BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------(cid:70)(cid:71)---------------
TRẦN THỊ NGỌC CHÂU
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MARKETING
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------(cid:70)(cid:71)---------------
TRẦN THỊ NGỌC CHÂU
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MARKETING TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THANH PHONG
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp phát triển marketing tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ
trợ nhiệt tình từ Giáo viên hướng dẫn là thầy Nguyễn Thanh Phong.
Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu nào
khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2013
Trần Thị Ngọc Châu
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN MARKETING NGÂN HÀNG ........................................................................................................................................ 4
1.1 Tổng quan về marketing ................................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm marketing .................................................................................. 4
1.1.2 Vai trò marketing ....................................................................................... 5
1.1.2.1 Đối với doanh nghiệp .............................................................................. 5
1.1.2.2 Đối với khách hàng ................................................................................. 5
1.2 Cơ sở lý luận về marketing ngân hàng .......................................................... 5
1.2.1 Khái niệm ................................................................................................... 5
1.2.2 Đặc điểm .................................................................................................... 6
1.2.3 Vai trò của marketing ngân hàng ............................................................... 8
1.2.3.1 Đối với ngân hàng ................................................................................... 8
1.2.3.2 Đối với khách hàng ................................................................................. 9
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến marketing ngân hàng ..................................... 10
1.2.4.1 Yếu tố ngoại vi ...................................................................................... 10
1.2.4.2 Yếu tố nội tại ......................................................................................... 12
1.2.5 Các hoạt động marketing ngân hàng ........................................................ 13
1.2.5.1 Marketing về sản phẩm ......................................................................... 13
1.2.5.2 Marketing về giá cả .............................................................................. 18
1.2.5.3 Marketing về phân phối ........................................................................ 20
1.2.5.4 Xúc tiến – truyền thông ........................................................................ 20
1.2.5.5 Một số hoạt động marketing khác ........................................................ 21
1.3 Các tiêu chí đo lường kết quả marketing ngân hàng................................. 22
1.4 Sự cần thiết phát triển marketing ngân hàng ............................................ 23
1.5 Kinh nghiệm của các ngân hàng khác và bài học cho Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam về phát triển marketing .................................................... 24
1.5.1 Kinh nghiệm của các ngân hàng khác về phát triển marketing ............... 24
1.5.1.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Citi (Citibank) ........................................ 24
1.5.1.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) ........................... 26
1.5.2 Bài học cho Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam về phát triển marketing ............................................................................................................... 27
1.6 Mô hình khảo sát sự hài lòng của khách hàng về marketing tại ngân hàng thương mại ............................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MARKETING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ............................ 31
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam . 31
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển ........................................................... 31
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh .............................................................. 32
2.2 Thực trạng marketing tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam . ......................................................................................................................... 34
2.2.1 Quy định của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam về marketing .................................................................................................................. 34
2.2.1.1 Bộ máy tổ chức thực hiện marketing tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ............................................................................................................ 35
2.2.1.2 Quy trình thực hiện marketing tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam .............................................................................................................. 36
2.2.2 Hoạt động marketing tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 38
2.2.2.1 Marketing về sản phẩm ......................................................................... 38
2.2.2.2 Marketing về giá cả ............................................................................... 42
2.2.2.3 Marketing về phân phối ........................................................................ 44
2.2.2.4 Xúc tiến – truyền thông ........................................................................ 46
2.2.2.5 Một số hoạt động marketing khác ........................................................ 48
2.2.3 Kết quả marketing tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam .... 49
2.2.4 Nhận định đánh giá về marketing tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam .................................................................................................................. 52
2.3 Khảo sát sự hài lòng của khách hàng về marketing tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam .................................................................................... 53
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 53
2.3.1.1 Nghiên cứu định tính ............................................................................ 55
2.3.1.2 Nghiên cứu định lượng ......................................................................... 55
2.3.2 Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 57
2.3.2.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha ...................... 60
2.3.2.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA .................. 61
2.3.2.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội ................ 63
2.3.2.5 Kết luận chung về các nhân tố của marketing ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam từ mô hình nghiên cứu ............................................................................................................... 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MARKETING TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ............................ 68
3.1 Định hướng chiến lược marketing của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ................................................................................................................... 68
3.2 Giải pháp phát triển marketing tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ......................................................................................................................... 70
3.3 Một số kiến nghị nhằm phát triển marketing tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam .............................................................................................. 76
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý ................................................................................ 77
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................................... 78
3.3.3 Đối với Hiệp hội Ngân hàng ......................................................................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB : Asia Commercial joint stock bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Agribank : Vietnam bank for Agriculture and Rural Development
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
ATM : Automatic Teller Machine
Máy rút tiền tự động
BIDV : Bank for Investment and Development of Vietnam
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Eximbank : Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
NHTM : Ngân hàng thương mại
MSB : Maritime Bank Commercial Joint Stock Bank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
STB : Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank
: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Techcombank : Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Vietcombank : Commercial Joint Stock bank for Foreign Trade of Vietnam
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank : Vietnam Joint Stock Commercial bank for Industry and Trade
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank từ năm 2009-2012 ................ 33
Bảng 2.2: Sản phẩm ngoại hối của Eximbank và tại một số ngân hàng TMCP ............ 39
Bảng 2.3: Dịch vụ Truy vấn tài khoản và dịch vụ Internet Banking tại Eximbank ....... 41
Bảng 2.4: Biểu phí thanh toán nước ngoài tại Eximbank và ACB ................................ 43
Bảng 2.5: Số lượng Chi nhánh/Phòng giao dịch của Eximbank và một số ngân hàng
TMCP từ 2009-2012 ....................................................................................................... 44
Bảng 2.6: Thị phần huy động vốn và cho vay của Eximbank từ 2009-2012 ................. 50
Bảng 2.7: Thang đo lường các nhân tố của marketing ................................................... 55
Bảng 2.8 : Bảng thống kê mẫu theo độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập trung bình ..... 58
Bảng 2.9: Kết quả kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha các nhân tố của marketing 60
Bảng 2.10: Ma trận nhân tố sau khi xoay ....................................................................... 61
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng máy ATM và POS của Eximbank từ 2009-2012 ....................... 45
Biểu đồ 2.2: Quy mô khách hàng tại Eximbank từ 2009-2012 ...................................... 50
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế tại Eximbank từ 2009-2012 .................................... 51
Biểu đồ 2.4: Mô tả mẫu khảo sát theo phân loại khách hàng ........................................ 58
Biểu đồ 2.5: Mô tả mẫu khảo sát theo giới tính ............................................................ 58
Biểu đồ 2.6: Thời gian sử dụng sản phẩm, dịch vụ ........................................................ 59
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Mô hình marketing mix 4Ps .......................................................................... 29
Sơ đồ 1.2: Mô hình marketing mix 7Ps .......................................................................... 30
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức thực hiện marketing tại Eximbank ..................................... 35
Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 54
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, hoạt động ngân hàng ở nước ta đã có những chuyển
biến sâu sắc, số lượng ngân hàng tăng nhanh trong những năm trước và sau hội nhập
WTO. Bên cạnh việc tận dụng được các lợi thế trong quá trình hội nhập ngành ngân
hàng cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ của khủng hoảng kinh tế. Điểm nổi bậc là tình
hình nợ xấu trong năm 2012 tăng cao, khó khăn của doanh nghiệp cũng kéo theo khó
khăn của các ngân hàng. Hiện tượng tái cơ cấu ngành ngân hàng trong năm qua với
việc mua bán, sáp nhập các ngân hàng đòi hỏi ngành này không ngừng thay đổi để
ngày càng hoàn thiện, phát triển. Quan trọng hơn là sau giai đoạn tái cơ cấu này,
ngành này đòi hỏi cạnh tranh khóc liệt hơn để tồn tại và phát triển.
Khi mà sự bão hòa và sự giảm sút khả năng sinh lời thông qua mở rộng mạng
lưới chi nhánh, sự gia tăng nhanh chóng các dịch vụ ngân hàng, chi phí hoạt động,
tính nhạy cảm của lãi suất huy động ngày càng tăng cùng với xu hướng sáp nhập và
quốc tế hóa các hoạt động ngân hàng đã dẫn đến sự cạnh tranh trong lĩnh vực kinh
doanh ngân hàng ngày càng khóc liệt. Chính các khuynh hướng lớn này đã thúc đẩy
hơn nữa việc ứng dụng marketing vào ngành ngân hàng. Marketing là công cụ hữu
hiệu nhất để các ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh. Chính vì vậy mà tôi chọn đề
tài “Giải pháp phát triển marketing tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam” cho luận văn của mình.
Lịch sử hình thành marketing đã khẳng định: marketing là sản phẩm của nền
kinh tế thị trường. Marketing trở thành công cụ không thể thiếu của doanh nghiệp nói
chung và của các ngân hàng thương mại nói riêng. Ngân hàng là một loại hình doanh
nghiệp kinh doanh các dịch vụ tài chính với một số đặc điểm độc đáo bao gồm tính vô
hình, tính không tách rời giữa quá trình sản xuất và tiêu thụ, tính không đồng nhất
giữa chất lượng và sự kết thúc. Với bản chất của ngành ngân hàng, dịch vụ ngân hàng
được xem là dịch vụ có rủi ro cao hơn các ngành kinh doanh khác.
2
Marketing giúp cho ngân hàng chủ động trong mọi hành động nhằm duy trì và
phát triển các mối quan hệ trao đổi với khách hàng, là phương tiện để đạt mục tiêu
kinh doanh tối ưu. Do đó, các ngân hàng thương mại đã rất tích cực trong việc tiến
hành các hoạt động marketing qua các chương trình khuyến mại làm thẻ, quảng cáo
thương hiệu, huy động vốn với lãi suất cao, quảng cáo trên phương tiện thông tin đại
chúng,... Vì vậy, đề tài nghiên cứu này rất cần thiết để khám phá thực tiễn ngành dịch
vụ ngân hàng qua việc nghiên cứu các nhân tố trong mô hình marketing mix để vận
dụng chúng hiệu quả ở thị thường Việt Nam nói chung và tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hướng tới những mục tiêu cơ bản sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về marketing trong lĩnh vực ngân hàng.
Phân tích thực trạng hoạt động marketing tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam và kiểm định sự hài lòng của khách hàng về
marketing tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp tiếp tục phát triển marketing tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển hoạt động marketing tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng marketing trên toàn hệ thống Ngân
hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Do hạn chế về thời gian nên số
liệu phục vụ cho nghiên cứu chỉ được thu thập từ năm 2009 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh trong nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính và định lượng được tiến hành kết hợp nhằm xác định các khái
3
niệm dùng trong thang đo lường công cụ marketing dưới góc nhìn của các khách hàng
sử dụng dịch vụ tại Eximbank.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo sát khách hàng. Phép
thống kê hồi quy tuyến tính được sử dụng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu, tức tìm
ra mối quan hệ giữa các thành phần marketing với sự hài lòng ngân hàng của khách
hàng.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển marketing ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng phát triển marketing tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển marketing tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN MARKETING
NGÂN HÀNG
1.1 Tổng quan về marketing
1.1.1 Khái niệm marketing
Marketing là khâu then chốt trong toàn bộ quá trình hoạt động và phát triển của
một doanh nghiệp, vì vậy nó trở thành chìa khóa đối với bất kỳ một công ty, xí nghiệp
hay cá nhân nào muốn đạt được thành công trong môi trường cạnh tranh của nền kinh
tế thị trường.
Theo Chartered Institue of Marketing (CIM) của Anh: Marketing là quá trình
quản trị nhận biết, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả
và có lợi.
Theo Peter Drucker: Marketing là hết sức cơ bản đến mức độ không thể xem
nó là một chức năng riêng biệt. Nó là toàn bộ công việc kinh doanh dưới góc độ kết
quả cuối cùng, tức là dưới góc độ khách hàng,… Thành công trong kinh doanh không
phải là do người sản xuất, mà chính là do khách hàng quyết định (Philip Kotler, 2009,
trang 7).
Ray Corey cho rằng: Marketing bao gồm mọi hoạt động mà công ty sử dụng để
thích nghi với môi trường của mình một cách sáng tạo và có lợi (Philip Kotler, 2009,
trang 7).
Philip Kotler định nghĩa marketing như sau: Marketing là hoạt động của con
người hướng đến việc thỏa mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi
(Philip Kotler, 2000, trang 20).
Tóm lại, marketing là hoạt động của con người diễn ra trong sự tương quan với
các thị trường, làm việc với các thị trường để biến các trao đổi tiềm tàng thành hiện
thực. Công việc của marketing là biến các nhu cầu của xã hội thành những cơ hội sinh
5
lời. Trong đó, người bán phải tìm ra người mua, định rõ nhu cầu của họ, phác họa sản
phẩm thích đáng, quảng cáo, bảo quản và vận chuyển chúng, thương lượng,… Những
hoạt động như phát triển sản phẩm, điều nghiên tiếp thị, quảng cáo, phân phối, lập giá
và sự phục vụ tạo thành các hoạt động marketing cốt yếu.
1.1.2 Vai trò marketing
1.1.2.1 Đối với doanh nghiệp
Marketing hướng dẫn doanh nghiệp phát hiện nhu cầu, làm hài lòng khách
hàng, tạo thế chủ động trong kinh doanh; là cầu nối để doanh nghiệp thực hiện tốt các
mối quan hệ và dung hòa lợi ích giữa các bên. Trước hết, marketing giúp doanh
nghiệp tìm ra, phát hiện nhu cầu và bằng mọi cách thoả mãn các nhu cầu khách hàng.
Từ đó, marketing thúc đẩy doanh nghiệp nghiên cứu sản xuất, kinh doanh để tìm ra
hàng hoá, dịch vụ có thể bán trên thị trường; nghiên cứu người tiêu dùng, nhất là
nghiên cứu tập quán, thị hiếu, môi trường kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển phải tìm ra triết lý riêng, chiến lược riêng cho phù hợp với nhu cầu thị
trường.
1.1.2.2 Đối với khách hàng
Marketing là cách nhanh nhất giúp khách hàng nhận biết về doanh nghiệp, về
sản phẩm mà doanh nghiệp đã, đang và sẽ cung cấp trên thị trường, cung cấp cho
khách hàng cơ hội tiếp cận các thông tin phù hợp và cho họ thấy cách thức chúng liên
quan đến tình huống của khách hàng, giúp họ có thêm nhiều sự lựa chọn để thoả mãn
nhu cầu của mình. Đối với một số ngành kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, do đặc
điểm tính vô hình của sản phẩm nên marketing sẽ giúp cho khách hàng đánh giá được
phần nào chất lượng dịch vụ trước khi sử dụng nó.
1.2 Cơ sở lý luận về marketing ngân hàng
1.2.1 Khái niệm
Ngày nay hoạt động marketing được xem là một hoạt động không thể thiếu để
thành công trong lĩnh vực kinh doanh cũng như mọi hoạt động khác của xã hội hiện
6
đại. Tính thực tế của môi trường thương mại bao gồm sự cạnh tranh gay gắt, tính phức
tạp của dịch vụ tài chính gia tăng, nhu cầu nâng cao lợi nhuận bù đắp cho chi phí, lạm
phát và chi phí mở rộng hoạt động gia tăng buộc người ta phải quan tâm đến
marketing vì marketing được xem là việc hoạch định và quản lý chính xác những
nguồn lực khan hiếm của ngân hàng để có thể thoả mãn những thách thức mà họ đang
phải đối đầu. Dưới đây là một số khái niệm marketing:
- Marketing là một tiến trình mà trong đó ngân hàng hướng mọi nỗ lực vào việc
thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng một cách chủ động, từ đó thỏa mãn
nhu cầu và mong muốn của ngân hàng (Trần Huy Hoàng, 2007, trang 217).
- Marketing ngân hàng là các tiến trình hoạch định, tổ chức và thực hiện một
cách có hệ thống các hoạt động tìm hiểu, phát hiện và thỏa mãn các nhu cầu của các
khách hàng mục tiêu, thông qua các chính sách, giải pháp phù hợp với các mục tiêu
chiến lược kinh doanh chung của ngân hàng, nhằm cung ứng cho khách hàng những
giá trị vượt trội hơn so với dịch vụ của đối thủ cạnh tranh (Trương Quang Thông,
2012, trang 16).
- Marketing ngân hàng là tổng hợp các chức năng hướng đến việc cung cấp các
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn về tài chính của khách hàng một cách
hiệu quả (Anil Kumar, 2013). Toàn bộ các hoạt động chức năng này bao gồm việc
phát hiện, tìm ra, đánh thức và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thông qua nghiên
cứu thị trường, phát triển sản phẩm, định giá các dịch vụ và phát triển thị trường.
Tóm lại, marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân
hàng để đạt được mục tiêu đặt ra là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, về các dịch vụ
khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện
pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.2 Đặc điểm
Marketing ngân hàng là marketing chuyên ngành được hình thành trên cơ sở
vận dụng nội dung, phương châm, nguyên tắc kỹ thuật, quan điểm của marketing hiện
7
đại vào hoạt động ngân hàng. Do đặc thù của ngành ngân hàng là kinh doanh dịch vụ
đặc biệt nên nó có những đặc điểm riêng biệt sau:
- Marketing ngân hàng là loại hình marketing dịch vụ tài chính: thể hiện qua
tính vô hình, tính không ổn định, không lưu trữ và khó xác định chất lượng của sản
phẩm dịch vụ. Điều này dẫn đến khó khăn trong đánh giá chất lượng dịch vụ bởi lẽ
khách hàng không thể nhìn thấy, không thể nắm giữ được chúng trước khi, trong khi
và sau khi sử dụng. Để khắc phục tính vô hình, các ngân hàng phải sử dụng các kỹ
thuật marketing để gia tăng các yếu tố hữu hình của sản phẩm ngân hàng thông qua
việc đưa ra hình ảnh, biểu tượng khi quảng cáo để làm tăng uy tín của ngân hàng. Tính
không ổn định của sản phẩm ngân hàng thể hiện ở chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào
người cung ứng, thời gian, địa điểm và cách thức cung ứng dịch vụ. Do đó, trong quá
trình cung ứng đòi hỏi phải có sự tổng hòa của các yếu tố trên. Thực tế cho thấy, quá
trình cung ứng sản phẩm của ngân hàng diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ. Chính
điều này đã làm cho sản phẩm ngân hàng không có khả năng lưu trữ.
- Marketing ngân hàng là loại hình marketing hướng nội: tầm quan trọng của
yếu tố con người trong marketing ngân hàng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của
marketing đối nội. Thực tế nhiều ngân hàng cho thấy để thành công marketing khách
hàng bên ngoài thì trước hết phải thành công trong marketing khách hàng nội bộ - mà
ở đây chính là nhân viên ngân hàng. Mỗi nhân viên phải hiểu về ngân hàng, hiểu về
các sản phẩm cung ứng và họ phải hài lòng với công việc thì dịch vụ cung ứng mới tốt
và thỏa mãn khách hàng. Vì thế, các nhà kinh doanh ngân hàng phải có chính sách đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ toàn diện cho nhân viên, đặc biệt
là kiến thức marketing. Đồng thời, cần có những cơ chế tiền lương, tiền thưởng, chế
độ đãi ngộ hợp lý để khuyến khích và giữ chân nhân viên, giúp họ yên tâm và có động
lực để làm việc, phấn đấu.
- Marketing ngân hàng thuộc loại hình marketing quan hệ: Trong ngân hàng
quan hệ khách hàng giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Marketing quan hệ đòi hỏi bộ phận
marketing phải xây dựng được những mối quan hệ bền lâu, tin tưởng lẫn nhau và cùng
8
có lợi cho cả khách hàng và ngân hàng bằng việc luôn giữ vững những cam kết, cung
cấp cho nhau những sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý. Điều này đặt ra cho
bộ phận marketing cần tập trung nguồn lực vào việc hoàn thiện mối quan hệ trao đổi
giữa khách hàng và ngân hàng, duy trì các khách hàng hiện tại và thu hút các khách
hàng mới. Kết quả lớn nhất của marketing quan hệ là đảm bảo cho hoạt động của ngân
hàng được xây dựng trên cơ sở các mối quan hệ kinh doanh tốt. Đó là sự hiểu biết, tin
tưởng, sự phụ thuộc lẫn nhau và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Việc tạo lập và duy trì
quan hệ khách hàng có ý nghĩa là đem lại sự thành công lâu dài cho một ngân hàng và
ngân hàng phải chủ động trong tất cả quan hệ với khách hàng.
1.2.3 Vai trò của marketing ngân hàng
Marketing ngân hàng là một tiến trình mà trong đó ngân hàng hướng mọi nỗ
lực vào việc thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng một cách chủ động, từ
đó thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của ngân hàng.
1.2.3.1 Đối với ngân hàng
* Tham gia vào việc giải quyết những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh
doanh ngân hàng
Hoạt động của ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và trở thành
bộ phận quan trọng trong cơ chế vận hành kinh tế của mỗi quốc gia. Ngân hàng phải
lựa chọn và giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh với sự
hỗ trợ đắc lực của marketing. Ngân hàng phải xác định loại sản phẩm cần cung ứng ra
thị trường; tổ chức tốt quá trình cung ứng sản phẩm, giải quyết hài hoà các mối quan
hệ lợi ích giữa khách hàng, nhân viên và Ban Giám Đốc ngân hàng. Giải quyết tốt các
vấn đề trên không chỉ là động lực thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động ngân hàng, mà còn trở
thành công cụ để duy trì và phát triển mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
* Cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường
Thị trường vừa là đối tượng phục vụ, vừa là môi trường hoạt động của ngân
hàng. Hoạt động của ngân hàng và thị trường có mối quan hệ và ảnh hưởng trực tiếp
9
lẫn nhau. Vì thế, hiểu được nhu cầu thị trường để gắn chặt chẽ hoạt động của ngân
hàng với thị trường sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng có hiệu quả cao. Điều này sẽ
được thực hiện tốt thông qua cầu nối marketing. Bởi marketing giúp Ban Giám Đốc
ngân hàng nhận biết được các yếu tố của thị trường, nhu cầu của khách hàng về sản
phẩm và sự biến động của chúng. Nhờ có marketing mà Ban Giám Đốc có thể phối
hợp, định hướng được hoạt động của tất cả các bộ phận và toàn thể nhân viên ngân
hàng vào việc đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
* Góp phần tạo vị thế cạnh tranh của ngân hàng
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của marketing ngân hàng là tạo vị thế
cạnh tranh trên thị trường. Quá trình tạo lập vị thế cạnh tranh của ngân hàng có liên
quan chặt chẽ đến việc tạo ra những sản phẩm ở thị trường mục tiêu. Cụ thể,
marketing ngân hàng cần phải:
- Tạo được tính độc đáo của sản phẩm dịch vụ. Tính độc đáo phải mang lợi thế
của sự khác biệt trong thực tế hoặc trong nhận thức của khách hàng.
- Làm rõ tầm quan trọng của sự khác biệt đối với khách hàng. Nếu chỉ tạo ra sự
khác biệt sản phẩm không thôi thì vẫn chưa đủ để tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngân
hàng. Điều quan trọng là sự khác biệt đó phải có tầm quan trọng đối với khách hàng,
có giá trị thực tế đối với họ và được họ coi trọng thực sự.
- Tạo khả năng duy trì lợi thế về sự khác biệt của ngân hàng. Sự khác biệt phải
được ngân hàng tiếp tục duy trì, đồng thời phải có hệ thống biện pháp để chống lại sự
sao chép của đối thủ cạnh tranh.
1.2.3.2 Đối với khách hàng
Marketing ngân hàng giúp khách hàng gia tăng sự nhận biết về ngân hàng, về
dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Marketing ảnh hưởng đến khách hàng trong việc thu
thập và đánh giá thông tin về dịch vụ trước khi quyết định sử dụng. Ngoài ra,
marketing còn giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm thông tin như mạng lưới chi nhánh
10
hoặc công nghệ, cung cấp những chỉ dẫn về mức độ dịch vụ mà khách hàng có thể
mong đợi từ ngân hàng.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến marketing ngân hàng
1.2.4.1 Yếu tố ngoại vi
Yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng như: lãi suất, suất đầu tư kỳ vọng, chu kỳ kinh tế, chính sách tiền tệ, tỷ giá,
lạm phát, chính sách thuế,… Lãi suất ảnh hưởng tới quyết định tiết kiệm và tiêu dùng
của khách hàng từ đó ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động và cho vay của ngân hàng.
Tỷ giá hối đoái tạo ra những cơ hội và đe dọa cho việc kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng, đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cho doanh
nghiệp. Việc thực thi chính sách tiền tệ mở rộng hay thu hẹp của Ngân hàng Trung
ương cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Yếu tố chính trị, pháp luật: Các quyết định marketing chịu tác động mạnh mẽ
của những nhân tố pháp luật và chính trị. Các nhân tố này có thể tạo ra cơ hội và nguy
cơ cho ngân hàng. Trong trường hợp cụ thể, khi chính phủ có chính sách kích cầu thì
đây cũng là cơ hội để ngân hàng cho vay được nhiều hơn, cũng như khi ngân hàng
Trung ương quy định trần lãi suất huy động thì buộc ngân hàng thương mại phải điều
chỉnh giảm lãi suất huy động để tuân thủ quy định của Nhà nước. Tuy nhiên để doanh
số huy động không bị giảm buộc ngân hàng thương mại phải thiết kế sản phẩm, chính
sách khuyến mãi,… sao cho khách hàng vẫn duy trì tiền gửi ở ngân hàng mình.
Yếu tố văn hóa, dân số, thiên nhiên: Các yếu tố văn hóa xã hội như lối sống,
tôn giáo, quan niệm về đạo đức, phong tục tập quán,… thường tác động dài hạn đến
cách sống và suy nghĩ của con người. Thói quen thanh toán bằng tiền mặt của dân ta
ảnh hưởng phần nào đến huy động vốn và hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Dân
số cũng là mối quan tâm của các nhà làm marketing vì dân chúng là lực lượng tạo ra
thị trường. Sự thay đổi trong cấu trúc tuổi của dân số sẽ ảnh hưởng đến các quyết định
marketing trong tương lai. Cùng với các yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, vùng
11
miền,… đòi hỏi ngân hàng có những chính sách phù hợp vùng miền và đặc điểm dân
số ở khu vực đó.
Yếu tố công nghệ, kỹ thuật: Công nghệ, kỹ thuật tạo ra cơ hội hay nguy cơ cho
các ngân hàng nhất là trong thời buổi các sản phẩm điện tử ngày càng phát triển đòi
hỏi tính tiện lợi, nhanh chóng của việc sử dụng dịch vụ ngân hàng. Để tăng tính cạnh
tranh và sản phẩm hiện có không lỗi thời đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng đổi mới
công nghệ để theo kịp thời đại.
Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh đe dọa trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Cùng với việc thành lập số lượng ngân hàng thương mại ồ ạt
trong thời gian qua và việc mở của thị trường tài chính đã đặt các ngân hàng trong
nước vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy mà các ngân hàng cần phải tìm
hiểu về đối thủ cạnh tranh của mình về mục tiêu kinh doanh tương lai, chiến lược,
điểm mạnh và điểm yếu,… để ứng phó kịp thời.
Khách hàng: Khách hàng là một phần không thể thiếu, quyết định thành công
hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải
nghiên cứu thị trường khách hàng của mình một cách kỹ lưỡng để có thể phục vụ họ
tốt nhất, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Thay đổi trong quyết định
sử dụng hay không sử dụng sản phẩm của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh ngân hàng. Chính vì thế mà đòi hỏi các ngân hàng không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ để tạo sự khác biệt, tăng tính cạnh tranh.
Các nhà cung cấp: là những cơ sở và cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật
liệu, thiết bị, nhân công, vốn,… cho hoạt động cung cấp sản phẩm của ngân hàng, của
đối thủ cạnh tranh. Các nhà quản trị cần theo dõi về giá của những cơ sở cung cấp
chính yếu của mình, tình trạng khan hiếm nguồn cung cấp. Việc nhà cung cấp tăng giá
có thể buộc ngân hàng phải tăng giá, điều này sẽ làm giảm sút doanh thu dự kiến của
ngân hàng.
Các trung gian marketing: là các cơ sở kinh doanh hỗ trợ ngân hàng trong việc
thu hút, bán sản phẩm đến khách hàng. Họ bao gồm các cơ sở dịch vụ marketing và
12
các trung gian tài chính. Những cơ sở dịch vụ marketing – các công ty điều nghiên
tiếp thị, cơ sở quảng cáo, cơ quan truyền thông, những công ty tư vấn về marketing
giúp cho ngân hàng trong việc lựa chọn và thu hút khách hàng, định hướng cho sản
phẩm của mình đi vào đúng thị trường. Các trung gian tài chính là những công ty khác
góp phần trong những cuộc giao dịch về tài chính hoặc bảo hiểm cho những rủi ro liên
quan đến công việc của ngân hàng.
Giới công chúng: là bất kỳ nhóm nào có liên quan thực sự hay tiềm tàng đến
khả năng đạt thành các mục tiêu của ngân hàng. Giới công chúng bao gồm giới công
quyền, giới hoạt động xã hội, giới địa phương,… Các nhà làm marketing cũng cần
quan tâm đến các giới này để đảm bảo tính pháp lý, hợp pháp của quá trình hoạt động,
đảm bảo hoạt động marketing được thuận lợi hơn nếu có sự giúp đỡ của giới địa
phương.
1.2.4.2 Yếu tố nội tại
Các nhà điều hành marketing ngân hàng, khi thiết lập các kế hoạch marketing
phải lưu ý đến cấp điều hành cao cấp, kế toán, bộ phận Nghiên cứu và Phát triển (R &
D), Khối Chức năng, Đơn vị kinh doanh, ngân sách marketing,… Đối với nhà lập kế
hoạch marketing, tất cả những nhóm này hợp thành yếu tố nội tại của ngân hàng.
Lãnh đạo cao cấp ở ngân hàng gồm Hội đồng quản trị và Ban Điều hành. Cấp
quản trị cao cấp này đề ra ý định, mục tiêu, chiến lược chung và các chính sách cho
ngân hàng. Các nhà quản trị marketing đề ra những quyết định nằm trong nội dung đã
được cấp quản trị cao cấp thông qua. Bởi lẽ các đề nghị marketing của họ còn phải
được sự chuẩn y của cấp quản trị cao cấp trước khi thực hiện.
Các nhà quản trị marketing còn phải cộng tác mật thiết với những phòng ban
khác. Cấp quản trị tài chính, kế toán ở ngân hàng thì lo liệu tính sẵn dụng của quỹ
thực hiện kế hoạch marketing. Bộ phận Nghiên cứu và Phát triển (R & D), Khối Chức
năng (Khối Khách hàng Doanh nghiệp và Khối Khách hàng Cá nhân) thì chú trọng
đến những vấn đề thiết kế sản phẩm và kỹ thuật. Bên cạnh đó, cần quan tâm đến Đơn
13
vị kinh doanh cung cấp sản phẩm đến khách hàng (Sở giao dịch/Chi nhánh/Phòng
giao dịch) bởi vì đây là Đơn vị đưa sản phẩm đến với khách hàng.
Tất cả các phần việc ấy điều tác động đến những kế hoạch và hành động của bộ
phận marketing. Nếu sản phẩm được thiết kế không phù hợp, ngân sách không đáp
ứng yêu cầu chi trả, Đơn vị kinh doanh gặp khó khăn trong việc đưa sản phẩm tiếp
cận khách hàng,… thì kế hoạch thực hiện marketing cần phải được xem xét lại.
1.2.5 Các hoạt động marketing ngân hàng
Marketing là một tiến trình bao gồm nhiều hoạt động có sự phối hợp với nhau
một cách hữu cơ. Borden, N. (1964) đưa ra thuật ngữ “marketing mix” (thường được
gọi là marketing hỗn hợp tại Việt Nam). Marketing mix là tập hợp các công cụ tiếp thị
được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
Thuật ngữ này bao trùm lên nhiều hành động khác nhau mà trong đó người làm
marketing có thể trộn lẫn các hành động này theo một tỷ lệ nhất định để đạt được mục
tiêu. McCarthy (1964) đã tóm gọn các yếu tố của marketing mix vào 4 chữ P: sản
phẩm (product), giá cả (price), phân phối (place), xúc tiến – truyền thông (promotion).
1.2.5.1 Marketing về sản phẩm
Marketing sản phẩm là một dạng hoạt động, một quá trình, một kinh nghiệm
được cung ứng bởi ngân hàng và đưa đến kết quả là đáp ứng được một nhu cầu mong
muốn nào đó của khách hàng mục tiêu (chủ yếu là liên quan đến vấn đề tài chính). Sản
phẩm ngân hàng nên dựa trên nhu cầu của khách hàng để cung cấp nhiều tiện ích hơn
cho khách hàng thông qua việc cải thiện chất lượng dịch vụ sẵn có (Farinoosh Ketabi,
2012). Ali Pur, Kvarvyy (2009) cho rằng hai yếu tố nên được xem xét trong marketing
sản phẩm là: phát triển sản phẩm mới và thương hiệu.
Marketing sản phẩm là dấu hiệu hữu hình về định hướng chiến lược của ngân
hàng. Quản lý hiệu quả sản phẩm được xem là yếu tố quan trọng đối với thành công
dài hạn của ngân hàng cũng như bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào khác. Do đó, hiện
nay các ngân hàng ngày càng quan tâm nhiều hơn về các vấn đề liên quan đến phát
14
triển sản phẩm mới; quản lý sản phẩm hiện hành, loại trừ, rút sản phẩm từ dãy sản
phẩm hiện hữu và xây dựng thương hiệu.
* Hoạt động marketing liên quan đến phát triển sản phẩm mới
Qúa trình phát triển sản phẩm mới bắt đầu từ việc tạo ý tưởng sản phẩm, sàng
lọc ý tưởng để tìm ra những ý tưởng tiềm tàng và sau đó là tiến hành các phân tích
kiểm chứng và phân tích tính khả thi, kết thúc với việc đưa ra sản phẩm mới.
Hình thành ý tưởng: ý tưởng có thể xuất phát từ bên trong và bên ngoài ngân
hàng. Nguồn ý tưởng bên trong có thể xuất phát từ các nghiên cứu và phát triển, từ
quá trình phát triển sản phẩm mới, từ những đại diện bán hàng, từ phòng marketing và
từ những lời than phiền của khách hàng. Các nguồn thông tin từ bên ngoài rất đa dạng,
có thể xuất phát từ các tổ chức quảng cáo, đối thủ cạnh tranh, các thành viên của kênh
phân phối, các nhà môi giới,… các trường đại học, các nhà tư vấn.
Lựa chọn ý tưởng: ngân hàng có thể thu thập được nhiều ý tưởng để phát triển
sản phẩm mới nhưng không phải ý tưởng nào cũng có tính khả thi và mang lại lợi
nhuận hoặc gia tăng tính cạnh tranh, tạo sự khác biệt cho ngân hàng. Do vậy, ngân
hàng cần phải đánh giá và sàng lọc các ý tưởng phát triển sản phẩm mới. Trước hết,
ngân hàng phải kiểm tra tính phù hợp của ý tưởng với chiến lược kinh doanh của
mình, đảm bảo các ý tưởng này phù hợp với năng lực và hình ảnh của ngân hàng trên
thị trường. Thứ hai, quá trình sàng lọc phải đảm bảo không bỏ sót những ý tưởng tốt
và sản phẩm kém phải được loại bỏ càng sớm càng tốt.
Thử nghiệm và kiểm định: sau khi ý tưởng đã được sàng lọc sẽ được chuyển
sang giai đoạn thử nghiệm phát triển và kiểm định để chuyển ý tưởng thành khái niệm
sản phẩm cụ thể có ý nghĩa đối với khách hàng với các thuộc tính và đặc trưng của sản
phẩm và vị trí của nó trong hệ thống sản phẩm của ngân hàng.
Phát triển chiến lược marketing: sau khi sản phẩm được kiểm định, cần phải
phát triển kế hoạch chiến lược marketing sơ bộ để giới thiệu sản phẩm mới ra thị
trường, bao gồm: mô tả thị trường mục tiêu, quy mô, cấu trúc và động thái mua sắm,
vị thế hoạch định, bán hàng, thị phần, mục tiêu lợi nhuận cho những năm đầu; lên kế
15
hoạch chiến lược định giá, phân phối và ngân sách marketing kể cả chi cho hoạt động
quảng cáo,…; bán hàng trong dài hạn, các mục tiêu lợi nhuận và chiến lược marketing
hỗn hợp suốt vòng đời sản phẩm, không chỉ quan tâm đến việc giới thiệu, đưa sản
phẩm ra thị trường mà phải quan tâm đến việc chúng được quản lý và duy trì ra sao.
Phân tích tính khả thi: sau khi xác định chiến lược thích hợp, các ý tưởng cần
phải chuyển sang các đề nghị về kinh doanh cụ thể như tính hấp dẫn của ý tưởng và
khả năng thành công/thất bại của ý tưởng. Đề nghị phải bao gồm các yếu tố liên quan
đến nguồn nhân lực, phản ứng của khách hàng, yêu cầu nghiên cứu marketing và
nghiên cứu kỹ thuật. Ngoài ra còn phải có các thông số về dự kiến chi phí, doanh số
và lợi nhuận nhưng phải tính đến doanh số bán lần đầu và bán lại cho khách hàng đã
sử dụng.
Phát triển sản phẩm: sau khi đã xác định được khả năng tồn tại và tính khả thi
của ý tưởng sản phẩm mới, bước tiếp theo sẽ là chuyển ý tưởng thành sản phẩm hoặc
dịch vụ thực. Cho đến giai đoạn này thì sản phẩm hoặc dịch vụ mới chỉ tồn tại dưới
dạng ngôn từ, hình ảnh hoặc mô tả trong đầu của những người phát triển và khách
hàng. Đối với những sản phẩm chứa đựng yếu tố công nghệ có sự thể hiện rõ ràng
bằng vật chất như dịch vụ thẻ ATM thì phải phát triển sản phẩm mẫu để thử nghiệm.
Kiểm định trên thị trường: nếu một sản phẩm đã trải qua các thử nghiệm về kỹ
thuật và chấp nhận của khách hàng thì bước tiếp theo sẽ là kiểm định trên thị trường.
Do tính không thể tách rời và tuổi thọ của nhiều sản phẩm tài chính nên việc kiểm
định trên thị trường giữa các ngân hàng thường thực hiện dưới hình thức đưa ra sản
phẩm đầy đủ với những chương trình xúc tiến hạn chế để ngăn chặn những nhu cầu và
sự chú ý ban đầu đến sản phẩm. Điều này cho phép kiểm định sản phẩm để chuẩn bị
cho việc tung sản phẩm ra toàn quốc với chương trình quảng cáo phù hợp.
Tung sản phẩm vào thị trường: trong giai đoạn này, ngân hàng phải quan tâm
đến các vấn đề như thời gian, địa điểm và cách thức tung sản phẩm ra thị trường. Thời
điểm tung sản phẩm ra thị trường là một quyết định quan trọng giúp cho ngân hàng
tận dụng được lợi thế là “người đầu tiên” hoặc họ vừa đưa sản phẩm ra thị trường vừa
16
quan sát đối thủ cạnh tranh để đưa ra các sản phẩm “tôi cũng vậy” hoặc họ tham gia
thị trường muộn hơn để có thể học tập từ những sai lầm của các đối thủ cạnh tranh để
rồi đưa ra một phiên bản sản phẩm “được cải tiến”. Việc lựa chọn địa điểm hay khu
vực cần tập trung để cung cấp sản phẩm mới cho khách hàng cần dựa trên những số
liệu về việc thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường và xác định những đặc điểm của
thị trường mục tiêu. Khi đưa sản phẩm mới ra thị trường, ngân hàng cần quan tâm đến
sự phối hợp đồng bộ bộ công cụ marketing hỗn hợp như tổ chức chiến dịch quảng cáo
tốt, lựa chọn phương thức phân phối sản phẩm và chuẩn bị lực lượng bán hàng phù
hợp,…
Đánh giá sản phẩm: đây là giai đoạn quan trọng của quá trình phát triển sản
phẩm mới nhằm khẳng định tính đúng đắn của dự án phát triển một sản phẩm cụ thể
cũng như đánh giá sự phù hợp của hệ thống phát triển sản phẩm mới của ngân hàng.
* Hoạt động marketing liên quan đến quản lý sản phẩm hiện hành
Các sản phẩm cũng giống như con người – có một đời sống có hạn. Sự gia tăng
nhanh chóng sản phẩm do những thay đổi về luật pháp và sự gia nhập của những nhà
kinh doanh mới làm tăng nhu cầu quản lý dãy sản phẩm và vòng đời của sản phẩm.
Quản lý dãy sản phẩm bao gồm việc tái đánh giá thường xuyên sản phẩm để quyết
định điều chỉnh, bổ sung hoặc tái định vị hoặc loại bỏ sản phẩm. Bên cạnh các hoạt
động marketing áp dụng chung cho toàn ngân hàng thì đối với sản phẩm ở mỗi giai
đoạn khác nhau của vòng đời sản phẩm đều được áp dụng các hoạt động marketing
hỗn hợp cụ thể.
Giai đoạn giới thiệu: tung sản phẩm mới ra thị trường với mức giá cao đồng
thời với các chương trình khuyến mãi lớn đối với những sản phẩm chưa được thị
trường biết đến; khách hàng tiềm năng khi được giới thiệu đều tỏ ra thích thú và có
khả năng thanh toán ở mức giá cao. Đối với thị trường có quy mô lớn; khách hàng
tiềm năng đã biết về sản phẩm và sẵn sàng trả giá cao; các nhà cung cấp khác trên thị
trường không có ý định hoặc không thể tham gia vào thị trường thì ngân hàng nên
tung sản phẩm với giá cao đồng thời với các chương trình khuyến mãi thấp. Khi quy
17
mô thị trường tiềm năng lớn; thị trường chưa biết đến sản phẩm; người mua nhạy cảm
với giá; rào cản nhập ngành thấp thì ngân hàng nên tung sản phẩm ra thị trường với
giá thấp đồng thời với các chương trình khuyến mãi hấp dẫn. Riêng đối với thị trường
có quy mô lớn, co giãn mạnh về giá nhưng ít co giãn do các hoạt động xúc tiến thì khi
tung sản phẩm mới ra thị trường ngân hàng nên đưa ra mức giá thấp và hạn chế các
chương trình xúc tiến.
Giai đoạn tăng trưởng: hoạt động marketing cho giai đoạn này nhằm tìm cách
nâng cao chất lượng sản phẩm, bổ sung thêm các đặc tính mới; bổ sung mẫu mã, nhãn
hiệu mới; định vị sản phẩm vào các phân đoạn thị trường mới; giảm giá để thu hút
thêm khách hàng; mở rộng và tham gia thêm các kênh phân phối.
Giai đoạn bão hòa: ngân hàng cần tăng cường hoạt động nghiên cứu và phát
triển để cải tiến sản phẩm; đa dạng hóa các chương trình xúc tiến.
Giai đoạn suy thoái: mọi sản phẩm đều có lúc sẽ đến giai đoạn suy thoái nên
các ngân hàng có thể có nhiều cách phản ứng khác nhau như loại bỏ sản phẩm; duy trì
sản phẩm bằng cách đầu tư để tạo vòng đời mới với sản phẩm cải biên, loại bỏ phân
đoạn thị trường có mức sinh lời thấp và tập trung vào phân đoạn thị trường sinh lời,
giảm bớt kênh phân phối, giảm giá để khai thác thị trường khi còn có thể.
* Hoạt động marketing liên quan đến vấn đề xây dựng thương hiệu
Dưới góc nhìn của khách hàng, thương hiệu chính là những gì còn lại của ngân
hàng trong tâm trí của họ sau khi họ đã sử dụng các sản phẩm do ngân hàng cung cấp.
Một thương hiệu thành công là một tên gọi, biểu tượng, thiết kế hoặc kết hợp của
chúng – cho phép xác định sản phẩm của một tổ chức nào đó – như là một lợi thế khác
biệt có thể minh chứng được. Thương hiệu là điều tạo nên sự khác biệt cho các ngân
hàng trong điều kiện cạnh tranh vì khách hàng ngày nay không mua sản phẩm mà mua
thương hiệu và sẵn sàng trả giá cao hơn cho “hàng hiệu” so với những sản phẩm
tương đương.
Thương hiệu là một trong những vấn đề quan trọng trong marketing sản phẩm
thông qua tên và logo bởi vì đặc điểm của dịch vụ là tính vô hình. Ali Pur, Kvarvyy
18
(2009) cho rằng dấu hiệu để nhận biết nhà cung cấp dịch vụ rất quan trọng đến quyết
định của khách hàng.
Muốn xây dựng thương hiệu, người làm thương hiệu phải xuất phát từ khách
hàng, từ đó thông qua nghiên cứu thị trường tìm hiểu nhu cầu, khám phá sự thật ẩn
sâu trong lòng khách hàng để định vị thương hiệu, sáng tạo sản phẩm rồi lên chiến
lược thương hiệu, dùng tất cả những công cụ quảng cáo, khuyến mãi, truyền thông,
phân phối để đưa sản phẩm đến tay khách hàng. Đây là một tiến trình marketing luôn
vận động không ngừng vì trong quá trình xây dựng một thương hiệu, nếu khám phá ra
nhu cầu mới của khách hàng, ngân hàng có thể sáng tạo ra sản phẩm mới và xây dựng
thương hiệu mới,… Quy trình đó như một vòng tròn khép kín.
1.2.5.2 Marketing về giá cả
Trong ngân hàng phí dịch vụ có 3 dạng chính: lãi suất (lãi suất huy động, lãi
suất cho vay), phí dịch vụ (thanh toán, tư vấn,…), hoa hồng (dịch vụ đại lý bảo hiểm,
chuyển tiền, môi giới chứng khoán, bất động sản,…).
Lập giá cho các sản phẩm ngân hàng là một trong những hoạt động marketing
cốt yếu. Để đưa ra một chính sách giá hợp lý, ngân hàng cần phải tiến hành định giá
sản phẩm qua các giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Xác định nhiệm vụ hình thành giá cả của ngân hàng
Ngân hàng cần phải xác định mục tiêu chiến lược mà mình muốn đạt đến là
phân đoạn thị trường cụ thể nào để đưa ra chính sách giá phù hợp. Để gia tăng thị
phần trong điều kiện chất lượng sản phẩm của các ngân hàng hầu như không có sự
khác biệt thì ngân hàng cần đưa ra một chính sách giá tốt. Khi mục tiêu của ngân hàng
là tối đa hóa doanh thu thì ngân hàng cần phải đưa ra giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh
để tăng số lượng sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Nếu mục tiêu của ngân hàng là tăng
cường mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng thì ngân hàng phải tiến hành việc
phân loại khách hàng theo mối quan hệ để xây dựng chính sách giá phù hợp với từng
nhóm khách hàng.
19
* Giai đoạn 2: Đánh giá cầu
Ngân hàng cần phải dự báo nhu cầu về sản phẩm bởi vì giá cả luôn ảnh hưởng
đến nhu cầu về sản phẩm ngân hàng. Thông thường giá và lượng cầu có mối quan hệ
tỷ lệ nghịch với nhau, có nghĩa là giá tăng làm cầu giảm và ngược lại. Trong một số
trường hợp, giá tăng nhưng cầu không giảm mà đôi khi còn tăng theo khi việc tăng giá
xuất pháp từ việc tăng chất lượng và hình ảnh của sản phẩm, dịch vụ.
* Giai đoạn 3: Phân tích cơ cấu chi phí
Chi phí là yếu tố không thể thiếu trong việc xác định giá bởi vì nó là cơ sở để
ngân hàng xác định giá tối thiểu cho sản phẩm, dịch vụ. Trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng, rất khó xác định chi phí cho từng sản phẩm riêng biệt vì có những hoạt
động mà chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, dịch vụ. Do vậy, để có các quyết định
về giá đúng đắn, các ngân hàng thường tiến hành phân tích điểm hòa vốn và chi phí
biên. Một số ngân hàng nhỏ thường định giá căn cứ vào giá trị dịch vụ đối với khách
hàng hoặc mức giá sản phẩm tương đương của các đối thủ cạnh tranh.
* Giai đoạn 4: Phân tích giá của đối thủ cạnh tranh
Trong điều kiện chất lượng phục vụ của các ngân hàng đều như nhau thì giá sẽ
trở thành yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh. Đây là lý do để mỗi ngân hàng phải
phân tích giá của đối thủ cạnh tranh khi xây dựng chính sách giá thông qua việc đánh
giá mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và giá. Các ngân hàng thường dựa vào các
tiêu thức sau để đánh giá chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh: tốc độ phục vụ,
chất lượng phục vụ, mức độ phục vụ, sự phù hợp của sản phẩm với nhu cầu của khách
hàng, các dịch vụ bổ sung làm tăng tính đồng bộ của sản phẩm, ưu điểm phù hợp của
sản phẩm, dịch vụ. Sau khi đã có kết quả đánh giá này ngân hàng tiến hành so sánh và
đưa ra các quyết định về giá cho từng sản phẩm.
* Giai đoạn 5: Lựa chọn phương pháp định giá
Độ co giãn của cầu, tổng chi phí dự toán và giá cả được chọn làm căn cứ cho
việc quyết định mức giá tối đa và tối thiểu của ngân hàng. Ngân hàng có thể lựa chọn
20
một trong các phương pháp sau: phương pháp chi phí bình quân cộng lợi nhuận,
phương pháp phân tích điều kiện hòa vốn và đảm bảo lợi nhuận mục tiêu, phương
pháp giá trị cảm nhận của khách hàng, phương pháp giá trị thị trường, phương pháp
quan hệ khách hàng, phương pháp xác định giá trượt.
Ngoài ra, khi đưa ra quyết định giá cuối cùng, ngân hàng cần chú ý đến yếu tố
tâm lý của khách hàng. Khi ngân hàng xác định giá cao hơn giá của đối thủ cạnh tranh
thì không nên ấn định giá theo bội số giá của đối thủ cạnh tranh.
1.2.5.3 Marketing về phân phối
Phân phối là quá trình làm cho hàng hóa hay dịch vụ từ người cung cấp được
chuyển đến khách hàng. Kênh phân phối ngân hàng thường là kênh phân phối trực
tiếp thông qua kênh cơ bản sau: thông qua kênh phân phối truyền thống (mạng lưới
chi nhánh, đội ngũ bán hàng trực tiếp và các chuyên gia tư vấn tài chính độc lập),
thông qua kênh phân phối có sử dụng công nghệ tiên tiến (dịch vụ ngân hàng điện tử,
máy ATM, EFTPOS, dịch vụ ngân hàng tại nhà, các thẻ thông minh và tiền điện tử
như là các công cụ thanh toán tương lai).
Dù được phân phối theo kênh nào cũng phải đảm bảo thỏa mãn khách hàng
mục tiêu thể hiện qua sự thuận tiện và sẵn sàng đáp ứng trong giao dịch về: ích lợi
mong muốn, địa điểm, giờ giấc, tốc độ, phương tiện sẵn có. Đồng thời cũng phải thỏa
mãn yêu cầu của ngân hàng như: chi phí hợp lý có thể kiểm soát được, tăng doanh số
bán, kiểm soát được quan hệ khách hàng,… thể hiện như là một lợi thế cạnh tranh.
1.2.5.4 Xúc tiến – truyền thông
Xúc tiến – truyền thông bao gồm toàn bộ hoạt động liên quan đến việc truyền
thông các nổ lực marketing trên các thị trường mục tiêu bằng cách sử dụng và phối
hợp các công cụ truyền thông. Để đảm bảo hiệu quả truyền thông ngân hàng cần phải
kết hợp việc đưa ra những thông điệp ở những kênh truyền thông khác nhau. Hoạt
động truyền thông hỗn hợp liên quan đến nhiều công cụ khác nhau như: quảng cáo,
bán hàng cá nhân, khuyến mãi, giao tế công cộng, marketing trực tiếp.
21
1.2.5.5 Một số hoạt động marketing khác
Việc phối hợp 4Ps trong một chiến lược duy nhất để đạt thành công trong
marketing được gọi là marketing mix. Booms and Bitner (1981) đã mở rộng
marketing mix truyền thống (4Ps) bằng cách đưa vào thêm 3 chữ P khác là people
(con người), process (quy trình), physical evidence (bằng chứng vật lý) vào nghiên
cứu lĩnh vực dịch vụ qua mô hình toàn diện hơn (7Ps).
- Con người: yếu tố con người trong marketing ngân hàng có tầm quan trọng đặc
biệt bởi lẽ con người là cái hữu hình đầy ấn tượng trong giao dịch khách hàng, quyết
định trình độ chất lượng dịch vụ và khả năng chăm sóc khách hàng, giúp khách hàng
vượt qua những dè dặt, phức tạp trong tiến trình dịch vụ, đại diện cho quyền lợi của
ngân hàng trong giao dịch.
- Quy trình: là một tập hợp gồm những quy định, thủ tục, trình tự của quá trình
cung ứng một sản phẩm của ngân hàng. Quy trình cũng như chất lượng dịch vụ sẽ
được đánh giá cao khi các khâu được chuẩn hoá cao và được thực hiện bài bản, giải
quyết nhanh chóng hiệu quả.
- Bằng chứng vật lý: là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khách hàng, làm
tăng tính hữu hình hóa của sản phẩm ngân hàng, phát huy tối đa tác động của các
phương tiện hữu hình trong quyết định lựa chọn sản phẩm ngân hàng và duy trì mối
quan hệ lâu dài của khách hàng với ngân hàng. Anil Kumar (2013) cho rằng bằng
chứng vật lý là một phần quan trọng của dịch vụ. Có nhiều ví dụ về bằng chứng vật lý
như: tờ rơi quảng cáo, danh thiếp, logo, đồng phục nhân viên,…Tuy nhiên, các nhà
quản trị ngân hàng chưa xác định đây là chiến lược quan trọng nên chưa có sự đầu tư
thích đáng.
Hoạt động marketing chỉ có thể đem lại thành công nếu ngân hàng hoạch định
và triển khai dưới góc nhìn khách quan từ khách hàng chứ không phải từ góc nhìn chủ
quan của ngân hàng. Góc nhìn khách quan từ khách hàng sẽ giúp ngân hàng đưa ra thị
trường những sản phẩm đáp ứng được mong đợi của khách hàng, bán với mức giá mà
22
khách hàng chấp nhận được, phân phối ở nơi thuận tiện cho khách hàng, và làm công
tác truyền thông theo cách mà khách hàng thích.
1.3 Các tiêu chí đo lường kết quả marketing ngân hàng
Marketing ngân hàng có thể được đo lường dưới nhiều góc độ khác nhau: sự
thay đổi thái độ khách hàng, sự thỏa mãn của khách hàng; mức độ thâm nhập thị
trường, thị phần, quy mô khách hàng tăng, sự gia tăng lợi nhuận ngân hàng.
Sự thay đổi thái độ của khách hàng: Khi hoạt động marketing của ngân hàng
thành công nghĩa là ngân hàng đã thay đổi được thái độ của khách hàng đối với ngân
hàng. Thông qua các phương tiện truyền thông khách hàng biết đến ngân hàng, họ tiếp
cận với ngân hàng, sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Khách hàng sau khi đã thay đổi
cách nhìn về ngân hàng họ sẽ tiếp cận và sử dụng sản phẩm, tin tưởng vào ngân hàng
và sản phẩm mà ngân hàng cung cấp.
Sự thoả mãn khách hàng: Marketing ngân hàng đạt hiệu quả khi sản phẩm, giá
cả ngân hàng cung cấp thoả mãn nhu cầu của khách hàng, khách hàng dễ dàng tiếp
cận các kênh phân phối của ngân hàng. Ngân hàng đáp ứng nhu cầu và thoả mãn nhu
cầu của khách hàng cũng chính là động lực để khách hàng tiếp tục sử dụng sản phẩm
và trung thành với ngân hàng đó.
Mức độ thâm nhập thị trường: quá trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
giúp ngân hàng thâm nhập vào phân khúc thị trường tiềm năng mới. Hoạt động
marketing liên quan đến phát triển sản phẩm mới thành công sẽ tạo cho ngân hàng
nhiều cơ hội gia tăng mức độ thâm nhập thị trường mới.
Thị phần: một kết quả thực tế của marketing là thị phần của ngân hàng sẽ ngày
càng tăng trên thị trường. Khi ngân hàng đã thay đổi được thái độ của khách hàng,
thoả mãn được nhu cầu của khách hàng thì họ sẽ gia tăng số lượng khách hàng đến
giao dịch, gia tăng giao dịch của khách hàng với ngân hàng dẫn đến thị phần của ngân
hàng ngày càng tăng.
23
Quy mô khách hàng tăng: marketing hiệu quả khi sản phẩm đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng, khách hàng hài lòng về marketing của ngân hàng họ sẽ duy trì và
tăng cường giao dịch với ngân hàng dẫn đến doanh số giao dịch ngày càng tăng;
truyền thông của ngân hàng hiệu quả sẽ thu hút thêm khách hàng mới đến ngân hàng.
Sự gia tăng lợi nhuận: Mặc dù những chỉ số trên có thể xem là những chỉ số về
kết quả của marketing nhưng chúng chỉ phản ánh được một phần nhỏ của chức năng
marketing và chỉ phù hợp với marketing chiến thuật hơn là marketing mang tính chiến
lược. Do vậy, khi bàn về chiến lược marketing, nhà làm marketing cần có tầm nhìn
bao quát toàn bộ hoạt động tổng thể của chức năng marketing và cần nhìn xa hơn
những chỉ tiêu chiến thuật cụ thể nói trên. Họ cần phải quan tâm đến những gì mà Hội
đồng quản trị sử dụng để đánh giá hiệu quả và hiệu năng của chức năng marketing
như là một chỉnh thể thống nhất – đó là lợi nhuận. Marketing ngân hàng thành công sẽ
giúp cho lợi nhuận ngân hàng tăng theo. Hay nói khác đi, cho dù các thước đo khác có
hoàn hảo đến đâu đi nữa nhưng sau khi có marketing mà lợi nhuận của ngân hàng
không hề được tăng thêm mà không phải do các chức năng khác thì ngân hàng cần
phải xem xét lại toàn bộ hoạt động marketing.
1.4 Sự cần thiết phát triển marketing ngân hàng
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, để tồn tại và phát triển, hơn lúc nào hết,
các ngân hàng cần phải nghiên cứu và ứng dụng marketing vào hoạt động kinh doanh
của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Các ngân hàng Anh là những
người đi đầu trong việc ứng dụng marketing vào kinh doanh ngân hàng và cũng đã bắt
đầu sử dụng phương pháp thống kê chọn mẫu vào hoạt động marketing của mình.
Cũng như bất kỳ một tổ chức kinh doanh vì mục đích lợi nhuận nào, các ngân
hàng phải quan tâm đến các nhu cầu của khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng.
Để có thể kinh doanh thành công trong điều kiện môi trường kinh doanh không ổn
định, luôn thay đổi, các ngân hàng cần phải xác định và phản ứng nhanh chóng và
hiệu quả trước những thay đổi trên thị trường. Một ngân hàng chỉ có thể tồn tại và
24
phát triển khi vừa hoạt động có lợi nhuận trên cơ sở tăng thu còn phải giảm chi thông
qua việc tìm kiếm và khai thác các thị trường có khả năng sinh lời nhiều nhất.
Trong bối cảnh nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính của xã hội ngày càng tăng,
thị trường dịch vụ tài chính ngày càng phát triển và hoàn thiện, mức độ cạnh tranh gia
tăng, mức độ hiểu biết và thông thạo về tài chính của những chủ thể sử dụng sản phẩm
ngày càng cao đã buộc các ngân hàng phải phát triển và vận dụng marketing vào kinh
doanh để duy trì khách hàng, bảo vệ thị phần và mức sinh lời hiện tại. Khi mà số
lượng cũng như chất lượng các sản phẩm của các ngân hàng trên thị trường là tương
đương và có sự chênh lệch không đáng kể thì marketing mặc dù không phải là một
hoạt động quá mới mẻ nhưng hoàn toàn có thể trở thành một vũ khí chiến lược giúp
các ngân hàng có thể vượt qua các đối thủ để giành lấy ưu thế trên thị trường. Như
vậy, làm thế nào để thực hiện marketing thành công luôn là vấn đề đặt ra đối với từng
ngân hàng.
1.5 Kinh nghiệm của các ngân hàng khác và bài học cho Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam về phát triển marketing
1.5.1 Kinh nghiệm của các ngân hàng khác về phát triển marketing
Có thể thấy rằng trong thời gian qua, các ngân hàng đã rất tích cực trong việc
tiến hành các hoạt động marketing. Sau đây là kinh nghiệm của một số ngân hàng
trong hoạt động marketing mà Eximbank quan tâm và học hỏi để nâng cao hoạt động
marketing tiến dần đến thông lệ khu vực và quốc tế.
1.5.1.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Citi (Citibank)
Về sản phẩm, Citibank cung cấp đa dạng các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam
bao gồm mảng dịch vụ cho các công ty đa quốc gia, dịch vụ ngân hàng đầu tư và các
dịch vụ giao dịch. Citibank là nhà cung cấp thẻ tín dụng lớn nhất thế giới nên ngân
hàng đã tận dụng lợi thế này để phát triển sản phẩm thẻ tín dụng ở Việt Nam. Thông
qua quá trình nghiên cứu thị trường, lựa chọn ý tưởng Citibank quyết định phát triển
sản phẩm thẻ Citibank PremierMiles nhắm đến phân khúc thị trường là khách hàng
cao cấp. Kết quả là tháng 3/2012 Citibank vinh dự nhận giải thưởng “Best in Class”
25
cho sản phẩm thẻ tín dụng Citibank PremierMiles World Mastercard. Citibank không
chỉ xoáy mạnh vào tính đẳng cấp của Citi PremierMiles mà còn định vị ngay đây là
thẻ du hành đầu tiên tại Việt Nam với những giá trị mang tính toàn cầu: thẻ tín dụng
du hành duy nhất ở Việt Nam, hệ thống tích luỹ dặm bay của Citibank sẽ không bao
giờ hết hạn, tính an toàn của thẻ thể hiện qua hệ thống cảnh báo giao dịch nghi vấn.
Điều này thể hiện sự am hiểu sâu sắc thị hiếu người tiêu dùng, cũng như khả năng
sáng tạo vượt trội đóng vai trò sâu sắc trong việc thúc đẩy hiệu quả và kết quả kinh
doanh của sản phẩm.
Về hoạt động xúc tiến – truyền thông, Citibank xây dựng mối quan hệ đặc biệt
và lâu dài với khách hàng thông qua các chương trình marketing trực tiếp. Citibank
Việt Nam chú trọng vào các vấn đề như tài chính vi mô, giáo dục thanh thiếu niên,
giáo dục tài chính, phát triển cộng đồng và tinh thần tự nguyện của các nhân viên.
Citibank Việt Nam đã và đang phát triển các mối quan hệ dài hạn với nhiều tổ chức
cộng đồng khác nhau như: Phòng thương mại Mỹ tại Việt Nam và United Way
Vietnam từ năm 2002 dành các học bổng và các khoá đào tạo nghề cho thanh thiếu
niên Việt Nam; Trung tâm phát triển và tài chính vi mô, nhóm công tác tài chính vi
mô Việt Nam từ 2007 cho chương trình giải thưởng “Xây dựng doanh nghiệp trẻ
thông qua tài chính vi mô”. Thông qua khảo sát nhu cầu thực tế, toàn bộ nội dung
chương trình được chuyển giao từ Dự án Giáo dục tài chính toàn cầu của Citi. Đây
thực sự là một chương trình rất ấn tượng.
Về giá trị thương hiệu, Citibank xây dựng được sự nổi tiếng của mình nhờ vào
việc luôn tập trung tới những sản phẩm mới dựa trên sự hiểu biết và nắm bắt rõ nhu
cầu của khách hàng. Các sản phẩm có chức năng vượt xa so với mục đích được làm
ra. Nó còn có nhiều hơn những giá trị về tài chính như loại thẻ Citibank PremierMiles
- tính an toàn của thẻ thể hiện qua hệ thống cảnh báo giao dịch nghi vấn. Thêm vào
đó, Citibank được biết tới với chất lượng phục vụ khách hàng cao. Nhân viên Citibank
luôn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tuyệt vời nhất. Sự nổi tiếng mà Citibank
đã gây dựng trong nhiều năm qua tạo nên sự tin tưởng cho mọi khách hàng và ngược
lại khách hàng luôn cảm thấy tin tưởng với các dịch vụ của Citibank.
26
1.5.1.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
Về thế mạnh sản phẩm. ACB đã khắc phục được nhược điểm chính của ngân
hàng Việt Nam là “ngân hàng thì nhiều mà sản phẩm thì ít”. Với định hướng đa dạng
hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng để trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu của
Việt Nam. ACB là ngân hàng có danh mục sản phẩm được coi là vào loại phong phú
nhất trên thị trường. Danh mục sản phẩm của ACB tập trung vào các phân đoạn khách
hàng mục tiêu, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc đa dạng hóa sản
phẩm, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách
hàng đã trở thành công việc thường xuyên và liên tục. Các sản phẩm của ACB luôn
dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật cao. Công nghệ giúp
ACB đột phá trong sản phẩm để tạo nên những bứt phá quan trọng, đặc biệt là trong
phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Về hoạt động xúc tiến – truyền thông, quảng cáo là một hình thức truyền thông
marketing hữu hiệu nhất. ACB quan tâm tới hoạt động quảng cáo dưới nhiều hình
thức khác nhau: Quảng cáo xây dựng thương hiệu chủ yếu tập trung xây dựng các đặc
điểm nhận biết của ngân hàng như slogan, logo, đồng phục nhân viên,…; Quảng cáo
hình ảnh của ngân hàng để nhiều người biết đến ngân hàng với slogan “Ngân hàng của
mọi nhà” và hình ảnh những chiếc ghế đá, đó là cách ngân hàng tạo ra sự khác biệt về
hình ảnh so với các ngân hàng khác. Hiện tại ngân hàng rất thành công với hình ảnh
của mình, luôn tạo sự an tâm cho khách hàng; Quảng cáo qua các phương tiện thông
tin như truyền hình, truyền thanh, báo chí, internet,… các phương tiện này giúp ngân
hàng được nhiều người biết đến hơn. Nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, bao giờ cũng
rất quan tâm tới những đợt khuyến mãi, ACB đã dưa ra nhiều hình thức khuyến mãi
khác nhau đem lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng như: chiến dịch khuyến
mại mở thẻ ATM tại các điểm giao dịch, tặng quà cho khách hàng trong những dịp
khai trương trụ sở mới hay giới thiệu sản phẩm mới,...
Về xây dựng hình ảnh thương hiệu, ACB xây dựng một hệ thống thương hiệu
thống nhất từ logo, slogan, đồng phục, name card, phong bì thư,… Thiết kế thẻ đặc
27
trưng, dễ nhận diện với hàng chữ ACB đẹp, thu hút khách hàng, gây được hiệu ứng tốt
với người sử dụng. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, ACB luôn có nhiều
đóng góp tích cực vào sự phát triển của cộng đồng thông qua các hoạt động: Công tác
đền ơn đáp nghĩa, Công tác từ thiện ủng hộ hội bảo trợ bệnh nhân nghèo thành phố Hồ
Chí Minh, Tài trợ quỹ người nghèo tỉnh Hậu Giang, Trao tặng xe cấp cứu cho Hội chữ
thập đỏ ủng hộ quỹ “Chung một tấm lòng” của đài truyền hình thành phố Hồ Chí
Minh,... Đối với ngành giáo dục, hằng năm ACB đều góp một phần không nhỏ trong
việc tài trợ cho giáo dục: Tài trợ cho trường khiếm thị, Tài trợ cho chương trình
“Ngày hội nghề nghiệp 2009” trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Tài trợ
chương trình “Ngày trái đất” do đại học RMIT tổ chức,...
Về con người, đây là một thành phần thiết yếu cho bất kỳ hoạt động cung cấp
dịch vụ nào. ACB rất quan tâm đến nhân tố con người. Nhận thức được rằng một hệ
thống hoạt động hoàn hảo là bởi có những con người vận hành giỏi và nguồn nhân lực
là yếu tố sống còn cho sự thành công. Do đó, tại ACB công tác đào tạo về chuyên
môn nghiệp vụ được thực hiện một cách liên tục và có hệ thống. Nguồn nhân lực ACB
được đánh giá là được đào tạo bài bản, có tính chuyên nghiệp cao và nhiều kinh
nghiệm. Các nhân viên trong hệ thống ACB được khuyến khích đào tạo chuyên sâu về
nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với chức năng công việc. ACB đã xây dựng được
Trung tâm đào tạo của mình với hệ thống giáo trình hoàn chỉnh bao gồm tất cả các
nghiệp vụ ngân hàng, các kiến thức pháp luật, tổ chức quản lý và hoạt động theo ISO
9001:2000.
1.5.2 Bài học cho Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam về phát triển
marketing
Trong thời gian qua, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam cũng không
ngừng phát triển hoạt động marketing để theo kịp thời đại, xây dựng thương hiệu và
lòng tin của khách hàng.
Thứ nhất, về việc phát triển sản phẩm mới. Do đặc thù các sản phẩm ngân hàng
tại thị trường Việt Nam chưa có sự khác biệt rõ nét nên nhìn chung đa số các sản
28
phẩm tại Eximbank có sự tương đồng với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, Eximbank
cũng không ngừng nghiên cứu, tận dụng các lợi thế sẵn có để có thể phát triển các sản
phẩm riêng có cho ngân hàng.
Thứ nhì, về hoạt động quảng cáo, Eximbank nhận ra rằng quảng cáo là sức
mạnh đích thực trong nền kinh tế thị trường. Bất cứ một sản phẩm nào dù chất lượng
có tốt đến đâu cũng không chiếm lĩnh được thị trường nếu không có quảng cáo. Vì thế
bất kỳ một sản phẩm mới nào ra đời cũng được Eximbank lên kế hoạch giới thiệu trên
website Eximbank, trên các báo chính thống và báo mạng mà Eximbank đăng ký dài
hạn như Thanh niên, Tuổi trẻ,… Vnexpress, Dân trí Online,… trên các kênh truyền
hình, thông qua các chương trình tài trợ,… Vào các dịp lễ, Tết, ngày sinh nhật ngân
hàng, khai trương chi nhánh mới,… cũng như các ngân hàng khác, Eximbank đều
tung ra các chương trình khuyến mãi lớn nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng
trong các dịp đặc biệt này. Nội dung quảng cáo cũng dần được chú trọng hơn, tập
trung vào một hay một số sản phẩm của ngân hàng từng thời điểm như: phát hành thẻ,
chuyển tiền kiều hối, cho vay tiêu dùng,…
Thứ ba, về xây dựng hình ảnh thương hiệu, trong thời gian qua Eximbank đã
chứng kiến sự trưởng thành của thương hiệu ACB. Eximbank đang từng bước xây
dựng một hệ thống thương hiệu thống nhất từ logo, slogan, đồng phục, phong bì
thư,… Tích cực tham gia vào sự phát triển của cộng đồng thông qua các hoạt động từ
thiện, công tác xã hội. Ngoài ra, Eximbank cũng trích một phần tài trợ cho ngành giáo
dục qua trao tặng học bổng cho các trường. Bên cạnh đó, Eximbank sẽ tổ chức sự
kiện, họp báo, giới thiệu sản phẩm,… nâng cao hình ảnh thương hiệu Eximbank trong
tâm trí khách hàng.
Thứ tư, vấn đề con người, Eximbank nên lên kế hoạch tuyển dụng nhân sự phù
hợp và đào tạo bài bản thông qua việc xây dựng chương trình chi tiết. Công tác đào
tạo cần phải được thực hiện thường xuyên và liên tục. Các nhân viên trong hệ thống
nên được khuyến khích đào tạo chuyên sâu, tạo cơ hội để họ trao đổi kinh nghiệm.
29
Đào tạo và quản lý được đội ngũ cán bộ tốt sẽ giúp cho việc cung cấp dịch vụ của
ngân hàng đạt được như mong muốn, thể hiện lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.
1.6 Mô hình khảo sát sự hài lòng của khách hàng về marketing tại ngân hàng
thương mại
Mô hình đo lường sự hài lòng của khách hàng về marketing được xây dựng dựa
trên mô hình marketing mix. Cụ thể là mô hình marketing mix 4Ps của McCarthy
(1960s) gồm bốn thành phần: sản phẩm (product), giá cả (price), phân phối (place),
xúc tiến – truyền thông (promotion). Trong đó, bốn thành phần này được nghiên cứu
Sản phẩm
Giá cả
Sự hài lòng của khách hàng
Phân phối
Xúc tiến – truyền thông
dựa trên quan điểm là các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng thương mại.
Sơ đồ 1.1: Mô hình marketing mix 4Ps
Tuy nhiên, Booms and Bitner (1981) cho rằng mô hình marketing truyền thống
4Ps vẫn chưa đầy đủ trong các nghiên cứu về marketing dịch vụ bởi vì nó tồn tại một
số đặc tính riêng biệt chỉ riêng có trong lĩnh vực dịch vụ. Do đó, Booms and Bitner
(1981) đề nghị bổ sung thêm các nhân tố của marketing mix truyền thống từ 4Ps thành
7Ps bằng cách đưa thêm 3Ps vào mô hình: con người (people), quy trình (process),
bằng chứng vật lý (physical evidence); những nhân tố marketing mới này là những
nhân tố marketing cơ bản góp phần cho sự thành công của bất kỳ công ty dịch vụ nào.
(cid:214) Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nhìn chung mô hình 4Ps đã có hầu hết các thành phần cho hoạt động
marketing của ngân hàng: có sản phẩm mà ngân hàng cung cấp, kênh phân phối mà
ngân hàng xây dựng để tiếp xúc với khách hàng cho hoạt động giao dịch, cách phổ
biến các thông điệp và giao tiếp, điều khoản và điều kiện theo yêu cầu của ngân hàng
30
ví dụ như giá cả. Thực tế, nếu sử dụng được mô hình nhiều Ps thì sẽ tốt hơn cho
nghiên cứu trong lĩnh vực dịch vụ. Do đó, tác giả đề xuất mô hình 7Ps như sau
Sản phẩm
Giá cả
Phân phối
Xúc tiến – truyền thông Sự hài lòng của khách hàng
Con người
Bằng chứng vật lý
Quy trình
Sơ đồ 1.2: Mô hình marketing mix 7Ps
* Giả thuyết nghiên cứu:
H1: Sản phẩm ngân hàng có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
H2: Giá cả ngân hàng có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
H3: Phân phối có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
H4: Xúc tiến – truyền thông ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
H5: Vấn đề con người ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
H6: Bằng chứng vật lý ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
H7: Quy trình giao dịch ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, luận văn đã hệ thống một số vấn đề cơ bản về lý thuyết
marketing nói chung và marketing ngân hàng nói riêng. Bên cạnh đó là giới thiệu sơ
lược về nội dung hoạt động marketing ngân hàng, giới thiệu các tiêu chí đo lường kết
marketing đồng thời đề xuất mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về
marketing tại ngân hàng thương mại làm cơ sở để nghiên cứu thực trạng hoạt động
marketing của ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trong chương 2.
31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MARKETING TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) là
ngân hàng được thành lập tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam vào ngày
24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi
đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank).
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống
Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng
hoạt động trong thời hạn 50 năm. Vốn điều lệ ban đầu của Ngân hàng là 50.000 triệu
đồng và được bổ sung theo từng thời kỳ. Vốn điều lệ của Ngân hàng tại thời điểm
ngày 31/12/2012 là 12.355.229 triệu đồng.
Ngân hàng được phép tiến hành đầy đủ các hoạt động ngân hàng, bao gồm hoạt
động huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá
nhân khác nhau; hoạt động cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức và cá
nhân khác nhau dựa vào tính chất và năng lực nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện
các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, và các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân
hàng Nhà nước cho phép.
Hiện tại, Ngân hàng có trụ sở chính đặt tại Tầng 8, tòa nhà Vincom Center B,
72 Lê Thánh Tôn, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Đến ngày 31/12/2012, Ngân hàng
có một (1) Hội sở chính, một (1) Sở giao dịch, bốn mươi mốt (41) chi nhánh tại các
tỉnh và thành phố trên cả nước và một (1) văn phòng đại diện đặt tại Hà Nội. Tổng số
32
cán bộ công nhân viên của Ngân hàng vào ngày 31/12/2012 là 5.800 người, tăng 370
người (tương đương 7%) so với năm 2011.
Tại ngày 31/12/2012, Ngân hàng đã có một (1) công ty con là Công ty TNHH
một thành viên Quản lý nợ và khai thác tài sản - Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam với số vốn điều lệ đăng ký là 1.700 tỷ đồng. Vốn thực góp
tại công ty con đến ngày 31/12/2012 là 870 tỷ đồng.
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh
Xác định công tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, ưu
tiên hàng đầu và xuyên suốt, do đó Eximbank luôn chủ động kịp thời, linh hoạt trong
các chính sách huy động vốn, tuân thủ các quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà
nước, tăng cường chính sách chăm sóc khách hàng, đa dạng hóa kết hợp nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ. Cụ thể, bên cạnh việc không ngừng cải tiến, gia tăng tiện ích
sản phẩm truyền thống, Eximbank đã triển khai nhiều sản phẩm mới như: Tiết kiệm
Online, Tiết kiệm gửi góp, Tiết kiệm Phúc Bảo An,…
Hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn và thách
thức, suy thoái kinh tế khiến người dân thắt chặt chi tiêu cá nhân, hàng tồn kho tăng
dẫn đến nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng sụt giảm mạnh.
Eximbank đã đề ra biện pháp khắc phục khó khăn, đồng thời triển khai các chương
trình cho vay với lãi suất ưu đãi để tăng trưởng dư nợ và thu hút khách hàng.
Eximbank tiếp tục phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phục vụ hầu hết các đối
tượng khách hàng, đặc biệt là cán bộ nhân viên, người lao động, thực hiện đa dạng
hóa sản phẩm và dịch vụ để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Trong năm 2012, Eximbank tiếp tục triển khai thành công các chương trình tài
trợ xuất khẩu vốn là thế mạnh của Eximbank bao gồm: chương trình tài trợ xuất khẩu
bằng ngoại tệ với lãi suất ưu đãi, tài trợ xuất nhập khẩu bằng VNĐ với lãi suất ngoại
tệ, chương trình tài trợ sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp, cá nhân bằng VNĐ
với lãi suất 7%/năm có bảo hiểm tỷ giá.
33
Để có thể áp dụng mức lãi suất huy động và cho vay linh hoạt đối với từng Chi
nhánh/Phòng giao dịch, từng khách hàng, Eximbank dần hoàn thiện cơ chế mua bán
vốn nội bộ (FTP), triển khai và đưa cơ chế FTP đi vào vận hành, hỗ trợ tích cực cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, Eximbank cũng tăng cường gia
nhập các hệ thống thanh toán trong nước (hệ thống thanh toán qua thẻ), mở rộng quan
hệ đại lý với các ngân hàng đối tác. Tính đến cuối năm 2012, Eximbank đã có quan hệ
với 864 mã Swift với các ngân hàng/chi nhánh ngân hàng tại 84 quốc gia trên toàn thế
giới. Đối với dịch vụ chi trả kiều hối và chuyển tiền đi nước ngoài, với tiêu chí Nhanh
chóng – An toàn – Tiện lợi Eximbank đã thực hiện chính sách phí cạnh tranh, tiếp tục
mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng trên khắp thế giới.
Đối với hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, Eximbank đã triển khai nhiều
dự án, sản phẩm mới nhằm gia tăng tiện ích cho khách hàng và nâng cao chất lượng
thẻ Eximbank, nổi bật như sản phẩm thẻ trả trước quốc tế Visa Prepaid, dịch vụ nạp
tiền, thanh toán hóa đơn dịch vụ bằng thẻ nội địa tại POS Eximbank, dịch vụ chấp
nhận thanh toán thẻ Union Pay,… Đặc biệt, Eximbank là ngân hàng dẫn đầu triển khai
phát hành và thanh toán thẻ quốc tế không tiếp xúc MasterCard Paypass tại Việt Nam,
tạo sự thuận lợi và rút ngắn thời gian giao dịch cho chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank từ năm 2009-2012
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2009 2010 2011 2012
Tổng tài sản 65.448 131.111 183.567 170.156
Vốn chủ sở hữu 13.353 13.511 16.303 15.812
Lợi nhuận trước thuế 1.533 2.378 4.056 2.851
ROE 8,65% 13,51% 20,39% 13,3%
ROA 1,93% 1,85% 1,99% 1,2%
Nguồn: Báo cáo thường niên của Eximbank
34
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank 2009-2012 ta thấy
quy mô tổng tài sản tăng từ 2009-2011, riêng năm 2012 đạt 170.156 tỷ đồng, giảm 7%
so với năm 2011, hoàn thành 81% kế hoạch.
Kết quả hoạt động tăng từ 2009-2011, trong đó tăng cao nhất là năm 2011.
Riêng năm 2012, Eximbank đạt lợi nhuận trước thuế là 2.851 tỷ đồng, chỉ hoàn thành
62% kế hoạch là do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Về đảm bảo thanh khoản và an toàn hoạt động, mặc dù trong năm 2012 tình
hình thị trường tài chính có nhiều biến động nhưng Eximbank vẫn đảm bảo thanh
khoản an toàn tuyệt đối. Cụ thể khả năng chi trả qua các năm trên mức 100%, nguồn
vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung và dài hạn thấp hơn so với mức cho phép của
Ngân hàng Nhà nước (40%). Điều này cho thấy Eximbank không những quan tâm đến
hiệu quả kinh doanh mà luôn thận trọng trong việc sử dụng nguồn vốn của cổ đông và
khách hàng. Tính đến ngày 31/12/2012, tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn hợp nhất đạt
16,38%, cao hơn quy định 9% của Ngân hàng Nhà nước. Các tỷ lệ về khả năng chi trả,
giới hạn tín dụng, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử
dụng cho vay trung dài hạn,… đều tuân thủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Với kết quả lợi nhuận đạt được trong năm 2012, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
tổng tài sản bình quân (ROA) của Eximbank đạt 1,2%, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) đạt 13,3%. Về quyền lợi dành cho cổ đông,
Eximbank đã thực hiện chi trả cổ tức năm 2011 bằng tiền mặt cho cổ đông là
14%/mệnh giá vào tháng 02/2012 và 5,3%/mệnh giá vào tháng 6/2012, thực hiện tạm
ứng cổ tức năm 2013 bằng tiền mặt 8%/mệnh giá vào tháng 01/2013.
Nhìn chung, kết quả kinh doanh tại Eximbank từ 2009-2012 tăng liên tục.
Trong đó, hiệu quả kinh doanh đạt tốt nhất là vào năm 2011. Năm 2012, do tình hình
kinh tế gặp nhiều khó khăn nên lợi nhuận ngân hàng giảm đáng kể.
2.2 Thực trạng marketing tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
2.2.1 Quy định của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam về marketing
35
2.2.1.1 Bộ máy tổ chức thực hiện marketing tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Hội đồng quản trị
Tổng Giám Đốc
Giám đốc tài chính (CFO)
Kế toán trưởng
Khối Phát triển kinh doanh
Khối Giám sát hoạt động
Khối Nguồn nhân lực
Khối Khối Văn phòng
Khối ngân quỹ -Đầu tư Tài chính
Khối Công nghệ thông tin
Khối Khách hàng Cá nhân
Khối Khách hàng Doanh nghiệp
P.Marketing
P.Kế toán
P.Hành chính Quản trị
P.Pháp chế tuân thủ
Khẩu Việt Nam
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức thực hiện marketing tại Eximbank
Căn cứ tình hình và nhu cầu thực tế cũng như để hoạt động truyền thông tin sản
phẩm và hình ảnh Eximbank được tập trung và chuyên nghiệp hơn năm 2007
Eximbank quyết định thành lập Phòng Marketing – Phòng nghiệp vụ trực thuộc Khối
Phát triển kinh doanh có chức năng nghiên cứu, đề xuất, tổ chức triển khai thực hiện
các công tác liên quan đến lĩnh vực marketing và tiếp thị cho Eximbank. Bộ phận
marketing của Eximbank về cơ bản phải thực hiện được các nhiệm vụ sau:
- Tham mưu, đề xuất với Giám Đốc khối và Ban Tổng Giám Đốc về chủ trương,
đường lối, kế hoạch liên quan tới lĩnh vực marketing.
- Xây dựng chiến lược marketing, quản lý các hoạt động marketing của ngân
hàng. Triển khai, thực hiện các chiến lược marketing bao gồm các hoạt động quảng
bá, khuyến mãi, các sự kiện,…
36
- Quản lý và phát triển thương hiệu Eximbank. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của
bộ phận marketing vì thương hiệu dẫn dắt chiến lược tổ chức, là chất xúc tác quan
trọng để thực hiện thành công mục tiêu kinh doanh và là điểm trọng tâm kết nối mọi
nguồn lực hay khía cạnh quản trị tổ chức, nhân viên, đối tác và khách hàng của ngân
hàng. Sở hữu thương hiệu mạnh là mơ ước của tất cả mọi lãnh đạo trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, bộ phận marketing cần tận dụng các phương tiện truyền
thông tiếp thị như: phương tiện điện tử (truyền hình và radio), báo chí, thư chào hàng
trực tiếp, bán hàng qua điện thoại, bán hàng cá nhân và trang web, thậm chí quan hệ
công chúng (PR) để giúp ngân hàng phát triển thương hiệu Eximbank đến khách hàng.
- Thu thập, phân tích, quản lý dữ liệu từ bên ngoài. Đây là một phần nằm trong
hoạt động nghiên cứu thị trường của ngân hàng. Bộ phận marketing phải biết thu thập
thông tin các sản phẩm từ đối thủ cạnh tranh, thông tin thị trường,… sau đó tiến hành
phân tích chúng để có thể kịp thời thay đổi, điều chỉnh linh hoạt chính sách giá cả, sản
phẩm,… tại Eximbank.
- Tổ chức học tập, phổ biến kiến thức và huấn luyện nghiệp vụ liên quan đến
công tác của phòng cho cán bộ/nhân viên của phòng biết để thực hiện.
- Thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm và theo yêu cầu của Ban Tổng
Giám Đốc.
Marketing tại Eximbank là sự phối hợp hoạt động của các phòng ban tại Hội sở
và Sở giao dịch/Chi nhánh trong việc thực hiện hoạt động marketing chung cho cả hệ
thống. Hiện tại, Phòng Marketing kết hợp với các Phòng/Ban khác hỗ trợ nhau để
hoàn thành nhiệm vụ chung, cụ thể là Phòng Dịch vụ Khách hàng Cá nhân, Phòng
Dịch vụ Khách hàng Doanh nghiệp trong các chương trình huy động vốn; Phòng Tín
dụng Cá nhân, Phòng Tín dụng Doanh nghiệp trong các chương trình cho vay vốn.
2.2.1.2 Quy trình thực hiện marketing tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam
Hoạt động marketing tại Eximbank được phối hợp thực hiện từ các Phòng/Ban,
Sở giao dịch/Chi nhánh. Thực hiện quảng cáo ra bên ngoài có thể do Phòng marketing
37
hoặc do các Khối chức năng/Sở giao dịch/Chi nhánh đề xuất và thực hiện. Nhìn
chung, để một sản phẩm hay một thông điệp mà Eximbank muốn chúng tiếp cận với
khách hàng thì nó được thực hiện thông qua quy trình sau:
Bước 1: Hoạt động marketing có thể xuất phát từ nhu cầu thực tế, theo chỉ đạo
của Cấp trên (Ban Tổng Giám đốc/Hội đồng quản trị) hoặc theo yêu cầu của Khối
chức năng/Sở giao dịch/Chi nhánh. Khối chức năng (Khối Khách hàng Doanh nghiệp
và Khối Khách hàng Cá nhân) sau khi nghiên cứu thị trường, đề xuất các sản phẩm
phù hợp với tình hình cụ thể tại Eximbank thì tiến hành thiết kế, tính toán giá cả hợp
lý,… trình Ban Tổng Giám Đốc (hoặc Phó Tổng Giám Đốc phụ trách) duyệt. Sau đó,
các Khối chức năng muốn thực hiện quảng cáo đến khách hàng thì tiến hành cung cấp
các thông tin liên quan đến thị trường, sản phẩm đến Phòng Marketing hoặc có thể
theo yêu cầu của Phòng Marketing.
Bước 2: Phòng Marketing sau khi tiếp nhận yêu cầu bằng văn bản có bút phê
của Ban Tổng Giám Đốc từ các Khối Chức năng hoặc chủ động đề xuất, vào sổ theo
dõi, phân công cán bộ thực hiện. Sau đó, Phòng Marketing tiến hành kiểm tra, nghiên
cứu nội dung của các Khối đề xuất để chọn kênh quảng cáo phù hợp. Việc quảng cáo
có thể do Hội sở hay Sở giao dịch/Chi nhánh thực hiện. Hiện tại, Eximbank áp dụng
các hình thức quảng cáo sau: Đăng thông tin quảng cáo trên website của Eximbank;
Quảng cáo trên sách, báo, tạp chí; Quảng cáo thông qua các chương trình tài trợ;
Quảng cáo thông qua tổ chức sự kiện; Thiết kế, in ấn brochure, standee, banner, băng-
rôn để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ.
Bước 3: Sau khi trình lãnh đạo Khối, Ban Tổng Giám Đốc phê duyệt, Phòng
Marketing chuyển hồ sơ qua Phòng Hành chính để thực hiện thủ tục ký hợp đồng.
Phòng Pháp chế và Tuân thủ kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng. Trên cơ sở hợp đồng
đã được chỉnh sửa hoàn thiện, Phòng Hành chính trình lãnh đạo Khối Văn phòng, Ban
Tổng Giám Đốc ký hợp đồng với đối tác. Phòng Hành chính gửi đề nghị và đầy đủ hồ
sơ kèm theo cho Phòng Kế toán Tổng hợp thực hiện việc thanh toán. Phòng Hành
chính lưu trữ hợp đồng theo quy định của pháp luật, của Eximbank và báo cáo lãnh
38
đạo Khối Văn phòng, Khối phát triển kinh doanh tiến trình và kết quả thực hiện quảng
cáo theo đề xuất của Phòng Marketing.
Bước 4: Sản phẩm sau khi thực hiện quảng cáo và triển khai trên toàn hệ thống
thì Khối chức năng tiến hành thu thập phản hồi từ khách hàng, từ Sở giao dịch/Chi
nhánh. Kết thúc chương trình, Khối Chức năng sẽ thực hiện tổng kết, đánh giá hiệu
quả thực tế của chương trình so với các chỉ tiêu kỳ vọng trình báo cáo Ban Tổng Giám
Đốc. Đồng thời rút kinh nghiệm khi triển khai các chương trình tiếp theo và cải tiến
sản phẩm sao cho phù hợp với khách hàng hơn.
2.2.2 Hoạt động marketing tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
2.2.2.1 Marketing về sản phẩm
Sản phẩm được xem là nền tảng cho việc thỏa mãn khách hàng và cũng là yếu
tố quan trọng mang tính cốt lõi của marketing. Chiến lược sản phẩm của Eximbank
được thể hiện ở sự đa dạng hóa danh mục sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm
để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Eximbank cũng như các ngân
hàng khác ngày càng quan tâm nhiều hơn về các vấn đề liên quan đến phát triển sản
phẩm mới; quản lý sản phẩm hiện hành, loại trừ, rút sản phẩm từ dãy sản phẩm hiện
hữu và xây dựng thương hiệu.
* Hoạt động marketing liên quan đến phát triển sản phẩm mới
Việc phát triển sản phẩm mới xuất phát từ việc hình thành ý tưởng về sản phẩm
từ các bộ phận Chức năng, từ Ban lãnh đạo, từ khách hàng, từ kênh phân phối hoặc từ
chính đối thủ cạnh tranh của Eximbank. Ý tưởng sau khi được hình thành sẽ tiến hành
lựa chọn, thử nghiệm và kiểm định các thuộc tính và đặc trưng của sản phẩm để lên kế
hoạch marketing sơ bộ. Lúc này bộ phận Chức năng của Eximbank sẽ tính toán giá cả,
đề xuất kênh phân phối, lập ngân sách marketing kể cả cho hoạt động quảng cáo, đồng
thời đặt mục tiêu lợi nhuận cho những năm đầu. Bộ phận Chức năng tiến hành tính
toán các thông số dự kiến về chi phí, doanh số và lợi nhuận để phân tích tính khả thi
của sản phẩm mới trước khi tung ra thị trường. Nếu đây là sản phẩm vật chất, ví dụ
như thẻ ATM thì Eximbank thường phát triển một sản phẩm mẫu để có thể kiểm tra
39
một cách nghiêm ngặt về chức năng và sự tiêu dùng. Sau đó sản phẩm sẽ được kiểm
định trên thị trường về chất lượng, nhu cầu, khả năng phù hợp của giá cả đối với
khách hàng trước khi tung sản phẩm ra thị trường. Xác định thời điểm đưa ra thị
trường là một quyết định quan trọng nên Eximbank luôn đảm bảo tính kịp thời cũng
như để tận dụng được lợi thế là “người đầu tiên”. Riêng đối với các sản phẩm mới với
Eximbank nhưng tương đồng hoặc là sản phẩm được cải tiến của ngân hàng khác thì
Eximbank vừa đưa sản phẩm ra thị trường vừa quan sát đối thủ cạnh tranh. Dựa trên
những số liệu về việc thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường và đặc điểm của thị
trường mục tiêu mà Eximbank chọn ra các đơn vị tiêu biểu để tung ra sản phẩm. Tuy
nhiên, thông thường Eximbank thường chọn ra một số chi nhánh lớn ở các khu vực
trọng tâm phía Bắc, Trung, Nam để thí điểm như Sở giao dịch, chi nhánh Sài Gòn, chi
nhánh Hà Nội, chi nhánh Đà Nẵng,… Cuối cùng là công việc đánh giá sản phẩm từ bộ
phận Chức năng dựa vào các chỉ tiêu tài chính như doanh số và mức gia tăng doanh
số, chỉ tiêu về lợi nhuận,… kết hợp với các chỉ tiêu phi tài chính như thị phần, mức độ
thỏa mãn nhu cầu khách hàng,… để rút ra kinh nghiệm cho các hoạt động phát triển
sản phẩm sau này. Kết quả của việc phát triển sản phẩm, Eximbank tận dụng lợi thế về
kinh doanh ngoại hối để phát triển sản phẩm ngoại hối dành cho khách hàng cá nhân
mà rất ít các ngân hàng cung cấp dịch vụ này.
Bảng 2.2: Sản phẩm ngoại hối của Eximbank và tại một số ngân hàng TMCP
EIB VCB STB ACB MSB
X X X X X X X X X X X X X X X X
Sản phẩm Doanh nghiệp Giao dịch hối đoái giao ngay Giao dịch hối đoái kỳ hạn Giao dịch hối đoái hoán đổi Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ Sản phẩm Cá nhân Mua bán ngoại tệ mặt Giao dịch hối đoái giao ngay Giao dịch hối đoái kỳ hạn Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ X X X X X X X X X X X X
Nguồn: Website Eximbank, Vietcombank, Sacombank, Á Châu, Maritime
40
* Hoạt động marketing liên quan đến quản lý sản phẩm hiện hành
Tầm quan trọng của việc phát triển sản phẩm mới là để duy trì tính cạnh tranh
của ngân hàng. Sự quan trọng này buộc các ngân hàng phải xem xét những sản phẩm
đã có trong dãy sản phẩm và tìm cách quản lý chúng để có lợi thế cao nhất. Bên cạnh
các hoạt động marketing áp dụng chung cho toàn hệ thống thì ở mỗi giai đoạn khác
nhau của vòng đời sản phẩm Eximbank còn áp dụng các hoạt động marketing cụ thể.
Trong giai đoạn giới thiệu sản phẩm ra thị trường thì tùy vào loại sản phẩm mà
Eximbank đưa ra mức giá. Đối với sản phẩm chưa có mặt trên thị trường và nhóm
khách hàng trên thị trường mục tiêu có thể trả giá cao thì Eximbank sẽ đưa ra mức giá
cao hoặc tuỳ trường hợp mà đặt giá ở mức thấp để thâm nhập thị trường. Đồng thời
kết hợp với các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi nhằm tăng sự nhận biết của khách
hàng đối với sản phẩm. Lúc này, Eximbank đưa sản phẩm xuống các kênh phân phối
và đội ngũ bán hàng bắt đầu giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng.
Trong giai đoạn tăng trưởng, khi sản phẩm của Eximbank được khách hàng
biết đến thì ngân hàng tìm cách gia tăng các thuộc tính tiện ích của sản phẩm đồng
thời đưa ra một số loại phí bổ sung hoặc tăng giá sử dụng sản phẩm.
Bảng 2.3: Dịch vụ Truy vấn tài khoản và dịch vụ Internet Banking tại Eximbank
Dịch vụ Truy vấn tài khoản Dịch vụ Internet Banking
- Truy vấn thông tin tài khoản tiền gửi - Truy vấn thông tin tài khoản tiền gửi
thanh toán; tài khoản vay; các loại tài thanh toán; tài khoản vay; các loại tài
khoản Thẻ; sao kê Thẻ; khoản Thẻ; sao kê Thẻ;
- Xem lãi suất tiền gửi; tỷ giá ngoại tệ, - Xem lãi suất tiền gửi; tỷ giá ngoại tệ,
vàng; thông tin về sản phẩm, dịch vụ vàng; thông tin về sản phẩm dịch vụ
của Eximbank. của Eximbank;
- Chuyển khoản trong và ngoài hệ
thống Eximbank;
41
- Mở và tất toán tài khoản tiền gửi có
kỳ hạn;
- Thanh toán hóa đơn tiền điện cho Cty
Điện lực TP.HCM;
- Nạp tiền điện thoại di động
Khi dịch vụ Truy vấn số dư mới cung cấp ra thị trường, Eximbank cung cấp
miễn phí để khách hàng truy vấn số dư tài khoản, truy vấn giao dịch phát sinh,… Sau
gần một năm nghiên cứu phát triển sản phẩm này, Eximbank tiến hành thu phí khách
hàng, đồng thời bổ sung thêm một số tiện ích cho sản phẩm như sau: chuyển khoản
qua Internet, mở và tất toán sổ tiết kiệm, nạp tiền cho điện thoại di động, thanh toán
tiền điện, nước,… Eximbank tiếp tục thực hiện các chương trình quảng cáo nhằm tạo
sự quan tâm trên thị trường.
Trong giai đoạn bão hoà, Eximbank tăng cường hoạt động nghiên cứu và phát
triển để cải tiến sản phẩm; giá cả giai đoạn này có thể giảm để tăng tính cạnh tranh và
xây dựng lòng trung thành của khách hàng, đa dạng hóa các chương trình xúc tiến.
Đến giai đoạn này, ngân hàng đã có một lượng lớn khách hàng quen thuộc sử dụng
sản phẩm nên ngân hàng có thể sử dụng hình thức gửi thư trực tiếp.
Trong giai đoạn suy thoái, Eximbank xem xét loại bỏ sản phẩm hoặc duy trì
sản phẩm bằng cách đầu tư để tạo vòng đời mới với sản phẩm cải biên. Bên cạnh đó
tiến hành loại bỏ phân đoạn thị trường có mức sinh lời thấp và tập trung vào phân
đoạn thị trường sinh lời, giảm bớt kênh phân phối, tiến hành giảm giá để khai thác thị
trường khi còn có thể.
* Hoạt động marketing liên quan đến vấn đề xây dựng thương hiệu
Thương hiệu được xem là công cụ, phương tiện để khách hàng nhận diện và tạo
sự khác biệt, là phương tiện bảo vệ quyền và lợi ích của ngân hàng liên quan đến
những lợi thế và đặc điểm của sản phẩm, là công cụ khẳng định đẳng cấp của sản
phẩm trên thị trường và giúp khắc sâu hình ảnh của ngân hàng vào đầu óc của khách
42
hàng. Chính vì vậy mà Eximbank ngày càng quan tâm đến vấn đề xây dựng thương
hiệu. Nằm trong chiến lược phát triển hình ảnh thương hiệu để xứng tầm với vị thế
của một ngân hàng xuất nhập khẩu và bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, Eximbank chính
thức ra mắt bộ nhận diện thương hiệu mới ngay trong những ngày đầu năm 2012. Đây
được xem là một trong những cột mốc quan trọng nhất trong suốt bề dày hoạt động và
phát triển của Eximbank.
2.2.2.2 Marketing về giá cả
Có thể thấy, giá cả chính là một yếu tố đáng quan tâm, thể hiện tính cạnh tranh
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Để đưa ra chính sách giá hợp lý, Eximbank đã
tiến hành định giá qua các giai đoạn sau:
Xác định nhiệm vụ hình thành giá cả: giá cả sản phẩm tài chính mà Eximbank
cung cấp dựa trên mục tiêu chiến lược của ngân hàng. Tuỳ vào loại sản phẩm cũng
như phân khúc thị trường nào mà Eximbank đưa ra chính sách giá. Với mục tiêu là tối
đa hoá doanh thu nên chính sách giá tại Eximbank cũng tương đối cạnh tranh so với
các ngân hàng khác. Ngoài ra, Eximbank còn miễn, giảm phí đối với một số khách
hàng trong danh sách khách hàng ưu đãi nhằm tăng cường mối quan hệ với các khách
hàng có doanh số giao dịch cao, tần suất giao dịch lớn, giao dịch lâu năm. Eximbank
tiến hành phân loại khách hàng kim cương, vàng, bạc để có thể linh hoạt áp dụng phí
với khách hàng.
Đánh giá cầu: đánh giá nhu cầu của sản phẩm là một trong những nhân tố mà
ngân hàng phải quan tâm khi đưa ra chính sách giá. Trong quá trình nghiên cứu thị
trường bộ phận Chức năng thực hiện thăm dò nhu cầu, phản ứng của khách hàng đối
với sản phẩm để có thể đưa ra mức phí phù hợp nhu cầu của khách hàng.
Phân tích cơ cấu chi phí: chi phí là nhân tố không thể thiếu khi Eximbank định
giá sản phẩm. Eximbank tiến hành phân tích tất cả các chi phí bỏ ra để cân đối thu
nhập và chi phí nhằm đảm bảo khả năng sinh lời khi tung sản phẩm ra thị trường, đảm
bảo khả năng duy trì hoạt động ngân hàng trong thời gian tới.
43
Phân tích giá của đối thủ cạnh tranh: Bộ phận Chức năng tìm hiểu thông tin
sản phẩm, giá cả của Vietcombank, ACB, Techcombank,… qua mạng, qua việc tiếp
cận trực tiếp đối thủ, là khách hàng của đối thủ để sử dụng sản phẩm của họ. Qua đó,
phân tích giá mà đối thủ cạnh tranh cung cấp để quyết định chính sách giá cung cấp
cho khách hàng.
Lựa chọn phương pháp định giá: căn cứ để quyết định giá tại Eximbank dựa
trên tính toán tổng chi phí bỏ ra và doanh thu dự kiến, đánh giá nhu cầu của khách
hàng, giá của đối thủ cạnh tranh. Đối với các sản phẩm huy động và cho vay,
Eximbank cho Chi nhánh/Phòng giao dịch linh hoạt thương lượng phí với khách hàng
trong biên độ cho phép so với giá chuyển vốn FTP giữa Hội sở và Đơn vị kinh doanh.
Bảng 2.4: Biểu phí thanh toán nước ngoài tại Eximbank và ACB
Khoản mục thu phí ACB Mức tối thiểu Mức tối đa Mức tối đa Mức phí quy định EIB Mức tối thiểu
Mức phí quy định Nhận tiền đến từ nước ngoài
0,05% 2USD 200USD 0,05% 2USD 100USD
5USD 0,2%- 10% 0,15 % 0,2% 5USD 150USD 5USD
0,10% 3USD
7USD 0,1%- 10% 5USD 0,2%
10USD 10USD
15USD 25USD
5USD 10USD
Nhận tiền đến từ nước ngoài Chuyển tiền đi nước ngoài (bằng điện TT hoặc Bankdraft) TT mục đích du học TT mục đích khác Phát hành Bankdraft mục đích du học Phát hành Bankdraft mục đích khác Phí tu chỉnh, hủy lệnh chuyển tiền Phí hủy Bankdraft Tra soát điện chuyển tiền Điện phí 5USD 5USD
Nguồn: Website Eximbank, Á Châu
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường Việt Nam ngày càng đầu tư cho thế hệ trẻ
du học ở nước ngoài đồng thời tận dụng lợi thế thanh toán quốc tế sẵn có Eximbank
44
liên kết với các đối tác nước ngoài đặc biệt là các ngân hàng đại lý để cung cấp mức
phí dịch vụ cạnh tranh nhất. Qua biểu phí của Eximbank cho thấy phí tại ngân hàng
đặc biệt ưu đãi cho dịch vụ du học, thể hiện sự quan tâm của ngân hàng đối với thế hệ
trẻ. Đồng thời qua đó cũng cho thấy chính sách giá tại ngân hàng tương đối cạnh tranh
so với ngân hàng khác.
2.2.2.3 Marketing về phân phối
Tùy vào đặc điểm sản phẩm mới mà Eximbank kết hợp hài hòa kênh phân phối
truyền thống hay hiện đại khi giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường.
Kênh phân phối truyền thống
Hiện nay kênh phân phối của Eximbank vẫn chủ yếu tập trung vào kênh phân
phối truyền thống. Nhằm tạo điều kiện cho khách hàng thuận tiện đến ngân hàng giao
dịch, Eximbank không ngừng phát triển mạng lưới giao dịch.
Bảng 2.5: Số lượng Chi nhánh/Phòng giao dịch của Eximbank và một số
ngân hàng TMCP từ 2009-2012
Ngân hàng
Eximbank Á Châu Sacombank Techcombank Năm 2009 140 237 320 187 Năm 2010 183 280 337 283 Năm 2011 203 325 408 307 Năm 2012 207 346 420 316
Nguồn: Báo cáo thường niên Eximbank, Á Châu, Sacombank, Techcombank
Mặc dù không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh nhưng nhìn chung mạng
lưới chi nhánh của Eximbank còn thấp so với các ngân hàng khác. Đến cuối năm
2012, tổng số điểm giao dịch trên toàn hệ thống Eximbank là 207 gồm có: 1 Sở Giao
dịch, 1 văn phòng đại diện, 41 chi nhánh, 160 phòng giao dịch, 1 quỹ tiết kiệm và 3
điểm giao dịch hiện diện tại 20 tỉnh thành trên toàn quốc. Với phương châm “Tạo lập
văn hóa bán hàng năng động, chuyên nghiệp – Thay đổi tư duy bán hàng từ thụ động
sang chủ động”, trong năm 2012 Eximbank triển khai và thúc đẩy chương trình bán
hàng (SSP/RM) tại 30/42 chi nhánh. Chương trình SSP/RM đã từng bước hoàn thiện
45
và triển khai đến từng chi nhánh bộ chỉ tiêu bán hàng (KPIs) cho từng cán bộ bán
hàng (RBO), thanh toán viên giao dịch (Teller), chuyên viên quan hệ khách hàng
(RM) giúp nhân viên bán hàng đánh giá chính xác được hiệu quả công việc mà họ đạt
được nhằm xây dựng văn hóa lấy hiệu quả công việc làm trọng tâm và lấy sự hài lòng
của khách hàng làm thước đo thành công.
Kênh phân phối hiện đại
Eximbank đang đầu tư và phát triển các kênh phân phối hiện đại khác như hệ
thống máy ATM, điểm chấp nhận thẻ POS, ngân hàng điện tử,…
Biểu đồ 2.1: Số lượng máy ATM và POS của Eximbank từ 2009-2012
Nắm bắt được xu thế thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng,
Eximbank đẩy mạnh phát triển kênh phân phối hiện đại, tăng cường sự hiện diện máy
POS để giúp khách hàng thuận tiện hơn trong việc thanh toán. Số lượng máy POS
tăng nhanh từ 2009-2012, trong đó tăng mạnh nhất giai đoạn 2011-2012. Tính đến
cuối năm 2012, mạng lưới điểm chấp nhận thẻ đạt 4.362 điểm, bao gồm 260 ATM và
4.102 POS.
Với thế mạnh về công nghệ, Eximbank tiếp tục gia tăng các tiện ích dịch vụ
ngân hàng điện tử để trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong việc cung
cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử trên thị trường. Năm 2012 là một năm đánh dấu sự
46
phát triển vượt bậc của dịch vụ ngân hàng điện tử của Eximbank về chất lượng và số
lượng khách hàng. Ngoài các tính năng cơ bản như truy vấn, chuyển khoản, Eximbank
đã gia tăng các tiện ích nâng cao của dịch vụ ngân hàng điện tử, tạo thuận tiện cho
khách hàng trong giao dịch, giúp khách hàng có thể giao dịch trực tuyến 24/7 với ngân
hàng và tiết giảm thời gian, chi phí cho khách hàng như: chuyển khoản liên ngân hàng
qua số thẻ, chuyển tiền cho người nhận bằng chứng minh nhân dân, đăng ký sử dụng
trực tuyến các loại dịch vụ, triển khai phiên bản tiếng Anh dịch vụ Internet Banking,
triển khai phương thức xác thực mới (OTP Mobile) cho dịch vụ Internet Banking
Eximbank, gia tăng các tiện ích thanh toán hóa đơn, tăng hạn mức giao dịch trên
Mobile Banking, Internet Banking, triển khai tin nhắn thương hiệu Eximbank (SMS
Brandname) cho dịch vụ SMS Banking giúp khách hàng xác định và nhận diện tin
nhắn thông báo từ Eximbank.
2.2.2.4 Xúc tiến – truyền thông
Cùng với việc đẩy mạnh chương trình bán hàng Eximbank còn sử dụng các
hình thức xúc tiến như quảng cáo, quan hệ công chúng và nhiều chương trình khuyến
mãi với danh mục quà tặng đa dạng, thiết thực, giá trị cao có sức hấp dẫn đối với
khách hàng,… nhằm tạo được sự tin tưởng và sự hài lòng từ khách hàng.
Quảng cáo là một hình thức truyền thông marketing hữu hiệu nhất. Hoạt động
quảng cáo của Eximbank có nhiều hình thức khác nhau như: Quảng cáo xây dựng
thương hiệu chủ yếu tập trung xây dựng các đặc điểm nhận biết của ngân hàng như
slogan, logo, đồng phục nhân viên,…; Quảng cáo hình ảnh của ngân hàng để nhiều
người biết đến ngân hàng với slogan “Dẫn đầu xu thế”, đó là cách ngân hàng tạo ra sự
khác biệt về hình ảnh ngân hàng mình với các ngân hàng khác; Quảng cáo qua các
phương tiện thông tin như truyền hình, truyền thanh, báo chí, internet,… các phương
tiện này giúp ngân hàng được nhiều người biết đến hơn.
* Truyền hình
Truyền hình là một kênh truyền thông có hiệu quả cao, giúp khán giả dễ dàng
nhận biết thương hiệu, sản phẩm dịch vụ. Do vậy, Eximbank đã đẩy mạnh thực hiện
47
quảng cáo trên các Kênh truyền hình có tỉ lệ người xem cao như: Đài truyền hình Việt
Nam (VTV), Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (HTV).
Thực hiện quảng cáo hình ảnh thương hiệu thông qua tài trợ các chương trình
thể dục thể thao và truyền hình, cụ thể: tài trợ 03 Giải bóng đá quốc gia lớn (Cúp vô
địch Quốc gia, Hạng nhất quốc gia và cúp Quốc gia), chương trình truyền hình “Tôi là
người chiến thắng”, chương trình Giải thưởng truyền hình HTV (với tỷ lệ người xem
chương trình trung bình là 3.1).
Qua việc thực hiện quảng cáo thương hiệu, sản phẩm trên các kênh truyền hình
và thông qua các chương trình tài trợ, khán giả truyền hình đã biết đến Eximbank là
một thương hiệu ngân hàng chú trọng toàn diện đến nhu cầu của khách hàng bằng
những sản phẩm tiện ích; đồng thời khẳng định và nhấn mạnh thông điệp “Dẫn đầu xu
thế” của Eximbank.
* Báo chí (báo giấy, báo mạng)
Báo chí là một kênh truyền thông dễ tiếp cận một số lượng lớn người tiêu dùng,
đặc biệt là những người từ 45 tuổi trở lên - những người có xu hướng đọc báo thường
xuyên. Nắm bắt tầm ảnh hưởng đó, Eximbank đã chủ động ký kết các chương trình
hợp tác toàn diện với các báo chính thống và báo mạng như Tuổi trẻ, Thanh niên, Tiền
phong, Thời báo Kinh tế Việt Nam, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, Doanh nhân Sài Gòn,
… VnExpress, Dân trí Online… Thông qua chương trình hợp tác toàn diện với các
báo, tần suất xuất hiện thương hiệu, giới thiệu sản phẩm và các tin tức hoạt động của
Eximbank được đăng tải trên các báo với mật độ dày, tạo sự quan tâm chú ý của bạn
đọc trên toàn quốc, chuyển tải thông tin đến mọi tầng lớp khách hàng, thông qua các
bài viết được đầu tư về nội dung cũng như thiết kế hình ảnh gần gũi, đẹp mắt.
* Quảng cáo thương hiệu kết hợp sản phẩm trên các bảng quảng cáo trong
nhà, ngoài trời
Để hình ảnh thương hiệu Eximbank được quảng bá xuyên suốt từ Bắc đến
Nam, Eximbank đã triển khai loại hình quảng cáo ngoài trời: thực hiện quảng cáo trên
panô, nhà chờ xe buýt, màn hình LCD…tại những vị trí chiến lược như thực hiện
48
quảng cáo hàng loạt panô tại trung tâm, ở các sân bay quốc tế, các cửa ngõ ở Thủ đô
Hà Nội, thành phố lớn và trục đường quốc lộ 1A, qua đó thu hút hàng triệu lượt du
khách quốc tế và trong nước biết đến thương hiệu Eximbank, nâng cao độ nhận biết
thương hiệu Eximbank đối với các khách hàng địa phương, góp phần hỗ trợ hoạt động
kinh doanh của các Chi nhánh trên địa bàn. Eximbank đã đầu tư loại hình quảng cáo
này để nhấn mạnh sự bền vững và đưa thương hiệu gần gũi hơn với công chúng.
* Thực hiện quảng cáo thương hiệu, sản phẩm bằng nhiều hình thức khác
Với tiêu chí phấn đấu “Eximbank trở thành thương hiệu ngân hàng TMCP hàng
đầu tại Việt Nam”, để thông tin và quảng bá chất lượng sản phẩm đến với khách hàng,
Eximbank chủ động thực hiện các chương trình khuyến mãi nhằm tri ân khách hàng
sử dụng sản phẩm. Đầu tháng 6/2013, Eximbank triển khai thực hiện chiến dịch tiếp
thị với loại hình mới, điển hình là chương trình Roadshow quảng bá sản phẩm tín
dụng cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và đó là tiền đề để quảng bá các
sản phẩm mục tiêu khác của Eximbank đến rộng rãi với các khách hàng.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Eximbank luôn có nhiều đóng
góp tích cực vào sự phát triển của cộng đồng thông qua các hoạt động: năm 2011
Eximbank thưởng và mua bảo hiểm cho các thành viên Câu lạc bộ Phòng chống tội
phạm phường Phú Hoà tỉnh Bình Dương, nhiều năm liền tài trợ chương trình văn nghệ
và trao học bổng “Ánh sáng và niềm tin”, thường xuyên tổ chức các chương trình từ
thiện giúp đỡ đồng bào nghèo, đặc biệt là các em thiếu nhi qua các dịp lễ, Tết,… Qua
đó nâng cao hình ảnh và giá trị thương hiệu Eximbank đến với mọi tầng lớp trong xã
hội, đồng thời giúp cho thương hiệu Eximbank nổi trội hơn so với các ngân hàng
khác. Các kết quả đóng góp trên đã được cộng đồng, xã hội ghi nhận và đánh giá cao
thương hiệu Eximbank.
2.2.2.5 Một số hoạt động marketing khác
* Chính sách nhân sự
Con người giữ vai trò quan trọng trong hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân
hàng. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, Eximbank đã không chú trọng lắm vấn đề
49
này. Công tác tuyển dụng và đào tạo còn nhiều bất cập dẫn đến chất lượng nhân sự
chưa cao. Nguồn nhân lực Eximbank chưa được đào tạo bài bản, thậm chí một số bộ
phận chưa qua một lớp đào tạo. Công tác đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ chưa được
thực hiện một các liên tục và có hệ thống.
* Quy trình
Quy trình cung cấp dịch vụ tại Eximbank dần được chuẩn hoá và chuyên
nghiệp hơn để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn đồng thời tránh rủi ro cho ngân
hàng. Đặc biệt là năm 2012, Eximbank thành lập Trung tâm tín dụng tại Hội sở để
chuyên môn hoá giải quyết hồ sơ vay cho khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động cho vay. Bước đầu đi vào hoạt động do có nhiều mới lạ nên tiến độ giải quyết hồ
sơ chưa nhanh. Tuy nhiên, cho đến nay thời gian cho vay đã được đảm bảo nhanh
chóng, xét duyệt hồ sơ ngày càng chuyên nghiệp hơn. Eximbank không ngừng cải tiến
quy trình giao dịch, tiếp thu, nghiên cứu ý kiến đóng góp của Đơn vị kinh doanh, của
khách hàng để quy trình giao dịch ngày càng hoàn thiện, nhanh chóng.
* Bằng chứng vật lý
Eximbank luôn nhắm đến mục tiêu là nhà cung cấp sản phẩm tài chính hoàn
hảo cho khách hàng, là nơi đầu tư tốt cho cổ đông, nơi tạo dựng nghề nghiệp hoàn hảo
cho nhân viên, là một thành viên của cộng đồng xã hội. Qua một loạt các hoạt động
quảng bá thương hiệu, Eximbank đã đạt được giải thưởng quan trọng có giá trị, cụ thể:
- Năm 2012 Eximbank nhận giải “Thương hiệu mạnh Việt Nam” do Thời Báo
Kinh tế Việt Nam bình chọn trong nhiều năm liên tiếp;
- Tạp chí AsiaMoney trao giải “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam năm 2012”;
- Eximbank tiếp tục được xếp hạng trong tốp 1.000 ngân hàng lớn nhất thế giới
năm 2012 do tạp chí The Banker bình chọn,…
2.2.3 Kết quả marketing tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Bên cạnh lợi thế về sản phẩm ngoại hối, Eximbank còn đưa ra nhiều sản phẩm
mới như: Tiết kiệm online, Bảo hiểm tử kỳ dư nợ tín dụng cá nhân, Tài trợ xuất khẩu
50
bằng VNĐ với lãi suất ngoại tệ hay Chương trình tài trợ sản xuất kinh doanh đối với
doanh nghiệp, cá nhân bằng VNĐ với lãi suất 7%/năm,… đã đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng, góp phần gia tăng mức độ thâm nhập thị trường, thị phần huy động
vốn và cho vay của Eximbank ngày càng tăng.
Bảng 2.6: Thị phần huy động vốn và cho vay của Eximbank từ 2009-2012
Năm 2009 2010 2011 2012
Thị phần Huy động vốn 1,89% 2% 2,06% 3%
Thị phần Cho vay 1,75% 1,97% 2% 2%
Nguồn: Báo cáo tài chính Eximbank và website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nhằm thay đổi quan điểm của khách hàng về một ngân hàng bị động, tạo lập
văn hóa bán hàng năng động chuyên nghiệp, Eximbank từng bước hình thành và đào
tạo chuyên sâu đội ngũ bán hàng và chuyên viên tư vấn để có thể phục vụ tốt nhất cho
khách hàng, gia tăng doanh số bán hàng. Một loạt các hoạt động marketing ấn tượng
của Eximbank trong thời gian qua cho thấy các sản phẩm của ngân hàng ngày càng
được chú trọng và phát triển, chứng tỏ ngân hàng đã không ngừng nổ lực tìm kiếm mở
rộng các mối quan hệ kinh tế, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Biểu đồ 2.2: Quy mô khách hàng tại Eximbank từ 2009-2012
Với nhiều nổ lực trong hoạt động marketing, quy mô khách hàng của
Eximbank không ngừng tăng lên qua thời gian: năm 2009 toàn hệ thống Eximbank có
51
307.506 khách hàng, năm 2010 là 425.969 khách hàng. Trong đó, khách hàng cá nhân
chiếm 94% trong tổng khách hàng của hệ thống năm 2009 và 2010. Năm 2011, tổng
số lượng khách hàng Eximbank là 558.009 khách hàng và năm 2012 là 683.841 khách
hàng. Số lượng khách hàng cá nhân tăng lên chiếm 95% trong tổng khách hàng của hệ
thống năm 2011 và 2012. Cùng với kết quả khách hàng tham gia sử dụng sản phẩm
ngân hàng ngày càng tăng, khách hàng đã thay đổi cách tiếp cận với dịch vụ của ngân
hàng Eximbank kết quả là lợi nhuận ngân hàng ngày càng tăng.
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế tại Eximbank từ 2009-2012 (tỷ đồng)
Kết quả lợi nhuận trước thuế tại Eximbank tăng liên tục từ năm 2009-2011.
Trong đó, năm 2011 đạt được lợi nhuận cao nhất 4.056 tỷ đồng. Tuy nhiên, do tình
hình kinh tế năm 2012 gặp nhiều khó khăn nên lợi nhuận Eximbank giảm mạnh 2.851
tỷ đồng.
Qua các công tác quảng bá thương hiệu trong những năm qua, thương hiệu
Eximbank dần khẳng định được trên thị trường và đã đạt được kết quả nhất định. Về
định vị thương hiệu, thương hiệu Eximbank được xuất hiện trên khắp mọi nơi là thế
mạnh của Eximbank, khẳng định đẳng cấp đã ăn sâu vào tiềm thức của khách hàng
Eximbank nói riêng và khách hàng tiềm năng, công chúng nói chung. Đặc biệt, thông
qua việc tài trợ các chương trình văn hóa, thể dục thể thao và hỗ trợ các chương trình
52
cộng động xã hội, ca nhạc,… khẳng định thương hiệu bền vững, có uy tín. Có thể nói
thương hiệu Eximbank dần đã được nhiều người biết đến.
2.2.4 Nhận định đánh giá về marketing tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam
Nhìn chung, marketing tại Eximbank trong thời gian qua đã đạt được một số
thành công nhất định. Thành công nổi bật nhất về marketing tại Eximbank chính là
xây dựng thương hiệu Eximbank. Một loại các hoạt động quan trọng trong xây dựng
thương hiệu như quảng cáo, tài trợ các chương trình truyền hình, bóng đá, tham gia
các hoạt động xã hội, từ thiện,… đã dần ghi dấu ấn Eximbank trong tâm trí của khách
hàng. Từ một thương hiệu ít được mọi người biết đến bên cạnh những thương hiệu
thành công như Vietcombank, ACB hình ảnh Eximbank giờ đây xuất hiện khắp các
tuyến đường quan trọng như chợ Bến Thành,… Hơn nữa, năm 2012 Eximbank chính
thức ra mắt bộ nhận diện thương hiệu mới từ logo, slogan, đồng phục mới. Tất cả các
hoạt động nói trên cho thấy Eximbank ngày càng chú trọng xây dựng và phát triển
thương hiệu. Kết quả là thương hiệu Eximbank dần đã khẳng định được vị trí của
mình trên thị trường. Điều đó thể hiện sự quan tâm, nỗ lực không ngừng của toàn thể
lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên Eximbank trong thời gian qua.
Bên cạnh đó, cũng tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. Không chỉ riêng gì
Eximbank mà các sản phẩm của đa số các ngân hàng khác đều có sự tương đồng lớn,
chưa có sự khác biệt nổi trội. Bởi lẽ, đa số các ngân hàng đều nghiên cứu và phát triển
sản phẩm của mình dựa trên các sản phẩm của ngân hàng khác. Mặc dù, Eximbank đã
cố gắng cắt giảm chi phí, mở rộng quan hệ với đối tác, phát triển kênh phân phối để có
thể đưa ra mức giá cạnh tranh nhất, phù hợp cho khách hàng nhưng nhìn chung vẫn
còn ít cạnh tranh hơn so với một số ngân hàng lớn như Vietcombank. Nhằm thay đổi
tư duy bán hàng từ thụ động sang chủ động. Eximbank đã triển khai chương trình bán
hàng năng động SSP. Tuy nhiên, chương trình đang từng bước được hoàn thiện nên
khó tránh khỏi tính chuyên nghiệp chưa cao. Nhìn chung các nhân viên đều làm việc
với một thái độ tích cực, nhiệt tình, tác phong chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, vẫn còn
53
một số nhân viên chưa nắm rõ và đầy đủ các thông tin về các chương trình khuyến
mại mới, các sản phẩm mới của ngân hàng. Thực tế này xuất phát từ chương trình đào
tạo của Eximbank chưa thực sự bao quát hết các nghiệp vụ.
Mặc dù, Eximbank đã nổ lực không ngừng để hoàn thiện hoạt động marketing
nhưng do hoạt động marketing còn phân tán ở nhiều phòng ban, bộ phận nghiên cứu
và phát triển sản phẩm ở các Phòng Chức năng còn bộ phận giới thiệu và quảng cáo
sản phẩm đến khách hàng lại trực thuộc Phòng Marketing, trong khi hoạt động phân
phối chủ yếu lại tập trung ở đơn vị kinh doanh (Chi nhánh/Phòng giao dịch). Do đó,
bất kỳ một sự không thống nhất nào giữa các bộ phận, đơn vị này sẽ dẫn đến thông
điệp gửi đến khách hàng không được trọn vẹn.
2.3 Khảo sát sự hài lòng của khách hàng về marketing tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua 2 giai đoạn chính: nghiên cứu định tính nhằm
xây dựng bảng phỏng vấn và nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu
khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định mô hình.
Từ mô hình marketing mix 7Ps tác giả xây dựng thang đo nháp để tiến hành
phỏng vấn sâu 10 khách hàng. Sau khi hiệu chỉnh thang đo nháp, tác giả xây dựng
bảng câu hỏi chính thức để tiến hành phỏng vấn chính thức cho nghiên cứu định
lượng.
54
g
Cơ sở lý thuyết (Thang đo thành phần marketing mix: sản phẩm, iá cả, phân phối, xúc tiến-truyền thông, con người, bằng chứng vật lý, quy trình)
Thiết kế thang đo nháp
Nghiên cứu định tính (Phỏng vấn sâu, n = 10)
Bảng phỏng vấn chính
Nghiên cứu định lượng (n = 197)
- Khảo sát 197 khách hàng - Mã hóa, nhập liệu - Làm sạch dữ liệu - Thống kê mô tả - Cronbach’s Alpha - Phân tích nhân tố khám phá (EFA) - Phân tích hồi quy
Kết quả nghiên cứu
Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiên cứu
55
2.3.1.1 Nghiên cứu định tính
Mục tiêu của nghiên cứu định tính nhằm hiệu chỉnh các thang đo của nước
ngoài, xây dựng bảng phỏng vấn phù hợp với điều kiện đặc thù của Việt Nam nói
chung và ngành ngân hàng nói riêng. Từ cơ sở lý thuyết và mục tiêu của nghiên cứu,
tác giả thực hiện phỏng vấn sâu 10 khách hàng của Eximbank để từ đó thiết kế thang
đo chính thức (bảng phỏng vấn chính) các thành phần của marketing ảnh hưởng đến
sự hài lòng của khách hàng tại Eximbank.
2.3.1.2 Nghiên cứu định lượng
* Xây dựng thang đo lường và bảng câu hỏi
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm với 5 mức độ: 1 là rất không đồng
ý, 2 là không đồng ý, 3 là không ý kiến, 4 là đồng ý, 5 là rất đồng ý.
Bảng 2.7: Thang đo lường các nhân tố của marketing
CHỈ TIÊU
SẢN PHẨM 1) Sản phẩm tại Eximbank đa dạng 2) Eximbank không ngừng phát triển sản phẩm mới 3) Sản phẩm của Eximbank đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng 4) Eximbank cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt 5) Khách hàng thích sử dụng sản phẩm liên quan đến thương hiệu Eximbank GIÁ CẢ 6) Eximbank có biểu phí cạnh tranh so với ngân hàng khác 7) Eximbank có chính sách ưu đãi cho khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm/dịch vụ 8) Eximbank cung cấp biểu phí phù hợp với khách hàng 9) Biểu phí các sản phẩm ở Eximbank thì hợp lý 10) Chi phí khách hàng bỏ ra tương xứng với lợi ích mà khách hàng nhận được khi sử dụng sản phẩm tại Eximbank PHÂN PHỐI 11) Eximbank có mạng lưới kênh phân phối rộng khắp 12) Eximbank có điểm giao dịch nhiều hơn các ngân hàng khác 13) Eximbank có điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng 14) Website của Eximbank thu hút khách hàng 15) Khách hàng dễ dàng thực hiện các giao dịch trên website của Eximbank (thanh toán hóa đơn, xem chi tiết hóa đơn, chuyển tiền,…) XÚC TIẾN - TRUYỀN THÔNG
56
16) Các sản phẩm mới của Eximbank luôn được quảng cáo rộng rãi 17) Eximbank thực hiện nhiều chương trình quảng cáo trên website, báo giấy, báo mạng, TV,... 18) Eximbank có chương trình khuyến mãi đa dạng 19) Eximbank luôn ưu đãi cho khách hàng truyền thống có doanh số giao dịch cao 20) Eximbank thường xuyên thực hiện các chương trình tài trợ (bóng đá, chương trình truyền hình,…) 21) Khách hàng quan tâm đến việc giới thiệu từ bạn bè, người thân về Eximbank khi quyết định sử dụng sản phẩm, dịch vụ CON NGƯỜI 22) Nhân viên Eximbank có tác phong phục vụ nhanh nhẹn 23) Nhân viên Eximbank có trình độ nghiệp vụ cao 24) Nhân viên Eximbank xử lý công việc chính xác 25) Nhân viên Eximbank luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng 26) Nhân viên Eximbank luôn tư vấn nhiệt tình cho khách hàng BẰNG CHỨNG VẬT LÝ 27) Nhân viên Eximbank có trang phục lịch sự 28) Eximbank có hệ thống trang thiết bị (máy tính, camera,…) hiện đại 29) Eximbank có các điểm giao dịch được thiết kế sang trọng 30) Khách hàng cảm thấy thoải mái khi giao dịch tại Eximbank QUY TRÌNH 31) Thủ tục giao dịch tại Eximbank nhanh chóng 32) Eximbank giải quyết thỏa đáng thắc mắc, khiếu nại của khách hàng 33) Eximbank cung cấp dịch vụ ngân hàng như đã cam kết 34) Eximbank luôn bảo mật thông tin của khách hàng
Từ thang đo lường các nhân tố của marketing tác giả xây dựng bảng câu hỏi
(Phụ lục 1) để kiểm định ảnh hưởng các nhân tố của marketing đến sự hài lòng của
khách hàng. Đồng thời, mã hóa các biến quan sát theo Bảng mã hóa biến (Phụ lục 2).
* Phương pháp phân tích xử lý số liệu
Bảng câu hỏi do đối tượng tự trả lời là công cụ chính để thu thập dữ liệu định
lượng. Bảng câu hỏi chứa đựng 41 câu hỏi, trong đó có 34 phát biểu về các thành phần
của marketing. Mỗi phát biểu được đo lường dựa trên thang đo Likert 5.
Công cụ hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA
(exploratory factor analysis) được sử dụng để gạn lọc các khái niệm dùng trong
nghiên cứu. Phần mềm thống kê SPSS-16 được dùng trong quá trình xử lý dữ liệu.
Phép thống kê hồi quy tuyến tính được sử dụng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu,
57
tức tìm ra mối quan hệ giữa các thành phần marketing với sự hài lòng ngân hàng của
khách hàng.
Phương pháp chọn mẫu: nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên, phân tầng không theo tỷ lệ. Tiêu thức phân tầng là loại khách hàng, giới
tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn, thu nhập trung bình tháng và thời gian sử dụng dịch
vụ của khách hàng.
Kích thước mẫu: Nói chung, mẫu càng lớn thì càng có tính đại diện cao cho
tổng thể. Tuy nhiên, để tiết kiệm thời gian và chi phí người ta thường không nghiên
cứu trên tổng thể và chỉ chọn mẫu để khảo sát. Hair và cộng sự (2006) cho rằng để sử
dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/biến đo
lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát. Mô hình nghiên cứu
có tổng số biến là 34 biến quan sát. Nếu như theo tiêu chuẩn 5 mẫu cho một biến quan
sát thì kích thước mẫu cần thiết là 34 x 5 = 170. Sau 4 tuần tiến hành thu thập dữ liệu,
có 197 bảng câu hỏi hữu dụng được đưa vào xử lý và phân tích.
2.3.2 Kết quả nghiên cứu
2.3.2.1 Mô tả mẫu
Tác giả tiến hành khảo sát khách hàng trong tháng 8 đến giữa tháng 9 năm
2013. Các khách hàng được điều tra là những khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ
tại Eximbank. Tác giả thực hiện khảo sát các khách hàng tại Trụ sở chính, Eximbank -
Sở giao dịch I và khách hàng của Eximbank tại các lớp cao học của Trường Đại học
Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, sau khi kết thúc khảo sát, số bảng câu hỏi
thu về là 205. Tuy nhiên, một số bảng câu hỏi không đáp ứng yêu cầu do bị thiếu
thông tin đã được loại bỏ, cuối cùng có 197 bảng hợp lệ.
Đặc điểm loại khách hàng được mô tả như sau:
58
Biểu đồ 2.4: Mô tả mẫu khảo sát theo phân loại khách hàng
Hình trên cho thấy mẫu được đưa vào phân tích không đồng đều giữa 2 nhóm
khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Trong tổng số 197 bảng khảo sát thì
có 173 khách hàng cá nhân (chiếm 87%) cao hơn so với 25 khách hàng là doanh
nghiệp (chiếm 13%).
Biểu đồ 2.5: Mô tả mẫu khảo sát theo giới tính
Hình trên cho thấy mẫu được đưa vào phân tích không đồng đều giữa nam và
nữ. Trong tổng số 197 bảng khảo sát thì có 117 khách hàng nữ (chiếm 59%) cao hơn
so với 80 khách hàng nam (chiếm 41%).
Dưới 20
Từ 20-30
Từ 30-40
Từ 40-50
Trên 50
Độ tuổi
6%
49%
32%
7%
6%
Trung học phổ thông Trung học/Cao đẳng Đại học Sau Đại học
Trình độ
học vấn
5%
37%
47%
11%
<=3 triệu
3-5 triệu
5-7 triệu
7-10 triệu
>=10 triệu
Thu nhập
trung bình
3%
21%
28%
35%
13%
Bảng 2.8: Bảng thống kê mẫu theo độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập trung bình
59
Trong 5 nhóm tuổi được chọn để phỏng vấn thì nhóm tuổi từ 20 đến 30 chiếm
49% của mẫu khảo sát và 32% thuộc về nhóm tuổi 30 đến 40. Có thể nhận thấy đây là
2 nhóm tuổi dễ tiếp cận và dễ dàng phỏng vấn nhất bởi tính sẵn sàng trả lời thông tin.
Ngược lại, nhóm khách hàng trên 50 tuổi và dưới 20 tuổi thường từ chối phỏng vấn
hoặc phỏng vấn được thì yêu cầu được giải thích rất kỹ về bảng câu hỏi.
Theo tiêu chí trình độ học vấn, nhóm khách hàng có trình độ đại học chiếm tỷ
lệ cao nhất (47%) trong tổng số khách hàng được khảo sát, nhóm khách hàng kế tiếp
là khách hàng có trình độ học vấn là cao đẳng và trung cấp (chiếm 37%), nhóm khách
hàng chiếm tỷ lệ ít nhất là nhóm trung học phổ thông (chỉ chiếm 5%).
Xét về mức thu nhập của đối tượng khách hàng được phỏng vấn, cao nhất là
nhóm có thu nhập trung bình từ 7 đến 10 triệu đồng/tháng (chiếm 35%), tiếp theo là
nhóm khách hàng có thu nhập trung bình từ 5-7 triệu đồng/tháng (chiếm 28%). Nhóm
khách hàng có thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ thấp nhất (3%).
Biểu đồ 2.6: Thời gian sử dụng sản phẩm, dịch vụ
Nhìn chung, đa phần khách hàng được phỏng vấn có thời gian sử dụng sản
phẩm tại Eximbank trên 2 năm (chiếm 34%), khách hàng sử dụng dịch vụ từ 1 đến 2
năm cũng chiếm tỷ lệ cũng khá cao (chiếm 30%). Bên cạnh đó, khách hàng sử dụng
dịch vụ dưới 1 năm và trên 3 năm cũng chiếm tỷ lệ 18%. Kết quả này cho thấy dữ liệu
thu thập khá khả quan vì đa số khách hàng trả lời có thời gian sử dụng dịch vụ
Eximbank lâu năm.
60
2.3.2.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha
Kết quả kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha các nhân tố của marketing
(Phụ lục 3)
Bảng 2.9: Kết quả kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha các nhân tố
của marketing
0.863 0.854 0.871 0.884 0.889
0.799 0.810 0.872 0.802 0.819
0.586 0.458 0.589 0.176 0.540 0.606 0.664 0.606 0.763 0.628
0.839 0.804 0.797 0.799 0.786 0.831 0.464 0.645 0.675 0.669 0.722 0.504
0.770 0.835 0.749 0.776 0.763 0.637 0.426 0.719 0.617 0.663
Biến quan sát Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Alpha nếu loại biến Thành phần Sản phẩm: Alpha = 0.895 0.783 PROD1 0.826 PROD2 0.753 PROD3 0.690 PROD4 PROD5 0.668 Thành phần Giá cả: Alpha= 0.851 0.753 GIA1 0.704 GIA2 0.496 GIA3 0.731 GIA4 GIA5 0.673 Thành phần Phân phối: Alpha= 0.709 PP1 PP2 PP3 PP4 PP5 Thành phần Xúc tiến – truyền thông: Alpha= 0.837 XTTT1 XTTT2 XTTT3 XTTT4 XTTT5 XTTT6 Thành phần Con người: Alpha = 0.815 CNGUOI1 CNGUOI2 CNGUOI3 CNGUOI4 CNGUOI5 Thành phần Bằng chứng vật lý: Alpha = 0.818 BCVL1 0.763 0.655
61
0.655 0.683 0.572 0.764 0.750 0.801
BCVL2 BCVL3 BCVL4 Thành phần Quy trình: Alpha = 0.846 QTRINH1 QTRINH2 QTRINH3 QTRINH4 0.758 0.687 0.720 0.573 0.772 0.803 0.788 0.850
Nhìn vào bảng trên ta thấy thang đo 7 nhân tố marketing đều đạt yêu cầu vì có
hệ số Cronbach’s Alpha > 0.60. Trong đó thang đo nhân tố “sản phẩm” là tốt nhất
(>0.80), nhân tố thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha thấp nhất là 0.709 nhưng cũng
đạt yêu cầu (>0.6). Vì vậy tất cả 34 quan sát này có độ tin cậy cao và được đưa vào
phân tích tiếp theo.
2.3.2.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
Đánh giá thang đo các thành phần marketing (Phụ lục 4)
Phân tích nhân tố khám phá lần 1 được tiến hành với 34 quan sát. Phương pháp
rút trích được chọn để phân tích nhân tố là phương pháp Principal components kết hợp
với phép xoay vuông góc Varimax.
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá lần 1, tác giả loại quan sát “Nhân
viên Eximbank có trình độ nghiệp vụ cao – CNGUOI2” có hệ số tải nhân tố 0.345
(<0.50). Thực hiện phân tích nhân tố khám phá lần 2 sau khi loại biến CNGUOI2, tác
giả tiếp tục loại quan sát “Eximbank cung cấp biểu phí phù hợp với khách hàng –
GIA3” có hệ số tải nhân tố 0.464. Thực hiện phân tích nhân tố khám phá lần 3 sau khi
loại biến GIA3, tác giả loại thêm quan sát: “Website của Eximbank thu hút khách
hàng – PP4” vì có hệ số tải nhân tố là 0.35. Thực hiện phân tích nhân tố khám phá lần
4 sau khi loại biến PP4, tác giả loại thêm quan sát: “Các sản phẩm mới của Eximbank
luôn được quảng cáo rộng rãi – XTTT1” vì có hệ số tải nhân tố là 0.471.
62
Component
Biến quan sát
1
2
3
4
5
6
7
PROD2
.889
PROD3
.847
PROD1
.819
PROD5
.701
PROD4
.658
XTTT5
.833
XTTT4
.800
XTTT2
.741
XTTT6
.716
XTTT3
.686
GIA1
.867
GIA5
.825
GIA4
.817
GIA2
.808
CNGUOI3
.827
CNGUOI5
.823
CNGUOI1
.805
CNGUOI4
.743
QTRINH3
.819
QTRINH1
.798
QTRINH2
.694
QTRINH4
.562
BCVL4
.805
BCVL1
.772
Bảng 2.5: Ma trận nhân tố sau khi xoay (Rotated Component Matrix)
63
BCVL3
.719
BCVL2
.633
PP3
.819
PP1
.794
PP5
.680
PP2
.527
1.129
Eigenvalues
7.810
3.192
2.854
2.222
1.764
1.651
68.740
Phương sai rút trích (%)
26.034
36.673
46.187
53.595
59.474
64.976
Phân tích nhân tố EFA lần 6 sau khi loại biến CNGUOI2, GIA3, PP4, XTTT1,
sử dụng phép trích nhân tố Principle component analysis (PCA) với phép quay vuông
góc Varimax, tác giả thấy các quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5, hệ số
KMO là 0.815, eigenvalues lớn hơn 1. Kết quả trên cho thấy marketing tại Eximbank
được đo lường bởi 7 nhân tố trên gồm 30 quan sát. Phương sai rút trích (68.74%) cho
biết 7 nhân tố trên giải thích được 68.74% biến thiên của dữ liệu.
Sau khi loại 4 quan sát CNGUOI2, GIA3, PP4, XTTT1 tác giả kiểm tra lại hệ
số tin cậy Cronbach’s Alpha (Phụ lục 5). Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha
của 7 nhân tố đều lớn hơn 0.6 và trong mỗi thành phần của biến quan sát đều có hệ số
tương quan với biến tổng lớn hơn 0.4. Điều này cho thấy thang đo mới là khá tốt.
2.3.2.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy bội
Mô hình hồi quy mô tả mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
trong mô hình, giúp ta dự đoán được mức độ của biến phụ thuộc khi biết được giá trị
của các biến độc lập. Từ phụ lục 6, ta thấy Sig = 0.000 cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu, hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.889 nghĩa là mô hình
hồi quy bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là 88.9%. Hay nói cách khác, 7 nhân
tố giải thích được 88.9% sự hài lòng của khách hàng về marketing tại Eximbank. Hệ
số phóng đại phương sai VIF rất nhỏ, bằng 1.000. Theo quy tắc, khi VIF >10 thì mức
độ đa cộng tuyến được xem là cao. Do vậy, có thể khẳng định rằng giữa các biến độc
lập không có hiện tượng đa cộng tuyến. Hệ số Durbin - Watsan = 1.921 lớn hơn 1 và
64
bé hơn 3 cho thấy không có hiện tượng tự tương quan giữa các biến. Như vậy, hàm
hồi quy của mô hình có dạng như sau:
SHLONG = 3.931 + 0.262 PROD + 0.195 GIA + 0.187 PP + 0.201 XTTT +
0.202 CNGUOI + 0.191 BCVL + 0.2 QTRINH
Trong đó:
SHLONG: Sự hài lòng của khách hàng về marketing mix tại Eximbank
PROD: Sản phẩm
GIA: Giá cả
PP: Phân phối
XTTT: Xúc tiến – truyền thông
CNGUOI: Con người
BCVL: Bằng chứng vật lý
QTRINH: Quy trình
Các hệ số hồi quy mang dấu dương thể hiện các nhân tố trong mô hình hồi qui
trên ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến sự hài lòng khách hàng. Cả 7 nhân tố trên đều có ảnh
hưởng đáng kể đến sự hài lòng của khách hàng (Sig = 0.000), trong đó nhân tố “Sản
phẩm” có ảnh hưởng mạnh nhất, nhân tố này quyết định 26.2% đến sự hài lòng của
khách hàng. Tiếp theo lần lượt là nhân tố "Con người" quyết định 20.2%, "Xúc tiến –
truyền thông” quyết định 20.1%, kế đến là nhân tố "Quy trình", "Giá cả", “Bằng
chứng vật lý” và cuối cùng là "Phân phối" quyết định 18.7% sự hài lòng của khách
hàng về marketing mix tại Eximbank.
2.3.2.5 Kết luận chung về các nhân tố của marketing ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
từ mô hình nghiên cứu
Nhìn chung, cả 7 thành phần của marketing mix đều ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách hàng tại Eximbank. Trong đó, nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài
65
lòng của khách hàng là sản phẩm. Tiếp theo đó là nhân tố con người, xúc tiến – truyền
thông, quy trình, giá cả, bằng chứng vật lý và cuối cùng là nhân tố phân phối.
* Sản phẩm: sản phẩm là nhân tố có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của
khách hàng với giá trị là 0.262. Trong đó, yếu tố “Eximbank cung cấp dịch vụ chăm
sóc khách hàng tốt” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 3.75. Yếu tố
khách hàng cảm thấy hài lòng thấp nhất là “Khách hàng thích sử dụng sản phẩm liên
quan đến thương hiệu Eximbank” với giá trị trung bình: 3.32. Điều này cho thấy dịch
vụ chăm sóc khách hàng của Eximbank là tương đối tốt trong khi việc phát triển
thương hiệu Eximbank thì chưa thành công.
* Con người: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, nhân tố con người
đóng vai trò quan trọng thứ hai đem đến sự hài lòng cho khách hàng với giá trị là
0.202. Trong đó, yếu tố “Nhân viên Eximbank luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng” là
yếu tố tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng với giá trị trung bình là
4.03. Điều này thể hiện thái độ cũng như tâm huyết của nhân viên ngân hàng trong
việc phục vụ khách hàng mặc dù là trong công tác đào tạo tại ngân hàng chưa hoàn
thiện.
* Xúc tiến – truyền thông: Kết quả nghiên cứu cho thấy đây là nhân tố có ảnh
mạnh thứ ba lên sự hài lòng của khách hàng với giá trị là 0.201. Trong đó, yếu tố
“Eximbank thực hiện nhiều chương trình quảng cáo trên website, báo giấy, báo mạng,
TV,…” được khách hàng đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4.20. Như vậy,
kênh quảng cáo hiện nay của Eximbank là tương đối đạt được hiệu quả. Tuy nhiên,
yếu tố “Eximbank có chương trình khuyến mãi đa dạng” có giá trị thấp nhất là 4.18.
Điều này cho thấy các chương trình khuyến mãi tại ngân hàng chưa thực sự phong
phú, khách hàng chưa hài lòng lắm về chương trình khuyến mãi của Eximbank. Do
đó, ngân hàng cần phát huy hơn nữa vai trò của quảng cáo, đẩy mạnh các chương trình
khuyến mãi nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
* Quy trình giao dịch: nghiên cứu cho thấy quy trình cũng ảnh hưởng tương
đối lên sự hài lòng của khách hàng với giá trị là 0.2. Trong đó, yếu tố “Eximbank cung
66
cấp dịch vụ ngân hàng như đã cam kết” có giá trị trung bình lớn nhất 4.07. Điều này
cho thấy trong kinh doanh ngân hàng luôn đặt chữ “tín” làm đầu. Sản phẩm ngân hàng
không phải là sản phẩm vật chất hữu hình, mang tính vô hình nên uy tín của ngân
hàng chính là động lực để khách hàng tìm đến Eximbank và giao dịch với ngân hàng.
Thực hiện đúng như cam kết với khách hàng giúp ngân hàng tự tin khi giao tiếp với
khách hàng, giúp khách hàng an tâm khi giao dịch với ngân hàng.
* Giá cả: giá cả là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng khi đến giao dịch ở ngân hàng với giá trị là 0.195. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, yếu tố “chi phí khách hàng bỏ ra tương xứng với lợi ích mà khách hàng nhận
được khi sử dụng sản phẩm tại Eximbank” là có giá trị trung bình cao nhất 4.44. Điều
này cho thấy khách hàng hài lòng với chi phí mà họ bỏ ra khi giao dịch tại Eximbank,
biểu phí mà Eximbank đưa ra là hợp lý. Tuy nhiên, đây là nhân tố làm cho khách hàng
chưa thật sự hài lòng lắm. Chi phí bỏ ra là thành phần có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
hình thành giá cả tại Eximbank trong đó có chi phí quản lý. Tinh giảm bộ máy quản lý
để giảm bớt chi phí có thể, đảm bảo cung cấp mức giá tốt nhất cho khách hàng.
* Bằng chứng vật lý: có ảnh hưởng thấp đến sự hài lòng của khách hàng với giá
trị 0.191. “Khách hàng cảm thấy thoải mái khi giao dịch tại Eximbank” là một bằng
chứng thiết thực ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng với giá trị trung bình là
4.44. Việc tạo được bầu không khí giao dịch vui vẻ, niềm nở với khách hàng là một
tiêu chí quan trọng để duy trì khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng mới.
* Phân phối: đây là nhân tố có ảnh hưởng thấp nhất đến sự hài lòng của khách
hàng với giá trị mà khách hàng đánh giá là 0.187. So với đối thủ cạnh tranh trong khu
vực như ACB thì số lượng chi nhánh/phòng giao dịch còn ít. Hơn nữa, công tác bán
hàng trực tiếp của Eximbank chỉ mới phát triển gần đây nên chưa đạt hiệu quả cao,
trong khi dịch vụ hiện đại lại chưa được Eximbank đầu tư công nghệ tốt. Mặc dù đây
là nhân tố mà khách hàng đánh giá thấp nhưng nó lại là nhân tố có ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách hàng, là nơi để khách hàng tiếp cận và thực hiện giao dịch với
67
ngân hàng. Do đó, ngân hàng cũng cần chú ý đến nhân tố phân phối để có sự phối hợp
hài hoà công cụ marketing mix trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã khái quát lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm
2009 đến năm 2012. Tiếp theo đó tác giả nêu lên quá trình hoạt động marketing tại
Eximbank, từ đó đánh giá thực trạng hoạt động marketing của Eximbank.
Thông qua khảo sát khách hàng về các thành phần của marketing mix, tác giả
tiến hành phân tích nhân tố, phân tích hồi quy để tìm ra mối quan hệ của 7 thành phần
của marketing mix ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng như thế nào. Các nhân
tố đó bao gồm: Sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến – truyền thông, con người, bằng
chứng vật lý và quy trình. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy 7 nhân tố của
marketing mix đều ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến sự hài lòng của khách hàng. Trong đó
nhân tố “Sản phẩm” có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của khách hàng, kế đó là
nhân tố con người. Tiếp theo đó là nhân tố xúc tiến – truyền thông, quy trình, giá cả,
bằng chứng vật lý và cuối cùng là nhân tố phân phối. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để
tác giả đưa ra đề xuất một số giải pháp tác động lên các nhân tố của marketing nhằm
nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MARKETING TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM
3.1 Định hướng chiến lược marketing của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam
Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng để trở thành
ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam. Trong điền kiện hội nhập và cạnh tranh gay
gắt như hiện nay, sản phẩm ngân hàng là yếu tố cạnh tranh rất hữu hiệu. Ngân hàng
nào cung ứng các sản phẩm đa dạng, tiện ích, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thì sẽ
được chọn lựa. Vì vậy, Eximbank luôn chú trọng hoàn thiện chiến lược sản phẩm
nhằm thu hút khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh. Đa dạng hóa sản phẩm, hoàn thiện
sản phẩm hiện có, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của
khách hàng đã trở thành công việc thường xuyên và liên tục tại Eximbank. Bên cạnh
đó, trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới ngân hàng cần chú trọng phát triển sản
phẩm dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật cao.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, giá cả không chỉ là yếu tố
cạnh tranh giữa các ngân hàng mà còn tác động mạnh mẽ đến quyết định lựa chọn sản
phẩm và ngân hàng của khách hàng. Hoàn thiện chiến lược giá là một vấn đề luôn
được các nhà quản trị Eximbank quan tâm. Ngân hàng phải xây dựng chính sách lãi
suất, biểu phí như thế nào để vừa đảm bảo hài hòa lợi ích của khách hàng và ngân
hàng, vừa có tính cạnh tranh so với các đối thủ. Để xây dựng được chính sách giá phù
hợp thì Eximbank cần phải nghiên cứu, xác định rõ căn cứ để định giá như: vị trí sản
phẩm trên thị trường, mục tiêu marketing của ngân hàng, độ co giãn của nhu cầu, hiện
trạng nền kinh tế, khả năng cung ứng của ngân hàng, mức phí và lãi suất của đối thủ
cạnh tranh, quy định của Chính phủ về mức lãi suất cơ bản cũng như mức lãi trần, lãi
sàn của các khoản vốn huy động hay các khoản tín dụng. Từ đó, xây dựng một mức
giá linh hoạt, mềm dẻo theo tín hiệu thị trường.
69
Mở rộng và phát triển hệ thống kênh phân phối được coi như một yếu tố tạo lợi
thế cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng hiện đại. Hệ thống kênh phân phối của
ngân hàng chia làm hai loại: kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại.
Phát triển kênh phân phối chủ yếu qua đội ngũ bán hàng, ứng dụng các thành tựu của
công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm các chi nhánh tự động hóa
hoàn toàn, ngân hàng điện tử, máy rút tiền tự động, ngân hàng qua điện thoại, ngân
hàng qua mạng. Hoàn thiện chiến lược phân phối nhằm lựa chọn cách thức phân phối
thỏa mãn nhu cầu khách hàng và hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Để tiếp tục thực hiện mục tiêu đề ra, Eximbank triển khai các chương trình
quảng bá thương hiệu sản phẩm theo phương châm “Gắn kết với khách hàng thông
qua sản phẩm dịch vụ”, cụ thể: Tiếp tục nghiên cứu, phát triển sản phẩm trên nền tảng
công nghệ cao; Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng, đa dạng hoá các đối tượng
khách hàng để giữ vững thế mạnh hoạt động kinh doanh ngoại hối; mở rộng mạng
lưới kinh doanh đặc biệt là thị trường bán lẻ; Tiếp tục duy trì thực hiện công tác quảng
bá thương hiệu thông qua các phương tiện truyền thông.
Duy trì công tác quảng bá thương hiệu, sản phẩm và sử dụng những kênh
truyền thông đã sẵn có thông qua các hợp đồng dài hạn và chương trình hợp tác toàn
diện đã được ký kết trong năm 2013. Bên cạnh đó, tiếp tục phối hợp với Khối Khách
hàng Doanh nghiệp và Cá nhân triển khai kế hoạch quảng bá sản phẩm mới của
Eximbank, cụ thể: Thực hiện 02 phim quảng cáo về thương hiệu và sản phẩm để phát
sóng trên truyền hình và quảng cáo trên sách báo, tạp chí cho đến cuối năm 2013; Tài
trợ các chương trình truyền hình mang tính kinh tế, văn hóa, giáo dục, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc phù hợp với hình ảnh, thương hiệu Eximbank rộng khắp và xuyên
suốt từ Nam đến Bắc như chương trình chuyên mục Kinh tế trên VTV (thời lượng 5
phút); Duy trì, mở rộng thực hiện các hình thức quảng cáo trong nhà và ngoài trời,
chọn lọc các địa điểm thuận lợi để thực hiện quảng bá.
Bên cạnh đó, Eximbank cần đẩy mạnh thực hiện các chương trình tài trợ cộng
đồng xã hội. Ngoài các hoạt động kinh doanh, Eximbank tiếp tục thể hiện trách nhiệm
70
với cộng đồng, xã hội, với đất nước, khẳng định sự phát triển bền vững của Eximbank
gắn liền với sự phát triển của đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Qua đó, thương hiệu
Eximbank sẽ giữ vững hình ảnh thương hiệu trong lòng khách hàng, công chúng.
3.2 Giải pháp phát triển marketing tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam
Nhóm giải pháp đầu tiên xuất phát từ thực trạng hoạt động marketing và những
hạn chế về marketing tại Eximbank, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục
những hạn chế còn tồn tại, giúp phát triển marketing để nâng cao sự hài lòng của
khách hàng.
Thứ nhất, về sản phẩm: ngân hàng cần đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới để tạo sự khác biệt trong dãy sản phẩm cung ứng cho khách hàng góp phần
tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Cải thiện chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao sự
hài lòng của khách hàng. Đồng thời, ngân hàng cần quan tâm phát triển thương hiệu
Eximbank sao cho vừa hiệu quả vừa tiết kiệm chi phí nhất. Trong thời buổi kinh tế
khó khăn như hiện nay, cần đẩy mạnh hơn nữa hình thức quảng cáo từ phía khách
hàng, từ nhân viên Eximbank. Đây thực sự là kênh tiếp thị hiệu quả, khi khách hàng
cảm thấy hài lòng với sản phẩm tại ngân hàng họ sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân
biết đến Eximbank.
Thứ hai, về giá cả: giá cả Eximbank cung cấp cho khách hàng là tương đối hợp
lý. Tuy nhiên, để tăng tính cạnh tranh trong giai đoạn khó khăn này việc định ra một
mức giá phù hợp là một trong những nhân tố thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Giá ngân hàng đưa ra phải sao cho thu hút được đầu vào (vốn huy động,…) và
đẩy được đầu ra (tăng tín dụng,…). Hiện tại, cơ chế giá FTP tại Eximbank chỉ mới
phần nào giải quyết được vấn đề này là tạo tính linh hoạt về giá cho từng sản phẩm,
linh hoạt theo biên độ mà Hội sở cung cấp cho từng chi nhánh. Tuy nhiên, giá FTP lại
phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có chi phí quản lý. Chi phí quản lý còn quá cao
cũng phần nào ảnh hưởng đến việc tính toán tổng chi phí của ngân hàng, ảnh hưởng
đến giá ngân hàng cung cấp. Vì vậy, ngân hàng cần phải tinh giảm bộ máy quản lý để
71
giảm chi phí có thể. Tiếp tục phát triển các kênh phân phối hiện đại (qua các giao dịch
điện tử,…), mở rộng quan hệ với đối tác để có thể thương lượng mức phí tốt nhất.
Thứ ba, phát triển đội ngũ bán hàng: thúc đẩy các thanh toán viên, cán bộ bán
hàng các kỹ năng và phương pháp bán hàng chủ động, tạo lập một văn hóa dịch vụ
Eximbank theo chuẩn mực quốc tế; thay đổi tư duy bán hàng của đội ngũ cán bộ nhân
viên tại Chi nhánh/Phòng giao dịch từ bị động sang chủ động thông qua công tác đào
tạo, huấn luyện, giám sát, động viên,... giúp cán bộ nhân viên bán hàng hiểu rõ sản
phẩm nên bán, bán ở đâu và cách thức bán hiệu quả; đồng thời tăng cường vai trò
giám sát, động viên của đội ngũ quản lý. Chủ động bán sản phẩm cho khách hàng đến
giao dịch tại Chi nhánh/Phòng giao dịch ngay trong khi giao dịch, không đợi khách
hàng nêu nhu cầu trước. Toàn bộ các cán bộ tác nghiệp có tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng của Chi nhánh/Phòng giao dịch sẽ tham gia bán chéo sản phẩm cho khách hàng.
Thay đổi tư duy bán hàng của nhân viên, giúp họ chủ động trong việc tìm kiếm khách
hàng, khai thác triệt để lượng khách hàng có sẵn và tận dụng được các mối quan hệ cá
nhân. Từ đó, ngân hàng có thể đánh giá được các chỉ tiêu kết quả bán hàng của từng
nhân viên, nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh một cách cụ thể nhất.
Thứ tư, mở rộng và phát triển mạng lưới kênh phân phối: nhằm tăng cường sự
hiện diện của Eximbank trên thị trường là một điều tất yếu và cốt lõi để khách hàng dễ
tiếp cận và sử dụng các sản phẩm do ngân hàng cung cấp. Nhằm tăng cường sự hiện
diện của ngân hàng trên thị trường nội địa, Eximbank cần phát triển, đa dạng kênh
phân phối, mở rộng mạng lưới, thu hẹp sự cách biệt về độ phủ sóng so với các ngân
hàng đối thủ. Đầu tư, mở rộng mạng lưới tại các vị trí phù hợp, đặc biệt chú trọng đến
yếu tố thuận tiện cho khách hàng (chẳng hạn chỗ để xe, giao thông thuận lợi). Phát
triển mạng lưới phải đáp ứng các điều kiện về chuẩn hóa thương hiệu Eximbank, trang
bị cơ sở vật chất khang trang, máy móc, trang thiết bị hiện đại nhằm đưa đến cho
khách hàng một hình ảnh Eximbank hiện đại, chuyên nghiệp, an toàn và đáng tin cậy.
Thứ năm, không ngừng phát triển kênh phân phối ngân hàng hiện đại: bằng
cách đầu tư cho công nghệ. Trong thời buổi hiện đại, công nghệ phát triển, tăng cường
72
Thứ sáu, đẩy mạnh công tác đào tạo: để công tác bán hàng được tốt hơn, nâng
cao sự hài lòng của khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng, cần đẩy mạnh công
tác đào tạo cũng như tạo niềm tin cho khách hàng khi đến giao dịch, ngân hàng cần
lên kế hoạch đào tạo cho nhân viên đầy đủ và sâu hơn. Hiện tại chương trình đào tạo
của ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tế, một số cán bộ nhân viên chỉ
qua một lớp đào tạo cơ bản, chưa được đào tạo thường xuyên để có thể cập nhật thông
tin sản phẩm, nghiệp vụ liên quan hoặc thậm chí có nhân viên chưa được qua lớp đào
tạo nào chỉ tự học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân từ nghiệp vụ thực tế. Việc
này làm cho họ mất nhiều thời gian hơn khi tự tìm hiểu và thông tin cũng không đầy
đủ. Vì vậy công tác đào tạo cần được quan tâm, kế hoạch đào tạo cần chi tiết và phổ
biến đến từng phòng ban. Các phòng ban nên động viên cũng như tạo điều kiện để
mọi người trong phòng có thể lần lượt tham gia các lớp đào tạo. Ngân hàng đào tạo tốt
cho nhân viên của mình có các thông tin liên quan đến ngân hàng cũng chính là đang
xây dựng một đội ngũ PR miễn phí cho ngân hàng. Đồng thời, nếu nhân viên có kiến
thức rộng, nghiệp vụ sâu thì họ sẽ tư vấn, chăm sóc khách hàng tốt hơn.
Thứ bảy, thống nhất công việc giữa các phòng ban: trong hoạt động kinh doanh
nhất là trong marketing để tránh sự chồng chéo. Ngân hàng cần quy định rõ vai trò
cũng như trách nhiệm cụ thể của từng bộ phận qua việc xây dựng quy trình marketing
cụ thể, tránh tình trạng hoạt động marketing bị phân tán ở nhiều nơi sẽ làm giảm đi
tính chuyên nghiệp trong hoạt động này.
Nhóm giải pháp tiếp theo xuất phát từ việc khảo sát lấy ý kiến khách hàng. Tác
giả thu được kết quả nghiên cứu từ 7 nhân tố của marketing mix ảnh hưởng đến sự hài
73
lòng của khách hàng như sau: đa số khách hàng cho rằng họ thực sự hài lòng về sản
phẩm của ngân hàng, kế đến là vấn đề con người, xúc tiến – truyền thông, quy trình
giao dịch, mức giá mà khách hàng phải trả, bằng chứng vật lý và cuối cùng hệ thống
phân phối. Trong đó, Eximbank cần đẩy mạnh giải pháp của các nhân tố có ảnh hưởng
mạnh tới sự hài lòng của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng cần quan tâm đến các
nhân tố còn lại để có sự phối hợp hài hoà bộ công cụ marketing mix. Từ kết quả khảo
sát, tác giả đưa ra các giải pháp sau nhằm cải thiện hoạt động marketing hiện tại của
ngân hàng, góp phần nâng cao sự hài lòng của khách hàng:
* Giải pháp cho nhân tố sản phẩm: Mặc dù là số lượng sản phẩm Eximbank
đang cung cấp ra thị trường khá đa dạng, đáp ứng được đa số nhu cầu của khách hàng,
song để khách hàng hài lòng hơn nữa về sản phẩm, Eximbank cần không ngừng cải
tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Ngân hàng cần chú trọng gia tăng thêm
nhiều tiện ích đối với các sản phẩm hiện tại, tạo sản phẩm chuyên biệt cho từng phân
khúc khách hàng như các sản phẩm dành riêng cho khách hàng VIP. Tiến hành thường
xuyên các hoạt động nghiên cứu thị trường, thăm dò khách hàng để nắm bắt được nhu
cầu của khách hàng, đưa ra các sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Không ngừng nỗ lực tìm hiểu, nắm bắt, khai thác nhu cầu khách hàng nhằm nghiên
cứu, triển khai các sản phẩm đa dạng, tiện ích, chất lượng và phù hợp để khách hàng
lựa chọn.
Đến nay, hình ảnh Eximbank đã được biết đến nhiều hơn nhưng vẫn chưa đáp
ứng được mục tiêu. Do đó, cần tăng cường hoạt động marketing để quảng bá thương
hiệu Eximbank nhằm củng cố, duy trì và mở rộng hình ảnh trong lòng khách hàng.
Phát triển hệ thống nhận dạng thương hiệu thông qua: logo, slogan; bộ ấn phẩm văn
phòng; đồng phục nhân viên; biển hiệu, bảng tên; brochure; quà tặng cho khách hàng.
Thiết lập quy định chuẩn sử dụng hình ảnh nhận diện thương hiệu. Xây dựng chiến
lược cho chiến dịch truyền thông thương hiệu hàng năm. Quảng bá thương hiệu
Eximbank là những giải pháp tăng cường chuyển tải thông tin tới công chúng nhằm
giúp khách hàng có thông tin cập nhật về năng lực và uy tín của ngân hàng, nắm được
cách thức sử dụng và lợi ích của các sản phẩm mà Eximbank đang cung cấp.
74
* Giải pháp cho nhân tố con người: Nhân viên là yếu tố quan trọng trong quá
trình cung ứng, chuyển giao sản phẩm ngân hàng. Họ giữ vai trò quyết định cả về số
lượng, kết cấu chất lượng sản phẩm cung ứng và cả mối quan hệ giữa khách hàng với
ngân hàng. Chính họ tạo nên tính khác biệt hóa của sản phẩm ngân hàng, tăng giá trị
thực tế của sản phẩm cung ứng, khả năng thu hút khách hàng và vị thế cạnh tranh của
ngân hàng. Do đó, phát triển nguồn nhân lực cho Eximbank bao gồm việc tuyển chọn,
phân công, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá kết quả, nắm bắt nguyện vọng, chính sách
khuyến khích nhân viên trong việc phục vụ và thu hút khách hàng, nâng cao khả năng
cạnh tranh của ngân hàng. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực được thực hiện thông qua
2 nội dung: tuyển dụng nhân sự mới có trình độ; nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng
suất lao động của người lao động thông qua công tác đào tạo nghiệp vụ. Đổi mới triệt
để nội dung, phương thức tuyển dụng và đào tạo trên cơ sở tạo ra sức cạnh tranh lớn
thông qua môi trường làm việc và các chính sách nhân sự như lương, thưởng, phúc
lợi, thăng tiến. Đưa ra những cơ chế chính sách về tiền lương, tiền thưởng, chế độ đãi
ngộ để khuyến khích nhân viên tích cực làm việc, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, sắp xếp
bố trí hợp lý đội ngũ nhân viên, đặc biệt là nhân viên trực tiếp phục vụ khách hàng,
tăng cường giáo dục truyền thống, xây dựng phong cách văn hóa riêng của Eximbank.
Thông qua việc xây dựng cơ chế thưởng, phạt rõ ràng, mỗi nhân viên Eximbank đều
có chỉ tiêu và mục tiêu công việc để phấn đấu. Thực hiện marketing đối nội, tập trung
đào tạo nâng cao trình độ toàn diện cho nhân viên ngân hàng, đặc biệt là phổ cập kiến
thức marketing cho toàn thể cán bộ nhân viên và coi đây là kiến thức kinh doanh tối
thiểu bắt buộc.
* Giải pháp cho nhân tố xúc tiến – truyền thông: Đây là một trong những hoạt
động quan trọng của marketing nó góp phần thúc đẩy khách hàng đến giao dịch tại
Eximbank vừa nâng cao hình ảnh ngân hàng trong lòng khách hàng. Bên cạnh thực
hiện các chương trình khuyến mãi phù hợp với khách hàng trong từng thời kỳ; ngân
hàng cần lên kế hoạch quảng cáo với tiêu chí hiệu quả hơn nữa qua các kênh như
internet, truyền hình, báo chí; quảng cáo ngoài trời qua bảng quảng cáo, trạm chờ,
banner...; thông qua tổ chức các sự kiện hoặc tham gia tài trợ các hoạt động văn hóa,
75
xã hội và thể thao để xây dựng hình ảnh và giới thiệu dịch vụ của Eximbank; bên cạnh
đó, ngân hàng cần nghiên cứu tham gia tài trợ trong các chương trình truyền hình
thích hợp để quảng bá hình ảnh và dịch vụ Eximbank.
* Giải pháp cho nhân tố quy trình giao dịch: quy trình đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, khách hàng sẽ đánh giá cao sản phẩm của
ngân hàng khi các khâu trong quá trình giao dịch được chuẩn hoá, bài bản, các vấn đề
phát sinh được giải quyết nhanh chóng hiệu quả. Vì vậy, ngân hàng cần rút ngắn thời
gian xử lý nghiệp vụ, chuẩn hóa thủ tục theo hướng tinh giảm hiệu quả. Thực hiện rà
soát lại các khâu trong quá trình giao dịch cũng như trong quá trình cung cấp dịch vụ
cho khách hàng xem những bước nào không cần thiết thì loại bỏ bớt. Đưa ra một quy
trình hợp lý, đảm bảo vẫn kiểm soát được rủi ro cho ngân hàng mà vẫn đem lại sự hài
lòng cho khách hàng.
* Giải pháp cho nhân tố giá: Giá cả dịch vụ ảnh hưởng đến hiệu quả marketing
tổng thể, vừa ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng vừa góp phần giữ chân khách
hàng. Vì vậy, nhằm đảm bảo tính cạnh tranh về giá, ngân hàng nên thực hiện khảo sát
chính sách lãi suất, phí ở các ngân hàng khác trên cùng địa bàn để ra quyết định đối
với chính sách giá của mình. Bên cạnh đó, ngân hàng cần đẩy mạnh hợp tác với các
ngân hàng đại lý, các đối tác để có thể thương lượng mức phí cạnh tranh nhất. Ngoài
ra, mức giá cung cấp cho khách hàng còn dựa trên chi phí mà ngân hàng bỏ ra nên cần
cắt giảm các khoản chi phí quản lý có thể, tìm kiếm những nguồn vốn giá rẻ sẽ giúp
ngân hàng có mức giá thấp cho khách hàng của mình.
* Giải pháp cho nhân tố bằng chứng vật lý: Ngoài các nhân tố trên, hình ảnh
của nhân viên ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến việc khách hàng đến giao dịch với
ngân hàng, ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Hình ảnh nhân viên ăn mặc
đẹp, lịch sự, chuyên nghiệp dễ gây thiện cảm cho khách hàng và đó cũng là cách tôn
trọng khách hàng của ngân hàng. Eximbank đã hợp tác với nhà thiết kế Việt Mốt đưa
ra đồng phục cho cán bộ nhân viên toàn hệ thống trên cơ sở tạo sự khác biệt với các
ngân hàng khác, mang nét văn hóa riêng của Eximbank. Tuy nhiên, đồng phục hiện tại
76
vẫn chưa đẹp, lịch sự và kém phần hiện đại, chuyên nghiệp cho nên ngân hàng cần cải
thiện đồng phục trước tiên cho phù hợp với thời đại, nâng cao uy tín của ngân hàng
trong lòng khách hàng.
* Giải pháp cho nhân tố phân phối: mở rộng, phát triển mạng lưới kênh phân
phối, tăng cường sự hiện diện của Eximbank trên thị trường là một điều tất yếu và cốt
lõi để khách hàng dễ tiếp cận và sử dụng các sản phẩm do ngân hàng cung cấp.
Eximbank cần phát triển, đa dạng kênh phân phối, thu hẹp sự cách biệt về độ phủ sóng
so với các ngân hàng đối thủ. Đầu tư, mở rộng mạng lưới tại các vị trí phù hợp, đặc
biệt chú trọng đến yếu tố thuận tiện cho khách hàng (chẳng hạn chỗ để xe, giao thông
thuận lợi). Phát triển mạng lưới phải đáp ứng các điều kiện về chuẩn hóa thương hiệu
Eximbank, trang bị cơ sở vật chất khang trang, máy móc, trang thiết bị hiện đại nhằm
đưa đến cho khách hàng một hình ảnh Eximbank hiện đại, chuyên nghiệp, an toàn và
đáng tin cậy. Bên cạnh việc mở rộng kênh phân phối truyền thống, Eximbank cần phát
triển kênh phân phối hiện đại: mở rộng và tăng cường hiệu quả, khả năng tự phục vụ,
nâng cấp hệ thống ATM, phát triển mạng lưới các điểm chấp nhận thẻ POS bằng cách
mở rộng tìm kiếm, hợp tác với siêu thị, trung tâm thương mại, công ty vận tải taxi,
công ty du lịch, nhà hàng, khách sạn, tiếp tục đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh toán
trực tuyến thông qua việc liên kết với các cổng thanh toán trực tuyến như Onepay,
PayportDNA, VNPay,... phát triển sản phẩm ví điện tử.
3.3 Một số kiến nghị nhằm phát triển marketing tại Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam là tổ chức tín dụng hoạt động
trong khuôn khổ pháp lý là Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức
tín dụng. Vì vậy, để các giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng về marketing
của ngân hàng được thực hiện khả thi, tác giả đưa ra một số kiến nghị sau nhằm phát
triển marketing tại Eximbank:
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý
77
- Nhà nước cần xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
ngân hàng, ban hành các quy chế văn bản hướng dẫn thống nhất về lĩnh vực này để
giúp ngân hàng chủ động trong điều hành hoạt động ngân hàng, giảm thiểu được rủi ro
đồng thời có chính sách giá phù hợp thị trường, đảm bảo khách hàng hài lòng với
chính sách của ngân hàng.
- Quảng cáo là hoạt động không thể thiếu trong marketing ngân hàng. Do vậy,
Luật Quảng cáo là luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động marketing. Do nhu cầu quảng
cáo ngày càng tăng nên nhiều loại hình quảng cáo mới xuất hiện và phát triển mạnh,
đặc biệt là quảng cáo trên các phương tiện điện tử, quảng cáo trên báo điện tử và trang
thông tin điện tử,… Tuy vậy, hệ thống pháp luật về quảng cáo ở nước ta đang có
những bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện của hoạt động quảng cáo
trong nền kinh tế thị trường. Văn bản có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp
luật về quảng cáo là Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13. Tuy nhiên, việc áp dụng các
quy định về hoạt động quảng cáo gặp nhiều khó khăn, nhất là trong trường hợp quy
định trong Luật Quảng cáo khác với quy định về quảng cáo trong các lĩnh vực chuyên
ngành. Như vậy, để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn về phát triển quảng cáo, tránh
những bất cập của hệ thống văn bản pháp luật hiện hành, Nhà nước cần thống nhất
quy định về hoạt động quảng cáo trong các văn bản luật có liên quan, cập nhật thường
xuyên thay đổi của thị trường để điều chỉnh những quy định không còn phù hợp.
- Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển về kinh tế-xã hội, hoạt động
quảng cáo đã có bước phát triển mạnh với sự gia tăng về số lượng quảng cáo, sự mở
rộng về hình thức, quy mô và công nghệ. Việc đầu tư kinh phí cho hoạt động quảng
cáo ngày càng được ngân hàng quan tâm. Do đó, Bộ Tài chính cần nới rộng, tăng tỷ lệ
chi phí marketing trong tổng chi phí cho các ngân hàng thương mại để họ có thể linh
hoạt hơn trong điều hành hoạt động marketing.
- Mở rộng và nâng cao công tác đào tạo marketing ngân hàng ở các trường Đại học
qua việc tăng số tiết giảng và nội dung giảng về marketing. Đồng thời các ngân hàng
thương mại và trường cần tổ chức những buổi giao lưu, khoá đào tạo ngắn ngày, tập
78
huấn hội thảo về marketing nhằm tăng cường mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn
giúp cho ngân hàng có những thông tin mới nhất về marketing, bên cạnh đó giúp cho
chương trình đào tạo của các trường Đại học ngày càng đáp ứng nhu cầu của thực tiễn.
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường thanh tra, giám sát đối với hoạt động kinh
doanh của các tổ chức tín dụng, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các
ngân hàng. Việc đưa ra lãi suất huy động vượt trần để tăng nguồn vốn huy động hay
áp dụng các chương trình khuyến mãi không theo quy định Nhà nước của đối thủ cạnh
tranh cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định giá, các chương trình khuyến mãi
của ngân hàng.
- Ngân hàng nhà nước cần đẩy nhanh việc phối hợp với các cơ quan truyền thông,
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá về marketing ngân hàng để các ngân hàng
xây dựng định hướng phát triển marketing của mình, tránh tình trạng chồng chéo và
không tận dụng được lợi thế chung của ngành.
3.3.3 Đối với Hiệp hội Ngân hàng
Hiệp hội Ngân hàng cần tăng cường sự phối hợp, hợp tác giữa các ngân hàng
về marketing ngân hàng thông qua việc định kỳ tổ chức các hội nghị công nghệ và sản
phẩm ngân hàng để các ngân hàng có cơ hội giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau
nhằm cải thiện hoạt động marketing của ngân hàng mình tốt hơn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả trình bày định hướng chiến lược marketing của ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Từ thực tiễn và kết quả nghiên cứu tác giả đề
ra một số giải pháp xuất pháp nhằm phát triển marketing tại Eximbank. Trong đó, tác
giả tập trung chủ yếu vào 7 nhân tố của marketing tác động đến sự hài lòng của khách
hàng. Từ đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động marketing
ngân hàng, nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại Eximbank.
79
KẾT LUẬN
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam là một trong những ngân hàng
được thành lập đầu tiên tại Việt Nam. Trải qua thời gian hoạt động lâu dài, Eximbank
luôn hướng đến mục tiêu không ngừng thay đổi để ngày càng hoàn thiện. Trong môi
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển Eximbank luôn coi
trọng công tác marketing, biểu hiện là: không ngừng đa dạng hóa danh mục sản phẩm,
từng bước điều chỉnh lãi suất, tăng cường quảng cáo, xây dựng thương hiệu. Tuy
nhiên, đây không phải là điều dễ dàng do số lượng ngân hàng càng nhiều, khách hàng
càng có nhiều cơ hội lựa chọn như sự uy tín, giá cả dịch vụ, địa điểm giao dịch, thái
độ phục vụ của nhân viên, các giá trị gia tăng khi sử dụng dịch vụ. Vì vậy, việc nâng
cao mức độ hài lòng của khách hàng trở nên cấp bách hơn đối với những nhà lãnh đạo
của Eximbank.
Luận văn đã tổng hợp một số nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước.
Đồng thời thực hiện nghiên cứu các nhân tố của marketing mix ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng tại Eximbank. Thông qua việc khảo sát ý kiến của một số khách
hàng, tác giả vận dụng mô hình hồi quy 7 nhân tố: sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc
tiến – truyền thông, con người, bằng chứng vật lý, quy trình để kiểm định sự hài lòng
của khách hàng về marketing mix tại Eximbank. Với kết quả khảo sát thực tế có thể
giúp ích phần nào để ngân hàng có cơ hội hiểu rõ hơn đánh giá của khách hàng về
chất lượng sản phẩm ngân hàng, vị trí, hình ảnh của ngân hàng. Nhìn chung, khách
hàng tương đối hài lòng về marketing tại Eximbank. Tuy nhiên, để giữ vị thế hàng đầu
của mình, ngân hàng cần phải đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ hơn nữa. Đây
là chìa khóa cần thiết để làm hài lòng khách hàng, giữ vững thị phần khách hàng từ đó
tăng doanh thu, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận đặt ra.
Kết hợp với định hướng phát triển của ngân hàng, luận văn đưa ra một số kiến
nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Luận văn không mong rằng sẽ giải
quyết được một cách triệt để vấn đề marketing tại ngân hàng nhưng tác giả hy vọng đề
80
tài này sẽ cung cấp cho ngân hàng một số giải pháp để khắc phục tình trạng marketing
khá rời rạc, và chưa có kế hoạch dài hạn và nhất quán như hiện nay.
Do hạn chế về thời gian và nguồn lực có hạn, việc khảo sát có phần hạn chế về
địa bàn và số lượng khách hàng được khảo sát nên có thể có một số nhân tố chưa được
phản ánh hoặc có tính đại diện không cao trong mô hình. Đây cũng là phần hạn chế
của luận văn và tác giả hy vọng các nghiên cứu tiếp theo có thể hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Trương Thái Dương, 2011. Một số giải pháp hoàn thiện Marketing mix tại ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Bùi Văn Huân, 2012. Một số giải pháp hoàn thiện Marketing – mix tại ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trần Huy Hoàng, 2007. Quản trị Ngân hàng. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất
bản lao động xã hội.
4. Nguyễn Hữu Lễ, 2011. Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing tại ngân hàng
Xuất Nhập khẩu Việt Nam khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phạm Văn Phi, 2012. Hoạt động Marketing tại ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
6. Nguyễn Bá Phương, 2011. Hoàn thiện chính sách marketing tại ngân hàng thương
mại cổ phần Công Thương – chi nhánh Kon Tum. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Đà
Nẵng.
7. Philip Kotler, 2000. Những nguyên lý tiếp thị - tập 1 + tập 2. Hà Nội: Nhà xuất bản
thống kê.
8. Philip Kotler, 2009. Quản trị Marketing. Hà Nội: Nhà xuất bản lao động – xã hội.
9. Trần Ngọc Sơn, 2005. Về hoạt động marketing của các ngân hàng thương mại ở
nước ta hiện nay. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 6, trang 58-60 .
10. Trịnh Quốc Trung, 2009. Marketing ngân hàng. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà
xuất bản thống kê.
11. Trương Quang Thông, 2012. Giáo trình Marketing ngân hàng. Thành phố Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà
Nội: Nhà xuất bản lao động xã hội.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Ali Goli, Akbar, 2005. Principle of services marketing, Tehran, power elite.
2. Ali Pur, M., Kvarvyy, Mohammad Mehdi, 2009, Marketing and marketing
management with a modern attitude, Zanjan, Publisher Mhkamh, trang 269 - 271
3. Altai, Kodadah, Ra’ad, Issa (2008), Total quality management, Al – yazji scientific
publishing house, Amman, Jordan, trang 153.
4. Amy Poh Ai Ling, 2007. The impact of marketing mix on customer satisfaction: A
case study deriving consensus rankings from benchmarking. Luận văn thạc sĩ.
Faculty of Science and Technology National University of Malaysia
5. Anil Kumar, 2013. Bank Marketing mix: New strategy in today banking sector. A
journal of science, Technology & Management, Volume 2 (1), 2013.
6. Akroush, M., Shible, M. and Khawaldeh, F. 2005. The effect of services marketing
mix elements on customers satisfaction in the comprehensive motor insurance: An
empirical investigation of customers perspectives in Jordan. Journal of Financial
and Commercial Studies / Managerial Sciences – Cairo University, 2/3(32) July –
December, 439 – 472.
7. Ayed Al Muala and Majed Al Qurneh, 2012. Assessing the relationship between
marketing mix and loyalty through tourists satisfaction in Jordan curative tourism.
American Academic & Scholarly Research Journal, Volume 4, No. 2, November
2012
8. Booms, B., and Bitner, M. 1981. Marketing strategies and organization structures
for service firms in marketing of services: 1981 special educators’ conference
proceedings, James Donnelly and William George, (Eds), Chicago, American
marketing Association, 46-51.
9. Borden, N. (1964). The concept of marketing mix. Journal of Advertising
Research, 2-7.
10. Farinoosh Ketabi, 2012. The effect of the marketing mix of services to attract
customers, banks (Case study Tejarat bank, branch of Kermanshah province).
Journal of basic and applied scientific research, 2(9)8632-8639, 2012
11. Mamoun N. Akroush, 2011. The 7Ps classification of the services marketing mix
revisited: An empirical Assessment of their generalisability, applicability and
effect on performance – Evidence from Jordan’s services organizations. Jordan
Journal of Business Administration, Volume 7, No. 1, 2011
12. McCarthy, J. 1964. Basic Marketing: A Managerial Approach’, Second Edition
Richard D. Irwin, Inc
13. Mehmet Yasin Hurata, 2008. A market research for Commercial banking business
in Turkey. Luận văn thạc sĩ. Malardalens Hogskola School of Business.
14. Mohammad Amzad Hossain Sarker, 2012. Investigating the impact of marketing
mix elements on tourists’s satisfaction: An empirical study on East Lake.
European Journal of Business and Management, Volume 4, No. 7, 2012.
15. Grant, L. (1998). Your customers are telling the truth: Fortune.
16. Hani Al-Dmour, Zu’bi M. F. Al-Zu’bi & Dana Kakeesh (2013). The effect of
services marketing mix elements on customer – based bramd equity: An empirical
study on Mobile Telecom services recipients in Jordan. International Journal of
Business and Management, Vol. 8, No. 11, 2013.
17. Oliver, R. L, & Swan, J. E. (1989a). Equity and disconfirmation perceptions as
influence on merchant and product satisfaction. Journal of Consumer Research,
16, 372 – 383.
18. Parasuraman, V.A Zeithaml, L.Berry, 1985. A conceptual model of services
quality and its implications for future research. Journal of marketing, 49(2): 41-50.
19. Reichheld, F. (1996). Learning from customer defections. Harvard Business
Review, 74(2), 56-69.
20. Yelkur, R. (2000). Customer satisfaction and the services marketing mix. Journal
of professional service marketing, 21(1).
21. Zineldin, M., & Philipson, S. (2007). Kotler and Borden are not dead: Myth of
relationship marketing and truth of 4Ps. Journal of consumer marketing, 24(4),
229-241.
Một số website
http://www.acb.com.vn
http://www.citibank.com.vn
http://www.eximbank.com.vn
http://msb.com.vn
http://www.sacombank.com.vn
http://www.techcombank.com.vn
http://www.vietcombank.com.vn
http://thesun.vn/marketing-san-phan-dich-vu-va-ngan-hang/
http://www.tapchitaichinh.vn/Nghien-cuu-trao-doi/Marketing-trong-ngan-hang-va-
mot-so-giai-phap/18996.tctc
http://www.saga.vn/view.aspx?id=9825
http://www.marketingchienluoc.com/marketing/ki%E1%BA%BFn-
th%E1%BB%A9c-marketing/3981-th-hng-sang-th-cao-cp.
Tài liệu khác
Báo cáo thường niên Eximbank năm 2009, 2010, 2011, 2012
Báo cáo tài chính Eximbank năm 2009, 2010, 2011, 2012
Phụ lục 2: Mã hóa biến
CHỈ BÁO
BIẾN TIỀM ẨN
BIẾN QUAN SÁT PROD1 PROD2 PROD3
M Ẩ H P N Ả S
Sản phẩm, dịch vụ tại Eximbank đa dạng Eximbank không ngừng phát triển sản phẩm, dịch vụ mới Sản phẩm, dịch vụ của Eximbank đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng PROD4 Eximbank cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt PROD5 Khách hàng thích sử dụng sản phẩm liên quan đến thương hiệu
GIA1 GIA2
I
Ả C Á G
GIA3 GIA4 GIA5
I
Ố H P N Â H P
PP1 PP2 PP3 PP4 PP5
Eximbank Eximbank có biểu phí cạnh tranh so với ngân hàng khác Eximbank có chính sách ưu đãi cho khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm/dịch vụ Eximbank cung cấp biểu phí phù hợp với khách hàng Biểu phí các sản phẩm, dịch vụ ở Eximbank thì hợp lý Chi phí khách hàng bỏ ra tương xứng với lợi ích mà khách hàng nhận được khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ tại Eximbank Eximbank có mạng lưới kênh phân phối rộng khắp Eximbank có điểm giao dịch nhiều hơn các ngân hàng khác Eximbank có điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng Website của Eximbank thu hút khách hàng Khách hàng dễ dàng thực hiện các giao dịch trên website của Eximbank (thanh toán hóa đơn, xem chi tiết hóa đơn, chuyển tiền,…)
XTTT1 Các sản phẩm, dịch vụ mới của Eximbank luôn được quảng cáo rộng rãi XTTT2
-
XTTT3 XTTT4
N Ế I T C Ú X
XTTT5
G N Ô H T N Ề Y U R T
Eximbank thực hiện nhiều chương trình quảng cáo trên website, báo giấy, báo mạng, TV,... Eximbank có chương trình khuyến mãi đa dạng Eximbank luôn ưu đãi cho khách hàng truyền thống có doanh số giao dịch cao Eximbank thường xuyên thực hiện các chương trình tài trợ (bóng đá, chương trình truyền hình,…)
XTTT6 Khách hàng quan tâm đến việc giới thiệu từ bạn bè, người thân về Eximbank khi quyết định sử dụng sản phẩm, dịch vụ
I
Ờ Ư G N N O C
CNGUOI1 Nhân viên Eximbank luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng CNGUOI2 Nhân viên Eximbank luôn tư vấn nhiệt tình cho khách hàng CNGUOI3 Nhân viên Eximbank có tác phong phục vụ nhanh nhẹn CNGUOI4 Nhân viên Eximbank có trình độ nghiệp vụ cao CNGUOI5 Nhân viên Eximbank xử lý công việc chính xác
G
Ý BCVL1 Nhân viên Eximbank có trang phục lịch sự L T Ậ
G N Ằ B
N Ứ H C
BCVL2 BCVL3
Eximbank có hệ thống trang thiết bị (máy tính, camera,…) hiện đại Eximbank có các điểm giao dịch được thiết kế sang trọng
BCVL4 Khách hàng cảm thấy thoải mái khi giao dịch tại Eximbank
Ì
Y U Q
H N R T
QTRINH1 Thủ tục giao dịch tại Eximbank nhanh chóng QTRINH2 Eximbank giải quyết thỏa đáng thắc mắc, khiếu nại của khách hàng QTRINH3 Eximbank cung cấp dịch vụ ngân hàng như đã cam kết QTRINH4 Eximbank luôn bảo mật thông tin của khách hàng
Phụ lục 3: Kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
1. Nhân tố 1: Sản phẩm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.895
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
PROD1
13.8071
17.442
.783
.863
PROD2
13.8274
17.246
.826
.854
PROD3
13.8985
18.163
.753
.871
PROD4
13.4772
18.087
.690
.884
PROD5
13.9036
18.169
.668
.889
2. Nhân tố 2: Giá
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.851
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
GIA1
16.8325
13.283
.753
.799
GIA2
16.8782
13.026
.704
.810
GIA3
17.1066
13.637
.496
.872
GIA4
17.0051
12.893
.731
.802
GIA5
16.6853
13.707
.673
.819
3. Nhân tố 3: Phân phối
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.709
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
.586
.606
PP1
14.3249
11.159
.458
.664
PP2
13.5178
12.924
.589
.606
PP3
14.0254
11.290
.176
.763
PP4
13.7360
15.103
.540
.628
PP5
14.2234
11.613
4. Nhân tố 4: Xúc tiến
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.837
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
.464
.839
XTTT1
21.2183
13.906
.645
.804
XTTT2
21.1827
12.864
.675
.797
XTTT3
21.3147
12.523
.669
.799
XTTT4
21.2437
12.869
.722
.786
XTTT5
21.2995
11.874
.504
.831
XTTT6
21.2284
13.616
5. Nhân tố 5: Con người
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.815
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
CNGUOI1
15.7056
11.770
.637
.770
CNGUOI2
15.8934
13.463
.426
.835
CNGUOI3
15.5482
12.382
.719
.749
CNGUOI4
15.5431
12.658
.617
.776
CNGUOI5
15.5838
12.520
.663
.763
6. Nhân tố 6: Bằng chứng vật lý
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.818
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
BCVL1
12.7056
6.678
.655
.763
BCVL2
13.0102
6.377
.655
.764
BCVL3
12.7411
6.632
.683
.750
BCVL4
12.5736
7.736
.572
.801
7. Nhân tố 7: Quy trình
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.846
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
11.8477
8.038
.758
.772
QTRINH1
11.9594
8.029
.687
.803
QTRINH2
11.6802
8.137
.720
.788
QTRINH3
11.7665
8.996
.573
.850
QTRINH4
Phụ lục 4: Phân tích nhân tố EFA lần 1.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.812
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3641.137
561
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Compon
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
ent
Total % of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
8.369
24.615
24.615
1
8.369
24.615
24.615
3.517
10.343
34.958
2
3.517
10.343
34.958
2.995
8.810
43.768
3
2.995
8.810
43.768
2.333
6.863
50.631
4
2.333
6.863
50.631
1.880
5.529
56.160
5
1.880
5.529
56.160
1.778
5.230
61.390
6
1.778
5.230
61.390
1.200
3.528
64.919
7
1.200
3.528
64.919
1.152
3.389
68.308
8
3.389
1.152
9
.878
2.581
10
.858
2.524
11
.689
2.026
12
.655
1.927
13
.620
1.823
14
.583
1.715
15
.566
1.665
16
.556
1.635
17
.527
1.550
18
.476
1.399
19
.449
1.322
20
.400
1.178
21
.388
1.142
1.086
.369
22
1.050
.357
23
1.016
.345
24
.302
.889
25
.275
.807
26
.257
.755
27
.232
.682
28
.219
.645
29
.198
.581
30
.177
.522
31
.159
.468
32
.395
.134
33
.105
.310
68.308 70.889 73.413 75.439 77.366 79.189 80.903 82.569 84.203 85.754 87.153 88.475 89.653 90.795 91.881 92.931 93.947 94.836 95.643 96.398 97.080 97.725 98.306 98.828 99.296 99.690 100.000 34 Extraction Method:Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
PROD4
PROD1
.718 .673
-.429
QTRINH1
-.343
.335
PROD2
-.431
PROD5
.667 .631 .612
-.393 -.325
QTRINH2
-.408
PROD3
-.408
-.318
-.300
QTRINH4
.607 .606 .601
QTRINH3
.336
-.326
-.403
BCVL3
.415
BCVL2
XTTT3
-.372 .486
PP2
BCVL1
.385
.306
-.318
PP5
.601 .591 .581 .565 .549 .542 .520
-.420
GIA3
.423
-.337
XTTT1
.464 .455
.409
-.337
GIA5
.341
GIA2
.327
GIA4
.377
GIA1
.401
CNGUOI4
.643 .616 .595 .587 .499
-.323 -.373 -.461 -.475 .473
XTTT5
XTTT2
XTTT4
XTTT6
.450 .351 .417 .317
.637 .625 .604 .472
.388
CNGUOI5
.418
CNGUOI1
.400
CNGUOI3
.610 .558 .527
.318 .418 .473
BCVL4
.320
.449 .373
.313
CNGUOI2
.308
.345
.529 -.424
PP3
PP1
.447 .398
-.660 -.659
PP4
.332
.305
.511
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 8 components extracted.
Phân tích nhân tố EFA lần 2 sau khi loại biến CNGUOI2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.812
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3553.822
df
528
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compon
ent
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
25.126
25.126
8.292
1
8.292
25.126
25.126
10.474
35.600
3.456
2
3.456
10.474
35.600
9.065
44.665
2.991
3
2.991
9.065
44.665
6.910
51.575
2.280
4
2.280
6.910
51.575
5.482
57.057
1.809
5
1.809
5.482
57.057
5.134
62.191
1.694
6
1.694
5.134
62.191
3.598
65.789
1.187
7
1.187
3.598
65.789
3.160
68.949
1.043
8
1.043
3.160
9
.864
2.618
10
.832
2.520
11
.688
2.085
12
.653
1.980
13
.601
1.820
14
.573
1.736
15
.561
1.699
16
.528
1.601
17
.502
1.522
18
.464
1.407
19
.422
1.279
20
.394
1.193
21
.380
1.152
22
.368
1.115
23
.347
1.051
68.949 71.567 74.088 76.172 78.152 79.972 81.708 83.407 85.008 86.530 87.937 89.217 90.409 91.561 92.676 93.727
24
.302
.916
25
.279
.846
26
.257
.778
27
.233
.708
28
.219
.665
29
.199
.602
30
.178
.539
31
.161
.487
32
.135
.409
33
.107
.323
94.644 95.490 96.268 96.976 97.640 98.242 98.781 99.268 99.677 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
PROD4
.717
QTRINH1
-.333
.413
PROD1
-.329
PROD2
.671 .670 .628
-.342
-.385
.303
QTRINH2
-.392
PROD5
.615 .610
-.315
QTRINH3
-.386
.440
QTRINH4
PROD3
-.310
BCVL3
-.321 .420
BCVL2
XTTT3
-.367 .488
PP2
-.367
BCVL1
.414
-.318
PP5
.609 .608 .606 .596 .583 .568 .552 .542 .525
-.417
GIA3
.454
XTTT1
.464 .461
-.356
.411
GIA5
.333
GIA2
.324
GIA4
.377
GIA1
.399
.654 .639 .629 .619
-.315 -.398 -.414
CNGUOI4
.462
XTTT5
.453 -.326
XTTT2
XTTT4
.632 .629 .606
.354
XTTT6
.475
CNGUOI5
.451 .357 .421 .312 .407
CNGUOI1
.391
CNGUOI3
-.321 .606 .584 .531
.404 .453
.600
BCVL4
-.426
PP1
-.437
-.531 -.502
PP3
.420
.522
PP4
.437 .377 .398 .450 .324
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 8 components extracted.
Phân tích nhân tố EFA lần 3 sau khi loại biến GIA3
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.813
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3440.117
496
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compon
ent
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
8.100
25.312
25.312
25.312
25.312
1
8.100
3.288
35.586
10.274
35.586
10.274
2
3.288
2.981
44.902
9.316
44.902
9.316
3
2.981
2.278
52.019
7.117
52.019
7.117
4
2.278
1.809
57.671
5.652
57.671
5.652
5
1.809
1.668
62.883
5.212
62.883
5.212
6
1.668
1.151
3.597
66.480
3.597
7
1.151
3.049
8
.976
2.700
9
.864
2.587
10
.828
66.480 69.529 72.230 74.817 76.940
2.124
11
.680
.653
12
2.042
.589
13
1.841
.573
14
1.790
.546
15
1.705
.502
16
1.570
.465
17
1.452
.439
18
1.373
.397
19
1.242
.381
20
1.192
.376
21
1.174
.348
22
1.087
.305
23
.952
.289
24
.902
.266
25
.831
.234
26
.731
.219
27
.685
.209
28
.654
.179
29
.560
.161
30
.504
.137
31
.427
.111
32
.346
78.982 80.823 82.613 84.318 85.888 87.340 88.713 89.955 91.147 92.321 93.407 94.360 95.262 96.093 96.823 97.509 98.163 98.723 99.227 99.654 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
PROD4
QTRINH1
-.448
PROD1
-.337
PROD2
.723 .686 .679 .635
-.348
-.314
-.395
QTRINH2
.627
-.304
-.364 -.345
QTRINH3
-.480
PROD5
-.332
QTRINH4
PROD3
-.325
BCVL3
.626 .622 .617 .614 .601
-.326 .424
BCVL2
XTTT3
.418
BCVL1
-.381 .476 -.316
PP2
PP5
.378 .418
XTTT1
.597 .571 .547 .546 .521 .462
.402
GIA5
.312
GIA2
GIA1
.377
GIA4
.349
CNGUOI4
.307 .326 .427 .409 -.437
PP4
.685 .664 .640 .631 .492 .350
XTTT5
.336
XTTT2
XTTT4
.638 .605 .595
XTTT6
.324 .449 .356 .423 .312
.478
CNGUOI5
.400
CNGUOI1
.381
CNGUOI3
.330 -.593 -.570 -.517
.313 .429 .468
.607
BCVL4
-.413
PP1
-.424
PP3
.420 .378 .385 .441
.566 .524
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 7 components extracted.
Phân tích nhân tố EFA lần 4 sau khi loại biến PP4
KMO and Bartlett's Test
.816
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3373.397
df
465
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compon
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
ent
8.007
25.830
25.830
8.007
25.830
25.830
1
3.196
10.310
36.140
3.196
10.310
36.140
2
2.979
9.609
45.749
2.979
9.609
45.749
3
2.263
7.299
53.048
2.263
7.299
53.048
4
1.805
5.822
58.870
1.805
5.822
58.870
5
1.668
5.380
64.250
1.668
5.380
64.250
6
1.138
3.671
67.921
1.138
3.671
7
.897
2.893
8
.863
2.783
9
.682
2.200
10
.654
2.110
11
.621
2.003
12
.574
1.852
13
.547
1.765
14
.504
1.626
15
.477
1.540
16
.439
1.418
17
.418
1.350
18
.388
1.251
19
.376
1.212
20
.363
1.170
21
.309
.996
22
.296
.956
23
.266
.858
24
.243
.785
25
.221
.714
26
.210
.676
27
.179
.579
28
.164
.528
29
.138
.446
30
.114
.368
31
67.921 70.815 73.597 75.797 77.907 79.910 81.762 83.527 85.153 86.693 88.110 89.460 90.711 91.923 93.093 94.090 95.046 95.904 96.689 97.403 98.079 98.658 99.186 99.632 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
PROD4
QTRINH1
-.451
PROD1
-.343
PROD2
-.356
.724 .690 .680 .638
-.314
QTRINH2
-.315
.634
QTRINH3
-.483
.631
-.358 -.345
PROD5
QTRINH4
PROD3
BCVL3
BCVL2
XTTT3
BCVL1
-.335 .422 .303 .419
PP2
PP5
XTTT1
-.392 -.322 -.319 -.372 .484 -.319 .403
.623 .619 .617 .606 .595 .574 .548 .547 .523 .471
GIA5
GIA2
GIA1
.363
GIA4
.335
CNGUOI4
.681 .655 .631 .621 .517
XTTT5
.640
XTTT2
XTTT4
.615 .605
XTTT6
.481
.449 .364 .424 .311
CNGUOI5
.398
CNGUOI1
.378
CNGUOI3
.412
.342 .362 .459 .436 -.417 .334 .328 -.581 -.550 -.504
BCVL4
.601
PP1
-.417
PP3
-.428
.353 .468 .494
.384 .380 .443 Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 7 components extracted.
.378 .418 .566 .523
Phân tích nhân tố EFA lần 5 sau khi loại biến XTTT1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.815
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3259.291
df
435
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Compon
ent
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
7.810
26.034
26.034
1
7.810
26.034
26.034
3.192
10.639
36.673
2
3.192
10.639
36.673
2.854
9.514
46.187
3
2.854
9.514
46.187
2.222
7.408
53.595
4
2.222
7.408
53.595
1.764
5.880
59.474
5
1.764
5.880
59.474
1.651
5.502
64.976
6
1.651
5.502
64.976
1.129
3.764
68.740
7
1.129
3.764
8
.864
2.880
9
.790
2.634
10
.679
2.262
11
.636
2.121
12
.596
1.988
13
.573
1.911
14
.547
1.824
15
.502
1.675
16
.440
1.465
17
.430
1.434
18
.399
1.330
19
.381
1.270
20
.367
1.225
21
.311
1.037
22
.303
1.010
23
.266
.886
24
.253
.844
25
.222
.739
26
.210
.699
27
.180
.601
68.740 71.620 74.255 76.517 78.638 80.626 82.537 84.361 86.035 87.501 88.935 90.264 91.534 92.759 93.796 94.806 95.692 96.536 97.275 97.974 98.575
.164
.546
28
.148
.494
29
.115
.385
30
99.122 99.615 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
PROD4
.735 .694
PROD1
-.401
-.467
-.301
QTRINH1
.690 .652
PROD2
-.438
-.337
-.310
QTRINH2
-.370
PROD5
.633 .632 .630
PROD3
-.302 -.406
-.491
QTRINH3
-.354
QTRINH4
BCVL2
-.342
BCVL3
.431
XTTT3
.445
BCVL1
.514 -.331
PP2
.628 .618 .605 .604 .555 .553 .544 .519
PP5
-.341 -.413
.311
GIA5
GIA2
.375
GIA1
.346
GIA4
.664 .628 .614 .608 .521
CNGUOI4
-.376 -.404 -.481 -.444 .416
XTTT5
XTTT4
XTTT2
.435 .407 .339 .304
.685 .642 .626 .531
XTTT6
.385
CNGUOI5
.366
CNGUOI1
.592 .542 .513
CNGUOI3
.375 .483 .508
.628
BCVL4
-.622
.404 .385 .387
PP1
PP3
.444
-.573
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 7 components extracted.
Phân tích nhân tố EFA lần 6 sau khi loại biến CNGUOI2, GIA3, PP4, XTTT1 và
thực hiện phép quay nhân tố Varimax with Kaiser Normalization
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.815
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3259.291
435
df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Component
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
Cumulative %
7.810
26.034
26.034
7.810
26.034
26.034 3.720
12.399
12.399
1
3.192
10.639
36.673
3.192
10.639
36.673 3.183
10.610
23.009
2
2.854
9.514
46.187
2.854
9.514
46.187 3.041
10.137
33.146
3
2.222
7.408
53.595
2.222
7.408
53.595 2.772
9.240
42.385
4
1.764
5.880
59.474
1.764
5.880
59.474 2.741
9.137
51.522
5
1.651
5.502
64.976
1.651
5.502
64.976 2.733
9.112
60.634
6
68.740
1.129
3.764
1.129
3.764
8.107
7
68.740 2.432
.864
2.880
8
.790
2.634
9
.679
2.262
10
.636
2.121
11
.596
1.988
12
.573
1.911
13
.547
1.824
14
.502
1.675
15
.440
1.465
16
.430
1.434
17
.399
1.330
18
.381
1.270
19
.367
1.225
20
.311
1.037
68.740 71.620 74.255 76.517 78.638 80.626 82.537 84.361 86.035 87.501 88.935 90.264 91.534 92.759 93.796
21
.303
1.010
22
.266
.886
23
.253
.844
24
.222
.739
25
.210
.699
26
.180
.601
27
.164
.546
28
.148
.494
29
.115
.385
94.806 95.692 96.536 97.275 97.974 98.575 99.122 99.615 100.000
30
Extraction Method:Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
PROD2
PROD3
PROD1
PROD5
PROD4
.889 .847 .819 .701 .658
XTTT5
XTTT4
XTTT2
XTTT6
XTTT3
.833 .800 .741 .716 .686
GIA1
GIA5
GIA4
GIA2
.867 .825 .817 .808
CNGUOI3
CNGUOI5
CNGUOI1
CNGUOI4
.827 .823 .805 .743
QTRINH3
QTRINH1
QTRINH2
QTRINH4
.819 .798 .694 .562
BCVL4
BCVL1
BCVL3
.805 .772 .719
BCVL2
.633
PP3
.819
PP1
.794
PP5
.680
PP2
.527
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Component Score Covariance Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
7
1
1.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
2
.000
1.000
.000
.000
.000
.000
.000
3
.000
.000
1.000
.000
.000
.000
.000
4
.000
.000
.000
1.000
.000
.000
.000
5
.000
.000
.000
.000
1.000
.000
.000
6
.000
.000
.000
.000
.000
1.000
.000
7
.000
.000
.000
.000
.000
.000
1.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Scores.
Phụ lục 5: Kiểm tra lại hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha sau khi điều chỉnh thang đo
1. Nhân tố 1: Sản phẩm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.895
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
PROD1
13.8071
17.442
.783
.863
PROD2
13.8274
17.246
.826
.854
PROD3
13.8985
18.163
.753
.871
PROD4
13.4772
18.087
.690
.884
PROD5
13.9036
18.169
.668
.889
2. Nhân tố 2: Giá
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.872
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
GIA1
12.8122
7.970
.784
.814
GIA2
12.8579
7.857
.710
.843
GIA4
12.9848
7.882
.713
.841
GIA5
12.6650
8.285
.702
.845
3. Nhân tố 3: Phân phối
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.763
4
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
PP1
10.6041
8.791
.582
.697
PP2
9.7970
10.346
.458
.759
PP3
10.3046
8.509
.652
.657
PP5
10.5025
9.017
.563
.707
4. Nhân tố 4: Xúc tiến
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.839
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
XTTT2
16.9036
9.526
.610
.814
XTTT3
17.0355
9.249
.638
.807
XTTT4
16.9645
9.351
.673
.798
XTTT5
17.0203
8.367
.753
.772
XTTT6
16.9492
9.804
.538
.833
5. Nhân tố 5: Con người
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.835
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
CNGUOI1
12.0305
7.346
.678
.788
CNGUOI3
11.8731
7.989
.742
.759
CNGUOI4
11.8680
8.574
.564
.834
CNGUOI5
11.9086
8.053
.692
.780
6. Nhân tố 6: Bằng chứng vật lý
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.818
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
.655
.763
6.678
BCVL1
12.7056
.655
.764
6.377
BCVL2
13.0102
.683
.750
6.632
BCVL3
12.7411
.572
.801
7.736
BCVL4
12.5736
7. Nhân tố 7: Quy trình
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.846
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
QTRINH1
11.8477
8.038
.758
.772
QTRINH2
11.9594
8.029
.687
.803
QTRINH3
11.6802
8.137
.720
.788
QTRINH4
11.7665
8.996
.573
.850
Phụ lục 6: Hồi quy tuyến tính
Model Summaryb
Change Statistics
R
Adjusted R
Std. Error of
Sig. F
Durbin-
Model
R
Square
Square
the Estimate
R Square Change
F Change
df1 df2
Change
Watson
.889
1.921
1
.895a
.890
.05673
.890
2605.588
.000
7 189
a. Predictors:(Constant), FAC7_1, FAC6_1, FAC5_1, FAC4_1, FAC3_1, FAC2_1,FAC1_1
b. Dependent Variable: SHLONG
ANOVAb
Sum of
Model
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.000a
1
Regression
58.690
2605.588
7
Residual
.608
8.384 .003
Total
59.299
189 196
a. Predictors: (Constant), FAC7_1, FAC6_1, FAC5_1, FAC4_1, FAC3_1, FAC2_1, FAC1_1
b. Dependent Variable: SHLONG
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
3.931
.004
972.536 .000
1.000
FAC1_1
.262
.004
.476
64.677 .000
1.000
1.000
FAC2_1
.195
.004
.355
48.241 .000
1.000
1.000
FAC3_1
.187
.004
.339
46.028 .000
1.000
1.000
FAC4_1
.201
.004
.365
49.584 .000
1.000
1.000
FAC5_1
.202
.004
.368
49.914 .000
1.000
1.000
FAC6_1
.191
.004
.348
47.195 .000
1.000
1.000
FAC7_1
.004
.363
1.000
49.324 .000
.200 a. Dependent Variable: SHLONG
CHỈ TIÊU
ĐIỂM TB
Sản phẩm, dịch vụ tại Eximbank đa dạng Eximbank không ngừng phát triển sản phẩm, dịch vụ mới Sản phẩm, dịch vụ của Eximbank đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng Eximbank cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt
BIẾN QUAN SÁT PROD1 PROD2 PROD3 PROD4 PROD5 Khách hàng thích sử dụng sản phẩm liên quan đến thương hiệu Eximbank GIA1 GIA2
3.42 3.40 3.33 3.75 3.32 4.29 4.25
GIA4 GIA5
4.12 4.44
PP1 PP2 PP3 PP5
3.13 3.94 3.43 3.23
XTTT2
4.31
XTTT3 XTTT4
4.18 4.25
XTTT5
4.20
Eximbank có biểu phí cạnh tranh so với ngân hàng khác Eximbank có chính sách ưu đãi cho khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm/dịch vụ Biểu phí các sản phẩm, dịch vụ ở Eximbank thì hợp lý Chi phí khách hàng bỏ ra tương xứng với lợi ích mà khách hàng nhận được khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ tại Eximbank Eximbank có mạng lưới kênh phân phối rộng khắp Eximbank có điểm giao dịch nhiều hơn các ngân hàng khác Eximbank có điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng Khách hàng dễ dàng thực hiện các giao dịch trên website của Eximbank (thanh toán hóa đơn, xem chi tiết hóa đơn, chuyển tiền,…) Eximbank thực hiện nhiều chương trình quảng cáo trên website, báo giấy, báo mạng, TV,... Eximbank có chương trình khuyến mãi đa dạng Eximbank luôn ưu đãi cho khách hàng truyền thống có doanh số giao dịch cao Eximbank thường xuyên thực hiện các chương trình tài trợ (bóng đá, chương trình truyền hình,…)
4.27
XTTT6 Khách hàng quan tâm đến việc giới thiệu từ bạn bè, người thân về Eximbank khi quyết định sử dụng sản phẩm, dịch vụ
CNGUOI1 Nhân viên Eximbank có tác phong phục vụ nhanh nhẹn CNGUOI3 Nhân viên Eximbank xử lý công việc chính xác CNGUOI4 Nhân viên Eximbank luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng CNGUOI5 Nhân viên Eximbank luôn tư vấn nhiệt tình cho khách hàng
Eximbank có hệ thống trang thiết bị (máy tính, camera,…) hiện đại Eximbank có các điểm giao dịch được thiết kế sang trọng
BCVL1 Nhân viên Eximbank có trang phục lịch sự BCVL2 BCVL3 BCVL4 Khách hàng cảm thấy thoải mái khi giao dịch tại Eximbank
3.86 4.02 4.03 3.98 4.30 4.00 4.27 4.44 3.90 3.79 4.07 3.98
Phụ lục 7: Đánh giá của khách hàng về marketing tại Eximbank