BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THÚY AN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN TÂN HIỆP – TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THÚY AN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TÂN HIỆP –
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN DŨNG
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị
nguồn nhân lực tại Trung tâm y tế huyện Tân Hiệp – Tỉnh Kiên Giang” là do tôi
nghiên cứu và soạn thảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Ngƣời thực hiện luận văn
Nguyễn Thị Thúy An
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu
Danh mục sơ đồ
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do thực hiện đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ........................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: .................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 4
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC .................. 5
1.1 Những vấn đề lý luận chung về nguồn nhân lực .............................................. 5
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực ......................................................................... 5
1.1.2 Vai trò của nguồn nhân lực trong tổ chức: ................................................. 7
1.2 Quản trị nguồn nhân lực.................................................................................... 7
1.2.1 Khái niệm quản trị nguồn nhân lực ............................................................ 7
1.2.2 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực ........................................................... 8
1.2.3 Đặc điểm của quản trị nguồn nhân lực ....................................................... 8
1.2.4 Mục tiêu và ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực: ..................................... 9
1.3 Chức năng quản trị nguồn nhân lực .................................................................. 9
1.3.1 Chức năng thu hút nhân lực ....................................................................... 9
1.3.1.1 Hoạch định nguồn nhân lực ..................................................................... 10
1.3.1.2 Phân tích công việc: ................................................................................... 10
1.3.1.3 Quá trình tuyển dụng ................................................................................. 11
1.3.2 Chức năng đào tạo và phát triển ............................................................... 11
1.3.2.1 Khái niệm về đào tạo và phát triển ........................................................... 11
1.3.2.2 Các phƣơng pháp đào tạo ......................................................................... 12
1.3.2.3 Xác định nhu cầu đào tạo ......................................................................... 12
1.3.2.4 Tiến trình đào tạo: ...................................................................................... 13
1.3.3 Duy trì nguồn nhân lực............................................................................. 14
1.3.3.1 Đánh giá kết quả thực hiện công việc: ....................................................... 14
1.3.3.2 Trả công lao động: ..................................................................................... 14
1.4 Các chỉ số then chốt đo lƣờng kết quả thực hiện công việc (Key Performance
Indicators –KPI) ........................................................................................................ 15
1.4.1 Khái niệm về KPI ........................................................................................ 15
1.4.2 Mục tiêu của KPI ......................................................................................... 16
1.4.3 Các chỉ số then chốt đo lƣờng kết quả thực hiện công việc KPI ................. 16
Chi phí tuyển dụng bình quân một ứng viên ............................................................. 16
1.4.3.3 KPI Trong hệ thống lƣơng, thƣởng, phúc lợi .............................................. 17
1.5 Nguồn nhân lực y tế ........................................................................................ 18
1.5.1 Khái niệm: ................................................................................................ 18
1.5.2 Đặc điểm ngành y tế ảnh hƣởng đến nguồn nhân lực: ................................. 18
1.5.3 Lao động trong ngành y tế mang những đặc thù riêng sau đây: ................... 18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
TTYT HUYỆN TÂN HIỆP ...................................................................................... 21
2.1 Giới thiệu khái quát về TTYT huyện Tân Hiệp: ................................................. 21
2.1.1 Giới thiệu về huyện Tân Hiệp: ..................................................................... 21
2.2 Thực trạng nguồn nhân lực tại TTYT huyện Tân Hiệp .................................. 25
2.2.1 Cơ cấu theo giới tính ................................................................................ 25
2.2.2 Cơ cấu theo trình độ chuyên môn ............................................................ 26
2.2.3 Cơ cấu theo độ tuổi .................................................................................. 28
2.3 Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại TTYT huyện Tân Hiệp ..................... 29
2.3.1 Thực trạng chức năng thu hút nguồn nhân lực ......................................... 29
2.3.1.1 Thực trạng công tác hoạch định nguồn nhân lực ..................................... 29
2.3.1.2 Phân tích công việc .................................................................................... 30
2.3.1.3 Quy trình tuyển dụng ................................................................................. 31
2.4 Thực trạng chức năng đào tạo và phát triển tại TTYT huyện Tân Hiệp ............. 34
2.5 Thực trạng chức năng duy trì nguồn nhân lực .................................................... 39
2.5.1 Đánh giá kết quả thực hiện công việc ........................................................... 39
2.5.2 Trả công lao động ..................................................................................... 39
2.6 Đánh giá công tác quản trị nguồn nhân lực tại TTYT huyện Tân Hiệp ......... 42
2.6.1 Nghiên cứu định tính ........................................................................................ 42
2.6.1.1 Cách thức nghiên cứu: ................................................................................... 42
2.6.1.2 Kết quả thảo luận nhóm ................................................................................ 43
2.6.2 Nghiên cứu định lƣợng ................................................................................ 43
2.6.3 Kết quả nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân
lực tại TTYT huyện Tân Hiệp ................................................................................... 43
2.7.1 Những điều đạt đƣợc .................................................................................... 51
2.6.1 Những mặt hạn chế .................................................................................. 51
3.1 Mục tiêu và quan điểm xây dựng các giải pháp .................................................. 55
3.1.1 Mục tiêu xây dựng các giải pháp .................................................................. 55
3.1.2 Quan điểm xây dựng giải pháp .................................................................... 56
3.2 Một số giải pháp chủ yếu .................................................................................... 57
3.2.1 .Giải pháp hoàn thiện chức năng thu hút nguồn nhân lực ....................... 58
3.2.1.1 Hoàn thiện công tác hoạch định nguồn nhân lực ....................................... 58
3.2.1.2 Giải pháp về phân tích công việc ............................................................... 60
3.2.1.3 Hoàn thiện công tác tuyển dụng ................................................................ 63
3.3 Giải pháp hoàn thiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực .................................. 65
3.4 Nhóm giải pháp hoàn thiện chức năng duy trì nguồn nhân lực ...................... 69
3.4.1 Giải pháp đánh giá thực hiện công việc ................................................... 69
3.4.2 Giải pháp về cải thiện thu nhập cho viên chức ........................................ 71
3.4.3 Hoàn thiện công tác đề bạt, thăng tiến cho viên chức .............................. 72
3.5 Các giải pháp khác .......................................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 77
Kết luận ........................................................................................................... 77 1.
Kiến nghị ......................................................................................................... 78 2.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CNTT : Công nghệ thông tin
CSSKSS : Chăm sóc sức khỏe sinh sản
TTYT : Trung tâm y tế
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số hiệu Tên bảng Trang
Cơ cấu theo giới tính tại TTYT huyện Tân Hiệp giai Bảng 2.1 25 đoạn 2010-2013.
Cơ cấu theo trình độ chuyên môn tại TTYT huyện Tân Bảng 2.2 26 Hiệp giai đoạn 2010-2013.
Cơ cấu theo độ tuổi của viên chức tại TTYT huyện Tân Bảng 2.3 28 Hiệp giai đoạn 2010-2013.
Bảng 2.4 Số liệu tuyển dụng nhân sự qua các năm. 33
Bảng 2.5 Chỉ số KPI trong tuyển dụng và bố trí. 33
Bảng 2.6 Chỉ số KPI về tỷ lệ nghỉ việc 34
Bảng 2.7 Số liệu thống kê công tác đào tạo 2010-2013 36
Chi phí đào tạo tại TTYT huyện Tân Hiệp giai đoạn Bảng 2.8 37 2010-2013
Bảng 2.9 Chỉ số KPI trong đào tạo 38
Bảng 2.10 Thu nhập bình quân giai đoạn 2010-2013 41
Bảng 2.11 Chỉ số KPI về lương, thưởng, phúc lợi 42
Ý kiến đánh giá của viên chức về hoạch định nguồn nhân Bảng 2.12 44 lực.
Bảng 2.13 Ý kiến đánh giá của viên chức về phân tích công việc. 45
Bảng 2.14 Ý kiến đánh giá của viên chức về tuyển dụng 46
Ý kiến đánh giá của viên chức về công tác đào tạo và Bảng 2.15 47 phát triển
Bảng 2.16 Ý kiến đánh giá của viên chức về đánh giá công việc. 49
Bảng 2.17 Ý kiến đánh giá của viên chức về thu nhập. 50
Bảng 3.1 Bảng mô tả công việc Nữ hộ sinh. 60
Bảng 3.2 Bảng tiêu chuẩn công việc Nữ hộ sinh. 62
Bảng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ giai đoan 2015- Bảng 3.3 65 2020
Bảng 3.4 Tổng hợp số liệu kế hoạch đào tạo giai đoạn 2015-2020 66
70 Bảng 3.5 Bảng đánh giá công việc
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại TTYT huyện Tân Hiệp 24
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ quy trình tuyển dụng tại TTYT huyện Tân Hiệp 31
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ Nam, Nữ tại TTYT huyện Tân Hiệp 25
giai đoạn 2010-2013.
Biểu đồ 2.2 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ trình độ chuyên môn tại TTYT huyện 27
Tân Hiệp giai đoạn 2010- 2013.
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ thể hiện cơ cấu độ tuổi tại TTYT huyện Tân Hiệp 28
giai đoạn 2010 -2013
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Bất kỳ một tổ chức nào muốn tồn tại đều cần có những nguồn lực cơ bản
nhƣ: nguồn nhân lực, nguồn tài chính, cơ sở vật chất,…bởi vì những nguồn lực này
là tiền đề cho sự phát triển của tổ chức, mà trong đó nguồn nhân lực là yếu tố quan
trọng nhất quyết định sự thành công hay không thành công của tổ chức. Xã hội ngày
càng phát triển, hội nhập ngày càng sâu hơn với thế giới trên nhiều phƣơng diện đòi
hỏi các tổ chức phải có đội ngũ nguồn nhân lực chất lƣợng cao để đáp ứng đƣợc
những nhu cầu khắt khe của xã hội.
Nhƣ chúng ta đã biết, nguồn nhân lực y tế luôn luôn đóng một vai trò cực kỳ
quan trọng trong xã hội, ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của ngƣời dân, vì vậy mà
nguồn nhân lực y tế đòi hỏi phải đƣợc quan tâm về chất lƣợng và số lƣợng để phục
vụ tốt hơn cho ngƣời dân trong việc chăm sóc sức khỏe.Thực tiễn hiện nay nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của xã hội ngày càng tăng do dân số tăng nhanh, xã hội ngày
càng phát triển, trong đó công tác phát triển nguồn nhân lực của ngành y tế nƣớc ta
đạt đƣợc những thành công nhất định nhƣ: đội ngũ cán bộ y tế đƣợc tăng cƣờng,
trình độ chuyên môn nguồn nhân lực đƣợc nâng cao, chính sách đãi ngộ, thu hút
nhân lực cũng đã có những tiến triển rõ rệt và cũng nhận đƣợc sự quan tâm của các
cấp lãnh đạo trong ngành.
Bên cạnh những thành tựu đó, mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên trong
nhiều năm qua Trung tâm y tế huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập trong công tác quản trị nguồn nhân lực. Hoạt động quản trị nguồn
nhân lực chủ yếu dựa vào ba chức năng cơ bản là thu hút, đào tạo, phát triển và duy
trì nguồn nhân lực. Vì vậy, tác giả nhận thấy tại TTYT huyện Tân Hiệp vẫn còn
những tồn tại nhƣ: về cơ cấu nhân lực mất cân đối theo ngành đào tạo và tuyến,
công tác đào tạo và chính sách sử dụng cán bộ y tế chƣa hợp lý, thiếu cán bộ đƣợc
đào tạo chính quy và có kiến thức chuyên sâu, chƣa có chế độ đãi ngộ xứng đáng
cho viên chức y tế ở vùng sâu, vùng xa và chƣa tƣơng xứng với đặc thù lao động
của ngành. Bên cạnh đó, việc đánh giá năng lực viên chức còn sơ sài, thiếu sự phân
2
tích khách quan và khoa học về điểm mạnh, điểm yếu của từng viên chức, công tác
bố trí nhân sự bất hợp lý, không phù hợp với trình độ chuyên môn cũng nhƣ nguyện
vọng của viên chức….vì vậy dẫn đến hiệu quả công việc không cao, không thu hút
đƣợc nhân tài về làm việc tại cơ sở, không có thƣớc đo cụ thể và chính xác, gây bất
mãn trong nội bộ cơ quan.
Về công tác quản trị nguồn nhân lực vẫn còn nhiều lúng túng và chƣa thật sự
đạt hiệu quả đối với Ban lãnh đạo TTYT huyện Tân Hiệp. Chính vì vậy, tác giả
muốn thực hiện một bài nghiên cứu với tiêu đề: “ Giải pháp hoàn thiện công tác
quản trị nguồn nhân lực tại Trung tâm y tế huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang”,
qua đó đề xuất những giải pháp cải thiện vấn đề quản trị nguồn nhân lực tại TTYT
huyện Tân Hiệp, để phục vụ tốt hơn về vấn đề chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân
trong huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
2.1 Mục tiêu chung: Phân tích thực trạng nguồn nhân lực của trung tâm y tế huyện
Tân Hiệp và đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm cải thiện công tác quản trị
nguồn nhân lực của trung tâm.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Trung tâm y tế huyện Tân
Hiệp. Từ đó xác định những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân những hạn chế.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại Trung tâm
y tế huyện Tân Hiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản trị nguồn nhân lực.
- Đối tƣợng khảo sát là các Viên chức đang công tác tại trung tâm y tế huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
3
- Về không gian: Thực hiện nghiên cứu tại TTYT huyện Tân Hiệp.
- Về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại
TTYT huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang các năm 2010, 2011, 2012, 2013 và 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu định tính, sử dụng kỹ thuật phỏng vấn, thảo luận nhóm kết hợp
với thống kê mô tả để điều chỉnh cách đo lƣờng các khái niệm cho phù hợp với đối
tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1 Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu
4.1.1 Dữ liệu thứ cấp: Đƣợc thu thập từ bộ phận Tổ chức – Hành chính của TTYT.
4.1.2 Dữ liệu sơ cấp: Đƣợc thu thập thông qua hình thức gửi phiếu điều tra bằng
bảng câu hỏi đƣợc thiết kế.
- Cơ cấu mẫu điều tra:
Số phiếu điều tra: Để việc nghiên cứu đƣợc khách quan, xác thực, đảm bảo
tính khoa học, tác giả chọn điều tra tất cả cán bộ công nhân viên của TTYT với số
lƣợng là 100 phiếu.
- Cách thức điều tra: Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi thu thập ý kiến của các
Viên chức tại TTYT để tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng của TTYT và từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại TTYT.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng trao đổi với các trƣởng bộ
phận để thu thập thêm thông tin về tình hình quản lý viên chức của họ tại bộ phận
đó và Giám đốc trung tâm để hỗ trợ việc phân tích các dữ liệu liên quan.
4.2 Phƣơng pháp xử lý, tổng hợp số liệu
- Phƣơng pháp suy diễn, so sánh, tổng hợp để khái quát lý thuyết của quản trị
nguồn nhân lực.
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh, phƣơng pháp điều tra thu thập, mô tả,
thống kê, tổng hợp.
4
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp chuyên gia đề xuất các giải
pháp về nguồn nhân lực.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, luận văn gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại TTYT huyện Tân Hiệp
– Tỉnh Kên Giang.
Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác trị nguồn nhân lực tại TTYT huyện
Tân Hiệp Tỉnh Kiên Giang.
5
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1 Những vấn đề lý luận chung về nguồn nhân lực
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Hơn bất cứ nguồn lực nào khác, “Nguồn nhân lực” luôn chiếm vị trí
trung tâm và đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong sự phát triển kinh tế - xã hội
đất nƣớc nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế. Nhận định về nguồn nhân lực ngày nay, theo nghiên cứu Tạ
Ngọc Hải (2008) về nguồn nhân lực, thuật ngữ “nguồn nhân lực (human resourses)”
xuất hiện vào thập niên 80 của thế kỷ XX khi mà có sự thay đổi căn bản về phƣơng
thức quản lý, sử dụng con ngƣời trong kinh tế lao động. Nếu nhƣ trƣớc đây phƣơng
thức quản trị nhân viên (personel management) với các đặc trƣng coi nhân viên là
lực lƣợng thừa hành, phụ thuộc, cần khai thác tối đa sức lao động của họ với chi phí
tối thiểu thì từ những năm 80 đến nay với phƣơng thức mới, quản lý nguồn nhân lực
(human resourses management) với tính chất mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn, tạo điều
kiện tốt hơn để ngƣời lao động có thể phát huy ở mức cao nhất các khả năng tiềm
tàng, vốn có của họ thông qua tích lũy tự nhiên trong quá trình lao động phát triển.
Có thể nói sự xuất hiện của “nguồn nhân lực” là một trong những biểu hiện cụ thể
cho sự thắng thế của phƣơng thức quản lý mới đối với phƣơng thức quản lý cũ trong
việc sử dụng nguồn lực con ngƣời.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về “nguồn nhân lực”:
- Nguồn nhân lực là nguồn lực con ngƣời của những tổ chức (với quy mô,
loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình
phát triển của tổ chức với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực, thế
giới (Nicolas Henry, 2007).
- “Nguồn nhân lực” là tổng thể các tiềm năng lao động của một nƣớc hoặc
địa phƣơng, tức nguồn lao động đƣợc chuẩn bị sẵn sàng tham gia một công việc lao
động nào đó, tức là những ngƣời lao động có kỹ năng, bằng con đƣờng đáp ứng
đƣợc yêu cầu của cơ cấu chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hƣớng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Phạm Minh Hạc, 2004).
6
- Nguồn nhân lực của một tổ chức đƣợc hình thành trên cơ sở các cá nhân có
vai trò, vị trí đƣợc phân công khác nhau, nhƣng do yêu cầu hoạt động của tổ chức,
đã đƣợc liên kết lại với nhau để phấn đấu cho một mục tiêu nhất định, nhằm đạt
đƣợc những thành quả do tổ chức đó đề ra. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực
khác của tổ chức do chính bản chất của con ngƣời. Nhân viên có các năng lực, đặc
điểm cá nhân khác nhau có tiềm năng phát triển có khả năng hình thành các nhóm
hội, các tổ chức công đoàn để bảo vệ quyền lợi của họ. (Trần Kim Dung, 2013).
Tuy có những định nghĩa khác nhau tùy theo giác độ tiếp cận nghiên cứu
nhƣng điểm chung mà ta có thể dễ dàng nhận thấy qua các định nghĩa trên về nguồn
nhân lực là các yếu tố vật chất và tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho
sự phát triển nói chung của tổ chức. Tóm lại, nguồn nhân lực là một trong những
nguồn lực của tổ chức bao gồm các tiêu chí về trí lực, thể lực và phẩm chất đạo đức
– tinh thần tạo nên năng lực bản thân con ngƣời đƣợc huy động vào quá trình lao
động, sáng tạo để đạt đến mục tiêu chung của tổ chức. Bên cạnh đó cũng có những
điểm chung mà ta có thể dễ dàng hình dung đƣợc qua các định nghĩa trên về nguồn
nhân lực là:
- Số lƣợng nhân lực. Nói đến số lƣợng nhân lực của bất kỳ một tổ chức nào
câu hỏi đầu tiên đặt ra là có bao nhiêu ngƣời và sẽ có thêm bao nhiêu nữa trong
tƣơng lai. Đấy là những câu hỏi cho việc xác định số lƣợng nguồn nhân lực. Sự phát
triển về số lƣợng nguồn nhân lực dựa trên hai nhóm yếu tố bên trong (ví dụ: nhu
cầu thực tế công việc phải tăng số lƣợng lao động) và những yếu tố bên ngoài của tổ
chức nhƣ sự gia tăng về dân số hay lực lƣợng lao động do di dân.
- Chất lƣợng nhân lực, chất lƣợng nhân lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu
tố bộ phận nhƣ trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe, thẩm
mỹ… của ngƣời lao động. Trong các yếu tố trên thì yếu tố trí lực và thể lực là hai
yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực;
- Cơ cấu nhân lực. Cơ cấu nhân lực là yếu tố không thể thiếu khi xem xét
đánh giá về nguồn nhân lực. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phƣơng diện khác
nhau nhƣ: cơ cấu trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi…
7
1.1.2 Vai trò của nguồn nhân lực trong tổ chức:
Trong nền kinh tế hiện đại hiện nay, có thể nói nguồn nhân lực là một trong
bốn yếu tố không thể thiếu của quá trình hoạt động của tổ chức (vốn, tài nguyên,
nhân lực và công nghệ). Đặc biệt với sự phát triển cao của khoa học công nghệ, yếu
tố nguồn nhân lực đã trở thành yếu tố quyết định sự thành đạt của mỗi tổ chức. Sở
dĩ nguồn nhân lực trở thành một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát
triển kinh tế - xã hội, chính là bắt nguồn từ vai trò yếu tố con ngƣời.
Nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các hoạt động của tổ
chức. Việc tuyển chọn, sắp xếp đào tạo nhân viên phải dựa vào các tiêu chuẩn nhất
định nhằm đạt đƣợc mục tiêu mà tổ chức đề ra. Quản lý nguồn nhân lực xác định rõ
vai trò của từng cá nhân, từng thành viên trong tổ chức. Nguồn nhân lực là nguồn
tài sản – tài sản nhân lực; do vậy; phát triển nguồn nhân lực sẽ không đƣợc coi là
toàn diện nếu không quan tâm đến vai trò của nguồn tài sản này.
Trong các yếu tố cấu thành quá trình lao động chỉ có yếu tố “ngƣời lao
động” là chủ thể - làm chủ các yếu tố còn lại và làm chủ quá trình. Các yếu tố khác
là khách thể và bị động. Chính kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, thái độ của ngƣời
lao động là nhân tố quyết định năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sử dụng các yếu tố
khác của doanh nghiệp. Cũng chính nguồn nhân lực là yếu tố quyết định trƣớc nhất
tới tiến độ, chất lƣợng và hiệu quả của quá trình kinh doanh và mọi quá trình quản
trị tổ chức.
1.2 Quản trị nguồn nhân lực
1.2.1 Khái niệm quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực là quá trình giúp tìm kiếm, phát triển và duy trì đội
ngũ nguồn nhân lực (tức là tập thể nhân viên) trong hoạt động của tổ chức một cách
có chất lƣợng, đảm bảo sự thành công của tổ chức trong các mục đích hoạt động
của tổ chức vì con ngƣời là một đối tƣợng sinh động, một chủ thể có nhiều thay đổi
về mặt ý chí, tình cảm, tham vọng, sở thích, mâu thuẫn, cá tính.
8
Quản trị nguồn nhân lực là một loạt những quyết định tổng hợp hình thành
nên mối quan hệ về việc làm. Chất lƣợng của những quyết định đó góp phần trực
tiếp vào khả năng của tổ chức và của các công nhân viên đạt đƣợc những mục tiêu
của mình (Milkovich & Boudeau, 2002)
Quản trị nguồn nhân lực là hoạt động tăng cƣờng những đóng góp có hiệu
quả của cá nhân vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời những cố gắng đạt
đƣợc những mục tiêu của cá nhân.
Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động
chức năng về thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì con ngƣời của một tổ chức
nhằm đạt đƣợc kết quả tối ƣu cho cả tổ chức lẫn nhân viên (Trần Kim Dung, 2013).
1.2.2 Vai trò của quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực nghiên các vấn đề về quản trị con ngƣời trong tổ
chức đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của tổ chức, giúp cho tổ chức
khai thác tối đa khả năng tiềm tàng, nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó quản
trị nguồn nhân lực thể hiện quan điểm rất nhân bản về quyền lợi của ngƣời lao
động, đề cao vị thế và giá trị ngƣời lao động, chú trọng giải quyết hài hòa mối quan
hệ lợi ích giữa tổ chức và ngƣời lao động, góp phần làm giảm bớt mâu thuẫn tƣ bản
– lao động trong các tổ chức.
Chính vì vậy để phát triển tổ chức bền vững và quản trị cấp dƣới hiệu quả,
các nhà quản trị cần có nhận thức, hiểu biết và kỹ năng quản trị nhân lực phù hợp.
1.2.3 Đặc điểm của quản trị nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực là một khoa học ứng dụng, không phải là khoa học
chính xác nên đây là một sự kết hợp nhuần nhuyễn thành tựu của những ngành khoa
học khác nhau, tạo thành tổng thể phƣơng tiện nhằm lôi kéo ngƣời giỏi, gìn giữ
nhân tài, động viên và thúc đẩy nhân viên để họ bộc lộ hết tiềm năng của mình. Bên
cạnh đó, quản trị nguồn nhân lực diễn ra trong mọi loại hình tổ chức dù tổ chức đó
có hay không bộ phận nhân sự và nó cũng trải rộng khắp nơi trong tổ chức do đó
quản trị nguồn nhân lực là trách nhiệm của tất cả các cấp. Ngày nay, xu hƣớng của
quản trị nguồn nhân lực hiện đại là thu hẹp lại và giao trách nhiệm cho các trƣởng
phòng, ban và phòng nhân sự chỉ có nhiệm vụ cố vấn.
9
1.2.4 Mục tiêu và ý nghĩa của quản trị nguồn nhân lực:
Quản trị nguồn nhân lực cũng nhƣ các hoạt động khác đều hƣớng đến mục
tiêu nhất định. Trần Kim Dung (2013, trang 2) cho rằng: “Quản trị nguồn nhân lực
nghiên cứu các vấn đề về quản trị con ngƣời trong các tổ chức ở tầm vi mô và có
hai mục tiêu cơ bản:
- Một là, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động
và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức.
- Hai là, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của viên chức, tạo điều kiện cho
viên chức đƣợc phát huy tối đa năng lực cá nhân, đƣợc kích thích, động viên nhiều
nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với tổ chức.”
Nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực có một ý nghĩa quan trọng trong hoạt
động quản trị của tổ chức là giúp cho các nhà quản trị đạt đƣợc mục đích, kết quả
thông qua ngƣời khác, đồng thời giúp cho các nhà quản trị học đƣợc cách giao dịch
với ngƣời khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung và biết nhạy cảm với nhu cầu của viên
chức, biết cách đánh giá viên chức chính xác, biết cách lôi kéo nhân viên say mê với
công việc, tránh đƣợc sai lầm trong tuyển chọn, sử dụng viên chức, biết cách phối
hợp mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của các cá nhân, nâng cao hiệu quả của tổ
chức và dần dần có thể đƣa chiến lƣợc con ngƣời trở thành một bộ phận hữu cơ
trong chiến lƣợc của cơ quan, tổ chức.
1.3 Chức năng quản trị nguồn nhân lực
Hoạt động quản trị nguồn nhân lực liên quan đến tất cả các vấn đề thuộc về
quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của nhân viên nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao. Có thể
phân chia hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực thành ba nhóm chức năng
chủ yếu sau:
1.3.1 Chức năng thu hút nhân lực
Nhóm chức năng này chú trọng vấn đề đảm bảo có đủ số lƣợng viên chức với
các phẩm chất phù hợp cho công việc của tổ chức. Để tuyển đƣợc đúng ngƣời, đúng
việc, trƣớc hết cơ quan, đơn vị tuyển dụng phải căn cứ vào chƣơng trình hoạt động
và thực trạng sử dụng viên chức trong cơ quan, đơn vị mình nhằm xác định đƣợc
những công việc nào cần thêm ngƣời. Để biết đƣợc cần thêm bao nhiêu ngƣời, kỹ
10
năng ra sao thì phải phân tích công việc. Để lựa chọn đúng ngƣời thì cơ quan, đơn
vị phải tiến hành các bƣớc phỏng vấn, trắc nghiệm, thu thập, lƣu trữ và xử lý các
thông tin về nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị đó.
1.3.1.1 Hoạch định nguồn nhân lực
Về phƣơng diện nguồn nhân lực, công tác hoạch định giúp cho cơ quan, đơn
vị thấy rõ đƣợc phƣơng hƣớng cách thức quản trị nguồn nhân lực của mình, bảo
đảm cho cơ quan, đơn vị có đƣợc đúng ngƣời cho đúng việc, vào đúng thời điểm
cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay đổi trên thị trƣờng. Thừa viên chức sẽ
làm tăng chi phí, thiếu viên chức hoặc chất lƣợng viên chức không đáp ứng yêu cầu
sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng thực hiện công việc. Tuy nhiên hoạch định nguồn
nhân lực không chỉ đơn thuần chú ý đến việc dự báo và tuyển đủ số lƣợng viên chức
cần thiết cho tổ chức.
Hoạch định nguồn nhân lực là một quá trình triển khai thực hiện các kế
hoạch và chƣơng trình nhằm đảm bảo rằng cơ quan sẽ có đúng số lƣợng, đúng số
ngƣời đƣợc bố trí đúng nơi, đúng lúc và đúng chỗ (Simon M.Dolan and Randall
S.Schuler, 1994).
1.3.1.2 Phân tích công việc:
Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác
định điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công
việc và các phẩm chất, kỹ năng viên chức cần thiết phải có để thực hiện công việc.
Phân tích công việc là một quá trình xác định và ghi chép lại các thông tin
liên quan đến bản chất của từng công việc cụ thể.
Đây là quá trình xác định trách nhiệm, nhiệm vụ liên quan đến công việc và
các kỹ năng kiến thức cần có để thực hiện tốt công việc. Đây cũng là quá trình xác
định sự khác biệt của một công việc này với công việc khác.
Việc chuẩn bị mô tả chức trách, nhiệm vụ, trách nhiệm công việc, yêu cầu về
trình độ kỹ năng công việc và các định mức hoàn thành công việc sẽ dựa trên các dữ
liệu thu thập đƣợc trong quá trình phân tích công việc.
11
1.3.1.3 Quá trình tuyển dụng
Nguồn ứng viên của cơ quan, đơn vị
Để thu hút ứng viên bên ngoài, cơ quan, đơn vị có thể áp dụng một hoặc kết
hợp một số hình thức thu hút khác nhau nhƣ sau: Thông qua quảng cáo, thông qua
văn phòng dịch vụ lao động, tuyển trực tiếp sinh viên tốt nghiệp từ các trƣờng đại
học và các hình thức khác nhƣ: giới thiệu của cán bộ công chức, báo, đài,
Internet,…
1.3.2 Chức năng đào tạo và phát triển
Nhóm chức năng này chú trọng việc nâng cao năng lực của viên chức, đảm
bảo cho viên chức trong đơn vị có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn
thành tốt công việc đƣợc giao và tạo điều kiện cho viên chức đƣợc phát triển tối đa
các năng lực cá nhân. Các tổ chức, đơn vị áp dụng chƣơng trình hƣớng nghiệp và
đào tạo cho nhân viên mới nhằm xác định năng lực thực tế của viên chức và giúp
viên chức làm quen với công việc của tổ chức. Đồng thời, các tổ chức, đơn vị cũng
thƣờng lập các kế hoạch đào tạo, huấn luyện và đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự
thay đổi về nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc quy trình công nghệ kỹ thuật. Nhóm
chức năng đào tạo phát triển thƣờng thực hiện các hoạt động nhƣ hƣớng nghiệp,
huấn luyện đào tạo kỹ năng thực hành, bồi dƣỡng nâng cao trình độ lành nghề và
cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên
môn nghiệp vụ.
1.3.2.1 Khái niệm về đào tạo và phát triển
Các khái niệm giáo dục, đào tạo, phát triển đều đề cập đến một quá trình tƣơng tự:
quá trình cho phép con ngƣời tiếp thu các kiến thức, học các kỹ năng mới và thay
đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá
nhân. Điều đó cũng có nghĩa là giáo dục, đào tạo và phát triển đƣợc áp dụng để làm
thay đổi việc viên chức biết gì, làm nhƣ thế nào và quan điểm của họ đối với công
việc, hoặc mối quan hệ với các đồng nghiệp và lãnh đạo.
12
1.3.2.2 Các phƣơng pháp đào tạo
Phƣơng pháp đào tạo là cách thức truyền tải nội dung đào tạo đến ngƣời học
nhằm đạt đƣợc mục tiêu đào tạo. Có nhiều phƣơng pháp đào tạo mà điển hình là các
phƣơng pháp sau:
- Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc: đây là hình thức đào tạo học viên
cách thức thực hiện công việc ngay trong quá trình làm việc nhƣ: kèm cặp, hƣớng
dẫn tại chỗ (áp dụng đào tạo cho cấp quản trị lẫn nhân viên); luân phiên thay đổi
công việc (áp dụng đào tạo cấp quản trị gia và các bộ phận chuyên môn).
- Phương pháp đào tạo ngoài nơi làm việc: Liên hệ với các trƣờng đại học,
các trung tâm cung cấp các chƣơng trình nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn,
kiến thức quản lý,…phổ biến trên lớp học. Có nhiều cách thức đào tạo ngoài nơi
làm việc nhƣ: đào tạo theo cách giao tiếp với học viên nhƣ giảng bài, thuyết trình,
kiểm tra, minh họa, thảo luận nhóm, phân tích tình huống, trò chơi quản trị, phƣơng
pháp hội thảo, phƣơng pháp nhập vai, phƣơng pháp huấn luyện theo mô hình
mẫu…
1.3.2.3 Xác định nhu cầu đào tạo
Nhu cầu đào tạo thƣờng đƣợc đặt ra khi viên chức không có đủ kỹ năng càn
thiết để thực hiện công việc. Để xác định chính xác nhu cầu đào tạo cần thực hiện
các nghiên cứu:
Tổ chức, đơn vị thực hiện các mục tiêu ở mức độ nhƣ thế nào (phân tích tổ
chức)?
Đội ngũ lao động cần có những kỹ năng nào để thực hiện tốt các công việc
(phân tích tác nghiệp)?
Điểm mạnh và yếu của đội ngũ lao động trong tổ chức là gì (phân tích nhân
viên)?
- Phân tích tổ chức, đơn vị: Phân tích tổ chức, đơn vị cần đánh giá đƣợc chỉ
số hiệu quả về mặt tổ chức, kế hoạch chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận, nhân viên và
môi trƣờng tổ chức.
Phân tích tổ chức bao gồm việc phân tích các tiêu thức tổ chức nhƣ năng
suất, chất lƣợng thực hiện công việc, chi phí lao động, vắng mặt, tỷ lệ thuyên
13
chuyển kỷ luật lao động, tai nạn…sẽ giúp cho nhà quản trị xác định những vấn đề
cơ bản của tổ chức và xác định sự cần thiết áp dụng các hình thức đào tạo. Mặc dầu
các chỉ số này chịu tác động của rất nhiều yếu tố, nhƣng tổ chức cần đánh giá đƣợc
khả năng ảnh hƣởng do nhân viên không đƣợc đào tạo đầy đủ.
- Phân tích tác nghiệp: Xác định loại kỹ năng và các hành vi cần thiết cho
nhân viên để thực hiện tốt công việc. Phân tích tác nghiệp sẽ chú trọng xác định
xem viên chức cần làm gì để thực hiện công việc tốt. Loại phân tích này thƣờng
đƣợc sử dụng để xác định nhu cầu đào tạo viên chức mới hoặc các công việc mới
đƣợc thực hiện lần đầu đối với viên chức.
- Phân tích nhân viên: Loại phân tích này chú trọng lên các năng lực và các
đặc tính cá nhân của viên chức, đƣợc sử dụng để xác định ai là ngƣời cần thiết đƣợc
đào tạo và những kỹ năng, kiến thức, quan điểm nào cần thiết đƣợc lĩnh hội hay chú
trọng trong quá trình đào tạo, phát triển. Các chƣơng trình đào tạo chỉ nên chú trọng
vào đối tƣợng thực sự cần thiết đào tạo.
- Xác định nhu cầu đào tạo:Căn cứ vào bảng phân tích công việc, căn cứ vào
tình hình thực hiện công việc, cơ cấu tổ chức của cơ quan đơn vị để trực tiếp xác
định số lƣợng viên chức của từng bộ phận.
- Xác định nhu cầu phát triển năng lực cho các nhà quản trị: Nhu cầu đào
tạo các nhà quản trị phụ thuộc trực tiếp vào chiến lƣợc, chính sách quản trị nguồn
nhân lực trong viên chức; đặc biệt là chính sách tuyển dụng, đào tạo kích thích viên
chức thông qua việc xây dựng biểu đồ thay thế viên chức và phiếu thăng chức; cơ
quan, đơn vị sẽ xác định những viên chức có tiềm năng, dự đoán mức độ thăng tiến
và từ đó có kế hoạch đào tạo phát triển thêm.
1.3.2.4 Tiến trình đào tạo:
Sau khi cân nhắc các vấn đề chiến lƣợc trong đào tạo, xác định nhu cầu đào
tạo; cơ quan, đơn vị cần xác định nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp đào tạo.
Đây là vấn đề đòi hỏi cơ quan, đơn vị phải thận trọng vì tất cả các chi phí đào tạo
đều phải đƣợc hoàn vốn. Khi tiến hành đào tạo cơ quan, đơn vị cũng cần đánh giá
hiệu quả của chƣơng trình đào tạo, có nhiều cách đánh giá nhƣ: Phân tích thực
nghiệm, đánh giá những thay đổi của học viên, …
14
1.3.3 Duy trì nguồn nhân lực
Nhóm chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực trong cơ quan, đơn vị. Gồm hai chức năng: Kích thích, động viên
viên chức; duy trì và phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp. Chức năng kích
thích, động viên viên chức làm việc hăng say, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm và
hoàn thành công việc với chất lƣợng cao. Chức năng quan hệ lao động liên quan
đến các hoạt động nhằm hoàn thiện môi trƣờng làm việc và các công việc nhƣ sau:
Ký hợp đồng lao động, giải quyết khiếu nại, tranh chấp lao động, y tế, bảo hiểm, cải
thiện môi trƣờng làm việc và an toàn lao động.
1.3.3.1 Đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Hoạt động nhằm mục đích: Cung cấp thông tin phản hồi cho Viên chức biết
mức độ thực hiện công việc của họ; kích thích động viên họ có những ý tƣởng sáng
tạo, làm việc tốt hơn; cung cấp thông tin làm cơ sở lập kế hoạch nguồn nhân lực;
giúp cơ quan, đơn vị phát triển viên chức thông qua đào tạo; làm cơ sở thảo luận
của cấp trên và cấp dƣới về công việc; tạo sự công bằng theo quy định của pháp
luật; hoàn thiện hệ thống quản trị nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
Khi phỏng vấn đánh giá thực hiện công việc nhà lãnh đạo nên tránh các điều
sau: Không có khả năng phê bình, cảm thấy khó khăn khi phê bình cán bộ công
chức, không có khả năng cung cấp thông tin phản hồi, không biết cách phê phán các
sự việc, vấn đề.
1.3.3.2 Trả công lao động:
Trả công lao động bao gồm các yếu tố vật chất nhƣ: lƣơng cơ bản, phụ cấp,
thƣởng, phúc lợi và các yếu tố phi vật chất khác nhƣ cơ họi thăng tiến, công việc
thú vị, điều kiện làm việc tốt.
Mục tiêu của hệ thống tiền lƣơng là nhằm thu hút viên chức, duy trì những
viên chức giỏi, kích thích động viên họ, hiệu quả về măt chi phí, đáp ứng yêu cầu
của luật pháp.
15
Để duy trì những viên chức giỏi, cơ quan đơn vị không những trả lƣơng cao
mà còn có chính sách trả công bằng trong nội bộ cơ quan, đơn vị. Tính công bằng
không chỉ giữa những viên chức thực hiện cùng công việc, có kết quả tƣơng đƣơng
không phân biệt giới tính màu da, dân tộc,…mà còn ở sự công bằng của những
công việc có tầm quan trọng, yêu cầu mức độ phức tạp, kỹ năng thực hiện tƣơng
đƣơng hoặc những cán bộ công chức, ngƣời lao động làm việc trong những bộ phận
khác nhau của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Khi viên chức nhận thấy họ đƣợc trả
lƣơng không công bằng họ sẽ bị ức chế, chán nản, thậm chí rời bỏ cơ quan, đơn vị.
Để kích thích động viên viên chức thì tất cả họ phải đƣợc trả lƣơng công
bằng. Các yếu tố cấu thành trong thu nhập của ngƣời lao động đƣợc sử dụng hiệu
quả, cơ cấu một cách hợp lý nhằm tạo động lực kích thích đối với họ, tạo động lực
họ làm việc hiệu quả, năng suất. Nếu chính sách lƣơng mà viên chức cảm thấy họ
không đƣợc đền bù xứng đáng với kết quả làm việc, với công sức họ bỏ ra, họ sẽ
không cố gắng làm việc nữa, dần dần có thể thành tính ỳ, thụ động.
Có nhiều hình thức trả lƣơng khác nhau nhƣ: trả lƣơng theo thời gian, trả
lƣơng theo trình độ lành nghề, kỹ năng của ngƣời lao động; trả lƣơng theo kết quả
thực hiện công việc.
Ngày nay, khi cuộc sống của viên chức đã đƣợc cải thiện rõ rệt, trình độ văn
hóa chuyên môn của viên chức đƣợc nâng cao, ngƣời lao động đi làm không chỉ có
các yếu tố vật chất nhƣ lƣơng cơ bản, thƣởng, trợ cấp, phúc lợi mà còn muốn có
đƣợc những cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, đƣợc thực hiện những công việc
có tính chất thách thức, thú vị…
1.4 Các chỉ số then chốt đo lƣờng kết quả thực hiện công việc (Key
Performance Indicators –KPI)
1.4.1 Khái niệm về KPI
KPI - Key performance Indicators trong tiếng Anh đƣợc hiểu là các chỉ số đo
lƣờng hiệu suất cốt yếu, hay chỉ số đo lƣờng sự thành công (Key performance
Indicators), hay còn đƣợc gọi bằng tên phổ biến là chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt
động, đƣợc xây dựng nhằm đánh giá đƣợc hiệu quả, sự tăng trƣởng của các hoạt
động trong doanh nghiệp so với mục tiêu đã đề ra. Nó giúp doanh nghiệp định hình
16
và theo dõi quá trình hoạt động và tăng trƣởng so với mục tiêu của doanh nghiệp
(Trần Kim Dung, 2013)
1.4.2 Mục tiêu của KPI
Các chỉ sô KPI đo lƣờng kết quả hoạt động theo toàn bộ các quá trình và theo
các chức năng thực hiện nhằm so sánh với mức chuẩn của công ty, ngành, khu vực,
…hoặc so sánh với kết quả năm trƣớc trong việc xác định vị trí của công ty và đƣa
ra các giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực.
1.4.3 Các chỉ số then chốt đo lƣờng kết quả thực hiện công việc KPI
1.4.3.1 KPI trong tuyển dụng và bố trí
Chi phí tuyển dụng bình quân một ứng viên
Tổng chi phí tuyển dụng
Tổng ứng viên đƣợc tuyển
Tổng hồ sơ trong đợt tuyển dụng (đối với từng chức danh)
Chỉ số đo lƣờng mức độ truyền thống của công ty, có thể do sự nổi tiếng, do sự
hấp dẫn từ công việc, sự truyền thong tốt.
Mức độ đáp ứng nhu cầu tuyển dụng
Số lƣợng ứng viên đƣợc ký hợp đồng chính thức Tổng số nhu cầu tuyển cho từng chức danh
Tỷ lệ nghỉ việc trong nhân viên mới tuyển
Tổng số tuyển mới nghỉ việc Tổng số nhân viên mới tuyển (trong vòng một năm)
1.4.3.2 KPI trong đào tạo
Tỷ lệ nhân viên đƣợc đào tạo
Tổng số nhân viên được đào tạo, huấn luyện Tổng số nhân viên cần đào tạo
Tổng số giờ hoặc ngày đào tạo, huấn luyện trung bình cho một nhân
viên hoặc chức danh
17
Đo lƣờng số giờ hoặc ngày đào tạo huấn luyện trung bình cho một nhân viên
thuộc một chức danh hoặc nhóm chức danh. So sánh số liệu này với kết quả thực
hiện công việc ở các chức danh khác nhau sẽ cho biết mức độ hợp lý của việc phân
phối thời gian đào tạo theo nhóm chức năng.
1.4.3.3 KPI Trong hệ thống lƣơng, thƣởng, phúc lợi
Chi phí nhân sự bình quân
Tổng (lƣơng + thƣởng + phúc lợi + đào tạo) Tổng số nhân sự bình quân từng nhóm chức danh
Tiêu chí này cho biết trung bình tổ chức đã đầu tƣ bao nhiêu cho một nhân viên theo
từng nhóm chức danh. Có thể thực hiện so sánh theo bộ phận gián tiếp, trực tiếp sản
xuất và một số bộ phận đặc trƣng.
Thu nhập bình quân theo chức danh
Nếu chỉ số này thấp hơn thị trƣờng có thể làm viên chức bất mãn, nghĩ việc.
Ngƣợc lại, nếu chỉ số này cao quá so với thị trƣờng, có thể gây khó khăn cho doanh
nghiệp về lợi thế cạnh tranh đối với giá sản phẩm, dịch vụ.
1.3.3.4 KPI về tỷ lệ nghỉ việc
Đây là tiêu chí then chốt và nhạy cảm đối với hoạt động quản trị nguồn nhân
lực. Tỷ lệ nghỉ việc cao dẫn đến tăng chi phí tuyển dụng, đào tạo nhân viên mới.
Số lượng nhân viên nghỉ việc Số lượng nhân viên trung bình
Số lƣợng nhân viên trung bình năm đƣợc tính nhƣ sau:
Số lượng nhân viên đầu năm + Số lượng nhân viên cuối năm 2
Các nguyên nhân nghĩ việc có thể phân làm 3 nhóm chính:
- Không hài lòng với chế độ đãi ngộ của công ty, bất mãn.
Đau ốm, tai nạn, nghỉ hƣơu, chết,… -
- Kết quả làm việc của nhân viên không tốt, lý do về kinh tế, do hoàn
cảnh gia đình,…khiến doanh nghiệp phải cho nhân viên thôi việc.
18
1.5 Nguồn nhân lực y tế
1.5.1 Khái niệm:
Nguồn nhân lực y tế, theo WHO: “Nhân lực y tế bao gồm tất cả những ngƣời
tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khỏe”. Theo đó, nhân viên
y tế bao gồm những ngƣời cung cấp dịch vụ y tế, ngƣời làm công tác quản lý và cả
các nhân viên hỗ trợ khác mà không trực tiếp cung cấp dịch vụ y tế.”
1.5.2 Đặc điểm ngành y tế ảnh hƣởng đến nguồn nhân lực:
Là ngành khoa học đa dạng, phong phú, đòi hỏi sự phát triển cao về kỹ thuật
công nghệ và là ngành có rất nhiều chuyên ngành, mỗi chuyên ngành vừa có tính
độc lập vừa có tính gắn kết với các chuyên ngành khác. Luôn nhận đƣợc sự quan
tâm của mọi tầng lớp nhân dân, chịu sự phán xét cao của dƣ luận xã hội khi xảy ra
những sai sót trong chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên y tế.
Những đặc điểm đó ảnh hƣởng đến nguồn nhân lực trong ngành nhƣ sau:
- Đòi hỏi một số lƣợng lớn nhân viên để thực hiện các chuyên ngành khác
nhau.
- Nhân viên y tế phải là những ngƣời không những có trí tuệ cao mà còn phải
có đạo đức tốt.
- Nhân viên y tế phải đƣợc sự quan tâm, đãi ngộ đặc biệt của Nhà nƣớc và xã
hội để họ thực hiện tốt công việc đƣợc giao.
- Đào tạo nhân viên y tế là một quá trình liên tục đƣợc thực hiện một cách
bài bản, công phu, tốn kém và mất nhiều thừi gian công sức. Đào tạo nhân viên y tế
phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành.
1.5.3 Lao động trong ngành y tế mang những đặc thù riêng sau đây:
Viên chức ngành y tế làm nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con ngƣời,
vốn quý nhất của mỗi ngƣời và toàn xã hội. Trƣớc sức khỏe con ngƣời nói chung và
tính mạng của ngƣời bệnh nói riêng đòi hỏi lao động trong ngành y tế phải có trách
nhiệm cao, chuyên môn giỏi, cƣờng độ lao động lớn. Bên cạnh đó nhân viên ngành
19
y tế phải chịu gánh nặng tâm lý rất lớn, nhất là trƣớc đau thƣơng mất mát của ngƣời
bệnh và gia đình bệnh nhân…
- Môi trƣờng làm việc:
Viên chức y tế luôn luôn phải làm việc trong môi trƣờng độc hại, lây nhiễm, dịch
bệnh, chất thải, hóa chất độc hại, tia phóng xạ, …Trong môi trƣờng đó cán bộ, viên
chức y tế rất dễ bị lây nhiễm bệnh.
- Thời gian làm việc:
Ngoài 8 giờ làm việc bình thƣờng, viên chức ngành y tế còn phải trực đêm,
trực ngoài giờ, ngày lễ, ngày tết, ngày chủ nhật, đảm bảo cho 24/24 giờ trong ngày
có ngƣời làm việc ở các cơ sở để kịp thời cấp cứu bệnh nhân, phòng chống dịch và
đảm bảo cho ngƣời bệnh luôn luôn đƣợc chăm sóc, điều trị. Khi dịch bệnh xảy ra thì
không kể ngày đêm lễ, tết, họ phải đếm tận ổ dịch để làm nhiệm vụ, thƣờng xuyên
phải đi lƣu động đến các vùng sâu vùng xa, miền núi cao, xa xôi hẻo lánh…để làm
nhiệm vụ của mình.
Với đặc thù nghề nghiệp đó, muốn thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe ngƣời dân, đòi hỏi ngành tế phải có một đội ngũ cán bộ vừa phải có
sức khỏe, vừa phải có năng lực chuyên môn, vừa phải có đạo đức nghề nghiệp.
Muốn có nguồn nhân lực nhƣ thế “Ngành y tế kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế cả về số
lƣợng và chất lƣợng; và cơ cấu tăng cƣờng đội ngũ cán bộ cả chuyên môn và quản
lý; cải tiến chƣơng trình giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu về y tế cộng đồng, chú
trọng đào tạo cán bộ quản lý ngành, cán bộ kỹ thuật có khả năng sửa chữa các trang
thiết bị y tế hiện đại. Tăng cƣờng đào tạo bác sĩ theo địa chỉ và có chính sách
khuyến khích để có nhiều cán bộ y tế về công tác tại vùng sâu, vùng cao, vùng có
nhiều khó khăn. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo nhƣng phải đảm bảo chất lƣợng.
Quy hoạch mạng lƣới cán bộ y tế, có kế họach, chỉ tiêu đào tạo mới, đào tạo lại
hàng năm. Xây dựng và ban hành các chính sách cụ thể nhằm đảm bảo đời sống cho
cán bộ y tế, nhất là cán bộ đi công tác tại các vùng có nhiều khó khăn.”
20
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1 tác giả đã trình bày khái quát lý thuyết cơ bản về quản trị
nguồn nhân lực gồm những khái niệm chung về quản trị nguồn nhân lực, những
chức năng cơ bản trong công tác quản trị nguồn nhân lực, quy trình thực hiện các
chức năng thành phần những đặc điểm riêng của quản trị nguồn nhân lực trong
ngành y tế.
Ngoài ra còn đề cập đến việc đo lƣờng kết quả thực hiện công việc bằng các
chỉ số then chốt KPI nhằm xác định công tác quản trị nguồn nhân lực có hiệu quả
hay không.
21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI TTYT HUYỆN TÂN HIỆP
2.1 Giới thiệu khái quát về TTYT huyện Tân Hiệp:
2.1.1 Giới thiệu về huyện Tân Hiệp:
Huyện Tân Hiệp nằm trên quốc lộ 80, là cửa ngõ vào trung tâm kinh tế - xã
hội của tỉnh Kiên Giang. Phía bắc giáp huyện Thoại Sơn (tỉnh An Giang), nam giáp
huyện Giồng Riềng (tỉnh Kiên Giang) , đông giáp huyện Vĩnh Thạnh (thành phố
Cần Thơ), tây giáp huyện Hòn Đất (tỉnh Kiên Giang) và huyện Châu Thành theo
thứ tự từ Bắc xuống Nam.. Vị trí địa lý này giúp Tân Hiệp có thể tận dụng lợi thế và phát huy các nguồn lực ở địa phƣơng. Diện tích tự nhiên 42.208,03ha với dân số
khoảng 154.825 ngƣời, thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 33 triệu đồng/năm.
Những năm qua, huyện đã duy trì tốc độ tăng trƣởng 14,9%/năm, huy động nhiều
nguồn vốn đầu tƣ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Giai đoạn 2006 - 2010, huyện Tân
Hiệp phấn đấu đạt mức tăng trƣởng kinh tế 16%/năm, đặc biệt chú trọng đầu tƣ phát
triển các lĩnh vực chế biến nông sản, cơ khí sửa chữa, gia công, các ngành nghề ở
nông thôn, phát triển thƣơng mại - dịch vụ, nhƣ cung ứng sản xuất, vật liệu xây
dựng, dịch vụ thu hoạch và bảo quản, xử lý sau thu hoạch, đồng thời ứng dụng khoa
học - công nghệ vào sản xuất công - nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Nông
nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế huyện.
2.1.2 Giới thiệu về TTYT huyện Tân Hiệp
- Thông tin cơ bản của TTYT
+ Tên đơn vị: Trung tâm y tế huyện Tân Hiệp
+ Địa chỉ: Khóm B Thị Trấn Tân Hiệp, Huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang
+ Điện thoại: 077.3727271
- Quá trình hình thành
TTYT huyện Tân Hiệp là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế Kiên Giang,
chịu sự quản lý toàn diện của Giám đốc Sở Y tế, sự quản lý Nhà nƣớc của Ủy ban
22
Nhân dân huyện Tân Hiệp và sự chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật của các trung tâm
thuộc hệ dự phòng, các trung tâm chuyên ngành tuyến tỉnh.
TTYT huyện Tân Hiệp đƣợc tách ra từ TTYT cũ trƣớc đây từ năm 2006
thành 2 bộ phận là TTYT và Bệnh viện đa khoa huyện. TTYT có 2 chức năng chính
là công tác y tế dự phòng và quản lý y tế xã, chủ yếu là công tác Chăm sóc sức khỏe
ban đầu ở tuyến cơ sở.
- Chức năng của TTYT huyện Tân Hiệp
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về y tế dự phòng,
phòng chóng HIV/AIDS, phòng chống bệnh xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm,
chăm sóc sức khỏe sinh sản, truyền thông giáo dục sức khỏe, quản lý y tế xã,
phƣờng, thị trấn (gọi chung là y tế xã) và khám chữ bệnh đối với những nơi chƣa có
bệnh viện trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
- Nhiệm vụ của TTYT huyện Tân Hiệp
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật
về y tế dự phòng, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống bệnh xã hội, an toàn vệ
sinh thực phẩm, chăm sóc sức khỏe sinh sản, truyền thông giáo dục sức khỏe và
khám chữa bệnh, phục hồi chức năng trên cơ sở kế hoạch của tỉnh và tình hình thực
tế trên địa bàn huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức thực hiện các hoạt động sau:
+ Triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về phòng chống
dịch bệnh, HIV/AIDS, các bệnh xã hội, tai nạn thƣơng tích, sức khỏe lao động và
bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe môi trƣờng, sức khỏe
trƣờng học, dinh dƣỡng cộng đồng, an toàn vệ sinh thực phẩm, truyền thông giáo
dục sức khỏe theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng, củng cố mạng lƣới y tế xã, phƣờng, thị trấn, ấp, khu phố và
hƣớng dẫn kiểm tra, giám sát các hoạt động chuyên môn , nghiệp vụ đối với các
trạm y tế trên địa bàn.
+ Tham gia đào tạo, đào tạo lại, tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức về chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ trách cho các bộ y tế cấp xã, nhân viên y tế ấp
và các cán bộ khác.
23
+ Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa
học, kỹ thuật về lĩnh vực liên quan.
+ Quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án thuộc chƣơng trình mục
tiêu quốc gia và các dự án khác đƣợc Sở y tế phân công.
+ Thực hiện quản lý cán bộ, chế độ, chính sách khen thƣởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và quản lý tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp
luật.
+ Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở y tế và Ủy ban nhân dân
huyện giao.
Cơ cấu tổ chức
24
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tại TTYT huyện Tân Hiệp
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
P. TỔ CHỨC
P. KẾ
– HÀNH
THÔNG
HOẠCH - TÀI
CHÍNH
GIÁO DỤC
CHÍNH -
NGHIỆP VỤ
P. TRUYỀN
K. An toàn
SỨC KHỎE
vệ sinh
K. Chăm K.Xét Khoa K. Y Tế
thực phẩm
sóc sức Nghiệm Kiểm soát Công
khỏe sinh Cộng dịch bệnh
sản
TRẠM Y TRẠM Y TRẠM Y TRẠM Y TRẠM Y
TẾ XÃ TẾ THỊ TẾ XÃ TẾ XÃ TẾ XÃ
TRẤN
25
Chú thích:
Chỉ huy chức năng
Chỉ huy trực tiếp
2.2 Thực trạng nguồn nhân lực tại TTYT huyện Tân Hiệp
2.2.1 Cơ cấu theo giới tính
Bảng 2.1 Cơ cấu về giới tính của viên chức tại TTYT huyện Tân Hiệp
giai đoạn 2010 -2013
Năm
Năm 2013
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
(%)
lƣợng
(%)
lƣợng
(%)
lƣợng
(%)
lƣợng
Chỉ tiêu
100
100
109
100
111
100
112
73
Tổng số
45,54
32
43,84
49
44.95
49
44,14
51
Nam
54,46
41
56,16
60
55,05
52
55,86
61
Nữ
120
100
80
Tổng số
60
Nam
Nữ
40
20
0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
“Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chánh”
Biểu đồ2.1 Biểu đồ biểu hiện tỷ lệ Nam, Nữ tại TTYT Tân Hiệp qua
các năm
26
- Do đặc thù lao động của ngành cần sự tỉ mỉ, cần cù vì vậy số lƣợng viên
chức nữ chiếm đa số hơn so với cán bộ là nam (nữ trên 50% còn nam trên 40%),
bên cạnh đó ngƣời nữ thích công việc cố định tại địa phƣơng hơn tuy mức lƣơng
không cao nhƣng ổn định, còn ngƣời nam một số đến nơi khác để làm việc. Tuy
nhiên sự chênh lệch giữa tỷ lệ nam và nữ cũng không cao.
- Khoa học ngày càng phát triển và tiến bộ đặc biệt là trong y học, bên cạnh
đó ngƣời nam cũng có sức khỏe và thời gian công tác lâu hơn nên cần có những
chính sách thu hút cán bộ nam có trình độ cao để đảm nhận những công việc mang
tính chuyên sâu và kỹ thuật cao.
2.2.2 Cơ cấu theo trình độ chuyên môn
Bảng 2.2 Cơ cấu về trình độ chuyên môn của viên chức tại
TTYT huyện Tân Hiệp giai đoạn 2010 - 2013
Năm
Năm 2013
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
(%)
lƣợng
(%)
lƣợng
(%)
lƣợng
(%)
lƣợng
Chỉ tiêu
73
100
109
100
111
100
112
100
Tổng số
4
5,48
5
4,5
5
4,50
5
4,46
Sau đại học
9
12,33
12
11.01
12
10.81
13
11.61
Đại học
57
78,08
89
81.65
91
81.98
91
81.25
Cao đẳng,
Trung cấp
3
4,11
3
2.75
3
2.70
3
2.68
Sơ cấp
Nguồn: “Phòng Tổ chức-Hành chánh”
27
100
90
80
70
60
Sau ĐH
50
ĐH
40
CĐ, TC
30
Sơ Cấp
20
10
0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Biểu đồ2.2 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ trình độ chuyên môn của viên chức
công tác tại TTYT qua các năm
- Sở dĩ còn tồn tại viên chức trình độ sơ cấp với các nguyên nhân và đặc
điểm sau: do trong thời kỳ trƣớc đây cán bộ ngành y thiếu một cách trầm trọng, đòi
hỏi cần đào tạo nhanh để phục vụ cho ngƣời dân và điều kiện đào tạo hạn chế nên
không cần phải trình độ cao để về địa phƣơng phục vụ, vì vậy viên chức có trình độ
sơ cấp ở độ tuổi trên 50 vẫn còn.
- Số lƣợng viên chức trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ rất cao (trên 80%) sự
chênh lệch rất cao so với các trình độ còn lại (sau đại học 4-5%, đại học chiếm 11-
13% qua các năm).
Đối với viên chức có trình độ trung cấp nhiều do các nguyên nhân đây là
ngành y tế cơ sở (Chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế dự phòng theo Quyết định
3447/QĐ – BYT Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã 2011-2020 ngày 22/09/2011)
không đòi hỏi vấn đề trình độ cao, bên cạnh đó hệ trung cấp đƣợc đào tạo thời gian
ngắn để về phục vụ địa phƣơng nhanh và khi tuyển dụng họ không kén chọn nơi
làm việc. Tuy nhiên, trình độ nói trên là loại trình độ thấp, mà đặc thù ngành y tế là
ngành đòi hỏi viên chức phải có trình độ chuyên môn cao để phục vụ tốt hơn cho
ngƣời dân. Trong khi đó số lƣợng viên chức đƣợc đào tạo sau đại học là 4 ngƣời
năm 2010 và năm 2011 – 2013 cố định là 5 ngƣời và trình độ đại học là 9 trong năm
28
2010 và tăng lên 13-14 các năm từ 2011-2013. Tỷ lệ này là rất thấp so với số lƣợng
dân trong địa bàn huyện (154.825 ngƣời).
2.2.3 Cơ cấu theo độ tuổi
Bảng 2.3 Cơ cấu về độ tuổi của viên chức tại TTYT huyện Tân Hiệp
giai đoạn 2010 – 2013
Năm
Năm 2013
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lƣợ
(%)
lƣợng
(%)
lƣợng
(%)
lƣợng
(%)
Chỉ tiêu
ng
73
100
109
100
111
100
112
100
Tổng số
11
15,07
42
38,53
45
40,54
40
35,71
<=30
20
27,40
21
19,27
24
21,62
26
23,21
31-40
37
50,68
34
31,19
29
26,13
30
26,79
41-50
5
6,85
12
11,01
13
11,71
16
14,29
>50
50
45
40
35
30
<=30
25
31-40
20
41-50
15
>50
10
5
0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
“Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chánh”
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ thể hiện cơ cấu độ tuổi tại TTYT Tân Hiệp qua các
năm 2010-2013
29
- Đối với độ tuổi dƣới 30 là độ tuổi mới vào cơ quan, đơn vị, họ là những
ngƣời có khả năng tiếp thu nhanh, tinh thần ham học hỏi, cống hiến sức trẻ. Trong
những năm qua số lƣợng viên chức độ tuổi này càng tăng lên (từ trên 15%-trên
30%), tuy nhiên họ chƣa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm, đặc biệt là trình độ
không cao (trung cấp) nên dễ dẫn đến công việc không đạt năng suất cao. Vì vậy
cần có kế hoạch bố trí, đào tạo hợp lý.
- Với viên chức độ tuổi từ 31 đến 40 vì đây là độ tuổi có thời gian công tác
ổn định và tích lũy đƣợc một số kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Bên cạnh đó
độ tuổi này cũng bao gồm những ngƣời trẻ là độ tuổi có nhiều sáng tạo, sức trẻ, sự
hăng say trong công việc, tinh thần ham học hỏi. Vì vậy cần đƣợc quan tâm và tạo
điều kiện phát triển để những cán bộ trẻ có điều kiện phát huy năng lực thực sự của
mình.
- Đối với độ tuổi 41-50 là độ tuổi ổn định và tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm
và cũng đã có nhiều năm gắn bó với cơ quan, đơn vị. Họ sẵn sàng chia sẻ những
kinh nghiệm có đƣợc cho lớp trẻ. Tuy nhiên đối với những viên chức độ tuổi này có
trình độ thấp thì sẽ rất khó đào tạo nâng cao trình độ. Vì vậy cần có những kế hoạch
bố trí và sắp xếp một cách hợp lý.
- Đối với viên chức trên 50 tuổi tuy chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu, viên chức
ở độ tuổi này là những ngƣời đã có nhiều cống hiến, kinh nghiệm đã đƣợc tích lũy
trong nhiều năm. Tuy nhiên ở độ tuổi này rất khó đào tạo để tiếp thu khoa học kỹ
thuật do đó công việc cũng không đạt năng suất cao vì lý do sức khỏe, gia đình. Vì
vậy cần có chính sách sao cho phù hợp với để họ vừa có điều kiện giúp đỡ, truyền
đạt kinh nghiệm cho thế hệ trẻ, vừa đƣợc làm những việc vừa sức với độ tuổi.
2.3 Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại TTYT huyện Tân Hiệp
2.3.1 Thực trạng chức năng thu hút nguồn nhân lực
2.3.1.1 Thực trạng công tác hoạch định nguồn nhân lực
Chịu sự chỉ đạo của Sở Y tế Kiên Giang, TTYT huyện Tân Hiệp đƣợc nhận
số biên chế cấp trên giao, Ban lãnh đạo TTYT đã đƣa ra quy hoạch cán bộ từ nay
cho đến 2020 thực hiện theo hƣớng dẫn về việc quy hoạch cán bộ quản lý các đơn
vị trực thuộc của Sở Y tế theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính Trị
30
ngày 30 tháng 11 năm 2004 về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo. Bên cạnh đó
hoạch định cho viên chức có trình độ tốt, nâng cao liên thông lên trình độ cao hơn,
tuy nhiên đặc thù của ngành y tế đầu vào cao nên sinh viên chính quy chƣa đủ để
đáp ứng nhu cầu của ngành và địa phƣơng.
Tuy nhiên, việc triển khai chƣa đƣợc hoạch định rõ ràng, bài bản. Chƣa thể
hiện rõ đƣợc các mục tiêu và chƣa đề ra đƣợc các chính sách, kế hoạch, vì vậy việc
hoạch định thƣờng diễn ra thiếu kinh phí. Vì vậy chƣơng trình sẽ khó thực hiện để
thích ứng với nhu cầu mới. Do nguồn kinh phí hạn chế nên việc hoạch định có giới
hạn. Bên cạnh đó chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ nhân sự cho các trạm y tế tuyến xã,
vùng sâu vùng xa. Chƣa bố trí công việc hợp lý sao cho phù hợp với trình độ và
chuyên môn, vì vậy thƣờng ảnh hƣởng đến năng suất công việc nhƣ thiếu nhân sự
có trình độ cao. Chế độ chƣa hợp lý nên không thu hút đƣợc nhân sự về làm việc tại
những nơi đó. Một số ngƣời có năng lực chuyên môn khá giỏi, làm việc có hiệu
quả, có cống hiến nhƣng chƣa đƣợc hƣởng chế độ phù hợp.
2.3.1.2 Phân tích công việc
Mục đích của phân tích công việc giúp TTYT huyện xây dựng bảng mô tả
công việc và bảng tiêu chuẩn công việc cho từng chức danh, vị trí công tác.
Bảng mô tả công việc đƣợc thể hiện qua việc miêu tả chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của từng chức danh khi đảm nhận một công việc cụ thể và đƣợc thể hiện
trong quy chế làm việc của từng bộ phận. Bảng tiêu chuẩn công việc là các tiêu
chuẩn quy định cụ thể cho từng chức danh, từng vị trí công tác. Tuy nhiên trên thực
tế tiêu chuẩn công việc vẫn chƣa đúng với quy định nhƣ không đạt chuẩn về trình
độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, còn chung chung ...Do đó hiệu quả thực
hiện công việc còn nhiều hạn chế, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, phẩm chất, kỹ
năng viên chức cần phải có để thực hiện tốt công việc do lãnh đạo cấp trên trao đổi
với lãnh đạo cấp dƣới để truyền đạt lại cho viên chức. Chính vì vậy, viên chức phụ
trách công việc này khó tìm hiểu đƣợc công việc của các đồng nghiệp điều này gây
trở ngại lớn khi có đồng nghiệp nghỉ phép hoặc nghỉ dài hạn nhƣ thai sản, đi
học...Không phân tích công việc dẫn đến không có tiêu chí cụ thể trong công tác
đánh giá công việc.
31
2.3.1.3 Quy trình tuyển dụng
Do số lƣợng viên chức ở độ tuổi trên 50 có trình độ sơ cấp, trung cấp chiếm
tỷ lệ 14,29%, vì vậy cần có kế hoạch tuyển dụng thêm nhân sự để đáp ứng nhu cầu
kế thừa công việc. Số viên chức này chƣa đến tuổi nghỉ hƣu nhƣng trình độ chuyên
môn của họ thấp nên năng suất công việc của họ không đáng kể, thêm vào đó việc
đào tạo đối với họ cũng khó khăn nhƣng vì họ chƣa đến tuổi nghỉ hƣu và thâm niên
công tác lâu, nên rất khó khăn trong việc cho nghỉ hƣu hoặc đào tạo nâng cao
nghiệp vụ. Vì thế kế hoạch tuyển dụng là một trong những công tác quan trọng để
có đƣợc nguồn nhân lực đầy đủ đáp ứng đƣợc nhu cầu của cả đơn vị. Hàng năm
việc tuyển chọn nhân sự tại TTYT huyện Tân Hiệp phụ thuộc vào biên chế cấp trên
giao. Nguồn ứng viên từ các trƣờng đại học, nguồn ứng viên này có ƣu điểm sinh
viên mới ra trƣờng có sức trẻ, trình độ, tinh thần học hỏi cao và cầu tiến. Tuy nhiên
họ thiếu kinh nghiệm, do đó sẽ tốn thời gian và chi phí đào tạo.
Quy trình tuyển dụng viên chức tại TTYT huyện Tân Hiệp đƣợc thực hiện
theo Luật viên chức số 58/2010/QH12. Trƣớc khi tuyển dụng chính thức sẽ hợp
đồng trong biên chế. Quá trình tuyển dụng nhân viên đƣợc thực hiện qua các bƣớc
sau:
Quy trình tuyển dụng:
Ra thông báo tuyển Tiếp nhận, sơ tuyển Tổ chức kiểm tra
dụng hồ sơ phỏng vấn
Ra quyết định tuyển
dụng
Sơ đồ 2.2 Quy trình tuyển dụng tại TTYT huyện Tân Hiệp
Bƣớc 1: Ra thông báo tuyển dụng để các ứng viên có thể tiếp cận đƣợc các
yêu cầu tuyển dụng của cơ quan, đơn vị.
32
Bƣớc 2: Tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu và chọn ra hồ sơ phù hợp với yêu cầu,
hồ sơ đƣợc duyệt sẽ đƣợc ký hợp đồng theo quy định.
Bƣớc 3: Tổ chức phỏng vấn kiểm tra về kiến thức, kỹ năng mềm, khả năng
ứng xử, giải quyết tình huống của ứng viên và chọn ra ngƣời có năng lực nhất phù
hợp với vị trí tuyển dụng.
Bƣớc 4: Hàng năm Sở Y tế sẽ có đợt thi tuyển vào biên chế theo luật viên
chức. Căn cứ vào kết quả thi tuyển nếu đạt thì sẽ hoàn chỉnh hồ sơ ra quyết định
tuyển dụng vào biên chế chính thức.
Quy trình tuyển dụng trên áp dụng đối với các ứng viên bên ngoài tổ chức và
làm nhiệm vụ chyên môn, hình thức tuyển dụng này chỉ thực hiện khi cơ quan còn
thiếu nhân lực. Còn đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thƣờng đƣợc bố trí
bằng cách bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, sắp xếp lại đội ngũ viên chức hiện có.
Tuy nhiên quy trình tuyển dụng này vẫn còn nhiều hạn chế vì chƣa thể hiện đƣợc
nhu cầu nhân sự của từng khoa, phòng dẫn đến khi ra thông báo tuyển dụng không
sát với nhu cầu của từng vị trí. Vì vậy khó có thể sàng lọc đƣợc ứng viên tốt nhất,
nhiều khâu trong quy trình tuyển dụng chƣa căn cứ vào tiêu chuẩn cụ thể, chƣa
kiểm tra kiến thức ứng viên về công việc chuyên môn do đó chƣa đánh giá đƣợc
năng lực của ứng viên một cách chính xác, do các thành viên trong Ban tuyển dụng
gần nhƣ chƣa qua huấn luyện kỹ năng về phỏng vấn, tuyển chọn ứng viên, chƣa chú
trọng việc phân tích công việc thông qua bản mô tả công việc cho các chức danh để
làm căn cứ tuyển dụng, chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tuyển dụng nguồn
nhân lực trong cơ quan.
33
Bảng 2.4 Số liệu tuyển dụng nhân sự qua các năm
Năm Nhu cầu tuyển dụng Thực tế tuyển dụng
9 2010 9
7 2011 7
11 2012 11
10 2013 10
37 37 Tổng cộng
Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính
2.3.1.4 Chỉ số KPI trong tuyển dụng và bố trí
Bảng 2.5 Chỉ số KPI trong tuyển dụng và bố trí
Năm
Stt Chỉ số ĐVT 2010 2011 2012 2013
Tổng chi phí tuyển Triệu 1 24 12 0 0 dụng đồng
Tổng ứng viên đƣợc 2 8 Ngƣời 5 0 0 tuyển.
Chi phí tuyển dụng Triệu 3 3 2.5 0 0 bình quân/ ứng viên đồng
Tổng số hồ sơ 8 Ngƣời 5 0 0 4
100 0 % 100 100 5 Mức độ đáp ứng nhu cầu tuyển dụng
Việc tuyển dụng vẫn còn những hạn chế sau:
Chƣa có kế hoạch cho số ngƣời cần tuyển một cách chính xác dẫn đến việc
tuyển thừa ngƣời, bố trí công việc không phù hợp (theo kết quả khảo sát).
34
Việc tuyển dụng đáp ứng nhanh nhu cầu cần tuyển cho thấy rằng nguồn nhân
lực là có sẵn và theo thực tế thì viên chức đƣợc tuyển phần lớn đƣợc thu nhận từ
ngƣời thân quen trong nội bộ cơ quan chứ không tuyển dụng từ nhân lực bên ngoài.
Điều này cho thấy những ứng viên bên ngoài không có điều kiện để tiếp cận với
công việc mà bản than mong muốn đƣợc làm và thong tin tuyển dụng cũng không
đƣợc thông báo rộng rãi. (theo khảo sát).
2.3.1.5 Chỉ số KPI về tỷ lệ nghỉ việc
Bảng 2.6 Chỉ số KPI về tỷ lệ nghỉ việc
STT Chỉ số ĐVT 2010 2011 2012 2013
1 Ngƣời 2 0 0 1
2 Ngƣời 5 0 0 8
3 0.4 0 0 0.125 Tổng số viên chức mới nghỉ việc Tổng số nhân viên mới tuyển Tỷ lệ nghỉ việc trong nhân viên mới tuyển
Số liệu trên cho thấy tỷ lệ nghỉ việc qua các năm đều ở mức rất thấp. Điều
này cho thấy ban lãnh đạo TTYT có sự quan tâm đến việc giữ chân ngƣời lao động
và tỷ lệ nghỉ việc thấp sẽ làm giảm chi phí tuyển dụng, chi phí đào tạo nhân viên
mới.
2.4 Thực trạng chức năng đào tạo và phát triển tại TTYT huyện Tân Hiệp
Hoạt động đào tạo giúp cho nhân viên thích nghi với môi trƣờng nghề
nghiệp, nâng cao khả năng hoàn thành các nhiệm vụ với hiệu quả cao nhất.. Trong
những năm qua TTYT huyện đã luôn chú trọng đến việc đào tạo, bồi dƣỡng năng
lực chuyên môn, tạo điều kiện cho nhân viên đƣợc đi học nâng cao trình độ và thi
tuyển nâng bậc, nâng lƣơng.
Việc đào tạo cho viên chức mới tuyển dụng sẽ đƣợc đơn vị chịu trách nhiệm,
sự tiếp nhận kiến thức của mỗi nhân viên sẽ rất khác nhau phụ thuộc vào sự nhiệt
tình, kiến thức chuyên môn, sự nhạy bén của mỗi nhân viên. Tuy nhiên việc đào tạo
nhân viên mới vẫn có những tồn tại do họ đƣợc đào tạo tại chỗ để tiết kiệm kinh phí
đào tạo nên dẫn tới nhiều vấn đề xảy ra, nhƣ hiện tƣợng nhân viên cũ không nhiệt
35
tình chỉ dạy, dẫn đến việc tiếp thu kiến thức về công việc lâu hơn, tốn kém thời
gian.
Đối với viên chức đã ký hợp đồng, hàng năm TTYT đào tạo viên chức theo
thông tƣ 22/2013/TT-BYT về đào taọ liên tục cán bộ y tế, trong đó đào tạo liên tục
các khóa ngắn hạn bao gồm: đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng, cập nhật kiến
thức y khoa liên tục, phát triển nghề nghiệp liên tục, đào tạo chuyển giao kỹ thuật,
đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến và các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
khác cho viên chức y tế mà không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc dân.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực, lãnh đạo TTYT huyện Tân Hiệp đã chủ động đề cử viên chức tham gia
học các khóa học đào tạo ngắn hạn và dài hạn nhằm bồi dƣỡng nghiệp vụ, nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực công tác đồng thời nâng cao lý luận chính trị cho đội
ngũ viên chức . Công tác đào tạo và phát triển đƣợc quan tâm đúng mức thể hiện
qua kinh phí đào tạo và lƣợt nhân viên đƣợc đào tạo qua các năm. Bên cạnh đó
những mặt đã làm đƣợc nhƣ: đào tạo lý luận chính trị đƣợc coi trọng, đào tạo tập
huấn nghiệp vụ cho đội ngũ viên chức ở các đơn vị, chƣơng trình đào tạo tin học
đƣợc thống nhất và triển khai đồng bộ của các khoa, phòng. Cụ thể từ năm 2010 đến
2013, TTYT đã thực hiện công tác đào tạo nhƣ sau:
36
Bảng 2.7 Số liệu thống kê công tác đào tạo từ năm 2010 đến 2013
Ghi chú Số lƣợng Loại hình đào tạo Nội dung đào tạo ngƣời đào tạo
Cao đẳng 0 Đào tạo tại chức,
liên thông Đại học. Đại học 6
CSSKSS 60
Phòng chống Lao 39
Phòng chống AIDS 40
Đào tạo lại, bồi Tiêm chủng mở rộng 72 dƣỡng các lớp
nghiệp vụ ngắn Truyển thông giáo dục sức 36 ngày. khỏe
Phòng chống bệnh truyền 72 nhiễm
Siêu âm 18
Đào tạo sau Đại 3 học
Trung cấp 6
Lý luận chính trị
Cao cấp 3
Các hình thức đào tạo:
Sau khi tuyển dụng, TTYT có những chính sách, biện pháp để đào tạo, phát
triển đội ngũ viên chức có trình độ chuyên môn thong qua nhiều hình thức:
37
Cử viên chức tham gia các lớp đào tạo chuyên môn nâng cao (ngắn hạn, dài
hạn) tại các trƣờng Đại học, trung tâm đào tạo.
Đào tạo tại chỗ, đào tạo ngoại khóa, đào tạo nội bộ.
Đào tạo Sau đại học nhằm trang bị kiến thức nâng cao cho quá trình điều
hành của tổ chức.
Bảng 2.8 Chi phí đào tạo của TTYT huyện Tân Hiệp qua các năm từ
2010, 2011, 2012, 2013
Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013
Chi phí đào tạo Triệu đồng 60 61 59 57
Tổng số viên chức Người 73 109 111 112
Tổng quỹ lƣơng Triệu đồng 2.920 4.905 4.995 5.040
Chi phí đào tạo bình Triệu đồng 0.8 0.55 0.53 0.5
quân
Chi phí đào tạo/Tổng % 2.05 1.24 1.18 1.13
quỹ lƣơng
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
Vì TTYT là đơn vị sự nghiệp không phải là đơn vị kinh doanh nên những chi
phí phát sinh phải đựơc cân nhắc nhằm tiết kiệm chi phí để nguồn kinh phí đủ trang
trải cho các khoản khác nhƣ lƣơng, thƣởng, phúc lợi…. Qua bảng chi phí đào tạo
cho thấy chi phí đào tạo chiếm rất ít trong tổng quỹ lƣơng, giảm xuống qua các năm
do số lƣợng viên chức tăng lên, vì vậy cần phải xem xét cân nhắc chi phí đào tạo
cho phù hợp để nâng cao công tác đào tạo cho viên chức.
Những hạn chế trong công tác đào tạo:
- Do kinh phí đào tạo không nhiều, chƣa gắn với tiêu chuẩn quy hoạch đào
tạo nhân viên rõ ràng nên chất lƣợng đào tạo chƣa cao. Chƣa đánh giá đƣợc kết quả
38
sau đào tạo để so sánh với mức chi phí bỏ ra với kết quả sau đào tạo, để có thể cải
tiến đƣợc quy trình đào tạo theo hƣớng nâng cao chất lƣợng. Bên cạnh đó việc đào
tạo chỉ mang tính lâu dài, chƣa tạo điều kiện cho viên chức tham gia các khóa đào
tạo chuyên môn, chuyên sâu nhằm nâng cao kiến thức.
- Chƣa thành lập đƣợc bộ phận đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên mới tuyển
dụng để trang bị kiến thức, nghiệp vụ một cách bài bản, giúp họ nhanh chóng tiếp
cận công việc hiệu quả.
- Chỉ số KPI trong đào tạo
Bảng 2.9 Chỉ số KPI trong đào tạo
Chỉ số ĐVT 2010 2011 2012 2013 Stt
Tỷ lệ viên chức đƣợc đào tạo % 35 51 76 91 1
Tổng thời gian đào Lãnh Giờ 40 80 90 110 2
tạo, huấn luyện đạo
trung bình cho một Giờ 30 50 85 100 Viên nhân viên hoặc chức chức danh.
3 Tổng số viên chức % 100 100 100 100
đƣợc đào tạo, huấn
luyện/Tổng số viên
chức cần đào tạo
huấn luyện
Chỉ số Tỷ lệ viên chức đƣợc đào tạo và Tổng số thời gian đào tạo trung bình
cho một ngƣời đều tăng lên theo từng năm. Điều này cho thấy rằng TTYT luôn
quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của đơn vị. Tuy nhiên
việc đào tạo và phát triển chƣa đƣợc đánh giá sau đào tạo nên không đánh giá đƣợc
hiệu quả sau khi đào tạo và chƣa tìm hiểu đƣợc nguyện vọng và đánh giá của ngƣời
học sau một khóa học.
39
2.5 Thực trạng chức năng duy trì nguồn nhân lực
2.5.1 Đánh giá kết quả thực hiện công việc
Việc đánh giá viên chức tại TTYT huyện Tân Hiệp đƣợc thực hiện vào cuối
năm. Công tác này làm cơ sở cho việc xét thi đua khen thƣởng cuối năm, tăng
lƣơng, đề bạt… viên chức theo điều 39 – điều 44 của Luật viên chức.
Công tác đánh giá thực hiện công việc hiện tại đã đƣợc thực hiện tuy có cơ
sở khoa học hợp lý nhƣng việc đánh giá thực hiện công việc của viên chức vẫn còn
mang tính cảm tính, cảm nhận và thiên vị thiếu khách quan. Tiêu chí đánh giá kết
quả không rõ ràng và thiếu nhất quán do bảng mô tả công việc chƣa thật sự chuẩn
xác.
Bên cạnh đó việc đánh giá công việc chủ yếu dựa vào kết quả công việc cũng
chƣa hợp lý, còn phải dựa vào các tiêu chuẩn khác nhƣ thái độ, tác phong, trách
nhiệm trong lao động. Theo thông lệ, việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của viên chức phải đƣợc xem xét trong quá trình phấn đấu một năm làm việc có xét
đến yếu tố thuận lợi và khó khăn. Tuy nhiên công tác đánh giá công việc của TTYT
có đôi khi bị chi phối bởi những sự việc gần với thời điểm đánh giá, bình xét. Một
ngƣời nếu đạt thành tích tốt thì sẽ đƣợc công nhận với sự thống nhất cao của tập thể.
Nhƣng ngƣợc lại nếu họ mắc phải sai lầm hay chịu kỷ luật thì xem nhƣ năm đó mọi
cố gắng của họ xem nhƣ vô nghĩa cho dù họ làm việc rất tích cực.
Việc đánh giá có thể không công bằng khi ngƣời đánh giá có định kiến hay
ƣu ái về sự khác biệt giữa các cá nhân. Điều này tạo sự bất bình đẳng và thiếu khách
quan trong phƣơng pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Một số lãnh đạo có xu hƣớng đánh giá theo một xu hƣớng thái quá cao hoặc
thấp gây ra sự mất cân bằng trong đánh giá. Tƣ tƣởng “cào bằng” trong đánh giá
làm cho những viên chức có phấn đấu, nhiệt huyết trong công việc trở nên bất mãn
và làm giảm năng suất công việc.
2.5.2 Trả công lao động
Cơ cấu lao động bao gồm thù lao vật chất và thù lao phi vật chất. Thù lao vật
chất bao gồm trả lƣơng cơ bản, phụ cấp, thƣởng, phúc lợi. Do đặc thù là cơ quan
40
nhà nƣớc là có quy định khá rõ ràng và chặt chẽ về thù lao vật chất nên ban lãnh
đạo TTYT không có thẩm quyền quyết định hay điều chỉnh mà chỉ thực hiện đúng
theo quy định và hƣớng dẫn. Toàn thể nhân viên của TTYT viên chức nhà nƣớc do
đó mức tiền lƣơng đƣợc hƣởng theo quy định. Mỗi Viên chức có mã ngạch, bậc
lƣơng, hệ số lƣơng tùy theo vị trí công việc, trình độ chuyên môn của mình. Ngoài
ra, đối với các lĩnh vực độc hại viên chức phụ trách sẽ đƣợc hƣởng phụ cấp độc hại.
TTYT dựa vào các tiêu chuẩn đã quy định để xét lập báo cáo lƣơng.
Tiền lƣơng hàng tháng = Hệ số lƣơng cơ bản x Mức lƣơng tối thiểu x phần trăm
đặc thù x tiền phụ cấp chức vụ
- Tiền thƣởng
Căn cứ vào đánh giá của hội đồng thi đua khen thƣởng và dựa vào các tiêu
chuẩn danh hiệu thi đua cho từng cá nhân và tập thể của các đơn vị trong TTYT
huyện Tân Hiệp.
Thƣởng về mặt vật chất không nhiều mà chủ yếu về mặt tinh thần nhƣ trao
giấy khen, bằng khen, danh hiệu để nhằm khích lệ các nhân viên phấn đấu trong
công việc và thi đua.
- Phúc lợi
Các viên chức của TTYT đƣợc hƣởng các khoản phúc lợi theo quy định của
pháp luật nhƣ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. Bên cạnh đó ban lãnh đạo và ban
chấp hành công đoàn TTYT cũng rất quan tâm đến đời sống tinh thần của tập thể
viên chức đƣợc thể hiện qua nhiều hành động cụ thể nhƣ thƣởng vào các ngày lễ
nhân ngày Thầy thuốc Việt Nam 27.2, ngày Quốc tế phụ nữ 8.3…
41
Bảng 2.10 Thu nhập bình quân của viên chức TTYT qua các năm
Năm 2010 2011 2012 2013
Thu nhập bình quân
Thu nhập bình quân tháng 3.46 3.78 4.29 4.37 (triệu đồng/ngƣời)
Thu nhập bình quân năm 41.52 45.36 51.48 52.44 (triệu đồng/ngƣời)
Nguồn: Phòng Tổ Chức – Hành Chính
Bảng 2. 10 cho thấy thu nhập của viên chức tăng qua các năm, nhƣng theo khảo sát
cho thấy với mức lƣơng hiện tại thì viên chức không thể sống với mức lƣơng của
mình.
- Trang thiết bị làm việc
Do chƣa đƣợc đầu tƣ trang thiết bị từ khi tách cho đến nay, TTYT Tân Hiệp
còn manh mún nhiều cơ quan, nên trang thiết bị làm việc chƣa đƣợc đầu tƣ đúng
mức. Trang thiết bị làm việc hầu hết trang thiết bị y tế đang sử dụng tại các cơ sở y
tế chƣa đƣợc đầu tƣ và đổi mới, những cái có sẵn thì không đƣợc kiểm tra định kỳ,
không đƣợc bảo dƣỡng và sửa chữa. Vì không đủ nguồn vốn để đầu tƣ và đổi mới,
không có đủ kinh phí để mua vật tƣ tiêu hao. Trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên
môn y tế chƣa đủ để khai thác hết công suất trang thiết bị hiện có. Năng lực của cán
bộ kỹ thuật trang thiết bị y tế chƣa đáp ứng kịp những đổi mới về kỹ thuật và công
nghệ. Chất lƣợng đào tạo, bố trí sử dụng nhân lực chuyên sâu về kỹ thuật thiết bị y
tế còn thấp so với yêu cầu.
- KPI trong hệ thống lƣơng thƣởng, phúc lợi
42
Bảng 2.11 Chỉ số KPI về lƣơng, thƣởng, phúc lợi
Stt Chỉ số ĐVT 2010 2011 2012 2013
Chi phí Lãnh Triệu 45 60 75 77
nhân sự đạo đồng
1 bình quân Nhân Triệu 31 45 47 48
viên đồng
Thu nhập Lãnh Triệu 49 55 67 73
bình quân đạo đồng
2 theo chức Viên Triệu 31 45 47 49 danh chức đồng
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
Thu nhập đều tăng lên qua các năm, tuy nhiên thu nhập trên vẫn chƣa nhận
đƣợc sự hài lòng của viên chức và họ cho rằng nguồn thu nhập vẫn chƣa tƣơng
xứng với công sức họ đã bỏ ra (theo khảo sát). Vì vậy cần có những kiến nghị tăng
mức thu nhập cho viên chức nhằm giữ chân và thu hút nhân tài.
2.6 Đánh giá công tác quản trị nguồn nhân lực tại TTYT huyện Tân Hiệp
2.6.1 Nghiên cứu định tính
2.6.1.1 Cách thức nghiên cứu:
Nghiên cứu định tính nhằm khám phá các biến quan sát dùng để đo lƣờng các
khái niệm về hoạt động quản trị nguồn nhân lực của tổ chức. Nghiên cứu định tính
sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm gồm 15 ngƣời từ các khoa, phòng nhằm phân
tích hoạt động tuyển dụng, đào tạo và phát triển, duy trì nguồn nhân lực trong các
năm qua.
Dàn bài thảo luận đựơc trình bày trong Phụ lục 4.
43
2.6.1.2 Kết quả thảo luận nhóm
Qua nghiên cứu định tính bằng phƣơng pháp thảo luận nhóm, tác giả đã xác
định đƣợc các tiêu chí để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.
2.6.2 Nghiên cứu định lƣợng
Để khảo sát thu thập dữ liệu, tác giả thiết kế bảng câu hỏi (phụ lục 1 ) với 6 thành
phần bao gồm:
- Hoạch định nguồn nhân lực
- Phân tích công việc
- Hoạt động tuyển dụng
- Đào tạo và phát triển
- Đánh giá kết quả thực hiện công việc
- Trả công lao động
Xây dựng bảng câu hỏi:
Căn cứ kết quả thảo luận nhóm tác giả tiến hành lập bảng câu hỏi để tổng hợp đánh
giá của các viên chức về công tác quản trị nguồn nhân lực tại TTYT huyện Tân
Hiệp. Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế theo hình thức thang đo Likert với 5 mức độ từ 1-
5 để tìm hiểu mức độ đánh giá của ngƣời trả lời.
2.6.3 Kết quả nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị nguồn
nhân lực tại TTYT huyện Tân Hiệp
2.6.3.1 Hoạt động thu hút nguồn nhân lực
Qua khảo sát bằng bảng câu hỏi, thống kê mô tả cho kết quả nhƣ sau:
44
Bảng 2.12 Ý kiến đánh giá của viên chức về hoạch định nguồn nhân lực
Ý kiến của nhân viên (%)
Hoàn Hoàn
Tiêu chí đánh giá toàn Không Bình Đồng toàn
không đồng ý thƣờng ý đồng
Anh/chị đƣợc bố trí công
đồng ý ý
việc phù hợp với chuyên môn
Anh/chị hài lòng với công
47 24 15 6 8
việc đƣợc bố trí.
Cơ cấu lao động hiện nay là
9 37 28 10 16
phù hợp với Anh/Chị.
9 29 23 22 12
Tiêu chí “Đƣợc bố trí công việc phù hợp với chuyên môn” có 47% viên chức
hoàn toàn không đồng ý với công việc đƣợc bố trí hiên tại và cho rằng công việc
không phù hợp. Tiêu chí “Hài lòng với công việc đƣợc bố trí” có 37% viên chức
chọn không hoàn toàn đồng ý với công việc hiện tại. Tiêu chí “Cơ cấu lao động hiện
nay là phù hợp” có 29% viên chức chọn hoàn toàn không đồng ý. Chứng tỏ công tác
hoạch định nguồn nhân lực tại TTYT huyện Tân Hiệp chƣa thực sự tạo niềm tin từ
viên chức còn có sự không hợp lý trong công tác bố trí nhân lực tại TTYT. Dẫn đến
có sự thừa ngƣời ở nơi này và thiếu ngƣời ở nơi khác.
- Phân tích công việc
45
Bảng 2.13 Ý kiến của viên chức về phân tích công việc
Ý kiến của nhân viên (%)
Hoàn
Hoàn
Tiêu chí đánh giá
toàn
Không
Bình
Đồng
toàn
không
đồng ý
thƣờng
ý
đồng ý
đồng ý
Nắm đƣợc chức năng nhiệm
37
19
11
17
16
vụ rõ ràng.
Công việc đƣợc thông qua
45
15
16
15
9
bảng mô tả công việc.
Anh/Chị hiểu rõ công việc
và nhiệm vụ mình đang
36
17
11
22
14
đảm nhận.
+ Đối với tiêu chí “Nắm đƣợc chức năng nhiệm vụ rõ ràng” trong đó có 56%
viên chức chọn hoàn toàn không đồng ý và không đồng ý cho thấy đa số viên chức
không nắm đƣợc công việc mình đang làm. Đối với tiêu chí “Công việc đƣợc thông
qua bảng mô tả công việc” có 60% viên chức chọn hoàn toàn không đồng ý và
không đồng ý cho thấy TTYT chƣa thực sự xem trọng việc xây dựng bảng mô tả,
chỉ nêu chung chung. trong quá trình tuyển dụng vẫn còn những hạn chế việc bố trí
nhân viên vào công việc chƣa gắn liền với việc phân tích công việc để xác định rõ
chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí, việc bố trí xảy ra dựa trên ý kiến chủ quan của
một số ngƣời có thẩm quyền. Do đó việc bố trí viên chức không phù hợp với
chuyên môn và trình độ vẫn còn tồn tại. Tiêu chí “hiểu rõ công việc và nhiệm vụ
mình đang đảm nhận” có 53% viên chức chọn hoàn toàn không đồng ý và không
đồng ý cho thấy viên chức không có điều kiện để nắm đƣợc nhiệm vụ của mình vì
thế rất khó khăn trong giải quyết công việc và nâng cao hiệu quả công việc.
- Tuyển dụng
46
Qua khảo sát bằng bảng câu hỏi, kết quả cho thấy:
Bảng 2.14 Ý kiến của viên chức về công tác tuyển dụng
Ý kiến của nhân viên (%)
Hoàn
Hoàn
Tiêu chí đánh giá
toàn
Không
Bình
Đồng
toàn
không
đồng ý
thƣờng
ý
đồng ý
đồng ý
Việc
tuyển dụng đƣợc
51
25
7
6
11
thông báo rộng rãi.
Quy trình tuyển dụng là phù
49
7
11
10
23
hợp.
Việc tuyển dụng của cơ
33
26
16
13
12
quan Anh/Chị công bằng.
Qua khảo sát cho thấy đối với tiêu chí “Việc tuyển dụng đƣợc thông báo
rộng rãi” cho thấy có 51% ý kiến hoàn toàn không đồng ý và 25% ý kiến không
đồng ý cho thấy tuyển dụng không đƣợc thông báo rộng rãi đến nhiều ngƣời để tất
cả ứng viên đều có cơ hội nhƣ nhau trong việc tuyển dụng. Đối với tiêu chí “Quy
trình tuyển dụng là phù hợp” có 56% ý kiến chọn hoàn toàn không đồng ý và không
đồng ý đối với tiêu chí “Việc tuyển dụng của cơ quan Anh/Chị công bằng” có 59%
ý kiến không đồng ý cho thấy việc tuyển dụng tại TTYT chƣa đƣợc đánh giá cáo.
Tóm lại hoạt động thu hút nguồn nhân lực tại TTYT chƣa đƣợc đánh giá cao
vì vậy cần phải có giải pháp khắc phục để hoàn thiện trong thời gian tới.
47
2.6.3.2 Hoạt động đào tạo và phát triển
Bảng 2.15 Ý kiến của viên chức về công tác đào tạo và phát triển
Ý kiến của nhân viên (%)
Hoàn
Hoàn
Tiêu chí đánh giá
toàn
Không
Bình
Đồng
toàn
không
đồng ý
thƣờng
ý
đồng ý
đồng ý
Đƣợc tạo điều kiện tham gia
các lớp tập huấn nâng cao kỹ
năng chuyên môn.
Có nhiều cơ hội nâng cao
20 25 27 17 11
trình độ chuyên môn.
Công tác đào tạo của cơ quan
37 28 15 12 8
phát huy đƣợc hiệu quả.
Cơ quan tạo điều kiện cho
45 25 13 10 7
Anh/Chị thăng tiến.
Việc thăng tiến ở cơ quan
30 17 23 22 8
Anh/Chị là công bằng.
29 37 28 6 -
Qua khảo sát ý kiến đánh giá về hoạt động đào tạo và phát triển tại TTYT
huyện Tân Hiệp có tiêu chí “đƣợc tạo điều kiện tham gia các lớp tập huấn nâng cao
kỹ năng chuyên môn” chỉ có 28% ý kiến đồng ý và hoàn toàn đồng ý, tiêu chí “có
nhiều cơ hội nâng cao trình độ chuyên môn” có 20% ý kiến đồng ý và hoàn toàn
đồng ý, tiêu chí “công tác đào tạo của cơ quan phát huy đƣợc hiệu quả” chỉ có 23%
ý kiến đồng ý và hoàn toàn đồng ý cho thấy các tiêu chí về công tác đào tạo và phát
triển tại TTYT huyện Tân Hiệp vẫn chỉ mới đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu của
viên chức. Mặc dù ban lãnh đạo TTYT có quan tâm đến công tác đào tạo và phát
triển tuy nhiên vẫn chƣa đạt đƣợc hiệu quả do chƣa có quy trình đánh giá hiệu quả
sau đào tạo để so sánh với chi phí và thời gian đã bỏ ra và kết quả đạt đƣợc, từ đó
48
xây dựng quy trình cải tiến công tác đào tạo trong từng thời điểm cho từng đối
tƣợng.
Về hoạt động đề bạt, thăng tiến có các tiêu chí “Cơ quan tạo điều kiện thăng
tiến” có 47% chọn ý kiến hoàn toàn không đồng ý và không đồng ý cho thấy viên
chức chƣa thực sự hài lòng về điều kiện thăng tiến của TTYT, đây cũng là một
trong những yếu tố góp phần động viên kích thích viên chức phấn đấu làm việc hiệu
quả hơn để đƣợc đề bạt, thăng tiến. Vì vậy các quy trình về thăng tiến cần phải đƣợc
thực hiện một cách nghiêm túc để giữ đƣợc những ngƣời có năng lực thực sự. Việc
đề bạt, thăng tiến tại TTYT đƣợc thực hiện chủ yếu dựa vào quy hoạch lãnh đạo,
quản lý. Quy hoạch lãnh đạo, quản lý đƣợc xây dựng qua các bƣớc: cơ quan, đơn vị
sẽ giới thệu những ngƣời có năng lực, có trình độ, lý lịch tốt, đạo đức, phẩm chất
tốt…thông qua ban lãnh đạo để xem xét và bổ nhiệm. Tuy nhiên việc đề bạt những
viên chức đôi khi vẫn còn một số tồn tại là do cơ chế nhƣ quy hoạch trƣởng, phó
phòng không quá 45 tuổi khi đề bạt lần đầu tiên (theo quyết định 11/2013/QĐ-
UBND về việc ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức,
miễn nhiệm đối với công chức, viên chức giữ chức vụ trƣởng phòng, phó phòng và
tƣơng đƣơng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang).
Nên có những viên chức có thâm niên công tác, có trình độ, có năng lực nhƣng
không đƣợc đề bạt dẫn đến họ dễ cảm thấy bất mãn, tinh thần và trách nhiệm nhiệt
huyết đối với công việc giảm đi. Vì vậy đôi khi lại mất đi nhân tài trong nội bộ cơ
quan.
2.6.3.3 Hoạt động duy trì nguồn nhân lực
- Đánh giá kết quả thực hiện công việc
Qua khảo sát bằng bảng câu hỏi kết quả thống kê cho đƣợc nhƣ sau:
49
Bảng 2.16 Ý kiến của viên chức về công tác đánh giá công việc
Ý kiến của nhân viên (%)
Hoàn
Hoàn
toàn
Tiêu chí đánh giá
Không
Bình
Đồng
toàn
không
đồng ý
thƣờng
ý
đồng ý
đồng
ý
Cấp trên thƣờng xuyên đánh giá
20
25
17
25
13
công việc.
Phƣơng pháp đánh giá công
25
43
10
22
-
việc của cơ quan là hợp lý.
Việc đánh giá công khai trƣớc
10
20
19
32
19
tập thể cơ quan.
Đánh giá hiệu quả công việc
39
25
7
19
10
của Anh/Chị là chính xác.
Qua kết quả khảo sát cho thấy việc đánh giá tại TTYT chƣa thực sự làm hài lòng
viên chức bên cạnh đó còn tồn tại sự không khách quan và công bằng trong việc
đánh giá. Trong đó tiêu chí “Phƣơng pháp đánh giá là công bằng và hợp lý” có 68%
ý kiến cho rằng không hoàn toàn đồng ý và không đồng ý cho thấy phƣơng pháp
đánh giá của TTYT chƣa nhận đƣợc sự tán đồng từ phía đa số viên chức. Tiêu chí
đánh giá hiệu quả công việc là chính xác nhận đƣợc 64% ý kiến không đồng ý và
không hoàn toàn đồng ý cho thấy viên chức không đồng ý cho thấy việc đánh giá tại
TTYT chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao và không đƣợc viên chức tin tƣởng. Vì vậy cần
tiêu chí đánh giá rõ ràng để tránh tình trạng đánh giá không công bằng trong việc
đánh giá.
- Trả công lao động
50
Bảng 2.17 Ý kiến đánh giá của viên chức về thu nhập
Ý kiến của nhân viên (%)
Hoàn
Hoàn
Tiêu chí đánh giá
toàn
Không
Bình
Đồng
toàn
không
đồng ý
thƣờng
ý
đồng
ý
đồng ý
Tiền lƣơng và các khoản thu nhập
35
20
15
19
11
đƣợc trả công bằng.
Tiền lƣơng tƣơng xứng với công
47
27
8
10
8
việc và vị trí.
Anh/Chị đƣợc hƣởng các khoản
phụ cấp phù hợp với đặc thù công
38
15
17
18
12
việc. (độc hại, nơi công tác..).
Theo khảo sát thực tế kết hợp bảng câu hỏi cho thấy viên chức tại TTYT
chƣa thỏa mãn với mức lƣơng hiện tại và họ cho rằng mức lƣơng này hoàn toàn
chƣa tƣơng xứng với kết quả làm việc của bản thân. Tiêu chí “Tiền lƣơng và các
khoản thu nhập đƣợc trả công bằng” 55% ý kiến không đồng ý với tiêu chí này. Tiêu
chí “tiền lƣơng tƣơng xứng với công việc và vị trí” có 74% ý kiến chọn không hoàn
toàn đồng ý và không đồng ý. Tiêu chí hƣởng các khoản phụ cấp phù hợp với đặc
thù công việc” có 53% không hoàn toàn đồng ý và không đồng ý cho thấy ban lãnh
đạo TTYT chƣa có sự quan tâm về các khoản trợ cấp cho viên chức. Bên cạnh đó
việc chi trả phụ cấp cũng chƣa thực sự tƣơng xứng với đặc thù lao động ngành nhƣ
viên chức ở vùng sâu vùng xa, những chuyên ngành có tính chất nguy hiểm nhƣ
truyền nhiễm, lao… còn số lƣợng nhỏ viên chức chƣa cảm thấy hài lòng. Vì vậy cần
có những kiến nghị xem xét chế độ tiền lƣơng hiện tại và dự đoán tiền lƣơng trong
tƣơng lai và có những biện pháp cải cách tiền lƣơng hợp lý và kịp thời hơn tạo điều
kiện cho viên chức yên tâm công tác.
51
2.7 Những thành tựu và tồn tại trong công tác quản trị nguồn nhân lực tại
TTYT huyện Tân Hiệp.
2.7.1 Những điều đạt đƣợc
Là một cơ quan với thâm niên thành lập ngắn, tuy nhiên TTYT huyện Tân
Hiệp đã có đƣợc những thành tựu trong công tác quản trị nguồn nhân lực. Với quy
mô nhân sự hiện nay, TTYT đã tạo đƣợc một đội ngũ nguồn nhân lực vừa trẻ vừa
có trình độ. Mang trong mình sứ mạng đảm trách việc chăm sóc sức khỏe cho ngƣời
dân trong địa bàn huyện, nay TTYT huyện Tân Hiệp đã chuẩn bị cho mình một đội
ngũ nhân sự tƣơng đối cả về chất lẫn lƣợng, chắc chắn rằng với sự đầu tƣ và quan
tâm của các cấp lãnh đạo của TTYT sẽ giúp TTYT hoàn thành tốt nhiệm vụ của địa
phƣơng giao phó.
Ban lãnh đạo TTYT huyện Tân Hiệp luôn quan tâm đến việc quy hoạch
viên chức hàng năm. Trên cơ sở hoạch định nguồn nhân lực từ đó xây dựng đƣợc kế
hoạch đào tạo, bồi dƣỡng nhân viên tiến hành sắp xếp, bố trí, điều động cán bộ
thông qua quy hoạch. Quy trình tuyển dụng đơn giản, dễ thực hiện, ít tốn thời gian,
kinh phí và có thể sớm tuyển dụng đƣợc ngay lao động vì ứng viên xin việc không
cần phải đáp ứng quá nhiều những tiêu chí khắt khe trong tiêu chuẩn tuyển dụng.
TTYT huyện Tân Hiệp luôn chấp hành mọi quy định của pháp luật nhƣ các
Nghị định, thông tƣ của Chính phủ và Bộ Y tế, bám sát vào đó để có thể tạo điều
kiện cho viên chức đƣợc hƣởng các hệ thống lƣơng, thƣởng và chế độ phúc lợi, bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho viên chức tại TTYT huyện Tân Hiệp, giúp viên
chức yên tâm công tác và phát huy tốt nhất năng lực của mình.
Xây dựng môi trƣờng làm việc thoải mái, thân thiện, đoàn kết giúp đỡ chia
sẻ mọi khó khăn trong công việc, khuyến khích tinh thần tƣơng thân tƣơng ái trong
viên chức cùng làm việc tốt xây dựng cơ quan vững mạnh.
2.6.1 Những mặt hạn chế
Bên cạnh những thành tích đạt đƣợc, chất lƣợng đội ngũ cán bộ vẫn còn
nhiều hạn chế. Nhìn chung đội ngũ viên chức Trung tâm y tế còn thiếu kiến thức
chuyên sâu, và kỹ năng quản lý hiện đại, nhƣ kiến thức phân tích, dự báo tình
52
hình...Chƣa có kế hoạch đào tạo cho nhân sự mới tuyển dụng, chƣa có kế hoạch
đánh giá kết quả sau đào tạo để làm cơ sở để cải tiến quy trình đào tạo hiệu quả hơn.
Nguồn tuyển dụng hạn chế đã làm cho các ứng viên bên ngoài mất đi cơ hội
xin việc. Vì vậy, Sở có thể bỏ sót ngƣời tài đang thực hiện mong muốn cống hiến trí
tuệ cho đơn vị.Quan hệ trong cơ quan có thể trở nên phức tạp, nhiều “ bè cánh” vì
các mối quan hệ than quen từ trƣớc, gây khó khăn trong quản lý, điều hành.
Quy trình tuyển dụng và đề bạt lãnh đạo, quản lý còn mang tính chủ quan bỏ
qua các bƣớc quan trọng nhƣ phỏng vấn, thi tuyển. Do đó không tuyển đƣợc nhân
tài, công tác đề bạt đôi khi không đúng ngƣời, đúng việc và chƣa tuyển đƣợc nhân
tài thực sự.
Chƣa xác định đƣợc nhu cầu đào tạo, chi phí đào tạo hiện còn thấp, do đó
hạn chế. Việc phân tích đánh giá kết quả đào tạo, những việc đã và chƣa làm đƣợc
trong công tác đào tạo chƣa đƣợc xem xét và rút kinh nghiệm, việc lựa chọn phƣơng
pháp đào tạo chƣa dựa vào nhu cầu thực tế và thông qua ý kiến của viên chức. Việc
xác định nhu cầu và đối tƣợng đào tạo còn thiếu chính xác, chƣa tổ chức kiểm tra,
thiếu đánh giá cụ thể những kỹ năng còn thiếu của viên chức.
Đánh giá thực hiện công việc và hệ thống khuyến khích viên chức vẫn chƣa
thực sự phát huy hiệu quả. Công tác đánh giá còn mang tính cảm tính.
Tuy có bảng phân tích, mô tả công việc nhƣng còn nêu chung chung nên
công tác bố trí, sử dụng, đánh giá nhân viên thƣờng chủ quan, cảm tính, chƣa mang
tính khoa học và mang tính hình thức hơn là đi sâu vào hiệu quả công việc.
Chƣa có chế độ đãi ngộ đãi ngộ đối với viên chức có trình độ Đại học về
công tác tại cơ sở nên họ không tha thiết với ngành nghề và nhiệt huyết về công tác
tại địa phƣơng. Các chế độ phụ cấp hiện hành quá lạc hậu chƣa đƣợc điều chỉnh kịp
thời. Môi trƣờng làm việc chƣa đủ hấp dẫn, chƣa đủ sức thu hút bác sĩ, dƣợc sĩ đại
học và ngƣời có chuyên môn giỏi về làm việc.
53
2.7.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản trị nguồn nhân lực
tại TTYT huyện Tân Hiệp
Một là, nhận thức về vai trò, tầm quan trọng trong công tác quản trị NNL của
một số lãnh đạo và viên chức còn hạn chế. Ngƣời phụ trách quản trị nguồn nhân lực
chƣa đƣợc đào tạo bài bản về khoa học quản trị. Không nhận thức đƣợc tầm quan
trọng của các chức năng thu hút, đào tạo và phát triển, duy trì nguồn nhân lực nên
chỉ giải quyết các vấn đề mang tính chất hành chính, sự vụ.
Hai là, công tác thu hút nguồn nhân lực chƣa có kế hoạch bài bản, khoa học
tạo nên kẻ hở cho những viên chức hạn chế về năng lực chuyên môn, năng lực tổ
chức thực hiện nhiệm vụ và một số kỹ năng khác nhƣ kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử
lý tình huống… Bên cạnh đó chƣa thu hút đƣợc nhiều ứng viên về làm việc, còn
xảy ra hiện tƣợng gởi gắm con em.
Ba là, trong công tác bố trí lao động chƣa có sự đầu tƣ cho công tác phân
tích công việc, tổ chức và mô tả công việc. Điều này dẫn đến hiện tƣợng nhân viên
chƣa hiểu mình cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để hoàn thành tốt nhiệm vụ
đƣợc giao. Bên cạnh đó cũng gây mất nhiều thời gian khi nhân viên mới tiếp cận
công việc hay khi đƣợc phân công thay thế xử lý công việc vì họ phải nghiên cứu,
tìm hiểu lại công việc ngay từ đầu.
Bốn là trong công tác đào tạo và phát triển chƣa xây dựng đƣợc tiêu chí đánh
giá năng lực rõ ràng cụ thể trong các văn bản quy định về việc đánh giá viên chức
hiện nay rất rƣờm rà và không còn phù hợp. Từ đó việc đánh giá không khách quan
mang nặng tính hình thức, cảm tính, dễ dãi và cả nể.
Năm là trong công tác duy trì nguồn nhân lực, chƣa có phƣơng pháp khoa
học nhằm đánh giá chung kết quả thực hiện công việc của viên chức. Cách đánh giá
công việc chƣa hiệu quả và còn chung chung gây ra sự thiếu công bằng và khách
quan trong kết quả xét thi đua khen thƣởng cũng nhƣ việc đề bạt, thăng tiến.
54
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong chƣơng 2, tác giả giới thiệu khái quát về TTYT huyện Tân Hiệp cũng
nhƣ chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của TTYT và phân tích thực trạng công tác quản
trị, từ việc hoạch định, phân tích công việc, tuyển dụng, phân công, bố trí, đề bạt
thăng tiến cho nhân viên. Kết quả phân tích thực trạng cho thấy TTYT huyện Tân
Hiệp có chú trọng và quan tâm trong công tác quản trị nguồn nhân lực trong tất cả
các chức năng và cũng đạt đƣợc kết quả đáng kể và mức độ hài lòng cao trong nhân
viên.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và khó khăn nhất định
do chƣa nhân viên quản lý nhân lực vẫn chƣa thực sự hiểu rõ tầm quan trọng của
việc quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức và những hạn chế trong từng chức năng
quản trị nguồn nhân lực.
55
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI TTYT HUYỆN TÂN HIỆP
3.1 Mục tiêu và quan điểm xây dựng các giải pháp
3.1.1 Mục tiêu xây dựng các giải pháp
Để đáp ứng đƣợc nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trong bối cảnh phát
triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới, đặt ra cho TTYT phải có những hành
động thiết thực trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng viên chức
y tế cả về số lƣợng và chất lƣợng, đặc biệt là đội ngũ viên chức chuyên sâu có khả
năng ứng dụng công nghệ kỹ thuật y học mới trong khám chữa bệnh và phòng bệnh,
ứng dụng kỹ thuật công nghệ tin học trong quản lý.
- Định hƣớng
Xây dựng đội ngũ viên chức có trình độ và kỹ năng nghiệp vụ (chuyên môn,
ngoại ngữ, tin học,...) vững vàng, phẩm chất đạo đức lối sống tốt, cơ cấu lao động
(theo trình độ học vấn, giới tính, độ tuổi,...) hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển của
TTYT.
Xây dựng một chiến lƣợc quản trị nguồn nhân lực chú trọng đến các chức
năng thu hút, đào tạo, duy trì nguồn nhân lực nhằm tạo ra và duy trì một lực lƣợng
nguồn nhân lực đảm bảo về chất lƣợng và số lƣợng. Hoàn thiện quản trị nguồn nhân
lực trên cơ sở khắc phục những mặt hạn chế tồn tại trong công tác điều hành và
quản lý nguồn nhân lực.
Tạo ra môi trƣờng làm việc hiệu quả và có động lực xác định rõ chức năng
và nhiệm vụ của từng cá nhân, từng cấp trong cơ quan làm tiêu chí đánh giá công
việc phục vụ công tác quản trị nguồn nhân lực. Xây dựng văn hóa tổ chức nhằm tạo
ra một quy chuẩn chung nhằm thúc đẩy tinh thần làm việc trong viên chức.
Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho viên chức. Sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động. Xây dựng đội ngũ quản lý giỏi,
chuyên nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho viên chức phát huy tối đa năng lực cá
56
nhân của họ. Khen thƣởng, động viên đúng lúc giúp họ yên tâm, trung thành và gắn
bó lâu dài với cơ quan.
- Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020:
Phấn đấu đến năm 2020, phát triển đủ số lƣợng cán bộ đáp ứng nhu cầu
khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân theo kế hoạch của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh Kiên Giang về phát triển sự nghiệp y tế giai đoạn 2015 – 2020.
+ Đạt và duy trì tỷ lệ: 100% trạm y tế có Bác sĩ.
+ Đạt và duy trì tỷ lệ: Bác sĩ chiếm 20% biên chế của Trung tâm y tế.
+ Đạt và duy trì tỷ lệ: 100% trƣởng khoa phòng trình có trình độ đại học.
+ Phấn đấu trên 70% lãnh đạo khoa phòng có trình độ trung cấp lý luận chính
trị - hành chính.
+ Phấn đấu bác sĩ chuyên khoa I chiếm tỷ lệ 50%.
Xây dựng chế độ chính sách và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho
cán bộ y tế, chế độ ƣu đãi thu hút nhân tài về làm việc với ngành y tế địa phƣơng.
3.1.2 Quan điểm xây dựng giải pháp
Phấn đấu để mọi ngƣời dân đều đƣợc hƣởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lƣợng. Vì vậy lấy
việc đầu tƣ vào con ngƣời là ƣu tiên hàng đầu cho sự phát triển của tổ chức bởi vì
nguồn nhân lực chất lƣợng cao là tài sản quý giá, đáp ứng nhu cầu phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đồng thời nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật
ngang tầm với các nƣớc trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới. Vì vậy để phát triển
nguồn nhân lực phải luôn chú trọng những chức năng cơ bản của quản trị nguồn
nhân lực vì khi đƣợc đầu tƣ thỏa đáng thì họ sẽ có cơ hội phát triển tiềm năng, sở
trƣờng cá nhân mang lại sự thỏa mãn cá nhân đồng thời gắn bó và đóng góp nhiều
hơn cho cơ quan, tổ chức.
57
3.2 Một số giải pháp chủ yếu
Công tác quản trị nguồn nhân lực luôn đƣợc chú trọng, tuy nhiên việc quan
tâm chƣa thật sự phù hợp và đảm bảo tính khoa học. Theo quy chế tổ chức và hoạt
động, Phòng Tổ chức – Hành chính chịu trách nhiệm thực hiện công tác hành chính
– văn phòng và quản trị nguồn nhân lực, nhƣng nhìn chung chƣa thực hiện rõ chức
năng quản trị nguồn nhân lực. Nên áp dụng mô hình quản trị nguồn nhân lực hiện
đại và có sự quan tâm đúng mức theo mô hình quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức
công. Xây dựng các mảng công việc phù hợp công tác quản trị nguồn nhân lực:
- Phụ trách công tác hoạch định, tuyển dụng, đào tạo và phát triển với những
công việc cụ thể nhƣ sau:
+ Hoạch định nguồn nhân lực, phân tích và thiết kế công việc, xây dựng bản mô
tả và bản tiêu chuẩn công việc, tuyển dụng lao động, đào tạo và dự báo nhu cầu lao
động.
- Phụ trách công tác thi đua, khen thƣởng, đề xuất đến các vấn đề liên quan
đến đời sống của nhân viên với những nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng bản tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc, xem xét việc trả
thù lao cho nhân viên, quy hoạch đề bạt cán bộ lãnh đạo và các chế độ chính sách
có liên quan.
- Đề nghị xem xét bố trí nhân viên phụ trách công tác quản lý nhân lực có
trình độ quản lý về nhân sự, đƣợc đào tạo nâng cao trình độ quản trị nhân lực.
Ngoài ra, TTYT nên đầu tƣ thêm phần mềm để quản lý nguồn nhân lực tốt
hơn nhằm:
- Quản lý chặt chẽ, kịp thời các biến động về nhân sự.
- Cung cấp đầy đủ tổng hợp, chi tiết thông tin về viên chức.
- Đáp ứng nhanh chóng nhu cầu báo cáo, thống kê cho các biểu mẫu, báo cáo
về quản lý.quản lý viên chức theo các quy định của Bộ Nội vụ.
- Tổ chức quản lý lƣu trữ thông tin trên hệ thống máy tính.
- Nâng cao hiệu quả ƣ́ ng du ̣ng CNTT trong công tác quản trị nguồn nhân lực .
58
3.2.1 .Giải pháp hoàn thiện chức năng thu hút nguồn nhân lực
3.2.1.1 Hoàn thiện công tác hoạch định nguồn nhân lực
Thực hiện tốt chức năng hoạch định nguồn nhân lực trƣớc hết cần quan tâm
đến nhu cầu nhân sự (ít nhất trong 5 năm). Vì thế TTYT huyện nên xây dựng kế
hoạch để phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện. Trên cơ sở quy hoạch
nguồn nhân lực, rà soát lại và có kế hoạch sắp xếp, bố trí và tuyển dụng nhân viên
kịp thời và chủ động hơn. Nhu cầu về nhân sự phải dựa trên nhiều yếu tố nhƣ khối
lƣợng công việc cần thiết phải thực hiện, khả năng nâng cao chất lƣợng nhân viên,
tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên, yêu cầu nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, điều
kiện của tổ chức, mục tiêu và chiến lƣợc phát triển… để từ đó dự báo nhu cầu nhân
sự . Các chuyên gia đƣợc mời đến thảo luận và dự báo nhu cầu nhân viên trên cơ sở
đánh giá, phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng và khả năng thích ứng của
TTYT trong việc thực hiện mục tiêu phát triển của mình mà đƣa ra dự báo nhu cầu
nhân lực trong ngắn và dài hạn cho TTYT.
Nhu cầu nhân sự thay đổi do phải tuyển thêm để: đáp ứng yêu cầu về khối lƣợng
công việc ngày càng nhiều, nhân sự nghỉ việc, thăng chức, thuyên chuyển công tác.
Vì vậy, để xác định đƣợc nhu cầu nhân sự trong ngắn hạn và dài hạn TTYT cần
phải xác định đƣợc số lƣợng nhân sự cần thiết phải bổ sung để thay thế các nhân sự
nghỉ việc, thuyên chuyển công tác hoặc thăng chức, Nhƣ vậy công thức áp dụng khi
xác định nhu cầu tuyển dụng:
Nhu cầu tuyển dụng= số cần có – Số hiện có + (% nghỉ việc x số hiện có)
Đây là một tiêu chí then chốt và nhạy cảm đối với hoạt động quản trị nguồn
nhân lực trong tổ chức và là một trong những chỉ số then chốt đo lƣờng kết quả
thực hiện công việc (KPI) mà phòng Tổng hợp nhất thiết phải tổng kết và đánh giá
cho đƣợc.
Từ đây có thể phân tích các loại nguyên nhân dẫn đến tình trạng này để tìm ra
các yếu tố tác động đến nghỉ việc theo 3 nhóm chính nhƣ sau:
- Bất mãn, không hài lòng với chế độ đãi ngộ
- Các lý do cá nhân nhƣ: đau ốm, bệnh tật, nghỉ hƣu…
59
Nhƣ vậy, để hoạch định nguồn nhân lực có căn cứ khoa học, trƣớc hết cần
khảo sát, điều tra toàn diện thực trạng nguồn nhân lực trong hệ thống. Chủ yếu tập
trung thực hiện các nội dung sau:
- Thống kê phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình trạng biến động nhân sự. Để
làm đƣợc điều này, cần thu thập số liệu về tất cả các tình huống nghỉ việc, thuyên
chuyển, nghỉ hƣu,…để có thể tổng hợp thông tin nhằm tổng hợp so sánh, đánh giá,
phân tích qua từng năm từ đó có thể biết đƣợc nguyên nhân của sự việc mà chủ
động xử lý, tham mƣu cho lãnh đạo.
- Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực đang làm việc để tránh tình trạng tuyển dụng
nhân sự không đáp ứng nhu cầu công việc để xảy ra tình trạng nơi thừa ngƣời, nơi
lại thiếu ngƣời, mà tình trạng này hiện tại đang xảy ra. Để thực hiện đƣợc điều này
cần theo các bƣớc sau:
- Thống kê về số lƣợng nhân viên trong đơn vị về mức độ cá nhân hoàn thành
nhiệm theo năng lực của từng ngƣời dựa vào kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc.
Thống kê này phân chia thành 3 mức độ giỏi, trung bình và yếu. Nhân viên giỏi nên
đƣợc huấn luyện để trở thành quản lý hay lãnh đạo sau này, còn trung bình và yếu
thì đào tạo lại hoặc cho thôi việc. Điều này sẽ một phần hạn chế việc ngƣời không
làm đƣợc thì tìm ngƣời khác làm thay bằng cách trình kế hoạch tuyển them nhân sự.
Trên cơ sở hoạch định nguồn nhân lực nên chú trọng việc lên kế hoạch thu
hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Bên cạnh đó ban lãnh đạo TTYT cần có những
kiến nghị đối với UBND Tỉnh có kế hoạch thu hút nhân tài, đặc biệt là nhân tài
trong ngành y tế để về phục vụ địa phƣơng có các chính sách tạo việc làm, có kế
hoạch thu hút đối với viên chức ngành y tế giai đoạn 2015 - 2020 và chế độ hỗ trợ
đối với viên chức ngành Y tế. Tiếp tục quan tâm hỗ trợ về nhiều mặt (mức thu hút,
hỗ trợ cao hơn, đầu tƣ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại tạo môi trƣờng làm việc
tốt hơn), có chính sách động viên, khen thƣởng… đối với những lĩnh vực có nguy
cơ lây nhiễm cao nhƣ lao, da liễu, HIV/AIDS; hỗ trợ công tác đào tạo theo diện hợp
đồng, theo địa chỉ và hệ liên thông cho viên chức trong ngành Y tế và hỗ trợ kinh
phí cho đối tƣợng sinh viên y khoa diện trúng tuyển chính thức hoặc diện đào tạo
theo địa chỉ; UBND Tỉnh cần có chính sách hỗ trợ nhà ở cho bác sĩ, dƣợc sĩ về công
60
tác tại huyện nhà để giúp họ ổn định cuộc sống, an tâm công tác lâu dài tại địa
phƣơng. Xây dựng và thực hiện kế hoạch luân chuyển cán bộ; chế độ nghĩa vụ công
tác y tế ở nông thôn, đối với bác sĩ, dƣợc sĩ mới tốt nghiệp. Có chính sách thu hút,
đãi ngộ nhân tài và chính sách khuyến khích sử dụng viên chức y tế công lập, nhất
là trong lĩnh vực y tế dự phòng và cán bộ y tế làm việc tại các xã gặp khó khăn.
Điều chỉnh hợp lý viên chức y tế từ nơi thừa đến nơi thiếu.
3.2.1.2 Giải pháp về phân tích công việc
Phân tích công việc cần xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn
công việc. Cần xây dựng bảng mô tả công việc cụ thể cho từng vị trí, chức danh,
căn cứ vào tình hình thực tế của TTYT.
Bảng mô tả công việc phải có các nội dung chủ yếu nhƣ: Nêu rõ tên, mã số,
cấp bậc, công việc. Sự cần thiết phải có chức năng công việc đó, ngƣời thực hiện
công việc. Mối quan hệ giữa ngƣời thực hiện công việc với những ngƣời khác trong
cơ quan, đơn vị. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn trong công việc, điều kiện làm
việc. Sau đây là một đề xuất về bảng mô tả công việc của nhân viên y tế:
Bảng 3.1 Bảng mô tả công việc của Nữ hộ sinh
Nữ hộ sinh Chức danh
Mã công việc 16295
Bộ phận quản lý trực tiếp Phòng tổ chức hành chính
1. Trách nhiệm
-Tiếp nhận, hƣớng dẫn sản phụ, ngƣời bệnh đến khám bệnh, điều trị, thực hiện đúng
quy chế chăm sóc ngƣời bệnh toàn diện.
- Thăm khám thai, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ đỡ đẻ, theo dõi chuyển dạ chu đáo
truosc khi sản phụ đẻ. Khi phát hiện các dấu hiệu bất thƣờng phải báo cáo bác sĩ để
xử lý kịp thời.
- Thực hiện đỡ đẻ thƣờng, phụ bác sĩ kỹ thuật đỡ đẻ khó.
61
- Vận chuyển sản phụ và chuyển tuyến an toàn.
- Thực hiện đầy đủ, chính xác y lệnh của bác sĩ, điều trị, thƣờng xuyên theo dõi tình
trạng sản phụ và trẻ sơ sinh, kịp thời báo cáo bác sĩ kịp thời khi có diễn biến khác
thƣờng và ghi đầy đủ các diễn biến vào phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc.
- Tiêm ngừa cho phụ nũ có thai và trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ.
2. Quyền lợi
Hƣởng lƣơng, thƣởng, các khoản phụ cấp và chế đọ khác theo quy định của pháp
luật.
3. Quyền hạn
- Đƣợc tham gia nghiên cứu khoa học và hƣớng dẫn học viên thực tập theo sự
phân công của trƣởng khoa
4. Điều kiện và thời gian làm việc
- Làm việc tại các Trạm y tế xã và khoa CSSKSS tại TTYT.
- Thời gian làm việc 40 giờ, ngoài ra còn có trực theo dõi cấp cứu
sản phụ (trực 24 tiếng đƣợc nghỉ 24 tiếng).
- Bảng tiêu chuẩn công việc sẽ liệt kê tất cả những yêu cầu chủ yếu đối với
từng cá nhân nhƣ trình độ văn hóa, chuyên môn, ngoại ngữ, kinh nghiệm công tác,
tuổi đời, kỹ năng làm việc, phẩm chất đạo đức,…
- Sau đây là đề xuất bảng tiêu chuẩn công việc
62
Bảng 3.2 Bảng tiêu chuẩn công việc của Nữ hộ sinh
Chức danh công việc: Nữ hộ sinh
Tiêu chuẩn Tiêu thức
Tốt nghiệp đại học chuyên ngành hộ sinh.
Thực hiện kỹ thuật thăm khám thai, quản lý thai
nghén, đẻ thƣờng, chăm sóc sơ sinh. 1. Trình độ chuyên môn Thực hiện quy trình vận hành, bảo quản, bảo dƣỡng
một số máy móc và trang thiết bị thuộc chuyên khoa.
Thời gian thực hành từ 18 tháng trở lên. 2. Kinh nghiệm
Biết một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trong 3. Ngoại ngữ
hoạt độn chuyên môn.
Sử dụng thành thạo máy vi tính và các trang thiết bị, 4. Tin học
phần mềm tin học ứng dụng phục vụ công tác chuyên
môn.
Có khả năng tƣ vấn, tiếp xúc trực tiếp với ngƣời bệnh.
Có khả năng giao tiếp và ứng xử với thân nhân ngƣời
bệnh.
Có kỹ năng truyền đạt kiến thức chuyên môn với
đồng nghiệp. 5. Phẩm chất và kỹ năng
Có kỹ năng thông tin kiến thức chuyên môn thông khác
thƣờng liên quan đến nhiệm vụ đang làm.
Có kỹ năng truyền đạt thông tin trong các cuộc họp,
giao ban.
Bên cạnh đó đề xuất xây dựng đề án vị trí việc làm nhằm sắp xếp, bố trí lại
công việc một cách hợp lý đảm bảo các tiêu chí:
+ Bố trí, phân công, công việc cho ngƣời có trình độ chuyên môn phù hợp
với yêu cầu của vị trí công việc.
+ Chọn ngƣời có năng lực bao gồm tri thức, tƣ duy, kỹ năng, sức khỏe, kinh
nghiệm.
63
Trong đó xác định đƣợc các vị trí việc làm nhằm rà soát lại toàn bộ đội ngũ
công chức, viên chức và hợp đồng lao động hiện có của TTYT, từ đó có kế hoạch
phân bổ, điều chỉnh, bổ sung nguồn nhân lực, bố trí phù hợp với từng đối tƣợng gắn
với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp viên chức cụ thể theo chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức của đơn vị.
- Xác định đƣợc số lƣợng ngƣời làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong TTYT.
- Đổi mới đƣợc cơ chế quản lý, đánh giá viên chức trên từng lĩnh vực cụ thể,
đảm bảo tính khoa học, hiệu quả, công khai, minh bạch, phát huy năng lực, khả
năng công tác của các viên chức.
Đề án vị trí việc làm hiện đã hoàn thành nhƣng chƣa đƣợc áp dụng vào thực
tiễn. Vì thế dẫn đến mọi việc từ tuyển dụng các vị trí, chức danh, còn mang tính chủ
quan, thiên về cá nhân và chƣa nâng cao hiệu quả hoạt động của viên chức.
Vì vậy lãnh đạo cần nhận biết những ngƣời nào có đủ năng lực cá nhân phù
hợp với công việc nào để từ đó phân công, giao việc phù hợp hơn, mạnh dạn thay
đổi vị trí công việc khi viên chức không còn phù hợp với vông việc đang làm và
viên chức có yêu cầu thay đổi vị trí, bộ phận công tác để phù hợp với năng lực cá
nhân, sở trƣờng. Việc bố trí lại viên chức phải dựa trên cơ sở yêu cầu công việc,
đồng thời tính đến yếu tố phát triển trong thời gian tới. Việc bố trí lại lao động giúp
cho viên chức đảm nhận công việc phù hợp với năng lực góp phần nâng cao năng
suất, chất lƣợng và hiệu quả công việc .
3.2.1.3 Hoàn thiện công tác tuyển dụng
Tuyển dụng những viên chức có kiến thức, kỹ năng phù hợp với yêu cầu
công việc là một động lực cho tổ chức phát triển nhanh chóng. Thực hiện tốt công
tác tuyển dụng sẽ góp phần giảm bớt chi phí đào tạo. Tổ chức cần dựa vào các quy
chế, chính sách về tuyển dụng Viên chức, tiêu chuẩn của ngành y tế, để xây dựng
các quy định, chính sách và tiêu chuẩn tuyển dụng phù hợp với điều kiện thực tế
của TTYT và phù hợp đặc điểm của ngành.
Đối với hoạt động tuyển dụng, ban lãnh đạo TTYT nên phân chỉ tiêu cho các
bộ phận. Mỗi bộ phận trong tổ chức cần hoạch định kế hoạch tuyển dụng theo tiêu
64
chuẩn cụ thể về trình độ, kinh nghiệm, sức khỏe, độ tuổi và hình thức. Mọi thông tin
tuyển dụng cần đƣợc thông báo công khai trên phƣơng tiện thông tin đại chúng, quá
trình thi tuyển phải đƣợc giám sát chặt chẽ và đảm bảo tính công bằng. Vì vậy bổ
sung thêm các bƣớc vào quy trình tuyển dụng nguồn nhân lực nhƣ sau:
Bƣớc 1: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các khoa, phòng cân đối nhu cầu về
nguồn nhân lực của bộ phận mình, tiến hành phân tích và mô tả công việc, lập hồ sơ
và tiêu chuẩn cần tuyển.
Bƣớc 2: Ra văn bản đề nghị tuyển dụng vào vị trí còn trống chuyển đến
phòng Tổ chức – Hành chính (Sở Y tế).
Bƣớc 3: Phòng Tổ chức – Hành chính (Sở Y tế) sẽ kiểm tra định biên tiêu
chuẩn dựa theo định biên lao động của cơ quan, sau đó sẽ trả lời cho đơn vị sử dụng
nguồn nhân lực thống nhất và quyết định chỉ tiêu tuyển dụng.
Bƣớc 4: Phòng Tổ chức – Hành chính (Sở Y tế) xây dựng kế hoạch tuyển
dụng và thông qua ban giám đốc, nếu đƣợc đồng ý thì triển khai thực hiện.
Bƣớc 5: Phòng Tổ chức – Hành chính (Sở Y tế) ra thông báo tuyển dụng với
những yêu cầu cụ thể (trình độ, năng lực, kinh nghiệm,…).
Bƣớc 6: Sau khi nhận đƣợc hồ sơ, Phòng Tổ chức – Hành chính (Sở Y tế)
tiếp nhận và phân loại, thông tin cho các ứng viên bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ
nếu không đạt yêu cầu, lọc hồ sơ.
Bƣớc 7: Tổ chức phỏng vấn nhằm loại bớt các ứng viên không đạt yêu cầu.
Bƣớc 8: Kiểm tra trắc nghiệm nhằm đánh giá ứng viên về kiến thức cơ bản,
chuyên môn và sự hiểu biết về lĩnh vực tuyển dụng…chọn ra ứng viên xuất sắc
nhất.
Bƣớc 9: Xác minh điều tra, nhằm kiểm tra tính chính xác của thông tin.
Bƣớc 10: Ra quyết định hợp đồng lao động. Trong thời gian thử việc nếu
phát hiện nhân viên mới tuyển dụng không phù hợp với vị trí công việc thì sẽ từ
chối và không nhận ứng viên đó, tìm ứng viên khác thay thế.
Bƣớc 11: Hàng năm cơ quan quản lý có tổ chức thi tuyển vào biên chế theo
quy định. Tổ chức sẽ đƣa lao động tham gia thi tuyển nếu đạt thì cơ quan quản lý sẽ
ra quyết định tuyển dụng vào biên chế chính thức.
65
Bên cạnh đó nên đa dạng hóa nguồn tuyển dụng bên ngoài. Truosc khi tuyển
chọn viên chức phải ƣu tiên các giải pháp nhƣ: luân chuyển, bố trí lại lao động,
khuyến khích làm them giờ. Chỉ khi áp dụng giải pháp này vẫn không giải quyết
đƣợc vấn đề về nhân lực thì mới thực hiện tuyển chọn thêm ngƣời để tránh tình
trạng nơi thừa nơi thiếu ngƣời. Tiến hành cơ cấu lại lao động của các bộ phận. Cơ
sở của việc cơ cấu lại là kết quả của việc đánh giá lại chất lƣợng lao động căn cứ
vào bảng mô tả công việc đã xây dựng. Trong quá trình cơ cấu lại lao động, cần
thực hiện một cách linh hoạt. Tùy từng trƣờng hợp có thể cho đào tạo lại, bố trí
công việc khác phù hợp với năng lực và phẩm chất của viên chức.
3.3 Giải pháp hoàn thiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực
Bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ y tế; đẩy mạnh công tác đào tạo viên chức y tế
theo thông tƣ số 07/2008/TT-BYT về việc đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế. Đẩy
mạnh thực hiện các chính sách về đào tạo, tuyển dụng, đãi ngộ cán bộ y tế theo quy
định của Nhà nƣớc; đồng thời xây dựng chính sách hổ trợ đặc thù của tỉnh để đào
tạo và thu hút viên chức y tế, ƣu tiên phát triển viên chức tuyến y tế cơ sở. Đào
tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực tại TTYT là một chức năng quan trọng, cần phải
đƣợc các cấp lãnh đạo quan tâm cụ thể theo dõi, giám sát quá trình phát triển
chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng làm việc của viên chức ở từng bộ phận để làm
cơ sở cho việc hoạch định, tổ chức các chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng.
Bảng 3.3 Kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ giai đoạn 2015-2020
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2015
STT Loại hình đào tạo
1 Bác 1 Bác 1 1 Bác sĩ CKI - Bác sĩ CKI - Bác sĩ CKI sĩ CKI sĩ CKI 1 Bác sĩ CKI Sau đại học
2 2 2 2 2 3 2 Bác sỹ
3
1 1 1 1 1 1
Cử nhân nữ hộ sinh
66
Đào tạo ngắn hạn tùy theo nhu cầu từng năm cụ thể nhƣ sau:
Bảng 3.4 Tổng hợp số liệu kế hoạch đào tạo giai đoạn 2015-2020
Số lƣợng ngƣời đào Loại hình đào tạo Nội dung đào tạo tạo
Cao đẳng 0 Đào tạo tại chức,
liên thông Đại học. Đại học 19
CSSKSS 75
Phòng chống Lao 60
Phòng chống AIDS 40 Đào tạo lại, bồi
dƣỡng các lớp Tiêm chủng mở rộng 72 nghiệp vụ ngắn
ngày. Truyển thông giáo dục sức khỏe 55
Phòng chống bệnh truyền nhiễm 150
Siêu âm 50
Bác sĩ chuyên khoa 1 Đào tạo sau Đại 5 học Bác sĩ chuyên khoa 2
Trung cấp 15
Lý luận chính trị
Cao cấp 5
Trên là bảng số liệu kế hoạch đào tạo cụ thể giai đoạn 2015-2020. Vì vậy để
đạt đƣợc chỉ tiêu trên cần phải cân nhắc giữa chi phí đào tạo và hiệu quả sử dụng
viên chức sau đào tạo để lập kế hoạch đào tạo thích hợp với mỗi công việc. Đánh
giá lại nhu cầu đào tạo cho phù hợp với nhu cầu tổ chức và nhu cầu của từng cá
67
nhân để có kế hoạch đào tạo hợp lý và đề xuất hình thức và nội dung đào tạo phù
hợp.
Xác định nhu cầu đào tạo bằng cách phân tích tình hình cơ quan đơn vị.
Về phân tích tổ chức: Ban lãnh đạo TTYT thực hiện các mục tiêu ở mức độ
nhƣ thế nào? Cần phân tích các tiêu thức tổ chức nhƣ năng suất, chất lƣợng thực
hiện công việc, chi phí lao động, tỷ lệ thuyên chuyển, kỷ luật lao động.…giúp lãnh
đạo TTYT xác định các vấn đề cơ bản của tổ chức. Mặc dù các chỉ số này chịu sự
tác động của rất nhiều yếu tố nhƣng cần đánh giá đƣợc khả năng ảnh hƣởng do viên
chức không đƣợc đào tạo. Chuẩn bị đội ngũ kế cận, cần dự kiến đƣợc chƣơng trình
đào tạo để giúp viên chức có đƣợc các kỹ năng theo yêu cầu công việc.
Về phân tích tác nghiệp: Đội ngũ viên chức cần có những kỹ năng nào để
thực hiện tốt các công việc? Đâylà cách định hƣớng viên chức. Phân tích này chú
trọng xem viên chức cần làm gì để thực hiện công việc tốt hơn. Loại phân tích này
đƣợc sử dụng để xác định nhu cầu đào tạo nhân viên mới hoặc các công việc đƣợc
thực hiện lần đầu đối với nhân viên.
Về phân tích nhân viên: Điểm mạnh điểm yếu của viên chức trong TTYT.
Chú trọng năng lực và các đặc tính cá nhân của viên chức để xác định ai là ngƣời
cần thiết đƣợc đào tạo và phát triển.
TTYT cần xác định lại nhu cầu đào tạo: căn cứ vào chi tiết công việc kết hợp
với quá trình tuyển dụng viên chức cũng nhƣ dựa vào bảng phân tích công việc để
biết viên chức còn thiếu những gì. Trên cơ sở đó so sánh những yêu cầu cần có về
kiến thức, kỹ năng công việc và năng lực, trình độ chuyên môn thực tế của mỗi
ngƣời để xác định nhu cầu đào tạo. Căn cứ vào những nội dung sau:
-Thực tiễn khối lƣợng công việc của TTYT.
-Kế hoạch đào tạo của TTYT.
-Chủ trƣơng, phƣơng hƣớng hoạt động của TTYT.
-Nhu cầu và nguyện vọng của cá nhân và tổ chức.
Các hình thức đào tạo:
+ Đào tạo tại chỗ: nhằm đáp ứng nghiệp vụ chuyên môn theo yêu cầu của
nhiệm vụ, đơn vị. TTYT tận dụng tối đa đội ngũ viên chức chủ chốt và có kinh
68
nghiệm phục vụ cho công tác này, xây dựng đƣợc các chƣơng trình đào tạo lại các
chuyên môn, lĩnh vực khác nhau. Việc đào tạo tại chỗ sẽ đạt đƣợc hiệu quả tốt nếu
đơn vị mời đƣợc các chuyên gia đầu ngành về giảng dạy tại các khoa chuyên
ngành.
+ Đào tạo thƣờng xuyên: áp dụng cho tất cả viên chức và đào tạo ngay khi
viên chức mới gia nhập đơn vị. Thực hiện đào tạo và đào tạo lại viên chức nhằm
nâng cao trình độ và kỹ năng.
+ Đào tạo ngắn hạn: nhằm bổ sung kiến thức, kỹ năng cần thiết để đáp ứng
yêu cầu giải quyết công việc.
+ Đào tạo dài hạn: các khóa tập trung dài hạn đào tạo nhằm nâng cao trình độ
(đại học, sau đại học). TTYT cử viên chức đi học tại các trƣờng đại học ngành Y,
dự các khóa huấn luyện chuyên môn tại các thành phố lớn. Phƣơng pháp này có ƣu
điểm là nâng cao trình độ của viên chức tại TTYT, giúp họ tập trung và nắm bắt
đƣợc lý luận một cách có hệ thống, nâng cao khả năng sáng tạo của họ. Ngoài đào
tạo về chuyên môn, TTYT nên gửi các nhân viên đi đào tạo về quản lý hành chính
nhà nƣớc và về lĩnh vực chính trị. Đối với đội ngũ lãnh đạo kế cận đây là kế hoạch
đào tạo sớm để họ chuẩn bị kiến thức cả về chuyên môn và về quản lý hành chính
nhà nƣớc.
Trong quá trình đào tạo phải thƣờng xuyên có báo cáo kết quả học tập và
nghiên cứu để lên kế hoạch đánh giá hiệu quả sau đào tạo, từ đó lên kế hoạch về
kinh phí cho việc đào tạo kế tiếp để tránh hiện tƣợng lãng phí trong đào tạo. Xây
dựng kế hoạch đào tạo nhằm mục đích theo dõi chi phí đào tạo nhằm khống chế
những phát sinh ngoài phạm vi cho phép. Bên cạnh đó phải có sự ràng buộc với
viên chức đƣợc đƣa đi đào tạo về lại địa phƣơng công tác sau khi tốt nghiệp.
Việc đánh giá hiệu quả sau đào tạo có thể dựa trên những thay đổi của học
viên nhƣ sau:
- Đánh giá những phản ứng của học viên đối với chƣơng trình đào tạo về sự
thích ứng của họ, nội dung chƣơng trình đào tạo… có tƣơng xứng với chi phí mà cá
nhân và cơ quan, tổ chức bỏ ra.
- Kiểm tra học viên có nắm vững kiến thức, kỹ năng đã đƣợc học.
69
- Năng suất chất lƣợng hiệu quả công việc thông qua đánh giá công việc của
viên chức.
Đối với viên chức lớn tuổi, không thể đào tạo vì lý do tuổi tác, khả năng tiếp
thu kiến thức mới, nên sắp xếp bố trí lại công việc phù hợp. Đồng thời khi tuyển
dụng nên xem xét cân nhắc ngƣời phù hợp với từng chức danh, vị trí để tránh mất
thời gian và chi phí để đào tạo lại.
3.4 Nhóm giải pháp hoàn thiện chức năng duy trì nguồn nhân lực
3.4.1 Giải pháp đánh giá thực hiện công việc
Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá viên chức để có cơ sở khen thƣởng,
động viên kịp thời những tập thể và cá nhân điển hình trong việc nâng cao trình độ
chuyên môn và rèn luyện y đức.
Xây dựng bảng tiêu chí đánh giá nhân viên thật chuẩn xác để tránh việc đánh
giá mang tính cảm tính, nể nang chƣa thực sự khách quan, công bằng và chính xác.
Lựa chọn phƣơng pháp đánh giá phù hợp, gắn mỗi tiêu chuẩn đánh giá với một
thang điểm phù hợp hạn chế sự phụ thuộc của lãnh đạo trong quá trình đánh giá.
Đồng thời tổ chức họp xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ viên chức phải
đƣợc lập biên bản, lƣu giữ làm cơ sở xét tăng lƣơng, khen thƣởng, đề bạt. Bảng tiêu
chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc giúp lãnh đạo đánh giá có cơ sở một
cách khách quan của nhân viên thông qua phần tự đánh giá cá nhân. (Phụ lục )
Việc đánh giá có thể căn cứ bảng tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành
công việc của nhân viên so với nhiệm vụ đƣợc giao, bao gồm 8 tiêu chuẩn thể hiện.
Mỗi tiêu chuẩn có thể đƣợc đánh giá và cho điểm và chia ra thành 5 mức độ: kém,
dƣới trung bình, trung bình, khá, xuất sắc theo bảng sau:
70
Bảng 3.5 Bảng đánh giá công việc
Các tiêu chí đánh giá Kém Dƣới Trung bình Khá Xuất sắc
trung bình
Số lƣợng/Khối lƣợng
công việc
Chất lƣợng công việc
Các yếu tố cá nhân
.....
.....
- Xuất sắc: 5 điểm, đạt thành tích nổi trội đƣợc cả tập thể công nhận.
- Tốt: 4 điểm, tự ý thức hoàn thành tốt công việc.
- Trung bình: 3 điểm, hoàn thành công việc đáp ứng đƣợc yêu cầu khi có sự
hỗ trợ, giám sát góp ý của cấp trên.
- Dƣới trung bình: 2 điểm, hoàn thành đƣợc công việc nhƣng phải có sự giám
sát, hỗ trợ và nhắc nhở.
- Kém: 1 điểm, hoàn thành công việc nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, có
vi phạm bị xử lý kỷ luật.
Tổng số điểm cho 8 tiêu chuẩn là 100. Mỗi ngƣời sẽ đƣợc tự đánh giá kết
quả công việc của mình và lãnh đạo sẽ có đánh giá riêng sau đó sẽ có đối chiếu để
xem mức độ hài lòng của nhân viên đối với sự khách quan, công bằng của lãnh đạo
xem có khiếu nại gì không.
Kết quả cuối cùng: từ 85 điểm trở lên – hoàn thành tốt nhiệm vụ
Từ 70 – 84 điểm – đƣợc đánh giá là khá
Từ 50 – 69 điểm – đƣợc đánh giá là trung bình
Dƣới 50 : đánh giá là chƣa đạt yêu cầu
Bảng tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc của viên chức giúp
lãnh đạo có cơ sở đánh giá một cách khách quan của viên chức thông qua phần cá
nhân tự đánh giá bản thân họ, có thể làm giảm sự chủ quan và đánh giá theo kiểu
71
cảm tính của lãnh đạo, tạo niềm tin đối với viên chức và cải thiện mối quan hệ giữa
viên chức và lãnh đạo.
Ngoài ra ngƣời lãnh đạo nên thảo luận với viên chức về kết quả đánh giá, tìm
hiểu những điều nhất trí và chƣa nhất trí trong cách đánh giá, chỉ ra những điểm
mạnh và tồn tại cần khắc phục, sửa chữa trong việc thực hiện công việc với viên
chức. Cần đảm bảo rằng các tiêu chuẩn là khả thi, ngƣời lãnh đạo cần quan tâm tìm
hiểu xem viên chức cần đực những sự hỗ trợ nào từ phía Ban lãnh đạo và viên chức
cần có chƣơng trình hành động cụ thể nào trong từng khoảng thời gian nhất định.
Hạn chế vấn đề cảm tính, chủ quan trong quá trình đánh giá và:
Cần cung cấp thông tin phản hồi để viên chức biết cách để sửa đổi những sai
sót trong thực hiện những công việc của mình.
Ngƣời đánh giá phải có khả năng phê bình và cần mạnh dạn phê phán vấn
đề, sự việc cụ thể, cần phải đƣợc huấn luyện khi đánh giá.
3.4.2 Giải pháp về cải thiện thu nhập cho viên chức
Nếu thực hiện chế độ tiền lƣơng hợp lý thì sẽ có nhiều lợi ích cho đơn vị, nó
kích thích viên chức làm việc một cách hiệu quả, tăng năng suất lao động và thúc
đẩy hoàn thành mục tiêu của tổ chức đồng thời thu hút và giữ chân viên chức làm
việc lâu dài. Các chế độ và tiền lƣơng thƣởng và chính sách đãi ngộ khác luôn đƣợc
quan tâm. Cơ chế tiền lƣơng bao gồm việc trả lƣơng cơ bản (phần lƣơng cứng, theo
hệ số ngạch, bậc và thời gian làm việc theo quy định của pháp luật) và lƣơng mềm
theo kết quả hoạt động.
Việc chi trả lƣơng phải áp dụng theo Nghị định nên rất khó thay đổi hình
thức tính lƣơng. Để cải thiện mức lƣơng, nâng cao thu nhập cho nhân viên, khuyên
khích họ làm việc bằng trách nhiệm chứ không nên làm cho xong, khuyến khích
nhân viên gắn bó lâu dài với công việc nên sử dụng hệ số thâm niên.
- Cơ chế đãi ngộ thỏa đáng: Cơ chế đãi ngộ bao gồm các lợi ích vật chất trực
tiếp, các lợi ích gián tiếp và sự hài long về mặt tâm lý cho nhân viên. Vì vậy, ngoài
việc xem xét trả lƣơng cho nhân viên công bằng theo quy định của pháp luật, để có
chế độ đãi ngộ hợp lý thỏa đáng nhằm giữ chân và thu hút ngƣời tài:
72
- Kích thích viên chức làm việc bằng các khoản khen thƣởng, đề bạt, thăng
tiến công bằng để mọi nhân viên cùng có cơ hội thăng tiến nhƣ nhau. Thực hiện các
chế độ bảo hộ lao động, bảo hiểm, nghỉ lễ phép, thai sản, thăm hỏi…
- Kiến nghị Nhà nƣớc điều chỉnh các chế độ phụ cấp nhƣ:
+ Chế độ phụ cấp ƣu đãi theo nghề: Mở rộng đối tƣợng để mọi viên chức y tế
công tác trong ngành y tế đều đƣợc hƣởng chế độ phụ cấp ƣu đãi theo nghề, đồng
thời điều chỉnh phù hợp định mức ƣu đãi tùy thuộc vào từng lĩnh vực chuyên môn,
từng vùng miền và từng tuyến công tác của viên chức y tế.
Nâng định mức ƣu đãi cho các lĩnh vực đặc thù nhƣ truyền nhiễm, xét
nghiệm, y tế dự phòng...
Bổ sung chi trả phụ cấp ƣu đãi theo nghề trong cả thời gian đi học nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức y tế đƣợc cử đi học do nhu cầu của
đơn vị.
+ Điều chỉnh định xuất trực cho phù hợp với từng chuyên khoa,
+ Thay cách tính chi trả bằng tiền theo giá trị tuyệt đối nhƣ hiện nay bằng
cách tính theo mức lƣơng và phụ cấp hiện hƣởng.
+ Cần bổ sung thêm chế độ cho những trƣờng hợp do đơn vị không thể bố trí
cho viên chức y tế nghỉ bù sau phiên trực thì đƣợc trả 100% lƣơng và phụ cấp trên
ngày hiện hƣởng và không tính ngày nghỉ bù.
Kiến nghị hỗ trợ tăng thêm đối với các khoản phụ cấp đặc thù của ngành y tế
nhƣ: phụ cấp thâm niên, bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp cho cán bộ y tế khi bị nhiễm
bệnh dịch, tử vong do dịch bệnh... Bảo đảm có chế độ phụ cấp đãi ngộ thích hợp đối
với viên chức công tác tăng cƣờng cho tuyến xã.
3.4.3 Hoàn thiện công tác đề bạt, thăng tiến cho viên chức
Ngoài vấn đề thu nhập tƣơng xứng cho viên chức, một yếu tố ảnh hƣởng đến
sự hăng say làm việc và gắn bó với cơ quan đó là cơ hội đƣợc đề bạt thăng tiến. Vì
vậy để hoàn thiện công tác đề bạt, thăng tiến, ban lãnh đạo TTYT nên cần thực hiện
những giải pháp sau:
- Xây dựng tiêu chuẩn cho từng chức danh trong đó phải xây dựng đƣợc tiêu
chuẩn cần có để đảm nhận một nhiệm vụ nào đó, quyền lợi và hứng thăng tiến trong
73
tƣơng lai để ngƣời đảm nhận chức vụ đó đƣợc tiếp cận với các điều kiện thăng tiến
để họ có phƣơng hƣớng phấn đấu.
- Xây dựng sơ đồ luân chuyển, điều động viên chức và quy hoạch đội ngũ kế
cận cho các cấp quản lý.
- Quy hoạch cán bộ hằng năm cần phải đƣợc công khai trƣớc tập thể để viên
chức có định hƣớng phấn đấu cho mỗi cá nhân. Bên cạnh đó việc tuyển dụng các
chức danh lãnh đạo cần phải dựa vào tổ chức thi tuyển để có thể tuyển đƣợc nhân
tài để họ có thể phát huy đƣợc hết năng lực, sở trƣờng của mình trong công tác.
3.5 Các giải pháp khác
- Nâng cao y đức cho viên chức y tế
Thƣờng xuyên tuyên truyền giáo dục để nhân viên y tế nhận thức một cách
sâu sắc về y đức. Bảo đảm nguồn nhân lực đủ về số lƣợng và cơ cấu phù hợp,
nhằm giảm tình trạng căng thẳng về tinh thần do làm việc quá tải của nhân viên y tế.
Tổ chức các lớp tập huấn về tâm lý y học, kỹ năng giao tiếp, quy tắc ứng xử,
công tác xã hội.
- Xử lý nghiêm minh, khen thƣởng kịp thời tác phong làm việc, văn hóa ứng
xử của thầy thuốc với bệnh nhân và nhân dân; thực hiện nghiêm túc các qui định về
y đức của ngƣời cán bộ y tế dù ở bất cứ cƣơng vị nào.
- Giải pháp đối với lãnh đạo
Thực hiện theo chế độ thủ trƣởng nên mọi quyền hành tập trung vào tay một
ngƣời, vì vậy dễ làm cho nhân viên cảm thấy chán nản bởi vì họ không đƣợc tham
gia đóng góp ý kiến, chƣa khuyến khích cấp dƣới tham gia vào những quyết định
quan trọng và thủ trƣởng tự ra quyết định nên chƣa huy động đƣợc sức mạnh tập
thể. Vì thế, để hạn chế yếu tố này thì ngƣời lãnh đạo tổ chức nên lựa chọn phong
cách lãnh đạo thật phù hợp tùy theo từng hoàn cảnh, từng tính tình của nhân viên,
từng loại công việc mà lãnh đạo chọn phong cách sao cho phù hợp để phát huy
đƣợc những điểm mạnh của nhân viên nhằm đảo công việc đƣợc tiến hành và ra
quyết định đúng đắn.
74
+ Đối với viên chức mới đƣợc tuyển dụng chƣa có nhiều kinh nghiệm trong
công việc, thủ trƣởng có thể dùng phong cách lãnh đạo độc đoán với họ vì không
thể để họ giải quyết công việc một cách tùy tiện.
+ Đối với viên chức lâu năm đã có nhiều kinh nghiệm, viên chức lớn tuổi,
viên chức giỏi thì dùng phong cách lãnh đạo dân chủ hoặc tự do. Thủ trƣởng cùng
bàn bạc thảo luận tiếp thu ý kiến của viên chức, bên cạnh đó viên chức đƣợc đóng
góp ý kiến và vì nhân viên là ngƣời trực tiếp hoàn thành công việc, nên họ hiểu
công việc và đƣa ra ý kiến phù hợp và thủ trƣởng là ngƣời trực tiếp ra quyết định
sau khi cân nhắc các ý kiến đóng góp từ các nhân viên.
Ngƣời lãnh đạo phải luôn tạo động lực cho cấp dƣới, giúp họ thấy đƣợc
nhiệm vụ của họ một cách rõ ràng và nhiệm vụ của toàn thể cơ quan là những
nhiệm vụ cao cả đƣợc nhà nƣớc giao trọng trách phục vụ sức khỏe của nhân dân. Vì
vậy ngƣời lãnh đào phải lồng ghép sứ mệnh của tổ chức với với mục tiêu của hoạt
động.
- Xây dựng văn hóa làm việc trong tổ chức
Tạo một môi trƣờng làm việc thoải mái, bình đẳng cho viên chức, giúp họ
phát huy đƣợc tối đa năng lực của mình để đóng góp vào sự phát triển chung của tổ
chức. Tuyển chọn viên chức phải gắn với định hƣớng giá trị của tổ chức. Tuyển
chọn không chỉ căn cứ vào kiến thức, kỹ năng phù hợp với công việc mà còn phải
xét đến sự phù hợp giữa tính cách, quan điểm sống và làm việc của viên chức với
những định hƣớng giá trị của tổ chức. Đồng thời lãnh đạo nên duy trì một môi
trƣờng làm việc thân thiện khuyến khích nhân viên giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong
công việc, quan tâm nhiều hơn đến phong cách, thái độ giao tiếp nội bộ, hạn chế
những mâu thuẫn. Cơ quan nên có các chƣơng trình giao lƣu giữa các viên chức
thông qua hoạt động phong trào tại đơn vị: nhƣ ca hát, chơi thể thao… nhằm tạo
mối quan hệ đoàn kết, gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau giữa các nhân viên trong quá trình
giải quyết công việc.
Đối với văn minh nơi công sở nên có quy định về trang phục cho nhân viên khi
đến cơ quan làm việc, đồng phục giúp tạo một sự đồng bộ và nề nếp nơi làm việc.
Đối với viên chức làm công tác chuyên sâu thì mặc đồng phục theo đúng quy định
75
của ngành y tế: áo blouse...Ngoài ra cũng lƣu ý đến giờ giấc làm việc, có hình thức
kỷ luật đối với nhân viên đi làm trễ giờ quy định và về sớm hơn so với giờ quy định
để tạo nên môi trƣờng làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp.
- Giải pháp về nơi làm việc và trang thiết bị
Tìm hiểu tâm tƣ nguyện vọng của nhân viên về địa điểm làm việc xem họ có
khó khăn gì không do nhà xa, không có phƣơng tiện đi lại,… đƣa ra phƣơng án hỗ
trợ luân phiên các nhân viên để đổi địa điểm làm việc thích hợp hơn, hoặc động
viên những nhân viên chƣa có gia đình đổi nơi làm việc với nhân viên đã có gia
đình, bên cạnh đó công đoàn có thể hỗ trợ tiền xăng, phụ cấp… tạo điều kiện giúp
họ cân bằng giữa công việc cơ quan và công việc gia đình để họ yên tâm làm việc
tốt hơn.
Kiến nghị Sở Y tế trợ cấp chuyển vùng, trợ cấp lần đầu, hỗ trợ tiền mua đất
hoặc nhà ở cho cán bộ đến công tác tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa nhằm
tạo điều kiện cho họ có thể an tâm công tác.
Hiện tại, TTYT chƣa đƣợc trang bị cơ sở đầy đủ nhằm phục vụ cho việc
khám sức khỏe ngƣời dân, trong khi đây là ngành đòi hỏi phải có trang thiết bị đầy
đủ để hỗ trợ nhân viên y tế trong việc chăm sóc sức khỏe ngƣời dân, đây cũng là
động lực cho nhân viên làm việc tốt hơn. Trang thiết bị y tế là một trong những yếu
tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất lƣợng của công tác y tế, hỗ trợ tích cực cho
ngƣời thầy thuốc trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh. Do vậy, lĩnh vực trang
thiết bị y tế cần đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ cả về số lƣợng và chất lƣợng, đảm bảo tính
khoa học và hiệu quả.
- Ðƣa những nội dung cơ bản về quản lý, kỹ thuật - công nghệ, kỹ năng sử
dụng trang thiết bị y tế vào chƣơng trình đào tạo viên chức đại học và trung học Y,
Dƣợc.
- Nâng cao chất lƣợng, mở rộng quy mô đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật
thiết bị y tế.
- Kiến nghị Sở Y tế ban hành chính sách phù hợp để các cơ sở y tế có điều
kiện tiếp nhận cán bộ kỹ thuật đã đƣợc đào tạo. Huy động vốn, đầu tƣ trang thiết bị
76
y tế từ các nguồn ngân sách nhà nƣớc, các chƣơng trình, dự án, viện trợ của các tổ
chức quốc tế, quốc gia và tổ chức phi chính phủ.
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Trong chƣơng 3, tác giả đã xác định đƣợc quan điểm, mục tiêu của việc đề ra
một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại TTYT huyện Tân
Hiệp. Từ đó xác định đƣợc hƣớng đi trong việc đề ra những giải pháp thông qua các
chức năng của quản trị nguồn nhân lực, trong đó các giải pháp đƣợc xây dựng dựa
trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực, các chính sách và
một số yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực đƣợc trình
bày trong chƣơng 2.
Các nhóm giải pháp bao gồm:
Nhóm giải pháp hoàn thiện chức năng thu hút nguồn nhân lực: tập trung
vào đề xuất những giải pháp đối với việc hoạch định, phân tích công việc, hoàn
thiện công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng nhân viên.
Nhóm giải pháp hoàn thiện chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực: tập trung vào công tác đào tạo và kế hoạch sau đào tạo nhƣ kiểm tra, bố trí, sử
dụng nguồn nhân lực sau khi đã đƣợc đào tạo.
Nhóm giải pháp hoàn thiện chức năng duy trì nguồn nhân lực: tập trung
vào các giải pháp trong việc đánh giá viên chức, yếu tố thu nhập, môi trƣờng, trang
thiết bị...
Ngoài ra tác giả còn bổ sung phân tích yếu tố môi trƣờng bao gồm lãnh đạo,
đồng nghiệp, trang thiết bị để phân tích thực trạng quản trị nguồn nhân lực và cho
thấy rõ hơn tác động của những yếu tố kể trên đến sự hài lòng của viên chức đối với
cơ quan, tổ chức
77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quan điểm đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định: “Phát triển và nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một đột phá chiến
lƣợc”. Chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc ta đang xây dựng và phát triển nguồn lực
con ngƣời vì mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội, dân chủ, công bằng, văn
minh”. Nguồn nhân lực y tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của địa
phƣơng hiện nay và cả tƣơng lai. Đề tài nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện hoạt
động quản trị nguồn nhân lực tại Trung tâm y tế huyện Tân Hiệp - tỉnh Kiên Giang”
đƣợc thực hiện để hoàn thiện một số chức năng quản trị nguồn nhân lực tại TTYT.
Từ đó nhận biết đƣợc các điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản trị nguồn nhân
lực để kịp thời có những đề xuất nhằm phát huy những điểm mạnh và hạn chế
những mặt yếu kém. Trong đó tác giả đã hoàn thành các nội dung:
Khái quát hóa các vấn đề có tính lý luận và phƣơng pháp đánh giá về -
vấn đề qaurn trị nguồn nhân lực.
- Phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại TTYT huyện
Tân Hiệp từ đó rút ra nhận xét về ƣu điểm cũng nhƣ tồn tại của TTYT huyện Tân
Hiệp trong công tác quản trị nguồn nhân lực.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn
nhân lực tại TTYT huyện Tân Hiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
TTYT.
Hiện tại, cơ bản đội ngũ viên chức Trung tâm y tế huyện Tân Hiệp đã đƣợc
củng cố, hoàn thiện. Bên cạnh đó nguồn nhân lực Trung tâm y tế vẫn còn một số
hạn chế nhất định: sự thiếu hụt về trình độ chuyên môn, chế độ đãi ngộ chƣa phù
hợp với đặc thù lao động ngành,... Do đó, đơn vị phải không ngừng tiếp tục kiện
toàn, củng cố đội ngũ viên chức về số lƣợng, chất lƣợng và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực.
78
Đề tài chỉ nghiên cứu trên cở sở lý thuyết và dựa vào những kết quả thu thập
đƣợc qua khảo sát, tuy nhiên vẫn còn hạn chế nhƣ: Việc khảo sát khó thu thập đƣợc
kết quả chính xác vì nhiều lý do chủ quan của ngƣời trả lời, sự tế nhị nên ảnh hƣởng
không nhỏ đến kết quả nghiên cứu. Ngoài ra, cùng với yếu tố môi trƣờng, pháp luật
trong ngành y tế thƣờng xuyên thay đổi nên các giải pháp đƣợc đề xuất không hoàn
toàn là tốt nhất vì chƣa có những dự báo trong tƣơng lai.
2. Kiến nghị
2.1 Đối với Ban Giám đốc TTYT huyện Tân Hiệp
Quan tâm đến công tác hoạch định và tuyển dụng viên chức để tuyển chọn
sao cho đúng ngƣời đúng việc, vì đây là yếu tố đầu vào quan trọng của nguồn nhân
lực.
Trong phần đề xuất bảng mô tả công việc, bảng tiêu chuẩn công việc, tác giả
chỉ đề xuất một chức danh, vì vậy cần có những nghiên cứu cho tất cả các chức
danh, vị trí để các viên chức có thể hình dung và nắm rõ đƣợc chức năng, nhiệm vụ
của mình một cách rõ ràng để có thể làm tốt hơn công việc của mình.
Ban lãnh đạo TTYT nên có những kiến nghị trong việc đề xuất về các khoản
thu nhập cho từng vị trí để có thể nâng cao quyền lợi của viên chức từ đó giải quyết
phần nào khó khăn trong cuộc sống của họ, bên cạnh đó khuyến khích họ nhiệt
huyết hơn với công việc và gắn bó lâu dài với cơ quan.
2.2 Kiến nghị đối với cấp trên
- Đối với Bộ Y tế:
Bên cạnh đó, về lâu dài, kiến nghị Bộ Y tế một số cải cách chế độ tiền lƣơng
cho cán bộ y tế nói chung theo hƣớng:
Tăng mức phụ cấp tiền trực cho viên chức y tế, đề nghị xây dựng mức lƣơng
khởi điểm của bác sĩ cao hơn mức lƣơng khởi điểm của bậc đại học. Vì bác sĩ có
thời gian đào tạo 6 năm, ngoài ra theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh, bác sĩ sau khi ra
trƣờng phải học thêm 18 tháng tại các bệnh viện lớn mới đƣợc cấp chứng chỉ hành
nghề y; trong khi các đại học khác có thời gian đào tạo ngắn hơn.
79
- Kiến nghị viên chức ngành y tế nên đƣợc hƣởng chế độ phụ cấp thâm niên
nghề, theo tinh thần Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Tạo điều kiện để huyện đƣợc nhận các dự án đầu tƣ phát triển y tế, đặc biệt
đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống y tế huyện và xã. Xây
dựng cơ chế ƣu đãi đặc biệt để phát triển y tế cho các địa phƣơng khó khăn.
- Tạo điều kiện để ngành y tế tỉnh đƣợc tham gia liên kết trong đào tạo nhân
lực y tế và nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới với các bệnh viện đầu ngành, các
trƣờng đại học lớn.
- Kiến nghị sáp nhập TTYT với các cơ quan y tế khác của huyện (phòng y tế,
trung tâm dân số) để tiết kiệm chi phí mua sắm trang thiết bị y tế và tăng cƣờng
nhân lực y tế cơ sở.
- Đối với Sở Y tế
Hiện tại TTYT gồm nhiều trạm y tế xã, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa,
tình trạng thiếu bác sĩ, thiếu viên chức trình độ Đại học còn là vấn đề lớn. Vì vậy
kiến nghị Sở Y tế tăng thêm biên chế cho TTYT để có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu
nhân sự tại các xã theo thông tƣ 08/2007/TTLT-BYT-BNV về việc hƣớng dẫn định
mức biên chế trong cơ sở y tế nhà nƣớc.
2.3 Đối với địa phƣơng
Kiến nghị UBND tỉnh ban hành chính sách nhằm giữ chân, thu hút nguồn
nhân lực y tế trong lĩnh vực y tế dự phòng, viên chức y tế cơ sở, vùng sâu vùng xa,
chính sách thu hút các sinh viên giỏi, ngƣời có trình độ chuyên môn cao nhƣ hỗ trợ
kinh phí đi học, hỗ trợ nhà ở, phƣơng tiện đi lại khi về công tác tại địa phƣơng…
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ, 2007, Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày
05 tháng 6 năm 2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn định mức biên
chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước.
2. Bùi Thị Thanh Nhanh, 2012. Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại
Ủy ban nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh
tế TPHCM.
3. Chính phủ, 2006, Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế
Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
4. George T.Milkovich và John W.Boudreau, 2002. Quản trị nguồn nhân lực. Nhà
xuất bản thống kê.
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Giáo trình phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức.
6. Nguyễn Đình Thọ. Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh. Nhà xuất bản
Lao động xã hội.
7. Phạm Minh Hạc, 2004. Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực. Nhà xuất bản
Khoa học – xã hội.
8. Tạ Ngọc Hải, 2008. Một số nội dung về nguồn nhân lực và phương pháp đánh
giá nguồn nhân lực. Tạp chí tổ chức nhà nước.
9.Trần Kim Dung, 2010. Quản trị nguồn nhân lực. Tái bản lần thứ 8. TPHCM:
Nhà xuất bản Tổng hợp.
10. Trần Thị Thu – Vũ Hoàng Ngân, 2011. Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức
công. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
TÀI LIỆU TRÊN WEBSITE
11. Website Bộ Y tế, www.moh.gov.vn
12. Các website quản trị nguồn nhân lực.
CÁC TÀI LIỆU KHÁC
13. Báo cáo nguồn nhân lực các năm 2010, 2011, 2012, 2013 của TTYT huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
14. Luật viên chức
15. Những nội dung cơ bản của Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của
Bộ Chính trị”. Tài liệu học tập Nghị quyết 46/NQ/TW của Bộ Chính trị, tr 01-20.
16. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI và các văn kiện khác của Đảng.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Kính chào Anh/Chị, tôi tên là Nguyễn Thị Thúy An là học viên Cao học
khóa 22 – Đại học Kinh Tế TPHCM. Hiện tôi đang làm luận văn tốt nghiệp “Giải
pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại TTYT huyện Tân Hiệp, tỉnh
Kiên Giang”. Nay tôi làm phiếu khảo sát này để thu thập dữ liệu phục vụ cho bài
nghiên cứu, rất mong Anh/Chị vui lòng bớt chút thời gian để điền vào phiếu khảo
sát này. Mọi câu trả lời đều có giá trị và đƣợc sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu, vì
vậy mong Anh/Chị điền mọi thông tin vào phiếu một cách chính xác. Tôi xin cam
đoan mọi thông tin trên phiếu khảo sát này đều không ảnh hƣởng đến công việc và
cơ quan của Anh/Chị, đồng thời Anh/Chị không cần phải đề tên và tất cả các ý kiến
của Anh/Chị sẽ đƣợc giữ bí mật tuyệt đối..
Xin cảm ơn.
Dƣới đây là các phát biểu, Anh/Chị cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị về
các phát biểu. Đối với mỗi phát biểu, Anh/Chị đánh duy nhất một dấu X vào các
con số từ 1 đến 5 theo quy ƣớc là:
1: Hoàn toàn không đồng ý;
2: Không đồng ý;
3: Bình thường;
4: Đồng ý;
5: Hoàn toàn đồng ý
Đôi nét về cá nhân anh chị
1. Giới tính Nam Nữ
2. Trình độ chuyên môn
Sau đại học Đại học Cao đẳng, Trung cấp Sơ cấp
3. Độ tuổi của Anh/Chị
<= 30 Từ 31-40 Từ 41-50 Trên 50
4. Đơn vị Anh/Chị làm việc tại Các khoa, phòng Trạm y tế
STT Mã hóa Các phát biểu Mức độ đồng ý
Hoach định
Anh/chị đƣợc bố trí công việc phù 1 HĐ1 1 2 3 4 5 hợp với chuyên môn
2 HĐ2 1 2 3 4 5 Anh/chị hài lòng với công việc đƣợc bố trí.
3 HĐ3 1 2 3 4 5 Cơ cấu lao động hiện nay là phù hợp với Anh/Chị.
Phân tích công việc
4 PT1 1 2 3 4 5 Nắm đƣợc chức năng nhiệm vụ rõ ràng.
5 PT2 1 2 3 4 5 Công việc đƣợc thông qua bảng mô tả công việc.
6 PT3 1 2 3 4 5 Anh/Chị hiểu rõ công việc và nhiệm vụ mình đang đảm nhận.
Tuyển dụng
Quy trình tuyển dụng là phù hợp.
7 TD1 1 2 3 4 5 Việc tuyển dụng đƣợc thông báo rộng rãi.
8 TD2 2 3 4 5 1
Việc tuyển dụng của cơ quan Anh/Chị công bằng.
9 TD3 2 3 4 5 1
Đào tạo và phát triển
Đƣợc tạo điều kiện tham gia các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng chuyên
10 ĐT1 1 2 3 4 5
môn.
11 ĐT2 1 2 3 4 5 Có nhiều cơ hội nâng cao trình độ chuyên môn.
12 ĐT3 1 2 3 4 5 Công tác đào tạo của cơ quan phát huy đƣợc hiệu quả.
13 ĐT4 1 2 3 4 5 Cơ quan tạo điều kiện cho Anh/Chị thăng tiến.
14 ĐT5 Việc thăng tiến ở cơ quan Anh/Chị là công bằng.
Đánh giá công việc
15 ĐG1 1 2 3 4 5 Cấp trên thƣờng xuyên đánh giá công việc.
16 ĐG2 1 2 3 4 5 Phƣơng pháp đánh giá công việc của cơ quan là hợp lý.
17 ĐG3 1 2 3 4 5 Việc đánh giá công khai trƣớc tập thể cơ quan.
18 ĐG4 1 2 3 4 5 Đánh giá hiệu quả công việc của Anh/Chị là chính xác.
Trả công lao động
Tiền lƣơng và các khoản thu nhập đƣợc trả công bằng.
19 TN1 1 2 3 4 5
Tiền lƣơng tƣơng xứng với công việc và vị trí.
20 TN2 1 2 3 4 5
Anh/Chị đƣợc hƣởng các khoản phụ cấp phù hợp với đặc thù công việc. (độc hại, nơi công tác..).
21 TN3 1 2 3 4 5
Phụ lục 2
KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU SƠ CẤP
Frequency Table
Gioitinh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Nam 42 42.0 42.0 42.0
Nu 58 58.0 100.0
Total 100 100.0 58.0 100.0
Trinhdo
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Sau Dai Hoc 1.0 1.0 1 1.0
Dai Hoc 19.0 20.0 19 19.0
79.0 99.0 79 79.0 Cao Dang, Trng Cap
So Cap 100.0 1 1.0
Total 1.0 100.0 100 100.0
Noictac
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Cac khoa, phong 30 30.0 30.0 30.0
Tram y te xa 70 70.0 100.0
Total 100 100.0 70.0 100.0
Phụ lục 3
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ
HĐ1
Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1 47.0 47 47.0 47.0
2 24.0 24 24.0 71.0
3 8.0 8 8.0 79.0
4 15.0 15 15.0 84.0
5 6.0 6 100.0
Total 100 100.0 6.0 100.0
HĐ2
Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1 37.0 37 37.0 37.0
2 28.0 28 28.0 65.0
3 9.0 9 9.0 74.0
4 10.0 10 10.0 84.0
5 16.0 16 100.0
16.0 100.0 Total 100 100.0
HĐ3
Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent
29.0 29 29.0 29.0 Valid 1
2 23.0 23 23.0 52.0
3 9.0 9 9.0 61.0
4 27.0 27 27.0 88.0
5 12.0 12 12.0 100.0
HĐ3
Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1 29.0 29 29.0 29.0
23.0 23 23.0 52.0 2
9.0 9 9.0 61.0 3
27.0 27 27.0 88.0 4
12.0 12 100.0 5
Total 100 100.0 12.0 100.0
PT1
Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1 37.0 37 37.0 37.0
19.0 19 19.0 56.0 2
11.0 11 11.0 67.0 3
17.0 17 17.0 84.0 4
16.0 16 100.0 5
16.0 100.0 Total 100 100.0
PT2
Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent
45.0 45 45.0 45.0 Valid 1
15.0 15 15.0 60.0 2
16.0 16 16.0 76.0 3
15.0 15 15.0 91.0 4
9.0 9 100.0 5
9.0 100.0 Total 100 100.0
PT3
Frequenc y Percent Valid Percent Cumulative Percent
36.0 36 36.0 36.0 Valid 1
17.0 17 17.0 53.0 2
11.0 11 11.0 64.0 3
22.0 22 22.0 86.0 4
14.0 14 100.0 5
Total 100 100.0 14.0 100.0
TD1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
51.0 51 51.0 51.0 Valid 1
25.0 25 25.0 76.0 2
7.0 7 7.0 83.0 3
6.0 6 6.0 89.0 4
11.0 11 100.0 5
100.0 100 11.0 100.0 Total
TD2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
49.0 49 49.0 49.0 Valid 1
7.0 7 7.0 56.0 2
11.0 11 11.0 67.0 3
10.0 10 10.0 77.0 4
23.0 23 100.0 5
23.0 100.0 Total 100 100.0
TD3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1 33.0 33 33.0 33.0
26.0 26 26.0 59.0 2
16.0 16 16.0 75.0 3
13.0 13 13.0 88.0 4
12.0 12 100.0 5
12.0 100.0 Total 100 100.0
Frequency Table
ĐT1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
20.0 20 20.0 20.0 Valid 1
25.0 25 25.0 45.0 2
27.0 27 27.0 72.0 3
17.0 17 17.0 89.0 4
11.0 11 100.0 5
11.0 100.0 Total 100 100.0
ĐT2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1 37.0 37.0 37.0 37
28.0 65.0 28.0 28 2
15.0 80.0 15.0 15 3
12.0 82.0 12.0 12 4
100.0 8.0 8 5
Total 100 100.0 8.0 100.0
ĐT3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1 4.0 4.0 4.0 4
8.0 12.0 8.0 8 2
18.0 30.0 18.0 18 3
48.0 78.0 48.0 48 4
100.0 22.0 22 5
Total 100 100.0 22.0 100.0
ĐT4
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1 30.0 30.0 30.0 30
17.0 47.0 17.0 17 2
8.0 55.0 8.0 8 3
23.0 78.0 23.0 23 4
100.0 22.0 22 5
22.0 100.0 Total 100 100.0
ĐT5
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1 39.0 39 39.0 39.0
27.0 27 27.0 3.0 2
28.0 28 28.0 21.0 3
6.0 6 6.0 75.0 4
Total 100 100.0 100.0
ĐG1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
20.0 20 20.0 20.0 Valid 1
25.0 25 25.0 45.0 2
17.0 17 17.0 62.0 3
25.0 25 25.0 87.0 4
100.0 13 13.0 5
13.0 100.0 Total 100 100.0
ĐG2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1 25.0 25.0 25.0 25
43.0 68.0 43.0 43 2
10.0 78.0 10.0 10 3
22.0 .0 22.0 22 4
100.0 Total 100 100.0 100.0
ĐG3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1 10.0 10.0 10.0 10
30.0 40.0 30.0 30 2
19.0 50.0 19.0 19 3
22.0 72.0 22.0 22 4
100.0 19.0 19 5
Total 100 100.0 19.0 100.0
TN1
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1 35.0 35.0 35.0 35
20.0 55.0 20.0 20 2
15.0 70.0 15.0 15 3
19.0 89.0 19.0 19 4
100.0 11.0 11 5
11.0 100.0 Total 100 100.0
TN2
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1 47.0 47 47.0 47.0
2 27.0 27 27.0 74.0
3 8.0 8 8.0 82.0
4 10.0 10 10.0 92.0
5 8.0 8 100.0
Total 100 100.0 8.0 100.0
TN3
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
38.0 38 38.0 38.0 Valid 1
2 15.0 15 15.0 53.0
3 17.0 17 17.0 70.0
4 18.0 18 18.0 88.0
5 12.0 12 100.0
12.0 100.0 Total 100 100.0
Phụ lục 4
DÀN BÀI THẢO LUẬN Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TTYT HUYỆN TÂN HIỆP
Chào Anh/Chị. Tôi tên Nguyễn Thị Thúy An, tôi đang thực hiện luận văn về
Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại TTYT huyện Tân Hiệp,
Tỉnh Kiên Giang, xin Anh/Chị cho biết ý kiến của mình về các tiêu chí quản trị
nguồn nhân lực.
1. Hoạch định nguồn nhân lực là yếu tố tác động đến hoạt động quản trị nguồn
nhân lực?
2. Phân tích công việc là yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực?
3. Công tác tuyển dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản trị nguồn
nhân lực?
4. Đào tạo và phát triển là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của
tổ chức khi đề cập đến hoạt động quản trị nguồn nhân lực?
5. Yếu tố đánh giá kết quả thực hiện công việc của viên chức có tác động đến
hoạt động quản trị nguồn nhân lực?
6. Trả công lao động là yếu tố không thể thiếu trong hoạt đọng quản trị nguồn
nhân lực?
Phụ lục 5
PHIẾU ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC HÀNG NĂM
Năm:.....................
Họ và tên viên chức: Mã số:
Chức vụ: Ngạch bậc lƣơng:
Đơn vị vông tác:
I. TỰ NHẬN XÉT KẾT QUẢ CÔNG TÁC, TU DƢỠNG, RÈN LUYỆN
1. Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
2. Kết quả công tác.
3. Tinh thần kỷ luật
4. Tinh thần phối hợp trong công tác
5. Tính trung thực trong công tác
6. Lối sống đạo đức
7. Tinh thần học tập nâng cao trình độ
8. Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân.
Ngày.........tháng........năm 20....
Người tự nhận xét
................................................................
II. Ý KIẾN TẬP THỂ ĐƠN VỊ
III. KẾT QUẢ TỔNG HỌP ĐỂ XẾP LOẠI VIÊN CHỨC (Phần này
do thủ trưởng trực tiếp ghi)
TT Nội dung Xếp loại Ghi chú
1 Chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
2 Kết quả công tác.
3 Tinh thần kỷ luật.
4 Tinh thần phối hợp.
5 Tính trung thực trong công tác.
6 Lối sống, đạo đức.
7 Tinh thần học tập nâng cao trình độ
8 Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân
(1) Xếp theo loại: Xuất sắc, khá, trung bình, kém.
Kết luận: Viên chức đạt loại.................................................................
Ngày ..... ..... tháng..... ...... năm 20.... ....
Thủ trưởng trực tiếp đánh giá