BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- NGUYỄN VĂN DŨNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

VẬT TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- NGUYỄN VĂN DŨNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

VẬT TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. TRẦN SỸ LÂM

HÀ NỘI – 2013

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ 1

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... 2

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.................................... 3

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 5

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 5

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. ................................................................. 6

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . ............................................................. 6

4. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................... 6

5. Kết cấu luận văn. ........................................................................................ 6

Chương I: Cơ sở lý thuyết chung về quản lý vật tư trong các doanh nghiệp. .. 7

1.1 Khái niệm và phân loại vật tư trong doanh nghiệp. ................................... 7

1.1.1. Khái niệm vật tư. .................................................................................. 7

1.1.2 Phân loại vật tư. ..................................................................................... 7

1.2 Mục tiêu quản lý vật tư tại các doanh nghiệp. ........................................... 9

1.2.1 Khái niệm về quản lý vật tư. .................................................................. 9

1.2.2 Vai trò của công tác quản lý vật tư. ....................................................... 9

1.3 Nội dung của công tác quản lý vật tư. ..................................................... 10

1.3.1 Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu. ...................................... 11

1.3.1.1 Các phương pháp xây dựng định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu. ........ 11

1.3.2 Lập kế hoạch mua sắm vật tư. .............................................................. 12

1.3.3 Tổ chức tiếp nhận vật tư. ..................................................................... 14

1.3.4 Tổ chức dự trữ vật tư. .......................................................................... 15

1.3.4.1 Khái niệm về dự trữ, vai trò của dự trữ vật tư. .................................. 15

1.3.4.2 Hệ thống quản lý dự trữ. ................................................................... 16

1.3.5 Tổ chức cấp phát vật tư........................................................................ 22

1 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

1.3.6 Tổ chức kiểm tra tình hình sử dụng vật tư. .......................................... 23

1.4 Mô hình tối ưu về dự trữ vật tư hàng hóa (mô hình Wilson). ................. 25

1.5 Một số phương hướng nhằm hoàn thiện về quản lý vật tư tại các doanh

nghiệp. ......................................................................................................... 27

KẾT LUẬN CHƯƠNG I............................................................................. 29

Chương II: Phân tích thực trạng công tác quản lí vật tư tại Tổng công ty giấy

Việt Nam. ..................................................................................................... 30

2.1 Giới thiệu Tổng công ty giấy Việt Nam. ................................................. 30

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển........................................................ 30

2.1.2 Ngành nghề kinh doanh : ..................................................................... 32

2.1.3 Năng lực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giấy Việt Nam. ......... 33

2.1.4 Bộ máy tổ chức của Tổng công ty giấy Việt Nam ............................... 34

2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức ....................................................................... 35

2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận ............................................... 35

2.1.5 Đặc điểm tổ chức sản xuất ................................................................... 40

2.1.5.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất : .............................................................. 40

2.1.5.2 Quy trình sản xuất giấy : ................................................................... 42

2.2 Phân tích tổng quan về công tác quản lý vật tư tại Tổng công ty giấy Việt

Nam. ............................................................................................................ 45

2.2.1 Cơ cấu và tính chất của nguyên vật liệu chính. .................................... 45

2.2.2. Công tác xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu. ..................... 46

2.2.2.2 Quy trình mua sắm vật tư.................................................................. 49

2.2.3 Công tác xây dựng định mức và thực hiện định mức nguyên vật liệu tại

Tổng công ty. ............................................................................................... 57

2.2.4 Công tác cung ứng nguyên vật liệu tại Tổng công ty giấy Việt Nam. ........ 58

2.2.5 Công tác quản lý dự trữ. ...................................................................... 62

2.2.5.1 Phương thức dự trữ công ty đang áp dụng. ....................................... 63

2 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

2.2.5.2 Mức dự trữ và kiểm tra dự trữ . ......................................................... 64

2.2.6 Phân tích tình hình cấp phát vật tư và sử dụng vật tư. .......................... 66

2.2.6.1 Tình hình công tác cấp phát vật tư. ................................................... 66

2.2.6.2 Tình hình sử dụng vật tư. .................................................................. 69

2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý vật tư tại Tổng công

ty giấy Việt Nam. ......................................................................................... 71

2.3.1 Các nhân tố chủ quan........................................................................... 71

2.3.2 Các nhân tố khách quan. ...................................................................... 77

2.4 Đánh giá các ưu và nhược điểm trong công tác quản lý vật tư tại Tổng

công ty giấy Việt Nam.................................................................................. 80

2.4.1. Ưu điểm………………………………………………………………79

2.4.2 Những mặt tồn tại. ............................................................................... 82

KẾT LUẬN CHƯƠNG II. ........................................................................... 84

Chương III: Đề xuất một số giải pháp về quản lý vật tư tại Tổng công ty giấy

Việt Nam. ..................................................................................................... 85

3.1 Một số phương hướng phát triển của Tổng công ty giấy Việt Nam trong

thời gian tới . ................................................................................................ 85

3.1.1 Mục tiêu tổng quát. .............................................................................. 85

3.1.2 Mục tiêu phát triển Tổng công ty giấy Việt Nam đến năm 2020. ......... 85

3.1.3 Các biện pháp để thực hiện các mục tiêu trên của Tổng công ty giấy

Việt Nam. ..................................................................................................... 87

3.2 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vật tư tại Tổng công ty giấy

Việt Nam. ..................................................................................................... 88

3.2.1Giải pháp hoàn thiện về công tác quản lý dự trữ vật tư theo phương pháp

phân loại vật tư theo ABC. ........................................................................... 88

3.2.2 Giải pháp về hoàn thiện hoạt động mua của Tổng công ty giấy Việt Nam

..................................................................................................................... 91

3 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

3.2.3 Giải pháp về hoàn thiện hoạt định mức tiêu hao vật tư ở Tổng công ty

giấy Việt Nam. ............................................................................................. 95

3.2.4 Giải pháp nhằm nâng cao trình độ quản lý và tạo động lực sử dụng tiết

kiệm nguyên vật liệu. ................................................................................... 98

3.2.5 Một số giải pháp khác và kiến nghị . ................................................. 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………..102

KẾT LUẬN ................................................................................................ 102

4 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp về công tác quản

lý vật tư tại Tổng công ty giấy Việt Nam” bên cạnh nỗ lực của bản thân, tôi

nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Bách

Khoa Hà Nội, sự động viên từ thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin chân

thành gửi lời cảm ơn tới những người đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong

suốt thời gian qua.

Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Sỹ Lâm, người đã tận tình

hướng dẫn, dìu dắt tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ công

nhân viên các phòng ban trong Tổng công ty giấy Việt Nam đã nhiệt tình giúp

đỡ, cung cấp thông tin cho tôi suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.

Mặc dù tôi có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn, song với kiến thức và thời

gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Vì vậy tôi

rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2013

Học viên

Nguyễn Văn Dũng

1 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học,

độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có

nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN VĂN DŨNG

2 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Bảng 2.1 Năng lực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giấy Việt Nam năm

2013 ................................................................................................................. 33

Bảng 2.2 Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2013........................................... 47

Bảng 2.3 Kế hoạch mua vật tư năm 2012 ......................................................... 49

Bảng 2.4 Danh sách một số nhà cung ứng vật tư được duyệt năm 2012 ........... 54

Bảng 2.5 Bảng so sánh giá thu mua gỗ nguyên liệu giữa Tổng công ty giấy và

các đơn vị bên ngoài tháng 3/2013. .................................................................. 55

Bảng 2.6 Định mức tiêu hao các sản phẩm năm 2011;2012. ............................ 57

Bảng 2.7 Bảng so sánh giữa kế hoạch cung ứng vật tư nguyên liệu và thực hiện

năm2012 .......................................................................................................... 59

Bảng 2.8 Tiến độ giao hàng vật tư bột đá trong tháng 6 năm 2012 .................. 61

Bảng 2.9 Thống kê xuất- nhập - tồn các loại vật tư chính năm 2012................. 64

Bảng 2.10 Mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho các loại vật tư chính năm 2012 ...... 65

Bảng 2.11 Tổng hợp vật tư tiêu hao theo định mức đối với bột giấy ................. 70

tẩy trắng 84-86%ISO năm 2012. ...................................................................... 70

Bảng 2.12 Bảng cân đối kế toán giữa các năm 2009-2012. .............................. 73

Bảng 2.13 Tỷ trọng nguồn lao động Tổng công ty giấy năm 2008;2012. .......... 76

Bảng 3.1 Các chỉ tiêu chủ yếu của Tổng công ty giấy Việt Nam đến năm 2020.

......................................................................................................................... 86

Bảng 3.2 Phân loại vật tư theo giá trị tồn kho năm 2012................................... 90

Bảng 3.3 Xếp hạng ABC cho các mặt hàng vật tư ............................................ 91

Bảng 3.4 Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá nhà cung cấp vật tư ............................ 94

Biểu

BiÓu mÉu 1.1 Phiếu đánh giá nhà cung ứng. ..................................................... 53

Biểu mẫu 2.1 Phiếu xuất kho ............................................................................ 68

3 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Sơ đồ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty giấy Việt Nam.............................. 35

Sơ đồ 1.2: Quá trình sản xuất giấy ................................................................... 43

Hình vẽ

Hình 1.1 Hệ thống dự trữ nhiều cấp.................................................................. 17

Hình 1.2 Hệ thống mua sắm vật tư theo điểm đặt hàng mức dự trữ ................. 19

Hình 1.3 Hệ thống mua sắm vật tư theo chu kỳ cố định mức dự trữ ................ 21

H×nh 1.4 §å thÞ cña m« h×nh Wilson ............................................................... 25

Hình 1.5 Quy trình mua sắm hàng hóa của Tổng công ty giấy Việt Nam ...... 51

4 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, có rất nhiều doanh nghiệp phá sản, do việc

cạnh tranh trên thị trường là quá khắc nghiệt. Từ khi Việt Nam tham gia vào Tổ

chức thương mại thế giới WTO đã tạo ra nhiều cơ hội, nhưng đồng thời cũng tạo

ra nhiều khó khăn thách thức cho các doanh nghiệp trên đấu trường quốc tế.

Thực tế cho thấy, trong năm 2012 đã có hơn khoảng 55.000 doanh nghiệp giải

thể, môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn, những ảnh hưởng của bối cảnh

kinh tế chung của toàn cầu tác động đến tất cả các doanh nghiệp trên thế giới,

không riêng gì Việt Nam. Do vậy, những doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát

triển thì giá thành sản phẩm rẻ hơn các đối thủ cạnh tranh, trong khi chất lượng

sản phẩm lại không thua kém gì các sản phẩm của các hãng khác sẽ tạo sự thu

hút của khách hàng, tạo ra sự tin tưởng của khách hàng với sản phẩm. Tuy

nhiên, việc giảm giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp sản xuất được

tính trên chi phí vật tư, nguyên liệu đầu vào. Để tạo ra được các sản phẩm tốt đòi

hỏi nguồn nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng. Giá thành sản phẩm cao hay thấp

đòi hỏi vào nhiều chi phí trong quá trình tạo ra sản phẩm, công tác quản lý vật tư

chặt chẽ, tránh lãng phí ở từng giai đoạn từ thu mua tới sản xuất, góp phần rất

lớn để giảm giá thành và nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh

nghiệp. Công tác quản lý vật tư hiệu quả không chỉ đáp ứng được đầy đủ kịp

thời nguyên vật liệu cho sản xuất, mà còn giảm lãng phí, tránh thất thoát trong

công tác từ khâu mua sắm, tới dự trữ và đưa vào sử dụng hợp lý.

Tổng công ty giấy Việt Nam là một trong những con chim đầu đàn về

sản xuất giấy và bột giấy trong nước, chiếm phần lớn thị phần so với các đối thủ

cạnh tranh trong nước. Hiện nay ngày càng có nhiều công ty lớn của nước ngoài

nhảy vào ngành giấy với công nghệ sản xuất hiện đại, để cạnh tranh tồn tại, các

doanh nghiệp trong nước không thể không nhanh chóng tăng cường đầu tư vào

5 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

dây chuyền sản xuất để tiết giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Trước những yêu cầu thực tế trên, để góp phần làm giảm lãng phí trong sử dụng

nguyên vật liệu, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là các

doanh nghiệp nhà nước, tác giả lựa chọn và nghiên cứu đề tài : “Một số giải

pháp về công tác quản lý vật tư tại Tổng công ty giấy Việt Nam”. Tác giả

mong muốn qua đề tài nghiên cứu này sẽ tìm ra được một số điểm hạn chế trong

công tác quản lý vật tư, từ đó đưa ra một số giải pháp hiệu quả đối với hoạt động

của Tổng công ty.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.

Đề xuât một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý vật tư cho Tổng

công ty giấy Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .

Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý vật tư và những vấn đề có liên quan

tại Tổng công ty giấy Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu : Thực tiễn công tác quản lý dự trữ tại Tổng công ty giấy

Việt Nam từ 2010 đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu.

Đề tài sử dụng phương pháp phân tích so sánh, phân tích hệ thống và phân tích

theo các số liệu thống kê của Tổng công ty giấy Việt Nam.

5. Kết cấu luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục tài liệu tham khảo, các

bảng biểu, các hình vẽ, đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:

Chương I : Cơ sở lý thuyết chung về quản lý vật tư.

Chương II : Phân tích thực trạng công tác quản lý vật tư tại Tổng công ty

giấy Việt Nam.

Chương III : Đề xuất một số giải pháp về quản lý vật tư tại Tổng công ty

giấy Việt Nam.

6 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Chương I : Cơ sở lý thuyết chung về quản lý vật tư

trong các doanh nghiệp.

1.1 Khái niệm và phân loại vật tư trong doanh nghiệp.

1.1 .1. Khái niệm vật tư.

Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có nhiều

yếu tố như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Dưới tác dụng

của người lao động và các công cụ lao động mà các loại hàng hóa được tạo ra

trên thị trường. Tuy nhiên để có thể sản xuất kinh doanh được ổn định, có nhiều

yếu tố liên quan tới quá trình sản xuất, trong đó đáp ứng đủ nguyên vật liệu, có

chất lượng chiếm vai trò hết sức quan trọng, là điều kiện tất yếu cho quy trình

sản xuất sản phẩm.

Vật tư là những đối tượng được dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp, hay nói cách khác vật tư là cái mà người lao động dùng sức

lao động và công cụ lao động của mình tác động vào và biến chúng thành những

sản phẩm hữu ích cho xã hội.

1.1.2 Phân loại vật tư.

Vật tư bao gồm nhiều loại khác nhau, để có thể quản lý một cách chặt chẽ

người ta phân loại vật tư thành 3 loại :

- Nguyên vật liệu

- Công cụ, dụng cụ

- Hàng hóa.

Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản

xuất của doanh nghiệp, bị biến đổi hoặc bị tiêu hao trong quá trình đó để tạo ra

sản phẩm. Căn cứ vào yêu cầu của sản xuất, nguyên vật liệu được chia ra thành

các loại sau :

+ Nguyên vật liệu chính : Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên

thực thể chính của sản phẩm.

7 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

+ Nguyên vật liệu phụ : Cũng là đối tượng lao động nhưng chỉ có tác

dụng phụ trong quá trình sản xuất được sử dụng cùng với nguyên vật liệu chính

để làm thay đổi một số tính chất lí hoá của nguyên vật liệu chính .

+ Nhiên liệu : Bao gồm các loại nguyên vật liệu cho nhiệt lượng ở thể

lỏng, khí, rắn như xăng dầu, than, hơi đốt phục vụ cho công nghệ sản xuất sản

phẩm, cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất

kinh doanh.

+ Phụ tùng thay thế : Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng thay thế khi sửa

chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.

+ Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản : Bao gồm các loại thiết bị phương

tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp hiện đang dự

trữ tại doanh nghiệp.

+ Phế liệu : Là các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất sản

phẩm như phế liệu thu hồi khi thanh lý tài sản cố định.

+ Vật liệu khác : là các loại vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất sản

phẩm ngoài các loại kể trên.

Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động hoặc có giá trị nhỏ hoặc có

thời gian sử dụng ngắn được mua vào để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh

doanh như dụng cụ lao động, đồ dùng làm việc, hay đồ dùng bảo hộ lao động

cho công nhân…

Hàng hóa : Khác với nguyên vật liệu, hàng hóa là những đối tượng mua

vào với mục đích để bán ra và không qua chế biến công nghiệp. Hàng hóa bao

gồm nhiều loại và được phân theo :

+ Giá trị của hàng hóa

+ Căn cứ vào đặc điểm của hàng hóa lưu kho có thể phân loại theo các

tiêu chí khác nhau như hình dáng, kích thước, tính dễ vỡ hay không….để phân

chúng thành các nhóm khác nhau.

8 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

1.2 Mục tiêu quản lý vật tư tại các doanh nghiệp.

1.2.1 Khái niệm về quản lý vật tư.

Quản lý là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý lên các

đối tượng quản lý để phối hợp hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của

tổ chức.

Quản lý vật tư là quá trình theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự

cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất

kinh doanh .

Quản lý vật tư bao gồm các công tác như lập kế hoạch, mua sắm, bảo

quản, cấp phát và sử dụng vật tư.

Nhiệm vụ chính của công tác quản lý vật tư trong doanh nghiệp là đảm

bảo việc cung ứng vật tư đúng yêu cầu của sản xuất, giám sát chặt chẽ việc sứ

dụng vật tư, chấp hành tốt chế độ quản lý vật tư, triệt để thực hành tiết kiệm vật

tư.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên công tác quản lý vật tư trong doanh nghiệp

cần quán triệt các yêu cầu sau :

- Trước hết phục vụ cho sản xuất. Việc tổ chức, cung ứng vật tư kỹ thuật

cho sản xuất phải đảm bảo các nhu cầu về số lượng, chủng loại, quy cách phẩm

chất vật tư và đúng thời hạn góp phần hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp.

- Chủ động đảm bảo vật tư cho sản xuất, khai thác triệt để mọi khả năng

vật tư sẵn có trong nội bộ doanh nghiệp, địa phương, trong nước, tích cực sử

dụng vật tư thay thế những vật tư khan hiếm hoặc phải nhập khẩu.

- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu của sản xuất đồng thời phải đảm bảo hiệu quả

kinh tế của sản xuất và thực hành tốt chế độ hạch toán kinh tế.

1.2.2 Vai trò của công tác quản lý vật tư.

+ Vai trò của vật tư.

9 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Như chúng ta đã biết, vật tư là một bộ phận quan trọng của tư liệu sản

xuất. Vậy, vật tư cũng là một bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất..

- Vật tư là tư liệu cần quan trọng để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa.

- Chất lượng của vật tư có ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng của sản phẩm

sẽ sản xuất ra. Đây là một yếu tố khiến các nhà quản lý vật tư phải tính toán,

xem xét cẩn thận khi xác định nguồn hàng cho mình.

- Vai trò của quản lý vật tư :

- Đối với doanh nghiệp sản xuất hiểu được tầm quan trọng của vật tư rồi

nhưng làm thế nào để luôn đảm bảo về số lượng, chủng loại vật tư đúng thời

hạn, đảm bảo chất lượng cho cả quá trình sản xuất lại là một bài toán khó đối với

các nhà quản lý. Do đó, quản lý vật tư cũng có vai trò hết sức quan trọng:

- Quản lý vật tư tốt, đảm bảo cho quá trình họat động sản xuất kinh doanh

được liên tục, không bị gián đoạn trong quá trình hoạt động là một yếu tố quan

trọng, giúp tăng hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động.

- Làm tốt công tác quản lý vật tư là góp phần nâng cao chất lượng sản

phẩm hàng hóa.

- Quản lý vật tư còn là một công tác có tính chiến lược về hạ giá thành sản

phẩm.

- Không nằm ngoài vai trò của công tác quản lý nói chung, nhưng quản lý

vật tư có tính “cục bộ” hơn. Nó chỉ nhắm vào một khâu trong quá trình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng nó là khâu quan trọng, không thể thiếu đối

với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào.

1.3 Nội dung của công tác quản lý vật tư.

Nội dung của công tác quản lý vật tư bao gồm các công tác như : Xây

dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lập kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức

tiếp nhận, tổ chức dữ trữ và lưu kho, tổ chức cấp phát nguyên vật liệu và tổ chức

kiểm soát tình hình sử dụng vật tư ở các đơn vị sử dụng.

10 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

1.3.1 Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu.

Mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu tiêu dùng lớn nhất

cho phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thiện một công việc

nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định.

Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức đó vào

áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện tiết kiệm vật

liệu có cơ sở quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu. Mức tiêu dùng

nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng

vật liệu tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua và

thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp.

1.3.1.1 Các phương pháp xây dựng định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu.

* Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm:

Là phương pháp dựa vào 2 căn cứ: các số liệu thống kê về mức tiêu dùng

nguyên vật liệu của kỳ báo cáo những kinh nghiệm của những công nhân tiên

tiến rổi dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định, định mức.

Ưu điểm: Đơn giản dễ vận dụng có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ

kịp thời cho sản xuất.

Nhược điểm: Ít tính khoa học và tính chính xác.

* Phương pháp thực nghiệm:

Là phương pháp dựa trên kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp với những

điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi và kết quả đã tính toán để tiến

hành sản xuất thử nhằm xác định mức cho kế hoạch.

Ưu điểm: Có tính chính xác và khoa học hơn phương pháp thống kê.

Nhược điểm: Chưa phân tích toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng đến định mức và

còn phụ thuộc vào phòng thí nghiệm, có thể không phù hợp với điều kiện sản xuất.

* Phương pháp phân tích: Là kết hợp việc tính toán về kinh tế kĩ thuật với

việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc tiêu hao nguyên vật liệu, chính vì

thế nó được tiến hành theo hai bước :

11 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Bước 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu đến mức đặc biệt là về thiết

kế sản phẩm, đặc tính của nguyên vật liệu, chất lượng máy móc thiết bị, trình độ

tay nghề công nhân...

Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử

dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kì kế hoạch.

Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đưa ra một mức tiêu

dùng hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phương pháp này định mức tiêu dùng

luôn nằm trong trạng thái được cải tiến.

Nhược điểm: Nó đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn toàn diện và

chính xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải tổ

chức tốt. Một điều dễ thấy đó là một lượng thông tin như vậy đòi hỏi phải có đội

ngũ xử lý thông tin có trình độ và năng lực cao nhưng dù thế nào đi nữa thì đây

cũng là phương pháp tiên tiến nhất.

1.3.2 Lập kế hoạch mua sắm vật tư.

Việc lập kế hoạch mua sắm vật tư là khâu quan trọng trong của kế hoạch

sản xuất và chủ động về mặt tài chính của doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch kịp

thời và có chất lượng đảm bảo được các yếu tố sản xuất hiệu quả, tránh lãng phí

và ứ đọng vốn trong quá trình mua sắm vật tư phục vụ sản xuất.

Tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động nên cần phải xây dựng cho mình một

kế hoạch mua sắm để tránh sự biến động đột ngột của nguyên vật liệu trong hiện

tại và trong tương lai.

Trong hiện tại: Phải xây dựng một kế hoạch chặt chẽ, cần tìm hiểu kỹ

thị trường từ đó dưa ra việc xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu là: cần

mua những gì, cần mua ở đâu...

Trong tương lai: Dựa vào khả năng dựa vào kế hoạch trong tương lai

doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những kế hoạch chặt chẽ cụ thể để khi thi

công các công trình sản xuất không xảy ra những trường hợp thiếu nguyên vật

liệu làm công việc bị ngưng trệ dẫn tới giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp.

12 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Xác định số lượng nguyên vật liệu cần cung ứng : Mỗi một loại nguyên

vật liệu cần mua sắm kỳ kế hoạch thường bao gồm 3 bộ phận : nhu cầu nguyên

vật liệu cho sản xuất, nhu cầu nguyên vật liệu bị hư hỏng, mất mát trong quá

trình lưu kho, nhu cầu nguyên vật liệu cần dự trữ để phòng sự biến động của thị

trường.

Trong quá trình lập kế hoạch, người lập kế hoạch phải nắm vững các

thông tin về tình hình sản xuất trong doanh nghiệp cụ thể là :

Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.

Kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị.

Kế hoạch phát triển đổi mới công nghệ sản xuất.

Định mức tiêu hao cho từng loại vật tư nguyên liệu.

Số lượng vật tư tồn kho thực tế tại thời điểm lập kế hoạch.

Lượng vật tư dự trữ cuối kỳ cho từng loại vật tư.

Sau khi kế hoạch cung ứng vật tư được lập, doanh nghiệp cần xác định

nhu cầu vật tư cho kế hoạch.

Tính nhu cầu vật tư theo phương pháp này phải căn cứ vào định mức sử

dụng Vật tư cho một đơn vị sản phẩm và sản lượng sản phẩm, hoặc khối lương

chi tiết sản phẩm và mức tiêu dùng vật tư cho một chi tiết sản phẩm.

i

n  

i

. i mQ 1

Công thức tính:

Nsx =

Trong đó:

Nsx: Nhu cầu vật tư dùng để sản xuất sản phẩm năm (kỳ).

Qi: Sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch hoặc khối lượng chi tiết

sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch.

mi: Mức sử dụng vật tư cho đơn vị sản phẩm loại i hoặc cho chi tiết sản

phẩm loại i.

13 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

n: Số loại sản phẩm hoặc số chi tiết sản phẩm.

Tùy thuộc vào cách phân tích thực tế sản xuất cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng

phương pháp tính theo mức sản phẩm này theo mức sử dụng bình quân của sản

phẩm hay theo hệ số biến động.

Công thức tính:

N

sx

n  mQ i 1 i 

Theo mức sử dụng bình quân:

m : mức sử dụng bình quân của sản phẩm.

Trong đó:

1.3.3 Tổ chức tiếp nhận vật tư.

Tiếp nhận nguyên vật liệu là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu của

việc quản lý. Nó là bước chuyển giao trách nhiệm trực tiếp bảo quản và đưa vật

liệu vào sản xuất giữa đơn vị cung ứng và đơn vị tiêu dùng. Đồng thời nó là

ranh giới giữa bên bán và bên mua, là cơ sở hạch toán chính xác chi phí lưu

thông và giá cả nguyên vật liệu của mỗi bên. Việc thực hiện tốt khâu này sẽ tạo

điều kiện cho người quản lý nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại, theo

dõi kịp thời tình trạng của nguyên vật liệu trong kho từ đo làm giảm những thiệt

hại đáng kể cho hỏng hóc đổ vỡ, hoặc biến chất của nguyên vật liệu. Do tính

cấp thiết như vậy, tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu phải thực hiện tốt hai

nhiệm vụ:

Một là, tiếp nhận một cách chính xác về chất lượng, số lượng, chủng loại

nguyên vật liệu theo đúng nội dung, điều khoản đã ký kết trong hợp đồng kinh

tế, trong hoá đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển...

Hai là, phải vận chuyển một cách nhanh chóng nhất để đưa nguyên vật

liệu từ địa điểm tiếp nhận vào kho của doanh nghiệp tránh hư hỏng, mất mát và

đảm bảo sẵn sàng cấp phát kịp thời cho sản xuất.

14 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ này công tác tiếp nhận phải tuân thủ

những yêu cầu sau:

- Nguyên vật liệu khi tiếp nhận phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ tuỳ theo

nguồn tiếp nhận khác nhau trong ngành, ngoài ngành hay trong nội bộ doanh

nghiệp.

- Nguyên vật liệu khi nhập phải qua đủ thủ tục kiểm nhận và kiểm

nghiệm. Phải xác định chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại hoặc phải làm

thủ tục đánh giá, xác nhận nếu có hư hỏng mất mát.

Nguyên vật liệu sau khi tiếp nhận sẽ được thủ kho ghi số thực nhập và người

giao hàng cùng với thủ kho ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho sẽ được

chuyển cho bộ phận kế toán ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ. Trong cơ chế

mới, các doanh nghiệp được phát huy quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh

1.3.4 Tổ chức dự trữ vật tư.

1.3.4.1 Khái niệm về dự trữ, vai trò của dự trữ vật tư.

Dự trữ là việc tích lũy một số lượng nguyên vật liệu đầu vào hoặc một số

lượng sản phẩm ở đầu ra nhằm đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục hoặc kịp

thời cung cấp nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ cho thị trường. Thông thường giá trị

hàng dự trữ có thể chiếm tới 40-50% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp.

Chính vì vậy, việc quản lý dự trữ được đặt thành một nhiệm vụ quan trọng trong

quản lý sản xuất.

Nghiên cứu quản trị hàng dự trữ hợp lý sẽ nhằm vào việc giải quyết hai

vấn đề sau:

- Lượng hàng đặt bao nhiêu là hợp lý?

- Thời điểm đặt hàng vào lúc nào là thích hợp?

 Vai trò của dự trữ vật tư nguyên liệu.

Quản lý dự trữ có vai trò quan trọng vì các lý do cơ bản sau:

15 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

- Các nhà cung cấp không thể đáp ứng được đúng lúc số lượng, chủng

loại, chất lượng vật tư - hàng hóa đúng thời điểm mà ta cần.

- Một số trường hợp do dự trữ vật tư - hàng hóa mà người ta đã thu được

lợi nhuận cao.

- Cần có kho vật tư - hàng hóa để duy trì hoạt động bình thường, giảm sự

bất thường.

- Có dự trữ tốt mới đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng, quản lý

tốt dự trữ vật tư – hàng hóa góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

1.3.4.2 Hệ thống quản lý dự trữ.

Có hai hệ thống dự trữ: hệ thống dự trữ nhiều giai đọan và hệ thống dự trữ nhiều cấp.

- Hệ thống dự trữ nhiều giai đọan: quá trình sản xuất sản phẩm nếu được

chia ra nhiều giai đọan, công nghệ khác biệt hoặc tách nhau thì giữa các giai

đọan đó cần có dự trữ. Do vậy chúng ta cần quan tâm tới quản lý tới dự trữ theo

nhiều giai đọan đó. Trong hệ thống dự trữ này, vật tư hàng hóa bị thay đổi về

hình thái vật chất qua các giai đọan.

- Hệ thống dự trữ nhiều cấp: Vật tư – hàng hóa về cơ bản không thay đổi

về hình thái vật chất qua các cấp từ công ty sản xuất đến các kho hàng, các đại

lý, người bán buôn, người bán lẻ,..

16 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Công ty sản xuất

Đại lý bán buôn

Đại lý bán

Người bán lẻ

Người bán lẻ

Khách hàng

Khách hàng

Hình 1.1 Hệ thống dự trữ nhiều cấp.

Vấn đề đặt ra với các nhà quản lý dự trữ là trả lời hai câu hỏi khi nào đặt

hàng và đặt hàng bao nhiêu?

+ Khi nào đặt hàng?

Trả lời câu hỏi này nhằm xác định sự kiện bắt đầu thực hiện việc đặt

hàng. Có hai hệ thống chính được sử dụng

- Người đặt hàng cung ứng vật tư (hoặc phát lệnh sản xuất tạo ra yếu tố

đầu vào của quá trình sản xuất) theo chu kì cố định: theo tuần, tháng, năm,..

- Người ta đặt hàng khi mức dự trữ giảm xuống một mức tối thiểu gọi là

dự trữ báo động đặt hàng họăc đặt hàng khi hết hàng hoàn toàn.

+ Đặt hàng bao nhiêu?

- Lượng đặt hàng tùy theo khả năng của kho chứa. Tuy nhiên, mua theo

khả năng chứa của kho có thể chúng ta dự trữ quá mức cần thiết hoặc là dự trữ

không đủ.

17 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

- Theo khả năng về vốn. Tình trạng cũng có thể xảy ra như trên, tức là

hoặc quá trình thừa hoặc là thiếu, có khi là mua quá nhiều không đủ kho để

chứa.

- Tùy theo mức tiêu dùng vật tư hàng hóa (theo dự báo hay dự tính) từ lần

đặt hàng này tới lần đặt hàng sau. Phương pháp này khá tốt nếu ta dự báo chính

xác mức tiêu dùng.

- Tùy theo mức độ khó khăn của đặt hàng, mức chi phí để đặt hàng và chi

phí bảo quản hàng hóa, tùy theo giá trị của vật tư hàng hóa.

Trên thực tế, người ta vẫn thường chọn giữa hai hệ thống quản lý dự trữ:

+ Hệ thống có số lượng cố định và chu kỳ thay đổi (hệ thống điểm đặt

hàng)

+ Hệ thống có chu kỳ cố định và số lượng thay đổi (hệ thống tái tạo số

lượng định kỳ)

Hệ thống điểm đặt hàng:

Hệ thống này nhằm đạt được một số lượng vật tư Q xác định mỗi khi mức

dự trữ giảm xuống một mức xác định gọi là điểm đặt hàng. Ngày thực hiện đặt

hàng thay đổi, nếu như yêu cầu giảm, điểm đặt hàng đạt muộn hơn.

Nguyên tắc của hệ thống này là thực hiện việc đặt hàng khi mức dự trữ

giảm xuống một mức lý thuyết (gọi là điểm đặt hàng) hay dự trữ báo động (điểm

báo động). Mức dự trữ này đảm bảo yêu cầu bán hàng hoặc yêu cầu cho sản xuất

cho đến khi nhận được hàng từ người cung cấp. Vì vậy, mức dự trữ báo động

nhỏ nhất là bằng yêu cầu trong thời kỳ thu nhận (từ lúc đặt hàng cho đến lúc

nhận hàng vào kho) nếu không sẽ thiếu sản phẩm để bán hoặc thiếu sản phẩm

cung cấp cho quá trình sản xuất.

18 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Qo

Q1 Q2 Q3

tL

Qt1 Qt2 Qt3

thời gian

t1 t2 t3

Hình 1.2 Hệ thống mua sắm vật tư theo điểm đặt hàng mức dự trữ

Có t1 ≠ t2 ≠ t3

Q1=Q2=Q3

Qt1=Qt2=Qt3

Qo=Q1+Qt1=Q2+Qt2=Q3+Qt3

R=Qd+Qnd.tL

Trong đó:

Qt1,Qt2,Qt3 là lượng vật tư tồn kho sau thời điểm cuối t1, t2, t3

t1, t2, t3 là khoảng thời gian định kỳ giữa hai lần đặt hàng

Q1, Q2, Q3 là lượng vật tư hàng hóa mua sắm ở cuối của t1, t2, t3

Qo là lượng vật tư lớn nhất trong kho

R là lượng vật tư hiện còn tại thời điểm đặt hàng

Qd là lượng vật tư dự trữ bảo hiểm

Qnd là lượng vật tư hàng hóa tiêu dùng cho sản xuất kinh doanh bình

Qnd 

D 365

quân một ngày đêm.

19 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Với D là nhu cầu vật tư hàng năm.

tL là thời gian thực hiện đơn đặt hàng, đó là khoảng thời gian từ khi đặt

hàng mua vật tư đến khi vật tư nhập kho. Nếu hết hàng ta mới tiến hành mua

hàng, khi đó R=0. Nếu nhà cung cấp giao hàng ngay lập tức, tL=0

Hệ thống này có ưu điểm khi yêu cầu người cung cấp sẽ chuyển tới một số

lượng hàng hóa luôn cố định đã định trước, nhưng thời gian giao hàng của các

lần không bằng nhau. Nếu nhu cầu vật tư hàng hóa cho sản xuất kinh doanh tăng

hoặc có biến động lớn, ta vẫn có thể đặt hàng kịp thời (nếu các nhà sản xuất luôn

sẵn sàng).

Trong hệ thống này người quản lý phải có các biện pháp theo dõi chặt chẽ

lượng dự trữ còn tồn kho để biết rõ khi nào cần đặt hàng.

Tóm lại, hệ thống điểm đặt hàng được áp dụng phù hợp nhất khi thỏa mãn

các yếu tố sau:

-Dòng yêu cầu về vật tư hàng hóa có mức biến động lớn.

-Những sản phẩm có giá trị cao cần phải hạn chế tình trạng thiếu hụt sản

phẩm dự trữ vì chúng sẽ gây thiệt hại lớn.

-Hệ thống sản xuất linh hoạt

-Có dự trữ ở nhà cung cấp.

Hệ thống tái tạo định kỳ:

Nguyên tắc của hệ thống này là ở một thời điểm cố định, hàng tháng,

hàng quý,… người ta đánh giá mức dự trữ còn lại và đặt hàng một số lượng xác

định sao cho mức dự trữ đạt một mức cố định gọi là mức tái tạo dự trữ. Mức đặt

hàng thường bằng mức dự trữ của kỳ trước.

Hệ thống tái tạo định kỳ có:

t1 = t2 = t3

Q1≠Q2≠Q3

Qt1≠Qt2≠Qt3

Qo=Q1+Qt1=Q2+Qt2=Q3+Qt3

20 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Q2 Q3

Q1

tL

Qt1 Qt2 Qt3

t1 t2 t3 thời gian

Hình 1.3 Hệ thống mua sắm vật tư theo chu kỳ cố định mức dự trữ

Hệ thống này nhằm vào việc kiểm tra mức độ tồn kho theo những khoảng

thời gian đều đặn và đặt hàng bằng lượng sản phẩm dự trữ đã tiêu thụ kỳ trước.

Số lượng đặt hàng bằng hiệu số giữa mức tái tạo và số lượng tồn kho. Cũng như

trường hợp trên, chúng ta phải kể đến mức dự trữ bảo hiểm.

Khi mức tái tạo được ấn định ở mức cao, mức dự trữ trung bình sẽ cao và

chi phí bảo quản sẽ lớn. Ngược lại, nếu mức tái tạo quá thấp, chúng ta được mức

dự trữ trung bình thấp nhưng mức độ mạo hiểm (rủi ro) thiếu hụt dự trữ sẽ cao.

Ưu điểm của hệ thống tái tạo định kỳ là người cung cấp sau một thời gian

cố định sẽ giao hàng, không cần biết tình hình sản xuất của công ty như thế nào.

Số lượng một lần giao hàng thay đổi tùy theo số lượng tồn kho. Ngược lại, hệ

thống sẽ làm gián đoạn sản xuất kinh doanh trong nội bộ chu kỳ, một khi có sự

thay đổi đột ngột của nhu cầu vật tư – hàng hóa làm cho hệ thống không thể

thích ứng được. Để tránh điều đó, người ta phải chấp nhận mức độ dự trữ bảo

hiểm lớn.

Tóm lại, hệ thống tái tạo định kỳ có hiệu quả khi có các điều kiện sau:

- Yêu cầu và thời kỳ giao nhận ít thay đổi.

- Sản xuất kinh doanh tiến hành tương đối đều đặn, ít có những biến động lớn.

21 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

- Người ta không thể yêu cầu hay đặt hàng một cách thường xuyên từ nhà

cung cấp hay quá trình sản xuất.

- Các nhà cung cấp luôn tổ chức giao hàng định kỳ thường xuyên cho nhà

sản xuất – kinh doanh.

- Hàng hóa có giá trị thấp (hoặc cho phép chậm thanh toán) vì số lượng dự

trữ lớn không làm tăng đáng kể chi phí dự trữ.

1.3.5 Tổ chức cấp phát vật tư.

Cấp phát nguyên vật liệu là hình thức chuyển nguyên vật liệu từ kho

xuống các bộ phận sản xuất. Việc cấp phát một cách nhanh chóng, kịp thời,

chính xác và khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả

cao năng xuất lao động của công nhân, máy móc thiết bị làm cho sản xuất được

tiến hành liên tục, từ đó làm tăng chất lượng sản phẩm đông thời làm giảm giá

thành sản phẩm.

Việc cấp phát nguyên vật liệu có thể tiến hành theo các hình thức sau:

+ Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất.

Căn cứ vào yêu cầu của nguyên vật liệu của từng phân xưởng , bộ phận

sản xuất đã báo trước cho bộ phận cấp phát của kho từ một đến ba ngày để tiến

hành cấp phát. Số lượng nguyên vật liệu được yêu cầu được tính toán dựa trên

nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu mà doanh

nghiệp đã tiêu dùng.

 Ưu điểm: Đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất đối với từng bộ phận của

doanh nghiệp, tránh những lãng phí và hư hỏng không cần thiết .

 Hạn chế : Bộ phận cấp phát của kho chỉ biết được yêu cầu của bộ phận

trong thởi gian ngắn, việc cấp phát kiểm tra tình hình sử dụng gặp nhiều khó

khăn, thiếu tính kế hoạch và chủ động cho bộ phận cấp phát.

+ Cấp phát theo tiến độ kế hoạch (cấp phát theo hạn mức):

22 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Đây là hình thức cấp phát quy định cả số lượng và thời gian nhằm tạo sự

chủ động cho cả bộ phận sử dụng và bộ phận cấp phát. Dựa vào khối lượng sản

xuất cũng như dựa vào định mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch,

kho cấp phát nguyên vật liệu cho các bộ phận sau từng kỳ sản xuất doanh nghiệp

quyết toán vật tư nội bộ nhằm so sánh số sản phẩm đã sản xuất ra với số lượng

nguyên vật liệu đã tiêu dùng. Trường hợp thừa hay thiếu sẽ được giải quyết một

cách hợp lý và có thể căn cứ vào một số tác động khách quan khác. Thực tế cho

thấy hình thức cấp phát này đạt hiệu quả cao, giúp cho việc giám sát hạch toán

tiêu dùng nguyên vật liệu chính xác, bộ phận cấp phát có thể chủ động triến khai

việc chuẩn bị nguyên vật liệu một cách có kế hoạch, giảm bớt giấy tờ, đỡ thao

tác tính toán. Do vậy, hình thức cấp phát này đạt hiệu quả cao và được áp dụng

rộng rãi ở các doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất tương đối ổn định và có hệ

thống định mức tiên tiến hiện thực, có kế hoạch sản xuất .

Ngoài hai hình thức cơ bản trên, trong thực tế còn có hình thức : “bán

nguyên vật liệu mua thành phẩm”. Đây là bước phát triển cao cùa công tác quản

lý nguyên vật liệu nhằm phát huy đầy đủ quyền chủ dộng sáng tạo trong các bộ

phận sử dụng vật tư, hạch toán chính xác, giảm sự thất thoát đến mức tối thiểu

.Với bất kỳ hình thức nào muốn quản lý tốt nguyên vật liệu cần thực hiện tốt

công tác ghi chép ban đầu, hạch toán chính xác việc cấp phát nguyên vật liệu

thực hiện tốt các quy định của nhà nước và của doanh nghiệp .

1.3.6 Tổ chức kiểm tra tình hình sử dụng vật tư.

Vật tư cấp cho phân xưởng (tổ, đội sản xuất) để trực tiếp sản xuất sản

phẩm, kết thúc toàn bộ quá trình vận động từ sản xuất đến tiêu dùng. Nếu ở đây

sử dụng không đúng mục đích, nghĩa là quy định cho việc này, cho sản xuất sản

phẩm này đem vào sản xuất sản phẩm khác không tuân thủ kỷ luật công nghệ,

tận dụng phế liệu và có nhiều phế phẩm tăng mức tiêu dùng vật tư đã quy định

thì tất yếu dẫn đến bội chi vật tư và ảnh hưởng xấu đến sản xuất doanh nghiệp.

23 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Ngược lại nếu phân xưởng sử dụng vật tư đúng mục đích, phấn đấu giảm mức

tiêu dùng nguyên vật liệu tận dụng cao độ phế liệu giảm phế phẩm thì có ảnh

hưởng tốt đến kinh tế doanh nghiệp.

Kiểm tra sử dụng vật tư phải căn cứ vào các tài liệu hạn mức cấp phát, số

liệu hạch toán xuất kho của doanh nghiệp cho các đơn vị sử dụng vào báo cáo

của phân xưởng về tình hình sử dụng vật tư mặt khác phải tiến hành kiểm tra

thực tế việc tiêu dùng ở tổ đội sản xuất và người công nhân sử dụng.

Lượng vật tư thực tế cấp ra cũng có thể không khớp với hạn mức cấp phát

đã duyệt, vì trong quá trình sản xuất cần xin thêm vật tư thay vì phải thay đổi

loại vật tư khác. Khi có yêu cầu cấp thêm hay yêu cầu thay thế vật tư phải có

phiếu yêu cầu thay thế vật tư riêng và phải được hạch toán riêng.

Trong trường hợp phải thay thế loại vật liệu dự định trong kế hoạch bằng một

loại vật liệu khác , phân xưởng viết phiếu yêu cầu thay thế vật liệu.Trong phiếu

cần ghi rõ yêu cầu thay thế vật liệu, ảnh hưởng của việc thay thế đến tiêu dùng

vật liệu. Vì bất kỳ một sự thay thế vật liệu nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng

sản phẩm và tiến độ của quá trình sản xuất nói chung nên việc thay thế vật liệu

phải có ý kiến của các phòng có liên quan như phòng vật tư, phòng kỹ thuật và

được giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách kỹ thuật duyệt.

Ngoài ra để kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng vật tư thì bộ phận quản

trị vật tư còn phải căn cứ vào các yếu tố khác như :

-Báo cáo của quản đốc phân xưởng, thủ trưởng các bộ phận sản xuất trong

kỳ

-Kiểm tra trực tiếp tại nơi tiêu dùng vật liệu để đối chiếu với báo cáo trên.

Từ đó tính toán chính xác để xác minh tính hợp lý trong sử dụng vật liệu và

điều chỉnh những thiếu sót trong quản lý cũng như tính chất sử dụng của từng

loại vật liệu.

24 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

1.4 Mô hình tối ưu về dự trữ vật tư hàng hóa (mô hình Wilson).

Số lượng đặt hàng tối ưu là số lượng làm cực tiểu chi phí dự trữ (chi phí

bảo quản, chi phí đặt hàng). Số lượng đặt hàng tối ưu chỉ có thể có được khi bảo

đảm tổng hai loại chi phí sau ít nhất:

- Chi phí lưu kho (gồm khấu hao nhà kho, chi phí điện và vật liệu khác để

bảo đảm lương nhân viên coi kho, chi phí quản lý kho,…) tăng cùng với giá mua

vật tư –hàng hóa và số lượng dự trữ. Để giảm chi phí này, cần phải nhập kho

nhiều lần (thực hiên nhiều lần đặt hàng trong một năm) với số lưọng nhỏ.

- Chi phí để thực hiện một làn đặt hàng hoặc một lần đưa vào sản xuất tăng

tỷ lệ với số lần đặt hàng và như vậy phải nhập ít lẫn với số lượng lớn ở mỗi lần

nhập.

Dự trữ vật tư cũng có thể tính theo lượng hàng đặt mua một lần. Lượng

hàng này được xác định trên cơ sở tối thiểu hóa các chi phí liên quan đến thu

mua và bảo quản lô hàng đặt mua ấy.

H×nh 1.4 §å thÞ cña m« h×nh Wilson

25 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp là với chỉ tiêu cung ứng vật tư đã

được xác định thì phải đặt mua một lần với chi phí bao nhiêu để cho chi phí

mua, vận chuyển và bảo quản lô hàng đạt mức thấp nhất.

Nếu đặt :

D: Số lượng vật tư hàng hóa nhu cầu trong năm

Q: Số lượng một lần đặt hàng( một lần mua sắm vật tư).

D/Q : Số đơn đặt hàng trong năm.

Q*: Số lượng một lần đặt hàng tối ưu

R: Điểm đặt hàng

TL: Thời gian đợi hàng

L: Chi phí cho một lần đặt hàng hay đưa vào sản xuất.

Chi phí này không phụ thuộc vào số lượng một lần đặt hàng.

Tổng chi phí đặt hàng một năm là:

TCmua hµng = Dix Ci

D là nhu cầu về sản phẩm/ 1 chu kỳ sản xuất (sản phẩm)

C là giá 1 đơn vị sản phẩm.

* Tổng chi phí đặt hàng trong một lần:

TCđặt hàng = LxN

Q: Là số lượng sản phẩm/1 lần đặt hàng

N

D Q

N: Là số lần đặt hàng/1 chu kỳ sản xuất.

L: Là chi phí đặt hàng trong một lần.

i

i

i

i

TC bảo quản =

* Tổng chi phí bảo quản cho một đơn vị sản phẩm:

 k Q C

 k. D C

1 2

1 2N

k là hệ số bảo quản.

26 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

=> Tổng chi phí dự trữ là:

min

 D C N.L i

i

i

i

TC =

 k. D C

1 2N

Để hàm TC trên đạt giá trị nhỏ nhất thì chúng ta đạo hàm cấp 1 theo N như

  L

i

2

sau:

 k. D C 0 i

dTC(N) dN

1 2N

*

  N

i

i

- Số lần đặt hàng tối ưu cho 1 lần đặt hàng của

 k. D C

1 2L

*

từng loại vật tư là:

Q

D i * N

2.D.L k.c

(Q* là số lượng đặng hàng tối ưu

Vậy ta có tổng chi phí dự trữ tối ưu đặt mua các loại vật tư theo nhóm như

k.

sau:

*

1 2N

TC (N*) = DiCi + N*.L + DiCi

1.5 Một số phương hướng nhằm hoàn thiện về quản lý vật tư tại các doanh

nghiệp.

Để có một sản phẩm hoàn chỉnh ra thị trường, và có đáp ứng được chất

lượng thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng thì công đoạn sản xuất ra sản phẩm đòi

hỏi phải được thực hiện một cách nhịp nhàng. Trong đó công tác mua hàng ảnh

hưởng trực tiếp đầu tiên tới việc sản xuất kinh doanh, cũng như chất lượng sản

phẩm. Hiện nay thị trường nguyên vật liệu đầu vào rất đa dạng, có nhiều các

công ty tư nhân chuyên cung cấp các sản phẩm vật liệu cho ngành giấy, tuy vậy

để tìm kiếm, đánh giá các nhà cung ứng đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng tốt và

là nhà cung ứng lâu dài thì không hề đơn giản. Để hoàn thiện hơn về công tác

quản lý vật tư, tôi xin đề cập một số vấn đề sau :

27 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Tìm kiếm các nhà cung ứng có đủ năng lực về sản xuất, cung ứng, đạt

chất lượng, gắn kết lâu dài với Tổng công ty, cùng chia sẻ khó khăn với Tổng

công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho hai bên cùng phát triển. Mặt khác có chính

sách đặc biệt tạo quan hệ tốt với các đơn vị cung ứng như tặng hoặc giảm giá sản

phẩm của mình một số lượng nhất định cho nhà cung ứng.

Xây dựng cơ chế thưởng phạt cho nghiệp vụ mua sắm đối với nhân viên

của Tổng công ty: đây là công tác nhằm khích lệ những nhân viên làm tốt cũng

như kìm hãm những việc làm kém hiệu quả của nhân viên trong Tổng công ty.

Về công tác dự trữ hàng hóa. Hiện nay hệ thống kho đã đáp ứng tốt việc

dự trữ hàng hóa cho sản xuất, tuy nhiên việc phân loại hàng hóa một cách tối ưu

chưa được thực hiện tốt. Tổng công ty cần xây dựng phân loại vật tư một cách

hợp lý, tránh tình trạng tồn kho vật tư cao, ảnh hưởng tới quay vòng vốn trong

kinh doanh.

28 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Chương 1 đã nêu khái quát được cơ sở lý luận về quản lý vật tư, luận văn đã hệ

thống hóa các cơ sở lý luận quan trong của đề tài như : công tác đảm bảo nguyên

vật liệu, công tác dự trữ, cấp phát phục vụ sản xuất ở các doanh nghiệp. Bên

cạnh đó cơ sở lý thuyết về phân tích tình hình quản lý vật tư giúp chúng ta có cái

nhìn tổng quát về cung ứng, dự trữ, sử dụng vật tư ở các doanh nghiệp.

29 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Chương II : Phân tích thực trạng công tác quản lí vật tư

tại Tổng công ty giấy Việt Nam.

2.1 Giới thiệu Tổng công ty giấy Việt Nam.

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.

Tổng công ty Giấy Việt Nam là Tổng Công ty hoạt động theo mô hình

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.

Tên công ty : TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM

Tên giao dịch: TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM

Tên giao dich quốc tế : VIET NAM PAPER CORPORATION

Tên viết tắt: VINAPACO

* Trụ sở chính: 25A – Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Điện thoại: 04 3824 7773, Fax: 04 3826 0381,

Email: vp.hn@vinapaco.com.vn

* Cơ sở sản xuất: Thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ

Điện thoại: 0210 3829 755, Fax: 0210 3829 177

Email: vp.bb@vinapaco.com.vn

Website: http://vinapaco.com.vn/

* Các chi nhánh:

- Tại Hà Nội: 142 - Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội

- Tại Đà Nẵng: Lô H1 - Đường số 3, khu công nghiệp Hòa Khánh, Quận

Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.

- Tại TP.HCM: 9-10 Hồ Tùng Mậu, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Ngày 26/11/1982 trở thành cột mốc đáng nhớ của ngành công nghiệp

Giấy Việt Nam với sự ra đời của Nhà máy giấy Bãi Bằng tại thị trấn Phong

Châu, Phù Ninh, Tỉnh Phú Thọ. Đây là công trình của tình hợp tác hữu nghị của

30 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Chính phủ và nhân dân hai nước Thụy Điển và Việt Nam. Kể từ đó đến nay,

công ty Giấy Bãi Bằng luôn là cánh chim đầu đàn của ngành Giấy Việt Nam.

Hiện nay Tổng công ty giấy Việt Nam đã ổn định tổ chức với 30 đơn vị

thành viên thuộc công ty mẹ và hơn 8 thành viên thuộc Công ty con và liên kết,

bao gồm: các Công ty, Lâm trường, Xí nghiệp, Viện nghiên cứu cây nguyên

liệu, trường đào tạo và các đơn vị phụ thuộc khác.

Tổng công ty giấy Việt Nam là công trình hợp tác hữu nghị giữa Việt Nam

và vương quốc Thụy Điển. Công trình được xây dựng bằng tiền viện trợ không

hoàn lại của chính phủ và nhân dân Thụy Điển với tổng giá trị là 2,5tỷ Kuron

(tương đương 415 triệu USD). Giấy Bãi Bằng là một tổ hợp công nghiệp sản

xuất bột giấy, giấy viết, giấy in lớn nhất nước ta, nằm trên 1 khu đất rộng gần

100ha thuộc địa phận thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Công

trình được xây dựng trong vòng 5 năm (từ 1974 – 1979). Tuy nhiên, đến ngày

26/11/1982 công trình mới khánh thành và đi vào hoạt động với tên gọi “Nhà

máy Giấy và Bột Vĩnh Phú”, trực thuộc bộ Công nghiệp nhẹ.

Tổng công ty giấy Việt Nam đã nhiều lần thay đổi với các tên gọi khác

nhau:

+ Năm 1982: Nhà máy giấy & bột Vĩnh Phú

+ Năm 1987: Xí nghiệp liên hợp giấy Vĩnh Phú

+ Năm 1992: Công ty giấy Bãi Bằng

+ Năm 2005: Tổng Công ty Giấy Việt Nam, được hình thành trên cơ sở tổ

chức lại văn phòng của Tổng Công ty Giấy Việt Nam trước đây và Công ty Giấy

Bãi Bằng. Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 29/2005/QĐ - TT chuyển

Tổng Công ty Giấy Việt Nam sang mô hình Công ty mẹ - công ty con.

+ Năm 2010: Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 983/QĐ - TT Chuyển

Công ty mẹ - Tổng Công ty Giấy Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

31 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

VINAPACO đã gây dựng nên một thương hiệu Giấy Việt Nam, góp phần

vào sự phát triển của địa phương và đất nước. Từ những thành tích đạt được,

Tổng công ty Giấy Việt Nam đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ trao cho

những phần thưởng cao quý nhất:

+ Danh hiệu anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới

+ Huân chương độc lập hạng nhì và hạng ba

+ Huân chương lao động hạng nhất, hạng nhì, hạng ba

+ Huân chương chiến công hạng nhất

Sản phẩm được tổng cục đo lường chất lượng chứng nhận đạt tiêu chuẩn

ISO 1996/ISO 9002/1994, tiêu chuẩn ISO 9001:2000/ISO9001/2002, tiêu chuẩn

ISO 9001:2008. Tổng công ty Giấy Việt Nam nằm trong số 19 đơn vị quốc doanh

tiêu biểu của tinh thần đổi mới: Năng động – sáng tạo – Hội nhập và phát triển.

2.1.2 Ngành nghề kinh doanh :

Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 109891 đăng kí thay đổi lần 3 ngày

17/6/2005, ngành nghề kinh doanh của Tổng Công ty giấy Việt Nam bao gồm :

- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm giấy, xenluylo, sản phẩm từ giấy,

nguyên liệu giấy, dăm mảnh, văn phòng phẩm, hóa chất, thiết bị phụ tùng ngành

giấy;

- Khai thác, chế biến gỗ, kinh doanh các loại nông,lâm sản, gỗ (trừ các

loại gỗ Nhà nước cấm) và các sản phẩm chế biến từ gỗ (gỗ dán, ván ép, bút chì,

đũa, đồ mộc).

- Thiết kế, thi công xây lắp phục vụ lâm nghiệp, khai hoang, trồng rừng,

khai thác rừng, khoanh nuôi làm giàu rừng, thủy lợi nhỏ, xây dựng dân dụng và

công nghiệp.

- Xuất nhập khẩu sản phẩm giấy,xenluylo, lâm sản, thiết bị vật tư, hóa

chất (trừ các loại hóa chất mà Nhà nước cấm) và các loại hàng hóa khác phục vụ

cho sản xuất kinh doanh Công ty mẹ.

32 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

- Sản xuất kinh doanh điện, nhà khách, khách sạn, dịch vụ cho thuê văn

phòng, nhà ở, nhà xưởng, kho bãi, kinh doanh các hoạt động văn hóa thể thao,

vui chơi, giải trí (trừ các loại hình vui chơi giải trí Nhà nước cấm)

- Nghiên cứu khoa học và công nghệ, thực hiện các dịch vụ thông tin, đào

tạo, tư vấn đầu tư, thiết kế công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới

trong các lĩnh vực : Nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị phụ tùng, các sản phẩm giấy,

xenluylo, nông, lâm nghiệp, sản xuất thử nghiệm và sản xuất lô nhỏ các mặt

hàng từ kết quả nghiên cứu , nghiên cứu cây nguyên liệu và các vấn đề lâm sinh

xã hội và môi trường có liên quan đến nghề rừng.

- Đào tạo trung học kỹ thuật công nghệ giấy, công nhân kỹ thuật công nghệ

và cơ điện phục vụ sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp giấy, bồi dưỡng

nâng cao trình độ cho cán bộ kỹ thuật và quản lý điều hành của các doanh

nghiệp sản xuất giấy và tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra nâng bậc cho công nhân,

hợp tác liên kết với các cơ sở đào tạo, tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ gắn với

đào tạo.

2.1.3 Năng lực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giấy Việt Nam.

Bảng 2.1 Năng lực sản xuất kinh doanhcủa Tổng công ty Giấy Việt Nam

năm 2013

TT Lĩnh vực Đơn vị Sản lượng Ghi chú

Tấn I Sản xuất giấy các loại 145.000

Tấn 1 Giấy Bãi Bằng

- Giấy cuộn các loại 100.000

- Giấy gia công các loại 25.000

Tấn 2 Giấy Tissue 10

Tấn 3 Viện Giấy 10 Nghiên cứu

Tấn Xuất khẩu II Dăm mảnh sản xuất 90.000

III Sản phẩm khác: Chủ yếu là phục

33 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

78.000 vụ, cấp cho sản 1 Bột tẩy trắng (Bãi Bằng) Tấn

xuất, hoạt động 20.000 2 Bột DIP (Tissue) Tấn

nội tại của Tổng 2.800 3 Trồng, chăm sóc rừng Ha

công ty. Lượng Khai thác gỗ nguyên liệu 200.000 4 m3 tiêu thụ, cung giấy

cấp cho bên Mwh 142.000 5 Điện sản xuất

ngoài rất ít, hầu 1.200.000 6 Hơi sản xuất

như không có. 19.000.000 Nước công nghiệp:

7 - Nước sản xuất 17.500.000

- Nước thu hồi Tấn m3 m3 m3 1.500.000

8 Clo sản xuất Tấn 4.500

9 Xút sản xuất Tấn 4.950

10 Khách sạn Phòng 32

( Nguồn Tổng công ty giấy Việt Nam).

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam chủ yếu

là sản phẩm giấy và tập trung ở sản phẩm giấy Bãi Bằng (125.000/145.000 tấn,

chiếm 86,2% tổng sản lượng giấy).

2.1.4 Bộ máy tổ chức của Tổng công ty giấy Việt Nam

34 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

KẾ TOÁN TRƯỞNG

BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC

Phó tổng giám đốc Kinh doanh

Phó tổng giám đốc Tài chính

Phó tổng giám đốc Dự án

Phó tổng giám đốc Kỹ thuật – Sản xuất

Phó tổng giám đốc Nguyên liệu

Phòng Tài chính Kế toán

Ban quản lý Dự án nhà máy Bột giấy Phương Nam

-Phòng thị trường - Phòng Vật tư- nguyên liệu -Tổng kho -Chi nhánh TCT giấy VN tại HCM -Chi nhánh TCT Giấy tại TP HCM -Trung tâm Dịch vụ và KD Giấy tại Hà Nội

-Phòng Quản lý tài nguyên rừng -Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy -Công ty Thiết kế Lâm nghiệp -20 Công ty Lâm nghiệp -Công ty Vận tải và chế biến Lâm sản -Công ty chế biến và XNK Dăm mảnh

-Văn phòng -Phòng Tổ chức lao động -Phòng kế hoạch -Phòng XNK và Thiết bị phụ tùng -Công ty Tissue Sông Đuống -Trường CĐ nghề Công nghệ Giấy và Cơ điện -Viện CN Giấy và Xenluylo

-Phòng Kỹ thuật -Phòng điều độ -Nhà máy Giấy -Nhà máy điện -NM Hóa chất -XNBD -XNVT

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty giấy Việt Nam

2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận

Tổng công ty giấy tiến hành tổ chức thành các bộ phận khác nhau theo

hướng chuyên môn hóa, được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn nhất định

nhưng đều có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý

trọn vẹn.

35 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

* Hội đồng thành viên:

Hội đồng thành viên là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nước tại

VINAPACO và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại các công ty

con mà VINAPACO sở hữu toàn bộ vốn điều lệ và các phần vốn góp. Hội đồng

quản trị chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về mọi

hoạt động của VINAPACO (công ty mẹ và công ty con)

* Ban kiểm soát:

Ban kiểm soát do hội đồng quản trị lập để giúp hội đồng quản trị kiểm tra,

giám sát tính hợp pháp, chính xác, trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động

kinh doanh, trong việc ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành

điều lệ VINAPACO, nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị. Ban kiểm

soát thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị giao, báo cáo và chịu trách nhiệm

trước hội đồng quản trị.

* Kế toán trưởng:

Do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng,

chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của Tổng giám đốc. Kế toán trưởng có nhiệm

vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của VINAPACO, giúp Tổng giám đốc

giám sát tài chính tại VINAPACO theo pháp luật tài chính kế toán. Chịu trách

nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công

hoặc ủy quyền.

* Tổng giám đốc:

Tổng giám đốc do hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc ký hợp

đồng, sau khi đại diện chủ sở hữu chấp nhận. Tổng giám đốc điều hành hoạt

động hàng ngày của VINAPACO theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết,

quyết định của Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền

và nhiệm vụ được giao.

36 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

* Các Phó tổng giám đốc:

Các phó tổng giám đốc do hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn

nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của Tổng giám đốc.

- Phó tổng giám đốc kỹ thuật – sản xuất: Phụ trách về sản xuất kinh doanh

của công ty.

- Phó tổng giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm về nhu cầu vốn kinh

doanh, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Phó tổng giám đốc tài chính: Chị trách nhiệm về tài chính của Tổng công ty

- Phó tổng giám đốc đầu tư và đời sống: Phụ trách đầu tư cho sản xuất và

các nhu cầu nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho cán bộ công nhân

viên

- Phó tổng giám đốc nguyên liệu: Chịu trách nhiệm về nhu cầu nguyên

liệu đầu vào phục vụ sản xuất, chỉ đạo hoạt động của các lâm trường.

* 12 phòng ban chức năng:

Là các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ của VINAPACO có chức năng

tham mưu, giúp việc cho hội đồng quản trị, tổng giám đốc trong quản lý điều

hành công việc của VINAPACO.

- Phòng Kỹ thuật: Quản lý kỹ thuật công nghệ, chất lượng sản phẩm; kỹ

thuật bảo hộ an toàn lao động, xây dựng chiến lược phát triển sản xuất bột và

giấy; nghiên cứu phát triển sản phẩm và bảo vệ môi trường.

- Phòng Tổ chức lao động: Thực hiện về công tác tổ chức nhân lực, lao

động, tiền lương và thi đua.

- Phòng Xuất khẩu và Thiết bị phụ tùng: Xuất khẩu các mặt hàng của Tổng

công ty (giấy in Bãi Bằng); nhập khẩu và mua sắm thiết bị, phụ tùng, vật liệu

đáp ứng yêu cầu bảo dưỡng, sửa chữa và thay mới cho các dây chuyền sản xuất.

- Phòng kế hoạch: Tổ chức thực hiện các lĩnh vực: lập kế hoạch sản xuất

kinh doanh và chiến lược phát triển của Tổng công ty.

37 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

- Phòng điều độ sản xuất: Tổ chức thực hiện, điều hành sản xuất, đảm bảo

toàn bộ máy móc, thiết bị trên dây chuyền công nghệ hoạt động đồng bộ hiệu

quả, khai thác mọi nguồn nhân lực nhằm hoàn thành mục tiêu sản xuất ngày,

tháng, quý, năm của Tổng công ty.

- Phòng Vật tư nguyên liệu: Tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: cung ứng

các loại nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn

hạn, dài hạn của Tổng công ty, bán các sản phẩm phụ (điện, hóa chất), hàng

thanh lý, phế phẩm...

- Phòng Thị trường: Tiêu thụ sản phẩm giấy các loại, nghiên cứu thị trường,

xây dựng chiến lược Marketing,... đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh

doanh của Tổng công ty.

- Tổng kho: Tiếp nhận, bảo quản, cấp phát các loại sản phẩm mua vào và

xuất sản phẩm giấy.

- Phòng Xây dựng cơ bản : Thực hiện các công tác thiết kế, xây dựng dân

dụng phục vụ mặt bằng sản xuất của Tổng công ty.

- Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện công tác kế toán, giúp Tổng giám đốc

quản lý về mặt tài chính.

- Phòng quản lý tài nguyên rừng: Thực hiện các công tác liên quan đến

quản lý tài nguyên rừng của các Công ty Lâm nghiệp.

- Văn phòng: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực hành chính,

thực hiện quản lý tài sản, phương tiện làm việc cho cán bộ công nhân viên, thực

hiện chức năng pháp chế của Tổng công ty.

* 06 đơn vị hạch toán báo sổ:

- Nhà máy giấy: Sản xuất bột giấy; giấy in, giấy viết Bãi Bằng

- Nhà máy điện: Sản xuất điện phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của Tổng công ty tại Bãi Bằng

- Nhà máy hóa chất: Sản xuất hóa chất phục vụ cho Nhà máy giấy

38 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

- Xí nghiệp bảo dưỡng: Thực hiện công tác bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị

trong dây chuyền sản xuất.

- Xí nghiệp vận tải: Quản lý, khai thác có hiệu quả các loại phương tiện vận

tải và cơ sở hạ tầng của Tổng công ty do Xí nghiệp quản lý

- Xí nghiệp dịch vụ: Cung cấp các dịch vụ phục vụ cho các sự kiện, hoạt

động của Tổng công ty và đời sống của cán bộ công nhân viên tại khu vực Bãi

Bằng.

* 28 đơn vị hạch toán phụ thuộc:

- 20 Công ty gỗ: Khai hoang, trồng rừng, chăm sóc, quản lý, khai thác rừng

gỗ nguyên liệu giấy, cung cấp gỗ nguyên liệu giấy phục vụ cho sản xuất giấy.

- Công ty thiết kế lâm nghiệp: Thiết kế, thi công, xây lắp phục vụ lâm

nghiệp.

- Công ty vận tải và chế biến Lâm sản: Vận chuyển gỗ khai thác từ các lâm

trường; chế biến, kinh doanh các loại lâm sản và các loại sản phẩm chế biến từ

lâm sản( gỗ dán, ván ép, đồ mộc...)

- Công ty chế biến và xuất nhập khẩu dăm mảnh: Sản xuất dăm mảnh cung

cấp cho nhà máy giấy, xuất khẩu dăm mảnh dư thừa sau khi cung cấp đủ dăm

mảnh cho nhà máy giấy.

- Công ty giấy Tissue Sông Đuống: Sản xuất và kinh doanh giấy Tissue

- Chi nhánh Tổng công ty tại thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh của Tổng

công ty tại Đà nẵng, trung tâm dịch vụ và kinh doanh giấy tại Hà Nội: Tiêu thụ

giấy in, giấy viết Bãi Bằng.

- Ban quản lý dự án Bột giấy Phương Nam: Quản lý việc thi công nhà máy

bột giấy Phương Nam.

* 03 đơn vị sự nghiệp, khoa học:

- Trường cao đẳng Nghề công nghệ giấy và cơ điện: Đào tạo công nhân kỹ

thuật công nghệ giấy và cơ điện phục vụ cho sản xuất kinh doanh của ngành

39 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

công nghiệp giấy và lâm nghiệp; bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ kỹ

thuật và quản lý điều hành nhà máy sản xuất giấy...

- Viện công nghiệp giấy và Xenluylô: Nghiên cứu khoa học và công nghệ;

thực hiện các dịch vụ thông tin, đào tạo, tư vấn, thiết kế công nghệ, ứng dụng và

chuyển giao công nghệ mới trong các lĩnh vực: Nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị

phụ tùng, các sản phẩm giấy

- Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy: nghiên cứu cây nguyên liệu, các

vấn đề lâm sinh xã hội và môi trường liên quan đến rừng.

2.1.5 Đặc điểm tổ chức sản xuất

2.1.5.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất :

Tổ chức sản xuất của Tổng công ty bao gồm 3 nhà máy là : Nhà máy giấy,

nhà máy hóa chất, nhà máy điện và một xí nghiệp là xí nghiệp bảo dưỡng.

* Nhà máy giấy có chức năng tổ chức sản xuất bột giấy, các loại giấy và

các loại sản phẩm gia công của giấy theo các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của

Tổng công ty, thu hồi tái sản xuất xút nấu, xử lý nước thải công nghiệp và tiếp

nhận nguyên liệu thô cho sản xuất bột.

* Nhà máy giấy bao gồm có 3 phân xưởng là

- Phân xưởng nguyên liệu : Thực hiện việc tiếp nhận nguyên liệu theo quy

định của tổng công ty, sản xuất mảnh cung cấp cho nấu bột.

- Phân xưởng bột: Tổ chức sản xuất bột đạt theo yêu cầu quy định để đưa

sang xeo giấy.

- Phân xưởng giấy : Gia công các sản phẩm giấy theo kế hoạch của Tổng công

ty.

* Nhà máy hóa chất :

Nhà máy hóa chất có chức năng sản xuất các sản phẩm hóa chất cung cấp cho

các đơn vị theo kế hoạch của Tổng công ty, xử lý chất thải, vệ sinh công nghiệp

trong phạm vi nhà máy hóa chất.

40 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

* Nhà máy hóa chất bao gồm 2 phân xưởng :

- Phân xưởng xút : Sản xuất cho Tẩy bột và một phần cho phản ứng với clo tạo

thành hypo để tẩy trắng bột giấy.

- Phân xưởng clo : Dùng cho tẩy bột, và nếu sản xuất thừa thì bán ra ngoài.

* Nhà máy điện : Có chức năng quản lý thiết bị, tổ chức sản xuất đảm bảo

cung cấp toàn bộ nguồn năng lượng phục vụ nhu cầu sản xuất giấy. Nhà máy

điện có chức năng cung cấp đầy đủ và liên tục các sản phẩm điện, hơi, khí nén

cho toàn bộ công đoạn sản xuất bột giấy. Nhà máy điện gồm 4 phân xưởng :

- Phân xưởng nước : Có nhiệm vụ xử lý nước đạt tiêu chuẩn cho phép để cung

cấp nước cho sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và cung cấp nước sinh hoạt

cho cán bộ công nhân viên.

- Phân xưởng lò hơi : Sản xuất hơi để chạy tua bin.

- Phân xưởng nhiên liệu : Thực hiện việc tiếp nhận nguyên liệu phục vụ

cho việc đốt chạy lò hơi.

- Phân xưởng điện máy: Sản xuất điện phục vụ cho toàn bộ Tổng Công ty,

phần còn thừa bán bên lưới.

* Xí nghiệp bảo dưỡng :

Xí nghiệp bảo dưỡng có chức năng quản lý kĩ thuật thuộc lĩnh vực được

giao, thực hiện công tác bảo dưỡng và sửa chữa toàn bộ thiết bị trong dây

chuyền sản xuất. Bao gồm 4 phân xưởng :

- Phân xưởng cơ khí : Tổ chức gia công chế tạo phụ tùng, phục hồi thiết bị

hỏng, sửa chữa theo định kỳ và đột xuất toàn bộ trang thiết bị cơ khí của Tổng

công ty trong phạm vi được phân công.

- Phân xưởng điện : Quản lý kĩ thuật cơ điện, tổ chức thực hiện công tác

sửa chữa, bảo dưỡng theo định kỳ và đột xuất toàn bộ thiết bị điện của Tổng

công ty trong khu vực sản xuất.

41 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

- Phân xưởng xây dựng : Tổ chức bảo dưỡng sửa chữa toàn bộ công trình

kiến trúc nhỏ bị hư hỏng trong hệ thống của Tổng công ty.

- Phân xưởng thông tin đo lường : Sửa chữa các trang thiết bị liên quan

đến thông tin, điện tử,... phục vụ cho hoạt động của các phòng ban trong Tổng

công ty.

2.1.5.2 Quy trình sản xuất giấy :

Tổng công ty giấy Việt Nam được tổ chức sản xuất theo mô hình sản xuất phức

tạp kiểu liên tục, khép kín từ đầu đến cuối. Sản phẩm giấy sản xuất ra cuối cùng

là sự hỗ trợ kết hợp sản xuất khép kín từ điện - hơi - nước - nguyên liệu (tre,

nứa, gỗ) - xút thu hồi (xút nầu) - xút tẩy - clo -hypô - cơ khí - vận tải - bột - giấy.

Nếu xét về quy mô sản xuất thì Tổng công ty giấy Việt Nam là một Tổng

công ty có quy mô lớn về lao động, máy móc thiết bị cũng như công tác tổ chức

quản lý. Quá trình sản xuất được tổ chức một cách nhịp nhàng, tuần tự giữa các

bộ phận, các công đoạn sản xuất.

Quá trình sản xuất liên tục trên được chia ra theo công đoạn ở các phân

xưởng, các Nhà máy sản xuất công nghệ hiện đại để tiện lợi cho công tác quản

lý sản xuất và vận hành thiết bị sản phẩm giấy có nhiều loại khác nhau theo nhu

cầu khách hàng. Do vậy, Tổng công ty phải có kế hoạch sản xuất sản phẩm giấy

có kích cỡ, định lượng phù hợp nhằm tránh những ứ đọng vốn trong lưu thông

của doanh nghiệp

42 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Chuẩn bị NL

Mảnh hợp cách

Na2SO4 Hơiphát điện Vôi sống Nồi hơi thu hồi Xút hóa Nấu bột Dịch đen đặc

Rửa bột

Chưng bốc

Sàng lọc

xút

Sơ đồ 1.2 : Quá trình sản xuất giấy

Nước thải Xử lý nước thải

Nhà máy hoá chất

Tẩy trắng Cl2,NaSClO

Thải ra sông Hồng

Xeo giấy

Cuộn lại

Gia công, bao gói

Nhập kho

AKD,tinh bột Nghiền, phôi trộn CaC CaCO3,Trợ bảo lưu và gia phụ liệu

43 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Giải thích quy trình sản xuất giấy :

Nguyên liệu thô (tre, nứa, gỗ) được đưa vào chặt thành mảnh qua hệ thống máy

chặt nguyên liệu và thù công. Sau khi qua các công đoạn chặt, rửa, các mảnh

này được đưa qua hệ thống sàng để loại ra những mảnh không hợp cách, những

mảnh hợp cách được vận chuyển về kho chứa mảnh qua hệ thống băng tải. Từ

đây được đưa vào nồi nấu theo tỷ lệ phối trộn 50% sợi dài (tre, nứa, gỗ) và 50%

mảnh ngắn (mảnh gỗ các loại). Từ sân mảnh, mảnh được đưa vào các nồi nấu

qua hệ thống ống thổi mảnh (theo nguyên lý khí động học). Quá trình đưa mảnh

vào nồi được vận hành bằng hệ thống thiết bị nghi khí điều khiển và khi nấu bột

hóa chất sử dụng là xút và Na2SO4.

Sau khi nấu bột đến công đoạn rửa, dịch đen loãng thu hồi được trong quá

trình rửa bột được đưa vào chưng bốc thành dịch đen đặc cung cấp cho nồi hơi

thu hồi. Bột sau khi rửa được đưa sang công đoạn sàng chọn để loại bỏ mấu mắt

và tạp chất. Sau khi rửa xong, bột cô đặc tới nồng độ 12% và đưa sang công

đoạn tẩy trắng. Theo yêu cầu phải tẩy trắng bằng hóa chất như xút, clo, NaClO,

H2O, các hóa chất này được cung cấp từ nhà máy hóa chất và một số mua ngoài.

Sau quá trình tẩy trắng, bột giấy được đưa sang phân xưởng xeo để sản

xuất giấy. Trước tiên, bột giấy được bơm tới công đoạn chuẩn bị bột và phụ gia.

Tại đây bột giấy được nghiền nhờ hệ thống máy nghiền, để đưa độ nghiền của bột từ 150SR lên 35 - 400SR. Do yêu cầu về sản lượng và chất lượng sản phẩm,

công ty đã phải nhập bột ngoại với tỷ lệ dùng từ 15 - 20%, bột ngoại nhập cũng

được xử lý tại công đoạn này. Bột sau khi nghiền được phối trộn với một số hóa

chất phụ gia như keo AKD, CaCO3, bentonite, chất tẩy trắng,… nhằm cải thiện

một số tính chất của tờ giấy sau này.

Để tờ giấy đạt được các tiêu chuẩn mong muốn về bền đẹp, trước khi hình

thành tờ giấy, dung dịch bột được xử lý qua một hệ thống phụ trợ để loại bỏ tạp

chất, tạo cho bột không bị vón cục và có nồng độ, áp lực ổn định. Sau khi qua hệ

44 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

thống phụ trợ dung dịch bột tẩy được đưa lên máy xeo và tờ giấy ướt được hình

thành. Tờ giấy ướt tiếp tục qua bộ phận sấy khô, kết thúc công đoạn sấy khô tờ

giấy đạt độ khô từ 93 - 95% và được cuộn lại thành từng cuộn giấy to. Các cuộn

giấy này tiếp tục được chuyển đến máy cắt cuộn để cuộn lại và cắt thành các

cuộn giấy nhỏ có đường kính từ 90 - 100 cm; còn chiều rộng cuộn giấy tùy theo

yêu cầu khách hàng. Nhờ có băng tải và thang máy các cuộn giấy này được

chuyển đến bộ phận hoàn thành để gia công chế biến, bao gói thành các sản

phẩm. Tất cả các sản phẩm này được nhân viên KCS-phòng kỹ thuật kiểm tra

nghiêm ngặt, sau đó bao gói và nhập kho thành phẩm để bán cho khách hàng.

2.2 Phân tích tổng quan về công tác quản lý vật tư tại Tổng công ty

giấy Việt Nam.

2.2.1 Cơ cấu và tính chất của nguyên vật liệu chính.

Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của Tổng công ty giấy Việt Nam là sản

xuất giấy in, viết và giấy photocopy và một số loại giấy tissue. Nguyên vật liệu

chính đầu vào chủ yếu là gỗ keo, bạch đàn, tre nứa các loại, tuy nhiên hiện nay

chủ yếu là gỗ keo và bạch đàn và các loại nguyên vật liệu phụ là hóa chất phục

vụ ngành giấy.

- Nguyên vật liệu chính là gỗ keo, gỗ bạch đàn, tre nứa các loại.

- Nguyên vật liệu phụ là các sản phẩm hóa chất, phụ gia, cấu thành hỗ trợ

tạo nên sản phẩm giấy như vôi, bột đá, keo,tinh bột......

Để tạo ra một sản phẩm giấy hoàn thiện thì việc sử dụng nguyên vật liệu đầu vào

rất đa dạng và phong phú. Ngoài nguyên vật liệu chủ yếu là nguyên liệu gỗ cây,

thì có đến hơn 17 loại nguyên vật liệu phụ và hóa chất kết cấu nên sản phẩm. Có

thể kể tên các loại nguyên vật liệu được sủ dụng nhiều như : Vôi hạt, bột đá, tinh

bột, Muối sunfat, keo , than cám, bột giấy ngoại nhập..... Tất cả nguyên vật liệu

được sử dụng hầu hết ở trong nước, chỉ có rất ít là sử dụng nguyên vật liệu nước

ngoài, và được các công ty trung gian làm đầu mối mua bán.

45 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Hiện nay, chi phí về nguyên vật liệu chiếm khoảng 80% trong giá thành

sản phẩm. Vì vậy muốn hạ giá thành sản phẩm Tổng công ty phải có biện pháp

giảm chi phí về nguyên vật liệu nhưng lại không được làm ảnh hưởng đến chất

lượng sản phẩm.

Từ những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý nguyên vật liệu tại Tổng

công ty phải được thực hiện chặt chẽ chỉ ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự

trữ, sử dụng, để đảm bảo tính hiệu quả tính tiết kiệm, hạn chế tới mức thấp nhất

việc hư hỏng mất mát.

2.2.2. Công tác xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu.

Hiện nay công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh do phòng kế hoạch đảm

nhiệm. Việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm giấy được căn cứ

vào :

- Căn cứ vào văn bản ban hành định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho

từng công đoạn sản xuât.

- Căn cứ vào kết quả tiêu thụ của năm trước.

- Số lượng vật tư tồn kho thực tế tại thời điểm lập kế hoạch, số lượng vật

tư tồn kho cuối kì theo định mức.

- Căn cứ vào năng lực thiết bị máy móc, lao động và tình hình cung cấp

vật tu nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh của các đơn vị liên quan và các nhà

máy xí nghiệp hạch toán báo sổ tại bãi bằng.

Ví dụ về xây dựng kế hoạch sản xuất năm 2013. Phòng kế hoạch xây dựng như

sau :

46 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Bảng 2.2 Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2013

TH

STT Chủng loại SP Đơn vị TH 2011 KH 2012 2012 KH 2013

1 Sản phẩm giấy Tấn 100.110,9 105.000,0 95.570,0 100.000,0

" Giấy cuộn các loại 84.965,9 87.000,0 78.415,0 82.000,0

" Độ trắng 76% ISO 5.000,0

" Độ trắng 82% ISO 551,1 5.000,0 7.029,0 5.000,0

Độ trắng 84-86% " 44.868,4 44.000,0 36.032,0 37.000,0 ISO

Độ trắng 90-95% " 38.839,9 38.000,0 35.354,0 35.000,0 ISO

Giấy chế biến các " 2 15.144,9 18.000,0 17.163,0 18.000,0 loại

" Bột giấy tẩy trắng 64.791,0 71.000,0 62.730,0 68.000,0

( Nguồn Phòng kế hoạch)

Để có được kế hoạch sảm xuất như vậy các đơn vị liên quan đã xây dựng

kế hoạch riêng từng đơn vị và gửi lên Tổng giám đốc phê duyệt. Căn cứ để tính

số liệu về sản xuất giấy được đơn vị Nhà máy giấy tính toán cụ thể dựa trên

năng lực sản xuất thực tế của kế hoạch năm 2012. Ví dụ để tính ra bột giấy tẩy

trắng 68.000 tấn.

Công suất tối đa của dây chuyền bột là 20 nồi/ngày.

Thời gian chạy máy =7.320 giờ = 305 ngày.

Thời gian dừng máy = 1.320 giờ = 55 ngày. Khai thác tính 95%công suất

= 19 nồi/ngày, tỷ lệ bột sống =2%.

Tỷ lệ nguyên liệu là 15% bạch đàn+85% keo. Sản lượng bột tẩy trắng của

1 nồi nấu là 11,386 tấn. Thời gian sản xuất = 314 ngày.

Vậy số lượng bột tẩy trắng được nấu là 11,386 *314*19 = 68.000 tấn.

47 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Về sản lượng giấy 100.000 tấn :

* tốc độ máy xeo : PM1 = 530 m/phút, PM2 = 680 m/phút. Tổng tốc độ =

1.210 m/phút.

* Khổ rộng =3,8m . Định lượng bình quân = 60g/m2. thời gian chạy máy

= 7.200 giờ = 300 ngày.

Thời gian dừng máy = 1.440 giờ = 60 ngày ( dừng máy định kỳ = 45

ngày, lý do khác = 15 ngày).

- Sản lượng giấy đầu máy( tính ở hiệu suất 90%) : sản lượng 1 ngày =

1.210m/p *3,8m*60g/m*1440h = 397,2 tấn/ngày.

Sản lượng năm = (397,2*300)*90% = 107.244 tấn.

- Sản lượng giấy sau cuộn( tỷ lệ chênh lệch với giấy đầu máy = 3%)

107.244 tấn x 97% = 104.026 tấn = 346,8 tấn/ngày.

- Sản lượng giấy nhập kho ( chênh lệch so với giấy sau cuộn là 2%).

104.026 tấn x 98% = 101.945 tấn/năm.

2.2.2.1 Xác định lượng vật tư cần mua.

Căn cứ vào kế hoạch của phòng kế hoạch ban hành, phòng vật tư nguyên

liệu sẽ lên kế hoạch mua sắm vật tư, dựa trên các đơn hàng yêu cầu từ sản xuất,

dựa vào số liệu tồn kho nguyên liệu đầu và cuối kì, định mức tiêu dùng của các

loại vật tư kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm để xác định nhu cầu vật tư .

Phương pháp tính theo mức sản phẩm

Nsx = Qi * mi

Trong đó: Nsx : Nhu cầu vật tư cần dùng để sản xuất sản phẩm i

Qi : Số lượng sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch

mi : Mức sử dụng vật tư cho một đơn vị sản phẩm

48 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Bảng 2.3 Kế hoạch mua vật tư năm 2012

Tồn kho Nhu cầu Tên vật tư ĐVT đầu kỳ sử dụng

Nguyªn liÖu th« (Gç Keo, B¹ch ®µn) 64.678 268.000 TÊn

Bét giÊy nhËp ngo¹i 6.300 17.000 TÊn

Than c¸m 4A 42.000 120.000 TÊn

DÇu Do 27.249 1.100.000 LÝt

Muèi c«ng nghiÖp 372 12.000 TÊn

V«i h¹t 684 15.634 "

¤ xy tÈy bét giÊy - 1.771 "

Tinh bét Cation 9 729 "

Tinh bét « xy ho¸ 45 3.450 "

Tinh bột s¾n tù nhiªn 10 1.550 "

Muèi sun f¸t (Na2SO4) 55 2.850 "

Bét ®¸ (CaCO3) 469 15.165 "

H2O2 50% 147 620 "

Keo AKD 17 950 "

GiÊy bao gãi 22 744 "

GiÊy cuén lâi 30 530 "

( Nguồn Phòng vật tư nguyên liệu)

2.2.2.2 Quy trình mua sắm vật tư.

Công tác mua nguyên vật liệu của Tổng công ty được thực hiện và xây

dựng theo tiêu chuẩn ISO 9001 :2008 là HD 10.02. Mục đích của HD 10.02 là

đảm bảo nguyên vật liệu, phụ tùng mua vào thỏa mãn các yêu cầu, quy định của

Tổng công ty, ổn định về chất lượng, đáp ứng đúng số lượng và thời gian giao

hàng, tạo điều kiện để thực hiện được các mục tiêu chất lượng trong quá trình

sản xuất.

49 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Nhìn chung thì Tổng công ty có một quy trình mua sắm vật tư khá chi tiết

và rõ ràng, các bước và người thực hiện đều được thể hiện trên quy trình. Tuy

nhiên có điểm lưu ý là việc phân cấp phê duyệt đơn hàng qua nhiều cấp, dẫn đến

nếu thiếu vắng người phê duyệt đôi khi làm chậm việc đặt đơn hàng tới nhà

cung cấp, và thực hiện việc mua hàng muộn.

50 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Các bước thực hiện

Yêu cầu mua hàng

Duyệt

Nhận báo giá

Xem xét

Lập hợp đồng

Tài liệu liên quan

Thực hiện hợp đồng

Trả lại người cung cấp

_ + _ + _ Duyệt + + Kiểm tra _ +

Nhập kho

Lưu hồ sơ

Đơn vị/người chịu trách nhiệm Phòng VTNL, phòng XNK & TBPT, Đơn vị yêu cầu Tổng giám đốc Phòng VTNL, phòng XNK & TBPT Tổng giám đốc Phòng VTNL, phòng XNK & TBPT Tổng giám đốc Phòng VTNL, phòng XNK & TBPT, Thủ kho Phòng KT, Đơn vị kiểm tra Thủ kho Phòng VTNL, Phòng XNK & TBPT, Phòng TCKT, TKho.

Hình 1.5 Quy trình mua sắm hàng hóa của TCT giấy Việt Nam

( Nguồn Phòng kỹ thuật)

51 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

 Phương thức mua và chính sách mua các loại vật tư của Tổng công ty.

Phương thức mua

Ngoài nguyên vật liệu chính là gỗ từ các 20 công ty lâm nghiệp hạch toán

phụ thuộc, đánh giá chung thì lượng nguyên liệu gỗ đáp ứng được 60% nhu cầu

cho sản xuất, ngoài ra phải mua của các đơn vị tư nhân ngoài mới đáp ứng đủ

cho sản xuất giấy.

Về các loại nguyên vật liệu khác, từ lúc thành lập nhà máy thì các đơn vị

cung ứng đã có mối quan hệ lâu dài về cung ứng các loại vật tư. Qua các năm thì

số lượng nhà cung ứng được tăng lên. Tính đến năm 2012 có 39 nhà cung ứng

vật tư được Tổng giám đốc phê duyệt, trong khi năm 2011 có 42 nhà cung ứng,

việc đánh giá nhà cung ứng. Đánh giá người cung ứng : Vào tháng 12 của năm

trước, đơn vị mua hàng thực hiện đánh giá lại người cung ứng theo các tiêu chí

ghi trong phiếu đánh giá lại theo mẫu biểu sau :

52 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

BiÓu mÉu 1.1 Phiếu đánh giá nhà cung ứng.

TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM

ĐƠN VỊ:

PHIẾU ĐÁNH GIÁ LẠI NGƯỜI CUNG ỨNG

Tên nhà cung ứng:........................................................................................

Địa chỉ : ........................................................................................................

Tên vật tư, nguyên liệu, thiết bị phụ tùng:...................................................

Tần suất đánh giá................năm/lần Từ.............../............/...............

đến..............................................

STT Chuẩn mực đánh giá Diễn giải Kết quả đánh giá Ghi chú

Chất lượng sản phẩm 1

Uy tín của người cung ứng 2

Năng lực sản xuất hoặc cung ứng 3

Kết quả thực hiện:

- Số lượng cả năm 4

- Thời gian giao hàng

Giá cả 5

Kết luận :

.................................................................................................................................

................................................................................................................................

NGƯỜI THỰC HIỆN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TỔNG GIÁM ĐỐC DUYỆT

Ngày tháng năm

53 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Hàng năm căn cứ vào số liệu kế hoạch của Phòng kế hoạch về tình hình

sản xuất từng tháng, phòng vật tư nguyên liệu sẽ lên đơn hàng đặt các nhà cung

ứng. Nội dung đơn hàng có các thông tin về loại mặt hàng đang mua, số lượng

và chất lượng của chúng, cuối cùng là thời gian muộn nhất để nhận được thông

tin phản hồi. Nội dung thông tin phản hồi bao gồm thư trả lời có hoặc không đáp

ứng được yêu cầu của công ty. Nếu có, gửi kèm theo mẫu hàng và đơn giá.

Để đảm bảo tiến độ sản xuất và tránh rủi ro, Tổng công ty thường làm đơn

đặt mua (chào hàng) với vài đơn vị cung ứng một lúc. Khi nhận được thông tin

phản hồi, công ty tiến hành kiểm tra, phân tích mẫu rồi so sánh giữa các đơn vị

với nhau để lựa chọn nguồn cung ứng thích hợp nhất.

Bảng 2.4 Danh sách một số nhà cung ứng vật tư được duyệt năm 2012

STT Địa chỉ

Việt trì -Phú Thọ Phù Ninh- Phú Thọ Lào cai Hoa lư -Ninh Bình Phù Ninh-Phú Thọ Phù Ninh-Phú Thọ

Sản phẩm cung ứng Muối sunfat Muối sunfat Muối sunfat Vôi Hạt Vôi hạt Vôi hạt Vôi hạt Keo AKD Keo AKD Than cám Bột đá Bột đá Bột đá

14 Cty Cp Sắn sơn sơn Tinh bột sắn TN

Tên nhà cung ứng 1 Cty cổ phần vật tư Phú Thọ 2 Cty TNHH MTV Hưng Hiền 3 Cty TNHH Hải Đăng 4 Cty TNHH Ninh Khánh 5 Cty TNHH total Việt Nam 6 HTX sản xuất VL phong châu 7 Cty Cp ĐTTM&XNK Trường Thành Cầu giấy-Hà Nội Việt trì -Phú Thọ 8 Cty cổ phần hóa chất Đại Thịnh TP Bắc Ninh 9 Cty cổ phần Huy Hoàng Lê Duẩn - Hà Nội 10 Tập đoàn CN Than -KS Việt Nam Yên Bình - Yên Bái 11 Cty Cp Xi măng & KS Yên Bái Việt trì - Phú Thọ 12 Cty CP SX TM Hữu Nghị Việt trì - Phú Thọ 13 Cty Cp xây dựng XNK Tuệ Lâm Thanh sơn - Phú Thọ TP HCM TP HCM 15 Cty TNHH Thuận Phát Hưng 16 Cty TNHH Tân Phú Cường Tinh bột sắn TN Tinh bột cation

( Nguồn : Phòng Vật tư nguyên liệu)

54 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Qua bảng danh sách các nhà cung ứng ta có thể thấy, hầu hết các nhà

cung ứng đều có vị trí địa lý thuận lợi, có mối quan hệ lâu đời với Tổng công ty.

Thực tế cho thấy, nhà cung ứng vật tư nguyên liệu cho Tổng công ty rất đa dạng,

có những nhà cung ứng truyền thống, nhà cung ứng chính, nhà cung ứng độc

quyền, hay nhà cung ứng kinh doanh tổng hợp. Cho đến nay, hầu như Tổng

công ty vẫn có quan hệ với những đơn vị cung ứng quen thuộc cũ để mua

nguyên vật liệu cho sản xuất. Ngoài ra Tổng công ty cũng tìm hiểu và mở rộng

quan hệ với các nguồn hàng mới nhằm tìm kiếm những sản phẩm có chất lượng

cao hơn và giá cả thấp hơn để giảm chi phí về nguyên vật liệu đồng thời nâng

cao chất lượng sản phẩm đầu ra cho đơn vị mình. Tuy nhiên vẫn không loại bỏ

những đối tác cũ bởi dù sao cũng là những địa chỉ có uy tín lâu năm với Tổng

công ty, điều này tránh được rủi ro trong việc mua hàng.

Tuy vậy, hiện nguyên liệu chính để sản xuất bột giấy là gỗ nguyên liệu,

nguồn cung cấp từ các lâm trường chỉ đáp ứng được 60%, và giá thu mua gỗ

nguyên liệu của Tổng công ty thấp hơn so với giá thị trường nên việc thu hút

nguyên liệu từ các nhà cung cấp bên ngoài là rất ít, ảnh hưởng xấu đến nguồn

nguyên liệu cho sản xuất bột giấy. Cụ thể giá thu mua gỗ nguyên liệu của Tổng

công ty và giá thu mua tại các công ty bên ngoài như sau :

Bảng 2.5 Bảng so sánh giá thu mua gỗ nguyên liệu giữa TCT giấy và các

đơn vị bên ngoài tháng 3/2013.

Giá Gỗ loại A Gỗ loại B Gỗ Vanh Dăm mảnh Đơn vị mua

TCT giấy Việt Nam 920.000đ/tấn 800.000đ/tấn 1.000.000đ/tấn 900.000đ/tấn

Cty TNHH Minh Hoàng 970.000đ/tấn 820.000đ/tấn Không mua 1.150.000đ/tấn

Công ty TNHH Lương Sơn 965.000đ/tấn 822.000đ/tấn Không mua 1.150.000đ/tấn

Cty XNK DM Quảng Ninh 920.000đ/tấn 815.000đ/tấn Không mua 1.125.000đ/tấn

Cty cổ phần giấy An Hòa 950.000đ/tấn 810.000đ/tấn 1.050.000đ/tấn 1.000.000đ/tấn

( Nguồn Phòng vật tư nguyên liệu)

55 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Qua so sánh thì mức giá của Tổng công ty thu mua thấp hơn hẳn so với

các công ty bên ngoài, có thể vì lợi thế là có các công ty lâm nghiệp nên việc

cung cấp ổn định hơn, các công ty lâm nghiệp buộc phải cung cấp vào Tổng

công ty và không được bán ra ngoài thị trường. Tuy vậy sản lượng gỗ cung ứng

của các công ty lâm nghiệp cho sản xuất không thể đáp ứng được 100% cho nhu

cầu sản xuất của Tổng công ty. Giá thu mua Tổng công ty thấp hơn bình quân từ

50.000đồng/tấn - 100.000đồng/tấn, để thu hút được nguồn cung gỗ có chất

lượng từ bên ngoài, Tổng công ty cần điều chỉnh để có mức giá thích hợp nhằm

chủ động được nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh.

Chính sách mua của Tổng công ty giấy Việt Nam.

Với quy mô sản xuất lớn và uy tín lâu năm, để giữ vững và phát huy thế

mạnh của mình, Tổng công ty luôn có chính sách mua vật tư theo các mục tiêu

để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, chất lượng sản phẩm đáp ứng

được nhu cầu ngày một cao của thị trường, đồng thời giữ được uy tín đối với các

bạn hàng.

-Mục tiêu về chất lượng : Đây là mục tiêu quan trọng nhất vì chất lượng vật

tư ảnh hưởng lớn đến chât lượng sản phẩm đầu ra.

-Mục tiêu chi phí :Với chất lượng sản phẩm và dịch vụ như nhau công ty sẽ

chọn mua của những nhà cung ứng có giá rẻ hơn.

-Mục tiêu an toàn : Để tránh rủi ro và giữ uy tín với khách hàng công ty

phải lựa chọn quan hệ với những nhà cung ứng giao hàng kịp thời và đều đặn.

Xuất phát từ những mục tiêu trên cùng với sự quan hệ lâu dài với các đơn

vị cung ứng, Tổng công ty luôn đàm phán với các nhà cung cấp, để tạo điều kiện

thuận lợi cho các bên hỗ trợ nhau trong thời buổi khó khăn của nền kinh tế. Đối

với những bạn hàng lâu năm, có thể giãn thời gian chi trả tiền hàng từ 15 ngày -

30 ngày sau khi có đầy đủ thủ tục nhập kho.

56 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

2.2.3 Công tác xây dựng định mức và thực hiện định mức nguyên vật

liệu tại Tổng công ty.

Xây dựng hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là công việc hết

sức phức tạp bởi chủng loại nguyên vật liệu hết sức phong phú và đa dạng, khối

lượng công việc cần phải định mức lớn. Việc xây dựng hệ thống định mức có

vai trò to lớn trong việc nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng hợp lí tiết kiệm

nguyên vật liệu của Tổng công ty. Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên

vật liệu do phòng kỹ thuật của Tổng công ty trực tiếp đảm nhận và thực hiện.

Công tác xây dựng định mức nguyên vật liệu của Tổng công ty giúp cho các nhà

quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì chi phí định mức là

tiêu chuẩn, cơ sở để đánh giá, góp phần thông tin kịp thời cho các nhà quản lý ra

quyết định hàng ngày như định giá bán sản phẩm, chấp nhận hay từ chối một

đơn đặt hàng, phân tích khả năng sinh lời. Bên cạnh đó, việc tiêu dùng nguyên

vật liệu cho sản xuất gắn liền trách nhiệm của công nhân đối với việc sử dụng

nguyên vật liệu sao cho tiết kiệm.

Bảng 2.6 Định mức tiêu hao các sản phẩm năm 2011;2012.

Kết quả thực hiện năm 2012 Tên vật tư

Vật tư tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm năm 2011 Thực hiện

4158,6 138,1 159,66 9,55 42,41 177 19,88 27,03 Tăng, giảm Quý IV Năm 2012 -11,4 -1,5 -5,96 +0,4 +7,54 -36,8 -0,99 -0,7 -51,37 -1,9 9,66 -0,95 -2,59 -27 -0,12 -5,97 -15,93 -1,79 -7,77 +1,25 +9,1 -42,7 -1 -3,77 đơn vị Kg/t " " " " " " " Kế hoạch 4210 140 150 10,5 45 204 20 33

Bạch đàn, keo Than cám Bột đá Keo AKD Tinh bột oxy hóa Vôi hạt Ôxy tẩy bột Natri sunfat Muối công nghiệp " 55,27 -10 -14

-7,73 63 ( Nguồn Phòng kỹ thuật )

57 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Qua số liệu về định mức kỹ thuật của một số vật tư nguyên liệu chính cho

thấy, tình hình sử dụng nguyên vật liệu năm 2011 được thực hiện tốt hơn định

mức kỹ thuật năm 2012.

Lý giải nguyên nhân như sau : Về nguyên liệu gỗ thô, năm 2011 lượng

nguyên liệu cho bột được các công ty lâm nghiệp cung ứng có chất lượng tốt,

chiếm tỷ lệ cao ( hơn 69%) trong tổng lượng nguyên liệu nhập, lượng mảnh mua

ngoài giảm, chất lượng bột sau nấu, tẩy tốt do đó hiệu suất thu hồi bột cao.

Lượng tiêu hao than cám cho sản phẩm giấy cũng tăng so với năm 2011 do tiêu

hao than cho hơi tại nhà máy điện tăng, phải sử dụng nhiều lượng than cám 4b

và than 5, mặt khác do chủ trương của Tổng công ty là giảm mua điện lưới giờ

cao điểm nên tải của lò phải thay đổi liên tục trong ngày từ mức cao 33-35kg/s

xuống mức thấp 27-30 kg/s nên lượng tiêu hao than có tăng hơn. Lượng bột đá

được sử dụng năm 2012 thấp hơn kế hoạch do trong quý sử dụng nhiều giấy

định lượng thấp (đối với giấy định lượng thấp thì việc sử dụng bột đá nhiều sẽ

ảnh hưởng tói độ thoát nước của giấy và làm cho giấy bị đứt nhiều). Hệ thống

định mức của Tổng công ty đã có nhiều cố gắng, và hoàn thiện so với trước phù

hợp với tình hình thực tế, qua các năm, luôn có sự đánh giá tiêu hao nguyên vật

liệu và đưa ra những con số xác thực. Việc định mức tiêu dùng một số nguyên

vật liệu giảm, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, đã tác động không

nhỏ tới giảm giá thành sản phẩm và tăng sức cạnh tranh với các đối thủ. Chính

vì vậy, việc điều chỉnh, nâng cấp định mức tiêu hao nguyên vật liệu để nó trở

nên tiên tiến và hiện thực phù hợp với sự thay đổi của nhu cầu thị trường.

2.2.4 Công tác cung ứng nguyên vật liệu tại Tổng công ty giấy Việt Nam.

a, Cung ứng về mặt số lượng.

Để hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì ổn định và liên tục thì việc

cung ứng các loại vật tư phải được thực hiện đảm bảo về số lượng. Nếu cung

cấp số lượng quá lớn sẽ gây ra dư thừa ứ đọng vốn, do đó dẫn đến sử dụng vốn

58 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

kém hiệu quả. Nhưng ngược lại nếu cung cấp không đủ số lượng sẽ ảnh hưởng

đến quá trình sản xuất kinh doanh .

Bảng 2.7 Bảng so sánh giữa kế hoạch cung ứng vật tư nguyên liệu và thực

hiện năm 2012

Chênh

STT

Tên nguyên liệu quy cách

Đvt

Kế hoạch

Thực hiện

lệch

237.616

-30.384

1 Nguyªn liÖu th« (Gç Keo, B¹ch ®µn)

268.000

TÊn

Bét giÊy nhËp ngo¹i

17.000

TÊn

2

13.288

-3.712

3

115.192

-4.808

Than c¸m 4A

120.000

TÊn

1.221.915

121.915

4 DÇu Do

1.100.000

LÝt

11.800

-200

5 Muèi c«ng nghiÖp

TÊn

12.000

"

15.634

6 V«i h¹t

15.743

109

1.771

0

7 ¤ xy tÈy bét giÊy

"

1.771

Tinh bét Cation

"

729

8

738

9

9

3.582

132

Tinh bét « xy ho¸

"

3.450

1.557

7

"

1.550

10 Tinh bột s¾n tù nhiªn

2.810

-40

11 Muèi sun f¸t (Na2SO4)

"

2.850

14.934

-231

12 Bét ®¸ (CaCO3)

"

15.165

500

-120

13 H2O2 50%

"

620

998

48

14 Keo AKD

"

950

746

2

15 GiÊy bao gãi

"

744

582

52

16 GiÊy cuén lâi

"

530

( Nguồn Phòng Vật tư nguyên liệu)

Qua bảng về tình hình cung ứng vật tư theo số lượng năm 2012 Tổng

công ty thực hiện tương đối tốt, bám sát được kế hoạch mua đề ra, ở một số loại

vật tư, do lượng tồn kho đầu năm 2011 là tương đối lớn nên Tổng công ty có kế

hoạch giảm lượng mua trong năm, ngoài ra một số sản phẩm sản xuất từ muối

công nghiệp ở nhà máy hóa chất lượng tiêu thụ sản phẩm có giảm nên lượng

59 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

nhập thấp hơn so kế hoạch. Việc thực hiện định mức vật liệu là chưa chuẩn xác,

có sai số cho phép nhằm đặt lượng hàng hóa tồn cao, chủ động cho sản xuất kinh

doanh của Tổng công ty, do vậy số liệu vật tư kế hoạch cao hơn so với thực tế.

b, Cung ứng về mặt chất lượng vật tư

Để sản xuất ra các sản phẩm giấy thì nguyên liệu sơ chế là bột giấy, Tổng

công ty luôn coi trọng chất lượng sản phẩm là hàng đầu, luôn có đội ngũ kiểm

tra chất lượng giấy sau khi hoàn thành, mới nhập kho và xuất khách hàng. Bởi

vậy, nguyên vật liệu tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản

phẩm, năng suất lao động và ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Khi nhập

nguyên vật liệu phải đối chiếu với các tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng tốt hay chưa.

Có được nguyên liệu tốt thì sản phẩm đó có chất lượng cao nhưng không có các

vật liệu phụ thì sản phẩm đó vẫn chưa trở thành sản phẩm hoàn chỉnh. Vật liệu

phụ không trực tiếp tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng nó đóng

góp làm tăng thêm giá trị và chất lượng cho nguyên liệu chính và sản phẩm.

Chính vì vậy nguồn cung ứng các loại vật liệu phụ cho doanh nghiệp đều là

những bạn hàng lâu năm có uy tín trên thị trường, luôn cung cấp cho công ty

những vật liệu tốt nhất và đảm bảo chất lượng, tạo ra các sản phẩm phù hợp với

thị hiếu người tiêu dùng.

c, Phân tích tính kịp thời của việc cung ứng nguyên vật liệu.

Cung ứng nguyên vật liệu kịp thời là cung ứng đúng thời gian đặt ra của

doanh nghiệp. Thông thường, thời gian cung ứng nguyên vật liệu xuất phát từ

nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tình hình dự trữ nguyên vật liệu cần cung cấp

trong kỳ. Hầu hết các loại vật tư thiết yếu được tổng công ty ký hợp đồng trong

6 tháng đầu năm, và tiếp tục kí 6 tháng cuối năm nếu đạt tiêu chí về chất lượng

cũng như giao đúng tiến độ. Các nguyên vật liệu chính được lên kế hoạch từng

tháng, ví dụ như gỗ nguyên liệu được các công ty lâm nghiệp giao theo kế hoạch

đăng kí, hay than cám được Tập đoàn công nghiệp than giao theo kế hoạch từng

60 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

tháng, các loại vật tư khác, trong trường hợp có yêu cầu của đơn vị sản xuất,

phòng Vật tư nguyên liệu sẽ tiến hành đặt hàng, cung cấp đúng theo yêu cầu,

không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên nếu xét về mặt khối lượng cung ứng một loại vật tư nào đó

trong một thời kỳ của Tổng công ty sẽ đảm bảo, đúng và đủ theo hợp đồng,

nhưng do việc cung ứng không kịp thời sẽ dẫn đến việc sản xuất kinh doanh bị

ngừng trễ. Ví dụ về tiến độ giao hàng của mặt hàng bột đá.

Bảng 2.8 Tiến độ giao hàng vật tư bột đá trong tháng 6 năm 2012

Vôi hạt Ngày nhập Số lượng( tấn)

Tồn đầu tháng 1/6 250

Nhập lần 1 7/6 300

Nhập lần 2 12/6 350

Nhập lần 3 20/6 400

Nhập lần 4 29/6 250

1550 Tổng

( Nguồn Phòng vật tư nguyên liệu)

Biết 1 ngày lượng vôi được tiêu thụ là 50 tấn.

Lượng tồn kho 250 tấn được sử dụng trong 5 ngày từ 1/6 - 5/6

Ngày 6/6 không nhập nên không có cho sản xuất.

Ngày 7/6 nhập 300 tấn sử dụng trong 6 ngày 7/6 - 12/6.

Ngày 12/6 nhập 350 tấn sử dụng trong 7 ngày 12/6 -18/6

Ngày 20/6 nhập 400 tấn sử dụng trong 8 ngày 20/6 -28/6

Ngày 29/6 nhập 250 tấn sử dụng trong 5 ngày 29/6 - 3/7.

Qua phân tích trên nếu tiêu dùng cho sản xuất của sản phẩm bột đá với

mức tiêu dùng 50 tấn/ngày thì nhu cầu của tháng là 1500 tấn. Số lượng tồn kho

đầu tháng đủ sử dụng cho 5 ngày, tuy nhiên tới ngày thứ 6 không nhập nên

không có cho sản xuât. Nhập lần 2 đủ dùng cho 7 ngày đến ngày 18/6 và thiếu

61 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

cho sản xuất là ngày 19/6. Như vậy xét về tổng số lượng nhập trong tháng là

1550 vượt nhu cầu là 50 tấn, mặc dù cung ứng thừa nhưng vẫn không đảm bảo

hoạt động được diễn ra liên tục. Do đó, để đặt lượng hàng tối ưu cho sản xuất,

người quản lý cần lên kế hoạch chi tiết đối với từng mặt hàng, nhằm tránh tình

trạng cung cấp không liên tục như trên.

2.2.5 Công tác quản lý dự trữ.

Công tác bảo quản nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể

thiếu được của quá trình sản xuât kinh doanh ở các doanh nghiệp. Giá trị nguyên

vật liệu thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, vì

vậy quản lý tốt nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản

phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để

đảm bảo toàn vẹn về số lượng, chất lượng nguyên vật liệu tránh mất mát hư

hỏng khi đưa vào sản xuất. Nơi tập trung dự trữ đó là kho, kho không chỉ là nơi

dự trữ bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà còn là nơi dự trữ thiết bị

máy móc, thành phẩm trước khi tiêu thụ.

Hệ thống kho của Tổng công ty bao gồm:

- Kho nguyên liệu chính : Là kho chứa các loại gỗ keo, bạch đàn, hay dăm

mảnh phục vụ cho việc nấu bột sản xuất giấy. Hệ thống kho bãi nguyên liệu là

ngoài trời.

- Kho phụ tùng: Kho chưa đựng phụ tùng như chổi, thiết bị phục vụ cho

quá trình sản xuất.

- Kho vật tư : Kho chứa các loại nguyên vật liệu như bột giấy, hóa chất

cho sản xuất.

Việc tổ chức sắp xếp ở mỗi kho có sự khác nhau cơ bản, tuỳ thuộc vào số

lượng, chủng loại vật tư chứa trong kho. Mỗi kho có một thủ kho và một đội bảo

quản từ 1 đến 3 người, tuỳ thuộc vào đặc điểm lớn nhỏ và tính chất quan trọng

của vật tư trong kho.

62 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Đối với các loại nguyên liệu gỗ, đặc thù là kho ngoài trời không có mái che,

được sắp xếp theo hệ thống riêng, loại nào nhập trước, được sử dụng trước,

tránh tình trạng để lâu tồn kho ảnh hưởng tới chất lượng bột.

Với các vật tư tiêu hao được bảo quản trong kho, tùy thuộc vào tính chất

của sản phẩm, chúng được xếp ở nền cao, khô thoáng. Được sắp xếp riêng theo

từng chủng loại, dễ dàng nhận biết và sẵn sàng cấp phát khi có yêu cầu.

Các vật tư hóa chất được lưu chứa ở nơi sạch sẽ, tránh ánh sáng trực tiếp hay các

nguồn nhiệt cao. Hay hệ thống kho chứa dầu Do, hay dầu Fo để cách xa các

nguyên liệu dễ cháy và có biển báo cảnh báo, trang bị các trang thiết bị phòng

chống cháy nổ thích hợp.

2.2.5.1 Phương thức dự trữ công ty đang áp dụng.

Với đặc thù sản xuất của Tổng công ty có tính thời vụ và theo đơn đặt

hàng là chính nên việc dự trữ vật tư cho sản xuất cũng có những đặc trưng phù

hợp với phương thức sản xuất đó.

Kế hoạch đặt hàng luôn được phòng vật tư nguyên liệu nắm bắt và thực hiện tốt

giữa các tháng, Tổng công ty luôn phải tiến hành nhập vật tư để đảm bảo cho

quá trình sản xuất được liên tục giữa các chu kỳ nối tiếp. Đây là dạng dự trữ

thường xuyên. Lượng dự trữ biến động từ tối đa đến tối thiểu khi bắt đầu kỳ

nhập tới. Nếu lượng nhập vừa đủ cho sản xuất (đơn hàng) thì mức tối thiểu bằng

không.

- Mức tối đa (hay lượng dự trữ cao nhất) là quy mô của lô hàng nhập

trong trường hợp không có dự trữ bảo hiểm và dự trữ gốc.

- Mức tối thiểu (hay dự trữ thấp nhất ) là lượng dự trữ vào cuối kỳ sản

xuất, chuẩn bị cho lần nhập tiếp theo.

63 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

2.2.5.2 Mức dự trữ và kiểm tra dự trữ .

Lượng vật tư dự trữ phụ thuộc vào các đơn hàng với lượng định mức sản

xuất mà phòng kỹ thuật lập nên.

Tất cả các hoạt động nhập, xuất và sủ dụng nguyên liệu được theo dõi qua sổ

sách, theo dõi định kì trong tháng và năm được phản ánh qua báo cáo xuất -nhập

-tồn hàng năm.

Bảng 2.9 Thống kê xuất- nhập - tồn các loại vật tư chính năm 2012

STT Tên vật tư hàng hóa Đvt Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ

Tồn cuối kỳ

1 Gỗ nguyên liệu 64.678 237.616 260.391 41.902 Tấn

Tấn 2 Bột đá 469 14.934 15.165 238

Tấn 3 Vôi 684 15.743 15.634 793

Tấn 4 Muối sunfat 55 2.810 2.652 213

5 Muối công nghiệp Tấn 372 11.855 10.920 1.307

15.897 6 Than cám Tấn 42.373 115.192 141.668

7 Tinh bột tổng hợp Tấn 43 3.582 3.595 30

8 Keo AKD Tấn 10 998 991 17

( Nguồn phòng vật tư nguyên liệu)

Qua biểu xuất nhập tồn năm 2012 thấy lượng tồn kho đầu kì của một số

loại nguyên vật liệu luôn lớn hơn cả về số lượng và giá trị. Điều này chứng tỏ

việc xác định nhu cầu vật tư của doanh nghiệp cần cung ứng để sản xuất là chưa

chính xác. Số tồn kho đầu kỳ lớn hơn số tồn kho cuối năm là do lượng sản phẩm

thực tế giảm so với kế hoạch nên lượng xuất kho giảm, dẫn đến tồn kho cuối kỳ

nhỏ hơn so với đầu năm.

64 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Bảng 2.10 Mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho các loại vật tư chính năm 2012

Mức dự trữ tối đa

Mức dự trữ tối thiểu

Tên vật tư

Thời gian( ngày ) Số lượng( tấn) Thời gian( ngày ) Số lượng( tấn)

Nguyên liệu gỗ

Quý I 50.000 40 35.000 60

Quý II 60.000 50 45.000 70

Quý III 35.000 30 25.000 40

Quý IV 50.000 30 25.000 60

Than cám

Quý I, quý IV 16.000 30 12.000 40

Quý II, quý III 20.000 30 12.000 50

Bột đá 750 10 500 15

Keo AKD 45 10 30 14

Tinh bột tổng 20 15 10 30 họp

Vôi hạt 250 10 170 15

Natri sunfat 280 15 140 30

Muối công 1.600 15 800 30 nghiệp

( Nguồn Phòng kỹ thuật)

Căn cứ vào bảng định mức dự trữ thì hầu hết các loại vật tư trong năm đã

đảm bảo dự trữ tốt cho quá trình sản xuất của Tổng công ty. Tuy nhiên với

lượng dự trữ của bột đá thực tế trong năm là 238 thấp hơn mức tối thiểu cho

phép, điều này được lý giải do điều kiện nhà cung cấp gần, việc cung cấp hàng

nhanh chóng thuận tiện nên mức tồn kho thực tế của bột đá luôn ở mức thấp.

Bên cạnh đó thì lượng tồn kho vôi hạt đầu năm ở mức cao dẫn đến lượng tồn

kho cuối năm cũng giữ mức cao, vì vậy cần điều chỉnh mức thực tế yêu cầu cho

65 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

sản xuất, tránh tình trạng tồn đọng quá nhiều, ảnh hưởng chất lượng vật tư, cũng

như vốn ứ đọng ở hàng tồn kho.Việc áp dụng mô hình dự trữ Min/Max tại Tổng

công ty giúp cho:

- Giảm việc tính toán đặt mua hàng tháng của các bộ phận.

- Giảm công tác thiết lập đơn hàng của phòng vật tư nguyên liệu.

- Giảm chi phí trong công tác quản lý dự trữ và đặt hàng, giảm nguy cơ

thiếu hụt vật tư cho sản xuất. Nâng cao hiệu quả công tác sản xuất và quản lý

nguồn vốn.

2.2.6 Phân tích tình hình cấp phát vật tư và sử dụng vật tư.

2.2.6.1 Tình hình công tác cấp phát vật tư.

Cấp phát là hình thức chuyển vật liệu từ kho xuống các bộ phận sản xuất.

Cấp phát nguyên vật liệu một cách chính xác, kịp thời cho các bộ phận sản xuất

sẽ tạo điều kiện thuận lợi và tận dụng triệt để và có hiệu quả công suất thiết bị,

là thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, tiết kiện nguyên vật liệu và hạ giá

thành sản phẩm. Tổ chức tốt công tác cấp phát nguyên vật liệu còn là điều kiện

tốt cho việc thực hiện trả lương theo sản phẩm và chế độ hạch toán kinh tế trong

nội bộ doanh nghiệp.

Khi vật tư được tiếp nhận về kho theo các đơn hàng thì chúng được xử lý

và bảo quản để chờ đưa vào sản xuất. Nếu lượng vật tư mua về và dự trữ theo

định mức của từng đơn hàng thì việc cấp phát cho sử dụng cũng dựa trên cơ sở

định mức ấy. Tuy nhiên, số lượng sản phẩm sản xuất của mỗi mã (đơn hàng) là

không đồng đều, có những mã chỉ sản xuất với lượng nhỏ về khối lượng và kích

cỡ nhưng có những mã lại sản xuất với khối lượng rất lớn và nhiều cỡ, màu sắc

khác nhau, do đó việc cấp phát vật tư cũng khác nhau.

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất phòng kế hoạch giao cho từng xí nghiệp sản

xuất, các phân xưởng sản xuất sẽ được giao các loại nguyên vật liệu cần thiết

cho sản xuất khi có yêu cầu về số lượng nguyên vật liệu, quy cách phẩm chất

66 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

nguyên vật liệu. Để thực hiện công việc này công ty đã sử dụng phiếu xuất kho

vật tư và phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức. Khi các đơn vị sản xuất có nhu cầu lấy

vật tư cho sản xuất sẽ viết phiếu yêu cầu xuất vật tư gửi cho thủ trưởng đơn vị

phê duyệt, và được chuyển sang cho thủ trưởng đơn vị Tổng kho, Tổng kho sẽ

viết lệnh xuất sản phẩm tới trực tiếp cho thủ kho, thủ kho căn cứ vào đó để viết

phiếu xuất kho, phiếu xuất kho được viết thành 3 liên : liên 1 lưu tại gốc, 1 liên

lưu ở đơn vị nhận , liên thứ 3 giao cho phòng tài chính kế toán.

67 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Biểu mẫu 2.1 Phiếu xuất kho

Nợ.......................... PHIẾU XUẤT KHO

Ngày. 3...tháng..6..năm..2012.... Có...........................

- Họ và tên người nhận hàng: Phân xưởng giấy

Số.............................

- Lý do xuất kho: xuất cho sản xuất

- Xuất tại kho (ngăn lô): Phân xưởng nguyên liệu

Tên, nhãn hiệu quy Số lượng Đơn cách, phẩm chất vật tư, Mã Đơn Thành vị STT Yêu Thực dụng cụ sản phẩm, hàng số giá tiền tính cầu xuất hóa

C D 1 2 3 4 B A

1 10020 Tấn 840,26 840,26 Bạch đàn 2m  ngọn

> 6cm

840,26 840,26 Cộng

- Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): ............................................................................

- Số chứng từ gốc kèm theo: ..................................................................................

Ngày....tháng....năm....

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Giám đốc

68 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

2.2.6.2 Tình hình sử dụng vật tư.

Công tác sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những mục tiêu

để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do đó công tác kiểm tra vật tư

được thực hiện thường xuyên và định kỳ nhằm chỉnh lại mức tiêu hao hợp lý

cho từng loại nguyên vật liệu.

Với quy mô sản xuất lớn, việc bố trí sản xuất được giao cho các phân

xưởng riêng, mỗi phân xưởng đảm nhiệm các công đoạn của sản xuất giấy. Quá

trình sản xuất liên tục trên đựơc chia thành ra các công đoạn, phân xưởng, các

nhà máy sản xuất theo quy trình công nghệ nhất định để tiện lợi cho công tác

quản lí sản xuất và vận hành thiết bị. Sản phẩm giấy của Tổng công ty có nhiều

loại và do nhu cầu của khách hàng khác nhau nên đối với từng loại sản phẩm

cũng khác nhau. Do vậy Tổng công ty có kế hoach sản xuất sản phẩm giấy với

khối lượng phù hợp tránh ứ đọng vốn trong lưu thông và trong doanh nghiệp.

Phòng kỹ thuật Tổng công ty có nhiệm vụ ra các văn bản theo hướng dẫn

ISO về vận hành và sử dụng máy móc ở các phân xưởng, trước khi tiến hành

vận hành máy móc, công nhân phải đọc kỹ quy trình công nghệ. Sản phẩm giấy

sản xuất có nhiều loại và định lượng khác nhau, như giấy cuộn, giấy ram, giấy

photo copy,.. tuy nhiên về độ trắng thì chủ yếu là có 3 mức độ trắng sau 82-84

ISO, độ trắng 84-86%ISO và giấy có độ trắng > 90% ISO. Với những độ trắng

khác nhau, thì định mức tiêu hao cho các sản phẩm giấy cũng khác nhau. Phòng

kỹ thuật cũng đã xây dựng được định mức riêng cho từng loại sản phẩm.

Tuy nhiên, vấn đề được quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý sử

dụng vật tư đó là đánh giá và xác định hiệu quả sử dụng vật tư. Để xác định

được mức độ hiệu quả này Tổng công ty theo dõi và tổng hợp mức hao phí thực

tế qua các kỳ sản xuất để đánh giá theo từng loại vật tư khác nhau. Cụ thể so

sánh mức tiêu dùng vật tư tại phân xưởng bột về tẩy trắng bột giấy với độ trắng

84-86% ISO :

69 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Bảng 2.11 Tổng hợp vật tư tiêu hao theo định mức đối với bột giấy

tẩy trắng 84-86%ISO năm 2012.

Vật tư tiêu hao cho 1 đv sản Tổng vật tư tiêu hao trong kỳ phẩm Tên vật tư Thực Tăng, Đơn Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch hiện giảm vị

2.790 2.698,46 130.904,70 126609,9 -4.294,79 kg Nguyªn liÖu th«

1.250 1.301,59 58.649,10 61069,65 2.420,55 kg Than c¸m 4a

58 64,38 2.721,32 3.020,46 299,14 kg Muèi C«ng nghiÖp

192 162,11 9.008,50 7.605,98 -1.402,52 kg Vôi hạt

45 52,54 2.111,40 2.464,92 353,52 kg Tinh bột oxy hóa

2 1,36 93,8 63,71 -30,09 kg Tinh bột tổng hơp

8 7,65 375,4 358,82 -16,58 kg Tinh bột cation

165 159,02 7741,7 7461,19 -280,51 kg Bột đá

29 27,35 1.360,70 1.283,31 -77,39 kg Muối sunfat

10 10,4 469,2 487,87 18,67 kg Keo AKD

( Nguồn phòng Kỹ thuật )

Dựa vào bảng số liệu cho thấy việc xác định định mức cho các loại vật tư

là tương đối chính xác. Tuy nhiên vẫn có một số định mức cho các loại vật tư

chưa chính xác như Muối công nghiệp, tinh bột oxy hóa, than cám. Mức chênh

lệch giữa hao hụt thực tế với kế hoạch là thấp, so với tổng kế hoạch đặt hàng.

Đây là một điều đáng mừng trong công tác tiết kiệm vật tư còn phải chặt chẽ

hơn nữa để giảm lượng tổn thất vật tư.

Nguyên nhân gây ra sự vượt định mức trong sử dụng vật tư chủ yếu là:

-Do phế phẩm trong sản xuất

-Do vi phạm quy trình công nghệ

70 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Những sai phạm này chủ yếu do bộ phận phân xưởng sản xuất gây ra. Với

lượng công nhân khá lớn, chất lượng lao động của từng người tất yếu không

đồng đều dẫn đến có những mắt xích dây chuyền sản xuất có sai hỏng mà người

quản lý sản xuất không nắm bắt kịp thời làm cho sản phẩm sai quy trình công

nghệ phải chỉnh sửa cũng gây tổn thất, lãng phí nguyên vật liệu.

Do đó cần có quy chế rõ ràng trong công tác sử dụng nguyên vật liệu, nếu

tiết kiệm được vật tư sẽ được thưởng bao nhiêu % trên lượng dư thừa vật tư

không sử dụng, và phạt bao nhiêu % trong việc làm tăng định mức tiêu dùng vật

tư tại các đơn vị sản xuất.

Hàng năm Tổng công ty luôn rà soát và đánh giá lại việc thực định mức

vật tư và điều chỉnh tăng, giảm định mức thực hiện tiết kiệm vật tư so với thực

tế qua từng năm, để các đơn vị có mức tiêu dùng vật tư hợp lý và tiết kiệm.

2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý vật tư tại Tổng

công ty giấy Việt Nam.

Để hoạt động quản lý vật tư thật sự có hiệu quả, các nhà quản trị không

những nắm bắt được quá trình đảm bảo, sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu, hay

quá trình đàm phán mua hàng hóa... còn cần phải nắm rõ các nhân tố ảnh hưởng

tới quá trình quản lý vật tư cũng như các quy tắc để đảm bảo mua hàng, sử dụng,

bảo quản vật tư có hiệu quả. Bên cạnh đó còn có một loạt các tác nhân gây ảnh

hưởng đối với mua hàng, quản lý vật tư như cường độ cạnh tranh của các doanh

nghiệp hiện tại, sức ép do các nhà cạnh tranh mới và ngay trong nội tại của hoạt

động quản lý của doanh nghiệp về vật tư. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới kết

quả hoạt động quản lý vật tư ở doanh nghiệp. Sau đây là một số nhân tố chính :

2.3.1 Các nhân tố chủ quan.

 Khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Là điều kiện tiền đề vật chất cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp đặc biệt là trong mua hàng. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến

71 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

công tác mua hàng của doanh nghiệp. Khi có vốn đầy đủ thì hoạt động mua

hàng được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi, tránh tình trạng dây dưa trong mua

hàng, giảm được chi phí trong khâu mua. Mặt khác việc đảm bảo tiền vốn cho

doanh nghiệp giúp doanh nghiệp chớp được các cơ hội trong các thương vụ kinh

doanh. Trong những năm qua, tình hình tài chính của Tổng công ty cũng không

có nhiều biến động. Trong đó cơ cấu nguồn vốn và tài sản của Tổng công ty như

sau:

72 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

TT

Tài sản

2009

2010

2011

2012

số

TÀI SẢN

Ts Ngắn hạn

A

100

1.966.437.475.576 2.197.947.306.310 2.199.187.106.702

.246.950.400.377

(110+120+130+140+150)

Tiền và các khoản tương

I

110

256.766.050.979

188.665.912.528

191.866.317.631

166.948.563.530

đương tiền

II Các khoản ĐTTC ngắn hạn

120

-

3.200.405.033

-

3.643.379.301

130

III Các khoản phải thu

624.073.062.150

651.035.989.297

655.838.235.423

579.265.955.255

140

IV Hàng tồn kho

1.061.676.128.886 1.262.007.963.274 1.262.448.267.681

1.428.406.152.329

150

V Tài sản ngăn hạn khác

23.922.233.561

93.037.036.178

89.034.285.967

68.686.349.962

Ts dài hạn

B

200

1.101.882.865.964 1.086.921.622.224 1.089.371.813.794

1.017.325.300.074

(210+220+240+250+260)

I Các khoản phải thu dài hạn

210

- -

2.145.900

110.900.000

220

II Tài sản cố định

652.964.902.353

548.736.255.740

549.512.681.718

485.563.299.183

240

III Bất động sản đầu tư

- -

-

-

Các khoản đầu tư tài chính

IV

250

374.820.530.317

420.251.916.992

420.251.916.992

436.146.725.397

dài hạn

V Tài sản dài hạn khác

260

74.097.433.294

117.933.449.492

119.605.069.184

95.504.375.494

Bảng 2.12 Bảng cân đối kế toán giữa các năm2009-2012.

73 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

Tổng cộng tài sản

270

3.068.320.341.540

.284.868.928.534

288.558.920.496

3.264.275.700.451

(100+200)

Nguồn vốn

a Nợ phải trả (310+320)

1.797.477.535.417 1.956.791.111.545 1.955.969.117.698

1.909.831.453.618

300

I Nợ ngắn hạn

951.719.729.043 1.148.617.741.020 1.148.076.627.695

1.166.875.850.959

310

II Nợ dài hạn

845.757.806.374

808.173.370.525

807.892.490.003

742.955.602.659

330

B Nguồn vốn chủ sở hữu

1.270.842.806.123 1.328.077.816.989 1.332.589.802.798

1.354.444.246.833

400

I Vốn chủ sở hữu

1.266.600.215.171 1.324.210.115.344 1.327.642.092.153

1.349.496.536.188

410

II Nguồn kinh phí, quĩ khác

4.242.590.952

3.867.701.645

4.947.710.645

4.947.710.645

430

Tổng cộng nguồn vốn

440

3.068.320.341.540

3.284.868.928.534 3.288.558.920.496

3.264.275.700.451

(300+400)

( Nguồn Phòng tài chính kế toán )

74 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

Qua bảng cân đối kế toán ta thấy tổng tài sản của Tổng công ty tăng

nguyên nhân là do hàng tồn kho là chủ yếu. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn

trong cơ cấu tổng tài sản chứng tỏ khâu tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty gặp

khó khăn. Nguồn vốn của Tổng công ty chủ yếu được hình thành từ nợ phải trả

và vốn chủ chủ sở hữu, bình quân nợ phải trả chiếm 59% nguồn vốn.

 Cơ sở vật chất kỹ thuật.

Đây là cơ sở phản ánh thực lực của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kĩ thuật

tốt, hiện đại tạo điều kiện tốt trong sản xuất kinh doanh, tạo ra các sản phẩm tốt,

có chất lượng, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ các sản phẩm . Do vậy, công tác mua

sắm đảm bảo vật tư được thuận lợi… điều đó làm tăng sức cạnh tranh của doanh

nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh, vì lợi thế mua được vật tư có chất lượng

nhưng giá rẻ hơn so với các nhà cung cấp khác. Hiện tại dây chuyền sản xuất

giấy in, viết của Tổng công ty là dây chuyền sản xuất khép kín từ khâu trồng

rừng tới sản phẩm cuối cùng với khả năng thu hồi hóa chất và xử lý nước thải

đạt tiêu chuẩn.

Tuy nhiên, việc mua sắm máy móc thiết bị lại phụ thuộc lớn vào năng lực

sản xuất, quy mô sản xuất tình hình tài chính và những yếu tố khác. Đối với

Tổng công ty giấy Việt Nam, từ khi còn nằm trong nền kinh tế cũ, máy móc

thiết bị được Thụy Điển khởi công xây dựng từ những năm 1974 và đưa vào vận

hành năm 1982. Nhưng có một thực tế là chúng được sử dụng trong thời gian

quá dài, trở nên lạc hậu, thậm chí nhiều máy móc đã hết thời hạn khấu hao. Việc

sử dụng phải dựa vào tu sửa và bảo dưỡng gây ảnh hưởng xấu tới năng suất và

chất lượng sản phẩm.

 Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý doanh nghiệp.

Nhiều doanh nghiệp ở nước ta hiện nay do việc xem nhẹ các hoạt động

quản lý liên quan tới nguồn đầu vào của doanh nghiệp cho nên ảnh hưởng rất

lớn tới kết quả kinh doanh. Một trong những yếu tố của việc xem nhẹ này là việc

đánh giá không đúng tầm quan trọng của yếu tố đầu vào (đặc biệt là doanh

75 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

nghiệp nhà nước) do trình độ của cán bộ quản lý còn hạn chế, số lượng đào tạo

chính quy rất ít, phần lớn làm theo kinh nghiệm và thói quen. Mặt khác là do

những yếu kém của cơ chế cũ để lại làm cho một số doanh nghiệp hoạt động

không năng động còn trông, chờ, ỷ lại.. Nguồn nhân lực của Tổng công ty đều

được bổ sung hàng năm về số lượng và được nâng cao chất lượng thông qua các

chương trình đào tạo về chuyên môn kỹ thuật, các lớp tập huấn về quản lý ISO,

các chương trình đào tạo lại (thi nâng bậc hằng năm), các chương trình vệ sinh

an toàn lao động, … Đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật các cấp được quan tâm,

tạo điều kiện cử đi học để nâng cao trình độ.

Trong thời gian qua, Tổng công ty đã làm tốt công tác tuyển dụng, đào

tạo, xây dựng được lực lượng lao động lành nghề, giàu kinh nghiệm trong lĩnh

vực sản xuất giấy. Nguồn nhân lực không những tăng về số lượng mà tăng cả về

chất lượng theo bảng cơ cấu sau:

Bảng 2.13 Tỷ trọng nguồn lao động Tổng công ty giấy năm 2008;2012.

Năm 2008 Năm 2012

STT Phân loại lao động

Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Trên đại học

1 2 Đại học 3 Cao đẳng 4 Trung cấp 5 Công nhân kỹ thuật Lao động phổ thông 6 Tổng cộng: 22 907 266 759 4.118 2.210 8.282 0,27 10,96 3,21 9,16 49,73 26,68 31 1.082 248 524 5.194 2.675 9.754 0,32 11,09 2,54 5,38 53,25 27,42

( Nguồn Phòng Tổ chức lao động)

Trình độ lao động tăng chưa đồng đều, trong đó công nhân kỹ thuật và lao

động phổ thông còn chiếm tỷ lệ cao, tập trung chủ yếu ở các công ty lâm nghiệp.

Trong những năm gần đây, Tổng công ty đã chú trọng hơn đến công tác tuyển

dụng lao động có trình độ cao. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp hiện

này hầu hết đều có trình độ từ đại học trở lên. Do vậy, công tác quản lý vật tư

76 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

được đảm bảo, tuy vậy trình độ của công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao, nên cần

có những chương trình đào tạo thêm cho công nhân trong việc thực hiện đúng sử

dụng vật tư sao cho tiết kiệm và hiệu quả.

2.3.2 Các nhân tố khách quan.

 Nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào.

Một trong những nhân tố ảnh hưởng rất thường tới các quá trình quản trị

nguyên vật liệu đó là các nhà cung cấp. Số lượng đông đảo các nhà cung cấp

thuộc các thành phần kinh tế khác nhau là thể hiện sự phát triển của thị trường

các yếu tốt đầu vào nguyên vật liệu. Thị trường này càng phát triển bao nhiêu

càng tạo ta khả năng lớn hơn cho sự lựa chọn nguồn nguyên vật liệu tối ưu bấy

nhiêu.

Mặt khác, sức ép của nhà cung cấp có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi

hoặc khó khăn cho quản trị nguyên vật liệu. Sức ép này gia tăng trong những

trường hợp sau:

- Một số công ty độc quyền cung cấp.

- Không có sản phẩm thay thế.

- Nguồn cung ứng trở nên khó khăn.

- Các nhà cung cấp đảm bảo các nguồn nguyên vật liệu quan trọng nhất

cho doanh nghiệp.

Để phục vụ sản xuất, hiện nay Tổng công ty sử dụng rất nhiều loại nguyên

nhiên vật liệu đầu vào và được cung cấp bởi nhiều nhà cung ứng trong và ngoài

nước. Một số nguyên nhiên vật liệu chính được cung cấp bởi các nhà cung ứng

sau:

- Gỗ nguyên liệu: Các Công ty lâm nghiệp của Tổng công ty và một phần

thu mua bên ngoài.

- Bột giấy: Nhập khẩu từ Indonesia, Nam Mỹ, …

- Than, xăng, dầu, muối ăn (NaCl): mua trong nước.

77 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

- Hóa chất phụ trợ: Nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan, keo dán nhập

khẩu từ Singapo, H2SO4 được cung cấp từ Công ty Supe phốt phát và hóa chất

Lâm Thao.

Trong các nguyên nhiên liệu đầu vào thì Tổng công ty sử dụng khoảng

280.000 tấn gỗ nguyên liệu/năm, 120.000 tấn than/năm.

- Về gỗ nguyên liệu: Các công ty lâm nghiệp của Tổng công ty cung cấp khoảng

65%, còn 35% còn lại thu mua bên ngoài tập trung ở các tỉnh phía Bắc và nhà

máy sản xuất đóng tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ nên cũng thuận lợi trong

công tác thu mua.

- Về than: Nhu cầu sử dụng than cho các ngành công nghiệp ngày càng

tăng, giá than tăng và nguồn cung ngày càng khó khăn nên có xu hướng phải

dùng than chất lượng kém hơn để sản xuất.

Nhìn chung, là một doanh nghiệp Nhà nước nên Tổng công ty còn được

hưởng nhiều chế độ ưu đãi, chưa phải chịu áp lức nhiều từ các nhà cung ứng đối

với các nguyên nhiên liệu đầu vào chính phục vụ cho quá trình sản xuất. Đây

cũng là một ưu thế của Tổng công ty với việc tương đối chủ động trong nguồn

cung cấp gỗ nguyên liệu (nguyên liệu chính phục vụ sản xuất bột giấy).

Tất cả các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào này đều có quan hệ kinh

tế lâu năm với Tổng công ty. Tuy nhiên trong cơ chế của nền kinh tế hiện nay

thì việc đánh giá nhà cung ứng là việc làm rất quan trọng để đảm bảo chất lượng

nguyên nhiên vật liều đầu vào và phát triển sản xuất kinh doanh bền vững.

 Giá cả nguyên vật liệu trên thị trường.

Thị trường nguyên vật liệu thường xuyên được biến động liên tục, và chịu

ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội, do vậy giá cả nguyên vật

liệu thường xuyên thay đổi theo thị trường. Vì vậy việc hội nhập và thích nghi

với sự biến đổi đó là rất khó khăn do việc cập nhật các thông tin là hạn chế. Do

78 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

vậy nó ảnh hưởng tới việc định giá nguyên vật liệu, quản lý nguyên vật liệu

trong doanh nghiệp. Việc thay đổi giá cả thường xuyên là do:

- Tỷ giá hối đoái thay đổi làm cho các nguyên vật liệu nhập khẩu với giá

cũng khác nhau.

- Do các chính sách của chính phủ (quata, hạn ngạch...).

- Do độc quyền cung cấp của một số hãng mạnh.

Ví dụ như nguyên liệu bột giấy, được mua chủ yêu từ nước ngoài, giá

được niêm yết hầu hết là giá USD, vì vậy tỷ giá hối đoái phần nào tác động lớn

tới công tác mua sắm vật tư của Tổng công ty.

 Các chính sách pháp luật của Nhà nước.

Không phải ngẫu nhiên mà có nhiều người gọi đùa ngành giấy là ngành

"con cưng" của Việt Nam. Do có vai trò tương đối quan trọng đối với quá trình

phát triển kinh tế, an sinh xã hội và an ninh quốc phòng mà ngành giấy đã được

Nhà nước dành cho rất nhiều sự ưu ái đặc biệt. Trong một thời gian dài từ năm

2003 trở về trước, ngành giấy được Nhà nước bảo hộ thông qua các chính sách

về thuế và đầu tư. Thuế suất thuế nhập khẩu của các sản phẩm giấy vào Việt

Nam rất cao, khoảng từ 40-50%, cộng với khoản phụ thu vào khoảng 10%. Mức

thuế này đã hạn chế rất nhiều những áp lực cạnh tranh của hàng nhập khẩu, giúp

các doanh nghiệp giấy có thể an tâm xây dựng, ổn định cơ sở vật chất. Có một

thời gian, Tổng công ty đã thực hiện bao tiêu sản phẩm cho các doanh nghiệp

thuộc Tổng công ty, giảm bớt gánh nặng cho các doanh nghiệp này.

Luật doanh nghiệp thống nhất chính thức được ban hành năm 2006 (thay

thế dần Luật doanh nghiệp cũ và Luật doanh nghiệp Nhà nước) nhằm thể hiện

sự bình đẳng trong đối xử của Nhà nước đối với các thành phần kinh tế. Là một

doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ -

Công ty con, một mô hình mà cơ chế quản lý và hành lang pháp lý vẫn chưa

được cụ thể hóa. Bên cạnh đó một số dự án sản xuất kinh doanh không hiệu quả,

79 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

Tổng công ty xin thoái vốn, song đang chờ quyết định từ Bộ công thương để giải

quyết vấn đề này.

2.4 Đánh giá các ưu và nhược điểm trong công tác quản lý vật tư tại

Tổng công ty giấy Việt Nam.

2.4.1 Ưu điểm:

Như ta đã biết, đảm bảo tốt vật tư cho sản xuất là đáp ứng các yêu cầu về

số lượng, chất lượng, đúng quy cách, chủng loại kịp về thời gian và đồng bộ.

Điều này ảnh hưởng đến năng suất của doanh nghiệp, đến chất lượng sản phẩm,

đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, đến tình hình tài chính của doanh

nghiệp, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự tồn tại, phát triển của doanh

nghiệp.

* Về công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng nguyên vật liệu .

Hiện nay, Tổng công ty đã xây dựng được một hệ thống định mức tiêu

dùng vật tư tương đối hoàn chỉnh cho tất cả các sản phẩm của Tổng công ty, hệ

thống này ngày càng được hoàn thiện hơn bằng nhiều phương pháp như tiến

hành kiểm kê điều tra thực tế, hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận cho Tổng công

ty. Việc thực hiện công tác định mức đã được một số kết quả nhất định như một

số loại vật tư sử dụng thấp hơn định mức tiêu dùng góp phần vào việc hạ giá

thành sản phẩm. Bên cạnh đó Tổng công ty luôn quan tâm tới vấn đề thực hiện

định mức tại các phân xưởng, nhà máy và tập thể hoàn thành hoặc có thành tích

trong việc sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu.

* Về công tác xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư

Tổng công ty đã xây dựng các kế hoạch về cung ứng vật tư cho các phân

xưởng sản xuất đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và đạt

hiệu quả. Tổng công ty chủ động tìm các nguồn cung ứng vật tư phù hợp với

yêu cầu trong kế hoạch mua sắm trong kỳ sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đảm

bảo được các tiêu chuẩn kĩ thuật của sản phẩm. Tổng công ty đã đảm bảo được

80 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

lượng dự trữ tối thiểu cần thiết và lượng dự trữ bảo hiểm hợp lý để sản xuất

được tiến hành liên tục và ổn định trong mọi điều kiện khó khăn, bất lợi nhất.

* Về công tác mua sắm nguyên vật liệu.

Để đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục và đạt hiệu quả cao Tổng công

ty đã xây dựng các kế hoạch về cung ứng và mua sắm nguyên vật liệu cho các

phân xưởng kịp thời, đầy đủ về số lượng, chủng loại và bảo đảm về mặt chất

lượng. Để làm được như trong kế hoạch Tổng công ty tiến hành chọn nhà cung

ứng, giá cả hợp lý, cách vận chuyển thuận tiện, tiến độ mua nhanh chóng mà vẫn

đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu đặt ra.

Vì những mục tiêu đặt ra ở trên mà bộ phận đảm trách mua sắm nguyên

vật liệu phải tìm các nhà cung ứng khác nhau, đánh giá và lựa chọn sao cho phù

hợp với yêu cầu của Tổng công ty. Do vậy Tổng công ty luôn chọn cho mình

trước 3-4 nhà cung ứng. Làm như vậy tức là thu hẹp tối đa những sai sót có thể

xây ra đối với những nguyên vật liệu không hợp quy cách, hơn nữa lại có lợi thế

khi thoả thuận giá cả.

* Về công tác tiếp nhận nguyên vật liệu.

Tổng công ty luôn đặt ra những nội quy, quy chế cho việc nhập vật tư,

nguyên liệu. Tất cả các vật tư khi nhập kho đều phải được kiểm tra chất lượng.

Ghi các chứng từ rõ ràng và có người ký xác nhận. Nếu có vật tư nào không hợp

quy cách, không đúng như trong hợp đồng đều phải lập biên bản và báo cáo lại

cho lãnh đạo, trả lại nhà cung ứng.

Khi giao nhận vật tư cũng phải có đầy đủ các giấy tờ chứng minh bảo đảm

chất lượng, đủ số lượng, có người xác nhận và có người cho phép. Việc áp dụng

phương pháp cấp phát theo hạn mức tiêu dùng vật tư giúp cho cán bộ quản lý

kho nắm rõ hơn tình hình vật tư trong kho và tình hình sử dụng vật tư tại các

phân xưởng. Đảm bảo nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,

81 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

theo dõi quá trình biến động của nguyên vật liệu dự trữ trong kho đồng thời tạo

sự chủ động cho bộ phận cấp phát cũng như bộ phận sử dụng vật tư nguyên liệu.

* Về công tác quản lý, cấp phát, và thu hổi phế liệu

Hệ thống kho tàng tại Tổng công ty đã đạt được những yêu cầu nhất định

về kĩ thuật cũng như về kinh tế, giúp cho công tác tiếp nhận cũng như công tác

cấp phát vật tư diễn ra thuận tiện và nhanh chóng, tránh được tình trạng sản xuất

bị ngắt quãng vì thiếu vật tư.

Phế liệu, phế phẩm không phải đều là hàng loại không thể sử dụng được nữa,

mà những phế liệu thu hồi này có thể quay vòng và có thể trở lại quy trình sản

xuất. Với công tác này đã góp phần không nhỏ vào việc sử dụng hợp lý, tiết

kiệm nguyên vật liệu nhằm giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm,

tăng khả năng cạnh tranh các sản phẩm của Tổng công ty.

2.4.2 Những mặt tồn tại.

Công tác xây dựng định mức hiện nay có gặp một số khó khăn nhất định

là sản phẩm của Tổng công ty đòi hỏi nhiều loại vật tư, trong khi đó chủng loại

vật liệu ở Tổng công ty chưa được phong phú nên việc xây dựng định mức cũng

như thiết kế mẫu gặp nhiều khó khăn, hạn chế.

- Phương pháp xây dựng định mức của Tổng công ty đang áp dụng là

phương pháp thống kê kinh nghiệm chưa thật tiên tiến và hiện thực, do vậy hạn

mức nguyên vật liệu thường phải tính vượt quá định mức thực tế gây lãng phí

nguyên vật liệu.

- Khâu điều chỉnh kế hoạch cung ứng, dự trữ theo thực tế sản xuất của

công ty chưa kịp thời từ đó dẫn đến kế hoạch cung ứng vật tư chưa ăn khớp làm

cho vật tư tồn kho cung ứng cuối kỳ loại thì quá nhiều loại thì quá ít.

- Hiện tất cả các loại nguyên vật liệu chủ yếu là nội nhập, tuy nhiên bột

giấy chiếm 20% trong sản phẩm giấy, các nhà cung ứng lại là các công ty trong

nước, gây khó khăn trong công tác thực hiện các hợp đồng, nếu bên bán không

có đủ nguồn hàng cung cấp cho bên trung gian. Mặt khác, nguồn bột giấy ngoại

82 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

phụ thuộc và sự biến động của thị trường khu vực và thế giới nên tiêu tốn một

lượng ngoại tệ và không chủ động về mặt thời gian.

- Việc thu mua nguyên liệu gỗ cũng gặp nhiều khó khăn khi giá thu mua

của Tổng công ty thấp hơn thị trường, việc xây dựng kế hoạch của công ty lâm

nghiệp chưa sát thực tế, đôi khi ảnh hưởng tới việc sản xuất kinh doanh của

Tổng công ty.

- Công tác đánh giá các nhà cung ứng chưa khách quan, chưa đưa ra được

những thang điểm đánh giá đúng năng lực cung cấp vật tư. Một số nhà cung ứng

là được chỉ định thầu, nên việc đặt hàng vật tư chủ yếu phụ thuộc vào nhà cung

ứng dẫn đến bị động nguồn hàng cho sản xuất.

- Tình trạng kho chứa vật tư hiện tại của Tổng công ty chưa thật sự tốt,

Các vật tư chưa được sắp xếp khoa học gây ra những khó khăn nhất định trong

công tác kiểm kê định kỳ.

- Cấp phát theo hạn mức có nhược điểm là khi sử dụng lại dựa vào kinh

nghiệm của người sản xuất nên dễ dẫn tới hao hụt, khó kiểm soát. Công nhân kỹ

thuật nhìn chung tay nghề chưa cao, do đó ảnh hưởng đến quá trình thực hiện

định mức. Trong việc quyết toán vật tư cho đơn vị cung ứng và phân xưởng

chưa có biện pháp thưởng phạt về vi phạm định mức vật tư mà chỉ quyết toán

theo số lượng vật tư các đơn vị đã cung ứng và phân xưởng sản xuất thực lĩnh

trong kỳ

83 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

KẾT LUẬN CHƯƠNG II.

Qua phân tích tổng quan về tình hình sử dụng vật tư tại Tổng công ty giấy

Việt Nam đã đánh giá được phần nào về kế hoạch lập vật tư, sử dụng, bảo quản

vật tư trong những năm vừa qua. Việc quản lý vật tư phải được thực hiện

nghiêm ngặt từ giai đoạn chuẩn bị tìm kiếm nguồn cung ứng đến việc cấp phát,

sử dụng vật tư sao cho hiệu quả nhất, tránh lãng phí và tiết kiệm được nguồn vật

tư, nhằm hạ giá thành sản phẩm đầu ra, tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm.

Nhận xét chung về tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát vật tư, Tổng

công ty đã xây dựng được hệ thống kho bãi, đảm bảo tốt các yêu cầu chất lượng

dự trữ. Tuy nhiên hiện tại công tác lập kế hoạch và dự tính nhu cầu vật tư cho

sản xuất của phòng ban là chưa chính xác. Bên cạnh đó, việc tính toán xây dựng

định mức cho nguyên vật liệu đầu vào chưa thật hiệu quả, điều này dẫn đến tình

trạng vật tư đặt mua về trong tháng là dư thừa so với thực tế, gây lãng phí vốn

lưu động và tiêu tốn chi phí cho công tác quản lý kho. Trong chương III luận

văn sẽ tập trung giải quyết một số vấn đề còn tồn tại về công tác quản lý vật tư

tại Tổng công ty giấy Việt Nam.

84 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

Chương III: Đề xuất một số giải pháp về quản lý vật tư

tại Tổng công ty giấy Việt Nam.

3.1 Một số phương hướng phát triển của Tổng công ty giấy Việt Nam

trong thời gian tới .

3.1.1 Mục tiêu tổng quát.

Xây dựng ngành công nghiệp giấy Việt Nam với công nghệ hiện đại, hình

thành các khu vực sản xuất giấy, bột giấy tập trung với công suất đủ lớn, đáp

ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đến năm 2020 đáp ứng 70% nhu cầu tiêu

dùng trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng giấy, tạo thế cạnh tranh với

thị trường trong khu vực và quốc tế.

Xây dựng vùng nguyên liệu giấy tập trung nhằm đáp ứng đủ nhu cầu

nguyên liệu để cung cấp 1.800.000 tấn vào năm 2020 tạo điều kiện xây dựng các

nhà máy chế biến bột giấy tập trung, quy mô lớn.

Phát triển Tổng công ty Giấy Việt Nam thành đơn vị kinh tế vững mạnh, là hạt

nhân của Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao

nhu cầu tiêu dùng trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững

chắc kinh tế khu vực và thế giới.

Đảm bảo cho Tổng công ty giấy Việt Nam phát triển bền vững, hiệu quả

gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Đảm bảo việc làm và thu nhập cho cán bộ

công nhân viên chức Tổng công ty và lao động địa phương tham gia trồng rừng

nguyên liệu giấy, đặc biệt góp phần tăng thu nhập cho đồng bào dân tộc vùng

sâu, vùng xa.

3.1.2 Mục tiêu phát triển Tổng công ty giấy Việt Nam đến năm 2020.

Ngày 22/2/2013, Thủ tướng đã ký quyết định số 346/QĐ-TTg phê duyệt Đề án

tái cơ cấu Tổng công ty Giấy Việt Nam giai đoạn 2013-2015. Một số nội dung

tái cơ cấu như sau:

85 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

- Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất kinh doanh giấy, bột giấy, trồng

và khai thác rừng nguyên liệu giấy.

- Duy trì Công ty mẹ – Vinapaco là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước và

20 đơn phụ thuộc Công ty mẹ (03 Chi nhánh và 17 Công ty lâm nghiệp).

- Cổ phần hóa 04 doanh nghiệp, Công ty mẹ giữ dưới 50% vốn điều lệ

trong đó có: Công ty Giấy Tissue Sông Đuống, Công ty Chế biến và Xuất nhập

khẩu Dăm mảnh.

- Thoái 100% vốn của Công ty mẹ tại 09 công ty liên kết.

Như vậy, tất cả các đơn vị thành viên sản xuất kinh doanh sản phẩm giấy,

văn phòng phẩm, dăm mảnh thì Tổng công ty đều chỉ giữ dưới 50% vốn điều lệ.

Có thể thấy, Tổng công ty Giấy Việt Nam sẽ tập trung vào sản xuất kinh doanh

sản phẩm giấy in, giấy viết trong giai đoạn tới.

- Mục tiêu cụ thể :

+ Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị

trường.

+ Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt từ 10-20%.

+ Tăng tỷ trọng sản phẩm giấy chế biến lên 20-25% tổng sản lượng và đa

dạng hóa sản phẩm giấy chế biến.

+ Giữ vững và chiếm lĩnh thị trường trong nước; khai thác, mở rộng thị

trường xuất khẩu.

+ Lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty tăng và ổn định qua từng năm.

Bảng 3.1 Các chỉ tiêu chủ yếu của TCT Giấy Việt Nam đến năm 2020

STT Chỉ tiêu

1 Giấy sản xuất

Giấy in, viết Bãi Bằng 2015 124.000 112.000 2018 140.000 125.000

Đơn vị Tấn Tấn

2 Giấy tiêu thụ 3 Doanh thu 4 Lợi nhuận sau thuế 2020 2013 155.000 110.500 135.000 100.000 110.000 124.000 140.000 155.000 Tỷ đồng 3.497,60 4.337.02 5.421,8 6.231,5 98,52 Tỷ đồng 68,45 85,56 55,2

( Nguồn phòng Thị trường)

86 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

3.1.3 Các biện pháp để thực hiện các mục tiêu trên của Tổng công ty

giấy Việt Nam.

 Nghiên cứu, đổi mới công nghệ sản xuất:

- Nghiên cứu cải tiến công nghệ tại các công đoạn: nấu bột, rửa bột, cô

đặc dịch đen và tẩy trắng bột giấy hiện có tại Nhà máy giấy Bãi Bằng nhằm tăng

năng suất sản xuất bột giấy tẩy trắng, giảm lượng hóa chất sử dụng và giảm

thiểu ô nhiễm môi trường.

- Nghiện cứu sử dụng các hóa chất nhằm tối ưu hóa các quá trình trợ nấu,

trợ rửa bột, lắng trong dịch xanh, phân tán nhựa và chống đóng cặn ở các thiết bị

trao đổi nhiệt.

- Tiếp tục nghiên cứu công nghệ tối ưu cho dây chuyền sản xuất bột giấy

khử mực (DIP) tại Công ty giấy Tissue Sông đuống, công nghệ sản xuất bột hóa

nhiệt cơ tẩy trắng - Nhà máy bột giấy Phương Nam.

- Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất bột giấy và giấy như: Sử

dụng enzym trong quá trình nghiền bột giấy, sử dụng tinh bột biến tính bằng

enzym để thay thế tinh bột oxy hóa dùng cho gia keo bề mặt cho sản phẩm giấy.

- Nghiên cứu áp dụng hệ bảo lưu mới trong sản xuất giấy in, giấy viết

nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của 2 máy xeo và ổn định chất lượng sản phẩm

giấy.

- Cải tiến công nghệ trong quá trình sản xuất giấy nhằm cải thiện hơn nữa

tính chất của sản phẩm giấy như: tăng độ dày, độ xốp, độ bền cơ lý, giảm tỷ lệ

giấy phế phẩm phát sinh trong quá trình sản xuất.

- Ứng dụng công nghệ mới nhằm tăng chất lượng bề mặt và khả năng in

ấn, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, nước, cải thiện môi trường, tăng tốc độ

máy xeo giấy.

 Cơ chế, chính sách khuyến khích đào tạo nhân lực.

- Xây dựng cơ chế tuyển dụng thu hút nhân tài.

87 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

- Giao quyền chủ động cho người đứng đầu các đơn vị (hạch toán báo sổ,

hạch toán phụ thuộc, các phòng ban chức năng) được tham gia phỏng vấn tuyển

dụng.

- Khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học, nâng cao trình độ, tài trợ

học phí cho học bằng 2 trong diện quy hoạch ngành nghề của đơn vị. Tài trợ

kinh phí cho các kỹ sư trẻ có năng lực đi học thạc sỹ trong và ngoài nước các

ngành nghề lĩnh vực Tổng công ty đang cần.

- Xây dựng quy chế tiền lương hệ số phân phối thu nhập bổ sung theo

hướng ưu tiên những người có trình độ, ưu tiên những người đảm nhiệm vị trí

chủ chốt, quan trọng trong dây chuyền sản xuất và đã được thông qua tại Đại hội

công nhân viên chức của Tổng công ty.

- Sớm quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng những lao động có năng lực, đặc biệt

là lao động trẻ. Ưu tiên bổ nhiệm cán bộ trẻ có năng lực vào các vị trí chủ chốt

và các vị trí quan trọng trong dây chuyền sản xuất.

 Công tác quản trị doanh nghiệp:

- Thể chế hóa Luật doanh nghiệp vào các quy chế nội bộ.

- Xây dựng chiến lược phát triển dài hạn 5 năm.

- Xây dựng hoàn chỉnh quy chế và phổ biến thực hiện "văn hóa doanh

nghiệp".

- Xây dựng quy chế khen thưởng cán bộ chủ chốt theo tiêu chí quản trị

mục tiêu, thành tích khối, nhóm; thành tích hỗ trợ cộng đồng...

- Xây dựng cơ chế quản lý tài chính đối với phần vốn góp của Tổng công

ty tại các công ty liên kết, bố trí, sử dụng cũng như thực hiện các cơ chế chính

sách đối với người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty tại các công ty liên kết.

3.2 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vật tư tại Tổng công

ty giấy Việt Nam.

3.2.1Giải pháp hoàn thiện về công tác quản lý dự trữ vật tư theo

phương pháp phân loại vật tư theo ABC.

88 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

Lý do đề xuất biện pháp.

Trong chương 2 ta thấy công tác quản lý vật tư của Tổng kho chưa thật sự

tốt. Chưa phân loại rõ vai trò của từng loại vật tư, đánh giá tầm quan trọng của

từng loại, nên chưa có chủ động trong tài chính về thu mua các loại vật tư.

Trong một doanh nghiệp, hàng tồn kho bao giờ cũng là một trong những tài sản

có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó. Thông thường

giá trị hàng tồn kho chiếm 40% - 50% tổng giá trị tài sản của một doanh nghiệp.

Người bán hàng nào cũng muốn nâng cao mức tồn kho để đáp ứng nhanh chóng

nhu cầu của khách hàng; nhân viên phụ trách sản xuất và tác nghiệp cũng thích

có một lượng tồn kho lớn vì nhờ đó mà họ lập kế hoạch sản xuất dễ dàng hơn.

Tuy nhiên, đối với bộ phận tài vụ thì bao giờ cũng muốn hàng tồn kho được giữ

ở mức thấp nhất, bởi vì tiền nằm ở hàng tồn kho sẽ không chi tiêu vào mục khác

được. Do đó, kiểm tra tồn kho là việc làm không thể thiếu được, qua đó doanh

nghiệp có thể giữ lượng tồn kho ở mức “vừa đủ”. Có nghĩa là không “quá

nhiều” mà cũng đừng “quá ít”.Chính vì lẽ đó, việc kiểm soát tốt hàng tồn kho

luôn là một vấn đề hết sức cần thiết và chủ yếu trong quản lý vật tư.

 Nội dung thực hiện

Để quản lý tồn kho hiệu quả người ta phải phân loại hàng hóa dự trữ

thành các nhóm theo mực độ quan trọng của chúng trong dự trữ, bảo quản.

Phương pháp được sử dụng để phân loại là phương pháp A-BC. Phương pháp

này được phát triển dựa trên một nguyên lý do một nhà kinh tế học Italia vào thế

kỷ 19 là Pareto tìm ra. Hay phân loại 20/80 ( 20% tổng số loại sản phẩm chiếm

tới 80% tổng giá trị tiêu thụ). Trong tình hình hình hiện tại tôi xin đề xuất phân

loại theo giá trị vật tư tồn kho.

Giá trị hàng tồn kho hàng năm được xác định bằng cách lấy nhu cầu hàng

năm của từng loại hàng tồn kho nhân với chi phí tồn kho đơn vị. Tiêu chuẩn để

xếp các loại hàng tồn kho vào các nhóm là:

89 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 70 - 80% tổng giá

trị tồn kho, nhưng về số lượng chỉ chiếm 15 - 20% tổng số hàng tồn kho.

Nhóm B: Gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25 - 30% tổng giá trị

hàng tồn kho, nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30 - 35% tổng số hàng tồn

kho.

Nhóm C: gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm

chỉ chiếm 5 -10% tổng giá trị tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm

khoảng 50 – 55% tổng số hàng tồn kho.

Bảng 3.2 Phân loại vật tư theo giá trị tồn kho năm 2012

SL Tồn Giá trị % tích Phân STT Tên vật tư Giá kho (tấn) hàng lũy loại

1 Natribisunfit $50 25 $1.250 6,53 C

2 Than cám $100 20 $2.000 10,45 A

3 Bột đá $16 200 $3.200 16,73 A

4 Keo AKD $32 50 $1.600 8,36 B

5 Tinh bột oxy hóa $20 22 $440 2,30 C

6 Vôi hạt $25 300 $7.500 39,21 A

7 Giấy cuộn lõi $85 16 $1.360 7,11 B

8 Natri sunfat $15 30 $450 2,35 C

9 Muối công nghiệp $95 14 $1.330 6,95 B

Nhìn vào bảng ta thấy, các loại vật tư thuộc nhóm A : Than cám, bột đá,

vôi hạt có giá trị chiếm tới 66,39% tổng giá trị, trong khi đó các mặt hàng nhóm

B : Keo AKD, giấy cuộn lõi, muối công nghiệp chiếm 22, 43% tổng giá trị, còn

lại mặt hàng tinh bột oxy hóa, natrisunfat, natribisunfit chiếm 11,18% tổng giá

trị.

Xếp hạng ABC cho các mặt hàng vật tư được thể hiện trong bảng sau :

90 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

Bảng 3.3 Xếp hạng ABC cho các mặt hàng vật tư

STT mặt % so với Tổng % so với tổng Nhóm hàng giá trị hàng năm số lượng hàng tồn kho hàng

A 2,3,6 66,39 20

B 4,7,9 22,42 30

C 1,5,8 11,18 50

Tổng 100% 100%

Trong cách phân loại này thì vật tư loại A có giá trị tồn kho cao nhất, vật

tư có giá trị thấp nhất là C. Cách thức phân loại vật tư theo giá trị tồn kho là

cách tốt giúp Tổng công ty nhận biết được loại vật tư nào đang tồn cao. Bên

cạnh đó, việc phân loại giúp Tổng công ty lựa chọn nên đầu tư có trọng tâm khi

mua hàng. Chẳng hạn, ta phải dành các nguồn tiềm lực để mua hàng nhóm A

nhiều hơn so với nhóm C.

 Lợi ích của giải pháp trong quản lý tồn kho:

Công tác phân loại vật tư nguyên liệu theo giá trị tồn kho sẽ giúp cho

Tổng công ty đánh giá được chính xác mức độ tồn kho của từng loại vật tư, từ

đó xác định chu kì và cách thức kiểm kê riêng cho từng loại.

- Về dự trữ, dự báo nhu cầu : Các mặt hàng nhóm A được ưu tiên trong bố

trí, kiểm tra, kiểm soát về hiện vật, và được báo cáo thường xuyên nhằm đảm

bảo an toàn cho sản xuất.

- Các sản phẩm nhóm A phải giao cho những người có kinh nghiệm, còn

mặt hàng nhóm C giao cho những người mới vào nghề.

3.2.2 Giải pháp về hoàn thiện hoạt động mua của Tổng công ty giấy

Việt Nam

 Tìm kiếm và đánh giá nhà cung ứng.

Tất cả các nhà cung ứng mới hay cũ của Tổng công ty trước khi cung cấp

một mặt hàng thì Tổng công ty cũng đánh giá và lựa chọn và đưa vào danh sách

91 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

nhà cung ứng được duyệt. Như đã trình bày thì Tổng công ty vẫn tiến hành mua

của những nhà cung ứng quen thuộc. Nhưng trên thực tế, trong thời buổi cạnh

tranh ngày nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của chính các đơn vị này cũng có

sự biến động. Bên cạnh đó lại xuất hiện nhiều nhà cung ứng mới có thể đáp ứng

được những yêu cầu ngày càng khắt khe của Tổng công ty. Vì vậy để mua được

vật tư có chất lượng tốt, giá rẻ, Tổng công ty nên bắt đầu từ việc tìm hiểu,

nghiên cứu thị trường nhà cung ứng.

Các vật tư được sử dụng tại Tổng công ty giấy Việt Nam chủ yếu là các

vật tư có nguồn gốc trong nước, các nhà cung ứng có mối quan hệ lâu dài và

nhìn chung, những đơn vị cung ứng này đã đáp ứng được tiến độ sản xuất, số

lượng, chất lượng và điều kiện thanh toán của Tổng công ty.

Để thu thập nguồn cung ứng mới, Tổng công ty có thể tiến hành bằng hai

phương pháp như sau :

 Phương pháp nghiên cứu gián tiếp :

Theo phương pháp này, có thể tìm kiếm các thông tin thu thập được qua

các tài liệu, các phương tiện thông tin đại chúng, các báo cáo về thị trường cung

ứng vật tư về các nguồn cung ứng các loại vật tư mà Tổng công ty cần. Mặt

khác cũng có thể thu thập các thông tin qua báo cáo, ấn phẩm, hay tiếp xúc với

khách hàng, các đại lý bán buôn, bán lẻ, trao đổi với các đối thủ cạnh tranh, các

tổ chức tài chính bằng các phương tiện như Fax, điện thoại, mạng internet hoặc

thông qua các cuộc hội nghị khách hàng, triển lãm.

 Phương pháp nghiên cứu trực tiếp :

Theo phương pháp này thì Tổng công ty cử các nhân viên trực tiếp nghiên

cứu nguồn cung ứng trực tiếp thông qua các cuộc trao đổi với nhà cung ứng về

chủng loại mà Tổng công ty đang cần để thu thập các thông tin như số lượng

bán, chất lượng, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán.....Tuy nhiên theo

phương pháp này thì khó để tìm được các thông tin cần thiết bởi vì hầu hết các

92 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

nhà cung ứng họ đều muốn che dấu các điểm yếu, nhưng phương pháp này nếu

thu thập được các thông tin thực tế thì tính khả thi cho việc tìm kiếm các nhà

cung ứng mới đúng theo yêu cầu của Tổng công ty là rất cao. Do vậy để thực

hiện yêu cầu công việc có hiệu quả, Tổng công ty cần cử các cán bộ chuyên

trách đảm nhận công việc này.

Việc lựa chọn nhà cung ứng có thể dựa trên mẫu biểu theo dõi từng tháng,

tuy nhiên trong mẫu biểu chưa thể hiện được lý do việc giao hàng chậm, hay

chênh lệch số lượng so với việc đặt hàng. Để lựa chọn nhà cung ứng tốt, dựa

trên các tiêu chí về chất lượng sản phẩm, uy tín nhà cung ứng, năng lực cung

ứng, giá cả, kết quả thực hiện, qua các chỉ tiêu đánh giá này phần nào kiểm soát

được tổng thể về nhà cung ứng, tuy nhiên để có thể đánh giá tốt năng lực nhà

cung cấp thì cần đưa ra một quy trình chuẩn và hệ thống tiêu chuẩn về lựa chọn

và đánh giá các nhà cung cấp mặt hàng vật tư như sau:

93 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

Bảng 3.4 Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá nhà cung cấp vật tư

Điểm

STT

Tiêu thức đánh giá

Hệ số

0,5 -1

1,5 -2

2,5 -3

1 Giá bán

Giá bán lẻ

Giá bán sỉ

4

Bán có chiết khấu Theo số lượng

2

Thời gian giao hàng

Giao đúng thời gian

4

Chậm 1-3 ngày

3

Không giới hạn

3

Số lượng hàng hóa tối đa đáp ứng yêu cầu TCT

Đáp ứng từ 50%-100%

Chậm 4-5 ngày Chỉ đáp ứng <50% số lượng

4

Phương thức thanh toán

Trả ngay

2

Trả chậm 15-30 ngày

3

5

Chất lượng sản phẩm

Đúng với thỏa thuận

1

6

Phương thức giao hàng

Giao tại kho bên mua

Trả chậm 7- 10 ngày Sai sót trong phạm vi cho phép Giao tại kho bên mua khoảng cách <100km

Có sai sót, tạm chấp nhận được Giao tại kho bên mua khoảng cách >= 100km

1

7

Trên 1 tuần

1 tuần-1 tháng Dưới 1 tuần

1

Dưới 1 năm

8

Sự phản hồi đối với những sự cố phát sinh Thời gian đã giao dịch

1

9 Quy mô sản xuất kinh doanh <100.000 tấn

Từ 1-3 năm 100.000 tấn - 1.000.000 tấn

Từ 3 năm trở lên Từ 1.000.000 tấn trở lên

Tổng cộng

20

Điểm trung bình > 1.5 điểm. Điểm trung bình = (Tổng điểm * Hệ số ) /

Tổng hệ số.

Điểm chất lượng > 1.5 điểm

Sau khi xem xét và đánh giá tiềm năng của từng nhà cung ứng, tiến hành

phân loại chọn lọc nhà cung ứng dựa vào tiêu chuẩn đánh giá nhà cung ứng, các

chuẩn mực lựa chọn, đánh giá và đánh giá lại.

Tần suất đánh giá :

- Đánh giá ban đầu : Trước khi mời tham gia cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

- Đánh giá lại : 1 năm/ lần vào cuối tháng 12.

94 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

 Đề xuất nâng cao hiệu quả cho hoạt động mua hàng

Ngoài việc xác định được nhà cung ứng phù hợp cho mình Tổng công ty

nên sử dụng một số giải pháp làm tăng hiệu quả của nghiệp vụ mua hàng như

sau:

* Phương pháp tác động đến nguồn hàng : Phương pháp này là cách mà

Tổng công ty có những tác động đến nhà cung ứng đã lựa chọn để tạo uy tín và

kích thích sự đáp ứng tốt nhất của nhà cung ứng cho mình như :

- Ký hợp đồng dài hạn với nhà cung ứng có uy tín đã lựa chọn.

- Trả trước một phần tiền hàng cho nhà cung ứng.

- Có chính sách đặc biệt tạo quan hệ tốt với các đơn vị cung ứng như tặng

hoặc giảm giá sản phẩm của mình một số lượng nhất định cho nhà cung ứng.

* Xây dựng cơ chế thưởng phạt cho nghiệp vụ mua sắm đối với nhân viên

của Tổng công ty: Đây là công tác nhằm khích lệ những nhân viên làm tốt cũng

như kìm hãm những việc làm kém hiệu quả của nhân viên trong Tổng công ty.

Để áp dụng biện pháp này ngoài việc xét khen thưởng về sự hoàn thành nhiệm

vụ cho nhân viên vào cuối tháng Tổng công ty nên bổ xung thêm chính sách sau:

- Trích ra từ quỹ khen thưởng phúc lợi để thưởng cho cá nhân, tổ, nhóm

tìm ra và mua được vật tư có chất lượng tốt, giá rẻ hơn, hoặc có điều kiện khác

tối ưu hơn.

- Khiển trách, xử phạt hành chính hoặc kỷ luật đối với những trường hợp

gây thất thoát, sai hỏng ... nguyên vật liệu, hợp đồng hoặc tiến độ cung ứng cho

sản xuất ... cho từng mức độ vi phạm.

3.2.3 Giải pháp về hoàn thiện hoạt định mức tiêu hao vật tư ở Tổng

công ty giấy Việt Nam.

 Căn cứ của giải pháp:

Trong các doanh nghiệp, công tác định mức nói chung và định mức tiêu

dùng vật liệu nói riêng là một nội dung quan trọng của công tác quản lý. Có thể

nói rằng, muốn nâng cao chất lượng quản lý trong doanh nghiệp không thể

95 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

không coi trọng việc nâng cao chất lượng của công tác định mức. Cũng có thể

nói rằng, định mức là cơ sở của các mặt quản lý trong doanh nghiệp.

- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở để xây dựng kế hoạch mua

vật tư, điều hòa, cân đối lượng nguyên vật liệu cần dùng trong doanh nghiệp.

- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là căn cứ trực tiếp để tổ chức cấp

phát vật liệu hợp lí, kịp thời cho các phân xưởng, bộ phận sản xuất và nơi làm

việc, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối nhịp nhàng và liên

tục.

- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở để tiến hành hạch toán kinh

tế nội bộ, là cơ sở để tính toán giá thành chính xác.

- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là mục tiêu cụ thể để thúc đẩy cán

bộ công nhân viên sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu

- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn là thước đo đánh giá trình độ

tiến bộ khoa học kĩ thuật và ứng dụng kĩ thuật mới, công nghệ vào sản xuất.

Hiện nay, định mức tiêu dùng nguyên vật liệu mà Tổng công ty đang áp

dụng được xây dựng dựa trên cơ sở hoàn thiện các định mức trước đây bằng

phương pháp thống kê kinh nghiệm nên chưa đảm bảo tiên tiến, hiện thực dẫn

đến lượng nguyên vật liệu cần dùng còn cao gây lãng phí.

 Mục tiêu của giải pháp :

Việc xây dựng định mức nguyên vật liệu của các loại vật tư nguyên liệu

trong sản xuất là định mức tiêu hao sát với thực tế sử dụng, tạo điều kiện thuận

lợi cho công tác lập kế hoạch mua sắm, sử dụng hợp lý vật tư, từ đó kiểm soát

được lượng tồn kho vật liệu ở mức hợp lý nhất, tránh ứ đọng vốn trong tồn kho

vật tư, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

 Phương thức tiến hành:

Hoàn thiện mức tiêu dùng nguyên vật liệu được áp dụng theo phương

pháp phân tích trong công tác xây dựng định mức là một hướng đi đúng vì

96 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

phương pháp phân tích là phương pháp khoa học, có đầy đủ căn cứ khoa học kĩ

thuật và được coi là phương pháp chủ yếu để xây dựng định mức tiêu dùng

nguyên vật liệu và cung cấp nhiều chủng loại nguyên vật liệu có chất lượng để

có nhiều phương án trong việc xây dựng định mức.

Về nội dung tiến hành như sau:

- Cử cán bộ xây dựng định mức đi học tập, nghiên cứu về xây dựng định

mức theo phương thức phương pháp phân tích.

- Xem xét đánh giá thực trạng công nghệ kĩ thuật, trình độ tay nghề công

nhân, lượng vốn cần thiết để áp dụng phương pháp này. Từ đó có hướng đầu tư

thỏa đáng như: cải tiến quy trình công nghệ, bố trí lại mặt bằng sản xuất, mở các

lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, lớp bồi dưỡng kiến thức ISO, lớp

bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu

vào…

 Về phương pháp phân tích cần thực hiện đúng theo 3 bước sau:

Bước 1: Thu thập và nghiên cứu tài liệu về đặc tính kĩ thuật của từng lọai

nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm.

2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức và các nhân tố ảnh

hưởng tới nó, như tỷ lệ hao hụt ở các phân xưởng, hàm lượng chất có ích kết

tinh trong sản phẩm.

Bước 3: Tổng hợp các thành phần đã được tính toán trong định mức

 Để tiến hành sửa đổi phải dựa trên các căn cứ sau:

Trình độ công nghệ ở Tổng công ty là tiên tiến nhất ở Việt Nam và được

áp dụng phổ biến.

- Trình độ máy móc thiết bị đều là mới và tương đối đồng bộ.

- Trình độ công nhân ở mức trung bình số công nhân có bậc thợ cao còn ở

mức khiêm tốn.

97 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

- Nguyên nhân các lãng phí là do chủng loại nguyên vật liệu không phong

phú, chất lượng chưa thực sự tốt, do sai quy trình công nghệ, vận hành máy móc

chưa chuẩn…

- Nguồn cung ứng nguyên vật liệu là những bạn hàng truyền thống và chủ

yếu ở trong nước nên chăng tìm nhiều nhà cung ứng sau đó tổ chức đấu thầu để

tìm nhà cung ứng tốt nhất.

3.2.4 Giải pháp nhằm nâng cao trình độ quản lý và tạo động lực sử

dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.

 Lý do đề xuất biện pháp.

Trong quản trị doanh nghiệp, người ta dùng hệ thống khuyến khích lợi ích

vật chất nhằm giảm sự tiêu hao nguyên vật liệu định mức trong khi vẫn đảm bảo

sản lượng với chất lượng cao. Các biện pháp khuyến khích vật chất có tác dụng

to lớn, tạo động lực mạnh mẽ và nâng cao trách nhiệm của người lao động trong

quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Nếu trong quá trình sản xuất công nhân nào

thực hiện quản lý tốt và sử dụng nguyên vật liệu thấp hơn so với định mức mà

chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo sẽ được hưởng một khoản tiền thưởng

theo một tỉ lệ phần trăm nhất định so với giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được.

Ngược lại, nếu họ làm mất mát, hư hỏng thì phải bồi thường đúng bằng giá trị

của lượng nguyên vật liệu đó. Điều này giúp cho công nhân luôn cố gắng phấn

đấu quản lý tốt và sử dụng tiết kiệm vật liệu.

Hiện nay, ở Tổng công ty chế độ khuyến khích vẫn còn thấp và nhiều

thiếu sót như: nếu việc sử dụng tiết kiệm vật tư trong năm tốt, số lượng tiền sẽ

chia đều trong năm cho cả cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên việc chia thưởng

này chưa có công bằng ở các bộ phận khác nhau, mức thưởng chưa cao nên họ

không chú trọng vấn đề này, do đó nó chưa thực sự khuyến khích, thúc đẩy cán

bộ công nhân viên với công tác quản lý và sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.

98 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

Vì vậy hoàn thiện củng cố chế độ khuyến khích vật chất, nâng cao trách

nhiệm luôn được coi là một công cụ hữu hiệu trong quản lý, nhất là trong cơ chế

thị trường hiện nay, khi mà doanh nghiệp đặt lợi ích kinh tế lên hàng đầu.

 Phương thức tiến hành

Khuyến khích bằng lợi ích vật chất chính là sử dụng các biện pháp kinh tế

thể hiện ở những quy định thưởng phạt trong quản lý và sử dụng nguyên vật

liêu. Khuyến khích lợi ích vật chất cần phải áp dụng đối với các khâu mua sắm

vật tư, quản lý kho, sử dụng nguyên liệu liệu.

Đối với khâu mua sắm vật tư: Nếu khai thác nguồn vật tư tốt, đảm bảo

nguồn nguyên liệu đúng về số lượng, chất lượng, tiến độ mua, giá cả… thì sẽ

được hưỏng 0.5% giá trị nguyên vật liệu. Ngược lại, nếu không đảm bảo các yêu

cầu đó thì tùy theo mức độ phạm vi sẽ bị xử phạt hành chính và kinh tế như

chuyển công tác khác, phạt tiền, hạ lương tháng, cắt lao động tiên tiến, thưởng

cuối năm.

Đối với các bộ quản lý nguyên vật liệu, hàng tháng sau khi tiến hành

thanh quyết toán nguyên vật liệu và kiểm kê định kì, nếu cán bộ quản lý vật tư

thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, lượng vật tư không bị hao hụt, hư hỏng hoặc

có sáng kiến trong công tác quản lý nguyên vật liệu thì Tổng công ty nên có chế

độ thưởng bằng vật chất thích đáng khoảng 300.000 đồng/ người/ tháng. Ngược

lại, sẽ bị xử phạt hay bắt bồi thường 100% giá trị hao hụt, hư hỏng vượt quá

mức quy định do các nguyên nhân chủ quan của cán bộ quản lý nguyên vật liệu.

Đối với quá trình sử dụng vật tư nguyên liệu: Tổng công ty cần có chế độ

thưởng phạt một cách hợp lý nhằm khuyến khích công nhân sử dụng tiết kiệm

vật liệu. Các hình thức thưởng phạt bao gồm:

Nếu công nhân sử dụng tiết kiệm vật liệu thì mức thưởng phải đảm bảo

50% giá trị vật tư kiếm được.

Trong một tổ sản xuất nếu 2/3 số người có trong tổ trở lên sử dụng tiết

kiệm vật liệu thì tổ đó sẽ được hưởng 10% tổng giá trị vật liệu tiết kiệm được.

99 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

Đối với cán bộ quản lý (trưởng phòng, quản đốc, tổ trưởng ở các xí

nghiệp) nếu công nhân dưới quyền thực hiện tốt vấn đề sử dụng hợp lý tiết kiệm

vật liệu giảm mức tiêu hao vật liệu thì họ được xét thưởng theo mức A, B, C.

Thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm: Đây là hình thức thưởng cho

những công nhân đạt nhiều sản phẩm có chất lượng cao hoặc là giảm phế phẩm

cho phép. Trọng tâm thưởng phạt đặt vào công đoạn nào dễ phát sinh phế phảm

nhất hoặc có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm như: Đối với bộ phân

chặt nếu đúng tiêu chuẩn mà sử dụng vật liệu ít hơn định mức thì được thưởng,

hay như tại phân xưởng may nếu giảm được số sản phẩm không phù hợp thì

được thưởng 6% giá trị vật liệu tiết kiệm được.

 Điều kiện thực hiện

Xây dựng được hệ thống các quy định, quy chế về thưởng phạt dựa trên

thực tế của Tổng công ty.

Tổ chức giám sát chặt chẽ các hoạt động mua sắm, quản lý kho và sử

dụng nguyên vật liệu, giám sát chặt chẽ để tránh các hiện tượng man trá như

mua vật liệu có chất lượng kém, giá rẻ, ghi chép khai man số lượng nhập kho, ăn

bớt vật tư…

3.2.5 Một số giải pháp khác và kiến nghị .

Kiến nghị với Chính phủ :

- Nhà nước cần có chinh sách ưu đãi về đầu tư đối với ngành công nghiệp

giấy và bột giấy Việt Nam, để ngành giấy có điều kiện kêu gọi vốn đầu tư của

nước ngoài vào sản xuất và chế biến sản xuất bột giấy, thông qua các dự án đầu

tư 100% vốn của nước ngoài (FDI) hoặc liên doanh liên kết..

- Tạo điều kiện cho các dự án đầu tư được vay vốn tín dụng nhà nước,

vốn ODA với lãi suất ưu đãi và định mức vay bằng 70%/tổng nhu cầu vốn, trả

lãi một lần vào cuối chu kỳ kinh doanh, tạo điều kiện phát triển vùng nguyên

liệu giấy ổn định.

100 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

- Nhà nước cần tạo điều kiện cấp kinh phí từ nguồn ngân sách cho hạng

mục nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ sở hạ tầng và hạng mục xử lý môi

trường đối với các khu công nghiệp chế biến giấy. Hỗ trợ cho hoạt động nghiên

cứu khoa học công nghệ của ngành công nghiệp giấy thông qua đề tài, dự án

thiết thực, phục vụ phát triển sản phẩm và vảo vệ môi trường.

101 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh chung của nền kinh tế thị trường, thì việc cạnh tranh sản

phẩm là hết sức khó khăn, vì vậy việc hạ giá thành sản phẩm, tạo thương hiệu,

đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng, tạo lòng tin cho người tiêu dùng là hết

sức quan trọng. Mọi doanh nghiệp đều cố gắng tiết giảm tối đa mọi chi phí,

giảm khí thải ra môi trường, hướng tới các sản phẩm thân thiện với môi trường.

Mỗi doanh nghiệp đều đánh giá được tình hình quản lý đầu vào của nguyên vật

liệu sao cho có hiệu quả cao nhât. Nguyên vật liệu được sử dụng đầy đủ, đúng

chất lượng, đồng bộ là điều kiện cho doanh nghiệp tái mở rộng sản xuất, mức

tồn kho hợp lý tạo điều kiện quay vòng vốn. Tổng công ty đã tổ chức quản lý tốt

nguyên vật liệu, đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Với sự nỗ lực của

cán bộ nhân viên trong Tổng công ty, sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo, công

tác quản lý vật tư từng bước được hoàn thiện, góp phần nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được thì Tổng công ty còn

có những hạn chế cần khắc phục trong bài khóa luận. Vì vậy em đã mạnh dạn đề

xuất một số vấn đề khắc phục tồn tại trên.

Tuy đã nỗ lực hết mình trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu nhưng do

thời gian hạn hẹp, việc hạn chế trong tìm nguồn tài liệu cũng như khả năng, kiến

thức bản thân còn hạn chế nên không tránh được những thiếu sót. Em rất mong

nhận được những ý kiến chân thành từ thầy cô, giáo giúp em hoàn thiện hơn nữa

đề tài. Cuối cùng em xin cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo đã

hướng dẫn tận tình cho em trong thời gian qua, và được sự ủng hộ của các cô,

chú trong phòng ban của Tổng công ty giấy.

Phú Thọ, ngày tháng 9 năm 2013

102 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS Nguyễn Thanh Liêm - Chủ biên (2006) “ Quản trị sản xuất” NXB Tài

chính.

2. TS Ngô Trần Ánh (2004) Kinh tế và quản lý doanh nghiệp. NXB Thống

kê - Hà Nội.

3. TS Nguyễn Văn Nghiến (2002) Quản lý sản xuất, NXB Đại Học Quốc gia

Hà Nội.

4. PGS.TS Phạm Thị Gái (2004) Giáo trình phân tích hoạt động kinh

doanh,Trường Đại học kinh tế quốc dân. NXB Thống kê- Hà Nội.

5. Ngô Văn Thứ (2005) Giáo trình Mô hình toán ứng dụng. Nhà xuất bản

khoa học và kỹ thuật.

6. TS Nguyễn Danh Nguyên (2008) Quản lý tác nghiệp và sản xuất slide

giảng dạy.

7. Các văn bản báo cáo của Tổng công ty giấy Việt Nam qua các năm 2008,

2012.

8. Báo cáo sinh viên nghiên cứu khoa học lần thứ 7, Đại Học Đà Nẵng năm

2010.

103 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ