BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH ĐỖ HỒ DIỄM TRINH GIAO DỊCH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VỚI THÔNG BÁO MUA LẠI CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH ĐỖ HỒ DIỄM TRINH GIAO DỊCH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VỚI THÔNG BÁO MUA LẠI CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ XUÂN VINH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn này được thực hiện nhằm nghiên cứu sự phản ứng của nhà đầu tư
nước ngoài với thông báo mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam .
Nghiên cứu thu thập thông tin mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt
Nam, ghi nhận các biến động khối lượng giao dịch bất thường của nhà đầu tư nước
ngoài nhằm phân tích mức độ, xu hướng, thời gian biến động bất thường thể hiện ở
cả khối lượng giao dịch mua và khối lượng giao dịch bán cổ phiếu của nhà đầu tư
nước ngoài.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu là các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) giai đoạn từ 04/2011 đến hết năm
2016. Bằng phương pháp nghiên cứu sự kiện kết hợp với phương pháp kiểm định,
nghiên cứu đã thu được kết quả rằng tồn tại khối lượng giao dịch bất thường của nhà
đầu tư nước ngoài ở cả khối lương mua và khối lượng bán có ý nghĩa thống kê cao
xung quanh ngày công bố thông tin mua lại cổ phiếu. Nghiên cứu cũng ghi nhận được
xảy ra hiện tượng rò rỉ thông tin trước ngày thông tin được công bố chính thức và nhà
đầu tư nước nước ngoài phản ứng tích cực với thông tin đó. Bên cạnh đó nghiên cứu
cũng ghi nhận được có sự diễn biến tương đồng của khối lượng giao dịch mua bất
thường và khối lượng giao dịch bán bất thường có ý nghĩa thống kê cao . Điều này
đặt ra sự hoài nghi về khả năng tạo cung cầu áo của nhà đầu tư nước ngoài nhằm đẩy
giá cổ phiếu tăng.
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ
một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác
giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được
công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các
trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
LỜI CÁM ƠN
Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “ Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài với
thông báo mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam” là kết quả của quá
trình cố gắng của bản thân và được sự động viên, giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè
đồng nghiệp và người thân. Qua đây, tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến thầy
cô, gia đình,bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin tỏ long kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy PGS.TS Võ Xuân
Vinh đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp những thông tin tư liệu khoa
học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí
Minh khoa Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nghiên cứu khoa học của
mình.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, lãnh đạo đơn vị công tác đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn .
MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ....................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu….…………………………………………….…......6
1.3 Nội dung nghiên cứu……………………………………………………....6
1.4 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu…..…………………………………….… 7
1.5 Đóng góp của đề tài………………………………………………………. 8
1.6 Câu hỏi nghiên cứu ………………………………………………………..8
1.7 Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………….9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY .....................................................................................................11
2.1 Lý thuyết thị trường hiệu quả ....................................................................11
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả ...............................................................................11
2.1.2 Nhà đầu tư bình thường..............................................................................14
2.1.3 Kinh doanh chênh lệch giá .........................................................................15
2.1.4 Quy luật ngẫu nhiên ...................................................................................15
2.2 Lý thuyết tài chính hành vi .........................................................................16
2.3 Các lý thuyết nền tảng ................................................................................18
2.3.1 Các lý thuyết giải thích việc mua lại cổ phiếu trên thị trường ....................18
2.3.2 Lý thuyết về các yếu tố liên quan đến sự khác biệt trong thông tin ............21
2.3.3 Lý thuyết về các yếu tố không liên quan đến sự khác biệt trong thông tin..21
2.4 Cổ phiếu quỹ……………………………………………………………….22
2.5 Nguồn vốn và cách thức mua lại cổ phiếu…………………………………23
2.6 Các kết quả nghiên cứu trước đây ...............................................................24
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …....42
4.1 Phản ứng của nhà đầu tư nước ngoài với thông tin mua lại cổ phiếu……..42
4.1.1 Giao dịch mua cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài………...…………….44
4.1.2 Giao dịch bán cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài………...…….……….47
4.1.3 Nguyên nhân của sự biến động trong khối lượng giao dịch của nhà đầu tư
nước ngoài…………………..…………………………………………………….50
4.2 Nhà đầu tư nước ngoài và các quy định về hoạt động của nhà đầu tư nước
ngoài tại thị trường chứng khoán Việt Nam………………………………………52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………….………….60
5.1 Kết luận………….…………………………………………….….………60
5.2 Kiến nghị…………….…………………………………………..………..64
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….…68
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CỔ PHIẾU TRONG MẪU NGHIÊN CỨU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:Tỷ trọng quy mô giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài tại sở giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2016 .................................... 3
Bảng 3.1: Bảng thống kê sự kiện mua lại cổ phiếu quỹ của các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2008-2016 ........................................... 37
Bảng 4.1 :Khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài với thông báo mua cổ
phiếu quỹ …………………………………………..................................…………42
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Tình hình cấp mã số giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài ...................... 4
Hình 3.1: Thứ tự các cửa sổ trong nghiên cứu sự kiện……………………………..36
Hình 3.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu sự kiện…………………………………..36
Hình 4.1: Khối lượng bất thường trung bình nước ngoài mua ............................... 46
Hình 4.2: Khối lượng bất thường trung bình nước ngoài bán ................................ 47
Hình 4.3: Trình tự mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài
.............................................................................................................................. 55
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thực hiện mua lại cổ
phiếu của chính công ty trên thị trường xuất phát từ nhiều mục tiêu khác nhau. Các
nghiên cứu được thực hiện ở nhiều nước có thị trường chứng khoán phát triển như
Mỹ, Châu Âu… đã đưa ra các nhân tố tác động đến việc mua lại cổ phiếu như cổ
phiếu phát tín hiệu định giá thấp theo Vermaelen (1981); Ikenberry và cộng sự (1995);
Stephens và Weisbach (1998); Karhunen (2002), chính sách cổ tức theo Lee và Suh
(2011), cấu trúc vốn theo Bagwell và Shoven (1989), tiền mặt thặng dư và dòng tiền
tạm thời theo Jensen (1986); Stephens và Weisbach (1998), vấn đề chi phí đại diện
theo Harris and Glegg (2007); Oswald và Young (2007), bảo vệ khỏi bị mua lại theo
Bagwell (1991); Hodrick (1996), chế độ lương thưởng cho ban quản lý theo Fenn và
Liang (1997); Jolls (1996),... Theo các nghiên cứu đã được thực hiện thì giá cổ phiếu
và khối lượng giao dịch cổ phiếu của công ty công bố thông tin mua lại cổ phiếu sẽ
tăng lên, tồn tại lợi nhuận bất thường xung quanh ngày công bố thông tin mua lại cổ
phiếu. Tại các nước trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện
để xem xét về vấn đề trên. Tuy nhiên tại Việt Nam các nghiên cứu đang xem xét về
giá cả và khối lượng giao dịch cổ phiếu chung mà chưa có nhiều nghiên cứu được
thực hiện để đánh giá phản ứng của nhà đầu tư nước ngoài đối với thông tin mua lại
cổ phiếu. Bảng 1.1 cho thấy quy mô đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường
chứng khoán Việt Nam tăng nhanh qua các năm, đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng
ngày càng lớn trên thị trường. Qua đó cho thấy, mức độ tác động, ảnh hưởng của nhà
đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng,
nhà đầu tư nước ngoài đã chiếm vai trò quan trọng trên thị trường. Qua nhiều nghiên
cứu cho thấy nhà đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng khi tham gia vào thị
trường chứng khoán nước sở tại, họ thường là các nhà đầu tư tổ chức có kinh nghiệm,
có tiềm lực tài chính lớn , góp phần nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp mà
họ góp vốn qua đó thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và cho thị trường
chứng khoán nói chung, mỗi động thái của nhà đầu tư nước ngoài có thể ảnh hưởng
2
rất lớn đến thị trường chứng khoán còn non trẻ ở Việt Nam . Tại Việt Nam, chính phủ
đã ban hành Nghị định số 60/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2015, sửa đổi
Nghị định 58/2012/ NĐ-CP quy định chi tiết Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng Khoán, trong đó có những quy định liên quan đến
nới room cho nhà đầu tư nước ngoài, có những thay đổi quan trọng trong chính sách
để phù hợp với thông lệ quốc tế ,từng bước gỡ bỏ những hạn chế, những rào cản về
mặt chính sách đối với vấn đề sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. Thông tin mua lại
cổ phiếu được xem là một tín hiệu tích cực được phát đi thì theo lý thuyết thì giá cả
và khối lượng giao dịch cổ phiếu sẽ tăng. Tuy nhiên các nhà đầu tư nước ngoài sẽ
phản ứng ra sao đối với thông tin này đối với các cổ phiếu được niêm yết tại thị trường
chứng khoán Việt Nam thì vẫn chưa được nghiên cứu phân tích. Có thể thấy rằng
nhà đầu tư nước ngoài luôn có những chiến lược đầu tư đặc biệt và khác biệt so với
các nhà đầu tư trong nước, trong nhiều trường hợp biến động giá cổ phiếu, nhà đầu
tư nước ngoài luôn có sự độc lập, không bị cuốn theo tâm lý đám đông như các nhà
đầu tư trong nước. Do đó, có những thời điểm nhà đầu tư trong nước bán ra ào ạt thì
nhà đầu tư nước ngoài lại thực hiện mua vào, có những lúc thị trường ảm đạm, sụt
giảm sâu, thì các nhà đầu tư nước ngoài vẫn chiếm giá trị giao dịch ổn định trên thị
trường. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm xem xét giao dịch của nhà đầu tư
nước ngoài ở phương diện khối lượng giao dịch mua và bán khi các công ty niêm yết
tại thị trường chứng khoán Việt Nam công bố thông tin mua lại cổ phiếu.
3
Bảng 1.1:Tỷ trọng quy mô giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài tại sở
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2016
Khối lượng giao dịch(10CK)
Năm Thị trường ĐTNN mua ĐTNN bán Tỷ trọng ĐTNN(%)
2013 1.607.805.114,70 130.673.697,80 121.867.441,10 15,71
2014 3.044.760.037,70 193.236.858,50 172.844.239,20 12,02
2015 2.812.551.489,50 227.364.779,10 208.481.843,40 15,05
2016 3.226.773.835,90 241.171.033,20 262.290.524,30 15,60
9 tháng 2017 3.463.147.019,90 208.243.062,30 204.674.819,40 11,92
Giá trị giao dịch(triệu VNĐ)
Năm Thị trường ĐTNN mua ĐTNN bán Tỷ trọng ĐTNN(%)
2013 260.985.362,29 44.493.384,21 38.983.442,39 31,99
2014 533.052.636,23 68.432.784,29 65.589.366,04 25,14
2015 482.046.503,56 68.244.817,58 66.320.151,99 27,92
2016 602.026.241,20 89.109.446,87 97.084.023,24 30,93
9 tháng 2017 694.020.651,57 85.185.089,49 71.639.809,25 22,59
Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
4
20000
18850
18000
17107
15728
16000
14983
14461
14022
13845
13393
14000
12439
11844
12000
10000
8607
8000
6000
3454
4000
3152
3050
2879
2587
2270
1979
1724
1442
2000
1151
889
536
239
0
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016 9 tháng
2017
Tổ chức
Cá nhân
Hình 1.1: Tình hình cấp mã số giao dịch cho nhà đầu tư nước ngoài
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Hình 1.1 cho thấy tình hình cấp mã giao dịch của Trung tâm lưu ký chứng
khoán cho thấy quy mô nhà đầu tư nước ngoài gia nhập vào thị trường chứng khoán
Việt Nam ngày càng tăng bao gồm cả nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức cho
thấy mức độ quan tâm, tham gia đầu tư ngày càng tăng của nhà đầu tư nước ngoài đối
với thị trường chứng khoán Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường
được đánh giá là có kinh nghiệm, kỹ thuật và kỹ năng cao. Trong khi đó thị trường
chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động chỉ khoảng hơn 16 năm, so với các nước
bạn trên thế giới thì thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn non trẻ. Sự phát triển
mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam kéo theo đó là những hoạt động ngày
5
càng đa dạng và phong phú của các thành phần tham gia thị trường cũng như những
đặc tính riêng biệt của thị trường đã đặt ra cho các công ty niêm yết trên thị trường
những khó khăn, thử thách với những quyết định kinh tế, tài chính được công bố và
thực hiện. Trong đó, mua lại cổ phiếu đang là một trong những hoạt động được các
công ty quan tâm sử dụng. Do các tác động tích cực của việc mua lại cổ phiếu quỹ,
mà nhiều công ty đã lựa chọn thực hiện mua lại cổ phiếu quỹ như là một công cụ để
tác động đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. Tuy nhiên khung pháp lý về
việc quy định công bố thông tin chi tiết giao dịch của các công ty mua lại cổ phiếu ở
các thị trường có sự khác biệt như tại Mỹ và Châu Âu quy định các công ty thực hiện
mua lại cổ phần có trách nhiệm công bố thông tin chi tiết giao dịch vào mỗi quý,
trong khi đó các thị trường chứng khoán tại Canada, Thụy Điển, Singapore,
HongKong thì các công ty thực hiện mua lại cổ phiếu phải công bố các giao dịch mua
lại đã thực hiện hàng ngày, còn tại Việt Nam thời gian các công ty phải công bố thông
tin kết quả mua lại cổ phiếu là trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mua
thực tế. Bên cạnh đó, tồn tại sự khác biệt trong quy trình thực hiện mua lại cổ phiếu
tại các thị trường chứng khoán như tại các nước châu Âu chương trình mua lại cổ
phiếu phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua, còn tại Mỹ thì chỉ cần sự phê duyệt
của hội đồng quản trị. Theo quy định tại Việt Nam, Hội đồng quản trị được quyền
quyết định thực hiện mua lại cổ phiếu không vượt quá 10% cổ phiếu phổ thông trong
thời gian 12 tháng mà không cần thông qua Đại hội đồng cổ đông. Chính vì tồn tại
những khác biệt lớn này mà đặt ra một vấn đề là các nhà đầu tư sẽ nhìn nhận và đánh
giá thông tin các công ty mua lại ra sao, phản ứng như thế nào, đặc biệt nhà đầu tư
nước ngoài sẽ phản ứng ra sao có đồng nhất với các nhà đầu tư trong nước hay không.
Với vai trò quan trọng của nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia vào thị trường chứng
khoán, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện để xem xét các giao dịch
của nhà đầu tư nước ngoài khi các công ty niêm yết công bố thông tin mua lại. Các
bài học kinh nghiệm, nghiên cứu chúng ta hiện có chủ yếu là từ các thị trường nước
ngoài. Với đặc thù khác biệt về lịch sử, về trình độ phát triển, tâm lý nhà đầu tư, quy
mô thị trường,… có thể tồn tại các khuynh hướng, mức độ phản ứng sai khác giữa thị
6
trường chứng khoán trong nước và nước ngoài. Do đó, luận văn được thực hiện có ý
nghĩa khoa học nhằm nghiên cứu các giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài khi các
công niêm yết công bố thông tin mua lại cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Về mặt thực tiễn , hoạt động mua lại cổ phiếu đã được rất nhiều các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện trong nhiều năm qua. Các
công ty thực hiện việc mua lại cổ phiếu vì nhiều động cơ khác nhau, bao gồm các
động cơ gây nhiễu thông tin để nâng giá cổ phiếu tạm thời. Do đó mà phản ứng của
các nhà đầu tư nước ngoài khi các công ty công bố thông tin mua lại sẽ như thế nào
,tác động ra sao, các giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài sẽ diễn ra như thế nào tại
thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ được nghiên cứu phân tích để cung cấp những
thông tin thực tiễn về biến động giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài cho các công ty
niêm yết, các nhà đầu tư và các thành phần khác.
Chính vì những lý do trên nên tôi chọn nghiên cứu phản ứng của nhà đầu tư
nước ngoài khi các công niêm yết công bố thông tin mua lại cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
-Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu nghiên cứu là xác định được có tồn tại hay không sự bất
thường trong khối lượng giao dịch của các nhà đầu tư nước ngoài khi thông
tin mua lại cổ phiếu được công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
-Mục tiêu cụ thể:
Kiểm tra sự tồn tại của khối lượng giao dịch bất thường xung quanh
ngày công bố thông tin mua lại cổ phiếu bao gồm cả khối lượng giao dịch mua
và khối lượng giao dịch bán của nhà đầu tư nước ngoài.
Đánh giá thời gian biến động và mức độ, chiều hướng, xu hướng biến
động trong khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phiếu
7
của các công ty niêm yết công bố thông tin mua lại trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
Từ đó phân tích đưa ra được nguyên nhân của sự biến động bất thường
trong khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài với thông tin mua lại cổ
phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đưa ra kiến nghị mang tính thực tiễn cho các nhà đầu tư trong nước về
mua lại cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, đưa ra biện pháp cho các cơ
quan quản lý nhà nước về mua lại cổ phiếu, quản lý thị trường chứng khoán.
Đưa ra được hiệu quả của chương trình mua lại cổ phiếu làm cơ sở thực
tế, làm căn cứ để các nhà quản lý công ty có cơ sở phân tích trước khi đưa ra
quyết định kinh tế cụ thể là mua lại cổ phiếu quỹ.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích chiều hướng, mức độ biến động,
thời gian phản ứng của khối lượng giao dịch cổ phiếu của các nhà đầu tư nước ngoài
khi các công ty niêm yết công bố thông tin mua lại cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán Việt Nam thể hiện ở khối lượng giao dịch mua và khối lượng giao dịch bán cổ
phiếu của nhà đầu tư nước ngoài. Từ kết quả phân tích được đưa ra nguyên nhân của
sự biến động khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài và đưa ra những đề xuất
đối với các công ty niêm yết, các nhà đầu tư, các nhà quản lý và các thành phần khác
có liên quan.
1.4 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phản ứng của nhà đầu tư nước ngoài đối với thông tin
mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thể
hiện qua khối lương giao dịch mua và bán cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài trên
thị trường.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện với dữ liệu nghiên cứu là các
công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh(HOSE) trong giai
đoạn từ năm 04/2011 đến hết tháng 12 năm 2016. Các dữ liệu về thời gian và khối
8
lượng giao dịch của các nhà đầu tư nước ngoài được lấy từ nguồn là website của Sở
giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh(HOSE).
1.5 Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên các mẫu nghiên cứu là các công ty thực
hiện mua lại cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh trong
giai đoạn từ năm 04/2011 đến hết năm 2016, nghiên cứu sẽ đưa ra những phân tích,
đánh giá về xu hướng và mức độ biến động trong giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài
ở cả khối lượng mua và khối lượng bán đối với cổ phiếu của công ty niêm yết trên thị
trường khi thông tin mua lại cổ phiếu được công bố một cách cụ thể, chính xác, thực
tiễn hơn.
Đối với các nhà quản lý công ty sẽ có cơ sở để xem xét, đánh giá trong việc
đưa ra thông tin công bố, thời điểm công bố thông tin, khối lượng cổ phiếu đăng ký
mua, thời gian tiến hành mua,....
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sẽ chỉ ra rằng có tồn tại hay không hiện tượng
rò rỉ thông tin làm ảnh hưởng đến sự minh bạch của thị trường, qua đó góp phần làm
căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán sẽ có cơ sở cân
nhắc, điều chỉnh chủ trương, chính sách liên quan để thiết lập, củng cố một thị trường
minh bạch và phát triển bền vững.
1.6 Câu hỏi nghiên cứu
Giao dịch cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài thể hiện ở khối lượng giao dịch
mua và khối lượng giao dịch bán khi các công ty niêm yết công bố thông tin mua lại
cổ phiếu diễn ra như thế nào, tăng hay giảm với tỷ lệ bao nhiêu ?
Nguyên nhân của sự biến động khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài
với thông tin mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam là gì?
Thời gian để nhà đầu tư nước ngoài phản ứng đối với thông tin mua lại cổ
phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (nếu có) là khi
nào kể từ ngày công bố thông tin?
9
Nguyên nhân của việc phản ứng nhanh hay chậm của nhà đầu tư nước ngoài
đối với thông tin mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam là gì?
Có xảy ra hiện tượng rò rỉ thông tin trên thị trường chứng khoán hay không?
Thị trường chứng khoán Việt Nam là thị trường hiệu quả dạng gì?
1.7 Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, nghiên cứu sử dụng các
phương pháp nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu sự kiện và phương pháp kiểm
định giả thuyết thống kê:
+ Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện nhằm xem xét
phản ứng của thị trường thông qua khối lượng mua cổ phiếu và khối lượng
bán cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài xung quanh ngày công bố thông tin
mua cổ phiếu quỹ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Phản ứng của nhà đầu tư nước ngoài thể hiện bởi khối lượng mua bất
thường cổ phiếu và khối lượng bán bất thường cổ phiếu của nhà đầu tư nước
ngoài.
Phương pháp nghiên cứu sự kiện được sử dụng phổ biến, chủ yếu để
đánh giá tác động của thông tin hay sự kiện đến lợi nhuận đầu tư chứng khoán.
Tuy nhiên tại Việt Nam, phương pháp nghiên cứu này chưa được sử dụng phổ
biến, có khá ít các nghiên cứu được công bố trên các tạp chí chuyên ngành uy
tín sử dụng phương pháp nghiên cứu này. Đây được xem là một hướng nghiên
cứu tốt mang tính thời sự và có tính khả thi cao xét về phương pháp thực hiện
lẫn tính sẵn có của dữ liệu cần thu thập khi thị trường chứng khoán Việt Nam
hiện đang có rất nhiều sự kiện có thể nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu sự
kiện có thể thực hiện trên các phần mềm Excel, Sata, R hoặc các phần mềm
thống kê khác.
Phương pháp nghiên cứu sự kiện phân tích sự chênh lệch giữa các
khoản lợi nhuận/khối lượng/giá cả ...thông thường( kì vọng) với phần lợi
10
nhuận/khối lượng/giá cả ...nhận được khi xảy ra sự kiện nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu sự kiện được áp dụng phổ biến trong việc
đánh giá tác động của các sự kiện như mua bán, sát nhập công ty, chia tách
hay gộp cổ phiếu, chi trả cổ tức,....các quyết định tài chính, các sự kiện hoặc
tin đồn liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, thị trường. Phương pháp
nghiên cứu sự kiện chuẩn tắc được giới thiệu rộng rãi cho các nhà nghiên cứu
tài chính trên thế giới trong hai bài nghiên cứu của Ball và Brown( 1968) và
Fama và Frech ( 1969) . Từ đó, phương pháp nghiên cứu sự kiện được sử dụng
phổ biến trong nhiều nghiên cứu về thị trường vốn trên thế giới.
Phương pháp nghiên cứu sự kiện sử dụng dữ liệu quá khứ thu thập
được, đo lường khối lượng bất thường quanh ngày sự kiện là ngày công bố
thông tin mua lại cổ phiếu giúp ta kiểm tra, đánh giá được xu hướng, mức độ
tác động của sự kiện thông bố thông tin mua lại đến khối lượng giao dịch cổ
phiếu của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường. Trong phạm vi của nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu sự kiện đo lường phản ứng của nhà đầu tư nước
ngoài với thông tin mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam thông qua khối lượng giao dịch trong thời gian cửa sổ
sự kiện.
+ Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê làm
phương pháp hỗ trợ trong việc khẳng định một kết quả có đủ độ tin cậy mang
ý nghĩa thống kê hay không (Statistically Significant). Thông qua đó, kết quả
kiểm định sẽ hỗ trợ cho việc xem xét khối lượng giao dịch mua và khối lượng
giao dịch bán cổ phiếu bất thường của nhà đầu tư nước ngoài xung quanh ngày
công bố thông tin mua cổ phiếu quỹ có đủ độ tin cậy mang ý nghĩa thống kê
hay không.
11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY
2.1 Lý thuyết thị trường hiệu quả
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả
Lý thuyết thị trường hiệu quả đặt ra giả định rằng các nhà đầu tư ra quyết định
mua bán chứng khoán dựa trên cơ sở xác định giá trị ước lượng bằng các dự tính hợp
lý. Theo cách này, giá cả của chứng khoán sẽ phản ánh ngay lập tức tất cả những
thông tin liên quan. Trong đó, dự tính hợp lý được hiểu là dự tính được tính toán trên
cơ sở phân tích mọi thông tin hiện có trên thị trường. Trong thị trường hiệu quả,
không thể dự đoán trước được giá cổ phiếu do đó lợi nhuận từ giao dịch cổ phiếu
cũng sẽ là ngẫu nhiên và hầu như tuân theo phân phối chuẩn. Theo nghiên cứu của
Fama (1970) cho rằng thị trường hiệu quả là thị trường mà tại đó giá cả của chứng
khoán luôn phản ánh những thông tin sẵn có.
Theo quan điểm của Malkiel(1992), một thị trường vốn hiệu quả là thị trường
mà tại đó giá cả của chứng khoán đã phản ánh đầy đủ và chính xác tất cả các thông
tin liên quan trong việc xác định giá chứng khoán đó.
Các hình thái của thị trường hiệu quả:
- Hình thái thị trường hiệu quả dạng yếu:
+Giá chứng khoán đã phản ánh đầy đủ và kịp thời những thông tin có
được từ dữ liệu giao dịch của thị trường trong quá khứ về giá cả chứng khoán,
khối lượng giao dịch ,tỉ suất thu nhập.
+ Dữ liệu giá trong quá khứ được công khai và nhà đầu tư có thể dễ
dàng tiếp cận. Không thể dự báo được giá chứng khoán trong tương lai hay
kiếm lợi nhuận vượt trội dựa trên những thông tin về giá trong quá khứ.
+Các phương pháp phân tích kỹ thuật đều bị vô hiệu hóa: các thông tin
trong quá khứ đều được nghiên cứu bởi nhiều nhà đầu tư sử dụng các phương
pháp phân tích kỹ thuật, nếu phát hiện ra những biến động giá có thể tận dụng,
12
các nhà đầu tư sẽ tận dụng triệt để cơ hội này và khiến cho giá chứng khoán
sẽ được điều chỉnh trở về mức cân bằng của nó.
- Hình thái thị trường hiệu quả dạng trung bình:
+Giá chứng khoán phản ánh đầy đủ tất cả các thông tin,dữ liệu công
khai trong hiện tại cũng như trong quá khứ. Thông tin công khai bao gồm: tình
hình sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty, báo cáo tài chính, thông báo
về chia cổ tức, thu nhập, chia tách cổ phiếu, thưởng cổ phiếu hay các thông tin
về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội...
+Không có phương pháp phân tích nào kể cả phân tích cơ bản và phân
tích kỹ thuật có thể mang lại tỷ lệ lợi nhuận bất thường cho nhà đầu tư nếu chỉ
căn cứ vào những thông tin được công bố.
- Hình thái thị trường hiệu quả dạng mạnh:
+Tất cả các thông tin liên quan đến chứng khoán bao gồm cả thông tin
công khai và thông tin nội gián đểu được phản ánh vào giá chứng khoán .
+Thị trường phản ứng nhanh với bất kỳ thông tin nào bao gồm cả những
thông tin không được công bố ra thị trường, điều này tác động làm khả năng
tìm kiếm lợi nhuận bất thường khó xảy ra.
+Có nhiều quan điểm không đồng nhất: chỉ có một bộ phận nhỏ các cá
nhân có được thông tin quan trọng trước khi được công bố và sẽ thu được lợi
nhuận vượt trội, tuy nhiên kinh doanh nội gián bị cấm ở nhiều quốc gia.
+ Không có phương pháp phân tích nào có thể đem lại lợi nhuận vượt
trội cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư chỉ có thể sử dụng chiến lược quản lý danh
mục thụ động.
-Các giả định của thị trường hiệu quả:
+ Thị trường sẽ bao gồm một số lượng lớn các chủ thể phân tích và định
giá chứng khoán một cách độc lập để tối đa hóa lợi nhuận
13
+Thông tin xuất hiện trên thị trường một cách ngẫu nhiên và không dự
đoán được, thời gian những thông tin xuất hiện độc lập với nhau
+ Các quyết định mua và bán chứng khoán của các nhà đầu tư làm cho
giá điều chỉnh nhanh chóng để phản ứng với những thông tin mới.
Tuy nhiên, các điều kiện trên không có tính thực tiễn dẫn đến thị trường hiệu
quả chỉ mang tính lý tưởng.
Tầm quan trọng của lý thuyết thị trường hiệu quả:
- Ý nghĩa đối với nền kinh tế : Thị trường chứng khoán sẽ là thị trường
có hiệu quả trong việc phân phối các nguồn lực. Nguồn vốn sẽ luân chuyển
đến những nơi sử dụng hiệu quả nhất, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế, làm tăng hiệu quả xã hội.
-Ý nghĩa đối với nhà đầu tư: Các phương pháp phân tích cơ bản và phân
tích kỹ thuật được sử dụng rộng rãi trong các nhà đầu tư làm cho thông tin
nhận được nhanh chóng phản ánh trong giá chứng khoán. Mọi sự cố gắng trong
việc mua và bán chứng khoán chỉ làm tăng chi phí. Chỉ có những kỹ thuật phân
tích đặc biệt, tốn kém về thời gian và tài chính mới tạo ra được luồng thông
tin khác biệt nhằm tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch. Tuy nhiên phương pháp
phân tích tốn kém chỉ phù hợp với những nhà đầu tư lớn và chuyên nghiệp,
nhưng lợi nhuận thu được có thể không đáp ứng được mong muốn. Những
người ủng hộ và tin tưởng vào lý thuyết thị trường hiệu quả ủng hộ áp dụng
chiến lược thụ động. Chiến lược thụ động nhằm xây dựng một danh mục đầu
tư đa dạng mà không quan tâm đến chứng khoán nào bị định giá sai. Một chiến
lược thông dụng trong quản lý thụ động là quỹ chỉ số.
Theo Arnold ( 2008), hiệu quả được phân thành ba loại sau:
-Hiệu quả hoạt động: Loại hiệu quả này quan trọng khi những giao dịch
chứng khoán trên sàn được thực hiện. Những giao dịch được xem là hiệu quả
khi được thực hiện với tốc độ xử lý và thực hiện giao dịch nhanh chóng, đáng
14
tin cậy, đảm bảo môi trường cạnh tranh cao và lành mạnh cho các nhà môi
giới, nhà đầu tư với chi phí giao dịch thấp nhất có thể.
-Hiệu quả phân phối: Các nguồn tài nguyên trong xã hội là hữu hạn.
Nguồn tài lực khan hiếm được phân phối để sử dụng một cách tốt nhất. Trên
thị trường tài chính, nguồn vốn sẽ được phân bổ nhiều hơn vào lĩnh vực đầu
tư tiềm năng hơn, cho nhà đầu tư trả giá cao hơn (có khả năng sử dụng nguồn
vốn hiệu quả hơn).
-Hiệu quả về giá: Hiệu quả về giá được xem là điểm nhấn của thị trường
hiệu quả. Tất cả những thông tin được công bố có ảnh hưởng đến thị trường
sẽ được phản ánh đầy đủ,hợp lý và tức thời vào thị giá của tài sản. Nhà đầu tư
chỉ có thể kiếm lợi nhuận dựa trên rủi ro hệ thống.
2.1.2 Nhà đầu tư bình thường
Nhà đầu tư bình thường (hợp lý) là những người mua và bán cổ phiếu trên cơ
sở phân tích thông minh, ra quyết định chính đáng. Nhà đầu tư hợp lý sẽ cập nhật,
thu thập thông tin, thực hiện phân tích thông tin , ngay lập tức phản ứng với thông tin
và thiết lập giá trị cho cổ phiếu. Trong thị trường hiệu quả, nhà đầu tư bình thường
(hợp lý) sẽ xác định giá cổ phiếu. Lý thuyết về nhà đầu tư bình thường ( hợp lý) với
tên gọi ban đầu là kinh tế gia hợp lý (homo economicus) đã hình thành từ lâu trong
ngành tài chính. Theo Andrikopoulos (2005), kinh tế gia hợp lý có những đặc điểm
sau:
-Các nhà đầu tư hành động hoàn toàn vì lợi ích cá nhân
- Các nhà đầu tư hoàn toàn bình thường(hợp lý)
- Trong điều kiện nhất định, các nhà đầu tư được tiếp cận thông tin đầy
đủ và nhanh chóng một cách tự do.
Trong thị trường hiệu quả không tồn tại nhà đầu tư phi lý , hoặc có tồn
tại nhưng hành động của các nhà đầu tư phi lý làm triệt tiêu lẫn nhau, kết quả
khiến cho giá cổ phiếu không bị tác động .
15
Có thể giải thích hiện tượng này như sau: thị trường hiệu quả tạo môi
trường cạnh tranh gay gắt giữa các nhà đầu tư chênh lệch giá (Nhà đầu tư bình
thường(hợp lý)), sự chênh lệch giá tạo ra bởi nhà đầu tư phi lý sẽ được các nhà
đầu tư chênh lệch giá tận dụng và làm triệt tiêu sự chênh lệch.
2.1.3 Kinh doanh chênh lệch giá
Trong thị trường hiệu quả, hoạt động kinh doanh chênh lệch giá đóng vai trò
quan trọng. Theo Bodie et al. 2011, kinh doanh chênh lệch giá là việc mua và bán
cùng một loại chứng khoán trên hai thị trường khác nhau trong cùng một thời điểm
để tìm kiếm lợi nhuận từ sự khác biệt giá của chúng Theo Madura (2012) kinh doanh
chênh lệch giá là việc nhà đầu tư dựa vào sự khác biệt giữa các giá niêm yết để tìm
kiếm lợi nhuận mà không phải chịu rủi ro ,qua đó khiến cho các mức giá được điều
chỉnh về một mức thống nhất. Tại cùng một thời điểm,giá của cổ phiếu có thể quá đắt
trong thị trường này nhưng lại quá rẻ trong thị trường kia. Khi đó, nhà đầu tư chênh
lệch giá sẽ mua cổ phiếu tại bên rẻ hơn và bán lại tại bên đắt hơn để thu lợi nhuận ,
qua đó làm triệt tiêu chênh lệch giá và đưa cổ phiếu về giá trị nội tại của nó.
2.1.4 Quy luật ngẫu nhiên
Lý thuyết thị trường hiệu quả quan tâm đến hiệu quả về mặt thông tin trên cơ
sở giả định rằng thị trường là hiệu quả về hoạt động và phân phối.Thị trường hiệu quả
là thị trường mà trong đó giá cả của chứng khoán phản ánh đầy đủ và kịp thời các
thông tin hiện có trên thị trường.Việc tăng giảm giá chứng khoán là do nó phản ứng
với các thông tin mới. Các thông tin mới là những thông tin có tính ngẫu nhiên, không
thể dự đoán trước được. Giá trị nội tại của cổ phiếu được xác định dựa trên nguyên
tắc chiết khấu dòng tiền hoặc cổ tức trong tương lai. Khi xuất hiện những thông tin
tốt, nhà đầu tư sẽ điều chỉnh tăng mức dự báo dòng tiền và cổ tức trong tương lai làm
cho giá cổ phiếu tăng. Ngược lại, khi xuất hiện những thông tin xấu, nhà đầu tư sẽ
điều chỉnh giảm mức dự báo dòng tiền và cổ tức trong tương lai làm cho giá cổ phiếu
giảm. Do đó, giá chứng khoán diễn biến một cách ngẫu nhiên (random walk) và không
thể dự đoán trong ngắn hạn.
16
2.2 Lý thuyết tài chính hành vi (Behaioural Finance)
Bắt đầu từ những năm thập niên 80, các nhà nghiên cứu kinh tế đã tập trung
vào những thiếu sót, lỗ hỏng của mô hình tài chính truyền thống. Trải qua nhiều
nghiên cứu, các nhà học thuật đã thành lập nên các lý thuyết về tài chính hành vi. Nếu
như lý thuyết tài chính truyền thống cho rằng nhà đầu tư không thể đánh bại thị trường
bằng các phương pháp phân tích chứng khoán và lựa chọn cổ phiếu thì lý thuyết tài
chính hành vi cho rằng nhà đầu tư có thể tạo ra lợi nhuận bất thường bằng cách lựa
chọn và phân tích cổ phiếu. Theo De Bondt (1998) , quan điểm của lý thuyết tài chính
hành vi là “thị trường gồm những người chơi không hoàn toàn sáng suốt trên thị
trường không hoàn hảo“ . Lý thuyết tài chính hành vi nhận định rằng trên thị trường
chứng khoán có tồn tại những bất thường và thị trường chứng khoán không phải bao
giờ cũng có hiệu quả.
Theo Daniel et al. (1998) đã thực hiện phân loại những nghiên cứu về tài chính
hành vi thành năm nhánh chính và sau đây là một số các công trình nghiên cứu điển
hình của từng nhánh:
+ Tác động của các thông tin được công bố đối với giá chứng khoán
trên thị trường. Những công trình nghiên cứu này nhằm mục đích để đo tốc độ
điều chỉnh thị giá của cổ phiếu đối với những thông tin mới công bố trên thị
trường. Đồng thời, những công trình nghiên cứu này cũng xem xét, đánh giá
mức độ phản ứng chậm của thị trường đối với các thông tin được công bố.
Kết quả thu được cho thấy, một số nghiên cứu chẳng hạn như nghiên cứu
của Bernard & Thomas (1990) thu được kết quả sau giai đoạn thông báo
thông tin thì có thể cổ phiếu có thể sinh ra lợi nhuận bất thường .
+ Hiệu ứng xu thế ngắn hạn điển hình như các nghiên cứu của
Jegadeesh & Titman (1993) và của Jagadeesh & Titman (2001), kết quả nghiên
cứu cho thấy nhà đầu tư có thể tạo ra lợi nhuận bất thường bằng cách mua cổ
phiếu đang lên giá và bán cổ phiếu đang giảm giá trong khoảng thời gian từ 3
tháng đến 6 tháng sau ngày công bố thông tin.
17
+ Nếu thị trường trong ngắn hạn có những phản ứng thái quá thì sau
đó trong dài hạn sẽ xuất hiện sự đảo chiều. Nghiên cứu của Lakonishok et al.
(1994) cho thấy do sự xuất hiện của các rủi ro phát sinh thêm sẽ gây ra hiệu
ứng đảo ngược xu thế dài hạn không thể được giải thích theo một cách thông
thường. Nguyên nhân là do các nhà đầu tư phản ứng thái quá với thông tin tiếp
nhận được do đó đẩy giá cổ phiếu tăng cao mà không tính đến khả năng các
công ty này có thể đã hoạt động kém hiệu quả trong thời gian gần đây. Các
nhà đầu tư ngược xu thế sẽ đầu tư vào cổ phiếu giá trị và thoái vốn khỏi các
cổ phiếu tăng trưởng.
+ Đảo ngược xu thế dài hạn, theo nghiên cứu của Bondt & Thaler
(1987) cho thấy rằng giá cổ phiếu vượt trội hơn trên thị trường trong 5 hay 6
năm sẽ có xu hướng quay về giá trị nội tại của nó. Do đó, lời khuyên cho các
nhà đầu tư là nên mua các cổ phiếu dài hạn đang giảm giá và bán khống các
cổ phiếu ngắn hạn đang tăng giá thì có thể thu được lợi nhuận bất thường.
+ Thanh khoản quá cao sẽ đẩy giá chứng khoán tăng cao hơn so với
giá trị cơ bản: theo kết quả nghiên cứu của Shiller (2003) thu được cho thấy
sự bất thường được tạo ra bởi thanh khoản cao sẽ gây ra nhiều thách thức đối
với EMH hơn so với các bất thường tài chính khác như hiệu ứng ngày trong
tuần, hiệu ứng tháng Giêng. Lập luận này có cơ sở và rất khó có thể phản biện
được. Thanh khoản cao sẽ tạo thay đổi về giá mà không có sự hỗ trợ của các
yếu tố cơ bản.
+ Các nghiên cứu khác như: hiệu ứng tuần hoàn (cyclical), hiệu ứng
thời vụ (calendar). Đối với hiệu ứng thời vụ, nghiên cứu của Rozeff & Kinney
(1976) cho thấy rằng lợi nhuận thu được từ cổ phiếu trong tháng Giêng sẽ cao
hơn đáng kể so với các tháng khác trong năm. Theo phân tích Arnold (2008)
ở khía cạnh học thuật của cũng chứng minh hiệu ứng cuối tuần, theo đó lợi
nhuận thu được trong các ngày thứ Sáu sẽ cao hơn và thấp hơn vào các ngày
thứ Hai.
18
2.3 Các lý thuyết nền tảng
2.3.1 Các lý thuyết giải thích việc mua lại cổ phiếu trên thị trường
Lý thuyết tín hiệu và quy luật cung cầu, lý thuyết định giá thấp, lý thuyết dòng
tiền tự do là ba lý thuyết nền tảng giải thích việc mua lại cổ phiếu trên thị trường.
Lý thuyết tín hiệu và quy luật cung cầu:
Theo lý thuyết này khi một công ty thông báo thông tin mua lại cổ phiếu
của chính nó trên thị trường thì hành động này được xem như là một tín hiệu
dự báo tỷ suất lợi nhuận của công ty sẽ được cải thiện trong tương lai, đồng
thời ảnh hưởng đến kỳ vọng về khả năng sinh lời của cổ phiếu công ty đối với
thị trường và nhà đầu tư. Tín hiệu này không chỉ bao hàm ý nghĩa về khả năng
tài chính lành mạnh của công ty mà còn chuyển tải thông điệp rằng các nhà
quản trị đang đánh giá giá cổ phiếu của công ty thấp hơn giá trị thực. Theo
nghiên cứu của Vermaelen(1981) và Asquith và Mullins(1986), khi các nhà
đầu tư tiếp nhận thông tin này, họ tin rằng các nhà quản lý trong công ty đang
nắm giữ những thông tin về tình trạnh công ty chính xác hơn so với các nhà
đầu tư bên ngoài. Khi đó, nhu cầu về cổ phiếu của công ty công bố thông tin
mua cổ phiếu quỹ được hình thành khi các nhà đầu tư đều nhận định rằng thị
trường đang định giá thấp giá trị của công ty.
Tuy nhiên, có thể xảy ra trường hợp công ty thực hiện mua lại cổ phiếu
quỹ như đã thông báo, đồng thời các nhà quả lý công ty thường không công
bố thông tin về việc đang tiến hành hủy bỏ chương trình mua lại cổ phiếu.
Chính điều này làm cho thông tin mua lại cổ phiếu quỹ không thực sự là một
tín hiệu có giá trị khi mà nhà đầu tư trở nên hoài nghi với thông báo mua lại
cổ phiếu. Nhà đầu tư không thể phân biệt được chương trình mua lại cổ phiếu
quỹ có được thực hiện sau khi công bố thông tin mua lại hay không do đó
không phản ứng đúng và tức thì với thông báo mua lại cổ phiếu quỹ của công
ty, phản ứng của nhà đầu tư sẽ có độ trễ cho đến khi xác nhận được thông tin
công ty thực sự tiến hành mua lại cổ phiếu quỹ.
19
Trên thế giới, tùy theo quy định pháp lý về mua lại cổ phiếu và công bố
thông tin trên thị trường mà tác động của giả thuyết tín hiệu đối với thông tin
thông báo mua lại cổ phiếu của công ty thể hiện ở chiều hướng và mức độ khác
nhau. Chẳng hạn như sự khác biệt giữa thị trường Mỹ và thị trường Hàn Quốc,
tại Hàn Quốc theo quy định của pháp luật các công ty phải hoàn thành và công
bố kết quả chương trình mua lại trong 3 tháng kể từ ngày công bố thông tin
mua lại tuy nhiên tại Mỹ thông báo mua lại cổ phiếu trên thị trường chỉ được
xem là kế hoạch hay ý định chứ không phải là một cam kết chắc chắn. Do đó
phản ứng của 2 thị trường cũng khác nhau, như tại Hàn Quốc theo nghiên cứu
của Lee Jung và Thorton (2005) trong dài hạn không tồn tại lợi nhuận bất
thường sau khi công ty công bố thông tin mua lại cổ phiếu, tuy nhiên tại Mỹ
theo nghiên cứu của Ikenberry và Vermaleln (1995) cho thấy tồn tại lợi nhuận
bất thường mua và nắm giữ trong bình là 12,1% trong thời gian 4 năm.
Khi công bố thông tin mua lại , nhà đầu tư dựa trên kết quả công bố
đánh giá hoạt động mua lại hiệu quả hay không, có thực sự là cổ phiếu công
ty bị định giá thấp hay hoạt động chỉ là hành vi làm nhiễu thông tin nhằm đẩy
giá cổ phiếu công ty lên cao. Nếu kết quả mua lại được với số lượng gần tương
ứng với số đăng ký mua và giá mua ở mức cao thì cho thấy thực sự là công ty
có tình hình tài chính ổn định và cần cơ cấu vốn thực sự. Nhà đầu tư nhận định
đây là nắm giữ cổ phiếu công ty sẽ có lãi và ít rủi ro hơn do đó có nhu cầu mua
cổ phiếu của công ty này. Cầu về cổ phiếu của công ty sẽ tăng trong khi cung
cổ phiếu không thay đổi dẫn đến giá cổ phiếu trên thị trường tăng lên, khối
lượng giao dịch cổ phiếu trên thị trường tăng lên.
Lý thuyết định giá thấp:
Giả thuyết về phát tín hiệu định dưới giá cho rằng ban quản trị công ty
đang sở hữu những thông tin riêng có ảnh hưởng đến giá trị nội tại của doanh
nghiệp, gây nên sự bất cân xứng thông tin giữa ban quản trị và các thành viên
tham gia thị trường tài chính nếu thông tin của ban quản trị cho rằng giá trị nội
tại của công ty cao. Các công ty thực hiện mua lại cổ phiếu của công ty trên
20
thị trường khi thị trường đang định giá quá thấp cổ phiếu của công ty mình.
Theo Vermaelen (1981) khi công ty công bố thông tin mua lại cổ phiếu, nhà
quản trị công ty xem đây là hành động phản ứng lại với việc định giá sai. Tuy
nhiên, Glullon và Michaely (2004) lại ghi nhận mua lại cổ phiếu không có
tương quan với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy, bằng chứng thực nghiệm của các nghiên cứu trước cho rằng
mua lại cổ phiếu có thể là dấu hiệu của giá thấp nhưng không giúp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Lý thuyết dòng tiền tự do
Lý thuyết dòng tiền tự do cho rằng các công ty có xu hướng mua lại cổ
phiếu quỹ để giảm chi phí đại diện khi công ty có dòng tiền tự do cao và cơ
hội đầu tư thấp. Theo nghiên cứu của Wang, Lin, Fung và Chen ( 2013), hoạt
động mua lại cổ phiếu quỹ giúp các công ty tránh đầu tư vào các dự án có NPV
âm đồng thời phát đi tín hiệu về sự giảm thiểu chi phí đại diện, tác động tích
cực đến giá cổ phiếu sau thông báo mua lại. Vì vậy, mua lại cổ phần là một
tính năng quan trọng, thiết yếu trong quá trình chuyển từ giai đoạn tăng trưởng
sang giai đoạn trưởng thành hơn của một công ty.
Theo Grullon and Michaely (2004), một công ty trong giai đoạn tăng
trưởng sẽ có mức tăng trưởng lợi nhuận cao, nhiều dự án có NPV dương, chi
phí sử dụng vốn cao, dòng tiền tự do thấp. Nhưng đến một giai đoạn khi tốc
độ tăng trưởng của công ty chậm lại và lợi nhuận giảm, chi phí vốn giảm, công
ty sẽ tạo ra dòng tiền tự do lớn hơn. Khi đó, công ty sẽ có ít lựa chọn để phát
triển và tài sản đóng một vai trò quan trọng trong việc đánh giá giá trị của công
ty, rủi ro hệ thống của công ty khi đó sẽ giảm.
Theo nghiên cứu của Jensen (1986) , các công ty có dòng tiền tự do cao
sẽ lạm dụng chi phí đại diện. Điều này làm cho thị trường phản ứng tiêu cực
khi nghi ngờ nhà quản trị công ty lạm dụng dòng tiền dư thừa, thực hiện đầu
tư tràn lan vào các dự án hiệu quả thấp thì nhà quản trị sẽ đối phó bằng cách
giảm dòng tiền thông qua hành động mua lại cổ phiếu của công ty. Nghiên cứu
21
này cho rằng những công ty có dòng tiền tự do cao hơn sẽ hưởng lợi nhiều hơn
từ việc mua lại cổ phiếu của chính mình. Tuy nhiên, nhiều trường hợp đã xảy
ra chương trình mua lại cổ phần được thông báo mà chưa được hoặc không
được thực hiện. Do đó theo Chan, Ikenberry and Lee (2004) , điều cốt lõi là
các công ty phải thực sự mua lại cổ phiếu để lượng tiền mặt thực sự giảm
xuống.
2.3.2 Lý thuyết về các yếu tố liên quan đến sự khác biệt trong thông tin
Theo nghiên cứu của Starks và Fellingham năm 1981, Karpoff năm
1986, Jang và Ro năm 1989 cho rằng khi một thông tin được công bố trên thị
trường sự tồn tại sự khác nhau trong kỳ vọng của các nhà đầu tư trước thông
tin được công bố hoặc các nhà đầu tư nhìn nhận, phân tích theo hướng khác
nhau hoặc có thể là do cả hai nguyên nhân trên mà các nhà đầu tư phản ứng
khác nhau khi tiếp nhận thông tin được công bố dẫn đến xảy ra các giao dịch
bất thường xung quanh ngày công bố thông tin. Theo nghiên cứu của Kim và
Verracchia (1991b) được thực hiện trên thị trường chứng khoán Mỹ về biến
động khối lượng và giá cổ phiếu đối với các thông tin được công bố trên thị
trường cho thấy có tồn tại biến động tăng lên thể hiện trong cả giá và khối
lượng giao dịch cổ phiếu. Nghiên cứu này góp phần đưa ra một luận chứng
cho thấy rằng khi kết hợp giữa khối lượng giao dịch và lợi nhuận bất thường
ta có thể đánh giá được sự khác biệt trong kỳ vọng của các nhà đầu tư thể hiện
ở mức độ khác nhau trong phản ứng đối với cùng một loại thông tin được
công bố trên thị trường.
2.3.3 Lý thuyết về các yếu tố không liên quan đến sự khác biệt trong thông tin
Lý thuyết này cho rằng các nhà đầu tư tiếp nhận được thông tin ở các
mức độ khác nhau dẫn đến sự khác biệt trong thông tin giữa các nhà đầu tư sẽ
tác động làm gia tăng hay suy giảm trong khối lượng giao dịch. Nghiên cứu
của Verrecchiat năm 1991a,1991b đã chỉ ra rằng mức độ chính xác khác nhau
của thông tin nhận được sẽ tác động đến việc thực hiện các giao dịch. Khi
thông tin có độ chính xác cao sẽ thúc đẩy khối lượng giao dịch tăng lên và
22
ngược lại khối lượng giao dịch giảm đi khi mức độ chính xác của thông tin chỉ
ở mức trung bình.Bên cạnh đó các yếu tố liên quan đến chi phí giao dịch và
thuế cũng có tác động đến các giao dịch cổ phiếu.
Theo nghiên cứu của Bamber và ctg năm 2011 , vì đa phần các giả định được
đặt ra trong các lý thuyết tài chính đều dựa trên nền tảng là lý thuyết thị trường hiệu
quả, theo đó tất cả những thông tin đã được thể hiện và bao hàm ở trong giá và không
tồn tại cơ hội cho việc thực hiện các giao dịch bất thường nên các nền tảng lý thuyết
và những nghiên cứu thực nghiệm về khối lượng giao dịch phản ứng với các thông
tin được công bố luôn được phát triển chậm hơn so với các lý thuyết về giá.
2.4 Cổ phiếu quỹ
Hoạt động mua lại cổ phiếu được các công ty thuộc các quốc gia trên thế giới
thực hiện khá phổ biến. Cổ phiếu sau khi mua lại thông thường sẽ được xử lý theo ba
cách hoặc là thực hiện hủy ngay hoặc là hủy sau một thời gian sau khi mua lại hoặc
để bán lại. Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu sau khi mua lại được hủy sau một thời gian hoặc
được bán lại, còn với cổ phiếu thực hiện hủy ngay sau khi mua lại thì không gọi là cổ
phiếu quỹ. Hoạt động mua lại cổ phiếu làm giảm vốn chủ sở hữu xuống tuy nhiên
nếu mua lại cổ phiếu để hủy ngay sẽ làm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giảm đi
vĩnh viễn còn mua lại cổ phiếu để lưu kho làm cổ phiếu quỹ và sau đó bán ra thị
trường sẽ chỉ làm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạm thời giảm đi.
Cổ phiếu quỹ theo luật chứng khoán Việt Nam tại khoản 1 điều 2 Nghị định
58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 và theo thông lệ quốc tế được quy định là những
cổ phiếu được công ty cổ phần phát hành và được mua lại bởi chính công ty đó bằng
nguồn vốn hợp pháp. Cổ phiếu quỹ được hình thành khi công ty thực hiện hoạt động
mua lại trên thị trường chứng khoán đối với khối lượng cổ phiếu đang lưu hành. Thực
tế tại thị trường chứng khoán Việt Nam, đa số các hoạt động mua lại cổ phiếu của các
công ty là hoạt động mua cổ phiếu quỹ.
So với cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu quỹ có một số điểm khác biệt: không được
trả cổ tức; không có quyền biểu quyết; không có quyền mua cổ phiếu mới; tổng số cổ
23
phiếu quỹ không được vượt tỷ lệ vốn hóa theo quy định của pháp luật. Theo quy định
tại điều 91 của Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005, công ty có
quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán hay nói cách khác
tỷ lệ cổ phiếu có thể mua lại tối đa được pháp luật cho phép là 30% tổng số cổ phần
phổ thông đã phát hành.
2.5 Nguồn vốn và cách thức mua lại cổ phiếu
Hoạt động mua lại cổ phiếu dù để hủy hay để giữ làm cổ phiếu quỹ đều sẽ làm
giảm nguồn vốn chủ sở hữu của công ty thực hiện mua lại, qua đó làm thay đổi cơ
cấu vốn của công ty đó. Tại Việt Nam, theo quy định tại điểm b, khoản 1, Nghị định
58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 của Chính Phủ, nguồn vốn hợp pháp được phép sử
dụng mua lại cổ phiếu của công ty cụ thể gồm thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối, quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn chủ sở hữu khác được phép sử
dụng để mua lại cổ phiếu theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, một số nước khác
trên thế giới không có quy định phân biệt nguồn tiền dùng để mua cổ phiếu quỹ. Khi
thực hiện hạch toán sẽ ghi giảm tiền mặt mà không phân biệt từ nguồn nào đồng thời
ghi giảm nguồn vốn chủ sở hữu. Do công ty sử dụng nguồn vốn hợp pháp để mua lại
cổ phiếu nên nguồn vốn chủ sở hữu hay giá trị sổ sách của công ty sẽ bị giảm xuống
một khoản bằng với giá trị cổ phiếu mà công ty mua vào. Khi lượng cổ phiếu này bán
ra, giá trị sổ sách của công ty sẽ tăng lên một khoảng bằng với giá trị cổ phiếu được
bán ra, phần chênh lệch giữa giá trị mua vào và giá trị bán ra sẽ được ghi nhận vào
khoản mục thặng dư vốn cổ phần của công ty.
Hoạt động mua lại cổ phiếu được thực hiện dưới nhiều hình thức. Tại Mỹ, theo
nghiên cứu của Grullon và Ikenberry(2000) , có ba hình thức mua lại cổ phiếu :
- Hình thức chào mua công khai theo giá cố định:
+ Theo hình thức này, công ty sẽ đưa ra một giá mua cố định, giá này
có bao gồm một khoản bù đắp, thông thường giá này sẽ cao hơn giá giao dịch
trên thị trường để chào mua trực tiếp cổ phiếu với các cổ đông của công ty.
+Thời gian diễn ra chào mua thường được quy định, công bố cụ thể,
24
tuy nhiên đối với khối lượng chào mua thì không bắt buộc.
+Trong trường hợp, khối lượng cổ phiếu được chào bán lớn hơn khối
lượng mua dự tính, công ty có thể mua theo tỷ lệ đăng ký bán của cổ đông,
hoặc tăng khối lượng mua dự tính. Trường hợp, khối lượng chào bán thấp,
công ty sẽ mua lại khối lượng được chào bán đó đồng thời có thể kéo dài thời
hạn mua hoặc hủy bỏ chương trình mua lại cổ phiếu.
-Hình thức đấu giá kiểu Hà Lan:
Theo hình thức này, công ty cũng sẽ công bố chào mua cổ phiếu theo
một khoản giá cố định. Các cổ đông muốn chào bán sẽ gửi đề nghị chào bán
cho công ty trong đó nêu rõ khối lượng và mức giá mong muốn bán. Hết thời
hạn chào mua, công ty sẽ tổng hợp các đề nghị chào bán và sắp xếp theo thứ
tự giá đăng ký bán, sau đó sẽ thực hiện mua lại từ mức giá đăng ký bán thấp
nhất cho đến khi đạt số lượng đã chào mua thì dừng lại.
- Hình thức mua lại trên thị trường mở:
+Theo hình thức này, công ty có thể mua lại cổ phiếu trên thị trường tự
do, hoặc thỏa thuận riêng với các nhà đầu tư nắm giữ khối lượng cổ phiếu lớn.
+Hình thức này có ưu điểm là thời gian mua lại có thể kéo dài, giá mua
lại được xác định dựa trên giá thị trường nhờ đó công ty mua lại có thể tiết
kiệm chi phí do không phải đưa ra giá cao hơn để thu hút các cổ đông.
2.6 Các kết quả nghiên cứu trước đây
Tại thị trường Việt Nam và các thị trường của các quốc gia trên thế giới, các
nhà nghiên cứu đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu về nhà đầu tư nước ngoài
,giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài, phản ứng của thị trường thông qua giá cổ phiếu
đối với thông tin mua lại.
Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm về giao dịch của
nhà đầu tư nước ngoài với thông báo chi trả cổ tức bằng tiền mặt-nghiên cứu
thực nghiệm tại Việt Nam tháng 04/2016. Nghiên cứu được thực hiện đối với
25
mẫu nghiên cứu là các cổ phiếu nằm trong rổ VN30 trong giai đoạn 02/2012
đến 06/2015.Sau khi thực hiện nghiên cứu, bằng phương pháp nghiên cứu sự
kiện tác giả nhận thấy không tồn tại khối lượng giao dịch bất thường ở cả chiều
mua và chiều bán của nhà đầu tư nước ngoài trước thông tin chi trả cổ tức bằng
tiền mặt trong khoảng thời gian trước và sau ngày công bố thông tin 5 ngày.
Tuy nhiên, tại các ngày 11,12,13,14,15 sau ngày công bố thông tin, nghiên cứu
nhận thấy có tồn tại khối lượng giao dịch bất thường của nhà đầu tư nước
ngoài. Kết quả thu được của nghiên cứu này là bằng chứng ủng hộ lý thuyết
về các yếu tố liên quan đến sự khác biệt trong thông tin.
Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh và Trịnh Tấn Lực( 12/2015) về phản
ứng của thị trường khi doanh nghiệp công bố thông tin mua lại cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán Việt Nam, thực hiện nghiên cứu đối với các chứng
khoán của các công ty niêm yết là các công ty phi tài chính thực hiện mua lại
cổ phiếu trong giai đoạn từ 01/2008 đến 12/2014. Kết quả nghiên cứu cho thị
trường có phản ứng nhưng với tốc độ chậm đối với thông tin mua lại cổ phiếu
thể hiện qua việc giá cổ phiếu tăng trong một giai đoạn sau ngày công bố thông
tin. Đồng thời nghiên cứu cũng nhận định rằng không xảy ra hiện tượng rò rỉ
thông tin hoặc nếu có rò rỉ thông tin thì nhà đầu tư cũng không phản ứng cho
đến khi nhận được thông báo chính thức trên thị trường.
Theo nghiên cứu của Trần Văn Sơn trong luận văn về Vai trò của nhà
đầu tư nước ngoài đối với thị trường chứng khoán Việt Nam (2014), sự tham
gia của nhà đầu tư nước ngoài mang lại nhiều ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực
cho thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nhà
đầu tư nước ngoài thúc đẩy sự tham gia của nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư
nước ngoài với kinh nghiệm đầu tư chứng khoán, khả năng phân tích dự báo
chuyên nghiệp, sự nhạy bén đối với thông tin, hoạt động đầu tư trên thị trường
khi tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ khiến cho các nhà đầu
tư trong nước vốn có kinh nghiệm, hiểu biết còn hạn chế về chứng khoán trở
nên tin tưởng, lạc quan hơn, có động lực đầu tư hơn . Qua thực tiễn hoạt động
26
của thị trường chứng khoán các năm qua cho thấy, mỗi động thái của nhà đầu
tư nước ngoài đều tạo nên xu hướng đầu tư “ ăn theo” của nhà đầu tư trong
nước. Khi tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam, nhà đầu tư nước
ngoài mang theo cả vốn và kiến thức về đầu tư chứng khoán, kỹ năng phân
tích, kỹ năng quản lý, quản trị rủi ro danh mục đầu tư,…góp thêm nguồn lực
vào sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng và nền kinh
tế nói chung. Nhà đầu tư nước ngoài với các quyết định đầu tư chuyên nghiệp
góp phần tạo động lực phát triển cung và cầu chứng khoán, định hướng cho
các nhà đầu tư trong nước, thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển phù hợp
với quy luật của nền kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư nước ngoài trên
thị trường chứng khoán Việt Nam cũng gây ra những biến động tiêu cực cho
thị trường xuất phát từ hai nguyên nhân chính là đầu cơ có tổ chức lớn và tăng
rủi ro, gây bất ổn cho nền kinh tế vĩ mô. Tại các nước nhỏ, sự phát triển của
nền kinh tế còn hạn chế dễ bị thao túng bởi các nhà đầu tư đầu cơ, thao túng
giá cả trên thị trường.
Để nghiên cứu xu hướng và mức độ tác động của thông báo mua lại đến
giá cổ phiếu trong thị trường hiệu quả và tác động của quy mô đến mức độ
phản ứng của giá cả cổ phiếu trên thị trường, Vermaelen (1981) đã thực hiện
thu thập dữ liệu của 243 đợt mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên
sàn chứng khoán New York (NYSE) được công bố trong giai đoạn từ năm
1970 đến 1978. Kết quả cho thấy trong 3 ngày xung quanh ngày thông báo
mua lại cổ phiếu, tồn tại một khoản lợi nhuận bất thường tích lũy ở mức 3,74%
so với – 7,08% trong vòng 60 ngày trước ngày thông báo mua lại do việc tăng
giá cổ phiếu tạo ra. Nghiên cứu này cũng cho thấy việc công ty đưa ra một
mức giá vượt trội hơn để mua lại cổ phiếu của mình là một hành động phát tín
hiệu tích cực đến thị trường. Giá chứng khoán xung quanh ngày thông báo
mua lại sẽ được tính toán dựa trên cơ sở tỷ lệ mua lại, tỷ lệ nắm giữ nội bộ và
mức bù đắp . Nghiên cứu ủng hộ giả thuyết thông tin không cân xứng cho rằng
những công ty quy mô nhỏ hơn khi thực hiện mua lại cổ phiếu sẽ tạo ra mức
27
lợi nhuận bất thường lớn hơn.
Để nghiên cứu về hiệu quả trong dài hạn của các công ty sau khi thông
tin mua lại được công bố trên thị trường mở, Ikenberry, Lakonishok và
Vermaelen (1995) đã thực hiện nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Mỹ
trong giai đoạn từ 1980 đến 1990. Kết quả thu được cho thấy lợi nhuận bất
thường khi mua và nắm giữ cổ phiếu trong 4 năm sau ngày công bố thông tin
mua lại cổ phiếu là 12,1%. Đồng thời, nghiên cứu cũng thu được kết quả cho
thấy đối với các cổ phiếu có B/M ( tỷ lệ thư giá trên thị giá) sẽ có xu hướng
mua cổ phiếu quỹ nhiều hơn do cổ phiếu bị định giá thấp, khi đó lợi nhuận bất
thường ghi nhận được vào khoảng 45,3%. Ngược lại đối với cổ phiếu có tỷ lệ
B/M thấp khi đó cổ phiếu bị định giá thấp hơn giá trị thực thì không tìm thấy
lợi nhuận bất thường có ý nghĩa thống kê hay thị trường không phản ứng tích
cực.
Trên thị trường chứng khoán Canada, Ikenberry và Grullon (2000) tiến
hành nghiên cứu 1060 chương trình mua lại của các công ty công bố thông tin
mua lại trong giai đoạn từ năm 1989 đến năm 1997. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, thị trường chứng khoán Canada cũng có phản ứng tích cực đối với thông
tin mua lại cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu thu được là nhà đầu tư sẽ đạt được
tỷ suất lợi nhuận khoảng 9%/năm nếu nắm giữ các cổ phiếu có B/M cao trong
thời hạn 3 năm, tuy nhiên đối với nếu nắm giữ các cổ phiếu có B/M thấp trong
thời hạn tương ứng nhà đầu tư chỉ nhận được tỷ suất lợi nhuận khoảng
3%/năm. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các nhà quản lý rất nhạy cảm với sự sai
lệch giá như trong trường hợp cổ phiếu được định giá thấp thì thì chương trình
mua lại sẽ có tỷ lệ hoàn thành cao hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng nhận
thấy khi giá giảm các nhà quản lý sẽ mua nhiều hơn và ngược lại qua đó cho
thấy khối lượng giao dịch có mối quan hệ với sự biến động của giá chứng
khoán.
Tại thị trường chứng khoán Thái Lan, cũng có nhiều nghiên cứu được
thực hiện như nghiên cứu của Vithessonthi (2007) với mẫu nghiên cứu là các
28
công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thái Lan(SET) từ năm 2001
đến năm 2005, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng tồn tại lợi nhuận bất thường
dương và có ý nghĩa thống kê khi công ty công bố thông tin mua lại cổ phiếu
trên thị trường. Đồng thời, nghiên cứu cũng ghi nhận được hiện tượng rò rỉ
thông tin trên thị trường trước ngày ra thông báo. Trong một nghiên cứu khác
của Nittayagasetwat (2013) với dữ liệu gồm 78 đợt mua lại của các công ty
niêm yết trong giai đoạn 2001-2012, kết quả thu được cho thấy có sự phản ứng
tích cực của thị trường trước thông tin mua lại. Nghiên cứu cũng xác định được
thời gian xuất hiện lợi nhuận bất thường là vào ngày 2 ngày trước thông báo
và 3 ngày sau thông báo, tại ngày thông báo mức lợi nhuận bất thường ghi
nhận được vào khoảng 2,23% tại mức ý nghĩa 1%.
Trong bài nghiên cứu “Do FirmsKnowingly Repurchase Stock for
Good Reason”, Chan, Ikenberry and Lee (2000) đã thực hiện nghiên cứu đối
với 1.060 chương trình mua lại cổ phiếu ở Mỹ trong giai đoạn từ năm 1989
đến năm 1997 để thông qua lợi nhuận bất thường tích lũy sau thông báo mua
lại và mục đích của nhà quản trị khi thực hiện một cuộc mua lại cổ phiếu thực
hiện phân tích vai trò kinh tế của chương trình mua lại cổ phiếu. Kết quả cho
thấy tồn tại lợi nhuận bất thường tích lũy trung bình trong 5 ngày xung quanh
ngày thông báo mua lại ở mức 2,18% và lợi nhuận khi nhà đầu tư mua và nắm
giữ cổ phiếu là 38% trong 4 năm sau thông báo mua lại. Nghiên cứu đã chỉ ra
rằng các nhà đầu tư rất quan tâm đến sự sai lệch giá của cổ phiếu. Thêm vào
đó, tồn tại sự liên hệ giữa khối lượng giao dịch và giá cổ phiếu, khi giá giảm
nhà đầu tư sẽ mua nhiều hơn và hạn chế giao dịch hơn khi giá tăng.
Trong bài nghiên cứu “ The relative signaling power of Dutch-auction
and fix-price self-tender offers and open-market share repurchases” ,
Comment và Jarell (1991) đã thực hiện nghiên cứu 1197 đợt mua lại được thực
hiện trong giai đoạn từ năm 1985 đến năm 1988 cổ phiếu của các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Dow Jones. Nghiên cứu này góp phần cung
cấp các chứng cứ cho giả thuyết thông tin mua lại làm tăng giá cổ phiếu vì
29
thông tin này đươc xem như là một tín hiệu với thị trường rằng cổ phiếu công
ty trên thị trường đang bị định giá thấp. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng
chứng minh giá cổ phiếu biến động ở mức 3% trước thông tin mua lại cổ phiếu
trên thị trường.
Nghiên cứu “Economic sources of gain in stock repurchases” của Chan
và các cộng sự năm 2004 được thực hiện dựa trên 5508 cuộc mua lại cổ phiếu
trên thị trường mở tại Mỹ cho thấy tồn tại lợi nhuận bất thường ở mức 2.2%
xung quanh ngày công bố thông tin mua lại cổ phiếu trên thị trường. Nghiên
cứu cũng đã chỉ ra rằng có hiện tượng hiệu suất giá dài hạn sau khi thông báo
mua lại được công bố, lợi nhuận bất thường tích lũy tăng qua các năm tuy
nhiên mức độ phản ứng sẽ giảm dần theo thời gian cụ thể lợi nhuận bất thường
tích lũy tăng 6.68% sau năm thứ nhất và đạt mức tăng 23.56% sau năm thứ 4.
Grullon và Michaely đã nghiên cứu 4443 chương trình mua lại cổ phiếu
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán New York giai đoạn từ
năm 1980 đến năm 1997 trong nghiên cứu “The information content of share
repurchases programs”. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tồn tại lợi nhuận bất thường
trung bình hàng năm ở mức 2.71% trong 3 ngày xung quanh ngày thông báo
mua lại. Việc mua lại cổ phiếu góp phần giảm chi phí đại diện của dòng tiền
tự do và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty, do đó có tác động tích
cực đến thị trường. Nghiên cứu cũng tìm ra bằng chứng cho thấy ban đầu các
nhà đầu tư đánh giá thấp sự suy giảm rủi ro hệ thống của công ty công bố mua
lại cổ phiếu nên phản ứng khá chậm với thông tin mua lại.
Tại thị trường Canada, Ikenberry, Lakonishok và Vermaelen thực hiện
nghiên cứu 1.159 chương trình mua lại cổ phiếu được công bố trong giai đoạn
từ năm 1989 đến năm 1997 trong bài nghiên cứu “Stock Repurchases in
Canada: Performance and Strategic Trading” (2000) . Kết quả là thị trường
chứng khoán Toronto Stock Exchange (Canada) cũng phản ứng tích cực đối
với thông báo mua lại cổ phiếu như kết quả thu được tại thị trường chứng
khoán Mỹ. Trong 3 năm sau thông báo mua lại, lợi nhuận bất thường trung
30
bình là 0,59 % mỗi tháng so với -0,35% lợi nhuận bất thường mỗi tháng trước
thông báo mua lại. Kết quả thu được phù hợp với các nghiên cứu được thực
hiện tại Mỹ trước đó, cụ thể lợi nhuận bất thường tích lũy thu được khi mua
và nắm giữ cổ phiếu sau 3 năm thông báo mua lại là 21,4% tương ứng với mức
7% mỗi năm.
Từ những nghiên cứu đã được thực hiện trước đây, ta có thể đúc kết một số
đặc điểm biến động của thị trường khi thông tin mua lại được công bố như sau:
Tồn tại lợi nhuận bất thường xung quanh ngày công bố thông tin. Ban
đầu các nhà đầu tư đánh giá thấp sự suy giảm rủi ro hệ thống của công ty công
bố mua lại cổ phiếu nên phản ứng khá chậm với thông tin mua lại , thể hiện
qua việc giá cổ phiếu tăng trong một giai đoạn sau ngày công bố thông tin. Tại
thị trường chứng khoán Việt Nam không xảy ra hiện tượng rò rỉ thông tin hoặc
nếu có rò rỉ thông tin thì nhà đầu tư cũng không phản ứng cho đến khi nhận
được thông báo mua lại cổ phiếu chính thức trên thị trường. Các nhà đầu tư rất
quan tâm đến sự sai lệch giá của cổ phiếu.
Khối lượng giao dịch và giá cổ phiếu trên thị trường có mối quan hệ
với nhau thể hiện qua hiện tượng khi giá giảm nhà đầu tư sẽ mua nhiều hơn và
hạn chế giao dịch hơn khi giá tăng. Sau khi thông báo mua lại được công bố
trên thị trường có xuất hiện hiện tượng hiệu suất giá dài hạn, lợi nhuận bất
thường tích lũy tăng qua các năm tuy nhiên mức độ phản ứng sẽ giảm dần theo
thời gian. Việc mua lại cổ phiếu góp phần giảm chi phí đại diện của dòng tiền
tự do và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty, do đó có tác động tích
cực đến thị trường.Trên thị trường, các cổ phiếu có B/M ( tỷ lệ thư giá trên thị
giá) sẽ có xu hướng mua cổ phiếu quỹ nhiều hơn do cổ phiếu bị định giá thấp.
Ngược lại đối với cổ phiếu có tỷ lệ B/M thấp khi đó cổ phiếu bị định giá thấp
hơn giá trị thực thì không tìm thấy lợi nhuận bất thường có ý nghĩa thống kê
hay thị trường không phản ứng tích cực.
Hạn chế của những nghiên cứu trước và những vấn đề cần được tiếp tục nghiên
cứu:
31
Những nghiên cứu nêu trên được thực hiện tại các thị trường chứng
khoán nước ngoài, chủ yếu là ở các thị trường phát triển. Tuy nhiên, thị trường
chứng khoán Việt Nam lại là một thị trường còn non trẻ đang trong giai đoạn
hoàn thiện, từng bước phát triển. Xét về bối cảnh kinh tế xã hội, trình độ phát
triển, đặc điểm và tâm lý thị trường, các quy định về pháp lý và chính sách của
các thị trường mang những đặc điểm rất khác nhau, mang tính chất đặc trưng
của từng thị trường, từng quốc gia. Do đó, không thể dự đoán một cách chính
xác phản ứng của thị trường Việt Nam từ các nghiên cứu này đặc biệt riêng
đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên số liệu
quá khứ của các giao dịch của các nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phiếu của
các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam khi thực hiện việc
mua lại cổ phiếu quỹ, thực hiện phân tích, đánh giá để đưa ra kết luận chính
xác nhất. Nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm tra xem các giả thuyết đã
được kiểm chứng tại các thị trường khác khi áp dụng tại Việt Nam có phù hợp
hay không, phản ứng của các nhà đầu tư nước ngoài có có diễn ra như theo lý
thuyết hay không, có tồn tại những sai khác như thế nào để làm một cơ sở cho
các nhà quản lý sử dụng để cân nhắc trước khi đưa ra các quyết định của mình.
Trên cơ sở các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây và thực tiễn thị trường
chứng khoán Việt Nam, tôi có thiết lập giả thuyết nghiên cứu như sau :
Một là, tồn tại khối lượng giao dịch bất thường xung quanh ngày công bố
thông tin mua lại cổ phiếu quỹ.
Có thể thấy rằng biến động khối lượng giao dịch cổ phiếu và giá cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán có mối quan hệ mật thiết với nhau, có thể
xem đây là hai tiêu chí quan trọng trong việc đo lường, đánh giá và phản ánh
các thông tin, diễn biến của thị trường chứng khoán. Do đó, có thể thấy rằng
đo lường phản ứng của thị trường đặc biệt là của nhà đầu tư nước ngoài thông
qua sự thay đổi của giá cổ phiếu là chưa đủ (các nghiên cứu trước đây chủ yếu
tập trung vào biến động giá của cổ phiếu) mà cần thiết phải xem xét đến khối
lượng cổ phiếu giao dịch ở cả hai chiều khối lượng mua vào và khối lượng bán
32
ra. Nghiên cứu của Kim và Verrecchia (1991) cũng đã nhấn mạnh vai trò của
khối lượng giao dịch trong việc đánh giá tổng thể sự khác biệt trong phản ứng
giữa các nhà đầu tư với nhau trước cùng một thông tin được công bố. Do đó,
có thể xem khối lượng giao dịch là một tiêu chí để đo lường phản ứng của nhà
đầu tư nước ngoài đối với một sự kiện được công bố, cụ thể trong nghiên cứu
này là sự kiện công bố thông tin mua lại cổ phiếu. Các nghiên cứu trước đây
cho thấy rằng thị trường chứng khoán Việt Nam có phản ứng với thông tin
mua lại cổ phiếu thể hiện qua biến động giá cổ phiếu, tồn tại lợi nhuận bất
thường sau ngày công bố thông tin mua lại. Do mối quan hệ mật thiết giữa
khối lượng giao dịch và giá cổ phiếu, nghiên cứu đặt ra giả thuyết rằng tồn tại
khối lượng giao dịch bất thường của nhà đầu tư nước ngoài thể hiện ở khối
lượng cổ phiếu mua vào và khối lượng bán ra của nhà đầu tư nước ngoài xung
quanh ngày công bố thông tin.
Hai là, không tồn tại hiện tượng rò rỉ thông tin trên thị trường trước ngày công
bố thông tin mua lại.
Các nghiên cứu đã được thực hiện trên thị trường chứng khoán Việt
Nam cho thấy, nhà đầu tư phản ứng chậm với thông tin được công bố, giá cả
chứng khoán chỉ biến động tăng sau một thời gian kể từ ngày thông tin được
công bố trên thị trường chứng khoán. Trên thị trường không xảy ra hiện tượng
rò rỉ thông tin hoặc nếu có rò rỉ thông tin thì nhà đầu tư cũng không phản ứng
cho đến khi nhận được thông báo chính thức trên thị trường. Do đó, luận văn
cũng đặt ra giả thuyết rằng có nhà đầu tư nước ngoài cũng không có được các
thông tin nội bộ, thông tin nội gián do thị trường không có hiện tượng rò rỉ
thông tin.
Ba là, thị trường chứng khoán Việt Nam là trường hiệu quả dạng trung bình
cũng được thể hiện đối với khối lượng giao dịch cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài:
Trong thị trường hiệu quả dạng trung bình, giá cả chứng khoán trên thị
trường sẽ phản ánh đầy đủ tất cả các thông tin, dữ liệu công khai trong hiện tại
cũng như trong quá khứ. Sau một thông báo bất ngờ, giá cổ phiếu sẽ điều chỉnh
33
đến một mức giá mới. Việc công ty thực hiện chương trình mua lại cổ phiếu,
đưa ra một mức giá vượt trội hơn để mua lại cổ phiếu của mình sẽ phát đi một
tín hiệu tích cực đến thị trường. Giá chứng khoán xung quanh ngày thông báo
thông tin mua lại sẽ được tính toán dựa trên cơ sở tỷ lệ mua lại, tỷ lệ nắm giữ
nội bộ và mức bù đắp. Giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch cổ phiếu có tương
quan cùng chiều, có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó, trong thị trường
hiệu quả dạng trung bình, nghiên cứu cho rằng sự biến động của khối lượng
giao dịch cổ phiếu cũng phản ánh đầy đủ tất cả các thông tin,dữ liệu công khai
trong hiện tại cũng như trong quá khứ thể hiện những đặc trưng của thị trường
hiệu quả dạng trung bình.
34
Chương 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong phần này, dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu sẽ được mô tả chi tiết . Bên
cạnh đó, cách xác định ngày sự kiện, khung sự kiện , phương pháp nghiên cứu cũng
như cách thức kiểm định sẽ được trình bày.
3.1 Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện (Event study) để xem xét phản
ứng của nhà đầu tư nước ngoài thể hiện qua khối lượng giao dịch cổ phiếu kể cả mua
và bán khi các công ty niêm yết công bố thông tin mua lại cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam :
Phương pháp nghiên cứu sự kiện được sử dụng phổ biến, chủ yếu để
đánh giá tác động của thông tin hay sự kiện đến lợi nhuận đầu tư chứng khoán.
Tuy nhiên tại Việt Nam, phương pháp nghiên cứu này chưa được sử dụng phố
biến, có khá ít các nghiên cứu được công bố trên các tạp chí chuyên ngành uy
tín sử dụng phương pháp nghiên cứu này. Đây được xem là một hướng nghiên
cứu tốt mang tính thời sự và có tính khả thi cao xét về phương pháp thực hiện
lẫn tính sẵn có của dữ liệu cần thu thập khi thị trường chứng khoán Việt Nam
hiện đang có rất nhiều sự kiện có thể nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu sự
kiện có thể thực hiện trên các phần mềm Excel, Sata, R hoặc các phần mềm
thống kê khác.
Phương pháp nghiên cứu sự kiện phân tích sự chênh lệch giữa các
khoản lợi nhuận/khối lượng/giá cả ...thông thường( kì vọng) với phần lợi
nhuận/khối lượng/giá cả ...nhận được khi xảy ra sự kiện nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu sự kiện được áp dụng phổ biến trong việc
đánh giá tác động của các sự kiện như mua bán, sát nhập công ty, chia tách
hay gộp cổ phiếu, chi trả cổ tức,....các quyết định tài chính, các sự kiện hoặc
tin đồn liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, thị trường. Phương pháp
nghiên cứu sự kiện chuẩn tắc được giới thiệu rộng rãi cho các nhà nghiên cứu
tài chính trên thế giới trong hai bài nghiên cứu của Ball và Brown( 1968) và
Fama và Frech ( 1969) . Từ đó, phương pháp nghiên cứu sự kiện được sử dụng
35
phổ biến trong nhiều nghiên cứu về thị trường vốn trên thế giới.
Phương pháp nghiên cứu sự kiện sử dụng dữ liệu quá khứ thu thập
được, đo lường khối lượng bất thường quanh ngày sự kiện là ngày công bố
thông tin mua lại cổ phiếu giúp ta kiểm tra, đánh giá được xu hướng, mức độ
tác động của sự kiện thông bố thông tin mua lại đến khối lượng giao dịch cổ
phiếu của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường. Trong phạm vi của nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu sự kiện đo lường phản ứng của nhà đầu tư nước
ngoài với thông tin mua lại cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam thông qua khối lượng giao dịch trong thời gian cửa sổ
sự kiện.
Cửa sổ sự kiện có thể là ngày sự kiện hoặc ngày sự kiện cộng/trừ vài
ngày, vài tuần hoặc có thể là vài tháng. Việc xác định cửa sổ sự kiện dài hay
ngắn phụ thuộc vào mức độ hiệu quả của thị trường. Tại các thị trường mới
phát triển, khả năng bảo mật thông tin còn thấp, hiện tượng rò rỉ thông tin có
thể xảy ra trước ngày công bố thông tin. Do đó, tại các thị trường này cửa sổ
sự kiện nên được mở rộng ra để có thể bao quát được nếu hiện tượng rò rỉ
thông tin xảy ra.
Cửa sổ ước lượng được xác định nhằm xác định lợi nhuận/khối lượng
giao dịch cổ phiếu...... kỳ vọng.
Cửa sổ sau sự kiện được xác định nhằm tiếp tục quan sát tác động dài
hạn của sự kiện.
36
Hình 3.1: Thứ tự các cửa sổ trong nghiên cứu sự kiện
Cửa sổ sự kiện Cửa sổ ước lượng Cửa sổ sau sự kiện
Ngày 0
Nguồn: Tổng hợp từ tác giả
Phương pháp nghiên cứu thông thường được thực hiện theo quy trình gồm có
5 bước như hình 3.2 :
Hình 3.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu sự kiện
Thu thập và làm sạch dữ liệu
Thiết lập cửa sổ ước lượng và cửa sổ sự kiện
Ước lượng lợi nhuận/giá/khối lượng giao dịch,.. thông thường
Tính toán lợi nhuận/giá/khối lượng giao dịch.....bất thường
Kiểm định kết quả
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
37
3.2 Dữ liệu nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu là dữ liệu của các công ty niêm yết trên HOSE có
thực hiện mua lại cổ phiếu giai đoạn từ tháng 04 năm 2011 đến hết năm 2016. . Dữ
liệu nghiên cứu có đặc điểm sau:
+ Các công ty phi tài chính loại trừ các công ty thuộc nhóm ngành đặc
thù như bảo hiểm, chứng khoán, ngân hàng, những công ty đã hủy niêm yết
trong giai đoạn nghiên cứu.
+ Các cuộc mua lại cổ phiếu từ nhân viên chỉ mang tính thủ tục không
bao hàm mục đích chiến lược kinh doanh nên cũng được loại ra khỏi mẫu
nghiên cứu.
+ Thời điểm niêm yết trên HOSE trước thời điểm thông báo mua cổ
phiếu quỹ ít nhất là 90 ngày giao dịch
Dữ liệu về ngày thông báo mua, khối lượng mua, giá đóng cửa, khối
lượng mua, khối lượng bán của nhà đầu tư nước ngoài được thu thập từ website
của Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh , Website của tổ chức
niêm yết có thực hiện mua cổ phiếu quỹ, nguồn dữ liệu của trang cafef.vn .
Mẫu dữ liệu cuối cùng bao gồm 156 sự kiện thông báo mua lại cổ phiếu quỹ
của 84 công ty niêm yết trên HOSE.
Theo thống kê từ năm 2008 đến năm 2016 có 212 sự kiện mua lại cổ phiếu,
trong đó tập trung chủ yếu vào các năm 2010 và 2011.
Bảng 3.1: Bảng thống kê sự kiện mua lại cổ phiếu quỹ của các công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2008-2016
Năm Số sự kiện
2008 11
2009 11
2010 44
38
84 2011
25 2012
20 2013
8 2014
7 2015
2 2016
Tổng 212
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
- Sự kiện nghiên cứu: Sự kiện công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam công bố thông tin mua lại cổ phiếu.
-Ngày sự kiện:
+ Ngày sự kiện là ngày công bố thông tin mua cổ phiếu quỹ trên
website của HOSE
+ Nếu giờ công bố thông tin mua lại là sau 15g thì ngày sự kiện
sẽ là ngày giao dịch tiếp theo.
+ Khi công ty niêm yết công bố thông tin mua lại sẽ đồng thời
cung cấp các thông tin tối thiểu như mục đích mua lại cổ phiếu, số lượng
cổ phiếu quỹ đang nắm giữ, khối lượng cổ phiếu đăng ký mua lại, thời
gian thực hiện mua lại, phương thức mua lại,…
-Đối tượng nghiên cứu: sử dụng nguồn số liệu thu thập trên thị trường
chứng khoán sàn giao dịch Hồ Chí Minh để tìm ra các công ty thực hiện mua
lại, ngày, giờ công bố kết quả mua lại, dựa trên đó thu thập số liệu về khối
lượng giao dịch mua và khối lượng giao dịch bán cổ phiếu của nhà đầu tư nước
ngoài đối với cổ phiếu của những công ty công bố thông tin mua lại.
3.3 Cửa sổ nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tương tự như trong nghiên cứu của Harris
và Gurel(1986) ,Gupta và Misrara(1988) và Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm (2015)
39
để tính toán và kiểm định khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài xung quanh
ngày công bố thông tin mua lại cổ phiếu quỹ của công ty trên trên thị trường chứng
khoán. Trong đó ngày thông báo thông tin mua lại được xem là ngày 0 hay còn gọi
là ngày sự kiện. Cửa sổ sự kiện bao gồm 31 ngày gộp chung với cửa sổ sau ự kiện từ
ngày -15 đến ngày +15 nhằm bao quát trường hợp rò rỉ thông tin. Khung cửa sổ ước
lượng gồm 60 ngày từ ngày -75 đến ngày -16.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tương tự như Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu
Kiếm (2017) “Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài với thông báo mua cổ phiếu quỹ”,
Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng để tính toán và kiểm định khối lượng giao
dịch của nhà đầu tư nước ngoài xung quanh ngày thông báo thông tin mua lại cổ phiếu
của các công ty.
Cụ thể, các bước thực hiện trong luận văn này được tham khảo theo nghiên
cứu của Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm (2017) “Giao dịch của nhà đầu tư nước
ngoài với thông báo mua cổ phiếu quỹ”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng
như sau:
Bước 1: Xác định sự kiện nghiên cứu. Sự kiện dùng trong nghiên cứu
này là thời điểm thông báo mua lại cổ phiếu quỹ của các công ty niêm yết trên
HOSE. Tác giả thu thập thông tin mua cổ phiếu quỹ thông qua trang công bố
thông tin của HOSE tại website www.hsx.vn .
Bước 2: Xác định các khung thời gian, bao gồm: khung ước lượng là [-
75; -16]; khung sự kiện là [-15;15].
Bước 3: Tính khối lượng giao dịch bất thường, tham khảo các nghiên
cứu của Gupta & Misra (1988); Harris & Gurel (1986) và Võ Xuân Vinh &
Đặng Bửu Kiếm (2016), tác giả tính toán như sau:
Khối lượng mua và khối lượng bán bất thường của nhà đầu tư nước ngoài
Khối lượng mua bất thường của nhà đầu tư nước ngoài được xác định như sau: