BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- NGUYỄN VĂN DŨNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VẬT TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- NGUYỄN VĂN DŨNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VẬT TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. TRẦN SỸ LÂM
HÀ NỘI – 2013
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ 1
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.................................... 3
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 5
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 5
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. ................................................................. 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . ............................................................. 6
4. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................... 6
5. Kết cấu luận văn. ........................................................................................ 6
Chương I: Cơ sở lý thuyết chung về quản lý vật tư trong các doanh nghiệp. .. 7
1.1 Khái niệm và phân loại vật tư trong doanh nghiệp. ................................... 7
1.1.1. Khái niệm vật tư. .................................................................................. 7
1.1.2 Phân loại vật tư. ..................................................................................... 7
1.2 Mục tiêu quản lý vật tư tại các doanh nghiệp. ........................................... 9
1.2.1 Khái niệm về quản lý vật tư. .................................................................. 9
1.2.2 Vai trò của công tác quản lý vật tư. ....................................................... 9
1.3 Nội dung của công tác quản lý vật tư. ..................................................... 10
1.3.1 Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu. ...................................... 11
1.3.1.1 Các phương pháp xây dựng định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu. ........ 11
1.3.2 Lập kế hoạch mua sắm vật tư. .............................................................. 12
1.3.3 Tổ chức tiếp nhận vật tư. ..................................................................... 14
1.3.4 Tổ chức dự trữ vật tư. .......................................................................... 15
1.3.4.1 Khái niệm về dự trữ, vai trò của dự trữ vật tư. .................................. 15
1.3.4.2 Hệ thống quản lý dự trữ. ................................................................... 16
1.3.5 Tổ chức cấp phát vật tư........................................................................ 22
1 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
1.3.6 Tổ chức kiểm tra tình hình sử dụng vật tư. .......................................... 23
1.4 Mô hình tối ưu về dự trữ vật tư hàng hóa (mô hình Wilson). ................. 25
1.5 Một số phương hướng nhằm hoàn thiện về quản lý vật tư tại các doanh
nghiệp. ......................................................................................................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG I............................................................................. 29
Chương II: Phân tích thực trạng công tác quản lí vật tư tại Tổng công ty giấy
Việt Nam. ..................................................................................................... 30
2.1 Giới thiệu Tổng công ty giấy Việt Nam. ................................................. 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển........................................................ 30
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh : ..................................................................... 32
2.1.3 Năng lực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giấy Việt Nam. ......... 33
2.1.4 Bộ máy tổ chức của Tổng công ty giấy Việt Nam ............................... 34
2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức ....................................................................... 35
2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận ............................................... 35
2.1.5 Đặc điểm tổ chức sản xuất ................................................................... 40
2.1.5.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất : .............................................................. 40
2.1.5.2 Quy trình sản xuất giấy : ................................................................... 42
2.2 Phân tích tổng quan về công tác quản lý vật tư tại Tổng công ty giấy Việt
Nam. ............................................................................................................ 45
2.2.1 Cơ cấu và tính chất của nguyên vật liệu chính. .................................... 45
2.2.2. Công tác xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu. ..................... 46
2.2.2.2 Quy trình mua sắm vật tư.................................................................. 49
2.2.3 Công tác xây dựng định mức và thực hiện định mức nguyên vật liệu tại
Tổng công ty. ............................................................................................... 57
2.2.4 Công tác cung ứng nguyên vật liệu tại Tổng công ty giấy Việt Nam. ........ 58
2.2.5 Công tác quản lý dự trữ. ...................................................................... 62
2.2.5.1 Phương thức dự trữ công ty đang áp dụng. ....................................... 63
2 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
2.2.5.2 Mức dự trữ và kiểm tra dự trữ . ......................................................... 64
2.2.6 Phân tích tình hình cấp phát vật tư và sử dụng vật tư. .......................... 66
2.2.6.1 Tình hình công tác cấp phát vật tư. ................................................... 66
2.2.6.2 Tình hình sử dụng vật tư. .................................................................. 69
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý vật tư tại Tổng công
ty giấy Việt Nam. ......................................................................................... 71
2.3.1 Các nhân tố chủ quan........................................................................... 71
2.3.2 Các nhân tố khách quan. ...................................................................... 77
2.4 Đánh giá các ưu và nhược điểm trong công tác quản lý vật tư tại Tổng
công ty giấy Việt Nam.................................................................................. 80
2.4.1. Ưu điểm………………………………………………………………79
2.4.2 Những mặt tồn tại. ............................................................................... 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG II. ........................................................................... 84
Chương III: Đề xuất một số giải pháp về quản lý vật tư tại Tổng công ty giấy
Việt Nam. ..................................................................................................... 85
3.1 Một số phương hướng phát triển của Tổng công ty giấy Việt Nam trong
thời gian tới . ................................................................................................ 85
3.1.1 Mục tiêu tổng quát. .............................................................................. 85
3.1.2 Mục tiêu phát triển Tổng công ty giấy Việt Nam đến năm 2020. ......... 85
3.1.3 Các biện pháp để thực hiện các mục tiêu trên của Tổng công ty giấy
Việt Nam. ..................................................................................................... 87
3.2 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vật tư tại Tổng công ty giấy
Việt Nam. ..................................................................................................... 88
3.2.1Giải pháp hoàn thiện về công tác quản lý dự trữ vật tư theo phương pháp
phân loại vật tư theo ABC. ........................................................................... 88
3.2.2 Giải pháp về hoàn thiện hoạt động mua của Tổng công ty giấy Việt Nam
..................................................................................................................... 91
3 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
3.2.3 Giải pháp về hoàn thiện hoạt định mức tiêu hao vật tư ở Tổng công ty
giấy Việt Nam. ............................................................................................. 95
3.2.4 Giải pháp nhằm nâng cao trình độ quản lý và tạo động lực sử dụng tiết
kiệm nguyên vật liệu. ................................................................................... 98
3.2.5 Một số giải pháp khác và kiến nghị . ................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………..102
KẾT LUẬN ................................................................................................ 102
4 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp về công tác quản
lý vật tư tại Tổng công ty giấy Việt Nam” bên cạnh nỗ lực của bản thân, tôi
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội, sự động viên từ thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin chân
thành gửi lời cảm ơn tới những người đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian qua.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Sỹ Lâm, người đã tận tình
hướng dẫn, dìu dắt tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ công
nhân viên các phòng ban trong Tổng công ty giấy Việt Nam đã nhiệt tình giúp
đỡ, cung cấp thông tin cho tôi suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Mặc dù tôi có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn, song với kiến thức và thời
gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Vì vậy tôi
rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2013
Học viên
Nguyễn Văn Dũng
1 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN VĂN DŨNG
2 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Năng lực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giấy Việt Nam năm
2013 ................................................................................................................. 33
Bảng 2.2 Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2013........................................... 47
Bảng 2.3 Kế hoạch mua vật tư năm 2012 ......................................................... 49
Bảng 2.4 Danh sách một số nhà cung ứng vật tư được duyệt năm 2012 ........... 54
Bảng 2.5 Bảng so sánh giá thu mua gỗ nguyên liệu giữa Tổng công ty giấy và
các đơn vị bên ngoài tháng 3/2013. .................................................................. 55
Bảng 2.6 Định mức tiêu hao các sản phẩm năm 2011;2012. ............................ 57
Bảng 2.7 Bảng so sánh giữa kế hoạch cung ứng vật tư nguyên liệu và thực hiện
năm2012 .......................................................................................................... 59
Bảng 2.8 Tiến độ giao hàng vật tư bột đá trong tháng 6 năm 2012 .................. 61
Bảng 2.9 Thống kê xuất- nhập - tồn các loại vật tư chính năm 2012................. 64
Bảng 2.10 Mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho các loại vật tư chính năm 2012 ...... 65
Bảng 2.11 Tổng hợp vật tư tiêu hao theo định mức đối với bột giấy ................. 70
tẩy trắng 84-86%ISO năm 2012. ...................................................................... 70
Bảng 2.12 Bảng cân đối kế toán giữa các năm 2009-2012. .............................. 73
Bảng 2.13 Tỷ trọng nguồn lao động Tổng công ty giấy năm 2008;2012. .......... 76
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu chủ yếu của Tổng công ty giấy Việt Nam đến năm 2020.
......................................................................................................................... 86
Bảng 3.2 Phân loại vật tư theo giá trị tồn kho năm 2012................................... 90
Bảng 3.3 Xếp hạng ABC cho các mặt hàng vật tư ............................................ 91
Bảng 3.4 Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá nhà cung cấp vật tư ............................ 94
Biểu
BiÓu mÉu 1.1 Phiếu đánh giá nhà cung ứng. ..................................................... 53
Biểu mẫu 2.1 Phiếu xuất kho ............................................................................ 68
3 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty giấy Việt Nam.............................. 35
Sơ đồ 1.2: Quá trình sản xuất giấy ................................................................... 43
Hình vẽ
Hình 1.1 Hệ thống dự trữ nhiều cấp.................................................................. 17
Hình 1.2 Hệ thống mua sắm vật tư theo điểm đặt hàng mức dự trữ ................. 19
Hình 1.3 Hệ thống mua sắm vật tư theo chu kỳ cố định mức dự trữ ................ 21
H×nh 1.4 §å thÞ cña m« h×nh Wilson ............................................................... 25
Hình 1.5 Quy trình mua sắm hàng hóa của Tổng công ty giấy Việt Nam ...... 51
4 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, có rất nhiều doanh nghiệp phá sản, do việc
cạnh tranh trên thị trường là quá khắc nghiệt. Từ khi Việt Nam tham gia vào Tổ
chức thương mại thế giới WTO đã tạo ra nhiều cơ hội, nhưng đồng thời cũng tạo
ra nhiều khó khăn thách thức cho các doanh nghiệp trên đấu trường quốc tế.
Thực tế cho thấy, trong năm 2012 đã có hơn khoảng 55.000 doanh nghiệp giải
thể, môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn, những ảnh hưởng của bối cảnh
kinh tế chung của toàn cầu tác động đến tất cả các doanh nghiệp trên thế giới,
không riêng gì Việt Nam. Do vậy, những doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát
triển thì giá thành sản phẩm rẻ hơn các đối thủ cạnh tranh, trong khi chất lượng
sản phẩm lại không thua kém gì các sản phẩm của các hãng khác sẽ tạo sự thu
hút của khách hàng, tạo ra sự tin tưởng của khách hàng với sản phẩm. Tuy
nhiên, việc giảm giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp sản xuất được
tính trên chi phí vật tư, nguyên liệu đầu vào. Để tạo ra được các sản phẩm tốt đòi
hỏi nguồn nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng. Giá thành sản phẩm cao hay thấp
đòi hỏi vào nhiều chi phí trong quá trình tạo ra sản phẩm, công tác quản lý vật tư
chặt chẽ, tránh lãng phí ở từng giai đoạn từ thu mua tới sản xuất, góp phần rất
lớn để giảm giá thành và nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp. Công tác quản lý vật tư hiệu quả không chỉ đáp ứng được đầy đủ kịp
thời nguyên vật liệu cho sản xuất, mà còn giảm lãng phí, tránh thất thoát trong
công tác từ khâu mua sắm, tới dự trữ và đưa vào sử dụng hợp lý.
Tổng công ty giấy Việt Nam là một trong những con chim đầu đàn về
sản xuất giấy và bột giấy trong nước, chiếm phần lớn thị phần so với các đối thủ
cạnh tranh trong nước. Hiện nay ngày càng có nhiều công ty lớn của nước ngoài
nhảy vào ngành giấy với công nghệ sản xuất hiện đại, để cạnh tranh tồn tại, các
doanh nghiệp trong nước không thể không nhanh chóng tăng cường đầu tư vào
5 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
dây chuyền sản xuất để tiết giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trước những yêu cầu thực tế trên, để góp phần làm giảm lãng phí trong sử dụng
nguyên vật liệu, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp nhà nước, tác giả lựa chọn và nghiên cứu đề tài : “Một số giải
pháp về công tác quản lý vật tư tại Tổng công ty giấy Việt Nam”. Tác giả
mong muốn qua đề tài nghiên cứu này sẽ tìm ra được một số điểm hạn chế trong
công tác quản lý vật tư, từ đó đưa ra một số giải pháp hiệu quả đối với hoạt động
của Tổng công ty.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đề xuât một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý vật tư cho Tổng
công ty giấy Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý vật tư và những vấn đề có liên quan
tại Tổng công ty giấy Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu : Thực tiễn công tác quản lý dự trữ tại Tổng công ty giấy
Việt Nam từ 2010 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích so sánh, phân tích hệ thống và phân tích
theo các số liệu thống kê của Tổng công ty giấy Việt Nam.
5. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục tài liệu tham khảo, các
bảng biểu, các hình vẽ, đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý thuyết chung về quản lý vật tư.
Chương II : Phân tích thực trạng công tác quản lý vật tư tại Tổng công ty
giấy Việt Nam.
Chương III : Đề xuất một số giải pháp về quản lý vật tư tại Tổng công ty
giấy Việt Nam.
6 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Chương I : Cơ sở lý thuyết chung về quản lý vật tư
trong các doanh nghiệp.
1.1 Khái niệm và phân loại vật tư trong doanh nghiệp.
1.1 .1. Khái niệm vật tư.
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có nhiều
yếu tố như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Dưới tác dụng
của người lao động và các công cụ lao động mà các loại hàng hóa được tạo ra
trên thị trường. Tuy nhiên để có thể sản xuất kinh doanh được ổn định, có nhiều
yếu tố liên quan tới quá trình sản xuất, trong đó đáp ứng đủ nguyên vật liệu, có
chất lượng chiếm vai trò hết sức quan trọng, là điều kiện tất yếu cho quy trình
sản xuất sản phẩm.
Vật tư là những đối tượng được dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, hay nói cách khác vật tư là cái mà người lao động dùng sức
lao động và công cụ lao động của mình tác động vào và biến chúng thành những
sản phẩm hữu ích cho xã hội.
1.1.2 Phân loại vật tư.
Vật tư bao gồm nhiều loại khác nhau, để có thể quản lý một cách chặt chẽ
người ta phân loại vật tư thành 3 loại :
- Nguyên vật liệu
- Công cụ, dụng cụ
- Hàng hóa.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản
xuất của doanh nghiệp, bị biến đổi hoặc bị tiêu hao trong quá trình đó để tạo ra
sản phẩm. Căn cứ vào yêu cầu của sản xuất, nguyên vật liệu được chia ra thành
các loại sau :
+ Nguyên vật liệu chính : Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể chính của sản phẩm.
7 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
+ Nguyên vật liệu phụ : Cũng là đối tượng lao động nhưng chỉ có tác
dụng phụ trong quá trình sản xuất được sử dụng cùng với nguyên vật liệu chính
để làm thay đổi một số tính chất lí hoá của nguyên vật liệu chính .
+ Nhiên liệu : Bao gồm các loại nguyên vật liệu cho nhiệt lượng ở thể
lỏng, khí, rắn như xăng dầu, than, hơi đốt phục vụ cho công nghệ sản xuất sản
phẩm, cho các phương tiện máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế : Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng thay thế khi sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
+ Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản : Bao gồm các loại thiết bị phương
tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp hiện đang dự
trữ tại doanh nghiệp.
+ Phế liệu : Là các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm như phế liệu thu hồi khi thanh lý tài sản cố định.
+ Vật liệu khác : là các loại vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm ngoài các loại kể trên.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động hoặc có giá trị nhỏ hoặc có
thời gian sử dụng ngắn được mua vào để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh như dụng cụ lao động, đồ dùng làm việc, hay đồ dùng bảo hộ lao động
cho công nhân…
Hàng hóa : Khác với nguyên vật liệu, hàng hóa là những đối tượng mua
vào với mục đích để bán ra và không qua chế biến công nghiệp. Hàng hóa bao
gồm nhiều loại và được phân theo :
+ Giá trị của hàng hóa
+ Căn cứ vào đặc điểm của hàng hóa lưu kho có thể phân loại theo các
tiêu chí khác nhau như hình dáng, kích thước, tính dễ vỡ hay không….để phân
chúng thành các nhóm khác nhau.
8 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
1.2 Mục tiêu quản lý vật tư tại các doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm về quản lý vật tư.
Quản lý là quá trình thực hiện các tác động của chủ thể quản lý lên các
đối tượng quản lý để phối hợp hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của
tổ chức.
Quản lý vật tư là quá trình theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự
cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh .
Quản lý vật tư bao gồm các công tác như lập kế hoạch, mua sắm, bảo
quản, cấp phát và sử dụng vật tư.
Nhiệm vụ chính của công tác quản lý vật tư trong doanh nghiệp là đảm
bảo việc cung ứng vật tư đúng yêu cầu của sản xuất, giám sát chặt chẽ việc sứ
dụng vật tư, chấp hành tốt chế độ quản lý vật tư, triệt để thực hành tiết kiệm vật
tư.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên công tác quản lý vật tư trong doanh nghiệp
cần quán triệt các yêu cầu sau :
- Trước hết phục vụ cho sản xuất. Việc tổ chức, cung ứng vật tư kỹ thuật
cho sản xuất phải đảm bảo các nhu cầu về số lượng, chủng loại, quy cách phẩm
chất vật tư và đúng thời hạn góp phần hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp.
- Chủ động đảm bảo vật tư cho sản xuất, khai thác triệt để mọi khả năng
vật tư sẵn có trong nội bộ doanh nghiệp, địa phương, trong nước, tích cực sử
dụng vật tư thay thế những vật tư khan hiếm hoặc phải nhập khẩu.
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu của sản xuất đồng thời phải đảm bảo hiệu quả
kinh tế của sản xuất và thực hành tốt chế độ hạch toán kinh tế.
1.2.2 Vai trò của công tác quản lý vật tư.
+ Vai trò của vật tư.
9 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Như chúng ta đã biết, vật tư là một bộ phận quan trọng của tư liệu sản
xuất. Vậy, vật tư cũng là một bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất..
- Vật tư là tư liệu cần quan trọng để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa.
- Chất lượng của vật tư có ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng của sản phẩm
sẽ sản xuất ra. Đây là một yếu tố khiến các nhà quản lý vật tư phải tính toán,
xem xét cẩn thận khi xác định nguồn hàng cho mình.
- Vai trò của quản lý vật tư :
- Đối với doanh nghiệp sản xuất hiểu được tầm quan trọng của vật tư rồi
nhưng làm thế nào để luôn đảm bảo về số lượng, chủng loại vật tư đúng thời
hạn, đảm bảo chất lượng cho cả quá trình sản xuất lại là một bài toán khó đối với
các nhà quản lý. Do đó, quản lý vật tư cũng có vai trò hết sức quan trọng:
- Quản lý vật tư tốt, đảm bảo cho quá trình họat động sản xuất kinh doanh
được liên tục, không bị gián đoạn trong quá trình hoạt động là một yếu tố quan
trọng, giúp tăng hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động.
- Làm tốt công tác quản lý vật tư là góp phần nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hóa.
- Quản lý vật tư còn là một công tác có tính chiến lược về hạ giá thành sản
phẩm.
- Không nằm ngoài vai trò của công tác quản lý nói chung, nhưng quản lý
vật tư có tính “cục bộ” hơn. Nó chỉ nhắm vào một khâu trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng nó là khâu quan trọng, không thể thiếu đối
với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào.
1.3 Nội dung của công tác quản lý vật tư.
Nội dung của công tác quản lý vật tư bao gồm các công tác như : Xây
dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lập kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức
tiếp nhận, tổ chức dữ trữ và lưu kho, tổ chức cấp phát nguyên vật liệu và tổ chức
kiểm soát tình hình sử dụng vật tư ở các đơn vị sử dụng.
10 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
1.3.1 Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu tiêu dùng lớn nhất
cho phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thiện một công việc
nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đưa mức đó vào
áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện tiết kiệm vật
liệu có cơ sở quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu. Mức tiêu dùng
nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng
vật liệu tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua và
thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp.
1.3.1.1 Các phương pháp xây dựng định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu.
* Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm:
Là phương pháp dựa vào 2 căn cứ: các số liệu thống kê về mức tiêu dùng
nguyên vật liệu của kỳ báo cáo những kinh nghiệm của những công nhân tiên
tiến rổi dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định, định mức.
Ưu điểm: Đơn giản dễ vận dụng có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ
kịp thời cho sản xuất.
Nhược điểm: Ít tính khoa học và tính chính xác.
* Phương pháp thực nghiệm:
Là phương pháp dựa trên kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp với những
điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi và kết quả đã tính toán để tiến
hành sản xuất thử nhằm xác định mức cho kế hoạch.
Ưu điểm: Có tính chính xác và khoa học hơn phương pháp thống kê.
Nhược điểm: Chưa phân tích toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng đến định mức và
còn phụ thuộc vào phòng thí nghiệm, có thể không phù hợp với điều kiện sản xuất.
* Phương pháp phân tích: Là kết hợp việc tính toán về kinh tế kĩ thuật với
việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc tiêu hao nguyên vật liệu, chính vì
thế nó được tiến hành theo hai bước :
11 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Bước 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu đến mức đặc biệt là về thiết
kế sản phẩm, đặc tính của nguyên vật liệu, chất lượng máy móc thiết bị, trình độ
tay nghề công nhân...
Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử
dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kì kế hoạch.
Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đưa ra một mức tiêu
dùng hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phương pháp này định mức tiêu dùng
luôn nằm trong trạng thái được cải tiến.
Nhược điểm: Nó đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn toàn diện và
chính xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải tổ
chức tốt. Một điều dễ thấy đó là một lượng thông tin như vậy đòi hỏi phải có đội
ngũ xử lý thông tin có trình độ và năng lực cao nhưng dù thế nào đi nữa thì đây
cũng là phương pháp tiên tiến nhất.
1.3.2 Lập kế hoạch mua sắm vật tư.
Việc lập kế hoạch mua sắm vật tư là khâu quan trọng trong của kế hoạch
sản xuất và chủ động về mặt tài chính của doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch kịp
thời và có chất lượng đảm bảo được các yếu tố sản xuất hiệu quả, tránh lãng phí
và ứ đọng vốn trong quá trình mua sắm vật tư phục vụ sản xuất.
Tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động nên cần phải xây dựng cho mình một
kế hoạch mua sắm để tránh sự biến động đột ngột của nguyên vật liệu trong hiện
tại và trong tương lai.
Trong hiện tại: Phải xây dựng một kế hoạch chặt chẽ, cần tìm hiểu kỹ
thị trường từ đó dưa ra việc xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu là: cần
mua những gì, cần mua ở đâu...
Trong tương lai: Dựa vào khả năng dựa vào kế hoạch trong tương lai
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những kế hoạch chặt chẽ cụ thể để khi thi
công các công trình sản xuất không xảy ra những trường hợp thiếu nguyên vật
liệu làm công việc bị ngưng trệ dẫn tới giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
12 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Xác định số lượng nguyên vật liệu cần cung ứng : Mỗi một loại nguyên
vật liệu cần mua sắm kỳ kế hoạch thường bao gồm 3 bộ phận : nhu cầu nguyên
vật liệu cho sản xuất, nhu cầu nguyên vật liệu bị hư hỏng, mất mát trong quá
trình lưu kho, nhu cầu nguyên vật liệu cần dự trữ để phòng sự biến động của thị
trường.
Trong quá trình lập kế hoạch, người lập kế hoạch phải nắm vững các
thông tin về tình hình sản xuất trong doanh nghiệp cụ thể là :
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị.
Kế hoạch phát triển đổi mới công nghệ sản xuất.
Định mức tiêu hao cho từng loại vật tư nguyên liệu.
Số lượng vật tư tồn kho thực tế tại thời điểm lập kế hoạch.
Lượng vật tư dự trữ cuối kỳ cho từng loại vật tư.
Sau khi kế hoạch cung ứng vật tư được lập, doanh nghiệp cần xác định
nhu cầu vật tư cho kế hoạch.
Tính nhu cầu vật tư theo phương pháp này phải căn cứ vào định mức sử
dụng Vật tư cho một đơn vị sản phẩm và sản lượng sản phẩm, hoặc khối lương
chi tiết sản phẩm và mức tiêu dùng vật tư cho một chi tiết sản phẩm.
i
n
i
. i mQ 1
Công thức tính:
Nsx =
Trong đó:
Nsx: Nhu cầu vật tư dùng để sản xuất sản phẩm năm (kỳ).
Qi: Sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch hoặc khối lượng chi tiết
sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch.
mi: Mức sử dụng vật tư cho đơn vị sản phẩm loại i hoặc cho chi tiết sản
phẩm loại i.
13 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
n: Số loại sản phẩm hoặc số chi tiết sản phẩm.
Tùy thuộc vào cách phân tích thực tế sản xuất cụ thể mà doanh nghiệp áp dụng
phương pháp tính theo mức sản phẩm này theo mức sử dụng bình quân của sản
phẩm hay theo hệ số biến động.
Công thức tính:
N
sx
n mQ i 1 i
Theo mức sử dụng bình quân:
m : mức sử dụng bình quân của sản phẩm.
Trong đó:
1.3.3 Tổ chức tiếp nhận vật tư.
Tiếp nhận nguyên vật liệu là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu của
việc quản lý. Nó là bước chuyển giao trách nhiệm trực tiếp bảo quản và đưa vật
liệu vào sản xuất giữa đơn vị cung ứng và đơn vị tiêu dùng. Đồng thời nó là
ranh giới giữa bên bán và bên mua, là cơ sở hạch toán chính xác chi phí lưu
thông và giá cả nguyên vật liệu của mỗi bên. Việc thực hiện tốt khâu này sẽ tạo
điều kiện cho người quản lý nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại, theo
dõi kịp thời tình trạng của nguyên vật liệu trong kho từ đo làm giảm những thiệt
hại đáng kể cho hỏng hóc đổ vỡ, hoặc biến chất của nguyên vật liệu. Do tính
cấp thiết như vậy, tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu phải thực hiện tốt hai
nhiệm vụ:
Một là, tiếp nhận một cách chính xác về chất lượng, số lượng, chủng loại
nguyên vật liệu theo đúng nội dung, điều khoản đã ký kết trong hợp đồng kinh
tế, trong hoá đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển...
Hai là, phải vận chuyển một cách nhanh chóng nhất để đưa nguyên vật
liệu từ địa điểm tiếp nhận vào kho của doanh nghiệp tránh hư hỏng, mất mát và
đảm bảo sẵn sàng cấp phát kịp thời cho sản xuất.
14 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ này công tác tiếp nhận phải tuân thủ
những yêu cầu sau:
- Nguyên vật liệu khi tiếp nhận phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ tuỳ theo
nguồn tiếp nhận khác nhau trong ngành, ngoài ngành hay trong nội bộ doanh
nghiệp.
- Nguyên vật liệu khi nhập phải qua đủ thủ tục kiểm nhận và kiểm
nghiệm. Phải xác định chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại hoặc phải làm
thủ tục đánh giá, xác nhận nếu có hư hỏng mất mát.
Nguyên vật liệu sau khi tiếp nhận sẽ được thủ kho ghi số thực nhập và người
giao hàng cùng với thủ kho ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho sẽ được
chuyển cho bộ phận kế toán ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ. Trong cơ chế
mới, các doanh nghiệp được phát huy quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh
1.3.4 Tổ chức dự trữ vật tư.
1.3.4.1 Khái niệm về dự trữ, vai trò của dự trữ vật tư.
Dự trữ là việc tích lũy một số lượng nguyên vật liệu đầu vào hoặc một số
lượng sản phẩm ở đầu ra nhằm đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục hoặc kịp
thời cung cấp nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ cho thị trường. Thông thường giá trị
hàng dự trữ có thể chiếm tới 40-50% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc quản lý dự trữ được đặt thành một nhiệm vụ quan trọng trong
quản lý sản xuất.
Nghiên cứu quản trị hàng dự trữ hợp lý sẽ nhằm vào việc giải quyết hai
vấn đề sau:
- Lượng hàng đặt bao nhiêu là hợp lý?
- Thời điểm đặt hàng vào lúc nào là thích hợp?
Vai trò của dự trữ vật tư nguyên liệu.
Quản lý dự trữ có vai trò quan trọng vì các lý do cơ bản sau:
15 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
- Các nhà cung cấp không thể đáp ứng được đúng lúc số lượng, chủng
loại, chất lượng vật tư - hàng hóa đúng thời điểm mà ta cần.
- Một số trường hợp do dự trữ vật tư - hàng hóa mà người ta đã thu được
lợi nhuận cao.
- Cần có kho vật tư - hàng hóa để duy trì hoạt động bình thường, giảm sự
bất thường.
- Có dự trữ tốt mới đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng, quản lý
tốt dự trữ vật tư – hàng hóa góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.4.2 Hệ thống quản lý dự trữ.
Có hai hệ thống dự trữ: hệ thống dự trữ nhiều giai đọan và hệ thống dự trữ nhiều cấp.
- Hệ thống dự trữ nhiều giai đọan: quá trình sản xuất sản phẩm nếu được
chia ra nhiều giai đọan, công nghệ khác biệt hoặc tách nhau thì giữa các giai
đọan đó cần có dự trữ. Do vậy chúng ta cần quan tâm tới quản lý tới dự trữ theo
nhiều giai đọan đó. Trong hệ thống dự trữ này, vật tư hàng hóa bị thay đổi về
hình thái vật chất qua các giai đọan.
- Hệ thống dự trữ nhiều cấp: Vật tư – hàng hóa về cơ bản không thay đổi
về hình thái vật chất qua các cấp từ công ty sản xuất đến các kho hàng, các đại
lý, người bán buôn, người bán lẻ,..
16 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Công ty sản xuất
Đại lý bán buôn
Đại lý bán
Người bán lẻ
Người bán lẻ
Khách hàng
Khách hàng
Hình 1.1 Hệ thống dự trữ nhiều cấp.
Vấn đề đặt ra với các nhà quản lý dự trữ là trả lời hai câu hỏi khi nào đặt
hàng và đặt hàng bao nhiêu?
+ Khi nào đặt hàng?
Trả lời câu hỏi này nhằm xác định sự kiện bắt đầu thực hiện việc đặt
hàng. Có hai hệ thống chính được sử dụng
- Người đặt hàng cung ứng vật tư (hoặc phát lệnh sản xuất tạo ra yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất) theo chu kì cố định: theo tuần, tháng, năm,..
- Người ta đặt hàng khi mức dự trữ giảm xuống một mức tối thiểu gọi là
dự trữ báo động đặt hàng họăc đặt hàng khi hết hàng hoàn toàn.
+ Đặt hàng bao nhiêu?
- Lượng đặt hàng tùy theo khả năng của kho chứa. Tuy nhiên, mua theo
khả năng chứa của kho có thể chúng ta dự trữ quá mức cần thiết hoặc là dự trữ
không đủ.
17 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
- Theo khả năng về vốn. Tình trạng cũng có thể xảy ra như trên, tức là
hoặc quá trình thừa hoặc là thiếu, có khi là mua quá nhiều không đủ kho để
chứa.
- Tùy theo mức tiêu dùng vật tư hàng hóa (theo dự báo hay dự tính) từ lần
đặt hàng này tới lần đặt hàng sau. Phương pháp này khá tốt nếu ta dự báo chính
xác mức tiêu dùng.
- Tùy theo mức độ khó khăn của đặt hàng, mức chi phí để đặt hàng và chi
phí bảo quản hàng hóa, tùy theo giá trị của vật tư hàng hóa.
Trên thực tế, người ta vẫn thường chọn giữa hai hệ thống quản lý dự trữ:
+ Hệ thống có số lượng cố định và chu kỳ thay đổi (hệ thống điểm đặt
hàng)
+ Hệ thống có chu kỳ cố định và số lượng thay đổi (hệ thống tái tạo số
lượng định kỳ)
Hệ thống điểm đặt hàng:
Hệ thống này nhằm đạt được một số lượng vật tư Q xác định mỗi khi mức
dự trữ giảm xuống một mức xác định gọi là điểm đặt hàng. Ngày thực hiện đặt
hàng thay đổi, nếu như yêu cầu giảm, điểm đặt hàng đạt muộn hơn.
Nguyên tắc của hệ thống này là thực hiện việc đặt hàng khi mức dự trữ
giảm xuống một mức lý thuyết (gọi là điểm đặt hàng) hay dự trữ báo động (điểm
báo động). Mức dự trữ này đảm bảo yêu cầu bán hàng hoặc yêu cầu cho sản xuất
cho đến khi nhận được hàng từ người cung cấp. Vì vậy, mức dự trữ báo động
nhỏ nhất là bằng yêu cầu trong thời kỳ thu nhận (từ lúc đặt hàng cho đến lúc
nhận hàng vào kho) nếu không sẽ thiếu sản phẩm để bán hoặc thiếu sản phẩm
cung cấp cho quá trình sản xuất.
18 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Qo
Q1 Q2 Q3
tL
Qt1 Qt2 Qt3
thời gian
t1 t2 t3
Hình 1.2 Hệ thống mua sắm vật tư theo điểm đặt hàng mức dự trữ
Có t1 ≠ t2 ≠ t3
Q1=Q2=Q3
Qt1=Qt2=Qt3
Qo=Q1+Qt1=Q2+Qt2=Q3+Qt3
R=Qd+Qnd.tL
Trong đó:
Qt1,Qt2,Qt3 là lượng vật tư tồn kho sau thời điểm cuối t1, t2, t3
t1, t2, t3 là khoảng thời gian định kỳ giữa hai lần đặt hàng
Q1, Q2, Q3 là lượng vật tư hàng hóa mua sắm ở cuối của t1, t2, t3
Qo là lượng vật tư lớn nhất trong kho
R là lượng vật tư hiện còn tại thời điểm đặt hàng
Qd là lượng vật tư dự trữ bảo hiểm
Qnd là lượng vật tư hàng hóa tiêu dùng cho sản xuất kinh doanh bình
Qnd
D 365
quân một ngày đêm.
19 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Với D là nhu cầu vật tư hàng năm.
tL là thời gian thực hiện đơn đặt hàng, đó là khoảng thời gian từ khi đặt
hàng mua vật tư đến khi vật tư nhập kho. Nếu hết hàng ta mới tiến hành mua
hàng, khi đó R=0. Nếu nhà cung cấp giao hàng ngay lập tức, tL=0
Hệ thống này có ưu điểm khi yêu cầu người cung cấp sẽ chuyển tới một số
lượng hàng hóa luôn cố định đã định trước, nhưng thời gian giao hàng của các
lần không bằng nhau. Nếu nhu cầu vật tư hàng hóa cho sản xuất kinh doanh tăng
hoặc có biến động lớn, ta vẫn có thể đặt hàng kịp thời (nếu các nhà sản xuất luôn
sẵn sàng).
Trong hệ thống này người quản lý phải có các biện pháp theo dõi chặt chẽ
lượng dự trữ còn tồn kho để biết rõ khi nào cần đặt hàng.
Tóm lại, hệ thống điểm đặt hàng được áp dụng phù hợp nhất khi thỏa mãn
các yếu tố sau:
-Dòng yêu cầu về vật tư hàng hóa có mức biến động lớn.
-Những sản phẩm có giá trị cao cần phải hạn chế tình trạng thiếu hụt sản
phẩm dự trữ vì chúng sẽ gây thiệt hại lớn.
-Hệ thống sản xuất linh hoạt
-Có dự trữ ở nhà cung cấp.
Hệ thống tái tạo định kỳ:
Nguyên tắc của hệ thống này là ở một thời điểm cố định, hàng tháng,
hàng quý,… người ta đánh giá mức dự trữ còn lại và đặt hàng một số lượng xác
định sao cho mức dự trữ đạt một mức cố định gọi là mức tái tạo dự trữ. Mức đặt
hàng thường bằng mức dự trữ của kỳ trước.
Hệ thống tái tạo định kỳ có:
t1 = t2 = t3
Q1≠Q2≠Q3
Qt1≠Qt2≠Qt3
Qo=Q1+Qt1=Q2+Qt2=Q3+Qt3
20 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Q2 Q3
Q1
tL
Qt1 Qt2 Qt3
t1 t2 t3 thời gian
Hình 1.3 Hệ thống mua sắm vật tư theo chu kỳ cố định mức dự trữ
Hệ thống này nhằm vào việc kiểm tra mức độ tồn kho theo những khoảng
thời gian đều đặn và đặt hàng bằng lượng sản phẩm dự trữ đã tiêu thụ kỳ trước.
Số lượng đặt hàng bằng hiệu số giữa mức tái tạo và số lượng tồn kho. Cũng như
trường hợp trên, chúng ta phải kể đến mức dự trữ bảo hiểm.
Khi mức tái tạo được ấn định ở mức cao, mức dự trữ trung bình sẽ cao và
chi phí bảo quản sẽ lớn. Ngược lại, nếu mức tái tạo quá thấp, chúng ta được mức
dự trữ trung bình thấp nhưng mức độ mạo hiểm (rủi ro) thiếu hụt dự trữ sẽ cao.
Ưu điểm của hệ thống tái tạo định kỳ là người cung cấp sau một thời gian
cố định sẽ giao hàng, không cần biết tình hình sản xuất của công ty như thế nào.
Số lượng một lần giao hàng thay đổi tùy theo số lượng tồn kho. Ngược lại, hệ
thống sẽ làm gián đoạn sản xuất kinh doanh trong nội bộ chu kỳ, một khi có sự
thay đổi đột ngột của nhu cầu vật tư – hàng hóa làm cho hệ thống không thể
thích ứng được. Để tránh điều đó, người ta phải chấp nhận mức độ dự trữ bảo
hiểm lớn.
Tóm lại, hệ thống tái tạo định kỳ có hiệu quả khi có các điều kiện sau:
- Yêu cầu và thời kỳ giao nhận ít thay đổi.
- Sản xuất kinh doanh tiến hành tương đối đều đặn, ít có những biến động lớn.
21 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
- Người ta không thể yêu cầu hay đặt hàng một cách thường xuyên từ nhà
cung cấp hay quá trình sản xuất.
- Các nhà cung cấp luôn tổ chức giao hàng định kỳ thường xuyên cho nhà
sản xuất – kinh doanh.
- Hàng hóa có giá trị thấp (hoặc cho phép chậm thanh toán) vì số lượng dự
trữ lớn không làm tăng đáng kể chi phí dự trữ.
1.3.5 Tổ chức cấp phát vật tư.
Cấp phát nguyên vật liệu là hình thức chuyển nguyên vật liệu từ kho
xuống các bộ phận sản xuất. Việc cấp phát một cách nhanh chóng, kịp thời,
chính xác và khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả
cao năng xuất lao động của công nhân, máy móc thiết bị làm cho sản xuất được
tiến hành liên tục, từ đó làm tăng chất lượng sản phẩm đông thời làm giảm giá
thành sản phẩm.
Việc cấp phát nguyên vật liệu có thể tiến hành theo các hình thức sau:
+ Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu của nguyên vật liệu của từng phân xưởng , bộ phận
sản xuất đã báo trước cho bộ phận cấp phát của kho từ một đến ba ngày để tiến
hành cấp phát. Số lượng nguyên vật liệu được yêu cầu được tính toán dựa trên
nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp đã tiêu dùng.
Ưu điểm: Đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất đối với từng bộ phận của
doanh nghiệp, tránh những lãng phí và hư hỏng không cần thiết .
Hạn chế : Bộ phận cấp phát của kho chỉ biết được yêu cầu của bộ phận
trong thởi gian ngắn, việc cấp phát kiểm tra tình hình sử dụng gặp nhiều khó
khăn, thiếu tính kế hoạch và chủ động cho bộ phận cấp phát.
+ Cấp phát theo tiến độ kế hoạch (cấp phát theo hạn mức):
22 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Đây là hình thức cấp phát quy định cả số lượng và thời gian nhằm tạo sự
chủ động cho cả bộ phận sử dụng và bộ phận cấp phát. Dựa vào khối lượng sản
xuất cũng như dựa vào định mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch,
kho cấp phát nguyên vật liệu cho các bộ phận sau từng kỳ sản xuất doanh nghiệp
quyết toán vật tư nội bộ nhằm so sánh số sản phẩm đã sản xuất ra với số lượng
nguyên vật liệu đã tiêu dùng. Trường hợp thừa hay thiếu sẽ được giải quyết một
cách hợp lý và có thể căn cứ vào một số tác động khách quan khác. Thực tế cho
thấy hình thức cấp phát này đạt hiệu quả cao, giúp cho việc giám sát hạch toán
tiêu dùng nguyên vật liệu chính xác, bộ phận cấp phát có thể chủ động triến khai
việc chuẩn bị nguyên vật liệu một cách có kế hoạch, giảm bớt giấy tờ, đỡ thao
tác tính toán. Do vậy, hình thức cấp phát này đạt hiệu quả cao và được áp dụng
rộng rãi ở các doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất tương đối ổn định và có hệ
thống định mức tiên tiến hiện thực, có kế hoạch sản xuất .
Ngoài hai hình thức cơ bản trên, trong thực tế còn có hình thức : “bán
nguyên vật liệu mua thành phẩm”. Đây là bước phát triển cao cùa công tác quản
lý nguyên vật liệu nhằm phát huy đầy đủ quyền chủ dộng sáng tạo trong các bộ
phận sử dụng vật tư, hạch toán chính xác, giảm sự thất thoát đến mức tối thiểu
.Với bất kỳ hình thức nào muốn quản lý tốt nguyên vật liệu cần thực hiện tốt
công tác ghi chép ban đầu, hạch toán chính xác việc cấp phát nguyên vật liệu
thực hiện tốt các quy định của nhà nước và của doanh nghiệp .
1.3.6 Tổ chức kiểm tra tình hình sử dụng vật tư.
Vật tư cấp cho phân xưởng (tổ, đội sản xuất) để trực tiếp sản xuất sản
phẩm, kết thúc toàn bộ quá trình vận động từ sản xuất đến tiêu dùng. Nếu ở đây
sử dụng không đúng mục đích, nghĩa là quy định cho việc này, cho sản xuất sản
phẩm này đem vào sản xuất sản phẩm khác không tuân thủ kỷ luật công nghệ,
tận dụng phế liệu và có nhiều phế phẩm tăng mức tiêu dùng vật tư đã quy định
thì tất yếu dẫn đến bội chi vật tư và ảnh hưởng xấu đến sản xuất doanh nghiệp.
23 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Ngược lại nếu phân xưởng sử dụng vật tư đúng mục đích, phấn đấu giảm mức
tiêu dùng nguyên vật liệu tận dụng cao độ phế liệu giảm phế phẩm thì có ảnh
hưởng tốt đến kinh tế doanh nghiệp.
Kiểm tra sử dụng vật tư phải căn cứ vào các tài liệu hạn mức cấp phát, số
liệu hạch toán xuất kho của doanh nghiệp cho các đơn vị sử dụng vào báo cáo
của phân xưởng về tình hình sử dụng vật tư mặt khác phải tiến hành kiểm tra
thực tế việc tiêu dùng ở tổ đội sản xuất và người công nhân sử dụng.
Lượng vật tư thực tế cấp ra cũng có thể không khớp với hạn mức cấp phát
đã duyệt, vì trong quá trình sản xuất cần xin thêm vật tư thay vì phải thay đổi
loại vật tư khác. Khi có yêu cầu cấp thêm hay yêu cầu thay thế vật tư phải có
phiếu yêu cầu thay thế vật tư riêng và phải được hạch toán riêng.
Trong trường hợp phải thay thế loại vật liệu dự định trong kế hoạch bằng một
loại vật liệu khác , phân xưởng viết phiếu yêu cầu thay thế vật liệu.Trong phiếu
cần ghi rõ yêu cầu thay thế vật liệu, ảnh hưởng của việc thay thế đến tiêu dùng
vật liệu. Vì bất kỳ một sự thay thế vật liệu nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm và tiến độ của quá trình sản xuất nói chung nên việc thay thế vật liệu
phải có ý kiến của các phòng có liên quan như phòng vật tư, phòng kỹ thuật và
được giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách kỹ thuật duyệt.
Ngoài ra để kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng vật tư thì bộ phận quản
trị vật tư còn phải căn cứ vào các yếu tố khác như :
-Báo cáo của quản đốc phân xưởng, thủ trưởng các bộ phận sản xuất trong
kỳ
-Kiểm tra trực tiếp tại nơi tiêu dùng vật liệu để đối chiếu với báo cáo trên.
Từ đó tính toán chính xác để xác minh tính hợp lý trong sử dụng vật liệu và
điều chỉnh những thiếu sót trong quản lý cũng như tính chất sử dụng của từng
loại vật liệu.
24 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
1.4 Mô hình tối ưu về dự trữ vật tư hàng hóa (mô hình Wilson).
Số lượng đặt hàng tối ưu là số lượng làm cực tiểu chi phí dự trữ (chi phí
bảo quản, chi phí đặt hàng). Số lượng đặt hàng tối ưu chỉ có thể có được khi bảo
đảm tổng hai loại chi phí sau ít nhất:
- Chi phí lưu kho (gồm khấu hao nhà kho, chi phí điện và vật liệu khác để
bảo đảm lương nhân viên coi kho, chi phí quản lý kho,…) tăng cùng với giá mua
vật tư –hàng hóa và số lượng dự trữ. Để giảm chi phí này, cần phải nhập kho
nhiều lần (thực hiên nhiều lần đặt hàng trong một năm) với số lưọng nhỏ.
- Chi phí để thực hiện một làn đặt hàng hoặc một lần đưa vào sản xuất tăng
tỷ lệ với số lần đặt hàng và như vậy phải nhập ít lẫn với số lượng lớn ở mỗi lần
nhập.
Dự trữ vật tư cũng có thể tính theo lượng hàng đặt mua một lần. Lượng
hàng này được xác định trên cơ sở tối thiểu hóa các chi phí liên quan đến thu
mua và bảo quản lô hàng đặt mua ấy.
H×nh 1.4 §å thÞ cña m« h×nh Wilson
25 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp là với chỉ tiêu cung ứng vật tư đã
được xác định thì phải đặt mua một lần với chi phí bao nhiêu để cho chi phí
mua, vận chuyển và bảo quản lô hàng đạt mức thấp nhất.
Nếu đặt :
D: Số lượng vật tư hàng hóa nhu cầu trong năm
Q: Số lượng một lần đặt hàng( một lần mua sắm vật tư).
D/Q : Số đơn đặt hàng trong năm.
Q*: Số lượng một lần đặt hàng tối ưu
R: Điểm đặt hàng
TL: Thời gian đợi hàng
L: Chi phí cho một lần đặt hàng hay đưa vào sản xuất.
Chi phí này không phụ thuộc vào số lượng một lần đặt hàng.
Tổng chi phí đặt hàng một năm là:
TCmua hµng = Dix Ci
D là nhu cầu về sản phẩm/ 1 chu kỳ sản xuất (sản phẩm)
C là giá 1 đơn vị sản phẩm.
* Tổng chi phí đặt hàng trong một lần:
TCđặt hàng = LxN
Q: Là số lượng sản phẩm/1 lần đặt hàng
N
D Q
N: Là số lần đặt hàng/1 chu kỳ sản xuất.
L: Là chi phí đặt hàng trong một lần.
i
i
i
i
TC bảo quản =
* Tổng chi phí bảo quản cho một đơn vị sản phẩm:
k Q C
k. D C
1 2
1 2N
k là hệ số bảo quản.
26 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
=> Tổng chi phí dự trữ là:
min
D C N.L i
i
i
i
TC =
k. D C
1 2N
Để hàm TC trên đạt giá trị nhỏ nhất thì chúng ta đạo hàm cấp 1 theo N như
L
i
2
sau:
k. D C 0 i
dTC(N) dN
1 2N
*
N
i
i
- Số lần đặt hàng tối ưu cho 1 lần đặt hàng của
k. D C
1 2L
*
từng loại vật tư là:
Q
D i * N
2.D.L k.c
(Q* là số lượng đặng hàng tối ưu
Vậy ta có tổng chi phí dự trữ tối ưu đặt mua các loại vật tư theo nhóm như
k.
sau:
*
1 2N
TC (N*) = DiCi + N*.L + DiCi
1.5 Một số phương hướng nhằm hoàn thiện về quản lý vật tư tại các doanh
nghiệp.
Để có một sản phẩm hoàn chỉnh ra thị trường, và có đáp ứng được chất
lượng thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng thì công đoạn sản xuất ra sản phẩm đòi
hỏi phải được thực hiện một cách nhịp nhàng. Trong đó công tác mua hàng ảnh
hưởng trực tiếp đầu tiên tới việc sản xuất kinh doanh, cũng như chất lượng sản
phẩm. Hiện nay thị trường nguyên vật liệu đầu vào rất đa dạng, có nhiều các
công ty tư nhân chuyên cung cấp các sản phẩm vật liệu cho ngành giấy, tuy vậy
để tìm kiếm, đánh giá các nhà cung ứng đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng tốt và
là nhà cung ứng lâu dài thì không hề đơn giản. Để hoàn thiện hơn về công tác
quản lý vật tư, tôi xin đề cập một số vấn đề sau :
27 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Tìm kiếm các nhà cung ứng có đủ năng lực về sản xuất, cung ứng, đạt
chất lượng, gắn kết lâu dài với Tổng công ty, cùng chia sẻ khó khăn với Tổng
công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho hai bên cùng phát triển. Mặt khác có chính
sách đặc biệt tạo quan hệ tốt với các đơn vị cung ứng như tặng hoặc giảm giá sản
phẩm của mình một số lượng nhất định cho nhà cung ứng.
Xây dựng cơ chế thưởng phạt cho nghiệp vụ mua sắm đối với nhân viên
của Tổng công ty: đây là công tác nhằm khích lệ những nhân viên làm tốt cũng
như kìm hãm những việc làm kém hiệu quả của nhân viên trong Tổng công ty.
Về công tác dự trữ hàng hóa. Hiện nay hệ thống kho đã đáp ứng tốt việc
dự trữ hàng hóa cho sản xuất, tuy nhiên việc phân loại hàng hóa một cách tối ưu
chưa được thực hiện tốt. Tổng công ty cần xây dựng phân loại vật tư một cách
hợp lý, tránh tình trạng tồn kho vật tư cao, ảnh hưởng tới quay vòng vốn trong
kinh doanh.
28 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Chương 1 đã nêu khái quát được cơ sở lý luận về quản lý vật tư, luận văn đã hệ
thống hóa các cơ sở lý luận quan trong của đề tài như : công tác đảm bảo nguyên
vật liệu, công tác dự trữ, cấp phát phục vụ sản xuất ở các doanh nghiệp. Bên
cạnh đó cơ sở lý thuyết về phân tích tình hình quản lý vật tư giúp chúng ta có cái
nhìn tổng quát về cung ứng, dự trữ, sử dụng vật tư ở các doanh nghiệp.
29 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Chương II : Phân tích thực trạng công tác quản lí vật tư
tại Tổng công ty giấy Việt Nam.
2.1 Giới thiệu Tổng công ty giấy Việt Nam.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Tổng công ty Giấy Việt Nam là Tổng Công ty hoạt động theo mô hình
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Tên công ty : TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Tên giao dịch: TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Tên giao dich quốc tế : VIET NAM PAPER CORPORATION
Tên viết tắt: VINAPACO
* Trụ sở chính: 25A – Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04 3824 7773, Fax: 04 3826 0381,
Email: vp.hn@vinapaco.com.vn
* Cơ sở sản xuất: Thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Điện thoại: 0210 3829 755, Fax: 0210 3829 177
Email: vp.bb@vinapaco.com.vn
Website: http://vinapaco.com.vn/
* Các chi nhánh:
- Tại Hà Nội: 142 - Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
- Tại Đà Nẵng: Lô H1 - Đường số 3, khu công nghiệp Hòa Khánh, Quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Tại TP.HCM: 9-10 Hồ Tùng Mậu, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Ngày 26/11/1982 trở thành cột mốc đáng nhớ của ngành công nghiệp
Giấy Việt Nam với sự ra đời của Nhà máy giấy Bãi Bằng tại thị trấn Phong
Châu, Phù Ninh, Tỉnh Phú Thọ. Đây là công trình của tình hợp tác hữu nghị của
30 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Chính phủ và nhân dân hai nước Thụy Điển và Việt Nam. Kể từ đó đến nay,
công ty Giấy Bãi Bằng luôn là cánh chim đầu đàn của ngành Giấy Việt Nam.
Hiện nay Tổng công ty giấy Việt Nam đã ổn định tổ chức với 30 đơn vị
thành viên thuộc công ty mẹ và hơn 8 thành viên thuộc Công ty con và liên kết,
bao gồm: các Công ty, Lâm trường, Xí nghiệp, Viện nghiên cứu cây nguyên
liệu, trường đào tạo và các đơn vị phụ thuộc khác.
Tổng công ty giấy Việt Nam là công trình hợp tác hữu nghị giữa Việt Nam
và vương quốc Thụy Điển. Công trình được xây dựng bằng tiền viện trợ không
hoàn lại của chính phủ và nhân dân Thụy Điển với tổng giá trị là 2,5tỷ Kuron
(tương đương 415 triệu USD). Giấy Bãi Bằng là một tổ hợp công nghiệp sản
xuất bột giấy, giấy viết, giấy in lớn nhất nước ta, nằm trên 1 khu đất rộng gần
100ha thuộc địa phận thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Công
trình được xây dựng trong vòng 5 năm (từ 1974 – 1979). Tuy nhiên, đến ngày
26/11/1982 công trình mới khánh thành và đi vào hoạt động với tên gọi “Nhà
máy Giấy và Bột Vĩnh Phú”, trực thuộc bộ Công nghiệp nhẹ.
Tổng công ty giấy Việt Nam đã nhiều lần thay đổi với các tên gọi khác
nhau:
+ Năm 1982: Nhà máy giấy & bột Vĩnh Phú
+ Năm 1987: Xí nghiệp liên hợp giấy Vĩnh Phú
+ Năm 1992: Công ty giấy Bãi Bằng
+ Năm 2005: Tổng Công ty Giấy Việt Nam, được hình thành trên cơ sở tổ
chức lại văn phòng của Tổng Công ty Giấy Việt Nam trước đây và Công ty Giấy
Bãi Bằng. Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 29/2005/QĐ - TT chuyển
Tổng Công ty Giấy Việt Nam sang mô hình Công ty mẹ - công ty con.
+ Năm 2010: Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 983/QĐ - TT Chuyển
Công ty mẹ - Tổng Công ty Giấy Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
31 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
VINAPACO đã gây dựng nên một thương hiệu Giấy Việt Nam, góp phần
vào sự phát triển của địa phương và đất nước. Từ những thành tích đạt được,
Tổng công ty Giấy Việt Nam đã được Đảng, Nhà nước, Chính phủ trao cho
những phần thưởng cao quý nhất:
+ Danh hiệu anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới
+ Huân chương độc lập hạng nhì và hạng ba
+ Huân chương lao động hạng nhất, hạng nhì, hạng ba
+ Huân chương chiến công hạng nhất
Sản phẩm được tổng cục đo lường chất lượng chứng nhận đạt tiêu chuẩn
ISO 1996/ISO 9002/1994, tiêu chuẩn ISO 9001:2000/ISO9001/2002, tiêu chuẩn
ISO 9001:2008. Tổng công ty Giấy Việt Nam nằm trong số 19 đơn vị quốc doanh
tiêu biểu của tinh thần đổi mới: Năng động – sáng tạo – Hội nhập và phát triển.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh :
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 109891 đăng kí thay đổi lần 3 ngày
17/6/2005, ngành nghề kinh doanh của Tổng Công ty giấy Việt Nam bao gồm :
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm giấy, xenluylo, sản phẩm từ giấy,
nguyên liệu giấy, dăm mảnh, văn phòng phẩm, hóa chất, thiết bị phụ tùng ngành
giấy;
- Khai thác, chế biến gỗ, kinh doanh các loại nông,lâm sản, gỗ (trừ các
loại gỗ Nhà nước cấm) và các sản phẩm chế biến từ gỗ (gỗ dán, ván ép, bút chì,
đũa, đồ mộc).
- Thiết kế, thi công xây lắp phục vụ lâm nghiệp, khai hoang, trồng rừng,
khai thác rừng, khoanh nuôi làm giàu rừng, thủy lợi nhỏ, xây dựng dân dụng và
công nghiệp.
- Xuất nhập khẩu sản phẩm giấy,xenluylo, lâm sản, thiết bị vật tư, hóa
chất (trừ các loại hóa chất mà Nhà nước cấm) và các loại hàng hóa khác phục vụ
cho sản xuất kinh doanh Công ty mẹ.
32 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
- Sản xuất kinh doanh điện, nhà khách, khách sạn, dịch vụ cho thuê văn
phòng, nhà ở, nhà xưởng, kho bãi, kinh doanh các hoạt động văn hóa thể thao,
vui chơi, giải trí (trừ các loại hình vui chơi giải trí Nhà nước cấm)
- Nghiên cứu khoa học và công nghệ, thực hiện các dịch vụ thông tin, đào
tạo, tư vấn đầu tư, thiết kế công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới
trong các lĩnh vực : Nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị phụ tùng, các sản phẩm giấy,
xenluylo, nông, lâm nghiệp, sản xuất thử nghiệm và sản xuất lô nhỏ các mặt
hàng từ kết quả nghiên cứu , nghiên cứu cây nguyên liệu và các vấn đề lâm sinh
xã hội và môi trường có liên quan đến nghề rừng.
- Đào tạo trung học kỹ thuật công nghệ giấy, công nhân kỹ thuật công nghệ
và cơ điện phục vụ sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp giấy, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho cán bộ kỹ thuật và quản lý điều hành của các doanh
nghiệp sản xuất giấy và tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra nâng bậc cho công nhân,
hợp tác liên kết với các cơ sở đào tạo, tổ chức lao động sản xuất, dịch vụ gắn với
đào tạo.
2.1.3 Năng lực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giấy Việt Nam.
Bảng 2.1 Năng lực sản xuất kinh doanhcủa Tổng công ty Giấy Việt Nam
năm 2013
TT Lĩnh vực Đơn vị Sản lượng Ghi chú
Tấn I Sản xuất giấy các loại 145.000
Tấn 1 Giấy Bãi Bằng
- Giấy cuộn các loại 100.000
- Giấy gia công các loại 25.000
Tấn 2 Giấy Tissue 10
Tấn 3 Viện Giấy 10 Nghiên cứu
Tấn Xuất khẩu II Dăm mảnh sản xuất 90.000
III Sản phẩm khác: Chủ yếu là phục
33 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
78.000 vụ, cấp cho sản 1 Bột tẩy trắng (Bãi Bằng) Tấn
xuất, hoạt động 20.000 2 Bột DIP (Tissue) Tấn
nội tại của Tổng 2.800 3 Trồng, chăm sóc rừng Ha
công ty. Lượng Khai thác gỗ nguyên liệu 200.000 4 m3 tiêu thụ, cung giấy
cấp cho bên Mwh 142.000 5 Điện sản xuất
ngoài rất ít, hầu 1.200.000 6 Hơi sản xuất
như không có. 19.000.000 Nước công nghiệp:
7 - Nước sản xuất 17.500.000
- Nước thu hồi Tấn m3 m3 m3 1.500.000
8 Clo sản xuất Tấn 4.500
9 Xút sản xuất Tấn 4.950
10 Khách sạn Phòng 32
( Nguồn Tổng công ty giấy Việt Nam).
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam chủ yếu
là sản phẩm giấy và tập trung ở sản phẩm giấy Bãi Bằng (125.000/145.000 tấn,
chiếm 86,2% tổng sản lượng giấy).
2.1.4 Bộ máy tổ chức của Tổng công ty giấy Việt Nam
34 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó tổng giám đốc Kinh doanh
Phó tổng giám đốc Tài chính
Phó tổng giám đốc Dự án
Phó tổng giám đốc Kỹ thuật – Sản xuất
Phó tổng giám đốc Nguyên liệu
Phòng Tài chính Kế toán
Ban quản lý Dự án nhà máy Bột giấy Phương Nam
-Phòng thị trường - Phòng Vật tư- nguyên liệu -Tổng kho -Chi nhánh TCT giấy VN tại HCM -Chi nhánh TCT Giấy tại TP HCM -Trung tâm Dịch vụ và KD Giấy tại Hà Nội
-Phòng Quản lý tài nguyên rừng -Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy -Công ty Thiết kế Lâm nghiệp -20 Công ty Lâm nghiệp -Công ty Vận tải và chế biến Lâm sản -Công ty chế biến và XNK Dăm mảnh
-Văn phòng -Phòng Tổ chức lao động -Phòng kế hoạch -Phòng XNK và Thiết bị phụ tùng -Công ty Tissue Sông Đuống -Trường CĐ nghề Công nghệ Giấy và Cơ điện -Viện CN Giấy và Xenluylo
-Phòng Kỹ thuật -Phòng điều độ -Nhà máy Giấy -Nhà máy điện -NM Hóa chất -XNBD -XNVT
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty giấy Việt Nam
2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Tổng công ty giấy tiến hành tổ chức thành các bộ phận khác nhau theo
hướng chuyên môn hóa, được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn nhất định
nhưng đều có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý
trọn vẹn.
35 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
* Hội đồng thành viên:
Hội đồng thành viên là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nước tại
VINAPACO và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại các công ty
con mà VINAPACO sở hữu toàn bộ vốn điều lệ và các phần vốn góp. Hội đồng
quản trị chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về mọi
hoạt động của VINAPACO (công ty mẹ và công ty con)
* Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát do hội đồng quản trị lập để giúp hội đồng quản trị kiểm tra,
giám sát tính hợp pháp, chính xác, trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh, trong việc ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành
điều lệ VINAPACO, nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị. Ban kiểm
soát thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị giao, báo cáo và chịu trách nhiệm
trước hội đồng quản trị.
* Kế toán trưởng:
Do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của Tổng giám đốc. Kế toán trưởng có nhiệm
vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của VINAPACO, giúp Tổng giám đốc
giám sát tài chính tại VINAPACO theo pháp luật tài chính kế toán. Chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công
hoặc ủy quyền.
* Tổng giám đốc:
Tổng giám đốc do hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc ký hợp
đồng, sau khi đại diện chủ sở hữu chấp nhận. Tổng giám đốc điều hành hoạt
động hàng ngày của VINAPACO theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền
và nhiệm vụ được giao.
36 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
* Các Phó tổng giám đốc:
Các phó tổng giám đốc do hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của Tổng giám đốc.
- Phó tổng giám đốc kỹ thuật – sản xuất: Phụ trách về sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Phó tổng giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm về nhu cầu vốn kinh
doanh, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phó tổng giám đốc tài chính: Chị trách nhiệm về tài chính của Tổng công ty
- Phó tổng giám đốc đầu tư và đời sống: Phụ trách đầu tư cho sản xuất và
các nhu cầu nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho cán bộ công nhân
viên
- Phó tổng giám đốc nguyên liệu: Chịu trách nhiệm về nhu cầu nguyên
liệu đầu vào phục vụ sản xuất, chỉ đạo hoạt động của các lâm trường.
* 12 phòng ban chức năng:
Là các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ của VINAPACO có chức năng
tham mưu, giúp việc cho hội đồng quản trị, tổng giám đốc trong quản lý điều
hành công việc của VINAPACO.
- Phòng Kỹ thuật: Quản lý kỹ thuật công nghệ, chất lượng sản phẩm; kỹ
thuật bảo hộ an toàn lao động, xây dựng chiến lược phát triển sản xuất bột và
giấy; nghiên cứu phát triển sản phẩm và bảo vệ môi trường.
- Phòng Tổ chức lao động: Thực hiện về công tác tổ chức nhân lực, lao
động, tiền lương và thi đua.
- Phòng Xuất khẩu và Thiết bị phụ tùng: Xuất khẩu các mặt hàng của Tổng
công ty (giấy in Bãi Bằng); nhập khẩu và mua sắm thiết bị, phụ tùng, vật liệu
đáp ứng yêu cầu bảo dưỡng, sửa chữa và thay mới cho các dây chuyền sản xuất.
- Phòng kế hoạch: Tổ chức thực hiện các lĩnh vực: lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh và chiến lược phát triển của Tổng công ty.
37 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
- Phòng điều độ sản xuất: Tổ chức thực hiện, điều hành sản xuất, đảm bảo
toàn bộ máy móc, thiết bị trên dây chuyền công nghệ hoạt động đồng bộ hiệu
quả, khai thác mọi nguồn nhân lực nhằm hoàn thành mục tiêu sản xuất ngày,
tháng, quý, năm của Tổng công ty.
- Phòng Vật tư nguyên liệu: Tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: cung ứng
các loại nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn
hạn, dài hạn của Tổng công ty, bán các sản phẩm phụ (điện, hóa chất), hàng
thanh lý, phế phẩm...
- Phòng Thị trường: Tiêu thụ sản phẩm giấy các loại, nghiên cứu thị trường,
xây dựng chiến lược Marketing,... đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty.
- Tổng kho: Tiếp nhận, bảo quản, cấp phát các loại sản phẩm mua vào và
xuất sản phẩm giấy.
- Phòng Xây dựng cơ bản : Thực hiện các công tác thiết kế, xây dựng dân
dụng phục vụ mặt bằng sản xuất của Tổng công ty.
- Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện công tác kế toán, giúp Tổng giám đốc
quản lý về mặt tài chính.
- Phòng quản lý tài nguyên rừng: Thực hiện các công tác liên quan đến
quản lý tài nguyên rừng của các Công ty Lâm nghiệp.
- Văn phòng: Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực hành chính,
thực hiện quản lý tài sản, phương tiện làm việc cho cán bộ công nhân viên, thực
hiện chức năng pháp chế của Tổng công ty.
* 06 đơn vị hạch toán báo sổ:
- Nhà máy giấy: Sản xuất bột giấy; giấy in, giấy viết Bãi Bằng
- Nhà máy điện: Sản xuất điện phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Tổng công ty tại Bãi Bằng
- Nhà máy hóa chất: Sản xuất hóa chất phục vụ cho Nhà máy giấy
38 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
- Xí nghiệp bảo dưỡng: Thực hiện công tác bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị
trong dây chuyền sản xuất.
- Xí nghiệp vận tải: Quản lý, khai thác có hiệu quả các loại phương tiện vận
tải và cơ sở hạ tầng của Tổng công ty do Xí nghiệp quản lý
- Xí nghiệp dịch vụ: Cung cấp các dịch vụ phục vụ cho các sự kiện, hoạt
động của Tổng công ty và đời sống của cán bộ công nhân viên tại khu vực Bãi
Bằng.
* 28 đơn vị hạch toán phụ thuộc:
- 20 Công ty gỗ: Khai hoang, trồng rừng, chăm sóc, quản lý, khai thác rừng
gỗ nguyên liệu giấy, cung cấp gỗ nguyên liệu giấy phục vụ cho sản xuất giấy.
- Công ty thiết kế lâm nghiệp: Thiết kế, thi công, xây lắp phục vụ lâm
nghiệp.
- Công ty vận tải và chế biến Lâm sản: Vận chuyển gỗ khai thác từ các lâm
trường; chế biến, kinh doanh các loại lâm sản và các loại sản phẩm chế biến từ
lâm sản( gỗ dán, ván ép, đồ mộc...)
- Công ty chế biến và xuất nhập khẩu dăm mảnh: Sản xuất dăm mảnh cung
cấp cho nhà máy giấy, xuất khẩu dăm mảnh dư thừa sau khi cung cấp đủ dăm
mảnh cho nhà máy giấy.
- Công ty giấy Tissue Sông Đuống: Sản xuất và kinh doanh giấy Tissue
- Chi nhánh Tổng công ty tại thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh của Tổng
công ty tại Đà nẵng, trung tâm dịch vụ và kinh doanh giấy tại Hà Nội: Tiêu thụ
giấy in, giấy viết Bãi Bằng.
- Ban quản lý dự án Bột giấy Phương Nam: Quản lý việc thi công nhà máy
bột giấy Phương Nam.
* 03 đơn vị sự nghiệp, khoa học:
- Trường cao đẳng Nghề công nghệ giấy và cơ điện: Đào tạo công nhân kỹ
thuật công nghệ giấy và cơ điện phục vụ cho sản xuất kinh doanh của ngành
39 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
công nghiệp giấy và lâm nghiệp; bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ kỹ
thuật và quản lý điều hành nhà máy sản xuất giấy...
- Viện công nghiệp giấy và Xenluylô: Nghiên cứu khoa học và công nghệ;
thực hiện các dịch vụ thông tin, đào tạo, tư vấn, thiết kế công nghệ, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ mới trong các lĩnh vực: Nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị
phụ tùng, các sản phẩm giấy
- Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy: nghiên cứu cây nguyên liệu, các
vấn đề lâm sinh xã hội và môi trường liên quan đến rừng.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức sản xuất
2.1.5.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất :
Tổ chức sản xuất của Tổng công ty bao gồm 3 nhà máy là : Nhà máy giấy,
nhà máy hóa chất, nhà máy điện và một xí nghiệp là xí nghiệp bảo dưỡng.
* Nhà máy giấy có chức năng tổ chức sản xuất bột giấy, các loại giấy và
các loại sản phẩm gia công của giấy theo các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của
Tổng công ty, thu hồi tái sản xuất xút nấu, xử lý nước thải công nghiệp và tiếp
nhận nguyên liệu thô cho sản xuất bột.
* Nhà máy giấy bao gồm có 3 phân xưởng là
- Phân xưởng nguyên liệu : Thực hiện việc tiếp nhận nguyên liệu theo quy
định của tổng công ty, sản xuất mảnh cung cấp cho nấu bột.
- Phân xưởng bột: Tổ chức sản xuất bột đạt theo yêu cầu quy định để đưa
sang xeo giấy.
- Phân xưởng giấy : Gia công các sản phẩm giấy theo kế hoạch của Tổng công
ty.
* Nhà máy hóa chất :
Nhà máy hóa chất có chức năng sản xuất các sản phẩm hóa chất cung cấp cho
các đơn vị theo kế hoạch của Tổng công ty, xử lý chất thải, vệ sinh công nghiệp
trong phạm vi nhà máy hóa chất.
40 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
* Nhà máy hóa chất bao gồm 2 phân xưởng :
- Phân xưởng xút : Sản xuất cho Tẩy bột và một phần cho phản ứng với clo tạo
thành hypo để tẩy trắng bột giấy.
- Phân xưởng clo : Dùng cho tẩy bột, và nếu sản xuất thừa thì bán ra ngoài.
* Nhà máy điện : Có chức năng quản lý thiết bị, tổ chức sản xuất đảm bảo
cung cấp toàn bộ nguồn năng lượng phục vụ nhu cầu sản xuất giấy. Nhà máy
điện có chức năng cung cấp đầy đủ và liên tục các sản phẩm điện, hơi, khí nén
cho toàn bộ công đoạn sản xuất bột giấy. Nhà máy điện gồm 4 phân xưởng :
- Phân xưởng nước : Có nhiệm vụ xử lý nước đạt tiêu chuẩn cho phép để cung
cấp nước cho sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và cung cấp nước sinh hoạt
cho cán bộ công nhân viên.
- Phân xưởng lò hơi : Sản xuất hơi để chạy tua bin.
- Phân xưởng nhiên liệu : Thực hiện việc tiếp nhận nguyên liệu phục vụ
cho việc đốt chạy lò hơi.
- Phân xưởng điện máy: Sản xuất điện phục vụ cho toàn bộ Tổng Công ty,
phần còn thừa bán bên lưới.
* Xí nghiệp bảo dưỡng :
Xí nghiệp bảo dưỡng có chức năng quản lý kĩ thuật thuộc lĩnh vực được
giao, thực hiện công tác bảo dưỡng và sửa chữa toàn bộ thiết bị trong dây
chuyền sản xuất. Bao gồm 4 phân xưởng :
- Phân xưởng cơ khí : Tổ chức gia công chế tạo phụ tùng, phục hồi thiết bị
hỏng, sửa chữa theo định kỳ và đột xuất toàn bộ trang thiết bị cơ khí của Tổng
công ty trong phạm vi được phân công.
- Phân xưởng điện : Quản lý kĩ thuật cơ điện, tổ chức thực hiện công tác
sửa chữa, bảo dưỡng theo định kỳ và đột xuất toàn bộ thiết bị điện của Tổng
công ty trong khu vực sản xuất.
41 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
- Phân xưởng xây dựng : Tổ chức bảo dưỡng sửa chữa toàn bộ công trình
kiến trúc nhỏ bị hư hỏng trong hệ thống của Tổng công ty.
- Phân xưởng thông tin đo lường : Sửa chữa các trang thiết bị liên quan
đến thông tin, điện tử,... phục vụ cho hoạt động của các phòng ban trong Tổng
công ty.
2.1.5.2 Quy trình sản xuất giấy :
Tổng công ty giấy Việt Nam được tổ chức sản xuất theo mô hình sản xuất phức
tạp kiểu liên tục, khép kín từ đầu đến cuối. Sản phẩm giấy sản xuất ra cuối cùng
là sự hỗ trợ kết hợp sản xuất khép kín từ điện - hơi - nước - nguyên liệu (tre,
nứa, gỗ) - xút thu hồi (xút nầu) - xút tẩy - clo -hypô - cơ khí - vận tải - bột - giấy.
Nếu xét về quy mô sản xuất thì Tổng công ty giấy Việt Nam là một Tổng
công ty có quy mô lớn về lao động, máy móc thiết bị cũng như công tác tổ chức
quản lý. Quá trình sản xuất được tổ chức một cách nhịp nhàng, tuần tự giữa các
bộ phận, các công đoạn sản xuất.
Quá trình sản xuất liên tục trên được chia ra theo công đoạn ở các phân
xưởng, các Nhà máy sản xuất công nghệ hiện đại để tiện lợi cho công tác quản
lý sản xuất và vận hành thiết bị sản phẩm giấy có nhiều loại khác nhau theo nhu
cầu khách hàng. Do vậy, Tổng công ty phải có kế hoạch sản xuất sản phẩm giấy
có kích cỡ, định lượng phù hợp nhằm tránh những ứ đọng vốn trong lưu thông
của doanh nghiệp
42 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Chuẩn bị NL
Mảnh hợp cách
Na2SO4 Hơiphát điện Vôi sống Nồi hơi thu hồi Xút hóa Nấu bột Dịch đen đặc
Rửa bột
Chưng bốc
Sàng lọc
xút
Sơ đồ 1.2 : Quá trình sản xuất giấy
Nước thải Xử lý nước thải
Nhà máy hoá chất
Tẩy trắng Cl2,NaSClO
Thải ra sông Hồng
Xeo giấy
Cuộn lại
Gia công, bao gói
Nhập kho
AKD,tinh bột Nghiền, phôi trộn CaC CaCO3,Trợ bảo lưu và gia phụ liệu
43 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Giải thích quy trình sản xuất giấy :
Nguyên liệu thô (tre, nứa, gỗ) được đưa vào chặt thành mảnh qua hệ thống máy
chặt nguyên liệu và thù công. Sau khi qua các công đoạn chặt, rửa, các mảnh
này được đưa qua hệ thống sàng để loại ra những mảnh không hợp cách, những
mảnh hợp cách được vận chuyển về kho chứa mảnh qua hệ thống băng tải. Từ
đây được đưa vào nồi nấu theo tỷ lệ phối trộn 50% sợi dài (tre, nứa, gỗ) và 50%
mảnh ngắn (mảnh gỗ các loại). Từ sân mảnh, mảnh được đưa vào các nồi nấu
qua hệ thống ống thổi mảnh (theo nguyên lý khí động học). Quá trình đưa mảnh
vào nồi được vận hành bằng hệ thống thiết bị nghi khí điều khiển và khi nấu bột
hóa chất sử dụng là xút và Na2SO4.
Sau khi nấu bột đến công đoạn rửa, dịch đen loãng thu hồi được trong quá
trình rửa bột được đưa vào chưng bốc thành dịch đen đặc cung cấp cho nồi hơi
thu hồi. Bột sau khi rửa được đưa sang công đoạn sàng chọn để loại bỏ mấu mắt
và tạp chất. Sau khi rửa xong, bột cô đặc tới nồng độ 12% và đưa sang công
đoạn tẩy trắng. Theo yêu cầu phải tẩy trắng bằng hóa chất như xút, clo, NaClO,
H2O, các hóa chất này được cung cấp từ nhà máy hóa chất và một số mua ngoài.
Sau quá trình tẩy trắng, bột giấy được đưa sang phân xưởng xeo để sản
xuất giấy. Trước tiên, bột giấy được bơm tới công đoạn chuẩn bị bột và phụ gia.
Tại đây bột giấy được nghiền nhờ hệ thống máy nghiền, để đưa độ nghiền của bột từ 150SR lên 35 - 400SR. Do yêu cầu về sản lượng và chất lượng sản phẩm,
công ty đã phải nhập bột ngoại với tỷ lệ dùng từ 15 - 20%, bột ngoại nhập cũng
được xử lý tại công đoạn này. Bột sau khi nghiền được phối trộn với một số hóa
chất phụ gia như keo AKD, CaCO3, bentonite, chất tẩy trắng,… nhằm cải thiện
một số tính chất của tờ giấy sau này.
Để tờ giấy đạt được các tiêu chuẩn mong muốn về bền đẹp, trước khi hình
thành tờ giấy, dung dịch bột được xử lý qua một hệ thống phụ trợ để loại bỏ tạp
chất, tạo cho bột không bị vón cục và có nồng độ, áp lực ổn định. Sau khi qua hệ
44 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
thống phụ trợ dung dịch bột tẩy được đưa lên máy xeo và tờ giấy ướt được hình
thành. Tờ giấy ướt tiếp tục qua bộ phận sấy khô, kết thúc công đoạn sấy khô tờ
giấy đạt độ khô từ 93 - 95% và được cuộn lại thành từng cuộn giấy to. Các cuộn
giấy này tiếp tục được chuyển đến máy cắt cuộn để cuộn lại và cắt thành các
cuộn giấy nhỏ có đường kính từ 90 - 100 cm; còn chiều rộng cuộn giấy tùy theo
yêu cầu khách hàng. Nhờ có băng tải và thang máy các cuộn giấy này được
chuyển đến bộ phận hoàn thành để gia công chế biến, bao gói thành các sản
phẩm. Tất cả các sản phẩm này được nhân viên KCS-phòng kỹ thuật kiểm tra
nghiêm ngặt, sau đó bao gói và nhập kho thành phẩm để bán cho khách hàng.
2.2 Phân tích tổng quan về công tác quản lý vật tư tại Tổng công ty
giấy Việt Nam.
2.2.1 Cơ cấu và tính chất của nguyên vật liệu chính.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của Tổng công ty giấy Việt Nam là sản
xuất giấy in, viết và giấy photocopy và một số loại giấy tissue. Nguyên vật liệu
chính đầu vào chủ yếu là gỗ keo, bạch đàn, tre nứa các loại, tuy nhiên hiện nay
chủ yếu là gỗ keo và bạch đàn và các loại nguyên vật liệu phụ là hóa chất phục
vụ ngành giấy.
- Nguyên vật liệu chính là gỗ keo, gỗ bạch đàn, tre nứa các loại.
- Nguyên vật liệu phụ là các sản phẩm hóa chất, phụ gia, cấu thành hỗ trợ
tạo nên sản phẩm giấy như vôi, bột đá, keo,tinh bột......
Để tạo ra một sản phẩm giấy hoàn thiện thì việc sử dụng nguyên vật liệu đầu vào
rất đa dạng và phong phú. Ngoài nguyên vật liệu chủ yếu là nguyên liệu gỗ cây,
thì có đến hơn 17 loại nguyên vật liệu phụ và hóa chất kết cấu nên sản phẩm. Có
thể kể tên các loại nguyên vật liệu được sủ dụng nhiều như : Vôi hạt, bột đá, tinh
bột, Muối sunfat, keo , than cám, bột giấy ngoại nhập..... Tất cả nguyên vật liệu
được sử dụng hầu hết ở trong nước, chỉ có rất ít là sử dụng nguyên vật liệu nước
ngoài, và được các công ty trung gian làm đầu mối mua bán.
45 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Hiện nay, chi phí về nguyên vật liệu chiếm khoảng 80% trong giá thành
sản phẩm. Vì vậy muốn hạ giá thành sản phẩm Tổng công ty phải có biện pháp
giảm chi phí về nguyên vật liệu nhưng lại không được làm ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm.
Từ những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý nguyên vật liệu tại Tổng
công ty phải được thực hiện chặt chẽ chỉ ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự
trữ, sử dụng, để đảm bảo tính hiệu quả tính tiết kiệm, hạn chế tới mức thấp nhất
việc hư hỏng mất mát.
2.2.2. Công tác xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu.
Hiện nay công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh do phòng kế hoạch đảm
nhiệm. Việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm giấy được căn cứ
vào :
- Căn cứ vào văn bản ban hành định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho
từng công đoạn sản xuât.
- Căn cứ vào kết quả tiêu thụ của năm trước.
- Số lượng vật tư tồn kho thực tế tại thời điểm lập kế hoạch, số lượng vật
tư tồn kho cuối kì theo định mức.
- Căn cứ vào năng lực thiết bị máy móc, lao động và tình hình cung cấp
vật tu nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh của các đơn vị liên quan và các nhà
máy xí nghiệp hạch toán báo sổ tại bãi bằng.
Ví dụ về xây dựng kế hoạch sản xuất năm 2013. Phòng kế hoạch xây dựng như
sau :
46 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Bảng 2.2 Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2013
TH
STT Chủng loại SP Đơn vị TH 2011 KH 2012 2012 KH 2013
1 Sản phẩm giấy Tấn 100.110,9 105.000,0 95.570,0 100.000,0
" Giấy cuộn các loại 84.965,9 87.000,0 78.415,0 82.000,0
" Độ trắng 76% ISO 5.000,0
" Độ trắng 82% ISO 551,1 5.000,0 7.029,0 5.000,0
Độ trắng 84-86% " 44.868,4 44.000,0 36.032,0 37.000,0 ISO
Độ trắng 90-95% " 38.839,9 38.000,0 35.354,0 35.000,0 ISO
Giấy chế biến các " 2 15.144,9 18.000,0 17.163,0 18.000,0 loại
" Bột giấy tẩy trắng 64.791,0 71.000,0 62.730,0 68.000,0
( Nguồn Phòng kế hoạch)
Để có được kế hoạch sảm xuất như vậy các đơn vị liên quan đã xây dựng
kế hoạch riêng từng đơn vị và gửi lên Tổng giám đốc phê duyệt. Căn cứ để tính
số liệu về sản xuất giấy được đơn vị Nhà máy giấy tính toán cụ thể dựa trên
năng lực sản xuất thực tế của kế hoạch năm 2012. Ví dụ để tính ra bột giấy tẩy
trắng 68.000 tấn.
Công suất tối đa của dây chuyền bột là 20 nồi/ngày.
Thời gian chạy máy =7.320 giờ = 305 ngày.
Thời gian dừng máy = 1.320 giờ = 55 ngày. Khai thác tính 95%công suất
= 19 nồi/ngày, tỷ lệ bột sống =2%.
Tỷ lệ nguyên liệu là 15% bạch đàn+85% keo. Sản lượng bột tẩy trắng của
1 nồi nấu là 11,386 tấn. Thời gian sản xuất = 314 ngày.
Vậy số lượng bột tẩy trắng được nấu là 11,386 *314*19 = 68.000 tấn.
47 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Về sản lượng giấy 100.000 tấn :
* tốc độ máy xeo : PM1 = 530 m/phút, PM2 = 680 m/phút. Tổng tốc độ =
1.210 m/phút.
* Khổ rộng =3,8m . Định lượng bình quân = 60g/m2. thời gian chạy máy
= 7.200 giờ = 300 ngày.
Thời gian dừng máy = 1.440 giờ = 60 ngày ( dừng máy định kỳ = 45
ngày, lý do khác = 15 ngày).
- Sản lượng giấy đầu máy( tính ở hiệu suất 90%) : sản lượng 1 ngày =
1.210m/p *3,8m*60g/m*1440h = 397,2 tấn/ngày.
Sản lượng năm = (397,2*300)*90% = 107.244 tấn.
- Sản lượng giấy sau cuộn( tỷ lệ chênh lệch với giấy đầu máy = 3%)
107.244 tấn x 97% = 104.026 tấn = 346,8 tấn/ngày.
- Sản lượng giấy nhập kho ( chênh lệch so với giấy sau cuộn là 2%).
104.026 tấn x 98% = 101.945 tấn/năm.
2.2.2.1 Xác định lượng vật tư cần mua.
Căn cứ vào kế hoạch của phòng kế hoạch ban hành, phòng vật tư nguyên
liệu sẽ lên kế hoạch mua sắm vật tư, dựa trên các đơn hàng yêu cầu từ sản xuất,
dựa vào số liệu tồn kho nguyên liệu đầu và cuối kì, định mức tiêu dùng của các
loại vật tư kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm để xác định nhu cầu vật tư .
Phương pháp tính theo mức sản phẩm
Nsx = Qi * mi
Trong đó: Nsx : Nhu cầu vật tư cần dùng để sản xuất sản phẩm i
Qi : Số lượng sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch
mi : Mức sử dụng vật tư cho một đơn vị sản phẩm
48 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Bảng 2.3 Kế hoạch mua vật tư năm 2012
Tồn kho Nhu cầu Tên vật tư ĐVT đầu kỳ sử dụng
Nguyªn liÖu th« (Gç Keo, B¹ch ®µn) 64.678 268.000 TÊn
Bét giÊy nhËp ngo¹i 6.300 17.000 TÊn
Than c¸m 4A 42.000 120.000 TÊn
DÇu Do 27.249 1.100.000 LÝt
Muèi c«ng nghiÖp 372 12.000 TÊn
V«i h¹t 684 15.634 "
¤ xy tÈy bét giÊy - 1.771 "
Tinh bét Cation 9 729 "
Tinh bét « xy ho¸ 45 3.450 "
Tinh bột s¾n tù nhiªn 10 1.550 "
Muèi sun f¸t (Na2SO4) 55 2.850 "
Bét ®¸ (CaCO3) 469 15.165 "
H2O2 50% 147 620 "
Keo AKD 17 950 "
GiÊy bao gãi 22 744 "
GiÊy cuén lâi 30 530 "
( Nguồn Phòng vật tư nguyên liệu)
2.2.2.2 Quy trình mua sắm vật tư.
Công tác mua nguyên vật liệu của Tổng công ty được thực hiện và xây
dựng theo tiêu chuẩn ISO 9001 :2008 là HD 10.02. Mục đích của HD 10.02 là
đảm bảo nguyên vật liệu, phụ tùng mua vào thỏa mãn các yêu cầu, quy định của
Tổng công ty, ổn định về chất lượng, đáp ứng đúng số lượng và thời gian giao
hàng, tạo điều kiện để thực hiện được các mục tiêu chất lượng trong quá trình
sản xuất.
49 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Nhìn chung thì Tổng công ty có một quy trình mua sắm vật tư khá chi tiết
và rõ ràng, các bước và người thực hiện đều được thể hiện trên quy trình. Tuy
nhiên có điểm lưu ý là việc phân cấp phê duyệt đơn hàng qua nhiều cấp, dẫn đến
nếu thiếu vắng người phê duyệt đôi khi làm chậm việc đặt đơn hàng tới nhà
cung cấp, và thực hiện việc mua hàng muộn.
50 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Các bước thực hiện
Yêu cầu mua hàng
Duyệt
Nhận báo giá
Xem xét
Lập hợp đồng
Tài liệu liên quan
Thực hiện hợp đồng
Trả lại người cung cấp
_ + _ + _ Duyệt + + Kiểm tra _ +
Nhập kho
Lưu hồ sơ
Đơn vị/người chịu trách nhiệm Phòng VTNL, phòng XNK & TBPT, Đơn vị yêu cầu Tổng giám đốc Phòng VTNL, phòng XNK & TBPT Tổng giám đốc Phòng VTNL, phòng XNK & TBPT Tổng giám đốc Phòng VTNL, phòng XNK & TBPT, Thủ kho Phòng KT, Đơn vị kiểm tra Thủ kho Phòng VTNL, Phòng XNK & TBPT, Phòng TCKT, TKho.
Hình 1.5 Quy trình mua sắm hàng hóa của TCT giấy Việt Nam
( Nguồn Phòng kỹ thuật)
51 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Phương thức mua và chính sách mua các loại vật tư của Tổng công ty.
Phương thức mua
Ngoài nguyên vật liệu chính là gỗ từ các 20 công ty lâm nghiệp hạch toán
phụ thuộc, đánh giá chung thì lượng nguyên liệu gỗ đáp ứng được 60% nhu cầu
cho sản xuất, ngoài ra phải mua của các đơn vị tư nhân ngoài mới đáp ứng đủ
cho sản xuất giấy.
Về các loại nguyên vật liệu khác, từ lúc thành lập nhà máy thì các đơn vị
cung ứng đã có mối quan hệ lâu dài về cung ứng các loại vật tư. Qua các năm thì
số lượng nhà cung ứng được tăng lên. Tính đến năm 2012 có 39 nhà cung ứng
vật tư được Tổng giám đốc phê duyệt, trong khi năm 2011 có 42 nhà cung ứng,
việc đánh giá nhà cung ứng. Đánh giá người cung ứng : Vào tháng 12 của năm
trước, đơn vị mua hàng thực hiện đánh giá lại người cung ứng theo các tiêu chí
ghi trong phiếu đánh giá lại theo mẫu biểu sau :
52 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
BiÓu mÉu 1.1 Phiếu đánh giá nhà cung ứng.
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
ĐƠN VỊ:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ LẠI NGƯỜI CUNG ỨNG
Tên nhà cung ứng:........................................................................................
Địa chỉ : ........................................................................................................
Tên vật tư, nguyên liệu, thiết bị phụ tùng:...................................................
Tần suất đánh giá................năm/lần Từ.............../............/...............
đến..............................................
STT Chuẩn mực đánh giá Diễn giải Kết quả đánh giá Ghi chú
Chất lượng sản phẩm 1
Uy tín của người cung ứng 2
Năng lực sản xuất hoặc cung ứng 3
Kết quả thực hiện:
- Số lượng cả năm 4
- Thời gian giao hàng
Giá cả 5
Kết luận :
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
NGƯỜI THỰC HIỆN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TỔNG GIÁM ĐỐC DUYỆT
Ngày tháng năm
53 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Hàng năm căn cứ vào số liệu kế hoạch của Phòng kế hoạch về tình hình
sản xuất từng tháng, phòng vật tư nguyên liệu sẽ lên đơn hàng đặt các nhà cung
ứng. Nội dung đơn hàng có các thông tin về loại mặt hàng đang mua, số lượng
và chất lượng của chúng, cuối cùng là thời gian muộn nhất để nhận được thông
tin phản hồi. Nội dung thông tin phản hồi bao gồm thư trả lời có hoặc không đáp
ứng được yêu cầu của công ty. Nếu có, gửi kèm theo mẫu hàng và đơn giá.
Để đảm bảo tiến độ sản xuất và tránh rủi ro, Tổng công ty thường làm đơn
đặt mua (chào hàng) với vài đơn vị cung ứng một lúc. Khi nhận được thông tin
phản hồi, công ty tiến hành kiểm tra, phân tích mẫu rồi so sánh giữa các đơn vị
với nhau để lựa chọn nguồn cung ứng thích hợp nhất.
Bảng 2.4 Danh sách một số nhà cung ứng vật tư được duyệt năm 2012
STT Địa chỉ
Việt trì -Phú Thọ Phù Ninh- Phú Thọ Lào cai Hoa lư -Ninh Bình Phù Ninh-Phú Thọ Phù Ninh-Phú Thọ
Sản phẩm cung ứng Muối sunfat Muối sunfat Muối sunfat Vôi Hạt Vôi hạt Vôi hạt Vôi hạt Keo AKD Keo AKD Than cám Bột đá Bột đá Bột đá
14 Cty Cp Sắn sơn sơn Tinh bột sắn TN
Tên nhà cung ứng 1 Cty cổ phần vật tư Phú Thọ 2 Cty TNHH MTV Hưng Hiền 3 Cty TNHH Hải Đăng 4 Cty TNHH Ninh Khánh 5 Cty TNHH total Việt Nam 6 HTX sản xuất VL phong châu 7 Cty Cp ĐTTM&XNK Trường Thành Cầu giấy-Hà Nội Việt trì -Phú Thọ 8 Cty cổ phần hóa chất Đại Thịnh TP Bắc Ninh 9 Cty cổ phần Huy Hoàng Lê Duẩn - Hà Nội 10 Tập đoàn CN Than -KS Việt Nam Yên Bình - Yên Bái 11 Cty Cp Xi măng & KS Yên Bái Việt trì - Phú Thọ 12 Cty CP SX TM Hữu Nghị Việt trì - Phú Thọ 13 Cty Cp xây dựng XNK Tuệ Lâm Thanh sơn - Phú Thọ TP HCM TP HCM 15 Cty TNHH Thuận Phát Hưng 16 Cty TNHH Tân Phú Cường Tinh bột sắn TN Tinh bột cation
( Nguồn : Phòng Vật tư nguyên liệu)
54 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Qua bảng danh sách các nhà cung ứng ta có thể thấy, hầu hết các nhà
cung ứng đều có vị trí địa lý thuận lợi, có mối quan hệ lâu đời với Tổng công ty.
Thực tế cho thấy, nhà cung ứng vật tư nguyên liệu cho Tổng công ty rất đa dạng,
có những nhà cung ứng truyền thống, nhà cung ứng chính, nhà cung ứng độc
quyền, hay nhà cung ứng kinh doanh tổng hợp. Cho đến nay, hầu như Tổng
công ty vẫn có quan hệ với những đơn vị cung ứng quen thuộc cũ để mua
nguyên vật liệu cho sản xuất. Ngoài ra Tổng công ty cũng tìm hiểu và mở rộng
quan hệ với các nguồn hàng mới nhằm tìm kiếm những sản phẩm có chất lượng
cao hơn và giá cả thấp hơn để giảm chi phí về nguyên vật liệu đồng thời nâng
cao chất lượng sản phẩm đầu ra cho đơn vị mình. Tuy nhiên vẫn không loại bỏ
những đối tác cũ bởi dù sao cũng là những địa chỉ có uy tín lâu năm với Tổng
công ty, điều này tránh được rủi ro trong việc mua hàng.
Tuy vậy, hiện nguyên liệu chính để sản xuất bột giấy là gỗ nguyên liệu,
nguồn cung cấp từ các lâm trường chỉ đáp ứng được 60%, và giá thu mua gỗ
nguyên liệu của Tổng công ty thấp hơn so với giá thị trường nên việc thu hút
nguyên liệu từ các nhà cung cấp bên ngoài là rất ít, ảnh hưởng xấu đến nguồn
nguyên liệu cho sản xuất bột giấy. Cụ thể giá thu mua gỗ nguyên liệu của Tổng
công ty và giá thu mua tại các công ty bên ngoài như sau :
Bảng 2.5 Bảng so sánh giá thu mua gỗ nguyên liệu giữa TCT giấy và các
đơn vị bên ngoài tháng 3/2013.
Giá Gỗ loại A Gỗ loại B Gỗ Vanh Dăm mảnh Đơn vị mua
TCT giấy Việt Nam 920.000đ/tấn 800.000đ/tấn 1.000.000đ/tấn 900.000đ/tấn
Cty TNHH Minh Hoàng 970.000đ/tấn 820.000đ/tấn Không mua 1.150.000đ/tấn
Công ty TNHH Lương Sơn 965.000đ/tấn 822.000đ/tấn Không mua 1.150.000đ/tấn
Cty XNK DM Quảng Ninh 920.000đ/tấn 815.000đ/tấn Không mua 1.125.000đ/tấn
Cty cổ phần giấy An Hòa 950.000đ/tấn 810.000đ/tấn 1.050.000đ/tấn 1.000.000đ/tấn
( Nguồn Phòng vật tư nguyên liệu)
55 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Qua so sánh thì mức giá của Tổng công ty thu mua thấp hơn hẳn so với
các công ty bên ngoài, có thể vì lợi thế là có các công ty lâm nghiệp nên việc
cung cấp ổn định hơn, các công ty lâm nghiệp buộc phải cung cấp vào Tổng
công ty và không được bán ra ngoài thị trường. Tuy vậy sản lượng gỗ cung ứng
của các công ty lâm nghiệp cho sản xuất không thể đáp ứng được 100% cho nhu
cầu sản xuất của Tổng công ty. Giá thu mua Tổng công ty thấp hơn bình quân từ
50.000đồng/tấn - 100.000đồng/tấn, để thu hút được nguồn cung gỗ có chất
lượng từ bên ngoài, Tổng công ty cần điều chỉnh để có mức giá thích hợp nhằm
chủ động được nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Chính sách mua của Tổng công ty giấy Việt Nam.
Với quy mô sản xuất lớn và uy tín lâu năm, để giữ vững và phát huy thế
mạnh của mình, Tổng công ty luôn có chính sách mua vật tư theo các mục tiêu
để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, chất lượng sản phẩm đáp ứng
được nhu cầu ngày một cao của thị trường, đồng thời giữ được uy tín đối với các
bạn hàng.
-Mục tiêu về chất lượng : Đây là mục tiêu quan trọng nhất vì chất lượng vật
tư ảnh hưởng lớn đến chât lượng sản phẩm đầu ra.
-Mục tiêu chi phí :Với chất lượng sản phẩm và dịch vụ như nhau công ty sẽ
chọn mua của những nhà cung ứng có giá rẻ hơn.
-Mục tiêu an toàn : Để tránh rủi ro và giữ uy tín với khách hàng công ty
phải lựa chọn quan hệ với những nhà cung ứng giao hàng kịp thời và đều đặn.
Xuất phát từ những mục tiêu trên cùng với sự quan hệ lâu dài với các đơn
vị cung ứng, Tổng công ty luôn đàm phán với các nhà cung cấp, để tạo điều kiện
thuận lợi cho các bên hỗ trợ nhau trong thời buổi khó khăn của nền kinh tế. Đối
với những bạn hàng lâu năm, có thể giãn thời gian chi trả tiền hàng từ 15 ngày -
30 ngày sau khi có đầy đủ thủ tục nhập kho.
56 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
2.2.3 Công tác xây dựng định mức và thực hiện định mức nguyên vật
liệu tại Tổng công ty.
Xây dựng hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là công việc hết
sức phức tạp bởi chủng loại nguyên vật liệu hết sức phong phú và đa dạng, khối
lượng công việc cần phải định mức lớn. Việc xây dựng hệ thống định mức có
vai trò to lớn trong việc nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng hợp lí tiết kiệm
nguyên vật liệu của Tổng công ty. Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên
vật liệu do phòng kỹ thuật của Tổng công ty trực tiếp đảm nhận và thực hiện.
Công tác xây dựng định mức nguyên vật liệu của Tổng công ty giúp cho các nhà
quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì chi phí định mức là
tiêu chuẩn, cơ sở để đánh giá, góp phần thông tin kịp thời cho các nhà quản lý ra
quyết định hàng ngày như định giá bán sản phẩm, chấp nhận hay từ chối một
đơn đặt hàng, phân tích khả năng sinh lời. Bên cạnh đó, việc tiêu dùng nguyên
vật liệu cho sản xuất gắn liền trách nhiệm của công nhân đối với việc sử dụng
nguyên vật liệu sao cho tiết kiệm.
Bảng 2.6 Định mức tiêu hao các sản phẩm năm 2011;2012.
Kết quả thực hiện năm 2012 Tên vật tư
Vật tư tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm năm 2011 Thực hiện
4158,6 138,1 159,66 9,55 42,41 177 19,88 27,03 Tăng, giảm Quý IV Năm 2012 -11,4 -1,5 -5,96 +0,4 +7,54 -36,8 -0,99 -0,7 -51,37 -1,9 9,66 -0,95 -2,59 -27 -0,12 -5,97 -15,93 -1,79 -7,77 +1,25 +9,1 -42,7 -1 -3,77 đơn vị Kg/t " " " " " " " Kế hoạch 4210 140 150 10,5 45 204 20 33
Bạch đàn, keo Than cám Bột đá Keo AKD Tinh bột oxy hóa Vôi hạt Ôxy tẩy bột Natri sunfat Muối công nghiệp " 55,27 -10 -14
-7,73 63 ( Nguồn Phòng kỹ thuật )
57 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Qua số liệu về định mức kỹ thuật của một số vật tư nguyên liệu chính cho
thấy, tình hình sử dụng nguyên vật liệu năm 2011 được thực hiện tốt hơn định
mức kỹ thuật năm 2012.
Lý giải nguyên nhân như sau : Về nguyên liệu gỗ thô, năm 2011 lượng
nguyên liệu cho bột được các công ty lâm nghiệp cung ứng có chất lượng tốt,
chiếm tỷ lệ cao ( hơn 69%) trong tổng lượng nguyên liệu nhập, lượng mảnh mua
ngoài giảm, chất lượng bột sau nấu, tẩy tốt do đó hiệu suất thu hồi bột cao.
Lượng tiêu hao than cám cho sản phẩm giấy cũng tăng so với năm 2011 do tiêu
hao than cho hơi tại nhà máy điện tăng, phải sử dụng nhiều lượng than cám 4b
và than 5, mặt khác do chủ trương của Tổng công ty là giảm mua điện lưới giờ
cao điểm nên tải của lò phải thay đổi liên tục trong ngày từ mức cao 33-35kg/s
xuống mức thấp 27-30 kg/s nên lượng tiêu hao than có tăng hơn. Lượng bột đá
được sử dụng năm 2012 thấp hơn kế hoạch do trong quý sử dụng nhiều giấy
định lượng thấp (đối với giấy định lượng thấp thì việc sử dụng bột đá nhiều sẽ
ảnh hưởng tói độ thoát nước của giấy và làm cho giấy bị đứt nhiều). Hệ thống
định mức của Tổng công ty đã có nhiều cố gắng, và hoàn thiện so với trước phù
hợp với tình hình thực tế, qua các năm, luôn có sự đánh giá tiêu hao nguyên vật
liệu và đưa ra những con số xác thực. Việc định mức tiêu dùng một số nguyên
vật liệu giảm, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, đã tác động không
nhỏ tới giảm giá thành sản phẩm và tăng sức cạnh tranh với các đối thủ. Chính
vì vậy, việc điều chỉnh, nâng cấp định mức tiêu hao nguyên vật liệu để nó trở
nên tiên tiến và hiện thực phù hợp với sự thay đổi của nhu cầu thị trường.
2.2.4 Công tác cung ứng nguyên vật liệu tại Tổng công ty giấy Việt Nam.
a, Cung ứng về mặt số lượng.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì ổn định và liên tục thì việc
cung ứng các loại vật tư phải được thực hiện đảm bảo về số lượng. Nếu cung
cấp số lượng quá lớn sẽ gây ra dư thừa ứ đọng vốn, do đó dẫn đến sử dụng vốn
58 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
kém hiệu quả. Nhưng ngược lại nếu cung cấp không đủ số lượng sẽ ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất kinh doanh .
Bảng 2.7 Bảng so sánh giữa kế hoạch cung ứng vật tư nguyên liệu và thực
hiện năm 2012
Chênh
STT
Tên nguyên liệu quy cách
Đvt
Kế hoạch
Thực hiện
lệch
237.616
-30.384
1 Nguyªn liÖu th« (Gç Keo, B¹ch ®µn)
268.000
TÊn
Bét giÊy nhËp ngo¹i
17.000
TÊn
2
13.288
-3.712
3
115.192
-4.808
Than c¸m 4A
120.000
TÊn
1.221.915
121.915
4 DÇu Do
1.100.000
LÝt
11.800
-200
5 Muèi c«ng nghiÖp
TÊn
12.000
"
15.634
6 V«i h¹t
15.743
109
1.771
0
7 ¤ xy tÈy bét giÊy
"
1.771
Tinh bét Cation
"
729
8
738
9
9
3.582
132
Tinh bét « xy ho¸
"
3.450
1.557
7
"
1.550
10 Tinh bột s¾n tù nhiªn
2.810
-40
11 Muèi sun f¸t (Na2SO4)
"
2.850
14.934
-231
12 Bét ®¸ (CaCO3)
"
15.165
500
-120
13 H2O2 50%
"
620
998
48
14 Keo AKD
"
950
746
2
15 GiÊy bao gãi
"
744
582
52
16 GiÊy cuén lâi
"
530
( Nguồn Phòng Vật tư nguyên liệu)
Qua bảng về tình hình cung ứng vật tư theo số lượng năm 2012 Tổng
công ty thực hiện tương đối tốt, bám sát được kế hoạch mua đề ra, ở một số loại
vật tư, do lượng tồn kho đầu năm 2011 là tương đối lớn nên Tổng công ty có kế
hoạch giảm lượng mua trong năm, ngoài ra một số sản phẩm sản xuất từ muối
công nghiệp ở nhà máy hóa chất lượng tiêu thụ sản phẩm có giảm nên lượng
59 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
nhập thấp hơn so kế hoạch. Việc thực hiện định mức vật liệu là chưa chuẩn xác,
có sai số cho phép nhằm đặt lượng hàng hóa tồn cao, chủ động cho sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty, do vậy số liệu vật tư kế hoạch cao hơn so với thực tế.
b, Cung ứng về mặt chất lượng vật tư
Để sản xuất ra các sản phẩm giấy thì nguyên liệu sơ chế là bột giấy, Tổng
công ty luôn coi trọng chất lượng sản phẩm là hàng đầu, luôn có đội ngũ kiểm
tra chất lượng giấy sau khi hoàn thành, mới nhập kho và xuất khách hàng. Bởi
vậy, nguyên vật liệu tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm, năng suất lao động và ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Khi nhập
nguyên vật liệu phải đối chiếu với các tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng tốt hay chưa.
Có được nguyên liệu tốt thì sản phẩm đó có chất lượng cao nhưng không có các
vật liệu phụ thì sản phẩm đó vẫn chưa trở thành sản phẩm hoàn chỉnh. Vật liệu
phụ không trực tiếp tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng nó đóng
góp làm tăng thêm giá trị và chất lượng cho nguyên liệu chính và sản phẩm.
Chính vì vậy nguồn cung ứng các loại vật liệu phụ cho doanh nghiệp đều là
những bạn hàng lâu năm có uy tín trên thị trường, luôn cung cấp cho công ty
những vật liệu tốt nhất và đảm bảo chất lượng, tạo ra các sản phẩm phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng.
c, Phân tích tính kịp thời của việc cung ứng nguyên vật liệu.
Cung ứng nguyên vật liệu kịp thời là cung ứng đúng thời gian đặt ra của
doanh nghiệp. Thông thường, thời gian cung ứng nguyên vật liệu xuất phát từ
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tình hình dự trữ nguyên vật liệu cần cung cấp
trong kỳ. Hầu hết các loại vật tư thiết yếu được tổng công ty ký hợp đồng trong
6 tháng đầu năm, và tiếp tục kí 6 tháng cuối năm nếu đạt tiêu chí về chất lượng
cũng như giao đúng tiến độ. Các nguyên vật liệu chính được lên kế hoạch từng
tháng, ví dụ như gỗ nguyên liệu được các công ty lâm nghiệp giao theo kế hoạch
đăng kí, hay than cám được Tập đoàn công nghiệp than giao theo kế hoạch từng
60 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
tháng, các loại vật tư khác, trong trường hợp có yêu cầu của đơn vị sản xuất,
phòng Vật tư nguyên liệu sẽ tiến hành đặt hàng, cung cấp đúng theo yêu cầu,
không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên nếu xét về mặt khối lượng cung ứng một loại vật tư nào đó
trong một thời kỳ của Tổng công ty sẽ đảm bảo, đúng và đủ theo hợp đồng,
nhưng do việc cung ứng không kịp thời sẽ dẫn đến việc sản xuất kinh doanh bị
ngừng trễ. Ví dụ về tiến độ giao hàng của mặt hàng bột đá.
Bảng 2.8 Tiến độ giao hàng vật tư bột đá trong tháng 6 năm 2012
Vôi hạt Ngày nhập Số lượng( tấn)
Tồn đầu tháng 1/6 250
Nhập lần 1 7/6 300
Nhập lần 2 12/6 350
Nhập lần 3 20/6 400
Nhập lần 4 29/6 250
1550 Tổng
( Nguồn Phòng vật tư nguyên liệu)
Biết 1 ngày lượng vôi được tiêu thụ là 50 tấn.
Lượng tồn kho 250 tấn được sử dụng trong 5 ngày từ 1/6 - 5/6
Ngày 6/6 không nhập nên không có cho sản xuất.
Ngày 7/6 nhập 300 tấn sử dụng trong 6 ngày 7/6 - 12/6.
Ngày 12/6 nhập 350 tấn sử dụng trong 7 ngày 12/6 -18/6
Ngày 20/6 nhập 400 tấn sử dụng trong 8 ngày 20/6 -28/6
Ngày 29/6 nhập 250 tấn sử dụng trong 5 ngày 29/6 - 3/7.
Qua phân tích trên nếu tiêu dùng cho sản xuất của sản phẩm bột đá với
mức tiêu dùng 50 tấn/ngày thì nhu cầu của tháng là 1500 tấn. Số lượng tồn kho
đầu tháng đủ sử dụng cho 5 ngày, tuy nhiên tới ngày thứ 6 không nhập nên
không có cho sản xuât. Nhập lần 2 đủ dùng cho 7 ngày đến ngày 18/6 và thiếu
61 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
cho sản xuất là ngày 19/6. Như vậy xét về tổng số lượng nhập trong tháng là
1550 vượt nhu cầu là 50 tấn, mặc dù cung ứng thừa nhưng vẫn không đảm bảo
hoạt động được diễn ra liên tục. Do đó, để đặt lượng hàng tối ưu cho sản xuất,
người quản lý cần lên kế hoạch chi tiết đối với từng mặt hàng, nhằm tránh tình
trạng cung cấp không liên tục như trên.
2.2.5 Công tác quản lý dự trữ.
Công tác bảo quản nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể
thiếu được của quá trình sản xuât kinh doanh ở các doanh nghiệp. Giá trị nguyên
vật liệu thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, vì
vậy quản lý tốt nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để
đảm bảo toàn vẹn về số lượng, chất lượng nguyên vật liệu tránh mất mát hư
hỏng khi đưa vào sản xuất. Nơi tập trung dự trữ đó là kho, kho không chỉ là nơi
dự trữ bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà còn là nơi dự trữ thiết bị
máy móc, thành phẩm trước khi tiêu thụ.
Hệ thống kho của Tổng công ty bao gồm:
- Kho nguyên liệu chính : Là kho chứa các loại gỗ keo, bạch đàn, hay dăm
mảnh phục vụ cho việc nấu bột sản xuất giấy. Hệ thống kho bãi nguyên liệu là
ngoài trời.
- Kho phụ tùng: Kho chưa đựng phụ tùng như chổi, thiết bị phục vụ cho
quá trình sản xuất.
- Kho vật tư : Kho chứa các loại nguyên vật liệu như bột giấy, hóa chất
cho sản xuất.
Việc tổ chức sắp xếp ở mỗi kho có sự khác nhau cơ bản, tuỳ thuộc vào số
lượng, chủng loại vật tư chứa trong kho. Mỗi kho có một thủ kho và một đội bảo
quản từ 1 đến 3 người, tuỳ thuộc vào đặc điểm lớn nhỏ và tính chất quan trọng
của vật tư trong kho.
62 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Đối với các loại nguyên liệu gỗ, đặc thù là kho ngoài trời không có mái che,
được sắp xếp theo hệ thống riêng, loại nào nhập trước, được sử dụng trước,
tránh tình trạng để lâu tồn kho ảnh hưởng tới chất lượng bột.
Với các vật tư tiêu hao được bảo quản trong kho, tùy thuộc vào tính chất
của sản phẩm, chúng được xếp ở nền cao, khô thoáng. Được sắp xếp riêng theo
từng chủng loại, dễ dàng nhận biết và sẵn sàng cấp phát khi có yêu cầu.
Các vật tư hóa chất được lưu chứa ở nơi sạch sẽ, tránh ánh sáng trực tiếp hay các
nguồn nhiệt cao. Hay hệ thống kho chứa dầu Do, hay dầu Fo để cách xa các
nguyên liệu dễ cháy và có biển báo cảnh báo, trang bị các trang thiết bị phòng
chống cháy nổ thích hợp.
2.2.5.1 Phương thức dự trữ công ty đang áp dụng.
Với đặc thù sản xuất của Tổng công ty có tính thời vụ và theo đơn đặt
hàng là chính nên việc dự trữ vật tư cho sản xuất cũng có những đặc trưng phù
hợp với phương thức sản xuất đó.
Kế hoạch đặt hàng luôn được phòng vật tư nguyên liệu nắm bắt và thực hiện tốt
giữa các tháng, Tổng công ty luôn phải tiến hành nhập vật tư để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được liên tục giữa các chu kỳ nối tiếp. Đây là dạng dự trữ
thường xuyên. Lượng dự trữ biến động từ tối đa đến tối thiểu khi bắt đầu kỳ
nhập tới. Nếu lượng nhập vừa đủ cho sản xuất (đơn hàng) thì mức tối thiểu bằng
không.
- Mức tối đa (hay lượng dự trữ cao nhất) là quy mô của lô hàng nhập
trong trường hợp không có dự trữ bảo hiểm và dự trữ gốc.
- Mức tối thiểu (hay dự trữ thấp nhất ) là lượng dự trữ vào cuối kỳ sản
xuất, chuẩn bị cho lần nhập tiếp theo.
63 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
2.2.5.2 Mức dự trữ và kiểm tra dự trữ .
Lượng vật tư dự trữ phụ thuộc vào các đơn hàng với lượng định mức sản
xuất mà phòng kỹ thuật lập nên.
Tất cả các hoạt động nhập, xuất và sủ dụng nguyên liệu được theo dõi qua sổ
sách, theo dõi định kì trong tháng và năm được phản ánh qua báo cáo xuất -nhập
-tồn hàng năm.
Bảng 2.9 Thống kê xuất- nhập - tồn các loại vật tư chính năm 2012
STT Tên vật tư hàng hóa Đvt Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
1 Gỗ nguyên liệu 64.678 237.616 260.391 41.902 Tấn
Tấn 2 Bột đá 469 14.934 15.165 238
Tấn 3 Vôi 684 15.743 15.634 793
Tấn 4 Muối sunfat 55 2.810 2.652 213
5 Muối công nghiệp Tấn 372 11.855 10.920 1.307
15.897 6 Than cám Tấn 42.373 115.192 141.668
7 Tinh bột tổng hợp Tấn 43 3.582 3.595 30
8 Keo AKD Tấn 10 998 991 17
( Nguồn phòng vật tư nguyên liệu)
Qua biểu xuất nhập tồn năm 2012 thấy lượng tồn kho đầu kì của một số
loại nguyên vật liệu luôn lớn hơn cả về số lượng và giá trị. Điều này chứng tỏ
việc xác định nhu cầu vật tư của doanh nghiệp cần cung ứng để sản xuất là chưa
chính xác. Số tồn kho đầu kỳ lớn hơn số tồn kho cuối năm là do lượng sản phẩm
thực tế giảm so với kế hoạch nên lượng xuất kho giảm, dẫn đến tồn kho cuối kỳ
nhỏ hơn so với đầu năm.
64 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Bảng 2.10 Mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho các loại vật tư chính năm 2012
Mức dự trữ tối đa
Mức dự trữ tối thiểu
Tên vật tư
Thời gian( ngày ) Số lượng( tấn) Thời gian( ngày ) Số lượng( tấn)
Nguyên liệu gỗ
Quý I 50.000 40 35.000 60
Quý II 60.000 50 45.000 70
Quý III 35.000 30 25.000 40
Quý IV 50.000 30 25.000 60
Than cám
Quý I, quý IV 16.000 30 12.000 40
Quý II, quý III 20.000 30 12.000 50
Bột đá 750 10 500 15
Keo AKD 45 10 30 14
Tinh bột tổng 20 15 10 30 họp
Vôi hạt 250 10 170 15
Natri sunfat 280 15 140 30
Muối công 1.600 15 800 30 nghiệp
( Nguồn Phòng kỹ thuật)
Căn cứ vào bảng định mức dự trữ thì hầu hết các loại vật tư trong năm đã
đảm bảo dự trữ tốt cho quá trình sản xuất của Tổng công ty. Tuy nhiên với
lượng dự trữ của bột đá thực tế trong năm là 238 thấp hơn mức tối thiểu cho
phép, điều này được lý giải do điều kiện nhà cung cấp gần, việc cung cấp hàng
nhanh chóng thuận tiện nên mức tồn kho thực tế của bột đá luôn ở mức thấp.
Bên cạnh đó thì lượng tồn kho vôi hạt đầu năm ở mức cao dẫn đến lượng tồn
kho cuối năm cũng giữ mức cao, vì vậy cần điều chỉnh mức thực tế yêu cầu cho
65 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
sản xuất, tránh tình trạng tồn đọng quá nhiều, ảnh hưởng chất lượng vật tư, cũng
như vốn ứ đọng ở hàng tồn kho.Việc áp dụng mô hình dự trữ Min/Max tại Tổng
công ty giúp cho:
- Giảm việc tính toán đặt mua hàng tháng của các bộ phận.
- Giảm công tác thiết lập đơn hàng của phòng vật tư nguyên liệu.
- Giảm chi phí trong công tác quản lý dự trữ và đặt hàng, giảm nguy cơ
thiếu hụt vật tư cho sản xuất. Nâng cao hiệu quả công tác sản xuất và quản lý
nguồn vốn.
2.2.6 Phân tích tình hình cấp phát vật tư và sử dụng vật tư.
2.2.6.1 Tình hình công tác cấp phát vật tư.
Cấp phát là hình thức chuyển vật liệu từ kho xuống các bộ phận sản xuất.
Cấp phát nguyên vật liệu một cách chính xác, kịp thời cho các bộ phận sản xuất
sẽ tạo điều kiện thuận lợi và tận dụng triệt để và có hiệu quả công suất thiết bị,
là thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, tiết kiện nguyên vật liệu và hạ giá
thành sản phẩm. Tổ chức tốt công tác cấp phát nguyên vật liệu còn là điều kiện
tốt cho việc thực hiện trả lương theo sản phẩm và chế độ hạch toán kinh tế trong
nội bộ doanh nghiệp.
Khi vật tư được tiếp nhận về kho theo các đơn hàng thì chúng được xử lý
và bảo quản để chờ đưa vào sản xuất. Nếu lượng vật tư mua về và dự trữ theo
định mức của từng đơn hàng thì việc cấp phát cho sử dụng cũng dựa trên cơ sở
định mức ấy. Tuy nhiên, số lượng sản phẩm sản xuất của mỗi mã (đơn hàng) là
không đồng đều, có những mã chỉ sản xuất với lượng nhỏ về khối lượng và kích
cỡ nhưng có những mã lại sản xuất với khối lượng rất lớn và nhiều cỡ, màu sắc
khác nhau, do đó việc cấp phát vật tư cũng khác nhau.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất phòng kế hoạch giao cho từng xí nghiệp sản
xuất, các phân xưởng sản xuất sẽ được giao các loại nguyên vật liệu cần thiết
cho sản xuất khi có yêu cầu về số lượng nguyên vật liệu, quy cách phẩm chất
66 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
nguyên vật liệu. Để thực hiện công việc này công ty đã sử dụng phiếu xuất kho
vật tư và phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức. Khi các đơn vị sản xuất có nhu cầu lấy
vật tư cho sản xuất sẽ viết phiếu yêu cầu xuất vật tư gửi cho thủ trưởng đơn vị
phê duyệt, và được chuyển sang cho thủ trưởng đơn vị Tổng kho, Tổng kho sẽ
viết lệnh xuất sản phẩm tới trực tiếp cho thủ kho, thủ kho căn cứ vào đó để viết
phiếu xuất kho, phiếu xuất kho được viết thành 3 liên : liên 1 lưu tại gốc, 1 liên
lưu ở đơn vị nhận , liên thứ 3 giao cho phòng tài chính kế toán.
67 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Biểu mẫu 2.1 Phiếu xuất kho
Nợ.......................... PHIẾU XUẤT KHO
Ngày. 3...tháng..6..năm..2012.... Có...........................
- Họ và tên người nhận hàng: Phân xưởng giấy
Số.............................
- Lý do xuất kho: xuất cho sản xuất
- Xuất tại kho (ngăn lô): Phân xưởng nguyên liệu
Tên, nhãn hiệu quy Số lượng Đơn cách, phẩm chất vật tư, Mã Đơn Thành vị STT Yêu Thực dụng cụ sản phẩm, hàng số giá tiền tính cầu xuất hóa
C D 1 2 3 4 B A
1 10020 Tấn 840,26 840,26 Bạch đàn 2m ngọn
> 6cm
840,26 840,26 Cộng
- Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): ............................................................................
- Số chứng từ gốc kèm theo: ..................................................................................
Ngày....tháng....năm....
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Giám đốc
68 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
2.2.6.2 Tình hình sử dụng vật tư.
Công tác sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những mục tiêu
để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do đó công tác kiểm tra vật tư
được thực hiện thường xuyên và định kỳ nhằm chỉnh lại mức tiêu hao hợp lý
cho từng loại nguyên vật liệu.
Với quy mô sản xuất lớn, việc bố trí sản xuất được giao cho các phân
xưởng riêng, mỗi phân xưởng đảm nhiệm các công đoạn của sản xuất giấy. Quá
trình sản xuất liên tục trên đựơc chia thành ra các công đoạn, phân xưởng, các
nhà máy sản xuất theo quy trình công nghệ nhất định để tiện lợi cho công tác
quản lí sản xuất và vận hành thiết bị. Sản phẩm giấy của Tổng công ty có nhiều
loại và do nhu cầu của khách hàng khác nhau nên đối với từng loại sản phẩm
cũng khác nhau. Do vậy Tổng công ty có kế hoach sản xuất sản phẩm giấy với
khối lượng phù hợp tránh ứ đọng vốn trong lưu thông và trong doanh nghiệp.
Phòng kỹ thuật Tổng công ty có nhiệm vụ ra các văn bản theo hướng dẫn
ISO về vận hành và sử dụng máy móc ở các phân xưởng, trước khi tiến hành
vận hành máy móc, công nhân phải đọc kỹ quy trình công nghệ. Sản phẩm giấy
sản xuất có nhiều loại và định lượng khác nhau, như giấy cuộn, giấy ram, giấy
photo copy,.. tuy nhiên về độ trắng thì chủ yếu là có 3 mức độ trắng sau 82-84
ISO, độ trắng 84-86%ISO và giấy có độ trắng > 90% ISO. Với những độ trắng
khác nhau, thì định mức tiêu hao cho các sản phẩm giấy cũng khác nhau. Phòng
kỹ thuật cũng đã xây dựng được định mức riêng cho từng loại sản phẩm.
Tuy nhiên, vấn đề được quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý sử
dụng vật tư đó là đánh giá và xác định hiệu quả sử dụng vật tư. Để xác định
được mức độ hiệu quả này Tổng công ty theo dõi và tổng hợp mức hao phí thực
tế qua các kỳ sản xuất để đánh giá theo từng loại vật tư khác nhau. Cụ thể so
sánh mức tiêu dùng vật tư tại phân xưởng bột về tẩy trắng bột giấy với độ trắng
84-86% ISO :
69 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Bảng 2.11 Tổng hợp vật tư tiêu hao theo định mức đối với bột giấy
tẩy trắng 84-86%ISO năm 2012.
Vật tư tiêu hao cho 1 đv sản Tổng vật tư tiêu hao trong kỳ phẩm Tên vật tư Thực Tăng, Đơn Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch hiện giảm vị
2.790 2.698,46 130.904,70 126609,9 -4.294,79 kg Nguyªn liÖu th«
1.250 1.301,59 58.649,10 61069,65 2.420,55 kg Than c¸m 4a
58 64,38 2.721,32 3.020,46 299,14 kg Muèi C«ng nghiÖp
192 162,11 9.008,50 7.605,98 -1.402,52 kg Vôi hạt
45 52,54 2.111,40 2.464,92 353,52 kg Tinh bột oxy hóa
2 1,36 93,8 63,71 -30,09 kg Tinh bột tổng hơp
8 7,65 375,4 358,82 -16,58 kg Tinh bột cation
165 159,02 7741,7 7461,19 -280,51 kg Bột đá
29 27,35 1.360,70 1.283,31 -77,39 kg Muối sunfat
10 10,4 469,2 487,87 18,67 kg Keo AKD
( Nguồn phòng Kỹ thuật )
Dựa vào bảng số liệu cho thấy việc xác định định mức cho các loại vật tư
là tương đối chính xác. Tuy nhiên vẫn có một số định mức cho các loại vật tư
chưa chính xác như Muối công nghiệp, tinh bột oxy hóa, than cám. Mức chênh
lệch giữa hao hụt thực tế với kế hoạch là thấp, so với tổng kế hoạch đặt hàng.
Đây là một điều đáng mừng trong công tác tiết kiệm vật tư còn phải chặt chẽ
hơn nữa để giảm lượng tổn thất vật tư.
Nguyên nhân gây ra sự vượt định mức trong sử dụng vật tư chủ yếu là:
-Do phế phẩm trong sản xuất
-Do vi phạm quy trình công nghệ
70 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Những sai phạm này chủ yếu do bộ phận phân xưởng sản xuất gây ra. Với
lượng công nhân khá lớn, chất lượng lao động của từng người tất yếu không
đồng đều dẫn đến có những mắt xích dây chuyền sản xuất có sai hỏng mà người
quản lý sản xuất không nắm bắt kịp thời làm cho sản phẩm sai quy trình công
nghệ phải chỉnh sửa cũng gây tổn thất, lãng phí nguyên vật liệu.
Do đó cần có quy chế rõ ràng trong công tác sử dụng nguyên vật liệu, nếu
tiết kiệm được vật tư sẽ được thưởng bao nhiêu % trên lượng dư thừa vật tư
không sử dụng, và phạt bao nhiêu % trong việc làm tăng định mức tiêu dùng vật
tư tại các đơn vị sản xuất.
Hàng năm Tổng công ty luôn rà soát và đánh giá lại việc thực định mức
vật tư và điều chỉnh tăng, giảm định mức thực hiện tiết kiệm vật tư so với thực
tế qua từng năm, để các đơn vị có mức tiêu dùng vật tư hợp lý và tiết kiệm.
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý vật tư tại Tổng
công ty giấy Việt Nam.
Để hoạt động quản lý vật tư thật sự có hiệu quả, các nhà quản trị không
những nắm bắt được quá trình đảm bảo, sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu, hay
quá trình đàm phán mua hàng hóa... còn cần phải nắm rõ các nhân tố ảnh hưởng
tới quá trình quản lý vật tư cũng như các quy tắc để đảm bảo mua hàng, sử dụng,
bảo quản vật tư có hiệu quả. Bên cạnh đó còn có một loạt các tác nhân gây ảnh
hưởng đối với mua hàng, quản lý vật tư như cường độ cạnh tranh của các doanh
nghiệp hiện tại, sức ép do các nhà cạnh tranh mới và ngay trong nội tại của hoạt
động quản lý của doanh nghiệp về vật tư. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới kết
quả hoạt động quản lý vật tư ở doanh nghiệp. Sau đây là một số nhân tố chính :
2.3.1 Các nhân tố chủ quan.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Là điều kiện tiền đề vật chất cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đặc biệt là trong mua hàng. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
71 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
công tác mua hàng của doanh nghiệp. Khi có vốn đầy đủ thì hoạt động mua
hàng được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi, tránh tình trạng dây dưa trong mua
hàng, giảm được chi phí trong khâu mua. Mặt khác việc đảm bảo tiền vốn cho
doanh nghiệp giúp doanh nghiệp chớp được các cơ hội trong các thương vụ kinh
doanh. Trong những năm qua, tình hình tài chính của Tổng công ty cũng không
có nhiều biến động. Trong đó cơ cấu nguồn vốn và tài sản của Tổng công ty như
sau:
72 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Mã
TT
Tài sản
2009
2010
2011
2012
số
TÀI SẢN
Ts Ngắn hạn
A
100
1.966.437.475.576 2.197.947.306.310 2.199.187.106.702
.246.950.400.377
(110+120+130+140+150)
Tiền và các khoản tương
I
110
256.766.050.979
188.665.912.528
191.866.317.631
166.948.563.530
đương tiền
II Các khoản ĐTTC ngắn hạn
120
-
3.200.405.033
-
3.643.379.301
130
III Các khoản phải thu
624.073.062.150
651.035.989.297
655.838.235.423
579.265.955.255
140
IV Hàng tồn kho
1.061.676.128.886 1.262.007.963.274 1.262.448.267.681
1.428.406.152.329
150
V Tài sản ngăn hạn khác
23.922.233.561
93.037.036.178
89.034.285.967
68.686.349.962
Ts dài hạn
B
200
1.101.882.865.964 1.086.921.622.224 1.089.371.813.794
1.017.325.300.074
(210+220+240+250+260)
I Các khoản phải thu dài hạn
210
- -
2.145.900
110.900.000
220
II Tài sản cố định
652.964.902.353
548.736.255.740
549.512.681.718
485.563.299.183
240
III Bất động sản đầu tư
- -
-
-
Các khoản đầu tư tài chính
IV
250
374.820.530.317
420.251.916.992
420.251.916.992
436.146.725.397
dài hạn
V Tài sản dài hạn khác
260
74.097.433.294
117.933.449.492
119.605.069.184
95.504.375.494
Bảng 2.12 Bảng cân đối kế toán giữa các năm2009-2012.
73 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Tổng cộng tài sản
270
3.068.320.341.540
.284.868.928.534
288.558.920.496
3.264.275.700.451
(100+200)
Nguồn vốn
a Nợ phải trả (310+320)
1.797.477.535.417 1.956.791.111.545 1.955.969.117.698
1.909.831.453.618
300
I Nợ ngắn hạn
951.719.729.043 1.148.617.741.020 1.148.076.627.695
1.166.875.850.959
310
II Nợ dài hạn
845.757.806.374
808.173.370.525
807.892.490.003
742.955.602.659
330
B Nguồn vốn chủ sở hữu
1.270.842.806.123 1.328.077.816.989 1.332.589.802.798
1.354.444.246.833
400
I Vốn chủ sở hữu
1.266.600.215.171 1.324.210.115.344 1.327.642.092.153
1.349.496.536.188
410
II Nguồn kinh phí, quĩ khác
4.242.590.952
3.867.701.645
4.947.710.645
4.947.710.645
430
Tổng cộng nguồn vốn
440
3.068.320.341.540
3.284.868.928.534 3.288.558.920.496
3.264.275.700.451
(300+400)
( Nguồn Phòng tài chính kế toán )
74 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
Qua bảng cân đối kế toán ta thấy tổng tài sản của Tổng công ty tăng
nguyên nhân là do hàng tồn kho là chủ yếu. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu tổng tài sản chứng tỏ khâu tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty gặp
khó khăn. Nguồn vốn của Tổng công ty chủ yếu được hình thành từ nợ phải trả
và vốn chủ chủ sở hữu, bình quân nợ phải trả chiếm 59% nguồn vốn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Đây là cơ sở phản ánh thực lực của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kĩ thuật
tốt, hiện đại tạo điều kiện tốt trong sản xuất kinh doanh, tạo ra các sản phẩm tốt,
có chất lượng, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ các sản phẩm . Do vậy, công tác mua
sắm đảm bảo vật tư được thuận lợi… điều đó làm tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh, vì lợi thế mua được vật tư có chất lượng
nhưng giá rẻ hơn so với các nhà cung cấp khác. Hiện tại dây chuyền sản xuất
giấy in, viết của Tổng công ty là dây chuyền sản xuất khép kín từ khâu trồng
rừng tới sản phẩm cuối cùng với khả năng thu hồi hóa chất và xử lý nước thải
đạt tiêu chuẩn.
Tuy nhiên, việc mua sắm máy móc thiết bị lại phụ thuộc lớn vào năng lực
sản xuất, quy mô sản xuất tình hình tài chính và những yếu tố khác. Đối với
Tổng công ty giấy Việt Nam, từ khi còn nằm trong nền kinh tế cũ, máy móc
thiết bị được Thụy Điển khởi công xây dựng từ những năm 1974 và đưa vào vận
hành năm 1982. Nhưng có một thực tế là chúng được sử dụng trong thời gian
quá dài, trở nên lạc hậu, thậm chí nhiều máy móc đã hết thời hạn khấu hao. Việc
sử dụng phải dựa vào tu sửa và bảo dưỡng gây ảnh hưởng xấu tới năng suất và
chất lượng sản phẩm.
Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp ở nước ta hiện nay do việc xem nhẹ các hoạt động
quản lý liên quan tới nguồn đầu vào của doanh nghiệp cho nên ảnh hưởng rất
lớn tới kết quả kinh doanh. Một trong những yếu tố của việc xem nhẹ này là việc
đánh giá không đúng tầm quan trọng của yếu tố đầu vào (đặc biệt là doanh
75 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
nghiệp nhà nước) do trình độ của cán bộ quản lý còn hạn chế, số lượng đào tạo
chính quy rất ít, phần lớn làm theo kinh nghiệm và thói quen. Mặt khác là do
những yếu kém của cơ chế cũ để lại làm cho một số doanh nghiệp hoạt động
không năng động còn trông, chờ, ỷ lại.. Nguồn nhân lực của Tổng công ty đều
được bổ sung hàng năm về số lượng và được nâng cao chất lượng thông qua các
chương trình đào tạo về chuyên môn kỹ thuật, các lớp tập huấn về quản lý ISO,
các chương trình đào tạo lại (thi nâng bậc hằng năm), các chương trình vệ sinh
an toàn lao động, … Đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật các cấp được quan tâm,
tạo điều kiện cử đi học để nâng cao trình độ.
Trong thời gian qua, Tổng công ty đã làm tốt công tác tuyển dụng, đào
tạo, xây dựng được lực lượng lao động lành nghề, giàu kinh nghiệm trong lĩnh
vực sản xuất giấy. Nguồn nhân lực không những tăng về số lượng mà tăng cả về
chất lượng theo bảng cơ cấu sau:
Bảng 2.13 Tỷ trọng nguồn lao động Tổng công ty giấy năm 2008;2012.
Năm 2008 Năm 2012
STT Phân loại lao động
Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Trên đại học
1 2 Đại học 3 Cao đẳng 4 Trung cấp 5 Công nhân kỹ thuật Lao động phổ thông 6 Tổng cộng: 22 907 266 759 4.118 2.210 8.282 0,27 10,96 3,21 9,16 49,73 26,68 31 1.082 248 524 5.194 2.675 9.754 0,32 11,09 2,54 5,38 53,25 27,42
( Nguồn Phòng Tổ chức lao động)
Trình độ lao động tăng chưa đồng đều, trong đó công nhân kỹ thuật và lao
động phổ thông còn chiếm tỷ lệ cao, tập trung chủ yếu ở các công ty lâm nghiệp.
Trong những năm gần đây, Tổng công ty đã chú trọng hơn đến công tác tuyển
dụng lao động có trình độ cao. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp hiện
này hầu hết đều có trình độ từ đại học trở lên. Do vậy, công tác quản lý vật tư
76 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
được đảm bảo, tuy vậy trình độ của công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao, nên cần
có những chương trình đào tạo thêm cho công nhân trong việc thực hiện đúng sử
dụng vật tư sao cho tiết kiệm và hiệu quả.
2.3.2 Các nhân tố khách quan.
Nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào.
Một trong những nhân tố ảnh hưởng rất thường tới các quá trình quản trị
nguyên vật liệu đó là các nhà cung cấp. Số lượng đông đảo các nhà cung cấp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau là thể hiện sự phát triển của thị trường
các yếu tốt đầu vào nguyên vật liệu. Thị trường này càng phát triển bao nhiêu
càng tạo ta khả năng lớn hơn cho sự lựa chọn nguồn nguyên vật liệu tối ưu bấy
nhiêu.
Mặt khác, sức ép của nhà cung cấp có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi
hoặc khó khăn cho quản trị nguyên vật liệu. Sức ép này gia tăng trong những
trường hợp sau:
- Một số công ty độc quyền cung cấp.
- Không có sản phẩm thay thế.
- Nguồn cung ứng trở nên khó khăn.
- Các nhà cung cấp đảm bảo các nguồn nguyên vật liệu quan trọng nhất
cho doanh nghiệp.
Để phục vụ sản xuất, hiện nay Tổng công ty sử dụng rất nhiều loại nguyên
nhiên vật liệu đầu vào và được cung cấp bởi nhiều nhà cung ứng trong và ngoài
nước. Một số nguyên nhiên vật liệu chính được cung cấp bởi các nhà cung ứng
sau:
- Gỗ nguyên liệu: Các Công ty lâm nghiệp của Tổng công ty và một phần
thu mua bên ngoài.
- Bột giấy: Nhập khẩu từ Indonesia, Nam Mỹ, …
- Than, xăng, dầu, muối ăn (NaCl): mua trong nước.
77 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
- Hóa chất phụ trợ: Nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan, keo dán nhập
khẩu từ Singapo, H2SO4 được cung cấp từ Công ty Supe phốt phát và hóa chất
Lâm Thao.
Trong các nguyên nhiên liệu đầu vào thì Tổng công ty sử dụng khoảng
280.000 tấn gỗ nguyên liệu/năm, 120.000 tấn than/năm.
- Về gỗ nguyên liệu: Các công ty lâm nghiệp của Tổng công ty cung cấp khoảng
65%, còn 35% còn lại thu mua bên ngoài tập trung ở các tỉnh phía Bắc và nhà
máy sản xuất đóng tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ nên cũng thuận lợi trong
công tác thu mua.
- Về than: Nhu cầu sử dụng than cho các ngành công nghiệp ngày càng
tăng, giá than tăng và nguồn cung ngày càng khó khăn nên có xu hướng phải
dùng than chất lượng kém hơn để sản xuất.
Nhìn chung, là một doanh nghiệp Nhà nước nên Tổng công ty còn được
hưởng nhiều chế độ ưu đãi, chưa phải chịu áp lức nhiều từ các nhà cung ứng đối
với các nguyên nhiên liệu đầu vào chính phục vụ cho quá trình sản xuất. Đây
cũng là một ưu thế của Tổng công ty với việc tương đối chủ động trong nguồn
cung cấp gỗ nguyên liệu (nguyên liệu chính phục vụ sản xuất bột giấy).
Tất cả các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào này đều có quan hệ kinh
tế lâu năm với Tổng công ty. Tuy nhiên trong cơ chế của nền kinh tế hiện nay
thì việc đánh giá nhà cung ứng là việc làm rất quan trọng để đảm bảo chất lượng
nguyên nhiên vật liều đầu vào và phát triển sản xuất kinh doanh bền vững.
Giá cả nguyên vật liệu trên thị trường.
Thị trường nguyên vật liệu thường xuyên được biến động liên tục, và chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội, do vậy giá cả nguyên vật
liệu thường xuyên thay đổi theo thị trường. Vì vậy việc hội nhập và thích nghi
với sự biến đổi đó là rất khó khăn do việc cập nhật các thông tin là hạn chế. Do
78 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
vậy nó ảnh hưởng tới việc định giá nguyên vật liệu, quản lý nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp. Việc thay đổi giá cả thường xuyên là do:
- Tỷ giá hối đoái thay đổi làm cho các nguyên vật liệu nhập khẩu với giá
cũng khác nhau.
- Do các chính sách của chính phủ (quata, hạn ngạch...).
- Do độc quyền cung cấp của một số hãng mạnh.
Ví dụ như nguyên liệu bột giấy, được mua chủ yêu từ nước ngoài, giá
được niêm yết hầu hết là giá USD, vì vậy tỷ giá hối đoái phần nào tác động lớn
tới công tác mua sắm vật tư của Tổng công ty.
Các chính sách pháp luật của Nhà nước.
Không phải ngẫu nhiên mà có nhiều người gọi đùa ngành giấy là ngành
"con cưng" của Việt Nam. Do có vai trò tương đối quan trọng đối với quá trình
phát triển kinh tế, an sinh xã hội và an ninh quốc phòng mà ngành giấy đã được
Nhà nước dành cho rất nhiều sự ưu ái đặc biệt. Trong một thời gian dài từ năm
2003 trở về trước, ngành giấy được Nhà nước bảo hộ thông qua các chính sách
về thuế và đầu tư. Thuế suất thuế nhập khẩu của các sản phẩm giấy vào Việt
Nam rất cao, khoảng từ 40-50%, cộng với khoản phụ thu vào khoảng 10%. Mức
thuế này đã hạn chế rất nhiều những áp lực cạnh tranh của hàng nhập khẩu, giúp
các doanh nghiệp giấy có thể an tâm xây dựng, ổn định cơ sở vật chất. Có một
thời gian, Tổng công ty đã thực hiện bao tiêu sản phẩm cho các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty, giảm bớt gánh nặng cho các doanh nghiệp này.
Luật doanh nghiệp thống nhất chính thức được ban hành năm 2006 (thay
thế dần Luật doanh nghiệp cũ và Luật doanh nghiệp Nhà nước) nhằm thể hiện
sự bình đẳng trong đối xử của Nhà nước đối với các thành phần kinh tế. Là một
doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con, một mô hình mà cơ chế quản lý và hành lang pháp lý vẫn chưa
được cụ thể hóa. Bên cạnh đó một số dự án sản xuất kinh doanh không hiệu quả,
79 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
Tổng công ty xin thoái vốn, song đang chờ quyết định từ Bộ công thương để giải
quyết vấn đề này.
2.4 Đánh giá các ưu và nhược điểm trong công tác quản lý vật tư tại
Tổng công ty giấy Việt Nam.
2.4.1 Ưu điểm:
Như ta đã biết, đảm bảo tốt vật tư cho sản xuất là đáp ứng các yêu cầu về
số lượng, chất lượng, đúng quy cách, chủng loại kịp về thời gian và đồng bộ.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất của doanh nghiệp, đến chất lượng sản phẩm,
đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp.
* Về công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng nguyên vật liệu .
Hiện nay, Tổng công ty đã xây dựng được một hệ thống định mức tiêu
dùng vật tư tương đối hoàn chỉnh cho tất cả các sản phẩm của Tổng công ty, hệ
thống này ngày càng được hoàn thiện hơn bằng nhiều phương pháp như tiến
hành kiểm kê điều tra thực tế, hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận cho Tổng công
ty. Việc thực hiện công tác định mức đã được một số kết quả nhất định như một
số loại vật tư sử dụng thấp hơn định mức tiêu dùng góp phần vào việc hạ giá
thành sản phẩm. Bên cạnh đó Tổng công ty luôn quan tâm tới vấn đề thực hiện
định mức tại các phân xưởng, nhà máy và tập thể hoàn thành hoặc có thành tích
trong việc sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu.
* Về công tác xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư
Tổng công ty đã xây dựng các kế hoạch về cung ứng vật tư cho các phân
xưởng sản xuất đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và đạt
hiệu quả. Tổng công ty chủ động tìm các nguồn cung ứng vật tư phù hợp với
yêu cầu trong kế hoạch mua sắm trong kỳ sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đảm
bảo được các tiêu chuẩn kĩ thuật của sản phẩm. Tổng công ty đã đảm bảo được
80 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
lượng dự trữ tối thiểu cần thiết và lượng dự trữ bảo hiểm hợp lý để sản xuất
được tiến hành liên tục và ổn định trong mọi điều kiện khó khăn, bất lợi nhất.
* Về công tác mua sắm nguyên vật liệu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục và đạt hiệu quả cao Tổng công
ty đã xây dựng các kế hoạch về cung ứng và mua sắm nguyên vật liệu cho các
phân xưởng kịp thời, đầy đủ về số lượng, chủng loại và bảo đảm về mặt chất
lượng. Để làm được như trong kế hoạch Tổng công ty tiến hành chọn nhà cung
ứng, giá cả hợp lý, cách vận chuyển thuận tiện, tiến độ mua nhanh chóng mà vẫn
đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu đặt ra.
Vì những mục tiêu đặt ra ở trên mà bộ phận đảm trách mua sắm nguyên
vật liệu phải tìm các nhà cung ứng khác nhau, đánh giá và lựa chọn sao cho phù
hợp với yêu cầu của Tổng công ty. Do vậy Tổng công ty luôn chọn cho mình
trước 3-4 nhà cung ứng. Làm như vậy tức là thu hẹp tối đa những sai sót có thể
xây ra đối với những nguyên vật liệu không hợp quy cách, hơn nữa lại có lợi thế
khi thoả thuận giá cả.
* Về công tác tiếp nhận nguyên vật liệu.
Tổng công ty luôn đặt ra những nội quy, quy chế cho việc nhập vật tư,
nguyên liệu. Tất cả các vật tư khi nhập kho đều phải được kiểm tra chất lượng.
Ghi các chứng từ rõ ràng và có người ký xác nhận. Nếu có vật tư nào không hợp
quy cách, không đúng như trong hợp đồng đều phải lập biên bản và báo cáo lại
cho lãnh đạo, trả lại nhà cung ứng.
Khi giao nhận vật tư cũng phải có đầy đủ các giấy tờ chứng minh bảo đảm
chất lượng, đủ số lượng, có người xác nhận và có người cho phép. Việc áp dụng
phương pháp cấp phát theo hạn mức tiêu dùng vật tư giúp cho cán bộ quản lý
kho nắm rõ hơn tình hình vật tư trong kho và tình hình sử dụng vật tư tại các
phân xưởng. Đảm bảo nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,
81 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
theo dõi quá trình biến động của nguyên vật liệu dự trữ trong kho đồng thời tạo
sự chủ động cho bộ phận cấp phát cũng như bộ phận sử dụng vật tư nguyên liệu.
* Về công tác quản lý, cấp phát, và thu hổi phế liệu
Hệ thống kho tàng tại Tổng công ty đã đạt được những yêu cầu nhất định
về kĩ thuật cũng như về kinh tế, giúp cho công tác tiếp nhận cũng như công tác
cấp phát vật tư diễn ra thuận tiện và nhanh chóng, tránh được tình trạng sản xuất
bị ngắt quãng vì thiếu vật tư.
Phế liệu, phế phẩm không phải đều là hàng loại không thể sử dụng được nữa,
mà những phế liệu thu hồi này có thể quay vòng và có thể trở lại quy trình sản
xuất. Với công tác này đã góp phần không nhỏ vào việc sử dụng hợp lý, tiết
kiệm nguyên vật liệu nhằm giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh các sản phẩm của Tổng công ty.
2.4.2 Những mặt tồn tại.
Công tác xây dựng định mức hiện nay có gặp một số khó khăn nhất định
là sản phẩm của Tổng công ty đòi hỏi nhiều loại vật tư, trong khi đó chủng loại
vật liệu ở Tổng công ty chưa được phong phú nên việc xây dựng định mức cũng
như thiết kế mẫu gặp nhiều khó khăn, hạn chế.
- Phương pháp xây dựng định mức của Tổng công ty đang áp dụng là
phương pháp thống kê kinh nghiệm chưa thật tiên tiến và hiện thực, do vậy hạn
mức nguyên vật liệu thường phải tính vượt quá định mức thực tế gây lãng phí
nguyên vật liệu.
- Khâu điều chỉnh kế hoạch cung ứng, dự trữ theo thực tế sản xuất của
công ty chưa kịp thời từ đó dẫn đến kế hoạch cung ứng vật tư chưa ăn khớp làm
cho vật tư tồn kho cung ứng cuối kỳ loại thì quá nhiều loại thì quá ít.
- Hiện tất cả các loại nguyên vật liệu chủ yếu là nội nhập, tuy nhiên bột
giấy chiếm 20% trong sản phẩm giấy, các nhà cung ứng lại là các công ty trong
nước, gây khó khăn trong công tác thực hiện các hợp đồng, nếu bên bán không
có đủ nguồn hàng cung cấp cho bên trung gian. Mặt khác, nguồn bột giấy ngoại
82 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
phụ thuộc và sự biến động của thị trường khu vực và thế giới nên tiêu tốn một
lượng ngoại tệ và không chủ động về mặt thời gian.
- Việc thu mua nguyên liệu gỗ cũng gặp nhiều khó khăn khi giá thu mua
của Tổng công ty thấp hơn thị trường, việc xây dựng kế hoạch của công ty lâm
nghiệp chưa sát thực tế, đôi khi ảnh hưởng tới việc sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty.
- Công tác đánh giá các nhà cung ứng chưa khách quan, chưa đưa ra được
những thang điểm đánh giá đúng năng lực cung cấp vật tư. Một số nhà cung ứng
là được chỉ định thầu, nên việc đặt hàng vật tư chủ yếu phụ thuộc vào nhà cung
ứng dẫn đến bị động nguồn hàng cho sản xuất.
- Tình trạng kho chứa vật tư hiện tại của Tổng công ty chưa thật sự tốt,
Các vật tư chưa được sắp xếp khoa học gây ra những khó khăn nhất định trong
công tác kiểm kê định kỳ.
- Cấp phát theo hạn mức có nhược điểm là khi sử dụng lại dựa vào kinh
nghiệm của người sản xuất nên dễ dẫn tới hao hụt, khó kiểm soát. Công nhân kỹ
thuật nhìn chung tay nghề chưa cao, do đó ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
định mức. Trong việc quyết toán vật tư cho đơn vị cung ứng và phân xưởng
chưa có biện pháp thưởng phạt về vi phạm định mức vật tư mà chỉ quyết toán
theo số lượng vật tư các đơn vị đã cung ứng và phân xưởng sản xuất thực lĩnh
trong kỳ
83 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.
Qua phân tích tổng quan về tình hình sử dụng vật tư tại Tổng công ty giấy
Việt Nam đã đánh giá được phần nào về kế hoạch lập vật tư, sử dụng, bảo quản
vật tư trong những năm vừa qua. Việc quản lý vật tư phải được thực hiện
nghiêm ngặt từ giai đoạn chuẩn bị tìm kiếm nguồn cung ứng đến việc cấp phát,
sử dụng vật tư sao cho hiệu quả nhất, tránh lãng phí và tiết kiệm được nguồn vật
tư, nhằm hạ giá thành sản phẩm đầu ra, tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm.
Nhận xét chung về tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát vật tư, Tổng
công ty đã xây dựng được hệ thống kho bãi, đảm bảo tốt các yêu cầu chất lượng
dự trữ. Tuy nhiên hiện tại công tác lập kế hoạch và dự tính nhu cầu vật tư cho
sản xuất của phòng ban là chưa chính xác. Bên cạnh đó, việc tính toán xây dựng
định mức cho nguyên vật liệu đầu vào chưa thật hiệu quả, điều này dẫn đến tình
trạng vật tư đặt mua về trong tháng là dư thừa so với thực tế, gây lãng phí vốn
lưu động và tiêu tốn chi phí cho công tác quản lý kho. Trong chương III luận
văn sẽ tập trung giải quyết một số vấn đề còn tồn tại về công tác quản lý vật tư
tại Tổng công ty giấy Việt Nam.
84 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
Chương III: Đề xuất một số giải pháp về quản lý vật tư
tại Tổng công ty giấy Việt Nam.
3.1 Một số phương hướng phát triển của Tổng công ty giấy Việt Nam
trong thời gian tới .
3.1.1 Mục tiêu tổng quát.
Xây dựng ngành công nghiệp giấy Việt Nam với công nghệ hiện đại, hình
thành các khu vực sản xuất giấy, bột giấy tập trung với công suất đủ lớn, đáp
ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đến năm 2020 đáp ứng 70% nhu cầu tiêu
dùng trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng giấy, tạo thế cạnh tranh với
thị trường trong khu vực và quốc tế.
Xây dựng vùng nguyên liệu giấy tập trung nhằm đáp ứng đủ nhu cầu
nguyên liệu để cung cấp 1.800.000 tấn vào năm 2020 tạo điều kiện xây dựng các
nhà máy chế biến bột giấy tập trung, quy mô lớn.
Phát triển Tổng công ty Giấy Việt Nam thành đơn vị kinh tế vững mạnh, là hạt
nhân của Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao
nhu cầu tiêu dùng trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững
chắc kinh tế khu vực và thế giới.
Đảm bảo cho Tổng công ty giấy Việt Nam phát triển bền vững, hiệu quả
gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Đảm bảo việc làm và thu nhập cho cán bộ
công nhân viên chức Tổng công ty và lao động địa phương tham gia trồng rừng
nguyên liệu giấy, đặc biệt góp phần tăng thu nhập cho đồng bào dân tộc vùng
sâu, vùng xa.
3.1.2 Mục tiêu phát triển Tổng công ty giấy Việt Nam đến năm 2020.
Ngày 22/2/2013, Thủ tướng đã ký quyết định số 346/QĐ-TTg phê duyệt Đề án
tái cơ cấu Tổng công ty Giấy Việt Nam giai đoạn 2013-2015. Một số nội dung
tái cơ cấu như sau:
85 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
- Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất kinh doanh giấy, bột giấy, trồng
và khai thác rừng nguyên liệu giấy.
- Duy trì Công ty mẹ – Vinapaco là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước và
20 đơn phụ thuộc Công ty mẹ (03 Chi nhánh và 17 Công ty lâm nghiệp).
- Cổ phần hóa 04 doanh nghiệp, Công ty mẹ giữ dưới 50% vốn điều lệ
trong đó có: Công ty Giấy Tissue Sông Đuống, Công ty Chế biến và Xuất nhập
khẩu Dăm mảnh.
- Thoái 100% vốn của Công ty mẹ tại 09 công ty liên kết.
Như vậy, tất cả các đơn vị thành viên sản xuất kinh doanh sản phẩm giấy,
văn phòng phẩm, dăm mảnh thì Tổng công ty đều chỉ giữ dưới 50% vốn điều lệ.
Có thể thấy, Tổng công ty Giấy Việt Nam sẽ tập trung vào sản xuất kinh doanh
sản phẩm giấy in, giấy viết trong giai đoạn tới.
- Mục tiêu cụ thể :
+ Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
+ Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt từ 10-20%.
+ Tăng tỷ trọng sản phẩm giấy chế biến lên 20-25% tổng sản lượng và đa
dạng hóa sản phẩm giấy chế biến.
+ Giữ vững và chiếm lĩnh thị trường trong nước; khai thác, mở rộng thị
trường xuất khẩu.
+ Lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty tăng và ổn định qua từng năm.
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu chủ yếu của TCT Giấy Việt Nam đến năm 2020
STT Chỉ tiêu
1 Giấy sản xuất
Giấy in, viết Bãi Bằng 2015 124.000 112.000 2018 140.000 125.000
Đơn vị Tấn Tấn
2 Giấy tiêu thụ 3 Doanh thu 4 Lợi nhuận sau thuế 2020 2013 155.000 110.500 135.000 100.000 110.000 124.000 140.000 155.000 Tỷ đồng 3.497,60 4.337.02 5.421,8 6.231,5 98,52 Tỷ đồng 68,45 85,56 55,2
( Nguồn phòng Thị trường)
86 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
3.1.3 Các biện pháp để thực hiện các mục tiêu trên của Tổng công ty
giấy Việt Nam.
Nghiên cứu, đổi mới công nghệ sản xuất:
- Nghiên cứu cải tiến công nghệ tại các công đoạn: nấu bột, rửa bột, cô
đặc dịch đen và tẩy trắng bột giấy hiện có tại Nhà máy giấy Bãi Bằng nhằm tăng
năng suất sản xuất bột giấy tẩy trắng, giảm lượng hóa chất sử dụng và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
- Nghiện cứu sử dụng các hóa chất nhằm tối ưu hóa các quá trình trợ nấu,
trợ rửa bột, lắng trong dịch xanh, phân tán nhựa và chống đóng cặn ở các thiết bị
trao đổi nhiệt.
- Tiếp tục nghiên cứu công nghệ tối ưu cho dây chuyền sản xuất bột giấy
khử mực (DIP) tại Công ty giấy Tissue Sông đuống, công nghệ sản xuất bột hóa
nhiệt cơ tẩy trắng - Nhà máy bột giấy Phương Nam.
- Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất bột giấy và giấy như: Sử
dụng enzym trong quá trình nghiền bột giấy, sử dụng tinh bột biến tính bằng
enzym để thay thế tinh bột oxy hóa dùng cho gia keo bề mặt cho sản phẩm giấy.
- Nghiên cứu áp dụng hệ bảo lưu mới trong sản xuất giấy in, giấy viết
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của 2 máy xeo và ổn định chất lượng sản phẩm
giấy.
- Cải tiến công nghệ trong quá trình sản xuất giấy nhằm cải thiện hơn nữa
tính chất của sản phẩm giấy như: tăng độ dày, độ xốp, độ bền cơ lý, giảm tỷ lệ
giấy phế phẩm phát sinh trong quá trình sản xuất.
- Ứng dụng công nghệ mới nhằm tăng chất lượng bề mặt và khả năng in
ấn, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, nước, cải thiện môi trường, tăng tốc độ
máy xeo giấy.
Cơ chế, chính sách khuyến khích đào tạo nhân lực.
- Xây dựng cơ chế tuyển dụng thu hút nhân tài.
87 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
- Giao quyền chủ động cho người đứng đầu các đơn vị (hạch toán báo sổ,
hạch toán phụ thuộc, các phòng ban chức năng) được tham gia phỏng vấn tuyển
dụng.
- Khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học, nâng cao trình độ, tài trợ
học phí cho học bằng 2 trong diện quy hoạch ngành nghề của đơn vị. Tài trợ
kinh phí cho các kỹ sư trẻ có năng lực đi học thạc sỹ trong và ngoài nước các
ngành nghề lĩnh vực Tổng công ty đang cần.
- Xây dựng quy chế tiền lương hệ số phân phối thu nhập bổ sung theo
hướng ưu tiên những người có trình độ, ưu tiên những người đảm nhiệm vị trí
chủ chốt, quan trọng trong dây chuyền sản xuất và đã được thông qua tại Đại hội
công nhân viên chức của Tổng công ty.
- Sớm quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng những lao động có năng lực, đặc biệt
là lao động trẻ. Ưu tiên bổ nhiệm cán bộ trẻ có năng lực vào các vị trí chủ chốt
và các vị trí quan trọng trong dây chuyền sản xuất.
Công tác quản trị doanh nghiệp:
- Thể chế hóa Luật doanh nghiệp vào các quy chế nội bộ.
- Xây dựng chiến lược phát triển dài hạn 5 năm.
- Xây dựng hoàn chỉnh quy chế và phổ biến thực hiện "văn hóa doanh
nghiệp".
- Xây dựng quy chế khen thưởng cán bộ chủ chốt theo tiêu chí quản trị
mục tiêu, thành tích khối, nhóm; thành tích hỗ trợ cộng đồng...
- Xây dựng cơ chế quản lý tài chính đối với phần vốn góp của Tổng công
ty tại các công ty liên kết, bố trí, sử dụng cũng như thực hiện các cơ chế chính
sách đối với người đại diện phần vốn góp của Tổng công ty tại các công ty liên kết.
3.2 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vật tư tại Tổng công
ty giấy Việt Nam.
3.2.1Giải pháp hoàn thiện về công tác quản lý dự trữ vật tư theo
phương pháp phân loại vật tư theo ABC.
88 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
Lý do đề xuất biện pháp.
Trong chương 2 ta thấy công tác quản lý vật tư của Tổng kho chưa thật sự
tốt. Chưa phân loại rõ vai trò của từng loại vật tư, đánh giá tầm quan trọng của
từng loại, nên chưa có chủ động trong tài chính về thu mua các loại vật tư.
Trong một doanh nghiệp, hàng tồn kho bao giờ cũng là một trong những tài sản
có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó. Thông thường
giá trị hàng tồn kho chiếm 40% - 50% tổng giá trị tài sản của một doanh nghiệp.
Người bán hàng nào cũng muốn nâng cao mức tồn kho để đáp ứng nhanh chóng
nhu cầu của khách hàng; nhân viên phụ trách sản xuất và tác nghiệp cũng thích
có một lượng tồn kho lớn vì nhờ đó mà họ lập kế hoạch sản xuất dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, đối với bộ phận tài vụ thì bao giờ cũng muốn hàng tồn kho được giữ
ở mức thấp nhất, bởi vì tiền nằm ở hàng tồn kho sẽ không chi tiêu vào mục khác
được. Do đó, kiểm tra tồn kho là việc làm không thể thiếu được, qua đó doanh
nghiệp có thể giữ lượng tồn kho ở mức “vừa đủ”. Có nghĩa là không “quá
nhiều” mà cũng đừng “quá ít”.Chính vì lẽ đó, việc kiểm soát tốt hàng tồn kho
luôn là một vấn đề hết sức cần thiết và chủ yếu trong quản lý vật tư.
Nội dung thực hiện
Để quản lý tồn kho hiệu quả người ta phải phân loại hàng hóa dự trữ
thành các nhóm theo mực độ quan trọng của chúng trong dự trữ, bảo quản.
Phương pháp được sử dụng để phân loại là phương pháp A-BC. Phương pháp
này được phát triển dựa trên một nguyên lý do một nhà kinh tế học Italia vào thế
kỷ 19 là Pareto tìm ra. Hay phân loại 20/80 ( 20% tổng số loại sản phẩm chiếm
tới 80% tổng giá trị tiêu thụ). Trong tình hình hình hiện tại tôi xin đề xuất phân
loại theo giá trị vật tư tồn kho.
Giá trị hàng tồn kho hàng năm được xác định bằng cách lấy nhu cầu hàng
năm của từng loại hàng tồn kho nhân với chi phí tồn kho đơn vị. Tiêu chuẩn để
xếp các loại hàng tồn kho vào các nhóm là:
89 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 70 - 80% tổng giá
trị tồn kho, nhưng về số lượng chỉ chiếm 15 - 20% tổng số hàng tồn kho.
Nhóm B: Gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25 - 30% tổng giá trị
hàng tồn kho, nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30 - 35% tổng số hàng tồn
kho.
Nhóm C: gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm
chỉ chiếm 5 -10% tổng giá trị tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm
khoảng 50 – 55% tổng số hàng tồn kho.
Bảng 3.2 Phân loại vật tư theo giá trị tồn kho năm 2012
SL Tồn Giá trị % tích Phân STT Tên vật tư Giá kho (tấn) hàng lũy loại
1 Natribisunfit $50 25 $1.250 6,53 C
2 Than cám $100 20 $2.000 10,45 A
3 Bột đá $16 200 $3.200 16,73 A
4 Keo AKD $32 50 $1.600 8,36 B
5 Tinh bột oxy hóa $20 22 $440 2,30 C
6 Vôi hạt $25 300 $7.500 39,21 A
7 Giấy cuộn lõi $85 16 $1.360 7,11 B
8 Natri sunfat $15 30 $450 2,35 C
9 Muối công nghiệp $95 14 $1.330 6,95 B
Nhìn vào bảng ta thấy, các loại vật tư thuộc nhóm A : Than cám, bột đá,
vôi hạt có giá trị chiếm tới 66,39% tổng giá trị, trong khi đó các mặt hàng nhóm
B : Keo AKD, giấy cuộn lõi, muối công nghiệp chiếm 22, 43% tổng giá trị, còn
lại mặt hàng tinh bột oxy hóa, natrisunfat, natribisunfit chiếm 11,18% tổng giá
trị.
Xếp hạng ABC cho các mặt hàng vật tư được thể hiện trong bảng sau :
90 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
Bảng 3.3 Xếp hạng ABC cho các mặt hàng vật tư
STT mặt % so với Tổng % so với tổng Nhóm hàng giá trị hàng năm số lượng hàng tồn kho hàng
A 2,3,6 66,39 20
B 4,7,9 22,42 30
C 1,5,8 11,18 50
Tổng 100% 100%
Trong cách phân loại này thì vật tư loại A có giá trị tồn kho cao nhất, vật
tư có giá trị thấp nhất là C. Cách thức phân loại vật tư theo giá trị tồn kho là
cách tốt giúp Tổng công ty nhận biết được loại vật tư nào đang tồn cao. Bên
cạnh đó, việc phân loại giúp Tổng công ty lựa chọn nên đầu tư có trọng tâm khi
mua hàng. Chẳng hạn, ta phải dành các nguồn tiềm lực để mua hàng nhóm A
nhiều hơn so với nhóm C.
Lợi ích của giải pháp trong quản lý tồn kho:
Công tác phân loại vật tư nguyên liệu theo giá trị tồn kho sẽ giúp cho
Tổng công ty đánh giá được chính xác mức độ tồn kho của từng loại vật tư, từ
đó xác định chu kì và cách thức kiểm kê riêng cho từng loại.
- Về dự trữ, dự báo nhu cầu : Các mặt hàng nhóm A được ưu tiên trong bố
trí, kiểm tra, kiểm soát về hiện vật, và được báo cáo thường xuyên nhằm đảm
bảo an toàn cho sản xuất.
- Các sản phẩm nhóm A phải giao cho những người có kinh nghiệm, còn
mặt hàng nhóm C giao cho những người mới vào nghề.
3.2.2 Giải pháp về hoàn thiện hoạt động mua của Tổng công ty giấy
Việt Nam
Tìm kiếm và đánh giá nhà cung ứng.
Tất cả các nhà cung ứng mới hay cũ của Tổng công ty trước khi cung cấp
một mặt hàng thì Tổng công ty cũng đánh giá và lựa chọn và đưa vào danh sách
91 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
nhà cung ứng được duyệt. Như đã trình bày thì Tổng công ty vẫn tiến hành mua
của những nhà cung ứng quen thuộc. Nhưng trên thực tế, trong thời buổi cạnh
tranh ngày nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của chính các đơn vị này cũng có
sự biến động. Bên cạnh đó lại xuất hiện nhiều nhà cung ứng mới có thể đáp ứng
được những yêu cầu ngày càng khắt khe của Tổng công ty. Vì vậy để mua được
vật tư có chất lượng tốt, giá rẻ, Tổng công ty nên bắt đầu từ việc tìm hiểu,
nghiên cứu thị trường nhà cung ứng.
Các vật tư được sử dụng tại Tổng công ty giấy Việt Nam chủ yếu là các
vật tư có nguồn gốc trong nước, các nhà cung ứng có mối quan hệ lâu dài và
nhìn chung, những đơn vị cung ứng này đã đáp ứng được tiến độ sản xuất, số
lượng, chất lượng và điều kiện thanh toán của Tổng công ty.
Để thu thập nguồn cung ứng mới, Tổng công ty có thể tiến hành bằng hai
phương pháp như sau :
Phương pháp nghiên cứu gián tiếp :
Theo phương pháp này, có thể tìm kiếm các thông tin thu thập được qua
các tài liệu, các phương tiện thông tin đại chúng, các báo cáo về thị trường cung
ứng vật tư về các nguồn cung ứng các loại vật tư mà Tổng công ty cần. Mặt
khác cũng có thể thu thập các thông tin qua báo cáo, ấn phẩm, hay tiếp xúc với
khách hàng, các đại lý bán buôn, bán lẻ, trao đổi với các đối thủ cạnh tranh, các
tổ chức tài chính bằng các phương tiện như Fax, điện thoại, mạng internet hoặc
thông qua các cuộc hội nghị khách hàng, triển lãm.
Phương pháp nghiên cứu trực tiếp :
Theo phương pháp này thì Tổng công ty cử các nhân viên trực tiếp nghiên
cứu nguồn cung ứng trực tiếp thông qua các cuộc trao đổi với nhà cung ứng về
chủng loại mà Tổng công ty đang cần để thu thập các thông tin như số lượng
bán, chất lượng, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán.....Tuy nhiên theo
phương pháp này thì khó để tìm được các thông tin cần thiết bởi vì hầu hết các
92 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
nhà cung ứng họ đều muốn che dấu các điểm yếu, nhưng phương pháp này nếu
thu thập được các thông tin thực tế thì tính khả thi cho việc tìm kiếm các nhà
cung ứng mới đúng theo yêu cầu của Tổng công ty là rất cao. Do vậy để thực
hiện yêu cầu công việc có hiệu quả, Tổng công ty cần cử các cán bộ chuyên
trách đảm nhận công việc này.
Việc lựa chọn nhà cung ứng có thể dựa trên mẫu biểu theo dõi từng tháng,
tuy nhiên trong mẫu biểu chưa thể hiện được lý do việc giao hàng chậm, hay
chênh lệch số lượng so với việc đặt hàng. Để lựa chọn nhà cung ứng tốt, dựa
trên các tiêu chí về chất lượng sản phẩm, uy tín nhà cung ứng, năng lực cung
ứng, giá cả, kết quả thực hiện, qua các chỉ tiêu đánh giá này phần nào kiểm soát
được tổng thể về nhà cung ứng, tuy nhiên để có thể đánh giá tốt năng lực nhà
cung cấp thì cần đưa ra một quy trình chuẩn và hệ thống tiêu chuẩn về lựa chọn
và đánh giá các nhà cung cấp mặt hàng vật tư như sau:
93 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
Bảng 3.4 Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá nhà cung cấp vật tư
Điểm
STT
Tiêu thức đánh giá
Hệ số
0,5 -1
1,5 -2
2,5 -3
1 Giá bán
Giá bán lẻ
Giá bán sỉ
4
Bán có chiết khấu Theo số lượng
2
Thời gian giao hàng
Giao đúng thời gian
4
Chậm 1-3 ngày
3
Không giới hạn
3
Số lượng hàng hóa tối đa đáp ứng yêu cầu TCT
Đáp ứng từ 50%-100%
Chậm 4-5 ngày Chỉ đáp ứng <50% số lượng
4
Phương thức thanh toán
Trả ngay
2
Trả chậm 15-30 ngày
3
5
Chất lượng sản phẩm
Đúng với thỏa thuận
1
6
Phương thức giao hàng
Giao tại kho bên mua
Trả chậm 7- 10 ngày Sai sót trong phạm vi cho phép Giao tại kho bên mua khoảng cách <100km
Có sai sót, tạm chấp nhận được Giao tại kho bên mua khoảng cách >= 100km
1
7
Trên 1 tuần
1 tuần-1 tháng Dưới 1 tuần
1
Dưới 1 năm
8
Sự phản hồi đối với những sự cố phát sinh Thời gian đã giao dịch
1
9 Quy mô sản xuất kinh doanh <100.000 tấn
Từ 1-3 năm 100.000 tấn - 1.000.000 tấn
Từ 3 năm trở lên Từ 1.000.000 tấn trở lên
Tổng cộng
20
Điểm trung bình > 1.5 điểm. Điểm trung bình = (Tổng điểm * Hệ số ) /
Tổng hệ số.
Điểm chất lượng > 1.5 điểm
Sau khi xem xét và đánh giá tiềm năng của từng nhà cung ứng, tiến hành
phân loại chọn lọc nhà cung ứng dựa vào tiêu chuẩn đánh giá nhà cung ứng, các
chuẩn mực lựa chọn, đánh giá và đánh giá lại.
Tần suất đánh giá :
- Đánh giá ban đầu : Trước khi mời tham gia cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
- Đánh giá lại : 1 năm/ lần vào cuối tháng 12.
94 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
Đề xuất nâng cao hiệu quả cho hoạt động mua hàng
Ngoài việc xác định được nhà cung ứng phù hợp cho mình Tổng công ty
nên sử dụng một số giải pháp làm tăng hiệu quả của nghiệp vụ mua hàng như
sau:
* Phương pháp tác động đến nguồn hàng : Phương pháp này là cách mà
Tổng công ty có những tác động đến nhà cung ứng đã lựa chọn để tạo uy tín và
kích thích sự đáp ứng tốt nhất của nhà cung ứng cho mình như :
- Ký hợp đồng dài hạn với nhà cung ứng có uy tín đã lựa chọn.
- Trả trước một phần tiền hàng cho nhà cung ứng.
- Có chính sách đặc biệt tạo quan hệ tốt với các đơn vị cung ứng như tặng
hoặc giảm giá sản phẩm của mình một số lượng nhất định cho nhà cung ứng.
* Xây dựng cơ chế thưởng phạt cho nghiệp vụ mua sắm đối với nhân viên
của Tổng công ty: Đây là công tác nhằm khích lệ những nhân viên làm tốt cũng
như kìm hãm những việc làm kém hiệu quả của nhân viên trong Tổng công ty.
Để áp dụng biện pháp này ngoài việc xét khen thưởng về sự hoàn thành nhiệm
vụ cho nhân viên vào cuối tháng Tổng công ty nên bổ xung thêm chính sách sau:
- Trích ra từ quỹ khen thưởng phúc lợi để thưởng cho cá nhân, tổ, nhóm
tìm ra và mua được vật tư có chất lượng tốt, giá rẻ hơn, hoặc có điều kiện khác
tối ưu hơn.
- Khiển trách, xử phạt hành chính hoặc kỷ luật đối với những trường hợp
gây thất thoát, sai hỏng ... nguyên vật liệu, hợp đồng hoặc tiến độ cung ứng cho
sản xuất ... cho từng mức độ vi phạm.
3.2.3 Giải pháp về hoàn thiện hoạt định mức tiêu hao vật tư ở Tổng
công ty giấy Việt Nam.
Căn cứ của giải pháp:
Trong các doanh nghiệp, công tác định mức nói chung và định mức tiêu
dùng vật liệu nói riêng là một nội dung quan trọng của công tác quản lý. Có thể
nói rằng, muốn nâng cao chất lượng quản lý trong doanh nghiệp không thể
95 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
không coi trọng việc nâng cao chất lượng của công tác định mức. Cũng có thể
nói rằng, định mức là cơ sở của các mặt quản lý trong doanh nghiệp.
- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở để xây dựng kế hoạch mua
vật tư, điều hòa, cân đối lượng nguyên vật liệu cần dùng trong doanh nghiệp.
- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là căn cứ trực tiếp để tổ chức cấp
phát vật liệu hợp lí, kịp thời cho các phân xưởng, bộ phận sản xuất và nơi làm
việc, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối nhịp nhàng và liên
tục.
- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở để tiến hành hạch toán kinh
tế nội bộ, là cơ sở để tính toán giá thành chính xác.
- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là mục tiêu cụ thể để thúc đẩy cán
bộ công nhân viên sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu
- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn là thước đo đánh giá trình độ
tiến bộ khoa học kĩ thuật và ứng dụng kĩ thuật mới, công nghệ vào sản xuất.
Hiện nay, định mức tiêu dùng nguyên vật liệu mà Tổng công ty đang áp
dụng được xây dựng dựa trên cơ sở hoàn thiện các định mức trước đây bằng
phương pháp thống kê kinh nghiệm nên chưa đảm bảo tiên tiến, hiện thực dẫn
đến lượng nguyên vật liệu cần dùng còn cao gây lãng phí.
Mục tiêu của giải pháp :
Việc xây dựng định mức nguyên vật liệu của các loại vật tư nguyên liệu
trong sản xuất là định mức tiêu hao sát với thực tế sử dụng, tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác lập kế hoạch mua sắm, sử dụng hợp lý vật tư, từ đó kiểm soát
được lượng tồn kho vật liệu ở mức hợp lý nhất, tránh ứ đọng vốn trong tồn kho
vật tư, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương thức tiến hành:
Hoàn thiện mức tiêu dùng nguyên vật liệu được áp dụng theo phương
pháp phân tích trong công tác xây dựng định mức là một hướng đi đúng vì
96 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
phương pháp phân tích là phương pháp khoa học, có đầy đủ căn cứ khoa học kĩ
thuật và được coi là phương pháp chủ yếu để xây dựng định mức tiêu dùng
nguyên vật liệu và cung cấp nhiều chủng loại nguyên vật liệu có chất lượng để
có nhiều phương án trong việc xây dựng định mức.
Về nội dung tiến hành như sau:
- Cử cán bộ xây dựng định mức đi học tập, nghiên cứu về xây dựng định
mức theo phương thức phương pháp phân tích.
- Xem xét đánh giá thực trạng công nghệ kĩ thuật, trình độ tay nghề công
nhân, lượng vốn cần thiết để áp dụng phương pháp này. Từ đó có hướng đầu tư
thỏa đáng như: cải tiến quy trình công nghệ, bố trí lại mặt bằng sản xuất, mở các
lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, lớp bồi dưỡng kiến thức ISO, lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu
vào…
Về phương pháp phân tích cần thực hiện đúng theo 3 bước sau:
Bước 1: Thu thập và nghiên cứu tài liệu về đặc tính kĩ thuật của từng lọai
nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm.
2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức và các nhân tố ảnh
hưởng tới nó, như tỷ lệ hao hụt ở các phân xưởng, hàm lượng chất có ích kết
tinh trong sản phẩm.
Bước 3: Tổng hợp các thành phần đã được tính toán trong định mức
Để tiến hành sửa đổi phải dựa trên các căn cứ sau:
Trình độ công nghệ ở Tổng công ty là tiên tiến nhất ở Việt Nam và được
áp dụng phổ biến.
- Trình độ máy móc thiết bị đều là mới và tương đối đồng bộ.
- Trình độ công nhân ở mức trung bình số công nhân có bậc thợ cao còn ở
mức khiêm tốn.
97 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
- Nguyên nhân các lãng phí là do chủng loại nguyên vật liệu không phong
phú, chất lượng chưa thực sự tốt, do sai quy trình công nghệ, vận hành máy móc
chưa chuẩn…
- Nguồn cung ứng nguyên vật liệu là những bạn hàng truyền thống và chủ
yếu ở trong nước nên chăng tìm nhiều nhà cung ứng sau đó tổ chức đấu thầu để
tìm nhà cung ứng tốt nhất.
3.2.4 Giải pháp nhằm nâng cao trình độ quản lý và tạo động lực sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Lý do đề xuất biện pháp.
Trong quản trị doanh nghiệp, người ta dùng hệ thống khuyến khích lợi ích
vật chất nhằm giảm sự tiêu hao nguyên vật liệu định mức trong khi vẫn đảm bảo
sản lượng với chất lượng cao. Các biện pháp khuyến khích vật chất có tác dụng
to lớn, tạo động lực mạnh mẽ và nâng cao trách nhiệm của người lao động trong
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Nếu trong quá trình sản xuất công nhân nào
thực hiện quản lý tốt và sử dụng nguyên vật liệu thấp hơn so với định mức mà
chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo sẽ được hưởng một khoản tiền thưởng
theo một tỉ lệ phần trăm nhất định so với giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được.
Ngược lại, nếu họ làm mất mát, hư hỏng thì phải bồi thường đúng bằng giá trị
của lượng nguyên vật liệu đó. Điều này giúp cho công nhân luôn cố gắng phấn
đấu quản lý tốt và sử dụng tiết kiệm vật liệu.
Hiện nay, ở Tổng công ty chế độ khuyến khích vẫn còn thấp và nhiều
thiếu sót như: nếu việc sử dụng tiết kiệm vật tư trong năm tốt, số lượng tiền sẽ
chia đều trong năm cho cả cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên việc chia thưởng
này chưa có công bằng ở các bộ phận khác nhau, mức thưởng chưa cao nên họ
không chú trọng vấn đề này, do đó nó chưa thực sự khuyến khích, thúc đẩy cán
bộ công nhân viên với công tác quản lý và sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
98 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
Vì vậy hoàn thiện củng cố chế độ khuyến khích vật chất, nâng cao trách
nhiệm luôn được coi là một công cụ hữu hiệu trong quản lý, nhất là trong cơ chế
thị trường hiện nay, khi mà doanh nghiệp đặt lợi ích kinh tế lên hàng đầu.
Phương thức tiến hành
Khuyến khích bằng lợi ích vật chất chính là sử dụng các biện pháp kinh tế
thể hiện ở những quy định thưởng phạt trong quản lý và sử dụng nguyên vật
liêu. Khuyến khích lợi ích vật chất cần phải áp dụng đối với các khâu mua sắm
vật tư, quản lý kho, sử dụng nguyên liệu liệu.
Đối với khâu mua sắm vật tư: Nếu khai thác nguồn vật tư tốt, đảm bảo
nguồn nguyên liệu đúng về số lượng, chất lượng, tiến độ mua, giá cả… thì sẽ
được hưỏng 0.5% giá trị nguyên vật liệu. Ngược lại, nếu không đảm bảo các yêu
cầu đó thì tùy theo mức độ phạm vi sẽ bị xử phạt hành chính và kinh tế như
chuyển công tác khác, phạt tiền, hạ lương tháng, cắt lao động tiên tiến, thưởng
cuối năm.
Đối với các bộ quản lý nguyên vật liệu, hàng tháng sau khi tiến hành
thanh quyết toán nguyên vật liệu và kiểm kê định kì, nếu cán bộ quản lý vật tư
thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, lượng vật tư không bị hao hụt, hư hỏng hoặc
có sáng kiến trong công tác quản lý nguyên vật liệu thì Tổng công ty nên có chế
độ thưởng bằng vật chất thích đáng khoảng 300.000 đồng/ người/ tháng. Ngược
lại, sẽ bị xử phạt hay bắt bồi thường 100% giá trị hao hụt, hư hỏng vượt quá
mức quy định do các nguyên nhân chủ quan của cán bộ quản lý nguyên vật liệu.
Đối với quá trình sử dụng vật tư nguyên liệu: Tổng công ty cần có chế độ
thưởng phạt một cách hợp lý nhằm khuyến khích công nhân sử dụng tiết kiệm
vật liệu. Các hình thức thưởng phạt bao gồm:
Nếu công nhân sử dụng tiết kiệm vật liệu thì mức thưởng phải đảm bảo
50% giá trị vật tư kiếm được.
Trong một tổ sản xuất nếu 2/3 số người có trong tổ trở lên sử dụng tiết
kiệm vật liệu thì tổ đó sẽ được hưởng 10% tổng giá trị vật liệu tiết kiệm được.
99 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
Đối với cán bộ quản lý (trưởng phòng, quản đốc, tổ trưởng ở các xí
nghiệp) nếu công nhân dưới quyền thực hiện tốt vấn đề sử dụng hợp lý tiết kiệm
vật liệu giảm mức tiêu hao vật liệu thì họ được xét thưởng theo mức A, B, C.
Thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm: Đây là hình thức thưởng cho
những công nhân đạt nhiều sản phẩm có chất lượng cao hoặc là giảm phế phẩm
cho phép. Trọng tâm thưởng phạt đặt vào công đoạn nào dễ phát sinh phế phảm
nhất hoặc có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm như: Đối với bộ phân
chặt nếu đúng tiêu chuẩn mà sử dụng vật liệu ít hơn định mức thì được thưởng,
hay như tại phân xưởng may nếu giảm được số sản phẩm không phù hợp thì
được thưởng 6% giá trị vật liệu tiết kiệm được.
Điều kiện thực hiện
Xây dựng được hệ thống các quy định, quy chế về thưởng phạt dựa trên
thực tế của Tổng công ty.
Tổ chức giám sát chặt chẽ các hoạt động mua sắm, quản lý kho và sử
dụng nguyên vật liệu, giám sát chặt chẽ để tránh các hiện tượng man trá như
mua vật liệu có chất lượng kém, giá rẻ, ghi chép khai man số lượng nhập kho, ăn
bớt vật tư…
3.2.5 Một số giải pháp khác và kiến nghị .
Kiến nghị với Chính phủ :
- Nhà nước cần có chinh sách ưu đãi về đầu tư đối với ngành công nghiệp
giấy và bột giấy Việt Nam, để ngành giấy có điều kiện kêu gọi vốn đầu tư của
nước ngoài vào sản xuất và chế biến sản xuất bột giấy, thông qua các dự án đầu
tư 100% vốn của nước ngoài (FDI) hoặc liên doanh liên kết..
- Tạo điều kiện cho các dự án đầu tư được vay vốn tín dụng nhà nước,
vốn ODA với lãi suất ưu đãi và định mức vay bằng 70%/tổng nhu cầu vốn, trả
lãi một lần vào cuối chu kỳ kinh doanh, tạo điều kiện phát triển vùng nguyên
liệu giấy ổn định.
100 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
- Nhà nước cần tạo điều kiện cấp kinh phí từ nguồn ngân sách cho hạng
mục nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ sở hạ tầng và hạng mục xử lý môi
trường đối với các khu công nghiệp chế biến giấy. Hỗ trợ cho hoạt động nghiên
cứu khoa học công nghệ của ngành công nghiệp giấy thông qua đề tài, dự án
thiết thực, phục vụ phát triển sản phẩm và vảo vệ môi trường.
101 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế thị trường, thì việc cạnh tranh sản
phẩm là hết sức khó khăn, vì vậy việc hạ giá thành sản phẩm, tạo thương hiệu,
đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng, tạo lòng tin cho người tiêu dùng là hết
sức quan trọng. Mọi doanh nghiệp đều cố gắng tiết giảm tối đa mọi chi phí,
giảm khí thải ra môi trường, hướng tới các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Mỗi doanh nghiệp đều đánh giá được tình hình quản lý đầu vào của nguyên vật
liệu sao cho có hiệu quả cao nhât. Nguyên vật liệu được sử dụng đầy đủ, đúng
chất lượng, đồng bộ là điều kiện cho doanh nghiệp tái mở rộng sản xuất, mức
tồn kho hợp lý tạo điều kiện quay vòng vốn. Tổng công ty đã tổ chức quản lý tốt
nguyên vật liệu, đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Với sự nỗ lực của
cán bộ nhân viên trong Tổng công ty, sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo, công
tác quản lý vật tư từng bước được hoàn thiện, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được thì Tổng công ty còn
có những hạn chế cần khắc phục trong bài khóa luận. Vì vậy em đã mạnh dạn đề
xuất một số vấn đề khắc phục tồn tại trên.
Tuy đã nỗ lực hết mình trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu nhưng do
thời gian hạn hẹp, việc hạn chế trong tìm nguồn tài liệu cũng như khả năng, kiến
thức bản thân còn hạn chế nên không tránh được những thiếu sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến chân thành từ thầy cô, giáo giúp em hoàn thiện hơn nữa
đề tài. Cuối cùng em xin cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo đã
hướng dẫn tận tình cho em trong thời gian qua, và được sự ủng hộ của các cô,
chú trong phòng ban của Tổng công ty giấy.
Phú Thọ, ngày tháng 9 năm 2013
102 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nộ Khoa Kinh tế và Quản lý
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Nguyễn Thanh Liêm - Chủ biên (2006) “ Quản trị sản xuất” NXB Tài
chính.
2. TS Ngô Trần Ánh (2004) Kinh tế và quản lý doanh nghiệp. NXB Thống
kê - Hà Nội.
3. TS Nguyễn Văn Nghiến (2002) Quản lý sản xuất, NXB Đại Học Quốc gia
Hà Nội.
4. PGS.TS Phạm Thị Gái (2004) Giáo trình phân tích hoạt động kinh
doanh,Trường Đại học kinh tế quốc dân. NXB Thống kê- Hà Nội.
5. Ngô Văn Thứ (2005) Giáo trình Mô hình toán ứng dụng. Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật.
6. TS Nguyễn Danh Nguyên (2008) Quản lý tác nghiệp và sản xuất slide
giảng dạy.
7. Các văn bản báo cáo của Tổng công ty giấy Việt Nam qua các năm 2008,
2012.
8. Báo cáo sinh viên nghiên cứu khoa học lần thứ 7, Đại Học Đà Nẵng năm
2010.
103 Nguyễn Văn Dũng Luận Văn Thạc Sỹ