BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NÔNG THỊ THỦY
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HIỆU
QUẢ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ NGÀNH: 8440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI XUÂN DŨNG
Hà Nội, 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lắp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh
giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2019
Ngƣời cam đoan
Nông Thị Thủy
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học chuyên ngành khoa học môi trƣờng,
đƣợc sự đồng ý của trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, tôi đã thực hiện đề tài: Nghiên
cứu đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành
phố Lạng Sơn.
Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, trƣờng
Đại học Lâm Nghiệp. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các tập thể, cá
nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Trƣớc hết, xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp Việt Nam, Phòng Đào tạo Sau đại học cùng các thầy cô giáo, những
ngƣời đã trang bị kiến thức cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc thầy giáo PGS.TS. Bùi Xuân Dũng, ngƣời
đã hết lòng hƣớng dẫn tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Chi cục Bảo vệ môi trƣờng Lạng
Sơn – Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Lạng Sơn, phòng Tài nguyên và Môi
trƣờng thành phố Lạng Sơn đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu trong quá
trình thực hiện luận văn.
Mặc dù bản thân đã cố gắng hết sức nhƣng do kiến thức thực tiễn chƣa
cao, quá trình thu thập, xử lý số liệu và phân tích số liệu học viên đã cố gắng
để đảm bảo tính chính xác, khách quan của các kết quả nghiên cứu trong luận
văn, nhƣng không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Học viên kính mong nhận đƣợc
sự đóng góp ý kiến từ các thầy, cô để luận văn này đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …. tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Phần1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU ............................... 3
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn ........................................................................... 3 1.1.1. Các khái niệm liên quan ....................................................................... 3 1.1.2. Nguồn gốc phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt ................. 3 1.1.3. Các công cụ quản lý môi trƣờng và CTRSH ....................................... 5 1.1.4. Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng ..... 5 1.2. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 8 1.3. Tình hình quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam ......................... 8 1.3.1. Tình hình phát sinh rác thải sinh hoạt .................................................. 8 1.3.3. Xử lý rác thải tại Việt Nam ................................................................ 14 1.3.4. Tình hình quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Lạng Sơn .... 19
Phần 2.MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - PHẠM VI - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 22 2.1.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................. 22 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 22 2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 22 2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 22 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 22 2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................... 22 2.3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 22 2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 23
iv
Phần 3.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 27
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ................................................................ 27 3.1.1.Vị trí địa lý .......................................................................................... 27 3.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 27 3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn ................................................................ 28 3.1.4. Các nguồn tài nguyên ......................................................................... 30 3.1.5. Cảnh quan môi trƣờng ........................................................................ 31 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 33 3.2.1. Dân số lao động và việc làm .............................................................. 33 3.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .................................................... 34 Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 36
4.1. Đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn ........ 36 4.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Lạng Sơn .............. 36 4.1.2. Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại thành phố Lạng Sơn ................................................................................................................... 37 4.1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Lạng Sơn ............. 38 4.2. Thực trạng công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành phố Lạng Sơn ................................................................... 41 4.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý ....................................................................... 41 4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Lạng Sơn .......................................................... 48 4.3. Dự báo tình hình chất thải rắn sinh hoạt trên dịa bàn thành phố Lạng Sơn.. 57 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn ........................................................................................ 60 4.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ...................................................................... 60 4.4.2. Một số đề xuất giải pháp trong công tác quản lý ............................... 61 4.4.3. Một số đề xuất giải pháp cho công tác thu gom, xử lý ...................... 64 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 74
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTR Chất thải rắn
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
CN Công nghiệp
EM Chế phẩm vi sinh vật
KHĐT Kế hoạch và Đầu tƣ
KHCN Khoa học và Công nghệ
KLCTRSH Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt
TN&MT Tài nguyên và Môi trƣờng
TPLS Thành phố Lạng Sơn
TM-DV Thƣơng mại - Dịch vụ
UBND Uỷ ban nhân dân
URENCO Công ty môi trƣờng đô thị
SX-KD Sản xuất- Kinh doanh
XDCB Xây dựng cơ bản
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần CTRSH tại đầu vào của các bãi chôn lấp của một số địa
phƣơng ................................................................................................................... 4
Bảng 1.2. Lƣợng CTRSH đô thị phát sinh qua các năm ....................................... 9
tại một số địa phƣơng ............................................................................................ 9
Bảng 3.1. Dân số và cơ cấu dân số thành phố năm 2015 - 2018 ........................ 34
Bảng 4.1. Bảng khối lƣợng thu gom CTR sinh hoạt phát sinh ........................... 38
qua các năm 2015 - 2018 .................................................................................... 38
Bảng 4.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Lạng Sơn .............. 39
Bảng 4.3. Bảng biến động khối lƣợng CTRSH trung bình 10 ngày ................... 40
Bảng 4.4. Tình hình hoạt động của công ty TNHH Huy Hoàng ........................ 45
Bảng 4.5. Danh sách phƣơng tiện thiết bị vận chuyển rác thải của công ty TNHH
Huy Hoàng .......................................................................................................... 46
Bảng 4.6. Lƣợng rác phát sinh và thu gom đƣợc tại thành phố Lạng Sơn ......... 50
Bảng 4.7. Mức độ quan tâm của ngƣời dân về vấn đề môi trƣờng .................... 56
Bảng 4.8. Dự báo dân số thành phố Lạng Sơn đến năm 2025 ............................ 58
Bảng 4.9. Dự báo khối lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố
Lạng Sơn đến 2025 ............................................................................................. 59
Bảng 4.10. Bảng tóm tắt đặc điểm về lƣợng phát thải và thành phần CTRSH...60
Bảng 4.11. Bảng tóm tắt những điểm bất cập, hạn chế ...................................... 61
Bảng 4.12. Danh mục các loại rác cần phân loại ................................................ 65
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ Dự báo lƣợng khối lƣợng phát sinh CTR sinh hoạt đô thị đến
năm 2030 vùng KTTĐ Bắc Bộ ........................................................................... 11
Hình 1.2. Sơ đồ Hệ thống quản lý CTR tại một số đô thị Việt Nam .................. 12
Hình 2.1. Sơ đồ các điểm điều tra điều tra, phỏng vấn ....................................... 24
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Lạng Sơn .............................................................. 28
Hình 4.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Tp. Lạng Sơn ......... 36
Hình 4.2. Biểu đồ Tỷ lệ % các nguồn CTRSH phát sinh .................................. 37
Hình 4.3. Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Lạng Sơn ....... 41
Hình 4.4. Mô hình tổ chức hoạt động của Công ty TNHH Huy Hoàng ............. 44
Hình 4.5. Hệ thống thu gom vận chuyển CTR tại Tp Lạng Sơn ........................ 48
Hình 4.6. Hình ảnh công tác thu gom, vận chuyển của Công ty ........................ 49
Hình 4.7. Biểu đồ so sánh lƣợng rác phát sinh và lƣợng rác thu gom ................ 51
Hình 4.8. Sơ đồ hoạt động của Bãi xử lý và chôn lấp rác thải............................ 54
Hình 4.9. Sơ đồ quy trình công nghệ Tâm Sinh Nghĩa xử lý CTR sinh hoạt ..... 70
Hình 4.10. Sơ đồ công nghệ xử lý CTR bằng phƣơng pháp tùy nghi A.B.T ..... 71
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bƣớc chuyển biến mạnh mẽ. Quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra hết sức khẩn trƣơng, bộ mặt xã
hội có nhiều chuyển biến tích cực. Cùng với sự phát triển trên quá trình đô thị
hoá ở Việt Nam cũng đang phát triển không ngừng cả về tốc độ lẫn quy mô, về
số lƣợng lẫn chất lƣợng. Cho đến nay, nó không chỉ phát triển ở các thành phố,
khu đô thị lớn của nƣớc ta mà còn đang mở rộng ra các vùng lân cận. Nhƣng
cũng đặt ra nhiều thách thức cho sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng nói chung và dặc
biệt cho môi trƣờng đô thị và khu công nghiệp nói riêng.
Kinh tế xã hội phát triển, đời sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện đáng kể.
Mức sống của ngƣời dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng càng cao, cùng với sự
gia tăng dân số, điều này đồng nghĩa với việc lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh
ngày càng nhiều. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng
của con ngƣời, đƣợc thải vào môi trƣờng ngày càng nhiều vƣợt quá khả năng tự
làm sạch của môi trƣờng dẫn đến môi trƣờng bị ô nhiễm. Ở nhiều nơi trên đất
nƣớc ta rác thải sinh hoạt là nguyên nhân phá vỡ cân bằng sinh thái, ô nhiễm
nguồn nƣớc, đất, không khí. Ngoài ra, rác thải còn làm mất vệ sinh công cộng,
làm mất mỹ quan môi trƣờng. Và là nơi trú ngụ và phát triển lý tƣởng của các
loài gây bệnh hại cho ngƣời và gia súc.
Rác thải đang là vấn đề bức xúc ở nƣớc ta hiện nay. Mỗi năm có khoảng
hơn 15 triệu tấn rác thải phát sinh trên cả nƣớc và theo dự báo thì tổng lƣợng rác
thải phát sinh vẫn tiếp tục tăng lên nhanh chóng trong những thập kỷ tới đây, đặc
biệt ở các đô thị lớn, khu du lịch. Rác thải đƣợc phát sinh từ nhiều nguồn khác
nhau. Trong số hơn 15 triệu tấn rác thải thì có: 12,8 triệu tấn (khoảng 80% tổng
lƣợng rác thải) phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, chợ, khu kinh doanh. 2,6
triệu tấn (chiếm 17%) từ các cơ sở công nghiệp và nông nghiệp. Và khoảng
160.000 tấn (chiếm 1%) là chất thải nguy hại, gồm chất thải y tế nguy hại, các
chất dễ cháy, chất độc hại từ công nghiệp, các loại thuốc trừ sâu, thùng chứa
thuốc, vỏ, bao bì. Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường năm 2017- Bộ TN&MT
2
Thành phố Lạng Sơn là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị của tỉnh. Là một
trong những thành phố của nƣớc ta đƣợc đánh giá là một đô thị năng động, sáng
tạo, không chỉ có vị trí địa lý hết sức thuận lợi, thiên nhiên ƣu đãi nhiều cảnh quan
và danh lam thắng cảnh kỳ thú. Dân số trong thành phố ngày càng tăng lên, nhu
cầu tiêu dùng của ngƣời dân cũng tăng theo. Các chợ, quán xá, các dịch vụ phục vụ
cũng ngày càng phong phú và đa dạng. Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội khối
lƣợng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn thành phố Lạng Sơn liên tục tăng trong
những năm gần đây. Lƣợng rác thải sinh hoạt chiếm khoảng 80% tổng khối lƣợng
chất thải rắn phát sinh, còn lại 20% từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nguồn:
Công ty TNHH Huy Hoàng
Điều đáng lo ngại hiện nay là chất lƣợng môi trƣờng khu vực thành phố
ngày càng suy giảm. Ô nhiễm nƣớc, đất, không khí mà phần lớn nguồn gốc phát
sinh gây ô nhiễm này là do việc đổ rác thải sinh hoạt bừa bãi ra môi trƣờng.
Nhƣng điều đáng quan tâm ở đây là bãi rác xa trung tâm thành phố, địa hình
miền núi phức tạp, chi phí cho vận chuyển lớn. Xử lý rác thải là một trong
những khâu tồn tại nhiều vấn đề nhất hiện nay, chƣa có đánh giá một cách đầy
đủ dẫn đến việc thu gom và quản lý rác thải gặp nhiều khó khăn và chƣa có các
biện pháp xử lý phù hợp.
Việc quản lý chất thải rắn là một đòi hỏi tất yếu đƣợc đặt ra và vấn đề này
yêu cầu phải đƣợc giải quyết kịp thời, đảm bảo trƣớc hết cho công việc vệ sinh
chung, cho cảnh quan, cho sức khỏe cộng đồng và còn đảm bảo cho việc giảm
thiểu những tác động xấu tới môi trƣờng.
Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm tìm ra biện pháp quản lý phù hợp góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng do rác thải sinh hoạt tại thành phố Lạng Sơn tôi đã
tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả rác thải
sinh hoạt trên địa bàn thành phố Lạng Sơn”.
3
Phần1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1.1. Các khái niệm liên quan
Theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP, ngày 24/4/2015 của chính phủ về quản
lý chất thải và phế liệu [14]:
* Chất thải rắn sinh hoạt: (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát
sinh trong sinh hoạt thƣờng ngày của con ngƣời.
* Hoạt động thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lƣu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chấp nhận.
* Phân loại chất thải: là hoạt động phân tách chất thải (đã đƣợc phân định) trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau.
* Vận chuyển chất thải: là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lƣu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.
* Xử lý chất thải: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải .
* Quản lý chất thải rắn: bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý, đầu tƣ xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lƣu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
* Chôn lấp CTRSH hợp vệ sinh: là hoạt động chôn lấp phù hợp với các
yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp CTRSH hợp vệ sinh.
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Cùng với những hoạt động sản xuất của con ngƣời và sự phát triển của các nghành đã tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu của con ngƣời ngày càng tăng lên, cùng với đó là lƣợng CTRSH của các hoạt động này cũng gia tăng. CTRSH đƣợc thải ra từ mọi hoạt động sản xuất cũng nhƣ tiêu dùng trong đời sống xã hội, trong đó lƣợng rác thải chiếm khối lƣợng lớn chủ yếu ở khu dân cƣ và các nhà máy, xí
4
nghiệp. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dƣ thừa hoặc quá hạn sử dụng, xƣơng động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải , giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v… Bảng 1.1. Thành phần CTRSH tại đầu vào của các bãi chôn lấp của một số địa phƣơng
TT
Loại chất thải
Huế (Thủy Phƣơng)
HCM (Đa Phƣớc)
HCM (Hiệp Phƣớc)
Hà Nội (Nam Sơn)
Hà Nội (Xuân Sơn)
Hải Phòng (Tràng Cát)
Hải Phòng (Đình Vũ )
Đà Nẵng (Hòa Khánh)
Bắc Ninh (Thị trấn Hồ)
53,81 60,79
55,18
57,56
77,1
68,47
64,50
62,83
56,90
1 Rác hữu cơ
2 Giấy
4,54
5,42
1,92
5,07
8,17
6,05
6,53
5,38
3,73
3 Vải
4,57
5,12
2,89
1,55
3,88
2,09
5,82
1,76
1,07
4 Gỗ
4,93
3,70
0,59
2,79
4,59
4,18
2,51
6,63
-
8,35
5 Nhựa 13,57
14,34
11,28
12,47
11,36
12,42
15,96
9,65
0,22
6 Da
0,15
1,05
1,90
0,28
0,23
0,44
0,93
0,20
0,87
0,25
0,47
0,25
0,40
1,45
0,36
0,59
-
7 Kim loại
8 Thủy
1,87
5,07
1,69
1,35
0,39
0,14
0,40
0,86
0,58
tinh
9
0,39
1,26
1,27
0,44
0,79
0,79
0,24
1,27
-
Sành sứ
6,29
5,44
3,08
2,96
1,70
6,75
1,39
2,28
27,85
10 Đất và cát
11 Xỉ
3,10
2,34
5,70
6,06
0,00
0,44
0,39
-
-
than
12 Nguy
0,17
0,82
0,05
0,05
0,02
0,12
0,05
0,07
-
hại
13 Bùn
4,34
1,63
2,29
2,75
1,46
1,35
2,92
1,89
-
0,58
0,05
1,46
1,14
0,03
0,14
0,04
-
-
14 Các loại khác
Tổng
100
100
100
100
100
100
100
100
100
(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu quản lý CTR tại Việt Nam, JiCa, 3/2011 )
5
1.1.3. Các công cụ quản lý môi trường và CTRSH
Công cụ quản lý môi trƣờng và CTRSH là các biện pháp hành động thực hiện
công tác quản lý môi trƣờng của nhà nƣớc, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi
một công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn
nhau. Công cụ quản lý môi trƣờng có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ
bản sau:
- Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật
quốc gia, các văn bản khác dƣới luật, các kế hoạch và chính sách môi trƣờng
quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phƣơng.
- Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả
trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát
nhà nƣớc về chất lƣợng và thành phần môi trƣờng, về sự hình thành và phân
bố chất ô nhiễm trong môi trƣờng. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm
các đánh giá môi trƣờng, giám sát môi trƣờng, xử lý chất thải, tái chế và tái
sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể đƣợc thực hiện thành
công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển nhƣ thế nào.
1.1.4. Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
Rác thải ảnh hƣởng tới môi trƣờng nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền
kinh tế của từng quốc gia, khả năng thu gom và xử lý rác thải, mức độ hiểu biết
và trình độ giác ngộ của mỗi ngƣời dân. Khi xã hội phát triển cao, rác thải không
những đƣợc hiểu là có ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng mà còn đƣợc hiểu là một
nguồn nguyên liệu mới có ích nếu chúng ta biết cách phân loại chúng, sử dụng
theo từng loại.
6
* Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường không khí:
Nguồn rác thải từ các hộ gia đình thƣờng là các loại thực phẩm chiếm tỷ
lệ cao trong toàn bộ khối lƣợng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mƣa
nhiều ở nƣớc ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân hủy, thúc
đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con ngƣời.
Các chất thải khí phát ra từ quá trình này thƣờng là H2S, NH3, CH4, SO2, CO2.
Tại các trạm, bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cƣ là nguồn gây ô
nhiễm môi trƣờng không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, tiếng
ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom vận chuyển rác.
Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn vấn đề ảnh hƣởng đến môi trƣờng khí là
mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.
* Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường nước:
Theo thói quen nhiều ngƣời thƣờng đổ rác tại bờ sông, hồ, ao, cống rãnh
và một phần rơi vãi thu gom không hết. Lƣợng rác này sau khi bị phân hủy sẽ
tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lƣợng nƣớc mặt, nƣớc ngầm trong khu
vực. Khi gặp mƣa rác sẽ theo dòng nƣớc chảy qua cống rãnh ra ao hồ, sông ngòi
gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt tiếp nhận.
Mặt khác, lâu dần những đống rác này ứ đọng trong các ao, hồ làm giảm
diện tích ao hồ, giảm khả năng tự làm sạch của nƣớc, gây cản trở các dòng chảy,
tắc cống rãnh thoát nƣớc, gây mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy
vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác thì có nguy cơ ảnh hƣởng đến các loài thủy
sinh vật, do hàm lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc giảm, khả năng nhận ánh sáng
của các tầng nƣớc cũng giảm, dẫn đến ảnh hƣởng tới khả năng quang hợp của
thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực. Ở các bãi chôn lấp
rác chất ô nhiễm trong nƣớc rác là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm trong
khu vực và các nguồn nƣớc ao hồ, sông suối lân cận.
7
* Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường đất:
Trong thành phần rác thải có chứa nhiều các chất độc, do đó khi rác thải
đƣợc đƣa vào môi trƣờng thì các chất độc xâm nhập vào đất, lƣu giữ trong đất sẽ
tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích cho đất nhƣ: giun, vi sinh vật, nhiều loài động
vật không xƣơng sống, ếch nhái ... làm cho môi trƣờng đất bị giảm tính đa dạng
sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng
tràn lan các loại túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần
tới 50 - 60 năm mới phân hủy hết và do đó chúng tạo thành các “bức tường ngăn
cách” trong đất hạn chế mạnh đến quá trình phân hủy, tổng hợp các chất dinh
dƣỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua, thay đổi cơ cấu đất và năng
suất cây trồng giảm sút.
* Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khỏe con người:
Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thƣờng hàm lƣợng hữu cơ
chiếm tỷ lệ lớn. Loại rác này rất dễ bị phân hủy, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác
thải không đƣợc thu gom, tồn đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh hƣởng đến
sức khỏe con ngƣời sống xung quanh. Chẳng hạn, những ngƣời tiếp xúc thƣờng
xuyên với rác nhƣ những ngƣời làm công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác dễ
mắc các bệnh nhƣ viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài da,
phụ khoa. Hàng năm, theo tổ chức Y tế thế giới, trên thế giới có 5 triệu ngƣời
chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có liên quan tới rác thải. Nguồn: Tổ
chức Y tế thế giới.
* Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị:
Rác thải sinh hoạt nếu không đƣợc thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý,
thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đƣờng, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ
thiên.... đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trƣờng và làm ảnh hƣởng
đến vẻ mỹ quan đƣờng phố, thôn xóm.
8
Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của ngƣời
dân chƣa cao. Tình trạng ngƣời dân đổ rác bừa bãi ra lề đƣờng và mƣơng rãnh
vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và
thu gom vẫn chƣa đƣợc tiến hành chặt chẽ.
1.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ luật BVMT 2014 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2015 (Luật số 55/2014/QH13).
- Căn cứ Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật BVMT.
- Căn cứ Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về
Quản lý chất thải và phế liệu.
- Căn cứ Nghị định 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về
Thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải.
- Căn cứ Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trƣờng.
- Căn cứ Thông tƣ 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng về Quản lý chất thải nguy hại.
- Căn cứ Thông tƣ 08/2017/TT-BXD ngày 16/5/2017 của Bộ Xây dựng
Quy định về Quản lý chất thải rắn xây dựng.
1.3. Tình hình quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình phát sinh rác thải sinh hoạt
Trên phạm vi toàn quốc, CTR phát sinh ngày càng tăng với tốc độ gia
tăng khoảng 10% mỗi năm và còn tiếp tục gia tăng mạnh trong thời gian tới cả
về lƣợng và mức độ độc hại. Theo nguồn gốc phát sinh, khoảng 46% CTR phát
sinh là CTR sinh hoạt đô thị, 17% CTR từ hoạt động sản xuất công nghiệp; còn
9
lại là CTR nông thôn, làng nghề và y tế. Theo phạm vi, khu vực có lƣợng CTR
phát sinh cao nhất là Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng. Đối với khu vực
đô thị, lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh trong giai đoạn 2011 - 2015 tiếp tục gia
tăng và có xu hƣớng tăng nhanh hơn so với giai đoạn 2006 - 2010. Ƣớc tính
lƣợng phát sinh CTR sinh hoạt khoảng 63 nghìn tấn/ngày.
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia giai đoạn 2011 - 2015
Theo thống kê, CTR sinh hoạt phát sinh ở các đô thị chiếm đến hơn 50%
tổng lƣợng CTR sinh hoạt của cả nƣớc mỗi năm. Đến năm 2015, tổng khối
lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh tại các đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày . Trong khi
năm 2014, khối lƣợng CTR sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày.
Riêng tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, khối lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh là
6.420 tấn/ngày và 6.739 tấn/ngày . Theo tính toán mức gia tăng của giai đoạn từ
2011 đến 2015 đạt trung bình 12% mỗi năm và về xu hƣớng, mức độ phát sinh
CTR sinh hoạt đô thị tiếp tục tăng trong thời gian tới.
Bảng 1.2. Lƣợng CTRSH đô thị phát sinh qua các năm
tại một số địa phƣơng
TT Địa phƣơng
Lƣợng CTR sinh hoạt đô thị phát sinh (tấn/năm) 2015
2016
2014
2017
2013
1.652.720
Đô thị loại đặc biệt Hà Nội Đô thị loại I Đà nẵng Cần Thơ Đồng Nai Hải Phòng Lâm Đồng Long An Phú Thọ Quảng Ninh Thái Nguyên
262.086 241.971 82.733
I 1 II 1 2 3 4 5 6 7 8 9
277.47 244.322 83.986
219.730 123.443 250.352 84.861
282.312 237.815 328.500 252.806 322.660 86.140
308.790 233.053 365.000 254.000
138.700 121.655 145.931 79.753 78.694
158.410 123.699 146.141 80.884
62.780 162.425 138.116 146.890 82.417
174.215 173.375 138.992 147.024 133.590 157.571 67.160
189.435 69.350
10
III Đô thị loại II An Giang 1 Bắc Giang 2 Kiên Giang 3 Nam Định 4 Nghệ An 5 Ninh Bình 6 Ninh Thuận 7 Quảng Bình 8 9 Thái Bình IV Đô thị loại III Bắc Kạn 1 Điện Biên 2 Hà Giang 3 Lạng Sơn 4 Kon Tum 5 Quảng Trị 6
8.834 33.102 46.676 23.360
8.999 25.842 34.905 48.330 29.565
8.941 19.929 33.763 47.104 27.740
27.959 71.423 30.660
9.064 20.221 34.332 47.731 28.470 42.158 Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia năm 2018
Kết quả tại bảng trên cho thấy, đô thị có lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh lớn nhất là Hà Nội, đô thị có lƣợng chất thải rắn phát sinh ít nhất là Bắc
Kạn. Nhƣ vậy, lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở
đô thị đặc biệt.
Chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt đô thị bình quân đầu ngƣời tăng theo mức
sống, ở các đô thị có mức sống cao nhƣ các đô thị loại đặc biệt, đô thị loại 1, chỉ
số phát sinh CTR sinh hoạt trung bình là 1,3 kg/ngƣời/ ngày, lớn hơn nhiều so
với các đô thị loại IV, loại V là 0,5 kg/ngƣời/ngày. Lƣợng CTR sinh hoạt đô thị
tăng mạnh ở các đô thị lớn nhƣ Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh, Tp.Đà Nẵng, Tp.Hải
Phòng, nơi có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa tăng nhanh, chiếm tới 45,24%,
tổng lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị. Tại một số đô thị nhỏ
(từ loại II trở xuống), lƣợng CTR sinh hoạt đô thị tăng không nhiều do mức sống
thấp và tốc độ đô thị hóa không cao.
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia năm 2016
11
Tại Hà Nội: Tổng khối lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành
phố năm 2017 khoảng 7.500 tấn/ngày, trong đó CTR sinh hoạt đô thị của 12
quận và thị xã Sơn Tây là 5.388 tấn/ ngày, tỷ lệ thu gom đạt 98%; CTR sinh
hoạt tại 17 huyện ngoại thành là 2.127 tấn/ngày, tỷ lệ thu gom đạt 89%. CTR
sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, khu tập thể, chợ, trung tâm
thƣơng mại, văn phòng, cơ sở nghiên cứu, trƣờng học... Tại Tp.Hồ Chí Minh:
Tổng khối lƣợng CTR sinh hoạt trên địa bàn thành phố năm 2017 là 3.175.500
tấn, trung bình 8.700 tấn/ngày; tỷ lệ thu gom, xử lý CTR sinh hoạt đạt 100%.
Nguồn: URENCO Hà Nội, 2017; Sở TN&MT Tp.Hồ Chí Minh, 2017
Trong thời gian tới, lƣợng CTR sinh hoạt cả nƣớc vẫn tiếp tục gia tăng.
Tính riêng vùng KTTĐ Bắc Bộ, dự báo đến năm 2030, lƣợng CTR sinh hoạt đô
thị ƣớc đạt 22.390 tấn/ngày, tăng 1,6 lần so với năm 2020 (năm 2020 ƣớc đạt
13.980 tấn/ngày), tốc độ gia tăng tƣơng ứng khoảng 800 tấn/năm.
Hình 1.1. Biểu đồ Dự báo lƣợng khối lƣợng phát sinh CTR sinh hoạt đô thị
đến năm 2030 vùng KTTĐ Bắc Bộ
Nhƣ vậy, với lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đô thị gia tăng nhanh chóng và
các công nghệ hiện đang sử dụng không thể đáp ứng yêu cầu do điều kiện Việt
12
Nam mật độ dân số cao, quỹ đất hạn chế, việc xác định địa điểm bãi chôn lấp
khó khăn, không đảm bảo môi trƣờng và không tận dụng đƣợc nguồn tài nguyên
từ rác thải. Việc áp dụng các công nghệ mới hạn chế chôn lấp chất thải rắn nhằm
tiết kiệm quỹ đất, đảm bảo môi trƣờng và tận dụng nguồn tài nguyên từ rác thải
là cấp bách.
Tỷ lệ phần trăm các chất có trong rác thải không ổn định, rất biến động
theo mỗi địa điểm thu gom rác, phụ thuộc vào mức sống và phong cách tiêu
dùng của nhân dân ở mỗi địa phƣơng. Tính trung bình, tỷ lệ thành phần các chất
hữu cơ chiếm 45% - 60% tổng lƣợng chất thải, tỷ lệ thành phần nilông, chất dẻo
chiếm từ 6 - 16%, độ ẩm trung bình của rác thải từ 46 % - 52%.
Nguồn: Báo cáo “Tổng quan về quản lý CTRSH tại Việt Nam” – Cục Hạ
tầng kỹ thuật, Bộ Xây dựng năm 2016
1.3.2. Hệ thống Quản lý rác thải tại Việt Nam
UBND Tỉnh
Bộ Xây dựng
Bộ Tài nguyên và môi trƣờng
Sở XD
ên
Sở TNMT
i trƣ
Công ty MTĐT (thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu huỷ)
UBND các cấp dƣới
Chất thải rắn
Sơ đồ và cơ cấu quản lý CTR ở Việt Nam đƣợc tổ chức nhƣ hình 1.2 sau:
Hình 1.2. Sơ đồ Hệ thống quản lý CTR tại một số đô thị Việt Nam
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng chịu trách nhiệm vạch chiến lƣợc cho công
tác bảo vệ môi trƣờng chung cho cả nƣớc, tham mƣu cho Nhà nƣớc trong việc
13
đề xuất luật và chính sách quản lý môi trƣờng quốc gia.
Bộ Xây dựng hƣớng dẫn chiến lƣợc quản lý và xây dựng đô thị, quản lý
chất thải đô thị.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chỉ đạo UBND cấp huyện,
sở Xây dựng, sở Tài nguyên và Môi trƣờng, cơ quan liên quan thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ môi trƣờng đô thị, chấp hành nghiêm chiến lƣợc và luật pháp chung
về bảo vệ môi trƣờng của Nhà nƣớc thông qua việc xây dựng các quy tắc, quy
chế trong việc bảo vệ môi trƣờng của thành phố.
Công ty môi trƣờng đô thị ở các đô thị đảm nhận việc thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải theo chức năng đƣợc UBND tỉnh, thành phố, giao cho.
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt (rác thải sinh hoạt) tại Việt Nam, nhất là tại
các thành phố nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng…. đang
là thách thức lớn đối với các nhà quản lý. Tốc độ tăng rác thải không chỉ vì dân số
đô thị tăng, sản xuất, dịch vụ tăng, mà còn vì mức sống của ngƣời dân đang ngày
một tăng lên. Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt các quận nội thành đạt khoảng
95%, còn các huyện ngoại thành tỷ lệ này chỉ đạt 60%; Lƣợng CTR công nghiệp
đƣợc thu gom đạt 85-90% và chất thải nguy hại mới chỉ đạt khoảng 60-70%.
Có thể nói, hiện nay trên địa bàn của các đô thị nhỏ vẫn chƣa có hệ thống
thu gom, vận chuyển chất thải rắn một cách có hệ thống xuyên suốt toàn tỉnh,
mà tuỳ theo yêu cầu bức xúc của các huyện, thị và mỗi địa phƣơng, hình thành
một xí nghiệp công trình công cộng hoặc đội vệ sinh để tiến hành thu gom rác
thải sinh hoạt và một phần rác thải công nghiệp tại các khu trung tâm nhằm giải
quyết yêu cầu thu gom rác hàng ngày.
Cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động thu gom rác thải chủ yếu dựa
vào kinh phí bao cấp từ ngân sách nhà nƣớc, chƣa huy động đƣợc các thành
phần kinh tế tham gia, tính chất xã hội hoá hoạt động thu gom còn thấp, ngƣời
14
dân chƣa thực sự chủ động tham gia vào hoạt động thu gom cũng nhƣ chƣa thấy
rõ đƣợc nghĩa vụ đóng góp kinh phí cho dịch vụ thu gom rác thải.
Theo nghiên cứu của URENCO thì nhiều nƣớc đang phát triển trên thế
giới, chi phí cho công tác quản lý CTR đô thị chiếm xấp xỉ 20% tổng chi ngân
sách đô thị. Ở nƣớc ta, các nhà chuyên môn đánh giá, tổng chi cho quản lý CTR
cũng chiếm khoảng 6,7% tổng chi phí ngân sách đô thị. Tuy nhiên vẫn có từ 5 -
7% lƣợng chất thải sinh hoạt hàng ngày chƣa đƣợc thu gom, xử lý. Hơn nữa, các
biện pháp xử lý rác thải hiện nay vẫn chủ yếu là chôn lấp. Nhƣng bãi rác Nam
Sơn cũng chỉ xử lý đƣợc khoảng 1.603 tấn/ngày (xử lý bằng phƣơng pháp chôn
lấp). Các nhà khoa học đã đƣa ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý CTR ở Hà Nội, trong đó việc đầu tƣ sản xuất phân compost từ chất thải đƣợc
đặt lên hàng đầu.
Tại các thành phố, việc thu gom và xử lý chất thải đô thị thƣờng do Công
ty Môi trƣờng đô thị (URENCO) đảm nhận. Tuy nhiên đã xuất hiện các tổ chức
tƣ nhân tham gia công việc này ( Công ty Huy Hoàng, TP. Lạng Sơn....). Hầu
hết rác thải không đƣợc phân loại tại nguồn, thƣờng thu gom lẫn lộn và vận
chuyển đến bãi chôn lấp. Tỷ lệ thu gom tăng từ 40 - 67% năm 2002 lên đến 70 -
75% năm 2007 ở các thành phố lớn, còn ở các đô thị nhỏ tỷ lệ này tăng lên tới
30 - 50% tỷ lệ thu gom bình quân toàn quốc vào khoảng 55%.
1.3.3. Xử lý rác thải tại Việt Nam
Từ trƣớc tới nay, phần lớn rác thải sinh hoạt đô thị ở nƣớc ta không đƣợc
tiêu hủy một cách an toàn, chủ yếu vẫn là đổ ở các bãi thải lộ thiên không có sự
kiểm soát, gây ra nhiều vấn đề môi trƣờng cho dân cƣ quanh vùng, mùi hôi và
nƣớc rác là nguồn gây ô nhiễm cho môi trƣờng đất, nƣớc, không khí và là ổ phát
sinh ruồi, muỗi, chuột, bọ.
Các biện pháp thông dụng đơn giản, dễ thực hiện sử dụng trong thực tế để
xử lý chất thải rắn ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay nhƣ: Đổ đống, chôn lấp,
15
thiêu đốt, chế biến phân bón.... Hiệu quả xử lý cũng nhƣ những tác động về mặt
môi trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào thành phần chất thải rắn và biện pháp sử dụng.
Việc chôn lấp rác đã và đang gây tác động nhiều mặt đến môi trƣờng sống
của cộng đồng: tốn diện tích đất rất lớn để chôn rác; gây mùi hôi thối, ô nhiễm
môi trƣờng sống cho dân chúng sống cạnh hố chôn rác; nƣớc thải từ các đống rác
chứa nhiều chất độc hại, kim loại nặng gây ô nhễm đất và ô nhiễm môi trƣờng sản
xuất nông nghiệp; những bãi chôn rác thƣờng ở xa các đô thị nên tốn kém cho
công đoạn chuyên chở rác và các loại túi ni lông đựng rác khi chôn không bị phân
hủy, tồn tại rất lâu trong đất dẫn đến làm giảm độ phì nhiêu đất. Từ đặc điểm này
cho thấy muốn tận dụng các chất thải hữu cơ sinh hoạt làm phân bón, cần thiết
phải tiến hành thu gom và phân loại rác tại nguồn. Theo báo cáo của Sở Khoa học
công nghệ và Môi trƣờng các tỉnh, thành và theo kết quả quan trắc của 3 vùng
mới chỉ có 32/64 tỉnh, thành có dự án đầu tƣ xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh,
trong đó 13 đô thị đã đƣợc đầu tƣ xây dựng. Tuy nhiên, trừ bãi chôn lấp chất thải
rắn tại Khu Liên hợp Xử lý chất thải Nam Sơn, Hà Nội và bãi chôn lấp chất thải
rắn tại thành phố Huế đang hoạt động trong sự tuân thủ các yêu cầu đảm bảo môi
trƣờng một cách tƣơng đối, còn các bãi khác, kể cả bãi chôn lấp rác thải hiện đại
nhƣ Gò Cát ở TP. Hồ Chí Minh, cũng đang ở trong tình trạng hoạt động không
hợp vệ sinh. Thành phố Hà Nội là địa phƣơng đầu tiên tiến hành xử lý chất thải
sinh hoạt bằng phƣơng pháp chôn lấp hợp vệ sinh tại Khu Liên hợp Xử lý chất
thải Nam Sơn kể từ năm 1999 đến nay với tổng năng lực chôn lấp khoảng 13 triệu
tấn chất thải sinh hoạt trên tổng diện tích 83 ha.
Theo số liệu của Bộ Xây dựng, gần đây, đã có một số công nghệ trong
nƣớc đƣợc nghiên cứu, phát triển với nhiều ƣu điểm nhƣ khả năng phân loại rác
tốt hơn, đặc biệt là đã tái chế, tái sử dụng đƣợc phần lớn lƣợng chất thải, đáp
ứng các tiêu chuẩn môi trƣờng nhƣ công nghệ SERAPHIN, ANSINH-ASC và
MBT-CD.08 với sản phẩm là phân hữu cơ, các sản phẩm nhựa tái chế làm nhiên
16
liệu, đã đƣợc triển khai áp dụng tại Nhà máy xử lý rác Đông Vinh (Nghệ An),
Nhà máy xử lý rác Sơn Tây (Hà Nội); Nhà máy xử lý rác Thủy Phƣơng (TT-
Huế); Nhà máy xử lý rác Đồng Văn (Hà Nam), bƣớc đầu đã đạt kết quả nhất
định. Tuy nhiên, các công nghệ trong nƣớc đều do doanh nghiệp tƣ nhân tự
nghiên cứu phát triển nên việc hoàn thiện công nghệ cũng nhƣ triển khai ứng
dụng trong thực tế còn gặp một số khó khăn.
Vì vậy, Bộ Xây dựng đã xây dựng Chƣơng trình xử lý chất thải rắn sinh
hoạt áp dụng công nghệ hạn chế chôn lấp giai đoạn 2009 - 2020, với quan điểm
kết hợp đầu tƣ của Nhà nƣớc và khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế
tham gia đầu tƣ trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị, đảm bảo đáp
ứng mục tiêu đến năm 2020 các địa phƣơng đều đƣợc đầu tƣ xây dựng các nhà
máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng công nghệ xử lý hạn chế chôn lấp, đặc
biệt đối với các khu xử lý chất thải rắn có tính chất vùng bằng các nguồn vốn
khác nhau nhằm giải quyết triệt để vấn đề bức xúc về ô nhiễm môi trƣờng do
chất thải rắn sinh hoạt đô thị trong toàn quốc.
Giai đoạn 2009 đến 2015 có 85% tổng lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đô thị
phát sinh đƣợc thu gom và xử lý đảm bảo môi trƣờng, trong đó khoảng 60%
đƣợc tái chế, tái sử dụng, sản xuất phân hữu cơ hoặc đốt rác thu hồi năng lƣợng.
Giai đoạn 2016 đến 2020 đạt khoảng 90% tổng lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đô
thị phát sinh đƣợc thu gom và xử lý đảm bảo môi trƣờng, trong đó 85% đƣợc tái
chế, tái sử dụng, sản xuất phân hữu cơ hoặc đốt rác thu hồi năng lƣợng.
Việc thực hiện Chƣơng trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng công
nghệ hạn chế chôn lấp giai đoạn 2009 - 2020 có ý nghĩa to lớn đối với nƣớc ta
trong giai đoạn hiện nay nhằm phát huy mọi nguồn lực tham gia giải quyết
những bức xúc về chất thải rắn, góp phần thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa công
tác quản lý chất thải rắn trong cả nƣớc. Các nhà máy xử lý rác thải của chƣơng
trình đƣợc xây dựng sẽ góp phần thực hiện mục tiêu hạn chế chôn lấp rác thải,
17
tiết kiệm kinh phí, đất đai, hạn chế gây ô nhiễm môi trƣờng... và giải quyết triệt
để vấn đề.
* Một số công nghệ xử lý rác thải thành phân hữu cơ tại Việt Nam:
+ Công nghệ Dano System:
Đây là công nghệ đƣợc đƣa vào sử dụng tại Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh
năm 1981 do chính phủ Vƣơng Quốc Đan Mạch viện trợ. Công suất xử lý 240
tấn rác/ngày, sản xuất quy mô 25.000 tấn phân hữu cơ/năm.
Ƣu điểm của công nghệp này là quá trình lên men ủ phân rất đều, quá
trình đƣợc đảo trộn liên tục trong ống sinh hóa, các vi sinh vật hiếm khí đƣợc
cung cấp khí và độ ẩm nên phát triển rất nhanh. Nhƣợc điểm của công nghệ này
là: thiết bị nặng nề, khó chế tạo trong nƣớc, đặc biệt là các hệ thống máy nghiền,
xích băng tải và các vòng bi lớn. Tiêu thụ điện năng cho hệ thống rất lớn (670
kwh) làm cho giá thành sản phẩm cao. Chất lƣợng sản phẩm thô không phù hợp
với nền nông nghiệp Việt Nam, mà chỉ phù hợp với nền nông nghiệp cơ giới
hóa. Nhà máy đã ngừng hoạt động từ lâu do không đáp ứng đƣợc các điều kiện
sử dụng.
+ Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt ở nhà máy phân hữu cơ Cầu Diễn:
Công nghệ này đƣa vào sử dụng vào năm 1992 do UNDP tài trợ. Đây là
công nghệ ủ đống tĩnh có thổi khí, quá trình lên men đƣợc kiểm soát bằng hệ
thống điều khiển tự động nhiệt độ. Nhà máy xử lý nằm trên diện tích 4 ha, với
công suất theo thiết kế 210 tấn/ngày. Sản phẩm phân hữu cơ đƣợc đăng ký tiêu
chuẩn chất lƣợng và đang đƣợc bán trên toàn quốc. Các sản phẩm thu hồi phục
vụ tái chế là: sắt, nylon, nhựa, giấy, thủy tinh.
Công nghệ này có ƣu điểm: đơn giản, dễ vận hành, máy móc thiết bị dễ
chế tạo, thay thế thuận lợi, tiêu thụ năng lƣợng ít, đảm bảo hợp vệ sinh, thu hồi
đƣợc nƣớc rác để phục vụ quá trình ủ lên men, không ảnh hƣởng tới tầng nƣớc
ngầm, có điều kiện để nhà máy nâng công suất. Tuy nhiên nhƣợc điểm của công
18
nghệ là: rác lẫn quá nhiều tạp chất, chƣa đƣợc cơ giới hóa trong khâu phân loại,
chất lƣợng phân bón chƣa cao vì còn lẫn tạp chất, dây chuyền chế biến, đóng gói
còn thủ công, không có quy trình thu hồi vật liệu tái chế.
+ Công nghệ Seraphin:
Seraphin là dây chuyền công nghệ, thiết bị xử lý và tái chế rác thải theo
bản quyền sáng chế của Công ty Thủy lực-Máy theo định hƣớng tái chế thành
phân hữu cơ vi sinh và hạt nhựa, do Công ty Thủy lực-Máy thiết kế, chế tạo, lắp
đặt. Công ty cổ phần Môi Trƣờng Xanh đã ứng dụng triển khai và vận hành
công nghệ này tại Nhà máy xử lý rác Đông Vinh tại thành phố Vinh-Nghệ An
vào năm 2003. Công nghệ này phù hợp với đặc điểm rác thải Việt Nam là không
đƣợc phân loại từ nguồn. Với công suất 80-150 tấn/ngày, công nghệ Seraphin có
thể xử lý rác thải sinh hoạt hỗn tạp hàng ngày để tái chế thành phân hữu cơ và
nguyên liệu làm vật liệu xây dựng.
So với những những công nghệ đã đƣợc ứng dụng ở Việt Nam, công nghệ
Seraphin có những ƣu điểm nhƣ: có khả năng giảm thiểu triệt để ô nhiễm môi
trƣờng vì rác thải sinh hoạt đƣợc xử lý ngay trong ngày, hiệu quả tái chế rác cao,
giảm thiểu chôn lấp rác do đó tiết kiệm đƣợc diện tích đất và tiến dần tới xóa bỏ
các bãi rác đã chôn lấp, thu hồi diện tích đất phục vụ cho các mục đích khác,
giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng do các bãi rác gây ra, giải quyết đƣợc công việc
cho nhiều lao động ở mỗi nhà máy xử lý rác. Tuy nhiên nhƣợc điểm của công
nghệ này là chi phí đầu tƣ xây dựng nhà máy, duy trì hoạt động, bảo dƣỡng sửa
chữa lớn và vận hành tƣơng đối phức tạp.
+ Công nghệ ASC:
Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt do Công ty Cổ phần AN SINH
(ASC) kết hợp với Công ty Thủy lực-Máy (HMC) và Công ty Cổ phần phát
triển Môi Trƣờng Xanh SERAPHIN nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và đƣợc lắp
đặt, vận hành tại Nhà máy xử lý rác Thủy Phƣơng - thành phố Huế năm 2004.
19
Năm 2008 Công ty Cổ phần Đầu tƣ - Phát triển Tâm Sinh Nghĩa tiếp nhận Nhà
máy xử lý rác Thủy Phƣơng với công suất xử lý 200 tấn/ngày đã lắp đặt thêm
những thiết bị sản xuất trong nƣớc nên vốn đầu tƣ cho nhà máy giảm đáng kể,
đồng thời các nguyên liệu có đƣợc sau phân loại và xử lý rác có thể sản xuất ra
các sản phẩm ứng dụng rộng rãi.
Các sản phẩm đƣợc chế biến từ rác của Nhà máy xủ lý rác Thủy Phƣơng
gồm: phân hữu cơ vi sinh dạng bột, phân hữu cơ vi sinh dạng dẻo, phân hữu cơ
vi sinh dạng lỏng, mùn hữu cơ vi sinh, ống cống dùng cho thoát nƣớc, cọc An
sinh dùng cho trụ cây tiêu và cây thanh long, thùng đựng rác, giải phân cách
đƣờng, ống bọc cáp điện...
+ Công nghệ xủ lý chất thải rắn bằng phƣơng pháp yếm khí tùy nghi
A.B.T của Công ty Công trình đô thị Ninh Thuận:
Trong công nghệ này, rác thải trƣớc hết đƣợc xủ lý mùi bằng chế phẩm
sinh học, sau đó đƣa vào hầm ủ và bổ sung thêm chế phẩm và chất phụ gia sinh
học. Hầm ủ đƣợc phủ kín bạt và ủ trong thời gian 28 ngày, trong thời gian ủ cứ 3
ngày mở bạt kiểm tra, phun bổ sung chế phẩm sinh học lên bề mặt. Sau 28 ngày
ủ, đƣa rác lên phân loại, rác phi hữu cơ chế biến riêng, mùn hữu cơ chế biến
thành phân hữu cơ sinh học.
Ƣu điểm của công nghệ là: tái chế các chất không phân hủy thành những
vật liệu có thể tái sử dụng đƣợc, không tốn đất chôn lấp chất thải rắn, không cần
phân loại ban đầu do đó không làm ảnh hƣởng đến công nhân lao động trực tiếp
sản xuất, vận hành đơn giản, chi phí vận hành thƣờng xuyên không cao. Tuy
nhiên, nhƣợc điểm của công nghệ đó là công xuất xử lý thấp, thời gian xủ lý lâu
và chỉ hiệu quả cho xử lý rác thải sinh hoạt cho các cụm dân cƣ nhỏ.
1.3.4. Tình hình quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Lạng Sơn
Thành phố Lạng Sơn là một trong những thành phố của nƣớc ta đƣợc
đánh giá là một đô thị năng động, sáng tạo, không chỉ có vị trí địa lý hết sức
20
thuận lợi, thiên nhiên ƣu đãi nhiều cảnh quan và danh lam thắng cảnh kỳ thú
nhƣ động Tam Thanh; Nhị Thanh, hòn Tô Thị và nhiều di tích lịch sử văn hóa
đƣợc xếp hạng: Đoàn Thành Chùa Diêm Khánh, mang lại tiềm năng to lớn cho
thành phố Lạng Sơn phát triển ngành “công nghệ không khói” với nhiều loại
hình tham quan, nghỉ mát, du lịch sinh thái ngày càng phát triển. Thành phố
Lạng Sơn còn là cửa ngõ phục vụ phát triển kinh tế trong nƣớc với nƣớc Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa. Cùng với tốc độ phát triển về thƣơng mại, dịch vụ, du
lịch, quá trình đô thị hóa khiến thành phố Lạng Sơn thay da đổi thịt hàng ngày,
nhiều công trình xây dựng của dân cƣ, khu đô thị, nhà máy xí nghiệp cơ quan
của tỉnh và xây dựng của thành phố Lạng Sơn càng phát triển, lƣợng chất thải
rắn càng nhiều bao gồm chất thải xây dựng, sinh hoạt, chất thải công nghiệp và
chất thải y tế ngày càng gia tăng, tỷ lệ thuận với tốc độ đô thị hóa.
Công tác quản lý chất thải rắn của Lạng Sơn vẫn còn nhiều bất cập. Việc
thu gom chất thải rắn chủ yếu do các công ty tƣ nhân đảm nhận ở các thị trấn và
thành phố Lạng Sơn, trong khi rác thải tại các khu vực nông thôn chƣa đƣợc quan
tâm đầy đủ. Tại các khu công nghiệp, thị trấn và thành phố Lạng Sơn chất thải
nguy hại không đƣợc phân loại riêng và chôn lấp chung với rác thải sinh hoạt.
Hầu hết các bãi chôn lấp rác ở Lạng Sơn chƣa hợp vệ sinh và vận hành đúng quy
trình nên ảnh hƣởng đến đời sống của nhân dân. Hiện nay một số huyện trên địa
bàn tỉnh chƣa có bãi chôn lấp phải vận chuyển rác đến bãi chôn lấp Tân Lang
huyện Văn Lãng. Việc lựa chọn các điểm chôn lấp chất thải rắn cũng rất khó
khăn, không có đƣợc sự ủng hộ của dân địa phƣơng. Công nghệ xử lý chất thải
rắn chƣa đƣợc chú trọng đầu tƣ xây dựng. Các bãi rác ở Lạng Sơn hiện nay đều
chôn lấp lộ thiên không có sự kiểm soát, gây mùi nặng nề ảnh hƣởng đến môi
trƣờng. Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn, 2018.
Hệ thống quản lý: UBND tỉnh Lạng Sơn là cơ quan quản lý nhà nƣớc có
vai trò lớn nhất trong công tác quản lý môi trƣờng của tỉnh. Ban hành theo thẩm
21
quyền các văn bản pháp luật môi trƣờng, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các
quy định pháp luật môi trƣờng của tỉnh. Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại tố cáo và kiến nghị về bảo vệ môi trƣờng trong quyền hạn đƣợc giao
hoặc chuyển cho các cơ quan thẩm quyền để xử lý.
UBND các huyện/thành phố Lạng Sơn: Chịu trách nhiệm quản lý nhà
nƣớc về chất thải rắn trong phạm vi quyền hạn cho phép. Quy hoạch, quản lý
các khu đô thị, các phƣơng/xã và việc thu các loại phí. Lập chƣơng trình và tổ
chức tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về môi trƣờng.
UBND các phƣờng/xã: Chỉ đạo việc quản lý rác trên địa bàn, phổ biến,
tuyên truyền, vận động, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm của các cá nhân, hộ
gia đình và các tổ chức theo quy định quản lý rác thải của tỉnh Lạng Sơn.
Sở TNMT tinh Lạng Sơn: là sở chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực
quản lý môi trƣờng tỉnh. Sở TNMT tỉnh Lạng Sơn hiện có chi cục bảo vệ môi
trƣờng đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn ở các đơn vị môi
trƣờng, cơ quan, xí nghiệp, trƣờng học, các khu dân cƣ trên địa bàn tỉnh thanh
tra, giám sát chất lƣợng môi trƣờng. Nâng cao nhận thức cộng đồng.
Hiện nay việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt vẫn chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu đây cũng là nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không
khí của Lạng Sơn.
Tại các thị trấn, thành phố Lạng Sơn rác thải sinh hoạt không đƣợc phân
loại tại nguồn mà đƣợc thu gom lẫn lộn, sau đó đƣợc vận chuyển đến bãi chôn
lấp. Mạng lƣới thu gom chƣa phủ kín các địa bàn và ý thức giữ gìn vệ sinh của
nhân dân còn chƣa cao, việc ngƣời dân đổ rác bừa bãi không đúng giờ, không
đúng nơi quy định còn diễn ra khá phổ biến gây ô nhiễm môi trƣờng.
22
Phần 2
MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - PHẠM VI - NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nhằm xây dựng cơ sở khoa học và đề xuất những giải pháp quản lý hiệu
quả rác thải sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định đƣợc đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố
Lạng Sơn.
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt tại Thành phố Lạng Sơn.
Dự báo đƣợc lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh của Thành phố Lạng
Sơn đến năm 2025.
Đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt hoạt có tính
khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của Thành phố Lạng Sơn.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Địa bàn Thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
+ Phạm vi về thời gian: Từ tháng 12/2018 đến tháng 03/2019.
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Xác định đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn.
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt tại Thành phố Lạng Sơn.
23
- Dự báo lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh của Thành phố Lạng Sơn
đến năm 2025.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt có tính khả
thi, phù hợp với điều kiện thực tế của Thành phố Lạng Sơn. 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu 2.3.2.1. Phương pháp luận
Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trƣờng, các dữ liệu môi trƣờng cơ sở phải đƣợc nghiên cứu, thu thập, chính xác, khách quan. Từ đó, đánh giá phƣơng án thực hiện cần thiết, nhằm thực hiện công tác môi trƣờng đạt hiệu quả.
Với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa, tăng trƣởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ, là tiền đề cho nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ngày càng gia tăng cả về mặt khối lƣợng và đa dạng về thành phần. Do đó, chất thải rắn đã và đang xâm phạm mạnh vào các hệ sinh thái tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trƣờng gây tiêu cực tới mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời một cách nghiêm trọng, nếu không đƣợc quản lý và xử lý thích hợp.
Bên cạnh đó, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do chất thải rắn gây ra, bởi ý thức thực hiện bảo vệ môi trƣờng của ngƣời dân chƣa cao. Chƣa có sự quản lý chặt chẽ từ chính quyền địa phƣơng. Vẫn còn các hộ gia đình, cơ sở sản xuất nhỏ tự xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng cách thải bỏ trong khuôn viên, hay đốt làm ô nhiễm môi trƣờng xung quanh. 2.3.2.2. Phương pháp cụ thể
a. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu thứ cấp trong quá trình nghiên cứu bao gồm: + Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu. + Sử dụng những tài liệu có sẵn liên quan đến đề tài từ Phòng Tài nguyên
& Môi trƣờng Thành phố Lạng Sơn, Chi cục BVMT tỉnh Lạng Sơn.
+ Kế thừa có chọn lọc những tài liệu điều tra cơ bản và tài liệu nghiên cứu
của các nhà khoa học có liên quan đến công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
+ Điều tra thu thập thông tin về công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.
+ Các thông tin, số liệu, hình ảnh có liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt tại
Thành phố Lạng Sơn: dân số, khối lƣợng rác phát sinh, khối lƣợng thu gom…
+ Thu thập bản đồ: bản đồ ranh giới hành chính, bản đồ giao thông,…của
24
địa phƣơng.
- Thu thập số liệu thực địa + Thu thập bằng hình thức điều tra, phỏng vấn cá nhân: dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp trực tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, ngƣời phỏng vấn nêu những câu hỏi theo một chƣơng trình đƣợc định sẵn dựa trên những thông tin cần thu thập phục vụ cho nghiên cứu. Bộ câu hỏi phỏng vấn: Sử dụng bảng câu hỏi dƣới dạng viết và các câu trả lời tƣơng ứng. Có hai dạng câu hỏi chính là câu hỏi mở và câu hỏi đóng.
+ Đối tƣợng là cộng đồng dân cƣ: Số hộ phỏng vấn: Phỏng vấn 90 hộ theo 8 tuyến điều tra đại diện cho 8
xã, phƣờng trên địa bàn thành phố Lạng Sơn.
Hình 2.1. Sơ đồ các điểm điều tra điều tra, phỏng vấn
Mục đích phỏng vấn: Thu thập số liệu thô về tình hình quản lý, thu gom,
vận chuyển và xử lý rác thải, đánh giá đƣợc ý thức cộng đồng của ngƣời dân
25
trên địa bàn thành phố. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp với
điều kiện của thành phố.
+ Thu thập bằng phƣơng pháp lấy mẫu
Nguyên tắc lựa chọn mẫu:
Biến số độc lập (X): số hộ gia đình, số nhân khẩu, giới tính, thu nhập hộ
gia đình, tỷ lệ phân loại rác, tỷ lệ thu gom.
Biến số phụ thuộc (Y): khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh theo ngày.
Số lƣợng mẫu: Chọn 90 hộ gia đình để làm mẫu nghiên cứu trên địa bàn
thành phố gồm 5 phƣờng nơi tập trung nhiều cơ quan hành chính, chợ và khu
dân cƣ, dao động từ 11-15 hộ (trung bình chọn mẫu là 13 hộ/phƣờng), 3 xã trung
bình chọn mẫu là 9-10 hộ/xã. Những hộ trong mẫu nghiên cứu đƣợc lựa chọn
dựa trên tiêu chí số nhân khẩu, dao động từ 2 ngƣời đến 6 ngƣời.
Cách thức thực hiện: Tại mỗi hộ gia đình sẽ đặt 2 thùng rác, 1 thùng chứa
rác vô cơ và 1 thùng chứa rác hữu cơ. Chất thải rắn sinh hoạt của mỗi hộ sẽ
đƣợc thu gom, cân hằng ngày và theo dõi liên tục trong vòng 10 ngày.
b. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu:
Tổng hợp tất cả các số liệu thu thập đƣợc từ các phƣơng pháp trên và đƣa
ra một số liệu thống nhất, chính xác nhất làm cơ sở để đánh giá và giải quyết các
vấn đề cần quan tâm.
- Dự báo đƣợc lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh của thành phố Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025:
c. Phƣơng pháp dự báo:
+ Dựa trên cơ sở Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố Lạng Sơn; Hiện trạng và tốc độ gia tăng dân số bình quân của huyện;
Chiến lƣợc quản lý chất thải rắn của Việt Nam,…
26
+ Dự báo lƣợng chất thải rắn đến năm 2025 thì phải xác định đƣợc chuỗi
thời gian về số lƣợng dân số trong tƣơng tai cụ thể đƣợc tính đến năm 2025. Sự
gia tăng dân số của thành phố đƣợc tổng hợp ở bảng 4.8 bằng việc sử dụng công
thức tính sau để dự báo dân số từ nay đến 2025 của thành phố:
N*i+1 = Ni + (r.Ni.t)
Trong đó: Ni: Số dân hiện tại (ngƣời)
N*i+1: Số dân sau một năm (ngƣời)
t: Thời gian (năm)
r : Tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm (r = 0,95%)
- Đề xuất các giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt có tính khả thi, phù hợp
với điều kiện thực tế của Thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn:
Chủ yếu sử dụng phƣơng pháp tổng hợp và so sánh: Tổng hợp các số liệu
thu thập đƣợc, so sánh mức độ tin cậy của các số liệu trên cơ sở rút ra đƣợc kết
luận về thực trạng công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố, từ đó
đƣa ra các đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, hiệu quả.
27
Phần 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ -
XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
3.1.1.Vị trí địa lý
Thành phố Lạng Sơn nằm ở vị trí từ 21,45 đến 22 độ vĩ Bắc, 106,39 đến
107,03 độ Kinh Đông; Có diện tích tự nhiên 7.811,14 ha, cách thủ đô Hà Nội
154 Km về phía Nam, cách cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị 15 Km. Dân số của
thành phố có 82.062 ngƣời với 104 khối, thôn chia thành 08 đơn vị hành chính
(05 phƣờng, 03 xã). Thành phố Lạng Sơn có vị trí giáp ranh nhƣ sau:
Phía Bắc giáp xã Thạch Đạn, Thụy Hùng, huyện Cao Lộc.
Phía Nam giáp xã Tân Thành, Yên Trạch, huyện Cao Lộc và Vân Thủy,
huyện Chi Lăng.
Phía Đông giáp thị trấn Cao Lộc và các xã Gia Cát, Hợp thành, Tân Liên,
huyện Cao Lộc.
Phía Tây giáp xã Xuân Long, huyện Cao Lộc và xã Đồng Giáp huyện
(Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2020)
Văn Quan.
3.1.2. Địa hình, địa mạo
Thành phố Lạng Sơn nằm giữa một lòng chảo lớn, có dòng sông Kỳ Cùng
chảy quá trung tâm thành phố. Đất đƣợc bồi tụ tạo nên từ sông Kỳ Cùng có thể
chia làm 3 bậc thềm: Giải đất bệnh viện Đa Khoa, đƣờng đi Bản Loỏng, giải đất
sân bay Mai pha và thềm bờ sông Kỳ Cùng.
Thành phố Lạng Sơn đƣợc bao quanh bởi hai dãy núi cao: Mẫu Sơn và
Chắp Chài, có độ cao trung bình 250m với mực nƣớc biển, gồm các kiểu địa hình;
Địa hình núi đất phân bổ ở các khu vực phía đông, đông bắc, tây nam thành phố;
28
địa hình đá vôi có nhiều hang động ở khu vực trung tâm tạo nên những danh lam
thắng cảnh nổi tiếng nhƣ Nhất - Nhị - Tam Thanh, Chùa Tiên…
Thành phố Lạng Sơn có nhiều núi, phần lớn các núi đều có ý nghĩa về mặt
quân sự, kinh tế, văn hóa, danh lam thắng cảnh nhƣ: núi Khau Mạ có đỉnh cao
800m, đứng trên đỉnh núi có khả năng bao quát toàn bộ khu vực thành phố đến
tận Đồng Đăng; núi Khau Puồng, Khuôn Nhà, Phác Mông,... thuộc xã Quảng
Lạc, núi Phia Trang thuộc xã Mai Pha (khu di tích Mai Pha), núi Đại Tƣợng, núi
Dƣơng, núi Phai Vệ, Tam Thanh, Nhị Thanh, Vọng Phu đều là những danh
(Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2020)
thắng tiêu biểu cho xứ Lạng.
Khu vực nghiên cứu
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Lạng Sơn
3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn
* Về khí hậu:
29
Lạng Sơn nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nhƣng do nền địa hình
cao (trung bình là 250m so với mặt nƣớc biển) nên khí hậu Lạng Sơn chịu ảnh
hƣởng của khí hậu á nhiệt đới, một năm đƣợc chia thành hai mùa rõ rệt: mùa
nóng ẩm có mƣa từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông khô hanh từ tháng 10 đến
tháng 4 năm sau.
Thành phố Lạng Sơn nằm ở vị trí địa đầu phía bắc, lại là thung lũng lòng
chảo án ngữ bởi ba dãy núi cao: dãy Công Sơn, Mẫu Sơn có đỉnh cao 1541m,
dãy núi Khau Mạ cao mở về phía tây và phía đông của thành phố đã tạo thành
phiếu hút gió mùa đông bắc làm cho thành phố Lạng Sơn trở thành một trong
những nơi rét nhất toàn quốc. Gió mùa đông bắc chiếm ƣu thế suốt từ tháng 9
đến tháng 3 năm sau, những đợt gió cuối mùa vẫn ảnh hƣởng khá lớn tới gió rét,
không khí lạnh tràn về kèm theo giông, gây gió mạnh và mƣa rào. Tốc độ gió
bình quân là 1,9 m/s.
Nhiệt độ trung bình hằng năm là 21,40C, độ ẩm trung bình là 84%, nhiệt
độ cao nhất là 390C và thấp nhất là 30C
Lƣợng mƣa trung bình hằng năm là 1439 mm và đƣợc chia làm hai mùa:
mùa mƣa với lƣợng mƣa chiếm 75%, cao nhất là vào tháng 8 (260 mm); mùa
khô với lƣợng mƣa chiếm 25%, thấp nhất vào tháng riêng (6 mm).
Sự phân bố khí hậu này đã cho phép Lạng Sơn có thể phát triển đa dạng,
phong phú các loại cây trồng ôn đới, á nhiệt đới và nhiệt đới. Đặc biệt là các loại
cây trồng dài ngày nhƣ hồi, trám, quýt, hồng, đào, lê, thông, cà phê, chè, và các
cây lấy gỗ.
* Về thủy văn:
Lạng Sơn có sông Kỳ Cùng chảy qua địa phận thành phố dài 19 km. Lòng
sông rộng trung bình 100m, mức nƣớc giữa hai mùa mƣa và mùa khô chênh lệch
ít, chỉ khi có mƣa to, bão lũ thì nƣớc dâng lên khá đột ngột, nhƣng rút cũng nhanh. Lƣu lƣợng trung bình trong năm là 2300 m3/s.
30
Ngoài sông Kỳ Cùng, trên địa bàn thành phố Lạng Sơn còn có các suối:
suối Lao Ly chạy từ Cao Lộc qua khu Kỳ Lừa đổ ra sông Kỳ Cùng; suối Quảng
Lạc dài 7,9 m, rộng 6 - 8m, lòng sâu, về mùa cạn nƣớc chỉ có 0,5 - 1m, khi mùa
(Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2020)
lũ lên tới 2 - 3m.
3.1.4. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên nước:
- Nguồn nƣớc mặt: gồm nƣớc từ sông Kỳ Cùng, với độ dài sông trên địa bàn thành phố là 19 km, lƣu lƣợng trung bình là 2300 m3/s, chênh lệch mực
nƣớc giữa mùa khô và mùa mƣa không lớn. Ngoài sông Kỳ Cùng, thành phố có
suối Lao Ly chảy qua, có hồ Phai Loạn rộng gần 7,5 ha đƣợc coi nhƣ hồ điều
hòa của khu vực Kỳ Lừa và Tam Thanh, Nhị Thanh; đập Nà Tâm, hồ Thâm
Sỉnh, hồ Bó Chông và một số hồ đập nhỏ khác. Nhìn chung hệ thống sông suối,
ao hồ của thành phố phong phú, phân bổ tƣơng đối đều, thuận tiện cho khai thác
nƣớc mặt cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
- Nguồn nƣớc ngầm: nguồn nƣớc ngầm trên địa bàn thành phố có trữ lƣợng khoảng 10.000 m3/ngày. Mùa khô nguồn nƣớc ngầm rất hạn chế, không đủ cung
(Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2020)
cấp cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn thành phố.
* Tài nguyên đất:
- Tính đến 31/12/2017 thì hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn nhƣ sau.
Tổng diện tích tự nhiên của Lạng Sơn là: 831.009 ha, trong đó:
Diện tích đất nông nghiệp: 687.439 ha, chiếm 82,72% diện tích tự nhiên;
Diện tích đất phi nông nghiệp: 49.049 ha, chiếm 5,9% diện tích tự nhiên;
Diện tích đất chƣa sử dụng: 94.521 ha, chiếm 11,38 % tổng diện tích tự nhiên;
31
Nhƣ vậy, tiềm năng về đất còn tƣơng đối lớn cho việc thúc đẩy phát triển
sản xuất nông lâm nghiệp và phát triển công nghiệp.
- Tính đến 31/12/2017 tổng diện tích đất tự nhiên toàn thành phố là 7.794
ha trong đó:
Đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp là 1.466 ha chiếm 18,8% diện tích
đất tự nhiên.
Đất lâm nghiệp là 4.221 ha chiếm 54,2% diện tích đất tự nhiên. Đất chuyên dùng 994 ha chiếm 12,8% diện tích đất tự nhiên. Đất ở 631 ha chiếm 8,1 % diện tích đất tự nhiên.
(Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Lạng Sơn năm 2017)
* Tài nguyên nhân văn: Thành phố Lạng đƣợc thiên nhiên ƣu đãi tạo nên nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, hấp dẫn con ngƣời mà ở nơi khác không có đƣợc nhƣ: khu Nhất - Nhị - Tam Thanh, hang động Chùa Tiên, bến đá Kỳ Cùng, phố chợ Kỳ Lừa với dấu án của văn hóa hội chợ mang đậm bản sắc vùng dân tộc, biên giới. Bên cạnh các danh lam thắng cảnh nổi tiếng, thành phố Lạng Sơn còn có nhiều di tích lịch sử kỳ thú đƣợc hình thành trên một bề dày lịch sử đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc của nhân dân thành phố nhƣ: chùa Thành, đền Tả Phủ, đền Kỳ Cùng, đền cửa Tây, đền cửa Đông, và khu lƣu niệm đồng chí Hoàng Văn Thụ.
Những danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử phong phú đã tạo thuận lợi cho thành phố thu hút khách du lịch, thúc đẩy ngành thƣơng mại và dịch vụ phát triển.
3.1.5. Cảnh quan môi trường
* Cảnh quan: Những năm qua, cùng với sự phát triển nhanh chóng của tỉnh, công tác phát triển hạ tầng kỹ thuật và môi trƣờng đô thị đã đƣợc các cấp, các ngành quan tâm đầu tƣ, nhiều tuyến đƣờng đƣợc đầu tƣ mới, đồng bộ và hoàn thiện, nhiều khu đô thị mới, khu tái định cƣ đƣợc quy hoạch, xây dựng tƣơng đối hoàn chỉnh, hệ thống cấp thoát nƣớc, điện lƣới, vệ sinh môi trƣờng đô thị đƣợc duy tu, cải tạo thƣờng xuyên đã góp phần tích cực trong việc tạo bộ mặt đô thị văn minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp.
32
Từ năm 2008 đến nay, nhiều tuyến đƣờng quan trọng trong thành phố đƣợc đầu tƣ xây dựng, đã và đang hoàn thành nhƣ: đƣờng Bà Triệu giai đoạn I, từ ngã tƣ Lý Thái Tổ đến đƣờng Bông Lau… Ngoài ra, công tác xã hội hóa xây dựng các bến, bãi đỗ xe cũng đạt đƣợc nhiều kết quả. Công tác đầu tƣ xây dựng các tuyến đƣờng chính, bến, bãi đỗ xe đã góp phần làm giảm thiểu nguy cơ ùn tắc và tai nạn giao thông.
Một số khu đô thị mới nhƣ: Phú Lộc III, IV, dự án liên doanh quốc tế Lạng Sơn, khu đô thị mới Nam Hoàng Đồng và một số công trình công cộng đã tạo nên dáng dấp các khu đô thị mới khang trang, hiện đại.
Các khu tái định cƣ trên địa bàn thành phố cũng cơ bản đƣợc hoàn thành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí tái định cƣ, thực hiện giải phóng mặt bằng cho các dự án khác. Có thể nói, tại các khu đô thị mới, khu tái định cƣ và các tuyến đƣờng mới, việc quản lý xây dựng công trình, xây dựng hạ tầng kỹ thuật đƣợc nghiên cứu và đầu tƣ đồng bộ theo quy hoạch đã tránh đƣợc việc đào bới chồng chéo gây lãng phí và ảnh hƣởng đến môi trƣờng, cảnh quan và giao thông đô thị.
Bên cạnh đó, hệ thống cấp thoát nƣớc đô thị cũng đƣợc đầu tƣ nâng cấp và mở rộng. Hệ thống thoát nƣớc đô thị thƣờng xuyên đƣợc duy tu, cải tạo và đầu tƣ theo đúng quy hoạch, góp phần giảm thiểu cơ bản nguy cơ ngập úng trong mùa mƣa lũ.
Hệ thống điện cũng đã cơ bản đƣợc hoàn thiện với việc hoàn chỉnh dự án cải tạo lƣới điện thành phố (IVO) theo tiêu chuẩn đô thị loại II, góp phần ổn định trật tự an toàn giao thông, tạo cảnh quan môi trƣờng.
* Môi trường:
Trong 3 năm qua, thành phố đã triển khai 23 dự án phát triển đô thị. Nhiều khu đô thị mới nhƣ Nam Hoàng Đồng, Nam thành phố, tái định cƣ Mai Pha... đang dần đƣợc hình thành, tạo diện mạo mới cho TP Lạng Sơn. Cùng với đó, TP tiếp tục đẩy mạnh công tác chỉnh trang đô thị: quản lý, duy trì hệ thống điện chiếu sáng; trồng mới, cải tạo cây xanh, vƣờn hoa, khuôn viên; cải tạo đƣờng giao thông, vỉa hè...
33
Cho đến nay, toàn TP có gần 7.300 m2 cây xanh, thảm cỏ; gần 3.000 cây
xanh các loại và 2.583 chậu cây cảnh. Trong 3 năm (2008-2010), 138 tuyến
đƣờng ngõ, đƣờng liên thôn dài gần 27.000m đã đƣợc bê tông hóa; 16 tuyến vỉa
hè với chiều dài 4.700 m đã đƣợc lát gạch tự chèn từ nguồn kinh phí nhà nƣớc
và xã hội hóa theo phƣơng châm “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”. Tăng
cƣờng công tác vệ sinh môi trƣờng, bên cạnh việc tổ chức thu gom rác thải, xóa
bỏ các điểm tập kết rác trong nội thành; TP Lạng Sơn còn tiến hành vệ sinh,
khơi thông dòng chảy suối Lao Ly, khắc phục tình trạng ngập úng cục bộ ở một
số điểm trên địa bàn góp phần tạo cảnh quan môi trƣờng xanh, sạch đẹp.
Công tác vệ sinh môi trƣờng đƣợc duy trì và thực hiện nghiêm túc, tại khu
vực thành phố, chất thải rắn thu gom đạt gần 95% , đƣợc gom về bãi rác tập
trung của tỉnh và đƣợc xử lý theo đúng quy trình, góp phần đảm bảo vệ sinh môi
trƣờng. Các cơ sở sản xuất có ảnh hƣởng xấu nằm trong khu dân cƣ đƣợc quy
(Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2020)
hoạch di dời để giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng trong khu dân cƣ.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1. Dân số lao động và việc làm
Thành phố Lạng Sơn hiện có 5 phƣờng nội thành là Hoàng Văn Thụ, Tam
Thanh, Chi Lăng, Đông Kinh, Vĩnh Trại và xã 3 ngoại thành là xã Hoàng Đồng,
Mai Pha và Quảng Lạc.
Dân số của thành phố năm 2018 là 96.347 ngƣời, với nhiều dân tộc khác
nhau nhƣ: Kinh, Tày, Nùng, Hoa và các nhóm ngƣời Dao, Mƣờng, Sán Dìu, Sán
Chỉ, Ngái... chủ yếu là Tày chiếm 29,85%, Kinh chiếm 44,59%, Nùng chiếm
25,35%, Hoa chiếm 1,01% còn lại là các dân tộc Dao, Mƣờng, Thái… chiếm
0,11%. Trong đó, dân số nội thành chiếm 75,34 % và ngoại thành chiếm
24,66 %, với mật độ là 1.236,17 ngƣời/km², tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2018
là 1,5%.
34
Bảng 3.1. Dân số và cơ cấu dân số thành phố năm 2015 - 2018
Đơn vị 2015 2016 2017 2018
Dân số trung bình Ngƣời 92095 93550 94863 96347
- Nam " 45734 46542 47363 48123
- Nữ " 46361 47008 47500 48224
- Thành thị " 68599 69787 71042 72173
- Nông thôn " 23496 23763 23821 24174
(Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Lạng Sơn năm 2018)
Trong độ tuổi lao động chiếm 56% dân số, trong đó lao động nông nghiệp
chỉ chiếm 26% so với lao động trong độ tuổi. Số lao động có trình độ chuyên
môn từ trung cấp trở lên chiếm hơn 10% trong tổng số lao động. Lực lƣợng lao
động của thành phố tƣơng đối trẻ, đa số có trình độ từ trung học cơ sở trở lên,
đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển của thành phố.
3.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
* Mạng lưới giao thông:
Giao thông: Hệ thống giao thông trên địa bàn Thành phố khá hoàn chỉnh,
có đƣờng quốc lộ 1A, 4A, 4B, đƣờng sắt liên vận quốc tế... chạy qua. Hiện nay,
trên địa bàn Thành phố có khoảng 40 km đƣờng quốc lộ với bề mặt rộng từ 10-
20 m, 60 km đƣờng tỉnh lộ với mặt đƣờng rộng từ 5-11 m. Tuyến cao tốc Hà
Nội - Hữu Nghị Quan với 6 làn xe sẽ đƣợc xây dựng với tổng vốn đầu tƣ dự
kiến 1,4 tỷ USD vào 2010. Việt Nam hợp tác với Trung Quốc xây dựng tuyến
đƣờng sắt liên vận quốc tế cho Hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Sẽ đƣợc đầu tƣ xây dựng cảng Phả Lại thành
cảng đầu mối quan trọng trong tuyến đƣờng thủy của hành lang.
35
* Thuỷ lợi: Thủy lợi và cấp nƣớc: Trên địa bàn Thành phố hiện có 8 hồ đập lớn nhỏ, với năng lực thiết kế 600 ha và 20 trạm bơm có khả năng tƣới cho 300 ha; 10 giếng khoan với công suất 500 - 600 m³/h và 50 km đƣờng ống phi 50 - 300 mm, cung cấp nƣớc cho trên 8.000 hộ và hơn 300 cơ quan, trƣờng học. Hiện nay, Thành phố có khoảng 8 km đƣờng ống thoát nƣớc và hơn 5 km đƣờng mƣơng thoát nƣớc.
* Hệ thống điện: Hệ thống điện lƣới quốc gia trên địa bàn Thành phố có khoảng 15 km đƣờng dây cao thế 10 KV, 70 km đƣờng dây 6 KV, 350 km đƣờng dây 0,4 KV... trên 200 trạm biến áp các loại có dung lƣợng từ 30-5.600 KVA cung cấp cho hơn 15.00 điểm công tơ. Sản lƣợng điện thƣơng phẩm trên địa bàn Thành phố ngày càng tăng từ 21 triệu KWh năm 1998 lên 25,8 triệu KWh năm 2002, bình quân hàng năm tăng 5,3%, các trục đƣờng chính, các ngã ba, ngã tƣ đều đã đƣợc trang bị hệ thống đèn báo hiệu.
* Mạng lưới thông tin - liên lạc: Năm 1997 lắp đặt và đƣa vào sử dụng hệ thống truyền dẫn vi ba số từ trung tâm Thành phố đến 11 huyện, các cửa khẩu. Tổng các kênh vi ba số nội Tỉnh là 400 kênh, dung lƣợng tổng đài TDX - 1B 8.000 số. Hiện nay trên địa bàn Thành phố có 15.000 máy thuê bao và hàng nghìn máy di động,...
* Cơ sở y tế: Công tác y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong thành phố đƣợc tăng cƣờng với hệ thống mạng lƣới y tế cơ sở khá hoàn thiện. Ở hầu hết các phƣờng, xã, trong thành phố đã có đội ngũ y, bác sỹ.
* Giáo dục - đào tạo: Thành phố Lạng Sơn có hệ thống giáo dục khá hoàn thiện với các bậc học
từ mầm non, tiểu học đến cao đẳng và đại học. * Văn hoá - xã hội - thông tin thể thao: Công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động văn hoá đƣợc tăng cƣờng, các dịch vụ văn hoá hoạt động đúng pháp luật, phong trào xây dựng làng văn hoá đƣợc triển khai đồng đều trên các địa phƣơng, đơn vị.
(Nguồn: Thu thập thông tin thực tế)
Phong trào thể dục, thể thao của thành phố trong những năm qua đã có nhiều tiến bộ, từng bƣớc đƣợc mở rộng và phát triển góp phần nâng cao đời sống tinh thần của ngƣời dân.
36
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn
4.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Lạng Sơn
Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Lạng Sơn
chủ yếu từ sinh hoạt của các hộ gia đình, ngoài ra từ các cơ quan, các chợ, quán
Cơ quan trƣờng học
Nhà dân, khu dân cƣ.
Nơi vui chơi, giải trí
Bệnh viện, cơ sở y tế
Chợ, bến xe, nhà ga
ăn, trƣờng học và các hoạt động thƣơng mại dịch vụ khác.
CTR Sinh hoạt
Khu, cụm công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp
Các công trình công cộng, trạm xử lý nƣớc thải
Giao thông, xây dựng
Hình 4.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Tp. Lạng Sơn
Với các nguồn phát sinh khác nhau thì tỷ lệ phát sinh cũng tùy thuộc tính
chất công việc, ngành nghề sinh hoạt. Theo nguồn cung cấp của Công ty TNHH
Huy Hoàng ( đơn vị thu gom rác trên địa bàn thành phố), thì ta thấy nguồn phát
sinh chủ yếu là nhà dân, khu dân cƣ và bệnh viện, các cơ sở y tế chiếm tới 48 %.
37
Còn lại là các nguồn khác chỉ chiếm từ 4-18%, cụ thể % các nguồn phát sinh
đƣợc thể hiện qua biểu đồ hình 4.2 sau :
Hình 4.2. Biểu đồ Tỷ lệ % các nguồn CTRSH phát sinh
Do đó cần phải có những giải pháp ƣu tiên cho những nguồn phát sinh lớn
trên địa bàn thành phố, nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý, xử lý.
4.1.2. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại thành phố Lạng Sơn
Với dân số 96.347 ngƣời và 7 chợ, 3 siêu thị, 2 trung tâm thƣơng mại, 3
bệnh viện và hàng trăm cơ quan, trƣờng học, các công trình công cộng, trạm xử
lý nƣớc thải. Lƣợng phát sinh rác thải sinh hoạt của toàn thành phố đƣợc thể
hiện ở bảng 4.1 nhƣ sau:
38
Bảng 4.1. Bảng khối lƣợng thu gom CTR sinh hoạt phát sinh
qua các năm 2015 - 2018
Năm 2015 tấn/ngày Năm 2016 tấn/ngày Năm 2017 tấn/ngày Năm 2018 tấn/ngày Tỷ lệ thu gom % Địa bàn thu gom trên địa bàn TPLS
Các phƣờng:
Hoàng Văn Thụ 14,2 87-95 14,7 15,1 15,3
12,5 12,9 13,7 14,2 95 Chi Lăng
13,1 13,4 14,1 14,4 95 Vĩnh Trại
13,3 13,8 13,9 14 95 Đông Kinh
12,1 12,9 13,1 13,4 95 Tam Thanh
Các xã:
4,3 4,5 4,8 5 95 Hoàng Đồng
3,1 3,3 3,5 4 95 Mai Pha
95 Tổng 72,6 75,5 78,2 80,3
Qua bảng 4.1 ta thấy lƣợng chất thải rắn sinh hoạt ở địa phƣơng ngày
càng tăng, năm sau nhiều hơn năm trƣớc. Theo số liệu thu thập năm 2018 lƣợng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh 80,3 tấn/ ngày, tính bình quân theo đầu ngƣời
hiện nay tại khu vực các phƣờng trung tâm thành phố vào khoảng 0,84
kg/ngƣời/ngày, tại các xã vào khoảng 0,56 kg/ngƣời/ngày.
4.1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Lạng Sơn
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: cao su, nhựa nilon, giấy vụn
carton, chất hữu cơ dễ phân huỷ, gỗ, rác vƣờn, kim loại, vỏ đồ hộp, thuỷ tinh,
gốm sứ, đất, cát, vải vụn và tro bụi.
39
Bảng 4.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Lạng Sơn
STT Thành phần rác thải Đơn vị Khối lƣợng Tỷ lệ (%)
1 Thể tích 0,1 m3
2 Trọng lƣợng 26,1 100 Kg
3 2,7 10,34 Kg Chất hữu cơ dễ phân huỷ: thức ăn, rau, quả, lá,...
4 Chất hữu cơ lâu phân hủy: gỗ, củi… 0,7 2,68 Kg
5 Giấy các loại 0,5 1,92 Kg
6 Nhựa, cao su 2,4 9,2 Kg
7 0,8 3,07 Kg Hàng dệt may, quần áo cũ, giẻ các loại
8 Kim loại 0,1 Kg 0,38
9 Thủy tinh 1,0 3,83 Kg
0 0 Kg 10 Chất thải nguy hại: vỏ hộp sơn, ắc quy, pin,...
Kg 11 Chất thải trơ : sỏi, cát, tro xỉ,... 17,9 68,58
Với các nguồn phát sinh khác nhau thì tỷ lệ thành phần cũng khác nhau
tùy thuộc đặc trƣng của mỗi khu vực, tính chất công việc, ngành nghề sinh hoạt.
Theo Báo cáo quan trắc môi trƣờng tỉnh Lạng Sơn năm 2018, thành phần của
rác thải sinh hoạt thì ta thấy chủ yếu là chất thải trơ nhƣ sỏi, cát, tro xỉ, gạch
ngói… chiếm tới 68,58%. Còn lại là các chất hữu cơ chiếm 10,34%, nhựa, cao
su chiếm 9,2%, và các thành phần khác thì chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Đặc biệt trong
chất thải rắn sinh hoạt đôi khi có chất thải nguy hại.
40
Thành phố là trung tâm thƣơng mại, văn hoá, kinh tế, chính trị của tỉnh. Là
một trong những thành phố của nƣớc ta đƣợc đánh giá là một đô thị năng động,
cũng vì thế thành phố có mức độ phát sinh rác thải sinh hoạt khá cao, vì vậy công
tác thu gom vận chuyển rác cần đƣợc quan tâm hàng đầu của các cơ quan quản lý
để nâng cao hiệu quả xử lý rác của thành phố, đảm bảo chất lƣợng cuộc sống và mỹ
quan đô thị.
Qua 90 phiếu phỏng vấn các hộ dân trên 8 phƣờng, xã trong 10 ngày, từ
ngày 16/2/2019 đến ngày 25/2/2019 thì có 85% số hộ đƣợc điều tra, phỏng vấn
đều cho rằng tỷ lệ lớn nhất là thức ăn thừa và chất thải từ chế biến thức ăn (chiếm
85,0%), sau đó là chất thải tái chế và không thể tái chế nhƣng có khả năng cháy
(15,0%) nhƣ túi ni long, vỏ hộp, bao bì giấy đƣợc thể hiện dƣới bảng 4.3 sau :
Bảng 4.3. Bảng biến động khối lƣợng CTRSH trung bình 10 ngày
Thành phần CTR phát sinh
TT
Xã, phƣờng
Hữu cơ Vô cơ CTNH
Số hộ điều tra
Tỷ lệ thu gom %
Khối lƣợng phát sinh Kg/ngày (Trung bình 4ngƣời/hộ)
I Các phƣờng
12
Vĩnh Trại
1
12/12
11/12
0/12
1,5 – 3,6
96
12
Đông Kinh
2
12/12
12/12
0/12
1,5 – 3,0
96
12
Tam Thanh
3
12/12
12/12
01/12
1,3 – 3,8
94
12
4
Hoàng Văn Thụ
12/12
11/12
01/12
1,5 – 3,7
94
12
5
Chi Lăng
12/12
12/12
0/12
1,2 – 3,5
95
II Các xã
10
1 Mai Pha
10/10
10/10
0/10
1,0 – 3,0
94
10
Hoàng Đồng
2
10/10
10/10
01/10
1,2 – 3,3
95
10
Quảng Lạc
3
10/10
10/10
0/10
0,6 – 2,5
80
41
Qua bảng 4.3 ta thấy khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt có sự biến động phức tạp giữa các hộ gia đình. Hộ có lƣợng rác thải cao nhất là 3,8kg/hộ/ngày, trong khi đó hộ có lƣợng rác phát thải thấp nhất chỉ là 0,6 kg/hộ/ngày. Các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến sự biến động CTRSH giữa các hộ gia đình là số nhân khẩu, thu nhập hay giới tính…Sự biến động này xảy ra hàng ngày, và không phải lúc nào chúng ta cũng có thể theo dõi, cân đong, ghi chép đƣợc một cách đầy đủ và chính xác.
Tùy theo mức sống và mức độ tuân thủ của các hộ gia đình khi phân loại CTR, tỷ lệ lẫn các tạp chất khác trong CTR nhƣ CTNH, …dao động giữa các ngày khác nhau. Dựa trên kết quả điều tra thành phần CTR từ hộ gia đình đã đƣợc điều tra trên, nhƣ bảng 4.3 thì nếu khâu phân loại tại nguồn đƣợc thực hiện tốt, khối lƣợng các vật liệu "sạch" có giá trị tái chế có thể thu đƣợc. Nhƣ vậy, nếu khâu phân loại tại nguồn thực hiện tốt thì lƣợng rác cũng sẽ giảm đi đáng kể.
4.2. Thực trạng công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành phố Lạng Sơn
4.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
a. Tổ chức theo quản lý nhà nước
Phòng tài nguyên & Môi trƣờng
Công ty TNHH Huy Hoàng
UBND các phƣờng , xã
Các tổ, đội VS
Tƣ nhân
Khu phố, xóm
UBND thành phố Lạng Sơn
Hình 4.3. Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Lạng Sơn Nguồn: Công ty TNHH Huy Hoàng
42
- UBND tỉnh chịu trách nhiệm quản lý chung về chất thải rắn trên địa bàn
tỉnh và có bộ phận chuyên môn thực hiện công việc kiểm tra, giám sát công tác
quản lý chất thải rắn của các UBND huyện/thành phố. Ban hành những quy định
chung về quản lý chất thải rắn, ban hành mức thu phí vệ sinh thích thích hợp. Số
ngƣời phụ trách kiêm nhiệm với số lƣợng 02 ngƣời.
- UBND thành phố thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi
trƣờng trên địa bàn, chỉ đạo các phòng, ban, UBND các phƣờng, xã, công ty
TNHH Huy Hoàng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng nói chung và công tác
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng. Số ngƣời phụ trách
với số lƣợng 01 cán bộ kiêm nhiệm.
- Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng: Giám sát chất lƣợng vệ sinh từ khâu
thu gom, vận chuyển trên địa bàn của từng phƣờng, xã đối với chất thải rắn sinh
hoạt; phối hợp với Phòng Quản lý đô thị tham mƣu cho UBND thành phố lựa
chọn địa điểm các trạm trung chuyển rác trên địa bàn. Số ngƣời phụ trách với số
lƣợng 01 cán bộ chuyên môn.
- UBND các phƣờng, xã tổ chức và quản lý các đội thu gom rác dân lập,
vận động, tuyên truyền các hộ dân, tổ chức trên địa bàn thực hiện tốt công tác
bảo vệ môi trƣờng, thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (số lƣợng ngƣời tham
gia tùy thuộc vào các phƣờng, xã, có hoặc không có).
- Công ty TNHH Huy Hoàng đƣợc thành lập và chịu sự quản lý của
UBND thành phố và là đơn vị chuyên trách thực hiện công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn cho thành phố Lạng Sơn. Công ty vệ sinh môi
trƣờng có trách nhiệm:
+ Thu gom, vận chuyển và xử lý/tiêu hủy chất thải rắn từ điểm tập kết tại
các đƣờng phố, xã phƣờng trên địa bàn thành phố đến khu xử lý/bãi chôn lấp.
+ Hƣớng dẫn các tổ, đội vệ sinh về kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý vệ sinh đô
thị và hƣớng dẫn an toàn lao động.
- Các tổ/Đội vệ sinh môi trƣờng: Chịu sự chỉ đạo hƣớng dẫn của Công ty
vệ sinh môi trƣờng (số lƣợng ngƣời cụ thể tại phần cơ cấu của Công ty)
43
Nhận xét chung :
Ƣu điểm :
Hệ thống quản lý đƣợc phân cấp và quy định từng chức năng, nhiệm vụ rõ
ràng. Trong thời gian qua bằng nỗ lực của chính quyền và nhân dân việc quản lý
chất thải rắn sinh hoạt đã có nhiều tiến bộ, các phƣờng cũng đã thành lập các tổ
đội vệ sinh môi trƣờng trong dân, để thu gom.
Nhƣợc điểm :
Do là đơn vị tƣ nhân đảm nhiệm chức năng thu gom, xử lý nên kinh phí
đầu tƣ các hạng mục xử lý cũng nhƣ thu gom còn hạn chế, dẫn đến tình trạng
thu gom, xử lý chƣa triệt để.
Lƣợng rác thải sinh hoạt hàng ngày thu gom đƣợc đều không đƣợc phân
loại. Hiện nay biện pháp chủ yếu dùng để xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
thành phố Lạng Sơn là chôn lấp hợp vệ sinh tại bãi rác Tân Lang, Văn Lãng,
Tỉnh Lạng Sơn.
b. Tổ chức quản lý tư nhân
Hiện nay đơn vị chuyên trách về vấn đề vệ sinh môi trƣờng của thành phố
là Công ty TNHH Huy Hoàng (đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn):
Công ty TNHH Huy Hoàng đƣợc thành lập ngày 22/06/1993. Trụ sở chính
tại Số 305 Bà Triệu, phƣờng Hoàng Văn Thụ, Thành phố Lạng Sơn.
Công ty đã hoạt động đƣợc 21 năm, lĩnh vực hoạt động là bảo vệ môi
trƣờng bao gồm dịch vụ vệ sinh môi trƣờng, quét dọn thu gom vận chuyển rác
thải sinh hoạt đô thị, trồng rừng, trồng cây xanh bóng mát đô thị. Công ty hoạt
động trên địa bàn 6 huyện của tỉnh Lạng Sơn bao gồm 6 thị trấn là: Hữu Lũng,
Cao Lộc, Đồng Đăng, Na Sầm, Thất Khê, Tu Đồn và 3 cửa khẩu là Hữu Nghị,
Cốc Nam và Tân Thanh.
Nguồn: Công ty TNHH Huy Hoàng
Cơ cấu tổ chức của công ty Môi trƣờng đô thị Huy Hoàng đƣợc thể ở hình
4.4 sau:
Giám đốc
Đội sản xuất
Phòng tài vụ
Phòng điều hành xe
44
Thủ quỹ
Đội trƣởng
Nhân viên
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Huyện
Thành phố
Kế toán trƣởng
Kế toán viên
Kế toán
Hình 4.4. Mô hình tổ chức hoạt động của Công ty TNHH Huy Hoàng
Bộ máy quản lý gồm :
- 01 Giám đốc
- 02 Kế toán
- 01 Thủ quỹ
- 02 Cán bộ chuyên trách về môi trƣờng
- 02 Cán bộ điều hành sản suất.
Tổ đội sản xuất 3 tổ:
- Thu gom, vận chuyển: 180 ngƣời
- Xử lý: Số lƣợng cán bộ công nhân viên tại bãi xử lý và chôn lấp có 18
ngƣời, gồm:
+ Bộ phận quản lý: 04 ngƣời.
+ Cán bộ kỹ thuật và nuôi cấy vi sinh: 03 ngƣời.
+ Lái xe chuyên dùng và sửa chữa: 07 ngƣời.
+ Vệ sinh, bảo vệ khu vực: 03 ngƣời.
+ Vận hành bơm nƣớc: 01 ngƣời.
45
Hiện nay, công ty TNHH Huy Hoàng đang thực hiện hợp đồng dịch vụ
thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Lạng Sơn
và thị trấn Bình Gia huyện Bình Gia. Đồng thời ký hợp đồng xử lý rác thải sinh
hoạt tại bãi rác Tân Lang với các đơn vị làm dịch vụ thu gom rác thải trên địa
bàn các huyện Cao Lộc, Văn Lãng, Văn Quan, Chi Lăng, Hữu Lũng. Các đơn vị
cụ thể nhƣ sau:
Bảng 4.4. Tình hình hoạt động của công ty TNHH Huy Hoàng
Stt Đơn vị Nội dung thực hiện
A. Địa bàn Thành phố Lạng Sơn Xử lý
Phòng Quản lý đô thị UBND Phƣờng Hoàng Văn Thụ UBND Phƣờng Chi Lăng UBND Phƣờng Vĩnh Trại UBND Phƣờng Tam Thanh UBND Phƣờng Đông Kinh UBND xã Mai Pha UBND xã Hoàng Đồng
1 2 3 4 5 6 7 8 B. Địa bàn các huyện 1 2 3 4 5 6 7 UBND thị trấn Bình Gia Công ty CP ĐT XD MT Công Sơn HTX Đồng Tâm Doanh nghiệp Tƣ nhân Nguyễn Tiến Hòa Công ty CP thƣơng mại dịch vụ Tân Minh Công ty TNHH Thành Linh Hợp tác xã xây dựng và Môi trƣờng Thu gom X X X X X X X X X Vận chuyển x x x x x x x x x X X X X X X X X X X X X X X x
Giám đốc Công ty là ngƣời đứng đầu của Công ty điều hành các hoạt
động của Công ty và chịu hoàn toàn trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc với hoạt động
bảo vệ môi trƣờng của thành phố Lạng Sơn. Giám đốc giám sát việc thực hiện
các nội quy, quy định của Công ty nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của Công ty và
46
có nghĩa vụ báo cáo với các cấp chính quyền nhƣ Bộ Tài Nguyên Môi trƣờng,
Bộ Lao động Thƣơng binh xã hội.
Trách nhiệm của các phòng ban trong Công ty đều rất quan trọng thƣờng
xuyên báo cáo lại các hoạt động của mình với Giám đốc và chịu trách nhiệm về
công việc của mình đƣợc giao.
Bảng 4.5. Danh sách phƣơng tiện thiết bị vận chuyển rác thải của
công ty TNHH Huy Hoàng
Stt Tên phƣơng tiện Số lƣợng Nƣớc sản xuất
1 KAMAT 5 Nga
2 DONGFENG 6 Trung Quốc
3 HUYN DAI 02 Hàn Quốc
4 IFA 01 Đức
5 SO LA 200 02 Nhật
6 Máy ủi ĐT 75 02 Nga
7 VEAM 15 Trung Quốc, Việt Nam
xe gom rác chạy điện Trung Quốc, Việt Nam
100 8 Trang thiết bị phục vụ thu gom, vận chuyển cơ bản đã đƣợc cơ giới hóa
với 1005 xe đẩy bằng tay đƣợc thay thế bằng xe điện, nên công tác vệ sinh môi
trƣờng thành phố khá sạch sẽ, hiệu xuất thu gom đạt khoảng 90% .
Các thiết bị hoạt động bao gồm: - Xe ép rác là xe chuyên dùng có công suất 3 – 18m3 - Xe chở rác là xe có công suất 40m3
- Xe hút bụi đƣờng là xe có chổi quét, có khả năng hút bụi làm giảm lƣợng bụi
cho đƣờng phố.
- Xe tƣới nƣớc cũng làm giảm lƣợng bụi
- Xe bánh xích có hai chức năng cơ bản là san rác và nén rác.
47
- Ngoài ra còn có một số thiết bị cơ khí đặc thù: xe phục vụ lễ tang, xe vận
chuyển đất, xe cẩu đất, xúc đất mà Công ty đã sử dụng.
Nguồn: Công ty môi trường đô thị Huy Hoàng
Nhận xét chung:
Ƣu điểm:
Thu gom, vận chuyển trên toàn địa bàn thành phố và hợp đồng xử lý đối với 7
đơn vị thu gom, vận chuyển trên địa bàn tỉnh. Nhằm hỗ trợ công tác xử lý rác thải,
đảm bảo CTR đƣợc thu gom và đƣa ra khỏi khu dân cƣ, đảm bảo mỹ quan đô thị.
Hạn chế:
Hiện nay, phƣơng tiện thu gom của Công ty trang bị còn thiếu nhiều đặc biệt
là xe ô tô chuyên trở rác, thùng rác công cộng và thùng rác ở đầu các ngõ hẹp. Với
tình trạng CTRSH ngày càng tăng, Công ty, cần phải bổ sung thêm phƣơng tiện để
công tác thu gom đạt hiệu quả hơn.
c/ Một số tồn tại trong công tác quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn thành
phố Lạng Sơn
Những năm qua công tác quản lý CTR sinh hoạt trên địa bàn thành phố
Lạng Sơn đã đƣợc chính quyền các cấp, các cơ quan ban ngành quan tâm và đầu
tƣ nên công tác quản lý đã có những thay đổi, đạt đƣợc nhiều kết quả tốt hơn.
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng không tránh khỏi có những khó khăn và hạn chế, cụ
thể nhƣ sau:
- Chế tài quản lý còn chƣa chặt chẽ còn nhiều đơn vị doanh nghiệp chƣa
thực hiện đầy đủ các công tác bảo vệ môi truờng theo quy định theo luật bảo vệ
môi trƣờng. Cụ thể qua kết quả thanh tra, kiểm tra của UBND thành phố, sở Tài
Nguyên và Môi trƣờng và các cơ quan chức năng tại các cơ sở, doanh nghiệp có
một số tồn tại, sai phạm trong công tác xử lý chất thải rắn nói chung và chất thải
rắn sinh hoạt nhƣ sau:
48
+ Thực hiện không đúng, không đầy đủ các nội dung nêu trong bản cam
kết bảo vệ môi trƣờng, đề án bảo vệ môi trƣờng, báo cáo đánh giá tác động môi
trƣờng đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền đăng ký, phê duyệt; không xây dựng, lắp
đặt hoặc xây dựng, lắp đặt không đúng các công trình xử lý chất thải rắn sản
xuất, chất thải rắn sinh hoạt.
+ Không thực hiện việc nộp phí vệ sinh môi trƣờng hoặc nộp chậm theo
quy định.
- Kinh phí dành cho công tác thu, gom, vân chuyển, xử lý rác thải còn hạn
chế, chủ yếu đƣợc lấy từ kinh phí sự nghiệp môi trƣờng và nguồn thu từ phí vệ
sinh, chƣa có sự xã hội hoá trong nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thu gom chất thải
rắn, chất thải rắn sinh hoạt, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trƣờng mới chỉ mang
tính chất phát động, chƣa đƣợc triển khai thƣờng xuyên và sâu rộng.
- Ý thức của đa số ngƣời dân là khá tốt, nhƣng bên cạnh còn một bộ phận
không nhỏ vẫn còn ý thức chƣa cao về bảo vệ môi trƣờng, do đó hiện tƣợng vứt
rác bừa bãi ra ven đƣờng, sông suối, ao, hồ vẫn còn.
4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn thành phố Lạng Sơn
4.2.2.1. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
a/ Thu gom và vận chuyển :
Hoạt động thu gom chất thải rắn trên địa bàn thành phố Lạng Sơn đƣợc
Công ty TNHH Huy Hoàng thực hiện đồng bộ trên tất cả các nguồn phát thải
với tần suất 7/7 ngày, mỗi ngày 2 ca. Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải
Điểm tập kết
Bãi chôn lấp
của Công ty TNHH Huy Hoàng nhƣ sau:
Thùng phân loại rác
Xe thu gom thùng rác
Chất thải rắn
Hình 4.5. Hệ thống thu gom vận chuyển CTR tại Tp Lạng Sơn
49
Thu gom rác từ các hộ dân: Công nhân môi trƣờng dùng xe ôtô bán tải 3,5 tấn đi dọc các phố, ngõ để thu gom những thùng đựng rác đã đặt ở các điểm theo quy định (chia làm 2 ca):
- Buổi sáng từ 4h - 6h. - Buổi chiều từ 16h - 18h. Thu gom chất thải rắn trên các tuyến, đường phố: Công ty đã đặt các thùng rác theo quy định ở các vị trí trên toàn thành phố, ngƣời dân tự có ý thức đổ rác vào thùng theo quy định. Thời gian làm việc buổi sáng từ 6h - 8h, buổi chiều từ 18h30phút - 20h30phút. Trƣớc đây công việc này vừa khó khăn vừa nguy hiểm đến tính mạng của công nhân do các phƣơng tiện giao thông luôn đi lại thƣờng xuyên (cả ngày và đêm) trên các đƣờng phố, chính vì thế công tác thu gom chất thải trên đƣờng phố với thời gian bố trí chƣa thực sự hợp lý. Do vậy để hạn chế việc đó Công ty TNHH Huy Hoàng và UBND thành phố từ năm 2014 đến nay đã thay đổi phƣơng thức cũng nhƣ hình thức thu gom nhằm nâng cao hiệu quả của việc thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố, hiện nay toàn thành phố Lạng Sơn không còn có hiện tƣợng ngƣời công nhân cầm chổi quét rác hai bên đƣờng mà công nhân vệ sinh của công ty thu gom chỉ còn thu gom từ thùng rác đƣợc đặt tại các điểm và đƣa thùng lên ô tô và đem vận chuyển lên bãi rác nhƣ hình 4.6 dƣới đây:
Hình 4.6. Hình ảnh công tác thu gom, vận chuyển của Công ty
50
Thu gom rác từ các cơ sở kinh doanh dịch vụ, nhà hàng, khách sạn, công
sở, trường học… Công nhân chỉ việc thu gom rác thải tại các thùng chứa rác đã
đƣợc thu gom rác vào đó. Thời gian làm việc buổi sáng từ 4h - 6h, buổi chiều từ
16h- 18h.
Thu gom rác từ các chợ công nhân quét dọn, thu gom từ 18h - 21h.
Thu gom rác thải sinh hoạt tại các bệnh viện công nhân chỉ việc vận
chuyển rác thải đến bãi chôn lấp để xử lý; thời gian vận chuyển buổi sáng từ 5h -
7h, buổi chiều từ 18h - 21h. Chất thải y tế đƣợc các bệnh viện xử lý bằng các lò
đốt tại chỗ.
Theo số liệu bảng 4.6 cho thấy lƣợng rác phát sinh trên địa bàn thành phố
trong những năm gần đây tăng dần theo các năm. Năm 2017 lƣợng rác phát sinh
là 27.584 tấn tăng so với năm 2016 là 1.085tấn. Đến năm 2018 khối lƣợng rác
đã tăng lên 1.324 tấn so với năm 2017. Điều đó chứng tỏ tốc độ đô thị hóa, phát
triển của thành phố cùng với sự gia tăng dân số, mức sống của ngƣời dân tăng
đã tạo ra một lƣợng rác thải phát sinh tƣơng đối lớn.
Bên cạnh đó tỷ lệ thu gom rác thải của thành phố từ năm 2017 - 2018 đạt
từ 90 - 95%. Vào năm 2014 lƣợng rác thải thu gom đƣợc chỉ đạt 87% so với
tổng lƣợng rác thải phát sinh là do các phƣơng tiện thu gom chƣa đạt tiêu chuẩn
và lực lƣợng công nhân thu gom còn ít. Tuy nhiên từ năm 2016 đến năm 2018,
tỷ lệ này đã tăng lên 95%, do ý thức ngƣời dân dần tăng lên và phƣơng tiện thu
gom cũng đƣợc đầu tƣ đồng bộ hơn.
Bảng 4.6. Lƣợng rác phát sinh và thu gom đƣợc tại thành phố Lạng Sơn
Lƣợng rác phát sinh Lƣợng rác thu gom Tỷ lệ (%) Năm (tấn/năm) (tấn/năm)
26. 499 23.849 90 2016
27.584 26.205 95 2017
28.908 27.463 95 2018
51
Hình 4.7. Biểu đồ so sánh lƣợng rác phát sinh và lƣợng rác thu gom
Qua biểu đồ cho thấy lƣợng rác thải sinh hoạt thu gom từ năm 2016 -
2018 ngày càng tăng lên. Năm 2016 là 23.849 tấn mà đến năm 2018 thu gom
đƣợc 27.463 tấn. Điều đó cho thấy công tác thu gom, vận chuyển luôn đƣợc
quan tâm, đầu tƣ về trang thiết bị cũng nhƣ đào tạo nhân công.
Tuy nhiên lƣợng rác thải thu gom ngày càng tăng thì song song với nó
nguồn phát thải cũng ngày một tăng. Việc thu gom vận chuyển rác còn gặp
nhiều khó khăn.
Trên địa bàn thành phố có trạm trung chuyển chất thải rắn tại phƣờng
Tam Thanh thành phố Lạng Sơn nằm gần Cung thiếu nhi, hồ bơi và khu dân cƣ
nên trong quá trình thu gom, vận chuyển, lƣu giữ rác thải gây ra tiếng ồn, mùi
hôi thối và nƣớc rửa các xe trở rác hàng ngày, gây ảnh trực tiếp đến công nhân
lao động tại điểm tập kết và hoạt động sinh hoạt, vui chơi của trẻ em tại Cung
thiếu nhi cùng ngƣời dân sống trong khu vực. Hiện nay đang xây dựng thêm một
điểm tập kết rác nữa ở phía nam Cầu Cuốn đƣợc bố trí xa trung tâm thành phố ít
gây ảnh hƣởng đến dân cƣ xung quanh, tƣơng lai sẽ sử dụng thay cho trạm trung
chuyển tại phƣờng Tam Thanh.
52
Lƣợng rác phát sinh và lƣợng rác thu gom mỗi ngày tùy thuộc vào từng
thời điểm, thời tiết, và những ngày lễ tết, hội hè mà lƣợng phát thải cũng nhƣ
lƣợng thu gom thay đổi theo. Công tác thu gom, vận chuyển đƣợc thực hiện khá
thƣờng xuyên và đều đặn.
Nhận xét chung:
Ƣu điểm:
- Hoạt động thu gom đã đƣợc cơ giới hóa đến 80%
- Chi phí nhân công giảm do công nhân không phải tự đi thu gom rác tại
từng nhà.
- Thời gian thu gom nhanh, chỉ việc thu gom từ các thùng rác bên đƣờng.
Nhƣợc điểm:
- Nhƣợc điểm của hình thức thu gom này này là xe đi thu gom không thể
gom hết đƣợc lƣợng chất thải rắn vì nhiều gia đình trong ngõ nhỏ không có
thùng rác đặt hoặc khoảng cách đặt quá xa mà lại không có xe đến thu gom, nên
đôi khi lƣợng rác còn tồn trong các gia đình do gia đình chƣa kịp mang đến
thùng rác. Khối lƣợng rác thu gom đạt 95%, nhƣng vẫn còn tình trạng tồn đọng
rác trong môi trƣờng.
- Thành phố không có bãi chôn lấp nên rác thải sinh hoạt của thành phố
đƣợc thu gom và chuyên chở đến bãi rác Tân Lang huyện Văn Lãng.
- Phƣơng tiện vận chuyển vẫn còn thiếu, lực lƣợng công nhân môi trƣờng
còn mỏng, đƣờng vận chuyển xa và ý thức của một số bộ phận ngƣời dân chƣa
cao trong công tác vệ sinh môi trƣờng nói riêng và bảo vệ môi trƣờng nói chung
nên đã gây không ít khó khăn cho việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt
trên địa bàn.
b/ Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Lƣợng rác thải sinh hoạt hàng ngày thu gom đƣợc đều không đƣợc phân
loại, do vậy lƣợng rác thải để tái chế và lƣợng rác thải dùng để ủ phân sinh học
53
(com post) là không có. Hiện nay biện pháp chủ yếu dùng để xử lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn thành phố Lạng Sơn là chôn lấp hợp vệ sinh tại bãi rác Tân
Lang, Văn Lãng, Tỉnh Lạng Sơn.
Thông tin về bãi xử lý chôn lấp rác thải (Bãi xử lý rác thải Tân Lang)
- Diện tích : Bãi có tổng diện tích 95 ha, trong đó diện tích hố lấp rác 9,86
ha, bãi có thể vận hành trong vòng 30 năm. Hiện tại bãi rác Tân Lang là nơi tiếp
nhận và xử lý toàn bộ lƣợng rác thải sinh hoạt của thành phố Lạng Sơn và một
số địa bàn lân cận.
+ Diện tích nhà Quản lý, nhà kho: 130 m2. + Diện tích 03 Hồ sinh thái: 10.900 m2. + Diện tích 04 ô chôn lấp: 19.000 m2. + Diện tích cây xanh khoảng 3.000m2.
+ Diện tích còn lại là các công trình khác.
- Thành phần của rác thải: Thông thƣờng gồm các loại sau:
+ Các chất hữu cơ dễ phân huỷ: cơm, rau, thức ăn thừa,….
+ Giấy, bìa, cành lá cây các loại;
+ Phế liệu, vỏ hộp;
+ Tro, củi gỗ mục, vải, đồ da;
+ Gỗ, nhựa, thuỷ tinh, lốp cao su, giẻ rách.
+ Xƣơng, phân và xác động vật,….
Đất: Đƣợc lấy ở khu vực lân cận, với khối lƣợng khoảng 12 tấn/ngày.
EM: EM gốc đƣợc mua tại Công ty phát triển công nghệ Việt Nhật Hà Nội.
Sau khi đƣợc công ty nuôi, ủ lên men thành EM5 và đƣợc đƣa ra pha chế để xử
lý rác, trung bình mỗi ngày sử dụng 15 lít chế phẩm EM5.
Vôi bột: Mua tại Lạng Sơn, sử dụng khoảng 10kg/ tháng. Thuốc diệt ruồi,
muỗi, chuột đƣợc mua tại Trung tâm y tế dự phòng Lạng Sơn.
54
- Quy trình kỹ thuật vận hành: Bãi xử lý và chôn lấp rác thải thành phố
Lạng Sơn đƣợc thiết kế xây dựng và thực hiện xử lý rác thải sinh hoạt theo công
Rác thải
Phun chế phẩm EM
Đầm nén
Lấp đất phủ
Đầm nén
nghệ: Bãi chôn lấp hỗn hợp kết hợp nổi - chìm.
Phủ đất màu
Trồng cây xanh
Hình 4.8. Sơ đồ hoạt động của Bãi xử lý và chôn lấp rác thải
Xung quanh Bãi xử lý và chôn lấp rác thải sinh hoạt thành phố Lạng Sơn
đƣợc che chắn bảo vệ bằng bờ bao đắp đất cấp 2, cấp 3 và hệ thống cây xanh. Bãi chôn lấp đƣợc chia thành 6 ô, mỗi ô có diện tích khoảng 7.000 - 8.000m2, cột rác đƣợc thiết kế cao 5m, khối lƣợng chôn lấp khoảng 40.000m3/ô. Thời gian
chôn lấp cho 1 ô khoảng 2 năm. Trình tự chôn lấp từng ô theo kiểu cuốn chiếu.
Rác thải vận chuyển đến bãi đƣợc xử lý chôn lấp ngay, không để quá 24 giờ.
Ngƣời vận hành xử lý chôn lấp rác xác nhận đúng loại và lập sổ đăng ký theo
dõi định kỳ hàng năm. Rác thải đƣợc chôn lấp thành các lớp riêng rẽ và cách
nhau bằng lớp đất phủ (lớp trung gian).
Hàng ngày, rác thải đƣợc vận chuyển bằng xe ép rác chuyên dùng đến bãi
xử lý và chôn lấp, ngày 2 lần vào sáng sớm và chiều tối. Tại đây rác thải đƣợc
55
phun chế phẩm EM bằng máy kết hợp với xe ủi ĐT 75 san, gạt, trộn để rác
ngấm đều chế phẩm EM. Sau đó rác đƣợc đầm nèn kỹ bằng xe ủi ĐT 75, đầm
nèn từ 8 -10 lần tạo thành từng lớp có chiều dầy khoảng 60cm và đảm bảo tỷ trọng tối thiều đầm nén: 0,52 - 0,8 tấn/m3. Khi rác đã đƣợc đầm chặt theo các
lớp có độ dày 1,8 - 2,0m thì lấp đất với chiều dầy lớp đất phủ: 0,3m, tỷ lệ đất
phủ chiếm: 10 - 15% thể tích rác thải chôn lấp. Đất phủ có thành phần hạt sét
lớn hơn 30%; đủ ẩm để dễ đầm nén chặt; Đất phủ đƣợc dải đều kín lớp rác thải.
Giai đoạn đóng bãi chôn lấp: Việc đóng bãi chôn lấp đƣợc thực hiện khi
lƣợng rác thải đã đạt cao trình thiết kế cột rác.
Khi cột rác đạt cao trình thiết kế, lấp lớp đất phủ trên cùng, đất có hàm
lƣợng sét lớn hơn 30%, đảm bảo độ ẩm tiêu chuẩn và đƣợc đầm nén cẩn thận.
Chiều dầy lớp đất lớn hơn hoặc bằng 0,5m, độ dốc từ chân bãi đến đỉnh bãi tăng
dần từ 3 -5 % luôn đảm bảo thoát nƣớc tốt.
Lớp đất mầu hoặc phù xa dầy 0,2m.
Sau một thời gian phân hoá phù hợp mới có thể phủ kín trồng cây xanh
đƣợc. Cùng với việc vận hành xử lý chôn lấp rác ở giai đoạn cuối, để đóng ô
chôn lấp cũ, thì tiến hành vận chuyển, xử lý chôn lấp rác vào ô chôn lấp tiếp
theo. Công tác xử lý chôn lấp rác thải ở các ô tiếp theo thực hiện theo quy trình
từng công đoạn nhƣ đã nêu trên.
4.2.2.2. Đánh giá hiệu quả thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt
Việc đánh giá hiệu quả thông qua kết quả thu thập trong quá trình điều tra,
phỏng vấn học viên đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra
những ngƣời dân tại các phƣờng với số lƣợng là 90 phiếu (Phƣờng Hoàng Văn
Thụ, phƣờng Chi Lăng, Phƣờng Đông Kinh, phƣờng Vĩnh Trại, phƣờng Tam
Thanh, xã Hoàng Đồng, xã Mai Pha, xã Quảng Lạc). Kết quả thu thập đƣợc thể
hiện qua bảng sau:
56
Bảng 4.7. Mức độ quan tâm của ngƣời dân về vấn đề môi trƣờng
TT Kếtquả
1
Nội dung Đánh giá về việc đóng lệ phí thu gom rác thải sinh hoạt Nhận thức của ngƣời dân về phân loại rác tại nguồn 2
3
Đánh giá của ngƣời dân về công tác thu gom rác thải của công ty TNHH HuyHoàng Nhận xét của ngƣời dân về thái độ làm việc của công nhân thu gom rác 4
Nhận xét về lƣợng rác thải đƣợc thu gom 5
Đánh giá của ngƣời dân về đảm bảo vệ sinh môi trƣờng trong thu gom rác thải 6
11,1% không đóng phí đầy đủ 88,9% đóng lệ phí đầy đủ 1% không ý kiến gì 43% cho là không nên 56% cho là nên phân loại 10% không có ý kiếngì 30% cho là bình thƣờng 50% cho là tốt 2,2% không có ý kiến 11,1% đánh giá không tốt 86,7% đánh giá tốt 30% ý kiến là không thu gom hết 70% ý kiến là thu gom hết 15,5% ý kiến đánh giá không đảm bảo 84,5% ý kiến đánh giá là đảm bảo
- Theo kết quả điều tra thực tế cho thấy:
+ Mức độ nhận thức cuả nguời dân về môi trƣờng, công tác bảo vệ môi
trƣờng đã đƣợc nâng cao đáng kể: cụ thể đã có 88,9 % hộ dân đƣợc phỏng vấn
tham gia việc đóng lệ phí thu gom rác. Tuy nhiên bên cạnh đó việc nhận thức, ý
thức của ngƣời dân về việc phân loại rác tại nguồn còn rất hạn chế, việc phân loại
rác chỉ đƣợc thực hiện nếu nhƣ nhà nƣớc đầu tƣ trang thiết bị và hƣớng dẫn cách
thức phân loại.
+ Ý kiến của ngƣời dân về chất lƣợng của dịch vụ thu gom rác thải: Theo kết
qủa điều tra ngƣời dân về chất lƣợng của hoạt động thu gom rác thải tại thành phố
thì có 50 % số ngƣời đƣợc hỏi cho là tốt, 30% cho là bình thƣờng, 10% có ý kiến
khác. Một phần nhỏ số ngƣời đƣợc hỏi phản ánh thái độ của ngƣời thu gom còn
57
chƣa tốt, thu gom chƣa thƣờng xuyên, rác vẫn còn trên đƣờng phố chƣa đảm bảo
sạch sẽ, rác vẫn còn rơi vãi…. Nhƣ vậy, công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh
hoạt còn tồn tại những hạn chế nhất định cần phải khắc phục.
- Theo kết quả xử lý hàng năm:
Với dân số 96.347 ngƣời năm 2018 và 7 chợ, 3 siêu thị, 2 trung tâm
thƣơng mại, 3 bệnh viện và hàng trăm cơ quan, trƣờng học, các công trình công
cộng, trạm xử lý nƣớc thải. Hàng ngày thành phố Lạng Sơn thải ra khoảng 80,3
tấn chất thải rắn sinh hoạt nhƣng chỉ thu gom đƣợc khoảng 76,3 tấn, tỷ lệ thu
gom đạt 95% lƣợng chất thải rắn phát sinh. (Công ty TNHH Huy Hoàng)
Tỷ lệ thu gom tƣơng đƣơng với tỷ lệ đƣợc đem đi xử lý bằng biện pháp chôn
lấp tại bãi rác Tân Lang, Văn Lãng, Tỉnh Lạng Sơn với phƣơng pháp chôn lấp ô
rãnh, nửa nổi, nửa chìm tức là hố chôn đƣợc bố trí một nửa dƣới đất và một nửa nổi
trên mặt. Kiểu chôn lấp này phù hợp với khí hậu Việt Nam, phù hợp với quy mô xử
lý vừa và nhỏ, kiểm soát đƣợc nƣớc bãi rác vào mùa mƣa, dễ dàng trong việc kiểm
soát và vận hành bãi chôn lấp.
Bãi chôn lấp là công nghệ đơn giản và rẻ tiền nhất, phù hợp với các nƣớc
nghèo và đang phát triển nhƣng tốn diện tích đất lớn và có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trƣờng. Hiện nay lƣợng rác thải đƣợc xử lý tại bãi rác Tân Lang có tổng diện
tích 95 ha, trong đó diện tích hố lấp rác 9,86 ha, bãi có thể vận hành trong vòng
30 năm. Hiện tại bãi rác Tân Lang là nơi tiếp nhận và xử lý toàn bộ lƣợng rác
thải sinh hoạt của thành phố Lạng Sơn và một số địa bàn lân cận.
4.3. Dự báo tình hình chất thải rắn sinh hoạt trên dịa bàn thành phố Lạng Sơn
Nền kinh tế phát triển và sự gia tăng dân số là hai yếu tố quyết định đến
lƣợng rác thải phát sinh trong sinh hoạt hàng ngày của ngƣời dân. Khi kinh tế
phát triển đời sống ngƣời dân đƣợc nâng cao, dân số tăng lên làm cho lƣợng rác
thải cũng tăng lên.
58
Với mục tiêu Xây dựng thành phố Lạng Sơn phát triển nhanh, có cơ cấu
kinh tế: Thƣơng mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, nông nghiệp - thuỷ sản;
đời sống của ngƣời dân đƣợc nâng cao, kết cấu hạ tầng đô thị từng bƣớc đồng bộ
theo hƣớng đô thị sinh thái, có bản sắc riêng, có vai trò ngày càng lớn, thúc đẩy
kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn, vùng phụ cận cùng phát triển cụ thể:
- Nhịp độ tăng trƣởng GTSX của thành phố Lạng Sơn đạt khoảng
17,4%/năm giai đoạn 2011-2015 và 17,8%/năm giai đoạn 2016-2020.
Nền kinh tế ngày một phát triển, dân số ngày một gia tăng là một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng chất thải rắn sinh hoạt ngày một
tăng nhanh, vƣợt quá khả năng thu gom và xử lý của Công ty TNHH Huy
Hoàng. Vậy việc dự báo dân số đến năm 2025 là hết sức cần thiết để đƣa ra mô
hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt hợp lý.
Năm 2018 dân số thành phố Lạng Sơn là 96.347 ngƣời, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên 0,94 %, tăng dân số cơ học khoảng 0,4 %, thời gian tới giữ vững tỷ lệ phát
triển dân số tự nhiên của thành phố không vƣợt quá 0,95%. Đây là tỷ lệ thích
hợp cho phát triển kinh tế xã hội, do vậy thời gian tới thành phố cần phấn thực
hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, các biện pháp tuyên truyền, vận
động sinh đẻ có kế hoạch, biện pháp quản lý hành chính quá trình di chuyển dân
số đi và đến trong phạm vi địa giới hành chính của mình.
Từ công thức tính dân số đã đƣợc trình bày ở phần phƣơng pháp nghiên
cứu ta có bảng số liệu dân số đến 2025 dƣới bảng sau:
Bảng 4.8. Dự báo dân số thành phố Lạng Sơn đến năm 2025
2020 2021 2022 2023 2024 2025 Năm
Dân số 98519 99455 100400 354 102317 103289 (ngƣời)
59
Nhƣ vậy, đến năm 2025 dân số thành phố Lạng Sơn khoảng 103.289 ngƣời.
Việc tăng dân số sẽ kéo theo sự gia tăng về rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
Từ kết quả dự báo dân số của thành phố đến năm 2025 có thể đƣa ra bảng
số liệu dự báo khối lƣợng chất thải rắn phát sinh của thành phố trong những năm
tới nhƣ sau:
Bảng 4.9. Dự báo khối lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh trên
địa bàn thành phố Lạng Sơn đến 2025
Năm Tổng lƣợng CTR sinh hoạt (tấn/năm)
Tổng lƣợng CTR sinh hoạt (kg/ngày) Mức độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân (Kg/ngƣời/ngày đêm)
0,85 83.741 30.147 2020
0,87 86.526 31.149 2021
0,89 89.356 32.168 2022
0,91 92.232 33.204 2023
0,93 95.155 34.256 2024
0,95 98.125 35.325 2025
Qua bảng cho ta thấy lƣợng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố
Lạng Sơn có xu hƣớng ngày càng tăng và tăng theo tốc độ gia tăng dân số.
Do vậy để nâng cao tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải thành phố Lạng Sơn
phải đề ra những kế hoạch, lộ trình cụ thể; tăng cƣờng nhân lực, tài chính, đổi
mới trang thiết bị, máy móc phục cho công tác thu, gom, vận chuyển và xử lý
rác thải; đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong quần chúng nhân dân về công tác
bảo vệ môi trƣờng, xử lý rác thải; tăng cƣờng hợp tác trong và ngoài nƣớc về
công tác xử lý rác thải, chất thải rắn; đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong việc xử
lý chất thải, phân loại rác tại nguồn; khuyến khích việc tái chế, tái sử dụng các
sản phầm từ rác thải.
60
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn
4.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp Hiện nay trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói chung và thành phố Lạng Sơn nói riêng chƣa có chế tài quản lý đặc thù riêng đối với công tác quản lý, xử lý chất thải rắn, chất thải rắn sinh hoạt do đó để đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra trong giai đoạn sắp tới cần có những cơ chế, chính sách mới phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng để nâng cao đƣợc hiệu quả quản lý cũng nhƣ xử lý chất thải. Bảng 4.10 và Bảng 4.11 dƣới đây tóm tắt những đặc điểm rác thải và những điểm bất cập trong quá trình quản lý rác thải sinh hoạt nhằm đƣa ra những giải pháp tối ƣu và hiệu quả nhất trong công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Lạng Sơn. Bảng 4.10. Bảng tóm tắt đặc điểm về lượng phát thải và thành phần CTRSH
Điểm bất cập
Lƣợng thải đƣợc xử lý
1 Số liệu báo cáo của đơn vị thu gom 80,3 tấn/ngày Lƣợng thải phát sinh Lƣợng thải đƣợc thu gom 76,3 tấn/ngày Tƣơng đƣơng lƣợng đƣợc thu gom
2 Số liệu điều tra 90 hộ dân/8 xã, phƣờng
2.1
Thành phần phát sinh rác thải sinh hoạt ( Hộ phát sinh nhiều nhất là 3,8kg/ngày, hộ ít nhất là 0,6kg/ngày)
- Rác thải chƣa đƣợc phân loại tại nguồn. - Lƣợng rác thải chƣa đƣợc thu gom triệt để có khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng.
Lƣợng rác hữu cơ Lƣợng rác vô cơ Lƣợng CTNH 2.2 Tỷ lệ thu gom 2.3 Tỷ lệ xử lý
chiếm 70% chiếm 27% chiếm 3% Đạt 95% Đạt 93-95%
61
Bảng 4.11. Bảng tóm tắt những điểm bất cập, hạn chế
trong quá trình quản lý, xử lý CTRSH
1 Về công tác quản lý
Lực lƣợng chuyên môn thực hiện công tác quản lý môi trƣờng tại
cấp huyện còn ít, cấp xã chủ yếu là kiêm nhiệm
Đơn vị thu gom là đơn vị tƣ nhân nên kinh phí đầu tƣ còn hạn
chế, dẫn đến việc thu gom, xử lý chƣa triệt để
Ý thức của ngƣời dân chƣa cao về BVMT
2 Về công tác thu gom
Lƣợng rác thải phát sinh ngày càng tăng theo quy mô dân số tăng,
nên cần đầu tƣ về trang thiết bị và nhân công.
Trạm trung chuyển rác ở ngay trung tâm thành phố gây ảnh
hƣởng đến hoạt động của ngƣời dân trong khu vực
Hình thức thu gom tuy đã đƣợc cơ giới hóa, tuy nhiên xe ô tô thu
gom chỉ thu rác tại điểm tập kết thùng rác mà không vào trong các
ngõ nhỏ, nên lƣợng thu gom rác tại các hộ chƣa triệt để.
3 Về công tác xử lý
Vận chuyển rác thải từ điểm tập kết đến nơi xử lý cách 30km,
quãng đƣờng tƣơng đối xa và phƣơng tiện vận chuyển còn thiếu.
Rác thải đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp chôn lấp, vừa tốn diện tích
đất và nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng cao.
4.4.2. Một số đề xuất giải pháp trong công tác quản lý
4.4.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách quản lý
Trên cơ sở điều tra, phân tích hiện trạng quản lý CTRSH ở thành phố, để
nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý CTRSH trên địa bàn UBND thành phố Lạng
Sơn,cần phải thực hiện tốt một số giải pháp về chính sách quản lý:
62
- UBND thành phố cần phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng, Sở Tài chính, tham mƣu cho UBND tỉnh ban hành quy định về trách
nhiệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị và khu vực nông thôn trên
địa bàn tỉnh. Trong đó quy định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố và các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân có liên quan nhƣ:
+ Chủ nguồn thải phải nộp phí vệ sinh hàng tháng đầy đủ và đúng hạn theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền, có dụng cụ lƣu giữ và bố trí địa điểm chứa
chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trƣờng. Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm
phân loại chất thải, đổ chất thải đúng thời gian, địa điểm quy định và ký hợp
đồng với chủ thể gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
+ Đối với chủ vận chuyển chất thải rắn, phải đảm bảo đầy đủ nhu cầu nhân
lực và phƣơng tiện nhằm vận chuyển toàn bộ khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt
tại những điểm tập kết trên địa bàn đƣợc giao trong thời gian quy định, đảm bảo
thời gian lƣu chất thải rắn sinh hoạt tại điểm tập kết không quá 2 ngày. Đồng
thời, chịu trách nhiệm khi để rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, phát tán mùi, gây
ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng trong quá trình thu gom, vận chuyển.
+ UBND thanh phố, cấp xã/phƣờng tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn; hƣớng dẫn, chỉ đạo giám sát việc thành lập và hoạt động của Tổ vệ
sinh môi trƣờng tại địa phƣơng. .
- UBND thành phố, các phƣờng, xã và các phòng, ban rà soát tổng thể dự
án Quy hoạch sử dụng đất thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2016-2025 nhằm bố trí
cân đối, phù hợp các loại hình sử dụng đất, nhất là đất sử dụng cho mục đích
chôn lấp chất thải rắn phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của thành
phố sau này.
- Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng, đào tạo, tăng cƣờng cán bộ quản lý môi
trƣờng cho các phòng, ban, UBND cấp xã nhằm kiện toàn bộ máy quản lý, nâng
63
cao năng lực quản lý môi trƣờng nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng
trên địa bàn thành phố.
- Hàng năm tiến kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trƣờng, xử lý chất
thải rắn của các cơ sở, tổ chức, hộ gia đình trên địa thành phố, kịp thời xử lý
nghiêm các trƣờng hợp vi phạm theo quy định.Yêu cầu các chủ cơ sở hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệm phải xây dựng các công trình xử lý
chất thải rắn và đƣa vào vận hành sử dụng theo quy định.
- Khuyến khích về thuế dƣới dạng trợ cấp đầu tƣ cho các cơ sở sản xuất
công nghiệp chấp nhận chuyển đổi hoặc áp dụng công nghệ sản xuất sạch,
không phát sinh hoặc phát sinh ít chất thải. Khoản trợ cấp này đƣợc tính theo tỷ
lệ % trên tổng chi phí đầu tƣ để thay đổi quy trình sản xuất hoặc thay đổi quy
trình công nghệ sạch với các thiết bị kiễm soát ô nhiễm hiệu suất cao. Chỉ cho
phép đi vào hoạt động các khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất khi đã có các
giải pháp bảo vệ môi trƣờng hữu hiệu đƣợc các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Khuyến khích thành lập các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, hợp tác xã và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động trong
lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Thực hiện tốt các chính
sách ƣu đãi về tài chính theo quy định. Riêng các doanh nghiệp xử lý chất thải
rắn cần có trợ giúp từ ngân sách, vì đây là công việc bắt buộc phải tiến hành, ít
có khả năng sinh lợi và chi phí đầu tƣ ban đầu rất lớn.
- Đối với cán bộ, công nhân trực tiếp làm việc trong các khâu thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn phải đƣợc xếp ở ngành lao động nặng và độc hại, từ
đó chế độ tiền lƣơng, phụ cấp độc hại, bảo hộ lao động phải đƣợc xây dựng cho
phù hợp.
4.4.2.2. Nâng cao nhận thức của cộng đồng
Thƣờng xuyên nâng cao nhận thức của cộng đồng trên địa bàn thành phố trong việc thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn đã đƣợc quy định
64
trong Luật Bảo vệ môi trƣờng, bằng cách: Giáo dục và đào tạo nhận thức theo 4 vấn đề lớn:
- Giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng; - Giáo dục môi trƣờng ở các cấp học mầm non, phổ thông, Trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh;
- Huấn luyện, đào tạo phục vụ công tác quản lý chất thải rắn; - Các hoạt động phong trào mang tính tuyên truyền giáo dục. Quản lý chất thải rắn phải là một phần trong chƣơng trình giảng dạy môi trƣờng đang đƣợc kiến nghị đƣa vào khuôn khổ giáo dục hiện hành, những chƣơng trình nhƣ vậy đang là xu thế ở nhiều nƣớc dƣới khẩu hiệu chung: “môi trƣờng sẽ phải đƣợc an toàn hơn trong tay của thế hệ tƣơng lai”, Việc nâng cao kiến thức trong lĩnh vực cấp bách này, phụ thuộc phần lớn vào việc đào tạo tại chức cán bộ thông qua:
- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về bảo vệ môi trƣờng; biểu dƣơng, khen thƣởng kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, thông báo các trƣờng hợp vị phạm về bảo vệ môi trƣờng trên hệ thống phƣơng tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trực tiếp thông qua đội ngũ những ngƣời tình nguyện đến từng đoàn viên, hội viên, từng hộ gia đình và vận động toàn dân thực hiện Luật Bảo vệ môi trƣờng.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục thông qua sinh hoạt thƣờng kỳ của các tổ chức quần chúng cơ sở, tạo ra phong trào thi đua hình thành thói quen mới, xây dựng nếp sống mới trong tập thể cƣ dân ở đô thị và các khu kinh tế cửa khẩu.
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, các phƣơng tiện nghe, nhìn của các tổ chức quần chúng nhƣ: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Tổng liên đoàn lao động, Hội nông dân… và của địa phƣơng để tạo ra dƣ luận xã hội khuyến khích, cổ vũ các hoạt động bảo vệ môi trƣờng.
- Phối hợp với các ngành liên quan và các chuyên gia để xuất bản và phổ biến sâu rộng các tài liệu tuyên truyền, hƣớng dẫn bảo vệ môi trƣờng nói chung, quản lý chất thải rắn nói riêng, cho phù hợp với từng đối tƣợng và từng địa phƣơng.
4.4.3. Một số đề xuất giải pháp cho công tác thu gom, xử lý
65
4.4.3.1. Về giải pháp đầu tư
Nguồn ngân sách của tỉnh nên bố trí hỗ trợ tài chính cho giai đoạn đầu tuyên truyền phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải về các trang thiết bị vật tƣ cần thiết.
- Tiến hành điều tra và đăng ký toàn bộ các hộ dân, cơ quan tham gia
đóng phí vệ sinh môi trƣờng.
- Các cấp chính quyền, các tổ chức cá nhân liên quan tạo điều kiện hơn
nữa về vật chất và tinh thần cho những ngƣời bảo vệ môi trƣờng.
- Lựa chọn và thiết kế xây dựng các nhà máy xử lý rác thải bảo vệ môi trƣờng
thân thiện với môi trƣờng 4.4.3.2. Giải pháp kỹ thuật
a. Phân loại tại nguồn Chất thải rắn sinh hoạt (rác thải sinh hoạt) muốn tái chế hiệu quả làm phân bón hoặc các vật liệu khác góp phần tạo ra kinh tế từ rác thải thì phải thu gom, phân loại tại nguồn. Hoạt động phân loại rác tại nguồn có thể đƣợc tiến hành tại các hộ gia đình, các điểm trung chuyển, các bãi chôn lấp. Hoạt động phân loại rác chủ yếu là bằng phƣơng pháp thủ công ( dùng tay để phân loại rác tùy theo những mục đích khác nhau ). CTR sẽ đƣợc phân thành ba loại, danh mục các loại rác cần đƣợc phân loại đƣợc trình bày trong bảng 4.12 sau:
Bảng 4.12. Danh mục các loại rác cần phân loại
Phân loại
Rác hữu cơ dễ Rác tái chế Các loại rác khác phân huỷ (thùng STT (thùng màu vàng) ( thùng màu đen ) màu xanh)
1 Rau quả Kim loại Tro, gạch
2 Thực phẩm Nắp lọ Sành sứ
3 Lá cây Thuỷ tinh Vải, hàng dệt
4 Sản phẩm nông nghiệp Nilon Gỗ
5 Các chất hữu cơ khác Giấy Thạch cao
66
Đối với các hộ gia đình, cơ sở sản xuất tự trang bị các thùng hoặc dùng các
loại bịch nilon thì phải để riêng các thành phần rác nhƣ quy định, còn trƣờng
học, bệnh viện, chợ, nơi công cộng tất cả đều đƣợc đặt ba loại thùng rác có màu
sắc nhƣ trên tại mỗi điểm.
Hiện nay trên địa bàn thành phố các kiến thức về phân loại rác tại nguồn
chƣa đƣợc tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến toàn thể nhân dân dó đó để triển
khai thí điểm ở một số phƣờng, xã (dự kiến tại phƣờng Hoàng Văn Thụ, Vĩnh
Trại, Đông Kinh, Chi Lăng, Tam Thanh, xã Hoàng Đồng) đạt hiệu quả bƣớc đầu
các cấp chính quyền của thành phố phải thực hiện tốt các chƣơng trình sau:
+ Tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức và thói quen của ngƣời dân
trong việc phân loại rác thải ( đặc biệt chú ý đến vấn đề vệ sinh khi phân loại ).
+ Hƣớng dẫn cho ngƣời dân cách thực hiện phân loại rác tại nguồn.
+ Trang bị cho ngƣời dân thiết bị dùng để phân loại rác tại nguồn.
+ Cử cán bộ phong trào đi giám sát, nhắc nhở, động viên ngƣời dân tham
gia, chấp hành nghiêm chỉnh việc thu gom, phân loại rác.
+ Đƣa vào chƣơng trình giáo dục về vấn đề thu gom, phân loại rác thải vào
các bậc học trên địa bàn thành phố, đặc biệt là bậc học mẫu giáo, cấp I.
b. Các biện pháp hoàn thiện công tác thu gom, vận chuyển
Đi cùng với xu thế phát triển là lƣợng chất thải phát sinh với khối lƣợng
lớn trong tƣơng lai, do đó cần thiết phải có những thay đổi về công nghệ vận
chuyển, thu gom của ngành vệ sinh cho phù hợp vì nó không những giúp giảm
bớt nhiều công đoạn, tiết kiệm thời gian và sức lao động đồng thời còn góp phần
làm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, tạo vẻ mỹ quan đô thị cho thành phố.
Tăng thêm lƣợng xe vận chuyển, trang bị máy móc, dụng cụ để việc vận
chuyển rác từ các điểm hẹn lên xe ô tô đƣợc thực hiện nhanh chóng sao cho mỗi
xe dừng ở mỗi trạm không quá 15 phút, tránh tình trạng xe bán tải đỗ ở điểm
hẹn quá lâu làm cản trở giao thông.
67
Xây dựng kế hoạch xử lý tổng hợp rác thải cho toàn khu vực nhƣ xây
dựng khu xử lý rác làm phân vi sinh, xây dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh vận
hành đúng quy trình kỹ thuật.
Công nhân trực tiếp làm việc trong khâu thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải sinh hoạt phải đƣợc xếp ở ngành lao động độc hại, từ đó có chế độ tiền
lƣơng phụ cấp độc hại, bảo hộ lao động cho phù hợp.
c Giải pháp xử lý
Theo xu thế phát triển kinh tế nhƣ hiện nay thì trong thời gian tới thành
phần và tính chất rác thải sinh hoạt sẽ phức tạp hơn trƣớc rất nhiều, đó là sự gia
tăng về khối lƣợng cũng nhƣ thành phần rác thải do đó cần có những biện pháp
xử lý thích hợp.
Tiến hành thí điểm việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại 05 đơn vị
phƣờng sau đó nhân rộng ra trên toàn địa bàn thành phố góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho việc áp dụng các giải pháp công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
tiếp theo để dần thay thế phƣơng pháp xử lý chôn lấp hợp vệ sinh hiện nay bằng
các phƣơng pháp xử lý tái chế chất thải rắn hiện đại khác vừa hiệu quả về kinh
tế vừa giải quyết đƣợc tình trạng ô nhiễm môi trƣờng do chất thải gây ra.
+ Đối với rác thải hữu cơ nhƣ: thực phẩm thừa, lá cây, phế thải nông
nghiệp…
Sử dụng biện pháp làm phân ử: đây là biện pháp đƣợc áp dụng phổ biến ở
nhiều tỉnh thành trong cả nƣớc mang lại hiệu quả rất cao trong xử lý rác thải. Có
thể kết hợp phƣơng pháp này với việc ử phân chuồng, bùn thải biogas cũng nhƣ
tận dụng đƣợc nguồn rác làm phân bón ruộng hoặc bón cho cây trồng lâu năm
giúp tiết kiệm đƣợc chi phí trong sản xuất. Tuy nhiên loại phân ử này vẫn còn
chứa nhiều vi sinh vật có hại sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ tác động xấu đến sức
khỏe con ngƣời nếu không đƣợc xử lý cẩn thận.
Có thể sản xuất khí sinh học tại hộ gia đình vào những vụ thu hoạch, tận
68
dụng phế thải đồng ruộng, chất thải chăn nuôi và một phần chất thải sinh hoạt.
Xây dựng nhà máy xử lý rác làm phân vi sinh chung cho cả thành phố và
các huyện lân cận sử dụng vào sản xuất nông nghiệp phục vụ nhân dân nhƣ vậy
sẽ tận dụng đƣợc triệt để nguồn rác thải hữu cơ.
+ Đối với rác thải không tái chế đƣợc nhƣ: gạch ngói, đất đá, thủy tinh…
biện pháp xử lý thích hợp là chôn lấp.
+ Nhìn chung bãi chôn lấp chƣa hợp vệ sinh và vận hành chƣa đúng quy
trình nên ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời dân, do vậy phải khắc phục bãi
chôn lấp theo đúng kỹ thuật đáp ứng đƣợc lƣợng rác thải đồng thời phải hợp vệ
sinh hạn chế tối thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
Hiện tại tiếp tục thực hiện việc chôn lấp hợp vệ tại khu vực bãi rác Tân
Lang theo đúng quy trình vận hành xử lý cũng nhƣ công suất thiết kế; hoàn thiện việc xây dựng và đƣa vào vận hành trạm xử lý nƣớc rỉ rác công suất 200m3/ngày
để xử lý triệt để tình trạng ô nhiễm môi trƣờng do nƣớc thải từ bãi chôn lấp.
4.4.3.3. Giải pháp về công nghệ
Hiện nay có rất nhiều công nghệ cho việc xử lý rác thải sinh hoạt nói
riêng và chất thải nói chung. Nhƣng để lựa chọn đƣợc những giải pháp tối ƣu
cần phải căn cứ vào từng điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng, việc lựa chọn
sao cho ít tốn kém, hợp vệ sinh và bảo vệ môi trƣờng.
- Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh: đây là hình thức đang phổ biến ở nhiều
tỉnh thành trong cả nƣớc.
- Phương pháp nhiệt: Là hình thức phổ biến ở nhiều nƣớc châu Âu, Hoa
Kỳ và một số nƣớc ở châu Á nhƣ Nhật Bản, Singapo.
- Làm phân ủ: đây là công nghệ đã và đang đƣợc sử dụng trong nhiều
tỉnh thành trong cả nƣớc và đang đem lại hiệu quả cao trong xử lý rác thải.
- Công nghệ xử lý SERAPHIN: Đây là công nghệ xử lý rác thải đầu tiên ở
Việt Nam do ngƣời Việt Nam nghiên cứu, chế tạo và lắp ráp dây chuyền sản
69
xuất, có khả năng tái chế tới 90% lƣợng rác thải gồm cả rác vô cơ và hữu cơ.
Rác thải sinh hoạt đƣợc xử lý ngay trong ngày nên giảm đƣợc diện tích chôn lấp
rác, tiết kiệm đƣợc đất đai. Mức đầu tƣ cho nhà máy sử dụng công nghệ
Saraphin thấp (chỉ bằng 30 - 40% so với dây chuyền nhập khẩu). Công nghệ này
đã đƣợc Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp bằng độc quyền sáng chế. Đƣợc sử
dụng để phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt bằng thiết bị cơ khí và áp lực để tái
chế hầu nhƣ hoàn toàn khối lƣợng rác thải sinh hoạt dựa trên nguyên tắc: phân
rác thải thành 3 dòng nhƣ sau:
+ Dòng các chất hữu cơ dễ phân hủy
+ Dòng các chất vô cơ
+ Dòng phế thải dẻo
- Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của công ty cổ phần Tâm Sinh Nghĩa:
Đây là công nghệ có sự kết hợp giữa 3 công nghệ chủ yếu đó là công nghệ xé,
tách và tuyển rác; công nghệ ủ rác với những quy trình và chế phẩm hiện đại
nhất ở Việt Nam hiện nay; công nghệ tái chế đối với vật liệu dẻo và các phế thải
để tận dụng tối đa rác thải. Đây là dây chuyền xử lý rác thải với vài chục thiết bị
phức tạp và hiện đại. Công nghệ này đƣợc nghiên cứu trong nƣớc, hạn chế chôn
lấp, phù hợp với đặc thù rác thải sinh hoạt Việt Nam. Các sản phẩm tạo thành
gồm phân hữu cơ, sản phẩm nhựa tái chế và các sản phẩm khác. Với công nghệ
này trên 90% dòng vật chất chất thải rắn sinh hoạt đƣợc chuyển hóa, tái sinh, tái
chế, tái sử dụng. Tỷ lệ chôn lấp dƣới 10% ở dạng bã thải đã đƣợc làm sạch các
chất hữu cơ bám đinh và khồn còn khả năng gây ô nhiễm cho môi trƣờng. Đây
là công nghệ phù hợp với đặc điểm rác thải sinh hoạt ở nƣớc ta, chƣa qua phân
loại tại nguồn đối vớ cả rác tƣơi và rác đã chôn lấp.
N1
B
A
I2
I3
C
I1
I4. 1
II1
I4.2
N2
II2
I4.4
II3
I4.3
70
Hình 4.9. Sơ đồ quy trình công nghệ Tâm Sinh Nghĩa xử lý CTR sinh hoạt
A. Tiếp nhận rác, cân điện tử, khử mùi hôi
B. Tách tuyển rác đặc biệt
C. Dây chuyền phân loại rác nằng máy
I1. Dây chuyền xử lý kiểm soát thành phần, kích thƣớc rác hữu cơ khó phân hủy
I2. Hệ thống tháp ủ phân giải hỗn hợp hữu cơ dễ phân hủy
I3. Dây chuyền tách tuyển mùn hữu cơ
I.4.1. Dây chuyền sản xuất phân bón hữu cơ
I.4.2. Tận thu mùn vụn hữu cơ để sản xuất mùn hữu cơ vi sinh loại 2 phục vụ
cho cải tạo đất đồi rừng ven biển.
I.4.3. Tận thu xơ hữu cơ khó phân hủy làm chất đốt thu hồi nhiệt sinh để sấy
giảm ẩm mùn hữu cơ và sấy khô phế thải dẻo.
I.4.4. Dây chuyền công nghệ đóng rắn phế thải trơ và vô vơ.
II.1. Dây chuyền phân loại, băm cắt nhỏ làm sạch và sấy khô phế thải dẻo.
II.2. Dây chuyền tái chế phế thải dẻo.
II.3. Dây chuyền sản xuất các sản phẩm nhựa tái chế.
- Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp tùy nghi yếm khí A.B.T
71
(Anoxy Bio Technology)
Nguyên lý hoạt động:
Rác tại các điểm tập kết trong thành phố đƣợc xử lý mùi hôi bằng chế
phẩm sinh học, sau đó đƣa vào hầm ủ, trƣớc khi đƣa rác vào, hầm ủ có phun chế
phẩm sinh học và chất phụ gia sinh học. Rác tại các điểm tập kết đƣa về sân xử
lý không cần phân loại cho vào hầm ủ, quá trình thực hiện có phun và trộn chế
phẩm sinh học, dùng bạt phủ kín hầm và ủ trong thời gian 28 ngày; trong thời
gian ủ cứ 3 ngày mở bạt kiểm tra, phun bổ sung chế phẩm sinh học lên bề mặt.
Sau 28 ngày tiến hành đƣa rác lên phân loại rác, các thành phần phi hữu cơ xử lý
riêng, mùn hữu cơ đƣợc chế biến thành phân hữu cơ sinh học.
Hình 4.10. Sơ đồ công nghệ xử lý CTR bằng phƣơng pháp tùy nghi A.B.T
72
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý chất thải rắn trên địa
bàn thành phố Lạng Sơn, học viên có một số kết luận nhƣ sau:
1. 1. Về đặc điểm CTRSH
Qua 90 phiếu phỏng vấn các hộ dân trên 8 phƣờng, xã trong 10 ngày đều
cho rằng tỷ lệ lớn nhất là thức ăn thừa và chất thải từ chế biến thức ăn, còn lại là túi
ni long, vỏ hộp, bao bì. Điều này cho thấy nếu khâu phân loại tại nguồn đƣợc thực
hiện tốt, khối lƣợng các vật liệu "sạch" có giá trị tái chế có thể thu đƣợc thì lƣợng
rác cũng sẽ giảm đi đáng kể.
1.2. Về công tác quản lý, thu gom và xử lý
- Về quản lý, thu gom: Đã đƣợc quan tâm và đầu tƣ nên công tác quản lý
đã có những thay đổi và đạt đƣợc nhiều kết quả tốt hơn. Tuy nhiên, kinh phí
dành cho công tác thu, gom, vân chuyển, xử lý rác thải còn hạn chế.
- Về xử lý: Tuyến đƣờng vận chuyển xa cách 30km và đƣợc xử lý bằng
biện pháp chôn lấp. Phƣơng pháp này vừa tốn diện tích đất vừa không đảm bảo
vệ sinh môi trƣờng.
1.3. Về dự báo lượng CTRSH
Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Lạng Sơn có xu hƣớng
ngày càng tăng và tăng theo tốc độ gia tăng dân số. Do vậy cần tăng cƣờng nhân
lực, tài chính cho công tác thu, gom, vận chuyển và xử lý rác thải; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền trong quần chúng nhân dân và khuyến khích việc tái chế,
tái sử dụng các sản phầm từ rác thải.
1.4. Về các đề xuất, giải pháp
Theo xu thế phát triển kinh tế nhƣ hiện nay thì trong thời gian tới thành
phần và tính chất rác thải sinh hoạt sẽ gia tăng về khối lƣợng cũng nhƣ thành
phần rác thải do đó cần có những biện pháp xử lý thích hợp.
73
2. Tồn tại
Mặc dù trong quá trình thu thập, xử lý số liệu và phân tích, học viên đã cố
gắng cẩn trọng để đảm bảo tính chính xác, khách quan của các kết quả nghiên
cứu trong luận văn; tuy nhiên, sai sót là điều không thể tránh khỏi nên luận văn
còn có một số điểm tồn tại nhƣ sau:
- Quá trình phỏng vấn ngƣời dân mới chỉ tiến hành trên một số hộ của các
xã, phƣờng nên chƣa tổng hợp đƣợc ý kiến của ngƣời dân một cách toàn diện và
đầy đủ.
- Số liệu và lƣợng chất thải rắn sinh hoạt trong thực tế chỉ là con số ƣớc
lƣợng chủ quan của cá nhân mà chƣa thực hiện cân đong chính xác.
- Do trang thiết bị chƣa cho phép nên việc cân khối lƣợng rác hàng ngày để
cung cấp số liệu cho xây dựng mô hình dự báo chỉ đƣợc thực hiện bằng cân
đồng hồ thông thƣờng mà không phải là cân phân tích chuyên dụng nên còn gặp
phải sai số.
3. Kiến nghị
Học viên mong nhận đƣợc sự ủng hộ và hợp tác từ phía cán bộ quản lý môi
trƣờng của phòng TN&MT thành phố Lạng Sơn, Chi cục BVMT Lạng Sơn để thực
hiện truyền thông, nâng cao nhận thức của ngƣời dân về chất thải rắn sinh hoạt.
Nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn thành phố với nhiều mô hình thí điểm và nhiều biến số hơn nữa nhƣ
trình độ dân trí, nghề nghiệp…để nâng cao hiệu quả mô hình dự báo.
Tiếp tục đánh giá hiệu quả của các biện pháp quản lý đã đƣợc đề xuất để từ
đó đem lại những hiệu ứng tích cực cho sức khỏe cộng đồng, môi trƣờng và mỹ
quan đô thị./.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2018), Báo cáo hiện trạng môi trường
Quốc gia.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2016), Báo cáo hiện trạng môi trường
Quốc gia giai đoạn 2011-2015.
3. Cục Hạ tầng kỹ thuật, Bộ Xây dựng năm 2016, Báo cáo “Tổng quan về
quản lý CTRSH tại Việt Nam” –
4. Cục bảo vệ môi trƣờng, Dự án xây dựng mô hình và triển khai, thu gom
và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu đô thị mới, Hà Nội.
5. Cục thống kê Lạng sơn (2018), Niên giám thống kê tỉnh Lạng Sơn 2018.
6. Đề án xã hội hóa công tác vệ sinh môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
7. Đinh Việt Hùng (2009), Giải pháp nâng cao năng lực quản lý chất thải
rắn tại các vùng nông thôn, tỉnh An Giang; sở Khoa học Công nghệ tỉnh An Giang.
8. JiCa, 3/2011, Báo cáo nghiên cứu quản lý CTR tại Việt Nam.
9. Lê Anh Tuấn (2008), Bài giảng mô hình hóa môi trường. Trƣờng Đại
học Cần Thơ.
10. Nguyễn Thị Anh Hoa (2006), Môi trường về quản lý chất thải rắn, Sở
Khoa học Công nghệ Môi trƣờng Lâm Đồng.
11. Nguyễn Đình Hƣơng (2003), Giáo trình kinh tế chất thải, Nxb Giáo dục.
12. Nguyễn Thị Thúy Loan (Sở Khoa học Công nghệ thành phố Đã Nẵng) –
Những vấn đề kinh tế - xã hội và môi trường trong thu gom và xử lý chất thải rắn.
13. Nguyễn Ngọc Nông và Đặng Thị Hồng Phƣơng (2006), Giáo trình
Quản lý môi trường, Khoa Tài nguyên và Môi trƣờng Trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái NguyênNguyễn Xuân Nguyên và Trần Quang Huy (2008), Công nghệ
xử lý rác thải và chất thải rắn, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
75
14. Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về Quản lý
chất thải và phế liệu.Luật BVMT 2014 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có
hiệu lựu thi hành từ ngày 01/01/2015 (Luật số 55/2014/QH13).
15. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Báo cáo Quy hoạch quản lý chất thải
rắn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2015 định hƣớng đến năm 2020.
16. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Lạng Sơn (2018), Báo cáo hiện trạng
môi trường tỉnh Lạng Sơn
17. Trần Hiếu Nhuệ (2001), Quản lý chất thải rắn đô thị, Nxb Xây dựng,
Hà Nội.
18. URENCO Hà Nội, 2017; Sở TN&MT Tp.Hồ Chí Minh, 2017.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Tình hình phát sinh và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
(Đối tƣợng là cán bộ quản lý Nhà nƣớc về môi trƣờng)
I.Thông tin chung
Đơn vị đƣợc hỏi:………………………………………………………..
Địa chỉ:………………………………………………………………….
Diện tích:……………(ha)
Số đơn vị hành chính (thôn, tổ dân phố, khu hành chính):…………….
Số hộ gia đình: ………………………………………………………….
Số khẩu: …………………………………………………………………
Số cơ sở sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi trên địa bàn: ……………….
…………………………………………………………………………
II.Nội dung phỏng vấn
1.Tổng khối lƣợng chất thải rắn (CTR) sinh hoạt phát sinh:……..
(tấn/ngày)
2.Tổng khối lƣợng CTR sinh hoạt đƣợc thu gom, xử lý:…….(tấn/ngày)
3. Tỷ lệ thu gom: ………………… (%)
4. Trên địa bàn có bao nhiêu điểm tập kết CTR sinh hoạt:….….(điểm)
5. Hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ra điểm tập kết
do Đơn vị VSMT nào thực hiện?
Hợp tác xã VSMT
TổVSMT
Công ty Môi trƣờng Đô thị thành phố
Đơn vị khác
6. Điểm thu gom
Từ hộ gia đình ra điểm tập kết
Từ hộ gia đình ra xe chuyên dụng
Ý kiến khác
7. Phƣơng tiện thu gom, vận chuyển là gì:
Xe thu gom rác đẩy tay
Xe công nông
Xe ba gác
Xe ép rác chuyên dụng
Phƣơng tiện khác
8. Tần suất thu gom
01 lần/ngày
02 lần/ngày
02 ngày/lần
03 ngày/lần
Ý kiến khác
9. Hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt do đơn vị nào thực hiện?
Hợp tác xã VSMT
Tổ VSMT
Công ty Môi trƣờng Đô thị thành phố
Đơn vị khác
10. Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt mà địa phƣơng đang áp dụng:
Chôn lấp hợp vệ sinh
Chôn lấp không hợp vệ sinh
Chôn lấp tại chỗ
Ủ và chế biến phân vi sinh
Đốt tại chỗ
Chôn lấp tại bãi chôn lấp của tỉnh
Đốt bằng lò đốt của địa phƣơng
11. Số thành viên trong Đơn vị vệ sinh môi trƣờng:……………(ngƣời)
12.Chi phí hoạt động cho Đội vệ sinh môi trƣờng:……….(đồng/tháng)
13.Chi phí xử lý CTR sinh hoạt:……………………….........(đồng/tấn)
14. Phí vệ sinh môi trƣờng địa phƣơng đang áp dụng:………..
(đồng/tháng)
15. Tỷ lệ thu phí vệ sinh môi trƣờng:…………..(%)
Những khó khăn và đề xuất giải phápquản lý CTR sinh hoạt tại địa
phƣơng:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
XIN TRÂNTRỌNG CẢM ƠN!
Lạng Sơn , ngày…….tháng……năm 2019
Đại diện chính quyền địa phƣơng
PHIẾU ĐIỀU TRA
Tình hình phát sinh và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
(Đối tƣợng là cộng đồng dân cƣ)
Kính thưa: Ông/Bà
Để có cơ sở đánh giá và đề xuất các giải pháp về quản lý chất thải rắn
(CTR) trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, xin ông/bà vui lòng
cung cấp cho chúng tôi các thông tin nhƣ sau:
I.Thông tin chung
Họ và tên chủ hộ:………………………………………………………
Địa chỉ:………………………………………………………………..
Nghề nghiệp:………………………………………………………….
Số nhân khẩu trong gia đình:…………. (khẩu)
II.Nội dung phỏng vấn
Câu 1: Tổng khối lƣợng CTRsinh hoạt phát sinh:………… (kg/ngày) ?
Câu 2: Tổng khối lƣợng CTR sinh hoạt đƣợc thu gom:……. (kg/ngày)?
Tỷ lệ thu gom: ………………… (%)
Câu 3: Chất thải rắn sinh hoạt của gia đình ông (bà) chủ yếu là gì?
Chất thải hữu cơ(chất thải thực phẩm, giấy, lá cây…)
Ƣớc tính so với lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh:……………..(%)
Chất thải vô cơ( thủy tinh, nhôm, sắt, thép…)
Ƣớc tính so với lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh:……………..(%)
Chất thải nguy hại (pin, ắc quy, dầu mỡ thải…)
Ƣớc tính so với lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh:……………..(%)
Câu 4: Gia đình ông(bà) có thực hiện phân loại rác tại nguồn không?
Có Không
Phân loại sơ bộ (vật có thể tái chế, TA chăn nuôi)
Câu 5: Gia đình ông (bà) thƣờng tập kết CTR sinh hoạt tại đâu?
Tại khuôn viên trong gia đình
Điểm quy định của địa phƣơng
Chuyển trực tiếp cho đơn vị thu gom của địa phƣơng
Các vị trí khác
Câu 6: Gia đình, ông (bà) thƣờng xử lí CTR sinh hoạt nhƣ thế nào?
Chôn lấp tại chỗ trong khuôn viên gia đình
Đốt tại gia đình
Đổ xuống ao hồ, sông…
Đổ ra bãi đất trống của địa phƣơng
Chuyển trực tiếp cho đơn vị thu gom của địa phƣơng
Bán đồng nát
Chăn nuôi gia súc, gia cầm
Ý kiến khác: …………………………………………………
Câu 7: Phí vệ sinh môi trƣờng mà ông(bà) phải đóng
là:……..(đồng/tháng)
Câu 8: Theo ông(bà) thì mức phí VSMT nhƣ vậy là:
Phù hợp Thấp Cao
Câu 9: Theo đánh giá của ông(bà) việc thu gom rác thải sinh hoạt của đơn
vị VSMT thực hiện nhƣ thế nào
Tốt Trung bình Chƣa đƣợc tốt
Vì sao ông (bà) lại nhận định nhƣ vậy? ………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Câu 10: Theo ông(bà), vấn đềchất thải rắn sinh hoạt hiện nay ở khu vực
của gia đình sinh sống nhƣ thế nào?
Môi trƣờng trong sạch
Không có điểm tập kết CTR sinh hoạt chung của địa phƣơng
Môi trƣờng ô nhiễm do rác đổ thải không đúng nơi quy định
Ý kiến khác: ………………………………………………………
……………………………………………………………………….
………………….……………………………………………………
Ý kiến đóng góp của ông(bà) đối với công tác thu gom, quản lý chất
thải rắn sinh hoạt của địa phƣơng: ………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
XIN TRÂN TRỌNG CÁM ƠN !
Lạng Sơn , ngày…….tháng……năm 2019
Ngƣời trả lời phiếu