BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
LÊ DUY PHÚC
NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG GIẢI THUẬT
TỐI ƯU TRỌNG TRƯỜNG GSA ĐỂ TÁI
CẤU TRÚC LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TP.HCM
CÓ XÉT ĐẾN ĐỘ TIN CẬY CUNG CẤP ĐIỆN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kỹ thuật điện
Mã số ngành: 60520202
TP. HCM, tháng 01 năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
LÊ DUY PHÚC
NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG GIẢI THUẬT
TỐI ƯU TRỌNG TRƯỜNG GSA ĐỂ TÁI
CẤU TRÚC LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TP.HCM
CÓ XÉT ĐẾN ĐỘ TIN CẬY CUNG CẤP ĐIỆN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Kỹ thuật điện
Mã số ngành: 60520202
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Trương Việt Anh
TP. HCM, tháng 01 năm 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Trương Việt Anh
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 12 tháng 3 năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
TS. Nguyễn Xuân Hoàng Việt 1 Chủ tịch
TS. Võ Viết Cường 2 Phản biện 1
PGS.TS. Võ Ngọc Điều 3 Phản biện 2
PGS.TS. Phan Thị Thanh Bình 4 Ủy viên
5 TS. Huỳnh Quang Minh Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TS. Nguyễn Xuân Hoàng Việt
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 20 tháng 8 năm 2016
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Lê Duy Phúc Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 16/12/1991 Nơi sinh: TP. HCM
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện MSHV: 1441830019
I- Tên đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng giải thuật tối ưu trọng trường GSA để tái
cấu trúc lưới điện Tp.HCM có xét đến độ tin cậy cung cấp điện
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Tìm hiểu các bài toán tái cấu trúc lưới phân phối và các giải thuật đã được áp
dụng.
- Nghiên cứu về độ tin cậy cung cấp điện, các phương pháp đánh giá và những
yếu tố ảnh hưởng đến độ tin cậy cung cấp điện của lưới điện phân phối.
- Xây dựng hàm mục tiêu và áp dụng giải thuật Gravitational Search
Algorithm – GSA để tìm ra cấu trúc tối ưu cho hệ thống lưới điện phân phối nhằm
giảm chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện cho mỗi hệ thống.
- Kiểm chứng trên một số lưới điện mẫu nhằm đánh giá tính đúng đắn của ý
tưởng đề xuất đồng thời so sánh với kết quả thực tế vận hành nếu đó là một lưới
điện thực tế.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 20/08/2015
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/01/2016
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. Trương Việt Anh
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
PGS. TS. Trương Việt Anh PGS. TS. Nguyễn Thanh Phương
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Lê Duy Phúc
ii
LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến thầy PGS. TS. Trương Việt Anh,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn quý Thầy Cô trong khoa Điện – Điện Tử của Trường Đại Học Công
Nghệ TP.HCM, những người thầy đầy nhiệt huyết, thiện cảm đã truyền đạt những kiến
thức chuyên môn, những bài học cũng như những kinh nghiệm quý báu giúp tôi tự tin
từng bước đi vào thực hiện đề tài luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cha mẹ và người thân đã luôn ở bên tôi,
động viên tôi rất nhiều để tôi hoàn thành khóa học này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 01 năm 2016
Tác giả Luận văn Lê Duy Phúc
iii
TÓM TẮT
Luận văn này trình bày về lý thuyết và cách thức áp dụng giải thuật tối ưu trọng
trường GSA để giải bài toán tái cấu trúc lưới điện phân phối nhằm giảm thiểu chi phí
vận hành và chi phí đền bù cho khách hàng do ngừng cung cấp điện, nâng cao độ tin
cậy cung cấp điện cho lưới điện Tp. HCM. Nội dung chính trong luận văn này là xây
dựng mô hình hóa để tìm ra cấu trúc có chi phí vận hành và chi phí đền bù do ngừng
cung cấp điện là bé nhất. Từ đó áp dụng vào lưới điện thực tế dựa trên các số liệu đầu
vào và kết quả của việc áp dụng giải thuật sẽ cho thấy sau khi tái cấu trúc lưới thì chi
phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện là nhỏ nhất và đảm bảo được sự cung cấp
điện cho khách hàng. Điều này cho thấy tính đúng đắn, hiệu quả từ việc xác định mục
tiêu và giải thuật đề ra.
iv
ABSTRACT
Nowadays, electricity is indispensable for living, commercial, production. The
development of electricity has experienced through many stages. A lot of scientists and
experts are trying their best to find the best solution to operate electrical network
effectively. Many algorithms, solutions had shown their property and effectiveness on
reducing the outage time, loss power,… This thesis introduced about the theory and the
application of Gravitational Search Algorithm (GSA) on solving problems of
distribution network. The result of this thesis will show a new configuration of
distribution network that can help to minimize the cost of operational and the cost of
damage caused by outages. The major content of this thesis is building the model to
find the find the best reconfiguration structure of HCMC distribution network that
minimizes the cost of operation and the compensation for the customers caused by
outages. Then applying the algorithm and the model for solving problems on HCMC
area based on the input parameter. After that, the results will show the reliability
construction that can be operated to minimize the loss power and guarantee the
electrical supply to the customers. This shows the effectiveness and rightness of the
proposed objectives and algorithm.
v
MỤC LỤC
Lời cam đoan ......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................ ii
Tóm tắt ................................................................................................................................. iii
Abstract ................................................................................................................................ iv
Mục lục .................................................................................................................................. v
Danh sách các chữ viết tắt ................................................................................................. viii
Danh sách các bảng .............................................................................................................. x
Danh sách các hình .............................................................................................................. xi
Chương 1 GIỚI THIỆU LUẬN VĂN ................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.1.1 Đối với các công ty Điện lực .......................................................................... 2
1.1.2 Đối với khách hàng sử dụng điện ................................................................... 2
1.1.3 Về mặt kinh tế trong ngành điện .................................................................... 2
1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn .............................................................................. 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................................................. 4
1.4 Hướng giải quyết vấn đề ................................................................................................ 4
1.5 Giá trị thực tiễn của luận văn ......................................................................................... 4
1.6 Bố cục của luận văn ....................................................................................................... 5
Chương 2 TỔNG QUAN VỀ LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TPHCM................................. 6
2.1 Hệ thống điện.................................................................................................................. 6
2.2 Đặc điểm của lưới điện phân phối TPHCM ............................................................... 33
2.3 Những lý do phải vận hành hình tia ở lưới điện phân phối ....................................... 35
2.4 Các bài toán tái cấu trúc lưới điện phân phối nhìn ở khía cạnh vận hành ................ 36
2.5 Các nghiên cứu khoa học về bài toán tối ưu cấu trúc lưới điện phân phối ............... 37
2.5.1 Giới thiệu ....................................................................................................... 37
2.5.2 Giải thuật của Merlin và Back – kỹ thuật vòng kín .................................... 40
2.5.3 Giải thuật của Civanlar và các cộng sự - kỹ thuật đổi nhánh ..................... 41
2.5.4 Thuật toán di truyền – Genetic Algorithm (GA) ......................................... 43
2.5.5 Giải thuật đàn kiến – Ant colony search (ACS) .......................................... 46
2.5.6 Mạng thần kinh nhân tạo – Aritificial Neutral Network (ANN) ................ 48
vi
2.5.7 Thuật toán bầy đàn – Practicle Swarm Optimization (PSO) ...................... 48
2.5.8 Thuật toán tìm kiếm Tabu – Tabu Search (TS) ........................................... 49
2.5.9 Thuật toán mô phỏng luyện kim – Simulated Annealing (SA) .................. 51
2.6 Đánh giá độ tin cậy cung cấp điện của lưới điện phân phối ...................................... 52
2.6.1 Các nghiên cứu khoa học .............................................................................. 54
2.6.1.1 Phương pháp cây sự cố - Graph Tree ................................................. 54
2.6.1.2 Mô hình hóa dựa trên tỷ lệ sự cố và thời gian sửa chữa .................... 57
2.6.1.3 Mô hình hóa cải tiến của Karin Alvehag và Lennart Soder .............. 58
2.6.2 Các chỉ tiêu tính toán độ tin cậy trong lưới điện phân phối ........................ 60
Chương 3 THUẬT TOÁN ĐỀ NGHỊ VÀ KIỂM TRA THỰC TẾ TRÊN LƯỚI ĐIỆN
PHÂN PHỐI THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐIỆN LỰC THỦ THIÊM .......... 63
3.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................... 63
3.2 Xây dựng hàm mục tiêu ............................................................................................... 64
3.2.1 Bài toán tái cấu trúc lưới cực tiểu chi phí vận hành .................................... 64
3.2.2 Bài toán tái cấu trúc lưới điện giảm chi phí ngừng cung cấp điện ............. 66
3.2.2.1 Xét lưới điện đơn giản có một nguồn ................................................. 66
3.2.2.2 Xét mạng điện kín vận hành hở .......................................................... 67
3.2.2.3 Tính toán chi phí ngừng cung cấp điện .............................................. 68
3.2.3 Hàm mục tiêu của bài toán cực tiểu chi phí vận hành và chi phí ngừng
cung cấp điện ...................................................................................................................... 65
3.2.3.1 Xây dựng thuật toán tính chi phí vận hành trong một ngày .............. 69
3.2.3.2 Xây dựng thuật toán tính cực tiểu chi phí ngừng cung cấp điện ....... 70
3.3 Giải thuật tối ưu trọng trường – Gravitational Search Algorithm (GSA) ................. 72
3.3.1 Khái niệm về thuật toán trọng trường GSA ................................................ 72
3.3.2 Lưu đồ thuật toán GSA ................................................................................. 75
3.4 Tái cấu trúc lưới điện phân phối cực tiểu chi phí vận hành và chi phí ngừng điện sử
dụng thuật toán GSA .......................................................................................................... 82
3.5 Ví dụ kiểm tra giải thuật .............................................................................................. 84
3.5.1 Mạng điện 1 nguồn 33 nút ............................................................................ 85
3.5.2 Kiểm tra thực tế trên lưới điện phân phối của Điện lực Thủ Thiêm .......... 94
Chương 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................................... 105
vii
4.1 Kết luận ....................................................................................................................... 105
4.2 Những hạn chế và đề xuất phát triển của đề tài ........................................................ 107
4.2.1 Những hạn chế............................................................................................. 107
4.2.2 Đề xuất hướng phát triển của đề tài ........................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 109
viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FCO : Fuse cut out
LBFCO : Load break fuse cut out
: Load break switch LBS
: Line Tension Disconnecting Switch LTD
: Institute of Electrical and Electronic Enginneers. IEEE
EEI : Edison Electric Institute
EPRI : Electric power reasearch Institute
CEA : Canadian Electric Association
GA : Genetic Algorithm
ACS : Ant colony search
ANN : Aritificial Neutral Network
PSO : Practicle Swarm Optimization
TS : Tabu Search
SA : Simulated Annealing
SAIFI : System Average Interuption Frequency Index
SAIDI : System Average Interuption Duration Index
CAIFI : Customer Average Interuption Frequency Index
CAIDI : Customer Average Interuption Duration Index
CTAIDI : Customer Total Average Interruption Duration Index
ASAI : Customer Service Availability Index
ENS : Energy Not Supplied
AENS : Average Energy Not Supplied
ACCI : Averaga Customer Cutarilment Index
ASIFI : Average System Interruption Frequency Index
ASIDI : Average System Interruption Duration Index
MAIFI : Momentary Average Interruption Frequency Index
DMS
: Distribution Management System
EMS
: Energy Management System
GSA
: Gravitational Search Algorithm
CEMIn : Customers Experiencing Multiple Interruptions
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hệ số phụ tải tại các nút phụ tải trong một ngày ...................................... 85
Bảng 3.2: So sánh kết quả trước và sau khi tái cấu trúc lưới điện ............................ 94
Bảng 3.3: Thông số lưới điện 2 tuyến Phước Lai và Ông Nhiêu .............................. 97
Bảng 3.4: Thời gian ngừng cung cấp điện trên các tuyến dây vào mùa khô ............ 99
Bảng 3.5: Cường độ sự cố trên các tuyến dây vào mùa mưa .................................. 100
Bảng 3.6: Bảng so sánh chi phí vận hành sau khi thực hiện tái cấu trúc lưới điện cho
từng vị trí khóa mở trong mùa nắng. (C0 = C1 = 2.200 VNĐ) .............................. 102
Bảng 3.7: Bảng so sánh chi phí vận hành sau khi thực hiện tái cấu trúc lưới điện cho
từng vị trí khóa mở trong mùa nắng. (C0 = 2.200 VNĐ, C1 = 6.600 VNĐ) .......... 102
Bảng 3.8: Bảng so sánh chi phí vận hành sau khi thực hiện tái cấu trúc lưới điện cho
từng vị trí khóa mở trong mùa mưa. (C0 = C1 = 2.200 VNĐ) ............................... 103
Bảng 3.9: Bảng so sánh chi phí vận hành sau khi thực hiện tái cấu trúc lưới điện cho
từng vị trí khóa mở trong mùa nắng. (C0 = 2.200 VNĐ, C1 = 6.600 VNĐ) .......... 104
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1 : Vị trí và vai trò của lưới điện phân phối .................................................... 7
Hình 2.2 : Sơ đồ lưới điện TPHCM năm 2015 ........................................................... 8
Hình 2.3 : Sơ đồ lưới điện trung thế của Điện lực An Phú Đông ............................... 9
Hình 2.4: Sơ đồ lưới điện mạch vòng có 3 nguồn vận hành hở ................................ 35
Hình 2.5: Giải thuật của MerLin và Back đã được Shirmohammadi chỉnh sửa ....... 41
Hình 2.6: Lưu đồ giải thuật của Civanlar và các cộng sự ......................................... 43
Hình 2.7: Sơ đồ chung của phương pháp bầy đàn PSO ............................................ 49
Hình 2.8: Cấu trúc điển hình của việc phân tích độ tin cậy của lưới điện ................ 53
Hình 2.9: Mô hình phân chia lưới phân phối L ......................................................... 55
Hình 2.10: Mô hình hai trạng thái của thiết bị .......................................................... 57
Hình 2.11: Mô hình theo gió và sét ........................................................................... 59
Hình 3.1: Sơ đồ đơn tuyến một phát tuyến ............................................................... 64
Hình 3.2: Đồ thị phụ tải lưới điện của một ngày trong mùa ..................................... 66
Hình 3.3: Sơ đồ mạng một nguồn hai phụ tải ........................................................... 66
Hình 3.4: Sơ đồ mạng điện hai nguồn ....................................................................... 67
Hình 3.5: Lưu đồ tính chi phí vận hành trong một mùa. ........................................... 70
Hình 3.6: Lưu đồ thuật toán tính chi phí ngừng điện cho mỗi cấu trúc lưới ............ 72
Hình 3.7: Các vật thể tương tác với nhau.................................................................. 73
Hình 3.8: Lưu đồ thuật toán GSA ............................................................................. 75
Hình 3.9: Độ hội tụ của bài toán cực tiểu hàm số bậc 4 sử dụng GSA ..................... 82
Hình 3.10: Tái cấu trúc lưới điện giảm chi phí vận hành và chi phí ngừng điện. .... 83
Hình 3.11: Mạng điện 1 nguồn 33 nút ...................................................................... 87
Hình 3.12: Độ hội tụ của hàm chi phí vận hành theo ∆A là bé nhất ......................... 88
Hình 3.13: Cấu hình lưới điện sau khi tái cấu trúc theo trường hợp 1...................... 89
Hình 3.14: Độ hội tụ của hàm mục tiêu bài toán trong trường hợp 2 ....................... 90
Hình 3.15: Cấu hình lưới điện sau khi tái cấu trúc theo trường hợp 2...................... 91
Hình 3.16: Độ hội tụ của hàm mục tiêu bài toán trong trường hợp 3 ....................... 92
Hình 3.17: Cấu hình lưới điện sau khi tái cấu trúc theo trường hợp 3...................... 93
Hình 3.18: Sơ đồ khối của lưới điện của 2 tuyến Phước Lai và Ông Nhiêu thuộc
Điện lực Thủ Thiêm quản lý ..................................................................................... 96
xi
Hình 3.19: Mô hình hóa lưới điện 2 tuyến Phước Lai và Ông Nhiêu thuộc Điện lực
Thủ Thiêm quản lý .................................................................................................... 97
Hình 3.20: Đồ thị hệ số phụ tải của 02 tuyến Phước Lai và Ông Nhiêu theo giờ của
08 khu vực phụ tải trong mùa khô .......................................................................... 100
Hình 3.21: Đồ thị hệ số phụ tải của 02 tuyến Phước Lai và Ông Nhiêu theo giờ của
08 khu vực phụ tải trong mùa mưa ......................................................................... 101
1
Chương 1
GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
1.1 Đặt vấn đề
Điện năng là một dạng hàng hóa đặc biệt và giữ vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội, an ninh chính trị của một quốc gia. Điện
được sản xuất ra từ những nhà máy phát điện, sau đó được truyền tải đến những nơi có
nhu cầu sử dụng điện và được phân phối cho các công ty Điện lực trước khi đến khách
hàng. Mục đích hàng đầu của ngành điện là đảm bảo cung cấp điện cũng như chất
lượng điện năng đến khách hàng luôn là tốt nhất với giá bán là rẻ nhất. Đây là điều
kiện cần tiên quyết có ý nghĩa quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
các công ty Điện lực Việt Nam khi tiến hành thị trường hóa ngành điện bắt đầu vào
năm 2016 đối với thị trường bán buôn và năm 2021 đối với thị trường bán lẻ. Ở các
nước trên thế giới, với sự tiến bộ về khoa học và kỹ thuật của họ, các nhà khoa học
luôn không ngừng tìm kiếm và nghiên cứu để đưa ra các giải pháp đảm bảo cung cấp
điện và chất lượng điện năng như tìm kiếm nguồn năng lượng mới (renewable energy),
hệ thống SCADA/EMS/DMS, những thuật toán tái cấu hình lưới để xây dựng một lưới
điện vận hành thông minh và có độ ổn định cao.
Với đặc thù của lưới điện phân phối của Việt Nam, bài toán tái cấu trúc lưới điện
được đề xuất phục vụ công tác vận hành nhằm đi tìm một cấu trúc tối ưu cho lưới điện
ứng với từng mục tiêu riêng lẻ hay nhiều mục tiêu khác nhau. Mục tiêu của bài toán
đim tìm cấu trúc tối ưu của lưới điện phân phối là giảm chi phí vận hành và giảm chi
phí ngừng cung cấp điện đến khách hàng.
Luận văn này tiếp cận cách thức xây dụng thuật toán tính chi phí ngừng cung cấp
điện cho mỗi cấu trúc lưới điện, từ đó áp dụng vào bài toán tái cấu trúc lưới điện phân
phối để cực tiểu chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện là thấp nhất sử dụng
giải thuật tối ưu trọng trường Gravitational Search Algorithm – GSA. Kết quả được
2
khảo sát trên nhiều lưới điện từ đơn giản đến phức tạp và được vận hành ở nhiều
trường hợp khác nhau.
Việc giảm chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện trong lưới điện phân
phối sẽ mang lại nhiều lợi ích như sau:
1.1.1 Đối với các công ty Điện lực
- Giảm giá thành điện năng do giảm được chi phí bồi thường thiệt hại cho khách
hàng khi ngừng cung cấp điện.
- Tăng lợi nhuận cho các công ty Điện lực do tăng lượng điện năng cung cấp cho
khách hàng.
- Tạo ra khả năng cạnh tranh cao cho các công ty Điện lực trong thị trường điện
đang ngày được thương mại hóa.
- Ngoài ra, tái cấu trúc lưới điện phân phối có xét đến độ tin cậy cung cấp điện sẽ
giảm được tổn hao công suất trên đường dây và giảm được chi phí vận hành.
1.1.2 Đối với khách hàng sử dụng điện
- Giảm được chi phí sản xuất, thiệt hại do ngừng cung cấp điện.
- Đảm bảo được kế hoạch sản xuất, sinh hoạt và giải trí trong đời sống con người.
Đặc biệt là có thể tránh được những ảnh hưởng của việc mất điện những phụ tải quan
trọng như bệnh viện, sân bay, …
1.1.3 Đối với mặt kinh tế trong ngành điện
- Tạo ra một thị trường điện cạnh tranh lành mạnh.
- Thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
Tuy nhiên việc cực tiểu chi phí ngừng cung cấp điện hay đánh giá độ tin cậy và
cấu trúc lại lưới điện phân phối là một việc làm khó khăn, phức tạp và có độ chính xác
không cao vì những lý do sau:
- Độ tin cậy của từng phần tử trong lưới điện là một hàm rời rạc và phân bố theo
thời gian.
3
- Độ tin cậy của các phần tử trong lưới điện phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên,
vị trí địa lý, khí hậu của khu vực mà lưới điện phân phối đi qua.
- Các số liệu phục vụ cho việc đánh giá độ tin cậy cung cấp điện của lưới điện
phân phối là rất nhiều và được thu nhập lại bằng phương pháp thống kê.
Đối với lưới điện Việt Nam hiện nay thì việc đánh giá độ tin cậy của lưới điện
gặp nhiều khó khăn như sau:
- Thiết bị điện đã quá lạc hậu và đang trong quá trình thay mới dần.
- Việc thu thập các số liệu trong quá trình vận hành chưa được chú trọng và lưu
giữ cẩn thận.
- Các hệ thống giám sát và điều khiển từ xa theo thời gian thực chưa được phát
triển rộng rãi đến lưới điện phân phối.
- Bên cạnh đó, những chỉ tiêu được ban hành từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam
nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện rất gắt gao, đòi hỏi lưới điện phải có một cấu
trúc vận hành ổn định và đáng tin cậy.
1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
Mục tiêu của Luận Văn là tìm ra một giải thuật phù hợp, cho kết quả đáng tin cậy
trong việc tái cấu trúc điện phân phối có xét đến độ tin cậy cung cấp điện. Luận văn
này giúp chúng ta giải quyết các vấn đề sau:
- Tìm hiểu các bài toán tái cấu trúc lưới phân phối và các giải thuật đã được áp
dụng.
- Nghiên cứu về độ tin cậy cung cấp điện, các phương pháp đánh giá và những
yếu tố ảnh hưởng đến độ tin cậy cung cấp điện của lưới điện phân phối.
- Xây dựng hàm mục tiêu và áp dụng giải thuật Gravitational Search Algorithm –
GSA để tìm ra cấu trúc tối ưu cho hệ thống lưới điện phân phối nhằm giảm chi phí vận
hành và chi phí ngừng cung cấp điện cho mỗi hệ thống.
4
- Kiểm chứng trên một số lưới điện mẫu nhằm đánh giá tính đúng đắn của ý
tưởng đề xuất đồng thời so sánh với kết quả thực tế vận hành nếu đó là một lưới điện
thực tế.
1.3 Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn tập trung giải quyết bài toán tái cấu trúc lưới
điện phân phối với mục đích cực tiểu chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện
cho hệ thống.
Với cơ sở lý thuyết là xây dựng thuật toán tính chi phí vận hành và chi phí ngừng
cung cấp điện cho mỗi cấu trúc lưới và áp dụng thuật toán Gravitational Search
Algorithm vào trong hệ thống lưới điện hai nguồn, ba nguồn và một nguồn.
1.4 Hướng giải quyết vấn đề
- Phân tích tổng hợp tài liệu liên quan đến bài toán tái cấu trúc lưới điện.
- Cơ sở liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Sử dụng các phương pháp tính toán học để xây dựng hàm mục tiêu giảm chi phí
vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện cho hệ thống.
- Sử dụng giải thuật Gravitational Search Algorithm – GSA để tìm cấu trúc tối ưu
cực tiểu chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện cho lưới điện phân phối.
- Sử dụng phần mềm Matlab để tính toán, kiểm tra lưới điện.
1.5 Giá trị thực tiễn của luận văn
- Xây dựng giải thuật tái cấu trúc lưới điện phân phối giảm chi phí vận hành và
chi phí ngừng cung cấp điện được chứng minh bằng lý thuyết lẫn kết quả mô hình tính
toán cho thấy một lưới điện có cấu trúc lưới điện đúng sẽ đưa ra cấu hình lưới điện là
tối ưu nhất có cực tiểu chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện.
- Luận văn góp phần vào các nghiên cứu liên quan đến các bài toán tái cấu trúc
lưới điện phân phối.
- Làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và vận hành lưới điện phân
phối.
5
1.6 Bố cục của luận văn
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TPHCM
CHƯƠNG 3: THUẬT TOÁN ĐỀ NGHỊ VÀ KIỂM TRA THỰC TẾ TRÊN
LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA
ĐIỆN LỰC THỦ THIÊM
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
6
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TPHCM
2.1 Hệ thống điện
Hệ thống điện phân phối là hệ thống bao gồm lưới điện phân phối lấy nguồn từ
các trạm trung gian 110/15/22 kV và các nhà máy điện đấu nối vào lưới điện phân phối
làm nhiệm vụ sản xuất, truyền tải và phân bố điện năng.
Hệ thống điện không ngừng phát triển theo thời gian và phụ thuộc vào nhu cầu
ngày càng tăng của phụ tải. Tùy thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu mà hệ thống điện được
chia thành 2 khía cạnh độc lập nhau:
- Về mặt quản lý và vận hành, hệ thống điện được phân bố thành:
+ Các nhà máy phát điện: bao gồm các nhà máy thủy điện, nhiệt điện, địa nhiệt,
tua bin quay nhờ sức gió, dòng thủy triều,… Các nhà máy điện do các công ty phát dẫn
điện quản lý và vận hành.
+ Lưới điện truyền tải là phần lưới điện bao gồm các đường dây và trạm biến áp
có cấp điện áp từ cấp điện áp 110kV trở lên làm nhiệm vụ nhận công suất từ các nhà
máy điện phát lên và truyền tải điện đi xa. Lưới truyền tải điện do công ty truyền tải
điện phối hợp cùng các điều độ miền quản lý và vận hành.
+ Lưới điện phân phối là lưới điện bao gồm các đường dây và trạm biến áp có cấp
điện áp từ 35kV trở xuống làm nhiệm vụ phân bố công suất đến từng phụ tải. Lưới điện
phân phối do các công ty Điện lực phân phối phối hợp cùng các điều độ lưới phân phối
quản lý và vận hành.
- Về mặt nghiên cứu, tính toán thì hệ thống điện được phân thành:
+ Lưới truyền tải siêu cao áp (500kV)
+ Lưới truyền tải (110, 220, 330 kV)
+ Lưới khu vực (110, 220 kV)
+ Lưới phân phối trung áp (6, 10, 15, 22, 35 kV)
7
+ Lưới phân phối hạ áp (0.4 kV và 0.22 kV)
Sơ đồ một hệ thống điện được thể hiện như sau:
Hình 2.1 : Vị trí và vai trò của lưới điện phân phối
Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống điện mô tả vị trí và nhiệm vụ của lưới điện phân phối
trong hệ thống điện từ khâu phát điện đến trạm biến áp tăng áp để đưa vào lưới điện
truyền tải trước khi đến các trạm biến áp trung gian và phân phối điện đến khách hàng.
Thành phố Hồ Chí Minh nhận điện từ nguồn điện của nhà máy thủy điện Thác
Mơ, Trị An, Đa Nhim, cụm Nhiệt Điện Phú Mỹ và hệ thống 500kV Bắc–Nam thông
8
qua máy biến thế 500/220kV Phú Lâm và Nhà Bè, ngoài ra còn có GasTurbin Thủ Đức
bổ sung thêm công suất cho hệ thống điện Thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay TPHCM hiện được cung cấp nguồn bởi các trạm nguồn 220/110kV bao
gồm: trạm Cát Lái (1x250MVA), Hóc Môn(3x250MVA), trạm Nhà Bè(2x250MVA),
trạm Phú Lâm (3x250MVA), trạm Tao Đàn 220/110KV(2x250MVA), trạm Thủ Đức
220/110KV(3x250MVA) và trạm Vĩnh Lộc 220/110KV(1x250MVA). Lưới truyền tải
do Tổng Công ty Điện lực TP.HCM bao gồm 0,51 km cáp ngầm 220kV, 575,34 km
đường dây 110kV và 32,71 km cáp ngầm 110kV cung cấp cho 40 trạm trung gian
110kV với tổng dung lượng máy biến thế lắp đặt là 4.516 MVA. Lưới điện phân phối
trên địa bàn TP.HCM bao gồm 5.737,987 km đường dây trung thế, 10.597,819 km
đường dây hạ thế, 23.834 trạm biến thế phân phối với tổng dung lượng là 9.520 MVA
cung cấp cho 1.945.380 khách hàng.
Hình 2.2 : Sơ đồ lưới điện TPHCM năm 2015
9
Hình 2.3 : Sơ đồ lưới điện trung thế của Điện lực An Phú Đông
- Trạm Phú Lâm:
+ Biến đổi điện thế 500/220 kV để truyền tải cho các trạm nút như Hóc Môn, Nhà
Bè, Cai Lậy và chính nó.
+ Biến đổi điện thế 220/110 kV để truyền tải cho các trạm trung gian 110/15 kV .
+ Biến đổi điện thế 110/15 kV để phân phối cho các Điện Lực khu vực.
+ Nguồn cung cấp: Trạm Phú Lâm lấy điện chủ yếu từ “Đường dây 500 kV“. Bên
cạnh đó, nguồn đổ ngược từ Nam ra Bắc hay khi có sự cố trên “Đường dây 500 kV“ nó
có thể lấy điện từ NMĐ Trị An–Hóc Môn–Phú Lâm hay NMĐ Phú Mỹ 1,2–Nhà Bè–
Phú Lâm..
+ Máy Biến Thế (MBT):
1T – 3x150 MVA – 500/225/35 kV
2T – 3x150 MVA – 500/225/35 kV
3T – 250 MVA – 225 8x1.25%/121/23 kV
4T – 250 MVA – 225 8x1.25%/121/23 kV
7T – 250 MVA – 225 8x1.25%/121/23 kV
10
5T – 40 MVA – 115 9x1,78%/15,75/11 kV
6T – 63 MVA – 115 9x1,78%/15,75/11 kV
9T – 20 MVA
10T – 63 MVA
+ Tụ Bù: Trạm Phú Lâm có hai giàn tụ bù 50 MVAr cấp điện thế 35 kV dùng để
bù phần công suất phản kháng trên đường dây 500kV.
- Trạm Hóc Môn:
+ Biến đổi điện thế 220/110 kV để phân phối cho các trạm trung gian 110/15 kV.
+ Biến đổi điện thế 110/15 kV để phân phối cho các Điện Lực khu vực.
+ Nguồn cung cấp: Trạm Hóc Môn lấy điện chủ yếu từ NMĐ Trị An và “ Đường
dây 500 kV “–Phú Lâm–Hóc Môn, liên kết với trạm Thủ Đức qua đường dây 220KV
Thủ Đức – Hóc Môn.
+ Máy Biến Thế (MBT):
1T – 250 MVA – 230/121 5x2%/10,5 kV
2T – 250 MVA – 230/121 5x2%/10,5 kV
5T – 63 MVA – 1159x1,78%/23-15,75/11 kV
6T – 63 MVA – 115 9x1,78%/23-15,75/11 kV
8T – 63 MVA – 115 9x1,78%/23-15,75/11 kV
9T – 250MVA – 230/121 5x2%/10,5 kV
+ Tụ Bù: Trạm Hóc Môn chỉ có 1 giàn tụ bù 50MVAr cấp điện thế 110 kV
+ Các phát tuyến 220 kV thuộc lưới điện TPHCM: Thanh cái TC29 & TC21 &
TC22
Hóc Môn 1 – Trị An 272
Hóc Môn 2 – Trị An 273
Hóc Môn – Phú Lâm 1 271
Hóc Môn – Phú Lâm 2 276
11
Hóc Môn – Thủ Đức 274
+ Các phát tuyến 110 kV thuộc lưới điện TPHCM: Thanh cái TC19 & TC 11 &
TC12
Hóc Môn – Bến Cát 176
Hóc Môn – Phú Lâm 172
Hóc Môn – Bà Quẹo – Lưu Động 1 173
Hóc Môn – Hoả Xa 1 175
Hóc Môn – Hoả Xa 2 174
Hóc Môn - Củ Chi – Phú Hoà Đông 171
Hóc Môn – Gò Vấp 1 177
Hóc Môn – Gò Vấp 2 178
+ Các phát tuyến 15 kV thuộc lưới điện TPHCM:
Hóc Môn – Nhị Xuân 871
Hóc Môn – Đông Thạnh 872
Hóc Môn – Bà Điểm 873
Hóc Môn – Thạnh Lộc 874
Hóc Môn – Tân Hiệp 886
Hóc Môn – An Hội 875
Hóc Môn – Quang Trung 882
Hóc Môn – KCN Tân Thới Hiệp 884
Hóc Môn – Cầu Dừa 890
Hóc Môn – Phần mềm Quang Trung 1 888
Hóc Môn – Phần mềm Quang Trung 2 883
- Trạm Nhà Bè:
+ Biến đổi điện thế 220/110 kV để phân phối cho các trạm trung gian 110/15 kV.
+ Biến đổi điện thế 110/22-15 kV để phân phối cho các Điện Lực khu vực.
12
+ Nguồn cung cấp: Trạm Nhà Bè lấy điện chủ yếu từ NMĐ Phú Mỹ 1, 2 (220 kV)
và NMĐ Hiệp Phước (110 kV). Bên cạnh đó khi gặp sự cố nó có thể lấy điện từ
“Đường dây 500 kV“ – Phú Lâm – Nhà Bè.
+ Máy Biến Thế (MBT):
1T – 250 MVA – 225 8x1,25/115/23 kV
2T – 250 MVA – 225 8x1,25/115/23 kV
4T – 40 MVA – 115 9x1,78%/23 2x2,5%/15,75/6.6 kV
5T – 40 MVA – 115 9x1,78%/23 2x2,5%/15,75/6.6 kV
- Trạm Thủ Đức:
+ Biến đổi điện thế 220/110kV để phân phối cho các trạm trung gian 110/15kV.
+ Biến đổi điện thế 110/22-15 kV để phân phối cho các Điện Lực khu vực.
+ Nguồn cung cấp: Trạm Sài Gòn lấy điện chủ yếu từ trạm Long Bình (220 kV)
và trạm Hóc Môn (220 kV). Các nguồn dự phòng là các NMĐ hơi nước Thủ Đức S1,
S2, S3 và các NMĐ GasTurbine GT1, GT2, GT3, GT4, GT5
+ Máy Biến Thế (MBT):
AT1 – 250 MVA – 2258x1.25%/115/232x2.5% kV – ALSTOM
AT2 – 250 MVA – 2258x1.25%/115/232x2.5% kV – ABB
AT3 – 250 MVA – 2258x1.25%/115/232x2.5% kV – ALSTOM
1T – 63 MVA – (115 9x1,25)/23/15,75/11 kV
2T – 63 MVA – (115 9x1,25)/23/15,75/11 kV
+ Máy Bù và Tụ Bù: Trạm Thủ Đức có 2 máy bù đồng bộ -9 ÷ +18 kVAr cấp
điện áp 15kV và giàn tụ bù 50MVAr có công suất 4x10VAr.
- Trạm Cát Lái:
+ Biến đổi điện thế 220/110kV để phân phối cho các trạm trung gian 110/15kV.
+ Biến đổi điện thế 100/22-15 kV để phân phối cho các Điện Lực khu vực.
13
+ Nguồn cung cấp: Lấy điện chủ yếu từ trạm Thủ Đức (220 kV) và NMĐ Phú Mỹ
1, 2 (220 kV)
+ Máy Biến Thế (MBT):
AT1 – 250 MVA – 225 8x1,25/115/23 kV
AT2 – 250 MVA – 225 8x1,25/115/23 kV
5T – 63 MVA – 115 9x1,78%/23/15,75/11 kV
- Trạm Tao Đàn:
+ Biến đổi điện thế 220/110kV để phân phối cho các trạm trung gian 110/15kV.
+ Biến đổi điện thế 100/22-15 kV để phân phối cho các Điện Lực khu vực.
+ Nguồn cung cấp: Lấy điện chủ yếu từ trạm Nhà Bè(220 kV)
+ Máy Biến Thế (MBT):
AT1 – 250 MVA – 225 8x1,25/115/23 2x2.5 kV
AT2 – 250 MVA – 225 8x1,25/115/23 2x2.5 kV
3T – 63 MVA – 115 9x1,78%/23 2x2.5/15,75 kV
4T – 63 MVA – 115 9x1,78%/23 2x2.5/15,75 kV
- Trạm Vĩnh Lộc:
+ Biến đổi điện thế 220/110kV để phân phối cho các trạm trung gian 110/15kV.
+ Biến đổi điện thế 100/22-15 kV để phân phối cho các Điện Lực khu vực.
+ Nguồn cung cấp: Lấy điện chủ yếu từ trạm Phú Lâm (220 kV) Và trạm Hóc
Môn
+ Máy Biến Thế (MBT):
AT3 – 250 MVA – 225 8x1,25/121/10.5 kV
1T – 63 MVA – 115 9x1,78%/15.75/11 kV
2T – 63 MVA – 115 9x1,78%/15.75/11 kV
- Lưới truyền tải 110 kV cung cấp cho khu vực TP.HCM thông qua các trạm
trung gian như sau:
14
- Trạm An Khánh:
+ Công suất: T1 40 MVA, T2 63 MVA
+ Gồm có các phát tuyến thuộc Điện Lực Thủ Thiêm quản lý:
Tuyến An Lợi Đông 873AK
Tuyến Ông Tranh 875AK
Tuyến Thảo Điền 877AK
Tuyến Rạch Chiếc 879AK
Tuyến Bình Trưng 876AK
Tuyến Thủ Thiêm 878AK
- Trạm An Nghĩa :
Công suất: T2 16 MVA 115 9x1.78%/23-15.7)/11 kV
Gồm 2 phát tuyến cung cấp cho địa bàn huyện Cần Giờ thuộc quản lý của Điện
Lực Duyên Hải :
Tuyến Cần Thạnh 872AN
Tuyến Bình Khánh 874AN
- Trạm Bà Quẹo:
Công suất: 1T 63 MVA 115 9x1.78%/15.75/11 kV, 2T 63 MVA 115
9x1.78%/15.75/11 kV, 3T 40 MVA 115 9x1.78%/15.75/6.6 kV
Bao gồm các phát tuyến 15 kV cung cấp điện cho quận Tân Bình, quận Tân Phú
do Điện Lực Tân Bình và Tân Phú quản lý cụ thể như sau:
Tuyến Độc Lập 881BQ
Tuyến Gò Dầu 879BQ
Tuyến Tân Kỳ 877BQ
Tuyến Phú Thọ Hòa 875BQ
Tuyến Mỹ Châu 871BQ
Tuyến Âu Cơ 872BQ
Tuyến Âu Cơ 2 887BQ
15
874BQ Tuyến Bảy Hiền
876BQ Tuyến Hóc Môn
878BQ Tuyến Bàu Cát
880BQ Tuyến VinaTexáco
882BQ Tuyến Cộng Hòa
883BQ Tuyến Thăng Long
885BQ Tuyến Hưng Đạo
871BQ Tuyến Song Mỹ Châu
- Trạm Bình Triệu:
Công suất: 1T 63 MVA 115 9x1.78%/(23-15.75) kV
Gồm các tuyến cung cấp cho địa bàn Phú Nhuận, Bình Thạnh, Thủ Đức và quận
Gò Vấp do Điện Lực Thủ Đức, Gia Định và Gò Vấp quản lý cụ thể như sau:
883BTR Tuyến Hiệp Bình
875BTR Tuyến Bình Triệu
879BTR Tuyến phân phối 2
877BTR Tuyến Tam Phú
871BTR Tuyến Bình Phước
881BTR Tuyến Bình Quới
873BTR Tuyến Đức Long
- Trạm Bến Thành:
Công suất: 1T 63 MVA (115 9x1.78%/(23-15.75)/11 kV, 2T 63 MVA (115
9x1.78%/(23-15.75)/6.6 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Sài Gòn và Chợ Lớn quản lý:
Tuyến Xe Lửa 872BT
Tuyến Văn Sâm 874BT
Tuyến Cư Trinh 876BT
Tuyến Thái Bình 878BT
16
Tuyến Đồng Tiến 871BT
Tuyến Thái Tổ-Dân Chủ 873BT
Tuyến Bến Thành Ga 875BT
Tuyến Thái Học 877BT
Tuyến Bình Trọng 881BT
- Trạm Cần Giờ:
Công suất : T1 16 MVA (115 9x1.78%/(23-15.75)/11 kV
Gồm các phát tuyến cung cấp điện cho địa bàn Huyện Cần Giờ do Điện Lực
Duyên Hải Quản lý:
Tuyến Hương Lộ 874CG
Tuyến Hào Võ 871CG
Tuyến Thùy Vân 873CG
- Trạm Chợ Lớn:
Công suất : 1T 63 MVA (115 9x1.78%/(23-15.75)/11 kV, 2T 63 MVA (115
9x1.78%/(23-15.75)/11 kV
Gồm các phát tuyến cung cấp cho địa bàn quận 5, 6,10 và quận 11 do Điện Lực
Bình Phú, Phú Thọ, Tân Phú và Chợ Lớn quản lý:
Tuyến Tân Hóa 881CL
Tuyến Quốc Toản 879CL
Tuyến Bình Thới 877CL
Tuyến Bình Phú 875CL
Tuyến An Lạc 873CL
Tuyến Cầu Tre 871CL
Tuyến CL Tân Hưng 1 872CL
Tuyến Phú Thọ Hòa 874CL
Tuyến Bình Tiên 876CL
Tuyến Minh Phụng 878CL
17
Tuyến Lục Tỉnh 880CL
Tuyến Chiêu Hoàng 882CL
- Trạm Chánh Hưng:
Công suất: T1 40 MVA (115 9x1.78%/(23-15.75)/11 kV, T2 40 MVA (115
9x1.78%/(23-15.75)/11 kV, T3 40 MVA (115 9x1.78%/(23-15.75)/11 kV
Gồm các phát tuyến cung cấp cho địa bàn quận 5,8 và quận Nhà Bè:
Phần quản lý của Điện Lực Chợ Lớn:
Tuyến Ba Đình 884CH1
Tuyến CH_Chợ Quán 3 885CH
Tuyến Phú Lạc 883CH1
Tuyến CH_Chợ Quán 2 887CH
Tuyến CH_Chợ Quán 4 886CH
Tuyến Lò Heo 876CH
Tuyến Dương Bá Trạc 881CH
Tuyến Trạm Bơm Nước Thải 873CH
Phần quản lý của Điện Lực Tân Thuận:
Tuyến Nhà Bè 875CH
Tuyến Xuân Soạn 872CH
Tuyến Gai Sợi 2 874CH
Tuyến Gai Sợi 1 877CH
Tuyến Thất Thuyết 879CH
- Trạm Củ Chi:
Công suất: T1 40 MVA (115 9x1.78%/(23-15.75)/11 kV, T2 63 MVA (115
9x1.78%/(23-15.75)/11 kV
Gồm các phát tuyến cung cấp điện cho địa bàn huyện Củ Chi, Hóc Môn do Điện
Lực Củ Chi, Hóc Môn quản lý:
Tuyến Bến Đò 474CC
18
Tuyến Cây Sộp 488CC
Tuyến Trung Lập Hạ 478CC
Tuyến KCN Tây Bắc 477CC
Tuyến An Hạ 475CC
Tuyến Tân Quy 484CC
Tuyến Phước Vĩnh An 486CC
Tuyến Vân Hàn 476CC
Tuyến Tân Thông 485CC
Tuyến Cầu Bông 473CC
Tuyến Ấp Đình 481CC
Tuyến Thầy Cai 483CC
Tuyến Phước Thạnh 487CC
- Trạm Hỏa Xa:
Công suất: 1T 63 MVA 115 9x1.78%/23-15.75/11 kV, 2T 63 MVA 115
9x1.78%/23-15.75/11 kV, 3T 40 MVA (hiện đang bị cô lập)
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Sài Gòn, Gia Định, Tân Bình, Gò vấp quản lý:
Tuyến Ấn Quán 877HX
Tuyến Công Lý 875HX
Tuyến Nguyễn Huệ 873HX
Tuyến Di Nguy 871HX
Tuyến Hỏa xa 2 872HX
Tuyến An Thái 874HX
Tuyến Gia Định 876HX
Tuyến HX_TQCáp 878HX
Tuyến Chi Lăng 880HX
Tuyến Nhà Binh 882HX
Tuyến Hoa Thám 881HX
19
Tuyến Minh Hùng 879HX
Tuyến Thái Sơn 883HX
- Trạm Hùng Vương:
Công suất 1T 63 MVA 115 9x1.78%/23 2x2.5%/15.75 kV, 2T 63 MVA
115(66) 9x1.78%/15.75/6.6 kV
Gồm các phát tuyến cung cấp cho quận 5, 10 và quận 11:
Tuyến Nguyễn Hoàng 2 880HV
Tuyến Chí Thanh 878HV
Tuyến Tân Hưng 2 876HV
Tuyến An Quang 874HV
Tuyến Hùng Vương 872HV
Tuyến Tri Phương 871HV
Tuyến Hồng Bàng 873HV
Tuyến Nguyễn Hoàng 3 875HV
Tuyến Nguyễn Hoàng 1 877HV
Tuyến Tân Hưng 1 879HV
Tuyến 3 Tháng 2 881HV
- Trạm Lưu Động Bình Tân:
Công suất: 1T 40 MVA 115 9x1.78%/23-15.75/11 kV
Các phát tuyến:
Tuyến Mã Lò 871LĐBT
- Trạm Nam Sài Gòn 1:
Công suất: T1 40 MVA 115 9x1.78%/(23)/15.75/11 kV, T2 40 MVA 115
9x1.78%/(23)/15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện lực Tân Thuận quản lý :
Tuyến Naviol 872NSG1
Tuyến Phú Mỹ 874NSG1
20
- Trạm Nam Sài Gòn 2:
Công suất: T1 63 MVA 115 9x1.78%/23-15.75/11 kV, T2 63 MVA 115
9x1.78%/23-15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện lực Bình Chánh quản lý :
Tuyến Rạch Mương 872NSG2
Tuyến Ông Gốc 874NSG2
Tuyến An Phú Tây 876NSG2
Tuyến Bờ Huệ 878NSG2
Tuyến Kim Hằng 882NSG2
Tuyến Khiêm Khải 884NSG2
- Trạm Phú Hòa Đông:
Công suất: T1 40 MVA 115 9x1.78%/15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Củ Chi quản lý:
Tuyến SAMYANG 871PHĐ
Tuyến Bến Than 875PHĐ
Tuyến An Nhơn Tây 877PHĐ
Tuyến 879PHĐ
Tuyến Trung An 881PHĐ
- Trạm Phú Định:
Công suất: 1T 63 MVA 115 9x1.78%/23-15.75/11 kV, 2T 63 MVA 115
9x1.78%/23-15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Chợ Lớn, Bình Chánh, Bình Phú quản lý:
Tuyến Bình An 877PĐ
Tuyến Quang Liêm 875PĐ
Tuyến Bình Hưng 873PĐ
Tuyến Xa Lộ Mới 871PĐ
Tuyến Kim Quang 879PĐ
21
Tuyến Mễ Cốc 872PĐ
Tuyến Rạch Cát 874PĐ
Tuyến Xóm Củi 876PĐ
Tuyến Qui Đức 878PĐ
Tuyến Cần Giuộc 880PĐ
Tuyến Nam Hải 882PĐ
- Trạm Thanh Đa:
Công suất: T1 63 MVA 115 9x1.78%/23-15.75/11 kV , T2 63 MVA 115
9x1.78%/23-15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Gia Định quản lý:
Tuyến Bãi Than 871TĐA
Tuyến Phú Hữu 873TĐA
Tuyến Bình Hòa 875TĐA
Tuyến Tùng Châu 872TĐA
Tuyến Du Lịch 874TĐA
Tuyến Văn An 876TĐA
- Trạm Tân Bình 1:
Công suất: T1 63 MVA 115 9x1.78%/15.75/11 kV, T2 63 MVA 115
9x1.78%/15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Tân Phú, Bình Phú quản lý:
878TB1 Tuyến Tây Thạnh
876TB1 Tuyến Tân Trụ
874TB1 Tuyến Tân Quý
Tuyến KCN Vĩnh Lộc 872TB1
877TB1 Tuyến Kiêm Liên
875TB1 Tuyến Trọng Tấn
873TB1 Tuyến Điên Cơ
22
Tuyến Liên Hợp 871TB1
Tuyến Hưng Hòa 880TB1
Tuyến KCN IV 882TB1
Tuyến Thành Công 884TB1
Tuyến Thắng Lợi 886TB1
Tuyến Tân Hương 879TB1
Tuyến Cầu Bưng 881TB1
Tuyến Bình Long 883TB1
Tuyến Ông Kinh 885TB1
- Trạm Trường Đua:
Công suất: 1T 63 MVA 115 9x1.78%/15.75/11 kV, 2T 63 MVA 115
9x1.78%/15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Phú Thọ và Tân Bình quản lý
Tuyến PhúBình 878TĐU
Tuyến Lữ Gia 879TĐU
Tuyến Long Quân 873TĐU
Tuyến TSF 871TĐU
Tuyến Trường Đua Phú Thọ 877TĐU
Tuyến Hiến Thành 874TĐU
Tuyến Thường Kiệt 872TĐU
Tuyến Hồng Thái 881TĐU
Tuyến Lý Văn 880TĐU
Tuyến Phát Đạt 882TĐU
Tuyến Bách Khoa 876TĐU
Tuyến Nguyễn Thị Nhỏ 875TĐU
Tuyến Hòa Tường 883TĐU
- Trạm Việt Thành 2:
23
Công suất: 1T 40 MVA 115 9x1.78%/23-15.75/11 kV, 2T 40 MVA 115
9x1.78%/23-15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Tân Thuận quản lý:
Tuyến Thành Công 2 875VT2
Tuyến Tất Thành 873VT2
Tuyến Cảng Container 871VT2
Tuyến Tân Kiểng 872VT2
Tuyến Thành Công 1 874VT2
Tuyến Tân Thuận Đông 876VT2
Tuyến Thép Tân Thuận 879VT2
Tuyến Bình Thuận 877VT2
Tuyến Thép Nhà Bè 878VT2
- Trạm Xa Lộ:
Công suất: T1 63 MVA 115 9x1.78%/15.75/11 kV, T2 63 MVA 115
9x1.78%/15.75/11 kV, T3 63 MVA 115 9x1.78%/15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Gia Định, Sài Gòn quản lý:
Tuyến Thị Nghè 876XL
Tuyến Thanh Giãn 861XL
Tuyến XL – TQC1 874XL
Tuyến XL – HBT1 877XL
Tuyến XL – TQC2 862XL
Tuyến XL – Bỉnh Khiêm 882XL
Tuyến Thập Tự 875XL
Tuyến Mỹ An 873XL
Tuyến Bộ Lĩnh 879XL
Tuyến Mông Triệu 881XL
Tuyến Tu Viện 878XL
24
Tuyến Phú An 880XL
Tuyến Đăng Lưu 864XL
Tuyến Hàng Xanh 872XL
- Trạm Tân Hiệp:
Công suất: T1 18 MVA 115 9x1.78%/15 kV, T2 40 MVA 115
9x1.78%/15/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện lực Hóc Môn, Củ Chi quản lý :
Tuyến Xuân Thới Sơn 860TH
Tuyến ThịTrấn 862TH
Tuyến Hồng Châu 864TH
Tuyến Tân Hiệp 1 875TH
Tuyến Hòa Phú 1 871TH
Tuyến Hòa Phú 2 873TH
Tuyến Trung Đông 872TH
Tuyến Cầu Xáng 874TH
Tuyến Tân Hiệp 2 877TH
Tuyến Nhị Tân 878TH
- Đa Kao:
Công suất: T1 63 MVA 115 9x1.78%/15.75/11 kV, T2 63 MVA 115
9x1.78%/15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Sài Gòn quản lý:
Tuyến Võ thị Sáu 872ĐK
Tuyến Đỉnh Chi 874ĐK
Tuyến Cường Để 876ĐK
Tuyến Trần Quý Cáp 878ĐK
Tuyến Lục Địa 880ĐK
Tuyến Điện Biên 882ĐK
25
Tuyến Lý Văn Phức 884ĐK
- Gò Vấp 1:
Công suất: 1T 63 MVA 115 9x1.78%/23-15.75/11 kV, 2T 63 MVA 115
9x1.78%/23-15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Gò Vấp quản lý:
Tuyến Cầu Cống 886GV1
Tuyến Ngã 6 882GV1
Tuyến Bình Minh 881GV1
Tuyến Liên Phường 884GV1
Tuyến Thống Nhất 877GV1
Tuyến SAGODA 875GV1
Tuyến Thạch Đà 873GV1
Tuyến Hà Nội 879GV1
Tuyến Trung Bắc 872GV1
- Hòa Hưng:
Công suất: 1T 63 MVA 115 9x1.78%/15.75/11 kV, 2T 63 MVA 115
9x1.78%/15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Sài Gòn, Tân Bình, Phú Thọ quản lý:
Tuyến Hòa Hưng-Dân Chủ 882HH
Tuyến Chí Hòa Ga 880HH
Tuyến Nguyễn Thông 873HH
Tuyến CM Tháng 8 879HH
Tuyến Hoàng Văn thụ 871HH
Tuyến Sư Vạn Hạnh 876HH
Tuyến Quân Y 885HH
Tuyến Sĩ Quan 886HH
Tuyến Ngọc Hầu 888HH
26
Tuyến Chấn Hưng 874HH
Tuyến Hoa Lư 875HH
Tuyến Bắc Hải 877HH
Tuyến Chiến Thắng 889HH
- KCN Lê Minh Xuân:
Công suất: 1T 63 MVA 115 9x1.78%/(23)15.75/11 kV, 2T 63 MVA 115
9x1.78%/15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Bình Chánh quản lý:
Tuyến Thủ Công 873LMX
Tuyến Đại Nghĩa 871LMX
Tuyến Lê Minh Xuân 874LMX
Tuyến Bà Xát 876LMX
Tuyến Kênh Xáng 878LMX
Tuyến Kênh B 872LMX
Tuyến Đại Dũng 880LMX
Tuyến Nông Nghiệp 879LMX
- KCN Tân Tạo:
Công suất: 1T 63 MVA 115 9x1.78%/23 2x2.5%//15.75/11 kV, 2T 63 MVA
115 9x1.78%/23 2x2.5%//15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Bình Phú, Bình Chánh quản lý:
Tuyến Hương Lộ 4 472TTAO
Tuyến Kiên Lợi 470TTAO
Tuyến Việt Đức 474TTAO
Tuyến Ngân Sơn 476TTAO
Tuyến Cái Trung 477TTAO
Tuyến Cao Tốc 475TTAO
Tuyến Khải Hoàn 471TTAO
27
Tuyến Tân Lợi 473TTAO
Tuyến Cầu Kinh 481TTAO
Tuyến Cửu Phú 479TTAO
Tuyến Trung Tâm 486TTAO
- KCX Linh Trung 1:
Công suất: 1T 40 MVA 115 9x1.78%/23-15.75/11 kV, 2T 63 MVA 115
9x1.78%/23-15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Thủ Đức quản lý:
871LT1 Tuyến Mai Thành
872LT1 Tuyến Lạc Cảnh
873LT1 Tuyến Xuân Trường
874LT1 Tuyến Lâm Viên
875LT1 Tuyến Dưỡng Sanh
876LT1 Tuyến Hiệp Trí
877LT1 Tuyến Linh Xuân
881LT1 Tuyến Trung Nhất
883LT1 Tuyến Việt Nhã
885LT1 Tuyến Khiết Tâm
878LT1 Tuyến Liên Phát
880LT1 Tuyến Chu Sơn
882LT1 Tuyến Nhị Hiệp
- KCX Linh Trung 2:
Công suất: 1T 63 MVA 115 9x1.78%/23 2x2.5%/15.75/11 kV, 2T 40 MVA
115 9x1.78%/(23)15.75 2x2.5%/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Thủ Đức quản lý:
Tuyến CN Bình Chiểu 871LT2
Tuyến Tam Bình 873LT2
28
Tuyến Mỹ Nghệ 875LT2
Tuyến Gò Đình 872LT2
Tuyến Văn Phòng 874LT2
Tuyến Hải Quan 876LT2
- Thị Nghè:
Công suất: 1T 63 MVA 115 9x1.78%/15.75/11 kV, 2T 63 MVA 115
9x1.78%/15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Sài Gòn, Gia Định quản lý:
Tuyến Ba Son 872TN
Tuyến Hai Bà Trưng 874TN
Tuyến Nguyễn Bỉnh Khiêm 876TN
Tuyến Cường Để 8780TN
Tuyến Bạch Đằng 882TN
Tuyến Hữu Cảnh 884TN
Tuyến Hải Quan 886TN
Tuyến Đinh Tiên Hoàng 878TN
Tuyến Kumho 872TN
Tuyến Điện Lực 878TN
- Thủ Đức Bắc:
Công suất: 1T 63 MVA 115 9x1.78%/23-15.75/11 kV, 2T 63 MVA 115
9x1.78%/23-15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Thủ Đức, Thủ Thiêm quản lý:
Tuyến Nguyễn Du 875TĐB
Tuyến Linh Trung 871TĐB
Tuyến Trường Sơn 872TĐB
Tuyến Long Bình 876TĐB
Tuyến Sóng Thần 880TĐB
29
Tuyến Suối Cái 874TĐB
Tuyến Phước Sơn 873TĐB
Tuyến Cấp Nước 878TĐB
- Thủ Đức Đông:
Công suất: 1T 63 MVA 115 9x1.78%/23 2x2.5%/15.75/11 kV, 2T 63 MVA
115 9x1.78%/23 2x2.5%//15.75/11 kV
Gồm các phát tuyến do Điện Lực Thủ Thiêm quản lý:
Tuyến Lâm Viên 872TĐĐ
Tuyến Chợ Nhỏ 876TĐĐ
Tuyến Long Bửu 877TĐĐ
Tuyến Phước Lai 875TĐĐ
Tuyến Hiệp Phú 871TĐĐ
Tuyến Cầu Xây 873TĐĐ
Tuyến Khu Công Nghệ Cao 874TĐĐ
- Trạm Ngắt Trên Địa Bàn TP HCM:
- Trạm ngắt Trần Quí Cáp:
Cung cấp điện cho địa bàn quận 1 và 3 do Điện Lực Sài Gòn Quản lý:
Tuyến Đa Kao 871 TQC
Tuyến Trưng vương 872 TQC
Tuyến Chiến Sĩ 873 TQC
Tuyến Tân Định 874 TQC
Tuyến Xa Lộ – Trần Quí Cáp 875 TQC
Tuyến Hai Bà Trưng – TQC 877 TQC
Tuyến Chợ Quán – Trần Quí Cáp 2 878 TQC
Tuyến Chợ Quán – Trần Quí Cáp 1 880 TQC
Tuyến Xa Lộ – Trần Quốc Toản 882 TQC
Tuyến Công Viên 872 TQC
30
Tuyến Yên Đỗ 873 TQC
Tuyến Thanh Quan 874 TQC
Tuyến Độc Lập 875 TQC
Tuyến Học Viện 877 TQC
Tuyến Quốc Thanh 874 TQC
- Trạm Ngắt Hai Bà Trưng:
Cung cấp điện cho địa bàn quận 1 và 3 và một phát tuyến cung cấp cho quận 4 cụ
thể như sau:
Phần quản lý của Điện Lực Sài Gòn :
Tuyến Lê Thánh Tôn 871 HBT
Tuyến Xa Lộ – Hai Bà Trưng 1 873 HBT
Tuyến Trần Quí Cáp – Hai Bà Trưng 874 HBT
875 HBT Tuyến Nguyễn Du
877 HBT Tuyến Cường Để
878 HBT Tuyến Chương Dương
880 HBT Tuyến Xa Lộ – Hai Bà Trưng 2
871 HBT Tuyến Lập Thành
872 HBT Tuyến Huỳnh Quang Tuyên
873 HBT Tuyến Bến Nghé
874 HBT Tuyến Quan Thuế
875 HBT Tuyến Diên Hồng
876 HBT Tuyến Lê Lợi
877 HBT Tuyến Lam Sơn
878HBT Tuyến Trần Quí Cáp
879 HBT Tuyến Công Xưởng
Phần quản lý của Điện Lực Tân Thuận
Tuyến Thương Khẩu 879 HBT
31
- Trạm ngắt Gia Định:
Thuộc phần quản lý của Điện Lực Gia Định bao gồm:
Tuyến Hỏa Xa – Gia Định 871GD
Tuyến Tân Phú 872GD
Tuyến Văn Tân 873GD
Tuyến Văn Học 874GD
Tuyến Chi Lăng 875GD
- Trạm Di Nguy:
Thuộc phần quản lý của Điện Lực Gò Vấp
Tuyến Gò Vấp 872DN
Tuyến Di Nguy1 873DN
Tuyến Tuyết Huyết 874DN
Tuyến Xóm Thơm 875DN
Tuyến Golf 871DN
Tuyến Di Nguy 2 876DN
Tuyến Dây Tây Hội 877DN
- Trạm ngắt Công Lý:
Thuộc phần quản lý của Điện Lực Gia Định bao gồm các phát tuyến:
871CL Tuyến Hồ Biểu Chánh
872CL Tuyến Bà Tâm
873CL Tuyến Thiệu Trị
874CL Tuyến Huỳnh Đức
875CL Tuyến Công Lý – Hỏa Xa
876CL Tuyến Công lý – Chí Hòa
- Ngắt Phú Thọ:
Thuộc phần quản lý của Điện Lực Phú Thọ:
Tuyến Tân Hưng – Phú Thọ 871PT
32
Tuyến Chí Hoà Ga – Phú Thọ 873PT
Tuyến Trần Quý 875PT
Tuyến Quốc Toản 877PT
Tuyến Trường Đua – Phú Thọ 872PT
Tuyến TSF 874PT
Tuyến Đại Hành 876PT
Tuyến Hiến Thành – Phú Thọ 878PT
Tuyến Văn Thoại 880PT
- Trạm ngắt Tân Hưng:
Trạm ngắt điện Tân Hưng nhận điện từ trạm Chợ Quán và trạm Hùng Vương bao
gồ các phát tuyến 15KV và 6,6KV cung cấp điện cho địa bàn quận 5, 6,10.
Phần quản lý của Điện Lực Chợ Lớn:
871TH Tuyến Sudi
872TH Tuyến Tân Hưng 2
875TH Tuyến Vĩnh Viễn
876TH Tuyến Lục Tỉnh - Hưng Đạo
877TH Tuyến Gia Phú
878TH Tuyến Tân Hưng 1
883TH Tuyến Hàm Tử
881TH Tuyến Nhân Vị
882TH Tuyến An Lạc
886TH Tuyến Thuận kiều
Phần quản lý của Điện Lực Bình Phú:
884TH Tuyến Bãi Sậy
885TH Tuyến Lò Gốm
880TH Tuyến Tôn Quyền
Phần quản lý của Điện Lực Phú Thọ:
33
Tuyến Phú Thọ 874TH
- Trạm ngắt Nguyễn Hoàng:
Thuộc phần quản lý của Điện Lực Chợ Lớn bao gồm các phát tuyến:
Tuyến Hùng Vương – Nguyễn Hoàng 2 876NH
Tuyến Thành Thái 874NH
Tuyến Nguyễn Trãi 3 872NH
Tuyến Nhân Vị 3 871NH
Tuyến Dây Tản Đà 873NH
Tuyến Hưng Đạo 3 875NH
Tuyến Hùng Vương – Nguyễn Hoàng 1 877NH
- Trạm ngắt Tân Sơn Nhất:
Thuộc phần quản lý của Điện Lực Tân Phú bao gồm các phát tuyến:
Tuyến Hoả Xa 2 871TSN
Tuyến An Quán 872TSN
Tuyến Hàng Không 873TSN
Tuyến Bà Quẹo 874TSN
Tuyến Cha Cả 875TSN
Tuyến Võ Tánh 876TSN
Tuyến Xăng Dầu Hàng Không 877TSN
Tuyến Kiều Lộ 878TSN
- Thủ Đức Phân Phối:
Thuộc phần quản lý của Điện Lực Thủ Đức bao gồm các phát tuyến:
Tuyến Gò Dưa 873TĐPP
Tuyến Tăng Nhơn Phú 874TĐPP
Tuyến Linh Tây 875TĐPP
2.2 Đặc điểm của lưới điện phân phối
34
Hệ thống điện phân phối là lưới cung cấp điện trực tiếp cho khách hàng từ hệ
thống truyền tải thông qua các trạm biến áp trung gian 220-110/15/22 kV. Cũng giống
như lưới truyền tải, lưới phân phối cũng có cấu trúc mạch vòng hoặc hình tia nhưng
luôn vận hành ở trạng thái hở trong mọi trường hợp. Nhờ cấu trúc vận hành hở (có
phương án khép vòng khi cần thiết) hoặc lưới điện hình tia nên hệ thống bảo vệ relay
chỉ cần chức năng bảo vệ quá dòng, sơ đồ lưới đơn giản và đặc biệt khi sự cố xảy ra chỉ
ảnh hưởng cục bộ, không ảnh hưởng đến các nhánh khác trên hệ thống nên có thể xem
là độ tin cậy cung cấp điện được nâng cao. Để tái cung cấp điện cho những khách hàng
bị ảnh hưởng do sự cố, các tuyến dây đều được đưa vào thử nghiệm trước khi vận hành
liên kết vòng với các tuyến dây lân cận. Việc khôi phục lưới điện thông qua thao tác
đóng cắt các thiết bị đóng cắt trung thế như Recloser, LBS (Load Break Switch), DS
(Disconnector Switch),…
Để khắc phục sự cố quá tải trên đường dây, giảm tổn thất công suất và nâng cao
độ tin cậy cung cấp điện thì các điều hành viên sẽ phải tính toán để đưa ra được
phương thức vận hành lưới phù hợp bằng cách thao tác đóng cắt các thiết bị đóng cắt
trung thế. Như vậy có thể kết luận rằng hàm mục tiêu trong quá trình vận hành lưới
điện phân phối là đảm bảo chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện bé nhất.
Trong quá trình vận hành, các phụ tải thay đổi liên tục vì vậy xuất hiện nhiều mục
tiêu vận hành lưới điện phân phối để phù hợp với từng trường hợp cụ thể cho hệ thống
điện. Tuy nhiên, các điều kiện vận hành lưới điện phân phối luôn phải thỏa mãn các
điều kiện sau:
- Cấu trúc vận hành hình tia trong mọi trường hợp.
- Tất cả các phụ tải đều được cung cấp điện, các tiêu chỉ kỹ thuật về dòng điện
cho phép, phát nóng, điện áp cuối đường dây, tần số của hệ thống phải đảm bảo theo
những quy định.
- Các hệ thống bảo vệ relay phải thay đổi phù hợp với phương thức vận hành lưới
điện và đảm bảo được tính chọn lọc, nhanh chóng.
35
Hình 2.4: Sơ đồ lưới điện mạch vòng có 3 nguồn vận hành hở
Hiện nay, lưới điện phân phối được vận hành như hình 2.4, để giảm tổn thất công
suất hay nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, các kỹ sư phương thức và điều hành
thường lập các phương án đóng khép mạch vòng để đảm bảo phụ tải có thể lấy nguồn
từ nhiều nguồn khác nhau. Việc phân tích lựa chọn các cách chuyển tải là nội dung của
luận văn này.
2.3 Những lý do phải vận hành hình tia ở lưới điện phân phối
Khi lưới điện vận hành hình tia, tổn thất năng lượng luôn lớn hơn và chất lượng
điện năng luôn kém hơn một lưới điện vận hành kín. Khi có sự cố, thời gian tái lập
cung cấp điện cho khách hàng sẽ chậm hơn do mất thời gian chuyển tải qua các tuyến
dây khác tuy nhiên phạm vi mất điện sẽ nhỏ hơn so với khi vận hành hở.
Tuy nhiên, do tính chất khác nhau cơ bản giữa lưới điện phân phối và truyền tải:
- Số lượng phần tử như lộ ra, nhánh rẽ, thiết bị bù, phụ tải của lưới phân phối lớn
hơn rất nhiều so với lưới truyền tải.
- Nhiều phụ tải tiêu thụ điện năng với công suất nhỏ và nằm rời rạc trên diện rộng
nên khi xảy ra sự cố thì mức độ thiệt hại do mất điện cũng không nghiêm trọng so với
sự cố trên lưới truyền tải.
Do những đặc trưng trên, lưới điện phân phối cần vận hành hở dù có cấu trúc
mạch vòng vì các lý do như sau:
- Tổng trở đường dây của lưới điện phân phối vận hành hở lớn hơn nhiều so với
vận hành vòng kín nên dòng ngắn mạch bé khi có sự cố. Vì vậy chỉ cần chọn các thiết
36
bị đóng cắt có dòng ngắn mạch chịu đựng và dòng cắt ngắn mạch bé, nên suất đầu tư sẽ
giảm đáng kể.
- Trong vận hành hở, các relay bảo vệ lộ ra chỉ cần dùng các loại relay ít chức
năng như relay quá dòng cắt nhanh, quá dòng có thời gian, thấp áp, quá áp, … mà
không nhất thiết phải trang bị các loại relay phức tạp như định hướng, khoảng cách, so
lệch … nên việc phối hợp bảo vệ relay trở nên dễ dàng hơn, nên mức đầu tư cũng giảm
xuống.
- Chỉ cần dùng cầu chì tự rơi (FCO: Fuse Cut Out) hay cầu chì tự rơi kết hợp cắt
có tải (LBFCO: Load Break Fuse Cut Out) để bảo vệ các nhánh rẽ hình tia trên cùng
một đoạn trục và phối hợp với Recloser để tránh sự cố thoáng qua.
- Khi sự cố, do vận hành hở, nên sự cố không lan tràn qua các phụ tải khác.
- Do được vận hành hở, nên việc điều khiển điện áp trên từng tuyến dây dễ dàng
hơn và giảm được phạm vi mất điện trong thời gian giải trừ sự cố.
- Nếu chỉ xem xét giá xây dựng mới lưới phân phối, thì phương án kinh tế là các
lưới hình tia.
2.4 Các bài toán tái cấu trúc lưới điện phân phối nhìn ở khía cạnh vận hành
Các bài toán vận hành lưới điện phân phối mô tả các hàm mục tiêu tái cấu trúc
lưới điện như sau:
- Bài toán 1: Xác định cấu trúc lưới điện theo đồ thị phụ tải trong 1 thời gian ngắn
để chi phí vận hành là cực tiểu.
- Bài toán 2: Xác định cấu trúc lưới điện không thay đổi trong thời gian khảo sát
để tổn thất năng lượng là cực tiểu.
- Bài toán 3: Xác định cấu trúc lưới điện tại 1 thời điểm để tổn thất công suất là
cực tiểu.
- Bài toán 4: Tái cấu trúc lưới điện cân bằng tải (giữa các đường dây, máy biến áp
nguồn ở các trạm biến áp) để nâng cao khả năng tải của lưới điện.
- Bài toán 5: Khôi phục lưới điện sau sự cố hay cắt điện sửa chữa.
37
- Bài toán 6: Xác định cấu trúc lưới theo nhiều mục tiêu khác nhau như: tổn nhất
công suất đạt cực tiểu, mức độ cân bằng tải cao nhất, số lần chuyển tải ít nhất, sụt áp
cuối đường dây thấp nhất cùng đồng thời xảy ra. Hàm mục tiêu của bài toán này cho ra
kết quả mà có thể giải quyết được nhiều mục tiêu nêu trên.
- Bài toán 7: Xác định cấu trúc lưới điện vận hành tối ưu và có độ tin cậy cung
cấp điện cực đại. Đây cũng là bài toán được xét đến trong luận văn này.
Các bài toán xác định cấu trúc vận hành của một lưới điện phân phối cực tiểu tổn
thất năng lượng, cực tiểu chi phí vận hành thỏa mãn các điều kiện kỹ thuật vận hành
hay bài toán nâng cao độ tin cậy cung cấp điện cho lưới điện phân phối luôn là bài toán
quan trọng và kinh điển trong vận hành hệ thống điện.
Luận văn này sẽ đưa ra hướng giải quyết bài toán 7 trong 02 điều kiện vận hành
thường gặp của lưới phân phối điện:
- Trong điều kiện vận hành bình thường:
+ Vận hành lưới điện sao cho độ tin cậy cung cấp điện của hệ thống là cực đại.
+ Vận hành lưới điện đảm bảo cân bằng tải để giảm khả năng quá tải trên hệ
thống.
- Trong điều kiện vận hành bị sự cố:
+ Các thiết bị bảo vệ phải làm việc có độ tin cậy cao, cô lập vùng bị sự cố.
+ Nhanh chóng khôi phục cung cấp điện cho các phụ tải bị ảnh hưởng.
+ Đảm bảo cân bằng công suất trên phụ tải.
2.5 Các nghiên cứu khoa học về bài toán tối ưu cấu trúc lưới điện phân phối
2.5.1 Giới thiệu
Để xác định cấu trúc lưới phân phối theo các bài toán thì đầu tiên phải xây dựng
mô hình toán học cho lưới phân phối. Tùy theo từng bài toán mà ta tiến hành xây dựng
hàm mục tiêu cụ thể. Trong luận văn này chúng ta cần phải xây dựng hàm mục tiêu để
cực đại độ tin cậy cung cấp điện thông qua việc tính chi phí vận hành và chi phí ngừng
cung cấp điện cho hệ thống.
38
Vấn đề tái cấu trúc lưới phân phối cũng tương tự như việc tính toán phân bố công
suất tối ưu cho một lưới điện. Tuy nhiên, tái cấu trúc lưới điện là một yêu cầu một khối
lượng biến lớn do có nhiều biến số tác động đến các trạng thái của khóa điện và các
điều kiện vận hành như: lưới điện phân phối phải vận hành hở, không quá tải máy biến
áp, đường dây, thiết bị đóng cắt, … và sụt áp tại hộ tiêu thụ nằm trong giới hạn cho
phép.
Về mặt toán học, tái cấu trúc lưới là bài toán quy hoạch phi tuyến rời rạc theo
dòng công suất chạy trên các nhánh, tại [3] vấn đề được trình bày như sau:
- Cực tiểu hàm:
(2.1)
Với:
Cij :Hệ số trọng lượng của tổn thất trên nhánh ij
Lij : Tổn thất của nhánh nối từ nút i đến nút j
- Thoả mãn điều kiện sau:
(2.2)
(2.3)
(2.4)
(2.5)
(2.6)
Trong đó:
n: Số nút tải có trên lưới.
Dòng công suất, Sụt áp trên nhánh ij Sij, DVij:
39
Nhu cầu công suất điện tại nút j Dj:
Dòng công suất trên đường dây ft
: Ft: Các đường dây được cung cấp điện từ máy biến áp t
Có giá trị là 1 nếu đường dây ft làm việc, là 0 nếu đường dây ft
: không làm việc.
Hàm mục tiêu (2.1) thể hiện tổng tổn thất trên toàn lưới phân phối, có thể đơn
giản hoá hàm mục tiêu bằng cách xét dòng công suất nhánh chỉ có thành phần công
suất tải và điện áp các nút tải là hằng số. Biểu thức (2.2) đảm bảo cung cấp đủ công
suất theo nhu cầu của các phụ tải. Điều kiện chống quá tải tại trạm trung gian và sụt áp
tại nơi tiêu thụ được trình bày qua (2.3) và (2.4). Biểu thức (2.5) đảm bảo rằng các trạm
biến thế hoạt động trong giới hạn công suất cho phép, trong khi mạng phân phối hình
tia được đảm bảo qua biểu thức (2.6).
Với mô tả trên, tái cấu trúc hệ thống lưới điện phân phối là bài toán quy hoạch phi
tuyến rời rạc. Hàm mục tiêu bị gián đoạn, rất khó để giải bài toán tái cấu trúc bằng
phương pháp giải tích toán học truyền thống vì khối lượng tính toán cực kỳ lớn, ngay
khi sử dụng các giả thuyết sau:
- Không xét đến thiết bị bù công suất phản kháng
- Thao tác đóng/cắt để chuyển tải không gây mất ổn định của hệ thống điện.
- Điện áp tại các nút tải không thay đổi và có giá trị gần bằng Uđm.
- Khi giải quyết bài toán phân bố công suất trên lưới hình tia, bỏ qua việc tổn thất
công suất.
- Độ tin cậy cung cấp điện của lưới điện phân phối được xem là không đổi khi
cấu trúc lưới thay đổi.
Do đó, khi tiếp cận bài toán tái cấu trúc lưới điện phân phối thì các nhà khoa học
thường sử dụng các phương pháp tìm kiếm tối ưu sẽ cho kết quả tốt hơn. Các phương
pháp tìm kiếm tối ưu thường được sử dụng trong bài toán tái cấu trúc lưới phân phối
như: phương pháp Heristic tối ưu hóa, Hệ chuyên gia, Thuật toán di truyền,…
40
2.5.2 Giải thuật của Merlin và Back – kỹ thuật vòng kín
Giải thuật Merlin và Back [5] khá đơn giản: “Đóng tất cả các khóa điện lại tạo
thành một lưới kín, sau đó giải bài toán phân bố công suất và tiến hành mở lần lượt các
khóa có dòng chạy qua bé nhất cho đến khi lưới điện dạng hình tia”.
Ở đây Merlin và Back cho rằng với mạch vòng, lưới điện phân phối luôn có mức
tổn thất công suất bé nhất. Vì vậy để có lưới điện phân phối hình tia, Merlin và Back
lần lượt loại bỏ những nhánh có công suất nhỏ nhất, quá trình sẽ chấm dứt khi tất cả
các phụ tải được cung cấp điện và lưới điện vận hành hở.
Những ưu điểm của phương pháp này:
- Cấu trúc lưới cuối cùng độc lập với trạng thái ban đầu của các khóa điện.
- Quá trình thực hiện phương pháp này dẫn đến tối ưu hoặc gần tối ưu theo hàm
mục tiêu.
Nhược điểm của phương pháp này:
- Phụ tải được giả định hoàn toàn là tải tác dụng và được cung cấp bởi các nguồn
hiện tại sẽ không thay đổi trong quá trình thực hiện tái cấu trúc.
- Sụt áp trên lưới được cho là không đáng kể.
- Các hạn chế khác của lưới điện cũng được bỏ qua.
Từ những nhược điểm trên thì Shirmohammadi và Hong [6] đã cải tiến giải thuật
của Merlin và Back thu được kết quả trong việc tìm kiếm giải pháp tối ưu hoặc gần tối
ưu của hàm mục tiêu. Giải thuật này chỉ khác so với giải thuật nguyên thủy của Merlin
và Back ở chổ có xét đến điện thế ở các trạm trung gian và yếu tố liên quan đến dòng
điện (hình 2.3).
Shirmohammadi [6] là tác giả đầu tiên sử dụng kỹ thuật bơm vào và rút ra một
lượng công suất không đổi để mô phỏng thao tác chuyển tải của lưới điện phân phối
hoạt động hở về mặt vật lý nhưng về mặt toán học là một mạch vòng. Dòng công suất
bơm vào và rút ra là một đại lượng liên tục. Sau khi chỉnh sửa, kỹ thuật này vẫn còn có
nhiều nhược điểm như:
41
- Mặc dù đã áp dụng các luật heuristic, giải thuật này vẫn cần quá nhiều thời gian
để tìm ra được cấu trúc giảm tổn thất công suất.
- Tính chất không cân bằng và nhiều pha chưa được mô phỏng đầy đủ.
- Tổn thất của thiết bị trên đường dây chưa được xét đến trong giải thuật.
Hình 2.5: Giải thuật của MerLin và Back đã được Shirmohammadi chỉnh sửa.
2.5.3 Giải thuật của Civanlar và các cộng sự - kỹ thuật đổi nhánh
Giải thuật của Civanlar [7] dựa trên luật Heuristic để tái cấu trúc lưới điện phân
phối, lưu đồ mô tả giải thuật được trình bày tại hình 2.6. Giải thuật của Civanlar được
đánh giá cao nhờ có các đặc điểm sau:
42
Xác định hai quy luật để giảm số lượng khóa điện cần xem xét.
- Nguyên tắc chọn khóa đóng: việc giảm tổn thất chỉ có thể đạt được nếu như có
sự chênh lệch đáng kể về điện áp tại khóa đang mở.
- Nguyên tắc chọn khóa mở: việc giảm tổn thất chỉ đạt được khi thực hiện chuyển
tải ở phía có độ sụt áp lớn sang phí có độ sụt áp bé hơn.
Xây dựng hàm số mô tả mức giảm tổn thất công suất tác dụng khi có sự thay đổi
(2.7)
trạng thái của một cặp khóa điện trong quá trình tái cấu trúc lưới.
Trong đó:
D: Tập các nút tải được dự kiến chuyển tải.
Ii Dòng điện tiêu thụ của nút thứ i
EM Tổn thất điện áp do thành phần điện trở gây ra tại nút M
EN Tổn thất điện áp do thành phần điện trở gây ra tại nút N
Rloop Tổng các điện trở trên vòng kín khi đóng khóa điện đang mở.
Biểu thức 2.7 được rút gọn từ phân tích mô hình tải phân bố tập trung. Biểu thức
này tỏ ra chính xác khi ứng dụng cho các lưới điện mẫu nhỏ nhưng chưa được kiểm
chứng ở lưới điện lớn.
Kỹ thuật đổi nhánh thể hiện ở quá trình thay thế 01 khóa mở bằng và 01 khoá
đóng trong cùng một vòng để giảm tổn thất công suất. Vòng được chọn để đổi nhánh là
vòng có cặp khoá đóng/mở có mức giảm tổn thất công suất lớn nhất. Quá trình được
lặp lại cho đến khi không thể giảm được tổn thất nữa.
Giải thuật Civanlar có những ưu điểm sau :
- Việc xác định dòng tải tương đối chính xác.
- Nhanh chóng xác định phương án tái cấu trúc có mức tổn thất nhỏ hơn bằng
cách giảm số liên kết đóng cắt nhờ qui tắc heuristics và sử dụng công thức thực nghiệm
để xác định mức độ giảm tổn thất tương đối.
43
Tuy nhiên, giải thuật cũng còn nhiều nhược điểm cần khắc phục:
- Mỗi bước tính toán chỉ xem xét 01 cặp khóa điện trong 01 vòng.
- Chỉ đáp ứng được nhu cầu giảm tổn thất, chứ chưa giải quyết được bài toán cực
tiểu hóa hàm mục tiêu.
- Việc tái cấu trúc hệ thống phụ thuộc vào cấu trúc xuất phát ban đầu.
Hình 2.6: Lưu đồ giải thuật của Civanlar và các cộng sự
2.5.4 Thuật toán di truyền – Genetic Algorithm (GA)
Giải thuật di truyền (GA) do D.E. Goldberg đề xuất năm 1968, sau này được phát
triển bởi L.Davis và Z.Michalevicz. Đây là thuật toán hình thành từ việc nhận xét thế
giới tự nhiên: quá trình tiến hoá tự nhiên là quá trình tối ưu nhất, hoàn hảo nhất.
44
Đây được xem như một tiên đề đúng, không chứng minh được, nhưng phù hợp
với thực tế khách quan. Tư tưởng chính của giải thuật di truyền là ban đầu phát sinh ra
một lúc nhiều lời giải khác nhau song song. Sau đó những lời giải được tạo ra, chọn
những lời giải tốt nhất để làm cơ sở phát sinh ra những lời giải sau với nguyên tắc
“càng về sau” càng tốt hơn. Quá trình đó cứ tiếp diễn cho đến khi tìm được lời giải tối
ưu trong thời gian cho phép. Mục tiêu chính của giải thuật di truyền không nhằm đưa
ra lời giải chính xác mà đưa ra lời giải tương đối chính xác trong thời gian cho phép.
Giải thuật di truyền tuy dựa trên tính ngẫu nhiên nhưng ngẫu nhiên có sự điều khiển.
Tính tối ưu của quá trình tiến hoá thể hiện ở chỗ thế hệ sau bao giờ cũng tốt hơn (phát
triển hơn, hoàn thiện hơn và phù hợp với môi trường hơn) thế hệ trước.
Giải thuật này thích hợp cho việc tìm kiếm các bài toán có không gian nghiệm
lớn: như bài toán tiềm kiếm mật mã khóa có 30 chữ số, .... Bên cạnh đó, bài toán tái
cấu trúc mạng phân phối điện với số lượng khóa vô cùng lớn nên không gian nghiệm
của bài toán này rất lớn, bài toán này đòi hỏi phải tìm ra được cấu trúc tối ưu trong thời
gian nhanh nhất. Như vậy thuật toán di truyền đều mô phỏng bốn quá trình tiến hoá cơ
bản: lai ghép, đột biến, sinh sản, chọn lọc tự nhiên. Từ ý tưởng và đặc điểm của giải
thuật di truyền, ta nhận xét giải thuật này rất thích hợp để giải bài toán tái cấu trúc.
Các bước quan trọng trong việc áp dụng giải thuật di truyền vào bài toán tái cấu
trúc:
- Bước 1: chọn ra một số cấu trúc ngẫu nhiên từ lưới điện phân phối điện.
- Bước 2: ký hiệu các khóa thường đóng (sectionnalize switches) trong mạng điện
phân phối là 0, các khóa thường mở (tie switches) là 1.
- Bước 3: tìm hệ số thích nghi và hàm mục tiêu cho từng cấu trúc đã được chọn
ra ban đầu.
- Bước 4: chọn ra được cấu trúc tốt nhất dựa vào hàm mục tiêu, tiếp theo đem cấu
trúc này thay đổi một số vị trí hay còn gọi là gây đột biến để tạo ra cấu trúc mới.
Công thức để tính toán gây ra đột biến như sau:
45
Bnp’(gen) = Bnp(gen) + S*k*delta (2.8)
Trong đó:
Bnp: chuỗi nhị phân tạo ra biến ngẫu nhiên.
Bnp’: chuỗi nhị phân tạo ra do đột biến.
S (-1; 1) với cùng xác xuất GGAP đột biến
k: giá trị ngẫu nhiên (1, PRECI).
(2.9)
Giá trị delta được tính như sau:
Với aj là vị trí các khóa đóng/mở được mã hóa thành chuỗi nhị phân.
- Bước 5: tính các hệ số thích nghi và hàm mục tiêu cho các cấu trúc vừa mới tạo
ra, và loại bỏ các cấu trúc có hàm mục tiêu nhỏ hơn.
- Bước 6: nếu chưa hết thời gian cho phép thì lập lại bước 4 để tìm cấu trúc mới.
- Bước 7: nếu thời gian cho phép chấm dứt thì dừng chương trình tìm kiếm và
xuất ra kết quả tính toán
Ưu điểm của phương pháp này:
- Lời giải không phụ thuộc vào các khóa điện ban đầu của mạng.
- Có không gian tìm kiếm rộng và bao quát, nhờ quá trình chọn lọc, lai hóa và đột
biến nên kết quả đạt được thường là tối ưu toàn cục.
- Đây là phương pháp giải đầy tiềm năng, trong tương lai nếu cải tiến được thuật
toán này mạnh hơn và tốc độ tính toán của máy tính nhanh hơn thì hoàn toàn có thể áp
dụng vào bài toán thực tế vận hành.
Khuyết điểm giải thuật GA:
- Do không gian tìm kiếm nghiệm rộng lớn nên hiện tại phương pháp này có tốc
độ giải còn khá chậm.
- Việc tái cấu trúc lại hệ thống phụ thuộc vào cấu trúc xuất phát và tế bào lai ghép
ban đầu của hệ thống.
46
2.5.5 Giải thuật đàn kiến – Ant colony search (ACS)
Ban đầu, số con kiến bắt đầu từ tổ kiến để đi tìm đường đến nơi có thức ăn. Từ tổ
kiến sẽ có rất nhiều con đường khác nhau để đi đến nơi có thức ăn, nên một con kiến sẽ
chọn ngẫu nhiên một con đường đi đến nơi có thức ăn. Quan sát loài kiến, người ta
nhận thấy chúng tìm kiếm nhau dựa vào dấu chân mà chúng để lại trên đường đi (hay
còn gọi là dấu chân kiến để lại). Sau một thời gian lượng dấu chân (pheromone) của
mỗi chặng đường sẽ khác nhau. Do sự tích lũy dấu chân của mỗi chặng đường cũng
khác nhau đồng thời với sự bay hơi của dấu chân ở đoạn đường kiến ít đi. Sự khác
nhau này sẽ ảnh hưởng đến sự di chuyển của những con kiến sau đi trên mỗi đoạn
đường. Nếu dấu chân để lại trên đường đi nhiều thì sẽ có khả năng thu hút các con kiến
khác di chuyển trên đường đi đó, những chặng đường còn lại do không thu hút được
lượng kiến di chuyển sẽ có xu hướng bay hơi dấu chân sau 1 thời gian qui định.
Điều đặc biệt trong cách hành xử loài kiến là lượng dấu chân trên đường đi có sự tích
lũy càng lớn thì cũng đồng nghĩa với việc đoạn đường đó là ngắn nhất từ tổ kiến đến
nơi có thức ăn. Từ khi Giải thuật kiến trở thành một lý thuyết vững chắc trong việc giải
các bài toán tìm kiếm tối ưu toàn cục đã có nhiều ứng dụng thực tế cho giải thuật này
như: tìm kiếm các trang Web cần tìm trên mạng, kế hoạch sắp xếp thời khóa biểu cho
các y tá trong bệnh viện, cách hình thành các màu khác nhau dựa vào các màu tiêu
chuẩn có sẵn, tìm kiếm đường đi tối ưu cho những người lái xe hơi…nói tóm lại
phương pháp này đưa ra để giải quyết các bài toán có không gian nghiệm lớn để tìm ra
lời giải có nghiệm là tối ưu nhất trong không gian nghiệm đó với thời gian cho phép
hay không tìm ra cấu trúc tối ưu hơn thì dừng. Phương pháp này cũng rất thích hợp để
giải bài toán tái cấu trúc để có thể tìm ra trong các cấu trúc có thể của mạng phân phối
có 1cấu trúc có công suất tổn thất là nhỏ nhất.
Các bước áp dụng giải thuật kiến cho bài toán tái cấu trúc lưới điện:
- Bước 1: một số cấu trúc của mạng phân phối sẽ được tạo ra ban đầu
47
- Bước 2: mỗi cấu trúc tượng trưng cho đoạn đường đi mà kiến đã đi sẽ được tính
toán hàm mục tiêu (giảm tổn thất công suất, cân bằng tải,....).
- Bước 3: mỗi cấu trúc này sẽ được cập nhật vào ma trận dấu chân (ban đầu các
(2.10)
ma trận dấu chân này sẽ bằng nhau) theo công thức (2.10)
Dấu chân của kiến trên chặng đường của con kiến thứ và con
kiến thứ , ở lần lập thứ .
Q: giá trị hàng số
: Xác suất bay hơi dấu chân của những con kiến đi qua để lại
: Dấu chân ban đầu được tạo ra cho mỗi đoạn đường
Sau khi các cấu trúc ban đầu tạo ra đã cập nhật vào ma trận dấu chân, ta sẽ chọn
ra được cấu trúc tốt nhất trong số các cấu trúc ban đầu, các cấu trúc còn lại thì ta sẽ làm
bay hơi dấu chân của các cấu trúc này bằng công thức:
(2.11)
- Bước 4: dựa vào ma trận dấu chân ta sẽ xây dựng được danh sách các cấu trúc
được chọn theo các công thức
(2.12)
Cường độ dấu chân lớn nhất của hàng thứ
Cường độ dấu chân lớn nhất của ma trận dấu chân
khả năng đóng mở của các khóa trong từng vòng, giá trị này
- Bước 5: nếu thời gian cho phép vẫn còn và các cấu trúc chọn vẫn còn thì ta quay
lại bước 2.
48
- Bước 6: nếu thời gian cho phép chấm dứt hay cấu trúc được chọn không còn thì
ta dừng chương trình và xuất ra kết quả.
2.5.6 Mạng thần kinh nhân tạo – Aritificial Neutral Network (ANN)
Hệ thần kinh nhân tạo tỏ ra khá đặc biệt hữu dụng để thực hiện tái cấu trúc lưới vì
chúng có thể mô phỏng mối liên hệ giữa tính chất phi tuyến của tải với tính chất của
mạng lưới topology nhằm cực tiểu hóa tổn thất trên đường dây. Mặt dù ANN làm giảm
đáng kể thời gian tính toán ngay cả khi áp dụng các hệ thống phức tạp, việc ứng dụng
chúng trong thực tế vẫn gặp khó khăn sau:
- Thời gian huấn luyện kéo dài do tính chất phức tạp trong thao tác.
- Việc huấn luyện cần thực hiện cho từng yếu tố cấu thành lưới điện và cần được
cập nhật, điều chình một cách liên tục sau này.
- Các số liệu mẫu phải chính xác để đảm bảo kết quả tính toán có ý nghĩa.
Kim và các cộng sự [8] đã đề xuất một giải thuật gồm hai giai đoạn dựa trên
ANN trong nỗ lực tái cấu trúc hệ thống nhằm cực tiểu hóa tổn thất. Nhằm tránh những
khó khăn liên quan đến khối lượng lớn các dữ liệu, Kim đã đề nghị chia hệ thống phân
phối thành nhiều vùng phụ tải. Tại mỗi vùng phụ tải, một hệ thống gồm hai ANN sẽ
được sử dụng để phân tích mức độ tải và sau đó thực hiện tái cấu trúc tuỳ theo điều
kiện của tải. Việc ứng dụng ANN trong phương pháp này mang lại các kết quả tính
toán nhanh vì không cần xem xét trạng thái đóng ngắt riêng rẽ trong giải thuật tổng thể.
Tuy nhiên, ANN cũng chỉ có thể tìm ra được trạng thái lưới sau tái cấu trúc tốt như tập
số liệu huấn luyện. Chính vì vậy cấu trúc lưới đề nghị dùng ANN cũng không thể chỉ
ra được trạng thái cực tiểu.
2.5.7 Thuật toán bầy đàn – Practicle Swarm Optimization (PSO)
Eberhart và Kennedy đã đề xuất phương pháp tối bầy đàn thông minh vào năm
1995, bản chất của phương pháp là hành vi thông minh của các thể khi tìm ra đường đi
ngắn nhất. Nền tảng của phương pháp gồm các bước sau:
- Chọn bước di chuyển từ các nơi gần nhất.
49
- Đi về phía đích.
- Đi đến trung tâm của bầy.
- Từ những ý tưởng trên, sơ đồ của phương pháp bầy đàn PSO như sau:
Hình 2.7: Sơ đồ chung của phương pháp bầy đàn PSO
Tóm lại phương pháp này được lấy từ cảm hứng từ hành vi xã hội của một đàn
chim di cư cố gắng để đến được một điểm đến không biết trước. Mỗi phương pháp giải
là một con chim trong đàn và được gọi như là một “phần tử” tương tự như trong nhiễm
sắc thể trong GA. Phương pháp này được sử dụng hiệu quả trong việc tìm kiếm cho
giải pháp tối ưu của bài toán tái cấu trúc lưới.
2.5.8 Thuật toán tìm kiếm Tabu – Tabu Search (TS)
Khái niệm đầu tiên về bảng tìm kiếm (Tabu search) được dùng trong trí tuệ nhân
tạo. Không giống như một số giải thuật khác chẳng hạn như gen hay luyện kim, nó
không liên quan đến những hiện tượng sinh học hay vật lý. Giải thuật bảng tìm kiếm
được đề cập bởi Fred Glover đầu những năm 1980 và đã được ứng dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ thuật. Trong lĩnh vực hệ thống điện hiện đại dùng để
giải quyết các vấn đề của bài toán tái cấu trúc lưới điện phân phối cực tiểu tổn thất
50
trong các điều kiện vận hành bình thường, trong bài toán tái cấu trúc. TS là phương
pháp tối ưu sử dụng cho các bài toán tối ưu tổ hợp.
So sánh với giải thuật luyện kim và Gen, TS không gian tìm kiếm và quản lý tích
cực hơn. Giải thuật TS được khởi tạo với một cấu hình cơ bản, và nó sẽ trở thành cấu
hình hiện tại. Tại mỗi bước lặp của giải thuật , một cấu trúc kề bên sẽ được định nghĩa
cho cấu trúc hiện tại, mỗi bước di chuyển tiếp theo sẽ chọn ra cấu trúc tốt nhất liền kề.
Giải thuật tiềm kiếm này đã và đang được áp dụng rộng rãi trong việc xử lý một
số vấn đề của mạng điện và mang lại một số kết quả rất khả quan. Thuật toán tìm kiếm
Tabu được ứng dụng để tính toán các phương án tối ưu và gần tối ưu đôi với bài toán
cấu trúc bởi các bước sau đây:
- Bước 1: nhập dữ liệu nhánh, tải và các nút của một hệ thống phân phối bao gồm
tất cả các điều kiện ràng buộc khi vận hành.
- Bước 2: lựa chọn phương án ngẫu nhiên từ không gian tìm kiếm S0 ϵ Ω Các
nghiệm này được thực hiện bởi số lượng khóa điện sẽ được mở trong suốt quá trình tái
cấu trúc.
- Bước 3: để phương án ban đầu thu được trong bước 2 là phương án hiện tại và
phương án tối ưu nhất Sbest = S0 và Scurent = S0.
- Bước 4: thiết lập kích thước của danh sách Tabu, số lần lặp lớn nhất và đặt chỉ
số lần lặp m = 1.
- Bước 5: chạy phân bố công suất để xác định tổn thất công suất trên nhánh, điện
áp và dòng điện nhánh.
- Bước 6: tính toán hàm mục tiêu và kiểm tra phương án hiện tại có thỏa mãn các
điều kiện ràng buộc. Mỗi hệ số phạt được thêm vào đối với sự vi phạm ràng buộc.
- Bước 7: tính mức độ mong muốn của Sbest : fbest = f(Sbest). Mức độ mong muốn
là tổng của hàm mục tiêu và hàm phạt.
51
- Bước 8: tạo ra một hệ các phương án trong miền lân cận của phương án hiện tại
Scurent bằng cách thay đổi các khóa phải được mở ra. Hệ các phương án này được ký
hiệu là Sneighbor.
- Bước 9: tính toán mức độ mong muốn cho mỗi phương án của Sneighbor và chọn
ra một phương án có mức độ mong muốn cao nhất Sneighbor_best.
- Bước 10: kiểm tra xem thuộc tính của phương án thu được trong bước 9 có
trong danh sách Tabu. Nếu có, thực hiện bước 11, hoặc ngược lại Scurent = Sneighbor_best
và đi tới bước 12.
- Bước 11: chấp nhận Sneighbor_best nếu có mức độ mong muốn tốt hơn fbest và hệ
Scurent = Sneighbor_best, ngược lại chọn một phương án tốt kế tiếp mà không có trong danh
sách Tabu để trở thành phương án hiện tại.
- Bước 12: cập nhật danh sách Tabu và đặt m = m + 1.
- Bước 13: lặp lại từ bước 8 tới bước 12 cho tới khi sô lần lặp lớn nhất thỏa mãn
hàm mục tiêu đặt ra.
- Bước 14: lặp lại bước 5 và xuất ra kết quả tối ưu nhất.
2.5.9 Thuật toán mô phỏng luyện kim – Simulated Annealing (SA)
Các thuật toán mô phỏng luyện kim lần đầu tiên được đề xuất bởi Scott
Kirkpatrick, C. Daniel Gelatt, Cerny và Mario P. Vecchi vào năm 1983 dựa trên mô
hình của quá trình xử lý tinh thể do Metropolis đề cập đến vào năm 1953.
Tên của thuật toán này xuất phát từ quá trình làm lạnh và kết tinh hoặc một kim
loại làm mát và ủ tương ứng của một chất lỏng. Ở nhiệt độ cao, một chất lỏng ngẫu
nhiên phân tán các phân tử trong một trạng thái năng lượng cao. Khi quá trình làm
giảm nguồn nhiệt từ thời điểm này, các hạt từ từ vào một mạng có cấu trúc (pha rắn)
tương ứng với từng mức năng lượng. Một điều rất quan trọng trong suốt quá trình này
là nhiệt lượng của hệ thống đạt đến một trạng thái ổn định trước khi giảm nhiệt độ để
cấp độ tiếp theo. Khi nhiệt độ đủ thấp, cấu trúc hệ thống đạt đến trạng thái cơ bản hoặc
điểm mà tại đó năng lượng của các chất rắn được giảm tối thiểu. Nếu quá trình làm mát
52
không được thực hiện chậm đủ, hệ thống không còn ở trạng thái năng lượng tối thiểu,
tương tự như quá trình dập tắt.
Các trạng thái vật lý của quá trình Luyện kim cũng tương tự như việc xác định
gần như toàn bộ hoặc toàn phần giải pháp tối ưu cho các vấn đề tối ưu hoá. Ý tưởng cơ
bản là bắt đầu với cấu hình nguyên tử hiện hành. Cấu hình này tương đương với các
giải pháp hiện thời của một vấn đề tối ưu hoá. Năng lượng của các nguyên tử tương tự
với chi phí của các hàm mục tiêu và trạng thái cuối cùng tương ứng với cực thiểu của
hàm chi phí.
2.6 Đánh giá độ tin cậy cung cấp điện của lưới điện phân phối
Điện năng là dạng hàng hóa đặc biệt mang lại sự văn minh và thịnh vượng cho
đất nước và con người là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Điện năng đã và đang
trở nên rất quan trọng đối với con người. Khách hàng hoặc thậm chí cả bản thân chúng
ta luôn mong muốn được phục vụ cung cấp điện liên tục với chất lượng tốt và giá thành
rẻ.
Một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng điện năng của một hệ thống điện đó
là xét đến độ tin cậy của lưới điện phân phối. Độ tin cậy của hệ thống điện là khả năng
đảm bảo cung cấp điện liên tục với chất lượng điện năng được định trước trong khoảng
thời gian định trước. Rõ ràng nếu các chỉ tiêu về điện áp, tần số .... được đảm bảo,
nhưng điện năng không được cấp điện liên tục đến hộ tiêu thụ điện thì sẽ gây thiệt hại
lớn đến sự phát tiển của nền kinh tế, an ninh, chính trị của quốc gia. Sự mất điện trên
diện rộng không những tác động đến nền kinh tế mà còn ảnh hưởng đến chính trị, xã
hội của một quốc gia. Điều này có thể thấy được ở nước Brazil năm 1999, Mỹ và
Canada năm 2003. Mới nhất là sự cố mất điện ở Ấn Độ vào tháng 7 năm 2012 làm gần
10% dân số thế giới phải sống trong bóng tối, chưa kể đến vô số hậu quả như mất
nước, tắc nghẽn giao thông, bệnh viện ngừng phẫu thuật, gây chú ý trên toàn cầu. Ở
Việt Nam thì sự cố mất điện vào tháng 5 năm 2013 gây mất điện toàn miền Nam gây ra
thiệt hại về kinh tế cho đất nước và ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân.
53
Những nguyên nhân gây nên mất điện thường là do tác động của môi trường (sét, mưa,
gió, bão, tuyết,...), hư hỏng của thiết bị điện, lỗi trong vận hành, và cả trong thiết kế,
hoạch định phát triển hệ thống điện [5].
Sự phức tạp của mô hình hóa và tính toán là nhiệm vụ khó khăn để phân tích cấu
hình toàn bộ lưới điện. Theo phương pháp cổ điển, chức năng của từng vùng (khu vực)
được phân chia từ một hệ thống điện tổng thể thành nhiểu thành phẩn nhỏ hơn để đánh
giá. Chức năng của từng vùng được mô tả trong hình 2.8 bao gồm máy phát điện, hệ
thống truyền tải và phân phối. Nhà máy điện kết hợp với truyền tải theo truyền thống
được gọi là một hệ thống hỗn hợp [5].
Hình 2.8: Cấu trúc điển hình của việc phân tích độ tin cậy của lưới điện
Trong hình 2.8 sau khi điện áp máy phát (13,8 – 24 kV) được tăng áp lên cao
(340 – 765kV) để truyền tải với khoảng cách dài, các đường dây siêu cao áp (extra –
high – voltage (EHV)) truyền năng lượng đến các trạm truyền tải. Tại các trạm truyền
tải EHV, điện áp có thể được giảm xuống (138 – 345 kV), và năng lượng truyền đến
trạm chuyển mạch (trạm phân phối), nơi mà điện áp tiếp tục giảm xuống dưới mức
truyền tải (34,5 – 138kV). Tại các trạm phân phối, điện áp được thay thế ở các cấp độ
nhỏ hơn đến mức phân phối sơ cấp (4,16 – 34,5 kV). Mỗi phát tuyến chính truyền đến
54
máy biến áp hạ áp để làm giảm điện áp đến cấp phân phối thứ cấp (120 – 240 hoặc
(480 – 4,16 kV), và cung cấp cho khách hàng. Mỗi khách hàng thương mại hoặc khách
hàng công nghiệp lớn được cung cấp trực tiếp từ các phát tuyến, các trạm phân phối
hoặc các cấp điện truyền tải.
Việc đánh giá độ tin cậy của hệ thống truyền tải hoặc hệ thống hỗn hợp nhằm
phân tích các sự cố của hệ thống phân phối và ước lượng nguy cơ sa thải tại các điểm
tải cực đại. Độ tin cây của hệ thống phân phối dựa trên khả năng xãy ra mất điện của
đối với các khách hàng riêng lẻ.
Ở các nước đang phát triển độ tin cậy cung cấp điện rất được xem trọng vì nó
được ràng buộc trong hợp đồng giữ công ty điện lực và khách hàng tiêu thụ điện. Ở
nước ta, toàn bộ hệ thống điện được quản lý và vận hành bởi Công Ty điện Lực Việt
Nam. Độ tin cây cung cấp điện không được xem trọng và quan tâm đúng mức. Việc
ngừng cung cấp điện cho khách hàng do Công Ty Điện Lực quyết định mà không cần
quan tâm đến thiệt hại của khách hàng.
Trong những năm trở lại đây, đất nước đã bước sang thời kỳ đổi mới, nền kinh tế
có sự thay đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Đất nước đang thúc đẩy trong việc phát triển Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đất
nước để gia nhập hiệp hội kinh tế WTO, nền kinh tế thị trường thu hút sự đầu tư của
các nhà đầu tư nước ngoài vào đất nước chúng ta làm cho đời sống nhân dân được cải
thiện. Với sự phát triển kinh tế làm cho nhu cầu sử dụng điện không ngừng được tăng
cao mà đòi hỏi chất lượng điện năng phải được đảm bảo. Để đáp ứng nhu cầu phát
triển nhanh của Kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã quyết định thành lập Tập đoàn Điện
Lực Việt Nam và tiến tới thị trường hóa ngành điện. Khi vận hành trong thị trường
Điện, đòi hỏi các nhà máy cung cấp điện phải đánh giá chính xác độ tin cậy cung cấp
điện trong hệ thống đang quản lý.
2.6.1 Các nghiên cứu khoa học
2.6.1.1 Phương pháp cây sự cố - Graph Tree
55
Năm 2007 Dan Zhu đã sử dụng phương pháp chia hệ thống điện thành nhiều phần
nhỏ để tính toán các hệ số tin cậy:
Hình 2.9: Mô hình phân chia lưới phân phối L
Trong đó:
- S: khu vực cung cấp điện mà chúng ta quan tâm (segment of interest S).
- Tập hợp NSSL bao gồm các phân đoạn mà không thể được chuyển đi từ đường
dẫn liên tục giữa S và nguồn ban đầu.
- SL bao gồm các phân đoạn có thể được chuyển đi từ các phân đoạn liên quan
của S, do đó nếu sự cố xảy ra trong các thiết lập SL, S có thể được cung cấp bằng một
nguồn thay thế.
- Tập hợp NSL bao gồm các phân đoạn mà không thể chuyển đi từ các phân đoạn
liên quan của S.
- Đối với các thiết lập tương tự, của các thành phần không nằm trong các phân
đoạn này, nó có thể để khôi phục lại công suất để S là một nguồn thay thế.
- Đối với các thiết lập NSAF, nếu các phân đoạn không thuộc về thiết lập này, các
phân đoạn liên quan của S không thể được tạm thời khôi phục từ một nguồn cấp khác
thay thế.
- Tập hợp SF bao gồm tất cả các phân đoạn có thể được phân lập từ nguồn S và
một sự thay thế, cho phép năng lượng được khôi phục vào S từ các nguồn thay thế (cho
56
các phân đoạn trong bộ này, hệ thống vi phạm giới hạn không xảy ra trong quá trình tái
lập).
- Tập hợp NSF bao gồm tất cả các phân đoạn có thể được phân lập từ nguồn S và
một sự thay thế, nhưng mà nó không phải là có thể để tái lập lại công suất S vì vi phạm
giới hạn hệ thống.
Từ quan điểm phân chia như trên, ta nhận thấy đoạn lưới phân phối sẽ được mô
phỏng như sau:
L = SSL ∩ NSSL
NSSL = SL∩{S},.v.v.
Do đó lưới phân phối sẽ là giao hoặc hợp của các phần tử của hệ thống điện phân
phối (thiết bị đóng cắt như: SW, RC, LBFCO, FCO; máy biến áp phân phối; nguồn
điện; đường dây; khu vực cấp điện của đường dây,.v.v.).
Sau khi đã mô hình hóa hệ thống phân phối, để nâng cao độ tin cậy Dan Zhu đã
chia tác động của môi trường theo hai khía cạnh: tác động của bão và cường độ sét đến
hệ thống phân phối. Đối với bão, bằng số liệu thống kê khoảng mười năm của vùng
Vigrinia tác giả phân chia bão theo nhiệt độ và gió ( nhiệt độ cao, nhiệt độ cao và gió
lớn, nhiệt độ thấp, nhiệt độ thấp và gió lớn.v.v.) cùng với thời gian mất điện theo tiêu
chí trên. Đối với sét, bằng cách tương tự tác giả cũng tổng hợp và chia theo các cấp độ
dòng sét 10, 20, 30, 40, 50 kA để tính toán độ tin cậy và thời gian mất điện. Trên cơ sở
những tiêu chí ở trên, Dan zhu đã mô phỏng để chọn ra phương án vận hành hợp lý.
Nhận xét: Thực chất đối với cách nghiên cứu này về ưu điểm có thể thấy lưới
điện thực chất là kết hợp của các hàm boolean, nên quá trình mô phỏng trên máy tính
khá thuận lợi, tính toán sẽ cho kết quả nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu đánh giá
trạng thái vận hành. Về nhược điểm: chưa có phương pháp mô hình hóa rõ ràng cho
các trường hợp ảnh hưởng của thời tiết, thực chất ở đây chỉ dựa vào tốc độ gió, nhiệt
độ, cường độ sét rồi lấy làm cơ sở mô phỏng sẽ dẫn đến có nhiều sai xót khi ra quyết
định, mặc khác phương pháp cũng chưa xem xét cụ thể thể gian sự cố cũng như thời
57
gian khôi phục, năng lượng không được cung cấp là bao nhiêu do đó không có cơ sở để
xem xét đánh giá về hiệu quả kinh tế.
2.6.1.2 Mô hình hóa dựa trên tỷ lệ sự cố và thời gian sửa chữa
Năm 2002 Peng Wang và Roy Billinton đã nghiên cứu phân chia thời tiết thành
hai trạng thái: bình thường và không bình thường, từ đó chỉ ra rằng độ tin cậy của lưới
điện phân phối trên không sẽ là hàm của hai trạng thái nêu trên, các thiết bị trên lưới sẽ
được chia thành hai trạng thái theo tỷ lệ sự cố và trạng thái phục hồi như sau:
Hình 2.10: Mô hình hai trạng thái của thiết bị
Để xem xét tác động của thời tiết, các thông số trên các phần tử đã được đưa vào
hệ số ảnh hưởng như sau:
a. Cường độ hỏng hóc
(2.13) λ(t)= ω(t).λn
Trong đó:
- ω(t) là trọng số tải biến đổi theo thời tiết.
- λn là cường độ sự cố trong điều kiện bình thường.
b. Thời gian sửa chữa
(2.14) r(t)= ωω(t).ωd(d).ωh(t).r
Trong đó:
- ωω(t): hệ số biến đổi trong điều kiện sự cố.
- ωd(d): hệ số biến đổi theo điều kiện ngày
- ωh(t): hệ số biến đổi theo điều kiện giờ.
- r: hệ số thời gian sửa chữa phụ thuộc vào điều kiện bình thường.
c. Năng lượng không cung cấp cho tải và chi phí do mất điện gây ra
58
Năng lượng không cung cấp cho tải được định nghĩa là:
(2.15) ENSij=Lijrij
Chi phí do mất điện gây ra được định nghĩa là:
(2.16) COSTij = cijLij
Trong đó:
- rij: thời gian sự cố, chúng có thể bao gồm các điều chỉnh cần thiết.
- Lij: điểm tải trung bình.
- cij: hàm chi phí do sự cố gây ra.
d. Nhận xét về phương pháp
Ưu điểm:
- Đã phân chia hệ thống theo từng khu vực, tính toán được thời gian sự cố và thời
gian phục hồi trung bình.
- Đã đưa ra được cách tính năng lượng không thể cung cấp cho hệ thống, chi phí
mất điện trung bình theo từng khu vực.
Khuyết điểm:
- Không nói lên được cấu trúc vận hành có đảm bảo điều kiện kỹ thuật hay không,
đó có là phương án vận hành tối ưu hay chưa.
- Chưa đánh gia được mức độ tăng hệ số tin cậy ra sao, bởi mục tiêu chính của
phương pháp là năng lượng không cung cấp được (ENS) và chi phí do ngừng cung cấp
gây ra (COST).
2.6.1.3 Mô hình hóa cải tiến của Karin Alvehag và Lennart Soder
Năm 2011 Karin Alvehag và Lennart Söder bằng cách sử dụng mô hình thời tiết
hai trạng thái bình thường và bất thường, đồng thời dựa trên thông số đầu vào là gió và
sét, tác giả đã mô hình hóa các thông số như sau:
Cường độ hỏng hóc:
(2.17) λ(ω(t), Ng(t)) = λhw(ω(t) ) + λl(Ng(t)) + λn(ω(t),Ng(t))
Trong đó:
59
- λhw(ω(t)): cường độ sự cố suốt thời gian tốc độ gió lớn.
- λl(Ng(t)): cường độ sự cố suốt thời gian sét.
- λn(ω (t),Ng(t)): cường độ sự cố trong điều kiện bình thường.
Hình 2.11: Mô hình theo gió và sét
Sự cố theo A – C được định nghĩa như sau:
Vùng sét A: Ng > 0
Gió lớn B: ω(t) ≥ ωcrit
Thời tiết bình thường C: (ω(t) < ωcrit)∩(Ng = 0 )
Mô hình cường độ sự cố trong khoảng thời gian gió lớn
(2.18) λwind(ω(t)) = ( γ1eγ2ω(t) – γ3)λnorm
Trong đó:
- ω(t): tốc độ gió tại thời điểm t.
- α, γ1, γ2, γ3 : các hệ số tỷ lệ.
- ωcrit : ngưỡng giới hạn của gió.
- λnorm: cường độ sự cố trong điều kiện bình thường.
Mô hình cường độ sự cố trong suốt thời gian sét
(2.19) λlingtning (Ng(t)) = (βNg(t) + 1)λnorm
Trong đó:
60
- Ng(t): mật độ sét tại thời điểm t.
- β: hệ số tỷ lệ.
- λnorm: cường độ sự cố trong điều kiện bình thường.
Thời gian sửa chữa
r(t) = fω(ω(t), Ng(t)).fd(t).fh(t).rnorm
(2.20) rcomp(t) = fd(t).fh(t).rc
Trong đó:
- fω(ω(t), Ng(t)): hệ số trong suốt thời gian bất thường.
- fh(t): hệ số biến đổi theo giờ.
- fd(t): hệ số biến đổi theo ngày.
- rc: hệ số phụ thuộc thời gian phục hồi.
- rnorm: hệ số phụ thuộc trong điều kiện thời tiết bình thường.
Phương pháp này có những ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm:
- Đã đưa ra được hệ số ảnh hưởng của sét, gió tác động lên hệ thống.
- Dùng mô phỏng Monte Carlo để mô phỏng do đó hệ số thể hiện tương đối gần
với thực tế.
Khuyết điểm:
- Cũng giống như các mô hình hóa thời tiết khác, mô hình không nói lên được cấu
trúc vận hành có đảm bảo điều kiện kỹ thuật hay không, đó có là phương án vận hành
tối ưu hay chưa.
- Mô hình không đưa ra được đánh giá chi phí ảnh hưởng, và cũng chỉ như chưa
đưa ra mức độ cải thiện các thông số như thế nào.
2.6.2 Các chỉ tiêu tính toán độ tin cậy trong lưới điện phân phối
Các tổ chức khoa học kỹ thuật điện uy tín trên thế giới như IEEE – Institue of
Electrical and Electronic Enginneer, EEI – Edison Electric Institue, EPRI – Electric
61
Power Reasearch Instute và CEA – Canadian Electric Asociation) đã đưa ra các chỉ số
độ tin cậy cung cấp điện và đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới.
Các chỉ số đánh giá độ tin cậy về mặt mất điện kéo dài:
Chỉ số tần suất mất điện trung bình của hệ thống (System Average Interruption
Frequency Index – SAIFI): Chỉ số này cung cấp thông tin về số lần mất điện trung bình
của một khách hàng (trong một khu vực) trong một năm.
Chỉ số thời gian mất điện trung bình của hệ thống (System Average Interruption
Duration Index – SAIDI): Chỉ số này cung cấp thông tin về thời gian (phút hoặc giờ)
mất điện trung bình của một khách hàng (trong một khu vực) trong một năm.
Chỉ số thời gian mất điện trung bình của khách hàng (Customer Average
Interruption Duration Index – CAIDI): Chỉ số này thể hiện thời gian trung bình cần để
phục hồi cung cấp điện cho khách hàng trong một lần mất điện (vĩnh cửu).
Chỉ số tổng thời gian mất điện trung bình của khách hàng (Customer Total
Average Interruption Duration Index – CTAIDI): Đối với khách hàng thực tế đã mất
điện, chỉ số này thể hiện tổng thời gian trung bình khách hàng trong thông báo bị mất
điện. Chỉ số này được tính toán như chỉ số CAIDI, trừ việc khách hàng bị mất điện
nhiều lần chỉ được tính một lần.
Chỉ số tần suất mất điện trung bình của khách hàng (Customer Average
Interruption Frequency Index – CAIFI): Chỉ số này thể hiện số lần mất điện trung bình
của một khách hàng (trong một khu vực) trong một năm.
Chỉ số sẵn sàng cấp điện trung bình (Average Service Availability Index –
ASAI): Chỉ số này thể hiện thời gian trung bình (thường tính bằng %) mà khách hàng
được cung cấp điện trong vòng một năm. Được định nghĩa là tỉ số giữa tổng số giờ của
khách hàng được cung cấp trong năm và tổng số giờ khách hàng yêu cầu (số giờ khách
hàng yêu cầu = 24giờ/ ngày*365 ngày = 8760 giờ ).
Chỉ số tần suất mất điện trung bình của hệ thống (Average System Interruption
Frequency Index – ASIFI) về mặt phụ tải : Được định nghĩa là tỉ số giữa tổng số công
62
suất (kVA) bị gián đoạn trên tổng số công suất (KVA) được cung cấp. Đây là chỉ số
quan trọng đối với các khu vực cấp điện chủ yếu cho công/thương nghiệp. Chỉ số này
cũng được sử dụng bởi các công ty không có hệ thống theo dõi khách hàng.
Chỉ số thời gian trung bình mất điện của hệ thống (Average System Interruption
Duration Index – ASIDI) về mặt phụ tải : Được định nghĩa là tỉ số giữa tổng điện năng
không cung cấp được (do bị gián đoạn cung cấp điện) trên tổng số công suất (KVA)
được cung cấp.
Chỉ số tần suất mất điện trung bình của khách hàng (Customers Experiencing
Multiple Interruptions - CEMIn): Chỉ số này để theo dõi số sự kiện (n) những lần mất
điện đối với một khách hàng nào đó. Mục đích là xác định sự phiền toái cho khách
hàng mà giá trị trung bình không thấy được.
Các chỉ số đánh giá độ tin cậy về mặt mất điện thoáng qua :
Chỉ số tần suất mất điện thoáng qua trung bình của hệ thống (Momentary
Average Interruption Frequency Index – MAIFI): Chỉ số này cung cấp thông tin về số
lần mất điện thoáng qua trung bình của một khách hàng (trong một khu vực) trong một
năm.
Chỉ số tần suất mất điện thoáng qua trung bình của hệ thống (Momentary
Average Interruption event Frequency Index – MAIFIE): Chỉ số này cung cấp thông tin
về con số trung bình của các sự kiện mất điện thoáng qua của một khách hàng (trong
một khu vực) trong một năm.
Chỉ số tần suất mất điện (thoáng qua và kéo dài) trung bình của khách hàng
(Customers Experiencing Multiple Sustained Interruptions and Momentary
Interruptions events – CEMSMIn): Chỉ số này để theo dõi số sự kiện (n) những lần mất
điện thoáng qua và kéo dài đối với một khách hàng nào đó. Mục đích là xác định sự
phiền toái cho khách hàng mà giá trị trung bình không thấy được.
Một số chỉ số đánh giá độ tin cậy cung cấp điện khác :
63
Chỉ số độ không sẵn sàng cấp điện trung bình (Average Service Unavailability
Index - ASUI).
Chỉ số điện năng không cung cấp (Energy Not supplied Index - ENS).
Chỉ số điện năng không cung cấp trung bình (Average Energy Not supplied Index
– AENS).
Phần lớn các nước trên thế giới đang áp dụng các chỉ số SAIFI, SAIDI, CAIFI,
CAIDI để đánh giá độ tin cậy cung cấp điện và hiện nay Việt Nam đang triển khai áp
dụng các chỉ số SAIDI, SAIFI, MAIFI để đánh giá độ tin cậy cung cấp điện.
64
Chương 3
THUẬT TOÁN ĐỀ NGHỊ VÀ KIỂM TRA THỰC TẾ
TRÊN LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI THUỘC PHẠM VI
QUẢN LÝ CỦA ĐIỆN LỰC THỦ THIÊM
3.1 Đặt vấn đề
Nhìn chung mục tiêu của bài toán tái cấu trúc lưới điện phân phối là đi tìm ra một
cấu trúc lưới điện có những lợi ích về mặt kinh tế là lớn nhất nhưng vẫn đảm bảo về
mặt kỹ thuật để lưới điện phân phối vận hành ổn định trong điều kiện vận hành bình
thường cũng như sự cố. Những lợi ích về mặt kinh tế bao gồm cả chi phí tổn thất trên
lưới điện, chi phí chuyển tải (đóng cắt các khóa điện) chi phí thiệt hại của khách hàng
do bị ngừng cung cấp điện, và cả chi phí không bán được điện của công ty điện lực.
Việc ngừng (gián đoạn) cung cấp điện cho khách hàng và công ty điện lực không bán
được điện phụ thuộc nhiều vào độ tin cậy cung cấp điện của từng phần tử tạo nên cấu
trúc lưới điện phân phối. Điều này thể hiện qua chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp điện của
lưới phân phối ENS (thiếu hụt năng lượng điện). Như vậy, đi tìm lời giải cho bài toán
tái cấu trúc lưới để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện cũng chính là tìm ra cấu trúc lưới
phân có chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện là bé nhất. Mỗi cấu trúc lưới
điện phân phối được tạo ra từ cấu trúc lưới hiện tại bằng cách đóng/mở các khóa điện
(tie, switch). Gọi Cost là hàm chi phí của lưới điện phân phối, hàm chi phí Cost này
phụ thuộc vào cấu trúc của lưới điện phân phối, điều kiện vận hành lưới điện. Như vậy
mô hình toán cho bài toán tái cấu trúc lưới phân phối sẽ liên quan đến cấu trúc của lưới
điện hiện tại và trạng thái của các lưới điện.
Một cấu trúc lưới điện phân phối được tái cấu trúc bằng cách mở các khóa phân
đoạn và đóng các khóa chuyển mạch sao cho cấu trúc lưới điện vẫn là hình tia và tất cả
các khách hàng đều được được cung cấp điện. Do đó dòng công suất đi qua các nút, tổn
65
thất công suất và độ tin cậy của lưới điện phân phối cũng thay đổi. Tái cấu trúc lưới
điện phân phối thường được thực hiện để giảm quá tải trên đường dây, máy biến áp,
giảm tổn thất công suất và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện.
3.2 Xây dựng hàm mục tiêu.
3.2.1 Bài toán tái cấu trúc lưới cực tiểu chi phí vận hành.
Cực tiểu chi phí vận hành lưới điện có thể tính toán qua cực tiểu chi phí do tổn
thất công suất tác dụng trên lưới điện. Mục tiêu của bài toán tái cấu trúc mạng trong
lưới điện phân phối là giảm thiểu tổn thất công suất hệ thống, đồng thời cấu trúc mạng
mới cũng phải thỏa mãn các điều kiện ràng buộc. Hàm mục tiêu của bài toán được thể
hiện như sau:
(3.1)
Với PT,loss là tổng tổn thất công suất của toàn hệ thống.
Giả sử sơ đồ đơn tuyến của một phát tuyến có dạng như sau:
Hình 3.1: Sơ đồ đơn tuyến một phát tuyến.
Công suất tác dụng và công suất phản kháng chạy trên nhánh (i+1) lần lượt được
tính theo công suất gần đúng sau:
(3.2)
(3.3)
Tổn thất công suất tác dụng của một phần đường dây giữa nút i và i +1:
66
(3.4)
Trong đó:
Pi,Qi : Công suất tác dụng và công suất phản kháng tại nhánh thứ i.
Vi : điện áp tại nút thứ i
Ri,i+1 : Điện trở dây giữa nút i và i+1
Xi,i+1 : Điện kháng dây giữa nút i và i+1.
Hàm mục tiêu của bài toán tái cấu trúc lưới điện để giảm tổn thất công suất có thể
được viết như sau:
(3.5)
Với n là tổng số nút có trong lưới điện phân phối.
Bên cạnh hàm mục tiêu 3.5, bài toán có những điều kiện ràng buộc riêng. Nếu
chúng không thỏa mãn điều kiện thì bài toán lập tức dừng lại. Dưới đây là các điều
kiện ràng buộc của bài toán cực tiểu tổn thất công suất:
- Biên độ điện áp tại mỗi nút phải được nằm trong giới hạn cho
phép.
(3.6)
- Dòng điện trên mỗi nhánh không vượt quá khả năng mang dòng
của nó.
(3.7)
Cấu trúc lưới mạng phải là hình tia. -
Tất cả các điểm đều được phải được cấp điện -
Trong đó:
Vmin, Vmax : Điện áp nhỏ nhất và điện áp lớn nhất tại nút thứ i
Ik : Dòng điện trên nhánh thứ k
67
Ik,max : Khả năng mang dòng lớn nhất của nhánh thứ k.
Công suất tác dụng và công suất phản kháng của một lưới điện trong một hệ
thống được thể hiện qua đồ thị phụ tải trong một ngày. Từ đó ta có thể xây dựng được
đồ thị phụ tải của một mùa trong thời gian khảo sát và thể hiện ở hình 3.2
Hình 3.2: Đồ thị phụ tải lưới điện của một ngày trong mùa.
Từ đó ta có thể tính được chi phí vận hành của một lưới điện trong một ngày điển
hình trong thời gian khảo sát được tính theo công thức sau:
(3.10)
Hay chi phí vận hành cho m ngày của mùa trong năm lúc này là:
(3.11)
Trong đó: m là số ngày khảo sát trong mùa.
∆Pj là tổng tổn thất công suất trên lưới điện tại thời điểm thứ j.
tj là thời gian khảo sát trong một ngày j =1,2,3,.... 24.
đơn giá bán điện thông thường của một phụ tải thứ i ($/Kwh). C0
3.2.2 Bài toán tái cấu trúc lưới điện giảm chi phí ngừng điện.
3.2.2.1 Xét lưới điện đơn giản có một nguồn
68
Hình 3.3: Sơ đồ mạng một nguồn hai phụ tải
Giả sử mỗi trên mỗi đoạn lưới đều có thiết bị phân đoạn, thời gian mất điện của
từng phụ tải là:
Tmđ2 = λ2. Tsc2
Tmđ1 = λ1. Tsc1 + Tmđ2
(3.12) Hay Tmđi = λi. Tsci + Tmđi+ngủ dậy r1
Trong đó, λi, Tsci, Tmđi-1 lần lượt là cường độ sự cố, thời gian sự cố tại nút thứ i, và
thời gian ngừng điện từ nguồn, hoặc máy cắt tới nút thứ i – 1, điện năng không cung
cấp điện được cho khách hàng lúc này là:
(3.13) A Tmđ1P1 Tmđ2P2
3.2.2.2 Xét mạng điện kín vận hành hở
Xét lưới điện phân phối đơn giản có hai nguồn cung cấp cho ba khu vực phụ tải
(hình 3.4). Giả sử bình thường khóa điện S2 mở. Nếu không xét đến sự cố nội tại của
các điểm phụ tải, khi đó độ tin cậy cung cấp điện cho các khu vực 3 sẽ phụ thuộc vào
đường dây 1 – 3, khu vực 4 là 2 – 4 – 5 và khu vực 5 là đường dây 2 – 5.
Hình 3.4: Sơ đồ mạng điện hai nguồn
Lưới điện như hình 3.4 có hai nguồn cung cấp và 3 phụ tải P3, P4, P5 khi khóa
điện S2 ban đầu mở, lưới điện lúc này vận hành như hai lưới điện hình tia. Khi đó điện
năng không cung cấp điện được cho khách hàng lúc này
69
(3.14) AS2 λ13T13P3 λ25T25P5 λ25T25 λ54T54)P4
Trong đó, λ13, λ25, λ45, T13, T25, T45 lần lượt là cường độ và thời gian sự cố trên các
tuyến dây 1 – 3, 2 – 5 và 4 – 5 trong thời gian khảo sát (thường là một mùa hay một
năm) và P3, P4, P5 lần lượt là công suất tại các điểm phụ tải 3, 4 và 5. Tương tự ta tính
điện năng ngừng cung cấp điện cho khóa điện còn lại S1, S3, S4.
3.2.2.3 Tính toán chi phí ngừng cung cấp điện.
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, nhu cầu về độ liên tục cung cấp điện
càng được quan tâm. Nhiều khách hàng sẵn sàng trả các chi phí cao hơn để có độ tin
cậy cung cấp điện cao hơn. Vì vậy, ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật trong vận
hành, ngành điện cũng đã quan tâm đến mức độ quan trọng của các loại phụ tải. Như
vậy khi tái cấu trúc hệ thống điện phân phối không thể không quan tâm đến các đặc
điểm của các loại phụ tải.
Bài toán giảm chi phí ngừng điện của lưới điện phân phối có thể được tính thông
qua chi phí thiệt hại do sự cố gây ra cho khách hàng bị gián đoạn cung cấp điện. Hay
chính là lượng năng lượng thiếu hụt hàng năm nhân với giá tiền điện $/Kwh thiệt hại
của khách hàng. Cực tiểu chi phí thiệt hại gây ra cho khách hàng ngừng cung cấp điện
có thể được tính như sau:
(3.15)
Trong đó:
là số phụ tải trong lưới điện. n
là đơn giá điện năng khi ngừng cung cấp điện, hay còn gọi là đơn giá vi C1
phạm hợp đồng cung cấp điện của phụ tải thứ i ($/kwh). Đơn giá này thường cao gấp
nhiều lần so với đơn giá bán điện thông thường C0.
là lượng điện năng không cung cấp được cho khách hàng A
là công suất tiêu thụ tại nút thứ i (kW) Pi
thời gian sửa chữa của phụ tải thứ i (h). Tsci
70
cường độ sự cố của nút tải thứ trên tuyến dây (lần/năm hoặc lần/mùa) λsci
3.2.3 Hàm mục tiêu của bài toán cực tiểu chi phí vận hành và chi phí ngừng
cung cấp điện.
Bài toán tái cấu trúc lưới điện phân phối có xét đến độ tin cây cung cấp điện cũng
là xây dựng bài toán giảm chi phí vận hành và chi ngừng cung cấp điện cho một lưới
điện. Từ mục tiêu của bài toán giảm chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện
của khách hàng ta có thể đưa ra được hàm mục tiêu cho bài toán tái cấu trúc lưới có xét
đến độ tin cậy cung cấp điện thông qua việc tính chi phí vận hành và chi phí ngừng
cung cấp điện của hệ thống:
(3.16)
Trong đó:
- m là số ngày khảo sát trong một năm
đơn giá bán điện thông thường của một phụ tải thứ i
-
($/Kwh)
- đơn giá bán điện khi ngừng cung cấp của một phụ tải thứ i
($/Kwh)
- là tổng tổn thất công suất trên lưới điện tại thời điểm thứ j ∆Pj
- là công suất tiêu thụ tại nút thứ i (kW) Pi
- là thời gian khảo sát trong một ngày j =1,2,3,.... 24. tj:
- thời gian sửa chữa của phụ tải thứ i (h). Tsci
cường độ sự cố của nút tải thứ trên tuyến dây (lần/năm
- λsci
hoặc lần/mùa)
- trọng số chọn lựa hàm mục tiêu ưu tiên
3.2.3.1 Xây dựng thuật toán tính chi phí vận hành trong một ngày
71
Bắt đầu
Đọc dữ liệu từ đồ thị phụ tải
Giải bài toán phân bố công suất bằng Newton Rapshon
Sai
Kiểm tra tj = 24
Đúng
24
. 𝑚
𝐶𝑜𝑠𝑡1 = 𝐶0 ∆𝑃𝑗𝑡𝑗
𝑗=1
Lưu đồ thuật toán tính hàm chi phí vận hành:
Hình 3.5: Lưu đồ tính chi phí vận hành trong một mùa.
Bước 1: Đọc giá trị công suất tác dụng và công suất phản kháng từ đồ thị phụ tải.
Bước 2: Giải bài toán phân bố công suất theo phương pháp newton Rapshon tại
thời điểm tj.
Bước 3: Kiểm tra xem đã phân bố công suất tại thời điểm tj = 24 chưa? Nếu chưa
thì quay lại bước 2, nếu đúng tính chi phí vận hành trong một ngày của lưới điện.
3.2.3.2 Xây dựng thuật toán tính cực tiểu chi phí ngừng cung cấp điện.
Trong bài toán tính chi phí ngừng điện là bài toán đơn giản, nhưng trong bài toán
tái cấu trúc lưới, khi mỗi cấu trúc được chọn bằng việc thay đổi ngẫu nhiên trạng thái
các khóa mở có thể làm thay đổi các cấu trúc hình tia của hệ thống và có thể làm xuất
hiện nhiều lưới điện hình tia trong một cấu trúc nếu lưới điện có nhiều nguồn cung cấp.
Vì vậy, nhất thiết phải xây dựng một thuật toán tính chi phí ngừng điện cho mỗi lưới
điện phân phối và cho mỗi cấu trúc lưới khác nhau của chính lưới điện đó. Ở đây
72
chúng ta trình bày một giải thuật hueristic mới được mô tả trong lưu đồ hình 3.6 để tính
chi phí ngừng cung cấp điện cho mỗi cấu trúc của lưới điện phân phối.
Đặc điểm của lưu đồ như sau:
Các tập dữ liệu của lưới điện:
- Tập nguồn: Gồm các nguồn của lưới điện, các tải được cấp điện.
- Tập tải: Gồm tất cả các phụ tải
- Tập kết nối: Gồm các nhánh có khóa điện mà một nút thuộc tập nguồn và
một nút thuộc tập tải.
Lựa chọn kết nối: kết nối được chọn để nối vào hệ sao cho phụ tải gần
nguồn được ưu tiên cung cấp điện trước.
Đảm bảo lưới điện là hình tia: Nếu thỏa điều kiện vận hành, kết nối được
chấp nhận, chuyển tải vừa được chọn vào tập nguồn và loại nó khỏi tập tải.
Kết thúc quá trình kết nối kết thúc khi mọi phụ tải đều được cung cấp
điện tức là tập tải trở thành tập rỗng.
Mô tả các bước trong giải thuật.
Bước 1: Nhập thông số lưới điện như (thông số nút, nhánh, cường độ và thời gian
sự cố).
Bước 2: Nhập cấu trúc lưới điện hình tia (Cấu trúc này được thay đổi bằng cách
thay đổi các khóa điện liên kết).
Bước 3: Tạo tập nguồn và tập tải từ cấu trúc lưới điện.
Bước 4: Tạo tập kết nối nguồn, tập tải từ cấu trúc lưới điện.
Bước 5: Tính thời gian ngừng điện cho từng kết nối Tmđi λiTsci +Tmđi-1
Bước 6: Chuyển tập tải vừa được chọn (nút thứ i) sang tập nguồn.
Bước 7: Kiểm tra lưới điện có phải là hình tia không?
- Nếu sai thì loại kết nối được tạo từ nguồn mới cập nhật và quay trở lại bước 4
thực hiện lại.
- Nếu đúng nhảy đến thực hiện bước 8.
73
Bắt đầu
Nhập thông số lưới điện (Thông số nút, nhánh, cường độ và thời gian sự cố)
Nhập cấu trúc lưới điện hình tia (Cấu trúc này tạo ra do thay đổi các khóa điện)
Tạo tập nguồn, tập tải từ cấu trúc lưới điện
Tạo tập nguồn, tập tải từ cấu trúc lưới điện (Cấu trúc lưới điện cho biết khả năng kết nối các phụ tải)
Tính thời gian ngừng điện cho tập kết nối Tmđi λiTsci + Tmđi-1
Chuyển nút tải vừa được chọn (nút thứ i) từ tập tải sang tập nguồn
Sa
Sai
Tải rỗng ?
Đúng
Đ
Tính chi phí ngừng điện cho lưới điện hiện hữu
𝑛
𝐶𝑜𝑠𝑡1 = 𝐶1 𝑃𝑖𝑇𝑖
𝑖=1
Bước 8: Tính chi phí ngừng cung cấp điện cho cấu trúc lưới điện hiện hữu.
Hình 3.6: Lưu đồ thuật toán tính chi phí ngừng điện cho mỗi cấu trúc lưới
3.3 Giải thuật tối ưu trong trường gravitational search algorithm - GSA
3.3.1 Khái niệm về thuật toán trọng trường GSA.
Thuật toán Gravitational Search Algorithm – GSA là một trong những thuật toán
tối ưu mới được phát triển bởi Rashedi vào năm 2009 [10]. Giải thuật này dựa trên các
định luật của Newton về trọng lực và khối lượng. Trong GSA, mỗi phần tử được xem
74
như là một vật thể (hình 3.7) và các đặc điểm của nó được đo lường bằng chính khối
lượng của vật thể. Mỗi vật thể đại diện cho mỗi giải pháp hoặc một phần của giải pháp
để giải quyết bài toán. Tất cả các vật hút nhau bởi trọng lực và lực này được sinh ra do
sự chuyển động của tất cả các vật về phía các vật thể có khối lượng nặng hơn. Do bởi
các vật nặng hơn có giá trị hàm mục tiêu tốt hơn. Chúng mô tả giải pháp tốt hơn để giải
quyết bài toán và chúng di chuyển chậm hơn các vật thể có khối lượng nhẹ, vốn thể
hiện cho các giải pháp xấu hơn.
Hình 3.7: Các vật thể tương tác với nhau
Thuật toán GSA được mô tả chi tiết như sau:
n) với i = 1,2,...,N.
Xét hệ thống có N phần tử (n vật), vị trí của phần tử thứ i được xác định bằng:
1,..., i
,..., i là vị trí của phần tử thứ i trong khoảng cách thứ d.
(3.17) i i
Trong đó : i
t) t)
1 t))
Tại thời điểm t, lực tác động lên vật i từ vật j bằng:
t) - i
Ma t) Mpi t) i
(3.18) i
Trong đó : Ma là khối lượng hấp dẫn tích cực của vật j, Mpi khối lượng hấp
dẫn thụ động của vật i.
G(t) hằng số hấp dẫn tại thời điểm t, hằng số nhỏ, i khoảng cách Euclidian
giữa 2 vật.
2
(3.19) i t) i t), t)
75
Để có đặt điểm ngẫu nhiên của thuật toán, tổng lực tác động lên phần tử i trong
khoảng cách d là giá trị ngẫu nhiên của lực thành phần thứ d tác động từ các phần tử
khác.
(3.20)
với ran là số ngẫu nhiên trong khoảng [0,1].
Theo định luật chuyển động, gia tốc của phần tử j tại thời điểm t và theo chiều
thứ d được tính bằng:
(3.21)
Mii khối lượng quán tính của phần tử i.
Vận tốc kế tiếp của một phần tử được xem như một phần vận tốc hiện tại cộng
t)
với gia tốc của nó. Vì vậy, vị trí và vận tốc của vật được tính bằng:
t) ai t 1)
(3.22)
t 1) ran i. i i t 1) i i
t) i
(3.23)
với randi là biến ngẫu nhiên có giá trị [0,1].
Hằng số hấp dẫn G được khởi tạo ban đầu và sẽ giảm theo thời gian để điều
khiển độ sai số tìm kiếm.
(3.24) t) 0,t)
Lực hấp dẫn và khối lượng quán tính được tính toán đơn giản bằng việc đánh
giá hàm mục tiêu. Một vật có khối lượng nặng hơn nghĩa là vật có ảnh hưởng lớn hơn.
Nghĩa là, phần tử tốt hơn có lực hút lớn hơn và di chuyển chậm hơn. Giả sử các giá trị
khối lượng bằng nhau, khối lượng các vật được tính toán sử dụng hàm mục tiêu. lực
hấp dẫn và khối lượng quán tính cập nhật bằng:
(3.25) Mai Mpi Mii Mi , i 1,2, , .
(3.26)
76
(3.27)
(3.28) (t) 1, ) Trong đó , ( ) là hàm mục tiêu của phần tử i tại thời điểm t. est(t) min it
(3.29) (t), 1, ) rst(t) ma it
3.3.2 Lưu đồ thuật toán GSA
Từ đó chúng ta xây dựng được lưu đồ thuật toán tới ưu trọng trường GSA:
Hình 3.8: Lưu đồ thuật toán GSA
Các bước thực hiện giải thuật GSA
Bước 1: Xác định không gian tìm kiếm:
%This function checks the search space boundaries for agents. function X=space_bound(X,up,low); [N,dim]=size(X); for i=1:N
%Agents that go out of the search space, are reinitialized
randomly .
Tp=X(i,:)>up;Tm=X(i,:) m).*(up-low)+low).*(Tp+Tm)); %Agents that go out of the search space, are returned to the boundaries. %Tp=X(i,:)>up;Tm=X(i,:) .*Tm; end 77 %This function initializes the position of the agents in the search space, randomly. function [X]=initialization(dim,N,up,down)
if size(up,2)==1
X=rand(N,dim).*(up-down)+down;
end
if size(up,2)>1
for i=1:dim
high=up(i);low=down(i);
X(:,i)=rand(N,1).*(high-low)+low;
end
end Bước 2: Khởi tạo các thông số một cách ngẫu nhiên %This function Evaluates the agents.
function fitness=evaluateF(X,F_index);
[N,dim]=size(X);
for i=1:N
%L is the location of agent number 'i'
L=X(i,:);
%calculation of objective function for agent number 'i'
fitness(i)=test_functions(L,F_index,dim); Bước 3: Tính toán giá trị của hàm mục tiêu tối ưu end 78 if iteration==1
Fbest=best;Lbest=X(best_X,:);
end
if min_flag==1
if best Bước 4: Cập nhật giá trị G(t), best(t), worst(t), và Mi(t) với i 1, 2, %This function calculates the mass of each agent. eq.14-20
function [M]=massCalculation(fit,min_flag);
%%%%here, make your own function of 'mass calculation'
Fmax=max(fit); Fmin=min(fit); Fmean=mean(fit);
[i N]=size(fit);
if Fmax==Fmin
M=ones(N,1);
else
if min_flag==1 %for minimization
best=Fmin;worst=Fmax;
else %for maximization
best=Fmax;worst=Fmin;
end
M=(fit-worst)./(best-worst);
end
M=M./sum(M); Bước 5: Tính toán tổng lực theo các hướng khác nhau function G=Gconstant(iteration,max_it) Bước 6: Tính toán gia tốc và vận tốc %%%here, make your own function of 'G'
alfa=20;G0=100;
G=G0*exp(-alfa*iteration/max_it); %This function calculates the accelaration of each agent in gravitational field. eq.7-10,21. function a=Gfield(M,X,G,Rnorm,Rpower,ElitistCheck,iteration,max_it); [N,dim]=size(X); final_per=2; %In the last iteration, only 2 percent of agents apply force to the others. %%%%total force calculation
if ElitistCheck==1
kbest=final_per+(1-iteration/max_it)*(100-final_per);
kbest=round(N*kbest/100);
else
kbest=N;
end
[Ms ds]=sort(M,'descend');
for i=1:N
E(i,:)=zeros(1,dim);
for ii=1:kbest
j=ds(ii);
if j~=i
R=norm(X(i,:)-X(j,:),Rnorm); %Euclidian distanse.
for k=1:dim E(i,k)=E(i,k)+rand*(M(j))*((X(j,k)- X(i,k))/(R^Rpower+eps)); %note that Mp(i)/Mi(i)=1
end
end
end
end
%%acceleration
a=E.*G; %note that Mp(i)/Mi(i)=1 79 Bước 7: Cập nhật lại vị trí của các phần tử (vị trí các khóa mở) %This function updates the velocity and position of agents.
function [X,V]=move(X,a,V)
%movement.
[N,dim]=size(X);
V=rand(N,dim).*V+a;
X=X+V; 80 Bước 8: Lặp lại bước 3 cho đến khi thỏa mãn điều kiện ngừng lặp N=50;
max_it=1000;
ElitistCheck=1; Rpower=1;
min_flag=1; % 1: minimization, 0: maximization
F_index=1 [Fbest,Lbest,BestChart,MeanChart]=GSA(F_index,N,max_it,ElitistChec k,min_flag,Rpower);Fbest, semilogy(BestChart,'--k');
title(['\fontsize{12}\bf F',num2str(F_index)]); xlabel('\fontsize{12}\bf Iteration');ylabel('\fontsize{12}\bf Best-so-far'); legend('\fontsize{10}\bf GSA',1); Bước 9: Xuất kết quả và kết thúc Ví dụ 3.1. Sử dụng giải thuật GSA tìm giá trị cực tiểu của hàm số f(x) = 5x4+2x3- 10x2+x trong khoảng [-2,2] Thông số của thuật toán GSA: số cá thể N = 10, số vòng lặp Iiteration = 50. Chương trình mô tả giải thuật GSA tìm giá trị cực tiểu của hàm số được viết trong clear all;clc N=10; max_it=50; ElitistCheck=1; Rpower=1; min_flag=1; % 1: minimization, 0: maximization F_index=1 ; Rnorm=2; dim=1; low=-2;up=2; Matlab như sau: X=rand(N,dim).*(up-low)+low; BestChart=[];MeanChart=[]; V=zeros(N,dim); for iteration=1:max_it for i=1:N Tp=X(i,:)>up;Tm=X(i,:) *(up-low)+low).*(Tp+Tm)); end for i=1:N L=X(i,:); fitness(i)=5*L.^4+2*L.^3-10*L.^2+L; end if min_flag==1 [best best_X]=min(fitness); %minimization. else [best best_X]=max(fitness); %maximization. end if iteration==1 Fbest=best;Lbest=X(best_X,:); end if min_flag==1 if best Fbest=best;Lbest=X(best_X,:); end else if best>Fbest %maximization Fbest=best;Lbest=X(best_X,:); end end BestChart=[BestChart Fbest]; MeanChart=[MeanChart mean(fitness)]; fit=fitness; 81 Fmax=max(fit); Fmin=min(fit); Fmean=mean(fit); if Fmax==Fmin M=ones(N,1); else if min_flag==1 best=Fmin;worst=Fmax; else best=Fmax;worst=Fmin; end M=(fit-worst)./(best-worst); end M=M./sum(M); alfa=20;G0=100; G=G0*exp(-alfa*iteration/max_it); final_per=2; if ElitistCheck==1 kbest=final_per+(1-iteration/max_it)*(100-final_per); %kbest in eq. 21. kbest=round(N*kbest/100); else kbest=N; end [Ms ds]=sort(M,'descend'); for i=1:N E(i,:)=zeros(1,dim); for ii=1:kbest j=ds(ii); if j~=i R=norm(X(i,:)-X(j,:)),Rnorm for k=1:dim E(i,k)=E(i,k)+rand*(M(j))*((X(j,k)- X(i,k))/(R^Rpower+eps)); 82 end end end end a=E.*G; V=rand(N,dim).*V+a; X=X+V; Fbest, Lbest semilogy(BestChart,'--k'); title(['\fontsize{12}\bf Function: 5x^4+2x^3-10x^2+x']); xlabel('\fontsize{12}\bf Iteration');ylabel(['\fontsize{12}\bf Best-so-far',' with x = ', num2str(Fbest),' and Ymin = ', num2str(Lbest)]); legend('\fontsize{10}\bf GSA',1); end 83 Sau khi thực hiện giải thuật, Hình 3.9 cho thấy bài toán hội tụ sau 3 vòng lặp với giá trị tối ưu của hàm f(x) = -8.6963 tương ứng với x = -1.181. Hình 3.9: Độ hội tụ của bài toán cực tiểu hàm số bậc 4 sử dụng GSA 84 3.4 Tái cấu trúc lưới điện phân phối cực tiểu chi phí vận hành và chi phí ngừng điện sử dụng thuật toán GSA. Giải thuật GSA trong bài toán tái cấu trúc cực tiểu chi phí vận hành và chi phi ngừng điện được mô tả theo sơ đồ hình 3.10. Hình 3.10: Tái cấu trúc lưới điện giảm chi phí vận hành và chi phí ngừng điện. 85 Bước 1: Xác định không gian tìm kiếm, bao gồm số lượng khóa mở, không gian tìm kiếm của mỗi khóa mở (số cá thể N). Bước 2: Khởi tạo biến ngẫu nhiên vị trí và vận tốc ngẫu nhiên của các vật thể trong không gian tìm kiếm. Bước 3: tính toán giá trị của hàm mục tiêu tối ưu (gọi chương trình con tính chi phí ngừng cung cấp điện của cấu trúc vừa tạo, chi phí vận hành và hàm mục tiêu của bài toán) đồng thời kiểm tra thỏa mãn các điều kiện vận hành của lưới điện: - Biên độ điện áp tại mỗi nút phải được nằm trong giới hạn cho phép. - Dòng điện trên mỗi nhánh không vượt quá khả năng mang dòng của nó. - Cấu trúc lưới mạng phải là hình tia và tất cả các phụ tải đều được cấp điện. Bước 4: Cập nhật giá trị G(t), best(t), worst(t) và tính khối lượng quán tính của các vật thể Mi(t) và tổng lực quán tính tác động lên các vật thể Fi(t). Bước 5: Tính gia tốc của các vật thể và vận tốc các vật thể (tốc độ thay đổi khóa mở và vị trí các khóa mở mới). Bước 6: Kiểm tra vòng lặp so với vòng lặp max đặt ra: - Nếu vòng lặp ≤ vòng lặp max thì quay trở lại bước 3 thực hiện lại. - Nếu vòng lặp > vòng lặp max thì thực hiện bước 7 Bước 7: Xuất kết quả có cấu trúc có hàm mục tiêu tốt nhất. - Cấu trúc có hàm chi phí ngừng cung cấp điện và chi phí vận hành là bé nhất. - Các khóa điện ở trạng thái mở. Giải thuật tái cấu trúc lưới điện giảm chi phí vận hành và chi phí cung cấp điện được xây dựng trên phần mềm Matlab 2014a, được áp dụng cho tất cả lưới điện với dữ liệu là thông số nút, nhánh và cường độ sự cố được nhập từ file excel. 3.5 Ví dụ kiểm tra giải thuật. Ở đây chúng ta xét các trường hợp chi phí vận hành và ngừng cung cấp điện của lưới điện của một ngày mùa nắng và một ngày mùa mưa. Giả sử lưới điện vận hành trong mùa nắng thì cường độ sự cố và thời gian sữa chữa trên các tuyến dây bằng nhau 86 và ngược lại lưới điện vận hành trong mùa mưa thì cường độ sự cố trên các tuyến dây là khác nhau, thời gian sữa chữa cũng khác nhau. Cực tiểu chi phí vận hành và chi phí ngừng điện được tính theo hàm mục tiêu 3.16 Lưới điện có đơn giá bán điện lúc vận hành bình thường là C0 = 0.1 $ và đơn giá đền bù khi ngừng cung cấp điện là C1 = 0.5$. Để kiểm tra tính chính xác của giải thuật tối ưu trong trường GSA, ta vận hành lưới điện có ba trường hợp sau: a. Trường hợp 1: Vận hành lưới điện sao cho có chi phí vận hành lưới điện là thấp nhất và sử dụng giải thuật GSA với trọng số ưu tiên hàm mục tiêu lúc này và . Hàm mục tiêu của bài toán lúc này là: Hay chi phí vận hành của lưới điện lúc này là (3.30) b. Trường hợp 2: Lưới điện vận hành trong mùa nắng có cường độ sự cố trên các tuyến dây là bằng nhau và có cùng thời gian sửa chữa hay hàm mục tiêu có trọng số ưu tiên của hàm mục tiêu là . c. Trường hợp 3: Lưới điện vận hành trong mùa mưa có cường độ sự cố trên các tuyến dây là khác nhau và có cùng thời gian sửa chữa hay hàm mục tiêu có trọng số ưu tiên của hàm mục tiêu là . 3.5.1 Mạng điện một nguồn 33 nút Lưới điện 33 nút 1 nguồn (hình 3.11), thông số được thể hiện trong [9]. Giả thiết rằng thời gian sự cố trên tất cả các tuyến dây bằng nhau và bằng 1 giờ/năm. Cấu hình ban đầu với tổng cồng suất phụ tải là 3.72 MW, có các khóa mở là S21-S8, S25-S29, 87 S22-S12, S33-S18, S9-S15 tương ứng và tổn thất điện năng ban đầu ∆A= 900,320 kWh. Bảng 3.1: Hệ số phụ tải tại các nút phụ tải trong một ngày. Nút 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28 Đồ thị phụ tải trong một ngày
0 – 3 3 – 6 6 – 9 9 – 12 12 – 15 15 – 18 18 – 21 21 – 24
0
0
0
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1 0
0
0
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6 0
0
0
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6
0.6 0
0
0
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1
1.1 0
0
0
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8
0.8 0
0
0
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5 0
0
0
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1 0
0
0
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1 88 29
30
31
32
33 0.6
0.6
0.6
0.6
0.6 0.8
0.8
0.8
0.8
0.8 1
1
1
1
1 1.1
1.1
1.1
1.1
1.1 1
1
1
1
1 1
1
1
1
1 0.6
0.6
0.6
0.6
0.6 0.5
0.5
0.5
0.5
0.5 89 Hình 3.11: Mạng điện 1 nguồn 33 nút Tương tự ta cũng xét lưới điện vận hàn trong 3 trường hợp sau: a. Trường hợp 1: 90 Vận hành lưới điện sao cho có chi phí vận hành lưới điện sử dụng giải thuật GSA không xét đến chi phí ngừng cung cấp điện theo hàm mục tiêu 3.30. Kết quả tính toán sau 50 vòng lặp và số vật thể ban đầu n = 20 cho biết được cực tiểu chi phí vận hành và ngừng cung cấp điện là Cost = 60,007 $ và khóa mở lúc này là S7, S37, S9, S14, S32 và tổn thất điện năng lúc này là ∆A = 600,070 kWh. Độ hội tụ của hàm chi phí vận hành theo ∆A là bé nhất theo giải thuật GSA thể hiện hình 3.12 và cấu hình lưới điện sau khi tái cấu trúc lưới (hình 3.13) Hình 3.12: Độ hội tụ của hàm chi phí vận hành theo ∆A là bé nhất 91 Hình 3.13: Cấu hình lưới điện sau khi tái cấu trúc the trường hợp 1 92 b. Trường hợp 2: Lưới điện vận hành trong mùa nắng nên ta giả thiết cường độ sự cố xảy ra trên các tuyến dây là bằng nhau λsc = 0.1 (lần/mùa) với thời gian sửa chữa như nhau (tsc = 10 giờ), và mức độ quan trọng của các phụ tải là như nhau. Đối với mạng điện 33 nút, Với số phần tử n = 20, Itr = 50. Sau khi thực thi giải thuật thu được cấu hình mới tối ưu hơn với các nhánh mở là S7, S28, S10, S14, S32 tương ứng chi phí theo hàm mục tiêu là Cost = 228,740 $ và tổn thất điện năng ∆A = 607,770 kWh. Độ hội tụ của hàm mục tiêu bài toán thể hiện ở hình 3.14. Hình 3.14: Độ hội tụ của hàm mục tiêu bài t án tr ng trường hợp 2 93 Hình 3.15: Cấu hình lưới điện sau khi tái cấu trúc the trường hợp 2 94 c. Trường hợp 3: Lưới điện vận hành trong mùa mưa nên ta giả thiết cường độ sự cố xảy ra trên các tuyến dây là khác nhau. Tuyến dây 8 – 21, 15 – 9, 22 – 12 có cùng cường độ sự cố là λsc = 0.2 (lần/mùa), tuyến dây 26 – 6 có cường độ sự cố là λsc = 0.3 (lần/mùa), tuyến dây 3 – 23 có cường độ sự cố là λsc = 0.4 (lần/mùa), tuyến dây 2 – 19 có cường độ sự cố là λsc = 0.5 (lần/mùa) và các tuyến dây còn lại có cường độ sự cố là λsc = 0.1 (lần/mùa). Với thời gian sửa chữa như nhau (tsc = 10 giờ), và mức độ quan trọng của các phụ tải là như nhau. Với số phần tử n = 20, Itr = 50. Sau khi thực thi giải thuật thu được cấu hình mới tối ưu hơn với các nhánh mở là S33, S28, S10, S14, S36 tương ứng chi phí theo hàm mục tiêu là Cost = 310,390 $ và tổn thất điện năng ∆A = 654,290 kWh sau. Độ hội tụ của hàm mục tiêu bài toán thể ở hình 3.16 và cấu hình lưới điện sau khi tái cấu trúc lưới thể hiện ở hình 3.17 Hình 3.16: Độ hội tụ của hàm mục tiêu bài t án tr ng trường hợp 3. 95 Hình 3.17: Cấu hình lưới điện sau khi tái cấu trúc the trường hợp 3 96 Bảng 3.2: So sánh kết quả trước và sau khi tái cấu trúc lưới điện Tổn thất điện Chi phí theo Khóa mở năng 1 mùa hàm mục tiêu ($/mùa) (Kwh) TH1: 90,032 Ban đầu TH2: 306,190 S21, S25, S22, S33, S9 900,320 TH3: 354,750 Trường hợp 1 60,007 S7,S37,S9,S14,S32 600,070 Trường hợp 2 228,740 S7, S28,S10,S14,S32 607,770 Trường hợp 3 310,390 S33,S28,S10,S14,S36 654,290 Tổng tổn thất điện năng lưới điện ban đầu là 900,320 kWh ứng với các khóa mở là S21-S8, S25-S29, S22-S12, S33-S18, S9-S15. Sau khi tái cấu trúc lưới điện thì tính được cực tiểu chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện. Và chúng ta nhận thấy lượng tổn thất điện năng trên lưới giảm đi 33.34 % và 32.49% ứng với trường hợp 1 và 3 so với lượng tổn thất ban đầu. Riêng trong trường hợp 2 thì lượng tổn thất công suất có lớn hơn trong trường hợp 1 và 3 là vì lúc này lưới điện có chi phí đền bù khi ngừng cung cấp điện lớn nên chúng ta phải chấp nhận lượng tổn thất điện năng lớn để giảm chi phí cho hàm mục tiêu của bài toán. 3.5.2 Kiểm tra thực tế trên lưới điện phân phối của Điện lực Thủ Thiêm Với mục tiêu là cực tiểu chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện của lưới điện phân phối, đề tài đã áp dụng giải thuật tối ưu trọng trường – GSA vào giải bài toán tái cấu trúc lưới điện phân phối. Đề tài đã trình bày trên các lưới điện mẫu và cho những kết quả tính rất tốt được thể hiện qua việc tính toán chí phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện trong các trường hợp khác nhau. Và đưa ra được cấu hình lưới điện vận hành trong các mùa khác nhau trong một năm. Với kết quả trên ta có thể áp dụng vào một lưới điện thực tể để kiểm tra kết tình toán của của đề tài. Lưới điện chúng ta khảo sát ở đây là thuộc sự quản lý của Điện 97 Lực Thủ Thiêm – cặp tuyến dây Ông Nhiêu và Phước Lai. Từ đó có thể xem xét để đưa vào vận hành lưới điện. Cuối cùng là với hàm mục tiêu là cực tiểu chi phí vận hành và cực tiểu chi phí ngừng cung cấp điện cho hệ thống sẽ cho ta các phương pháp vận hành khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được đặc tính kỹ thuật của lưới điện, tất cả các phụ tải đều được cung cấp điện bằng cách chuyển đổi khóa điện vận hành theo mùa trong năm. Sơ đồ khối cặp tuyến dây Phước Lai – Ông Nhiêu được trình bày ở hình 4.1. Cặp tuyến dây này được cung cấp nguồn từ 2 trạm trung gian khác nhau, tuyến Phước Lai lấy nguồn từ trạm Thủ Đức Đông 110/22kV và tuyến Ông Nhiêu lấy nguồn từ trạm Cát Lái 220/110/22kV. Cả 2 tuyến dây hiện có điểm giao liên hiện tại do Điện lực Thủ Thiêm chọn là LBS Nối tuyến Phước Lai – Ông Nhiêu. Tổng chiều dài từ đầu nguồn tuyến Thủ Đức Đông đến điểm giao liên là 2,61 km và từ đầu nguồn Cát Lái đến điểm giao liên là 4,49 km. Tổng công suất máy biến thể lắp đặt cho cả 2 tuyến dây là 26,525 MVA (bao gồm 3,49 MVA của tuyến Ông Nhiều và 23,035 MVA của tuyến Phước Lai). Đặc điểm của lưới điện hiện hữu là các phụ tải phân bố ko tập trung, cách xa nhau, dẫn đến việc đầu tư số lượng các máy biến thế và các thiết bị bảo vệ đi kèm theo nhiều để phục vụ mục tiêu chiến lược của Tổng Công ty Điện lực TPHCM là cung cấp điện đến từng khách hàng và người dân, chính vì điều này lượng công suất tổn thất sẽ tăng lên và đi theo đó là làm tăng chi phí vận hành lên. Phần lớn phụ tải của 2 tuyến dây là phụ tải sinh hoạt, vào thời điểm 7 giờ sáng đến 4 giờ chiều là thời điểm phụ tải rất thấp, do người dân hầu hết đi làm vào thời điểm này. Chỉ bắt đầu sau 4 giờ chiều đến 22 giờ tối là khoảng thời gian phụ tải tăng cao tuy nhiên hầu hết hệ các phụ tải chỉ
đạt khoảng 55% công suất đặt của máy biến thế cung cấp cho phụ tải đó. 98 Hình 3.18: Sơ đồ khối của lưới điện của 2 tuyến Phước Lai và Ông Nhiêu thuộc Điện lực Thủ Thiêm quản lý Ở đây ta xem các khu vực lưới điện là một phụ tải và tại đó được xem như là một nút của hệ thống điện. Sơ đồ khối lưới điện hình 3.18 có thể đơn giản hóa lại như hình 3.19 99 Hình 3.19: Mô hình hóa lưới điện 2 tuyến Phước Lai và Ông Nhiêu thuộc Điện lực Thủ Thiêm quản lý Bảng 3.3: Thông số lưới điện 2 tuyến Phước Lai và Ông Nhiêu. Điểm đầu Điểm cuối Loại dây R(Ω/km) X (Ω/km) l (km) DS CN Ông Nhiêu 2M240 0.044 0.038 0.5 1 DS CN Ông Nhiêu 2 ACV240 0.146 0.308 2.11 3 ACV240 0.146 0.308 1.51 2 4 ACV240 0.146 0.308 0.05 3 5 ACV240 0.146 0.308 2.25 4 6 ACV240 0.146 0.308 2.39 5 7 ACV240 0.146 0.308 2.39 5 8 ACV240 0.146 0.308 0.53 5 9 ACV240 0.146 0.308 1.58 8 100 9 10 2M240 0.044 0.038 0.14 Nước ta nằm trong khu vực là khí hậu nhiệt đới gió mùa nên mang những đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa: - Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm. - Số giờ nắng trung bình/tháng 160-270 giờ.
- Nhiệt độ không khí trung bình 27oC.
- Nhiệt độ cao tuyệt đối 40oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,8oC.
- Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,8oC), tháng có nhiệt độ
trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,7oC). Hàng năm có tới trên
330 ngày có nhiệt độ trung bình 25-28oC. - Ðiều kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đô thị. - Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm. - Năm cao nhất 2.718 mm (1908) và năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958). Số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. - Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11; trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Các tháng 1,2,3 mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, có khuynh hướng tăng dần theo trục Tây Nam - Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội thành và các huyện phía Bắc thường có lượng mưa cao hơn các quận huyện phía Nam và Tây Nam. - Ðộ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm 79,5%; bình quân mùa mưa 80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức thấp tuyệt đối xuống tới 20%. - Về gió, Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính và chủ yếu là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Ðông Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ Ấn Ðộ 101 Dương thổi vào trong mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ trung bình 3,6m/s và gió thổi mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ trung bình 4,5 m/s. Gió Bắc- Ðông Bắc từ biển Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2, tốc độ trung bình 2,4 m/s. Ngoài ra có gió tín phong, hướng Nam - Ðông Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 tốc độ trung bình 3,7 m/s. Về cơ bản TPHCM thuộc vùng không có gió bão. Với những đặc điểm như vậy nên lưới điện TPHCM nói chung và lưới điện Thủ Thiêm nói riêng cũng có cường độ sự cố trên các nhánh tuyến dây cũng khác nhau theo các mùa trong năm, và đồ thị phụ tải cũng khác nhau theo mùa. a. Thời gian mất điện và đồ thị phụ tải của một mùa khô Vào mùa khô thì lưới điện vận hành bình thường do ít chịu ảnh hưởng của khí hậu nên cường độ sự cố trên các tuyên dây là bằng nhau và bằng λsc = 0.1 (lần/mùa). Nhưng theo yêu cầu của Tổng Công ty Điện lực TPHCM thời gian mất điện cho phép tối đa là 02 giờ tương đương với thời gian sửa chữa cho phép là 02 giờ/lần, nên thời gian ngừng điện của hệ thống lúc này là 0,2 giờ/mùa và được thể hiện ở bảng 3.4 và hệ số phụ tải của các nút phụ tải trong một ngày điển hình mùa khô thể hiện ở hình 3.20. Bảng 3.4: Thời gian ngừng cung cấp điện trên các tuyến dây vào mùa khô. Nút 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 0 0,2 0 0 0 0 0 0 0 0 0,2 0 0,2 2 0 0 0 0 0 0 0 3 0 0,2 0 0 0 0 0 0 0 0 4 0 0 0 0 0,2 0 0 0 0 0 5 0 0 0 0 0 0,2 0 0,2 0,2 0,2 6 0 0 0 0 0,2 0 0 0 0 0 7 0 0 0 0 0,2 0 0 0 0 0 8 0 0 0 0 0,2 0 0 0 0,2 0 102 9 0 0 0 0 0 0 0 0,2 0 0,2 10 0 0 0 0 0 0 0 0 0,2 0 0,6
0,5
0,4
0,3
0,2
0,1
0 0 5 10 15 20 25 Hình 3.20: Đồ thị hệ số phụ tải của 02 tuyến Phước Lai và Ông Nhiêu theo giờ của 08 khu vực phụ tải trong mùa khô b. Thời gian mất điện và đồ thị phụ tải của một mùa mưa Vào mùa mưa thì cường độ sự cố tăng lên trên các tuyến dây là do nhiều nguyên nhân khác nhau, nguyên nhân khách quan do đường dây qua nhiều vùng có mật độ giông sét cao gây quá áp khí quyển nhảy MC đầu nguồn hoặc các Recloser nằm trước điểm sự cố. Ngoài ra vẫn còn có nguyên nhân chủ quan do hành lang tuyến, mặc dù hành lang tuyến đã được phát quang tuy nhiên cây tự nhiên nằm ngoài hành lang như keo lá tràm, bạch đàn gây ảnh hưởng khó khăn cho công tác chặt tỉa cành, vì không chặt được gốc nên qua thời gian cây đâm chồi lại và không kiểm soát kịp thời. Do đó ta có cường độ sự cố khác nhau và đồ thị phụ tải khác nhau nhiều so với lưới điện vào mùa khô, được thể hiện ở bảng 3.5 và hình 3.21. Bảng 3.5: Cường độ sự cố trên các tuyến dây vào mùa mưa. Cường độ sự cố Thời gian sữa chữa Nút đầu Nút cuối (giờ/lần) λsc 103 2 0.1 2 1 3 0.3 2 2 4 0.1 2 3 5 0.5 2 4 6 0.3 2 5 7 0.2 2 5 8 0.7 2 5 9 0.2 2 8 10 0.1 2 9 0,6
0,5
0,4
0,3
0,2
0,1
0 0 5 10 15 20 25 Hình 3.21: Đồ thị hệ số phụ tải của 02 tuyến Phước Lai và Ông Nhiêu theo giờ của 08 khu vực phụ tải tr ng mùa mưa c. Phương án vận hành theo các mùa Đối với mùa nắng, lưới điện vận hành của 2 tuyến Ông Nhiêu và Phước Lai có cường độ sự cố xảy ra trên các tuyến dây là bằng nhau λsc = 0.2 (lần/mùa) với thời gian sửa chữa như nhau (tsc = 2 giờ), và mức độ quan trọng của các phụ tải là như nhau. Bên cạnh đó, ta đặt giả thiết chi phí vận hành phát sinh do tổn thất C0 và chi phí đền bù do sự cố buộc phải ngừng cung cấp điện đến khách hàng C1 là bằng nhau và bằng 2.200 VNĐ. 104 Sau khi thực thi giải thuật cho từng vị trí khóa điện của 2 tuyến Ông Nhiêu và Phước Lai ta thu được các cấu hình mới tương ứng tổng chi phí vận hành và đền bù được thể hiện theo bảng sau: Bảng 3.6: Bảng so sánh chi phí vận hành sau khi thực hiện tái cấu trúc lưới điện cho từng vị trí khóa mở trong mùa nắng. (C0 = C1 = 2.200 VNĐ) Chí phí vận hành và chi phí đền bù Vị trí khóa mở do ngừng cung cấp điện LBS Phước Lai Ông Nhiêu 396.340.000 VNĐ DS CN Ông Nhiêu 573.980.000 VNĐ Recloser Ông Nhiêu 475.310.000 VNĐ Recloser Phước Lai 1.109.600.000 VNĐ DS CN Phước Lai 1.301.000.000 VNĐ Để tạo thêm cơ sở nhằm đưa ra quyết định vận hành lưới điện Ông Nhiêu - Phước Lai vận hành với cấu trúc nào ta giả thiết chi phí vận hành phát sinh do tổn thất C0 và chi phí đền bù do sự cố buộc phải ngừng cung cấp điện đến khách hàng C1 là khác nhau, giá đền bù lúc này sẽ gấp 3 lần giá điện. Ta thực hiện giải thuật và kết quả thu được và được thể hiện trong bảng sau: Bảng 3.7: Bảng so sánh chi phí vận hành sau khi thực hiện tái cấu trúc lưới điện cho từng vị trí khóa mở trong mùa nắng. (C0 = 2.200 VNĐ, C1 = 6.600 VNĐ) Chí phí vận hành và chi phí đền bù Vị trí khóa mở do ngừng cung cấp điện LBS Phước Lai Ông Nhiêu 539.250.000 VNĐ DS CN Ông Nhiêu 749.140.000 VNĐ Recloser Ông Nhiêu 631.020.000 VNĐ Recloser Phước Lai 1.308.900.000 VNĐ DS CN Phước Lai 1.518.300.000 VNĐ 105 Đối với mùa mưa, lưới điện vận hành của 2 tuyến Ông Nhiêu và Phước Lai có cường độ sự cố xảy ra trên các tuyến dây là khác nhau được thể hiện ở bảng 3.5 với thời gian sửa chữa như nhau (tsc = 2 giờ), và mức độ quan trọng của các phụ tải là như nhau. Bên cạnh đó, ta tiếp tục sử dụng giả thiết chi phí vận hành phát sinh do tổn thất C0 và chi phí đền bù do sự cố buộc phải ngừng cung cấp điện đến khách hàng C1 là bằng nhau và bằng 2.200 VNĐ Kết quả về chi phí thu được sau khi thực hiện tái cấu hình lưới như sau: Bảng 3.8: Bảng so sánh chi phí vận hành sau khi thực hiện tái cấu trúc lưới điện cho từng vị trí khóa mở trong mùa mưa. (C0 = C1 = 2.200 VNĐ) Chí phí vận hành và chi phí đền bù Vị trí khóa mở do ngừng cung cấp điện LBS Phước Lai Ông Nhiêu 522.890.000 VNĐ DS CN Ông Nhiêu 745.010.000 VNĐ Recloser Ông Nhiêu 621.050.000 VNĐ Recloser Phước Lai 1.276.800.000 VNĐ DS CN Phước Lai 1.491.600.000 VNĐ Do cường độ sự cố vào mùa mưa thường nhiều hơn mùa nắng nên chi phí đền bù do việc ngừng cung cấp điện đến khách hàng chắc chắn sẽ lớn hơn rất nhiều và để đảm bảo lưới điện vận hành ở trạng thái tốt nhất có thể trong mùa này, ta cần đánh giá thêm về nhiều cấu trúc lưới mà ở những cấu trúc đó chi phí đền bù tính toán được sẽ là bé nhất. Giả thiết đặt ra lúc này chi phí đền bù sẽ là 6.600 VNĐ, khi chi phí đền bù được tăng cao đòi hỏi đường dây phải được vận hành ở trạng thái ổn định nhất để tránh ảnh hưởng đến doanh thu của điện lực và quyền lợi của người sử dụng điện. Do đó ta sẽ thực hiện tính toán sử dụng giải thuật GSA để tìm ra 1 cấu trúc lưới phù hợp nhất để vận hành trong điều kiện cường độ sự cố nhiều. Bảng 3.9: Bảng so sánh chi phí vận hành sau khi thực hiện tái cấu trúc lưới điện cho từng vị trí khóa mở trong mùa nắng. (C0 = 2.200 VNĐ, C1 = 6.600 VNĐ) 106 Chí phí vận hành và chi phí đền bù Vị trí khóa mở do ngừng cung cấp điện LBS Phước Lai Ông Nhiêu 918.920.000 VNĐ DS CN Ông Nhiêu 1.262.000.000 VNĐ Recloser Ông Nhiêu 1.068.200.000 VNĐ Recloser Phước Lai 1.810.600.000 VNĐ DS CN Phước Lai 2.090.200.000 VNĐ 107 4.1 Kết luận Xuất phát từ đặc điểm của lưới điện phân phối thường có dạng mạch vòng nhưng vận hành hình tia nhằm đảm bảo các chỉ tiêu về kỹ thuật và các chỉ tiêu về kinh tế. Đồng thời nó cũng đảm bảo cung cấp điện cho nhiều loại phụ tải, sự thay đổi liên tục của đồ thị phụ tải, và nhu cầu phát triển mở rộng của lưới điện. Luận văn này tiếp cận bài toán tái cấu trúc lưới điện phân phối với mục tiêu giảm chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện. Giải pháp tái cấu trúc lưới điện phân phối để giảm chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện được giải quyết bởi thuật toán tối ưu trọng trường Gravitational Search Algorithm – GSA. Phương pháp đề xuất là giảm chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện cung cấp điện bằng việc thay đổi các khóa điện mở trong hệ thống điện. Mạng điện 1 nguồn 33 nút và cặp tuyến dây Ông Nhiêu - Phước Lai được thu thập dữ liệu từ việc khảo sát thực tế trên địa bàn Điện lực Thủ Thiêm trong 2 mùa nắng và mưa đã được sử dụng để thực hiện tính toán chi phí vận hành và chi phí đền bù do sự cố buộc phải ngừng cung cấp điện trong một khoảng thời gian xảy ra sự cố. Kết quả mô phỏng lần lượt được thể hiện trong các bảng 3.6, 3.7, 3.8, 3.9 đều cho kết luận rằng vị trí LBS Nối tuyến Ông Nhiêu – Phước Lai mở sẽ thỏa mãn được hàm mục tiêu 3.30 đã được xây dựng trong chương 3. Từ đó ta có thể khẳng định rằng cặp tuyến dây Ông Nhiêu và Phước Lai đang vận hành ở cấu trúc tối ưu nhất cho bài toán chi phí vận hành và đền bù. Qua việc tính toán mô phỏng ta nhận thấy rằng việc ảnh hưởng đến chi phí vận hành và đền bù nhiều nhất chủ yếu xuất phát từ sự cố, điều này càng được thể hiện rõ nét khi giá đền bù cho khách hàng cao gấp 3 lần giá bán điện. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, những cơ chế đền bù chưa được quan tâm và chú trọng (tức C1 = 0 108 VNĐ), chính điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp điện và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Do chưa có cơ chế và hướng dẫn về việc triển khai mức giá đền bù phù hợp cho khách hàng nên Điện lực nên áp dụng những phương pháp khác nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, giảm suất sự cố và thời gian sửa chữa, một số đề xuất như sau: - Nâng cao chất lượng của thiết bị vận hành: Sử dụng các thiết bị có chất lượng vận hành tốt (lưu ý: thiết bị cũ, vận hành lâu ngày hay thiết bị mới nhưng có chất lượng thấp vẫn gây ra suất hư hỏng cao) và có tính tự động hóa cao. Lên kế hoạch và từng bước thay thế các thiết bị có suất hư hỏng cao bằng các thiết bị mới và có suất hư hỏng thấp. - Thực hiện nâng cấp điện áp vận hành từ 15kV lên 22kV để giảm dòng ngắn mạch trên đường dây cũng như giảm suất đầu tư cho các thiết bị đóng cắt có khả năng chịu dòng ngắn mạch lớn. - Thay thế các máy biến thế dạng mono thành các máy biến thế 3 pha. - Phân tích phụ tải của các tuyến dây để thực hiện phân chia lại tải cho phù hợp, tránh trường hợp bị mất cân bằng pha quá nhiều. - Trong thiết kế, mua sắm, lắp đặt cần sử dụng các vật tư, thiết bị và áp dụng các giải pháp phù hợp với điều kiện vận hành lưới điện nhằm giảm bớt các sự cố có tác nhân từ bên ngoài. - Sử dụng các thiết bị phù hợp với môi trường vận hành…. Trong giai đoạn chuyển mùa thì định hướng các phát tuyến đi qua các khu công nghiệp có bụi bẫn nhiều nên chúng ta phải lau chùi các trụ sứ, xây dựng hành lang bảo vệ phát tuyến. - Lắp đặt các chống sét đường dây, mỏ phóng cho các đường dây đi qua các vùng có mật độ sét lớn, suất sự cố do sét cao. - Tăng cường công tác kiểm tra, bảo dưỡng đường dây, thiết bị vận hành trên lưới để ngăn ngừa sự cố chủ quan. 109 - Trang bị đầy đủ phương tiện phục vụ cho công tác quản lý vận hành, bảo dưỡng như xe thang, thiết bị kiểm tra phát nóng … - Từng bước nâng cao chất lượng sửa chữa lưới điện bằng hình thức thi công hot- line (sửa chữa khi lưới điện đang vận hành). - Giảm đến mức tối thiểu khu vực mất điện bằng cách tăng số lượng lắp đặt thiết bị phân đoạn. Từ đó có thể phân tích lại bài toán cực tiểu chi phí vận hành và đền bù để đạt được cấu trúc lưới tối ưu hơn. - Xây dựng hệ thống DAS (Distribution Automation System) để cô lập sự cố và tái lập nguồn nhanh cho khu vực mất điện. - Xác định nhanh điểm sự cố bằng các thiết bị chuyên dùng để dò điểm sự cố như thiết bị chỉ thị sự cố (Fault indicator). - Trang bị các thiết bị chuyên dùng để xử lý sự cố. - Tăng cường công tác bồi dưỡng, huấn luyện nhân viên vận hành về trình độ và kỹ năng xử lý sự cố. 4.2 Những hạn chế và đề xuất phát triển của đề tài 4.2.1 Những hạn chế Mặc dù rất cố gắng, nhưng do thời gian cũng như kiến thức còn hạn hẹp dẫn đến đề tài có những hạn chế sau: - Chưa viết chương trình tính toán của giải thuật vào lưới điện phân phối thực tế có nhiều nút tải, nhiều nguồn cung cấp và cấu trúc phức tạp hơn. - Cường độ hỏng hóc của các phần tử trong lưới điện là giả thuyết không thay đổi theo thời gian. - Chưa xét đến thời gian chuyển tải của phụ tải từ nguồn cung cấp này đến nguồn cung cấp khác. - Lưới điện của hệ thống giả thuyết là trên tất cả các nhánh điện đều có đặt các thiết bị bảo vệ phân đoạn, điều này làm tăng chi phí đầu tư ban đầu. - Không xét đến các yếu tố tác động của môi trường vào lưới điện. 110 4.2.2 Đề xuất hướng phát triển của đề tài Từ những hạn chế của đề tải, sau đây tôi xin đề xuất các hướng phát triển thêm của đề tài. - Xem xét giải quyết bài toán có sự tác động của môi trường đến độ tin cậy cung cấp điện cho lưới điện phân phối và độ tin cậy cung cấp điện của các phần tử trong hệ thống. - Giảm thiết bị bảo vệ trên lưới điện nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện chi phí ngừng cung cấp điện là bé nhất cho hệ thống. - Sử dụng giải thuật khác để rút ngắn thời gian và không gian tìm kiếm. - Gắn thêm nguồn phát phân tán vào lưới điện để giảm chi phí vận hành và chi phí ngừng cung cấp điện. 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1]. Sách “Truyền tải và Phân phối Hệ Thống Điện” của tác giả Hồ Văn Hiến, Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh. [2]. Sách “Đánh giá độ tin cậy trong hệ thống điện” của tác giả PGS.TS. Nguyễn Hoàng Việt, Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh. [3]. Sách “Các giải thuật tái cấu hình lưới điện phân phối” xuất bản năm 2014 của tác giả TS. Trương Việt Anh, Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh. [4]. Trương Quang Đăng Khoa, Phan Thị Thanh Bình, Nguyễn Minh Hiếu “Tái cấu trúc lưới phân phối 3 pha để giảm tổn thất điện năng bằng các giải thuật meta – heuristic” Tạp chí phát triển KH&CN, Tập 10, số 02 – 2007 Tiếng Anh [5]. Merlin A. and Back H , "Search for a Minimal-Loss Operating Spaning Tree Configuration in Urban Power Distribution Systems", Proc. Of. 5th Power System Comp. Con., Cambridge, U.K., Sept. 1-5, 1975. [6]. Shirmohammadi, D. and H. W. Hong, “Reconfiguration of Electric Distribution for Resistive Line Loss Reduction”, IEEE Transactions on Power Delivery, 4-2, April 1989. pp. 1492-1498. [7]. Civanlar, S., J. J. Grainger, Y. Yin and S. S. Lee, “Distribution Feeder Reconfiguration for Loss Reduction”, IEEE Transactions on Power Delivery, 3-3, July 1988, pp. 1217-1223. [8]. Broadwater, R. P., P. A. Dolloff, T. L. Herdman, R. Karamikhova and A. Sargent, “Minimum Loss Optimization in Distribution Systems: Discrete Ascent Optimal Programming”, Electric Power Systems Research, vol. 36, 1996, pp. 113-121. [9]. R. Srinivasa Rao, S.V.L. Narasimham, M. Ramalingaraju ” Optimization of Distribution Network Configuration for Loss Reduction Using Artificial Bee Colony Algorithm” Word Academy of Science, engineering and technology, 45 2008 112 [10]. Esmat Rashedi, Hossein Nezamabadi-pour, Saeid Saryazdi “GSA: A Gravitational Search Algorithm” Information Sciences 179 (2009) 2232–2248 [11]. IEEE Std 1366 – 2003, IEEE Guide for Electric Power Distribution Reliability Indices, Transmission and Distribution Committee, IEEE Power & Energy Society, USA, 2004. [12]. S. Chaitusaney,Student Member, IEEE, and A. Yokoyama, Member, IEEE, “Reliability Analysis of Distribution System with Distributed Generation Considering Loss of Protection Coordination”, 9th International Conference on Probabilistic Methods Applied to Power Systems KTH, Stockholm, Sweden – June 11-15, 2006 [13]. A. Skoonpong and S. Sirisumrannukul, “Network Reconfiguration for Reliability Worth Enhancement in Distribution System by Simulated Annealing” Department of Electrical Engineering, Faculty of Engineering King Mongkut’s University ofTechnology North Bangkok - Thailand. [14]. Ali. A. Chowdhury, Senior Member, IEEE, and Don O. Koval, Fellow, IEEE, “Current Practices and Customer Value-Based Distribution System Reliability Planning” IEEE Transactions on industry applications, vol. 40, no. 5, september/october 2004. [15]. Richard E. Brown, “Distribution Reliability Assessment and Reconfiguration Optimization”, IEEE Transactions on Power Systems, pp. 994-999, Sep. 2001. [16]. A. A. Chowdhury, Senior Member, IEEE, and Don O. Koval, Fellow, IEEE, “Application of Customer Interruption Costs in Transmission Network Reliability Planning,” IEEE on Industry Application, Vol. 37, No. 6, pp.1590-1596, November / December 2001. [17]. Abdullah M. Alshehr, “Optimal Reconfiguration of Distribution Networks Using Ant Colony Method” King Saud University College of Engineering Electrical Engineering Department – 2007. 113 [18]. “Modern Heuristic Optimization Techniques Theory and applycation to Power systems”, Kwang Y. Lee and Mohamed A. El-Sharkawi – 2008. [19]. J.Z. Zhu, “Optimal reconfiguration of electrical distribution network using the refined genetic algorithm”, Alstom ESCA Corporation, 11120 NE 33rd Place, Bellevue, WA 98004, USA. Electric Power Systems Research 62 (2002) 37 – 42. [20]. “Particle Swarm Optimization”, Aleksandar Lazinica, – 2009. [21]. “Reliability Evaluation of PowerSystems”, RoyBillinton Universityof Saskatchewan College of Engineering. Saskatoon,Saskatchewan, Canada and RonaldN.Allan University of Manchester Institute of Science and Technology Manchester, England. [22]. Gianni Celli, Emilio Ghiani∗, Fabrizio Pilo, Gian Giuseppe Soma “Reliability assessment in smart distribution networks”, Department of Electrical & Electronic Engineering – University of Cagliari, Piazza d’Armi, 09123 Cagliari, Italy. [23]. R.M. Vitorino a,c,*, H.M. Jorgebc, L.P. Neves a,c, “Loss and reliability optimization for power distribution system operation”,Electric Power Systems Research 96(2013)177 – 84.Biểu đồ hệ số phụ tải tuyến Phước Lai và
Ông Nhiêu
Biểu đồ hệ số phụ tải tuyến Phước Lai
và Ông Nhiêu
Chương 4
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT