VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
P ư H Ạ M T H
Ị
B
Í
C H C H
I
PHẠM THỊ BÍCH CHI
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH
Í
ĐẮK LẮK
N G À N H L U Ậ T H I Ế N P H Á P V À H À N H C H N H
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Đ Ợ T 1 N Ă M 2 0 1 9
Đăk Lăk, năm 2021
Đăk Lăk,tháng………., năm 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ BÍCH CHI
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH
ĐẮK LẮK
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG MINH ĐỨC
Đắk Lắk, năm 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Bích Chi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1 ..................................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI .................................................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc giải quyết khiếu nại quyết định hành
chính trong lĩnh vực đất đai ........................................................................................ 8
1.2. Nội dung của giải quyết khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai ............... 14
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động giải quyết khiếu nại quyết định hành chính
trong lĩnh vực đất đai ................................................................................................ 23
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 27
Chương 2 ................................................................................................................... 29
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ..................... 29
2.1. Những yếu tố tác động đến công tác giải quyết khiếu nại quyết định hành chính
trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ................ 29
2.2. Thực trạng tình hình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực
đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ................................. 35
2.3. Đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực
đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ................................. 42
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 48
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH ......................... 50
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ............................................................................... 50
3.1. Phương hướng về việc nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại đất đai. ................ 50
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại định hành chính trong lĩnh
vực đất đai ................................................................................................................. 55
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 69
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 72
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt Chữ từ viết tắt
HĐND Hội đồng nhân dân
KN Khiếu nại
KNQĐHC Khiếu nại quyết định hành chính
NĐ Nghị định
QĐ Quyết định
TP Thành phố
TTCP Thanh tra Chính phủ
TTg Thủ tướng Chính phủ
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
CNQSD Chứng nhận quyền sử dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
phản ánh 5 năm (từ năm 2016 đến năm 2020 trên địa bàn Tp.
Buôn Ma Thuột) ............................................................................... 39
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại phản
ánh 5 năm (từ năm 2016 đến năm 2020 trên địa bàn Tp. Buôn
Ma Thuột) ......................................................................................... 40
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền khiếu nại là quyền dân chủ của công dân, tổ chức nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức bị hành vi trái pháp luật xâm
hại. Để bảo vệ tốt nhất quyền lợi của công dân, tổ chức thì nhà nước ta đã ban hành
Luật Khiếu nại và quy định cụ thể quyền khiếu nại, thủ tục giải quyết khiếu nại.
Công dân thực hiện quyền khiếu nại chính là đang thực hiện quyền dân chủ, quyền
giám sát các hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm góp phần bảo vệ sự công
bằng, phát triển kinh tế, xây dựng nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa. Quyết định
hành chính là văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ
thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, được áp dụng một lần đối với một
hoặc một số đối tượng cụ thể [28, tr9].
Khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai là một vấn đề đang
diễn ra khá phổ biến ở nước ta hiện nay. Bởi lẽ, nước ta đang từng bước chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước thực hiện cơ
chế quản lý đất đai theo hình thức công nhận quyền sử dụng đất cho người dân thì
tranh chấp đất đai phát sinh có xu hướng ngày càng tăng và tính chất vụ việc cũng
rất phức tạp. Tranh chấp đất đai có liên quan đến các quyết định hành chính được
người dân và các cơ quan có thẩm quyền đặc biệt quan tâm và đưa ra phương
hướng giải quyết.
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai là một
trong số những biện pháp bảo vệ sự công bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân trong việc quản lý, sử dụng đất đai, phát huy quyền dân chủ của công
dân trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý hành chính của cơ quan
nhà nước, chống các hành vi vi phạm pháp luật và các biểu hiện tiêu cực khác trong
lĩnh vực quản lý đất đai nhằm góp phần bảo vệ sự công bằng của pháp luật, giữ trật
tự an toàn xã hội giúp nâng cao niềm tin của nhân dân đối với nhà nước ta.
1
Buôn Ma Thuột là thành phố trực thuộc tỉnh Đắk Lắk, đóng vai trò quan
trọng về mặt kinh tế xã hội, anh ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh. Tình hình kinh
tế xã hội phát triển nhanh và quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho quan hệ
pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai trở nên đa dạng và phức tạp. Song song với
sự phát triển kinh tế thì các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai như: cấp mới
giấy CNQSD đất; cấp đổi giấy CNQSD đất; sang nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất; tách thửa; chuyển đổi mục đích sử dụng đất; nhà nước thu hồi đất.... là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến phát sinh khiếu nại đối với các quyết định hành chính. Nhìn
chung, các cấp có thẩm quyền cũng đã xử lý, giải quyết kịp thời và đúng pháp luật
đối với các đơn thư kiến nghị, khiếu nại của công dân, đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế, chính trị trên địa bàn
thành phố. Tuy nhiên, lĩnh vực đất đai có phạm vi rất rộng nên công tác giải quyết
khiếu nại trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột vẫn tồn đọng một số hạn chế, chưa
có hướng giải quyết thỏa đáng nên làm ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của
người dân và ít nhiều cũng làm suy giảm lòng tin đối với người dân đối với các cấp
có thẩm quyền.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định
hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk thì việc tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai trên cả nước nói chung và
của thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng là một trong những vấn đề tác giả thấy cần
được làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác giải
quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai, tác giả đã chọn nghiên
cứu đề tài: “Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai từ
thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” cho luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
2
Trước đây đã đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về các đề tài liên quan đến
lĩnh vực khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai dưới nhiều góc độ
khác nhau, cụ thể là đã có rất nhiều công trình tiêu biểu như:
Các giáo trình, tài liệu phục vụ mục đích nghiên cứu và giảng dạy liên quan
đến vấn đề về khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại hành chính trong lĩnh
vực đất đai: “Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật” của tác giả Lê Minh Tâm;
“Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Chương XXI, Chương XXII” của Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội; “Giải đáp Luật hành chính Việt Nam, Chương
XIX” của TS. Phạm Hồng Thái và TS. Đinh Văn Mậu; “Tìm hiểu Pháp lệnh khiếu
nại tố cáo của công dân” của PGS.TS. Lê Bình Vọng; “Tìm hiểu pháp luật về khiếu
nại, tố cáo” của PGS.TS. Phạm Hồng Thái; “Đổi mới cơ chế giải quyết khiếu nại,
khiếu kiện hành chính ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật của PGS.
TS. Bùi Xuân Đức;“Một số vấn đề đổi mới cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính
ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Thanh, Đinh Văn Minh.
Một số đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án về khiếu nại hành chính
và giải quyết khiếu nại hành chính như: Đề tài nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện cơ
chế giải quyết khiếu kiện hành chính”, Thanh tra Nhà nước; Luận văn “Khiếu nại
và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực quản lý hành chính” của tác giả Hoàng Văn
Lễ; Luận án “Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết
khiếu nại, tố cáo của các cơ chế hành chính ở nước ta hiện nay”của tác giả Trần
Văn Sơn; Luận văn “Giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND tỉnh Đắk Lắk”của
tác giả Thái Thị Minh Phụng; Luận văn “Hoàn thiện pháp luật về giải quyết khiếu
nại ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lương Thị Thúy Hà; Luận án “Đảm bảo pháp
lý thực hiện quyền khiếu nại hành chính của công dân ở nước ta hiện nay” của tác
giả Nguyễn Tuấn Khanh; Luận án“Thực hiện pháp luật về khiếu nại hành chính
trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, Việt Nam” của tác giả Lê
Duyên Hà; Luận văn “Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Nguyễn Quang Huy; Luận Văn “Giải quyết
khiếu nại về thu hồi đất từ thực tiến tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Phùng Văn Hải.
3
Hầu hết, các nghiên cứu nêu trên đã tập trung vào các nội dung: (1) Thủ tục
giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ở nước ta hiện nay; (2) Công tác giải
quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (3) Giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả trong công tác giải quyết khiếu nại…
Mặc khác, tuy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trên cả
nước song chưa có công trình nào tập trung phân tích và nghiên cứu thực trạng giải
quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, đề tài này tác giả đặc biệt đi sâu vào nghiên
cứu thuộc chuyên ngành hành chính trong lĩnh vực đất đai để có thể đưa ra những
giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai
góp phần xây dựng phương thức giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai nói
chung và giải quyết khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai nói riêng một cách
hữu hiệu nhất.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đất đai, giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính và thực
trạng giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột. Từ đó, tìm ra nguyên nhân và những vướng mắc còn tồn
đọng trong quá trình giải quyết khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai nhằm
tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết khiếu nại
quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất, làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến quyền khiếu nại, giải quyết
khiếu nại nói chung và giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực
đất đai từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
Thứ hai, phân tích, đánh giá về thực trạng công tác giải quyết khiếu nại quyết
định hành chính trong lĩnh vực đất đai từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
4
Đắk Lắk. Đưa ra được những ưu điểm, hạn chế và những vấn đề còn tồn đọng trong
công tác giải quyết khiếu nại để tìm ra những nguyên nhân, vướng mắc cần xử lý.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giải quyết khiếu
nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk cũng như trên phạm vi cả nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn không nghiên cứu về công tác giải quyết tố cáo, khiếu kiện quyết
định hành chính trong lĩnh vực đất đai mà tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực
đất đai từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu công tác giải quyết khiếu nại
quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND Tp.Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Thời gian từ: Năm 2016 đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở lý luận của luận văn là phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật đồng thời bám sát theo đường lối
chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực
đất đai.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như triết học duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp của các bộ môn khoa học khác, cụ thể:
- Phương pháp phân tích: là phương pháp nghiên cứu các tài liệu, lý luận
khác nhau bằng cách phân tích tình hình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính
trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột để tìm hiểu sâu sắc về
chủ đề nghiên cứu.
5
- Phương pháp tổng hợp: là sự liên kết các thông tin đã được phân tích tạo ra
một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: thống kê số liệu chi tiết về thực trạng tình hình giải
quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột nhằm đề ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác giải quyết khiếu nại.
- Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý luận và thực tiễn tình hình giải quyết
khiếu nại về đất đai ở địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột với pháp luật đất đai, pháp
luật về khiếu nại của Nhà nuớc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đề tài nghiên cứu và tập hợp hệ thống các vấn đề lý luận liên quan đến
quyền khiếu nại, giải quyết khiếu nại nói chung và giải quyết khiếu nại quyết định
hành chính trong lĩnh vực đất đai từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk nói riêng. Phân tích những hạn chế còn tồn đọng và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống pháp luật khiếu nại và pháp luật quản lý đất đai ở nước ta.
Đề tài trên cơ sở phân tích, đánh giá về thực trạng công tác giải quyết khiếu nại
quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk. Tác giả đưa ra được những ưu điểm, hạn chế và những vấn đề còn tồn
đọng trong công tác giải quyết khiếu nại để tìm ra những nguyên nhân, vướng mắc
cần xử lý. Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giải
quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được cấu trúc thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong
lĩnh vực đất đai.
6
Chương 2: Những yếu tố tác động và thực trạng giải quyết khiếu nại quyết
định hành chính trong lĩnh vực đất đai từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về giải
quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc giải quyết khiếu nại quyết
định hành chính trong lĩnh vực đất đai
1.1.1. Khái niệm
Đất đai là nguồn tài nguyên rất quan trọng và quý giá của mỗi quốc gia. Ở
nước ta hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường thì đất đai đang dần trở thành một loại hàng hóa đặc biệt bởi nhu cầu sử dụng
tăng cao. Từ đó phát sinh nhiều tranh chấp liên quan đến đất đai ngày càng phức tạp
và đa dạng. Để điều chỉnh các quan hệ đất đai nhằm tạo lập một hành lang pháp lý
lành mạnh cho hoạt động khai thác và sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả thì nhà nước
ta đã ban hành Luật và rất nhiều thông tư, nghị định để áp dụng và thi hành.
Tại khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai là
tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong
quan hệ đất đai”. Tranh chấp đất đai là tranh chấp diễn ra rất nhiều và ngày càng
phức tạp ở nước ta hiện nay. Nhìn chung tranh chấp đất đai chủ yếu tập trung ở 3
dạng cụ thể là: tranh chấp về quyền sử dụng đất; tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát
sinh trong quá trình sử dụng đất; tranh chấp về mục đích sử dụng đất. Do đó, để giải
quyết tranh chấp đất đai thì cần phải xác định được tranh chấp thuộc trường hợp nào
để có hướng xử lý [28, tr11].
Quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai: là quyết định bằng văn bản của
cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước ban hành và được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ
thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai như: Quyết
định về việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất; Quyết định về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng,
tái định cư; Quyết định về việc cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
8
Khiếu nại là việc cá nhân hay tổ chức yêu cầu cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm giải quyết vụ việc khi có cơ sở cho rằng quyền và lợi ích chính đáng
của họ bị xâm phạm. Khiếu nại là quyền dân chủ trực tiếp mà thông qua đó công
dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động của cơ quan quản lý nhà
nước.
Khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai: là việc công dân,
tổ chức có căn cứ cho rằng Quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai của cơ
quan hành chính nhà nước ban hành là trái luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích
hợp pháp của mình. Điều 9 Luật khiếu nại 2011 quy định: “Thời hiệu khiếu nại
là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành chính”. Như vậy, trừ những trường hợp bất khả
kháng hoặc theo quy định khác của luật thì trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận
được hoặc biết được quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai thì người sử
dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến quyết định hành chính có
quyền khiếu nại [31, tr16-17].
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai là việc các
cơ quan hành chính nhà nước xem xét lại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất
đai đã ban hành có hợp lý, hợp pháp hay không, ngoài ra còn là một phương thức để
cơ quan hành chính cấp trên thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát đánh giá hoạt
động của cấp dưới; thông qua hoạt động giải quyết khiếu nại thì cơ quan nhà nước
có thể phát hiện những thiếu sót, bất cập trong chính sách pháp luật trong lĩnh vực
đất đai, qua đó đưa ra những giải pháp khắc phục, góp phần phát huy tính dân chủ,
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân.
Nếu có căn cứ cho rằng các quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai xâm
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì cá nhân, tổ chức có quyền khiếu
nại hành chính bằng con đường hành chính hoặc con đường tư pháp. Tuy nhiên,
người khiếu nại chỉ được thực hiện quyền khiếu nại hành chính bằng con đường
hành chính hoặc con đường tư pháp bởi một vụ việc thì không thể đồng thời được
9
giải quyết cùng một lúc ở 2 nơi, quy định này nhằm tránh sự chồng chéo trong việc
xử lý cũng như áp dụng quy phạm pháp luật, cụ thể như sau:
Khiếu nại hành chính bằng con đường hành chính: là việc cá nhân, tổ chức
theo trình tự, thủ tục và giải quyết khiếu nai do Luật Đất đai và Luật khiếu nại quy
định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã trực tiếp ban hành quyết
định hành chính xem xét lại quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai do
mình ban hành khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Thẩm quyền giải quyết thủ tục khiếu nại hành
chính là Ủy ban nhân dân, cơ quan trực tiếp ban hành quyết định hành chính bị
khiếu nại. Việc giải quyết khiếu nại hành chính là xem xét tính đúng hay sai của
quyết định hành chính và cũng là một cơ chế giúp cơ quan hành chính nhà nước sửa
chữa sai phạm thể hiện trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước đối với người
khiếu nại.
Khiếu nại hành chính bằng con đường tư pháp: là việc cá nhân, cơ quan, tổ
chức khiếu kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất
đai theo trình tự, thủ tục của luật tố tụng hành chính tại Tòa án khi không đồng ý
với quyết định hành chính đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu
nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng
ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính
đó. Thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính là Tòa án nhân dân,
khi làm đơn khiếu kiện thì nội dung đơn khiếu kiện phải thể hiện nội dung cam
đoan vụ việc đang khiếu kiện không được gửi đến các cơ quan giải quyết khiếu nại
theo luật khiếu nại.
1.1.2. Đặc điểm giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực
đất đai
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai của cơ
quan quản lý hành chính nhà nước là một quá trình phức tạp và bắt buộc phải được
thực hiện theo đúng trình tự quy định của pháp luật. Bởi lẽ, nếu không thực hiện
10
như vậy thì việc giải quyết khiếu nại không đảm bảo tính khách quan, trung thực,
toàn diện, bảo vệ được quyền lợi của công dân.
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai có một số
đặc điểm đặc trưng như sau:
Thứ nhất, chủ thể giải quyết khiếu nại là chủ thể đặc biệt, vì thẩm quyền giải
quyết khiếu nại là người đứng đầu cơ quan, tổ chức có quyết định hành chính, hành
vi hành chính bị khiếu nại (đối với trường hợp khiếu nại lần đầu) hoặc là thủ trưởng
cấp trên của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị khiếu nại (đối với trường hợp khiếu nại lần hai). Vì vậy, để ban hành một quyết
định giải quyết khiếu nại hợp pháp, hợp lý chủ thể giải quyết khiếu nại cần phải
công tâm, khách quan, không bao che hành vi sai phạm của cấp dưới hoặc của chính
mình và thực hiện đúng quy trình giải quyết khiếu nại. Bên cạnh đó, chủ thể giải
quyết khiếu nại phải có năng lực, trình độ chuyên môn sâu, phải am hiếu các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; cần phải đánh giá
các chứng cứ một cách khách quan, toàn diện, từ đó đưa ra hướng giải quyết khiếu
nại theo đúng bản chất vấn đề và làm căn cứ giải quyết vụ việc.
Thứ hai, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai
luôn nhằm mục đích bảo vệ và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân,
tổ chức bị xâm phạm bởi quyết định hành chính, bản chất của việc giải quyết khiếu
nại quyết định hành chính là xem xét tính đúng hay sai của quyết định hành chính
đã ban hành. Vì lẽ đó, giải quyết khiếu nại được xem là một cơ chế giúp cơ quan
hành chính nhà nước xem xét lại và có hướng xử lý đối với các sai phạm trong
quyết định hành chính do mình ban hành làm ảnh hưởng đến các cá nhân, tổ chức
có liên quan. Giải quyết khiếu nại là trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước
đối với người khiếu nại trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Thứ ba, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai cần
phải tuân theo pháp luật về mặt hình thức và thủ tục. Ngoài ra, giải quyết khiếu nại
còn là hoạt động mang tính chất đặc thù do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện và phải công khai dân chủ đảm tính công bằng, vì mục đích phát triển kinh tế -
11
chính trị. Hiện nay, nhà nước ta quản lý xã hội bằng pháp luật nên việc quy định và
công khai hóa những vấn đề trên là hoàn toàn hợp lý, mang lại cho công dân niềm
tin đối với pháp luật và sự quản lý của nhà nước. Giải quyết khiếu nại sẽ góp phần
tạo sự minh bạch trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, giúp các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong hoạt động
quản lý nhà nước; qua đó, thông qua việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại cũng là
căn cứ để người dân thực hiện quyền giám sát trong quá trình áp dụng pháp luật của
cơ quan nhà nước.
Thứ tư, giải quyết khiếu nại không phải là con đường duy nhất để giải quyết
tranh chấp hành chính vì quyết định giải quyết khiếu nại không phải là kết quả cuối
cùng của việc xem xét tính đúng hay sai của quyết định hành chính. Ngoài cơ chế
giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước còn có cơ
chế giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án (khởi
kiện vụ án hành chính). Mọi quyết định hành chính bị khiếu nại, dù đã có quyết
định giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng quyết
định giải quyết khiếu nại đó chưa đúng, chưa phù hợp với quy định pháp luật thì
đều có thể bị khởi kiện đến Tòa án để được xem xét giải quyết theo trình tự, thủ tục
chung mà pháp luật quy định.
1.1.3. Ý nghĩa của công tác giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong
lĩnh vực đất đai
Quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi
nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quyền khiếu nại mang tính chất chính trị
và pháp lý của công dân. Việc thực hiện quyền khiếu nại là cơ sở cho việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ khác của công dân. Bên cạnh đó, nó còn là phương thức để
công dân đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình chống lại các
hành vi trái pháp luật.
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính là một cách công dân gián tiếp
thực hiện quyền giám sát đối với Nhà nước, thể hiện vai trò của người dân trong
việc kiểm soát các cơ quan nhà nước và đó cũng là phương thức kiểm soát có hiệu
12
quả nhất. Việc giải quyết nhanh chóng, đúng pháp luật các khiếu nại quyết định
hành chính trong lĩnh vực đất đai của công dân, đồng thời xử lý nghiêm minh,
đúng pháp luật những người có hành vi sai phạm sẽ củng cố được niềm tin yêu
nhân dân vào chính quyền và các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của
Nhà nước, tạo được mối quan hệ ngày càng gắn bó, bền chặt giữa nhân dân với
Đảng và Nhà nước.
Việc nâng cao hiệu quả, chất lượng của hoạt động giải quyết khiếu nại hành
chính trong lĩnh vực đất đai sẽ giúp cho Nhân dân và Nhà nước tiết kiệm thời gian,
tiền bạc và công sức. Hoạt động giải quyết khiếu nại giúp tăng cường hiệu quả quản
lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai, qua đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị khoa học
có cơ sở lý luận và thực tiễn để góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý
Nhà nước và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền ở nước ta trong giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội hiện nay.
Việc công khai, minh bạch trong việc thực hiện dự án, chế độ chính sách,
trình tự, thủ tục liên quan đến thu hồi đất, giải toả, bồi thường, tái định cư, giải
quyết việc làm cho người lao động; kiên quyết thu hồi đất đã giao, đã cho thuê
không đúng đối tượng, không sử dụng đúng thời gian quy định hoặc sử dụng không
có hiệu quả, sử dụng sai mục đích đồng thời chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những
tồn tại, yếu kém trong quản lý sử dụng đất đai cũng hạn chế phát sinh tranh chấp,
khiếu nại ngay từ cơ sở.
Những năm gần đây, công tác giải quyết khiếu nại quyết định hành chính
trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột đã có nhiều chuyển
biến theo chiều hướng tốt và hiệu quả giải quyết ngày càng tăng. Nhiều vụ việc rất
phức tạp, đã kéo dài trong thời gian rất dài cũng đã được UBND thành phố Buôn
Ma Thuột giải quyết dứt điểm. Đối với những quyết định hành chính bị khiếu nại
nhưng không có căn cứ được chấp nhận thì người giải quyết khiếu nại cũng đã xác
minh một cách rõ ràng, đầy đủ và căn cứ theo quy định pháp luật để giải quyết vụ
án một cách thấu tình đạt lý giúp người dân có niềm tin vào chính sách pháp luật
của nước ta. Riêng đối với những quyết định hành chính bị khiếu nại có căn cứ xác
13
định là trái luật, chưa phù hợp với quy định của pháp luật thì người giải quyết khiếu
nại cũng đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại đúng quy định pháp luật,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại đã được khôi phục, được bồi thường
xứng đáng góp phần làm ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh ngày càng phát triển.
1.2. Nội dung của giải quyết khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai
1.2.1. Các nguyên tắc giải quyết khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định
hành chính trong lĩnh vực đất đai
Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất
đai, ngoài các nguyên tắc chung về giải quyết khiếu nại còn phải tuân thủ các
nguyên tắc mang tính đặc thù trong lĩnh vực đất đai như:
Thứ nhất, đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân được nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất.
Thứ hai, Đảng và Nhà nước ta luôn có các chủ trương, chính sách đất đai phù
hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc giải quyết khiếu nại
phải căn cứ vào thời điểm phát sinh của vụ việc và chính sách tương ứng của thời
kỳ đó để làm căn cứ giải quyết vụ việc.
Thứ ba, giải quyết các khiếu nại quyết định hành chính cần căn cứ vào quá
trình sử dụng đất ổn định của chủ sử dụng đất, dự án quy hoạch sử dụng đất của
chính quyền địa phương, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
nhưng không làm trái luật, không tạo ra lỗ hổng pháp lý để một số cá nhân, tổ chúc
lợi dụng để trục lợi.
Thứ tư, để đảm bảo cho việc giải quyết khiếu nại quyết định hành chính được
tốt nhất cũng cần phải đảm bảo lợi ích Nhà nước và quan tâm thích đáng lợi ích của
người sử dụng đất.
1.2.2. Nội dung pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại quyết định hành
chính trong lĩnh vực đất đai
Luật Đất đai 2013 không quy định cụ thể các quyết định hành chính được
khiếu nại, cụ thể Điều 204 quy định: “Người sử dụng đất, người có quyền lợi và
14
nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành
chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai” [28, tr.223].
Luật khiếu nại 2011 quy định cụ thể trình tự khiếu nại, hình thức khiếu nại và
thời hạn khiếu nại áp dụng cho nhiều lĩnh vực trong đó bao gồm lĩnh vực đất đai.
Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp
đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người sử dụng đất có quyền khiếu nại
hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Trường hợp người khiếu nại không
đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khiếu nại lần hai
hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Công dân có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình bằng đơn khiếu nại
hoặc khiếu nại trực tiếp. Trừ những trường hợp bất khả kháng hoặc quy định khác
của pháp luật thì thì thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
1.2.3. Chủ thể giải quyết khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai
Điều 7 Luật khiếu nại 2011 quy định về trình tự khiếu nại trong đó nêu rõ về
thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định hành chính bao gồm:
Chủ thể giải quyết khiếu nại hành chính lần đầu là người đã ra quyết định
hành chính, trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần
đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền
khiếu nại lần hai.
Chủ thể giải quyết khiếu nại hành chính lần hai là Thủ trưởng cấp trên trực
tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu, trường hợp người khiếu
nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy
định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính
tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Ngoài những trường hợp nêu trên thì còn có một số trường hợp đặc biệt như:
- Đối với quyết định hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là Bộ trưởng) thì khiếu nại đến
Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Nếu không đồng ý với quyết
15
định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại
không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
- Đối với quyết định hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì
khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải
quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý
với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà
khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
1.2.4. Quy trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực
đất đai
Quy trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai là
trình tự và cách thức mà cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thực hiện khi
giải quyết khiếu nại hành chính và thủ tục giải quyết khiếu nại có thể được tiến
hành hai lần.
1.2.4.1. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu
Theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về khiếu nại thì trình tự giải
quyết khiếu nại lần đầu có thể chia thành 3 bước:
(a) Tiếp nhận và thụ lý đơn khiếu nại.
Tiếp nhận và thụ lý vụ việc khiếu nại là bước đầu tiên trong tiến trình thực
hiện thủ tục giải quyết khiếu nại của công dân, là cầu nối giữa cơ quan hành chính
nhà nước và nhân dân. Vì vậy, hoạt động tiếp nhận đơn khiếu nại phải được tiến
hành một cách công khai và dân chủ, tuân thủ theo đúng trình tự thủ tục chung, thể
hiện rõ bản chất Nhà nước là của dân, do dân và vì dân.
Công dân có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình bằng đơn khiếu nại
hoặc khiếu nại trực tiếp:
Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải
ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của
16
cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan
đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại
phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu
nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc
khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào
văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền
tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu
nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ
nội dung theo quy định.
+ Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội
dung quy định, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để
trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;
Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại
diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp
của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại.
Việc tiếp nhận và thụ lý đơn khiếu nại đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
quy trình giải quyết khiếu nại. Ngoài việc xác định mối quan hệ pháp luật khiếu nại
giữa công dân với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền còn thể hiện sự
minh bạch trong công tác quản lý, tôn trọng sự thật khách quan trong quá trình giải
quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước đối với người khiếu nại. Ở giai
đoạn này, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét theo thủ tục chung về điều kiện đảm
bảo để thụ lý vụ việc cũng như xem xét sự kiện pháp lý làm phát sinh khiếu nại và
tư cách chủ thể của người tham gia thủ tục giải quyết khiếu nại.
Cơ quan giải quyết khiếu nại sẽ thụ lý đơn đối với các trường hợp đủ điều
kiện theo quy định chung của pháp luật trừ các trường hợp quy định tại Điều 11
Luật Khiếu nại.
17
(b) Xác minh, báo cáo đề xuất, tiến hành đối thoại và ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại.
Sau khi thụ lý đơn khiếu nại thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
tiến hành nghiên cứu, xem xét kỹ các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại cung
cấp để xác minh nội dung khiếu nại bao gồm những vấn đề gì, Yêu cầu khiếu nại có
căn cứ và đúng theo quy định pháp luật hay không. Qua đó, phân công cho các cơ
quan tham mưu lên kế hoạch để xác minh, thẩm tra làm rõ các nội dung liên quan
đến việc khiếu nại, thu thập tài liệu chứng cứ, nêu rõ các căn cứ pháp lý để làm cơ
sở giải quyết khiếu nại. Sau khi đã thực hiện đầy đủ và đúng theo trình tự thẩm tra,
xác minh nội dung yêu cầu khiếu nại thì Cơ quan giải quyết khiếu nại tiến hành tổ
chức đối thoại với người khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan để làm rõ
nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Việc
gặp gỡ, đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ, trong trường hợp xét thấy cần
thiết có thể mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội cùng tham dự.
Cơ quan giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, đại diện tổ chức chính trị - xã
hội về thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại. Việc gặp gỡ, đối thoại phải được lập
thành biên bản trong đó ghi rõ ý kiến của những người tham gia; trường hợp người
tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do để lưu vào hồ sơ vụ việc
khiếu nại.
Căn cứ vào kết quả xác minh, thẩm tra và biên bản đối thoại, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại sẽ ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Quyết định
giải quyết khiếu nại phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, nội dung khiếu
nại, căn cứ để khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại; kết quả xác minh nội dung
khiếu nại; nêu rõ căn cứ để kết luận nội dung khiếu nại.
Thời gian giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết KN có thể kéo dài hơn, nhưng không
quá 45 ngày.
18
Đối với các khu vực vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày.
(c) Gửi quyết định khiếu nại và hoàn thiện hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định giải quyết khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại
cho người khiếu nại và các cơ quan có liên quan. Hồ sơ lưu về việc giải quyết khiếu
nại lần đầu gồm: Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại; văn bản trả lời của
người bị khiếu nại; biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định; biên
bản gặp gỡ, đối thoại (nếu có); quyết định giải quyết khiếu nại; các tài liệu khác có
liên quan [31, tr37].
1.2.4.2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
Khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì người khiếu
nại có thể thực hiện quyền khiếu nại lần hai, trình tự giải quyết khiếu nại lần hai
được thực hiện qua 3 giai đoạn:
(a) Tiếp nhận và thụ lý đơn khiếu nại.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với
các khiếu nại mà Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết. Trong thời hạn không
quá 45 ngày kể từ ngày nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần 1 người khiếu nại
có quyền khiếu nại lần hai. Người tiếp nhận đơn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận
đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết lần một hoặc văn bản thụ lý giải quyết
của ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp quá thời hạn mà khiếu nại chưa
được giải quyết, ghi vào sổ theo dõi, viết phiếu biên nhận.
Đối với các khiếu nại đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện thụ lý nhưng hết
thời hạn giải quyết mà không giải quyết thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách
nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Nếu cần áp dụng các biện
19
pháp cần thiết nhưng vượt quá thẩm quyền của minh thì UBND cấp tỉnh kiến nghị
đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền để có biện pháp xử lý.
Đơn khiếu nại lần 2 cần trình bày nội dung và hình thức đơn như đơn khiếu
nại lần đầu nhưng cần nêu quá trình giải quyết khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu
nại lần đầu. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại hợp lệ và
đủ điều kiện thụ lý thì người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý để giải quyết và
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; đối với trường hợp đơn khiếu nại
không được thụ lý thì phải nêu rõ lý do không thụ lý vụ việc.
(b) Xác minh, làm rõ và ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Tương tự như quy trình xác minh, thẩm tra nội dung khiếu nại lần đầu.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có thể tự mình tiến hành xác minh
nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại
để kết luận nội dung khiếu nại.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, nếu xét thấy hậu quả sẽ khó
khắc phục khi thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu thì người giải quyết khiếu nại lần hai có thể ra quyết định hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.
Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết
khiếu nại lần 2.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh văn cứ vào kết quả xác minh, thẩm tra các tài liệu,
chứng cứ, văn bản pháp luật và báo cáo đề xuất của cơ quan tham mưu để ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai là 45 ngày kể từ ngày thụ lý, nếu vụ việc
phức tạp không quá 60 ngày; đối với khu vực vùng sâu, vùng xa thì thời hạn giải
quyết khiếu nại là 60 ngày, vụ việc phức tạp là 70 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại.
(c) Gửi quyết định khiếu nại, công khai quyết định giải quyết KN và lập,
quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người
20
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan,
Cơ quan có liên quan.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công
khai quyết định giải quyết khiếu nại thông qua các hình thức như: Công bố tại cuộc
họp cơ quan, tổ chức, nơi người bị khiếu nại công tác; niêm yết tại trụ sở làm việc
hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại; thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng.
Hồ sơ lưu về việc giải quyết khiếu nại lần đầu gồm: ngày mở hồ sơ giải
quyết khiếu nại với thời điểm mở hồ sơ là ngày thụ lý giải quyết khiếu nại; thu thập
phân loại văn bản, tài liệu, lập mục lục để quản lý, đóng hồ sơ giải quyết khiếu nại
với thời điểm đóng hồ sơ là ngày người có thẩm quyền thực hiện xong việc gửi
quyết định giải quyết khiếu nại và công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
1.2.4.3. Kiểm tra, giám sát kết quả giải quyết khiếu nại quyết định hành chính
Hoạt động kiểm tra, giám sát công tác giải quyết khiếu nại quyết định hành là
việc các cơ quan, tố chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét,
đánh giá các hoạt động giải quyết khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm trong ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quản lý nhà nước về khiếu nại
đối với các hoạt động giải quyết khiếu nại như: xử lý đơn thư khiếu nại, tiếp công
dân, thực hiện việc kiểm tra, xác minh, kết luận về nội dung khiếu nại và quyết định
giải quyết, xử lý của người giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền.
Hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính đóng
vai trò là một phương thức kiểm soát việc thực hiện quyền hành pháp trong lĩnh vực
giải quyết khiếu nại nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật, thúc đẩy việc bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Kiểm tra, giám sát công tác giải quyết khiếu nại còn góp
phần đẩy mạnh vai trò, trách nhiệm của các cơ quan có chức năng giám sát trong
công tác giải quyết khiếu nại hành chính. Mục đích của việc kiểm tra, giám sát là để
nhận xét, đánh giá hiệu lực, hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về giải quyết
21
khiếu nại của công dân, từ đó đưa ra kiến nghị để tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về khiếu nại và đưa ra giải pháp nhằm khắc phục những tồn
tại, hạn chế trong quá trình tổ chức, thực hiện nhằm góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại.
Theo quy định pháp luật hiện hành thì thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra,
giám sát hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính được giao cho nhiều cơ quan và
chủ thể khác nhau thực hiện như: Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban
của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm giám sát việc giải quyết khiếu
nại và giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo của công dân. Các chủ
thể này được giao thẩm quyền và các phương thức giám sát khác nhau để thực hiện
chức năng giám sát.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc hoạt
động kiểm tra, giám sát kết quả giải quyết khiếu nại được quy định tại Chương 6
Luật khiếu nại năm 2011. Cụ thể là từ Điều 63 đến Điều 66. Theo đó, Chính phủ
thống nhất quản lý Nhà nước về giải quyết khiếu nại trong cả nước. Chính phủ giao
cho Thanh tra chính phủ, Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện việc quản lý giải quyết khiếu nại trong phạm vi trách nhiệm của mình. Ngoài
ra, chính phủ còn giao cho các cơ quan khác như Tòa án, Viện kiểm sát, các cơ
quan khác của Nhà nước, Cơ quan chính trị xã hội khác,… thực hiện việc quản lý
công tác giải quyết khiếu nại và báo cáo định kì cho Chính phủ. Trong trường hợp
cần thiết Thủ tướng chính phủ làm việc với người đứng đầu các cơ quan để yêu cầu
các cơ quan phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại.
Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân định kỳ báo cáo
tới Hội đồng nhân dân để báo cáo Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tình hình
khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong phạm vi địa phương mình. Ủy ban mặt trận tổ
quốc Việt Nam là cơ quan thực hiện chức năng giám sát trong công tác giải quyết
khiếu nại.
22
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động giải quyết khiếu nại quyết định
hành chính trong lĩnh vực đất đai
1.3.1. Yếu tố chính trị
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc củng cố, mở rộng và phát huy quyền
dân chủ xã hội chủ nghĩa và pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất
đai nói riêng. Ngay từ khi mới ra đời, Đảng và Nhà nước ta đã đặt biệt coi trọng
việc giải quyết các khiếu kiện của nhân dân tại địa phương. Năm 1945, Ban Thanh
tra đặc biệt được thành lập, sau lần lượt đổi thành Ban Thanh tra của Chính phủ
(năm 1949), Ban Thanh tra trung ương của Chính phủ (1956), Uỷ ban Thanh tra của
Chính phủ (1961), Thanh tra nhà nước và hiện nay là Thanh tra Chính phủ. Một số
văn bản về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân lần lượt
được ban hành như Pháp lệnh khiếu nại tố cáo, luật khiếu nại,…. Điều này còn
được thể hiện rõ qua các văn kiện của Đảng trong từng thời kỳ phát triển của đất
nước. Các văn bản pháp luật không chỉ cho thấy sự phát triển của một nền lập pháp
mà quan trọng hơn là việc mở rộng và ghi nhận quyền khiếu nại của công dân; hình
thành cơ chế và mô hình giải quyết khiếu nại hành chính. Trách nhiệm giải quyết
khiếu nại của công dân của các cơ quan nhà nước cũng có sự thay đổi và quy định
chặt chẽ, cụ thể hơn.
Bên cạnh đó, luôn có các hoạt động chỉ đạo, phối hợp sát sao của các cấp ủy
đảng, các tổ chức đoàn thể nhân dân, chính quyền địa phương trong quá trình xây
dựng và thực hiện pháp luật về khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai. Như
vậy, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước là coi trọng, quan tâm đến công
tác giải quyết khiếu nại của công dân. Đây là một trong những tiền đề có ý nghĩa
quan trọng đến công tác giải quyết khiếu nại nói chung. Đặc biệt là khiếu nại hành
chính về đất đai đang nhận được sự quan tâm đặc biệt. Pháp luật khiếu nại và giải
quyết khiếu nại ngày một tiến bộ và hoàn thiện; quyền khiếu nại của công dân ngày
càng được mở rộng, trách nhiệm giải quyết khiếu nại được quy định cụ thể hơn.
1.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội
23
Song song với yếu tố chính trị thì pháp luật về khiếu nại hành chính trong
lĩnh vực đất đai cũng cần được đảm bảo về mặt kinh tế như điều kiện cơ sở vật chất,
kỹ thuật hạ tầng và kinh phí thực hiện việc triển khai pháp luật về giải quyết khiếu
nại trong thực tiễn cuộc sống. Kinh tế - xã hội phát triển sẽ kéo theo sự ổn định về
mặt dân cư, đời sống nhân dân được cải thiện nhận thức cũng theo đó ngày một
nâng cao. Do đó, sẽ góp phần giảm thiểu được các vụ việc khiếu nại hành chính.
Mặt khác, kinh tế - xã hội muốn phát triển bền vững thì phải phải hạn chế được tình
trạng khiếu nại hành chính trong quần chúng nhân dân.
Thực hiện tốt việc giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực
đất đai góp phần làm ổn định cuộc sống của nhân dân và khăng khít hơn mối quan hệ
giữa đảng, nhà nước và nhân dân. Trong quá trình giải quyết các khiếu nại quyết định
hành chính cần phải xem xét sự việc về nhiều mặt khác nhau, đảm bảo tính toàn diện,
hợp tình, hợp lý. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước là bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, yêu cầu chính đáng của họ khi quyền lợi của họ bị xâm phạm bởi các quyết
định hành chính của các cơ quan, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước.
1.3.3. Yếu tố pháp luật
Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện việc
giải quyết khiếu nại quyết định hành chính và cần đáp ứng theo các điều kiện sau:
Thứ nhất, thực hiện việc giải quyết khiếu nại theo đúng quy trình, thủ tục giải
quyết khiếu nại và căn cứ áp dụng để giải quyết khiếu nại phải được pháp luật quy
định cụ thể, chặt chẽ, phù hợp với thực tiễn quản lý và sử dụng đất đai.
Thứ hai, điều kiện bảo đảm cho việc áp dụng pháp luật vào việc giải quyết
khiếu nại quyết định hành chính là ý thức pháp luật của các cơ quan hành chính nhà
nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Thứ ba, đảm bảo việc áp dụng và thực hiện pháp luật đất đai, pháp luật về
khiếu nại quyết định hành chính.
Thứ tư, hoàn thiện hệ thống pháp luật về khiếu nại hành chính và giải quyết
khiếu nại quyết định hành chính trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật.
24
Hệ thống pháp luật có ý nghĩa quyết định trong việc giải quyết khiếu nại
hành chính. Đó là hành lang pháp lý cho cả người khiếu nại lẫn cơ quan giải quyết
khiếu nại.
Quyền khiếu nại của công dân là quyền Hiến định, được pháp luật đảm bảo.
Nó chiếm một vị trí quan trọng trong tổng thể các quyền công dân, là phương thức
mà công dân sử dụng để bảo vệ các quyền hợp pháp khác của mình khi bị xâm
phạm. Hơn thế nữa, nó là công cụ để công dân tham gia vào quản lý nhà nước, kiểm
tra, giám sát mọi hoạt động của cơ quan nhà nước, của cán bộ công chức, viên chức
nhà nước khi thực thi công vụ. Khi cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
có hành vi vi phạm thì công dân có quyền kiến nghị xử lý để khôi phục lại theo
trạng thái ban đầu. Vì thế, hoàn thiện pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại phải đảm bảo tốt hơn quyền khiếu nại của công dân cũng như quyền kiểm tra,
giám sát trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện việc giải quyết khiếu nại đó.
Hoàn thiện pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính chính là
hoàn thiện những “bậc thang” để tạo điều kiện thuận tiện cho công dân trong quá
trình đề nghị các cơ quan nhà nước khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm.
Các quy định pháp luật về việc giải quyết khiếu nại càng chặt chẽ, đầy đủ thì
việc hiệu quả của việc giải quyết càng cao. Đồng thời hạn chế được tình trạng khiếu
nại vượt cấp, kéo dài, tồn đọng.
1.3.4. Các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố tác động trên thì còn có một số yếu tố khác làm ảnh hưởng
tới hoạt động giải quyết khiếu nại quyết định hành chính như:
(a) Dân cư
Dân cư là một nhân tố quan trọng tác động đến hầu hết tất cả mọi vấn đề của
đời sống xã hội và quản lý hành chính. Đối với hoạt động khiếu nại và giải quyết
khiếu nại vấn đề dân cư thể hiện ở việc quy mô dân số lớn hay nhỏ, thành phần dân
cư, dân tộc, đồng bào thiểu số nhận thức của tầng lớp nhân dân đối với các quyết
25
định hành chính của cơ quan hành chính, chủ trương, đường lối của địa phương. Từ
đó, tác động đến việc khiếu nại cũng như công tác giải quyết khiếu nại.
Ngoài ra, sự phân hóa giàu nghèo, thu nhập bình quân đầu người cao hay
thấp cũng là những nhân tố quyết định trong yếu tố dân cư. Để công tác giải quyết
khiếu nại thu được nhiều chuyển biến tích cực thì cần phải cải thiện đời sống nhân
dân gắn liền với việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho quần chúng
nhân dân.
(b) Bộ máy hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính Nhà nước là bộ phận có chức năng triển khai, thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước. Hoạt động khiếu nại của công dân
phát sinh trong quá trình cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý Nhà nước. Do
không đồng ý với một hoặc nhiều quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan, cán bộ công chức hành chính. Đồng thời đây cũng là cơ quan giải quyết khiếu
nại của công dân. Vì vậy, đây là nhân tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Cần có sự
quan tâm đầu tư đối với đạo đức nhân cách cũng như trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của những người làm công tác quản lý hành chính.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là ngày càng hoàn thiện về bộ máy
hành chính nói chung và cơ quan giải quyết khiếu nại nói riêng xây dựng theo
hướng tinh giản về bộ máy tránh sự cồng kềnh, chồng chéo đồng thời nâng cao chất
lượng của đội ngũ cán bộ. Điều này là phù hợp với sự phát triển của xã hội, là
đường lối đúng đắn của đất nước, được hiện thực hóa bằng nhiều biện pháp, chủ
trương cụ thể như nâng cao tiêu chí tuyển dụng cán bộ, công chức; Ban hành nhiều
văn bản, quyết định để điều chỉnh về đạo đức, trách nhiệm của cá nhân, cơ quan
nhằm chọn lựa những người vừa tài vừa có đức để phục vụ nhân dân.
(c) Yếu tố văn hóa truyền thống, phong tục tập quán
Quá trình hình thành và phát triển lâu dài của một quốc gia hay địa phương
cụ thể sẽ hình thành nên giá trị văn hóa truyền thống và có sức ảnh hưởng lâu dài và
sâu sắc. Điều này cũng tạo ra ảnh hưởng lớn trong việc hình thành những đặc điểm
26
trong quản lý hành chính của mỗi quốc gia hay mỗi địa phương như tư tưởng bảo
thủ, bản vị không chỉ trong quá khứ mà còn ảnh hưởng tới hiện tại và tương lai.
Như vậy, văn hóa truyền thống, phong tục tập quán có sự chi phối đến việc
quản lý hành chính, sự phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, vùng miền.
Do đó, sẽ tác động đến đường lối chính sách pháp luật trong từng thời kì, từng địa
phương vì vậy sẽ tác động đến quan hệ xã hội trong quản lý hành chính trong đó có
việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
(d) Ảnh hưởng của các yếu tố hội nhập quốc tế
Sự phát triển của quan hệ quốc tế trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa,
chính trị, giữa các quốc gia cũng ảnh hưởng lớn đến thể chế hành chính của mỗi
quốc gia.
Tiểu kết chương 1
Quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi
nhận trong Hiến pháp, là quyền dân chủ trực tiếp, một chế định của nền dân chủ
trực tiếp để công dân thông qua đó thực hiện quyền quản lý nhà nước, quản lý xã
hội. Thực hiện quyền khiếu nại còn là cơ sở cho việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác của công dân. Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính là việc thụ lý, xác
minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại, theo trình tự, thủ tục chung của
pháp luật quy định, được thực hiện bởi những người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước.
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết
khiếu nại theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định khi có đơn thư khiếu nại. Giải
quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai là một cơ chế giải
quyết tranh chấp hành chính bên cạnh cơ chế giải quyết bằng thủ tục tố tụng hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Giải quyết khiếu nại là việc các cơ
quan hành chính nhà nước xem xét lại quyết định hành chính đã ban hành có hợp lý,
hợp pháp hay không, ngoài ra còn là một phương thức để cơ quan hành chính cấp
trên thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát đánh giá hoạt động của cấp dưới; thông
27
qua hoạt động giải quyết khiếu nại thì cơ quan nhà nước có thể phát hiện những
thiếu sót, bất cập trong chính sách pháp luật, qua đó đưa ra những giải pháp khắc
phục, góp phần phát huy tính dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
28
Chương 2
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Những yếu tố tác động đến công tác giải quyết khiếu nại quyết định
hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Thành phố Buôn Ma Thuột có diện tích khoảng 377km2, nằm trong vùng cao
nguyên phía Tây của dãy Trường Sơn, có độ cao khoảng 536 m (1.608 ft), địa hình
dốc thoải từ Đông sang Tây, cách thành phố Hà Nội khoảng 1300 km, cách Thành
phố Hồ Chí Minh khoảng 350 km và cách Đà Nẵng khoảng 548 km. Thành phố
Buôn Ma Thuột có địa giới hành chính tứ cận như sau: Phía đông giáp huyện Krông
Pắk; Phía tây giáp huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông; Phía nam giáp huyện Krông Ana;
Phía bắc giáp các huyện Cư M'gar và Buôn Đôn.
Thành phố Buôn Ma Thuột bao gồm 13 phường và 8 xã. Khu trung tâm bao
gồm các phường Tân Tiến, Thắng Lợi, Thống Nhất, Thành Công, Tân Lợi, Tự
An, Tân Lập, Tân Thành. Khu cận trung tâm, gồm các phường: Khánh Xuân, Tân
Hòa, Thành Nhất, Ea Tam, Tân An. Khu ven nội, gồm các phường, xã: Cư Êbur,
Hòa Thắng, Hòa Khánh, Hòa Thuận, Ea Tu, Ea Kao, Hòa Phú, Hòa Xuân.
Nay Buôn Ma Thuột đã trở thành thành phố năng động và phát triển nhất khu
vực Tây Nguyên. Với chủ trương xây dựng nếp sống văn minh đô thị và thực hiện
hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, trong những năm qua, diện mạo đô
thị thành phố Buôn Ma Thuột đã có nhiều chuyển biến rõ nét, đô thị ngày càng
sáng, xanh, sạch đẹp, có nhiều mô hình hay, cách làm tốt, nhiều điển hình tích cực
trong xây dựng nếp sống văn minh đô thị và chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn thành phố.
Về công tác quy hoạch đô thị, chỉnh trang đô thị gắn với cải tạo, hoàn thiện hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng đô thị có nhiều chuyển biến. Quy hoạch phát triển
29
các khu đô thị mới được quan tâm và từng bước đầu tư hạ tầng. Trong công tác quản
lý đô thị, Thành phố triển khai xây dựng nếp sống văn minh đô thị, từng bước đã thay
đổi ý thức và nhận thức của nhân dân. Quản lý trật tự đô thị, vệ sinh môi trường đã có
nhiều chuyển biến đáng kể; kiểm tra, xử lý cương quyết các trường hợp vi phạm, làm
giảm đáng kể tình trạng xây dựng không phép trên đất nông nghiệp.
Trong xúc tiến, thu hút đầu tư, Tp. Buôn Ma Thuột đang tập trung triển khai
thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức PPP. Thực hiện Quyết định số
32/2016/QĐ-UBND ngày 7/10/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk quy định về trình tự
và cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Từ năm 2017, UBND Thành phố cũng đã triển khai công tác lập hồ sơ mời sơ tuyển
và tổ chức lựa chọn sơ tuyển nhà đầu tư thực hiện 7 dự án đầu tư có sử dụng đất
trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh. Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của
Trung ương, các nguồn vốn vay ưu đãi ADB, ODA, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn
ngân sách tỉnh để đầu tư các dự án trọng điểm củaThành phố trên một số lĩnh vực
như: hạ tầng giao thông; hạ tầng giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao;
hạ tầng môi trường… Nhờ đó, tăng trưởng kinh tế của Buôn Ma Thuột bình quân
hàng năm đạt trên 13%, mức cao so với các địa phương khác trong cả nước. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế ngày càng cao và dần ổn định, thu nhập bình quân đầu người thì
ngày càng được nâng cao. Đặc biệt là ngành công nghiệp được mở rộng; nông
nghiệp thì đến nay thành phố đã hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 1, từ thương mại dịch vụ, du lịch cho đến các dịch vụ tài chính ngân hàng
bảo hiểm cũng được mở rộng và nâng cao.
Các lĩnh vực văn hóa – xã hội cũng có nhiều tiến bộ, đảm bảo cơ sở vật chất
phục vụ dạy và học, chất lượng được nâng lên. Công tác xã hội hóa trên lĩnh vực
giáo dục, y tế, thể thao, du lịch phát triển mạnh, từng bước đáp ứng yêu cầu và phục
vụ nhân dân trên địa bàn Tp.Buôn Ma Thuột – tỉnh Đắk Lắk và vùng Tây Nguyên.
Đến cuối năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn Thành phố giảm còn 0,86% (NQ
đến năm 2020 cơ bản không còn hộ nghèo), tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 69% (NQ
30
đến năm 2020 trên 70%). Thu nhập người dân dần được cải thiện, đời sống ngày
một nâng cao.
Thành phố Buôn Ma Thuột được xem như là một Việt Nam thu nhỏ, trên địa
bàn thành phố có 40 dân tộc trên tổng số 54 dân tộc anh em trên toàn quốc, trong đó
dân tộc kinh chiếm khoảng 85% và 15% còn lại là người dân tộc khác. Trong nhóm
dân tộc bản địa, người Ê Đê chiếm số lượng lớn nhất, sau tới dân tộc Tày, Thái,
Hoa, Gia Rai,… Có thể nói đây là địa phương có nhiều nét đặc thù về thành phần
dân cư so với các vùng miền khác trong cả nước. Kéo theo đó là nhận thức pháp
luật, việc tuyên truyền pháp luật cũng có những nét đặc trưng riêng. Tuy nhiên, hiện
nay kinh tế đang ngày một phát triển, đời sống nhân dân ngày một cải thiện kéo
theo đó là nhận thức của người dân cũng ngày một nâng cao.
Kinh tế ngày một phát triển song song với đó là cơ sở hạ tầng cũng ngày một
hoàn thiện. Nhiều dự án lớn đã hoàn thành như nâng cấp Cảng hàng không Buôn
Ma Thuột, tuyến đường Hồ Chí Minh, xây dựng Bệnh viện đa khoa vùng Tây
Nguyên… góp phần thúc đẩy phát triển mạnh mẽ thành phố Buôn Ma Thuột nói
riêng cũng như vùng Tây Nguyên nói chung.
Với vị trí đặc biệt nơi đây là đầu mối giao thông quan trọng bao gồm cả
đường bộ và đường hàng không giúp gắn kết thành phố Buôn Ma Thuột với các
vùng phụ cận và cả nước. Với vị trí đặc biệt nơi đây là đầu mối giao thông quan
trọng bao gồm cả đường bộ và đường hàng không giúp gắn kết thành phố Buôn Ma
Thuột với các vùng phụ cận và cả nước.
Trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo, thành phố
Buôn Ma Thuột đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ, đạt được các thành
tựu quan trọng về kinh tế - văn hóa - xã hội, đời sống nhân dân từng bước được cải
thiện. Thành phố Buôn Ma Thuột đã trở thành thành phố năng động và phát triển
nhanh nhất Tây Nguyên, năm 2010 trở thành đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh là cơ sở để
lập đề án xin ngân sách nhà nước xây dựng, phát triển thành đô thị loại 1 trực thuộc
Trung ương vào năm 2020 theo tinh thần kết luận 60 của Bộ Chính trị. Thành phố
31
Buôn Ma Thuột được chính phủ công nhận là thành phố có quy hoạch tương đối tốt
trong một thời gian ngắn.
Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển thì cũng tồn đọng những khó khăn do có sự
phân hóa giàu nghèo và sự chênh lệch giữa các vùng miền trong lĩnh vực kinh tế, xã hội
dẫn đến khả năng nhận thức và thực hiện pháp luật của người dân còn nhiều hạn chế.
Do đặc thù về thành phần dân cư nên đội ngũ cán bộ tại địa phương cũng
mang nét riêng có sự tham gia của người đồng bào dân tộc thiểu số. Ngoài ra, thực
hiện theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, địa phương cũng đã thực hiện cải cách
hành chính trong lĩnh vực đất đai, tinh giản bộ máy hành chính và rút ngắn thời gian
giải quyết các thủ tục hành chính liên quan.
2.1.2. Tình hình khiếu nại quyết định hành chính trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Song song với sự phát triển kinh tế thì các thủ tục hành chính trong lĩnh vực
đất đai như: cấp mới giấy CNQSD đất; cấp đổi giấy CNQSD đất; sang nhượng, tặng
cho quyền sử dụng đất; tách thửa; chuyển đổi mục đích sử dụng đất; nhà nước thu
hồi đất.... cũng làm phát sinh rất nhiều khiếu nại đối với các quyết định hành chính.
Vì vậy, nội dung khiếu nại quyết định hành chính trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột trong thời gian qua chủ yếu liên quan đến lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai,
bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý trật tự đô thị, trật tự xây dựng, chế độ
chính sách...
Tuy nhiên, qua nghiên cứu tác giả nhận thấy tại Tp. Buôn Ma Thuột thì quyết
định hành chính về thu hồi đất bị kiếu nại chiếm tỷ lệ cao và cũng là vấn đề đang
được quan tâm nhưng chưa có hướng giải quyết triệt để. Nguyên do là trong quá
trình thu hồi đất thì công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư còn
nhiều bất cập và chưa được giải quyết một cách thỏa đáng nên gây bức xúc cho
người dân, cụ thể như: Các dự án quy hoạch chưa được công khai, công tác thu hồi
đất thiếu minh bạch, lợi dụng các kẽ hở pháp luật dẫn đến tình trạng “sân sau”, “lợi
ích nhóm” trong quy hoạch đất đai, đầu tư, kinh doanh, đấu thầu vẫn tồn tại. Các
quy định của Nhà nước về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
32
cư chưa được áp dụng theo đúng pháp luật như ban hành thông báo giải phóng mặt
bằng nhưng không thông báo cho người dân biết về phương án quy hoạch sửa dụng
đất, phương án thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi, cưỡng chế giải phóng mặt
bằng nhưng không có quyết định thu hồi đất, thu hồi đất nhưng không có chính sách
bố trí nơi tái định cư, giải quyết việc làm phù hợp cho người dân sau tái định cư...
Bên cạnh đó, tình trạng thu hồi đất không đúng thẩm quyền, thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích trái quy hoạch đã được xét duyệt diễn ra khá phổ biến trên địa bàn Tp.
Buôn Ma Thuột. Đặc biệt là việc định giá đất bồi thường, xử lý mối tương quan
giữa giá đất thu hồi với giá đất tái định cư khá khập khiễn như thu hồi theo giá Nhà
nước quy định quá thấp nhưng khi giao đất tái định cư lại theo giá gần sát giá thị
trường. Người dân bị thu hồi cả 1.000m2 đất nhưng chỉ đủ để nhận 01 lô đất nền
theo diện bố trí tái định cư, đồng nghĩa rằng người dân đang sinh sống và canh tác
trên 1.000m2 đất nhưng khi bị thu hồi đất thì chỉ có được 01 lô đất nền nhưng
không đủ kinh phí để xây dựng nhà ở, chưa kể những trường hợp tuy có nhiều gia
đình sinh sống trong 01 căn nhà nhưng khi bị thu hồi đất thì cả gia đình chỉ được 01
lô đất nền và rất nhiều vấn đề bất cập trong thu hồi đất dẫn đến việc người dân
khiếu nại hành chính ngày càng tăng.
Tình trạng quy hoạch thu hồi đất nông nghiệp để giao cho các nông, lâm
trường; các dự án đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng,
nhưng chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng, tính khả thi thấp dẫn tới tình trạng thu hồi
đất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả trong khi đời sống nông
dân rất khó khăn nhưng lại không có đất canh tác sản xuất.
Nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ nên nhu cầu về đất đai, nhà ở trên
địa bàn thành phố cũng tăng nên giá bất động sản cao ngất ngưỡng dẫn đến hiện
tượng sốt đất, các dự án phân lô bán nền tràn lan. Tuy nhiên, đây chỉ là giá ảo do
các nhà đầu tư đẩy giá cao để thu lợi nhưng nhu cầu thực tế của người dân lại không
có dẫn đến tình trạng giá bất động sản cao nhưng thị trường bất động sản lại đứng.
Hiểu rõ tình hình nên nhà nước ta cũng đã có những chính sách áp dụng cho địa bàn
tỉnh Đắk Lắk và thành phố Buôn Ma Thuột nhằm hạn chế những bất cập nêu trên
33
như: diện tích đất nông nghiệp khi chuyển mục đích sang đất ở sẽ được định vị cố
định hoặc diện tích đất nông nghiệp khi muốn chuyển mục đích thì phải để lại ít
nhất 500m2 đất nông nghiệp, trường hợp đất nông nghiệp không đủ 500m2 thì phải
chuyển đổi toàn bộ diện tích đất nông nghiệp sang đất ở hoặc khi chuyển đổi mục
đích đất nông nghiệp sang đất ở thì sẽ được cấp 02 giấy CNQSD đất riêng biệt cho
02 phần diện tích đất nông nghiệp và đất ở.... Tuy nhiên, chỉ để hạn chế một số hành
vi của một số đối tượng nhưng cơ quan nhà nước lại ban hành những chính sách mà
chính những chính sách này lại làm khó cho người dân và tính khả thi khi áp dụng
là vô cùng thấp gây thiệt hại cho người dân và cơ quan hành chính nhà nước cả về
thời gian và tiền bạc.
Sự yếu kém trong công tác quản lý cũng là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp
đất đai do đất bị cấp chồng, một thửa đất cấp cho nhiều người hoặc đất của người
này lại cấp cho người khác... đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của người dân và phát sinh khiếu nại.
Bên cạnh những bất cập còn tồn đọng thì chính sách pháp luật về đất đai đã có
nhiều thay đổi, sửa đổi thường xuyên theo hướng có lợi, bảo vệ quyền của người
được sử dụng đất nên khi không thống nhất với nội dung của các quyết định hành
chính do cơ quan hành chính nhà nước ban hành thì người dân sẽ khiếu nại các quyết
định hành chính đó dẫn đến quyết định hành chính bị khiếu nại ngày càng gia tăng.
Lãnh đạo UBND Thành phố Buôn Ma Thuột đã kịp thời chỉ đạo các phòng,
ban, đơn vị có liên quan và UBND các phường, xã tập trung giải quyết dứt điểm các
vụ khiếu nại, kiến nghị phản ánh theo đúng quy trình, đề xuất phương án giải quyết
có lý, có tình, có tính khả thi cao, tạo được sự đồng thuận trong nhân dân, nhất là
các vụ phức tạp, đông người; đồng thời, xử lý theo quy định của pháp luật những
trường hợp lợi dụng quyền khiếu nại, kích động tập trung đông người, gây mất an
ninh, trật tự tại trụ sở các cơ quan hành chính nhà nước và gây tiềm ẩn các vấn đề
về an ninh nông thôn.
Thành phố Buôn Ma Thuột đã thường xuyên tổ chức tuyên truyền Luật tiếp
công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo và các Nghị định của Chính phủ đến cán bộ,
34
công chức và nhân dân, trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua các
cuộc họp giao ban do Thành phố, UBND các phường, xã, phòng ban tổ chức. Đã
giúp cho cán bộ công chức và nhân dân nhận thức tốt hơn về trách nhiệm trong
công tác giải quyết khiếu nại; Công tác tiếp nhận, xử lý và giải quyết khiếu nại từng
bước đi vào nề nếp. Các khiếu nại phát sinh được giải quyết đúng trình tự theo Luật
định. Hạn chế được đơn thư khiếu kiện vượt cấp, điểm nóng; nêu cao trách nhiệm
của người đứng đầu ở các cơ quan và địa phương trong việc giải quyết khiếu nại
theo trách nhiệm, theo thẩm quyền; huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị,
phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể tham gia vào việc giải quyết khiếu nại
hành chính.
Đồng thời tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại tố cáo, thực hiện nghiêm việc tiếp công dân định kỳ; chú trọng đối thoại,
giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở; vận động, giải thích để người dân ủng hộ,
tự giác chấp hành các chính sách, pháp luật của nhà nước và các quyết định của
chính quyền địa phương.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai,
nhất là việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án nông lâm
nghiệp, các dự án phát triển kinh tế xã hội tại địa phương để chấn chỉnh, xử lý kịp
thời các tồn tại, sai phạm; giải quyết các khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất phải đảm bảo công khai, minh bạch, đúng chính sách pháp luật.
2.2. Thực trạng tình hình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính
trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực
đất đai lần đầu và lần 2.
Căn cứ theo quy định của Luật khiếu nại và các văn bản pháp luật có liên
quan thì Chủ tịch UBND cấp xã (Gồm Chủ tịch UBND 13 phường và 8 xã) có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các quyết định hành chính của mình bị
khiếu nại. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Buôn
35
Ma Thuột có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính
của mình bị khiếu nại.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình và của người mình có trách nhiệm quản lý trực tiếp. Theo quy định thì UBND
Tp. Buôn Ma Thuột chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp 12 phòng ban chuyên môn
trực thuộc đó là: Phòng nội vụ, Phòng tư pháp, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa
và thông tin, Phòng giáo dục và đào tạo, Phòng y tế, Thanh tra thành phố, Phòng
Kinh Tế, Phòng quản lý đô thị. Đồng thời Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (gồm 13 phường và
8 xã), Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột đã
giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng
chưa được giải quyết.
Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố cũng như thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường cũng như các bộ phân chuyên trách
được phân công đã cơ bản thực hiện tốt vai trò, thẩm quyền, nhiệm vụ của mình đối
với công tác giải quyết khiếu nại. Các đơn thư gửi không đúng thẩm quyền, nội
dung đều đã hướng dẫn, chuyển đơn theo quy định.
2.2.2. Công tác tiếp công dân
Qua khảo sát việc thực hiện thủ tục tiếp công dân tại trụ sở tiếp dân của
UBND thành phố Buôn Ma Thuột và 15 huyện, thị xã, thành phố cho thấy: khi công
dân đến trụ sở tiếp công dân thì đăng ký tên và chờ đến lượt. Trong quá trình làm
việc thì phần lớn bộ phận công dân không biết cách trình bày, diễn đạt nội dung vấn
đề khiếu nại của mình một cách dài dòng, không đúng trọng tâm nên thời gian
không đảm bảo nhưng nếu cán bộ ngắt quãng hoặc yêu cầu trình bày ngắn gọn thì
công dân cho rằng cơ quan nhà nước gây khó dễ dẫn đến việc cán bộ tiếp công dân
36
không đủ thông tin để xử lý; nhưng nếu làm đúng quy trình thì thời gian không đủ
gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác.
Bên cạnh đó, có một số cơ quan không muốn giải quyết khiếu nại nên đùn
đẩy tránh trách nhiệm, cán bộ tiếp dân không hướng dẫn cụ thể cho người khiếu
nại mà cố tình hạch sách làm cho người dân hoang mang và từ bỏ quyền khiếu nại
của mình.
2.2.3. Công tác tiếp nhận, phân loại khiếu nại
Khi nhận được đơn khiếu nại của công dân (gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện), thì cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm phân loại để xử lý:
- Đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ lý: nếu đủ điều kiện thụ lý theo trình tự thủ
tục chung thì tiến hành thụ lý để giải quyết trong thời hạn 10 ngày và thông báo cho
người khiếu nại biết. Trường hợp đơn khiếu nại không đủ điều kiện để thụ lý thì
phải trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại. Trong văn bản phải nêu rõ lý do vì
sao khiếu nại không được thụ lý.
- Đơn khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý: thực tế, cơ quan hành chính nhà
nước nhận được rất nhiều đơn khiếu nại nhưng cũng có nhiều đơn thư không đủ
điều kiện thụ lý như: không thuộc thẩm quyền giải quyết, quyết định hành chính đã
bị khởi kiện hoặc đã được giải quyết bằng một bản án có hiệu lực pháp luật, về hình
thức, thời hiệu đơn khiếu nại chưa phù hợp.
Theo quy định của Luật khiếu nại thì cơ quan tiếp nhận đơn khiếu nại có
trách nhiệm ghi nhận các đơn từ đã nhận vào sổ nhận công văn đến, nhưng qua
công tác kiểm tra việc thực hiện Luật khiếu nại của Thanh tra thành phố Buôn Ma
Thuột cho thấy còn có nhiều cơ quan nhà nước khi tiếp nhận đơn khiếu nại thì
không ghi chép đầy đủ hoặc ghi chép quá sơ sài nên không theo dõi được việc giải
quyết. Có những trường hợp cán bộ ghi chép vào sổ tay, nhiều đơn còn để ngoài sổ
sách theo dõi dẫn đến việc thất lạc. Thậm chí có đơn vị quản lý và tiếp nhận đơn rất
lỏng lẻo chưa theo dõi được nội dung khiếu nại và vụ việc khiếu nại nào đã được
giải quyết.
37
Có thể thấy, việc tiếp nhận, thụ lý đơn khiếu nại còn nhiều thiếu sót dẫn đến
việc người khiếu nại gửi đơn khiếu nại đi nhiều nơi nên khối lượng đơn gia tăng,
vượt cấp nhiều, nhưng nội dung, bản chất vụ việc chỉ có một, đơn khiếu nại gửi
khắp các cơ quan, nhưng người khiếu nại thì chẳng biết cơ quan nào có thẩm quyền
giải quyết.
2.2.4. Kết quả giải quyết khiếu nại quyết định hành chính
Nhà nước ta đã đề ra những định hướng, chính sách trong công tác chỉ đạo,
điều hành nhằm đảm bảo việc giải quyết khiếu nại quyết định hành chính đạt kết
quả tốt nhất, cụ thể như:
Thứ nhất, báo cáo số liệu tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại trên
phạm vi toàn thành phố, xác minh làm rõ nội dung khiếu nại và kiến nghị các biện
pháp giải quyết khiếu nại trình các cơ quan chức năng để có hướng giải quyết.
Thứ hai, thường xuyên tổ chức các cuộc họp cùng văn bản hướng dẫn có
liên quan cho các cán bộ chủ chốt tại địa phương nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm, nắm vững thẩm quyền giải quyết khiếu nại và những quy định mới của
Luật đất đai, Luật khiếu nại và các văn bản hướng dẫn. Tổ chức nhiều đợt tuyên
truyền pháp luật về khiếu nại tại các xã, phường để cán bộ và người dân nắm
vững quyền, nghĩa vụ công dân trong việc khiếu nại và thẩm quyền giải quyết
của cơ quan nhà nước các cấp.
Thứ ba, xin ý kiến cấp trên về những trường hợp khiếu nại có nội dung phức
tạp, đông người và tồn đọng kéo dài để thống nhất các chủ trương, hướng giải
quyết, nhằm góp phần ổn định tình hình chính trị ở địa phương.
Thứ tư, nghiên cứu các nghị định, văn bản, quyết định hướng dẫn về thẩm
quyền, nội dung giải quyết khiếu nại của các Bộ, ngành địa phương ban hành nhằm
đảm bảo việc giải quyết khiếu nại được thực hiện đúng pháp luật.
Tuy nhiên, do tình hình kinh tế trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột phát
triển khá nhanh làm cho quan hệ pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai trở nên đa
dạng và phức tạp tiềm ẩn nguy cơ có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hỗi. Đây là một vấn đề vô cùng nan giải đang được Đảng và Nhà nước đặc
38
biệt quan tâm. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân, tình hình khiếu nại quyết định hành
chính của công dân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột đang gia tăng cả về quy
mô, số lượng và tính chất phức tạp của vụ việc.
Theo báo cáo của UBND thành phố Buôn Ma Thuột từ năm 2016 đến năm
2020, tổng số đơn thư các cấp, các ngành của UBND thành phố Buôn Ma Thuột đã
tiếp nhận được liên quan đến lĩnh vực đất đai trong 5 năm 13.028 đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh với 8.937 vụ việc (trong đó: KN 9.452 vụ việc, tố cáo
2.574 vụ việc, kiến nghị phản ánh 1.002 vụ việc).
Qua xử lý 13.028 đơn với 8.937 vụ việc đã tiếp nhận cho thấy: có 2.359 vụ
việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan quản lý hành chính của
UBND thành phố Buôn Ma Thuột; có 1.247 vụ việc khiếu nại không đủ điều kiện
xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc đơn trùng lặp.
Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản
ánh 5 năm (từ năm 2016 đến năm 2020 trên địa bàn Tp. Buôn Ma Thuột)
Đơn KN, TC, KNPA Vụ việc STT Năm (Đơn vị tính: đơn) (Đơn vị tính: vụ việc)
1 2016 1.859 2.426
2 2017 1.731 2.637
3 2018 1.628 2.271
4 2019 1.693 2.427
5 2020 2.026 3.267
Tổng 8.937 13.028
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm
2016 - 2020 [42, tr.7]
Qua xử lý 2.763 đơn với 1.782 vụ việc đã tiếp nhận cho thấy:
Tổng số đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh đủ điều kiện xem xét,
giải quyết thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan quản lý hành chính trong
thành phố Buôn Ma Thuột là 13.028 đơn, trong đó đơn khiếu nại là 2.763, chiếm
21.2%.
39
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại phản ánh 5
năm (từ năm 2016 đến năm 2020 trên địa bàn Tp. Buôn Ma Thuột)
Kết quả giải quyết (vụ việc) Tổng số Vụ việc đủ điều kiện Năm đơn xem xét, giải quyết Thuộc thẩm quyền Đã giải quyết
2016 549 327 236 198
2017 537 386 241 211
2018 518 328 236 178
2019 512 317 264 186
2020 647 424 265 231
Tổng 2.763 1.782 1.242 1.004
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm
2016 - 2020 [42, tr.8]
Theo dữ liệu báo cáo có thể thấy tình hình công dân gửi đơn khiếu nại không
đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chiếm tỷ lệ đáng kể. Vì nhiều lý
do khác nhau như: một số công dân do không biết cơ quan nào có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại nên gửi đi rất nhiều nơi để được giải quyết, một số công dân cho
rằng việc gửi đơn thư nhiều nơi như vậy thì việc giải quyết khiếu nại sẽ được giải
quyết nhanh hơn. Như vậy, có thể thấy việc công dân khiếu nại quyết định hành
chính nhưng chỉ theo cảm tính, không đủ cơ sở pháp lý, căn cứ xác đáng; như vậy
có thể thấy nhận thức pháp luật của người dân hiện nay còn nhiều hạn chế.
2.2.5. Đánh giá về hình thức và trình tự giải quyết thủ tục khiếu nại hành chính
Về hình thức và trình tự giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói
chung và trên địa bàn Tp. Buôn Ma Thuột nói riêng đã tuân thủ đúng trình tự thủ
tục theo quy định của pháp luật. Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại của từng lĩnh
vực được niêm yết công khai trên cổng thông tin điện tử của các Sở, Ủy ban nhân
dân các cấp, Thanh tra tỉnh….. Trình tự, thủ tục đang ngày một hoàn thiện theo
hướng tinh giản về thủ tục, công khai minh bạch. Tăng cường việc kiểm tra giám sát
trong quá trình giải quyết. Địa phương ngày một chú trọng hơn đến việc giải quyết
khiếu nại. Đặc biệt là từ sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ thị số 05 –
40
CT/UBND ngày 22/3/2019 Chỉ thị về việc tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, công tác giải quyết khiếu nại có chuyển
biến rõ rệt. Chỉ thị được ban hành trình tự thủ tục được hoàn thiện hơn, giảm hẳn về
số lượng cũng như tính chất phức tạp của các vụ việc.
Ủy ban tỉnh yêu cầu các Sở ban ngành phối hợp cùng với Thanh tra tỉnh và
các cơ quan chức năng có liên quan tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết những vụ
việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng. Trong quán trình đối thoại phải xem xét
các khía cạnh pháp lý và thực tế của vụ việc để có biện pháp giải quyết có lý có
tình, khả thi, chấm dứt được khiếu nại. Phải công khai giải quyết được bằng các
hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi
trường cùng Sở, ngành có liên quan tổng hợp các vụ khiếu nại, tố cáo, tồn đọng
kéo dài, tham mưu đề xuất thành lập các tổ công tác giải quyết vụ việc đất đai, và
coi đây là nhiệm vụ của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Như vậy, Công tác
giải quyết khiếu nại được địa phương quan tâm hàng đầu, đặc biệt là trong lĩnh
vực đất đai.
2.2.6. Hoạt động kiểm tra, giám sát kết quả giải quyết khiếu nại hành chính
trên địa bàn Tp. Buôn Ma Thuột
Tại địa bàn Buôn Ma Thuột hoạt động kiểm tra, giám sát kết quả giải quyết
khiếu nại cũng được địa phương triển khai đầy đủ. Cụ thể, Ủy ban mặt trận tổ quốc
tỉnh thường xuyên cử các Đoàn giám sát đi kiểm tra, giám sát tại các xã, phường và
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, còn có việc kiểm tra, quản lý của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
Thời gian vừa qua, hoạt động kiểm tra, giám sát về công tác giải quyết khiếu
nại tại thành phố Buôn Ma Thuột cũng đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Qua hoạt
động kiểm tra, giám sát cho thấy, các ngành, các cấp đã luôn coi trọng và xác định
giải quyết khiếu nại hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, từ đó đã tích cực triển khai
thực hiện có hiệu quả việc trong công tác tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại và giải
quyết khiếu nại. Về cơ bản thì các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật, đảm bảo về thẩm
41
quyền giải quyết, thời gian, thời hạn, thời hiệu và công khai, khách quan trong quá
trình thẩm tra, xác minh vụ việc, việc đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại
đã được chú trọng hơn. Khi giải quyết khiếu nại hành chính đã có sự linh hoạt áp
dụng nhiều biện pháp phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương nhằm góp phần
giải quyết dứt điểm nhiều vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, những vụ việc, mâu
thuẫn mới phát sinh trong địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Nhiều vụ việc khiếu
nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài đã được UBND thành phố Buôn Ma Thuột
trình lên UBND cấp tỉnh để UBND cấp tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp,
tập trung giải quyết ngay từ cơ sở không để phát sinh thành “điểm nóng”.
Bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động kiểm tra, giám sát kết quả
giải quyết khiếu nại cũng cho thấy quá trình giải quyết còn có những thiếu sót như:
Chưa kịp thời thẩm tra, xác minh để giải quyết nội dung vụ việc, việc áp dụng pháp
luật để giải quyết khiếu nại còn chồng chéo, chưa phù hợp, vẫn còn nhiều trường
hợp nhằm bao che, trốn tránh trách nhiệm nên chưa giải quyết dứt điểm các vụ việc
khiếu nại dẫn đến nhiều vụ việc tồn đọng, kéo dài và không đúng theo quy định của
pháp luật.
2.3. Đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại quyết định hành chính
trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Ưu điểm
Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai có sự tác động mạnh mẽ và trực tiếp
đến tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính tại các địa phương. Nếu
công tác quản lý nhà nước đạt kết quả tốt, quyền lợi và nghĩa vụ của công dân được
đảm bảo thì tình hình khiếu nại quyết định hành chính sẽ giảm đi rất nhiều. Ngược
lại, nếu công tác quản lý nhà nước ở địa phương không tốt đó sẽ xảy ra tình trạng
khiếu nại đất đai gia tăng, thậm chí trở thành những điểm nóng về khiếu nại trên địa
bàn tỉnh.
Hiện nay, công tác quản lý, sử dụng đất đai ngày càng chuyển biến tích cực
và mang lại hiệu quả cao. Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ
gia đình, cá nhân, tổ chức đạt tỷ lệ cao theo kế hoạch, hệ thống bản đồ, hồ sơ địa
42
chính và cơ sở dữ liệu đất đai từng bước được cập nhật, hoàn thiện góp phần phục
vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời là cơ sở pháp lý quan
trọng cho việc giải quyết các khiếu nại, tranh chấp đất đai. Các dự án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp được lập, điều chỉnh kịp thời, phân bố quỹ đất cho các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố. Đó là những thuận lợi cơ
bản tác động lớn đến tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định hành
chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
Công dân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột đã có ý thức sử dụng quyền
khiếu nại để bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, thông qua đó cho thấy
công dân vẫn còn niềm tin nhất định với cơ quan hành chính nhà nước và phương
thức giải quyết khiếu nại mang tính thông dụng với công dân hơn những phương
thức khác.
Đảng và nhà nước ta luôn chú trọng đến công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật nói chung và pháp luật về quyền khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của công
dân nói riêng. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quyền khiếu
nại được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm tạo điều kiện để công dân
được tiếp cận với pháp luật và có những lựa chọn đúng đắn khi thực hiện quyền
khiếu nại hành chính.
Thông qua các chính sách pháp luật thì vấn đề nhận thức, trách nhiệm của
những người có thẩm quyền giải quyết nại hành chính của công dân được nâng lên,
hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại hành chính được tăng cường. Thời gian gần
đây, nhiều vụ việc khiếu nại tồn đọng vì nội dung vụ việc phức tạp, đông người dần
được giải quyếttheo hướng tích cực nhằm phục hồi quyền và lợi ích hợp pháp cho
công dân.
Gần đây, công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại hành chính của công dân đã
có nhiều chuyển biến và ngày càng tiến bộ hơn ở nhiều địa phương. Các cấp chính
quyền cũng đã có nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác này
nên đã tập trung chỉ đạo nhằm đề ra nhiều chủ trương, biện pháp tổ chức thực hiện
việc giải quyết khiếu nại đạt hiệu quả tốt hơn.
43
Các tổ chức thanh tra đã chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan xem
xét, kết luận, tham mưu giải quyết nhiều vụ khiếu nại bức xúc, tăng cường kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn cơ sở giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại hành chính của
công dân.
Nhà nước ta đã đề ra những định hướng, chính sách trong công tác chỉ đạo,
điều hành nhằm đảm bảo việc giải quyết khiếu nại quyết định hành chính đạt kết
quả tốt nhất, cụ thể như:
Thứ nhất, báo cáo số liệu tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại trên
phạm vi toàn thành phố, xác minh làm rõ nội dung khiếu nại và kiến nghị các biện
pháp giải quyết khiếu nại trình các cơ quan chức năng để có hướng giải quyết.
Thứ hai, thường xuyên tổ chức các cuộc họp cùng văn bản hướng dẫn có liên
quan cho các cán bộ chủ chốt tại địa phương nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm,
nắm vững thẩm quyền giải quyết khiếu nại và những quy định mới của Luật đất đai,
Luật khiếu nại và các văn bản hướng dẫn. Tổ chức nhiều đợt tuyên truyền pháp luật về
khiếu nại tại các xã, phường để cán bộ và người dân nắm vững quyền, nghĩa vụ công
dân trong việc khiếu nại và thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước các cấp.
Thứ ba, xin ý kiến cấp trên về những trường hợp khiếu nại có nội dung phức
tạp, đông người và tồn đọng kéo dài để thống nhất các chủ trương, hướng giải
quyết, nhằm góp phần ổn định tình hình chính trị ở địa phương.
Thứ tư, nghiên cứu các nghị định, văn bản, quyết định hướng dẫn về thẩm
quyền, nội dung giải quyết khiếu nại của các Bộ, ngành địa phương ban hành nhằm
đảm bảo việc giải quyết khiếu nại được thực hiện đúng pháp luật.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thì công tác giải quyết khiếu nại quyết
định hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột vẫn
còn nhiều hạn chế bởi khoảng cách chênh lệnh giữa nông thôn và đô thị đang ngày
càng cao. Do quá trình phát triển đô thị, khu công nghiệp nên đất nông nghiệp ngày
càng thu hẹp và cơ sở hạ tầng ở nông thôn còn lạc hậu trong khi nguồn vốn đầu tư
của Nhà nước còn quá khiêm tốn và rất hạn chế.
44
Tình trạng lấn chiếm đất đai, sử dụng đất sai mục đích, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trái pháp luật còn diễn ra khá phổ biến, chưa được xử lý dứt
điểm, một trong những nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất là do dân di cư tự do đến
trên địa bàn tỉnh lớn. Trong một thời gian dài, các nông, lâm trường đang quản lý
quỹ đất nông nghiệp còn thiếu chặt chẽ, lực lượng quản lý bảo vệ lỏng lẻo, hiệu quả
sử dụng đất chưa cao. Bên cạnh đó, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, cho thuê đất
trái pháp luật ở các nông, lâm trường diễn ra khá phổ biến, kéo dài nhiều năm
nhưng chưa được giải quyết triệt để. Việc thu hồi đất của các nông, lâm trường sau
khi sắp xếp lại chủ yếu vẫn là trên giấy tờ chứ chưa triển khai bàn giao thực tế.
Trong công tác giao khoán đất, do buông lỏng quản lý nên nhiều người nhận khoán
đất đã bán đất hoặc chuyển mục đích trái phép và nhiều nông, lâm trường sau khi
chuyển đổi thành doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa đã không chuyển sang giao đất có
thu tiền hoặc thuê đất theo quy định. Những bất cập trên đã tại nên nhiều bức xúc
trong nhân dân, phát sinh nhiều vụ tranh chấp, khiếu nại các quyết định hành chính.
Tình hình vi phạm chính sách, pháp luật ở nhiều nơi cũng là nguyên nhân
phát sinh khiếu nại, nhiều vụ việc phức tạp dẫn khiếu kiện vượt cấp kéo dài. Không
ít vụ việc giải quyết còn quá chậm, khi đã có quyết định giải quyết thì quá trình xử
lý lại vướng mắc, nhất là những vụ việc có tính chất phức tạp. Một số trường hợp
thì né tránh, đùn đẩy, làm cho quần chúng bất bình, người khiếu nại thiếu lòng tin,
gửi đơn vượt cấp để mong được sớm giải quyết.
Chính sách, pháp luật của Nhà nước ta đang trong quá trình hoàn thiện nên
thiếu đồng bộ, lại thường xuyên thay đổi, bổ sung nên dẫn đến nhiều khó khăn trong
quá trình thực hiện. Đảng và nhà nước ta cũng đã có nhiều chủ trương và chính sách
cởi mở trong công cuộc đổi mới, nên đã xuất hiện nhiều khiếu nại có liên quan đến
lịch sử trước đây như xin lại nhà thuộc diện cho thuê, nhà vắng chủ ... Các khiếu kiện
này ngày càng phức tạp và cũng như hiện nay chưa có chủ trương và giải pháp để giải
quyết triệt để nên việc xử lý của các ngành, các địa phương gặp nhiều khó khăn.
Kết quả và chất lượng giải quyết tại cấp cơ sở còn thấp, làm cho người dân
thiếu tin tưởng, nhiều trường hợp cán bộ cơ sở bảo thủ, xem thường khiếu kiện của
45
công dân làm cho vụ việc từ đơn giản trở thành phức tạp. Quan hệ phối hợp giữa
các cấp, các ngành và đoàn thể có tiến bộ, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu khiếu
kiện đặt ra, có không ít vụ việc cách giải quyết còn khác nhau, làm chỗ dựa cho
người đi khiếu kiện kéo dài và cơ quan nhà nước gặp khó khăn trong giải quyết
khiếu nại.
Nhiều vụ việc khiếu nại kéo dài dai dẳng, gay gắt, mặc dù cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã hết sức cố gắng trong việc giải quyết, nhưng không chấm dứt được do
thiếu các chứng cứ không kết luận rõ được đúng sai, không ít vụ việc khiếu nại nằm
ngoài quy định của chính sách, pháp luật, do vậy rất khó khăn cho việc giải quyết.
Do hiểu biết pháp luật của người dân còn nhiều hạn chế nhưng quá bảo thủ,
khiếu nại không có căn cứ đã được giải quyết nhưng cố tình đeo bám dai dẳng, thái
độ gay gắt hoặc cố tình không chấp hành quyết định giải quyết đúng pháp luật làm
cho việc khiếu nại không dứt điểm được. Nhiều đối tượng đi khiếu nại có hành vi
không tôn trọng pháp luật, làm ảnh hưởng đến công tác và sinh hoạt bình thường
của cơ quan và các cấp lãnh đạo.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan xuất phát từ nhiều yếu tố như lịch sử, kinh tế, văn
hóa, phong tục tập quán nhưng chủ yếu là do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế.
Với đặc thù là vùng cao, phần lớn là dân di cư tự do, nên xét về khía cạnh lịch sử,
văn hóa, phong tục tập quán thì tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột đang là đề tài nóng. Một phần xảy ra tranh chấp là do cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy CNQSD đất bị chồng lấn, cấp sai vị trí, cấp sai cho người sử dụng đất,
ngoài ra cũng có một vài trường hợp các cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản
không thuộc thẩm quyền của mình.... dẫn đến tình trạng công dân khiếu nại quyết
định hành chính nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Những năm qua, thành phố Buôn Ma Thuột đã trở thành đô thị loại 1 trực
thuộc tỉnh Đắk Lắk nên có rất nhiều các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng như
xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, trường học, bệnh viện... Tuy nhiên,
46
chính sách hỗ trợ tái định cư, giá cả bồi thường giải phóng mặt bằng của Nhà nước
khi thu hồi còn nhiều bất cập nên người bị thu hồi đất chưa đồng tình và gửi đơn
thư khiếu nại để được giải quyết.
Chính sách pháp luật đất đai ở nước ta đã dần chuyển đổi từ công nhận nhiều
hình thức sở hữu đất đai chuyển sang quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và
việc ban hành văn bản pháp luật về đất đai theo từng giai đoạn lịch sử, phát triển
của đất nước còn thiếu đồng bộ và chồng chéo các quy định pháp luật dẫn đến việc
áp dụng pháp luật của mỗi địa phương là không đồng nhất. Bên cạnh đó, mỗi địa
phương lại đề ra những chủ trương, chính sách khác nhau để định hướng phát triển
kinh tế cũng như khắc phục những vấn đề còn tồn đọng trong lĩnh vực đất đai
nhưng có một số chính sách chưa sát với thực tế dẫn đến việc không thể áp dụng
được và phát sinh việc khiếu nại quyết định hành chính.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, ở một kía cạnh nào đó thì các cấp có thẩm quyền chưa quan tâm
đầy đủ đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất, đặc biệt là trong việc áp dụng
pháp luật đất đai vào thực tiễn như: cấp giấy CNQSD đất nhưng chưa xác minh rõ
về nguồn gốc dẫn đến một thửa đất mà cấp nhiều giấy CNQSD đất cho nhiều người
sử dụng đất, đất của hộ này nhưng lại cấp giấy CNQSD đất cho hộ khác...
Đối với quy trình thu hồi đất thì lại chưa thực hiện đúng các thủ tục như ra
thông báo giải phóng mặt bằng mà không có quyết định thu hồi đất, cưỡng chế giải
phóng mặt bằng trong khi chưa bố trí nơi tái định cư, quyết định thu hồi đất không
đúng thẩm quyền.... Ngoài ra thì còn có một vấn đề rất bất cập và ảnh hưởng nghiêm
trọng đến lợi ích của người dân đó là thu hồi đất thì bồi thường đất theo giá Nhà nước
quy định nhưng khi giao đất tái định cư thì lại sấp sỉ giá thị trường. Từ đó dẫn đến
việc người dân bị thu hồi diện tích đất khá lớn trong đó có nhà ở và diện tích đất canh
tác nhưng tổng giá trị được bồi thường thì không thể mua lại được một lô đất nền
theo diện bố trí tái định cư, mà như vậy là vô cùng thiệt thòi cho người dân.
Thứ hai, trong công tác quản lý và tổ chức thi hành pháp luật về đất đai trên
địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột còn nhiều yếu kém. Thực tiễn áp dụng pháp luật
47
về đất đai tại một số địa phương trên địa bàn thành phố còn nhiều bất cập. Sau khi
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành cùng với các văn bản hướng dẫn thi
hành, trên địa bàn chưa kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể
hoá thuộc thẩm quyền của cấp chính quyền để triển khai; vậy nên những đổi mới,
những quy định mới của pháp luật về đất đai nên vẫn chưa được áp dụng dẫn đến
nhiều trường hợp áp dụng luật sai quy định.
Ngoài ra, còn có một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức có những hành
vi vụ lợi trong quản lý, sử dụng đất đai cũng là nguyên nhân trực tiếp làm phát sinh
khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột trong thời gian vừa qua.
Thứ ba, quá trình giải quyết khiếu nại cơ quan hành chính nhà nước chưa thực
hiện tốt khâu tiếp dân, nhận đơn, chưa hướng dẫn cụ thể theo pháp luật về việc nộp
đơn, hình thức trình bày để tình trạng người khiếu nại mất nhiều thời gian, công sức
để rồi một nội dung đơn mà gửi đi rất nhiều cơ quan nhưng kết quả thì không được
giải quyết. Khi phát sinh khiếu nại thì người có thẩm quyền không tập trung chỉ đạo
giải quyết kịp thời, thậm chí né tránh, đùn đẩy vì sợ phải chịu trách nhiệm. Một số vụ
việc tuy đã có kết luận hoặc quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng nhưng không
có tính khả thi trong tổ chức thi hành dẫn tới phát sinh những khiếu nại mới phức tạp
hơn thậm chí là khởi kiện vụ án hành chính theo Luật tố tụng hành chính.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 của luận văn đã nêu ra được thực trạng tình hình giải quyết khiếu
nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai từ thực tiễn thành phố Buôn Ma
Thuột, những ưu điểm và hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại đối với các
quyết định hành chính bị khiếu nại. Đồng thời phân tích và chỉ rõ những nguyên
nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan dẫn tới việc còn hạn chế trong giải quyết
khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai. Từ những phân tích, đánh giá đó có thể
thấy để giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, thì thành phố Buôn Ma Thuột
cần phải có những phương hướng, đổi mới mang tính đột phá trong việc giải quyết
khiếu nại quyết định hành chính của công dân, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
48
nhà nước trong lĩnh vực này. Từ thực tế giải quyết khiếu nại quyết định hành chính
trong lĩnh vực đất đai từ thực tiễn địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tác giả đã rút
ra bài học kinh nghiệm và có phương pháp, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giải
quyết khiếu nại các quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột.
49
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
3.1. Phương hướng về việc nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại đất đai.
3.1.1. Tiếp tục nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại quyết định hành chính
trong lĩnh vực đất đai
Nghị quyết 19-NQ/TW - Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu do Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XI) ban hành ngày 31/10/2012 về tiếp tục đổi mới chính
sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại đã quy định rõ về việc các cơ quan có thẩm quyền phải tập trung giải quyết
kịp thời, dứt điểm các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo đúng quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tố tụng hành chính, tố tụng dân sự; công bố công
khai kết quả giải quyết. Điều này thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng và nhà
nước ta đối với các vấn đề có liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại trong lĩnh
vực đất đai.
Bên cạnh đó, Nghị quyết số 39/2012/QH13 ban hành ngày 23/11/2012 về
việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai
cũng đã nhấn mạnh: Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai.
Chính sách, pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo ngày càng hoàn thiện, tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước. Các cấp chính quyền đã có nhiều cố gắng và giải quyết được phần lớn
các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại địa phương, cơ sở, được nhân dân đồng tình,
ủng hộ.
50
Nhằm mục đích thực hiện tốt chính sách pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong việc ban hành, thực hiện các quyết định hành chính và giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai, Quốc hội tập
trung một số nội dung chính sau:
- Sửa đổi, bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn,
thời hiệu giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai nhằm đảm bảo sự thống
nhất, đồng bộ giữa Luật Đất đai, Luật Khiếu nại và các luật khác có liên quan.
- Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai theo hướng cụ thể hóa tối đa các quy định đã
áp dụng ổn định trong thực tiễn. Quy định rõ các quyền đại diện chủ sở hữu và
quyền thống nhất quản lý của Nhà nước, quyền của người sử dụng đất, các trường
hợp Nhà nước thu hồi đất. Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Nhà nước
chủ động thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hằng năm đã được phê duyệt. Việc
giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội được thực
hiện chủ yếu thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Nhà nước quyết định chính sách điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất không phải
do người sử dụng đất tạo ra, bảo đảm hài hòa về lợi ích của Nhà nước, của người sử
dụng đất và của nhà đầu tư. Sửa đổi, bổ sung quy định về giá đất theo hướng giá đất
do Nhà nước quy định theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm định giá, bảo đảm
nguyên tắc phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; Nhà nước
ban hành khung giá đất, bảng giá đất và quy định về điều chỉnh khung giá đất, bảng
giá đất bảo đảm linh hoạt, phù hợp với từng loại đất, các đối tượng sử dụng đất và
các trường hợp giao đất, cho thuê đất; có cơ chế xử lý chênh lệch giá đất tại khu vực
giáp ranh giữa các địa phương. Quy định cụ thể trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi
đất, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về đất đai. Nhất là việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, công khai, khách
quan, công bằng và đúng quy định của pháp luật.
- Trước năm 2015 cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo bản đồ địa chính, trích đo địa chính có tọa
độ. Bảo đảm kinh phí đáp ứng nhu cầu hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống bản đồ
51
địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai, thống nhất hệ thống hồ sơ địa
chính trên cả nước. Hoàn thiện hệ thống điều tra, đánh giá tài nguyên đất, số lượng,
chất lượng, tiềm năng và môi trường đất, bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin, tư
liệu, dữ liệu về đất đai phục vụ cho việc hoạch định chính sách và ban hành quyết
định của cơ quan nhà nước trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước theo thẩm quyền chủ động xem
xét từng vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong phạm vi quản lý để giải
quyết kịp thời, dứt điểm, công bố công khai kết quả giải quyết, không để khiếu kiện
vượt cấp, diễn biến phức tạp, khiếu kiện đông người; chịu trách nhiệm về việc giải
quyết tranh chấp, khiếu nại. Nâng cao vai trò của Tòa án nhân dân các cấp trong việc
giải quyết các khiếu kiện đối với các quyết định hành chính về đất đai.
- Thực hiện nghiêm chế độ tiếp dân, kiện toàn về tổ chức và nâng cao trách
nhiệm của các cơ quan tiếp dân từ trung ương đến địa phương. Bố trí cán bộ có
năng lực, đạo đức làm công tác quản lý nhà nước về đất đai, giải quyết khiếu nại,
nhất là cấp huyện và cấp cơ sở.
- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng thanh tra Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo nhiệm vụ được
giao chỉ đạo thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các
quyết định hành chính về đất đai, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm. Kiên
quyết xử lý cán bộ thiếu trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để tham nhũng trong lĩnh vực đất đai.
- Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính về đất đai
phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của quyết định ban hành; có trách nhiệm
đôn đốc, kiểm tra để xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
các quyết định hành chính. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý nhà nước
về đất đai. Áp dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp nhận, thụ lý, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân , bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin cho
các cơ quan có thẩm quyền về quá trình xem xét, xử lý, giải quyết, tránh tình trạng
52
chồng chéo, trùng lắp, một vụ việc nhưng nhiều cơ quan hành chính , Tòa án cùng
đồng thời giải quyết .
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành
trong giải quyết khiếu nại, khắc phục tình trạng chuyển đơn thư lòng vòng, chậm
giải quyết, né tránh trách nhiệm; không để xảy ra việc cấp có thẩm quyền đã xử lý
đúng pháp luật nhưng cơ quan khác lại có ý kiến làm vụ việc khiếu nại phức tạp,
kéo dài. Phát huy vai trò của mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận, cơ quan báo chí đối với việc giải quyết khiếu nại của công dân.
3.1.2. Tăng cường công tác quản lý đối với công tác giải quyết khiếu nại
Nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, thời gian qua Đảng và nhà nước ta đã có rất nhiều chính sách pháp luật thông
qua Luật, Thông tư, Nghị định, Chỉ thị… nhằm tăng cường sự quản lý của Đảng đối
với công tác giải quyết khiếu nại. Ban Thường vụ Tỉnh ủy tiếp tục lãnh đạo các cấp,
các ngành và địa phương tập trung quán triệt, triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 35-
CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường
thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển, cụ thể như sau:
Các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền trong tỉnh Đắk Lắk cũng đã tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. UBND
thành phố Buôn Ma Thuột thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc các xã, phường, cơ quan
thực hiện đúng quy định pháp luật, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong
việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tăng cường hoạt động
quản lý Nhà nước và thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại 21 xã, phường trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột.
Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch
UBND thành phố Buôn Ma Thuột đã trực tiếp tiếp công dân định kỳ, đột xuất theo
53
Luật Tiếp công dân; tổ chức đối thoại, lắng nghe ý kiến của công dân, làm cơ sở
cho việc chỉ đạo, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công
dân. Khi phát sinh khiếu nại, tố cáo đồng người, phức tạp thì chính quyền địa
phương đã kịp thời chỉ đạo cơ quan chức năng, đoàn thể tham gia giải quyết, kết
hợp việc làm rõ nội dung khiếu nại, tố cáo với việc vận động, thuyết phục công dân
chấp hành đúng quy định pháp luật không để phát sinh tình hình phức tạp. Khi có
khiếu nại, tố cáo, người đứng đầu các cơ quan chức năng đã thể hiện tinh thần trách
nhiệm, ban hành văn bản xử lý, giải quyết cơ bản đúng thời hạn, đúng pháp luật,
hạn chế việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, vượt cấp.
Nhận thấy, công tác xử lý và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của công dân là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Vì vậy, UBND tỉnh
Đắk Lắk đã tăng cường chỉ đạo các cấp, các ngành chủ động nắm tình hình khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân tại cơ sở, tập trung chỉ đạo giải quyết kịp
thời những vụ việc mới phát sinh ngay từ cơ sở, những vụ việc tồn đọng, kéo dài.
Ngoài ra, các cấp, các ngành và địa phương cũng thường xuyên tăng cường
việc giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thi hành kết luận thanh tra, quyết định
giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Cùng với đó,
các cơ quan tuyên truyền trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột đẩy mạnh thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác tiếp công dân, giải quyết
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, đặc biệt những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức
tạp, dư luận xã hội quan tâm để người dân hiểu đúng bản chất vụ việc, biện pháp
giải quyết của cơ quan có thẩm quyền, góp phần nâng cao ý thức cho Nhân dân,
nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân...
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân vẫn còn những tồn tại,
hạn chế như công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giải quyết khiếu
nại, tố cáo hiệu quả chưa cao; Thủ trưởng một số cơ quan hành chính chưa thường
xuyên thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; một số cán bộ,
công chức làm nhiệm vụ này chưa tâm huyết, kỹ năng tiếp công dân còn hạn chế.
54
Tình trạng né tránh, đùn đẩy trong việc giải quyết một số vụ việc khiếu nại, tố sản
phức tạp vẫn còn xảy ra. Nhiều vụ việc khiếu nại giải quyết còn chậm, có vụ việc
giải quyết không phù hợp với thực tế nên không chấm dứt được khiếu nại. Việc tổ
chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đã có
hiệu lực pháp luật tại một số địa phương chưa nghiêm, triệt để; việc thực hiện chỉ
đạo và cấp trên trong một số trường hợp thiếu dứt điểm, còn để kéo dài. Việc nắm
tình hình một số vụ việc khiếu nại, tố cáo chưa chính xác và kịp thời, còn bị động,
lúng túng trong chỉ đạo xử lý tình huống phức tạp; chưa tập trung để giải quyết các
nội dung cơ bản, nhất là cơ chế, chính sách...
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại định hành
chính trong lĩnh vực đất đai
3.2.1. Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại
Tình hình giải quyết khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột còn tồn đọng rất nhiều vấn đề bất cập và những khó khăn
chưa thể giải quyết được. Qua nghiên cứu và khảo sát thực tế công tác giải quyết
khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai từ thực tiễn địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột, với khả năng hiểu biết của mình tác giả đề xuất một số giải
pháp cụ thể như sau:
3.2.1.1 . Hoàn thiện hệ thống pháp luật về khiếu nại và pháp luật đất đai
(a) Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại
Pháp luật là công cụ quản lý của Nhà nước, quản lý xã hội, là yếu tố bảo đảm
sự ổn định và trật tự xã hội. Thời gian vừa qua, tình hình kinh tế xã hội phát triển
nhanh và quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho quan hệ pháp luật liên quan
đến lĩnh vực đất đai trở nên đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật
chưa đầy đủ, không đồng bộ, đặc biệt là sự không thống nhất giữa pháp luật khiếu
nại và pháp luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành… dẫn đến sự chồng
chéo, trùng lặp, chưa tạo được sự thống nhất trong các quy định về quyền khiếu nại,
giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai, đó là một trong những nguyên nhân dẫn
đến các vụ việc khiếu nại hành chính phát sinh, gây khó khăn trong việc xử lý, giải
55
quyết. Do đó, việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về khiếu nại là rất cần
thiết và là giải pháp quan trọng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả
công tác giải quyết khiếu nại. Hiện tại, các quy định của luật còn rất chồng chéo dẫn
đến việc khó khăn trong giải quyết, cụ thể như:
Về thời hiệu: Điều 9 Luật khiếu nại quy định thời hiệu khiếu nại là 90 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trong khi đó,
Điều 104 Luật Tố tụng hành chính quy định thời hiệu khởi kiện đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính là 1 năm. Như vậy, cách tính thời hiệu quy định tại
2 bộ luật này hoàn toàn trái ngược nhau.
Về quyền của người khiếu nại: Điểm d, khoản 1 Điều 12 Luật khiếu nại quy
định về quyền của người khiếu nại nhưng chưa quy định cụ thể việc cung cấp, sao
chụp tài liệu trong thời gian giải quyết hay sau khi ban hành quyết định giải quyết;
về đình chỉ giải quyết khiếu nại chỉ quy định duy nhất trường hợp đình chỉ việc giải
quyết khiếu nại khi người khiếu nại có đơn rút. Như vậy, các quyền của người khiếu
nại trong quá trình giải quyết khiếu nại chưa được quy định rõ. Những điều này đã
gây khó khăn cho công tác giải quyết khiếu nại và thi hành các quyết định hành
chính có hiệu lực pháp luật của cơ quan hành cơ quan hành chính nhà nước.
Bên cạnh đó, quy định về hoạt động tổ chức đối thoại cũng chưa phù hợp
trong quá trình giải quyết khiếu nại. Luật khiếu nại quy định chỉ tổ chức đối thoại
trong trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính; trong trường hợp giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính lần đầu chỉ tổ chức đối thoại khi có yêu cầu của người khiếu nại
và kết quả xác minh nội dung khiếu nại có khác nhau. Trên thực tế, công tác đối
thoại trong giải quyết khiếu nại không những tạo điều kiện để người khiếu nại và
người giải quyết khiếu nại tìm được tiếng nói chung đối với bản chất vụ việc, làm
cơ sở quan trọng để ban hành quyết định giải quyết được khách quan, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Có thể thấy, đối thoại còn là một phương
thức thực hiện quyền dân chủ trực tiếp, qua đối thoại sẽ tạo được mối quan hệ gần
gũi giữa Nhà nước với Nhân dân và tìm được hướng giải quyết vấn đề một cách phù
56
hợp nhất. Vì vậy, Luật cần quy định về việc tổ chức đối thoại trong tất cả các trường
hợp giải quyết khiếu nại.
(b) Hoàn thiện pháp luật đất đai
Hệ thống pháp luật về đất đai là những văn bản quy phạm pháp luật do các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và là công cụ pháp lý chủ yếu để nhà
nước ta điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến lĩnh vực đất đai. Nhà nước ta
thường xuyên thay đổi, bổ sung hệ thống pháp luật để điều chỉnh các quan hệ pháp
luật nhằm phù hợp với thực trạng xã hội hiện nay.
Luật Đất đai năm 2013 được ban hành nhằm thay thế Luật Đất đai năm 2003.
Tuy nhiên, trong thực tế áp dụng thì có nhiều điểm hạn chế, bất cập giữa Luật đất
đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như:
Theo điểm c, khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước thu hồi đất do
vi phạm pháp luật về đất đai đối với đất được giao, cho thuê không đúng đối
tượng... Tuy nhiên, tại điểm d, khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định: “...
trừ trường hợp người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được thực
hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật về đất đai” – nghĩa là không thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trong trường hợp này [28, tr 117].
Khoản 5 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn: Nhà nước không
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp trái pháp luật trong các
trường hợp quy định tại điểm d, khoản Điều 106 Luật Đất đai nếu người được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục
đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc quy định
này chưa rõ ràng, thiếu tính thống nhất, dễ gấy ra nhiều cách hiểu và áp dụng khác
nhau; đây cũng là nguyên nhân của nhiều cuộc tranh chấp, khiếu nại kéo dài.
Do vậy, nhà nước ta cần tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai đối với chế
độ sử dụng các loại đất; về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi, cấp giấy chứng nhận quyền sử
57
dụng đất... là hết sức quan trọng và cần thiết. Loại bỏ quy định trùng lặp và chồng
chéo, không thống nhất trong các văn bản pháp luật trong luật khiếu nại với các văn
bản pháp luật có liên quan; nghiên cứu việc ban hành văn bản pháp luật sao cho phù
hợp với tình hình thực tế nhằm nâng cao trách nhiệm trong quản lý và sử dụng đất
đai, bảo đảm lợi ích của Nhà nước và người sử dụng đất.
3.2.1.2 . Giải pháp về thực hiện pháp luật
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất:
Các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được quy định cụ thể tại Điều
166 và Điều 170 Luật đất đai 2013, cụ thể như: Quyền thừa kế, cho thuê, chuyển
đổi, chuyển nhượng, thế chấp, sử dụng đất đúng mục đích, góp vốn, hưởng thành
quả lao động trên đất. Việc sử dụng đất là một quá trình người chủ sử dụng thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với đơn vị đất đai đó. Trong quá trình này,
người sử dụng đất phải chấp hành nghiêm mọi quy định của pháp luật quy định về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất để hạn chế các vấn đề tranh chấp phát
sinh trong lĩnh vực đất đai. Người sử dụng đất cần thực hiện đúng các quyền và
nghĩa vụ của mình để đảm bảo việc thực hiện các chính sách pháp luật được thực
hiện tốt nhất. Từ đó, hạn chế tối đa sự thiếu sót trong việc áp dụng pháp luật, đồng
nghĩa với việc hạn chế một phần nào đó các quyết định hành chính bị khiếu nại
trong lĩnh vực đất đai.
Như vậy, nhà nước ta cần có các biện pháp hành chính phù hợp để đảm bảo
về việc người dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất một cách đầy
đủ, chủ động và tự giác. Đây chính là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng,
hiệu quả trong công tác giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực
đất đai trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
- Người khiếu nại cần chấp hành pháp luật về khiếu nại nói chung và khiếu
nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai nói riêng:
Khi thấy có căn cứ cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm bởi quyết định hành chính thì người sử dụng đất thực hiện quyền khiếu nại
58
theo đúng trình tự, thủ tục luật định đến cơ quan có thẩm quyền, nhưng không khiếu
nại vượt cấp, không lạm dụng việc khiếu nại để gây rối, vu khống.
Luật khiếu nại năm 2011 đã đưa ra nhiều quy định mới nhằm khắc phục
những nhược điểm còn tồn tại trước đây và ngày càng đảm bảo cho việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Từ những quy định mới về quyền của
người khiếu nại trong Luật khiếu nại năm 2011 cho thấy rằng nhà nước ta không chỉ
hướng đến việc mở rộng dân chủ trong việc thực hiện quyền chính trị cơ bản của
công dân mà còn góp phần hoàn thiện pháp luật khiếu nại. Đây được xem là một
trong những yêu cầu của cải cách hành chính và xây dựng nhà nước pháp quyền ở
nước ta hiện nay.
3.2.1.3 . Quy định rõ thẩm quyền giải quyết khiếu nại, trách nhiệm của người
giải quyết khiếu nại
Trong quy trình giải quyết khiếu nại có nhiều chủ thể tham gia vào quá trình
giải quyết như: việc tiếp nhận đơn thư; xác định thẩm quyền giải quyết; tiến hành
thẩm tra, xác minh; tổ chức đối thoại; tham mưu việc ban hành quyết định giải
quyết; ban hành quyết định giải quyết khiếu nại; tổ chức thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật... đã dẫn tới việc cơ quan có thẩm quyền khó
xác định trách nhiệm cá nhân, mặt khác cũng không nâng cao được trách nhiệm của
từng chủ thể tham gia vào quá trình giải quyết nên việc phát hiện và xử lý hành vi vi
phạm trong giải quyết khiếu nại còn hạn chế.
Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai là một quy trình với sự tham gia
của nhiều cán bộ công chức có thẩm quyền. Để quá trình này diễn ra một cách
thông suốt thì yêu cầu người đứng đầu phải có trách nhiệm và hết sức gương mẫu
trong việc thực hiện đúng vai trò của mình. Bởi nếu người đứng đầu không làm tròn
trách nhiệm sẽ dễ dẫn đến tình trạng các thành viên khác không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng công việc của mình. Vì vậy, người đứng đầu phải có trách nhiệm
và chịu trách nhiệm chính trước cấp ủy Đảng, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và trước người khiếu nại.
59
Để tránh tình trạng đùn đẩy, thiếu trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại thì
cơ quan có thẩm quyền cần ban hành các các quy chế, quy định về việc giải trình,
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức có thẩm quyền trong
việc giải quyết khiếu nại.
Hoàn thiện công tác phối hợp trong việc kiểm tra, thanh tra giữa Thanh tra
nhà nước và Thanh tra chuyên ngành; các cơ quan Thanh tra ở Trung ương với
Thanh tra tỉnh; Cơ quan Thanh tra tỉnh với Thanh tra huyện, đề cao vai trò của kiểm
tra, thanh tra của tổ chức, đoàn thể, thanh tra nhân dân đặc biệt là cơ chế giám sát
của nhân dân theo quy định mới của Chính phủ, thế mạnh của cơ chế này là tạo điều
kiện thuận lợi để cơ quan hành chính nhà nước giám sát việc chấp hành các quy
định, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Hiện nay, các quy định của pháp luật đã quy định về trách nhiệm của các cơ
quan và cán bộ, công chức khi thực hiện thủ tục giải quyết khiếu nại, tuy nhiên quy
định chỉ quy định nội dung công việc, thời gian giải quyết nhưng không quy định rõ
trách nhiệm cá nhân khi không thực hiện đúng quy định và biện pháp bảo đảm cho
trách nhiệm đó thực thi trên thực tế. Qua khảo sát thực tế một số vụ việc khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố Buôn Ma Thuột thì chưa có
trường hợp nào bị xem xét kỷ luật, hoặc bồi thường vật chất do không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng theo quy định.
3.2.1.4 . Tăng cường đối thoại với công dân
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, các cơ quan có thẩm quyền đều đã từng
bước hoàn thiện Bộ thủ tục hành chính trong hoạt động tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại. Đây là công đoạn quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho người khiếu
nại thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình; đảm bảo về mặt quyền lợi trong hoạt
động giám sát của nhân dân và các cơ quan chức năng trong hoạt động tiếp công
dân và giải quyết khiếu nại và là căn cứ pháp luật để cán bộ, công chức, người có
thẩm quyền áp dụng trong việc giải quyết khiếu nại của công dân.
3.2.1.5 . Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật về khiếu nại, pháp luật
đất đai
60
Việc nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật
trong công tác giải quyết khiếu nại đối với cán bộ và nhân dân là rất quan trọng, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại. Phổ biến, giáo
dục pháp luật qua hoạt động hòa giai cơ sở là một trong các hình thức tuyên truyền
đơn giản, thiết thực và hiệu quả.
Nhà nước ta cần đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật nhằm giúp
người dân hiểu và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình khi thực hiện việc
khiếu nại, tố cáo và trách nhiệm của mình khi thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Đồng thời, nâng cao hiểu biết
pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cán bộ,
công chức và nhân dân ở xã, phường góp phần ngăn chặn và hạn chế vi phạm pháp
luật về khiếu nại, tố cáo, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
3.2.1.6 . Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với công tác quản lý
đất đai và giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai của cơ
quan hành chính nhà nước
Đất đai là một trong những nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội. Để tăng cường, chấn chỉnh các vi phạm pháp luật về đất đai, Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã trình Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1675/QĐ-
TTg ngày 29 tháng 8 năm 2016 phê duyệt đề án “Tăng cường xử lý vi phạm về
quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến năm 2020”, theo đó hàng năm Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các địa phương phải tổ chức thanh tra
theo từng chuyên đề và giao rõ số lượng các đối tượng phải thực hiện thanh tra cho
từng đơn vị.
Thông qua hoạt động thanh tra cơ quan hành chính nhà nước đã phát hiện và
đề xuất, kiến nghị xử lý nhiều sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai của các tổ
chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhất là các dự án phát triển nhà ở; việc
sử dụng đất của các nông, lâm trường; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
việc chấp hành pháp luật đất đai trong quản lý đất đai cấp huyện, xã; việc thực hiện
thủ tục hành chính; việc quản lý, sử dụng đất tại các khu công nghiệp, cụm công
61
nghiệp, khu kinh tế; việc quản lý, sử dụng đất đai đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp…
Từ thực tiễn thực hiện thanh tra, đã có nhiều đề xuất về sửa đổi, bổ sung các
quy định liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về đất đai; các quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; quy định về phát hiện,
xử lý các sai phạm về đất đai và hoàn chỉnh các quy định về giải quyết tranh chấp
trong lĩnh vực đất đai theo hướng xử lý nghiêm và kịp thời các sai phạm trong quản
lý, sử dụng đất đai; nâng cao hiệu lực trong quản lý nhà nước và hiệu quả trong
quản lý, sử dụng đất đai.
3.2.1.7 . Xây dựng quy trình giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai phù
hợp với công cuộc cải cách hành chính và hội nhập quốc tế
Thành phố Buôn Ma Thuột cũng như các địa phương khác trên cả nước đã và
đang từng bước thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc
cải cách thủ tục hành chính nói chung và trong lĩnh vực khiếu nại hành chính về đất
đai nói riêng theo hướng đơn giản hóa về mặt thủ tục hành chính để tạo sự thuận
lợi, đơn giản cho người dân và doanh nghiệp. Đồng thời, tinh giản về bộ máy Nhà
nước để giảm sự cồng kềnh, phức tạp trong công tác quản lý.
Hiện nay đất nước Việt Nam đang từng bước phát triển và hội nhập quốc tế.
Bên cạnh đầu tư phát triển kinh tế thì cần phải xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ
đảm bảo hành lang pháp lý vững chắc cho sự phát triển của đất nước. Nhất là quyền
khiếu nại của công dân trong lĩnh vực đất đai. Quyền này không chỉ nước ta coi
trọng mà các nước trên thế giới cũng như các hiệp định thương mại, hiệp định quốc
tế mà Việt Nam kí kết đều được các bên ghi nhận và dành sự ưu tiên hàng đầu.
Đối với thành phố Buôn Ma Thuột là địa phương có nhiều đặc thù về dân cư
và địa lý. Đây là vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số cùng chung sống, trình độ
nhận thức cũng như sự tiếp cận với pháp luật còn hạn chế không chỉ riêng người
dân mà những người làm công tác cán bộ cũng chưa hiểu hết, hiểu đúng các quy
định của pháp luật trong lĩnh vực đất đai. Dẫn đến tình trạng khiếu nại đang còn
62
nhiều và quá tải. Mặt khác, quy trình giải quyết cũng đang tồn đọng nhiều bất cập,
chưa đồng bộ và rườm rà.
Do đó, giải pháp về mặt thủ tục là một trong những giải pháp quan trọng giúp
địa phương giảm thiểu tình trạng đơn thư khiếu nại tồn đọng nhiều như hiện nay.
Bản thân tôi nhận thấy để từng bước hội nhập chung với xu thế quốc tế nhất là trong
thời buổi hiện nay khi sự phát triển rộng lớn của thông tin điện tử, mạng internet địa
phương cần có kế hoạch để triển khai việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại của công
dân bằng hình thức trực tuyến nhằm đơn giản hóa về mặt bộ máy hành chính. Đồng
thời giảm thiểu được một số khâu, chức danh không cần thiết giúp tiết kiệm thời
gian và tạo sự thuận lợi cho công dân. Tránh việc gây phiền hà, gây khó dễ trong
tiếp nhận khiếu nại của công dân khi nộp bằng hình thức trực tiếp. Song song với đó
là việc ban hành các văn bản hướng dẫn, công khai thủ tục giải quyết khiếu nại,
thẩm quyền giải quyết khiếu nại để công dân nắm rõ góp phần giảm việc khiếu nại
vượt cấp, không đúng thẩm quyền gây tốn kém cho Nhà nước và nhân dân.
Tuy nhiên, việc cải cách quy trình giải quyết khiếu nại không có nghĩa là
xem nhẹ hay giải quyết một cách sơ sài, qua loa mà cải cách phải gắn liền với việc
đào tạo, nâng cao nghiệp vụ giải quyết khiếu nại đối với cán bộ công chức Nhà
nước chuyên trách và không đi ngược lại với phương hướng của đất nước cũng như
thế giới.
3.2.1.8 . Hoàn thiện các chính sách đảm bảo cho hoạt động giải quyết khiếu nại
Theo Hiến pháp và pháp luật, khiếu nại hành chính là một quyền và là một
phương thức quan trọng để công dân tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Giải quyết khiếu nại không những là trách nhiệm mà còn là nghĩa vụ của cơ quan
nhà nước, thể hiện tính dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Pháp luật khiếu nại và giải quyết khiếu nại đang ngày càng tiến bộ và hoàn
thiện hơn. Quyền khiếu nại của công dân ngày càng được bảo vệ, trách nhiệm giải
quyết khiếu nại được quy định rõ ràng và cụ thể hơn. Tuy nhiên, ở một khía cạnh
nào đó, do tính đặc thù nên quy định về việc giải quyết khiếu nại cũng như cơ chế
giải quyết còn nhiều hạn chế do việc giải quyết khiếu nại còn rườm rà, bị động,
63
thiếu minh bạch và chưa cụ thể nên quyền của người khiếu nại chưa được đảm
bảo… chính vì vậy, việc hoàn thiện pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại độc lập, khách quan và hiệu quả tại cơ quan hành chính nhà nước là một đòi hỏi
khách quan cần được quan tâm.
Hiện nay, nước ta chưa có văn bản pháp luật nào quy định riêng về trình tự,
thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính, việc giải quyết khiếu nại tại cơ quan có
thẩm quyền được thực hiện theo Luật khiếu nại. Thực tiễn giải quyết cũng như trình
tự, thủ tục giải quyết khiếu nại tại cơ quan hành chính nhà nước còn nhiều hạn chế.
Vậy nên, để hoàn thiện chính sách pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
nhà nước ta cần giải quyết tốt các yêu cầu sau:
- Thứ nhất, việc giải quyết khiếu nại hành chính nên do một cơ quan thực hiện
Theo quy định của Luật khiếu nại hiện hành thì việc giải quyết khiếu nại phải
trải qua nhiều trình tự, thủ tục, mỗi công đoạn lại được thực hiện bởi một cơ quan
khác nhau. Và trong quá trình giải quyết khiếu nại thì mỗi công đoạn được thực
hiện khác nhau tuỳ thuộc vào từng địa phương. Trong khi đó, quy định pháp luật lại
không quy định thời hạn để thực hiện mỗi công đoạn là bao lâu mà chỉ quy định
thời hạn chung cho cả quá trình giải quyết, dẫn đến tình trạng nhiều vụ việc thời
gian giải quyết kéo dài hơn so với luật định. Vì vậy, cần có quy định cụ thể về thời
hạn thực hiện cho từng công đoạn và do một cơ quan thực hiện. Nếu việc giải quyết
khiếu nại do một cơ quan thực hiện sẽ tạo được sự thông suốt, khép kín các công
việc, công đoạn của quy trình giải quyết khiếu nại của cá nhân, cơ quan có trách
nhiệm giải quyết khiếu nại, từ đó cắt bớt được các khâu trung gian, rút ngắn thời
gian trong toàn bộ quy trình giải quyết. Bên cạnh đó còn khắc phục được tình trạng
né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, dây dưa, kéo dài trong quá trình giải quyết nhằm tạo
được sự gắn kết, gần gũi giữa người giải quyết khiếu nại và người khiếu nại.
- Thứ hai, đảm bảo quyền khiếu nại của công dân
Quyền khiếu nại của công dân là quyền Hiến định, là phương thức mà công
dân sử dụng để bảo vệ các quyền hợp pháp khác của mình khi bị xâm phạm. Nó là
công cụ để công dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát
64
mọi hoạt động của cơ quan nhà nước, của cán bộ công chức, viên chức nhà nước khi
thực thi công vụ. Vì vậy, chính sách hoàn thiện pháp luật về trình tự, thủ tục giải
quyết khiếu nại phải đảm bảo tốt hơn quyền khiếu nại của công dân cũng như quyền
kiểm tra, giám sát trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện việc giải quyết khiếu
nại đó. Hoàn thiện chính sách pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành
chính chính là tạo điều kiện thuận tiện cho công dân trong quá trình đề nghị các cơ
quan nhà nước khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm.
- Thứ ba, bảo đảm hiệu quả trong giải quyết khiếu nại hành chính
Giải quyết khiếu nại hành chính phải được tiến hành nhanh chóng bởi nếu
việc giải quyết khiếu nại của công dân bị kéo dài không những ảnh hưởng đến niềm
tin của nhân dân đối với Nhà nước mà nó còn ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động
quản lý hành chính, đặc biệt là quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại. Tuy việc khiếu nại của công dân không làm ảnh hưởng đến quá trình triển khai
thực hiện quyết định hành chính bị khiếu nại nhưng xuất phát từ đặc thù của quan
hệ hành chính thì việc giải quyết khiếu nại cần được tiến hành càng nhanh càng tốt.
Giải quyết khiếu nại hành chính cần được tiến hành đúng với quy định của
pháp luật, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Việc giải quyết khiếu
nại phải được tiến hành nhanh chóng nhưng phải đảm bảo tính tuần tự, tính đúng
đắn với các quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành
giải quyết khiếu nại phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật tránh dẫn
đến việc giải quyết khiếu nại thêm kéo dài, phát sinh phức tạp.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại cũng như
người được giao nhiệm vụ tham mưu, tiến hành xác minh và kết luận nội dung
khiếu nại cần phải tôn trọng và đảm bảo các quyền của người khiếu nại được thực
hiện theo quy định pháp luật.
- Thứ tư, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm
của cơ quan hành chính trong giải quyết khiếu nại của công dân
Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính ở nước ta hiện
nay chưa được cụ thể và công khai nên công dân còn nhiều hạn chế trong việc nắm
65
bắt và tiếp cận với việc giải quyết của cơ quan nhà nước. Nhà nước pháp quyền đòi
hỏi mọi hoạt động, việc làm của công dân hay Nhà nước đều phải tuân theo quy
định của pháp luật. Thực hiện quyền khiếu nại là công dân thực hiện quyền giám sát
các hoạt động của cơ quan nhà nước, giúp cơ quan nhà nước phát hiện, chấn chỉnh
và xử lý các vi phạm pháp luật, góp phần làm cho Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Càng công khai, minh bạch các thủ tục giải quyết khiếu nại thì tính tự chịu trách
nhiệm của cá nhân, cơ quan nhà nước càng cao và việc giải quyết khiếu nại càng
khách quan, đúng pháp luật hơn.
- Thứ năm, đảm bảo tính cụ thể, phù hợp, thống nhất và thuận tiện cho
người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại
Khiếu nại là quyền của công dân và việc giải quyết khiếu nại là nghĩa vụ,
trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người đứng đầu cơ quan nhà nước. Tuy nhiên,
để thực thi được thống nhất, phù hợp với thực tiễn thì cần được cụ thể hoá bằng các
văn bản luật, dưới luật, đối với từng cấp, từng ngành, từng lĩnh vực và giữa chúng
phải có sự thống nhất, thuận tiện cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại.
Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính không chỉ là
cách thức để các cơ quan nhà nước giải quyết khiếu nại mà còn là phương thức để
công dân thực hiện quyền khiếu nại của mình nên cần được quy định một cách rõ
ràng, dễ hiểu để mọi cơ quan cơ quan nhà nước, mọi công dân đều có thể hiểu và
thực hiện giống nhau.
Đảng và nhà nước cần tạo mọi điều kiện thuận tiện để người dân tiếp cận,
tìm hiểu, nghiên cứu và đề ra hình thức giáo dục, tuyên truyền để cho công dân biết
và thực hiện theo. Các cấp có thẩm quyền cần tạo mọi điều kiện để công dân thực
hiện các quyền trong quá trình các cơ quan nhà nước giải quyết khiếu nại của họ,
giúp người dân giám sát được các tiến độ cũng như các hoạt động giải quyết khiếu
nại của cơ quan nhà nước, từ đó tránh tình trạng công dân khiếu nại vượt cấp, trùng
lắp, kéo dài.
- Thứ sáu, đảm bảo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do
dân, vì dân; yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước.
66
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Điều đó khẳng định vị trí, vai trò quyền làm chủ của nhân dân đối với
Nhà nước. Quyền làm chủ đó được Hiến pháp ghi nhận và bảo đảm bằng một hệ
thống pháp luật. Pháp luật về khiếu nại là một bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật
nói chung với tư cách là công cụ pháp lý để bảo vệ các giá trị pháp lý hướng về
quyền con người, quyền công dân. Hoàn thiện chính sách pháp luật về trình tự, thủ
tục giải quyết khiếu nại là một yếu tố đảm bảo cho quyền khiếu nại của công dân
được thực hiện một cách đầy đủ và đúng quy định pháp luật.
3.2.2. Một số giải pháp đối với Thành phố Buôn Ma Thuột
Những năm gần đây, việc giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong
lĩnh vực đất đai từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột đã có những chuyển biến
tích cực mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, công tác giải quyết khiếu nại còn nhiều
bất cập và những vấn đề tồn đọng chưa được xử lý một cách triệt để. Vì vậy, với
nhận thức của mình tác giả đề ra một số giải pháp đối với công tác khiếu nại trên
địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột như sau:
Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước thì Tp. Buôn Ma
Thuột cần chú trọng đến việc cải cách thủ tục hành chính nói chung và trong lĩnh
vực khiếu nại hành chính về đất đai nói riêng theo hướng đơn giản hóa về mặt thủ
tục hành chính để tạo sự thuận lợi, đơn giản cho người sử dụng đất. Cần đưa ra
những chính sách pháp luật phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn thành phố
thay vì ban hành những chính sách không mang tính khả thi mà còn để lại những hệ
lụy về mặt pháp lý gây khó khăn cho cơ quan hành chính nhà nước trong công tác
quản lý và giải quyết khiếu nại hành chính.
Nâng cao công tác quản lý nhà nước về khiếu nại và giải quyết khiếu nại để
các cấp chính quyền có nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác
này. Đưa ra nhiều chủ trương, biện pháp tổ chức thực hiện để việc giải quyết khiếu
nại đạt hiệu quả tốt hơn nhằm giảm bớt tình trạng khiếu nại quyết định hành chính
của người dân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột và tạo sự gắn kết, tin tưởng
của người dân đối với cơ quan hành chính nhà nước.
67
Cần bố trí các cán bộ tại bộ phận tiếp công dân là những người có phẩm chất
đạo đức , năng lực chuyên môn, thường xuyên kiểm tra giám sát để đảm bảo công
tác tiếp công dân được thực hiện theo đúng quy trình, phát huy được vai trò, nhiệm
vụ trong công tác tiếp dân. Nghiên cứu tìm ra những phương pháp nhằm tổng hợp,
phân loại, xử lý đơn thư khiếu nại một cách hiệu quả tránh chồng chéo, trùng lặp
nhằm phát huy hiệu quả trong công tác phân loại, xử lý đơn thư khiếu nại.
Đối với thành phố Buôn Ma Thuột là địa phương có nhiều đặc thù về dân cư
và địa lý. Đây là vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số cùng chung sống, trình độ
nhận thức cũng như sự tiếp cận với pháp luật còn hạn chế không chỉ riêng người
dân mà những người làm công tác cán bộ cũng chưa hiểu hết, hiểu đúng các quy
định của pháp luật trong lĩnh vực đất đai dẫn đến tình trạng khiếu nại đang còn
nhiều và quá tải. Vì vậy, cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật để công dân nắm được những quy định của pháp luật, thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ của mình khi thực hiện việc khiếu nại, tố cáo tránh việc khiếu nại
nhiều nơi gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước. Song song với đó là việc
ban hành các văn bản hướng dẫn, công khai thủ tục giải quyết khiếu nại, thẩm
quyền giải quyết khiếu nại để công dân nắm rõ góp phần giảm việc khiếu nại vượt
cấp, không đúng thẩm quyền gây tốn kém cho Nhà nước và nhân dân.
Bồi dưỡng đào tạo về nghiệp vụ và phẩm chấp đạo đức cho cán bộ cấp cơ sở
để từ đó, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại của cấp dưới nhằm giảm áp lực cho
cấp trên cũng như tình trạng khiếu nại vượt cấp. Chú trọng đến vai trò hòa giải,
tuyên truyền của các già làng, trưởng bản ở các thôn buôn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
Tăng cường thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà
nước trong việc chấp hành pháp luật về khiếu nại hành chính đồng thời rà soát, đôn
đốc giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại về thu hồi đất, tập trung ở những địa bàn
phức tạp, có nhiều đơn thư khiếu nại. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc
khiếu nại hành chính còn tồn đọng, kéo dài nhiều năm qua. Cần chủ động giải quyết
68
vụ việc ngay khi mới phát sinh tránh để kéo dài và trở thành điểm nóng về khiếu nại
đất đai trên địa bàn tỉnh.
Cần chỉ đạo và thực hiện xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong giải
quyết khiếu nại hành chính của công dân, chỉ đạo để thực hiện nghiêm việc các cơ
quan giải quyết có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi giải quyết sai, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Tiểu kết chương 3
Việc đưa ra các giải pháp sẽ giúp cho công tác giải quyết khiếu nại nói chung
và giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai trong đó có giải quyết khiếu nại quyết
định hành chính trong lĩnh vực đất đai nói riêng trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột được hoàn thiện, hiệu quả.
Trên cơ sở lý luận và thực trạng tác giả đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm
góp phần giải quyết các khó khăn, bất cập trong công tác giải quyết khiếu nại quyết
định hành chính trong lĩnh vực đất đai từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột. Giải
quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai là một quy trình với sự tham gia của nhiều
cán bộ công chức có thẩm quyền. Để quá trình này diễn ra một cách thông suốt thì
yêu cầu người đứng đầu phải có trách nhiệm và hết sức gương mẫu trong việc thực
hiện đúng vai trò của mình. Bởi nếu người đứng đầu không làm tròn trách nhiệm sẽ
dễ dẫn đến tình trạng các thành viên khác không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng công việc của mình. Vì vậy, người đứng đầu phải có trách nhiệm và chịu trách
nhiệm chính trước cấp ủy Đảng, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước
người khiếu nại.
69
KẾT LUẬN
Khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai là một hiện tượng đang
diễn ra khá phổ biến và nhận được sự quan tâm đặc biệt của các cơ quan hành chính
nhà nước. Bởi lẽ, tình trạng khiếu nại kéo dài và số lượng người dân tham gia ngày
càng đông sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế xã hội và an sinh xã
hội của người dân sinh sống tại địa phương. Nhà nước ta cần đề ra các chính sách
pháp luật khiếu nại và các biện pháp giải quyết khiếu nại hành chính phù hợp để giải
quyết triệt để các vụ việc còn tồn đọng và phức tạp không để phát sinh trở thành
"điểm nóng", gây mất ổn định chính trị và ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội.
Tình hình khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột chủ yếu bắt nguồn từ hệ quả của sự quản lý thiếu hiệu quả của các cơ
quan hành chính nhà nước, sự bất hợp lý và thiếu sự đồng bộ của hệ thống chính
sách, pháp luật đất đai dẫn đến xung đột về lợi ích kinh tế và các quyết định hành
chính bị khiếu nại ngày càng tăng. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu về khiếu nại
hành chính và giải quyết khiếu nại quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai trên
địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột là rất cần thiết, từ đó đề ra những giải pháp,
phương hướng phù hợp giúp Nhà nước ta xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp
luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại một cách có hiệu quả trong thời kỳ xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Để đáp ứng điều kiện kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ thì hệ thống
chính sách pháp luật về khiếu nại cũng phải thường xuyên được bổ sung sửa đổi
nhằm đáp ứng nhu cầu trong công tác quản lý của cơ quan nhà nước. Từ những lý
do đó, việc nghiên cứu nhằm chỉ ra những mặt còn hạn chế, bất cập về pháp luật
khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính để đề xuất các giải pháp phụ hợp và
thiết thực nhất trong pháp luật giải quyết khiếu nại.
Về cơ chế giải quyết khiếu nại nói riêng và pháp luật về khiếu nại nói chung
ở nước ta hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập cần được nghiên cứu đánh giá. Thông
qua việc nghiên cứu, phân tích thực tiễn tình hình giải quyết KNQĐHC trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột từ năm 2016 đến nay năm 2020, tác giả đã mạnh dạn nêu
70
ra những ưu điểm và hạn chế trong việc giải quyết KNQĐHC của các cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
Cơ cấu, tổ chức của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại là một
trong những yếu tố quyết định về hiệu quả, chất lượng của công tác giải quyết khiếu
nại. Bên cạnh đó thì trình độ chuyên môn, năng lực và phẩm chất đạo đức của đội
ngũ của các cán bộ thực hiện công tác thẩm tra, xác minh, giải quyết khiếu nại; sự
quản lý có hiệu quả của các cơ quan công quyền; các tài liệu, chứng cứ chứng minh
cho quyền khiếu nại... cũng rất quan trọng và cần được hoàn thiện để đảm bảo công
tác giải quyết khiếu nại đạt hiệu quả cao nhất.
71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2002), về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện
trong việc khiếu nại, tố cáo hiện nay, Chỉ thị số 09/CT-TW ngày 06/03/2002, Hà
Nội.
2. Bộ Chính trị (2008), về giải quyết khiếu nại, tố cáo, Thông báo số 130/TB-TW
ngày 10/01/2008, Hà Nội.
3. Bộ Chính trị (2014), về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 26/05/2014, Hà Nội.
4. Chính phủ (2012), Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại, Hà Nội.
5. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai, Hà Nội.
6. Chính phủ (2014), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi, Hà Nội.
7. Chính phủ (2014), Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân, Hà Nội.
8. Bùi Xuân Đức (2008), Đổi mới cơ chế giải quyết khiếu nại, khiếu kiện hành
chính ở nước ta hiện nay, Tạp chí Dân chủ và Pháp Luật số 05/2008, Hà Nội.
9. Trần Đinh (2016), Giải quyết KNVTHĐ từ thực tiễn huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình
Định, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội.
10. Lương Thị Thúy Hà (2001), Hoàn thiện pháp luật về giải quyết KN ở Việt Nam
hiện nay, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công, Học viện Hành
chính Quốc gia.
11. Vũ Văn Hưng (2014), Giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thanh tra tỉnh Đắk Lắk,
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công, Học viện Hành chính
Quốc gia.
12. Nguyễn Quang Huy (2015), Giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học
viện Hành chính Quốc gia.
72
13. Lê Duyên Hà (2017), Thực hiện pháp luật về KN hành chính trong lĩnh vực đất đai trên
địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh.
14. Nguyễn Tuấn Khanh (2013), Đảm bảo pháp lý thực hiện quyền KN hành chính
của công dân ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
15. Huỳnh Thị Tuyết Nhung (2009), Giải quyết KN về nhà đất của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý hành chính
công, Học viện Hành chính Quốc gia.
16. Thái Thị Minh Phụng (2013), Giải quyết KN về đất đai của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công, Học viện
Hành chính Quốc gia.
17. Phòng Tài Nguyên và Môi trường Tp. Buôn Ma Thuột, Báo cáo Tổng kết công
tác thanh tra, kiểm tra và tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2016.
18. Phòng Tài Nguyên và Môi trường Tp. Buôn Ma Thuột, Báo cáo Tổng kết công
tác thanh tra, kiểm tra và tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2017.
19. Phòng Tài Nguyên và Môi trường Tp. Buôn Ma Thuột, Báo cáo Tổng kết công
tác thanh tra, kiểm tra và tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2018.
20. Phòng Tài Nguyên và Môi trường Tp. Buôn Ma Thuột, Báo cáo Tổng kết công
tác thanh tra, kiểm tra và tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2019.
21. Phòng Tài Nguyên và Môi trường Tp. Buôn Ma Thuột, Báo cáo Tổng kết công
tác thanh tra, kiểm tra và tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2020.
22. Quốc hội (1992), Hiến pháp 1992, Hà Nội.
23. Quốc hội (2013), Hiến pháp 2013, Hà Nội.
24. Quốc hội (2003), Luật Đất đai 2003, Hà Nội
25. Quốc Hội (2013), Luật Đất đai 2013, Hà Nội.
26. Quốc hội (1998), Luật Khiếu nại, tố cáo 1998, Hà Nội.
27. Quốc hội (2005), Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
năm 2004 và năm 2005, Hà Nội.
28. Quốc hội (2011), Luật Khiếu nại 2011, Hà Nội.
73
29. Quốc hội (2011), Luật Tố cáo 2011, Hà Nội.
30. Quốc hội (2015), Luật Tố tụng Hành chính 2015, Hà Nội.
31. Trần Văn Sơn (2006), Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động
giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay,
Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
32. Phạm Hồng Thái, Đinh Văn Mậu (1996), Giáo trình giải đáp Luật Hành chính
Việt Nam năm 1996, Chương XIX, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
33. Phạm Hồng Thái (Chủ biên)(2003), Tìm hiểu pháp luật về khiếu nại, tố cáo năm
2003, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
34. Phùng Văn Hải (2019), Giải quyết khiếu nại về thu hồi đất từ thực tiến tỉnh Đắk
Lắk”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội.
35. Thanh tra Nhà nước (2004), Hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu kiện hành
chính, Đề tài nghiên cứu khoa học.
36. Lê Minh Tâm (Chủ biên) (2005), Giáo trình lý luận chung về Nhà nước và pháp
luật năm 2005, NXB Tư pháp, Hà Nội.
37. Nguyễn Quốc Tuấn (2005), Việc thụ lý giải quyết KN hành chính – từ lý luận
đến thực tiễn, Tạp chí Thanh tra số 06/2005, Hà Nội.
38. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học năm
2006, Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội.
39. Thanh tra Chính phủ (2009), Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày 15/12/2009
quy định quy trình giải quyết khiếu nại, Hà Nội.
40. Thanh tra Chính phủ (2013), Kế hoạch số 2100/KH-TTCP ngày 19/09/2013 của
Thanh tra Chính phủ về việc tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu
nại, tố cáo phức tạp, tồn động, kéo dài.
41. Thanh tra Chính phủ, Báo cáo tổng kết 04 năm thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố
cáo năm 2014.
42. Nguyễn Như Ý (1999), Đại Từ điển tiếng Việt nam 1999, Nxb Văn hóa Thông tin.
43. Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, Báo cáo tổng kết công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 2016 - 2020, Tp. Buôn Ma Thuột.
74
44. Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, Báo cáo tổng kết 04 năm thi hành
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Tp. Buôn Ma Thuột.
45. Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột (2016), Báo cáo kết quả thực hiện
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
năm 2016, Tp. Buôn Ma Thuột.
46. Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột (2017), Báo cáo kết quả thực hiện
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
năm 2017, Tp. Buôn Ma Thuột.
47. Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột (2018), Báo cáo kết quả thực hiện
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
năm 2018, Tp. Buôn Ma Thuột.
48. Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột (2018), Báo cáo kết quả thực hiện
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
năm 2018, Tp. Buôn Ma Thuột.
49. Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột (2019), Báo cáo kết quả thực hiện
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
năm 2019, Tp. Buôn Ma Thuột.
50. Lê Bình Vọng (2011), Giáo trình tìm hiểu Pháp lệnh KN tố cáo của công dân
năm 2011, Nxb Pháp lý, Hà Nội.
51. Võ Khánh Vinh (Chủ biên)(2005), Quyền con người năm 2005, Nxb Khoa học
xã hội.
52. Viện Ngôn ngữ học (2013), Từ điển tiếng Việt năm 2013, Nxb Từ điển Bách
Khoa.