BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

----------

VÕ THỊ MỸ VIÊN

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành : Ngân Hàng

Mã chuyên ngành : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH, năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện.

Tất cả các thông tin, số liệu trích dẫn có nguồn gốc đáng tin cậy.

Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2012.

Tác giả

VÕ THỊ MỸ VIÊN

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................

MỤC LỤC ................................................................................................................

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..............................................................................

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................................

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................

1. Đặt vấn đề nghiên cứu. ...................................................................................

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ......................................................................

3. Phương pháp nghiên cứu. ...............................................................................

4. Đối tượng nghiên cứu. .....................................................................................

5. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................

6. Bố cục luận văn. ..............................................................................................

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. .................................................................... 1

1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại. .......................................................... 1

1.1.1. Khái niệm................................................................................................. 1

1.1.2. Một số hoạt động chính của Ngân hàng thương mại. ............................. 1

1.2. Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại. ....................................... 3

1.2.1. Nguồn vốn huy động tiền gửi. ............................................................ 3

1.2.2. Phát hành chứng từ có giá. ................................................................ 4

1.2.3. Nguồn vốn vay. ................................................................................... 4

1.2.4. Nguồn vốn huy động khác.................................................................. 5

1.3. Quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại. ........................ 6

1.3.1. Khái niệm quản trị nguồn vốn huy động. ................................................ 6

1.3.2. Mục đích quản trị nguồn vốn huy động. ................................................. 6

1.3.2.1. Gia tăng nguồn vốn. ........................................................................... 6

1.3.2.2. Đáp ứng nhu cầu thanh khoản. ......................................................... 7

1.3.2.3. Hạn chế rủi ro. ................................................................................... 7

1.3.3. Các chỉ tiêu quản trị nguồn vốn huy động. ............................................. 7

1.3.4. Các yêu cầu quản trị nguồn vốn huy động. ............................................13

1.3.4.1. Tuân thủ các qui định của luật pháp. .............................................. 13

1.3.4.2. Đảm bảo cân đối vốn theo kỳ hạn. ................................................... 14

1.3.4.3. Đảm bảo cân đối vốn theo loại tiền. ................................................. 14

1.3.4.4. Đảm bảo cung cầu vốn cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng. ...... 15

1.3.4.5. Đảm bảo tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. ................................................ 16

1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn vốn huy động. ..................17

1.3.5.1. Nhân tố chủ quan. ............................................................................ 17

1.3.5.2. Nhân tố khách quan. ........................................................................ 18

1.4. Bài học kinh nghiệm quản trị nguồn vốn huy động của các Ngân hàng

thương mại. ................................................................................................. 18

1.4.1. Quản trị huy động vốn tại một số Ngân hàng thương mại. ....................18

1.4.2. Bài học kinh nghiệm...............................................................................20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. ................................................................................... 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. .................................... 23

2.1. Khái quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. .......................... 23

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển

Việt Nam. ................................................................................................23

2.1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. ....27

2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn. ................................................................... 27

2.1.2.2. Hoạt động cho vay. ............................................................................ 29

2.1.2.3. Hiệu quả kinh doanh. ........................................................................ 31

2.2. Thực trạng nguồn vốn huy động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt

Nam. ............................................................................................................. 35

2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động vốn. .......................35

2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn, loại tiền và nhóm khách hàng

huy động vốn...........................................................................................37

2.3. Thực trạng quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng đầu tư và phát

triển Việt Nam. ............................................................................................ 41

2.3.1. Nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt

Nam. .......................................................................................................41

2.3.2. Quy trình quản trị nguồn vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt

Nam. .......................................................................................................42

2.3.2.1. Hội sở chính. ..................................................................................... 42

2.3.2.2. Chi nhánh. ......................................................................................... 44

2.3.3. Quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt

Nam. .......................................................................................................45

2.3.3.1. Phân tích tính cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay theo kỳ

hạn. ................................................................................................... 45

2.3.3.2. Phân tích tính cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay theo loại

tiền. ................................................................................................... 48

2.3.3.3. Cung cầu vốn cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng. ........................ 51

2.3.3.4. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. ............................................................... 53

2.4. Đánh giá chung về quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân hàng đầu tư và

phát triển Việt Nam. ................................................................................... 56

2.4.1. Thành tựu. ..............................................................................................56

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân. .......................................................................57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. ..................................................................................... 61

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN

HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. ................................................ 62

3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam giai

đoạn 2012 – 2015. ........................................................................................ 62

3.1.1. Mục tiêu. .................................................................................................62

3.1.2. Định hướng. ...........................................................................................63

3.2. Giải pháp quản trị nguồn vốn. ................................................................... 64

3.2.1. Giải pháp đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. ................64

3.2.1.1. Xác định qui mô, cơ cấu nguồn vốn phù hợp. .................................... 64

3.2.1.2. Quản lý thanh khoản. ........................................................................ 66

3.2.1.3. Điều hành vốn nội bộ. ....................................................................... 67

3.2.1.4. Đa dạng hóa loại hình cho vay, đầu tư kinh doanh và dịch vụ. .......... 68

3.2.1.5. Ứng dụng phương pháp quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất. ................ 68

3.2.1.6. Đổi mới công nghệ. ........................................................................... 69

3.2.1.7. Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực. ........................................... 70

3.2.2. Giải pháp đối với Ngân hàng nhà nước. ................................................70

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3. ..................................................................................... 73

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 75

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BIDV : Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.

NHTM : Ngân hàng thương mại.

NHNN : Ngân hàng nhà nước.

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần.

TDND : Tín dụng nhân dân.

NIM : Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.

HĐV : Huy động vốn.

DPRR : Dự phòng rủi ro.

ĐCTC : Định chế tài chính.

TCKT : Tổ chức kinh tế.

VND : Việt Nam đồng.

TCTD : Tổ chức tín dụng.

ALCO : Hội đồng quản trị tài sản nợ - có.

ROA : Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản.

ROE : Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.

IPO : Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.

FTP : Giá điều chuyển vốn nội bộ.

TSCĐ : Tài sản cố định.

VCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 : Huy động vốn cuối kỳ của BIDV giai đoạn 2008-2011.

Bảng 2.2 : Bảng cơ cấu dư nợ theo loại hình nghiệp vụ của BIDV giai đoạn 2008-

2011.

Bảng 2.3 : Bảng kết quả kinh doanh của BIDV giai đoạn 2008-2011.

Bảng 2.4 : Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động vốn của BIDV giai đoạn

2008-2011.

Bảng 2.5 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV giai đoạn 2008-2011.

Bảng 2.6 : Bảng cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay theo kỳ hạn của

BIDV.

Bảng 2.7 : Chỉ tiêu thanh khoản của BIDV giai đoạn 2008-2011.

Bảng 2.8 : Bảng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của BIDV giai đoạn 2008-2011.

Bảng 2.9 : Bảng tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của BIDV giai đoạn 2008-

2011.

Bảng 2.10 : Bảng thu nhập và chi phí của BIDV giai đoạn 2008 – 2011.

Bảng 3.1 : Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của BIDV giai đoạn 2012-2015.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1 : Cơ cấu tổ chức của BIDV.

Hình 2.2 : Biểu đồ biểu diễn huy động vốn cuối kỳ của BIDV giai đoạn 2008 –

2011.

Hình 2.3 : Biểu đồ tăng trưởng tín dụng của BIDV giai đoạn 2008 – 2011.

Hình 2.4 : Biểu đồ thể hiện tổng tài sản của BIDV giai đoạn 2008-2011.

Hình 2.5 : Biểu đồ thể hiện vốn chủ sở hữu của BIDV giai đoạn 2008-2011.

Hình 2.6 : Biểu đồ thể hiện lợi nhuận trước thuế của BIDV giai đoạn 2008-2011.

Hình 2.7 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động vốn của

BIDV giai đoạn 2008-2011.

Hình 2.8 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của BIDV giai đoạn

2008-2011.

Hình 2.9 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền của BIDV giai đoạn

2008 – 2011.

Hình 2.10 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo nhóm khách hàng của BIDV

giai đoạn 2008-2011.

Hình 2.11 : Biểu đồ biểu diễn cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay ngắn

hạn của BIDV giai đoạn 2008-2011.

Hình 2.12 : Biểu đồ biểu diễn cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay trung

dài hạn của BIDV giai đoạn 2008-2011.

Hình 2.13 : Biểu đồ biểu diễn cân đối nguồn vốn huy động và cho vay VND, USD

của BIDV giai đoạn 2008-2011.

Hình 2.14 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu kỳ hạn thực tế VND của BIDV.

Hình 2.15 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu kỳ hạn thực tế USD của BIDV.

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề nghiên cứu.

Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ

yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và

sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương

tiện thanh toán. Vì vậy, nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng không thể

thiếu trong hoạt động Ngân hàng.

Để đảm bảo khả năng thanh khoản, đảm bảo các chỉ tiêu an toàn vốn, các

NHTM đã và đang tìm kiếm các giải pháp để thu hút nguồn vốn đầu vào từ mọi

đối tượng khách hàng. Từ đó, trên thị trường tiền tệ Việt Nam đã và đang xảy ra

các cuộc cạnh tranh cao độ giữa các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại

trên lĩnh vực huy động vốn. Quá trình cạnh tranh này đã phát sinh những cuộc

chạy đua lãi suất huy động trên thị trường tiền tệ giữa các NHTM khá gay gắt.

Một số NHTM đã rơi vào tình trạng khó khăn về thanh khoản. Vì vậy, việc tìm

kiếm những giải pháp quản trị nguồn vốn huy động đảm bảo tính thanh khoản,

đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đang trở nên bức thiết.

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam là một trong những NHTM nhà nước

lớn của Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế này.

Giai đoạn 2008-2011 là giai đoạn biến động và sóng gió đối với kinh tế

toàn cầu và nền kinh tế Việt Nam. Trong bối cảnh như vậy, hoạt động của Ngân

hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) phải đối mặt với nhiều khó khăn,

thách thức với những diễn biến trái chiều tác động đến các lĩnh vực chính yếu

nhất là về huy động vốn và tín dụng. Chính vì vậy, việc quản trị nguồn vốn huy

động càng trở nên quan trọng, làm thế nào để quản trị nguồn vốn huy động nhằm

đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng là câu hỏi được đặt ra.

Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Giải pháp quản trị nguồn vốn huy động tại

Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam” sẽ phần nào giải quyết được những

vấn đề đã và đang được đặt ra và là một trong những đề tài mang tính cấp thiết

đối với hoạt động Ngân hàng hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Hệ thống cơ sở lý luận về quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng

thương mại, phân tích thực trạng quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân Hàng

Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam. Từ đó, đưa ra các giải pháp cơ bản về quản trị

nguồn vốn huy động nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tại Ngân

Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.

3. Phương pháp nghiên cứu.

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp tổng hợp

thống kê, phân tích, đánh giá, so sánh.

4. Đối tượng nghiên cứu.

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng Quản trị nguồn vốn huy động tại

Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam. Qua đó đề xuất một số giải pháp cơ

bản trong việc quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát

Triển Việt Nam.

5. Phạm vi nghiên cứu.

Tình hình quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát

Triển Việt Nam giai đoạn 2008-2011.

6. Bố cục luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham

khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân hàng

thương mại.

Chương 2: Thực trạng quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân Hàng Đầu Tư

Và Phát Triển Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân Hàng Đầu Tư

Và Phát Triển Việt Nam.

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại.

1.1.1. Khái niệm.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại Ngân hàng giao dịch trực tiếp với

các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền

tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện

thanh toán và cung ứng dịch vụ Ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Ngân

hàng thương mại là loại Ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền

kinh tế. Sự có mặt của Ngân hàng thương mại trong hầu hết các mặt hoạt động

của nền kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống Ngân hàng

thương mại phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế,

xã hội và ngược lại.

Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Ngân hàng thương mại là loại

hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động

kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

1.1.2. Một số hoạt động chính của Ngân hàng thương mại.

Hoạt động Ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một

hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:

Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức

tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ

tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc

có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

2

Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản

tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả

bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh

Ngân hàng.

- Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam

kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong

một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi

các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi

đến hạn thanh toán.

- Tái chiết khấu: là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có

giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.

- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên

mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu

hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

- Bảo lãnh Ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng

cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài

chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không

đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín

dụng theo thỏa thuận.

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là việc cung ứng phương tiện

thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy

nhiệm thu, thẻ Ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách

hàng thông qua tài khoản của khách hàng.

3

Ngoài các hoạt động chính nêu trên, Ngân hàng còn có các hoạt động kinh

doanh khác như: dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn tài chính, bảo quản tài sản, cho

thuê tủ, két an toàn, dịch vụ môi giới tiền tệ…

1.2. Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại.

Nguồn vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà

Ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, nguồn

vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM

nào. Chỉ có các NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác

nhau.

Nguồn vốn huy động trong NHTM gồm nhiều loại khác nhau và được

phân nhóm như sau:

1.2.1. Nguồn vốn huy động tiền gửi.

Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử dụng

một cách chủ động và linh hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian. Tiền gửi

không kỳ hạn là loại nguồn vốn huy động có chi phí trả lãi rất thấp. Chính vì vậy,

các Ngân hàng nên tập trung huy động nguồn vốn này, thì hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng mới có hiệu quả cao. Do tính chất linh hoạt của nó, nên tiền gửi

không kỳ hạn được sử dụng để cho vay ngắn hạn.

Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi

đáo hạn, tuy nhiên trong trường hợp bình thường các Ngân hàng vẫn cho khách

hàng rút tiền trước hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi theo lãi suất không kỳ

hạn. Tiền gửi có kỳ hạn tương đối ổn định, do đó các NHTM thường sử dụng để

cho vay trung, dài hạn. Tiền gửi có kỳ hạn có chi phí trả lãi khá cao, người gửi

tiền có kỳ hạn nhằm mục đích hưởng lãi, do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là

đòn bẩy, là công cụ để thu hút nguồn vốn này.

4

Tiền gửi tiết kiệm: là tiền gửi của các tầng lớp dân cư, người gửi tiền vào

Ngân hàng nhằm mục đích để dành, sinh lời và an toàn tài sản. Tiền gửi tiết kiệm

được phân thành hai nhóm:

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền

không có thỏa thuận trước với Ngân hàng về thời điểm rút tiền cụ thể. Ngân hàng

sẽ thanh toán tiền lãi cho khách hàng theo định kỳ hàng tháng hoặc vào ngày rút

hết số dư. Tiền lãi được tính theo số tiền gửi thực tế của khách hàng.

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà thời điểm rút tiền được

xác định trước dựa trên hai yếu tố là ngày gửi và kỳ hạn. Khách hàng chỉ được

rút tiền khi đến hạn thanh toán. Tiền lãi được thanh toán định kỳ hàng tháng hoặc

thanh toán một lần vào thời điểm đáo hạn cùng với vốn gốc.

1.2.2. Phát hành chứng từ có giá.

Các NHTM được phép phát hành các chứng từ có giá sau đây: phát hành

kỳ phiếu, phát hành chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn, phát hành chứng chỉ tiết kiệm,

phát hành trái phiếu.

Phát hành chứng từ có giá là những phương pháp hữu hiệu để các Ngân

hàng huy động vốn có kỳ hạn. Đây là loại nguồn vốn ổn định nhất của NHTM.

Loại vốn này có đặc điểm là có tính ổn định chắc chắn, những người mua kỳ

phiếu, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu Ngân hàng chỉ được hoàn vốn khi

đáo hạn. Lãi suất thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, do đó hấp dẫn hơn

đối với khách hàng. Loại vốn này không được tái lập thời hạn như tiền gửi định

kỳ, nhưng bù lại người sở hữu có thể thế chấp cầm cố để vay vốn tại Ngân hàng.

1.2.3. Nguồn vốn vay.

Nguồn vốn vay là nguồn vốn giúp cho các NHTM bổ sung nguồn vốn

ngắn hạn của mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường. Nguồn

vốn vay được phân thành hai nhóm:

5

Vốn đi vay Ngân hàng nhà nước Việt Nam: Ngân hàng nhà nước

(NHNN) có thể cho vay đối với các NHTM, với các loại hình sau đây:

- Tái cấp vốn:

Tái cấp vốn được thực hiện bằng hình thức sau: chiết khấu, tái chiết khấu

chứng từ có giá, cho vay cầm cố chứng từ có giá, cho vay lại theo hồ sơ tín dụng,

cho vay theo đối tượng chỉ định.

Tái cấp vốn nhằm giúp các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn để họ có

thể tiếp tục cho vay đối với các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, nhờ đó làm

gia tăng khối lượng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế.

- Cho vay thanh toán:

Khi các NHTM tham gia hệ thống thanh toán bù trừ (bao gồm cả thanh

toán bù trừ thủ công và thanh toán bù trừ điện tử) nếu Ngân hàng nào thiếu vốn

để thanh toán, thì sẽ được NHNN cho vay để đảm bảo các khoản giao dịch thanh

toán bù trừ được thực hiện. Nhờ loại cho vay này mà hệ thống thanh toán bù trừ

được tiến hành một cách thuận lợi, trôi chảy.

Khi cho vay thanh toán, NHNN có thể áp dụng một trong hai phương

thức cho vay: cho vay qua đêm hoặc cho vay thấu chi.

Ngoài ra, đối với những NHTM nào bị mất khả năng chi trả, thì NHNN

còn cho vay khôi phục năng lực chi trả để vừa giúp NHTM đó khắc phục sự cố,

vừa tạo ổn định chung cho toàn hệ thống Ngân hàng.

Vốn đi vay các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác: loại

vay này còn được gọi là vay trên thị trường tiền tệ 2, là loại vay và cho vay lẫn

nhau giữa các Ngân hàng theo phương thức tự vay tự trả. Phương thức này rất

linh hoạt để giúp các NHTM cân đối vốn một cách kịp thời.

1.2.4. Nguồn vốn huy động khác

6

Ngoài các loại nguồn vốn nói trên, các NHTM có thể huy động các nguồn

khác như: tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền tạm giữ, tiền đang

chuyển, các khoản khác.

1.3. Quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại.

1.3.1. Khái niệm quản trị nguồn vốn huy động.

Quản trị nguồn vốn huy động là tổng thể các hoạt động của Ngân hàng với

nội dung tìm kiếm, phát triển và đa dạng hóa các nguồn vốn nhằm đảm bảo mục

tiêu duy trì tính ổn định của nguồn tiền huy động với mức chi phí thấp nhất phù

hợp với yêu cầu sử dụng.

1.3.2. Mục đích quản trị nguồn vốn huy động.

Quản trị nguồn vốn huy động là việc làm cần thiết đối với bất kỳ Ngân

hàng thương mại nào. Quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại

nhằm mục đích:

1.3.2.1. Gia tăng nguồn vốn.

Nguồn vốn huy động là nguồn vốn quan trọng trong tổng nguồn vốn của

Ngân hàng thương mại, vì nó ảnh hưởng đến các khoản cho vay và đầu tư. Mục

đích quản trị nguồn vốn huy động là nhằm gia tăng nguồn vốn để đáp ứng nhu

cầu cho vay và đầu tư. Cụ thể là:

- Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế

và mọi tầng lớp dân cư để đáp ứng yêu cầu về quy mô cho vay và đầu tư.

- Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động nhằm tìm kiếm cơ cấu nguồn vốn

có chi phí thấp nhất và phù hợp với nhu cầu sử dụng.

- Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững, làm tiền đề cho

việc nâng cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số

lượng, thời hạn và lãi suất.

7

1.3.2.2. Đáp ứng nhu cầu thanh khoản.

Ngoài mục đích gia tăng nguồn vốn ở trên, quản trị nguồn vốn huy động

còn nhằm mục đích đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản của Ngân hàng. Ngân

hàng cần phải đặt sự ưu tiên cao đối với việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Mất

cảnh giác trong thanh khoản có thể làm tổn hại nghiêm trọng niềm tin của công

chúng vào Ngân hàng. Vì vậy, các nhà quản trị cần phải quan tâm đến những

khách hàng gửi tiền có tầm cỡ của Ngân hàng và những khách hàng vay đang

nắm giữ những hạn mức tín dụng lớn mà chưa sử dụng để xác định có hay không

và khi nào việc rút vốn sẽ xảy ra. Từ đó, đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu

thanh khoản của Ngân hàng, hạn chế đến mức tối đa sự sụt giảm đột ngột về

nguồn vốn.

1.3.2.3. Hạn chế rủi ro.

Quản trị nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong công tác quản

trị Ngân hàng. Nếu quản trị nguồn vốn huy động không hợp lý sẽ dẫn đến tình

trạng thiếu thanh khoản và gây ra rủi ro thanh khoản cho Ngân hàng. Không hợp

lý ở đây là tình trạng Ngân hàng huy động vốn với lãi suất cao hơn lãi suất cho

vay. Ngoài rủi ro thanh khoản ra, Ngân hàng còn gặp phải rủi ro lãi suất do áp

dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay. Vì

vậy, quản trị nguồn vốn huy động là nhu cầu thiết yếu của mỗi Ngân hàng nhằm

mục đích hạn chế một số rủi ro trong Ngân hàng như: rủi ro thanh khoản, rủi ro

lãi suất.

1.3.3. Các chỉ tiêu quản trị nguồn vốn huy động.

- Hệ số thanh khoản:

Ngân hàng thường xuyên phải thỏa mãn các nhu cầu chi trả bao gồm nợ

trên thị trường liên Ngân hàng, các khoản nợ khác cũng như các khoản thanh

toán ra ngoài Ngân hàng được lập bởi khách hàng, các khoản chi trả khi đến hạn

của trái phiếu, kỳ phiếu, tiết kiệm, tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi rút trước

hạn.

8

Hệ số thanh khoản nhằm đánh giá khả năng thanh khoản của một Ngân

hàng. Hệ số này càng cao cho thấy Ngân hàng đó có khả năng thanh khoản cao.

(1.1) (cid:1834)ệ (cid:1871)ố (cid:1872)ℎ(cid:1853)(cid:1866)ℎ (cid:1863)ℎ(cid:1867)ả(cid:1866) = (cid:1846)ổ(cid:1866)(cid:1859) (cid:1872)à(cid:1861) (cid:1871)ả(cid:1866) (cid:1855)ó (cid:1872)ℎ(cid:1853)(cid:1866)ℎ (cid:1872)(cid:1867)á(cid:1866) (cid:1866)(cid:1859)(cid:1853)(cid:1877) (cid:1829)á(cid:1855) (cid:1863)ℎ(cid:1867)ả(cid:1866) (cid:1866)ợ (cid:1868)ℎả(cid:1861) (cid:1872)(cid:1870)ả

Trong đó:

 Tài sản có thanh toán ngay: các khoản cho vay sẽ thu trong kỳ, tín

phiếu kho bạc, trái phiếu, tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại Ngân hàng trung ương và

các Ngân hàng đại lý, các khoản cho vay trên thị trường liên Ngân hàng sẽ thu

trong kỳ, các khoản tín dụng sẽ nhận từ Ngân hàng trung ương và các Ngân hàng

khác.

 Các khoản nợ phải trả: nợ tiền gửi không kỳ hạn sẽ thanh toán trong

kỳ, nợ tiền gửi có kỳ hạn, nợ tiết kiệm sẽ chi trả trong kỳ, các khoản nợ trên thị

trường liên Ngân hàng sẽ thanh toán trong kỳ, các khoản tín dụng sẽ cấp cho các

Ngân hàng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.

- Hệ số giới hạn huy động vốn:

Hệ số này nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của Ngân hàng,

tránh tình trạng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ của vốn chủ sở

hữu, làm cho Ngân hàng có thể mất khả năng chi trả.

(1.2) (cid:1834)ệ (cid:1871)ố (cid:1859)(cid:1861)ớ(cid:1861) ℎạ(cid:1866) ℎ(cid:1873)(cid:1877) độ(cid:1866)(cid:1859) (cid:1874)ố(cid:1866) = (cid:1848)ố(cid:1866) (cid:1855)ℎủ (cid:1871)ở ℎữ(cid:1873) (cid:1846)ổ(cid:1866)(cid:1859) (cid:1866)(cid:1859)(cid:1873)ồ(cid:1866) (cid:1874)ố(cid:1866) ℎ(cid:1873)(cid:1877) độ(cid:1866)(cid:1859)

Trong đó:

 Vốn chủ sở hữu: còn được gọi là vốn tự có, là số vốn tối thiểu bắt

buộc một NHTM phải có để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở

để thu hút các nguồn vốn khác.

9

 Tổng nguồn vốn huy động: là tất cả các nguồn vốn mà Ngân hàng huy

động được.

- Hệ số vốn tối thiểu so với tài sản có rủi ro ( hệ số CAR):

Hệ số này nhằm giúp cho Ngân hàng xác định được tính an toàn đối với

các khoản vay gặp rủi ro bằng vốn chủ sở hữu của Ngân hàng để từ đó có thể đưa

ra các biện pháp quản lý tốt đối với nguồn vốn.

(cid:1834)ệ (cid:1871)ố (cid:1874)ố(cid:1866) (cid:1872)ố(cid:1861) (cid:1872)ℎ(cid:1861)ể(cid:1873) (cid:1871)(cid:1867) (cid:1874)ớ(cid:1861) (cid:1872)à(cid:1861) (cid:1871)ả(cid:1866) (cid:1870)ủ(cid:1861) (cid:1870)(cid:1867)

(1.3) = (cid:1848)ố(cid:1866) (cid:1855)ℎủ (cid:1871)ở ℎữ(cid:1873) (cid:1846)ổ(cid:1866)(cid:1859) (cid:1859)(cid:1861)á (cid:1872)(cid:1870)ị (cid:1872)à(cid:1861) (cid:1871)ả(cid:1866) (cid:1855)ó (cid:1870)ủ(cid:1861) (cid:1870)(cid:1867) (cid:1869)(cid:1873)(cid:1877) đổ(cid:1861)

Trong đó:

 Tổng giá trị tài sản có rủi ro quy đổi = ∑(tài sản có nội bảng x hệ số

rủi ro) + ∑(tài sản ngoại bảng x hệ số chuyển đổi x hệ số rủi ro).

Mỗi loại tài sản có một mức rủi ro khác nhau và tỷ lệ này do các cơ quan

quản lý và kiểm soát hoạt động Ngân hàng quy định. Mức độ rủi ro mà các Ngân

hàng được phép mạo hiểm trong sử dụng vốn cao hay thấp tùy thuộc vào độ lớn

vốn chủ sở hữu của Ngân hàng.

 Nếu hệ số CAR = 9%: Ngân hàng có một tỷ lệ hợp lý giữa vốn chủ sở

hữu với mức độ rủi ro trong sử dụng tài sản.

 Nếu hệ số CAR > 9%: mức độ rủi ro thấp, Ngân hàng sử dụng vốn

kém hiệu quả vì sử dụng vốn quá an toàn, có thể bị giảm sút lợi nhuận. Nguyên

nhân là do vốn dự trữ quá nhiều so với vốn đưa vào kinh doanh; chú trọng vào tài

sản sinh lời có mức độ rủi ro thấp nên lợi nhuận không cao; tổ chức tín dụng tăng

vốn quá nhanh trong khi tốc độ đầu tư và cho vay tăng chậm hơn.

 Nếu hệ số CAR < 9%: mức độ rủi ro lớn, vốn chủ sở hữu không đủ

sức bảo vệ Ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Nguyên nhân do vốn chủ sở hữu quá thấp

10

so với quy mô sử dụng vốn của Ngân hàng; vốn dự trữ quá thấp còn vốn đưa vào

kinh doanh chiếm tỷ trọng quá lớn; chú trọng các khoản cho vay không có đảm

bảo và đầu tư vào chứng khoán các công ty nhiều hơn, thay vì đầu tư vào chứng

khoán do chính phủ phát hành.

- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí

lãi, tất cả chia cho tổng tài sản có sinh lãi. Tỷ lệ này được các Ngân hàng quan

tâm theo dõi vì nó giúp cho Ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của Ngân

hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lãi và việc tìm kiếm những

nguồn vốn có chi phí thấp nhất.

(cid:1846)ỷ (cid:1864)ệ (cid:1872)ℎ(cid:1873) (cid:1866)ℎậ(cid:1868) (cid:1864)ã(cid:1861) (cid:1855)ậ(cid:1866) (cid:1854)(cid:1861)ê(cid:1866) ((cid:1840)(cid:1835)(cid:1839)) =

(cid:1876) 100

((cid:1846)ℎ(cid:1873) (cid:1866)ℎậ(cid:1868) (cid:1864)ã(cid:1861) − (cid:1855)ℎ(cid:1861) (cid:1868)ℎí (cid:1864)ã(cid:1861)) (cid:1846)ổ(cid:1866)(cid:1859) (cid:1872)à(cid:1861) (cid:1871)ả(cid:1866) (cid:1855)ó sinh (cid:1864)ã(cid:1861)

(1.4)

Trong đó:

 Tổng tài sản có sinh lãi = tổng tài sản có – (tiền mặt + tài sản cố định)

 Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng

khác, lãi đầu tư chứng khoán.

 Chi phí lãi: lãi trả cho hoạt động huy động vốn, đi vay, phát hành giấy

tờ có giá.

- Khe hở nhạy cảm lãi suất

Để thực hiện quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất, Ngân hàng cần tiến hành

phân tích kỳ hạn, định giá lại các cơ hội gắn với những tài sản sinh lời của Ngân

hàng, những khoản tiền gửi cũng như những khoản vốn vay trên thị trường. Tại

bất cứ thời điểm nào, Ngân hàng có thể tự bảo vệ trước những thay đổi của lãi

suất bằng cách đảm bảo cân bằng sau:

11

Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất = giá trị nợ nhạy cảm với lãi suất (1.5)

Trong đó:

 Tài sản nhạy cảm lãi suất là những tài sản có có thể được định giá lại

khi lãi suất thay đổi: các khoản cho vay sắp đến hạn, các khoản cho vay và chứng

khoán có lãi suất thả nổi.

 Nợ nhạy cảm lãi suất là những khoản vốn mà lãi suất được điều chỉnh

theo điều kiện thị trường: các khoản huy động ngắn hạn, các khoản huy động có

lãi suất thả nổi.

Khi giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nợ nhạy cảm lãi suất không

cân bằng, khe hở nhạy cảm lãi suất được hình thành:

Khe hở nhạy cảm lãi suất (R) = giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất – giá trị (1.6) nợ nhạy cảm lãi suất

Trong mỗi giai đoạn kế hoạch (ngày, tuần, tháng), nếu giá trị tài sản nhạy

cảm lãi suất lớn hơn giá trị nợ nhạy cảm lãi suất, ta có khe hở nhạy cảm lãi suất

dương hay khe hở nhạy cảm tài sản. Và ngược lại, nếu giá trị tài sản nhạy cảm lãi

suất nhỏ hơn giá trị nợ nhạy cảm lãi suất, ta có khe hở nhạy cảm âm hay khe hở

nhạy cảm nợ.

Trường hợp R=0: giá trị tài sản nhạy lãi suất bằng giá trị nợ nhạy cảm lãi

suất. Khi lãi suất tăng hay giảm cũng không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của

Ngân hàng.

Trường hợp R>0: giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất lớn hơn giá trị nợ nhạy

cảm lãi suất. Khi lãi suất thị trường tăng, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ tăng. Và

12

ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm, thu nhập từ lãi giảm nhanh hơn chi phí lãi

phải trả, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.

Trường hợp R<0: giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn giá trị nợ nhạy

cảm lãi suất. Khi lãi suất thị trường giảm, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ tăng. Và

ngược lại, khi lãi suất thị trường tăng, thu lãi tăng chậm hơn chi phí lãi, rủi ro lãi

suất xuất hiện làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.

Như vậy:

Khi R=0: rủi ro lãi suất không xuất hiện.

Khi R>0: rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm vì NIM

giảm. Lúc đó, Ngân hàng có thể không làm gì vì có thể lãi suất sẽ tăng lại hoặc

ổn định; hoặc kéo dài kỳ hạn của tài sản có hoặc thu hẹp kỳ hạn của danh mục tài

sản nợ; hoặc tăng tài sản nợ nhạy cảm lãi suất hoặc giảm tài sản có nhạy cảm lãi

suất.

Khi R<0: rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng vì NIM giảm.

Lúc đó, Ngân hàng có thể không làm gì vì có thể lãi suất sẽ giảm hoặc ổn định;

hoặc thu hẹp kỳ hạn của tài sản có hoặc kéo dài kỳ hạn của danh mục tài sản nợ;

hoặc giảm tài sản nợ nhạy cảm lãi suất hoặc tăng tài sản có nhạy cảm lãi suất.

(1.7)

∆thu nhập = khe hở nhạy cảm lãi suất * ∆ lãi suất

Nếu Ngân hàng tin vào khả năng dự báo lãi suất của mình, họ thường

xuyên thay đổi khe hở nhạy cảm lãi suất, đặt Ngân hàng vào trạng thái nhạy cảm

tài sản nợ hoặc nhạy cảm tài sản có. Đây được gọi là phương pháp quản lý khe

hở năng động:

13

Những dự đoán Giá trị khe của Ngân hàng Phản ứng của các nhà Kết quả nếu dự đoán hở nhạy cảm về sự thay đổi quản lý đúng lãi suất tối ưu của lãi suất

- Tăng tài sản nhạy Thu nhập lãi từ tài

cảm lãi suất sản có sẽ tăng nhiều Lãi suất thị Khe hở dương hơn chi phí trả lãi trường tăng - Giảm nợ nhạy cảm

lãi suất

- Giảm tài sản nhạy Chi phí trả lãi cho

cảm lãi suất. các khoản nợ sẽ Lãi suất thị Khe hở âm giảm nhiều hơn thu trường giảm - Tăng nợ nhạy cảm

lãi. lãi suất

Tuy nhiên, chiến lược quản lý năng động buộc các Ngân hàng phải đối

mặt với nhiều rủi ro hơn vì khả năng dự đoán đúng chiều hướng thay đổi của lãi

suất rất thấp nên phần lớn các Ngân hàng chỉ sử dụng để phòng ngừa rủi ro chứ

không phải để tăng thu nhập.

Các tổ chức tín dụng lớn ngày nay thường sử dụng máy vi tính để xác định

giá trị tài sản có nhạy cảm lãi suất và giá trị tài sản nợ nhạy cảm lãi suất dựa trên

quan điểm quản lý rủi ro và dựa trên sự nhạy cảm về rủi ro của những người

quản lý tổ chức tín dụng. Sự lựa chọn thời gian để phân tích hoàn toàn tùy theo

từng tổ chức tín dụng.

1.3.4. Các yêu cầu quản trị nguồn vốn huy động.

1.3.4.1. Tuân thủ các qui định của luật pháp.

Trong quá trình quản trị nguồn vốn huy động, trước hết Ngân hàng cần

phải tuân thủ các qui định của luật pháp khi tìm kiếm nguồn vốn cho Ngân hàng

như:

14

- Ngân hàng không được huy động vốn quá nhiều so với vốn tự có nhằm

đảm bảo khả năng chi trả về sau.

- Áp dụng lãi suất huy động phù hợp so với cơ chế quản lý về lãi suất của

Ngân hàng nhà nước.

Ngoài ra, khi tận dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn thì

Ngân hàng cũng phải tuân theo qui định của luật pháp về tỷ lệ tối đa của nguồn

vốn ngắn hạn mà Ngân hàng được sử dụng để cho vay trung dài hạn là bao

nhiêu? Các nguồn vốn ngắn hạn nào mà Ngân hàng được sử dụng để cho vay

trung dài hạn?

1.3.4.2. Đảm bảo cân đối vốn theo kỳ hạn.

Do mỗi loại nguồn vốn có đặc điểm riêng nên khi cho vay, đầu tư phải có

sự tương ứng về kỳ hạn, tức là nguồn vốn nào thì cho vay loại hình ấy. Cụ thể là

nguồn vốn ngắn hạn thì đáp ứng cho nhu cầu tín dụng ngắn hạn, nguồn vốn trung

dài hạn thì đáp ứng cho nhu cầu tín dụng trung dài hạn. Thực hiện điều này chính

là để đảm bảo an toàn cũng như đảm bảo tiền lãi cho vay, đầu tư đủ bù đắp chi

phí huy động và chi phí khác.

Để phân tích tính cân đối vốn theo kỳ hạn, người ta xem xét các tỷ lệ cho

vay/ huy động và tỷ lệ tiền gửi, tiền vay/ tổng tài sản qua các thời kỳ chung cho

cả nội tệ và ngoại tệ. Từ đó tìm ra rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động huy động nguồn

và sử dụng nguồn vốn đồng thời đưa ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp. Tuy

nhiên, tùy trường hợp cụ thể mà Ngân hàng có thể sử dụng một phần nguồn vốn

ngắn hạn để cho vay trung dài hạn, hay sử dụng nguồn vốn dài hạn để cho vay

ngắn hạn. Nhưng đó chỉ là giải pháp tạm thời để giải quyết sự mất cân đối về kỳ

hạn giữa huy động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. Về lâu dài, Ngân hàng vẫn

phải đảm bảo sự cân đối về cơ cấu nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn nhằm đề

phòng rủi ro có thể xảy ra.

1.3.4.3. Đảm bảo cân đối vốn theo loại tiền.

15

Trong hoạt động kinh doanh, Ngân hàng vừa huy động và cho vay cả

bằng nội tệ và ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Việc sử

dụng và huy động vốn bằng ngoại tệ có liên quan đến rủi ro về tỷ giá cho nên tiến

hành cân đối theo loại tiền nhằm giúp Ngân hàng loại bỏ được rủi ro này. Vì vậy,

Ngân hàng cần phải căn cứ vào nhu cầu vay ngoại tệ của khách hàng, cũng như

khả năng đảm bảo vốn thanh toán của mình bằng ngoại tệ mà có quyết định về

việc có nên tăng huy động vốn bằng ngoại tệ hay không ?

1.3.4.4. Đảm bảo cung cầu vốn cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng.

Đảm bảo cung cầu vốn cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng chính là

đảm bảo khả năng thanh toán, tức là việc các Ngân hàng cần phải giữ lại một

phần dự trữ dưới hình thức các tài sản có tính thanh khoản cao để đáp ứng nhu

cầu dự trữ bắt buộc và thực hiện các cam kết tài chính của mình như:

- Nhu cầu chi trả của Ngân hàng hay còn gọi là cầu thanh khoản được đo

bằng sự gia tăng của tiền gửi đến hạn phải trả, các hợp đồng đã ký phải thực hiện,

lãi trả cho các khoản nợ, chi phí hoạt động của Ngân hàng như chi phí lương,

điện, nước, thuê mặt bằng..

- Nguồn để đáp ứng cho nhu cầu thanh khoản còn gọi là cung thanh khoản

bao gồm các khoản tiền gửi, tiền vay huy động được, tín dụng đến hạn hoàn trả,

lãi tín dụng, chứng khoán có thể bán, các khoản vay mượn có thể chiết khấu hoặc

có thể bán, thu nhập bán các dịch vụ.

Nếu cung thanh khoản nhỏ hơn cầu thanh khoản có nghĩa là Ngân hàng

đang trong tình trạng thâm hụt thanh khoản, hay không đảm bảo được khả năng

thanh toán.

Nếu cung thanh khoản lớn hơn cầu thanh khoản có nghĩa là Ngân hàng

đang ở trong tình trạng thặng dư thanh khoản.

Các Ngân hàng luôn phải đối mặt và giải quyết một trong hai trạng thái

thanh khoản thặng dư hay thâm hụt. Trong trường hợp thặng dư, có một sự đánh

16

đổi giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lợi bởi Ngân hàng phải chi trả

lãi cho các nguồn vốn vay mượn, chi phí giao dịch để tìm nguồn, chi phí cơ hội

dưới hình thức lợi nhuận tương lai bị mất đi do phải bán các tài sản có sinh lời,

do đó sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Vì vậy, việc dự báo đúng về cầu

thanh khoản và duy trì khe hở thanh khoản xấp xỉ bằng không là cách quản lý

thanh khoản tích cực, có ý nghĩa với hoạt động kinh doanh của bất cứ Ngân hàng

nào và nó được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá khả năng thanh

toán như hệ số thanh khoản, hệ số giới hạn huy động vốn, hệ số vốn tối thiểu so

với tài sản có rủi ro ( hệ số CAR).

1.3.4.5. Đảm bảo tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.

Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, đầu vào và đầu ra trong hoạt

động kinh doanh của chúng đều là tiền tệ. Bên cạnh đó, vốn hoạt động của Ngân

hàng chủ yếu không phải từ vốn chủ sở hữu mà là vốn huy động nên chi phí đầu

vào chính là chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động và thu nhập đầu ra

chính là thu nhập từ lãi cho vay.

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cho thấy nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh

hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư hoặc lãi thu từ cho vay và đầu tư giảm nhanh

hơn chi phí huy động vốn sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn.

Như vậy, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của Ngân hàng chịu sự tác động của nhiều

yếu tố như:

- Những thay đổi trong lãi suất.

- Những thay đổi trong mức chênh lệch giữa lãi thu từ tài sản có và chi phí

phải trả lãi cho tài sản nợ.

- Những thay đổi về giá trị tài sản nhạy cảm với lãi suất mà Ngân hàng

nắm giữ khi mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động của mình.

- Những thay đổi về cấu trúc của tài sản có và tài sản nợ mà Ngân hàng

thực hiện khi tiến hành chuyển đổi tài sản nợ và tài sản có giữa lãi suất cố định

17

và lãi suất thay đổi, giữa kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài, giữa tài sản mang lại thu

nhập thấp với tài sản mang lại thu nhập cao.

Trên thực tế, chúng ta thấy rằng hầu hết các nhà quản trị ở các Ngân hàng

không thể dự báo chính xác lãi suất thị trường vì việc dự báo chính xác lãi suất

thị trường cần phải có khả năng dự báo những thay đổi trong sự đánh giá của thị

trường đối với tất cả những nhân tố cấu thành của lãi suất gồm lãi suất thực của

các chứng khoán không có rủi ro và phần bù rủi ro cho vay. Do đó, các Ngân

hàng phải chấp nhận rằng là không thể kiểm soát và dự báo chính xác về lãi suất

nên phải tìm những biện pháp bảo vệ để đối phó với rủi ro lãi suất, nhằm mục

tiêu bảo vệ tỷ lệ thu nhập lãi cận biên dự kiến của Ngân hàng. Để thực hiện mục

tiêu này, cần phải xem xét cách phòng chống rủi ro lãi suất thông qua việc xác

định và kiểm soát khe hở nhạy cảm lãi suất của các Ngân hàng.

1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn vốn huy động.

1.3.5.1. Nhân tố chủ quan.

- Lãi suất huy động: để cạnh tranh thu hút tiền gửi của khách hàng, các

Ngân hàng thường cung cấp các khoản tiền gửi có kỳ hạn với mức lãi suất hấp

dẫn. Tuy nhiên , điều này có thể làm gia tăng chi phí và giảm thu nhập tiềm năng

của Ngân hàng. Vì vậy, lãi suất huy động cần được kiểm soát chặt chẽ sao cho

mức tăng chi phí không ảnh hưởng lớn đến thu nhập của Ngân hàng.

- Chất lượng dịch vụ Ngân hàng: khi đánh giá chất lượng dịch vụ của các

Ngân hàng, khách hàng sẽ xem xét trên các mặt: sự đa dạng của các dịch vụ; đặc

điểm vật chất và đội ngũ nhân sự của Ngân hàng. Các Ngân hàng có dịch vụ tốt

và đa dạng sẽ có lợi thế hơn các Ngân hàng có số lượng dịch vụ giới hạn. Ngoài

ra, một trụ sở kiên cố, bề thế và các phòng gửi tiền an toàn, tiện nghi cũng tạo

nên ưu thế cho Ngân hàng. Đội ngũ nhân sự có tầm quan trọng rất lớn trong việc

phát triển quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng. Với đội ngũ nhân viên được

đào tạo chuyên nghiệp, các khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi nhận được

18

sự hướng dẫn của họ, từ đó hình ảnh của Ngân hàng sẽ có sức sống lâu dài hơn

trong lòng các khách hàng.

- Uy tín, thương hiệu của Ngân hàng: đây là một nhân tố quan trọng vì nó

ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý người gửi tiền. Ngân hàng nào càng có uy tín thì

càng dễ huy động vốn mặc dù lãi suất có thấp hơn các đối thủ cạnh tranh khác.

1.3.5.2. Nhân tố khách quan.

Bao gồm các yếu tố như chính sách tiền tệ, chính sách tài chính của chính

phủ; thu nhập và động cơ của người gửi tiền. Các nhân tố khách quan cũng đóng

một vai trò quan trọng trong khả năng thu hút tiền gửi tại ngân hàng; giữ ổn định

hệ thống tài chính tiền tệ và ngân hàng. Từ đó, thúc đẩy hoạt động huy động vốn

và cho vay vốn của hệ thống ngân hàng tiếp tục tăng trưởng.

Trên cơ sở phân tích các nhân tố này, ngân hàng lượng định quy mô các

khoản tiền gửi và biến dạng của chúng để đề ra các chính sách sử dụng vốn hợp

lý.

1.4. Bài học kinh nghiệm quản trị nguồn vốn huy động của các Ngân hàng

thương mại.

1.4.1. Quản trị huy động vốn tại một số Ngân hàng thương mại.

- Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại HSBC.

Đối với HSBC, rủi ro thanh khoản được xem là vô cùng quan trọng.

Trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản, ngoài việc tuân thủ các chuẩn mực

quốc tế, các qui định bắt buộc tại các thị trường nơi HSBC hoạt động, HSBC

luôn có chính sách của riêng mình. Có 2 điểm nổi bật trong chính sách quản lý

thanh khoản của HSBC: Chính sách quản lý thanh khoản phải phù hợp với từng

thị trường cụ thể; Các chi nhánh và văn phòng phải chủ động quản lý thanh

khoản của chính mình.

19

Theo báo cáo thường niên 2010 của HSBC cho thấy, việc chi trả các

khoản tiền gửi và tài trợ các khoản cho vay đã cam kết là hai nghĩa vụ lớn nhất

trong tất cả các nghĩa vụ của HSBC xét về mặt qui mô vốn. Riêng về tiền gửi,

các khoản tiền gửi không kì hạn và kì hạn ngắn 3-12 tháng lần lượt là 698,187 và

332,207 triệu USD, chiếm 40.15% và 54.7%. Đây là 2 nghĩa vụ được ưu tiên

hàng đầu và luôn được xếp trước các nghĩa vụ khác trong thứ tự chi trả. Tiền gửi

không kì hạn của các ngân hàng khác tại HSBC chỉ chiếm một lượng nhỏ là 2.6%

trong tổng số tài sản của HSBC. Đây là một tín hiệu tốt vì tiền gửi không kì hạn

của các tổ chức tín dụng được xếp vào nguồn vốn dễ biến động và không được

vượt quá 7%. Tỉ lệ tiền cho vay/tiền gửi của tập đoàn ngân hàng HSBC nói

chung nhỏ hơn 1. Tỉ lệ này cho thấy tiền gửi của các khách hàng phổ thông tại

HSBC luôn lớn hơn tổng số tiền cho vay. Tỉ lệ trên còn cho thấy các khoản vay

của HSBC được tài trợ bởi một nguồn tiền gửi khá ổn định của các khách hàng

phổ thông. Đây là một tỉ lệ an toàn vì tiền gửi luôn dư thừa để tài trợ cho các

khoản cho vay nên HSBC sẽ tránh được tình trạng thiếu thanh khoản trong ngắn

hạn nếu có một dòng tiền ra đột ngột phải chi trả.

Nhìn chung, hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của HSBC dù chưa đạt

đến mức là “hình mẫu lý tưởng” nhưng cũng rất đáng để các ngân hàng khác học

tập. Thực tế đã chứng minh tính hiệu quả và đúng đắn của mô hình quản lý thanh

khoản của HSBC - một trong những yếu tố hàng đầu giúp HSBC đạt được vị trí

như ngày nay.

- Quản trị nguồn vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam.

Mặc dù điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn, các nguồn vốn huy động

của các ngân hàng liên tục sụt giảm, đặc biệt là trên thị trường 1, NHTMCP

Công Thương Việt Nam vẫn có mức tăng trưởng huy động đạt 24,4%. Điều này

giúp cho Ngân hàng luôn ổn định về tính thanh khoản không bị rơi vào vòng

xoáy của cuộc đua lãi suất huy động trên thị trường 1, vay nợ trên thị trường 2.

Tăng trưởng tín dụng và đầu tư cũng tăng tương ứng 24,8%, đóng góp một phần

20

lớn vào lớn nhuận của ngân hàng năm 2011. Mặc dù tăng trưởng tín dụng và đầu

tư ở mức cao nhưng nợ xấu của NHTMCP Công Thương Việt Nam vẫn được

kiểm soát tốt và ở mức thấp 0,74% so với bình quân của ngành là khoảng 3,6-

3,8% vào cuối năm 2011. Trong số 4 ngân hàng cổ phần lớn, NHTMCP Công

Thương Việt Nam là ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất. Lợi nhuận năm 2011

vượt xa so với VCB và BIDV, là những ngân hàng có sự chênh lệch về vốn điều

lệ cũng như tổng tài sản không nhiều. Cụ thể là lợi nhuận của NHTMCP Công

Thương Việt Nam cao hơn VCB 42%, gấp gần 2 lần so với BIDV. Các chỉ tiêu

đo lường hiệu quả hoạt động của NHTMCP Công Thương Việt Nam là ROA và

ROE luôn ở mức rất cao so với trung bình của ngành. Cụ thể là ROA và ROE

của NHTMCP Công Thương Việt Nam tương ứng là 1,96% và 25.4%, cao hơn

so với VCB là 1,3% và 17,5%. NHTMCP Công Thương Việt Nam luôn nâng cao

chất lượng tài sản và đảm bảo tốt mức độ an toàn vốn thông qua việc duy trì nợ

xấu ở mức thấp và CAR ở mức cao.

Nhìn chung, NHTMCP Công Thương Việt Nam đang quản trị nguồn vốn

một cách an toàn và hiệu quả. Điều này rất đáng để các ngân hàng khác học tập.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm.

Qua nghiên cứu việc quản trị nguồn vốn của hai ngân hàng trên, nhận thấy

một số bài học kinh nghiệm mà BIDV cần rút ra như sau:

- Quán triệt nhiệm vụ rủi ro thanh khoản tới tất cả các chi nhánh: trước hết,

ban quản trị ngân hàng phải có trách nhiệm nhấn mạnh hoạt động quản trị rủi ro

thanh khoản tới các chi nhánh. HSBC đã làm điều này bằng cách đưa quản trị rủi

ro thanh khoản thành nhiệm vụ mà cả trụ sở chính và các chi nhánh trên toàn cầu

phải thực hiện và thường xuyên báo cáo.

- Công bố thông tin về quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng: Việc

thường xuyên công bố thông tin về tính thanh khoản và tình hình quản trị rủi ro

thanh khoản sẽ làm cho khách hàng và đối tác hiểu rõ về tình hình thanh khoản

21

và thấy tin tưởng hơn vào hoạt động của ngân hàng. Từ đó, gia tăng nguồn vốn

huy động và khắc phục được rủi ro thanh khoản của ngân hàng. HSBC đã làm

điều này và việc quản lý thanh khoản của HSBC rất tốt.

- Tính toán chính xác nhu cầu, khả năng thanh toán: hội sở chính cần phải

thường xuyên xem xét và cân đối nguồn vốn, cập nhật số liệu báo cáo từ chi

nhánh để tính toán chính xác nhu cầu, khả năng thanh toán. Theo đó, hạn chế

được rủi ro thanh khoản của ngân hàng.

- Tăng cường trang bị các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác thu thập

và xử lý thông tin: việc trang bị các thiết bị hiện đại sẽ giúp cho ngân hàng dễ

dàng theo dõi và quản lý sát sao được dòng tiền vào, ra của toàn hệ thống, giúp

ngân hàng quản trị nguồn vốn tốt hơn.

- Phối hợp san sẽ thông tin, sử dụng các công cụ, tiêu chí xác định và đo

lường rủi ro một cách khoa học: nhờ việc đo lường rủi ro một cách khoa học mà

NHTMCP Công Thương Việt Nam luôn ổn định về tính thanh khoản và đảm bảo

được an toàn về vốn mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn . vì vậy, BIDV cần

phải học hỏi điều này, phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các chi nhánh, sử dụng

các công cụ một cách hiệu quả.

22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.

Tiền gửi là đầu vào sống còn trong hoạt động của Ngân hàng. Đây là

nguồn vốn tài chính cơ bản dùng để tài trợ cho các khoản cho vay, đầu tư tạo lợi

nhuận để đảm bảo sự phát triển vững mạnh của Ngân hàng. Bên cạnh nguồn vốn

huy động tiền gửi còn có nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động khác. Vì vậy,

việc quản trị nguồn vốn huy động là vấn đề mà nhà quản trị Ngân hàng luôn phải

tỉm cách giải quyết. Trong chương một chủ yếu đưa ra cơ sở lý thuyết về nguồn

vốn huy động, khái niệm về quản trị nguồn vốn huy động, mục đích quản trị

nguồn vốn huy động, các chỉ tiêu quản trị nguồn vốn huy động, các yêu cầu quản

trị nguồn vốn huy động và bài học kinh nghiệm để từ đó làm tiền đề cho việc

phân tích thực trạng quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân hàng đầu tư và phát

triển Việt Nam trong chương hai.

23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.

2.1. Khái quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển

Việt Nam.

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam là một trong những Ngân hàng

thương mại quốc doanh lớn và lâu đời nhất Việt Nam, được thành lập ngày

26/04/1957 theo quyết định 177/TTg của thủ tướng chính phủ với tên gọi là Ngân

hàng kiến thiết Việt Nam. Ngày 24/06/1981, Ngân hàng kiến thiết Việt Nam

được đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam theo quyết định số

259-CP của hội đồng chính phủ. Đến ngày 14/11/1990, theo quyết định số 401-

CT của chủ tịch hội đồng bộ trưởng, Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam

được đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh

- Ngân hàng: là một Ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các

sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng hiện đại và tiện ích.

- Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù

hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.

- Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu

tư cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn

quốc.

- Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong

đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như:

Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không, Công ty phát triển đường cao tốc, Đầu tư

sân bay Quốc tế Long Thành…

24

Nhân lực

- Hơn 15.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào

tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ

BIDV luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.

Mạng lưới

- Mạng lưới Ngân hàng: BIDV có 114 chi nhánh và trên 500 điểm mạng lưới,

hàng nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.

- Mạng lưới phi Ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư, Công ty

Cho thuê tài chính I & II, Công ty Bảo hiểm Đầu tư với 20 chi nhánh trong cả

nước…

- Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc.

- Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác

Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào), Ngân hàng Liên

doanh Việt Nga (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác

Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ)…

Công nghệ

- Luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị

điều hành và phát triển dịch vụ Ngân hàng tiên tiến.

- Liên tục từ năm 2007 đến nay, BIDV giữ vị trí hàng đầu Vietnam ICT Index

(chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin) và nằm trong

TOP 10 CIO (lãnh đạo Công nghệ Thông tin) tiêu biểu của Khu vực Đông

Dương năm 2009 và Khu vực Đông Nam Á năm 2010.

Cam kết

- Với khách hàng: BIDV cung cấp những sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng có

chất lượng cao, tiện ích nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ

đã cung cấp.

25

- Với các đối tác chiến lược: Sẵn sàng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.

- Với Cán bộ Công nhân viên: Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi

thành công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế trong cạnh

tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.

Khách hàng

- Doanh nghiệp: có nền khách hàng doanh nghiệp lớn nhất trong hệ thống các

Tổ chức tín dụng tại Việt Nam bao gồm các tập đoàn, tổng công ty lớn; các

doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Định chế tài chính: BIDV là sự lựa chọn tin cậy của các định chế lớn như

World Bank, ADB, JBIC, NIB…

- Cá nhân: Hàng triệu lượt khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ của

BIDV.

Thương hiệu BIDV

- Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá

nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính Ngân hàng.

- Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong

những thương hiệu Ngân hàng lớn nhất Việt Nam.

- Là niềm tự hào của các thế hệ CBNV và của ngành tài chính Ngân hàng

trong 54 năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát triển đất

nước.

Hiện nay, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã hoàn thành đề án

chuyển đổi mô hình tổ chức giai đoạn 2007-2010. Đề án chuyển đổi mô hình tổ

chức hệ thống theo hướng hình thành và phân định rõ theo năm khối chức năng:

khối công ty, khối Ngân hàng, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh và khối

đầu tư.

26

Mô hình cơ cấu tổ chức của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV.

Nguồn: website Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.

27

2.1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.

2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về lãi suất giữa các Ngân hàng, nhận

thức được nhiệm vụ huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, Ngân hàng

đầu tư và phát triển Việt Nam đã đánh giá thực trạng huy động vốn, đồng thời đề

ra các giải pháp sáng tạo, thiết thực, phù hợp với tình hình hoạt động, xây dựng

cơ chế động lực khuyến khích đẩy mạnh công tác huy động vốn, duy trì ổn định

nền vốn của khách hàng.

Bảng 2.1: Huy động vốn của BIDV giai đoạn 2008-2011.

ĐVT: Tỷ đồng, %

So sánh

So sánh

So sánh

2009/2008

2010/2009

2011/2010

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

Số tiền %

Số tiền %

Số tiền %

HĐV cuối kỳ 211.829 255.658

325.234

386.157 43.829

20,69

69.576

27,21

60.923

18,73

Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV năm 2011.

Huy động vốn cuối kỳ tăng qua giai đoạn 2008-2011. Cụ thể là năm 2009

đạt 255.658 tỷ đồng tăng 43.829 tỷ đồng, tức tăng 20,69% so với năm 2008, đến

năm 2010 đạt 325.234 tỷ đồng tăng 69.576 tỷ đồng, tức tăng 27,21% so với năm

2009. Năm 2011 đạt 386.157 tỷ đồng tăng 60.923 tỷ đồng, tức tăng 18,73% so

với năm 2010.

450.000

400.000

386.157

350.000

325.234

300.000

255.658

250.000

211.829

200.000

150.000

100.000

50.000

0

2008

2009

2010

2011

HUY ĐỘNG VỐN CUỐI KỲ

28

Hình 2.2: Biểu đồ biểu diễn huy động vốn cuối kỳ của BIDV giai đoạn 2008 – 2011.

Có thể nói huy động vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

giai đoạn 2008 – 2011 có sự phát triển đáng khích lệ, thành tích đáng khích lệ

này chủ yếu là do Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã:

- Năng động, sáng tạo trong việc chọn các giải pháp phát triển sản phẩm

và cung ứng các dịch vụ mang tính cạnh tranh cao, huy động tiền gửi linh hoạt,

hấp dẫn và phù hợp với nhu cầu gửi tiền đa dạng của nền kinh tế: tiết kiệm dự

thưởng, tiết kiệm ổ trứng vàng, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm tích lũy hoa hồng,

phát hành chứng chỉ tiền gửi, thực hiện cung ứng các dịch vụ quản lý tiền tự

động như smart@ccount, dịch vụ homebanking…

- Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, đủ sức cạnh tranh để duy trì và

phát triển mối quan hệ với khách hàng, từ đó tiếp tục khai thác tốt nguồn vốn huy

động và giữ ổn định nguồn huy động đó. Mặt khác, BIDV Không ngừng chấn

chỉnh thái độ phục vụ giao tiếp với khách hàng thông qua các chương trình đào

- Kịp thời thay đổi Chính sách lãi suất theo chỉ đạo của Ngân hàng nhà

tạo về kỹ năng giao tiếp khách hàng cho cán bộ công nhân viên toàn hệ thống.

nước để đảm bảo quyền lợi của khách hàng. Hội sở chính Ngân hàng đầu tư và

29

phát triển Việt Nam quyết định mức lãi suất huy động vốn tối đa, các chi nhánh

chủ động trong việc quyết định mức lãi suất nhưng không vượt quá mức lãi suất

tối đa do hội sở chính qui định.

2.1.2.2. Hoạt động cho vay.

Về tăng trưởng tín dụng:

Hoạt động tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam giai

đoạn 2008-2011 được điều hành chủ động, linh hoạt, kịp thời vừa thể hiện vai trò

tiên phong trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần bình ổn thị trường

tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô đồng thời phù hợp với diễn biến thị trường và tình

hình nguồn vốn của hệ thống.

300.000

265.198

247.733

250.000

198.979

200.000

154.176

150.000

100.000

50.000

0

2008

2009

2010

2011

ĐVT: Tỷ đồng.

Hình 2.3: Biểu đồ tăng trưởng tín dụng của BIDV giai đoạn 2008 – 2011.

Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV năm 2011.

Tổng dư nợ cho vay toàn hệ thống tính đến 2011 đạt 265.198 tỷ đồng,

năm 2010 đạt 247.733 tỷ đồng, tăng trưởng 24,50% so với năm 2009 và năm

2009 đạt 198.979 tỷ đồng, tăng trưởng 29,06% so với năm 2008. Tăng trưởng tín

30

dụng được kiểm soát chặt chẽ gắn với chất lượng tín dụng, tập trung ưu tiên đáp

ứng vốn cho sản xuất và xuất khẩu, cho các công trình trọng điểm quốc gia đồng

thời kết hợp với kiểm soát chất lượng để hoạt động tín dụng của BIDV luôn đảm

bảo an toàn và hiệu quả. Bên cạnh đó, BIDV đã triển khai có hiệu quả chương

trình hổ trợ lãi suất góp phần bình ổn và kích thích tăng trưởng trong hoạt động

sản xuất kinh doanh đối với khách hàng vay vốn.

Về Cơ cấu tín dụng:

Cơ cấu tín dụng tiếp tục được cải thiện theo chiều hướng tích cực, tổng dư

nợ trên tổng tài sản tăng dần qua ba năm, cụ thể là năm 2010 đạt 67,63% tăng

0.51% so với năm 2009 và năm 2009 đạt 67,12% tăng 4,58% so với năm 2008

chỉ đạt 62,54%.

Bảng 2.2: Bảng cơ cấu dư nợ theo loại hình nghiệp vụ của BIDV giai đoạn

ĐVT: Tỷ đồng,%. 2008-2011.

So sánh

So sánh

So sánh

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2009/2008

2010/2009

2011/2010

Cho vay thương mại

150.725 193.962 233.511

267.242

28,69

20,39

14,45

Cho thuê tài chính

2.501

2.878

2.830

2.798

15,07

-1,67

-1,13

Cho vay ODA

6.009

8.268

14.780

16.970

37,59

78,76

14,82

Cho vay ủy thác đầu tư

500

539

2.330

2.657

7,8

332,28

14,03

Cho vay theo chỉ định

26,74

1.246

755

445

564

-39,41

-41,06

của chính phủ

Nợ cho vay được khoanh

1,2

-100

và nợ chờ xử lý

Tổng dư nợ trước DPRR

160.982 206.402 253.896

290.231

28,21

23,01

14,31

Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV giai đoạn 2008-2011.

31

Tổng dư nợ trước dự phòng rủi ro tăng giai đoạn 2008-2011, năm 2011

đạt 290.231 tỷ đồng tăng 14,31% so với năm 2010, năm 2010 đạt 253.896 tỷ

đồng tăng 23,01% so với năm 2009, năm 2009 đạt 206.402 tỷ đồng tăng 28,21%

so với năm 2008, chủ yếu là tăng từ các khoản cho vay thương mại chiếm từ

91,97% đến 93,97% tổng dư nợ trước dự phòng rủi ro, cho vay theo chỉ định của

chính phủ giảm dần qua các năm, tính đến cuối năm 2010 số dư chỉ còn 445 tỷ

đồng chiếm chưa đầy 0,18% tổng dư nợ. Đặc biệt số dư nợ cho vay được khoanh

và nợ chờ xử lý đã không còn kể từ năm 2009.

Về chất lượng tín dụng:

Trước những biến động khó lường của nền kinh tế, chất lượng tín dụng

vào giai đoạn 2008-2011 vẫn được kiểm soát chặt chẽ theo thông lệ quốc tế với

các biện pháp giảm nợ xấu được tăng cường sát sao và khoa học. Tỷ lệ nợ xấu ở

giai đoạn này tiếp tục được khống chế ở mức thấp dưới 3%, tỷ lệ nợ xấu của

BIDV qua bốn năm 2008, 2009, 2010, 2011 lần lượt là 2,75%, 2,8%, 2,36%,

2,3%. Năm 2009 tỷ lệ nợ xấu có tăng nhẹ so với 2008 song là mức thấp so với

mặt bằng chung trong bối cảnh kinh tế không thuận lợi, đặc biệt là đến năm 2011

tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống còn 2,3%. Để có được kết quả trên là do công tác

quản lý chất lượng tín dụng và công tác xử lý nợ xấu tiếp tục được phát huy và

chú trọng, toàn hệ thống đã nổ lực vừa kiểm soát không để phát sinh nợ xấu, vừa

giảm nợ xấu hiện hữu. Danh mục tín dụng được rà soát thường xuyên để phát

hiện kịp thời các khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính và có nguy cơ

không trả được nợ để chuyển xuống nhóm nợ xấu và đồng thời lên ngay kế

hoạch, biện pháp xử lý.

Về hiệu quả tín dụng:

Tổng thu lãi vay năm 2010 là 29.782 tỷ đồng, tăng trưởng 40,41% so với

năm 2009, năm 2009 tổng thu lãi vay là 21.210 tỷ đồng giảm 4,20% so với năm

2008. Tuy nhiên, giảm không đáng kể trong bối cảnh kinh tế không thuận lợi.

2.1.2.3. Hiệu quả kinh doanh.

32

Năm 2010, diễn biến các chỉ số chủ chốt của nền kinh tế trong nước và thế

giới như lạm phát, lãi suất, tỷ giá, giá vàng… tiếp tục có nhiều biến động tác

động trực tiếp và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Năm

2010 cũng là năm cuối thực hiện kế hoạch kinh doanh năm năm 2006-2010 của

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, hướng tới mục tiêu cổ phần hóa, toàn

hệ thống đã nổ lực phấn đấu đạt kết quả kinh doanh khả quan trước những diễn

biến khó khăn từ môi trường kinh doanh. Các chỉ tiêu quy mô tiếp tục giữ được

đà tăng trưởng từ những năm trước.

Bảng 2.3: Bảng kết quả kinh doanh của BIDV giai đoạn 2008-2011.

ĐVT: Tỷ đồng,%.

So sánh

So sánh

So sánh

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2009/2008

2010/2009

2011/2010

Tổng tài sản

246.520

296.432

366.268

398.584

20,25

23,56

8,82

Tổng vốn chủ sở hữu

13.484

17.639

24.220

28.156

30,81

37,31

16,25

Tổng thu thuần hoạt động

8.676

10.154

11.488

13.653

17,04

13,14

18,85

Chi phí hoạt động

(3.448)

(4.536)

(5.546)

(7.242)

31,55

22,27

30,58

Chênh lệch thu chi trước

5.228

5.618

5.942

6.411

7,46

5,77

7,9

DPRR

Trích DPRR

(2.860)

(2.012)

(1.317)

(1.546)

-29,65

-34,54

-17,39

Lợi nhuận trước thuế

2.368

3.606

4.625

4.865

52,28

28,26

5,19

Lợi nhuận thuần

1.997

2.818

3.758

3.953

41,11

33,36

5,19

Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV qua bốn năm 2008,2009,2010, 2011.

450.000

398.584

400.000

366.268

350.000

296.432

300.000

246.520

250.000

200.000

150.000

100.000

50.000

0

2008

2009

2010

2011

TỔNG TÀI SẢN

33

30.000

28.156

24.220

25.000

20.000

17.639

13.484

15.000

10.000

5.000

0

2008

2009

2010

2011

VỐN CHỦ SỞ HỮU

Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện tổng tài sản của BIDV giai đoạn 2008-2011.

Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện vốn chủ sở hữu của BIDV giai đoạn 2008-2011.

6.000

4.865

5.000

4.625

4.000

3.606

3.000

2.368

2.000

1.000

0

2008

2009

2010

2011

LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ

34

Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận trước thuế của BIDV giai đoạn 2008-2011.

Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh đều đạt mức tăng trưởng cao qua bốn

năm, trong đó:

- Tổng tài sản năm 2011 đạt 398.584 tỷ đồng tăng 8,82% so với năm

2010, năm 2010 đạt 366.268 tỷ đồng tăng 23,56% so với năm 2009, năm 2009

tổng tài sản đạt 296.432 tỷ đồng tăng 20,25% so với năm 2008.

- Vốn chủ sở hữu năm 2011 đạt 28.156 tỷ đồng tăng 16,25% so với năm

2010, năm 2010 đạt 24.220 tỷ đồng tăng 37,31% so với năm 2009, năm 2009 vốn

chủ sở hữu là 17.639 tỷ đồng tăng 30,81% so với năm 2008.

- Lợi nhuận trước thuế năm 2011 đạt 4.865 tỷ đồng tăng 5,19% so với

năm 2010, năm 2010 đạt 4.625 tỷ đồng tăng 28,26% so với năm 2009, năm 2009

lợi nhuận trước thuế đạt 3.606 tỷ đồng tăng 52,28% so với năm 2008.

35

2.2. Thực trạng nguồn vốn huy động của Ngân hàng đầu tư và phát triển

Việt Nam.

2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động vốn.

Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động vốn được thể hiện ở bảng dưới

đây.

Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động vốn của BIDV

ĐVT: Tỷ đồng,%. giai đoạn 2008-2011.

2008

2009

2010

2011

Chỉ tiêu

So với 2008

So với 2009

So với 2010

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

+/-

%

+/-

%

+/-

%

Tiền gửi của ĐCTC

8.764

14.543

5.779

65,94

28.282

13.739

94,47

32.344

4.062 14,36

Tiền gửi của TCKT

105.390

113.048

7.658

7,27 144.337

31.289

27,68 165.764 21.427 14,85

Tiền gửi tiết kiệm

58.007

74.232

16.225

27,97 100.364

26.132

35,20 157.865 67.501 67,26

cá nhân

Phát hành giấy tờ

17.651

16.018

-1.633

-9,25

7.223

-8.795

-54,91

8.976

1.753

24,27

có giá

189.812

217.841

28.029

280.206

62.365

364.949 94.743

Tổng

Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV qua bốn năm 2008,2009,2010,2011.

Qua bảng số liệu trên, tổng nguồn vốn huy động tăng trong giai đoạn

2008-2011, tuy nhiên để phân tích rõ việc gia tăng nguồn vốn xuất phát từ đâu thì

cần phải xem xét ở biểu đồ sau:

180.000

165.764

157.865

160.000

144.337

140.000

113.048

120.000

105.390

100.364

100.000

74.232

80.000

58.007

60.000

32.344

28.282

40.000

17.651

16.018

14.543

20.000

8.976

8.764

7.223

0

2008

2009

2010

2011

Tiền gửi của ĐCTC

Tiền gửi của TCKT

Tiền gửi tiết kiệm cá nhân

Phát hành giấy tờ có giá

36

Hình 2.7 :Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động vốn

của BIDV giai đoạn 2008-2011.

Tổng nguồn vốn huy động theo các hình thức huy động trên tăng qua các

năm, năm 2008 huy động vốn đạt 189.812 tỷ đồng, năm 2009 đạt 217.841 tỷ

đồng tức tăng 28.029 tỷ đồng so với năm 2008, chủ yếu là tăng ở khoản mục tiền

gửi tiết kiệm cá nhân và năm 2011 cũng vậy, tăng trưởng nguồn vốn chủ yếu ở

khoản mục tiền gửi tiết kiệm cá nhân. Nguyên nhân là do Ngân hàng đầu tư và

phát triển Việt Nam đã kịp thời thu thập thông tin về thị trường, đối thủ cạnh

tranh như: lãi suất huy động, lãi suất cho vay, các sản phẩm huy động, dịch vụ

mới, phong cách phục vụ, quy trình phục vụ, hình thức quảng cáo, khuyến mại..

nhằm đưa ra chính sách thu hút khách hàng. Năm 2010 huy động vốn đạt

280.206 tỷ đồng tăng 62.365 tỷ đồng so với năm 2009, chủ yếu là tăng ở khoản

mục tiền gửi của tổ chức kinh tế, do trong năm 2010 BIDV đã thực hiện các

chính sách chăm sóc tốt đối với các doanh nghiệp lớn, tổng công ty, tập đoàn

kinh tế như các công ty thuộc tập đoàn dầu khí. Tuy nhiên, tính ổn định không

cao, kế hoạch huy động vốn còn bị động và phụ thuộc khá nhiều vào lịch chuyển

tiền của khách hàng. Bên cạnh đó, Tiền gửi của định chế tài chính cũng tăng qua

37

ba năm, góp phần làm tăng thêm tổng nguồn vốn huy động của BIDV. Ngoài ra,

ở khoản mục phát hành giấy tờ có giá giảm giai đoạn 2008-2010, giai đoạn 2008-

2009 giảm 1.633 tỷ đồng và đến giai đoạn 2009-2010 giảm 8.795 tỷ đồng, tuy

nhiên giảm không đáng kể so với mức tăng trưởng của các loại hình huy động

khác. Đến năm 2011, phát hành giấy tờ có giá tăng trở lại.

2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn, loại tiền và nhóm khách hàng

huy động vốn.

Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn, loại tiền và nhóm khách hàng huy động

vốn được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV giai đoạn 2008-2011.

ĐVT: Tỷ đồng,%.

So sánh

So sánh

So sánh

2009/2008

2010/2009

2011/2010

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

Số tiền %

Số tiền

%

Số tiền %

HĐV cuối kỳ

211.829

255.658 325.233 386.157

43.829

20,69

69.575

27,21

60.924

18,73

Cơ cấu theo kỳ hạn

Ngắn hạn

96.562

120.950 133.073 155.643

24.388

25,26

12.123

10,02

22.570

16,96

Trung Dài hạn

115.267

134.708 192.160 230.514

19.441

16,87

57.452

42,65

38.354

19,96

Cơ cấu theo loại tiền

HĐV VND

153.091

198.430 265.480 324.625

45.339

29,62

67.050

33,79

59.145

22,28

HĐV Ngoại tệ

58.738

57.228

59.753

61.532

-1.510

-2,57

2.525

4,41

1.779

2,98

Cơ cấu theo nhóm khách hàng

HĐV ĐCTC

8.764

14.543

28.282

32.344

5.779

65,94

13.739

94,47

4.062

14,36

HĐV doanh nghiệp

105.390

113.048 144.337 165.764

7.658

7,27

31.289

27,68

21.427

14,85

HĐV cá nhân

58.007

74.232 100.364 157.865

16.225

27,97

26.132

35,20

57.501

57,29

Khác

39.668

53.835

52.250

30.184

14.167

35,71

-1.585

-2,94

-22.066

-42,23

38

Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả huy động vốn và điều hành vốn qua bốn năm

2008,2009,2010,2011.

250.000

230.514

200.000

192.160

155.643

134.708

150.000

115.267

133.073

Ngắn hạn

120.950

100.000

Trung dài hạn

96.562

50.000

0

2008

2009

2010

2011

Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn:

Hình 2.8 :Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của BIDV giai

đoạn 2008-2011.

Huy động vốn ngắn hạn tăng liên tục vào giai đoạn 2008-2011, năm 2008

huy động vốn ngắn hạn đạt 96.562 tỷ đồng, năm 2009 huy động vốn ngắn hạn

đạt 120.950 tỷ đồng tăng 24.388 tỷ đồng tức tăng 25,26% so với năm 2008, đến

năm 2010 huy động vốn ngắn hạn đạt 133.073 tỷ đồng tăng 12.123 tỷ đồng tức

tăng 10,02% so với năm 2009, năm 2011 đạt 155.643 tỷ đồng tăng 22.570 tỷ

đồng tức tăng 16,96% so với năm 2010, do BIDV có cơ chế với khách hàng tiền

39

gửi lớn và khai thác tốt nguồn huy động dân cư, đồng thời có những ưu đãi đặc

biệt với một số khách hàng thân thiết nhưng vẫn đảm bảo theo đúng qui định, từ

đó giữ vững số dư tiền gửi khách hàng và liên tục tăng trưởng trong suốt ba năm

qua.

Huy động vốn trung dài hạn thì tăng mạnh vào giai đoạn 2008-2011, năm

2008 huy động vốn trung dài hạn đạt 115.267 tỷ đồng, năm 2009 huy động vốn

trung dài hạn đạt 134.708 tỷ đồng tăng 19.441 tỷ đồng tức tăng 16,87% so với

năm 2008, tốc độ tăng thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ngắn hạn

trong giai đoạn 2008-2009, nguyên nhân là do có sự cạnh tranh của các tổ chức

tín dụng trên địa bàn liên tục tăng lãi suất huy động, dẫn đến khách hàng chuyển

sang gửi ngắn hạn nhiều hơn. Đến năm 2010 huy động vốn trung dài hạn đạt

192.160 tỷ đồng tăng 57.452 tỷ đồng tức tăng 42,65% so với năm 2009, năm

2011 đạt 230.514 tỷ đồng tăng 38.354 tỷ đồng tức tăng 19,96% so với năm 2010,

do tình hình thị trường tiền tệ tương đối ổn định và diễn biến phù hợp với yêu

cầu phát triển kinh tế xã hội.

350.000

324.625

300.000

265.480

250.000

200.000

198.430

HĐV VND

153.091

150.000

HĐV Ngoại tệ

100.000

61.532

50.000

58.738

57.228

59.753

0

2008

2009

2010

2011

Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền:

Hình 2.9 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền của BIDV giai

đoạn 2008 – 2011.

40

Huy động vốn Việt Nam đồng (VND) tăng giai đoạn 2008-2011 và đạt

mức 324.625 tỷ đồng, do BIDV đã thực hiện tốt các chính sách chăm sóc khách

hàng. Tuy nhiên, huy động vốn ngoại tệ thì tăng vào giai đoạn 2009-2011, giảm

vào giai đoạn 2008-2009, cụ thể là giảm 1.510 tỷ đồng tức giảm 2,57% , do vào

giai đoạn này thị trường ngoại tệ trong nước biến động rất mạnh và phức tạp, tỷ

giá USD/VND liên tục có sự trồi sụt thất thường và chênh lệch rất cao so với tỷ

giá do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố, vì vậy một số khách hàng có xu

hướng chuyển sang gửi tiết kiệm Việt Nam đồng.

180.000

165.764

160.000

157.865

144.337

140.000

120.000

113.048

105.390

100.000

100.364

HĐV ĐCTC

HĐV doanh nghiệp

80.000

74.232

HĐV cá nhân

60.000

58.007

40.000

32.344

28.282

20.000

14.543

8.764

0

2008

2009

2010

2011

Cơ cấu nguồn vốn theo nhóm khách hàng:

Hình 2.10 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo nhóm khách hàng của

BIDV giai đoạn 2008-2011.

Đối tượng khách hàng gửi tiền là yếu tố then chốt quyết định đến tính ổn

định của nền vốn về kỳ hạn, độ ổn định, độ nhạy cảm lãi suất, khả năng sử dụng

sản phẩm dịch vụ kèm theo.

Đối với nhóm khách hàng định chế tài chính: là đối tượng kém ổn định

nhất, chiếm tỷ trọng lớn là có kỳ hạn ngắn hạn và luồng tiền thường xuyên biến

41

động, có quan hệ chủ yếu là tiền gửi. Số dư huy động từ nhóm khách hàng định

chế tài chính giai đoạn 2008-2011 chiếm khoảng 4,13% – 8,70% tổng nguồn vốn

huy động. Nhìn chung, huy động vốn từ nhóm khách hàng này tăng trưởng trong

bốn năm qua. Tuy nhiên, trong nhóm khách hàng này có đối tượng ẩn danh tổ

chức tín dụng (TCTD), gửi tiền chủ yếu kinh doanh lãi suất, thường yêu cầu lãi

cao và gia tăng quy mô khi vốn khả dụng của hệ thống NHTM dư thừa lớn,

chênh lệch lãi suất cao giữa thị trường 1 và thị trường 2.

Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp: là đối tượng khách hàng có tính

ổn định thấp, quan hệ tiền gửi và phần nhiều là tiền vay cùng với sử dụng các

dịch vụ đi kèm. Số dư huy động từ nhóm khách hàng doanh nghiệp chiếm

khoảng 27,38% - 42,93% tổng nguồn vốn huy động vào giai đoạn 2008 – 2011.

Đối với nhóm khách hàng cá nhân: đây là nhóm khách hàng có số lượng

nhiều nhất và là đối tượng có số dư tiền gửi ổn định nhất. Việc huy động từ nhóm

khách hàng này tăng dần trong bốn năm qua, năm 2009 tăng 27,97% so với năm

2008 và năm 2010 tăng 35,20% so với năm 2009, năm 2011 tăng 57,29% so với

năm 2010. Đây là nguồn vốn mang tính ổn định cao, phục vụ tốt cho hoạt động

kinh doanh của BIDV.

2.3. Thực trạng quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng đầu tư và phát

triển Việt Nam.

2.3.1. Nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt

Nam.

Hiện nay, việc quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng đầu tư và phát

triển Việt Nam được thực hiện theo các nội dung của cơ chế quản lý vốn tập

trung tại ban vốn và kinh doanh vốn đặt tại hội sở chính Ngân hàng đầu tư và

phát triển Việt Nam. Các chi nhánh trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện

mua bán vốn với hội sở chính thông qua trung tâm vốn. Hội sở chính sẽ mua toàn

bộ các khoản vốn của các chi nhánh và bán vốn để các chi nhánh sử dụng cho

42

hoạt động cho vay, đầu tư vào các hoạt động sử dụng vốn khác. Từ đó, thu nhập

và chi phí của từng chi nhánh được xác định thông qua việc mua bán vốn với hội

sở chính. Tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về hội sở chính.

Chính sách nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển

Việt Nam là:

- Việc tạo nguồn vốn phải xuất phát từ cầu để lo cung là chủ yếu, sau đó kết

hợp với khả năng, điều kiện về vốn mà lo đầu ra. Đồng thời, phải xuất phát từ

tình hình thực tiễn về môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường xã hội

và tâm lý của Việt Nam.

- Bám sát diễn biến lãi suất, phí của thị trường để đưa ra chính sách lãi suất,

phí phù hợp; đây là một trong các nhân tố mang tính quyết định cao đến việc

tăng trưởng huy động vốn, cho vay.

- Nắm bắt nhu cầu của từng loại khách hàng để xây dựng chính sách khách

hàng phù hợp nhằm mục tiêu tăng trưởng trong công tác huy động vốn, cho vay.

- Nổ lực và đẩy mạnh marketing, tiếp thị tìm kiếm khách hàng, thu hút khách

hàng gửi vốn, cho vay. Tăng cường quảng cáo qua các phương tiện đại chúng,

khuyến mãi và thực hiện các hình thức quảng bá thương hiệu khác.

- Đổi mới phong cách giao dịch trong đội ngũ nhân viên nhằm thu hút khách

hàng vì về lâu dài thì cạnh tranh về mặt giá cả không phải là nhân tố quyết định.

- Trong kiểm soát, điều hành công tác tín dụng cần chú trọng cơ cấu, chất

lượng và hiệu quả. Kiểm soát các giới hạn tín dụng theo từng lĩnh vực, ngành

nghề.

2.3.2. Quy trình quản trị nguồn vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt

Nam.

2.3.2.1. Hội sở chính.

Các cơ sở để xây dựng kế hoạch nguồn vốn.

43

- Chiến lược phát triển dài hạn của toàn hệ thống.

- Mục tiêu tăng trưởng hàng năm về tổng tài sản, tín dụng và các chỉ tiêu

khác của toàn hệ thống liên quan đến nguồn vốn.

- Kế hoạch nguồn vốn của các chi nhánh.

- Số liệu thực hiện năm trước về thị phần đã đạt được của toàn hệ thống và

từng chi nhánh.

- Những thuận lợi và khó khăn thời gian qua và sắp tới.

Lập kế hoạch nguồn vốn.

- Xây dựng kế hoạch nguồn vốn cho cả hệ thống gồm: số lượng, cơ cấu,

tốc độ tăng trưởng so với năm trước, đồng thời đề ra các biện pháp để thực hiện

kế hoạch.

- Xây dựng chỉ tiêu nguồn vốn nói chung và chỉ tiêu huy động vốn nói

riêng đến từng chi nhánh và các phòng tại hội sở chính, lên kế hoạch cân đối

nguồn vốn và sử dụng vốn chung hệ thống, chi tiết từng chi nhánh.

Thực hiện huy động vốn gắn liền với việc điều hòa vốn trong toàn hệ

thống.

- Phòng nguồn vốn chịu trách nhiệm thực hiện điều hòa vốn trong toàn hệ

thống, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của hệ thống.

- Xác định mức giá chuyển vốn đối với từng chi nhánh cụ thể, đây là giới

hạn tối thiểu của số vốn chi nhánh điều về hội sở chính, và giới hạn tối đa của số

vốn chi nhánh nhận từ hội sở chính.

- Thực hiện cân đối vốn từng thời kỳ thông qua việc phân tích, đánh giá

tình hình thực hiện kế hoạch và tiến độ thực hiện.

- Kiểm tra việc thực hiện chính sách lãi suất, mức chênh lệch lãi suất bình

quân tại các chi nhánh.

- Điều chỉnh chỉ tiêu nguồn vốn cho chi nhánh khi cần thiết.

44

- Đối với chi nhánh hoạt động độc lập, việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn

cũng như thực hiện công tác huy động vốn do chi nhánh đó quyết định. Khi thiếu

vốn có thể cho vay điều chuyển từ hội sở hoặc trực tiếp vay trên thị trường liên

Ngân hàng.

2.3.2.2. Chi nhánh.

Lập kế hoạch nguồn vốn.

- Cơ sở lập kế hoạch: chính sách phát triển kinh tế của địa phương kết hợp

với mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn toàn hệ thống của Ngân hàng, mục tiêu kinh

doanh của chi nhánh, kết quả huy động vốn của kỳ trước, thị phần huy động vốn

trên địa bàn, chu kỳ tăng trưởng nguồn vốn của các năm trước và dự đoán xu

hướng tăng trưởng của nguồn vốn trong năm kế hoạch.

- Kế hoạch nguồn vốn của chi nhánh xây dựng trên cơ sở kế hoạch huy

động vốn của các chi nhánh khu vực, các phòng giao dịch, phòng tín dụng, phòng

nguồn vốn và các phòng có chức năng liên quan.

- Khi xây dựng kế hoạch nguồn vốn, chi nhánh dựa trên sự tổng hợp kế

hoạch huy động vốn, có kèm theo các giải pháp thực hiện của các đơn vị trực

thuộc, kết hợp với việc phân tích môi trường kinh doanh, phân tích các mặt mạnh

yếu của chi nhánh.

Thực hiện công tác huy động vốn và điều hành vốn.

- Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với chính sách tín dụng, chính

sách khách hàng đồng thời dự kiến các biện pháp và công cụ huy động vốn.

- Xác định lãi suất huy động vốn dựa trên chính sách lãi suất, phù hợp với

mặt bằng lãi suất của hệ thống các tổ chức tín dụng khác và yêu cầu kinh doanh.

- Điều chỉnh kế hoạch nguồn vốn cho phù hợp với chỉ tiêu hội sở chính

giao.

45

- Giao chỉ tiêu huy động vốn cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với khả

năng của từng đơn vị.

- Triển khai thực hiện huy động vốn theo kế hoạch tại chi nhánh: các đơn

vị trực thuộc chi nhánh lập bảng ước tính nhu cầu chi trả hàng ngày, tuần, tháng,

quý; từ bảng này phòng nguồn vốn xây dựng kế hoạch dự báo lưu chuyển tiền

mặt, làm căn cứ điều hòa nguồn vốn trong toàn chi nhánh, điều chuyển vốn về

hội sở chính hoặc nhận vốn điều chuyển từ hội sở chính, theo hạn mức điều

chuyển và lãi suất điều chuyển đã được giao cho chi nhánh. Hàng ngày phòng

nguồn vốn lập bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn gửi ban giám đốc để điều

hành, riêng bảng cân đối tháng gửi phòng nguồn vốn hội sở chính để tổng hợp và

cân đối chung toàn hệ thống.

Trong quá trình triển khai, căn cứ vào tình hình thực hiện cụ thể, trên cơ

sở phân tích đánh giá nguyên nhân, chi nhánh có thể đề nghị hội sở chính điều

chỉnh các chỉ tiêu nguồn vốn.

Theo định kỳ, chi nhánh thực hiện việc đánh giá công tác thực hiện kế

hoạch nguồn vốn, so sánh tiến độ thực hiện với các năm trước, rút kinh nghiệm

những mặt được và chưa được, đề xuất các giải pháp và các điều kiện chuẩn bị

cho việc lập kế hoạch nguồn vốn và thực hiện cho năm sau.

2.3.3. Quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt

Nam.

2.3.3.1. Phân tích tính cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay theo kỳ hạn.

Tính cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay theo kỳ hạn được thể

hiện ở bảng sau:

Bảng 2.6 : Bảng cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay theo kỳ hạn của

BIDV.

ĐVT: Tỷ đồng,%.

46

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

Nguồn vốn huy động ngắn hạn

96.562

120.950

133.073

155.643

Nguồn vốn huy động trung dài hạn

115.267

134.708

192.160

230.514

Nguồn vốn sử dụng ngắn hạn

84.125

90.561

125.432

127.892

Nguồn vốn sử dụng trung dài hạn

176.858

165.841

208.760

238.213

Hệ số sử dụng nguồn vốn ngắn hạn

87,12

74,87

94,26

82,17

Hệ số sử dụng nguồn vốn trung dài hạn

153,43

123,11

108,64

103,34

Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả huy động vốn và điều hành vốn qua bốn năm

2008,2009,2010,2011.

180.000

155.643

160.000

133.073

140.000

127.892

125.432

120.950

120.000

96.562

90.561

100.000

84.125

80.000

60.000

40.000

20.000

0

2008

2009

2010

2011

Nguồn vốn huy động ngắn hạn

Nguồn vốn sử dụng ngắn hạn

Cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay ngắn hạn.

Hình 2.11 : Biểu đồ biểu diễn cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay ngắn

hạn của BIDV giai đoạn 2008-2011.

Giai đoạn 2008-2011, nguồn vốn huy động ngắn hạn của Ngân hàng đầu

tư và phát triển Việt Nam khá cao, luôn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn.

Điều này được thể hiện qua hệ số sử dụng nguồn vốn ngắn hạn luôn ở mức dưới

47

100%. Tuy nhiên, nguồn vốn sử dụng ngắn hạn thấp so với nguồn vốn huy động

ngắn hạn. Để tận dụng nguồn vốn ngắn hạn dư thừa, BIDV đã dùng để đáp ứng

nhu cầu sử dụng vốn trung dài hạn. Điều này sẽ rất rủi ro nếu lãi suất có xu

hướng tăng vì nó sẽ làm giảm lợi nhuận của BIDV do BIDV phải chi trả lãi nhiều

hơn thu nhập từ lãi. Về lâu dài thì Ngân hàng đầu tư và phát triển cần phải cải

thiện lại sự mất cân đối này.

300.000

238.213

250.000

230.514

208.760

192.160

200.000

176.858

165.841

134.708

150.000

115.267

100.000

50.000

0

2008

2009

2010

2011

Nguồn vốn huy động trung dài hạn

Nguồn vốn sử dụng trung dài hạn

Cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay trung dài hạn.

Hình 2.12 : Biểu đồ biểu diễn cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay trung

dài hạn của BIDV giai đoạn 2008-2011.

Giai đoạn 2008-2011, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam có nhu

cầu sử dụng vốn trung dài hạn cao hơn so với nguồn vốn huy động trung dài hạn.

Cho nên nguồn vốn huy động trung dài hạn không đủ để đáp ứng nhu cầu sử

dụng vốn trung dài hạn của BIDV. Vì vậy, BIDV phải tận dụng nguồn vốn huy

động ngắn hạn dư thừa để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn trung dài hạn. Tuy

48

nhiên, xét về mặt tổng thể thì tổng số dư huy động vốn của Ngân hàng đầu tư và

phát triển Việt Nam khá cao nhưng vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn.

2.3.3.2. Phân tích tính cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay theo loại tiền.

Cân đối vốn của BIDV giai đoạn 2008-2011 gặp nhiều khó khăn với

những biến động phức tạp, đảo chiều nhanh theo xu hướng chung của thị trường,

chịu tác động từ chính sách tiền tệ của nhà nước và tình hình thế giới. Cụ thể là

năm 2008, thanh khoản của hệ thống ngân hàng lâm vào tình trạng căng thẳng

kéo dài, nền kinh tế có dấu hiệu thiếu vốn, lãi suất thị trường liên ngân hàng, lãi

suất huy động và cho vay tăng cao. Khi thị trường tài chính thế giới lâm vào

khủng hoảng, NHNN đã điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ theo hướng nới

lỏng dần nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, tiếp tục kiềm chế lạm phát, thị

trường vốn của hệ thống ngân hàng chuyển sang giai đoạn tăng cung vốn khả

dụng.

Đứng trước tình hình trên, BIDV đã quản lý và điều hành cân đối vốn

bằng các biện pháp, giải pháp kết hợp có mối tương quan chặt chẽ giữa điều hành

thanh khoản, lãi suất huy động, kiểm soát và tuân thủ các giới hạn kinh doanh

theo quy định của ALCO, bắt nhịp với tín hiệu, động thái điều hành kinh tế vĩ mô

của chính phủ và diễn biến thị trường nhằm đảm bảo an toàn hệ thống và hoàn

thành các mục tiêu kinh doanh của BIDV. Tính cân đối giữa nguồn vốn huy động

và cho vay theo loại tiền được thể hiện ở biểu đồ sau:

1,2

1

0,8

0,6

0,4

0,2

0

Cho vay/Huy động VND

Cho vay/Huy động USD

Tiền gửi, tiền vay VND/TTS

Tiền gửi, tiền vay USD/TTS

2008

0,8

0,022

0,41

0,013

2009

0,87

0,032

1,01

0,023

2010

0,71

0,02

0,68

0,017

2011

0,57

0,012

0,6

0,01

49

Hình 2.13: Biểu đồ biểu diễn cân đối nguồn vốn huy động và cho vay VND,

USD của BIDV giai đoạn 2008-2011.

Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả huy động vốn và điều hành vốn qua bốn

năm 2008,2009,2010,2011.

- Đối với VND: giai đoạn 2008-2009 là giai đoạn huy động vốn khó

khăn, tăng trưởng chậm, tỷ lệ dư nợ/ huy động biến động theo hướng tăng dần từ

mức 0,8 năm 2008 tăng lên mức cao nhất là 0,87 năm 2009. Trong giai đoạn này,

để đảm bảo thanh khoản và đáp ứng nhu cầu tín dụng, BIDV đã vay liên ngân

hàng và NHNN với khối lượng lớn, tỷ trọng tiền gửi, tiền vay từ thị trường

2/TTS tăng cao, từ mức 2,2% năm 2008, tăng lên đến 3,2% vào năm 2009. Từ

năm 2010, huy động vốn tăng mạnh, tỷ lệ cho vay/huy động giảm dần, chỉ còn ở

mức 0,71 năm 2010 và giảm xuống còn 0,57 năm 2011; tỷ trọng các nguồn tiền

vay, tiền gửi từ thị trường 2/TTS giảm, xoay quanh mức 1,2% năm 2011.

- Đối với USD: giai đoạn 2008-2009, cân đối USD đã có dấu hiệu thiếu

hụt, không đáp ứng được nhu cầu tín dụng, đặc biệt kỳ hạn trung dài hạn. Tỷ lệ

50

cho vay/huy động tăng cao vào thời điểm 2009 đạt 1,01. BIDV đã tiếp cận vay

nước ngoài với chi phí vốn thấp hơn huy động trong nước với giá trị trên 100

triệu đô la mỹ, bổ sung kịp thời nguồn vốn kinh doanh và cải thiện cơ cấu vốn

trung dài hạn. Tỷ trọng tiền gửi, tiền vay từ thị trường 2/TTS tăng từ 1,3% năm

2008 đến 2,3% năm 2009. Đến giai đoạn 2010-2011 khi huy động vốn tăng

trưởng trở lại, tỷ trọng tiền gửi, tiền vay từ thị trường 2/TTS giảm dần, duy trì ở

mức 1% năm 2011.

Cơ cấu theo kỳ hạn danh nghĩa:

- Đối với VND: tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn VND để cân đối sử dụng vốn

trung dài hạn có xu hướng tăng dần qua các năm. Nguyên nhân là do huy động

trung dài hạn giảm trong khi tín dụng trung dài hạn tăng.

- Đối với USD: từ năm 2008, BIDV đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để

cân đối cho trung dài hạn . Nguyên nhân là do huy động trung dài hạn giảm trong

khi cho vay trung dài hạn tăng.

Cơ cấu kỳ hạn thực tế VND

Ngắn hạn

Trung dài hạn

15%

35%

85%

65%

Nguồn vốn

Sử dụng vốn

Cơ cấu theo kỳ hạn thực tế:

Hình 2.14: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu kỳ hạn thực tế VND của BIDV.

Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả huy động vốn và điều hành vốn năm 2011.

Cơ cấu kỳ hạn thực tế USD

Ngắn hạn

Trung dài hạn

17%

31%

83%

69%

Nguồn vốn

Sử dụng vốn

51

Hình 2.15: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu kỳ hạn thực tế USD của BIDV.

Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả huy động vốn và điều hành vốn năm 2011.

Hiện nay BIDV đang sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cân đối cho

trung dài hạn, với các tỷ lệ VND là 20% và USD là 14% và đang ở trạng thái

nhạy cảm nợ tại các kỳ hạn nhỏ hơn 3 tháng và các kỳ hạn từ 10 tháng đến 12

tháng đối với VND; các kỳ hạn nhỏ hơn 3 tháng và các kỳ hạn từ 9 tháng đến 24

tháng đối với USD.

2.3.3.3. Cung cầu vốn cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng.

Dựa trên cơ sở các công thức đưa ra ở chương một để tính toán các chỉ

tiêu đánh giá hiệu quả việc cân đối cung cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam giai đoạn 2008-2011.

Bảng 2.7 : Chỉ tiêu thanh khoản của BIDV giai đoạn 2008-2011. ĐVT:%

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

Hệ số thanh khoản

104,93

105,16

105,70

106,11

Hệ số giới hạn huy động vốn

6,71

7,75

8,39

8,65

Hệ số CAR

8,94

9,53

9,32

9,54

Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV qua bốn năm 2008,2009,2010,2011.

52

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam luôn xác định đảm bảo an toàn

thanh khoản và tăng trưởng nguồn vốn là những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu.

Công tác quản lý thanh khoản của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam được

thực hiện hàng ngày thông qua việc quản lý chặt chẽ dòng tiền vào ra trong toàn

hệ thống theo từng loại tiền tệ; thường xuyên phân tích, đánh giá, dự báo và nhận

định về tình hình thị trường, mô phỏng các kịch bản thanh khoản để kịp thời đưa

ra các giải pháp, ứng phó trong những tình huống khó khăn, nhạy cảm. Do đó,

BIDV luôn đảm bảo các yêu cầu an toàn về thanh khoản theo quy định của Ngân

hàng nhà nước và hội đồng ALCO, đáp ứng đủ nguồn vốn cho các hoạt động

kinh doanh.

Hệ số thanh khoản của BIDV từ năm 2008-2011 được duy trì từ 104,93%

đến 106,11%. BIDV luôn duy trì hệ số này đảm bảo theo yêu cầu của Ngân hàng

nhà nước là lớn hơn hoặc bằng 100%. Điều này giúp BIDV đảm bảo được tính

thanh khoản nhưng nó sẽ làm giảm đi một phần thu nhập cho Ngân hàng do các

tài sản có tính thanh khoản cao thường mang lại hiệu quả kinh doanh thấp. BIDV

chỉ nên duy trì hệ số thanh khoản ở mức vừa đảm bảo an toàn thanh khoản vừa

có thể đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho Ngân hàng.

Hệ số giới hạn huy động vốn của BIDV từ 2008-2011 đều được duy trì từ

6,71% đến 8,65%, cao hơn mức qui định của Ngân hàng nhà nước là 5%. Điều

này giúp cho khách hàng của BIDV cũng an tâm hơn khi gửi tiền tại BIDV.

Từ 2008 đến 2011, BIDV luôn duy trì hệ số CAR ở mức từ 8,94% đến

9,54%, trên mức yêu cầu của Ngân hàng nhà nước là 8% và từ tháng 10 năm

2010 Ngân hàng nhà nước yêu cầu phải đạt mức tối thiểu là 9%.

- Hệ số CAR năm 2008 là 8,94% thấp hơn 9%, điều này thể hiện mức

độ rủi ro lớn, vốn chủ sở hữu không đủ sức bảo vệ Ngân hàng khi rủi ro xảy ra.

Nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu quá thấp so với quy mô sử dụng vốn của

Ngân hàng; vốn dự trữ quá thấp còn vốn đưa vào kinh doanh chiếm tỷ trọng quá

lớn.

53

- Hệ số CAR năm 2009, 2010, 2011 lần lượt là 9,53%, 9,32% và 9,54%

cao hơn 9%, điều này thể hiện mức độ rủi ro thấp, Ngân hàng sử dụng vốn kém

hiệu quả vì sử dụng vốn quá an toàn, có thể bị giảm sút lợi nhuận. Nguyên nhân

là do vốn dự trữ quá nhiều so với vốn đưa vào kinh doanh; chú trọng vào tài sản

sinh lời có mức độ rủi ro thấp nên lợi nhuận không cao.

Từ việc xem xét ba hệ số trên, nhìn chung BIDV đang thực hiện việc quản

trị nguồn vốn an toàn và hiệu quả. Mặc dù hệ số CAR vẫn chưa đạt được mức tối

ưu, nhưng vẫn không vượt và chênh lệch quá lớn so với qui định của Ngân hàng

nhà nước.

2.3.3.4. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.

Trong nền kinh tế, các tổ chức tín dụng đều hoạt động theo phương thức “

đi vay để cho vay” tức là huy động nguồn vốn từ các nguồn khác nhau và sử

dụng vốn để kinh doanh có lãi, đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng khi

có dòng tiền rút ra. Vì vậy sử dụng vốn là khâu mấu chốt quyết định hiệu quả

kinh doanh của một tổ chức tín dụng. Việc sử dụng triệt để có hiệu quả nguồn

vốn sẽ dẫn đến tối đa hóa lợi nhuận cho tổ chức tín dụng đó.

Bảng 2.8 : Bảng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của BIDV giai

đoạn 2008-2011. ĐVT: Tỷ đồng, %

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011

Thu nhập lãi thuần 6.224 6.974 9.191 10.324

Tổng tài sản có sinh lời 242.182 291.252 359.518 386.667

NIM 2,57 2,39 2,56 2,67

Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV qua bốn năm 2008,2009,2010,2011.

54

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của BIDV từ 2008-2011 duy trì ở mức từ

2,39% đến 2,67%. Năm 2009, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên giảm so với năm 2008,

do tốc độ tăng của thu nhập lãi thuần thấp hơn tốc độ tăng của tổng tài sản có

sinh lời, tuy nhiên giảm không đáng kể. Giai đoạn 2008-2011, BIDV đã duy trì tỷ

lệ thu nhập lãi cận biên ở mức độ nhất định, tuy nhiên vẫn không đạt được tỷ lệ

thu nhập lãi cận biên dự kiến là 3%. Vì vậy, cần phải xem xét thêm các yếu tố về

lãi suất.

Bảng 2.9: Bảng tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của BIDV

ĐVT: Tỷ đồng. giai đoạn 2008-2011.

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

Nguồn vốn huy động

211.829

255.658

325.233

386.157

- Tiền gửi, vay các TCTD

8.764

14.543

28.282

32.344

- Tiền gửi của các TCKT, cá nhân

163.397

187.280

244.700

323.629

- Vốn tài trợ ủy thác

15.130

28.151

36.450

20.011

- Phát hành giấy tờ có giá

17.651

16.018

7.223

8.976

- Khác

6.887

9.666

8.578

1.197

Nguồn vốn sử dụng

222.662

276.850

341.540

398.675

- Đi gửi, cho vay các TCTD

29.619

40.197

57.789

62.023

- Chứng khoán kinh doanh

2.025

949

1.336

1.123

- Cho vay và ứng trước

156.870

200.999

248.898

309.654

- Góp vốn đầu tư

2.753

3.228

2.497

2.746

- khác

31.395

31.477

31.020

23.129

Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV qua bốn năm 2008,2009,2010,2011.

55

Trích từ báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của Ngân hàng đầu tư và

phát triển Việt Nam, ta có số liệu các khoản mục về thu nhập lãi và các khoản thu

nhập tương tự, chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự như sau:

Đơn vị

Bảng 2.10: Bảng thu nhập và chi phí của BIDV giai đoạn 2008 – 2011.

Khoản mục

2008

2009

2010

2011

tính

Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự Tỷ đồng

21.646

21.210

29.782

35.546

Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự

Tỷ đồng

15.304

14.235

20.590

23.465

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV qua bốn năm 2008,2009,2010,2011.

Tỷ lệ chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra bình quân:

Lãi thu được – lãi phải trả

- Năm 2008:

21.646 / ( 29.619 +2.025 + 156.870 ) – 15.304 / ( 8.764 + 163.397 + 15.130

+ 17.651 ) = 4,01%

- Năm 2009:

21.210 / ( 40.197 + 949 + 200.999 ) – 14.235 / ( 14.543 + 187.280 + 28.151

+ 16.018 ) = 2,97%

- Năm 2010:

29.782 / ( 57.789 + 1.336 + 248.898 ) – 20.590 / ( 28.282 + 244.700 +

36.450 +7.223 ) = 3,17%

- Năm 2011:

35.546 / ( 62.023 + 1.123 + 309.654 ) – 23.465 / ( 32.344 + 323.629 +

20.011 + 8.976 ) = 3,43%

56

Tỷ lệ chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra bình quân dùng để đo lường

hiệu quả hoạt động trung gian của Ngân hàng trong quá trình huy động vốn và

cho vay. Phần chênh lệch lãi suất được dùng để trang trải các chi phí quản lý và

tạo lợi nhuận cho Ngân hàng. Khoảng rộng lãi suất của BIDV từ năm 2008-2011

giảm, do mức độ cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt

làm cho BIDV phải chịu chi phí đầu vào cao trong khi tài sản sinh lãi thấp. Mặt

khác, BIDV đã sử dụng phần lớn nguồn vốn huy động để cho vay và ứng trước

khách hàng. Vì vậy, BIDV phải gánh chịu một khoản chi phí trả lãi đáng kể khi

lãi suất ngày càng cao, dẫn đến BIDV sẽ khó đảm bảo được mức lợi nhuận kỳ

vọng.

2.4. Đánh giá chung về quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân hàng đầu tư

và phát triển Việt Nam.

2.4.1. Thành tựu.

- Cơ chế quản lý vốn:

Quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

thực hiện theo cơ chế quản lý vốn tập trung. Tất cả các hoạt động huy động vốn

và sử dụng vốn đều được thực hiện mua bán vốn thông qua trung tâm là ban vốn

và kinh doanh vốn ở hội sở chính. Đây là một cơ chế quản lý vốn khoa học với

chế độ kiểm tra giám sát chặt chẽ, các chi nhánh không thể mua bán vốn bên

ngoài trung tâm. Nhờ áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung tại hội sở thông qua

cơ chế mua bán vốn, từ đó giúp luân chuyển vốn giữa các chi nhánh, giúp tận

dụng nguồn vốn trong hệ thống với chi phí thấp, thời gian luân chuyển nhanh góp

phần nâng cao hiệu quả kinh doanh vốn của BIDV. Tập trung được rủi ro thanh

khoản và rủi ro về lãi suất, rủi ro tỷ giá về hội sở chính, hạn chế chi phí kinh

doanh.

- Lãi suất.

57

Khi lãi suất thị trường biến động, BIDV đã chủ động đề xuất báo cáo NHNN

về điều chỉnh lãi suất, đồng thời BIDV cũng hành động với vai trò là ngân hàng

tiên phong tăng, giảm lãi suất huy động vốn, cho vay để định hướng, dẫn dắt thị

trường phù hợp với chuyển biến của nền kinh tế.

- Thanh khoản.

BIDV luôn xác định đảm bảo an toàn thanh khoản của hệ thống là nhiệm vụ

trọng tâm hàng đầu. Vì vậy, BIDV luôn đảm bảo các yêu cầu an toàn về thanh

khoản theo quy định của NHNN và hội đồng ALCO, đáp ứng đủ nguồn vốn cho

các hoạt động kinh doanh của hệ thống.

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.

Cân đối vốn, quản lý thanh khoản:

- Lãi suất huy động liên tục tăng cao làm giảm dòng vốn huy động vốn trung

dài hạn, làm tăng mạnh tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cân đối cho trung dài hạn đối

với cả VND và USD cho cả kỳ hạn danh nghĩa và kỳ hạn thực tế.

- Công tác phân tích, dự báo còn nhiều hạn chế, chưa thực sự chủ động trong

mọi tình huống. Có thời điểm phải phụ thuộc quá nhiều vào khả năng vay NHNN

và vay trên thị trường liên ngân hàng để đảm bảo thanh khoản.

- Về công tác quản lý, báo cáo dòng tiền vào ra tại chi nhánh chưa chính xác

làm ảnh hưởng đến cân đối vốn toàn ngành nhất là trong những thời điểm nguồn

vốn khó khăn.

- Việc phối hợp giữa các ban liên quan (QLRR, QHKH) trong việc cung cấp

số liệu như kế hoạch giải ngân, thu nợ; kế hoạch huy động vốn… chưa chủ động

và kịp thời.

- Các chi nhánh chưa được phân quyền nhiều để được chủ động trong công tác

huy động vốn và sử dụng vốn. Do bộ máy quản lý vốn của BIDV còn chứa đựng

các thủ tục rườm rà, mất nhiều thời gian của chi nhánh trong việc đáp ứng nhu

cầu cho khách hàng.

58

- Khi gửi tiền tiết kiệm cho dù có kỳ hạn nhưng khách hàng có quyền rút vốn

bất cứ lúc nào. Trong khi đó, về phía khách hàng vay nợ thì có quyền trả nợ

trước hạn vốn vay bất cứ lúc nào. Khi lãi suất thay đổi theo chiều hướng bất lợi

thì người gửi rút tiền để tìm nơi khác gửi với lãi suất cao hơn, trong khi người đi

vay lại trả nợ trước hạn hoặc trong trường hợp ngược lại, xin gia hạn nợ khi lãi

suất thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho họ. Điều này gây khó khăn cho việc

quản trị nguồn vốn của BIDV. Nguyên nhân là do tập quán kinh doanh của các

Ngân hàng thương mại Việt Nam và BIDV cũng không nằm ngoại lệ.

- Cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn và loại tiền thể hiện những bất

lợi trong hoạt động của BIDV, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán nhất

là trong tình hình tiền tệ, tỷ giá chưa ổn định trong thời gian qua. Rủi ro thể hiện

ở việc tận dụng nguồn vốn huy động nội tệ, ngoại tệ ngắn hạn để bù đắp cho nhu

cầu sử dụng vốn nội tệ trung dài hạn. Do chưa thực hiện được chính sách nguồn

vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã đề ra.

Điều hành lãi suất huy động, FTP:

- Cơ chế FTP áp dụng thống nhất đã gây một số trở ngại khi thực hiện chính

sách khách hàng. Tuy nhiên để đảm bảo giữ nền vốn, giữ khách hàng, hội sở

chính đã ban hành các cơ chế hổ trợ linh hoạt như xử lý huy động vượt trần, cấp

bù chênh lệch lãi suất, không huy động cạnh tranh lãi suất bằng mọi giá.

- Việc liên tục điều chỉnh lãi suất huy động tối đa và FTP để ứng phó nhanh

với động thái điều hành chính sách tiền tệ và xu hướng biến động lãi suất thị

trường đôi khi quá gấp không đảm bảo thông báo trước hai ngày để chi nhánh có

thời gian cài đặt lại lãi suất trên phân hệ nộp tiền, gây khó khăn cho tác nghiệp

tại chi nhánh và trung tâm công nghệ thông tin.

- Trong giai đoạn thiếu hụt vốn khả dụng, dòng vốn dịch chuyển lòng vòng

giữa các ngân hàng, để tránh sụt giảm nền vốn, ngân hàng đã điều chỉnh tăng lãi

suất huy động khi chưa đáo hạn, cho phép khách hàng rút trước hạn theo kỳ hạn

59

thực gửi, cho phép chi nhánh huy động với lãi suất bằng hoặc vượt FTP… làm

phát sinh xử lý cấp bù nội bộ thủ công sau này.

- Trước diễn biến phức tạp của thị trường, một số chi nhánh phản ứng còn

thiếu nhanh nhạy, chậm nắm bắt tín hiệu chỉ đạo điều hành lãi suất của tổng giám

đốc, còn tư tưởng cạnh tranh lãi suất huy động không đúng đối tượng vì chỉ tiêu

kế hoạch làm ảnh hưởng đến lợi ích toàn ngành.

- Một số chi nhánh chưa cập nhật thường xuyên hoặc cập nhật không chính

xác mặt bằng lãi suất huy động vốn tại địa bàn để báo cáo hội sở chính theo quy

định, gây khó khăn cho hội sở chính xử lý thông tin lãi suất.

- Do thay đổi mô hình tổ chức theo TA2, việc thống nhất chỉ đạo chi nhánh

trong công tác huy động vốn còn lúng túng, phối hợp thiếu nhịp nhàng, văn bản

hướng dẫn chưa kịp thời, chưa rõ đầu mối tại hội sở chính để kịp xử lý… ảnh

hưởng đến hiệu quả hoạt động chung.

Về chương trình:

- Công nghệ còn nhiều hạn chế, mất nhiều thời gian trong việc cài đặt sản

phẩm, gây khó khăn trong việc điều hành lãi suất kịp thời, nhanh chóng. Các tồn

tại trong chương trình SIBS chưa được khắc phục, đã hạn chế khả năng phát triển

sản phẩm mới.

- Chương trình FTP còn một số tồn tại cần khắc phục như giá mua bán vốn

được chương trình thiết kế một bảng giá thống nhất, chưa đáp ứng được yêu cầu

về chính sách giá riêng phân theo loại khách hàng, sản phẩm tiền gửi có lãi suất

thả nổi, các đối tượng tín dụng được ưu đãi.. dẫn đến phát sinh quá nhiều công

việc sự vụ như điều chỉnh thu nhập, chi phí mua bán vốn nội bộ thủ công vào

cuối năm. Chương trình không điều chỉnh đúng giá FTP vào ngày định giá lại tại

phân hệ tín dụng làm phản ánh sai lệch thu nhập nội bộ tại chi nhánh, dẫn đến

phản ánh không chính xác kết quả kinh doanh thực tế của chi nhánh, mất nhiều

thời gian để khắc phục, hướng dẫn tính toán lại chi phí vốn…

60

Hoạt động marketing: chưa tạo hiệu quả cao, công tác quảng bá, tạo dựng

hình ảnh, sản phẩm huy động của BIDV chưa thực hiện bài bản, thiếu chiến lược

so với các đối thủ cạnh tranh là khối ngân hàng nước ngoài và cổ phần lớn đã ảnh

hưởng không nhỏ đến hiệu quả triển khai sản phẩm.

Thị phần huy động vốn: dân cư giảm do cạnh tranh ngày càng gay gắt về

phát triển sản phẩm. Lãi suất huy động, dịch vụ tiện ích trọn gói, cơ chế khuyến

mãi tặng quà, phát triển mạng lưới.. của hệ thống NHTM.

61

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.

Từ phân tích thực trạng quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân hàng đầu tư

và phát triển Việt Nam cho thấy việc quản trị nguồn vốn huy động của BIDV

vẫn còn nhiều bất cập. Chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra ngày càng giảm vào

giai đoạn 2008-2011, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tuy có giảm nhưng không đáng

kể, tuy nhiên vẫn còn thấp và chưa đạt được tỷ lệ thu nhập lãi cận biên dự kiến

của BIDV. Ngoài ra, các hệ số thanh khoản, hệ số giới hạn huy động vốn và hệ

số CAR mặc dù vẫn chưa đạt được mức tối ưu, nhưng vẫn không vượt và chênh

lệch quá lớn so với qui định của Ngân hàng nhà nước. Trong cơ cấu nguồn vốn

và sử dụng vốn thì BIDV vẫn còn chứa đựng rủi ro tiềm ẩn về lãi suất, thanh

khoản, tỷ giá. Vì vậy, BIDV cần phải khắc phục tình trạng này trong tương lai để

việc quản trị nguồn vốn huy động ngày càng tốt hơn.

62

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN

HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.

3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

giai đoạn 2012 – 2015.

3.1.1. Mục tiêu.

Trên cơ sở đánh giá triển vọng của nền kinh tế Việt Nam và định hướng

chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2012-2015, Ngân

hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã đặt ra những mục tiêu cụ thể như sau:

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của BIDV giai đoạn 2012-2015.

ĐVT: Tỷ đồng,%.

Năm Tổng tài Tổng Lợi Tỷ lệ nợ ROA ROE

sản vốn chủ nhuận xấu

sở hữu sau thuế

506.567 29.641 4.529 2,32% 0,98% 15,50% 2012

609.864 35.529 5.555 2,30% 1,00% 17,00% 2013

738.730 42.735 6.828 2,22% 1,01% 17,40% 2014

904.124 51.591 8.573 2,20% 1,04% 18,20% 2015

Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV năm 2011.

Năm 2012 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đặt mục tiêu đạt tổng

tài sản 506.567 tỷ đồng, tăng vốn chủ sở hữu lên 29.641 tỷ đồng. Ngân hàng dự

kiến đạt lợi nhuận sau thuế năm 2012 đạt 4.529 tỷ đồng tăng 33,21% so với dự

63

kiến năm 2011, các năm tiếp theo tăng trưởng lợi nhuận bình quân 20-22%/năm.

Tỷ lệ nợ xấu sẽ giảm dần qua các năm, đến 2015 chỉ còn 2,2%.

Khắc phục những bất cập, tồn tại của những năm trước đây để có sự điều

chỉnh kịp thời đảm bảo hoạt động hiệu quả, an toàn và phát triển bền vững.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả và thành công kế hoạch cổ phần hóa Ngân

hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, đồng thời tập trung chỉ đạo chuyển đổi mô

hình hoạt động theo nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 03 năm 2010

của chính phủ, hình thành công ty mẹ con, công ty đầu tư quốc tế đảm bảo các

điều kiện, yếu tố và cơ chế vận hành, quản lý theo mô hình công ty mẹ con

hướng tới tập đoàn tài chính Ngân hàng và phấn đấu trở thành một trong hai

mươi Ngân hàng hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020.

3.1.2. Định hướng.

Định hướng phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam giai

đoạn 2012-2015 là tiến hành và nổ lực hoàn thành các thủ tục pháp lý để chính

thức chuyển đổi Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thành Ngân hàng

thương mại cổ phần trong quý I/2012. Với định hướng trên thì BIDV đã đưa ra

các công việc sau cần thực hiện:

- Rà soát, cập nhật thông tin tài chính và phi tài chính để hoàn thiện bản

công bố thông tin cung cấp cho các nhà đầu tư tiềm năng.

- Tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư chiến lược nước ngoài với sự hổ

trợ của tư vấn morgan stanley trên cơ sở tiêu chí lựa chọn được Ngân hàng nhà

nước phê duyệt. Phát hành bản công bố thông tin cho các nhà đầu tư chiến lược

tiềm năng, lựa chọn nhà đầu tư chiến lược tiềm năng vào danh sách ngắn và đàm

phán với nhà đầu tư chiến lược.

- Chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện IPO trong nước thành công.

- Phát triển công nghệ thông tin phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát

triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, nâng

64

cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, giá trị thương hiệu, tiết kiệm chi phí, xác định

mục tiêu ưu tiên trong phát triển công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu công nghệ

của một Ngân hàng với các sản phẩm, dịch vụ hiện đại.

- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trở thành công cụ then chốt, tạo

ra sự phát triển đổi mới và đột phá trong hoạt động, tiến tới ngang tầm các Ngân

hàng có trình độ khá trong khu vực Đông Nam Á, tạo ra thế và lực giúp BIDV

chủ động và sẵn sàng hội nhập.

- Tiếp tục tập trung đầu tư nhiều hơn cho các hệ thống ứng dụng để phát

triển, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và kênh phân phối Ngân hàng, phục vụ hoạt

động Ngân hàng bán lẻ. Đồng thời BIDV vẫn tiếp tục đầu tư để củng cố hạ tầng

cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực.

- Mở rộng mạng lưới chi nhánh ở các địa bàn tiềm năng.

- Thực hiện mô hình quản trị và chuẩn hóa đội ngũ theo tiêu chuẩn quốc

tế.

3.2. Giải pháp quản trị nguồn vốn.

3.2.1. Giải pháp đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.

Qua việc phân tích thực trạng quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng

đầu tư và phát triển Việt Nam ở chương hai cho thấy vẫn còn tồn tại nhiều bất

cập, đòi hỏi phải có các giải pháp sau:

3.2.1.1. Xác định qui mô, cơ cấu nguồn vốn phù hợp.

Do Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chưa có sự cân đối trong

việc huy động vốn, dẫn đến việc sử dụng vốn còn gặp phải rủi ro. Cụ thể là tận

dụng nguồn vốn ngắn hạn dư thừa để bù đắp cho nhu cầu sử dụng vốn trung dài

hạn. Vì vậy, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam cần phải đa dạng hóa

65

nguồn vốn huy động để phân tán được rủi ro về nguồn vốn và tăng được nguồn

vốn.

- Tăng cường các hoạt động về ủy thác, bảo lãnh, sử dụng hiệu quả hạn

mức vay được cấp bởi các tổ chức tín dụng khác có thể làm tăng nguồn vốn một

cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

- Đẩy mạnh hoạt động nhận ủy thác đầu tư và ủy thác cho vay của các tổ

chức và cá nhân để cân đối giữa hai bên là đi vay và cho vay.

- Cần tăng cường công tác tiếp thị để đưa thông tin đến nhiều khách hàng

có nhu cầu và giúp khách hàng hiểu được cơ chế chính sách của BIDV. Có chế

độ ưu đãi hợp lý nhằm thu hút khách hàng và giữ chân khách hàng.

- Trong quá trình huy động vốn, cần chú ý tăng cường huy động vốn trung

dài hạn để đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn trung dài hạn ngày càng gia tăng

của BIDV.

- Đa dạng hóa nguồn vốn thông qua việc đưa ra nhiều hình thức huy động

và qua nhiều kênh khác nhau.

- Tham gia vào thị trường mở để bổ sung nguồn vốn kịp thời.

- Điều hành huy động vốn gắn chặt nhu cầu sử dụng vốn, nâng cao hiệu

qủa sử dụng vốn, cơ cấu lại kỳ hạn nguồn vốn, đảm bảo an toàn thanh khoản,

phấn đấu đạt các chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng về quy mô và chất lượng huy

động vốn, tín dụng.

- Giao chỉ tiêu kế hoạch: giao chỉ tiêu huy động vốn, dư nợ cho vay hàng

quý phải đảm bảo theo loại tiền để điều hành cân đối vốn khả thi, hiệu quả, tiết

kiệm giảm chi phí đầu vào.

- Việc giao chỉ tiêu huy động vốn cần có chính sách điều chỉnh linh hoạt,

không tạo áp lực huy động vốn bằng mọi giá.

66

- Bám sát diễn biến cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn hàng ngày, đánh

giá thực hiện các chỉ tiêu chính huy động vốn, dư nợ, đầu tư so với kế hoạch cân

đối hàng tháng để có hướng xử lý dư thừa, thiếu hụt vốn tạm thời hàng tháng và

điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn phù hợp với thực tế về kỳ hạn và

loại tiền.

- Các ban phối hợp chặt chẽ theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch; đề xuất

các biện pháp, giải pháp kịp thời nhằm phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu huy động

vốn cuối kỳ và huy động vốn bình quân.

- Việc phát triển sản phẩm xuất phát từ yêu cầu thực tế của thị trường, của

khách hàng, đặc thù vùng miền, trình độ dân trí, không đặt theo mục tiêu gia tăng

theo số lượng mà không đảm bảo hiệu quả và chi phí triển khai.

3.2.1.2. Quản lý thanh khoản.

- Hàng ngày, quản lý sát sao vốn khả dụng của toàn hệ thống, chủ động

theo sát diễn biến lãi suất trên thị trường tiền tệ, thị trường trái phiếu, quản lý

chặt chẽ và khoa học dòng tiền vào, ra để kịp thời đưa ra các biện pháp thực hiện

phù hợp.

- Thường xuyên phân tích, đánh giá, dự báo và nhận định về tình hình

thị trường tiền tệ, xây dựng các kịch bản thanh khoản để luôn chủ động ứng phó

trong những tình huống khó khăn, nhạy cảm; thực hiện định kỳ vào tháng cuối

năm và tết nguyên đán là thời điểm nhu cầu thanh khoản tăng cao đột biến.

- Tại hội sở chính thực hiện cơ chế phối hợp giữa các ban liên quan để

xử lý nhanh các trường hợp huy động có ảnh hưởng đến thanh khoản và cân đối

chung toàn ngành với yêu cầu lãi suất cạnh tranh.

- Xác định đảm bảo an toàn thanh khoản của hệ thống luôn là nhiệm vụ

trọng tâm hàng đầu.

67

- Nâng cao chất lượng trong công tác phân tích, dự đoán tình hình thị

trường để có những đề xuất chính xác, chủ động tác nghiệp và quản lý rủi ro

thanh khoản.

- Hoàn thiện quy định, quy trình về quản lý thanh khoản, phân định rõ

trách nhiệm. Ban đầu mối, các ban phối hợp nhằm đảm bảo tính tuân thủ và vận

hành thông suốt.

3.2.1.3. Điều hành vốn nội bộ.

- Sử dụng FTP là công cụ điều hành vốn chủ đạo, là công cụ kinh tế,

điều hành cân đối vốn an toàn, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện cơ chế hai giá linh

hoạt áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống, không phân biệt vùng miền để phát

huy tối đa thế mạnh của từng địa bàn nhằm khuyến khích chi nhánh kinh doanh

có hiệu quả.

- Tiếp tục chỉnh sửa, hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung, cơ chế

định giá chuyển vốn nội bộ, cơ chế cho vay đối với các công ty trực thuộc phù

hợp với thực tiễn, phù hợp với mô hình tổ chức TA2 nhằm điều hành vốn linh

hoạt, hiệu quả.

- Nâng cấp, chỉnh sửa chương trình FTP:

 Nghiên cứu bổ sung tính năng tự điều chỉnh giá mua vốn cho các sản

phẩm tiền gửi có lãi suất thả nổi.

 Thiết kế giá mua vốn riêng theo đối tượng khách hàng cá nhân, tổ

chức, định chế tài chính.

 Giá bán vốn FTP áp dụng đối với các đối tượng cho vay lãi suất thả

nổi.

 Nghiên cứu để áp giá bán đối với trường hợp chi nhánh sử dụng

TSCĐ vượt hạn mức.

68

 Rà soát các khoản mục tài sản nợ- có đang hạch toán trên phân hệ kế

toán tổng hợp để thiết kế cơ chế định giá thích hợp, chỉnh sửa chương trình FTP

phù hợp với bản chất của tài sản.

3.2.1.4. Đa dạng hóa loại hình cho vay, đầu tư kinh doanh và dịch vụ.

Hoạt động tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong

những năm vừa qua đã đạt được những thành quả tích cực. Vì vậy, BIDV cần

phải tiếp tục phát huy theo hướng nâng cao mức tăng trưởng, chất lượng tín dụng

và hiệu quả tín dụng. Để phát huy những kết quả đã đạt được trong lĩnh vực cho

vay trung dài hạn thì BIDV cần phải:

- Mở rộng có chọn lọc đối tượng khách hàng cho vay thuộc mọi thành

phần kinh tế.

- Xây dựng các tiêu chuẩn định mức vốn vay cho các doanh nghiệp nhằm

đảm bảo cho vay an toàn. Tiếp tục hoàn thiện qui chế tín dụng.

- Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng bán lẻ đối với khách hàng tư nhân, cá

thể để nâng cao hơn nữa tỷ trọng dư nợ bán lẻ.

- Quyết liệt xử lý nợ quá hạn, lãi treo, thu nợ ngoại bảng, có các biện pháp

mạnh, kiên quyết đối với các khách hàng chậm trả lãi, để nợ quá hạn, nợ xấu phát

sinh trong thời gian dài.

3.2.1.5. Ứng dụng phương pháp quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất.

Như đã phân tích ở chương một, việc áp dụng kiểm soát rủi ro lãi suất

mang lại những lợi ích đáng kể cho Ngân hàng, nhất là trong giai đoạn hiện nay

khi mà tình hình lãi suất có nhiều biến động theo những thăng trầm của nền kinh

tế và sức ép thay đổi tỷ giá, lãi suất, yếu tố giá cả trong cung và cầu vốn có thể

thay đổi rất nhiều và dao động tùy theo thời hạn và thời điểm các khoản vay cũng

như do sự biến động kinh tế thuận lợi hay khó khăn.

Việc phân tích thực trạng quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng đầu

tư và phát triển Việt Nam ở chương hai cho thấy BIDV vẫn gặp phải những rủi ro

69

về lãi suất khi tận dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Ngoài ra,

tỷ lệ thu nhập lãi cận biên phải được duy trì cố định để bảo vệ thu nhập trước rủi

ro lãi suất và NIM trung bình nằm trong khoảng 3,5-4%, tuy nhiên trong thời

gian qua BIDV chỉ đạt dưới mức 3%. Vì vậy, để khắc phục tình trạng trên BIDV

cần phải ứng dụng phương pháp quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất nhằm quản lý

rủi ro lãi suất để từ đó hạn chế tới mức tối đa nhất mọi ảnh hưởng xấu của biến

động lãi suất đến thu nhập của Ngân hàng.

Nội dung của quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất là:

- Phân tích kỳ hạn.

- Xác định những tài sản và nợ có thể định giá lại khi lãi suất thay đổi (

nhạy lãi).

- Xác định khe hở lãi suất và giá trị thiệt hại do rủi ro lãi suất gây ra.

- Điều chỉnh tài sản nhạy lãi cho phù hợp với nợ nhạy lãi.

Các kỹ thuật quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất là:

- Lựa chọn “thời kỳ mục tiêu” cho việc quản lý chỉ tiêu thu nhập lãi cận

biên (NIM), ví dụ 6 tháng, 1 năm… để làm cơ sở cho việc xác định những giá trị

kỳ vọng và độ dài của những giai đoạn, thành phần, cấu thành “thời kỳ mục

tiêu”.

- Nhà quản lý cần phải chọn lựa giá trị tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

mục tiêu, nghĩa là duy trì tỷ lệ hiện tại hay làm tăng tỷ lệ này.

- Nếu muốn nâng cao NIM, phải dự báo chính xác lãi suất hoặc tìm cách

phân bố lại danh mục tài sản sinh lời và nợ nhằm tăng thu nhập lãi cho Ngân

hàng.

- Phải xác định giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nguồn vốn vay

nhạy cảm lãi suất mà Ngân hàng sẽ nắm giữ.

3.2.1.6. Đổi mới công nghệ.

70

Công nghệ luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng, nhận biết được tầm quan trọng này nên BIDV đã tập trung đẩy

mạnh triển khai các dự án công nghệ thông tin gắn liền với hoạt động Ngân hàng,

cụ thể là dự án hiện đại hóa Ngân hàng và hệ thống thanh toán giai đoạn hai.

Trong dự án hiện đại hóa giai đoạn hai này thì BIDV đã hoàn thành một số gói

thầu quan trọng như: nâng cao tính bảo mật, an toàn hệ thống, tăng tính dự phòng

của hệ thống, đào tạo nâng cao trình độ quản lý, khai thác các ứng dụng của

Ngân hàng hiện đại. BIDV tiếp tục tập trung đầu tư nhiều hơn cho các hệ thống

ứng dụng để phát triển, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và kênh phân phối Ngân

hàng, phục vụ hoạt động Ngân hàng bán lẻ. Đồng thời BIDV vẫn tiếp tục đầu tư

để cũng cố hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực công nghệ thông tin.

3.2.1.7. Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực.

Xây dựng một đội ngũ cán bộ năng động, có óc phán đoán và khả năng

xâm nhập địa bàn thực tế, tìm kiếm những địa điểm thích hợp, có tiềm năng về

kinh doanh sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hoặc những khu vực đông dân cư, có

khả năng phát triển kinh tế để mở thêm chi nhánh. Từ đó tăng qui mô hoạt động,

tăng khả năng cạnh tranh và đảm bảo nguồn vốn để phục vụ đầu tư phát triển.

Phát huy nội lực về con người, trang bị cho đội ngũ cán bộ kiến thức cần

thiết để làm việc có chất lượng, đảm bảo an toàn hoạt động.

Mục tiêu và bước đi luôn phù hợp giữa bố trí lao động với tốc độ tăng

trưởng phải gắn liền với việc nâng cao trình độ chuyên môn, nhằm đảm bảo khả

năng tiếp cận với công nghệ hoạt động Ngân hàng.

3.2.2. Giải pháp đối với Ngân hàng nhà nước.

Để giúp các Ngân hàng nâng cao được hiệu quả quản trị nguồn vốn của

mình, Ngân hàng nhà nước cần phải:

- Điều hành linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, lãi suất và tỷ giá để

tạo môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng, kiểm soát

71

lạm phát, hạn chế sử dụng các biện pháp can thiệp hành chính đối với thị trường

để tránh gây sốc hoặc làm gia tăng rủi ro đối với Ngân hàng.

- Đảm bảo nắm bắt, phân tích, đánh giá kịp thời diễn biến của thị trường

tài chính. Trong đó, nắm bắt nhanh những diễn biến của các yếu tố thị trường

như: lãi suất, tỷ giá, giá vàng, giá cổ phiếu.. từ đó dự báo diễn biến tình hình kinh

tế có tác động liên quan đến các Ngân hàng nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt

động quản lý của Ngân hàng nhà nước. Tổ chức và triển khai kịp thời cơ chế

chính sách của Ngân hàng nhà nước theo chương trình cụ thể đối với Ngân hàng

trên địa bàn, đảm bảo thực hiện tốt cơ chế chính sách và hạn chế các rủi ro liên

quan đến pháp luật phát sinh.

- Ngân hàng nhà nước cần hình thành cơ chế điều hành lãi suất, cùng với

nghiệp vụ thị trường mở theo hướng khuyến khích các Ngân hàng vay mượn lẫn

nhau trên thị trường trước khi tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng trung ương.

- Cần tiến hành những cuộc khảo sát về phản ứng của các thành viên thị

trường trước những thay đổi chính sách của cơ quan quản lý nhà nước, nhất là

lĩnh vực tiền tệ, cơ sở quan trọng để nhận định về cơ chế tác động của chính sách

tiền tệ đến thị trường.

- Ngân hàng nhà nước ngoài việc kiểm soát mức độ an toàn trong chi trả

của Ngân hàng theo thông tư số 03/2010/TT-NHNN và thông tư số 19/2010/TT-

NHNN về việc qui định các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của Ngân

hàng còn phải kiểm soát thông qua các chỉ tiêu khác như dự trữ bắt buộc hoặc

khe hở kỳ hạn để bảo vệ các Ngân hàng tránh khỏi những rủi ro có thể làm đỗ vỡ

hệ thống như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản..

- Cần phải có những chế tài xử phạt đối với các Ngân hàng không thực

hiện chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định, đồng thời theo dõi tỷ lệ nợ quá hạn

của các Ngân hàng để được phản ánh đầy đủ, chính xác chất lượng tín dụng của

Ngân hàng.

72

- Ngân hàng nhà nước tăng cường quan tâm chỉ đạo và hổ trợ cho công

tác quản trị rủi ro của các Ngân hàng thông qua việc phổ biến kinh nghiệm về

quản lý rủi ro của các Ngân hàng trong và ngoài nước, ban hành các văn bản

thống nhất về quản lý rủi ro. Hỗ trợ các Ngân hàng trong việc đào tạo, tập huấn

cho cán bộ nghiệp vụ.

73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.

Từ những phân tích thực trạng quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân hàng

đầu tư và phát triển Việt Nam, trong chương ba này đã trình bày các mục tiêu và

định hướng của BIDV giai đoạn 2012-2015 và đề ra những giải pháp cơ bản về

quản trị nguồn vốn đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam như xác định

qui mô, cơ cấu nguồn vốn phù hợp, đa dạng hóa loại hình cho vay, ứng dụng

phương pháp quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất, đổi mới công nghệ, phát triển mạng

lưới và nguồn nhân lực. Ngoài ra, còn đưa ra các giải pháp đối với Ngân hàng nhà

nước nhằm góp phần khắc phục những hạn chế hiện tại trong việc quản trị nguồn

vốn huy động tại BIDV.

74

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, Ngân hàng với vị trí là trung

gian tài chính của nền kinh tế, thông qua việc cung ứng nguồn vốn và các dịch vụ

tiện ích khác. Vì vậy việc quản trị nguồn vốn huy động là một vấn đề quan trọng

trong công tác quản trị Ngân hàng. Việc quản trị nguồn vốn huy động nhằm giúp

cho Ngân hàng luôn đủ nguồn vốn đáp ứng được các hoạt động kinh doanh với mức

chi phí thấp và có thể đem lại thu nhập cao nhất cho Ngân hàng.

Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết, phân tích thực trạng quản trị nguồn

vốn huy động tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam cộng với kinh nghiệm

thực tiễn công tác trong ngành Ngân hàng của tác giả, luận văn đã tổng hợp một

cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến nguồn vốn, quản trị nguồn vốn, thực

trạng hoạt động nguồn vốn và quản trị nguồn vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển

Việt Nam nhằm đạt được mục tiêu là đảm bảo an toàn trong việc huy động vốn và

sử dụng vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Luận văn được thực

hiện để xây dựng giải pháp nhằm đảm bảo an toàn trong công tác nguồn vốn, từ đó

nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV về vốn, phát triển BIDV ngày càng vững

mạnh. Tuy nhiên, luận văn chỉ mới tập trung đưa ra một số giải pháp cơ bản, phù

hợp với đặc thù của hoạt động BIDV.

Mặc dù luận văn được hoàn thành với nhiều cố gắng, tuy nhiên cũng không

thể tránh khỏi thiếu sót, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung để

đề tài được hoàn thiện hơn.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Báo Cáo thường niên Của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam qua

bốn năm 2008, 2009, 2010, 2011.

[2] Báo cáo tổng kết kết quả huy động vốn và điều hành vốn của Ngân Hàng

Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam qua bốn năm 2008, 2009, 2010, 2011.

[3] Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 – luật số 47/2010/QH12.

[4] Nguyễn Đăng Dờn (2009) – Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại – Nhà Xuất

Bản Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.

[5] Peter S.Rose (2001) – Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại – Nhà Xuất Bản

Tài Chính.

[6] Phan Thị Cúc (2009) – Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại – Nhà Xuất Bản

Giao Thông Vận Tải.

[7] Phan Thị Thu Hà (2009) – Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại – Nhà Xuất

Bản Giao Thông Vận Tải.

[8] Trần Huy Hoàng (2010) – Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại – Nhà Xuất

Bản Lao Động Xã Hội.

[9] website Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam,

http://www.bidv.com.vn.

[10] website Khoa sau đại học Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM,

http://www.sdh.ueh.edu.vn.

[11] website Bách Khoa toàn thư Việt Nam, http://www.vi.wikipedia.org.