ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ ĐỨC THẮNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIAO DỊCH
BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN
SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU
GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ ĐỨC THẮNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIAO DỊCH
BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN
SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU
GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ THANH THỦY
Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Lê Đức Thắng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo,
Khoa Quản lý Tài nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Phong Thổ, Trung tâm phát triển
quỹ đất huyện, Chi cục Thống kê huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Phong Thổ đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết để
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Thị Thanh Thủy
người đã dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và
hoàn chỉnh bản Luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Quản lý đất đai.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên, khích lệ, sẻ chia, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc sống và trong quá
trình học tập, nghiên cứu!
Thái Nguyên, ngày tháng 9 năm 2020
Tác giả
Lê Đức Thắng
iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1................................................................................................................ 4
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về giao dịch bảo đảm .............................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về giao dịch bảo đảm .............................................................. 4
1.1.2. Khái niệm về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .......................................... 6
1.1.3. Quy trình giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất ....................................................................... 6
1.1.4. Vai trò của giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất ........................... 7
1.2. Cơ sở pháp lý của giao dịch bảo đảm .......................................................... 9
1.3. Thực tiễn công tác giao dịch bảo đảm ở một số quốc gia trên thế giới và
Việt Nam .............................................................................................................. 11
1.3.1. Trên thế giới ........................................................................................... 11
1.3.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 13
1.3.3. Thực tiễn đăng ký giao dịch bảo đảm tại tỉnh Lai Châu ........................ 19
CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 22
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG ................................................................. 22
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 22
iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 22
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 22
2.2.1. Đánh giá tình hình cơ bản của huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu .......... 22
2.2.2. Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và sản gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu ...... 22
2.2.3. Đánh giá thực trạng công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Phong
Thổ, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015-2019 theo ý kiến của người dân và các cơ
quan .................................................................................................................. 24
2.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác giao dich bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất tại huyện Phong Thổ giai đoạn 2015 - 2019 ...................................... 24
2.2.5. Khó khăn, tồn tại và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu .................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 25
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ....................................... 25
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...................................................... 25
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu và biểu đạt kết quả ...... 27
CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 28
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 28
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phong Thổ, tỉnh
Lai Châu .............................................................................................................. 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 31
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất .............................................................. 32
3.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2019 ............................................. 32
3.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
.......................................................................................................................... 35
v
3.2.3. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính ....................................................................................... 36
3.2.4. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất .......................................................................... 36
3.2.5. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .............................................. 36
3.2.6. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ........ 37
3.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai ...................................................................... 37
3.2.8. Quản lý tài chính về đất đai .................................................................... 37
3.2.9. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ................ 37
3.3. Thực trạng đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai
Châu ..................................................................................................................... 38
3.3.1. Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2015 - 2019 (theo giời gian) ............................................. 38
3.3.2. Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2015- 2019 (theo không gian) ........................................... 40
3.3.3. Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2015 - 2019 (theo loại tài sản) .......................................... 42
3.3.4. Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2015 - 2019 (theo mục tiêu giao dịch) .............................. 47
3.4. Thực trạng đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai
Châu theo ý kiến người dân và các cơ quan ..................................................... 52
vi
3.4.1. Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2015 - 2019 theo ý kiến của người vay tiền ............................ 52
3.4.2. Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2015 - 2019 theo ý kiến của viên chức chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai .................................................................................................. 55
3.4.3. Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2015 - 2019 theo ý kiến của cán bộ tín dụng. ......................... 57
3.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ..................... 62
3.5.1. Yếu tố các hộ gia đình, cá nhân .............................................................. 62
3.5.2. Yếu tố khu vực (vị trí thửa đất) .............................................................. 64
3.5.3 Yếu tố loại tài sản (mục đích sử dụng đất) .............................................. 66
3.5.4. Yếu tố mục tiêu giao dịch ....................................................................... 66
3.6. Những khó khăn, tồn tại và giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác
đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất ............................................................................... 67
3.6.1. Những khó khăn, tồn tại ......................................................................... 67
3.6.2. Về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch bảo đảm ................. 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 71
1. Kết luận ............................................................................................................ 71
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 73
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
QSDĐ Quyền sử dụng đất
QSD Quyền sử dụng
SDĐ Sử dụng đất
BLDS Bộ luật Dân sự
HĐBT Hội đồng Bộ trưởng
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
VPĐKĐĐ Văn phòng đăng ký đất đai
GCN Giấy chứng nhận
TP Thành phố
TB Trung bình
ĐVT Đơn vị tính
PGD Phòng giao dịch
BĐS Bất động sản
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đấtt huyện Phong Thổ năm 2019 ............................ 343
Bảng 3.2. Hiện trạng và Biến động các loại đất huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2015 - 2019 .............................................................................................. 344
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai đoạn 2015 -
2019 ........................................................................................................................... 38
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giai đoạn 2015 - 2019 tại vùng trung
tâm ............................................................................................................................. 40
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giai đoạn 2015 - 2019 tại vùng ngoài
(các xã còn lại) .......................................................................................................... 40
Bảng 3.6. Tình hình thực hiện giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất ở và
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ở tại huyện Phong Thổ
giai đoạn 2015 - 2019 ................................................................................................ 42
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất sản xuất
kinh doanh và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sản xuất kinh doanh tại huyện
Phong Thổ giai đoạn 2015 - 2019 ............................................................................. 43
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất nông
nghiệp và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nông nghiệp tại huyện Phong Thổ
giai đoạn 2015 - 2019 ................................................................................................ 45
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai
đoạn 2015 - 2019 để tiêu dùng .................................................................................. 47
Bảng 3.10 Tình hình thực hiện công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai
đoạn 2015 - 2019 để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ...................................... 48
ix
Bảng 3.11. Tình hình thực hiện công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai
đoạn 2015 - 2019 để sản xuất nông nghiệp ............................................................... 50
Bảng 3.12. Ý kiến người dân về mức vay vốn và thủ tục thực hiện giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất tại huyện
Phong Thổ ................................................................................................................. 52
Bảng 3.13. Tình hình thực hiện giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ theo ý kiến của
viên chức chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ...................................................... 55
Bảng 3.14. Kết quả điều tra cán bộ ngân hàng về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ ......... 58
Bảng 3.15. Bảng So sánh các ý kiến về công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất tại huyện Phong Thổ của các đối tượng điều tra ........................................ 60
x
DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 3.1: Tình hình giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phân theo không gian tại huyện Phong Thổ
trong giai đoạn 2015 - 2019 ...................................................................................... 42
Biểu đồ 3.2: Tình hình giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phân theo loại tài sản tại huyện Phong Thổ
trong giai đoạn 2015 - 2019 ...................................................................................... 46
Biểu đồ 3.3: Tình hình thực hiện công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai
đoạn 2015 - 2019 theo mục tiêu giao dịch ................................................................ 51
Biểu đồ 3.4: Tổng hợp số lượng các hồ sơ của các hộ gia đình, cá nhân thực hiện
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2019 .......................... 50
Biểu đồ 3.5: Tổng hợp số lượng các hồ sơ của các khu vực thực hiện giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2019 ................................................ 64
Biểu đồ 3.6: Tổng hợp công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai đoạn
2015 - 2019 theo mục tiêu giao dịch ......................................................................... 65
Biểu đồ 3.7: Tổng hợp công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai đoạn
2015 - 2019 theo mục tiêu giao dịch ......................................................................... 65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên đất đai có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất
nước, được coi là nguồn lực quan trọng trong sự nghiệp phát triển của quốc gia.
Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai sẽ thúc đẩy thị trường bất
động sản phát triển, khơi thông nguồn lực tài chính về đất đai và đóng góp lớn vào
nền kinh tế - xã hội đất nước.
Việc thị trường hóa, tiền tệ hóa quyền sử dụng đất ngày càng rõ nét và quyền
của người sử dụng đất tương xứng với nghĩa vụ kinh tế mà họ đã đóng góp cho xã
hội, cho Nhà nước. Sự phát triển này đã hình thành thị trường đất đai, hòa nhập vào
nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, từng bước đồng bộ với các thị trường khác
trong nền kinh tế quốc dân. Luật Đất đai năm 2013 có những quy định về giao
quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng và có những quy
định để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có quyền dễ dàng thực hiện
các quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất…
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, nhu cầu vay vốn có bảo
đảm bằng tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ngày càng không
ngừng gia tăng. Các hoạt động giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được diễn ra hết sức phức tạp, dưới nhiều
hình thức khác nhau như, thế chấp và một phần các hoạt động đang diễn ra trôi nổi
trên thị trường tạo thị trường “ngầm”. Điều này, đã làm thất thu cho nguồn ngân
sách Nhà nước, làm ảnh hưởng, kìm hãm sự phát triển kinh tế chung và phát sinh
các tranh chấp dân sự. Vấn đề đặt ra hiện nay là cần có các biện pháp quản lý Nhà
nước chặt chẽ về các hoạt động này thông qua việc đăng ký giao dịch bảo đảm.
Việc đăng ký giao dịch bảo đảm là một trong những cách thức để bảo vệ
quyền lợi hợp pháp cho bên nhận bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất và các bên cùng tham gia giao dịch trong hợp đồng,
loại bỏ được những rủi ro pháp lý cho các giao dịch, tạo lập, duy trì và đảm bảo một
trật tự lợi ích chung trong đời sống kinh tế - dân sự, xóa bỏ thị trường “ngầm”, tạo
2
điều kiện thuận lợi để người sử dụng đất có thể thực hiện một cách tốt nhất các
quyền của mình theo quy định của pháp luật.
Huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu là huyện có nhiều ưu thế về vị trí, tiềm
năng và thế mạnh có khả năng thu hút thị trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời quá trình đô thị hóa diễn ra tương đối
mạnh, thu hút nhiều dân cư về sinh sống, đất nông nghiệp dần bị thu hẹp, hạ tầng đô
thị bước đầu được cải thiện. Cùng với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng
cao thì nhu cầu vốn ngày càng gia tăng, các giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất diễn ra khá sôi động trên địa bàn. Việc đăng ký các giao
dịch trên tại các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật ngày càng tăng, hơn
việc đăng ký giao dịch bảo đảm tại các tổ chức tín dụng còn góp phần vào việc ngăn
ngừa các tranh chấp về dân sự liên quan đến giao dịch bảo đảm hợp đồng vay, góp
vốn và cung cấp chứng cứ để Tòa án giải quyết các tranh chấp đó. Tuy nhiên, trong
thực tế việc thực hiện công tác này vẫn còn một số vấn đề hạn chế như việc cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm còn chậm; Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký
thế chấp ở một số nơi bị kéo dài; Có nơi chỉ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký thế
chấp trong một số ngày cố định trong tuần hoặc cố định về số lượng hồ sơ được giải
quyết trong một ngày, do đó cần đi sâu nghiên cứu và đề xuất giải pháp giải quyết.
Xuất phát từ thực tế khách quan nêu trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:
“Đánh giá thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2015 - 2019 ”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2015 - 2019 theo loại tài sản.
- Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu giai
đoạn 2015 - 2019 theo ý kiến của người dân và các cơ quan.
- Xác định khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành trong công
tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, thực trạng và tồn tại trong lĩnh vực trên nhằm đề xuất các giải
pháp phù hợp.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp địa phương nắm rõ được những thuận lợi và bất cập củng cố những
kiến thức đã học và tiếp xúc thực tế với vấn đề nghiên cứu.
- Giúp cơ quan quản lý Nhà nước quản lý chặt chẽ hơn các giao dịch và công
tác giao dịch bảo đảo bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất, giảm khiếu kiện, tranh chấp về giao dịch bảo đảm, giảm các giao dịch phi
chính thức.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về giao dịch bảo đảm
1.1.1. Khái niệm về giao dịch bảo đảm
Giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật
quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 292 của Bộ luật
Dân sự (BLDS) 2015. Theo Điều 292 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định các biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc,
ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, tín chấp, cầm giữ tài sản.
Cầm cố tài sản theo Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 là việc một bên (sau đây
gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây
gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Thế chấp tài sản theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 là việc một bên (sau đây
gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
Đặt cọc theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 là việc một bên (sau đây gọi là
bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc
kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc)
trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Trường hợp hợp
đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc
được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết,
thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận
đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài
sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
Ký cược theo Điều 329 Bộ luật Dân sự 2015 là việc bên thuê tài sản là động
sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá
trị khác (sau đây gọi chung là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc
trả lại tài sản thuê. Trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại
5
tài sản ký cược sau khi trả tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên
cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài
sản ký cược thuộc về bên cho thuê.
Ký quỹ theo Điều 330 Bộ luật Dân sự 2015 là việc bên có nghĩa vụ gửi một
khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong toả tại
một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có nghĩa
vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được tổ
chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra,
sau khi trừ chi phí dịch vụ.
Bảo lưu quyền sở hữu theo Điều 331 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Trong
hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi
nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ.
Bảo lãnh Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 là việc người thứ ba (sau đây gọi là
bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi
đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ.
Tín chấp được quy định tại Điều 344, Điều 345 Bộ luật Dân sự 2015: Điều
344 quy định Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội: “Tổ chức chính
trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay
một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định
của pháp luật”. Điều 345 quy định Hình thức, nội dung tín chấp: “Việc cho vay có
bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính
trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn. Thỏa
thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất,
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức
chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp”.
Cầm giữ tài sản theo Điều 346 Bộ luật Dân sự 2015 là việc bên có quyền
(sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp
6
đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
1.1.2. Khái niệm về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi vào Sổ
đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu các thông tin về giao dịch
bảo đảm dùng tài sản bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các
tài sản gắn liền với đất để thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm. Các
tài sản dùng bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất trong giao dịch bảo đảm có thể có trước khi thông tin được ghi vào Sổ,
hay nhập vào cơ sở dữ liệu hoặc được xác lập sau khi cơ quan đăng ký ghi thông tin
về các giao dịch bảo đảm vào Sổ đăng ký, nhập vào cơ sở dữ liệu theo quy định của
pháp luật.
1.1.3. Quy trình giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Việc đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện tại Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 về đăng ký giao dịch bảo đảm. Thông tư số 20/2011/TTLT-BTP-
BTNMT ngày 18/11/2011 hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyến sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất. Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23
tháng 6 năm 2016 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Hồ sơ đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất gồm có: Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo
đảm; Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc các Giấy chứng nhận đã cấp qua các thời kỳ;
Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng
ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có Văn bản
ủy quyền. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ ghi nội dung đăng ký giao dịch
7
bảo đảm vào Giấy chứng nhận, Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất đai theo
quy định của pháp luật.
Quy trình giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất được thể hiện qua hình 1.1
Trách nhiệm Trình tự công việc Danh mục hồ sơ
1. GCN QSDĐ (bản chính).
2. Đơn đăng ký yêu cầu giao
Tiếp nhận hồ sơ
dịch bảo đảm. Bộ phận tiếp nhận 3. Hợp đồng giao dịch bảo và trả kết quả đảm.
4. Các giấy tờ khác có liên
quan.
Thẩm định hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo
Giám đốc chi nhánh
Ký duyệt
Văn phòng đăng ký
đất đai.
Thu phí, lệ phí, trả kết quả và lưu hồ sơ
Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả
Thời gian thực hiện không quá 1 ngày làm việc
(Nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Phong Thổ)
Hình 1.1. Quy trình giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.1.4. Vai trò của giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
Đất đai là sở hữu toàn dân Nhà nước trao quyền sử dụng, người dân được
thực hiện các quyền của người sử dụng đất trong đó có quyền chuyển đổi, chuyển
8
nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất… (Luật Đất
đai, 2013)
Đề tài là công trình khoa học nghiên cứu có hệ thống về các chính sách pháp
luật về bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất huyện Phong Thổ và đề xuất một số giải pháp thực hiện.
Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần quản lý nhà nước và các giao
dịch về đất đai trên địa bàn đồng thời cũng góp phần hoàn thiện một số chính sách,
thủ tục về việc thực hiện công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai
Châu; góp phần hạn chế, những bức xúc, khiếu kiện của nhân dân khi thực hiện các
thủ tục giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
Từ khi Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng
ký giao dịch bảo đảm ra đời đã góp phần tạo thuận lợi cho người dân và doanh
nghiệp khi thực hiện các thủ tục giao dịch bảo đảm (Chính phủ, 2010), đồng thời
thể hiện một cách rõ nét vai trò của đăng ký giao dịch bảo đảm, tác động trực tiếp
tới các bên tham gia giao dịch cũng như các bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và
tác động tới nền kinh tế xã hội một cách đáng kể, đó là:
- Đối với bên nhận bảo đảm
Đăng ký giao dịch bảo đảm là một trong những cách thức để bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của bên nhận bảo đảm. Pháp luật về giao dịch bảo đảm của các nước
đều thừa nhận giao dịch bảo đảm được đăng ký mang ý nghĩa công bố quyền lợi của
bên nhận bảo đảm với người thứ ba và tất cả những ai (người thứ ba) xác lập giao
dịch liên quan đến tài sản bảo đảm đều buộc phải biết về sự hiện hữu của các quyền
liên quan đến tài sản bảo đảm đã được đăng ký.
- Đối với bên bảo đảm
Một trong những yêu cầu đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội là việc dùng
tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không được ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh và sinh hoạt của bên bảo đảm. Điều này có nghĩa, bên bảo đảm
vẫn giữ tài sản bảo đảm và tiếp tục khai thác, sử dụng tài sản nhằm phục vụ mục
9
đích sản xuất, kinh doanh của mình. Thông qua cơ chế đăng ký giao dịch bảo đảm,
bên bảo đảm vừa đạt được mục đích dùng tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa
vụ, vừa duy trì được hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Chính nguồn lợi thu
được từ việc khai thác tài sản bảo đảm sẽ giúp bên nhận bảo đảm từng bước thu hồi
vốn, tái đầu tư và thanh toán được nợ cho bên nhận bảo đảm.
- Đối với bên thứ ba
Trong nhiều trường hợp, do thiếu thông tin nên bên thứ ba có thể dễ dàng
cho rằng tài sản vẫn chưa được dùng để bảo đảm cho bất kỳ một nghĩa vụ nào trên
thực tế. Vậy làm thế nào để bên thứ ba (ví dụ: bên cho vay tiếp theo hoặc bên mua
tài sản) có thể xác định để biết được liệu còn có ai đó có quyền lợi liên quan đến
một tài sản cụ thể nào đó hay không? Việc công khai hóa thông tin về giao dịch bảo
đảm được đăng ký là một giải pháp, cụ thể là bên thứ ba có thể tìm hiểu thông tin tại
cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm để biết được những giao dịch bảo đảm liên quan
đến tài sản bảo đảm đã tồn tại từ trước, vì những thông tin về giao dịch bảo đảm
được lưu giữ, công bố rộng rãi. Nhờ đó, rủi ro pháp lý trong giao dịch sẽ giảm thiểu,
nhất là trong trường hợp tài sản bảo đảm vẫn do bên bảo đảm chiếm giữ, khai thác.
- Đối với nền kinh tế - xã hội
Nền kinh tế - xã hội phát triển đòi hỏi hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm
phải thực sự hiện đại, khoa học. Khi giao dịch bảo đảm được đăng ký chính xác,
thuận lợi với chi phí đăng ký hợp lý thì chi phí giao dịch (gồm chi phí về thời gian,
công sức, tiền của...) trong xã hội sẽ ở mức thấp, nhờ đó, tính cạnh tranh của nền
kinh tế sẽ tăng cao. Mặt khác, nếu giao dịch bảo đảm được đăng ký và công khai
hoá, thì sẽ hạn chế được những tranh chấp phát sinh trong cuộc sống do các tổ chức,
cá nhân dễ dàng tiếp cận với thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm
trước khi ký kết, thực hiện các giao dịch có liên quan đến tài sản đó.
1.2. Cơ sở pháp lý của giao dịch bảo đảm
- Bộ luật Dân sự năm 1995.
- Bộ luật Dân sự năm 2005.
- Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Luật Đất đai năm 1993, 2003 và 2013.
10
- Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về
đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
về giao dịch bảo đảm.
- Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về
đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của
Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai.
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm
2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm
2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy
định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT.
- Thông tư liên tịch 06/2010/TTLT-BTP-BTNMT ngày 01 tháng 3 năm 2010
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường Sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường và Thông tư liên tịch số
03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm
2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
11
- Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23 tháng 6 năm 2016
của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư số 07/2019/TT-BTP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất.
1.3. Thực tiễn công tác giao dịch bảo đảm ở một số quốc gia trên thế giới và
Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Trên thế giới hiện nay, có thể khẳng định rằng, cơ chế công khai hoá thông
tin về tài sản bảo đảm được xem là phổ biến với tư cách là sản phẩm của nền tài
chính hiện đại đó chính là đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Thụy Điển:
Tại Thụy Điển, pháp luật đất đai về cơ bản là dựa trên việc sở hữu tư nhân về
đất đai và nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, sự giám sát chung của xã hội tồn tại
trên rất nhiều lĩnh vực, ví dụ như phát triển đất đai và bảo vệ môi trường. Hoạt động
giám sát là một hoạt động phổ biến trong tất cả các nền kinh tế thị trường cho dù hệ
thống pháp luật về chi tiết được hình thành khác nhau.
Hệ thống pháp luật đất đai của Thụy Điển gồm có rất nhiều các đạo luật,
luật, pháp lệnh phục vụ cho các hoạt động đo đạc địa chính và quản lý đất đai.
Các hoạt động cụ thể như hoạt động địa chính, quy hoạch sử dụng đất, đăng ký
đất đai, bất động sản và việc xây dựng ngân hàng dữ liệu đất đai… đều được
luật hóa. Cụ thể:
+ Việc thế chấp quyền sở hữu được đăng ký sau khi hợp đồng đã được ký kết
nhưng thế chấp lại được thực hiện theo một cách khác. Theo quy định của pháp luật
về thế chấp, có 3 thủ tục để thực hiện thế chấp như sau:
Bước 1: Trước tiên người sở hữu đất đai phải làm đơn xin thế chấp để vay
một khoản tiền nhất định. Nếu đơn được duyệt thì thế chấp đó sẽ được đăng ký và
tòa án sẽ cấp cho chủ sở hữu một văn bản xác nhận đủ điều kiện thế chấp. Văn bản
xác nhận đủ điều kiện thế chấp này sẽ được sử dụng cho một cam kết thế chấp thế
12
chấp thực tế được thực hiện sau khi đăng ký. Văn bản xác nhận đủ điều kiện thế
chấp dường như chỉ có ở Thụy Điển.
Bước 2: Văn bản xác nhận đủ điều kiện thế chấp được gửi cho bên cho vay.
Khi thực hiện bước 1, tòa án không kiểm tra, xác minh các yêu cầu đối với thế chấp.
Yêu cầu đối với thế chấp chỉ được xét đến khi thực sự sử dụng bất động sản để vay
vốn (tức là chỉ được xem xét đến ở bước 2).
Bước 3: Được áp dụng khi hợp đồng thế chấp bị vi phạm. Khi không được
thanh toán đúng hợp đồng, bên cho vay sẽ làm đơn xin tịch thu tài sản để thế nợ.
Việc này sẽ do một cơ quan có thẩm quyền đặc biệt thực hiện, đó là: cơ quan thi
hành pháp luật. Nếu yêu cầu không được chấp nhận, tài sản sẽ được bán đấu giá
và bên cho thế chấp sẽ được thanh toán khoản tiền đã cho thế chấp. Thủ tục này
được tiến hành khá nhanh chóng. Vụ việc sẽ được xử lý trong vòng 06 tháng kể từ
khi có đơn xin bán đấu giá.
- Trung Quốc:
Theo Điều 10, Hiến pháp năm 1982 của nước Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa, đất đai ở Trung Quốc thuộc sở hữu Nhà nước (đối với đất đô thị) hoặc sở hữu
tập thể (đối với đất thuộc khu vực nông thôn). Vì đất đai ở nông thôn cũng là đối
tượng quản lý của chính quyền địa phương và Trung ương, nên quyền sở hữu đối
với toàn bộ đất đai ở Trung Quốc đều “dưới sự làm chủ” của Nhà nước Trung
Quốc. Mặc dù không thừa nhận tư hữu đất đai nhưng Điều 2 của Hiến pháp được
sửa đổi năm 1988, quyền sử dụng đất được phép chuyển nhượng tại Trung Quốc.
Trong điều kiện này, quyền sử dụng đất đã được tách rời khỏi quyền sở hữu đất đai.
Hiện nay, quyền sử dụng đất ở Trung Quốc có thể chia làm 2 loại: quyền sử
dụng đất được “cấp” và quyền sử dụng đất được “giao”. Quyền sử dụng đất được
“cấp” là loại quyền sử dụng đất truyền thống được áp dụng cho các doanh nghiệp
nhà nước. Nhà nước cấp đất cho các doanh nghiệp nhà nước không thu tiền hoặc
thu rất ít và có thể thu hồi bất cứ lúc nào. Đối với trường hợp này, quyền sử dụng
đất không thể chuyển nhượng, cho thuê hay thế chấp. Người sử dụng đất có thể thế
chấp quyền sử dụng đất thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các tổ
chức tín dụng ở địa phương để vay vốn. Giao dịch thế chấp phải được thực hiện
13
thông qua hợp đồng giữa người sử dụng đất và chủ thể cho vay. Nếu đến hạn thanh
toán mà người thế chấp không trả được nợ, bên cho vay có thể phải đăng ký quyền
sử dụng với tư cách là người sử dụng đất mới. Đối với người sử dụng đất nước
ngoài, việc thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn từ các tổ chức tín dụng địa
phương vẫn còn khó khăn, bởi họ thường được coi là nguồn cấp vốn cho thị trường
trong nước, chứ không phải là người đi vay tiền của Trung Quốc.
Trích dẫn từ: Nguyễn Hồng Vân (2016) Đánh giá thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Quận Long Biên, Thành phố
Hà Nội.
1.3.2. Ở Việt Nam
1.3.2.1. Giai đoạn những năm cuối thập kỷ 80, 90 của thế kỷ trước
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các giao dịch tự nguyện, tự chịu
trách nhiệm giữa các chủ thể bình đẳng về quyền, nghĩa vụ pháp lý hầu như không
tồn tại và điều đó đồng nghĩa với thực tế, ở nước ta, thời kỳ này không có pháp
luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Tình trạng nói trên kéo dài cho đến năm cuối
cùng của thập kỷ 80 của thế kỷ trước, khi nước ta bước vào giai đoạn đầu của quá
trình thực hiện chuyển đổi nền kinh tế, với việc ban hành Pháp lệnh hợp đồng kinh
tế (năm 1989), Pháp lệnh hợp đồng dân sự (năm 1991), lần đầu tiên các biện pháp
bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng kinh tế bao gồm: thế chấp
tài sản, cầm cố, bảo lãnh tài sản; và các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
phát sinh từ hợp đồng dân sự là: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh, đặt cọc
đã được luật hoá trong văn bản của Nhà nước. Tuy nhiên, trong thời kỳ đầu thực
hiện chuyển đổi nền kinh tế này, giao dịch bảo đảm mới được tiếp cận dưới giác
độ là biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ trong quan hệ hợp đồng dân sự, hợp
đồng kinh tế chứ chưa phải là đối tượng của hoạt động đăng ký với ý nghĩa công
khai hoá các quyền tồn tại từ trước đối với tài sản bảo đảm nhằm hạn chế và loại
trừ rủi ro pháp lý cho các giao dịch được thiết lập sau liên quan đến tài sản đó.
14
1.3.2.2. Giai đoạn ra đời Bộ luật Dân sự 1995 đến trước Bộ luật Dân sự năm 2005
Với sự ra đời của Bộ luật Dân sự 1995, các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ đã được quy định đầy đủ hơn, bao gồm các quy định chung về các biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự và các quy định cụ thể về từng biện pháp
như cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, phạt vi phạm. Đây có thể
xem là một bước tiến mới của pháp luật nước ta trong cách tiếp cận về giao dịch
bảo đảm.
Điểm nhấn đáng kể của pháp luật thời kỳ này là lần đầu tiên, thuật ngữ về
giao dịch bảo đảm được quy phạm hoá trong một văn bản pháp quy của Nhà nước,
đó chính là Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về giao
dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 165/1999/NĐ-CP). Theo quy định của
Nghị định này, giao dịch bảo đảm được hiểu “là hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo
lãnh bằng tài sản theo đó bên bảo đảm cam kết với bên nhận bảo đảm về việc dùng
tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự” (khoản 1 Điều 2). Tuy nhiên, dấu ấn
mang tính đột phá của pháp luật thời kỳ này không phải ở việc luật hoá khái niệm
giao dịch bảo đảm, mà ở việc ban hành Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày
10/3/2000 về đăng ký giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 08/2000/NĐ-
CP). Với việc ban hành Nghị định số 08/2000/NĐ-CP, lần đầu tiên, giao dịch bảo
đảm được tiếp cận dưới giác độ đối tượng của hoạt động đăng ký với ý nghĩa công
bố công khai lịch sử tồn tại của các quyền (giao dịch) cũng như chủ thể quyền (giao
dịch) đối với tài sản bảo đảm. Thực tiễn đã minh chứng rằng, với cách tiếp cận mới
này, Nghị định số 08/2000/NĐ-CP đã ngày càng cho thấy vai trò quan trọng của nó
trong việc mở rộng cơ hội tiếp cận tín dụng cho nền kinh tế nước ta.
1.3.2.3. Giai đoạn từ khi Bộ luật Dân sự 2005 đến trước Bộ luật Dân sự 2015 có
hiệu lực
Bộ Luật dân sự 2005 đã đưa ra khái niệm bao quát hơn về giao dịch bảo
đảm. Theo khoản 1 Điều 323 Bộ Luật dân sự 2005 thì, “Giao dịch bảo đảm là giao
dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện
pháp bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 318 của Bộ luật này”; bao gồm: cầm cố tài
sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp. Bên cạnh đó,
15
nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch của các quan hệ về giao dịch bảo đảm, Bộ
Luật Dân sự 2005 quy định các giao dịch bảo đảm được đăng ký theo quy định của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm (Điều 323, Điều 325) và xác định thứ tự ưu
tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm theo thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm.
1.3.2.4. Giai đoạn từ khi Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực đến nay
Bộ luật Dân sự năm 2015 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 24 tháng
11 năm 2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 có nhiều nội dung đổi
mới, trong đó có phần nội dung về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Bộ luật Dân sự năm
2015 về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có sự ảnh hưởng và tác động mang tính chất
chi phối đến cơ chế điều chỉnh pháp luật và nhận thức pháp luật trong lĩnh vực giao
dịch bảo đảm và đăng ký biện pháp bảo đảm.
Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định một cách minh bạch hai đặc điểm
quan trọng của vật quyền bảo đảm, đó là quyền truy đòi tài sản bảo đảm và quyền
ưu tiên thanh toán của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm trong trường hợp
biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba. Theo quy
định của khoản 2 Điều 297 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Khi biện pháp bảo đảm
phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền
truy đòi tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán theo quy định tại Điều 308 của
Bộ luật này và luật khác có liên quan”.
Bộ luật Dân sự năm 2015 đã tăng cường quyền tự do, tự nguyện cam kết,
thoả thuận, tự chịu trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch bảo đảm theo tinh
thần và nguyên tắc của Hiến pháp năm 2013, đồng thời đã đơn giản hóa thủ tục giao
kết, thực hiện hợp đồng bảo đảm.
Bộ luật Dân sự năm 2015 đã có cách tiếp cận mới về đăng ký biện pháp bảo
đảm, tạo tiền đề và nền tảng pháp lý quan trọng cho việc hoàn thiện pháp luật về
đăng ký biện pháp bảo đảm và đổi mới Hệ thống đăng ký, đó là: đổi mới về căn bản
cách tiếp cận về đăng ký biện pháp bảo đảm, từ đăng ký là “nghĩa vụ” của công dân
sang đăng ký là “quyền” của công dân; Với việc xác định đối tượng của hoạt động
đăng ký là “biện pháp bảo đảm”, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã tiếp cận gần hơn với
thiết chế đăng ký “quyền”, chứ không phải đăng ký hình thức ghi nhận và thể hiện
16
thỏa thuận của các bên trong quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (giao dịch bảo
đảm) như Bộ luật Dân sự năm 2005; đã có cách tiếp cận đúng hơn và khoa học hơn
về giá trị pháp lý (hệ quả pháp lý) của đăng ký biện pháp bảo đảm; đã hoàn thiện cơ
chế xử lý tài sản bảo đảm theo hướng tăng cường tính chủ động của bên nhận bảo
đảm trong việc xử lý tài sản bảo đảm, qua đó, góp phần thúc đẩy tiến trình xử lý nợ
xấu cho nền kinh tế.
* Những nghiên cứu gần đây về công tác giao dịch đảm bảo trong thời gian
qua: Vũ Hải Sơn (2015) Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Quận Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội; Trần Thị Quỳnh Nga (2013) Đánh giá thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Huyện Đông Anh, Thành
phố Hà Nội; Đặng Thị Hằng (2016) Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội; Lâm
Quang Bá (2016) Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng
ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Nguyễn Hồng Vân (2016) Đánh
giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại
Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
1.3.2.5. Đánh giá chung về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm ở Việt Nam
Đất đai là một nguồn tài nguyên và là một tư liệu sản xuất không thể thiếu
trong cuộc sống của con người. Bắt đầu từ khi loài người xuất hiện đất đai là nơi để
làm nhà ở, là nơi để nuôi trồng cung cấp thực phẩm trực tiếp cho cuộc sống của
chính con người. Còn ngày nay, đất đai là một loại tài nguyên được con người khai
thác sử dụng để phát triển kinh tế - xã hội.
Trước kia khi pháp luật đất đai chưa công nhận đất là một loại tài sản, một
loại hàng hóa đặc biệt có thể trao đổi trên thị trường, thì đất đai chưa thực sự phát
huy được tiềm năng của nó, người dân tự do trao đổi mua bán mà Nhà nước không
17
thể kiểm soát được, đây là một trong những vấn đề gây khó khăn cho công tác quản
lý Nhà nước về đất đai. Trải qua suốt một chặng đường dài lịch sử, từ sự hình thành
và phát triển, đổi mới của xã hội mà đất đai ngày càng trở nên quan trọng. Chúng ta
đã đánh giá đúng được mức độ quan trọng của đất không chỉ là trên lĩnh vực lãnh
thổ quốc gia mà còn trong nhiều lĩnh vực khác cùng với sự phát triển của xã hội.
Hiến pháp và pháp luật về đất đai được Nhà nước ban hành đã trở thành một động
lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của mỗi người dân
nói riêng.
Việt Nam cũng đang dần đổi mới với xu thế hiện đại hoá đất nước. Xã hội
ngày càng phát triển, thị trường đất đai ngày càng sôi động vì vậy nhu cầu giao dịch
bảo đảm về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất của người sử dụng cũng như công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này là
một tất yếu khách quan nhằm đạt tới một sự phát triển cao hơn, phù hợp hơn nhằm
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người sử dụng cũng như của toàn xã hội.
Thực tế cho thấy rằng trong thời gian qua, kể từ khi Bộ luật Dân sự năm
1995, Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản Luật Đất đai
có hiệu lực, đã tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ cho việc quản lý và sử dụng đất đai, trên
cơ sở đó ngày càng hoàn thiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai cũng như
hoàn thiện điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai. Người dân ý thức hơn về vấn đề
giao dịch bảo đảm và việc thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý về giao dich bảo.
Đây là một trong những nội dung cần phát huy hơn nữa nhằm tạo tiền đề cho người
dân tích cực tham gia sản xuất, kinh doanh để phát triển kinh tế.
Thực tiễn cho thấy, đăng ký giao dịch bảo đảm đã, đang và ngày càng khẳng
định vai trò và vị thế của nó trong môi trường kinh doanh của nền tài chính hiện đại.
Vấn đề đặt ra là, để phát huy hết những giá trị tích cực của nó đối với đời sống kinh
tế, dân sự của nước ta, cần phải có sự nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật về giao dịch
bảo đảm. Bởi lẽ, pháp luật về giao dịch bảo đảm có vai trò giúp cho quyền của các
bên trong quan hệ bảo đảm được công khai hoá. Điều này càng cho thấy sự cần thiết
của việc tiếp cận giao dịch bảo đảm từ giác độ đối tượng của hoạt động đăng ký
giao dịch bảo đảm.
18
Những năm qua, pháp luật Việt Nam đã có những điều chỉnh nhất định đối
với lĩnh vực đăng ký, quản lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất. Việc thực hiện quyền thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thực sự đã phát huy được nguồn vốn
đầu tư đất đai, góp phần đáng kể vào quá trình phát triển sản xuất, kinh doanh.
Trình tự, thủ tục thực hiện quyền thế chấp, bảo lãnh đã được cải cách nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho cả người đi vay và người cho vay.
Tuy nhiên, việc đăng ký giao dịch bảo đảm vẫn còn một số hạn chế đó là các
quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm được quy định tại nhiều văn bản, ban hành
không đồng bộ dẫn đến việc tra cứu, áp dụng pháp luật còn gặp nhiều khó khăn.
Tình hình giao dịch bảo đảm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất của một số địa phương:
Tại tỉnh Quảng Bình theo Báo cáo số 2252/BC-UBND ngày 15 tháng 11 năm
2016 của UBND tỉnh Tình hình đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình cho thấy:
Rà soát thủ tục hành chính: Năm 2016, trên cơ sở quy định của Thông tư số
09/2016/TTLT-BTP-BTNMT, Sở Tư pháp đang phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường tiến hành rà soát các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký giao
dịch bảo đảm để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định về việc
công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Sở Tư pháp nhằm thực hiện chuẩn hóa các loại biểu mẫu...
Kết quả thực hiện: Trong năm 2016 các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất đã làm thủ tục tiếp nhận, thụ lý: 26.866 đơn; trong đó đăng ký giao dịch bảo đảm:
15.773 đơn; đăng ký thay đổi: 45 đơn; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài
sản bảo đảm: 38 đơn; xóa đăng ký: 11.010 đơn; tiến hành cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm: 36 đơn. Tiến hành giải quyết: 26.844 đơn; trong đó đăng ký giao dịch
bảo đảm: 15.759 đơn; đăng ký thay đổi: 45 đơn; đăng ký văn bản thông báo về việc
xử lý tài sản bảo đảm: 38 đơn; xóa đăng ký: 11.002 đơn; tiến hành cung cấp thông tin
về giao dịch bảo đảm: 36 đơn. Miễn lệ phí: 4.318 trường hợp theo quy định tại Nghị
19
định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông thôn. Tuy đã đạt được những kết quả nhất định nhưng
công tác giao dịch bảo đảm vẫn còn tồn tại một số vấn đề như tỷ lệ giải quyết hồ sơ
trong thủ tục hành chính vẫn ở mức thấp, một số hồ sơ còn chậm giải quyết trên hệ
thống cải cách thủ tục hành chính, vẫn còn hiện tượng cán bộ, viên chức nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho nhân dân khi thực hiện giao dịch…
Tại tỉnh Bắc Giang: Đến nay, toàn tỉnh có 11 cơ quan đăng ký giao dịch bằng
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm
01 Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh, 10 Văn phòng Đăng ký đất đai chi nhánh
huyện và Thành phố. Các thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm bằng Quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được niêm yết công khai tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ, Từ năm 2014 đến năm 2018, toàn tỉnh Bắc
Giang đã tiếp nhận và giải quyết được 127.951 hồ sơ đăng ký thế chấp và xóa đăng
ký thế chấp bằng Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật.
Công tác giao dịch bảo đảm đã dần đi vào nề nếp, tạo động lực lớn cho sự
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như sự phối hợp
của các sở ban ngành còn chưa tốt, hồ sơ cơ sở dữ liệu, cơ sở vật chất vẫn cần tiếp
tục củng cố và trang bị, đội ngũ viên chức vẫn còn phải đào tạo, bồi dưỡng thêm.
1.3.3. Thực tiễn đăng ký giao dịch bảo đảm tại tỉnh Lai Châu
Trong những năm gần đây, do sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu
và nhận thức của tổ chức, cá nhân về vai trò và tầm quan trọng của công tác đăng ký
giao dịch bảo đảm nên việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh ngày
càng có chiều hướng tăng. Đến nay, toàn tỉnh có 08 cơ quan đăng ký giao dịch bằng
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm
01 Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh, 07 chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
huyện (Thành phố Lai Châu chung với VPĐK đất đai tỉnh). Các thủ tục đăng ký
giao dịch bảo đảm bằng Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ, Từ
20
năm 2015 đến năm 2019, toàn tỉnh Lai Châu đã tiếp nhận và giải quyết được 26.018
hồ sơ đăng ký thế chấp và xóa đăng ký thế chấp bằng Quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
vẫn còn một số tồn tại:
- Công tác chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về giao dịch bảo đảm và đăng ký
giao dịch bảo đảm bằng Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất còn hạn chế;
- Sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan như: Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên
và Môi trường, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai còn chưa đồng bộ nên
ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công việc;
- Công tác tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đăng ký giao dịch bảo
đảm chưa được thực hiện thường xuyên;
- Viên chức phụ trách công tác giao dịch bảo đảm của Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai các huyện, phải kiêm nhiệm nhiều việc dẫn đến trong quá trình
thực hiện còn để xẩy ra sai sót, ảnh hưởng đến quyền lợi của bên bảo đảm và bên
nhận bảo đảm bằng quyền sử dụng đất;
- Việc thẩm định hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất của một số tổ chức tín dụng chưa được thực
hiện nghiêm túc, đúng quy trình nên xảy ra tranh chấp và khó khăn khi xử lý tài
sản thế chấp.
Đánh giá chung:
Qua kết quả nghiên cứu các tài liệu, công tác giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của một
số nước trên thế giới và Việt Nam đều có sự khác biệt nhất định về thể chế,
pháp luật nhưng có nhiều điểm giống nhau trên cơ sở lý thuyết về giao dịch bảo
đảm, quyền lợi của các chủ thể …
Đối với Việt Nam, Luật pháp qua mỗi thời kỳ lại có sự thay đổi chặt chẽ
hơn, quy định cụ thể hơn, đã giải quyết được cơ bản các khó khăn vướng mắc
trong quá trình thực hiện giao dịch cũng như xử lý các phát sinh, xung đột
21
tranh chấp giữa các bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm tiến tới gần sát hơn với
Luật pháp chung của quốc tế.
Ở mỗi địa phương khác nhau mô hình thực hiện cũng như các hướng dẫn
thực hiện công tác giao dịch bảo đảm cũng khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là
thời gian giải quyết thủ tục, ngoài ra còn quy định cụ thể một số giấy tờ khác..
Điểm nổi bật ở các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển thì
nhu cầu vốn, số lượng giao dich bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhiều hơn so với các địa phương có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hơn.
(Nguồn số liệu tham khảo tại các báo cáo của UBND các tỉnh trên cổng
thông tin điện tử của Chính phủ và các địa phương)
22
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động giao dịch bảo đảm và công
tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh
Lai Châu.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Hoạt động công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Phong Thổ (tiến hành điều tra
tại thị trấn Phong Thổ, xã Mường So, xã Nậm Xe và xã Dào San)
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc
nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2019. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng
8/2019 đến tháng 7/2020.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá tình hình cơ bản của huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu
- Điều kiện tự nhiên của huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
- Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
- Thực trạng công tác quản lý đất đai của huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
- Hiện trạng công tác quản lý đất đai của huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
2.2.2. Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và sản gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu
2.2.2.1. Đánh giá thực trạng công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Phong Thổ,
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 - 2019 theo thời gian
- Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm tại huyện Phong Thổ, năm 2015.
23
- Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm tại huyện Phong Thổ, năm 2016.
- Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm tại huyện Phong Thổ, năm 2017.
- Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm tại huyện Phong Thổ, năm 2018.
- Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm tại huyện Phong Thổ, năm 2019.
2.2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Phong Thổ,
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 - 2019 theo không gian.
- Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm tại huyện Phong Thổ giai đoạn 2015
- 2019 tại vùng trung tâm của huyện.
- Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm tại huyện Phong Thổ giai đoạn 2015
- 2019 tại vùng ngoài của huyện.
2.2.2.3. Đánh giá thực trạng công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Phong Thổ,
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 - 2019 theo loại tài sản.
- Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm tại huyện Phong Thổ giai đoạn 2015
- 2019 bằng quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm tại huyện Phong Thổ giai đoạn 2015
- 2019 bằng quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh và quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất .
- Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm tại huyện Phong Thổ giai đoạn 2015 -
2019 bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2.2.2.4. Đánh giá thực trạng công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Phong Thổ,
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 - 2019 theo mục tiêu giao dịch.
- Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai đoạn 2015 -
2019 để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, để sản xuất nông nghiệp, tiêu dùng.
- Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai đoạn 2015 -
2019 để sản xuất nông nghiệp.
24
- Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai đoạn 2015 - 2019
để tiêu dùng.
2.2.3. Đánh giá thực trạng công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Phong Thổ,
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015-2019 theo ý kiến của người dân và các cơ quan
- Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai đoạn 2015 -
2019 theo ý kiến của người vay tiền.
- Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai đoạn 2015 -
2019 theo ý kiến của viên chức chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai đoạn 2015 -
2019 theo ý kiến của cán bộ tín dụng.
- So sánh các ý kiến về công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai
đoạn 2015 - 2019 của các đối tượng điều tra.
2.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác giao dich bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất tại huyện Phong Thổ giai đoạn 2015 - 2019
- Yếu tố các hộ gia đình, cá nhân ảnh hưởng đến công tác giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất.
- Yếu tố khu vực (vị trí), yếu tố loại tài sản (mục đích sử dụng đất) và yếu
tố mục tiêu giao dịch ảnh hưởng đến công tác giao dịch bảo bảo bằng quyền sử
dụng đất.
- Yếu tố cơ quan tín dụng ảnh hưởng đến công tác giao dịch bảo bảo bằng
quyền sử dụng đất.
- Yếu tố cơ quan đăng ký ảnh hưởng đến công tác giao dịch bảo bảo bằng
quyền sử dụng đất.
25
2.2.5. Khó khăn, tồn tại và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu
- Khó khăn, tồn tại về công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai đoạn
2015 - 2019
- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong
Thổ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
Tìm hiểu, thu thập, hệ thống hóa và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu hoặc
có liên quan đến nội dung đề tài. Nguồn của các cơ quan của tỉnh Lai Châu và
huyện Phong Thổ. Các báo cáo về tình hình thực hiện công tác giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được
thu thập tại Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Phong Thổ, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Phong Thổ và
các phòng, ban chức năng của huyện Phong Thổ.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
* Chọn điểm nghiên cứu
Lựa chọn 03 xã và 01 thị trấn trên địa bàn huyện Phong Thổ để đánh giá việc
thực hiện các giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, bao gồm:
+ Thị trấn Phong Thổ, xã Mường So đại diện cho 04 xã và 01 thị trấn khu
vực trung tâm của huyện: Thị trấn Phong Thổ, xã Mường So, Khổng Lào, Hoang
Thèn, Lản Nhì Thàng.
+ Xã Nậm Xe, xã Dào San đại diện cho 13 xã vùng ngoài (các xã biên giới) của
huyện: Sì Lở Lầu, Ma Li Chải, Vàng Ma Chải, Mồ Sì San, Pa Vây Sử, Tung Qua Lìn,
Dào San, Mù Sang, Bản Lang, Ma Li Pho, Huổi Luông, Nậm Xe, Sin Suối Hồ.
* Phương pháp chọn đối tượng phỏng vấn
26
Tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên các đối tượng tham gia giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất theo phiếu điều tra câu hỏi có sẵn, cụ thể như sau:
- Nhóm 1: Đối tượng là người dân, được lựa chọn tại 03 xã và 01 thị trấn
theo khu vực điều tra với tổng cộng 80 phiếu, cụ thể là: xã Mường So 20 phiếu; xã
Nậm Xe 20 phiếu, xã Dào San 20 phiếu và thị trấn Phong Thổ 20 phiếu.
Các thông tin trong phiếu điều tra gồm có: Thông tin về tài sản thế chấp, lý do thế
chấp, mức vay vốn, nguyện vọng vay vốn, trình tự thủ tục đăng ký thế chấp…
- Nhóm 2: Đối tượng là Viên chức chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai,
được lựa chọn tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Phong Thổ là 10
cán bộ (100% công chức, viên chức).
Các thông tin điều tra: Thủ tục giao dịch bảo đảm tại chi nhánh văn phòng,
nguồn lực cơ sở vật chất, hồ sơ địa chính, mục đích giao dịch bảo đảm…
- Nhóm 3: Đối tượng là cán bộ tín dụng, được lựa chọn tại 02 Ngân hàng. Cụ
thể Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển (BIDV) phòng giao dịch huyện Phong
Thổ tỉnh Lai Châu 07 cán bộ; ngân hàng Nông nghiệp và PTNT (Agribank) phòng
giao dịch huyện Phong Thổ 07 cán bộ.
- Lựa chọn 2 ngân hàng (ngân hàng AGRIBANK; ngân hàng TMCP đầu tư
và phát triển (BIDV) phòng giao dịch huyện Phong Thổ) trên địa bàn huyện Phong
Thổ để điều tra, đánh giá các hoạt động giao dịch bảo đảm và công tác đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất. Các ngân hàng này là các tổ chức tín dụng có nhiều hộ gia đình, cá nhân
nhất đã thực hiện giao dịch bảo đảm và đã đăng ký giao dịch tại Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai huyện Phong Thổ.
* Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn bằng phương pháp điều tra trực tiếp
* Công thức tính phiếu và số lượng phiếu điều tra
Căn cứ tình hình thực tế giao dịch tại địa phương, việc lựa chọn điểm nghiên
cứu dựa vào đặc điểm vị trí địa lý (các xã vùng thấp địa hình bằng phẳng, nội địa
có điều kiện phát triển hơn, thuận tiện giao thông đi lại) và (các xã vùng cao, biên
giới điều kiện kinh tế - xã hội kém hơn).
27
Dựa vào số lượng hồ sơ giao dịch tại các điểm lấy mỗi xã nghiên cứu là 20
phiếu làm đại diện để điều tra, như vậy tổng số phiều điều tra hộ gia đình là 80
phiếu. Khi đánh giá dựa vào loại phiếu thu thập/tổng số phiếu.
Số phiếu điều tra cán bộ tín dụng và viên chức chi nhánh văn phòng đăng ký
đất đai dựa vào số lượng người thực tế đang làm việc tại huyện Phong Thổ.
Công thức cụ thể như sau:
Công thức Slovin (1984)
Trong đó:
N: Tổng thể mẫu (người)
n: Số mẫu cần phỏng vấn (người)
e: Sai số cho phép
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu và biểu đạt kết quả
- Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel.
- Kết quả thu thập được biểu đạt bằng bảng số liệu, đồ thị, hình ảnh, câu văn
để thể hiện thực trạng đăng ký giao dịch bảo đảm tại huyện Phong Thổ.
28
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phong Thổ, tỉnh
Lai Châu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Phong Thổ là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Lai Châu có diện tích
tự nhiên 102.930,67 ha, gồm 18 đơn vị hành chính cấp xã là: xã Sì Lở Lầu, xã Mồ
Sì San, xã Ma Li Chải, xã Pa Vây Sử, xã Vàng Ma Chải, xã Tung Qua Lìn, xã Mù
Sang, xã Dào San, xã Ma Li Pho, xã Huổi Luông, xã Hoang Thèn, xã Bản Lang, xã
Nậm Xe, xã Sin Suối Hồ, xã Lản Nhì Thàng, xã Khổng Lào, xã Mường So và thị
trấn Phong Thổ. Có vị trí địa lý:
Từ 22027’ đến 22051’ vĩ độ Bắc và từ 103012’ đến 103035’ kinh độ Đông
Tiếp giáp với các địa phương sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc.
- Phía Đông giáp xã Y Tý, Sàng Ma Sáo, Trung Lèng Hồ huyện Bát Xát, tỉnh
Lào Cai và giáp Trung Quốc.
- Phía Tây giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc.
- Phía Nam giáp các xã Pa Tần, Phìn Hồ huyện Sìn Hồ, Xã Nậm Loỏng
thành phố Lai Châu, các xã Sùng Phài, Thèn Sin, Tả Lèng huyện Tam Đường.
Với vị trí địa lý như trên Phong Thổ điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu
phát triển kinh tế, trao đổi, tiếp thu khoa học kỹ thuật, đặc biệt là dịch vụ xuất nhập
khẩu, du lịch, là cầu nối của tỉnh Lai Châu với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc qua cửa
khẩu quốc gia Ma Lù Thàng (hiện nay đã được phê duyệt lên cửa khẩu Quốc tế).
Về giao thông, Phong Thổ là điểm đầu của 03 tuyến đường Quốc lộ: Quốc lộ
12 từ Phong Thổ đi tỉnh Điện Biên, Quốc lộ 4D từ Phong Thổ đi tỉnh Lào Cai và
Quốc lộ 100 nối giữa Quốc lộ 12 và Quốc lộ 4D. Ngoài ra còn có tuyến tỉnh lộ 132
nối liền tất cả các xã trong huyện và các tuyến đường khác nối liền huyện với các
huyện Tam Đường, huyện Sìn Hồ và thành phố Lai Châu.
29
Hình 3.1. Vị trí huyện Phong Thổ trong tỉnh Lai Châu
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Huyện Phong Thổ có hướng dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam xen kẽ
những thung lũng hẹp với độ dốc trung bình khoảng 100. Độ cao trung bình so
với mặt nước biển khoảng 800m. Tổng quát địa hình ở huyện Phong Thổ có đặc
điểm như sau:
- Địa hình vùng núi cao: Tập trung ở 8 xã phía Bắc bao gồm: Sì Lở Lầu, Mồ
Sì San, Vàng Ma Chải, Pa Vây Sử, Tung Qua Lìn, Dào San, Mù Sang, Ma Li Chải,
tổng diện tích 37.455,69 ha, chiếm 36,39% diện tích đất tự nhiên, độ dốc lớn; đây
là vùng tập trung hầu hết tài nguyên rừng của cả huyện. Do đó, biện pháp quan
trọng hàng đầu là phải bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Địa hình vùng núi thấp: Bao gồm các dãy đồi núi thấp tập trung ở các xã
phía Nam và Tây Nam của huyện, bao gồm các xã: Mường So, Nậm Xe, Bản Lang,
Ma Li Pho, Hoàng Thèn, Khổng Lào... diện tích 65.468,97 ha, chiếm 63,61% diện
tích đất tự nhiên hầu hết là đồi núi, một số nơi bằng phẳng, thuận lợi nước tưới
30
người dân canh tác lúa nước. Đất có khả năng sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, trồng rừng phòng hộ, trồng cây lâu năm kết hợp với cây thảo quả.
3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Huyện Phong Thổ có chế độ khí hậu điển hình của vùng nhiệt đới với ngày
nóng, đêm lạnh, ít chịu ảnh hưởng của bão. Khí hậu trong năm chia làm hai mùa rõ
rệt là mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, mưa
rất nhiều với nhiệt độ và độ ẩm không khí cao. Lượng mưa trung bình năm 1.745
mm, đây là một trong những vùng có lượng mưa bình quân năm thấp nhất của tỉnh
Lai Châu, nhưng phân bố không đều trong năm: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11
chiếm 85% tổng lượng mưa cả năm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
chiếm 15% lượng mưa cả năm.
Mùa khô lạnh bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, khí hậu
lạnh, độ ẩm của lượng mưa tương đối thấp. Có những tháng về mùa này, lượng mưa
chỉ đạt từ 5 đến 20mm. Vào những đợt rét nhất, nhiều nơi, nhiệt độ trung bình
xuống tới 4 - 50C, kèm theo lạnh có sương mù dày đặc, gió bấc và sương muối. Vào
thời gian này, nhiệt độ chênh lệch giữa ban ngày và ban đêm rất cao, nhiều khi nhiệt
độ buổi trưa lên tới 380C, nhưng về đêm nhiệt độ hạ xuống chỉ còn 18 - 200C. Độ
ẩm không khí bình quân năm 84%, Hướng gió thịnh hành: Gió Đông Bắc (từ tháng
10 đến tháng 4 năm sau), gió Đông Nam (từ tháng 5 đến tháng 11). Sương muối và
mưa đá chỉ xuất hiện đột xuất, ít ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Nhìn chung yếu tố nhiệt độ thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp, đặc biệt
đối với các loại cây ăn quả và cây công nghiệp có nguồn gốc nhiệt đới và một số
loại cây ôn nhiệt đới sinh trưởng và phát triển.
3.1.1.4. Hệ thống thủy văn
Phong Thổ nằm trong lưu vực của sông Nậm Na bắt nguồn từ vùng núi cao
chảy qua địa bàn huyện Phong Thổ (chảy qua các xã Ma Li Pho, Hoang Thèn và thị
trấn Phong Thổ độ dài khoảng 25 km, hướng chảy chính là hướng Tây Bắc - Đông
Nam), ngoài ra trên địa bàn huyện còn có hệ thống các suối:
+ Suối Nậm Cúm: Chạy dọc biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, hướng
suối chảy là hướng Bắc – Nam;
31
+ Suối Nậm Lùm: Chảy theo hướng Bắc - Nam, có lưu vực lớn chảy qua địa
phận các xã Dào San, Bản Lang, Hoang Thèn, Khổng Lào;
+ Suối Nậm Pạt: Chảy theo hướng Đông - Tây, qua xã Sin Suối Hồ, Nậm Xe
được hợp thành bởi nhiều nhánh suối nhỏ, chảy theo hướng Đông Bắc-Tây Nam;
+ Suối Nậm So: Được hợp lưu bởi 2 suối chính là suối Nậm Pạt và Nậm
Lùm tại khu vực trung tâm xã Mường So, với chiều dài khoảng 10 km, chảy theo
hướng chính là hướng Đông - Tây và hợp với sông Nậm Na tại Pa So;
Nguồn nước của huyện khá dồi dào thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp
định canh, đầu tư xây dựng các công trình thuỷ điện, thủy lợi để thâm canh tăng vụ,
mở rộng diện tích trồng lúa nước tập chung ở các xã như: Bản Lang, Nậm Xe,
Mường So, Khổng Lào.… và có các hồ chứa có dung tích nhỏ phục vụ cho thủy lợi
và nuôi trồng thủy sản.
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới cơ chế thị trường có sự
quản lý Nhà nước, kinh tế tỉnh Lai Châu nói chung và huyện Phong Thổ nói riêng
đã có bước phát triển rõ rệt. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế ước đạt năm
2019 như sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 12,7%/năm.
- Cơ cấu kinh tế:
+ Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản: 26,7%.
+ Ngành công nghiệp, xây dựng: 37,2%.
+ Ngành thương mại, dịch vụ và du lịch: 36,1%.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt: 25,1 triệu đồng/người/năm.
- Tổng diện tích cây lương thực có hạt: 8.495 ha.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt: 36.130,9 tấn.
- Bình quân lương thực đạt: 450 kg/người/năm.
- Giá trị sản xuất (giá hiện hành): 3.051.834 (triệu đồng).
- Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: 147.803 (triệu đồng).
- Giá trị xuất khẩu hàng địa phương: 18,5 (triệu USD).
- Thu ngân sách trên địa bàn huyện 141.256 (triệu đồng).
32
- Tổng doanh thu về du lịch đạt 16,1 tỷ đồng, hàng năm có gần 12.010 tổng
lượt khách du lịch.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn: 25,64%.
- Tỷ lệ bản có đường ô tô đến bản: 87,7%.
- Tỷ lệ thôn, bản được sử dụng điện lưới quốc gia đạt: 98,24%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch: 100 %.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt: 84,45%.
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất
3.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2019
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2019 tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là
102.930,67 ha, trong đó đất nông nghiệp là 67.953,44 ha, chiếm 66,02% tổng diện
tích tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.194,98 ha, chiếm 3,10% tổng diện tích tự
nhiên, đất chưa sử dụng là 31.782,26 ha, chiếm 30,88% tổng diện tích tự nhiên.
Huyện Phong Thổ được triển khai thực hiện dự án đo đạc bản đồ địa chính từ
năm 2008, 2009 thực hiện ở 02 xã Mường So và Khổng Lào, đối với các xã, thị trấn
còn lại trong huyện đến năm 2012, 2014 mới thực hiện xong việc đo đạc, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Kết quả sau đo đạc, thống kê, kiểm kê tổng diện tích
tự nhiên toàn huyện tăng 5,77 ha; đất nông nghiệp đặc biệt là đất trồng lúa nước
tăng 852,47 ha; đất phi nông nghiệp tăng 558,38 ha; đất chưa sử dụng giảm 1553,24
ha. Nguyên nhân của sự tăng giảm trên phần lớn là do kết quả đo đạc bản đồ địa
chính chính quy có độ chính xác cao hơn so với bản đồ những năm trước đây. Do
phương pháp thống kê đất đai theo thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường có sự thay đổi, một vấn đề quan trọng hơn là diện
tích đất trồng lúa nước trước đây chủ yếu là kê khai dựa vào số kg thóc giống trên
một đơn vị diện tích và quá trình đo đạc đã tách được rõ đất ở và đất vườn trong
cùng một thửa đất…. Kết quả cụ thể từng loại đất được thể hiện qua bảng 3.1
Nguồn số liệu thống kế của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phong
Thổ năm 2019
33
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phong Thổ năm 2019
STT
LOẠI ĐẤT
Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Mã
102.930,67
100
Tổng diện tích đất tự nhiên
67.953,44
66,02
NNP
1 Đất nông nghiệp
23.798,65
23,12
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
CHN
19.954,97
19,39
1.1.1.1 Đất trồng lúa
LUA
6.460,27
6,28
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
13.494,70
13,11
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
CLN
3.843,68
3,73
44.107,91
42,85
1.2 Đất lâm nghiệp
LNP
1.2.1 Đất rừng sản xuất
RSX
7.915,67
7,69
1.2.2 Đất rừng phòng hộ
RPH
36.192,24
35,16
1.2.3 Đất rừng đặc dụng
RDD
-
46,88
0,05
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
-
1.4 Đất làm muối
LMU
-
1.5 Đất nông nghiệp khác
NKH
3.194,98
3,10
2 Đất phi nông nghiệp
PNN
895,99
0,87
2.1 Đất ở
OTC
2.1.1 Đất ở tại nông thôn
ONT
859,39
0,83
2.1.2 Đất ở tại đô thị
ODT
36,60
0,04
1.306,95
1,27
2.2 Đất chuyên dùng
CDG
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
11,12
0,01
2.2.2 Đất quốc phòng
CQP
49,30
0,05
2.2.3 Đất an ninh
CAN
1,37
0,00
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp
DSN
73,30
0,07
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
CSK
296,98
0,29
2.2.6 Đất có mục đích công cộng
CCC
874,88
0,85
2.3 Đất cơ sở tôn giáo
TON
0,19
0,00
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
0,59
0,00
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT
2.5
NTD
17,73
0,02
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
901,92
0,88
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
71,60
0,07
2.8 Đất phi nông nghiệp khác
PNK
-
31.782,26
30,88
3 Đất chưa sử dụng
CSD
3.1 Đất bằng chưa sử dụng
BCS
696,82
0,68
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
31.002,50
30,12
3.3 Núi đá không có rừng cây
NCS
82,93
0,08
34
Tình hình biến động đất đai năm 2015 so với năm 2019 của huyện được thể
hiện qua bảng 3.2
Bảng 3.1. Hiện trạng và Biến động các loại đất huyện Phong Thổ,
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2015 - 2019
Biến
Diện tích
Diện tích
động
STT
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Mã
năm 2015
năm 2019
tăng (+)
(ha)
(ha)
giảm (-)
Tổng diện tích đất tự nhiên
102.924,90 102.930,67
+5,77
Đất nông nghiệp
66.952,70
67.953,44 +1000,74
NNP
1
Đất sản xuất nông nghiệp
21.511,20
23.798,65 +2287,45
SXN
1.1
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
18.316,20
19.954,97 +1638,77
CHN
1.1.1.1 Đất trồng lúa
5.607,80
6.460,27
+852,47
LUA
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK
12.708,40
13.494,70
+786,30
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
3.195,00
3.843,68
+648,68
CLN
Đất lâm nghiệp
45.385,30
44.107,91
-1277,39
LNP
1.2
Đất rừng sản xuất
10.380,40
7.915,67
-2464,73
RSX
1.2.1
Đất rừng phòng hộ
35.004,90
36.192,24 +1187,34
RPH
1.2.2
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.2.3
Đất nuôi trồng thủy sản
44,50
46,88
+2,38
NTS
1.3
Đất làm muối
LMU
1.4
Đất nông nghiệp khác
11,60
-11,60
NKH
1.5
Đất phi nông nghiệp
2.636,60
3.194,98
+558,38
PNN
2
Đất ở
606,30
895,99
+289,69
OTC
2.1
Đất ở tại nông thôn
569,80
859,39
+289,59
ONT
2.1.1
Đất ở tại đô thị
36,50
36,60
+0,10
ODT
2.1.2
Đất chuyên dùng
1.162,50
1.306,95
+144,45
CDG
2.2
Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC
11,10
11,12
+0,02
2.2.1
Đất quốc phòng
49,50
49,30
-0,20
CQP
2.2.2
Đất an ninh
1,50
1,37
-0,13
CAN
2.2.3
35
Đất xây dựng công trình sự
62,90
2.2.4
nghiệp
DSN
73,30
+10,40
Đất sản xuất, kinh doanh phi
CSK
114,40
296,98
+182,58
NN
2.2.5
2.2.6
Đất có mục đích công cộng
CCC
923,00
874,88
-48,12
2.3
Đất cơ sở tôn giáo
TON
0,19
+0,19
2.4
Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
0,59
-0,01
0,60
2.5
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
17,73
-8,37
26,10
2.6
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
841,10
901,92
+60,82
2.7
Đất có mặt nước chuyên dùng MNC
71,60
+71,60
2.8
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
3
Đất chưa sử dụng
33.335,50
31.782,26
-1553,24
CSD
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
261,10
696,82
+435,72
BCS
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
32.816,80
31.002,50
-1814,30
DCS
3.3
Núi đá không có rừng cây
257,60
82,93
-174,67
NCS
(Nguồn: Niên giám thống kê các năm 2015, 2019; thống kê đất đai năm 2019)
Qua kết quả thống kê các năm 2015 và 2019, tổng diện tích tự nhiên của
huyện có sự biến động tăng +5,77 ha, nguyên nhân tăng diện tích tự nhiên ở đây là
do các giai đoạn thống kê áp dụng các công nghệ thông tin hiện đại, có độ tin cậy
cao. Đối với loại đất sản xuất nông nghiệp tăng do khai hoang, phục hóa, diện tích
đất lâm nghiệp giảm do thực hiện đầu tư xây dựng các công trình, rà soát quy hoạch
lại ba loại rừng và cuối cùng là diện tích đất chưa sử dụng được đưa vào khai thác
sử dụng nên có sự biến độn giảm.
3.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
và các Thông tư hướng dẫn thi hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường. UBND tỉnh
Lai Châu đã ban hành các văn bản quy định, cụ thể hóa các văn bản của Nhà nước
và của Bộ Tài nguyên Môi trường về công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh,
nhằm hướng dẫn và chỉ đạo chặt chẽ các địa phương trong tỉnh thực hiện tốt công
36
tác quản lý, sử dụng đất đai, quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn. Trên các
cơ sở đó UBND huyện đã tổ chức triển khai thực hiện đến các xã, thị trấn và các
đơn vị quản lý sử dụng đất trên địa bàn.
3.2.3. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính
Việc xác định địa giới hành chính cấp huyện và các xã, thị trấn trên địa bàn
chưa được thực hiện lại. Hồ sơ địa giới hành chính được lập theo Chỉ thị 364/CT-
HĐBT ngày 6/11/1991. Thực hiện Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án "Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa
giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính", UBND tỉnh Lai
Châu đã ban hành Kế hoạch số 315/KH-UBND ngày 29/3/2013, đến nay đã cơ bản
hoàn thành dự án này.
Đối với mốc giới hành chính giữa các xã, thị trấn, huyện thường xuyên phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, kiểm tra, báo cáo kịp thời.
3.2.4. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Từ 2015 đến 2019, UBND huyện đã hoàn thiện, (đo đạc bổ sung một số bản
của xã Huổi Luông) lập bản đồ địa chính 18 xã, thị trấn được đo đạc bản đồ địa
chính đạt 100%. Đã lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 theo kết quả kiểm
kê đất đai và lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2020.
3.2.5. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2020, các xã, thị
trấn xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối đến 2020 đạt 100% đơn vị đã lập xong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. Tuy nhiên theo
quy định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải lập sau quy hoạch KT- XH
và quy hoạch chung, nhưng chưa thực hiện được nên quy hoạch sử dụng đất thường
xuyên phải điều chỉnh bổ sung. Quy hoạch phần lớn chưa thực hiện được chi tiết
đến từng thửa đất theo quy định do nhiều đơn vị chưa có bản đồ địa chính.
37
3.2.6. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân luôn được Huyện ủy - UBND
huyện quan tâm, chỉ đạo.
Kết quả thể hiện cụ thể như sau: từ năm 2015 trở về trước theo dự án tổng
thể, cấp theo kê khai theo CT64, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP đã cấp được
48.719 giấy chứng nhận (GCN); năm 2015 cấp được 56 GCN; năm 2016 cấp được
69 GCN; năm 2017 cấp được 1075 GCN; năm 2018 cấp được 2345 GCN; năm
2016 cấp được 64 GCN. Lũy kế đến hết năm 2019 cấp được 52.328 GCN với diện
tích 76.193,86 ha đạt 93,99%.
(Nguồn: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Phong Thổ)
3.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo chu
kỳ 5 năm và công tác thống kê đất đai hàng năm được thực hiện khá tốt đảm bảo
đúng tiến độ quy định, số liệu có độ tin cậy cao được các cơ quan cấp trên thẩm
định và xét duyệt làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách phát triển các ngành
đặc biệt là ngành nông nghiệp.
3.2.8. Quản lý tài chính về đất đai
Tổng nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất trên 30 tỷ đồng, chủ yếu là tiền sử
dụng đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất ở có thu tiền, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất. Việc quản lý và sử dụng nguồn thu từ đất tại huyện cơ bản đảm bảo đúng
quy định của pháp luật.
3.2.9. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Hàng năm, Uỷ ban nhân dân huyện đã tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra
việc quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tại các xã, thị trấn, tại các doanh nghiệp sử
dụng đất trên địa bàn.
Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất những năm qua làm khá tốt. Người sử dụng đất đã cơ bản được thực hiện
38
đầy đủ quyền của mình theo đúng quy định của pháp luật, hạn chế những khó khăn
phiền hà khi người sử dụng đất thực hiện quyền. Việc thực hiện nghĩa vụ của người
sử dụng đất với nhà nước được công khai minh bạch đã khích lệ, động viên người
sử dụng đất tích cực thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định.
3.3. Thực trạng đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu
3.3.1. Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2015 - 2019 (theo giời gian)
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2015 - 2019
Đơn vị: hồ sơ
Năm Năm Năm Năm Năm Tổng STT Thị trấn, xã 2015 2016 2017 2018 2019 số
Thị trấn Phong Thổ* 45 1 72 71 82 79 349
2 Xã Bản Lang 23 7 25 40 38 133
3 Xã Dào San* 26 9 24 34 33 126
4 Xã Hoang Thèn 40 34 51 52 54 231
5 Xã Huổi Luông 26 15 25 28 26 120
6 Xã Khổng Lào 47 20 43 48 52 210
7 Xã Lản Nhì Thàng 36 23 37 45 46 187
8 Xã Ma Li Pho 15 12 16 26 25 94
9 Xã Mường So* 65 41 66 73 71 316
10 Xã Mù Sang 14 6 15 16 15 66
11 Xã Nậm Xe* 28 11 30 36 34 139
12 Xã Mồ Sì San 9 5 12 17 16 59
13 Xã Ma Li Chải 7 5 6 8 8 34
14 Xã Pa Vây Sử 9 8 10 6 6 39
15 Xã Sin Suối Hồ 7 9 9 15 14 54
39
16 Xã Sì Lở Lầu 7 12 14 14 12 59
17 Xã Tung Qua Lìn 10 14 13 10 10 57
18 Xã Vàng Ma Chải 11 12 13 13 12 61
Tổng số 278 462 480 563 551 2.334
(Nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Phong Thổ)
Ghi chú: (*) là các điểm đại diện nghiên cứu
Qua bảng 3.3 cho thấy: Từ năm 2015 đến năm 2019, huyện Phong Thổ đã
thực hiện đăng ký 2.334 hồ sơ giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong đó năm 2018, 2019 số lượng hồ
sơ đăng kí giao dịch tăng cao do nhu cầu vay vốn làm nhà, mua sắm, tiêu dùng và
thị trường bất động sản biến động mạnh, giá đất tăng cao, số lượng giao dịch lớn,
nhu cầu vay vốn để mua đất, kiếm lời nhiều. Các giao dịch đảm bảo bằng quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngày càng gia tăng.
Cũng từ bảng 3.3 cho thấy: Số lượng hồ sơ thực hiện giao dịch đảm bảo bằng
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất qua các
năm của thị trấn nằm trong quy hoạch phát triển đô thị chênh lệch khá lớn đáng kể
so với các xã nằm trong khu vực. Các xã, thị trấn nằm trong khu vực trung tâm
huyện như thị trấn Phong Thổ, xã Mường So có số lượng giao dịch đảm bảo bằng
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lớn hơn
nhiều so với các xã xa trung tâm như xã Khổng Lào, xã Hoang Thèn, Lản Nhì
Thàng. Điều này cho thấy nhu cầu vay vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh, giải
quyết khó khăn trong cuộc sống của người dân tại hai khu vực nằm trong quy
hoạch phát triển đô thị và vùng ngoài là rất lớn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của huyện.
40
3.3.2. Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2015- 2019 (theo không gian)
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giai đoạn 2015 - 2019 tại
vùng trung tâm
Đơn vị: hồ sơ
Năm Năm Năm Năm Năm Tổng STT Thị trấn, xã 2015 2016 2017 2018 2019 số
Thị trấn Phong Thổ* 45 72 71 82 79 349 1
Xã Mường So* 41 65 66 73 71 316 2
Xã Khổng Lào 20 47 43 48 52 210 3
Xã Hoang Thèn 34 40 51 52 54 231 4
Xã Lản Nhì Thàng 23 36 37 45 46 187 5
Tổng số 163 260 268 300 302 1.293
(Nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Phong Thổ)
Bảng 3.5. Tình hình thực hiện giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giai đoạn 2015 - 2019 tại
vùng ngoài (các xã còn lại)
Đơn vị: hồ sơ
Năm Năm Năm Năm Năm Tổng STT Thị trấn, xã 2015 2016 2017 2018 2019 số
Xã Ma Li Pho 12 15 16 26 25 94 1
Xã Huổi Luông 15 26 25 28 26 120 2
Xã Bản Lang 7 23 25 40 38 133 3
Xã Nậm Xe* 11 28 30 36 34 139 4
Xã Sin Suối Hồ 9 7 9 15 14 54 5
Xã Sì Lở Lầu 7 12 14 14 12 59 6
Xã Mồ Sì San 5 9 12 17 16 59 7
41
8 Xã Ma Li Chải 5 7 6 8 8 34
9 Xã Vàng Ma Chải 11 12 13 13 12 61
10 Xã Pa Vây Sử 8 9 10 6 6 39
11 Xã Tung Qua Lìn 10 14 13 10 10 57
12 Xã Dào San* 9 26 24 34 33 126
13 Xã Mù Sang 6 14 15 16 15 66
Tổng số 115 202 212 263 249 1.041
Ghi chú: (*) là điểm đại diện nghiên cứu
(Nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Phong Thổ)
Qua bảng 3.4 và bảng 3.5 cho thấy số lượng giao dịch của vùng trung tâm
tuy chỉ có 5 đơn vị hành chính nhưng lại có nhiều giao dịch hơn so với vùng ngoài
có tới 13 xã, điều này chứng tỏ rằng vùng ngoài 13 xã còn có nhiều có khăn, các
điều kiện vay vốn để phát triển kinh tế còn hạn chế.
Tình hình thực hiện công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai đoạn
2015 - 2019 theo không gian được thể hiện ở biểu đồ 3.1
42
Biểu đồ 3.1: Tình hình giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phân theo không gian tại huyện
Phong Thổ trong giai đoạn 2015 - 2019
Theo các bảng 3.4, 3.5 và biểu đồ 3.1 cho thấy: Số lượng hồ sơ thực hiện
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất qua các năm tại vùng (khu vực) trung tâm có lượng giao dịch nhiều hơn
vùng ngoài (khu vực các xã còn lại của huyện) vì đây là khu vực bao gồm 01 thị
trấn và các xã vùng thấp, nội địa gần trung tâm huyện, thành phố Lai Châu nên có
điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế-xã hội. Điều này cho thấy nhu cầu vay vốn để
đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế của người dân tại hai khu vực này là
rất lớn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phong Thổ. Các xã
vùng ngoài là các xã biên giới tiếp giáp với Trung Quốc có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, có nhiều hộ nghèo, cận nghèo nên có rất ít các giao dịch.
3.3.3. Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2015 - 2019 (theo loại tài sản)
Tình hình thực hiện công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai đoạn
2015 - 2019 phân theo loại tài sản được thể hiện ở bảng 3.6, bảng 3.7, bảng 3.8
Bảng 3.6. Tình hình thực hiện giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
ở và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ở tại huyện Phong Thổ
giai đoạn 2015 - 2019
Đơn vị: hồ sơ
Năm Năm Năm Năm Năm STT Thị trấn, xã Tổng số 2015 2016 2017 2018 2019
Thị trấn Phong Thổ* 31 1 56 53 64 61 265
2 Xã Bản Lang 16 17 31 30 5 99
3 Xã Dào San* 18 20 25 27 6 96
4 Xã Hoang Thèn 34 40 40 42 26 182
5 Xã Huổi Luông 18 18 23 19 10 88
43
6 Xã Khổng Lào 39 16 31 40 41 167
7 Xã Lản Nhì Thàng 29 19 30 34 40 152
8 Xã Ma Li Pho 12 9 12 20 19 72
9 Xã Mường So* 44 32 45 52 52 225
10 Xã Mù Sang 10 4 12 13 12 51
11 Xã Nậm Xe* 23 8 24 30 28 113
12 Xã Mồ Sì San 7 5 10 12 11 45
13 Xã Ma Li Chải 7 5 6 6 6 30
14 Xã Pa Vây Sử 7 6 7 5 6 31
15 Xã Sin Suối Hồ 7 8 7 14 12 48
16 Xã Sì Lở Lầu 11 7 14 12 10 54
17 Xã Tung Qua Lìn 8 6 7 5 5 31
18 Xã Vàng Ma Chải 10 8 8 9 6 41
Tổng số 211 356 361 435 427 1.790
(Nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Phong Thổ)
Huyện Phong Thổ thực hiện các giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất
ở và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như: thế chấp, cầm cố là tài sản là nhà ở
và tài sản gắn liền với đất ở hoặc đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở,
quyền sở hữu nhà ở. Trong giai đoạn 2015 - 2019 toàn huyện Phong Thổ có 1.790
giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, trong đó thị trấn Phong Thổ có số lượng giao dịch lớn nhất: 265 hồ sơ, các xã
vùng ngoài (xã biên giới) có số lượng giao dịch thấp nhất, có 30 hồ sơ.
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất sản
xuất kinh doanh và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sản xuất kinh doanh
tại huyện Phong Thổ giai đoạn 2015 - 2019
Đơn vị: hồ sơ
Năm Năm Năm Năm Năm Tổng STT Thị trấn, xã 2015 2016 2017 2018 2019 số
1 Thị trấn Phong Thổ* 5 4 5 8 2 24
2 Xã Bản Lang 1 1 1 2 5
44
3 Xã Dào San* 1 2 1 4
4 Xã Hoang Thèn 1 2 3 2 8
5 Xã Huổi Luông 1 1 2 4
6 Xã Khổng Lào 1 1 2 1 2 7
7 Xã Lản Nhì Thàng 1 1 3 1 6
8 Xã Ma Li Pho 2 2 4
9 Xã Mường So* 2 6 7 7 22
10 Xã Mù Sang
11 Xã Nậm Xe* 1 2 2 5
12 Xã Mồ Sì San
13 Xã Ma Li Chải
14 Xã Pa Vây Sử
15 Xã Sin Suối Hồ
16 Xã Sì Lở Lầu
17 Xã Tung Qua Lìn
18 Xã Vàng Ma Chải 1
Tổng số 90 4 11 19 27 29
(Nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Phong Thổ)
Theo bảng 3.7 cho thấy các giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất sản
xuất kinh doanh và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện quá ít trên
địa bàn huyện Phong Thổ trong giai đoạn 2015 - 2019, chỉ có 90 hồ sơ. Do có ít các
cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn, nhu cầu vay vốn của các tổ chức sản xuất
kinh doanh khá ít, nên các tổ chức này ít thực hiện các giao dịch đảm bảo bằng
quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh để phục vụ cho hoạt động của mình như thế
chấp, cầm cố bằng quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế mới đang
phát triển, nên số lượng giao dịch cũng chỉ dừng lại ở con số có hạn, có thể trong
thời gian tới kinh tế phát triển, nhu cầu vay vốn mới gia tăng.
45
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất nông
nghiệp và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nông nghiệp tại huyện Phong
Thổ giai đoạn 2015 - 2019
Đơn vị: hồ sơ
Năm Năm Năm Năm Năm Tổng STT Thị trấn, xã 2015 2016 2017 2018 2019 số
Thị trấn Phong Thổ* 12 11 14 13 10 60 1
2 6 7 8 6 29 Xã Bản Lang 2
3 7 4 7 5 26 Xã Dào San* 3
7 6 9 9 10 41 Xã Hoang Thèn 4
5 8 6 4 5 28 Xã Huổi Luông 5
3 7 10 7 9 36 Xã Khổng Lào 6
4 6 6 8 5 29 Xã Lản Nhì Thàng 7
3 3 4 4 4 18 Xã Ma Li Pho 8
9 19 15 14 12 69 Xã Mường So* 9
2 4 3 3 3 15 10 Xã Mù Sang
3 5 5 4 4 21 11 Xã Nậm Xe*
2 2 5 5 14 12 Xã Mồ Sì San
2 2 4 13 Xã Ma Li Chải
2 2 3 1 8 14 Xã Pa Vây Sử
1 2 1 2 6 15 Xã Sin Suối Hồ
1 2 2 5 16 Xã Sì Lở Lầu
4 6 6 5 5 26 17 Xã Tung Qua Lìn
3 2 4 4 6 19 18 Xã Vàng Ma Chải
Tổng số 63 95 100 101 95 454
(Nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Phong Thổ)
Qua bảng 3.8 số lượng giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất nông
nghiệp không nhiều, trong giai đoạn 2015 - 2019 đạt 454 hồ sơ, chủ yếu do các hộ
nông dân cần vay vốn cho hoạt động sản xuất của mình, nhất là trong quá trình xây
dựng nông thôn mới.
46
Huyện Phong Thổ có tình hình giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phân theo loại tài sản tại trong
giai đoạn 2015 - 2019 được thể hiện qua biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.2: Tình hình giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phân theo loại tài sản tại huyện Phong
Thổ trong giai đoạn 2015 - 2019
Qua biểu đồ ta thấy số lượng giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phân theo loại tài sản ngày càng
tăng tại huyện Phong Thổ trong giai đoạn 2015 - 2019. Trong đó số lượng giao dịch
đảm bảo bằng quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chiếm
tỷ lệ nhiều nhất. Các giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất sản xuất kinh
doanh chiếm tỷ lệ thấp nhất do huyện còn nghèo, có ít các cơ sở sản xuất kinh
doanh.
47
3.3.4. Thực trạng công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2015 - 2019 (theo mục tiêu giao dịch)
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong
Thổ giai đoạn 2015 - 2019 để tiêu dùng
Đơn vị: hồ sơ
Năm Năm Năm Năm Năm Tổng STT Thị trấn, xã 2015 2016 2017 2018 2019 số
Thị trấn Phong Thổ* 31 1 50 49 57 55 242
Xã Bản Lang 2 16 17 28 26 92 5
Xã Dào San* 3 18 16 24 23 87 6
Xã Hoang Thèn 4 28 35 36 38 161 24
Xã Huổi Luông 5 18 17 19 18 82 10
Xã Khổng Lào 6 32 30 33 36 145 14
Xã Lản Nhì Thàng 7 25 25 31 32 129 16
Xã Ma Li Pho 8 10 11 18 17 64 8
Xã Mường So* 9 45 46 51 50 220 28
10 Xã Mù Sang 10 10 12 10 46 4
11 Xã Nậm Xe* 19 21 25 23 95 7
12 Xã Mồ Sì San 6 8 12 11 40 3
13 Xã Ma Li Chải 5 4 5 5 22 3
14 Xã Pa Vây Sử 6 7 4 4 26 5
15 Xã Sin Suối Hồ 5 6 10 9 36 6
16 Xã Sì Lở Lầu 8 10 10 8 41 5
17 Xã Tung Qua Lìn 10 9 7 7 40 7
18 Xã Vàng Ma Chải 8 9 9 8 41 7
Tổng số 189 319 330 391 380 1.609
(Nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Phong Thổ)
48
Bảng 3.9 cho thấy các hộ dân thực hiện thế chấp, cầm cố bằng quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong
Thổ giai đoạn 2015 - 2019 chủ yếu để xây dựng, sửa chữa nhà ở hoặc mua các
phương tiện đi lại như ô tô, xe máy. Ngoài ra, người dân còn được vay hỗ trợ qua
Ngân hàng chính sách xã hội để phát triển như: nước sạch nông thôn, hỗ trợ vay
vốn nhà ở xã hội, nhà tiêu hợp vệ sinh, Qua điều tra ý kiến của các hộ gia đình, cá
nhân cho biết thường ngân hàng, quỹ tín dụng cho vay ở mức từ 30% đến 70% giá
trị sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất và mức dưới 30% giá trị quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất, còn mức trên 70% giá trị quyền sử dụng đất là rất ít.
Trong khi đó, đa số các hộ gia đình, cá nhân đều có nguyện vọng muốn được ngân
hàng cho vay vốn với mức trên 70% giá trị quyền sử dụng đất. Ngoài ra, để vay
được vốn từ các ngân hàng, quỹ tín dụng đòi hỏi các hộ gia đình, cá nhân phải có
giấy tờ, thủ tục chứng minh nguồn tài chính và khả năng trả nợ rất phức tạp nên
nhiều hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện để vay được vốn ngân hàng. Trong
khi đó, vay tại các hiệu cầm đồ thường có mức lãi suất cao hơn nhiều so với ngân
hàng và quỹ tín dụng nhưng người dân vẫn vay vì trong ngắn hạn việc vay tại các
hiệu cầm đồ đã đáp ứng được phần nào về vốn để giải quyết được các công việc
trước mắt của họ. Do vậy số lượng giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để tiêu dùng tại huyện Phong
Thổ giai đoạn 2015 - 2019 không cao.
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện
Phong Thổ giai đoạn 2015 - 2019 để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Đơn vị: hồ sơ
Năm Năm Năm Năm Năm Tổng STT Thị trấn, xã 2015 2016 2017 2018 2019 số
1 Thị trấn Phong Thổ* 13 13 15 14 8 63
2 Xã Bản Lang 4 4 5 7 1 21
3 Xã Dào San* 5 5 6 6 2 24
4 Xã Hoang Thèn 5 6 6 7 5 29
49
5 Xã Huổi Luông 3 4 5 4 20 4
6 Xã Khổng Lào 3 7 9 9 37 9
7 Xã Lản Nhì Thàng 4 7 8 8 33 6
8 Xã Ma Li Pho 2 3 4 4 16 3
9 Xã Mường So* 7 12 12 13 12 56
10 Xã Mù Sang 1 3 2 3 11 2
11 Xã Nậm Xe* 2 5 6 6 24 5
12 Xã Mồ Sì San 1 2 3 3 11 2
13 Xã Ma Li Chải 1 1 2 2 7 1
14 Xã Pa Vây Sử 1 1 1 1 5 1
15 Xã Sin Suối Hồ 1 1 3 3 9 1
16 Xã Sì Lở Lầu 1 2 2 2 9 2
17 Xã Tung Qua Lìn 1 2 2 2 9 2
18 Xã Vàng Ma Chải 2 2 2 2 10 2
Tổng số 394 46 79 80 94 95
(Nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Phong Thổ)
Huyện Phong Thổ có đa số các hộ dân thực hiện giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Có 394 hồ sơ đăng kí giao dịch đảm bảo trong
giai đoạn 2015 - 2019. Cho thấy nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh trên địa
bàn huyện là rất ít do điều kiện kinh tế - xã hội chung của toàn huyện còn khó khăn,
chủ yếu vay để buôn bán nhỏ và vừa, mặt khác các thủ tục tiến hành giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng vẫn còn rườm rà, gây không ít khó khăn cho
người dân có nhu cầu vay vốn.
50
Bảng 3.11. Tình hình thực hiện công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện
Phong Thổ giai đoạn 2015 - 2019 để sản xuất nông nghiệp
Đơn vị: hồ sơ
Năm Năm Năm Năm Năm Tổng STT Thị trấn, xã 2015 2016 2017 2018 2019 số
Thị trấn Phong Thổ* 10 10 1 6 9 9 44
2 Xã Bản Lang 1 3 4 7 5 20
3 Xã Dào San* 1 3 3 4 4 15
4 Xã Hoang Thèn 10 10 5 7 9 41
5 Xã Huổi Luông 2 4 4 4 4 18
6 Xã Khổng Lào 3 6 6 6 7 28
7 Xã Lản Nhì Thàng 3 5 5 6 6 25
8 Xã Ma Li Pho 2 2 2 4 4 14
9 Xã Mường So* 6 8 8 9 9 40
10 Xã Mù Sang 1 2 2 2 2 9
11 Xã Nậm Xe* 2 4 4 5 5 20
12 Xã Mồ Sì San 1 1 2 2 2 8
13 Xã Ma Li Chải 1 1 1 1 1 5
14 Xã Pa Vây Sử 2 2 2 1 1 8
15 Xã Sin Suối Hồ 2 1 2 2 2 9
16 Xã Sì Lở Lầu 1 2 2 2 2 9
17 Xã Tung Qua Lìn 2 2 2 1 1 8
18 Xã Vàng Ma Chải 2 2 2 2 2 10
Tổng số 43 64 70 78 76 331
(Nguồn: Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Phong Thổ)
Trong quá trình triển khai chỉ có 331 giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để phục vụ cho sản xuất
kinh doanh nông nghiệp của người dân trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2015 -
2019. Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, có không ít gia đình
51
vay vốn để mở rộng sản xuất nông nghiệp hoặc mua máy móc phục vụ sản xuất
nông nghiệp của mình. Tuy nhiên các hộ dân vẫn chưa mạnh dạn đầu tư và sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, vốn đầu tư cho sản
xuất nông nghiệp không cao nên số lượng giao dịch phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp chưa cao. Một mặt quan trọng khác là người dân ở huyện nghèo còn được
UBND tỉnh Lai Châu cho vay vốn ở Ngân hàng chính sách xã hội để phát triển sản
xuất nông nghiệp, hỗ trợ máy móc nông nghiệp.
Tình hình thực hiện công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai đoạn
2015 - 2019 theo mục tiêu giao dịch được thể hiện ở biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.3: Tình hình thực hiện công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong
Thổ giai đoạn 2015 - 2019 theo mục tiêu giao dịch
Qua biểu 3.3 cho ta thấy số lượng giao dịch đảm bảo để phục vụ mục đích
tiêu dùng chiếm tỷ lệ lớn nhất vì chủ yếu vay để xây dựng, sửa chữa nhà, mua sắm
đồ dùng, xe máy, còn vay vốn để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp có rất ít bởi vì kinh tế chung của toàn huyện
còn kém phát triển nên sản xuất kinh doanh phí nông nghiệp chiếm tỷ trọng ít, còn
đồi với sản xuất nông nghiệp thì được Nhà nước hỗ trợ máy nông cụ sản xuất, Ngân
hàng chính sách xã hội cho vay hỗ trợ tiêu dùng, sản xuất nông nghiệp nên lượng
giao dịch đối với hai mục đích này rất ít.
52
3.4. Thực trạng đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu theo ý
kiến người dân và các cơ quan
3.4.1. Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2015 - 2019 theo ý kiến của người vay tiền
Bảng 3.12. Ý kiến người dân về mức vay vốn và thủ tục thực hiện giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất tại
huyện Phong Thổ
Tổng số
Các xã, thị trấn nghiên cứu
thị trấn
xã Mường So
xã Nậm Xe
xã Dào San
Danh
Phong Thổ
ST
Phiếu
Tỷ lệ
T
mục
điều
Phiếu
Phiếu
Tỷ
Phiếu
Phiếu
Tỷ
(%)
Tỷ lệ
Tỷ lệ
tra
điều
điều
lệ
điều
điều
lệ
(%)
(%)
tra
tra
(%)
tra
tra
(%)
Có nên thực hiện đăng ký thế chấp tại chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ hay không?
1
Có
66
82,50
19
95,0
18
90,0
15
14
70,0
75,0
Không
14
17,5
1
5,0
2
10,0
5
6
30,0
25,0
Thủ tục thế chấp tại chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ
2
Tốt
62
77,50
17
85,0
16
80,0
15
14
70,0
75,0
Chưa tốt
18
22,5
3
15,0
4
20,0
5
6
30,0
25,0
Có nên cải cách thủ tục hành chính tại chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ không?
3
Có
66
82,50
17
85,0
16
80,0
18
15
75,0
90,0
Không
14
17,5
3
15,0
4
20,0
2
5
25,0
10,0
Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật?
- Tốt
63
78,75
18
90,0
16
80,0
15
75,0
14
70,0
4
- Chưa
17
21,25
2
10,0
4
20,0
5
25,0
6
30,0
tốt
Thủ tục thế chấp tại Ngân hàng
5
- Tốt
64
80,0
18
90,0
17
85,0
15
75,0
14
70,0
53
- Chưa
16
20
2
10,0
3
15,0
5
25,0
6
30,0
tốt
Mức ngân hàng cho người dân vay vốn
- Dưới 30% giá trị QSDĐ
1
5,0
1
5,0
4
20,0
3
15,0
6
- Từ 30%-70% giá trị
17
85,0
17
85,0
15
75,0
16
80,0
QSDĐ
- Trên 70% giá trị QSDĐ
10,0
10,0
1
5,0
2
2
1
5,0
Nguyện vọng được vay theo giá trị QSD đất
- Dưới 30% giá trị QSDĐ
-
-
-
0
0
0
0
-
7
- Từ 30%-70% giá trị
20,0
2
15,0
10,0
3
4
1
5,0
QSDĐ
- Trên 70% giá trị QSDĐ
16
80,0
17
75,0
18
90,0
19
95,0
(Nguồn Tổng hợp phiếu điều tra, năm 2019)
Qua bảng 3.12 các hộ gia đình, cá nhân đều có ý kiến thủ tục hành chính về
đăng ký thế chấp vẫn còn phức tạp, nhiều giấy tờ. Có 82,5% ý kiến cho rằng nên cải
cách thủ tục hành chính tại chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai đất giảm bớt một
số khâu không cần thiết như: không nên công chứng hộ khẩu, chứng minh nhân
dân, chỉ cần phô tô và mang theo bản gốc để cán bộ một cửa kiểm tra đối chiếu là
được. Nhiều ý kiến cho rằng nên cải cách cán bộ tiếp nhận tại một cửa sao cho
chuyên nghiệp hơn, giải thích dễ hiểu hơn để tránh phải đi lại, phiền hà. Bên cạnh
đó, người dân ngày càng quan tâm hơn đến việc thực hiện các thủ tục hành chính
của cơ quan nhà nước và họ cũng mong muốn cơ quan nhà nước ngày càng văn
minh hơn, hiện đại hơn trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, đáp ứng được
đông đảo nguyện vọng của nhân dân.
Về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm
chưa được tốt, vẫn còn hình thức, sơ sài, chưa tuyên sâu rộng đến tất cả các hộ gia
đình, cá nhân nên việc nhận thức về pháp luật và việc tiếp cận thông tin về pháp
luật giao dịch bảo đảm hạn chế ảnh hưởng đến tâm lý của người dân khi đăng ký
thực hiện.
Về thủ tục giao dịch bảo đảm để vay vốn tại các ngân hàng, quỹ tín dụng, có
80% hộ gia đình, cá nhân cho rằng thủ tục vay vốn tại ngân hàng là tốt, thuận tiện,
54
rõ ràng; 20% số hộ gia đình, cá nhân cho rằng thủ tục vay vốn tại ngân hàng phức
tạp, phiền hà quá nhiều giấy tờ để chứng minh nguồn tài chính. Do vậy, có những
hộ gia đình, cá nhân chỉ cần một vài trăm triệu để làm vốn nhưng không có đủ khả
năng để vay vốn ngân hàng, quỹ tín dụng nên đã đem toàn bộ tài sản nhà đất của gia
đình thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đi làm thủ tục thế chấp, bảo lãnh cho một công ty nào đó để
vay vốn ngân hàng, quỹ tín dụng dưới hình thức là nhờ công ty đó đứng ra vay vốn.
Qua điều tra ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân cho biết thường ngân hàng,
quỹ tín dụng cho vay ở mức từ 30% đến 70% giá trị sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất và mức dưới 30% giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, còn
mức trên 70% giá trị quyền sử dụng đất là rất ít. Trong khi đó, đa số các hộ gia
đình, cá nhân đều có nguyện vọng muốn được ngân hàng cho vay vốn với mức trên
70% giá trị quyền sử dụng đất. Chỉ có 12,5% ý kiến muốn vay với mức từ 30% -
70% giá trị quyền sử dụng đất. Không có hộ nào muốn vay với mức dưới 30% giá
trị quyền sử dụng đất. Cũng qua điều tra cho thấy: Các hộ gia đình, cá nhân ở khu
đô thị có nguyện vọng được vay vốn ít hơn các hộ gia đình, cá nhân nằm trong vùng
quy hoạch phát triển đô thị và các hộ gia đình, cá nhân ít hoặc không nằm trong
vùng quy hoạch phát triển đô thị. Bên cạnh đó, các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
vay vốn đều mong muốn nên cải cách các thủ tục hành tại ngân hàng, quỹ tín dụng
cho đơn giản hơn, giảm bớt các giấy tờ như: hóa đơn, các giấy tờ chứng minh
nguồn tài chính, thủ tục thực hiện tại ngân hàng cần nhanh gọn hơn, làm sao cho tất
cả các hộ dân có tài sản thế chấp đều vay vốn được từ ngân hàng, quỹ tín dụng.
55
3.4.2. Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2015 - 2019 theo ý kiến của viên chức chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai
Bảng 3.13. Tình hình thực hiện giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ theo
ý kiến của viên chức chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
Tổng số STT Danh mục Phiếu điều tra Tỷ lệ (%)
1 Có nên thực hiện đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ hay
không?
- Có 10 100
- Không 0 0
2 Thủ tục thế chấp tại chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ
- Tốt 8 80
- Chưa tốt 2 20
3 Có nên cải cách thủ tục hành chính tại chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ
không?
- Có 9 90
- Không 1 10
4 Hệ thống dữ liệu hồ sơ địa chính?
Hoàn thiện 10 100
Chưa hoàn thiện 0 0
5 Về nguồn lực và cơ sở vật chất
- Tốt 6 60
- Chưa tốt 4 40
6 Thủ tục thế chấp tại Ngân hàng
- Tốt 8 80
- Chưa tốt 2 20
56
Tổng số STT Danh mục Phiếu điều tra Tỷ lệ (%)
7 Mức ngân hàng cho người dân vay vốn
- Dưới 30% giá trị QSD đất 0 0
- Từ 30% - 70% giá trị QSD đất 10 100
- Trên 70% giá trị QSD đất 0 0
8 Nguyện vọng được vay theo giá trị QSD đất
- Dưới 30% giá trị QSD đất 0 0
- Từ 30% - 70% giá trị QSD đất 4 40
- Trên 70% giá trị QSD đất 6 60
(Nguồn Tổng hợp phiếu điều tra, năm 2019)
Kết quả điều tra 10 viên chức chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cho thấy
100% ý kiến ủng hộ việc đăng kí giao dịch tại văn phòng. Tuy nhiên, có 2 phiếu
điều tra (chiếm 20%) cho rằng các thủ tục giao dịch tại Chi nhánh Văn phòng vẫn
chưa tốt và cần cải cách. Đa số ý kiến cho rằng các thủ tục giao dịch đảm bảo tại
ngân hàng là tốt, có 30% ý kiến cho rằng các giao dịch tại đây chưa tốt và cần được
cải cách. Các viên chức chi nhánh văn phòng cho rằng ngân hàng giải ngân ở mức
từ 30% - 70% giá trị QSD đất, tuy nhiên, cũng như người dân, các cán bộ cũng có
nguyện vọng ngân hàng giải ngân ở mức trên 70% giá trị QSD đất.
Về hệ thống dữ liệu hồ sơ địa chính, đa số viên chức chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai cho biết là cơ bản được hoàn thiện như: hệ thống bộ bản đồ địa
chính mới được lập năm 2012 - 2013 đến nay trong quá trình quản lý, sử dụng đất ít
có biến động lớn, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử đất lần đầu cơ bản được
hoàn thành, công tác lưu trữ và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai làm
khá tốt, sắp tới hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu 3 cấp thì sẽ tốt hơn nữa…
Về nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ công tác đăng ký giao dịch bảo
đảm, qua điều tra cho viên chức chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cho biết là
chưa tốt, như: chỉ bố trí được 01 đến 02 cán bộ tiếp nhận và xử lý hồ sơ, mặt khác
còn phải đảm nhiệm thêm các công việc thuộc nhiệm vụ khác của chi nhánh Văn
57
phòng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai còn chật hẹp, thiếu thốn.
3.4.3. Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2015 - 2019 theo ý kiến của cán bộ tín dụng.
Để làm rõ hơn việc thực hiện giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chúng tôi đã tiến hành điều tra
một số ngân hàng đóng trên địa bàn như:
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển phòng giao dịch huyện Phong Thổ;
- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn PGD huyện Phong Thổ.
Kết quả tổng hợp ý kiến của các cán bộ ngân hàng về mức cho vay, thủ tục
thế chấp bằng Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất được thể hiện bảng 3.14
58
Bảng 3.14. Kết quả điều tra cán bộ ngân hàng về giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
tại huyện Phong Thổ
Tổng số
Các Ngân hàng
Đầu tư
Nông nghiệp
ST
Phiếu
Danh mục
Tỷ lệ
Phiếu
Phiếu
T
điều
Tỷ lệ
Tỷ lệ
(%)
điều
điều
tra
(%)
(%)
tra
tra
Mức ngân hàng cho người dân vay vốn
- Dưới 30% giá trị QSD đất
2
14,29
14,29
1
14,29
1
1
- Từ 30%-70% giá trị QSD đất
11
78,57
85,71
5
78,57
6
- Trên 70% giá trị QSD đất
1
7,14
-
1
14,29
-
Căn cứ để ngân hàng cho vay
- Giá trị QSD đất
14
100
100
7
100
7
2
- Khả năng thanh toán của
100
7
100
7
14
100
khách hàng
Thủ tục thế chấp tại chi nhánh Văn phòng ĐK đất đai
85,71
6
85,71
6
12
85,71
- Đơn giản
3
14,29
1
14,29
1
14,29
2
- Phức tạp
-
-
-
-
- Khác
Có nên thực hiện đăng ký thế chấp tại chi nhánh Văn phòng ĐK đất đai
7
7
14
100
100
100
- Có
4
0
0
0
0
0
0
- Không
0
0
0
0
0
0
- Khác
(Nguồn Tổng hợp phiếu điều tra, năm 2019)
Tổng hợp số liệu từ bảng 3.14 cho thấy, toàn bộ các giao dịch bảo đảm bằng
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để vay vốn
từ ngân hàng và quỹ tín dụng đều thực hiện đăng ký tại Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai, qua điều tra, các ngân hàng cho các hộ gia đình, cá nhân vay vốn cơ bản
đều có mức cho vay tương đối giống nhau. Chỉ có khoảng 14,29% hộ gia đình, cá
nhân được ngân hàng, quỹ tín dụng cho vay ở mức dưới 30% giá trị quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, 78,57% hộ gia đình, cá nhân
59
được ngân hàng, quỹ tín dụng cho vay ở mức từ 30% đến 70% giá trị quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, 7,14% hộ gia đình, cá
nhân được ngân hàng, quỹ tín dụng cho vay ở mức trên 70% giá trị quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy, mức ngân hàng
chủ yếu cho các hộ gia đình, cá nhân vay ở mức từ 30% đến 70% giá trị quyền sử
dụng đất. Lý do các ngân hàng, quỹ tín dụng chỉ cho các hộ gia đình, cá nhân vay
như vậy là vì các ngân hàng, quỹ tín dụng còn tính đến yếu tố bảo đảm khả năng thu
hồi vốn trong trường hợp phải xử lý tài sản bảo đảm khi các hộ gia đình, cá nhân
không có khả năng trả nợ.
Trên thực tế, tâm lý chung của người sử dụng đất khi đi vay vốn là muốn vay
được số vốn lớn để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng. Trong khi đó theo quy định các
ngân hàng, tổ chức tín dụng chỉ cho vay số tiền tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế
chấp, đã được xác định và ghi trên hợp đồng. Bên cạnh đó, theo quy định thì số tiền
mà các tổ chức tín dụng cho hộ gia đình, cá nhân vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản
thế chấp, bão lãnh đã được xác định và ghi trên hợp đồng nhưng số tiền thực tế đa
số các hộ gia đình, cá nhân được thực vay chỉ bằng 30% đến 40% giá trị của tài sản
đem đảm bảo, do vậy người dân vẫn chịu thiệt thòi khi thế chấp.
Ngoài ra, một yếu tố để người sử dụng đất bị thiệt thòi là do bị ép trong khi
đang cần vốn để sản xuất, kinh doanh hay giải quyết khó khăn trong cuộc sống. Một
vấn đề đặt ra là các hộ dân này bảo lãnh cho bên thứ ba vay vốn và thực tế có rất
nhiều nguy cơ có thể làm cho người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ trả nợ. Do đó, khi đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo
đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả
nợ, thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ
chức đấu giá để thu hồi vốn và lãi.
Vì vậy, việc quy định tài sản thế chấp bảo lãnh là quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân là đối tượng phải
đăng ký tại chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện đã thực sự phát huy được
hiệu quả. Các quy định đó đã có tác dụng tích cực trong việc quản lý và công khai
60
hóa các thông tin về giao dịch thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giữa người sử dụng đất với các Ngân hàng,
tổ chức tín dụng. Mặt khác, việc đăng ký thế chấp còn bảo đảm thứ tự ưu tiên trong
việc xử lý tài sản bảo đảm. Bảo đảm tính pháp lý cho các tài sản thế chấp, bảo lãnh,
hạn chế những tranh chấp đất đai có thể xảy ra nếu người sử dụng đất không đăng ký
khai báo. Ngoài ra, người sử dụng đất được bảo đảm pháp lý về quyền lợi của mình
đối với thửa đất.
Bảng 3.15. Bảng So sánh các ý kiến về công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất tại huyện Phong Thổ của các đối tượng điều tra
Ý kiến của Ý Ý kiến viên chức kiến của Tỷ lệ chi nhánh Tỷ lệ Tỷ lệ STT Nội dung của cán bộ (%) Văn phòng (%) (%) người tín Đăng ký dân dụng đất đai
Có nên thực hiện đăng ký thế chấp tại Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ hay
không? 1 - Có 66 82,50 10 100 14 100
- Không 14 17,50 0 0 0 0
Thủ tục thế chấp tại chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ
2 - Tốt 62 77,50 8 80 12 85,71
- Chưa tốt 18 22,50 2 20 2 14,29
Có nên cải cách thủ tục hành chính tại Văn phòng ĐKĐĐ không?
3 - Có 66 82,50 8 80 2 14,29
- Không 14 17,50 2 20 12 85,71
Thủ tục thế chấp tại Ngân hàng
4 - Tốt 64 80,00 8 80 12 85,71
- Chưa tốt 16 20,00 21 20 2 14,29
5 Mức ngân hàng cho người dân vay vốn
61
- Dưới 30% giá trị 9 11,25 0 0 2 14,29 QSD đất
- Từ 30% - 70% giá 65 81,25 10 100 11 78,57 trị QSD đất
- Trên 70% giá trị 6 7,50 0 0 1 7,14 QSD đất
Từ bảng 3.15 tổng hợp cho thấy các ý kiến của các đối tượng về công tác
giao dịch bảo đảm như sau:
Việc thực hiện giao dịch bảo đảm tại chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai:
các hộ gia đình cá nhân, viên chức chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, cán bộ tín
dụng của các Ngân hàng đều cho rằng việc đăng ký giao dịch bảo đảm cần thực
hiện tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai vì được bảo hộ quyền và nghĩa vụ các
bên theo đúng quy định pháp luật về giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, các hộ gia đình,
cá nhân đều có ý kiến thủ tục hành chính về đăng ký thế chấp vẫn còn phức tạp,
nhiều giấy tờ. Trên 80% ý kiến cho rằng nên cải cách thủ tục hành chính tại chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đăng ký đất đai giảm bớt một số khâu không cần thiết
như: không nên công chứng hộ khẩu, chứng minh nhân dân, chỉ cần phô tô và mang
theo bản gốc để cán bộ một cửa kiểm tra đối chiếu là được. Nhiều ý kiến cho rằng
nên cải cách cán bộ tiếp nhận tại một cửa sao cho chuyên nghiệp hơn, giải thích dễ
hiểu hơn để tránh phải đi lại, phiền hà. Bên cạnh đó, người dân ngày càng quan tâm
hơn đến việc thực hiện các thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước và họ cũng
mong muốn cơ quan nhà nước ngày càng văn minh hơn, hiện đại hơn trong việc giải
quyết các thủ tục hành chính, đáp ứng được đông đảo nguyện vọng của nhân dân.
Việc đăng ký thế chấp tại các ngân hàng: các hộ gia đình cá nhân, viên chức
chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, cán bộ tín dụng của các Ngân hàng đều cho
rằng việc đăng ký thế chấp tại các ngân hàng vì lãi xuất hợp lý, thủ tục hành chính
được thực hiện nhanh gọn. Tuy nhiên, mức cho vay của các Ngân hàng chỉ cho từ
30% đến 70% giá trị sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất và mức dưới 30% giá trị
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Nhưng các hộ gia đình, cá nhân đều có
nguyện vọng được vay ở mức trên 70% giá trị sử dụng đất và tài sản gắn liền với
62
đất vì họ cần nhiều vốn để phục vụ kinh doanh, sản xuất phát triển kinh tế hộ.
Không có hộ nào muốn vay với mức dưới 30% giá trị quyền sử dụng đất. Lý do các
ngân hàng, chỉ cho các hộ gia đình, cá nhân vay như vậy là vì các ngân hàng, quỹ
tín dụng còn tính đến yếu tố bảo đảm khả năng thu hồi vốn trong trường hợp phải
xử lý tài sản bảo đảm khi các hộ gia đình, cá nhân không có khả năng trả nợ. Bên
cạnh đó, các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu vay vốn đều mong muốn nên cải cách
các thủ tục hành tại ngân hàng, quỹ tín dụng cho đơn giản hơn, giảm bớt các giấy tờ
như: hóa đơn, các giấy tờ chứng minh nguồn tài chính, thủ tục thực hiện tại ngân
hàng cần nhanh gọn hơn, làm sao cho tất cả các hộ dân có tài sản thế chấp đều vay
vốn được từ ngân hàng, quỹ tín dụng.
3.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
3.5.1. Yếu tố các hộ gia đình, cá nhân
Theo thống kê tại bảng 3.43, bảng 3.5, bảng 3,6 và biểu đồ 3.4 cho thấy: Từ
năm 2015 đến năm 2019, huyện Phong Thổ đã thực hiện đăng ký 2.334 hồ sơ giao
dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, cho thấy nhu cầu của các hộ gia đình, cá nhân hoạt động đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất năm sau cao hơn năm
trước; đồng thời chứng tỏ nhận thức của các hộ gia định, cá nhân về ý nghĩa và tầm
quan trọng của việc đăng ký giao dịch bảo đảm đã được nâng cao. Như vậy, yếu tố
các hộ gia đình, cá nhân ảnh hưởng đến công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất trên địa bàn huyện Phong Thổ.
63
Biểu đồ 3.4: Tổng hợp số lượng các hồ sơ của các hộ gia đình, cá nhân thực hiện giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
giai đoạn 2015 - 2019
64
3.5.2. Yếu tố khu vực (vị trí thửa đất)
Biểu đồ 3.5: Tổng hợp số lượng các hồ sơ của các khu vực thực hiện giao dịch
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2019
Theo các biểu đồ 3.5 cho thấy: Số lượng hồ sơ thực hiện giao dịch đảm bảo
bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất qua
các năm tại khu vực trung tâm (1 thị trấn và 04 xã) là 1.293 hồ sơ, tại khu vực vùng
ngoài (các biên giới) là 1.041 hồ sơ.
65
Biểu đồ 3.6: Tổng hợp công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai
đoạn 2015 - 2019 theo mục tiêu giao dịch
Theo thống kê tại bảng 3.6, bảng 3.7, bảng 3.8 và biểu đồ 3.6 cho thấy các
giao dịch đàm bảo bằng quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất được thực chủ yếu trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2015 - 2019, có tới 1.790
hồ sơ. Còn số lượng giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp không
nhiều, trong giai đoạn 2015 - 2019 đạt 454 hồ sơ, chủ yếu do các hộ nông dân cần
vay vốn cho hoạt động sản xuất của mình, nhất là trong quá trình xây dựng nông
thôn mới. Số lượng giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp trong giai đoạn 2015 - 2019 là rất ít chỉ với 90 hồ sơ.
Biểu đồ 3.7: Tổng hợp công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Phong Thổ giai
đoạn 2015 - 2019 theo mục tiêu giao dịch
Theo thống kê tại bảng 3.9, bảng 3.10, bảng 3.11 và biểu đồ 3.7 cho thấy số
lượng giao dịch đảm bảo để phục vụ mục đích tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn nhất để
xây dựng, sửa chữa nhà, mua xe máy, còn đối với mục đích phát triển kinh doanh
còn rất hạn chế, mục đích để sản xuất nông nghiệp cũng rất thấp vì trên địa bàn
66
huyện được ưu đãi hỗ trợ sản xuất theo Quyết định 29/2016/QĐ-UBND ngày
30/8/2016 của UBND tỉnh Lai Châu và vay vốn hỗ trợ của Ngân hàng chính sách xã
hội huyện.
Như vậy, yếu tố khu vực (vị trí), yếu tố loại tài sản (mục đích sử dụng đất) và
yếu tố mục tiêu giao dịch ảnh hưởng đến công tác giao dịch bảo bảo bằng quyền sử
dụng đất trên địa bàn huyện Phong Thổ.
3.5.3 Yếu tố loại tài sản (mục đích sử dụng đất)
Trên địa bàn huyện Phong Thổ có nhiều hệ thống cho tín dụng cho vay cầm
cố tài sản bằng quyền sử dụng đất như: hệ thống các Ngân hàng, hệ thống cầm cố
của cá nhân, hệ thống cho vay nặng lãi... Tuy nhiên, các hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn qua điều tra, họ đều lựa chọn hệ thống Ngân hàng để vay. Như vậy, yếu tố
cơ quan tín dụng ảnh hưởng đến công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất trên địa bàn huyện Phong Thổ.
3.5.4. Yếu tố mục tiêu giao dịch
Thống kê số lượng hồ sơ đăng ký trên địa bàn huyện Phong Thổ tại Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai sự sôi động của hoạt động đăng ký giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; đồng thời chứng tỏ nhận thức
của các tổ chức, cá nhân về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đăng ký giao dịch
bảo đảm tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Bên cạnh đó, các cơ quan có
chức năng tại địa phương không ngừng chú trọng đầu tư nhân lực, cơ sở vật chất,
đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao hơn nữa kết quả đăng ký, cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ đăng ký là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng, hiệu quả của công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất. Vì vậy, trong thời gian qua, chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai huyện Phong Thổ tại đã có những nỗ lực nhất định trong việc đào
tạo, tập huấn, bồi dưỡng và tuyên truyền pháp luật nhằm chuẩn hoá và nâng cao
chất lượng của đội ngũ viên chức đăng ký nhằm phục vụ tốt nhất cho hệ thống đăng
ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
67
3.6. Những khó khăn, tồn tại và giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác
đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
3.6.1. Những khó khăn, tồn tại
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm đã
chú trọng, tuy nhiên vẫn còn hình thức, sơ sài, chưa tuyên sâu rộng đến tất cả các hộ
gia đình, cá nhân (chỉ một số điểm thôn, bản của một xã, thị trấn) nên việc nhận
thức về pháp luật và việc tiếp cận thông tin về pháp luật giao dịch bảo đảm hạn chế
ảnh hưởng đến tâm lý của người dân khi đăng ký thực hiện. Quá trình tuyên truyền
thường phải lồng ghép nhiều nội dung khác như: Luật hôn nhân và gia đình, Luật
Đất đai, Luật lâm nghiệp…).
Hệ thống dữ liệu hồ sơ địa chính tuy đã được hoàn thiện nhưng vẫn còn thiếu
sót như: chưa đo đạc hết theo diện tích tự nhiên, vẫn có sự sai khác về chủ sử dụng
đối với đất nương rẫy, quá trình quản lý, sử dụng đất có biến động chưa được cập
nhật thường xuyên, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử đất lần đầu còn một số
ít chưa hoàn thành, công tác lưu trữ và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai vẫn còn thủ công và có nhiều thiếu sót, việc chỉnh lý thông tin về nội dung
đăng ký thế chấp vào Sổ theo dõi biến động đất đai, Sổ địa chính chưa được thực
hiện được một cách đầy đủ, thường xuyên, chưa đúng với quy định.
Các thủ tục hành chính về đăng ký giao dịch bảo đảm còn rườm rà, phức
tạp, cán bộ tiếp nhận tại Bộ phận tiến nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính huyện
Phong Thổ tuy có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về đăng ký giao dịch bảo đảm
nhưng đôi khi tiếp nhận và hướng dẫn người dân vẫn chưa được đầy đủ, chi tiết,
thời gian đăng ký giao dịch còn có trường hợp quá thời gian so với quy định, một số
cán bộ bộ còn có biểu hiện nhũng nhiễu... điều này đã gây khó khăn cho người dân
khi thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm bằng Quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy đã có Quy chế phối hợp
giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phong
Thổ và các cơ quan chuyên môn khác nhưng việc thực hiện còn chưa thực sự tốt.
68
Việc thực hiện thủ tục vay vốn tại các ngân hàng còn quá chặt chẽ, thủ tục
phiền hà, còn yêu cầu thêm nhiều giấy tờ khác theo quy đinh như để chứng minh
nguồn tài chính, khả năng thanh toán... một số ít người dân có nhu cầu được vay ở
mức vay trên 70% giá trị tài sản nhưng không được Ngân hàng đáp ứng, mặc dù họ
có khả năng thanh toán.
Qua thực tế nghiên cứu công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn huyện Phong Thổ cho thấy, số lượng hồ sơ
đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không
ngừng tăng qua các năm. Trong khi đó, biên chế của các Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện chỉ bố trí được 01 đến 02 cán bộ tiếp nhận và xử lý hồ sơ,
mặt khác còn phải đảm nhiệm thêm các công việc thuộc nhiệm vụ khác của Văn
phòng. Do đó, việc tổ chức, thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương còn chưa đạt được hiệu quả cao.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai còn chật hẹp, thiếu thốn. Do đó việc triển khai công tác đăng
ký, công tác lưu trữ, quản lý hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm trong một chừng mực
nào đó còn hạn chế và chưa đạt hiệu quả cao.
3.6.2. Về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch bảo đảm
Huyện Phong Thổ cần xác định rõ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về giao dịch bảo đảm là một trong những giải pháp quản lý nhà nước quan trọng.
Do vậy, việc tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm, theo hướng ngày càng mở rộng
hơn về đối tượng (không chỉ đối với tổ chức tín dụng, mà còn đối với các doanh
nghiệp, các cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm và
các hộ gia đình cá nhân trong xã hội), đa dạng về hình thức, nội dung như: mở các
lớp tập huấn, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin của
huyện Phong Thổ... nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của người dân về vai trò và ý
nghĩa của đăng ký và tìm hiểu thông tin về giao dịch bảo đảm, nắm vững các trình
tự, thủ tục trong thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
69
Cần nghiên cứu, xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý
đất đai huyện Phong Thổ, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm hiện đại hóa công tác
quản lý nhà nước về đất đai và công tác giao dịch bảo bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Ưu tiên tăng đầu tư ngân
sách từ nguồn thu từ đất cho sự nghiệp quản lý đất đai, trong đó ưu tiên đầu tư xây
dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, cơ sở dữ liệu về
công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ chuyên môn.
Huyện Phong Thổ cần tổ chức thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành
chính trong quản lý nhà nước về đất đai và trong công tác giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, giảm bớt những thủ tục không cần
thiết để rút ngắn tối đa thời gian giải quyết công việc, nhưng vẫn đảm bảo đúng quy
định của pháp luật. Thực hiện tốt hơn nữa Quy chế phối với giữa Chi nhánh VPĐK
đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường và với các cơ quan khác theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 09/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 22/6/2016 giữa Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Quyết định số 26/2020/QĐ-
UBND ngày 16/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành quy chế phối
hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Các tổ chức tín dụng cần rà soát các thủ tục hành chính sao cho đơn giản,
thuận tiện, công khai minh bạch, có các chính sách phù hợp để tất cả người dân khi
có tài sản thế chấp nếu có nhu cầu về vốn có thể vay được vốn từ các tổ chức tín
dụng, trên địa bàn huyện. Cần nghiên cứu và áp dụng cho người dân được vay với
mức vay trên 70% giá trị tài sản.
Huyện Phong Thổ cần kiện toàn và nâng cao chất lượng, trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ, công chức các cấp làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai và công
tác giao bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với theo hướng chính
quy, hiện đại, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, năng lực quản lý. Thường xuyên mở
thêm các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm; Tiếp tục thực hiện
70
việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
quản lý đất đai theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Cơ quan có thẩm quyền cần bổ sung biên chế cho chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai huyện, quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc phục
vụ cho hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm để đáp ứng cho việc thực hiện đăng ký
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phong Thổ là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Lai Châu có vị trí là
cửa ngõ nối liền các huyện với Trung Quốc qua cửa khẩu Ma Lù Thàng, diện tích tự
nhiên 102.930,67 ha; Phía Bắc và Phía Tây giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc; Phía
Đông giáp xã Y Tý, Sàng Ma Sáo, Trung Lèng Hồ huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai và
giáp Trung Quốc; Phía Nam giáp các xã Pa Tần, Phìn Hồ huyện Sìn Hồ, Xã Nậm
Loỏng thành phố Lai Châu, các xã Sùng Phài, Thèn Sin, Tả Lèng huyện Tam
Đường. Huyện Phong Thổ có 17 xã và 01 thị trấn với hơn 184 thôn, bản, điểm dân
cư tập trung.
Qua quá trình điều tra, nghiên cứu về công tác giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất giai đoạn 2015 - 2019 tại huyện Phong
Thổ, tỉnh Lai Châu, ta có thể rút ra được một số kết luận như sau:
- Công tác giao trên địa bàn huyện Phong Thổ nhận được sự quan tâm chỉ
đạo của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện nên đạt được những kết quả nhất định,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Công tác đăng ký
biến động về đất đai được huyện Phong Thổ đặc biệt quan tâm, các thủ tục hành
chính về đất đai được công khai giúp người sử dụng đất dễ tiếp cận thực hiện.
- Từ năm 2015 đến 2019, huyện Phong Thổ đã tiếp nhận và giải quyết 2.334
hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất. Số lượng hồ sơ thực hiện giao dịch đảm bảo bằng
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất qua các
năm tại vùng trung tâm (01 thị trấn và 04 xã) là 1.293 hồ sơ, tại vùng ngoài (các xã
biên giới) là 1.041 hồ sơ. Các giao dịch đàm bảo bằng quyền sử dụng đất sản ở và
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được 1.790 hồ sơ, đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp được 90 hồ sơ và đất sản xuất nông nghiệp được 454 hồ sơ. Số lượng
giao dịch bảo đảm để phục vụ tiêu dùng được 1.609 hồ sơ, phục vụ sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp được 394 hồ sơ và để sản xuất nông nghiệp 331 hồ sơ.
72
- Các giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất được người sử dụng đất thực hiện và đăng ký thường
xuyên tại chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Phong Thổ do các quy định
của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm phù hợp với người sử dụng đất và được
chấp hành theo quy định.
Qua điều tra lấy ý kiến của người dân cho thấy, đa số người dân đã nhận thức
và chấp hành pháp luật, muốn thực hiện đăng ký các giao dịch bảo đảm tại cơ quan
nhà nước, muốn được cung cấp đẩy đủ các thông tin về tình trạng pháp lý của thửa
đất giao dịch. 90% người được hỏi cho rằng cần phải tiếp tục cải cách hơn nữa các
thủ tục hành chính khi thực hiện đăng ký thế chấp và vay vốn ngân hàng. Ngoài ra,
có 70 người được điều tra (chiếm 87,5% số người được điều tra) có nguyện vọng
được vay tiền trên 70% giá trị quyền sử dụng đất, trong khi ngân hàng cho vay với
mức chủ yếu bằng từ 30 - 70% giá trị quyền sử dụng đất.
Qua nghiên cứu công tác đăng ký, thực hiện các giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
huyện ta có thể thấy rằng việc thực hiện đăng ký tại Chi nhành Văn phòng đăng ký
đất đai đã dần đi vào nề nếp và đã thực hiện ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
huyện qua phần mềm theo dõi giải quyết thủ tục hành chỉnh. Thủ tục hành chính
được cải cách rõ rệt theo thời gian.
Người dân, doanh nghiệp đến đăng ký giao dịch bảo đảm được hướng dẫn và
thực hiện, giả quyết ngay trong ngày làm việc. Qua khảo sát thì mức độ tin cậy và
hài lòng của người dân ngày càng tăng cao. Công tác phối hơp giữa Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai và các tổ chức tín dụng ngày một tốt lên nhất là công tác
thẩm định tài sản chế chấp.
Số lượng giao dịch bảo đảm qua các năm đều tăng lên, chứng tỏ nhu cầu vay
vốn để phát triển sản xuất, phát triển kinh tế ngày càng lớn.
Công tác kiểm tra, giám sát, phối hợp của các sở ngành được thực hiện
thường xuyên hơn, việc tập huấn, trao đổi kinh nghiệm được tổ chức định kỳ.
73
Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn, hạn chế nhỏ cần phải được khắc phục
ngay như: tăng số lượng biên chế để đáp ứng nhu cầu công việc, hạn chế đến mức
tối đa việc đăng ký giao dịch quá hạn (quá thời gian thực hiện thủ tục hành chính).
2. Kiến nghị
Vì thời gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu tại
một số thị trấn, xã trên địa bàn huyện Phong Thổ. Do vậy, để có cách nhìn bao quát
hơn về các giao dịch bảo đảm và công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đề tài cần mở rộng
thêm phạm vi nghiên cứu tại một số thị trấn, xã khác thuộc các huyện trên địa bàn
tỉnh Lai Châu. Từ đó, có thể đánh giá đúng, đầy đủ hơn về giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
Để khắc phục những tồn tại, bất cập hiện nay trong công tác đăng ký giao
dịch bảo đảm bằng Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất trên địa bàn huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu tôi đưa ra một số kiến nghị
như sau:
- Huyện Phong Thổ đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục
hành chính để nâng cao hiệu quả công tác công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Cơ quan có thẩm quyền tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai, trong thực hiện giao dịch bảo
đảm quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tránh tình trạng nhũng nhiễu, gây
phiền hà cho tổ chức và nhân dân, thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi
phạm khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Huyện Phong Thổ cần thường xuyên rà soát các văn bản liên quan đến
công tác giao dịch bảo đảm để đề xuất với các cấp có thẩm quyền chỉnh sửa, bổ
sung và thay thế để việc thực hiện công tác giao dịch bảo đảm ngày một tốt hơn và
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
74
- Đầu tư cơ sở vật chất nơi làm việc cho Chi nhánh văn phòng đăng ký đất
đai khang trang, vị trí thuận lợi. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính ba cấp từ cấp
tỉnh đến cấp xã một cách đồng bộ, chính xác.
- Các tổ chức tín dụng cần đẩy mạnh thủ tục, tăng mức cho vay đối với lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực nông nghiệp; thực hiện giải ngân vốn vay kịp
thời, khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm tài sản thế chấp.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày
19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về mẫu giấy chứng
nhân quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19
tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính.
3. Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011). Thông liên tịch
09/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn việc đăng ký thế chấp QSD đất, tài sản gắn liền với đất.
4. Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011). Thông liên tịch
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn việc đăng ký thế chấp QSD đất, tài sản gắn liền với đất.
5. Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 25/2014/TT-
BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản
đồ địa chính.
6. Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2019). Thông 07/2019/TT-
BTNMT ngày 25/11/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn
một số nội dung về đăng ký thế chấp QSD đất, tài sản gắn liền với đất.
7. Chính phủ (2006). Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của
Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
8. Chính phủ (2010). Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính
phủ về giao dịch bảo đảm.
9. Chính phủ (2013). Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 của Chính
phủ quy định về lệ phí trước bạ.
10. Chính phủ (2014). Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
11. Chính phủ (2014). Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng
đất ngày 15 tháng 5 năm 2014.
76
12. Chính phủ (2017). Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng 01 năm 2017
sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai.
13. Chính phủ (2017). Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm.
14. Đặng Thị Hằng (2016) Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà
Nội;
15. Lâm Quang Bá (2016) Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
16. Luật Đất đai (2003), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Luật Đất đai (2013), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Nguyễn Hồng Vân (2016) Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Quận Long Biên, Thành phố
Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Dung (2010). Đảm bảo minh bạch của thị trường bất động sản-
Pháp luật một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí
Luật học số 08 (123).
20. Phạm Phương Nam, Nguyễn Văn Quân (2014). Giải pháp nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện
đai hoá đất nước, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”,
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2014.
21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992, 2013). Hiến
pháp.
22. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003, 2013). Luật Đất
đai.
77
23. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005, 2015). Bộ luật
Dân sự.
24. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015) Bộ Luật Dân sự
2015.
25. Trần Thị Quỳnh Nga (2013) Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Huyện Đông Anh, Thành
phố Hà Nội;
26. UBND huyện Phong Thổ (2010), Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện
Phong Thổ, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2010 - 2020.
27. UBND huyện Phong Thổ (năm 2015, 2019), báo cáo công tác thống kê,
kiểm kê đất đai huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.
28. Vũ Hải Sơn (2015) Đánh giá công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Quận
Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
78