BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Yến Nhi

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM

ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ LỚP 11 THEO

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Yến Nhi

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM

ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ LỚP 11 THEO

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN

Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ

Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan

tâm và giúp đỡ rất lớn từ quý Thầy cô, đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin được bày tỏ lòng

biết ơn chân thành của mình đến:

Thầy TS. Nguyễn Mạnh Hùng – người trực tiếp hướng dẫn về mặt chuyên môn, đã rất

tận tâm chỉ dạy, truyền đạt kinh nghiệm cũng như luôn động viên và giúp đỡ tôi vượt qua

những khó khăn trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Quý Thầy cô trường Đại học Sư Phạm TP. HCM và các thầy cô thỉnh giảng đã nhiệt

tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.

Quý thầy cô phản biện và hội đồng chấm luận văn đã đọc và có những nhận xét cũng

như những góp ý quý giá về luận văn.

Quý thầy cô, các đồng nghiệp và ban giám hiệu trường THPT Đăng Khoa luôn tạo mọi

điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất để tôi có .thể hoàn thành luận văn

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn sát cánh bên tôi trong thời gian học

tập, luôn động viên, ủng hộ và hỗ trợ về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn này trong điều

kiện tốt nhất.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013

NGUYỄN THỊ YẾN NHI

1

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1

MỤC LỤC .................................................................................................................... 2

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. 5

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 6

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6

2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 7

3. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................................... 8

4. Giả thuyết của đề tài ....................................................................................................... 8

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 8

6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 8

7. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................................ 8

8. Các phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................... 10

1.1. Cơ sở lý luận của dự án. ............................................................................................ 10

1.1.1. Khái niệm dự án và dự án học tập. ........................................................................ 10

1.1.2. Các đặc trưng của dự án. ....................................................................................... 10

1.1.3. Phân loại dự án. ..................................................................................................... 11

1.2. Cơ sở lý luận của phương pháp dạy học dự án ....................................................... 12

1.2.1. Khái niệm của phương pháp dạy học dự án .......................................................... 12

1.2.2. Bản chất của phương pháp dạy học dự án: ........................................................... 14

1.2.3. Mục tiêu của phương pháp dạy học dự án. ........................................................... 16

1.2.4. Đặc điểm của phương pháp dạy học dự án ........................................................... 17

1.2.5. Các phương pháp dạy học dự án ........................................................................... 18

1.2.6. Yêu cầu của kiến thức được tổ chức theo phương pháp dạy học dự án ................ 19

1.2.7. Tiến trình dạy và học theo phương pháp dạy học dự án ....................................... 21

1.2.8. Các bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh cho một dự án học tập................... 23

1.2.9. Vai trò của giáo viên và học sinh trong phương pháp dạy học dự án ................... 26

1.2.10. Nhiệm vụ và thách thức của giáo viên và học sinh khi dạy và học theo phương pháp dạy học dự án. ......................................................................................................... 27

1.2.11. Một số kinh nghiệm để thực hiện dự án học tập. ................................................ 29

1.2.12. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dạy học dự án .................................. 33

1.2.13. So sánh phương pháp dạy học dự án và phương pháp truyền thống .................. 37

1.2.14. Đánh giá kết quả phương pháp dạy học dự án .................................................... 38

2

1.3. Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học dự án trong môn Vật lí .......................... 41

1.3.1. Phương pháp Dạy học dự án và ưu thế vận dụng vào môn Vật lí......................... 41

1.3.2. Mục tiêu của phương pháp dạy học dự án trong môn Vật lí ................................. 44

1.3.3. Những nội dung có thể dạy theo phương pháp dạy học dự án .............................. 45

1.3.4. Tiến trình dạy và học theo phương pháp dạy học dự án môn Vật lí. .................... 45

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN ..................................... 49

2.1. Nội dung kiến thức cơ bản của chương “ Cảm ứng điện từ” ................................ 49

2.1.1. Các nội dung chính trong chương “Cảm ứng điện từ” .......................................... 49

2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “ Cảm ứng điện từ” ........................................... 52

2.1.3. Tìm hiểu tình hình thực tế giảng dạy kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ” ....... 52

2.2. Vận dụng phương pháp dạy học dự án để tổ chức dạy học nội dung kiến thức phần “ Cảm ứng điện từ” ................................................................................................. 55

2.2.1. Mục tiêu dạy học chương “ Cảm ứng điện từ” ..................................................... 55

2.2.2. Mục tiêu của dự án ................................................................................................ 56

2.2.3. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong quá trình thực hiện dự án ................... 58

2.2.4. Xác định bộ câu hỏi định hướng ........................................................................... 59

2.2.5. Nội dung và kế hoạch của dự án ........................................................................... 60

2.2.6. Các tài liệu hổ trợ thực hiện dự án ........................................................................ 72

2.2.7. Các tiêu chí đánh giá trong quá trình thực hiện dự án: ......................................... 73

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 84

3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................... 84

3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm ........................................................................ 84

3.3. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................................ 84

3.4. Tiến hành thực nghiệm.............................................................................................. 85

3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ................. 88

3.5.1. Tình hình học Vật lí .............................................................................................. 88

3.5.2. Những khó khăn trong quá trình thực nghiệm ...................................................... 88

3.5.3. Những thuận lợi trong quá trình thực nghiệm ....................................................... 89

3.6. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 89

3.6.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................... 89

3.6.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................ 90

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 102

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 104

3

4

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SPSS: Statistical Products for the Social Services (Phần mềm chuyên ngàng thống kê)

THPT: Trung học phổ thông

5

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam đang bước trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Viễn

cảnh sôi động, tươi đẹp nhưng cũng nhiều thách thức, đòi hỏi ngành Giáo Dục – Đào tạo

phải có những đổi mới căn bản, mạnh mẽ, đồng bộ về mọi mặt. Trong đó, đặc biệt chú trọng

đến đổi mới phương pháp dạy học và phương tiện dạy học. Theo nghị quyết TW 2 khóa

VIII đã chỉ rõ: “ đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ

một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương

pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian

tự học, tự nghiên cứu của học sinh…”

Định hướng trên đây đã được pháp chế trong luật giáo dục điều 24.2 : “ Phương pháp

giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh,

phù hợp với đặc điểm của từng lớp học rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,

tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. (luật giáo dục năm

2005)

Vấn đề đặt ra đối với các trường học là không ngừng đổi mới về nội dung và phương

pháp dạy học. Giáo dục phải gắn chặt với yêu cầu phát triển của đất nước, phù hợp với xu

thế thời đại. Song nền giáo dục nước ta trong giai đoạn vừa qua chưa đáp ứng được điều đó.

Trong kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã chỉ rõ những yếu

kém và nguyên nhân: “ Hoạt động học tập trong các nhà trường trong mọi cấp học chủ yếu

vẫn là hướng vào mục đích khoa cử, chưa quan tâm làm cho người dạy, người học, người

quản lý coi trọng việc thực hiện mục đích học tập đúng đắn. Phương pháp giáo dục nặng về

áp đặt thường khuyến khích tiếp thu một cách máy móc, chưa khuyến khích sự năng động

sáng tạo cho học sinh…”

Đã có nhiều phương pháp dạy học tích cực được nghiên cứu và áp dụng thành công ở

nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam cũng đang từng bước triển khai áp dụng. Tuy nhiên,

trong đề tài này, tôi chỉ đề cập đến việc nghiên cứu và vận dụng phương pháp dạy học dự

án.

Phương pháp dạy học dự án là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan

điểm dạy học định hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động và quan

điểm dạy học tích hợp. Phương pháp dạy học dự án góp phần gắn lý thuyết với thực hành,

6

tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm

việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác

làm việc của người học. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, với mục đích giáo dục toàn

diện học sinh, cũng đã có nhiều nghiên cứu vận dụng phương pháp dạy học dư án, đặt biệt

là dạy học một số kiến thức Vật lí.

Từ đầu thế kỉ 20, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dạy

học dự án và coi đây là phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện dạy học hướng vào

người học nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống. Mục tiêu của phương

pháp dạy học dự án hướng tới giáo dục toàn diện học sinh, không chỉ tập trung vào dạy học

kiến thức, kích thích sự hứng thú, tự lực, tích cực học tập mà còn đặt sự quan tâm chủ yếu

đến phát triển kỹ năng sống, khả năng làm việc nhóm,… giúp học sinh biết vận dụng những

tri thức đã học để giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân

lực trong thế kỉ XXI, hưởng ứng phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học

sinh tích cực”.

Trong chương trình vật lí THPT, kiến thức hiện tượng cảm ứng điện từ có nhiều ứng

dụng trong đời sống, gắn liền với thực tiễn. Là một học viên cao học đồng thời là một giáo

viên dạy học ở trường THPT, tôi nhận thấy việc tổ chức cho học sinh tự lực tìm tòi kiến

thức và vận dụng kiến thức đã học để tạo ra một đồ dùng học tập thông qua việc tổ chức

dạy và học theo phương pháp dạy học dự án chương “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11 ban cơ

bản với hi vọng có thể giúp học sinh nâng cao chất lượng kiến thức; kích thích sự hứng thú,

tự lực, tính cực học tập của học sinh; rèn luyện kỹ năng vật lí; đồng thời bên cạnh đó rèn

luyện các kỹ năng sống và vận dụng được các kiến thức vật lí vào đời sống thực tiễn.

Từ lí do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Tổ chức dạy học chương “ Cảm ứng điện từ”

Vật lí lớp 11 theo phương pháp dạy học dự án”

2. Mục đích nghiên cứu

Tổ chức dạy và học theo phương pháp dạy học dự án các nội dung kiến thức chương “

Cảm ứng điện từ” Vật lí lớp11 ban cơ bản nhằm nâng cao chất lượng kiến thức; kích thích

sự hứng thú, tự lực, tích cực học tập; rèn luyện kỹ năng vật lí; đồng thời rèn luyện kỹ năng

sống cho học sinh.

7

3. Đối tượng nghiên cứu:

Hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh trường THPT, trong tiến trình dạy học

kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11 ban cơ bản theo phương pháp dạy học dự

án.

4. Giả thuyết của đề tài

Nếu vận dụng cơ sở lí luận của phương pháp dạy học dự án vào dạy học các nội dung

kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11 ban cơ bản thì sẽ giúp học sinh nâng cao

chất lượng kiến thức; kích thích sự hứng thú, tự lực, tích cực học tập; rèn luyện kỹ năng vật

lí; đồng thời rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:

Nghiên cứu các quan điểm dạy học hiện đại.

Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học dự án.

Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ” – Sách giáo khoa vật lí 11

ban cơ bản.

Nghiên cứu cơ sở lí luận khoa học kỹ thuật đặc biệt tìm hiểu nguyên lý hoạt động của

máy phát điện.

Xây dựng kế hoạch dạy học theo phương pháp dạy học dự án chương “ Cảm ứng điện

từ ” vật lí 11 ban cơ bản.

Tiến hành thực nghiệm theo nội dung và tiến trình đã soạn thảo. Phân tích kết quả thực

nghiệm thu được để đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh; sự hứng thú, tự lực, tích

cực học tập; kỹ năng vật lí; kỹ năng sống của học sinh. Từ đó rút ra nhận xét, rút kinh

nghiệm, sửa đổi, bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy học trên cơ sở vận dụng lí

luận của phương pháp dạy học dự án cho các nội dung kiến thức khác trong chương trình

vật lí trung học phổ thông.

6. Phạm vi nghiên cứu

Do điều kiện khách quan lẫn chủ quan nên trong phạm vi đề tài này tôi chỉ tổ chức dạy

học theo phương pháp dạy học dự án cho chương “ Cảm ứng điện từ” - Vật lý 11 cơ bản.

7. Ý nghĩa của đề tài

Làm rõ cơ sở lí luận của phương pháp dạy học dự án.

8

Vận dụng cơ sở lí luận của phương pháp dạy học dự án để tổ chức dạy học các nội

dung kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ” – Vật lí lớp 11 cơ bản.

Thông qua đó, học sinh có thể tự tạo ra một đồ dùng học tập. Có thể làm tư liệu tham

khảo cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học.

Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí theo tinh thần dạy học hiện đại.

8. Các phương pháp nghiên cứu:

Để thực hiện các nhiệm vụ trên, tôi sử dụng các phương pháp sau:

8.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận

Nghiên cứu các văn bản, văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị và thông tư của Bộ

giáo dục và Đào tạo.

Nghiên cứu cơ sở lí luận về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học.

Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí luận của dạy học dự án để làm cơ sở cho việc thực

hiện mục đích nghiên cứu.

Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu tham

khảo để xác định mức độ nội dung kiến thức vật lí ở chương “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11

ban cơ bản mà học sinh cần tiếp thu được.

Nghiên cứu việc ứng dụng các kiến thức “ Cảm ứng điện từ ” vào thực tế.

Nghiên cứu những cơ sở lí luận khoa học kỹ thuật và đặc biệt nguyên lý hoạt động của

máy phát điện.

8.2 . Phương pháp nghiên cứu điều tra – phỏng vấn

Tìm hiểu việc dạy (thông qua phỏng vấn, dự giờ với các giáo viên) và việc học (thông

qua trao đổi với học sinh, phiếu điều tra cơ bản) nhằm đánh giá tình hình dạy học chương “

Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11 ban cơ bản .

8.3 . Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo kế hoạch. Phân tích kết quả thu được trong quá

trình thực nghiệm sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài.

9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1. Cơ sở lý luận của dự án.

1.1.1. Khái niệm dự án và dự án học tập.

Thuật ngữ dự án trong tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La Tinh và ngày

nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch. Khái niệm

dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế-xã hội: trong sản xuất, trong

nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý xã hội... [16]

Dự án là một dự định, một kế hoạch cần được thực hiện trong điều kiện thời gian,

phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt được mục đích đã đề ra.

Dự án là một loạt các hoạt động được sắp xếp nhằm đạt được kết quả cụ thể trong

phạm vi ngân sách và thời gian nhất định. [16]

Dựa vào khái niệm của dự án tác giả có thể nêu ngắn gọn khái niệm dự án học tập như

sau: Dự án học tập là tập hợp các công việc học tập được thực hiện bởi một tập thể học sinh

nhằm đạt được kết quả đã đề ra trong thời gian và kinh phí dự kiến.

1.1.2. Các đặc trưng của dự án.

Dự án có một hay một hệ thống mục tiêu cụ thể rõ ràng và định lượng được.

Dự án là một chuỗi các hoạt động liên tục nối tiếp nhau mà kết quả của từng hoạt động

là cơ sở cho các hoạt động tiếp theo.

Đặc trưng cơ bản của dự án là tính không lặp lại của các điều kiện thực hiện dự án.

Ràng buộc về nguồn lực (các yếu tố nguồn lực đầu vào như: tiền, nhân lực, vật liệu,

thiết bị …).

Ràng buộc về thời gian: thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc.

Tổ chức dự án là một bộ máy tạm thời của riêng dự án đó. Sau khi kết thúc dự án tổ

chức dự án cũng kết thúc sứ mạng.

Các dự án đều có chu trình gồm 4 giai đoạn: Xác định và xây dựng dự án, lập kế

hoạch, quản lý dự án, kết thúc dự án.

Giai đoạn thứ nhất: Công việc trong giai đoạn đầu tiên là nghiên cứu tính khả thi nhằm

xác định rõ ràng các mục tiêu của dự án, xây dựng bản đề xuất dự án.

10

Giai đoạn thứ hai: Là lập kế hoạch bắt đầu từ mục tiêu và công việc sau cùng là xác

định từng nhiệm vụ phải thực hiện, ước tính thời gian cần thiết để hoàn tất, sắp đặt các

nhiệm vụ theo trình tự hợp lý cùng với bộ máy nhân sự phù hợp với nhiệm vụ đó.

Giai đoạn thứ ba: Giai đoạn triển khai thực hiện đòi hỏi phải vận dụng tất cả những kỹ

năng quản lý truyền thống, cũng như cần kiểm tra và giám sát nghiêm ngặt. Điều đó luôn

luôn đảm bảo cho dự án đúng lịch trình, ngân sách và các tiêu chuẩn chất lượng nhất định.

Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của dự án là nó có một tuổi thọ nhất định.

Giai đoạn cuối: Dự án sẽ kết thúc sau khi đạt được mục tiêu và chuyển giao kết quả

cho các thành phần liên quan. Nhóm dự án cũng chấm dứt hoạt động, nhưng chỉ sau khi các

thành viên đã tổng kết và rút ra các bài học kinh nghiệm.

1.1.3. Phân loại dự án.

Dựa theo nội dung của dự án có thể phân biệt các loại sau:

Dự án đầu tư – xây dựng: đầu tư xây dựng, đầu tư trang thiết bị.

Dự án nghiên cứu - phát triển: nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các sản phẩm mới, các

máy móc, thiết bị, kết cấu kỹ thuật; xây dựng các chương trình, phần mềm…

Dự án tổ chức: xây dựng tổ chức mới, thay đổi tổ chức, …

Dự án hỗn hợp: bao gồm một số nội dung đã nêu trên.

Phân loại theo lĩnh vực hoạt động dự án

Dự án về giáo dục.

Dự án về môi trường.

Dự án về văn hóa.

Dự án về kinh tế.

Phân loại theo nhiệm vụ: Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các

dự án theo các dạng sau:

+ Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng;

+ Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình.

+ Dự án thực hành (dự án kiến tạo sản phẩm): trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm

vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ

như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.

+ Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.

11

1.2. Cơ sở lý luận của phương pháp dạy học dự án

1.2.1. Khái niệm của phương pháp dạy học dự án

Khái niệm dự án được sử dụng trong các trường dạy kiến trúc-xây dựng ở Ý từ cuối

thế kỷ 16. Từ đó tư tưởng dạy học theo dự án lan sang Pháp cũng như một số nước Châu Âu

khác và Mỹ, trước hết là trong các trường đại học và chuyên nghiệp. Đầu thế kỷ 20 các nhà

sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sơ lý luận cho phương pháp dạy học dự án (The Project

Method) và coi đó là phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy

học sinh làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo

là trung tâm. Ban đầu, phương pháp dạy học dự án được sử dụng trong dạy học thực hành

các môn học kỹ thuật, về sau được dùng trong hầu hết các môn học khác, cả các môn khoa

học xã hội. Sau một thời gian phần nào bị lãng quên, hiện nay phương pháp dạy học dự án

được sử dụng phổ biến trong các trường phổ thông và đại học trên thế giới, đặc biệt ở những

nước phát triển.[16]

Như vậy, khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo

không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một

phương pháp hay hình thức dạy học. Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về

phương pháp dạy học dự án.

Theo các nhà giáo dục Mỹ : Dạy học theo dự án là quá trình mô phỏng và giải quyết

các vấn đề thực tế. Trong đó học sinh tự lựa chọn đề tài và thực hiện các dự án học tập dựa

trên sở thích và khả năng của bản thân. Các dự án học tập không chỉ giúp các em học tốt

bài trên lớp mà còn mở rộng ra ngoài phạm vi lớp học khi các em được phát huy trí thông

minh để hoàn thành dự án của mình. [23]

Theo tổ chức giáo dục Oracle (Mỹ) dạy học theo dự án là một phương pháp học tập

mang tính xây dựng, trong đó học sinh tự đưa ra sáng kiến và thực hiện xây dựng phiếu hỏi,

thu thập thông tin, phân tích dữ liệu và đưa ra những nhận định, kết luận về các vấn đề cụ

thể. [23]

Theo Bộ Giáo dục Singapore : Dạy học theo dự án là một hoạt động học tập nhằm tạo

cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng

tạo vào thực tế cuộc sống. Quá trình học theo dự án giúp học sinh củng cố kiến thức và xây

dựng các kỹ năng hợp tác, giao tiếp và học tập độc lập, chuẩn bị hành trang cho các em

trong sự nghiệp học tập suốt đời và đối mặt với các thử thách trong cuộc sống. [23]

12

Theo cục Giáo dục Hồng Kông: Dạy học theo dự án là một hoạt động tìm hiểu sâu về

một chủ đề cụ thể với mục tiêu, tạo cơ hội để học sinh thực hiện nghiên cứu vấn đề thông

qua việc kết nối các thông tin, phối hợp nhiều kỹ năng giá trị và thái độ nhằm xây dựng kiến

thức, phát triển khả năng và thái độ học tập suốt đời. Các chủ đề trong học theo dự án chủ

yếu liên quan đến việc học và đời sống hàng ngày của học sinh, có thể nằm trong các môn

học tích hợp hoặc nằm ngoài chương trình. [23]

Theo dự án Việt - Bỉ : Dạy học theo dự án là một chuỗi các hoạt động dựa trên động

cơ bên trong của học sinh nhằm khám phá và phát hiện một phần của thực tế (các chuỗi hoạt

động thực tế : Thực hiện nghiên cứu; Khám phá các ý tưởng theo sở thích; Tìm hiểu và xây

dựng kiến thức; Học liên môn; Giải quyết các vấn đề; Cộng tác với các thành viên trong

nhóm; Giao tiếp; Phát triển các kỹ năng, thái độ và sự đam mê.) [23]

Theo Intel (Mỹ) : Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh thực

hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành và

đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản

phẩm hành động có thể giới thiệu được . [23]

Theo tác giả Đỗ Hương Trà : “ dạy học dự án là một mô hình dạy học lấy hoạt động

của học sinh làm trung tâm. Kiểu dạy học này phát triển kiến thức kĩ năng của học sinh

thông qua quá trình học sinh giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn bằng

những kiến thức theo nội dung môn học – được gọi là dự án. Dự án đặt học sinh vào vai trò

tích cực như: người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra viên hay người viết báo

cáo. Thường thì học sinh sẽ làm việc theo nhóm và hợp tác với chuyên gia bên ngoài và

cộng động để trả lời các câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa của bài học. Học theo dự

án đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thông qua cả sản

phẩm lẫn phương thức thực hiện” [16]

Từ những định nghĩa dạy học dự án ở trên theo tác giả dạy học dự án là một mô hình

dạy học trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý

thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học

thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập

kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực

hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án.

Có thể khái quát hai nhóm khái niệm chính về dạy học theo dự án hiện nay như sau:

13

Khái niệm dạy học theo dự án theo nghĩa rộng nhấn mạnh tính tự lực cao của học sinh.

Hoạt động thực hành không được coi là bắt buộc.

Khái niệm dạy học theo dự án theo nghĩa hẹp hơn yêu cầu dạy học theo dự án gắn với

hoạt động thực hành và có tạo ra các sản phẩm hành động của dự án.

Như vậy, dạy học theo dự án được hiểu theo nghĩa rộng như một quan điểm, mô hình hay

nguyên tắc dạy học: Theo quan điểm này người ta muốn mở rộng phạm vi ứng dụng của

dạy học theo dự án. Tuy nhiên với quan niệm này dễ có xu hướng sử dụng những dự án

không điển hình. Khi đó người ta còn dùng thuật ngữ dạy học định hướng dự án.

Trong luận văn này, tác giả xem dạy học dự án là một mô hình dạy học vì khi thực

hiện một dự án, có nhiều phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên khi không

phân biệt giữa mô hình và phương pháp dạy học thì phương pháp dạy học cần hiểu đó là

phương pháp dạy học theo nghĩa rộng, một phương pháp dạy học phức hợp. Đồng thời, tác

giả cũng coi dạy học dự án theo nghĩa hẹp vì khi học theo dự án đòi hỏi học sinh phải

nghiên cứu và việc nghiên cứu, học tập của học sinh được thể hiện kết quả thông qua sản

phẩm mà học sinh thực hiện được.

1.2.2. Bản chất của phương pháp dạy học dự án:

a. Người học là trung tâm của phương pháp dạy học dự án.

Phương pháp dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học: người học

được trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú của

cá nhân. Phương pháp dạy học dự án là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện

quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm.

Người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học, từ việc

xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá

quá trình và kết quả thực hiện. Giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ,

khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học.

Người học không chỉ nghe, ghi nhớ, nhắc lại mà cần thu thập thông tin từ rất nhiều

nguồn khác nhau rồi phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra tri thức cho mình.

Người học không chỉ tiếp thu kiến thức về các sự kiện mà còn áp dụng lý thuyết vào

thực tế, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề.

b. Dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn của một dự án

Trong quá trình thực hiện dự án, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng

thông qua các hoạt động thực tiễn.

14

Chủ đề của dự án luôn gắn liền với những tình huống của thực tiễn xã hội, với những

nghề nghiệp cụ thể, đời sống có thực…

Người học thường đóng một vai khi thực hiện dự án.

Các dự án học tập góp phần gắn liền nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội, với địa

phương, với môi trường và có thể mang lại những tác động tích cực đối với xã hội.

c. Hoạt động học tập phong phú và đa dạng

Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau

nhằm giải quyết một vấn đề có thực mang tính thách đố. Dự án có tính liên môn, có nghĩa là

nhiều môn học liên kết với nhau. Một dự án dù là của môn nào, cũng phải đòi hỏi kiến thức

của nhiều môn học để giải quyết. Đặc điểm này giúp dự án gần với thực tế hơn vì trong

cuộc sống ta cần kiến thức tổng hợp để làm việc. Trong luận văn này, do thời gian thực hiện

ngắn nên tác giả chưa thể cho học sinh thực hiện một dự án liên môn nhưng trong khi làm

việc thì học sinh cũng cần sự hỗ trợ về kiến thức của những môn khác và một số kiến thức

thực tế thông qua các chuyên gia.

Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu và vận dụng lý thuyết

vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu

biết về lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn.

Trong phương pháp dạy học dự án, việc kiểm tra đánh giá đa dạng hơn, kiểm tra qua hoạt

động nhiều hơn, nên giảm kiểm tra kiến thức thuần túy và kiểm tra viết. Trong phương pháp

dạy học dự án, phương tiện học tập đa dạng hơn, công nghệ thông tin được tích hợp vào quá

trình học tập.

d. Quan tâm đến sản phẩm của hoạt động

Trong quá trình thực hiện dự án, người ta quan tâm nhiều đến các sản phẩm được tạo

ra. Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc phi vật chất, một bản thiết kế hoặc một kế hoạch. Các

sản phẩm không chỉ là những thu hoạch thuần túy về lí thuyết mà trong đa số trường hợp,

các dự án còn tạo ra những sản phẩm vật chất mang tính xã hội. Để có một sản phẩm tốt do

người học tự làm, giáo viên phải khéo léo điều chỉnh dự án sao cho sản phẩm của dự án là

kết quả của quá trình thực hiện một công việc thực tế chứ không chỉ là trình bày lại các

thông tin thu thập được. Giáo viên cùng với người học đánh giá sản phẩm dựa trên tính thực

tế, tính hữu ích của sản phẩm và sự kết hợp làm việc giữa các thành viên trong nhóm.

Những sản phẩm đem lại nhiều ích lợi đối với xã hội thường được đánh giá cao. Chúng có

thể được công bố, giới thiệu rộng rãi và đưa vào sử dụng trong thực tế.

15

1.2.3. Mục tiêu của phương pháp dạy học dự án.

a. Hướng tới phát triển kĩ năng tư duy bậc cao ( phân tích – tổng hợp, đánh giá và sáng

tạo)

Học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập cùng một lúc với việc tìm

kiếm thông tin ( trong đó có nội dung bài học) là quá trình xử lý thông tin, lập ra một tổng

thể kiến thức mới khác với nội dung bài học, phê phán, đánh giá, lựa chọn công cụ ( kiến

thức, công nghệ…) để thực hiện nhiệm vụ học tập. Khác với phương pháp dạy học truyền

thống tư duy phát triển một cách tuần tự và có giới hạn, kiến thức tiếp nhận sau quá trình

học trên lớp chỉ dừng lại ở mức biết hoặc hiểu, để thực sự hiểu học sinh phải vận dụng giải

nhiều bài tập, trình độ tư duy theo mô hình dạy học này vì thế thường chỉ đến mức độ vận

dụng, học sinh cũng rất khó có thể thiết lập một tổng thể kiến thức mới ( tư duy tổng hợp),

hay vận dụng một cách sáng tạo và giải quyết một vấn đề thực tiễn.

b. Hướng tới học sinh làm việc độc lập để hình thành kiến thức.

Trong quá trình học tập theo phương pháp dạy học dự án, học sinh tự lực thực hiện các

nhiệm vụ học tập và tìm kiếm những kiến thức để phục vụ cho dự án học tập của mình. Từ

đó, kiến thức về môn học và những kiến thức của môn khác được hình thành. Những kiến

thức này thường là những mảng rời rạc vì vậy cần sự định hướng của giáo viên để logic lại

các kiến thức.

c. Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực tế.

Nội dung học có mối liên hệ với cuộc sống, cập nhật liên tục những ứng dụng thì việc

học đối với học sinh trở nên thuyết phục và hứng thú hơn. Dạy học theo phương pháp dạy

học dự án đã góp phần gắn nội dung học với thực tế có ý nghĩa vượt ra khỏi lớp học thông

qua việc học sinh đóng vai và thực hiện hành vi của những người đang hoạt động trong một

lĩnh vực cụ thể.

d. Hướng tới phát triển kĩ năng sống

Hợp tác, giao tiếp, quản lí, tổ chức, điều hành, ra quyết định, tích hợp công nghệ thông

tin vào giải quyết công việc và thực hiện các sản phẩm… là những mục tiêu mà các phương

pháp dạy học tích cực hướng tới. Phương pháp dạy học dự án có ưu thế đặc biệt trong việc

hiện thực hóa các mục tiêu này: Học sinh trong quá trình thực hiện dự án toàn quyền quyết

định phương tiện và cách thức hoạt động, phải hợp tác cao độ trong sự hiểu biết điểm mạnh

của từng thành viên trong nhóm, phải biết tranh luận và biết lắng nghe, phải biết tự kiểm tra,

16

đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động, phải huy động tối đa khả năng tích hợp công nghệ vào

sản phẩm học tập của nhóm…

1.2.4. Đặc điểm của phương pháp dạy học dự án

Trong các tài liệu về dạy học dự án [1][16][21] có rất nhiều đặc điểm về phương pháp

dạy học dự án được đưa ra.

Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn

xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng

những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học. Có ý nghĩa thực tiễn xã

hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống,

xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những

tác động xã hội tích cực.

Định hướng hứng thú người học: học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập

phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp

tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.

Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn

học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.

Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu

lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó,

kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh

nghiệm thực tiễn của người học.

Tính tự lực cao của người học: trong dạy học theo phương pháp dạy học dự án, người

học cần tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng

đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Giáo viên chủ yếu

đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh

nghiệm, khả năng của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.

Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có

sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy và học

theo phương pháp dạy học dự án đòi hỏi rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm

việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng như với các lực lượng xã

hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.

Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản

phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số trường hợp

17

các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những

sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.

1.2.5. Các phương pháp dạy học dự án

Phương pháp dạy học dự án có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau.

Sau đây là một số cách phân loại phương pháp dạy học dự án:

a. Phân loại theo chuyên môn

Dự án trong một môn học: nội dung trọng tâm nằm trong một môn học.

Dự án liên môn: nội dung trọng tâm nằm ở nhiều môn khác nhau.

Dự án ngoài chuyên môn: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học.

b. Phân loại theo sự tham gia của người học:

Dự án cho nhóm học sinh, dự án cá nhân. Dự án dành cho nhóm học sinh là hình thức

dự án dạy học chủ yếu. Trong trường phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án dành cho

một khối lớp, dự án cho một lớp học.

c. Phân loại theo sự tham gia của giáo viên:

Dự án dưới sự hướng dẫn của một giáo viên, dự án với sự cộng tác hướng dẫn của

nhiều giáo viên.

d. Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey đề nghị cách phân chia như sau:

Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học.

Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), nhưng giới hạn

là một tuần hoặc 40 giờ học.

Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ

học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).

Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở trường phổ thông. Trong đào tạo

đại học, có thể quy định quỹ thời gian lớn hơn.

e. Phân loại theo nhiệm vụ:

Dựa vào nhiệm vụ trọng tâm của dự án khái quát các dự án theo 3 dạng sau:

Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.

Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích hiện tượng, quá trình.

Dự án kiến tạo: trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế

hoạch, hành động thực tiễn nhằm thực hiện các nhiệm vụ như trang trí, trình bày, biểu diễn,

sáng tác.

18

Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Dự án có tính tổng hợp là dự

án kết hợp nhiều hoạt động khác nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên môn có thể phân loại

các dạng dự án theo đặc thù riêng.

f. Phân loại theo tính chất công việc:

Dự án tham quan và tìm hiểu.

Dự án thiết lập cơ sở kinh doanh.

Dự án nghiên cứu học tập.

Dự án tuyên truyền giáo dục, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm.

Dự án tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội.

Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên

môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng. Trong luận văn này, tác giả xem dự

án của mình được phân loại theo chuyên môn vì nội dung trọng tâm của dự án nằm trong

một môn học – môn vật lí nên có thể gọi là dạy học dự án trong môn vật lí.

1.2.6. Yêu cầu của kiến thức được tổ chức theo phương pháp dạy học dự án

a. Những nội dung được lựa chọn cần có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và

gắn với những vấn đề thực tiễn:

Phương pháp dạy học dự án không chỉ nhằm mục đích là cung cấp cho người học

những kiến thức cơ bản, cần thiết và có tính hệ thống mà thông qua đó còn nhằm mục đích

là hình thành và phát triển ở người học những kỹ năng, những năng lực cần thiết trong cuộc

sống hàng ngày. Do vậy, khi tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học dự án cho học sinh,

giáo viên cần phải lựa chọn những nội dung kiến thức, những chủ đề học tập có mối liên hệ

giữa lý thuyết với thực hành và gắn với những vấn đề thực tiễn. Các dự án học tập để tiến

hành tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học dự án cho học sinh cần có sự kết hợp giữa

lý thuyết với thực hành và gắn liền với thực tiễn, giúp học sinh giải quyết được những vấn

đề thiết thực và gần gũi với cuộc sống hàng ngày. Điều này đòi hỏi học sinh phải biết cách

vượt qua được những khoảng cách giữa lý luận với thực tiễn, giữa lý thuyết với thực hành,

đưa những tri thức, những kinh nghiệm và những kỹ năng cơ bản đã được trang bị trong quá

trình học tập để giải quyết những vấn đề gắn liền với thực tiễn và có ích với bản thân.

Những nội dung kiến thức được lựa chọn này phải là cơ hội để giúp cho học sinh được tìm

hiểu, giải quyết những vấn đề, những nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp, đáp ứng được

những yêu cầu cần thiết của học sinh trong cuộc sống hiện nay. Những nội dung kiến thức

được lựa chọn để tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học dự án cho học sinh phải là một

19

cơ hội tốt để học sinh được làm việc, được tự mình tìm hiểu, khám phá để tìm ra tri thức,

qua đó hình thành và phát triển những kỹ năng cần thiết cho bản thân.

b. Nội dung của các dự án học tập phải mang tính tích hợp cao:

Nội dung của các dự án học tập cần có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực, nhiều

môn học khác nhau nhằm mục đích giải quyết được những nhiệm vụ, những vấn đề do dự

án học tập đặt ra. Mặt khác, học sinh phải vận dụng những tri thức của nhiều lĩnh vực, nhiều

môn học khác nhau để giải quyết những vấn đề, những nhiệm vụ học tập do dự án học tập

đặt ra. Bên cạnh đó, giáo viên còn phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp dạy học khác

nhau như: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, Dạy học hợp tác... để giúp học sinh hoàn

thành dự án học tập của mình.

c. Các nội dung của dự án học tập phải gắn với định hướng rèn luyện

Nội dung của dự án học tập không chỉ chú trọng vào việc truyền đạt kiến thức cho học

sinh mà nội dung của dự án học tập phải hướng cho học sinh phát triển toàn diện.

Những kiến thức và kĩ năng cần thiết cho cuộc sống và lao động của con người trong

xã hội hiện đại đang càng ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng. Những kiến thức và kĩ

năng đưa vào chương trình phổ thông tuy đã được chọn lọc cẩn thận nhưng không tránh

khỏi tình trạng một số sẽ trở thành lạc hậu và một số bị thiếu hụt so với yêu cầu của cuộc

sống. Trong nhà trường, chúng ta chỉ dạy cho học sinh những nguyên tắc đại cương. Khi

vào đời, học sinh sẽ gặp phải những tình huống thực tế vô cùng phong phú, đa dạng. Làm

sao các em có thể giải quyết được những tình huống đó. Tất cả những thực tế đó đã đặt cho

chúng ta nhiệm vụ phải bồi dưỡng cho học sinh những kĩ năng sống cần thiết, bên cạnh việc

truyền thụ hệ thống kiến thức. Trong số những kĩ năng cần rèn luyện cho học sinh, người ta

đặc biệt chú ý tới các kĩ năng thực hiện các tiến trình khoa học. Đó là các kĩ năng thu thập

thông tin, xử lí thông tin và truyền đạt thông tin. Các kĩ năng thu thập thông tin trong học

tập bao gồm: kĩ năng đọc sách, kĩ năng đọc bảng biểu, đồ thị, biểu đồ, tóm tắt đề bài, sử

dụng thư viện, kĩ năng quan sát, lấy số liệu thực nghiệm từ thí nghiệm, lấy số liệu thống kê

từ thực tế, khai thác mạng internet... Các kĩ năng xử lí thông tin trong học tập bao gồm : kĩ

năng xây dựng bảng, biểu đồ, vẽ đồ thị; rút ra kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận diễn

dịch, suy luận tương tự, khái quát hoá; các kĩ năng so sánh, đánh giá... Các kĩ năng truyền

đạt thông tin trong học tập bao gồm: trình bày báo cáo, thảo luận, viết báo cáo, trình bày

bảng, trình bày triển lãm...

20

Các kĩ năng này được đưa vào các hoạt động học tập thích hợp theo một chiến lược đã

được hoạch định trước.

1.2.7. Tiến trình dạy và học theo phương pháp dạy học dự án

Theo tác giả Đỗ Hương Trà [16], dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp có thể

chia tiến trình của dạy và học theo phương pháp dạy học dự án làm nhiều giai đoạn khác

nhau. Sau đây trình bày một cách phân chia các giai đoạn của dạy hoc theo dự án theo 5 giai

đoạn.

Xây dựng ý tưởng dự án. Quyết định chủ đề

Giáo viên tạo điều kiện để học sinh đề xuất ý tưởng dự án, quyết định chủ đề, xác định mục tiêu dự án, xây dựng bộ câu hỏi định hướng.

Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án

Học sinh lập kế hoạch làm việc, phân công lao động.

Thực hiện dự án

Học sinh làm việc theo nhóm và cá nhân theo kế hoạch. Kết hợp lí thuyết và thực hành, tạo ra sản phẩm.

Giới thiệu sản phẩm dự án

Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu, công bố sản phẩm dự án.

Đánh giá

Giáo viên và học sinh đánh giá kết quả và quá trình.Rút ra kinh nghiệm.

Hình 1.1 Sơ đồ các giai đoạn của tiến trình thực hiện dự án

a. Xác định chủ đề và mục đích của dự án: giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất ý

tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự án.

Giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất, xác định đề tài, mục đích của dự án. Đó là

một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với học sinh, trong đó có sự

liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn đời sống xã hội. Giáo viên có thể giới thiệu

một số hướng đề tài để học sinh lựa chọn hoặc đề tài có thể xuất phát từ phía học sinh.

21

Việc lựa chọn chủ đề của dự án phụ thuộc vào sự hứng thú, quan tâm của học sinh và

kinh nghiệm của các em đã có. Chủ đề của dự án có thể hấp dẫn với một nhóm học sinh, với

cả lớp, hay với một học sinh nhất định. Vì vậy, cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa

đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó liên hệ với hoàn cảnh thực

tiễn xã hội và đời sống. Bằng việc quan sát và thảo luận trên lớp, giáo viên sẽ phát hiện ra

học sinh quan tâm tới vấn đề gì, vấn đề gì thật sự hấp dẫn với các em. Ngoài ra, còn có các

cách làm khác như: hộp thư góp ý thu thập sáng kiến, đề nghị của học sinh, báo tường – sự

kiện mang tính thời sự – thảo luận lấy ý kiến.

b. Xây dựng kế hoạch thực hiện

Trong giai đoạn này học sinh với sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề cương cũng

như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những

công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân

công công việc trong nhóm.

c. Thực hiện dự án

Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân.

Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực

hành những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau, như:

- Thu thập các đồ dùng, tài liệu cần thiết.

- Nghiên cứu trong lớp.

- Trong thư viện.

- Có sự tham gia của phụ huynh học sinh.

- Xin chuyên gia tư vấn – viết thư – phỏng vấn – gọi điện thoại xin hẹn.

- Phiếu hỏi – thu thập tạp chí để tìm thông tin – video – sách trẻ em.

- Thu thập các bài báo, chỉnh sửa và viết lại cho dễ hiểu.

Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.

d. Thu thập kết quả và công bố sản phẩm

Kết quả thực hiện dự án có thể được công bố dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo bằng

văn bản, bài trình diễn powerpoint. Trong nhiều dự án, các sản phẩm vật chất được tạo ra

qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất.

Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm học sinh trong một lớp học, có thể

giới thiệu trước toàn trường hay ngoài xã hội.

e. Đánh giá dự án

22

Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm

đạt được cần phải trả lời các câu hỏi:

- Dự án vừa thực hiện có cho phép một sự học tập tích cực hay không?

- Trong tương lai dự án có thể thực hiện khác được không?

- Hướng phát triển tiếp theo của dự án là gì?

Do đó cần tiến hành hoạt động xem xét lại dự án: trở lại dự án để thực hiện việc tổng

kết và đưa ra các kết luận rộng hơn. Nó có thể xoay quanh câu hỏi: Mục đích học tập đạt

được hay chưa? Liệu sản phẩm của dự án có dùng được hay không? Những thiếu sót gì đã

bỏ qua? Các yếu tố khác như cảm giác thoải mái của học sinh trong quá trình hoạt động

nhóm – thời gian thực hiện dự án – các vấn đề gặp phải và sự hỗ trợ,… đều phải được đề

cặp tới và đánh giá một cách chu đáo. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc phát triển

dự án hoặc thực hiện các dự án tiếp theo khác.

Có những phương pháp đánh giá khác nhau như: trao đổi bằng thư, đánh giá toàn lớp,

đánh giá đồng đẳng, tự đánh giá, học sinh nêu câu hỏi, đánh giá các nhóm…[16]

1.2.8. Các bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh cho một dự án học tập

a. Bước 1: Triển khai bài học thành dự án, xác định các chuẩn kiến thức và thiết lập

mục tiêu học tập.

Bước đầu tiên trong thiết kế dự án là xác định những chuẩn kiến thức mà giáo viên

muốn học sinh của mình đáp ứng dược khi hoàn thành dự án. Sau đó, từ những chuẩn kiến

thức này phát triển các mục tiêu học tập và những câu hỏi có ý nghĩa. Có 3 mục tiêu học tập

cần phải nhắm tới đó là: mục tiêu về kiến thức, mục tiêu về kỹ năng và mục tiêu về thái độ.

Trong đó, chú ý thiết lập những mục tiêu tập trung vào những hoạt động học tập với tư duy

bậc cao chứ không phải là những kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin.

Từ nội dung bài học ( thường là những bài học có nhiều ứng dụng trong thực tiễn) giáo

viên hình thành ý đồ tổ chức bài học thành dự án và suy nghĩ về ý tưởng dự án :

- Giáo viên luôn cần phải nhìn thấy, phải tìm thấy những vấn đề thực tiễn đang diễn

biến trong cuộc sống xung quanh có liên quan đến nội dung bài học.

- Giáo viên phải nhìn thấy những vấn đề lớn mà thế giới đang phải đối mặt.

- Biết từ bỏ những nội dung mà chương trình buộc phải dạy theo các phương pháp

truyền thống.

- Lựa chọn các nội dung thích hợp và chỉnh sửa chúng cho phù hợp với mục tiêu của

dự án đề ra

23

b. Bước 2: Xây dựng bộ câu hỏi định hướng bài dạy

Bộ câu hỏi định hướng là bộ câu hỏi xuyên suốt các dự án, phát triển tư duy ở các cấp

độ. Bộ câu hỏi định hướng giúp dự án tạo ra sự cân bằng giữa việc thấu hiểu nội dung và

việc khám phá những ý tưởng hấp dẫn khiến việc học trở nên phù hợp với học sinh. Bộ câu

hỏi định hướng bao gồm các câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung hướng

dẫn việc tiếp thu bài học.

- Giới thiệu khái quát, đầy đủ những ý tưởng xuyên suốt các môn học. Câu hỏi khái

 Câu hỏi khái quát:

- Đưa ra nhiều câu trả lời. Đối với các câu hỏi loại này, câu trả lời thường không có

quát cung cấp cầu nối giữa các bài, phạm vi môn học, thậm chí cả khóa học trong một năm.

- Thu hút được sự quan tâm của học sinh với yêu cầu tư duy bậc cao; câu hỏi khái quát

trong một cuốn sách. Chúng thường là những câu hỏi khái quát về thực tế.

buộc học sinh phải phân tích tư duy, giải thích dựa vào những kinh nghiệm của mình.

- Có đáp án mở, lôi cuốn học sinh vào việc khám phá những ý tưởng cụ thể đối với

 Câu hỏi bài học:

- Đưa ra những vấn đề hoặc kích thích thảo luận nhằm bổ trợ cho câu hỏi khái quát.

- Khuyến khích khám phá, duy trì hứng thú, cho phép học sinh trả lời theo cách tiếp

từng chủ đề, môn học hoặc bài học.

cận sáng tạo, độc đáo. Các câu hỏi loại này kích thích học sinh tự giải thích các sự kiện.

- Có câu trả lời rõ ràng, đúng và cụ thể.

- Sắp xếp theo những tiêu chuẩn về nội dung, mục tiêu dạy học, hỗ trợ cho các câu hỏi

 Câu hỏi nội dung:

- Kiểm tra khả năng ghi nhớ của học sinh dựa trên các thông tin, thường yêu cầu học

khái quát cũng như câu hỏi nội dung.

- Đòi hỏi các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng đọc hiểu để trả lời.

sinh phải xác định:ai, cái gì, ở đâu, và khi nào.

c. Bước 3: Thiết kế dự án:

Theo tác giả, để thiết kế được dự án giáo viên và học sinh thực hiện được những công

việc sau:

Số thứ Hoạt động của giáo viên Nhiệm vụ của học sinh

tự

1 Giới thiệu phương pháp day học dự án, Học sinh chọn chủ đề, cùng

24

giới thiệu bài học và hướng dẫn chọn giáo viên xác định tên của

chủ đề và xác định tên của dự án. dự án và xây dựng ý tưởng

dự án

2 Hướng dẫn học sinh xác định mục tiêu Học sinh thảo luận với giáo

(kiến thức, kĩ năng, thái độ, mục tiêu về viên xác định mục tiêu, học

sản phẩm của dự án); lập kế hoạch (Xác sinh tự lực lập kế hoạch và

định những công việc chính cần làm trong quá trình thực hiện dự án, phân phân chia nhiệm vụ trong nhóm

học sinh thành nhóm, giao trách nhiệm,

đặt mục tiêu đóng góp của từng cá nhân

trong nhóm, xác định thời gian, địa

điểm, vật liệu, kinh phí để thực hiện dự

án); thống nhất với học sinh các tiêu chí

đánh giá dự án.

3

Hướng dẫn học sinh thu thập thông tin (chỉ ra cho học sinh những tài liệu và tài nguyên cần thiết cho việc thực hiện dự án) Học sinh biết cách thu thập và ghi chép thông tin từ (sách giáo nhiều nguồn khoa, internet, báo, …)

4

Học sinh biết cách phân tích và tổng hợp thông tin

Hướng dẫn học sinh xử lý thông tin (dựa vào bộ câu hỏi định hướng, mục tiêu của dự án)

5

Hướng dẫn học sinh theo dõi quá trình thực hiện dự án của các thành viên trong nhóm.

Học sinh rà soát lại mọi nhiệm vụ nhằm kiểm tra tiến độ hoàn thành, xác định vấn đề gặp phải và lên kế hoạch hoạt động kế tiếp.

6

Hướng dẫn học sinh xây dựng sản phẩm dự án (bài viết toàn văn của dự án, bài báo cáo tóm tắt bằng powerpoint, sản phẩm kèm theo) Học sinh biết xây dựng và trưng bày, trình bày sản phẩm với các hình thức đa dạng

7

Hướng dẫn học sinh trao đổi, thảo luận với các thành viên trong nhóm, với giáo viên và với chuyên gia Học sinh chia sẻ những vấn đề gặp phải trong quá trình thực hiện dự án

Hướng dẫn học sinh nhìn lại quá trình Học sinh rút ra các bài học 8

thực hiện dự án (dựa vào mục tiêu của qua quá trình thực hiện dự

dự án xem xét những mục tiêu nào đã án với mục tiêu ghi nhớ lâu

25

hoàn thành và chưa hoàn thành) dài.

9 Hướng dẫn học sinh trình bày kết quả Học sinh biết trình bày kết

quả trước lớp, học sinh của dự án

nhóm khác nhận xét.

10

Tổ chức đánh giá, tổng kết (xem xét dự án có thực hiện đầy đủ mục tiêu đã đề ra, Học sinh tự đánh giá, học sinh nhóm khác đánh giá và

trả lời những câu hỏi định hướng, ý giáo viên đánh giá; tiếp thu

nghĩa của dự án với thực tiễn) và phản ý kiến phản hồi của học

hồi

sinh ở nhóm khác và giáo viên

1.2.9. Vai trò của giáo viên và học sinh trong phương pháp dạy học dự án

Theo tác giả Đỗ Hương Trà [16] thì vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình

thực hiện dự án là:

a. Vai trò của học sinh

Người học phải tham gia tích cực, chủ động vào cả 3 giai đoạn của quá trình học tập (

Nhập dữ liệu: Nghe, nhìn, đọc; Xử lí dữ liệu: xử lí phân tích, xử lí tổng hợp, xử lí khái quát;

Xuất dữ liệu). Trong đó, giai đoạn 3 là giai đoạn hoạt động quan trọng, thể hiện kết quả của

hai giai đoạn trước và là giai đoạn học sinh được phát huy các phong cách tư duy, khả năng

sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề.

Học sinh đóng vai thuộc các ngành nghề khác nhau trong xã hội, hoàn thành vai trò của

mình dựa trên những kiến thức kĩ năng nhất định ( học sinh chủ động trong việc tiếp nhận

kiến thức).

Học sinh được giao những nhiệm vụ cụ thể, có thật trong cuộc sống, bằng những kiến

thức theo sát chương trình học và có phạm vi liên môn và bằng những kĩ năng sống của

người lớn, qua đó rèn luyện kĩ năng sống ( làm việc với người khác, đưa ra quyết định chính

chắn, chủ động giải quyết các vấn đề phức tạp…). Học sinh được tự quyết định cách tiếp

cận vấn đề và các hoạt động. Học sinh phải hoàn thành dự án với một số sản phẩm cụ thể (

chú trọng sự tích hợp công nghệ cơ bản trong sản phẩm, cũng là cách giải quyết công việc

của tất cả mọi người trong thế kỉ XXI): Bài trình diễn, sản phẩm, trang web.

b. Vai trò của giáo viên

Giáo viên không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống. Từ nội dung của môn

học, tìm ra sự liên quan của nó đến các vấn đề thực tiễn. Hình thành ý tưởng các dự án liên

26

quan đến nội dung môn học. Xây dựng vai trò của người học trong dự án và làm sao để gắn

vai trò của người học với nội dung của bài học bằng cách nêu yêu cầu và đặc điểm của kết

quả sau khi dự án hoàn thành.

Trong suốt quá trình giảng dạy, vai trò của giảng viên là hướng dẫn và tham vấn chứ

không phải là “cầm tay chỉ việc” để người học (nhóm) phát huy khả năng tự giải quyết vấn

đề, khả năng sáng tạo và xử lý tình huống.

c. Vai trò của công nghệ:

Mặc dù công nghệ không phải là vấn đề cốt yếu đối với phương pháp dạy học dự án

nhưng nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ hội để hòa nhập

với thế giới bên ngoài, tìm thấy các nguồn tài nguyên và tạo ra sản phẩm. Một vài giáo viên

có thể không cảm thấy thoải mái với những công nghệ mới hoặc có thể cảm thấy lớp học chỉ

với một máy tính sẽ là trở ngại đối với việc phải dùng máy tính như là một phần của công

việc dự án. Những thử thách này có thể vượt qua. Nhiều giáo viên cần sẵn sàng chấp nhận

rằng họ không phải là chuyên gia trong mọi lĩnh vực và học sinh của họ có thể biết nhiều

hơn họ, đặc biệt là khi tiếp cận với công nghệ. Cùng học các kỹ năng mang tính kỹ thuật với

học sinh hoặc nhờ học sinh giúp đỡ như một người cố vấn kỹ thuật là một vài cách để vượt

qua chướng ngại này.

1.2.10. Nhiệm vụ và thách thức của giáo viên và học sinh khi dạy và học theo

phương pháp dạy học dự án.

Phương pháp dạy học dự án ra đời đã lâu và được nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến

trên thế giới thường xuyên sử dụng. Nhưng ở Việt Nam, giáo viên và học sinh chỉ mới được

tiếp cận và sử dụng phương pháp dạy học này trong những năm gần đây. Trong cách dạy và

học mới này, vai trò và nhiệm vụ của cả giáo viên và học sinh điều phải thay đổi. So với

phương pháp dạy học truyền thống, sự thay đổi này quá lớn khiến giáo viên và học sinh gặp

không ít thách thức và khó khăn. Theo tác giả Phan Đồng Châu Thủy [12] thì những khó

khăn và thách thức mà giáo viên và học sinh gặp phải là:

a. Đối với giáo viên

Không như phương pháp dạy học truyền thống, nơi giáo viên đóng vai trò chủ động

trong mọi hoạt động, phương pháp dạy học dự án mang lại sự đổi mới trong vai trò và

nhiệm vụ của giáo viên như sau:

- Vai trò của giáo viên là hướng dẫn, tư vấn cho các hoạt động của học sinh chứ

không phải chủ động trong mọi hoạt động dạy học.

27

- Xây dựng dự án liên quan đến nội dung bài học để giúp học sinh chiếm lĩnh kiến

thức của bài.

- Tạo điều kiện cho học sinh tham gia thiết lập các mục tiêu và kết quả học tập, chú ý

đến thái độ học tập, năng lực và mối quan tâm của học sinh khi xây dựng dự án cũng như

thiết kế các hoạt động dự án.

- Lên lịch trình đánh giá và đánh giá học sinh trong suốt tiến trình học tập, sử dụng

những hình thức đánh giá khác nhau và cho ý kiến phản hồi thường xuyên.

- Nhận diện các tình huống và điều chỉnh kịp thời để đem lại sự thành công cho dự án.

- Đánh giá tổng thể sau khi kết thúc dự án, tổ chức thảo luận bộ câu hỏi định hướng để

củng cố nội dung bài học và rút kinh nghiệm.

- Hợp tác cùng các đồng nghiệp để xây dựng dự án liên môn (nếu có).

b. Đối với học sinh

Theo các nghiên cứu, phương pháp dạy học dự án mang lại hiệu quả cao trong giáo

dục và học sinh là đối tượng hưởng lợi nhiều nhất. Để có được những lợi ích mà phương

pháp dạy học dự án mang lại, học sinh không thể làm việc theo thói quen và đóng vai trò thụ

động như trong các lớp học truyền thống. Các em cần thay đổi suy nghĩ và vai trò cũng như

nhiệm vụ của mình trong học tập, cụ thể như sau:

- Đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động.

- Thực hiện dự án bằng cách thực hiện các vai mô phỏng được chỉ định.

- Phối hợp với các thành viên trong nhóm để lên kế hoạch thực hiện dự án sao cho có

tính khả thi (quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ chức các hoạt động nhóm

để giải quyết vấn đề).

- Thu thập, xử lí thông tin từ nhiều nguồn theo vai trò được đảm nhận, từ đó tích lũy

kiến thức bài học và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc để hoàn thành sản phẩm dự án.

- Tự định hướng các hoạt động thực hiện dự án.

- Tự đánh giá bản thân và đánh giá nhóm suốt quá trình thực hiện dự án.

- Đánh giá sự tiến bộ trong quá trình thực hiện dự án.

- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thế kỉ XXI (kĩ năng sáng tạo và đổi mới, tư duy

độc lập và giải quyết vấn đề, giao tiếp và cộng tác, các kĩ năng thông tin, truyền thông và

công nghệ, kĩ năng đời sống và nghề nghiệp: linh hoạt, thích ứng, chủ động, tự định hướng,

lãnh đạo…) và các kĩ năng tư duy bậc cao.

28

- Với vai trò mới và những nhiệm vụ mới, khác xa với cách học truyền thống, học sinh

phải đối mặt với một số thách thức:

- Hoạt động tư duy nhiều hơn so với việc học bằng phương pháp truyền thống.

- Đóng vai và làm những công việc mô phỏng thực tế vừa hứng thú nhưng cũng đầy

thách thức đối với các em.

- Phải biết bỏ qua “cái tôi” để phối hợp với các thành viên trong nhóm thật ăn ý để có

một kế hoạch thực hiện dự án phù hợp và thực hiện hiệu quả kế hoạch đó.

- Tự định hướng trong quá trình học tập là một khâu khó khăn đối với học sinh khi lâu

nay các em chỉ quen làm việc theo sự chỉ đạo của giáo viên.

- Thường xuyên tự đánh giá nhóm và bản thân để có thể tự tiến bộ. Điều này thật

không dễ đối với học sinh.

- Để hoàn thành và tạo ra sản phẩm dự án học sinh cần có sự sáng tạo cao trong quá

trình làm việc.

- Cần hình thành và rèn luyện các kĩ năng tư duy bậc cao và các kĩ năng thế kỉ XXI

mới có thể thực hiện tốt dự án.

1.2.11. Một số kinh nghiệm để thực hiện dự án học tập.

Theo tác giả Trịnh Văn Biều [1], tác giả Phan Đồng Châu Thủy [12] để thực hiện một

dự án học tập thành công thì:

a. Đối với giáo viên

Giáo viên phải từ bỏ thói quen chỉ đạo mọi hoạt động của học sinh trong quá trình dạy

học, cố gắng tạo cho mình thói quen mới: nói ít, góp ý và tư vấn chứ không ép buộc, dân

chủ và bình đẳng trong dạy học, sẵn sàng thay đổi vai trò để trở thành người học trong một

số trường hợp, lắng nghe ý kiến của học sinh.

Để xây dựng được một dự án lôi cuốn học sinh và phù hợp với nội dung bài học, giáo

viên phải dựa vào mục tiêu bài học, chọn lọc nội dung trong bài liên quan đến thực tiễn để

xây dựng dự án. Vấn đề thực tiễn mà giáo viên chọn để thiết kế dự án nên là một vấn đề thời

sự hay một sự kiện thực tế đang được xã hội quan tâm thì dự án mới hấp dẫn và cuốn hút

học sinh.

Xây dựng một lịch trình đánh giá hiệu quả đòi hỏi giáo viên cần thực hiện các công

việc sau:

- Trước khi lập kế hoạch đánh giá, giáo viên cần xác định rõ mục đích của việc đánh

giá là:

29

+ Đánh giá nhu cầu học sinh.

+ Khuyến khích việc học tập có định hướng và hợp tác, theo dõi sự tiến bộ của học

sinh.

+ Kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh.

- Sau khi xác định được mục tiêu đánh giá, giáo viên cần tự đặt cho mình các câu hỏi

như:

+ Ai sẽ đánh giá: Bản thân từng học sinh, các bạn trong lớp hay chính giáo viên là

người đánh giá?

+ Việc đánh giá sẽ diễn ra vào lúc nào?

+ Phải sử dụng những công cụ đánh giá nào?

Trong lịch trình đánh giá, giáo viên có thể dùng bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm dự

án. Bảng tiêu chí này không chỉ là công cụ để giáo viên đánh giá học sinh trong và sau dự

án mà còn là công cụ để học sinh tự định hướng trong quá trình thực hiện dự án. Các tiêu

chí đánh giá phải được giáo viên xây dựng cụ thể, vừa tầm với học sinh.

Theo dõi và tư vấn cho học sinh trong quá trình thực hiện dự án, giúp học sinh tự định

hướng và tiến bộ là quá trình khó khăn và làm mất nhiều thời gian của giáo viên. Nếu có

điều kiện, giáo viên có thể lập wiki, diễn đàn… để tiện việc theo dõi, phản hồi hay tham vấn

cho học sinh khi cần.

Đối với các hoạt động diễn ra trên lớp, giáo viên phải ghi chép mọi hoạt động của học

sinh để theo dõi sự tiến bộ của các em. Giáo viên cần thường xuyên lắng nghe các ý kiến

thảo luận của học sinh một cách dân chủ và khuyến khích sự sáng tạo, ý tưởng mới lạ của

các em.

Để có thời gian cho dự án, giáo viên có thể tận dụng những phút cuối giờ trong mỗi

tiết dạy để trao đổi thông tin với các nhóm học sinh về dự án hay sử dựng các phương tiện

công nghệ thông tin để hỗ trợ…

b. Đối với học sinh

Là trung tâm của mọi hoạt động học tập, phải tư duy nhiều hơn khi học tập theo dự án,

mỗi học sinh phải biết tự mình vượt qua “ sức ỳ” cá nhân, chiến thắng thói quen lười hoạt

động, lười suy nghĩ của mình.

Để thực hiện dự án, học sinh phải đóng những vai có thực trong xã hội để tự mình tìm

kiếm thông tin và giải quyết công việc. Học sinh cần tìm hiểu xem trong xã hội, những vai

mình được giao thường làm những công việc gì, có vai trò, nhiệm vụ gì. Nắm vững những

30

điều đó, học sinh sẽ thực hiện dự án theo đúng mục tiêu đã đề ra và xây dựng sản phẩm dự

án có chất lượng.

Học sinh cần có kĩ năng làm việc theo nhóm khi thực hiện dự án. Theo kết quả thu

được sau khi thực hiện điều tra thực trạng sử dụng phương pháp dạy học dự án, việc hợp tác

tốt và phân chia công việc với các bạn trong nhóm là một trong những khó khăn lớn nhất

đối với học sinh. Để học sinh có thể phối hợp tốt với nhau thì tự bản thân các em phải trang

bị cho mình một số kĩ năng cộng tác, đó là:

- Nghe tích cực và phê bình mang tính xây dựng

Nghe tích cực và phê bình mang tính xây dựng có nghĩa là lắng nghe, suy nghĩ về

những điều người khác nói và kiểm tra xem mình hiểu ý của người nói đến mức nào trước

khi đưa ra ý kiến phản hồi. Trong những buổi làm việc nhóm, học sinh có kĩ năng nghe tích

cực và phê bình mang tính xây dựng sẽ giúp cuộc thảo luận của nhóm diễn ra nghiêm túc,

hiệu quả, kích thích được sự sáng tạo của mọi thành viên trong nhóm.

- Hợp tác

“Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”, câu thành ngữ này rất

đúng trong bối cảnh lớp học dạy học theo dự án. Tuy nhiên, đây không chỉ đơn thuần là việc

học sinh “làm việc cùng nhau” mà là cùng hợp tác trong học tập. Hợp tác theo nhóm giúp

học sinh thực hiện dự án dễ dàng hơn, hiệu quả hơn.

Một vấn đề khiến nhiều giáo viên, học sinh và phụ huynh rất băn khoăn khi học sinh

làm việc nhóm là đa phần các học sinh khá giỏi đảm nhiệm hết các công việc của nhóm. Do

vậy, hiệu quả công việc không cao, không có sự công bằng giữa các thành viên trong

nhóm… Để việc học tập hợp tác hiệu quả hơn và để sử dụng tối u thời gian trên lớp, học

sinh cần phải xác định rõ mục tiêu của nhóm và trách nhiệm của từng cá nhân trong nhóm,

có sự kiểm tra và đánh giá công việc giữa các thành viên trong nhóm dưới sự hướng dẫn và

giám sát của giáo viên. Khi có sự phân chia công việc hợp lí giữa các thành viên trong nhóm

và có sự giám sát, đánh giá của tập thể nhóm và giáo viên, học sinh sẽ ý thức hơn về trách

nhiệm của mình và sẽ phải cố gắng hoàn thành tốt công việc được giao.

- Chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc

Trong nhóm cần có sự phân công công việc hợp lí để từng thành viên trong nhóm ý

thức được vai trò và trách nhiệm của mình. Tuy nhiên, với sự phân chia công việc đó, không

phải thành viên nào cũng dễ dàng hoàn thành nhiệm vụ vì những lí do khác nhau về điều

31

kiện khách quan hay về năng lực cá nhân. Trong những tình huống như vậy, sự chia sẻ và

giúp đỡ lẫn nhau của các thành viên trong nhóm là rất cần thiết.

Để lập được một kế hoạch khả thi, tất cả các thành viên trong nhóm phải cùng nhau

xác định mục tiêu cần hướng tới, nhiệm vụ phải làm, sản phẩm dự kiến, cách triển khai thực

hiện dự án, phân công công việc, thời gian thực hiện và hoàn thành sản phẩm.

Trong nhiệm vụ định hướng học tập và tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân, học sinh

cần phải:

+ Bám sát mục tiêu dự án;

+ Bám sát bộ câu hỏi định hướng;

+ Làm việc theo kế hoạch đã đặt ra;

+ Phối hợp với giáo viên để đánh giá bản thân và các thành viên trong nhóm;

+ Theo sát các tiêu chí giáo viên đưa ra;

+ Tham khảo ý kiến của các thành viên trong nhóm và giáo viên khi cần thiết.

Khả năng sáng tạo trong công việc rất cần thiết để học sinh thực hiện dự án thành công.

Sáng tạo là nhìn nhận một vấn đề, thực hiện một công việc… theo một cách khác với cách

thông thường. Có nghĩa là chúng ta nhìn nhận vấn đề từ một góc độ không bị hạn chế bởi

thói quen, bởi phong tục, bởi chuẩn mực...

Ai trong chúng ta cũng có thể sáng tạo, nếu bạn thấy mình chưa sáng tạo, bạn có thể

học. Công việc càng khó thì não bạn hoạt động càng tích cực.Theo các nghiên cứu, thiên tài

chỉ mới sử dụng 15% hiệu suất não của mình. Cho nên, học cách sáng tạo để não bạn đi xa

hơn là hoàn toàn có thể.

Phương pháp dạy học theo dự án đòi hỏi sự nỗ lực làm việc của cả giáo viên và học

sinh. Để khỏi mất nhiều thời gian với khối lượng công việc khá lớn: học trên lớp, học phụ

đạo, học thêm, làm bài tập, thực hiện các công việc của dự án… thì việc sắp xếp một thời

gian biểu và làm việc một cách khoa học là rất cần thiết đối với học sinh. Chúng tôi đề xuất

một số biện pháp sau giúp học sinh quản lí được thời gian hiệu quả khi học tập theo phương

pháp dạy học dự án:

+ Lập thời gian biểu cụ thể cho từng ngày;

+ Làm việc theo thời gian và kế hoạch mà nhóm đã vạch ra để đảm bảo công việc

hoàn tất đúng tiến độ;

+ Thảo luận, chia sẻ thông tin qua các mạng xã hội hoặc các trang web cộng tác;

32

+ Các thành viên trong nhóm thường xuyên kiểm tra và đốc thúc lẫn nhau trong mọi

công việc…

Phương pháp dạy học theo dự án ra đời đã lâu và được nhiều nước có nền giáo dục

tiên tiến trên thế giới thường xuyên sử dụng. Nhưng ở Việt Nam, giáo viên và học sinh chỉ

mới được tiếp cận và sử dụng phương pháp dạy học này trong những năm gần đây. Đây là

một phương pháp dạy học tích cực, phát huy tối đa tính chủ động và dân chủ của học sinh

thông qua việc yêu cầu học sinh thực hiện các dự án mô phỏng với các dự án có thật trong

xã hội để lĩnh hội kiến thức bài học. Trong cách dạy và học mới này, vai trò và nhiệm vụ

của cả giáo viên và học sinh điều phải thay đổi. So với phương pháp dạy học truyền thống,

sự thay đổi này quá lớn khiến giáo viên và học sinh gặp không ít thách thức và khó khăn.

Với một số đề xuất nhằm khắc phục các khó khăn do phương pháp dạy học dự án mang lại,

tác giả hi vọng luận văn này góp phần giúp các thầy cô và các em học sinh sử dụng phương

pháp dạy học dự án trong dạy – học một cách hiệu quả.

1.2.12. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dạy học dự án

a. Ưu điểm

- Nâng cao chất lượng kiến thức:

Nâng cao chất lượng kiến thức ở đây được hiểu là người học không chỉ nắm bắt được

những thành phần kiến thức bắt buộc trong khung chương trình của Bộ giáo dục mà người

học phải vận dụng được những kiến thức đó vào bài tập hoặc có thể giải thích được một số

ứng dụng trong thực tế cuộc sống. Ngoài ra, nếu có thể người học cũng phải biết những

phần kiến thức chuyên sâu.

Khi người học tiến hành thực hiện dự án học tập thì ngoài kiến thức người học tiếp thu

được thì người học còn phát triển những năng lực như: khả năng phân tích, tổng hợp, lý

giải, giải quyết vấn đề.

Ngoài ra, trong quá trình thực hiện dự án người học còn tự mình tìm ra kiến thức, tự

mình sáng tạo ra kiến thức mới, bước đầu là “mới” đối với bản thân mình, tiến tới “mới” đối

với cộng đồng lớp học, với thầy, với sách, vươn tới cái đích “kiến thức mới để xây dựng đất

nước” như Bác Hồ kính yêu hằng mong muốn, hướng tới cái đích xa - lý tưởng “mới” đối

với cả thế giới như Giáo sư Ngô Bảo Châu.

Thông qua quá trình học theo phương pháp dạy học dự án thì người học được học cách

học, cách tiếp cận, phân tích, tổng hợp, luận giải, sáng tạo, giải quyết vấn đề, tức là nhằm

phát triển năng lực tư duy độc lập, năng lực tự học, năng lực thực hành, năng lực sáng tạo,

33

kỹ năng sống. Bên cạnh đó, người học còn học được cách học để hành, hành để học, để phát

triển năng lực thực hành, vận dụng và phát triển sáng tạo những gì đã học

Người học tiếp thu kiến thức mới một cách dễ dàng và khó quên. Trong khi tìm hiểu,

tập hợp rồi chọn lọc các thông tin theo yêu cầu của dự án, do phải đọc đi đọc lại nhiều lần,

người học sẽ nhớ lâu và làm chủ kiến thức, phát huy được tính tự chủ và độc lập trong công

việc, có trách nhiệm trong việc làm giàu kiến thức của chính mình. Trong mô hình này, giáo

viên chỉ đóng vai trò người trợ giúp không phải là người chỉ đường vạch lối.

Rèn luyện khả năng trình bày vấn đề và tư duy logic: Trong quá trình học tập theo

phương pháp này, học viên thường xuyên phải: tìm cách trình bày vấn đề một cách rõ ràng

và logic; tư duy sáng tạo để tập trung giải quyết vấn đề phát sinh hoặc tìm lối ra cho những

khó khăn; bảo vệ ý kiến có tính xây dựng và truy cầu kiến thức thông qua thảo luận.

- Tính cực, tự lực học tập

Phương pháp dạy học dự án có đầy đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ dạy học của

môn Vật lý ở trường trung học phổ thông, đồng thời còn phát huy tính tích cực, tự lực và

khả năng làm việc theo nhóm của học sinh. Phương pháp dạy học dự án giúp học sinh phát

triển kiến thức, kỹ năng thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích học sinh

tìm tòi, hiện thực hóa các kiến thức đã học với tính tự lực và tinh thần trách nhiệm cao.

Các nhiệm vụ của phương pháp dạy học dự án đều được học sinh thảo luận và thực

hiện với sự tự lực là chủ yếu. Không có trường hợp giáo viên giảng giải cho học sinh ghi

chép hay học sinh thụ động thu nhận kiến thức trong các hoạt động của dạy học dự án. Ngay

từ giai đoạn đầu của phương pháp dạy học dự án, người học đã tích cực, tự lực cùng với

giáo viên xây dựng đề tài và hướng giải quyết đề tài cũng như xác định những kiến thức mà

mình sẽ thu được sau quá trình học tập theo dự án. Việc xây dựng kế hoạch hành động, bao

gồm xác định mục tiêu, phân công nhiệm vụ, xây dựng các hoạt động chi tiết cũng do học

sinh trực tiếp đảm nhận, giáo viên chỉ đóng vai trò định hướng và giúp đỡ học sinh có một

kế hoạch phù hợp. Ở giai đoạn lập kế hoạch này, hình thức hoạt động nhóm thể hiện một

cách nổi bật, kế hoạch dự án chính là thành quả của quá trình làm việc độc lập, phối hợp

giữa các thành viên với nhau, thể hiện rõ nhất trong việc phân công nhiệm vụ cho từng

thành viên. Trong giai đoạn tiếp theo của tiến trình dạy học, tính tích cực và tự lực của học

sinh thể hiện cao nhất với sự tự lực tìm hiểu kiến thức, sưu tầm kiến thức để phục vụ cho dự

án, đồng thời phối hợp với các thành viên khác xử lý kiến thức để cho ra sản phẩm hoàn

chỉnh. Yêu cầu của nhiệm vụ cũng như tính phối hợp trong nhóm học tập đã đặt học sinh

34

vào tư thế tự lực cao, không cho phép một học sinh ỷ lại, dựa dẫm hay lười biếng. Ở giai

đoạn này, hoạt động nhóm diễn ra thường xuyên dưới nhiều mức độ, từ thảo luận, hợp tác

trên lớp đến phối hợp trong những hoạt động ngoài giờ lên lớp và thể hiện cao nhất ở sự

đóng góp, tranh luận để đi đến chân lý, đến sản phẩm hoàn chỉnh. Trong giai đoạn tổ chức

báo cáo và trình diễn sản phẩm, học sinh cũng thể hiện tính tự lực và kỹ năng hoạt động

nhóm khi được giáo viên dành cho sự chủ động trong việc sắp xếp ý tưởng, lựa chọn thứ tự

và biện pháp trình bày sản phẩm.

Không những vậy, người học theo phương pháp dạy học dự án còn được học cách tự

học. Tự học không phải là học riêng lẻ một mình mà tự học hợp tác với bạn, với thầy, với

máy tính, với sách… Người học được bình đẳng tham gia trao đổi, thảo luận, tranh luận,

bày tỏ chính kiến riêng của mình, tự do trình bày những ý kiến khác với thầy, với sách, biết

cách tiếp thu ý kiến của bạn và thầy để điều chỉnh những gì mình tự tìm ra thành kiến thức

khoa học.

Nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin: Trong khi thực hiện dự án, người học

buộc phải sử dụng vi tính, Internet để truy cập thông tin và xử lý thông tin cũng như sử

dụng các công cụ hổ trợ để hoàn thiện sản phẩm trình bày lại trước tập thể. Những tương tác

hữu hiệu giữa các học viên với nhau và giữa học viên với giáo viên cho phép đưa phương

pháp dạy học dự án có thể triển khai trực tuyến, vượt qua giới hạn về không gian.

- Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.

Đưa bài học vào hơi thở cuộc sống: phương pháp dạy học dự án tạo cơ hội cho người

học được áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống bởi vì các dự án hoặc vấn

đề được nêu ra phải xuất phát từ những nhu cầu thực tế, có tính kích thích học viên. Tính

thực tế cao cũng chính là động lực để học viên chủ động và tích cực trong hoạt động học tập

của mình.

Rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm: Làm việc theo nhóm là một kỹ năng sống và

là một phần thiết yếu của phương pháp dạy học dự án. Học sinh làm việc trong các nhóm

cộng tác để động não, tranh luận, đưa ra những phản hồi và hoàn thành nhiệm vụ hoặc chia

sẻ các nguồn tài nguyên. Mặc dù việc chuyển sang làm việc nhóm có thể phát sinh sự lo

ngại về tính tự chịu trách nhiệm của bản thân mỗi cá nhân, nhưng thách thức này có thể

được giải quyết bằng nhiều cách. Với việc giao nhiệm vụ cụ thể, được cá nhân hóa cho các

thành viên trong nhóm, tăng cường đánh giá theo cặp hoặc theo bản kiểm mục cá nhân, học

sinh sẽ có trách nhiệm với chính công việc và sự đóng góp của bản thân đối với nhóm.

35

Phương pháp dạy học dự án có đầy đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ dạy học của

môn Vật lý ở trường THPT, đồng thời khả năng làm việc theo nhóm của học sinh. Đặc tính

hoạt động nhóm thể hiện rõ nét trong giai đoạn đánh giá của dạy học dự án. Với đặc điểm là

đánh giá quá trình chứ không đánh giá kết quả, đánh giá nhiều chiều chứ không đánh giá

phiến diện, dạy học dự án đã mang lại cơ hội công bằng cho mỗi học sinh. Việc đánh giá từ

đó cũng được thực hiện thường xuyên và đa chiều, từ phía giáo viên, từ phía nhóm trưởng

và cả từ phía từng thành viên trong nhóm. Kết quả đánh giá của một học sinh phụ thuộc vào

sự đóng góp và mức độ đóng góp của học sinh đó vào dự án chung của nhóm, và được đánh

giá bởi tất cả các thành viên trong nhóm. Đây chính là khâu thể hiện đặc tính nhóm nổi bật

nhất.

Các kỹ năng hoạt động nhóm của học sinh còn được rèn luyện thông qua các dự án tiếp

theo, khi mà học sinh được yêu cầu thay đổi nhóm học tập, thay đổi nhiệm vụ. Điều này

giúp học sinh có được nhiều cơ hội học tập và rèn luyện các đức tính cần thiết cho hoạt

động nhóm như tính kiên trì, tôn trọng ý kiến đồng đội, tính thích nghi và kỹ năng tổ chức ...

Các thành viên cùng làm việc nhóm phải biết tổ chức phân công, chia sẻ, công việc,

học hỏi lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau, tăng cường đoàn kết, tăng cường tính kỷ luật, có trách

nhiệm với tập thể. Những kỹ năng làm việc nhóm là tối cần thiết quyết định sự thành công

của phương pháp dạy học này. Đây cũng là nhóm kỹ năng sống thiết yếu đối với bất kỳ cá

nhân nào trong cuộc sống hiện đại.

Kỹ năng khai thác thông tin hiệu quả và trực tiếp: Với sự phổ biến của thế giới

internet, con người ngày nay dường như chịu tác động khủng hoảng thừa thông tin. Thư

viện không còn là nơi duy nhất để tìm kiến thức mà đơn giản chỉ cần một máy tính kết nối

internet. Trong cuộc sống hiện đại đó, kỹ năng khai thác thông tin, định loại thông tin giúp

con người có thể "tìm kim giữa một bể kim" và trở thành lợi thế cạnh tranh cũng như chìa

khóa thành công trong cuộc sống và quá trình học tập.

Phương pháp dạy học dự án có những ưu điểm nổi bật là: Tập trung vào một câu hỏi

lớn hoặc một vấn đề quan trọng; có thể bao gồm nhiều quan điểm liên quan tới nhiều bộ

môn khác nhau; là cơ hội đưa ra sáng kiến và thực hiện nhiều hoạt động khác nhau; dựa trên

các thông tin có thể tiếp cận được; đòi hỏi thực hiện trong một thời gian nhất định; phát huy

sự hợp tác.

b. Nhược điểm

36

- Phương pháp dạy học dự án không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết

mang tính hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;

- Phương pháp dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy, phương pháp dạy học dự

án không thay thế cho phương pháp thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ

sung cần thiết cho các phương pháp dạy học truyền thống.

- Phương pháp dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.

- Tóm lại, phương pháp dạy học dự án là một hình thức dạy học quan trọng để thực

hiện quan điểm dạy học hiện đại như: định hướng vào người học, định hướng hành động,

dạy học giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Dạy học dự án góp phần gắn lý

thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc

đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức

hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học.

1.2.13. So sánh phương pháp dạy học dự án và phương pháp truyền thống

Bảng 1.1. Bảng so sánh giữa phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy

học dự án

Phương pháp dạy học dự án phương pháp dạy học truyền

thống

Mục tiêu Học sinh hiểu kiến thức và biết vận Học sinh thuộc và nhớ, hiểu

dụng kiến thức để giải quyết những kiến thức, biết vận dụng kiến

nhiệm vụ thực tiễn. thức để giải bài tập.

Nội dung Do học sinh hoặc giáo viên đề xuất Do sách giáo khoa và giáo viên

trên cơ sở năng lực và hứng thú quyết định.

của học sinh. Nhưng nội dung học

tập này vẫn theo khung chương

trình của bộ giáo dục, giáo viên có

thể linh hoạt giảm bớt những nội

dung không phù hợp với dạy học

dự án để dạy theo phương pháp

khác.

Thường liên quan đến nhiều môn Ít có tính liên môn.

học và nhiều lĩnh vực.

Phương Người học là trung tâm, thực hiện Người dạy là trung tâm, tổ chức

pháp các nhiệm vụ dưới sự hỗ trợ của kiến thức thành các nhiệm vụ

37

giáo viên để xây dựng kiến thức giao cho học sinh.

cho mình.

Học sinh tự lựa chọn phương pháp Giáo viên đưa ra phương pháp

làm việc và có thể làm việc trong làm việc và bắt học sinh làm

hoặc ngoài trường học. theo phương pháp của mình.

Thành công sẽ dẫn đến hiểu biết. Hiểu biết mới dẫn đến thành

Sai lầm là bình thường. công. Sai lầm là không tốt.

Phương tiện Được lựa chọn và xây dựng bởi Có sẵn và do giáo viên lựa

học sinh trong quá trình dạy học. chọn.

Sản phẩm Học sinh hình dung trước về sản Không có sản phẩm hoặc nếu có

phẩm và hiện thực hóa nó trong thì sẽ có sau quá trình học và

quá trình học. học sinh không có dự định

trước về sản phẩm.

Học nhóm Học sinh tự lập nhóm Rất ít hoặc nếu có thì cũng do

giáo viên chia nhóm.

Đánh giá Sự đánh giá được thực hiện trong Sự đánh giá chỉ tập trung đến

suốt quá trình học tập. kết quả cuối cùng.

Bao gồm đánh giá của giáo viên, tự Là việc của giáo viên.

đánh giá của học sinh và đánh giá

lẫn nhau giữa các học sinh

1.2.14. Đánh giá kết quả phương pháp dạy học dự án

a. Cách đánh giá trước đây và hiện nay

Trước đây, một lớp học điển hình được đánh giá bằng ba cách sau: người học được

kiểm tra viết, người học được kiểm tra miệng hoặc là giáo viên đặt câu hỏi miệng và người

học trả lời ra giấy. Giáo viên dạy nội dung bài học, đánh giá người học bằng một trong

những kỹ thuật trên, cho điểm và chuyển sang bài mới.

Lớp học ngày nay được đánh giá theo nhiều cách khác nhau. Bài kiểm tra, các câu hỏi

vẫn được sử dụng nhưng không là phương pháp duy nhất để đánh giá người học nữa. Thay

vào đó là những kỹ thuật đánh giá đa dạng tại những thời điểm khác nhau của bài học, bao

gồm:

38

- Giáo viên và người học đưa ra và nhận những phản hồi dưới hình thức thảo luận với

bạn học và với giáo viên.

- Phiếu quan sát và tự đánh giá giúp người học hiểu được kết quả mục tiêu, quản lí

được quá trình học tập.

- Việc tự đánh giá sẽ giúp phát triển nhận thức cũng như tư duy trong học tập.

- Việc đánh giá chất lượng sản phẩm và hoạt động sẽ do bạn cùng học và giáo viên tiến

hành.

b. Mục đích của việc đánh giá

Mục đích thứ nhất của việc đánh giá trong lớp học hiện nay là thúc đẩy việc học và cải

tiến việc dạy. Đánh giá không phải là hoạt động đơn lẻ, trái lại, nó là một quá trình diễn ra

liên tục trong suốt dự án. Đánh giá liên tục và định kì là khâu cốt yếu của dạy học theo dự

án, có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp người học thể hiện được những gì đã học bằng

nhiều cách khác nhau. Đánh giá trở thành một công cụ giúp cho việc cải thiện hơn là bài

kiểm tra độ thông minh hay là sự tích lũy các sự kiện. Nhờ đánh giá định kì thông qua các

hướng dẫn trong bài học, giáo viên biết nhiều hơn về nhu cầu của người học cũng như có

thể điều chỉnh việc giảng dạy nhằm giúp việc dạy học đạt kết quả tốt hơn.

Để triển khai thành công quá trình dạy học phương pháp dạy học dự án, việc đánh giá

nên tập trung vào mục đích cụ thể như:

- Người học hướng đến các mục tiêu học tập như thế nào

- Người học sử dụng những kĩ năng tư duy nào

- Liệu người học có nâng cao được khả năng tự quản lí, tư duy để học tốt hơn hay

không?

- Người học tích hợp và sử dụng thông tin mới hiệu quả đến mức nào?

- Điều gì thúc đẩy động cơ người học

- Hiệu quả của các hoạt động can thiệp đặc biệt

- Liệu các kế hoạch dạy học có cần phải thay đổi

c. Mục tiêu của việc đánh giá

Lớp học truyền thống có những hạn chế bởi các phương pháp đánh giá như kiểm tra

viết và kiểm tra miệng. Những phương pháp này được triển khai nhanh chóng và dễ dàng,

tuy nhiên chỉ cung cấp được những thông tin hạn chế về sự tiến bộ của người học và tính

hiệu quả của việc dạy. Cách đánh giá liên tục và mở rộng sẽ cung cấp được nhiều thông tin

có ý nghĩa hơn. Đặc biệt, sử dụng công cụ đánh giá để:

39

- Đánh giá kiến thức sẵn có của người học.

- Định nghĩa và truyền đạt mục tiêu học tập cho người học một cách rõ ràng.

- Cung cấp những phản hồi mang tính dự báo đến giáo viên và người học.

- Đánh giá và tăng cường hiệu quả giảng dạy.

- Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của người học.

- Tăng cường hiểu biết của người học về quá trình học tập.

- Khuyến khích người học tự đánh giá và giao tiếp trong học tập.

Một dự án tốt là dự án phải định ra được kết quả cuối cùng ngay trong ý tưởng. Điều

đó có nghĩa là dự án phải được khởi đầu từ mục đích, xác định được người học muốn biết

gì, chỉ ra được cách đánh giá sự hiểu bài của người học. Tất cả những điều trên cần phải

được tính toán trước khi triển khai hoạt động. Cần phải có kế hoạch cho việc đánh giá bài

học theo phương pháp dạy học dự án.

d. Bộ công cụ đánh giá trong phương pháp dạy học dự án

Bảng 1.2. Bộ công cụ đánh giá trong phương pháp dạy học dự án

Số thứ Tiêu chí Trên mức đạt (80 – Đạt ( 50 – 79 điểm) Chưa đạt ( dưới 50

100 điểm) điểm) tự

Chủ đề Thú vị và quan Thú vị và quan trọng Không thú vị và 1

trọng Người học xây dựng quan trọng

có sự trợ giúp của Hoàn thành do Không biết phải

giáo viên làm gì người học tự xây

dựng

Dữ liệu Tất cả đều đáng tin Hầu hết đều đáng tin Không đáng tin 2

và nội cậy, phong phú và cậy, phong phú và cậy, phong phú và

dung khoa học khoa học khoa học

Giải Tất cả nội dung Hầu hết các nội Không thể giải 3

thích được giải thích rõ dung được giải thích thích rõ ràng các

rõ rang ràng nội dung

Trình Trình bày các nội Trình bày được hầu Chỉ trình bày được 4

bày dung chính một hết các nội dung một số nội dung

cách sinh động với chính chính

các chi tiết minh

họa

40

Tổ chức Tổ chức và thực Tổ chức và thực Không tổ chức các 5

hiện tốt mọi nhiệm hiện tốt hầu hết các nhiệm vụ và thực

vụ nhiệm vụ hiện không tốt

Hiểu rõ về dự án Khá hiểu về dự án Hiểu ít về dự án Hiểu 6

Có rất nhiều ý Có một vài ý tưởng Không có ý tưởng Tính 7

sáng tạo tưởng và hoạt động và hoạt động mới và hoạt động nào

mới mới

Tư duy Đưa ra nhiều câu Đưa ra một vài câu Không có khả năng 8

hỏi mang tính phê hỏi mang tính phê đưa ra câu hỏi phê

phán phán và trả lời phán và trả lời được mang tính phê phán

được

Các thành viên Các thành viên liên Có nhiều mâu Làm 9

hiểu nhau và hổ trợ kết tốt và có thể giải thuẫn không giải việc

nhóm nhau hiệu quả quyết mâu thuẫn quyết được

10 Tính Gắn liền với thực Gần với thực tiễn Xa rời thực tiễn

thực tiễn tiễn cuộc sống cuộc sống

1.3. Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học dự án trong môn Vật lí

1.3.1. Phương pháp Dạy học dự án và ưu thế vận dụng vào môn Vật lí

Vật lí là một môn học có nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực khoa học và

đời sống. Những hiện tượng vật lí trong tự nhiên diễn ra vô cùng phong phú. Tuy nhiên việc

dạy học Vật lí hiện nay ở trường phổ thông mới chỉ dừng ở mức độ dạy những kiến thức

khô cứng và tập trung vào việc luyện giải bài tập. Điều đó phần nào khiến cho học sinh

giảm hứng thú với môn học, khiến cho kiến thức học được ở trường của học sinh trở thành

xa lạ với thực tiễn. Mô hình dạy học giúp gắn liền tri thức được học ở trường với những ứng

dụng trong cuộc sống như dạy học dự án đáng được nhân rộng. Điều đó là một yếu tố mang

tính đột phá đối với chiến lược đổi mới phương pháp dạy học hiện nay . Trong dạy học vật

lí, người giáo viên cần phát huy tính tích cực của học sinh bằng cách tạo nhu cầu hứng thú,

kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của học sinh; xây dựng lôgic nội dung phù hợp với đối

tượng học sinh; tập dượt để học sinh giải quyết vấn đề nhận thức bằng phương pháp nhận

thức của vật lí; rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành; rèn luyện ngôn ngữ vật lí và cách

41

diễn đạt ngôn ngữ vật lí cho học sinh. Có như thế, vấn đề vận dụng kiến thức vào thực tiễn

của học sinh sẽ được phát huy tối đa.

Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, những kiến thức vật lí gắn kết một cách chặt

chẽ với thực tế đời sống. Tuy nhiên, hiện nay còn một số tồn tại trong việc dạy và học đó là:

- Việc dạy của giáo viên nặng về lí thuyết chưa chú ý đến việc hướng dẫn học sinh vận

dụng vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày.

- Đối với đại đa số học sinh, việc vận dụng kiến thức vật lí vào đời sống còn rất mơ hồ

và yếu kém.

Quả thật, với cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh hiện nay thì việc dạy và

học theo phương pháp dạy học dự án đã góp phần đưa môn vật lí lại gần với đời sống thực.

Phương pháp dạy học dự án tạo điều kiện tốt nhất góp phần đảm bảo các mục tiêu chung

của môn Vật lí, đặc biệt là việc đảm bảo bốn năng lực cơ bản trong dạy học Vật lí đó là:

- Năng lực hành động hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng, phẩm chất đã được

hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và giao tiếp.

- Năng lực hợp tác, phối hợp hoạt động trong đời sống và học tập

- Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.

- Năng lực tự khẳng định bản thân.

Với những đặc trưng cơ bản của mình, phương pháp dạy học dự án giúp củng cố, phát

triển và hoàn thiện bốn năng lực đã được hình thành từ bậc trung học cơ sở. Học sinh sẽ

phát triển bốn năng lực trên thông qua việc thực hiện các dự án Vật lí ở trung học phổ

thông. Vì phương pháp dạy học dự án hướng đến sự thực hành hiệu quả, tạo điều kiện tối đa

để liên kết và phát triển hệ thống kiến thức, kĩ năng học sinh đã có. Đặc trưng hoạt động

nhóm và đặc trưng xã hội trong phương pháp dự án sẽ giúp học sinh hình thành và phát triển

năng lực hợp tác, phối hợp hoạt động trong học tập và đời sống. Đặc trưng tạo ra sản phẩm

và đặc trưng tự tổ chức, tự chịu trách nhiệm trong phương pháp dạy học dự án là điều kiện

tốt nhất để học sinh hình thành và phát triển năng lực sáng tạo, năng lực tự khẳng định bản

thân. Đó là những năng lực rất cần thiết để chuẩn bị cho học sinh bước vào đời.

Phương pháp dạy học dự án giúp thực hiện tốt mục tiêu dạy học môn vật lí:

- Về kiến thức: phương pháp dạy học dự án góp phần đảm bảo, cập nhật hóa mục tiêu

kiến thức, đặc biệt là những vấn đề đang được đặt ra nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên thiên

nhiên, nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Thông qua việc

thực hiện các dự án Vật lí, hệ thống kiến thức cơ bản về môn Vật lí được hình thành và

42

được vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo hơn.

- Về kĩ năng: phương pháp dạy học dự án góp phần hình thành rèn luyện kĩ năng Vật lí

một cách hiệu quả. Bởi việc kết hợp giữa lí thuyết và thực hành là một trong những đặc

trưng cơ bản của phương pháp dạy học dự án.Trong phương pháp này, học sinh sẽ luôn

được tổ chức, hướng dẫn để hoạt động. Do đó khi thực hiện dự án Vật lí, các kĩ năng thực

hành sẽ thường xuyên được vận dụng. Với việc tham gia giải quyết những vấn đề đặt ra

trong cuộc sống có liên quan trực tiếp đến nội dung Vật lí, học sinh sẽ được rèn luyện và

phát triển các kĩ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp đánh giá các sự vật và hiện

tượng Vật lí. Biết cách sưu tầm, chọn lọc, sử dụng được các dụng cụ thí nghiệm. Công cụ

công nghệ thông tin sẽ là trợ thủ đắc lực để học sinh thu thập, xử lí các thông tin Vật lí. Yêu

cầu bắt buộc về việc xây dựng và hoàn thiện sản phẩm trong suốt quá trình làm dự án sẽ tạo

điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng Vật lí, đồng thời ứng

dụng vào thực tiễn cuộc sống và sản xuất. Từ đó, tư duy đặc trưng của Vật lí là tư duy tổng

hợp được rèn luyện và phát triển.

- Về thái độ, tình cảm: Một trong những biện pháp rất hiệu quả trong giáo dục học sinh

là phải tổ chức cho học sinh khảo sát, tìm hiểu những ứng dụng thực tế và phân tích sâu sắc

chính là cơ sở có tính thuyết phục cao, có thể chuyển biến tư tưởng, tình cảm của các em.

Thực hiện khảo sát về mọi mặt chỉ mới là yêu cầu bước đầu của phương pháp dạy học dự

án, việc tham gia giải quyết những vấn đề đang tồn tại mới là phần chính trong phương pháp

dạy học dự án. Những nhận thức về môn học, tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng, ý

thức dân tộc sẽ sâu sắc hơn nhiều khi học sinh tự mình tham gia giải quyết những vấn đề

đang đối mặt, dù những giải pháp đưa ra còn chưa thật sự hoàn chỉnh. Vì vậy, có thể khẳng

định, phương pháp dạy học dự án góp phần hoàn thành và thăng hoa mục tiêu tình cảm và

thái độ: “làm giàu thêm ở học sinh tình yêu quê hương, đất nước, tinh thần tự cường dân tộc

và niềm tin vào tương lai của đất nước, của dân tộc; củng cố cho học sinh thế giới quan

khoa học, nhân sinh quan đúng đắn, tinh thần trách nhiệm trong bảo vệ môi trường, xây

dựng kinh tế - xã hội ở quê hương”.

Như vậy, theo tác giả tuần dự án là hình thức dạy và học thích hợp nhất đối với các

môn khoa học có ứng dụng như Vật lí.

43

1.3.2. Mục tiêu của phương pháp dạy học dự án trong môn Vật lí

Học tập để vận dụng vào cuộc sống, “ học đi đôi với hành” đó là mục tiêu phải đạt đến

của bất kì môn học nào . Căn cứ vào mục tiêu chung của phương pháp dạy học dự án, đối

với bộ môn Vật lí cũng đề ra những mục tiêu riêng:

a. Kiến thức:

- Giúp học sinh tìm hiểu và phát hiện ra những khái niệm tương đối chính xác về sự

vật, hiện tượng;các định luật cơ bản được trình bày phù hợp với năng lực toán học của học

sinh, các thuyết vật lí cơ bản, các nguyên lí cũng như các hiện tượng vật lí chứa đựng trong

những ứng dụng thực tế.

- Giúp học sinh có những hiểu biết về phương pháp thực nghiệm, phương pháp thực

hành và phương pháp mô hình

- Nắm được những nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng quan trọng của Vật lí trong

đời sống sản xuất.

- Xây dựng được mối liên hệ giữa những kiến thức Vật lí với các kiến thức của các

môn học khác.

b. Kĩ năng:

- Biết thu thập thông tin từ quan sát, thí nghiệm Vật lí, từ tài liệu và các nguồn thông

tin đại chúng liên quan đến vấn đề đang tìm hiểu.

- Biết cách làm việc với thông tin theo nhóm, khai thác, so sánh, sắp xếp thông tin,

liên hệ, suy luận, xây dựng bảng, vẽ đồ thị, rút ra kết luận… để giải quyết các vấn đề Vật lí.

- Các kĩ năng truyền đạt thông tin: trình bày kết quả quan sát, báo cáo thí nghiệm,...;

- Rèn luyện kĩ năng thực hành Vật lí:

+ Kĩ năng sử dụng các dụng cụ đo lường phổ thông: thước, cân, nhiệt kế, các đồng hồ

đo điện,...

+ Kĩ năng lắp ráp và thực hiện những thí ngiệm đơn giản.

+ Kĩ năng xác định sai số và trình bày hợp lí kết qủa thu được.

+ Kĩ năng sử dụng tốt thuật ngữ Vật lí.

+ Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng, giải bài tập.

c. Thái độ:

- Sự hứng thú học tập môn Vật lí

- Có lòng yêu thích khoa học, có tác phong làm việc khoa học, có tính trung thực khoa

học

44

- Có ý thức sẵn sàng áp dụng những hiểu biết Vật lí vào thực tế giải quyết sáng tạo các

vấn đề thực tiễn đích thực, chế tạo, tìm hiểu, cải tiến thí nghiệm, máy móc.

- Rèn luyện tính cẩn thận, chu đáo nhất là trong thí nghiệm.

- Báo cáo trung thực kết quả thí nghiệm.

- Tôn trọng thành quả lao động của người khác và của mình.

- Tinh thần nổ lực cá nhân, hợp tác trong học tập.

1.3.3. Những nội dung có thể dạy theo phương pháp dạy học dự án

Trong chương trình vật lí phổ thông hiện nay có một số nội dung thích hợp để tổ chức

dạy học theo phương pháp dạy học dự án nhằm giúp học sinh phát huy các phong cách học

tập, tự khẳng định mình, phát triển những kĩ năng sống, làm việc, kĩ năng giải quyết vấn đề

thực tiễn đang diễn ra và quan trọng là sự thay đổi hình thức, cách thức học tập làm cho học

sinh hứng thú, nó không những làm giảm áp lực ở giờ học mà còn giúp học sinh tìm thấy ý

nghĩa và hứng thú đối với phương pháp dạy học dự án. Sau đây, là một số nội dung trong

chương trình Vật lí phổ thông mà giáo viên có thể áp dụng dạy học theo phương pháp dạy

học dự án:

- Các dự án liên quan đến việc khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng sạch như năng

lượng mặt trời, sức nước, sức gió…

- Các dự án liên quan đến các ứng dụng của nội dung học trong kĩ thuật và đời sống

(các sản phẩm kĩ thuật thông dụng như: động cơ, máy phát điện, thiết bị điện gia dụng, các

máy móc, công cụ lao động, các phương tiện thông tin liên lạc, nghe nhìn…).

- Các dự án có tính chất tạo mối liên hệ liên môn như sử dụng vật liệu ( hóa, lí, công

nghệ), các phương tiện kỹ thuật dùng trong ngành y học, sinh học, môi trường…

- Các dự án có tầm vóc thời đại mang tính liên môn cao có thể thực hiện chung với các

môn học khác theo hướng như: an toàn phóng xạ, chế ngự thiên tai, ngăn ngừa thảm họa, xử

lí môi trường…

Từ đặc điểm gắn với thực tiễn, gắn với những vấn đề cuộc sống của dạy học dự án có

thể nói vật lí là môn học có nhiều cơ hội tổ chức dạy học dự án. Như vậy, khi dạy các ứng

dụng của vật lí trong kĩ thuật hay vận dụng kiến thức vật lí để giải quyết các vấn đề thực

tiễn, giáo viên có thể tổ chức dạy học dự án.

1.3.4. Tiến trình dạy và học theo phương pháp dạy học dự án môn Vật lí.

a. Giai đoạn 1 : Xác định chủ đề và mục đích của dự án

45

- Mức độ 1: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề, nêu câu hỏi. Giáo viên giới thiệu hiện

tượng xảy ra đúng như thường thấy trong tự nhiên để cho học sinh tự lực phát hiện những

tính chất hay những mối quan hệ đáng chú ý cần nghiên cứu. Từ đó, học sinh đề xuất ý

tưởng của dự án, quyết định chủ đề, xác định ý tưởng của dự án.

- Mức độ 2: Giáo viên tạo ra một hoàn cảnh đặc biệt trong đó xuất hiện một hiện tượng

mới lạ, lôi cuốn sự chú ý của học sinh, gây cho học sinh sự ngạc nhiên, sự tò mò; từ đó, học

sinh nêu ra một vấn đề, một câu hỏi cần giải đáp. Và cuối cùng, học sinh đề xuất ý tưởng

của dự án, quyết định chủ đề, xác định ý tưởng của dự án.

- Mức độ 3: Giáo viên nhắc lại một vấn đề, một hiện tượng đã biết và yêu cầu học sinh

phát hiện xem trong vấn đề hay hiện tượng đã biết, có chỗ nào chưa được hoàn chỉnh, đầy

đủ cần tiếp tục nghiên cứu. Tiếp đó, giáo viên yêu cầu học sinh đề xuất ý tưởng của dự án,

quyết định chủ đề, xác định ý tưởng của dự án.

b. Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện

- Mức độ 1: học sinh dựa vào chủ đề và mục đích của dự án mà tự lực xây dựng đề

cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong kế hoạch thực hiện dự án cần xác

định rõ những công việc cần làm, thời gian, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công

công việc cụ thể cho từng thành viên trong nhóm.

- Mức độ 2: học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên mà tự lực xây dựng đề cương

cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong kế hoạch thực hiện dự án cần xác định rõ

những công việc cần làm, thời gian, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc

cụ thể cho từng thành viên trong nhóm.

- Mức độ 3: Nếu học sinh không thể tự lực xây dựng đề cương của dự án thì giáo viên

hướng dẫn học sinh xây dựng chi tiết kế hoạch thực hiện dự án. mà tự lực xây dựng đề cương

cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong kế hoạch thực hiện dự án cần xác định rõ

những công việc cần làm, thời gian, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc

cụ thể cho từng thành viên trong nhóm.

c. Giai đoạn 3: Thực hiện dự án

- Mức độ 1:Học sinh tự lực thực hiện dự án theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân.

- Mức độ 2: Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên và tiến hành thực hiện dự án theo kế

hoạch đã đề ra.

46

- Mức độ 3: Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên và tiến hành thực hiện dự án theo

kế hoạch đã đề ra. Bên cạnh đó có sự hướng dẫn của chuyên gia đồng thời có sự tham gia của phụ

huynh.

d. Giai đoạn 4 : Thu thập kết quả và công bố sản phẩm

- Mức độ 1: Kết quả của dự án được trình bày dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo bằng

văn bản, bài trình diễn powerpoint. Sản phẩm của dự án được trình bày giữa các nhóm học

sinh trong lớp.

- Mức độ 2: Kết quả của dự án không chỉ được trình bày dưới dạng bài thu hoạch, báo

cáo bằng văn bản, bài trình diễn powerpoint mà còn được trình bày dưới dạng các sản phẩm

vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án có thể giới thiệu trước

toàn trường hay ngoài xã hội.

- Mức độ 3: Kết quả của dự án có thể là những hành động phi vật chất. Chẳng hạn như

một vở kịch mô phỏng lại quá trình phát hiện ra một định luật vật lí hay mô phỏng lại một

giai đoạn của cuộc đời các nhà khoa học, một ngày hội vật lí nhằm tạo ra các tác động xã

hội. Sản phẩm của dự án có thể giới thiệu trước toàn trường hay ngoài xã hội.

e. Giai đoạn 5: Đánh giá dự án

- Mức độ 1: Chỉ giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện cũng như kinh

nghiệm đạt được. Phương pháp đánh giá là tự đánh giá, đánh giá các nhóm, đánh giá toàn

lớp.

- Mức độ 2: Không chỉ giáo viên hướng dẫn dự án và học sinh thực hiện dự án tiến

hành đánh giá mà cả giáo viên và học sinh của toàn trường. Phương pháp đánh giá là tự

đánh giá, đánh giá các nhóm, đánh giá toàn lớp, đánh giá toàn trường.

- Mức độ 3: Không chỉ giáo viên của toàn trường nơi mà học sinh thực hiện dự án

đánh giá mà ngay cả toàn xã hội. Phương pháp đánh giá là tự đánh giá, đánh giá các nhóm,

đánh giá toàn lớp, đánh giá toàn trường, đánh giá đồng đẳng.

Kết luận chương 1

Trong chương này chúng tôi trình bày cơ sở lí luận hiện đại về phương pháp dạy học

dự án, đi sâu tìm hiểu bản chất của hoạt động dạy học và bản chất của hoạt động dạy học

Vật lí. Trước tiên, chúng tôi nghiên cứu bản chất của hoạt động dạy học để từ đó có kế

hoạch triển khai các hoạt động dạy học phù hợp, hiệu quả. Sau đó, chúng tôi tiến hành tìm

47

hiểu bản chất của hoạt động dạy học Vật lí, tìm hiểu con đường nhận thức Vật lí và làm rõ

sự khác biệt nhận thức Vật lí giữa nhà khoa học với học sinh.

Với phương pháp dạy học dự án chúng tôi tập trung làm rõ: bản chất, đặc điểm, các

giai đoạn thực hiện dự án, ý nghĩa, ưu điểm, đánh giá dự án và chỉ rõ vai trò của giáo viên

và học sinh trong quá trình dạy học.

Ngoài việc phát huy tính tích cực, chủ động của người học, phương pháp dạy học dự

án sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến thức thông qua việc giải quyết các vấn đề, các bài toán thực

tế do yêu cầu thực tiễn đặt ra dưới sự hướng dẫn của giáo viên thông qua bộ câu hỏi định

hướng. Như vậy, học sinh có cơ hội hiểu sâu sắc hơn kiến thức được học, rèn luyện khả

năng lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, đề xuất giải pháp, khả năng cộng tác làm việc theo

nhóm, giao tiếp…

Mỗi phương pháp dạy học đều có ưu, nhược điểm riêng nên trong dạy học cần có sự

phối hợp giữa nhiều hình thức dạy học khác nhau sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Tất cả

các cơ sở lí luận trên sẽ được chúng tôi vận dụng để tổ chức dạy học một số nội dung kiến

thức thuộc chương “ Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 ban cơ bản.

48

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHƯƠNG

“CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN

2.1. Nội dung kiến thức cơ bản của chương “ Cảm ứng điện từ”

2.1.1. Các nội dung chính trong chương “Cảm ứng điện từ”

Chương “Cảm ứng điện từ” được bố trí trong 3 bài và theo phân phối chương trình thì

được dạy trong 7 tiết

Bài 23: Từ thông – Cảm ứng điện từ -

Bài 24: Suất điện động cảm ứng -

Bài 25: Tự cảm -

Chương “ Cảm ứng điện từ” gồm những nội dung chính sau:

a. Từ thông:

Đường cong phẳng kín (C) là chu vi giới hạn một mặt có diện tích S được đặt trong từ

. Trên đường vuông góc với mặt S ta vẽ vectơ có độ dài bằng đơn vị theo trường đều

được gọi là vectơ pháp tuyến dương. Α là góc tạo bởi à . Ta 𝑛�⃗ một hướng xác định ( 𝐵�⃗

định nghĩa từ thông qua mặt S là đại lượng, kí hiệu Ф, cho bởi: 𝑛�⃗ 𝑛�⃗ 𝑣 𝐵�⃗

Ф = Bscosα

- Từ thông là một đại lượng đại số

- Khi α nhọn thì Ф > 0

- Khi α tù thì Ф < 0 - Khi α = 900 thì Ф = 0 ( khi các đường sức từ song song với mặt S thì từ thông qua S

bằng 0 )

- Khi α = 00 thì Ф = BS

Trong đơn vị đo từ thông là vêbe (Wb)

b. Hiện tượng cảm ứng điện từ:

Ta đã biết dòng điện sinh ra từ trường. Ngược lại, từ trường có sinh ra dòng điện

không? Bằng các thí nghiệm của mình. Nhà bác học Farađây đã phát hiện ra rằng, mỗi khi

từ thông qua mạch kín biến thiên thì trong mạch xuất hiện dòng điện. Dòng điện đó được

gọi là dòng điện cảm ứng và hiện tượng phát sinh dòng điện cảm ứng gọi là hiện tượng cảm

ứng điện từ

Hiện tượng xuất hiện dòng điện cảm ứng trong một mạch kín nào đó do từ thông qua nó

thay đổi gây ra gọi là hiện tượng cảm ứng điện từ ( 1832 – Faraday)

49

c. Các định luật cảm ứng điện từ

- Định luật về chiều của dòng điện cảm ứng – Định luật Lenxơ

Dòng điện cảm ứng bao giờ cũng có chiều sao cho từ trường mà nó sinh ra chống lại

nguyên nhân sinh ra nó

Định luật Lenz cho phép xác định chiều của dòng điện cảm ứng xuất hiện trong mạch

kín bất kì khi từ thông qua mạch kín biến thiên.

Ví dụ: để xác định chiều của dòng điện cảm ứng …

- Định luật về suất điện động cảm ứng

Sự xuất hiện dòng điện cảm ứng trong mạch kín, chứng tỏ trong mạch phải tồn tại một

suất điện động ec gọi là suất điện động cảm ứng. Bằng cách phân tích các kết quả thực

nghiệm của mình, Farađây đã tìm được biểu thức của suất điện động cảm ứng:

Phát biểu định luật Faraday: “ suất điện động cảm ứng tỉ lệ thuận với tốc độ biến thiên

Ф

của từ thông qua mạch”

𝑑

𝑑𝑡

(*)

Tóm lại, biểu thức (*) bao gồm đầy đủ các định luật cảm ứng điện từ, xác định được cả

𝑒𝑐 = − chiều lẫn độ lớn của suất điện động cảm ứng

Nếu mạch kín, dòng điện trong mạch sẽ có cường độ:

𝐼𝐶 = Với Rtm là điện trở toàn mạch

𝑒𝐶 𝑅𝑡𝑚 Nếu mạch hở thì không có dòng IC nhưng hai đầu mạch vẫn có hiệu điện thế U = eC

Như vây, để xuất hiện dòng điện cảm ứng trong một mạch điện kín thì mạch kín đó

đứng yên trong từ trường biến thiên hoặc mạch kín chuyển động trong từ trường

d. Trường hợp riêng của hiện tượng cảm ứng điện từ

- Hiện tượng tự cảm

Ta đã biết xung quanh dòng điện có từ trường. Vậy khi dòng điện chạy trong một

mạch kín thì có từ thông do chính dòng điện này gởi qua mạch kín đó. Nếu cường độ dòng

điện trong mạch này biến thiên thì từ thông qua mạch này cũng biến thiên và trong mạch sẽ

xuất hiện suất điện động cảm ứng. Ta gọi đó là hiện tượng tự cảm.

Vậy hiện tượng tự cảm là hiện tượng xuất hiện suất điện động cảm ứng trong một

mạch điện kín khi dòng điện trong mạch biến thiên.

50

Suất điện động cảm ứng trong trường hợp này được gọi là suất điện động tự cảm. Hiện

tượng tự cảm chính là trường hợp riêng của hiện tượng cảm ứng điện từ, do đó nó cũng tuân

theo định luật tổng quát về cảm ứng điện từ.

Vì mạch kín nên trong mạch xuất hiện dòng điện cảm ứng gọi là dòng điện tự cảm.

Chiều của dòng điện tự cảm tuân theo định luật Lenz, nghĩa là nó luôn có xu hướng làm

Ф

cho dòng điện trong mạch đạt trạng thái ổn định

𝑚

𝑑

𝑑𝑡

Suất điện động tự cảm được tính bởi công thức

Mà từ thông dФm tỉ lệ với cảm ứng từ B; cảm ứng từ B lại tỉ lệ với dòng điện trong 𝑒𝑡𝑐 = −

mạch. Do đó ta có: Фm = LI

Trong đó, hệ số tỉ lệ L được gọi là hệ số tự cảm hay độ tự cảm của mạch điện

𝑑𝐼

𝑑𝑡

Từ đó ta có suất điện động tự cảm của mạch điện

Công thức trên chỉ đúng trong trường hợp mạch điện đặt trong môi trường không có tính sắt 𝑒𝑡𝑐 = −𝐿

từ

- Dòng điện Phucô (dòng điện xoáy)

Khi đặt một khối vật dẫn trong từ trường biến thiên thì trong lòng vật dẫn xuất hiện

𝑒𝐶

𝑅

là rất các dòng điện cảm ứng khép kín gọi là dòng điện xoáy hay dòng điện Phucô

lớn, nhất là khi từ trường biến thiên nhanh 𝐼𝐹 =

Dòng điện Phucô là dòng điện cảm ứng chạy trong những khối vật dẫn nằm trong từ

trường biến đổi.

+ Tác hại của dòng điện Phucô

Máy biến thế, động cơ điện, máy phát điện … lõi sắt của chúng chịu tác dụng của từ

trường biến đổi, vì vậy trong lõi xuất hiện dòng Phucô. Theo định luật Lenxơ, năng lượng

dòng Phucô bị mất đi dưới dạng nhiệt, đó là phần năng lượng hao phí vô ích, làm nóng máy,

gây hư hỏng, giảm hiệu suất của máy…

+ Lợi ích của dòng Phucô

Lò điện cảm ứng: dùng để nấu chảy kim loại trong chân không để tránh tác dụng oxy

hóa của không khí xung quanh. Người ta cho kim loại vào trong một cái lò và lò này có chỗ

để hút không khí ra bên ngoài. Xung quanh lò, người ta quấn dây điện và cho dòng điện cao

tần chạy qua dây đó. Kết quả là, trong khối kim loại xuất hiện những dòng điện Phucô rất

mạnh có thể nấu chảy được kim loại

51

Hãm các dao động: muốn hãm dao động của kim trong một máy đo điện chẳng hạn

người ta gắn vào kim đó một đĩa kim loại ( đồng hoặc nhôm) và đặt đĩa ấy trong từ trường

của một nam châm vĩnh cửu.

Khi kim dao động, đĩa kim loại cũng dao động theo. Từ thông qua đĩa thay đổi làm

xuất hiện dòng điện Phucô. Các dòng này vừa xuất hiện thì chịu ngay tác động của từ

trường do nam châm vĩnh cửu gây ra. Theo định luật Lenxơ, tác dụng ấy phải chống lại

nguyên nhân sinh ra các dòng Phucô, do đó chống lại sự dao động của đĩa. Kết quả là dao

động của đĩa bị hãm nhanh chóng

- Năng lượng từ trường của ống dây tự cảm

Năng lượng từ trường của dòng điện chạy trong ống dây

Năng lượng từ trường của dòng điện I chạy trong ống dây có độ tự cảm L là:

2

1 2 𝐿𝑖

𝑊 =

Định luật Lenxơ

Các định luật cảm ứng điện

Định luật cảm ứng điện từ

Các trường hợp

Tự cảm

2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “ Cảm ứng điện từ”

Dòng điện Phucô

Năng lượng từ

Máy phát điện

CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “ Cảm ứng điện từ”

2.1.3. Tìm hiểu tình hình thực tế giảng dạy kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ”

a. Mục đích điều tra

- Nắm được những khó khăn và sai lầm mà học sinh thường gặp trong quá trình học

tập bộ môn Vật lí nói chung và kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ” nói riêng.

52

- Nắm được mức độ nắm vững kiến thức Vật lí của học sinh ở các lớp dưới, từ đó xác

định các kiến thức xuất phát của học sinh trước khi học chương “ Cảm ứng điện từ”, mức độ

quan tâm, hứng thú của học sinh đối với bộ môn Vật lí.

- Xác định hướng dạy phù hợp để khơi dậy lòng say mê, hứng thú của học sinh, giúp

cho học sinh học tập tự giác, học vì lợi ích cho tương lai, tích cực làm việc, đào sâu suy

nghĩ, hợp tác trao đổi thảo luận với bạn bè và thầy cô.

- Tìm hiểu thực trạng dạy học phần kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” ở trường

THPT Đăng Khoa thông qua tìm hiểu phân phối chương trình nhằm xác định thời lượng

giảng dạy kiến thức tại trường.

- Tìm hiểu việc biên soạn giáo án, bài giảng của các giáo viên để nắm được những ưu

điểm và hạn chế của giáo án, từ đó có những hướng đề xuất dạy học thích hợp.

- Tìm hiểu cách tổ chức dạy học của các giáo viên khác, tình hình về các thiết bị thí

nghiệm và việc sử dụng các thiết bị đó trong công tác giảng dạy và học tập

Qua đó xác định những khó khăn mà giáo viên và học sinh gặp phải khi dạy học phần

kiến thức này nói riêng và phần kiến thức Vật lý phổ thông nói chung, làm cơ sở cho việc

soạn thảo một tiến trình dạy học dự án phù hợp.

b. Phương pháp điều tra

- Điều tra trên học sinh: phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp, nghiên cứu các bài

kiểm tra, bài thi, tiến hành dự giờ một số tiết giảng trên lớp. Chúng tôi tiến hành điều tra

trên đối tượng học sinh lớp 12 ( đã học qua chương “ Cảm ứng điện từ) và học sinh lớp 11

đang bắt đầu học chương “Cảm ứng điện từ.

- Điều tra các giáo viên ở trường THPT Đăng Khoa và một số giáo viên ở các trường

THPT khác trên địa bàn Tp. HCM: phát phiếu điều tra, trao đổi trò chuyện trực tiếp, nghiên

cứu giáo án bài giảng, dự giờ một số tiết giảng trên lớp.

c. Kết quả điều tra

Chúng tôi tiến hành điều tra trên các đối tượng học sinh: tất cả học sinh lớp 12 và lớp

11 của trường THPT Đăng Khoa ở cả 2 cơ sở; các giáo viên trong tổ Vật lí của trường và

một số giáo viên ở một số trường khác trên địa bàn Tp.HCM. Kết quả như sau:

Bảng 2.1. Bảng thống kê phiếu điều tra giáo viên và học sinh

Nội dung phiếu Đối tượng điều tra Số phiếu điều tra Số phiếu thu vào

điều tra

Phụ lục A1 Học sinh lớp 12 253 253

53

Phụ lục A2 Học sinh lớp 11 176 176

Phụ lục A3 Giáo viên vật lí 15 15

Qua việc phân tích kết quả điều tra, chúng tôi đã rút ra được một số vấn đề sau:

d. Phương pháp dạy học của giáo viên:

Qua quá trình tìm hiểu tình hình dạy học của giáo viên ở một số trường THPT đã nêu

trên thì phương pháp dạy học của giáo viên phổ biến là các phương pháp truyền thống

- Giáo viên lần lượt thông báo các kiến thức theo trình tự nêu trong sách giáo khoa, cố

gắng trình bày đủ các kiến thức, có chú ý nhấn mạnh nội dung các kiến thức cơ bản ( các

đoạn in đậm, in nghiêng trong sách giáo khoa).

- Giáo viên có đặt câu hỏi cho học sinh nhưng chủ yếu là những câu hỏi mang tính

chất tái hiện đơn thuần các kiến thức đã học. Do vậy, không có tác dụng kích thích sự hứng

thú học tập của học sinh.

- Một số ít giáo viên sử dụng được các phương pháp tích cực như phương pháp giải

quyết vấn đề, phương pháp dạy học chương trình hóa… Còn phương pháp dạy học dự án thì

chưa có giáo viên nào sử dụng.

e. Phương pháp học của học sinh:

Phương pháp học của học sinh đa số tiếp thu thụ động:

- Trên lớp, hoạt động chủ yếu của học sinh là lắng nghe thông báo, diễn giảng của giáo

viên và ghi chép lại những điều giáo viên ghi trên bảng hay những câu hỏi giáo viên nhấn

mạnh hoặc nhắc lại nhiều lần

- Về nhà,học sinh thường học theo vở ghi hay theo sách giáo khoa ( theo kiểu học

thuộc lòng) (80%).

- Số học sinh chịu khó suy nghĩ và tham gia xây dựng kiến thức ít (20%). Học sinh

chưa được đặt vào vị trí chủ thể của quá trình học tập, vì thế tư duy chỉ là sự ghi nhớ, tái

hiện thiếu tính tích cực, tự chủ và sáng tạo.

f. Những khó khăn của học sinh đối với môn vật lý

- Phần lớn khó khăn học sinh gặp phải là có quá nhiều đại lượng Vật lí và học sinh

thường hay lẫn lộn về ý nghĩa các đại lượng.

- Học sinh thường lẫn lộn và không nhớ rõ các công thức, đơn vị.

- Phần đông học sinh không có khả năng tự học, tự làm bài tập ở nhà hay tự đọc sách ở

nhà.

54

- Học sinh chỉ được học lí thuyết, ít khi được tiến hành thí nghiệm và vận dụng lí

thuyết vào trong thực tế cuộc sống.

- Có tới hơn 50% học sinh lớp 12 không nhớ nguyên tắc của máy phát điện.

- Một bộ phận học sinh chưa thấy rõ được lợi ích của học tập tốt môn Vật lí.

g. Những khó khăn của học sinh đối với nội dung kiến thức phần “ Cảm ứng điện từ”

- Học sinh cho rằng các đại lượng và các khái niệm của phần này mang tính trừu

tượng, khó hình dung ( Từ thông…)

- Định luật Lenxơ khó áp dụng làm cho học sinh khó hiểu.

- Học sinh chưa nhận diện được và nắm vững nguyên tắc hoạt động của các thiết bị

máy móc kỹ thuật có ứng dụng của phần kiến thức “Cảm ứng điện từ” như: động cơ điện,

máy phát điện…

h. Đề xuất biện pháp khắc phục khó khăn:

Nội dung kiến thức dạy cho học sinh phải liên hệ chặt chẽ với các ứng dụng trong đời

sống để học sinh thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức Vật lí với cuộc sống hàng ngày.

Cần cho học sinh tiến hành tìm hiểu, giải thích cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của một số

thiết bị máy móc kỹ thuật. Nếu có điều kiện nên cho học sinh lắp ráp các mô hình máy móc,

thông qua đó học sinh sẽ hiểu và nắm vững các kiến thức sâu sắc hơn. Do nội dung học của

chương “Cảm ứng điện từ” gắn với nhiều ứng dụng trong thực tế như: động cơ điện, máy

phát điện… Vì vậy, khi dạy theo phương pháp truyền thống thì học sinh sẽ không thấy rõ

được mối liên hệ của nội dung kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” với đời sống điều đó sẽ

làm cho học sinh khi học chương này không cảm thấy hứng thú. Do đó, biện pháp để làm

cho học sinh hứng thú khi dạy chương “Cảm ứng điện từ” là giáo viên nên tiến hành dạy

theo phương pháp dạy học dự án.

2.2. Vận dụng phương pháp dạy học dự án để tổ chức dạy học nội dung kiến

thức phần “ Cảm ứng điện từ”

2.2.1. Mục tiêu dạy học chương “ Cảm ứng điện từ”

Đây là những mục tiêu cần đạt được sau khi học sinh học chương “Cảm ứng điện từ”

a. Về kiến thức:

- Trình bày được khái niệm từ thông , ý nghĩa của từ thông

- Trình bày được hiện tượng cảm ứng điện từ

- Trình bày được định nghĩa dòng điện cảm ứng

55

- Trình bày được định luật Lenxơ về chiều của dòng điện cảm ứng

- Trình bày được mối quan hệ giữa suất điện động cảm ứng và định luật Lenxơ

- Trình bày được tính chất và công dụng của dòng điện Phucô

- Trình bày sự chuyển hóa năng lượng trong hiện tượng cảm ứng điện từ

- Trình bày được hiện tượng tự cảm

b. Về kĩ năng:

- Vận dụng được công thức xác định suất điện động cảm ứng trong trường hợp mạch

kín

- Vận dụng định luật Lenxơ để xác định chiều của dòng điện cảm ứng

- Giải thích một số hiện tượng vật lí có liên quan đến dòng điện Phucô

- Vận dụng được công thức xác định suất điện động tự cảm

- Vận dụng được công thức xác định năng lượng từ trường của ống dây tự cảm

c. Về thái độ:

- Học sinh yêu thích khoa học kĩ thuật, tìm hiểu các ứng dụng vật lí

- Học sinh có thái độ yêu thích môn học, hứng thú trong việc tìm kiếm các ứng dụng

thực tế của kiến thức

- Học sinh có được cái nhìn khoa học về các hiện tượng xung quanh và có thói quen,

quan sát, nghiên cứu và ứng dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng

- Học sinh có thái độ hợp tác tích cực, tranh luận và thảo luận một cách hăng say để đi

tìm kiến thức

Ngoài những mục tiêu trên thì sau khi học sinh được học chương “Cảm ứng điện từ”

theo phương pháp dự án thì theo tác giả học sinh phải đạt được những mục tiêu sau:

2.2.2. Mục tiêu của dự án

a. Kiến thức:

- Hiểu được hiện tượng cảm ứng điện từ trong 2 trường hợp đóng mạch và ngắt mạch

→ học sinh hiểu hiện tượng cảm ứng điện từ một cách tổng quát.

- Vận dụng được định luật Lenxơ để xác định được chiều của dòng điện cảm ứng

- Vận dụng được định luật cảm ứng điện từ Farađây để xác định độ lớn của suất điện

động cảm ứng

- Hiểu được hiện tượng tự cảm do chính sự biến thiên của dòng điện trong mạch gây ra

- Vận dụng được công thức tính năng lượng từ trường của ống dây tự cảm

56

- Dòng điện Phucô, khi nào thì phát sinh dòng Phucô và biết được những tác hại và lợi

ích của dòng điện Phucô

- Hiểu được cách tạo ra dòng điện

- Phát biểu và hiểu được định luật cảm ứng điện nhờ hiện tượng cảm ứng điện từ.

- Hiểu nguyên tắc hoạt động, cấu tạo của máy phát điện.

- Giải thích được sự bảo toàn năng lượng trong máy phát điện.

- Góp phần hình thành các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng.

b. Kỹ năng:

- Giải thích được nguyên tắc hoạt động của máy phát điện.

- Phân tích được cấu tạo các bộ phận của máy phát điện.

- Lựa chọn vật liệu chế tạo mô hình máy phát điện.

- Phát triển kĩ năng viết và trình bày báo cáo.

- Phát triển kĩ năng vận dụng lí thuyết “Cảm ứng điện từ” vào thực tiễn.

- Phát triển năng lực tự học.

- Học sinh có các kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin tốt, kỹ năng hợp tác của các

thành viên trong nhóm, kỹ năng trình bày ý kiến, thảo luận và đưa ra chính kiến của bản

thân.

- Học sinh vận dụng được các kiến thức về cảm ứng điện từ để giải thích một số hiện

tượng trong thực tế có liên quan.

- Học sinh vận dụng được các kiến thức để giải các bài tập về hiện tượng cảm ứng điện

từ

- Học sinh có được các kỹ năng chế tạo máy phát điện, phân tích, tổng hợp và các kỹ

năng năng tư duy bậc cao khác nhằm sáng tạo ra máy phát điện đạt hiệu quả kinh tế.

- Học sinh có được các kỹ năng tổ chức, sắp xếp một bài thuyết trình nhằm trình bày ý

tưởng và bảo vệ ý tưởng của mình

c. Thái độ:

- Học sinh yêu thích khoa học kĩ thuật, tìm hiểu các ứng dụng vật lí.

- Học sinh có thái độ yêu thích môn học, hứng thú trong việc tìm kiếm các ứng dụng

thực tế của kiến thức.

- Học sinh có được cái nhìn khoa học về các hiện tượng xung quanh và có thói quen,

quan sát, nghiên cứu và ứng dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng

57

- Học sinh có thái độ hợp tác tích cực, tranh luận và thảo luận một cách hăng say để đi

tìm kiến thức

d. Mục tiêu về sản phẩm:

- Sản phẩm dự án là sự thể hiện công sức và kết quả của quá trình dạy và học, phải đáp

ứng được các mục tiêu của dự án đề ra. Đối với dự án này có thể yêu cầu giáo viên và học

sinh sau khi thực hiện dự án phải nghiệm thu được các sản phẩm như sau:

+ Một bài báo cáo toàn văn về kiến thức “ Cảm ứng điện từ” và ứng dụng chế tạo máy

phát điện.

+ Một bài thuyết trình bằng powerpoint về kiến thức“cảm ứng điện từ” và ứng dụng

chế tạo máy phát điện .

+ Một sản phẩm ứng dụng thực tế là máy phát điện công suất nhỏ

Các sản phẩm trên phải đạt yêu cầu tối thiểu được nêu trong phần công cụ đánh giá.

2.2.3. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong quá trình thực hiện dự án

a. Giáo viên:

- Xây dựng dự án “ chế tạo máy phát điện một pha công suất nhỏ” để giúp học sinh

chiếm lĩnh kiến thức của chương “ Cảm ứng điện từ”.

- Tạo điều kiện cho học sinh tham gia thiết lập các mục tiêu dự án.

- Thường xuyên quan tâm, chú ý đến thái độ học tập, năng lực và mối quan tâm của

học sinh khi xây dựng dự án cũng như thiết kế các hoạt động dự án.

- Lên lịch trình đánh giá và đánh giá học sinh trong suốt tiến trình học tập, sử dụng

những hình thức đánh giá khác nhau và cho ý kiến phản hồi thường xuyên.

- Nhận diện các tình huống và điều chỉnh kịp thời để đem lại sự thành công cho dự án.

- Đánh giá tổng thể sau khi kết thúc dự án, tổ chức thảo luận bộ câu hỏi định hướng để

củng cố nội dung bài học và rút kinh nghiệm.

b. Học sinh:

Học sinh hãy vào vai kĩ sư điện, thuyết trình về nguyên tắc và vai trò của máy phát

điện trong thực tế. Thiết kế, chế tạo mô hình máy phát điện xoay chiều một pha đơn giản.

Để hoàn thành bài tập này, học sinh cùng với nhóm thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

- Tìm hiểu lí thuyết phần “Cảm ứng điện từ”

- Tìm hiểu nguyên tắc cấu tạo, của máy phát điện trong thực tế: như đinamô xe đạp,

đèn pin lắc theo nhịp đi…

- Thiết kế mô hình máy phát điện công suất nhỏ.

58

- Lựa chọn vật liệu chế tạo thành công một mô hình máy phát điện công suất nhỏ.

- Sản phẩm: bài trình chiếu Powerpoint, một bài báo cáo toàn văn về lí thuyết “ Cảm

ứng điện từ” và những lí thuyết có liên quan đến việc chế tạo máy phát điện, mô hình máy

phát điện.

- Thực hiện dự án bằng cách thực hiện các vai mô phỏng được chỉ định của giáo viên.

- Phối hợp với các thành viên trong nhóm để lên kế hoạch thực hiện dự án sao cho có

tính khả thi (quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ chức các hoạt động nhóm

để giải quyết vấn đề).

- Thu thập, xử lí thông tin từ nhiều nguồn theo vai trò được đảm nhận, từ đó tích lũy

kiến thức bài học và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc để hoàn thành sản phẩm dự án.

- Tự định hướng các hoạt động thực hiện dự án.

- Tự đánh giá bản thân và đánh giá nhóm suốt quá trình thực hiện dự án.

- Đánh giá sự tiến bộ trong quá trình thực hiện dự án.

2.2.4. Xác định bộ câu hỏi định hướng

Trên cở sở nghiên cứu và phân tích nội dung kiến thức khoa học chương “Cảm ứng

điện từ” chúng tôi nhận thấy nội dung kiến thức của chương này có rất nhiều ứng dụng

trong thực tế chẳng hạn như máy phát điện, động cơ điện… Do đó có thể tổ chức dạy và

theo phương pháp dạy học dự án ở chương “Cảm ứng điện từ”.

Để giúp học sinh tiến hành học theo phương pháp dạy học dự án, hình dung ra kiểu dự

án, từ đó thực hiện kế hoạch thực hiện dự án đòi hỏi phải có sự định hướng của giáo viên

thông qua bộ câu hỏi định hướng. Bộ câu hỏi định hướng này do giáo viên đặt ra trong giai

đoạn xây dựng ý tưởng dự án và quyết định chủ đề. Bộ câu hỏi này giúp cho học sinh tập

trung vào những kiến thức quan trọng trong quá trình thực hiện dự án. Bộ câu hỏi định

hướng sẽ được học sinh trả lời cụ thể trong buổi tổng kết dự án. Theo tác giả, thì bộ câu hỏi

định hướng trong dự án “chế tạo máy phát điện công suất nhỏ”

 Bộ câu hỏi định hướng:

- Câu hỏi khái quát: Ngày nay, điện năng có vai trò như thế nào đối với đời sống, sản

xuất và sự phát triển của khoa học kỹ thuật?

- Câu hỏi bài học: Dòng điện được tạo ra bằng cách nào?

- Câu hỏi nội dung:

+ Nêu nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của máy phát điện ?

+ Máy phát điện được thiết kế thế nào để tiết kiệm năng lượng ?

59

2.2.5. Nội dung và kế hoạch của dự án

a. Nội dung của dự án

- Giới thiệu phương pháp dự án.

- Chọn đề tài nghiên cứu

- Lập kế hoạch thực hiện dự án

- Thực hiện dự án

- Nghiệm thu và hoàn thiện dự án.

- Đánh giá dự án

b. Kế hoạch của dự án

Trước khi dạy học chương “ Cảm ứng điện từ ” thì nhà trường có tổ chức tham quan

ngoại khóa môn Vật lí cho học sinh tham quan nhà máy thủy điện. Vì nhà máy chỉ cho

xem hồ dự trữ nước của đập, hệ thống đường ống dẫn nước vào đập, hình ảnh của tuabin

trên màn hình thông qua camera mà không được trực tiếp quan sát tuabin đang quay ( bởi lí

do an toàn), và nơi xả nước ra khỏi đập, hệ thống nước được xả ra từ đập thủy điện. Tôi đã

hỏi học sinh “ Làm thế nào mà nhà máy tạo ra được dòng điện mà chúng ta sử dụng hàng

ngày?” . Khi dạy chương “ Cảm ứng điện từ” tôi đã tạo ra một tình huống sư phạm: “

Trong cuộc sống, ánh sáng rất cần thiết cho con người. Về ban đêm, để có ánh sáng con

người phải thắp lên rất nhiều loại đèn. Ngày nay đèn điện đang thay thế dần các loại đèn

dầu. Tuy nhiên, ban đêm người đi xe đạp mang theo đèn thì rất khó khăn. Em hãy nghĩ

cách giúp những người đi xe đạp có ánh sáng để đi dễ dàng ? ”

Từ đó nảy sinh tình huống có vấn đề với học sinh: “ nghiên cứu cách tạo ra dòng

điện”. Từ tình huống có vấn đề của học sinh tôi đã đề nghị học sinh tham gia vào dự án “

chế tạo mô hình máy phát điện công suất nhỏ ”. Đề tài được học sinh tích cực hưởng ứng.

1. Giáo viên giới thiệu về phương pháp dạy học dự án

GIÁO VIÊN HỌC SINH

Học sinh theo dõi và chú ý lắng nghe 1. Dạy học dự án là gì?

phần giới thiệu của giáo viên - Dạy học dự án là một mô hình dạy

học phát triển kiến thức, kĩ năng của

học sinh thông qua quá trình học

sinh giải quyết một bài tập tình

huống gắn với thực tiễn

2. Thời gian thực hiện dự án.

60

- Dự án có thể chỉ giới hạn trong

phạm vi lớp học và có độ dài

khoảng 1-2 tuần.

3. Phương pháp thực hiện dự án.

Dạy học dựa trên dự án yêu cầu phối

hợp rất nhiều phương pháp đặc biệt là

phương pháp sử dụng công nghệ thông

tin và làm việc theo nhóm

4. Các giai đoạn thực hiện dự án

- Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác

định mục đích của dự án

Giáo viên giới thiệu nội dung học.

Giáo viên hướng dẫn học sinh thực

hiện cấu trúc chương “Cảm ứng điện

từ”

Học sinh cùng đề xuất, xác định đề tài,

tên của dự án

Học sinh xác định mục tiêu dự án

Giáo viên nêu ra bộ câu hỏi định

hướng

- Giai đoạn 2: Xác định đề cương, kế

hoạch thực hiện

Học sinh tiến hành chia nhóm, xác

định công việc cần làm, thời gian dự

kiến, dự kiến vật liệu, kinh phí,

phương pháp tiến hành và phân công

công việc cho mỗi thành viên trong

nhóm.

- Giai đoạn 3: Thực hiện dự án, chú ý

đến sản phẩm

Học sinh thực hiện dự án theo kế

hoạch

61

Từng thành viên trong nhóm theo kế

hoạch đã lập để thực hiện;

Thảo luận giữa đợt giữa các thành viên

trong nhóm để giải quyết các vấn đề

khó khăn và kiểm tra tiến độ;

Thảo luận cuối đợt để xây dựng sản

phẩm: tập hợp, kiểm duyệt các kết quả

thành một sản phẩm cuối cùng.

Viết báo cáo toàn văn và thiết kế bài

powerpoint để tiến hành báo cáo.

- Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và

công bố sản phẩm

Sản phẩm của dự án bao gồm

+ Bài viết toàn văn của dự án;

tóm tắt bằng + Bài báo cáo

Powerpoint (báo cáo thời gian

không quá 30 phút);

+ Sản phẩm kèm theo

Học sinh cùng giáo viên soạn thảo trao

đổi về những tiêu chí đánh giá sau đó

soạn thảo ra những tiêu chí đánh giá

cho giáo viên và mỗi học sinh một bản

để cùng nhau đánh giá dự án

Học sinh thuyết trình những sản phẩm

do nhóm thực hiện

- Giai đoạn 5: Đánh giá dự án

Giáo viên và học sinh dựa vào những

tiêu chí đánh giá đã xây dựng để:

+ Nhóm tự đánh giá;

+ Các nhóm khác nhận xét, đánh

giá;

+ Giáo viên đánh giá

62

Sau đó giáo viên dự vào bảng đánh giá

của học sinh và của giáo viên đưa ra

những kết luận và nhận xét cuối cùng

2. Đặt vấn đề, chọn đề tài nghiên cứu:

GIÁO VIÊN HỌC SINH

-Giới thiệu chương “Cảm ứng điện từ” -Học sinh lắng nghe

và nêu 2 sơ đồ cấu trúc chương cảm

ứng điện từ.

-Yêu cầu học sinh dựa vào sơ đồ cấu -Học sinh nêu những chủ đề sau:

trúc chương cảm ứng điện từ xác định + Các trường hợp xuất hiện dòng điện cảm

chủ đề của dự án có liên quan đến ứng ứng với ứng dụng máy phát điện

dụng thực tế. + Tự cảm với ứng dụng hiệu ứng bề mặt tải

dòng điện cao thế và tính năng lượng từ

trường trong ống dây

+ Dòng điện Phucô với ứng dụng hãm từ và

nấu chảy kim loại trong chân không

-Dựa vào phân tích của giáo viên học sinh

chọn đề tài nghiên cứu. Ở đây học sinh sẽ

chọn đề tài: Các trường hợp xuất hiện dòng -Dựa vào 3 chủ đề mà học sinh nêu

điện cảm ứng với ứng dụng máy phát điện phân tích từng chủ đề . Yêu cầu học

sinh chọn đề tài nghiên cứu (vì học sinh có thể đã từng nhìn thấy máy

phát điện và đề tài này dễ và đặc biệt hứng

thú đối với những học sinh nam)

- Xác định tên của dự án: “chế tạo máy phát

điện công suất nhỏ” và nêu mục tiêu của dự

-Yêu cầu học sinh xác định tên của dự án

án và mục tiêu của dự án -Định luật bảo toàn năng lượng là: năng

- Yêu cầu học sinh phát biểu định luật lượng không tự sinh ra và cũng không tự mất

bảo toàn năng lượng và cho biết trong đi chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng

máy phát điện đã xảy ra sự chuyển hóa khác.Trong máy phát điện thì cơ năng được

năng lượng nào? chuyển hóa thành điện năng.

63

- Lắng nghe, định hình máy phát điện.

- Trong các nhà máy thủy điện, các nhà

máy nhiệt điện, các máy phát điện nhờ

vào sức gió… chúng ta có thể nhận

thấy dòng điện được tạo ra để sử dụng

cho các dụng cụ điện trong nhà. Trong -Một số trả lời đã thấy nhưng chưa quan sát

và sau quá trình học tập, chúng ta đã có kỹ, một số chưa thấy trong thực tế nhưng đã

đủ kiến thức cơ bản để chế tạo một máy thấy trong sách báo, truyền hình.

phát điện công suất nhỏ với chức năng - Lắng nghe, tiếp nhận nhiệm vụ giáo viên

làm phát sáng bóng đèn led. giao cho.

- Các em đã bao giờ quan sát thấy một

máy phát điện trong thực tế chưa?

-Chúng ta cùng nhau chế tạo một máy

phát điện có công suất nhỏ với chức

năng làm phát sáng một bóng đèn led.

Để chế tạo được máy phát điện cô yêu

cầu các tổ tìm hiểu một máy phát điện

cụ thể. Để thực hiện được dự án “ chế

tạo máy phát điện công suất nhỏ” các

em phải hoàn thành được những sản

phẩm sau: một bài viết toàn văn về dự

án, một bài thuyết trình powerpoint về

dự án, một máy phát điện công suất

nhỏ.

Bài viết toàn văn của dự án bao gồm

những nội dung sau: tên dự án, mục

tiêu dự án, kiến thức liên quan đến việc

chế tạo máy phát điện (Từ thông là gì?;

Hiện tượng cảm ứng điện từ là gì?;

Trong điều kiện nào từ trường gây ra

64

dòng điện?; Quy tắc xác định chiều của

dòng điện cảm ứng; Mô tả các bộ phận

của máy phát điện; Dự đoán nguyên lý -Tiếp nhận và ghi lại bộ câu hỏi định hướng

hoạt động của máy phát điện; Quá trình

biến đổi năng lượng trong máy phát

điện; Nhận xét tính năng của máy phát

điện; Các nhận xét khác nếu có), nêu

chi tiết những việc làm mà nhóm đã

thực hiện dự án (thời gian, địa điểm,

phân công việc, kinh phí, người hướng

dẫn kỹ thuật…), những khó khăn mà

nhóm gặp phải trong quá trình thực

hiện dự án và hướng giải quyết những

khó khăn.

Bài thuyết trình powerpoint về dự án là

tóm tắt những nội dung trong bài viết

toàn văn về dự án để sử dụng trong

buổi báo cáo của từng nhóm.

Một máy phát điện công suất nhỏ với

chức năng phát sáng bóng đèn led do

nhóm tự làm.

-Nêu ra bộ câu hỏi định hướng và

hướng dẫn học sinh dựa vào bộ câu hỏi

định hướng để thực hiện dự án.

3. Lập kế hoạch

HỌC SINH GIÁO VIÊN

- Dựa vào những yêu cầu của giáo viên -Nghe học sinh báo cáo việc chia nhóm

học sinh tự chia nhóm ( lớp chia làm 3

nhóm, mỗi nhóm 10 học sinh) -Giáo viên lắng nghe học sinh xác định

những công việc cần làm và phân công - Dựa vào nhiệm vụ giáo viên xác định

công việc cần làm ( tìm nguồn tài liệu công việc cho từng thành viên trong

65

liên quan đến dự án; đọc tài liệu; tổng nhóm. Giáo viên nhắc nhở học sinh có

hợp, phân tích nguồn tài liệu tìm được; thể hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực

lựa chọn tài liệu có nội dung kiến thức hiện dự án và đặc biệt trong quá trình

thực hiện dự án học sinh phải chú ý đến trình bày đơn giản, dễ hiểu; trình bày

các biện pháp an toàn. nội dung kiến thức trong bài viết toàn

văn của dự án; thiết kế bài powerpoint

tóm tắt dự án; tìm nguyên vật liệu để

chế tạo máy phát điện công suất nhỏ;

lắp ráp máy phát điện)

Dựa vào những công việc cần làm phân

công nhiệm vụ cho từng thành viên

trong nhóm

Tìm nguồn tài liệu liên quan đến dự án;

đọc tài liệu; tổng hợp, phân tích nguồn

tài liệu tìm được; lựa chọn tài liệu có

nội dung kiến thức trình bày đơn giản,

dễ hiểu: cả nhóm cùng thực hiện chung

Trình bày nội dung kiến thức trong bài

viết toàn văn của dự án: 2 thành viên

trong nhóm

Thiết kế bài powerpoint tóm tắt dự án:

2 thành viên trong nhóm có năng khiếu

thiết kế

Tìm nguyên vật liệu để chế tạo máy

phát điện công suất nhỏ (tìm nam châm

và bóng đèn led: 1 thành viên; tìm dây

điện và những miếng sắt mỏng: 1 thành

viên; tìm trục quay: 1 thành viên; tìm

tay quay và bánh xe quay: 1 thành

viên): 4 thành viên trong nhóm.

Lắp ráp máy phát điện ( quấn các cuộn

-Nhận bảng kế hoạch dây và lắp đặt nam châm: 1 thành viên;

66

lắp ráp tay quay và hoàn thành sản

phẩm: 1 thành viên): 2 thành viên nam

trong nhóm có hiểu biết về kĩ thuật.

Xác định thời gian dự kiến thực hiện dự

án (dựa vào quy định thời gian của giáo

viên), dự kiến vật liệu, kinh phí ( do

phụ huynh và giáo viên đóng góp).

Phân công những thành viên nào làm

những công việc gì đến buổi báo cáo

lên trình bày phần mình đã thực hiện

-Thư kí của nhóm viết bản kế hoạch

thực hiện dự án ( xác định công việc

cần làm, phân công công việc, thời gian

dự kiến, dự kiến vật liệu, kinh phí) cho

mỗi thành viên trong tổ và gửi cho giáo

viên

4.Thực hiện kế hoạch

HỌC SINH GIÁO VIÊN

-Thực hiện dự án theo kế hoạch (từng Quan sát học sinh làm việc đồng thời

thành viên trong nhóm theo kế hoạch đã trao đổi, hướng dẫn học sinh giải quyết

lập để thực hiện) những khó khăn mà học sinh vướng

phải ( làm việc riêng với từng nhóm) Sau khi các nhóm tìm nguồn tài liệu

liên quan đến dự án; đọc tài liệu; tổng

hợp, phân tích nguồn tài liệu tìm được;

lựa chọn tài liệu có nội dung kiến thức

trình bày đơn giản, dễ hiểu thì các

nhóm tiến hành thảo luận giữa các

thành viên trong nhóm để giải quyết các

vấn đề khó khăn đồng thời trao đổi với

giáo viên để tìm ra kiến thức quan trọng -Để học sinh làm việc tự lập, chỉ

nhất đối với dự án và kiểm tra tiến độ hướng dẫn học sinh giải quyết khó

67

làm việc của các thành viên trong khăn khi học sinh yêu cầu

nhóm.

Sau đó các thành viên tiến hành làm

việc theo phân công:

2 thành viên làm bài báo cáo toàn văn

về nhà soạn thảo các kiến thức, sắp xếp

các kiến thức theo trật tự logic.

2 thành viên làm bài powerpoint về nhà

soạn thảo những ý chính trong dự án và

trình diễn trong bài powerpoint sao cho

-Có thể hướng dẫn 2 học sinh lắp ráp sinh động và dễ hiểu nhất

máy phát điện cách quấn dây cho đúng 4 thành viên về nhà tiến hành tìm

kĩ thuật và những kĩ thuật lắp ghép các nguyên vật liệu để chế tạo máy phát

nam châm với cuộn dây sao cho máy điện ( nam châm, dây điện, những

có thể phát ra được điện. Nếu có thể miếng sắt mỏng, trục quay, bánh xe, tay

nhờ một chuyên gia kĩ thuật điện quay, bong đèn led). Sau khi tìm được

hướng dẫn cho học sinh nguyên vật liệu thì giao cho 2 thành

viên còn lại trong nhóm

Để học sinh làm việc tự do 2 thành viên còn lại tiến hành lắp ráp

máy phát điện. Trong quá trình lắp ráp

nếu gặp khó khăn thì có thể hỏi giáo

viên và nhờ sự hỗ trợ về mặt kĩ thuật

đối với những người có chuyên môn

Sau khi đã hoàn thành hết tất cả các

công việc đã phân công nhóm tiến hành

thảo luận cuối đợt để tập hợp, kiểm

duyệt các kết quả sản phẩm cuối cùng.

Và cùng nhau tập dợt để chuẩn bị cho

buổi công bố sản phẩm.

5. Nghiệm thu và hoàn thiện kết quả

Đây là bước quan trọng để đánh giá hiệu quả của việc giảng dạy và khả năng nhận

thức của học sinh. Trước khi nghiệm thu sản phẩm học sinh cùng giáo viên soạn thảo trao

68

đổi về những tiêu chí đánh giá sau đó soạn thảo ra những tiêu chí đánh giá cho giáo viên và

mỗi học sinh một bản để cùng nhau đánh giá dự án

 Kế hoạch hoạt động: Tổ chức báo cáo

- Mục đích:

- Nghiệm thu sản phẩm làm căn cứ đánh giá sự tìm hiểu và kết quả tìm hiểu của học

sinh về dự án

- Học sinh vững thêm các kiến thức trọng tâm, thảo luận để có được các kiến thức

chính thức

- Giúp học sinh hoàn thiện dự án một cách hoàn hảo đúng, kế hoạch

- Tổ chức hoạt động:

Thứ Thời Giáo viên Học sinh Ghi chú

gian tự

1 10 phút Giáo viên yêu cầu trình Chuẩn bị để có phần Chú

bày của mỗi nhóm về trình bày hiệu quả nhất trọng các

thời gian và cách thức hình thức

trình bày sao cho mạch trình bày

lạc và nổi rõ trọng tâm sáng tạo

2 75 phút Giáo viên tổ chức cho Các thành viên thực Yếu tố

các nhóm lần lượt lên hiện bài powerpoint tập trung

báo cáo cùng với các thành viên được

làm bài báo cáo toàn quan tâm

văn của dự án lên báo hàng đầu

Yêu cầu các học sinh cáo

25 đồng thời với việc theo Các thành viên còn lại

phút/nhó tập trung theo dõi, trả dõi, cần hoàn chỉnh

m lời phiếu học tập phiếu đánh giá do giáo

Ghi nhận lại các thắc viên phát. Không được

mắc, thảo luận và nhận gây nhiễu trong quá

xét trình các nhóm báo cáo

3 5 phút Kết thúc buổi báo cáo, Nộp lại phiếu đánh giá

yêu cầu các thành viên và bài báo cáo

và các nhóm lưu lại bài

69

thuyết trình, nộp lại

phiếu đánh giá

 Kế hoạch hoạt động: Tổ chức thử nghiệm máy phát điện

- Mục đích:

- Nghiệm thu sản phẩm làm căn cứ đánh giá sự tìm hiểu và kết quả tìm hiểu của học

sinh về dự án

- Giúp học sinh hoàn thiện dự án một cách hoàn hảo, đúng kế hoạch

- Tổ chức hoạt động:

Thứ Thời gian Giáo viên Học sinh Ghi

tự chú

1 5 phút Giáo viên tập trung học Các nhóm theo sự phân Giáo

sinh, phổ biến nội quy, công của giáo viên về viên

khu vực chuẩn bị của phân chia khu vực chuẩn chú ý

mình bị, nêu các yêu cầu đặt ra cả các

yêu

cầu về

vệ

sinh

và kỉ

luật

2 5 phút Theo dõi và hỗ trợ các Nhóm trưởng chỉ đạo

nhóm chuẩn bị. các thành viên kiểm kê

các vật dụng cần thiết

đã mang đủ chưa ?

3 Theo dõi và hỗ trợ các Nhóm trưởng phân công Chú

nhóm nhiệm vụ cho từng trọng

thành viên trong nhóm an

toàn

lao

động

4 20 phút Hướng dẫn vị trí cho các Nhóm trưởng tổ chức

nhóm thực hiện thử cho nhóm tiến hành thử

70

nghiệm máy phát điện nghiệm máy phát điện

An 5 10 phút Hướng dẫn học sinh về Thảo luận để tìm ra các

toàn lại khu chuẩn bị, điều cải tiến tốt nhất

phải chỉnh máy phát điện

đặt lên 6 30 phút Hướng dẫn vị trí cho các Tiến hành thử nghiệm

hàng nhóm thực hiện thử máy phát điện thực tế,

đầu nghiệm máy phát điện có sự so sánh với các

sau khi đã có sự điều nhóm khác

chỉnh máy phát điện tốt

hơn

7 20 phút Giáo viên yêu cầu học Thảo luận các yêu cầu

sinh tập trung về khu vực có đạt được không? Các

chuẩn bị, nhận xét và yêu đề xuất cải tiến, các kiến

cầu học sinh thu dọn nghị

dụng cụ, vệ sinh khu vực

đồng thời nộp lại phiếu

đánh giá và nghiêm

chỉnh ra về đúng giờ

 Kế hoạch hoạt động: Tổ chức đánh giá – hợp thức hóa kiến thức:

• Mục đích:

- Đánh giá kết quả thực hiện của dự án, qua đó công nhận thành quả làm việc của học

sinh

- Thảo luận, hợp thức hóa và khắc sâu các kiến thức trọng tâm

- Tạo không khí sôi nổi, hăng hái trong các dự án sau

- Rút kinh nghiệm thu được cho học sinh lẫn giáo viên

• Tổ chức hoạt động:

Thứ Thời gian Giáo viên Học sinh Ghi chú

tự

1 5 phút Tóm tắt lại quá trình Học sinh cùng nhìn lại

thực hiện dự án. Các quá trình thực hiện dự

10 phút án kết quả thu được Chú ý

Yêu cầu học sinh thảo Học sinh đưa ra các hướng

71

luận xung quanh các câu hỏi thảo luận mà học sinh

kiến thức và kết quả giáo viên đã yêu cầu trả lời bộ

10 phút đạt được chuẩn bị từ các hoạt câu hỏi

động trước, thảo luận định Giáo viên tổng kết các

và hỏi đáp hướng câu hỏi thảo luận, hợp

thức hóa và khắc sâu Học sinh ghi nhận các Giáo

viên cần lại kiến thức trọng tâm kiến thức trọng tâm

có bản cho học sinh

thuyết Giáo viên tổng kết các

trình ý kiến nhận xét của học Học sinh ghi nhận các

sinh, của các nhóm nhận xét

Tránh trưởng và của giáo viên

các nhận Giáo viên yêu cầu học Dựa vào những kiến

xét cảm sinh trả lời bộ câu hỏi thức thu nhận được trả

định hướng lời ngắn gọn các câu tính, cá

hỏi định hướng nhân

2 5 phút Nhắc lại các tiêu chí Học sinh có thể đề xuất

đánh giá đã được thống các tiêu chí đánh giá

nhất. Bổ sung một số phù hợp

tiêu chí cần thiết (nếu

có)

3 5 phút Thống nhất phương Học sinh thảo luận

thức đánh giá thống nhất phương

thức đánh giá

4 7 phút Tập hợp kết quả đánh Hoàn thiện phiếu đánh

giá và tiến hành đánh giá và nộp lại cho giáo

giá viên

5 3 phút Giáo viên phát biểu

tổng kết dự án, khen

thưởng ( nếu có)

2.2.6. Các tài liệu hổ trợ thực hiện dự án

- Sách giáo khoa vật lí 11 ban cơ bản

72

- Internet

2.2.7. Các tiêu chí đánh giá trong quá trình thực hiện dự án:

a. Tiêu chí đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức và tính tích cực, tự lực của học

sinh trong học tập một số kiến thức phần “ Cảm ứng điện từ”

80 – 100 điểm 65 – 79 điểm 50 – 64 điểm Dưới 50 điểm

(Giỏi) (Khá) (trung bình) (Yếu)

1.Hiện tượng - Trình bày - Trình bày - Chỉ kết luận - Chưa hiểu

cảm ứng điện được 2 thí được 2 thí được nguyên rõ bản chất

từ của hiện nghiệm hiện nghiệm cảm nhân làm xuất

tượng cảm tượng cảm ứng ứng điện từ. hiện dòng điện

ứng điện từ điện từ cảm ứng là do - Rút ra kết

chính là sự luận được - Kết luận sự biến thiên

xuất hiện được nguyên nguyên nhân từ thông theo

dòng điện nhân làm xuất làm xuất hiện thời gian và

hiện dòng điện dòng điện cảm dòng điện cảm cảm ứng khi

ứng là do sự ứng chỉ xuất cảm ứng trong có sự biến

biến thiên từ thiên của từ mạch kín là do hiện trong

thông theo thời sự biến thiên khoảng thời thông qua

gian từ thông từ thông theo gian và dòng mạch kín

biến thiên. thời gian và điện cảm ứng

chỉ xuất hiện dòng điện cảm - Thấy được

trong khoảng ứng chỉ xuất các ứng dụng

thời gian từ rộng rãi của hiện trong

thông biến hiện tượng khoảng thời

thiên. cảm ứng điện gian từ thông

biến thiên - Thấy được từ trong khoa

các ứng dụng - Hiểu rõ thế học kỹ thuật.

rộng rãi của nào là hiện

hiện tượng tượng cảm ứng

cảm ứng điện điện từ

- Thấy được từ trong khoa

73

các ứng dụng học kỹ thuật.

của hiện tượng

cảm ứng điện

từ trong thực

tế

2.Các định - Hiểu và vận - Hiểu và vận - Phát biểu - Chưa nắm

luật cảm ứng dụng được dụng được được các định vững và

điện từ định luật Lenz định luật Lenz luật cảm ứng không vận

điện từ: định dụng được để giải thích để giải thích

luật Lenz, định định luật các thí nghiệm các thí nghiệm

luật Farađây . Lenz để giải cảm ứng điện cảm ứng điện

rừ từ. - Vận dụng thích các thí

- Hiểu và vận - Hiểu và vận định luật Lenz nghiệm cảm

dụng được dụng được ứng điện từ. giải thích được

định luật định luật các thí nghiệm - Chưa vận

Farađây về Farađây về cảm ứng điện dụng được

hiện tượng hiện tượng từ. định luật

cảm ứng điện cảm ứng điện Farađây vào - Vận dụng

từ. từ. tính toán. định luật

Farađây vào - Từ định luật - Nhận xét

trong một số Farađây suy được dấu trừ

bài toán cụ luận được độ trong công

thể. lớn của dòng thức định luật

Farađây thể điện cảm ứng

hiện định luật chỉ phụ thuộc

Lenz. vào tốc độ

biến thiên từ

thông theo thời

gian

3.Hiện tượng - Hiểu được - Hiểu được - Hiểu được - Không phân

tự cảm bản chất hiện bản chất hiện bản chất hiện việt được

tượng tự cảm tượng tự cảm. tượng tự cảm. hiện tượng tự

74

- Hiểu được - Hiểu được - Hiểu được cảm và chưa

bản chất của bản chất của bản chất của hiểu bản chất

suất điện động suất điện động suất điện động của hiện

tự cảm tự cảm. tự cảm. tượng tự cảm.

- Lập luận để - Vận dụng - Vận dụng - Chưa vận

xác định suất công thức tính dụng được công thức tính

điện động tự hệ số tự cảm các công thức hệ số tự cảm

cảm xuất hiện tính hệ số tự của ống dây của ống dây

trong mạch cảm của ống dài vô hạn và dài vô hạn và

điện kín có suất điện động suất điện động dây dài vô

dòng điện biến tự cảm vào tự cảm vào hạn và suất

đổi chạy qua điện động tự trong các bài trong các bài

cảm. - Giải thích tập có liên tập có liên

được các ứng quan. quan.

dụng của hiện - Giải thích

tượng tự cảm được các ứng

vào trong kỹ dụng của hiện

thuật. tượng tự cảm

vào trong kỹ - Vận dụng

thuật. công thức suất

điện động tự

cảm vào trong

các bài toán có

liên quan.

4.Dòng điện - Hiểu được - Hiểu được - Hiểu được - Chưa hiểu

Phucô bản chất của bản chất của bản chất của rõ bản chất

dòng điện dòng điện dòng điện của dòng điện

Phucô, khi nào Phucô, khi nào Phucô, khi nào Phucô.

thì sẽ xuất hiện thì sẽ xuất hiện thì sẽ xuất hiện - Chưa thấy

dòng điện dòng điện dòng điện được các lợi

Phucô. Phucô. Phucô. ích của dòng

- Giải thích - Giải thích - Biết được các điện Phucô.

75

được các tác được các tác tác hại của

hại của dòng hại của dòng dòng điện

điện Phucô điện Phucô Phucô trong

trong máy phát trong máy biến máy biến thế,

điện, động cơ thế, động cơ động cơ điện,

điện, máy biến điện, máy phát máy phát

thế… và đưa điện … và đưa điện… và đưa

ra biện pháp ra biện pháp ra biện pháp

khắc phục. khắc phục. khắc phục.

- Giải thích - Giải thích - Biết được lợi

được lợi ích được lợi ích ích của dòng

của dòng điện của dòng Phucô vào

Phucô vào Phucô vào trong kỹ thuật:

lò điện cảm trong kỹ thuật: trong kỹ thuật:

ứng, hãm từ.. lò điện cảm lò điện cảm

ứng, hãm từ… ứng, hãm từ…

- Ứng dụng

được lợi ích

của dòng điện

Phucô để chế

tạo các thiết bị

có liên quan.

5.Năng lượng - Hiểu được từ - Hiểu được từ - Mô tả được - Chưa nắm

từ trường trường là một trường là một thí nghiệm, vững các

dạng tồn tại dạng tồn tại giải thích vì công thức

của vật chất, của vật chất, tính năng sao khi ngắt

mà vật chất thì mà vật chất thì lượng từ mạch thì đèn

mang năng mang năng trường lóe sáng hơn

lượng do đó từ lượng, do đó bình thường - Không vận

trường cũng từ trường cũng rồi mới tắt dụng được

mang năng mang năng hẳn. Năng các công thức

lượng. lượng. lượng cung này một cách

76

-Tiến hành thí - Tiến hành thí cấp cho đèn linh hoạt.

nghiệm và vẽ nghiệm và vẽ chính là năng

sơ đồ mạch sơ đồ mạch lượng từ

điện, mô tả điện, mô tả trường dự trữ

trong ống dây. được thí được thí

nghiệm, giải nghiệm, giải - Hiểu rõ các

thích vì sao thích vì sao đại lượng

khi ngắt mạch khi ngắt mạch trong công

thì đèn lóe thì đèn lóe thức tính năng

sáng hơn bình sáng hơn bình lượng từ

thường rồi mới thường rồi mới trường trong

tắt hẳn. Năng tắt hẳn. Năng ống dây.

lượng cung lượng cung - Vận dụng

cấp cho đèn cấp cho đèn được các công

chính là năng chính là năng thức tính năng

lượng từ lượng từ lượng từ

trường dự trữ trường dự trữ trường.

trong ống dây. trong ống dây.

- Giải thích - Lập luận tính

năng lượng từ được vì sao

trong mạch trường trong

điện thí ống dây.

nghiệm phải - Vận dụng

dùng biến trở được các công

thức tính năng mà không

lượng từ dùng điện trở

trường. cố định, vì sao

dùng ống dây

có hệ số tự

cảm lớn.

- Vận dụng

được công

77

thức tính năng

lượng từ

trường

Tiêu chí đánh giá tính tích cực, chủ động của học sinh b.

Số TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG CỦA HỌC ĐIỂ

thứ SINH M

tự TỐI

ĐA

1 Ngoài kiến thức học ở lớp, trong SGK, học sinh còn biết tìm hiểu từ 10

nhiều nguồn kiến thức khác: bài báo, tạp chí, intrernet, bạn bè, giáo

viên…

2 Sự hợp tác, phối hợp với các thành viên trong nhóm và với các thành 10

viên khác trong nhóm.

3 Chủ động trao đổi kiến thức, những vướng mắc, khó khăn với giáo 10

viên.

4 Hiểu sâu kiến thức, không chỉ nhớ kiến thức mà còn suy nghĩ, đặt ra 10

nhiều vấn đề mới, tình huống mới.

5 Biết làm sơ đồ, mô hình làm bộc lộ cấu trúc bài học giúp dễ nhớ và 10

dễ vận dụng.

6 Không chỉ dừng lại ở câu hỏi, bài tập, mà còn thực hành và nêu ý 10

kiến riêng.

7 Lí thuyết kết hợp với thực hành, vận dụng kiến thức vào cuộc sống. 10

8 Tìm tòi, bổ sung kiến thức từ việc nghiên cứu lí luận và từ những bài 10

học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn.

9 Biết mở rộng kiến thức sang nhiều lĩnh vực khác nhau, liên hệ kiến 10

thức được học ( mới) với các kiến thức đã học (cũ) và với kiến thức

các môn học khác.

10 Biết đề xuất vấn đề và lập kế hoạch, tiến hành thực hiện kế hoạch, 10

giải quyết một vấn đề cụ thể có liên quan đến nội dung kiến thức bài

học.

Tổng điểm 100

78

c. Công cụ đánh giá chất lượng thực hiện dự án và sản phẩm dự án của học sinh

- Nội dung kiểm tra đánh giá:

+ Kiểm tra đánh giá tính tích cực, tự lực và thái độ hoạt động nhóm của học sinh

+ Kiểm tra đánh giá sản phẩm thu được của nhóm

+ Kiểm tra đánh giá kiến thức và kỹ năng học sinh thu được sau khi thực hiện dự án

- Hình thức kiểm tra đánh giá:

Tùy theo nội dung và mục đích đánh giá mà ta có hình thức kiểm tra đánh giá dự án

một cách phù hợp. Nhưng có một điều cơ bản trong kiểm tra đánh giá trong dạy học dự án

đó là đánh giá quá trình chứ không đánh giá kết quả cuối cùng thực hiện được. Từ đó có thể

chọn hình thức đánh giá sau:

Trong quá trình thực hiện dự án, mỗi nhóm trưởng được yêu cầu sổ tay nhóm trưởng,

dùng ghi chép tiến trình thực hiện dự án, kế hoạch phân công nhiệm vụ của mỗi thành viên

và ghi chép mức độ hoàn thành và thái độ tham gia vào dự án của mỗi thành viên, lấy đó

làm căn cứ để đánh giá điểm của mỗi thành viên cuối dự án. Đồng thời qua đó, nhóm trưởng

có những báo cáo định kỳ cho giáo viên, nhằm theo dõi tiến độ dự án, tháo gỡ các khó khăn

và cũng được làm căn cứ giáo viên đánh giá quá trình hoạt động của từng nhóm về các mặt

như sự phân công rõ ràng, sự điều tiết và hỗ trợ giữa các thành viên trong nhóm, mức độ

hoàn thành theo kế hoạch của nhóm. Giáo viên chia tiến trình thực hiện làm ba giai đoạn:

- Giai đoạn lặp kế hoạch: sau khi triển khai dự án, các thành viên dưới sự hướng dẫn

của nhóm trưởng vạch ra kế hoạch hoạt động của nhóm, phân công nhiệm vụ và vạch ra các

mốc thời gian quan trọng. Kế hoạch được nộp một bản cho giáo viên

- Giai đoạn thực hiện kế hoạch: sau khi thực hiện được một tuần, nhóm trưởng tổng

hợp kết quả thu được, ghi nhận các khó khăn cần giải quyết, ghi nhận mức độ tham gia của

các thành viên, nộp một bản báo cáo cho giáo viên

- Giai đoạn hoàn thiện kế hoạch: trước khi tiến hành báo cáo, nhóm trưởng phải tập

hợp sản phẩm, ghi nhận các kết quả thu được, các đóng góp và mức độ tham gia của các

thành viên, nộp lại cho giáo viên trước ngày báo cáo ít nhất một ngày.

Căn cứ vào báo cáo giáo viên có sự đánh giá điểm quá trình của nhóm

Trong các buổi báo cáo sản phẩm dự án, giáo viên cùng mỗi học sinh đều có một

phiếu đánh giá sản phẩm để có những đánh giá kịp thời trong buổi báo cáo. Cuối buổi, phiếu

sẽ được thu lại và tính trung bình, đó là điểm sản phẩm của dự án.

79

Phương pháp tính điểm của dự án như sau:

- Điểm đánh giá quá trình: do giáo viên chấm thông qua theo dõi tiến độ làm việc của

các nhóm

- Điểm sản phẩm: là trung bình cộng từ các phiếu đánh giá của mỗi học sinh và của cả

giáo viên

- Điểm tổng cộng của quá trình thực hiện dự án được tính như sau:

Điểm tổng cộng quá trình = (điểm quá trình* 0.5 + điểm sản phẩm * 0.5)

d. Tiêu chí đánh giá

Thang điểm Chi chú Yêu cầu

Thứ tự

NỘI DUNG 50

1 Phần kiến thức đủ, đúng các nhiệm vụ đặt ra 20 Nội

trong dự án (kiến thức về từ thông, cảm ứng từ, tự cảm và các ứng dụng)

2 20

Phần ứng dụng phong phú, được khai thác từ nhiều nguồn ( nguyên lý hoạt động của máy phát điện, lịch sử phát triển máy phát điện, các ứng dụng lý thú khác)

3 Mở rộng, khai thác dự án. 5

4 Đảm bảo tính chính xác, hệ thống, logic. 5

dung không chính xác bị trừ 30 điểm Thiếu 1 nội dung trừ 5 điểm

HÌNH THỨC 20

1 5

Trình bày rõ ràng ,đẹp, hợp lý, phù hợp với nội dung.

2 Thể hiện rõ chủ đề của dự án. 5

3 5

Trình bày có tính sáng tạo, hiệu ứng bố trí hợp lí, gây thiện cảm

4 Hình ảnh, phim minh họa bố trí đẹp, đúng lúc 5

Hình thức quá cầu kì hay không phù hợp bị trừ 15 điểm

THUYẾT TRÌNH 20

1 Đảm bảo đúng thời gian. 5

Trình bày 2 Trình bày logic, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, 5

không rõ lôi cuốn,hấp dẫn, thuyết phục.

ràng, trả 3 Trả lời tốt các câu hỏi khi thảo luận. 10

lời các

80

câu hỏi

thảo luận

sai trừ 10

điểm

PHỐI HỢP NHÓM VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT 10

VẤN ĐỀ

1 Các thành viên phân công và chia sẻ công 5 Phối hợp

việc rõ ràng. không

chặt chẽ 2 Cách giải quyết vấn đề rõ ràng, khéo léo, linh 5

5 hoạt, thể hiện sự sáng tạo.

trừ điểm

TỔNG ĐIỂM 100

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM THỰC TẾ

Thang điểm Ghi chú Thứ Yêu cầu

tự

CẤU TẠO 30

1 Có đầy đủ các thiết bị cần thiết. 15

2 Sử dụng tiết kiệm vật liệu, dùng các vật liệu 10

thân thiện môi trường.

3 Có trích dẫn nguồn gốc mua các thiết bị. 5

HOẠT ĐỘNG 30

1 Sản phẩm vận hành tốt 30

CỘNG TÁC PHỐI HỢP TRÌNH BÀY 40

1 Giới thiệu, trình bày rõ ràng: tên, vai trò, 10

chức năng của từng bộ phận từng thiết bị

trong sản phẩm.

2 Nêu được đâu là bộ phận chính của sản 10

phẩm, có liên quan đến nội dung kiến thức.

3 Giải thích được cơ chế hoạt động của thiết bị 10

4 Thực hiện thử nghiệm thành công, các thành 10

viên thể hiện sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ

hiệu quả.

TỔNG ĐIỂM 100

81

Các tiêu chí đánh giá bài báo cáo toàn văn của dự án e.

Thứ Yêu cầu Thang điểm Ghi chí

tự

NỘI DUNG 40

1 Nội dung phải chính xác 20

2 Mô tả rõ ràng, xúc tích 10

3 Trích dẫn đầy đủ nguồn tư liệu 10

TRÌNH BÀY 40

1 Câu cú rõ ràng, từ ngữ đúng chính tả 10

2 Kiểu chữ, cỡ chữ, font chữ, màu chữ phù 5

hợp

3 Thiết kế tỉ mỉ, chủ đề được thể hiện rõ ràng 10

4 Hình ảnh phù hợp nêu bật được nội dung, thể 5

hiện sự sáng tạo

5 Trình bày rõ ràng, thuyết phục người đọc 10

CỘNG TÁC PHỐI HỢP TRÌNH BÀY 20

1 Các thành viên thể hiện sự phối hợp chặt 10

chẽ, đồng bộ, hiệu quả

2 Trả lời, giải thích rõ rang

100 TỔNG ĐIỂM

Kết luận chương 2

Trong chương này chúng tôi đã nghiên cứu nội dung kiến thức khoa học chương “

Cảm ứng điện từ” thuộc chương trình Vật lí lớp 11, tiến hành phân tích nội dung kiến thức

khoa học và lập sơ đồ cấu trúc logic nội dung nhằm xác định mức độ nội dung kiến thức cơ

bản và các kỹ năng mà học sinh cần nắm.

Sau đó, chúng tôi tiến hành điều tra dạy học nội dung kiến thức chương “Cảm ứng

điện từ” tại trường THPT Đăng Khoa, nhằm đánh giá mức độ đạt được theo yêu cầu của

chương trình, phát hiện những khó khăn và những sai lầm phổ biến của học sinh và giáo

viên gặp phải trong quá trình dạy và học phần này. Từ đó đưa ra biện pháp khắc phục và

xây dựng tiến trình dạy học một số nội dung kiến thức phần này theo quan điểm phương

pháp dạy học dự án.

82

Trên cơ sở đó, chúng tôi vận dụng dạy học theo phương pháp dạy học dự án để tổ chức

dạy học nội dung kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” tiến hành xây dựng bộ câu hỏi định

hướng, hướng dẫn thực hiện mạng sơ đồ tư duy và tổ chức cho học sinh thực hiện dự án.

Cuối cùng, chúng tôi đưa ra các tiêu chí đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức và

tính tích cực, tự chủ của sinh viên trong học tập một số kiến thức chương “ Cảm ứng điện

từ” và bộ công cụ đánh giá chất lượng học tập của học sinh theo hình thức của phương pháp

dạy học dự án.

83

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Trên cơ sở tiến trình dạy học đề xuất ở chương 2, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư

phạm nhằm đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài, cụ thể là: Nếu vận dụng cơ sở lí luận

của phương pháp dạy học dự án vào dạy học các nội dung kiến thức chương “ Cảm ứng điện

từ” – Vật lí 11 ban cơ bản thì sẽ giúp học sinh nâng cao chất lượng kiến thức; kích thích sự

hứng thú, tự lực, tích cực học tập; rèn luyện kỹ năng vật lí; đồng thời rèn luyện kỹ năng

sống cho học sinh.

Đánh giá tính khả thi của tiến trình dạy học đã soạn thảo trên cơ sở lí luận của dạy học

dự án đối với đối tượng là học sinh.

Phân tích diễn biến thực nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của dạy học dự án đối với

việc giúp học sinh nâng cao chất lượng kiến thức; kích thích sự hứng thú, tự lực, tích cực

học tập; rèn luyện kỹ năng vật lí; đồng thời rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.

3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm

Đối tượng thực nghiệm: thực nghiệm sư phạm được tiến hành trên đối tượng là học

sinh lớp 11 trường THPT Đăng Khoa.

- Nhóm thực nghiệm là lớp 11A1, lớp có 30 học sinh, trong đó có 14 học sinh nữ và 16

học sinh nam. Lớp được dạy học theo phương pháp dạy học dự án.

- Nhóm đối chứng là lớp 11A6 được dạy học theo phương pháp truyền thống ở chương

“ Cảm ứng điện từ”.

Tôi chọn thực nghiệm hai lớp này vì trước khi thực nghiệm qua trao đổi với giáo viên

chủ nhiệm và giáo viên bộ môn Vật lí, sức học và kết quả học tập Vật lí của hai lớp này

trong học kì I là khá đều nhau.

Thời gian thực nghiệm: từ ngày 10/03/2013 đến ngày 24/03/2013

3.3. Phương pháp thực nghiệm

Việc thực nghiệm được tiến hành ở học kì II năm học 2012 – 2013 ở trường THPT

Đăng Khoa với hình thức thực nghiệm song song, trong đó có một lớp thực nghiệm và một

lớp đối chứng. Ngoài những giờ dạy thực nghiệm, tôi đều tham gia dự giờ tiết dạy của giáo

viên lớp đối chứng và giáo viên tổ bộ môn, quan sát, ghi chép mọi hành động của giáo viên

84

và học sinh trong từng tiết học, thường xuyên trao đổi với giáo viên trong tổ để rút kinh

nghiệm, trao đổi với học sinh để kiểm tra thêm những nhận định của mình.

Lớp thực nghiệm do chính tôi trực tiếp dạy học theo tiến trình đã soạn thảo.

Với các nội dung kiến thức được tiến hành theo phương pháp dạy học dự án, chúng tôi

tổ chức lớp thành 3 nhóm. Khi chia nhóm chúng tôi đều chú ý đến tỉ lệ nam nữ hợp lí và

trình độ của các nhóm tương đối đồng đều. Mỗi nhóm đều có nhóm trưởng, nhóm phó, thư

kí và các thành viên. Để đảm bảo học sinh có thể thực hiện được nhiệm vụ của dự án, chúng

tôi tiến hành các công việc cụ thể sau đây:

Giới thiệu đến học sinh phương pháp dạy học dự án.

- Biên soạn, sắp xếp, bổ sung các nội dung kiến thức phần “ Cảm ứng điện từ” làm

nảy sinh vấn đề cần giải quyết, qua đó thiết kế ý tưởng dự án giúp người học xác định

nhiệm vụ cần giải quyết.

- Tiến hành tập huấn kĩ năng làm việc nhóm cho các thành viên trong nhóm.

- Giới thiệu các nguồn tư liệu phục vụ cho dự án, giải đáp thắc mắc, bàn bạc tìm

phương án giải quyết các khó khăn nảy sinh. Các sản phẩm của người học được thu thập lại.

Dựa vào các thông tin được ghi lại, chúng tôi tiến hành phân tích diễn biến giờ học, đánh

giá kết quả để từ đó có những chỉnh sửa phù hợp. Kết thúc quá trình thực nghiệm học sinh

làm một bài kiểm tra ( dạng tự luận). Với các kết quả thu được chúng tôi phân tích và sơ bộ

đánh giá tính khả thi và kết quả của tiến trình dạy học đã được soạn thảo đối với việc phát

huy tính tích cực, tự chủ của người học.

- Với các phương pháp dạy học đã trình bày kết hợp với bày giảng điện tử chúng tôi

hi vọng rằng sự làm việc độc lập, tự chủ trong qua trình tiếp thu kiến thức.

3.4. Tiến hành thực nghiệm

Các nhóm gồm:

- Nhóm I: Electric (10 thành viên). Trưởng nhóm: Lê Thị Việt Anh

- Nhóm II: Sony ( 10 thành viên). Trưởng nhóm: Phạm Thùy Linh

- Nhóm III: Tiger (10 thành viên). Trưởng nhóm: Phạm Trọng Nhân

Tổng cộng có 2 tuần thực nghiệm sư phạm. Như vậy, tổng cộng có 7 tiết Vật lí trên

lớp của học sinh (thuộc phần “ Cảm ứng điện từ”). Vì có nhiều việc cần phải thực hiện trong

một thời gian ngắn nên ngoài 7 tiết trên lớp tôi còn tổ chức một buổi học ngoại khóa.

- Tiết 1,2:

85

Giáo viên giới thiệu với học sinh về phương pháp dạy học học dự án; nhằm trang bị

cho học sinh biết được mình phải làm việc như thế nào để chiếm lĩnh tri thức và học tập có

hiệu quả như: làm việc nhóm, khả năng phối hợp, cộng tác giữa các thành viên trong

nhóm…cũng như biết được các mục tiêu chung cần phải thực hiện và đạt được trong quá

trình thực hiện dự án.

Giáo viên giới thiệu đến học sinh một số dự án mẫu đã được thực hiện và đánh giá cao

về nội dung cũng như hình thức trình bày, làm tư liệu học tập, định hướng cho học sinh.

Chuyển giao nhiệm vụ học tập: triển khai nội dung bài học thành dự án, xuất phát từ

nội dung kiến thức phần “ Cảm ứng điện từ” , giáo viên hướng dẫn học sinh triển khai thành

dự án học tập. Giảng viên đưa ra câu hỏi khái quát: “Ngày nay, điện năng có vai trò như thế

nào đối với đời sống, sản xuất và sự phát triển của khoa học kỹ thuật?”. Học sinh cử đại

diện nêu lên ý kiến của mình, các học sinh khác tiếp tục bổ sung câu trả lời.

Giáo viên ghi nhận tổng hợp ý kiến của các học sinh, sau đó từ câu trả lời của các học

sinh nêu ra thì câu hỏi bài học “Trong thực tế dòng điện được tạo ra bằng cách nào?” hướng

học sinh đến phần “Cảm ứng điện từ”.

Cả lớp cùng thảo luận, trình bày vấn đề mà mình dự định chọn để lập dự án nghiên

cứu (bao gồm tên dự án, mục đích dự án), các học sinh khác bổ sung góp ý, giáo viên đưa

ra một số gợi ý định hướng cần thiết thông qua các câu hỏi nội dung : “Nêu nguyên tắc cấu

tạo và hoạt động của máy phát điện ? Máy phát điện được thiết kế thế nào để tiết kiệm năng

lượng ?”

Đồng thời trên cơ sở điều tra ban đầu, giáo viên cho học sinh tự chia nhóm,cử nhóm

trưởng và yêu cầu các nhóm thực hiện các nhiệm vụ học tập. Nhóm trưởng phân công

nhiệm vụ học tập cho mỗi thành viên.

Giáo viên cung cấp địa chỉ một số trang Web liên quan. Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm

về nhà lập kế hoạch dạng đề cương bài trình diễn powerpoint và đề cương bài báo cáo toàn

văn. Như vậy, mỗi nhóm đều nhận được nhiệm vụ học tập trong tiết thứ nhất.

- Tiết 3:

Từng nhóm lên trình bày bài trình diễn powerpoint, đề cương bài báo cáo toàn văn và

sản phẩm dự kiến của nhóm. Sau đó, giáo viên và các nhóm khác góp ý, bổ sung, chất vấn,

trả lời và đánh giá đề cương của nhóm bạn.

Giáo viên phát cho các nhóm tiêu chí đánh giá bài trình diễn powerpoint, ấn phẩm, yêu

cầu các nhóm dựa vào các yêu cầu đó để hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình.

86

Nhóm trưởng báo cáo tình hình công việc của nhóm và các thành viên trong nhóm.

Các nhóm nộp bảng phân công nhiệm vụ các thành viên cho giáo viên.

Điểm bài trình diễn powerpoint được tính như sau: điểm của giáo viên chiếm 50% và

điểm của các nhóm chiếm 50%.

Hình 3.1. Học sinh thuyết trình

- Tiết 4:

Mỗi nhóm lên trình bày trình các ý tưởng thực hiện sản phẩm thực tế. Sau đó, giáo

viên và các nhóm khác góp ý, bổ sung, chất vấn để hoàn thiện ý tưởng

Nhóm trưởng báo cáo tình hình công việc của nhóm và các thành viên trong nhóm.

Các nhóm nộp bảng phân công nhiệm vụ các thành viên cho giáo viên.

- Tiết 5:

Do bài “ Tự cảm” trong chương “ Cảm ứng điện từ” không nằm trong nội dụng của dự

án nên tôi tách ra dạy riêng theo phương pháp dạy học truyền thống.

- Tiết 6:

Tôi cho học sinh tiến hành cho học sinh giải bài tập của chương “ Cảm ứng điện từ”.

- Buổi ngoại khóa:

Mỗi nhóm lên trình bày sản phẩm thực tế của nhóm, các nhóm khác đặt câu hỏi, chất

vấn và đánh giá. Điểm sản phẩm thực tế đó được tính như sau: điểm của giáo viên chiếm

50% và điểm của các nhóm chiếm 50%.

Giáo viên tổng kết toàn bộ dự án: nhận xét đánh giá rút kinh nghiệm. Sau cùng, giáo

viên công bố điểm toàn bộ dự án của các nhóm.

87

Hình 3.2. Học sinh thảo luận thực hiện dự án

- Tiết 7:

Tôi cho cả lớp làm bài kiểm tra 1 tiết.

3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm

3.5.1. Tình hình học Vật lí

Chúng tôi tiến hành điều tra về việc học Vật lí trên đối tượng thực nghiệm là học sinh

lớp 11.

Phát phiếu điều tra về trình độ ban đầu thuộc các kiến thức “Cảm ứng điện từ”, về sự

say mê hứng thú, tích cực đối với môn Vật lí và những khó khăn thường gặp khi học môn

Vật lí: tổng số phiếu điều tra là 431,thu vào 431 phiếu. Kết quả phân tích cho thấy có 118

học sinh ( chiếm 27,38%) là khá Vật lí và yêu thích, hứng thú, tích cực đối với môn Vật lí ở

phổ thông, còn lại là thấy môn Vật lí cũng bình thường hoặc không có ý kiến gì. Nhưng đặc

biệt có đến 273 học sinh ( chiếm 63,34%) chọn phương án là thích giáo viên giảng và đọc

cho học sinh ghi chép những nội dung chính, điều này cho thấy các em học sinh rất thụ

động, mục đích học chủ yếu là phục vụ cho thi cử, chưa được làm quen và thích ứng với

phương pháp dạy học tích cực.

3.5.2. Những khó khăn trong quá trình thực nghiệm

- Các em học sinh chưa quen với cách học tập và làm việc theo nhóm, trong nhóm có

nhiều em rất thụ động, thiếu phối hợp, cộng tác giữa các học sinh vì vậy việc thực hiện dự

án còn gặp nhiều khó khăn.

- Trong thời gian thực hiện dự án, học sinh còn phải tập trung thời gian để học các

môn học khác. Do đó, học sinh không tập trung được nhiều thời gian cho việc thực hiện dự

án.

88

- Phần lớn học sinh chưa làm quen với các phương pháp dạy học tích cực, vẫn

thường có thói quen thụ động nghe giảng nên việc thực hiện dự án còn nhiều khó khăn.

- Trang thiết bị ( dụng cụ thí nghiệm, may móc…) còn thiếu và hư hỏng khá nhiều.

Vì vậy, việc tiến hành cho học sinh quan sát hay tự làm thí nghiệm gặp nhiều khó khăn.

- Tất cả những khó khăn trên phần nào cũng ảnh hưởng đến tính khả thi và kết quả

thực nghiệm của đề tài.

3.5.3. Những thuận lợi trong quá trình thực nghiệm

- Số lượng học sinh trên lớp ít điều này rất thuận lợi cho việc phân chia nhóm và

phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm.

- Vật lí là một môn học được nhà trường đặc biệt quan tâm nên ngoài giờ học chính

khóa còn có thêm giờ học tăng cường vì vậy có nhiều thời gian để thực hiện dự án.

3.6. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm

3.6.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm

a. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm

Tôi đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm qua các tiêu chí:

- Tính khả thi của dự án học tập được đánh giá qua các mặt sau:

+ Tiến trình dạy học đã soạn thảo có phù hợp với khả năng tiếp thu của các đối tượng

học sinh không?

+ Việc thực hiện giáo án có đảm bảo thời gian và có đạt mục tiêu của bài học không?

- Tính hiệu quả: Việc tiến hành dự án có thuận lợi không? Hiệu quả của quá trình

thực hiện dự án chương “ Cảm ứng điện từ” được đánh giá qua các mặt:

+ Số học sinh tham gia tranh luận, phát biểu ý kiến trong những buổi thảo luận và

chất lượng những câu hỏi của học sinh.

+ Số học sinh tham gia đề xuất ý tưởng thực hiện dự án

+ Việc sử dụng ngôn ngữ Vật lí của học sinh

+ Chất lượng kiến thức của học sinh được đánh giá qua quá trình học sinh tham gia

thực hiện dự án và bài kiểm tra 1 tiết, khả năng vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập,

giải thích các hiện tượng trong thực tế của học sinh trong học tập các kiến thức tiếp thu

được là bền vững và sâu sắc.

+ Học sinh có hoàn thành những sản phẩm của dự án đã đề ra.

b. Kết quả dự án do học sinh thực hiện

89

- Bài báo cáo toàn văn của dự án

- Bài trình diễn powerpoint

- Sản phẩm của dự án

Hình 3.3. Sản phẩm của dự án

3.6.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

Xử lí kết quả học tập nhằm so sánh hiệu quả của phương pháp dạy học dự án với

phương pháp dạy học truyền thống của chương “Cảm ứng điện từ”.

Xử lí kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm a.

Để đánh giá kết quả học tập lớp thực nghiệm, ngoài việc quan sát mức độ tham gia xây

dựng bài học của học sinh trong mỗi tiết, tôi còn đánh giá thông qua quá trình thực hiện dự

án của học sinh và bài kiểm tra 1 tiết. Tiếp theo, tôi xử lí số liệu kết quả học tập của học

sinh lớp thực nghiệm nhằm so sánh tương quan giữa hai hình thức đánh giá. Kết quả đánh

giá điểm quá trình thực hiện dự án và điểm kiểm tra 1 tiết cho bởi bảng 3.1

BẢNG 3.1. Bảng thống kê điểm kiểm tra 1 tiết của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm và

điểm quá trình của lớp thực nghiệm

Tần số Điểm Điểm 1 tiết

0.3 – 1 1.3 – 2 2.3 – 3 3.3 – 4 4.3 – 5 5.3 – 6 6.3 – 7 7.3 – 8 8.3 – 9 9.3 – 10 11A6 0 0 1 3 4 7 6 4 4 1 Điểm quá trình 11A1 0 0 0 0 0 0 15 6 6 3

11A1 0 0 0 0 0 2 10 11 5 2 Bảng 3.2. Bảng phân bố tần suất của lớp thực nghiệm

90

Số % học sinh đạt điểm xi

Điểm 0.3 – 1.3 – 2.3 – 3.3 – 4.3 – 5.3 – 6.3 – 7.3 – 8.3 – 9.31

1 2 3 4 5 6 7 8 9 0

0 0 0 0 0 6.7 33.6 36.3 16.7 6.7 1 tiết

0 0 0 0 0 10 40 30 13.3 6.7 Quá

45

40

35

30

25

Điểm 1 tiết

20

Điểm quá trình

15

10

5

0

0.3 - 1

1.3 - 2

2.3 - 3

3.3 - 4

4.3 - 5

5.3 - 6

6.3 - 7

7.3 - 8

8.3 - 9

9.3 - 10

trình

Hình 3.4. Biểu đồ phân bố tần suất kết quả học tập của lớp thực nghiệm

Dựa vào biểu đồ phân bố tần suất kết quả học tập của lớp thực nghiệm, ta thấy đường

biểu diễn tần suất điểm quá trình thực hiện dự án lệch về phía điểm cao, xung quanh điểm từ

6,3 đến 7. Còn đường biểu diễn phân bố tần suất của điểm kiểm tra 1 tiết lệch về phía điểm

cao, xung quanh điểm 7.3 đến 8. Kết quả này chứng tỏ cách đánh giá quá trình học tập

chương “ Cảm ứng điện từ” là chấp nhận được.

Bảng 3.3. Bảng phân bố tần suất tích lũy kết quả học tập lớp thực nghiệm

Số % học sinh đạt điểm xi trở xuống

Điểm 0.3 – 1.3 – 2.3 – 3.3 – 4.3 – 5.3 – 6.3 – 7.3 – 8.3 – 9.3

1 2 3 4 6 7 8 9 – 5

10

0 0 0 0 1 tiết 6.7 40 76.7 93.3 100 0

0 0 0 0 Quá 10 50 80 93.3 100 0

91

120

100

80

60

Điểm 1 tiết

Điểm quá trình

40

20

0

0.3 - 11.3 - 22.3 - 33.3 - 44.3 - 55.3 - 66.3 - 77.3 - 88.3 - 9 9.3 - 10

trình

Hình 3.5. Biểu đồ phân bố tần suất tích lũy kết quả học tập lớp thực nghiệm

Dựa vào biểu đồ phân bố tần suất tích lũy kết quả học tập của lớp thực nghiệm ( trục

tung chỉ số % học sinh đạt từ điểm xi trở xuống, trục hoành chỉ điểm số), ta thấy đường tích

lũy điểm kiểm tra 1 tiết nằm bên phải và phía dưới đường tích lũy điểm quá trình thực hiện

dự án. Điều này chứng tỏ học sinh có sự tiến bộ trong quá trình học tập thể hiện qua việc

nâng cao điểm số ở bài kiểm tra 1 tiết.

b. Xử lí kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Kết quả: Kết quả được thực hiện qua các bảng 3.4, bảng 3.5 và các biểu đồ hình 3.5; hình

3.6.

Bảng 3.4. Bảng phân bố tần suất kết quả kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và lớp đối

Số % học sinh đạt điểm xi

Điểm

0.3 – 1 1.3 –2 2.3 –3 3.3 –4 4.3 –5 5.3 –6 6.3 –7 7.3 –8 8.3 –9 9.3

10

Lớp

0

0

0

0

0

6.7

33.6

36.3

16.7

6.7

chứng

92

thực

nghiệm

Lớp đối

0

0

3.3

10

13.3

23.4

20

13.4

13.3

3.3

chứng

Bảng 3.5. Bảng phân bố tần suất tích lũy kết quả kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và lớp

Số % học sinh đạt điểm xi trở xuống

Điểm

0.3 – 1 1.3 –2 2.3 –3 3.3 –4 4.3 –5 5.3 –6 6.3 –7 7.3 –8 8.3 –9 9.3

10

Lớp

0

0

0

0

0

6.7

40

76.7

93.3

100

thực

nghiệm

Lớp đối

0

0

3.3

13.3

26.7

50

70

83.3

96.7

100

chứng

40

35

30

25

20

Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

15

10

5

0

0.3 - 11.3 - 22.3 - 33.3 - 44.3 - 55.3 - 66.3 - 77.3 - 88.3 - 9 9.3 - 10

đối chứng

Hình 3.6. Biểu đồ phân bố tần suất kết quả kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và lớp đối

chứng

93

120

100

80

60

Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

40

20

0

0.3 - 1

1.3 - 2

2.3 - 3

3.3 - 4

4.3 - 5

5.3 - 6

6.3 - 7

7.3 - 8

8.3 - 9

9.3 - 10

Hình 3.7. Biểu đồ phân bố tần suất tích lũy kết quả kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng.

- Nhận xét:

Từ biểu đồ phân bố tần suất kết quả kiểm tra 1 tiết giữa lớp thực nghiệm và lớp đối

chứng, ta thấy đường biểu diễn tần suất của lớp đối chứng có điểm cao dao động xung

quanh điểm 5.3 đến 7 , còn ở lớp thực nghiệm thì đường biểu diễn tần suất lệch về phía

điểm cao xung quanh điểm 6.3 đến 8.

Đường phân bố tần suất tích lũy của lớp thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới

đường phân bố tần suất tích lũy của lớp đối chứng, điều đó chứng tỏ học sinh lớp thực

nghiệm làm bài kiểm tra 1 tiết tốt hơn. Ta thấy, lớp đối chứng có 26.7% học sinh có điểm

dưới trung bình ( điểm < 5) còn ở lớp thực nghiệm không có học sinh nào dưới trung bình.

Như vậy, việc tổ chức tiến hành dạy học chương “ Cảm ứng điện từ” theo phương pháp dạy

học dự án đã đem lại hiệu quả ban đầu trong việc nâng cao chất lượng kiến thức của học

sinh.

- Xử lý số liệu:

Để đơn giản hóa, khi tính toán điểm trung bình và độ lệch chuẩn, tôi đã sử dụng phần

mềm SPSS để xử lý các số liệu thực nghiệm, và nhận xét kết quả nhận được được trình bày

ở bảng 3.6

Bảng 3.6. Bảng kết quả điểm trung bình và độ lệch chuẩn được xử lí từ phần mềm

SPSS

94

Statistics

DC1tiet TN1tiet

N Valid 30 30

Mising 30 30

Mean 6.263 7.473

STD. 1.7460 .9770

Deviation

Với Mean: là điểm trung bình.

Std. Deviation: độ lệch chuẩn

Trong thống kê, độ lệch chuẩn xác định mức độ ổn định của số liệu thống kê xoay

quanh giá trị trung bình. Giá trị của độ lệch chuẩn càng thấp thì mức độ ổn định của số liệu

càng lớn, dao động quanh giá trị trung bình càng nhỏ. Giá trị độ lệch chuẩn càng cao thì

mức độ ổn định của số liệu càng nhỏ, dao động quanh giá trị trung bình càng lớn.

Dựa vào những số liệu thống kê thu được ta thấy điểm trung bình cộng của học sinh

lớp thực nghiệm (7.473) cao hơn ở lớp đối chứng (6.263). Độ lệch chuẩn của lớp thực

nghiệm ( 0.9770) nhỏ hơn lớp đối chứng ( 1.7460), điều này chứng tỏ mức độ phân tán là

nhỏ. Nói cách khác, nó cho thấy lớp thực nghiệm học đều và ổn định hơn lớp đối chứng.

c. Kiểm định giả thuyết thống kê – Kiểm định Mann – Whitney hai mẫu độc lập.

Sự khác nhau về kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có ý nghĩa không? Có

phải thực sự phương pháp dạy học dự án tốt hơn phương pháp dạy học truyền thống hay chỉ

do ngẫu nhiên mà có? Nếu áp dụng phương pháp dạy học dự án rộng rãi thì kết quả có tốt

hơn phương pháp truyền thống không? Để kiểm tra kết luận chắc chắn hay do ngẫu nhiên,

may rủi, ta tiến hành kiểm định kết quả này theo phương pháp kiểm định giả thuyết thống

kê. Ở đây, ta sử dụng phép kiểm định Mann – Whitney hai mẫu độc lập.

Kiểm định Mann – Whitney là phép kiểm định phổ biến nhất để kiểm định giả thuyết

về sự bằng nhau của trung bình hai mẫu độc lập. Kiểm định Mann – Whitney không yêu cầu

các giả định về hình dạng của phân bố đang xem xét. Vì điểm số của học sinh là một mẫu

ngẫu nhiên, các giá trị có thể sắp xếp theo thứ tự và không có dạng phân phối chuẩn nên

trong trường hợp này, ta dùng kiểm định Mann – Whitney để kiểm định sự khác nhau giữa

hai điểm trung bình cộng của hai lớp thực nghiệm và đối chứng. Kết quả xuất ra như bảng

3.7

95

Bảng 3.7. Bảng kết quả kiểm định Mann - Whitney hai mẫu đọc lập được xử lí từ phần

mềm SPSS

Mann-Whitney Test

Ranks

Lop Mean Sum of

N Rank Ranks

DIE 11A1 30 37.00 1110.00

M 11A6 30 24.00 720.00

Total 60

Test Statisticsa

DIEM

Mann-Whitney U 255.000

Wilcoxon W 720.000

Z -2.892

Asymp. Sig. (2- .004

tailed)

a. Grouping Variable: lop

Đơn vị lệch chuẩn ( Z – score) = -2.892

Mức ý nghĩa quan sát ( 2 đuôi) [ Asymp. Sig.(2tails)] = 0.004

Vì mức ý nghĩa quan sát của kiểm định này là (0.004) là khá nhỏ ( và nhỏ hơn 5%) nên

giả thuyết hai điểm trung bình cộng của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm bằng nhau bị bác

bỏ, và như vậy sự khác biệt giữa hai điểm trung bình cộng này là có ý nghĩa

Nhận xét -

Từ những kết quả đánh giá sơ bộ ở trên, ta có những nhận xét sau:

+ Học sinh lớp thực nghiệm ngày càng tiến bộ hơn trong việc phát hiện ra những vấn

đề cần giải quyết và tìm hướng giải quyết vấn đề đồng thời kĩ năng làm việc nhóm ngày một

nâng cao. Ở bài thuyết trình học sinh đã sử dụng từ ngữ chính xác và sự kết hợp giữa các

thành viên cũng nhịp nhàng hơn.

96

+ Việc xây dựng tiến trình thực hiện dự án đã tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức,

hướng dẫn học sinh tích cực tham gia vào quá trình thực hiện dự án đồng thời xây dựng kiến

thức.

Trên cở sở phân tích, nhận xét, đánh giá và sau quá trình thực nghiệm sư phạm, tôi có thể

nhận định: Việc dạy học theo phương pháp dạy học dự án đã đáp ứng về mặt khoa học – kĩ

thuật và về mặt sư phạm đã phát huy được tính tích cực, kĩ năng làm việc nhóm của học

sinh và góp phần nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh.

Đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học dự án d.

Quá trình thực hiện dự án về cơ bản đã đạt được mục tiêu đề ra. Bộ câu hỏi định

hướng được học sinh suy nghĩ trả lời ngay từ bước tìm ý tưởng dự án. Qua thảo luận nhóm

tìm câu trả lời cho các câu hỏi nội dung và câu hỏi bài học, các em đã xuất hiện ý tưởng về

đề tài cho nhóm mình. Kết thúc dự án, khi nhìn lại dự án các em đã có thể phần nào trả lời

cho câu hỏi khái quát.

Các nhóm nhìn chung đã có sự hoàn thiện, nâng cao kỹ năng trình bày vấn đề, trình

bày sản phẩm dự án. Các em đã biết làm việc nhóm, biết thực hiện dự án một cách khoa

học.

Bước đầu các em biết làm quen với phương pháp thực nghiệm, nghiên cứu khoa học

vật lý: khi có chủ đề để triển khai dự án, đa số các nhóm đều háo hức tìm kiếm hướng làm

mô hình để vận dụng kiến thức học được ở trường.

Các em biết vận dụng kiến thức sách vở được học vào thực tế một cách linh động sáng

tạo, từ đó kiến thức mà học sinh tiếp nhận được sâu hơn và bền vững hơn. Để thực hiện dự

án, học sinh cũng phải kết hợp kiến thức liên môn: sử dụng kiến thức về tin học để tìm kiếm

thông tin trên mạng, soạn bài báo cáo toàn văn, kiến thức an toàn điện.

Kết luận chương 3

Sau đợt thực nghiệm sự phạm, thông qua việc tổ chức, theo dõi và phân tích diễn biến

của các giờ thực nghiệm và kết quả bài kiểm tra, chúng tôi có những kết luận sau:

- Tiến trình dạy học đã soạn thảo đã đạt được mục tiêu dạy học đề ra.Việc tổ chức các

tình huống học tập đã kích thích hứng thú học tập của học sinh, làm cho các học sinh rất tích

cực, tự giác học tập. Sự định hướng đúng đắn, kịp thời của giáo viên đã giúp học sinh có

tinh thần học tập sôi nổi, tự lực suy nghĩ để giải quyết vấn đề.

97

- Việc tổ chức để học sinh trải qua các giai đoạn của tiến trình dạy học theo phương

pháp dạy học dự án thông qua hình thức học tập theo nhóm là môi trường thuận lợi để học

sinh trao đổi, tranh luận một cách bình đẳng, từ đó học sinh bộc lộ được suy nghĩ của mình.

Thông qua thảo luận, học sinh biết được chỗ sai của mình để từ đó tìm hướng khắc phục,

giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn về kiến thức mà mình nhận được. Cũng thông qua đó,

giáo viên có thể kiểm soát được hoạt động nhận thức học sinh để kịp thời định hướng giúp

người học khắc phục khó khăn, sai lầm trong quá trình tìm tòi, xây dựng kiến thức mới một

cách bền vững. Qua đó, rèn luyện năng lực tự học, tự tìm tòi, khả năng tư duy trong khi lĩnh

hội tri thức, đồng thời hình thành ở học sinh kĩ năng giải quyết một vấn đề gặp phải trong

học tập và trong cuộc sống.

- Tính tích cực, tự lực của người học cũng được phát huy đến mức cao nhất thông qua

việc tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học dự án. Trong phương pháp dạy học này, sự

tự chủ của người học được thể hiện rất rõ qua việc tự lực xác định chủ đề nghiên cứu, chủ

động xây dựng kế hoạch thực hiện, tự đưa ra giải pháp và thực hiện giải pháp, tự trình bày

kết quả của dự án… Tổ chức dạy học dự án cũng rèn luyện các kĩ năng tư duy bậc cao (

phân tích, tổng hợp, đánh giá) và phát triển một số kĩ năng cần thiết cho cuộc sống như kĩ

năng làm việc theo nhóm, khả năng tích hợp, sử dụng các phương tiện dạy học vào giải

quyết nhiệm vụ, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ…

Đồng thời, kết quả cũng khẳng định:

Việc tổ chức được những hoạt động của học sinh bằng hình thức tổ chức theo“

phương pháp dạy học dự án”. Dạy học thông qua giải quyết dự án phần “Cảm ứng điện

từ” lớp 11 thì có thể nâng cao chất lượng kiến thức; tính cực, tự lực học tập; và rèn

luyện kỹ năng sống cho học sinh trong quá trình tham gia tìm tòi giải quyết vấn đề, thực

hiện dự án. Từ đó, học sinh sẽ nắm vững nội dung bài học sâu sắc hơn, hiểu về thực tiễn

cuộc sống xung quanh và học được nhiều kĩ năng sống và làm việc.

Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy một số hạn chế, khó khăn đổi mới với phương án dạy

học đã soạn thảo:

- Giáo viên và học sinh phải đầu tư nhiều thời gian hơn so với cách dạy học truyền

thống, do đó, khó đảm bảo yêu cầu về mặt thời gian quy định cho môn học. Bên cạnh đó, để

thực hiện tốt các dự án học tập, học sinh phải đầu tư thời gian ở nhà rất nhiều cả về mặt thời

gian lẫn công sức, chi phí…

98

- Phải sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại như: máy vi tính, máy chiếu, bài

giảng điện tử…, sự đòi hỏi cao đối với người sử dụng ( powerpoint, internet…) nên cũng

tạo thánh thức cho cả giáo viên và học sinh.

- Thực nghiệm chỉ tiến hành trong phạm vi hẹp nên cũng chưa thể khẳng định hiệu quả

với toàn bộ đối tượng học sinh trong các ngành khác nhau, các trường khác nhau, các môn

học khác nhau…

99

KẾT LUẬN

Từ kết quả thu được của luận văn, đối chiếu với nhiệm vụ đặt ra của đề tài,chúng tôi

đã giải quyết được những vấn đề lí luận và thực tiễn:

A. Phân tích và làm rõ cơ sở lí luận của giải học dự án, bản chất của hoạt động dạy học

nói chung và dạy học Vật lí nói riêng, khai thác những cơ sở lí luận dạy học, nêu lên những

đặc trưng riêng về nhận thức đa dạng của học sinh. Trong đó, chúng tôi nhấn mạnh vai trò

của người học, coi người học là trung tâm của hoạt động dạy học và sự tham gia tích cực

của học sinh vào quá trình dạy học, tự đề xuất vấn đề, lập kế hoạch, giải quyết vấn đề kiến

thức và kĩ năng của bản thân trên cơ sở của bộ câu hỏi định hướng. Qua đó, hình thành năng

lực giải quyết vấn đề và rèn luyện các kĩ năng tư duy bậc cao ( phân tích, so sánh, tổng

hợp…). Trong quá trình này, vai trò của giáo viên là định hướng, tham vấn, hỗ trợ người

học, thường xuyên theo dõi, động viên người học những lúc khó khăn trong quá trình học

tập.

B. Dựa trên cơ sở lí luận, chúng tôi tiến hành phân tích nội dung kiến thức, xây dựng

được tiến trình dạy học một số nội dung kiến thức thuộc chương “Cảm ứng điện từ”, lôi

cuốn được sinh viên vào hoạt động tích cực, chủ động tìm tòi giải quyết vấn đề, chiếm lĩnh

tri thức.

C. Quá trình thực nghiệm sư phạm đã chứng tỏ tính khả thi của tiến trình dạy học đã

soạn thảo. Kết quả thu được sau khi thực nghiệm đã chứng tỏ phương pháp dạy học dự án

không những mang lại hiệu quả trong việc nắm vững kiến thức mà còn nâng cao chất lượng

kiến thức; tính cực, tự lực học tập; và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Phương pháp

dạy học dự án giúp cho học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tạo hứng thú, say mê

khoa học, giúp người học vững vàng và tự tin hơn cho công việc sau này.

Kiến nghị:

Qua điều tra thực tế và quá trình thực nghiệm sư phạm ở trường THPT chúng tôi có

một số kiên nghị sau:

- Để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, nâng cao năng lực tự học, tự

nghiên cứu đòi hỏi dạy học ở THPT phải đổi mới toàn diện: từ việc biên soạn giáo án phải

gắn chặt với các kiến thức thực tiễn, kế hoạch dạy học, trang thiết bị phục vụ cho dạy học

phải được hiện đại hóa, các thiết bị thí nghiệm thực hành phải được đổi mới… và cả việc

đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “ lấy người học làm trung tâm” và kể cả đổi mới

100

kiểm tra đánh giá không chỉ đánh giá kết quả học mà phải kết hợp đánh giá quá trình học

của học sinh.

- Ngày càng hiện đại hóa và hoàn thiện hơn nữa cơ sở vật chất để tạo điều kiện cho

việc tổ chức hoạt động học tập của học sinh theo phương pháp dạy học tích cực: máy tính,

máy chiếu, máy tính, phòng học, thư viện, phòng thí nghiệm…

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên tăng cường thời lượng dạy học có sử dụng

dạy phương pháp dạy học tích cực ( dạy học dự án, dạy học kiến tạo…), ngày từng bước

giảm dần thời lượng sử dụng phương pháp dạy học truyền thống ( thuyết trình, giảng giải và

minh họa).

Do hạn chế về thời gian và khuôn khổ của luận văn nên quá trình thực nghiệm chỉ tiến

hành được ở một lớp và ở một trường nên việc đánh giá tính hiệu quả của tiến trình dạy học

chưa có tính khái quát cao. Tuy nhiên, các kết quả thu được từ luận văn sẽ tạo điều kiện cho

chúng tôi có thể mở rộng và đi sâu nghiên cứu để áp dụng cho các nội dung kiến thức khác,

góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở THPT theo tinh thần đổi mới giáo dục ở nước ta.

101

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương(2011), “Dạy học dự 1.

án – Từ lí luận đến thực tiễn”, Tạp chí khoa học Trường đại học Sư Phạm Tp. HCM

2. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân,

Đoàn Duy Hinh (2010), Sách giáo khoa Vật lí 11 ban cơ bản, Nxb Giáo dục.

3. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân,

Đoàn Duy Hinh (2010), Sách giáo viên Vật lí 11 ban cơ bản, Nxb Giáo dục.

4. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy

học, Nxb Giáo dục.

5. Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Trọng Sửu (2007) , Những vấn đề chung về đổi mới giáo

dục trung học phổ thông môn Vật lí Nxb Giáo dục Bộ giáo dục và đào tạo.

6. Hoàng Chúng (1992), Phương pháp thống kê trong giáo dục, Nxb Giáo dục Hà Nội.

7. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo

khoa, Nxb Đại học Sư phạm.

8. Trần Thị Hương, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Hồ Văn Liên, Ngô Đình Qua (2009), Giáo

dục học đại cương, Tài liệu lưu hành nội bộ, Đại học Sư phạm TPHCM.

9. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nxb Đại

học sư phạm.

10. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (1998), Tổ chức hoạt động nhận thức trong

dạy học Vật lí ở trường phổ thông, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

11. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (1998), Phương pháp dạy học Vật lí ở trường

phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

12. Phan Đồng Châu Thủy ( 2011), “Nhiệm vụ, thách thức của giáo viên và học sinh Việt

Nam trong dạy học theo dự án”, Tạp chí khoa học, số 31 năm 2011, Đại học Sư phạm

Tp.HCM, trang 145-151.

13. Phan Đồng Châu Thủy (2011), “Đặc điểm của Dạy học theo dự án”, Tạp chí Khoa học

và Giáo dục , Số 03(19) 2011, Trường Đại học Sư Phạm Huế, trang132-137.

14. Phan Đồng Châu Thủy ( 2012), “Tiến trình dạy học dự án học phần Lý luận và phương

pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học và Giáo dục, số

2(02)(2012), Trường Đại học Sư phạm, ĐHĐN.

102

15. Phan Đồng Châu Thủy, Thái Hoài Minh (2012), “Sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ

việc đánh giá quá trình trong dạy học theo dự án”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số

02(22)/2012, Trường Đại học Sư Phạm-Đại học Huế.

16. Đỗ Hương Trà (2011), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí ở

trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm.

17. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS, tập 1, Nxb Hồng Đức.

18. Đinh Thị Tình Trường (2012) Dạy học theo Dự án – Một phương pháp dạy học mới

tại Việt Nam, Tạp chí lao động và xã hội.

19. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nxb Giáo

dục.

20. Phạm Viết Vượng (2001), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học quốc

21. Dự án Việt – Bỉ (2010), Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học,

gia Hà Nội.

Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.

22. Tập đoàn Intel (2009), Chương trình dạy học của Intel – Khóa học cơ bản (Intel Teach

Essentials), Nxb Tổng hợp TPHCM.

Các website

24. http://giaoduc.edu.vn

23. http://www.laodongxahoionline.vn

103

PHỤ LỤC

Trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh

Khoa Vật lí – Phòng Khoa học công nghệ - Sau đại học

--------------------------------

PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH ĐANG HỌC LỚP 11

(Phiếu này dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học, không dùng để đánh giá)

Các em học sinh thân mến!

A. Mục đích

- Tìm hiểu để nắm được những khó khăn và sai lầm mà học sinh thường gặp trong

quá trình học tập bộ môn Vật lí nói chung và kiến thức phần “ Cảm ứng điện từ” nói

riêng.

- Tìm hiểu nắm được mức độ nắm vững kiến thức Vật lí của học sinh ở các lớp dưới,

mức độ quan tâm, hứng thú của học sinh đối với bộ môn Vật lí.

- Từ đó, xác định hướng dạy phù hợp để khơi dậy lòng say mê, hứng thú của học

sinh, giúp cho học sinh học tập tự giác, học vì lợi ích cho tương lai, tích cực làm

việc, đào sâu suy nghĩ, hợp tác trao đổi thảo luận với bạn bè và thầy cô.

Các em vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô mà các

em cho là phù hợp nhất. Đối với phần câu hỏi xin ý kiến, các em vui lòng trình bày ngắn

gọn ý kiến của mình.

B. Các câu hỏi

1. Kết quả học tập môn Vật lí của em được xếp ở mức độ nào?

Xuất sắc  Giỏi  Khá  Trung bình Yếu

2. Em có thích học môn vật lí không?

Rất thích Thích Bình thường Không thích

3. Mục đích học tập môn vật lí của em là gì?

Tiếp thu kiến thức  Làm vui lòng gia đình 

Vì tương lai  Để được kính trọng, không thua kém ai 

4. Những nguyên nhân làm em không thích học môn vật lí?

Do ham chơi 

Do kết quả học tập không như mong đợi 

Do cảm thấy môn vật lí quá khó 

104

5. Nguyên nhân thúc đẩy các em học tốt môn vật lí?

Giáo viên tạo không khí học tập vui vẻ. 

Do có niềm đam mê với môn học. 

Học để tìm tòi những điều mới mẻ, tư duy logic, sáng tạo hơn. 

Do ý thức bản thân thấy được tầm quan trọng của việc họ. 

6. Thái độ của em đối với việc học môn vật lí?

Phát biểu nhiều.  Không phát biểu. 

Có phát biểu nhưng không nhiều. 

7. Các em có chuẩn bị bài trước khi đến lớp không?

Chuẩn bị kĩ.  Thỉnh thoảng.  Không chuẩn bị bài. 

Chỉ làm bài tập.  Chỉ học lí thuyết. 

8. Phương pháp nào giúp em học tốt môn vật lí?

Chăm chỉ, tự giác, có lòng quyết tâm cao, có lòng tin vào bản thân. 

Phân bố thời gian học tập, vui chơi, nghỉ ngơi khoa học, hợp lý. 

Tham gia tích cực các phong trào ngoại khóa. 

Tích cực chuẩn bị bài, phát biểu xây dựng bài. 

9 Em thấy môn Vật lí khó hay dễ so với những môn học khác?

Rất khó.  Bình thường.  Rất dễ. 

10 Các em mất bao nhiêu thời gian cho môn Vật lí?

Trong vòng 30 phút.  Từ 30 – 40 phút. 

Từ 45 – 60 phút.  Từ 60 phút trở lên. 

11 Điều gì ở môn Vật lí làm em thích nhất?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………

12 Trong phòng thí nghiệm của trường em có những mô hình ứng dụng kiến thức vật lí vào

thực tế không?

Có rất nhiều.  Có ít.  Không. 

13 Có khi nào em làm thí nghiệm Vật lí ở nhà không?

Chỉ làm khi giáo viên yêu cầu.  Không làm.  Tự giác làm. 

14 Em có hiểu bài sau khi giáo viên giảng bài không?

Em hiểu tất cả các nội dung bài học. 

105

Trên lớp em thấy khó hiểu về nhà đọc thêm SGK thì em đã hiểu. 

Em hiểu lí thuyết nhưng không áp dụng được vào bài tập. 

Không hiểu gì cả. 

15 Em có thường xuyên trao đổi với giáo viên khi không hiểu bài không?

Thường xuyên.  Thỉnh thoảng.  Không . 

16 Em có trao đổi học hỏi với bạn bè không?

Có.  Trao đổi thường xuyên.  Không trao đổi. 

17 Khi gặp bài khó, câu hỏi khó em sẽ làm thế nào?

Em sẽ chờ giáo viên chữa bài trên lớp. 

Em sẽ hỏi bạn bè cách giải. 

Em đọc lại lí thuyết và tự tìm cách giải. 

18 Em có thường xuyên làm bài tập ngoài bài tập giáo viên yêu cầu?

Thường xuyên.  Thỉnh thoảng.  Không làm. 

19 Các em có kiến nghị gì với nhà trường và giáo viên để học môn Vật lí tốt hơn?

Tạo điều kiện học tập tốt nhất, nâng cao trang thiết bị, dụng cụ học tập. 

Mở rộng các lớp giao lưu với học sinh các khóa. 

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa. 

Giáo viên chuyên môn giỏi, có phương pháp giảng dạy chất lượng, lôi cuốn. 

Bài tập, kỳ thi cần được giảm tải, đưa ra một cách phù hợp. 

20 Những sai lầm mà em thường mắc phải khi học tập bộ môn Vật lí?

Không phân biệt được đâu là vấn đề, khái niệm, hiện tượng, quá trình vật lí. 

Không phân biệt được các đại lượng, đơn vị vật lí. 

Một số khó khăn khác. 

21 Những khó khăn mà em gặp trong quá trình học tập bộ môn vật lí

Một số hiện tượng vật lí chưa có thí nghiệm nên khó hiểu. 

Thời lượng tiết học ngắn mà dung lượng kiến thức lớn. 

Một số khó khăn khác. 

22 Em nhận thấy phần kiến thức Vật lí như thế nào?

Lí thuyết trừu tượng khó tiếp thu. 

Dễ tiếp thu. 

Hấp dẫn, hứng thú để học, có nhiều ứng dụng thực tế. 

Không hấp dẫn. 

106

Lí thuyết suông ít có áp dụng thực tế. 

Ý kiến khác. 

23 Em đã được làm quen với phương pháp dạy học dự án chưa?

Chưa bao giờ.  Biết nhưng chưa thực hành. 

Biết và được thực hành. 

24 Em được làm quen với phương pháp dạy học dự án ở môn học nào?

Toán, vật lí, hóa học, sinh học, địa lí. 

Văn, ngoại ngữ, lịch sử. 

Các môn học khác. 

25 Em thích phương pháp dạy học nào sau đây khi học tập môn Vật lí?

Giáo viên giảng và đọc cho học sinh ghi. 

Học sinh tự chuẩn bị bài trước ở nhà, lên lớp nghe giảng và tự ghi chép. 

Giáo viên giảng trên lớp học sinh về nhà học theo SGK. 

Giáo viên cho lớp sê mi na rồi rút ra kết luận cho học sinh. 

107

Trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh

Khoa Vật lí – Phòng Khoa học công nghệ - Sau đại học

--------------------------------

PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH ĐANG HỌC LỚP 12

(Phiếu này dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học, không dùng để đánh giá)

Các em học sinh thân mến!

A. Mục đích

- Tìm hiểu để nắm được những khó khăn và sai lầm mà học sinh thường gặp trong

qua trình học tập bộ môn Vật lí nói chung và kiến thức phần “ Cảm ứng điện từ” nói

riêng.

- Tìm hiểu nắm được mức độ nắm vững kiến thức Vật lí của học sinh ở các lớp dưới,

mức độ quan tâm, hứng thú của học sinh đối với bộ môn Vật lí.

- Từ đó, xác định hướng dạy phù hợp để khơi dậy lòng say mê, hứng thú của học

sinh, giúp cho học sinh học tập tự giác, học vì lợi ích cho tương lai, tích cực làm

việc, đào sâu suy nghĩ, hợp tác trao đổi thảo luận với bạn bè và thầy cô.

Các em vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô mà các

em cho là phù hợp nhất. Đối với phần câu hỏi xin ý kiến, các em vui lòng trình bày ngắn

gọn ý kiến của mình.

B. Các câu hỏi

1. Kết quả học tập môn Vật lí của em được xếp ở mức độ nào?

Xuất sắc  Giỏi  Khá  Trung bình Yếu

2. Em có thích học môn vật lí không?

Rất thích Thích Bình thường Không thích

3. Mục đích học tập môn vật lí của em là gì?

Tiếp thu kiến thức  Làm vui lòng gia đình 

Vì tương lai  Để được kính trọng, không thua kém ai 

4. Những nguyên nhân làm em không thích học môn vật lí?

Do ham chơi 

Do kết quả học tập không như mong đợi 

Do cảm thấy môn vật lí quá khó 

Ý kiến khác 

108

5. Nguyên nhân thúc đẩy các em học tốt môn vật lí?

Giáo viên tạo không khí học tập vui vẻ. 

Do có niềm đam mê với môn học. 

Học để tìm tòi những điều mới mẻ, tư duy logic, sáng tạo hơn. 

Do ý thức bản thân thấy được tầm quan trọng của việc họ. 

6. Thái độ của em đối với việc học môn vật lí?

Phát biểu nhiều. 

Có phát biểu nhưng không nhiều. 

Không phát biểu. 

7. Các em có chuẩn bị bài trước khi đến lớp không?

Chuẩn bị kĩ.  Thỉnh thoảng.  Không chuẩn bị bài. 

Chỉ làm bài tập.  Chỉ học lí thuyết. 

8. Phương pháp nào giúp em học tốt môn vật lí?

Chăm chỉ, tự giác, có lòng quyết tâm cao, có lòng tin vào bản thân. 

Phân bố thời gian học tập, vui chơi, nghỉ ngơi khoa học, hợp lý. 

Tham gia tích cực các phong trào ngoại khóa. 

Tích cực chuẩn bị bài, phát biểu xây dựng bài. 

9. Em thấy môn Vật lí khó hay dễ so với những môn học khác?

Rất khó.  Bình thường.  Rất dễ. 

10. Các em mất bao nhiêu thời gian cho môn Vật lí?

Trong vòng 30 phút.  Từ 30 – 40 phút. 

Từ 45 – 60 phút.  Từ 60 phút trở lên. 

11. Điều gì ở môn Vật lí làm em thích

nhất?……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………

12. Trong phòng thí nghiệm của trường em có những mô hình ứng dụng kiến thức vật lí

vào thực tế không?

Có rất nhiều.  Có ít.  Không. 

13. Có khi nào em làm thí nghiệm Vật lí ở nhà không?

Chỉ làm khi giáo viên yêu cầu.  Không làm.  Tự giác làm. 

14. Em có hiểu bài sau khi giáo viên giảng bài không?

109

Em hiểu tất cả các nội dung bài học. 

Trên lớp em thấy khó hiểu về nhà đọc thêm SGK thì em đã hiểu. 

Em hiểu lí thuyết nhưng không áp dụng được vào bài tập. 

Không hiểu gì cả. 

15. Em có thường xuyên trao đổi với giáo viên khi không hiểu bài không?

Thường xuyên.  Thỉnh thoảng.  Không . 

16. Em có trao đổi học hỏi với bạn bè không?

Có.  Trao đổi thường xuyên.  Không trao đổi. 

17. Khi gặp bài khó, câu hỏi khó em sẽ làm thế nào?

Em sẽ chờ giáo viên chữa bài trên lớp. 

Em sẽ hỏi bạn bè cách giải. 

Em đọc lại lí thuyết và tự tìm cách giải. 

18. Em có thường xuyên làm bài tập ngoài bài tập giáo viên yêu cầu?

Thường xuyên.  Thỉnh thoảng.  Không làm. 

19. Các em có kiến nghị gì với nhà trường và giáo viên để học môn Vật lí tốt hơn?

Tạo điều kiện học tập tốt nhất, nâng cao trang thiết bị, dụng cụ học tập. 

Mở rộng các lớp giao lưu với học sinh các khóa. 

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa. 

Giáo viên chuyên môn giỏi, có phương pháp giảng dạy chất lượng, lôi cuốn. 

Bài tập, kỳ thi cần được giảm tải, đưa ra một cách phù hợp. 

20. Những sai lầm mà em thường mắc phải khi học tập bộ môn Vật lí?

Không phân biệt được đâu là vấn đề, khái niệm, hiện tượng, quá trình vật lí. 

Không phân biệt được các đại lượng, đơn vị vật lí. 

Một số khó khăn khác. 

21. Những khó khăn mà em gặp trong quá trình học tập bộ môn vật lí

Một số hiện tượng vật lí chưa có thí nghiệm nên khó hiểu. 

Thời lượng tiết học ngắn mà dung lượng kiến thức lớn. 

Một số khó khăn khác. 

22. Những sai lầm mà em mắc phải khi học phần “ Cảm ứng điện từ”?

Không hiểu được ý nghĩa của từ thông. 

Không biết được khi nào dòng điện cảm ứng xuất hiện. 

Không vận dụng được định luật Lenxơ xác định chiều của dòng điện cảm ứng.

110

Không hiểu được hiện tượng tự cảm. 

23. Những khó khăn của em khi học phần “Cảm ứng điện từ”?

Từ thông rất trừu tượng. 

Hệ thống bài tập khó hiểu. 

Giáo viên giảng khó hiểu, không sinh động. 

Chưa thấy ứng dụng thực tế nên chán học. 

24. Sau khi học xong chương “ Cảm ứng điện từ” các em còn nhớ gì về kiến thức của

phần này?

Nhớ rất rõ các quy tắc, công thức, đại lượng và đơn vị. 

Còn nhớ chút ít, mập mờ. 

Không còn chút ấn tượng nào cả, quên hết. 

25. Em còn nhớ kiến thức “Cảm ứng điện từ” có ứng dụng gì trong thực tế không?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………

26. Nguyên tắc của máy phát điện dựa trên hiện tượng Vật lí nào sau đây?

Hiện tượng tự cảm. Hiện tượng cảm ứng điên từ. 

Hiện tượng làm quay khung dây nhờ lực điện trường. 

Hiện tường từ trường biến thiên.  Hiện trường dòng điện biến thiên. 

27. Sau khi học xong phần kiến thức “ Cảm ứng điện từ” em cảm thấy kiến thức này như

thế nào?

Lí thuyết trừu tượng khó tiếp thu. 

Dễ tiếp thu. 

Hấp dẫn, hứng thú để học, có nhiều ứng dụng thực tế. 

Không hấp dẫn. 

Lí thuyết suông ít có áp dụng thực tế. 

28. Em thích phương pháp dạy học nào sau đây khi học tập môn Vật lí?

Giáo viên giảng và đọc cho học sinh ghi.

Học sinh tự chuẩn bị bài trước ở nhà, lên lớp nghe giảng và tự ghi chép. 

Giáo viên giảng trên lớp học sinh về nhà học theo SGK.

Giáo viên cho lớp sê mi na rồi rút ra kết luận cho học sinh. 

29. Các thiết bị, máy móc nào sau đây hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ?

111

Máy phát điện. Nồi cơm điện.  Động cơ điện. 

Ghita điện.  Dao động kí điện tử.  Loa điện động. 

Máy dò kim loại.  Phanh từ. 

30. Nguyên nhân xuất hiện dòng điện cảm ứng trong mạch điện kín?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………

112

Trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh

Khoa Vật lí – Phòng Khoa học công nghệ - Sau đại học

--------------------------------

PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN VẬT LÍ

(Phiếu này dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học, không dùng để đánh giá)

Kính gửi quý Thầy (Cô)!

Đang dạy trường…………………………….

C. Mục đích

- Tìm hiểu ý kiến của giáo viên Vật lí về phương pháp dạy học dự án.

- Tìm hiểu thực trạng dạy học phần kiến thức “Cảm ứng điện từ” ở trường THPT Đăng

Khoa nói riêng và một số trường ở TP.HCM nói chung thông qua việc tìm hiểu phân

phối chương trình nhằm xác định thời lượng giảng dạy kiến thức “ Cảm ứng điện từ”.

- Tìm hiểu việc biên soạn giáo án, bài giảng của các giáo viên để nắm được những ưu

điểm và hạn chế của giáo án, từ đó có những hướng đề xuất dạy học thích hợp.

- Tìm hiểu cách tổ chức dạy học của các giáo viên khác.

- Tìm hiểu tình hình về các thiết bị thí nghiệm và việc sử dụng các thiết bị đó trong

công tác giảng dạy và học tập của học sinh.

Quý Thầy (Cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô

mà Thầy ( Cô) cho là phù hợp nhất. Đối với phần câu hỏi xin ý kiến, xin Thầy (Cô) vui

lòng trình bày ngắn gọn ý kiến của mình.

D. Các câu hỏi

1. Ở trường mà Anh/ Chị đang công tác có sử dụng bộ giáo án chung cho tổ Vật lí

không?

Có  Không  Ý kiến khác 

2. Anh/Chị có soạn cho mình một bộ giáo án riêng không?

Có  Không  Ý kiến khác 

3. Bộ giáo án của Anh/Chị được sử dụng bao lâu?

1 năm  2 năm  Nhiều hơn 2 năm 

4. Đối với mỗi lớp học Anh/ Chị có bộ giáo án riêng không?

Có  Không  Ý kiến khác 

5. Anh/Chị có soạn cho mình bộ giáo án powerpoint không?

113

Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Không sử dụng 

6. Anh/ chị có thường xuyên dạy bằng giáo án điện tử không?

Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Không sử dụng 

7. Theo Anh/Chị thì học sinh thường gặp phải những sai lầm nào khi học Vật lí?

Không phân biệt được đâu là vấn đề, khái niệm, hiện tượng, quá trình Vật lí 

Không phân biệt được các đại lượng, đơn vị Vật lí 

Một số sai lầm khác 

8. Anh/Chị nhận thấy học sinh thường gặp phải những khó khăn gì trong quá trình học

tập môn Vật lí?

Thường không vững một số kiến thức toán có liên quan đến Vật lí 

Không vận dụng kiến thức Vật lí để giải bài tập 

Hiểu sai một số hiện tượng Vật lí 

Một số khó khăn khác 

9. Theo Anh/Chị thì học sinh thường gặp phải những sai lầm nào khi học phần “ Cảm

ứng điện từ”?

Không hiểu được ý nghĩa của từ thông 

Không biết được khi nào dòng điện cảm ứng xuất hiện 

Không vận dụng được định luật Lenxơ xác định chiều của dòng điện cảm ứng.

Không hiểu được hiện tượng tự cảm 

10. Anh/ Chị nhận thấy học sinh gặp phải những khó khăn gì trong quá trình học phần

“Cảm ứng điện từ”?

Các khái niệm trừu tượng, không thực tế nên khó hình dung 

Thiếu các thiết bị thí nghiệm minh họa cho bài học 

Chưa thấy được những ứng dụng kiến thức trong thực tế

Ý kiến khác 

11. Theo Anh/Chị nguyên nhân dẫn đến những sai lầm của học sinh khi học Vật lí?

Do quan niệm sai lệch về các hiện tượng Vật lí. 

Do không nắm rõ kiến thức Vật lí. 

Do ít áp dụng các kiến thức Vật lí vào thực tiễn 

Do nguyên nhân khác. 

12. Phương pháp dạy học nào mà Anh/Chị nghĩ có thể giúp học sinh khắc phục những

sai lầm khi học vật lí?

114

Tổ chức thảo luận với học sinh nhằm bổ sung những phần chưa đầy đủ 

Sử dụng thí nghiệm, phương tiện trực quan khắc phục quan niệm sai lệch

Để học sinh tự tìm hiểu 

Ý kiến khác 

13. Anh/Chị có cho học sinh làm thí nghiệm không?

Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Không sử dụng 

14. Phòng thí nghiệm ở trường Anh/Chị có được trang bị đầy đủ không?

Đầy đủ  Không đầy đủ  Ý kiến khác 

15. Tình trạng hoạt động của các dụng cụ thí nghiệm ở trường Anh/Chị?

Bình thường  Một số bị hư hỏng  Ý kiến khác 

16. Anh/Chị thường sử dụng phương pháp dạy học nào để dạy cho học sinh?

Phương pháp thuyết trình 

Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.

Phương pháp dạy học dự án. 

Kết hợp nhiều phương pháp. 

17. Anh/Chị có suy nghĩ như thế nào về các phương pháp dạy học hiện đại?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………

18. Anh/Chị có suy nghĩ như thế nào về các phương pháp dạy học theo dự án?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………

19. Theo Anh/Chị thì giáo viên cần trang bị những kiến thức nào cho học sinh trước khi

dạy phần kiến thức “Cảm ứng điện từ”?

Một số kiến thức toán học có liên quan. 

Kiến thức về từ trường. 

Kiến thức về hiện tượng cảm ứng điện từ, máy phát điện, máy biên thế.

Một số kiến thức liên quan khác.

20. Theo Anh/Chị nên dạy cho học sinh ứng dụng của phần “ Cảm ứng điện từ” không?

Rất cần thiết  Không cần thiết  Ý kiến khác 

115

21. Theo Anh/Chị nên dạy cho học sinh những ứng dụng nào của phần “ Cảm ứng điện

từ” ?

Máy phát điện.  Máy biến thế. 

Động cơ điện.  Ghita điện. 

22. Anh/Chị nhận thấy khối lượng kiến thức của chương “ Cảm ứng từ” như thế nào?

Nhiều  Vừa phải  Ít 

23. Theo Anh/Chị mức độ kiến thức của chương “ Cảm ứng điện từ” đối với học sinh

như thế nào?

Khó  Phù hợp  Dễ 

24. Anh/Chị đánh giá như thế nào về phần kiến thức “Cảm ứng điện từ”?

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………

25. Theo Anh/Chị nội dung phần “ Cảm ứng điện từ” được trình bày như SGK Vật lí 11

(ban cơ bản) có hợp lí không?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………

26. Anh/Chị thường dùng phương pháp nào khi dạy phần kiến thức “Cảm ứng điện từ”

cho học sinh?

Thuyết trình – giải thích – minh họa 

Vấn đáp – đàm thoại 

Dạy học nêu và giải quyết vấn đề 

Xê mi na 

Dạy học theo dự án 

Các phương pháp khác 

27. Những khó khăn mà Anh/Chị gặp phải khi tổ chức dạy học phần “ Cảm ứng điện

từ”?

Không có phương tiện dạy học trực quan. 

Học sinh ít tập trung trong khi học phần này. 

Kiến thức trừu được nên khó truyền đạt. 

Do những quan niệm sai lầm của học sinh. 

116

Một số khó khăn khác. 

28. Theo Anh/Chị nội dung của phần “Cảm ứng điện từ” có nên dạy theo phương pháp

dạy học dự án không?

Nên dạy theo phương pháp dạy học dự án. 

Không nên dạy theo phương pháp dạy học dự án. 

Ý kiến khác. 

29. Theo Anh/ Chị để dạy phần “ Cảm ứng điện từ” thì dùng phương pháp nào là tốt

nhất?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………

30. Nếu dạy phần “ Cảm ứng điện từ” theo phương pháp dự án thì theo Anh/Chị giáo

viên và học sinh sẽ gặp những khó khăn nào?

Thời gian quá ít khó thực hiện được dự án. 

Nội dung kiến thức trừu tượng học sinh khó tìm hiểu. 

Học sinh học nhiều môn nên ít tập trung cho dự án. 

Để hoàn thành dự án phải mất thời gian nhiều so với phương pháp khác. 

Ý kiến khác. 

117

Sở Giáo Dục Đào Tạo TP.HCM

Trường THPT Đăng Khoa

--------------------------------

BÀI KIỂM TRA CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”

Thời gian: 45 phút

A. Bảng trả lời:

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

B B B D C D D B D A A C B C D

16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

D D C A A D D D D A D D A D A

B. Câu hỏi:

Câu 1:Một khung dây phẳng có diện tích 12cm2 đặt trong từ trường đều cảm ứng từ B = 5.10 -2 T mặt phẳng khung dây hợp với đường cảm ứng từ một góc 300. Tính độ lớn từ

thông qua khung:

A. 2.10-5 Wb B. 3.10-5 Wb C. 4 .10-5 Wb D. 5.10-5 Wb

Câu 2: Một vòng dây dẫn được đặt trong một từ trường đều sao cho mặt phẳng của nó

vuông góc với cảm ứng từ. Trong vòng dây sẽ xuất hiện một sức điện động cảm ứng nếu

A. Nó được quay xung quanh trục của nó

B. Nó bị làm biến dạng

C. Nó được quay xung quanh trục trùng với một đường cảm ứng từ

D. Nó được dịch chuyển tịnh tiến

Câu 3: Một khung dây phẳng đặt trong từ trường đều nhưng biến đổi theo thời gian các

đường sức từ nằm trong mặt phẳng của khung. Trong 0,1s đầu cảm ứng từ tăng từ 10μT đến

20μT; 0,1s tiếp theo cảm ứng từ tăng từ 20μT đến 30μT. So sánh suất điện động cảm ứng

trong khung dây ta có

A. ec1=2ec2 B. ec1 = ec2 C. ec1=3ec2 D. ec1=4ec2

Câu 4: Một ống dây có hệ số tự cảm L=0,1H, cường độ dòng điện qua ống dây tăng đều

đặn từ 2A đến 12A trong thời gian 0,1s. Tính suất điện động cảm ứng xuất hiện trên ống

dây

A. 20V B. 40V C. 30V D. 10V

Câu 5: Phát biểu nào sau đây là đúng?

118

A. Khi tích điện cho tụ điện thì trong tụ điện tồn tại một năng lượng dưới dạng năng lượng

từ trường.

B. Khi có dòng điện chạy qua ống dây thì trong ống dây tồn tại một năng lượng dưới

dạng năng lượng cơ năng.

C. Khi có dòng điện chạy qua ống dây thì trong ống dây tồn tại một năng lượng dưới

dạng năng lượng từ trường.

D. Khi có dòng điện chạy qua ống dây thì trong ống dây tồn tại một năng lượng dưới

dạng năng lượng điện trường.

Câu 6: Suất điện động tự cảm trong một mạch điện có giá trị lớn khi. Chọn câu sai

A. Cường độ dòng điện trong mạch giảm nhanh

B. Cường độ dòng điện trong mạch biến thiên nhanh

C. Cường độ.dòng điện trong mạch tăng nhanh

D. Cường độ dòng điện trong mạch có giá trị lớn

Câu 7: Chọn phát biểu đúng. Hiện tượng cảm ứng điện từ xuất hiện trong mạch kín khi

A. nam châm chuyển động trước mạch kín.

B. đoạn dây dẫn chuyển động sao cho góc giữa dây dẫn và đường sức từ khác 0.

C. đoạn dây dẫn chuyển động theo hướng song song với các đường sức từ.

D. đoạn dây dẫn chuyển động theo hướng vuông góc với các đường sức từ nhưng dây

dẫn luôn song song với các đường sức từ.

Câu 8: Hình vẽ nào sau đây xác định đúng chiều dòng điện cảm ứng khi cho nam châm

Ic

Ic

v

v

v

v

S N

C.

S N

S N

B.

S N

A.

Ic

D

Icư=

dịch chuyển lại gần hoặc ra xa vòng dây kín:

Câu 9: Hình vẽ nào sau đây xác định đúng chiều dòng điện cảm ứng khi cho vòng dây tịnh

tiến với vận tốc trong từ trường đều:

B

B

v

v

v

v

D.

C.

A.

B.

Ic

Ic

Ic

B

Icư = 0 B

𝑣 ���⃗

119

A

Ic

A

Ic

Ic

A

Icư=0 A

D.

C.

A.

B.

R tăng

R giảm

R tăng

R giảm

Câu 10: Hình vẽ nào sau đây xác định đúng chiều dòng điện cảm ứng:

Câu 11: Cho dòng điện thẳng cường độ I không đổi. Khung dây dẫn hình chữ nhật MNPQ

đặt sát

dòng điện thẳng, cạnh MQ trùng với dòng điện thẳng như hình vẽ. Hỏi khi nào thì trong

khung dây có

dòng điện cảm ứng:

A. khung quay quanh cạnh MQ B. khung quay quanh cạnh MN

C. khung quay quanh cạnh PQ D. khung quay quanh cạnh NP

Câu 12: Biểu thức nào sau đây biểu diễn một đại lượng có đơn vị là Wb

2Rπ B

R 2π B

B 2R π

I 2R π

A. B. C. D.

Câu 13: Một khung dây dẫn kín hình chữ nhật ABCD và dây dẫn MN thẳng dài có dòng

điện chạy qua cùng nằm trong một mặt phẳng P, sao cho MN song song với CD. Trong

khung dây dẫn ABCD có dòng điện cảm ứng khi.

1. Khung ABCD dịch chuyển trong mặt phẳng P ra xa hoặc lại gần MN

2. Khung ABCD chuyển động trong mặt phẳng P theo đường thẳng song song với MN

3. Khung ABCD quay đều xung quanh trục quay trùng với MN

4. Khung ABCD quay nhanh dần đều quanh trục quay trùng với MN.

Câu 14: Khung dây dẫn hình chữ nhật có diện tích 20cm2 gồm 200 vòng dây quay đều

quanh trục đối xứng trong một từ trường đều B = 0,2T, có các đường cảm ứng từ vuông góc

với trục quay. Trong quá trình khung dây quay, từ thông qua khung có giá trị cực đại bằng: A. 800Wb B. 4Wb C. 8.102 Wb D.4.10-4 Wb

Câu 15: Khung dây điện tròn kín, có đường kín d = 20cm, điện trở R = 0,1Ω, được đặt

trong từ trường có vectơ cảm ứng từ vuông góc với mặt phẳng khung dây, độ lớn cảm ứng

tăng dần đều từ 0,1T đến 0,4T trong khoảng thời gian 0,314s. Trong thời gian từ trường biến

đổi, cường độ dòng trong khung dây có độ lớn bằng

A. 30A B. 1,2A C. 0,5A D. 0.3A

120

Câu 16: Trong trường hợp nào sau đây xuất hiện dòng điện cảm ứng trong khung dây dẫn

kín?

A. Khung dây quay đều trong một từ trường đều có các đường cảm ứng từ song song với

trục quay của khung dây.

B. Khung dây chuyển động thẳng đều trong từ trường đều sao cho mặt phẳng khung dây

luôn song song với đường cảm ứng từ.

C. Khung dây quay đều trong một từ trường đều có các đường cảm ứng từ vuông góc với

trục quay của khung dây.

D. Khung dây chuyển động thẳng đều trong từ trường đều sao cho mặt phẳng khung dây

luôn vuông góc với đường cảm ứng từ.

Câu 17: Trong trường hợp nào sau đây không có hiệu điện thế giữa hai đầu thanh kim loại

MN?

A. Thanh MN chuyển động thẳng nhanh dần đều và cắt các đường cảm ứng từ của một từ

trường đều.

B. Thanh MN chuyển động thẳng đều trong một từ trường đều sao cho các đường cảm ứng

từ luôn song song với MN.

C. Thanh MN quay đều quay một trục đi qua M và vuông góc với MN trong một từ trường

đều có các đường cảm ứng từ vuông góc với trục quay của MN.

D. Thanh MN quay đều quay một trục đi qua M và vuông góc với MN trong một từ trường

đều có các đường cảm ứng từ vuông góc với trục quay của MN.

Câu 18:Phát biểu nào sau đây là không đúng?

A. Sau khi quạt điện hoạt động, ta thấy quạt điện bị nóng lên. Sự nóng lên của quạt điện

một phần là do dòng điện Fucô xuất hiện trong lõi sắt của quạt điện gây ra.

B. Sau khi siêu điện hoạt động, ta thấy nước trong siêu nóng lên. Sự nóng lên của nước chủ

yếu là do dòng điện Fucô xuất hiện trong nước gây ra.

C. Khi dùng lò vi sóng để nước bánh , bánh bị nóng lên. Sự nóng lên của bánh là do dòng

điện Fucô xuất hiện trong bánh gây ra.

D. Máy biến thế dùng trong gia đình khi hoạt động bị nóng lên. Sự nóng lên của máy biến

thế chủ yếu là do dòng điện Fucô trong lõi sắt của máy biến thế gây ra.

Câu 19: Một ống dây có hệ số tự cảm L = 0,1H, cường độ dòng điện qua ống dây tăng đều

từ 0 đến 10A trong khoảng thời gian là 0,1s. Suất điện động tự cảm xuất hiện trong ống

trong khoảng thời gian đó là:

121

A.10V B. 20V C. 30V D. 40V

Câu 20:Phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Khi có dòng điện chạy qua ống dây thì trong ống dây tồn tại một năng lượng dưới dạng

năng lượng điện trường.

B. Khi có dòng điện chạy qua ống dây thì trong ống dây tồn tại một năng lượng dưới dạng

cơ năng.

C. Khi tụ điện được tích điện thì trong tụ điện tồn tại một năng lượng dưới dạng năng lượng

từ trường .

D. Khi có dòng điện chạy qua ống dây thì trong ống dây tồn tại một năng lượng dưới dạng

năng lượng từ trường.

Câu 21: Chọn một đáp án sai khi nói về dòng điện Phu cô:

A. nó gây hiệu ứng tỏa nhiệt

B. trong động cơ điện chống lại sự quay của động cơ làm giảm công suất của động

C. trong công tơ điện có tác dụng làm cho đĩa ngừng quay nhanh khi khi ngắt thiết bị

dùng điện

D. là dòng điện có hại

Câu 22: Một vòng dây diện tích S đặt trong từ trường có cảm ứng từ B, mặt phẳng khung

dây hợp với đường sức từ góc α. Góc α bằng bao nhiêu thì từ thong qua vòng dây có giá trị

Φ = BS/

B. 600 C. 900 D. 450 : A. 1800 √2

Câu 23:Từ thông qua một diện tích S không phụ thuộc yếu tố nào sau đây?

A. độ lớn cảm ứng từ.

B. điện tích đang xét.

C. góc tạo bởi pháp tuyến và véc tơ cảm ứng từ.

D. nhiệt độ môi trường

Câu 24: Điều nào sau đây không đúng khi nói về hiện tượng cảm ứng điện từ?

A. Trong hiện tượng cảm ứng điện từ, từ trường có thể sinh ra dòng điện;

B. Dòng điện cảm ứng có thể tạo ra từ bằng trường của dòng điện hoặc từ trường của nam

châm vĩnh cửu;

C. Dòng điện cảm ứng trong mạch chỉ tồn tại khi có từ thông biến thiên qua mạch;

D. dòng điện cảm ứng xuất hiện trong mạch kín nằm yên trong từ trường đều.

122

Câu 25: Dòng điện cảm ứng trong mạch kín có chiều

A. sao cho từ trường cảm ứng có chiều chống lại sự biến thiên từ thông ban đầu qua mạch.

B. hoàn toàn ngẫu nhiên.

C. sao cho từ trường cảm ứng luôn cùng chiều với từ trường ngoài.

D. sao cho từ trường cảm ứng luôn ngược chiều với từ trường ngoài.

Câu 26: Dòng điện Fu-cô không xuất hiện trong trường hợp nào sau đây?

A. Khối đồng chuyển động trong từ trường đều cắt các đường sức từ;

B. Lá nhôm dao động trong từ trường;

C. Khối thủy ngân nằm trong từ trường biến thiên;

D. Khối lưu huỳnh nằm trong từ trường biến thiên.

Câu 27: Ứng dụng nào sau đây không phải liên quan đến dòng Fu-cô?

A. phanh điện từ;

B. nấu chảy kim loại bằng cách để nó trong từ trường biến thiên;

C. lõi máy biến thế được ghép từ các lá thép mỏng cách điện với nhau;

D. đèn hình TV

Câu 28: Độ lớn của suất điện động cảm ứng trong mạch kín tỉ lệ với

A. tốc độ biến thiên từ thông qua mạch ấy B. độ lớn từ thông qua mạch.

C. điện trở của mạch. D. diện tích của mạch.

Câu 29: Khi cho nam châm chuyển động qua một mạch kín, trong mạch xuất hiện dòng

điện cảm ứng. Điện năng của dòng điện được chuyển hóa từ

A. hóa năng. B. Cơ năng C. quang năng. D. nhiệt năng.

Câu 30: Hiện tượng tự cảm là hiện tượng cảm ứng điện từ do sự biến thiên từ thông qua

mạch gây ra bởi

A. sự biến thiên của chính cường độ điện trường trong mạch

B. sự chuyển động của nam châm với mạch.

C. sự chuyển động của mạch với nam châm.

D. sự biến thiên từ trường Trái Đất.

123