BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN KIM TUYẾN
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG
TP. HỒ CHÍ MINH – 2010
MỤC LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CHI ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NSNN ..................................................................................................................... 1
1.1 Tổng quan về chi đầu tư XDCB ....................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm đầu tư ........................................................................................ 1
1.1.2 Đối tượng đầu tư ........................................................................................ 2
1.1.3 Hình thức đầu tư ........................................................................................ 3
1.1.4 Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế .............................................. 3
1.1.5 Quy trình đầu tư XDCB ............................................................................. 4
1.1.6 Chi đầu tư XDCB từ NSNN ....................................................................... 5
1.1.6.1 Khái niệm .......................................................................................... 5
1.1.6.2 Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN ..................................................... 6
1.1.6.3 Chi đầu tư XDCB từ ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh) 6
1.2 Quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB từ NSNN ....................................... 7
1.2.1 Yêu cầu ..................................................................................................... 7
1.2.2 Đặc điểm .................................................................................................... 8
1.2.3 Nguyên tắc và chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính .................................. 14
1.2.3.1 Nguyên tắc ....................................................................................... 14
1.2.3.2 Các chỉ tiêu chi phí trong đầu tư xây dựng ....................................... 15
1.3 Kinh nghiệm chi đầu tư XDCB từ NSNN của thành phố Đà Nẵng .............. 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ
NSNN TẠI TỈNH TIỀN GIANG .............................................................................. 22
2.1 Sơ nét về kinh tế tỉnh Tiền Giang .................................................................. 22
2.1.1 Chức năng của tỉnh Tiền Giang trong quy hoạch vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam ....................................................................................................... 22
2.1.2 Tình hình đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Tiền Giang............................ 23
2.1.3 Nguồn vốn đầu tư công trình, hạng mục công trình XDCB ...................... 26
2.2 Thực trạng công tác quản lý tài chính về chi đầu tư XDCB từ NSNN trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang ....................................................................................... 27
2.2.1 Kết quả đạt được ...................................................................................... 27
2.2.2 Một số mặt hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 39
2.2.2.1 Trong công tác quy hoạch ................................................................ 39
2.2.2.2 Trong công tác chuẩn bị đầu tư ....................................................... 40
2.2.2.3 Công tác phân bổ, bố trí kế hoạch vốn đầu tư .................................. 42
2.2.2.4 Mã số dự án đầu tư .......................................................................... 45
2.2.2.5 Thanh toán vốn đầu tư ..................................................................... 45
2.2.2.6 Công tác quyết toán công trình đầu tư XDCB hoàn thành 53
2.2.2.7 Công tác giám sát, kiểm toán, thanh tra ........................................... 57
2.2.3 Vấn đề cắt giảm chi đầu tư XDCB tại Tiền Giang để kiềm chế lạm
phát hiện nay .......................................................................................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 59
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN
TẠI TỈNH TIỀN GIANG ......................................................................................... 60
3.1 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến nãm 2020......... 60
3.1.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 60
3.1.2 Mục tiêu cụ thể......................................................................................... 61
3.2 Giải pháp đối với Chính phủ.......................................................................... 64
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài
chính trong chi đầu tư XDCB ................................................................................. 64
3.2.2 Tăng cường kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về
quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB của các chủ thể liên quan ........................ 66
3.2.3 Tạo điều kiện tốt hơn để huy động vốn cho đầu tư XDCB ........................ 67
3.2.4 Tăng quyền tự chủ cho các địa phương trong quản lý chi đầu tư
XDCB từ nguồn thu xổ số kiến thiết ....................................................................... 67
3.2.5 Cần hoàn thiện cơ chế hỗ trợ NSTW cho các địa phương phù hợp hơn ... 68
3.2.6 Hiện đại hóa cách thức quản lý hành chính trong quản lý tài chính
về đầu tư XDCB .................................................................................................... 68
3.2.7 Sử dụng hiệu quả nguồn lực về con người ............................................... 69
3.3 Giải pháp đối với tỉnh Tiền Giang ................................................................ 70
3.3.1 Đổi mới tư duy về tăng tưởng kinh tế và quy mô vốn đầu tư từ NSNN ... 70
3.3.2 Đổi mới cơ cấu, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư ........ 71
3.3.3 Nâng cao chất lượng quy hoạch và thẩm định dự án đầu tư ...................... 72
3.3.4 Hướng dẫn các đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện đúng các quy
định về chi đầu tư XDCB ....................................................................................... 73
3.3.5 Đẩy mạnh công tác giám sát đầu tư, kiểm tra việc thực hiện đầu
tư XDCB ............................................................................................................... 74
3.3.6 Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................................... 74
3.3.7 Cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa công cụ quản lý tài chính
trong chi đầu tư XDCB .......................................................................................... 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 76
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CHỮ VIẾT TẮT
- BOT
: xây dựng – kinh doanh – chuyển giao.
- BT
: xây dựng – chuyển giao.
- BTO
: xây dựng – chuyển giao – kinh doanh.
- FDI
: đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
- NSĐP
: ngân sách địa phương.
- NSNN
: ngân sách nhà nước.
- NSTW
: ngân sách trung ương.
- PPP
: hợp tác công – tư.
- UBND
: Ủy ban nhân dân.
- XDCB
: xây dựng cơ bản.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Là thành viên thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, với điều kiện khá
thuận lợi về vị trí địa lý, lực lượng lao động dồi dào, tiềm năng về phát triển kinh tế
vườn, du lịch và đánh bắt thủy hải sản…Tiền Giang có lợi thế rất lớn trong thu hút
vốn đầu tư trong và ngoài nước, nâng cao năng lực sản xuất nhằm phát triển kinh tế
xã hội cho tỉnh.
Tuy nhiên, từ năm 2006 đến 2010, tỉnh Tiền Giang đã gặp nhiều khó khăn
như hậu quả của dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên cây lúa; dịch cúm
gia cầm, bệnh lở mồm long móng trên đàn gia súc, thiệt hại do cơn bão số 9 và lũ
lụt gây ra…Ngoài ra vấn đề khó khăn khá quan trọng là kết cấu hạ tầng trên địa bàn
tỉnh chưa đồng bộ, nhất là hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, thương mại đã
làm hạn chế cơ hội thu hút đầu tư, chậm tiến độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Tiền Giang so với các tỉnh lận cận.
Việc đầu tư vào các công trình phúc lợi xã hội là nhu cầu thiết yếu đối với
tỉnh Tiền Giang. Thời gian qua, nguồn vốn cho đầu tư các công trình này chủ yếu
là từ ngân sách nhà nước. Có rất nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả đầu tư các dự
án này, trong đó vấn đề quản lý về tài chính là một nhân tố chiếm vị trí quan trọng.
Nhằm đánh giá công tác quản lý tài chính đối với đầu tư công trong thời gian qua,
từ đó nhận diện thế mạnh cần phát huy và đề xuất kiến nghị nâng cao hiệu quả
công tác quản lý tài chính trong đầu tư công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, tôi lựa
chọn đề tài:
“Giải pháp quản lý tài chính trong chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại tỉnh Tiền Giang”
Trước đây có một số đề tài nghiên cứu về hiệu quả của chi đầu tư, tuy nhiên
các nghiên cứu này chưa đi sâu chuyên biệt vấn đề quản lý tài chính. Đề tài của tôi
phát triển theo hướng đặt trọng tâm nghiên cứu vào quản lý tài chính trong chi đầu
tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước, do đó không trùng lập các nghiên
cứu trước.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc ban hành và thực hiện các quy
định pháp luật liên quan đến lĩnh vực tài chính của Trung ương và chính quyền địa
phương tỉnh Tiền Giang trong quản lý tài chính về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu chủ yếu giới hạn trong phạm
vi tỉnh Tiền Giang, có liên hệ gắn kết với đặc điểm chung tình hình đầu tư các tỉnh,
thành cả nước.
Liên quan lĩnh vực tài chính trong đầu tư xây dựng cơ bản, có rất nhiều nội
dung liên quan. Đề tài đặt trọng tâm vào những nội dung thể hiện rõ mối quan hệ
và trách nhiệm tài chính đến đầu tư xây dựng cơ bản, có thể đề cập đến những mối
quan hệ liên quan kém mật thiết hơn nhưng không chuyên sâu và chưa có điều kiện
đi vào các lĩnh vực khác như tài nguyên (đất đai và công tác đền bù, giải tỏa), môi
trường, kỹ thuật xây dựng, các công trình đầu tư không thuộc nguồn vốn NSNN.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu và phân tích chủ yếu vấn đề tài chính trong chi đầu
tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua. Từ đó:
- Góp phần đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của các nguồn lực, chính
sách và cơ chế tài chính đến đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để thực hiện quản lý tài chính trong chi
đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.
- Có thể giúp cho lãnh đạo tỉnh Tiền Giang tham khảo trong quá trình hoạch
định chính sách đầu tư và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phương pháp định tính, có sử dụng phương pháp định
lượng, mô tả, phân tích, tổng hợp, kết hợp với việc tham khảo các ý kiến, báo cáo
của chuyên gia trong ngành để giải quyết những vấn đề đặt ra trong đề tài.
5. Kết cấu đề tài:
Đề tài được viết gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan về quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB từ
NSNN.
- Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính về chi đầu tư XDCB từ NSNN tại
tỉnh Tiền Giang.
- Chương 3: Giải pháp quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB từ NSNN tại
tỉnh Tiền Giang.
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN
1.1 Tổng quan về chi đầu tư XDCB
1.1.1 Khái niệm đầu tư
Đầu tư có thể được hiểu khác nhau tuỳ theo góc độ nghiên cứu và lĩnh vực
áp dụng, các nhà kinh tế học đưa đến các khái niệm về đầu tư cũng khác nhau như
sau:
Theo nhà kinh tế học P.A Samuelson thì cho rằng: “Đầu tư là hoạt động tạo
ra vốn tư bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh
nghiệp như máy móc, thiết bị, nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng
có thể dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên
cứu, phát minh…”. Trên góc độ làm tăng thu nhập cho tương lai, đầu tư được hiểu
là việc từ bỏ tiêu dùng hôm nay để tăng sản lượng cho tương lai, với niềm tin, kỳ
vọng thu nhập do đầu tư đem lại sẽ cao hơn các chi phí đầu tư.
Nhà kinh tế học John M.Keynes cho rằng: “Đầu tư là hoạt động mua sắm tài
sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để thu lợi
nhuận”. Do đó, đầu tư theo cách dùng thông thường là việc cá nhân hoặc công ty
mua sắm một tài sản nói chung hay mua một tài sản tài chính nói riêng. Tuy nhiên,
khái niệm này tập trung chủ yếu vào đầu tư tạo thêm tài sản vật chất mới (như máy
móc, thiết bị, nhà xưởng…) và để thu về một khoản lợi nhuận trong tương lai. “Khi
một người mua hay đầu tư một tài sản, người đó mua quyền để được hưởng các
khoản lợi ích trong tương lai mà người đó hy vọng có được qua việc bán sản phẩm
mà tài sản đó tạo ra”. Quan niệm của ông đã nói lên kết quả của đầu tư về hình thái
vật chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu
được lớn hơn chi phí bỏ ra.
Theo Luật đầu tư Việt Nam (2005), “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động
đầu tư”. Khái niệm này cho thấy đầu tư chỉ là việc bỏ vốn để hình thành tài sản mà
không cho thấy được kết quả đầu tư sẽ thu được lợi ích kinh tế như thế nào.
- 2 -
Một khái niệm khác, phản ánh đầy đủ hơn về đầu tư, đó là: Đầu tư được hiểu
là việc bỏ vốn vào nền kinh tế nhằm thu được các kết quả trong tương lai lớn hơn
lượng giá trị đã bỏ ra.
Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện được bản chất của hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tư của cá nhân, tổ chức và đầu tư của một
quốc gia, vùng, miền. Đồng thời dựa vào khái niệm này để nhận diện hoạt động đầu
tư, tức là căn cứ vào đó để thấy hoạt động nào là đầu tư, hoạt động nào không phải
đầu tư theo những phạm vi xem xét cụ thể.
1.1.2 Đối tượng đầu tư
- Đầu tư vào tài sản cố định: là đầu tư vào nhà, xưởng, máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải…Đầu tư dưới dạng này chính là đầu tư nâng cao năng lực sản
xuất. Khả năng đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hay thấp phụ thuộc nhiều
vào đầu tư loại này.
- Đầu tư vào tài sản lưu động: tài sản lưu động là những nguyên vật liệu thô,
bán thành phẩm được sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất. Ngoài ra, tài sản lưu
động cũng có thể là thành phẩm được đơn vị đó sản xuất ra mà chưa đem đi tiêu
thụ hết. Như vậy, lượng đầu tư vào loại tài sản này chính là sự thay đổi về khối
lượng của các hàng hoá này trong một thời gian nhất định. Và khi họ đầu tư vào
loại tài sản này, đơn vị sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất bằng
cách: tiết kiệm thời gian và chi phí quản lý, giao tiếp và phân phối; đồng thời nhằm
đảm bảo vật tư sản xuất luôn có sẵn khi cần.
Một trong những đối tượng đầu tư vào các tài sản cố định quan trọng là đầu
tư vào cơ sở hạ tầng, phần lớn lượng đầu tư vào cơ sở hạ tầng do nhà nước đảm
nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư nhân và khu
vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức
thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT, PPP..). Đặc điểm của đầu tư vào các loại
hàng hoá công là nhu cầu vốn lớn, lâu thu hồi vốn nên thường do nhà nước đảm
trách. Tuy nhiên, đầu tư vào kết cấu hạ tầng có tác động thúc đẩy đầu tư của các
thành phần kinh tế khác phát triển.
- 3 -
1.1.3 Hình thức đầu tư
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định
chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp, theo Luật đầu tư, đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư có thể là
Chính phủ thông qua các kênh khác nhau để đầu tư cho xã hội, điều này thể hiện chi
tiêu của Chính phủ thông qua đầu tư các công trình, chính sách xã hội.
1.1.4 Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế học, phản ánh sự gia tăng về
mặt lượng của một nền kinh tế. Một số chỉ tiêu được dùng để đo lường tăng trưởng
kinh tế như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hay
thu nhập bình quân đầu người trên năm (GNP/người/năm, GDP/người/năm). Tốc
độ tăng trưởng kinh tế là mức tăng thêm của sản lượng GNP, GDP, GNP/người hay
GDP/người của năm này so với năm trước hay giai đoạn này so với giai đoạn
trước. Với nghĩa như vậy, tăng trưởng kinh tế là mục tiêu của mọi nền kinh tế.
Hàm xác định tổng sản phẩm quốc dân có dạng:
Y= C + I + G + X - M
Trong đó: Y là sản lượng hay thu nhập quốc dân; C là tiêu dùng dân cư; I là
đầu tư; G là chi tiêu của nhà nước; X là xuất khẩu và M là nhập khẩu.
Công thức trên cho thấy khi các yếu tố khác không đổi, I tăng lên thì thu
nhập quốc dân Y tăng lên có nghĩa là có sự tác động giữa chi đầu tư và tăng trưởng
kinh tế.
Theo Robert Solow, các yếu tố đầu vào cơ bản của nền kinh tế gồm vốn sản xuất,
lao động, đất đai và các tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ mới giúp tăng năng
suất…Từ những “đầu vào” này của nền kinh tế sẽ sản xuất “đầu ra” là tổng sản phẩm
quốc nội hay tổng sản phẩm quốc dân. Khái quát hàm sản xuất thể hiện như sau:
- 4 -
Y = F(K, L, T, A), trong đó :
Y : đầu ra hay sản phẩm quốc dân
K : dự trữ tư bản
L : số lượng lao động
T : dự trữ về đất trồng trọt và các nguồn tài nguyên thiên nhiên
A : sự tăng lên về năng suất hay hiệu quả sử dụng đầu vào
Hàm sản xuất cho thấy tăng trưởng tổng sản lượng phụ thuộc vào quy mô, chất
lượng của các yếu tố đầu vào K, L, T, A và cách thức phối hợp chúng. Mỗi yếu tố giữ một
vai trò nhất định, và có thể xác định rằng yếu tố nguồn vốn K giữ vai trò quan trọng. Như
vậy, ngoài các yếu tố khác, yếu tố nguồn vốn từ việc đầu tư có tác động đến tăng trưởng
kinh tế. Hay nói cách khác, đầu tư tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Chuẩn bị đầu tư
Nghiên cứu dự án tiền khả thi
Nghiên cứu dự án khả thi
Thẩm định và phê duyệt dự án
Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Thực hiện đầu tư
Thiết kế, lập tổng dự toán, dự toán
Ký kết hợp đồng xây dựng, thiết bị
Thi công
Chạy thử, nghiệm thu
Quyết toán
1.1.5 Quy trình đầu tư XDCB
Khai thác, sử dụng
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình đầu tư XDCB
- 5 -
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên quá trình thực hiện đầu tư phải tuân
thủ các bước như sơ đồ khái quát bên trên. Bước trên là cơ sở để thực hiện những
bước tiếp theo sau. Vi phạm trình tự đầu tư xây dựng là tạo khe hở cho phát sinh các
tiêu cực trong hoạt động đầu tư xây dựng, dẫn đến thất thoát, lãng phí nguồn lực.
Tùy thuộc tính chất và quy mô dự án, một vài bước có thể không thực hiện
hoặc gộp vào nhau. Ví dụ, ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với những dự án vừa và
nhỏ thì có thể không bắt buộc thực hiện nghiên cứu cơ hội đầu tư và lập dự án tiền
khả thi mà lập ngay dự án khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với những dự án
có thiết kế mẫu.
1.1.6 Chi đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.6.1 Khái niệm
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi nhằm tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế - xã hội. Những khoản chi này gắn liền với việc bảo đảm
những điều kiện vật chất để phát triển kinh tế - xã hội, tái sản xuất sức lao động và
tạo điều kiện phục vụ đời sống văn hoá, tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội.
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp. Hoạt động đầu tư
XDCB bao gồm toàn bộ quá trình lập, phê duyệt kế hoạch, chương trình, dự án đầu
tư; triển khai thực hiện đầu tư và quản lý khai thác, sử dụng các dự án đầu tư
XDCB.
Vốn nhà nước trong đầu tư XDCB bao gồm: Vốn NSNN chi đầu tư phát
triển theo quy định của Luật NSNN; vốn huy động của Nhà nước từ Trái phiếu
Chính phủ, Trái phiếu chính quyền địa phương, Công trái quốc gia; và các nguồn
vốn khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Đối tượng sử dụng nguồn vốn Nhà nước trong đầu tư XDCB gồm: chương
trình mục tiêu, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội, các công
trình công cộng, quốc phòng, an ninh, các công trình phúc lợi xã hội khác…
- 6 -
1.1.6.2 Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Nguồn đầu tư của nhà nước (I) được xác định theo công thức sau:
I = (T – C) + F.
Trong đó: T là các khoản thu của khu vực nhà nước;
C là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi đầu tư. Chênh
lệch giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của khu vực nhà nước;
F là các khoản viện trợ và vay nợ từ nước ngoài vào khu vực nhà nước.
Như vậy, đầu tư của khu vực nhà nước được tài trợ bởi ba nguồn:
▪ Nguồn huy động vốn của khu vực nhà nước, từ khu vực doanh nghiệp và
cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian qua việc phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu của nhà nước.
▪ Nguồn tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về ngân sách
nhà nước trừ cho các khoản chi thường xuyên.
▪ Nguồn vốn tài trợ từ nước ngoài dưới dạng viện trợ hoặc cho vay nợ.
1.1.6.3 Chi đầu tư XDCB từ ngân sách địa phương (ngân sách tỉnh)
Luật NSNN số 01/2002/QH11 quy định nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách
các cấp, trong đó quy định về ngân sách địa phương như sau:
- Nguồn thu ngân sách địa phương (trong đó có thu cho đầu tư XDCB)
gồm:
▪ Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100% (thuế nhà, đất; tiền
sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, ...)
▪ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương (thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp; phí xăng,
dầu;…).
▪ Thu bổ sung từ ngân sách trung ương.
▪ Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cầu hạ tầng (huy động
không vượt quá 30% vốn đầu tư XDCB trong nước hàng năm của ngân sách cấp
tỉnh.
- Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên, trong đó nhiệm vụ chi đầu tư XDCB từ NSNN gồm:
- 7 -
▪ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý;
▪ Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
▪ Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các
cơ quan địa phương thực hiện;
▪ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
1.2 Quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB từ NSNN
1.2.1 Yêu cầu
Bất cứ hoạt động nào cũng đòi hỏi mang lại hiệu quả. Đối với công tác quản
lý tài chính trong chi đầu tư XDCB, hiệu quả là yêu cầu tất yếu đối với công tác
này.
- Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra
với mức chi phí thấp nhất và được lượng hóa bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra
và chi phí đầu vào.
- Hiệu quả quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB từ NSNN là hiệu quả
mang lại từ sự tác động của các công cụ, biện pháp tài chính đối với quá trình chi
đầu tư XDCB từ NSNN do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính
nhà nước thực hiện.
Hiệu quả quản lý tài chính được phản ánh qua hiệu quả đầu tư dự án, hiệu
quả mang lại các lợi ích về kinh tế, lợi ích xã hội. Trong thực tế, việc đánh giá tổng
thể các lợi ích này chỉ đạt được ở mặt định tính, chưa lượng hóa được tất cả các lợi
ích.
▪ Trong các yếu tố tài chính trong chi đầu tư XDCB, yếu tố kinh phí đầu tư là
yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của đầu tư. Xác định việc bỏ
vốn ra cho đầu tư sẽ có tác động như thế nào đến tăng trưởng GDP là một trong
những phương pháp lượng hóa để xem xét sự tác động của yếu tố tài chính đến đầu
tư công, từ đó có bằng chứng thuyết phục rằng việc đầu tư với lượng vốn phù hợp
- 8 -
sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế.
Trong phân tích về phát triển kinh tế của Roy Harrod (Anh) và Evsay Domar
(Mỹ) để giải thích cho mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhu cầu về tư bản ở các
nước đang phát triển, mô hình cho rằng nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế chính là
lượng vốn sản xuất tăng thêm có được từ đầu tư và tiết kiệm của quốc gia. Mô hình
này đưa ra mối quan hệ giữa vốn (ký hiệu là K) và tăng trưởng sản lượng (ký hiệu
là Y), k là được gọi là hệ số vốn sản lượng. Mô hình này cho rằng sản lượng của bất
kỳ một thực thể kinh tế nào - cho dù đó là một doanh nghiệp, một ngành kinh tế,
hay của toàn bộ nền kinh tế đều phụ thuộc vào số lượng vốn đã đầu tư vào thực thể
kinh tế đó, được biểu diễn dưới dạng hàm:
Y = K/k
Điều này có nghĩa là để đạt được tốc độ tăng trưởng nào đó thì nền kinh tế
phải đầu tư theo một tỷ lệ nhất định nào đó trên GDP.
▪ Ngoài yếu tố nguồn vốn cho đầu tư công như đề cập bên trên, vấn đề liên
quan đến ban hành và thực thi các quy định của nhà nước về quản lý tài chính như
quản lý tài chính trong thẩm định dự án đầu tư, quy định về thanh toán và quyết
toán vốn đầu tư v..v.. và những vấn đề khác có liên quan như bố trí nhân sự quản lý
chi đầu tư công, thủ tục hành chính v..v…là các yếu tố rất cần thiết, góp phần quyết
định hiệu quả đầu tư công.
1.2.2 Đặc điểm
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, xác định quy mô đầu tư, khảo sát
xây dựng và thăm dò thị trường, xác định nguồn cung ứng phù hợp đối với nguyên
nhiên vật liệu và thiết bị cho dự án, xem xét khả năng nguồn vốn đầu tư và hình
thức đầu tư.
- Lập dự án đầu tư :
▪ Tổng mức đầu tư là chi phí dự tính để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình, được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng
công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập
- 9 -
báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán xây dựng công
trình được xác định phù hợp với nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản
vẽ thi công. Tổng mức đầu tư là một trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh
tế và lựa chọn phương án đầu tư; là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý
vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Việc xác định khả năng cân đối ngân sách để bố trí vốn cho dự án là rất quan
trọng. Trong một số trường hợp, nhất là đối với một số tỉnh có nguồn vốn chi đầu
tư hạn hẹp lại khó huy động vốn từ các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, tổng
vốn đầu tư có thể ảnh hưởng mạnh đến quy mô dự án.
▪ Thẩm định để phê duyệt dự án, cần thiết quan tâm và xem xét các yếu tố
sau:
+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của một dự án, cụ thể như :
. Giá trị hiện tại ròng (NPV): đây là chỉ tiêu được xác định dựa trên dòng
ngân lưu ròng là thu nhập của dự án theo chuỗi thời gian.
Nếu NPV ≥ 0 thì đây là phương án được tạm đánh giá là có hiệu quả. Khi
so sánh 2 phương án thì phương án nào có NPV lớn hơn là phương án tốt hơn. Chỉ
tiêu này được tính bằng công thức sau:
NPV= (B0-C0) + (B1-C1)/(1+r)1 + (B2-C2)/(1+r)2 + .... + (Bn-Cn)/(1+r)n
Với: B0, B1,..., Bn là lợi ích thu được qua các năm.
C0, C1,..., Cn là chi phí phải bỏ ra qua các năm, r là suất chiết khấu của dự án
. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR): là lãi suất chiết khấu làm cân bằng giá trị
hiện tại của các khoản chi với giá trị hiện tại của các khoản thu. Nói cách khác, IRR
là tỷ suất chiết khấu r làm cho NPV = 0. Nếu phương án có IRR ≥ suất chiết khấu r
thì đây là phương án được tạm cho là có hiệu quả. Khi so sánh 2 phương án với nhau
thì ưu tiên xem xét NPV trước khi xem xét IRR.
.Tỷ số lợi ích - chi phí: tỷ số này thể hiện một lượng vốn chi phí bỏ ra tại
hiện tại sẽ mang lại bao nhiêu giá trị lợi ích tại thời điểm hiện tại. Tỷ số này tính
bằng công thức:
- 10 -
B/C= (Tổng giá trị hiện tại của lợi ích)/ (Tổng giá trị hiện tại của chi phí)
Phương án có B/C ≥1 là phương án tạm được xem là có hiệu quả. Khi so
sánh 2 phương án với nhau thì ưu tiên xem xét NPV trước khi xem xét B/C.
+ Khả năng huy động vốn để đáp ứng tiến độ dự án, khả năng hoàn trả vốn
vay (nếu có).
+ Xem xét căn cứ pháp lý về tài chính trong việc áp dụng các định mức chi
phí về đầu tư XDCB và các yếu tố đầu vào khác có liên quan đến lĩnh vực tài
chính.
* Giai đoạn thực hiện dự án
- Việc bố trí vốn đầu tư cho dự án
▪ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 (nay là Quyết
định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010) của Thủ tướng Chính phủ
ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng
nguồn NSNN, quy định các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối
(không bao gồm đầu tư từ thu sử dụng đất) cho các địa phương gồm : Tiêu chí dân
số; tiêu chí về trình độ phát triển (tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa và tỷ lệ điều tiết về
ngân sách trung ương); tiêu chí diện tích (diện tích đất tự nhiên của các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự
nhiên); Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp huyện (bao gồm tiêu chí số đơn vị hành
chính cấp huyện; số huyện miền núi; vùng cao, hải đảo; biên giới đất liền của từng
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương); Các tiêu chí bổ sung như tiêu chí thành phố
đặc biệt, loại đô thị.
27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007) của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán
▪ Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 (thay thế Thông tư số
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN quy định
các dự án đầu tư được phân bổ kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN hàng năm khi có
đủ các điều kiện sau:
Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền; Đối với các dự án thực hiện đầu tư:
- 11 -
phải có quyết định đầu tư từ thời điểm trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch.
Thời gian và vốn bố trí để thực hiện các dự án nhóm B không quá 5 năm, các dự án
nhóm C không quá 3 năm.
Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: UBND các cấp lập phương án
phân bổ vốn đầu tư trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, UBND phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho
từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng
với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước,
cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với
Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán NSNN hàng năm. Riêng đối với các dự án được đầu tư bằng
các nguồn vốn được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ (nếu có) và vốn bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP còn
phải tuân thủ các quy định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng của từng nguồn
vốn đầu tư.
Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến
phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do tỉnh quản lý trước khi báo cáo UBND tỉnh
quyết định.
Các bộ và UBND các cấp phân bổ chi tiết vốn đầu tư phát triển cho từng dự
án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành
theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 2/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Bố trí đủ vốn cho các dự án cần tập trung vốn theo chỉ đạo của Quốc hội và
Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN; bố
trí đủ vốn để thanh toán cho các dự án đã đưa vào sử dụng và đã được phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành mà còn thiếu vốn; bố trí vốn để thanh toán
chi phí kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán của các dự án hoàn thành nhưng
chưa được thanh toán do chưa phê duyệt quyết toán.
- Công tác lập dự toán
- 12 -
Dự toán công trình được tính toán và xác định theo công trình xây dựng cụ
thể, trên cơ sở khối lượng các công việc, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi
công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và hệ
thống định mức xây dựng, giá xây dựng công trình. Dự toán công trình là cơ sở để
xác định giá gói thầu, giá xây dựng công trình, là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp
đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
- Ký kết hợp đồng kinh tế giữa nhà thầu đã trúng thầu với chủ đầu tư
dự án
▪ Quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ
về hợp đồng trong hoạt động xây dựng, hợp đồng xây dựng có các loại sau: Hợp
đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
Hợp đồng theo thời gian; Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%).
▪ Tùy từng loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản lý thực hiện hợp đồng có
thể bao gồm: Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng; Quản lý về chất lượng; Quản lý
khối lượng và giá hợp đồng; Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và
phòng chống cháy nổ; Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp
đồng.
▪ Cấp mã số dự án đầu tư xây dựng : Theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC
- Tạm ứng và thanh toán vốn tại Kho bạc nhà nước
ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính, mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách là một
dãy số được qui định theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho các đơn vị có
quan hệ với ngân sách. Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được sử dụng để
nhận diện dự án đầu tư xây dựng cơ bản, kèm theo các chỉ tiêu quản từng dự án đầu
tư nhằm phục vụ công tác quản lý NSNN. Mỗi dự án chỉ được cấp một mã số duy
nhất trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt
động. Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách đã được cấp sẽ không được sử dụng
lại để cấp cho đơn vị có quan hệ với ngân sách khác.
▪ Nhập liệu dự toán vốn đầu tư vào hệ thống Tabmis: Dự án Cải cách quản
lý tài chính công được Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày
- 13 -
21/4/2003 với mục tiêu hiện đại hóa công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước
(NSNN) từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân sách, báo cáo ngân sách và tăng
cường trách nhiệm ngân sách của Bộ Tài chính; nâng cao tính minh bạch trong
quản lý tài chính công. Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
(TABMIS) là cấu phần quan trọng nhất, có giá trị lớn nhất trong dự án, phạm vi
triển khai rộng và có ảnh hưởng lớn đến cơ chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, tổ
chức bộ máy của một số đơn vị trong hệ thống tài chính. TABMIS sẽ hỗ trợ việc
phân bổ dự toán ngân sách, cập nhật dự toán ngân sách, giải ngân các khoản dự trữ
ngân sách và lập dự toán ngân sách cho năm tiếp theo…
▪ Thực hiện thanh toán vốn tại Kho bạc nhà nước: Thông tư số 86/2011/TT
của Bộ Tài chính quy định cơ quan Kho bạc Nhà nước và các đơn vị được giao
nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn
kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự án khi đã có đủ điều kiện thanh toán vốn.
- Quyết toán công trình
Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02//2011 về quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước quy định các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước,
bao gồm: Vốn Ngân sách nhà nước, vốn Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
(...) sau khi hoàn thành (hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh viễn) phải quyết toán theo
quy định.
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình
đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực
hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung,
đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của pháp luật. Đối với các
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm
trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) theo quyết định
của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công tác giám sát, kiểm toán và thanh tra
▪ Công tác giám sát đánh giá đầu tư: Nhằm phát hiện và kiến nghị các cấp
có thẩm quyền xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
- 14 -
dự án; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện
của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án....Chính phủ ban hành Nghị định số
113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 về giám sát và đánh giá đầu tư. Theo đó, giám
sát, đánh giá đầu tư là hoạt động theo dõi, kiểm tra và đánh giá mức độ đạt được của
quá trình đầu tư so với yêu cầu và mục tiêu đầu tư. Giám sát, đánh giá đầu tư gồm
giám sát, đánh giá dự án đầu tư và giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.
▪ Kiểm toán: Quyết định số 05/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Kiểm
toán nhà nước ban hành quy trình kiểm toán dự án đầu tư xác định đối tượng kiểm
toán dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước gồm: Dự án đầu tư và
xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp...; Dự án quy hoạch phát triển vùng,
lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn; Công
trình xây dựng sử dụng vốn Nhà nước mà không yêu cầu phải lập dự án đầu tư.
▪ Thanh tra tài chính : Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
có nhiều cơ quan thanh tra trong đó có thanh tra tài chính. Nghị định số
81/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh
tra tài chính quy định Thanh tra tài chính được tổ chức theo cấp hành chính gồm
thanh tra bộ (cấp TW) và thanh tra sở (tỉnh, thành phố trực thuộc TW). Thanh tra tài
chính thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh
vực tài chính của đối tượng được thanh tra; xử lý hoặc đề xuất xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về tài chính của đối tượng này.
1.2.3 Nguyên tắc và chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính
1.2.3.1 Nguyên tắc
Hoạt động quản lý đầu tư là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do
các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ
đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà
nước trong các dự án công; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm
tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước
nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN.
Từ khái niệm này, có thể hiểu quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB từ
- 15 -
NSNN hoạt động trên nguyên tắc hiệu quả mang lại từ tác động của các công cụ,
biện pháp thuộc về lĩnh vực tài chính (gồm các yếu tố tài chính cơ bản trong chi đầu
tư XDCB) đối với quá trình chi đầu tư XDCB từ NSNN do các cơ quan trong hệ
thống hành pháp và hành chính nhà nước thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực
hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong
các dự án XDCB; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực đến dự án; kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất
thoát, lãng phí NSNN.
Quản lý tài chính dự án là nhân tố quan trọng đối với sự thành bại của dự
án. Các thông tin tài chính phù hợp và kịp thời về hoạt động của dự án là cơ sở cho
các quyết định đúng đắn, góp phần đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, đảm bảo nguồn
vốn dự án đầy đủ, giảm thiểu các yếu tố cản trở sự vận hành của dự án. Hệ thống
quản lý tài chính dự án được tổ chức tốt sẽ góp phần:
- Phòng tránh, giảm thiểu những hành vi làm trái, những sai phạm trong quá
trình thực hiện dự án, dẫn đến lãng phí và thất thoát trong đầu tư xây dựng.
- Tạo sự yên tâm, tin tưởng cần thiết của các bên liên quan như nhà tài trợ,
cơ quan chủ quản, đơn vị thi công công trình…
- Là cơ sở cung cấp thông tin tài chính hữu dụng phục vụ cho công tác quản
lý và kiểm soát tiến độ giải ngân của dự án.
Nói chung, quản lý tài chính là vấn đề quan trọng, tác động trực tiếp đến hiệu
quả đầu tư dự án đầu tư.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu chi phí trong đầu tư xây dựng
* Các loại chi phí
- Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí phá và tháo dỡ các công trình xây
dựng; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng các công trình, hạng
mục công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí
nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
- Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị
công nghệ cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi
- 16 -
phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị;
thuế, phí và các chi phí có liên quan khác.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà
cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và các chi phí bồi thường khác; các khoản hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến bồi
thường giải phóng mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng; chi phí chi trả cho phần hạ
tầng kỹ thuật đã đầu tư.
- Chi phí quản lý dự án: là các chi phí cần thiết cho chủ đầu tư để tổ chức
quản lý việc thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án,
thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai
thác sử dụng. Chi phí này bao gồm: Chi phí tổ chức lập dự án đầu tư, thi tuyển thiết
kế, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm
của chủ đầu tư, chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, chi phí tổ chức nghiệm thu,
thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình v..v..
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: Chi phí khảo sát xây dựng, chi
phí lập dự án, chi phí thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án, chi phí thiết
kế xây dựng công trình; chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công
trình (trường hợp thuê tư vấn) v..v..
- Chi phí khác: là những chi phí không thuộc các nội dung chi phí nêu trên
nhưng cần thiết để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm: chi phí rà
phá bom mìn, vật nổ, chi phí bảo hiểm công trình, chi phí di chuyển thiết bị thi
công và lực lượng lao động đến công trường, chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư..v..v.
- Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công
việc phát sinh chưa lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố
trượt giá trong thời gian thực hiện dự án. Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng
công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng,
- 17 -
chi phí thiết bị, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
* Cách xác định các chi phí
- Xác định chi phí xây dựng
Tư vấn lập dự toán công trình có trách nhiệm lựa chọn phương pháp phù
hợp với đặc điểm, yêu cầu của công trình và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về
tính hợp lý, chính xác của phương pháp lập dự toán công trình mình lựa chọn. Chủ
đầu tư căn cứ vào đặc điểm, tính chất và điều kiện cụ thể của công trình để quyết
định một trong các phương pháp sau:
▪ Tính theo khối lượng và giá xây dựng công trình
▪ Tính theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và bảng
giá tương ứng.
▪Tính trên cơ sở công trình có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã và
đang thực hiện.
▪Tính theo suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Xác định chi phí thiết bị
▪ Chi phí mua sắm thiết bị có thể tính theo số lượng, chủng loại từng loại
thiết bị hoặc toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ
dây chuyền thiết bị tương ứng. Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có
thể dự tính theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị
tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị
tương tự đã và đang thực hiện.
▪ Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng cách lập dự
toán hoặc dự tính tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng công trình.
▪ Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được xác định bằng cách
lập dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng.
- 18 -
Trường hợp thiết bị đã được lựa chọn thông qua đấu thầu thì chi phí thiết bị
bao gồm giá trúng thầu và các khoản chi phí theo các nội dung nêu trên được ghi
trong hợp đồng.
- Xác định chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở tham khảo định mức chi phí
tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán.
- Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở tham khảo định
mức chi phí tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng.
- Xác định chi phí khác
Chi phí khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc bằng định mức chi
phí tỷ lệ theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành có liên quan.
- Xác định chi phí dự phòng
▪ Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính
bằng tỷ lệ (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
▪ Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính theo thời gian xây dựng
công trình (tính bằng tháng, quý, năm) và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại
công trình, theo từng khu vực xây dựng.
1.3 Kinh nghiệm chi đầu tư XDCB từ NSNN của thành phố Đà Nẵng
Trước năm 1996, Đà Nẵng vẫn là thành phố chậm phát triển, môi trường
đầu tư chưa thuận tiện, chưa có các ngành kinh tế mũi nhọn. Từ 1997 đến nay, Đà
Nẵng thể hiện sự khởi sắc, có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định, xứng đáng
là điển hình về sức phát triển, tạo ấn tượng tốt để các tỉnh khác tìm hiểu, học tập
kinh nghiệm quản lý. Tốc độ tăng GDP bình quân của thành phố trong giai đoạn
2006-2010 đạt 11%, riêng năm 2010 đạt 12,6%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng. Kết thúc năm 2010, Đà Nẵng đã đạt được nhiều chỉ tiêu kinh tế xã hội ở
- 19 -
mức cao: Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ đạt 9.630 tỷ đồng; giá trị sản xuất công
nghiệp - xây dựng đạt 16.715 tỷ đồng, tăng 19,6%; kim ngạch xuất khẩu hàng hoá
và dịch vụ đạt 1.219 triệu USD, tăng 35,2%.
Một trong những yếu tố có tính quyết định để Đà Nẵng phát triển mạnh mẽ
trong những năm qua là sự quan tâm đúng mức và thực hiện một cách khoa học
hoạt động quản lý chi đầu tư xây dựng từ NSNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
trong đó có quản lý tài chính chi đầu tư XDCB. Đà Nẵng có hệ thống giao thông đa
dạng và thuận tiện gồm quốc lộ, đường sắt, sân bay, các cảng sông và cảng biển. Hệ
thống thông tin liên lạc của thành phố phát triển mạnh, là một trong ba trung tâm
viễn thông lớn nhất nước ta. Những thành công nổi bật của Đà Nẵng trong quản lý
chi đầu tư XDCB từ NSNN có thể thấy trên một số khía cạnh sau:
- Về quy hoạch: Trong công tác lập quy hoạch, thành phố Đà Nẵng đã tổ
chức lập quy hoạch chi tiết phủ kín toàn thành phố. Với tổng diện tích khoảng
8.000ha, với hơn 2.000 đồ án quy hoạch chi tiết được phê duyệt. Thành phố đã tổ
chức khớp nối tất cả các đồ án quy hoạch chi tiết trên nền địa hình, trên cùng hệ tọa
độ tạo điều kiện chuyên nghiệp hóa trong công tác quản lý quy hoạch. Tổ chức rà
soát và phân kỳ đầu tư các dự án trên địa bàn thành phố theo định kỳ 3 năm 1 lần để
điều chỉnh hoặc bãi bỏ các đồ án không khả thi...
- Bứt phá đầu tư cơ sở hạ tầng: Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư khá
đồng bộ, giao thông đường bộ, cảng biển và sân bay... đã và đang tiếp tục được đầu
tư mạnh mẽ, tạo lực hút cần thiết phát triển kinh tế và thu hút đầu tư. Ngay từ khi
chính thức trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, lãnh đạo thành phố Đà Nẵng
đã vạch ra chiến lược phát triển dựa trên nguyên tắc “hạ tầng đi trước” để tạo bước
ngoặt phát triển kinh tế phù hợp với tiềm năng của địa phương. Chính sách “nhà
nước và nhân dân cùng làm” đã tạo nên sức mạnh tổng hợp cho Đà Nẵng.
- Đổi đất lấy cơ sở hạ tầng: Sự ủng hộ cao từ chính người dân thành phố
trong công tác đổi đất lấy hạ tầng đã mang lại những thành công vượt bậc cho Đà
Nẵng trong công tác chỉnh trang đô thị, tạo nên diện mạo mới cho thành phố. Đà
Nẵng đã thực hiện đầu tư 280 dự án khai thác quỹ đất và chuyển quyền sử dụng cho
các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở hạ tầng để khai thác đất ở, đầu tư cơ sở sản xuất,
- 20 -
kinh doanh, dịch vụ và du lịch. Tổng số tiền khai thác quỹ đất trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng trong tám năm qua hơn 3.000 tỉ đồng.
- Huy động vốn mạnh, hợp lý: Trên cơ sở tiền khai thác quỹ đất thu vào
ngân sách, Đà Nẵng đã sử dụng toàn bộ để đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật của
từng dự án và một số công trình khác như giao thông, giáo dục, y tế...
Ngoài ra Đà Nẵng thực hiện cơ chế người có đất ra mặt đường phải đóng
tiền do sau khi nhà nước đầu tư dự án xây dựng hoặc mở rộng đường, giá trị quyền
sử dụng đất tăng lên gấp nhiều lần so với trước. Ngoài ra, Đà Nẵng thực hiện đấu
giá dự án có sử dụng đất công hai bên đường, làm tăng nguồn thu cho ngân sách.
Bên cạnh đó, đối với một số dự án đường giao thông có thu hồi đất ở hai bên
đường. Thành phố quy hoạch nơi này làm khu thương mại, khu tái định cư. Chính
quyền Thành phố Đà Nẵng tổ chức bán đấu giá khu đất này, thu tiền vào ngân sách
để bồi thường giải phóng mặt bằng và huy động vốn cho xây dựng công trình giao
thông.
- Chú trọng công tác phúc lợi, dân sinh: Bên cạnh phát triển hạ tầng kỹ
thuật, Đà Nẵng còn đầu tư xóa những khu dân cư ổ chuột, xây mới hàng loạt các
khu dân cư và đô thị hiện đại; đồng thời tạo được nhiều khu dân cư, khu tái định cư,
bảo đảm nhu cầu về chỗ ở cho các trường hợp bị giải tỏa, giải quyết nhu cầu nhà ở
xã hội.
- Về thu hút nhân tài làm việc tại Đà Nẵng: Quan điểm của chính quyền Đà
Nẵng là muốn phát triển thì phải có nhân tài làm hạt nhân phát triển. Trong khi chỉ
sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ thì không đáp ứng được. Trong giai đoạn từ 1997 -
2003, Thành phố đã ban hành một số cơ chế đãi ngộ ban đầu đối với những người
tự nguyện đến làm việc lâu dài tại thành phố và chế độ khuyến khích tự đào tạo đối
với cán bộ, công chức đang làm việc tại thành phố. Nhờ đó đã đào tạo và thu hút
được 1.005 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, trong đó trên đại học 219
người và đại học 786 người. Đội ngũ cán bộ của thành phố hoạt động trên lĩnh vực
quy hoạch, kế hoạch, đầu tư, xây dựng, tài chính, tiền tệ, quản lý và kinh doanh đất
đai, ...đã phát huy được trình độ, năng lực, có những đóng góp lớn lao cho quá trình
quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB từ NSNN.
- 21 -
Những thành công trên của Đà Nẵng giúp rút ra một số bài học về quản lý tài
chính trong đầu tư XDCB cho tỉnh Tiền Giang như sau:
- Tích cực, sáng tạo trong tạo nguồn vốn hợp pháp cho đầu tư XDCB.
- Phối hợp hài hòa lợi ích giữa chi đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội của tỉnh với lợi ích dân sinh của người dân.
- Vấn đề nhân tài luôn được coi trọng, là nền tảng cho phát triển kinh tế - xã
hội bền vững.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nguồn lực của nền kinh tế luôn có giới hạn, vì vậy đòi hỏi việc sử dụng các
nguồn lực này phải có hiệu quả. Chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển
không là ngoại lệ. Vấn đề thất thoát, lãng phí trong đầu tư công là vấn đề nổi bật
đang được sự quan của các cấp chính quyền và toàn thể nhân dân. Vì vậy, quản lý
tài chính về đầu tư công là yếu tố rất quan trọng, quyết định trực tiếp đến hiệu quả
đầu tư và các vấn đề lãng phí, thất thoát.
Trong quản lý tài chính về đầu tư công chú trọng vấn đề nguồn vốn cho đầu
tư công và việc ban hành, thực hiện các hệ thống văn bản pháp luật nhà nước. Việc
quản lý tài chính trong đầu tư công được thực hiện tốt, hiệu quả đầu tư công được
nâng lên, ngăn ngừa và giảm bớt các tiêu cực như nạn tham nhũng, vấn đề về thất
thoát và lãng phí trong đầu tư xây dựng, đảm bảo an sinh xã hội...
- 22 -
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CHI ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NSNN TẠI TỈNH TIỀN GIANG
2.1 Sơ nét về kinh tế tỉnh Tiền Giang
2.1.1 Chức năng của tỉnh Tiền Giang trong quy hoạch vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam
- Tiền Giang là dư địa lớn để phân bổ lại phát triển công nghiệp của vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, công nghiệp vệ tinh của thành phố Hồ Chí Minh.
Trên địa bàn Tiền Giang ngoài việc thu hút các cơ sở dệt may, chế biến nông sản
thực phẩm từ thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh khác trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, dự kiến phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp bổ trợ, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp phục vụ nông nghiệp - nông thôn
như cơ khí, sinh học, phân bón, vật liệu xây dựng... và các ngành công nghiệp
khác.
- Tiền Giang nằm trong vùng sản xuất lương thực, thực phẩm, rau hoa quả
lớn của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng Kinh tế trọng điểm phía nam. Dự
kiến phát triển tại Tiền Giang các trung tâm giống cây trồng, xây dựng các mô hình
nông nghiệp công nghệ cao, đi đầu và lôi kéo cả vùng đồng bằng sông Cửu Long
cùng phát triển.
- Vai trò trung tâm thương mại và giao dịch quốc tế của vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam không chỉ dừng lại chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa,
Vũng Tàu... mà vươn tới cả thành phố Mỹ Tho để đảm nhận chức năng dịch vụ
thương mại và trung tâm du lịch của cả vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Trên địa bàn tỉnh Tiền Giang bố trí các cơ sở y tế chất lượng cao, các cơ sở
đào tạo, đặc biệt là đào tạo đại học, đào tạo nghề để phục vụ cho các tỉnh lân cận,
giảm tập trung vào thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh khác trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
- Tiền Giang tham gia các chương trình hợp tác về lao động với các tỉnh,
thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- 23 -
Với các điều kiện về vị trí địa lý, kinh tế và giao thông thủy và bộ, Tiền
Giang có nhiều lợi thế trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phát triển sản
xuất hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường khả năng hợp tác,
giao lưu kinh tế, văn hóa, du lịch với các tỉnh.
2.1.2 Tình hình đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Tiền Giang
Vốn đầu tư phát triển tăng nhanh, tình hình huy động vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội ngày càng tăng, tốc độ tăng bình quân 21%/năm giai đoạn 2006-2010.
Nguồn vốn đầu tư và cơ cấu đầu tư trên địa bàn từng bước thực hiện hợp lý theo các
nhiệm vụ, mục tiêu phát triển trọng tâm. Vốn ngân sách, vốn ODA tập trung đầu tư
cho phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi công cộng xã hội, đầu tư phát triển
nông thôn, giảm nghèo...; vốn tín dụng đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp và nhân dân; thu hút vốn FDI, vốn doanh nghiệp vào đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh...giúp nâng cấp và phát triển mở rộng cơ sở hạ tầng,
phục phục đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Số liệu huy động vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010 phân theo nguồn vốn như
sau:
Bảng 2.1 Vốn huy động đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Tiền Giang
GIAI ĐOẠN 2001-2005
GIAI ĐOẠN 2006-2010
Phân theo nguồn
Vốn (tỷ đồng)
Tỷ lệ (%)
Vốn (tỷ đồng) Tỷ lệ (%)
Tổng
17.272
100,0
44.523
100,0
Ngân sách Nhà nước
3.383
19,6
6.021
13,5
Vốn ODA
314
1,8
500
1,1
Vốn Trái phiếu Chính phủ
1.899
4,3
Vốn tín dụng nhà nước
1.466
8,5
1.727
3,9
Vốn đầu tư của DNNN
205
1,2
169
0,4
Vốn ngoài quốc doanh
10.962
63,5
30.979
69,5
Vốn FDI
943
5,5
3.228
7,3
Đvt: tỷ đồng - theo giá hiện hành
Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang.
Với lợi thế cửa ngõ giao thương của các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu
Long cùng thành phố Hồ Chí Minh và cả nước, Tiền Giang hiện là nơi có nhiều
tiềm năng và cơ hội đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nhà ở, du lịch xanh, du lịch sinh thái
- 24 -
và công nghiệp chế biến nông, hải sản. Để phát huy thế mạnh và tiềm năng vốn có,
Tiền Giang đã, đang chủ động chuẩn bị các điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà
đầu tư.
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Tỉnh Tiền Giang 05 năm, từ năm 2006
đến năm 2010 phát triển khá nhanh, góp phần rất lớn vào việc thúc đẩy tốc độ tăng
trưởng kinh tế xã hội của tỉnh Tiền Giang, cụ thể được thể hiện qua biểu đồ tại
14.000.000
12.000.000
10.000.000
8.000.000
vốn (triệu đồng)
6.000.000
4.000.000
2.000.000
0
2006
2007
2008
2009
2010
Năm
Hình 2.1.
Hình 2.1 Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh qua các năm từ 2006
đến 2010:
Nguồn: Niên giám thống kê 2007,2010 và Báo cáo kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội 2011 của UBND tỉnh Tiền Giang
Bên cạnh những mặt đạt được như đã đề cập bên trên, một số tồn tại chung
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang gặp phải như sau:
- Tăng trưởng kinh tế chung và từng ngành chưa ổn định, chất lượng tăng
trưởng chưa cao, sức cạnh tranh của nhiều sản phẩm hàng hoá của tỉnh còn thấp.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng khá nhanh giai đoạn 2006-2008 (11,8%/năm)
nhưng có dấu hiệu chậm lại trong 2 năm cuối của kế hoạch 5 năm vào năm 2009,
2010.
- 25 -
- Quy mô của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhỏ, cơ sở vật chất kỹ
thuật còn lạc hậu, vốn cho đầu tư đổi mới trang thiết bị thiếu, vốn lưu động thấp,
không đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Đa số các doanh nghiệp ở tỉnh là
doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm đến 99,4% về số lượng doanh nghiệp. Trình độ
năng lực về quản lý kinh tế của những người quản lý doanh nghiệp còn hạn chế;
hiểu biết pháp luật của các chủ doanh nghiệp còn thấp. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh chưa cao, gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ và thị trường nguyên liệu.
- Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch chậm, không đạt mục tiêu đề ra. Đến
năm 2010, tỷ trọng khu vực nông lâm ngư nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng cao trong
cơ cấu kinh tế, đặc biệt là tỷ lệ lao động nông nghiệp trong cơ cấu lao động ngành
nghề vẫn còn chiếm đa số.
- Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tuy bước đầu ở một số nơi đã có
chuyển biến sản xuất theo mô hình GAP nhưng chưa nhiều, chưa thành phong trào
rộng khắp. Sản xuất nông nghiệp còn mang tính tự phát nên rủi ro cao; quy mô,
năng suất, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa và phục vụ công
nghiệp chế biến; thị trường tiêu thụ, giá cả nông sản phẩm còn nhiều biến động thất
thường
- Sản xuất công nghiệp phát triển chưa mang tính bền vững; ngoài chế biến
thủy sản, thức ăn chăn nuôi, may mặc, chế biến lương thực, rau quả có khả năng
cạnh tranh trên thị trường, còn đa số các sản phẩm khác có sức cạnh tranh thấp,
chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập;
- Chất lượng các hoạt động dịch vụ còn thấp dẫn đến hiệu quả toàn ngành
chưa cao, chưa phát triển được đa dạng các loại hình dịch vụ. Thương nghiệp chưa
thực sự đóng vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, còn nhỏ lẻ, tính tổ chức và
vận hành toàn hệ thống chưa cao. Du lịch chưa có nhiều chuyển biến, sản phẩm du
lịch còn nghèo nàn, trình độ năng lực, nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu.
- Cơ sở hạ tầng tuy được quan tâm đầu tư, nhưng còn nhiều khó khăn hạn
chế, không đồng bộ, thiếu vốn đầu tư, thời gian triển khai xây dựng chậm, kéo dài...
(nhất là hệ thống giao thông, điện, nước...) đã ảnh hưởng rất lớn trong thu hút đầu
tư phát triển các khu, cụm công nghiệp, khu thương mại - dịch vụ ở khu vực Đông
Nam Tân Phước, khu vực Gò Công.
- 26 -
- Tích lũy từ nội bộ còn thấp, còn mất cân đối lớn giữa nhu cầu và khả năng
đầu tư phát triển. Nguồn vốn ngân sách dành cho đầu tư phát triển còn hạn chế; thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) còn nhiều khó khăn, chủ yếu nhà đầu tư nhỏ
và trung bình...sẽ làm cho tiến trình công nghiệp hoá, tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người dân và tích lũy cho nền kinh tế càng khó khăn hơn.
- Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kể cả về số lượng và chất
lượng, đặc biệt là lực lượng lao động có tay nghề, trình độ chuyên môn cao; tác
phong công nghiệp của người lao động chưa cao...
- Môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn, tuy được quan tâm cải thiện về
nhiều mặt, nhưng nhìn chung các dịch vụ hỗ trợ đầu tư và các cơ chế chính sách thu
hút đầu tư có liên quan còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ nên hiệu quả thu hút các
nhà đầu tư chưa cao.
- Thu chi ngân sách còn mất cân đối và chưa bền vững. Thu ngân sách do
thực hiện chính sách miễn, giảm, hoãn thu các khoản thuế, khó cân đối cho nhu cầu
chi trong 2 năm 2009-2010. Chi cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên có tăng,
nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư, nhất là đầu tư các cơ sở hạ tầng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
- Cải cách hành chính tuy có được lãnh đạo tỉnh Tiền Giang quan tâm chỉ
đạo thực hiện nhưng chuyển biến còn chậm, chưa đi vào chiều sâu, hiệu quả chưa
cao, thủ tục còn rườm ra, thời gian giải quyết còn dài…Việc tuyển dụng, thu hút
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao còn gặp nhiều khó khăn, chưa
đáp ứng yêu cầu.
2.1.3 Nguồn vốn đầu tư công trình, hạng mục công trình XDCB
Các năm qua, vốn chi đầu tư XDCB của tỉnh Tiền Giang chủ yếu từ những
nguồn sau:
- Nguồn cân đối ngân sách địa phương;
- Nguồn trung ương hỗ trợ đầu tư có mục tiêu;
- Nguồn thu xổ số kiến thiết;
- Nguồn thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất công
- Nguồn vay Kho bạc nhà nước trung ương theo Khoản 3, Điều 8 Luật
- 27 -
Ngân sách nhà nước;
- Các nguồn vốn khác.
2.2 Thực trạng công tác quản lý tài chính về chi đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Như nội dung đã trình bày tại phần cơ sở lý luận, quản lý tài chính là nhân tố
rất quan trọng, tác động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư dự án. Hiệu quả quản lý tài
chính thể hiện tương quan thuận với hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng. Hiệu
quả dự án đầu tư XDCB được đánh giá qua hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế
xã hội mà dự án đầu tư ấy mang lại. Tuy nhiên, thực tế các dự án đầu tư bằng vốn
ngân sách hiện nay chưa được tính toán định lượng lợi ích xã hội (vấn đề giải quyết
việc làm cho người lao động, khả năng đáp ứng và sự thỏa mãn nhu cầu cho nhân
dân về khám chữa bệnh, giáo dục, văn hoá,…). Do đó, mặc dù lợi ích tài chính định
lượng được nhưng lợi ích xã hội chưa định lượng được thì tổng lợi ích dự án mang
lại xem như chưa thể định lượng, kéo theo việc phân tích hiệu quả đầu tư bằng các
chỉ tiêu vi mô (NPV, IRR, B/C) đối với các dự án đầu tư XDCB từ NSNN chưa đủ
cơ sở để thực hiện.
Nội dung trọng tâm của Chương 2 Luận văn sẽ đi sâu vào phân tích, đánh
giá những mặt tích cực và hạn chế của công tác quản lý tài chính trong chi đầu tư
XDCB tỉnh Tiền Giang, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý tài chính đầu tư.
2.2.1 Kết quả đạt được
- Thứ nhất, chi đầu tư XDCB tương quan chặt chẽ với tăng trưởng GDP của
tỉnh Tiền Giang. Nhằm tìm mối tương quan giữa chi đầu tư XDCB và GDP của
tỉnh, để tăng tính khách quan, tác giả luận văn sử dụng phần mềm SPSS đo lường
mối liên hệ giữa hai biến định lượng là chi đầu tư XDCB từ NSNN (gọi tắt là chi
ĐT) và chỉ tiêu GDP của tỉnh.
Về cơ sở số liệu, luận văn sử dụng số liệu công bố trong Niên giám thống kê
của Cục Thống kê Tiền Giang. Số liệu sử dụng là số liệu tính theo giá hiện hành và
giá so sánh năm 1994.
* Theo giá hiện hành:
- 28 -
Mô hình kinh tế lượng thể hiện mối quan hệ giữa chi đầu tư XDCB và tăng
trưởng GDP của tỉnh Tiền Giang theo giá hiện hành được biểu thị như sau :
GDPhh = β0 + β1.chi ĐThh
Trong đó: GDPhh : GDP của tỉnh theo giá hiện hành, đơn vị : triệu đồng.
Chi ĐThh : chi đầu tư XDCB từ NSNN theo giá hiện hành, đơn vị: triệu đồng.
β0 và β1 là các hệ số; dấu kỳ vọng của các hệ số β (+): chi đầu tư càng tăng
sẽ làm cho GDP của tỉnh càng lớn.
Tương quan r giữa GDP theo giá hiện hành (GDP hh) và chi đầu tư theo giá
2.500.000
2.000.000
1.500.000
i
T Đ h c
1.000.000
500.000
0
0
5. 000.000 10.000.000 15.000.000 20. 000. 000 25.000.000 30.000.000 35. 000. 000
hiện hành (chi ĐT hh) được thể hiện qua biểu đồ phân tán sau:
GDP
Hình 2.2 Đồ thị phân tán giữa chi đầu tư và GDP theo giá hiện hành
Đồ thị phân tán tại Hình 2.2 cho thấy tập hợp các điểm thể hiện sự tương
quan giữa chi đầu tư XDCB và GDP theo giá hiện hành tạo thành một đường xu
hướng có dạng đường thẳng hướng từ gốc tọa độ ra bên ngoài. Điều này thể hiện
mối tương quan thuận, có nghĩa là nếu chi đầu tư XDCB tăng thì GDP cũng tăng
lên và ngược lại.
- 29 -
Bảng 2.2 Kết quả hồi quy bằng phần mềm SPSS theo giá hiện hành
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square
Std. Error of the Estimate
1
.944a
.891
.883
2953291.455
a. Predictors: (Constant), chi dau tu
ANOVAb
Sum of
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Model
1.001E15
1
1.001E15
114.741
.000a
1
Regression
1.221E14
14
8.722E12
Residual
1.123E15
15
Total
a. Predictors: (Constant), chi dau tu
b. Dependent Variable: gdp
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
1
(Constant)
3.923E6
1.090E6
3.598
.003
chi dau tu
14.320
1.337
.944
10.712
.000
Theo kết quả trên, ta có:
β0 = 3.923.000 ; β1 = 14,320
Hàm số GDPhh có dạng sau:
GDPhh = 3.923.000 + 14,32 chi ĐThh
Kết quả hồi quy mô hình nêu trên cho thấy, có thể giải thích được 89,1% ý
nghĩa của mô hình thể hiện mối quan hệ giữa chi đầu tư tác động đến GDP của tỉnh
(theo giá hiện hành) trong giai đoạn 1995 – 2010. Đây là tỷ lệ cao chứng tỏ rằng
mô hình này có ý nghĩa thực tiễn đáng kể.
Vậy nếu các yếu tố khác không đổi, thì cứ 1 triệu đồng chi đầu tư XDCB từ
NSNN tăng thêm sẽ làm cho GDP của tỉnh tăng thêm 14,32 triệu đồng.
- 30 -
* Theo giá so sánh:
Tương tự như tính toán đối với giá hiện hành, tương quan r giữa GDP giá so
sánh (GDPss) và chi đầu tư theo giá so sánh (chi ĐTss) được thể hiện qua biểu đồ
1.200.000
1.000.000
800.000
600.000
T Đ hi C
400.000
200.000
0
0
5.000.000
10.000.000
15.000.000
phân tán sau:
GDP
Hình 2.3 Đồ thị phân tán giữa chi đầu tư và GDP theo giá so sánh
Đồ thị phân tán tại Hình 2.3 cho thấy tập hợp các điểm thể hiện sự tương
quan giữa chi đầu tư XDCB và GDP theo giá so sánh tạo thành một đường xu
hướng có dạng đường thẳng hướng từ gốc tọa độ ra bên ngoài. Điều này thể hiện
mối tương quan thuận, có nghĩa là nếu chi đầu tư XDCB tăng thì GDP cũng tăng
lên và ngược lại.
Bảng 2.3 Kết quả hồi quy bằng phần mềm SPSS theo giá so sánh
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R Square
Square
Estimate
.845
.833
1307585.372
R
a. Predictors: (Constant), chi đầu tư
1 .919a
- 31 -
ANOVAb
Sum of
Model
df
Mean Square
F
Sig.
Squares
1
1
Regression
1.301E14
1.301E14
76.087
.000a
14
Residual
2.394E13
1.710E12
15
Total
1.540E14
a. Predictors: (Constant), chi đầu tư
b. Dependent Variable: GDP
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
1
(Constant)
3.101E6 587104.284
5.281
.000
chi đầu tư
12.501
1.433
.919
8.723
.000
a. Dependent Variable: GDP
Theo kết quả trên, ta có:
β0 = 3.101.000 ; β1 = 12,501
Hàm số GDPSS có dạng sau:
GDPss = 3.101.000 + 12,501 chi ĐTss
Kết quả hồi quy mô hình nêu trên cho thấy, có thể giải thích được 84,5% ý
nghĩa của mô hình thể hiện mối quan hệ giữa chi đầu tư tác động đến GDP của tỉnh
(theo giá so sánh) trong giai đoạn 1995 – 2010. Đây là tỷ lệ khá cao chứng tỏ rằng
mô hình này có ý nghĩa thực tiễn đáng kể.
Vậy nếu các yếu tố khác không đổi, thì cứ 1 triệu đồng chi đầu tư XDCB từ
NSNN tăng thêm sẽ làm cho GDP của tỉnh tăng thêm 12,50 triệu đồng.
Như vậy, qua kết quả hồi quy, với GDP và chi đầu tư theo 02 loại giá hiện
hành và giá so sánh đều có thể kết luận rằng, thời gian qua, chi đầu tư XDCB tương
quan chặt chẽ với tăng trưởng GDP của tỉnh Tiền Giang.
- Thứ hai, về tổng thể, tình hình quản lý đầu tư XDCB tương đối tốt, trong
- 32 -
đó có hiệu quả từ công tác quản lý tài chính trong đầu tư XDCB. Điều này thể hiện
qua tình hình phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 đã chuyển biến theo
hướng tích cực.
▪Tốc độ tăng trưởng:
Tốc độ tăng trưởng bình quân của tỉnh giai đoạn 2006-2010 là 11,0%/năm,
đạt mục tiêu kế hoạch đề ra (11-12%/năm). Riêng năm 2010, tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GDP) có xu hướng tăng dần, quí IV tăng cao hơn 3 quí trước, cả năm 2010
đạt 10,6% (kế hoạch 10,5%) và cao hơn năm 2009 (9,2%).
▪ Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế :
Bảng 2.4 Cơ cấu GDP theo giá hiện hành phân theo khu vực
kinh tế giai đoạn 2006 – 2010
Cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế 2006 2007 2008 2009 2010
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản (%) 48,1 45,3 49,7 45,6 44,7
- Công nghiệp, xây dựng (%) 23,7 22,5 27,5 28,3 22,4
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010 và Báo cáo tổng hợp của tỉnh Tiền Giang)
- Thương mại, dịch vụ (%) 31,0 27,8 26,8 27,1 29,5
Cơ cấu kinh tế tuy không đạt kế hoạch đề ra nhưng có sự chuyển dịch theo
hướng tương đối tích cực. Tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng trong GDP từ
22,4% năm 2006 tăng lên 28,3% năm 2010 (mục tiêu kế hoạch 33-34%); khu vực
dịch vụ từ 29,5% năm 2006 giảm xuống 27,1% năm 2010 (khu vực dịch vụ tuy
chuyển dịch không đạt kế hoạch là 32-33% nhưng so với năm 2009 thì cũng có
chuyển dịch tăng được 0,3%. ); khu vực nông-lâm-ngư nghiệp từ 48,1% năm 2006
giảm xuống còn là 44,7% năm 2010 (chuyển dịch tuy không đạt kế hoạch 33-35%
nhưng năm 2010 giảm được 0,9% so năm 2009).
- 33 -
Hình 2.4 Đồ thị chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Tiền Giang
sau 5 năm 2006-2010
.Các thành phần kinh tế:
Kinh tế nhiều thành phần dựa trên sự tồn tại và đan xen nhiều hình thức sở
hữu đã khơi dậy và phát huy các nguồn lực, nhất là nguồn nội lực trong dân, tạo ra
sự năng động sáng tạo, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng (bảng 2.5).
Bảng 2.5 Cơ cấu tổng sản phẩm GDP phân theo thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế (%) 2006 2008 2010
1. Kinh tế nhà nước 14,5 12,4 11,9
2. Kinh tế tập thể 1,1 1,3 1,6
3. Kinh tế tư nhân 13,3 14,8 19,2
4. Kinh tế cá thể 68,6 67,3 63,8
Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 2006,2008,2010
2,5 3,2 3,5 5. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Thứ ba, tổng vốn đầu tư toàn tỉnh Tiền Giang tăng lên qua các năm, trong
đó giữ ổn định tỷ lệ thấp giữa vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên tổng vốn đầu tư của
tỉnh Tiền Giang.
Đvt : ngàn đồng
Bảng 2.6 Tổng vốn đầu tư toàn tỉnh Tiền Giang phân loại theo nguồn vốn
Năm Nguồn vốn
2006
2007
2008
2009
2010
2.220.999 1.283.745 40.342 896.912 7.863.976 440.300
899.202 615.728 52.081 231.393 4.948.794 3.919 5.851.915
1.132.221 872.762 31.744 227.715 5.459.938 6.136 6.598.295
1.411.058 1.117.867 18.835 274.356 6.606.413 463.233 8.480.704
2.826.282 2.297.632 32.000 496.650 7.467.232 2.770.000 10.525.275 13.063.514
1. Vốn thuộc kinh tế nhà nước - Vốn NSNN - Vốn CSH của DNNN - Vốn khác 2. Vốn ngoài nước 3. Vốn đầu tư FDI TỔNG
- 34 -
14.000.000
12.000.000
10.000.000
8.000.000
tổng vốn đầu tư
g n ồ đ
vốn NSNN
6.000.000
u ệ i r t
4.000.000
2.000.000
0
2006
2007
2009
2010
2008
năm
Hình 2.5 Đồ thị thể hiện tương quan giữa vốn từ NSNN chi đầu tư và
tổng vốn đầu tư toàn xã hội
Nguồn: Niên giám thống kê các năm 2006-2010 và Báo cáo kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 2011 của UBND tỉnh Tiền Giang
Biểu đồ trên cho thấy cùng với tốc độ tăng tổng vốn đầu tư phát triển trên
toàn tỉnh, nguồn vốn NSNN chi đầu tư cấu thành trong đó cũng tăng lên nhưng
luôn giữ được tỷ trọng thấp trong tổng vốn đầu tư. Điều này cho thấy nguồn vốn
huy động cho đầu tư trên toàn xã hội ngày càng mở rộng, các chính sách về thu hút
vốn đầu tư phát huy hiệu quả; nguồn thu từ ngân sách cũng tăng lên nhờ vào chính
sách thu và nuôi dưỡng nguồn thu ngày càng hợp lý.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư ngoài NSNN chiếm tỉ trọng cao trong nền
kinh tế. Do đó đóng góp của các khu vực ngoài NSNN vào tăng trưởng kinh tế rất
lớn. Trung bình giai đoạn 2006-2010, mỗi năm tỷ lệ NSNN đầu tư XDCB chiếm
khoảng 13% tổng vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Tiền Giang. Điều này thể hiện ưu
điểm của công tác điều hành tài chính, điều tiết giữ ở mức thấp cơ cấu vốn nhà
nước trong tổng vốn đầu tư, thực hiện chi NSNN cho đầu tư với vai trò “vốn mồi”
cho các nguồn vốn khác, tạo hạ tầng kinh tế kỹ thuật để thu hút các nguồn vốn khác
lớn hơn để đem lại hiệu quả cao hơn cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- 35 -
Thứ tư, nguồn thu của ngân sách tăng lên đáng kể qua các năm, mặc dù
chưa đủ nhu cầu nhưng đáp ứng ngày càng tốt hơn cho chi đầu tư XDCB
Bảng 2.7 Số thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
ĐVT: tỷ đồng
Năm Năm Năm Năm Năm
2006 2007 2008 2009 2010 STT Nội dung
Tổng thu NSNN 2.469 3.134 3.917 4.895 5.350
1 Thu NSTW 30 36 50 68 80
2 Thu NSĐP 2.439 3.098 3.867 4.827 5.270
2.1 Thu NS tỉnh 1.949 2.354 3.003 3.901 4.287
2.2 Thu NS huyện 319 554 667 719 764
2.3 Thu NS xã 171 190 197 207 219
Tỷ trọng thu NSĐP/ tổng
Nguồn Sở Tài chính tỉnh Tiền Giang.
thu NSNN 98.8% 98.9% 98.7% 98.6% 98.5%
Trong giai đoạn 2006-2010, việc phân cấp thu ngân sách cho các cấp chính
quyền địa phương được chú trọng hơn so với trước đây. Cùng với nỗ lực của chính
quyền địa phương, tình hình thu ngân sách đã đáp ứng cơ bản các nhu cầu chi, trong
đó có chi đầu tư XDCB. Tiền Giang là một trong các địa phương tự cân đối ngân
sách trong giai đoạn 2004-2006. Sang giai đoạn 2007-2010, tình hình kinh tế - xã
hội của tỉnh đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức của bối cảnh suy thoái kinh tế
chung và sự gia tăng của giá cả, dịch bệnh, bão lũ,… nên việc phân cấp nguồn thu
cho địa phương không đảm bảo được nhu cầu chi tiêu, dẫn đến hàng năm NSTW
phải bổ sung để cân đối ngân sách tỉnh, tuy nhiên giai đoạn 2007-2010 nguồn thu
cấp huyện, cấp xã đã tăng lên đáng kể so với các năm trước.
Thu NSNN trên địa bàn tăng khá cao, năm 2006 số thu là 2.469 tỷ đồng thì
đến năm 2010 là 5.350 tỷ đồng và tỷ trọng thu NSĐP so với thu NSNN chiếm bình
quân khoảng 98,7%. Điều này cho thấy ngoài sự tăng trưởng kinh tế chung của
tỉnh, còn có hiệu quả của công tác quản lý tài chính trong huy động nguồn thu để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của ngân sách, đặc biệt là nhu cầu chi đầu tư XDCB.
- 36 -
- Thứ năm, mặc dù đến nay, nhiều cơ chế chính sách của trung ương và địa
phương về đầu tư XDCB còn chưa phù hợp tình hình thực tế nhưng nhìn chung,
các chính sách này được cải thiện tốt hơn so với thời gian trước đó. Với tốc độ phát
triển ngày càng cao của nền kinh tế, vấn đề về đầu tư XDCB cũng phát sinh nhiều
tình huống phức tạp hơn. Công tác quản lý tài chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
cũng có nhiều tiến bộ hơn thể hiện qua việc xử lý linh hoạt và kịp thời trong nhiều
tình huống tài chính phức tạp để giải quyết những nhu cầu cấp bách trong đầu tư
XDCB.
Việc phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa
phương thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2004-2006 và giai đoạn 2007-2010 đạt
được kết quả nhất định. Dựa trên nguyên tắc dịch vụ công được phân cho cấp nào
có khả năng đáp ứng nhanh và tiện lợi nhất cho dân. Vì vậy, việc chi tiêu ngân sách
cũng được phân cấp để bảo đảm nguồn lực cung ứng các dịch vụ công. Trong lĩnh
vực đầu tư XDCB, địa phương được phân cấp ngày càng lớn hơn trong quyết định
các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
Theo đó, cấp tỉnh có quyền quyết định các dự án nhóm A, B, C (ngoài những
dự án quan trọng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi đã được
Quốc hội thông qua) và tỉnh Tiền Giang đã ban hành quyết định phân cấp cho Chủ
tịch UBND cấp huyện có quyền quyết định dự án đầu tư có mức vốn đến 15 tỷ đồng
và Chủ tịch UBND cấp xã đến mức 05 tỷ đồng. Điều này đã từng bước nâng cao
tính chủ động trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của chính quyền cấp huyện,
xã.
Công tác quản lý tài chính nói chung từ khâu phê duyệt dự án đến khâu quyết
toán vốn đầu tư dù còn nhiều hạn chế nhưng cũng ngày càng thể hiện tính chuyên
nghiệp hơn, đã góp phần chống thất thoát và lãng phí cho ngân sách tỉnh trong đầu
tư XDCB.
- Trong công tác quy hoạch, trên cơ sở quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2009, các ngành, địa phương
thuộc tỉnh Tiền Giang đã tiến hành rà soát, điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh
vực và sản phẩm chủ yếu (đặc biệt là các quy hoạch xây dựng các khu dân cư, khu
- 37 -
cụm công nghiệp.. ) làm cơ sở cho việc đầu tư xây dựng các công trình, dự án theo
đúng định hướng phát triển của tỉnh Tiền Giang. Công tác quản lý tài chính thể hiện
qua việc các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính được tham gia xuyên suốt quá
trình rà soát, thẩm định và chọn lọc quy hoạch phù hợp, từ đó giao dự toán vốn cho
đơn vị lập quy hoạch thực hiện.
Trong năm 2010 đã tổ chức triển khai lập mới 13 quy hoạch ngành, lĩnh vực
và điều chỉnh 01 quy hoạch cấp huyện, đã phê duyệt 01 quy hoạch. Sau khi quy
hoạch được duyệt, các sở, ngành và địa phương đã phổ biến, tuyên truyền, công
khai quy hoạch, đồng thời tiến hành tổ chức thực hiện thông qua kế hoạch 5 năm và
hàng năm. Nhìn chung, tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng bắt đầu đi vào nề
nếp, thực hiện tốt hơn các quy định của nhà nước.
- Về chuẩn bị đầu tư: năm 2008, số lượng dự án (báo cáo kinh tế kỹ thuật)
mới được phê duyệt là 68. Thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát của Chính
phủ, tỉnh đã soát xét để đình, giãn tiến độ thi công công trình, trong đó hoãn 3 công
trình và giãn tiến độ 19 công trình với tổng vốn đầu tư 66 tỷ đồng. Trong năm 2009,
tỉnh Tiền Giang có 54 dự án đầu tư và báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt lần
đầu, 37 dự án duyệt lại do điều chỉnh thiết kế, tiến độ đầu tư, vốn đầu tư... Năm
2010, tỉnh có 56 dự án đầu tư và báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt lần đầu,
duyệt lại 88 dự án đầu tư và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng.
Nhìn chung, thời gian qua, công tác quản lý tài chính trong khâu chuẩn bị
đầu tư thể hiện nỗ lực ”vượt khó” để hoàn thành nhiệm vụ khi phải đối mặt với
nhiều tình huống kinh tế phức tạp như cắt giảm đầu tư thực hiện kiềm chế lạm phát,
điều chỉnh chi phí nhân công và chi phí đền bù giải tỏa theo các chính sách được
quy định mới về tăng mức lương cơ bản và thay đổi chính sách về đền bù và hỗ trợ
tái định cư (Nghị định số 69/NĐ-CP).
- Công tác bố trí kế hoạch vốn đầu tư: Mặc dù còn nhiều nhược điểm trong
khâu này nhưng nhìn chung công tác lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư được thực
hiện kịp thời theo quy định. Danh mục công trình được thông qua Hội đồng nhân
dân và việc điều chỉnh tăng, giảm, cắt giảm đầu tư thực hiện khá phù hợp với tình
hình kinh tế, tài chính của tỉnh Tiền Giang và tình hình chung cả nước.
- 38 -
- Tình hình thanh toán vốn: Việc kiểm soát thanh toán vốn công trình đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh ngày càng đi vào chiều sâu về số lượng và chất lượng. Việc
thực hiện thanh toán vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh bám sát và thực hiện đúng quy
trình thanh toán vốn đầu tư, chưa xảy ra sai phạm trong thanh toán vốn.
Việc thực hiện cấp mã số dự án đầu tư XDCB thuộc NSNN có nhiều tiến bộ,
ngày càng có nhiều chủ đầu tư nắm rõ các quy trình và thủ tục cấp mã số để phối
hợp tốt với cơ quan tài chính để việc cấp mã số dự án kịp thời, đẩy nhanh tiến độ
thanh toán vốn đầu tư. Trong một vài năm gần đây, để hoàn thiện hơn việc quản lý
tài chính trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước Trung ương thường
xuyên nâng cấp, điều chỉnh và thay thế các phần mềm theo dõi thanh toán vốn đầu
tư (đặc biệt là hệ thống Tabmis), điều này gây nhiều khó khăn cho cơ quan thanh
toán trong việc bảo toàn dữ liệu theo phiên bản hoặc phần mềm cũ (KTKB) đồng
thời thực hiện song hành với phiên bản mới. Trong điều kiện đó, Kho bạc Nhà nước
tỉnh Tiền Giang có nhiều cố gắng để đảm bảo thanh toán nhanh và kịp thời cho đơn
vị thi công, nhất là nỗ lực thực hiện công việc trong những tháng áp lực thanh toán
cao vào quí IV của năm ngân sách.
Báo cáo kết luận Kiểm toán nhà nước về thanh toán vốn đầu tư năm 2010 có
nêu “Qua kiểm tra chọn mẫu 05 dự án thanh toán qua Kho bạc tỉnh Tiền Giang và
tình hình thanh toán vốn đầu tư tại 04 dự án chi tiết cho thấy hồ sơ thanh toán của
các dự án cơ bản đầy đủ theo quy định.”
- Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành : đây là khâu cuối cùng trong trình tự
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Quyết toán công trình để công nhận tính hợp
pháp, hợp lý về sử dụng vốn đầu tư tạo ra sản phẩm hoàn thành cho nền kinh tế,
giúp cho nhà đầu tư tính đúng, tính đủ, tính kịp thời tài sản cố định, loại bỏ chi phí
bất hợp lý, là giải pháp tài chính quan trọng để ngăn ngừa lãng phí, thất thoát vốn
đầu tư của Nhà nước, là căn cứ giúp cho việc phân bổ chi phí khấu hao và công tác
hạch toán kinh tế của các đơn vị được bàn giao sử dụng tài sản do đầu tư mang lại
có hiệu quả. Việc quyết toán vốn đầu tư XDCB tỉnh Tiền Giang đã có một bước
chuyển biến rõ rệt cả về số lượng và chất lượng. Từ năm 2006 đến năm 2010 tổng
số dự án thuộc vốn NSNN đã hoàn thành đưa vào sử dụng là 2.753 tỷ đồng; thẩm
- 39 -
tra, phát hiện quyết toán không đúng và giảm 8,167 tỷ đồng so với giá trị đề nghị
quyết toán của chủ đầu tư, góp phần tiết kiệm cho ngân sách tỉnh Tiền Giang.
- Về công tác giám sát, kiểm toán và thanh tra đầu tư:
▪ Năm 2010, UBND tỉnh Tiền Giang đã chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư có
văn bản hướng dẫn cho các chủ đầu tư thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư
theo Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính Phủ về giám sát
đánh giá đầu tư và Thông tư 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư. Đến nay, công tác giám sát, đánh giá đầu tư đã được các chủ đầu tư triển
khai thực hiện, trên 85% số dự án được thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư so với
số dự án được bố trí kế hoạch năm 2010. Mặc dù công tác giám sát và đánh giá đầu
tư chưa thực sự đạt chất lượng nhưng đây là một bước tiến mới, thể hiện công tác
giám sát và đánh giá đầu tư được sự quan tâm của nhà nước và các đơn vị liên quan.
▪ Về kiểm toán và thanh tra nhà nước, các năm qua tỉnh Tiền Giang được cơ
quan kiểm toán nhà nước, thanh tra Bộ Tài chính thực hiện kiểm toán và thanh tra
tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, trong đó có chi đầu tư XDCB. Nhìn chung,
cơ quan kiểm toán và thanh tra đã giúp các đơn vị quản lý tài chính, các chủ đầu tư
nhận ra những mặt hạn chế trong quá trình quản lý tài chính của mình, đồng thời có
những kiến nghị hữu ích với cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và trung ương hoàn
thiện cơ chế chính sách, góp phần thực hiện quản lý tài chính trong đầu tư XDCB
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang tốt hơn.
2.2.2 Một số mặt hạn chế và nguyên nhân
2.2.2.1 Trong công tác quy hoạch
+ Hạn chế:
▪ Công tác quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh nhìn chung còn rời rạc,
không mang tính đồng bộ, tầm quy hoạch ngắn hạn, chưa dự báo được những tình
huống xảy ra trong thời gian dài nên khi có phát sinh những dự án mới do thu hút
đầu tư, phải thực hiện chỉnh sửa và duyệt lại quy hoạch cho phù hợp tình hình mới,
kéo theo hàng loạt quy hoạch phải chỉnh sửa tương ứng, gây lãng phí và thất thoát
vốn quy hoạch xây dựng.
- 40 -
▪ Về nguồn vốn bố trí cho công tác quy hoạch, ngày 14/3/2008, Bộ Tài
chính ban hành Thông tư số 24/2008/TT-BTC quy định kể từ năm 2008 trở đi,
nguồn vốn bố trí cho công tác quy hoạch là từ vốn sự nghiệp kinh tế (trước đó là
vốn đầu tư phát triển). Thời điểm lập dự toán cho niên độ 2008 là vào cuối Quý II
năm 2007, tức là trước khi có Thông tư số 24. Vì vậy, các đơn vị sự nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang chưa được bố trí vốn quy hoạch từ nguồn sự nghiệp kinh tế
vào dự toán năm 2008. Điều này cho thấy thời gian ban hành văn bản không thống
nhất với thời gian thực hiện văn bản. Vì vậy trong năm 2008, UBND tỉnh Tiền
Giang quyết định sử dụng vốn đầu tư chi cho công tác quy hoạch, không đúng theo
hướng dẫn của Thông tư số 24/2008/TT-BTC.
▪ Quy hoạch xây dựng khu hành chính của tỉnh Tiền Giang là một ví dụ điển
hình. Sau nhiều cuộc họp giữa các sở, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang,
tỉnh đã thống nhất và tổ chức thi tuyển kiến trúc cho khu hành chính vào năm 2006.
Kết quả là đến nay quy hoạch khu hành chính bị...dời vị trí khác, nhường chỗ cho
xây dựng Trường phổ thông trung học chuyên Tiền Giang (từ một vị trí xây dựng
khác đã được quy hoạch chuyển đến). Điều này gây lãng phí hơn 2 tỷ đồng chi phí
đã khảo sát, quy hoạch, thi tuyển kiến trúc.
+ Nguyên nhân: do việc huy động các nguồn lực dành cho đầu tư xây dựng
theo quy hoạch còn nhiều khó khăn, chưa đáp ứng nhu cầu, phải cắt giảm về quy
mô, tạm dừng dự án hoặc kéo dài thời gian thực hiện, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu
quả đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Quản lý quy hoạch tầm vĩ mô chưa thực sự
phù hợp, chưa mang tính lâu dài. Ngoài ra, nguồn vốn chi thường xuyên trên địa
bàn tỉnh khá hạn hẹp, việc quy định bố trí nguồn vốn lập quy hoạch từ vốn sự
nghiệp kinh tế cũng là một khó khăn trong cân đối ngân sách tỉnh, ảnh hưởng đến
chất lượng công tác quy hoạch.
2.2.2.2 Trong công tác chuẩn bị đầu tư
+ Hạn chế:
- Kém chất lượng trong khâu lập và quản lý dự toán hạng mục, tổng dự toán
công trình. Lập và quản dự toán hạng mục, tổng dự toán công trình thực chất là
quản lý giá trong hoạt động đầu tư. Đây là khâu không chỉ gây ra lãng phí, thất
- 41 -
thoát về vốn đầu tư mà còn là khâu “nhạy cảm” gây ra sơ hở dẫn đến phát sinh tiêu
cực trong hoạt động đầu tư. Thiết kế là khâu quyết định công trình đắt hay rẻ, hiệu
quả cao hay thấp, khâu này ít khi chịu sự giám sát, thực tế giám sát ở khâu đầu tư và
khâu xây dựng chứ khâu thiết kế ít được chú ý. Công trình thiết kế không an toàn
thì bị phê phán và thậm chí có khi phải khởi tố, tuy nhiên những công trình thiết kế
quá mức an toàn, sử dụng hệ số an toàn quá cao, quá quy định gây lãng phí thì lại ít
bị phát giác.
Trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, việc ban hành đơn giá vật liệu theo thông báo
giá của liên Sở Tài chính – Xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa thực sự đầy đủ và phù
hợp với sự đa dạng của các loại vật liệu trên thị trường; chưa ban hành được đơn giá
thực tế đến chân công trình mà chỉ là giá tính tại địa bàn Thành phố Mỹ Tho. Do đó
khi lập dự toán, cơ sở tính gía vật liệu là đơn giá theo thông báo giá cộng thêm chi
phí vận chuyển. Việc vận chuyển vật tư có nhiều trường hợp do các đơn vị tư nhân
kinh doanh nhỏ lẻ thực hiện, không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, gây ra việc
thiếu tính pháp lý trong kiểm soát giá, dẫn đến lãng phí và thất thoát vốn đầu tư.
- Trong quá trình lập dự án công, chủ đầu tư chủ yếu trông chờ vào vốn
NSNN, không tích cực tìm các giải pháp huy động vốn để đầu tư phù hợp với nhu
cầu hiện tại và lâu dài của xã hội mà lại điều chỉnh thiết kế hoặc giảm qui mô cho
phù hợp với khả năng cân đối hạn hẹp của ngân sách.
Về điều chỉnh dự án, ngày 8/6/2009, Quốc hội thảo về dự án Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư XDCB, nhiều ý kiến đề nghị quy
định không nên lạm dụng điều chỉnh dự án đối với công trình có sử dụng 30% vốn
nhà nước trở lên, vì điều chỉnh dự án sẽ tạo ra kẽ hở cho chủ đầu tư thay đổi hạng
mục mặc dù vẫn bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dễ dẫn đến tiêu cực. Điều
này cho thấy khâu chuẩn bị đầu tư cần được quản lý chặt chẽ và khoa học để góp
phần chống thất thoát và lãng phí NSNN.
+ Nguyên nhân: Tỉnh Tiền Giang đã thực hiện phân cấp cho các địa phương
thực hiện thẩm định dự án nhưng năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác
này còn hạn chế, chưa đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ được giao. Đặc biệt đối
với cán bộ cấp xã, chưa được đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, chưa được hướng
- 42 -
dẫn cả về phương pháp nghiệp vụ nên việc lập, thẩm định dự án đầu tư còn mang
tính hình thức, làm chỉ để đủ thủ tục. Hơn nữa, cơ quan chủ trì thẩm định thường
gởi dự án đến các thành viên thẩm định không kịp thời, thời gian thẩm định dự án
quá ngắn, nên chưa thể nghiên cứu đóng góp sâu nội dung dự án, do đó thiếu những
ý kiến chính xác về qui mô đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hiệu quả tài chính, kinh tế - xã
hội của dự án, vì vậy có nhiều dự án lãng phí, kém hiệu quả.
2.2.2.3 Công tác phân bổ, bố trí kế hoạch vốn đầu tư
+ Hạn chế:
- Nhiều dự án phải giảm quy mô, điều chỉnh thiết kế theo hướng tiết kiệm
kinh phí, làm cho dự án không phát huy đúng hiệu quả sử dụng hoặc chỉ đáp ứng
trong thời gian hoặc điều kiện nhất định. Ví dụ một số công trình giao thông phải
thu hẹp lại khổ đường, không đáp ứng đúng định hướng quy hoạch; nhiều đoạn
đường và cầu chỉ cải tạo đơn giản không đảm bảo an toàn giao thông, nên đến nay
phải tiếp tục nghiên cứu đầu tư mở rộng (Đường tỉnh 871, 867, 868, 871, 875,
876…), một số tuyến đường chỉ đầu tư láng nhựa nên chưa đủ khả năng đáp ứng
nhu cầu vận tải với tải trọng và khối lượng lớn…
- Còn trường hợp chưa đảm bảo nguyên tắc phân bổ vốn, có một số dự án
còn thiếu điều kiện (theo Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg, nay là Quyết định số
60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ) nhưng vẫn
được phân bổ vốn đầu tư. Do vậy, khi kế hoạch vốn đầu tư được thông báo, chủ đầu
tư mới tiếp tục triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư. Vì vậy, khối lượng thực hiện
không đảm bảo tiến độ theo kế hoạch.
- Các năm qua, việc bố trí vốn còn dàn trải, ví dụ năm 2010, tổng vốn ngân
sách tỉnh Tiền Giang chi đầu tư xây dựng là 1.704 tỷ đồng, được bố trí cho 1.116
công trình XDCB. Trong đó có hơn 600 công trình được giao vốn thấp hơn 500
triệu đồng cho mỗi công trình. Điều này kéo theo việc tăng vốn đầu tư do giá vật tư
tăng lên; chậm mang lại hiệu quả đầu tư, từ đó chậm mang lại hiệu quả kinh tế - xã
hội.
- 43 -
- Việc bố trí vốn thiếu tính đồng bộ, ví dụ như thực hiện đề án Kiên cố hoá
trường lớp học của Chính phủ, tỉnh Tiền Giang được hỗ trợ 60% tổng vốn đầu tư từ
NSTW và địa phương đối ứng 40%. Tuy nhiên do nguồn ngân sách tỉnh hạn hẹp,
tỉnh đã sử dụng NSTW và nỗ lực huy động vốn đối ứng để ưu tiên xây dựng các
công trình lớp học, còn lại những hạng mục phụ như nhà vệ sinh, hàng rào
thì…chưa được bố trí vốn. Việc bố trí vốn không đồng bộ là một sự lãng phí vì
những công trình chưa hoàn chỉnh thì chưa thể mang lại hiệu quả sử dụng.
- Điều chỉnh kế hoạch đầu tư chậm dẫn đến có những dự án có khối lượng
thực hiện lớn hơn kế hoạch nhưng không được thanh toán cho khối lượng vượt kế
hoạch đó. Ngược lại, có những dự án lại không triển khai được nên không có khối
lượng thực hiện. Tình trạng đó dẫn đến thừa, thiếu vốn giả tạo theo kế hoạch, hiện
tượng vốn chờ công trình (chờ khối lượng hoàn thành) khá phổ biến đã và đang xảy
ra trong thực tế.
- Vẫn còn rất nhiều trường hợp cho triển khai thực hiện một số dự án nhưng
chưa có nguồn vốn cụ thể. Thực tế này đã xảy ra khá phổ biến tại tỉnh Tiền Giang
vào năm 2007, 2008 và 2009. Do yêu cầu bức thiết phải thực hiện dự án, tỉnh quyết
định cho triển khai thực hiện một số dự án dưới dạng nhà thầu ứng vốn thi công
trước, tỉnh bố trí vốn thanh toán sau. Điều này một mặt giải quyết được sự thiếu hụt
vốn trước mắt để thi công công trình cấp bách, mặt khác lại gây khó khăn cho nhà
thầu vì không được ứng vốn, thanh toán vốn chậm trễ (sau khi hoàn thành công
trình một thời gian) nên các doanh nghiệp phải chịu lãi vay ngân hàng khá nhiều
trong thời gian vay vốn để thi công.
- Về nguồn vốn thu từ xổ số kiến thiết để chi đầu tư xây dựng, Nghị quyết số
68/2006/QH11 và Chỉ thị số 922/CT-TTg ngày 15/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ
quy định tỷ lệ chi đầu tư cho ngành y tế và giáo dục tối thiểu bằng 70% tổng nguồn
thu xổ số kiến thiết. Việc quy định này khá cứng nhắc vì nhu cầu đầu tư cho phúc
lợi xã hội mỗi tỉnh rất khác nhau. Tỉnh Tiền Giang chi đầu tư từ nguồn thu xổ số
kiến thiết là chủ yếu (chiếm khoảng 40% tổng nguồn để chi đầu tư XDCB). Việc
đầu tư các công trình y tế và giáo dục đã được Trung ương hỗ trợ từ vốn trái phiếu
chính phủ, do đó nếu tiếp tục tập trung 70% nguồn thu xổ số kiến thiết cho các
- 44 -
ngành này thì những công trình phúc lợi xã hội quan trọng khác (đặc biệt là giao
thông và nông nghiệp, thủy lợi) không đủ vốn thực hiện. Thực tế các năm 2008,
2009, 2010 tỉnh Tiền Giang thực hiện chưa đúng tỷ lệ theo quy định của Trung
ương, Kiểm toán nhà nước và Thanh tra Bộ Tài chính yêu cầu tìm nguồn khác hoàn
trả phần chi không đúng tỷ lệ cho nguồn xổ số kiến thiết (khoảng 200 tỷ đồng),
nhưng đến nay tỉnh vẫn chưa cân đối đủ nguồn để hoàn trả, đây thực sự là một khó
khăn của tỉnh.
- Thông tư số 209/2009/TT-BTC quy định biểu mẫu phân bổ vốn đầu tư,
theo đó có 14 chỉ tiêu (mã số dự án, mã ngành kinh tế, quyết định đầu tư, vốn phân
bổ…) nhưng đến nay UBND tỉnh vẫn chưa thực hiện phân bổ vốn theo đúng các chỉ
tiêu theo biểu mẫu quy định, Những chỉ tiêu này cũng là chỉ tiêu dùng để nhập dự
toán vào hệ thống tabmis, vì vậy cơ quan quản lý tài chính gặp khó khăn trong thu
thập thông tin để nhập dự toán, điều này đã kéo dài hơn 02 năm qua.
- Các quy định về suất đầu tư để đối ứng vốn địa phương với vốn trung ương
hỗ trợ quá lỗi thời, cụ thể là thực hiện đề án Kiên cố hóa trường lớp học, suất đầu tư
một phòng theo quy định của Trung ương là 171 triệu đồng/phòng (vốn trung ương
60% và địa phương đối ứng 40% kinh phí 01 phòng) trong khi thực tế thi công trên
địa bàn tỉnh và vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung bình quân là 300 triệu
đồng/phòng học phổ thông và khoảng 400-500 triệu đồng/phòng học mẫu giáo (do
điều kiện địa chất công trình yếu, các điều kiện giao thông khó khăn, chi phí vận
chuyển cao.Vì vậy, vốn thực tế tỉnh Tiền Giang được Trung ương hỗ trợ chiếm chỉ
khoảng 30%, do đó tỉnh Tiền Giang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm nguồn
đối ứng phần thiếu hụt còn lại.
+ Nguyên nhân: Nguồn kinh phí ngân sách tỉnh Tiền Giang có hạn. Công tác
điều hành, triển khai kế hoạch đầu tư chậm. Vẫn còn rất nhiều trường hợp cho triển
khai thực hiện một số dự án nhưng chưa có nguồn vốn cụ thể. Đơn vị làm công tác
lập kế hoạch – đầu tư và chủ đầu tư chưa có sự phối hợp tốt, còn ngại khó trong
khâu tổng hợp. Việc bố trí vốn còn dàn trải, chưa tập trung vào các dự án thực sự
cấp thiết, một dự án phải bố trí vốn qua nhiều năm.
- 45 -
Ngoài ra hiện nay nhà nước quy định việc lập dự toán hàng năm mà chưa
quy định xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch chi tiêu trung hạn. Tuy
nhiên, trên thực tế khi quyết định các chính sách về chi ngân sách hoặc phê duyệt
dự án đầu tư XDCB, việc bố trí dự toán ngân sách không chỉ dừng lại ở một năm
mà phải bố trí ngân sách trong một vài năm để thực hiện hiệu quả chính sách, dự án
đó.
2.2.2.4 Mã số dự án đầu tư
+ Hạn chế:
Từ năm 2009, theo quy định của Bộ Tài chính, mỗi dự án đầu tư XDCB sử
dụng vốn NSNN từ trung ương đến tỉnh, huyện, xã phải được cấp một mã số để
thuận tiện trong nhập dữ liệu vào các phầm mềm quản lý ngân sách. Trong năm
2009 và đến giữa năm 2010, các dự án thuộc tỉnh, huyện, xã quản lý do Sở Tài
chính tỉnh cấp mã số. Điều này gây quá tải công việc cho cơ quan tài chính cấp tỉnh
vì số lượng dự án thuộc 03 cấp tỉnh, huyện, xã khá nhiều. Sang giữa năm 2010 đến
nay, nhằm giảm tải công việc này, Bộ Tài chính quy định đối với cấp xã, cấp 01 mã
dự án cho 01 xã. Việc áp dụng mã dự án dùng chung này làm cho cơ quan tài chính
không thể theo dõi và quản lý tài chính riêng biệt từng dự án, khó khăn trong thực
hiện tổng hợp và báo cáo vốn đầu tư.
+ Nguyên nhân: Do việc quy định quản lý dự án qua mã số dự án còn khá
mới mẻ, công việc này đòi hỏi phải được cập nhật những khó khăn, vướng mắc
thường xuyên trong quá trình thực hiện để đi đến hoàn thiện.
2.2.2.5 Thanh toán vốn đầu tư
Các văn bản liên quan công tác thanh toán đầu tư XDCB luận văn sẽ đề cập
sau đây gồm:
▪ Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc
nguồn vốn NSNN.
▪ Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ
- 46 -
Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN.
▪ Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng
trong hoạt động xây dựng.
▪ Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy
định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc
nguồn NSNN.
+ Hạn chế:
Thứ nhất, suốt hơn 4 năm thực hiện, từ tháng 5/2007 đến tháng 8/2011, thực
hiện thanh toán vốn theo Thông tư số 27 và Thông tư số 130 đã thể hiện một số bất
cập, gây khó khăn cho cơ quan Kho bạc nhà nước về tạm ứng vốn thi công cho đơn
vị trong một thời gian dài, cụ thể như sau:
Thông tư
Thông tư
Bảng 2.8 Bảng so sánh các quy định về mức vốn tạm ứng
Nghị định
Thông tư
số 27
số 130
số 48
số 86
1. Thời gian
28/5/2007 –
3/12/2007 –
01/7/2010- nay
5/8/2011 - nay
thực hiện (về
3/12/2007
4/8/2011
tạm ứng vốn)
2. Mức vốn tạm ứng:
2.1- Đối với gói thầu thi công xây dựng:
- Giá trị gói
tối thiểu bằng
bằng 20% giá trị
20% đến 50%
20% đến 50%
thầu dưới 10 tỷ
20% giá trị hợp
hợp đồng
giá hợp đồng
giá hợp đồng
đồng
đồng
- Giá trị gói
tối thiểu bằng
thầu từ 10 tỷ
bằng 15% giá trị
15% giá trị hợp
15% đến 50%
15% đến 50%
đồng đến dưới
hợp đồng
đồng.
giá hợp đồng
giá hợp đồng
50 tỷ đồng
- Giá trị gói
bằng 10% giá trị
tối thiểu bằng
10% đến 50%
10% đến 50%
thầu từ 50 tỷ
hợp đồng.
10% giá trị hợp
giá hợp đồng
giá hợp đồng
đồng trở lên
đồng
- 47 -
tối thiểu bằng
2.2 Đối với gói
tối thiểu 10%
10% đến 50%
10% đến 50%
10% giá trị hợp
thầu mua sắm
giá trị gói thầu
giá hợp đồng
giá hợp đồng
đồng
thiết bị
2.3 Đối với gói
tối thiểu bằng
thầu hoặc dự
15% giá trị hợp
15% giá trị công
10% đến 50%
10% đến 50%
án thực hiện
đồng
việc đó trong
giá hợp đồng
giá hợp đồng
theo hợp đồng
hợp đồng
EPC
2.4 Đối với các
tối thiểu bằng
tối thiểu là 25%
25% đến 50%
25% đến 50%
hợp đồng tư
25% giá trị hợp
giá trị hợp đồng
giá hợp đồng
giá hợp đồng
vấn, quy
đồng
hoạch:
không vượt kế
ứng theo tiến độ
2.5 Đối với
ứng theo tiến độ
hoạch vốn cả
thực hiện trong
công việc đền
thực hiện
bù
năm
kế hoạch
tối thiểu bằng
2.6 Đối với các
là 50% kế hoạch
50% giá trị hợp
dự án cấp
vốn
đồng
bách
Nguồn tổng hợp của tác giả
Nguồn vốn rất quan trọng cho đơn vị thi công khi thực hiện dự án. Để kịp
thời và đảm bảo tiến độ thực hiện, nhà nước có chính sách tạm ứng vốn cho đơn vị
thi công. Tuy nhiên thời gian vừa qua việc thực hiện tạm ứng vốn cho nhà đầu tư
còn nhiều lúng túng. Bảng thống kê thời gian thực hiện và mức vốn tạm ứng tại
Bảng 2.8 cho thấy :
▪ Chỉ trong vòng 6 tháng (từ 28/5/2007 – 3/12/2007) thực hiện tạm ứng theo
tỷ lệ cố định theo Thông tư số 27 gặp phải khó khăn là thiếu tính linh hoạt và việc
áp đặt một tỷ lệ tạm ứng khá thấp khiến cho nhà thầu thiếu hụt vốn, gây chậm trễ
thời gian thực hiện. Để khắc phục hạn chế này, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư
số 130, sửa đổi và bổ sung Thông tư số 27.
▪ Thông tư số 130 thực hiện từ 3/12/2007 – 4/8/2011 khắc phục được nhược
điểm về tạm ứng vốn của Thông tư số 27, giúp các doanh nghiệp xây dựng thuận
tiện khi huy động vốn cho thi công. Tuy nhiên, chỉ trong vòng một thời gian ngắn
- 48 -
(khoảng 6 tháng sau khi thực hiện), quy định về tạm ứng vốn theo Thông tư số 130
bộc lộ nhược điểm ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến hiệu quả đồng vốn. Việc thực
hiện tạm ứng vốn cho đơn vị thi công chỉ khống chế ở mức tối thiểu mà không
khống chế mức tối đa làm cho tình trạng chiếm dụng vốn xảy ra phổ biến. Nhà thầu
đã được ứng vốn, họ không đẩy nhanh tiến độ thi công, có trường hợp sử dụng vốn
ứng này cho thi công công trình khác hoặc đầu tư khác như gửi tiết kiệm, góp vốn
kinh doanh…
Hậu quả của việc thực hiện quy định ứng vốn không khống chế mức trần gây
ra tình trạng mặc dù giải ngân hết vốn theo kế hoạch nhưng khối lượng công trình
hoàn thành rất thấp; việc tạm ứng kéo dài nhiều năm vẫn chưa thể thu hồi do chưa
đủ khối lượng hoàn thành theo quy định. Cụ thể tại tỉnh Tiền Giang, theo số liệu
quyết toán vốn ngân sách tỉnh Tiền Giang chi đầu tư XDCB, tỷ lệ tạm ứng tăng đột
biến vào năm 2008 (khi mức trần tạm ứng không được khống chế), từ 9,76% năm
2007 tăng lên 14,67% năm 2008 và tăng dần qua các năm 2009 là 15,82%, năm
2010 là 16,24%, cụ thể số liệu tại Bảng 2.9.
Trước thời gian Thông tư số 86 có hiệu lực (5/8/2011), trường hợp đơn vị thi
công vi phạm do chiếm dụng vốn chưa có chế tài để xử lý nghiêm khắc. Mặc dù
chưa có báo cáo nghiên cứu và thống kê chính thức nhưng có thể dễ dàng hình dung
với nhược điểm này, vốn NSNN đã bị sử dụng lãng phí rất lớn.
Bảng 2.9 Số liệu thanh toán vốn đầu tư từ NSNN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Đơn vị : đồng
Năm Tổng số thanh toán Thanh toán khối lượng Thanh toán tạm ứng
3 Tỷ lệ tạm ứng trên tổng thanh toán 5=4/2
2=3+4 708.236.346.898 730.107.722.583 655.774.395.276 658.826.577.928
Nguồn : Kho bạc nhà nước Tiền Giang
4 1 69.461.951.622 2006 71.281.144.655 2007 2008 1.117.315.120.217 1.093.344.558.232 163.910.128.136 2009 1.280.072.897.241 1.254.216.810.462 202.609.938.175 2010 1.294.181.070.585 1.083.928.241.801 210.252.828.784 9,81% 9,76% 14,67% 15,83% 16,25%
- 49 -
▪ Thông tư số 130 thực hiện từ 3/12/2007 đến 4/8/2011, trong khi vẫn còn
đang hiệu lực thì ngày 1/7/2010, Nghị định số 48 của Chính phủ về hợp đồng trong
hoạt động xây dựng bắt đầu có hiệu lực, trong đó quy định khống chế mức tạm ứng
vốn tối đa cho các hợp đồng là 50% (trừ những trường hợp đặc biệt). Tuy nhiên đến
5/8/2011, Thông tư số 86 của Bộ Tài chính (thay thế Thông tư số 27 và Thông tư số
130) bắt đầu có hiệu lực, quy định mức tạm ứng có khống chế mức tối đa và tối
thiểu.
Như vậy, thời gian từ 1/7/2010 (hiệu lực thi hành Nghị định 48) đến
5/8/2011 (hiệu lực thi hành Thông tư số 86) vẫn tồn tại đồng thời hai cơ chế tạm
ứng vốn là cho phép ứng tối đa theo giá trị hợp đồng (Thông tư số 130) và khống
chế ứng vốn tối đa 50% giá trị hợp đồng (Nghị định số 48), gây lúng túng cho cơ
quan Kho bạc nhà nước và các đơn vị liên quan trong thực hiện tạm ứng vốn cho
chủ đầu tư.
▪ Ngoài ra, trong việc tạm ứng vốn, Thông tư số 86 quy định “trường hợp trong
hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng thì nhà thầu phải có
bảo lãnh khoản tiền tạm ứng”. Và “vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối
lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết
khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng
lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng”. Như vậy,
mặc dù vốn tạm ứng được thu hồi dần (đường b, Hình 2.6) nhưng tiền bảo lãnh tạm ứng
lại không được quy định giảm dần tương ứng (đường a, Hình 2.6) nên vô hình chung,
a
(a) Đường biểu diễn khoản bảo lãnh tạm ứng
c
(b) Đường biểu diễn tương quan tiền tạm ứng và khối lượng hoàn thành
b
h n à h t n à o h g n ợ ư l i ố h K
Số tiền
(c) Đường biểu diễn khoản bảo lãnh tạm ứng (theo đề nghị của tác giả)
việc bảo lãnh tạm ứng này làm “chôn” một phần vốn của nhà thầu.
Hình 2.6 Đồ thị thể hiện tương quan tiền tạm ứng và tiền bảo lãnh tạm ứng
- 50 -
- Thứ hai, về ảnh hưởng của việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư XDCB đến
công tác thanh toán, từ trước ngày 5/8/2011 (ngày hiệu lực Thông tư số 86) không
có văn bản quy định chốt thời điểm thanh toán để thực hiện chỉnh kế hoạch vốn nên
rất nhiều trường hợp cơ quan kế hoạch – đầu tư đang thực hiện thủ tục điều chỉnh
kế hoạch vốn thì Kho bạc nhà nước lại tiếp tục thanh toán nên xảy ra việc điều
chỉnh kế hoạch thấp hơn số giải ngân. Ví dụ công trình xây dựng đường Gò Lũy xã
Nhị Bình huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang, kế hoạch vốn giao đầu năm 2009 là
1600 triệu đồng. Đến 30/9/2009 đã thanh toán 833 triệu đồng, ngày 28/10/2009
UBND tỉnh có quyết định điều chỉnh kế hoạch vốn xuống còn 900 triệu nhưng số
liệu thanh toán tại KBNN của công trình tới thời điểm 28/10/2009 đã là 1600 triệu
đồng. Lý do Sở Kế hoạch và đầu tư khi lấy số liệu thanh toán tại Kho bạc Nhà nước
để tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh vốn, đã không thống nhất chốt thời gian dừng
thanh toán với KBNN vào ngày 30/9/2009 nên KBNN vẫn tiếp tục thanh toán sau
ngày 30/9/2009. Tỉnh Tiền Giang phổ biến nhất trường hợp này vào năm 2009.
- Thứ ba, trước ngày 01/01/2008, thực hiện Quyết định số 3836/QĐ-BTC
ngày 17/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế thông báo mức vốn
đầu tư thuộc NSNN, sau khi nhận được quyết định phân bổ vốn đầu tư cho từng dự
án, Sở Tài chính thực hiện cân đối nguồn vốn thực có trong tháng và thông báo cụ
thể hạn mức vốn là mức tối đa trong tháng mà Kho bạc Nhà nước có thể giải ngân
đối với từng nguồn vốn. Điều này đã giúp tỉnh quản lý chặt chẽ nguồn thu, chi tài
chính, đảm bảo chi cho dự án đúng nguồn vốn theo quy định. Tuy nhiên bắt đầu từ
năm 2008, quy định thông báo hạn mức vốn bị bãi bỏ (quyết định số 4039/QĐ-BTC
ngày 28/12/2007) đã làm cho tỉnh Tiền Giang gặp phải những khó khăn nhất định,
cụ thể như sau:
▪ Kế hoạch phân bổ vốn là dự toán đầu năm ngân sách, căn cứ trên nhu cầu
đầu tư thực tế và dự toán nguồn thu để lập kế hoạch. Có nghĩa là nguồn thu để chi
đầu tư chưa thực sự được xác định (có thể thu được hoặc không). Do đó, khi không
còn thông báo hạn mức vốn của cơ quan tài chính đến kho bạc thì không còn sự cân
đối vốn ngay từ trước khi thanh toán. Vào thời điểm nhận quyết định của UBND
tỉnh giao vốn cho đơn vị chủ đầu tư và hồ sơ đề nghị thanh toán của đơn vị, kho bạc
thực hiện thanh toán vốn mà không có thông tin về nguồn vốn đã thu được hay chưa
- 51 -
và thu được bao nhiêu. Kho bạc sử dụng từ nguồn tồn ngân chung để thanh toán.
Điều này dẫn đến hệ quả là sử dụng nguồn vốn này để chi cho công trình thuộc
nguồn vốn khác.
▪ Thông tư số 86 quy định “Riêng đối với các dự án được đầu tư bằng các
nguồn vốn được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ (nếu có) và vốn bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP còn phải tuân
thủ các quy định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng của từng nguồn vốn đầu
tư”. Khi sử dụng tồn ngân chung để chi thì có nghĩa là sử dụng cả tồn ngân từ
những nguồn tài trợ có điều kiện để chi cho những công trình không thuộc điều kiện
được tài trợ. Nếu đến cuối năm, một số nguồn thu khác của địa phương (ví dụ thu từ
tiền chuyển quyền sử dụng đất, thu từ bán tài sản sở hữu nhà nước,…) không được
huy động đủ theo kế hoạch thì không thể bù đắp lại cho việc “tạm mượn” từ các
nguồn vốn tài trợ có điều kiện.
▪ Cụ thể là tình hình tỉnh Tiền Giang vào năm 2009, Bộ Tài chính đồng ý chủ
trương cho vay từ Kho bạc trung ương khoảng 320 tỷ đồng (vay theo Khoản 3, Điều
8 Luật Ngân sách) và UBND tỉnh Tiền Giang đã lập kế hoạch phân bổ vốn chi cho
các dự án đầu tư XDCB. Nhưng thực tế đến cuối năm 2009 tỉnh không thể huy động
được nguồn vốn này (lý do Bộ Tài chính không thể cân đối đủ nguồn cho tỉnh vay)
và kết quả là hơn 300 tỷ đồng đã thanh toán cho các công trình tạm mượn từ kết dư
ngân sách các năm trước và tồn ngân chung trong năm không có nguồn vốn hợp
pháp để quyết toán nên phải “treo” chờ bố trí kế hoạch năm 2010. Đây là một “bài
học” của tỉnh trong việc quản lý tài chính, đặc biệt là trong thanh toán vốn đầu tư
khi thực hiện bãi bỏ thủ tục thông báo hạn mức vốn.
- Thứ tư, mặc dù với rất nhiều kỳ vọng mang đến hiệu quả tích cực trong
quản lý tài chính về chi đầu tư XDCB khi thiết kế chương trình máy tính TABMIS
nhưng thực tế qua hơn 02 năm tỉnh Tiền Giang thực hiện, TABMIS đã gây quá
nhiều khó khăn trong quản lý thanh toán vốn đầu tư mà Ban Chỉ đạo điều hành
TABMIS cần kịp thời nắm bắt để nghiên cứu hoàn thiện hệ thống này. Trong phạm
vi quản lý thanh toán vốn đầu tư tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Tiền Giang, một số khó
khăn cơ bản như sau:
- 52 -
▪ Thao tác nhập và truy xuất dữ liệu quá rườm rà, phức tạp và đòi hỏi quá
nhiều đối tượng phê duyệt, làm chậm đáng kể thủ tục thanh toán vốn đầu tư.
▪ Chương trình đã tự tạo nhiều sai sót và lỗi chứng từ tạm treo không đến
người duyệt, tạo nhiều giao dịch dở dang trên hệ thống.
▪ Việc kết sổ các bút toán đôi lúc không thực hiện được nên không kịp thời
xác định tồn quỹ ngân sách, ảnh hưởng đến điều hành ngân sách và thanh toán vốn
đầu tư.
▪ Chương trình chưa kiểm soát hoàn chỉnh được các số dư tài khoản dẫn đến
các tài khoản thanh toán tạm ứng không có số dư vẫn thực hiện tạm ứng được, số tài
khoản tính chất dư Nợ lại có số dư Có và ngược lại.
▪ Có rất nhiều lỗi hệ thống cần phải thực hiện nhập liệu trở lại từ đầu, lỗi
“chưa kết hợp đoạn mã” thường xảy ra gây mất nhiều thời gian thực hiện.
▪ Theo quy định, Kho bạc nhà nước địa phương thực hiện hơn 17 biểu mẫu
báo cáo về chi đầu tư, hiện nay chương trình TABMIS vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu trích xuất báo cáo nên phải thực hiện báo cáo thủ công.
- Thứ năm, các thủ tục về chi đầu tư XDCB còn phức tạp, ví dụ đối với
thanh toán phần khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, đơn vị thi công phải tạm dừng
thi công hạng mục có khối lượng phát sinh, chờ chủ đầu tư lập dự toán cho phần
khối lượng phát sinh và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với một số loại
công trình, điển hình và phổ biến nhất là công trình giao thông, việc điều chỉnh dự
toán thường xảy ra. Cầu, đường đi qua nhiều địa tầng, địa chất khác nhau, các chỉ số
về lưu lượng xe, dân số... nơi dự án đi qua thay đổi liên tục nên việc đưa ra một
thiết kế, dự toán hoàn hảo là điều không thể. Các dự án giao thông đã và đang triển
khai tại Việt Nam và trên thế giới đều phải áp dụng nguyên tắc: Vừa triển khai vừa
cập nhật lại các thiết kế, dự toán ban đầu. Ngoài ra, có sự biến động về giá cả
nguyên vật liệu trên thị trường, đặc biệt trong năm 2008 giá vật tư tăng đột biến nên
phải điều chỉnh lại dự toán phát sinh của các nhà thầu.
Với các quy định về xử lý các khối lượng phát sinh vừa đề cập ở trên có thể
thấy rằng thủ tục xử lý các khối lượng phát sinh còn phức tạp. Đây cũng là một
trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng kéo dài thời gian thi công, khối
- 53 -
lượng hoàn thành không đạt yêu cầu so với kế hoạch, làm chậm tiến độ hoàn thành
các công trình, kéo theo chậm tiến độ hoàn ứng phần vốn tạm ứng. Bên cạnh đó,
vẫn còn tồn tại một số trường hợp việc nghiệm thu khối lượng để thanh toán không
chính xác và không phản ánh đúng khối lượng thi công thực tế, các vấn đề này dẫn
đến thất thoát và lãng phí vốn đầu tư.
Ngoài ra, do thời gian hoàn thành các thủ tục nên chủ đầu tư tập trung thanh
toán vào Quí IV trong năm ngân sách, gây áp lực công việc vào thời điểm cuối năm
– cũng là thời điểm chuẩn bị quyết toán ngân sách chi đầu tư xây dựng.
+ Nguyên nhân:
- Đối với cơ quan trung ương, thiếu tính đồng bộ và kịp thời từ chính phủ
đến các bộ, ngành trong việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện luật. Trước
khi ban hành các quy định, cơ quan bàn hành chưa tiên lượng đầy đủ các khả năng
có thể xảy ra trong thực tế nên khi thực hiện nhiều trường hợp gặp vướng mắc.
- Thiếu sự phối hợp chặt chẽ trong thực hiện quy định giữa các cơ quan tài
chính và kế hoạch đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Thủ tục đầu tư XDCB còn khá rườm rà, phức tạp, chưa được cải cách theo
hướng tinh giản hơn.
2.2.2.6 Công tác quyết toán công trình đầu tư XDCB hoàn thành
Bảng 2.10 Số liệu quyết toán công trình sử dụng vốn NSNN 2006 -2010
Số lượng công Giá trị đề nghị Giá trị thẩm tra Chênh lệch
TT Năm trình, hạng mục quyết toán (triệu quyết toán (triệu (triệu
công trình đồng) đồng) đồng)
276 1 2006 576.700 574.560 -2.140
312 2 2007 466.132 464.496 -1.636
509 3 2008 651.889 650.617 -1.272
420 4 2009 506.638 505.345 -1.293
245 5 2010 559.461 557.635 -1.826
-8.167 1.762 2.760.820 2.752.653
Nguồn : Sở Tài chính tỉnh Tiền Giang
- 54 -
+ Hạn chế:
- Giá trị quyết toán XDCB 05 năm (2006-2010) 2.753 tỷ đồng là khá thấp so
với khoảng 6.000 tỷ đồng tổng vốn ngân sách chi đầu tư 05 năm (2006-2010). Theo
báo cáo kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước năm 2010 của Kiểm toán nhà
nước, tỉnh Tiền Giang chưa thực hiện quyết toán và thẩm tra quyết toán vốn đầu tư
kịp thời.
- Nhiều chính sách chế độ được ban hành để thay thế, bổ sung, sửa đổi cho
nhau trong khoản thời gian ngắn; một số văn bản quy định giữa các bộ, ngành
chồng chéo và không thống nhất với nhau; nhiều quy định còn mang tính chung
chung, không rõ ràng vì không được xuất phát từ thực tiễn công việc, v..v.. đã gây
ra nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện quản lý tài chính về đầu tư công, nhất là
trong khâu quyết toán công trình. Ví dụ như sau:
▪ Các qui định về quản lý đầu tư và xây dựng được ban hành như Nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ và các Nghị định sửa đổi, bổ sung
gồm: Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày
30/01/2003 cùng đồng thời là Luật Xây dựng và các nghị định hướng dẫn như Nghị
định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/3/2005, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006, Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007, Nghị định 12/2009/NĐ-CP
ngày 10/02/2009, Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07 /5/2010 và rất nhiều các
thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện nghị định… Trong khoảng thời gian nhất
định, quá nhiều văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế nhau, người làm công tác
quyết toán phải cập nhật liên tục và cơ quan thẩm tra quyết toán phải nắm bắt tất cả
các quy định từ cũ đến mới để thẩm tra phù hợp với thời điểm từng hạng mục công
trình được duyệt quyết toán. Hơn nữa, việc xử lý chuyển tiếp từ quy định cũ sang
mới chưa rõ ràng, chưa cụ thể gây khó khăn cho chủ đầu tư thực hiện quyết toán và
cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành.
▪ Thông tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng quy định
Ban Quản lý dự án hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Tuy nhiên, văn bản số
460/BXD-HĐXD ngày 5/11/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn “Trường hợp chưa
có đủ các điều kiện về pháp lý và các điều kiện thực tế …thì trước mắt các ban quản
lý dự án có thể được chuyển đổi thành các đơn vị sự nghiệp, tự chủ về tài chính,
- 55 -
hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP”, trong khi đó, văn bản số 6758/BTC-
ĐT ngày 12/6/2008 của Bộ Tài chính nêu “ban quản lý dự án được thành lập để
quản lý các dự án…không phải là đơn vị sự nghiệp có thu, không thực hiện theo
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP”. Đây là một ví dụ về việc quy định chồng chéo giữa
các bộ, ngành, gây nhiều khó khăn và thiếu tính thống nhất trong thực hiện đối với
các đơn vị liên quan, điều này ảnh hưởng đến tính thống nhất về cơ chế tài chính
khi quyết toán chi phí ban quản lý dự án.
▪ Các thông tư hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư sử
dụng vốn NSNN thay đổi 05 lần từ năm 2002 đến nay nhưng quy định sau vẫn chưa
hoàn chỉnh, bộc lộ những bất cập do ban hành văn bản chưa phù hợp với tình hình
thực tế trên địa bàn các tỉnh: Thông tư số 23/2002/TT-BTC ngày 20/3/2002, Thông
tư số 98/2003/TT-BTC ngày 14/10/2003, Thông tư số 118/2007/TT-BTC ngày
02/10/2007; Thông tư số 117/2008/TT-BTC ngày 05/12/2008, và hiện hành là
Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 06/01/2011. Tuy nhiên Thông tư số 10 hiện nay
vẫn còn một số nội dung chưa được quy định rõ ràng, gây nhiều khó khăn khi thực
hiện.
- Một số trường hợp quyết toán đền bù gặp khó khăn do công tác đền bù
được giao cho ban đền bù – giải tỏa thực hiện, trong khi đó chủ đầu tư là đơn vị
thực hiện quyết toán công trình. Dự án Khu tái định cư Tân Hương tại tỉnh Tiền
Giang là một ví dụ. Do thiếu tính hợp tác giữa Ban Đền bù – giải tỏa huyện Châu
Thành (đơn vị thực hiện đền bù) và Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp
(chủ đầu tư) nên chủ đầu tư gặp khó khăn trong tập hợp chứng từ và thuyết minh
một số khoản chi phí trong quá trình quyết toán dự án.
- Một số dự án đã thi công và hoàn thành trước năm 2006 nhưng đến nay vẫn
chưa thực hiện quyết toán và phê duyệt quyết toán do thay đổi chủ đầu tư, bị thất
lạc hồ sơ, hoặc thiếu các văn bản pháp lý. Có một số dự án do các nhà thầu ngoài
tỉnh thi công, khi tham gia đấu thầu thì đủ điều kiện, nhưng khi tổ chức thi công thì
năng lực yếu kém, thiếu thiết bị, xe máy, thi công trì trệ (như dự án Quốc lộ 60,
đường tỉnh 867, đường tỉnh 877...) và có một vài dự án ngừng thi công phải xử lý
hợp đồng và lập hồ sơ đấu thầu lại (Đường trung tâm xã Tân Thạnh, Đường Phú
- 56 -
Nhuận – Mỹ Thành Bắc…) chủ đầu tư phải tổ chức họp nhiều lần cùng các cơ quan
quản lý nhà nước để xử lý.
- Nhiều chủng loại vật tư chưa được quy định trong bảng đơn giá, khi quyết
toán dựa vào hóa đơn thực tế nên thiếu cơ sở quyết toán và dễ dẫn đến thất thoát
vốn nếu có sự thỏa thuận của người mua và người xuất hóa đơn. Thực tế có một số
công trình bị nâng giá vật tư trong quyết toán cao hơn giá thực tế. Khi lập dự toán,
nhiều công ty tư vấn sử dụng vật tư đặc biệt, không có trong bảng giá quy định nên
cơ quan thẩm định không có cơ sở để đánh giá về giá cả (như dự án Cầu Gò Xoài
huyện Gò Công Đông, Cầu Vàm sông Phú Nhuận, Cầu Đúc xã Xuân Đông).
- Một số công trình chấp hành chưa đúng các quy định về quản lý đầu tư của
nhà nước như: không phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán hoặc hợp thức hoá
thủ tục này khi đã thực hiện gần xong dự án (như dự án Cầu Phú Mỹ huyện Châu
Thành đã thực hiện thi công xong nhưng tổng dự toán vẫn chưa được duyệt, khối
lượng phát sinh đã thi công xong vẫn chưa được duyệt dự toán bổ sung). Những sai
phạm này gây khó khăn cho công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán.
- Mặc dù đã có những hướng dẫn của nhà nước về hợp đồng xây dựng nhưng
trên thực tế, đa số các hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công còn
rất sơ sài, chỉ mang tính hình thức. Những hợp đồng quá sơ sài như thế không đủ cơ
sở pháp lý cho công tác quyết toán và xử lý khi một trong hai chủ thể vi phạm hợp
đồng.
Tại Tiền Giang thực tế này đã xảy ra, có sự tranh luận giữa cơ quan tài chính
khi thẩm tra quyết toán và đơn vị kiểm toán nhà nước đối với một số công trình
ngành nông nghiệp sử dụng vốn ngân sách năm 2008. Theo giải trình của chủ đầu
tư, hợp đồng theo hình thức “giá hợp đồng trọn gói”, có nghĩa là “không chiết tính
lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quyết định trúng thầu” (Thông tư số 19/2011/TT-BTC). Tuy nhiên do hợp đồng còn
sơ sài, không thể hiện rõ hình thức nên quan điểm của đơn vị kiểm toán là không áp
dụng cách quyết toán theo giá hợp đồng trọn gói mà thực hiện chiết tính lại khối
lượng công trình, dẫn đến sự khác biệt giá trị quyết toán được phê duyệt và giá trị
quyết toán do kiểm toán xác định lại.
+ Nguyên nhân:
- 57 -
- Một số quy định về quản lý tài chính đầu tư XDCB còn chưa rõ ràng, thiếu
tính thống nhất gây khó khăn trong quyết toán vốn đầu tư.
- Chưa có sự liên kết theo dõi tài chính từ khâu giao chỉ tiêu vốn đến khâu
quyết toán tại các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.
- Do đầu tư dàn trãi nên số lượng công trình quá nhiều dẫn đến quá tải công
việc quyết toán.
- Trình độ chuyên môn của người làm công tác quyết toán và thẩm tra quyết
toán hạn chế, công việc đòi hỏi phải có kiến thức về tài chính lẫn kỹ thuật xây dựng,
nhưng thực tế nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu này.
2.2.2.7 Công tác giám sát, kiểm toán, thanh tra
- Hạn chế:
Thứ nhất, vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư chưa được quan tâm và
đầu tư đúng mức. Tại tỉnh Tiền Giang, các cơ quan quản lý nhà nước chủ yếu thực
hiện các phần việc, sự vụ riêng rẽ theo nhiệm vụ cơ bản được phân công mà chưa
có sự phối hợp tốt để giám sát và đánh giá tổng thể dự án từ khâu đầu tiên đến sau
khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Vì thế, đến nay chưa có báo cáo chính
thức về hiệu quả mà các dự án đầu tư XDCB mang lại. Tuy nhiên, từ năm 2010 đến
nay, thực hiện Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về
giám sát và đánh giá đầu tư, nhìn chung công tác này tại tỉnh Tiền Giang đã có
những chuyển biến tích cực, từng bước thực hiện theo đúng qui định. Mặc dù vậy,
khi triển khai thực hiện, một số chủ đầu tư còn gặp nhiều lúng túng theo các mẫu
báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư mới, chất lượng của báo cáo chưa thể hiện hết
nội dung, yêu cầu và chưa kịp thời theo quy định. Nội dung báo cáo chủ yếu mang
tính chất thống kê, chưa có các phân tích, làm rõ các nguyên nhân, trách nhiệm cụ
thể của từng khâu trong quy trình về đầu tư XDCB để kịp thời giải quyết các khó
khăn, vướng mắc.
Công tác giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh còn dựa chủ yếu vào các báo cáo
đánh giá tình hình thực hiện XDCB định kỳ và các báo cáo giám sát, đánh giá đầu
tư của các chủ đầu tư, chưa tổ chức giám sát, kiểm tra thực tế công trình.
- 58 -
Thứ hai, hoạt động kiểm tra của kiểm toán nhà nước mới tập trung vào khâu
hậu kiểm, tập trung vào kiểm tra tính đúng đắn, tính hợp pháp của báo cáo quyết
toán ngân sách; vai trò của kiểm toán nhà nước trong công tác lập dự toán ngân sách
còn mờ nhạt. Các báo cáo, đề án, tờ trình về dự toán chi XDCB, UBND trình Hội
đồng nhân dân các cấp chưa có ý kiến của Cơ quan Kiểm toán Nhà nước về tính khả
thi và tính kinh tế. Thậm chí, trong Luật NSNN cũng mới chỉ quy định vai trò của
cơ quan kiểm toán nhà nước trong việc xác định tính đúng đắn, tính hợp pháp của
các báo cáo quyết toán mà không quy định nhiệm vụ tham gia của cơ quan kiểm
toán đối với các báo cáo, đề án, tờ trình có liên quan đến dự toán ngân sách.
Thứ ba, hoạt động thanh tra dự án đầu tư không tránh khỏi sự chồng chéo,
trùng lặp, thiếu cơ sở pháp lý cho sự phối hợp chặt chẽ, không phát huy được sức
mạnh tổng hợp của toàn ngành Thanh tra và hậu quả chung là vừa lãng phí nguồn
lực công, vừa gây khó khăn cho các chủ đầu tư và doanh nghiệp, nhưng cũng dễ bỏ
sót đối tượng, bỏ sót sai phạm.
+ Nguyên nhân:
- Thời gian qua, các nguồn lực phục vụ công tác giám sát, kiểm toán và
thanh tra về quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB chưa phát huy hết vai trò
nhiệm vụ của mình.
- Chính sách về giám sát đầu tư, kiểm toán nhà nước và thanh tra chưa thực
sự đồng bộ, chưa hoàn thiện theo hướng xuyên suốt quy trình đầu tư XDCB.
- Hiện nay, chưa có những quy định rõ ràng và tổ chức thực hiện công tác
thanh tra một cách có hệ thống nên còn hoạt động thanh tra rời rạc và chồng chéo.
2.2.3 Vấn đề cắt giảm chi đầu tư XDCB tại Tiền Giang để kiềm chế lạm
phát hiện nay
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, tỉnh Tiền Giang điều chỉnh giảm kế hoạch chi đầu tư XDCB năm kế hoạch 2011 như sau:
- Cắt giảm đầu tư công: điều chỉnh giảm kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm 2011 từ 1.760,05 tỷ đồng xuống còn 1.666,05 tỷ đồng, giảm 5,3% kế hoạch (trong đó, giảm huy động nguồn vốn vay theo Luật Ngân sách là 94 tỷ đồng) và giãn tiến độ thi công toàn bộ các công trình sử dụng vốn vay.
- 59 -
- Đình hoãn và điều chuyển vốn một số công trình, dự án khởi công mới: Tổng số công trình, dự án khởi công mới từ các nguồn vốn trong cân đối ngân sách, vốn xổ số kiến thiết, vốn Hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu, vốn vay theo Luật ngân sách của tỉnh Tiền Giang là 44 công trình với tổng vốn đầu tư 236 tỷ đồng.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đề nghị cho đình hoãn và điều chuyển vốn
17 công trình khởi công mới với số vốn là 53 tỷ đồng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Kinh tế của nước ta nói chung, của tỉnh Tiền Giang nói riêng đang hội nhập
ngày càng sâu rộng vào kinh tế khu vực. Việc thúc đẩy thương mại và thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài, tái cơ cấu nền kinh tế của tỉnh thời gian qua có một bước
chuyển biến tương đối khả quan, trong đó có sự đóng góp khá tích cực của hệ thống
cơ sở hạ tầng xã hội mà đầu tư XDCB mang lại. Tuy nhiên, tỉnh Tiền Giang chưa
thực sự phát triển kinh tế xã hội ngang tầm với một số tỉnh, thành phố khu vực
Đồng Bằng sông Cửu Long, đời sống nhân dân nông thôn còn nhiều khó khăn vì cơ
sở hạ tầng phát triển chưa đồng bộ, nhiều công trình đầu tư XDCB chưa kịp thời
phát huy hiệu quả sử dụng do nhiều nguyên nhân, trong đó có hạn chế trong quản lý
tài chính về chi đầu tư XDCB.
Việc đánh giá, phân tích thực trạng những ưu và nhược điểm của công tác
quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB từ NSNN góp phần xác định rõ những mặt
đạt được cần phát huy, nhận diện một số hạn chế trong đầu tư XDCB mà nội dung
Chương 3 Luận văn sẽ đề xuất những giải pháp ngăn ngừa tiêu cực và hạn chế này.
- 60 -
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN
TẠI TỈNH TIỀN GIANG
3.1 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020,
bảo đảm phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào
sản xuất, dịch vụ.
- Huy động mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng và nâng
cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, thu hút tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, nhất là
vốn, công nghệ, lao động có tay nghề kỹ thuật cao.
- Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế; bảo đảm giải quyết hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi
trường, cải thiện và từng bước nâng cao đời sống nhân dân.
- Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, coi trọng phát huy nhân tố
con người, nâng cao năng lực giáo dục, đào tạo và trình độ dân trí kết hợp với phát
triển khoa học công nghệ.
3.1.1 Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế với tốc độ cao, bền vững, đẩy nhanh đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng, tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của địa
phương, phấn đấu đến năm 2015 hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ -
nông nghiệp; đến năm 2020 xây dựng Tiền Giang trở thành một tỉnh có kinh tế - xã
hội phát triển, đóng góp tích cực vào sự phát triển của vùng đồng bằng sông Cửu
Long và cả nước; đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao, môi trường sinh
thái được bảo vệ; an ninh và quốc phòng luôn bảo đảm.
- 61 -
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
3.1.2.1 Mục tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng bình quân 12,5%/năm thời kỳ 2006
– 2020.
- GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt khoảng 4.050 USD/người.;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông
nghiệp. Đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đạt 48,5%, thương mại -
dịch vụ đạt 36,5%, nông, lâm, ngư nghiệp đạt 15,0%.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Phấn đấu kim ngạch xuất
khẩu đạt trên 1 tỷ 800 triệu USD năm 2020; tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình
quân 16,2%/năm giai đoạn 2011 - 2020; giá trị xuất khẩu bình quân đầu người đạt
trên 900 USD vào năm 2020.
- Huy động nguồn vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm đạt hơn 40%/GDP.
3.1.2.2 Mục tiêu xã hội
- Tạo cơ chế chính sách thích hợp để tăng cường thu hút nguồn vốn, phát
triển các hình thức đầu tư, tạo việc làm mới để hàng năm thu hút trên 40 ngàn lao
động (2011 - 2020). Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên khoảng 51% vào năm 2020.
Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) xuống còn dưới 6% vào năm 2020;
- Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ học sinh so với số dân trong độ tuổi tương
ứng: nhà trẻ đạt 50%, mẫu giáo đạt 99%, tiểu học đạt 100%, trung học cơ sở đạt
trên 99%, trung học phổ thông đạt trên 75%;
- Đến năm 2020, 100% số hộ có điện sử dụng và 100% đường giao thông
đến trung tâm xã được trải nhựa, bê tông;
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 37% vào năm 2020;
- Đến năm 2020, khoảng 8 bác sĩ/vạn dân; nâng tỷ lệ giường bệnh trên vạn
dân lên 29 giường (2020); giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng (< 5 tuổi) dưới 10% (2020).
- Bảo đảm vững chắc an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình
huống.
- 62 -
3.1.2.3 Mục tiêu về môi trường
- Nâng độ che phủ (rừng và cây lâu năm) lên 40 - 41,5% năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2020: 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới có công nghệ
sạch; 70% các khu đô thị và 100% các khu công nghiệp, khu công nghệ cao có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; trên 95% dân số nông
thôn được sử dụng nước sạch cho sinh hoạt và trên 80% hộ gia đình có hố xí,
chuồng trại hợp vệ sinh.
3.1.2.4 Phát triển một số ngành, lĩnh vực chủ yếu
* Phát triển ngành nông, lâm, thuỷ sản
Phát triển toàn diện nông nghiệp - nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa.
Phát triển sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển nông
nghiệp bền vững.
Phát triển lâm nghiệp theo hướng bảo vệ rừng ngập mặn ven biển, rừng tràm
nguyên sinh Tân Phước, kết hợp trồng cây phân tán dọc theo trục lộ, kênh mương,
đất ở hộ gia đình gắn liền với phát triển vườn cây ăn trái lâu năm có giá trị kinh tế,
sinh thái và môi trường cao.
Phát triển thuỷ sản theo hướng quy hoạch các vùng nuôi trồng thuỷ sản,
thâm canh tăng năng suất, đa dạng hóa đối tượng nuôi, kết hợp chặt chẽ khâu nuôi,
bảo quản chế biến và quản lý bảo vệ môi trường.
* Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tiếp tục thu hút đầu tư phát triển các ngành
công nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, công nghiệp có hàm lượng công
nghệ cao. Phát triển mạnh các ngành, nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền
thống nhằm giải quyết việc làm và sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu, nguồn
lao động khu vực nông nghiệp và nông thôn.
Tập trung đầu tư phát triển nhanh các khu, cụm công nghiệp đã được phê
duyệt đồng thời củng cố và nâng cao hiệu quả của các khu, cụm công nghiệp đã có
trên địa bàn. Định hướng đến năm 2020, toàn Tỉnh có từ 7 đến 8 khu công nghiệp
- 63 -
tập trung và khoảng 30 cụm công nghiệp địa phương được xây dựng với tổng diện
tích chiếm đất khoảng 8.758 ha.
* Phát triển thương mại - dịch vụ
Phát triển thị trường nội địa, mở rộng giao thương với thành phố Hồ Chí
Minh, các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng sông Cửu
Long với sự tham gia của các thành phần kinh tế. Phát triển các ngành dịch vụ có
giá trị gia tăng cao, có tác dụng thúc đẩy các ngành sản xuất và dịch vụ khác như
vận tải, viễn thông và công nghệ thông tin, dịch vụ khoa học công nghệ, tư vấn, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, các dịch vụ đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao.
* Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
▪ Giáo dục và đào tạo
Chú trọng công tác phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng.
Phát triển giáo dục phải toàn diện từ giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông. Tiếp tục đầu tư kiên cố hóa trường học, trang thiết bị dạy học
theo hướng chuẩn hóa. Phát triển hệ thống giáo dục trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề và đại học hợp lý. Đồng thời, thực hiện phương châm xã hội hóa công tác đào
tạo.
▪ Y tế và chăm sóc sức khoẻ người dân
Phấn đấu đến năm 2020, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống
dưới 10%; tỷ lệ bác sĩ/1 vạn dân đạt 8 người; duy trì 100% trạm y tế có bác sĩ; số
giường bệnh/1 vạn dân đạt 29 giường; 99% trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đủ 6 loại
vắc-xin.
▪ Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao
Mục tiêu đến năm 2015: 95% hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa, 100%
xã phường đều có điểm văn hóa và phòng đọc sách; 100% số hộ có phương tiện
nghe đài phát thanh và xem truyền hình; 80% - 90% số trường tiến hành tập luyện
thể dục, thể thao nội khóa ổn định, 18% dân số tham gia tập luyện thể dục - thể thao
thường xuyên, 60% - 80% số xã có sân bóng đá.
- 64 -
▪ Khoa học - công nghệ
Tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào mọi
hoạt động kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với
công tác đào tạo phát triển lực lượng khoa học kỹ thuật trình độ cao.
* Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Tỉnh chủ động phối hợp các Bộ ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ đầu tư
xây dựng đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương - Cần Thơ, quốc lộ
60, quốc lộ 50 bao gồm cả xây dựng mới cầu Mỹ Lợi (thay phà) và cầu Chợ Gạo;
hỗ trợ nâng cấp đồng bộ tuyến đường liên tỉnh Tiền Giang (ĐT 865) - Long An
(Hương lộ 28) - Đồng Tháp (ĐT 847). Nghiên cứu triển khai xây dựng tuyến đường
sắt thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ vào thời điểm thích hợp.
Nâng cấp luồng cửa tiểu sông Tiền và cửa sông Soài Rạp nhằm khai thông
luồng cho các tàu có tải trọng lớn, gắn liền với việc cải tạo, nâng cấp và xây dựng
mới các cảng trên sông, trong đó có cảng Mỹ Tho và Cụm cảng và cơ sở đóng tàu
vận tải biển ở cửa sông Soài Rạp; nâng cấp trục kinh tế - giao thông kênh Chợ Gạo,
kênh Tháp Mười số 2 (kênh Nguyễn Văn Tiếp).
Cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống cầu đường trên địa bàn Tỉnh. Phấn đấu
đến năm 2010, cứng hóa mặt đường đạt 100%; 100% các xã đều có đường vào
trung tâm xã và 85% mặt đường được trải nhựa, dal, bêtông.
Nâng cấp phát triển đồng bộ và hiện đại hệ thống bưu chính, viễn thông. Đến
năm 2020 mật độ sử dụng điện thoại đạt khoảng 72 máy/100 dân, trong đó, mật độ
máy cố định và di động trả sau đạt 38 máy/100 dân.
Phấn đấu đến năm 2015, toàn tỉnh có 100% số hộ dân có điện sử dụng, trong
đó có 90% số hộ mua điện trực tiếp với ngành điện; điện thương phẩm bình quân
đầu người đạt 1.266 kwh/người.
3.2 Giải pháp đối với Chính phủ
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài
chính trong chi đầu tư XDCB
- 65 -
- Chính phủ sớm rà soát lại các luật liên quan đến đầu tư XDCB để ban hành
mới, chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp. Trong đó, cần chú trọng việc ban hành Luật
Đầu tư công, sửa đổi và bổ sung Luật NSNN và các nghị định hướng dẫn cho phù
hợp tình hình mới.
- Cần ban hành văn bản hướng dẫn thi hành luật có liên quan đến lĩnh vực
XDCB kịp thời, không để quá chậm trễ. Cần thiết có sự thống nhất giữa các ngành
liên quan để tránh hướng dẫn chồng chéo.
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc quản lý đầu tư xây
dựng.
- Văn bản về quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB cần mang tính tiên
lượng cao các tình huống xảy ra trong thực tế để hướng dẫn phù hợp và có giá trị
trong thời gian dài, tránh tình trạng thay đổi, bổ sung, thay thế liên tục ảnh hưởng
tiêu cực đến quá trình thực hiện của các chủ thể liên quan.
- Đẩy nhanh tiến độ soạn thảo, ban hành các quy định liên quan đến quản lý
tài chính trong chi đầu tư XDCB phù hợp với thông lệ quốc tế để áp dụng chung
cho dự án sử dụng nhiều nguồn vốn, trong đó có vốn nước ngoài.
- Xem xét bổ sung quy định lập kế hoạch tài chính trung hạn và dài hạn để
phù hợp với nhu cầu thực tế về vốn và thời gian thực hiện dự án đầu tư.
- Trong công tác thẩm định dự án, cần có lộ trình quy định bổ sung nội dung
lượng hoá hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư XDCB. Vì trên thực tế, công tác
thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội chưa thực sự được chú trọng và hầu như nội
dung về đánh giá lợi ích kinh tế - xã hội của đa số dự án công còn mang tính hình
thức, sơ sài, không được lượng hóa cụ thể, nên không thể đánh giá được hiệu quả
kinh tế - xã hội của các dự án, ảnh hưởng tiêu cực đến việc xác định tính khả thi
của dự án.
- Cần quy định cụ thể hơn về các nội dung trong hợp đồng đầu tư xây dựng.
Thực tế đối với các dự án có liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài, hợp đồng
thường được nhà đầu tư nước ngoài soạn thảo rất chi tiết, gồm rất nhiều yếu tố kỹ
- 66 -
thuật, tài chính, thể chế ràng buộc. Trong khi đó, đối với trường hợp nhà đầu tư
trong nước, hợp đồng có nội dung đơn giản hơn rất nhiều, điều này phản ánh một
thực tế khách quan là sự hiểu biết và đánh giá rủi ro trong nước chưa đầy đủ cả về
phía nhà đầu tư và cơ quan quản lý. Vì vậy, cần có quy định cụ thể để hợp đồng
được ràng buộc chặt chẽ, có sự thống nhất về nội dung hợp đồng, đảm bảo tính
thống nhất, bình đẳng giữa mọi thành phần kinh tế.
- Nhà nước cần bổ sung quy định chi tiết về các chế tài vi phạm trong đầu tư
XDCB.
3.2.2 Tăng cường kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về
quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB của các chủ thể liên quan
- Các cơ quan quản lý nhà nước, Kiểm toán nhà nước, thanh tra chính phủ
và các bộ, ngành cần kiểm tra hoạt động đầu tư sâu sát, tăng về mặt chất và lượng
nhiều hơn nữa, từ đó phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật. Chú trọng tập trung vào những khâu yếu kém, dễ xảy ra tiêu cực, phát hiện và
làm rõ, xử lý nhanh, dứt điểm, nghiêm minh các sai trái, vi phạm. Kiên quyết xuất
toán các khoản chi sai mục đích, không đúng khối lượng, đơn giá, không đúng tiêu
chuẩn định mức, vượt dự toán lớn. Cần thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất, kể cả
trách nhiệm đối với nhà thầu, tư vấn giám sát trong việc xác nhận thanh toán khối
lượng thiếu trung thực, không đúng quy định. Việc thanh toán vốn đầu tư phải được
tiến hành theo đúng quy trình và phương thức thanh toán theo tiến độ thực hiện.
- Cần tăng cường vai trò của cơ quan kiểm toán, thanh tra trong khâu lập dự
toán chi NSNN và xuyên suốt quá trình đầu tư mà không chỉ đơn thuần là “hậu
kiểm” như hiện nay.
- Tăng cường vai trò của cơ quan dân cử, và quần chúng trong giám sát, phát
hiện và đánh giá hoạt động đầu tư. Hiện nay đã có quy định về giám sát cộng đồng
và yêu cầu các đơn vị khi thi công phải đăng bảng công khai thông tin về công
trình, thời gian khởi công, hoàn thành. Tuy nhiên số lượng công trình thực sự được
cộng đồng giám sát chặt chẽ và việc chấp hành quy định công khai những thông tin
cơ bản về công trình không cao. Do vậy, cần phải xử phạt mạnh hơn các đơn vị
không chấp hành quy định và tạo điều kiện tốt hơn để phát huy vai trò giám sát
- 67 -
cộng đồng.
- Nâng cao hơn nữa vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp trong việc giám sát, tư vấn phản biện đối với các dự án đầu tư bằng
nguồn vốn NSNN.
3.2.3 Tạo điều kiện tốt hơn để huy động vốn cho đầu tư XDCB
- Tăng cường hợp tác công – tư để thu hút vốn khu vực tư nhân vào tham gia
lĩnh vực đầu tư XDCB, giảm áp lực vốn đầu tư từ NSNN. Chính phủ cần cụ thể hóa
quy chế hợp tác công tư để có một hành lang pháp lý rõ ràng cho việc thực hiện mô
hình này.
- Tạo môi trường pháp lý thuận lợi và phù hợp, tăng tính cạnh tranh và công
bằng trong hỗ trợ đơn vị tư nhân và đơn vị nhà nước để các nhà đầu tư sẵn sàng đầu
tư vào các công trình kết cấu hạ tầng và phúc lợi xã hội như trường học, bệnh viện,
nhà văn hoá...
- Thành lập các quỹ đầu tư phát triển hỗ trợ vốn, nâng cao năng lực của các
thể chế tài chính để tạo điều kiện phát triển hình thức tín dụng đầu tư thay cho hình
thức cấp phát đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội có khả
năng thu hồi vốn.
- Huy động vốn qua các kênh phát hành trái phiếu, vốn viện trợ từ nước
ngoài một cách hợp lý.
- Đa dạng hoá các hình thức đầu tư để tận dụng được nhiều nguồn vốn cho
đầu tư XDCB.
3.2.4 Tăng quyền tự chủ cho các địa phương trong quản lý chi đầu tư
XDCB từ nguồn thu xổ số kiến thiết
Đối với đa số tỉnh, thành phố, một trong những nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn
trong đầu tư XDCB là nguồn thu từ xổ số kiến thiết. Chính phủ quy định bắt buộc tỷ
lệ 70% nguồn thu này cho giáo dục, y tế và 30% cho công trình phúc lợi xã hội
quan trọng khác. Việc quy định quá cứng nhắc như thế là không phù hợp với tình
hình đầu tư thực tế của từng địa phương.
- 68 -
Cần có sự nới lỏng quy định này để địa phương tùy theo tình hình cụ thể, đầu
tư vào các dự án công trọng điểm, giải quyết nhu cầu bức thiết trước, không nhất
thiết đầu tư hàng loạt vào các ngành theo quy định trong khi nhu cầu những ngành
khác lại không có vốn. Các ngành có mối tương hỗ với nhau, việc đầu tư ngành này
sẽ gián tiếp góp phần mang lại lợi ích cho ngành khác.
3.2.5 Cần hoàn thiện cơ chế hỗ trợ NSTW cho các địa phương phù hợp hơn
- Đề nghị các Bộ ngành chức năng Trung ương sớm xem xét trình Thủ tướng
Chính phủ cho điều chỉnh suất đầu tư cho 01 phòng học ở Đồng bằng sông Cửu
Long theo thực tế xây dựng khoảng 500 triệu đồng/01 phòng học thay vì 170 triệu
đồng/01 phòng học theo giá của năm 2003.
- Thời gian qua, Chính phủ phát hành trái phiếu để thu hút vốn hỗ trợ một số
địa phương xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn, thủy lợi, y tế, giáo dục. Các dự
án này của địa phương đã được chính phủ phê duyệt. Tuy nhiên, qua quá trình thực
hiện, một số dự án cần điều chỉnh quy mô dự án cho phù hợp tình hình thực tế.
Trung ương không cho phép bổ sung vốn trái phiếu cho phần phát sinh ngoài dự án
ban đầu mà địa phương phải tự tìm nguồn vốn để thực hiện. Điều này nằm ngoài kế
hoạch làm cho các địa phương không thể tiếp tục thực hiện dự án, dự án dở dang do
thiếu vốn là một lãng phí lớn.
Đề nghị trung ương xem xét, cân nhắc quy định mức hỗ trợ vốn trái phiếu
chính phủ trong một biên độ tăng vốn nhất định, không nên quá cứng nhắc, giúp các
dự án phát huy hiệu quả các dự án công.
- Đối với nguồn vốn trung ương hỗ trợ theo mục tiêu, đề nghị xem xét cho
phép các địa phương được chủ động điều chỉnh vốn của các chương trình được hỗ
trợ với nhau vì thực tế có chương trình sử dụng không hết vốn hỗ trợ, ngược lại có
chương trình thiếu vốn.
3.2.6 Hiện đại hóa cách thức quản lý hành chính trong quản lý tài chính
về đầu tư XDCB
- Hoàn thiện các chương trình phần mềm hiện hữu về quản lý tài chính trong
đầu tư XDCB bao gồm TABMIS, mã số dự án đầu tư. Đồng thời có lộ trình xây
- 69 -
dựng chương trình quản lý tài chính liên ngành tài chính – kế hoạch đầu tư đối với
các dự án đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu quyết toán dự án hoàn thành.
- Thực hiện phân cấp công tác cấp mã số dự án từ cơ quan tài chính cấp tỉnh
xuống huyện, xã để giảm tải công việc này tại cơ quan tài chính cấp tỉnh.
- Cần nghiên cứu bổ sung các tiện ích từ chương trình máy tính phù hợp nhu
cầu quản lý tài chính thực tế và phục vụ công tác báo cáo theo chế độ quy định hiện
hành.
- Cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư XDCB, đơn giản hóa những thủ
tục không cần thiết. Rà soát để quy định chế độ báo cáo cho phù hợp với các tiêu
chí quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB.
3.2.7 Sử dụng hiệu quả nguồn lực về con người
- Về việc chuyển đổi các ban quản lý dự án thành tổ chức tư vấn quản lý dự
án chuyên nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Chính
phủ cần giao các bộ, ngành chuyên trách rà soát các quy định tại Thông tư số
02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 để xác định lộ trình chuyển đổi phù
hợp, không nên thực hiện ngay vì ảnh hưởng lớn tới việc triển khai, thực hiện các
dự án hiện tại.
- Trước mắt cần giữ nguyên hình thức các Ban quản lý dự án theo ngành
hoặc huyện như hiện tại và từng bước củng cố đảm bảo đủ năng lực theo qui định.
Các dự án của các đơn vị quản lý, sử dụng công trình thuộc ngành, huyện nào thì
giao về Ban quản lý dự án ngành hoặc huyện đó quản lý.
- Nghiên cứu, sắp xếp lại các đơn vị quản lý để phân công, phân cấp quản lý
một cách hợp lý sao cho bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia vào các dịch vụ công như xây dựng và bảo trì kết cấu
hạ tầng kỹ thuật thông qua các hình thức chuyển nhượng quyền thu phí, khoán thu,
khoán chi bảo trì kết cấu hạ tầng để giảm chi phí, tăng nguồn vốn tái đầu tư.
- Các bộ, ngành trung ương cần đẩy mạnh công tác hướng dẫn, phổ biến văn
bản quy phạm pháp luật về xây dựng cho cán bộ chuyên môn quản lý đầu tư xây
dựng của các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp; các chủ thể tham gia
- 70 -
hoạt động xây dựng.
- Bên cạnh quy định về các hình thức xử lý sai phạm, cần quan tâm về khen
thưởng, có chính sách cụ thể khuyến khích, động viên khen thưởng đối với cán bộ
công chức làm tốt công tác quản lý đầu tư XDCB.
3.3 Giải pháp đối với tỉnh Tiền Giang
3.3.1 Đổi mới tư duy về tăng tưởng kinh tế và quy mô vốn đầu tư từ NSNN
Theo nhận định của tác giả luận văn, đây là giải pháp then chốt quyết định sự
thành công trong công tác quản lý tài chính về chi đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Như Chương hai đã trình bày, thực tế thời gian qua, tỉnh Tiền Giang đã luôn
tìm mọi cách để huy động vốn cho đầu tư phát triển nhằm đảm bảo kế hoạch về tốc
độ tăng GDP. Như vậy, công tác quản lý và điều hành ngân sách thường bị động do
phải chạy theo các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, trong khi đó các mục tiêu
này thường có xu hướng được đặt ra quá cao so với khả năng đáp ứng của NSNN và
diễn biến của tình hình thực tiễn, dẫn đến tình thế buộc phải giao chỉ tiêu vốn đầu tư
XDCB trong khi chưa chính thức huy động được nguồn vốn. Và thực tế này dẫn
đến các hệ quả xảy ra là việc tạm ứng vốn cho đầu tư khá cao, chưa thể quyết toán
ngân sách khi kết thúc năm kế hoạch; tỉnh phải khá vất vả tìm nguồn vốn để bù đắp
cho vốn tạm ứng, diện tích đất công ngày càng bị thu hẹp do bán để thu vốn. Không
phải tăng vốn đầu tư là tăng trưởng kinh tế bền vững. Chính quyền địa phương cần
đổi mới tư duy về mô hình tăng trưởng kinh tế và quy mô vốn của đầu tư XDCB từ
NSNN.
- Cần thay đổi tư duy về mô hình tăng trưởng kinh tế, chuyển từ tăng trưởng
theo chiều rộng nhờ vào vốn đầu tư, khai thác tài nguyên thiên nhiên và sức lao
động sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu dựa vào trí thức và công nghệ. Trên
thực tế, mức tăng trưởng kinh tế cao dựa vào vốn chỉ đạt được trong ngắn hạn khi
đầu tư gia tăng ở một mức độ hợp lý nào đó. Khi đầu tư gia tăng quá mức, nó sẽ gây
nên những bất ổn lớn về kinh tế vĩ mô, trong khi những lợi ích thu được từ tăng
trưởng không nhiều, thậm chí còn giảm. Nói cách khác, tốc độ tăng trưởng kinh tế
không phải lúc nào cũng tỷ lệ thuận với tốc độ tăng chi đầu tư.
- 71 -
- Trong quá trình chuyển đổi mô hình kinh tế, cần theo xu thế giảm dần tỷ
trọng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong tổng vốn đầu tư của xã hội, đồng thời tăng
cường hiệu quả và chất lượng của đầu tư. Đầu tư từ NSNN chỉ tập trung cho các
công trình kết cấu hạ tầng quan trọng và các ngành kinh tế mũi nhọn. Không phân
bổ vốn đầu tư nhà nước vào các ngành mà khu vực tư nhân có thể đảm nhiệm tốt.
Đầu tư công phải giữ vai trò vốn mồi đối với đầu tư tư nhân, tạo ra các cơ sở hạ
tầng cần thiết để thúc đẩy đầu tư tư nhân vào các lĩnh vực theo định hướng của Nhà
nước.
3.3.2 Đổi mới cơ cấu, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư
- Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang để xác
định các các ngành, lĩnh vực then chốt mà tỉnh Tiền Giang cần ưu tiên đầu tư. Tập
trung đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đầu tư đủ mức cho khoa học,
công nghệ, tập trung vào những lĩnh vực có sức cạnh tranh và đóng góp vào sự tăng
trưởng kinh tế của tỉnh như nông nghiệp và thủy hải sản.
- Từ việc xác định các lĩnh vực then chốt đó, ngân sách tỉnh Tiền Giang chi
đầu tư XDCB không đầu tư dàn trãi mà tập trung vào các dự án đầu tư công liên
quan những lĩnh vực này. Nguồn vốn NSNN có hạn, cần phát huy vai trò “vốn mồi”
của ngân sách để thu hút thêm nhiều nguồn vốn khác.
- Việc chấp hành ngân sách ở địa phương thường gặp nhiều khó khăn bởi các
nguồn thu được phân cấp thường không đủ để đáp ứng nhu cầu chi, phải trông chờ
vào sự trợ cấp của cấp trên. Nếu cấp trên không trợ cấp kịp thời hoặc không sát thực
tế thì cấp dưới sẽ rơi vào tình trạng bị động, lúng túng trong điều hành ngân sách.
Vì vậy cần mở rộng huy động đầu tư của khu vực tư nhân. Chính quyền tỉnh cần tạo
cơ hội bình đẳng cho các nguồn vốn đầu tư của xã hội, tạo cơ chế hiệu quả để huy
động tối đa các nguồn vốn tư nhân, giảm dần sự phụ thuộc, trông chờ vào ngân
sách. Cần sớm hoàn thiện môi trường pháp lý trong khuôn khổ của địa phương để tư
nhân tham gia đầu tư dễ dàng hơn.
- Đối với các lĩnh vực nào mà tư nhân có thể tham gia từng phần thì chính
quyền địa phương áp dụng hình thức công tư kết hợp, tức Nhà nước và tư nhân
- 72 -
cùng tham gia đầu tư để từ đó có thể kiểm soát đồng vốn hiệu quả hơn. Giải pháp
đầu tư này nhằm tìm kiếm đủ nguồn vốn cho các dự án công.
Đồng thời, cần đưa ra một danh sách các dự án để thí điểm theo phương thức
PPP để các nhà đầu tư tư nhân có thể lựa chọn và đăng ký tham gia cụ thể vào dự án
nào mà họ có đủ điều kiện và khả năng. Việc huy động khu vực tư nhân tham gia
vào cung ứng các dịch vụ công cho phép tập trung đầu tư đủ mức vào những lĩnh
vực chủ yếu mà Nhà nước cần nắm giữ, đồng thời tăng cường năng lực quản lý đối
với những lĩnh vực này nhằm tạo ra hiệu quả đầu tư lớn hơn.
Cần đa dạng hóa các hình thức đầu tư (BT, BTO, BOT) để tăng khả năng
huy động vốn cho đầu tư XDCB. Sự tham gia của các đơn vị ngoài Nhà nước cũng
làm cho hoạt động đầu tư được quản lý chặt hơn, hạn chế tình trạng “bao cấp”
trong các dự án cơ sở hạ tầng.
- Tỉnh Tiền Giang cần chấn chỉnh công tác phân bổ vốn đầu tư theo đúng
quy định trung ương về phân bổ kế hoạch vốn. Cần giao vốn sau khi xác định cụ
thể nguồn vốn và trong năm có sự điều chỉnh, điều chuyển vốn từ dự án thừa sang
dự án thiếu vốn cho phù hợp.
3.3.3 Nâng cao chất lượng quy hoạch và thẩm định dự án đầu tư
- Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang và
của các ngành, cần quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu tư XDCB phù hợp, sắp xếp
theo thứ tự ưu tiên đầu tư trong từng giai đoạn. Xác định các tiêu chí thẩm định, lựa
chọn dự án đầu tư, tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. Nếu hội
đồng thẩm định dự án nhận định việc phân tích lợi ích và chi phí của dự án chưa
thuyết phục thì chưa cho triển khai dự án.
- Cần xây dựng lộ trình trong cơ chế cạnh tranh về tính hiệu quả của các dự
án công để được cấp vốn ngân sách.
- Phối hợp giữa các ngành trong tỉnh Tiền Giang, giữa tỉnh Tiền Giang với
thành phố Hồ Chí Minh, Vĩnh Long, Long An, Bến Tre và các tỉnh, thành phố khác
trong quá trình phát triển, nhằm đảm bảo tận dụng thế mạnh của các khu vực lân
cận, xác lập sự cân đối giữa cung và cầu, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- 73 -
3.3.4 Hướng dẫn các đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện đúng các
quy định về chi đầu tư XDCB
- UBND tỉnh cần giao các sở, ngành liên quan tham mưu ban hành các văn
bản hướng dẫn của trung ương về đầu tư xây dựng. Hoàn thiện các quy định về
phân cấp quyết định đầu tư.
- Tiếp tục làm tốt công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giao ban, để kịp thời
tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong đầu tư xây dựng, ở tất cả các cấp từ tỉnh đến
huyện, xã.
- Chỉ đạo các đơn vị chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ quyết toán công trình hoàn
thành vì thực tế công tác này thực hiện còn chậm và dự án hoàn thành chưa trình
phê duyệt quyết toán còn khá nhiều, kho bạc nhà nước chưa thể thực hiện tất toán
tài khoản đối với các dự án này.
- Có chế tài xử lý đủ mạnh đối với những trường hợp lập và quản lý dự án
một cách vô trách nhiệm, tiêu cực, vì lợi ích riêng mà không quan tâm đến lợi ích
chung của nhà nước và của người dân. Trong quản lý tài chính, cần chế tài buộc các
nhà thầu, chủ đầu tư phải ký kết các hợp đồng thi công với nội dung ràng buộc chặt
chẽ, không sơ sài như hiện nay, quyết toán công trình đúng giá trị khối lượng. Khi
nhà thầu và chủ đầu tư cố tình đưa tăng giá trị quyết toán lên cao hơn thực tế, cơ
quan thẩm tra quyết toán, cơ quan kiểm toán, cơ quan thanh tra phát hiện ra thì chỉ
cắt giảm phần khai tăng không đúng mà chưa đề xuất xử phạt, đề nghị bổ sung quy
định chế tài xử lý như không giao vốn cho chủ đầu tư vi phạm trong năm kế hoạch
tiếp theo, xử lý trách nhiệm những cá nhân vi phạm cụ thể.
- Đa số các dự án lớn cần giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
đều bị vướng mắc ở khâu đền bù giải tỏa. Công tác giải phóng mặt bằng của tỉnh
Tiền Giang cần gắn với tuyên truyền vận động làm cho nhân dân hiểu và ủng hộ,
thể hiện rõ quan điểm xem người có đất là người đóng góp vào sự phát triển cũng
như chủ đầu tư là người góp vốn, vì vậy người dân không phải là bên bị thiệt hại,
họ được hưởng lợi ích từ kết quả phát triển chứ không đơn thuần bị thu hồi đất.
Thu hồi đất phải đảm bảo các thủ tục pháp lý kết hợp với thủ tục hành chính, nêu
cao tinh thần và ý thức tự nguyện, tự giác của người dân gắn với lợi ích thiết thực
- 74 -
của họ.
3.3.5 Đẩy mạnh công tác giám sát đầu tư, kiểm tra việc thực hiện đầu tư
XDCB
- Các sở, ngành chuyên môn phối hợp các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan
thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra các dự án trong và sau khi đầu tư. Giám sát
việc thực hiện đầu tư phát triển theo đúng quy hoạch. Cuối mỗi kỳ quy hoạch (năm
2015, 2020) tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ. Phát
hiện và xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm quy định về quản lý đầu tư nhằm
kịp thời ngăn chặn tiêu cực, thất thoát, lãng phí trong đầu tư. Bên cạnh đó, cần thực
hiện đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư từ NSNN. Các kết quả này là căn cứ để
xem xét và cân nhắc đầu tư đối với các dự án đầu tư khác.
- Đẩy mạnh công tác giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, giám sát cộng
đồng, phối hợp với nhân dân thực hiện giám sát các dự án công, kịp thời công khai
các thông tin liên quan đến dự án cho người dân biết để theo dõi và có phản ánh về
cơ quan chủ quản trong trường hợp cần thiết.
3.3.6 Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Về bộ máy tổ chức đối với đơn vị làm công tác quản lý tài chính trong đầu
tư XDCB, nhìn chung lực lượng cán bộ làm công tác quản lý dự án thuộc các chủ
đầu tư, trong đó cán bộ thẩm tra quyết toán của dự án thuộc tỉnh, huyện, xã còn
thiếu so với yêu cầu công việc. Một số bộ phận cán bộ tại huyện, xã trình độ chuyên
môn chưa cao. Nhiều chủ đầu tư chưa nhận thức đúng, đầy đủ về công tác quản lý
tài chính đầu tư, còn trì trệ trong công tác lập báo cáo quyết toán, quản lý hồ sơ,
chứng từ chưa tốt làm ảnh hưởng đến công tác quyết toán và cung cấp hồ sơ phục
vụ công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Do đó, chính quyền
tỉnh Tiền Giang cần quan tâm đúng mức đến việc bố trí cán bộ cho phù hợp, đảm
bảo đủ về số lượng và chất lượng công tác.
- Tăng cường liên kết, phối hợp với các cơ sở đào tạo tại thành phố Hồ Chí
Minh, Trung ương và các địa phương khác để nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ
cán bộ, lực lượng lao động làm công tác quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB.
- 75 -
Có lộ trình bổ sung ngành nghề đào tạo về kinh tế xây dựng cho sinh viên đại
học Tiền Giang, các trường cao đẳng và trung học dạy nghề trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang để tận dụng lực lượng lao động sẵn có của địa phương.
- Đối với công tác tổ chức nhân sự quản lý dự án, cần phải phân công, phân
cấp rõ ràng, xây dựng chế độ trách nhiệm cụ thể của các chủ thể tham gia các giai
đoạn của dự án.
3.3.7 Cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa công cụ quản lý tài chính
trong chi đầu tư XDCB
- Việc quản lý tài chính các dự án đầu tư hiện nay tại tỉnh Tiền Giang chưa
thực sự chặt chẽ, do đó phát sinh các thủ tục hành chính không đáng có. Các thông
tin trong mục lục ngân sách của dự án đầu tư gồm chương, khoản và mã số dự án là
cơ sở nhập dự toán vào hệ thống TABMIS. Theo quy định, những thông tin này
phải được thể hiện đầy đủ trong quyết định giao chỉ tiêu vốn (Thông tư số
209/2009/TT-BTC ngày 5/11/2009 của Bộ Tài chính). Tuy nhiên thời gian qua tất
cả quyết định giao vốn đều không tổng hợp nội dung này, nên phát sinh thêm thủ
tục chủ đầu tư phải đến Sở Tài chính (là cơ quan nhập dự toán) để bổ sung thông
tin. Đề nghị UBND tỉnh Tiền Giang chỉ đạo Sở Kế hoạch và đầu tư thể hiện đầy đủ
các nội dung theo quy định trong dự thảo quyết định phân bổ vốn trước khi trình ký
UBND tỉnh.
Ngoài ra, cần đơn giản các thủ tục khi có phát sinh tăng, giảm khối lượng
ngoài dự toán, có thể khống chế ở một tỷ lệ phát sinh nhất định thì không phải trình
xin ý kiến của UBND tỉnh, nhằm đảm bảo tiến độ dự án.
- UBND tỉnh cần chỉ đạo các ngành sớm lập quy trình quản lý tài chính trong
chi đầu tư XDCB. Chú trọng việc đưa công nghệ thông tin vào lĩnh vực này. Cần có
phần mềm vi tính theo dõi chỉ tiêu quan trọng của dự án từ khâu cấp vốn chuẩn bị
đầu tư, phê duyệt dự án, đấu thầu, giao vốn, nhập dự toán, thanh toán vốn tại
KBNN, quyết toán vốn dự án hoàn thành…Để từ phần mềm này, các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan thực hiện tốt công giám sát và đánh giá đầu tư, nâng cao
hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh.
- 76 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Ở nước ta, vấn đề về lãng phí trong đầu tư XDCB ngày càng trở nên phổ
biến và phức tạp. Những nội dung đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB từ NSNN nêu trên góp phần giải quyết
những tiêu cực và lãng phí.
Cùng với tốc độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tiền Giang và cả nước,
nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng tăng lên đòi hỏi nguồn lực cho đầu tư
ngày càng lớn. Do đó, công tác quản lý tài chính chuyên nghiệp là một nhu cầu tất
yếu.
Tác giả luận văn hy vọng rằng việc phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp
trong công tác quản lý tài chính trong chi đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh Tiền Giang
là nội dung đề xuất và có tính tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tài chính đầu tư.
- 77 -
KẾT LUẬN
Hiện nay, Việt Nam vẫn còn được xem là quốc gia có nền kinh tế đang phát
triển, vì vậy “tăng trưởng kinh tế bền vững” là sự lựa chọn cần thiết và đúng đắn
của nước ta. Kinh tế Tiền Giang là một phần trong kinh tế của cả nước, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là góp phần hoàn thành mục tiêu chung. Đầu tư
XDCB hiệu quả góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong đó yếu tố quản lý tài
chính trong chi đầu tư XDCB từ NSNN mang tính cốt lõi.
Trên cơ sở thông tin, số liệu được xử lý và tổng hợp từ thực tế, từ các cơ
quan quản lý nhà nước Trung ương và tỉnh Tiền Giang, tác giả luận văn phân tích,
nhận định và đánh giá một số mặt tích cực và hạn chế trong quản lý tài chính về chi
đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Tiền Giang. Từ đó, tác giả khuyến nghị một số giải
pháp góp phần nâng cao chất lượng quản lý tài chính đầu tư trên địa bàn tỉnh. Luận
văn có giá trị tham khảo cho tỉnh Tiền Giang trong việc điều hành và hoạch định
ngân sách, nhằm đảm bảo tính hiệu quả, hạn chế tiêu cực, lãng phí trong chi tiêu
NSNN thời gian tới.
Hạn chế của luận văn là chỉ nghiên cứu giới hạn vấn đề quản lý tài chính
trong chi đầu tư XDCB mà chưa có điều kiện kết hợp các vấn đề về kỹ thuật xây
dựng. Để góp phần hoàn thiện hơn, cần có những nghiên cứu kế tiếp theo hướng
kết hợp vấn đề tài chính và kỹ thuật xây dựng công trình XDCB.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Thái Bá Cẩn (2003), Giáo trình Quản lý tài chính trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng, NXB Tài chính.
2. GS.TS Dương Thị Bình Minh – TS. Sử Đình Thành (2004), Giáo trình
Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, NXB Thống kê.
3. GS. TS Dương Thị Bình Minh (2005), Giáo trình Tài chính công, NXB
Tài chính.
4. PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Giáo trình Quản lý ngân sách nhà
nước, NXB Thống kê.
5. Paul A Samuelson (2007), Giáo trình Kinh tế học, NXB Tài chính.
6. PGS. TS Nguyễn Đình Tài (2008), Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở
Việt Nam, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
7. Học viện hành chính Quốc gia (2009), Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý
hành chính Nhà nước.
8. Trần Ngọc Hùng (2009), Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống pháp
luật về đầu tư xây dựng cơ bản, tổng hội xây dựng Việt Nam
9. GS. TS Nguyễn Mạnh Kiểm (2009), Báo cáo Hội Thảo Hiệu quả đầu
tư từ nguồn vốn Nhà nước: Thực trạng và giải pháp.
10. Nguyễn Hồng Quân (2009), Quản lý và nâng cao chất lượng các công
trình xây dựng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí cộng sản, (số 801).
11. Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung Ương (2009), Tài liệu Đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ Giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
12. Thủ tướng Chính phủ (2009), quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.
13. TS Nguyễn Huỳnh Sang (2010), bài giảng quản lý Tài chính trong đầu
tư xây dựng.
14. Sở Tài chính tỉnh Tiền Giang (2010), Báo cáo tổng kết 5 năm (2006 –
2010) tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
15. Kho bạc nhà nước tỉnh Tiền Giang (2010), Báo cáo tình hình thanh
toán vốn đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
16. Sở Kế hoạch & Đầu tư (2010), Báo cáo tình hình thực hiện công tác
giám sát, đánh giá đầu tư.
17. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (2010), Báo cáo tình hình phát triển
kinh tế xã hội 5 năm (2006 – 2010).
18. Th.S Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2011), Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư
xây dựng từ NSNN của một số địa phương và bài học đối với Hải Phòng, trang web
Trường Chính trị Tô Hiệu Hải Phòng.
19. Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang năm 2006, 2007, 2008, 2009,
2010.
20. Cổng thông tin Chính phủ http://www.chinhphu.vn;
21. Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính http://www.mof.gov.vn;
22. Tổng cục thống kê http://www.gso.gov.vn;
23. Một số bài báo trên mạng internet.