ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH GIÁ TRẦN NGHIỆP

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH GIÁ TRẦN NGHIỆP

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN AN HÀ

THÁI NGUYÊN - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và

kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận

văn, luận án nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều

đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ

nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2017

Học viên thực hiện

Giá Trần Nghiệp

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban

Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các

thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ

bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo

tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn An Hà

đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi

trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Chợ Đồn, phòng Lao Động -

Thương binh & xã hội huyện Chợ Đồn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí

Minh huyện Chợ Đồn, Chi Cục Thống kê huyện Chợ Đồn, Ngân hàng Chính

sách xã hội huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn đã cung cấp những thông tin cần

thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã

quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành

nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2017

Học viên thực hiện

Giá Trần Nghiệp

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 4

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM

CHO THANH NIÊN ....................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho thanh niên ............................................ 5

1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm của thanh niên ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm ........... 11

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên ......... 13

1.2. Cơ sở thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên ....................................... 16

1.2.1. Kinh nghiệm về công tác tạo việc làm cho thanh niên của một số

địa phương trong nước .................................................................................... 16

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ..................... 26

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 28

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp .................................. 28

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 29

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 30

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 31

iv

Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO VIỆC LÀM CHO

THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN ... 35

3.1. Giới thiệu chung về huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................................ 35

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 41

3.1.3. Đánh giá chung về huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ............................... 45

3.2. Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 46

3.2.1. Đặc điểm của thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn . 46

3.2.2. Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 53

3.2.3. Kết quả tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn,

tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................... 75

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên huyện

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 77

3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 77

3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 79

3.4. Đánh giá chung về công tác tạo việc làm cho thanh niên tại huyện

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 80

3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 80

3.4.2. Một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế ...................... 81

Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC

TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH

BẮC KẠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................... 85

4.1. Quan điểm, mục tiêu tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 85

4.1.1. Quan điểm tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn ..................... 85

4.1.2. Mục tiêu tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

đến năm 2020 .................................................................................................. 85

v

4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tạo việc làm cho

thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay .............. 86

4.2.1. Phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của thanh niên trong

công tác tạo việc làm ....................................................................................... 86

4.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm sau đào tạo nghề

cho thanh niên ................................................................................................. 87

4.2.3. Tăng cường vai trò của Huyện đoàn và các Đoàn cơ sở....................... 88

4.2.4. Có chính sách hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trang trại và nhân

rộng các mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi ................................................. 89

4.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động thanh niên đi làm việc ở

nước ngoài ....................................................................................................... 92

4.2.6. Nâng cao khả năng tiếp cận và hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay để

sản xuất kinh doanh ......................................................................................... 94

4.2.7. Phát triển các loại hình du lịch trên địa bàn huyện ............................... 95

KẾT LUẬN .................................................................................................... 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bình quân : BQ

Công nghiệp : CN

CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa :

Doanh nghiệp : DN

Đơn vị tính : ĐVT

Giáo dục thường xuyên : GDTX

Giá trị sản xuất : GTSX

Hợp tác xã : HTX

Khu công nghiệp : KCN

Khoa học kỹ thuật : KHKT

Kinh tế quốc dân : KTQD

Lao động : LĐ

Liên hiệp thanh niên : LHTN

Ngân hàng chính sách : NHCS

Nông nghiệp, dịch vụ : NN, DV

Sản xuất kinh doanh : SXKD

Thương binh xã hội : TBXH

Trung học cơ sở : THCS

Trung học phổ thông : THPT

Thương mại : TM

Thanh niên : TN

Thanh niên nông thôn : TNNT

Tiểu thủ công nghiệp : TTCN

Ủy ban nhân dân : UBND

Vườn ao chuồng : VAC

Xây dựng : XD

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Chợ Đồn giai đoạn 2014-2016 ................. 41

Bảng 3.2: Số lao động thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn .................. 46

Bảng 3.3: Cơ cấu thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo giới tính ... 47

Bảng 3.4: Cơ cấu thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo độ tuổi ...... 47

Bảng 3.5: Cơ cấu thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo dân tộc ..... 48

Bảng 3.6: Cơ cấu thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo khu vực .... 49

Bảng 3.7: Trình độ học vấn của thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn ... 50

Bảng 3.8: Số lượng thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn đã qua đào

tạo nghề ........................................................................................ 51

Bảng 3.9: Kết quả thực hiện dự án “Truyền thông nâng cao nhận thức

của thanh niên và xã hội về học nghề, lập nghiệp” ..................... 56

Bảng 3.10: Kết quả thực hiện dự án “Tư vấn, hỗ trợ thanh niên khởi sự

doanh nghiệp và lập nghiệp” ....................................................... 58

Bảng 3.11: Kết quả nhận ủy thác cho vay giữa Đoàn thanh niên và Ngân

hàng Chính sách xã hội huyện Chợ Đồn ..................................... 61

Bảng 3.12: Trình độ được đào tạo nghề của thanh niên trên địa bàn

huyện Chợ Đồn ............................................................................ 66

Bảng 3.13: Cơ cấu đào tạo nghề của thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn ...... 67

Bảng 3.13: Tổng hợp các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô hình

thanh niên làm kinh tế giỏi trên địa bàn huyện Chợ Đồn ............ 69

Bảng 3.14: Kết quả tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ

Đồn giai đoạn 2014-2016 ............................................................ 75

Bảng 3.15: Cơ cấu việc làm của thanh niên huyện Chợ Đồn theo lĩnh vực ......... 76

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng không chỉ là

vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan

tâm hàng đầu của các quốc gia, dân tộc và của toàn nhân loại nói chung. Có

thể nói, hiệu quả của việc giải quyết việc làm gắn liền với sự tồn tại bền

vững của mọi quốc gia. Đối với Việt Nam, vấn đề giải quyết việc làm cũng

không nằm ngoài quỹ đạo đó, văn kiện Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh:

“giải quyết việc làm là nhân tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn

định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính

đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”.

Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy

sự phát triển của xã hội hiện tại và là người chủ tương lai của đất nước.

Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá đúng

vai trò của thanh niên, coi thanh niên là vị trí trung tâm trong chiến lược bồi

dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Đảng ta lấy việc phát huy nguồn lực

con người làm yếu tố cho sự phát triển nhanh và bền vững luôn coi công tác

thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, một trong những nhân tố quyết

định sự thành bại của cách mạng. Vì vậy vấn đề thanh niên phải đặt ở vị trí

trung tâm trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Bước

sang thế kỷ XXI, với những cơ hội và thách thức, trên cơ sở nhìn nhận sâu

sắc những ưu điểm và những biểu hiện phức tạp của thanh niên hiện nay,

Nghị quyết Đại Hội IX của Đảng đã xác định đối với thế hệ trẻ cần phải

chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo phát triển toàn diện về chính trị, tư

tưởng, đạo đức lối sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp, giải quyết việc

làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Huyện Chợ Đồn nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, có diện tích tự

2

nhiên là 91.115,0 ha, chiếm 18,75% diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn.

Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển của cả nước, huyện Chợ

Đồn đã có những bước chuyển mạnh mẽ về nhiều mặt, thu được nhiều thành

tựu quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Trong những

thành tựu đó có vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, cho

thanh niên nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh một số kết quả đạt được, vấn đề lao

động và việc làm của thanh niên huyện Chợ Đồn vẫn còn nhiều hạn chế, như

nhận thức về nghề nghiệp và việc làm của một bộ phận thanh niên còn thụ

động; trình độ chuyên môn, tay nghề, ý thức chấp hành kỷ luật, tác phong

công nghiệp trong lao động của một bộ phận thanh niên còn chưa đáp ứng

được yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (trong tổng

số thanh niên có gần 20% được đào tạo nghề và chỉ có khoảng 1/3 có việc

làm), số thanh niên đi lao động ở nước ngoài có tay nghề chưa cao; tình trạng

thất nghiệp, thiếu việc làm trong thanh niên còn cao, trong đó nữ thanh niên

chiếm tỉ lệ cao hơn. Nghề nghiệp của thanh niên hiện nay chủ yếu là nông lâm

nghiệp, sửa chữa nhỏ, xây dựng và dịch vụ. Cơ cấu lao động thanh niên hiện

nay là nông lâm nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, trong đó nông

lâm nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ cao. Thiếu việc làm dẫn đến một bộ phận thanh

niên sa vào cờ bạc, rượu chè, nghiện hút và các tệ nạn xã hội khác. Đây là

nhóm người được đánh giá là có nguy cơ cao về các tệ nạn xã hội. Do đó, vấn

đề giải quyết việc làm cho lao động thanh niên huyện Chợ Đồn đang là vấn đề

cấp thiết hiện nay.

Xuất phát từ các lý do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải

pháp tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai

đoạn hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Qua phân tích, đánh giá thực trạng tạo việc làm cho thanh niên huyện

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2014-2016, tác giả đề xuất một số giải

pháp nhằm đẩy mạnh công tác tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn,

tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên.

- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh

hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

- Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn,

tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tạo việc làm cho thanh niên

trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Chợ

Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

- Phạm vi về thời gian: luận văn sử dụng số liệu thứ cấp để phân tích

thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn,

tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2014 - 2016 và đề xuất giải pháp, kiến nghị đến

năm 2020.

- Phạm vi về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu công tác tạo việc

làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn

2014 - 2016. Nội dung chính bao gồm: đặc điểm của thanh niên huyện Chợ

Đồn, tỉnh Bắc Kạn ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên; các

chính sách tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc

4

Kạn trong giai đoạn 2014 - 2016 và kết quả đạt được của các chính sách tạo

việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai

đoạn 2014 - 2016.

4. Đóng góp của đề tài

Tạo việc làm cho thanh niên là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các

cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực lao động, đáp

ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận văn là công trình

đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về công tác tạo việc làm cho thanh

niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Luận văn là tài liệu tham

khảo để phục vụ quá trình hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, xã hội

của huyện nói chung, các chính sách về đào tạo nghề, về giải quyết và tạo

việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn nói riêng.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn bao gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa

bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

Chương 4: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tạo việc làm cho

thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM

CHO THANH NIÊN

1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho thanh niên

1.1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1.1. Khái niệm thanh niên và công tác thanh niên

- Khái niệm thanh niên

Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều

cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ đánh giá

mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên. Về mặt sinh học,

các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn xác định trong quá trình

“tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên là một

giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động độc lập với tư

cách là một công dân có trách nhiệm. Dưới góc độ kinh tế học, thanh niên

được xem là một lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao

động trên tất cả các lĩnh vực.

Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tương đối toàn diện, có thể

bao hàm được các nội dung, ý nghĩa nêu trên, trong luận văn tác giả sử dụng

khái niệm thanh niên theo Luật Thanh niên được Quốc hội nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 8, khóa XI ngày 29 tháng 11

năm 2005 nêu: “Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ

đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi” [14]. Ở nước ta có một thời gian khá dài

tuổi thanh niên được hiểu gần như đồng nhất với tuổi đoàn viên, từ 15 tuổi

đến 28 tuổi. Ngày nay do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội phát triển, thời

gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm

khác mà nước ta quy định thanh niên là những người trong độ tuổi từ 16 tuổi

6

đến 30 tuổi. Đây là thời kỳ sung sức nhất của mỗi con người về thể chất, có

sự phát triển mạnh về trí tuệ, nhạy bén, năng động, sáng tạo, có nhiều ước

mơ, hoài bão. Thanh niên nước ta là một tầng lớp xã hội rộng lớn, luôn có

những đóng quan trọng trong các giai đoạn lịch sử phát triển của đất nước.

Hiện nay thanh niên Việt Nam chiếm 28,9% dân số cả nước và chiếm 36,4%

lực lượng lao động của toàn xã hội, là nguồn nhân lực dồi dào, có tiềm năng

to lớn trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Ngoài ra, tùy theo môi trường hoạt động, nơi cư trú, đặc điểm nghề

nghiệp người ta có thể chia thanh niên thành các nhóm khác nhau: thanh niên

nông thôn; thanh niên đô thị; thanh niên công nhân; thanh niên cán bộ công

chức, viên chức; thanh niên lực lượng vũ trang, thanh niên trường học...Trong

luận văn, tác giả nghiên cứu khối thanh niên có hộ khẩu thường trú tại huyện

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

- Khái niệm công tác thanh niên

Công tác thanh niên được định nghĩa tại Khoản 2, Điều 4, Nghị định

120/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23 tháng 7 năm 2007 về hướng dẫn

Luật Thanh niên như sau: “Công tác thanh niên là những hoạt động của

Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi

cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời phát huy vai trò xung

kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc” [2]. Công tác thanh niên là một loại hoạt động xã

hội hàm chứa sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các chủ thể xã hội và thanh

niên, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thanh niên và yêu cầu phát triển

của xã hội; là quá trình tạo ra môi trường kinh tế, văn hoá, xã hội và là trường

học cộng sản cho thanh niên học tập, rèn luyện và trưởng thành; là quá trình

đưa thanh niên vào hoạt động thực tiễn cách mạng, đồng thời định hướng giúp

thanh niên tự giáo dục, tự hoàn thiện nhân cách của mình.

7

1.1.1.2. Khái niệm việc làm, tạo việc làm cho thanh niên

- Khái niệm việc làm

Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm

những vị trí nhất định, mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ

thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác

trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm. Như vậy việc làm

là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc vào

các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi là có việc

làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội.

Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động

tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân. Nhưng với khái niệm việc làm như

trên thì chưa được coi là đầy đủ vì con người chỉ có thể tồn tại trong gia đình

và xã hội, do đó việc làm được hiểu theo một cách hoàn chỉnh đó là ngoài

phần người lao động tạo ra cho xã hội còn phải có phần cho bản thân và gia

đình nhưng điều cốt yếu là việc làm đó phải được xã hội thừa nhận (được

pháp luật thừa nhận).

Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì

khái niệm việc làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Trước đây

người ta cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong

biên chế nhà nước thì mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành

phần kinh tế khác thì bị coi là không có việc làm ổn định. Với những quan

điểm đó nên họ cố gắng xin vào làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp này.

Nhưng hiện nay quan điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những người đi

tìm việc làm. Những người này sẵn sàng tìm bất cứ công việc gì, ở đâu, thuộc

thành phần kinh tế nào cũng được miễn là hành động lao động của họ được

nhà nước khuyến khích, không ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho họ là

được. Trong luận văn, tác giả sử dụng khái niệm việc làm theo Điều 9, Bộ

Luật lao động nước ta năm 2012 đưa ra khái niệm việc làm như sau: “Việc

8

làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [13].

Như vậy một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: đó là

những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là những công

việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó

phải được pháp luật thừa nhận.

Ngoài khái niệm việc làm, chúng ta cũng cần quan tâm đến một số khái

niệm sau:

+ Việc làm đầy đủ: với cách hiểu chung nhất người có việc làm là

người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi

sống bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc

xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực

trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công

việc làm. Trên thực tế nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc

nửa ngày, việc làm có năng suất thấp, thu nhập cũng thấp. Đây chính là sự

không hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ sung với ý

nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ .

Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: mức độ sử

dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ

đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định

(Việt Nam hiện nay quy định 8 giờ một ngày), mặt khác việc làm đó phải

mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao

động. Vậy với những người làm việc đủ thời gian quy định và có thu nhập lớn

hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ [4].

+ Thiếu việc làm: với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu việc

làm là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành nó sử

dụng hết quỹ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương

tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm [4].

9

+ Thất nghiệp: người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động nhưng

không có việc làm, có khả năng lao động hay nói cách khác là sẵn sàng làm

việc và đang đi tìm việc làm [4].

- Khái niệm tạo việc làm

Tạo việc làm là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết

hợp giữa tư liệu sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm và

giải quyết việc làm cho người lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan

trọng, nó mang mục đích ý nghĩa vô cùng lớn lao đối với từng người lao

động và toàn xã hội. Mục đích của tạo việc làm nhằm khai thác và sử dụng

hiệu quả các nguồn lực, các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã

hội. Về mặt xã hội, tạo việc làm nhằm mục đích giúp con người nâng cao vai

trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất

nghiệp trong xã hội. Về mặt kinh tế, khi con người có việc làm sẽ thoả mãn

được các nhu cầu thông qua các hoạt động lao động để thoả mãn nhu cầu vật

chất, tinh thần, ổn định và nâng cao đời sống của người lao động. Việc làm

hiện nay gắn chặt với thu nhập.

Tạo việc làm được hiểu như sau: “Tạo việc làm cho người lao động là

việc tạo cho người lao động từ chỗ thất nghiệp hoặc thiếu việc làm, việc làm

không đầy đủ trở thành người có việc làm và có thu nhập đảm bảo từ việc làm

đó” [4]. Tạo việc làm là một quá trình, còn việc làm là kết quả của quá trình

ấy. Muốn có được nhiều việc làm cần có các chính sách tạo việc làm hiệu

quả. Có thể kể ra một số các chính sách tạo việc làm như: chính sách tạo vốn

để phát triển kinh tế; chính sách di dân đi vùng kinh tế mới; chính sách gia

công sản xuất hàng tiêu dùng cho xuất khẩu; chính sách phát triển ngành nghề

truyền thống; chính sách phát triển hình thức hội, hiệp hội ngành nghề làm

kinh tế và tạo việc làm; chính sách xuất khẩu lao động. Việc giải quyết việc

làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội việc làm là

trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội.

10

Từ khái niệm chung về tạo việc làm cho người lao động, có thể đưa ra

cách tiếp cận về tạo việc làm cho thanh niên với tư cách là một lực lượng lao

động đặc thù như sau:

Thứ nhất, tạo việc làm cho thanh niên là tạo ra chỗ làm việc phù hợp

với lứa tuổi, trình độ, tay nghề và sức khoẻ của lao động thanh niên. Ở độ

tuổi từ 16 đến 30, thanh niên đang trong giai đoạn phát triển và dần hoàn

thiện về thể chất, tâm lý và nhân cách. Thanh niên có thể được đào tạo nghề

hoặc chưa qua đào tạo, do đó trình độ và tay nghề cũng chưa ổn định. Giải

quyết việc làm cho lao động thanh niên phải quan tâm đến sự phù hợp này,

phải tính đến khả năng phát triển của thanh niên trong tương lai cả về thể

chất, trí tuệ và tâm lý.

Thứ hai, tạo việc làm cho thanh niên phải tính đến yếu tố gia nhập thị

trường lao động thường xuyên, liên tục của lực lượng này hàng năm. Vấn đề

này nếu không được tính toán đầy đủ, cộng với một tỷ lệ lao động thất

nghiệp do mất việc làm và một lượng lao động chưa tìm được việc làm hàng

năm sẽ tạo áp lực lớn về giải quyết việc làm cho người lao động của Nhà

nước và xã hội.

Thứ ba, trong tạo việc làm cho thanh niên, vấn đề tự tìm việc làm và tự

tạo việc làm sẽ khó khăn hơn các đối tượng lao động khác. Nguyên nhân chủ

yếu là thanh niên đang trong giai đoạn phát triển, muốn khẳng định bản thân

nhưng tâm lý chưa ổn định, chưa tự chủ về bản thân mà cần có sự định hướng

nghề nghiệp từ phía gia đình, nhà trường, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp

Thanh niên. Thêm vào đó, thanh niên còn thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm,

thiếu vốn…nên trong giai đoạn đầu của thời kỳ này, thanh niên khó có khả

năng tự tạo việc làm ổn định cho bản thân.

Thứ tư, tạo việc làm cho thanh niên phải gắn với đào tạo thường xuyên,

liên tục, góp phần bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng phục

vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bất kỳ lĩnh vực nào,

11

người lao động cũng phải trải qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại để

phù hợp với yêu cầu công việc. Với lao động thanh niên, điều này càng có ý

nghĩa hơn. Do đó, đào tạo nghề, nâng cao tay nghề và kỹ năng lao động gắn

với tạo việc làm cho thanh niên là xu hướng tích cực trong giai đoạn hiện nay.

1.1.2. Đặc điểm của thanh niên ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm

- Là những người có tuổi đời còn trẻ, có sức khỏe, có thể đáp ứng được

nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp về bộ phận nhân lực trẻ,

khỏe, thậm chí là trong các công việc sử dụng đến sức khỏe là chính.

+ Đối với lao động qua đào tạo: trong thực tế tuyển dụng lao động của

các doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng lao động được chia thành các cấu phần

khác nhau. Có những công việc đòi hỏi kỹ năng, kinh nghiệm. Có những công

việc đòi hỏi kiến thức, sự nhạy bén và sức trẻ. Đối với những công việc đòi

hỏi kỹ năng và kinh nghiệm thì lao động đứng tuổi chiếm ưu thế. Tuy nhiên,

đối với những công việc không chỉ đòi hỏi về kiến thức, khả năng thích ứng

mà còn đòi hỏi các tố chất thuộc về sức trẻ thì thanh niên tốt nghiệp đại học,

cao đẳng, dạy nghề lại chiếm ưu thế.

+ Đối với lao động phổ thông: trong cơ cấu sử dụng của nhiều doanh

nghiệp, không phải tất cả các bộ phận đều sử dụng lao động đã qua đào tạo

mà vẫn cần một bộ phận nhân lực làm các công việc đơn giản, sử dụng sức

khỏe là chính. Nhu cầu về lao động thuộc nhóm này tuy không nhiều nhưng

khả năng cạnh tranh một vị trí việc làm thuộc nhóm này rõ ràng là lao động

thanh niên có ưu thế hơn các nhóm lao động khác.

- Lao động thanh niên nói chung có các mối quan hệ xã hội, nhất là đối

với mạng lưới tuyển dụng rất hạn chế. Đây cũng là điểm yếu của họ khi tìm

kiếm việc làm. Nhiều nghiên cứu về thị trường lao động cho thấy việc tuyển

dụng lao động hiện nay chủ yếu thông qua các mối quan hệ xã hội, đặc biệt là

mạng lưới xã hội trong tuyển dụng lao động. Điều này tạo ra nhiều khó khăn

đối với lao động thanh niên trong tìm kiếm việc làm cho bản thân.

12

- Tâm lý kén việc của lao động thanh niên. Đa số lao động thanh niên

đều có tâm lý muốn làm việc tại các đô thị lớn, rất ít người muốn làm việc ở

khu vực nông thôn. Đối với lao động thanh niên đã qua đào tạo thì lại có tâm

lý muốn làm việc trong khu vực nhà nước, chỉ số ít người muốn làm việc

trong khu vực tư nhân. Trong khi đó, khu vực kinh tế tư nhân là khu vực dẫn

đầu về tạo việc làm thì những tâm lý như vậy sẽ là rào cản đối với lao động

thanh niên khi hội nhập vào thị trường lao động.

- Trình độ học vấn của lao động thanh niên không đồng đều, có sự khác

biệt giữa thanh niên thành thị, thanh niên nông thôn, vì vậy khả năng tiếp cận

khoa học kỹ thuật, tiếp cận các ngành nghề mới không đồng đều, một số ngại

làm các công việc đòi hỏi khả năng tư duy. Năng lực tổ chức làm kinh tế của

phần lớn thanh niên còn ở trình độ thấp, điều này cản trở quá trình giải quyết

việc làm và tham gia tích cực vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Trình độ chuyên môn, kỹ thuật của phần đông thanh niên còn thấp, ý

thức kỷ luật của nhiều lao động thanh niên chưa cao. Do đó, thanh niên khó

có cơ hội tìm được việc làm ở những ngành nghề có thu nhập cao. Cũng do

việc tiếp cận thông tin chưa thuận lợi và rộng rãi nên cơ hội tiếp cận với việc

làm và tự tạo việc làm của một bộ phận lao động thanh niên cũng hạn chế.

Điều này đòi hỏi các cấp ngành phải quan tâm, tạo điều kiện cung cấp thông

tin chính thống, định hướng nghề nghiệp, việc làm một cách đầy đủ và đồng

bộ để lao động thanh niên có sự lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp với

điều kiện của gia đình, khả năng của bản thân và đáp ứng yêu cầu phát triển

nguồn nhân lực của địa phương và đất nước.

- Một bộ phận thanh niên có tâm lý dễ thoả mãn với hiện tại nên thiếu

động lực vươn lên trong cuộc sống. Sự tự ty, ỷ lại, thiếu năng động, sáng tạo

cũng làm cho thanh niên ngại bươn chải với cuộc sống như phần đông thanh

niên đô thị. Thêm vào đó, một bộ phận thanh niên còn chịu ảnh hưởng nặng

nề của các phong tục, tập quán lạc hậu như xây dựng gia đình và sinh con

13

sớm, kết hôn cận huyết... Do đó, chất lượng dân số và chất lượng nguồn nhân

lực không cao. Một số thanh niên nhận thức mơ hồ, lệch lạc về kinh tế thị

trường cùng với sự nông nổi của tuổi trẻ dễ dẫn đến thất bại trong sản xuất

kinh doanh và dễ bị kẻ xấu lợi dụng.

- Thanh niên là lực lượng trẻ, có tiềm năng lao động rất lớn, thể hiện ở

thể chất, trí tuệ và tinh thần của từng cá nhân. Cộng đồng thanh niên đang độ

sung sức, phát triển nhanh. Tuy nhiên, lao động thanh niên đang trong độ tuổi

phát triển và chưa trưởng thành, lao động mới tăng thêm đều ở độ tuổi thanh

niên, trong đó có một bộ phận là lao động chưa qua đào tạo nghề. Số lao động

thanh niên đã qua đào tạo nhưng khi tham gia thị trường lao động phải có thời

gian nhất định để làm quen, thích nghi với công việc và phải tiếp tục được

đào tạo nâng cao. Kinh nghiệm tích luỹ của lao động thanh niên trong thực

tiễn còn hạn chế. Trong đó, thanh niên là đối tượng hạn chế hơn về trình độ,

nhận thức, năng lực hoạt động thực tiễn, số thanh niên được đào tạo chiếm tỷ

lệ thấp nên khó khăn hơn trong tìm kiếm việc làm.

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên

1.1.3.1. Các yếu tố khách quan

- Cơ chế chính sách của nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên

Để thực hiện công tác tạo việc làm cho thanh niên có hiệu quả thì Nhà

nước đóng vai trò là nhân tố quan trọng và quyết định. Nhà nước đóng vai trò

chủ đạo từ việc xây dựng chủ trương, ban hành các chính sách, xây dựng cơ

chế điều hành, tạo nguồn vốn và tổ chức thực hiện. Chính sách tạo việc làm

được ban hành từ các Bộ, ngành từ trung ương đến địa phương nhằm định

hướng, hỗ trợ thanh niên giải quyết việc làm. Việc ban hành chính sách một

cách đồng bộ, đầy đủ, kịp thời sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo việc làm

cho lao động thanh niên. Để thực hiện thành công mục tiêu tạo thêm việc làm

cho thanh niên, các chính sách và nguồn lực phải được công khai, minh bạch,

hỗ trợ đúng đối tượng và hiệu quả; chuyển dần từ hình thức hỗ trợ cho không

14

sang hỗ trợ có điều kiện, hoặc có thu hồi, để lao động thanh niên có ý thức

bảo toàn vốn, tránh tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.

Bên cạnh đó, các địa phương cần chủ động thực hiện có hiệu quả các

chính sách tạo việc làm cho thanh niên của Nhà nước, chủ động ban hành các

văn bản phù hợp với quy định của Nhà nước và với đặc thù của địa phương

mình trong công tác tạo việc làm cho thanh niên. Trên cơ sở tiềm năng của mỗi

địa phương, cần nghiên cứu ban hành chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu

tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông, lâm nghiệp, du lịch, dịch vụ góp

phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm tại chỗ cho lao động thanh niên.

- Tình hình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.

Tình hình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương có ảnh hưởng rất lớn

đến công tác tạo việc làm nói chung, công tác tạo việc làm cho thanh niên nói

riêng. Kinh tế xã hội phát triển, có sự tăng trưởng qua các năm là tiền đề tốt để

tạo ra công ăn việc làm cho người dân. Ngược lại, nếu kinh tế xã hội gặp khó

khăn, suy thoái sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến công tác tạo việc làm người dân. Bởi

chỉ khi kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa được lưu thông thì mới tạo ra công

ăn việc làm cho người dân.

- Sự phối hợp của các ban ngành, các tổ chức đoàn thể trong tổ chức

thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên

Trách nhiệm tạo việc làm cho thanh niên không chỉ riêng là trách

nhiệm của nhà nước hay một tổ chức nào mà là trách nhiệm chung của toàn

xã hội. Để tạo việc làm cho thanh niên, vai trò của cộng đồng, doanh nghiệp

và các tổ chức chính trị xã hội là nhân tố không thể thiếu, nó được thể hiện

bằng sự chia sẻ nguồn lực, hỗ trợ thanh niên trên các mặt hoạt động như vốn,

tạo thị trường, tạo việc làm, đào tạo lao động hoặc liên doanh liên kết nhằm

tạo cơ hội việc làm cho thanh niên. Bên cạnh đó, cần đặc biệt quan tâm đến

vai trò quan trọng của doanh nghiệp đối với công tác tạo việc làm cho thanh

niên. Nếu thanh niên đã qua đào tạo đại học, cao đẳng hoặc đào tạo nghề mà

15

không có đầu ra thì ý nghĩa của công tác tạo việc làm cho thanh niên sẽ hầu

như biến mất, thậm chí còn tạo thêm gánh nặng cho nhà nước khi tiến hành

hỗ trợ kinh phí cho thanh niên học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Và ở

khâu giải quyết đầu ra, tiếp cận thị trường, sự hợp tác của các doanh nghiệp

cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

- Mạng lưới các cơ sở đào tạo, trung tâm dạy nghề cho thanh niên

Thực tế cho thấy phần lớn thanh niên có trình độ học vấn, chuyên môn

nghề nghiệp, sự hiểu biết vẫn còn rất hạn chế. Do vậy, công tác tạo việc làm

cho thanh niên muốn đạt kết quả tốt thì một trong những vấn đề cần đặc biệt

quan tâm, giải quyết đó là công tác đào tạo nghề, định hướng nghề nghiệp cho

thanh niên. Việc tổ chức tốt mạng lưới các cơ sở đào tạo, quan tâm đầu tư

thỏa đáng về trang thiết bị cũng như cho đội ngũ cán bộ đào tạo ở cơ sở, song

song với nó là nâng cao chất lượng đào tạo, gắn kết giữa đào tạo với sử dụng

lao động có ý nghĩa quan trọng giúp thanh niên tìm kiếm, có việc làm phù

hợp, nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống.

- Nguồn lực thực hiện công tác tạo việc làm cho thanh niên

Muốn thực hiện thành công công tác tạo việc làm cho thanh niên thì

nhất thiết cần phải có nguồn lực dành cho công tác này. Bên cạnh nguồn ngân

sách nhà nước thì công tác xã hội hóa công tác tạo việc làm cho thanh niên,

đặc biệt là xã hội hóa về nguồn lực, nhân lực và vật lực ngày càng đóng vai

trò quan trọng. Cùng với sự chia sẻ trách nhiệm xã hội của mọi người dân

trong việc trợ giúp lao động thanh niên có việc làm thì sự đồng thuận, giúp đỡ

của các tổ chức quốc tế, các quốc gia cũng góp phần không nhỏ trong công

cuộc giải quyết việc làm cho thanh niên Việt Nam.

1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan

- Quy mô, chất lượng của lao động thanh niên

Quy mô, chất lượng của lao động thanh niên được thể hiện ở số lượng

thanh niên; cơ cấu lao động thanh niên theo độ tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ

học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Để công tác tạo việc làm cho lao

16

động thanh niên đạt hiệu quả, lao động thanh niên cần có một điều kiện đó là

phải có trình độ học vấn nhất định. Điều kiện này có sự khác biệt đáng kể giữa

các ngành nghề đào tạo mà thanh niên mong muốn học nghề cho bản thân.

Một trong những yếu tố có tính quyết định đến việc làm, tạo việc làm

cho thanh niên đó là do trình độ, năng lực, trí lực, thể lực của bản thân thanh

niên. Đối với những thanh niên có trình độ, hiểu biết, sức khỏe tốt thì sẽ dễ

dàng hơn trong việc tìm kiếm việc làm. Đối với những thanh niên chưa qua

đào tạo thì rất khó khăn để tìm kiếm được một công việc ổn định, có thu nhập

cao. Do vậy, việc đào tạo nói chung, đào tạo nghề nói riêng cần luôn quan

tâm, đầu tư thỏa đáng để nâng cao chất lượng của lao động thanh niên.

- Ý thức của lao động thanh niên

Thanh niên vừa là chủ thể vừa là khách thể của công tác tạo việc làm

cho thanh niên. Điều này đòi hỏi bản thân mỗi thanh niên phải ý thức được ý

nghĩa then chốt, tầm quan trọng cũng như nội dung của công tác tạo việc làm

cho lao động thanh niên. Từ sự hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng thanh

niên cần phải có sự chủ động, tính tích cực được thể hiện thông qua ý thức tự

trau dồi bản thân, không ngừng tu dưỡng rèn luyện đạo đức, học tập nâng cao

trình độ chuyên môn, có ý thức tự tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm cho bản thân.

Nếu không có sự chủ động này thì mọi sự hỗ trợ từ bên ngoài cho công tác tạo

việc làm cho thanh niên sẽ không đạt hiệu quả, thậm chí còn có tác dụng tiêu

cực đó là tạo ra tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ, thụ động trong công

tác tìm kiếm việc làm cho bản thân.

1.2. Cơ sở thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên

1.2.1. Kinh nghiệm về công tác tạo việc làm cho thanh niên của một số địa

phương trong nước

1.2.1.1. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Tường là huyện nằm ở đỉnh tam giác đồng bằng Bắc Bộ, nằm bên

tả ngạn sông Hồng ở về phía Tây Nam của tỉnh Vĩnh Phúc. Huyện có điện

17

tích 141,8 km2 với 29 đơn vị hành chính, trong đó có 02 thị trấn (thị trấn Vĩnh

Tường và thị trấn Thổ Tang) và 27 xã. Huyện Vĩnh Tường có vị trí tiếp giáp

như sau: phía Đông giáp huyện Yên Lạc; phía Tây giáp thành phố Việt Trì,

tỉnh Phú Thọ và huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội; phía Nam giáp huyện Ba

Vì, Phúc Thọ và thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội; phía Bắc giáp thành

phố Vĩnh Yên và huyện Lập Thạch. Vị trí địa lý của huyện Vĩnh Tường nhìn

chung rất thuận lợi cho phát triển kinh tế. Vĩnh Tường tiếp giáp với thành phố

công nghiệp Việt Trì, thị xã Sơn Tây, cận kề với thành phố Vĩnh Yên. Huyện

có đường Quốc lộ 2A và 14 km đường Quốc lộ 2C chạy qua, đồng thời có hai

ga hàng hoá đường sắt tuyến Hà Nội - Lào Cai là ga Bạch Hạc và ga Hướng

Lại. Về đường sông có hai cảng trên sông Hồng tại xã Vĩnh Thịnh và xã Cao

Đại. Về khu công nghiệp, huyện Vĩnh Tường có hai khu công nghiệp Chấn

Hưng, Đồng Sóc và cụm kinh tế xã hội Tân Tiến đang được triển khai. Những

yếu tố đó mang lại cho Vĩnh Tường một vị trí khá quan trọng trong chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là điều kiện thuận lợi để nhân dân Vĩnh

Tường tiếp cận, giao lưu, trao đổi hàng hoá, phát triển kinh tế, văn hoá xã hội

với các vùng lân cận.

Theo số liệu của Huyện đoàn Vĩnh Tường, tính đến 30/12/2016, trên

địa bàn huyện có 34.944 thanh niên sinh hoạt trong 46 tổ chức Đoàn. Với số

lượng thanh niên lớn, để tháo gỡ khó khăn trong công tác giải quyết việc làm

cho lao động thanh niên, những năm qua, huyện Vĩnh Tường luôn nỗ lực tìm

hướng đi phù hợp, kêu gọi sự vào cuộc của các cấp, ngành, tổ chức, doanh

nghiệp trên địa bàn. Các giải pháp cụ thể huyện Vĩnh Tường đã thực hiện là:

- Tăng cường công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh

niên. UBND huyện đã xây dựng Chương trình số 484 về dạy nghề, giải

quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2011-2015; rà soát, cập nhật thông

tin biến động cung cầu lao động; tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp

cho lao động nông thôn, trong đó có lao động thanh niên. Một trong những

18

nỗ lực của huyện Vĩnh Tường là hướng đào tạo, giải quyết việc làm về cơ

sở, đến những người trực tiếp lao động, sản xuất. Tại UBND các xã, thị

trấn trên địa bàn huyện đều đã thành lập và duy trì hiệu quả Văn phòng tư

vấn giới thiệu việc làm do các tổ chức đảm nhận, đối với lao động thanh

niên do Đoàn thanh niên các xã đảm nhận.

+ Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện thường xuyên phối

hợp với các trung tâm dịch vụ việc làm trong và ngoài huyện, các đơn vị tham

gia xuất khẩu lao động để cung ứng lao động cho các công ty, doanh nghiệp

cần tuyển dụng lao động. Đồng thời, phối hợp với Trung tâm Dạy nghề huyện

liên kết, tổ chức các khóa đào tạo nghề cho thanh niên. Tranh thủ nguồn vốn

triển khai các dự án phát triển sản xuất, thu hút lao động tạo việc làm tại chỗ;

khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có tiềm lực về kinh

tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện, góp phần tích

cực vào giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện.

+ Trung tâm dạy nghề huyện Vĩnh Tường ngoài đào tạo chương trình

bổ túc văn hóa, còn liên kết đào tạo trung cấp, sơ cấp nghề cho học sinh bổ

túc, trung học phổ thông và người lao động, góp phần quan trọng nâng cao

chất lượng lao động trên địa bàn. Hiện trung tâm đào tạo 8 ngành nghề chủ

yếu là tin học, may công nghiệp, điện công nghiệp dân dụng, gò hàn, chăn

nuôi thú y, trồng trọt, kỹ thuật chế biến món ăn, kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp

máy tính. Để công tác đào tạo, dạy nghề đạt hiệu quả, chất lượng cao, trung

tâm đặc biệt chú trọng tuyên truyền tuyển sinh, cử cán bộ trực tiếp xuống các

xã, phường, thị trấn và các trường THPT, THCS trong huyện để tuyên truyền,

tư vấn việc làm, phối hợp tuyển sinh. Đồng thời, chủ động phối hợp với các

trường Cao đẳng nghề trong tỉnh giới thiệu việc làm cho các học viên đã tốt

nghiệp hệ Trung cấp nghề vào làm tại các doanh nghiệp, công ty trong và

ngoài tỉnh. Tiến hành rà soát các đối tượng tham gia học để đảm bảo việc hỗ

trợ dạy nghề đạt kết quả tốt nhất. Mặt khác, trung tâm luôn đổi mới, đa dạng

19

hóa các ngành nghề, phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh,

mở rộng ngành nghề đào tạo, tổ chức các lớp đào tạo nghề ngắn hạn ở các xã,

thị trấn. Mỗi năm, trung tâm đã đào tạo hơn 1.000 học viên, góp phần nâng

cao chất lượng nguồn lao động nói chung, lao động thanh niên nói riêng.

- Tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật và hỗ trợ thanh niên vay vốn.

Phát huy vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh - tổ chức chính trị xã hội của

thanh niên. Nhằm giúp thanh niên phát huy vai trò xung kích tham gia phát

triển kinh tế - xã hội, trong 5 năm từ 2012-2016, Ban chấp hành Huyện đoàn

đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức 153 lớp tập huấn chuyển giao

khoa học kỹ thuật cho 15.147 thanh niên; tổ chức 128 buổi tuyên truyền, tư vấn

hướng nghiệp giải quyết việc làm thanh niên. Ban chấp hành Huyện Đoàn cũng

đã phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội huyện kiện toàn 36 tổ vay vốn

do Đoàn thanh niên quản lý để giúp thanh niên để phát triển kinh tế.

- Khuyến khích thanh niên phát triển kinh tế. Những năm gần đây,

phong trào thanh niên thi đua lập nghiệp, lao động sáng tạo, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế đã được Huyện đoàn Vĩnh Tường triển khai sâu rộng đến các cơ

sở đoàn và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Huyện đoàn Vĩnh Tường

đã phối hợp với Tỉnh Đoàn và Hội Doanh nghiệp trẻ Vĩnh Phúc tổ chức các

lớp học khởi sự doanh nghiệp cho thanh niên. Các cấp bộ Đoàn trong huyện

thường xuyên tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho thanh

niên về chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội, thách thức và kinh

nghiệm trong quá trình hội nhập thông qua các buổi sinh hoạt chi đoàn, các

lớp tập huấn nghiệp vụ Đoàn, Hội. Huyện Đoàn Vĩnh Tường chỉ đạo các cơ

sở Đoàn thành lập các câu lạc bộ phù hợp với nhu cầu, sở thích của thanh

niên như: câu lạc bộ thanh niên giúp nhau phát triển kinh tế, câu lạc bộ doanh

nhân trẻ, câu lạc bộ thanh niên khởi nghiệp... nhằm tạo điều kiện cho các

thành viên, hội viên hỗ trợ nhau về nguồn vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm trong

20

sản xuất, kinh doanh, giúp thanh niên khởi nghiệp, lập nghiệp, tạo việc làm ổn

định và vươn lên làm giàu chính đáng.

Với những việc làm trên, trong giai đoạn 2012-2016, huyện Vĩnh

Tường đã giải quyết việc làm cho hơn 13.300 thanh niên, trong đó có 956

người đi xuất khẩu lao động. Tổng dư nợ của thanh niên tại Ngân hàng Chính

sách xã hội huyện để phục vụ phát triển kinh tế là hơn 22 tỷ đồng. Thời gian

tới, huyện Vĩnh Tường tiếp tục phối hợp với các doanh nghiệp đóng trên địa

bàn và các công ty tham gia giới thiệu, tư vấn xuất khẩu lao động, tuyển lao

động làm việc tại các công ty, doanh nghiệp. Đồng thời, đẩy mạnh phát triển

các làng nghề truyền thống, khuyến khích các chủ làng nghề mở rộng mô hình

thu hút nguồn lao động tại chỗ. Tiếp tục phối hợp với Trung tâm Giáo dục

thường xuyên, Trung tâm Dạy nghề huyện mở các lớp dạy nghề ngắn hạn cho

lao động thanh niên chưa qua đào tạo tham gia học nghề phù hợp với khả

năng của lao động thanh niên nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động, đáp

ứng thị trường xuất khẩu lao động, cung ứng nguồn lao động cho các doanh

nghiệp trong và ngoài huyện [18].

1.2.1.2. Kinh nghiệm của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

Huyện Lâm Thao nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, có diện tích

tự nhiên gần 9.754 ha, dân số hơn 102.400 người. Trên địa bàn huyện có 14

đơn vị hành chính, bao gồm 12 xã và 02 thị trấn. Lâm Thao là huyện đồng

bằng duy nhất của tỉnh nên huyện có nhiều lợi thế cho phát triển nông nghiệp,

nông thôn. Trung tâm huyện là thị trấn Lâm Thao cách thành phố Việt Trì

khoảng 10 km về phía Tây. Trên địa bàn huyện có các tuyến giao thông chính

như quốc lộ 32C với chiều dài 14 km nối thông giữa Quốc lộ 2 với Quốc lộ

32A. Ngoài ra, còn có 5 tuyến Tỉnh lộ 320, 324, 324B, 324C, 325B có tổng

chiều dài 52,5 km và 5 tuyến huyện lộ dài 18,5 km, tuyến đường thủy trên

sông Hồng chảy dọc phía Tây trên địa bàn huyện dài 28 km từ Xuân Huy đến

21

Cao Xá. Với vị trí địa lý có hệ thống giao thông khá thuận lợi nên huyện Lâm

Thao là của ngõ giữa miền núi và vùng đồng bằng, đồng thời là cửa ngõ quan

trọng giữa thành phố Việt Trì với các tỉnh phía Bắc, có điều kiện thuận lợi

cho phát triển kinh tế - xã hội, vận chuyển và trung chuyển để tiêu thụ hàng

hóa, nông sản thuận tiện.

Theo số liệu của Huyện đoàn Lâm Thao, tính đến 30/12/2016, trên địa

bàn huyện có 26.742 thanh niên sinh hoạt trong 37 tổ chức Đoàn. Xác định

giải quyết việc làm cho lao động nói chung, cho lao động thanh niên nói riêng

là một trong những tiêu chí quan trọng để phát triển kinh tế, xóa đói, giảm

nghèo, xây dựng nông thôn mới. Vì vậy, những năm qua huyện Lâm Thao đã

tập trung chỉ đạo có hiệu quả công tác giải quyết việc làm, cụ thể là:

- Chú trọng công tác đào tạo nghề cho thanh niên. Hàng năm, UBND

huyện chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện tập trung điều

tra, rà soát số lượng lao động địa phương, nắm bắt kịp thời số lao động có

việc làm, không có việc làm, lao động được đào tạo nghề, lao động chưa qua

đào tạo nghề và nhu cầu học nghề của người lao động. Trên cơ sở đó, xây

dựng kế hoạch, đưa ra các giải pháp thiết thực cho công tác đào tạo nghề, giải

quyết việc làm cho người lao động nói chung, cho lao động thanh niên nói

riêng. Bên cạnh đó, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện thường

xuyên phối hợp với đoàn thanh niên các xã, thị trấn cùng các doanh nghiệp

tuyển dụng lao động trong và ngoài địa bàn tuyên truyền các thông tin về việc

làm, xuất khẩu lao động đến thanh niên trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó, công

tác tuyên truyền về các chủ trương, chính sách dạy nghề và giải quyết việc

làm được quan tâm thực hiện bằng nhiều hình thức thông qua các phương tiện

truyền thông của huyện. Nhờ đó các thông tin về cơ sở dạy nghề, nhóm nghề;

địa chỉ của cơ sở dạy nghề; địa chỉ nơi tuyển dụng lao động, điều kiện tuyển

dụng và mức thu nhập thường xuyên được thông tin, phổ biến tới người lao động trên địa bàn, trong đó có đối tượng là lao động thanh niên.

22

- Phát huy vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Lâm Thao.

Trong giai đoạn 2012-2016, Huyện đoàn Lâm Thao đã phát động nhiều phòng

trào giúp thanh niên có việc làm hoặc tự tạo việc làm như phong trào “Xung

kích, tình nguyện phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc” được cụ thể

bằng nhiều công trình, phần việc thiết thực, khơi dậy và phát huy mạnh mẽ

tiềm năng, sức sáng tạo của thanh niên trên các lĩnh vực; Phong trào “Đồng

hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp” đã đi vào thực tiễn, đạt hiệu quả

thiết thực, góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên. Trong giai đoạn

2012-2016, Huyện đoàn Lâm Thao đã phối hợp dạy nghề ngắn hạn

cho 2.780 thanh niên; tư vấn học nghề, giới thiệu việc làm cho 5.800 thanh

niên, giải quyết việc làm cho hơn 1.300 thanh niên, trong đó xuất khẩu lao

động là 350 thanh niên. Đã phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội huyện

cho gần 2.000 thanh niên vay vốn với tổng số tiền hơn 36 tỷ đồng.

- Giúp thanh niên xây dựng mô hình phát triển kinh tế và nhân rộng mô

hình thanh niên sản xuất kinh doanh giỏi. Những năm qua, các cơ quan, tổ

chức đoàn thể trên địa bàn huyện luôn đồng hành bằng các hoạt động hỗ trợ,

tạo điều kiện vay vốn sản xuất, kinh doanh, khích lệ, động viên đã tạo động

lực lớn để thanh niên quyết tâm cống hiến toàn bộ sức trẻ làm giàu cho gia

đình, quê hương. Những hoạt động thiết thực đã khơi dậy và phát huy tinh

thần xung kích của mỗi đoàn viên, thanh niên; cộng với hỗ trợ giống, vốn,

khoa học kỹ thuật kịp thời của các các cơ quan, tổ chức đoàn thể đã tạo sức

bật cho thanh niên Lâm Thao vượt khó thực hiện nhiều mô hình phát triển

kinh tế. Những mô hình này đã có những đóng góp nhất định, góp phần đáp

ứng nguyện vọng lập thân, lập nghiệp của thanh niên và phát triển kinh tế xã

hội của địa phương, đất nước. Bên cạnh đó, huyện còn quan tâm, kịp thời phát

hiện các mô hình sản xuất kinh doanh giỏi của thanh niên để động viên, khen

thưởng kịp thời và nhân rộng mô hình sản xuất kinh doanh giỏi của thanh

niên ra các địa phương khác trên địa bàn huyện.

23

Với những việc làm trên, trong giai đoạn 2012-2016, huyện Lâm Thao

đã giải quyết việc làm cho hơn 7.400 thanh niên, trong đó có 638 người đi

xuất khẩu lao động. Tổng dư nợ của thanh niên tại Ngân hàng Chính sách xã

hội huyện để phục vụ phát triển kinh tế là hơn 40 tỷ đồng. Để góp phần thực

hiện có hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho lao động, trong đó có lao

động thanh niên, thời gian tới, huyện Lâm Thao đề ra nhiều giải pháp nhằm

tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo, giải quyết

việc làm cho người lao động như phát triển ngành nghề truyền thống; ngành

nghề, dịch vụ mới phù hợp với địa phương; khuyến khích các thành phần kinh

tế, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn,

tạo việc làm cho người lao động và đẩy mạnh xuất khẩu lao động [18].

1.2.1.3. Kinh nghiệm của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Phú Bình là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên. Huyện Phú

Bình nằm ở phía nam của tỉnh, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên

26 km. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 249,36 km2 với 21 đơn vị

hành chính gồm thị trấn Hương Sơn và 20 xã. Huyện có vị trí tiếp giáp như

sau: phí Bắc giáp huyện Đồng Hỷ; phía Tây giáp thành phố Thái Nguyên và

huyện Phổ Yên; phía Đông và Nam giáp các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên, Yên

Thế, tỉnh Bắc Giang. Trên địa bàn huyện Phú Bình có Quốc lộ 37 chạy qua

với chiều dài khoảng17,3km, nối liền huyện với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc

Giang. Ngoài ra còn có khoảng 35,1 km tỉnh lộ chạy qua địa bàn huyện. Hệ

thống Quốc lộ và Tỉnh lộ nêu trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông

của huyện với các địa phương khác trong và ngoài huyện.

Huyện Phú Bình hiện có hơn 28.000 thanh niên sinh hoạt tại 21 Đoàn

cơ sở, 455 chi đoàn, trong đó có 19 chi đoàn khối cơ quan, doanh nghiệp. Với

số lượng thanh niên lớn, để giải quyết việc làm, từng bước giảm tỷ lệ thất

nghiệp cho thanh niên, huyện Phú Bình đã thực hiện các biện pháp sau:

24

- Chú trọng công tác đào tạo nghề cho thanh niên.

+ UBND huyện đã chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

huyện, trung tâm dạy nghề huyện, các xã, các đơn vị liên quan trên địa bàn

huyện tập trung, rà soát tìm hiểu thị trường lao động; theo dõi, cập nhật

thường xuyên thông tin cung - cầu lao động; tiếp tục triển khai đồng bộ các cơ

chế, chính sách đã ban hành nhằm tạo việc làm mới, nâng cao thu nhập cho

người lao động, đặc biệt là tạo việc làm cho thanh niên, lao động nông thôn

theo Quyết định 1956 của Thủ trướng chính phủ.

+ Hàng năm, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện đã tăng

cường khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động, trong đó có lao động

thanh niên, kết hợp với rà soát, thống kê nhu cầu lao động của các đơn vị,

doanh nghiệp, các địa phương trên địa bàn huyện, từ đó đẩy mạnh công tác

đào tạo nghề trên địa bàn. Theo đó, bên cạnh hoạt động của Trung tâm dạy

nghề của huyện, Phú Bình còn liên kết và ký hợp đồng đào tạo với nhiều cơ

sở dạy nghề trong và ngoài tỉnh giúp các học viên có cơ hội, chủ động tìm

kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Hiện nay, rất nhiều lao động thanh niên trên

địa bàn huyện sau khi học nghề đã được nhận vào làm việc tại các công ty

như: Công ty Samsung Thái Nguyên, Công ty Canon Việt Nam, Công ty Cổ

phần Đầu tư và Thương mại TNG Thái Nguyên...

- Phát huy vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Phú Bình. Trong

giai đoạn 2012-2016, Huyện đoàn Phú Bình đã làm tốt công tác tuyên truyền,

vận động, định hướng phân luồng học nghề cho thế hệ trẻ, giúp họ đánh giá,

lựa chọn đúng ngành nghề phù hợp với năng lực của bản thân và yêu cầu phát

triển kinh tế xã hội của địa phương, của đất nước. Xóa bỏ định kiến xem

thường việc học nghề của thế hệ trẻ. Thông qua các hoạt động này sẽ giúp

thanh niên ý thức được vai trò, trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc không ngừng

học tập, lao động để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Bên cạnh tuyên truyền,

25

Huyện đoàn còn phối hợp với các cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp trong và

ngoài huyện tổ chức tư vấn, định hướng, giới thiệu việc làm cho trên 8.000 lượt

thanh niên. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách - Xã hội giải ngân và nhận ủy

thác trên 35 tỷ đồng cho hơn 4.000 thanh niên vay vốn phát triển kinh tế.

- Khuyến khích thanh niên xây dựng mô hình phát triển kinh tế. Để

khuyến khích thanh niên xây dựng mô hình phát triển kinh tế, huyện Phú

Bình đã tổ chức lớp tập huấn xây dựng mô hình phát triển kinh tế trong thanh

niên. Tham gia các lớp tập huấn có các đoàn viên, thanh niên làm kinh tế giỏi

và những người đang có nhu cầu phát triển kinh tế, xây dựng các mô hình tổ

hợp tác, hợp tác xã tại các địa phương trên địa bàn huyện. Thông qua các buổi

tập huấn sẽ trang bị cho các đoàn viên, thanh niên có những kiến thức cơ bản

về Luật Hợp tác xã và các chính sách phát triển kinh tế tập thể, từ đó góp

phần giúp tuổi trẻ các địa phương nỗ lực phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống

và làm giàu cho quê hương. Bên cạnh tổ chức các lớp tập huấn, tạo điều kiện

chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ vay vốn, học nghề là đòn bẩy mà huyện

Phú Bình đang áp dụng để tạo sức bật cho thanh niên trong các hoạt động

phát triển kinh tế. Việc khuyến khích thanh niên xây dựng mô hình phát triển

kinh tế không chỉ giúp tạo việc làm cho thanh niên đứng ra thành lập các mô

hình mà còn giúp tạo việc làm cho các thanh niên khác trên địa bàn.

Với những việc làm trên, trong giai đoạn 2012-2016, huyện Phú Bình

đã giải quyết việc làm cho hơn 7.800 thanh niên, trong đó có 763 người đi

xuất khẩu lao động. Tổng dư nợ của thanh niên tại Ngân hàng Chính sách xã

hội huyện để phục vụ phát triển kinh tế là hơn 42 tỷ đồng. Trong thời gian tới,

bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển kinh tế của địa phương, huyện Phú Bình sẽ

tăng cường làm cầu nối giữa các cơ quan, doanh nghiệp cần sử dụng lao động

với nơi có nguồn lao động. Tăng cường đào tạo nghề cần gắn với nhu cầu của

các doanh nghiệp, đưa thông tin của thị trường lao động bằng nhiều hình thức,

26

diễn ra với tần suất và quy mô hơn, từ đó tạo điều kiện để thanh niên Phú

Bình có điều kiện tiếp xúc nhiều hơn với các thông tin về cung - cầu thị

trường lao động, giúp họ có được những thông tin chính xác để có kế hoạch

học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tìm kiếm việc làm phù hợp

với sở thích, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của mình [18].

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm trong công tác tạo việc làm cho

thanh niên của huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc; huyện Lâm Thao, tỉnh

Phú Thọ và huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, tác giả rút ra một số bài học

kinh nghiệm cho công tác tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh

Bắc Kạn như sau:

- Để tạo việc làm cho thanh niên, cần có sự vào cuộc của cả hệ thống

chính trị, đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo từ UBND huyện. Đây là đầu mối rất

quan trọng trong việc chỉ đạo thống nhất các địa phương, các tổ chức chính trị

xã hội, các phòng, ban của huyện và các đơn vị có liên quan trong việc phối

hợp thực hiện các chính sách, dự án về tạo việc làm cho thanh niên.

- Phát huy vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh - tổ chức chính trị xã

hội của thanh niên. Đây là tổ chức gần gũi nhất với thanh niên, do đó rất

thuận lợi trong việc tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của thanh niên, từ đó có

những tư vấn, định hướng cho thanh niên trong vấn đề đào tạo nghề và giải

quyết việc làm cho thanh niên. Như đã phân tích ở trên, Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh đã thực hiện có hiệu quả vai trò của mình trong công tác tạo việc làm

cho thanh niên như phát động các phong trào “Xung kích, tình nguyện phát

triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc”; phong trào “Đồng hành với thanh

niên lập thân, lập nghiệp”; tiến hành tư vấn học nghề, giới thiệu việc làm cho

thanh niên; phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội huyện cho thanh niên

vay vốn để phát triển kinh tế.

27

- Phát huy vai trò của phòng Lao động - Thương binh và Xã hội - cơ

quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện có chức năng tham mưu, giúp

ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực lao

động, người có công và xã hội. Đây là phòng chức năng rất quan trọng, là

phòng chức năng đầu mối thực hiện các chính sách liên quan trực tiếp đến

người lao động, trong đó có công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm.

Đồng thời cũng là cơ quan đầu mối để điều tra, tổng hợp, cung cấp các thông

tin về cung - cầu lao động trên thị trường. Để thực hiện có hiệu quả công tác

tạo việc làm cho thanh niên thì không thể thiếu vai trò của phòng Lao động -

Thương binh và Xã hội.

- Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho thanh niên. Cần thực hiện

tốt tất cả các khâu của công tác đào tạo nghề cho thanh niên như công tác tuyên

truyền, khảo sát nhu cầu học nghề của thanh niên, thông tin về nhu cầu lao động

trên thị trường và vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên sau đào tạo nghề.

- Hỗ trợ tín dụng, tạo điều kiện cho thanh niên vay vốn để sản xuất,

kinh doanh. Thanh niên có thể tiếp cận nguồn vốn vay bằng nhiều phương

thức khác nhau như dùng tài sản gia đình để thế chấp; vay theo đối tượng hộ

nghèo, hộ cận nghèo; vay thông qua bảo lãnh của các tổ chức Hội hoặc vay

thông qua các chương trình, dự án khuyến khích thanh niên phát triển kinh tế.

- Khuyến khích thanh niên xây dựng mô hình phát triển kinh tế và nhân

rộng các mô hình thanh niên sản xuất, kinh doanh giỏi. Huyện cần có các

chính sách hỗ trợ, khuyến khích thanh niên xây dựng mô hình phát triển kinh

tế như hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế trang trại, gia trại bằng nhiều biện pháp

khác nhau như tổ chức các lớp về khởi sự doanh nghiệp, các lớp tập huấn, hỗ

trợ về chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ về vốn để sản xuất, kinh doanh.

28

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ

Đồn, tỉnh Bắc Kạn?

- Thực trạng tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên huyện

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn?

- Để đẩy mạnh tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc

Kạn cần thực hiện những giải pháp nào?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp

Luận văn thu thập dữ liệu từ các báo cáo và các tài liệu đã được công

bố, số liệu thống kê về công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Các báo cáo cụ thể như sau:

- Báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số 849/QĐ-UBND ngày

20/06/2012 của Uỷ ban nhân dân huyện Chợ Đồn về việc ban hành Chương

trình phát triển thanh niên huyện Chợ Đồn giai đoạn 2011-2020.

- Báo cáo công tác thanh niên năm 2014, 2015 và 2016 của Huyện đoàn

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

- Kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên huyện

Chợ Đồn giai đoạn 2016-2020 của Huyện đoàn Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

- Báo cáo kết quả thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông

thôn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn” năm 2014, 2015 và 2016 của phòng Lao

động - Thương binh và Xã hội huyện Chợ Đồn.

- Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Đồn, tỉnh

Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày

12/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

29

- Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện quy hoạch nguồn nhân lực huyện

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2020 của Ủy ban nhân dân

huyện Chợ Đồn.

- Một số báo cáo và tài liệu liên quan đến công tác tạo việc làm cho

thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn của Ban Dân tộc, Trung

tâm dạy nghề và Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin

2.2.2.1. Phương pháp phân tổ thống kê

Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành

phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao

cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì

khác nhau về tính chất. Các quá trình hay hiện tượng kinh tế xã hội phát sinh

và phát triển không phải ngẫu nhiên, tách rời với các hiện tượng xung quanh

mà chúng có liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau theo những quy định nhất định.

Sự biến động của hiện tượng này sẽ dẫn đến sự biến động của hiện tượng

khác và ngược lại mỗi hiện tượng biến động đều do sự tác động của các hiện

tượng xung quanh.

Áp dụng phương pháp này trong luận văn, tác giả sử dụng phương

pháp phân tổ thống kê để chia số liệu thu thập được thành các nhóm khác

nhau. Trong luận văn, tác giả chia thực trạng công tác tạo việc làm cho

thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn thành các nhóm: quy mô của thanh

niên (số lượng thanh niên); cơ cấu thanh niên (cơ cấu theo giới tính, độ tuổi,

dân tộc); chất lượng thanh niên (trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ

thuật của thanh niên); Tỷ trọng lao động thanh niên trên tổng dân số và trên

tổng số lao động trên địa bàn huyện Chợ Đồn; Việc triển khai và kết quả

thực hiện các chính sách, các phong trào tạo việc làm cho thanh niên. Sau đó

tác giả sẽ đi xem xét thực trạng của từng vấn đề nghiên cứu và mối quan hệ

giữa các vấn đề này.

30

2.2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu

Trong luận văn, phương pháp này dùng để tổng hợp các tài liệu liên

quan đến đề tài. Từ đó, xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng nhằm

giải quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phương pháp này phân tích thực

trạng tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

trong giai đoạn 2014-2016. Sau đó, tổng hợp và phân tích những kết quả đã đạt

được và chưa đạt được để đưa các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tạo việc làm

cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Các số liệu thu thập được sẽ được liệt kê theo thời gian theo từng chỉ tiêu

cụ thể. Phương pháp này kết hợp với phân tích đồ họa đơn giản như các đồ thị

mô tả dữ liệu, biểu diễn các dữ liệu thông qua đồ thị, bảng biểu diễn số liệu

tóm tắt. Trong luận văn là các bảng biểu thể hiện số lượng, cơ cấu của chỉ tiêu

nghiên cứu. Từ các bảng số liệu, tác giả sẽ sử dụng các biểu đồ để thấy rõ hơn

cũng như có cái nhìn sinh động hơn về cơ cấu của các yếu tố đang phân tích.

Chúng tạo ra được nền tảng để phân tích định lượng về số liệu. Để từ đó hiểu

được hiện tượng và đưa ra quyết định đúng đắn.

2.2.3.2. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên

được sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Lý do là từng con số thống kê đơn

lẻ hầu như không có ý nghĩa trong việc đưa ra các kết luận khoa học. Phương

pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa

trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để

so sánh thường là: chỉ tiêu kế hoạch, tình hình thực hiện các kỳ đã qua. Điều

kiện để so sánh là: các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian,

thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán.

Phương pháp so sánh có hai hình thức là: so sánh tuyệt đối và so sánh tương

31

đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ

phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân

tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh

lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

Áp dụng phương pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong

phần mềm excel để tính toán các mức độ biến động như xác định tỷ trọng của

chỉ tiêu nghiên cứu, dùng chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối để xem xét tốc độ

phát triển bình quân, tốc độ tăng, giảm của năm sau so với năm trước, thị

phần của chỉ tiêu nghiên cứu…Từ đó, lập bảng phân tích so sánh qua các năm

để xem mức độ tăng, giảm và phân tích nguyên nhân của sự tăng, giảm đó.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

- Chỉ tiêu tỷ lệ thanh niên có mặt tại địa phương

+ Khái niệm: số thanh niên có mặt tại địa phương là tổng số người có

độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi có mặt ở địa phương tại thời điểm nghiên cứu.

+ Công thức tính:

Số người từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi Tỷ lệ thanh niên có có mặt tại địa phương mặt ở địa phương (%) = Dân số từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi

- Chỉ tiêu số thanh niên được tạo việc làm

+ Khái niệm: số thanh niên được tạo việc làm phản ánh số thanh niên

có việc làm tăng thêm trong năm, là chênh lệch giữa số thanh niên có việc

làm ở kỳ báo cáo và số thanh niên có việc làm của kỳ trước.

+ Công thức tính:

Số thanh niên được tạo việc làm trong năm = Số thanh niên có việc làm

“tăng” trong năm - Số thanh niên có việc làm “giảm” trong năm, hoặc:

Số thanh niên được tạo việc làm trong năm = Số thanh niên có việc làm

của kỳ báo cáo năm - Số thanh niên có việc làm của kỳ báo cáo năm trước.

32

- Chỉ tiêu tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo

+ Khái niệm: tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào

tạo là tỷ lệ số lao động đang làm việc đã qua đào tạo chiếm trong tổng số lao

động đang làm việc trong kỳ.

+ Công thức tính:

Số lao động đang làm việc tại thời điểm (t) đã qua đào tạo

=

Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo (%) Tổng số lao động đang làm việc tại thời điểm (t)

- Chỉ tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề:

+ Khái niệm: tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề là tỷ lệ số lao động

đang làm việc đã qua đào tạo nghề chiếm trong tổng số lao động đang làm

việc trong kỳ. Số lao động được tính đã qua đào tạo nghề tại thời điểm tổng

hợp báo cáo (t) được tổng hợp từ các nguồn sau:

 Số lao động đã qua đào tạo trong các cơ sở đào tạo nghề (bao gồm các

cơ sở công lập và ngoài công lập) dưới 3 tháng và được cấp giấy chứng nhận.

 Số lao động đã qua đào tạo trong các cơ sở đào tạo nghề (bao gồm

các cơ sở công lập và ngoài công lập) từ 3 tháng đến dưới 12 tháng và được

cấp chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc chứng chỉ nghề của cơ quan có thẩm quyền.

 Số lao động đã qua đào tạo trong các Trường dạy nghề; Trường

trung cấp nghề, cao đẳng nghề; Trường trung học chuyên nghiệp (bao gồm

các cơ sở công lập và ngoài công lập) được đào tạo nghề từ 12 tháng đến dưới

24 tháng và được cấp bằng nghề (đối với các trường hợp được đào tạo nghề

trước năm 2008).

 Số lao động đã qua đào tạo trong các Trường trung cấp nghề, cao

đẳng nghề; Trường trung học chuyên nghiệp (bao gồm các cơ sở công lập và

ngoài công lập) đã được cấp bằng Trung cấp nghề.

 Số lao động đã qua đào tạo trong các trường cao đẳng nghề (bao

gồm các cơ sở công lập và ngoài công lập) đã được cấp bằng Cao đẳng nghề.

33

+ Công thức tính:

Số lao động tại thời điểm (t)

đã qua đào tạo nghề Tỷ lệ lao động đã qua = Lực lượng lao động tại thời điểm (t) đào tạo nghề (%)

- Chỉ tiêu số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

+ Khái niệm: số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là

công dân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các hình thức sau:

 Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh

nghiệp hoạt động dịch vụ hoặc tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa

lao động đi làm việc ở nước ngoài.

 Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh

nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài.

 Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với hình

thức thực tập nâng cao tay nghề.

 Hợp đồng cá nhân người lao động với chủ lao động có nhu cầu sử

dụng lao động.

+ Công thức tính:

VLxk = VLdnxk+ VLnt + VLdnxktt + VLxkcn

Trong đó:

VLxk: là tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

VLdnxk: là số lao động do các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp được

phép hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.

VLnt: là số lao động do các doanh nghiệp trúng thầu; các tổ chức, cá

nhân đầu tư ra nước ngoài đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.

VLdnxktt: là số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực

tập nâng cao tay nghề.

VLxkcn: là số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp

đồng cá nhân.

34

- Chỉ tiêu tỷ lệ thất nghiệp

+ Khái niệm: tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ so sánh số

người thất nghiệp với lực lượng lao động (tổng dân số hoạt động kinh tế)

trong kỳ.

+ Công thức tính:

Số người thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp = (%) Dân số hoạt động kinh tế (LLLĐ)

35

Chương 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN

3.1. Giới thiệu chung về huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Chợ Đồn nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, có diện tích tự

nhiên 91.115 ha, chiếm 18,75% diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn. Huyện

có vị trí địa lý từ 105025’ đến 105043’ kinh độ Đông, từ 21057’ đến 22025’ vĩ

độ Bắc. Trung tâm huyện là thị trấn Bằng Lũng cách thành phố Bắc Kạn

khoảng 46km theo tỉnh lộ 257. Huyện có ranh giới tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Ba Bể.

- Phía Nam giáp huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.

- Phía Đông giáp huyện Bạch Thông và huyện Chợ Mới.

- Phía Tây giáp huyện Chiêm Hoá, huyện Yên Sơn, huyện Na Hang,

tỉnh Tuyên Quang.

Huyện Chợ Đồn có hệ thống giao thông khá đầy đủ với đường tỉnh lộ

254, 254B, 255, 257 và các tuyến liên xã tương đối hoàn thiện, tạo thuận lợi

cho huyện trong giao lưu thương mại, phát triển kinh tế xã hội và du lịch.

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Huyện Chợ Đồn là huyện miền núi vùng cao của tỉnh Bắc Kạn, có độ

cao giảm dần từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây với các dạng địa hình

phổ biến:

- Địa hình núi đá vôi: các xã phía Bắc thuộc cao nguyên đá vôi Lang

Ca Phu kéo dài từ huyện Ba Bể đến thị trấn Bằng Lũng. Địa hình chia cắt

phức tạp bởi những dãy núi đá vôi với độ cao trên 1000m (núi Phia Khao xã

Bản Thi) xen giữa các thung lũng hẹp, độ dốc bình quân từ 250 đến 300. Đây

là nơi đầu nguồn của các sông chảy về hồ Ba Bể.

36

- Địa hình núi đất: các xã phía Nam thị trấn Bằng Lũng phần lớn là núi

đất có độ cao phổ biến 400m đến trên 600m, độ dốc bình quân từ 200 đến 250.

Địa hình chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối khá dày đặc.

- Địa hình thung lũng: phân bố dọc theo các sông, suối xen giữa các

dãy núi cao. Các điều kiện tự nhiên nhìn chung khá thuận lợi cho phát triển

canh tác nông lâm nghiệp kết hợp, cây ăn quả, cây đặc sản.

3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết

- Khí hậu

Khí hậu huyện Chợ Đồn chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Bắc

Việt Nam. Được hình thành từ một nền nhiệt cao của đới chí tuyến và sự thay

thế của các hoàn lưu lớn theo mùa, kết hợp với điều kiện địa hình nên mùa

đông (từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau) giá lạnh, nhiệt độ không

khí thấp, khô hanh, có sương muối; mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 9) nóng ẩm,

mưa nhiều.

- Nhiệt độ

Nhiệt độ không khí trung bình năm 23,2oC (Nhiệt độ không khí trung

bình cao nhất 26,5oC và thấp nhất là 20,8oC). Các tháng có nhiệt độ trung

bình cao nhất là tháng 6, 7 và tháng 8 (28oC -29oC), nhiệt độ trung bình thấp

nhất vào các tháng 1 và 2 (13,5oC), có năm xuống tới -2oC. Nhiệt độ cao tuyệt

đối là 39,5oC. Tổng tích nhiệt cả năm bình quân đạt 6.800oC-7.000oC. Mặc dù

nhiệt độ còn bị phân hoá theo độ cao và hướng núi, nhưng không đáng kể.

Ngoài chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm, khí hậu Chợ Đồn còn

có những đặc trưng khác như sương mù. Một năm bình quân có khoảng 87 -

88 ngày sương mù. Vào các tháng 10, 11 số ngày sương mù thường cao hơn.

Về mùa đông các xã vùng núi đá vôi thường xuất hiện sương muối; từ tháng

12 đến tháng 2 năm sau bình quân xuất hiện 1 - 2 đợt, mỗi đợt kéo dài 1-3

ngày. Mưa đá là hiện tượng xảy ra không thường xuyên, trung bình 2-3 năm

một lần vào các tháng 5 và 6.

37

- Lượng mưa

Lượng mưa thuộc loại thấp, bình quân 1.115mm/năm. Các tháng có

lượng mưa lớn là tháng 6 và 7 có ngày mưa tới 340mm/ngày; thấp nhất là vào

tháng 12 và tháng 1 năm sau với khoảng 1,5mm/ngày. Mùa mưa từ tháng 5

đến tháng 10 và chiếm tới 75-80% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí trung

bình 82%, thấp nhất vào tháng 2 với 79% và cao nhất vào tháng 7 tới 88%.

Lượng bốc hơi trung bình năm là 830mm, thấp nhất vào tháng 1 với 61mm và

cao nhất là 88mm vào tháng 4. Tổng số giờ nắng trung bình đạt 1586 giờ,

thấp nhất là tháng 1 có 54 giờ, cao nhất la 223 giờ vào tháng 8.

- Chế độ gió

Chế độ gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc kèm theo không khí lạnh

và gió mùa Đông Nam mang theo hơi nước từ biển Đông, tạo ra các trận mưa

lớn về mùa hè.

Những đặc điểm trên rất thích hợp cho trồng các loại cây nhiệt đới và á

nhiệt đới, là điều kiện để đa dạng hoá cây trồng, tăng vụ, tuy nhiên cũng cần

đề phòng mưa lũ và hạn hán.

3.1.1.4. Thủy Văn

Huyện Chợ Đồn có hệ thống sông suối khá dày đặc nhưng đa số là các

nhánh thượng nguồn sông Cầu, sông Năng, sông Phó Đáy, sông Bình Trung

với đặc điểm chung là đầu nguồn, lòng sông ngắn, dốc, thuỷ chế thất thường.

Giao thông đường sông ít phát triển do sông suối dốc, lắm thác ghềnh. Một số

suối cạn nước vào mùa khô nhưng mùa mưa nước dồn nhanh có thể xảy ra lũ

quét ảnh hưởng xấu đến đời sống nhân dân.

3.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên

a) Tài nguyên đất

Theo số liệu thống kê, tổng diện tích tự nhiên của huyện Chợ Đồn là

91.115 ha, trong đó:

- Đất sản xuất nông nghiệp có 5.005,85 ha, chiếm 5,49% tổng diện tích

tự nhiên.

38

- Đất lâm nghiệp có 64.731,22 ha, chiếm 71,04% tổng diện tích tự nhiên.

- Đất chuyên dùng có 4.890,79 ha, chiếm 5,37% tổng diện tích tự nhiên.

- Đất ở có 483,53 ha, chiếm 0,53% tổng diện tích tự nhiên.

- Đất chưa sử dụng có 14.268,61 ha, chiếm 15,66% tổng diện tích tự nhiên.

Theo số liệu trên, diện tích đất nông nghiệp không đáng kể, bình quân

là 1.038m2/người, đất lâm nghiệp là 1,34 ha/người. Diện tích đất chưa sử

dụng còn khá lớn, khoảng 15,66% diện tích tự nhiên của huyện, trong đó đất

đồi núi chưa sử dụng là 12.925,78 ha. Đây thực sự là tiềm năng lớn để phát

triển sản xuất lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp.

Về thổ nhưỡng, theo tài liệu và bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/100.000 của

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn, trên địa bàn huyện

Chợ Đồn có các loại đất như sau:

- Đất Feralit nâu vàng phát triển trên đá vôi, phân bố ở vùng phía Bắc

huyện từ Bằng Lũng đến Nam Cường. Đất tơi xốp, độ ẩm cao, tầng đất dày,

hàm lượng dinh dưỡng cao, tỷ lệ mùn 1,9-3,5%; tỷ lệ đạm trung bình nhưng

nghèo lân tổng số. Đất này thích hợp cho các loài cây lương thực, cây công

nghiệp nhưng thiếu nước, dễ bị hạn vào mùa khô.

- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét và đá biến chất:

phân bố ở vùng đồi, núi thấp thuộc các xã phía Nam. Đất có tầng dày trung

bình, có thành phần cơ giới thịt nhẹ hoặc pha sét. Ở những nơi còn thảm thực

bì rừng che phủ có tỷ lệ mùn khá cao (3%-3,5%). Tỷ lệ đạm trung bình, đất

này thích hợp cho sản xuất lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp. Ở những nơi

có độ dốc thấp, gần nguồn nước có thể trồng cây ăn quả.

- Đất dốc tụ và phù sa: sản phẩm của quá trình bồi tụ và sa lắng của các

sông suối phân bố ở các thung lũng và dọc theo các con sông, suối. Tầng đất

dày, có thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, đất hơi chua, hàm lượng dinh

dưỡng khá, thích hợp cho trồng các loại cây lương thực và cây công nghiệp

ngắn ngày như ngô, lạc, đậu tương.

39

Nhìn chung, đất đai của huyện phong phú, diện tích đất chưa sử dụng

có một lượng lớn với nhiều chủng loại, kiểu địa hình khác nhau, thuận lợi cho

phát triển đa dạng các loại cây trồng và vật nuôi.

b) Tài nguyên nước

- Nước mặt

Do địa hình phân cắt mạnh nên huyện Chợ Đồn có nhiều khe suối. Các

khe suối có nguồn nước mặt khá dồi dào. Tuy nhiên, do địa hình núi đá vôi,

độ dốc lớn nên vùng núi phía Bắc thường thiếu nước, ảnh hưởng đến đời sống

sinh hoạt và sản xuất của người dân. Mặc dù nguồn nước khá phong phú

nhưng do khả năng điều tiết của rừng kém, địa hình dốc, thảm thực vật bị suy

giảm, thực bì nhỏ, diện tích đất đồi núi chưa sử dụng nhiều nên mùa mưa

thường xảy ra lũ lụt, mùa khô thiếu nước, đất bị xói mòn, rửa trôi ảnh hưởng

lớn đến năng suất cây trồng, vật nuôi.

- Nước ngầm

Độ dày tầng chứa nước biến động từ 60-160m, trung bình 100m và

giảm dần từ Bắc xuống Nam. Mực nước ngầm phong phú, có thể khai thác

phục vụ sản xuất nông, công nghiệp và dân sinh, bổ sung cho nguồn nước mặt

ở những vùng khó khăn.

c) Tài nguyên rừng

Diện tích rừng của huyện Chợ Đồn khá nhiều, độ che phủ đạt trên 57%,

phân bố trên tất cả các xã, thị trấn. Tập đoàn cây rừng hiện có chủ yếu là cây gỗ

tạp, tre, nứa, keo, mỡ và một số loại gỗ quý hiếm. Về chất lượng, một phần diện

tích rừng ở Chợ Đồn hiện nay thuộc loại rừng non tái sinh, chất lượng và trữ

lượng thấp, chỉ có tác dụng phòng hộ và cung cấp chất đốt. Tài nguyên rừng

đang bị xuống cấp về chất lượng, phẩm chất cây cũng như tỷ lệ các cây gỗ có giá

trị cao ít (rừng nguyên sinh còn rất ít, hiện tại chủ yếu là còn rừng non, rừng tái

sinh và rừng nghèo). Rừng giàu với các loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao như lát,

nghiến, táu, đinh...tập trung ở một số địa bàn khu vực hiểm trở. Động vật rừng

40

trước đây rất phong phú gồm nhiều loại chim, thú quý như voọc đen má trắng,

lợn rừng, hươu xạ, cầy vằn bắc, hoẵng, vạc hoa, ô rô vảy, rùa sa nhân và báo lửa.

Tuy nhiên, do diện tích rừng bị giảm mạnh trong những thập niên qua và nạn săn

bắn trái phép nên hầu hết các loài thú cũng suy giảm theo.

d) Tài nguyên khoáng sản

Chợ Đồn là một trong hai khu vực tập trung tài nguyên khoáng sản của

tỉnh Bắc Kạn (Chợ Đồn và Ngân Sơn - Na Rì). Những khoáng sản có tiềm

năng hơn cả là sắt, chì, kẽm và vật liệu xây dựng có trữ lượng lớn. Những mỏ

đã được thăm dò và có trữ lượng lớn là mỏ Bằng Lũng với trữ lượng khoảng

5.032 nghìn tấn có hàm lượng Pb 3,71 - 4,61% và Zn 1,31 - 1,60% với quặng

ôxít và Pb 5,51 - 9,5% Zn 3,33 - 4,25% với quặng sunphua; mỏ Chợ Điền

thuộc xã Bản Thi khoảng 10 triệu tấn với hàm lượng 3-24% (Pb+Zn). Nhóm

phi kim loại theo đánh giá sơ bộ huyện có nhiều núi đá vôi, đất sét, đá hoa

cương. Ngoài ra, Chợ Đồn còn có các loại khoáng sản khác, nhưng trữ lượng

không nhiều. Đây là những lợi thế lớn để Chợ Đồn có thể phát triển các ngành

công nghiệp khai khoáng, công nghiệp vật liệu xây dựng, từng bước tích luỹ

và xây dựng các ngành công nghiệp khác sau này.

e) Tài nguyên du lịch, nhân văn

Chợ Đồn hiện có 7 dân tộc anh em cùng sinh sống với các nhóm ngôn

ngữ khác nhau, mỗi dân tộc đều có những nét văn hóa đặc trưng riêng, gồm

cả văn hóa vật thể và phi vật thể; những thiết chế văn hóa xã hội truyền thống

của từng dân tộc. Huyện Chợ Đồn có nhiều dân tộc như Mông, Dao, Nùng,

Tày, Hoa, Kinh, Sán Chí cùng chung sống đoàn kết trong suốt chiều dài lịch

sử của đất nước. Điều đó chứng tỏ Chợ Đồn luôn là vùng đất có truyền thống

văn hóa, truyền thống yêu nước và cách mạng. Chợ Đồn là một phần của

chiến khu Định Hoá, hiện còn nhiều di tích lịch sử về cuộc kháng chiến chống

Pháp cần được lưu giữ và tôn tạo. Với 10 xã thuộc ATK, nhiều danh lam

thắng cảnh, hệ thống sông suối với hệ sinh thái phong phú và mạng lưới giao

thông thuận lợi là những điều kiện thuận lợi để phát triển các hoạt động du

lịch trên địa bàn, từ du lịch văn hoá lịch sử đến du lịch sinh thái.

41

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế

Xác định phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ trọng tâm, trong thời gian

qua, Đảng bộ huyện Chợ Đồn đã tập trung lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu, tạo nhiều

chuyển biến rõ nét, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Thời gian qua, trên địa bàn huyện Chợ Đồn đã có bước phát triển kinh

tế khá. Sự phát triển đó cũng là một trong những yếu tố góp phần thúc đẩy tốc

độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm của huyện tăng qua các

năm. Trong giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Chợ Đồn

đạt 8,53%, cao hơn giai đoạn 2006-2010 là 0,14%. Năm 2016, tốc độ tăng

trưởng kinh tế của huyện đạt 9,2%, nâng GDP bình quân đầu người năm 2016

đạt 21,3 triệu đồng, từ đó góp phần từng bước cải thiện và nâng cao đời sống

mọi mặt của nhân dân trên địa bàn huyện.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Thời gian qua, cơ cấu kinh tế huyện Chợ Đồn đã có sự chuyển dịch

theo hướng tích cực khi giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp và

tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại dịch vụ.

Cơ cấu kinh tế huyện Chợ Đồn được thể hiện ở bảng 3.1 dưới đây:

Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Chợ Đồn giai đoạn 2014-2016

ĐVT: %

Lĩnh vực Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

- Nông, lâm, ngư nghiệp 44,4 43,8 43,2

- Công nghiệp - Xây dựng 15,1 15,4 15,3

- Thương mại - Dịch vụ 40,5 40,8 41,5

(Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Chợ Đồn)

42

Năm 2016, giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp đạt 807,2 tỷ đồng,

đạt 103,3% kế hoạch đề ra, chiếm tỷ trọng 43,2% trong cơ cấu kinh tế của

huyện; giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 285,9 tỷ đồng, đạt 101,6%

kế hoạch đề ra, chiếm tỷ trọng 15,3%; giá trị sản xuất thương mại dịch vụ đạt

775,5 tỷ đồng, đạt 101,5% kế hoạch đề ra, chiếm tỷ trọng 41,5% trong cơ cấu

kinh tế của huyện. Qua bảng số liệu 3.1 cho thấy, mặc dù cơ cấu kinh tế đã có

sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tuy nhiên tỷ trọng của lĩnh vực nông,

lâm, ngư nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao, trung bình trong giai đoạn 2014-2016

chiếm tới 43,8% trong cơ cấu kinh tế.

- Một số chỉ tiêu khác năm 2016

+ Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện đạt 57.988

triệu đồng/68.600 triệu đồng, đạt 84,5% kế hoạch đề ra. Thu ngân sách xã, thị

trấn được 98,7% kế hoạch, đến thời điểm 30/12/2016 có 12 xã thu đạt chỉ tiêu

kế hoạch gồm các xã: Phương Viên, Rã Bản, Đông Viên, Lương Bằng, Bình

Trung, Phong Huân, Yên Nhuận, Yên Thượng, Yên Thịnh, Bản Thi, Nam

Cường, Xuân Lạc; 10 xã, thị trấn còn lại thu chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

+ Tổng chi cân đối ngân sách và chương trình mục tiêu là 213.796 triệu

đồng, các khoản chi đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.

+ Chương trình xây dựng nông thôn mới: đến hết năm 2016, trên địa

bàn huyện các xã đạt bình quân 8,1 tiêu chí trên tổng số 19 tiêu chí về xây

dựng nông thôn mới. Đến nay, trên địa bàn huyện Chợ Đồn chưa có xã nào

được công nhận xã nông thôn mới. Các tiêu chí chưa đạt chủ yếu là: cơ sở vật

chất, văn hóa, giao thông, trường học, thu nhập, hình thức tổ chức sản xuất,

văn hóa và môi trường vì đây đều là các tiêu chí khó do cần nhiều nguồn lực.

+ Công tác quản lý đất đai: thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho 430 hộ gia

đình, cá nhân được 904 giấy chứng nhận với tổng diện tích 1.916.046,35m2.

Thẩm định thu hồi đất đất để thực hiện 09 công trình, dự án trên địa bàn

huyện với tổng diện tích thu hồi 102.567,9 m2.

43

+ Công tác bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên khoáng sản: xác

nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường 15 hồ sơ; 06 đề án bảo vệ môi

trường đơn giản. Kiểm tra công tác bảo vệ môi trường của 38 dự án, cơ sở sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn huyện. Tổ công tác liên ngành kiểm tra

hoạt động khai thác khoáng sản được 63 lượt, tịch thu hơn 23 tấn quặng chì

kẽm không rõ nguồn gốc đã xử lý theo quy định. Kiểm tra chuyên môn

nghiệp vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai tại 04 xã: Tân Lập,

Quảng Bạch, Phương Viên, Ngọc Phái. Qua kiểm tra, các địa phương cơ bản

đã thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ theo quy định, tuy nhiên còn

một số tồn tại như lưu trữ hồ sơ chưa đầy đủ, chỉnh lý biến động đất đai chưa

được thực hiện đồng bộ trên hồ sơ địa chính.

3.1.2.2. Tình hình văn hóa - xã hội

- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo

Kết thúc năm học 2015 - 2016, huyện Chợ Đồn đạt được một số kết

quả như sau: số học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học đạt 100%; kết quả

xét tốt nghiệp THCS đạt 99,81%; tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 91,52%. Huy

động trẻ 5 tuổi đến trường đạt 100%. Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi mẫu

giáo đến trường đạt 96,54%. Huy động 100% số trẻ 6 tuổi vào lớp 1. Tuyển

sinh vào lớp 6 đạt 99,85% kế hoạch. Tuyển sinh vào lớp 10 được 82,68%.

- Lĩnh vực Y tế

Làm tốt công tác phòng chống các dịch bệnh trên địa bàn huyện nên

không có dịch bệnh lớn xảy ra. Tổng số lần khám, chữa bệnh toàn huyện được

78.067 lượt; công suất sử dụng giường bệnh đạt 159,6%. Tỷ lệ trạm y tế có

bác sỹ là 22/22 xã, thị trấn, đạt 100%; Triển khai các Chương trình Y tế Quốc

gia bảo đảm theo tiến độ kế hoạch. Tổng số cơ sở đạt tiêu chuẩn an toàn vệ

sinh thực phẩm 510/900 cơ sở, trong đó, số cơ sở được cấp giấy chứng nhận

44

đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm 58 cơ sở. Tăng cường công tác kiểm

tra, giám sát các cơ sở hành nghề dược tư nhân trên địa bàn. Tổ chức khánh

thành Trạm y tế xã Yên Thịnh đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế.

- Lĩnh vực văn hoá - Thông tin, Truyền thanh - Truyền hình

+ Văn hóa - Thông tin

Hoạt động văn hóa thông tin diễn ra sôi nổi với nhiều nội dung như: tổ

chức tuyên truyền trực quan bằng băng zôn, khẩu hiệu về Đại hội Đại biểu

toàn quốc lần thứ XII của Đảng; kỷ niệm 86 năm ngày thành lập Đảng cộng

sản Việt Nam (03/2); bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV và bầu cử đại biểu

Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 -2021. Tổ chức Hội nghị Tổng

kết công tác phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

năm 2016, triển khai nhiệm vụ năm 2017. Triển khai việc đăng ký các danh

hiệu văn hóa năm 2017 của các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, doanh

nghiệp trên địa bàn.

+ Truyền thanh - Truyền hình

Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện đã xây dựng và phát được 138

bản tin phát thanh, 921 tin, bài; phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh

thực hiện các trang truyền hình địa phương, các chuyên mục... phản ánh các

hoạt động trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng

an ninh của địa phương.

- Lĩnh vực Lao động - Thương binh & Xã hội

+ Giải quyết việc làm: tổng số lao động được giải quyết việc làm là 800

lao động, đạt 106,1% kế hoạch UBND tỉnh giao (754 người), trong đó xuất

khẩu lao động 45 lao động, đạt 150% kế hoạch UBND tỉnh giao (30 người).

+ Về công tác giảm nghèo: Kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận

nghèo năm 2016: hộ nghèo 2.612 hộ, chiếm 20,58%; cận nghèo 1.398 hộ,

chiếm 11,02%. UBND huyện đã ban hành kế hoạch thực hiện công tác giảm

nghèo, giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn

45

2016-2020; Thực hiện kiểm tra công tác xây dựng và triển khai thực hiện kế

hoạch giảm nghèo năm 2016 tại các xã Đồng Lạc, Nam Cường, Phương Viên,

Rã Bản, Nghĩa Tá, Phong Huân. Xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị tập

huấn hướng dẫn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho điều tra viên

xã, thị trấn. Chỉ tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trong năm giảm từ 1,75%

đến 2,5% tương đương khoảng từ 222 hộ đến 313 hộ thoát nghèo.

3.1.3. Đánh giá chung về huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

- Thuận lợi và những kết quả đạt được

Thời gian qua, được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính

quyền các cấp, sự phối hợp của các cơ quan chuyên môn của huyện cùng với

sự nỗ lực của nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện nên sản xuất nông lâm

nghiệp đã đạt được những kết quả khá; văn hóa, giáo dục tiếp tục có sự

chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được đảm bảo; quốc phòng, an ninh được

giữ vững; tổ chức thành công ngày bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và

HĐND các cấp.

- Khó khăn, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, huyện Chợ Đồn còn một số tồn tại,

hạn chế như: tiến độ thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới của 21 xã còn

chậm, việc huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới còn gặp khó

khăn do đời sống của dân cư nông thôn còn thấp; tình trạng khai thác, thu

mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản, lâm sản trái phép tuy có giảm đáng

kể về số vụ vi phạm, tính chất, mức độ vi phạm, song vẫn còn xảy ra ở một

số địa phương; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học còn khó

khăn, chất lượng giáo dục chưa thực sự đáp ứng yêu cầu; công tác cải cách

hành chính còn những hạn chế, khó khăn; Việc thực hiện các ý kiến chỉ đạo,

điều hành của UBND huyện một số nhiệm vụ chưa được kịp thời, chưa chất

lượng, một số chưa thực hiện mặc dù đã được đôn đốc.

46

3.2. Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

3.2.1. Đặc điểm của thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

3.2.1.1. Số lượng thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn

Năm 2016, toàn huyện Chợ Đồn có 40 cơ sở Đoàn và Đoàn trực thuộc

(22 đoàn cơ sở xã, thị trấn; 03 đoàn khối trường học; 13 đoàn khối cơ quan

doanh nghiệp, 02 đoàn khối lực lượng vũ trang). Số lượng thanh niên trên địa

bàn huyện Chợ Đồn được thể hiện ở bảng 3.2 dưới đây:

Bảng 3.2: Số lao động thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn

So sánh 2015/2014

So sánh 2016/2015

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tuyệt đối

Tuyệt đối

Tương đối (%)

Tương đối (%)

- Tổng số lao động (người)

35.556 36.035 36.337 479

1,3

302

0,8

- Số lao động thanh niên (người) 14.862 15.027 15.225 165

1,1

198

1,3

Tỷ lệ lao động thanh niên (%)

41,8

41,7

41,9

-

-

-

-

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Chợ Đồn)

Trong giai đoạn 2014-2016, số lao động thanh niên trên địa bàn huyện

Chợ Đồn chiếm tỷ lệ trung bình 41,8% tổng số lao động trên địa bàn. Năm

2014, trên địa bàn huyện có 35.556 lao động, trong đó số lao động thanh

niên là 14.862 người, chiếm tỷ lệ 41,8%. Năm 2015, trên địa bàn huyện có

36.035 lao động, trong đó số lao động thanh niên là 15.027 người, chiếm tỷ

lệ 41,7%. Số lao động thanh niên năm 2015 tăng 165 người, ứng với tăng

1,1% so với năm 2014. Năm 2016, trên địa bàn huyện có 36.337 lao động,

trong đó số lao động thanh niên là 15.225 người, chiếm tỷ lệ 41,9%. Số lao

động thanh niên năm 2016 tăng 198 người, ứng với tăng 1,3% so với năm

2015. Qua phân tích trên cho thấy, số lượng lao động thanh niên chiếm tới

gần ½ số lao động trên địa bàn huyện nên đã tạo ra áp lực lớn trong vấn đề

giải quyết việc làm cho lao động thanh niên.

47

3.2.1.2. Cơ cấu thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn

- Cơ cấu thanh niên theo giới tính

Bảng 3.3: Cơ cấu thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo giới tính

Chỉ tiêu

Tổng số thanh niên - Nam

Năm 2014 Số lượng (người) 14.862 7.550

Tỷ trọng (%) 100 50,8

Năm 2015 Số lượng (người) 15.027 7.769

Tỷ trọng (%) 100 51,7

Năm 2016 Số lượng (người) 15.225 7.841

Tỷ trọng (%) 100 51,5

- Nữ

7.312

49,2

7.258

48,3

7.384

48,5

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Chợ Đồn)

Xét theo giới tính, thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn không có sự

chênh lệch cũng như biến động nhiều giữa thanh niên nam và thanh niên nữ.

Trong giai đoạn 2014-2016, lao động nam chiếm tỷ trọng trung bình 51,3%;

lao động nữ chiếm tỷ trọng trung bình 48,7%. Năm 2014, trong số 14.862

thanh niên thì có 7.550 thanh niên là nam giới, chiếm tỷ trọng 50,8%; có

32.386 thanh niên là nữ giới, chiếm tỷ trọng 51,2%. Năm 2015, trong số

15.027 thanh niên thì có 7.769 thanh niên là nam giới, chiếm tỷ trọng 51,7%;

có 7.258 thanh niên là nữ giới, chiếm tỷ trọng 48,3%. Năm 2016, trong số

15.225 thanh niên thì có 7.841 thanh niên là nam giới, chiếm tỷ trọng 51,5%;

có 7.385 thanh niên là nữ giới, chiếm tỷ trọng 48,5%.

- Cơ cấu thanh niên theo độ tuổi

Bảng 3.4: Cơ cấu thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo độ tuổi

Chỉ tiêu

Tổng số thanh niên - Từ 16 đến 20 tuổi

Năm 2014 Số lượng (người) 14.862 6.153

Tỷ trọng (%) 100 41,4

Năm 2015 Số lượng (người) 15.027 6.402

Tỷ trọng (%) 100 42,6

Năm 2016 Số lượng (người) 15.225 6.501

Tỷ trọng (%) 100 42,7

- Từ 21 đến 25 tuổi

4.964

33,4

4.913

32,7

4.842

31,8

- Từ 26 đến 30 tuổi

3.745

25,2

3.712

24,7

3.882

25,5

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Chợ Đồn)

48

Nếu chia độ tuổi thanh niên thành 3 nhóm là từ 16 - 20 tuổi, từ 21 - 25

tuổi và từ 26 - 30 tuổi và thì chiếm tỷ trọng cao nhất là nhóm thanh niên có

tuổi đời từ 16 - 20 tuổi, trung bình chiếm 42,2%. Đứng thứ hai là nhóm thanh

niên có tuổi đời từ 21 - 25 tuổi, trung bình chiếm 32,6%. Nhóm tuổi này nhân

cách bắt đầu ổn định và tham gia vào thị trường lao động khi có cơ hội.

Chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm tuổi từ 26 - 30 tuổi, chiếm tỷ lệ 25,2% so với

tổng số thanh niên, có thể khẳng định đây là nhóm tuổi trưởng thành nhất

trong độ tuổi thanh niên.

- Cơ cấu thanh niên theo dân tộc

Bảng 3.5: Cơ cấu thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo dân tộc

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Chỉ tiêu

lượng

trọng

lượng

trọng

lượng

trọng

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

Tổng số thanh niên

14.862

100

15.027

100

15.225

100

- Dân tộc Kinh

2.110

14,2

2.059

13,7

2.132

14,0

- Dân tộc thiểu số

12.752

85,8

12.968

86,3

13.093

86,0

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Chợ Đồn)

Xét theo dân tộc bao gồm thanh niên là dân tộc kinh và thanh niên là

dân tộc thiểu số. Trên địa bàn huyện Chợ Đồn hiện nay có 7 dân tộc anh em

cùng sinh sống, ngoài dân tộc Kinh thì còn có 6 dân tộc thiểu số là Mông,

Dao, Nùng, Tày, Hoa và Sán Chí. Trong giai đoạn 2014-2016, thanh niên là

dân tộc kinh chiếm tỷ lệ trung bình là 14,0%; thanh niên là dân tộc thiểu số

chiếm trung bình 86%. Trong đó, thanh niên dân tộc Tày chiếm khoảng

54,0%; thanh niên dân tộc Dao chiếm khoảng 16,8%; thanh niên dân tộc

Nùng chiếm khoảng 9,0%; thanh niên dân tộc Mông chiếm khoảng 5,5%;

49

thanh niên dân tộc Hoa chiếm khoảng 0,4% và thanh niên dân tộc Sán Chí

chiếm khoảng 0,3%. Đặc biệt, trong số thanh niên ở khu vực nông thôn của

huyện Chợ Đồn thì thanh niên là dân tộc thiểu số còn chiếm tỷ lệ tới gần

92%, trong đó đa số là thanh niên sinh sống tại các xã vùng cao, điều kiện

kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Đặc điểm trên cho thấy, đây

là khó khăn rất lớn trong công tác giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa

bàn huyện Chợ Đồn.

- Cơ cấu thanh niên theo khu vực

Bảng 3.6: Cơ cấu thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo khu vực

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Chỉ tiêu

Số lượng (người)

Tỷ trọng (%)

Số lượng (người)

Tỷ trọng (%)

Số lượng (người)

Tỷ trọng (%)

Tổng số thanh niên

14.862

100

15.027

100

15.225

100

- Khu vực thành thị

1.828

12,3

1.893

12,6

1.949

12,8

- Khu vực nông thôn

13.034

87,7

13.134

87,4

13.276

87,2

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Chợ Đồn)

Qua bảng số liệu 3.6 cho thấy, thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn

tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, với tỷ lệ trung bình chiếm tới 87,4%.

Lao động ở khu vực thành thị chỉ chiếm 12,6%. Thanh niên tập trung chủ yếu

ở khu vực nông thôn cũng là điều dễ hiểu bởi huyện Chợ Đồn có 22 đơn vị

hành chính thì chỉ có 01 thị trấn là thị trấn Bằng Lũng, còn lại là 21 xã thuộc

huyện. Năm 2014, trong tổng số 14.862 thanh niên thì có 13.034 thanh niên ở

khu vực nông thôn, chiếm tỷ lệ 87,7%; 1.828 thanh niên ở khu vực thành thị,

chiếm tỷ lệ 12,3%. Năm 2015, trong tổng số 15.027 thanh niên thì có 13.134

thanh niên ở khu vực nông thôn, chiếm tỷ lệ 87,4%. Thanh niên ở khu vực

nông thôn tăng 100 người, ứng với tăng 0,8% so với năm 2014. Số thanh niên

50

ở khu vực thành thị là 1.893 người, chiếm tỷ lệ 12,6%. Thanh niên ở khu vực

thành thị tăng 65 người, ứng với tăng 3,6% so với năm 2014. Năm 2016,

trong tổng số 15.225 thanh niên thì có 13.276 thanh niên ở khu vực nông

thôn, chiếm tỷ lệ 87,2%. Thanh niên ở khu vực nông thôn tăng 143 người,

ứng với tăng 1,1% so với năm 2015. Số thanh niên ở khu vực thành thị là

1.949 người, chiếm tỷ lệ 12,8%. Thanh niên ở khu vực thành thị tăng 55

người, ứng với tăng 2,9% so với năm 2015.

Qua phân tích trên cho thấy, tỷ trọng thanh niên ở khu vực nông thôn

đang có xu hướng giảm xuống, tỷ trọng thanh niên ở khu vực thành thị đang

có xu hướng tăng lên. Nguyên nhân là do dịch chuyển cơ học của thanh niên

nông thôn ra thành thị và quá trình đô thị hóa nông thôn.

3.2.1.3. Chất lượng lao động thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn

- Trình độ học vấn của thanh niên

Bảng 3.7: Trình độ học vấn của thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Chỉ tiêu

Tổng số thanh niên

Số lượng (người) 14.862

Tỷ trọng (%) 100

Số lượng (người) 15.027

Tỷ trọng (%) 100

Số lượng (người) 15.225

Tỷ trọng (%) 100

- Tiểu học

2.200

14,8

2.179

14,5

2.177

14,3

- Trung học cơ sở

5.856

39,4

6.011

40,0

6.182

40,6

- Trung học phổ thông

6.806

45,8

6.837

45,5

6.866

45,1

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Chợ Đồn)

Sau nhiều năm tập trung các giải pháp đẩy mạnh phát triển giáo dục

của các cấp, các ngành và nhân dân huyện Chợ Đồn, đến nay trình độ học vấn

của lực lượng lao động thanh niên huyện Chợ Đồn đã được nâng lên. Số

lượng thanh niên có trình độ tiểu học có xu hướng giảm xuống. Số lượng

thanh niên có trình độ trung học cơ sở và trung học phổ thông có xu hướng

tăng lên. Tuy nhiên, nếu xét theo tỷ trọng thì thanh niên có trình độ trung học

phổ thông lại đang có xu hướng giảm xuống. Nguyên nhân là mặc dù số

51

lượng tăng nhưng tăng không nhiều do hiện nay nhiều thanh niên khi học hết

cấp 2 đã không theo học lên cấp 3 mà ở nhà đi làm. Trong giai đoạn 2014-

2016, thanh niên có trình độ tiểu học chiếm trung bình 14,5%; thanh niên có

trình độ trung học cơ sở chiếm trung bình 40%; thanh niên có trình độ trung

học phổ thông chiếm trung bình 45,5%. Qua phân tích trên cho thấy, thanh

niên có trình độ trung học phổ thông còn chiếm tỷ lệ thấp, trong khi thanh

niên có trình độ tiểu học chiếm trung bình tới 14,5%. Đây là rào cản lớn trong

công tác tạo việc làm cho thanh niên.

- Số lượng thanh niên đã qua đào tạo nghề

Bảng 3.8: Số lượng thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn

đã qua đào tạo nghề

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Chỉ tiêu

Tổng số thanh niên

Số lượng (người) 14.862

Tỷ trọng (%) 100

Số lượng (người) 15.027

Tỷ trọng (%) 100

Số lượng (người) 15.225

Tỷ trọng (%) 100

- Đã qua đào tạo nghề

2.348

15,8

2.660

17,7

3.015

19,8

- Chưa qua đào tạo nghề 12.514

84,2

12.367

82,3

12.210

80,2

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Chợ Đồn)

Đào tạo nghề bao gồm đào tạo ở các bậc: cao đẳng nghề; trung cấp

nghề; sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng. Lao động đã qua đào tạo nghề có

lợi thế lớn hơn nhiều so với các lao động chưa qua đào tạo nghề. Trong giai

đoạn 2014-2016, số lao động thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn đã qua

đào tạo nghề chiếm tỷ lệ rất thấp, trung bình chỉ chiếm 17,8%. Năm 2014,

trong tổng số 14.862 thanh niên thì chỉ có 2.348 thanh niên đã qua đào tạo

nghề, chiếm tỷ lệ 15,8%. Số lao động thanh niên chưa qua đào tạo nghề là

12.514 người, chiếm tỷ lệ 84,2%. Năm 2015, trong tổng số 15.027 thanh niên

thì có 2.660 thanh niên đã qua đào tạo nghề, chiếm tỷ lệ 17,7%. Trong năm

2015 đã có thêm 312 thanh niên được đào tạo nghề. Số lao động thanh niên

chưa qua đào tạo nghề là 12.367 người, chiếm tỷ lệ 82,3%. Năm 2016, trong

52

tổng số 15.225 thanh niên thì có 3.015 thanh niên đã qua đào tạo nghề, chiếm

tỷ lệ 19,8%. Trong năm 2016 đã có thêm 355 thanh niên được đào tạo nghề.

Số lao động thanh niên chưa qua đào tạo nghề là 12.210 người, chiếm tỷ lệ

80,2%. Qua phân tích trên cho thấy, số lượng thanh niên đã qua đào tạo nghề

còn chiếm tỷ lệ thấp, trung bình chiếm chưa đến 20% và trong số thanh niên

đã qua đào tạo nghề thì chỉ có khoảng 1/3 là có việc làm.

- Đánh giá chung về thanh niên huyện Chợ đồn:

Thanh niên huyện Chợ Đồn có ý thức tiếp nối truyền thống tốt đẹp của

các thế hệ cha anh, sẵn sàng vì lợi ích của dân tộc, của tập thể, của cộng đồng;

sống có trách nhiệm với gia đình và xã hội; có ý chí vươn lên trong học tập,

lao động và công tác. Đa số thanh niên có phẩm chất tốt, có ý thức chấp hành

pháp luật, cần cù trong học tập, lao động; tính tích cực xã hội, tinh thần xung

phong tình nguyện, tương thân tương ái đã và đang trở thành xu hướng chủ

đạo thu hút đông đảo thanh niên. Đại bộ phận thanh niên quan tâm tới các vấn

đề chính trị, kinh tế của đất nước, của địa phương; lo lắng, băn khoăn trước

các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội.

Tuy nhiên, trình độ học vấn của thanh niên huyện Chợ Đồn chưa đáp

ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới; một số thanh niên sống thiếu lý

tưởng, có tư tưởng trông chờ, ỷ lại, chưa muốn tham gia vào các hoạt động

của Đoàn và hoạt động của xã hội. Thanh niên là lực lượng chủ yếu của lĩnh

vực giáo dục và đào tạo nhưng cơ cấu đào tạo chưa cân đối giữa các ngành

nghề, chất lượng đào tạo chưa cao, chưa đáp ứng được thị trường lao động và

nhu cầu phát triển xã hội. Mặt khác, tính chủ động, nỗ lực trong học tập của

một bộ phận thanh niên còn hạn chế, việc bồi dưỡng thanh niên nhằm bổ sung

cho lực lượng trí thức, trẻ hóa đội ngũ cán bộ còn thấp so với yêu cầu. Nhận

thức về nghề nghiệp và việc làm của một bộ phận thanh niên còn thụ động,

trình độ chuyên môn, tay nghề, ý thức chấp hành kỷ luật, tác phong công

nghiệp trong lao động của một bộ phận thanh niên còn chưa đáp ứng được

yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

53

3.2.2. Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

3.2.2.1. Quyết định số 849/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân huyện Chợ Đồn

Ngày 20 tháng 6 năm 2012, Uỷ ban nhân dân huyện Chợ Đồn đã ban

hành Quyết định số 849/QĐ-UBND ngày 20/06/2012 về việc ban hành Chương

trình phát triển thanh niên huyện Chợ Đồn giai đoạn 2011-2020. Quyết định

được ban hành nhằm đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của

chính quyền, kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò cả gia đình, nhà trường, xã hội

và các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên,

đồng thời đảm bảo phát huy vai trò tích cực của thanh niên trong việc tổ chức

triển khai thực hiện phát triển thanh niên ở các cấp, các ngành. Nội dung của

chương trình phát triển thanh niên bao gồm 6 nội dung, đó là:

- Thứ nhất: tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức lối sống, phổ biến

giáo dục pháp luật cho thanh niên. Mục tiêu là bồi dưỡng bản lĩnh chính trị,

tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, ý thức trách nhiệm công dân, xây

dựng phẩm chất tốt đẹp và đạo đức cách mạng cho thanh niên.

- Thứ hai: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ. Mục tiêu là nâng

cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, năng lực khoa học, công

nghệ; xây dựng phong cách làm việc văn minh, khoa học; nhanh chóng hình

thành đội ngũ cán bộ khoa học- kỹ thuật trẻ; nâng tỷ lệ cán bộ trẻ có trình độ

cao trong đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, lãnh đạo.

- Thứ ba: phát huy vai trò của thanh niên tham gia phát triển kinh tế -

xã hội. Mục tiêu là tạo cơ chế, nguồn lực cho thanh niên xung kích, tình

nguyện thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng, tham gia

xây dựng nông thôn mới.

- Thứ tư: nâng cao hiệu quả đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho

thanh niên. Mục tiêu là đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, tư vấn về lao động,

việc làm giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp, nâng cao tay nghề, tiếp cận

thị trường lao động và tìm được việc làm phù hợp.

54

- Thứ năm: tạo môi trường cho thanh niên vui chơi, giải trí, phát triển

toàn diện. Mục tiêu là tạo môi trường lành mạnh và các điều kiện cần thiết

cho thanh niên được vui chơi giải trí, tránh xa các tệ nạn xã hội, góp phần

hoàn thiện nhân cách và phát triển toàn diện.

- Thứ sáu: hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước và đội ngũ cán bộ làm

công tác thanh niên. Mục tiêu là tăng cường trách nhiệm của các phòng,

ngành, uỷ ban nhân huyện, thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác

thanh niên. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác thanh niên

đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Như vậy, Chương trình phát triển thanh niên huyện Chợ Đồn giai

đoạn 2011-2020 đưa ra 6 nội dung thực hiện nhằm phát triển toàn diện cho

thanh niên huyện Chợ Đồn đến năm 2020, trong đó nội dung thứ 4 đã đưa

ra rõ mục tiêu là đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, tư vấn về lao động, việc

làm giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp, nâng cao tay nghề, tiếp cận

thị trường lao động và tìm được việc làm phù hợp. Đây là nội dung rất

quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tạo việc làm cho thanh niên

huyện Chợ Đồn. Kết quả thực hiện của Quyết định số 849/QĐ-UBND của

Uỷ ban nhân dân huyện Chợ Đồn đạt được như sau:

- Các cơ quan, phòng, ban, ngành, UBND các xã, thị trấn dựa trên các

nội dung được ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện đã xây dựng Chương

trình phát triển thanh niên của cơ quan, đơn vị mình, lồng ghép các chỉ tiêu

của Chương trình phát triển thanh niên với chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội

5 năm và hàng năm của phòng, ban, ngành, địa phương.

- Huyện đoàn Chợ Đồn với vai trò là tổ chức chính trị xã hội của thanh

niên, là tổ chức trực tiếp quản lý, đảm bảo và phát huy vai trò của thanh niên

đã xây dựng và triển khai thực hiện 02 dự án nhằm đẩy mạnh công tác tạo

việc làm cho thanh niên, cụ thể là:

55

(1). Dự án “Truyền thông nâng cao nhận thức của thanh niên và xã hội

về học nghề, lập nghiệp”

- Nội dung dự án

Dự án được phát động thực hiện từ năm 2014. Mục tiêu của dự án là

nâng cao nhận thức của thanh niên và xã hội về học nghề, lập nghiệp. Hàng

năm đào tạo, tập huấn cho ít nhất 50 cán bộ Đoàn về kỹ năng tư vấn, thống

kê, thông tin thị trường lao động, cung cấp tài liệu về nghề nghiệp, việc làm.

Xây dựng chuyên mục về nghề nghiệp việc làm trên website, bản tin công tác

Đoàn, 100% cơ sở Đoàn xã, thị trấn, trường học tổ chức sinh hoạt chuyên đề

về nghề nghiệp, việc làm ít nhất 1 lần/1 quý.

- Kết quả thực hiện dự án

Qua 03 năm triển khai từ 2014-2016, dự án “Truyền thông nâng cao

nhận thức của thanh niên và xã hội về học nghề, lập nghiệp” đã cơ bản đáp

ứng được yêu cầu. Một số chỉ tiêu trong giai đoạn 2014-2016 đạt và vượt kế

hoạch đề ra. Hệ thống thông tin, các sản phẩm truyền thông, ấn phẩm về việc

làm cho thanh niên thuộc dự án đã được triển khai khá đồng bộ và đầy đủ;

một số sản phẩm truyền thông đã phát huy được hiệu quả như: chương trình

“Tư vấn việc làm” trên Đài truyền thanh truyền hình huyện. Nhận thức và

hành động của cán bộ Đoàn về nghề nghiệp, việc làm đã có những chuyển

biến rất tích cực; sự nhìn nhận và đánh giá về vai trò của Đoàn thanh niên

trong công tác truyền thông về nghề nghiệp, việc làm của các cơ quan quản lý

nhà nước, các tổ chức, xã hội đã được nâng cao; các cơ sở Đoàn tích cực vận

động thanh niên tham gia học nghề, tìm việc làm, học hỏi mô hình để ứng

dụng, phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh, gương thanh niên làm kinh tế

giỏi ngày càng nhiều; sự tham gia của các đơn vị truyền thông trong tư vấn,

định hướng về học nghề và tạo việc làm cho thanh niên và xã hội ngày càng

mạnh mẽ và sâu rộng. Kết quả thể hiện ở bảng sau:

56

Bảng 3.9: Kết quả thực hiện dự án “Truyền thông nâng cao nhận thức

của thanh niên và xã hội về học nghề, lập nghiệp”

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

- Cán bộ Đoàn được tập huấn về kỹ năng tư vấn nghề

50

44

48

nghiệp, việc làm

- Thanh niên được tiếp cận thông tin về nghề nghiệp,

4.632

4.817

4.895

việc làm

- Tổ chức Đoàn cấp huyện xây dựng chuyên mục về

1

1

1

nghề nghiệp, việc làm

- Cơ sở Đoàn xã, thị trấn, trường học tổ chức sinh

25

25

25

hoạt chuyên đề về nghề nghiệp, việc làm

Qua bảng số liệu 3.9 cho thấy, số cán bộ Đoàn được tập huấn về kỹ năng tư

vấn nghề nghiệp, việc làm chỉ có năm 2014 là đạt được chỉ tiêu đề ra. Năm 2015, có

44 cán bộ Đoàn được tập huấn về kỹ năng tư vấn nghề nghiệp, việc làm, đạt 88% kế

hoạch. Năm 2016, có 48 cán bộ Đoàn được tập huấn về kỹ năng tư vấn nghề

nghiệp, việc làm, đạt 96% kế hoạch. Số thanh niên được tiếp cận thông tin về nghề

nghiệp, việc làm có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2014, có 4.632 thanh niên

được tiếp cận thông tin về nghề nghiệp, việc làm. Năm 2015, có 4.817 thanh niên

được tiếp cận thông tin về nghề nghiệp, việc làm, tăng 185 người ứng với tăng 4,0%

so với năm 2014. Năm 2016, có 4.895 thanh niên được tiếp cận thông tin về nghề

nghiệp, việc làm, tăng 78 người ứng với tăng 1,6% so với năm 2015. Hai chỉ tiêu

còn lại đạt được mục tiêu đề ra đó là tổ chức Đoàn cấp huyện xây dựng chuyên mục

về nghề nghiệp, việc làm và 100% cơ sở Đoàn xã, thị trấn, trường học tổ chức sinh hoạt chuyên đề về nghề nghiệp, việc làm.

(Nguồn: Huyện đoàn Chợ Đồn)

Bên cạnh những kết quả đạt được, dự án “Truyền thông nâng cao

nhận thức của thanh niên và xã hội về học nghề, lập nghiệp” còn một số hạn

chế như sau:

57

 Thiếu những điểm nhấn trong hoạt động truyền thông, các mục tiêu

thực hiện của dự án còn dàn trải, chưa tập hợp được sức mạnh truyền thông của

toàn bộ hệ thống trong các hoạt động truyền thông về nghề nghiệp, việc làm.

 Hoạt động truyền thông của dự án chưa lan tỏa sâu rộng, đặc biệt là

trong việc xây dựng đội ngũ cộng tác viên, tư vấn viên truyền thông tại cơ sở.

Việc nắm bắt, tuyên truyền và triển khai thực hiện chính sách pháp luật của

Nhà nước về dạy nghề và giải quyết việc làm của thanh niên tại một số địa

phương chưa thường xuyên.

 Công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp, thu thập

thông tin, nhu cầu về dạy nghề còn nhiều bất cập, chưa làm cho xã hội,

thanh niên, nhất là học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông hiểu

đúng và lựa chọn học nghề, tìm và tạo việc làm phù hợp với khả năng và

điều kiện thực tế của mình.

(2). Dự án “Tư vấn, hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp”

- Nội dung dự án

Song song với việc thực hiện dự án “Truyền thông nâng cao nhận thức

của thanh niên và xã hội về học nghề, lập nghiệp”, Huyện đoàn Chợ Đồn

cũng đã triển khai thực hiện dự án “Tư vấn, hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh

nghiệp và lập nghiệp”. Mục tiêu của dự án là cử cán bộ Đoàn tham gia các

khóa đào tạo làm cộng tác viên chuyên nghiệp về khởi sự doanh nghiệp và lập

nghiệp; phổ biến kiến thức, trợ giúp pháp lý cho những thanh niên có nhu cầu

đăng ký khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp.

- Kết quả thực hiện dự án

Huyện đoàn Chợ Đồn tích cực, chủ động cử cán bộ tham gia các khóa

đào tạo cộng tác viên của Dự án do Trung ương Đoàn tổ chức; phối hợp với

các trường đại học, học viện, sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn tổ chức các

lớp đào tạo khởi sự doanh nghiệp trực tiếp tại địa phương. Đến nay toàn

huyện có 09 cộng tác viên đã qua đào tạo có thể truyền đạt, tư vấn cho thanh

niên về khởi nghiệp. Kết quả dự án “Tư vấn, hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh

nghiệp và lập nghiệp” được thể hiện ở bảng sau:

58

Bảng 3.10: Kết quả thực hiện dự án “Tư vấn, hỗ trợ thanh niên

khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp”

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

- Số thanh niên được đào tạo kiến thức khởi sự

47

62

87

doanh nghiệp và lập nghiệp

- Số thanh niên được tư vấn kiến thức khởi sự

136

168

184

doanh nghiệp và lập nghiệp

- Số cộng tác viên chuyên nghiệp về việc làm

2

4

3

(Nguồn: Huyện đoàn Chợ Đồn)

Sau 3 năm thực hiện dự án, tổng số thanh niên được đào tạo kiến thức

về khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp là 196 người và có xu hướng tăng qua

các năm, từ 47 người năm 2014 lên 62 người năm 2015 và đạt 87 người năm

2016. Tổng số thanh niên được tư vấn kiến thức khởi sự doanh nghiệp và lập

nghiệp là 488 người, trong đó năm 2014 là 136 người, năm 2015 là 168

người, năm 2016 là 184 người. Trên địa bàn huyện hiện nay có 9 công tác

viên chuyên nghiệp về việc làm, tư vấn khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp.

Trong số thanh niên được đào tạo, tư vấn về kiến thức khởi sự doanh nghiệp

và lập nghiệp đã có một số thanh niên tự thành lập hợp tác xã và trang trại

chăn nuôi quy mô nhỏ.

Bên cạnh những kết quả đạt được, dự án còn một số hạn chế đó là hoạt

động đào tạo khởi sự doanh nghiệp của dự án mới dừng lại đối với đối tượng

sinh viên các trường đại học, cao đẳng, chưa vươn tới được các đối tượng

như: thanh niên nông thôn, thanh niên khuyết tật; chưa liên kết được các

chương trình đào tạo khởi sự doanh nghiệp của ngành Kế hoạch và Đầu tư,

ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chất lượng của các khóa đào tạo

khởi sự doanh nghiệp chưa cao do chưa xây dựng được cơ chế phù hợp hỗ trợ

cho học viên sau khi đào tạo.

59

3.2.2.2. Hoạt động hỗ trợ tín dụng của Đoàn thanh niên huyện Chợ Đồn

Hiện nay, Đoàn thanh niên huyện Chợ Đồn đang quản lý 2 nguồn vốn,

gồm: vốn ủy thác cho vay của ngân hàng Chính sách xã hội huyện Chợ Đồn

và vốn giải quyết việc làm của Trung ương Đoàn thanh niên. Tình hình thực

hiện và kết quả hoạt động hỗ trợ tín dụng của Đoàn thanh niên huyện Chợ

Đồn thông qua 2 nguồn vốn này được thể hiện như sau:

(1). Hoạt động ủy thác cho vay giữa Đoàn thanh niên và Ngân hàng

Chính sách xã hội huyện Chợ Đồn

a) Nội dung thực hiện

Hoạt động ủy thác cho vay giữa Đoàn Thanh niên và ngân hàng Chính

sách xã hội huyện Chợ Đồn là việc ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác cho

Đoàn thanh niên thực hiện một số nội dung công việc trong quy trình cho vay

đối với đối tượng là thanh niên trên địa bàn huyện. Thực hiện sự chỉ đạo của

Ban thường vụ Tỉnh đoàn và chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc

Kạn, năm 2004 Huyện đoàn Chợ Đồn và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính

sách xã hội huyện Chợ Đồn đã ký kết văn bản thỏa thuận về việc nhận ủy thác

cho vay đối với đối tượng là thanh niên trên địa bàn huyện. Nội dung hoạt

động ủy thác cho vay giữa ngân hàng Chính sách xã hội và Đoàn thanh niên

huyện Chợ Đồn gồm các nội dung sau:

- Công tác tuyên truyền, vận động

+ Thực hiện tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Chính

phủ về chính sách tín dụng ưu đãi và các chương trình tín dụng khác đối với

hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

+ Vận động việc thành lập tổ vay vốn theo đúng Quy chế về tổ chức và

hoạt động của tổ vay vốn ban hành theo quyết định của Hội đồng quản trị

ngân hàng Chính sách xã hội.

+ Vận động, đôn đốc Ban quản lý tổ vay vốn tham dự đầy đủ các phiên

giao dịch của ngân hàng Chính sách xã hội; hướng dẫn tổ viên tổ vay vốn

thực hiện giao dịch với ngân hàng Chính sách xã hội.

60

+ Vận động tổ viên chấp hành Quy ước hoạt động của tổ vay vốn, thực

hành tiết kiệm; giúp đỡ nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm trong việc sử dụng

vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả góp phần nâng cao đời sống, thực hiện

trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn đã cam kết với Ngân hàng.

+ Vận động, khuyến khích các tổ viên tổ vay vốn tham gia các hoạt

động khác của ngân hàng Chính sách xã hội.

+ Tổ chức tập huấn hoặc phối hợp với ngân hàng Chính sách xã hội tập

huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ Hội, đoàn thể cấp dưới và Ban quản lý tổ

tổ vay vốn.

- Kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ, Ban Quản lý Tổ và các tổ viên

+ Giám sát toàn diện các hoạt động của tổ vay vốn theo đúng Quy chế

về tổ chức và hoạt động của tổ vay vốn ban hành kèm theo quyết định của

Hội đồng quản trị ngân hàng Chính sách xã hội. Trong đó, các nội dung sau

cần phải trực tiếp tham gia họp và chỉ đạo:

 Họp thành lập tổ vay vốn

 Họp xây dựng quy ước hoạt động của tổ vay vốn.

 Họp bầu mới, thay đổi Ban quản lý tổ vay vốn.

 Họp bình xét cho vay.

+ Giám sát và đôn đốc Ban quản lý Tổ thực hiện đúng các nhiệm vụ

được ủy nhiệm theo Hợp đồng đã ký với ngân hàng Chính sách xã hội.

+ Trực tiếp kiểm tra việc sử dụng vốn vay của 100% các món vay mới

trong vòng 30 ngày kể từ ngày ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân cho vay.

+ Đôn đốc Ban quản lý Tổ giám sát tổ viên sử dụng vốn vay đúng mục

đích và có hiệu quả, trả nợ, trả lãi, thực hành tiết kiệm.

+ Giám sát các hoạt động của ngân hàng Chính sách xã hội tại hộ vay,

tổ vay vốn.

+ Thông báo kịp thời cho Ngân hàng nơi cho vay về các trường hợp sử

dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa

hoạn, chết, mất tích) và rủi ro do nguyên nhân chủ quan (sử dụng vốn vay sai

mục đích, người vay trốn nợ) để có biện pháp xử lý thích hợp.

61

- Các hoạt động phối hợp thực hiện cùng ngân hàng Chính sách xã hội

+ Nhận và thông báo kết quả phê duyệt danh sách được vay vốn cho tổ

vay vốn để Tổ thông báo đến từng cá nhân được vay vốn.

+ Phối hợp với ngân hàng Chính sách xã hội và chính quyền địa

phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, người vay bỏ đi khỏi nơi

cư trú và hướng dẫn người vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên

nhân khách quan.

+ Phối hợp với ngân hàng Chính sách xã hội đánh giá phân loại chất

lượng hoạt động của Tổ; thực hiện các giải pháp củng cố, kiện toàn hoạt động

của các tổ vay vốn. Định kỳ hàng năm, phối hợp cùng ngân hàng Chính sách

xã hội đánh giá hoạt động của từng tổ vay vốn để xếp loại tổ theo tiêu chí,

những tổ yếu kém, không còn khả năng hoạt động thì tổ chức sáp nhập, giải

thể theo quy định. Kiểm tra hoạt động của các tổ theo định kỳ hoặc đột xuất.

b) Kết quả thực hiện

Sau hơn 12 năm thực hiện, Đoàn thanh niên huyện Chợ Đồn đã đạt

được một số kết quả nhất định trong công tác ủy thác. Đã có hàng nghìn lượt

thanh niên được tiếp cận nguồn vốn vay để giải quyết việc làm, sản xuất kinh

doanh và xuất khẩu lao động thông qua hoạt động ủy thác giữa Đoàn thanh

niên huyện Chợ Đồn và ngân hàng Chính sách xã hội huyện Chợ Đồn. Kết

quả cụ thể trong 3 năm từ 2014 đến 2016 được thể hiện ở bảng 3.11 dưới đây:

Bảng 3.11: Kết quả nhận ủy thác cho vay giữa Đoàn thanh niên và

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Chợ Đồn

So sánh 2015/2014

So sánh 2016/2015

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tuyệt đối

Tuyệt đối

Tương đối (%)

Tương đối (%)

1.242 1.251 1.227

9

0,7

-24

-1,9

- Tổng số thanh niên vay vốn để giải quyết việc làm, SXKD và xuất khẩu lao động (người) - Tổng dư nợ (triệu đồng) - Dư nợ bình quân (triệu đồng)

20.112 21.218 21.719 1206 0,8

16,2

17,7

6,0 5,2

401 0,7

1,9 3,9

17,0 (Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Chợ Đồn)

62

Qua bảng số liệu 3.11 cho thấy, hàng năm có trên 1.200 thanh niên có

dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Năm 2014, có 1.242 thanh niên vay

vốn để sản xuất kinh doanh với tổng dư nợ đạt 20.112 triệu đồng, dư nợ bình

quân đạt 16,2 triệu đồng/người. Năm 2015, có 1.251 thanh niên vay vốn để

sản xuất kinh doanh với tổng dư nợ đạt 21.218 triệu đồng. Số thanh niên vay

vốn tăng 9 người, ứng với tăng 0,7% so với năm 2014. Tổng dư nợ tăng 1.206

triệu đồng, ứng với tăng 6,0% so với năm 2014. Dư nợ bình quân đạt 17,0

triệu đồng/người, tăng 0,8 triệu đồng, ứng với tăng 5,2% so với năm 2014.

Năm 2016, có 1.227 thanh niên vay vốn để sản xuất kinh doanh với tổng dư

nợ đạt 21.719 triệu đồng. Số thanh niên vay vốn giảm 24 người, ứng với giảm

1,9% so với năm 2015. Tổng dư nợ tăng 401 triệu đồng, ứng với tăng 1,9% so

với năm 2015. Dư nợ bình quân đạt 17,7 triệu đồng/người, tăng 0,7 triệu

đồng, ứng với tăng 3,9% so với năm 2015. Qua phân tích cho thấy, mặc dù số

lượng thanh niên vay vốn giảm trong giai đoạn 2014-2016 nhưng tổng dự nợ

và dư nợ bình quân lại có xu hướng tăng lên qua các năm. Điều đó cho thấy

nhiều thanh niên đang muốn tiếp cận nguồn vốn vay nhiều hơn để mở mới

hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, phục vụ vấn đề giải quyết việc

làm cho bản thân và gia đình.

Nếu xét về tổng dư nợ thông qua ủy thác thì dư nợ ủy thác thông qua

Đoàn thanh niên là thấp nhất trong số các tổ chức Hội nhận ủy thác vay từ

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Chợ Đồn. Tính đến 31/12/2016, dự nợ uỷ

thác của Ngân hàng Chính sách xã hội thông qua các tổ chức chính trị - xã hội

là 237.580 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 98,7%/tổng dư nợ, trong đó: dư nợ

thông qua Hội Liên hiệp Phụ nữ là 84.091 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 35,4%/tổng

dư nợ uỷ thác; dư nợ thông qua Hội Nông dân: 70.012 triệu đồng, chiếm tỷ lệ

29,5%/tổng dư nợ uỷ thác; dư nợ thông qua Hội Cựu chiến binh: 48.758 triệu

đồng, chiếm tỷ lệ 20,5%/tổng dư nợ uỷ thác; dư nợ thông qua Đoàn thanh

63

niên là 34.719 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 14,6%/tổng dư nợ uỷ thác. Trong đó, dư

nợ cho thanh niên để phục vụ giải quyết việc làm, sản xuất kinh doanh và xuất

khẩu lao động là 21.719 triệu đồng, chiếm 62,6% tổng dư nợ của thanh niên

qua Đoàn thanh niên tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Chợ Đồn.

Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động ủy thác cho vay giữa

Đoàn thanh niên và Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Chợ Đồn để cho

thanh niên giải quyết việc làm, sản xuất kinh doanh và xuất khẩu lao động vẫn

tồn tại một số hạn chế. Tỷ lệ nợ quá hạn thông qua ủy thác của Đoàn Thanh

niên huyện Chợ Đồn còn cao hơn tỷ lệ bình quân của toàn huyện. Đây là yếu

tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng ủy thác. Mặc dù đã được sự quan tâm của

các cấp bộ Đoàn, tuy nhiên vấn đề này chưa có nhiều chuyển biến tích cực;

Lãi tồn còn nhiều, ngày càng có xu hướng tăng lên, bao gồm cả lãi phát sinh

của nợ quá hạn và lãi của nợ trong hạn; Hoạt động của tổ vay vốn chưa đồng

đều, chưa ổn định, năm 2016 tại một số đơn vị xuất hiện tình trạng tổ vay vốn

hoạt động kém. Một số đơn vị báo cáo vẫn còn tình trạng thanh niên vay vốn

không đúng mục đích gây khó khăn cho công tác hoàn trả khi đến hạn.

(2). Nguồn vốn giải quyết việc làm của Trung ương Đoàn thanh niên

Đầu năm 2016, được sự quan tâm của Tỉnh đoàn Bắc Kạn, đoàn thanh

niên huyện Chợ Đồn được giao quản lý 1,3 tỷ đồng nguồn vốn giải quyết việc

làm của Trung ương Đoàn. Hiện nay, số vốn này được triển khai cho 15 dự án

của thanh niên, chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm cho

lao động là thanh niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số. Nguồn vốn này

được thanh niên dùng để đầu tư mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật

nuôi, công cụ lao động, chi phí thanh toán cung ứng dịch vụ, đầu tư làm nghề

thủ công. Quá trình triển khai nguồn vốn này được các cấp bộ Đoàn giám sát

sát sao, không để xảy ra tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn, nguồn vốn phát huy

tốt hiệu quả. Trong năm 2016, nguồn vốn giải quyết việc làm của Trung ương

Đoàn thanh niên đã giúp tạo việc làm cho 110 lao động là thanh niên nông

64

thôn, thanh niên dân tộc thiểu số. Có việc làm đã giúp thanh niên tăng thu

nhập, trong năm 2016 đã có 16 hộ nghèo là thanh niên được vay vốn từ nguồn

vốn giải quyết việc làm của Trung ương Đoàn đã thoát nghèo, đời sống từng

bước được cải thiện.

3.2.2.3. Hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên huyện Chợ Đồn

Đào tạo nghề và giải quyết việc làm có mối quan hệ mật thiết và tác động

qua lại lẫn nhau. Đào tạo nghề tạo ra năng lực thực hiện cho người học. Đào tạo

để làm việc, người lao động có được năng lực thực hiện cần phải có chỗ việc làm

để thể hiện năng lực đó. Đào tạo nghề trở thành công cụ điều chỉnh cơ cấu, chất

lượng của lực lượng lao động. Ngược lại, việc làm tạo ra nhu cầu đào tạo, người

lao động muốn có việc làm, làm được việc thì phải qua đào tạo, dẫn đến việc làm

đặt ra yêu cầu cho đào tạo. Đào tạo là mô phỏng yêu cầu và hoạt động của việc

làm, do đó có thể nói việc làm qui định nội dung đào tạo. Trong mối quan hệ gắn

kết giữa đào tạo với sử dụng và giải quyết việc làm phải dựa trên cơ sở nhu cầu

lao động trên thị trường lao động. Nhận thức được tầm quan trọng đó, những

năm qua, nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác đào tạo

nghề gắn với giải quyết việc làm đã và đang được các cấp, ngành chức năng

huyện Chợ Đồn triển khai thực hiện, gồm:

- Xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động

Việc xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao động phải xuất phát từ hai

phía là từ phía người lao động và từ phía các đơn vị sử dụng lao động. Để đạt

được mục tiêu là đào tạo nghề phải gắn với việc làm thì việc xác định nhu cầu

đào tạo nghề cho lao động là việc làm hết sức quan trọng. Chỉ khi nào đào tạo

nghề dựa trên nhu cầu của người học và nhu cầu của xã hội thì đào tạo nghề

cho lao động mới đạt được mục tiêu đề ra. Để xác định được nhu cầu đào tạo

nghề cho lao động, hàng năm, UBND huyện Chợ Đồn đã chỉ đạo UBND các

xã, thị trấn khảo sát, rà soát đối tượng lao động trong độ tuổi lao động tại địa

phương, trong đó bao gồm cả đối tượng là lao động thanh niên; căn cứ vào

65

nhu cầu đào tạo, các ngành nghề phù hợp với địa phương, xây dựng kế hoạch

đào tạo, lập danh sách đối tượng lao động có nhu cầu đào tạo nghề gửi về

phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Chợ Đồn để phối hợp với

các cơ sở đào tạo thực hiện.

- Đa dạng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề

Nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề, UBND huyện Chợ

Đồn luôn quan tâm công tác đầu tư xây dựng hạ tầng và trang thiết bị phục

vụ đào tạo của Trung tâm dạy nghề huyện; nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác đào tạo nghề, chuẩn hóa đội ngũ giáo

viên dạy nghề; thực hiện liên kết với doanh nghiệp trong đào tạo và thực

hành gắn với “đầu ra” cho người học nghề ngay sau khi tốt nghiệp. Hiện

nay, ngoài trung tâm dạy nghề, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và

Trung tâm dạy nghề của huyện đã chủ động phối hợp cùng các trường cao

đẳng, đại học, trung tâm dạy nghề có uy tín trong và ngoài tỉnh đào tạo nghề

mới, mở rộng quy mô và nâng cao năng lực đào tạo nghề. Trong giai đoạn

2014-2016, UBND huyện đã chỉ đạo Trung tâm dạy nghề, phòng Lao động -

Thương binh và Xã hội phối hợp với 6 đơn vị, cơ sở đào tạo nghề ngoài địa

bàn huyện triển khai dạy nghề trên địa bàn, gồm: Hội nông dân tỉnh Bắc

Kạn; Hội làm vườn tỉnh Bắc Kạn; Trung tâm dạy nghề các Khu Công nghiệp

Thái Nguyên; Trung tâm dạy nghề Việt Bắc; Trường Trung cấp nghề Thái

Nguyên; Trung tâm dạy nghề Xuất khẩu Thái Nguyên. Bên cạnh việc đào

tạo nghề tập trung tại các cơ sở dạy nghề, người lao động còn được học nghề

bằng nhiều hình thức khác như: vừa làm, vừa học tại các doanh nghiệp, học

nghề tại các sở sở sản xuất kinh doanh.

- Tạo việc làm sau đào tạo

Để phát huy hiệu quả của công tác đào tạo nghề, hàng năm, phòng Lao

động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp cùng các cơ quan báo chí, truyền

thông xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề,

66

việc làm, xuất khẩu lao động. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cũng

tổ chức “Ngày hội giới thiệu việc làm” với sự tham gia của các doanh nghiệp

nhằm tạo sự gắn kết và thấu hiểu nhu cầu giữa nhà tuyển dụng với người lao

động; thực hiện tư vấn tuyển sinh học nghề, phát hành sổ tay hướng dẫn đào

tạo nghề. Đồng thời, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đã phối

hợp với Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và

Xã hội tỉnh Bắc Kạn đẩy mạnh công tác thông tin thị trường lao động, liên

kết, tìm hiểu nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. Bên cạnh việc giải quyết

việc làm trên địa bàn, UBND tỉnh còn chỉ đạo các cơ quan chức năng đẩy

mạnh hoạt động xuất khẩu lao động.

- Kết quả đào tạo nghề

Với những nỗ lực thực hiện các chính sách, giải pháp trên, trong giai

đoạn 2014-2016, công tác đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho thanh

niên nói riêng trên địa bàn huyện Chợ Đồn đạt được một số kết quả sau:

Bảng 3.12: Trình độ được đào tạo nghề của thanh niên

trên địa bàn huyện Chợ Đồn

So sánh 2015/2014

So sánh 2016/2015

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2014

Tuyệt đối

Tương đối (%)

Tuyệt đối

Tương đối (%)

Số thanh niên đã qua

2.348 2.660 3.015

312

13,3

355

13,5

đào tạo nghề

- Cao đẳng nghề

193

218

253

25

13,0

35

16,1

- Trung cấp nghề

317

375

416

58

18,3

41

10,9

- Sơ cấp nghề, dạy nghề

1.838 2.067 2.346

229

12,5

279

13,5

dưới 3 tháng

(Nguồn: Phòng Lao động, TB&XH huyện Chợ Đồn)

67

Số thanh niên đã qua đào tạo nghề có xu hướng tăng lên qua các năm.

Năm 2014, có 2.348 thanh niên được đào tạo nghề. Năm 2015, có 2.660 thanh

niên được đào tạo nghề. Số thanh niên được đào tạo nghề trong năm là 312

thanh niên. Số thanh niên được đào tạo nghề năm 2015 tăng 13,3% so với

năm 2014. Năm 2016, có 3.015 thanh niên được đào tạo nghề. Số thanh niên

được đào tạo nghề trong năm là 355 thanh niên. Số thanh niên được đào tạo

nghề năm 2016 tăng 13,5% so với năm 2015. Cơ cấu đào tạo nghề của thanh

niên được thể hiện ở bảng 3.13 dưới đây:

Bảng 3.13: Cơ cấu đào tạo nghề của thanh niên

trên địa bàn huyện Chợ Đồn

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Chỉ tiêu

Số người

Số người

Số người

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Số lao động nông thôn đã

2.348

100

2.660

100

3.015

100

qua đào tạo nghề

- Cao đẳng nghề

193

8,2

218

8,2

253

8,4

- Trung cấp nghề

317

13,5

375

14,1

416

13,8

- Sơ cấp nghề, dạy nghề

1.838

78,3

2.067

77,7

2.346

77,8

dưới 3 tháng

(Nguồn: Phòng Lao động, TB&XH huyện Chợ Đồn)

Qua bảng số liệu 3.13 cho thấy, số thanh niên được đào tạo sơ cấp

nghề và dạy nghề dưới 3 tháng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thanh niên

được đào tạo nghề với tỷ trọng trung bình chiếm 77,9%. Trong giai đoạn

2014-2016, các lĩnh vực được đào tạo ở trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề

dưới 3 tháng bao gồm: may công nghiệp; kỹ thuật xây dựng; chế biến chè;

sửa chữa máy nông nghiệp; sửa chữa điện nông thôn; sửa chữa máy tính;

tin học văn phòng; trồng rau an toàn; sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi;

kỹ thuật chăn nuôi lợn, gà. Số thanh niên được đào tạo sơ cấp nghề và dạy

68

nghề dưới 3 tháng chiếm tỷ trọng lớn là do đào tạo sơ cấp nghề và dạy

nghề dưới 3 tháng là hình thức đào tạo có thời gian ngắn, chi phí ít tốn kém

hơn, là những khóa học mang tính linh hoạt về nội dung, thời gian và địa

điểm theo nhu cầu của người học và thị trường lao động, sau khi người học

nghề kết thúc khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp

tục học lên trình độ cao hơn. Đứng thứ hai về tỷ trọng là trình độ trung cấp

nghề, chiếm trung bình 13,8%. Chiếm tỷ trọng thấp nhất là trình độ cao

đẳng nghề, chiếm trung bình 8,3%.

Mặc dù đã đạt được một số kết quả quan trọng, tuy nhiên qua phân

tích ở trên cho thấy, số lượng thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn đã

qua đào tạo nghề còn chiếm tỷ lệ thấp, trung bình chiếm chưa đến 20% và

trong số thanh niên đã qua đào tạo nghề thì chỉ có khoảng 1/3 là có việc

làm. Thời gian tới, để thực hiện tốt công tác đào tạo nghề và giải quyết việc

làm, UBND huyện Chợ Đồn khuyến khích phát triển đào tạo nghề gắn với

việc làm tại chỗ nhằm sử dụng lao động nhàn rỗi tại địa phương; đẩy mạnh

các chương trình xúc tiến việc làm, tăng cường sự gắn kết giữa cơ sở đào

tạo với doanh nghiệp sử dụng lao động; đẩy mạnh công tác xã hội hóa

trong đào tạo nghề và giải quyết việc làm; tạo điều kiện cho người lao động

vay vốn sản xuất kinh doanh.

3.2.2.4. Tạo việc làm cho thanh niên qua phát triển các mô hình thanh niên

làm kinh tế và phát triển du lịch

- Mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi

Mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi

không những chỉ có vai trò là tạo việc làm cho bản thân thanh niên đứng ra

gây dựng mô hình mà các mô hình này còn tạo việc làm cho các thanh niên

khác đến làm việc và là các cơ sở để thanh niên đến thăm quan, học hỏi kinh

69

nghiệm làm ăn, từ đó tự mình lập ra các mô hình mới. Hàng năm, để vinh

danh cũng như để các thanh niên khác trên địa bàn biết được các mô hình hợp

tác xã, tổ hợp tác và mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi, Huyện đoàn Chợ

Đồn đã tổng hợp và thông tin đến các Đoàn cơ sở biết và thực hiện tuyên

truyền. Tổng hợp kết quả các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô hình thanh

niên làm kinh tế giỏi trong giai đoạn 2014-2016 được thể hiện qua bảng số

liệu 3.13 dưới đây:

Bảng 3.13: Tổng hợp các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô hình

thanh niên làm kinh tế giỏi trên địa bàn huyện Chợ Đồn

Năm

Năm

Năm

So sánh 2015/2014

So sánh 2016/2015

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

Tuyệt đối

Tương đối (%)

Tuyệt đối

Tương đối (%)

34

45

53

11

32,4

8

17,8

- Số mô hình HTX, tổ hợp tác, mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi

108

147 176

39

36,1

29

19,7

- Số lao động thanh niên làm việc trong các mô hình

3,2

3,3

3,3

0,1

3,1

0

0,0

- Số lao động thanh niên trung bình làm việc/mô hình

(Nguồn: Huyện đoàn Chợ Đồn)

Qua bảng số liệu 3.13 cho thấy, số mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và

mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi của thanh niên huyện Chợ Đồn có xu

hướng tăng lên qua các năm. Năm 2014, huyện Chợ Đồn có 34 mô hình hợp

tác xã, tổ hợp tác và mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi, tạo việc làm cho

108 thanh niên, trung bình mỗi mô hình tạo việc làm cho 3,2 thanh niên. Năm

2015, huyện Chợ Đồn có 45 mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô hình thanh

niên làm kinh tế giỏi, tạo việc làm cho 147 thanh niên, trung bình mỗi mô

hình tạo việc làm cho 3,3 thanh niên. Số mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô

hình thanh niên làm kinh tế giỏi tăng 11 mô hình, ứng với tăng 32,4% so với

70

năm 2014. Số lao động làm việc trong các mô hình tăng 39 người, ứng với

tăng 36,1% so với năm 2014. Năm 2016, huyện Chợ Đồn có 53 mô hình hợp

tác xã, tổ hợp tác và mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi, tạo việc làm cho

176 thanh niên, trung bình mỗi mô hình tạo việc làm cho 3,3 thanh niên. Số

mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi tăng 8

mô hình, ứng với tăng 17,8% so với năm 2015. Số lao động làm việc trong

các mô hình tăng 29 người, ứng với tăng 19,7% so với năm 2015.

Hiện nay trên địa bàn huyện có nhiều mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và

mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi của thanh niên tạo việc làm cho nhiều lao

động. Điển hình như mô hình xưởng cơ khí thanh niên của thanh niên Đặng

Văn Quyến ở xã Quảng Bạch đã tạo việc làm cho 08 lao động, thu nhập bình

quân năm đạt 180 triệu đồng/năm; Mô hình chế biến lâm sản của thanh niên

Mạc Nguyễn Hiến ở xã Nghĩa Tá đã tạo việc làm cho 08 lao động, thu nhập

bình quân năm đạt 664 triệu đồng/năm; Mô hình chăn nuôi kết hợp trồng

rừng, trồng cây ăn quả của thanh niên Ngô Triệu Khởi Huỳnh ở xã Nghĩa Tá

đã tạo việc làm cho 03 lao động, thu nhập bình quân năm đạt 176 triệu

đồng/năm. Ngoài những mô hình, còn rất nhiều mô hình tạo ra thu nhập bình

quân đạt từ 80 triệu-100 triệu đồng/năm như mô hình trồng cây ăn quả, xưởng

mộc, nấu rượu, chăn nuôi lợn, chăn nuôi dê, sửa chữa xe máy... Đây là những

dấu hiệu đáng mừng cho công tác tự tạo việc làm và tạo việc làm cho thanh

niên khác trên địa bàn của thanh niên huyện Chợ Đồn.

- Mô hình kinh tế trang trại, gia trại

Thời gian qua, để khuyến khích, hỗ trợ phát triển các mô hình kinh tế

trang trại, gia trại trên địa bàn phát triển, huyện Chợ Đồn đã triển khai thực

hiện một số giải pháp, cụ thể là:

+ Triển khai cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại đối với cơ sở đạt

tiêu chuẩn nhằm tạo điều kiện cho các chủ trang trại yên tâm đầu tư vào sản

xuất cũng như vay vốn để sản xuất. Khuyến khích các hộ dân chuyển nhượng,

71

đồn điền đổi thửa, tạo điều kiện cho tích tụ ruộng đất, chuyển đổi từ đất khác

sang trang trại chuyên canh hoặc kết hợp.

+ Phát triển kinh tế trang trại gắn với thực hiện các chương trình, dự án

trọng điểm. Việc phát triển kinh tế trang trại, gia trại trên địa bàn huyện còn

gắn với thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm như chăn nuôi lợn xuất

khẩu, trồng các cây ăn quả có giá trị kinh tế cao...Đa số các trang trại, gia trại

đều được hưởng các chính sách ưu đãi về lãi suất, hỗ trợ giá giống, công tác

thú y theo các chương trình dự án của tỉnh, huyện.

+ Tích cực đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản

xuất, lựa chọn và đưa vào sử dụng các giống cây trồng vật nuôi có năng suất

chất lượng cao. Nhiều hoạt động đào tạo, hỗ trợ trang trại được triển khai thực

hiện như mở các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt tại cơ sở...

+ Cung cấp thường xuyên các thông tin thị trường đến các chủ trang

trại, gia trại. Huyện đã khuyến khích và đẩy mạnh mối liên kết giữa cơ sở sản

xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản bằng việc cung cấp tốt thông tin thị trường,

hướng dẫn và định hướng cho các trang trại, gia trại sản xuất ra những sản

phẩm thị trường cần và tăng cường quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các

trang trại, gia trại.

+ Huyện đã xây dựng và triển khai Đề án “khuyến khích, hỗ trợ phát

triển chăn nuôi theo quy mô gia trại, trang trại giai đoạn 2016 - 2020”. Đề án

nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai, lao động, vốn và áp dụng khoa

học công nghệ mới vào sản xuất trên cơ sở bảo vệ tốt môi trường nhằm đẩy

mạnh phát triển sản xuất hàng hóa trong cơ chế thị trường, góp phần giải

quyết việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân, đặc biệt là đồng bào dân

tộc thiểu số; đồng thời từng bước làm thay đổi tập quán sản xuất nhỏ, manh

mún, tiến tới một nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa với quy mô lớn, chất

lượng cao, đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.

72

Tính đến 31/12/2016, trên địa bàn huyện Chợ Đồn mới chỉ có 06

trang trại (05 trang trại chăn nuôi và 01 trang trại tổng hợp) và 43 gia trại.

Trong 06 trang trại hiện có, không có trang trại nào do thanh niên làm chủ.

Trong 43 gia trại, có 07 gia trại do thanh niên làm chủ, chiếm tỷ lệ 16,3%.

Qua phân tích cho thấy, mặc dù đã có nhiều biện pháp hỗ trợ nhưng số

lượng trang trại, gia trại do thanh niên làm chủ trên địa bàn huyện Chợ Đồn

còn rất hạn chế.

- Phát triển các làng nghề truyền thống và du lịch

Với đặc điểm địa hình, khí hậu miền núi cùng với nhiều dân tộc anh em

cùng chung sống và nằm trong khu vực an toàn khu nên huyện Chợ Đồn có

lợi thế để phát triển các nghề truyền thống, du lịch nông nghiệp và du lịch trải

nghiệm văn hóa như: tìm hiểu đời sống sinh hoạt, lao động của đồng bào; các

nghề truyền thống như đan lát, mộc, dệt thổ cẩm, may thêu trang phục dân

tộc, làm các nhạc cụ; các làn điệu dân ca, dân vũ như hát then, đàn tính, hát

sli, hát lượn, múa khèn mang đậm bản sắc văn hóa của đồng bào vùng cao

cũng tạo nên sự hấp dẫn đối với du khách, nhất là du khách quốc tế muốn

khám phá nét văn hóa dân tộc thiểu số miền núi...Bên cạnh đó, hiện nay

huyện Chợ Đồn đã hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung như trồng

chè Shan Tuyết tại xã Bằng Phúc; trồng cây ăn quả (cam, quýt) tại xã Lã Bản,

xã Đông Viên. Những sản phẩm nông nghiệp này là lợi thế để thu hút khách

du lịch đến tham quan, tham gia trải nghiệm trực tiếp vào quá trình sản xuất,

thu hoạch và thưởng thức sản phẩm tại chỗ. Ngoài ra, huyện cũng có lợi thế

về phát triển du lịch khi hiện nay trên địa bàn huyện có 25 di tích lịch sử cách

mạng và Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.

Mặc dù có nhiều lợi thế cho phát triển các nghề truyền thống và các

loại hình du lịch nhưng trong những năm qua, số lao động làm việc trong các

làng nghề truyền thống và trong dịch vụ du lịch còn rất hạn chế. Năm 2016,

theo thống kê của phòng Thống kê huyện Chợ Đồn, toàn huyện mới chỉ có

73

khoảng 150-170 lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch, trong đó có khoảng

30%-40% là lao động thanh niên. Số lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch

chủ yếu làm việc trong các đơn vị kinh doanh du lịch nhỏ và vừa, các hộ kinh

doanh du lịch nhà nghỉ và nhà hàng ăn uống. Số lao động thanh niên làm việc

trong các loại hình du lịch trải nghiệm văn hóa, du lịch cộng đồng còn rất ít.

Nguyên nhân là tỉnh Bắc Kạn chưa có quy hoạch tổng thể cho phát triển du

lịch để huyện Chợ Đồn có căn cứ xây dựng và phát triển các khu du lịch, các

loại hình du lịch theo định hướng của tỉnh.

Trước thực trạng đó, ngày 06 tháng 11 năm 2016, Hội đồng nhân dân

tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Nghị quyết số 48/NQ-HĐND về thông qua quy

hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến

năm 2030. Theo Nghị quyết, tỉnh Bắc Kạn cũng đã có định hướng phát triển

cụm du lịch An toàn khu Chợ Đồn với định hướng phát triển chính của cụm là

du lịch lịch sử, văn hóa, giáo dục truyền thống; du lịch sinh thái; du lịch cộng

đồng, du lịch tìm hiểu văn hóa bản sắc của các đồng bào dân tộc. Đây là cơ sở

rất quan trọng để huyện Chợ Đồn đưa ra các giải pháp phát triển du lịch nhằm

tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nói chung, cho lao động thanh

niên trên địa bàn huyện nói riêng.

3.2.2.5. Khuyến khích thanh niên tham gia xuất khẩu lao động

Xuất khẩu lao động là một trong những giải pháp hiệu quả để giải

quyết việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho người người dân và

đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nhận thức

được điều này, những năm qua, huyện Chợ Đồn đã triển khai nhiều biện pháp

nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, trong đó có lao động thanh niên.

Để khuyến khích thanh niên tham gia xuất khẩu lao động, huyện Chợ Đồn đã

thực hiện các biện pháp sau:

- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 16/2009/CT-UBND ngày 21 tháng 12

năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động trên

74

địa bàn tỉnh và Dự án “Hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài”

được tỉnh Bắc Kạn triển khai thực hiện bắt đầu từ năm 2012.

- Huyện Chợ Đồn đã triển khai đồng bộ công tác tuyên truyền, vận

động, tư vấn cho người lao động về vai trò, hiệu quả của xuất khẩu lao động.

Song song với đó, huyện cũng tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp

đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và tạo điều kiện

tốt nhất cho người lao động thực hiện các thủ tục theo đúng quy định của

pháp luật. Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện cũng phối hợp với

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, với các địa phương tập trung đẩy

mạnh, nâng cao chất lượng công tác tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động

cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động.

- Huyện đã phối hợp với 19 đơn vị, doanh nghiệp được Sở Lao động -

Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn cấp giấy giới thiệu cho phép các đơn vị,

doanh nghiệp này đến các huyện tư vấn tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước

ngoài. Bên cạnh đó, để người lao động nói chung, lao động thanh niên nói riêng

có điều kiện thuận lợi đi xuất khẩu lao động, huyện Chợ Đồn đã chỉ đạo Ngân

hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên

địa bàn huyện ưu tiên vay vốn (vay mức 50 triệu đồng không phải thế chấp) đối

với các đối tượng đi xuất khẩu lao động có nhu cầu. Đây đang là chính sách góp

phần đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn huyện.

Mặc dù đã triển khai nhiều biện pháp để khuyến khích thanh niên tham

gia xuất khẩu lao động nhưng kết quả đạt được trong giai đoạn 2014-2016 không

đạt được kế hoạch đề ra. Trong giai đoạn này, chỉ có 122 thanh niên trên địa bàn

huyện đi xuất khẩu lao động tại nước ngoài. Kết quả này còn chưa tương xứng

với tiềm năng lao động thanh niên dồi dào ở địa phương. Trong thời gian tới,

huyện Chợ Đồn cần tiếp tục thực hiện các giải pháp hữu hiệu hơn nữa để tăng số

lao động thanh niên đi làm việc tại nước ngoài, vừa để tạo việc làm cho thanh

niên, vừa góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.

75

3.2.3. Kết quả tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn,

tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2014 - 2016

3.2.3.1. Kết quả tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn

Để tạo việc làm cho thanh niên cần thực hiện đồng bộ và có hiệu quả

nhiều giải pháp. Trong giai đoạn 2014 - 2016, huyện Chợ Đồn đã thực hiện

nhiều giải pháp để tạo việc làm cho thanh niên như đã phân tích ở trên. Kết

quả của các giải pháp để tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn là tỷ lệ

thanh niên thiếu việc làm và thất nghiệp đã giảm xuống, tỷ lệ thanh niên đủ

việc làm đã tăng lên. Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng 3.14 dưới đây:

Bảng 3.14: Kết quả tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn

huyện Chợ Đồn giai đoạn 2014-2016

So sánh 2015/2014

So sánh 2016/2015

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tuyệt đối

Tương đối (%)

Tuyệt đối

Tương đối (%)

Tổng số thanh niên 14.862 15.027 15.225

165

1,1

198

1,3

12.142 12.698 13.170

556

4,6

472

3,7

- Số thanh niên đủ việc làm Tỷ lệ (%)

81,7

84,5

86,5

-

-

-

-

2.006

1.713

1.553

-293

-14,6

-160

-9,3

- Số thanh niên thiếu việc làm

-

-

-

Tỷ lệ (%)

13,5

11,4

10,2

-

714

616

502

-97

-13,6

-114

-18,5

- Số thanh niên thất nghiệp

-

-

-

Tỷ lệ (%)

4,8

4,1

3,3

-

(Nguồn: Huyện đoàn Chợ Đồn)

Năm 2014, trong tổng số 14.862 thanh niên có 12.142 thanh niên có đủ

việc làm, chiếm tỷ lệ 81,7%. Số thanh niên thiếu việc làm là 2.006 người,

chiếm tỷ lệ 13,5%. Số thanh niên thất nghiệp là 714 người, chiếm tỷ lệ 4,8%.

Năm 2015, trong tổng số 15.027 thanh niên có 12.698 thanh niên có đủ việc

76

làm, chiếm tỷ lệ 84,5%. Số thanh niên có đủ việc làm tăng 556 người, ứng với

tăng 4,6% so với năm 2014. Số thanh niên thiếu việc làm là 1.713 người,

chiếm tỷ lệ 11,4%. Số thanh niên thiếu việc làm giảm 293 người, ứng với

giảm 14,6% so với năm 2014. Số thanh niên thất nghiệp là 616 người, chiếm

tỷ lệ 4,1%. Số thanh niên thất nghiệp giảm 97 người, ứng với giảm 13,6% so

với năm 2014. Năm 2016, trong tổng số 15.225 thanh niên có 13.170 thanh

niên có đủ việc làm, chiếm tỷ lệ 86,5%. Số thanh niên có đủ việc làm tăng

472 người, ứng với tăng 3,7% so với năm 2015. Số thanh niên thiếu việc làm

là 1.553 người, chiếm tỷ lệ 10,2%. Số thanh niên thiếu việc làm giảm 160

người, ứng với giảm 9,3% so với năm 2015. Số thanh niên thất nghiệp là 502

người, chiếm tỷ lệ 3,3%. Số thanh niên thất nghiệp giảm 114 người, ứng với

giảm 18,5% so với năm 2015.

3.2.3.2. Cơ cấu việc làm của thanh niên huyện Chợ Đồn theo lĩnh vực

Cơ cấu việc làm của thanh niên huyện Chợ Đồn hiện nay là nông lâm

nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, trong đó việc làm của thanh niên

lĩnh vực nông lâm nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ cao. Cơ cấu việc làm của thanh niên

huyện Chợ Đồn theo lĩnh vực được thể hiện ở bảng 3.15 dưới đây:

Bảng 3.15: Cơ cấu việc làm của thanh niên huyện Chợ Đồn theo lĩnh vực

ĐVT: %

Lĩnh vực Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

- Nông nghiệp 57,7 57,3 57,2

- Công nghiệp - Xây dựng 23,9 24,1 24,2

- Thương mại -Dịch vụ

Tổng 18,4 100 18,6 100 18,6 100

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Chợ Đồn)

Trong giai đoạn 2014-2016, lao động thanh niên huyện Chợ Đồn làm

việc trong lĩnh vực nông lâm nghiệp trung bình chiếm 57,4%; lĩnh vực công

nghiệp - xây dựng trung bình chiếm 24,1%; lĩnh vực thương mại dịch vụ

77

trung bình chiếm 18,5%. Nguyên nhân là trên địa bàn huyện Chợ Đồn chủ

yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, trong khi đó thương mại dịch vụ chưa phát

triển. Bên cạnh đó, hiện nay cũng chưa có khu công nghiệp hay công ty lớn

nào đặt trên địa bàn huyện nên vấn đề giải quyết việc làm cho lao động thanh

niên, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và thương mại dịch vụ

gặp rất nhiều khó khăn.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

3.3.1. Các yếu tố khách quan

- Cơ chế chính sách của nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên

Những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao

động đã đạt được kết quả bước đầu rất quan trọng. Cơ chế, chính sách về lao

động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và từng bước hội

nhập với thị trường lao động quốc tế. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về

lao động, việc làm được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Nhiều luật mới ra đời

và đi vào thực tiễn đời sống như Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Bảo

hiểm xã hội, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và nhiều

văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp lý về giải quyết việc làm

cho thanh niên. Bên cạnh đó, thực hiện Chương trình về việc làm, Nhà nước

thông qua các chính sách, nguồn lực hỗ trợ có sự lồng ghép với các chương

trình phát triển kinh tế - xã hội khác như Chương trình 134, Chương trình 135,

phát triển kết cấu hạ tầng về đường giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch, trạm

xá, trường học, công trình văn hóa phục vụ cho phát triển nông nghiệp, xây

dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống cho người dân. Ngoài ra, Nhà nước

còn thực hiện các dự án về tín dụng việc làm với lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc

gia về việc làm, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động, gắn

dạy nghề với tạo việc làm và tự tạo việc làm cho thanh niên.

78

Dựa trên các cơ chế chính sách của nhà nước về tạo việc làm cho thanh

niên, Ủy ban nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn cũng đã ban hành

Chương trình phát triển thanh niên huyện Chợ Đồn giai đoạn 2011-2020.

Trong 6 nội dung của chương trình đã có một nội dung lớn về đào tạo nghề và

giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn. Có thể nói, cơ chế chính

sách của nhà nước, của địa phương về tạo việc làm cho thanh niên là khá đầy

đủ, đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tạo việc làm cho thanh niên

trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

- Tình hình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương

Kinh tế huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn vẫn lấy nông nghiệp làm chủ

đạo, do là huyện thuộc vùng kinh tế đặc biệt khó khăn nên khả năng phát triển

về công nghiệp và dịch vụ còn hạn chế, mức sống nhân dân thấp, đời sống

nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây, huyện Chợ

Đồn, tỉnh Bắc Kạn đã kêu gọi các nhà đầu tư tiến hành thăm dò và khai thác

các nguồn lợi về khoáng sản nên kinh tế huyện đã có những dấu hiệu khởi

sắc, đây là tín hiệu đáng mừng cho phát triển kinh tế của huyện nói chung,

công tác tạo việc làm nói riêng.

- Sự phối hợp của các ban ngành, các tổ chức đoàn thể trong tổ chức

thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên

Trong giai đoạn 2014-2016, các ban ngành, các tổ chức đoàn thể trên

địa bàn huyện Chợ Đồn như phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,

Huyện đoàn Chợ Đồn, Ngân hàng Chính sách xã hội, Phòng Nông nghiệp,

Trung tâm dạy nghề, Đài truyền thanh - Truyền hình đã tích cực phối hợp để

đẩy mạnh công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện. Từ đó tạo

điều kiện thuận lợi cho công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

79

- Mạng lưới các cơ sở đào tạo, trung tâm dạy nghề cho thanh niên

Nhìn chung, trên địa bàn huyện Chợ Đồn nói riêng, tỉnh Bắc Kạn nói

chung hiện này còn rất ít cơ sở đào tạo nghề. Trên địa bàn tỉnh hiện nay, ngoài

các trung tâm dạy nghề ở các huyện thì trên địa bàn chưa có trường cao đẳng,

trung cấp nghề nào. Đây vừa là khó khăn, vừa là hạn chế lớn trong công tác đào

tạo nghề cho thanh niên. Điều này ảnh hưởng đến trình độ chuyên môn của

thanh niên, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tạo việc làm cho thanh niên.

- Nguồn lực thực hiện công tác tạo việc làm cho thanh niên

Nguồn lực thực hiện công tác tạo việc làm cho thanh niên còn nhiều

hạn chế, chủ yếu là nguồn lực được lồng ghép từ các chương trình, dự án

tổng thể. Các khoản hỗ trợ cho thanh niên tạo việc làm còn thấp, chủ yếu

mang tính chất hỗ trợ, động viên là chính. Công tác xã hội hóa công tác tạo

việc làm cho thanh niên còn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Hiện nay có

duy nhất một nguồn vốn được trực tiếp giải ngân để giải quyết việc làm cho

thanh niên đó là nguồn vốn trị giá 1,3 tỷ đồng do Trung ương Đoàn giao cho

Huyện đoàn Chợ Đồn quản lý. Tuy nhiên, nguồn vốn này lại đang được triển

khai cho 15 dự án của thanh niên, tính trung bình mỗi dự án chỉ được hơn 80

triệu đồng. Điều này gây khó khăn cho công tác tạo việc làm cho thanh niên

trên địa bàn huyện Chợ Đồn.

3.3.2. Các yếu tố chủ quan

- Quy mô, chất lượng của lao động thanh niên

Quy mô thanh niên huyện Chợ Đồn năm 2016 là hơn 15.000 người,

chiếm tới 42% tổng số lao động của địa phương, đây là áp lực lớn cho công

tác giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện. Số thanh niên là

dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao, trung bình là 86%. Đặc biệt, trong số thanh

niên ở khu vực nông thôn của huyện Chợ Đồn là dân tộc thiểu số còn chiếm

tỷ lệ tới gần 92%, trong đó đa số là thanh niên sinh sống tại các xã vùng cao,

điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

80

Về chất lượng của lao động nông thôn huyện Chợ Đồn nhìn chung còn

thấp, thanh niên có trình độ trung học phổ thông còn chiếm tỷ lệ thấp, trong khi

thanh niên có trình độ tiểu học chiếm trung bình tới 14,5%. Trong giai đoạn

2014-2016, số lao động thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn đã qua đào tạo

nghề chiếm tỷ lệ rất thấp, trung bình chỉ chiếm 17,8%. Vẫn còn hơn 80% thanh

niên chưa qua đào tạo nghề. Đặc điểm trên cho thấy, đây là khó khăn rất lớn

trong công tác giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn.

- Ý thức của lao động thanh niên

Đa số thanh niên có phẩm chất tốt, có ý thức chấp hành pháp luật, cần

cù trong học tập, lao động. Đây là những đức tính tốt để thanh niên rèn luyện

bản thân, tự thân lập nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận

thanh niên có lối sống còn lệch lạc, sống thực dụng, lười lao động học tập,

thiếu ý thức rèn luyện, thiếu quan tâm tới tình hình đất nước, địa phương,

thiếu trách nhiệm với cộng đồng. Đây là một phận nhỏ nhưng xã hội, gia đình

cũng cần quan tâm hơn nữa để những thanh niên này có ý thức, trách nhiệm

hơn với bản thân, gia đình và xã hội.

3.4. Đánh giá chung về công tác tạo việc làm cho thanh niên tại huyện

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

3.4.1. Những kết quả đạt được

- Công tác giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn thời gian

qua đã được sự quan tâm chỉ đạo của thường trực huyện ủy, các cơ quan, ban

ngành, các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là Huyện đoàn Chợ Đồn và các Đoàn cơ sở

đã nỗ lực hoạt động nên đã tạo được sự chuyển biến tích cực cả về chất và lượng

trong công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn.

- Các hoạt động để hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho thanh niên được thực

hiện khá phong phú từ việc thực hiện các phong trào của Đoàn thanh niên như

dự án “Truyền thông nâng cao nhận thức của thanh niên và xã hội về học

nghề, lập nghiệp”; dự án “Tư vấn, hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp và

81

lập nghiệp”; Hoạt động ủy thác cho vay giữa Đoàn thanh niên và Ngân hàng

Chính sách xã hội huyện Chợ Đồn; Thực hiện 15 dự án sử dụng nguồn vốn

giải quyết việc làm của Trung ương Đoàn thanh niên và Phát triển các mô

hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi.

- Hiệu quả từ các chính sách trên đã có tác động tích cực đến công tác

giải quyết việc làm cho thanh niên. Tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm và thất

nghiệp đã giảm xuống, tỷ lệ thanh niên đủ việc làm đã tăng lên. Số thanh niên

có đủ việc làm đã tăng từ 12.142 người (chiếm 81,7%) năm 2014 lên 13.170

người (chiếm 86,5%) năm 2016. Số thanh niên thiếu việc làm đã giảm từ

2.006 người (chiếm 13,5%) năm 2014 xuống còn 1.553 người (chiếm 10,2%)

năm 2016. Số thanh niên thất nghiệp đã giảm từ 714 người (chiếm 4,8%) năm

2014 xuống còn 502 người (chiếm 3,3%) năm 2016.

3.4.2. Một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế

- Mặc dù đã có xu hướng giảm trong giai đoạn 2014-2016 nhưng số

lượng cũng như tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm và thất nghiệp vẫn còn cao.

Hết năm 2016, trên địa bàn huyện vẫn còn 1.553 thanh niên thiếu việc làm,

chiếm tỷ lệ 10,2%; số thanh niên thất nghiệp là 502 người, chiếm tỷ lệ 3,3%.

Như vậy, vẫn còn tới 13,5% tương ứng với hơn 2.000 thanh niên đang trong

tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm trong tổng số hơn 15.000 thanh niên.

Nguyên nhân là chất lượng của thanh niên huyện Chợ Đồn còn thấp, đa số

thanh niên là dân tộc thiểu số sống ở khu vực nông thôn, do đó điều kiện sống

còn gặp nhiều khó khăn. Một bộ phận thanh niên còn có tư tưởng trông chờ, ỷ

lại, chưa muốn tham gia vào các hoạt động của Đoàn và hoạt động của xã hội.

Nhận thức về nghề nghiệp và việc làm của một bộ phận thanh niên còn thụ

động, thiếu ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp trong lao động.

- Một số dự án được thực hiện nhằm tạo việc làm cho thanh niên trên

địa bàn huyện nhưng hiệu quả chưa cao như: các mục tiêu thực hiện của dự

án còn dàn trải; công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp, thu

82

thập thông tin, nhu cầu về dạy nghề còn nhiều bất cập. Một số dự án lại chỉ

tập trung vào đối tượng là các thanh niên đã có trình độ đại học, cao đẳng

mà chưa vươn tới được các đối tượng như: thanh niên nông thôn, thanh niên

khuyết tật. Nguyên nhân là do nguồn lực đầu tư cho công tác tạo việc làm cho

thanh niên còn hạn chế nên nhiều dự án tạo việc làm cho thanh niên khi triển

khai còn chưa đến được với tất cả các đối tượng là thanh niên.

- Khả năng tiếp cận cũng như hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay

phục vụ cho công tác tạo việc làm cho thanh niên còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ dư

nợ của thanh niên thông qua ủy thác của Đoàn thanh niên với Ngân hàng

Chính sách xã hội huyện Chợ Đồn chiếm tỷ lệ thấp nhất trong các tổ chức hội

nhận ủy thác. Tính đến 31/12/2016, dư nợ của thanh niên huyện Chợ Đồn để

phục vụ giải quyết việc làm, sản xuất kinh doanh và xuất khẩu lao động là

21.719 triệu đồng, chiếm 62,6% tổng dư nợ của thanh niên nhưng chỉ chiếm

9,1% trong tổng dư nợ uỷ thác của Ngân hàng Chính sách xã hội thông qua các

tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó, chất lượng vay còn

thấp, điều này được thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thông qua ủy thác của Đoàn

Thanh niên huyện Chợ Đồn còn cao hơn tỷ lệ bình quân của toàn huyện.

Nguyên nhân là nhiều thanh niên vay vốn ngân hàng nhưng lại sử dụng không

đúng mục đích vay để sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, việc thiếu các thông

tin về thị trường dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của thanh niên gặp

nhiều khó khăn. Vay vốn để sản xuất nhưng lại không tiến hành sản xuất hoặc

có sản xuất nhưng sản xuất không hiệu quả đã làm cho hiệu quả sử dụng đồng

vốn vay đạt hiệu quả thấp.

- Hiệu quả của công tác giải quyết việc làm sau đào tạo nghề cho

thanh niên còn thấp. Trong số thanh niên đã qua đào tạo nghề thì chỉ có

khoảng 1/3 là có việc làm. Nguyên nhân là công tác gắn kết lao động sau

đào tạo với các doanh nghiệp, các đơn vị tuyển dụng còn nhiều hạn chế. Bên

cạnh đó, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện hiện nay còn

83

ít, với 100% là doanh nghiệp nhỏ và vừa nên số lượng lao động các doanh

nghiệp này tuyển dụng hàng năm là không đáng kể so với lực lượng lao

động hiện có của địa phương.

- Lao động thanh niên chưa thực sự quan tâm đến chủ trương của huyện

Chợ Đồn trong chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất

hàng hóa nhằm tạo việc làm tại chỗ, sử dụng lao động nhàn rỗi tại địa phương.

Tập trung xây dựng các vùng chuyên canh để sản xuất hàng hóa dựa trên các

thế mạnh của huyện đang là xu thế tất yếu hiện nay để vừa tạo việc làm, vừa để

nâng cao giá trị sản xuất và tăng thu nhập cho người dân nói chung, cho lao

động thanh niên nói riêng. Nguyên nhân là công tác tuyên truyền chưa đến

được với đông đảo lao động thanh niên. Bên cạnh đó, tâm lý của phần đông

thanh niên hiện nay là đi làm thuê, rất ít người có ý thức tự tạo việc làm cho

bản thân ngay tại địa phương mình sinh sống.

- Số mô hình trang trại, gia trại, mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô

hình thanh niên làm kinh tế giỏi của thanh niên huyện Chợ Đồn còn ít, chưa

tương xứng với nguồn lực thanh niên hiện có của huyện. Năm 2016, huyện

Chợ Đồn mới chỉ có 53 mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô hình thanh niên

làm kinh tế giỏi, tạo việc làm cho 176 thanh niên. Số thanh niên làm chủ các

gia trại chỉ chiếm 16,3% trong tổng số các gia trại hiện có trên địa bàn và

không có chủ trang trại nào là thanh niên. Nguyên nhân là các mô hình kinh tế

của thanh niên cơ bản vẫn chưa được tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi,

hay vốn vay còn quá ít, chính sách ưu đãi còn hạn chế. Do thanh niên sống

còn phụ thuộc cha mẹ, chưa lập gia đình, chưa có tài sản thế chấp, xã hội

chưa tin tưởng. Quá trình thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ thanh niên

khởi nghiệp còn lúng túng. Thanh niên còn thiếu kinh nghiệm trong quản lý

kinh tế và kiến thức về thị trường. Các mô hình kinh tế còn manh mún, nhỏ

lẻ, chưa tương xứng với các tiềm năng thế mạnh của huyện. Sản phẩm đầu ra

từ các mô hình còn gặp nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ, chủ yếu bán

trên thị trường tự do, không qua hợp đồng, liên kết với các đơn vị thu mua

chuyên nghiệp, một số mô hình tự phát.

84

- Số lao động thanh niên được tạo việc làm trong các làng nghề truyền

thống và trong lĩnh vực du lịch còn rất hạn chế. Nguyên nhân là trong thời

gian qua, tỉnh Bắc Kạn chưa có quy hoạch tổng thể cho phát triển du lịch trên

địa bàn tỉnh, huyện Chợ Đồn chưa có các giải pháp cụ thể, hiệu quả để phát

triển du lịch trên địa bàn huyện, do đó số lao động thanh niên được tạo việc

làm trong các nghề truyền thống và trong lĩnh vực du lịch còn rất hạn chế.

- Công tác xuất khẩu lao động vẫn chưa tương xứng với nguồn lao

động dồi dào trên địa bàn huyện. Nguyên nhân là nhiều địa phương chưa thực

sự chú trọng đến công tác xuất khẩu lao động. Chất lượng lao động của huyện

chưa đáp ứng được nhu cầu khắt khe của một số thị trường lao động, đặc biệt

là các thị trường yêu cầu người lao động có tay nghề cao. Bên cạnh đó, hiện

nay tỉnh Bắc Kạn ta chưa có cơ chế chính sách tạo nguồn đối với lao động

xuất khẩu nhất là lao động có trình độ tay nghề cao, có ngoại ngữ phù hợp với

nước đến làm việc.

85

Chương 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC

TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN,

TỈNH BẮC KẠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

4.1. Quan điểm, mục tiêu tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

4.1.1. Quan điểm tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn

Thanh niên là lực lượng lao động to lớn của xã hội và là nguồn lực quan

trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện Nghị

quyết số 25, Nghị quyết Trung ương 7, khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo

của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa”, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn xác định một trong những nhiệm vụ

trọng tâm là giải quyết việc làm cho thanh niên, cụ thể là nâng cao chất lượng

lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh

niên nhằm phát huy vai trò, sức mạnh của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Coi các hoạt động hướng nghiệp, tạo việc

làm là một nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tập hợp, đoàn kết thanh niên, tạo

điều kiện để thanh niên đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng quê hương,

đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Huyện sẽ tích cực triển

khai có hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn tạo việc làm, phát triển

sản xuất cho thanh niên; các chính sách hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho

thanh niên, đặc biệt là thanh niên nông thôn và thanh niên dân tộc thiểu số.

4.1.2. Mục tiêu tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

đến năm 2020

4.1.2.1. Mục tiêu chung

Nâng cao chất lượng lực lượng lao động là thanh niên theo hướng tỷ lệ

tăng thanh niên được đào tạo, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức,

tay nghề; tăng số lượng và tỷ lệ thanh niên có đủ việc làm, giảm số lượng và

tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm và thất nghiệp. Phân đấu đến năm 2020, tỷ lệ

thanh niên thiếu việc làm và thất nghiệp chỉ còn 6%.

86

4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tỷ lệ lao động thanh niên đã qua đào tạo nghề là 30%, trong đó lao

động thanh niên đã qua đào tạo nghề có việc làm đạt ít nhất 60%.

- Tỷ lệ lao động thanh niên đủ việc làm là: 94,0%.

- Tỷ lệ lao động thanh niên thiếu việc làm là: 4,5%.

- Tỷ lệ lao động thanh niên thất nghiệp là: 1,5%.

4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tạo việc làm cho

thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay

4.2.1. Phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của thanh niên trong

công tác tạo việc làm

Bên cạnh những nỗ lực hỗ trợ của Đảng, Nhà nước, của xã hội, cần đặc

biệt chú trọng phát huy vai trò chủ động, tích cực, tinh thần hăng hái, sáng tạo

của thanh niên trong công tác tạo việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho

thanh niên, đóng góp vào sự phát triển của địa phương và xã hội. Các biện

pháp cần thực hiện là:

- Cần tăng cường hoạt động giáo dục, nâng cao nhận thức của thanh

niên về nghề nghiệp, việc làm trong cơ chế thị trường bởi vấn đề lao động và

việc làm của thanh niên có liên quan chặt chẽ với những định hướng nghề

nghiệp của chính họ. Để có một nguồn nhân lực trẻ đáp ứng được những đòi

hỏi ngày càng cao của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần

định hướng phát triển nghề nghiệp mới trong thanh niên, phù hợp với những

yêu cầu mới của sự phát triển; kết hợp giữa nhu cầu thực tế của sự phát triển

thị trường lao động với xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên. Cần

khắc phục một thực tế trong quan niệm của thanh niên là phải thông qua con

đường học đại học, cao đẳng để có việc làm, trong khi hằng năm các trường

trung cấp chuyên nghiệp, các trường dạy nghề không tuyển đủ chỉ tiêu.

- Tăng cường công tác tuyên truyền và xây dựng kế hoạch truyền thông

về hướng nghiệp, tạo việc làm cho thanh niên, trong đó chú trọng những

thông tin về thị trường lao động, cung cấp kịp thời những số liệu tin cậy về

87

lao động, việc làm đến các địa phương, cơ sở để có căn cứ xây dựng chương

trình hướng nghiệp cho thanh niên, giúp họ có điều kiện tiếp cận với thông tin

chính xác và những cơ hội tìm kiếm việc làm.

- Để giải quyết việc làm cho lao động nói chung và cho thanh niên nói

riêng, các ngành, các cấp huyện Chợ Đồn cần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã

hội, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại địa phương; xây dựng chương trình

việc làm trên cơ sở gắn kế hoạch sản xuất với kế hoạch giải quyết việc làm

cho thanh niên. Chú trọng công tác đào tạo nghề công nghiệp - dịch vụ cho

thanh niên, học sinh nông thôn mới tốt nghiệp phổ thông giúp họ chuẩn bị

điều kiện chuyển sang lĩnh vực phi nông nghiệp như: công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp, bán hàng.

4.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm sau đào tạo nghề cho

thanh niên

- Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động để gắn kết việc đào

tạo nghề nghiệp với sử dụng lao động, đảm bảo hoạt động đào tạo nghề cho

thanh niên phải hướng vào việc đáp ứng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội

của huyện, nhu cầu của người sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho

thanh niên trên địa bàn huyện.

- Chỉ đạo trung tâm dạy nghề của huyện thành lập bộ phận quan hệ

doanh nghiệp để nắm bắt nhu cầu lao động qua đào tạo nghề nghiệp của

doanh nghiệp và giới thiệu việc làm cho người lao động sau khi học nghề.

- Khuyến khích các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện tổ

chức đào tạo nghề nghiệp tại doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu cho doanh

nghiệp; tăng cường hình thức đào tạo nghề nghiệp theo hợp đồng đặt hàng

giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, đảm bảo cho người học

sau khi kết thúc khóa học có việc làm.

- Đẩy mạnh liên kết đào tạo nghề cho thanh niên. Trung tâm dạy nghề

huyện chủ động nghiên cứu nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, lập

kế hoạch đào tạo phù hợp và ký hết hợp đồng với các doanh nghiệp, tranh thủ

88

ủng hộ từ cơ quan nhà nước và địa phương trong việc hỗ trợ nguồn lực để đào

tạo cho đối tượng là thanh niên. Với cách làm này, doanh nghiệp chủ động

được nguồn lao động có tay nghề phù hợp), người lao động yên tâm trong học

tập và vấn đề việc làm.

- Tăng cường vai trò trung gian của Trung tâm dạy nghề, là cầu nối

giữa cơ sở đào tạo - người học nghề - doanh nghiệp, đảm bảo chính sách nhất

quán đối với lao động thanh niên.

4.2.3. Tăng cường vai trò của Huyện đoàn và các Đoàn cơ sở

- Tăng cường công tác tuyên truyền cho thanh niên về chủ trương

của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong phát triển kinh tế xã

hội ở nông thôn.

+ Tổ chức các đợt tuyên truyền cho thanh niên về Nghị quyết số

26/NQ-TW về vấn đề Nông dân - Nông nghiệp - Nông thôn; Nghị quyết số

25/NQ-TW về vấn đề tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác

thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

Đề án của chính phủ về việc hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên.

+ Tuyên truyền về chủ trương, chính sách, các chương trình, đề án,

chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh, của huyện.

+ Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, các cơ sở đào tạo nghề

trong cả nước tổ chức các buổi tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho đoàn

viên, thanh niên khối lớp 9, lớp 12 tại các trường trung học cơ sở, trung học

phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên

để các em có kiến thức, hiểu biết về nghề nghiệp và dễ định hướng nghề

nghiệp cho mình sau khi tốt nghiệp.

- Tăng cường hoạt động quảng bá, giới thiệu việc làm cho thanh niên.

+ Huyện đoàn và các Đoàn cơ sở phối hợp với các ngành chức năng,

các doanh nghiệp trong và ngoài huyện hàng năm tổ chức hội chợ việc làm để

lao động thanh niên nông thôn có cơ hội tìm kiếm việc làm, đồng thời cũng

hiểu biết hơn về nghề nghiệp, việc làm từ đó định hướng cho mình lựa chọn

nghề nghiệp phù hợp.

89

+ Xây dựng trang Web của đoàn thanh niên huyện để quảng bá các

điều kiện, tiềm năng kinh tế xã hội của huyện và hình ảnh lao động thanh niên

huyện Chợ Đồn với các đối tác, doanh nghiệp và bạn bè trong, ngoài nước để

họ hiểu hơn về mảnh đất, con người Chợ Đồn; chất lượng, số lượng lao động

thanh niên nông thôn huyện Chợ Đồn.

+ Phối hợp với các tổ chức tín dụng, ngân hàng (đặc biệt là Ngân

hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn),

các công ty, doanh nghiệp tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động đi làm

việc tại nước ngoài.

- Phát động và thực hiện có hiệu quả các phong trào thanh niên làm

kinh tế.

Ở các địa phương trên cả nước, nhiều Huyện đoàn ở các tỉnh đã phát động

nhiều phong trào thanh niên làm kinh tế và giúp đỡ nhau làm kinh tế. Huyện

đoàn Chợ Đồn có thể học tập kinh nghiệm triển khai các phong trào sau nhằm

khuyến khích tạo việc làm cho thanh niên: phong trào “5 xung kích phát triển

kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc”; phong trào “4 đồng hành với thanh niên

trong lập thân, lập nghiệp”; phong trào “thanh niên làm kinh tế giỏi”; phong trào

“Thanh niên khởi nghiệp”; phong trào “Thanh niên làm kinh tế giỏi, tham gia

xóa đói giảm nghèo”. Để tạo động lực khuyến khích thanh niên tích cực thi đua

phát triển kinh tế, cán bộ Huyện đoàn và cán bộ ở các Đoàn cơ sở cần phải tiên

phong, gương mẫu đi đầu tham gia các mô hình phát triển kinh tế, để từ đó tạo

phong trào, sân chơi cho đoàn viên, thanh niên tham gia phát triển kinh tế.

4.2.4. Có chính sách hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trang trại và nhân

rộng các mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi

4.2.4.1. Hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trang trại

- Huyện cần thúc đẩy việc dồn điền, đổi thửa ở các địa phương. Để thúc

đẩy việc dồn điền, đổi thửa ở các địa phương, huyện Điện Biên cần hỗ trợ thủ

tục hành chính cho người dân trong quá trình đo đạc lại đất, lên phương án

dồn đổi ruộng đất; Đẩy nhanh tiến độ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất sau khi thực hiện dồn điền, đổi thửa.

90

- Tăng cường công tác khuyến nông, lâm, ngư trên địa bàn huyện.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến thanh niên về ý nghĩa của các lớp tập

huấn khuyến nông để họ hiểu rằng, tham gia tập huấn khuyến nông là có

lợi cho họ và họ là đối tượng được thụ hưởng từ chính các lớp tập huấn đó.

Tổ chức thường xuyên các đợt thăm quan, học tập kinh nghiệm các trang

trại, gia trại sản xuất kinh doanh có hiệu quả cho các thanh niên có nhu cầu

phát triển kinh tế trang trại, gia trại. Thông qua các đợt thăm quan, học tập

kinh nghiệm sẽ giúp cho thanh niên có cơ hội học tập được rất nhiều

từ những mô hình sản xuất, chăn nuôi, đặc biệt là những kinh nghiệm trong

thành công và thất bại được các chủ trang trại chia sẻ. Từ đó rút ra bài học

kinh nghiệm cho bản thân trong việc quản lý, đưa ra phương án kinh doanh

hiệu quả cho bản thân mình.

- Tạo điều kiện cho thanh niên vay vốn để phát triển kinh tế trang trại.

Các cấp, ngành quan tâm chỉ đạo, phối hợp với các ngân hàng trên địa bàn

huyện tạo điều kiện thuận lợi nhất để thanh niên được vay vốn. Áp dụng chế

độ tín dụng tài trợ, sử dụng hình thức đi vay thông qua sự bảo lãnh vay của

Đoàn thanh niên. Đối với các thanh niên đã vay được vốn ngân hàng thì cần

có sự hướng dẫn và giúp đỡ để họ sử dụng vốn vay có hiệu quả, tránh tình

trạng nợ chồng nợ dẫn đến không có khả năng trả nợ ngân hàng khi đến hạn.

- Hỗ trợ thanh niên trong quản lý chất lượng sản phẩm. Huyện chỉ

đạo các ngành, các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra và quản

lý chất lượng các loại vật tư phục vụ sản xuất như: giống cây trồng, vật nuôi,

phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vệ sinh an

toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường để tránh rủi ro cho chủ trang trại. Cần

có các chế tài xử lý nghiêm minh, thích đáng đối với các tổ chức, cá nhân

buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, vì đây là một trong những nguyên

nhân chủ yếu gây thiệt hại lớn đến hộ gia đình nói chung và các chủ trang

trại nói riêng.

91

4.2.4.2. Nhân rộng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô hình thanh niên

làm kinh tế giỏi

Những năm gần đây, được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền các

cấp và phát huy tinh thần xung kích, sáng tạo của tuổi trẻ, trên địa bàn huyện

Chợ Đồn đã và đang xuất hiện nhiều mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi, góp

phần tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập và thúc đẩy sự phát triển kinh tế

xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, số lượng các mô hình này còn ít, chưa

tương xứng với tiềm năng của huyện, do đó trong thời gian tới, huyện Chợ

Đồn cần nhân rộng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô hình thanh niên

làm kinh tế giỏi của thanh niên. Các biện pháp cụ thể là:

- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền nhằm nhân rộng và phát huy hiệu

quả các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi.

Để nhân rộng và phát huy hiệu quả của các mô hình hợp tác xã, tổ hợp

tác và mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi, công tác tuyên truyền phải được

chú trọng đẩy mạnh nhằm giúp thanh niên và chính quyền các cấp hiểu rõ ý

nghĩa, vai trò của các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô hình thanh niên

làm kinh tế giỏi. Đồng thời, các cấp bộ đoàn cần phải phối hợp với các ban,

ngành tăng cường tư vấn pháp lý cho thanh niên về nội dung liên quan đến

phát triển loại mô hình, tổ hợp tác, hợp tác xã cho thanh niên như: các điều

kiện cần thiết, hồ sơ, thủ tục cho việc thành lập, nguyên tắc hoạt động, quy

mô và phạm vi hoạt động của mô hình, tổ hợp tác, hợp tác xã để từ đó, giúp

thanh niên hiểu rõ tầm quan trọng, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động

một cách hiệu quả nhất của các mô hình, tổ hợp tác, hợp tác xã. Đó là cơ sở

để thanh niên lựa chọn, xây dựng loại mô hình, tổ hợp tác, hợp tác xã phù hợp

với đặc thù, phát huy được thế mạnh của địa phương.

Bên cạnh đó, huyện Chợ Đồn cần tiến hành khảo sát về đặc điểm sản

xuất của địa phương, số thanh niên chưa có việc làm, nhu cầu việc làm, khả

năng và trình độ của thanh niên. Sau khi tiến hành khảo sát, phân tích và phân

92

nhóm thanh niên chưa có việc làm theo nhu cầu lao động để có giải pháp hỗ

trợ thích hợp; vận động, tư vấn, định hướng cho thanh niên tham gia các mô

hình, tổ hợp tác, hợp tác xã thanh niên tại địa phương.

- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ thanh niên nhân rộng các mô hình kinh

tế, giúp thanh niên thoát nghèo, làm giàu trên chính quê hương.

Các hoạt động hỗ trợ bao gồm: đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến

chủ trương, chính sách phát triển hợp tác xã kiểu mới; cập nhật kiến thức,

nâng cao năng lực quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất cho đội ngũ thanh niên

xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế; hỗ trợ vốn vay lãi suất ưu đãi cho

thanh niên khởi nghiệp; mở rộng thị trường thông qua hoạt động truyền

thông, quảng bá, xúc tiến thương mại; chính quyền địa phương và các ngành

liên quan cần nghiên cứu, tạo cơ chế thuận lợi để hỗ trợ cho các mô hình kinh

tế của thanh niên hoạt động và phát triển vững mạnh, đặc biệt trong lĩnh vực

tiếp cận vốn và nghiên cứu thị trường.

- Kịp thời phát hiện các mô hình, tổ hợp tác, hợp tác xã thanh niên tiêu

biểu ở các địa phương để biểu dương, nhân rộng.

Hàng năm thông qua Huyện đoàn và các Đoàn cơ sở kịp thời phát hiện

các mô hình, tổ hợp tác, hợp tác xã thanh niên tiêu biểu ở các địa phương để

biểu dương, nhân rộng; tổ chức các lớp bồi dưỡng, tham quan tìm hiểu các

mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả; khuyến khích thanh niên tham gia học

tập, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất; tham gia xây dựng các mô hình

phát triển kinh tế do thanh niên làm chủ. Từ đó, nhân rộng các mô hình hợp

tác xã, tổ hợp tác và mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi của thanh niên.

4.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động thanh niên đi làm việc ở

nước ngoài

- Tăng cường công tác chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các

cấp. Tập trung tuyên truyền phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp

luật của Nhà nước và các chính sách của tỉnh Bắc Kạn về đưa người lao động

93

đi làm việc ở nước ngoài. Đồng thời nâng cao nhận thức cho người dân, giúp

người dân hiểu đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động khi đi

xuất khẩu lao động.

- Cần có chính sách cho vay vốn đối với số lao động đi làm việc ở nước

ngoài khi đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định. Không vì lý do lao động

về nước trước thời hạn, chưa trả nợ vay ngân hàng mà hạn chế việc cho vay

đối với các lao động đăng ký tham gia sau này. Bên cạnh đó, hiện nay nhà

nước đang có chính sách thông qua hệ thống ngân hàng chính sách xã hội cho

người lao động xuất khẩu vay với mức tối đa là 50.000.000 đồng/lao động, lãi

suất 0,65%/tháng, thời gian vay bằng thời gian người lao động đi nước ngoài.

Tuy nhiên, với mức vay này, chỉ những người đi xuất khẩu lao động ở những

thị trường có mức chi phí thấp mới đáp ứng đủ, còn các thị trường cho chi phí

trung bình và cao như thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga..thì mức vay này

không đủ, trong khi đó đa số lao động thanh niên nông thôn đi xuất khẩu lao

động đều dựa vào nguồn vốn vay của nhà nước, do vậy huyện cần nghiên

cứu, đề xuất với Nhà nước, với các tổ chức tín dụng, ngân hàng trên địa bàn

huyện có các chính sách ưu đãi vay vốn phù hợp hơn với điều kiện thực tế để

tạo điều kiện thuận lợi cho lao động trên địa bàn huyện đi xuất khẩu lao động.

- Mời gọi các doanh nghiệp có uy tín, chất lượng và năng lực hoạt động

trong lĩnh vực xuất khẩu lao động về triển khai tuyển chọn lao động trên địa

bàn. Khuyến khích lựa chọn các nước có nền chính trị ổn định, thu nhập cao

để đưa lao động đến làm việc. Trong đó, chú trọng các đơn hàng đảm bảo

mức thu nhập cho người lao động có tiền trang trải sinh hoạt, trả nợ ngân

hàng và có tích lũy. Ưu tiên đối với thị trường có nhu cầu sử dụng lao động

có tay nghề. Bên cạnh đó đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề gắn với nhu cầu

sử dụng lao động của các nước tiếp nhận lao động. Đảm bảo giáo dục định

hướng cho lao động xuất khẩu nhất là về ngoại ngữ, văn hóa, kỷ luật lao

động, phong tục tập quán, luật pháp nước sở tại.

94

4.2.6. Nâng cao khả năng tiếp cận và hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay để

sản xuất kinh doanh

- Theo qui định hiện nay, Ngân hàng Chính sách xã hội chưa có chương

trình tín dụng dành riêng cho thanh niên khởi nghiệp. Tuy nhiên, thanh niên

thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng

chính sách khác có thể tiếp cận nguồn vốn từ các chương trình tín dụng chính

sách hiện nay như: chương trình cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới

thoát nghèo, giải quyết việc làm, hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn để

khởi nghiệp. Nếu chưa có hộ khẩu riêng, thanh niên có thể nhờ bố, mẹ đứng

tên để vay hộ. Từ đó sẽ nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn vay cho thanh

niên khởi nghiệp.

- Huyện đoàn và các Đoàn cơ sở tiến hành rà soát các đề án, dự án phát

triển kinh tế trong thanh niên và giới thiệu mô hình hợp tác xã thanh niên, tổ

hợp tác thanh niên tư vấn, hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất kinh doanh để

đề án vay vốn có tính khả thi, đáp ứng các yêu cầu đưa ra để giải ngân vốn vay.

Cùng với việc hỗ trợ vay vốn, Đoàn thanh niên cần phối hợp với Ngân hàng

Chính sách xã hội thường xuyên hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho các tổ

trưởng, tổ viên tổ vay vốn và các cán bộ Đoàn.

- Đoàn thanh niên phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội

huyện Chợ Đồn, thành lập tổ công tác, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc

sử dụng vốn vay của thanh niên ở từng tổ, từng hộ gia đình, bảo đảm sử dụng

nguồn vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, góp phần giải quyết việc làm,

phát triển kinh tế tại địa phương, có sự định hướng, trợ giúp thanh niên từ lúc

tiếp cận vốn vay cho tới khi triển khai các mô hình phát triển sản xuất phù

hợp, tạo việc làm, ổn định cuộc sống cho thanh niên. Tiến hành giao ban định

kỳ đánh giá kết quả hoạt động của các tổ vay vốn, lấy chất lượng hoạt động là

một trong các tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua cuối năm.

95

4.2.7. Phát triển các loại hình du lịch trên địa bàn huyện

- Giải pháp về phát triển thị trường, sản phẩm du lịch

Xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú, tập trung vào

lĩnh vực sinh thái, văn hóa, lịch sử; khôi phục các nghề truyền thống như đan

lát, mộc, dệt thổ cẩm, may thêu trang phục dân tộc, chế tác nhạc cụ; phát triển

các làn điệu dân ca, dân vũ như hát then, đàn tính, múa khèn để xây dựng

thành sản phẩm du lịch bản sắc của huyện.

- Giải pháp về sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch

Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư

về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội để

tăng cường tính chủ động của người dân trong phát triển du lịch. Có chính

sách hỗ trợ nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư tham

gia đầu tư phát triển đa dạng hóa sản phẩm du lịch ở nơi họ sinh sống.

- Giải pháp về phối hợp và hợp tác liên kết trong phát triển du lịch

Tăng cường hợp tác trong phát triển du lịch với các huyện trong tỉnh,

đặc biệt là huyện Ba Bể vì đây là cụm du lịch trọng tâm của tỉnh; xây dựng

các chương trình, các tuyến du lịch; phối hợp quảng bá, xúc tiến du lịch; đầu

tư phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù ở mỗi địa phương trên cơ sở đa

dạng sản phẩm du lịch vùng. Hợp tác trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực

du lịch có chất lượng cao; khai thác, phát triển các tour, tuyến du lịch quốc tế

và liên vùng. Phối hợp chặt chẽ với các ngành trong tỉnh và các tỉnh nhằm

phát huy thế mạnh, khắc phục các mặt hạn chế để khai thác, bảo vệ tài nguyên

du lịch, phát triển và quảng bá sản phẩm du lịch của huyện.

96

KẾT LUẬN

Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể

thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên

suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã

hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội. Nhận thức được

tầm quan trọng của vấn đề việc làm và tạo việc làm cho lao động nói chung,

cho lao động thanh niên nói riêng, thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có

nhiều chính sách nhằm tạo việc làm cho thanh niên. Công tác tạo việc làm cho

thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn thời gian qua đã đạt được kết quả

quan trọng, đó là tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm và thất nghiệp đã giảm

xuống, tỷ lệ thanh niên đủ việc làm đã tăng lên. Số thanh niên có đủ việc làm

đã tăng từ 12.142 người (chiếm 81,7%) năm 2014 lên 13.170 người (chiếm

86,5%) năm 2016. Số thanh niên thiếu việc làm đã giảm từ 2.006 người

(chiếm 13,5%) năm 2014 xuống còn 1.553 người (chiếm 10,2%) năm 2016.

Số thanh niên thất nghiệp đã giảm từ 714 người (chiếm 4,8%) năm 2014

xuống còn 502 người (chiếm 3,3%) năm 2016.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tạo việc làm cho

thanh niên huyện Chợ Đồn vẫn còn một số hạn chế, đó là: Mặc dù đã có xu

hướng giảm trong giai đoạn 2014-2016 nhưng số lượng cũng như tỷ lệ thanh

niên thiếu việc làm và thất nghiệp vẫn còn cao; Một số dự án được thực hiện

nhằm tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện nhưng hiệu quả chưa

cao; Khả năng tiếp cận cũng như hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay phục

vụ cho công tác tạo việc làm cho thanh niên còn nhiều hạn chế; Hiệu quả của

công tác giải quyết việc làm sau đào tạo nghề cho thanh niên còn thấp; Số

mô hình trang trại, gia trại, mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô hình thanh

niên làm kinh tế giỏi của thanh niên huyện Chợ Đồn còn ít, chưa tương xứng

97

với nguồn lực thanh niên hiện có của huyện; Số lao động thanh niên được tạo

việc làm trong các làng nghề truyền thống và trong lĩnh vực du lịch còn rất

hạn chế; Công tác xuất khẩu lao động vẫn chưa tương xứng với nguồn lao

động dồi dào trên địa bàn huyện.

Xuất phát từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác

tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, đề tài

đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tạo việc làm cho thanh niên

trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, gồm: Phát huy vai

trò chủ động, tích cực, sáng tạo của thanh niên trong công tác tạo việc làm;

Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm sau đào tạo nghề cho thanh

niên; Tăng cường vai trò của Huyện đoàn và các Đoàn cơ sở; Có chính sách

hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trang trại và nhân rộng các mô hình thanh

niên làm kinh tế giỏi; Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động thanh niên đi

làm việc ở nước ngoài; Nâng cao khả năng tiếp cận và hiệu quả sử dụng

nguồn vốn vay để sản xuất kinh doanh; Phát triển các loại hình du lịch trên

địa bàn huyện.

Với kết quả nghiên cứu như trên, đề tài đã đạt được mục tiêu nghiên cứu.

Tuy nhiên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận

được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học để đề tài được hoàn thiện hơn.

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Quỳnh An (2012), “Tăng cường khả năng tự tạo việc làm cho thanh

2. Chính phủ, Nghị định số 120/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23 tháng

niên Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế.

7 năm 2007 về hướng dẫn Luật Thanh niên.

3. Trần Xuân Cầu (2012), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, Nhà xuất bản

Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

4. Nguyễn Văn Công (2008), Giáo trình Nguyên lý kinh tế vĩ mô, Nhà xuất

bản Lao động, Hà Nội.

5. Hà Duy Hào (2010), Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam

Định đến năm 2015, Luận văn thạc sỹ kinh tế.

6. Huyện đoàn Chợ Đồn, Báo cáo công tác thanh niên năm 2014, năm 2015

và năm 2016.

7. Huyện đoàn Chợ Đồn, Kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho

thanh niên huyện Chợ Đồn giai đoạn 2016-2020.

8. Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Chợ Đồn, Báo cáo dư nợ tín dụng

năm 2014, năm 2015 và năm 2016.

9. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Chợ Đồn, Báo cáo kết quả

giải quyết việc làm huyện Chợ Đồn năm 2014, năm 2015 và năm 2016.

10. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Chợ Đồn, Báo cáo kết

quả thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ

Đồn, tỉnh Bắc Kạn” năm 2014, năm 2015 và năm 2016.

11. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Chợ Đồn, Kế hoạch đào

tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn giai

đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12/8/2013 của

Thủ tướng Chính phủ.

12. Phòng Thống kê huyện Chợ Đồn, Niên giám thống kê huyện Chợ Đồn

năm 2014, năm 2015 và năm 2016.

13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ Luật lao

99

tháng 6 năm 2012.

14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Thanh niên

động được Quốc hội thông qua theo luật số 10/2012/QH13 ngày 18

được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8, khóa XI ngày 29 tháng 11

năm 2005.

15. Ủy ban nhân dân huyện Chợ Đồn, Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện quy

hoạch nguồn nhân lực huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2020.

16. Ủy ban nhân dân huyện Chợ Đồn, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội,

đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014, năm 2015 và năm 2016.

17. Uỷ ban nhân dân huyện Chợ Đồn, Quyết định số 849/QĐ-UBND ngày

20/06/2012 của Uỷ ban nhân dân huyện Chợ Đồn về việc ban hành

Chương trình phát triển thanh niên huyện Chợ Đồn giai đoạn 2011-2020.

18. Một số website:

- Cổng thông tin điện tử huyện Chợ Đồn: chodon.backan.gov.vn

- Cổng thông tin điện tử huyện Vĩnh Tường: vinhtuong.vinhphuc.gov.vn

- Cổng thông tin điện tử huyện Lâm Thao: lamthao.phutho.gov.vn

- Cổng thông tin điện tử huyện Phú Bình: phubinh.thainguyen.gov.vn