BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÙI THỊ NHÃ UYÊN
GIẢM THỜI GIAN CHỜ CỦA BỆNH NHÂN KHÁM BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH - BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÙI THỊ NHÃ UYÊN
GIẢM THỜI GIAN CHỜ CỦA BỆNH NHÂN KHÁM BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH - BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển (KT&QTLVSK)
Mã số: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN ĐĂNG KHOA
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số liệu
sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy
định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách
trung thực. Các kết quả này chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào
khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 06 năm 2019
BÙI THỊ NHÃ UYÊN
MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VÀ CÁC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ ............................................................................. 5
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A ........................... 5
1.2. THỜI GIAN CHỜ CỦA BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A ............................................................................................................. 7
1.3. ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI GIAN CHỜ ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN ....................................................................................................................... 9
Tóm tắt chƣơng 1: ................................................................................................... 12
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỜI GIAN CHỜ CỦA BỆNH NHÂN ...... 13
2.1. KHÁI NIỆM THỜI GIAN CHỜ CỦA BỆNH NHÂN .................................... 13
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỜI GIAN CHỜ ................................. 14
2.2.1. Một số nghiên cứu về thời gian chờ của bệnh nhân ................................ 14
2.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 22
Tóm tắt chƣơng 2: ................................................................................................... 23
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 24
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 24
3.2. NGHIÊN CỨU SƠ BỘ .................................................................................... 26
3.3. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC ....................................................................... 26
3.3.1. Xác định cỡ mẫu ...................................................................................... 26
3.3.2. Phƣơng pháp chọn mẫu và cách thu thập dữ liệu .................................... 27
3.3.3. Phân tích hồi quy tuyến tính .................................................................... 29
3.4. THIẾT KẾ THANG ĐO .................................................................................. 29
Tóm tắt chƣơng 3: ................................................................................................... 32
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 33
4.1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 33
4.1.1. Về thời điểm đến thăm khám .................................................................. 33
4.1.2. Về đối tƣợng trả lời khảo sát .................................................................. 33
4.1.3. Về hình thức khám .................................................................................. 34
4.1.4. Về đối tƣợng khám ................................................................................. 35
4.1.5. Về chỉ định cận lâm sàng ........................................................................ 35
4.1.6. Về giới tính ............................................................................................. 36
4.1.7. Về độ tuổi ................................................................................................ 37
4.1.8. Về nghề nghiệp ....................................................................................... 37
4.1.9. Về trình độ học vấn ................................................................................. 38
4.1.10. Về tình trạng hôn nhân .......................................................................... 39
4.1.11. Về thân nhân .......................................................................................... 40
4.1.12. Về sự hiểu biết đối với Bệnh viện ......................................................... 40
4.2. MÔ TẢ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỜI GIAN CHỜ .................. 42
4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH ......................................................... 43
4.4. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỜI GIAN CHỜ CỦA BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A .................................................... 45
4.4.1. Thực trạng yếu tố Quy trình đăng ký ...................................................... 45
4.4.2. Thực trạng yếu tố Thao tác của nhân viên y tế ....................................... 49
4.4.3. Thực trạng yếu tố Thời gian phục vụ của nhân viên y tế ....................... 52
4.4.4. Thực trạng yếu tố Thang đo yếu tố Đúng lịch hẹn của bệnh nhân ......... 55
Tóm tắt chƣơng 4: .................................................................................................. 58
Chƣơng 5: GIẢI PHÁP GIẢM THỜI GIAN CHỜ CỦA BỆNH NHÂN TẠI
KHOA KHÁM BỆNH – BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A .......................................... 59
5.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH VIỆN ĐẾN NĂM 2025 ........... 59
5.2. MỤC TIÊU, TẦM NHÌN, SỨ MỆNH CỦA BỆNH VIỆN ............................ 61
5.3. GIẢI PHÁP GIẢM THỜI GIAN CHỜ CỦA BỆNH NHÂN ......................... 61
5.3.1. Giải pháp đối với Yếu tố Quy trình đăng ký .......................................... 61
5.3.2. Giải pháp đối với Yếu tố Thao tác của nhân viên y tế............................ 63
5.3.3. Giải pháp đối với Yếu tố Thời gian phục vụ của nhân viên y tế ............. 65
5.3.4. Giải pháp đối với Yếu tố Đúng lịch hẹn của bệnh nhân .......................... 67
5.4. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 68
5.5. HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN ......................................................................... 68
Tóm tắt chƣơng 5: ................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bệnh viện : Bệnh viện Quân y 7A
: Bảo hiểm y tế BHYT
: Bộ Y tế BYT
CT_SCAN : Chụp cắt lớp vi tính
: Đơn vị tính ĐVT
: Thực hành tốt quản lý nhà thuốc GPP
TCVN ISO 9001:2008 : Hệ thống quản lý chất lƣợng phù hợp tiêu chuẩn quốc
gia
Khoa : Khoa Khám bệnh
MRI : Chụp cộng hƣởng từ
QĐ : Quyết định
DANH MỤC HÌNH VÀ CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Sơ đồ Khoa Khám bệnh ............................................................................. 6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Bảng so sánh thời gian khám bệnh giữa các bệnh viện ............................. 8
Bảng 2. 1. Bảng tóm tắt các yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian chờ của bệnh nhân .... 18
Bảng 3. 1. Thang đo yếu tố Quy trình đăng ký ......................................................... 30
Bảng 3. 2. Thang đo yếu tố Thao tác của nhân viên y tế .......................................... 30
Bảng 3. 3. Thang đo yếu tố Thời gian phục vụ của nhân viên y tế ........................... 31
Bảng 3. 4. Thang đo yếu tố Đúng lịch hẹn của bệnh nhân ....................................... 31
Bảng 4. 1. Thời gian đến thăm khám của bệnh nhân ................................................ 33
Bảng 4. 2. Đối tƣợng trả lời khảo sát ........................................................................ 34
Bảng 4. 3. Hình thức khám ....................................................................................... 34
Bảng 4. 4. Đối tƣợng khám ....................................................................................... 35
Bảng 4. 5. Chỉ định cận lâm sàng.............................................................................. 36
Bảng 4. 6. Giới tính ................................................................................................... 36
Bảng 4. 7. Độ tuổi ..................................................................................................... 37
Bảng 4. 8. Nghề nghiệp ............................................................................................. 38
Bảng 4. 9. Trình độ học vấn ...................................................................................... 39
Bảng 4. 10. Tình trạng hôn nhân ............................................................................... 39
Bảng 4. 11. Thân nhân .............................................................................................. 40
Bảng 4. 12. Thông tin về Bệnh viện ......................................................................... 41
Bảng 4. 13. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian chờ ............................................... 42
Bảng 4. 14. Kết quả hồi quy sử dụng phƣơng pháp ENTER .................................... 43
Bảng 4. 15. Kết luận kiểm định giả thuyết ................................................................ 44
Bảng 4. 16. Kết quả thống kê của yếu tố Quy trình đăng ký ................................... 45
Bảng 4. 17. Quy trình thăm khám tại Bệnh viện Quân y 7A ................................... 47
Bảng 4. 18. Kết quả thống kê của yếu tố Thao tác của nhân viên y tế .................... 49
Bảng 4. 19. Bảng xếp loại kiểm tra tay nghề nhân viên (dành cho Điều dƣỡng, Hộ
sinh) Bệnh viện Quân y 7A ...................................................................................... 51
Bảng 4. 20. Kết quả thống kê của yếu tố Phục vụ của nhân viên y tế ..................... 53
Bảng 4. 21. Kết quả thống kê của yếu tố Đúng lịch hẹn của bệnh nhân .................. 56
TÓM TẮT 1. Tiêu đề
Giảm thời gian chờ của bệnh nhân khám ngoại trú tại Khoa Khám bệnh –
Bệnh viện Quân y 7A
2. Tóm tắt
Thời gian khám dài làm giảm chất lƣợng khám chữa bệnh, giảm số lƣợng
bệnh nhân đƣợc phục vụ – nguyên nhân chính làm giảm khả năng cạnh tranh của
bệnh viện. Do đó, giảm thời gian chờ của bệnh nhân là việc làm cần thiết.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện với các mục tiêu: Thứ nhất, xác định đƣợc các yếu
tố ảnh hƣởng đến thời gian chờ của bệnh nhân; Thứ hai, phân tích thực trạng của
các yếu tố ảnh hƣởng; Thứ ba, đề xuất các biện pháp làm giảm thời gian chờ.
Tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, tiến hành thông qua việc
khảo sát 171 bệnh nhân đến thăm khám tại bệnh viện. Dữ liệu thu thập đƣợc nhập
và phân tích bằng cách sử dụng phần mềm SPSS 20, mức ý nghĩa thống kê 5%.
Nghiên cứu đã tìm ra đƣợc 4 yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian chờ của bệnh
nhân: Quy trình đăng ký khám, Thao tác của nhân viên y tế, Phục vụ của nhân viên
y tế, Đúng hẹn của bệnh nhân; Cũng nhƣ chỉ ra đƣợc phƣơng pháp khắc phục đối
với từng yếu tố.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian chờ tại Bệnh viện Quân y 7A lâu so với
quy định. Nhu cầu cấp thiết của Bệnh viện cần tăng số lƣợng nhân viên tại các bộ
phận then chốt; Và áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý bệnh viện.
3. Từ khóa
Thời gian chờ đợi, khoa khám bệnh, chất lƣợng dịch vụ.
SUMMARY 1. Title
Reducing of outpatient patient waiting time in the Outpatient Department of
Military 7A Hospital
2. Abstract
Reason for writing: Long examination times reduce the quality of medical
examination and treatment, reduce the number of patients served. Therefore, it is
necessary to reduce the waiting time of outpatient patients in the Outpatient
Department of Military 7A Hospital.
Problem: Study is designed to reduce patient waiting time. First, identify the
factors affecting the patient's waiting time; Second, analyze the situation of the
influencing factors; Third, propose measures to reduce waiting time.
Methods: Quantitative methods. This descriptive cross-sectional study was
carried out among patients attending at . A structured questionnaire was used to
elicit information from 171 patients who were recruited into the study using a
convenience sampling method. Data collected were entered and analyzed using for
software SPSS; the level of statistical significance set at 5%.
Results: To find 4 factors affecting the patient's waiting time were found:
Process of Registration, Manipulation of medical staff, Service of medical staff,
Patient's appointment schedules; as well as showing the remedial method.
Conclusion: The research results show that the waiting time at Military 7A
Hospital is longer than prescribed. There is an urgent need to increase the number of
health workers in areas which serves as the gate way to the hospital. Need to apply
information technology to manage hospitals.
3. Keywords
Waiting time, Outpatient Department, Quality Of Service.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
A. Lý do chọn đề tài
Việt Nam trong giai đoạn từ 01/01/2015 đến nay, cơ chế hoạt động, tài chính
của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đƣợc đổi mới theo hƣớng: tăng cƣờng giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm; các đơn vị đƣợc phép tự vay vốn, huy động vốn,
liên doanh, liên kết hợp tác đầu tƣ để cải tạo, mở rộng, mua sắm trang thiết bị mới
để nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngƣời dân...
Cơ chế đó đã tạo ra sự cạnh tranh trong các lĩnh vực nói chung và trong lĩnh vực
khám chữa bệnh nói riêng. Các bệnh viện phải thực hiện cải cách một cách toàn
diện từ chuyên môn, quy trình quản lý, cơ sở vật chất đến thái độ ứng xử của nhân
viên để thu hút khách hàng/bệnh nhân.
Tại Bệnh viện Quân y 7A, từ tháng 6 năm 2016 Bệnh viện đã thực hiện các kế
hoạch nhằm cải tiến chất lƣợng Bệnh viện hƣớng tới tự chủ tài chính hoàn toàn
trong năm 2019. Trong đó nội dung giảm thời gian chờ của bệnh nhân khám bệnh
ngoại trú tại Khoa Khám bệnh đƣợc tiến hành sớm nhất, và đƣợc theo dõi thƣờng
xuyên, báo cáo định kỳ nhất thực hiện theo Quyết định số 1313/QĐ-BYT của Bộ Y
tế ban hành ngày 22/4/2013 về việc hƣớng dẫn quy trình khám bệnh tại Khoa
Khám bệnh của bệnh viện để rút ngắn thời gian chờ, tránh gây phiền hà và tăng sự
hài lòng của ngƣời bệnh.
Qua quá trình nghiên cứu của Tổ Quản lý chất lƣợng và Tổ Chăm sóc khách
hàng của Bệnh viện cho thấy trong các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách
hàng/bệnh nhân đối với chất lƣợng bệnh viện thì yếu tố Thời gian chờ là yếu tố có
vai trò quan trọng đứng thứ hai (chiếm tỷ lệ 27,88%) sau yếu tố Danh mục kỹ thuật
điều trị (chiếm tỷ lệ 29,15%). Điều đó cho thấy thời gian chờ là yếu tố có vai trò
quan trọng trong việc đánh giá chất lƣợng của Bệnh viện cũng nhƣ trong việc thu
hút khách hàng/bệnh nhân. Thời gian khám kéo dài làm giảm sự hài lòng, dẫn đến
việc số lƣợng khách hàng/bệnh nhân của Bệnh viện chƣa đạt đƣợc yêu cầu cạnh
tranh so với các bệnh viện khác cùng hệ thống quân đội, cũng nhƣ các bệnh viện
2
trên cùng khu vực quận 5. Đây là điều đáng lo ngại của Bệnh viện trong giai đoạn
chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính hoàn toàn.
Do đó, giảm thời gian chờ cho bệnh nhân khám ngoại trú tại Khoa Khám bệnh
– Bệnh viện Quân y 7A là một yêu cầu cấp thiết.
B. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm làm giảm thời gian chờ của bệnh nhân khám bệnh
ngoại trú tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện quân y 7A.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, xác định đƣợc các yếu tố làm ảnh hƣởng đến thời gian chờ của bệnh
nhân khám bệnh ngoại trú tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện quân y 7A;
Thứ hai, phân tích thực trạng của các yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian chờ của
bệnh nhân khám bệnh ngoại trú tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện quân y 7A;
Thứ ba, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm làm giảm thời gian chờ của bệnh
nhân khám bệnh ngoại trú tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện quân y 7A.
C. Câu hỏi nghiên cứu:
Vấn đề nghiên cứu là giảm thời gian chờ của bệnh nhân khám bệnh ngoại trú
tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện quân y 7A. Theo đó, các câu hỏi nghiên cứu cụ
thể nhƣ sau:
1. Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến thời gian chờ của bệnh nhân khám bệnh
ngoại trú tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện quân y 7A?
2. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian chờ của bệnh nhân khám
bệnh ngoại trú tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện quân y 7A nhƣ thế nào?
3. Những giải pháp làm giảm thời gian chờ của bệnh nhân khám bệnh ngoại
trú tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện quân y 7A là gì?
D. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến
thời gian chờ của bệnh nhân khám bệnh ngoại trú tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện
quân y 7A.
3
Đối tƣợng khảo sát: Các bệnh nhân khám bệnh ngoại trú tại Khoa Khám bệnh
– Bệnh viện quân y 7A
Phạm vi nghiên cứu:
Lĩnh vực nghiên cứu: là Quản lý chất lƣợng bệnh viện.
Phạm vi về không gian: Bệnh viện Quân y 7A
Phạm vi về thời gian: Từ ngày 01/01/2019 đến 31/01/2019.
E. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài là phƣơng pháp định lƣợng, đƣợc tiến
hành thông qua hai giai đoạn nghiên cứu: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức.
Trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, xây dựng và điều chỉnh mô hình nghiên
cứu cho phù hợp với lĩnh vực Quản lý chất lƣợng bệnh viện và phù hợp với điều
kiện thực tế tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện quân y 7A.
Trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, tiến hành khảo sát thời gian chờ thực
tế của bệnh nhân bằng bảng khảo sát và sử dụng phần mềm SPSS 20 để phân tích
hồi quy và phân tích số liệu trung bình. Kết quả phân tích đƣợc so sánh với thực
trạng của Khoa Khám bệnh – Bệnh viện Quân y 7A, từ đó xây dựng các giải pháp
và các kiến nghị nhằm làm giảm thời gian chờ của bệnh nhân khám bệnh ngoại trú
tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện quân y 7A.
F. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho Ban Giám đốc, Lãnh đạo Khoa
xây dựng kế hoạch nhằm làm giảm thời gian chờ của bệnh nhân khám bệnh ngoại
trú tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện quân y 7A. Làm tăng điểm Bệnh viện cũng
nhƣ tăng sự hài lòng của bệnh nhân đối với Bệnh viện theo Bộ tiêu chí chất lƣợng
bệnh viện Việt Nam (phiên bản 2.0), Ban hành kèm theo Quyết định số 6858/QĐ-
BYT, ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ trƣởng Bộ Y tế.
4
G. Bố cục của luận văn:
Luận văn này gồm 5 chƣơng:
Chương 1: Xác định vấn đề
Trình bày tổng quan về Bệnh viện Quân y 7A, Khoa Khám bệnh, thời gian
chờ tại Bệnh viện Quân y 7A.
Chương 2: Cơ sở lý luận về thời gian chờ của bệnh nhân
Trình bày cơ sở lý thuyết thời gian chờ, chất lƣợng dịch vụ, các yếu tố tác
động đến thời gian chờ, các nghiên cứu trƣớc về thời gian chờ, đề xuất mô hình
nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trình bày thiết kế nghiên cứu, cách chọn mẫu và các thang đo để thu thập dữ
liệu. Trình bày cách thức xử lý dữ liệu định lƣợng, đánh giá độ tin cậy của thang đo
thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và cách xử lý hồi quy tuyến tính để xác định mối
quan hệ giữa các biến.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trình bày kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo, kết quả phân tích các yếu
tố, phân tích tƣơng quan và kết quả hồi quy tuyến tính.
Chương 5: Giải pháp giảm thời gian chờ của bệnh nhân khám ngoại trú tại
Khoa Khám bệnh – Bệnh viện Quân y 7A
Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, các đề xuất, các giải pháp. Ngoài ra,
cũng nêu những hạn chế của đề tài và đề nghị các nghiên cứu tiếp theo.
5
Chƣơng 1:
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
Bệnh viện Quân y 7A là Bệnh viện trung tâm, đa khoa tuyến cuối của Quân
khu 7 (bệnh viện hạng 1), có bộ phận điều trị cho cấp Tá, đồng thời cũng là bệnh
viện khu vực của lực lƣợng vũ trang Thành phố, khám chữa bệnh cho lực lƣợng vũ
trang Quân khu 7 và nhân dân khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Việc thu dung
khám chữa bệnh, ngoài lực lƣợng vũ trang thì còn có diện chính sách bao gồm: Gia
đình cán bộ quân đội, gia đình liệt sĩ, thƣơng binh, ngƣời có công với cách mạng và
nhân dân...
Bệnh viện có 8 chức năng nhiệm vụ: 1. Công tác sẵn sàng chiến đấu; 2. Công
tác điều trị; 3. Công tác dự phòng; 4. Công tác y dƣợc học cổ truyền; 5. Công tác
giám định y khoa; 6. Công tác huấn luyện; 7. Công tác nghiên cứu khoa học; 8.
Công tác tuyến. Sẵn sàng cấp cứu ngoại tuyến và mọi nhiệm vụ đột xuất khác.
Bệnh viện có khả năng thu dung, cứu chữa, điều trị các bệnh thuộc tuyến B, có
khả năng thực hiện một số kỹ thuật thuộc tuyến A, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ
tuyến cuối của Quân khu 7, Bệnh viện còn tham gia các công tác khác của toàn
quân, toàn ngành.
Với tổng diện tích sử dụng hơn 10.000 m2, số giƣờng quy định là 500 giƣờng,
đội ngũ 568 nhân viên bao gồm cả biên chế quốc phòng và lao động hợp đồng, với
tổng cộng 29 Khoa, Ban thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ của Bệnh viện: 1. Ban Kế
hoạch Tổng hợp, 2. Ban Chính trị, 3. Ban Hậu cần, 4. Ban Tài chính, 5. Ban Hành
chính, 6. Ban Điều dƣỡng, 7. Khoa Khám bệnh, 8. Khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi
chức năng, 9. Khoa Cấp cứu, 10. Khoa Nội Tim - Thận - Khớp, 11. Khoa Cán bộ,
12. Khoa Nội Tiêu hóa - Bệnh máu, 13. Khoa Nội thần kinh, 14. Khoa nội Truyền
nhiễm và Da liễu, 15. Khoa Y học cổ truyền, 16. Khoa Chấn thƣơng - Chỉnh hình,
17. Khoa Ngoại chung, 18. Khoa Ngoại chuyên khoa, 19. Khoa Tai - Mũi - Họng,
20. Khoa Răng - Hàm - Mặt, 21. Khoa Mắt, 22. Khoa Chẩn đoán hình ảnh, 23.
Khoa Phẫu thuật - Gây mê hồi sức, 24. Khoa Hồi sức Cấp cứu, 25. Khoa Xét
6
nghiệm - Giải phẫu bệnh lý, 26. Khoa Dƣợc, 27. Khoa thận – Lọc máu, 28. Khoa
Trang bị, 29. Khu Chẩn đoán và Điều trị Kỹ thuật cao (Sản - Phụ - Nhi khoa).
Trong đó, Khoa Khám bệnh có nhiệm vụ: Khám, thu dung điều trị và phân
loại bệnh chuyên khoa; Sẵn sàng cấp cứu bệnh nhân ngoại viện khi có lệnh cấp trên;
khám sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên cho các đơn vị trong toàn Quân
khu 7; Tham gia trực sẵn sàng chiến đấu; Tham gia khám chữa bệnh cho đối tƣợng
Bảo hiểm y tế, dịch vụ, gia đình chính sách, dân nghèo trên địa bàn Quân khu. Hằng
năm, khám sức khỏe và tƣ vấn sức khỏe cho cán bộ cao cấp, khám sức khỏe cho tân
binh của các đơn vị, và khám bệnh cho nhân dân.
Khoa Khám bệnh gồm 12 phòng: 01 phòng đón tiếp - đăng ký, 04 phòng khám
nội, 02 phòng khám ngoại, 01 phòng khám mắt, 01 phòng khám tai - mũi - họng, 01
phòng khám răng hàm mặt, 01 phòng tiểu phẫu - thay băng - bó bột, phòng điều trị
lazer, 01 phòng khám và điều trị vật lý trị liệu. Quân số (Số nhân viên) Khoa là 16
cán bộ gồm: 03 bác sĩ, 02 y sĩ, 11 điều dƣỡng.
(Nguồn Tổ Quản lý Chất lượng Bệnh viện)
Hình 1. 1. Sơ đồ Khoa Khám bệnh
7
1.2. THỜI GIAN CHỜ CỦA BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
QUÂN Y 7A
Quy trình thăm khám tại Bệnh viện gồm 08 (tám) bƣớc:
Bƣớc 1: Tiếp đón - cấp số
Bƣớc 2: Lƣu thẻ Bảo hiểm y tế (nếu có)
Bƣớc 3: Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, cân nặng, chiều cao
Bƣớc 4: Đến phòng khám nhận chỉ định
Bƣớc 5: Thực hiện các chỉ định cận lâm sàng
Bƣớc 6: Trở lại phòng khám nhận kết quả cận lâm sàng và tiếp nhận điều trị
Bƣớc 7: Thanh toán viện phí
Bƣớc 8: Nhận thuốc, Thẻ bảo hiểm y tế (nếu có) và ra về
Quy trình này là quy trình chi tiết đƣợc thiết kế theo bộ quy trình 04 (bốn)
bƣớc của Bộ Y tế năm 2013, nhằm đáp ứng với tình hình thực tế tại bệnh viện và
phù hợp với đối tƣợng khách hàng, bệnh nhân của Bệnh viện.
Số lƣợt khám của Khoa Khám bệnh Bệnh viện Quân y 7A giao động từ 600
đến 750 lƣợt/ngày, thời gian làm việc của Khoa là 8 giờ/ngày với tổng cộng 12
phòng khám hoạt động song song. Trong cùng thời gian làm việc nhƣ trên, Bệnh
viện trong cùng hệ thống quân đội là Bệnh viện Quân Dân y miền Đông tổng thu
dung là 1500 – 1800 lƣợt/ngày; Bệnh viện trên cùng khu vực quận 5 nhƣ Bệnh viện
Nguyễn Tri Phƣơng là 2800 – 3000 lƣợt/ngày, Bệnh viện Nguyễn Trãi là 2200 –
2500 lƣợt/ngày.
Thời gian bắt đầu đến khi kết thúc đợt thăm khám của bệnh nhân tại Bệnh viện
Quân y 7A thƣờng kéo dài từ 65 đến 185 phút nếu bệnh nhân đến từ đầu buổi sáng
(trƣớc 9 giờ 00 phút), nếu bệnh nhân đến từ giữa buổi sáng (sau 9 giờ 00 phút) thời
gian thăm khám sẽ kéo dài sang buổi chiều đƣa tổng thời gian lên đến 290 phút.
Theo các số liệu thống kê tại Bệnh viện Quân y 7A năm 2017 thời gian trên
bao gồm toàn bộ quá trình từ khi bệnh nhân đến bốc số cho đến khi bệnh nhân nhận
thuốc, và thẻ bảo hiểm y tế (nếu có).
8
Bảng 1. 1. Bảng so sánh thời gian khám bệnh giữa các bệnh viện
THỜI GIAN SỐ LƢỢT THỜI GIAN CHỜ KHÁM CHỜ TRUNG STT BỆNH VIỆN (ĐVT: (ĐVT: PHÚT) BÌNH LƯỢT/NGÀY) (ĐVT: PHÚT)
Bệnh viện Quân y 600-700 65-290 178 1 7A
Bệnh viện Nguyễn 2800-3000 40-234 137 2 Tri Phƣơng
Bệnh viện Nguyễn 2200-2500 53-251 152 3 Trãi
Bệnh viện Quân dân 1500-1800 63-183 123 4 y miền Đông
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)
Bộ Y tế (2013) quy định về số lƣợt thăm khám và thời gian khám cụ thể nhƣ
sau:
Lƣu lƣợng khám:
Không vƣợt quá 50 lƣợt khám/phòng khám/8 giờ làm việc. Với ngày bệnh
tăng đột biến không quá 65 lƣợt khám/phòng khám/8 giờ làm việc.
Thời gian khám bệnh:
Khám lâm sàng đơn thuần: Thời gian khám trung bình dƣới 2 giờ (≤120 phút).
Khám lâm sàng có làm thêm 01 kỹ thuật xét nghiệm/chẩn đoán hình ảnh, thăm
dò chức năng (xét nghiệm cơ bản, chụp xquang thƣờng quy, siêu âm): Thời gian
khám trung bình dƣới 3 giờ (≤180 phút).
Khám lâm sàng có làm thêm 02 kỹ thuật phối hợp cả xét nghiệm và chẩn đoán
hình ảnh hoặc xét nghiệm và thăm dò chức năng (xét nghiệm cơ bản, chụp xquang
thƣờng quy, siêu âm): Thời gian khám trung bình dƣới 3,5 giờ (≤210 phút).
9
Khám lâm sàng có làm thêm 03 kỹ thuật phối hợp cả xét nghiệm, chẩn đoán
hình ảnh và thăm dò chức năng (xét nghiệm cơ bản, chụp xquang thƣờng quy, siêu
âm, nội soi): Thời gian khám trung bình dƣới 4 giờ (≤240 phút).
Theo tiến sĩ Lý Ngọc Kính - Vụ trƣởng Vụ Điều trị (Bộ Y tế) cho biết dự thảo
kiểm tra chất lƣợng bệnh viện năm 2007 quy định bệnh viện không đƣợc để tình
trạng thời gian chờ khám trung bình của bệnh nhân quá 60 phút.
Trong một nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi Irshad Rahim tại các bệnh viện của
Bangladesh Bangladesh vào năm 2007, tổng thời gian chờ đợi của mỗi bệnh nhân
ngoại trú từ quá trình đăng ký đến khi vào phòng khám đƣợc ƣớc tính là 66 phút.
Cuối cùng, ông tuyên bố rằng khoảng thời gian này là rất cao và các nhà quản lý
của bệnh viện nên thực hiện các biện pháp phù hợp để giảm bớt (Rahim, Rahman,
Talukder, & Anwar, 2007).
So sánh thời gian và số lƣợt khám nhƣ đã nêu trên giữa bệnh viện Quân y 7A
với các bệnh viện khác và với quy chuẩn của Bộ Y tế cho thấy thời gian chờ của
bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện Quân y 7A là lâu. Thời gian thăm khám lâu nhất
là 290 phút vƣợt so với chỉ tiêu của Bộ là 50 phút (tƣơng đƣơng 20,83%) là một
định lƣợng tƣơng đối lớn. Bệnh viện Quân y 7A phải tìm cách khắc phục để đƣa
mức thời gian khám về ngang bằng hoặc thấp hơn so với mức tiêu chuẩn của Bộ Y
tế, tiến tới hạ mức thời gian này xuống thấp nhất có thể để nâng cao chất lƣợng
bệnh viện theo quy định chung của toàn ngành Y tế.
1.3. ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI GIAN CHỜ ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA
BỆNH NHÂN
Thời gian chờ là một trong những yếu tố đánh giá sự hài lòng của bệnh
nhân/ngƣời sử dụng dịch vụ y tế tại bệnh viện Quân y 7A nói riêng cũng nhƣ trong
hệ thống y tế nói chung. Thời gian chờ càng kéo dài càng làm cho sự hài lòng của
họ giảm xuống. Sự chờ đợi thƣờng gây ra các xung đột trong mối quan hệ giữa
nhân viên y tế và ngƣời sử dụng dịch vụ, giữa ngƣời sử dụng dịch vụ với nhau cũng
nhƣ giữa nhân viên y tế với nhau. Cƣờng độ và mật độ của các xung đột này phụ
thuộc rất lớn vào thời gian chờ, thời gian trống chữa các chu trình thăm khám.
10
Nhận thức của bệnh nhân về chất lƣợng dịch vụ là yếu tố quyết định của tổ
chức chăm sóc sức khỏe, vai trò chính của nó là đạt đƣợc sự hài lòng của bệnh nhân
(Williams and Calnan, 1991) và lợi nhuận của bệnh viện (Donabedian, 1996).
Sự hài lòng của ngƣời tiêu dùng là nền tảng cho việc thực hành quyền của
ngƣời tiêu dùng. Đối với các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, sự hài lòng
của ngƣời tiêu dùng dẫn đến kết quả thuận lợi, nhƣ tỷ lệ giữ bệnh nhân cao hơn,
truyền miệng tích cực và lợi nhuận cao hơn (Zeithaml, 2000).
Sự hài lòng của bệnh nhân cũng ảnh hƣởng đến tỷ lệ tuân thủ của bệnh nhân
với lời khuyên và yêu cầu của bác sĩ (Calnan, 1988).
Việc lựa chọn sử dụng dịch vụ y tế tại một cơ sở y tế của ngƣời sử dụng dịch
vụ phụ thuộc rất lớn vào việc cơ sở đó có mang lại sự thuận tiện cho ngƣời sử dụng
về mặt vị trí, chuyên môn, thời gian. Do đó, thời gian chờ kéo dài làm ảnh hƣởng
đến sự hài lòng của ngƣời sử dụng dịch vụ y tế nói chung và của bệnh nhân nói
riêng. Làm thay đổi quyết định lựa chọn cơ sở y tế của họ từ lần sử dụng dịch vụ
tiếp theo.
Sự hài lòng thực sự ảnh hƣởng đến kết quả của thực hành y tế. Vì những lý do
này, đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân đã trở thành một phần không thể thiếu của
các tổ chức chăm sóc sức khỏe quy trình chiến lƣợc (Reidenbach and McClung,
1999).
Những thay đổi và thách thức lớn trong ngành y tế đã dẫn đến những thay đổi
trong dịch vụ ngoại trú cho thấy sự quản lý phù hợp của các trung tâm này (Vissers,
1998). Sự chậm trễ trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế là một vấn đề quan trọng đối
với các hệ thống y tế đƣợc tài trợ công khai (Schachter, Romann, Djurdev, Levin, &
Beaulieu, 2013). Quản lý hiệu quả lƣu lƣợng bệnh nhân trong một đơn vị ngoại trú
là chìa khóa để đạt đƣợc sự xuất sắc trong hoạt động cũng nhƣ đảm bảo chất lƣợng
lâm sàng. Điều này đặc biệt đúng đối với một khoa ngoại trú trong một bệnh viện
lớn vì nó xử lý khối lƣợng bệnh nhân rất lớn với hỗn hợp ca bệnh đa dạng (Mardiah
& Basri, 2013). Thời gian chờ đợi cho bệnh nhân là một trong những yếu tố quan
trọng cần đƣợc xem xét trong việc quản lý và tổ chức hệ thống chăm sóc sức khỏe.
11
Thời gian chờ đợi của bệnh nhân không phải là yếu tố duy nhất ảnh hƣởng đến sự
hài lòng của bệnh nhân mà nó là một trong những chỉ số để đánh giá chất lƣợng
dịch vụ ngoại trú (Sibbel, Urban, & Saam, 2001). Một trong những chỉ số quan
trọng nhất về chất lƣợng chăm sóc sức khỏe là sự hài lòng của bệnh nhân và nó chỉ
diễn ra khi có một quy trình dựa trên quản lý. Một trong những quy trình này trong
các tổ chức chăm sóc sức khỏe là quy trình quản lý thời gian chờ đợi thích hợp
(Boudreaux, Keyboardutremont, Wood, & Jones, 2004).
Tại khoa ngoại trú, thời gian chờ đợi điều trị kéo dài và thời gian tƣ vấn ngắn
đã là những phàn nàn của bệnh nhân. Ở Nhật Bản, ngƣời ta thƣờng nói rằng: “Chờ
đợi trong ba giờ để đƣợc nhìn thấy trong ba phút”. Thời gian chờ đợi không cân
xứng này trong nhiều năm qua là trọng tâm nghiên cứu của các học giả và các học
viên. Ngày nay, khách hàng sử dụng thời gian chờ đợi là yếu tố quyết định trong
việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ y tế (Athula Wijewickrama, Soemon Takakuwa,
2005).
Trong chăm sóc sức khỏe, lợi ích chủ yếu là kết quả của dịch vụ chất lƣợng tốt
trong cả hai nội dung kết quả và quy trình. Mặc dù tính ƣu việt của hiệu suất dịch
vụ là thành phần chính của lợi ích nhận thức, khách hàng có thể coi các yếu tố khác
nhƣ uy tín hoặc danh tiếng là lợi ích. Sự không hài lòng từ quan điểm của bệnh
nhân có thể đƣợc chia thành hai loại: Chi phí tiền tệ mà bệnh nhân phải trả, và các
chi phí phi tiền tệ nhƣ thời gian sử dụng, căng thẳng về tinh thần và thể chất phải
trải qua khi nhận chăm sóc (Kui-Son Choi, Woo-Hyun Cho, Sunhee Lee, Hanjoon
Lee, Chankon Kim, 2004).
Tại bệnh viện Quân dân y miền Đông thời gian chờ là yếu tố chiếm tỷ lệ
38,6% đứng thứ hai, trong tổng số 5 yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ hài lòng của
bệnh nhân đối với dịch vụ của bệnh viện lần lƣợt là: Thái độ phục vụ của nhân viên
y tế, thời gian chờ của bệnh nhân, thủ tục hành chính, quy trình thăm khám, cơ sở
vật chất.
Tại bệnh viện Nguyễn Trãi kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu giảm thời gian
chờ của bệnh nhân xuống 1% thì sự hài lòng của bệnh nhân sẽ tăng lên 1,3%, số
12
lƣợng bệnh nhân đƣợc phục vụ sẽ tăng lên 1,83%, lƣợng bệnh nhân quay trở lại
tăng lên 0,92%.
Muốn nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân cũng nhƣ thay đổi quyết định lựa
chọn của họ là phải giảm đƣợc thời gian chờ giữa các khâu trong quy trình khám để
tăng dần chất lƣợng phục vụ cũng nhƣ phục vụ đƣợc nhiều bệnh nhân hơn. Nâng
cao khả năng cạnh tranh của bệnh viện trong giai đoạn mới.
Tóm tắt chƣơng 1:
Trong chƣơng 1, đã giới thiệu một cách tổng quan về Bệnh viện Quân y 7A,
đặc điểm tình hình của Khoa Khám bệnh và các đánh giá sơ bộ về tình trạng thời
gian chờ lâu của bệnh nhân khám bệnh ngoại trú tại Khoa.
13
Chƣơng 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỜI GIAN CHỜ CỦA BỆNH NHÂN
2.1. KHÁI NIỆM THỜI GIAN CHỜ CỦA BỆNH NHÂN
Thời gian chờ đợi: Đề cập đến thời gian bệnh nhân chờ đợi tại phòng khám
trƣớc khi gặp đƣợc một nhân viên y tế của phòng khám. Thời gian chờ đợi của bệnh
nhân là một chỉ báo quan trọng về chất lƣợng dịch vụ đƣợc cung cấp bởi các bệnh
viện (H. Adamu, 2013).
Thời gian bệnh nhân chờ đợi đƣợc xem là một yếu tố ảnh hƣởng đến việc sử
dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Bệnh nhân cảm thấy thời gian chờ đợi lâu là
một rào cản để thực sự có đƣợc dịch vụ. Bệnh nhân chờ đợi không cần thiết có thể
là nguyên nhân gây căng thẳng cho cả bệnh nhân và bác sĩ. Thời gian chờ là một
khía cạnh hữu hình bệnh nhân sử dụng để đánh giá nhân viên y tế, thậm chí đƣợc
đánh giá nhiều hơn kiến thức và kỹ năng của họ (H. Adamu, 2013).
Thời gian chờ đợi là một khoản đầu tƣ tài nguyên của bệnh nhân cho mục tiêu
mong muốn đƣợc bác sĩ khám và do đó có thể đƣợc kiểm duyệt bởi kết quả (H.
Adamu, 2013).
Thời gian chờ đợi của bệnh nhân: “Là tổng thời gian từ khi bệnh nhân đăng
ký khám cho đến khi đƣợc bác sĩ khám, tƣ vấn. Có hai khoảng thời gian chờ, thứ
nhất chờ gặp bác sĩ, thứ hai chờ nhận đƣợc đơn thuốc”, (Mohamad Hanaffi
Abdullah, 2005).
Thời gian chờ đợi ngoại trú bao gồm hai phần: Một là thời gian chờ đợi từ
lúc đến bệnh viện cho đến khi vào phòng khám, một là thời gian chờ đợi của bệnh
nhân đƣợc tạo ra từ thời điểm nhận dịch vụ (Rafat Mohebbifar, Edris Hasanpoor,
Mohammad Mohseni, Mobin Sokhanvar, Omid Khosravizadeh, and Haleh Mousavi
Isfahani, 2014).
Thời gian chờ đợi đầu tiên: Là khoảng thời gian bệnh nhân chờ đợi đến giờ
hẹn. Chỉ những bệnh nhân đến sớm mới có thời gian chờ đợi đầu tiên. Thời gian
này là tự áp đặt và không đƣợc xác định hoặc kiểm soát trực tiếp bởi phòng khám
(Fetter and Thompson, 1966).
14
Thời gian chờ đợi thực sự: Là thời gian giữa cuộc hẹn và thời điểm bệnh
nhân thực sự đƣợc bác sĩ tiếp nhận. Khoảng thời gian này đƣợc kiểm soát bởi phòng
khám (Fetter and Thompson, 1966).
Tổng thời gian chờ đợi chính: Là tổng thời gian bệnh nhân chờ đợi trƣớc và
sau khi đƣợc chăm sóc y tế, bao gồm thời gian chờ đầu tiên (nếu có) và thời gian
chờ thực sự (nếu có). Không phải tất cả nhƣng một số trong thời gian này đƣợc
kiểm soát bởi phòng khám (Fetter and Thompson, 1966).
Tổng thời gian chờ khám: Là thời gian từ khi bệnh nhân xuất hiện ở phòng
khám cho đến khi rời khỏi phòng khám. Đó là khoảng thời gian đƣợc xác định từ
khi bệnh nhân đăng ký khám tới khi nhận đƣợc đơn thuốc. Hai khoảng thời gian
đƣợc đo lƣờng là thời gian nhận đƣợc dịch vụ chăm sóc và thời gian chờ đợi (Từ
điển bách khoa Việt Nam).
Thời gian chờ khám đƣợc định nghĩa: Là một khoảng thời gian chờ đợi
trong quy trình khám bệnh, đƣợc tính từ khi bệnh nhân tới phòng khám cho đến khi
bệnh nhân gặp bác sỹ để khám bệnh và nhân viên y tế để thực hiện các xét nghiệm
cận lâm sàng trên bệnh nhân (Bộ Y tế, 2012).
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỜI GIAN CHỜ
2.2.1. Một số nghiên cứu về thời gian chờ của bệnh nhân
2.2.1.1. Nghiên cứu trong nƣớc
Bệnh viện Nguyễn Tri Phƣơng (2016)
Trong báo cáo có chỉ rõ 7 yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian chờ của bệnh nhân
bao gồm: 1. Thời gian chờ đợi trƣớc khi thăm khám, 2. Các loại kỹ thuật thực hiện,
3. Thao tác của nhân viên y tế, 4. Việc ghi chép của nhân viên y tế, 5. Đúng lịch
hẹn, 6. Hƣớng dẫn của nhân viên y tế, 7. Tính sẵn có của trang thiết bị.
Báo cáo dựa trên kết quả khảo sát 3605 bệnh nhân, thời gian khảo sát là 1 năm
qua đó phân tích đƣợc thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian chờ và đƣa ra
biện pháp khắc phục với lộ trình là 5 năm từ 2016 đến năm 2020.
15
Bệnh viện Quân dân y miền Đông (2015)
Trong báo cáo có chỉ rõ 5 yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian chờ của bệnh nhân
bao gồm: 1. Thao tác của nhân viên y tế, 2. Tải bệnh cao (số lƣợng bệnh nhân
nhiều), 3. Số lƣợng bác sĩ ít, 4. Thời gian phục vụ, 5. Thủ tục thanh toán.
Báo cáo dựa trên kết quả khảo sát 388 bệnh nhân cho thấy, thời gian khám
trung bình của mỗi bệnh nhân là 123 phút. Báo cáo nhấn mạnh thời gian chờ lâu là
do số lƣợng bệnh nhân nhiều mà số lƣợng bác sĩ ít, qua đó đƣa ra các phƣơng án cải
thiện thời gian chờ thông qua các biện pháp áp dụng công nghệ thông tin hỗ trợ.
Nguyễn Thị Phƣơng Thảo, Nguyễn Hữu Thắng (2015)
Trong nghiên cứu tác giả xây dựng mô hình có 4 yếu tố ảnh hƣởng đến thời
gian chờ của bệnh nhân gồm: 1. Hình thức khám bệnh, 2. Các loại kỹ thuật thực
hiện, 3. Quy trình đăng ký, 4. Quy trình chuyên môn.
Nghiên cứu này khảo sát thời gian chờ của bệnh nhân tại Bệnh viện Da liễu
Trung ƣơng. Kết quả nghiên cứu của đề tài xác định đƣợc quy trình đăng ký là yếu
tố ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất đến thời gian chờ của bệnh nhân.
2.2.1.2. Nghiên cứu nƣớc ngoài
Athula Wijewickrama và Soemon Takakuwa (2005)
Trong nghiên cứu tác giả nêu rõ có 6 yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian chờ của
bệnh nhân là: 1. Quy trình đăng ký, 2. Đúng lịch hẹn, 3. Vị trí của các bộ phận, 4.
Hƣớng dẫn của nhân viên y tế, 5. Thao tác của nhân viên y tế, 6. Thời gian đợi kết
quả.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại một bệnh viện đa khoa lớn nằm ở Tajimi, quận
Gifu, Nhật Bản. Một mô hình mô phỏng đã đƣợc phát triển để kiểm tra một số lịch
hẹn khác nhau về các loại bệnh. Kết quả cho thấy rằng bệnh nhân phải chờ một thời
gian dài để tham vấn (gặp bác sĩ) trong vài phút.
Kui-Son Choi, Woo-Hyun Cho, Sunhee Lee, Hanjoon Lee, Chankon Kim,
(2004)
Trong nghiên cứu tác giả khẳng định có 6 yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian chờ
của bệnh nhân gồm: 1. Thời gian phục vụ, 2. Quy trình đăng ký, 3. Quy trình hành
16
chính tại khu vực cận lâm sàng, 4. Thao tác của nhân viên y tế, 5. Thời gian chờ kết
quả, 6. Thủ tục thanh toán.
Nghiên cứu này đề xuất một mô hình tích hợp về sự hài lòng của ngƣời tiêu
dùng chăm sóc sức khỏe dựa trên các mối quan hệ đƣợc thiết lập giữa chất lƣợng
dịch vụ, giá trị, sự hài lòng của bệnh nhân và ý định tốt đẹp, thử nghiệm nó trong
bối cảnh thị trƣờng chăm sóc sức khỏe của Hàn Quốc. Kết quả dựa trên dữ liệu thu
thập đƣợc từ 537 ngƣời tiêu dùng chăm sóc sức khỏe của Hàn Quốc đã chứng thực
trình tự nguyên nhân trong số các cấu trúc đƣợc đề xuất bởi khung mô hình thái độ
đa phân phối, tức là, nhận thức chất lƣợng dịch vụ và giá trị sẽ ảnh hƣởng đến sự
hài lòng.
Oche MO và Adamu H (2013)
Trong nghiên cứu tác giả xây dựng mô hình có 6 yếu tố ảnh hƣởng đến thời
gian chờ của bệnh nhân gồm: 1. Số lƣợng bác sĩ ít, 2. Tải bệnh cao (số lƣợng bệnh
nhân nhiều), 3. Việc ghi chép của nhân viên y tế, 4. Thao tác của nhân viên y tế, 5.
Tính sẵn có của trang thiết bị, 6. Quy trình đăng ký.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá các yếu tố quyết định thời gian chờ đợi của
bệnh nhân tại một cơ sở y tế đại học ở miền bắc Nigeria. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng nguyên nhân thời gian chờ đợi của bệnh nhân là vì số lƣợng bệnh nhân quá lớn
và số nhân viên y tế lại quá ít.
Rafat Mohebbifar, Edris Hasanpoor, Mohammad Mohseni, Mobin
Sokhanvar, Omid Khosravizadeh, and Haleh Mousavi Isfahani (2014)
Trong nghiên cứu tác giả khẳng định có 04 yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian
chờ của bệnh nhân là: 1. Thời gian chờ đợi trƣớc khi đăng ký khám, 2. Thời gian
chờ đợi đăng ký (Quy trình đăng ký), 3. Thời gian chờ đợi phục vụ, 4. Thời gian
chờ đợi trƣớc khi kiểm tra (Quy trình chuyên môn).
Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng thời gian chờ đợi trung bình cho mỗi bệnh
nhân trong bệnh viện theo nghiên cứu này là khoảng 161 phút/bệnh nhân. Bằng
cách áp dụng một số mô hình, nhóm tác giả đã chỉ ra một số phƣơng pháp có thể
giảm thời gian chờ đợi, đặc biệt là trong nội dung chờ đợi trƣớc khi đăng ký khám.
17
Robert B. Fetter và John D. Thompson (1966)
Trong nghiên cứu tác giả khẳng định có ít nhất 10 yếu tố ảnh hƣởng đến thời
gian chờ của bệnh nhân là: 1. Khoảng thời gian hẹn, 2. Đúng lịch hẹn, 3. Mô hình
đến của bệnh nhân, 4. Số lần vắng mặt, 5. Vị trí của các bộ phận, 6. Mô hình đến
của bác sĩ, 7. Sự gián đoạn trong các dịch vụ bệnh nhân, 8. Số lƣợng bệnh nhân, 9.
Thời gian phục vụ, 10. Đúng giờ của bác sĩ.
Kết quả một trình mô phỏng khoa ngoại trú đã đƣợc xây dựng sao cho mỗi
biến số này đều có ảnh hƣởng đến thời gian chờ đợi của bệnh nhân. Các thí nghiệm
cụ thể đã đƣợc thực hiện để xác định mức số lƣợng bệnh nhân, thời gian đến sớm và
muộn của bệnh nhân, sự nhanh chóng của bác sĩ và sự kết hợp của các biến số này
trong hoạt động của phòng khám.
Welch, J. D. và N. T. J. Bailey (1952)
Trong bài báo nêu vấn đề nhƣ sau: Thời gian của bác sĩ có giá trị hơn thời gian
của bệnh nhân. Bài báo sau đó liệt kê các yếu tố sẽ ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa
thời gian chờ đợi của bệnh nhân và thời gian nhàn rỗi của bác sĩ là: 1. Bệnh nhân
không đúng giờ, 2. Bác sĩ không đúng giờ, 3. Sự thay đổi về thời gian bệnh nhân
dành cho bác sĩ (thời gian phục vụ), 4. Sự thay đổi về thời gian giữa các cuộc hẹn
(khoảng thời gian cuộc hẹn), 5. Sự khác biệt về số lƣợng bệnh nhân không giữ đƣợc
cuộc hẹn (không có mặt) và 6. Bác sĩ muốn có một khoảng thời gian nghỉ ngơi
trong giờ làm việc.
18
Bảng 2. 1. Bảng tóm tắt các yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian chờ của bệnh nhân
Dấu (X) chỉ sự có mặt của yếu tố ảnh hƣởng trong nghiên cứu.
Nghiên cứu mẫu
Bệnh viện Bệnh viện Nguyễn Oche Athula Kui-Son Rafat Robert B. Welch,
Nguyễn Quân dân Thị MO và Wijewickrama Choi, Woo- Mohebbifar, Fetter và J. D. và
Tri y miền Phƣơng Adamu và Soemon Hyun Cho, Edris John D. N. T. J.
Phƣơng Đông Thảo, H Takakuwa Sunhee Hasanpoor, Thompson Bailey
(2016) (2015) Nguyễn (2013) (2005) Lee, Mohammad (1966) (1952)
Hữu Hanjoon Mohseni, Yếu
Thắng Lee, Mobin tố
(2015) Chankon Sokhanvar,
Kim, Omid
(2004) Khosravizadeh,
and Haleh
Mousavi
Isfahani (2014)
X 1 X
X 2 X
19
X X X X X 3
X X 4
X X 5
X X X 6
X 7 X
X X X X 8 X
X 9 X
X X X 10 X
X X 11
X 12 X
X X 13
X X X X X 14
X 15
X X 16
X X 17
X 18
X X 19
X 20
20
X 21
X X 22
X 23
X 24
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)
21
Diễn giải:
Các yếu tố:
14. Thời gian phục vụ 1. Hình thức khám bệnh
15. Quy trình hành chính tại khu vực cận lâm sàng 2. Các loại kỹ thuật thực hiện
16. Thủ tục thanh toán 3. Quy trình đăng ký
17. Khoảng thời gian hẹn 4. Quy trình chuyên môn
18. Mô hình đến của bệnh nhân 5. Số lƣợng bác sĩ ít
6. Tải bệnh cao (số lƣợng bệnh nhân nhiều) 19. Số lần vắng mặt
7. Việc ghi chép của nhân viên y tế 20. Mô hình đến của bác sĩ
21. Sự gián đoạn trong các dịch vụ bệnh nhân 8. Thao tác của nhân viên y tế
22. Đúng giờ của bác sĩ 9. Tính sẵn có của trang thiết bị
23. Bác sĩ muốn có một khoảng thời gian nghỉ ngơi 10. Đúng lịch hẹn
trong giờ làm việc 11. Vị trí của các bộ phận
12. Hƣớng dẫn của nhân viên y tế 24. Thời gian chờ đợi trƣớc khi thăm khám
13. Thời gian đợi kết quả
22
2.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên cơ sở lý thuyết các khái niệm về thời gian chờ của bệnh nhân;
Dựa vào Bảng tóm tắt các yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian chờ của bệnh nhân
(bảng 2.1) có 4 yếu tố đƣợc lặp lại nhiều hơn hoặc bằng 3 lần trong các nghiên cứu
mẫu là: 1. Quy trình đăng ký (5 lần), 2. Thao tác của nhân viên y tế (5 lần), 3. Thời
gian phục vụ (nhân viên y tế) (5 lần), 4. Đúng lịch hẹn (4 lần);
Dựa theo báo cáo kết quả “Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân về chất lƣợng
khám chữa bệnh tại khoa Khám bệnh của bệnh viện Quân y 7A năm 2017” cho thấy
thang đo thời gian chờ bao gồm: 1. Thời gian chờ trƣớc giờ khám, 2. Thời gian thực
hiện thủ tục hành chính, 3. Thời gian thao tác trên các trang thiết bị của nhân viên y
tế, 4. Thời gian thực hiện công tác chuyên môn của nhân viên y tế, 5. Thời gian tƣ
vấn ở các bộ phận, 6. Thời gian lãng phí do bệnh nhân (các yếu tố trong báo cáo này
có sự tƣơng đồng với các yếu tố lặp lại nhiều hơn hoặc bằng 3 lần trong các nghiên
cứu mẫu);
Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính cho thấy các chuyên gia kinh nghiệm
lâu năm trong lĩnh vực cho rằng Quy trình đăng ký, Thao tác của nhân viên y tế,
Thời gian phục vụ (nhân viên y tế) và Thời gian phục vụ (nhân viên y tế) là 4 yếu tố
tác động đến thời gian chờ của bệnh nhân, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu nhƣ
hình 2.1 sau đây:
Quy trình đăng ký
Thao tác của nhân viên y tế Thời gian chờ
của bệnh nhân Thời gian phục vụ
(nhân viên y tế)
Đúng lịch hẹn (bệnh nhân)
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
Hình 2. 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
23
Theo đó đề tài đƣa ra các giả thuyết nghiên cứu nhƣ sau:
Giả thuyết H1: Quy trình đăng ký ảnh hƣởng cùng chiều đến thời gian chờ của
bệnh nhân.
Giả thuyết H2: Thao tác của nhân viên y tế ảnh hƣởng cùng chiều đến thời
gian chờ của bệnh nhân.
Giả thuyết H3: Thời gian phục vụ của nhân viên y tế ảnh hƣởng cùng chiều
đến thời gian chờ của bệnh nhân.
Giả thuyết H4: Việc đúng lịch hẹn của bệnh nhân ảnh hƣởng ngƣợc chiều đến
thời gian chờ của bệnh nhân.
Tóm tắt chƣơng 2:
Trình bày một số cơ sở lý thuyết về thời gian chờ và sự hài lòng của bệnh
nhân tại Bệnh viện Quân y 7A, từ đó đƣa ra mô hình nghiên cứu gồm có biến đó là:
Quy trình đăng ký, Thao tác của nhân viên y tế, Thời gian phục vụ của nhân viên y
tế và Việc đúng lịch hẹn của bệnh nhân. Từ mô hình nghiên cứu xây dựng các giả
thuyết nghiên cứu tƣơng ứng.
24
Chƣơng 3:
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu của đề tài đƣợc thực hiện qua 02 (hai) giai đoạn: 1.Giai
đoạn nghiên cứu sơ bộ và 2. Giai đoạn nghiên cứu chính thức.
Trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, sau khi xác định các vấn đề nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, tiến hành xác định khung lý thuyết liên quan. Dựa trên nền
tảng lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc, tác giả thảo luận với giáo viên hƣớng dẫn,
và các thành viên tổ Quản lý Chất lƣợng Bệnh viện Quân y 7A tiến hành xây dựng
mô hình nghiên cứu sơ bộ và thang đo nháp.
Trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, trên cơ sở mô hình và thang đo nháp
áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng để đánh giá và hoàn thiện thang đo
chính thức. Tiến hành khảo sát định lƣợng thông qua phỏng vấn với 09 (chín) bệnh
nhân đến khám ngoại trú vào 03 (ba) thời điểm khác nhau trong ngày để điều chỉnh
thang đo và hoàn thành Bảng khảo sát chính thức. Tiếp theo, sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu định lƣợng tiến hành khảo sát chính thức đối tƣợng khảo sát. Quá trình
khảo sát đƣợc thực hiện bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp. Sau khi thu thập đƣợc
bảng kết quả khảo sát, tiến hành lọc các phiếu hợp lệ, làm sạch số liệu. Sau đó tiến
hành phân tích hồi quy tuyến tính xác định tƣơng quan, sự ràng buộc các yếu tố với
thời gian chờ của bệnh nhân.
Từ kết quả phân tích thống kê thu đƣợc, phân tích thực trạng thời gian chờ của
bệnh nhân tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện Quân y 7A, phân tích nguyên nhân và
các thành phần. Đƣa ra một số giải pháp, đề xuất nhằm làm giảm thời gian chờ của
bệnh nhân tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện Quân y 7A.
25
Quy trình nghiên cứu của đề tài bao gồm các bƣớc theo sơ đồ sau:
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu
Khung lý thuyết
sơ bộ Mô hình nghiên cứu
Thang đo nháp
Nghiên cứu định lƣợng
Thang đo chính thức
Chọn mẫu, thu thập dữ liệu
Nghiên cứu Thống kê mô tả chính thức
Phân tích hồi quy
Phân tích thực trạng
Đề xuất giải pháp
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)
Hình 3. 1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu của đề tài
26
3.2. NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
Ở giai đoạn này tập trung vào việc sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
thứ cấp để hình thành nên khung lý thuyết. Sau đó, sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn
trực tiếp để nghiên cứu tính hợp lý của mô hình trong bối cảnh Bệnh viện để có
những điều chỉnh cần thiết. Mục đích là tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng đến thời
gian chờ của bệnh nhân và xây dựng bộ thang đo phù hợp với đề tài nghiên cứu và
thực tiễn tại Bệnh viện.
Cụ thể, trên cơ sở các lý thuyết, các kết quả nghiên cứu trƣớc, lựa chọn mô
hình phù hợp nhất trong bối cảnh nghiên cứu tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện
Quân y 7A. Tiếp theo tiến hành phỏng vấn sơ bộ 09 (chín) bệnh nhân đến thăm
khám tại bệnh viện vào 03 (ba) mốc thời gian: 1. Đầu buổi sáng (từ 07 giờ 00 đến
trƣớc 09 giờ 00), 2. Giữa buổi sáng (từ 09 giờ 00 đến trƣớc 10 giờ 30), 3. Đầu buổi
chiều (từ 13 giờ 00 đến trƣớc 15 giờ 30). Thảo luận với các thành viên Tổ Quản lý
Chất lƣợng Bệnh viện xây dựng Bảng khảo sát định lƣợng và sử dụng Bảng khảo
sát định lƣợng này để phỏng vấn 09 (chín) bệnh nhân đã xác định. Mục đích khảo
sát định tính là để kiểm định tính phù hợp của thang đo đƣợc đề xuất ở Chƣơng 2.
3.3. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
Ở giai đoạn này sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng nhằm kiểm định
lại các thang đo trong mô hình nghiên cứu thông qua dữ liệu thu thập đƣợc từ Bảng
khảo sát thử nghiệm. Sau đó, tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính và phân tích
thực trạng. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện thông qua
việc phát Bảng khảo sát khảo sát chính thức đến bệnh nhân đến khám tại Khoa
Khám bệnh – Bệnh viện Quân y 7A. Sau đó sẽ thực hiện hồi quy tuyến tính.
3.3.1. Xác định cỡ mẫu
Đối tƣợng
Bệnh nhân đến khám tại Khoa Khám bệnh của Bệnh viện trong thời gian
nghiên cứu (khám ngoại trú và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự). Ngƣời bệnh sẽ
đƣợc khám theo quy trình khám bệnh của Bộ Y tế (theo quyết định số 1313/QĐ-
BYT ra ngày 22/4/2013), gồm có 4 hình thức khám: 1. Khám lâm sàng đơn thuần,
27
2. Khám lâm sàng có làm thêm 01 kỹ thuật xét nghiệm/chẩn đoán hình ảnh, thăm dò
chức năng (xét nghiệm cơ bản, chụp X-quang thƣờng quy, siêu âm), 3. Khám lâm
sàng có làm thêm 02 kỹ thuật phối hợp cả xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh hoặc
xét nghiệm và thăm dò chức năng (xét nghiệm cơ bản, chụp X-quang thƣờng quy,
siêu âm), 4. Khám lâm sàng có làm thêm 03 kỹ thuật phối hợp cả xét nghiệm, chẩn
đoán hình ảnh và thăm dò chức năng (xét nghiệm cơ bản, chụp X-quang thƣờng
quy, siêu âm, nội soi).
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu: Công thức tính cỡ mẫu ƣớc lƣợng một giá trị trung bình:
1-/2 2/d2
n = Z2
: độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
d : độ chính xác tuyệt đối mong muốn ±10
Z1-α/2: Z score tƣơng ứng với mức ý nghĩa thống kê mong muốn, thƣờng lấy
95% - 95% CI, 2-side test Z1-α/2 = 1.96
Theo thống kê từ Tổ Quản lý Chất lƣợng của Bệnh viện thời gian khám của
bệnh nhân trong năm 2017 tính đƣợc là: 135,5 ± 63,5 phút.
(1-α/2) = (1,96)2; = 63,5; d = 10. Vậy, n = 155.
Áp dụng vào công thức, có: Z2
Dự phòng 10% ngƣời từ chối tham gia hoặc bỏ ngang giữa chừng, cỡ mẫu
cuối cùng là 171 ngƣời.
Kết quả: Số ngƣời đƣợc khảo sát là 171 ngƣời, trong đó có 158 ngƣời thực
hiện hết cuộc khảo sát, và 13 ngƣời bỏ ngang cuộc khảo sát. Vậy số ngƣời đƣợc
khảo sát đúng yêu cầu là 158 ngƣời. Số mẫu này phù hợp với yêu cầu đảm bảo cho
việc thực hiện nghiên cứu.
3.3.2. Phƣơng pháp chọn mẫu và cách thu thập dữ liệu
Phƣơng pháp và công cụ thu thập dữ liệu
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, định lƣợng.
Phƣơng pháp: Phỏng vấn trực tiếp kết hợp quan sát, đo thời gian khám bệnh
thông qua bảng câu hỏi đƣợc thiết kế sẵn.
28
Công cụ: Bảng câu hỏi tự thiết kế và đồng hồ bấm giờ để đo thời gian trong
từng bƣớc khám bệnh của bệnh nhân.
Cách điền thông tin, kết quả vào bảng khảo sát:
Sau khi đƣợc sự đồng ý của bệnh nhân/khách hàng sẽ tiến hành phần khảo sát
gồm 02 (hai) phần nhƣ sau:
Phần thông tin cá nhân: Sẽ do bệnh nhân/khách hàng tự điền vào bảng khảo
sát, đối với bệnh nhân/khách hàng dƣới 18 tuổi hoặc không biết chữ thì ngƣời thân,
hoặc khảo sát viên sẽ điền thay theo lựa chọn của bệnh nhân/khách hàng.
Phần các yếu tố ảnh hƣởng: Sẽ do khảo sát viên điền vào bảng khảo sát, khảo
sát viên cùng bệnh nhân/khách hàng đi đến các điểm thăm khám trong ngày, dùng
đồng hồ bấm giờ đo thời gian cụ thể nội dung của bảng khảo sát. Trƣớc khi điền kết
quả khảo sát viên phải cho bệnh nhân/khách hàng xác nhận kết quả trên đồng hồ
bấm giờ.
Đơn vị đo lƣờng các yếu tố ảnh hƣởng: Phút và đƣợc làm tròn đến hàng đơn vị
đơn vị trên đồng hồ bấm giờ (ví dụ: 32 giây đƣợc làm tròn thành 1 phút.)
Sai số và hạn chế sai số
Bộ công cụ: Thiết kế câu hỏi cẩn thận, theo sát tình hình thực tế của Bệnh viện
Quân y 7A, tham khảo ý kiến của Tổ quản lý Chất lƣợng Bệnh viện để hoàn thiện
bảng câu hỏi.
Đối tƣợng khó hiểu câu hỏi: Hỏi rõ ràng và giải thích rõ câu hỏi.
Điều tra viên: Chọn điều tra viên có trách nhiệm, cẩn thận. Tập huấn để thống
nhất cách hỏi, điền thông tin sao cho có tính đồng bộ cao nhất.
Nhập liệu: cẩn thận, sử dụng phần mềm để tìm lỗi sai.
Quản lý và phân tích số liệu
Sau khi làm sạch phiếu, số liệu sẽ đƣợc tiến hành nhập vào phần mềm SPSS
20 để dễ dàng quản lý. Tiếp đó, số liệu sẽ đƣợc phân tích, xử lý thông tin cũng trên
phần mềm SPSS 20. Khi phân tích số liệu sử dụng phân tích hồi quy, mức ý nghĩa
thống kê sử dụng là α = 0.05.
29
Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc sự cho phép của Ban Giám đốc Bệnh viện Quân y 7A.
Nghiên cứu không ảnh hƣởng đến quyền lợi và không gây hại cho bệnh nhân.
Các đối tƣợng tự nguyện tham gia nghiên cứu sau khi đƣợc thông báo và giải
thích rõ về mục đích nghiên cứu.
Mọi thông tin tin của đối tƣợng nghiên cứu đều đƣợc đảm bảo giữ bí mật.
3.3.3. Phân tích hồi quy tuyến tính
Phân tích hồi quy tuyến tính dùng để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố
liên quan đến thời gian chờ của bệnh nhân. Biến phụ thuộc là thời gian chờ của
bệnh nhân, biến độc lập là các yếu tố tác động đến thời gian chờ của bệnh nhân,
mức ý nghĩa dùng để kiểm định là α = 0.05.
3.4. THIẾT KẾ THANG ĐO
Trong quá trình nghiên cứu định tính, thang đo sơ bộ đƣợc thiết kế và tham
khảo ý kiến Tổ Quản lý Chất lƣợng Bệnh viện cũng nhƣ ý kiến đánh giá của một số
bệnh nhân. Mục đích nhằm bảo đảm các thang đo phù hợp với thực tế. Các câu hỏi
có nội dung khó hiểu, đa nghĩa và trùng lặp đƣợc loại bỏ và hoàn thiện thang đo
chính thức để tiến hành phỏng vấn.
Thang đo là công cụ dùng để quy ƣớc (mã hóa) các tình trạng hay mức độ của
các đơn vị khảo sát theo các đặc trƣng đƣợc xem xét. Việc thiết kế thang đo giúp ta
có thể đo lƣờng đƣợc các đặc tính của sự vật phục vụ cho việc phân tích định lƣợng
các vấn đề nghiên cứu, mặt khác tạo thuận lợi cho việc thiết kế Bảng khảo sát phục
vụ cho việc điều tra và cho việc xử lý dữ liệu sau đó (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008).
Nội dung thang đo đƣợc tham khảo từ nghiên cứu của Nguyễn Thị Phƣơng
Thảo, Nguyễn Hữu Thắng (2015); Nghiên cứu của Athula Wijewickrama và
Soemon Takakuwa (2005); Nghiên cứu của Kui-Son Choi, Woo-Hyun Cho, Sunhee
Lee, Hanjoon Lee, Chankon Kim, (2004). Sau đó, bằng phƣơng pháp định tính tham
khảo ý kiến Tổ Quản lý Chất lƣợng Bệnh viện và phỏng vấn sơ bộ 09 (chín) bệnh
30
nhân đến khám bệnh tại Bệnh viện theo 03 (ba) mốc thời gian đã nêu tại mục 3.2. để
đánh giá mức độ phù hợp của từng thang đo và hoàn thiện thang đo chính thức.
Kết quả cho thấy, các thang đo đều có nội dung rõ ràng, dễ hiểu cho ngƣời
đƣợc phỏng vấn. Sau đây là các thang đo chính thức của từng biến quan sát:
Bảng 3. 1. Thang đo yếu tố Quy trình đăng ký
Mã hóa Câu hỏi
Thời gian bốc số DK1
Thời gian phân loại bệnh DK2
Thời gian lập hồ sơ khám mới DK3
Thời gian trích xuất thông tin cá nhân tại quầy đăng ký DK4
Thời gian duyệt chỉ định/thuốc DK5
Thời gian ký nhận hồ sơ/đơn thuốc,… của bệnh nhân DK6
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
Bảng 3. 2. Thang đo yếu tố Thao tác của nhân viên y tế
Mã hóa Câu hỏi
Thời gian nhập liệu/trích xuất thông tin hành chính tại khu vực cận lâm TT1 sàng/khu nội soi dạ dày
Thời gian nhập liệu y lệnh/chỉ định/đơn thuốc TT2
Thời gian lấy mẫu xét nghiệm (lấy máu, phết tế bào,…) TT3
Thời gian chuẩn bị bệnh nhân thực hiện X-quang, MRI, CT Scan, siêu TT4 âm
Thời gian thu và thối tiền tại quầy thu viện phí TT5
Thời gian soạn toa thuốc về tại nhà thuốc TT6
Thời gian trả thẻ BHYT TT7
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
31
Bảng 3. 3. Thang đo yếu tố Thời gian phục vụ của nhân viên y tế
Mã hóa Câu hỏi
Thời gian tƣ vấn thông tin/hƣớng dẫn tại quầy đăng ký/tiếp tân/khu vực PV1 cận lâm sàng/thu ngân/nhà thuốc,…
Thời gian khám của bác sĩ tại phòng khám PV2
Thời gian làm thủ thuật tại phòng khám PV3
Thời gian đọc kết quả cận lâm sàng (siêu âm, điện tâm đồ, MRI, CT PV4 Scan, xét nghiệm các loại,…)
Thời gian vắng mặt của nhân viên y tế (tại vị trí tiếp đón, tại phòng PV5 khám, tại khu cận lâm sàng, thu viện phí, nhà thuốc,…)
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
Bảng 3. 4. Thang đo yếu tố Đúng lịch hẹn của bệnh nhân
Mã hóa Câu hỏi
DH1 Thời gian chờ mở hộp số
Thời gian chờ khi thực hiện sai lời dặn tái khám (đến sai bộ phận, DH2 không nhịn ăn/uống làm xét nghiệm máu/nội soi dạ dày,…)
Thời gian trích lục bệnh án do bệnh nhân quên mang các kết quả từ kỳ DH3 khám trƣớc (kết quả siêu âm, điện tâm đồ, X-quang,…)
Thời gian chờ khác (thiếu tiền khám phải chờ ngƣời nhà, bệnh nhân
không biết chữ/khiếm thị phải có ngƣời đọc thay các chỉ định/toa DH4 thuốc… để ký tên/điểm chỉ, bệnh nhân khuyết tật cần hỗ trợ di
chuyển,…)
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất)
32
Tóm tắt chƣơng 3:
Chƣơng 3 tập trung vào thiết kế nghiên cứu. Trình bày hai giai đoạn của
nghiên cứu: 1.Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ nhằm hình thành, điều chỉnh mô hình
nghiên cứu và thang đo; 2. Giai đoạn nghiên cứu chính thức nhằm thu thập số liệu,
phân tích hồi quy để kiểm định giả thuyết nghiên cứu và điều chỉnh mô hình (nếu
có).
33
Chƣơng 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
4.1.1. Về thời điểm đến thăm khám
Kết quả điều tra về thời điểm đến thăm khám của khách hàng/bệnh nhân đƣợc
thống kê theo Bảng 4.1 dƣới đây:
Bảng 4. 1. Thời gian đến thăm khám của bệnh nhân
Đơn vị tính: Ngƣời
Số lƣợng Giá trị Phần trăm Giá trị (ĐVT: phần trăm (ĐVT: %) phần trăm Người) tích lũy
Sau giờ mở hộp số 153 96,8 96,8 96,8
Giá trị Trƣớc giờ mở hộp số 5 3,2 3,2 100,0
Tổng cộng 158 100,0 100,0
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Từ kết quả số liệu cho thấy, số khách hàng/bệnh nhân đến sau giờ mở hộp số
chiếm tỷ trọng cao hơn so với số khách hàng/bệnh nhân đến trƣớc giờ mở hộp số
(07 giờ 00). Tỷ lệ chênh lệch lớn (96,8 % - 3,2%) chứng tỏ số lƣợng khách
hàng/bệnh nhân phải chờ đợi do đến sớm hơn thời gian quy định của Bệnh viện là
không nhiều. Điều này có liên quan đến thói quen và sự chấp hành thời gian làm
việc của khách hàng/bệnh nhân đối với quy định Bệnh viện.
4.1.2. Về đối tƣợng trả lời khảo sát
Kết quả điều tra về ngƣời trả lời khảo sát đƣợc thống kê theo Bảng 4.2 dƣới
đây:
34
Bảng 4. 2. Đối tƣợng trả lời khảo sát
Đơn vị tính: Ngƣời
Số lƣợng Giá trị Phần trăm Giá trị (ĐVT: phần trăm (ĐVT: %) phần trăm Người) tích lũy
Bệnh nhân 157 99,4 99,4 99,4
Ngƣời thân 0 0 0 99,4 Giá trị Khảo sát viên 1 0,6 0,6 100,0
Tổng cộng 158 100,0 100,0
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Từ kết quả số liệu cho thấy, đa số ngƣời đƣợc tiến hành khảo sát đều tự mình
trả lời khảo sát, tỷ lệ chiếm 99,4%, trong đó chỉ có 0,6% (1/158 ngƣời) nhờ đến sự
trợ giúp của khảo sát viên.
4.1.3. Về hình thức khám
Kết quả điều tra về hình thức thăm khám của khách hàng/bệnh nhân đƣợc
thống kê theo Bảng 4.3 dƣới đây:
Bảng 4. 3. Hình thức khám
Đơn vị tính: Ngƣời
Số lƣợng Giá trị Phần trăm Giá trị (ĐVT: phần trăm (ĐVT: %) phần trăm Người) tích lũy
BHYT 124 78,5 78,5 78,5
BHYT kết hợp dịch vụ 19 12,0 12,0 90,5 Giá trị Dịch vụ 15 9,5 9,5 100,0
Tổng cộng 158 100,0 100,0
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Từ kết quả số liệu cho thấy, số lƣợng khách hàng/bệnh nhân sử dụng bảo hiểm
y tế chiếm tỷ trọng cao nhất. Số lƣợng khách hàng/bệnh nhân sử dụng bảo hiểm y tế
kết hợp dịch vụ và thuần dịch vụ chiếm tỷ trọng gần tƣơng đƣơng nhau.
35
4.1.4. Về đối tƣợng khám
Kết quả điều tra về đối tƣợng khám đã phân loại theo quy định đƣợc thống kê
theo Bảng 4.4 dƣới đây:
Bảng 4. 4. Đối tƣợng khám
Đơn vị tính: Ngƣời
Số lƣợng Giá trị Phần trăm Giá trị (ĐVT: phần trăm (ĐVT: %) phần trăm Người) tích lũy
Bệnh nhân mới 12,0 12,0 12,0 19
Bệnh nhân đến kiểm tra 24 15,2 15,2 27,2 sức khỏe Giá trị Bệnh nhân hẹn tái khám 109 69,0 69,0 96,2
Bệnh nhân đƣợc chỉ định 6 3,8 3,8 100,0
Tổng cộng 158 100,0 100,0
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Từ kết quả số liệu cho thấy, khách hàng/bệnh nhân đến tái khám chiếm tỷ
trọng cao nhất (69%), và số lƣợng đƣợc chỉ định đến khám chiểm tỷ trọng thấp nhất
(3,8%).
4.1.5. Về chỉ định cận lâm sàng
Kết quả điều tra về số lƣợng chỉ định cận lâm sàng đƣợc thống kê theo Bảng
4.5 dƣới đây:
36
Bảng 4. 5. Chỉ định cận lâm sàng
Đơn vị tính: Ngƣời
Số lƣợng Giá trị Phần trăm Giá trị (ĐVT: phần trăm (ĐVT: %) phần trăm Người) tích lũy
Không có chỉ định cận 29 18,4 18,4 18,4 lâm sàng
1 chỉ định cận lâm sàng 43 27,2 27,2 45,6 Giá trị 2 chỉ định cận lâm sàng 72 45,6 45,6 91,1
3 chỉ định cận lâm sàng 14 8,9 8,9 100,0
Tổng cộng 158 100,0 100,0
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Từ kết quả số liệu cho thấy, số chỉ định cận lâm sàng đƣợc chỉ định phổ biến
nhất là 02 (hai) loại chỉ định. Số chỉ định đƣợc chỉ định ít nhất là 03 (ba) loại chỉ
định.
4.1.6. Về giới tính
Kết quả điều tra về giới tính của khách hàng/bệnh nhân đƣợc thống kê theo
Bảng 4.6 dƣới đây:
Bảng 4. 6. Giới tính
Đơn vị tính: Ngƣời
Số lƣợng Giá trị Phần trăm Giá trị (ĐVT: phần trăm (ĐVT: %) phần trăm Người) tích lũy
Nữ 32,3 32,3 51 32,3
Nam 67,7 67,7 107 100,0 Giá trị
158 Tổng cộng 100,0 100,0
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
37
Từ kết quả số liệu cho thấy, tỷ lệ khách hàng/bệnh nhân là nam đến khám
chiếm tỷ lệ cao hơn số bệnh nhân là nữ. Tỷ lệ chênh lệch lớn, chứng tỏ đối tƣợng
khách hàng/bệnh nhân là nam giới là khách hàng chủ yếu của bệnh viện.
4.1.7. Về độ tuổi
Kết quả điều tra về độ tuổi đƣợc thống kê theo Bảng 4.7 dƣới đây:
Bảng 4. 7. Độ tuổi
Đơn vị tính: Ngƣời
Số lƣợng Giá trị Phần trăm Giá trị (ĐVT: phần trăm (ĐVT: %) phần trăm Người) tích lũy
07 đến 17 3 1,9 1,9 1,9
18 đến 22 14 8,9 8,9 10,8
23 đến 35 28 17,7 17,7 28,5
Giá trị 36 đến 45 42 26,6 26,6 55,1
46 đến 55 34 21,5 21,5 76,6
Trên 55 37 23,4 23,4 100,0
Tổng cộng 158 100,0 100,0
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Từ kết quả số liệu cho thấy, nhóm tuổi khách hàng/bệnh nhân chiếm tỷ trọng
cao nhất là nhóm từ 36 đến 45 tuổi. Nhóm ít nhất là nhóm dƣới 17 tuổi. Vậy độ tuổi
khách hàng/bệnh nhân đến thăm khám chủ yếu trên 35 tuổi.
4.1.8. Về nghề nghiệp
Kết quả điều tra về nghề nghiệp của khách hàng/bệnh nhân đƣợc thống kê theo
Bảng 4.8 dƣới đây:
38
Bảng 4. 8. Nghề nghiệp
Đơn vị tính: Ngƣời
Số lƣợng Giá trị Phần trăm Giá trị (ĐVT: phần trăm (ĐVT: %) phần trăm Người) tích lũy
16 Học sinh/sinh viên 10,1 10,1 10,1
47 Công nhân viên 29,7 29,7 39,9
32 Quân nhân/chiến sĩ 20,3 20,3 60,1
2 Giá trị Nội trợ 1,3 1,3 61,4
22 Kinh doanh/buôn bán 13,9 13,9 75,3
39 Hƣu trí 24,7 24,7 100,0
Tổng cộng 158 100,0 100,0
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Từ kết quả số liệu cho thấy, 3 nhóm khách hàng/bệnh nhân chiếm tỷ trọng cao
lần lƣợt là công nhân viên (29,7%), hƣu trí (24,7%), và quân nhân/chiến sĩ (20.3%).
Điều này phù hợp với đặc thù của bệnh viện quân dân y kết hợp đảm bảo phục vụ
khám sức khỏe và tƣ vấn sức khỏe cho cán bộ cao cấp, khám sức khỏe cho tân binh
của các đơn vị, và khám bệnh cho nhân dân.
4.1.9. Về trình độ học vấn
Kết quả điều tra về trình độ học vấn đƣợc thống kê theo Bảng 4.9 dƣới đây:
39
Bảng 4. 9. Trình độ học vấn
Đơn vị tính: Ngƣời
Số lƣợng Giá trị Phần trăm Giá trị (ĐVT: phần trăm (ĐVT: %) phần trăm Người) tích lũy
THPT 38 24,1 24,1 24,1
Trung cấp/cao đẳng 72 45,6 45,6 69,6
Đại học 42 26,6 26,6 96,2 Giá trị Sau đại học 3 1,9 1,9 98,1
Không 3 1,9 1,9 100,0
Tổng cộng 158 100,0 100,0
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Từ kết quả số liệu cho thấy, nhóm khách hàng/bệnh nhân có trình độ trung
cấp/cao đẳng chiếm tỷ lệ cao nhất (45,6%), nhóm sau đại học và không có học vấn
chiếm tỷ trọng thấp nhất (1.9%).
4.1.10. Về tình trạng hôn nhân
Kết quả điều tra về tình trạng hôn nhân đƣợc thống kê theo Bảng 4.10 dƣới
đây:
Bảng 4. 10. Tình trạng hôn nhân
Đơn vị tính: Ngƣời
Số lƣợng Giá trị Phần trăm Giá trị (ĐVT: phần trăm (ĐVT: %) phần trăm Người) tích lũy
Độc thân 23,4 23,4 37 23,4
Đã kết hôn 69,0 69,0 109 92,4 Giá trị Khác 7,6 7,6 12 100,0
158 Tổng cộng 100,0 100,0
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
40
Từ kết quả số liệu cho thấy, số khách hàng/bệnh nhân đến thăm khám chủ yếu là đã
lập gia đình (69%), thấp nhất là số khách hàng/bệnh nhân khác (7.6%).
4.1.11. Về thân nhân
Kết quả điều tra về thân nhân đi cùng khách hàng/bệnh nhân đƣợc thống kê
theo Bảng 4.11 dƣới đây:
Bảng 4. 11. Thân nhân
Đơn vị tính: Ngƣời
Số lƣợng Giá trị Phần trăm Giá trị (ĐVT: phần trăm (ĐVT: %) phần trăm Người) tích lũy
Đi một mình 26 16,5 16,5 16,5
Ngƣời thân 92 58,2 58,2 74,7
Giá trị Bạn bè 5 3,2 3,2 77,8
Khác 35 22,2 22,2 100,0
Tổng cộng 158 100,0 100,0
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Từ kết quả số liệu cho thấy, số lƣợng bệnh nhân đến thăm khám đi một mình
chiếm tỷ lệ thấp (16.5%) trong khi đó số còn lại đều đi cùng một hoặc một vài
ngƣời khác. Việc đi thăm khám cùng ngƣời khác sẽ hỗ trợ rất nhiều cho khách
hàng/bệnh nhân đặc biệt là khách hàng/bệnh nhân lớn tuổi hoặc bệnh nặng.
4.1.12. Về sự hiểu biết đối với Bệnh viện
Kết quả điều tra về sự hiểu biết đối với bệnh viện đƣợc thống kê theo Bảng
4.12 dƣới đây:
41
Bảng 4. 12. Thông tin về Bệnh viện
Đơn vị tính: Ngƣời
Số lƣợng Giá trị Phần trăm Giá trị (ĐVT: phần trăm (ĐVT: %) phần trăm Người) tích lũy
Từ ngƣời thân 99 62,7 62,7 62,7
Từ bạn bè 10 6,3 6,3 69,0
Giá trị Từ báo/đài/internet 5 3,2 3,2 72,2
Khác 44 27,8 27,8 100,0
Tổng cộng 100,0 158 100,0
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Từ kết quả số liệu cho thấy, số lƣợng khách hàng/bệnh nhân đến bệnh viện
thông qua kênh ngƣời thân chiếm tỷ lệ cao nhất (62,7%), thấp nhất là thông qua
kênh báo/đài/internet. Điều này cho thấy bệnh viện đƣợc biết đến nhiều thông qua
việc giới thiệu giữa các thành viên, ngƣời thân trong gia đình.
42
4.2. MÔ TẢ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỜI GIAN CHỜ
Kết quả điều tra về các yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian chờ đƣợc thống kê theo
Bảng 4.13 dƣới đây:
Bảng 4. 13. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thời gian chờ
Đơn vị tính: Phút
Giá trị Độ Giá trị Giá trị Tổng Trung lệch Cỡ mẫu nhỏ nhất Lớn nhất cộng bình chuẩn (ĐVT: Người) (ĐVT: (ĐVT: (ĐVT: (ĐVT: (ĐVT: Phút) Phút) Phút) Phút) Phút)
158 19 64 5550 35,13 9,947 Quy trình đăng ký
Thao tác của nhân 158 15 110 8511 53,87 18,386 viên y tế
Thƣời gian phục
vụ của nhân viên 158 15 114 7346 46,49 16,596
y tế
Đúng lịch hẹn của 158 0 48 771 4,88 8,533 bệnh nhân
Tổng thời gian 67 240 22178 140,37 35,904 158 chờ
Valid N (listwise) 158
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Từ kết quả số liệu cho thấy, thời gian chờ lâu nhất là do Thao tác của nhân
viên y tế, trung bình là 53,87 phút/bệnh nhân, thời gian lâu nhất lên đến 110 phút.
Thời gian chờ đợi ít nhất là do việc Đúng lịch hẹn của bệnh nhân, trung bình là 4,88
phút, thời gian chờ lâu nhất là 48 phút. Phân tích cho thấy các yếu tố liên quan đến
nội tại của Bệnh viện làm tăng gian chờ nhiều hơn so với yếu tố đến từ phía khách
hàng/bệnh nhân. Điều này phần nào chứng minh thời gian chờ kéo dài là do cách
43
vận hành của Bệnh viện, các tác nhân đến từ phía khách hàng/bệnh nhân là có
nhƣng không chiếm tỷ trọng lớn.
4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH
Vì bài thực hiện trên khảo sát định lƣợng nên không thực hiện các kiểm định
Cronbach’ Alpha và phân tích nhân tố EFA mà chỉ tiến hành phân tích hồi quy. Kết
quả phân tích hồi quy tuyến tích thể hiện ở Bảng 4.14 dƣới đây:
Bảng 4. 14. Kết quả hồi quy sử dụng phƣơng pháp ENTER
Hệ số Hệ số Thống kê đa đã chuẩn chƣa chuẩn hóa cộng tuyến hóa Mô hình t Sig. Độ Độ
B lệch Beta chấp VIF
chuẩn nhận
Hằng 1,636E-014 ,000 ,000 1,000 số
DK 1,000 ,000 ,277 124472687,481 ,000 ,852 1,174 1 TT 1,000 ,000 ,512 220512181,264 ,000 ,783 1,278
PV 1,000 ,000 ,462 196208646,155 ,000 ,760 1,315
DH 1,000 ,000 ,238 114287071,018 ,000 ,976 1,025
a. Biến phụ thuộc: TGC
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Kết quả xử lý cho thấy các biến đại diện đều có sig = 0,000 < 0,05. Do vậy 04
(bốn) biến khảo sát trong bài là có ý nghĩa thống kê.
Bên cạnh đó độ chấp nhận (Tolerace) của các quan sát đều lớn (giao động từ
0,760 đến 0,976), và VIF của biến lớn nhất là 1,315 < 10. Vì vậy mô hình phù hợp
với dữ liệu và không có hiện tƣợng đa cộng tuyến. Theo đó, phƣơng trình hồi quy
có dạng:
Y = 0,277*DK + 0,512*TT + 0,462*PV + 0,238*DH
44
Nhƣ vậy, Thời gian chờ của khách hàng/bệnh nhân tỷ lệ thuận với Quy trình
đăng ký, Thao tác của nhân viên y tế, Thời gian phục vụ của nhân viên y tế, Đúng
lịch hẹn của bệnh nhân. Trong các biến quan sát, biến Thao tác của nhân viên y tế là
yếu tố có tƣơng quan mạnh nhất tới Thời gian chờ của khách hàng/bệnh nhân.
Từ kết quả phân tích hồi quy, tiến hành kiểm định giả thuyết ban đầu thể hiện
ở Bảng 4.15 nhƣ sau:
Bảng 4. 15. Kết luận kiểm định giả thuyết
Giả thuyết Nội dung Kết luận
Quy trình đăng ký ảnh hƣởng cùng chiều đến thời H1 Chấp nhận gian chờ của bệnh nhân.
Thao tác của nhân viên y tế ảnh hƣởng cùng chiều H2 Chấp nhận đến thời gian chờ của bệnh nhân.
Thời gian phục vụ của nhân viên y tế ảnh hƣởng H3 Chấp nhận cùng chiều đến thời gian chờ của bệnh nhân.
Việc đúng lịch hẹn của bệnh nhân ảnh hƣởng ngƣợc H4 Bác bỏ chiều chiều đến thời gian chờ của bệnh nhân.
(Nguồn: tác giả nghiên cứu đề xuất)
Từ kết quả kiểm định cho thấy việc Đúng hẹn của bệnh nhân ảnh hƣởng cùng
chiều đến Thời gian chờ của ngƣời bệnh. Điều này không đồng nghĩa với việc nếu
họ đúng hẹn thì thời gian chờ sẽ tăng lên vì các câu hỏi thiết kế cho nội dung này
dùng để đo lƣờng thời gian chờ của bệnh nhân trong lần thăm khám này, mà nguyên
nhân đến từ phía khách hàng/bệnh nhân. Do đó, việc bác bỏ H4 là hợp lý với thực
tế. Ngoài nguyên nhân đến từ phía bệnh viện (cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân
viên, …) thì còn có nguyên nhân đến từ phía khách hàng/bệnh nhân. Vậy khi đƣa ra
các biện pháp nhằm làm giảm thời gian chờ cần phải quan tâm đến cả hai khía cạnh
thì mới có thể cải thiện toàn diện và hiệu quả.
45
4.4. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỜI GIAN CHỜ
CỦA BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
4.4.1. Thực trạng yếu tố Quy trình đăng ký
Mối quan hệ giữa Thời gian chờ và Quy trình đăng ký đƣợc thống kê theo
Bảng 4.16 sau đây:
Bảng 4. 16. Kết quả thống kê của yếu tố Quy trình đăng ký
Đơn vị tính: Phút
Giá trị Giá trị Tổng Trung Độ lệch Cỡ mẫu lớn nhỏ nhất cộng bình chuẩn (ĐVT: nhất Yếu tố (ĐVT: (ĐVT: (ĐVT: (ĐVT: Người) (ĐVT: Phút) Phút) Phút) Phút) Phút)
158 1 23 356 2,25 1,861 Thời gian bốc số
158 0 10 683 4,32 2,286 Thời gian phân loại bệnh
Thời gian lập hồ sơ khám 158 0 20 809 5,12 8,007 mới
Thời gian trích xuất thông
tin cá nhân tại quầy đăng 158 0 19 398 2,52 2,083
ký
Thời gian duyệt chỉ 158 0 39 2958 18,72 7,567 định/thuốc
Thời gian ký nhận hồ
sơ/đơn thuốc,… của bệnh 158 0 5 346 2,19 ,599
nhân
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Tại Bệnh viện Quân y 7A toàn bộ quy trình thăm khám của bệnh nhân trải qua
theo 08 (tám) bƣớc và đƣợc khảo sát thông qua bảng đo lƣờng thời gian cho 06
(sáu) yếu tố nhƣ bảng 4.16. Kết quả thống kê cho thấy thời gian duyệt chỉ
định/thuốc là yếu tố chiếm thời gian chờ lớn nhất trong thang đo Quy trình đăng ký
46
(trung bình 18,72 phút/bệnh nhân), vƣợt xa các yếu tố còn lại nhƣ: Gấp 3,66 lần so
với yếu tố đứng thứ hai là thời gian lập hồ sơ khám mới (trung bình 5,12 phút/bệnh
nhân), gấp 8,55 lần so với yếu tố có thời gian chờ thấp nhất là thời gian ký nhận hồ
sơ/đơn thuốc,… của bệnh nhân (trung bình 2,19 phút/bệnh nhân).
Việc bốc số thứ tự đƣợc thực hiện tự động thông qua hệ thống máy bốc số;
Phân loại khách hàng/bệnh nhân vẫn đƣợc thực hiện trực tiếp giữa nhân viên bệnh
viện và khách hàng/bệnh nhân bằng cách hỏi đáp trực tiếp về nguyện vọng thăm
khám trong lần thăm khám hiện tại của họ; Khi lập một hồ sơ khám mới cho khách
hàng/bệnh nhân, cần có sự hợp tác của cả khách hàng/bệnh nhân và nhân viên tiếp
tân của Bệnh viện để điền các thông tin cá nhân của khách hàng/bệnh nhân lên hệ
thống mạng nội bộ của Bệnh viện, tạo một hồ sơ điện tử cho từng khách hàng/bệnh
nhân và in thông tin trên sổ khám gửi lại cho khách hàng/bệnh nhân; Trích xuất
thông tin cá nhân của khách hàng/bệnh nhân do nhân viên bệnh viện thực hiện khi
khách hàng/bệnh nhân thay sổ khám mới, mất hoặc quên sổ khám cho lần khám
này; Khách hàng/bệnh nhân đến khám bệnh (ngoại trừ khách hàng đến làm giấy
khám sức khỏe) đều phải đƣợc Trƣởng/Phó Trƣởng Khoa Khám bệnh ký phê duyệt
các chỉ định cận lâm sàng, duyệt các thuốc có trong danh mục thuốc gây nghiện,
thuốc hƣớng thần đảm bảo đúng quy trình, đúng bệnh, đúng quy định của bảo hiểm
y tế; Cuối cùng trong quy trình đăng ký là việc hoàn tất các hồ sơ của bệnh nhân tại
các địa điểm khi khách hàng/bệnh nhân ký tên vào hồ sơ, đơn thuốc về, biên lai
thanh toán, sổ nhận thẻ bảo hiểm y tế (nếu có).
47
Bảng 4. 17. Quy trình thăm khám tại Bệnh viện Quân y 7A
Nội dung Trƣớc khi cải tiến quy trinh Sau khi cải tiến quy trình
Bƣớc 1 Đăng ký khám Làm hồ sơ và chọn phòng khám
Bƣớc 2 Mua sổ và nộp viện phí Nộp thẻ BHYT
Bƣớc 3 Đăng ký phòng khám Đo huyết áp
Bƣớc 4 Nộp thể BHYT (nếu có) Đến phòng khám nhận chỉ định
Bƣớc 5 Đo huyết áp Làm xét nghiệm, cận lâm sàng
Bƣớc 6 Đến phòng khám nhận chỉ định Quay trở lại phòng khám
Chờ duyệt thuốc, Đóng viện phí, Bƣớc 7 Làm xét nghiệm, cận lâm sàng Nhận thuốc
Bƣớc 8 Quay trở lại phòng khám Nhận lại thẻ BHYT (nếu có)
Bƣớc 9 Chờ duyệt thuốc
Bƣớc 10 Đóng viện phí
Bƣớc 11 Nhận thuốc
Bƣớc 12 Nhận lại thẻ BHYT (nếu có)
(Nguồn: Bệnh viện Quân y 7A, 2017)
Ƣu điểm:
- Quy trình đăng ký là khâu bắt buộc nên các bƣớc, các nội dung có thể biết
trƣớc và tiên lƣợng đƣợc thời gian chờ tối đa và tối thiểu. Ví dụ nhƣ biến Thời gian
trích xuất thông tin cá nhân tại quầy đăng ký liên quan đến hệ thống công nghệ
thông tin, đƣợc lập trình sẵn, thời gian là gần nhƣ bằng nhau đối với tất cả khách
hàng/bệnh nhân; biến Thời gian ký nhận hồ sơ/đơn thuốc,… của bệnh nhân là biến
thủ tục bắt buộc theo quy định của Nhà nƣớc.
- Khách hàng/bệnh nhân là ngƣời bị động, không thể thay đổi quy trình, nhƣng
khi tuân thủ nghiêm túc các quy định của bệnh viện thì có thể dự đoán trƣớc đƣợc
thời gian chờ.
- Bệnh viện áp dụng hệ thống máy bốc số tại khu sảnh đón tiếp của Khoa
Khám bệnh, giúp giảm tải cho nhân viên phòng khám, đảm bảo công tác chuyên
môn.
48
- Quy trình thăm khám chi tiết từ 12 bƣớc đƣợc giảm xuống còn 08 bƣớc (cải
tiến chất lƣợng bệnh viện năm 2017), bằng cách để nhân viên y tế thực hiện các
thao tác thay cho khách hàng/bệnh nhân.
- Mạng nội bộ đƣợc thông tuyến từ Khoa Khám bệnh đến các Khoa Cận lâm
sàng (thực hiện từ năm 2017), trích xuất thông tin tự động một chiều thông qua
phần mềm.
- Quy trình thăm khám, sơ đồ Bệnh viện, các vạch chỉ dẫn sàn, chỉ dẫn tƣờng
đƣợc công bố tại khu khám bệnh, trình bày đẹp mắt, dễ hiểu (thực hiện năm 2018).
Nhƣợc điểm:
- Hệ thống công nghệ thông tin vẫn chƣa đáp ứng nhu cầu thông tuyến hai
chiều giữa Khoa Khám bệnh và các Khoa Cận lâm sàng. Bắt buộc nhân viên tại
phòng khám phải trực tiếp di chuyển đến các Khoa cận lâm sàng để nhận kết quả.
- Khoa Khám bệnh và các Khoa Cận lâm sàng tách biệt và ở các khu vực khác
nhau, do đó thời gian nhân viên y tế di chuyển giữa các vị trí cũng làm tăng thời
gian chờ của khách hàng/bệnh nhân khi đợi kết quả đƣợc trả về phòng khám.
49
4.4.2. Thực trạng yếu tố Thao tác của nhân viên y tế
Mối quan hệ giữa Thời gian chờ và Thao tác của nhân viên y tế đƣợc thống kê
theo Bảng 4.18 sau đây:
Bảng 4. 18. Kết quả thống kê của yếu tố Thao tác của nhân viên y tế
Đơn vị tính: Phút
Giá trị Giá trị Tổng Độ lệch Cỡ mẫu nhỏ nhất lớn nhất cộng Trung chuẩn (ĐVT: Yếu tố (ĐVT: (ĐVT: (ĐVT: bình (ĐVT: Người) Phút) Phút) Phút) Phút)
Thời gian nhập liệu/trích xuất
thông tin hành chính tại khu vực 158 15 535 3,39 2,194 0
cận lâm sàng/khu nội soi dạ dày
Thời gian nhập liệu y lệnh/chỉ 5 158 19 2047 12,96 1,789 định/đơn thuốc
Thời gian lấy mẫu xét nghiệm 0 158 12 718 4,54 3,901 (lấy máu, phết tế bào,…)
Thời gian chuẩn bị bệnh nhân 0 158 10 709 4,49 3,688 thực hiện X-quang, siêu âm
Thời gian chuẩn bị bệnh nhân 0 158 30 490 3,10 8,553 thực hiện MRI, CT Scan
Thời gian chuẩn bị bệnh nhân 0 158 40 410 2,59 8,845 thực hiện Nội soi dạ dày
Thời gian thu và thối tiền tại 0 158 30 401 2,54 2,293 quầy thu viện phí
Thời gian soạn toa thuốc về tại 0 158 35 2936 18,58 7,726 nhà thuốc
0 158 Thời gian trả thẻ BHYT 13 265 1,68 1,191
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
50
Kết quả thống kê cho thấy thời gian soạn toa thuốc về tại nhà thuốc và thời
gian nhập liệu y lệnh/chỉ định/đơn thuốc là hai thao tác tốn nhiều thời gian nhất
trong thang đo Thao tác của nhân viên y tế.
Khảo sát thực hiện đánh giá toàn bộ hoạt động của nhân viên y tế ở tất cả các
bộ phận có liên quan trong hoạt động khám, chẩn đoán và điều trị trong một lần
khám:
- Tại phòng khám: Thời gian nhập liệu y lệnh/chỉ định/đơn thuốc, Thời gian
trả thẻ BHYT.
- Tại Khoa cận lâm sàng: Thời gian nhập liệu/trích xuất thông tin hành chính
tại khu vực cận lâm sàng/khu nội soi dạ dày, Thời gian lấy mẫu xét nghiệm (lấy
máu, phết tế bào,…), Thời gian chuẩn bị bệnh nhân thực hiện X-quang, siêu âm,
Thời gian chuẩn bị bệnh nhân thực hiện MRI, CT Scan, Thời gian chuẩn bị bệnh
nhân thực hiện Nội soi dạ dày.
- Tại quầy thu viện phí: Thời gian thu và thối tiền tại quầy thu viện phí.
- Tại Khoa Dƣợc: Thời gian soạn toa thuốc về tại nhà thuốc.
Các bộ phận này hoạt động song song trong suốt quá trình thăm khám. Bất kỳ
hoạt động ở bộ phận nào có sự cố, gián đoạn đều sẽ kéo theo sự gián đoạn của bộ
phận khác. Có trƣờng hợp thời gian khám của bệnh nhân kéo dài lên đến 290 phút
do hệ thống máy tại Phòng Chụp MRI mất kết nối với bộ phận đọc kết quả (Bệnh
viện Quân y 7A, 2017).
Để nâng cao tay nghề của nhân viên, Bệnh viện tổ chức kiểm tra tay nghề
chuyên môn của nhân viên hai lần trong năm. Giảm tối đa thời gian thực hiện công
tác chuyên môn, nâng cao chất lƣợng viện theo bộ 83 tiêu chí Quản lý chất lƣợng
bệnh viện (ban hành kèm theo Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18 tháng 11 năm
2016 của Bộ trƣởng Bộ Y tế).
Bệnh viện còn duy trì việc điều dƣỡng thực hiện công tác của thƣ ký y khoa
nhƣ đáng máy, nhập liệu y lệnh, đơn thuốc, làm lãng phí một số lƣợng lớn nhân
viên chuyên môn. Phòng khám Khoa Khám bệnh hiện nay 9/9 phòng khám các bác
51
sĩ không tự thao tác trên máy tính mà đều do điều dƣỡng thực hành thao tác trên
máy tính (Bệnh viện Quân y 7A, 2017).
Thời gian thực hiện các kỹ thuật kéo dài do việc chờ đợi nhân viên có khả
năng thực hiện thực hiện các chỉ định, y lệnh. Tính đến năm 2017 Bệnh viện chỉ có
ba kỹ thuật viên thực hiện chụp cộng hƣởng từ MRI, hai bác sĩ siêu âm đa khoa và
một bác sĩ siêu âm chuyên khoa sản.
Theo thống kê trong năm 2017 số lƣợt sửa máy in tại các bộ phận trong toàn
bệnh viện là 317 lần, đây là một con số cần phải đƣợc khắc phục trong thời gian tới
của Bệnh viện nếu muốn giảm thời gian chờ của khách hàng/bệnh nhân, cũng nhƣ
nâng cao chất lƣợng làm việc của nhân viên.
Bảng 4. 19. Bảng xếp loại kiểm tra tay nghề nhân viên (dành cho Điều dƣỡng,
Hộ sinh) Bệnh viện Quân y 7A
Đơn vị tính: Ngƣời
STT Xếp loại Số ngƣời Tỷ lệ
1 45 15.68%
2
Xuất sắc Đạt yêu cầu
213 74.22%
3
Không đạt yêu cầu
22 7.67%
4
Yếu
7 2.44%
287
Tổng cộng
100.00%
(Nguồn: Bệnh viện Quân y 7A, 2017)
Ƣu điểm:
- Tại các khu vực chuyên môn Bệnh viện đã thực hiện tốt công tác 5S, đảm
bảo các điều kiện an toàn lao động. Sắp xếp dụng cụ thực hiện công tác chuyên môn
theo quy trình, hƣớng dẫn cụ thể.
- Các bộ phận tại phòng khám và khu cận lâm sàng đều đƣợc trang bị máy vi
tính, máy in, máy scan phục vụ công tác chuyên môn, công tác lƣu trữ, trích xuất dữ
liệu theo quy định của Bệnh viện.
52
- Bệnh viện Quân y 7A đƣợc trang bị các loại máy móc hiện đại nhƣ máy chụp
MRI 1.5 tesla, máy CT_scan 168 lát cắt, hệ thống X_quang, siêu âm phục vụ từ
công tác chẩn đoán tổng quát đến chuyên khoa sâu.
- Khoa xét nghiệm đạt chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
- Nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP.
- Bệnh viện có 03 (ba) bộ phận quản lý, cung cấp các trang thiết bị, máy móc,
vật dụng trong công tác khám chữa bệnh là:
Tổ Công nghệ thông tin: Hệ thống phần mềm, lƣu trữ, trình chiếu;
Ban Hậu cần: Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho nhân viên;
Ban Trang bị: Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác phục vụ bệnh
nhân;
nên dễ dàng khắc phục các sự cố do thiết bị gặp sự cố.
Nhƣợc điểm:
- Việc thao tác trên hệ thống máy tính của nhân viên còn chậm.
- Thiếu thƣ ký y khoa tại các phòng khám và phòng chức năng.
- Số lƣợng nhân viên đƣợc đào tạo có thể vận hành máy móc hiện đại, chuyên
sâu lại hạn chế.
- Hệ thống máy vi tính, máy in của các bộ phận đa phần đều đã lỗi thời, hƣ
hỏng thƣờng xuyên.
- Trong quy trình thực hiện các thao tác chuyên môn, một số thao tác mang
tính chất bắt buộc, có quy định về thời gian, với các nội dung có tính bắt buộc nhƣ
vậy thì không thể rút ngắn thời gian đƣợc so với quy định, mà chỉ có thể cố gắng
kiểm soát để các thao tác dƣ thừa, các sai sót xảy ra ở mức ít nhất có thể. Có thể kể
đến nhƣ: Thời gian vận hành của các máy phân tích mẫu tại Khoa Xét nghiệm, thời
gian khởi động máy MRI, máy chụp cắt lớp CT_scan, thời gian đo điện tâm đồ,
điện não đồ,...
4.4.3. Thực trạng yếu tố Thời gian phục vụ của nhân viên y tế
Mối quan hệ giữa Thời gian chờ và Thời gian phục vụ của nhân viên y tế đƣợc
thống kê theo Bảng 4.20 sau đây:
53
Bảng 4. 20. Kết quả thống kê của yếu tố Phục vụ của nhân viên y tế
Đơn vị tính: Phút
Độ Cỡ Giá trị Giá trị Tổng Trung lệch mẫu nhỏ nhất lớn nhất cộng bình Yếu tố chuẩn (ĐVT: (ĐVT: (ĐVT: (ĐVT: (ĐVT: (ĐVT: Người) Phút) Phút) Phút) Phút) Phút)
Thời gian tƣ vấn thông tin/hƣớng
dẫn tại quầy đăng ký/tiếp tân/khu 158 0 21 1015 6,42 4,024 vực cận lâm sàng/thu ngân/nhà
thuốc,…
Thời gian khám của bác sĩ tại 158 45 3373 21,35 6,099 0 phòng khám
Thời gian làm thủ thuật tại phòng 158 45 576 3,65 9,940 0 khám
Thời gian đọc kết quả cận lâm 10,17 0 sàng (siêu âm, điện tâm đồ, MRI, 158 41 2079 13,16 9 CT Scan, xét nghiệm các loại,…)
Thời gian vắng mặt của nhân viên
y tế (tại vị trí tiếp đón, tại phòng 158 0 13 303 1,92 3,116 khám, tại khu cận lâm sàng, thu
viện phí, nhà thuốc,…)
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Khách hàng/bệnh nhân đến khám khi có yêu cầu sẽ đƣợc nhân viên tƣ vấn tại
sảnh Khoa Khám bệnh hƣớng dẫn các thủ tục thăm khám. Sau khi hoàn tất các thủ
tục hành chính nhƣ: Lấy số, nộp sổ, nộp thẻ Bảo hiểm y tế (nếu có), khách
hàng/bệnh nhân sẽ đến các phòng khám mong muốn và gặp bác sĩ để đƣợc tƣ vấn,
kiểm tra, và nhận các chỉ định cận lâm sàng. Sau khi thực hiện chỉ định cận lâm
sàng tại các khoa cận lâm sàng khách hàng/bệnh nhân quay trở lại phòng khám và
54
nhận kết quả tại phòng khám, tại đây khách hàng/bệnh nhân gặp lại bác sĩ để nhận
đƣợc tƣ vấn về các phƣơng pháp điều trị (nếu có), khách hàng/bệnh nhân kết thúc
đợt khám sau khi nhận thuốc tại khoa Dƣợc và nhận lại thẻ Bảo hiểm y tế (nếu có).
Kết quả thống kê cho thấy thời gian khám của bác sĩ tại phòng khám tốn nhiều
thời gian nhất trong thang đo Thời gian phục vụ của nhân viên y tế, kế đến là thời
gian đọc kết quả cận lâm sàng (siêu âm, điện tâm đồ, MRI, CT Scan, xét nghiệm
các loại,…).
Biến Thời gian phục vụ của nhân viên y tế cho thấy sự tác động của thời gian
tiếp xúc cùa nhân viên y tế với khách hàng/bệnh nhân làm tăng thời gian chờ và
cảm nhận đƣợc một cách trực tiếp. Tuy nhiên, thời gian chờ của yếu tố này có làm
ảnh hƣởng đến độ hài lòng của khách hàng/bệnh nhân hay không cần có nghiên cứu
khác chi tiết hơn.
Là yếu tố dễ cảm nhận nhất, nhƣng lại có cách đánh giá khó nhất, vì thời gian
chờ này lệ thuộc rất nhiều vào thái độ, cũng nhƣ cảm xúc của cả hai đối tƣợng nhân
viên y tế và khách hàng/bệnh nhân. Nguyên nhân kéo dài thời gian chờ là nguyên
nhân từ cả hai phía trong quá trình thăm khám.
Hiện nay, theo quy định của Bảo hiểm y tế thời gian khám của bác sĩ đối với
một bệnh nhân trung bình là không đƣợc dƣới 03 phút. Nhƣng với kết quả trên cho
thấy khách hàng/bệnh nhân tại Bệnh viện Quân y 7A đƣợc trao đổi, tiếp xúc với bác
sĩ trung bình là 21,35 phút, hơn gấp 7 lần so với quy định, điều này đảm bào cho
việc thăm khám đƣợc chi tiết, tƣ vấn đƣợc cụ thể. Việc kéo dài thời gian cho việc
thăm khám của bác sĩ là một khoản thời gian chờ tích cực.
Các yếu tố nhƣ thời gian tƣ vấn thông tin/hƣớng dẫn tại quầy đăng ký/tiếp
tân/khu vực cận lâm sàng/thu ngân/nhà thuốc, … thời gian làm thủ thuật tại phòng
khám là các yếu tố mang tính cộng hƣởng giữa việc hợp tác, mức độ thấu hiểu của
nhân viên y tế và khách hàng/bệnh nhân.
Vào thời điểm có nhiều khách hàng/bệnh nhân, nhân viên y tế ít (do nghỉ
phép, hoặc đi học, …) thì việc lƣu chuyển nội bộ theo quy trình hiện nay tại Bệnh
viện dẫn đến hiện tƣợng nhân viên vắng mặt tại các vị trí, kéo dài thời gian vắng
55
mặt của nhân viên y tế sẽ làm giảm độ hài lòng của khách hàng/bệnh nhân. Năm
2018, kết quả kiểm tra chất lƣợng bệnh viện cho thấy điểm hài lòng với nội dung
Nhân viên vắng mặt tại vị trí trong giờ làm việc là 6,32 điểm thấp hơn điểm kỳ
vọng của Bệnh viện là 8,5 điểm.
Bác sĩ nội viện vẫn là ngƣời đọc kết quả chính, khó tránh khỏi các thời điểm
phục vụ chậm, thời gian chờ lâu. Việc trả kết quả theo quy định vẫn là kết quả giấy
do nhân viên bệnh viện đƣa về phòng khám, chƣa thực hiện đƣợc việc đăng nhập
lấy kết quả ngay tại phòng khám thông qua hệ thống mạng nội bộ, làm tăng thời
gian chờ đợi do việc di chuyển của nhân viên y tế giữa các bộ phận, do việc kết nối
ngoại viện với các hệ thống vệ tinh chỉ đƣợc thực hiện vào khung giờ xác định.
Ƣu điểm:
- Thời gian tiếp xúc giữa khách hàng/bệnh nhân với bác sĩ phù hợp.
- Bệnh viện thƣờng xuyên có các lớp học về nâng cao năng lực tiếp xúc, khả
năng tƣ vấn, thái độ phục vụ của nhân viên y tế, nhằm làm giảm tối đa xung đột có
thể xảy ra trong suốt quá trình thăm khám, cũng nhƣ trong công việc hằng ngày.
- Thời gian đọc kết quả cận lâm sàng có thể kết nối trực tiếp với các chuyên
gia tại Bệnh viện đại học Y dƣợc, Bệnh viện Chợ Rẫy, nên không bị gián đoạn khi
không có hoặc vắng mặt nhân viên cơ hữu của Bệnh viện.
Nhƣợc điểm:
- Thời gian nhân viên vắng mặt tại phòng khám và các vị trí khác là do việc di
chuyển đến các bộ phận nhận hồ sơ khám, kết quả khám thay cho khách hàng/bệnh
nhân.
- Hệ thống công nghệ thông tin tuy đƣợc kết nối ngoại viện để đọc kết quả cận
lâm sàng nhƣng vẫn chƣa đáp ứng kịp vào các giai đoạn tải bệnh cao.
- Chƣa áp dụng đƣợc công nghệ thông tin vào việc trả kết quả cận lâm sàng, .
4.4.4. Thực trạng yếu tố Thang đo yếu tố Đúng lịch hẹn của bệnh nhân
Mối quan hệ giữa Thời gian chờ và việc Đúng lịch hẹn của bệnh nhân đƣợc
thống kê theo Bảng 4.21 sau đây:
56
Bảng 4. 21. Kết quả thống kê của yếu tố Đúng lịch hẹn của bệnh nhân
Đơn vị tính: Phút
Độ Cỡ Giá trị Giá trị Tổng Trung lệch mẫu nhỏ nhất lớn nhất cộng bình chuẩn Yếu tố (ĐVT: (ĐVT: (ĐVT: (ĐVT: (ĐVT: (ĐVT: Người) Phút) Phút) Phút) Phút) Phút)
Thời gian chờ mở hộp số 27 62 ,39 2,598 158 0
Thời gian chờ khi thực hiện sai lời
dặn tái khám (đến sai bộ phận, 158 0 45 179 1,13 5,629 không nhịn ăn/uống làm xét nghiệm
máu/nội soi dạ dày,…)
Thời gian trích lục bệnh án do bệnh
nhân quên mang các kết quả từ kỳ 158 0 20 82 ,52 2,208 khám trƣớc (kết quả siêu âm, điện
tâm đồ, X-quang,…)
Thời gian chờ khác (thiếu tiền khám
phải chờ ngƣời nhà, bệnh nhân
không biết chữ/khiếm thị phải có
ngƣời đọc thay các chỉ định/toa 158 0 20 448 2,84 4,778
thuốc… để ký tên/điểm chỉ, bệnh
nhân khuyết tật cần hỗ trợ di
chuyển,…)
(Nguồn: Kết quả xử lý SPSS)
Kết quả thống kê cho thấy thời gian chờ khác (thiếu tiền khám phải chờ ngƣời
nhà, bệnh nhân không biết chữ/khiếm thị phải có ngƣời đọc thay các chỉ định/toa
thuốc… để ký tên/điểm chỉ, bệnh nhân khuyết tật cần hỗ trợ di chuyển,…) tốn nhiều
thời gian nhất trong thang đo đúng lịch hẹn của bệnh nhân.
57
Yếu tố này phụ thuộc vào khách hàng/bệnh nhân, do đó khách hàng/bệnh nhân
hoàn toàn có khả năng tự mình làm giảm thời gian chờ đợi. Việc tuân thủ các chỉ
định, hƣớng dẫn của nhân viên y tế cho lần hẹn tái khám sau làm giảm đáng kể thời
gian chờ đợi khi thực hiện các chỉ định cận lâm sàng, cũng nhƣ hoàn thành nhanh
các thủ tục hành chính.
Khách hàng/bệnh nhân theo nhƣ nghiên cứu đa số là cán bộ công nhân viên, sĩ
quan, học sinh, sinh viên, ngƣời hƣu trí, là những ngƣời có trình độ và quen thuộc
với các thủ thủ tục tại Bệnh viện, nên việc hiểu và hƣớng dẫn ngƣời khác khi đi
thăm khám diễn ra thƣờng xuyên, góp phần giảm thời gian chờ đợi, cũng nhƣ sự
khó chịu trong khi chờ đợi.
Hệ thống chăm sóc khách hàng còn hạn chế do nhân sự là các nhân viên các
Khoa/Ban kiêm nhiệm, không thƣờng xuyên và hay xáo trộn do luân chuyển công
tác.
Khách hàng/bệnh nhân của Bệnh viện bao gồm quân nhân, sĩ quan, sĩ quan
cao cấp, và nhân dân nên dễ dẫn đến xung đột do việc ƣu tiên khám. Có một điểm
khác biệt tại Bệnh viện Quân y 7A là khách hàng/bệnh nhân thuộc diện ƣu tiên
chiếm số lƣợng nhiều hơn so với đối tƣợng không ƣu tiên từ 42% đến 68% tùy thời
điểm trong năm dẫn đến việc phân luồng khám có sự chênh lệch giữa hai đối tƣợng
này.
Ƣu điểm:
- Khách hàng/bệnh nhân chủ động hạn chế đƣợc thời gian chờ.
- Khách hàng/bệnh nhân có hiểu biết về quy định tại các cơ sở y tế nói chung
và tại Bệnh viện Quâ y 7A nói riêng.
- Hệ thống truyền thông, hƣớng dẫn tại bệnh viện đƣợc thực hiện chuyên
nghiệp thông qua các tờ rơi quảng cáo, bảng biển hƣớng dẫn, ...;
- Đội ngũ tƣ vấn viên, hƣớng dẫn viên đáp ứng yêu cầu về chuyên môn và
kiến thức y khoa có mặt tại các vị trí đông khách hàng/bệnh nhân, các lối rẽ để
hƣớng dẫn đƣợc thực hiện bài bản, có tập huấn định kỳ.
58
Nhƣợc điểm:
- Chất lƣợng tƣ vấn viên chƣa đồng đều.
- Hệ thống truyền thông thực hiện thủ công chƣa thông qua hệ thống mạng nội
bộ, việc cập nhật thông tin không kịp thời khi có thay đổi.
- Thƣờng xảy ra xung đột trong việc phân luồng khám do cơ chế đặc thù của
bệnh viện quân đội.
Tóm tắt chƣơng 4:
Chƣơng 4 phân tích các yếu tố tác động đến thời gian chờ của bệnh nhân
khám bệnh ngoại trú tại Khoa Khoám bệnh – Bệnh viện Quân y 7A. Đề tài tiến
hành khảo sát 171 khách hàng/bệnh nhân đến khám. Kết quả thu về 171 phiếu và có
158 phiếu hợp lệ. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy các biến đều phù
hợp. Từ kết quả phân tích hồi quy đƣa ra phƣơng trình hồi quy có dạng nhƣ sau:
Y = 0,277*DK + 0,512*TT + 0,462*PV + 0,238*DH
59
Chƣơng 5:
GIẢI PHÁP GIẢM THỜI GIAN CHỜ CỦA BỆNH NHÂN TẠI KHOA
KHÁM BỆNH – BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
5.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH VIỆN ĐẾN NĂM 2025
Nhiệm vụ chuyên môn:
Xây dựng Bệnh viện Quân y 7A thành bệnh viện đa khoa chất lƣợng cao. Phát
huy tiềm năng về chuyên môn kỹ thuật, xây dựng Bệnh viện ngang tầm Bệnh viện
trung tâm tuyến cuối Quân khu, có trang bị kỹ thuật cao, từng bƣớc tự hạch toán
một phần. Phát huy hơn nữa nội lực, tiềm năng về vị trí địa lý, lực lƣợng chuyên
môn, cơ sở điều trị, cơ chế của trên đối với Bệnh viện và mối quan hệ công tác với
các bệnh viện trong khu vực. Từng bƣớc chủ động về nguồn dịch vụ. Lấy chất
lƣợng, hiệu quả điều trị để nâng cao uy tín, thu hút bệnh nhân, lấy hiệu quả của dịch
vụ y tế nâng tiêu chuẩn thuốc cho thƣơng binh, bệnh binh, hiện đại hóa trang thiết
bị và bồi dƣỡng chuyên môn cho đội ngũ thầy thuốc.
Bệnh viện hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị trọng tâm là khám, chữa bệnh cho
các đối tƣợng quân nhân, chính sách, Bảo hiểm y tế. Trong chuyên môn, điều trị,
bảo đảm an toàn cho bệnh nhân. Thƣờng xuyên nâng cao chất lƣợng chuyên môn
thông qua nhiều hình thức: Liên kết, hợp tác, hiệp đồng với các bệnh viện khác; tổ
chức huấn luyện, đào tạo tại chỗ các lớp ngắn hạn; gửi cán bộ đi học; tích cực
nghiên cứu khoa học và đƣa vào khám, chữa bệnh. Tiếp tục đẩy mạnh việc tăng
cƣờng liên kết, phối hợp, nhận sự hỗ trợ về chuyên môn của các chuyên gia đầu
ngành trên các lĩnh vực nhƣ Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Chấn thƣơng chỉnh
hình, Bệnh viện Đại học Y dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Quân y 175,
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch... Trên bƣớc đƣờng phát triển của mình, Bệnh viện
Quân y 7A đã tích cực hoàn thành xuất sắc các hoạt động, trở thành địa chỉ tin cậy
về y tế trong toàn ngành Hậu cần Quân khu và khu vực.
Hoạt động dịch vụ y tế, công tác vệ sinh phòng dịch của Bệnh viện Quân y 7A
đƣợc chú trọng đạt đƣợc những hiệu quả cao, bảo đảm thực hiện tốt các hoạt động
chuyên môn của Bệnh viện. Bệnh viện tích cực nâng cao tâm lý tiếp xúc của cán bộ,
60
nhân viên với bệnh nhân, thực hiện cuộc vận động “4 không”: Không vô cảm với
bệnh nhân, không trả lời trống không với bệnh nhân, không vòi vĩnh bệnh nhân,
không nặng lời với bệnh nhân.
Hoạt động khám chữa bệnh luôn bảo đảm theo đúng (và vƣợt) chỉ tiêu quy
định, hiệu quả khám và chữa bệnh cao; nâng cao chất lƣợng chẩn đoán và điều trị
sớm; tổ chức tốt các ca cấp cứu, theo dõi các ca cấp cứu nặng... các kỹ thuật lớn có
số lƣợng tăng đều hằng năm, trình độ xử lý các trƣờng hợp khó, các biến chứng
ngày càng hoàn thiện và dần làm chủ đƣợc nguồn bệnh thƣờng xuyên.
Nhiệm vụ chính trị:
Thực hiện nhiệm vụ cơ động, sẵn sàng chiến đấu. Xây dựng các đội phẫu thuật
cứu chữa cơ bản, các tổ quân y cấp cứu ngoại viện, Bệnh viện dã chiến theo
phƣơng châm gọn về tổ chức biên chế, trang bị kỹ thuật nhƣng phải tinh nhuệ và
mạnh về chuyên môn, có tính linh hoạt, cơ động cao trong xử lý các tình huống...
kể cả các tình huống cấp cứu thảm họa hàng loạt, dập dịch trên quy mô lớn theo chỉ
lệnh của cấp trên.
Bệnh viện thƣờng xuyên điều chỉnh bổ sung các kế hoạch bảo đảm sẵn sàng
chiến đấu, phòng chống cháy nổ, dịch bệnh, cấp cứu thảm họa hằng năm. Luôn bám
sát tình hình nhiệm vụ, tổ chức luyện tập, diễn tập với đầy đủ lực lƣợng, thuốc men,
phƣơng tiện. Trình độ khả năng sẵn sàng chiến đấu của Bệnh viện ngày càng đƣợc
nâng cao, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ qua các đợt diễn tập thƣờng xuyên
cùng các lực lƣợng quân y toàn Quân khu và của riêng Bệnh viện Quân y 7A.
Luôn bảo đảm cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và bảo đảm quân y trong
phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn hằng năm của cấp trên. Thực hiện quản
lý tốt vũ khí, đạn trong sẵn sàng chiến đấu theo Chỉ thị số 1386 của Tƣ lệnh Quân
khu. Bệnh viện thực hiện nghiêm chế độ trực chỉ huy, trực ban, trực chuyên môn và
các lực lƣợng phục vụ sẵn sàng chiến đấu, phòng chống thảm họa.
61
5.2. MỤC TIÊU, TẦM NHÌN, SỨ MỆNH CỦA BỆNH VIỆN
Mục tiêu:
Xây dựng Bệnh viện Quân y 7A vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu hội
nhập và phát triển, hoàn thành tốt mhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ chuyên môn.
Đẩy mạnh công tác huấn luyện - đào tạo, nghiên cứu khoa học và hậu cần - kỹ
thuật.
Bằng nỗ lực tự thân, cùng với sự ủng hộ, động viên của cấp trên, Bệnh viện
Quân y 7A có thể đảm nhận những lĩnh vực chuyên môn mà chỉ có ở những bệnh
viện loại A hoặc cấp tỉnh, cấp trung ƣơng mới có khả năng đƣợc đầu tƣ đúng mức.
Tầm nhìn: Phấn đấu đến năm 2025, Bệnh viện Quân y 7A nằm trong tốp 10
Bệnh viện hàng đầu của toàn quân và tốp 20 của Thành phố Hồ Chí Minh.
Sứ mệnh: Cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất và hiệu quả nhất
cho quân nhân tại ngũ, chính sách Quân đội và nhân dân trên khu vực Thành phố
Hồ Chí Minh.
Giá trị cốt lõi: Hiện đại, chuyên sâu, thân thiện.
5.3. GIẢI PHÁP GIẢM THỜI GIAN CHỜ CỦA BỆNH NHÂN
5.3.1. Giải pháp đối với Yếu tố Quy trình đăng ký
Quy trình đăng ký là khâu bắt buộc theo quy định của Bệnh viện và của các cơ
quan chủ quản cấp trên (Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Cục Quân y,…) khi khách
hàng/bệnh nhân đến thăm khám tại Bệnh viện phải thực hiện và tuân thủ. Là khâu
không thể không có ở bất kỳ bệnh viện nào nói chung và ở Bệnh viện Quân y 7A
nói riêng. Muốn làm giảm thời gian chờ của khách hàng/bệnh nhân cần thực hiện
cải tiến các vấn đề nhƣ sau:
Thứ nhất, giảm thời gian chờ duyệt chỉ định, duyệt thuốc bằng cách phân công
ngƣời duyệt chỉ định tại chỗ, có sự phân công cụ thể nếu vắng mặt Chủ nhiệm/Phó
Chủ nhiệm Khoa, tránh trƣờng hợp không có ngƣời duyệt chỉ định, duyệt thuốc.
Khi trình duyệt, nhân viên trình ký cần sắp xếp hợp lý, theo trình tự, theo quy định,
không để xảy ra trƣờng hợp xáo trộn, không hợp lý.
62
Thứ hai, nâng cấp tốc độ truy cập hệ thống máy chủ của Bệnh viện, nhằm rút
ngắn thời gian truy xuất thông tin tại các vị trí cần trích xuất thông tin nhƣ: Quầy
tiếp tân, bộ phận phân loại bệnh, các bàn hành chính Khoa/Ban liên quan trong quá
trình thăm khám, giảm tối thiểu 20% thời gian trích xuất so với hiện tại.
Thứ ba, nâng cấp khả năng truy cập, kết nối với Bảo hiểm y tế, bảo hiểm tƣ
nhân để tiến đến quét mã vạch thẻ bảo hiểm y tế, thẻ bảo hiểm tƣ nhân để lấy thông
tin khách hàng/bệnh nhân, không để bệnh nhân phải điền tay vào hồ sơ mới tại quầy
đăng ký bằng cách liên kết với các công ty bảo hiểm tƣ nhân, thực hiện nhanh
chóng các thủ tục hành chính, kế toán giữa bệnh viện và đơn vị bảo hiểm mà không
cần phải qua trung gian, để khách hàng/bệnh nhân khi đến bệnh viện là để thăm
khám và điều trị, không còn phải tốn thời gian hoàn tất thủ tục hành chính, kế toán.
Thứ tƣ, lập hồ sơ bệnh án ngoại trú điện tử thông tuyến cho khách hàng/bệnh
nhân. Tạo sự thuận tiện cho khách hàng/bệnh nhân khi đến thăm khám tại Bệnh
viện Quân y 7A khi bệnh nhân trƣớc đó không khám tại Bệnh viện hoặc từ bệnh
viện Quân y 7A đến bệnh viện khác thăm khám. Hồ sơ khám thông tuyến cần có lộ
trình và định hƣớng cụ thể trong từng giai đoạn vì cần có sự phê duyệt từ các cấp
chủ quản nhƣ Bộ Quốc phòng, Phòng Quân y, Sở Y tế.
Thứ năm, cải tiến hệ thống máy bốc số thông minh, có thể kết hợp lấy số và
phân loại bệnh cùng một lúc, do khách hàng/bệnh nhân trực tiếp thao tác, không cần
thông qua nhân viên bệnh viện. Thực hiện đƣợc nội dung này sẽ làm giảm thời gian
chờ cho nội dung phân loại bệnh xuống còn từ 01 đến 04 phút. Tham khảo, đặt hàng
với công ty phần mềm để viết lại phần mềm cho máy bốc số, thêm các tính năng
phù hợp với yêu cầu hiện tại của Bệnh viện.
Thứ sáu, công nghệ thông tin hóa các bảng biểu hƣớng dẫn bằng màn hình
điện tử tại các khu vực thay cho các bảng truyền thống, kịp thời cập nhật thông tin,
thông báo, quy định, quy trình cho khách hàng/bệnh nhân bằng cách nối dây cáp
mạng cho các màn hình thay vì sử dụng thiết bị lƣu trữ di động nhƣ hiện nay.
63
Thứ bảy, sắp xếp lại cách phân luồng di chuyển của khách hàng/bệnh nhân
hợp lý hơn, tiến tới thực hiện quy trình di chuyển một chiều, đảm bảo rút ngắn thời
gian di chuyển, đảm bảo an ninh, trật tự, cũng nhƣ vệ sinh bệnh viện.
Thứ tám, cung cấp các dịch vụ cộng kèm tại các vị trí có đông khách
hàng/bệnh nhân đang ngồi chờ nhƣ: Máy đo cân nặng chiều cao, có in kèm lời
khuyên y tế, hệ thống truy cập mạng không dây (wifi) miễn phí, cung cấp các loại
sách báo, tạp chí dọc các vị trí ghế chờ, các thông tin y tế dƣới dạng tờ rơi hoặc
video clip trên các màn hình LCD tại sảnh Khoa Khám bệnh nhằm thu hút sự chú ý
của khách hàng/bệnh nhân làm giảm sự khó chịu trong thời gian chờ đợi.
5.3.2. Giải pháp đối với Yếu tố Thao tác của nhân viên y tế
Thao tác của nhân viên y tế phản ánh đƣợc tính chuyên nghiệp và tính chính
xác của nhân viên, qua đó đánh giá chất lƣợng chuyên môn của Bệnh viện. Thời
gian thực hiện nhanh chóng, không có các động tác thừa, không thực hiện sai quy
trình sẽ góp phần giảm thiểu thời gian chờ của khách hàng/bệnh nhân. Muốn làm
giảm thời gian chờ của khách hàng/bệnh nhân cần thực hiện cải tiến các vấn đề nhƣ
sau:
Thứ nhất, để đảm bảo tay nghề của nhân viên y tế luôn đƣợc thực hành thƣờng
xuyên và chính xác, duy trì kiểm tra tay nghề định kỳ nhƣ quy định Bệnh viện hiện
nay. Nội dung kiểm tra cần có sự bao quát đối với toàn thể nhân viên bệnh viện,
ngoài ra nội dung cần có sự phân hóa sâu. Mời chuyên gia từ các cơ sở nhƣ Đại học
sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y dƣợc thành phố Hồ Chí Minh,… lƣợng
giá lại bộ câu hỏi kiểm tra, cũng nhƣ cập nhật các kiến thức mới, cập nhật liên tục
trong chuyên môn và trong cách đánh giá năng lực nhân viên.
Thứ hai, có chế độ khen thƣởng với nhân viên hoàn thành kiểm tra với thành
tích cao, ngƣợc lại có hƣớng khắc phục, nâng cao tay nghề cho nhân viên chƣa,
hoặc không hoàn thành nội dung kiểm tra trong mức quy định; Loại ra khỏi hệ
thống những nhân viên yếu kém, không có cố gắng, không nỗ lực khắc phục. Bảng
điểm kiểm tra tay nghề chuyên môn đƣợc quy định thành một yếu tố chấm ABC
64
năng lực nhân viên hằng năm, liên quan trực tiếp đến hệ số khen thƣởng và mức
khen thƣởng định lỳ trong năm cũng nhƣ đột xuất.
Thứ ba, có các lớp bổ sung và cập nhật kiến thức cho nhân viên, đặc biệt là kỹ
năng về công nghệ thông tin, kỹ năng vi tính văn phòng nhƣ: Soạn thảo văn bản, kỹ
năng nhập liệu, trích lục hồ sơ bệnh án, làm thống kê, báo cáo. Muốn tiến đến một
môi trƣờng y tế hiện đại, chuyên sâu thì việc nhân viên làm chủ công nghệ, dùng
công nghệ thực hiện công việc và phục vụ khách hàng/bệnh nhân là điều không thể
thiếu. Tổ chức bồ dƣỡng và thực hành thƣờng xuyên cho nhân viên, liên kết với các
đơn vị đào tạo mở các lớp học có cấp chứng chỉ tại Bệnh viện cho nhân viên, tạo
điều kiện phổ cập kiến thức công nghệ thông tin cho toàn thể nhân viên.
Thứ tƣ, tách rời công việc thƣ ký y khoa và điều dƣỡng, trả các điều dƣỡng
đang thực hiện công tác thƣ ký y khoa về làm công tác chuyên môn, bổ sung nhân
sự cho công tác thƣ ký y khoa tại phòng khám. Việc này đảm bảo công việc hành
chính và công tác chuyên môn đƣợc thực hiện song song, không chồng chéo. Quá
trình thăm khám sẽ đƣợc thông suốt và nhanh chóng hơn, nâng cao tay nghề chuyên
môn cho nhân viên, chuyên biệt hóa công việc tốt hơn.
Thứ năm, rà soát lại và có đầu tƣ đúng mức cho việc nâng cấp, thay mới cả về
phần cứng lẫn phần mền cho các máy tính, máy in đã lỗi thời, hƣ hỏng tại phòng
khám và các Khoa Cận lâm sàng. Tránh việc hệ thống máy móc xảy ra sự cố trong
khi đang thực hiện công tác chuyên môn.
Thứ sáu, khi có sự cố xảy ra cần có sự phối hợp ngay giữa các đơn vị có liên
quan, cần xây dựng quy trình xử lý sự cố máy móc thống nhất và hợp lý. Tổ Công
nghệ thông tin, Ban Hậu cần, Ban Trang bị cần có tổ xử lý tình huống khẩn cấp, xử
lý tại chỗ, đảm bảo công tác chuyên môn không bị gián đoạn.
Thứ bảy, xây dựng một hệ thống cảnh báo, dự phòng rủi ro chuyên nghiệp và
có định hƣớng. Mời chuyên gia khảo sát, và tiến hành các bƣớc phát triển chƣơng
trình 5S (sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàng). Đảm bảo cho dù có luân
chuyển nhân viên từ bộ phận nào đến phòng khám theo quy định luân chuyển vị trí
65
trong năm của Bệnh viện thì các quy trình, hình thức, cách thức thực hiện công việc
vẫn đảm bảo có chất lƣợng và cách thức thực hiện giống nhau.
Thứ tám, kiểm tra để kịp thời chỉnh sửa, bổ sung các quy trình điều dƣỡng, kỹ
thuật viên, phác đồ điều trị theo đúng quy định hiện hành. Trực tiếp giao cho Tổ
Quản lý chất lƣợng và Ban Y tá Điều dƣỡng rà soát, lập và báo cáo trực tiếp với
Ban Giám đốc, để tiến hành triển khai thực hiện.
Thứ chín, thực hiện nghiêm túc quy định về an toàn ngƣời bệnh, quy trình báo
cáo sự cố y khoa. Tổ Quản lý chất lƣợng và mạng lƣới quản lý chất lƣợng bệnh viện
phối hợp thực hiện và báo cáo hàng tuần trong giao ban tuần của Bệnh viện, tổng
kết và đƣa ra biện pháp khắc phục trong tƣơng lai. Có quy chế xử phạt với các
trƣờng hợp không báo cáo khi xảy ra sự cố y khoa.
5.3.3. Giải pháp đối với Yếu tố Thời gian phục vụ của nhân viên y tế
Thời gian phục vụ của nhân viên y tế cho thấy sự tác động giữa thời gian tiếp
xúc của nhân viên y tế với khách hàng/bệnh nhân làm tăng thời gian chờ và cảm
nhận đƣợc một cách trực tiếp. Là yếu tố dễ cảm nhận nhất, nhƣng lại có cách đánh
giá khó nhất, vì thời gian chờ này lệ thuộc rất nhiều vào thái độ, cũng nhƣ cảm xúc
của cả hai đối tƣợng nhân viên y tế và khách hàng/bệnh nhân. Muốn làm giảm thời
gian chờ của khách hàng/bệnh nhân cần thực hiện cải tiến các vấn đề nhƣ sau:
Thức nhất, tổ chức các lớp học về kỹ năng mềm cho toàn thể nhân viên, các
lớp chuyên sâu cho nhân viên trực tiếp tiếp xúc bệnh nhân nhƣ: Tâm lý tiếp xúc,
tiếp xúc lạnh, xử lý xung đột, quy trình giải quyết thắc mắc, khiếu nại,… giúp tăng
hiệu quả cho công tác hƣớng dẫn, điều phối hoạt động giữa các bộ phận trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh. Có chứng nhận và cập nhật liên tục cho
nhân viên. Thực hiện ngay tại Bệnh viện, hoặc ngay tại các bộ phận trực tiếp theo
kế hoạch và định hƣớng do Tổ Chăm sóc khách hàng đề xuất.
Thứ hai, hạn chế sự vắng mặt của nhân viên y tế tại vị trí làm việc bằng công
nghệ thông tin nhƣ: Triển khai mở cổng thông tin hai chiều giữa phòng khám và các
khoa cận lâm sàng nhằm làm giảm thời gian di chuyển của nhân viên, đồng thời làm
66
giảm thời gian họ vắng mặt tại phòng khám, khoa phòng chuyên môn do phải luân
chuyển hồ sơ, kết quả.
Thứ ba, có các hình thức xử lý với nhân viên thƣờng xuyên vắng mặt tại vị trí,
làm việc riêng trong thời gian làm việc bằng các hình thức có tính răng đe và cảnh
cáo làm tăng ý thức của toàn thể nhân viên bệnh viện. Lắp hệ thống máy quay quan
sát từ các vị trí: Sảnh khám, khu chờ khám, các nút giao của bệnh viện, cử nhân
viên theo dõi màn hình kịp thời giải quyết các vấn đề nhƣ: Nhân viên vắng mặt quá
lâu, bệnh nhân đông chƣa đƣợc thăm khám quá thời gian quy định.
Thứ tƣ, duy trì thời gian thăm khám của bác sĩ. Vì đây là đặc thù nổi bậc và là
thƣơng hiệu của Bệnh viện Quân y 7A so với các bệnh viện khác trên cùng khu vực
cũng nhƣ trong cùng hệ thống quân đội: “Bệnh nhân có đủ thời gian để trình bày
bệnh sử, có đủ thời gian đƣợc thăm khám, tƣ vấn và phúc đáp từ bác sĩ.” Thời gian
này tuy kéo dài nhƣng lại không làm giảm mức độ hài lòng của khách hàng/bệnh
nhân với dịch vụ của Bệnh viện (Bệnh viện Quân y 7A,2017).
Thứ năm, xây dựng và phát huy tính thiết thực của công tác chăm sóc khách
hàng. Kịp thời phục vụ, hỗ trợ, giúp đỡ bệnh nhân khi cần thiết. Nâng cao hiểu biết
của nhân viên bệnh viện về công tác chăm sóc khách hàng, hƣớng tới phục vụ làm
hài lòng khách hàng/bệnh nhân. Triển khai đội ngũ nhân viên/cộng tác viên làm
công tác hỗ trợ, hƣớng dẫn khách hàng/bệnh nhân lớn tuổi, neo đơn, khuyết tật khi
đến thăm khám tại Bệnh viện.
Thứ sáu, có biện pháp khen thƣởng đối với bộ phận tiếp nhận và điều trị nhiều
nhất trong tuần, tháng, quý, năm; Ít bị khiếu nại, phản ánh tiêu cực từ phía khách
hàng/bệnh nhân. Tuyên dƣơng tập thể, các nhân có các sáng kiến, cải tạo khoa học
góp phần làm giảm thời gian chờ của khách hàng/bệnh nhân. Và có xử phạt đối với
bộ phận không thực hiện tốt.
Thứ bảy, thực hiện công tác khảo sát, lấy ý kiến của khách hàng/bệnh nhân
định kỳ theo quy định do tổ Chăm sóc khsch hàng đề xuất, liên tục cập nhật tình
hình thu dung tại khoa Khám bệnh, kịp thời đƣa ra các biện pháp phù hợp trong
67
từng giai đoạn nhằm làm giảm thời gian chờ của khách hàng/bệnh nhân nói riêng và
nâng cao chất lƣợng Bệnh viện nói chung.
5.3.4. Giải pháp đối với Yếu tố Đúng lịch hẹn của bệnh nhân
Yếu tố này phụ thuộc vào khách hàng/bệnh nhân, do đó khách hàng/bệnh nhân
hoàn toàn có khả năng tự mình làm giảm thời gian chờ đợi. Muốn làm giảm thời
gian chờ của khách hàng/bệnh nhân cần thực hiện cải tiến các vấn đề nhƣ sau:
Thứ nhất, tƣ vấn kỹ và thƣờng xuyên trong suốt kỳ khám về các lƣu ý khi đi
khám bệnh, tái khám, thực hiện các chỉ định cận lâm sàng cho khách hàng/bệnh
nhân. Tránh việc thực hiện sai y lệnh làm mất nhiều thời gian cho nhân viên y tế
cũng nhƣ khách hàng/bệnh nhân để khắc phục các sai sót do khách hàng/bệnh nhân
không tuân thủ lời dặn của nhân viên y tế. Thực hiện thƣ ngỏ, giấy lƣu ý về các nội
dung cần thực hiện trong lần khám tiếp theo bấm vào sổ khám hoặc toa thuốc về
của khách hàng/bệnh nhân.
Thứ hai, nâng cao chất lƣợng tƣ vấn viên bằng các buổi tập huấn cho toàn bộ
nhân viên với mục đích có thể đƣợc luân chuyển hỗ trợ cho công tác tƣ vấn trực
tiếp. Trao đổi và giải đáp các khúc mắc mà tƣ vấn viên gặp phải trong quá trình hoạt
động để kịp thời sửa chữa, thay đổi và thích nghi với các hoàn cảnh cụ thể trong
thực tế. Khuyến khích, tạo thói quen cho khách hàng/bệnh nhân tìm đến tƣ vấn viên
khi có thắc mắc.
Thứ ba, phát triển bộ phận chăm sóc khách hàng, cần phải có nhân viên
chuyên trách để thực hiện công tác này đƣợc thƣờng xuyên và chuyên nghiệp hơn.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng/bệnh nhân. Tạo sự chú ý đối với
khách hàng đối với các tƣ vấn viên/cộng tác viên bằng đồng phục bắt mắt, nổi bật,
dễ nhận biết. Có phòng tiếp khách riêng để giải quyết các trƣờng hợp khách hàng có
khiếu nại,…
Thứ tƣ, phát triển hệ thống truyền thông thông minh bằng các bảng điện tử,
màn hình chiếu đƣợc kết nối mạng, để cập nhật kịp thời và nhanh chóng các thông
báo, quy định, nội quy có sửa đổi, bổ sung cho khách hàng/bệnh nhân tại tất cả các
khu vực có nhiều khách hàng/bệnh nhân lui tới. Cung cấp số đƣờng dây nóng của
68
Bệnh viện, số điện thoại hỗ trợ của Tổ Chăm sóc khách hàng ở toàn bộ các vị trí
thông báo trong Bệnh viện để khách hàng/bệnh nhân có thể liên hệ ngay khi cần.
Thứ năm, xây dựng hệ thống chỉ dẫn, biển báo, bảng hƣớng dẫn, bảng tên
khoa/phòng rõ ràng, đẹp mắt, dễ hiểu đặt tại các vị trí nhƣ cổng khoa Khám bệnh,
các khoa cận lâm sàng, tại các nút giao nhau của Bệnh viện, giúp bệnh nhân thuận
tiện trong việc di chuyển, tìm kiếm các vị trí cần thiết.
Thứ sáu, phân luồng khách hàng/bệnh nhân hợp lý hơn, đặc biệt có sự phân
tách rõ ràng giữa bệnh nhân ƣu tiên và bệnh nhân không ƣu tiên theo đúng đặc thù
của Bệnh viện Quân y 7A. Có dấu hiệu nhận biết cho nhân viên y tế để phân biệt
hai đối tƣợng này nhằm giải quyết các mâu thuẫn, xung đột có thể xảy ra khi lƣu
lƣợng khách hàng/bệnh nhân đông, quá tải. Hƣớng dẫn và có giải thích rõ với khách
hàng/bệnh nhân về thứ tự ƣu tiên này.
5.4. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy Thời gian chờ của khách hàng/bệnh nhân có sự
tƣơng quan với Quy trình đăng ký, Thao tác của nhân viên y tế, Thời gian phục vụ
của nhân viên y tế, Đúng lịch hẹn của bệnh nhân. Trong đó Thao tác của nhân viên
y tế là yếu tố có sự tƣơng quan mạnh nhất tới Thời gian chờ của khách hàng/bệnh
nhân, tiếp đến là Thời gian phục vụ của nhân viên y tế, kế đến là Quy trình đăng ký,
trong đó thì Đúng lịch hẹn của bệnh nhân có mối tƣơng quan thấp nhất. Kết quả này
có một số điểm tƣơng đồng với một số nghiên cứu trƣớc đã thực hiện về thời gian
chờ. Kết quả này cũng phù hợp với đặc thù và đặc điểm hoạt động của Bệnh viện
Quân y 7A.
5.5. HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN
Nghiên cứu này áp dụng khung lý thuyết chung về thời gian chờ kế thừa từ
các nghiên cứu mẫu đã thực hiện trƣớc đó nhƣng chƣa có điều kiện để kiểm chứng
các yếu tố này có đảm bảo bao quát hết các yếu tố làm tăng thời gian chờ tại bệnh
viện chƣa, hay còn các yếu tố khác tác động . Do vậy, có những hạn chế trong quá
trình tiếp cận và xây dựng mô hình nghiên cứu, xây dựng các biến quan sát và khảo
sát khách hàng/bệnh nhân.
69
Mặt khác, thời gian thực hiện khảo sát ngắn trong vòng một tháng, số lƣợng
khảo sát chƣa lớn nên có thể chƣa đánh giá đƣợc hết sự tác động của các yếu tố lên
thời gian chờ.
Khuyến nghị cần thự hiện thêm các nghiên cứu bổ sung và chuyên sâu để có
kết quả tốt hơn và có thể áp dụng thƣờng quy cho Bệnh viện, nhằm mục tiêu nâng
cao chất lƣợng dịch vụ, kịp thời chấn chỉnh các hạng mục chƣa hiệu quả, khắc phục
các thiếu sót cũng nhƣ thay đổi các quy trình, quy định lỗi thời. Tiến tới xây dựng
Bệnh viện quân y 7A ngày càng phát triển trong tình hình mới, tiến tới tự chủ tài
chính toàn phần.
Tóm tắt chƣơng 5:
Chỉ ra định hƣớng, mục tiêu, tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của Bệnh viện.
Nêu đƣợc các biện pháp cải tiến nhằm làm giảm thời gian chờ cho khách hàng/bệnh
nhân đến khám bệnh ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 7A đối với từng yếu tố tác
động. Trình bày đƣợc hạn chế của nghiên cứu.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Bệnh viện Nguyễn Trãi, Báo cáo kết quả “Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân
tại bệnh viện Nguyễn Trãi năm 2015”.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phƣơng, Báo cáo “Tình trạng quá tải tại bệnh viện
Nguyễn Tri Phƣơng năm 2016”.
Bệnh viện Quân dân y miền Đông, 2016, Báo cáo kết quả “Đánh giá sự hài
lòng của bệnh nhân về chất lƣợng khám chữa bệnh tại khoa Khám bệnh của bệnh
viện Quân dân y miền Đông năm 2015”.
Bệnh viện Quân y 7A, Báo cáo kết quả “Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân
về chất lƣợng khám chữa bệnh tại khoa Khám bệnh của bệnh viện Quân y 7A năm
2017”.
Bộ Y tế, 2018. Chỉ thị số 847/CT-BYT, Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2018 về
các giải pháp để bảo đảm và nâng cao chất lƣợng dịch vụ khi thực hiện điều chỉnh
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Bộ Y tế, 2013. Quyết định số 1313/QĐ-BYT về việc hƣớng dẫn quy trình
khám bệnh tại khoa khám bệnh bệnh của bệnh viện.
Bộ Y tế, 2007, Chỉ thị số 06/2007/CT-BYT, Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm
2007 về việc nâng cao chất lƣợng khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân.
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.
Nguyễn Thị Phƣơng Thảo, Nguyễn Hữu Thắng, 2015. Thời gian khám bệnh
của ngƣời bệnh tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Da liễu Trung ƣơng năm 2015. Tạp
chí nghiên cứu Y học, 104, 8: 102-109.
Trƣơng Quang Trung, Lƣu Ngọc Hoạt, Bùi Văn Lệnh, 2009. Thời gian chờ
đợi của ngƣời bệnh và gia đình của họ trong quy trình khám chữa bệnh tại Khoa
Khám- cấp cứu, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội tháng 4 năm 2009. Tạp chí y học số
đặc biệt, 9: 87-96.
Viện từ điển học và Bách khoa toàn thƣ Việt Nam, tra từ: Khám bệnh
Tiếng Anh
Abdullah MH, 2005. Study on Outpatients’ Waiting Time in Hospital
University Kebangsaan Malaysia (HUKM) Through the Six Sigma Approach1. The
Journal of the Department of Statistics, 1, 15:39-53, [pdf] [Accessed 2 October
2018].
Athula Wijewickrama, Soemon Takakuwa, 2005. Simulation analysis of
appointment scheduling in an outpatient department of internal medicine.
Proceedings of the 2005 Winter Simulation Conference Graduate School of
Economics and Business Administration Nagoya University, 10: 2264-2273, [pdf]
[Accessed 2 October 2018].
Boudreaux ED, d’Autremont S, Wood K, Jones GN, 2004. Predictors of
emergency department patient satisfaction: stability over 17 months. Academic
emergency medicine, 4, 8: 51–58, [pdf] [Accessed 12 October 2018]
Changiz Valmohammadi, Shervin Roshanzamir, 2015. The guidelines of
improvement: Relations among organizational culture, TQM and performance. Int.
J. Production Economics, 164, 12: 167-178, [pdf] [Accessed 2 October 2018].
Donabcdian, 1996. The Effectiveness of Quality Assurance. International
Journal for Quality in Health Care, 4, 7: 401-407, [pdf] [Accessed 5 October 2018]
Douglas Mc Carthy, Kimberly Mueller, and Jennifer Wrenn Issuesresearch,
inc, 2009. Mayo Clinic: Multidisciplinary Teamwork, Physician-Led Governance,
and Patient-Centered Culture Drive World-Class Health Care. The Commonwealth
Fund, 1306 vol.27, 18: 1-18 [pdf] [Accessed 2 October 2018].
Ishani B. Soysa, Nihal P. Jayamaha & Nigel P. Grigg, 2017. Validating the
balanced scorecard framework for nonprofit organisations: an empirical study
involving Australasian healthcare. Total Quality Management & Business
Excellence, 22: 1-22, [pdf] [Accessed 2 October 2018].
Kathleen L. McFadden, Gregory N. Stock, Charles R. Gowen III, 2014.
Leadership, safety climate, and continuous quality improvement: Impact on process
quality and patient safety. Health Care Management Review, 40(1), 11: 1-11, [pdf]
[Accessed 2 October 2018].
Kerm Henriksen and Elizabeth Dayton, 2006. Organizational Silence and
Hidden Threats to Patient Safety. Public Policy and Research Agenda, 44(4) part 2,
16: 1539-1554, [pdf] [Accessed 2 October 2018].
Kui-Son Choi, Woo-Hyun Cho, Sunhee Lee, Hanjoon Lee, Chankon Kim,
2004. The relationships among quality, value, satisfaction and behavioral intention
in health care provider choice: A South Korean study. Journal of Business
Research, 57, 9: 913-921, [pdf] [Accessed 2 October 2018].
Mardiah FP, Basri MH, 2013. The Analysis of Appointment System to Reduce
Outpatient Waiting Time at Indonesia's Public Hospital. Human Resource
Management Research, 3, 6: 27–33, [pdf] [Accessed 12 October 2018]
Michael Calnan, 1988. Towards a conceptual framework of lay evaluation of
health care. Social Science & Medicine, 9, 7: 927-933, [pdf] [Accessed 5 October
2018].
Mohamad Hannafi Abdullah, 2003. Study on Outpatients’ Waiting Time in
Hospital University Kebangsaan Malaysia (HUKM) Through the Six Sigma
Approach 1. The Journal of the Department of Statistics, Malaysia, 1.
Oche MO, Adamu H, 2013. Determinants of Patient Waiting Time in the
General Outpatient Department of a Tertiary Health Institution in North Western
Nigeria. Annals of Medical and Health Sciences Research, Vol 3, issue 4, 4: 588-
592, [pdf] [Accessed 2 October 2018].
Rafat Mohebbifar, Edris Hasanpoor, Mohammad Mohseni, Mobin Sokhanvar,
Omid Khosravizadeh, and Haleh Mousavi Isfahani, 2014. Outpatient Waiting Time
in Health Services and Teaching Hospitals: A Case Study in Iran. Global Journal
Of Health Science, 6, 9: 172–180, [Accessed 12 October 2018]
Rahim R, Rahman M, Talukder AM, Anwar KH, 2007. Waiting time of the
patients at medical outpatient department of Dhaka medical college hospital. J. med.
sci. res, 8, 1.
Reidenbach, R Eric; McClung, Gordon W, 1999. Managing stakeholder
loyalty: when satisfaction is just not enough. Mark Health Serv, 1, 12: 9-20, [pdf]
[Accessed 5 October 2018].
Robert B. Fetter, John D. Thompson, 1966. Patients' Waiting Time and
Doctors' Idle Time in the Outpatient_Setting. Health Serv Research, 1(1), 25: 66-
90, [pdf] [Accessed 2 October 2018].
Richard M.J.Bohmer, Erika M.Perlins, 2008. Virginia Mason Medical Center.
Harvard Business school, 9, 28: 1-28, [pdf] [Accessed 2 October 2018].
Schachter ME, Romann A, Djurdev O, Levin A, Beaulieu M, 2013. The
British Columbia Nephrologists’ Access Study (BCNAS) – a prospective, health
services interventional study to develop waiting time benchmarks and reduce wait
times for out-patient nephrology consultations. BMC nephrology, 14, 9: 1–9,
[Accessed 12 October 2018].
Sibbel R, Urban C, Saam N, 2001. Agent-based modeling and simulation for
hospital management. Cooperative agents: applications in the social sciences, 32,
19: 183-202, [pdf] [Accessed 12 October 2018].
Simon J Williams, Michael Calnan, 1991. Key Determinants of Consumer
Satisfaction With General Practice. Family Practice, 3, 6: 237–242, [pdf] [Accessed
16 October 2018].
Valarie A. Zeithaml, 2000. Service Quality, Profitability, and the Economic
Worth of Customers: What We Know and What We Need to Learn. Journal of the
Academy of Marketing Science, 1, 23: 67-85, [pdf] [Accessed 5 October 2018]
Vissers JH, 1998. Health care management modelling: a process perspective.
Health Care Management Science, 1, 8: 77-85, [Accessed 12 October 2018].
V.Kasturi rangan, 2007. The Aravind Eye hospital, Madurai, India: Tin
Service for sight. Harvard Business school, 9, 20: 1-20, [pdf] [Accessed 5 October
2018].
Welch, J. D. and N. T. J. Bailey, 1952. Appointment systems in hospital
outpatient departments. Lancet, 1.
Williams SJ, Calnan M,1991. Convergence and divergence: assessing criteria
of consumer satisfaction across general practice, dental and hospital care setting.
Social Science & Medicine, 6, 692:16-707.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN THỜI GIAN CHỜ CỦA BỆNH NHÂN KHÁM BỆNH NGOẠI TRÚ
TẠI KHOA KHÁM BỆNH – BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
Kính gửi: Quý khách hàng/bệnh nhân.
Tôi là Bùi Thị Nhã Uyên, hiện tôi đang là học viên cao học chuyên ngành
Kinh tế và Quản trị lĩnh vực Sức khoẻ tại Trƣờng Đại học Kinh tế TP. HCM. Tôi
đang thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn về “Cải thiện thời gian chờ của bệnh
nhân khám bệnh ngoại trú tại Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Quân y 7A”
Rất mong Quý Khách hàng/Bệnh nhân đến thăm khám tại Khoa Khám bệnh
của Bệnh viện vui lòng dành chút thời gian quý báu của mình giúp tôi trả lời bảng
câu hỏi bên dƣới. Câu trả lời của Quý Khách hàng/Bệnh nhân có vai trò rất quan
trọng đối với nghiên cứu của tôi.
Tôi cam kết mọi kết quả và thông tin thu thập đƣợc chỉ dùng cho mục đích
hoàn thành đề tài, không dùng cho bất cứ mục đích nào khác làm ảnh hƣởng đến
Quý Khách hàng/Bệnh nhân.
Rất mong nhận đƣợc sự hỗ trợ.
Trân trọng cám ơn.
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin vui lòng đánh vào dấu (X) vào ô lựa chọn
1. Ngày khám: …/01/2019; Thứ: ……………, Giờ khám:……………
2. Ngƣời trả lời khảo sát
Bệnh nhân/khách hàng Ngƣời thân
Khảo sát viên
3. Hình thức khám
BHYT Dịch vụ
BHYT kết hợp dịch vụ
4. Đối tƣợng khám:
Bệnh nhân mới Bệnh nhân hẹn tái khám
Bệnh nhân đến kiểm tra sức khoẻ Bệnh nhân đƣợc chỉ định
5. Chỉ định cận lâm sàng
Không có chỉ định cận lâm sàng Chỉ định 2 kỹ thuật cận lâm sàng
Chỉ định 1 kỹ thuật cận lâm sàng Chỉ định 3 kỹ thuật cận lâm sàng
6. Giới tính
Nữ Nam
7. Tuổi:
07 đến 17 tuổi 36 đến 45 tuổi
18 đến 22 tuổi 46 đến 55 tuổi
23 đến 35 tuổi Trên 55 tuổi
8. Nghề nghiệp:
Học sinh/Sinh viên Kinh doanh/Buôn bán
Công nhân viên Hƣu trí
Quân nhân/Chiến sĩ Khác: ………………………………
Nội trợ …………………………………………
9. Trình độ học vấn:
THPT Đại học
Trung cấp/Cao đẳng Sau đại học
10. Tình trạng hôn nhân:
Độc thân Khác: ………………………………..
Đã kết hôn ………………………………………….
11. Đi khám cùng:
Ngƣời thân Khác: ………………………………..
Bạn bè ………………………………………….
12. Quý Khách hàng/Bệnh nhân biết đến BVQY7A thông qua:
Ngƣời thân Báo/Đài/Internet
Bạn bè Khác: ………………………………..
B. NỘI DUNG KHẢO SÁT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỜI
GIAN CHỜ CỦA BỆNH NHÂN KHÁM BỆNH NGOẠI TRÚ TẠI
KHOA KHÁM BỆNH – BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A
Đối với mỗi câu hỏi, Quý Khách hàng/Bệnh nhân sẽ đƣợc khảo sát viên hỗ trợ
bấm thời gian ở mỗi vị trí khảo sát và điền kết quả vào bảng khảo sát nhƣ sau:
Đơn vị tính: Phút (thời gian đƣợc tính làm tròn đến phút)
STT Mã hóa Nội dung Thời gian Ghi chú
1. Thang đo yếu tố Quy trình đăng ký
1 DK1 Thời gian bốc số
2 DK2 Thời gian phân loại bệnh
3 DK3 Thời gian lập hồ sơ khám mới
Thời gian trích xuất thông tin cá nhân tại 4 DK4 quầy đăng ký
5 DK5 Thời gian duyệt chỉ định/thuốc
Thời gian ký nhận hồ sơ/đơn thuốc,… 6 DK6 của bệnh nhân
2. Thang đo yếu tố Thao tác của nhân viên y tế
Thời gian nhập liệu/trích xuất thông tin
7 TT1 hành chính tại khu vực cận lâm sàng/khu
nội soi dạ dày
Thời gian nhập liệu y lệnh/chỉ định/đơn 8 TT2 thuốc
Thời gian lấy mẫu xét nghiệm (lấy máu, 9 TT3 phết tế bào,…)
Thời gian chuẩn bị bệnh nhân thực hiện 10 TT4 X-quang, siêu âm
Thời gian chuẩn bị bệnh nhân thực hiện 11 TT5 MRI, CT Scan
Thời gian chuẩn bị bệnh nhân thực hiện 12 TT6 Nội soi dạ dày
Thời gian thu và thối tiền tại quầy thu 13 TT7 viện phí
14 TT8 Thời gian soạn toa thuốc về tại nhà thuốc
15 TT9 Thời gian trả thẻ BHYT
3. Thang đo yếu tố Thời gian phục vụ của nhân viên y tế
Thời gian tƣ vấn thông tin/hƣớng dẫn tại
16 PV1 quầy đăng ký/tiếp tân/khu vực cận lâm
sàng/thu ngân/nhà thuốc,…
Thời gian khám của bác sĩ tại phòng 17 PV2 khám
18 PV3 Thời gian làm thủ thuật tại phòng khám
Thời gian đọc kết quả cận lâm sàng (siêu
19 PV4 âm, điện tâm đồ, MRI, CT Scan, xét
nghiệm các loại,…)
Thời gian vắng mặt của nhân viên y tế
(tại vị trí tiếp đón, tại phòng khám, tại 20 PV5 khu cận lâm sàng, thu viện phí, nhà
thuốc,…)
4. Thang đo yếu tố Đúng lịch hẹn của bệnh nhân
21 DH1 Thời gian chờ mở hộp số
Thời gian chờ khi thực hiện sai lời dặn
tái khám (đến sai bộ phận, không nhịn 22 DH2 ăn/uống làm xét nghiệm máu/nội soi dạ
dày,…)
Thời gian trích lục bệnh án do bệnh nhân 23 DH3 quên mang các kết quả từ kỳ khám trƣớc
(kết quả siêu âm, điện tâm đồ, X-
quang,…)
Thời gian chờ khác (thiếu tiền khám phải
chờ ngƣời nhà, bệnh nhân không biết
chữ/khiếm thị phải có ngƣời đọc thay các 24 DH4 chỉ định/toa thuốc… để ký tên/điểm chỉ,
bệnh nhân khuyết tật cần hỗ trợ di
chuyển,…)
Tổng cộng:
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn Quý Khách hàng/Bệnh nhân đã dành
thời gian quý báu để hoàn tất bảng câu hỏi khảo sát này. Rất mong nhận đƣợc sự
đóng góp và trao đổi từ phía Quý anh/chị, xin liên hệ:
Ngƣời làm nghiên cứu: Bùi Thị Nhã Uyên
Email: buinhauyen@gmail.com
Số điện thoại: 0979682258
Phụ lục 2. PHÂN TÍCH MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
n e i v
g n a s
i a
n a h n
n a v
u a d
m a h k
m a h k
h n e b
n o h
c o h
m e i d
p e i h g n
h n a d
e v
i o u T
o d
c u h t
h n i t i o i G
n i t
g n u c m a h k
i o h T
g n a r t
e h g N
i
i o u g N
h n i H
g n o u t i o D
D
h n i r T
h n i T
m a l n a c h n i d i h C
g n o h T
Statistics
s e l i t n e c r e P
0 25 50 75
N Valid Missing 158 158 158 158 158 158 158 158 158 158 158 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 158 0
Thoi diem tham kham
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
153 96,8 96,8 96,8
5 3,2 3,2 100,0
Sau gio mo hop so Truoc gio mo hop so Total 158 100,0 100,0
Nguoi tra loi khao sat
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
99,4 100,0 Benh nhan Khao sat vien 157 1 99,4 ,6 Valid
Total 158 100,0 99,4 ,6 100,0
Hinh thuc kham Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
124 78,5 78,5 78,5
19 12,0 12,0 90,5 Valid BHYT BHYT ket hop dich vu Dich vu 15 9,5 100,0
Total 158 100,0 9,5 100,0
Doi tuong kham
Cumulative Percent
Frequency Percent Valid Percent 12,0 12,0 19 12,0
24 15,2 15,2 27,2
Valid
Benh nhan moi Benh nhan den kiem tra suc khoe Benh nhan hen tai kham Benh nhan duoc chi dinh 109 6 69,0 3,8 96,2 100,0
Total 158 100,0 69,0 3,8 100,0
Chi dinh can lam sang
Frequency Percent
Cumulative Percent
Valid Khong co can lam sang 1 chi dinh can lam sang 2 chi dinh can lam sang 3 chi dinh can lam sang 29 43 72 14 18,4 27,2 45,6 8,9 18,4 45,6 91,1 100,0
Total 158 100,0 Valid Percent 18,4 27,2 45,6 8,9 100,0
Frequency Valid Percent Gioi tinh Percent
Cumulative Percent
Nu Nam 51 107 32,3 67,7 32,3 100,0 Valid
Total 158 100,0 32,3 67,7 100,0
Frequency Tuoi Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1,9 10,8 28,5 55,1 76,6 100,0
7 den 17 18 den 22 23 den 35 36 den 45 46 den 55 Tren 55 Total 3 14 28 42 34 37 158 1,9 8,9 17,7 26,6 21,5 23,4 100,0 1,9 8,9 17,7 26,6 21,5 23,4 100,0
Cumulative Percent
Valid
10,1 39,9 60,1 61,4 75,3 100,0
Hoc sinh/Sinh vien Cong nhan vien Quan nhan/Chien si Noi tro Kinh doanh/Buon ban Huu tri Total Nghe nghiep Frequency Percent Valid Percent 10,1 29,7 20,3 1,3 13,9 24,7 100,0 10,1 29,7 20,3 1,3 13,9 24,7 100,0 16 47 32 2 22 39 158
Trinh do hoc van
Frequency Percent
Cumulative Percent
Valid
24,1 69,6 96,2 98,1 100,0
THPT Trung cap/Cao dang Dai hoc Sau dai hoc Khong Total Valid Percent 24,1 45,6 26,6 1,9 1,9 100,0 24,1 45,6 26,6 1,9 1,9 100,0 38 72 42 3 3 158
Tinh trang hon nhan
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative Percent
Valid 23,4 92,4 100,0
Doc than Da ket hon Khac Total 37 109 12 158 23,4 69,0 7,6 100,0 23,4 69,0 7,6 100,0
Di kham cung ai
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
16,5 74,7 77,8 100,0
Di mot minh Nguoi than Ban be Khac Total 26 92 5 35 158 16,5 58,2 3,2 22,2 100,0 16,5 58,2 3,2 22,2 100,0
Thong tin ve benh vien Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
62,7 69,0 72,2 100,0
Nguoi than Ban be Bao/Dai/Internet Khac Total 99 10 5 44 158 62,7 6,3 3,2 27,8 100,0 62,7 6,3 3,2 27,8 100,0
Phụ lục 3. PHÂN TÍCH HỒI QUY TUYẾN TÍNH
Variables Entered/Removeda
Method
Mode l Variables Removed
1 . Enter Variables Entered DH, DK, TT, PVb
a. Dependent Variable: TGC b. All requested variables entered.
Model Summaryb
R
Adjusted R Square
R Square 1,000 1,000a 1,000 Std. Error of the Estimate ,000
Mode l 1 a. Predictors: (Constant), DH, DK, TT, PV b. Dependent Variable: TGC
Model Sum of quares Mean Square F Sig. ANOVAa df
. .b
1
50597,177 ,000 Regression Residual Total 202388,709 ,000 202388,709 4 153 157
a. Dependent Variable: TGC b. Predictors: (Constant), DH, DK, TT, PV
Model t Sig.
Unstandardize d Coefficients Collinearity Statistics
Coefficientsa Standa rdized Coeffi cients Beta B VIF
Std. Error Toleran ce
(Constant) ,000 1,000 ,000
1
1,636 E-014 1,000 1,000 1,000 1,000 ,000 ,000 ,000 ,000 DK TT PV DH ,277 124472687,481 ,512 220512181,264 ,462 196208646,155 ,238 114287071,018 ,000 ,000 ,000 ,000 ,852 1,174 ,783 1,278 ,760 1,315 ,976 1,025
a. Dependent Variable: TGC
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension Eigenvalue Condition Index
1
Variance Proportions (Constant) DK TT PV DH ,02 ,95 ,00 ,03 ,00 ,00 ,00 ,33 ,01 ,66 ,00 ,00 ,11 ,01 ,88 ,00 ,00 ,26 ,68 ,06 ,00 ,00 ,34 ,65 ,00 1,000 2,426 7,762 8,195 10,674 4,132 ,702 ,069 ,062 ,036 1 2 3 4 5
a. Dependent Variable: TGC
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean N
240,00 ,000 2,775 ,000 Std. Deviation 35,904 ,000 1,000 ,000 140,37 ,000 ,000 ,000 158 158 158 158 67,00 ,000 -2,043 ,000
Predicted Value Residual Std. Predicted Value Std. Residual a. Dependent Variable: TGC
Phụ lục 4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIẾN VỚI THỜI GIAN CHỜ
Phụ lục 4.1. MỐI QUAN HỆ GIỮA QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ VỚI THỜI
GIAN CHỜ
Descriptive Statistics N Minimum Maximum Sum Mean
356 683 809 398
1 0 0 0 0 0 Std. Deviation 1,861 2,286 8,007 2,083 7,567 ,599 23 10 20 19 39 5 2,25 4,32 5,12 2,52 2958 18,72 2,19 346
158 158 158 158 158 158 158
DK1 DK2 DK3 DK4 DK5 DK6 Valid N (listwise)
Phụ lục 4.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA THAO TÁC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VỚI
THỜI GIAN CHỜ
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Sum Mean
0 5 0 0 0 0 0 0 0 Std. Deviation 2,194 1,789 3,901 3,688 8,553 8,845 2,293 7,726 1,191 15 19 12 10 30 40 30 35 13 535 3,39 2047 12,96 4,54 718 4,49 709 3,10 490 2,59 410 401 2,54 2936 18,58 1,68 265
158 158 158 158 158 158 158 158 158 158
TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 TT9 Valid N (listwise)
Phụ lục 4.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA THỜI GIAN PHỤC VỤ CỦA NHÂN
VIÊN Y TẾ VỚI THỜI GIAN CHỜ
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Sum Mean
0 0 0 0 0 Std. Deviation 4,024 6,099 9,940 10,179 3,116 21 45 45 41 13 1015 6,42 3373 21,35 576 3,65 2079 13,16 1,92 303
158 158 158 158 158 158
PV1 PV2 PV3 PV4 PV5 Valid N (listwise)
Phụ lục 4.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐÚNG LỊCH HẸN CỦA BỆNH NHÂN
VỚI THỜI GIAN CHỜ
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Sum Mean
0 0 0 0 Std. Deviation 2,598 5,629 2,208 4,778 27 45 20 20 62 179 82 448 ,39 1,13 ,52 2,84
DH1 DH2 DH3 DH4 Valid N (listwise) 158 158 158 158 158
Phụ lục 4.5. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ VỚI THỜI GIAN CHỜ
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Sum Mean
64 110 114 48
19 15 15 0 67 5550 35,13 8511 53,87 7346 46,49 4,88 771 240 22178 140,37 Std. Deviation 9,947 18,386 16,596 8,533 35,904
158 158 158 158 158 158
DK TT PV DH TGC Valid N (listwise)