BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒ THỊ PHƯƠNG LINH

GIẢP PHÁP QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒ THỊ PHƯƠNG LINH

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS Hồ Viết Tiến

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là đề tài nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng

dẫn của PGS.TS Hồ Viết Tiến. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc

thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn

này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Hồ Thị Phương Linh

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do cho ̣n đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mu ̣c tiêu nghiên cứ u ............................................................................................... 2

3. Đố i tươ ̣ng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2

4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2

5. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 3

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN VÀ VẤN ĐỀ VỀ

QUẢN LÝ NỢ THUẾ ................................................................................................ 4

1.1. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Phú Yên .................................................................. 4

1.2. Vấn đề quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên .................................................. 4

1.2.1. Các vấn đề cần quan tâm tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên ....................................... 4

1.2.1.1. Công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế và kế toán thuế ........................ 4

1.2.1.2. Công tác kiểm tra, thanh tra và chống thất thu ngân sách: ............................ 5

1.2.1.3. Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: ............................... 5

1.2.1.4. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ................................................................ 6

1.2.2. Lựa chọn vấn đề quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên .......................... 6

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC

THUẾ TỈNH PHÚ YÊN ............................................................................................. 9

2.1. Nội dung quản lý thuế .......................................................................................... 9

2.2. Nội dung quản lý nợ thuế ................................................................................... 10

2.3. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên ...................... 13

2.3.1. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế ............................................................... 13

2.3.1.1. Công tác xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ ................................................ 16

2.3.1.2. Công tác phân loại nợ thuế, lập nhật ký, sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ 17

2.3.1.3. Công tác đôn đốc thu nộp............................................................................. 19

2.3.1.4. Công tác cưỡng chế nợ thuế: ........................................................................ 21

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 23

2.3.2.1. Hạn chế ......................................................................................................... 23

2.3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế ..................................................................... 24

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ

YÊN ........................................................................................................................... 28

3.1. Định hướng và nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2016 -

2020 ........................................................................................................................... 28

3.1.1. Nhiệm vụ thu NSNN Cục Thuế tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2016 – 2020 .. 28

3.1.2. Định hướng của Cục Thuế tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2016 - 2020 .......... 29

3.2. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú

Yên ............................................................................................................................ 30

3.2.1. Đẩy mạnh công tác quản lý, đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế........................... 30

3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục với NNT ..................................... 30

3.2.3. Đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận quản lý nợ và các bộ phận có

liên quan trong công tác quản lý nợ thuế .................................................................. 31

3.2.4. Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nợ thuế của Cục Thuế .............................. 32

3.2.5. Tăng cường trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ và công chức thuế trong

quản lý nợ thuế .......................................................................................................... 32

CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN ................ 34

4.1. Tăng cường công tác quản lý, đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế ........................... 34

4.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục với NNT ...................................... 35

4.3. Tăng cường sự phối hợp giữa bộ phận quản lý nợ thuế và các bộ phận có liên

quan khác trong quản lý nợ và đôn đốc thu nộp thuế ............................................... 37

4.4. Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nợ thuế của Cục Thuế ................................. 38

4.5. Tăng cường trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ và công chức thuế trong quản

lý nợ thuế ................................................................................................................... 39

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 41

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 41

5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 41

5.2.1. Kiến nghị với Bộ tài chính và Tổng Cục thuế ................................................ 41

5.2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Phú Yên ................................................................ 42

5.2.3. Kiến nghị với các cơ quan, tổ chức liên quan ................................................. 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CQT : Cơ quan thuế

CNTT : Công nghệ thông tin

GTGT : Giá trị gia tăng

KBNN : Kho bac nhà nước

NSNN : Ngân sách Nhà nước

NNT : Người nộp thuế

QLN&CCNT: Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

SXKD : Sản xuất kinh doanh

UBND : Uỷ ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu Tên bảng Trang bảng

Dự toán và kết quả thực hiện thu NSNN từ năm 2013 đến 2017 7 1.1

Số liệu nợ NSNN chi tiết từ năm 2013 đến 2017 17 2.1

Bảng tình hình nợ NSNN của các doanh nghiệp giải thể 19 2.2

Tỷ lệ nợ NSNN qua các năm phân loại theo tính chất nợ 21 2.3

Số lượng các biện pháp đôn đốc thu nợ đã thực hiện 24 2.4

Kết quả thực hiện cưỡng chế nợ thuế 25 2.5

Kết quả cưỡng chế nợ theo từng biện pháp thực hiện giai đoạn 2013- 26 2.6 2017

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Số hiệu Tên hình, sơ đồ Trang

2.1 Đồ thị Cơ cấu nợ thuế qua các năm 23

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do cho ̣n đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, tiền thu từ thuế đảm bảo duy trì hoạt

động của bộ máy nhà nước cũng như đảm bảo an sinh xã hội. Vì thế, thuế luôn là

mối quan tâm hàng đầu của nhà nước. Vậy nên, hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách

là một trong những nhiệm vụ hàng đầu để thực hiện các mục tiêu chiến lược trong

phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm an ninh xã hội và tăng phúc lợi cho người dân.

Để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách được giao, hàng năm ngành thuế Phú Yên

đã không ngừng phấn đấu, triển khai đồng bộ, có hiệu quả nhiều biện pháp quản lý

thu, huy động được nguồn thu lớn, ổn định cho ngân sách. Đồng thời, ngành thuế

Phú Yên đã tích cực tham gia và triển khai kịp thời các chính sách của Nhà nước,

tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và NNT thực hiện hoạt động SXKD và

tuân thủ chính sách pháp luật thuế. Những hoạt động này không chỉ đóng góp cho

sự phát triển của tỉnh mà còn cho cả sự nghiệp phát triển của toàn ngành thuế, cũng

như góp phần cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước nói chung.

Tuy vậy, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp những năm gần đây

còn gặp không ít khó khăn về tài chính, những rủi ro hoặc sự cố bất thường gây ảnh

hưởng đến việc thực hiện nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, dẫn

đến nợ đọng thuế, gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân

sách nói trên. Và tại Cục thuế tỉnh Phú Yên cũng không nằm ngoài thực trạng này.

Bên cạnh đó, một số tổ chức, cá nhân vẫn còn tâm lý chây ỳ, muốn chậm trễ, chiếm

dụng tiền thuế, thậm chí còn có hiện tượng trốn thuế làm phát sinh số thuế nợ đọng.

Hiện tượng nợ đọng thuế của các doanh nghiệp đã gây khó khăn trong công tác

quản lý thu thuế của Cục Thuế. Thực tế đó đã đặt ra yêu cầu cần phải quản lý thuế

tốt hơn nhằm nâng cao ý thức tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các

doanh nghiệp và tăng cường nguồn thu vào NSNN. Vì vậy ngay từ đầu năm, công

tác QLN&CCNT đã được lãnh đạo và công chức thuế của Cục Thuế tỉnh Phú Yên

xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý thu thuế.

2

Cục Thuế tỉnh Phú Yên luôn đặt ra nhiệm vụ quản lý nợ thuế dưới 5% tổng

số thu NSNN, nhưng những năm gần đây số nợ thuế có xu hướng tăng cao, không

đạt được theo mục tiêu đặt ra. Trước tình hình đó, việc tăng cường công tác

QLN&CCNT trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới đang là vấn đề cấp bách, đòi hỏi

phải có những biện pháp khả thi để thực hiện tốt công tác này nhằm mang lại hiệu

quả cao, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa NNT với nhau, chống thất thu

NSNN, góp phần ổn định nguồn thu NSNN tại địa phương.

Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp quản lý nợ

thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên” là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực.

2. Mu ̣c tiêu nghiên cứ u

- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về Quản lý nợ.

- Đánh giá thực trạng nợ thuế, công tác Quản lý nợ tại Cục Thuế tỉnh Phú

Yên.

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại Cục

Thuế tỉnh Phú Yên.

3. Đố i tươ ̣ng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là: Công tác Quản lý nợ.

- Phạm vi nghiên cứu là: Công tác Quản lý nợ tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên

giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là phương pháp

phân tích và tổng hợp, các phương pháp định tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ

cấp thu thập từ báo cáo thống kê chuyên ngành tài chính, thuế; được minh họa bằng

số liệu tổng hợp từ thực tế, kết hợp phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá

công tác Quản lý nợ tại Cục Thuế.

- Đối tượng điều tra, khảo sát để thu thập thông tin là: Cơ quan quản lý thu

thuế, Cán bộ thuế thuộc cơ quan quản lý thuế Cục Thuế tỉnh Phú Yên và đối tượng

nộp thuế.

3

5. Cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm có các phần chính sau:

Lời mở đầu.

Chương 1. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Phú Yên và vấn đề về quản lý nợ

thuế.

Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên.

Chương 3. Giải pháp quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên.

Chương 4. Kế hoạch thực hiện các giải pháp công tác quản lý nợ thuế tại Cục

Thuế tỉnh Phú Yên.

Chương 5. Kết luận và kiến nghị.

Tài liệu tham khảo.

Phụ lục.

4

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN VÀ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ

NỢ THUẾ

1.1. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Phú Yên

- Thực hiện cải cách bước I, ngành Thuế được tổ chức lại theo hệ thống

chuyên ngành từ trung ương đến địa phương, chính thức đi vào hoạt động ngày

01/10/1990 theo Nghị định số 281/HĐBT ngày 07/8/1990 của Hội đồng bộ trưởng

(nay là Chính phủ). Cục Thuế Phú Yên được thành lập trên cơ sở hợp nhất 3 tổ chức

thu ngân sách: Chi cục Thuế Công Thương Nghiệp, bộ phận Thu Quốc Doanh và

Ban Thuế Nông Nghiệp. Ban đầu, tổ chức bộ máy gồm 07 Phòng và 07 Chi cục

Thuế. Đến năm 1997, Cục Thuế Phú Yên có 09 phòng, 01 Tổ và 07 Chi cục Thuế.

- Khi bước vào cải cách thuế bước II, triển khai thực hiện hiệu quả các Luật

thuế mới, ngành Thuế Phú Yên đã khẩn trương tổ chức lại bộ máy của ngành theo

đúng quy định tại Thông tư số 110/TT-BTC ngày 03/8/1998 của Bộ Tài chính, lúc

này tổ chức bộ máy của ngành gồm: 10 phòng, 01 tổ và 07 Chi cục Thuế.

- Do thay đổi địa giới hành chính để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước, yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng, ngành Thuế Phú

Yên liên tục thực hiện chiến lược cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế. Đến nay,

tổ chức bộ máy của ngành gồm: 10 Phòng chức năng và 09 Chi cục Thuế trực

thuộc. ( Nguồn: www.phuyen.tct.vn – Cục Thuế Phú Yên)

1.2. Vấn đề quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên

1.2.1. Các vấn đề cần quan tâm tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên

1.2.1.1. Công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế và kế toán thuế

Công tác kiểm kê, rà soát mã số thuế luôn được cơ quan thuế quan tâm và

chú trọng, đảm bảo kiểm soát, nắm bắt kịp thời người nộp thuế, để đưa vào diện

theo dõi, quản lý thuế; tăng cường việc rà soát thông tin người nộp thuế trên ứng

dụng, kịp thời đôn đốc người nộp thuế bổ sung thông tin thay đổi để cập nhật thông

tin phục vụ cho công tác quản lý thuế.

5

Công tác quản lý khai thuế quy định trong Quy trình quản lý khai thuế, nộp

thuế và kế toán thuế được thực hiện chặt chẽ, đa số DN đều nộp tờ khai thuế, tờ

khai quyết toán định kỳ đúng hạn, ít sai sót, tỷ lệ tờ khai nộp đúng hạn đạt trên

98%. Các trường hợp không nộp hồ sơ khai thuế chủ yếu là do DN bỏ địa điểm kinh

doanh, chờ làm thủ tục giải thể; các trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ

khai thuế thiếu sót đều được thông báo nhắc nhở và xử phạt đúng quy định.

1.2.1.2. Công tác kiểm tra, thanh tra và chống thất thu ngân sách:

Công tác thanh tra, kiểm tra thuế luôn được quan tâm, Lãnh đạo ngành Thuế

Phú Yên đã bố trí, sắp xếp hợp lý công việc nhằm tập trung nguồn lực cho công tác

thanh tra, kiểm tra thuế. Cùng với thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc tổng hợp

phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi gian lận và chiếm đoạt tiền thuế

cũng được chú trọng. Thường xuyên nghiên cứu, nâng cao chất lượng phân tích hồ sơ

khai thuế, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra. Bên cạnh

đó đã tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng hóa đơn bất hợp

pháp, các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, doanh nghiệp nhiều năm chưa được

thanh tra, kiểm tra, đồng thời triển khai nhiều biện pháp tăng cường công tác chống thất

thu thuế trên nhiều lĩnh vực.

1.2.1.3. Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:

Ngành thuế Phú Yên đã triển khai thực hiện nhiều biện pháp quản lý nợ

thuế; các địa phương thành lập Ban chỉ đạo đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế; Xây

dựng và giao chỉ tiêu thu nợ thuế đến từng Đơn vị, tăng cường áp dụng các biện

pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định, quy trình quản lý

thu nợ và cưỡng chế nợ thuế; Hàng tháng, xây dựng kế hoạch thu tiền thuế nợ chi

tiết đối với từng người nộp thuế, từng khoản thu, sắc thuế, từng địa bàn, khu vực

kinh tế, đồng thời, đề ra các biện pháp thực hiện kế hoạch có hiệu quả để đạt được

chỉ tiêu.đã đề ra nhiều giải pháp trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các khoản nợ thuế phát sinh mới, phấn đấu thực

hiện đạt chỉ tiêu thu nợ do Tổng cục Thuế giao, góp phần hoàn thành vượt mức dự

toán thu ngân sách nhà nước.

6

1.2.1.4. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

Cục Thuế Phú Yên đã thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, hỗ trợ người nộp

thuế và cộng đồng xã hội dưới nhiều hình thức: báo hình, báo nói, báo viết, tư vấn

trực tiếp, trả lời bằng văn bản, trong đó tập trung phổ biến các chính sách thuế và

quản lý thuế mới đến người nộp thuế, đặc biệt là những nội dung về cải cách thủ tục

hành chính, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế.

Phối hợp cùng với VTV Phú Yên, Báo Phú Yên, Đài Phát thanh truyền hình

Tỉnh, Bản tin Ban Tuyên giáo thực hiện phóng sự, viết tin bài tuyên truyền chính

sách mới, tập huấn cho CBCC ngành, tập huấn cho NNT, phát và tiếp nhận tờ khai,

công tác phối hợp với UBND xã, Phường đồng thời ghi nhận ý kiến của hộ kinh

doanh về công tác lập bộ. Công tác tuyên truyền được triển khai mạnh mẽ ở tất cả

các cấp trong toàn ngành Thuế.

1.2.2. Lựa chọn vấn đề quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên

Trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Phú Yên luôn nỗ lực phấn đấu khai

thác triệt để các nguồn thu vào NSNN .Tuy địa bàn còn nhiều khó khăn như: SXKD

của các thành phần kinh tế còn gặp nhiều khó khăn do năng lực cạnh tranh chưa cao

trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và ảnh hưởng của thị trường, rất ít doanh

nghiệp có bước đột phá đáng kể, còn lại hầu hết chỉ duy trì hoạt động ở mức cầm

chừng, chưa có nhiều thay đổi; một số doanh nghiệp thua lỗ, khó khăn về tài chính

chưa thể cải thiện được tình hình. Bên cạnh đó, đầu năm thời tiết khô hạn gay gắt,

cuối năm tình hình mưa lụt lớn diễn ra trên diện rộng, kéo dài và liên tục ảnh hưởng

tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp, đời sống người nông dân, sức mua của xã hội sụt

giảm. Nhưng với sự chỉ đạo thường xuyên về mọi mặt của chính quyền địa phương;

sự chỉ đạo kịp thời về nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế; sự phối hợp chặt

chẽ của các ngành, các cấp; đặc biệt là sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp

đã nỗ lực vượt qua khó khăn, phát triển sản xuất kinh doanh, cùng với sự quyết tâm

phấn đấu của toàn thể công chức ngành Thuế tỉnh, nhiệm vụ công tác thuế từ năm

2013 đến năm 2017 đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần vào việc cân

đối thu chi NSNN trên địa bàn Tỉnh, kết quả cụ thể như sau:

7

Bảng 1.1: Dự toán và kết quả thực hiện thu NSNN từ năm 2013 đến 2017

ĐVT: Tỷ đồng

STT 2013 2014 2015 2016 2017

3.677

Nội dung toán thu 1.850 1.842,0 2.424,5 3.201 3677 1 Tổng dự NSNN

2 Kết quả thu NSNN 1.929 2.195,7 2.570 3.207,4

104,3% 119,2% 106,0% 100,2% 100% 3

282,19

294,01

303

335,85

342,61

4,19%

3,06%

10,84%

2,01%

Phần trăm đạt được so với dự toán Tổng số thuế nợ 4

lệ nợ/ Tổng

thu

14,6%

13,4%

11,8%

10,5%

9,32%

5

Tỷ lệ tăng nợ Tỷ NSNN

6

“Nguồn: Báo cáo tổng kết Cục Thuế tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến 2017”

Nhìn chung trong 5 năm qua công tác thu thuế đều vượt kế hoạch, với tốc độ

tăng thu khá cao, tương đối ổn định. Thu NSNN năm 2013 là 1.929 tỷ đồng, đạt

104,3% dự toán thu năm 2013. Năm 2014, thu NSNN đạt 2.195,7 tỷ đồng, đạt

119,2% dự toán năm 2014, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2013. Năm 2015, thu

NSNN là 2.570 tỷ đồng, đạt 106% so với dự toán năm 2015, tăng 17,05% so với

cùng kỳ năm 2014. Đến năm 2017, thu NSNN là 3.677 tỷ đồng, đạt 100% so với

dự toán năm 2017, tăng 14,64% so với cùng kỳ năm 2016. Đây là kết quả đáng ghi

nhận về công tác thu thuế của Cục Thuế tỉnh Phú Yên.

Bên cạnh đó, tổng số thuế nợ cũng tăng dần theo từng năm. Năm 2013 tổng

nợ là 282,19 tỷ đồng, năm 2014 là 294,01 tỷ đồng, tăng 4,19% so với cùng kỳ năm

2013. Năm 2016 tăng đột biến lên 335,85 tỷ đồng, tỷ lệ tăng nợ đến 10,84% so với

cùng kỳ năm 2015. Đến năm 2017 tỷ lệ tăng nợ giảm xuống còn 2,01% nhưng tổng

số thuế nợ vẫn ở mức 342,61 tỷ đồng.

Tỷ lệ nợ trên tổng thu NSNN cũng ở mức cao, trên mức 9%, tuy nhiên, tỷ lệ

này có xu hướng giảm qua các năm. Trong đó, tỷ lệ nợ/tổng thu ngân sách của năm

2013 là 14,6% nhưng đến năm 2017 tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống còn 9,32%.

Trong những năm gần đây, công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú

Yên được quan tâm hơn thông qua việc theo dõi, đôn đốc thường xuyên và tích cực

thực hiện các biện pháp xử lý tiền nợ thuế. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp những

8

năm gần đây còn gặp không ít khó khăn, hoạt động SXKD chưa đạt hiệu quả cao;

một bộ phận doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài, mất cân đối về tài chính và lâm vào tình

trạng giải thể, phá sản... dẫn đến một số doanh nghiệp không có khả năng nộp thuế

đúng hạn. Bên cạnh đó, một số tổ chức, cá nhân vẫn còn tâm lý chây ỳ, muốn chậm

trễ,dây dưa kéo dài không thực hiện nộp tiền vào NSNN dù CQT đã nhiều lần thông

báo, nhắc nhở, thực hiện cưỡng chế. Do đó số nợ tiền thuế qua các năm cũng dần gia

tăng. Hiện tượng nợ đọng thuế của các doanh nghiệp đã gây khó khăn trong công

tác quản lý thu thuế của Cục Thuế. Chính vì thế, mặc dù Cục Thuế đã thực hiện các

bước quản lý nợ thuế theo đúng quy trình nhưng số nợ thuế vẫn tăng qua từng năm.

Số nợ gia tăng làm cho NSNN ngày càng thất thu. Thực tế đó đã đặt ra yêu cầu cần

phải quản lý thuế tốt hơn nhằm nâng cao ý thức tự giác trong việc thực hiện nghĩa

vụ thuế của các doanh nghiệp và tăng cường nguồn thu vào NSNN. Xuất phát từ sự

cần thiết phải quản lý thuế nợ thuế trên địa bàn tỉnh đòi hỏi phải có những biện pháp

khả thi cấp thiết để khắc phục những mặt hạn chế đó nhằm tăng cường công tác

quản lý nợ thuế.

9

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN

2.1. Nội dung quản lý thuế

Một là, Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế

Đăng ký thuế là việc người nộp thuế thực hiện khai báo sự hiện diện của

mình và nghĩa vụ phải nộp một (hoặc một số) loại thuế với cơ quan quản lý thuế.

Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp phát sinh trong

kỳ kê khai theo qui định của từng luật thuế, Pháp luật thuế. Người nộp thuế sử dụng

hồ sơ khai thuế của từng loại thuế theo qui định của Luật quản lý thuế để kê khai số

thuế phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số

liệu trong h ồ sơ khai thuế.

Ấn định thuế là việc cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp và yêu cầu

người nộp thuế chấp hành nộp thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan thuế

trong trường hợp người nộp thuế không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ,

trung thực.

Hai là, thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế

Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế đối với các tổ chức cá nhân thuộc diện

được hoàn thuế giá trị gia tăng, hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu, hoàn thuế thu nhập

cá nhân theo quy định của pháp luật thuế và các loại thuế khác có số tiền thuế đã

nộp và NSNN lớn hơn số tiền thuế phải nộp.

Cơ quan thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc

diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tai các văn bản pháp luật về thuế.

Ba là, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gửi đến

cơ quan thuế cấp trên các trường hợp được xóa tiền nợ thuế, tiền phạt:

- Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán

theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền

phạt.

10

- Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân

sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.

Bốn là, kiểm tra thuế, thanh tra thuế

Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của CQT đối với các hoạt

động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tính hình thực hiện thủ tục

hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm đảm bảo pháp luật

thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội.

Năm là, quản lý thu nợ thuế

“Quản lý nợ thuế là hoạt động của CQT nhằm đôn đốc số tiền thuế đã kê

khai nhưng chưa nộp vào NSNN (còn gọi là tiền thuế nợ)” (Học viện tài chính,

2010, tr.323). Đó chính là quá trình CQT tổ chức và thực thi các quy trình quản lý

thu thuế sao cho đôn đốc số tiền thuế nợ nộp ngân sách ở mức cao nhất với chi phí

thấp nhất.

Sáu là, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức đề nghị

cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi

hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết

định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Tố cáo là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền

biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt

hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của công

dân, cơ quan, tổ chức.

2.2. Nội dung quản lý nợ thuế

Toàn bộ nội dung và quy trình quản lý nợ thuế áp dụng cho các cấp CQT

hiện hành ở Việt Nam thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:

11

- Xác định, lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ

- Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ Bước 1: Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ

Bước 2: Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ - Phân công công chức quản lý nợ - Phân loại tiền thuế nợ và lập sổ theo dõi nợ - Thực hiện đôn đốc thu nộp - Phân tích, đánh giá và xử lý nợ

- Lập và gửi báo cáo

- Lưu trữ tài liệu về quản lý nợ

Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ thuế

- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ Hình 2.1. Sơ đồ quy trình quản lý nợ thuế tại các cơ quan thuế

Dựa vào sơ đồ trên, ta thấy quy trình quản lý nợ thuế được chia thành các

bước sau:

Bước 1: Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ:

(1.1) Xác định, lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ

- Số tiền thuế nợ năm thực hiện dựa vào số liệu tại thời điểm 31/10 hàng năm.

- Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch.

1.2) Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ

Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê duyệt của cơ

quan có thẩm quyền.

Bước 2: Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ

(2.1) Phân công quản lý nợ thuế

Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ thực hiện theo loại hình

doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn ...

(2.2) Phân loại tiền thuế nợ và lập sổ theo dõi nợ

Căn cứ vào tiêu chí theo quy trình Quản lý nợ thuế do Tổng cục thuế ban

hành, công chức phân loại các khoản nợ theo nguyên nhân, tình trạng và tuổi nợ.

12

- Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ

Ngay sau khi hoàn thành việc phân loại nợ thuế, công chức quản lý nợ lập

nhật ký theo dõi tiền thuế nợ đối với từng NNT.

(2.3) Thực hiện đôn đốc thu nộp:

Sau khi khóa sổ thuế, công chức quản lý nợ thực hiện đôn đốc thu nợ thuế.

+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế, công chức quản lý nợ tiến

hành đôn đốc thu nộp bằng hình thức gọi điện thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử cho NNT.

+ Hàng tháng, công chức quản lý nợ lập thông báo và ban hành thông báo

tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp với các khoản nợ trên 30 ngày.

+ Trong thời gian từ 31 đến 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế theo quy

định, CQT đã ban hành thông báo 07/QLN mà NNT vẫn chưa nộp tiền thuế vào

NSNN thì bộ phận quản lý nợ cần liên hệ với NNT để nắm thông tin về tình hình

SXKD, tài chính, nguyên nhân nợ thuế, báo cáo với phụ trách bộ phận

QLN&CCNT và có thể mời người nợ thuế lên làm việc tại CQT lập biên bản ghi

nhận kết quả làm việc và cam kết nộp.

+ Với khoản nợ trên 90 ngày mà người nợ thuế chưa nộp tiền thuế nợ và tiền

phạt chậm nộp hoặc nộp chưa đủ số thuế còn thiếu thì CQT sẽ tiến hành các biện

pháp cưỡng chế nợ thuế phù hợp theo quy định của luật thuế.

Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện công tác thu nợ

(3.1) Lập báo cáo

Định kỳ hàng tháng, CQT cấp dưới lập và gửi báo cáo lên CQT cấp trên các

loại báo cáo như: báo cáo tổng hợp phân loại nợ thuế theo sắc thuế và loại hình kinh

tế, tổng hợp phân loại theo ngành nghề kinh doanh, báo cáo công tác QLN&CCNT,

báo cáo kết quả thu tiền thuế nợ.....

Thời hạn gửi báo cáo hàng tháng: ngay sau ngày khóa sổ thuế một ngày làm

việc, CQT cấp dưới gửi báo cáo nợ thuế lên CQT cấp trên. Trường hợp thời hạn gửi

báo cáo trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo.

(3.2) Lưu hồ sơ:

- Báo cáo: bộ phận quản lý nợ lưu trữ các báo cáo của CQT đã gửi lên CQT cấp trên.

13

(3.3) Tổng kết, đánh giá kết quả quản lý nợ thuế

Trên cơ sở các báo cáo, lãnh đạo CQT tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả

quản lý nợ thuế, để từ đó có biện pháp nâng cao công tác quản lý nợ thuế.

2.3. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên

2.3.1. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế

Trước thời điểm Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành thì CQT các cấp

chưa có bộ phận thu nợ. Do đó, việc đôn đốc thu nợ được thực hiện riêng lẻ ở nhiều

bộ phận khác nhau từ bộ phận tin học và kế toán thuế đến bộ phận thanh tra, kiểm

tra thuế. Chính vì thế mà ở giai đoạn này, luôn phát sinh chênh lệch về số liệu theo

dõi nợ của từng NNT giữa các bộ phận của CQT. Những phát sinh chênh lệch nợ

thuế này thường không được điều chỉnh kịp thời giữa các bộ phận dẫn đến việc theo

dõi nợ thực tế không chính xác.

Kể từ thời điểm Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành, cùng với việc tổ

chức bộ máy theo mô hình chức năng, quản lý nợ thuế đóng vai trò là một trong

những chức năng quan trọng trong mô hình tổ chức mới. Hiện nay, số liệu nợ thuế

toàn quốc được theo dõi và quản lý tại Vụ quản lý nợ tại Tổng cục, ở cấp cục thuế

được quản lý và tổng hợp tại bộ phận quản lý nợ thuế, số liệu về nợ thuế qua các

năm cũng đã có sự thống nhất từ trung ương tới địa phương. Cùng với đó, công tác

quản lý nợ thuế cũng được quan tâm hơn và trở thành một khâu quan trọng trong

quản lý thuế để đảm bảo số thu NSNN.

Trong những năm gần đây, công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú

Yên được quan tâm hơn thông qua việc theo dõi, đôn đốc thường xuyên và tích cực

thực hiện các biện pháp xử lý tiền nợ thuế.

14

Bảng 2.1: Số liệu nợ NSNN chi tiết từ năm 2013 đến 2017

ĐVT: Tỷ đồng

Năm phân tích

STT

Chỉ tiêu

2013

2014

2015

2016

2017

1

Thuế thu nhập cá nhân

0,68

0,37

3,37

3,42

3,99

2

Thuế thu nhập doanh nghiệp

16,50

16,73

27,73

13,49

12,82

3

Thuế tài nguyên

7,62

9,03

12,92

7,93

5,87

4 Các khoản thu từ đất

32,31

43,74

28,66

41,29

34,94

5

Thuế giá trị gia tăng

148,55

131,12

141,22

133,68

130,04

6

Thuế tiêu thụ đặc biệt

10,17

2,24

0,56

7,93

0,67

7

Thuế môn bài

3,07

3,74

3,49

4,05

3,79

8

Thuế BVMT

0,01

0,01

0,02

0,01

0,01

9

Thu tiền phạt, tiền chậm nộp

47,25

76,9 6

80,32

117,35

143,11

10 Phí, lệ phí

5,49

4,60

3,25

6,00

5,68

11 Các khoản thu khác

10,54

4,49

1,47

0,72

1,69

Tổng số thuế nợ

303,00

294,01

335,85

342,61

282,19 “Nguồn: Phòng QLN &CCNT- Cục Thuế tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến 2017”

Qua số liệu trên ta thấy, nợ thuế GTGT luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số

nợ thuế của các năm, đă ̣c biê ̣t năm 2015, con số này tăng lên đến 141,22 tỷ đồng,

chiếm tới 46,61% tổ ng số nơ ̣ thuế. Điều này cho thấy số thuế nợ không chỉ phản

ánh nền kinh tế khó khăn mà còn phản ánh tình trạng NSNN bị chiếm dụng. Như

chúng ta biết, thuế GTGT là sắc thuế gián thu, nghĩa là tiền thuế được cộng vào giá

bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng. Về mặt lý thuyết,

người bán chỉ là người thu tiền thuế hộ NSNN do đó loại thuế này phải có số tiền

nợ đọng ít. Tuy nhiên, thực tế con số nợ đọng thuế GTGT cho thấy doanh nghiệp đã

cố tình chiếm dụng phần tiền thuế đã thu của người mua để giải quyết những khó

khăn về vốn, đáp ứng nhu cầu phục vụ SXKD. Tuy nhiên, có thể nói việc nợ thuế

GTGT tăng cao cũng phần nào phản ánh tình hình khó khăn của nền kinh tế nói

chung. Bởi vì, theo quy tắc ghi nhận của CQT, thời điểm ghi nhận doanh thu tính

thuế là thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ mà không phân biệt

đã thu được tiền hay chưa. Như vậy, khi chưa thu được tiền bán hàng hóa, cung cấp

15

dịch vụ thì NNT vẫn phải ghi nhận thuế GTGT đầu ra. Điều này phần nào gây khó

khăn cho doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế khó khăn, khả năng thu hồi vốn

chậm, nhiều trường hợp xuất hóa đơn nhưng chưa thể thu ngay được tiền. Từ tình hình khi số nợ thuế GTGT luôn ở mức cao, đi đôi vớ i nợ thuế GTGT thì các khoản tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh, chiếm tỷ lệ cao trong tổng số nợ (trên 25% tổ ng số nơ ̣ thuế), cụ thể: Năm 2013, số nợ tiền phạt, tiền chậm nộp là 47,25 tỷ đồng,

chiếm 16,74% trong tổng số thuế nợ, đến năm 2015, con số này tăng lên 80,32 tỷ

đồng, chiếm tới 26,51% nhưng đến năm 2017 tiếp tục tăng lên đến 143,11 tỷ đồng,

chiếm 41,77% tổng số thuế nợ. Nguyên nhân tiền phạt tiền chậm nộp ngày càng

tăng cao là do một bộ phận NNT chưa chấp hành tốt các quy định về pháp luật thuế,

chây ì không nộp thuế đúng hạn, nợ thuế kéo dài, CQT xử phạt, tính tiền chậm nộp,

dẫn đến khoản tiền phạt chậm nộp tăng lên. Một số doanh nghiệp kinh doanh thua

lỗ đã tự giải thể, bỏ khỏi địa chỉ SXKD còn nợ thuế, nhiều khoản tiền thuế nợ

không thể thu được nhưng cũng không thể xử lý xóa được do chính sách chưa có

qui định xử lý. Đối với các trường hợp này CQT vẫn phải thực hiện theo dõi, tính

tiền phạt chậm nộp, làm tăng số tiền phạt tiền chậm nộp. Một nguyên nhân nữa là số

tiền chậm nộp của nhóm nợ có khả năng thu cũng lớn mà không thể thu được do

NNT chỉ thực hiện nộp khoản nợ gốc, chưa có ý thức để nộp khoản tiền chậm nộp.

Theo số liệu của phòng QLN&CCNT: Từ năm 2013 đến năm 2017 có 210

doanh nghiệp bị giải thể, trong đó có 155 doanh nghiệp còn nợ thuế với số tiền

117,37 tỷ đồng, cụ thể thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.2: Bảng tình hình nợ NSNN của các doanh nghiệp giải thể

Năm Số DN giải thể (DN)

2013 2014 2015 2016 2017 37 44 32 42 55 Số tiền thuế nợ (tỷ đồng) 16,7 23 15,6 22,65 39,42

“Nguồn: Phòng QLN&CCNT- Cục Thuế tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến 2017”

16

Nhìn chung tình hình nợ thuế tăng cao qua các năm không chỉ hoàn toàn do

những khó khăn của nền kinh tế, khó khăn trong hoạt động SXKD của doanh

nghiệp, mà tình trạng này có thể do hạn chế từ công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế

tỉnh Phú Yên trong thời gian qua. Để có thể đánh giá chính xác, chúng ta cần phải

xem xét kỹ công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh.

2.3.1.1. Công tác xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ

Trong những năm gần đây, nhận thức được tầm quan trọng của công tác

quản lý nợ thuế cũng như nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng chỉ tiêu

thu tiền thuế nợ trong hiệu quả công tác quản lý nợ, Cục Thuế tỉnh Phú Yên đã

nghiêm túc thực hiện việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ. Sau khi kết thúc năm

Ngân sách, Cục Thuế chốt số nợ đến 31/12 năm trước. Can cứ tiền thuế nợ năm

trước và thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, phân tích, đánh giá khả năng thu và

xử lý các khoản tiền thuế nợ, dự báo số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12 năm thực

hiện.

Sau đó, căn cứ vào số tiền thuế nợ năm thực hiện đã được xác định được và

chỉ tiêu thu tiền thuế được Tổng cục thuế hướng dẫn hàng năm để đề xuất chỉ tiêu

thu tiền thuế nợ cho năm kế hoạch và đề ra các biện pháp để thực hiện các chỉ tiêu

thu tiền thuế nợ đã xác định, đồng thời báo cáo lên Tổng cục Thuế.

Có thể nói, công tác xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ hàng năm có ý nghĩa vô

cùng quan trọng trong công tác quản lý nợ tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên. Không chỉ là

căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý nợ hàng năm mà còn là một căn

cứ quan trọng để giám sát, theo dõi công tác quản lý nợ. Ngoài việc giao chỉ tiêu thu nợ

thuế dưới 5% số thu vào NSNN, Cục Thuế tỉnh còn đặt ra mục tiêu khác như giảm

100% các khoản tiền thuế đã nộp vào NSNN đang chờ điều chỉnh và các khoản tiền

thuế nợ chờ xử lý tại thời điểm cuối năm trước, thu tối thiểu 80% các khoản tiền thuế

nợ đến 90 ngày và tiền thuế nợ trên 90 ngày thời điểm cuối năm trước.

Hàng năm Cục Thuế giao chỉ tiêu thu nợ tới các đơn vị quản lý thu dựa trên

chỉ tiêu thu nợ Tổng cục Thuế giao. Số tiền thu nợ theo chỉ tiêu có xu hướng tăng

qua từng năm nhằm tăng theo số thu nộp NSNN và để đảm bảo mức nợ thuế dưới

17

5% số thu nộp NSNN. Bên cạnh việc giao chỉ tiêu thu nợ, Cục Thuế tỉnh đề ra các

biện pháp thực hiện quản lý thu nợ thuế để đạt được mục tiêu đề ra.

2.3.1.2. Công tác phân loại nợ thuế, lập nhật ký, sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ

Trong những năm gần đây, Cục Thuế tỉnh Phú Yên rất chú trọng đến công

tác phân loại nợ thuế. Việc phân loại nợ thuế được thực hiện đều đặn hàng tháng

trước khi ban hành thông báo nợ và phạt chậm nộp. Hàng tháng, cán bộ quản lý nợ

thực hiện rà soát dữ liệu kê khai thuế, chứng từ, biên lai nộp thuế của người nộp

thuế, phát hiện ngay những trường hợp dữ liệu kê khai sai, không đúng, nộp sai mục

lục ngân sách, sai mã số thuế để điều chỉnh, xử lý kịp thời các trường hợp số nợ sai,

nợ ảo để đảm bảo số liệu nợ thuế của người nộp thuế chính xác, giảm đáng kể số

thuế nợ ảo.

Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ NSNN qua các năm phân loại theo tính chất nợ

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2013 282,19 58,52 Năm phân tích 2015 303,00 72,66 2014 294,01 80,31 2016 335,85 88,30

2017 342,61 107,27 30,32 51,44 24,70 37,42 42,34

202,49 144,76 168,93 177,79 200,30

2,53 Tổng số thuế nợ Tiền thuế nợ khó thu Tiền thuế nợ đến 90 ngày Tiền thuế nợ trên 90 ngày Tiền thuế nợ chờ xử lý 27,47 15,13 4,91

20,08 “Nguồn: Phòng QLN &CCNT- Cục Thuế tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến 2017”

Xét về nợ khó thu: Năm 2013 tổng số nợ khó thu là 58,52 tỷ đồng, đến năm

2014 tăng lên 80,31 tỷ đồng, đến năm 2017 tiếp tục lên là 107,27 tỷ đổng. Kết quả trên

cho thấy trong 5 năm trở lại đây, số nợ khó thu có xu hướng tăng dần. Như đã phân tích

ở trên, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến số nợ khó thu là do tăng nợ của các hộ kinh

doanh, doanh nghiệp do làm ăn thua lỗ, tài chính khó khăn nên phá sản, tự nghỉ kinh

doanh, giải thể, ngừng hoạt động SXKD, bỏ địa chỉ kinh doanh, số nợ thuế này đã nợ

nhiều năm nhưng hiện nay theo các quy định hiện hành chưa thể xóa được.

18

Xét về nợ chờ xử lý: Năm 2013 tổng số nợ chờ xử lý là 27,47 tỷ đồng nhưng

đến năm 2017, số nợ chờ xử lý đã giảm còn 2,53 tỷ đồng (giảm 24,94 tỷ đồng so

với năm 2013). Nguyên nhân chủ yếu là do Cục Thuế đã xử lý các khoản nợ tiền

thuê đất của các doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc diện được miễn, giảm đã hoàn

tất các thủ tục được giải quyết miễn, giảm. Khoản nợ chờ xử lý thấp, có xu hướng

giảm qua từng năm đã thể hiện phần nào hiệu quả của công tác phân loại nợ thuế, sự

sát sao của công chức quản lý nợ trong việc nắm bản chất của từng khoản nợ để

phân loại chính xác và có biện pháp phù hợp.

Bên cạnh đó, từ năm 2013 do bộ phận QLN đã tích cực xử lý điều chỉnh các

khoản nợ sai sót, nợ ảo còn tồn tại từ năm trước. Kết quả đó cho thấy công tác quản

lý nợ đối với nhóm nợ chờ xử lý hiệu quả.

Xét về nợ có khả năng thu:

- Nợ đến 90 ngày: Năm 2013 số nợ đến 90 ngày là 51,44 tỷ đồng, sang năm

2014 là 24,7 tỷ đồng nhưng đến năm 2015, 2016 thì nợ đến 90 ngày lần lượt tăng lại

là 37,42 tỷ đồng (tăng 51,5% so với năm 2014) và 42,34 tỷ đồng (tăng 13,15% so

với năm 2015). Đến năm 2017, khoản nợ này giảm còn 30,32 tỷ đồng. Điều này cho

thấy công tác quản lý nợ thuế năm 2017 đã được chú trọng hơn.

- Nợ trên 90 ngày: Có xu hướng tăng, năm 2013 là 144,76 tỷ đồng nhưng đến

năm 2017 đã tăng lên đến 202,49 tỷ đồng (tăng 39,88% so với năm 2013).

Số nợ này tăng chủ yếu do số nợ tiền thuê đất tăng, cụ thể là do:

+ Năm 2014 thì số tiền nợ thuế đến 90 ngày giảm 26,74 tỷ đồng, nguyên

nhân chủ yếu do thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2017 của Chính

phủ “Về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị

trường, giải quyết nợ xấu” và Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 14/10/2013 của

Thủ tướng Chính phủ “Về việc bổ sung đối tượng giảm tiền thuê đất trong năm

2013 và năm 2014 đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà phải điều chỉnh đơn giá

thuê đất theo chính sách trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng

12 năm 2010 của Chính phủ có hiệu lực thi hành chính sách điều chỉnh đơn giá”

nên tiền thuê đất năm 2014 của giảm đáng kể. Tuy nhiên, chính sách này chỉ áp

19

dụng giảm tiền thuê đất trong năm 2013, 2014, không áp dụng cho năm 2015 về sau

nên tiền thuê đất năm 2015, 2016,2017 của những dự án đầu tư phát sinh tăng.

Ngoài ra, nguyên nhân tăng do một số dự án đầu tư đã ký hợp đồng thuê đất, lập bộ

thu thu tiền thuê đất nhưng trên thực tế chậm hoặc chưa triển khai, nhà đầu tư còn

nợ tiền thuê đất với tổng số tiền thuế nợ: 4,07 tỷ đồng. Riêng tiền sử dụng đất phải

nộp của hộ gia đình khi cấp quyền sử dụng đất được ghi nợ theo quy định của pháp

luật với tổng số tiền: 13,27 tỷ đồng.

Chúng ta có thể minh họa kết quả trên bằng đồ thị sau:

Đồ thị 2.1: Cơ cấu nợ thuế qua các năm

2.3.1.3. Công tác đôn đốc thu nộp

Trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Phú Yên đã áp dụng nhiều biện pháp

đôn đốc thu nộp như: gọi điện thoại nhắc nhở, thông báo nợ và phạt chậm nộp thuế,

mời NN lên CQT làm việc, đến trụ sở NNT làm việc và biện pháp cao nhất là

cưỡng chế nợ thuế. Cán bộ phòng nợ/ đội nợ căn cứ vào nhật ký theo dõi tiền thuế

nợ để thực hiện việc đôn đốc thu nợ, cụ thể:

- Đối với khoản nợ từ 01 đến 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, Cán bộ

phòng nợ/ đội nợ thực hiện đôn đốc thu nộp bằng hình thức gọi điện thoại, nhắn tin

cho NNT;

20

- Đối với khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên, kể từ ngày hết hạn nộp thuế, Cán

bộ phòng nợ/ đội nợ lập thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp theo mẫu số

07/QLN (ban hành kèm theo quy trình), sau đó trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt.

Sau khi phát hành Thông báo 07/QLN mười ngày làm việc, nếu NNT chưa nộp tiền

thuế nợ vào NSNN thì phòng, đội quản lý nợ thực hiện quy trình thực hiện các công

việc sau:

+ Mời NNT đến làm việc tại CQT hoặc trụ sở của NNT. Giấy mời do lãnh đạo

Cục Thuế ký.

+ Trường hợp sau thời hạn mời làm việc một ngày mà NNT không đến Cục

Thuế thì tổ chức làm việc trực tiếp tại trụ sở của NNT; khi đến làm việc phải có

giấy giới thiệu của Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế;

- Đối với khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày; khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn

gia hạn nộp thuế; NNT có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn: công chức quản lý nợ sẽ

tiến hành áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế.

Kết quả của việc áp dụng cao hình thức đôn đốc nợ như sau:

Bảng 2.4: Số lượng các biện pháp đôn đốc thu nợ đã thực hiện

ĐVT: Trường hợp

Biện pháp thu nợ đã thực hiện

2013 3.562 2014 4.792 2015 4.487 2016 4.422 2017 4.732

5.378 6.036 8.857 8.940 9.156

215 276 373 458 513

30 41 52 72 95

Gọi điện thoại nhắc nhở Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt châm nộp Mời người nợ thuế đến làm việc Đến làm việc tại trụ sở người nợ thuế Các biện pháp cưỡng chế 102 37 45 77

133 “Nguồn: Phòng QLN &CCNT- Cục Thuế tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến 2017”

Trong số các biện pháp đôn đốc thu thì thông báo nợ thuế và phạt chậm nộp

tiền thuế, gọi điện thoại nhắc nhở là các biện pháp được thực hiện nhiều nhất. Đặc

biệt năm 2016 và 2017, số lượng các biện pháp đôn đốc này tăng lên đáng kể, có thể

nói những biện pháp này đã góp phần vào việc giảm nợ. Tuy nhiên, trên thực tế thì

những biện pháp này chỉ thực sự phát huy hiệu quả đối với những đơn vị có ý thức

21

được nghĩa vụ của mình với NSNN hoặc những đơn vị có số nợ không nhiều hoặc

nợ sai, nợ ảo; còn đối với những đơn vị chây ỳ, nợ lớn, nợ đọng kéo dài thì các biện

pháp này thực sự không phát huy hiệu quả. Đối với các đơn vị này, Cục Thuế đã

tiến hành mời đến CQT làm việc, đến trụ sở của NNT, thậm chí áp dụng các biện

pháp cưỡng chế đối với những đơn vị qá chây ỳ, có số nợ đọng lớn.

2.3.1.4. Công tác cưỡng chế nợ thuế:

“Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế là việc áp dụng các biện

pháp quy định tại Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên

quan buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà

nước.”( Học viện tài chính, 2010, tr.323)

Theo quy định thì đối với khoản nợ trên 90 ngày phải thực hiện việc cưỡng

chế nợ thuế, tính chung cho cả giai đoạn 2013-2017 Cục Thuế tỉnh Phú Yên đã thực

hiện cưỡng chế 394 đơn vị, với tổng số tiền thuế nợ và tiền phạt xấp xỉ 399,66 tỷ

đồng, thu về được gần 71,57tỷ đồng; Hiệu quả mang lại ngoài số nợ thuế được thu

hồi cho NSNN thì công tác cưỡng chế nợ thuế còn nâng cao ý thức chấp hành chính

sách, pháp luật thuế của NNT góp phần giảm nợ đọng thuế.

Bảng 2.5: Kết quả thực hiện cưỡng chế nợ thuế

ĐVT: Tỷ đồng

Tỷ lệ số thuế Năm Đã thực hiện cưỡng chế Số TH Tổng số thuế nợ Số thuế thu được

2013 2014 2015 2016 2017 37 45 77 102 133 31,89 33,41 55,25 113,79 165,32 9,92 10 10 16,5 25,15 31,11% 29,93% 18,10% 14,50% 15,21%

“Nguồn: Phòng QLN &CCNT- Cục Thuế tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến 2017”

Tuy nhiên nếu xét về tỷ lệ số thuế đã thu/Tổng số thuế nợ thì lại có xu hướng

giảm. Năm 2013 tỷ lê ̣ số thuế đã thu/Tổng số thuế nợ là 31,11%%, sang năm 2014 thì tỷ lê ̣ này giảm xuố ng nhưng không đáng kể cò n 29,93%, tuy nhiên sang 2 năm 2016, 2017 thì tỷ lệ này giảm xuống khá cao xuố ng còn 14,5% và 15,21% (giảm 02 lần so vớ i năm 2013), nguyên nhân là do tình hình kinh tế khó khăn, làm các doanh

22

nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, không còn khả năng chi trả điển hình là Công ty

Cổ phần Thuận Thảo với số nợ thuế vào năm 2016 là 118 tỷ đồng nhưng đây là số

nợ không thể thu hồi được vì công ty hiện mất khả năng chi trả. Để thấy rõ được

thực trạng công tác cưỡng chế nợ thuế ta phải xét về kết quả thu của từng biện pháp

cưỡng chế được thực hiện trong những năm qua.

Bảng 2.6: Kết quả cưỡng chế nợ theo từng biện pháp thực hiện giai đoạn 2013-2017

ĐVT: Triệu đồng

Biện pháp cưỡng chế

Số thuế nợ

Số thuế nợ

Năm 2013 Kết quả thu

Tỷ lệ thu/ số nợ

2014 Kết quả thu

Tỷ lệ thu/ số nợ

Số thuế nợ

2015 Kết quả thu

Tỷ lệ thu/ số nợ

Số thuế nợ

2016 Kết quả thu

Tỷ lệ thu/ số nợ

Số thuế nợ

2017 Kết quả thu

Tỷ lệ thu/ số nợ

1.868,03 750 40,15% 971,77

550 56,60% 8.371 3.180 37,99% 76.241 6.060 7,95% 95.077 12.160 12,79%

21.958 8.610 39,21% 23.304 5.360

23%

27.854 7.235 25,97% 58.349 5.317 9,11% 57.583 9.317 16,18%

Trích tiền từ tài khoản NH TB HĐ không còn giá trị sử dụng

-

-

-

9.143,90 4.390 48,01%

-

-

4.719 4.719 100% 3.719 3.646 98,04%

-

Kê biên tài sản

-

-

-

565

565

100%

665

665

100%

505

505 100%

-

-

-

7.492

-

-

-

-

-

18.363

-

7.491

-

-

8.943

-

-

-

Thu từ bên thứ ba Thu hồi GCN ĐKKD

“Nguồn: Phòng QLN &CCNT- Cục Thuế tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến 2017”

* Biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản ngân hàng:

Đây là biện pháp đầu tiên được thực hiện trong quy trình cưỡng chế nợ thuế, tuy

nhiên qua theo dõi từ ng năm thì tỷ lê ̣ thu trung bình có xu hướ ng giảm; do đó chú ng ta cần phải xem xét sự phố i hợp giữa CQT vớ i hê ̣ thố ng các ngân hàng, cụ thể: năm 2013 đã thực

hiện cưỡng chế đối với 37 đơn vị với số nợ thuế là 1.868,03 triệu đồng, đã thu được 750

triệu đồng, thu đạt 40,15%, năm 2014 đã thực hiện cưỡng chế đối với 45 đơn vị với số nợ

thuế là 971,77 triệu đồng, đã thu được 550 triệu đồng, thu đạt 56,60%, nhưng đến năm

2016 và 2017 tỷ lệ thu giảm chỉ còn 7,95% và 12,79, giảm rất thấp so với các năm trước

đó. Biện pháp này chỉ thực sự có ý nghĩa khi số dư trên tài khoản đủ để thanh toán một

phần hoặc toàn bộ cho các nghĩa vụ thuế. Trong khi mặc dù đã có quy định buộc doanh

nghiệp khai báo với CQT về tài khoản, nhưng thực tế doanh nghiệp lại cố tình không cung

cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, gây khó cho CQT trong việc xác minh tài khoản của

doanh nghiệp để yêu cầu phong tỏa, hoặc khi tìm được tài khoản của doanh nghiệp thì

CQT cũng mất rất nhiều thời gian làm các thủ tục theo quy định, khi đó doanh nghiệp có

23

thể lại rút hết tiền, và như vậy vô hình chung việc quyết định cưỡng chế lại trở nên vô hiệu

khi tài khoản của doanh nghiệp không còn tiền.

* Biện pháp đình chỉ sử dụng hóa đơn:

Đây là biện pháp có tính pháp lý rất cao, vì nếu thực hiện biện pháp này thì

doanh nghiệp có thể sẽ không thể hoạt động được do không còn hóa đơn. Biện pháp

này gây khó khăn, ảnh hưở ng đến hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh củ a doanh nghiệp, bởi khi

đình chỉ sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp không thể xuất hó a đơn cho ngườ i mua

hàng, dẫn đến không thu đươ ̣c nợ từ khách hàng và khó khăn trong viê ̣c trả nợ thuế.

* Biện pháp kê biên tài sản:

Đây là biện pháp ít được áp dụng, bởi hầu hết các doanh nghiệp có số nợ thuế lớn

đều đã thế chấp tài sản vào ngân hàng hoặc không có tài sản để thực hiện biện pháp cưỡng

chế, nên khó có khả năng thu hồi nợ thuế, do đó tỷ lệ thu nợ đạt không cao.

* Biện pháp thu từ bên thứ ba:

Biện pháp này đều đạt hiệu quả 100%, tuy nhiên số tiền thu từ bên thứ ba không lớn.

* Biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Đây là biện pháp cuối và mạnh nhất trong quy trình cưỡng chế nợ thuế, do

vậy số tiền thuế nợ và tiền phạt thu được từ biện pháp này hầu như không có, bởi

các trường hợp khi đã áp dụng biện pháp này thường là những đơn vị không còn

khả năng thu nợ thuế. Khi áp dụng biện pháp này doanh nghiệp sẽ giải thể, vì vậy

mục đích thu được nợ thuế dường như không đạt.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

- Số nợ thuế vẫn tăng cao qua các năm:

Một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng công tác quản lý nợ

thuế chính là số nợ tồn đọng. Mặc dù Cục Thuế đã thực hiện các bước

QLN&CCNT theo đúng quy trình nhưng số nợ thuế vẫn tăng qua từng năm, cụ thể

năm 2013 tổng số thuế nợ là 282,19 tỷ đồng tăng lên đến 342,61 tỷ đồng vào năm

2017. Số thuế nợ gia tăng làm cho NSNN ngày càng thất thu.

24

- Việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ vẫn chưa phát huy được hiệu quả tối

đa

Việc chốt số nợ tại thời điểm 31/12 hàng năm còn mang tính chất tương đối.

Việc lấy số nợ tại một thời điểm để làm căn cứ xác định chỉ tiêu thu nợ cả năm đôi

khi không phản ánh đúng được bản chất của việc lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, chưa

tính đến được những biến động về kinh tế - xã hội của năm thực hiện. Công tác xây

dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ còn chung chung, chưa xây dựng chỉ tiêu thu nợ theo

nhóm ngành nghề, lĩnh vực, trong khi thực tế quản lý hiện nay cho thấy cơ cấu nợ

có sự chênh lệch rất lớn giữa các ngành nghề khác nhau như ngân hàng, bảo hiểm

có số thuế nợ đọng rất nhỏ, xây dựng, giao thông vận tải có số nợ rất lớn.

- Công tác cưỡng chế thuế chưa được đẩy mạnh và hiệu quả không cao

Trong những năm gần đây, công tác cưỡng chế thuế còn chưa được quan tâm

đúng mức. Số trường hợp bị áp dụng biện pháp cưỡng chế còn quá ít và số tiền thuế

nợ thu hồi thông qua cưỡng chế chưa cao. Thực trạng này một phần là do vệc thực

hiện cưỡng chế, công khai thông tin người nợ thuế chưa được chỉ đạo thường xuyên

liên tục, những chế tài liên quan đến cưỡng chế còn nhiều bất cập. Số lượng công

chức phòng QLN & CCT hiện nay còn ít, không đủ để làm công tác quản lý nợ và

cưỡng chế nợ. Để đẩy mạnh công tác cưỡng chế thuế, chúng ta cần một đội ngũ

công chức quản lý nợ đông đảo hơn nữa.

2.3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế

a) Nguyên nhân khách quan:

- Nhiều doanh nghiệp cố tình dây dưa, chây ỳ nhằm chiếm dụng tiền vốn

NSNN

Năm 2017 là một năm vô cùng khó khăn với nền kinh tế nói chung và với

công tác quản lý thuế, quản lý nợ thuế nói riêng. Tuy nhiên, một bộ phận NNT chưa

chấp hành tốt các quy định của pháp luật về thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng hạn,

nợ thuế kéo dài,có ý định chiếm dụng nguồn vốn NSNN để phục vụ hoạt động

SXKD. CQT cần bán sát hơn nữa tình hình đơn vị, nắm rõ nguyên nhân nợ, doanh

25

nghiệp nợ do khó khăn tài chính thực sự hay là cố ý chiếm dụng vốn NSNN để từ

đó có những biện pháp đôn đốc, xử lý kịp thời.

- Một số doanh nghiệp có số nợ thuế do hiểu biết không đầy đủ các chính

sách, pháp luật của Nhà nước

Cùng với sự đi lên của nền kinh tế, quy mô và trình độ hiểu biết của các

doanh nghiệp cũng ngày càng gia tăng. Điều này đã tạo những thuận lợi không nhỏ

cho công tác quản lý thuế nói chung, quản lý nợ thuế nói riêng. Tuy nhiên, do quy

định, hướng dẫn về các loại thuế còn dàn trải ở nhiều thông tư, nghị định của các

năm khác nhau, khiến doanh nghiệp lúng túng trong việc áp dụng luật thuế, dẫn đến

khó khăn cho công tác quản lý nợ thuế.

Nhiều đơn vị có số nợ thuế không do khó khăn tài chính, không có khả năng

nộp thuế mà do không nắm rõ chính sách thuế. Nhiều đơn vị không cập nhật kịp

thời các chính sách của Nhà nước mà kê khai sai, không đúng, nộp sai mục lục ngân

sách, sai mã số thuế…. dẫn đến số nợ sai, nợ ảo….

- Sự phối hợp của các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý nợ thuế còn

chưa kịp thời

Sự phối hợp của các cơ quan hữu quan trong công tác quản lý nợ thuế còn

chưa kịp thời. Đặc biệt trong việc cung cấp số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng,

một số ngân hàng có biểu hiện miễn cưỡng và thiếu hợp tác. Mặt khác, chưa có cơ

chế phối hợp giữa CQT với ngân hàng nhà nước nên vẫn còn tồn tại tình trạng ngân

hàng chậm cung cấp thông tin cho CQT. Công tác phối hợp, hỗ trợ truy tìm, điều tra

xác minh đối tượng nợ thuế bỏ trốn chưa tốt. Một số chứng từ thu ngân sách từ

KBNN chuyển về CQT không đầy đủ thông tin (mã số thuế, tên NNT, mục lục ngân

sách) dẫn đến việc xác định và thông báo nợ thuế thiếu chính xác đã làm cho số nợ

sai mục lục cấp, chương, loại khoản. Các cơ quan pháp luật thực hiện điều tra xử lý

đối tượng vi phạm pháp luật thuế chưa tích cực dẫn đến nhiều vụ việc thường kéo

dài, không có kết luận xử lý hoặc khi xử lý không thông tin cho CQT biết để phối

hợp xử lý thu nợ. Một số địa phương, UBND chưa quan tâm chỉ đạo các cơ quan

chức năng phối hợp với CQT để có biện pháp thu nợ thuế một cách tích cực.

26

b) Nguyên nhân chủ quan

- Tổ chức bộ máy quản lý nợ thuế chưa hợp lý

Tổ chức bộ máy quản lý nợ thuế chưa hợp lý, thể hiện ở số lượng công chức

quản lý nợ thuế còn ít chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế

cũng như sự gia tăng không ngừng về số lượng, quy mô của doanh nghiệp trên địa

bàn. Dẫn đến công tác quản lý nợ từng đơn vị nợ đôi lúc chưa kịp thời, trong khi đó

tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên chưa có quy chế quy định rõ về trách nhiệm của từng bộ

phận và từng cán bộ trong quản lý nợ thuế, điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả

công tác quản lý nợ thuế.

- Sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng chưa đáp ứng được yêu cầu

quản lý

Để công tác quản lý nợ thuế đạt được hiệu quả cao nhất thì cần sự phối hợp

chặt chẽ của rất nhiều các bộ phận chức năng liên quan. Trong những năm gần đây,

sự phối hợp giữa các phòng chức năng tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên được tăng cường

hơn trước nên đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, do chức năng

quản lý cũng như khối lượng công việc của mỗi phòng ban quá lớn nên khả năng

phối hợp giữa các phòng ban còn nhiều điểm hạn chế. Hơn nữa, trước đây chúng ta

chưa có một chế tài cụ thể quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của từng phòng, ban

trong công tác quản lý nợ. Do đó, sự phối hợp, giám sát giữa các phòng ban chưa

chặt chẽ. Để hiệu quả công tác quản lý nợ được nâng cao hơn nữa thì chúng ta phải

tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các phòng ban. Triệt để điều chỉnh nợ sai, nợ

ảo, tăng cường đôn đốc thu nợ và xiết chặt hơn nữa việc cưỡng chế thuế với các đơn

vị nợ đọng lớn, chây ỳ.

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý nợ thuế còn hạn chế

Trình độ của một số cán bộ thuế quản lý nợ thuế còn hạn chế, chưa cập nhật

đầy đủ các kiến thức, kinh nghiệm mới để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, sẽ

dẫn tới sự yếu kém trong công tác quản lý nợ, đồng thời dẫn đến những sai phạm

trong quá trình quản lý thu thuế, quản lý nợ thuế...Đối với các cán bộ chủ chốt trong

ngành thuế, trình độ thấp còn gây nguy hại hơn.

27

Cùng với việc thành lập hệ thống thuế, tiến hành cải cách chính sách thuế,

việc đào tạo và tập huấn nghiệp vụ, đặc biệt là tập huấn triển khai các luật, chính

sách, chế độ thuế mới cho cán bộ thuế cũng được quan tâm. Tuy nhiên, việc tập

huấn nghiệp vụ mới chỉ được tổ chức khi có sự thay đổi về chính sách thuế và còn

mang tính chắp vá, chưa có kế hoạch tập huấn nâng cao nghiệp vụ thường xuyên

cho cán bộ, đặc biệt là tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên sâu trong từng

lĩnh vực như chính sách thuế, thanh tra, kiểm tra thuế; QLN&CCNT.

Việc tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ mới chỉ tập trung vào một số cán bộ chủ

chốt, chưa làm được nhiều và thường xuyên đối với đội ngũ đông đảo cán bộ trực

tiếp quản lý thuế ở các địa phương. Vì vậy, trình độ chuyên môn của cán bộ thuế ở

cấp cơ sở còn thấp. Nhiều cán bộ chưa nắm được những kiến thức cơ bản về luật

thuế ngay trong lĩnh vực chuyên môn mình đảm nhận.

Qua đánh giá về thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú

Yên thời gian qua chúng ta thấy, trong những năm gần đây, công tác QLN&CCNT

tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp vai

trò quan trọng trong hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung và mục tiêu đảm bảo

số thu NSNN của Cục Thuế tỉnh Phú Yên. Song bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại

nhất định. Do đó, việc nghiên cứu để tìm ra những biện pháp nhằm tăng cường công

tác QLN&CCNT tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên có ý nghĩa vô cùng to lớn.

28

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN

3.1. Định hướng và nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2016 - 2020

3.1.1. Nhiệm vụ thu NSNN Cục Thuế tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2016 – 2020

Theo dự báo, tình hình thế giới diễn biến rất khó lường, xung đột tiếp tục

diễn ra ở nhiều nơi, kinh tế thế giới phục hồi chậm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Kinh tế

nước ta tiếp tục hội nhập sâu rộng vào khu vực và thế giới, bên cạnh những cơ hội

được mở ra, còn kèm theo những thách thức do phải cạnh tranh ngày càng gay gắt

hơn. Đối với tỉnh Phú Yên, nguồn lực cho đầu tư phát triển còn hạn chế; tính cạnh

tranh và phát triển của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân SXKD vẫn còn ở mức

thấp; cùng với nguy cơ thiên tai, dịch bệnh... sẽ là những khó khăn, thách thức rất

lớn cho công tác chỉ đạo, điều hành thu NSNN của ngành Thuế tỉnh. Trong bối cảnh

đó, Cục Thuế xác định nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong thời gian tới sẽ là:

- Toàn ngành Thuế tỉnh nỗ lực phấn đấu thực hiện hoàn thành vượt mức dự

toán thu NSNN Trung ương và UBND tỉnh giao.

- Triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách, chế độ về thuế, Nghị quyết của

Chính phủ, Bộ Tài chính về những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường ổn định kinh

tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn.

- Tiếp tục đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hóa công tác thuế theo đúng

lộ trình Bộ Tài chính giao; cải cách thủ tục hành chính và tháo gỡ những khó khăn,

khắc phục những hạn chế làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển của doanh nghiệp,

nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Kiểm tra, rà soát đối tượng thuộc diện phải đăng ký, nộp thuế trên địa bàn.

Theo dõi chặt chẽ, đầy đủ việc kê khai thuế của doanh nghiệp để đảm bảo kê khai

đúng và nộp đủ số thuế phải nộp vào NSNN.

- Theo dõi diễn biến tình hình thu, nắm chắc các nguồn thu, số lượng người

nộp thuế trên địa bàn; phân tích các nguyên nhân tác động làm tăng giảm nguồn thu

theo từng lĩnh vực thu, địa bàn thu. Tập trung triển khai tích cực các biện pháp khai

29

thác nguồn thu; tăng cường công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế để hoàn

thành nhiệm vụ thu NSNN các cấp giao.

- Tăng cường kỷ luật kỷ cương nội bộ ngành, thực hiện tốt các nội dung

trong chương trình phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

trong toàn ngành Thuế Tỉnh.

3.1.2. Định hướng của Cục Thuế tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2016 - 2020

- Tiếp tục hoàn thiện thể chế quản lý thuế nhằm thực hiện đơn giản hoá thủ

tục hành chính tạo thuận lợi cho NNT tuân thủ pháp luật thuế, giảm chi phí tuân thủ

cho NNT.

- Tăng cường đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế theo đúng thủ tục, trình tự quy

định của pháp luật. Thực hiện rà soát, phân loại nợ; giao chỉ tiêu thu nợ hàng tháng

cho từng bộ phận, từng cán bộ để phân tích, đánh giá và đề xuất các biện pháp thu

nợ và cưỡng chế nợ thuế; tham mưu cho UBND các cấp chỉ đạo các cơ quan, ban,

ngành có liên quan phối hợp với ngành thuế thu các khoản nợ thuế có hiệu quả;

công khai thông tin NNT không nộp tiền thuế đúng hạn trên các phương tiện thông

tin đại chúng theo quy định.

- Áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT phù hợp với từng nhóm

NNT; xây dựng, triển khai đa dạng các dịch vụ hỗ trợ NNT thực hiện thủ tục hành

chính thuế; chú trọng cung cấp các dịch vụ thuế điện tử cho NNT.

- Tập trung tháo gỡ, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc cho doanh

nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển, ổn định, thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, tạo nguồn thu vững chắc, lâu dài cho NSNN.

- Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp

theo Quyết định số 415/QĐ-TCT ngày 20/3/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục

Thuế về ban hành Chương trình hành động đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,

tăng cường quản lý thuế và đảm bảo kỷ luật, kỷ cương, đồng hành cùng doanh

nghiệp.

- Tập trung nguồn lực, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu

NSNN, phấn đấu đạt vượt mức kế hoạch Tổng cục Thuế giao. Tăng cường công tác

30

phối hợp với cơ quan chức năng để thu thập dữ liệu phục vụ công tác thanh tra,

kiểm tra cũng như xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý thuế nhằm giảm chi

phí và thời gian cho NNT. Hiện đại hoá toàn diện công tác quản lý đăng ký thuế,

khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và kế toán thuế trên cơ sở triển khai mở rộng dịch vụ

điện tử, tạo thuận lợi và giảm thời gian của NNT.

- Kiện toàn tổ chức bộ máy hiện đại, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với yêu cầu

thực thi nhiệm vụ của CQT; phù hợp theo chủ trương của ngành Thuế; cơ cấu

nguồn nhân lực phù hợp với nhiệm vụ quản lý, đội ngũ cán bộ công chức chuyên

nghiệp, chuyên sâu, liêm chính; tăng cường kiểm tra, giám sát thực thi công vụ của

cán bộ công chức thuế.

- Tăng cường hợp tác, phối hợp với sở, ban, ngành; CQT các tỉnh trong việc

trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong quản lý thuế.

3.2. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh

Phú Yên

3.2.1. Đẩy mạnh công tác quản lý, đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế

Để công tác thu hồi nợ thuế có hiệu quả, Cục Thuế cần tăng cường áp dụng

các biện pháp đôn đốc thu nộp như gọi điện thoại, gửi thông báo tiền thuế nợ và tiền

phạt chậm nộp, mời NNT đến cơ quan thuế, đến trụ sở người nộp thuế làm việc.

Đối với NNT chây ỳ, dây dưa, nợ kéo dài, các biện pháp đôn đốc không hiệu

quả thì Cục Thuế cần đẩy mạnh các biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền thuế nợ.

Cục Thuế cần tăng cường áp dụng các biện pháp cưỡng chế mạnh như trích tiền từ

tài khoản ngân hàng,thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, đề nghị thu hồi

Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, Cục Thuế cần thường xuyên đăng

trên bản tin Cục Thuế hoặc phối hợp với Báo Phú Yên, Đài phát thanh truyền hình

Tỉnh công khai danh tính của các doanh nghiệp có nợ thuế dây dưa, chây ỳ.

3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục với NNT

Hiệu quả công tác quản lý nợ cũng phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động tuyên

truyền, hỗ trợ cho NNT. Với việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền để NNT nắm rõ

31

các quy định của pháp luật thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của

NNT, để NNT hiểu được bản chất tốt đẹp của thuế và giảm thiểu trình trạng nợ

thuế.

Mở các lớp tập huấn, tuyên truyền, các cuộc đối thoại doanh nghiệp, phối

hợp tốt với Ban tuyên giáo tỉnh ủy, Báo Phú Yên, Đài phát thanh và Truyền hình

Phú Yên, Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Phú Yên thường xuyên tuyên truyền

các chính sách, pháp luật thuế mới sửa đổi bổ sung nhằm kịp thời cung cấp thông

tin chính sách mới cho người nộp thuế, tránh tình trạng nợ thuế không phải do khó

khăn tài chính mà do không nắm rõ quy định của pháp luật, giảm thiểu tối đa nợ ảo.

Tổ chức Hội nghị tuyên dương khen thưởng người nộp thuế tốt trên địa bàn

toàn tỉnh. Phối hợp với Báo Phú Yên thực hiện trang báo đặc biệt để biểu dương các

tổ chức và cá nhân chấp hành tốt chính sách pháp luật thuế, bên cạnh đó công khai

thông tin NNT còn dây dưa, nợ thuế kéo dài.

3.2.3. Đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận quản lý nợ và các bộ phận có

liên quan trong công tác quản lý nợ thuế

Công tác Quản lý nợ thuế là nhiệm vụ chính của Phòng QLN&CCNT. Tuy

nhiên, các bộ phận khác trong CQT cũng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với bộ

phận quản lý nợ để giải quyết kịp thời các khoản nợ chờ xử lý, nợ đang khiếu nại,

khiếu kiện nhằm giảm tổng số tiền thuế nợ. Điều chỉnh kịp thời theo đúng quy trình

quản lý nợ đối với các khoản nợ ảo để chuẩn hoá dữ liệu nợ thuế, xác định chính

xác số liệu về nợ thuế để có căn cứ thực hiện đôn đốc, công bố thông tin về NNT có

nợ tiền thuế và thực hiện cưỡng chế.

Bên cạnh đó, để thực hiện công tác quản lý nợ thuế, chỉ có CQT chưa đủ mà

cần phải có sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành liên quan: Kho bạc, ngân hàng,

công an, hải quan... vừa phối hợp, vừa giám sát lẫn nhau trong quá trình thực thi

nhiệm vụ đồng thời làm tăng tính chặt chẽ, chính xác của thông tin. Hơn nữa, CQT

cũng không đủ thẩm quyền để xử lý một số trường hợp nhất định mà cần phải có sự

can thiệp của các cơ quan chức năng. Do vậy, cần tranh thủ sự ủng hộ của chính

32

quyền địa phương, sự phối hợp của các Sở, ban, ngành, đảm bảo hiệu quả công tác

đôn đốc, xử lý và áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế.

Trong công tác quản lý nợ thuế và đặc biệt là cưỡng chế thuế thì sự tham gia

của các bên liên quan: kho bạc, ngân hàng, công an, hải quan... có ý nghĩa vô cùng

quan trọng. Việc cung cấp thông tin chính xác, phối hợp thực hiện của các bên liên

quan đảm bảo hiệu quả của các biện pháp áp dụng.

3.2.4. Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nợ thuế của Cục Thuế

Trong xu thế phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ, tri thức của con

người không ngừng được bổ sung thì yêu cầu về tri thức, văn hóa và trình độ

chuyên môn của cán bộ công chức càng phải cao hơn. Đội ngũ cán bộ công chức

cần có kiến thức phong phú, sâu rộng về khoa học, xã hội, đặc biệt là phải có những

hiểu biết cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ trên lĩnh vực mà họ đảm nhiệm. Trong

khi đó, trình độ, năng lực của công chức quản lý nợ là yếu tố mang tính chất quyết

định đối với hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế. Do đó, để tăng cường công tác

quản lý nợ thuế thì công tác đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ của công chức thuế

là cần thiết.

Tăng cường lực lượng cán bộ công chức làm công tác quản lý nợ. Cơ quan

thuế cần thực hiện sắp xếp, bố trí cán bộ, nhằm đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ

cho công tác quản lý nợ thuế một cách hiệu quả nhất, góp phần đảm bảo thực hiện

tốt nhiệm vụ công tác thu ngân sách, nhưng cũng đồng thời kéo giảm tỷ lệ nợ đọng

thuế/tổng thu NSNN trong thời gian tới.

3.2.5. Tăng cường trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ và công chức thuế trong quản

lý nợ thuế

Thời gian vừa qua, hiệu quả công tác quản lý nợ thuế chưa cao có một phần

trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ thuế. Bộ phận này chưa thực hiện tốt vai trò của

mình trong công tác xử lý nợ thuế. Chính vì thế, thời gian tới cần tổ chức sắp xếp

bố trí lực lượng cán bộ của bộ phận quản lý thu nợ ở Cục thuế.

Tăng cường kiểm tra rà soát, xác định đầy đủ số thuế nợ đọng của từng

người nợ thuế, gắn trách nhiệm của từng công chức được giao nhiệm vụ quản lý nợ

33

theo đúng quy định tại quy trình quản lý nợ, đồng thời nắm chính xác số người nợ

thuế, số thuế nợ đọng cũng như nguyên nhân nợ thuế để áp dụng ngay các biện

pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ phù hợp đối với từng nhóm nợ, khoản nợ.

Bên cạnh đó, đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ thuế hàng năm làm căn

cứ đánh giá chất lượng công chức hàng năm. Đưa vào tiêu chuẩn đánh giá thi đua,

đánh giá cán bộ công chức nếu không hoàn thành chỉ tiêu được giao. Xử lý cán bộ

có vi phạm, thông đồng hoặc bao che cho NNT để phát sinh nợ thuế, không thu hồi

nợ đọng. Cần công khai hóa các quy chế, quy định cụ thể về lộ trình, cách thức và

thời gian giải quyết hồ sơ cụ thể cho từng trường hợp liên quan đến công tác quản

lý nợ : thời hạn giải quyết công văn xóa phạt của NNT, hồ sơ đề nghị xóa phạt, hồ

sơ không tính tiền chậm nộp trong từng trường hợp… Khi đó, NNT và cán bộ thuế

sẽ giám sát lẫn nhau để tránh xảy ra những trường hợp vô trách nhiệm trong giải

quyết công việc.

34

CHƯƠNG 4 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH PHÚ YÊN

4.1. Tăng cường công tác quản lý, đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế

Cục Thuế tỉnh Phú Yên phấn đấu đến cuối năm 2018 hoàn thành nhiệm vụ

theo chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính theo Nghị quyết số 01/NQ-

CP ngày 01/01/2018 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực

hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm

2018:“xử lý, thu hồi nợ đọng thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế ngay trong năm 2018

xuống dưới 5% tổng thu ngân sách nhà nước; phấn đấu tăng thu ngân sách 3% so

với dự toán Quốc hội giao.”. Để đạt được nhiệm vụ này, Cục Thuế tỉnh Phú Yên

cần tăng cường thực hiện đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ đọng thuế, thực hiện phân

công, giao nhiệm vụ, chịu trách nhiệm đôn đốc, cưỡng chế để thu hồi nợ đọng thuế

cụ thể tới từng đồng chí Đội trưởng, từng công chức quản lý đối với từng Người

nộp thuế theo đúng quy định của Luật quản lý thuế để thu hồi kịp thời số tiền nợ

đọng thuế vào NSNN, cụ thể:

Thứ nhất, thường xuyên theo dõi, thực hiện phân loại tiền thuế nợ theo đúng

hướng dẫn tại qui trình quản lý nợ thuế. Trên cơ sở phân loại tiền thuế nợ để đề ra

các giải pháp đôn đốc và cưỡng chế thu hồi tiền thuế nợ phù hợp với từng nhóm nợ

một cách hiệu quả.

Thứ hai, theo dõi, giám sát chặt chẽ tiến độ thu nợ hàng tuần, hàng tháng,

quý. Rà soát các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, đối với các tổ chức, cá nhân cố

tình dây dưa nợ thuế kéo dài. Đôn đốc người nộp thuế có số tiền thuế phát sinh nộp

kịp thời vào NSNN, hạn chế không để phát sinh thêm nợ mới, nhằm đạt tối thiểu số

tiền thuế nợ theo chỉ tiêu được giao.

Thứ ba, phối hợp với bộ phận Kê khai và kế toán thuế, Tin học tổ chức thực

hiện rà soát dữ liệu kê khai thuế, chứng từ, biên lai nộp thuế của người nộp thuế,

phát hiện ngay những trường hợp dữ liệu kê khai sai, không đúng, nộp sai mục lục

ngân sách, sai mã số thuế để điều chỉnh, xử lý kịp thời các trường hợp số nợ sai, nợ

35

ảo để đảm bảo số liệu nợ thuế của người nộp thuế chính xác.

Thứ ba, Cục Thuế cần yêu cầu phòng QLN và các Chi cục Thuế kiểm tra, rà

soát chính xác số liệu nợ thuế của NNT tổng hợp báo cáo về Cục Thuế các doanh

nghiệp có số thuế nợ lớn có khả năng nộp nhưng không nộp để dây dưa, kéo dài để

Cục Thuế thực hiện công khai thông tin trên báo Phú Yên.

Thứ tư, đẩy mạnh công tác cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ đọng và thực

hiện công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Hàng tháng Cục Thuế sẽ

cung cấp danh sách các đơn vị phải cưỡng chế để các Chi cục Thuế, phòng

QLN&CCNT thực hiện. Trường hợp không chấp hành phải có giải trình của lãnh

đạo phụ trách, trưởng phòng QLN&CCNT và Chi cục trưởng.

Thứ năm, tích cực, chủ động tham mưu với UBND cùng cấp chỉ đạo các

ngành trên cùng địa bàn phối hợp với CQT tăng cường công tác thu hồi nợ đọng

thuế đạt hiệu quả, định kỳ hàng tháng các Chi cục Thuế phải công khai (bằng văn

bản) về số thu thuế, nộp thuế, nợ thuế ngoài quốc doanh, những khó khăn, vướng

mắc trong công tác...gửi cho cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp từ xã, phường,

thị trấn đến huyện, thị xã, thành phố để đôn đốc chỉ đạo, tăng cường vai trò lãnh đạo

của Đảng, phát huy hiệu quả hệ thống chính trị trong công tác thu ngân sách Nhà

nước; Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan như: Kho bạc nhà nước, Ngân

hàng thương mại, tổ chức tín dụng, toà án, công an để thực hiện các biện pháp đôn

đốc và cưỡng chế thu hồi tiền thuế nợ vào ngân sách Nhà nước.

4.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục với NNT

Để công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT đạt hiệu quả cao hơn, Cục Thuế tỉnh

Phú Yên cần:

Thứ nhất, mở các lớp tập huấn phổ biến các chính sách văn bản mới và yêu

cầu các doanh nghiệp tham gia. Tổ chức các buổi đối thoại với các doanh nghiệp để

giải đáp, tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật thuế. Những buổi

đối thoại này không chỉ giúp doanh nghiệp giải quyết được những vướng mắc mà

còn giúp CQT hiểu được tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp để có thể điều

chỉnh công tác quản lý hiệu quả nhất...

36

Thứ hai, tiếp tục tổ chức thực hiện đường dây nóng giải đáp các vướng mắc

về thuế cho doanh nghiệp. Đây là hình thức nhanh nhất khi cách doanh nghiệp cần

được giải đáp những khó khăn, vướng mắc.

Thứ ba, phối hợp tuyên truyền hiệu quả với các cơ quan báo chí địa phương

thuộc các loại hình báo chí - báo hình, báo viết, báo nói, báo mạng về chính sách

thuế mới, về cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho NNT và nêu

gương những doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế.

Thứ tư, thường xuyên đưa tin bài về chính sách thuế mới, các hoạt động của

ngành trên Trang thông tin Cục Thuế. Mở chuyên mục “Hỗ trợ, hướng dẫn quyết

toán thuế”, “Thông tin chính sách thuế mới”, “Cục Thuế Phú Yên đồng hành cùng

doanh nghiệp khởi nghiệp” trên Trang Thông tin điện tử.

Thứ sáu, duy trì thường xuyên chuyên mục “giải đáp chính sách thuế” trên

Đài phát thanh truyền hình Tỉnh. Xuất bản Bản tin thuế với nội dung phản ảnh công

tác quản lý thuế của ngành thuế, trang vàng về NNT được khen thưởng, nội dung

các chính sách thuế mới và trả lời vướng mắc cho doanh nghiệp. Ngoài việc lưu

hành trong nội bộ, bản tin còn được gửi trực tiếp đến doanh nghiệp, gửi đến các cơ

quan ở Tỉnh và các huyện thị thành phố (Ban tuyên giáo, Báo, Đài, Trường chính

trị) để nâng cao công tác tuyên truyền về thuế.

Thứ bảy, tổ chức Hội nghị tuyên dương cho tổ chức, cá nhân thực hiện tốt

nghĩa vụ thuế trong năm nhằm động viên, tạo động lực lớn để NNT tiếp tục thực

hiện tốt chính sách pháp luật thuế và hoàn thành nghĩa vụ với NSNN, nhân rộng

điển hình tiên tiến và xây dựng được hình ảnh chuyên nghiệp của CQT trong cộng

đồng NNT.

Vì là tỉnh nhỏ và còn nhiều khó khăn về kinh tế nên Cục Thuế tỉnh Phú Yên

rất coi trọng công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Việc NNT hiểu rõ nghĩa vụ thuế và

chính sách thuế góp phần giảm nợ đọng thuế. Chính vì thế mục tiêu đến năm 2019

Cục Thuế Phú Yên hoàn thành sứ mệnh "Cơ quan thuế là bạn đồng hành của NNT",

giúp NNT hiểu rõ việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với NNT là trách nhiệm, nghĩa

vụ và tự nguyện đóng góp cho ngân sách tỉnh nhà cũng như góp phần xây dựng đất

37

nước, giảm bớt tình trạng nợ NSNN, nợ chây ỳ, kéo dài. Đến năm 2020, mức độ hài

lòng của NNT đối với chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ tại Cục Thuế Phú

Yên từ 97% (năm 2017) tăng lên 100%.

4.3. Tăng cường sự phối hợp giữa bộ phận quản lý nợ thuế và các bộ phận có

liên quan khác trong quản lý nợ và đôn đốc thu nộp thuế

Công tác quản lý nợ thuế là nhiệm vụ của Phòng QLN&CCNT. Tuy nhiên

các bộ phận khác trong CQT cũng cần có trách nhiệm phối hợp với phòng Quản lý

nợ để góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách trong năm ,đảm bảo đạt chỉ tiêu

thu nợ do Tổng cục Thuế, Hội đồng nhân dân tỉnh giao (tỷ lệ nợ đạt dưới 5% tổng

thu ngân sách). Trong thời gian tới, bộ phận Quản lý nợ cần phối hợp với bộ phận

kê khai và kế toán thuế, bộ phận tin học, thanh tra kiểm tra...... thực hiện một số

nhiệm vụ như:

- Phối hợp với bộ phận Kê khai và kế toán thuế, tin học tổ chức thực hiện rà

soát dữ liệu kê khai thuế, chứng từ, biên lai nộp thuế của người nộp thuế, phát hiện

ngay những trường hợp dữ liệu kê khai sai, không đúng, nộp sai mục lục ngân sách,

sai mã số thuế để điều chỉnh, xử lý kịp thời các trường hợp số nợ sai, nợ ảo để đảm

bảo số liệu nợ thuế của người nộp thuế chính xác.

- Phối hợp với phòng Thanh tra thuế, phòng Kiểm tra thuế thuộc văn phòng

Cục Thuế, các đội Kiểm tra thuế, giám sát, kiểm tra tình hình chấp hành kết luận

sau kiểm tra thuế, đảm bảo thu 90% số thuế phát sinh, thuế truy thu, tiền phạt theo

kết luận thanh, kiểm tra thuế nộp dứt điểm nợ vào NSNN.

- Phối hợp với bộ phận Tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế đẩy mạnh công

tác truyên truyền phổ biến các chính sách thuế và quản lý thuế mới đến người nộp

thuế, đặc biệt là những nội dung về cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ tháo gỡ khó

khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, hỗ trợ khởi

nghiệp.

- Phòng Kiểm tra nội bộ tăng cường công tác kiểm tra nội bộ đối với công

tác quản lý nợ tại các Chi cục Thuế.

38

Bên cạnh sự phối hợp giữa các bộ phận trong cùng CQT còn có sự phối hợp

giữa các cơ quan, ban ngành liên quan với CQT. Hiện nay, đã có sự liên kết giữa

kho bạc tỉnh Phú Yên và Cục Thuế tỉnh Phú Yên trong việc luân chuyển chứng từ

nộp tiền của NNT. Tuy nhiên, hệ thống này vẫn cần nâng cấp hơn nữa để đảm bảo

chứng từ luân chuyển từ kho bạc sang Cục thuế không bị lệch ngày so với ngày

NNT nộp tiền vào KBNN. Do đó, phát sinh nhiều trường hợp nợ sai, nợ ảo, phạt sai

do kho bạc nhập chứng từ nộp thuế của NNT chậm. Vì vậy, cần hoàn thiện hơn nữa

hệ thống luân chuyển chứng từ giữa KBNN và Cục Thuế tỉnh Phú Yên để giảm

thiểu những sai sót không cần thiết.

Phối hợp với Ban quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn để nắm bắt

tình hình thanh toán vốn từ nguồn NSNN cho các nhà thầu, để đôn đốc các nhà thầu

nộp kịp thời số tiền thuế nợ khi được NSNN cấp thanh toán vốn thi công các công

trình sử dụng vốn NSNN.

Đẩy mạnh công tác phối hợp với cơ quan Thông tin và Truyền thông, Đài

Phát thanh, các phương tiện thông tin đại chúng công khai thông tin NNT nợ thuế

trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với các trường hợp NNT cố tình dây

dưa, chây ỳ nợ thuế kéo dài.

Phối hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường và các Sở có liên quan để thu nợ

các khoản liên quan về đất.

4.4. Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nợ thuế của Cục Thuế

Để công tác quản lý nợ thuế được thực hiện có hiệu quả, Cục Thuế cần tiếp

tục kiện toàn bộ máy quản lý nợ thuế đi đôi với xây dựng đội ngũ công chức đáp

ứng yêu cầu quản lý thuế, phù hợp chủ trương của ngành Thuế. Cục Thuế nên sắp

xếp, bố trí nhân sự các phòng một cách hợp lý, tuyển dụng thêm công chức thuế khi

cần thiết, gia tăng thêm số lượng cán bộ làm công tác quản lý nợ thuế, tránh tình

trạng một công chức quản lý nợ quản lý quá nhiều doanh nghiệp như hiện nay.

Nâng cao năng lực, trình độ của công chức thuế là bao gồm cả nâng cao trình

độ văn hóa cũng như phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức. Rà soát lại tổng thể đội

ngũ cán bộ thuế, công chức quản lý nợ thuế. Tổ chức kiểm tra và đánh giá trình độ

39

chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận của từng công chức để có kế hoạch bồi

dưỡng, đào tạo lại.

Đồng thời, mỗi công chức phải tự hoàn thiện mình, nâng cao chuyên môn,

nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý thuế. Bên cạnh đó,

cần có chế độ khen thưởng kịp thời với những cán bộ làm tốt nhiệm vụ của mình

cũng như xử lý nghiêm minh với những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, tham ô,

xách nhiễu trong quản lý nợ thuế.

Thời gian vừa qua, Cục Thuế Phú Yên đã mở nhiều lớp tập huấn cả về chính

sách lẫn xử lý dữ liệu trên ứng dụng đối với cán bộ ngành thuế nhằm nâng cao trình

độ chuyên môn nghiệp vụ để có thể hỗ trợ cũng như đồng hành cùng NNT trong

thời gian. Cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm ở nhiều địa phương khác, đi tập huấn

cơ bản, nâng cao và chuyên sâu về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế khi

Tổng cục Thuế tổ chức.

Cục Thuế tỉnh Phú Yên phấn đấu đến hết năm 2018 mọi cán bộ thuế tại Cục

Thuế đều có thể sử dụng thành thạo các ứng dụng QLT chứ không chỉ các cán bộ thuế ở

các bộ phận chức năng chuyên môn. Và đến năm 2019, toàn thể cán bộ ngành thuế phấn

đấu luôn là người bạn đồng hành hỗ trợ hết mình cho NNT, không gây nhũng nhiễu

phiền toái cho NNT, luôn có thái độ phục vụ đúng , tuyệt đối không có thái độ hách dịch,

cửa quyền, nếu phát hiện sẽ xử lý nghiêm minh để làm gương. Xây dựng một bộ máy hỗ

trợ NNT chuyên nghiệp, một môi trường làm việc thân thiện đối với NNT.

4.5. Tăng cường trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ và công chức thuế trong

quản lý nợ thuế

Trong thời gian đến Cục Thuế cần Quán triệt đến từng đồng chí Trưởng

phòng; Chi cục trưởng Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố tăng cường chỉ

đạo công tác QLN&CCNT theo đúng quy trình, quy định; giao nhiệm vụ thu nợ cho

từng Đội trưởng và từng cán bộ tham gia công tác quản lý nợ thuế, giao chỉ tiêu thu

nợ cho từng cán bộ, từng đội thuế, Chi Cục trưởng, Trưởng phòng xây dựng chương

trình, kế hoạch thu nợ hàng tháng, hàng quý.

40

Từng cán bộ quản lý phải thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất kinh

doanh của NNT, kịp thời nắm bắt, thu thập thông tin, tìm ra nguyên nhân cụ thể

từng trường hợp còn nợ thuế. Phân tích, đánh giá chi tiết, cụ thể từng khoản nợ

thuế, từ đó có biện pháp đôn đốc và cưỡng chế phù hợp, nhằm thu hồi nợ thuế đạt

hiệu quả cao nhất, hạn chế phát sinh nợ mới.

Tổ chức rà soát toàn bộ các khoản nợ không còn đối tượng để thu để phân

loại các trường hợp nợ thuế và đề xuất biện pháp xử lý cho phù hợp.

Kiên quyết áp dụng đầy đủ, kịp thời các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo

đúng quy định của Luật Quản lý thuế đối với NNT vi phạm pháp luật thuế, chây ỳ

nợ thuế, cố tình chiếm dụng tiền thuế của NSNN;

Gắn trách nhiệm của từng công chức được giao nhiệm vụ quản lý phân loại

tiền thuế nợ theo đúng quy định tại quy trình quản lý nợ. Đồng thời, đánh giá hiệu

quả công tác quản lý nợ thuế hàng năm làm tiêu chuẩn đánh giá thi đua, đánh giá

chất lượng công chức hàng năm. Gắn hiệu quả công tác quản lý nợ với chất lượng

công việc của từng cán bộ, công chức trong bộ phận quản lý nợ.

Cục Thuế tỉnh Phú Yên phấn đấu đến cuối năm 2018, chỉ tiêu thu nợ thuế đạt

dưới 5% số thu vào NSNN, Cục Thuế tỉnh còn đặt ra mục tiêu khác như giảm 100%

các khoản tiền thuế đã nộp vào NSNN đang chờ điều chỉnh và các khoản tiền thuế

nợ chờ xử lý tại thời điểm cuối năm trước, thu tối thiểu 80% các khoản tiền thuế nợ

đến 90 ngày và tiền thuế nợ trên 90 ngày thời điểm cuối năm trước. Mục tiêu đến

năm 2020, tỷ lệ nợ chỉ còn 4,7% số thu vào NSNN.

41

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Tỉnh Phú Yên đang bước vào thời kỳ phát triển năng động, chính quyền địa

phương đã xác định đưa ngành công nghiệp không khói trở thành ngành kinh tế mũi

nhọn. Đến thời điểm hiện tại tiềm năng du lịch tỉnh nhà đang từng bước phát triển

với nhiều dự án có vốn đầu tư lớn. Do đó, nguồn thu cho NSNN càng được tăng lên.

Vì thế, công tác QLN&CCNT tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên ngày càng gặp nhiều khó

khăn, thách thức, đòi hỏi có nhiều biện pháp thích hợp để tăng cường, nâng cao hiệu

quả chất lượng công tác quản lý nợ thuế để góp phần nâng cao công tác quản lý

thuế ở địa phương với mục tiêu chung là tăng thu NSNN.

Đề tài “Tăng cường quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên” của tác giả

đã phần nào nêu ra thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại tỉnh

Phú Yên. Công tác quản lý nợ thuế đã góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu số

thuế nợ đọng, chống thất thu thuế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống thuế và

ý thức tuân thủ của người nộp thuế. Tuy nhiên, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ

thuế trên địa bàn tỉnh Phú Yên vẫn còn nhiều hạn chế cần nghiên cứu khắc phục để

công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu tăng thu

nguồn NSNN, giảm nợ đọng thuế và đáp ứng những thay đổi trong quá trình hội

nhập kinh tế hiện nay.

5.2. Kiến nghị

5.2.1. Kiến nghị với Bộ tài chính và Tổng Cục thuế

Bộ Tài chính là cơ quan cao nhất của ngành tài chính, quản lý tất cả các lĩnh

vực như thuế, hải quan…Trong đó, Tổng cục Thuế là cơ quan đứng đầu, có chức

năng thay mặt Bộ Tài chính quyết định những vấn đề và chịu trách nhiệm các vấn

đề liên quan đến thu và quản lý thuế. Chính vì vậy, để quản lý được tốt công tác thu

NSNN thì Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế cũng nên có sự quan tâm. Để làm được

điều này, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị như sau:

42

Hoàn thiện quy trình, chính sách liên quan đến công tác QLN&CCNT để tạo

điều kiện nâng cao hiệu quả QLN&CCNT.

Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế cần hoàn thiện hệ thống chính sách theo

hướng đơn giản, minh bạch. Mọi quy định trong chính sách thuế cần minh bạch, rõ

ràng, dễ hiểu, các quy định về thuế nên chứa đựng trong văn bản thuế, tránh tình

trạng muốn thực hiện một quy định nào đó trong luật thuế người ta phải tham chiếu

quá nhiều văn bản pháp luật khác nhau; cần sớm hoàn thiện quy trình nghiệp vụ

QLN&CCNT. Việc đưa ra quy trình, xây dựng từng bước cụ thể sẽ giúp cho công

tác quản lý nợ thuế ở các địa phương tốt hơn.

Trong việc giải quyết các vướng mắc, kiến nghị… thì Tổng cục Thuế cần

phải ban hành các văn bản chỉ đạo để các cục, chi cục thuế trong cả nước dựa vào

đó để làm theo thực hiện thống nhất trong toàn ngành.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế cần xem xét xóa tiền phạt

chậm nộp đối với các doanh nghiệp đã nộp xong số thuế nợ nhưng còn nhiều khó

khăn không nộp được số tiền chậm nộp.

Đối với các doanh nghiệp khó khăn về tài chính, lâm vào tình trạng giải thể,

phá sản thuộc nhóm nợ khó thu đề nghị xem xét không tính tiền chậm nộp.

5.2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Phú Yên

UBND tỉnh Phú Yên là nơi trực tiếp điều hành mọi hoạt động của các cơ

quan trong tỉnh. Chính vì vậy, để làm tốt công tác thu thuế tại Cục Thuế, tác giả xin

đưa ra một số kiến nghị như sau:

Cục Thuế tỉnh Phú Yên cần kiến nghị với UBND cùng phối hợp các ngành

liên quan như: KBNN, Ngân hàng, Sở Kế hoạch đầu tư, Công an… hỗ trợ ngành

thuế trong việc chống thất thu thuế và thu hồi tiền thuế nợ vào NSNN. Đối với

những trường hợp nợ kéo dài, khó thu, UBND chỉ đạo các cơ quan chức năng trên

địa bàn phối hợp với CQT trong việc đôn đốc, xử lý thu hồi nợ thuế và thực hiện

các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định.

UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ, tạo

điều kiện doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, phát triển SXKD.

43

Đối với các các đơn vị xây dựng cơ bản các công trình thuộc nguồn vốn

ngân sách hiện còn đang nợ thuế, UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị, các chủ đầu tư,

ban quản lý cho ghi thu ghi chi bù trừ số tiền thuế nợ với số vốn thanh toán.

Khi triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, không cho tham gia dự

thầu, đấu thầu thi công các công trình xây dựng cơ bản đối với các doanh nghiệp

còn nợ thuế nhà nước.

Các doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai (tiền thuê

đất), thuê đất thực hiện dự án mà không triển khai theo đúng qui định, chỉ đạo cho

thu hồi dự án, khấu trừ tiền ký quỹ để trả nợ tiền thuế nhà nước, có xác nhận không

nợ thuế mới ký lại hợp đồng thuê đất.

5.2.3. Kiến nghị với các cơ quan, tổ chức liên quan

Cần phối hợp chặt chẽ giữa ngành Thuế với chính quyền địa phương, với các

tổ chức, cơ quan liên quan trong công tác chống thất thu thuế, cưỡng chế nợ thuế để

đạt được kết quả cao nhất.

Cần phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành thường xuyên tuyên truyền

Luật thuế bằng nhiều phương tiện, hình thức phong phú, mở rộng đối tượng tuyên

truyền như trong trường học, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức Hội, Đoàn thể. Định kỳ

tổ chức phát phiếu điều tra trắc nghiệm đối với NNT để đánh giá mức độ hiểu biết

pháp luật về thuế, phiếu lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của khách hàng về cách

phục vụ của CQT, thăm dò, đánh giá được sự hiểu biết về chính sách thuế của

người dân từ đâu, từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ công tác tuyên truyền

của CQT,… và tỷ lệ người hiểu biết về chính sách thuế trên tổng số người được

thăm dò. Qua đó nắm bắt được ý kiến nguyện vọng của dân. Làm tốt công tác này

thì sẽ hạn chế được trường hợp trốn thuế, gian lận về thuế; hạn chế thất thu NSNN.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tổng Cục Thuế (2011), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức

mới, NXB Tài chính.

2. Tổng Cục Thuế (2014), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ Ngạch Kiểm tra

viên thuế, NXB Tài chính.

3. TS. Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình quản lý thuế, NXB Tài chính

4. Luật Quản lý thuế 78/2006/QH11 của

5. Quyết định 1401/ QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục thuế về việc

ban hành quy trình quản lý nợ thuế.

6. Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính

hưỡng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

7. Cục Thuế tỉnh Phú Yên (2013) Báo cáo tổng kết Cục Thuế tỉnh Phú Yên

năm 2013

8. Cục Thuế tỉnh Phú Yên (2014) Báo cáo tổng kết Cục Thuế tỉnh Phú Yên

năm 2014

9. Cục Thuế tỉnh Phú Yên (2015) Báo cáo tổng kết Cục Thuế tỉnh Phú Yên

năm 2015

10. Cục Thuế tỉnh Phú Yên (2016) Báo cáo tổng kết Cục Thuế tỉnh Phú Yên

năm 2016

Tài liệu từ Internet:

11. http://www.gdt.gov.vn (Tổng cục Thuế)

12. http://www.phy.gdt.gov.vn (Cục Thuế tỉnh Phú Yên)

13. http://www.phuyen.gov.vn