i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------------
LÂM QUỐC TOÀN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN
ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG
DẦU PETROLIMEX
CHUYÊN NGÀNH: NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2013
ii
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện. Tất cả những phần kế thừa, tham
khảo đều được trích dẫn và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2013
Tác giả
LÂM QUỐC TOÀN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................. ii
MỤC LỤC ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ ix
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................... x
1. Giới thiệu. ........................................................................... x
2. Mục tiêu nghiên cứu. ......................................................... x
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ...................................... xi
4. Phương pháp nghiên cứu: ................................................... xi
5. Cấu trúc đề tài: ................................................................... xi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT .............................................................................. 1
1.1 Khái quát về thị trường Hoán đổi lãi suất. ....................... 1
1.1.1 Một số đặc trưng. ...................................................................2
1.1.2 Nguyên nhân phát triển. ........................................................2
1.1.2.1 Lợi thế so sánh ............................................................................................................. 3
1.1.2.2 Chi phí đại diện ............................................................................................................ 5
1.1.2.3 Quyền chọn thanh toán trước ...................................................................................... 6
1.1.2.4 Quản lý rủi ro .............................................................................................................. 6
1.1.2.5 Đầu cơ ......................................................................................................................... 6
1.1.3 Các thành viên tham gia. ........................................................7
1.1.4 Các rủi ro và phương pháp quản lý rủi ro. ..............................7
iv
1.2 Nghiệp vụ Hoán đổi lãi suất. ............................................. 9
1.2.1 Định giá bằng phương pháp so sánh thị trường (Brooks, 1998) ...............................................................................................9
1.2.2 Phương pháp yết giá. ..........................................................12
1.2.3 Kỳ hạn thanh toán. ...............................................................14
1.2.4 Khoảng chênh lệch ..............................................................15
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển nghiệp vụ HĐLS. 17
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất. ..................................................................................... 18
1.3.1 Tỷ lệ tăng trưởng. .................................................................18
1.3.2 Tỷ lệ các hợp đồng HĐLS xấu. ...............................................18
1.3.3 Số khách hàng hoán đổi. ......................................................19
1.4 Bài học kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới về hoán đổi lãi suất. .......................................................................... 19
1.4.1 Châu Âu ................................................................................19
1.4.2 Nhật. ....................................................................................20
1.4.3 Ấn Độ. ..................................................................................20
1.4.4 Bài học kinh nghiệm: ............................................................22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. ................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX. ................................................................... 25
v
2.1 Tổng quan về hoán đổi lãi suất trên thế giới. .................. 25
2.2 Sự phát triển thị trường hoán đổi lãi suất Việt Nam. ....... 29
2.1.1 Các quy định về hoán đổi lãi suất hiện tại. ...........................29
2.1.1.1 Các văn bản pháp lý hiện hành. ................................................................................. 29
2.1.1.2 Điều kiện tham gia Hoán đổi Lãi suất. ...................................................................... 29
2.1.2 Sự phát triển của thị trường Hoán đổi lãi suất Việt Nam thời gian qua. .......................................................................................30
2.3 Thực trạng nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại NHTMCP Xăng Dầu Petrolimex. ................................................................... 33
2.3.1 Quy trình thực hiện. .............................................................33
2.3.1.1 Tập hợp thông tin khách hàng: .................................................................................. 35
2.3.1.2 Kiểm soát rủi ro trước giao dịch ................................................................................ 36
2.3.1.3 Giao dịch.................................................................................................................... 37
2.3.2 Thực trạng hoạt động hoán đổi lãi suất những năm qua. ......38
2.3.2.1 Thực trạng ................................................................................................................. 38
2.3.2.2 Đánh giá sự phát triển của nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại PGBANK. ........................ 39
2.4 Đánh giá chung............................................................. 40
2.4.1 Đánh giá chung. ...................................................................40
2.4.2 Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân. .....................................43
2. 4.2.1 Nguyên nhân khách quan. ......................................................................................... 44
2.4.2.2 Nguyên nhân chủ quan. ............................................................................................. 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. ................................................... 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NHTMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX. ................................................................... 50
vi
3.1 Triển vọng phát triển của thị trường hoán đổi lãi suất VIỆT NAM và tại PGBANK. ......................................................... 50
3.1.1 Cơ hội. .................................................................................51
3.1.2 Thách thức ...........................................................................53
3.2 Nhóm các giải pháp tạo nền tảng phát triển cho nghiệp vụ hoán đổi lãi suất. ................................................................. 54
3.2.1 Phát triển thị trường trái phiếu. ..........................................54
3.2.2 Phát triển thị trường lãi suất liên ngân hàng (LNH). ............56
3.2.3 Xây dựng đường cong lãi suất. ............................................57
3.2.4 Minh bạch thông tin. ...........................................................58
3.2.5 Phát triển công ty đánh giá rủi ro tín dụng độc lập. ............60
3.3 Nhóm các giải pháp phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại NHTMCP Xăng Dầu Petrolimex. ....................................... 63
3.3.1 Nâng cao hiệu quả tiếp cận khách hàng. ..............................63
3.3.2 Đổi mới công nghệ, thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu. ......65
3.3.3 Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao quy trình, nghiệp vụ. ....66
3.3.4 Tăng cường nâng cao nhận thức rủi ro lãi suất của khách hàng. .............................................................................................66
3.3.5 Đẩy mạnh marketing, nâng cao năng lực cạnh tranh. .......67
3.4 Một số kiến nghị. ............................................................ 68
3.4.1 Đối với chính phủ. ................................................................68
3.4.2 Đối với NHNN Việt Nam. .......................................................69
vii
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................... 71
KẾT LUẬN .......................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 74
Danh mục tài liệu tiếng Việt .................................................. 74
Danh mục tài liệu tiếng Anh .................................................. 76
PHỤ LỤC ............................................................................. 78
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Định chế tài chính ĐCTC
Định mức tín nhiệm ĐMTN
MCA (Market Comparables Approach) Định giá theo phương pháp so sánh thị trường
Hoán đổi HĐ
Hoán đổi lãi suất HĐLS
IRS (Interest Rate Swap) Hoán đổi lãi suất
ISDA (International Swap and Hiệp hội phái sinh và hoán đổi quốc tế
Derivatives Assosiation)
Euribor (Euro InterBank Offered Rate) Lãi suất liên ngân hàng Châu Âu
LIBOR (London InterBank Offered Lãi suất liên ngân hàng London
Rate)
Liên ngân hàng LNH
MIBOR (Mumbai Interbank Offered Lãi suất liên ngân hàng Mumbai
Rate)
Ngân hàng nhà nước NHNN
Ngân hàng thương mại NHTM
Ngân hàng Trung Ương. NHTW
OTC (Over The Counter) Thị trường phi tập trung.
PGBANK (Petrolimex Group Bank) Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex
SIBOR (Singapore InterBank Offered Lãi suất liên ngân hàng Singapore
Rate)
Tổ chức kinh tế TCKT
Tổng giám đốc TGĐ
Thị trường tài chính TTTC
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Rủi ro và các phương pháp quản lý [8].
Bảng 1.2 Yết giá HĐLS ngày 13/11/2012 [13].
Bảng 1.3 Các quy ước kỳ hạn thanh toán phổ biến HĐLS [14].
Bảng 1.4 Mức tín nhiệm và phần bù rủi ro trên thị trường trái phiếu [16].
Biểu đồ 2.1 Tổng giá trị các hợp đồng giao dịch Lãi suất mở trên OTC [25].
Biểu đồ 2.2 Tổng giá trị các hợp đồng theo sản phẩm [26].
Bảng 2.1 Giá trị các hợp đồng giao dịch theo sản phẩm phái sinh trên OTC vào tháng
12 năm 2011 [26].
Bảng 2.2 Một vài hợp đồng HĐLS tiêu biểu [32]
Sơ đồ 2.1 Quy trình giao dịch HĐLS tại PGBANK [34].
Bảng 2.3 Chi tiết các giao dịch HĐLS PGBANK đã thực hiện [38].
Biểu đồ 2.3 Tăng trưởng GDP thực tế 2002 – 2012 [41]
Bảng 2.4 Cán cân thanh toán Việt Nam 2004 – 2012 [42]
Bảng 2.5 Xếp hạng trình độ phát triển tài chính Việt Nam theo một số chỉ tiêu chọn
lọc, 2011 [44]
Đồ thị 2.1Tổng số dư trái phiếu (%GDP) [46]
Đồ thị 3.1 Lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng gần đây [53].
x
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu.
Thị trường HĐLS là một trong những thị trường lợi tức cố định quan trọng nhất cho
hoạt động giao dịch vốn và phòng tránh rủi ro lãi suất. Các TCKT phi tài chính sử dụng
HĐLS nhằm quản lý rủi ro lãi suất trong cấu trúc nợ của mình. Sự tham gia của ngân
hàng vào thị trường này là một xu thế tất yếu với vai trò vừa là một trung gian vừa là
chủ thể có liên quan mật thiết đến rủi ro lãi suất. Các Ngân hàng với hai mục địch
chính song hành đó là tối đa hóa lợi nhuận đồng thời với việc phải đảm bảo thanh
khoản hiệu quả. Để đạt được các mục tiêu đó, các ngân hàng cần phải giám sát, duy trì,
và quản lý các nguồn vốn và danh mục đầu tư tài sản trong một tổng thể mang tính hệ
thống có tính đến các rủi ro khác nhau. Rủi ro Bảng cân đối tài sản có thể được phân
làm hai loại chính đó là rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất. Nhu cầu quản lý rủi ro lãi
suất ngày càng gia tăng bởi vì điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tìm kiếm lợi
nhuận của toàn bộ ngân hàng và đó là lý do các ngân hàng bắt đầu áp dụng các công cụ
phái sinh như là HĐLS, lãi suất tương lai, thỏa thuận lãi suất kỳ hạn.
Thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế, Việt Nam đang dần mở cửa thị trường, áp
dụng các luật chơi chung với quốc tế, tiến tới tự do hoá lãi suất, tự do hoá tài khoản
vốn… Tuy sản phẩm HĐLS đã được các ngân hàng mời chào nhưng vẫn còn rất sơ
khai, nhìn một cách tổng quát mức độ áp dụng HĐLS ở Việt Nam còn rất hạn chế. Đó
là lý do tại sao tác giả lại chọn đề tài luận văn nghiên cứu “GIẢI PHÁP TRIỂN
NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU
PETROLIMEX ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung:
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ HĐLS tại Việt Nam và cụ thể tại ngân
hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex.
xi
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu nguyên nhân phát triển của thị trường HĐLS.
- Nghiên cứu tổng quan các tính chất của thị trường HĐLS.
- Nghiên cứu và phân tích nghiệp vụ HĐLS.
- Rút ra bài học kinh nghiệm từ hình thành thị trường HĐLS tại Châu Âu, Nhật,
Ấn Độ.
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan đến HĐLS tại Việt Nam hiện nay.
- Sơ lược về thị trường HĐLS tại Việt Nam trong thời gian qua.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nghiệp vụ HĐLS của PGBANK.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đề xuất giải pháp thực hiện chiến lược đẩy mạnh nghiệp vụ HĐLS.
- Một số lý luận và đặc tính cơ bản của HĐLS cùng với những vấn đề cần quan
tâm khi giao dịch HĐLS.
- Sự hình thành của thị trường HĐLS Châu Âu, Nhật và Ấn Độ.
- Sự phát triển thị trường HĐLS tại Việt Nam trong thời gian qua.
- Thực trạng nghiệp vụ HĐLS tại PGBANK.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh và
đối chiếu nhằm chọn số liệu thực tế đáng tin cậy, xử lý đúng đắn và khoa học. Cùng
với sự tham khảo, trao đổi ý kiến của người hướng dẫn khoa học, các chuyên viên phụ
trách nghiệp vụ HĐLS tại các ngân hàng nhằm tham khảo ý kiến đánh giá và nhận định
về thị trường HĐLS Việt Nam.
5. Cấu trúc đề tài:
Nội dung chính của luận văn được thực hiện qua 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ Hoán đổi lãi suất.
xii
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ Hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng TMCP Xăng Dầu
Petrolimex.
Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ Hoán đổi lãi suất tại Ngân hàng TMCP Xăng
Dầu Petrolimex.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI
LÃI SUẤT
1.1 Khái quát về thị trường Hoán đổi lãi suất.
Trong lĩnh vực tài chính, một hợp đồng hoán đổi là một thỏa thuận giữa hai bên nhằm
trao đổi dòng tiền có liên quan đến hai chỉ số khác nhau tại một hay nhiều thời điểm
trong tương lai. Hoán đổi được áp dụng đối với các chỉ số có liên quan đến lãi suất, tỷ
giá cũng như hàng hóa và giá chứng khoán. Với HĐLS, một cách cụ thể, tại một hay
nhiều thời điểm trong tương lai đã được định trước các dòng tiền sẽ được trao đổi bao
gồm các nghĩa vụ thanh toán khác nhau nhưng dựa trên một số tiền gốc danh nghĩa hay
cơ sở chung không đổi trong toàn bộ quá trình.
Có rất nhiều sản phẩm HĐLS khác nhau nhưng sản phẩm HĐLS cơ bản và nền tảng
chính là HĐLS thuần. Một HĐLS thuần, hay còn gọi là “plain vanilla swap”, là một
thoả thuận ràng buộc mang tính pháp lý giữa hai bên, hay còn gọi là đối tác, bên đầu
tiên cam kết sẽ thanh toán cho bên còn lại tại các khoảng thời gian đã được xác định
trước theo một mức lãi suất cố định căn cứ trên “một số tiền gốc danh nghĩa”; bên còn
lại cũng cam kết sẽ thanh toán cho bên thứ nhất tại cùng các khoảng thời gian tương tự
một mức lãi thả nổi đã được tính theo một chỉ số lãi suất thả nổi dựa trên số tiền gốc
danh nghĩa tương tự. Sản phẩm phái sinh này không yêu cầu phải hoán đổi số tiền gốc
mà chỉ yêu cầu các bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch lãi suất thuần giữa lãi
suất nhận về và lãi suất phải thanh toán.
Theo quy ước quốc tế trong giao dịch HĐLS, bên thanh toán lãi suất cố định được gọi
là bên mua, còn bên thanh toán lãi suất thả nổi (hay nhận lãi suất cố định) thì được gọi
là bên bán. Từ giờ về sau, trừ khi được tác giả trình bày khác, giao dịch HĐLS được đề
cập chính là giao dịch HĐLS thuần.
2
1.1.1 Một số đặc trưng.
Đầu tiên đó là thị phần của các Hợp đồng HĐLS do các định chế tài chính trung gian
giao dịch tăng rất nhanh. Sự gia tăng này phản ánh công dụng và đặc tính thay đổi của
hoán đổi trong những năm gần đây. Các giao dịch hoán đổi ban đầu được cam kết dựa
trên nền tảng một lần duy nhất, bao gồm tìm kiếm các đối tác phù hợp dựa trên số tiền,
kỳ hạn và loại tiền. Các ngân thương mại và các ngân hàng đầu tư chỉ cung cấp dịch vụ
như một nhà môi giới đơn thuần, và sẽ thu một khoản phí sinh lợi trên một hợp đồng
HĐLS và không phải chịu bất kỳ rủi ro nào. Các HĐLS cũng có liên quan trực tiếp đến
các hoạt động phát hành mới trên thị trường trái phiếu.
Qua thời gian, các ngân hàng bắt đầu chấp nhận giao dịch các hoán đổi mà không tìm
kiếm trạng thái phù hợp, chấp nhận ghi rủi ro lãi suất vào sổ sách. Tiến trình này gắn
liền với sự phát triển của việc tiêu chuẩn hóa các điều khoản hợp đồng khi các ngân
hàng bắt đầu chú trọng đến khả năng kinh doanh hiệu quả hoán đổi và có thể bảo hộ
trạng thái tạm thời cho đến khi tìm thấy được đối tác thích hợp.
Cuối cùng, đó là thị phần của các Hợp đồng HĐ định danh USD giảm dần. Sự thu nhỏ
này cho thấy các HĐLS đã từng bước một trải rộng ra các thị trường mới.
1.1.2 Nguyên nhân phát triển.
Động lực khởi đầu cho sự tăng trưởng của thị trường HĐLS đó là những thay đổi mà
thị trường tài chính đã trải qua trong những năm 1980. Cả cầu và cung các công cụ tài
chính mới được khuyến khích bởi sự phát triển vượt bậc trong công nghệ, quá trình bãi
bỏ quy định và sự biến động của giá cả hàng hóa. Sự nổi lên của các khả năng kinh
doanh chênh lệch lạ thường và quan trọng hơn là, khả năng khai thác các bất hoàn hảo
của thị trường là những nhân tố chính thúc đẩy sự phát triển vượt bậc của thị trường
HĐ. Các động cơ thúc đẩy kinh tế khác nhau của các nhu cầu khác nhau giữa các thành
viên tham gia, mà trong đó nhu cầu bảo hộ rủi ro lãi suất là quan trọng nhất, đã thúc
đẩy sự tăng trưởng liên tục của thị trường hoán đổi.
3
1.1.2.1 Lợi thế so sánh
Động lực kinh tế cơ bản để các đối tác tham gia vào giao dịch HĐLS là sự tồn tại của
lợi thế so sánh của những người đi vay khác nhau qua các phân khúc của thị trường tín
dụng khác nhau. Nguyên nhân bắt nguồn từ quan sát sự khác biệt rủi ro tín dụng giữa
việc đi vay lãi suất thả nổi và lãi suất cố định, còn được gọi là khoảng “chênh lệch chất
lượng” (những người đi vay có chất lượng thấp hơn phải trả một mức lợi suất cao hơn).
Các chênh lệch chất lượng này có khuynh hướng gia tăng theo kỳ hạn của món nợ và
mức tín nhiệm của người đi vay.
Ví dụ trên thị trường trái phiếu cố định đòi hỏi chênh lệch chất lượng rộng hơn giữa
các doanh nghiệp tín nhiệm cao và tín nhiệm thấp so với trên thị trường lãi suất thả nổi.
Mức chênh lệch chất lượng theo kỳ hạn của những người đi vay có tín nhiệm thấp
thường tăng nhiều hơn so với những người đi vay có tín nhiệm cao. Những người đi
vay với mức xếp hạng tín nhiệm cao có được lợi thế tuyệt đối ở tất cả các thị trường tín
dụng nhưng mặt khác chỉ có được lợi thế so sánh so với những người đi vay có tín
nhiệm thấp hơn trong thu hút vốn trên thị trường trái phiếu lãi suất cố định dài hạn.
Theo đó, hoán đổi mang lại lợi ích cho cả hai đối tác có được chi phí vay vốn ít hơn khi
những người đi vay có mức xếp hạn tín dụng thấp chấp nhận mức lãi suất thả đổi và
người đi vay có mức xếp hạng cao hơn tham gia thị trường vốn cố định.
Cụ thể, cả hai doanh nghiệp A và B đều phải đi vay và doanh nghiệp A có mức tín
nhiệm cao hơn doanh nghiệp B. Do đó, các mức lãi suất mà cả hai doanh nghiệp A và
B phải trả cho các nhà đầu tư theo bảng sau:
Lãi suất cố định Lãi suất thả nổi
A 5.00% LIBOR
B 5.50% LIBOR + 0.20%
Chênh lệch chất lượng 0.50% 0.2%
Phần bù khoảng chênh lệch chất lượng chính là phần chênh của hai khoảng chênh lệch
chất lượng trên, chính là 0.30% ( = 0.50% - 0.20%).
4
Doanh nghiệp A muốn đầu tư vào tài sản nhạy cảm với lãi suất cho nên muốn đi vay
với lãi suất thả nổi. Doanh nghiệp B, ngược lại, đầu tư vào tài sản ít nhạy cảm với lãi
suất nên muôn đi vay với lãi suất cố định. Ngân hàng chào giá hoán đổi 5.1-5.2 cho lãi
suất LIBOR.
Trường hợp không hoán đổi, doanh nghiệp A phải trả mức lãi suất LIBOR, trong khi
doanh nghiệp B là 5.5%.
Nếu doanh nghiệp A vay mức lãi suất cố định 5% và hoán đổi thành lãi suất thả nổi với
ngân hàng: doanh nghiệp A sẽ nhận lãi suất cố định 5.1% và trả lãi suất thả nổi
LIBOR. Như vậy, mức lãi suất tổng hợp doanh nghiệp A phải thanh toán là 5.0% +
LIBOR – 5.1% = LIBOR – 0.1%.
Trong khi doanh nghiệp B sẽ vay với mức lãi suất thả nổi LIBOR + 0.2% và hoán đổi
thành lãi suất cố định với ngân hàng: doanh nghiệp B sẽ nhận trả suất cố định 5.2% và
nhận lãi suất thả nổi LIBOR. Do đó, mức lãi suất tổng hợp doanh nghiệp B phải thanh
toán là LIBOR + 0.2% - LIBOR + 5.2% = 5.4%.
Qua ví dụ trên, ta có thể thấy thông qua nghiệp vụ HĐLS với ngân hàng đã mang lại
lợi ích cho cả hai doanh nghiệp.
Tương tự như vậy, đối với hai ngân hàng có mức tín nhiệm khác nhau, đều cần huy
động với các mức lãi suất khác nhau nhưng một ngân hàng đang muốn cho vay với
mức lãi suất thả nổi còn một ngân hàng lại đang cung cấp tín dụng với mức lãi suất cố
định. Thông qua một nhà môi giới HĐLS chuyên nghiệp, nghiệp vụ HĐLS cũng sẽ
mang lại lợi ích cho cả hai ngân hàng.
Nhưng những lập luận trên chỉ đúng khi các doanh nghiệp biết trước giá trị tương lai
khoảng chênh lệch ngắn hạn của mình. Bicksler và Chen (1986) lập luận rằng doanh
nghiệp dựa vào những biến động của phần bù chênh lệch chất lượng trong quá khứ
(hoặc ít nhất là giá trị trung bình) để có thể dự đoán được.
Lợi thế so sánh không phải là lời giải thích hoàn hảo cho hoán đổi bởi vì nó vẫn còn
chưa trả lời được câu hỏi vì sao khoảng chênh lệch chất lượng vẫn tồn tại theo thời
5
gian. Thật ra nếu sự khác biệt lãi suất đơn giản chỉ do các bất hiệu quả của thị trường,
thì công dụng của hoán đổi sẽ dần xóa bỏ các khác biệt các chênh lệch chất lượng đối
với các chứng khoán có cùng kỳ hạn. Theo Smith, Smithson và Wakerman (1986,
1988), việc sử dụng HĐLS để kinh doanh sự khác biệt chênh lệch chất lượng, sẽ làm
gia tăng nhu cầu vay ngắn hạn của các doanh nghiệp có mức tín nhiệm thấp trong khi
giảm nhu cầu đối với các khoản vay dài hạn với mức lãi suất quá cao. Cuối cùng, tiến
trình này sẽ làm giảm khác biệt chênh lệch chất lượng và dó đó sẽ giảm nhu cầu đối
với HĐLS. Thậm chí nếu chênh lệch chất lượng là do tính chất rủi ro tín dụng khác
nhau giữa nợ ngắn hạn (lãi suất thả nổi) và dài hạn (lãi suất cố định) thì hoán đổi cũng
không cần thiết phải sử dụng các chênh lệch đó nếu chi phí vay nợ ngắn hạn tăng theo
thời gian phản ánh khả năng tăng cao người đi vay vỡ nợ. Lãi suất ban đầu tiết kiệm
được từ giao dịch hoán đổi của các đối tác có mức xếp hạng cao chỉ đơn thuần là bù
đắp cho rủi ro đối tác kia không thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong giao dịch.
Nhưng ngay cả khi đó thì các thỏa thuận giao dịch HĐLS cũng không có dấu hiệu giảm
bớt mà ngược lại, thị trường HĐLS vẫn tiếp tục tăng trưởng theo cấp số nhân.
1.1.2.2 Chi phí đại diện
Một cách giải thích khác là do sự khác nhau về chi phí đại diện giữa nợ ngắn hạn và
dài hạn. Chi phí đại diện tăng khi các quan hệ hợp đồng thúc đẩy sự phân kỳ lãi suất
giữa các đối tác. Wall (1989) lập luận rằng sau khi những doanh nghiệp có tín nhiệm
thấp phát hành nợ dài hạn thì thường có động cơ để doanh nghiệp chấp nhận rủi ro do
những trái chủ gánh chịu nhiều hơn. Các trái chủ về phần mình, nhận thấy được động
cơ này và cố gắng để bảo vệ chính mình bằng việc yêu cầu lợi tức cao hơn so với mức
tín nhiệm cao mà doanh nghiệp đã thiết lập được. Tuy nhiên vấn đề đại diện có thể
được tránh nếu như những doanh nghiệp có mức tín nhiệm thấp phát hành nợ ngắn hạn
và hoán đổi thành chi trả lãi suất cố định. Do các giao dịch HĐLS không phải công bố
trong các báo cáo tài chính.
6
1.1.2.3 Quyền chọn thanh toán trước
Do tính chất giao dịch hoán đổi không cho phép đối tác trả trước nghĩa vụ theo mệnh
giá nếu lãi suất biến động theo dự kiến. Ví dụ hầu hết các trái phiếu đều có quy định
mua lại, do đó, khi lãi suất giảm người đi vay có xu hướng thanh toán hết trái phiếu và
tái cơ cấu tài chính với mức lãi suất thấp hơn. Ngược lại, tất cả các giao dịch HĐ đều
không áp dụng quyền chọn này. Các điều kiện thanh toán trước hạn trong HĐLS yêu
cầu giao dịch phải được định giá lại theo giá thị trường, với tất cả khoảng giá trị còn lại
phải được thanh toán đầy đủ. Do đó, lợi thế chi phí của mức lãi suất cố định trong giao
dịch hoán đổi có thể được xem như là chi phí tiết kiệm được từ việc thanh toán trước
quyền chọn lãi suất.
1.1.2.4 Quản lý rủi ro
Một doanh nghiệp không muốn phải đối diện với rủi ro khi lãi suất tăng lên trong
trường hợp là người đi vay. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn muốn nắm giữ một số tiền
vay nợ có lãi suất thả nổi để đề phòng trường hợp nếu lãi suất không tăng mà lại giảm.
Các nhà quản trị phải quyết định xem nên bao nhiêu phần nợ có lãi suất thả nổi và bao
nhiêu phần nợ có lãi suất cố định căn cứ vào những nguy cơ rủi ro mà công ty sẵn sàng
chấp nhận. Và giao dịch hoán đổi lãi suất sẽ là một công cụ hỗ trợ cho việc cân bằng
này.
1.1.2.5 Đầu cơ
Đây vừa là nguyên nhân thức đẩy vừa là kết quả của sự tăng trưởng nhanh chóng của
thị trường HĐLS. Với việc chỉ phải thanh toán khoảng tiền lãi suất thuần và không
phải trả tiền gốc danh nghĩa đã cho phép các nhà đầu tư nắm giữ trạng thái lãi suất dễ
dàng hơn rất nhiều so với việc mua một trái phiếu. Ví dụ như trên thị trường trái phiếu,
các nhà đầu tư sẽ rất khó khăn trong việc bán khống các chứng khoán nợ do những
nguyên nhân thanh khoản hay các quy định kinh tế, hoặc việc cho vay các chứng khoán
nợ không được cho phép hoặc có cho phép nhưng không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
7
nhà đầu tư. Thay vì bán khống, các nhà đầu tư có thể tham gia giao dịch HĐLS, nhận
mức lãi suất thả nổi và trả mức lãi suất cố định, do đó có thể thu được lợi nhuận khi lãi
suất thị trường gia tăng.
1.1.3 Các thành viên tham gia.
Có hai nhóm thành viên tham gia trên thị trường HĐLS: người sử dụng cuối cùng và
trung gian. Người sử dụng cuối cùng muốn hoán đổi một dòng tiền thanh toán lãi suất
hiện tại thành một dòng tiền khác hoặc muốn đầu tư, đầu cơ lãi suất. Các thành viên
trung gian tham gia sắp xếp hoán đổi, thu và chi các khoản tiền thanh toán và chịu
trách nhiệm rủi ro vỡ nợ thay cho người sử dụng cuối cùng.
Có rất nhiều người sử dụng cuối cùng khác nhau tham gia thị trường hoán đổi sơ cấp.
Đầu tiên là Các tổ chức cho vay quốc tế, sau đó, chính phủ và các đơn vị thành viên
của mình, và hiện nay phổ biến nhất là các TCKT phi tài chính và các định chế tài
chính.
1.1.4 Các rủi ro và phương pháp quản lý rủi ro.
Vai trò của các định chế tài chính như một nhà trung gian trong giao dịch HĐLS phát
sinh những rủi ro mới và khác nhau. Vai trò trung gian HĐLS yêu cầu các ngân hàng
phải tham gia vào hợp đồng giao dịch như một người sử dụng cuối cùng. Thay vì hai
đối tác trong giao dịch hoán đổi thỏa thuận chuyển đổi thanh toán lãi suất cho nhau một
cách trực tiếp thì họ sẽ thanh toán cho ngân hàng. Cả hai đều không có nghĩa vụ gì đối
với đối tác còn lại, thậm chí họ còn không biết đối tác là ai. Trong nhiều trường hợp
khác nhau, rủi ro gia tăng do hoán đổi làm cho các ngân hàng đối diện rủi ro thua lỗ.
Tình huống khác đó là các ngân hàng định giá quá thấp các dịch vụ của mình và định
ra mức phí không đủ để chi trả cho rủi ro họ phải đối mặt. Tuy nhiên, các ngân hàng đã
phát triển nhiều phương pháp nhằm giới hạn những rủi ro liên quan đến vai trò trung
gian này.
Bảng dưới đây sẽ mô tả chi tiết các rủi ro và các phương pháp quản lý đối với từng loại
rủi ro.
8
Bảng 1.1 Rủi ro và các phương pháp quản lý.
Loại rủi ro Mô tả Phương pháp quản lý
Rủi ro nền Sự không phù hợp giữa các Xem xét và so sánh sự khác biệt hiện tại và
tảng công cụ nợ có lãi suất biến đổi trong quá khứ giữa lãi suất biến đổi và công
và các chỉ số lãi suất biến đổi cụ nợ có lãi suất biến đổi để quyết định dựa
được dùng để thanh toán hoán trên mức độ tương quan cao hay thấp. Đồng
đổi thời đánh giá những yếu tố tương lai ảnh
hưởng đến sự tương quan này.
Rủi ro Những rủi ro do các loại thuế Đánh giá lại các loại thuế hiện tại được áp
thuế thực tế đang áp dụng có thể dụng đối với giao dịch hoán đổi và định giá
ảnh hưởng đến mối quan hệ những thay đổi tiềm ẩn trong các quy định
giữa chỉ số hoán đổi và trái về thuế.
phiếu có lãi suất biến đổi
Rủi ro đối Các đối tác không thể hoàn Đa dạng hóa khách hàng, đồng thời giám
tác hay thành nghĩa vụ thanh toán sát hàng quý hạng mức tín nhiệm của đối
còn gọi là hoặc một nghĩa vụ bất kỳ theo tác, giới hạn các nguy cơ rủi ro đối với từng
rủi ro tín quy định trong giao dịch hoán đối tác, yêu cầu các tài sản đảm bảo được
nhiệm đổi quy định nhằm gia tăng hạng mức tín
nhiệm.
Rủi ro hủy Những khả năng xảy ra theo Đảm bảo giá cả dịch vụ HĐ phản ánh tương
ngang hợp các yêu cầu bắt buộc hủy thích hoàn toàn với những rủi ro tiềm ẩn
đồng ngang giao dịch hoán đổi do của đối tác. Định giá các nguy cơ hủy
khách hàng bị hạ hạn mức tín ngang đối với tất cả các giao dịch hiện tại
nhiệm. Việc hủy ngang này theo giá thị trường với các kịch bản tệ nhất
thường sẽ ảnh hưởng đến khả có thể xảy ra. Cập nhật định kỳ kế hoạch
năng thanh toán nợ hoặc thu đối phó với những bất ngờ đối với nguy cơ
9
lãi. hủy ngang hợp đồng.
Một trong những quy định phổ biến nhằm kiểm soát chung các rủi ro trong giao dịch
HĐLS hiện nay được các định chế tài chính áp dụng đó là quy định đánh giá hàng năm
các nguy cơ rủi ro đối với các hợp đồng HĐLS và báo cáo lên Ban lãnh đạo và phải
được Ban lãnh đạo chấp thuận. Báo cáo bao gồm các thông tin:
- Mô tả các giao dịch HĐLS hiện hành, bao gồm các loại trái phiếu có liên quan, các
loại hoán đổi, lãi suất nhận hay thanh toán, giá trị định danh hiện tại, kỳ hạn trung bình,
các điều khoản hiện tại và định giá quy định hủy ngang đối với các giao dịch mở.
- Phân loại các hoán đổi, các công cụ nợ thực tế theo yêu cầu so với các công cụ nợ dự
kiến trong các giao dịch hoán đổi.
- Hạn mức tính nhiệm của các đối tác, hoặc bên thứ ba trong giao dịch hoán đổi (nếu
có).
- Các tài sản đảm bảo, đối với mỗi giao dịch và tổng tài sản đảm bảo theo đối tác.
- Các thông tin có liên quan đến các hợp đồng mở bao gồm nguy cơ đối tác vỡ nợ,
giảm hạn mức tín nhiệm hoặc hủy ngang.
- Các kế hoạch đối phó với những tình huống bất thường, nguồn vốn tài trợ trong
trường hợp hủy ngang.
- Trạng thái thanh khoản hiện tại đối với các giao dịch hoán đổi, bao gồm tất cả các
điều khoản và mức phí hiện tại.
1.2 Nghiệp vụ Hoán đổi lãi suất.
1.2.1 Định giá bằng phương pháp so sánh thị trường (Brooks,
1998)
Một điều cần nhấn mạnh đến những giả thuyết quan trọng khi sử dụng phương pháp so
sánh thị trường:
- Luôn tồn tại những chứng khoán có dòng tiền tương lai trong mỗi giai đoạn đã
được định giá. Điều này có nghĩa là cấu trúc của lãi suất phải theo điều kiện thị
10
trường nhằm đáp ứng điều kiện chiết khấu các dòng tiền tương lai về cùng một
thời điểm trong hiện tại.
- Chi phí giao dịch và các rào cản khác của thị trường thấp nhất, đặc biệt là các
chi phí tham gia thị trường lãi suất phái sinh.
- Mua/Bán khống được cho phép theo các hạn mức tín nhiệm của các đối tác.
Dòng tiền từ giao dịch hoán đổi nhận lãi suất thả nổi trả lãi suất cố định dựa vào
LIBOR được mô tả như sau (có tính chất tương đương, không thể hiện sự chính xác
m Vswap ≈ (cid:3532) DFiC(cid:1832)(cid:3560)i
i=1
(cid:2898)(cid:2885)(cid:2888)(cid:2919)
tuyệt đối):
m i=1
(cid:2898)(cid:2904)(cid:2888)(cid:2909)(cid:2919)
NP (cid:4672) Vswap ≈ ∑ DFi (cid:4673) (r(cid:3556)(cid:976)(cid:2922),(cid:2919) − r(cid:2916)(cid:2934))
với DFi là lãi suất chiết khấu thích hợp C(cid:1832)(cid:3560)i là dòng tiền có rủi ro giai đoạn i
NP khoảng tiền gốc danh nghĩa
NADi là tổng số ngày lũy kế của giai đoạn i.
NTDYi tổng số ngày trong năm của giai đoạn i
r(cid:3556)(cid:976)(cid:2922),(cid:2919) là lãi suất thả nổi tương lai có rủi ro
r(cid:2916)(cid:2934) là lãi suất cố định.
Rõ ràng là chúng ta có thể sử dụng 360 hoặc 365 ngày cho NTDYi và 30 ngày/tháng
hoặc số ngày quy ước tính thực tế cho NADi. Lãi suất tương lai được khảo sát từ khi
bắt đầu giai đoạn i và lãi suất chiết khấu để tính giá trị hiện tại của 1$ hiện nay tại cuối
giai đoạn i.
MCA dựa trên các giả định ít cứng nhắc nhất đến nỗi được coi là phương pháp chọn
lựa. Với các giả định không phí giao dịch hoặc các rào cản thị trường khác và tồn tại
thị trường LIBOR kỳ hạn, do đó chúng ta có thể dễ dàng thay đổi mức lãi suất thả nổi
rủi ro tương lai bằng một thỏa thuận lãi suất kỳ hạn (tương lai) (FRA) một cách miễn
phí. Bởi vì tham gia FRA hoàn toàn miễn phí, chúng ta có thể thay thế lãi suất thả nổi
11
bằng cách định giá với lãi suất thị trường FRA. Cụ thể là giá trị thị trường của lãi suất
thả nổi là giá trị kỳ hạn hiện tại. Do đó, chúng ta có thể chuyển phương trình trên
(cid:2898)(cid:2885)(cid:2888)(cid:2919)
thành:
m i=1
(cid:2898)(cid:2904)(cid:2888)(cid:2909)(cid:2919)
NP (cid:4672) Vswap ≈ (cid:1840)(cid:1842) ∑ DFi (cid:4673) (r(cid:2916)(cid:2933),(cid:2919) − r(cid:2916)(cid:2934))
Bây giờ phương trình định giá không còn biến ngẫu nhiên và do đó, không cần phải
điều chỉnh luồng tiền hay chiết khấu.
Lãi suất chiết khấu giờ chính là lãi suất LIBOR (không chênh lệch do rủi ro), cụ thể:
DF(cid:2919)(cid:2879)(cid:2869) (cid:1830)(cid:1832)(cid:3036) = 1 + r(cid:2916)(cid:2933),(cid:2919) NAD(cid:2919) NTDY(cid:2919)
Lãi suất cố định trong giao dịch hoán đổi mà có giá trị hiện tại bằng 0 thì được gọi là
lãi suất hoán đổi thị trường. Để biết được lãi suất cố định này (ký hiệu (cid:1870)̂(cid:3033)(cid:3051) dưới đây) và
∑
(cid:2888)(cid:2890)(cid:3167) (cid:3436)
(cid:3440)(cid:2928)(cid:3164)(cid:3181),(cid:3167)
(cid:3171) (cid:3167)(cid:3128)(cid:3117)
(cid:3146)(cid:3133)(cid:3136)(cid:3167) (cid:3146)(cid:3152)(cid:3136)(cid:3157)(cid:3167)
loại bỏ khoảng tiền gốc danh nghĩa, ta có:
∑
(cid:3440)
(cid:2888)(cid:2890)(cid:3167) (cid:3436)
(cid:3171) (cid:3167)(cid:3128)(cid:3117)
(cid:3146)(cid:3133)(cid:3136)(cid:3167) (cid:3146)(cid:3152)(cid:3136)(cid:3157)(cid:3167)
(1.1) (cid:1870)̂(cid:3033)(cid:3051) =
Ví dụ cụ thể (Xem Phụ lục [1])
Trong thực tế, có thể tóm gọn để định giá giao dịch HĐLS nhìn chung thông qua bốn
giai đoạn:
- Xây dựng đường cong lãi suất từ các mức lãi suất thị trường tiền gửi và thị trường trái
phiếu, khoảng chênh lệch hoán đổi.
- Ngoại suy các mức lãi suất kỳ hạn tương lai dựa trên đường cong lãi suất đã xây
dựng.
- Chiết khấu các dòng tiền tương lai về thời điểm hiện tại dựa vào các hệ số chiết khấu
được tính từ các mức lãi suất kỳ hạn tương lai.
- Xác định mức lãi suất cố định trong giao dịch HĐ.
Các mức lãi suất kỳ hạn tương lai được xác định căn cứ vào thị trường giao dịch lãi
suất tương lai phổ biến hiện nay là thị trường tương lai Euro-dollar. Đây là một thị
12
trường tập trung, các hợp đồng tương lai giao dịch Euro-dollar được giao dịch trên sàn
Chicago Mercantile Exchange (CME) và Chicago Board of Trade (CBOT), hai sàn
giao dịch sản phẩm phái sinh tài chính lớn nhất ở Mỹ, bao gồm một mức lãi suất kỳ
hạn cho khoảng tiền gửi có thời hạn 3 tháng được bắt đầu vào một ngày nhất định trong
tương lai dùng để bảo hộ các mức độ rủi ro biến động lãi suất ngắn và trung hạn, có thể
lên đến 10 năm.
Việc bán một chuỗi các hợp đồng lãi suất kỳ hạn Euro-dollar dựa trên mức Libor kỳ
hạn 3 tháng với các ngày đến hạn liên tiếp nhau giúp định được mức lãi suất hoán đổi
cố định: việc gia tăng mức lãi suất Libor sẽ được bù trừ bằng các hợp đồng giao dịch
tương lai và ngược lại. Ví dụ cụ thể: một giao dịch hoán đổi 2 năm, giá trị định danh là
1,000,000 USD với lãi suất cố định là 5.5%, lãi suất thả nổi tính theo quý căn cứ lãi
suất LIBOR 3 tháng. Theo đó, giao dịch hoán đổi chính là một chuỗi 8 giao dịch lãi
suất kỳ hạn Libor 3 tháng liên tục hoán đổi với mức lãi suất cố định 5.5%.
Ngoài ra, giá trị một HĐLS còn được xem như một kết hợp bán/ mua đồng thời một
trái phiếu có lãi suất cố định và một trái phiếu có lãi suất thả nổi. Lấy vị dụ trên ta có
thể nói giao dịch hoán đổi 5.5% lãi suất cố định chính là mua một trái phiếu có mệnh
giá 1,000,000 USD kỳ hạn 2 năm thanh toán tiền lãi hàng quý căn cứ vào lãi suất
LIBOR 3 tháng và bán một trái phiếu tương tư nhưng thanh toán lợi tức cố định 5.5%
hàng quý.
1.2.2 Phương pháp yết giá.
Các quy ước về niêm yết giá rất khác nhau giữa từng thị trường và bản thân những đối
tác giao dịch. Nhưng theo quy ước chung thì tất cả các mức lãi suất niêm yết hoán đổi
đều đã bao gồm tất cả các chi phí. Một HĐLS được yết giá bao gồm hai loại lãi suất
khác nhau. Trong trường hợp hoán đổi cố định/thả nổi, lãi suất được yết bao gồm một
mức lãi suất cố định và một mức lãi suất thả nổi.
Hầu hết các HĐ yết lãi suất cố định đều yết giá dựa trên nền tảng khoảng chênh lệch so
với mức lãi suất LIBOR và lãi suất tín phiếu Kho bạc Mỹ. Tuy nhiên, kỳ tính lãi lẻ đầu
13
tiên có thể ảnh hưởng chi phí tương đối của các bên. Hơn nữa, mức lãi suất sẽ khác
nhau cho số ngày thanh toán khác nhau. LIBOR sử dụng tỷ lệ số ngày thực/360, trong
khi lãi suất cố định sử dụng số ngày thực/365, hoặc 30/360.
Ví dụ:
Bảng 1.2: yết giá HĐLS ngày 13/11/2012
Nguồn: ICAP plc.
Bảng giá theo giá đóng cửa phiên giao dịch London. Lãi suất HĐ USD được yết trên
cơ sở số ngày thực năm/360 so với lãi suất Libor 3 tháng. Lãi suất HĐ £ và Yen được
yết theo cơ sở bán niên số ngày thực/365 so với lãi suất Sibor 6 tháng với trường hợp
ngoại lệ mức lãi suất GBP 1 năm được yết trên cơ sở số ngày thực nguyên năm so với
lãi suất Libor 3 tháng. Lãi suất HĐ EURO và Franch Thụy Sĩ được yết trên cơ sở trái
phiếu năm 30/360 so với mức lãi suất Euribor/Libor 6 tháng.
Theo Bảng trên, tại cột EURO 10 năm Bid 1.64 và Ask 1.68 nghĩa là ngân hàng Hoán
đổi đồng ý trả mức lãi suất Euro cố định 1.64% để nhận mức lãi suất EURO Libor hoặc
1.68%
1.64%
Công ty B
Công ty A
Ngân hàng Hoán đổi
Libor
Libor
nhận mức lãi suất Euro cố định 1.68% dể thanh toán mức lãi suất Euro Libor.
14
Trong khi hầu hết các Ngân hàng Hoán đổi đều yết mức lãi suất theo Libor “phẳng”
đối với hoán đổi “plain vanilla”, thì đối với các loại hoán đổi khác, các ngân hàng HĐ
yết theo phương thức chỉ số lãi suất cộng hay trừ một số.
Ví dụ: lợi suất trái phiếu kho bạc 10 năm là 8.35%. Giao dịch viên HĐLS yết giá 40-50
dựa trên lợi tức trái phiếu kho bạc 10 năm, nghĩa là giao dịch viên sẵn sàng nhận lãi
suất LIBOR và trả lãi suất cố định bằng lợi tức trái phiếu 10 năm cộng 40 điểm cơ bản,
ngược lại sẵn sàng trả lãi suất LIBOR và nhận lãi suất cố định bằng lợi tức trái phiếu
10 năm cộng với 50 điểm cơ bản.
1.2.3 Kỳ hạn thanh toán.
Hợp đồng HĐLS có ngày giá trị là T+2. Lãi suất bắt đầu được tích lũy kể từ ngày giá
trị. Các khoản thanh toán lãi thả nổi được điều chỉnh định kỳ vào ngày điều chỉnh dựa
trên giá trị thị trường tốt nhất của loại LS thả nổi được áp dụng, với các khoản thanh
toán tiếp theo được thực hiện vào các ngày trả lãi tương ứng tiếp theo (được gọi là
ngày thanh toán) được quy định cụ thể trong hợp đồng swap. Thông thường thì tần suất
xác định lại LS thả nổi trùng với kỳ hạn của loại LS thả nổi được áp dụng.Phần lãi suất
thả nổi thông thường được tính dựa trên kỳ hạn 3 hoặc 6 tháng. Khoảng thời gian giữa
các kỳ thanh toán bằng với kỳ hạn chỉ số lãi suất LIBOR.
Bảng sau đây đề cập đến các quy ước thanh toán chuẩn của các giao dịch HĐLS thuần.
Bảng 1.3 Các quy ước kỳ hạn thanh toán phổ biến HĐLS.
Phần cố định Phần thả nổi
Đồng tiền Độ lệch Kỳ hạn Quy ước Tham Kỳ hạn Quy ước
giao ngay chiếu
USD (NY) 2 6M 30/360 LIBOR 3M ACT/360
USD (LD) 2 1Y ACT/360 LIBOR 3M ACT/360
EUR: 1Y 2 1Y 30/360 Euribor 3M ACT/360
EUR > 1Y 2 1Y 30/360 Euribor 6M ACT/360
15
GBP 1Y 0 1Y ACT/365 LIBOR 3M ACT/365
GBP >1Y 0 6M ACT/365 LIBOR 6M ACT/365
JPY 2 6M ACT/365 LIBOR 6M ACT/360
Nguồn: Hướng dẫn các quy ước thị trường và công cụ lãi suất (OpenGamma).
- Độ lệch giao ngay chính là độ lệch được tính theo số ngay giữa ngày giao dịch và
ngày tích lũy đầu tiên lãi suất cố định.
- ACT: số ngày thực tế.
1.2.4 Khoảng chênh lệch
Khoảng chênh lệch hoán đổi là phần bù giữa lãi suất hoán đối cố định n-năm và lợi tức
trái phiếu cố định danh nghĩa có cùng kỳ hạn. Theo các lập luận kinh doanh chênh lệch
giá thì trong một thị trường không hoàn hảo và không tồn tại rủi ro vỡ nợ, mức lãi suất
hoán đổi sẽ bằng với lợi suất danh nghĩa trái phiếu phi rủi ro cùng kỳ hạn, hàm ý rằng
chênh lệch hoán đổi bằng không hay nói cách khác, khoảng chênh lệch hoán đổi sẽ
khác không nếu ít nhất một trong hai đối tác giao dịch không thể vay nợ bằng mức lãi
suất phi rủi ro, (Alworth, 1993).
Nếu thị trường HĐ và thị trường trái phiếu chính phủ được định giá một cách hoàn
hảo, thì chênh lệch hoán đổi chỉ phản ánh các khía cạnh rủi ro hệ thống trong ngành
ngân hàng. Điều này là do rủi ro thất bại mang tính hệ thống của ngành ngân hàng gắn
liền với các mức lãi suất. Tuy nhiên, nếu ngược lại thì các quan điểm về viễn cảnh kinh
tế, và các bất cân đối trong quan hệ cung cầu trong cả thị trường HĐ và thị trường trái
phiếu sẽ điều chỉnh khoảng chênh lệch HĐ này.
Khoảng chênh lệch của trái phiếu doanh nghiệp, như một mối quan hệ nhân quả, hiện
nay có mối tương quan rất lớn đến khoảng chênh lệch hoán đổi.
16
Bảng 1.4 Mức tín nhiệm và phần bù rủi ro trên thị trường trái phiếu.
Mức tín nhiệm Phần bù rủi ro (điểm cơ bản)
Aaa 0
Aa1 35
Aa2 50
Aa3 60
A1 70
A2 80
A3 85
Baa1 100
Baa2 115
Baa3 135
Ba1 200
Ba2 250
Ba3 300
B1 350
B2 400
B3 450
Caa1 600
Caa2 675
Caa3 750
Nguồn: Giáo trình Thẩm định đầu tư phát triển, UEH.
- Phần bù được áp dụng vào năm 2007.
- Hạn mức tín nhiệm được công bố bởi S&P và Moody’s ứng với một mức trái phiếu
cụ thể tại thời điểm cụ thể. Phần bù rủi ro sẽ bằng chênh lệch giữa lợi suất tương ứng
với mức tín nhiệm vay nợ và lợi suất trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ.
17
Trong các nghiên cứu phân tích về khoảng chênh lệch, rất nhiều tác giả đã nhận ra rằng
các biến động của chênh lệch hoán đổi là không ngẫu nhiên và các yếu tố giải thích
khoảng chênh lệch và các biến động của nó có thể xác định được. Các mô hình hiện
nay cho thấy các yếu tố sau đây có thể giải thích cho sự biến động của các chênh lệch
này: lãi suất ngắn hạn, các rủi ro vỡ nợ, và rủi ro thanh khoản trên thị trường HĐ. Mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đối với khoảng chênh lệch nhiều hay ít tùy thuộc
vào từng giai đoạn cụ thể khác nhau.
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển nghiệp vụ HĐLS. Sự phát triển của nghiệp vụ HĐLS tại các ngân hàng vừa là nguyên nhân, vừa là kết
quả của việc thị trường hoán đổi tăng trưởng phản ánh những biến động mạnh của lãi
suất. Tuy nhiên, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ này. Đầu tiên đó là lợi
nhuận biên đang giảm dần do sự cạnh tranh ngày càng nhiều hơn bởi các nghiệp vụ
truyền thống khác của ngân hàng ngày càng khó khăn nên chính bản thân các ngân
hàng tập trung nhiều hơn vào các nghiệp vụ mang lợi thêm các khoảng phí với vai trò
trung gian, và các quy định pháp lý được nới lỏng. Thứ hai là việc áp dụng các công
cụ phái sinh để quản lý rủi ro yêu cầu ngân hàng cần ít vốn hơn. Thứ ba đó là bản thân
việc sử dụng công cụ HĐLS như một biện pháp phòng hộ rủi ro lãi suất và là một
phương pháp có thể mang lại nguồn vốn rẻ hơn.
Hầu hết các ngân hàng hiện nay tham gia thị trường HĐLS đều với vai trò là người sử
dụng cuối cùng, có thể tìm một đối tác đối ứng ngay trên thị trường để thu phí trung
gian hoặc chấp nhận rủi ro giữ lại trạng thái hoán đổi. Các ngân hàng cũng là người
tham gia thị trường với nhu cầu sử dụng hoán đổi để đảm bảo các mức lợi nhuận và
quản lý tài sản – nguồn vốn của mình.
Theo nghiên cứu của Boukrami (2001) về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các
nghiệp vụ hoán đổi nhằm quản lý rủi ro lãi suất của tài sản và nguồn vốn của chính bản
thân các ngân hàng đã nhận thấy các ngân hàng có chất lượng tài sản tốt hơn thường có
18
khuynh hướng sử dụng hoán đổi nhiều hơn so với những ngân hàng có chất lượng tài
sản thấp hơn, và các ngân hàng có quy mô lớn hơn cũng có nghiệp vụ HĐLS phát triển
hơn.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất.
1.3.1 Tỷ lệ tăng trưởng. - Tỷ lệ tăng trưởng tổng giá trị danh nghĩa các hợp đồng hoán đổi.
Tỷ lệ tăng trưởng TGT các HĐ năm nay – TGT các HĐ năm
tổng giá trị các hợp trước = x 100% đồng HĐ TGT các HĐ năm trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tổng giá trị danh nghĩa các hợp đồng HĐ
qua các năm để đánh giá tốc độ phát triển của nghiệp vụ HĐLS. Chỉ tiêu càng cao thì
nghiệp vụ càng ổn định và hiệu quả, tốc độ phát triển càng tốt và ngược lại là ngân
hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng.
Chỉ tiêu này còn có thể phân nhỏ thành chỉ tiêu tăng số lượng các hợp đồng HĐ.
- Tỉ lệ tổng giá trị các hợp đồng hoán đổi/ tổng tài sản (%).
Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá quy mô của nghiệp vụ HĐLS so
với các hoạt động sinh lời khác của ngân hàng.
Tỷ lệ càng cao thể hiện khả năng phát triển, quy mô của nghiệp vụ HĐLS càng lớn,
càng thể hiện mức độ hiệu quả của nghiệp vụ HĐLS
1.3.2 Tỷ lệ các hợp đồng HĐLS xấu. - Tỷ lệ các hợp đồng hoán đổi có rủi ro/ TGT các hợp đồng HĐ (%).
Tỷ lệ này được phân theo tổng giá trị danh nghĩa các hợp đồng HĐ theo mức tín nhiệm
của khách hàng. Khách hàng được phân làm 3 mức tín nhiệm: AAA, AA và dưới AA
hoặc tương đương theo cách đánh giá của một trong 3 tổ chức đánh giá tín nhiệm hàng
đầu thế giới (Moody, Standard and Poor’s và Fitch Rating). Thực chất chỉ tiêu thể hiện
19
chất lượng nghiệp vụ HĐLS tại các định chế tài chính. Tỷ lệ các khách hàng từ AA trở
lên càng cao thể hiện chất lượng càng tốt và ngược lại.
1.3.3 Số khách hàng hoán đổi. Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng qua các thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút
khách hàng. Khi áp dụng chỉ tiêu này cần so sánh với các năm liền kề trước đó nhằm
thể hiện sự tăng trưởng cũng như hiệu quả qua các năm. Đồng thời có thể so sánh với
các định chế tài chính khác hoặc của trung bình ngành để thấy hiệu quả hơn.
1.4 Bài học kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới về hoán đổi
lãi suất.
1.4.1 Châu Âu
Thị trường HĐLS Euro về mặt tổng quan mang tính kế thừa, đặc biệt là từ Hà Lan và
Pháp. Các thành viên tham gia HĐLS đã bắt đầu giao dịch từ những năm 1990 nhằm
bảo hộ trạng thái nắm trái phiếu phi chính phủ của mình, một vài năm trước khi tham
gia vào thị trường USD. Trong thời gian này, các định chế tài chính được xem là những
nhà phát hành trái phiếu phi chính phủ. Thị trường chứng khoán nợ EU bắt đầu lớn
mạnh đã thúc đẩy việc áp dụng hoán đổi sang đầu cơ và bảo hộ trước những biến động
của lãi suất (Remolona và Wooldridge, 2003).
Chỉ số bình quân hoán đổi qua đêm Châu Âu (EONIA) là một công cụ bảo hộ và đầu
tư phổ biến trên thị trường tài chính EU. Chỉ số EONIA là một chỉ số lãi suất bình quân
gia quyền được giao dịch giữa các món vay liên ngân hàng không được đảm bảo qua
đêm. Chỉ số OENIA chỉ giao dịch với kỳ hạn ngắn, từ 3 tháng trở xuống, và là đường
cong tham chiếu chính cho thị trường tiền tệ ngắn hạn. Các ngân hàng, quỹ hưu trí,
công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, quỹ bảo hộ đều sử dụng OENIA để bảo hộ và đầu cơ
biến động lãi suất ngắn hạn.
Sự tăng trưởng mạnh của thị trường HĐLS EU cũng đồng thời với sự phân cấp ngày
càng lớn của những đối tác tham gia. Trước khi EU thống nhất, HĐLS là giao dịch
20
giữa các thành viên liên ngân hàng, sau năm 1999 phân khúc giao dịch viên khách
hàng bắt đầu lớn mạnh, và kể từ năm 2002 là sự thống trị của các khách hàng tài chính.
Mặc dù phạm vi tham gia giao dịch HĐ được mở rộng, nhưng số lượng các trung gian
lại giảm dần. Cụ thể là hầu hết các giao dịch viên chính trên thị trường HĐLS có xu
hướng đều là những ngân hàng có mức tín nhiệm ít nhất từ AA trở lên.
1.4.2 Nhật.
Theo nghiên cứu của Ito (2009), mục đích chính của thị trường HĐLS Nhật là quản lý
rủi ro của các NHTM và các ngân hàng tín dụng dài hạn. Điểm này rất khác so với thị
trường HĐLS của Mỹ, được phát triển dựa trên các giao dịch trái phiếu chính phủ. Ví
dụ, các NHTM có nguồn tiền gửi ngắn hạn sử dụng hoán đổi để cho vay dài hạn, mặt
khác, các ngân hàng tín dụng dài hạn phụ thuộc vào các nguồn trái phiếu tài chính dài
hạn sử dụng thị trường hoán đổi để cho vay ngắn hạn.
Hầu hết các giao dịch HĐLS đồng Yên đều được yết giá theo một giá trị tuyệt đối, rất
khác so với cách yết giá thông thường dựa vào một chỉ số hay một trái phiếu chính phủ
có cùng kỳ hạn. Đó là một phần do những yết tố lịch sử phát triển của thị trường HĐ
Nhật. Vào giữa những năm 1980, khi HĐLS bắt đầu được áp dụng, các Ngân hàng
Nhật đều hình thành bộ phận Hoán đổi để bảo hộ các trạng thái hoán đổi của mình. Bắt
đầu từ năm 1986, Các ngân hàng Mỹ bắt đầu thâm nhập vào thị trường HĐ Nhật. Cũng
trong thời gian này, thị trường trái phiếu Chính phủ Nhật lại rất khép kín, cho nên chỉ
số tham khảo này không hiệu quả. Do đó, thị trường HĐ không lấy lợi tức trái phiếu
Nhật thời gian này đề làm tham chiếu. Nhưng điều kiện thị trường bắt đầu có những
thay đổi vào cuối những năm 1990. Các biện pháp ngăn cấm dần được gỡ bỏ, Bộ Tài
chính Nhật đã bắt đầu phát hành trái phiếu với nhiều kỳ hạn khác nhau.
1.4.3 Ấn Độ.
Một trong những chướng ngại chính cản trở sự phát triển của thị trường HĐLS Ấn Độ
trước đây đó là sự thiếu vắng đường cong lãi suất của thị trường tiền tệ do thiếu tính
thanh khoản (Hohensee and Lee, 2004).
21
Nhằm định hướng thúc đẩy thị trường tiền tệ và tạo điều kiện cho các ngân hàng;
những người giao dịch sơ cấp và tất cả các định chế tài chính ở Ấn Độ nhằm mục đích
phòng hộ các rủi ro lãi suất, NHTW Ấn Độ (RBI) đã cho phép các NHTM theo lịch
trình, những người giao dịch sơ cấp, và tất cả các định chế tài chính được tự do tham
gia thị trường HĐLS từ năm 1999. Tuy nhiên, việc thị trường tăng trưởng một cách
đáng kể thì lại nhờ vào chỉ số Overnight Index Swap (OIS). Hiện nay, giao dịch HĐLS
đồng Rupee dựa vào 4 chỉ số tham khảo chính, đó là MIBOR, MIFOR, INBMK,
MIOIS, trong đó chỉ số tham chiếu MIBOR được sử dụng chủ yếu. Sàn chứng khoán
quốc gia Ấn Độ (NSE) công bố chỉ số lãi suất MIBOR (Mumbai Interbank Offered
Rate) đối với 3 kỳ hạn 14 ngày, 1 tháng và 3 tháng. Chỉ số lãi suất phổ biến khác đó là
MIFOR (Mumbai Interbank Forward Offered Rate). Reuters thường công bố chỉ số
MIFORs kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm làm tiêu chuẩn thị trường. Cả hai
chỉ số OIS và MIFOR đều được sử dụng rộng rãi với khoảng chênh lệch 5 điểm cơ bản
cho giá chào bán, chào mua kỳ hạn dưới 5 năm và đối với kỳ hạn dài hơn là 15-20
điểm cơ bản.
Do nhu cầu sử dụng các công cụ phái sinh ngày càng tăng, và để đảm bảo các nhà đầu
tư đều nhận biết được các rủi ro khi giao dịch các công cụ phức tạp này, RBI đã phát
hành Sách tham khảo hướng dẫn về các sản phẩm phái sinh vào tháng 4 năm 2007.
Những điểm chính bao gồm: i) các giao dịch, người tạo lập thị trường và người sử
dụng. ii) định rõ mục tiêu của những thành viên khác nhau khi tham gia giao dịch phái
sinh. Trong khi những người tạo lập thị trường là một đối tác trong giao dịch phái sinh
vừa với những người sử dụng vừa với chính những thành viên tạo lập thị trường khác.
Những người sử dụng thì dùng sản phẩm phái sinh để phòng hộ - cụ thể là làm giảm
hay chấm dứt những rủi ro tồn tại đích danh trong quá trình phát triển suốt chu kỳ giao
dịch phái sinh – hoặc để chuyển đổi rủi ro.
Khi phát sinh giao dịch HĐLS, các ngân hàng, định chế tài chính và các Giao dịch viên
(GDV) Sơ cấp phải báo cáo với Viện Chính sách tiền tệ (MPD), NHTW Ấn Độ theo
22
mẫu quy định. Các thành viên tham gia thị trường HĐLS chỉ để bảo hộ đối với những
rủi ro thực, riêng đối với vai trò rất quan trọng của các nhà tạo lập thị trường, RBI đã
cho phép họ được thực hiện các giao dịch mà không vì mục đích bảo hộ. Số tiền danh
nghĩa tối thiểu cho mỗi giao dịch của các nhà tạo lập thị trường khi niêm yết giá được
quy định trong giao dịch HĐLS là 50 triệu Rupees. Nhưng để đảm bảo các nhà tạo lập
thị trường không đầu cơ quá mức, RBI quy định họ phải không được vượt quá giới hạn
trạng thái HĐ cho phép. Các nhà tạo lập thị trường phải áp dụng các biện pháp để đánh
giá rủi ro như Value at Risk (VaR) hoặc Potential Credit Exposure (PCE), và phải báo
cáo trực tiếp cho Viện Chính Sách Tiền Tệ. Đối với các giao dịch tạo lập thị trường
phải được đánh giá theo giá thị trường (ít nhất trong khoảng thời gian hai tuần một
lần).
Các thành viên tham gia thị trường phải có một hệ thống kiểm soát nội bộ, phải có sự
phân chia chức năng giữa hai bộ phận quan hệ khách hàng và bộ phận kiểm soát. Các
giao dịch phải được hạch toán trong ngày và phải được báo cáo cho cấp quản lý cao
nhất. Về mặt chứng từ, các đối tác giao dịch HĐLS trước khi thực hiện giao dịch phải
ký một hợp đồng nguyên tắc theo mẫu của ISDA.
1.4.4 Bài học kinh nghiệm:
Qua nghiên cứu quá trình phát triển của ba thị trường HĐLS trên, từ thị trường các
nước có nền kinh tế rất phát triển như Châu Âu và Nhật, cho đến thị trường đang phát
triển rất nhanh như Ấn Độ, ta có thể rút ra được bài học kinh nghiệm:
- Để tạo nền tảng cho một thị trường HĐLS phát triển cần trước hết có một thị trường
trái phiếu và một thị trường liên ngân hàng phát triển mạnh tạo nền tảng cho xây dựng
đường cong lãi suất.
- Cần có các chỉ số lãi suất tham chiếu các mức lãi suất ngắn, trung và dài hạn theo quy
luật cung cầu trên thị trường để xây dựng các mức lãi suất làm cơ sở cho việc định giá
trong nghiệp vụ HĐLS như Ấn Độ thì có chỉ số lãi suất liên ngân hàng MIFOR,
MIBOR, Châu Âu thì có chỉ số Euribor. .
23
- Vai trò rất quan trọng của các định chế tài chính trong việc tham gia và tạo lập thị
trường, đồng thời với việc hỗ trợ định hướng của Ngân hàng nhà nước trong các chính
sách xây dựng và phát triễn thị trường.
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.
Công cụ HĐLS không phải là một biện pháp mới nhằm huy động vốn nhưng đây thật
sự là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực tài chính và là một công cụ được các định chế
tài chính sử dụng phổ biến trên thế giới nhằm hạn chế rủi ro lãi suất và tránh sự khác
biệt giữa những quy định và luật lệ trên thị trường vốn quốc tế và có thể đầu cơ những
biến động lãi suất. Các giao dịch hoán đổi không được phản ánh trong Bảng cân đối kế
toán và có thể đơn giản xem như là một tập hợp các giao dịch hoàn chỉnh tương lai/ kỳ
hạn hay một tập hợp các luồng tiền mặt mua và bán một trái phiếu có lãi suất thả nổi và
một trái phiếu có lãi suất cố định. Nhưng điều đó không có nghĩa là giao dịch HĐLS
chỉ là một giao dịch không cần thiết do những lý do sao i. kỳ hạn của các hoán đổi
được điều chỉnh và thích nghi cao hơn so với các giao dịch kỳ hạn/ tương lai; ii. HĐ
hiệu qủa hơn; iii. HĐ có tính thanh khoản cao hơn. Phần bù chênh lệch chất lượng trên
thị trường vốn mang lại lợi ích cho các đối tác trong giao dịch HĐ và cả ngân hàng
trung gian, nhưng việc phân chia lại không đảm bảo luôn luôn công bằng giữa các bên.
Hiện nay vẫn chưa có những quy định trong các tiêu chuẩn kế toán nhằm công khai
phân loại mục đích sử dụng HĐLS bao gồm phòng hộ, đầu tư, đầu cơ hay tất cả.
25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI LÃI
SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX.
2.1 Tổng quan về hoán đổi lãi suất trên thế giới.
Thị trường tài chính OTC tăng trưởng vượt bậc kể từ năm 1981, trong đó chiếm tỷ
trọng rất lớn là các giao dịch có liên quan đến lãi suất. Biểu đồ bên dưới thể hiện sự
tăng trưởng vượt bậc của tổng giá trị các Hợp đồng giao dịch lãi suất trên thị trường
OTC kể từ năm 1998 đến năm 2011.
Biểu đồ 2.1
Đơn vị: Tỷ USD.
TỔNG GIÁ TRỊ CÁC HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH LÃI SUẤT TRÊN OTC
600,000.00
500,000.00
400,000.00
300,000.00
200,000.00
100,000.00
-
8 9 9 1 / 6 g n á h t
9 9 9 1 / 6 g n á h t
0 0 0 2 / 6 g n á h t
1 0 0 2 / 6 g n á h t
2 0 0 2 / 6 g n á h t
3 0 0 2 / 6 g n á h t
4 0 0 2 / 6 g n á h t
5 0 0 2 / 6 g n á h t
6 0 0 2 / 6 g n á h t
7 0 0 2 / 6 g n á h t
8 0 0 2 / 6 g n á h t
9 0 0 2 / 6 g n á h t
0 1 0 2 / 6 g n á h t
1 1 0 2 / 6 g n á h t
8 9 9 1 / 2 1 g n á h t
9 9 9 1 / 2 1 g n á h t
0 0 0 2 / 2 1 g n á h t
1 0 0 2 / 2 1 g n á h t
2 0 0 2 / 2 1 g n á h t
3 0 0 2 / 2 1 g n á h t
4 0 0 2 / 2 1 g n á h t
5 0 0 2 / 2 1 g n á h t
6 0 0 2 / 2 1 g n á h t
7 0 0 2 / 2 1 g n á h t
8 0 0 2 / 2 1 g n á h t
9 0 0 2 / 2 1 g n á h t
0 1 0 2 / 2 1 g n á h t
Nguồn: BIS.ORG
Thị trường giao dịch các sản phẩm lãi suất tăng trưởng rất mạnh và cho đến tháng 6
năm 2011 tổng giá trị đã đạt gần con số khổng lồ 550,000 tỷ USD. Điều đặc biệt là kể
từ khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 lan rộng, tổng giá trị vẫn duy trì ở
mức rất cao và gia tăng mạnh trong thời gian gần đây.
26
BIỂU 2.2
TỔNG GIÁ TRỊ CÁC HỢP ĐỒNG THEO SẢN PHẨM
401,000.00
351,000.00
301,000.00
FX
251,000.00
IRS
201,000.00
Equity
151,000.00
Commodity
CDS
101,000.00
51,000.00
1,000.00
Tháng 12/2009
Tháng 6/2010
Tháng 12/2010
Tháng 6/2011
Tháng 12/2011
Đơn vị: tỷ USD.
Nguồn: Phân tích bán niên thị trường OTC của BIS.
Trong đó, từ Biểu đồ 2.2, ta có thể thấy được tỷ trọng của thị trường HĐLS so với các
thị trường khác rất lớn cả về mặt giá trị, điều này đã thể hiện tầm quan trọng của thị
trường HĐLS trong toàn bộ thị trường OTC. Cụ thể, Bảng 2.1 bên dưới sẽ thể hiện giá
trị và tỷ trọng của các Hợp đồng HĐLS so với các Hợp đồng khác.
Bảng 2.1 Giá trị các Hợp đồng giao dịch theo sản phẩm phái sinh trên OTC vào tháng
12 năm 2011.
SẢN PHẨM GIÁ TRỊ ( Đơn vị: Ngàn tỷ USD) TỶ TRỌNG (%)
LÃI SUẤT 504.10 83.3
_ HĐLS _ 402.61 _ 79.87
Ngoại hối 63.35 10.47
Cổ phiếu 5.98 0.99
27
Hàng hóa 3.09 0.51
CDS 28.63 4.73
Tổng 605.15 100
Nguồn: BIS, phân tích bán niên thị trường OTC và tính toán của tác giả.
Tỷ trọng các hợp đồng giao dịch HĐLS chiếm gần 70% toàn bộ giá trị thị trường OTC,
còn nếu chỉ tính riêng các giao dịch có liên quan đến lãi suất thì tổng giá trị các hợp
đồng HĐLS chiếm gần 80% thị phần.
Hầu hết các giao dịch HĐLS hiện nay được thỏa thuận thông qua điện thoại và xác
nhận lại qua fax, telex hay thư (xác nhận). Các đối tác sẽ thỏa thuận các điều khoản
ban đầu và giao dịch HĐ hoàn tất khi các đối tác ký một hợp đồng HĐ theo các tiêu
chuẩn của International Swaps and Derivatives Association (ISDA) hoặc BBAIRS
(Bristish Bankers Association’s Interest Rate Swap). Một bộ chứng từ giao dịch HĐLS
hoàn tất bao gồm một Hợp Đồng xác nhận, một lịch trình liệt kê kế hoạch thanh toán
và một hợp đồng mẫu bao gồm các thuật ngữ tiêu chuẩn, các giả định và các điều
khoản khác.
Theo thông lệ, các đối tác đều chỉ sử dụng một Hợp đồng mẫu cho tất cả các giao dịch
HĐ. Do đó, hai hoán đổi khác nhau có thể có các xác nhận và lịch trình thanh toán
khác nhau nhưng đều phải sử dụng một hợp đồng mẫu giống nhau. Một hợp đồng mẫu
bao gồm các điều khoản: (1) các sự kiện chấm dứt hợp đồng, (2) các phương pháp
chấm dự hợp đồng và đánh giá tổn thất trong trường hợp mất khả năng thanh toán hoặc
thanh lý sớm hợp đồng, (3) bù trừ thanh toán, (4) địa điểm thanh toán, (5) tài sản đảm
bảo, (6) các điều khoản thuế và luật lệ, (7) các ghi chú theo thời gian về địa chỉ, số điện
thoại hoặc những thông tin quan trọng khác.
Các thành viên tham gia thị trường hầu hết đều được xếp hạng mức tín nhiệm từ A trở
lên, điều này đồng nghĩa với các thành viên có mức tín nhiệm từ BBB hoặc thấp hơn sẽ
bị từ chối giao dịch hoặc yêu cầu các công cụ gia tăng mức tín nhiệm hay phải chịu các
điều khoản nghiêm ngặt hơn trong hợp đồng HĐLS. Các điều khoản đó bao gồm (i)
28
điểm chấm dứt tín nhiệm, đó là điều khoản cho phép đối tác có mức tín nhiệm cao có
quyền hủy hợp đồng nếu như đối tác còn lại bị giảm mức tín nhiệm xuống BBB hoặc
thấp hơn, (ii) phải đưa vào tài sản đảm bảo theo giá trị thị trường của hợp đồng HĐLS,
và (iii) yêu cầu phải có thư bảo lãnh hoặc bảo đảm từ bên thứ ba có mức tín nhiệm cao
hơn.
Các hợp đồng HĐLS giao dịch hiện nay giao dịch trên các ngoại tệ mạnh phổ biến
USD, JPY, EUR, CHF và GBP. Theo BIS thống kê đến cuối tháng 10/2010, Giá trị các
giao dịch HĐLS định danh USD chiếm tỷ lệ 38.6%, chiếm tỷ trọng cao nhất, đứng kế
tiếp là đồng EUR (chiếm tỷ lệ 33.8%), đồng JPY và GBP đứng thứ 3 và 4 với tỷ lệ lần
lượt là 12.4% và 8.6%. Rõ ràng là tỷ trọng của bốn loại ngoại tệ mạnh trên đã chiếm
hơn 90% tổng giá trị các giao dịch HĐLS.
Vào cuối năm 2010, ISDA đã tiến hành cuộc khảo sát với việc phỏng vấn 295 những
người sử dụng cuối cùng các sản phẩm phái sinh trên thị trường OTC thuộc các định
chế tài chính, các nhà quản lý quỹ và các doanh nghiệp phi tài chính khác từ Bắc Mỹ
và Châu Âu. Mục đích của cuộc khảo sát nhằm quan sát và nhận định tính thanh khoản,
tính minh bạch giá và tính cạnh tranh của các giao dịch HĐLS USD và EUR.
Trong tổng số những người tham gia khảo sát có 80% hay 234 người đã sử dụng công
cụ HĐLS. Kết quả cuộc khảo sát theo chi tiết như sau:
Đối với sự minh bạch giá trước khi giao dịch: hầu hết các ứng viên tham gia khảo
sát đều đánh giá cao tính minh bạch trước khi giao dịch của thị trường IRS: theo
thang điểm từ 1 đến 5 thì 59% ứng viên cho điểm 4 hoặc 5.
Hầu hết các khảo viên đều cho rằng giá của thị trường IRS có tính minh bạch ngang
hoặc tốt hơn giá của thị trường FX, chứng khoán, trái phiếu và thị trường chứng
khoán có tài sản thế chấp.
Hầu hết các khảo viên đều cho rằng giá cả chào mua hay bán đều rất cạnh tranh. Với
thang điểm từ 1-5, 62% khảo viên cho điểm 4 – 5, chỉ 10% cho điểm 1 – 2.
29
71% khảo viên cho rằng thị trường HĐLS có tính thanh khoản ngang bằng hoặc
thậm chí còn tốt hơn cả thị trường ngoại hối, 69% cho ngang với thị trường chứng
khoán, 83% đánh giá ngang hoặc tốt hơn thị trường trái phiếu doanh nghiệp và 87%
là tương đương thị trường chứng khoán nợ có tài sản thế chấp.
Nhìn chung, kết quả của cuộc khảo sát cho thấy thị trường HĐLS có tính thanh khoản
rất cao với giá cả chào rất minh bạch và đảm bảo tính cạnh tranh.
2.2 Sự phát triển thị trường hoán đổi lãi suất Việt Nam.
2.1.1 Các quy định về hoán đổi lãi suất hiện tại.
2.1.1.1 Các văn bản pháp lý hiện hành.
Tháng 01/2003 lần đầu tiên NHNN cho phép thực hiện HĐLS thông qua Quyết định số
1133/2003/QĐ-NHNN, sau đó được thay thế bằng Quyến định số 62/2006/QĐ-NHNN
ban hành Quy chế thực hiện giao dịch HĐLS giữa các ngân hàng. Theo đó, Quy chế
mới ban hành quy định việc thực hiện giao dịch HĐLS giữa NHTM, ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam với các doanh nghiệp không phải là ngân hàng được thành lập, hoạt động
theo pháp luật Việt Nam, giữa các ngân hàng với nhau, giữa ngân hàng với tổ chức tín
dụng ở nước ngoài.
Mục đích của việc HĐLS là nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro do biến động của lãi suất
thị trường cho các ngân hàng và doanh nghiệp. Các giao dịch HĐLS được thực hiện
theo quy định tại Quy chế này, phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng không trái với pháp
luật Việt Nam.
Công văn 10645/TC-TCT về việc tính thuế GTGT dịch vụ HĐLS : nghiệp vụ HĐLS
2.1.1.2 Điều kiện tham gia Hoán đổi Lãi suất.
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Cũng theo Quy chế trên, các ngân hàng thực hiện giao dịch HĐLS nhằm phòng ngừa
rủi ro lãi suất cho khách hàng phải có đủ các điều kiện: có vốn tự có từ 1.000 tỷ đồng
30
hoặc giá trị tương đương trở lên; đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn trong hoạt động kinh
doanh theo quy định của NHNN Việt Nam; có quy trình thực hiện giao dịch HĐLS,
trong đó gồm cả biện pháp phòng ngừa rủi ro; có tổng lãi ròng các giao dịch HĐLS là
số dương; trường hợp tổng lãi ròng này là số âm thì tối đa bằng 5% vốn tự có của ngân
hàng đó; trường hợp thực hiện giao dịch HĐLS ngoại tệ, thì phải được NHNN Việt
Nam cho phép hoạt động ngoại hối.
Đối với giao dịch HĐLS nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất phải có đủ các điều kiện: có
giao dịch gốc (giao dịch gốc là một trong các giao dịch tiền gửi, phát hành hoặc đầu tư
giấy tờ có giá, vay vốn, cho thuê tài chính, mua hàng hoá trả chậm) được thực hiện phù
hợp với quy định của pháp luật Việt Nam; có khả năng tài chính hoặc thực hiện các
biện pháp bảo đảm do hai bên thoả thuận để thực hiện nghĩa vụ thanh toán số lãi ròng
phải trả cho ngân hàng.
Thời hạn của một hợp đồng HĐLS do các bên thỏa thuận, nhưng tối đa không quá thời
hạn còn lại của hợp đồng giao dịch khoản vốn gốc. Trong việc thực hiện giao dịch
HĐLS, số vốn gốc của các hợp đồng HĐLS đối với một doanh nghiệp không vượt quá
30% vốn tự có của ngân hàng.
Các giao dịch HĐLS phải được lập thành Hợp đồng HĐLS căn cứ vào Hợp đồng mẫu
của ISDA.
2.1.2 Sự phát triển của thị trường Hoán đổi lãi suất Việt Nam thời
gian qua.
Từ khi chính thức được NHNN cho phép giao dịch, cho đến nay cũng chỉ có một số ít
NHTM trong nước thực sự triễn khai nghiệp vụ HĐLS, cụ thể:
- Ngân hàng BIDV bắt đầu triễn khai từ năm 2007, cho đến nay, cũng chỉ thực hiện hoán
đổi với số tiền gốc là 20,000,000 USD.
- Ngân hàng ACB cũng chỉ có một hợp đồng Hoán đổi được thực hiện với số dư vốn gốc
là 20,000,000 USD vào năm 2007.
- Ngân hàng VCB đã thực hiện giao dịch HĐ với khách hàng từ năm 2005 với số dư 240
31
triệu USD.
Các ngân hàng TMCP trong nước đều thực hiện các giao dịch HĐLS với đối ứng là các
ngân hàng nước ngoài như ABN – AMRO, HSBC, Citibank, Standard Charterd, …
Kể từ năm 2002 đến tháng 9 năm 2007 chỉ có một số ít hợp đồng HĐLS được thực
hiện. Dưới đây là một số hợp đồng phát sinh đáng chú ý:
- Vào tháng 6/2002, được phép của NHNN, ngân hàng ABN Amro chi nhánh Hà Nội
đã thực hiện nghiệp vụ HĐLS áp dụng với hợp đồng thuê tài chính 3 chiếc máy bay
A321-200 bởi Tổng công ty hàng không Việt Nam (VietNam Airlines Corporation).
Theo đó, ngân hàng ABN Amro cho VietNam Airlines thuê tài chính với lãi suất USD
thả nổi.
Nhưng nhìn thấy lãi suất USD có xu hướng tăng cao nên VietNam Airlines có thể
phải chịu rủi ro chi phí khoản vay tài chính, khó kiểm soát được dòng tiền trong tương
lai. Vì thế, nhằm tránh rủi ro và cố định phần chi phí thuê tài chính, Việt Nam Airlines
đã thực hiện hợp đồng HĐLS với ngân hàng ABN Amro để chuyển đổi lãi suất từ thả
nổi sang cố định.
Tiếp đó, một hợp đồng HĐLS được diễn ra giữa Citibank và Tổng công ty hàng
không Việt Nam trên hợp đồng vay vốn mua máy bay Boeing 777-200 ER có thời hạn
12 năm, với lãi suất thả nổi LIBOR 6 tháng. Để tránh rủi ro lãi suất, VietNam Airlines
đã tham gia hợp đồng HĐLS với Citibank. Trong hợp đồng này, VietNam Airlines
nhận lãi suất thả nổi LIBOR 6 tháng và trả lãi suất cố định là 3.65%/năm với thời hạn
hợp đồng cũng là 12 năm có giá trị vay 106,52 triệu USD.
- 6/2008 : PV Trans và ANZ đã kí kết hợp đồng HĐLS kì hạn 5.5 năm .Theo hợp đồng
này, PV Trans sẽ nhận được khoản lãi suất cố định cho toàn bộ thời hạn còn lại của
khoản vay tàu dầu thô Hercules đã kí trước đây.
Trong khi đó, chỉ có duy nhất một giao dịch Hoán đổi VND được thực hiện: ANZ đã
ký kết hợp đồng hoán đổi lãi suất vào ngày 13/06/2007 với số vốn gốc là 17.7 tỷ đồng.
Khách hàng vay tiền từ ANZ theo lãi suất thả nổi VNIBOR 3 tháng trong 4 năm. Vì lo
32
sợ lãi suất VNIBOR biến động phức tạp trong tương lai, khách hàng tiến hành tham gia
hoán đổi lãi suất với chính ngân hàng ANZ nhằm chuyển từ lãi thả nổi sang cố định.
Như thế dù cho lãi suất VNIBOR biến động thế nào, thì khách hàng vẫn chỉ thanh toán
theo lãi suất cố định là 7,19%/năm.
Khách hàng
Đơn
Giá
trị hợp
Lãi suất nhận
Lãi suất trả Thời hạn
Bảng 2.2: Một vài hợp đồng HĐLS tiêu biểu.
Ngân hàng
vị
đồng
Standard
SC London
GBP
5.114.829,75
5,34%
Libor 1m
2 năm
Chartered
Hợp đồng 1
Tokyo misubishi
Hợp đồng 1
VN Japan Gas
USD
2.000.000
Sibor+0,55%
5,03%
4 năm
Hợp đồng 2
KeinH.Muramot
USD
1.372.000
6mSibor+1,5%
6,35%
4 năm
VCB
Hợp đồng 1
SC London SC
USD
22.000.000
Libor
6m
4,88%
15/1/2015
Hợp đồng 2
London
USD
6.400.000
Libor
6m
4,88%
15/7/2015
Hợp đồng 3
Citibank, SGB
USD
19.500.000
Libor
6m
4,71%
15/1/2014
Hợp đồng 4
Citibank, SGB
USD
20.500.000
Libor 6m
4,73%
15/7/2014
ABN AMRO
Hợp đồng 1
VNA
USD
44.037.650
Citibank
Hợp đồng 1
Holcim
USD
20.000.000
4,8%
Libor 6m
5 năm
Nguồn NHNN Việt Nam- Vụ chính sách tiền tệ: Báo cáo các giao dịch hoán đổi lãi
suất còn hiệu lực thực hiện tháng 6 năm 2005.
Tuy những số liệu trên được thu thập từ năm 2005 nhưng những thông tin của số liệu
mang lại rất hiệu quả trong việc phân tích và vẫn còn mang tính kinh tế cao.
33
Qua các phân tích sơ bộ thị trường HĐLS tại Việt Nam, chúng ta có thể rút ra được
một số thông tin đáng chú ý ( tác giả sẽ giải thích cụ thể hơn trong Đánh giá chung ở
phần sau):
- Chỉ có duy nhất một Hợp đồng giao dịch HĐLS nội tệ, còn lại đều là các giao dịch
HĐLS ngoại tệ đối ứng với các hợp đồng tín dụng ngoại tệ.
- Các giao dịch hoán đổi chủ yếu với chân lãi suất hoán đổi là các chỉ số lãi suất được
giao dịch phổ biến trên thế giới như LIBOR, SIBOR.
- Các ngân hàng trong nước chỉ đơn thuần làm trung gian giữa các doanh nghiệp có
nhu cầu hoán đổi với thị trường hoán đổi quốc tế.
2.3 Thực trạng nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại NHTMCP Xăng Dầu Petrolimex. Tuy chỉ nghiên cứu cụ thể nghiệp vụ HĐLS của một ngân hàng nhưng những đặc trưng
cũng như vấn đề gặp phải của PGBANK đã phản ánh tương đối toàn diện tình hình
nghiệp vụ của toàn bộ hệ thống các Ngân hàng TMCP Việt Nam.
2.3.1 Quy trình thực hiện.
Giao dịch hoán đổi được thực hiện tại PGBANK là giao dịch chuyển đổi lãi suất (từ lãi
suất thả nổi sang lãi suất cố định hoặc ngược lại) trong đó các bên tham gia giao kết
với nhau định kỳ thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo tỉ lệ tham chiếu cam
kết là tỉ lệ lãi suất cố định hay tỉ lệ lãi suất thả nổi trên cùng một số tiền nợ gốc trong
cùng một khoảng thời gian.
Nghiệp vụ HĐLS bao gồm các bước:
- Tổng hợp thông tin khách hàng.
- Kiểm soát rủi ro trước giao dịch
- Thực hiện giao dịch
Cụ thể, theo Quyết định số 157-10/QĐ-TGĐ về Ban hành Quy trình thực hiện nghiệp
vụ HĐLS, các bước thực hiện giao dịch chi tiết như sau.
34
Sơ đồ 2.1 Quy trình giao dịch HĐLS tại PGBANK
Chuẩn bị giao dịch và chào giá cho KH
Kiểm soát rủi ro trước giao dịch
Giao dịch
N
Phê duyệt duyệt
Y
Thực hiện
Các trường hợp rủi ro
Y
N
Tất toán sớm
Kết thúc hợp đồng
TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
35
2.3.1.1 Tập hợp thông tin khách hàng:
Thông tin về hồ sơ pháp lý:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép thành lập (bao gồm các thông tin
về tên đầy đủ, số điện thoại, số fax và người đại diện của các bên tham gia giao dịch).
- Mẫu dấu, mẫu chữ ký của những người giao dịch và những người có thẩm quyền ký
giao dịch.
- Bản chỉ dẫn thanh toán chuẩn (SSI).
- Các báo cáo tài chính kiểm toán gần nhất.
Các thông tin khác:
- Thông tin về khả năng tài chính hoặc thực hiện biện pháp đảm bảo như mở tài khoản
và thực hiện đặt cọc.
- Kiểm tra giao dịch tiền gửi/ phát hành hoặc đầu tư chứng từ có giá/vay vốn/ cho
thuê tài chính hoặc mua hàng hoá trả chậm của khách hàng.
- Xác định nhu cầu của khách hàng đối với việc sử dụng sản phẩm HĐLS: (các) đồng
tiền sử dụng, khoản vay, thời hạn vay, các kỳ trả lãi và gốc, lãi suất áp dụng cho khoản
vay, thời gian thực hiện HĐLS.
- Quyết định thực hiện giao dịch từ cấp có thẩm quyền (HĐQT, TGĐ công ty).
Sau khi nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, các chuyên viên quan hệ khách hàng
sẽ:
- Sử dụng mô hình tính giá để tính giá sản phẩm.
- Tham khảo giá từ các ngân hàng đối tác, xác định mức giá được chào tốt nhất .
- Xác định với Cấp quản lý mức margin cho từng giao dịch cụ thể để đưa ra mức giá
chào cho khách hàng .
- Thông báo lại mức giá chào để tiến hành thương lượng với khách hàng.
- Đề xuất phương án cân bằng trạng thái cho cấp có thẩm quyền phê duyệt.
36
2.3.1.2 Kiểm soát rủi ro trước giao dịch
- Giới hạn tổng vốn gốc: kiểm tra xem giới hạn tổng vốn gốc có vượt quá quy định
của NHNN hay không. Theo quy định pháp luật, giao dịch HĐLS chỉ để phòng ngừa
rủi ro lãi suất, để đảm bảo điều này phải có giao dịch gốc được thực hiện, bao gồm một
trong các giao dịch tiền gửi, phát hành hoặc đầu tư giấy tờ có giá, vay vốn, cho thuê tài
chính, mua hàng hoá trả chậm. Bên cạnh đó, tổng số vốn gốc của tất cả các hợp đồng
giao dịch HĐLS đối với một khách hàng doanh nghiệp tối đa không được vượt quá
30% vốn tự có của ngân hàng.
- Kỳ hạn thực hiện: thời hạn của một hợp đồng HĐLS do các bên thỏa thuận nhưng
tối đa không vượt quá thời hạn còn lại của hợp đồng giao dịch khoản vốn gốc.
- Kiểm tra, xác định hạn mức đối tác, tính toán mức ký quỹ cho giao dịch: hạn mức là
tổng giá trị vốn gốc mà PGBANK cấp cho một doanh nghiệp giao dịch nghiệp vụ
HĐLS dựa trên những phân tích tài chính của khách hàng. Đối với những khách hàng
đã được phê duyệt hạn mức thì sẽ không yêu cầu ký quỹ đối với tổng giá trị các hợp
đồng trong hạn mức, đối với những khách hàng chưa xác định được hạn mức hoặc có
hợp đồng vượt hạn mức cho phép sẽ phải yêu cầu ký quỹ. Mức ký quỹ sẽ được tính
toán dựa trên mức độ rủi ro của hợp đồng, sẽ có tính toán cho từng Kỳ hạn thanh toán
lãi ròng và tối đa không quá 1 năm.
- Yêu cầu khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và sẽ thực hiện thanh toán
lãi qua tài khoản để giới hạn rủi ro ở số lãi ròng của mỗi kỳ thanh toán.
- Ngày nghỉ: kiểm tra để đảm bảo ngày thanh toán không phải ngày nghỉ. Nếu ngày
thanh toán lãi suất trùng với ngày nghỉ hoặc ngày lễ sẽ được dời sang ngày làm việc
tiếp theo gần nhất.
- Giao dịch đối ứng: kiểm tra tính hiệu quả/khả thi, rủi ro đối tác của giao dịch đối
ứng. Theo quy định hiện tại của PGBANK, tất cả các giao dịch HĐLS thực hiện với
khách hàng phải được cân bằng trạng thái bằng việc thực hiện giao dịch đối ứng (back
to back) với một ngân hàng đối tác hoặc bằng các biện pháp khác theo nguyên tắc
37
không nắm giữ trạng thái. Do đó, PGBANK ngoài việc kiểm tra rủi ro đối với đối tác,
khách hàng đang giao dịch cũng sẽ phải có kế hoạch kiểm soát rủi ro đối với đối tác
đối ứng.
2.3.1.3 Giao dịch
- Khi khách hàng đồng ý thực hiện giao dịch: chuyên viên giao dịch sẽ thực hiện:
Xác định lại mức lãi suất cuối cùng cho giao dịch với ngân hàng đối tác, chào lại mức
lãi suất xác định đó cho khách hàng và chuẩn bị bản xác nhận giao dịch với khách
hàng. Các giao dịch này sẽ được thực hiện bằng điện thoại có ghi âm nhằm tránh rủi ro
nhằm lẫn.
Khi khách hàng xác nhận chấp nhận mức lãi suất hoán đổi thì đồng thời hoặc sớm nhất
có thể thực hiện giao dịch với ngân hàng đối ứng để cân bằng trạng thái. Bên cạnh đó
là chuẩn bị Bản xác nhận giao dịch với khách hàng và ngân hàng đối ứng. Các thông
tin trong bản xác nhận bao gồm:
Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax và người đại diện của khách hàng
Khách hàng mua hay bán IRS
Đồng tiền HĐLS
Ngày hiệu lực của hợp đồng
Ngày tất toán hợp đồng
Kỳ hạn thanh toán lãi ròng
Mức lãi suất cố định và lãi suất thả nổi
Cách tính lãi ròng từng thời kỳ
Phương thức thanh toán
Tính toán mức đặt cọc đối với giao dịch (nếu có).
Sau khi hoàn tất, lập bộ hợp đồng giao dịch hoàn chỉnh chuyển cho khách hàng qua fax
(đối với các khách hàng có thỏa thuận giao dịch qua fax) hoặc chuyển bưu điện hay
38
thực hiện ký trực tiếp và hướng dẫn khách hàng thực hiện đặt cọc (nếu có), đồng thời
ký kết xác nhận với ngân hàng đối ứng.
2.3.2 Thực trạng hoạt động hoán đổi lãi suất những năm qua.
2.3.2.1 Thực trạng.
Bảng 2.3: Chi tiết các giao dịch HĐLS PGBANK đã thực hiện
Ngày Kỳ hạn Hợp đồng Số vốn gốc theo Thời hạn hiệu lực thanh hoán đổi lãi Tên khách hàng hợp đồng hợp đồng của hợp toán lãi suất đồng ròng
USD năm tháng/lần
Hợp đồng 1 Cty CP vận tải Vitaco 8/31/2010 3 6 6,000,000.00
Cty CP Vận tải XD Vipco
(Hợp tác cung cấp hoán đổi lãi
suất cho khách hàng với ngân
hàng TMCP Quân Đội)
Cty CP Vận tải XD Vipco 14,615,250.00 6/25/2010 5 6 Hợp đồng 2
Phần gốc ngân hàng PG hoán
đổi: 4,615,385 triệu USD
Phần gốc ngân hàng TMCP Quân
Đội hoán đổi: 15,334,615 USD)
Hợp đồng 3 19,950,000.00 5 8/6/2010 6
Tổng 40,565,250.00
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp.
Nghiệp vụ HĐLS được PGBANK bắt đầu triển khai thành công từ 2009. Các khách
hàng của PGBANK đều huy động vốn thông qua giao dịch tín dụng ngoại tệ USD với
ngân hàng ứng với mức lãi suất SIBOR 6 tháng thả nổi theo đúng quy định của ngân
39
hàng nhà nước và nhu cầu ngoại tệ trong giai đoạn hiện tại. Do các dự báo nền kinh tế
sẽ có những chuyển biến tốt hơn bắt đầu từ năm 2009 dẫn đến khả năng lãi suất SIBOR
tăng, nên PGBANK đã tư vấn cho khách hàng tham gia nghiệp vụ HĐLS từ lãi suất thả
nổi sang lãi suất cố định nhằm duy trì mức lãi suất thấp tại thời điểm hiện hành suốt
thời gian còn lại của hợp đồng. Đồng thời khách hàng có thể chủ động hoàn tất trong
quá trình sử dụng vốn và yên tâm các hoạt động kinh doanh.
Tính đến nay, số dư gốc HĐLS PGBANK đã thực hiện cho khách hàng còn hơn 40
triệu USD với kì hạn chủ yếu từ 3-5 năm. Ngoài việc thực hiện các giao dịch HĐLS
trong hạn mức theo đúng quy định, PGBANK còn hợp tác với các ngân hàng khác
(Ngân hàng TMCP Quân Đội) để cùng cung cấp sản phẩm HĐLS cho khách hàng. Với
năng lực tài chính hiện nay, đây cũng là cách để PGBANK đa dạng hóa rủi ro cho
2.3.2.2 Đánh giá sự phát triển của nghiệp vụ hoán đổi lãi suất tại PGBANK.
chính mình.
Từ khi bắt đầu triển khai, nghiệp vụ HĐLS đã mang lại cho PGBANK một số thành
công ban đầu:
- Lợi nhuận thu được bình quân từ năm 2010 đến năm 2012 là hơn 86,000 USD (hơn
1.6 tỷ VND).
(cid:2876)(cid:2868)(cid:2868)
- Tỷ lệ Tổng giá trị các Hợp đồng HĐLS/ Tổng tài sản (2009)
(cid:2869)(cid:2868),(cid:2872)(cid:2869)(cid:2876)
= 7.68%
- Số lượng khách hàng hiện tại là 02 khách hàng.
Nhìn vào số liệu trên cho thấy, vào năm 2009, mức độ đóng góp của nghiệp vụ HĐLS
rất hiệu quả. Tuy chỉ có 2 khách hàng, nhưng đã mang lại lợi nhuận bình quân hàng
năm là gần 1,6 tỷ VND, trong khi đó, tỷ lệ giá trị các hợp đồng HĐLS cũng chiếm gần
8% tổng tài sản sinh lời của ngân hàng.
Nhưng kể từ năm 2009 trở lại đây, do tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới đã bắt đầu
thắm và ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế Việt Nam đã làm cho nghiệp vụ HĐLS
40
không còn được sử dụng cho nên những số liệu sẽ không còn hiệu quả và không mang
nhiều ý nghĩa kinh tế trong phân tích và đánh giá sự phát triển của nghiệp vụ HĐLS.
2.4 Đánh giá chung.
2.4.1 Đánh giá chung. - Như vậy có thể thấy hầu hết các giao dịch HĐLS được thực hiện tại NHTMCP Xăng
Dầu Petrolimex nói riêng và tại Việt Nam nói chung đều thực hiện bởi đồng ngoại tệ
và đều thông qua các ngân hàng nước ngoài một cách gián tiếp hoặc trực tiếp nhằm
phòng ngừa rủi ro lãi suất cho khách hàng trong thời gian dài. Các Hợp đồng HĐLS
đều được thực hiện dựa trên các Hợp đồng vay nợ gốc trong giai đoạn từ năm 2000 đến
hết năm 2007 gằn liền lãi suất cho vay tín dụng ngoại tệ được áp dụng dựa trên sự biến
động của lãi suất thị trường thế giới .
Trong giai đoạn này, về cơ bản, đối với lãi suất cho vay và huy động bằng ngoại tệ, các
tổ chức tín dụng, NHTM được ấn định trên cơ sở lãi suất thị trường quốc tế và cung
cầu vốn trong nước của từng loại ngoại tệ. Cụ thể:
+ Cho đến những tháng đầu năm 2001, lãi suất cho vay bằng USD đã bỏ việc quy định
lãi suất trần cho vay, áp dụng theo lãi suất trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Singapore (Sibor). Lãi suất cho vay ngắn hạn của các TCTD tối đa bằng lãi suất Sibor
3 tháng cộng biên độ 1,0%/năm, lãi suất cho vay trung dài hạn cao nhất tối đa bằng
Sibor 6 tháng cộng biên độ 2,5%/năm. Đến tháng 6/2001, NHNN đã xóa bỏ cơ sở dựa
vào lãi suất SIBOR, cho phép các TCTD căn cứ vào lãi suất thị trường quốc tế, quan hệ
cung cầu trong nước để thỏa thuận lãi suất ngoại tệ. Đây thực chất là việc tự do hóa lãi
suất cho vay ngoại tệ - một bước ngoặc cơ bản của NHNN về chính sách lãi suất.
+ Cho vay bằng ngoại tệ khác: NHTM tự xem xét quyết định dựa trên cơ sở lãi suất thị
trường quốc tế và nhu cầu vốn tín dụng của từng loại ngoại tệ trong nước.
Một trong những nguyên nhân quan trọng để thị trường ngoại tệ trong nước có thể áp
dụng mức lãi suất cho vay như trên là do trong giai đoạn này, nền tảng chính trị Việt
41
Nam và kinh tế tăng trưởng ổn định, đồng thời với mức lạm phát ở mức thấp, kết hợp
với thặng dư trong cán cân tổng thể Việt Nam. Trong giai đoạn 2002-2007, tỷ lệ tăng
trưởng GDP thực tế của Việt Nam luôn cao và ổn định trên mức 7 %.
8.5
9
8.4
8.2
7.8
8
7.3
7.1
6.78
7
6.2
5.89
6
5.3
5.03
5
4
3
2
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Biểu đồ 2.3 TĂNG TRƯỞNG GDP THỰC TẾ 2002-2012 (đơn vị %)
Nguồn: Số liệu thống kê của Cục Thống Kế Việt Nam.
Nỗ lực mở cửa nền kinh tế đã mang lại những kết quả đáng khích lệ ở giai đoạn này
trong hoạt động ngoại thương với kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục tăng cao. Nguồn
hình thành dự trữ ngoại hối chủ đạo trong thời gian này là các dòng vốn đầu tư trực
tiếp và gián tiếp tăng mạnh. Số dư tài khoản vốn tăng liên tục và đạt kỷ lục vào năm
2007: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam có giá trị 4 tỷ USD và các dòng
tài chính khác (bao gồm cả ODA, vốn vay, và đầu tư gián tiếp) có giá trị kỷ lục 11,2 tỷ
USD.
42
2004
2005
2006
2007
2008 2009
2010
2011
2012
-1.6
0.2
0.2
-9.0
-10.8
-6.6
-4.3
0.2
9.5
Bảng 2.4 CÁN CÂN THANH TOÁN VIỆT NAM 2004-2012 (Đơn vị: tỷ USD).
TÀI
KHOẢN
VÃNG LAI
Hàng hóa và
-3.2
-2.0
-2.8
-12.6
-13.7
-7.6
-5.1
-0.5
7.3
dịch vụ
Thu nhập từ
-0.9
-1.2
-1.4
-2.3
-4.4
-5.4
-7.0
-8.0
- 6.1
đầu tư
Chuyển tiền
2.5
3.4
4.4
5.9
7.3
6.4
7.8
8.7
8.3
cá nhân ròng
2.6
1.9
4.1
21.4
12.3
7.2
6.2
6.4
8.2
TÀI
KHOẢN
VỐN
FDI ròng
1.9
2.0
2.4
5.6
9.2
6.9
7.1
6.5
7.1
Các dòng tài
0.7
-0.1
1.7
15.8
3.1
0.4
-0.9
-0.1
1.1
chính
khác
(ròng)
+ 1.0
+ 2.1
+ 4,3
+ 12.4
+ 0.5
-8.6
-1.8
+ 1.1 + 11.8
Thay đổi dự
trữ ngoại tệ
N/A
N/A
N/A
N/A
-1.0
-9.2
-3.7
-5.5
-5.9
Sai số
Nguồn: Ngân hàng nhà nước và Tổng hợp từ vietnam-report.com.
Ghi chú: Sai số tác giả không có thông tin trong giai đoạn 2004-2007.
Nguồn ngoại tệ trên gần như được chuyển thành dự trữ ngoại tệ quốc gia, giúp cho
nguồn dự trự ngoại hối quốc gia liên tục tăng trong giai đoạn này. Điều này rất có ý
nghĩa khi Chính phủ, các doanh nghiệp Việt Nam đi ra thị trường quốc tế trong việc
đàm phán để huy động vốn, vì khi đó, các đối tác sẽ chú trọng trước tiên đến thực lực
quốc gia, mà căn cơ chính là nguồn dự trữ ngoại hối. Một quy mô dự trữ ngoại hối tốt
hơn, gia tăng rõ rệt hơn sẽ góp phần cải thiện tín nhiệm quốc gia. Tín nhiệm quốc gia
cũng là một tham chiếu quan trọng khi các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế đánh giá
43
các doanh nghiệp. Hạng mức tốt hơn, chi phí vay vốn sẽ thấp hơn. Đây là một giá trị
rất rõ ràng và mở rộng.
Nhưng kể từ năm 2008 trở đi, điều kiện kinh tế trong và ngoài nước ngày càng xấu
cộng với việc NHNN bắt đầu áp dụng các biện pháp hành chính trong việc điều hành
chính sách ngoại hối đã làm cho mức lãi suất cho vay ngoại tệ không còn phụ thuộc
vào thị trường thế giới mà chỉ đơn thuần do cung cầu thị trường vốn trong nước. Do
đó, nghiệp vụ HĐLS đã không còn được áp dụng.
- Do các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đều có quy mô tương đối nhỏ bé so với thế
giới nên bản thân nhu cầu áp dụng nghiệp vụ HĐLS để quản trị rủi ro tài sản – nguồn
vốn vẫn chưa có, tất cả các giao dịch HĐLS đều là nhằm quản trị rủi ro lãi suất ngoại tệ
cho các đối tác doanh nghiệp tại Việt Nam. Điều này chưa tính đến thị trường hoán đổi
nội tệ vẫn chưa có đủ các yếu tố cần để hình thành bao gồm sự phát triển của thị trường
vốn liên ngân hàng, thị trường vốn dài hạn cụ thể là thị trường trái phiếu chính phủ, các
tổ chức đánh giá rủi ro tín nhiệm để có thể định giá các giao dịch hoán đổi lãi suất nội
tệ.
2.4.2 Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân. Bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian vừa qua, việc triển khai nghiệp vụ
HĐLS gặp phải rất nhiều khó khăn và những mặt hạn chế:
Một trở ngại lớn nhất của Việt Nam để phát triển giao dịch hoán đổi lãi suất nội tệ đó
là chưa có lãi suất tham chiếu chuẩn cho cả lãi suất ngắn hạn và dài hạn – căn cứ để
xây dựng và định giá hợp đồng HĐLS. Ở Việt Nam, các ngân hàng vẫn dùng Vibor
làm lãi suất tham chiếu nhưng lãi suất này chưa thật sự phản ánh chính xác lãi suất
trên thị trường liên ngân hàng, khác với thị trường Anh có LIBOR, thị trường liên
ngân hàng Singapor có SIBOR hay thị trường Châu Âu có Euribor. Về mặt lãi suất
dài hạn, đường cong lãi suất vẫn chưa có.
Quy mô thị trường còn rất nhỏ hẹp.
44
Nhu cầu từ sản phẩm của các khách hàng còn rất hạn chế.
Chưa có sự hấp dẫn đối với khách hàng, khách hàng chưa nhận biết được rủi ro lãi
suất.
Các hợp đồng HĐLS trong thời gian qua đều thực hiện bằng ngoại tệ và phải đối ứng
với một NH nước ngoài.
2. 4.2.1 Nguyên nhân khách quan.
Nguyên nhân khách quan đầu tiên đó là thị trường tài chính Việt Nam còn rất
kém phát triển.
Thị trường tài chính Việt Nam đạt trình độ phát triển còn thấp, năm 2011 đứng ở thứ
hạng 50 trên 60 TTTC phát triển được xếp hạng theo đánh giá của Báo cáo Chỉ số Phát
triển tài chính 2011 của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF 2011).
So sánh chung toàn cầu cho thấy, môi trường thể chế, kinh doanh của Việt Nam và
trình độ phát triển các thị trường cấu thành TTTC Việt Nam còn kém phát triển, đặc
biệt là các chuẩn mực về quản trị công ty, bao gồm chuẩn mực kiểm toán và báo cáo
tài chính (mức độ và hiệu lực áp dụng), hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, bảo
vệ lợi ích cổ đông thiểu số/nhà đầu tư .
Bảng 2.5: Xếp hạng trình độ phát triển tài chính Việt Nam theo một số chỉ
tiêu chọn lọc, 2011.
Các chỉ Thứ hạng
số 1. Môi trường thể chế (trong 60 48
Tự do hóa tài chính 48
45
Quản trị công ty 54
Trong đó:
+ Áp dụng và hiệu lực các chuẩn mực về kiểm 59
toán và báo cáo tài chính
+ Hiệu quả Hội đồng quản trị 49
+ Bảo vệ lợi ích cổ đông thiểu số 43
Hiệu lực hợp đồng 41
2. Môi trường kinh doanh 53
Nhân lực 57
Thuế 55
Hạ tầng 37
Chi phí kinh doanh 51
Ổn định tài chính 53
Ổn định tiền tệ Ổn định hệ thống ngân hàng Rủi ro khủng hoảng nợ công 43 36 52
4. Dịch vụ tài chính ngân hàng 29
Chỉ số dung lượng (các chỉ số độ sâu tài chính so với 20
GDP) Chỉ số hiệu quả 27
Trong đó,
+Chỉ số lợi nhuận toàn ngành 12
+Chi phí ngân hàng 2
+Sở hữu nhà nước trong ngân hàng 51
Công khai thông tin tài chính 40
48 5. Dịch vụ tài chính phi ngân hàng
Họat động IPO 49
Hoạt động M&A 46
46
Bảo hiểm Chứng khoán 43 33
49 6. Thị trường tài chính
Phát triển thị trường cổ phiếu 49
Phát triển thị trường trái phiếu 42
30 7. Tiếp cận tài chính
Nguồn: Trích lược từ WEF (2011).
Trong thời gian dài, lãi suất trái phiếu chính phủ vẫn chưa tạo dựng được đường
cong lãi suất chuẩn làm cơ sở cho việc phát hành trái phiếu công ty và các hoạt
động đầu tư trên TTTC. Thành phần tham gia đấu thầu trái phiếu chính phủ trên
thực tế chủ yếu vẫn là các NHTM nhà nước và các hoạt động giao dịch chủ yếu trên
thị trường sơ cấp.
Đồ thị 2.1 Tổng số dư trái phiếu (%GDP)
Nguồn: Asiansbondsonline.adb.org
Cơ cấu thị trường trái phiếu Việt Nam cho đến nay có tỷ lệ trái phiếu chính phủ vẫn rất
47
lớn, hơn 90% tổng lượng trái phiếu được phát hành. Nguyên nhân là khi cần huy động
vốn, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng, thủ tục phát hành trái phiếu doanh nghiệp
còn rườm rà và đặc biệt là tính thanh khoản của trái phiếu doanh nghiệp còn rất thấp. Điều
này phản ánh rất rõ tác động của trần lãi suất mà NHNN áp đặt đã làm méo mó dòng
chảy và phân bổ trên thị trường vốn. Quy mô thị trường trái phiếu chính phủ vẫn còn
nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng, hàng hóa trên thị trường còn manh mún với số
lượng mã trái phiếu lớn trong khi giá trị niêm yết bình quân từng mã trái phiếu nhỏ.
Ngoài ra, tính thanh khoản trên thị trường thứ cấp chưa cao, giao dịch trái phiếu tập
trung chủ yếu tại các kỳ hạn ngắn và trung hạn.
M ặ t kh á c , t h ị t r ư ờ n g lãi suất liên ngân hàng Việt Nam hiện nay không phản ánh
chính xác cung cầu vốn ngắn hạn trên thị trường và lãi suất thực của thị trường. Hiện
các giao dịch vốn trên thị trường liên ngân hàng chủ yếu diễn ra giữa các ngân hàng
lớn và ngân hàng nước ngoài. Thế nhưng các ngân hàng này hiện thừa thanh khoản
nhưng chỉ đầu tư vào tín phiếu kho bạc nhà nước, cho vay lẫn nhau hoặc thậm chí
không cho vay liên ngân hàng; còn những ngân hàng nhỏ, dù có gặp khó khăn về
thanh khoản cũng không thể vay được vốn trên thị trường này nếu không có tài sản
đảm bảo.
Nguyên nhân thứ hai là trên thị trường thực sự vẫn còn thiếu vắng một số định
chế tài chính quan trọng như các công ty xếp hạng tín nhiệm, các ngân hàng đầu tư,
các quỹ hưu trí và quỹ đầu tư tương hỗ. Các nhà môi giới chuyên nghiệp, các trung
gian tài chính đủ năng lực tổ chức thị trường còn quá ít trên thị trường tiền tệ, thị
trường tín dụng, thị trường chứng khoán Việt nam để thúc đẩy các nhà đầu tư tham gia
mạnh mẽ.
Và cuối cùng là sự can thiếp quá sâu rộng của nhà nước vào kinh tế và tính
không minh bạch trong chính sách và các thông tin, số liệu kinh tế. Số lượng thông tin
tài khóa, tài chính và kinh tế mà Chính Phủ Việt Nam hiện đang thu thập và cung cấp
cho công chúng không đầy đủ, thiếu tin cậy và công bố kịp thời. Chuẩn mực về công
48
bố thông tin, khả năng giám sát thị trường chậm được cải thiện, không theo kịp với
sự phát triển năng động, tinh vi của thị trường, cách thức công bố thông tin chưa đáp
ứng chuẩn mực quốc tế; các thông tin đưa sai chậm được cải chính.
2.4.2.2 Nguyên nhân chủ quan.
Nguyên nhân chủ quan đầu tiên và phổ biến nhất đó là tư duy kinh doanh truyền
thống còn phổ biến. Một doanh nghiệp thậm chí biết rõ là sẽ có rủi ro lãi suất khi đang
vay tiền với lãi suất thả nổi, trong điều kiện lãi suất giao ngay đang tăng lên mạnh và
biết rõ nếu làm hoán đổi chuyển sang lãi suất cố định sẽ đỡ thiệt hơn nhiều... nhưng chỉ
vì tư duy “trách nhiệm truyền thống” sợ rằng nếu đưa ra quyết định hoán đổi, nhưng
chẳng may có một điều kiện khách quan nào đó làm cho lãi suất thị trường giảm xuống
trái với xu hướng ban đầu, không những uy tín, mà “sinh mạng chính trị” của người ra
quyết định đó cũng bị lung lay; Còn nếu mọi dự báo đúng như thực tế thì bản thân
người quyết định đó cũng không được “ban thưởng” gì.
Thứ hai là đa phần các DN tại Việt Nam ít quan tâm quản trị tài chính. Đó là
lý do dẫn đến nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu quản trị tài chính không được quan
tâm đào tạo, và không có cả cung lẫn cầu. Ngoài ra không ít trường hợp doanh
nghiệp còn xem nhẹ công tác quản lý rủi ro tài chính, không xây dựng các chính sách,
tiến trình quản trị rủi ro.
Và cuối cùng là vì hầu hết doanh thu của các doanh nghiệp khi chuyển giao cho
người mua đã bao gồm phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn với quyền sở hữu hàng
hóa.
49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.
Như vậy, điều kiện để phát triển thị trường HĐLS Việt Nam hiện nay chưa chín muồi
tuy NHNN đã ban hành nghị định, quy định hướng dẫn. Các ngân hàng đã và đang
chào mới HĐLS đều chỉ là những trung gian, cầu nối giữa thị trường HĐLS ngoại tệ
trong và ngoài nước. Trong khi thị trường vốn nội tệ không có biểu lãi suất tham chiếu
để xây dựng và xác định giá giao dịch HĐLS. Do đó, những giải pháp và kiến nghị ở
chương 3 chủ yếu tập trung vào hai nhóm: nhóm một là tháo gỡ những điều kiện kinh
tế vĩ mô nhằm tạo nền tảng vững chắc để có thể tạo nền tảng phát triển thị trường
HĐLS nội tệ, tạo tiền đề pháp triển bền vững trong tương lai và nhóm hai là các giải
pháp thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ HĐLS khi thị trường HĐLS Việt Nam đã
chín muồi.
50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN
ĐỔI LÃI SUẤT TẠI NHTMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX.
3.1 Triển vọng phát triển của thị trường hoán đổi lãi suất VIỆT
NAM và tại PGBANK.
Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex tuy là một ngân hàng nhỏ, tính đến ngày
31/12/2012 Vốn Điều Lệ chỉ đạt 3,100 tỷ VND nhưng với định hướng là sẽ trở thành
một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu ở Việt Nam, cung cấp các dịch vụ tài
chính ngân hàng chất lượng cao dựa trên đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chuyên nghiệp
và một nền tảng công nghệ hiện đại.
Một trong những điểm mạnh nhất của PG BANK đó là cổ đông chiến lược Tập Đoàn
Xăng Dầu Việt Nam (Petrolimex), tính đến hết năm 2012, Tập đoàn chiếm 40% Vốn
điều lệ. Hiện nay Petrolimex chiếm 54-55% thị phần xăng dầu nội địa, là doanh nghiệp
đứng đầu về sản lượng nhập khẩu trong số 13 doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng
dầu. Doanh thu năm 2010 đạt 117,000 tỷ VND. Tổng cộng các đơn vị thành viên của
tập đoàn bao gồm
- 06 Tổng công ty hoạt động trên 06 lĩnh vực kinh doanh chính.
- 43 công ty xăng dầu thành viên do tập đoàn sở hữu 100% vốn và 21 chi nhánh
trực thuộc.
- 26 công ty con do Tập đoàn sở hữu trên 50% vốn hoặc nắm giữ quyền kiểm
soát.
- 03 công ty liên kết Tập đoàn sở hữu trên 20% vốn.
Do đặc thù kinh doanh xăng dầu, nhu cầu tín dụng của Petrolimex là rất lớn (xem Phụ
lục 01). Trong giai đoạn 2008-2010, dư nợ dài hạn của Tập đoàn liên tục tăng, trong
khi dư nợ ngắn hạn có giảm vào năm 2009 nhưng sau đó thì tăng mạnh trở lại.
Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý 3 năm 2012 của Tập đoàn (xem Phụ lục 02) có thể
thấy nhu cầu tín dụng của Petrolimex tăng vượt bậc trong năm 2012 so với năm 2010:
51
tổng cộng hơn 21,861 tỷ VND trong đó tỷ trọng ngắn hạn chiếm hơn 79%. Tuy tình
hình dư nợ cuối quý III giảm hơn 12% so với đầu năm 2012, điều này hoàn toàn phù
hợp với xu hướng thắt chặt tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian gần
đây và chính sách điều hành của chính phủ năm 2012 đối với các tập đoàn – tổng công
ty nhà nước, đặc biệt là dư nợ ngắn hạn giảm hơn 3,000 tỷ VND tức giảm 15,57%,
trong khi dự nợ dài hạn không thay đổi nhiều. Nhu cầu vay ngoại tệ của Tập đoàn cũng
rất lớn nhằm thanh toán tiền xăng dầu cho các đối tác, luôn chiếm hơn 80% tổng dư nợ
đặc biệt là dư nợ ngoại tệ dài hạn, chiếm gần 96% tổng giá trị vay nợ ngân hàng dài
hạn, đến cuối quý III dư nợ vay ngoại tệ đã hơn 19,181 tỷ VND, trong đó phần lớn là
vay ngắn hạn với tỷ trọng gần 73%.
Từ đó, cho thấy PGBank có lợi thế rất lớn từ việc cung cấp các dịch vụ HĐLS cho Tập
đoàn Xăng Dầu Petrolimex, chưa tính đến các công ty con và các công ty thành viên.
Đặc biệt là các công ty này thường có các hợp đồng vay ngoại tệ lãi suất thả nổi do đó
3.1.1 Cơ hội.
họ phải đối mặt với rủi ro lãi suất rất cao.
- Trong nửa đầu năm 2013, Bộ Tài Chính sẽ phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội xây dựng và công bố đường cong lãi suất trái phiếu chính phủ để làm cơ sở
định giá cho cả thị trường sơ cấp và thứ cấp. Đáng chú ý, trong năm 2013, Bộ Tài
Chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cũng sẽ ban hành các văn bản liên quan đến
quỹ đầu tư trái phiếu, quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện… để phát triển hệ thống nhà đầu
tư có tổ chức. Viêc phát triển thị trường công cụ phái sinh cho trái phiếu và các nghiệp
vụ chứng khoán để đa dạng hóa các sản phẩm đầu tư mới, thu hút nhà đầu tư chuyên
nghiệp tham gia vào thị trường cũng đang được xây dựng.
- Theo Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình, khi điều kiện kinh tế vĩ mô và tiền tệ cho
phép, đặc biệt là khi thị trường tiền tệ ổn định và thanh khoản của hệ thống TCTD cải
thiện vững chắc thì NHNN sẽ cân nhắc bỏ trần lãi suất huy động.
52
- Những năm gần đây, với ảnh hưởng tiêu cực của cuộc suy thoái kinh tế, kết hợp với
tình hình lạm phát trong nước ở mức khá cao đã dẫn đến sự biến động mạnh của lãi
suất hay theo lời một chuyên gia tài chính thì lãi suất ngân hàng đang trở thành “con
ngựa bất kham” thách thức các nhà hoạch định tài chính. Chính điều này đã dẫn đến
nhu cầu quản trị rủi ro lãi suất chưa bao giờ được chú ý như hiện nay (xem Phụ lục 03).
Trên thị trường huy động các TCKT và cá nhân, lãi suất đã có những giai đoạn biến
động rất mạnh. Năm 2008 trước tác động của lạm phát, lãi suất ngân hàng có thời điểm
đã tăng lên đến 21%/năm. Từ cuối năm 2008 và sang năm 2009, trước tác động của
giảm phát và suy thoái kinh tế, lãi suất đã giảm xuống, xoay quanh mức 10%/năm. Vào
giữa năm 2010 lãi suất huy động phổ biến VND ở mức 11,5%/năm tại nhiều kỳ hạn.
Tuy nhiên vào cuối năm 2010 lãi suất huy động tăng cao đột biến đến 14%/năm và
mức cao nhất là 18% /năm bởi Ngân hàng Đông Nam Á.
Trong khi đó, trên thị trường liên ngân hàng lãi suất các mức lãi suất tham chiếu từ qua
đêm đến 1 tháng cũng biến động rất lớn.
Cụ thể theo đồ thị 3.1 dưới đây cho thấy mức biến động của lãi suất qua đêm từ đầu
năm 2012 cho đến gần đây.
Đồ thị 3.1 Đơn vị: %.
10.00 9.00 8.00 7.00 6.00 5.00 4.00 3.00 2.00 1.00 -
2 1 0 2 / 3 / 9
2 1 0 2 / 6 / 1
2 1 0 2 / 9 / 7
3 1 0 2 / 2 / 8
3 1 0 2 / 3 / 1
2 1 0 2 / 2 / 4 2
2 1 0 2 / 3 / 0 3
2 1 0 2 / 4 / 3 1
2 1 0 2 / 4 / 7 2
2 1 0 2 / 5 / 8 1
2 1 0 2 / 6 / 5 1
2 1 0 2 / 6 / 9 2
2 1 0 2 / 7 / 3 1
2 1 0 2 / 7 / 7 2
2 1 0 2 / 8 / 0 1
2 1 0 2 / 8 / 4 2
2 1 0 2 / 9 / 1 2
2 1 0 2 / 0 1 / 5
2 1 0 2 / 1 1 / 2
3 1 0 2 / 1 / 0 1
3 1 0 2 / 1 / 8 2
3 1 0 2 / 3 / 6 1
3 1 0 2 / 3 / 0 3
2 1 0 2 / 0 1 / 9 1
2 1 0 2 / 1 1 / 6 1
2 1 0 2 / 1 1 / 0 3
2 1 0 2 / 2 1 / 4 1
2 1 0 2 / 2 1 / 8 2
Lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng gần đây
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
53
Ghi chú: Lãi suất qua đêm được áp dụng là mức lãi suất bình quân giữa mức chào bid-
offer và 5 ngày trong một tuần.
Chỉ trong thời gian từ đầu năm 2012 đến nay, LS vay qua đêm trên thị trường liên ngân
hàng đã có lúc lên cao nhất gần 10% và hiện nay giảm xuống còn 3-4%, mức thấp nhất
trong giai đoạn này là 1-2% vào giữa năm 2012.
Trên thực tế, theo cuộc khảo sát của Ủy ban Chứng khoán nhà nước và công ty TNHH
Ernst & Young Việt Nam đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp ngày càng coi trọng công tác
quản trị rủi ro. Cụ thể trong số 155 Doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết đã có định
hướng rõ rệt về công tác quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp.
3.1.2 Thách thức
- Thứ nhất, tình hình lạm phát hiện nay còn rất nhiều thách thức. Việt Nam vẫn chưa
giải quyết được tận gốc nguyên nhân gây ra lạm phát. Lạm phát vẫn chưa thật sự nằm
trong bàn tay kiểm soát của nhà nước, và dễ bị ảnh hưởng trước sức ép của giá điện,
xăng dầu, và tình hình lạm phát thế giới. Do đó, NHNN cũng không có nhiều sự lựa
chọn ngoài việc sẽ tiếp tục có những can thiệp bằng các biện pháp hành chính, nhất là
trong điều kiện các công cụ để điều hành chưa hoàn thiện và có tác dụng dẫn dắt thị
trường như ở Việt Nam.
- Chính phủ đã chính thức quyết định phương án xử lý trước tình hình đầu tư ra ngoài
ngành và phương án thoái vốn của các Tập đoàn, Tổng công ty (Tcty) nhà nước theo
cơ chế thị trường, được nêu tại Nghị quyết 26/NQ-CP ban hành ngày 9/7/2012. Theo
đó, Chính phủ yêu cầu, từ nay đến năm 2015, các Tập đoàn, TCty phải hoàn thành việc
thoái vốn đầu tư không thuộc ngành nghề kinh doanh chính theo nguyên tắc thị trường,
bảo đảm công khai, minh bạch, bảo toàn ở mức cao nhất phần vốn và tài sản của nhà
nước. Chính phủ nhấn mạnh, việc thoái vốn cần có phương án, lộ trình cụ thể, gắn với
quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp đối với từng Tập đoàn, Tcty, nhất là các lĩnh vực
nhạy cảm, nhiều rủi ro, như: bất động sản, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm.
54
3.2 Nhóm các giải pháp tạo nền tảng phát triển cho nghiệp vụ
hoán đổi lãi suất.
Qua nghiên cứu một số cơ sở lý luận và quá trình hình thành, phát triển của thị trường
HĐLS ở một số quốc gia trên thế giới cũng như quá trình phát triển của thị trường
trong nước trong thời gian qua, để có được một thị trường HĐLS nội tệ phát triển ổn
định chúng ta cần phải:
XÂY DỰNG BIỂU LÃI SUẤT THAM CHIẾU • Phát triển thị trường trái phiếu. • Phát triển thị trường liên ngân hàng • Xây dựng đường cong lãi suất
• Minh bạch thông tin • Phát triển các công ty đánh giá rủi ro độc XÂY DỰNG CÁC TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐỘC LẬP lập
3.2.1 Phát triển thị trường trái phiếu.
Trái phiếu là một công cụ nợ, với chức năng chính là giúp nhà phát hành huy động
vốn. Tuy nhiên riêng với phân khúc trái phiếu chính phủ, đây là một công cụ vô cùng
quan trọng cho chính sách tiền tệ quốc gia. Hầu hết các ngân hàng trung ương trên thế
giới đều điều hành chính sách tiền tệ bằng cách mua bán trái phiếu chính phủ để tác
động vào mặt bằng lãi suất trên thị trường tài chính. Trái phiếu chính phủ thường được
cho là không rủi ro nên lợi suất của nó được thị trường tài chính sử dụng như một tham
chiếu chuẩn cho các giao dịch tài chính khác. Trên thực tế, thị trường tài chính càng
phát triển thì tỷ lệ trái phiếu chính phủ càng giảm.
55
Phát triển thị trường giao dịch mua bán lại (repo) chính là giải pháp nền tảng để thị
trường trái phiếu ổn định và phát triển. Tất cả các nước có thị trường trái phiếu phát
triển đều phải có một thị trường repo đủ rộng và có thanh khoản tốt. Ngoài ra một thị
trường repo với thanh khoản tốt sẽ giúp các nhà tạo lập thị trường dễ dàng chào giá hai
chiều (bid-ask price) hơn vì họ có thể nhanh chóng bù đắp trạng thái trái phiếu của
mình sau mỗi giao dịch lớn với khách hàng.
Để có thể thúc đẩy thị trường repo trái phiếu tăng trưởng, chính phủ và NHNN cần
phải mạnh dạng khuyến khích các nhà đầu tư khác nhau tham gia vào thị trường repo
trái phiếu thông qua các NHTM hoặc sở giao dịch chứng khoán. Đồng thời NHNN
phải cam kết đảm bảo khả năng chuyển đổi từ trái phiếu ra tiền tối thiểu ở tình trạng
qua đêm thông qua nghiệp vụ thị trường mở và không giới hạn số lượng.
Giải pháp thứ hai là định hướng theo nhu cầu của thị trường. Chính phủ hiện nay chỉ
phát hành trái phiếu theo nhu cầu của chính bản thân không theo nhu cầu của thị
trường. Để có thể phát triển thị trường trái phiếu hơn nữa hay có thể thu hút nhiều nhà
đầu tư nhiều hơn thì chính phủ cần phải phát hành đa dạng thêm các loại trái phiếu, ví
dụ như trái phiếu trả lãi theo chỉ số lạm phát, phát hành trái phiếu trả lãi thả nổi và gốc
định kỳ, hoặc áp dụng STRIPS (Separate Trading of Registered Interest and Principal
of Securities). Ngoài ra theo kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu trên thế giới,
Chính Phủ nên áp dụng biện pháp đấu giá kiểu Hà Lan khi phát hành trái phiếu, và tiêu
chuẩn hóa các quy định theo định hướng tiệm cận dần các tiêu chuẩn quốc tế.
Thứ ba là NHNN cần phải khuyến khích phát triển dịch vụ bảo lãnh/ bảo hiểm tín
dụng, nhất là hình thức bao tiêu hay bán trọn gói của các NHTM cho các nhà phát
hành. NHNN có thể khuyến khích thực hiện thí điểm tại một NHTM quốc doanh đối
với các dịch vụ này. Về lâu dài nên mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia
vào thị trường trái phiếu Việt Nam.
56
Giải pháp tiếp theo, chính phủ cần đơn giản hóa và chuẩn hóa các thủ tục mua bán, trao
đổi, chiết khấu trái phiếu, đặc biệt cần phổ biến áp dụng phát hành các loại trái phiếu
vô danh để có thể chuyển quyền sở hữu dễ dàng, thuận tiện.
Cuối cùng và cũng không kém phần quan trọng là Chính Phủ cần xây dựng mục tiêu
giảm dần thị phần trái phiếu chính phủ bằng việc kiên quyết giảm tỷ lệ nợ công/GDP
và khuyến khích đầu tư tư nhân thay thế dần các lĩnh vực đầu tư công.
3.2.2 Phát triển thị trường lãi suất liên ngân hàng (LNH).
Hàng ngày NHNN sẽ công cố các mức lãi suất cho vay LNH (Vnibor) bằng phương
thức bình quân gia quyền của các mức lãi suất có cùng kỳ hạn phát sinh trong ngày
giao dịch, đối với những kỳ hạn không phát sinh giao dịch hoặc lãi suất giao dịch bình
quân không đại diện cho xu hướng của thị trường thì lãi suất và doanh số giao dịch là
mức lãi suất giao dịch bình quân và doanh số giao dịch của kỳ hạn đó trong ngày giao
dịch gần nhất. Tuy nhiên, trong thực tế lãi suất này ít được tham chiếu vì nó chưa phản
ánh chính xác lãi suất của thị trường vì vậy cần phải tổ chức lại cho phù hợp hơn. Theo
đó, giải pháp đầu tiên và cũng theo kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới thì
NHNN có thể tự thu nhập hoặc nên để VNBA (Hiệp hội ngân hàng Việt Nam) thu
nhập và công bố VNIBOR dựa trên danh sách một số ngân hàng với những điều kiện
chọn lọc, công bố minh bạch và được thông tin rộng rãi.
Thị trường lãi suất LNH có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành lãi suất
ngắn hạn trên thị trường tài chính và do các thông tin (lãi suất, thời hạn…) trên thị
trường liên ngân hàng rất quan trọng đối với Ngân hàng Trung ương trong việc điều
hành chính sách tiền tệ quốc gia cho nên ở các nước có thị trường phát triển thì Ngân
hàng Trung ương thường xây dựng các mạng riêng của mình (như Fed Wire của Mỹ;
BOK Wire của Hàn Quốc…) và cho phép các ngân hàng thực hiện các giao dịch vốn
ngắn hạn liên ngân hàng thông qua mạng này. Việc hình thành mạng này có vai trò tích
cực đối với hoạt động của thị trường vì thông qua việc cho phép các ngân hàng giao
dịch qua mạng này, Ngân hàng Trung ương có thể nắm bắt được đầy đủ các thông tin
57
về thị trường và thực hiện vai trò kiểm soát thị trường của mình. Đối với các ngân hàng
thì giao dịch qua mạng của Ngân hàng Trung ương sẽ tiết kiệm được chi phí (nhiều
nước Ngân hàng Trung ương còn miễn phí giao dịch thông qua mạng này) so với thuê
của các tổ chức khác. Vì vậy, giải pháp tiếp theo là NHNN cần nghiên cứu để đầu tư
một thiết bị mạng tương tự.
Và trên hết, NHNN cần tăng cường vai trò là người cho vay cuối cùng trên thị trường
liên ngân hàng với công cụ tái cấp vốn, đồng thời với việc tạo ra khuôn khổ và hành
lang pháp lý chặt chẽ cho thị trường LNH đảm bảo tính ổn định và giá trị của thị
trường, xử lý các vi phạm của các thành viên tham gia thị trường phải được thực hiện
một cách công bằng, nghiêm minh, công khai và liên tục.
3.2.3 Xây dựng đường cong lãi suất.
Đường cong lãi suất cho phép dự báo xu hướng biến động lãi suất thị trường như là kết
quả của kỳ vọng thị trường về biến động cung cầu vốn. Đến lượt nó, sự biến động này
phản ánh dự báo của các chủ thể tham gia thị trường đối với những ảnh hưởng của các
chính sách can thiệp cũng như những phản ứng của các đối tượng chịu tác động, cụ thể
như sau:
- Trong hoạt động quản lý, kinh tế: đường cong lợi suất tạo ra công cụ hữu hiệu phục
vụ việc phân tích dự báo xu hướng biến động của các điều kiện kinh tế vĩ mô, hoạch
định chính sách, đánh giá được những diễn biến tài chính, tiền tệ quan trọng trong nền
kinh tế cũng như đo lường, tìm hiểu được những phản ứng của thị trường với các thay
đổi trong chính sách tài chính, tiền tệ.
- Trong hoạt động đầu tư: đây là công cụ phổ biến giúp các nhà đầu tư xác định giá trị
thị trường của các công cụ tài chính cùng kỳ hạn một cách chính xác, quản lý được rủi
ro thông qua việc xác định giá trị danh mục đầu tư; ước định được mục tiêu, cung cấp
chỉ báo để hiện thực hóa chiến lược đầu tư. Đồng thời giúp cho việc xác định lãi suất
phát hành các công cụ nợ khác như trái phiếu công ty, trái phiếu công trình, trái phiếu
58
đô thị..., giúp cho cơ chế xác định lãi suất đấu thầu trên thị trường sơ cấp mang tính thị
trường; thu hút được nhu cầu đầu tư của các cá nhân, tổ chức.
Để có thể xây dựng được đường cong lãi suất dài hạn, Chính phủ cần phải đa dạng hóa
các trái phiếu với các kỳ hạn theo thông lệ quốc tế, đồng thời chuẩn hóa lịch trình phát
hành và cần phải công bố thông tin rộng rãi. Và trước mắt nên phát triển thị trường lãi
suất liên ngân hàng để hình thành đường cong lãi suất ngắn hạn làm tham chiếu cho thị
trường HĐLS.
3.2.4 Minh bạch thông tin.
Mức độ hiệu quả trên thị trường tài chính Việt Nam hiện nay rất thấp thể hiện qua giá
cả hàng hóa không phản ánh tức thời các thông tin trên thị trường, biên độ biến động
về giá rất lớn hoặc thị trường rất nhạy cảm với các tin đồn. Chính sự thiếu minh bạch
trong các thông tin khiến cho thị trường tài chính Việt Nam có sức đề kháng rất yếu và
dễ chao đảo mỗi khi có thông tin xấu.
Minh bạch không chỉ giới hạn trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp mà còn
minh bạch trong việc quản trị. Thế nhưng trên thị trường tài chính Việt Nam hiện nay
lại không quan tâm đúng mức đến điều nay ngay cả các thông tin trong báo cáo tài
chính. Những nguyên nhân cơ bản bắt nguồn từ:
- Các doanh nghiệp chưa chủ động và có ý thức trong việc công khai các thông tin tài
chính kịp thời và đúng theo quy định, hoặc cung cấp các thông tin sai lệch để bảo vệ
lợi ích của mình. Hoặc bản thân các doanh nghiệp cũng rất bị động và chậm cải
chính đối với những thông tin sai lệch.
- Các tiêu chuẩn về an toàn hoạt động kinh doanh, các chuẩn mực kế toán và kiểm
toán của Việt Nam hiện nay vẫn chưa đồng bộ, thống nhất và vẫn chưa theo các tiêu
chuẩn, quy tắc, thông lệ quốc tế.
- Các cơ quan giám sát vừa thực hiện chức năng ban hành cơ chế - chính sách, vừa
thực hiện cấp phép, hướng dẫn, triễn khai thực hiện và vừa kiêm luôn nhiệm vụ
kiểm tra, thanh tra giám sát trên thị trường tài chính. Điều này dễ dẫn đến xung đột
59
lợi ích, lạm dụng quyền lực dẫn đến hiệu quả và hiệu suất giám sát không cao. Các
công tác giám sát hiện nay chỉ chú trọng đến giám sát sự tuân thủ và thiếu sự phối
hợp, liên thông trong giám sát toàn bộ hệ thống tài chính. Ngoài ra, các công cụ để
giám sát vẫn còn khuyết thiếu hoặc không hiệu quả. Bản thân các cơ quan thanh tra
giám sát vẫn còn rất hạn chế về năng lực, cả trên phương diện kỹ thuật lẫn nguồn
nhân lực. Công nghệ thu nhập và xử lý thông tin còn lạc hậu, chủ yếu hoàn toàn phụ
thuộc vào các đối tượng cung cấp, không có khả năng cập nhật thông tin kịp thời và
chính xác từ cơ sở đến cơ quan giám sát.
- Các công ty kiểm toán riêng, và các kiểm toán viên chưa đưa ra các nhận xét trung
lập và thích hợp, hoặc đưa ra các nhận xét không trung thực dẫn đến chất lượng dịch
vụ kiểm toán thấp, và ít được sự tin cậy của các nhà đầu tư.
- Các nhà đầu tư trong nước còn thiếu tổ chức, vẫn chưa mang tính chuyên nghiệp và
các kiến thức kinh doanh và chuyên môn trong lĩnh vực chứng khoán, tài chính còn
chưa cao.
Để đảm bảo được tính minh bạch của các thông tin thì phải đáp ứng được đầy đủ các
yêu cầu sau:
- Các cơ quan hữu trách và quản lý của nhà nước phải có trách nhiệm và nghĩa vụ
quan tâm đặc biệt đến chất lượng các thông tin được cung cấp của các đối tượng
tham gia thị trường.
- Bản thân các đối tượng cung cấp thông tin cũng phải nhận thức được đầy đủ quyền
lợi và nghĩa vụ của mình trước các thông tin và chất lượng của thông tin.
- Luật pháp phải có các biện pháp can thiệp sâu và kịp thời vào thị trường, có chế tài
đủ mạnh để răng đe và xử lý các hành vi vi phạm.
- Trình độ hiểu biết của những nhà đầu tư thông qua việc tiếp nhận thông tin phải có
kiến thức nhất định về kinh tế, kinh doanh, kế toán, và bản thân cũng phải có những
yêu cầu về chất lượng của các thông tin được cung cấp.
60
Một trong những yêu cầu tiên quyết để có thể hình thành và phát triển thị trường HĐLS
đó là phải có được những tổ chức đánh giá rủi ro độc lập, xếp hạng tín nhiệm hay nói
cách khác là phải định giá được những rủi ro. Để có thể thực hiện được điều đó đòi hỏi
các thông tin đặc biệt là những thông tin về tài chính phải chính xác, kịp thời và hoàn
chỉnh.
Giải pháp đầu tiên là tăng cường kỷ luật minh bạch thông tin, công khai thông tin, tiến
hành công khai các hình phạt và tăng nặng đối với những hành vi cố ý vi phạm. Xây
dựng các quy định, quy chế công bố thông tin theo quy mô của công ty mà không phân
biệt niêm yết hay chưa niêm yết.
Giải pháp tiếp theo, các điều kiện, điều khoản, chuẩn mực kế toán, kiểm toán, các báo
cáo tài chính và hệ thống thống kê cần được định hướng hoàn thiện và tiệm cận dần
theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, phải kiên quyết đảm bảo tính trung thực và hiệu
lực bên cạnh các chế tài thực thi cao.
Và trên hết là cần nâng cao năng lực hệ thống hạ tầng giám sát và năng lực của bộ máy
giám sát thông qua việc xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ, nhất quán và áp dụng công
nghệ giám sát hiện đại. Tăng cường và nâng cao tính chủ động phối hợp giữa các cơ
quan quản lý. Trong trung và dài hạn, mô hình giám sát cần chuyển dần sang mô hình
giám sát an toàn vĩ mô và giám sát dựa trên rủi ro. Phát triển chất lượng đội ngũ giám
sát có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt và
điều quan trọng là phải được trang bị đầy đủ các công cụ để thực thi nhiệm vụ.
3.2.5 Phát triển công ty đánh giá rủi ro tín dụng độc lập.
Trong thời gian qua đã có một số doanh nghiệp lớn trong nước khi phát hành trái phiếu
quốc tế đã thuê dịch vụ của các công ty xếp hạng hàng đầu thế giới. Về lý thuyết,
không có luật nào quy định về các công ty xếp hạng tín nhiệm, các công ty phát hành
trái phiếu (được quy định trong nghị định 52/2006) phải thuê dịch vụ của một hay
nhiều tổ chức xếp hạng trong nước, cho dù nó không tương thích lắm với các xếp hạng
do các công ty nước ngoài đưa ra. Do đó, VN cần những công ty xếp hạng tín nhiệm
61
trong nước có khả năng đưa ra các phân tích và số liệu sát thực với thị trường trong
nước và được công nhận trên thế giới.
Trong thời gian qua có ít nhất là 3 tổ chức ở Việt Nam được cho là cung cấp dịch vụ
xếp hạng tín nhiệm, đó là Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN VN (CIC), Trung
tâm khoa học thẩm định tín nhiệm doanh nghiệp (CRC) và Công ty thông tin và xếp
hạng tín nhiệm (C&R). Tuy nhiên theo như những báo cáo và các thông tin của chính
bản thân các tổ chức này thì dịch vụ mà CIC và C&R cung cấp giống như là của cơ
quan thông tin tín dụng hơn là công ty xếp hạng tín dụng. Hai cơ quan này cung cấp
thông tin về hồ sơ công ty (tên, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, lịch sử hoạt động v.v.)
và xếp hạng của riêng họ. Điều bất cập là họ lại không đưa ra các tiêu chuẩn để xếp
hạng. CRC có dịch vụ xếp hạng tín nhiệm nhưng vẫn chưa chính thức đưa vào hoạt
động.
Hơn nữa, các công ty xếp hạng tín dụng có uy tín trên thế giới luôn công bố khả năng
thanh toán nợ cho mỗi mức xếp hạng, cho nhà đầu tư thấy được mức độ tin cậy của
đánh giá xếp hạng của họ. Để cung cấp những thông tin như vậy cần phải thu thập dữ
liệu trong vài năm, trên thực tế, các công ty xếp hạng tín dụng phải xây dựng dữ liệu
bằng cách cung cấp miễn phí dịch vụ xếp hạng trong một vài năm đầu.
Thêm vào đó, cơ quan chủ quản của các CRA cũng là một vấn đề. Vì các công ty xếp
hạng cung cấp đánh giá xếp hạng cho chính phủ và các công ty phát hành trái phiếu do
đó các công ty này không nên có cổ phần trong công ty xếp hạng. Tại Nhật Bản, khi
công ty xếp hạng đầu tiên được thành lập, rất nhiều tổ chức tín dụng cùng muốn mua
cổ phần tại công ty này nhưng không ai trong số họ được là cổ đông chính. Trong
trường hợp của Việt Nam, nhiều người thấy khó có thể tin cậy những xếp hạng của
CIC nếu CIC đưa ra các xếp hạng tín nhiệm cho các ngân hàng quốc doanh vì bản thân
nó cũng là một bộ phận của NHNN có cổ phần ở các ngân hàng quốc doanh.
Dựa trên những vấn đề trên, thứ nhất, chính phủ Việt Nam nên đưa ra một khung pháp
lý tối thiểu cho các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm trong nước.
62
Rút kinh nghiệm của các nước trong khu vực và cả mô hình CRA của các nước phát
triển, Việt Nam nên khuyến khích ít nhất hai công ty CRA tư nhân hoạt động, cùng với
cho phép một trong các hãng ĐMTN uy tín trên thế giới hoặc khu vực đặt văn phòng
đại diện. Theo thông lệ quốc tế, công ty ĐMTN phải là các công ty cổ phần hoặc trách
nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, phải có cổ đông chiến lược chuyên hoạt
động trong lĩnh vực ĐMTN, hoặc định chế tài chính công chúng, các ngân hàng nước
ngoài hay các tổ chức ĐMTN nước ngoài có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có uy tín
trên thế giới, hoặc tối thiểu phải là tổ chức ĐMTN hàng đầu trong khu vực. Các cổ
đông này sẽ là chủ thể chính chuyển giao nhân sự và công nghệ, đảm bảo cho công ty
ĐMTN hoạt động khách quan, trung thực, độc lập.
Tất cả các khối, phòng ban trong một tổ chức ĐMTN đều phải độc lập nhau và đều có
sự phân chia nhiệm vụ rõ ràng, tách bạch cao nhất. Tất cả các công ty ĐMTN hoặc ban
lãnh đạo, quản lý đều có quyết định độc lập, không chịu bất kỳ áp lực nào từ chính trị,
kinh tế, hay một xung đột lợi ích nào từ cơ cấu điều hành, kinh doanh, các hoạt động
tài chính của công ty. Các CRA đều phải tránh những hoạt động, tài liệu hay mối quan
hệ nào khác có thể gây ra hoặc dẫn đến sự thỏa hiệp trong các hoạt động, mục tiêu của
mình. Những điều này để đảm bảo cho công ty ĐMTN sau khi ra đời hoạt động thực sự
khách quan, độc lập, trung thực…
Các tiêu chí căn cứ xếp hạng phải đưa ra công khai và có tham khảo ý kiến của cơ quan
chức năng cũng như các tổ chức được đánh giá.
Giải pháp thứ hai là tạo môi trường hoạt động. Chính phủ cần quy định cụ thể trong đó
chỉ định các đối tượng phải ĐMTN như: các DN khi phát hành trái phiếu tăng vốn, DN
trong lĩnh vực bảo hiểm, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, các NHTMCP hay một
số đối tượng khác theo thông lệ quốc tế… Điều này sẽ giúp công ty ĐMTN có thị
trường rộng hơn để hoạt động. Nếu để “trắng” các đối tượng phải ĐMTN, cộng với thị
trường trái phiếu DN quá èo uột, thị trường ĐMTN chưa phát triển như hiện tại, thì khó
thu hút NĐT bỏ vốn, công sức ra thành lập công ty ĐMTN.
63
Giải pháp trước mắt, như các Sở giao dịch chứng khoán các nước, Bộ tài chính nên cho
phép SGDCK Hà Nội và HCM tiến hành nghiệp vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu có
tính phí. Theo đó, SGDCK sẽ thành lập một phòng ban chuyên đảm nhiệm cung cấp
thông tin có tính phí một cách chuyên nghiệp và tất nhiên SGDCK sẽ chịu trách nhiệm
cuối cùng trước độ chính xác của những thông tin và cũng sẽ hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
3.3 Nhóm các giải pháp phát triển nghiệp vụ hoán đổi lãi suất
tại NHTMCP Xăng Dầu Petrolimex.
Một xu hướng tất yếu trong sự phát triển của các ngân hàng Việt Nam, đặc biệt trong
giai đoạn nền kinh tế đang rất khó khắn hiện nay, đó là sử dụng kết hợp nhiều phương
thức khác nhau để tiếp cận khách hàng, mời chào trọn gói các dịch vụ ngân hàng đang
có hay nói cách khác là bán hàng chéo tất cả các sản phẩm hoặc sẽ thiết kế các sản
phẩm theo nhu cầu của khách, khi đó, khách hàng càng sử dụng nhiều sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng thì khách sẽ càng thỏa mãn hơn và càng trung thành hơn.
Là một ngân hàng có quy mô nhỏ nên PG BANK sẽ phải đối diện với rất nhiều khó
khăn trong việc phát triển nghiệp vụ HĐLS nói riêng và toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ
khác nói chung. Ngoài những lợi thế riêng đang có mà tác giả đã đề cập ở trên,
PGBANK sẽ không thể lớn mạnh nếu không phát huy tốt nhất mọi tiềm năng và thế
mạnh mà mình có.
3.3.1 Nâng cao hiệu quả tiếp cận khách hàng.
Với thương hiệu còn chưa lớn mạnh nên việc tiếp cận các khách hàng là rất khó khăn.
Tuy mạng lưới chi nhánh của PGBANK đã và đang ngày càng được mở rộng nhưng
nếu so với các ngân hàng lớn khác thì vẫn còn một khoảng cách rất xa, đặc biệc là vị trí
và vị thế của các chi nhánh. Tuy nhiên, một lợi thế khách quan cần phải tính đến đó là
NHNN đã có quy định hạn chế cấp phép mở chi nhánh, phòng giao dịch giúp đã giúp
hạn chế bớt một phần độ lớn của khoảng cách này.
64
Giải pháp ngắn hạn trước mắt đó là PGBANK nên định hướng và phát huy tối đa mối
quan hệ sẵn có với các thành viên trong tập đoàn Xăng Dầu PETROLIMEX. Với trình
độ phát triển kinh tế còn thấp của Việt Nam hiện nay và thêm vào đó là trình độ kinh
doanh vẫn chưa cao cho nên giá trị của các mối quan hệ là rất lớn.
Tác giả chủ động nhấn mạnh đến các giải pháp nhằm “tận dụng” tối đa năng lực của
các nhân viên, giải pháp này có thể nói là giải pháp chung cho bất kỳ mục tiêu phát
triển nghiệp vụ nào của ngân hàng, và cộng với việc PGBANK chủ động tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho các nhân viên phát huy khả năng của mình. Chính những điều này sẽ
tạo nên động lực làm việc, sự gắn bó nhiệt tình của các nhân viên trong công việc, chỉ
giải quyết xong các vấn đề này mới có thể đề cấp đến các giải pháp phát triển khác.
Thứ nhất, ngân hàng cần minh bạch thông tin và định rõ mục tiêu cũng như quan điểm
lãnh đạo để tạo dựng lòng tin cũng như sự trung thành của nhân viên, nhất là trong bối
cảnh “tranh tối, tranh sáng” và có nhiều xáo trộn của toàn bộ hệ thống NHTMCP Việt
Nam hiện nay. PGBANK cần chủ động cung cấp các thông tin phù hợp, đầy đủ, đáng
tin cậy và thường xuyên bao gồm:
- Kết quả tài chính và hoạt động.
- Mục tiêu và văn hóa của ngân hàng.
- Các thông tin về quyền sở hữu cổ phần và quyền biểu quyết.
- Chính sách thù lao cho các cấp lãnh đạo và HĐQT, bao gồm cả trình độ và quy
trình tuyển chọn.
- Các yếu tố rủi ro có thể dự đoán.
- Các vấn đề liên quan đến người lao động.
Thứ hai, cần phát huy tối đa giá trị và năng lực của nhân viên. Bản thân Ngân hàng rất
khó cạnh tranh với các ngân hàng lớn khác trong việc thu hút các nhân viên có năng
lực, nhưng điều đó không có nghĩa là ngân hàng không thể. Bằng việc định hướng thu
hút các tài năng và tạo ra môi trường thuận lợi nhất để phát huy, PGBANK cần phải
chủ động trao quyền cho nhân viên, cần có các phần thưởng xứng đáng đối với những
65
đóng góp của nhân viên trong điều kiện hiện nay của ngân hàng, cụ thể có những chính
sách sở hữu cổ phần cho nhân viên hoặc các cơ chế phân chia lợi nhuận khác thích
hợp. Mọi nhân viên đều có quyền thể hiện những khó khăn khách quan và khiếu nại,
phản ánh những sai lầm của các cấp lãnh đạo cũng như đường lối lãnh đạo mà không
bị cản trở cũng như không bị ảnh hưởng đến quyền lợi của mình.
Thứ ba, các bộ phận kinh doanh của PGBANK cần phải chủ động và có trách nhiệm
liên kết với nhau trong việc tiếp xúc, giới thiệu sản phẩm với khách hàng. Do điều kiện
kinh tế khó khăn nên các doanh nghiệp hầu như hoạt động cầm chừng và có tâm lý rất
e ngại trong việc mở rộng kinh doanh cũng như các mối quan hệ khác đối với những
ngân hàng, cho nên PGBANK cần tận dụng các cơ hội tiếp xúc khách hàng một cách
hiệu quả nhất. PGBANK cần phải có những chính sách hạn chế tối đa chủ nghĩa cá
nhân, các quan niệm quyền lợi, đặc lợi riêng của bản thân các phòng ban, cần ban hành
các chính sách phân chia chỉ tiêu lợi nhuận hiệu quả và công bằng cho các phòng ban
cùng mục tiêu chung là mang lại lợi ích hiệu quả nhất và cao nhất cho ngân hàng, tránh
các xung đột lợi ích hoặc chỉ bảo vệ chỉ tiêu của đơn vị mình.
Cuối cùng và cũng là giải pháp tiền đề cho các giải pháp khác đó là cần xây dựng một
chính sách tuyển dụng chặt chẽ và hiệu quả, cần tuyển dụng đúng người cho đúng vị
trí, đặt vấn đề đạo đức kinh doanh lên hàng đầu trong công tác tuyển dụng.
3.3.2 Đổi mới công nghệ, thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu.
Công nghệ sẽ là chất xúc tác và cũng là công cụ để thay đổi những dịch vụ cốt lõi của
ngân hàng. PGBANK cần chú ý xây dựng các kho cơ sở dữ liệu rộng lớn về tất cả các
thông tin của khách hàng một cách cụ thể để dễ dàng khai thác mang lại lợi ích kinh tế.
Ngân hàng cũng cần chủ động liên kết với các đối tác có công nghệ tiên tiến để có thể
nhờ hỗ trợ hoặc có thể mua lại những giải pháp được thiết kế sẵn trên thị trường.
Thường xuyên cập nhật các thông tin hoạt động kinh doanh của các đối tác cũng như
nhu cầu của các khách hàng kể cả tiềm năng.
66
Ngân hàng cần có chính sách cụ thể trong việc xây dựng kho tài liệu thông tin về
những khách hàng quan trọng, khách hàng tiềm năng bao gồm cả tiểu sử của khách
hàng, các thông tin về bộ máy lãnh đạo, các quản trị viên cao cấp.
3.3.3 Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao quy trình, nghiệp vụ.
Hiện nay do điều kiện khách quan nên sản phẩm HĐLS không thể áp dụng rộng rãi nên
còn nhiều nhân viên của ngân hàng chưa thật sự hiểu hoặc chưa thấu đáo được bản chất
của sản phẩm. Trong định hướng phát triển sản phẩm, PGBANK cần có kế hoạch chủ
động đào tạo, trước mắt cần có những nhân viên kiêm nhiệm để có thể mời chào, tư
vấn sơ lược đối với các khách hàng quan tâm hay tạo các khái niệm về lợi ích cơ bản
của sản phẩm mang lại để khách hàng lưu ý và sẽ sẵn sàng hợp tác khi các điều kiện có
thể.
Tiếp tục hoàn thiện và đơn giản hóa các quy trình, cải tiến chế độ giám sát, quản lý nội
bộ để hạn chế rủi ro khách hàng. Cần tiêu chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ một cách
cụ thể, chủ động áp dụng các quy tắc, tiêu chuẩn có thể định lượng, hạn chế các tiêu
chuẩn định tính, không cụ thể.
3.3.4 Tăng cường nâng cao nhận thức rủi ro lãi suất của khách
hàng.
Đơn giản hóa các nội dụng, thông tin cung cấp cho khách hàng. Sản phẩm phái sinh là
các sản phẩm tiên tiến trên thế giới, đòi hỏi khách hàng phải có trình độ, chuyên môn
hiểu biết nhất định. Do đó, các thông tin thường khó tiếp cận, “khó hiểu” và không đầy
đủ các hướng dẫn về các sản phẩm phái sinh. PGBANK cần phải nghiên cứu nội dung,
giới thiệu sản phẩm cho khách hàng một cách đơn giản và dễ hiểu nhất nhưng hiệu quả
mang lại vẫn phải được đảm bảo.
Một trong những lý do quan trọng khiến khách hàng không sử dụng sản phẩm phái sinh
đó là vì sự lẫn lộn giữa công cụ phòng vệ và công cụ đầu cơ, giữa hiệu quả mang lại và
những khoản lỗ ngoài dự tính. Bản thân các công cụ phái sinh không mang lại nguồn
67
lợi nhuận khác cho khách hàng mà chỉ giúp khách hàng phòng vệ khỏi những rủi ro với
việc chấp nhận một chi phí nhất định dựa trên chi phí tiềm ẩn của những rủi ro. Do đó,
PGBANK cần giúp khách hàng đặc biệt là ban lãnh đạo cần nắm rõ ý nghĩa của việc áp
dụng nghiệp vụ HĐLS với mục đích phòng vệ khỏi rủi ro lãi suất nhưng phải bỏ ra một
chi phí nhất định.
Xây dựng các cuộc thảo luận hoặc hội nghị chuyên đề nhằm giới thiệu và giúp các
khách hàng hiểu rõ hơn về các sản phẩm. Xây dựng các cẩm nan tiếp thị, hướng dẫn sử
dụng và phát miễn phí đến cho từng doanh nghiệp.
3.3.5 Đẩy mạnh marketing, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đẩy mạnh hoạt động marketing hiệu quả hơn. Có thể kết hợp cùng với chương trình
marketing của tập đoàn Petrolimex trong mô hình tổng thể nhằm nâng khả năng nhận
biết thương hiệu trên thị trường ngân hàng Việt Nam, và mang lại hiệu quả cao hơn.
Đa dạng hóa các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của các khách hàng. Ngân hàng cần ưu
tiên xây dựng các sản phẩm có tính ưu đãi cao hoặc mang tính chuyên biệt đối với
thành viên ban quản trị và lãnh đạo các công ty, các khách hàng lớn.
Lập bộ phận hậu mãi chuyên trách nhằm thu nhập những phản hồi của khách hàng đặc
biệt là những ý kiến không thỏa mãn, những phản kháng, phản đối của khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Bộ phận sẽ có kiến nghị trực tiếp đến những lãnh
đạo cao nhất của các phòng, ban để có thể đưa ra những câu trả lời, giải đáp kịp thời và
thích ứng, qua đó góp phần cải tiến và hoàn thiện không ngừng sản phẩm, dịch vụ của
PGBANK.
Xây dựng tầm nhìn chiến lược dài hạn. Tập trung cạnh tranh trên từng thị trường đặc
biệt ở các phân khúc có thế mạnh, cụ thể đó là PGBANK có được lợi thế xuất phát từ
Ngân hàng nông thôn Đồng Tháp Mười, đây vừa là khuyết điểm nhưng cũng vừa là ưu
điểm nếu Ngân hàng biết phát huy và tận dụng lợi thế tài trợ cho lĩnh vực phát triển
nông thôn tại các tỉnh Nam Bộ; kế tiếp là lợi thế chuyên biệt cho vay kinh doanh xăng
dầu kết hợp cùng Tập đoàn Petrolimex.
68
Về lâu dài, PGBANK nên thành lập một bộ phận nghiên cứu chuyên sâu để có thể tự
đứng ra phát hành công cụ HĐLS thay vì chỉ làm môi giới, trung gian giữa thị trường
trong và ngoài nước.
3.4 Một số kiến nghị.
3.4.1 Đối với chính phủ.
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động đầu tư. Chính phủ phải bằng mọi biện pháp và phải
quyết đoán trong việc đánh giá lại các dự án và nâng cao hiệu quả đầu tư công, cả các
quyết định đầu tư của các tập đoàn, cơ quan, đoàn thể của chính phủ. Điều này sẽ tạo
tiền đề vững chắc để Việt Nam phá bõ “vòng kim cô” kìm hãm kinh tế và tạo nền tảng
vĩ mô vững chắc cho mọi phát triển cũng như định hướng xây dựng XHCN sau này.
- Quyết liệt tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước. Chính phủ phải kiên định và không
trì hoãn trong việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, NHTM quốc doanh để tạo
tính cạnh tranh bình đẳng cho toàn bộ hệ thống tài chính kinh tế, không tạo ra hoặc
dung dưỡng bất kỳ lợi ích nhóm hay bất kỳ lợi ích quyền lực, đặc quyền đặc lợi nào
khác ảnh hưởng đến lợi ích xã hội cũng như của toàn dân. Đối với những doanh nghiệp
đảm trách các nhiệm vụ chính trị quan trọng của đất nước, với yêu cầu phải do nhà
nước quản lý thì Chính phủ cần phải tách bạch và công khai minh bạch các chỉ tiêu,
thông tin cần thiết giữa nhiệm vụ ổn định chính trị với nhiệm vụ kinh doanh.
- Trao quyền độc lập cho NHNN trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Chính phủ
không giao bất kỳ chỉ tiêu cũng như nhiệm vụ nào cho NHNN trong việc phát triển
kinh tế ngoài nhiệm vụ chính và duy nhất đó là đảm bảo ổn định vĩ mô cũng như ổn
định giá trị đồng tiền quốc gia thông qua giữ mức lạm phát ổn định và hài hòa để đảm
bảo sự cân bằng phát triển của đất nước. Trong dài hạn, Chính phủ nên quy định tách
bạch nhiệm kỳ của Thống đốc với nhiệm kỳ của các cơ quan ban ngành khác nhằm
đảm bảo tính trung lập của ban lãnh đạo NHNN trong các nhiệm vụ được giao.
- Thiết lập lại kỷ cương, điều hành pháp luật. Chính phủ là cơ quan hành pháp do đó
cần phải đặt mục tiêu hàng đầu đó là phải đảm bảo tính thực thi khi ban hành bất kỳ
69
một cơ chế, chính sách, quy định nào. Nếu một chính sách, quy định hoàn toàn phù hợp
với các điều kiện kinh tế xã hội nhưng lại không đảm bảo tính thực thi hoặc không có
bất kỳ cơ quan nào đảm trách và chịu trách nhiệm sẽ không mang lại bất kỳ hiệu quả
nào, đôi khi còn nguy hiểm hơn đó là gây ra tình trạng “chây lỳ” cho xã hội, làm mất
niềm tin của nhân dân.
3.4.2 Đối với NHNN Việt Nam.
- Trả lại cơ chế thị trường cho thị trường. NHNN cần quyết tâm dần xóa bỏ các biện
pháp hành chính, tiến đến tiệm cận các phương pháp quản lý thị trường tài chính hiện
đại theo định hướng thị trường tự do. Điều đầu tiên cần phải trả lại đó chính là “giá cả”
của thị trường. Giá cả chính là cái nhân của thị trường, khi trả lại giá cả của tiền tệ
đúng bản chất của nó thì sức khỏe của toàn bộ hệ thống ngân hàng mới dần được hiện
ra trong toàn bộ bức tranh của cả nền kinh tế. NHNN cần tạo mọi điều kiện để khuyến
khích tính cạnh tranh lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Thị trường cạnh tranh lành
mạnh là điều tốt cho cả hệ thống, vì nó sẽ kích thích chất lượng và sự đổi mới. Cơ chế
thị trường sẽ tạo ra động lực cho cả trường phát triển.
- NHNN cần thắt chặt và thực thi hóa các chính sách, quy định một cách quyết liệt và
lâu dài. NHNN cần công bố từng bước các kế hoạch hoặc các thay đổi trong cơ chế
điều hành thị trường một cách minh bạch cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, nêu
rõ thời hạn và định lượng các chỉ tiêu cụ thể. Hoàn thiện hệ thống thu thập, công khai
thông tin, nâng cao chất lượng, độ tin cậy và chuẩn hoá nội dung thông tin công bố.
- Hoàn thiện khung pháp lý, tăng cường kỷ luật chủ động tạo điều kiện cho các định
chế tài chính và phi tài chính tự chủ hoạt động trong khuôn khổ quy định. Công khai
các biện pháp xử lý kể cả hành chính và hình sự đối với những sai phạm trong các hoạt
động của hệ thống tài chính và quyết liệt theo dõi trong dài hạn và xử lý các vi phạm
để tạo tính răng đe cho toàn thị trường.
- Lập một bộ phận chuyên trách về thúc đẩy tính thanh khoản cho các sản phẩm phái
sinh tài chính. Bộ phận này đảm nhiệm vai trò kiến nghị các biện pháp và tạo ra cơ chế
70
nhằm tạo ra thị trường cho các sản phẩm phái sinh và cải thiện, phát triển tính thanh
khoản của thị trường này.
- Cho phép một số NHTMCP lớn, ví dụ như VCB, Vietin, EIB được trở thành nhà tạo
lập thị trường để tạo tính thanh khoản cho thị trường HĐ Việt Nam, đồng thời khuyến
khích các TCKT, định chế tài chính khác tham gia trên thị trường với tư cách nhà giao
dịch thứ cấp.
- Phát hành một văn bản hướng dẫn cụ thể đối với nghiệp vụ HĐLS nhằm tạo ra một
cơ sở pháp lý chung, quy định trách nhiệm, quyền lợi rõ ràng giữa những người tham
gia thị trường với tư cách là người tạo lập thị trường, nhà đầu tư, giao dịch viên, đối tác
phòng ngừa rủi ro, …
71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Là một trong những ngân hàng đầu tiên được phép áp dụng nghiệp vụ HĐLS, Ngân
hàng Xăng Dầu rất có tiềm năng để phát triển nghiệp vụ do thuộc hệ thống tập đoàn
Petrolimex với nhu cầu tín dụng rất lớn cả về nội tệ lẫn ngoại tệ. Nhưng nếu chỉ định
hướng vào phát triển lợi thế duy nhất này thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong tương lai.
Qua những giải pháp nền tảng cũng như những giải pháp mang tính ngắn hạn và dài
hạn, trên hết là PGBANK cần phải chủ động trong việc nắm bắt từng cơ hội để có thể
phát triển nghiệp vụ, phải tạo một nền tảng văn hóa vững chắc từ nhân viên đến cấp
lãnh đạo cao nhất nhằm mang lại hiệu quả cho toàn bộ ngân hàng ngay cả khi ảnh
hưởng đến quyền lợi riêng của từng cá nhân, từng bộ phận.
Dù trình độ phát triển của thị trường tài chính Việt Nam còn rất thấp, với nhiều khó
khăn trước mắt, đặc biệt là các nhóm lợi ích đen luôn tìm cách ngăn cản sự phát triển
chung của toàn xã hội nhằm thu lợi ích riêng cho bản thân, nhưng tác giả vẫn tin rằng
với những nỗ lực và quyết tâm của chính phủ cộng với sự tin tưởng của nhân dân thì
cuối cùng nền kinh tế của chúng ta sẽ có một ngày mai tươi sáng.
72
KẾT LUẬN
Qua các phân tích trên cho thấy, xu hướng phát triển của thị trường HĐLS Việt Nam là
tất yếu. Tất cả các sản phẩm tài chính đặc biệt là các sản phẩm tài chính phái sinh bản
chất luôn đi kèm với những rủi ro nhất định, nhưng không phải vì điều đó mà ảnh
hưởng đến những hiệu quả kinh tế mà bản thân sản phẩm đó mang lại. Xét về “thiên
thời, địa lợi, nhân hòa” thì Việt Nam hiện nay vẫn chưa đến thời điểm có thể triễn khai
mạnh mẽ nghiệp vụ HĐLS, nhưng về lâu dài đây là công cụ rất hữu ích cho các doanh
nghiệp lẫn bản thân của các ngân hàng.
Sau đây là một số kết quả chính của luận văn:
1. Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu chuyên sâu về nghiệp vụ Hoán đổi lãi suất ở
Việt Nam. Tuy vậy, đề tài này không còn mới so với thế giới, và bản thân luận văn
cũng mang tính kế thừa một số nghiên cứu sơ lược trước đây về sản phẩm HĐLS của
các tác giả khác.
2. Luận văn nêu được các vấn đề lý luận cơ bản, nguyên nhân và bản chất của nghiệp
vụ HĐLS cũng như phương cách áp dụng nhằm phòng ngừa rủi ro biến động lãi suất.
Bên cạnh đó, luận văn cũng nghiên cứu các kinh nghiệm về quá trình phát triển của
nghiệp vụ ở một số quốc gia điển hình trên thế giới và rút ra các cơ sở cũng như các bài
học kinh nghiệm nhằm áp dụng tại Việt Nam.
3. Nghiên cứu tổng quát tình hình áp dụng nghiệp vụ HĐLS tại Việt Nam để có cái
nhìn toàn diện và cụ thể thực trạng tại Ngân hàng Xăng Dầu Petrolimex để rút ra được
tình hình thực tại cũng như các khó khăn, hạn chế và nguyên nhân trong việc triển khai
nghiệp vụ. Qua đó tác giả đã có đề xuất hai nhóm giải pháp rất chi tiết nhằm tạo nền
tảng phát triển vững chắc: nhóm các giải pháp tạo nền tảng cho sự phát triển và nhóm
các giải pháp phát triển.
73
Luận văn được viết với rất nhiều tâm huyết của tác giả, tuy chưa thể đầu tư một cách
công phu và đúng mức có thể để hoàn thành do những điều kiện khách quan hiện tại
không cho phép. Nhưng đây là một đề tài mới, khoa học và có tính chất thời sự, đóng
góp cho thị trường tài chính Việt Nam còn non trẻ nói chung và hệ thống các ngân
hàng thường mại nói riêng. Các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng đề tài khi điều
kiện chín muồi đó là nghiên cứu sâu hơn về khoảng chênh lệch hoán đổi ở Việt Nam so
với thế giới, tác động của HĐLS đến lợi nhuận của các định chế tài chính và các tổ
chức kinh tế, các yếu tố quyết định việc sử dụng sản phẩm HĐLS của các doanh
nghiệp, mối quan hệ giữa khoảng chênh lệch Việt Nam so với các nước trong khu vực
và trên thế giới, v.v…
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt Bùi Thị Kim Duyên, 2009. Giải pháp phát triển nghiệp vụ Bao Thanh Toán tại các
NHTM Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh Tế TPHCM.
Đỗ Thị Kim Hảo, 2011. Sự phát triển thị trường phái sinh toàn cầu, Học viện ngân
hàng.
Đỗ Thu Hằng và Nguyễn thị Thu Trang (2011), Xu hường hợp đồng HĐLS tại Việt
Nam, Học viện ngân hàng.
Economist, 2013. Báo cáo đặc biệt của Economist về ngành ngân hàng bán lẻ.
Hoàng Xuân Phong, 2012. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất tại hệ thống
NHTM của Việt Nam, Vietinbank.
Lê Hoàng Nga và Ngô Hoài Bắc, 2013. Một số giải pháp để phát triển thị trường tiền
tệ liên ngân hàng Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 2+3, trang 103-107.
Lê Hồng Giang, 2012. Thị trường trái phiếu Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế, Bài
tham luận cho diễn đàn kinh tế mùa xuân 2012.
Nghị quyết Chính phủ, 2013. Nghị quyết số 26/NQ_CP thoái hóa vốn của các tập đoàn,
tổng công ty nhà nước.
Ngu Phạm Minh Chính và Vương Quân Hoàng, 2008. Bối cảnh tài chính Việt Nam
1997-1998 và 2007-2008: khoảng cách và biến đổi, Nghiên cứu kinh tế số 362 – tháng
7/2008, trang 3-24.
Nguyễn Khắc Quốc Bảo, 2011. Quản trị rủi ro tài chính, Đại học kinh tế TPHCM.
Nguyễn Thị Trang, 2007. Giải pháp phát triển sản phẩm ngoại hối phái sinh tại Ngân
hàng Công thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TPHCM.
Ngyễn Xuân Thành, 2012. Thẩm định đầu tư phát triển, Đại học Kinh tế TPHCM.
75
NHNN Việt Nam – Vụ chính sách tiền tệ, 2005. Báo cáo các giao dịch hoán đổi lãi
suất còn hiệu lực thực hiện tháng 6 năm 2005.
NHNN Việt Nam, các báo cáo hàng năm 2005-2012, tải về từ
http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/en/enm/enpages_home/annualreports?_adf.ctrl-
state=1aus6pc1iq_4&_afrLoop=2544456138454300
NHNN Việt Nam, Quyết định số 62/2006/QĐ – NHNN.
Tập đoàn xăng dầu Petrolimex, Các báo cáo tài chính năm 2010-2012 [pdf]. Tải về từ
www.petrolimex.com.vn/nd/bao_cao/default.aspx
Tô Kim Ngọc, 2011. Xu hướng biến động của mặt bằng lãi suất, Học Viện Ngân hàng.
Tổng công ty Xăng Dầu Việt Nam, 2011. Bản công bố thông tin chào bán cổ phiếu lần
đầu ra công chúng.
Tổng cục thống kê, Báo cáo vĩ mô của Cục thống kê Việt Nam 2002-2012.
Võ Trí Thành và Lê Xuân Sang, 2012. Tái cấu trúc hệ thống tài chính Việt Nam: vấn
đề và định hướng những giải pháp cơ bản, Hà Nội.
76
Danh mục tài liệu tiếng Anh ADB, 2011. Asian Bond Monitor, Nov 2011.
Alworth, 1993. The valuation of US Dollar IRS, BIS Economic Papers, No. 35 – January 1993.
Apedjinou 2003, What drives Interest Rate Swap Spreads?, New York.
Bicksler and Chen, 1986. An Economic Analysis of Interest Rate Swaps, The Journal of Finance, Vol. 41, No. 3, Papers and Proceedings of the Forty-Fourth Annual Meeting of the America Finance Association, New York, New York, December 28-30, pp. 645- 655.
BIS, annual report 2010 – 2012 [pdf]. Available at www.bis.org
Boukrami, 2001. The use of Interest Rate Swap by Commercial Banks, Manchester
Metropolitan University.
Brady, 1998. Brady Bonds and order emerging – market Bonds, Trading and Capital-
market Activities Manual, pp. 27-38.
Brooks, 1998. Approaches to Valuation Illustrated with IRS, Derivatives Quarterly
Spring 1998, page 51-62.
Eun / Resnick, 2009. International Financial Management, Chapter 14.
Fabozzi, 2010. Bond market, analysis and strategies, Chapter 29.
Fixed income money market and derivatives association of India, 1998. Handbook of
market practices.
Hohensee and Lee, 2004. A survey on hedging markets in Asia: a description of Asian derivatives markets from a practical perspective, BIS Page No. 30, pp. 271- 276.
ISDA, 2010. ISDA End-user Survey: Interest rate Swap [pdf], available at
www.isda.org/media/pdf/end-user-survey-irs-only.pdf
Ito, 2009. The analysis of Co-movement between Government bond and Interest rate
swap market in Japan, Asia Pacific Journal of Economics & Business, vol. 13 No. 1
(June 2009), pp. 14-15.
77
Kuprianov, 1994. The role of IRS in Corporate Finance, Economic Quarterly - Federal
Reserve Bank of Richmond Summer 1994.
Loeys, 1985. Interest Rate Swap: a new tool for managing risk, Business review May/June 1985.
OpenGamma, 2012. Interest rate instruments and Market conventions Guide.
Park, 2008. Bond market development: the experience of The republic of Korea, Korea Institute of Finance.
Remolona and Wooldridge, 2003. The Euro Interest Rate Market, BIS Quarterly
Review March 2003.
Shimada, Takahashi, Miyakoshi , and Tsukuda, 2010. Japanese IRS pricing.
Smith, Smithson and Wakerman, 1998. The market for Intereset rate swap, Finacial
Management, vol 17 (1998), pp. 67-73.
Song 2004, Are Interest Rate Swap used to manage banks’ earnings?, Proquest Dissertations and Theses 2004.
Vietnam balance of payment 2008-2012, available at www.vietnam-
report.com/vietnam-balance-of-payments/
Wall, 1989. Interest rate swap in an Agency Theoretic Model with uncertain Interest
rate, Jounal of Banking and Finance, Volume 13, Issu 2, May, Pages 261-270.
Whittaker, 1987. Interest Rate Swaps: Risk and regulation, Economic Review March 1987, page 2-13.
World Economic Forum (2011), The financial Development Report 2011, Washington
DC, 2011.
78
PHỤ LỤC
Phụ lục [1]
Cho khoảng tiền gốc danh nghĩa 100 triệu $
thời hạn 5 năm.
Số ngày điều chỉnh hoán đổi hàng năm là 30/360.
Giả sử lãi suất giao ngay và kỳ hạn như sau (lũy kế năm):
rfw, 0 = 5.00% (giao ngay)
rfw, 1 = 5.25%
rfw, 2 = 5.30%
rfw, 3 = 5.33%
rfw, 4 = 5.35%
Do lãi suất điều hoán đổi điều chỉnh hàng năm, cho nên NADi = NTDYi=360 cho tất
cả các năm.
Điều quan trọng trong ví dụ này là không đưa ra giả thuyết gì về chiều hướng lãi suất
tương lai và không đưa ra bất kỳ giả định gì về lãi suất tương lai có phân phối chuẩn
hay không. Ví dụ cũng không đưa ra bất kỳ giả định giới hạn về cách hoạt động của cơ
cấu kỳ hạn lãi suất. Mức lãi suất hoán đổi bình quân 5 năm là 5.237829%, được tính
∑
theo công thức (1.1):
(cid:2888)(cid:2890)(cid:3167) (cid:2928)(cid:3164)(cid:3181),(cid:3167) (cid:2888)(cid:2890)(cid:3167)
(cid:3121) (cid:3167)(cid:3128)(cid:3117) (cid:3121) ∑ (cid:3167)(cid:3128)(cid:3117)
(cid:1870)̂(cid:3033)(cid:3051),(cid:2873) =
(cid:1870)̂(cid:3033)(cid:3051),(cid:2873) =
(cid:2870)(cid:2870).(cid:2873)(cid:2873)(cid:2876)(cid:2873)(cid:2870)(cid:2876)%
0.95238095(cid:1876)5.0 + 0.90487501(cid:1876)5.25 + 0.85933050(cid:1876) 5.3 + 0.81584591(cid:1876)5.33 + 0.77441472(cid:1876)5.35 0.95238095 + 0.90487501 + 0.85933050 +0.81584591 + 0.77441472
(cid:2872).(cid:2871)(cid:2868)(cid:2874)(cid:2876)(cid:2872)(cid:2875)
= = 5.237829%
79
Giả sử lãi suất hoán đổi cố định 5 năm hiện nay 5.2%. Do bởi lãi suất 5.2% thấp hơn so
với mức lãi suất hoán đổi bình quân, cho nên các nhà đầu tư sẽ giao dịch nhận lãi suất
thả nổi và trả lãi suất cố định và sau đó chống rủi ro lãi suất trên thị trường FRA (nhận
cố định và trả thả nổi). Các kết quả dòng tiền giao dịch được thể hiện theo Bảng dưới
đây.
2
3
Year
0
1
4
5
Hoán đổi
Nhận thả
+ (cid:1870)̃ f1,0NP
+ (cid:1870)̃ f1,1NP
+ (cid:1870)̃ f1,2NP
+ (cid:1870)̃ f1,3NP
+ (cid:1870)̃ f1,4NP
nổi
Trả cố định
- 5,200,000 $
- 5,200,000 $
- 5,200,000 $
- 5,200,000 $
- 5,200,000 $
FRAs
Nhận cố
5,000,000 $
5,250,000 $
5,300,000 $
5,330,000 $
5,350,000 $
định
Trả thả nổi
- (cid:1870)̃ f1,0NP
- (cid:1870)̃ f1,1NP
- (cid:1870)̃ f1,2NP
- (cid:1870)̃ f1,3NP
- (cid:1870)̃ f1,4NP
Bù trừ
-200,000$
50,000$
100,000$
130,000$
150,000$
Cho vay 1
-190,476$*
200,000$
Vay 2
45,244$**
-50,000$
Vay 3
85,933$
-100,000$
Vay 4
106,066$
-130,000$
Vay 5
116,162$
-150,000$
Cân đối
162,923$
0
0
0
0
0
190,476$* = 200,000$/(1+0.05)
45,244$**= 50,000$/[(1+0.05)(1+0.0525)]
Bảng 1.2: Nhận thả nổi và trả cố định được bảo vệ hoàn toàn.
Danh mục đầu tư này rõ ràng sẽ thu hút các nhà đầu tư. Nó tạo ra 162,933$ và không
có bất kỳ luồng tiền nào bất kể xu hướng lãi suất tương lai. Giờ giả định là thị trường
HĐLS 5 năm là 5.25%. Trong trường hợp này, mức lãi này quá cao, do đó các nhà đầu
tư sẽ nhận lãi suất cố định và trả lãi suất thả nổi, đồng thời sẽ tham gia thị trường FRA
với trạng thái ngược lại. Bảng 2 sẽ mô tả trường hợp này.
80
2
Year
0
3
4
5
1
Hoán đổi
-Fl
Trả thả nổi
-Fl
-Fl
-Fl
-Fl
Nhận cố
5,250,000 $
5,250,000 $
5,250,000 $
5,250,000 $
5,250,000 $
định
FRAs
Trả cố định
-5,000,000 $
-5,250,000 $
-5,300,000 $
-5,330,000 $
-5,350,000 $
Nhận thả
Fl
Fl
Fl
Fl
Fl
nổi
0
Bù trừ
250,000$
-50,000$
-80,000$
-100,000$
Vay 1
238,095$
-250,000$
0
Cho vay 2
0
Cho vay 3
-42,967$
50,000$
Cho vay 4
-65,268$
80,000$
Cho vay 5
-77,441$
-100,000$
0
Cân đối
53,419$
0
0
0
0
Bảng 1.3. Hoán đổi nhận cố định được bảo vệ hoàn toàn.
Một lần nữa danh mục đầu tư này cũng rất thu hút. Đến cuối cùng giá trị danh mục đầu
tư sẽ bằng 0 khi thị trường lãi suất hoán đổi 5 năm là 5.237829%. Do đó, giá trị của
MCA phụ thuộc vào khả năng xây dựng danh mục đầu tư có luồng tiền tương lai đồng
nhất bất kể kết quả thu nhập cuối cùng như thế nào.
81
Phụ lục [02]
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
2008
% tăng, giảm
2009
% tăng, giảm
2010
% tăng, giảm
Nợ ngắn hạn
6,804,191
30%
4,849,425
-29%
6,117,467
26%
Nợ dài hạn
212,533
408%
1,115,367
425%
1,141,414
3%
Bảng tổng hợp tình hình dư nợ của Tập đoàn Petrolimex giai đoạn 2008-2010.
Nguồn: Báo cáo Tài chính tổng hợp đã được kiểm toán bởi công ty TNHH Deloitte
Việt Nam năm 2008-2010.
82
Phụ lục [03]
Bảng tổng hợp tình hình dư nợ quý III/2012 hợp nhất của tập đoàn Petrolimex.
CHỈ TIÊU
SỐ ĐẦU NĂM
SỐ CUỐI QUÝ
% tăng, giảm
Vay ngân
17,321,406,983,576
79.23%
14,623,810,440,351
76.24%
hàng ngắn hạn
-15.57%
VND
1,361,890,033,730 7.86%
2,574,479,325,046 17.60%
89.04%
Ngoại tệ
15,959,513,949,846 92.14%
12,049,331,115,309 82.40%
-24.50%
Vay ngân
4,539,748,289,217
23.76%
4,557,396,665,961
23.76%
hàng dài hạn
0.39%
VND
159,936,059,214 3.52%
153,970,265,121 3.38%
-3.73%
Ngoại tệ
4,379,812,230,003 96.48%
4,403,426,400,840 96.62%
0.54%
TỔNG
21,861,155,272,793
100%
19,181,207,106,312
100%
-12.26%
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất quý III/2012 tập đoàn Petrolimex và tính toán của
tác giả.
83
Phụ lục [04]
Diễn biến các mức lãi suất điều hành VND của NHNN 2010 đến nay.
Đơn vị: %/năm
Lãi suất Lãi suất Thời điểm áp dụng Lãi suất tái cấp Lãi suất trần cơ bản vốn tái chiết khấu
Không có 9,00 01/02/2010 8,00 6,00
Không có 9,00 05/11/2010 9,00 7,00
14.00 9,00 17/02/2011 11,00 7,00
14.00 9,00 08/03/2011 12,00 12,00
14.00 9,00 01/04/2011 13,00 12,00
14.00 9,00 01/05/2011 14,00 13,00
14.00 9,00 10/10/2011 15,00 13,00
13.00 9.00 13/3/2012 14.00 12.00
12.00 9.00 10/04/2012 13.00 11.00
11.00 9.00 25/5/2012 12.00 10.00
9.00 9.00 08/06/2012 11.00 9.00
9.00 9.00 01/07/2012 10.00 8.00
8.00 9.00 24/12/2012 9.00 7.00
7.50 9.00 26/3/2013 8.00 6.00
Nguồn: NHNN.