ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN QUÝ CƢỜNG
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU SIÊU THỊ MINH CẦU
TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP WTO LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN QUÝ CƢỜNG
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU SIÊU THỊ MINH CẦU
TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP WTO
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HUY HOÀNG
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của
tôi là trung thực và chƣa hề đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Quý Cường
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng QLĐT Sau đại học, Trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo:
PGS.TS. Nguyễn Huy Hoàng đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn... và gia
đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những
ý kiến đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Quý Cường
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG HIỆU VÀ PHÁT
TRIỂN THƢƠNG HIỆU .................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về thƣơng hiệu ..................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và những vấn đề chung về thƣơng hiệu ................................ 5
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự lớn mạnh của thƣơng hiệu ................... 14
1.1.3. Quá trình phát triển thƣơng hiệu ........................................................... 15
1.1.4. Ý nghĩa của việc phát triển thƣơng hiệu đối với doanh nghiệp ............ 24
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 25
1.2.1. Tình hình xây dựng và phát triển thƣơng hiệu trên thế giới ................. 25
1.2.2. Thực trạng xây dựng và phát triển thƣơng hiệu tại Việt Nam .............. 28
1.2.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 39
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 45
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 45
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 46
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 48
iv
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 48
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 50
2.3.1. Số tƣơng đối .......................................................................................... 50
2.3.2. Số tuyệt đối ........................................................................................... 51
2.3.3. Số bình quân .......................................................................................... 51
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh mức độ ảnh hƣởng của thƣơng hiệu sản phẩm ........ 52
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
THƢƠNG HIỆU SIÊU THỊ MINH CẦU ...................................... 56
3.1. Giới thiệu sơ lƣợc về công ty CP Lƣơng Thực Thái Nguyên .................. 56
3.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................. 56
3.1.2. Logo công ty ......................................................................................... 58
3.1.3. Sơ đồ tổ chức ......................................................................................... 58
3.1.4. Lĩnh vực kinh doanh ............................................................................. 59
3.1.5. Nhân lực ................................................................................................ 59
3.2. Thực trạng quảng bá thƣơng hiệu tại điểm bán của siêu thị Minh Cầu ........ 60
3.2.1. Thực trạng hoạt động quảng bá thƣơng hiệu tại điểm bán của siêu
thị Minh Cầu trong thời gian qua ........................................................ 60
3.2.2. Kết quả điều tra ý kiến khách hàng ....................................................... 62
3.2.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 67
3.2.4. Phân tích SWOT cho phát triển thƣơng hiệu gạo ngon Thaifood
của công ty cổ phần lƣơng thực Thái Nguyên .................................... 70
Chƣơng 4. NHỮNG GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
THƢƠNG HIỆU SIÊU THỊ MINH CẦU ...................................... 72
4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển ............................................................ 72
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 72
4.1.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................ 72
4.2. Một số giải pháp đề phát triển quảng bá thƣơng hiệu Siêu thị Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Cầu tại thị trƣờng Thái Nguyên .......................................................... 73
v
4.2.1. Quảng cáo .............................................................................................. 73
4.2.2. Phối hợp với các nhà cung cấp sản phẩm ............................................. 76
4.2.3. Xúc tiến bán hàng .................................................................................. 77
4.2.4. Marketing trực tiếp ................................................................................ 78
4.2.5. Bán hàng cá nhân .................................................................................. 78
4.2.6. Quan hệ công chúng .............................................................................. 79
4.2.7. Chăm sóc khách hàng để khách hàng tự quảng bá cho siêu thị ............ 80
4.3. Các kiến nghị ............................................................................................ 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CDP Tổng sản phẩm xã hội
CP Cổ phần
QĐ Quyết định
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
VN Việt Nam
vii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 2.1. Số lƣợng mẫu điều tra của Siêu thị Minh Cầu ............................... 47
Bảng 3.1. Số lƣợng lao động của công ty CP Lƣơng Thực Thái Nguyên 2013 .. 60
Hình:
Hình 1.1. Thƣơng hiệu và khách hàng ............................................................ 8
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần lƣơng thực Thái Nguyên ............ 58
Hình 3.1. Nguồn thông tin khách hàng biết đến siêu thị .............................. 62
Hình 3.2. Mức độ ấn tƣợng của các hình thức khuyến mãi .......................... 64
Hình 3.3. Vị trí trƣng bày nào của các sản phẩm ảnh hƣởng đến hành vi
mua hàng ....................................................................................... 65
Hình 3.4. Nhận xét về các dịch vụ của siêu thị ............................................. 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.5. Cơ cấu độ tuổi khách hàng đến với Siêu thị Minh Cầu ................ 67
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay trong nhịp độ phát triển nhanh chóng, mau lẹ này các nhà sản
xuất hầu nhƣ không trực tiếp bán hàng cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Thế
nhƣng việc sản xuất và kết thúc bán hàng đi trong lƣu thông để đến đƣợc với
khách hàng cần sự cống hiến của hàng hóa đó vẫn là vấn đề tất yếu trong quy
luật tồn tại, vận động và phát triển của hàng hóa. Mặt khác dân cƣ ngày một
tăng với sự thay đổi mạnh mẽ về cơ chế quản lý kinh tế, thu nhập ngƣời dân
tăng lên, đời sống văn minh hiện đại lên và sự giao lƣu kinh tế đã khiến cho
lƣợng khách nƣớc ngoài vào Việt Nam sinh sống, làm việc và du lịch ngày
càng nhiều, kéo theo nhu cầu không ngừng tăng lên và thay đổi liên tục . Một
hệ thống kênh phân phối, đa dạng đủ mạnh có thể xóa đi sự khác biệt về
không gian, những chậm trễ về thời gian, những đơn điệu về hàng hóa là một
yêu cầu khách quan. Chính điều này đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển của
loại hình kinh doanh có chuyên môn cao trong việc chuyển sở hữu từ nhà sản
xuất đến ngƣời tiêu dùng cuối cùng một cách nhanh nhất. Đó là loại hình kinh
doanh siêu thị, và rất nhiều ngƣời đã rời xa những nơi chợ chật chội để tìm
đến Siêu thị, nơi cung cấp đầy đủ các loại hàng hóa mà ngƣời tiêu dùng cần
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của các Siêu thị cũng nhƣ để đứng
vững trên thị trƣờng trong nƣớc thì xây dựng và phát triển thƣơng hiệu hiện
đang trở thành vấn đề thời sự không chỉ với các Siêu thị mà còn cả với các cơ
quan quản lý và xúc tiến thƣơng mại. Tuy nhiên xây dựng thƣơng hiệu hoàn
toàn không phải là chuyện ngày một ngày hai, không chỉ là việc tạo ra cho
hàng hóa, dịch vụ một cái tên với một biểu tƣợng hấp dẫn rồi tiến hành đăng
kí bảo hộ những cái đó, lại càng không thể đi tắt đón đầu đƣợc, mà phải bắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đầu từ gốc sản phẩm chất lƣợng tốt nhất với giá thành thấp nhất. Xây dựng
2
thành công thƣơng hiệu cho một sản phẩm là cả một quá trình gian nan, một
quá trình tự khẳng định mình với sự đầu tƣ hợp lý trên cơ sở hiểu cặn kẽ các
nội hàm của thƣơng hiệu.
Công ty Cổ phần Lƣơng thực Thái Nguyên là một doanh nghiệp tuy ra
đời cách đây không lâu nhƣng đã có một vị thế nhất định trong ngành kinh
doanh lƣơng thực trên địa bàn TP Thái Nguyên và Siêu thị Minh Cầu là một
trong những thƣơng hiệu nổi bật của Công ty. Với một phong cách kinh
doanh và tƣ duy mới, Siêu thị đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định, tuy
nhiên trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của các Siêu thị khác
trên địa bàn TP Thái Nguyên, thị phần bán lẻ của Siêu thị đã bị sụt giảm đáng
kể, bên cạnh đó thƣơng hiệu Siêu thị Minh Cầu chƣa đƣợc nhiều ngƣời biết
đến, chƣa đƣợc ban lãnh đạo Công ty quan tâm và đầu tƣ tƣơng xứng
Vì vậy, trong quá trình công tác tại Siêu thị Minh Cầu, tôi nhận thấy việc
phát triển một thƣơng hiệu cho Siêu thị Minh Cầu trong bối cảnh hiện nay là
hết sức cần thiết. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Giải pháp xây dựng và phát triển
thương hiệu Siêu thị Minh Cầu trong giai đoạn hội nhập WTO” làm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ với mong muốn góp một phần nhỏ trong quá trình xây
dựng cơ sở cho việc phát triển thƣơng hiệu cho siêu thị Minh Cầu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng xây dựng và phát triển thƣơng
hiệu cho các siêu thị ở Việt Nam và đề ra một số giải pháp cho việc xây dựng
và phát triển thƣơng hiệu siêu thị Minh Cầu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu tổng quan về thƣơng hiệu và tác dụng của nó đối với
doanh nghiệp nói chung và một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
siêu thị nói riêng ở Việt Nam.
3
- Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và sự cần thiết phải xây dựng
và phát triển thƣơng hiệu cho Siêu thị Minh Cầu.
- Đề xuất một số giải pháp cho việc xây dựng và phát triển thƣơng hiệu cho
Siêu thị Minh Cầu nói riêng và các Siêu thị ở Việt Nam nói chung.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chính của đề tài là khách hàng thƣờng xuyên tiêu
dùng hàng của Siêu thị, khách hàng mới tiêu dùng hàng của siêu thị và Siêu
thị Minh Cầu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu, điều tra về tình hình phát triển của thƣơng
hiệu Siêu thị Minh Cầu trên địa bàn TP Thái Nguyên.
3.2.2. Về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu tổng quan về tình hình phát triển thƣơng
hiệu trong những năm gần đây (khoảng từ năm 2010 - 2013).
3.2.3. Về nội dung
- Tìm hiểu thực trạng, các nguyên nhân trong việc phát triển thƣơng hiệu.
- Đƣa ra những khó khăn, thuận lợi trong việc phát triển thƣơng hiệu.
- Đề xuất những giải pháp xây dựng và phát triển thƣơng hiệu Siêu thị
Minh Cầu.
4. Đóng góp mới của luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.1. Về mặt khoa học
4
- Nếu hoàn thành, đề tài nghiên cứu sẽ đóng góp có ý nghĩa và mở ra
một hƣớng nghiên cứu mới về nghiên cứu thƣơng hiệu và xây dựng thƣơng
hiệu cho các siêu thị trên địa bàn TP Thái Nguyên.
- Là một nguồn tài liệu tham khảo có ý nghĩa đối với sinh viên và cán
bộ giảng dạy các vấn đề liên quan đến thƣơng hiệu và phát triển thƣơng hiệu.
4.2. Về mặt thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo quan trọng cho Công ty
cổ phần lƣơng thực Thái Nguyên nói riêng và các doanh nghiệp khác nói
chung trong tiến trình xây dựng và phát triển thƣơng hiệu cho doanh nghiệp
của mình.
- Đề tài góp phần đƣa ra các định hƣớng và giải pháp phát triển thƣơng
hiệu cho các Siêu thị trên cả nƣớc nói chung và Siêu thị trên địa bàn TP Thái
Nguyên nói riêng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thƣơng hiệu và phát triển thƣơng hiệu.
Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng xây dựng và phát triển thƣơng hiệu siêu thị
Minh Cầu.
Chương 4. Những giải pháp xây dựng và phát triển thƣơng hiệu siêu thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Minh Cầu.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG HIỆU
VÀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về thƣơng hiệu
1.1.1. Khái niệm và những vấn đề chung về thương hiệu
1.1.1.1. Thương hiệu là gì
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketting Hoa Kỳ: Thƣơng hiệu là một
cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tƣợng, một hình vẽ hay tổng hợp
tất cả các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của
một (hay một nhóm ngƣời bán) và phân biệt sản phẩm (dịch vụ) đó với các
đối thủ cạnh tranh. Một thƣơng hiệu có thể đƣợc cấu tạo bởi hai phần:
Phát âm được: Là những yếu tố có thể đọc đƣợc và tác động vào thính
giác của ngƣời nghe nhƣ tên công ty (ví dụ: Siêu thị), tên sản phẩm (Gạo tám
thơm Hải Hậu), câu khẩu hiệu (Thêm niềm hạnh phúc đến mỗi nhà!), đoạn
nhạc đặc trƣng và các yếu tố phát âm đƣợc khác.
Không phát âm được: Là những yếu tố không đọc đƣợc mà chỉ cảm nhận
đƣợc về thị giác nhƣ hình vẽ, biểu tƣợng, màu sắc, kiểu dạng thiết kế, bao bì
và các yếu tố khác biệt khác. Ở Việt Nam, khái niệm thƣơng hiệu đƣợc hiểu
rộng hơn nhiều, nó có thể là bất kì cái gì đƣợc gắn liền với sản phẩm hoặc
dịch vụ một tên gọi, logo, biểu tƣợng, màu sắc, kiểu thiết kế, bao bì và các
yếu tố phân biệt khác trên cơ sở phân biệt thuộc tính của sản phẩm, thị hiếu và
hành vi tiêu dùng của khách hàng mục tiêu và các yếu tố khác nhƣ pháp luật,
văn hóa, tín ngƣỡng… Chúng ta có thể gọi các thành phần khác nhau đó của
một thƣơng hiệu và các yếu tố thƣơng hiệu.
Các yếu tố thƣơng hiệu của một sản phẩm hoặc dịch vụ để đƣợc pháp
luật bảo hộ dƣới dạng là các đối tƣợng sở hữu trí tuệ nhƣ: Nhãn hiệu hàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
hóa, tên thƣơng mại, tên gọi xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công
nghiệp và bản quyền. Việc sử dụng các yếu tố thƣơng mại cũng rất đa dạng,
tùy thuộc vào chiến lƣợc, thƣơng hiệu mà công ty áp dụng. Trong một số
trƣờng hợp, tên công ty cũng đƣợc dùng cho toàn bộ sản phẩm. Những ngƣời
bán lẻ lại tạo thƣơng hiệu riêng của mình dựa trên tên cửa hàng hoặc các yếu
tố khác. Ngoài các yếu tố phát âm đƣợc tên sản phẩm, tên công ty… các yếu
tố khác nhƣ logo, biểu thƣợng, kiểu dáng, màu sắc… cũng sẽ đƣợc sử dụng
để kết hợp tạo nên sự khác biệt của các yếu tố cùng loại.
Đối với thƣơng hiệu thì quy luật chu kỳ sống của sản phẩm trở lên vô
nghĩa vì thƣơng hiệu thành công có thể tồn tại mãi mãi dƣới lớp vỏ bọc sản
phẩm vốn có thể lột xác theo từng chu kỳ sống.
Một thƣơng hiệu thành công cũng có thể kích thích nhu cầu và ảnh
hƣởng tới quy luật cung cầu tạo ra những nhu cầu mới.
Có thể nói, thƣơng hiệu là hình thức thể hiện bên ngoài, tạo ra ấn tƣợng,
thể hiện cái bên trong cho sản phẩm hoặc doanh nghiệp. Thƣơng hiệu tạo ra
hình thức và niềm tin của ngƣời tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà
doanh nghiệp cung ứng. Giá trị một “thƣơng hiệu” là triển vọng thuận lợi mà
thƣơng hiệu đó có thể đem lại thuận lợi cho nhà đầu tƣ trong tƣơng lai. Nói
cách khác, thƣơng hiệu là sản phẩm vô hình của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Một số tác dụng của thương hiệu trong cạnh tranh
Thƣơng hiệu mạnh không chỉ là tài sản lớn của doanh nghiệp mà còn
là tài sản quốc gia, là niềm tự hào dân tộc và là nguồn lực của nền kinh tế.
Thƣơng hiệu mạnh sẽ mang lại những lợi ích sau:
- Thƣơng hiệu làm cho khách hàng tin tƣởng vào chất lƣợng sản phẩm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đơn giản hóa quá trình ra quyết định mua hàng.
7
- Thƣơng hiệu giúp khách hàng biểu đạt địa vị xã hội của mình, khách
hàng yên tâm và tự hào hơn khi sử dụng sản phẩm.
- Thƣơng hiệu tạo sự bền vững về vị thế cạnh tranh.
- Mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
- Khách hàng sẽ trung thành hơn với sản phẩm hàng hóa có thƣơng hiệu.
- Hiệu quả hơn trong việc đối thoại với khách hàng.
- Có sự hợp tác mạnh mẽ hơn từ các nhà phân phối.
- Có nhiều cơ hội để phát triển thƣơng hiệu phụ và cho thuê thƣơng hiệu.
Nhờ xây dựng thƣơng hiệu cho mình, tạo vị thế trong lòng ngƣời tiêu
dùng mà nhiều dòng hàng đƣợc ngƣời tiêu dùng tin tƣởng lựa chọn. Theo một
cuộc điều tra của báo Sài Gòn Tiếp Thị, ngƣời tiêu dùng ở miền Bắc nƣớc ta
rất trung thành với thƣơng hiệu sản phẩm. Khi vào cửa hàng điện máy ngƣời
ta muốn tìm mua cho đƣợc sản phẩm của SONY, mặc dù giá của sản phẩm có
đắt hơn so với dòng sản phẩm của hãng khác. Khách hàng cảm thấy an tâm
hơn về chất lƣợng khi sử dụng sản phẩm của SONY. Hay là, khi đƣợc giới
thiệu về mặt hàng điện máy, với rất nhiều sản phẩm của nhiều doanh nghiệp
khác nhau nhƣng khi nghe đến giới thiệu san phẩm của SONY thì ngƣời ta
chăm chú nghe hơn so với giới thiệu sản phẩm của các hãng sản xuất khác.
1.1.1.3. Thành phần của thương hiệu
Thƣơng hiệu ngày nay không chỉ là cái tên hay biểu tƣợng… để phân biệt
sản phẩm của mình với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh mà nó là một tập hợp
các thành phần có mục đích cung cấp lợi ích chức năng và tâm lý cho khách
hàng mục tiêu. Thƣơng hiệu có thể bao gồm các thành phần chức năng và
thành phần cảm tính (xem hình 1.1). Hình 1.1 biểu thị mối quan hệ giữa
khách hàng và thƣơng hiệu, khách hàng và thƣơng hiệu có mối quan hệ qua
lại cực kì quan trọng với nhau. Khách hàng mua một sản phẩm đáp ứng hai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
nhu cầu chủ yếu là nhu cầu tâm lý và nhu cầu chức năng. Để đạt đƣợc hai loại
nhu cầu đó khách hàng cần có ngân sách. Ngƣợc lại Thƣơng hiệu bao gồm hai
thành phần là thành phần chức năng (hữu hình) và thành phần cảm tính (vô
hình). Ví dụ nhƣ khi nhắc đến thƣơng hiệu Coca Cola thì thành phần chức
năng là những gì khách hàng có thể thụ hƣởng đƣợc từ sản phẩm, còn thành
phần vô hình là những gì mà khách hàng nghĩ về thƣơng hiệu khi nghe thấy
cái tên đó. Điều đó thể hiện qua hình 1.1
Lối sống
Thƣơng hiệu
Khách hàng
Nhu cầu chức năng
Thuộc tính hữu hình
Nhu cầu tâm lý
Thuộc tính vô hình
Ngân sách
Hình 1.1. Thƣơng hiệu và khách hàng
- Thành phần chức năng: Là sản phẩm cốt lõi của sản phẩm, cung cấp
những thuộc tính chức năng cho khách hàng nhƣ công dụng sản phẩm, đặc
trƣng bổ sung và chất lƣợng của sản phẩm…
- Thành phần cảm tính: bao gồm các yếu tố mang giá trị biểu tƣợng
nhằm tạo cho khách hàng mục tiêu những lợi ích tâm lý.
Để xây dựng đƣợc một chiến lƣợc thƣơng hiệu tốt, thì đội ngũ thực
hiện không những phải có tầm nhìn xa, nắm vững chiến lƣợc tiếp thị sản
phẩm, mà còn phải hiểu rõ từng lợi ích lý tính cũng nhƣ cảm tính của sản
phẩm đem đến cho khách hàng, thấu hiểu những mong muốn, ƣớc ao cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhƣ những ngại ngùng, lo nắng của ngƣời tiêu dùng. Phải tìm đƣợc những
9
tính cách của thƣơng hiệu tốt đang đại diện, nó có thể đem đến cho khách
hàng lợi ích cốt lõi nhất không chỉ trong tính năng sử dụng mà còn trong cả
cảm xúc của họ. Nói một cách khái quát và tổng thể xây dựng thƣơng hiệu
cũng nhƣ xây dựng tính cách của một con ngƣời.
1.1.1.4. Hệ thống nhận diện thương hiệu
Sự nhận diện thƣơng hiệu là một tập hợp những liên tƣởng mà công ty
muốn xây dựng và giữ gìn trong suy tâm trí của khách hàng.
Nhận diện thƣơng hiệu sẽ giúp thiết lập mối quan hệ giữa thƣơng hiệu
với khách hàng bằng việc đƣa ra các mức giá trị liên quan đến lợi ích tài
chính, lợi ích cảm tính và lợi ích tự biểu hiện.
Thƣơng hiệu đƣợc thể hiện qua các yếu tố sau:
- Thƣơng hiệu thể hiện qua sản phẩm: Sản phẩm là thành phần rất
quan trọng của thƣơng hiệu vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến quyết định mua
hàng của khách hàng. Thƣơng hiệu đƣợc thể hiện qua chủng loại sản phẩm,
đặc tính của sản phẩm, chất lƣợng và giá trị của sản phẩm, cách sử dụng và
ngƣời sử dụng.
- Thƣơng hiệu thể hiện qua công ty: Thƣơng hiệu trong trƣờng hợp này
đƣợc xem nhƣ có thuộc tính củ tổ chức hơn là thuộc tính của sản phẩm hay
dịch vụ. Các thuộc tính của tổ chức bền bỉ, lâu dài hơn thuộc tính của sản
phẩm. Nó thƣờng đƣợc thể hiện qua nét văn hóa, tính sáng tạo và tính phục vụ
của tổ chức đó.
- Thƣơng hiệu thể hiện qua con ngƣời: Xây dựng thƣơng hiệu có tính
cách nhƣ là một con ngƣời thì phong phú hơn so với những gì dựa trên sản
phẩm. Thƣơng hiệu có thể tạo ra đƣợc một tính cách nhận thức thành thạo, ấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tƣợng, tin cậy, vui vẻ, trẻ trung và trang trọng nhƣ một con ngƣời. Muốn làm
10
đƣợc nhƣ vậy thì phải xác định những thể hiện của thƣơng hiệu có mang tính
cách trong quá trình định vị thƣơng hiệu.
- Thƣơng hiệu thể hiện qua biểu tƣợng: Biểu tƣợng của thƣơng hiệu sẽ
tạo nên sự nhận biết và ghi nhớ của khách hàng, điều này là rất quan trọng
trong việc xây dựng và phát triển thƣơng hiệu.
1.1.1.5. Các công cụ thể hiện hình thức của thương hiệu
a. Tên gọi thương hiệu
Tên gọi thƣơng hiệu phải ngắn gọn, đơn giản, dễ đánh vần, dễ đọc, dễ
phát âm, dễ nhận biết và dễ nhớ. Không dẫn dắt đến những liên tƣởng tiêu
cực, không trùng với các thƣơng hiệu khác.
b. Logo
Logo là biểu tƣợng là linh hồn của toàn bộ hệ thống nhận diện
thƣơng hiệu của 1 doanh nghiệp nhƣng không ít các đơn vị đang hiểu sai và
coi nhẹ giá trị của Logo. Phần lớn các Logo đƣợc thiết kế theo tốc độ
“công nghiệp”, không đƣợc chăm chút và không thể hiện đƣợc giá trị, tầm
vóc của doanh nghiệp.
Logo đƣợc thiết kế phải đảm bảo các tiêu chí: độc đáo, tạo đƣợc ấn
tƣợng, dễ nhìn, dễ nhớ, dễ nhận biết, có ý nghĩa biểu tƣợng, thể hiện rõ
đƣợc thông điệp muốn truyền tải tới khách hàng hay với chính nhân viên
đang làm việc, kết hợp với màu sắc tinh tế đặc trƣng cho bản sắc, văn hóa
của doanh nghiệp…
Logo xuất hiện ở khắp nơi từ Website, Namecard, Phong bì… cho đến
Profile, bao bì sản phẩm. Do đó, Logo đáp ứng đƣợc yêu cầu và quảng bá tốt
sẽ đem lại giá trị thƣơng hiệu rất lớn cho doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
c. Khẩu hiệu (Slogan)
11
Slogan tuy doanh nghiệp không nhất định phải có nhƣng lại là phƣơng
thức truyền tải thông điệp tốt nhất. Slogan đáp ứng đƣợc các tiêu chí: dễ
nhớ, dễ thuộc, có tính mô tả, giàu hình dung, linh hoạt, không bị giới hạn
bởi biên giới địa lý hay nền văn hóa, áp dụng đƣợc cho các sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp… sẽ in sâu vào trí nhớ của khách hàng thông điệp của
doanh nghiệp.
Khẩu hiệu phải ngắn gọn, không quá nhiều từ ngữ và có vần điệu giúp
dễ nhớ.
Khẩu hiệu phải thể hiện đƣợc tính cách của thƣơng hiệu, không giống
với các khẩu hiệu đã có trên thị trƣờng và bám đúng với định vị chiến lƣợc đã
đề ra.
d. Nhạc hiệu
Nhạc hiệu là một yếu tố cấu thành thƣơng hiệu đƣợc thể hiện bằng âm
nhạc, thông thƣờng thông điệp này đƣợc sáng tác và biên soạn bởi các nhạc sĩ
chuyên nghiệp. Nhạc hiệu có sức thu hút và lôi cuốn ngƣời nghe và làm cho
mục quảng cáo trở nên hấp dẫn và sinh động. Nhạc hiệu có thể là một đoạn
nhạc nền hoặc là một bài hát ngắn, thực chất đây là một hình thức mở rộng
của câu khẩu hiệu. Có rất nhiều đoạn nhạc đã rất thành công đến mức chỉ cần
nghe đoạn nhạc họ đã biết đó là thƣơng hiệu gì.
Nhƣ vậy, đoạn nhạc đã trở thành một đặc điểm nhận biết của một
thƣơng hiệu. Nhạc hiệu có thể tăng cƣờng nhận thức của khách hàng về tên
thƣơng hiệu bằng cách lặp đi lặp lại một cách khéo léo tên thƣơng hiệu trong
đoạn nhạc hát. Đoạn nhạc hát này nếu đƣợc biên soạn có vần điệu, ngắn gọn
với ý nghĩa vui nhộn, hóm hỉnh, nó rất dễ trở thành những bài hát giống nhƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khúc đồng giao đƣợc lƣu truyền rất nhanh và rộng trong công chúng.
12
Tuy nhiên, do thuộc tính vốn có của nó, nhạc hiệu không có tính
chuyển giao cao nhƣ các yếu tố khác. Nhạc hiệu cũng có thể truyền tải
những lợi ích của thƣơng hiệu nhƣng chỉ có thể dƣới hình thức gián tiếp và
trừu tƣợng. Hơn nữa, nó cũng không thể bổ sung cho logo hay biểu tƣợng.
nó cũng không thể đƣợc gắn lên các bao bì sản phẩm, hay các pano, áp phích
quảng cáo.
e. Hình tượng
Hình tƣợng phải tạo đƣợc sự quan tâm đặc biệt của khách hàng đối với
thƣơng hiệu qua xây dựng thiện cảm đối với hình tƣợng đại diện.
f. Kiểu dáng và mẫu mã bao bì của sản phẩm
Đây chính là sự kết hợp phức tạp của các biểu tƣợng, thông tin đƣợc một
công ty sử dụng nhƣ dấu hiệu để nhận biết sản phẩm của mình. Ngoài ra, bao
bì còn mang ý nghĩa thứ yếu nữa là có thể giúp ngƣời tiêu dùng xác định
nguồn gốc hàng hóa hay dịch vụ. Quy chế thƣơng mại trên lãnh thổ châu Âu
quy định, bên cạnh nhãn hiệu hàng hoá, thiết kế bao bì còn phải miêu tả bản
chất, nội dung, thành phần và hƣơng vị sản phẩm, tên và địa chỉ liên hệ của
hãng sản xuất. Châu Âu cũng nhƣ nhiều nƣớc khác trên thế giới luôn coi bao
bì là một sản phẩm trí tuệ đƣợc pháp luật công nhận và bảo vệ.
Bao bì không chỉ có tác dụng bảo vệ sản phẩm (Protection) mà còn đóng
vai trò quan trọng trong việc xúc tiến sản phẩm (Promotion), xét từ góc độ
kinh doanh. Hình ảnh thiết kế trên bao bì đƣợc pháp luật bảo vệ, tránh trƣờng
hợp bị các đối thủ cạnh tranh sao chép hay làm giả sản phẩm. Đó là chức
năng bảo vệ. Còn với chức năng xúc tiến, bao bì có tác dụng thu hút khách
hàng và tạo ra nét đặc trƣng hay phong cách riêng cho sản phẩm. Một sản
phẩm, nếu đã gặt hái thành công nhất định tại một thị trƣờng, thì cùng với bao
bì đó, sản phẩm sẽ không mấy khó khăn để chinh phục ngƣời tiêu dùng tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
những thị trƣờng khác.
13
Nhận ra tầm quan trọng của bao bì sản phẩm, ngày nay, các công ty luôn
chú ý đến quá trình thiết kế và kiểm tra bao bì, mà phƣơng pháp phổ biến hơn
cả thƣờng đƣợc các công ty áp dụng cho sản phẩm của mình là VIEW- viết
tắt của 4 từ tiếng Anh, thể hiện 4 đặc trƣng trên bao bì sản phẩm.
V: Visibility - sự rõ ràng: Bao bì phải làm cho sản phẩm có thể đƣợc
phân biệt dễ dàng đối với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Hãng phim
Konica đã sử dụng bao bì màu xanh dƣơng ở thị trƣờng Âu Mỹ nhằm phân
biệt với bao bì màu vàng của Kodak và màu xanh lá cây của Fuji. Ngoài ra,
bao bì của bất kỳ sản phẩm nào cũng không đƣợc phép trùng lặp với bao bì
của sản phẩm khác đã có mặt trên thị trƣờng.
I: Informative - cung cấp nhiều thông tin: Bao bì phải thể hiện đƣợc
thông tin tối đa về bản chất sản phẩm, chẳng hạn nhƣ tên sản phẩm, trọng
lƣợng, ngày sản xuất, thành phần, điều kiện bảo quản, hƣớng dẫn sử dụng...
Đây là những thông tin quan trọng mà khách hàng luôn muốn tìm hiểu để biết
kỹ hơn về sản phẩm họ định mua.
E: Emotional impact - tác động về mặt cảm xúc: Kiểu dáng bao bì phải
tạo ấn tƣợng và làm khách hàng ƣa chuộng. Khách hàng sẽ chú ý trƣớc tiên
đến những sản phẩm có bao bì đẹp, nhiều màu sắc, tao nhã hay pha chút gì đó
độc đáo, lạ mắt. Sức hút của bao bì thể hiện ở đặc điểm này: nó làm cho sản
phẩm có tính cạnh tranh hơn và hấp dẫn hơn đối với ngƣời tiêu dùng.
W: Workability - giá trị sử dụng: Chức năng của bao bì là vừa phải bảo
vệ sản phẩm, vừa phải hữu ích sau khi sản phẩm đã đƣợc sử dụng xong. Đôi
khi khách hàng cảm thấy tiếc, nếu sử dụng xong sản phẩm cũng là lúc vứt đi
bao bì rất đẹp và chắc chắn của sản phẩm đó. Nguyên nhân là do bao bì không
đƣợc thiết kế dành cho những công năng khác. Giá trị sử dụng của bao bì thể
hiện ở chỗ nó có thể đƣợc sử dụng vào nhiều mục đích khác nhƣ đựng thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ăn, đồ uống, gói đồ, để lót nền, và thậm chí có thể cả trƣng bày.
14
Yếu tố ngôn ngữ cũng cần đƣợc các công ty đặc biệt chú trọng khi thiết
kế bao bì sản phẩm. Tuỳ theo từng thị trƣờng tại mỗi quốc gia cụ thể mà công
ty đề ra chính sách về ngôn ngữ cho phù hợp. Ví dụ đối với sản phẩm bán ở
Ðức, bao bì phải in tiếng Ðức, sản phẩm bán ở Canada, bao bì phải in song
ngữ Anh và Pháp, sản phẩm bán ở Ðan Mạch và một vài nƣớc Châu Âu khác
thì bao bì chỉ cần in tiếng Anh là đủ. Hiện nay, bao bì đa ngôn ngữ đang dần
trở nên phổ biến đối với khách hàng tiêu dùng.
Số lƣợng sản phẩm đƣợc đóng gói bên trong các bao bì cũng khá quan
trọng và thay đổi tuỳ thuộc vào những sở thích khác nhau của ngƣời tiêu
dùng. Chẳng hạn nhƣ ở thị trƣờng Nhật, mỗi bao bì không nên gói 4 đơn vị
sản phẩm, vì từ “four” tiếng Anh sẽ đƣợc phát âm gần giống nhƣ từ “chết”
trong tiếng Nhật. Hộp bánh quy ở Mỹ còn cần có thêm các bao bì phụ bọc
từng gói nhỏ trong hộp bánh, trong khi ở các thị trƣờng khác chỉ cần một bao
bì gói chung tất cả là đủ.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lớn mạnh của thương hiệu
Tính dài hạn: Thƣơng hiệu phải có đƣợc sự nhất quán trên thị trƣờng
nhiều năm và phải chứng minh cho khách hàng thấy đƣợc những giá trị lý
tính và cảm tính.
Chất lượng sản phẩm: Đây là vấn đề then chốt đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Chất lƣợng của sản phẩm phải đƣợc liên tục duy trì,
không ngừng nâng cao, cải tiến liên tục.
Sự hỗ trợ của truyền thông: Sản phẩm phải có đƣợc sự hỗ trợ của
truyền thông một cách đều đặn và xuyên suốt trong các hoạt động nhƣ: Quảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cáo, tiếp thị, phân phối trƣng bày, khuyến mãi, giao tế…
15
Tính cách và hình ảnh của thương hiệu: Tính cách và hình ảnh của
thƣơng hiệu góp phần duy trì giá trị thƣơng hiệu trong trí nhớ của ngƣời tiêu
dùng, giúp cho thƣơng hiệu phân biệt đƣợc với những thƣơng hiệu khác.
Sự đổi mới: Bất kỳ thƣơng hiệu nào cũng phải luôn đƣợc đổi mới, làm
cho hình ảnh của nó luôn hiện hữu trong tâm trí của ngƣời tiêu dùng và phù
hợp qua mỗi thế hệ khách hàng.
1.1.3. Quá trình phát triển thương hiệu
1.1.3.1. Các điều kiện cơ bản để xây dựng thương hiệu
Tiến hành nghiên cứu định tính, định lƣợng để hiểu rõ khách hàng là
ai? Nhận thức của khách hàng về thƣơng hiệu nhƣ thế nào? Và tiến trình
mua hàng của họ ra sao? Phải đảm bảo sự nhận diện một cách đầy đủ của
thƣơng hiệu đối với khách hàng và sự nhận thức nó trong tâm trí của ngƣời
tiêu dùng.
Định nghĩa thƣơng hiệu một cách rõ ràng, bao gồm phát biểu về định
vị, phối thức thƣơng hiệu, tên thƣơng hiệu, biểu tƣợng và tính cách của
thƣơng hiệu.
Phát triển một chiến lƣợc thƣơng hiệu và kế hoạch tiếp thị để áp dụng
những định nghĩa về thƣơng hiệu đến tất cả khách hàng. Tạo ra và thực thi
các chƣơng trình tiếp thị một cách hiệu quả.
Thƣơng hiệu phải đƣợc theo dõi và quản lý một cách liên tục thông qua
các nghiên cứu để phát triển, duy trì và tạo động lực thúc đẩy phát triển
thƣơng hiệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.1.3.2. Những điều kiện cần làm để xây dựng thương hiệu mạnh
16
Một thƣơng hiệu mạnh là một thƣơng hiệu có ƣu thế khác biệt, bền vững
trên thị trƣờng, đƣợc nhiều ngƣời biết đến, đƣợc ƣa chuộng và đƣợc nhiều
ngƣời tiêu dùng mua sử dụng thƣờng xuyên. Để có đƣợc thƣơng hiệu mạnh
cần phải chú ý những điều sau dây:
Xây dựng sản phẩm: một thƣơng hiệu tốt không thể thay thế một sản
phẩm tốt. Đồng thời phải xây dựng một hệ thống phân phối tốt trƣớc khi
quảng cáo.
Lấy khách hàng làm tâm: Xác định rõ khách hàng mục tiêu để đối thoại
bằng ngôn ngữ của họ. Xây dựng thƣơng hiệu xung quanh mọi góc cạnh cảm
nhận và trải nhiệm của khách hàng.
Xây dựng tầm nhìn thương hiệu: Xây dựng tầm nhìn xa định hƣớng
cho thƣơng hiệu phát triển thƣơng hiệu trong tƣơng lai. Tầm nhìn xa là tiền đề
cho một chiến lƣợc vững chắc và nhất quán. Cần có tấm nhìn thƣơng hiệu vì:
- Để thống nhất một mục tiêu xuyên suốt của công ty ở mọi cấp.
- Để tạo sự nhất quán trong việc lãnh đạo.
- Để động viên tinh thần nhân viên và nhà quản lý.
- Để định hƣớng sử dụng nguồn lực tài nguyên thiên nhiên.
- Để xây dựng thƣớc đo cho sự phát triển của thƣơng hiệu.
- Để tạo tiền đề cho việc xây dựng các mục tiêu.
Hãy sống, hãy ăn và thở với thƣơng hiệu: Thông điệp và hình ảnh của
thƣơng hiệu cần đƣợc truyền đạt nhất quán từ quản lý đến nhân viên để thể
hiện sức mạnh của nó. Mọi ngƣời trong công ty đều phải nhận thức đƣợc ý
nghĩa, sự quan trọng và tin tƣởng ở thƣơng hiệu mình đang đại diện.
Cam kết xuyên suốt đầu tư một thương hiệu mạnh: Cần cam kết, kiên
quyết và nhất quán trong việc xây dƣng thƣơng hiệu từ cấp lãnh đạo đến cấp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
nhân viên trong công ty. Xây dựng thƣơng hiệu mạnh cần phải đầu tƣ tiền
bạc, thời gian và con ngƣời.
Tập trung vào định vị cốt lõi: Cần tập trung vào ý tƣởng định vị cốt lõi.
Định vị cốt lõi cần phải đƣợc xây dụng trên một chiến lƣợc vững chắc. Thị
trƣờng có thể thay đổi nhƣng triết lý cốt lõi của thƣơng hiệu phải giữ vững.
Tạo sự khác biệt rõ ràng, không chỉ hơn một chút: Cần tạo sự khác biệt
hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. Sự khác biệt phải phù hợp với định vị
cốt lõi và chiến lƣợc thƣơng hiệu.
1.1.3.3. Định vị thương hiệu và chiến lược marketing 4P
a. Định vị thương hiệu
Định vị thƣơng hiệu là quá trình định dạng và xây dựng những lợi ích,
giá trị hình ảnh thƣơng hiệu phù hợp với nhóm mục tiêu. Các lợi ích và giá trị
về cơ bản đƣợc chia làm hai nhóm là lợi ích lý tính và lợi ích cảm tính và
đƣợc thể hiện thông qua 4P.
Có thể nói rằng định vị thƣơng hiệu là khâu quan trọng quyết định sự
thành công của chiến lƣợc marketting, từ đó quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp.
Một thƣơng hiệu đƣợc định vị rõ ràng sẽ tạo một chỗ đứng vững chắc
trong lòng công chúng và từ đó hình thành giá trị của thƣơng hiệu. Một
thƣơng hiệu định vị không đúng hay không rõ ràng sớm hay muộn sẽ bị đào
thải trên thị trƣờng vì sẽ bị thay thế bằng các thƣơng hiệu khác của đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phƣơng đƣợc định vị rõ ràng và đƣợc công chúng chấp nhận.
18
Một định vị toàn diện la tổng hợp những định vị đơn lẻ hợp thành. Khi
đó sẽ tạo ra một định nghĩa tổng quát về hình ảnh thƣơng hiệu trƣớc mắt
công chúng.
Định vị thƣơng hiệu đúng sẽ giúp tập trung các nguồn lực cho những
nỗ lực mang tính quan trọng ở mỗi thời điểm, đồng thời thu hẹp hay loại bỏ
các hoạt động marketing không có lợi, từ đó bảo đảm hiệu quả về ngân sách
và lợi nhuận.
Định vị đúng còn hình thành một tập hợp các phạm trù và khái niệm về
hình ảnh và giá trị thƣơng hiệu giúp tất cả quá trình sáng tạo sau này phải đi
đúng hƣớng.
b. Chiến lược marketing 4P
Chiến lƣợc marketing 4P đƣợc xác định ngay từ ban đầu khi hình thành
thƣơng hiệu. Một định nghĩa cô đọng nhất về thƣơng hiệu bao gồm các yếu tố
4P phù hợp với tuyên bố định vị thƣơng hiệu.
Việc xác định 4P ngay từ đầu là việc làm bắt buộc với tất cả các thƣơng
hiệu. Các yếu tố 4P sẽ tác động qua lại ngay từ bƣớc đầu tiên của việc hình
thành thƣơng hiệu. Việc xác định đúng các yếu tố 4P sẽ tác động qua lại ngay
từ bƣớc đầu tiên của việc hình thành thƣơng hiệu. Việc xác định đúng các yếu
tố 4P sẽ quyết định tính khả thi của thƣơng hiệu ngay trong quá trình hình
thành. Ngƣợc lại thƣơng hiệu hình thành sẽ ảnh hƣởng đến chiến lƣợc 4P bởi
vì một khi đã hình thành thƣơng hiệu thì nó sẽ kiểm chứng lại các giải pháp
4P hay có thể điều chỉnh những điểm trong 4P cho phù hợp với thƣơng hiệu
và phù hợp với tình hình cạnh tranh với các thƣơng hiệu khác của đối thủ.
Quá trình điều chỉnh này sẽ tiếp tục diễn ra ngay cả sau khi tung sản phẩm và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trong quá trình tồn tại và phát triển của thƣơng hiệu này.
19
Trong giai đoạn hình thành thƣơng hiệu, các giải pháp 4P không nhất
thiết phải cụ thể hóa hay chi tiết hóa. Tuy nhiên các yếu tố 4P đƣa ra ban đầu
là rất cần thiết vì nó là cơ sở hình thành thƣơng hiệu, đôi khi nó giúp cho
thƣơng hiệu đƣợc hình thành rõ nét ngay từ ban đầu.
Một quá trình thƣơng hiệu đƣợc coi là hoàn chỉnh và khả thi một khi nó
đƣa ra đƣợc các giải pháp 4P khả thi và đầy đủ.
Chiến lược sản phẩm (Product)
Có nhiều doanh nghiệp tập trung vào việc phát triển hàng loạt các sản
phẩm mới. Việc hình thành và phát triển một sản phẩm là do ngẫu hứng hay
sáng tạo của một cá nhân nào đó từ những suy nghĩ vô định. Tuy nhiên đến
một lúc nào đó khi cần phải đƣa ra một quyết định rằng có nên phát triển một
sản phẩm nhƣ vậy hay không thì việc ra một quyết định trở nên rất khó khăn
và không có cơ sở.
Cách tốt nhất là hãy định nghĩa một sản phẩm và định dạng cho nó
bằng những phƣơng pháp, phạm trù căn bản của marketing: chẳng hạn nhƣ
nhu cầu phân khúc và định vị; chiến lƣợc phát triển và những mục tiêu… Có
nhƣ vậy thì sản phẩm mới đƣợc hình thành đúng phƣơng pháp và đáp ứng
một cách khách quan nhu cầu có thật hay xu hƣớng đã đƣợc kiểm chứng.
Một chiến lƣợc sản phẩm khôn khéo sẽ không bao giờ tung hết các sản
phẩm hay các đặc tính của sản phẩm ra cùng một lúc. Những sản phẩm hay
giải pháp sản phẩm quan trọng là phải đƣợc giới thiệu đúng lúc và có chủ ý
nhắm vào một trong những ý đồ sau:
- Phân khúc quan trọng, giàu tiềm năng và ít cạnh tranh đƣợc tập trung
giới thiệu sản phẩm trƣớc
- Sản phẩm cấp thấp có mức lợi nhuận thấp nhƣng biết đâu có thể hỗ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phân phối rộng khắp và tạo lợi thế cạnh tranh về thị trƣờng. Xét về mặt
20
tổng thể đồng thời có thể mang những dòng sản phẩm cao cấp hơn vào
hệ thống phân phối bằng những chiêu thức phù hợp.
- Sản phẩm cấp cao có thể giúp xây dựng hình ảnh thƣơng hiệu mặc dù
nó có thể không mang lại mức doanh số bán cao cho công ty trong thời
gian trƣớc mắt.
- Một sản phẩm độc đáo có thể gây tiếng vang dƣ luận để từ đó khuếch
trƣơng thƣơng hiệu chung.
Chiến lược giá ( Price)
Giá của sản phẩm không phải hình thành sau khi phát triển sản phẩm
mà phải đƣợc ấn định trƣớc khi tiến hành các bƣớc phát triển sản phẩm.
Giá tiêu dùng của sản phẩm là phần bắt buộc trong việc định dạng sản
phẩm ban đầu.
Chính giá tiêu dùng này ảnh hƣởng và khống chế toàn bộ các yếu tố
hình thành sản phẩm về mặt chi phí và nhƣ vậy ảnh hƣởng tới tính khả thi của
các quyết định trong quy trình phát triển sản phẩm.
Thực chất việc ấn định giá của sản phẩm thƣờng đƣợc thực hiện theo
quy trình sau:
Bước 1: Khảo sát ngƣời tiêu dùng về các chỉ số giá, bao gồm:
- Độ co giãn của giá và độ nhạy của giá.
- Mức giá thấp nhất và mức giá cao nhất có thể chấp nhận.
- Giá bán của các sản phẩm cùng loại.
- Giá bán của các sản phẩm thay thế.
- Nhận thức về giá bán đối với sản phẩm.
Bước 2: Xem xét thành phần giá và công thức giá thành của sản phẩm,
luôn đua ra các yêu cầu về tính hợp lý của tƣng yếu tố cho phí để tìm ra các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
giải pháp thích hợp nhằm mục tiêu đạt đƣợc mức giá và ấn định cho sản phẩm
tƣơng lai.
Bước 3: Chú ý tới các lợi ích, các đặc điểm của sản phẩm có thể bán
đƣợc và hơn đối thủ cạnh tranh. Nếu đặc điểm đó là quan trọng thực sự, thì
mới đƣợc xem là một lợi thế cạnh tranh về giá, từ đó có thể mạnh dạn ấn định
mức giá cao hơn so với đối thủ.
Sau khi đã nghiên cứu mức giá khả thi với mức thấp và mức cao, chúng
ta cần phân chia ra các nấc giá hợp lý. Có bao nhiêu nấc giá hợp lý thì khả
năng sẽ có bấy nhiêu sản phẩm tƣơng ứng. Các mức giá thấp sẽ nhạy cảm hơn
mức giá cao. Đây cũng là nguyên tắc cơ bản về định vị giá trong cơ cấu đa
sản phẩm.
Xét về góc độ thƣơng hiệu việc quyết định mức giá trên thị trƣờng cũng
do năng lực của thƣơng hiệu đó quyết định. Nhận thức của khách hàng về giá
trị hiển nhiên sẽ vƣợt khỏi chi phí mà công ty sản xuất và bán sản phẩm.
Khách hàng sẽ sẵn sàng trả với mức giá cao cho những thƣơng hiệu và nó tạo
một nhận thức cao. Việc định giá cho sản phẩm phải đƣợc xem xét trên cả ba
yếu tố: Khách hàng - Chi phí - Cạnh tranh.
Chiến lược phân phối (Place)
Việc phát triển và mở rộng kênh phân phối luôn là một đề tài rất quan
trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Xác định đúng các kênh phân phối và
tiền năng của từng kênh là việc làm quan trọng đầu tiên khi xác lập hệ thống
phân phối thành công. Theo thứ tự ƣu tiên ta có thể xác lập một trình tự phát
triển thị trƣờng dựa trên tiềm năng của từng kênh hay từng địa bàn. Việc này
là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp mới hình thành và có tiềm lực còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hạn chế.
22
Cần thiết phải phân chia địa bàn một cách khoa học dựa trên các yếu
tố sau:
- Yếu tố địa lý.
- Yếu tố vận chuyển hàng hóa.
- Nhu cầu của sản phẩm trên từng địa bàn.
- Kích thƣớc của thị trƣờng khu vực.
- Tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển.
- Yếu tố cạnh tranh.
- Thói quen tiêu dùng hàng hóa theo vùng miền.
- Thói quen trƣng bày hàng hóa.
- Thói quen mua hàng…
Tại các địa bàn trọng tâm nơi có mật độ mạng lƣới bán lẻ dày đặc, cần
phải lập sơ đồ tuyến bán hàng và danh sách các cửa hàng, phân loại khách
hàng theo cấp độ tiêu thụ hàng hóa nhằm phục vụ tốt công tác tổ chức, quản
lý, kiểm tra trong suốt quá trình phát triển thị trƣờng.
Về nguyên tắc, mỗi khu vực địa bàn là một đơn vị kinh doanh và có
marketing mix lập riêng cho từng khu vực của mình. Trong giai đoạn lập
kế hoạch marketing mix, cần phải xem xét các chính sách và các giải pháp
trong phạm vi từng kênh và từng địa bàn, khi đó sẽ có nhiều những thay
đổi phù hợp với những chính sách về phân phối cũng nhƣ giải pháp
marketing, cần thiết phải đƣợc điều chỉnh dƣới góc độ của từng kênh hay
thị trƣờng địa phƣơng.
Những ngƣời làm công tác thị trƣờng luôn luôn chịu áp lực rất lớn và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
làm việc trong điều kiện khó khăn về giờ giấc, phƣơng tiện đi lại. Đội ngũ bán
23
hàng cần phải đƣợc khuyến khích thƣờng xuyên nhằm giúp họ duy trì công
việc của mình và hƣớng đến những nấc thành công liên tục.
Chiến lược khuyếch chương thương hiệu (Promotion)
Trong giai đoạn đầu hình thành thƣơng hiệu, cần thiết nhất là định dạng
thƣơng hiệu rõ nét để định hƣớng cho các hoạt động truyền thông và cạnh
tranh thƣơng hiệu tiếp theo.
Việc tổ chức và thực hiện tung sản phẩm ra thị trƣờng là một việc rất
quan trọng, nếu đƣợc hoạch định kỹ lƣỡng và thực hiện tốt sẽ quyết định sự
thành công của thƣơng hiệu trong giai đoạn đầu. Sở dĩ việc tung sản phẩm ra
thị trƣờng là rất quan trọng là vì:
- Tạo ý muốn dùng thử từ phía ngƣời tiêu dùng.
- Tạo sự phấn khởi và ủng hộ từ phía các đối tác.
- Tạo sự nổi bật về hình ảnh thƣơng hiệu so với các thƣơng hiệu đã
có mặt trên thị trƣờng và hình thành những giá trị ban đầu của
thƣơng hiệu.
Hàng loạt các hoạt động trƣng bày, tặng hàng mẫu, rao hàng lƣu động,
gửi thƣ, thậm trí khuyến mãi sẽ đƣợc thực hiện sau đó và trong suốt quá trình
tồn tại của sản phẩm.
Tóm lại, thƣơng hiệu là tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tƣợng,
một hình vẽ hoặc tổng hợp tất cả các yếu tố trên nhằm giúp ngƣời tiêu dùng
nhận biết và phân biệt sản phẩm, dịch vụ trên thị trƣờng. Do đó một thƣơng
hiệu mạnh sẽ mang lại nhiều lợi ích cho công ty. Để có đƣợc thƣơng hiệu
mạnh thì công ty cần phải có một định vị thƣơng hiệu rõ ràng và chiến lƣợc
marketing 4P phù hợp với tình hình cạnh tranh của thị trƣờng. Bên cạnh đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
công ty cũng phải đầu tƣ dài hạn cho thƣơng hiệu.
24
1.1.4. Ý nghĩa của việc phát triển thương hiệu đối với doanh nghiệp
Thƣơng hiệu là một trong các nhân tố quan trọng góp phần duy trì, mở
rộng, phát triển thị trƣờng trong và ngoài nƣớc cho các doanh nghiệp, nâng
cao văn minh thƣơng mại, góp phần chống cạnh tranh không lành mạnh.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của nƣớc ta, các doanh nghiệp đứng
trƣớc việc cạnh tranh gay gắt, nhất là khi có nhiều hàng hóa của nƣớc ngoài
thâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam. Vì vậy, điều hết sức cần thiết là các
doanh nghiệp phải xây dựng thƣơng hiệu cho hàng hóa của mình.
Thương hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp: Khi một
thƣơng hiệu đã đƣợc khách hàng chấp nhập, nó sẽ mang lại cho doanh nghiệp
những lợi ích đích thực dễ nhận thấy. Đó là khả năng tiếp cận thị trƣờng dễ
dàng và sâu rộng hơn ngay cả khi đó là một chủng loại hàng hóa mới, tạo ra
cơ hội thâm nhập và chiếm lĩnh thị trƣờng đối với các thƣơng hiệu mạnh.
Hàng hóa mang thƣơng hiệu nổi tiếng có thể bán giá cao hơn so với các hàng
hóa tƣơng tự nhƣng mang thƣơng hiệu xa lạ. Ngoài ra một thƣơng hiệu mạnh
sẽ giúp bán đƣợc nhiều hàng hơn (nhờ tác dụng tuyên truyền và phổ biến kinh
nghiệm của chính những ngƣời tiêu dùng).
Thu hút đầu tư: Thƣơng hiệu nổi tiếng không chỉ tạo ra những lợi thế
nhất định cho doanh nghiệp trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, mà
còn tạo điều kiện và nhƣ là một sự đảm bảo thu hút đầu tƣ và gia tăng các
quan hệ bán hàng. Khi đã mang thƣơng hiệu nổi tiếng, các nhà đầu tƣ sẽ
không còn e ngại khi đầu tƣ vào doanh nghiệp và cổ phiếu của doanh nghiệp.
Điều này sẽ tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh,
góp phần giảm giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa
và doanh nghiệp.
Thương hiệu là tài sản vô hình và có giá trị của doanh nghiệp:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thƣơng hiệu là tài sản của doanh nghiệp, nó là tổng hợp của rất nhiều yếu tố,
25
những thành quả mà doanh nghiệp tạo dựng đƣợc trong suốt quá trình hoạt
động của mình. Chính sự nổi tiếng của thƣơng hiệu nhƣ là một đảm bảo cho
lợi nhuận tiềm năng của doanh nghiệp.
Các lợi ích kinh tế do thương hiệu mang lại:
- Tăng doanh số bán hàng.
- Thắt chặt sự trung thành của khách hàng.
- Tăng lợi nhuận và tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
- Mở rộng và duy trì thị trƣờng.
- Tăng cƣờng thu hút lao động và việc làm.
- Tăng sản lƣợng và doanh số hàng hóa.
- Tăng giá trị sản phẩm do ngƣời tiêu dùng phải trả tiền mua uy tín của
sản phẩm.
- Nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm tăng, điều này dẫn tới tăng
trƣởng cho kinh tế nói chung…
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình xây dựng và phát triển thương hiệu trên thế giới
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế việc xây dựng và nâng cao giá trị
thƣơng hiệu đang ngày càng trở nên quan trọng trong các chiến lƣợc phát
triển doanh nghiệp ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới. Các doanh nghiệp trên
thế giới từ lâu đã nhận biết sâu sắc rằng thƣơng hiệu là một tài sản hết sức to
lớn. Thƣơng hiệu là phƣơng tiện ghi nhận, bảo vệ và thể hiện thành quả của
doanh nghiệp. Nó đem lại sự ổn định và phát triển thị phần, nâng cao lợi thế
cạnh tranh, tạo danh tiếng và lợi nhuận. Không một doanh nghiệp nào không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bỏ công sức và tiền của để tạo dựng và phát triển thƣơng hiệu. Họ gìn giữ,
26
bảo vệ và phát triển thƣơng hiệu bằng tất cả tài năng, trí tuệ, mồ hôi và nƣớc
mắt của nhiều thế hệ.
1.2.1.1. Coca Cola sự nổi tiếng và giá trị thương hiệu tầm cỡ
Những chuyện kể về việc lƣu giữ và bảo quản bí mật công thức pha chế
Coca-Cola vẫn đƣợc kể lại và đƣa tin nhƣ những câu chuyện bí ẩn mang tính
huyền thoại. Chính nhờ sự bảo vệ bí mật công thức pha chế một cách tuyệt
đối mà Coca-Cola đã làm khó khăn rất nhiều cho những kẻ muốn làm giả. Kể
cả trong thời kỳ khoa học rất phát triển nhƣng xác định đúng hoàn toàn công
thức pha chế của Coca-Cola là điều không đơn giản.
Trên thực tế, Asa Candler khi sinh thời đã rất chú trọng tới bí mật công
nghệ và bản quyền thƣơng hiệu. Khi có trong tay công thức Coca-Cola, điều
đầu tiên Asa Candler phải làm là đăng ký ngay sở hữu bản quyền công thức
pha chế và tên gọi Coca-Cola.
Asa Candler đã vô cùng nhạy cảm khi phát hiện và đăng ký thƣơng
hiệu Coca-Cola. Thế nhƣng các chuyên gia marketing còn khẳng định ông là
một chuyên gia bậc thầy về marketing và xây dựng thƣơng hiệu. Ai cũng biết
rằng chất lƣợng, mùi vị của Coca-Cola không hề thay đổi từ cả hơn 100 năm
nay. Cái giỏi của tập đoàn Coca-Cola chính là các hoạt động quảng cáo,
marketing để xây dựng nên một thƣơng hiệu hàng hoá nổi tiếng.
Asa Candler không tiếc tiền cho quảng cáo để xây dựng thƣơng hiệu.
Asa Candler đã thực hiện một chiến dịch giới thiệu sản phẩm lớn chƣa từng
có vào thời điểm bấy giờ. Đâu đâu Coca-Cola cũng có những đội tiếp thị bán
khuyến mại với cái giá 5 cent quá rẻ cho một ly. Đồng thời trên các phƣơng
tiện đại chúng và các biển quảng cáo, Coca-Cola xuất hiện với tần suất nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chƣa từng có.
27
Bắt đầu từ số không của một thứ nƣớc giải khát đặc biệt chƣa bao giờ
có trƣớc đó, ông chủ Asa Candler đã nhƣ có phép thần khi biến Coca - Cola
trở thành thứ nƣớc giải khát “quốc hồn, quốc tuý” của ngƣời Mỹ. Nếu nhƣ
trong năm đầu tiên, Candler chỉ bán đƣợc trên 30.000 lít Coca-Cola thì chƣa
đến 30 năm sau cả tập đoàn đã tiêu thụ đƣợc trên 70 triệu lít.
Để bảo vệ và xây dựng thƣơng hiệu, Asa Candler đã nghĩ ngay đến việc
phải có một bao bì đặc thù cho sản phẩm. Với ý nghĩ đó năm 1900 Candler đã
đặt riêng chai thuỷ tinh màu xanh tên Coca-Cola. Khi nƣớc uống Coca-Cola
càng nổi tiếng thì càng là đối tƣợng bị làm giả. Vì vậy, năm 1916, chỉ một
năm trƣớc khi qua đời, Asa Griggs Candler đã đƣa tiếp loại chai hình lọ hoa
Tiffany không lẫn đi đâu đƣợc của Coca- Cola. Mẫu bao bì này đƣợc đăng ký
bảo hộ độc quyền và còn đƣợc sử dụng cho đến ngày nay.
Trong bảng xếp hạng thƣờng niên các thƣơng hiệu tốt nhất thế giới do
Interbrand công bố, Coca Cola vẫn giữ vững ngôi đầu trong suốt 11 năm qua
bất chấp sự bứt phá mạnh mẽ của các công ty công nghệ. Thƣơng hiệu Coca-
Cola đƣợc định giá vào khoảng 74 tỷ USD, trong khi giá trị thƣơng hiệu tổng
cộng của cả Budweiser, Pepsi, Starbucks và Red Bull là 50 tỷ USD, theo
Bảng xếp hạng Top 100 thƣơng hiệu lớn nhất thế giới của BrandZ. Trong số
55 tỷ sản phẩm đồ uống đƣợc sử dụng mỗi ngày (không tính nƣớc), có 1,7 tỷ
(http://www.doanhnhansaigon.vn/online/quoc-te/nghieng-23-5-do/2013/
sản phẩm đƣợc đăng ký nhãn hiệu/giấy phép của Coca-Cola.
11/1077832/kham-pha-nhung-su-that-thu-vi-ve-thuong-hieu-coca-cola/)
1.2.1.2. Google thương hiệu đắt giá nhất
Sau 3 năm ngự trị trên bảng xếp hạng BrandZ Top 100 thƣơng hiệu giá
trị nhất toàn cầu, tập đoàn công nghệ máy tính Apple đã bị hãng công nghệ
khổng lồ Google vƣợt mặt để trở thành thƣơng hiệu "đắt giá" nhất thế giới
trong năm 2014. Đây là kết quả của cuộc khảo sát do công ty nghiên cứu thị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
trƣờng toàn cầu Millward Brown thực hiện công bố ngày 20/5. Để có thể leo
lên vị trí dẫn đầu trên bảng xếp hạng của Millward Brown, giá trị thƣơng hiệu
của "Gã khổng lồ" Google đã tăng lên 40% và đạt 158.84 tỷ USD. Bất chấp
những rủi ro có thể xảy ra, Google vẫn ƣu tiên đặt việc bảo mật thông tin và
gìn giữ niềm tin của ngƣời dùng lên hàng đầu cùng với nỗ lực rất to lớn, dám
(http://vietnamnet.vn/vn/cong-nghe-thong-tin-vien-thong/176618/google-
làm và cũng dám đƣơng đầu với thất bại.
soan-ngoi-thuong-hieu-gia-tri-nhat-the-gioi-cua-apple.html)
1.2.1.3. Microsoft một trong mười thương hiệu giá trị nhất hành tinh
Microsoft với 90,19 tỷ xếp ở vị trí thứ 4 trong số 10 thƣơng hiệu đắt
nhất hành tinh. Sứ mệnh của thƣơng hiệu Microsoft là giúp cho cá nhân và
doanh nghiệp trên toàn thế giới tự nhận ra khả năng tiềm tàng của họ. Sứ
mệnh đó thể hiện rõ giá trị cốt lõi của thƣơng hiệu: chính trực, lƣơng thiện;
hết lòng với khách hàng, đối tác và công nghệ; cởi mở và lễ phép; đối đầu và
chinh phục thử thách; tự hoàn thiện… Những giá trị này thể hiện giá trị nhân
văn của thƣơng hiệu trong hoạt động kinh doanh và trách nhiệm của nó đối
với cộng đồng. Dựa vào những thành viên thông minh và sáng tạo trong công
ty, Microsoft tự tin rằng sứ mệnh đó có thể hoàn thành. Microsoft cũng thành
công trong việc mở rộng thành công của thƣơng hiệu hệ điều hành Microsoft
Windows sang một loạt các thƣơng hiệu khác nhƣ Microsoft Word, Microsoft
Works, Microsoft Explorer,…
1.2.2. Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu tại Việt Nam
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế mang tính tất yếu
khách quan. Xu thế này buộc các quốc gia phải mở cửa giao lƣu kinh tế với
các quốc gia khác, nếu không muốn bị gạt ra ngoài sự phát triển chung. Có
thể thấy, không một quốc gia nào có thể đóng cửa để tự mình phát triển mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phải vƣơn ra thị trƣờng thế giới.
29
Để hội nhập thành công, để tận dụng đƣợc các cơ hội mà xu thế này
đem lại, có nhiều vấn đề đặt ra, trong đó có một vấn đề hết sức quan trọng là
chúng ta cần phải xây dựng một chiến lƣợc chủ động hội nhập, một chiến
lƣợc có thể phát huy một cách có hiệu quả các nguồn lực và nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng
lực cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ. Một trong những yếu tố quyết định vị
thế của doanh nghiệp và góp phần đáng kể vào hiệu quả nâng cao năng lực
cạnh tranh chính là vấn đề thƣơng hiệu.
Rõ ràng, thƣơng hiệu là một tài sản vô hình của doanh nghiệp, nó là
tổng hợp của nhiều yếu tố, những thành quả mà doanh nghiệp đã tạo dựng
đƣợc trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình. Sự nổi tiếng của
thƣơng hiệu là một lợi thế trong kinh doanh và là một bảo đảm cho lợi nhuận
tiềm năng của doanh nghiệp. Vì thế, xây dựng và phát triển thƣơng hiệu là
một vấn đề hết sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp để có thể cạnh tranh có
hiệu quả trên thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ thị trƣờng nƣớc ngoài, nhất là
trong điều kiện chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Xây dựng thƣơng hiệu là một trong những hoạt động quan trọng của
doanh nghiệp, nó đánh giá mức độ thành công và vị trí của DN trên thƣơng
trƣờng. Tuy nhiên, rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện chƣa quan tâm đến
vấn đề thƣơng hiệu, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ. Điều này đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp tự mình rời khỏi thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt, nhất là
trong giai đoạn nhạy cảm khi hàng loạt doanh nghiệp rơi vào hoàn cảnh khó
khăn do đầu tƣ đa ngành. Tuy nhiên, một số “ông lớn” đã tận dụng cơ hội đối
thủ suy yếu nhanh chóng xây dựng thƣơng hiệu, khẳng định vị thế của mình
trên thị trƣờng.
1.2.2.1. Những thành tựu đã đạt được trong xây dựng và phát triển thương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hiệu tại Việt Nam
30
a. Cà phê Trung Nguyên: Thương hiệu khởi nguồn từ sáng tạo
“Hƣớng tới tinh thần doanh nhân, chiến binh và sáng tạo đồng thời tìm
kiếm sự ủng hộ toàn diện từ thiết chế và cộng đồng”, đó là nguyên tắc mà ông
Đặng Lê Nguyên Vũ - CEO Tập đoàn Trung Nguyên chia sẻ về con đƣờng
tìm kiếm và xây dựng thƣơng hiệu cà phê Việt hàng đầu.
Ngày 27/4/2011, chuyên mục giới thiệu những công ty thành công của
tạp chí 123 năm tuổi, danh tiếng nhất thế giới - Financial Times - xuất hiện
một cái tên Việt Nam: “Cà phê Trung Nguyên”.
Tƣ duy đột phá và năng lực xây dựng thƣơng hiệu của Trung Nguyên là
niềm tự hào của một thƣơng hiệu Việt bên cạnh các tên tuổi hàng đầu thế giới
về sáng tạo và kỹ nghệ nhƣ WalMart, Cirque du Soleil, Procter&Gamble…
khơi nguồn cảm hứng cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam trên sân chơi
lớn toàn cầu hóa.
Vào giữa những năm 1990, Việt Nam đã là một trong ba nhà sản xuất
cà phê lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, hầu hết cà phê của Việt Nam đều có chất
lƣợng thấp và xuất khẩu với giá thấp. Với niềm tin rằng những hạt cà phê chất
lƣợng, đặc biệt của Việt Nam có thể đƣợc sản xuất và bán với giá trị cao
tƣơng xứng vì vậy, năm 1996, doanh nhân Đặng Lê Nguyên Vũ đã thành lập
Trung Nguyên, công ty sản xuất cà phê cùng một hệ thống quán cà phê.
Chia sẻ điều này, CEO Đặng Lê Nguyên Vũ chia sẻ: “Tôi muốn thay
đổi hình ảnh của đất nƣớc, một nguồn cung cà phê giá rẻ và cung ứng một
thƣơng hiệu sang trọng, hấp dẫn đối với cả thị trƣờng trong nƣớc và xuất
khẩu. Khi tìm hiểu lãnh vực cà phê, tôi nhận ra rằng Việt Nam có tiềm năng
đạt đƣợc tăng trƣởng kinh tế cao và trở thành một nền kinh tế mạnh mẽ nếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngành cà phê đƣợc cải thiện và nâng cấp”.
31
Cách làm thƣơng hiệu của Trung Nguyên là khơi lại tinh thần Việt kết
hợp di sản văn hóa và tính hiện đại, đƣợc thể hiện rõ trên bao bì, trong mô
hình thiết kế, trang trí của các quán cà phê. Với slogan “Khơi nguồn sáng
tạo”, Trung Nguyên đã tạo cảm hứng, thúc đẩy sáng tạo cho những ngƣời
thƣởng thức cà phê.
Doanh nhân Đặng Lê Nguyên Vũ khẳng định: “Tinh thần doanh nhân -
chiến binh - sáng tạo cần đƣợc nhanh chóng khởi phát mạnh mẽ ngay chính
trong cộng đồng Việt bằng nhiều phƣơng tiện liên hoàn để chúng ta có nền
tảng mềm, nhƣng vô cùng quan trọng trong tiến trình phục hƣng kinh tế, đƣa
đất nƣớc vào vị thế quốc gia thịnh vƣợng bền vững, xây dựng một thế hệ
doanh nhân mới với hoài bão (chinh phục và ảnh hƣởng) và 3 tinh thần (chiến
binh, doanh nhân và sáng tạo)”.
b. Vinamilk: Chất lượng làm nên thương hiệu
Báo cáo xếp hạng "Mức độ phổ biến thƣơng hiệu" đã tiến hành thống
kê 50 thƣơng hiệu hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) đƣợc ngƣời tiêu dùng chọn
mua nhiều nhất tại Việt Nam và trên toàn thế giới.
Theo đó, tại Việt Nam "ngôi vƣơng" thuộc về Vinamilk, vốn là một
công ty nội địa dẫn đầu ngành sữa với bề dày lịch sử ở thị trƣờng trong nƣớc.
Một điều đáng lƣu ý nữa là hai thƣơng hiệu do Vinamilk sở hữu là Ngôi
sao Phƣơng Nam và ông Thọ cũng lần lƣợt chiếm hai vị trí thứ 6 và thứ 10
trong top 10 thƣơng hiệu có điểm tiếp cận cao nhất tại Việt Nam.
Điều gì làm nên thành công thƣơng hiệu Vinamilk? Câu trả lời không
gì khác bằng chất lƣợng.
Phát triển vƣơn mình từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc, bƣớc
sang thời kỳ đổi mới Vinamilk hiểu để phát triển mở rộng sản xuất, đa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dạng hóa sản phẩm sữa hơn lúc nào hết phải chủ động xây dựng nguồn
32
nguyên liệu tại chỗ đảm bảo chất lƣợng. Chính vì vậy dù cho rất nhiều mặt
hàng sữa ngoại xâm nhập thị trƣờng Việt nhƣng Vinamilk vẫn giữ đƣợc thị
trƣờng và phát triển.
Đặc biệt vừa qua trong khi một loạt thƣơng hiệu sữa ngoại dính nghi
vẫn nhiễm khuẩn còn Vinamilk vẫn tiếp tục khẳng định sự phát triển bề vững
của mình với phƣơng châm “chất lƣợng là hàng đầu”.
(http://www.nguoiduatin.vn/giai-ma-su-thanh-cong-cua-cac-thuong-hieu-viet-
a101601.html).
Theo số liệu mới nhất, 8 tháng đầu năm 2013, Vinamilk đạt kim ngạch
xuất khẩu gần 136 triệu USD. Dự kiến, cả năm 2013 Vinamilk sẽ đạt kim
ngạch xuất khẩu khoảng 230 triệu USD, tăng 28% so với năm 2012. Thời
gian tới, dự kiến Vinamilk sẽ đầu tƣ theo chiều sâu để trở thành 1 trong 50
doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới với doanh số 3 tỷ USD vào năm 2017. Để
chuẩn bị cho kế hoạch này, Vinamilk đã và đang tiếp tục đầu tƣ hàng loạt nhà
máy nhằm sản xuất đƣợc các sản phẩm chất lƣợng cao để đáp ứng nhu cầu
của thị trƣờn (http://vietnam.vnanet.vn/vnp/vi-vn/13/55002/thuong-hieu-
viet/vinamilk-thuong-hieu-sua-cua-nguoi-viet.html).
c. Gốm Minh Long: Làm thương hiệu “Bốn không - Bốn có”
Kế thừa nghề gốm sứ của dòng tộc họ Lý, thƣơng hiệu gốm sứ cao cấp
Minh Long trở thành thƣơng hiệu quốc gia có mặt ở nhiều nƣớc trong khu
vực và trên thế giới. Ông Lý Ngọc Minh - tổng giám đốc công ty cho biết:
Thành công của gốm sứ Minh Long I là nhờ biết cách nâng tầm chính mình.
Với chiến lƣợc tập trung cho công nghệ và thiết kế, từ năm 1996, trong
khi, hầu hết cơ sở sản xuất gốm sứ trong nƣớc còn sử dụng công nghệ lạc hậu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thì công ty đã đầu tƣ hàng triệu USD để nhập lò nung của châu Âu, thuê kỹ sƣ
33
nƣớc ngoài lắp ráp cùng với những bí quyết sáng tạo riêng nhƣ thêm bớt các
chi tiết của lò nung để có thể điều chỉnh ngọn lửa phù hợp với màu men độc
đáo, tạo sự mịn màng chiều sâu cho màu men mà ngay chính các hãng gốm sứ
nổi tiếng thế giới từ châu Âu, Nhật Bản đều chƣa làm đƣợc.
Thậm chí Minh Long còn “chơi ngông” khi mời 30 nghệ nhân tốt
nghiệp tại các trƣờng mỹ thuật cùng các chuyên gia nƣớc ngoài nhƣ Pháp,
Mỹ, Trung Quốc huấn luyện bút pháp, biết cách phối màu, dùng cọ một cách
nhuần nhuyễn.
Nói đến cách làm thƣơng hiệu của gốm sứ Minh Long, ông Lý Ngọc
Minh cho biết: Minh Long luôn thực hiện nguyên tắc “bốn không - bốn có”.
“Bốn không” là không biên giới, không thời gian, không giới tính, không tuổi
tác. Ông Long cho rằng, không có biên giới bởi những sản phẩm gốm sứ dù
bất kể loại nào đều toát lên đƣợc “hồn”, đậm chất văn hóa Việt, nhƣng vẫn thể
hiện những chất tinh tú sang trọng mà ở bất cứ nƣớc nào ngƣời tiêu dùng vẫn
đồng cảm, thích thú.
“Bốn không” tạo cơ sở cho “bốn có”, đó là: có văn hóa, gốm sứ Minh
Long đƣa truyền thống văn hóa, hình ảnh con ngƣời, đất nƣớc Việt Nam giới
thiệu đến bạn bè năm châu trên từng sản phẩm; có nghệ thuật với những
đƣờng nét trên từng tác phẩm, những nét vẽ tay, sự dịch chuyển của màu sắc
tạo cho sản phẩm có độ bóng, những hình ảnh đƣợc chìm trong lớp men giúp
có chiều sâu của không gian ba chiều trông rất sống động và bắt mắt… Bên
cạnh đó, mỗi sản phẩm có phong cách riêng và quan trọng nhất là có hồn, bởi
“sản phẩm có hồn sẽ tự biết nói”.
“Điều tôi tâm huyết là tạo nên những sản phẩm gốm sứ vừa có kỹ thuật
cao, vừa mang tính nghệ thuật, đủ sức cạnh tranh với những nền gốm sứ nổi
tiếng thế giới nhƣ Nhật Bản, Trung Quốc, Pháp, Anh, Đức...”, ông Lý Ngọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Minh tâm sự.
34
Với slogan “Tinh hoa từ đất, tinh xảo từ ngƣời”, hay “Hồn Việt trong
mỗi nếp nhà”, ông Minh cho biết, Minh Long luôn coi trọng niềm tin, niềm
tin về chất lƣợng sản phẩm, chất lƣợng phục vụ.
Hiện nay thƣơng hiệu gốm sứ Minh Long nổi tiếng ở khắp các nƣớc
Nhật Bản, Pháp, Đức, Thụy Sĩ, Hoa Kỳ... Doanh thu xuất khẩu bình quân
hàng năm của công ty luôn ở mức 70 - 80% tổng doanh thu.
d. TH Truemilk: Thông điệp từ sữa sạch
Điều gì giúp cho TH True Milk trở thành thƣơng hiệu sữa „sữa sạch‟
không có đối thủ trên thị trƣờng Việt Nam? Câu trả lời đến từ vị “thuyền
trƣởng” thƣơng hiệu này bà Thái Hƣơng - Chủ tịch tập đoàn TH (TH Group),
đồng thời là Tổng giám đốc ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bắc Á.
7 năm là tuổi đời quá trẻ với một thƣơng hiệu nhƣng đến thời điểm này
có thể nói thông điệp và con đƣờng phát triển thƣơng hiệu của doanh nhân
Thái Hƣơng cùng với TH Truemilk là đúng đắn. Bƣớc chân vào thị trƣờng
sữa Việt Nam khi những “ông lớn” nhƣ Vinamilk đang thống lĩnh thị trƣờng
nội nhƣng bằng sự táo bạo và mạnh dạn thƣơng hiệu, TH Truemilk cùng với
thông điệp sữa sạch vẫn khẳng định vị trí của mình.
Lựa chọn thông điệp sữa sạch, bà Thái Hƣơng muốn nhấn mạnh đến sự
tinh khiết, nguyên chất của sữa TH Truemilk, đây là điều còn thiếu của thị
trƣờng sữa Việt. Bởi theo bà, phần lớn các loại sữa uống trên thị trƣờng Việt
vẫn là nhập nguyên liệu từ nƣớc ngoài về pha chế chứ không phải là sữa tƣơi
nguyên chất, cùng với con số chỉ có 20-25% ngƣời dân Việt Nam có thói
quen uống sữa, dƣ địa để tăng thị phần còn nhiều.
Từ suy nghĩ đó, bà Thái Hƣơng bắt tay ngay vào thực hiện. Trang trại
bò sữa hiện đại nhất Đông Nam Á của TH True Milk đƣợc xây dựng trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vùng tây Phủ Quỳ, Nghĩa Đàn, Nghệ An với tổng vốn đầu tƣ ban đầu là 350
35
triệu USD. Với lƣợng bò ít ỏi ban đầu đƣợc nhập khẩu từ Israel, nay đã đạt
khoảng 45.000 con đƣợc chăm sóc theo một quy trình sạch. Bò đƣợc ăn cỏ
sạch, uống nƣớc sạch, nghe nhạc, massage,… toàn bộ quy trình đƣợc quản lý
bằng máy móc đảm bảo cho chất lƣợng sữa tốt nhất và sạch nhất.
Hiện tại, TH True Milk đã có 100 của hàng bán lẻ chuyên biệt trên cả
nƣớc, dự kiến đạt 1.000 của hàng vào năm 2015-2016.
1.2.2.2. Những vấn đề gặp phải và tình trạng thương hiệu Việt bị xâm phạm
bản quyền
Trên thị trƣờng quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu mạnh
các mặt hàng tiêu dùng, nông thủy hải sản, thực phẩm,… với chất lƣợng
không thua kém với các sản phẩm quốc tế. Tuy nhiên, khoảng 90% sản phẩm
Việt Nam vào thị trƣờng thế giới hầu hết thông qua trung gian dƣới dạng thô
hoặc gia công cho các thƣơng hiệu nƣớc ngoài. Do đó, hình ảnh thƣơng hiệu
Việt Nam thƣờng mờ nhạt đối với khách hàng nƣớc ngoài. Chƣa kể một số
thƣơng hiệu Việt Nam thƣờng phải đối phó với những tranh chấp thƣơng hiệu
trên thị trƣờng thế giới (trƣờng hợp Trung Nguyên, Vinataba, Sa Giang,
Biti‟s,…).
Trong thời gian gần đây, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của thƣơng
hiệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, một số doanh nghiệp Việt Nam
đã bắt đầu quan tâm đến việc xây dựng thƣơng hiệu và bảo hộ thƣơng hiệu
trên thị trƣờng toàn cầu (Phở 24, bƣởi Năm Roi,…). Tuy nhiên, phần lớn các
doanh nghiệp Việt Nam chƣa có nhận thức đầy đủ và đúng mức về vấn đề xây
dựng thƣơng hiệu một cách lâu dài và phát triển thƣơng hiệu bền vững trong
môi trƣờng cạnh tranh và kinh doanh toàn cầu.
Theo một điều tra gần đây của Dự án hỗ trợ Doanh nghiệp về năng lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xây dựng và quảng bá thƣơng hiệu, với mẫu 500 doanh nghiệp trên toàn quốc
36
thì có đến 25 - 30% doanh nghiệp không hề đầu tƣ vào việc xây dựng thƣơng
hiệu, trên 70% có đầu tƣ nhƣng không toàn diện, đầy đủ ở mức dƣới 5%.
Xuất phát từ hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển và tăng trƣởng
mạnh mẽ trên thị trƣờng toàn cầu, đặc biệt trên thị trƣờng khu vực ASEAN,
các doanh nghiệp bây giờ cần phải tập trung vào việc xây dựng cho mình hệ
thống chiến lƣợc Marketing đúng đắn.
Xây dựng thƣơng hiệu thành công trƣớc hết phụ thuộc vào việc tìm
hiểu khách hàng đã, đang và sẽ tìm kiếm cái gì? Trong bối cảnh của việc gia
tăng cƣờng độ của cạnh tranh, thƣơng hiệu giữ vai trò quyết định trong việc
duy trì khách hàng trung thành, bổ sung không ngừng khách hàng mới và cuối
cùng giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.Thậm chí, không
phải chỉ doanh nghiệp, mà nhiều quốc gia hiện nay cần phải tham gia vào hoạt
động Marketing và xây dựng thƣơng hiệu quốc gia xuất phát từ nhiều lý do:
Thu hút đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại, tích trữ các nguồn lực để phát triển,…
(http://marnet.vn/2010/03/chien-luoc-xay-dung-thuong-hieu-trong-hoi-nhap-
kinh-te-quoc-te-ebrandium-com).
Kết quả khảo sát của Viện Quản trị kinh doanh (Đại học kinh tế quốc
dân Hà Nội) đã công bố, có đến 98% doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
thiếu chiến lƣợc phát triển thƣơng hiệu. Mặc dù, 90% ý kiến doanh nghiệp
đều đồng tình thƣơng hiệu quan trọng hơn cả năng lực tài chính, doanh nghiệp
ý thức rất rõ tầm quan trọng của thƣơng hiệu. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
thực trạng trên nhƣ thiếu năng lực tài chính, ở đại bộ phận doanh nghiệp chi
phí đầu tƣ dành cho hoạt động xây dựng thƣơng hiệu chƣa xứng đáng, hoặc
doanh nghiệp sẵn sàng đầu tƣ nhƣng thiếu kinh nghiệm để xây dựng thƣơng
hiệu vững mạnh. Hơn ai hết, doanh nghiệp phải hiểu rõ rằng thƣơng hiệu
mang giá trị hữu hình, là sự sống còn của doanh nghiệp, nó gắn chặt với sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phát triển doanh nghiệp và lợi nhuận thƣơng hiệu mang lại rất lớn. Bằng
37
chứng là nhiều thƣơng hiệu nƣớc ngoài ở các ngành nghề thực phẩm, thức
uống, điện tử… đã rất thành công qua hàng chục, hàng trăm năm, đƣợc ngƣời
tiêu dùng biết đến và ƣa chuộng trên khắp thế giới. Ông Nguyễn Trần Quang,
chuyên gia về thƣơng hiệu công ty FutureOne đã khẳng định: Các doanh
nghiệp muốn tồn tại và cạnh tranh trên thƣơng trƣờng không thể thiếu một
chiến lƣợc xây dựng thƣơng hiệu mạnh. Doanh nghiệp phải có tầm nhìn
thƣơng hiệu và xây dựng nó xuyên suốt chặng đƣờng dài phát triển của công
ty, luôn khẳng định sự hiện hữu của mình trên thƣơng trƣờng, nhƣ thế doanh
nghiệp đó sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn (http://www.vinasuntaxi.com/
xay-dung-thuong-hieu-su-song-con-cua-doanh-nghiep).
Doanh nghiệp Việt Nam thiếu kinh nghiệm và chƣa thực sự quan tâm
đến trong quảng bá và xây dựng thƣơng hiệu. Xây dựng và bảo vệ thƣơng
hiệu là quá trình liên tục, bền bỉ, đòi hỏi sự quan tâm thích đáng và có những
chiến lƣợc cụ thể cho từng doanh nghiệp.Theo thống kê của Cục Xúc tiến
thƣơng mại, Bộ Công thƣơng, tỷ lệ doanh nghiệp đầu tƣ có phƣơng pháp, kỹ
năng để xây dựng thƣơng hiệu mới đạt 20%. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam
chƣa xây dựng đƣợc một thƣơng hiệu truyền tải thông điệp ấn tƣợng và độc
đáo tới các khách hàng hiện tại cũng nhƣ các khách hàng tiềm năng tại thị
trƣờng trong và ngoài nƣớc để thƣơng hiệu của mình vƣợt trội hơn so đối thủ
cạnh tranh. Các doanh nghiệp cũng chƣa nâng cao nhận thức về thƣơng hiệu
trong việc quảng bá, bảo vệ; đẩy mạnh việc đăng ký bảo hộ thƣơng hiệu
không chỉ ở thị trƣờng trong nƣớc mà cả ở nƣớc ngoài.
Theo số liệu của Bộ Công thƣơng, trong số gần 500.000 doanh nghiệp
Việt Nam đang hoạt động, mới có 10% doanh nghiệp có ý thức tự bảo vệ
thƣơng hiệu sản phẩm. Doanh nghiệp thờ ơ với việc xây dựng và bảo vệ
thƣơng hiệu vì nhiều lý do khác nhau. Ở các doanh nghiệp nhà nƣớc, do ràng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
buộc về cơ chế, chính sách, sự bảo hộ và ƣu đãi của Nhà nƣớc dẫn đến vấn đề
38
thƣơng hiệu chƣa đƣợc quan tâm thỏa đáng. Đa số doanh nghiệp Việt Nam có
vốn hoạt động khá nhỏ, chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay nên e ngại tốn kém
chi phí khi xây dựng, bảo vệ thƣơng hiệu, đặc biệt là ở thị trƣờng nƣớc ngoài.
Doanh nghiệp Việt Nam chƣa có sự liên kết trong quảng bá và xây
dựng thƣơng hiệu ở nƣớc ngoài. Khác với tập quán của cộng đồng doanh
nghiệp Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc hay quy tắc hoạt động của các
tập đoàn xuyên quốc gia trên thế giới, doanh nghiệp Việt Nam lại thƣờng hoạt
động riêng lẻ, thiếu cơ chế liên kết cũng nhƣ cập nhật thông tin tại địa bàn sẽ
đầu tƣ do đó sẽ gặp nhiều khó khăn trong quảng bá và xây dựng thƣơng hiệu.
Doanh nghiệp Việt Nam chƣa nhận đƣợc sự hỗ trợ thích đáng để quảng
bá và xây dựng thƣơng hiệu ở nƣớc ngoài. Nếu ở các quốc gia khác, sau khi
cơ quan phi chính phủ, hiệp hội các doanh nghiệp nhận đƣợc danh mục các cơ
hội đầu tƣ ở nƣớc ngoài, họ tổ chức cho các doanh nghiệp đi tìm hiểu môi
trƣờng đầu tƣ ở nƣớc ngoài, còn ở Việt Nam chỉ mới thực hiện xúc tiến để thu
hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào ngành, địa phƣơng, chứ việc xúc tiến đầu tƣ ra
nƣớc ngoài chƣa đƣợc tổ chức vì chƣa có chiến lƣợc và chƣa đƣợc quan tâm.
Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng với nền kinh tế
thế giới, đòi hỏi Việc Nam phải có đƣợc những thƣơng hiệu mang tầm toàn
cầu là đầu tàu kéo doanh nghiệp, sản phẩm trong nƣớc vƣơn ra biển lớn. Tuy
nhiên, thực tế có rất ít doanh nghiệp Việt Nam đủ điều kiện để vƣơn ra thị
trƣờng toàn cầu. Việc xây dựng thƣơng hiệu toàn cầu đòi hỏi doanh nghiệp
phải có qui mô lớn, tiềm lực tài chính mạnh, có sự khác biệt... và cần có sự trợ
giúp từ môi trƣờng kinh doanh, quảng bá thƣơng hiệu ra thị trƣờng nƣớc
ngoài từ phía Chính phủ và cơ quan chức năng, các hiệp hội ngành hàng.
Đã có nhiều thƣơng hiệu nổi tiếng toàn cầu hoặc thƣơng hiệu bản địa
đã hiện diện trên thị trƣờng, chúng ta chƣa có nhiều những thƣơng hiệu đủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mạnh để có thể cạnh tranh ngang ngửa với các tên tuổi nƣớc ngoài trên thị
39
trƣờng. Chính vì vậy, cùng một sản phẩm không hơn kém nhau về chất lƣợng
và có khi những sản phẩm này của doanh nghiệp Việt Nam xuất hiện trƣớc từ
rất lâu, nhƣng do sự nhận biết của ngƣời tiêu dùng đối với tên tuổi của sản
phẩm, của doanh nghiệp Việt Nam ít hơn nên thị phần của các sản phẩm Việt
Nam nhỏ hơn. Từ đó, nhiều sản phẩm cứ phải loanh quanh ở một thị trƣờng
nhất định, phải chấp nhận bán giá rẻ hơn đối thủ... Đây là một sự yếu kém,
thua thiệt không chỉ cả trong nƣớc mà cả ở thị trƣờng nƣớc ngoài.
(http://vnr500.com.vn/-quang-ba-va-xay-dung-thuong-hieu-cho-doanh-
nghiep-viet-nam-tai-thi-truong-nuoc-ngoai)
1.2.3. Bài học kinh nghiệm
Qua nghiên cứu kinh nghiệm về xây dựng và phát triển thƣơng hiệu của
các quốc gia lớn trên thế giới, tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam để giúp việc phát triển thƣơng hiệu tại Việt Nam ngày càng vững chắc
và thành công ngay cả thị trƣờng trong nƣớc và trên toàn thế giới nhƣ sau:
Thứ nhất: Tránh đối đầu trực diện những thƣơng hiệu quá mạnh trên
thị trƣờng. Trong khi doanh nghiệp không đủ tiềm lực tài chính, kỹ năng
quản trị thƣơng hiệu và lực lƣợng phân phối. Doanh nghiệp nên xác định đối
tƣợng tiêu dùng cho sản phẩm của mình nhằm né tránh cạnh tranh và dễ
thâm nhập hơn.
Bột giặt Daso là một thương hiệu ra đời khá sớm tuy nhiên gần như
không tạo được ấn tượng gì khi vừa là bột giặt vừa là dầu gội, xà phòng tắm,
nước rửa chén để rồi khá “long đong” trong việc tìm khách hàng của mình.
Xe Mercedes không có xe rẻ tiền, bởi vì chủ thƣơng hiệu biết chắc rằng nếu
hạ thấp giá trị bằng các đời xe khác sẽ phá hoại danh tiếng và đẳng cấp của
Mercedes.
Thứ hai: Thƣơng hiệu cần một đặc trƣng, sự khác biệt, nếu không có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đặc trƣng sẽ không có thƣơng hiệu.
40
Không thể có một sản phẩm cho mọi ngƣời, điều này sẽ dẫn đến
thƣơng hiệu chẳng là gì và cũng chẳng của ai. Không có khác biệt có nghĩa là
chết. Khi tung một sản phẩm không có nghĩa bạn “đẻ” ra một lớp ngƣời tiêu
dùng mới, mà là chiếm lấy ngƣời đang dùng thƣơng hiệu của đối thủ. Phải tạo
ra sự khác biệt là lý do để họ phải sử dụng sản phẩm của mình.
Bạn hãy liên tƣởng đến thức ăn trên máy bay, đó là một sản phẩm theo
kiểu dễ ăn cho toàn thế giới và vì vậy chẳng ai ƣa thức ăn trên máy bay. Do
đó, doanh nghiệp cần phải biết hi sinh để bảo đảm tính cạnh tranh mạnh mẽ
cho thƣơng hiệu. Nhãn hiệu Kiddi giúp trẻ hết biếng ăn. Quả là thƣơng hiệu
này có khả năng đó nhƣng chỉ với trẻ biếng ăn do nguyên nhân bệnh lý chứ
hoàn toàn bó tay với trẻ biếng ăn do nguyên nhân tâm lý. Trong khi đó,
Colgate “không sâu răng” hoặc CNN sẵn sàng trả mọi giá để ngƣời xem của
mình “luôn là người biết trước” (“be the first to know”).
Thứ ba: Cần tránh những tuyên bố nhƣng thực hiện không đƣợc triệt
để. Doanh nghiệp cần làm thử nghiệm để bảo đảm một cách chắc chắn rằng
thƣơng hiệu mang lại lợi ích nhƣ đã hứa với ngƣời tiêu dùng.
Không có hệ thống phân phối và tổ chức bán hàng thì không thể biến
các cơ hội do marketing mang lại thành tiền: Ví dụ: bia Laser tung ra quảng
cáo với khẩu hiệu “thử mới tin” nhưng mọi nhà hàng đều bị Heineken và
Tiger khóa chặt bằng hợp đồng độc quyền. Vậy lấy đâu mà thử?
Thứ tƣ: Doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống phân phối đi trƣớc một
bƣớc trƣớc khi tung các chiến dịch marketing đồng bộ. Doanh nghiệp cần đầu
tƣ vào những lĩnh vực mà đơn vị của mình có ƣu thế về nội lực (là ƣu thế bên
trong mà đối thủ khó có khả năng theo kịp).
Thuốc nhức đầu Dolodon có chất lƣợng nhƣng chỉ không có gì khác biệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
so với Panadol mà phải “chịu chết”. Trong khi đó, Efferalgan cũng là thuốc nhức
41
đầu nhƣng khác biệt vì ở dạng sủi nên “sống” khỏe (http://vietbao.vn /Kinh-
te/7-kinh-nghiem-xay-dung-thuong-hieu/ 40092327/87/).
Thứ năm: Thƣơng hiệu quốc gia phải đƣợc xây dựng dựa trên niềm tự
hào dân tộc. Chƣa bao giờ ý thức về việc gây dựng những giá trị tự hào của
ngƣời Việt Nam lại đƣợc đề cập nhiều trên truyền thông nhƣ hiện nay. Cùng
với việc thay đổi ý thức và hành vi của ngƣời dân, các doanh nghiệp Việt
Nam, nên chăng cũng phải cần có tầm nhìn lớn để vƣơn tầm, trở thành thƣơng
hiệu quốc gia trên trƣờng quốc tế?
Một doanh nghiệp Việt Nam làm cho ngƣời tiêu dùng nƣớc ngoài tin
tƣởng và yêu mến, rồi hai, ba, hàng trăm, hàng ngàn, hàng vạn doanh nghiệp
nhƣ thế, chúng ta sẽ có đƣợc hàng trăm triệu bạn bè yêu mến sản phẩm đến từ
Việt Nam. Khi đã trở thành những giá trị đƣợc yêu mến chung, chính là các
doanh nghiệp đƣợc hƣởng lợi, vì ngƣời tiêu dùng nƣớc ngoài dễ dàng lựa
chọn các sản phẩm đến từ Việt Nam, xem “made in Vietnam” là một giá trị.
Thậm chí, những doanh nghiệp lớn phải đi đầu, để có thể trở thành
những di sản của quốc gia, không chỉ là niềm tự hào của một thế hệ. Chính
những doanh nghiệp đó sẽ là ngƣời tiên phong đem đến cái nhìn tốt đẹp của
ngƣời tiêu dùng quốc tế với sản phẩm của Việt Nam và bản thân cũng khơi
niềm tự hào cho chính ngƣời tiêu dùng Việt.
Hàn Quốc gắn với Samsung, Nhật Bản với Toyota, Thụy Sĩ với Swiss,
Đức với Mercedes… Không ngƣời tiêu dùng nào mua các sản phẩm đó mà
không biết đất nƣớc sản sinh ra chúng. Những thƣơng hiệu này, trƣớc hết, là
niềm tự hào của chính nhân dân nƣớc họ, là di sản của đất nƣớc họ.
Chúng ta cũng cần nhìn nhận rằng, những thƣơng hiệu đại diện cho
hình ảnh quốc gia đó, họ luôn phát triển trên giá trị thật, không ngừng cam kết
và đảm bảo thực hiện những giá trị đó. Những doanh nghiệp mang tầm quốc
tế nhƣ vậy, họ luôn tự nhắc nhở mình về trách nhiệm giữ gìn niềm tự hào cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
dân tộc. Bởi mỗi chiếc điện thoại, đồng hồ, ô tô... khi đến với tay ngƣời dùng
(http://tamnhin.net/thuong-hieu-quoc-gia-phai-duoc-gay-dung-tu-niem-tu-
ở nƣớc ngoài, tự bản thân nó chính là đại diện cho tinh hoa của đất nƣớc đó.
hao-dan-toc.html).
Thứ sáu, thấu hiểu thƣơng hiệu chỉ có vậy mới đƣa ra đƣợc định vị giá
trị hợp lí và chiến lƣợc quảng bá
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam rất thành công tại thị trƣờng nội địa
nhƣng không thể tạo nên một thƣơng hiệu mang tầm vóc toàn cầu. Có
nhiều lý do để lý giải cho sự không này thành công này.
Có thể vì DN đó chƣa thực sự có những nỗ lực xứng tầm trong việc
toàn cầu hóa thƣơng hiệu hoặc cũng có thể quy mô hoạt động, phạm vi phân
phối của DN đó chƣa đủ sức cho việc mở rộng thƣơng hiệu ra mức toàn cầu.
Tuy nhiên, lý do quan trọng nhất quyết định việc thành bại của toàn cầu hóa
thƣơng hiệu nằm ở định vị thƣơng hiệu và giá trị thƣơng hiệu.
Một số thƣơng hiệu nội địa, ví dụ các thƣơng hiệu của Việt Nam, đƣợc
phát triển dựa trên những thấu hiểu bên trong của khách hàng địa phƣơng, do
đó họ có những ý tƣởng thƣơng hiệu độc đáo, tạo đƣợc hiệu ứng mạnh với
khách hàng. Điều này hoàn toàn không có gì là sai. Tuy nhiên, với định vị đó,
nếu chỉ đƣợc xây dựng dựa trên những thấu hiểu về một nền văn hóa, một khu
vực địa lý hoặc một nhóm đối tƣợng cụ thể, nhất định nào đó, thì sẽ bị hạn
chế trong việc quảng bá thƣơng hiệu đó ra rộng hơn.
Cần nhấn mạnh việc thấu hiểu và đáp ứng các nhu cầu bên trong của
khách hàng là không sai, thậm chí một số nhãn hiệu - đặc biệt với nhóm
sản phẩm về bia rƣợu và thức uống, trở nên rất nổi tiếng và đƣợc ƣa
chuộng vì có hƣơng vị đặc trƣng, hợp khẩu vị.
Nhƣng nếu một DN tâm huyết muốn mở rộng quy mô, phát triển
thƣơng hiệu ra tầm cỡ ngang hàng với các DN cùng ngành trong khu vực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
hoặc quốc tế, hãy lấy Apple, Nike, BMW hoặc Evian... làm điển hình. Các
công ty này đã có hƣớng tiếp cận và lộ trình hoàn toàn khác.
Họ cũng phải nghiên cứu và thấu hiểu những nhu cầu bên trong của
khách hàng, nhƣng các nhu cầu này phải là một nhu cầu mà bất cứ con
ngƣời ở đâu cũng cần tới, một nhu cầu mang tính quốc tế, phổ biến trên
toàn cầu, từ đó họ theo đuổi và phát triển các kế hoạch xây dựng và định vị
thƣơng hiệu tối ƣu nhất, chuẩn bị nguồn lực đầy đủ cho sự phát triển đó.
Thứ bảy, Chiến lƣợc quảng bá thời khó khăn
Năm 2014 đƣợc dự báo sẽ là thời điểm khó khăn và mục tiêu hàng
đầu của nhiều DN là cắt giảm chi phí. Câu hỏi đặt ra lúc này là liệu đây có
phải là thời điểm thích hợp cho việc quảng bá thƣơng hiệu? Hoàn toàn
ngƣợc lại với quan ngại của nhiều ngƣời, đây chính là thời điểm thích hợp
nhất để quảng bá thƣơng hiệu. Những khó khăn về kinh tế sẽ khiến ngƣời
tiêu dùng thắt chặt hầu bao và họ có khuynh hƣớng lựa chọn những sản
phẩm, dịch vụ có mức chi phí rẻ hơn.
Các thƣơng hiệu “yếu” sẽ rơi vào khủng hoảng, thâm chí bị “xóa sổ”
trƣớc những xu hƣớng mới của ngƣời tiêu dùng, nhƣng với các thƣơng hiệu
mạnh, đây là thời cơ lý tƣởng để tồn tại và phát triển hơn nữa. Apple là một
điển hình, mặc dù nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, hãng này vẫn
công bố mức doanh thu và lợi nhuận kỷ lục. Apple làm đƣợc điều này bởi
họ sở hữu một thƣơng hiệu ƣu việt, tạo đƣợc nền tảng và uy tín vững chắc
thông qua những giá trị và niềm tin tuyệt đối từ khách hàng; và quan trọng
là họ có đủ năng lực để làm đƣợc tất cả những điều đó.
Bài học của Apple chỉ là một trong những ví dụ, kinh tế khó khăn
đang đặt ra cho các DN những thử thách mới. Với tiềm năng từ một nền
kinh tế mới nổi, DN Việt Nam hoàn toàn có thể bứt phá nếu họ thấu hiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
và tìm đƣợc những chiến lƣợc tốt nhất cho thƣơng hiệu của mình.
44
Thứ tám: Xây dựng thƣơng hiệu luôn đi liền với bảo vệ thƣơng hiệu.
Để bảo vệ thƣơng hiệu trƣớc hết doanh nghiệp cần xác định các nguy
cơ bị chiếm dụng, địa bàn có thể bị chiếm dụng… và khả năng bảo vệ của
pháp luật, để có thể đƣa ra các phƣơng án hành động cụ thể. Đăng ký bảo hộ
thƣơng hiệu là việc đầu tiên mà doanh nghiệp cần làm để bảo vệ thƣơng hiệu.
Bên cạnh việc đăng ký bảo hộ thƣơng hiệu, sự chủ động và các biện
pháp tự bảo vệ doanh nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trọng. Phát triển
hệ thống phân phối hàng hóa một cách rộng khắp và hoàn hảo cùng với không
ngừng cải tiến, nâng cao chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ là biện pháp then
chốt để hạn chế sự thâm nhập và chiếm dụng thƣơng hiệu cũng nhƣ sự phát
triển của hàng nhái nhãn hiệu. Mở rộng hệ thống phân phối sẽ tạo điều kiện
để khách hàng tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa của doanh nghiệp và nhận đƣợc
thông tin tƣ vấn từ doanh nghiệp, vì thế mà đã hạn chế rất nhiều sự thâm nhập
của hàng giả nhãn hiệu. Các biện pháp xử lý kiên quyết và cứng rắn của
doanh nghiệp đối với hàng nhái thƣơng hiệu và kiểu dáng công nghiệp sẽ
càng làm cho ngƣời tiêu dùng tin tƣởng hơn ở doanh nghiệp và chính cái đó
đã vô tình nâng cao vị thế thƣơng hiệu. Để bảo vệ thƣơng hiệu thì công tác
tuyên truyền, phổ biến kiến thức tiêu dùng, giúp đỡ cộng đồng và xử lý nhanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chóng các sự cố cũng là những biện pháp rất hữu hiệu.
45
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. Tại sao phải xây dựng và phát triển thương hiệu Siêu thị Minh Cầu?
2. Thực trạng phát triển thương hiệu Siêu thị Minh Cầu hiện nay ra sao?
3. Phải làm gì, làm như thế nào, giải pháp nào để phát triển thương
hiệu Siêu thị Minh Cầu?
3.1. Quảng bá thƣơng hiệu Siêu thị Minh Cầu không đơn thuần chỉ là
quảng cáo, dù quảng cáo là một bộ phận không thể thiếu đƣợc trong quá trình
phát triển thƣơng hiệu?
3.2. Công ty CP Lƣơng thực Thái Nguyên cần phải tiếp cận vấn đề
thƣơng hiệu Siêu thị Minh Cầu với một chiến lƣợc tổng thể?
3.3. Công ty cần phải định vị nhãn hiệu Siêu thị một cách rõ nét trong
nhận thức của ngƣời tiêu dùng để phát huy tối đa nội lực, tập trung vào các
mục tiêu chính, triển khai các kế hoạch hỗ trợ và tạo dựng hình ảnh Siêu thị
trong tâm trí khách hàng?
3.4. Nên lƣu ý rằng việc xây dựng thƣơng hiệu chỉ đạt hiệu quả tối đa,
khi đi kèm theo nó là nhiều biện pháp hỗ trợ khác?
3.5. Khi xây dựng thƣơng hiệu Siêu thị Minh Cầu, công ty cần lồng
vào đó một triết lý vừa phản ánh đƣợc tiêu chí của công ty, vừa mang đậm
tính nhân văn để tạo niềm tin với khách hàng về giá trị thƣơng hiệu Siêu thị
Minh Cầu?
3.6. Cuối cùng, công ty cần tạo ra mối liên kết thƣơng hiệu Siêu thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Minh Cầu?
46
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Luận văn tiến hành thu thập các báo cáo, thống kê của các tổ chức
chính phủ, phi chính phủ, tổ chức chuyên ngành và của hệ thống siêu thị
Minh Cầu về nội dung liên quan trực tiếp đến đề tài và thu thập thông tin trên
Internet, sách, báo, luận văn, chuyên đề về vấn đề quảng bá hay thƣơng hiệu,
chính sách pháp luật của nhà nƣớc về quảng bá, tài liệu về tình hình sản xuất
kinh doanh của siêu thị, các kế hoạch quảng bá trong marketing của siêu thị
Minh Cầu.
2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
a. Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu và quán sát
Đề tài tiến hành phỏng vấn chuyên sâu các nhân viên trong siêu thị
trong các gian hàng khác nhau về vấn đề cấp thiết đang đặt ra cho siêu thị
thông qua danh mục các câu hỏi phỏng vấn. Đồng thời, cũng tiến hành đi
khảo sát thực tế tại siêu thị và tiếp xúc, phỏng vấn trực tiếp với các khách
hàng của siêu thị về chất lƣợng cũng nhƣ những vấn đề về thƣơng hiệu sản
phẩm nhƣ:
+ Quý khách biết đến siêu thị qua hình thức nào?
+ Nếu đƣợc khuyến mại thì quý khách thích đƣợc khuyến mại bằng
hình thức nào?
+ Những hình thức quảng bá nào của siêu thị thu hút đƣợc sự chú ý của
khách hàng?
+ Cảm nhận của quí khách về thái độ phục vụ của nhân viên trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
siêu thị?...
47
b. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập đƣợc qua các câu hỏi định tính,
phát hiện ra vấn đề cấp thiết đối với siêu thị, đó là vấn đề về quảng bá thƣơng
hiệu tại điểm bán, tiến hành bảng câu hỏi điều tra phỏng vấn các nhân viên
trong Siêu thị để thu thập các thông tin định lƣợng cần thiết, Việc xây dựng
bảng câu hỏi và điều tra hỗ trợ trực tiếp trong phân tích tình hình và phát triển
quảng bá thƣơng hiệu tại điểm của siêu thị một cách hiệu quả.
Để khi nghiên cứu tiện cho việc đánh giá, so sánh, đồng thời làm nổi bật
vấn đề nghiên cứu tôi tiến hành điều tra 40 phiếu đối với khách hàng và 10
phiếu đối với nhân viên của Siêu thị.
Việc lựa chọn khách hàng là ngẫu nhiên có điều kiện trên cơ sở xắp xếp
các khách hàng tham gia mua hàng thƣờng xuyên và các khách hàng mới đến
mua hàng của Siêu thị.
Bảng 2.1. Số lƣợng mẫu điều tra của Siêu thị Minh Cầu
Phân loại hộ
Khách
Tổng số hàng Khách Xã Cơ cấu Cơ cấu hàng mới thƣờng (%) (%) (Ngƣời) xuyên
(Ngƣời)
50 20 50 20 40 Khách hàng
- - - - 10 Nhân viên
- - - - 50 Tổng số phiếu
Thiết kế mẫu phiếu điều tra (phụ lục 1): Phiếu điều tra đƣợc thiết kế rõ
ràng, dễ hiểu, dễ phỏng vấn. Phiếu điều tra đƣợc thiết kế bằng các câu hỏi với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngôn ngữ phổ thông, ít sử dụng các thuật ngữ chuyên môn, do đó các thành
48
viên dễ dàng hiểu đúng nội dung chỉ tiêu điều tra.
Phiếu điều tra sử dụng ba loại câu hỏi: câu hỏi đóng là câu hỏi có các
câu trả lời đã đƣợc mã hóa sẵn; câu hỏi mở là câu hỏi không có câu trả lời
trƣớc và loại câu hỏi vừa đóng vừa mở.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
+ Đối với thông tin thứ cấp:
Sau khi thu thập đƣợc các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, xắp xếp
thông tin theo thứ tự ƣu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông
tin là số liệu thì tiến hành lập các bảng biểu.
+ Đối với thông tin sơ cấp:
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ đƣợc kiểm tra và nhập vào máy tính
bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng kinh tế - xã
hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập đƣợc. Phƣơng pháp này sử
dụng để phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến thƣơng hiệu và quá trình xây
dựng, phát triển thƣơng hiệu của siêu thị Minh Cầu.
2.2.3.2. Phương pháp phân tổ thống kê
Đề tài đƣợc phân tổ theo hai tiêu chí: Nhóm khách hang thƣờng xuyên
đến Siêu thị và nhóm khách hàng mới mua hàng của Siêu thị.
Phân tổ các mẫu điều tra, tổng hợp kết quả điều tra nhằm phản ánh các
thông tin cơ bản về ảnh hƣởng của thƣơng hiệu, sự hiểu biết của hai loại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
49
khách hàng đến thƣơng hiệu Siêu thị Minh Cầu.
2.2.3.3. Phương pháp so sánh
Đƣợc áp dụng để so sánh kết quả và HQKT sản xuất chè giữa các nhóm hộ
chuyên và kiêm trong đầu tƣ sản xuất. Từ kết quả so sánh tôi rút ra nhận xét, kết
luận và làm cơ sở để đƣa ra các khuyến cáo cũng nhƣ các giải phá phù hợp.
2.2.3.4. Phương pháp phân tích SWOT
Phân tích SWOT là một công cụ rất hiệu quả để xác định các ƣu điểm,
khuyết điểm của một tổ chức, các cơ hội để phát triển và thách thức, nguy cơ
mà tổ chức đó sẽ phải đƣơng đầu. Thực hiện phân tích SWOT giúp chúng ta
tập trung các hoạt động của chúng ta vào những lĩnh vực mà chúng ta đang có
lợi thế và nắm bắt đƣợc các cơ hội mà chúng ta có đƣợc.
Để tiến hành một phân tích SWOT, chúng ta nên liệt kê một loạt các câu
hỏi và trả lời từng câu trong mỗi phần ƣu điểm (S), Khuyết điểm (W), Cơ hội
(O) và Nguy cơ (T). Ví dụ chúng ta có thể liệt kê các câu hỏi nhƣ sau:
Sức mạnh-Ưu điểm (Strengths):
Những lợi thế của chúng ta là gì?
Những gì chúng ta có thể làm tốt nhất?
Chúng ta có những nguồn lực nào?
Những ưu điểm của chúng ta dưới quan điểm của người / tổ chức khác
là gì?...
Khuyết điểm (Weaknesses):
Chúng ta nên cải thiện điều gì?
Hoạt động tệ hại nhất của chúng ta là gì?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Điều gì chúng ta nên tránh?
50
Cơ hội (Opportunities):
Những cơ hội của chúng ta đang ở đâu?
Chúng ta đã biết về những cơ hội tốt nào?
Những cơ hội hữu ích có thể đến từ các yếu tố sau:
Nguy cơ (Threats):
Chúng ta đang phải đối mặt với những khó khăn nào?
Chúng ta đang phải làm gì để cạnh tranh?
Những đòi hỏi đặc biệt cho sản phẩm, dịch vụ của chúng ta có thay đổi
gì không?
Có khuyết điểm nào đang gây hại cho công ty chúng ta hay không?
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Số tương đối
Số tƣơng đối là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu
thống kê cùng loại nhƣng khác nhau về thời gian hoặc không gian, hoặc giữa
hai chỉ tiêu khác loại nhƣng có quan hệ với nhau. Trong hai chỉ tiêu để so
sánh của số tƣơng đối, sẽ có một số đƣợc chọn làm gốc (chuẩn) để so sánh.
Số tƣơng đối có thể đƣợc biểu hiện bằng số lần, số phần trăm (%) hoặc
phần nghìn (‰), hay bằng các đơn vị kép (ngƣời /km2, ngƣời /1000 ngƣời; đồng
/1000đồng,...).
Trong công tác thống kê, số tƣơng đối đƣợc sử dụng rộng rãi để phản
ánh những đặc điểm về kết cấu, quan hệ tỷ lệ, trình độ phát triển, trình độ
hoàn thành kế hoạch, trình độ phổ biến của hiện tƣợng kinh tế - xã hội đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu trong điều kiện thời gian và không gian nhất định.
51
Số tƣơng đối phải đƣợc vận dụng kết hợp với số tuyệt đối. Số tƣơng đối
thƣờng là kết quả của việc so sánh giữa hai số tuyệt đối. Số tƣơng đối tính ra
có thể rất khác nhau, tuỳ thuộc vào việc lựa chọn gốc so sánh. Có khi số
tƣơng đối có giá trị rất lớn nhƣng ý nghĩa của nó không đáng kể vì trị số tuyệt
đối tƣơng ứng của nó lại rất nhỏ. Ngƣợc lại, có số tƣơng đối tính ra khá nhỏ
nhƣng lại mang ý nghĩa quan trọng vì trị số tuyệt đối tƣơng ứng của nó có quy
mô đáng kể.
2.3.2. Số tuyệt đối
Số tuyệt đối là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lƣợng của hiện tƣợng
hoặc quá trình kinh tế - xã hội trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
Số tuyệt đối trong thống kê bao gồm các con số phản ánh quy mô của tổng thể
hay của từng bộ phận trong tổng thể (số doanh nghiệp, số nhân khẩu, số học
sinh đi học, số lƣợng cán bộ khoa học,...) hoặc tổng các trị số theo một tiêu
thức nào đó (tiền lƣơng của công nhân, giá trị sản xuất công nghiệp, tổng sản
phẩm trong nƣớc (GDP),...).
Số tuyệt đối dùng để đánh giá và phân tích thống kê, là căn cứ không
thể thiếu đƣợc trong việc xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế, tính toán các
mặt cân đối, nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế - xã hội, là cơ sở để tính toán
các chỉ tiêu tƣơng đối và bình quân.
2.3.3. Số bình quân
Số bình quân là chỉ tiêu biểu hiện mức độ điển hình của một tổng thể
gồm nhiều đơn vị cùng loại đƣợc xác định theo một tiêu thức nào đó. Số bình
quân đƣợc sử dụng phổ biến trong thống kê để nêu lên đặc điểm chung nhất,
phổ biến nhất của hiện tƣợng kinh tế - xã hội trong các điều kiện thời gian và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
không gian cụ thể. Ví dụ: Tiền lƣơng bình quân một công nhân trong doanh
52
nghiệp là mức lƣơng phổ biến nhất, đại diện cho các mức lƣơng khác nhau
của công nhân trong doanh nghiệp; thu nhập bình quân đầu ngƣời của một địa
bàn là mức thu nhập phổ biến nhất, đại diện cho các mức thu nhập khác nhau
của mọi ngƣời trong địa bàn đó.
Số bình quân còn dùng để so sánh đặc điểm của những hiện tƣợng
không có cùng một quy mô hay làm căn cứ để đánh giá trình độ đồng đều của
các đơn vị tổng thể.
Xét theo vai trò đóng góp khác nhau của các thành phần tham gia bình
quân hoá, số bình quân chung đƣợc chia thành số bình quân giản đơn và số
bình quân gia quyền.
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh mức độ ảnh hưởng của thương hiệu sản phẩm
- Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay khi mà thƣơng mại đã phát triển
mạnh mẽ, giao lƣu hàng hoá đã mở rộng trên phạm vi toàn cầu, đời sống nhân
dân đƣợc nâng cao thì thƣơng hiệu trở nên không thể thiếu trong đời sống xã
hội. Ngƣời tiêu dùng giờ đây có nhiều cơ hội lựa chọn hơn, họ quan tâm
nhiều đến xuất xứ hàng hoá, đến thƣơng hiệu. Chính vì thế mà thƣơng hiệu
ngày càng khẳng định đƣợc vị trí của nó trong nền kinh tế.
- Thƣơng hiệu vốn không đơn thuần là việc gắn một cái tên cho sản
phẩm mà nó có bao hàm tất cả những gì doanh nghiệp muốn đem đến cho
khách hàng với sản phẩm của mình. Những nỗ lực phát triển thƣơng hiệu luôn
mang lại những hiệu quả về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ nhằm phục vụ
ngƣời tiêu dùng, cũng có ý nghĩa là tạo ra giá trị xã hội. Doanh nghiệp muốn
hoạt động ổn định và phát triển thì đều phải giải quyết tất cả các vấn đề pháp
luật và kinh tế liên quan đến thƣơng hiệu. Vậy thƣơng hiệu có tầm quan trọng
nhƣ thế nào đối với doanh nghiệp, với ngƣời tiêu dùng và với nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Với doanh nghiệp_ Có thƣơng hiệu là có tất cả.
53
Về mặt pháp luật
Thƣơng hiệu là đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật về sở hữu công
nghiệp. Doanh nghiệp có quyền trong một phạm vi hoặc thời hạn nhất định
đối với thƣơng hiệu đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ nhất định. Một
thƣơng hiệu đƣợc bảo hộ chính là một tờ giấy khai sinh đảm bảo chắc chắn
cho sự phát triển lâu dài và ổn định của doanh nghiệp. Nó tránh cho doanh
nghiệp khỏi những rủi ro trong quá trình kinh doanh. Những rủi ro đó có thể
từ phía đối thủ cạnh tranh nhƣ các chính sách thu hút khách hàng, khuyến
mại, giảm giá... hay từ phía thị trƣờng nhƣ hiện tƣợng làm hàng nhái, hàng
giả... Nếu không tuân thủ các quy tắc pháp luật tƣơng ứng, doanh nghiệp có
thể gặp rắc rối hoặc gặp thiệt hại do thực hiện các hành vi liên quan đến
thƣơng hiệu. Ví dụ nhƣ doanh nghiệp có thể mất thƣơng hiệu ngay cả khi
thƣơng hiệu có ngoài thị trƣờng từ lâu.
VD: Tranh chấp thƣơng hiệu hiệu của cà phê Trung Nguyên, sản phẩm
cá basa của Agrifish... từ đó kéo theo thiệt hại về mặt kinh tế.
Về mặt kinh tế
* Thƣơng hiệu đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, có thể góp phần làm tăng giá trị của hàng hoá
hoặc dịch vụ trong khi giá trị vật chất của hàng hoá không thay đổi. Trong
nền kinh tế thị trƣờng, nhiều doanh nghiệp có chất lƣợng sản phẩm tốt nhƣng
vẫn không bán đƣợc và không thu hút đƣợc khách hàng. Giá cả, chất lƣợng là
một nguyên nhân nhƣng còn một vấn đề nữa là thƣơng hiệu, bởi trong thị
trƣờng trăm ngƣời bán cùng một sản phẩm nhƣ hiện nay thì doanh nghiệp nào
thu hút đƣợc sự chú ý của khách hàng thì đó là thành công bƣớc đầu. Và ấn
tƣợng đầu tiên lôi cuốn khách hàng đó chính là thƣơng hiệu của doanh
nghiệp. Nhƣ vậy thƣơng hiệu tuy giá trị không nhìn thấy đƣợc nhƣng chính là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì:
54
- Thƣơng hiệu về bản chất là danh của sản phẩm. Nói cách khác sản
phẩm là phần chất còn thƣơng hiệu là phần hồn. Thƣơng hiệu chính là tài sản
vô hình_tài sản quyết định của doanh nghiệp. Vì vậy rõ ràng nó góp phần tạo
nên giá trị cho sản phẩm.
Điều này chứng tỏ khi doanh nghiệp đã khẳng định đƣợc tên tuổi của
mình thì ngƣời tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra nhiều tiền hơn để sử dụng sản phẩm
có thƣơng hiệu mạnh. Sự nổi tiếng là hàng hoá vô hình giúp bán đƣợc nhiều
hàng hoá. Các thƣơng hiệu nổi tiếng giúp khách hàng chọn lọc hàng hóa dễ
dàng hơn vì họ tin rằng sẽ không sai lầm khi mua các mặt hàng ấy.
- Thông qua thƣơng hiệu doanh nghiệp có đƣợc giá trị nhận thức về
chất lƣợng hàng hoá hay dịch vụ mà mình cung cấp từ đó tạo đƣợc tính đảm
bảo chắc chắn trong kinh doanh. Doanh nghiệp có thể yên tâm phát triển sản
phẩm tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp thông qua thƣơng hiệu.
- Thực tế đã chứng minh rằng thƣơng hiệu luôn là yếu tố đầu tiên và
quan trọng nhất trong mọi chiến lƣợc thâm nhập và mở rộng thị trƣờng của
một công ty. Nó thông báo cho mọi ngƣời biết về sự hiện diện của hàng hoá,
những đặc tính của sản phẩm mới, từ đó tạo nên một ấn tƣợng cho ngƣời sử
dụng bằng chất lƣợng và dịch vụ tốt. Qua thƣơng hiệu khách hàng có đƣợc
lòng trung thành với sản phẩm đây là điều các nhà kinh doanh luôn vƣơn tới
bởi nó chính là nền tảng cho sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp. Một
thƣơng hiệu đang chiếm lĩnh thị trƣờng chính là rào cản ngăn chặn đối thủ
cạnh tranh thâm nhập.
* Thƣơng hiệu không chỉ là công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp mà
thƣơng hiệu còn có vai trò nhƣ một tài sản quan trọng của doanh nghiệp,
giá trị đƣợc tính bằng tiền. Thƣơng hiệu_ một thứ tài sản vô hình mang lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lợi nhuận. Khi doanh nghiệp bỏ vốn ra đầu tƣ một cách có hiệu quả vào
55
thƣơng hiệu ắt sẽ sinh lợi, lợi ở đây là doanh số và lợi nhuận. Và hơn thế
lợi nhuận cứ lớn dần theo thời gian còn thƣơng hiệu_ thứ tài sản rất lớn và
quyết định trong cạnh tranh hiện nay thì ổn định. Đây là nguồn gốc sự phát
triển của doanh nghiệp.
- Những chi phí đầu tƣ cho thƣơng hiệu sẽ không mất đi mà đƣợc
chuyển vào trong giá trị thƣơng hiệu và đƣợc quy thành tiền và xuất hiện một
cách rõ ràng trong bản tổng kết tài sản của công ty. Đây là tài sản vô hình
đƣợc các nhân viên kiểm toán định giá một cách khoa học.
Chính vì những vai trò trên thƣơng hiệu đã trở thành phƣơng tiện để
doanh nghiệp tạo dựng hình ảnh của mình. Thông qua thƣơng hiệu ngƣời ta
có thể đánh giá đƣợc trình độ văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp đó. Điều
này củng cố ý nghĩa không nhỏ trong việc thu hút vốn đầu tƣ, bảo vệ và nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dƣỡng nó để tạo nên giá trị dài hạn lớn nhất của doanh nghiệp.
56
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU
SIÊU THỊ MINH CẦU
3.1. Giới thiệu sơ lƣợc về công ty CP Lƣơng Thực Thái Nguyên
3.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty lƣơng thực Bắc Thái đƣợc thành lập theo quyết định số 728
ngày 26/12 /1992 của UBND tỉnh Bắc Thái. Năm 1996 công ty trở thành
thành viên của tổng công ty Lƣơng Thực Miền Bắc theo quyết định số
43A/TCT- HĐQT- QĐ ngày 02/ 05/ 1996 của hội đồng quản trị Tổng công ty
Lƣơng Thực Miền Bắc về việc tiếp nhận Công ty Lƣơng thực Bắc Thái là
thành viên.
Năm 1997 sau khi tách tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn theo quyết định
số 394/NN-TCCB-QĐ ngày 26/ 04/ 1997 của bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn về việc đổi tên công ty lƣơng thực Bắc Thái thành công ty Lƣơng
Thực Thái Nguyên.
Cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế cộng với chính sách
mở cửa của chính phủ. Tổng Công ty Lƣơng thực Miền Bắc đã quyết định
thành lập Công ty Lƣơng thực Hà Tuyên Thái trên cơ sở hợp nhất giữa ba
công ty: Công ty Lƣơng thực Hà Giang, Công ty Lƣơng thực Tuyên Quang và
Công ty Lƣơng thực Thái Nguyên theo quyết định số 4354, /QĐ- BNN-TCCB
ngày 16/10/ 2002 của Thủ tƣớng Chính Phủ phê duyệt phƣơng án tổng thể sắp
xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nƣớc thuộc Tổng công ty lƣơng thực miền Bắc
giai đoạn 2002 - 2005 chấm dứt hoạt động rời rạc manh mún của các công ty
Lƣơng thực nói chung.
Ngày 09/ 12/ 2004 Bộ trƣởng Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông
thôn ta QĐ số 4456/ QĐ/ BNN- TCCB chuyển doanh nghiệp nhà nƣớc Công
ty Lƣơng thực Hà Tuyên Thái thành Công ty Cổ phần Lƣơng thực Hà Tuyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
Thái nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy đƣợc sức mạnh nội lực
và huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài nhằm củng cố và phát triển
Công ty. Giá trị thực tế của công ty cổ phần lƣơng thực Hà Tuyên Thái tại
thời điểm cổ phần là 43.161.191.655đ (Trong đó, giá trị thực tế phần vốn
góp của Nhà Nƣớc tại Công ty là 12.666.836.378 đ), lao động tại thời điểm
cổ phần là 145 ngƣời.
Trong quá trình hoạt động để nâng cao hiệu lực quản lý, ngày 8/6/2007,
Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Lƣơng thực Hà Tuyên Thái đã họp và ra
quyết định chia công ty cổ phần Lƣơng thực Hà Tuyên Thái theo địa giới
hành chính của các tỉnh trực thuộc là Hà Giang, Tuyên Quang và Thái
Nguyên. Theo quyết định số 03/2007/HĐQT- QĐ quy định rõ tại điều 1: “Tổ
chức lại công ty cổ phần lƣơng thực Hà Tuyên Thái” trụ sở tại số 01 đƣờng
Minh Cầu, phƣờng Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên theo hình thức
chia Công ty thành 03 Công ty cổ phần mới theo địa giới hành chính tỉnh,
trong đó Công ty Lƣơng thực Thái Nguyên sẽ đƣợc tổ chức thành: Công ty
Cổ phần Lƣơng Thực Thái Nguyên.
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN LƢƠNG THỰC THÁI NGUYÊN.
Tên giao dịch quốc tế: THAINGUYEN FOOD JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: TNFOOD
Website: www.thainguyenfood.com.vn
Email:thainguyenfood@vnn.vn
Địa chỉ: Số 1 đƣờng Minh Cầu, phƣờng Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
Điện thoại: 842803858213- 842803858212.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Fax: 842803857574- 842803656487.
58
3.1.2. Logo công ty
3.1.3. Sơ đồ tổ chức
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ban Giám Đốc
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kinh doanh
9 chi nhánh trực thuộc
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần lƣơng thực Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Công ty Cổ phần lương thực Thái Nguyên
59
3.1.4. Lĩnh vực kinh doanh
- Xay xát chế biến gạo;
- Sản xuất, mua bán thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản;
- Nuôi trồng thuỷ sản nội địa;
- Mua bán xuất nhập khẩu gạo, thực phẩm, hàng nông sản, lâm sản,
thuỷ sản, thổ sản, hải sản;
- Mua bán xăng dầu, ga, than, mua bán rƣợu bia, đồ uống có cồn, không
cồn, sản phẩm thuốc lá; mua bán xăng dầu, ga, than;
- Mua bán sắt, thép, xi măng, đá, cát, sỏi, gạch, ngói, vật liệu và các
thiết bị lắp đặt khác xây dựng; mua bán thiết bị vệ sinh, gạch ốp lát;
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu phân bón, thuốc trừ sâu, vật tƣ nông nghiệp;
- Kinh doanh siêu thị và trung tâm thƣơng mại;
- Vận tải hàng hoá đƣờng bộ; Dịch vụ kho bãi và lƣu trữ hàng hoá;
- Cho thuê văn phòng;
- Xây dựng công trình dân dụng; công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu sắt thép, thép phế liệu;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng.
3.1.5. Nhân lực
Về nhân lực, tổng số cán bộ công nhân viên tính đến đầu năm 2013 là
82 ngƣời, trong đó có trình độ đại học trở lên chiếm 51%, cao đẳng chiếm
10%, trung cấp chiếm 34%, lao đông phổ thông 5%. So với các công ty trong
ngành, nhìn chung công ty CP Lƣơng Thực Thái Nguyên có một lực lƣợng
tƣơng đối khá, nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đồng đều. Hầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hết đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty tuổi đời còn tƣơng đối trẻ.
60
Bảng 3.1. Số lượng lao động của công ty CP Lương Thực Thái Nguyên 2013
Số Tỷ lệ lƣợng Nội dung
(%) (Ngƣời)
Lao động có trình độ đại học trở lên 42 51
Lao động có trình độ học cao đẳng 8 10
Lao động có trình độ học trung cấp 28 34
5 Lao động khác (lao động học việc, lao đông phổ thông) 4
Tổng số lao động đầu năm 2012 82 100
Nguồn: Công ty Cổ phần lương thực Thái Nguyên
3.2. Thực trạng quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu thị Minh Cầu
3.2.1. Thực trạng hoạt động quảng bá thương hiệu tại điểm bán của siêu
thị Minh Cầu trong thời gian qua
Để có thể thành công đƣợc trong một môi trƣờng đầy khó khăn và thử
thách mỗi doanh nghiệp phải đƣa ra hƣớng đi cho riêng mình và Siêu thị
Minh Cầu cũng vậy. Với “chiêu” hút khách chính là ƣu tiên hàng đầu cho sự
an toàn về thực phẩm và sự tiện lợi siêu thị đã bƣớc đầu gây dựng đƣợc lòng
tin của khách hàng. Siêu thị Minh Cầu luôn ƣu tiên chọn những sản phẩm của
các nhà sản xuất có chứng chỉ quản lý chất lƣợng ISO 9000 hoặc có các hệ
thống quản lý chất lƣợng tƣơng đƣơng nhƣ chứng chỉ an toàn vệ sinh thực
phẩm HACCP, tối thiểu cũng phải là nhà sản xuất có hàng VN chất lƣợng cao
do ngƣời tiêu dùng bình chọn, hoặc các nhà sản xuất tự công bố chất lƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hàng hóa của mình…
61
Bên cạnh đó Siêu thị Minh Cầu còn có nhiều chƣơng trình khuyến mãi
hấp dẫn nhƣ: giảm giá đặc biệt với mức cao nhất đến 50% cho 1.400 mặt
hàng, cơ hội rút thăm trúng thƣởng xe máy Honda, tủ lạnh, máy giặt, bếp gas;
giới thiệu và tặng thẻ “Khách hàng thân thiết” miễn phí đến hơn 50.000 khách
hàng tại khu vực lân cận siêu thị. Ngoài ra ban quản lý siêu thị đƣa ra nhiều
dịch vụ chăm sóc khách hàng nhƣ gói quà miễn phí, bán hàng qua điện thoại,
bán phiếu quà tặng, giao hàng tận nhà và thực hiện chƣơng trình khách hàng
thân thiết... Đánh trúng tâm lý khách hàng bằng các chƣơng trình khuyến mãi
nên ngay trong ngày đầu khai trƣơng Siêu thị Minh Cầu đã đón hàng nghìn
lƣợt khách đến tham quan và mua sắm tại siêu thị.
Năm qua, nhiều đợt thiên tai liên tiếp xảy ra, giá cả hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng tăng cao, đặc biệt trong những tháng cuối năm đã ảnh hƣởng nhiều
đến đời sống dân cƣ. Trong tình hình đó với vai trò chủ đạo tại Thái Nguyên,
Siêu thị Minh Cầu đã chủ động và nỗ lực trong các hoạt động tham gia bình
ổn giá những mặt hàng thiết yếu. Siêu thị đã sớm có những kế hoạch hoạt
động xuyên suốt, chủ động tìm kiếm các nguồn hàng ổn định, an toàn đảm
bảo chất lƣợng, thông tin tuyên truyền rộng khắp để cung ứng kịp thời hàng
hóa phục vụ nhân dân… Từ những hoạt động này, uy tín, hình ảnh thƣơng
hiệu của Siêu thị Minh Cầu đƣợc nâng cao rõ rệt.
Bên cạnh các hoạt động truyền thông mạnh thì chính sự tích cực trong
các hoạt động xã hội cũng đã góp phần không nhỏ trong việc mang thƣơng
hiệu Siêu thị Minh Cầu đến gần hơn với ngƣời tiêu dùng.
Nhân dịp khai trƣơng Siêu thị Minh Cầu ủng hộ 100 triệu đồng cho quỹ
Vì ngƣời nghèo tại Đồng Hỷ. Cũng trong thời gian này siêu thị Minh Cầu còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
có các hoạt động xã hội khác nhƣ tổ chức “Ngày không túi nilon” đối với môi
62
trƣờng, và xây nhà tình nghĩa thăm tặng quà cho gia đình ngƣời có công với
cách mạng nhân ngày thƣơng binh liệt sĩ 27/7.
3.2.2. Kết quả điều tra ý kiến khách hàng
- Số lƣợng khách hàng đƣợc điều tra : 40
- Tổng số phiếu phát ra : 50
- Tổng số ngƣời trả lời : 50
- Tổng số phiếu hợp lệ : 50
Kết quả trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra cho
đối tƣợng khách đến với siêu thị Minh Cầu. Từ đó tìm kiếm những thông tin
cần thiết cho việc quảng bá thƣơng hiệu tại điểm bán của siêu thị.
Sau khi thực hiện tổng hợp, phân tích kết quả điều tra nhóm thu đƣợc
kết quả nhƣ sau:
Thứ nhất:
Hình 3.1 Nguồn thông tin khách hàng biết đến siêu thị
6%
13%
Tờ rơi
Quảng cáo
36%
Biển hiệu
Bạn bè
27%
Phƣơng tiện khác
18%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.1. Nguồn thông tin khách hàng biết đến siêu thị
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
64
Nhận xét: Biểu đồ cho thấy có 36% khách hàng biết đến siêu thị thông
qua tờ rơi, có 27% khách hàng biết đến siêu thị thông qua biển hiệu, có 18%
khách hàng biết đến siêu thị thông qua quảng cáo, có 13% khách hàng biết
đến siêu thị thông qua bạn bè và 6% khách hàng biết đến siêu thị thông qua
hình thức khác, qua số liệu trên thấy rằng quảng cáo vẫn chƣa phải là nguồn
thông tin đầu tiên để khách hàng tìm hiểu về siêu thị Minh Cầu.
Thứ hai:
Hình 3.2. Mức độ ấn tƣợng của các hình thức khuyến mãi
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Nhận xét: Có đến 21% khách hàng muốn đƣợc bớt giá và phiếu thƣởng,
37% thích đƣợc giảm giá đặc biệt, 28% thích đƣợc tặng quà và chỉ có 14% là
các ý kiến khác. Nhìn vào biểu đồ cho thấy khách vẫn ƣa chuộng hình thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giảm giá đặc biệt và phiếu thƣởng, bớt giá.
65
4%
9%
22%
Cao nhất
Thấp nhất
Ở giữa
Đầu và cuối kệ
65%
Thứ ba:
Hình 3.3. Vị trí trƣng bày nào của các sản phẩm ảnh hƣởng
đến hành vi mua hàng
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Nhận xét: Vị trí giữa kệ thu hút sự chú ý của khách hàng nhiều nhất
(52%) trong khi đó vị trí cao nhất chỉ chiếm 8%, thấp nhất 13%, đầu và cuối
kệ với 27%. Siêu thị phải dựa vào thị hiếu của ngƣời tiêu dùng để trƣng bày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sản phẩm ở vị trí thuận lợi nhất
66
12%
14%
Rất hài lòng
13%
Hài lòng
Không hài lòng
Ý kiến khác
61%
Thứ tƣ:
Hình 3.4. Nhận xét về các dịch vụ của siêu thị
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Nhận xét: Nhìn chung chất lƣợng dịch vụ của siêu thị đƣợc đánh giá là
tốt, thỏa mãn nhu cầu cơ bản của ngƣời tiêu dùng. Số khách hàng hài lòng
tƣơng ứng với 61%, không hài lòng 13%, rất hài lòng 14%, ý kiến khác 12%.
Dịch vụ của siêu thị phụ thuộc nhiều vào thái độ của nhân viên bán hàng, vì
thế siêu thị cần có những khóa đào tạo nhân viên để họ có thể đáp ứng đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mong đợi của ngƣời tiêu dùng.
67
3%
18%
34%
Dƣới 25t
Từ 25 - 45t
Từ 45 - 60t
45%
Trên 60t
Thứ năm:
Hình 3.5. Cơ cấu độ tuổi khách hàng đến với Siêu thị Minh Cầu
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Nhận xét: Độ tuổi từ 25t-45t chiếm đa số với 45%, dƣới 25t tƣơng ứng
33%, từ 45t-60t là 18%, thấp nhất trên 60t với 4%.
3.2.3. Đánh giá chung
3.2.3.1. Thành công
Trong khoảng thời gian 7 năm trở lại đây kể từ ngày khai trƣơng siêu
thị đầu tiên tại Thái Nguyên (ngày 23/4/2007) thƣơng hiệu Siêu thị Minh Cầu
của Công ty Cổ phần Lƣơng Thực Thái Nguyên với khẩu hiệu “Nơi mua sắm
đáng tin cậy - Bạn của mọi nhà”, đã đƣợc ngƣời tiêu dùng biết đến khá rộng
rãi. Đó là kết quả của quá trình nỗ lực không mệt mỏi và không ngừng cải tiến
hoàn thiện của toàn hệ thống Siêu thị Minh Cầu nói chung.
Siêu thị đã nhận thấy tầm quan trọng của quảng bá thƣơng hiệu tại
điểm bán, xác định đƣợc tập khách hàng mục tiêu từ đó đã xây dựng đƣợc các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kế hoạch quảng bá phù hợp.
68
Sản phẩm bày bán trong siêu thị phong phú và đa dạng, đạt tiêu chuẩn
chất lƣợng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Cách bố trí sản phẩm trên các
kệ hàng khoa học, hợp lý gây ấn tƣợng cho ngƣời tiêu dùng.
Đa phần số khách hàng đƣợc hỏi (70%) đều cảm thấy hài lòng về
phong cách phục vụ lịch sự, nhiệt tình và thân thiện của nhân viên siêu thị.
Điều này càng làm đẹp hơn cho thƣơng hiệu siêu thị Minh Cầu trong con mắt
ngƣời tiêu dùng.
Nhìn chung các dịch vụ chăm sóc khách hàng của Siêu thị Minh Cầu
đều làm vừa lòng khách hàng.
Các công cụ giúp siêu thị quảng bá thƣơng hiệu mình đã đƣợc sử dụng
rộng rãi. Đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng trang
web, tƣ vấn, bán hàng online... Các chiến dịch quảng cáo, chƣơng trình
khuyến mại có quy mô đã phần nào gây đƣợc ấn tƣợng cho khách hàng.
Với phƣơng châm “Hàng hóa chất lƣợng, giá cả phải chăng, phục vụ ân
cần”, Siêu thị Minh Cầu đã và đang đƣợc ngày càng nhiều khách hàng chọn
lựa để đến mua sắm và thƣ giãn cùng gia đình mỗi ngày.
3.2.3.2. Hạn chế
- Siêu thị mới sử dụng một số các phƣơng tiện quảng bá nhƣ qua biển
hiệu, tờ rơi, poster, các chƣơng trình hoạt động xã hội… Các phƣơng tiện
quảng bá hữu hiệu khác trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ ti vi,
truyền hình,ấn phẩm công ty, phim tự giới thiệu, tổ chức sự kiện… siêu thị
chƣa tổ chức hoặc tổ chức chƣa có hiệu quả.
- Hệ thống siêu thị Minh Cầu đã xây dựng cho mình một trang web
riêng http://www.minhcaumart.vn tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở giới thiệu khái
quát về siêu thị, các sản phẩm của siêu thị chứ chƣa khai thác tối đa hiệu quả
của trang web nhƣ các hoạt động mua bán, đặt hàng online…
- Có thể nói hiệu quả của quảng bá thƣơng hiệu Siêu thị Minh Cầu đến
ngƣời tiêu dùng là chƣa cao thể hiện rõ qua khách hàng đến với siêu thị hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
69
tại chủ yếu là sinh viên và ngƣời tiêu dùng khu vực gần đó và 63% số khách
hàng đƣợc hỏi thì Siêu thị Minh Cầu chƣa phải là sự lựa chọn hàng đầu mà
khách hàng nghĩ tới .
- Qua điều tra nghiên cứu khách hàng cho thấy vẫn có 23% khách hàng
chƣa hài lòng về thái độ phục vụ của nhân viên siêu thị, vì thế mà ban quản lý
cần xem xét lại xem nguyên nhân là do đâu và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Theo một số ý kiến phản ánh của khách hàng và kết quả khảo sát thực
tế của tôi thấy đƣợc cách bố trí quầy thu ngân cũng nhƣ thủ tục gửi đồ của
siêu thị chƣa đƣợc hợp lý, gây ra khó khăn cho khách hàng khi đến siêu thị,
đây cũng là một hạn chế mà doanh nghiệp cần khắc phục.
3.2.3.3. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
- Hệ thống siêu thị Minh Cầu với bộ máy ngày càng lớn, tốc độ phát
triển nhanh làm cho nhân sự đảm nhận các chức vụ quản lý siêu thị đào tạo dù
nhanh nhƣng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu nên vẫn còn thiếu sót. Mặt khác
nền tảng phục vụ cho bộ máy này, nhƣ chƣơng trình điện toán, trung tâm
phân phối, mua hàng cũng chƣa theo kịp tốc độ phát triển.
- Do mới gia nhập thị trƣờng nên chƣa nắm bắt đƣợc tâm lý khách
hàng vì vậy các chƣơng trình quảng bá của siêu thị có thể tác động chƣa lớn
đến khách hàng.
- Bộ phận marketing của siêu thị hoạt động chƣa hiệu quả đã thể hiện
qua việc mới chỉ có một bộ phận nhỏ khách hàng trên thị trƣờng biết đến siêu
thị Minh Cầu.
- Ngân sách đầu tƣ cho quảng bá chƣa đƣợc phân bổ rõ ràng.
b. Nguyên nhân khách quan
- Vị trí địa lý của siêu thị là nguyên nhân có tác động không nhỏ đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
các hoạt động quảng bá của siêu thị. Nằm đầu đƣờng Minh Cầu, là khu vực
70
trung tâm của TP nhƣng không phải trung tâm của các trƣờng Đại Học nên
cũng hạn chế phần nào hiệu quả quảng bá.
- Do thời gian gấp rút nên các chiến lƣợc quảng bá thƣơng hiệu chƣa
đƣợc đầu tƣ kỹ càng, sự chuẩn bị không chu đáo, ý tƣởng mới cho quảng cáo
còn ít nên hiệu quả không cao.
- Mối quan tâm của nhà nƣớc và các cơ quan ban ngành đối với công
tác phát triển và quảng bá thƣơng hiệu doanh nghiệp trong nƣớc là chƣa đúng
mức, còn rời rạc, chƣa có qui mô.
3.2.4. Phân tích SWOT cho phát triển thương hiệu gạo ngon Thaifood của
công ty cổ phần lương thực Thái Nguyên
Cơ hội (O)
O1: Đƣợc sự hỗ trợ của dự án phát triển thƣơng hiệu Siêu thị Minh Cầu
từ phía tổng Công ty lƣơng thực Miền Bắc cũng nhƣ từ phía công ty CP
Lƣơng thực Thái Nguyên về vốn, kỹ thuật chọn lọc hàng hóa đầu vào…
O2: Siêu thị Minh Cầu 1 và siêu thị Minh Cầu 2 ( đƣợc ngƣời tiêu dùng
bình chọn là siêu thị hàng đầu tại tỉnh Thái Nguyên tính đến nay)
O3: Nhu cầu mua sắm ở khu vực trung tâm TP cao
Thách thức (T)
T1: Trong thời buổi kinh tế khó khăn nên ngƣời tiêu dùng đang phải
thắt chặt chi tiêu
T2: Cạnh tranh rất nhiều siêu thị khác trên thị trƣờng
Điểm mạnh (S)
S1: Hàng hóa đầu vào rất dồi dào, tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía
Bắc nên Siêu thị có rất nhiều sự lựa chọn để có thể sàng lọc đƣợc sản phẩm
S2: Vị trí của siêu thị ở trung tâm TP nên thuận lợi cho việc mua sắm
của ngƣời dân
S3: Siêu thị mặc dù mới thành lập nhƣng đƣợc nhiều ngƣời tiêu dùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
biết đến
71
S3O3: Công ty cần đa dạng hóa trong chủng loại hàng hóa đối với
thƣơng hiệu Siêu thị Minh Cầu để từ đó có thể đáp ứng đƣợc mọi nhu cầu của
khách hàng. (Siêu thị Minh Cầu không chỉ cung cấp những sản phẩm có chất
lƣợng cao - giá cao và cần phải có những sản phẩm có chất lƣợng- giá thấp phù
hợp với đối tƣợng lao động là đối tƣợng có mức thu nhập trung bình, thấp.
S4O2O4: Công ty có thể kết nối trực tiếp với các nhà phân phối để
có đƣợc nguồn nguyên liệu tốt nhất.
S6T2: Xây dựng chiến lƣợc quảng bá Siêu thị Minh Cầu rộng rãi
hơn nữa.
Điểm yếu (W)
W1: Thiếu vốn đầu tƣ.
W2: Kiến thức thị trƣờng của nhân viên tiếp thị còn rất hạn chế, chƣa
đƣợc đào tạo bài bản trong lĩnh vực tiếp thị.
W3: Do cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài nên cũng ảnh hƣởng rất
nhiều đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm của Siêu thị
W1W2O1: Tranh thủ sự hỗ trợ của dự án phát triển thƣơng hiệu Siêu
thị Minh Cầu để mở rộng thị phần và nâng cao năng lực cạnh tranh cũng nhƣ
đa dạng chủng loại sản phẩm.
W3O2: Nâng cao kỹ năng bán hàng đối với nhân viện tiếp thị, thƣờng
xuyên trau dồi kiến thức đối với đội ngũ cán bộ nhân viên phụ trách ngành
hàng này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
W5O1O2O4: Xây dựng các hệ thống bạn hàng phân phối phong phú
72
Chƣơng 4
NHỮNG GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU
SIÊU THỊ MINH CẦU
4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển
4.1.1. Quan điểm
Minh Cầu trong thời gian qua, theo tôi để thƣơng hiệu Siêu thị Minh
Cầu trở thành một thƣơng hiệu mạnh cần có những quan điểm sau:
- Tăng trưởng: Công ty cần triển khai các công tác phát triển thị trƣờng
để mở rộng thị phần, tăng số lƣợng kênh phân phối Ngoài ra cần mở
rộng các nhãn hàng nông sản mang thƣơng hiệu Siêu thị Minh Cầu
nhƣ: Các loại đỗ mang thƣơng hiệu; các loại trứng mang thƣơng hiệu
….
- Phát triển: Cần nâng cao hơn nữa chất lƣợng quản lý; nâng cao trình
độ, năng lực nhằm đạt đến cơ cấu tối ƣu bền vững, hiệu quả và ổn định.
- Đạt lợi nhuận cao: Cần phải tiết kiệm tối đa các khoản chi phí, giảm
thiểu lãng phí, đẩy mạnh đầu tƣ chiều sâu. Đầu tƣ nhiều cho việc phát
triển thƣơng hiệu nhằm nâng cao giá trị cảm nhận của, khách hàng, dạt
doanh số bán hàng cao để có đƣợc lợi nhuận cao.
- Chất lượng: Nâng cao chất lƣợng các sản phẩm đầu vào băng cách
sàng lọc kỹ lƣỡng hơn nữa, thƣờng xuyên kiểm tra để kiểm soát đƣợc
chất lƣợng của sản phẩm, Nâng cao cải tiến, luôn làm mới sản phẩm để
bắt kíp với sự tăng trƣởng và phát triển của thời đại…
4.1.2. Mục tiêu phát triển
Sứ mệnh của công ty: Cung cấp sản phẩm tốt, có chất lƣợng cao với giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cả hợp lý ra ngoài thị trƣờng, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
73
Để có thể thực hiện đƣợc sứ mệnh trên, công ty cần đạt đƣợc những mục
tiêu sau:
- Mục tiêu doanh thu: Tăng trƣởng hàng năm từ 15% đến 20%
- Mục tiêu định vị: Tính cách của thƣơng hiệu mang tính nữ tính, quyến
rũ và sang trọng.
- Mục tiêu sản phẩm: Đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng (Các sản phẩm thông thƣờng, các sản
phẩm cho các dịp lễ tết, các sản phẩm đặc thù…). Không ngừng nâng
cao hơn nữa chất lƣợng, mẫu mã của sản phẩm của sản phẩm, luôn
làm mới sản phẩm…
- Mục tiêu phân phối: Chủ động mở rộng thị trƣờng phân phối vào các
thị trƣờng trọng điểm: TP Hồ Chí Minh, TP Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng…
Liên tục mở rộng khách hàng bán buôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
và TP Hà Nội.
- Mục tiêu quảng bá thƣơng hiệu: Tạo đƣợc nhận thức thƣơng hiệu ngày
càng sâu rộng ở ngƣời tiêu dùng về siêu thị Minh Cầu.
4.2. Một số giải pháp đề phát triển quảng bá thƣơng hiệu Siêu thị Minh
Cầu tại thị trƣờng Thái Nguyên
Các công cụ trong quảng bá thƣơng hiệu sẽ giúp phát triển thƣơng hiệu
bằng cách dần đƣa thƣơng hiệu vào tiềm thức của khách hàng cũng nhƣ khắc
sâu thƣơng hiệu vào tiềm thức của họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.2.1. Quảng cáo
74
Để nâng cao hiệu quả của các phƣơng tiện quảng cáo trong công tác phát
triển thƣơng hiệu tại điểm bán. Siêu thị Minh Cầu nên quan tâm đến các hoạt
động sau:
a. Giải pháp khi quảng cáo trên truyền hình:
- Quảng cáo phải tập trung vào một thị trƣờng mục tiêu phù hợp để đƣa
ra các thông điệp.
- Thông điệp quảng cáo phải ngắn gọn, dễ nhớ, tạo ấn tƣợng của Siêu thị
Minh Cầu.
- Thông điệp quảng cáo, hình ảnh, âm thanh… của quảng cáo cần đƣợc
thiết kế đặc biệt để nó có thể nổi bật hơn.
- Thông điệp đƣa ra phải phù hợp với các sản phẩm mà Siêu thị Minh
Cầu bán.
- Phải đƣa ra những giải thích chính xác về thƣơng hiệu và kiến thức về
sản phẩm cho ngƣời tiêu dùng.
- Tần suất cũng nhƣ thời lƣợng quảng cáo vừa phải.
b. Giải pháp đề xuất khi quảng cáo trên báo và tạp chí
Khi quảng cáo trên phƣơng tiện này thì Siêu thị Minh Cầu tại Thái Nguyên
cần phải lƣu ý những điều sau:
- Nội dung quảng cáo cần phải phù hợp với tờ báo mà siêu thị Minh Cầu
đang quảng cáo.
- Sản phẩm đƣa ra quảng cáo phải phù hợp với đối tƣợng chính của tạp
chí hay của tờ báo đó.
- Thông điệp của quảng cáo phải ngắn gọn.
- Màu sắc quảng cáo phải ấn tƣợng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Hình ảnh của quảng cáo và tựa đề phải thiết kế sao cho phù hợp.
75
c. Giải pháp đề xuất khi quảng cáo bằng pano, áp phích…
Quảng cáo trên các phƣơng tiện này mang tính hỗ trợ cho việc quảng cáo
trên các phƣơng tiện khác. Khi sử dụng những tấm pano hay áp phích hay
những tấm quảng cáo lớn thì điều mà Siêu thị Minh Cầu cần cân nhắc đó là vị
trí những tấm quảng cáo này. Hiện tại Siêu thị Minh Cầu có những tấm biển
quảng cáo lớn tại các đƣờng lớn trong Thái Nguyên nhƣng số lƣợng này
không đủ nhiều để tạo ra nét riêng của siêu thị. Vì vậy cần phải thêm những
bảng lớn này trong thời gian tới.
Những ngã tƣ, địa điểm có không gian thoáng đãng là những nơi lý
tƣởng để đặt những biển quảng cáo lớn. Hình ảnh, màu sắc và thông điệp của
những biển quảng cáo này phải đƣợc thiết kế thống nhất với quảng cáo trên
truyền hình cùng báo và tạp chí.
Ngoài ra, siêu thị còn có thể lựa chọn các xe bus hay các bến xe bus để
truyền đạt thông điệp tới khách hàng.
f. Giải pháp đề xuất quảng cáo bằng internet.
Hiện giờ Siêu thị Minh Cầu đang có trang web riêng của mình là
http://www.minhcaumart.vn/. Đây là trang web của hệ thống siêu thị mà
khách hàng có thể truy cập xem các thông tin về siêu thị, xem các sản phẩm
của siêu thị… Thông qua trang web này mà khách hàng có thể biết đến các
hàng hóa của nhiều hơn.
Vì vậy,siêu thị nên hoàn thiện trang web của mình về cả hệ thống siêu
thị Minh Cầu 1 và Minh Cầu 2. Đồng thời có thể quảng cáo website về các
sản phẩm của siêu thị. Trang web của Siêu thị Minh Cầu vẫn chƣa thực sự
hiệu quả, trang web vẫn quá ít thông tin và không thu hút đƣợc sự chú ý của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khách hàng. Theo tôi Siêu thị Minh Cầu cần hoàn thiện hơn trang web này về
76
thông tin của hệ thống siệu thị và các siêu thị thành viên để khách hàng có thể
biết nhiều thông tin hơn về siêu thị.
Có lẽ lý do quan trọng nhất để Siêu thị Minh Cầu tại thị trƣờng Thái
Nguyên nói cần có 1 chiến lƣợc tiếp thị trên internet là sự thay đổi ở cách
thức khách hàng tìm kiếm thông tin. Mặc dù khách hàng vẫn viếng thăm các
cơ sở kinh doanh truyền thông vẫn chiếm số đông nhƣng số ngƣời sử dụng
internet nhƣ một kênh thông tin quan trọng nhất, tiện lợi nhất, đang càng ngày
càng tăng với tốc độ chóng mặt.
Qua internet siêu thị có thể nắm bắt đƣợc nhiều thông tin về khách hàng
nhiều hơn.
Là một công cụ thu thập thông tin, internet đóng vai trò vô cùng hiệu
quả trong việc cung cấp thông tin về hoạt động của khách hàng.
4.2.2. Phối hợp với các nhà cung cấp sản phẩm
Các nhà bán buôn, bán lẻ góp phần rất lớn để cung cấp các mặt hàng
của siêu thị thêm phong phú, thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của khách hàng
hơn. Vì vậy, Siêu thị Minh Cầu Thái Nguyên hay Siêu thị Minh Cầu phải đặc
biệt quan tâm đến các nhà cung cấp sản phẩm cho siêu thị, khuyến khích họ
cùng tạo dựng cho thƣơng hiệu Siêu thị Minh Cầu ngày càng phát triển thông
qua giới thiệu và trƣng bày nổi bật tại gian hàng của họ, khuyến khích họ
dùng những biện pháp nghiệp vụ để thúc đẩy mức bán ra.
- Nên áp dụng các hình thức nhƣ triết giá, bớt tiền, đảm bảo mua lại khi
hàng hóa không tiêu thụ đƣợc, không tính tiền hàng cho trƣng bày hoặc thậm
chí phải trả tiền để có thể đƣợc trƣng bày hàng trên giá trƣng bày của họ…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Để khuyến khích các nhà phân phối cùng hợp tác trong việc cổ đông,
77
quảng bá cho thƣơng hiệu Siêu thị Minh Cầu có những khoảng không gian
trƣng bày hàng rộng hơn, muốn trƣng bày các vật dụng quảng cáo tại siêu thị,
quảng cáo trên các xe đẩy và hành lang… Những khoản ƣu đãi này có thể là
tiền, là hàng hay những khoản ƣu đãi khác.
- Để khuyến khích họ đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa thì siêu thị có thể
sử dụng những biện pháp nhƣ cấp kinh phí hỗ trợ, hỗ trợ tiêu thụ thông qua
hỗ trợ đào tạo, các chƣơng trình khen thƣởng…
Hoạt động này thực chất mang lại cho thƣơng hiệu của siêu thị lợi thế
hơn vì nó vẫn làm tăng doanh số bán mà không làm mất hình ảnh của siêu thị
trong tâm trí khách hàng hơn thế nữa thông qua các nhà phân phối, siêu thị có
thể sử dụng những phƣơng tiện quảng cáo ngoài trời để có thể quảng bá
thƣơng hiệu của siêu thị tới khách hàng.
4.2.3. Xúc tiến bán hàng
Để hoạt động xúc tiến bán hàng của siêu thị đạt hiệu quả tôi xin đƣa ra các
giải pháp sau:
- Giảm giá bán hàng, giảm giá theo tỷ lệ phần trăm hoặc giảm theo một
giá trị nhất định.
- Quà tặng kèm theo sản phẩm. Giá bán sản phẩm không đổi nhƣng kèm
thêm một món hàng cùng với món hàng chính.
- Phiếu giảm giá (coupon).
- Chiết khấu hay giảm giá.
- Dùng thử.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Thi đua và sổ số may mắn.
78
Tuy nhiên siêu thị cũng phải cân nhắc thật kỹ trƣớc khi đƣa ra quyết định
khuyến mại vì nó có khả năng mang đến cho ngƣời ta lợi ích tức thì. Tuy
nhiên bản chất của khuyến mại chỉ là giành giật khách hàng mà không có một
doanh nghiệp nào thông qua khuyến mại tạo cơ hội cho khách hàng kết nối
một mối quan hệ lâu dài bền vững với mình. Nhũng khách hàng đến với
doanh nghiệp thông qua khuyến mại là những khách hàng không thƣờng
xuyên, đến do bởi thu hút sự chú ý bởi những chƣơng trình khuyến mại và tập
khách hàng này sẽ không trung thành đối với siêu thị.
4.2.4. Marketing trực tiếp
Siêu thị nên chú ý những điểm sau:
- Phải có một cơ sở dữ liệu đầy đủ về khách hàng để có thể nắm bắt đƣợc
nhanh chóng cơ hội bán hàng và giải quyết các vấn đề dịch vụ bán hàng.
- Đào tạo đội ngũ nhân viên có chuyên môn và trách nhiệm bởi họ là
ngƣời tiếp xúc với khách hàng. Họ chính là ngƣời đại diện cho hình ảnh
của siêu thị cũng nhƣ của thƣơng hiệu Siêu thị Minh Cầu
- Có những chế độ thỏa đáng đối với các nhân viên bán hàng cá nhân để
kích thích họ nâng cao năng suất.
- Sử dụng các ứng dụng của công nghệ thông tin để duy trì mối liên kết
thƣờng xuyên đối với khách hàng. Đảm bảo dịch vụ đƣợc cung ứng
tạm thời và tiện lợi khi giao dịch.
- Thƣờng xuyên gọi điện, hỏi thăm những khách hàng mua lớn và mua
thƣờng xuyên để tiếp tục củng cố lòng trung thành của họ với các sản
phẩm và dịch vụ của siêu thị.
4.2.5. Bán hàng cá nhân
Đây là hoạt động mà siêu thị nên quan tâm vì siêu thị là doanh nghiệp
kinh doanh chứ không phải doanh nghiệp sản xuất. Nhƣng thực tế siêu thị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
79
chƣa đào tạo cho mình một chƣơng trình cụ thể để có thể khuếch trƣơng hoạt
động bán hàng cá nhân của siêu thị. Đây là một sự lãng phí vì hoạt động bán
hàng cá nhân chính là phƣơng tiện giúp siêu thị tạo hình ảnh cho mình tốt
nhất, họ chính là ngƣời tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, khách hàng chỉ cảm
nhận đƣợc hình ảnh của siêu thị thông qua chính các nhân viên này mà thôi.
Sau đây, tôi xin đƣa ra một số chính sách cho hoạt động bán hàng cá nhân:
- Công tác đào tạo nhân viên bán hàng về thƣơng hiệu của siêu thị:giải
thích cho họ thấy rõ những lợi ích mà thƣơng hiệu của siêu thị mang lại cho
siêu thị và cho chính họ.
- Hƣớng dẫn họ cách thức để thu thập thông tin phản hồi từ phía khách
hàng về hoạt động phát triển quảng bá thƣơng hiệu tại điểm bán của Siêu thị
Minh Cầu Thái Nguyên.
- Có các chƣơng trình nâng cao khả năng phục vụ khách hàng của các
nhân viên bán hàng.
4.2.6. Quan hệ công chúng
Các phƣơng tiện quan hệ công chúng:
* Tổ chức các sự kiện
Khi lựa chọn tham gia các sự kiện siêu thị cần phải lƣu ý những vấn đề sau:
- Khán giả của sự kiện phải phù hợp với khách hàng mục tiêu của siêu
thị đang hƣớng tới.
- Qui mô của sự kiện phải đủ lớn.
- Nếu hoạt động đó cần thiết đối với những chiến dịch quảng cáo mà siêu
thị đang hƣớng đến thì tốt nhất siêu thị nên tổ chức một mình nhƣ thế sẽ tránh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dƣợc hiện tƣợng bị loãng về các nhà tài trợ.
80
- Sự kiện phải có mối quan hệ nhất thiết đối với sản phẩm và dịch vụ mà
siêu thị đang hƣớng đến trong chiến dịch quảng cáo đó.
- Sự kiện phải đƣợc tổ chức tốt.
Sau đó siêu thị phải tiến hành điều tra sự thành công của chƣơng trình và
sự kiện, vị thế và hình ảnh của Siêu thị Minh Cầu sau khi sự kiện đó đƣợc tổ
chức để có thể điều chỉnh các hoạt động đó trong tƣơng lai.
* Hoạt động công ích
Những hoạt động nhƣ: gây quĩ vì ngƣời nghèo, tài trợ hay đầu tƣ cho
giáo dục, đền ơn đáp nghĩa, bảo vệ môi trƣờng… cũng nên đƣợc thực hiện bởi
nó không chỉ thể hiện trách nhiệm của siêu thị đối với cộng đồng mà nó còn
góp phần cho việc quảng bá thƣơng hiệu của Siêu thị Minh Cầu.
* Hoạt động báo chí:
Siêu thị sử dụng những bài phỏng vấn, phóng sự, tin tức để tác động đến
cộng đồng. Để đƣợc có hiệu quả cao thì những thông tin nên đƣợc viết sao
cho vừa nổi bật, hình ảnh, uy tín, vị thế của thƣơng hiệu Siêu thị Minh Cầu
vừa làm cho khách hàng tạo cảm giác bài viết khách quan.
4.2.7. Chăm sóc khách hàng để khách hàng tự quảng bá cho siêu thị
Siêu thị cần có danh sách khách hàng, hồ sơ khách hàng và thực hiện
chăm sóc 1 cách thƣờng xuyên để có đƣợc các khách hàng trung thành với
siêu thị. Sau khi, họ đƣợc chăm sóc tốt học sẽ cảm nhận thấy họ sẽ chăm sóc
lại chúng ta bằng cách hay đến siêu thị mua sản phẩm và quảng bá sản phẩm
của siêu thị đến mọi ngƣời xung quanh. Chăm sóc khách hàng ở đây là chăm
sóc khách hàng là ngƣời tiêu dùng, chăm sóc những ngƣời cộng sự với siêu
thị, nhân viên trong siêu thị, nhà cung ứng, nhà phân phối. Đây là một công
cụ quảng bá đặc biệt hiệu quả đối với sản phẩm hay dịch vụ nào nhất là trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trƣờng hợp Siêu thị Minh Cầu mới mở tại thị trƣờng Thái Nguyên không lâu,
81
là siêu thị mới trên thị trƣờng nếu đƣợc nếu đƣợc sự ủng hộ của khách hàng
thân thiết thì thƣơng hiệu sẽ phát triển nhanh và tiết kiệm chi phí cho việc
phát triển quảng bá thƣơng hiệu.
Việc chăm sóc khách hàng có thể là gửi tin nhắn hay viết thƣ cảm ơn tới
khách hàng, tặng món quà nhỏ vào những dịp đặc biệt nhƣ noen, 8/3, 20/10.
sinh nhật khách hàng… Dù chỉ là những công việc rất nhỏ hay tặng hẳn 1
món quà lớn nhƣng điều chúng ta quan tâm ở đây là sự cảm động từ phía
khách hàng khi đƣợc chăm sóc. Họ sẽ nhớ tới siêu thị, nhớ tới các sản phẩm
của siêu thị và các dịch vụ của siêu thị.
Việc chăm sóc khách hàng là rất quan trọng, nó ảnh hƣởng rất lớn đến
thái độ của khách hàng khi đến siêu thị mua hàng. Vì vậy, siêu thị cần có kế
hoạch chăm sóc khách hàng cụ thể chung sau đó, áp dụng đối với khách hàng
một cách thống nhất, bên cạnh đó sự quan tâm chăm sóc một cách tận tình
không phải một cách dập khuôn là đƣợc, nhân viên chăm sóc khách hàng phải
tận tình nhƣ chăm sóc những ngƣời thân yêu trong gia đình.
4.3. Các kiến nghị
- Cần tham gia cùng với các doanh nghiệp trong ngành bán lẻ trong việc
hoạch định chiến lƣợc phát triển quảng bá thƣơng hiệu và nâng cao sức cạnh
tranh thƣơng hiệu theo từng bƣớc trở thành những thƣơng hiệu lớn để cạnh
tranh với các thƣơng hiệu quốc tế.
- Cần hỗ trợ công tác đào tạo, bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực, bồi
dƣỡng tập trung trƣớc hết cho các bộ phận quản lý về nhận thức đối với vai
trò của một thƣơng hiệu mạnh trong cạnh tranh. Cung cấp những thƣơng hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thành công trong và ngoài nƣớc để học hỏi.
82
- Xây dựng một môi trƣờng pháp lý thông thoáng, bình đẳng tạo điều
kiện cho doanh nghiệp chủ động trong quá trình phát triển quảng bá thƣơng
hiệu của họ cũng nhƣ nâng cao sức cạnh tranh thƣơng hiệu đã có của mình.
- Đẩy mạnh phổ biến kiến thức về thƣơng hiệu trong cộng đồng doanh
nghiệp, đƣa thƣơng hiệu thành văn hóa kinh doanh. Cụ thể: tổ chức các hội
thảo để phổ biến kinh nghiệm của các doanh nghiệp đã thành công trong phát
triển quảng bá thƣơng hiệu và đăng ký thƣơng hiệu, phổ biến kiến thức nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cao về cạnh tranh sản phẩm hay kiến thức về marketing…
83
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu Siêu thị Minh Cầu tại thị trƣờng Thái Nguyên, thấy
đƣợc những thành tích mà siêu thị đã đạt đƣợc trong công tác phát triển quảng
bá thƣơng hiệu tại điểm bán của siêu thị tại Thái Nguyên là rất đáng kể.
Nhƣng bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều vấn đề còn tồn tại cần giải quyết, cần
phải điều chỉnh sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh và chiến lƣợc phát
triển quảng bá thƣơng hiệu tại điểm bán của siêu thị trong tƣơng lai.
Trong thị trƣờng các doanh nghiệp bán lẻ tại thị trƣờng Thái Nguyên
thì Siêu thị Minh Cầu là một trong những siêu thị đƣợc đánh giá cao. Nhƣng
vì Siêu thị Minh Cầu mới mở thêm chi nhánh tại Mỏ Bạch vì vậy vẫn còn bỡ
ngỡ với ngƣời tiêu dùng và chƣa đƣợc khách hàng biết đến rộng rãi. Điều
cần làm là phát triển quảng bá thƣơng hiệu một cách rộng rãi trên thị trƣờng,
đƣợc nhiều khách hàng chú ý đến và trở thành thƣơng hiệu hàng đầu trong
thị trƣờng bán lẻ Thái Nguyên. Để có thể cạnh tranh đƣợc trong bối cảnh
cạnh tranh ngày nay thì ngoài việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch
vụ… phát triển quảng bá thƣơng hiệu tại điểm bán là yếu tố đƣợc quan tâm
hàng đầu.
Những gì Siêu thị Minh Cầu Thái Nguyên có đƣợc thì cũng có thể các
đối thủ cạnh tranh khác cũng có nhƣng một Siêu thị Minh Cầu có giá trị và
đƣợc định vị vững chắc trên thị trƣờng thì đó là một lợi thế vô cùng lớn trong
cạnh tranh mà không một đối thủ nào có thể bắt chƣớc đƣợc. Vì thế siêu thị
Minh Cầu cần có những biện pháp thích hợp để quảng bá thƣơng hiệu đến với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngƣời tiêu dùng.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty CP Lƣơng thực Thái Nguyên
2010 - 2013.
2. Đỗ Anh Tài, Bài giảng: Nghiên cứu kinh tế hộ và trang trại.
3. Đỗ Thị Bắc, Bài giảng môn Marketing.
4. Phạm Thị Hƣơng Lan (2008), Giáo trình - Quản trị thương hiệu, ĐH
Kinh tế Đà Nẵng.
5. Giáo trình: "Thu thập thông tin về khách hàng", MPDF Chƣơng trình
phát triển dự án Mê kông, (2008).
6. Trang cổng thông tin điện tử: http://www.ebook.edu.vn.
7. Ngô Kim Thanh (chủ biên), Quản trị chiến lược, Nxb Đại học Kinh tế
Quốc dân.
8. Trƣơng Đình Chiến (2002), Quản trị Marketing, Nxb Thống kê Hà Nội.
9. Thanh Hoa, Chiến lược quản lý thương hiệu, Nxb Thanh niên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10. Nguyễn Đức Ngọc, Nghệ thuật Marketing, Nxb Lao động xã hội.