BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Yến Nhi
TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM
ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ LỚP 11 THEO
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Yến Nhi
TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM
ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ LỚP 11 THEO
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan
tâm và giúp đỡ rất lớn từ quý Thầy cô, đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin được bày tỏ lòng
biết ơn chân thành của mình đến:
Thầy TS. Nguyễn Mạnh Hùng – người trực tiếp hướng dẫn về mặt chuyên môn, đã rất
tận tâm chỉ dạy, truyền đạt kinh nghiệm cũng như luôn động viên và giúp đỡ tôi vượt qua
những khó khăn trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Quý Thầy cô trường Đại học Sư Phạm TP. HCM và các thầy cô thỉnh giảng đã nhiệt
tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Quý thầy cô phản biện và hội đồng chấm luận văn đã đọc và có những nhận xét cũng
như những góp ý quý giá về luận văn.
Quý thầy cô, các đồng nghiệp và ban giám hiệu trường THPT Đăng Khoa luôn tạo mọi
điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất để tôi có .thể hoàn thành luận văn
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn sát cánh bên tôi trong thời gian học
tập, luôn động viên, ủng hộ và hỗ trợ về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn này trong điều
kiện tốt nhất.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013
NGUYỄN THỊ YẾN NHI
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. 5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 7
3. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................................... 8
4. Giả thuyết của đề tài ....................................................................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 8
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 8
7. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................................ 8
8. Các phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................... 10
1.1. Cơ sở lý luận của dự án. ............................................................................................ 10
1.1.1. Khái niệm dự án và dự án học tập. ........................................................................ 10
1.1.2. Các đặc trưng của dự án. ....................................................................................... 10
1.1.3. Phân loại dự án. ..................................................................................................... 11
1.2. Cơ sở lý luận của phương pháp dạy học dự án ....................................................... 12
1.2.1. Khái niệm của phương pháp dạy học dự án .......................................................... 12
1.2.2. Bản chất của phương pháp dạy học dự án: ........................................................... 14
1.2.3. Mục tiêu của phương pháp dạy học dự án. ........................................................... 16
1.2.4. Đặc điểm của phương pháp dạy học dự án ........................................................... 17
1.2.5. Các phương pháp dạy học dự án ........................................................................... 18
1.2.6. Yêu cầu của kiến thức được tổ chức theo phương pháp dạy học dự án ................ 19
1.2.7. Tiến trình dạy và học theo phương pháp dạy học dự án ....................................... 21
1.2.8. Các bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh cho một dự án học tập................... 23
1.2.9. Vai trò của giáo viên và học sinh trong phương pháp dạy học dự án ................... 26
1.2.10. Nhiệm vụ và thách thức của giáo viên và học sinh khi dạy và học theo phương pháp dạy học dự án. ......................................................................................................... 27
1.2.11. Một số kinh nghiệm để thực hiện dự án học tập. ................................................ 29
1.2.12. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dạy học dự án .................................. 33
1.2.13. So sánh phương pháp dạy học dự án và phương pháp truyền thống .................. 37
1.2.14. Đánh giá kết quả phương pháp dạy học dự án .................................................... 38
2
1.3. Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học dự án trong môn Vật lí .......................... 41
1.3.1. Phương pháp Dạy học dự án và ưu thế vận dụng vào môn Vật lí......................... 41
1.3.2. Mục tiêu của phương pháp dạy học dự án trong môn Vật lí ................................. 44
1.3.3. Những nội dung có thể dạy theo phương pháp dạy học dự án .............................. 45
1.3.4. Tiến trình dạy và học theo phương pháp dạy học dự án môn Vật lí. .................... 45
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN ..................................... 49
2.1. Nội dung kiến thức cơ bản của chương “ Cảm ứng điện từ” ................................ 49
2.1.1. Các nội dung chính trong chương “Cảm ứng điện từ” .......................................... 49
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “ Cảm ứng điện từ” ........................................... 52
2.1.3. Tìm hiểu tình hình thực tế giảng dạy kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ” ....... 52
2.2. Vận dụng phương pháp dạy học dự án để tổ chức dạy học nội dung kiến thức phần “ Cảm ứng điện từ” ................................................................................................. 55
2.2.1. Mục tiêu dạy học chương “ Cảm ứng điện từ” ..................................................... 55
2.2.2. Mục tiêu của dự án ................................................................................................ 56
2.2.3. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong quá trình thực hiện dự án ................... 58
2.2.4. Xác định bộ câu hỏi định hướng ........................................................................... 59
2.2.5. Nội dung và kế hoạch của dự án ........................................................................... 60
2.2.6. Các tài liệu hổ trợ thực hiện dự án ........................................................................ 72
2.2.7. Các tiêu chí đánh giá trong quá trình thực hiện dự án: ......................................... 73
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 84
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................... 84
3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm ........................................................................ 84
3.3. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................................ 84
3.4. Tiến hành thực nghiệm.............................................................................................. 85
3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ................. 88
3.5.1. Tình hình học Vật lí .............................................................................................. 88
3.5.2. Những khó khăn trong quá trình thực nghiệm ...................................................... 88
3.5.3. Những thuận lợi trong quá trình thực nghiệm ....................................................... 89
3.6. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 89
3.6.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................... 89
3.6.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................ 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 102
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 104
3
4
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SPSS: Statistical Products for the Social Services (Phần mềm chuyên ngàng thống kê)
THPT: Trung học phổ thông
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang bước trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Viễn
cảnh sôi động, tươi đẹp nhưng cũng nhiều thách thức, đòi hỏi ngành Giáo Dục – Đào tạo
phải có những đổi mới căn bản, mạnh mẽ, đồng bộ về mọi mặt. Trong đó, đặc biệt chú trọng
đến đổi mới phương pháp dạy học và phương tiện dạy học. Theo nghị quyết TW 2 khóa
VIII đã chỉ rõ: “ đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu của học sinh…”
Định hướng trên đây đã được pháp chế trong luật giáo dục điều 24.2 : “ Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh,
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. (luật giáo dục năm
2005)
Vấn đề đặt ra đối với các trường học là không ngừng đổi mới về nội dung và phương
pháp dạy học. Giáo dục phải gắn chặt với yêu cầu phát triển của đất nước, phù hợp với xu
thế thời đại. Song nền giáo dục nước ta trong giai đoạn vừa qua chưa đáp ứng được điều đó.
Trong kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã chỉ rõ những yếu
kém và nguyên nhân: “ Hoạt động học tập trong các nhà trường trong mọi cấp học chủ yếu
vẫn là hướng vào mục đích khoa cử, chưa quan tâm làm cho người dạy, người học, người
quản lý coi trọng việc thực hiện mục đích học tập đúng đắn. Phương pháp giáo dục nặng về
áp đặt thường khuyến khích tiếp thu một cách máy móc, chưa khuyến khích sự năng động
sáng tạo cho học sinh…”
Đã có nhiều phương pháp dạy học tích cực được nghiên cứu và áp dụng thành công ở
nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam cũng đang từng bước triển khai áp dụng. Tuy nhiên,
trong đề tài này, tôi chỉ đề cập đến việc nghiên cứu và vận dụng phương pháp dạy học dự
án.
Phương pháp dạy học dự án là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan
điểm dạy học định hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động và quan
điểm dạy học tích hợp. Phương pháp dạy học dự án góp phần gắn lý thuyết với thực hành,
6
tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm
việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác
làm việc của người học. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, với mục đích giáo dục toàn
diện học sinh, cũng đã có nhiều nghiên cứu vận dụng phương pháp dạy học dư án, đặt biệt
là dạy học một số kiến thức Vật lí.
Từ đầu thế kỉ 20, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dạy
học dự án và coi đây là phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện dạy học hướng vào
người học nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống. Mục tiêu của phương
pháp dạy học dự án hướng tới giáo dục toàn diện học sinh, không chỉ tập trung vào dạy học
kiến thức, kích thích sự hứng thú, tự lực, tích cực học tập mà còn đặt sự quan tâm chủ yếu
đến phát triển kỹ năng sống, khả năng làm việc nhóm,… giúp học sinh biết vận dụng những
tri thức đã học để giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân
lực trong thế kỉ XXI, hưởng ứng phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”.
Trong chương trình vật lí THPT, kiến thức hiện tượng cảm ứng điện từ có nhiều ứng
dụng trong đời sống, gắn liền với thực tiễn. Là một học viên cao học đồng thời là một giáo
viên dạy học ở trường THPT, tôi nhận thấy việc tổ chức cho học sinh tự lực tìm tòi kiến
thức và vận dụng kiến thức đã học để tạo ra một đồ dùng học tập thông qua việc tổ chức
dạy và học theo phương pháp dạy học dự án chương “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11 ban cơ
bản với hi vọng có thể giúp học sinh nâng cao chất lượng kiến thức; kích thích sự hứng thú,
tự lực, tính cực học tập của học sinh; rèn luyện kỹ năng vật lí; đồng thời bên cạnh đó rèn
luyện các kỹ năng sống và vận dụng được các kiến thức vật lí vào đời sống thực tiễn.
Từ lí do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Tổ chức dạy học chương “ Cảm ứng điện từ”
Vật lí lớp 11 theo phương pháp dạy học dự án”
2. Mục đích nghiên cứu
Tổ chức dạy và học theo phương pháp dạy học dự án các nội dung kiến thức chương “
Cảm ứng điện từ” Vật lí lớp11 ban cơ bản nhằm nâng cao chất lượng kiến thức; kích thích
sự hứng thú, tự lực, tích cực học tập; rèn luyện kỹ năng vật lí; đồng thời rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh.
7
3. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh trường THPT, trong tiến trình dạy học
kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11 ban cơ bản theo phương pháp dạy học dự
án.
4. Giả thuyết của đề tài
Nếu vận dụng cơ sở lí luận của phương pháp dạy học dự án vào dạy học các nội dung
kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11 ban cơ bản thì sẽ giúp học sinh nâng cao
chất lượng kiến thức; kích thích sự hứng thú, tự lực, tích cực học tập; rèn luyện kỹ năng vật
lí; đồng thời rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
Nghiên cứu các quan điểm dạy học hiện đại.
Nghiên cứu cơ sở lí luận của phương pháp dạy học dự án.
Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ” – Sách giáo khoa vật lí 11
ban cơ bản.
Nghiên cứu cơ sở lí luận khoa học kỹ thuật đặc biệt tìm hiểu nguyên lý hoạt động của
máy phát điện.
Xây dựng kế hoạch dạy học theo phương pháp dạy học dự án chương “ Cảm ứng điện
từ ” vật lí 11 ban cơ bản.
Tiến hành thực nghiệm theo nội dung và tiến trình đã soạn thảo. Phân tích kết quả thực
nghiệm thu được để đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh; sự hứng thú, tự lực, tích
cực học tập; kỹ năng vật lí; kỹ năng sống của học sinh. Từ đó rút ra nhận xét, rút kinh
nghiệm, sửa đổi, bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy học trên cơ sở vận dụng lí
luận của phương pháp dạy học dự án cho các nội dung kiến thức khác trong chương trình
vật lí trung học phổ thông.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện khách quan lẫn chủ quan nên trong phạm vi đề tài này tôi chỉ tổ chức dạy
học theo phương pháp dạy học dự án cho chương “ Cảm ứng điện từ” - Vật lý 11 cơ bản.
7. Ý nghĩa của đề tài
Làm rõ cơ sở lí luận của phương pháp dạy học dự án.
8
Vận dụng cơ sở lí luận của phương pháp dạy học dự án để tổ chức dạy học các nội
dung kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ” – Vật lí lớp 11 cơ bản.
Thông qua đó, học sinh có thể tự tạo ra một đồ dùng học tập. Có thể làm tư liệu tham
khảo cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học.
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí theo tinh thần dạy học hiện đại.
8. Các phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, tôi sử dụng các phương pháp sau:
8.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các văn bản, văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị và thông tư của Bộ
giáo dục và Đào tạo.
Nghiên cứu cơ sở lí luận về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học.
Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí luận của dạy học dự án để làm cơ sở cho việc thực
hiện mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu tham
khảo để xác định mức độ nội dung kiến thức vật lí ở chương “ Cảm ứng điện từ” vật lí 11
ban cơ bản mà học sinh cần tiếp thu được.
Nghiên cứu việc ứng dụng các kiến thức “ Cảm ứng điện từ ” vào thực tế.
Nghiên cứu những cơ sở lí luận khoa học kỹ thuật và đặc biệt nguyên lý hoạt động của
máy phát điện.
8.2 . Phương pháp nghiên cứu điều tra – phỏng vấn
Tìm hiểu việc dạy (thông qua phỏng vấn, dự giờ với các giáo viên) và việc học (thông
qua trao đổi với học sinh, phiếu điều tra cơ bản) nhằm đánh giá tình hình dạy học chương “
Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11 ban cơ bản .
8.3 . Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo kế hoạch. Phân tích kết quả thu được trong quá
trình thực nghiệm sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài.
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Cơ sở lý luận của dự án.
1.1.1. Khái niệm dự án và dự án học tập.
Thuật ngữ dự án trong tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La Tinh và ngày
nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch. Khái niệm
dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế-xã hội: trong sản xuất, trong
nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý xã hội... [16]
Dự án là một dự định, một kế hoạch cần được thực hiện trong điều kiện thời gian,
phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
Dự án là một loạt các hoạt động được sắp xếp nhằm đạt được kết quả cụ thể trong
phạm vi ngân sách và thời gian nhất định. [16]
Dựa vào khái niệm của dự án tác giả có thể nêu ngắn gọn khái niệm dự án học tập như
sau: Dự án học tập là tập hợp các công việc học tập được thực hiện bởi một tập thể học sinh
nhằm đạt được kết quả đã đề ra trong thời gian và kinh phí dự kiến.
1.1.2. Các đặc trưng của dự án.
Dự án có một hay một hệ thống mục tiêu cụ thể rõ ràng và định lượng được.
Dự án là một chuỗi các hoạt động liên tục nối tiếp nhau mà kết quả của từng hoạt động
là cơ sở cho các hoạt động tiếp theo.
Đặc trưng cơ bản của dự án là tính không lặp lại của các điều kiện thực hiện dự án.
Ràng buộc về nguồn lực (các yếu tố nguồn lực đầu vào như: tiền, nhân lực, vật liệu,
thiết bị …).
Ràng buộc về thời gian: thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc.
Tổ chức dự án là một bộ máy tạm thời của riêng dự án đó. Sau khi kết thúc dự án tổ
chức dự án cũng kết thúc sứ mạng.
Các dự án đều có chu trình gồm 4 giai đoạn: Xác định và xây dựng dự án, lập kế
hoạch, quản lý dự án, kết thúc dự án.
Giai đoạn thứ nhất: Công việc trong giai đoạn đầu tiên là nghiên cứu tính khả thi nhằm
xác định rõ ràng các mục tiêu của dự án, xây dựng bản đề xuất dự án.
10
Giai đoạn thứ hai: Là lập kế hoạch bắt đầu từ mục tiêu và công việc sau cùng là xác
định từng nhiệm vụ phải thực hiện, ước tính thời gian cần thiết để hoàn tất, sắp đặt các
nhiệm vụ theo trình tự hợp lý cùng với bộ máy nhân sự phù hợp với nhiệm vụ đó.
Giai đoạn thứ ba: Giai đoạn triển khai thực hiện đòi hỏi phải vận dụng tất cả những kỹ
năng quản lý truyền thống, cũng như cần kiểm tra và giám sát nghiêm ngặt. Điều đó luôn
luôn đảm bảo cho dự án đúng lịch trình, ngân sách và các tiêu chuẩn chất lượng nhất định.
Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của dự án là nó có một tuổi thọ nhất định.
Giai đoạn cuối: Dự án sẽ kết thúc sau khi đạt được mục tiêu và chuyển giao kết quả
cho các thành phần liên quan. Nhóm dự án cũng chấm dứt hoạt động, nhưng chỉ sau khi các
thành viên đã tổng kết và rút ra các bài học kinh nghiệm.
1.1.3. Phân loại dự án.
Dựa theo nội dung của dự án có thể phân biệt các loại sau:
Dự án đầu tư – xây dựng: đầu tư xây dựng, đầu tư trang thiết bị.
Dự án nghiên cứu - phát triển: nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các sản phẩm mới, các
máy móc, thiết bị, kết cấu kỹ thuật; xây dựng các chương trình, phần mềm…
Dự án tổ chức: xây dựng tổ chức mới, thay đổi tổ chức, …
Dự án hỗn hợp: bao gồm một số nội dung đã nêu trên.
Phân loại theo lĩnh vực hoạt động dự án
Dự án về giáo dục.
Dự án về môi trường.
Dự án về văn hóa.
Dự án về kinh tế.
Phân loại theo nhiệm vụ: Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các
dự án theo các dạng sau:
+ Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng;
+ Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, quá trình.
+ Dự án thực hành (dự án kiến tạo sản phẩm): trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm
vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ
như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.
+ Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
11
1.2. Cơ sở lý luận của phương pháp dạy học dự án
1.2.1. Khái niệm của phương pháp dạy học dự án
Khái niệm dự án được sử dụng trong các trường dạy kiến trúc-xây dựng ở Ý từ cuối
thế kỷ 16. Từ đó tư tưởng dạy học theo dự án lan sang Pháp cũng như một số nước Châu Âu
khác và Mỹ, trước hết là trong các trường đại học và chuyên nghiệp. Đầu thế kỷ 20 các nhà
sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sơ lý luận cho phương pháp dạy học dự án (The Project
Method) và coi đó là phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy
học sinh làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo
là trung tâm. Ban đầu, phương pháp dạy học dự án được sử dụng trong dạy học thực hành
các môn học kỹ thuật, về sau được dùng trong hầu hết các môn học khác, cả các môn khoa
học xã hội. Sau một thời gian phần nào bị lãng quên, hiện nay phương pháp dạy học dự án
được sử dụng phổ biến trong các trường phổ thông và đại học trên thế giới, đặc biệt ở những
nước phát triển.[16]
Như vậy, khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo
không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một
phương pháp hay hình thức dạy học. Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về
phương pháp dạy học dự án.
Theo các nhà giáo dục Mỹ : Dạy học theo dự án là quá trình mô phỏng và giải quyết
các vấn đề thực tế. Trong đó học sinh tự lựa chọn đề tài và thực hiện các dự án học tập dựa
trên sở thích và khả năng của bản thân. Các dự án học tập không chỉ giúp các em học tốt
bài trên lớp mà còn mở rộng ra ngoài phạm vi lớp học khi các em được phát huy trí thông
minh để hoàn thành dự án của mình. [23]
Theo tổ chức giáo dục Oracle (Mỹ) dạy học theo dự án là một phương pháp học tập
mang tính xây dựng, trong đó học sinh tự đưa ra sáng kiến và thực hiện xây dựng phiếu hỏi,
thu thập thông tin, phân tích dữ liệu và đưa ra những nhận định, kết luận về các vấn đề cụ
thể. [23]
Theo Bộ Giáo dục Singapore : Dạy học theo dự án là một hoạt động học tập nhằm tạo
cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng
tạo vào thực tế cuộc sống. Quá trình học theo dự án giúp học sinh củng cố kiến thức và xây
dựng các kỹ năng hợp tác, giao tiếp và học tập độc lập, chuẩn bị hành trang cho các em
trong sự nghiệp học tập suốt đời và đối mặt với các thử thách trong cuộc sống. [23]
12
Theo cục Giáo dục Hồng Kông: Dạy học theo dự án là một hoạt động tìm hiểu sâu về
một chủ đề cụ thể với mục tiêu, tạo cơ hội để học sinh thực hiện nghiên cứu vấn đề thông
qua việc kết nối các thông tin, phối hợp nhiều kỹ năng giá trị và thái độ nhằm xây dựng kiến
thức, phát triển khả năng và thái độ học tập suốt đời. Các chủ đề trong học theo dự án chủ
yếu liên quan đến việc học và đời sống hàng ngày của học sinh, có thể nằm trong các môn
học tích hợp hoặc nằm ngoài chương trình. [23]
Theo dự án Việt - Bỉ : Dạy học theo dự án là một chuỗi các hoạt động dựa trên động
cơ bên trong của học sinh nhằm khám phá và phát hiện một phần của thực tế (các chuỗi hoạt
động thực tế : Thực hiện nghiên cứu; Khám phá các ý tưởng theo sở thích; Tìm hiểu và xây
dựng kiến thức; Học liên môn; Giải quyết các vấn đề; Cộng tác với các thành viên trong
nhóm; Giao tiếp; Phát triển các kỹ năng, thái độ và sự đam mê.) [23]
Theo Intel (Mỹ) : Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành và
đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản
phẩm hành động có thể giới thiệu được . [23]
Theo tác giả Đỗ Hương Trà : “ dạy học dự án là một mô hình dạy học lấy hoạt động
của học sinh làm trung tâm. Kiểu dạy học này phát triển kiến thức kĩ năng của học sinh
thông qua quá trình học sinh giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn bằng
những kiến thức theo nội dung môn học – được gọi là dự án. Dự án đặt học sinh vào vai trò
tích cực như: người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra viên hay người viết báo
cáo. Thường thì học sinh sẽ làm việc theo nhóm và hợp tác với chuyên gia bên ngoài và
cộng động để trả lời các câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa của bài học. Học theo dự
án đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thông qua cả sản
phẩm lẫn phương thức thực hiện” [16]
Từ những định nghĩa dạy học dự án ở trên theo tác giả dạy học dự án là một mô hình
dạy học trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý
thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học
thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập
kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực
hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án.
Có thể khái quát hai nhóm khái niệm chính về dạy học theo dự án hiện nay như sau:
13
Khái niệm dạy học theo dự án theo nghĩa rộng nhấn mạnh tính tự lực cao của học sinh.
Hoạt động thực hành không được coi là bắt buộc.
Khái niệm dạy học theo dự án theo nghĩa hẹp hơn yêu cầu dạy học theo dự án gắn với
hoạt động thực hành và có tạo ra các sản phẩm hành động của dự án.
Như vậy, dạy học theo dự án được hiểu theo nghĩa rộng như một quan điểm, mô hình hay
nguyên tắc dạy học: Theo quan điểm này người ta muốn mở rộng phạm vi ứng dụng của
dạy học theo dự án. Tuy nhiên với quan niệm này dễ có xu hướng sử dụng những dự án
không điển hình. Khi đó người ta còn dùng thuật ngữ dạy học định hướng dự án.
Trong luận văn này, tác giả xem dạy học dự án là một mô hình dạy học vì khi thực
hiện một dự án, có nhiều phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên khi không
phân biệt giữa mô hình và phương pháp dạy học thì phương pháp dạy học cần hiểu đó là
phương pháp dạy học theo nghĩa rộng, một phương pháp dạy học phức hợp. Đồng thời, tác
giả cũng coi dạy học dự án theo nghĩa hẹp vì khi học theo dự án đòi hỏi học sinh phải
nghiên cứu và việc nghiên cứu, học tập của học sinh được thể hiện kết quả thông qua sản
phẩm mà học sinh thực hiện được.
1.2.2. Bản chất của phương pháp dạy học dự án:
a. Người học là trung tâm của phương pháp dạy học dự án.
Phương pháp dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học: người học
được trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú của
cá nhân. Phương pháp dạy học dự án là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện
quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học, từ việc
xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá
quá trình và kết quả thực hiện. Giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ,
khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học.
Người học không chỉ nghe, ghi nhớ, nhắc lại mà cần thu thập thông tin từ rất nhiều
nguồn khác nhau rồi phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra tri thức cho mình.
Người học không chỉ tiếp thu kiến thức về các sự kiện mà còn áp dụng lý thuyết vào
thực tế, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề.
b. Dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn của một dự án
Trong quá trình thực hiện dự án, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng
thông qua các hoạt động thực tiễn.
14
Chủ đề của dự án luôn gắn liền với những tình huống của thực tiễn xã hội, với những
nghề nghiệp cụ thể, đời sống có thực…
Người học thường đóng một vai khi thực hiện dự án.
Các dự án học tập góp phần gắn liền nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội, với địa
phương, với môi trường và có thể mang lại những tác động tích cực đối với xã hội.
c. Hoạt động học tập phong phú và đa dạng
Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau
nhằm giải quyết một vấn đề có thực mang tính thách đố. Dự án có tính liên môn, có nghĩa là
nhiều môn học liên kết với nhau. Một dự án dù là của môn nào, cũng phải đòi hỏi kiến thức
của nhiều môn học để giải quyết. Đặc điểm này giúp dự án gần với thực tế hơn vì trong
cuộc sống ta cần kiến thức tổng hợp để làm việc. Trong luận văn này, do thời gian thực hiện
ngắn nên tác giả chưa thể cho học sinh thực hiện một dự án liên môn nhưng trong khi làm
việc thì học sinh cũng cần sự hỗ trợ về kiến thức của những môn khác và một số kiến thức
thực tế thông qua các chuyên gia.
Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu và vận dụng lý thuyết
vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu
biết về lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn.
Trong phương pháp dạy học dự án, việc kiểm tra đánh giá đa dạng hơn, kiểm tra qua hoạt
động nhiều hơn, nên giảm kiểm tra kiến thức thuần túy và kiểm tra viết. Trong phương pháp
dạy học dự án, phương tiện học tập đa dạng hơn, công nghệ thông tin được tích hợp vào quá
trình học tập.
d. Quan tâm đến sản phẩm của hoạt động
Trong quá trình thực hiện dự án, người ta quan tâm nhiều đến các sản phẩm được tạo
ra. Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc phi vật chất, một bản thiết kế hoặc một kế hoạch. Các
sản phẩm không chỉ là những thu hoạch thuần túy về lí thuyết mà trong đa số trường hợp,
các dự án còn tạo ra những sản phẩm vật chất mang tính xã hội. Để có một sản phẩm tốt do
người học tự làm, giáo viên phải khéo léo điều chỉnh dự án sao cho sản phẩm của dự án là
kết quả của quá trình thực hiện một công việc thực tế chứ không chỉ là trình bày lại các
thông tin thu thập được. Giáo viên cùng với người học đánh giá sản phẩm dựa trên tính thực
tế, tính hữu ích của sản phẩm và sự kết hợp làm việc giữa các thành viên trong nhóm.
Những sản phẩm đem lại nhiều ích lợi đối với xã hội thường được đánh giá cao. Chúng có
thể được công bố, giới thiệu rộng rãi và đưa vào sử dụng trong thực tế.
15
1.2.3. Mục tiêu của phương pháp dạy học dự án.
a. Hướng tới phát triển kĩ năng tư duy bậc cao ( phân tích – tổng hợp, đánh giá và sáng
tạo)
Học sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập cùng một lúc với việc tìm
kiếm thông tin ( trong đó có nội dung bài học) là quá trình xử lý thông tin, lập ra một tổng
thể kiến thức mới khác với nội dung bài học, phê phán, đánh giá, lựa chọn công cụ ( kiến
thức, công nghệ…) để thực hiện nhiệm vụ học tập. Khác với phương pháp dạy học truyền
thống tư duy phát triển một cách tuần tự và có giới hạn, kiến thức tiếp nhận sau quá trình
học trên lớp chỉ dừng lại ở mức biết hoặc hiểu, để thực sự hiểu học sinh phải vận dụng giải
nhiều bài tập, trình độ tư duy theo mô hình dạy học này vì thế thường chỉ đến mức độ vận
dụng, học sinh cũng rất khó có thể thiết lập một tổng thể kiến thức mới ( tư duy tổng hợp),
hay vận dụng một cách sáng tạo và giải quyết một vấn đề thực tiễn.
b. Hướng tới học sinh làm việc độc lập để hình thành kiến thức.
Trong quá trình học tập theo phương pháp dạy học dự án, học sinh tự lực thực hiện các
nhiệm vụ học tập và tìm kiếm những kiến thức để phục vụ cho dự án học tập của mình. Từ
đó, kiến thức về môn học và những kiến thức của môn khác được hình thành. Những kiến
thức này thường là những mảng rời rạc vì vậy cần sự định hướng của giáo viên để logic lại
các kiến thức.
c. Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực tế.
Nội dung học có mối liên hệ với cuộc sống, cập nhật liên tục những ứng dụng thì việc
học đối với học sinh trở nên thuyết phục và hứng thú hơn. Dạy học theo phương pháp dạy
học dự án đã góp phần gắn nội dung học với thực tế có ý nghĩa vượt ra khỏi lớp học thông
qua việc học sinh đóng vai và thực hiện hành vi của những người đang hoạt động trong một
lĩnh vực cụ thể.
d. Hướng tới phát triển kĩ năng sống
Hợp tác, giao tiếp, quản lí, tổ chức, điều hành, ra quyết định, tích hợp công nghệ thông
tin vào giải quyết công việc và thực hiện các sản phẩm… là những mục tiêu mà các phương
pháp dạy học tích cực hướng tới. Phương pháp dạy học dự án có ưu thế đặc biệt trong việc
hiện thực hóa các mục tiêu này: Học sinh trong quá trình thực hiện dự án toàn quyền quyết
định phương tiện và cách thức hoạt động, phải hợp tác cao độ trong sự hiểu biết điểm mạnh
của từng thành viên trong nhóm, phải biết tranh luận và biết lắng nghe, phải biết tự kiểm tra,
16
đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động, phải huy động tối đa khả năng tích hợp công nghệ vào
sản phẩm học tập của nhóm…
1.2.4. Đặc điểm của phương pháp dạy học dự án
Trong các tài liệu về dạy học dự án [1][16][21] có rất nhiều đặc điểm về phương pháp
dạy học dự án được đưa ra.
Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn
xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng
những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học. Có ý nghĩa thực tiễn xã
hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống,
xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những
tác động xã hội tích cực.
Định hướng hứng thú người học: học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập
phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp
tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn
học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu
lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó,
kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh
nghiệm thực tiễn của người học.
Tính tự lực cao của người học: trong dạy học theo phương pháp dạy học dự án, người
học cần tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng
đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Giáo viên chủ yếu
đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh
nghiệm, khả năng của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có
sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy và học
theo phương pháp dạy học dự án đòi hỏi rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm
việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng như với các lực lượng xã
hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.
Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản
phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số trường hợp
17
các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những
sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
1.2.5. Các phương pháp dạy học dự án
Phương pháp dạy học dự án có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau.
Sau đây là một số cách phân loại phương pháp dạy học dự án:
a. Phân loại theo chuyên môn
Dự án trong một môn học: nội dung trọng tâm nằm trong một môn học.
Dự án liên môn: nội dung trọng tâm nằm ở nhiều môn khác nhau.
Dự án ngoài chuyên môn: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học.
b. Phân loại theo sự tham gia của người học:
Dự án cho nhóm học sinh, dự án cá nhân. Dự án dành cho nhóm học sinh là hình thức
dự án dạy học chủ yếu. Trong trường phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án dành cho
một khối lớp, dự án cho một lớp học.
c. Phân loại theo sự tham gia của giáo viên:
Dự án dưới sự hướng dẫn của một giáo viên, dự án với sự cộng tác hướng dẫn của
nhiều giáo viên.
d. Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey đề nghị cách phân chia như sau:
Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học.
Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), nhưng giới hạn
là một tuần hoặc 40 giờ học.
Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ
học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở trường phổ thông. Trong đào tạo
đại học, có thể quy định quỹ thời gian lớn hơn.
e. Phân loại theo nhiệm vụ:
Dựa vào nhiệm vụ trọng tâm của dự án khái quát các dự án theo 3 dạng sau:
Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích hiện tượng, quá trình.
Dự án kiến tạo: trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế
hoạch, hành động thực tiễn nhằm thực hiện các nhiệm vụ như trang trí, trình bày, biểu diễn,
sáng tác.
18
Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Dự án có tính tổng hợp là dự
án kết hợp nhiều hoạt động khác nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên môn có thể phân loại
các dạng dự án theo đặc thù riêng.
f. Phân loại theo tính chất công việc:
Dự án tham quan và tìm hiểu.
Dự án thiết lập cơ sở kinh doanh.
Dự án nghiên cứu học tập.
Dự án tuyên truyền giáo dục, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm.
Dự án tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội.
Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh vực chuyên
môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng. Trong luận văn này, tác giả xem dự
án của mình được phân loại theo chuyên môn vì nội dung trọng tâm của dự án nằm trong
một môn học – môn vật lí nên có thể gọi là dạy học dự án trong môn vật lí.
1.2.6. Yêu cầu của kiến thức được tổ chức theo phương pháp dạy học dự án
a. Những nội dung được lựa chọn cần có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và
gắn với những vấn đề thực tiễn:
Phương pháp dạy học dự án không chỉ nhằm mục đích là cung cấp cho người học
những kiến thức cơ bản, cần thiết và có tính hệ thống mà thông qua đó còn nhằm mục đích
là hình thành và phát triển ở người học những kỹ năng, những năng lực cần thiết trong cuộc
sống hàng ngày. Do vậy, khi tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học dự án cho học sinh,
giáo viên cần phải lựa chọn những nội dung kiến thức, những chủ đề học tập có mối liên hệ
giữa lý thuyết với thực hành và gắn với những vấn đề thực tiễn. Các dự án học tập để tiến
hành tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học dự án cho học sinh cần có sự kết hợp giữa
lý thuyết với thực hành và gắn liền với thực tiễn, giúp học sinh giải quyết được những vấn
đề thiết thực và gần gũi với cuộc sống hàng ngày. Điều này đòi hỏi học sinh phải biết cách
vượt qua được những khoảng cách giữa lý luận với thực tiễn, giữa lý thuyết với thực hành,
đưa những tri thức, những kinh nghiệm và những kỹ năng cơ bản đã được trang bị trong quá
trình học tập để giải quyết những vấn đề gắn liền với thực tiễn và có ích với bản thân.
Những nội dung kiến thức được lựa chọn này phải là cơ hội để giúp cho học sinh được tìm
hiểu, giải quyết những vấn đề, những nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp, đáp ứng được
những yêu cầu cần thiết của học sinh trong cuộc sống hiện nay. Những nội dung kiến thức
được lựa chọn để tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học dự án cho học sinh phải là một
19
cơ hội tốt để học sinh được làm việc, được tự mình tìm hiểu, khám phá để tìm ra tri thức,
qua đó hình thành và phát triển những kỹ năng cần thiết cho bản thân.
b. Nội dung của các dự án học tập phải mang tính tích hợp cao:
Nội dung của các dự án học tập cần có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực, nhiều
môn học khác nhau nhằm mục đích giải quyết được những nhiệm vụ, những vấn đề do dự
án học tập đặt ra. Mặt khác, học sinh phải vận dụng những tri thức của nhiều lĩnh vực, nhiều
môn học khác nhau để giải quyết những vấn đề, những nhiệm vụ học tập do dự án học tập
đặt ra. Bên cạnh đó, giáo viên còn phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp dạy học khác
nhau như: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, Dạy học hợp tác... để giúp học sinh hoàn
thành dự án học tập của mình.
c. Các nội dung của dự án học tập phải gắn với định hướng rèn luyện
Nội dung của dự án học tập không chỉ chú trọng vào việc truyền đạt kiến thức cho học
sinh mà nội dung của dự án học tập phải hướng cho học sinh phát triển toàn diện.
Những kiến thức và kĩ năng cần thiết cho cuộc sống và lao động của con người trong
xã hội hiện đại đang càng ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng. Những kiến thức và kĩ
năng đưa vào chương trình phổ thông tuy đã được chọn lọc cẩn thận nhưng không tránh
khỏi tình trạng một số sẽ trở thành lạc hậu và một số bị thiếu hụt so với yêu cầu của cuộc
sống. Trong nhà trường, chúng ta chỉ dạy cho học sinh những nguyên tắc đại cương. Khi
vào đời, học sinh sẽ gặp phải những tình huống thực tế vô cùng phong phú, đa dạng. Làm
sao các em có thể giải quyết được những tình huống đó. Tất cả những thực tế đó đã đặt cho
chúng ta nhiệm vụ phải bồi dưỡng cho học sinh những kĩ năng sống cần thiết, bên cạnh việc
truyền thụ hệ thống kiến thức. Trong số những kĩ năng cần rèn luyện cho học sinh, người ta
đặc biệt chú ý tới các kĩ năng thực hiện các tiến trình khoa học. Đó là các kĩ năng thu thập
thông tin, xử lí thông tin và truyền đạt thông tin. Các kĩ năng thu thập thông tin trong học
tập bao gồm: kĩ năng đọc sách, kĩ năng đọc bảng biểu, đồ thị, biểu đồ, tóm tắt đề bài, sử
dụng thư viện, kĩ năng quan sát, lấy số liệu thực nghiệm từ thí nghiệm, lấy số liệu thống kê
từ thực tế, khai thác mạng internet... Các kĩ năng xử lí thông tin trong học tập bao gồm : kĩ
năng xây dựng bảng, biểu đồ, vẽ đồ thị; rút ra kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận diễn
dịch, suy luận tương tự, khái quát hoá; các kĩ năng so sánh, đánh giá... Các kĩ năng truyền
đạt thông tin trong học tập bao gồm: trình bày báo cáo, thảo luận, viết báo cáo, trình bày
bảng, trình bày triển lãm...
20
Các kĩ năng này được đưa vào các hoạt động học tập thích hợp theo một chiến lược đã
được hoạch định trước.
1.2.7. Tiến trình dạy và học theo phương pháp dạy học dự án
Theo tác giả Đỗ Hương Trà [16], dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp có thể
chia tiến trình của dạy và học theo phương pháp dạy học dự án làm nhiều giai đoạn khác
nhau. Sau đây trình bày một cách phân chia các giai đoạn của dạy hoc theo dự án theo 5 giai
đoạn.
Xây dựng ý tưởng dự án. Quyết định chủ đề
Giáo viên tạo điều kiện để học sinh đề xuất ý tưởng dự án, quyết định chủ đề, xác định mục tiêu dự án, xây dựng bộ câu hỏi định hướng.
Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án
Học sinh lập kế hoạch làm việc, phân công lao động.
Thực hiện dự án
Học sinh làm việc theo nhóm và cá nhân theo kế hoạch. Kết hợp lí thuyết và thực hành, tạo ra sản phẩm.
Giới thiệu sản phẩm dự án
Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu, công bố sản phẩm dự án.
Đánh giá
Giáo viên và học sinh đánh giá kết quả và quá trình.Rút ra kinh nghiệm.
Hình 1.1 Sơ đồ các giai đoạn của tiến trình thực hiện dự án
a. Xác định chủ đề và mục đích của dự án: giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất ý
tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự án.
Giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất, xác định đề tài, mục đích của dự án. Đó là
một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với học sinh, trong đó có sự
liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn đời sống xã hội. Giáo viên có thể giới thiệu
một số hướng đề tài để học sinh lựa chọn hoặc đề tài có thể xuất phát từ phía học sinh.
21
Việc lựa chọn chủ đề của dự án phụ thuộc vào sự hứng thú, quan tâm của học sinh và
kinh nghiệm của các em đã có. Chủ đề của dự án có thể hấp dẫn với một nhóm học sinh, với
cả lớp, hay với một học sinh nhất định. Vì vậy, cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa
đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó liên hệ với hoàn cảnh thực
tiễn xã hội và đời sống. Bằng việc quan sát và thảo luận trên lớp, giáo viên sẽ phát hiện ra
học sinh quan tâm tới vấn đề gì, vấn đề gì thật sự hấp dẫn với các em. Ngoài ra, còn có các
cách làm khác như: hộp thư góp ý thu thập sáng kiến, đề nghị của học sinh, báo tường – sự
kiện mang tính thời sự – thảo luận lấy ý kiến.
b. Xây dựng kế hoạch thực hiện
Trong giai đoạn này học sinh với sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề cương cũng
như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những
công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân
công công việc trong nhóm.
c. Thực hiện dự án
Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân.
Trong giai đoạn này học sinh thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực
hành những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau, như:
- Thu thập các đồ dùng, tài liệu cần thiết.
- Nghiên cứu trong lớp.
- Trong thư viện.
- Có sự tham gia của phụ huynh học sinh.
- Xin chuyên gia tư vấn – viết thư – phỏng vấn – gọi điện thoại xin hẹn.
- Phiếu hỏi – thu thập tạp chí để tìm thông tin – video – sách trẻ em.
- Thu thập các bài báo, chỉnh sửa và viết lại cho dễ hiểu.
Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.
d. Thu thập kết quả và công bố sản phẩm
Kết quả thực hiện dự án có thể được công bố dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo bằng
văn bản, bài trình diễn powerpoint. Trong nhiều dự án, các sản phẩm vật chất được tạo ra
qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất.
Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm học sinh trong một lớp học, có thể
giới thiệu trước toàn trường hay ngoài xã hội.
e. Đánh giá dự án
22
Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm
đạt được cần phải trả lời các câu hỏi:
- Dự án vừa thực hiện có cho phép một sự học tập tích cực hay không?
- Trong tương lai dự án có thể thực hiện khác được không?
- Hướng phát triển tiếp theo của dự án là gì?
Do đó cần tiến hành hoạt động xem xét lại dự án: trở lại dự án để thực hiện việc tổng
kết và đưa ra các kết luận rộng hơn. Nó có thể xoay quanh câu hỏi: Mục đích học tập đạt
được hay chưa? Liệu sản phẩm của dự án có dùng được hay không? Những thiếu sót gì đã
bỏ qua? Các yếu tố khác như cảm giác thoải mái của học sinh trong quá trình hoạt động
nhóm – thời gian thực hiện dự án – các vấn đề gặp phải và sự hỗ trợ,… đều phải được đề
cặp tới và đánh giá một cách chu đáo. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc phát triển
dự án hoặc thực hiện các dự án tiếp theo khác.
Có những phương pháp đánh giá khác nhau như: trao đổi bằng thư, đánh giá toàn lớp,
đánh giá đồng đẳng, tự đánh giá, học sinh nêu câu hỏi, đánh giá các nhóm…[16]
1.2.8. Các bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh cho một dự án học tập
a. Bước 1: Triển khai bài học thành dự án, xác định các chuẩn kiến thức và thiết lập
mục tiêu học tập.
Bước đầu tiên trong thiết kế dự án là xác định những chuẩn kiến thức mà giáo viên
muốn học sinh của mình đáp ứng dược khi hoàn thành dự án. Sau đó, từ những chuẩn kiến
thức này phát triển các mục tiêu học tập và những câu hỏi có ý nghĩa. Có 3 mục tiêu học tập
cần phải nhắm tới đó là: mục tiêu về kiến thức, mục tiêu về kỹ năng và mục tiêu về thái độ.
Trong đó, chú ý thiết lập những mục tiêu tập trung vào những hoạt động học tập với tư duy
bậc cao chứ không phải là những kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Từ nội dung bài học ( thường là những bài học có nhiều ứng dụng trong thực tiễn) giáo
viên hình thành ý đồ tổ chức bài học thành dự án và suy nghĩ về ý tưởng dự án :
- Giáo viên luôn cần phải nhìn thấy, phải tìm thấy những vấn đề thực tiễn đang diễn
biến trong cuộc sống xung quanh có liên quan đến nội dung bài học.
- Giáo viên phải nhìn thấy những vấn đề lớn mà thế giới đang phải đối mặt.
- Biết từ bỏ những nội dung mà chương trình buộc phải dạy theo các phương pháp
truyền thống.
- Lựa chọn các nội dung thích hợp và chỉnh sửa chúng cho phù hợp với mục tiêu của
dự án đề ra
23
b. Bước 2: Xây dựng bộ câu hỏi định hướng bài dạy
Bộ câu hỏi định hướng là bộ câu hỏi xuyên suốt các dự án, phát triển tư duy ở các cấp
độ. Bộ câu hỏi định hướng giúp dự án tạo ra sự cân bằng giữa việc thấu hiểu nội dung và
việc khám phá những ý tưởng hấp dẫn khiến việc học trở nên phù hợp với học sinh. Bộ câu
hỏi định hướng bao gồm các câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung hướng
dẫn việc tiếp thu bài học.
- Giới thiệu khái quát, đầy đủ những ý tưởng xuyên suốt các môn học. Câu hỏi khái
Câu hỏi khái quát:
- Đưa ra nhiều câu trả lời. Đối với các câu hỏi loại này, câu trả lời thường không có
quát cung cấp cầu nối giữa các bài, phạm vi môn học, thậm chí cả khóa học trong một năm.
- Thu hút được sự quan tâm của học sinh với yêu cầu tư duy bậc cao; câu hỏi khái quát
trong một cuốn sách. Chúng thường là những câu hỏi khái quát về thực tế.
buộc học sinh phải phân tích tư duy, giải thích dựa vào những kinh nghiệm của mình.
- Có đáp án mở, lôi cuốn học sinh vào việc khám phá những ý tưởng cụ thể đối với
Câu hỏi bài học:
- Đưa ra những vấn đề hoặc kích thích thảo luận nhằm bổ trợ cho câu hỏi khái quát.
- Khuyến khích khám phá, duy trì hứng thú, cho phép học sinh trả lời theo cách tiếp
từng chủ đề, môn học hoặc bài học.
cận sáng tạo, độc đáo. Các câu hỏi loại này kích thích học sinh tự giải thích các sự kiện.
- Có câu trả lời rõ ràng, đúng và cụ thể.
- Sắp xếp theo những tiêu chuẩn về nội dung, mục tiêu dạy học, hỗ trợ cho các câu hỏi
Câu hỏi nội dung:
- Kiểm tra khả năng ghi nhớ của học sinh dựa trên các thông tin, thường yêu cầu học
khái quát cũng như câu hỏi nội dung.
- Đòi hỏi các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng đọc hiểu để trả lời.
sinh phải xác định:ai, cái gì, ở đâu, và khi nào.
c. Bước 3: Thiết kế dự án:
Theo tác giả, để thiết kế được dự án giáo viên và học sinh thực hiện được những công
việc sau:
Số thứ Hoạt động của giáo viên Nhiệm vụ của học sinh
tự
1 Giới thiệu phương pháp day học dự án, Học sinh chọn chủ đề, cùng
24
giới thiệu bài học và hướng dẫn chọn giáo viên xác định tên của
chủ đề và xác định tên của dự án. dự án và xây dựng ý tưởng
dự án
2 Hướng dẫn học sinh xác định mục tiêu Học sinh thảo luận với giáo
(kiến thức, kĩ năng, thái độ, mục tiêu về viên xác định mục tiêu, học
sản phẩm của dự án); lập kế hoạch (Xác sinh tự lực lập kế hoạch và
định những công việc chính cần làm trong quá trình thực hiện dự án, phân phân chia nhiệm vụ trong nhóm
học sinh thành nhóm, giao trách nhiệm,
đặt mục tiêu đóng góp của từng cá nhân
trong nhóm, xác định thời gian, địa
điểm, vật liệu, kinh phí để thực hiện dự
án); thống nhất với học sinh các tiêu chí
đánh giá dự án.
3
Hướng dẫn học sinh thu thập thông tin (chỉ ra cho học sinh những tài liệu và tài nguyên cần thiết cho việc thực hiện dự án) Học sinh biết cách thu thập và ghi chép thông tin từ (sách giáo nhiều nguồn khoa, internet, báo, …)
4
Học sinh biết cách phân tích và tổng hợp thông tin
Hướng dẫn học sinh xử lý thông tin (dựa vào bộ câu hỏi định hướng, mục tiêu của dự án)
5
Hướng dẫn học sinh theo dõi quá trình thực hiện dự án của các thành viên trong nhóm.
Học sinh rà soát lại mọi nhiệm vụ nhằm kiểm tra tiến độ hoàn thành, xác định vấn đề gặp phải và lên kế hoạch hoạt động kế tiếp.
6
Hướng dẫn học sinh xây dựng sản phẩm dự án (bài viết toàn văn của dự án, bài báo cáo tóm tắt bằng powerpoint, sản phẩm kèm theo) Học sinh biết xây dựng và trưng bày, trình bày sản phẩm với các hình thức đa dạng
7
Hướng dẫn học sinh trao đổi, thảo luận với các thành viên trong nhóm, với giáo viên và với chuyên gia Học sinh chia sẻ những vấn đề gặp phải trong quá trình thực hiện dự án
Hướng dẫn học sinh nhìn lại quá trình Học sinh rút ra các bài học 8
thực hiện dự án (dựa vào mục tiêu của qua quá trình thực hiện dự
dự án xem xét những mục tiêu nào đã án với mục tiêu ghi nhớ lâu
25
hoàn thành và chưa hoàn thành) dài.
9 Hướng dẫn học sinh trình bày kết quả Học sinh biết trình bày kết
quả trước lớp, học sinh của dự án
nhóm khác nhận xét.
10
Tổ chức đánh giá, tổng kết (xem xét dự án có thực hiện đầy đủ mục tiêu đã đề ra, Học sinh tự đánh giá, học sinh nhóm khác đánh giá và
trả lời những câu hỏi định hướng, ý giáo viên đánh giá; tiếp thu
nghĩa của dự án với thực tiễn) và phản ý kiến phản hồi của học
hồi
sinh ở nhóm khác và giáo viên
1.2.9. Vai trò của giáo viên và học sinh trong phương pháp dạy học dự án
Theo tác giả Đỗ Hương Trà [16] thì vai trò của giáo viên và học sinh trong quá trình
thực hiện dự án là:
a. Vai trò của học sinh
Người học phải tham gia tích cực, chủ động vào cả 3 giai đoạn của quá trình học tập (
Nhập dữ liệu: Nghe, nhìn, đọc; Xử lí dữ liệu: xử lí phân tích, xử lí tổng hợp, xử lí khái quát;
Xuất dữ liệu). Trong đó, giai đoạn 3 là giai đoạn hoạt động quan trọng, thể hiện kết quả của
hai giai đoạn trước và là giai đoạn học sinh được phát huy các phong cách tư duy, khả năng
sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề.
Học sinh đóng vai thuộc các ngành nghề khác nhau trong xã hội, hoàn thành vai trò của
mình dựa trên những kiến thức kĩ năng nhất định ( học sinh chủ động trong việc tiếp nhận
kiến thức).
Học sinh được giao những nhiệm vụ cụ thể, có thật trong cuộc sống, bằng những kiến
thức theo sát chương trình học và có phạm vi liên môn và bằng những kĩ năng sống của
người lớn, qua đó rèn luyện kĩ năng sống ( làm việc với người khác, đưa ra quyết định chính
chắn, chủ động giải quyết các vấn đề phức tạp…). Học sinh được tự quyết định cách tiếp
cận vấn đề và các hoạt động. Học sinh phải hoàn thành dự án với một số sản phẩm cụ thể (
chú trọng sự tích hợp công nghệ cơ bản trong sản phẩm, cũng là cách giải quyết công việc
của tất cả mọi người trong thế kỉ XXI): Bài trình diễn, sản phẩm, trang web.
b. Vai trò của giáo viên
Giáo viên không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống. Từ nội dung của môn
học, tìm ra sự liên quan của nó đến các vấn đề thực tiễn. Hình thành ý tưởng các dự án liên
26
quan đến nội dung môn học. Xây dựng vai trò của người học trong dự án và làm sao để gắn
vai trò của người học với nội dung của bài học bằng cách nêu yêu cầu và đặc điểm của kết
quả sau khi dự án hoàn thành.
Trong suốt quá trình giảng dạy, vai trò của giảng viên là hướng dẫn và tham vấn chứ
không phải là “cầm tay chỉ việc” để người học (nhóm) phát huy khả năng tự giải quyết vấn
đề, khả năng sáng tạo và xử lý tình huống.
c. Vai trò của công nghệ:
Mặc dù công nghệ không phải là vấn đề cốt yếu đối với phương pháp dạy học dự án
nhưng nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ hội để hòa nhập
với thế giới bên ngoài, tìm thấy các nguồn tài nguyên và tạo ra sản phẩm. Một vài giáo viên
có thể không cảm thấy thoải mái với những công nghệ mới hoặc có thể cảm thấy lớp học chỉ
với một máy tính sẽ là trở ngại đối với việc phải dùng máy tính như là một phần của công
việc dự án. Những thử thách này có thể vượt qua. Nhiều giáo viên cần sẵn sàng chấp nhận
rằng họ không phải là chuyên gia trong mọi lĩnh vực và học sinh của họ có thể biết nhiều
hơn họ, đặc biệt là khi tiếp cận với công nghệ. Cùng học các kỹ năng mang tính kỹ thuật với
học sinh hoặc nhờ học sinh giúp đỡ như một người cố vấn kỹ thuật là một vài cách để vượt
qua chướng ngại này.
1.2.10. Nhiệm vụ và thách thức của giáo viên và học sinh khi dạy và học theo
phương pháp dạy học dự án.
Phương pháp dạy học dự án ra đời đã lâu và được nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến
trên thế giới thường xuyên sử dụng. Nhưng ở Việt Nam, giáo viên và học sinh chỉ mới được
tiếp cận và sử dụng phương pháp dạy học này trong những năm gần đây. Trong cách dạy và
học mới này, vai trò và nhiệm vụ của cả giáo viên và học sinh điều phải thay đổi. So với
phương pháp dạy học truyền thống, sự thay đổi này quá lớn khiến giáo viên và học sinh gặp
không ít thách thức và khó khăn. Theo tác giả Phan Đồng Châu Thủy [12] thì những khó
khăn và thách thức mà giáo viên và học sinh gặp phải là:
a. Đối với giáo viên
Không như phương pháp dạy học truyền thống, nơi giáo viên đóng vai trò chủ động
trong mọi hoạt động, phương pháp dạy học dự án mang lại sự đổi mới trong vai trò và
nhiệm vụ của giáo viên như sau:
- Vai trò của giáo viên là hướng dẫn, tư vấn cho các hoạt động của học sinh chứ
không phải chủ động trong mọi hoạt động dạy học.
27
- Xây dựng dự án liên quan đến nội dung bài học để giúp học sinh chiếm lĩnh kiến
thức của bài.
- Tạo điều kiện cho học sinh tham gia thiết lập các mục tiêu và kết quả học tập, chú ý
đến thái độ học tập, năng lực và mối quan tâm của học sinh khi xây dựng dự án cũng như
thiết kế các hoạt động dự án.
- Lên lịch trình đánh giá và đánh giá học sinh trong suốt tiến trình học tập, sử dụng
những hình thức đánh giá khác nhau và cho ý kiến phản hồi thường xuyên.
- Nhận diện các tình huống và điều chỉnh kịp thời để đem lại sự thành công cho dự án.
- Đánh giá tổng thể sau khi kết thúc dự án, tổ chức thảo luận bộ câu hỏi định hướng để
củng cố nội dung bài học và rút kinh nghiệm.
- Hợp tác cùng các đồng nghiệp để xây dựng dự án liên môn (nếu có).
b. Đối với học sinh
Theo các nghiên cứu, phương pháp dạy học dự án mang lại hiệu quả cao trong giáo
dục và học sinh là đối tượng hưởng lợi nhiều nhất. Để có được những lợi ích mà phương
pháp dạy học dự án mang lại, học sinh không thể làm việc theo thói quen và đóng vai trò thụ
động như trong các lớp học truyền thống. Các em cần thay đổi suy nghĩ và vai trò cũng như
nhiệm vụ của mình trong học tập, cụ thể như sau:
- Đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động.
- Thực hiện dự án bằng cách thực hiện các vai mô phỏng được chỉ định.
- Phối hợp với các thành viên trong nhóm để lên kế hoạch thực hiện dự án sao cho có
tính khả thi (quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ chức các hoạt động nhóm
để giải quyết vấn đề).
- Thu thập, xử lí thông tin từ nhiều nguồn theo vai trò được đảm nhận, từ đó tích lũy
kiến thức bài học và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc để hoàn thành sản phẩm dự án.
- Tự định hướng các hoạt động thực hiện dự án.
- Tự đánh giá bản thân và đánh giá nhóm suốt quá trình thực hiện dự án.
- Đánh giá sự tiến bộ trong quá trình thực hiện dự án.
- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thế kỉ XXI (kĩ năng sáng tạo và đổi mới, tư duy
độc lập và giải quyết vấn đề, giao tiếp và cộng tác, các kĩ năng thông tin, truyền thông và
công nghệ, kĩ năng đời sống và nghề nghiệp: linh hoạt, thích ứng, chủ động, tự định hướng,
lãnh đạo…) và các kĩ năng tư duy bậc cao.
28
- Với vai trò mới và những nhiệm vụ mới, khác xa với cách học truyền thống, học sinh
phải đối mặt với một số thách thức:
- Hoạt động tư duy nhiều hơn so với việc học bằng phương pháp truyền thống.
- Đóng vai và làm những công việc mô phỏng thực tế vừa hứng thú nhưng cũng đầy
thách thức đối với các em.
- Phải biết bỏ qua “cái tôi” để phối hợp với các thành viên trong nhóm thật ăn ý để có
một kế hoạch thực hiện dự án phù hợp và thực hiện hiệu quả kế hoạch đó.
- Tự định hướng trong quá trình học tập là một khâu khó khăn đối với học sinh khi lâu
nay các em chỉ quen làm việc theo sự chỉ đạo của giáo viên.
- Thường xuyên tự đánh giá nhóm và bản thân để có thể tự tiến bộ. Điều này thật
không dễ đối với học sinh.
- Để hoàn thành và tạo ra sản phẩm dự án học sinh cần có sự sáng tạo cao trong quá
trình làm việc.
- Cần hình thành và rèn luyện các kĩ năng tư duy bậc cao và các kĩ năng thế kỉ XXI
mới có thể thực hiện tốt dự án.
1.2.11. Một số kinh nghiệm để thực hiện dự án học tập.
Theo tác giả Trịnh Văn Biều [1], tác giả Phan Đồng Châu Thủy [12] để thực hiện một
dự án học tập thành công thì:
a. Đối với giáo viên
Giáo viên phải từ bỏ thói quen chỉ đạo mọi hoạt động của học sinh trong quá trình dạy
học, cố gắng tạo cho mình thói quen mới: nói ít, góp ý và tư vấn chứ không ép buộc, dân
chủ và bình đẳng trong dạy học, sẵn sàng thay đổi vai trò để trở thành người học trong một
số trường hợp, lắng nghe ý kiến của học sinh.
Để xây dựng được một dự án lôi cuốn học sinh và phù hợp với nội dung bài học, giáo
viên phải dựa vào mục tiêu bài học, chọn lọc nội dung trong bài liên quan đến thực tiễn để
xây dựng dự án. Vấn đề thực tiễn mà giáo viên chọn để thiết kế dự án nên là một vấn đề thời
sự hay một sự kiện thực tế đang được xã hội quan tâm thì dự án mới hấp dẫn và cuốn hút
học sinh.
Xây dựng một lịch trình đánh giá hiệu quả đòi hỏi giáo viên cần thực hiện các công
việc sau:
- Trước khi lập kế hoạch đánh giá, giáo viên cần xác định rõ mục đích của việc đánh
giá là:
29
+ Đánh giá nhu cầu học sinh.
+ Khuyến khích việc học tập có định hướng và hợp tác, theo dõi sự tiến bộ của học
sinh.
+ Kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh.
- Sau khi xác định được mục tiêu đánh giá, giáo viên cần tự đặt cho mình các câu hỏi
như:
+ Ai sẽ đánh giá: Bản thân từng học sinh, các bạn trong lớp hay chính giáo viên là
người đánh giá?
+ Việc đánh giá sẽ diễn ra vào lúc nào?
+ Phải sử dụng những công cụ đánh giá nào?
Trong lịch trình đánh giá, giáo viên có thể dùng bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm dự
án. Bảng tiêu chí này không chỉ là công cụ để giáo viên đánh giá học sinh trong và sau dự
án mà còn là công cụ để học sinh tự định hướng trong quá trình thực hiện dự án. Các tiêu
chí đánh giá phải được giáo viên xây dựng cụ thể, vừa tầm với học sinh.
Theo dõi và tư vấn cho học sinh trong quá trình thực hiện dự án, giúp học sinh tự định
hướng và tiến bộ là quá trình khó khăn và làm mất nhiều thời gian của giáo viên. Nếu có
điều kiện, giáo viên có thể lập wiki, diễn đàn… để tiện việc theo dõi, phản hồi hay tham vấn
cho học sinh khi cần.
Đối với các hoạt động diễn ra trên lớp, giáo viên phải ghi chép mọi hoạt động của học
sinh để theo dõi sự tiến bộ của các em. Giáo viên cần thường xuyên lắng nghe các ý kiến
thảo luận của học sinh một cách dân chủ và khuyến khích sự sáng tạo, ý tưởng mới lạ của
các em.
Để có thời gian cho dự án, giáo viên có thể tận dụng những phút cuối giờ trong mỗi
tiết dạy để trao đổi thông tin với các nhóm học sinh về dự án hay sử dựng các phương tiện
công nghệ thông tin để hỗ trợ…
b. Đối với học sinh
Là trung tâm của mọi hoạt động học tập, phải tư duy nhiều hơn khi học tập theo dự án,
mỗi học sinh phải biết tự mình vượt qua “ sức ỳ” cá nhân, chiến thắng thói quen lười hoạt
động, lười suy nghĩ của mình.
Để thực hiện dự án, học sinh phải đóng những vai có thực trong xã hội để tự mình tìm
kiếm thông tin và giải quyết công việc. Học sinh cần tìm hiểu xem trong xã hội, những vai
mình được giao thường làm những công việc gì, có vai trò, nhiệm vụ gì. Nắm vững những
30
điều đó, học sinh sẽ thực hiện dự án theo đúng mục tiêu đã đề ra và xây dựng sản phẩm dự
án có chất lượng.
Học sinh cần có kĩ năng làm việc theo nhóm khi thực hiện dự án. Theo kết quả thu
được sau khi thực hiện điều tra thực trạng sử dụng phương pháp dạy học dự án, việc hợp tác
tốt và phân chia công việc với các bạn trong nhóm là một trong những khó khăn lớn nhất
đối với học sinh. Để học sinh có thể phối hợp tốt với nhau thì tự bản thân các em phải trang
bị cho mình một số kĩ năng cộng tác, đó là:
- Nghe tích cực và phê bình mang tính xây dựng
Nghe tích cực và phê bình mang tính xây dựng có nghĩa là lắng nghe, suy nghĩ về
những điều người khác nói và kiểm tra xem mình hiểu ý của người nói đến mức nào trước
khi đưa ra ý kiến phản hồi. Trong những buổi làm việc nhóm, học sinh có kĩ năng nghe tích
cực và phê bình mang tính xây dựng sẽ giúp cuộc thảo luận của nhóm diễn ra nghiêm túc,
hiệu quả, kích thích được sự sáng tạo của mọi thành viên trong nhóm.
- Hợp tác
“Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”, câu thành ngữ này rất
đúng trong bối cảnh lớp học dạy học theo dự án. Tuy nhiên, đây không chỉ đơn thuần là việc
học sinh “làm việc cùng nhau” mà là cùng hợp tác trong học tập. Hợp tác theo nhóm giúp
học sinh thực hiện dự án dễ dàng hơn, hiệu quả hơn.
Một vấn đề khiến nhiều giáo viên, học sinh và phụ huynh rất băn khoăn khi học sinh
làm việc nhóm là đa phần các học sinh khá giỏi đảm nhiệm hết các công việc của nhóm. Do
vậy, hiệu quả công việc không cao, không có sự công bằng giữa các thành viên trong
nhóm… Để việc học tập hợp tác hiệu quả hơn và để sử dụng tối u thời gian trên lớp, học
sinh cần phải xác định rõ mục tiêu của nhóm và trách nhiệm của từng cá nhân trong nhóm,
có sự kiểm tra và đánh giá công việc giữa các thành viên trong nhóm dưới sự hướng dẫn và
giám sát của giáo viên. Khi có sự phân chia công việc hợp lí giữa các thành viên trong nhóm
và có sự giám sát, đánh giá của tập thể nhóm và giáo viên, học sinh sẽ ý thức hơn về trách
nhiệm của mình và sẽ phải cố gắng hoàn thành tốt công việc được giao.
- Chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc
Trong nhóm cần có sự phân công công việc hợp lí để từng thành viên trong nhóm ý
thức được vai trò và trách nhiệm của mình. Tuy nhiên, với sự phân chia công việc đó, không
phải thành viên nào cũng dễ dàng hoàn thành nhiệm vụ vì những lí do khác nhau về điều
31
kiện khách quan hay về năng lực cá nhân. Trong những tình huống như vậy, sự chia sẻ và
giúp đỡ lẫn nhau của các thành viên trong nhóm là rất cần thiết.
Để lập được một kế hoạch khả thi, tất cả các thành viên trong nhóm phải cùng nhau
xác định mục tiêu cần hướng tới, nhiệm vụ phải làm, sản phẩm dự kiến, cách triển khai thực
hiện dự án, phân công công việc, thời gian thực hiện và hoàn thành sản phẩm.
Trong nhiệm vụ định hướng học tập và tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân, học sinh
cần phải:
+ Bám sát mục tiêu dự án;
+ Bám sát bộ câu hỏi định hướng;
+ Làm việc theo kế hoạch đã đặt ra;
+ Phối hợp với giáo viên để đánh giá bản thân và các thành viên trong nhóm;
+ Theo sát các tiêu chí giáo viên đưa ra;
+ Tham khảo ý kiến của các thành viên trong nhóm và giáo viên khi cần thiết.
Khả năng sáng tạo trong công việc rất cần thiết để học sinh thực hiện dự án thành công.
Sáng tạo là nhìn nhận một vấn đề, thực hiện một công việc… theo một cách khác với cách
thông thường. Có nghĩa là chúng ta nhìn nhận vấn đề từ một góc độ không bị hạn chế bởi
thói quen, bởi phong tục, bởi chuẩn mực...
Ai trong chúng ta cũng có thể sáng tạo, nếu bạn thấy mình chưa sáng tạo, bạn có thể
học. Công việc càng khó thì não bạn hoạt động càng tích cực.Theo các nghiên cứu, thiên tài
chỉ mới sử dụng 15% hiệu suất não của mình. Cho nên, học cách sáng tạo để não bạn đi xa
hơn là hoàn toàn có thể.
Phương pháp dạy học theo dự án đòi hỏi sự nỗ lực làm việc của cả giáo viên và học
sinh. Để khỏi mất nhiều thời gian với khối lượng công việc khá lớn: học trên lớp, học phụ
đạo, học thêm, làm bài tập, thực hiện các công việc của dự án… thì việc sắp xếp một thời
gian biểu và làm việc một cách khoa học là rất cần thiết đối với học sinh. Chúng tôi đề xuất
một số biện pháp sau giúp học sinh quản lí được thời gian hiệu quả khi học tập theo phương
pháp dạy học dự án:
+ Lập thời gian biểu cụ thể cho từng ngày;
+ Làm việc theo thời gian và kế hoạch mà nhóm đã vạch ra để đảm bảo công việc
hoàn tất đúng tiến độ;
+ Thảo luận, chia sẻ thông tin qua các mạng xã hội hoặc các trang web cộng tác;
32
+ Các thành viên trong nhóm thường xuyên kiểm tra và đốc thúc lẫn nhau trong mọi
công việc…
Phương pháp dạy học theo dự án ra đời đã lâu và được nhiều nước có nền giáo dục
tiên tiến trên thế giới thường xuyên sử dụng. Nhưng ở Việt Nam, giáo viên và học sinh chỉ
mới được tiếp cận và sử dụng phương pháp dạy học này trong những năm gần đây. Đây là
một phương pháp dạy học tích cực, phát huy tối đa tính chủ động và dân chủ của học sinh
thông qua việc yêu cầu học sinh thực hiện các dự án mô phỏng với các dự án có thật trong
xã hội để lĩnh hội kiến thức bài học. Trong cách dạy và học mới này, vai trò và nhiệm vụ
của cả giáo viên và học sinh điều phải thay đổi. So với phương pháp dạy học truyền thống,
sự thay đổi này quá lớn khiến giáo viên và học sinh gặp không ít thách thức và khó khăn.
Với một số đề xuất nhằm khắc phục các khó khăn do phương pháp dạy học dự án mang lại,
tác giả hi vọng luận văn này góp phần giúp các thầy cô và các em học sinh sử dụng phương
pháp dạy học dự án trong dạy – học một cách hiệu quả.
1.2.12. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dạy học dự án
a. Ưu điểm
- Nâng cao chất lượng kiến thức:
Nâng cao chất lượng kiến thức ở đây được hiểu là người học không chỉ nắm bắt được
những thành phần kiến thức bắt buộc trong khung chương trình của Bộ giáo dục mà người
học phải vận dụng được những kiến thức đó vào bài tập hoặc có thể giải thích được một số
ứng dụng trong thực tế cuộc sống. Ngoài ra, nếu có thể người học cũng phải biết những
phần kiến thức chuyên sâu.
Khi người học tiến hành thực hiện dự án học tập thì ngoài kiến thức người học tiếp thu
được thì người học còn phát triển những năng lực như: khả năng phân tích, tổng hợp, lý
giải, giải quyết vấn đề.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện dự án người học còn tự mình tìm ra kiến thức, tự
mình sáng tạo ra kiến thức mới, bước đầu là “mới” đối với bản thân mình, tiến tới “mới” đối
với cộng đồng lớp học, với thầy, với sách, vươn tới cái đích “kiến thức mới để xây dựng đất
nước” như Bác Hồ kính yêu hằng mong muốn, hướng tới cái đích xa - lý tưởng “mới” đối
với cả thế giới như Giáo sư Ngô Bảo Châu.
Thông qua quá trình học theo phương pháp dạy học dự án thì người học được học cách
học, cách tiếp cận, phân tích, tổng hợp, luận giải, sáng tạo, giải quyết vấn đề, tức là nhằm
phát triển năng lực tư duy độc lập, năng lực tự học, năng lực thực hành, năng lực sáng tạo,
33
kỹ năng sống. Bên cạnh đó, người học còn học được cách học để hành, hành để học, để phát
triển năng lực thực hành, vận dụng và phát triển sáng tạo những gì đã học
Người học tiếp thu kiến thức mới một cách dễ dàng và khó quên. Trong khi tìm hiểu,
tập hợp rồi chọn lọc các thông tin theo yêu cầu của dự án, do phải đọc đi đọc lại nhiều lần,
người học sẽ nhớ lâu và làm chủ kiến thức, phát huy được tính tự chủ và độc lập trong công
việc, có trách nhiệm trong việc làm giàu kiến thức của chính mình. Trong mô hình này, giáo
viên chỉ đóng vai trò người trợ giúp không phải là người chỉ đường vạch lối.
Rèn luyện khả năng trình bày vấn đề và tư duy logic: Trong quá trình học tập theo
phương pháp này, học viên thường xuyên phải: tìm cách trình bày vấn đề một cách rõ ràng
và logic; tư duy sáng tạo để tập trung giải quyết vấn đề phát sinh hoặc tìm lối ra cho những
khó khăn; bảo vệ ý kiến có tính xây dựng và truy cầu kiến thức thông qua thảo luận.
- Tính cực, tự lực học tập
Phương pháp dạy học dự án có đầy đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ dạy học của
môn Vật lý ở trường trung học phổ thông, đồng thời còn phát huy tính tích cực, tự lực và
khả năng làm việc theo nhóm của học sinh. Phương pháp dạy học dự án giúp học sinh phát
triển kiến thức, kỹ năng thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích học sinh
tìm tòi, hiện thực hóa các kiến thức đã học với tính tự lực và tinh thần trách nhiệm cao.
Các nhiệm vụ của phương pháp dạy học dự án đều được học sinh thảo luận và thực
hiện với sự tự lực là chủ yếu. Không có trường hợp giáo viên giảng giải cho học sinh ghi
chép hay học sinh thụ động thu nhận kiến thức trong các hoạt động của dạy học dự án. Ngay
từ giai đoạn đầu của phương pháp dạy học dự án, người học đã tích cực, tự lực cùng với
giáo viên xây dựng đề tài và hướng giải quyết đề tài cũng như xác định những kiến thức mà
mình sẽ thu được sau quá trình học tập theo dự án. Việc xây dựng kế hoạch hành động, bao
gồm xác định mục tiêu, phân công nhiệm vụ, xây dựng các hoạt động chi tiết cũng do học
sinh trực tiếp đảm nhận, giáo viên chỉ đóng vai trò định hướng và giúp đỡ học sinh có một
kế hoạch phù hợp. Ở giai đoạn lập kế hoạch này, hình thức hoạt động nhóm thể hiện một
cách nổi bật, kế hoạch dự án chính là thành quả của quá trình làm việc độc lập, phối hợp
giữa các thành viên với nhau, thể hiện rõ nhất trong việc phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên. Trong giai đoạn tiếp theo của tiến trình dạy học, tính tích cực và tự lực của học
sinh thể hiện cao nhất với sự tự lực tìm hiểu kiến thức, sưu tầm kiến thức để phục vụ cho dự
án, đồng thời phối hợp với các thành viên khác xử lý kiến thức để cho ra sản phẩm hoàn
chỉnh. Yêu cầu của nhiệm vụ cũng như tính phối hợp trong nhóm học tập đã đặt học sinh
34
vào tư thế tự lực cao, không cho phép một học sinh ỷ lại, dựa dẫm hay lười biếng. Ở giai
đoạn này, hoạt động nhóm diễn ra thường xuyên dưới nhiều mức độ, từ thảo luận, hợp tác
trên lớp đến phối hợp trong những hoạt động ngoài giờ lên lớp và thể hiện cao nhất ở sự
đóng góp, tranh luận để đi đến chân lý, đến sản phẩm hoàn chỉnh. Trong giai đoạn tổ chức
báo cáo và trình diễn sản phẩm, học sinh cũng thể hiện tính tự lực và kỹ năng hoạt động
nhóm khi được giáo viên dành cho sự chủ động trong việc sắp xếp ý tưởng, lựa chọn thứ tự
và biện pháp trình bày sản phẩm.
Không những vậy, người học theo phương pháp dạy học dự án còn được học cách tự
học. Tự học không phải là học riêng lẻ một mình mà tự học hợp tác với bạn, với thầy, với
máy tính, với sách… Người học được bình đẳng tham gia trao đổi, thảo luận, tranh luận,
bày tỏ chính kiến riêng của mình, tự do trình bày những ý kiến khác với thầy, với sách, biết
cách tiếp thu ý kiến của bạn và thầy để điều chỉnh những gì mình tự tìm ra thành kiến thức
khoa học.
Nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin: Trong khi thực hiện dự án, người học
buộc phải sử dụng vi tính, Internet để truy cập thông tin và xử lý thông tin cũng như sử
dụng các công cụ hổ trợ để hoàn thiện sản phẩm trình bày lại trước tập thể. Những tương tác
hữu hiệu giữa các học viên với nhau và giữa học viên với giáo viên cho phép đưa phương
pháp dạy học dự án có thể triển khai trực tuyến, vượt qua giới hạn về không gian.
- Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
Đưa bài học vào hơi thở cuộc sống: phương pháp dạy học dự án tạo cơ hội cho người
học được áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống bởi vì các dự án hoặc vấn
đề được nêu ra phải xuất phát từ những nhu cầu thực tế, có tính kích thích học viên. Tính
thực tế cao cũng chính là động lực để học viên chủ động và tích cực trong hoạt động học tập
của mình.
Rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm: Làm việc theo nhóm là một kỹ năng sống và
là một phần thiết yếu của phương pháp dạy học dự án. Học sinh làm việc trong các nhóm
cộng tác để động não, tranh luận, đưa ra những phản hồi và hoàn thành nhiệm vụ hoặc chia
sẻ các nguồn tài nguyên. Mặc dù việc chuyển sang làm việc nhóm có thể phát sinh sự lo
ngại về tính tự chịu trách nhiệm của bản thân mỗi cá nhân, nhưng thách thức này có thể
được giải quyết bằng nhiều cách. Với việc giao nhiệm vụ cụ thể, được cá nhân hóa cho các
thành viên trong nhóm, tăng cường đánh giá theo cặp hoặc theo bản kiểm mục cá nhân, học
sinh sẽ có trách nhiệm với chính công việc và sự đóng góp của bản thân đối với nhóm.
35
Phương pháp dạy học dự án có đầy đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ dạy học của
môn Vật lý ở trường THPT, đồng thời khả năng làm việc theo nhóm của học sinh. Đặc tính
hoạt động nhóm thể hiện rõ nét trong giai đoạn đánh giá của dạy học dự án. Với đặc điểm là
đánh giá quá trình chứ không đánh giá kết quả, đánh giá nhiều chiều chứ không đánh giá
phiến diện, dạy học dự án đã mang lại cơ hội công bằng cho mỗi học sinh. Việc đánh giá từ
đó cũng được thực hiện thường xuyên và đa chiều, từ phía giáo viên, từ phía nhóm trưởng
và cả từ phía từng thành viên trong nhóm. Kết quả đánh giá của một học sinh phụ thuộc vào
sự đóng góp và mức độ đóng góp của học sinh đó vào dự án chung của nhóm, và được đánh
giá bởi tất cả các thành viên trong nhóm. Đây chính là khâu thể hiện đặc tính nhóm nổi bật
nhất.
Các kỹ năng hoạt động nhóm của học sinh còn được rèn luyện thông qua các dự án tiếp
theo, khi mà học sinh được yêu cầu thay đổi nhóm học tập, thay đổi nhiệm vụ. Điều này
giúp học sinh có được nhiều cơ hội học tập và rèn luyện các đức tính cần thiết cho hoạt
động nhóm như tính kiên trì, tôn trọng ý kiến đồng đội, tính thích nghi và kỹ năng tổ chức ...
Các thành viên cùng làm việc nhóm phải biết tổ chức phân công, chia sẻ, công việc,
học hỏi lẫn nhau, hỗ trợ cho nhau, tăng cường đoàn kết, tăng cường tính kỷ luật, có trách
nhiệm với tập thể. Những kỹ năng làm việc nhóm là tối cần thiết quyết định sự thành công
của phương pháp dạy học này. Đây cũng là nhóm kỹ năng sống thiết yếu đối với bất kỳ cá
nhân nào trong cuộc sống hiện đại.
Kỹ năng khai thác thông tin hiệu quả và trực tiếp: Với sự phổ biến của thế giới
internet, con người ngày nay dường như chịu tác động khủng hoảng thừa thông tin. Thư
viện không còn là nơi duy nhất để tìm kiến thức mà đơn giản chỉ cần một máy tính kết nối
internet. Trong cuộc sống hiện đại đó, kỹ năng khai thác thông tin, định loại thông tin giúp
con người có thể "tìm kim giữa một bể kim" và trở thành lợi thế cạnh tranh cũng như chìa
khóa thành công trong cuộc sống và quá trình học tập.
Phương pháp dạy học dự án có những ưu điểm nổi bật là: Tập trung vào một câu hỏi
lớn hoặc một vấn đề quan trọng; có thể bao gồm nhiều quan điểm liên quan tới nhiều bộ
môn khác nhau; là cơ hội đưa ra sáng kiến và thực hiện nhiều hoạt động khác nhau; dựa trên
các thông tin có thể tiếp cận được; đòi hỏi thực hiện trong một thời gian nhất định; phát huy
sự hợp tác.
b. Nhược điểm
36
- Phương pháp dạy học dự án không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết
mang tính hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;
- Phương pháp dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy, phương pháp dạy học dự
án không thay thế cho phương pháp thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ
sung cần thiết cho các phương pháp dạy học truyền thống.
- Phương pháp dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- Tóm lại, phương pháp dạy học dự án là một hình thức dạy học quan trọng để thực
hiện quan điểm dạy học hiện đại như: định hướng vào người học, định hướng hành động,
dạy học giải quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Dạy học dự án góp phần gắn lý
thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc
đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức
hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học.
1.2.13. So sánh phương pháp dạy học dự án và phương pháp truyền thống
Bảng 1.1. Bảng so sánh giữa phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy
học dự án
Phương pháp dạy học dự án phương pháp dạy học truyền
thống
Mục tiêu Học sinh hiểu kiến thức và biết vận Học sinh thuộc và nhớ, hiểu
dụng kiến thức để giải quyết những kiến thức, biết vận dụng kiến
nhiệm vụ thực tiễn. thức để giải bài tập.
Nội dung Do học sinh hoặc giáo viên đề xuất Do sách giáo khoa và giáo viên
trên cơ sở năng lực và hứng thú quyết định.
của học sinh. Nhưng nội dung học
tập này vẫn theo khung chương
trình của bộ giáo dục, giáo viên có
thể linh hoạt giảm bớt những nội
dung không phù hợp với dạy học
dự án để dạy theo phương pháp
khác.
Thường liên quan đến nhiều môn Ít có tính liên môn.
học và nhiều lĩnh vực.
Phương Người học là trung tâm, thực hiện Người dạy là trung tâm, tổ chức
pháp các nhiệm vụ dưới sự hỗ trợ của kiến thức thành các nhiệm vụ
37
giáo viên để xây dựng kiến thức giao cho học sinh.
cho mình.
Học sinh tự lựa chọn phương pháp Giáo viên đưa ra phương pháp
làm việc và có thể làm việc trong làm việc và bắt học sinh làm
hoặc ngoài trường học. theo phương pháp của mình.
Thành công sẽ dẫn đến hiểu biết. Hiểu biết mới dẫn đến thành
Sai lầm là bình thường. công. Sai lầm là không tốt.
Phương tiện Được lựa chọn và xây dựng bởi Có sẵn và do giáo viên lựa
học sinh trong quá trình dạy học. chọn.
Sản phẩm Học sinh hình dung trước về sản Không có sản phẩm hoặc nếu có
phẩm và hiện thực hóa nó trong thì sẽ có sau quá trình học và
quá trình học. học sinh không có dự định
trước về sản phẩm.
Học nhóm Học sinh tự lập nhóm Rất ít hoặc nếu có thì cũng do
giáo viên chia nhóm.
Đánh giá Sự đánh giá được thực hiện trong Sự đánh giá chỉ tập trung đến
suốt quá trình học tập. kết quả cuối cùng.
Bao gồm đánh giá của giáo viên, tự Là việc của giáo viên.
đánh giá của học sinh và đánh giá
lẫn nhau giữa các học sinh
1.2.14. Đánh giá kết quả phương pháp dạy học dự án
a. Cách đánh giá trước đây và hiện nay
Trước đây, một lớp học điển hình được đánh giá bằng ba cách sau: người học được
kiểm tra viết, người học được kiểm tra miệng hoặc là giáo viên đặt câu hỏi miệng và người
học trả lời ra giấy. Giáo viên dạy nội dung bài học, đánh giá người học bằng một trong
những kỹ thuật trên, cho điểm và chuyển sang bài mới.
Lớp học ngày nay được đánh giá theo nhiều cách khác nhau. Bài kiểm tra, các câu hỏi
vẫn được sử dụng nhưng không là phương pháp duy nhất để đánh giá người học nữa. Thay
vào đó là những kỹ thuật đánh giá đa dạng tại những thời điểm khác nhau của bài học, bao
gồm:
38
- Giáo viên và người học đưa ra và nhận những phản hồi dưới hình thức thảo luận với
bạn học và với giáo viên.
- Phiếu quan sát và tự đánh giá giúp người học hiểu được kết quả mục tiêu, quản lí
được quá trình học tập.
- Việc tự đánh giá sẽ giúp phát triển nhận thức cũng như tư duy trong học tập.
- Việc đánh giá chất lượng sản phẩm và hoạt động sẽ do bạn cùng học và giáo viên tiến
hành.
b. Mục đích của việc đánh giá
Mục đích thứ nhất của việc đánh giá trong lớp học hiện nay là thúc đẩy việc học và cải
tiến việc dạy. Đánh giá không phải là hoạt động đơn lẻ, trái lại, nó là một quá trình diễn ra
liên tục trong suốt dự án. Đánh giá liên tục và định kì là khâu cốt yếu của dạy học theo dự
án, có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp người học thể hiện được những gì đã học bằng
nhiều cách khác nhau. Đánh giá trở thành một công cụ giúp cho việc cải thiện hơn là bài
kiểm tra độ thông minh hay là sự tích lũy các sự kiện. Nhờ đánh giá định kì thông qua các
hướng dẫn trong bài học, giáo viên biết nhiều hơn về nhu cầu của người học cũng như có
thể điều chỉnh việc giảng dạy nhằm giúp việc dạy học đạt kết quả tốt hơn.
Để triển khai thành công quá trình dạy học phương pháp dạy học dự án, việc đánh giá
nên tập trung vào mục đích cụ thể như:
- Người học hướng đến các mục tiêu học tập như thế nào
- Người học sử dụng những kĩ năng tư duy nào
- Liệu người học có nâng cao được khả năng tự quản lí, tư duy để học tốt hơn hay
không?
- Người học tích hợp và sử dụng thông tin mới hiệu quả đến mức nào?
- Điều gì thúc đẩy động cơ người học
- Hiệu quả của các hoạt động can thiệp đặc biệt
- Liệu các kế hoạch dạy học có cần phải thay đổi
c. Mục tiêu của việc đánh giá
Lớp học truyền thống có những hạn chế bởi các phương pháp đánh giá như kiểm tra
viết và kiểm tra miệng. Những phương pháp này được triển khai nhanh chóng và dễ dàng,
tuy nhiên chỉ cung cấp được những thông tin hạn chế về sự tiến bộ của người học và tính
hiệu quả của việc dạy. Cách đánh giá liên tục và mở rộng sẽ cung cấp được nhiều thông tin
có ý nghĩa hơn. Đặc biệt, sử dụng công cụ đánh giá để:
39
- Đánh giá kiến thức sẵn có của người học.
- Định nghĩa và truyền đạt mục tiêu học tập cho người học một cách rõ ràng.
- Cung cấp những phản hồi mang tính dự báo đến giáo viên và người học.
- Đánh giá và tăng cường hiệu quả giảng dạy.
- Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của người học.
- Tăng cường hiểu biết của người học về quá trình học tập.
- Khuyến khích người học tự đánh giá và giao tiếp trong học tập.
Một dự án tốt là dự án phải định ra được kết quả cuối cùng ngay trong ý tưởng. Điều
đó có nghĩa là dự án phải được khởi đầu từ mục đích, xác định được người học muốn biết
gì, chỉ ra được cách đánh giá sự hiểu bài của người học. Tất cả những điều trên cần phải
được tính toán trước khi triển khai hoạt động. Cần phải có kế hoạch cho việc đánh giá bài
học theo phương pháp dạy học dự án.
d. Bộ công cụ đánh giá trong phương pháp dạy học dự án
Bảng 1.2. Bộ công cụ đánh giá trong phương pháp dạy học dự án
Số thứ Tiêu chí Trên mức đạt (80 – Đạt ( 50 – 79 điểm) Chưa đạt ( dưới 50
100 điểm) điểm) tự
Chủ đề Thú vị và quan Thú vị và quan trọng Không thú vị và 1
trọng Người học xây dựng quan trọng
có sự trợ giúp của Hoàn thành do Không biết phải
giáo viên làm gì người học tự xây
dựng
Dữ liệu Tất cả đều đáng tin Hầu hết đều đáng tin Không đáng tin 2
và nội cậy, phong phú và cậy, phong phú và cậy, phong phú và
dung khoa học khoa học khoa học
Giải Tất cả nội dung Hầu hết các nội Không thể giải 3
thích được giải thích rõ dung được giải thích thích rõ ràng các
rõ rang ràng nội dung
Trình Trình bày các nội Trình bày được hầu Chỉ trình bày được 4
bày dung chính một hết các nội dung một số nội dung
cách sinh động với chính chính
các chi tiết minh
họa
40
Tổ chức Tổ chức và thực Tổ chức và thực Không tổ chức các 5
hiện tốt mọi nhiệm hiện tốt hầu hết các nhiệm vụ và thực
vụ nhiệm vụ hiện không tốt
Hiểu rõ về dự án Khá hiểu về dự án Hiểu ít về dự án Hiểu 6
Có rất nhiều ý Có một vài ý tưởng Không có ý tưởng Tính 7
sáng tạo tưởng và hoạt động và hoạt động mới và hoạt động nào
mới mới
Tư duy Đưa ra nhiều câu Đưa ra một vài câu Không có khả năng 8
hỏi mang tính phê hỏi mang tính phê đưa ra câu hỏi phê
phán phán và trả lời phán và trả lời được mang tính phê phán
được
Các thành viên Các thành viên liên Có nhiều mâu Làm 9
hiểu nhau và hổ trợ kết tốt và có thể giải thuẫn không giải việc
nhóm nhau hiệu quả quyết mâu thuẫn quyết được
10 Tính Gắn liền với thực Gần với thực tiễn Xa rời thực tiễn
thực tiễn tiễn cuộc sống cuộc sống
1.3. Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học dự án trong môn Vật lí
1.3.1. Phương pháp Dạy học dự án và ưu thế vận dụng vào môn Vật lí
Vật lí là một môn học có nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực khoa học và
đời sống. Những hiện tượng vật lí trong tự nhiên diễn ra vô cùng phong phú. Tuy nhiên việc
dạy học Vật lí hiện nay ở trường phổ thông mới chỉ dừng ở mức độ dạy những kiến thức
khô cứng và tập trung vào việc luyện giải bài tập. Điều đó phần nào khiến cho học sinh
giảm hứng thú với môn học, khiến cho kiến thức học được ở trường của học sinh trở thành
xa lạ với thực tiễn. Mô hình dạy học giúp gắn liền tri thức được học ở trường với những ứng
dụng trong cuộc sống như dạy học dự án đáng được nhân rộng. Điều đó là một yếu tố mang
tính đột phá đối với chiến lược đổi mới phương pháp dạy học hiện nay . Trong dạy học vật
lí, người giáo viên cần phát huy tính tích cực của học sinh bằng cách tạo nhu cầu hứng thú,
kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của học sinh; xây dựng lôgic nội dung phù hợp với đối
tượng học sinh; tập dượt để học sinh giải quyết vấn đề nhận thức bằng phương pháp nhận
thức của vật lí; rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành; rèn luyện ngôn ngữ vật lí và cách
41
diễn đạt ngôn ngữ vật lí cho học sinh. Có như thế, vấn đề vận dụng kiến thức vào thực tiễn
của học sinh sẽ được phát huy tối đa.
Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, những kiến thức vật lí gắn kết một cách chặt
chẽ với thực tế đời sống. Tuy nhiên, hiện nay còn một số tồn tại trong việc dạy và học đó là:
- Việc dạy của giáo viên nặng về lí thuyết chưa chú ý đến việc hướng dẫn học sinh vận
dụng vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày.
- Đối với đại đa số học sinh, việc vận dụng kiến thức vật lí vào đời sống còn rất mơ hồ
và yếu kém.
Quả thật, với cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh hiện nay thì việc dạy và
học theo phương pháp dạy học dự án đã góp phần đưa môn vật lí lại gần với đời sống thực.
Phương pháp dạy học dự án tạo điều kiện tốt nhất góp phần đảm bảo các mục tiêu chung
của môn Vật lí, đặc biệt là việc đảm bảo bốn năng lực cơ bản trong dạy học Vật lí đó là:
- Năng lực hành động hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng, phẩm chất đã được
hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và giao tiếp.
- Năng lực hợp tác, phối hợp hoạt động trong đời sống và học tập
- Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.
- Năng lực tự khẳng định bản thân.
Với những đặc trưng cơ bản của mình, phương pháp dạy học dự án giúp củng cố, phát
triển và hoàn thiện bốn năng lực đã được hình thành từ bậc trung học cơ sở. Học sinh sẽ
phát triển bốn năng lực trên thông qua việc thực hiện các dự án Vật lí ở trung học phổ
thông. Vì phương pháp dạy học dự án hướng đến sự thực hành hiệu quả, tạo điều kiện tối đa
để liên kết và phát triển hệ thống kiến thức, kĩ năng học sinh đã có. Đặc trưng hoạt động
nhóm và đặc trưng xã hội trong phương pháp dự án sẽ giúp học sinh hình thành và phát triển
năng lực hợp tác, phối hợp hoạt động trong học tập và đời sống. Đặc trưng tạo ra sản phẩm
và đặc trưng tự tổ chức, tự chịu trách nhiệm trong phương pháp dạy học dự án là điều kiện
tốt nhất để học sinh hình thành và phát triển năng lực sáng tạo, năng lực tự khẳng định bản
thân. Đó là những năng lực rất cần thiết để chuẩn bị cho học sinh bước vào đời.
Phương pháp dạy học dự án giúp thực hiện tốt mục tiêu dạy học môn vật lí:
- Về kiến thức: phương pháp dạy học dự án góp phần đảm bảo, cập nhật hóa mục tiêu
kiến thức, đặc biệt là những vấn đề đang được đặt ra nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên thiên
nhiên, nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Thông qua việc
thực hiện các dự án Vật lí, hệ thống kiến thức cơ bản về môn Vật lí được hình thành và
42
được vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo hơn.
- Về kĩ năng: phương pháp dạy học dự án góp phần hình thành rèn luyện kĩ năng Vật lí
một cách hiệu quả. Bởi việc kết hợp giữa lí thuyết và thực hành là một trong những đặc
trưng cơ bản của phương pháp dạy học dự án.Trong phương pháp này, học sinh sẽ luôn
được tổ chức, hướng dẫn để hoạt động. Do đó khi thực hiện dự án Vật lí, các kĩ năng thực
hành sẽ thường xuyên được vận dụng. Với việc tham gia giải quyết những vấn đề đặt ra
trong cuộc sống có liên quan trực tiếp đến nội dung Vật lí, học sinh sẽ được rèn luyện và
phát triển các kĩ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp đánh giá các sự vật và hiện
tượng Vật lí. Biết cách sưu tầm, chọn lọc, sử dụng được các dụng cụ thí nghiệm. Công cụ
công nghệ thông tin sẽ là trợ thủ đắc lực để học sinh thu thập, xử lí các thông tin Vật lí. Yêu
cầu bắt buộc về việc xây dựng và hoàn thiện sản phẩm trong suốt quá trình làm dự án sẽ tạo
điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng Vật lí, đồng thời ứng
dụng vào thực tiễn cuộc sống và sản xuất. Từ đó, tư duy đặc trưng của Vật lí là tư duy tổng
hợp được rèn luyện và phát triển.
- Về thái độ, tình cảm: Một trong những biện pháp rất hiệu quả trong giáo dục học sinh
là phải tổ chức cho học sinh khảo sát, tìm hiểu những ứng dụng thực tế và phân tích sâu sắc
chính là cơ sở có tính thuyết phục cao, có thể chuyển biến tư tưởng, tình cảm của các em.
Thực hiện khảo sát về mọi mặt chỉ mới là yêu cầu bước đầu của phương pháp dạy học dự
án, việc tham gia giải quyết những vấn đề đang tồn tại mới là phần chính trong phương pháp
dạy học dự án. Những nhận thức về môn học, tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng, ý
thức dân tộc sẽ sâu sắc hơn nhiều khi học sinh tự mình tham gia giải quyết những vấn đề
đang đối mặt, dù những giải pháp đưa ra còn chưa thật sự hoàn chỉnh. Vì vậy, có thể khẳng
định, phương pháp dạy học dự án góp phần hoàn thành và thăng hoa mục tiêu tình cảm và
thái độ: “làm giàu thêm ở học sinh tình yêu quê hương, đất nước, tinh thần tự cường dân tộc
và niềm tin vào tương lai của đất nước, của dân tộc; củng cố cho học sinh thế giới quan
khoa học, nhân sinh quan đúng đắn, tinh thần trách nhiệm trong bảo vệ môi trường, xây
dựng kinh tế - xã hội ở quê hương”.
Như vậy, theo tác giả tuần dự án là hình thức dạy và học thích hợp nhất đối với các
môn khoa học có ứng dụng như Vật lí.
43
1.3.2. Mục tiêu của phương pháp dạy học dự án trong môn Vật lí
Học tập để vận dụng vào cuộc sống, “ học đi đôi với hành” đó là mục tiêu phải đạt đến
của bất kì môn học nào . Căn cứ vào mục tiêu chung của phương pháp dạy học dự án, đối
với bộ môn Vật lí cũng đề ra những mục tiêu riêng:
a. Kiến thức:
- Giúp học sinh tìm hiểu và phát hiện ra những khái niệm tương đối chính xác về sự
vật, hiện tượng;các định luật cơ bản được trình bày phù hợp với năng lực toán học của học
sinh, các thuyết vật lí cơ bản, các nguyên lí cũng như các hiện tượng vật lí chứa đựng trong
những ứng dụng thực tế.
- Giúp học sinh có những hiểu biết về phương pháp thực nghiệm, phương pháp thực
hành và phương pháp mô hình
- Nắm được những nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng quan trọng của Vật lí trong
đời sống sản xuất.
- Xây dựng được mối liên hệ giữa những kiến thức Vật lí với các kiến thức của các
môn học khác.
b. Kĩ năng:
- Biết thu thập thông tin từ quan sát, thí nghiệm Vật lí, từ tài liệu và các nguồn thông
tin đại chúng liên quan đến vấn đề đang tìm hiểu.
- Biết cách làm việc với thông tin theo nhóm, khai thác, so sánh, sắp xếp thông tin,
liên hệ, suy luận, xây dựng bảng, vẽ đồ thị, rút ra kết luận… để giải quyết các vấn đề Vật lí.
- Các kĩ năng truyền đạt thông tin: trình bày kết quả quan sát, báo cáo thí nghiệm,...;
- Rèn luyện kĩ năng thực hành Vật lí:
+ Kĩ năng sử dụng các dụng cụ đo lường phổ thông: thước, cân, nhiệt kế, các đồng hồ
đo điện,...
+ Kĩ năng lắp ráp và thực hiện những thí ngiệm đơn giản.
+ Kĩ năng xác định sai số và trình bày hợp lí kết qủa thu được.
+ Kĩ năng sử dụng tốt thuật ngữ Vật lí.
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng, giải bài tập.
c. Thái độ:
- Sự hứng thú học tập môn Vật lí
- Có lòng yêu thích khoa học, có tác phong làm việc khoa học, có tính trung thực khoa
học
44
- Có ý thức sẵn sàng áp dụng những hiểu biết Vật lí vào thực tế giải quyết sáng tạo các
vấn đề thực tiễn đích thực, chế tạo, tìm hiểu, cải tiến thí nghiệm, máy móc.
- Rèn luyện tính cẩn thận, chu đáo nhất là trong thí nghiệm.
- Báo cáo trung thực kết quả thí nghiệm.
- Tôn trọng thành quả lao động của người khác và của mình.
- Tinh thần nổ lực cá nhân, hợp tác trong học tập.
1.3.3. Những nội dung có thể dạy theo phương pháp dạy học dự án
Trong chương trình vật lí phổ thông hiện nay có một số nội dung thích hợp để tổ chức
dạy học theo phương pháp dạy học dự án nhằm giúp học sinh phát huy các phong cách học
tập, tự khẳng định mình, phát triển những kĩ năng sống, làm việc, kĩ năng giải quyết vấn đề
thực tiễn đang diễn ra và quan trọng là sự thay đổi hình thức, cách thức học tập làm cho học
sinh hứng thú, nó không những làm giảm áp lực ở giờ học mà còn giúp học sinh tìm thấy ý
nghĩa và hứng thú đối với phương pháp dạy học dự án. Sau đây, là một số nội dung trong
chương trình Vật lí phổ thông mà giáo viên có thể áp dụng dạy học theo phương pháp dạy
học dự án:
- Các dự án liên quan đến việc khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng sạch như năng
lượng mặt trời, sức nước, sức gió…
- Các dự án liên quan đến các ứng dụng của nội dung học trong kĩ thuật và đời sống
(các sản phẩm kĩ thuật thông dụng như: động cơ, máy phát điện, thiết bị điện gia dụng, các
máy móc, công cụ lao động, các phương tiện thông tin liên lạc, nghe nhìn…).
- Các dự án có tính chất tạo mối liên hệ liên môn như sử dụng vật liệu ( hóa, lí, công
nghệ), các phương tiện kỹ thuật dùng trong ngành y học, sinh học, môi trường…
- Các dự án có tầm vóc thời đại mang tính liên môn cao có thể thực hiện chung với các
môn học khác theo hướng như: an toàn phóng xạ, chế ngự thiên tai, ngăn ngừa thảm họa, xử
lí môi trường…
Từ đặc điểm gắn với thực tiễn, gắn với những vấn đề cuộc sống của dạy học dự án có
thể nói vật lí là môn học có nhiều cơ hội tổ chức dạy học dự án. Như vậy, khi dạy các ứng
dụng của vật lí trong kĩ thuật hay vận dụng kiến thức vật lí để giải quyết các vấn đề thực
tiễn, giáo viên có thể tổ chức dạy học dự án.
1.3.4. Tiến trình dạy và học theo phương pháp dạy học dự án môn Vật lí.
a. Giai đoạn 1 : Xác định chủ đề và mục đích của dự án
45
- Mức độ 1: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề, nêu câu hỏi. Giáo viên giới thiệu hiện
tượng xảy ra đúng như thường thấy trong tự nhiên để cho học sinh tự lực phát hiện những
tính chất hay những mối quan hệ đáng chú ý cần nghiên cứu. Từ đó, học sinh đề xuất ý
tưởng của dự án, quyết định chủ đề, xác định ý tưởng của dự án.
- Mức độ 2: Giáo viên tạo ra một hoàn cảnh đặc biệt trong đó xuất hiện một hiện tượng
mới lạ, lôi cuốn sự chú ý của học sinh, gây cho học sinh sự ngạc nhiên, sự tò mò; từ đó, học
sinh nêu ra một vấn đề, một câu hỏi cần giải đáp. Và cuối cùng, học sinh đề xuất ý tưởng
của dự án, quyết định chủ đề, xác định ý tưởng của dự án.
- Mức độ 3: Giáo viên nhắc lại một vấn đề, một hiện tượng đã biết và yêu cầu học sinh
phát hiện xem trong vấn đề hay hiện tượng đã biết, có chỗ nào chưa được hoàn chỉnh, đầy
đủ cần tiếp tục nghiên cứu. Tiếp đó, giáo viên yêu cầu học sinh đề xuất ý tưởng của dự án,
quyết định chủ đề, xác định ý tưởng của dự án.
b. Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện
- Mức độ 1: học sinh dựa vào chủ đề và mục đích của dự án mà tự lực xây dựng đề
cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong kế hoạch thực hiện dự án cần xác
định rõ những công việc cần làm, thời gian, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công
công việc cụ thể cho từng thành viên trong nhóm.
- Mức độ 2: học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên mà tự lực xây dựng đề cương
cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong kế hoạch thực hiện dự án cần xác định rõ
những công việc cần làm, thời gian, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc
cụ thể cho từng thành viên trong nhóm.
- Mức độ 3: Nếu học sinh không thể tự lực xây dựng đề cương của dự án thì giáo viên
hướng dẫn học sinh xây dựng chi tiết kế hoạch thực hiện dự án. mà tự lực xây dựng đề cương
cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong kế hoạch thực hiện dự án cần xác định rõ
những công việc cần làm, thời gian, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc
cụ thể cho từng thành viên trong nhóm.
c. Giai đoạn 3: Thực hiện dự án
- Mức độ 1:Học sinh tự lực thực hiện dự án theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân.
- Mức độ 2: Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên và tiến hành thực hiện dự án theo kế
hoạch đã đề ra.
46
- Mức độ 3: Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên và tiến hành thực hiện dự án theo
kế hoạch đã đề ra. Bên cạnh đó có sự hướng dẫn của chuyên gia đồng thời có sự tham gia của phụ
huynh.
d. Giai đoạn 4 : Thu thập kết quả và công bố sản phẩm
- Mức độ 1: Kết quả của dự án được trình bày dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo bằng
văn bản, bài trình diễn powerpoint. Sản phẩm của dự án được trình bày giữa các nhóm học
sinh trong lớp.
- Mức độ 2: Kết quả của dự án không chỉ được trình bày dưới dạng bài thu hoạch, báo
cáo bằng văn bản, bài trình diễn powerpoint mà còn được trình bày dưới dạng các sản phẩm
vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án có thể giới thiệu trước
toàn trường hay ngoài xã hội.
- Mức độ 3: Kết quả của dự án có thể là những hành động phi vật chất. Chẳng hạn như
một vở kịch mô phỏng lại quá trình phát hiện ra một định luật vật lí hay mô phỏng lại một
giai đoạn của cuộc đời các nhà khoa học, một ngày hội vật lí nhằm tạo ra các tác động xã
hội. Sản phẩm của dự án có thể giới thiệu trước toàn trường hay ngoài xã hội.
e. Giai đoạn 5: Đánh giá dự án
- Mức độ 1: Chỉ giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện cũng như kinh
nghiệm đạt được. Phương pháp đánh giá là tự đánh giá, đánh giá các nhóm, đánh giá toàn
lớp.
- Mức độ 2: Không chỉ giáo viên hướng dẫn dự án và học sinh thực hiện dự án tiến
hành đánh giá mà cả giáo viên và học sinh của toàn trường. Phương pháp đánh giá là tự
đánh giá, đánh giá các nhóm, đánh giá toàn lớp, đánh giá toàn trường.
- Mức độ 3: Không chỉ giáo viên của toàn trường nơi mà học sinh thực hiện dự án
đánh giá mà ngay cả toàn xã hội. Phương pháp đánh giá là tự đánh giá, đánh giá các nhóm,
đánh giá toàn lớp, đánh giá toàn trường, đánh giá đồng đẳng.
Kết luận chương 1
Trong chương này chúng tôi trình bày cơ sở lí luận hiện đại về phương pháp dạy học
dự án, đi sâu tìm hiểu bản chất của hoạt động dạy học và bản chất của hoạt động dạy học
Vật lí. Trước tiên, chúng tôi nghiên cứu bản chất của hoạt động dạy học để từ đó có kế
hoạch triển khai các hoạt động dạy học phù hợp, hiệu quả. Sau đó, chúng tôi tiến hành tìm
47
hiểu bản chất của hoạt động dạy học Vật lí, tìm hiểu con đường nhận thức Vật lí và làm rõ
sự khác biệt nhận thức Vật lí giữa nhà khoa học với học sinh.
Với phương pháp dạy học dự án chúng tôi tập trung làm rõ: bản chất, đặc điểm, các
giai đoạn thực hiện dự án, ý nghĩa, ưu điểm, đánh giá dự án và chỉ rõ vai trò của giáo viên
và học sinh trong quá trình dạy học.
Ngoài việc phát huy tính tích cực, chủ động của người học, phương pháp dạy học dự
án sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến thức thông qua việc giải quyết các vấn đề, các bài toán thực
tế do yêu cầu thực tiễn đặt ra dưới sự hướng dẫn của giáo viên thông qua bộ câu hỏi định
hướng. Như vậy, học sinh có cơ hội hiểu sâu sắc hơn kiến thức được học, rèn luyện khả
năng lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, đề xuất giải pháp, khả năng cộng tác làm việc theo
nhóm, giao tiếp…
Mỗi phương pháp dạy học đều có ưu, nhược điểm riêng nên trong dạy học cần có sự
phối hợp giữa nhiều hình thức dạy học khác nhau sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Tất cả
các cơ sở lí luận trên sẽ được chúng tôi vận dụng để tổ chức dạy học một số nội dung kiến
thức thuộc chương “ Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 ban cơ bản.
48
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHƯƠNG
“CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
2.1. Nội dung kiến thức cơ bản của chương “ Cảm ứng điện từ”
2.1.1. Các nội dung chính trong chương “Cảm ứng điện từ”
Chương “Cảm ứng điện từ” được bố trí trong 3 bài và theo phân phối chương trình thì
được dạy trong 7 tiết
Bài 23: Từ thông – Cảm ứng điện từ -
Bài 24: Suất điện động cảm ứng -
Bài 25: Tự cảm -
Chương “ Cảm ứng điện từ” gồm những nội dung chính sau:
a. Từ thông:
Đường cong phẳng kín (C) là chu vi giới hạn một mặt có diện tích S được đặt trong từ
. Trên đường vuông góc với mặt S ta vẽ vectơ có độ dài bằng đơn vị theo trường đều
được gọi là vectơ pháp tuyến dương. Α là góc tạo bởi à . Ta 𝑛�⃗ một hướng xác định ( 𝐵�⃗
định nghĩa từ thông qua mặt S là đại lượng, kí hiệu Ф, cho bởi: 𝑛�⃗ 𝑛�⃗ 𝑣 𝐵�⃗
Ф = Bscosα
- Từ thông là một đại lượng đại số
- Khi α nhọn thì Ф > 0
- Khi α tù thì Ф < 0 - Khi α = 900 thì Ф = 0 ( khi các đường sức từ song song với mặt S thì từ thông qua S
bằng 0 )
- Khi α = 00 thì Ф = BS
Trong đơn vị đo từ thông là vêbe (Wb)
b. Hiện tượng cảm ứng điện từ:
Ta đã biết dòng điện sinh ra từ trường. Ngược lại, từ trường có sinh ra dòng điện
không? Bằng các thí nghiệm của mình. Nhà bác học Farađây đã phát hiện ra rằng, mỗi khi
từ thông qua mạch kín biến thiên thì trong mạch xuất hiện dòng điện. Dòng điện đó được
gọi là dòng điện cảm ứng và hiện tượng phát sinh dòng điện cảm ứng gọi là hiện tượng cảm
ứng điện từ
Hiện tượng xuất hiện dòng điện cảm ứng trong một mạch kín nào đó do từ thông qua nó
thay đổi gây ra gọi là hiện tượng cảm ứng điện từ ( 1832 – Faraday)
49
c. Các định luật cảm ứng điện từ
- Định luật về chiều của dòng điện cảm ứng – Định luật Lenxơ
Dòng điện cảm ứng bao giờ cũng có chiều sao cho từ trường mà nó sinh ra chống lại
nguyên nhân sinh ra nó
Định luật Lenz cho phép xác định chiều của dòng điện cảm ứng xuất hiện trong mạch
kín bất kì khi từ thông qua mạch kín biến thiên.
Ví dụ: để xác định chiều của dòng điện cảm ứng …
- Định luật về suất điện động cảm ứng
Sự xuất hiện dòng điện cảm ứng trong mạch kín, chứng tỏ trong mạch phải tồn tại một
suất điện động ec gọi là suất điện động cảm ứng. Bằng cách phân tích các kết quả thực
nghiệm của mình, Farađây đã tìm được biểu thức của suất điện động cảm ứng:
Phát biểu định luật Faraday: “ suất điện động cảm ứng tỉ lệ thuận với tốc độ biến thiên
Ф
của từ thông qua mạch”
𝑑
𝑑𝑡
(*)
Tóm lại, biểu thức (*) bao gồm đầy đủ các định luật cảm ứng điện từ, xác định được cả
𝑒𝑐 = − chiều lẫn độ lớn của suất điện động cảm ứng
Nếu mạch kín, dòng điện trong mạch sẽ có cường độ:
𝐼𝐶 = Với Rtm là điện trở toàn mạch
𝑒𝐶 𝑅𝑡𝑚 Nếu mạch hở thì không có dòng IC nhưng hai đầu mạch vẫn có hiệu điện thế U = eC
Như vây, để xuất hiện dòng điện cảm ứng trong một mạch điện kín thì mạch kín đó
đứng yên trong từ trường biến thiên hoặc mạch kín chuyển động trong từ trường
d. Trường hợp riêng của hiện tượng cảm ứng điện từ
- Hiện tượng tự cảm
Ta đã biết xung quanh dòng điện có từ trường. Vậy khi dòng điện chạy trong một
mạch kín thì có từ thông do chính dòng điện này gởi qua mạch kín đó. Nếu cường độ dòng
điện trong mạch này biến thiên thì từ thông qua mạch này cũng biến thiên và trong mạch sẽ
xuất hiện suất điện động cảm ứng. Ta gọi đó là hiện tượng tự cảm.
Vậy hiện tượng tự cảm là hiện tượng xuất hiện suất điện động cảm ứng trong một
mạch điện kín khi dòng điện trong mạch biến thiên.
50
Suất điện động cảm ứng trong trường hợp này được gọi là suất điện động tự cảm. Hiện
tượng tự cảm chính là trường hợp riêng của hiện tượng cảm ứng điện từ, do đó nó cũng tuân
theo định luật tổng quát về cảm ứng điện từ.
Vì mạch kín nên trong mạch xuất hiện dòng điện cảm ứng gọi là dòng điện tự cảm.
Chiều của dòng điện tự cảm tuân theo định luật Lenz, nghĩa là nó luôn có xu hướng làm
Ф
cho dòng điện trong mạch đạt trạng thái ổn định
𝑚
𝑑
𝑑𝑡
Suất điện động tự cảm được tính bởi công thức
Mà từ thông dФm tỉ lệ với cảm ứng từ B; cảm ứng từ B lại tỉ lệ với dòng điện trong 𝑒𝑡𝑐 = −
mạch. Do đó ta có: Фm = LI
Trong đó, hệ số tỉ lệ L được gọi là hệ số tự cảm hay độ tự cảm của mạch điện
𝑑𝐼
𝑑𝑡
Từ đó ta có suất điện động tự cảm của mạch điện
Công thức trên chỉ đúng trong trường hợp mạch điện đặt trong môi trường không có tính sắt 𝑒𝑡𝑐 = −𝐿
từ
- Dòng điện Phucô (dòng điện xoáy)
Khi đặt một khối vật dẫn trong từ trường biến thiên thì trong lòng vật dẫn xuất hiện
𝑒𝐶
𝑅
là rất các dòng điện cảm ứng khép kín gọi là dòng điện xoáy hay dòng điện Phucô
lớn, nhất là khi từ trường biến thiên nhanh 𝐼𝐹 =
Dòng điện Phucô là dòng điện cảm ứng chạy trong những khối vật dẫn nằm trong từ
trường biến đổi.
+ Tác hại của dòng điện Phucô
Máy biến thế, động cơ điện, máy phát điện … lõi sắt của chúng chịu tác dụng của từ
trường biến đổi, vì vậy trong lõi xuất hiện dòng Phucô. Theo định luật Lenxơ, năng lượng
dòng Phucô bị mất đi dưới dạng nhiệt, đó là phần năng lượng hao phí vô ích, làm nóng máy,
gây hư hỏng, giảm hiệu suất của máy…
+ Lợi ích của dòng Phucô
Lò điện cảm ứng: dùng để nấu chảy kim loại trong chân không để tránh tác dụng oxy
hóa của không khí xung quanh. Người ta cho kim loại vào trong một cái lò và lò này có chỗ
để hút không khí ra bên ngoài. Xung quanh lò, người ta quấn dây điện và cho dòng điện cao
tần chạy qua dây đó. Kết quả là, trong khối kim loại xuất hiện những dòng điện Phucô rất
mạnh có thể nấu chảy được kim loại
51
Hãm các dao động: muốn hãm dao động của kim trong một máy đo điện chẳng hạn
người ta gắn vào kim đó một đĩa kim loại ( đồng hoặc nhôm) và đặt đĩa ấy trong từ trường
của một nam châm vĩnh cửu.
Khi kim dao động, đĩa kim loại cũng dao động theo. Từ thông qua đĩa thay đổi làm
xuất hiện dòng điện Phucô. Các dòng này vừa xuất hiện thì chịu ngay tác động của từ
trường do nam châm vĩnh cửu gây ra. Theo định luật Lenxơ, tác dụng ấy phải chống lại
nguyên nhân sinh ra các dòng Phucô, do đó chống lại sự dao động của đĩa. Kết quả là dao
động của đĩa bị hãm nhanh chóng
- Năng lượng từ trường của ống dây tự cảm
Năng lượng từ trường của dòng điện chạy trong ống dây
Năng lượng từ trường của dòng điện I chạy trong ống dây có độ tự cảm L là:
2
1 2 𝐿𝑖
𝑊 =
Định luật Lenxơ
Các định luật cảm ứng điện
Định luật cảm ứng điện từ
Các trường hợp
Tự cảm
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “ Cảm ứng điện từ”
Dòng điện Phucô
Năng lượng từ
Máy phát điện
CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “ Cảm ứng điện từ”
2.1.3. Tìm hiểu tình hình thực tế giảng dạy kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ”
a. Mục đích điều tra
- Nắm được những khó khăn và sai lầm mà học sinh thường gặp trong quá trình học
tập bộ môn Vật lí nói chung và kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ” nói riêng.
52
- Nắm được mức độ nắm vững kiến thức Vật lí của học sinh ở các lớp dưới, từ đó xác
định các kiến thức xuất phát của học sinh trước khi học chương “ Cảm ứng điện từ”, mức độ
quan tâm, hứng thú của học sinh đối với bộ môn Vật lí.
- Xác định hướng dạy phù hợp để khơi dậy lòng say mê, hứng thú của học sinh, giúp
cho học sinh học tập tự giác, học vì lợi ích cho tương lai, tích cực làm việc, đào sâu suy
nghĩ, hợp tác trao đổi thảo luận với bạn bè và thầy cô.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học phần kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” ở trường
THPT Đăng Khoa thông qua tìm hiểu phân phối chương trình nhằm xác định thời lượng
giảng dạy kiến thức tại trường.
- Tìm hiểu việc biên soạn giáo án, bài giảng của các giáo viên để nắm được những ưu
điểm và hạn chế của giáo án, từ đó có những hướng đề xuất dạy học thích hợp.
- Tìm hiểu cách tổ chức dạy học của các giáo viên khác, tình hình về các thiết bị thí
nghiệm và việc sử dụng các thiết bị đó trong công tác giảng dạy và học tập
Qua đó xác định những khó khăn mà giáo viên và học sinh gặp phải khi dạy học phần
kiến thức này nói riêng và phần kiến thức Vật lý phổ thông nói chung, làm cơ sở cho việc
soạn thảo một tiến trình dạy học dự án phù hợp.
b. Phương pháp điều tra
- Điều tra trên học sinh: phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp, nghiên cứu các bài
kiểm tra, bài thi, tiến hành dự giờ một số tiết giảng trên lớp. Chúng tôi tiến hành điều tra
trên đối tượng học sinh lớp 12 ( đã học qua chương “ Cảm ứng điện từ) và học sinh lớp 11
đang bắt đầu học chương “Cảm ứng điện từ.
- Điều tra các giáo viên ở trường THPT Đăng Khoa và một số giáo viên ở các trường
THPT khác trên địa bàn Tp. HCM: phát phiếu điều tra, trao đổi trò chuyện trực tiếp, nghiên
cứu giáo án bài giảng, dự giờ một số tiết giảng trên lớp.
c. Kết quả điều tra
Chúng tôi tiến hành điều tra trên các đối tượng học sinh: tất cả học sinh lớp 12 và lớp
11 của trường THPT Đăng Khoa ở cả 2 cơ sở; các giáo viên trong tổ Vật lí của trường và
một số giáo viên ở một số trường khác trên địa bàn Tp.HCM. Kết quả như sau:
Bảng 2.1. Bảng thống kê phiếu điều tra giáo viên và học sinh
Nội dung phiếu Đối tượng điều tra Số phiếu điều tra Số phiếu thu vào
điều tra
Phụ lục A1 Học sinh lớp 12 253 253
53
Phụ lục A2 Học sinh lớp 11 176 176
Phụ lục A3 Giáo viên vật lí 15 15
Qua việc phân tích kết quả điều tra, chúng tôi đã rút ra được một số vấn đề sau:
d. Phương pháp dạy học của giáo viên:
Qua quá trình tìm hiểu tình hình dạy học của giáo viên ở một số trường THPT đã nêu
trên thì phương pháp dạy học của giáo viên phổ biến là các phương pháp truyền thống
- Giáo viên lần lượt thông báo các kiến thức theo trình tự nêu trong sách giáo khoa, cố
gắng trình bày đủ các kiến thức, có chú ý nhấn mạnh nội dung các kiến thức cơ bản ( các
đoạn in đậm, in nghiêng trong sách giáo khoa).
- Giáo viên có đặt câu hỏi cho học sinh nhưng chủ yếu là những câu hỏi mang tính
chất tái hiện đơn thuần các kiến thức đã học. Do vậy, không có tác dụng kích thích sự hứng
thú học tập của học sinh.
- Một số ít giáo viên sử dụng được các phương pháp tích cực như phương pháp giải
quyết vấn đề, phương pháp dạy học chương trình hóa… Còn phương pháp dạy học dự án thì
chưa có giáo viên nào sử dụng.
e. Phương pháp học của học sinh:
Phương pháp học của học sinh đa số tiếp thu thụ động:
- Trên lớp, hoạt động chủ yếu của học sinh là lắng nghe thông báo, diễn giảng của giáo
viên và ghi chép lại những điều giáo viên ghi trên bảng hay những câu hỏi giáo viên nhấn
mạnh hoặc nhắc lại nhiều lần
- Về nhà,học sinh thường học theo vở ghi hay theo sách giáo khoa ( theo kiểu học
thuộc lòng) (80%).
- Số học sinh chịu khó suy nghĩ và tham gia xây dựng kiến thức ít (20%). Học sinh
chưa được đặt vào vị trí chủ thể của quá trình học tập, vì thế tư duy chỉ là sự ghi nhớ, tái
hiện thiếu tính tích cực, tự chủ và sáng tạo.
f. Những khó khăn của học sinh đối với môn vật lý
- Phần lớn khó khăn học sinh gặp phải là có quá nhiều đại lượng Vật lí và học sinh
thường hay lẫn lộn về ý nghĩa các đại lượng.
- Học sinh thường lẫn lộn và không nhớ rõ các công thức, đơn vị.
- Phần đông học sinh không có khả năng tự học, tự làm bài tập ở nhà hay tự đọc sách ở
nhà.
54
- Học sinh chỉ được học lí thuyết, ít khi được tiến hành thí nghiệm và vận dụng lí
thuyết vào trong thực tế cuộc sống.
- Có tới hơn 50% học sinh lớp 12 không nhớ nguyên tắc của máy phát điện.
- Một bộ phận học sinh chưa thấy rõ được lợi ích của học tập tốt môn Vật lí.
g. Những khó khăn của học sinh đối với nội dung kiến thức phần “ Cảm ứng điện từ”
- Học sinh cho rằng các đại lượng và các khái niệm của phần này mang tính trừu
tượng, khó hình dung ( Từ thông…)
- Định luật Lenxơ khó áp dụng làm cho học sinh khó hiểu.
- Học sinh chưa nhận diện được và nắm vững nguyên tắc hoạt động của các thiết bị
máy móc kỹ thuật có ứng dụng của phần kiến thức “Cảm ứng điện từ” như: động cơ điện,
máy phát điện…
h. Đề xuất biện pháp khắc phục khó khăn:
Nội dung kiến thức dạy cho học sinh phải liên hệ chặt chẽ với các ứng dụng trong đời
sống để học sinh thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức Vật lí với cuộc sống hàng ngày.
Cần cho học sinh tiến hành tìm hiểu, giải thích cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của một số
thiết bị máy móc kỹ thuật. Nếu có điều kiện nên cho học sinh lắp ráp các mô hình máy móc,
thông qua đó học sinh sẽ hiểu và nắm vững các kiến thức sâu sắc hơn. Do nội dung học của
chương “Cảm ứng điện từ” gắn với nhiều ứng dụng trong thực tế như: động cơ điện, máy
phát điện… Vì vậy, khi dạy theo phương pháp truyền thống thì học sinh sẽ không thấy rõ
được mối liên hệ của nội dung kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” với đời sống điều đó sẽ
làm cho học sinh khi học chương này không cảm thấy hứng thú. Do đó, biện pháp để làm
cho học sinh hứng thú khi dạy chương “Cảm ứng điện từ” là giáo viên nên tiến hành dạy
theo phương pháp dạy học dự án.
2.2. Vận dụng phương pháp dạy học dự án để tổ chức dạy học nội dung kiến
thức phần “ Cảm ứng điện từ”
2.2.1. Mục tiêu dạy học chương “ Cảm ứng điện từ”
Đây là những mục tiêu cần đạt được sau khi học sinh học chương “Cảm ứng điện từ”
a. Về kiến thức:
- Trình bày được khái niệm từ thông , ý nghĩa của từ thông
- Trình bày được hiện tượng cảm ứng điện từ
- Trình bày được định nghĩa dòng điện cảm ứng
55
- Trình bày được định luật Lenxơ về chiều của dòng điện cảm ứng
- Trình bày được mối quan hệ giữa suất điện động cảm ứng và định luật Lenxơ
- Trình bày được tính chất và công dụng của dòng điện Phucô
- Trình bày sự chuyển hóa năng lượng trong hiện tượng cảm ứng điện từ
- Trình bày được hiện tượng tự cảm
b. Về kĩ năng:
- Vận dụng được công thức xác định suất điện động cảm ứng trong trường hợp mạch
kín
- Vận dụng định luật Lenxơ để xác định chiều của dòng điện cảm ứng
- Giải thích một số hiện tượng vật lí có liên quan đến dòng điện Phucô
- Vận dụng được công thức xác định suất điện động tự cảm
- Vận dụng được công thức xác định năng lượng từ trường của ống dây tự cảm
c. Về thái độ:
- Học sinh yêu thích khoa học kĩ thuật, tìm hiểu các ứng dụng vật lí
- Học sinh có thái độ yêu thích môn học, hứng thú trong việc tìm kiếm các ứng dụng
thực tế của kiến thức
- Học sinh có được cái nhìn khoa học về các hiện tượng xung quanh và có thói quen,
quan sát, nghiên cứu và ứng dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng
- Học sinh có thái độ hợp tác tích cực, tranh luận và thảo luận một cách hăng say để đi
tìm kiến thức
Ngoài những mục tiêu trên thì sau khi học sinh được học chương “Cảm ứng điện từ”
theo phương pháp dự án thì theo tác giả học sinh phải đạt được những mục tiêu sau:
2.2.2. Mục tiêu của dự án
a. Kiến thức:
- Hiểu được hiện tượng cảm ứng điện từ trong 2 trường hợp đóng mạch và ngắt mạch
→ học sinh hiểu hiện tượng cảm ứng điện từ một cách tổng quát.
- Vận dụng được định luật Lenxơ để xác định được chiều của dòng điện cảm ứng
- Vận dụng được định luật cảm ứng điện từ Farađây để xác định độ lớn của suất điện
động cảm ứng
- Hiểu được hiện tượng tự cảm do chính sự biến thiên của dòng điện trong mạch gây ra
- Vận dụng được công thức tính năng lượng từ trường của ống dây tự cảm
56
- Dòng điện Phucô, khi nào thì phát sinh dòng Phucô và biết được những tác hại và lợi
ích của dòng điện Phucô
- Hiểu được cách tạo ra dòng điện
- Phát biểu và hiểu được định luật cảm ứng điện nhờ hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Hiểu nguyên tắc hoạt động, cấu tạo của máy phát điện.
- Giải thích được sự bảo toàn năng lượng trong máy phát điện.
- Góp phần hình thành các kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng.
b. Kỹ năng:
- Giải thích được nguyên tắc hoạt động của máy phát điện.
- Phân tích được cấu tạo các bộ phận của máy phát điện.
- Lựa chọn vật liệu chế tạo mô hình máy phát điện.
- Phát triển kĩ năng viết và trình bày báo cáo.
- Phát triển kĩ năng vận dụng lí thuyết “Cảm ứng điện từ” vào thực tiễn.
- Phát triển năng lực tự học.
- Học sinh có các kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin tốt, kỹ năng hợp tác của các
thành viên trong nhóm, kỹ năng trình bày ý kiến, thảo luận và đưa ra chính kiến của bản
thân.
- Học sinh vận dụng được các kiến thức về cảm ứng điện từ để giải thích một số hiện
tượng trong thực tế có liên quan.
- Học sinh vận dụng được các kiến thức để giải các bài tập về hiện tượng cảm ứng điện
từ
- Học sinh có được các kỹ năng chế tạo máy phát điện, phân tích, tổng hợp và các kỹ
năng năng tư duy bậc cao khác nhằm sáng tạo ra máy phát điện đạt hiệu quả kinh tế.
- Học sinh có được các kỹ năng tổ chức, sắp xếp một bài thuyết trình nhằm trình bày ý
tưởng và bảo vệ ý tưởng của mình
c. Thái độ:
- Học sinh yêu thích khoa học kĩ thuật, tìm hiểu các ứng dụng vật lí.
- Học sinh có thái độ yêu thích môn học, hứng thú trong việc tìm kiếm các ứng dụng
thực tế của kiến thức.
- Học sinh có được cái nhìn khoa học về các hiện tượng xung quanh và có thói quen,
quan sát, nghiên cứu và ứng dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng
57
- Học sinh có thái độ hợp tác tích cực, tranh luận và thảo luận một cách hăng say để đi
tìm kiến thức
d. Mục tiêu về sản phẩm:
- Sản phẩm dự án là sự thể hiện công sức và kết quả của quá trình dạy và học, phải đáp
ứng được các mục tiêu của dự án đề ra. Đối với dự án này có thể yêu cầu giáo viên và học
sinh sau khi thực hiện dự án phải nghiệm thu được các sản phẩm như sau:
+ Một bài báo cáo toàn văn về kiến thức “ Cảm ứng điện từ” và ứng dụng chế tạo máy
phát điện.
+ Một bài thuyết trình bằng powerpoint về kiến thức“cảm ứng điện từ” và ứng dụng
chế tạo máy phát điện .
+ Một sản phẩm ứng dụng thực tế là máy phát điện công suất nhỏ
Các sản phẩm trên phải đạt yêu cầu tối thiểu được nêu trong phần công cụ đánh giá.
2.2.3. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong quá trình thực hiện dự án
a. Giáo viên:
- Xây dựng dự án “ chế tạo máy phát điện một pha công suất nhỏ” để giúp học sinh
chiếm lĩnh kiến thức của chương “ Cảm ứng điện từ”.
- Tạo điều kiện cho học sinh tham gia thiết lập các mục tiêu dự án.
- Thường xuyên quan tâm, chú ý đến thái độ học tập, năng lực và mối quan tâm của
học sinh khi xây dựng dự án cũng như thiết kế các hoạt động dự án.
- Lên lịch trình đánh giá và đánh giá học sinh trong suốt tiến trình học tập, sử dụng
những hình thức đánh giá khác nhau và cho ý kiến phản hồi thường xuyên.
- Nhận diện các tình huống và điều chỉnh kịp thời để đem lại sự thành công cho dự án.
- Đánh giá tổng thể sau khi kết thúc dự án, tổ chức thảo luận bộ câu hỏi định hướng để
củng cố nội dung bài học và rút kinh nghiệm.
b. Học sinh:
Học sinh hãy vào vai kĩ sư điện, thuyết trình về nguyên tắc và vai trò của máy phát
điện trong thực tế. Thiết kế, chế tạo mô hình máy phát điện xoay chiều một pha đơn giản.
Để hoàn thành bài tập này, học sinh cùng với nhóm thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Tìm hiểu lí thuyết phần “Cảm ứng điện từ”
- Tìm hiểu nguyên tắc cấu tạo, của máy phát điện trong thực tế: như đinamô xe đạp,
đèn pin lắc theo nhịp đi…
- Thiết kế mô hình máy phát điện công suất nhỏ.
58
- Lựa chọn vật liệu chế tạo thành công một mô hình máy phát điện công suất nhỏ.
- Sản phẩm: bài trình chiếu Powerpoint, một bài báo cáo toàn văn về lí thuyết “ Cảm
ứng điện từ” và những lí thuyết có liên quan đến việc chế tạo máy phát điện, mô hình máy
phát điện.
- Thực hiện dự án bằng cách thực hiện các vai mô phỏng được chỉ định của giáo viên.
- Phối hợp với các thành viên trong nhóm để lên kế hoạch thực hiện dự án sao cho có
tính khả thi (quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định và tổ chức các hoạt động nhóm
để giải quyết vấn đề).
- Thu thập, xử lí thông tin từ nhiều nguồn theo vai trò được đảm nhận, từ đó tích lũy
kiến thức bài học và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc để hoàn thành sản phẩm dự án.
- Tự định hướng các hoạt động thực hiện dự án.
- Tự đánh giá bản thân và đánh giá nhóm suốt quá trình thực hiện dự án.
- Đánh giá sự tiến bộ trong quá trình thực hiện dự án.
2.2.4. Xác định bộ câu hỏi định hướng
Trên cở sở nghiên cứu và phân tích nội dung kiến thức khoa học chương “Cảm ứng
điện từ” chúng tôi nhận thấy nội dung kiến thức của chương này có rất nhiều ứng dụng
trong thực tế chẳng hạn như máy phát điện, động cơ điện… Do đó có thể tổ chức dạy và
theo phương pháp dạy học dự án ở chương “Cảm ứng điện từ”.
Để giúp học sinh tiến hành học theo phương pháp dạy học dự án, hình dung ra kiểu dự
án, từ đó thực hiện kế hoạch thực hiện dự án đòi hỏi phải có sự định hướng của giáo viên
thông qua bộ câu hỏi định hướng. Bộ câu hỏi định hướng này do giáo viên đặt ra trong giai
đoạn xây dựng ý tưởng dự án và quyết định chủ đề. Bộ câu hỏi này giúp cho học sinh tập
trung vào những kiến thức quan trọng trong quá trình thực hiện dự án. Bộ câu hỏi định
hướng sẽ được học sinh trả lời cụ thể trong buổi tổng kết dự án. Theo tác giả, thì bộ câu hỏi
định hướng trong dự án “chế tạo máy phát điện công suất nhỏ”
Bộ câu hỏi định hướng:
- Câu hỏi khái quát: Ngày nay, điện năng có vai trò như thế nào đối với đời sống, sản
xuất và sự phát triển của khoa học kỹ thuật?
- Câu hỏi bài học: Dòng điện được tạo ra bằng cách nào?
- Câu hỏi nội dung:
+ Nêu nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của máy phát điện ?
+ Máy phát điện được thiết kế thế nào để tiết kiệm năng lượng ?
59
2.2.5. Nội dung và kế hoạch của dự án
a. Nội dung của dự án
- Giới thiệu phương pháp dự án.
- Chọn đề tài nghiên cứu
- Lập kế hoạch thực hiện dự án
- Thực hiện dự án
- Nghiệm thu và hoàn thiện dự án.
- Đánh giá dự án
b. Kế hoạch của dự án
Trước khi dạy học chương “ Cảm ứng điện từ ” thì nhà trường có tổ chức tham quan
ngoại khóa môn Vật lí cho học sinh tham quan nhà máy thủy điện. Vì nhà máy chỉ cho
xem hồ dự trữ nước của đập, hệ thống đường ống dẫn nước vào đập, hình ảnh của tuabin
trên màn hình thông qua camera mà không được trực tiếp quan sát tuabin đang quay ( bởi lí
do an toàn), và nơi xả nước ra khỏi đập, hệ thống nước được xả ra từ đập thủy điện. Tôi đã
hỏi học sinh “ Làm thế nào mà nhà máy tạo ra được dòng điện mà chúng ta sử dụng hàng
ngày?” . Khi dạy chương “ Cảm ứng điện từ” tôi đã tạo ra một tình huống sư phạm: “
Trong cuộc sống, ánh sáng rất cần thiết cho con người. Về ban đêm, để có ánh sáng con
người phải thắp lên rất nhiều loại đèn. Ngày nay đèn điện đang thay thế dần các loại đèn
dầu. Tuy nhiên, ban đêm người đi xe đạp mang theo đèn thì rất khó khăn. Em hãy nghĩ
cách giúp những người đi xe đạp có ánh sáng để đi dễ dàng ? ”
Từ đó nảy sinh tình huống có vấn đề với học sinh: “ nghiên cứu cách tạo ra dòng
điện”. Từ tình huống có vấn đề của học sinh tôi đã đề nghị học sinh tham gia vào dự án “
chế tạo mô hình máy phát điện công suất nhỏ ”. Đề tài được học sinh tích cực hưởng ứng.
1. Giáo viên giới thiệu về phương pháp dạy học dự án
GIÁO VIÊN HỌC SINH
Học sinh theo dõi và chú ý lắng nghe 1. Dạy học dự án là gì?
phần giới thiệu của giáo viên - Dạy học dự án là một mô hình dạy
học phát triển kiến thức, kĩ năng của
học sinh thông qua quá trình học
sinh giải quyết một bài tập tình
huống gắn với thực tiễn
2. Thời gian thực hiện dự án.
60
- Dự án có thể chỉ giới hạn trong
phạm vi lớp học và có độ dài
khoảng 1-2 tuần.
3. Phương pháp thực hiện dự án.
Dạy học dựa trên dự án yêu cầu phối
hợp rất nhiều phương pháp đặc biệt là
phương pháp sử dụng công nghệ thông
tin và làm việc theo nhóm
4. Các giai đoạn thực hiện dự án
- Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác
định mục đích của dự án
Giáo viên giới thiệu nội dung học.
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực
hiện cấu trúc chương “Cảm ứng điện
từ”
Học sinh cùng đề xuất, xác định đề tài,
tên của dự án
Học sinh xác định mục tiêu dự án
Giáo viên nêu ra bộ câu hỏi định
hướng
- Giai đoạn 2: Xác định đề cương, kế
hoạch thực hiện
Học sinh tiến hành chia nhóm, xác
định công việc cần làm, thời gian dự
kiến, dự kiến vật liệu, kinh phí,
phương pháp tiến hành và phân công
công việc cho mỗi thành viên trong
nhóm.
- Giai đoạn 3: Thực hiện dự án, chú ý
đến sản phẩm
Học sinh thực hiện dự án theo kế
hoạch
61
Từng thành viên trong nhóm theo kế
hoạch đã lập để thực hiện;
Thảo luận giữa đợt giữa các thành viên
trong nhóm để giải quyết các vấn đề
khó khăn và kiểm tra tiến độ;
Thảo luận cuối đợt để xây dựng sản
phẩm: tập hợp, kiểm duyệt các kết quả
thành một sản phẩm cuối cùng.
Viết báo cáo toàn văn và thiết kế bài
powerpoint để tiến hành báo cáo.
- Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và
công bố sản phẩm
Sản phẩm của dự án bao gồm
+ Bài viết toàn văn của dự án;
tóm tắt bằng + Bài báo cáo
Powerpoint (báo cáo thời gian
không quá 30 phút);
+ Sản phẩm kèm theo
Học sinh cùng giáo viên soạn thảo trao
đổi về những tiêu chí đánh giá sau đó
soạn thảo ra những tiêu chí đánh giá
cho giáo viên và mỗi học sinh một bản
để cùng nhau đánh giá dự án
Học sinh thuyết trình những sản phẩm
do nhóm thực hiện
- Giai đoạn 5: Đánh giá dự án
Giáo viên và học sinh dựa vào những
tiêu chí đánh giá đã xây dựng để:
+ Nhóm tự đánh giá;
+ Các nhóm khác nhận xét, đánh
giá;
+ Giáo viên đánh giá
62
Sau đó giáo viên dự vào bảng đánh giá
của học sinh và của giáo viên đưa ra
những kết luận và nhận xét cuối cùng
2. Đặt vấn đề, chọn đề tài nghiên cứu:
GIÁO VIÊN HỌC SINH
-Giới thiệu chương “Cảm ứng điện từ” -Học sinh lắng nghe
và nêu 2 sơ đồ cấu trúc chương cảm
ứng điện từ.
-Yêu cầu học sinh dựa vào sơ đồ cấu -Học sinh nêu những chủ đề sau:
trúc chương cảm ứng điện từ xác định + Các trường hợp xuất hiện dòng điện cảm
chủ đề của dự án có liên quan đến ứng ứng với ứng dụng máy phát điện
dụng thực tế. + Tự cảm với ứng dụng hiệu ứng bề mặt tải
dòng điện cao thế và tính năng lượng từ
trường trong ống dây
+ Dòng điện Phucô với ứng dụng hãm từ và
nấu chảy kim loại trong chân không
-Dựa vào phân tích của giáo viên học sinh
chọn đề tài nghiên cứu. Ở đây học sinh sẽ
chọn đề tài: Các trường hợp xuất hiện dòng -Dựa vào 3 chủ đề mà học sinh nêu
điện cảm ứng với ứng dụng máy phát điện phân tích từng chủ đề . Yêu cầu học
sinh chọn đề tài nghiên cứu (vì học sinh có thể đã từng nhìn thấy máy
phát điện và đề tài này dễ và đặc biệt hứng
thú đối với những học sinh nam)
- Xác định tên của dự án: “chế tạo máy phát
điện công suất nhỏ” và nêu mục tiêu của dự
-Yêu cầu học sinh xác định tên của dự án
án và mục tiêu của dự án -Định luật bảo toàn năng lượng là: năng
- Yêu cầu học sinh phát biểu định luật lượng không tự sinh ra và cũng không tự mất
bảo toàn năng lượng và cho biết trong đi chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng
máy phát điện đã xảy ra sự chuyển hóa khác.Trong máy phát điện thì cơ năng được
năng lượng nào? chuyển hóa thành điện năng.
63
- Lắng nghe, định hình máy phát điện.
- Trong các nhà máy thủy điện, các nhà
máy nhiệt điện, các máy phát điện nhờ
vào sức gió… chúng ta có thể nhận
thấy dòng điện được tạo ra để sử dụng
cho các dụng cụ điện trong nhà. Trong -Một số trả lời đã thấy nhưng chưa quan sát
và sau quá trình học tập, chúng ta đã có kỹ, một số chưa thấy trong thực tế nhưng đã
đủ kiến thức cơ bản để chế tạo một máy thấy trong sách báo, truyền hình.
phát điện công suất nhỏ với chức năng - Lắng nghe, tiếp nhận nhiệm vụ giáo viên
làm phát sáng bóng đèn led. giao cho.
- Các em đã bao giờ quan sát thấy một
máy phát điện trong thực tế chưa?
-Chúng ta cùng nhau chế tạo một máy
phát điện có công suất nhỏ với chức
năng làm phát sáng một bóng đèn led.
Để chế tạo được máy phát điện cô yêu
cầu các tổ tìm hiểu một máy phát điện
cụ thể. Để thực hiện được dự án “ chế
tạo máy phát điện công suất nhỏ” các
em phải hoàn thành được những sản
phẩm sau: một bài viết toàn văn về dự
án, một bài thuyết trình powerpoint về
dự án, một máy phát điện công suất
nhỏ.
Bài viết toàn văn của dự án bao gồm
những nội dung sau: tên dự án, mục
tiêu dự án, kiến thức liên quan đến việc
chế tạo máy phát điện (Từ thông là gì?;
Hiện tượng cảm ứng điện từ là gì?;
Trong điều kiện nào từ trường gây ra
64
dòng điện?; Quy tắc xác định chiều của
dòng điện cảm ứng; Mô tả các bộ phận
của máy phát điện; Dự đoán nguyên lý -Tiếp nhận và ghi lại bộ câu hỏi định hướng
hoạt động của máy phát điện; Quá trình
biến đổi năng lượng trong máy phát
điện; Nhận xét tính năng của máy phát
điện; Các nhận xét khác nếu có), nêu
chi tiết những việc làm mà nhóm đã
thực hiện dự án (thời gian, địa điểm,
phân công việc, kinh phí, người hướng
dẫn kỹ thuật…), những khó khăn mà
nhóm gặp phải trong quá trình thực
hiện dự án và hướng giải quyết những
khó khăn.
Bài thuyết trình powerpoint về dự án là
tóm tắt những nội dung trong bài viết
toàn văn về dự án để sử dụng trong
buổi báo cáo của từng nhóm.
Một máy phát điện công suất nhỏ với
chức năng phát sáng bóng đèn led do
nhóm tự làm.
-Nêu ra bộ câu hỏi định hướng và
hướng dẫn học sinh dựa vào bộ câu hỏi
định hướng để thực hiện dự án.
3. Lập kế hoạch
HỌC SINH GIÁO VIÊN
- Dựa vào những yêu cầu của giáo viên -Nghe học sinh báo cáo việc chia nhóm
học sinh tự chia nhóm ( lớp chia làm 3
nhóm, mỗi nhóm 10 học sinh) -Giáo viên lắng nghe học sinh xác định
những công việc cần làm và phân công - Dựa vào nhiệm vụ giáo viên xác định
công việc cần làm ( tìm nguồn tài liệu công việc cho từng thành viên trong
65
liên quan đến dự án; đọc tài liệu; tổng nhóm. Giáo viên nhắc nhở học sinh có
hợp, phân tích nguồn tài liệu tìm được; thể hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực
lựa chọn tài liệu có nội dung kiến thức hiện dự án và đặc biệt trong quá trình
thực hiện dự án học sinh phải chú ý đến trình bày đơn giản, dễ hiểu; trình bày
các biện pháp an toàn. nội dung kiến thức trong bài viết toàn
văn của dự án; thiết kế bài powerpoint
tóm tắt dự án; tìm nguyên vật liệu để
chế tạo máy phát điện công suất nhỏ;
lắp ráp máy phát điện)
Dựa vào những công việc cần làm phân
công nhiệm vụ cho từng thành viên
trong nhóm
Tìm nguồn tài liệu liên quan đến dự án;
đọc tài liệu; tổng hợp, phân tích nguồn
tài liệu tìm được; lựa chọn tài liệu có
nội dung kiến thức trình bày đơn giản,
dễ hiểu: cả nhóm cùng thực hiện chung
Trình bày nội dung kiến thức trong bài
viết toàn văn của dự án: 2 thành viên
trong nhóm
Thiết kế bài powerpoint tóm tắt dự án:
2 thành viên trong nhóm có năng khiếu
thiết kế
Tìm nguyên vật liệu để chế tạo máy
phát điện công suất nhỏ (tìm nam châm
và bóng đèn led: 1 thành viên; tìm dây
điện và những miếng sắt mỏng: 1 thành
viên; tìm trục quay: 1 thành viên; tìm
tay quay và bánh xe quay: 1 thành
viên): 4 thành viên trong nhóm.
Lắp ráp máy phát điện ( quấn các cuộn
-Nhận bảng kế hoạch dây và lắp đặt nam châm: 1 thành viên;
66
lắp ráp tay quay và hoàn thành sản
phẩm: 1 thành viên): 2 thành viên nam
trong nhóm có hiểu biết về kĩ thuật.
Xác định thời gian dự kiến thực hiện dự
án (dựa vào quy định thời gian của giáo
viên), dự kiến vật liệu, kinh phí ( do
phụ huynh và giáo viên đóng góp).
Phân công những thành viên nào làm
những công việc gì đến buổi báo cáo
lên trình bày phần mình đã thực hiện
-Thư kí của nhóm viết bản kế hoạch
thực hiện dự án ( xác định công việc
cần làm, phân công công việc, thời gian
dự kiến, dự kiến vật liệu, kinh phí) cho
mỗi thành viên trong tổ và gửi cho giáo
viên
4.Thực hiện kế hoạch
HỌC SINH GIÁO VIÊN
-Thực hiện dự án theo kế hoạch (từng Quan sát học sinh làm việc đồng thời
thành viên trong nhóm theo kế hoạch đã trao đổi, hướng dẫn học sinh giải quyết
lập để thực hiện) những khó khăn mà học sinh vướng
phải ( làm việc riêng với từng nhóm) Sau khi các nhóm tìm nguồn tài liệu
liên quan đến dự án; đọc tài liệu; tổng
hợp, phân tích nguồn tài liệu tìm được;
lựa chọn tài liệu có nội dung kiến thức
trình bày đơn giản, dễ hiểu thì các
nhóm tiến hành thảo luận giữa các
thành viên trong nhóm để giải quyết các
vấn đề khó khăn đồng thời trao đổi với
giáo viên để tìm ra kiến thức quan trọng -Để học sinh làm việc tự lập, chỉ
nhất đối với dự án và kiểm tra tiến độ hướng dẫn học sinh giải quyết khó
67
làm việc của các thành viên trong khăn khi học sinh yêu cầu
nhóm.
Sau đó các thành viên tiến hành làm
việc theo phân công:
2 thành viên làm bài báo cáo toàn văn
về nhà soạn thảo các kiến thức, sắp xếp
các kiến thức theo trật tự logic.
2 thành viên làm bài powerpoint về nhà
soạn thảo những ý chính trong dự án và
trình diễn trong bài powerpoint sao cho
-Có thể hướng dẫn 2 học sinh lắp ráp sinh động và dễ hiểu nhất
máy phát điện cách quấn dây cho đúng 4 thành viên về nhà tiến hành tìm
kĩ thuật và những kĩ thuật lắp ghép các nguyên vật liệu để chế tạo máy phát
nam châm với cuộn dây sao cho máy điện ( nam châm, dây điện, những
có thể phát ra được điện. Nếu có thể miếng sắt mỏng, trục quay, bánh xe, tay
nhờ một chuyên gia kĩ thuật điện quay, bong đèn led). Sau khi tìm được
hướng dẫn cho học sinh nguyên vật liệu thì giao cho 2 thành
viên còn lại trong nhóm
Để học sinh làm việc tự do 2 thành viên còn lại tiến hành lắp ráp
máy phát điện. Trong quá trình lắp ráp
nếu gặp khó khăn thì có thể hỏi giáo
viên và nhờ sự hỗ trợ về mặt kĩ thuật
đối với những người có chuyên môn
Sau khi đã hoàn thành hết tất cả các
công việc đã phân công nhóm tiến hành
thảo luận cuối đợt để tập hợp, kiểm
duyệt các kết quả sản phẩm cuối cùng.
Và cùng nhau tập dợt để chuẩn bị cho
buổi công bố sản phẩm.
5. Nghiệm thu và hoàn thiện kết quả
Đây là bước quan trọng để đánh giá hiệu quả của việc giảng dạy và khả năng nhận
thức của học sinh. Trước khi nghiệm thu sản phẩm học sinh cùng giáo viên soạn thảo trao
68
đổi về những tiêu chí đánh giá sau đó soạn thảo ra những tiêu chí đánh giá cho giáo viên và
mỗi học sinh một bản để cùng nhau đánh giá dự án
Kế hoạch hoạt động: Tổ chức báo cáo
- Mục đích:
- Nghiệm thu sản phẩm làm căn cứ đánh giá sự tìm hiểu và kết quả tìm hiểu của học
sinh về dự án
- Học sinh vững thêm các kiến thức trọng tâm, thảo luận để có được các kiến thức
chính thức
- Giúp học sinh hoàn thiện dự án một cách hoàn hảo đúng, kế hoạch
- Tổ chức hoạt động:
Thứ Thời Giáo viên Học sinh Ghi chú
gian tự
1 10 phút Giáo viên yêu cầu trình Chuẩn bị để có phần Chú
bày của mỗi nhóm về trình bày hiệu quả nhất trọng các
thời gian và cách thức hình thức
trình bày sao cho mạch trình bày
lạc và nổi rõ trọng tâm sáng tạo
2 75 phút Giáo viên tổ chức cho Các thành viên thực Yếu tố
các nhóm lần lượt lên hiện bài powerpoint tập trung
báo cáo cùng với các thành viên được
làm bài báo cáo toàn quan tâm
văn của dự án lên báo hàng đầu
Yêu cầu các học sinh cáo
25 đồng thời với việc theo Các thành viên còn lại
phút/nhó tập trung theo dõi, trả dõi, cần hoàn chỉnh
m lời phiếu học tập phiếu đánh giá do giáo
Ghi nhận lại các thắc viên phát. Không được
mắc, thảo luận và nhận gây nhiễu trong quá
xét trình các nhóm báo cáo
3 5 phút Kết thúc buổi báo cáo, Nộp lại phiếu đánh giá
yêu cầu các thành viên và bài báo cáo
và các nhóm lưu lại bài
69
thuyết trình, nộp lại
phiếu đánh giá
Kế hoạch hoạt động: Tổ chức thử nghiệm máy phát điện
- Mục đích:
- Nghiệm thu sản phẩm làm căn cứ đánh giá sự tìm hiểu và kết quả tìm hiểu của học
sinh về dự án
- Giúp học sinh hoàn thiện dự án một cách hoàn hảo, đúng kế hoạch
- Tổ chức hoạt động:
Thứ Thời gian Giáo viên Học sinh Ghi
tự chú
1 5 phút Giáo viên tập trung học Các nhóm theo sự phân Giáo
sinh, phổ biến nội quy, công của giáo viên về viên
khu vực chuẩn bị của phân chia khu vực chuẩn chú ý
mình bị, nêu các yêu cầu đặt ra cả các
yêu
cầu về
vệ
sinh
và kỉ
luật
2 5 phút Theo dõi và hỗ trợ các Nhóm trưởng chỉ đạo
nhóm chuẩn bị. các thành viên kiểm kê
các vật dụng cần thiết
đã mang đủ chưa ?
3 Theo dõi và hỗ trợ các Nhóm trưởng phân công Chú
nhóm nhiệm vụ cho từng trọng
thành viên trong nhóm an
toàn
lao
động
4 20 phút Hướng dẫn vị trí cho các Nhóm trưởng tổ chức
nhóm thực hiện thử cho nhóm tiến hành thử
70
nghiệm máy phát điện nghiệm máy phát điện
An 5 10 phút Hướng dẫn học sinh về Thảo luận để tìm ra các
toàn lại khu chuẩn bị, điều cải tiến tốt nhất
phải chỉnh máy phát điện
đặt lên 6 30 phút Hướng dẫn vị trí cho các Tiến hành thử nghiệm
hàng nhóm thực hiện thử máy phát điện thực tế,
đầu nghiệm máy phát điện có sự so sánh với các
sau khi đã có sự điều nhóm khác
chỉnh máy phát điện tốt
hơn
7 20 phút Giáo viên yêu cầu học Thảo luận các yêu cầu
sinh tập trung về khu vực có đạt được không? Các
chuẩn bị, nhận xét và yêu đề xuất cải tiến, các kiến
cầu học sinh thu dọn nghị
dụng cụ, vệ sinh khu vực
đồng thời nộp lại phiếu
đánh giá và nghiêm
chỉnh ra về đúng giờ
Kế hoạch hoạt động: Tổ chức đánh giá – hợp thức hóa kiến thức:
• Mục đích:
- Đánh giá kết quả thực hiện của dự án, qua đó công nhận thành quả làm việc của học
sinh
- Thảo luận, hợp thức hóa và khắc sâu các kiến thức trọng tâm
- Tạo không khí sôi nổi, hăng hái trong các dự án sau
- Rút kinh nghiệm thu được cho học sinh lẫn giáo viên
• Tổ chức hoạt động:
Thứ Thời gian Giáo viên Học sinh Ghi chú
tự
1 5 phút Tóm tắt lại quá trình Học sinh cùng nhìn lại
thực hiện dự án. Các quá trình thực hiện dự
10 phút án kết quả thu được Chú ý
Yêu cầu học sinh thảo Học sinh đưa ra các hướng
71
luận xung quanh các câu hỏi thảo luận mà học sinh
kiến thức và kết quả giáo viên đã yêu cầu trả lời bộ
10 phút đạt được chuẩn bị từ các hoạt câu hỏi
động trước, thảo luận định Giáo viên tổng kết các
và hỏi đáp hướng câu hỏi thảo luận, hợp
thức hóa và khắc sâu Học sinh ghi nhận các Giáo
viên cần lại kiến thức trọng tâm kiến thức trọng tâm
có bản cho học sinh
thuyết Giáo viên tổng kết các
trình ý kiến nhận xét của học Học sinh ghi nhận các
sinh, của các nhóm nhận xét
Tránh trưởng và của giáo viên
các nhận Giáo viên yêu cầu học Dựa vào những kiến
xét cảm sinh trả lời bộ câu hỏi thức thu nhận được trả
định hướng lời ngắn gọn các câu tính, cá
hỏi định hướng nhân
2 5 phút Nhắc lại các tiêu chí Học sinh có thể đề xuất
đánh giá đã được thống các tiêu chí đánh giá
nhất. Bổ sung một số phù hợp
tiêu chí cần thiết (nếu
có)
3 5 phút Thống nhất phương Học sinh thảo luận
thức đánh giá thống nhất phương
thức đánh giá
4 7 phút Tập hợp kết quả đánh Hoàn thiện phiếu đánh
giá và tiến hành đánh giá và nộp lại cho giáo
giá viên
5 3 phút Giáo viên phát biểu
tổng kết dự án, khen
thưởng ( nếu có)
2.2.6. Các tài liệu hổ trợ thực hiện dự án
- Sách giáo khoa vật lí 11 ban cơ bản
72
- Internet
2.2.7. Các tiêu chí đánh giá trong quá trình thực hiện dự án:
a. Tiêu chí đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức và tính tích cực, tự lực của học
sinh trong học tập một số kiến thức phần “ Cảm ứng điện từ”
80 – 100 điểm 65 – 79 điểm 50 – 64 điểm Dưới 50 điểm
(Giỏi) (Khá) (trung bình) (Yếu)
1.Hiện tượng - Trình bày - Trình bày - Chỉ kết luận - Chưa hiểu
cảm ứng điện được 2 thí được 2 thí được nguyên rõ bản chất
từ của hiện nghiệm hiện nghiệm cảm nhân làm xuất
tượng cảm tượng cảm ứng ứng điện từ. hiện dòng điện
ứng điện từ điện từ cảm ứng là do - Rút ra kết
chính là sự luận được - Kết luận sự biến thiên
xuất hiện được nguyên nguyên nhân từ thông theo
dòng điện nhân làm xuất làm xuất hiện thời gian và
hiện dòng điện dòng điện cảm dòng điện cảm cảm ứng khi
ứng là do sự ứng chỉ xuất cảm ứng trong có sự biến
biến thiên từ thiên của từ mạch kín là do hiện trong
thông theo thời sự biến thiên khoảng thời thông qua
gian từ thông từ thông theo gian và dòng mạch kín
biến thiên. thời gian và điện cảm ứng
chỉ xuất hiện dòng điện cảm - Thấy được
trong khoảng ứng chỉ xuất các ứng dụng
thời gian từ rộng rãi của hiện trong
thông biến hiện tượng khoảng thời
thiên. cảm ứng điện gian từ thông
biến thiên - Thấy được từ trong khoa
các ứng dụng - Hiểu rõ thế học kỹ thuật.
rộng rãi của nào là hiện
hiện tượng tượng cảm ứng
cảm ứng điện điện từ
- Thấy được từ trong khoa
73
các ứng dụng học kỹ thuật.
của hiện tượng
cảm ứng điện
từ trong thực
tế
2.Các định - Hiểu và vận - Hiểu và vận - Phát biểu - Chưa nắm
luật cảm ứng dụng được dụng được được các định vững và
điện từ định luật Lenz định luật Lenz luật cảm ứng không vận
điện từ: định dụng được để giải thích để giải thích
luật Lenz, định định luật các thí nghiệm các thí nghiệm
luật Farađây . Lenz để giải cảm ứng điện cảm ứng điện
rừ từ. - Vận dụng thích các thí
- Hiểu và vận - Hiểu và vận định luật Lenz nghiệm cảm
dụng được dụng được ứng điện từ. giải thích được
định luật định luật các thí nghiệm - Chưa vận
Farađây về Farađây về cảm ứng điện dụng được
hiện tượng hiện tượng từ. định luật
cảm ứng điện cảm ứng điện Farađây vào - Vận dụng
từ. từ. tính toán. định luật
Farađây vào - Từ định luật - Nhận xét
trong một số Farađây suy được dấu trừ
bài toán cụ luận được độ trong công
thể. lớn của dòng thức định luật
Farađây thể điện cảm ứng
hiện định luật chỉ phụ thuộc
Lenz. vào tốc độ
biến thiên từ
thông theo thời
gian
3.Hiện tượng - Hiểu được - Hiểu được - Hiểu được - Không phân
tự cảm bản chất hiện bản chất hiện bản chất hiện việt được
tượng tự cảm tượng tự cảm. tượng tự cảm. hiện tượng tự
74
- Hiểu được - Hiểu được - Hiểu được cảm và chưa
bản chất của bản chất của bản chất của hiểu bản chất
suất điện động suất điện động suất điện động của hiện
tự cảm tự cảm. tự cảm. tượng tự cảm.
- Lập luận để - Vận dụng - Vận dụng - Chưa vận
xác định suất công thức tính dụng được công thức tính
điện động tự hệ số tự cảm các công thức hệ số tự cảm
cảm xuất hiện tính hệ số tự của ống dây của ống dây
trong mạch cảm của ống dài vô hạn và dài vô hạn và
điện kín có suất điện động suất điện động dây dài vô
dòng điện biến tự cảm vào tự cảm vào hạn và suất
đổi chạy qua điện động tự trong các bài trong các bài
cảm. - Giải thích tập có liên tập có liên
được các ứng quan. quan.
dụng của hiện - Giải thích
tượng tự cảm được các ứng
vào trong kỹ dụng của hiện
thuật. tượng tự cảm
vào trong kỹ - Vận dụng
thuật. công thức suất
điện động tự
cảm vào trong
các bài toán có
liên quan.
4.Dòng điện - Hiểu được - Hiểu được - Hiểu được - Chưa hiểu
Phucô bản chất của bản chất của bản chất của rõ bản chất
dòng điện dòng điện dòng điện của dòng điện
Phucô, khi nào Phucô, khi nào Phucô, khi nào Phucô.
thì sẽ xuất hiện thì sẽ xuất hiện thì sẽ xuất hiện - Chưa thấy
dòng điện dòng điện dòng điện được các lợi
Phucô. Phucô. Phucô. ích của dòng
- Giải thích - Giải thích - Biết được các điện Phucô.
75
được các tác được các tác tác hại của
hại của dòng hại của dòng dòng điện
điện Phucô điện Phucô Phucô trong
trong máy phát trong máy biến máy biến thế,
điện, động cơ thế, động cơ động cơ điện,
điện, máy biến điện, máy phát máy phát
thế… và đưa điện … và đưa điện… và đưa
ra biện pháp ra biện pháp ra biện pháp
khắc phục. khắc phục. khắc phục.
- Giải thích - Giải thích - Biết được lợi
được lợi ích được lợi ích ích của dòng
của dòng điện của dòng Phucô vào
Phucô vào Phucô vào trong kỹ thuật:
lò điện cảm trong kỹ thuật: trong kỹ thuật:
ứng, hãm từ.. lò điện cảm lò điện cảm
ứng, hãm từ… ứng, hãm từ…
- Ứng dụng
được lợi ích
của dòng điện
Phucô để chế
tạo các thiết bị
có liên quan.
5.Năng lượng - Hiểu được từ - Hiểu được từ - Mô tả được - Chưa nắm
từ trường trường là một trường là một thí nghiệm, vững các
dạng tồn tại dạng tồn tại giải thích vì công thức
của vật chất, của vật chất, tính năng sao khi ngắt
mà vật chất thì mà vật chất thì lượng từ mạch thì đèn
mang năng mang năng trường lóe sáng hơn
lượng do đó từ lượng, do đó bình thường - Không vận
trường cũng từ trường cũng rồi mới tắt dụng được
mang năng mang năng hẳn. Năng các công thức
lượng. lượng. lượng cung này một cách
76
-Tiến hành thí - Tiến hành thí cấp cho đèn linh hoạt.
nghiệm và vẽ nghiệm và vẽ chính là năng
sơ đồ mạch sơ đồ mạch lượng từ
điện, mô tả điện, mô tả trường dự trữ
trong ống dây. được thí được thí
nghiệm, giải nghiệm, giải - Hiểu rõ các
thích vì sao thích vì sao đại lượng
khi ngắt mạch khi ngắt mạch trong công
thì đèn lóe thì đèn lóe thức tính năng
sáng hơn bình sáng hơn bình lượng từ
thường rồi mới thường rồi mới trường trong
tắt hẳn. Năng tắt hẳn. Năng ống dây.
lượng cung lượng cung - Vận dụng
cấp cho đèn cấp cho đèn được các công
chính là năng chính là năng thức tính năng
lượng từ lượng từ lượng từ
trường dự trữ trường dự trữ trường.
trong ống dây. trong ống dây.
- Giải thích - Lập luận tính
năng lượng từ được vì sao
trong mạch trường trong
điện thí ống dây.
nghiệm phải - Vận dụng
dùng biến trở được các công
thức tính năng mà không
lượng từ dùng điện trở
trường. cố định, vì sao
dùng ống dây
có hệ số tự
cảm lớn.
- Vận dụng
được công
77
thức tính năng
lượng từ
trường
Tiêu chí đánh giá tính tích cực, chủ động của học sinh b.
Số TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG CỦA HỌC ĐIỂ
thứ SINH M
tự TỐI
ĐA
1 Ngoài kiến thức học ở lớp, trong SGK, học sinh còn biết tìm hiểu từ 10
nhiều nguồn kiến thức khác: bài báo, tạp chí, intrernet, bạn bè, giáo
viên…
2 Sự hợp tác, phối hợp với các thành viên trong nhóm và với các thành 10
viên khác trong nhóm.
3 Chủ động trao đổi kiến thức, những vướng mắc, khó khăn với giáo 10
viên.
4 Hiểu sâu kiến thức, không chỉ nhớ kiến thức mà còn suy nghĩ, đặt ra 10
nhiều vấn đề mới, tình huống mới.
5 Biết làm sơ đồ, mô hình làm bộc lộ cấu trúc bài học giúp dễ nhớ và 10
dễ vận dụng.
6 Không chỉ dừng lại ở câu hỏi, bài tập, mà còn thực hành và nêu ý 10
kiến riêng.
7 Lí thuyết kết hợp với thực hành, vận dụng kiến thức vào cuộc sống. 10
8 Tìm tòi, bổ sung kiến thức từ việc nghiên cứu lí luận và từ những bài 10
học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn.
9 Biết mở rộng kiến thức sang nhiều lĩnh vực khác nhau, liên hệ kiến 10
thức được học ( mới) với các kiến thức đã học (cũ) và với kiến thức
các môn học khác.
10 Biết đề xuất vấn đề và lập kế hoạch, tiến hành thực hiện kế hoạch, 10
giải quyết một vấn đề cụ thể có liên quan đến nội dung kiến thức bài
học.
Tổng điểm 100
78
c. Công cụ đánh giá chất lượng thực hiện dự án và sản phẩm dự án của học sinh
- Nội dung kiểm tra đánh giá:
+ Kiểm tra đánh giá tính tích cực, tự lực và thái độ hoạt động nhóm của học sinh
+ Kiểm tra đánh giá sản phẩm thu được của nhóm
+ Kiểm tra đánh giá kiến thức và kỹ năng học sinh thu được sau khi thực hiện dự án
- Hình thức kiểm tra đánh giá:
Tùy theo nội dung và mục đích đánh giá mà ta có hình thức kiểm tra đánh giá dự án
một cách phù hợp. Nhưng có một điều cơ bản trong kiểm tra đánh giá trong dạy học dự án
đó là đánh giá quá trình chứ không đánh giá kết quả cuối cùng thực hiện được. Từ đó có thể
chọn hình thức đánh giá sau:
Trong quá trình thực hiện dự án, mỗi nhóm trưởng được yêu cầu sổ tay nhóm trưởng,
dùng ghi chép tiến trình thực hiện dự án, kế hoạch phân công nhiệm vụ của mỗi thành viên
và ghi chép mức độ hoàn thành và thái độ tham gia vào dự án của mỗi thành viên, lấy đó
làm căn cứ để đánh giá điểm của mỗi thành viên cuối dự án. Đồng thời qua đó, nhóm trưởng
có những báo cáo định kỳ cho giáo viên, nhằm theo dõi tiến độ dự án, tháo gỡ các khó khăn
và cũng được làm căn cứ giáo viên đánh giá quá trình hoạt động của từng nhóm về các mặt
như sự phân công rõ ràng, sự điều tiết và hỗ trợ giữa các thành viên trong nhóm, mức độ
hoàn thành theo kế hoạch của nhóm. Giáo viên chia tiến trình thực hiện làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn lặp kế hoạch: sau khi triển khai dự án, các thành viên dưới sự hướng dẫn
của nhóm trưởng vạch ra kế hoạch hoạt động của nhóm, phân công nhiệm vụ và vạch ra các
mốc thời gian quan trọng. Kế hoạch được nộp một bản cho giáo viên
- Giai đoạn thực hiện kế hoạch: sau khi thực hiện được một tuần, nhóm trưởng tổng
hợp kết quả thu được, ghi nhận các khó khăn cần giải quyết, ghi nhận mức độ tham gia của
các thành viên, nộp một bản báo cáo cho giáo viên
- Giai đoạn hoàn thiện kế hoạch: trước khi tiến hành báo cáo, nhóm trưởng phải tập
hợp sản phẩm, ghi nhận các kết quả thu được, các đóng góp và mức độ tham gia của các
thành viên, nộp lại cho giáo viên trước ngày báo cáo ít nhất một ngày.
Căn cứ vào báo cáo giáo viên có sự đánh giá điểm quá trình của nhóm
Trong các buổi báo cáo sản phẩm dự án, giáo viên cùng mỗi học sinh đều có một
phiếu đánh giá sản phẩm để có những đánh giá kịp thời trong buổi báo cáo. Cuối buổi, phiếu
sẽ được thu lại và tính trung bình, đó là điểm sản phẩm của dự án.
79
Phương pháp tính điểm của dự án như sau:
- Điểm đánh giá quá trình: do giáo viên chấm thông qua theo dõi tiến độ làm việc của
các nhóm
- Điểm sản phẩm: là trung bình cộng từ các phiếu đánh giá của mỗi học sinh và của cả
giáo viên
- Điểm tổng cộng của quá trình thực hiện dự án được tính như sau:
Điểm tổng cộng quá trình = (điểm quá trình* 0.5 + điểm sản phẩm * 0.5)
d. Tiêu chí đánh giá
Thang điểm Chi chú Yêu cầu
Thứ tự
NỘI DUNG 50
1 Phần kiến thức đủ, đúng các nhiệm vụ đặt ra 20 Nội
trong dự án (kiến thức về từ thông, cảm ứng từ, tự cảm và các ứng dụng)
2 20
Phần ứng dụng phong phú, được khai thác từ nhiều nguồn ( nguyên lý hoạt động của máy phát điện, lịch sử phát triển máy phát điện, các ứng dụng lý thú khác)
3 Mở rộng, khai thác dự án. 5
4 Đảm bảo tính chính xác, hệ thống, logic. 5
dung không chính xác bị trừ 30 điểm Thiếu 1 nội dung trừ 5 điểm
HÌNH THỨC 20
1 5
Trình bày rõ ràng ,đẹp, hợp lý, phù hợp với nội dung.
2 Thể hiện rõ chủ đề của dự án. 5
3 5
Trình bày có tính sáng tạo, hiệu ứng bố trí hợp lí, gây thiện cảm
4 Hình ảnh, phim minh họa bố trí đẹp, đúng lúc 5
Hình thức quá cầu kì hay không phù hợp bị trừ 15 điểm
THUYẾT TRÌNH 20
1 Đảm bảo đúng thời gian. 5
Trình bày 2 Trình bày logic, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, 5
không rõ lôi cuốn,hấp dẫn, thuyết phục.
ràng, trả 3 Trả lời tốt các câu hỏi khi thảo luận. 10
lời các
80
câu hỏi
thảo luận
sai trừ 10
điểm
PHỐI HỢP NHÓM VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT 10
VẤN ĐỀ
1 Các thành viên phân công và chia sẻ công 5 Phối hợp
việc rõ ràng. không
chặt chẽ 2 Cách giải quyết vấn đề rõ ràng, khéo léo, linh 5
5 hoạt, thể hiện sự sáng tạo.
trừ điểm
TỔNG ĐIỂM 100
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM THỰC TẾ
Thang điểm Ghi chú Thứ Yêu cầu
tự
CẤU TẠO 30
1 Có đầy đủ các thiết bị cần thiết. 15
2 Sử dụng tiết kiệm vật liệu, dùng các vật liệu 10
thân thiện môi trường.
3 Có trích dẫn nguồn gốc mua các thiết bị. 5
HOẠT ĐỘNG 30
1 Sản phẩm vận hành tốt 30
CỘNG TÁC PHỐI HỢP TRÌNH BÀY 40
1 Giới thiệu, trình bày rõ ràng: tên, vai trò, 10
chức năng của từng bộ phận từng thiết bị
trong sản phẩm.
2 Nêu được đâu là bộ phận chính của sản 10
phẩm, có liên quan đến nội dung kiến thức.
3 Giải thích được cơ chế hoạt động của thiết bị 10
4 Thực hiện thử nghiệm thành công, các thành 10
viên thể hiện sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ
hiệu quả.
TỔNG ĐIỂM 100
81
Các tiêu chí đánh giá bài báo cáo toàn văn của dự án e.
Thứ Yêu cầu Thang điểm Ghi chí
tự
NỘI DUNG 40
1 Nội dung phải chính xác 20
2 Mô tả rõ ràng, xúc tích 10
3 Trích dẫn đầy đủ nguồn tư liệu 10
TRÌNH BÀY 40
1 Câu cú rõ ràng, từ ngữ đúng chính tả 10
2 Kiểu chữ, cỡ chữ, font chữ, màu chữ phù 5
hợp
3 Thiết kế tỉ mỉ, chủ đề được thể hiện rõ ràng 10
4 Hình ảnh phù hợp nêu bật được nội dung, thể 5
hiện sự sáng tạo
5 Trình bày rõ ràng, thuyết phục người đọc 10
CỘNG TÁC PHỐI HỢP TRÌNH BÀY 20
1 Các thành viên thể hiện sự phối hợp chặt 10
chẽ, đồng bộ, hiệu quả
2 Trả lời, giải thích rõ rang
100 TỔNG ĐIỂM
Kết luận chương 2
Trong chương này chúng tôi đã nghiên cứu nội dung kiến thức khoa học chương “
Cảm ứng điện từ” thuộc chương trình Vật lí lớp 11, tiến hành phân tích nội dung kiến thức
khoa học và lập sơ đồ cấu trúc logic nội dung nhằm xác định mức độ nội dung kiến thức cơ
bản và các kỹ năng mà học sinh cần nắm.
Sau đó, chúng tôi tiến hành điều tra dạy học nội dung kiến thức chương “Cảm ứng
điện từ” tại trường THPT Đăng Khoa, nhằm đánh giá mức độ đạt được theo yêu cầu của
chương trình, phát hiện những khó khăn và những sai lầm phổ biến của học sinh và giáo
viên gặp phải trong quá trình dạy và học phần này. Từ đó đưa ra biện pháp khắc phục và
xây dựng tiến trình dạy học một số nội dung kiến thức phần này theo quan điểm phương
pháp dạy học dự án.
82
Trên cơ sở đó, chúng tôi vận dụng dạy học theo phương pháp dạy học dự án để tổ chức
dạy học nội dung kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” tiến hành xây dựng bộ câu hỏi định
hướng, hướng dẫn thực hiện mạng sơ đồ tư duy và tổ chức cho học sinh thực hiện dự án.
Cuối cùng, chúng tôi đưa ra các tiêu chí đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức và
tính tích cực, tự chủ của sinh viên trong học tập một số kiến thức chương “ Cảm ứng điện
từ” và bộ công cụ đánh giá chất lượng học tập của học sinh theo hình thức của phương pháp
dạy học dự án.
83
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Trên cơ sở tiến trình dạy học đề xuất ở chương 2, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư
phạm nhằm đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài, cụ thể là: Nếu vận dụng cơ sở lí luận
của phương pháp dạy học dự án vào dạy học các nội dung kiến thức chương “ Cảm ứng điện
từ” – Vật lí 11 ban cơ bản thì sẽ giúp học sinh nâng cao chất lượng kiến thức; kích thích sự
hứng thú, tự lực, tích cực học tập; rèn luyện kỹ năng vật lí; đồng thời rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh.
Đánh giá tính khả thi của tiến trình dạy học đã soạn thảo trên cơ sở lí luận của dạy học
dự án đối với đối tượng là học sinh.
Phân tích diễn biến thực nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của dạy học dự án đối với
việc giúp học sinh nâng cao chất lượng kiến thức; kích thích sự hứng thú, tự lực, tích cực
học tập; rèn luyện kỹ năng vật lí; đồng thời rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm
Đối tượng thực nghiệm: thực nghiệm sư phạm được tiến hành trên đối tượng là học
sinh lớp 11 trường THPT Đăng Khoa.
- Nhóm thực nghiệm là lớp 11A1, lớp có 30 học sinh, trong đó có 14 học sinh nữ và 16
học sinh nam. Lớp được dạy học theo phương pháp dạy học dự án.
- Nhóm đối chứng là lớp 11A6 được dạy học theo phương pháp truyền thống ở chương
“ Cảm ứng điện từ”.
Tôi chọn thực nghiệm hai lớp này vì trước khi thực nghiệm qua trao đổi với giáo viên
chủ nhiệm và giáo viên bộ môn Vật lí, sức học và kết quả học tập Vật lí của hai lớp này
trong học kì I là khá đều nhau.
Thời gian thực nghiệm: từ ngày 10/03/2013 đến ngày 24/03/2013
3.3. Phương pháp thực nghiệm
Việc thực nghiệm được tiến hành ở học kì II năm học 2012 – 2013 ở trường THPT
Đăng Khoa với hình thức thực nghiệm song song, trong đó có một lớp thực nghiệm và một
lớp đối chứng. Ngoài những giờ dạy thực nghiệm, tôi đều tham gia dự giờ tiết dạy của giáo
viên lớp đối chứng và giáo viên tổ bộ môn, quan sát, ghi chép mọi hành động của giáo viên
84
và học sinh trong từng tiết học, thường xuyên trao đổi với giáo viên trong tổ để rút kinh
nghiệm, trao đổi với học sinh để kiểm tra thêm những nhận định của mình.
Lớp thực nghiệm do chính tôi trực tiếp dạy học theo tiến trình đã soạn thảo.
Với các nội dung kiến thức được tiến hành theo phương pháp dạy học dự án, chúng tôi
tổ chức lớp thành 3 nhóm. Khi chia nhóm chúng tôi đều chú ý đến tỉ lệ nam nữ hợp lí và
trình độ của các nhóm tương đối đồng đều. Mỗi nhóm đều có nhóm trưởng, nhóm phó, thư
kí và các thành viên. Để đảm bảo học sinh có thể thực hiện được nhiệm vụ của dự án, chúng
tôi tiến hành các công việc cụ thể sau đây:
Giới thiệu đến học sinh phương pháp dạy học dự án.
- Biên soạn, sắp xếp, bổ sung các nội dung kiến thức phần “ Cảm ứng điện từ” làm
nảy sinh vấn đề cần giải quyết, qua đó thiết kế ý tưởng dự án giúp người học xác định
nhiệm vụ cần giải quyết.
- Tiến hành tập huấn kĩ năng làm việc nhóm cho các thành viên trong nhóm.
- Giới thiệu các nguồn tư liệu phục vụ cho dự án, giải đáp thắc mắc, bàn bạc tìm
phương án giải quyết các khó khăn nảy sinh. Các sản phẩm của người học được thu thập lại.
Dựa vào các thông tin được ghi lại, chúng tôi tiến hành phân tích diễn biến giờ học, đánh
giá kết quả để từ đó có những chỉnh sửa phù hợp. Kết thúc quá trình thực nghiệm học sinh
làm một bài kiểm tra ( dạng tự luận). Với các kết quả thu được chúng tôi phân tích và sơ bộ
đánh giá tính khả thi và kết quả của tiến trình dạy học đã được soạn thảo đối với việc phát
huy tính tích cực, tự chủ của người học.
- Với các phương pháp dạy học đã trình bày kết hợp với bày giảng điện tử chúng tôi
hi vọng rằng sự làm việc độc lập, tự chủ trong qua trình tiếp thu kiến thức.
3.4. Tiến hành thực nghiệm
Các nhóm gồm:
- Nhóm I: Electric (10 thành viên). Trưởng nhóm: Lê Thị Việt Anh
- Nhóm II: Sony ( 10 thành viên). Trưởng nhóm: Phạm Thùy Linh
- Nhóm III: Tiger (10 thành viên). Trưởng nhóm: Phạm Trọng Nhân
Tổng cộng có 2 tuần thực nghiệm sư phạm. Như vậy, tổng cộng có 7 tiết Vật lí trên
lớp của học sinh (thuộc phần “ Cảm ứng điện từ”). Vì có nhiều việc cần phải thực hiện trong
một thời gian ngắn nên ngoài 7 tiết trên lớp tôi còn tổ chức một buổi học ngoại khóa.
- Tiết 1,2:
85
Giáo viên giới thiệu với học sinh về phương pháp dạy học học dự án; nhằm trang bị
cho học sinh biết được mình phải làm việc như thế nào để chiếm lĩnh tri thức và học tập có
hiệu quả như: làm việc nhóm, khả năng phối hợp, cộng tác giữa các thành viên trong
nhóm…cũng như biết được các mục tiêu chung cần phải thực hiện và đạt được trong quá
trình thực hiện dự án.
Giáo viên giới thiệu đến học sinh một số dự án mẫu đã được thực hiện và đánh giá cao
về nội dung cũng như hình thức trình bày, làm tư liệu học tập, định hướng cho học sinh.
Chuyển giao nhiệm vụ học tập: triển khai nội dung bài học thành dự án, xuất phát từ
nội dung kiến thức phần “ Cảm ứng điện từ” , giáo viên hướng dẫn học sinh triển khai thành
dự án học tập. Giảng viên đưa ra câu hỏi khái quát: “Ngày nay, điện năng có vai trò như thế
nào đối với đời sống, sản xuất và sự phát triển của khoa học kỹ thuật?”. Học sinh cử đại
diện nêu lên ý kiến của mình, các học sinh khác tiếp tục bổ sung câu trả lời.
Giáo viên ghi nhận tổng hợp ý kiến của các học sinh, sau đó từ câu trả lời của các học
sinh nêu ra thì câu hỏi bài học “Trong thực tế dòng điện được tạo ra bằng cách nào?” hướng
học sinh đến phần “Cảm ứng điện từ”.
Cả lớp cùng thảo luận, trình bày vấn đề mà mình dự định chọn để lập dự án nghiên
cứu (bao gồm tên dự án, mục đích dự án), các học sinh khác bổ sung góp ý, giáo viên đưa
ra một số gợi ý định hướng cần thiết thông qua các câu hỏi nội dung : “Nêu nguyên tắc cấu
tạo và hoạt động của máy phát điện ? Máy phát điện được thiết kế thế nào để tiết kiệm năng
lượng ?”
Đồng thời trên cơ sở điều tra ban đầu, giáo viên cho học sinh tự chia nhóm,cử nhóm
trưởng và yêu cầu các nhóm thực hiện các nhiệm vụ học tập. Nhóm trưởng phân công
nhiệm vụ học tập cho mỗi thành viên.
Giáo viên cung cấp địa chỉ một số trang Web liên quan. Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm
về nhà lập kế hoạch dạng đề cương bài trình diễn powerpoint và đề cương bài báo cáo toàn
văn. Như vậy, mỗi nhóm đều nhận được nhiệm vụ học tập trong tiết thứ nhất.
- Tiết 3:
Từng nhóm lên trình bày bài trình diễn powerpoint, đề cương bài báo cáo toàn văn và
sản phẩm dự kiến của nhóm. Sau đó, giáo viên và các nhóm khác góp ý, bổ sung, chất vấn,
trả lời và đánh giá đề cương của nhóm bạn.
Giáo viên phát cho các nhóm tiêu chí đánh giá bài trình diễn powerpoint, ấn phẩm, yêu
cầu các nhóm dựa vào các yêu cầu đó để hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình.
86
Nhóm trưởng báo cáo tình hình công việc của nhóm và các thành viên trong nhóm.
Các nhóm nộp bảng phân công nhiệm vụ các thành viên cho giáo viên.
Điểm bài trình diễn powerpoint được tính như sau: điểm của giáo viên chiếm 50% và
điểm của các nhóm chiếm 50%.
Hình 3.1. Học sinh thuyết trình
- Tiết 4:
Mỗi nhóm lên trình bày trình các ý tưởng thực hiện sản phẩm thực tế. Sau đó, giáo
viên và các nhóm khác góp ý, bổ sung, chất vấn để hoàn thiện ý tưởng
Nhóm trưởng báo cáo tình hình công việc của nhóm và các thành viên trong nhóm.
Các nhóm nộp bảng phân công nhiệm vụ các thành viên cho giáo viên.
- Tiết 5:
Do bài “ Tự cảm” trong chương “ Cảm ứng điện từ” không nằm trong nội dụng của dự
án nên tôi tách ra dạy riêng theo phương pháp dạy học truyền thống.
- Tiết 6:
Tôi cho học sinh tiến hành cho học sinh giải bài tập của chương “ Cảm ứng điện từ”.
- Buổi ngoại khóa:
Mỗi nhóm lên trình bày sản phẩm thực tế của nhóm, các nhóm khác đặt câu hỏi, chất
vấn và đánh giá. Điểm sản phẩm thực tế đó được tính như sau: điểm của giáo viên chiếm
50% và điểm của các nhóm chiếm 50%.
Giáo viên tổng kết toàn bộ dự án: nhận xét đánh giá rút kinh nghiệm. Sau cùng, giáo
viên công bố điểm toàn bộ dự án của các nhóm.
87
Hình 3.2. Học sinh thảo luận thực hiện dự án
- Tiết 7:
Tôi cho cả lớp làm bài kiểm tra 1 tiết.
3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm
3.5.1. Tình hình học Vật lí
Chúng tôi tiến hành điều tra về việc học Vật lí trên đối tượng thực nghiệm là học sinh
lớp 11.
Phát phiếu điều tra về trình độ ban đầu thuộc các kiến thức “Cảm ứng điện từ”, về sự
say mê hứng thú, tích cực đối với môn Vật lí và những khó khăn thường gặp khi học môn
Vật lí: tổng số phiếu điều tra là 431,thu vào 431 phiếu. Kết quả phân tích cho thấy có 118
học sinh ( chiếm 27,38%) là khá Vật lí và yêu thích, hứng thú, tích cực đối với môn Vật lí ở
phổ thông, còn lại là thấy môn Vật lí cũng bình thường hoặc không có ý kiến gì. Nhưng đặc
biệt có đến 273 học sinh ( chiếm 63,34%) chọn phương án là thích giáo viên giảng và đọc
cho học sinh ghi chép những nội dung chính, điều này cho thấy các em học sinh rất thụ
động, mục đích học chủ yếu là phục vụ cho thi cử, chưa được làm quen và thích ứng với
phương pháp dạy học tích cực.
3.5.2. Những khó khăn trong quá trình thực nghiệm
- Các em học sinh chưa quen với cách học tập và làm việc theo nhóm, trong nhóm có
nhiều em rất thụ động, thiếu phối hợp, cộng tác giữa các học sinh vì vậy việc thực hiện dự
án còn gặp nhiều khó khăn.
- Trong thời gian thực hiện dự án, học sinh còn phải tập trung thời gian để học các
môn học khác. Do đó, học sinh không tập trung được nhiều thời gian cho việc thực hiện dự
án.
88
- Phần lớn học sinh chưa làm quen với các phương pháp dạy học tích cực, vẫn
thường có thói quen thụ động nghe giảng nên việc thực hiện dự án còn nhiều khó khăn.
- Trang thiết bị ( dụng cụ thí nghiệm, may móc…) còn thiếu và hư hỏng khá nhiều.
Vì vậy, việc tiến hành cho học sinh quan sát hay tự làm thí nghiệm gặp nhiều khó khăn.
- Tất cả những khó khăn trên phần nào cũng ảnh hưởng đến tính khả thi và kết quả
thực nghiệm của đề tài.
3.5.3. Những thuận lợi trong quá trình thực nghiệm
- Số lượng học sinh trên lớp ít điều này rất thuận lợi cho việc phân chia nhóm và
phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm.
- Vật lí là một môn học được nhà trường đặc biệt quan tâm nên ngoài giờ học chính
khóa còn có thêm giờ học tăng cường vì vậy có nhiều thời gian để thực hiện dự án.
3.6. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm
3.6.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm
a. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm
Tôi đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm qua các tiêu chí:
- Tính khả thi của dự án học tập được đánh giá qua các mặt sau:
+ Tiến trình dạy học đã soạn thảo có phù hợp với khả năng tiếp thu của các đối tượng
học sinh không?
+ Việc thực hiện giáo án có đảm bảo thời gian và có đạt mục tiêu của bài học không?
- Tính hiệu quả: Việc tiến hành dự án có thuận lợi không? Hiệu quả của quá trình
thực hiện dự án chương “ Cảm ứng điện từ” được đánh giá qua các mặt:
+ Số học sinh tham gia tranh luận, phát biểu ý kiến trong những buổi thảo luận và
chất lượng những câu hỏi của học sinh.
+ Số học sinh tham gia đề xuất ý tưởng thực hiện dự án
+ Việc sử dụng ngôn ngữ Vật lí của học sinh
+ Chất lượng kiến thức của học sinh được đánh giá qua quá trình học sinh tham gia
thực hiện dự án và bài kiểm tra 1 tiết, khả năng vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập,
giải thích các hiện tượng trong thực tế của học sinh trong học tập các kiến thức tiếp thu
được là bền vững và sâu sắc.
+ Học sinh có hoàn thành những sản phẩm của dự án đã đề ra.
b. Kết quả dự án do học sinh thực hiện
89
- Bài báo cáo toàn văn của dự án
- Bài trình diễn powerpoint
- Sản phẩm của dự án
Hình 3.3. Sản phẩm của dự án
3.6.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
Xử lí kết quả học tập nhằm so sánh hiệu quả của phương pháp dạy học dự án với
phương pháp dạy học truyền thống của chương “Cảm ứng điện từ”.
Xử lí kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm a.
Để đánh giá kết quả học tập lớp thực nghiệm, ngoài việc quan sát mức độ tham gia xây
dựng bài học của học sinh trong mỗi tiết, tôi còn đánh giá thông qua quá trình thực hiện dự
án của học sinh và bài kiểm tra 1 tiết. Tiếp theo, tôi xử lí số liệu kết quả học tập của học
sinh lớp thực nghiệm nhằm so sánh tương quan giữa hai hình thức đánh giá. Kết quả đánh
giá điểm quá trình thực hiện dự án và điểm kiểm tra 1 tiết cho bởi bảng 3.1
BẢNG 3.1. Bảng thống kê điểm kiểm tra 1 tiết của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm và
điểm quá trình của lớp thực nghiệm
Tần số Điểm Điểm 1 tiết
0.3 – 1 1.3 – 2 2.3 – 3 3.3 – 4 4.3 – 5 5.3 – 6 6.3 – 7 7.3 – 8 8.3 – 9 9.3 – 10 11A6 0 0 1 3 4 7 6 4 4 1 Điểm quá trình 11A1 0 0 0 0 0 0 15 6 6 3
11A1 0 0 0 0 0 2 10 11 5 2 Bảng 3.2. Bảng phân bố tần suất của lớp thực nghiệm
90
Số % học sinh đạt điểm xi
Điểm 0.3 – 1.3 – 2.3 – 3.3 – 4.3 – 5.3 – 6.3 – 7.3 – 8.3 – 9.31
1 2 3 4 5 6 7 8 9 0
0 0 0 0 0 6.7 33.6 36.3 16.7 6.7 1 tiết
0 0 0 0 0 10 40 30 13.3 6.7 Quá
45
40
35
30
25
Điểm 1 tiết
20
Điểm quá trình
15
10
5
0
0.3 - 1
1.3 - 2
2.3 - 3
3.3 - 4
4.3 - 5
5.3 - 6
6.3 - 7
7.3 - 8
8.3 - 9
9.3 - 10
trình
Hình 3.4. Biểu đồ phân bố tần suất kết quả học tập của lớp thực nghiệm
Dựa vào biểu đồ phân bố tần suất kết quả học tập của lớp thực nghiệm, ta thấy đường
biểu diễn tần suất điểm quá trình thực hiện dự án lệch về phía điểm cao, xung quanh điểm từ
6,3 đến 7. Còn đường biểu diễn phân bố tần suất của điểm kiểm tra 1 tiết lệch về phía điểm
cao, xung quanh điểm 7.3 đến 8. Kết quả này chứng tỏ cách đánh giá quá trình học tập
chương “ Cảm ứng điện từ” là chấp nhận được.
Bảng 3.3. Bảng phân bố tần suất tích lũy kết quả học tập lớp thực nghiệm
Số % học sinh đạt điểm xi trở xuống
Điểm 0.3 – 1.3 – 2.3 – 3.3 – 4.3 – 5.3 – 6.3 – 7.3 – 8.3 – 9.3
1 2 3 4 6 7 8 9 – 5
10
0 0 0 0 1 tiết 6.7 40 76.7 93.3 100 0
0 0 0 0 Quá 10 50 80 93.3 100 0
91
120
100
80
60
Điểm 1 tiết
Điểm quá trình
40
20
0
0.3 - 11.3 - 22.3 - 33.3 - 44.3 - 55.3 - 66.3 - 77.3 - 88.3 - 9 9.3 - 10
trình
Hình 3.5. Biểu đồ phân bố tần suất tích lũy kết quả học tập lớp thực nghiệm
Dựa vào biểu đồ phân bố tần suất tích lũy kết quả học tập của lớp thực nghiệm ( trục
tung chỉ số % học sinh đạt từ điểm xi trở xuống, trục hoành chỉ điểm số), ta thấy đường tích
lũy điểm kiểm tra 1 tiết nằm bên phải và phía dưới đường tích lũy điểm quá trình thực hiện
dự án. Điều này chứng tỏ học sinh có sự tiến bộ trong quá trình học tập thể hiện qua việc
nâng cao điểm số ở bài kiểm tra 1 tiết.
b. Xử lí kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Kết quả: Kết quả được thực hiện qua các bảng 3.4, bảng 3.5 và các biểu đồ hình 3.5; hình
3.6.
Bảng 3.4. Bảng phân bố tần suất kết quả kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và lớp đối
Số % học sinh đạt điểm xi
Điểm
0.3 – 1 1.3 –2 2.3 –3 3.3 –4 4.3 –5 5.3 –6 6.3 –7 7.3 –8 8.3 –9 9.3
–
10
Lớp
0
0
0
0
0
6.7
33.6
36.3
16.7
6.7
chứng
92
thực
nghiệm
Lớp đối
0
0
3.3
10
13.3
23.4
20
13.4
13.3
3.3
chứng
Bảng 3.5. Bảng phân bố tần suất tích lũy kết quả kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và lớp
Số % học sinh đạt điểm xi trở xuống
Điểm
0.3 – 1 1.3 –2 2.3 –3 3.3 –4 4.3 –5 5.3 –6 6.3 –7 7.3 –8 8.3 –9 9.3
–
10
Lớp
0
0
0
0
0
6.7
40
76.7
93.3
100
thực
nghiệm
Lớp đối
0
0
3.3
13.3
26.7
50
70
83.3
96.7
100
chứng
40
35
30
25
20
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
15
10
5
0
0.3 - 11.3 - 22.3 - 33.3 - 44.3 - 55.3 - 66.3 - 77.3 - 88.3 - 9 9.3 - 10
đối chứng
Hình 3.6. Biểu đồ phân bố tần suất kết quả kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng
93
120
100
80
60
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
40
20
0
0.3 - 1
1.3 - 2
2.3 - 3
3.3 - 4
4.3 - 5
5.3 - 6
6.3 - 7
7.3 - 8
8.3 - 9
9.3 - 10
Hình 3.7. Biểu đồ phân bố tần suất tích lũy kết quả kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng.
- Nhận xét:
Từ biểu đồ phân bố tần suất kết quả kiểm tra 1 tiết giữa lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng, ta thấy đường biểu diễn tần suất của lớp đối chứng có điểm cao dao động xung
quanh điểm 5.3 đến 7 , còn ở lớp thực nghiệm thì đường biểu diễn tần suất lệch về phía
điểm cao xung quanh điểm 6.3 đến 8.
Đường phân bố tần suất tích lũy của lớp thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới
đường phân bố tần suất tích lũy của lớp đối chứng, điều đó chứng tỏ học sinh lớp thực
nghiệm làm bài kiểm tra 1 tiết tốt hơn. Ta thấy, lớp đối chứng có 26.7% học sinh có điểm
dưới trung bình ( điểm < 5) còn ở lớp thực nghiệm không có học sinh nào dưới trung bình.
Như vậy, việc tổ chức tiến hành dạy học chương “ Cảm ứng điện từ” theo phương pháp dạy
học dự án đã đem lại hiệu quả ban đầu trong việc nâng cao chất lượng kiến thức của học
sinh.
- Xử lý số liệu:
Để đơn giản hóa, khi tính toán điểm trung bình và độ lệch chuẩn, tôi đã sử dụng phần
mềm SPSS để xử lý các số liệu thực nghiệm, và nhận xét kết quả nhận được được trình bày
ở bảng 3.6
Bảng 3.6. Bảng kết quả điểm trung bình và độ lệch chuẩn được xử lí từ phần mềm
SPSS
94
Statistics
DC1tiet TN1tiet
N Valid 30 30
Mising 30 30
Mean 6.263 7.473
STD. 1.7460 .9770
Deviation
Với Mean: là điểm trung bình.
Std. Deviation: độ lệch chuẩn
Trong thống kê, độ lệch chuẩn xác định mức độ ổn định của số liệu thống kê xoay
quanh giá trị trung bình. Giá trị của độ lệch chuẩn càng thấp thì mức độ ổn định của số liệu
càng lớn, dao động quanh giá trị trung bình càng nhỏ. Giá trị độ lệch chuẩn càng cao thì
mức độ ổn định của số liệu càng nhỏ, dao động quanh giá trị trung bình càng lớn.
Dựa vào những số liệu thống kê thu được ta thấy điểm trung bình cộng của học sinh
lớp thực nghiệm (7.473) cao hơn ở lớp đối chứng (6.263). Độ lệch chuẩn của lớp thực
nghiệm ( 0.9770) nhỏ hơn lớp đối chứng ( 1.7460), điều này chứng tỏ mức độ phân tán là
nhỏ. Nói cách khác, nó cho thấy lớp thực nghiệm học đều và ổn định hơn lớp đối chứng.
c. Kiểm định giả thuyết thống kê – Kiểm định Mann – Whitney hai mẫu độc lập.
Sự khác nhau về kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có ý nghĩa không? Có
phải thực sự phương pháp dạy học dự án tốt hơn phương pháp dạy học truyền thống hay chỉ
do ngẫu nhiên mà có? Nếu áp dụng phương pháp dạy học dự án rộng rãi thì kết quả có tốt
hơn phương pháp truyền thống không? Để kiểm tra kết luận chắc chắn hay do ngẫu nhiên,
may rủi, ta tiến hành kiểm định kết quả này theo phương pháp kiểm định giả thuyết thống
kê. Ở đây, ta sử dụng phép kiểm định Mann – Whitney hai mẫu độc lập.
Kiểm định Mann – Whitney là phép kiểm định phổ biến nhất để kiểm định giả thuyết
về sự bằng nhau của trung bình hai mẫu độc lập. Kiểm định Mann – Whitney không yêu cầu
các giả định về hình dạng của phân bố đang xem xét. Vì điểm số của học sinh là một mẫu
ngẫu nhiên, các giá trị có thể sắp xếp theo thứ tự và không có dạng phân phối chuẩn nên
trong trường hợp này, ta dùng kiểm định Mann – Whitney để kiểm định sự khác nhau giữa
hai điểm trung bình cộng của hai lớp thực nghiệm và đối chứng. Kết quả xuất ra như bảng
3.7
95
Bảng 3.7. Bảng kết quả kiểm định Mann - Whitney hai mẫu đọc lập được xử lí từ phần
mềm SPSS
Mann-Whitney Test
Ranks
Lop Mean Sum of
N Rank Ranks
DIE 11A1 30 37.00 1110.00
M 11A6 30 24.00 720.00
Total 60
Test Statisticsa
DIEM
Mann-Whitney U 255.000
Wilcoxon W 720.000
Z -2.892
Asymp. Sig. (2- .004
tailed)
a. Grouping Variable: lop
Đơn vị lệch chuẩn ( Z – score) = -2.892
Mức ý nghĩa quan sát ( 2 đuôi) [ Asymp. Sig.(2tails)] = 0.004
Vì mức ý nghĩa quan sát của kiểm định này là (0.004) là khá nhỏ ( và nhỏ hơn 5%) nên
giả thuyết hai điểm trung bình cộng của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm bằng nhau bị bác
bỏ, và như vậy sự khác biệt giữa hai điểm trung bình cộng này là có ý nghĩa
Nhận xét -
Từ những kết quả đánh giá sơ bộ ở trên, ta có những nhận xét sau:
+ Học sinh lớp thực nghiệm ngày càng tiến bộ hơn trong việc phát hiện ra những vấn
đề cần giải quyết và tìm hướng giải quyết vấn đề đồng thời kĩ năng làm việc nhóm ngày một
nâng cao. Ở bài thuyết trình học sinh đã sử dụng từ ngữ chính xác và sự kết hợp giữa các
thành viên cũng nhịp nhàng hơn.
96
+ Việc xây dựng tiến trình thực hiện dự án đã tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức,
hướng dẫn học sinh tích cực tham gia vào quá trình thực hiện dự án đồng thời xây dựng kiến
thức.
Trên cở sở phân tích, nhận xét, đánh giá và sau quá trình thực nghiệm sư phạm, tôi có thể
nhận định: Việc dạy học theo phương pháp dạy học dự án đã đáp ứng về mặt khoa học – kĩ
thuật và về mặt sư phạm đã phát huy được tính tích cực, kĩ năng làm việc nhóm của học
sinh và góp phần nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh.
Đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học dự án d.
Quá trình thực hiện dự án về cơ bản đã đạt được mục tiêu đề ra. Bộ câu hỏi định
hướng được học sinh suy nghĩ trả lời ngay từ bước tìm ý tưởng dự án. Qua thảo luận nhóm
tìm câu trả lời cho các câu hỏi nội dung và câu hỏi bài học, các em đã xuất hiện ý tưởng về
đề tài cho nhóm mình. Kết thúc dự án, khi nhìn lại dự án các em đã có thể phần nào trả lời
cho câu hỏi khái quát.
Các nhóm nhìn chung đã có sự hoàn thiện, nâng cao kỹ năng trình bày vấn đề, trình
bày sản phẩm dự án. Các em đã biết làm việc nhóm, biết thực hiện dự án một cách khoa
học.
Bước đầu các em biết làm quen với phương pháp thực nghiệm, nghiên cứu khoa học
vật lý: khi có chủ đề để triển khai dự án, đa số các nhóm đều háo hức tìm kiếm hướng làm
mô hình để vận dụng kiến thức học được ở trường.
Các em biết vận dụng kiến thức sách vở được học vào thực tế một cách linh động sáng
tạo, từ đó kiến thức mà học sinh tiếp nhận được sâu hơn và bền vững hơn. Để thực hiện dự
án, học sinh cũng phải kết hợp kiến thức liên môn: sử dụng kiến thức về tin học để tìm kiếm
thông tin trên mạng, soạn bài báo cáo toàn văn, kiến thức an toàn điện.
Kết luận chương 3
Sau đợt thực nghiệm sự phạm, thông qua việc tổ chức, theo dõi và phân tích diễn biến
của các giờ thực nghiệm và kết quả bài kiểm tra, chúng tôi có những kết luận sau:
- Tiến trình dạy học đã soạn thảo đã đạt được mục tiêu dạy học đề ra.Việc tổ chức các
tình huống học tập đã kích thích hứng thú học tập của học sinh, làm cho các học sinh rất tích
cực, tự giác học tập. Sự định hướng đúng đắn, kịp thời của giáo viên đã giúp học sinh có
tinh thần học tập sôi nổi, tự lực suy nghĩ để giải quyết vấn đề.
97
- Việc tổ chức để học sinh trải qua các giai đoạn của tiến trình dạy học theo phương
pháp dạy học dự án thông qua hình thức học tập theo nhóm là môi trường thuận lợi để học
sinh trao đổi, tranh luận một cách bình đẳng, từ đó học sinh bộc lộ được suy nghĩ của mình.
Thông qua thảo luận, học sinh biết được chỗ sai của mình để từ đó tìm hướng khắc phục,
giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn về kiến thức mà mình nhận được. Cũng thông qua đó,
giáo viên có thể kiểm soát được hoạt động nhận thức học sinh để kịp thời định hướng giúp
người học khắc phục khó khăn, sai lầm trong quá trình tìm tòi, xây dựng kiến thức mới một
cách bền vững. Qua đó, rèn luyện năng lực tự học, tự tìm tòi, khả năng tư duy trong khi lĩnh
hội tri thức, đồng thời hình thành ở học sinh kĩ năng giải quyết một vấn đề gặp phải trong
học tập và trong cuộc sống.
- Tính tích cực, tự lực của người học cũng được phát huy đến mức cao nhất thông qua
việc tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học dự án. Trong phương pháp dạy học này, sự
tự chủ của người học được thể hiện rất rõ qua việc tự lực xác định chủ đề nghiên cứu, chủ
động xây dựng kế hoạch thực hiện, tự đưa ra giải pháp và thực hiện giải pháp, tự trình bày
kết quả của dự án… Tổ chức dạy học dự án cũng rèn luyện các kĩ năng tư duy bậc cao (
phân tích, tổng hợp, đánh giá) và phát triển một số kĩ năng cần thiết cho cuộc sống như kĩ
năng làm việc theo nhóm, khả năng tích hợp, sử dụng các phương tiện dạy học vào giải
quyết nhiệm vụ, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ…
Đồng thời, kết quả cũng khẳng định:
Việc tổ chức được những hoạt động của học sinh bằng hình thức tổ chức theo“
phương pháp dạy học dự án”. Dạy học thông qua giải quyết dự án phần “Cảm ứng điện
từ” lớp 11 thì có thể nâng cao chất lượng kiến thức; tính cực, tự lực học tập; và rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh trong quá trình tham gia tìm tòi giải quyết vấn đề, thực
hiện dự án. Từ đó, học sinh sẽ nắm vững nội dung bài học sâu sắc hơn, hiểu về thực tiễn
cuộc sống xung quanh và học được nhiều kĩ năng sống và làm việc.
Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy một số hạn chế, khó khăn đổi mới với phương án dạy
học đã soạn thảo:
- Giáo viên và học sinh phải đầu tư nhiều thời gian hơn so với cách dạy học truyền
thống, do đó, khó đảm bảo yêu cầu về mặt thời gian quy định cho môn học. Bên cạnh đó, để
thực hiện tốt các dự án học tập, học sinh phải đầu tư thời gian ở nhà rất nhiều cả về mặt thời
gian lẫn công sức, chi phí…
98
- Phải sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại như: máy vi tính, máy chiếu, bài
giảng điện tử…, sự đòi hỏi cao đối với người sử dụng ( powerpoint, internet…) nên cũng
tạo thánh thức cho cả giáo viên và học sinh.
- Thực nghiệm chỉ tiến hành trong phạm vi hẹp nên cũng chưa thể khẳng định hiệu quả
với toàn bộ đối tượng học sinh trong các ngành khác nhau, các trường khác nhau, các môn
học khác nhau…
99
KẾT LUẬN
Từ kết quả thu được của luận văn, đối chiếu với nhiệm vụ đặt ra của đề tài,chúng tôi
đã giải quyết được những vấn đề lí luận và thực tiễn:
A. Phân tích và làm rõ cơ sở lí luận của giải học dự án, bản chất của hoạt động dạy học
nói chung và dạy học Vật lí nói riêng, khai thác những cơ sở lí luận dạy học, nêu lên những
đặc trưng riêng về nhận thức đa dạng của học sinh. Trong đó, chúng tôi nhấn mạnh vai trò
của người học, coi người học là trung tâm của hoạt động dạy học và sự tham gia tích cực
của học sinh vào quá trình dạy học, tự đề xuất vấn đề, lập kế hoạch, giải quyết vấn đề kiến
thức và kĩ năng của bản thân trên cơ sở của bộ câu hỏi định hướng. Qua đó, hình thành năng
lực giải quyết vấn đề và rèn luyện các kĩ năng tư duy bậc cao ( phân tích, so sánh, tổng
hợp…). Trong quá trình này, vai trò của giáo viên là định hướng, tham vấn, hỗ trợ người
học, thường xuyên theo dõi, động viên người học những lúc khó khăn trong quá trình học
tập.
B. Dựa trên cơ sở lí luận, chúng tôi tiến hành phân tích nội dung kiến thức, xây dựng
được tiến trình dạy học một số nội dung kiến thức thuộc chương “Cảm ứng điện từ”, lôi
cuốn được sinh viên vào hoạt động tích cực, chủ động tìm tòi giải quyết vấn đề, chiếm lĩnh
tri thức.
C. Quá trình thực nghiệm sư phạm đã chứng tỏ tính khả thi của tiến trình dạy học đã
soạn thảo. Kết quả thu được sau khi thực nghiệm đã chứng tỏ phương pháp dạy học dự án
không những mang lại hiệu quả trong việc nắm vững kiến thức mà còn nâng cao chất lượng
kiến thức; tính cực, tự lực học tập; và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Phương pháp
dạy học dự án giúp cho học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tạo hứng thú, say mê
khoa học, giúp người học vững vàng và tự tin hơn cho công việc sau này.
Kiến nghị:
Qua điều tra thực tế và quá trình thực nghiệm sư phạm ở trường THPT chúng tôi có
một số kiên nghị sau:
- Để phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, nâng cao năng lực tự học, tự
nghiên cứu đòi hỏi dạy học ở THPT phải đổi mới toàn diện: từ việc biên soạn giáo án phải
gắn chặt với các kiến thức thực tiễn, kế hoạch dạy học, trang thiết bị phục vụ cho dạy học
phải được hiện đại hóa, các thiết bị thí nghiệm thực hành phải được đổi mới… và cả việc
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “ lấy người học làm trung tâm” và kể cả đổi mới
100
kiểm tra đánh giá không chỉ đánh giá kết quả học mà phải kết hợp đánh giá quá trình học
của học sinh.
- Ngày càng hiện đại hóa và hoàn thiện hơn nữa cơ sở vật chất để tạo điều kiện cho
việc tổ chức hoạt động học tập của học sinh theo phương pháp dạy học tích cực: máy tính,
máy chiếu, máy tính, phòng học, thư viện, phòng thí nghiệm…
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên tăng cường thời lượng dạy học có sử dụng
dạy phương pháp dạy học tích cực ( dạy học dự án, dạy học kiến tạo…), ngày từng bước
giảm dần thời lượng sử dụng phương pháp dạy học truyền thống ( thuyết trình, giảng giải và
minh họa).
Do hạn chế về thời gian và khuôn khổ của luận văn nên quá trình thực nghiệm chỉ tiến
hành được ở một lớp và ở một trường nên việc đánh giá tính hiệu quả của tiến trình dạy học
chưa có tính khái quát cao. Tuy nhiên, các kết quả thu được từ luận văn sẽ tạo điều kiện cho
chúng tôi có thể mở rộng và đi sâu nghiên cứu để áp dụng cho các nội dung kiến thức khác,
góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở THPT theo tinh thần đổi mới giáo dục ở nước ta.
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương(2011), “Dạy học dự 1.
án – Từ lí luận đến thực tiễn”, Tạp chí khoa học Trường đại học Sư Phạm Tp. HCM
2. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân,
Đoàn Duy Hinh (2010), Sách giáo khoa Vật lí 11 ban cơ bản, Nxb Giáo dục.
3. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân,
Đoàn Duy Hinh (2010), Sách giáo viên Vật lí 11 ban cơ bản, Nxb Giáo dục.
4. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy
học, Nxb Giáo dục.
5. Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Trọng Sửu (2007) , Những vấn đề chung về đổi mới giáo
dục trung học phổ thông môn Vật lí Nxb Giáo dục Bộ giáo dục và đào tạo.
6. Hoàng Chúng (1992), Phương pháp thống kê trong giáo dục, Nxb Giáo dục Hà Nội.
7. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo
khoa, Nxb Đại học Sư phạm.
8. Trần Thị Hương, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Hồ Văn Liên, Ngô Đình Qua (2009), Giáo
dục học đại cương, Tài liệu lưu hành nội bộ, Đại học Sư phạm TPHCM.
9. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nxb Đại
học sư phạm.
10. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (1998), Tổ chức hoạt động nhận thức trong
dạy học Vật lí ở trường phổ thông, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
11. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (1998), Phương pháp dạy học Vật lí ở trường
phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
12. Phan Đồng Châu Thủy ( 2011), “Nhiệm vụ, thách thức của giáo viên và học sinh Việt
Nam trong dạy học theo dự án”, Tạp chí khoa học, số 31 năm 2011, Đại học Sư phạm
Tp.HCM, trang 145-151.
13. Phan Đồng Châu Thủy (2011), “Đặc điểm của Dạy học theo dự án”, Tạp chí Khoa học
và Giáo dục , Số 03(19) 2011, Trường Đại học Sư Phạm Huế, trang132-137.
14. Phan Đồng Châu Thủy ( 2012), “Tiến trình dạy học dự án học phần Lý luận và phương
pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học và Giáo dục, số
2(02)(2012), Trường Đại học Sư phạm, ĐHĐN.
102
15. Phan Đồng Châu Thủy, Thái Hoài Minh (2012), “Sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ
việc đánh giá quá trình trong dạy học theo dự án”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số
02(22)/2012, Trường Đại học Sư Phạm-Đại học Huế.
16. Đỗ Hương Trà (2011), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí ở
trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm.
17. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, tập 1, Nxb Hồng Đức.
18. Đinh Thị Tình Trường (2012) Dạy học theo Dự án – Một phương pháp dạy học mới
tại Việt Nam, Tạp chí lao động và xã hội.
19. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nxb Giáo
dục.
20. Phạm Viết Vượng (2001), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học quốc
21. Dự án Việt – Bỉ (2010), Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học,
gia Hà Nội.
Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
22. Tập đoàn Intel (2009), Chương trình dạy học của Intel – Khóa học cơ bản (Intel Teach
Essentials), Nxb Tổng hợp TPHCM.
Các website
24. http://giaoduc.edu.vn
23. http://www.laodongxahoionline.vn
103
PHỤ LỤC
Trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
Khoa Vật lí – Phòng Khoa học công nghệ - Sau đại học
--------------------------------
PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH ĐANG HỌC LỚP 11
(Phiếu này dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học, không dùng để đánh giá)
Các em học sinh thân mến!
A. Mục đích
- Tìm hiểu để nắm được những khó khăn và sai lầm mà học sinh thường gặp trong
quá trình học tập bộ môn Vật lí nói chung và kiến thức phần “ Cảm ứng điện từ” nói
riêng.
- Tìm hiểu nắm được mức độ nắm vững kiến thức Vật lí của học sinh ở các lớp dưới,
mức độ quan tâm, hứng thú của học sinh đối với bộ môn Vật lí.
- Từ đó, xác định hướng dạy phù hợp để khơi dậy lòng say mê, hứng thú của học
sinh, giúp cho học sinh học tập tự giác, học vì lợi ích cho tương lai, tích cực làm
việc, đào sâu suy nghĩ, hợp tác trao đổi thảo luận với bạn bè và thầy cô.
Các em vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô mà các
em cho là phù hợp nhất. Đối với phần câu hỏi xin ý kiến, các em vui lòng trình bày ngắn
gọn ý kiến của mình.
B. Các câu hỏi
1. Kết quả học tập môn Vật lí của em được xếp ở mức độ nào?
Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu
2. Em có thích học môn vật lí không?
Rất thích Thích Bình thường Không thích
3. Mục đích học tập môn vật lí của em là gì?
Tiếp thu kiến thức Làm vui lòng gia đình
Vì tương lai Để được kính trọng, không thua kém ai
4. Những nguyên nhân làm em không thích học môn vật lí?
Do ham chơi
Do kết quả học tập không như mong đợi
Do cảm thấy môn vật lí quá khó
104
5. Nguyên nhân thúc đẩy các em học tốt môn vật lí?
Giáo viên tạo không khí học tập vui vẻ.
Do có niềm đam mê với môn học.
Học để tìm tòi những điều mới mẻ, tư duy logic, sáng tạo hơn.
Do ý thức bản thân thấy được tầm quan trọng của việc họ.
6. Thái độ của em đối với việc học môn vật lí?
Phát biểu nhiều. Không phát biểu.
Có phát biểu nhưng không nhiều.
7. Các em có chuẩn bị bài trước khi đến lớp không?
Chuẩn bị kĩ. Thỉnh thoảng. Không chuẩn bị bài.
Chỉ làm bài tập. Chỉ học lí thuyết.
8. Phương pháp nào giúp em học tốt môn vật lí?
Chăm chỉ, tự giác, có lòng quyết tâm cao, có lòng tin vào bản thân.
Phân bố thời gian học tập, vui chơi, nghỉ ngơi khoa học, hợp lý.
Tham gia tích cực các phong trào ngoại khóa.
Tích cực chuẩn bị bài, phát biểu xây dựng bài.
9 Em thấy môn Vật lí khó hay dễ so với những môn học khác?
Rất khó. Bình thường. Rất dễ.
10 Các em mất bao nhiêu thời gian cho môn Vật lí?
Trong vòng 30 phút. Từ 30 – 40 phút.
Từ 45 – 60 phút. Từ 60 phút trở lên.
11 Điều gì ở môn Vật lí làm em thích nhất?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
12 Trong phòng thí nghiệm của trường em có những mô hình ứng dụng kiến thức vật lí vào
thực tế không?
Có rất nhiều. Có ít. Không.
13 Có khi nào em làm thí nghiệm Vật lí ở nhà không?
Chỉ làm khi giáo viên yêu cầu. Không làm. Tự giác làm.
14 Em có hiểu bài sau khi giáo viên giảng bài không?
Em hiểu tất cả các nội dung bài học.
105
Trên lớp em thấy khó hiểu về nhà đọc thêm SGK thì em đã hiểu.
Em hiểu lí thuyết nhưng không áp dụng được vào bài tập.
Không hiểu gì cả.
15 Em có thường xuyên trao đổi với giáo viên khi không hiểu bài không?
Thường xuyên. Thỉnh thoảng. Không .
16 Em có trao đổi học hỏi với bạn bè không?
Có. Trao đổi thường xuyên. Không trao đổi.
17 Khi gặp bài khó, câu hỏi khó em sẽ làm thế nào?
Em sẽ chờ giáo viên chữa bài trên lớp.
Em sẽ hỏi bạn bè cách giải.
Em đọc lại lí thuyết và tự tìm cách giải.
18 Em có thường xuyên làm bài tập ngoài bài tập giáo viên yêu cầu?
Thường xuyên. Thỉnh thoảng. Không làm.
19 Các em có kiến nghị gì với nhà trường và giáo viên để học môn Vật lí tốt hơn?
Tạo điều kiện học tập tốt nhất, nâng cao trang thiết bị, dụng cụ học tập.
Mở rộng các lớp giao lưu với học sinh các khóa.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa.
Giáo viên chuyên môn giỏi, có phương pháp giảng dạy chất lượng, lôi cuốn.
Bài tập, kỳ thi cần được giảm tải, đưa ra một cách phù hợp.
20 Những sai lầm mà em thường mắc phải khi học tập bộ môn Vật lí?
Không phân biệt được đâu là vấn đề, khái niệm, hiện tượng, quá trình vật lí.
Không phân biệt được các đại lượng, đơn vị vật lí.
Một số khó khăn khác.
21 Những khó khăn mà em gặp trong quá trình học tập bộ môn vật lí
Một số hiện tượng vật lí chưa có thí nghiệm nên khó hiểu.
Thời lượng tiết học ngắn mà dung lượng kiến thức lớn.
Một số khó khăn khác.
22 Em nhận thấy phần kiến thức Vật lí như thế nào?
Lí thuyết trừu tượng khó tiếp thu.
Dễ tiếp thu.
Hấp dẫn, hứng thú để học, có nhiều ứng dụng thực tế.
Không hấp dẫn.
106
Lí thuyết suông ít có áp dụng thực tế.
Ý kiến khác.
23 Em đã được làm quen với phương pháp dạy học dự án chưa?
Chưa bao giờ. Biết nhưng chưa thực hành.
Biết và được thực hành.
24 Em được làm quen với phương pháp dạy học dự án ở môn học nào?
Toán, vật lí, hóa học, sinh học, địa lí.
Văn, ngoại ngữ, lịch sử.
Các môn học khác.
25 Em thích phương pháp dạy học nào sau đây khi học tập môn Vật lí?
Giáo viên giảng và đọc cho học sinh ghi.
Học sinh tự chuẩn bị bài trước ở nhà, lên lớp nghe giảng và tự ghi chép.
Giáo viên giảng trên lớp học sinh về nhà học theo SGK.
Giáo viên cho lớp sê mi na rồi rút ra kết luận cho học sinh.
107
Trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
Khoa Vật lí – Phòng Khoa học công nghệ - Sau đại học
--------------------------------
PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH ĐANG HỌC LỚP 12
(Phiếu này dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học, không dùng để đánh giá)
Các em học sinh thân mến!
A. Mục đích
- Tìm hiểu để nắm được những khó khăn và sai lầm mà học sinh thường gặp trong
qua trình học tập bộ môn Vật lí nói chung và kiến thức phần “ Cảm ứng điện từ” nói
riêng.
- Tìm hiểu nắm được mức độ nắm vững kiến thức Vật lí của học sinh ở các lớp dưới,
mức độ quan tâm, hứng thú của học sinh đối với bộ môn Vật lí.
- Từ đó, xác định hướng dạy phù hợp để khơi dậy lòng say mê, hứng thú của học
sinh, giúp cho học sinh học tập tự giác, học vì lợi ích cho tương lai, tích cực làm
việc, đào sâu suy nghĩ, hợp tác trao đổi thảo luận với bạn bè và thầy cô.
Các em vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô mà các
em cho là phù hợp nhất. Đối với phần câu hỏi xin ý kiến, các em vui lòng trình bày ngắn
gọn ý kiến của mình.
B. Các câu hỏi
1. Kết quả học tập môn Vật lí của em được xếp ở mức độ nào?
Xuất sắc Giỏi Khá Trung bình Yếu
2. Em có thích học môn vật lí không?
Rất thích Thích Bình thường Không thích
3. Mục đích học tập môn vật lí của em là gì?
Tiếp thu kiến thức Làm vui lòng gia đình
Vì tương lai Để được kính trọng, không thua kém ai
4. Những nguyên nhân làm em không thích học môn vật lí?
Do ham chơi
Do kết quả học tập không như mong đợi
Do cảm thấy môn vật lí quá khó
Ý kiến khác
108
5. Nguyên nhân thúc đẩy các em học tốt môn vật lí?
Giáo viên tạo không khí học tập vui vẻ.
Do có niềm đam mê với môn học.
Học để tìm tòi những điều mới mẻ, tư duy logic, sáng tạo hơn.
Do ý thức bản thân thấy được tầm quan trọng của việc họ.
6. Thái độ của em đối với việc học môn vật lí?
Phát biểu nhiều.
Có phát biểu nhưng không nhiều.
Không phát biểu.
7. Các em có chuẩn bị bài trước khi đến lớp không?
Chuẩn bị kĩ. Thỉnh thoảng. Không chuẩn bị bài.
Chỉ làm bài tập. Chỉ học lí thuyết.
8. Phương pháp nào giúp em học tốt môn vật lí?
Chăm chỉ, tự giác, có lòng quyết tâm cao, có lòng tin vào bản thân.
Phân bố thời gian học tập, vui chơi, nghỉ ngơi khoa học, hợp lý.
Tham gia tích cực các phong trào ngoại khóa.
Tích cực chuẩn bị bài, phát biểu xây dựng bài.
9. Em thấy môn Vật lí khó hay dễ so với những môn học khác?
Rất khó. Bình thường. Rất dễ.
10. Các em mất bao nhiêu thời gian cho môn Vật lí?
Trong vòng 30 phút. Từ 30 – 40 phút.
Từ 45 – 60 phút. Từ 60 phút trở lên.
11. Điều gì ở môn Vật lí làm em thích
nhất?……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
12. Trong phòng thí nghiệm của trường em có những mô hình ứng dụng kiến thức vật lí
vào thực tế không?
Có rất nhiều. Có ít. Không.
13. Có khi nào em làm thí nghiệm Vật lí ở nhà không?
Chỉ làm khi giáo viên yêu cầu. Không làm. Tự giác làm.
14. Em có hiểu bài sau khi giáo viên giảng bài không?
109
Em hiểu tất cả các nội dung bài học.
Trên lớp em thấy khó hiểu về nhà đọc thêm SGK thì em đã hiểu.
Em hiểu lí thuyết nhưng không áp dụng được vào bài tập.
Không hiểu gì cả.
15. Em có thường xuyên trao đổi với giáo viên khi không hiểu bài không?
Thường xuyên. Thỉnh thoảng. Không .
16. Em có trao đổi học hỏi với bạn bè không?
Có. Trao đổi thường xuyên. Không trao đổi.
17. Khi gặp bài khó, câu hỏi khó em sẽ làm thế nào?
Em sẽ chờ giáo viên chữa bài trên lớp.
Em sẽ hỏi bạn bè cách giải.
Em đọc lại lí thuyết và tự tìm cách giải.
18. Em có thường xuyên làm bài tập ngoài bài tập giáo viên yêu cầu?
Thường xuyên. Thỉnh thoảng. Không làm.
19. Các em có kiến nghị gì với nhà trường và giáo viên để học môn Vật lí tốt hơn?
Tạo điều kiện học tập tốt nhất, nâng cao trang thiết bị, dụng cụ học tập.
Mở rộng các lớp giao lưu với học sinh các khóa.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa.
Giáo viên chuyên môn giỏi, có phương pháp giảng dạy chất lượng, lôi cuốn.
Bài tập, kỳ thi cần được giảm tải, đưa ra một cách phù hợp.
20. Những sai lầm mà em thường mắc phải khi học tập bộ môn Vật lí?
Không phân biệt được đâu là vấn đề, khái niệm, hiện tượng, quá trình vật lí.
Không phân biệt được các đại lượng, đơn vị vật lí.
Một số khó khăn khác.
21. Những khó khăn mà em gặp trong quá trình học tập bộ môn vật lí
Một số hiện tượng vật lí chưa có thí nghiệm nên khó hiểu.
Thời lượng tiết học ngắn mà dung lượng kiến thức lớn.
Một số khó khăn khác.
22. Những sai lầm mà em mắc phải khi học phần “ Cảm ứng điện từ”?
Không hiểu được ý nghĩa của từ thông.
Không biết được khi nào dòng điện cảm ứng xuất hiện.
Không vận dụng được định luật Lenxơ xác định chiều của dòng điện cảm ứng.
110
Không hiểu được hiện tượng tự cảm.
23. Những khó khăn của em khi học phần “Cảm ứng điện từ”?
Từ thông rất trừu tượng.
Hệ thống bài tập khó hiểu.
Giáo viên giảng khó hiểu, không sinh động.
Chưa thấy ứng dụng thực tế nên chán học.
24. Sau khi học xong chương “ Cảm ứng điện từ” các em còn nhớ gì về kiến thức của
phần này?
Nhớ rất rõ các quy tắc, công thức, đại lượng và đơn vị.
Còn nhớ chút ít, mập mờ.
Không còn chút ấn tượng nào cả, quên hết.
25. Em còn nhớ kiến thức “Cảm ứng điện từ” có ứng dụng gì trong thực tế không?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
26. Nguyên tắc của máy phát điện dựa trên hiện tượng Vật lí nào sau đây?
Hiện tượng tự cảm. Hiện tượng cảm ứng điên từ.
Hiện tượng làm quay khung dây nhờ lực điện trường.
Hiện tường từ trường biến thiên. Hiện trường dòng điện biến thiên.
27. Sau khi học xong phần kiến thức “ Cảm ứng điện từ” em cảm thấy kiến thức này như
thế nào?
Lí thuyết trừu tượng khó tiếp thu.
Dễ tiếp thu.
Hấp dẫn, hứng thú để học, có nhiều ứng dụng thực tế.
Không hấp dẫn.
Lí thuyết suông ít có áp dụng thực tế.
28. Em thích phương pháp dạy học nào sau đây khi học tập môn Vật lí?
Giáo viên giảng và đọc cho học sinh ghi.
Học sinh tự chuẩn bị bài trước ở nhà, lên lớp nghe giảng và tự ghi chép.
Giáo viên giảng trên lớp học sinh về nhà học theo SGK.
Giáo viên cho lớp sê mi na rồi rút ra kết luận cho học sinh.
29. Các thiết bị, máy móc nào sau đây hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ?
111
Máy phát điện. Nồi cơm điện. Động cơ điện.
Ghita điện. Dao động kí điện tử. Loa điện động.
Máy dò kim loại. Phanh từ.
30. Nguyên nhân xuất hiện dòng điện cảm ứng trong mạch điện kín?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
112
Trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
Khoa Vật lí – Phòng Khoa học công nghệ - Sau đại học
--------------------------------
PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN VẬT LÍ
(Phiếu này dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học, không dùng để đánh giá)
Kính gửi quý Thầy (Cô)!
Đang dạy trường…………………………….
C. Mục đích
- Tìm hiểu ý kiến của giáo viên Vật lí về phương pháp dạy học dự án.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học phần kiến thức “Cảm ứng điện từ” ở trường THPT Đăng
Khoa nói riêng và một số trường ở TP.HCM nói chung thông qua việc tìm hiểu phân
phối chương trình nhằm xác định thời lượng giảng dạy kiến thức “ Cảm ứng điện từ”.
- Tìm hiểu việc biên soạn giáo án, bài giảng của các giáo viên để nắm được những ưu
điểm và hạn chế của giáo án, từ đó có những hướng đề xuất dạy học thích hợp.
- Tìm hiểu cách tổ chức dạy học của các giáo viên khác.
- Tìm hiểu tình hình về các thiết bị thí nghiệm và việc sử dụng các thiết bị đó trong
công tác giảng dạy và học tập của học sinh.
Quý Thầy (Cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô
mà Thầy ( Cô) cho là phù hợp nhất. Đối với phần câu hỏi xin ý kiến, xin Thầy (Cô) vui
lòng trình bày ngắn gọn ý kiến của mình.
D. Các câu hỏi
1. Ở trường mà Anh/ Chị đang công tác có sử dụng bộ giáo án chung cho tổ Vật lí
không?
Có Không Ý kiến khác
2. Anh/Chị có soạn cho mình một bộ giáo án riêng không?
Có Không Ý kiến khác
3. Bộ giáo án của Anh/Chị được sử dụng bao lâu?
1 năm 2 năm Nhiều hơn 2 năm
4. Đối với mỗi lớp học Anh/ Chị có bộ giáo án riêng không?
Có Không Ý kiến khác
5. Anh/Chị có soạn cho mình bộ giáo án powerpoint không?
113
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng
6. Anh/ chị có thường xuyên dạy bằng giáo án điện tử không?
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng
7. Theo Anh/Chị thì học sinh thường gặp phải những sai lầm nào khi học Vật lí?
Không phân biệt được đâu là vấn đề, khái niệm, hiện tượng, quá trình Vật lí
Không phân biệt được các đại lượng, đơn vị Vật lí
Một số sai lầm khác
8. Anh/Chị nhận thấy học sinh thường gặp phải những khó khăn gì trong quá trình học
tập môn Vật lí?
Thường không vững một số kiến thức toán có liên quan đến Vật lí
Không vận dụng kiến thức Vật lí để giải bài tập
Hiểu sai một số hiện tượng Vật lí
Một số khó khăn khác
9. Theo Anh/Chị thì học sinh thường gặp phải những sai lầm nào khi học phần “ Cảm
ứng điện từ”?
Không hiểu được ý nghĩa của từ thông
Không biết được khi nào dòng điện cảm ứng xuất hiện
Không vận dụng được định luật Lenxơ xác định chiều của dòng điện cảm ứng.
Không hiểu được hiện tượng tự cảm
10. Anh/ Chị nhận thấy học sinh gặp phải những khó khăn gì trong quá trình học phần
“Cảm ứng điện từ”?
Các khái niệm trừu tượng, không thực tế nên khó hình dung
Thiếu các thiết bị thí nghiệm minh họa cho bài học
Chưa thấy được những ứng dụng kiến thức trong thực tế
Ý kiến khác
11. Theo Anh/Chị nguyên nhân dẫn đến những sai lầm của học sinh khi học Vật lí?
Do quan niệm sai lệch về các hiện tượng Vật lí.
Do không nắm rõ kiến thức Vật lí.
Do ít áp dụng các kiến thức Vật lí vào thực tiễn
Do nguyên nhân khác.
12. Phương pháp dạy học nào mà Anh/Chị nghĩ có thể giúp học sinh khắc phục những
sai lầm khi học vật lí?
114
Tổ chức thảo luận với học sinh nhằm bổ sung những phần chưa đầy đủ
Sử dụng thí nghiệm, phương tiện trực quan khắc phục quan niệm sai lệch
Để học sinh tự tìm hiểu
Ý kiến khác
13. Anh/Chị có cho học sinh làm thí nghiệm không?
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng
14. Phòng thí nghiệm ở trường Anh/Chị có được trang bị đầy đủ không?
Đầy đủ Không đầy đủ Ý kiến khác
15. Tình trạng hoạt động của các dụng cụ thí nghiệm ở trường Anh/Chị?
Bình thường Một số bị hư hỏng Ý kiến khác
16. Anh/Chị thường sử dụng phương pháp dạy học nào để dạy cho học sinh?
Phương pháp thuyết trình
Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Phương pháp dạy học dự án.
Kết hợp nhiều phương pháp.
17. Anh/Chị có suy nghĩ như thế nào về các phương pháp dạy học hiện đại?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
18. Anh/Chị có suy nghĩ như thế nào về các phương pháp dạy học theo dự án?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
19. Theo Anh/Chị thì giáo viên cần trang bị những kiến thức nào cho học sinh trước khi
dạy phần kiến thức “Cảm ứng điện từ”?
Một số kiến thức toán học có liên quan.
Kiến thức về từ trường.
Kiến thức về hiện tượng cảm ứng điện từ, máy phát điện, máy biên thế.
Một số kiến thức liên quan khác.
20. Theo Anh/Chị nên dạy cho học sinh ứng dụng của phần “ Cảm ứng điện từ” không?
Rất cần thiết Không cần thiết Ý kiến khác
115
21. Theo Anh/Chị nên dạy cho học sinh những ứng dụng nào của phần “ Cảm ứng điện
từ” ?
Máy phát điện. Máy biến thế.
Động cơ điện. Ghita điện.
22. Anh/Chị nhận thấy khối lượng kiến thức của chương “ Cảm ứng từ” như thế nào?
Nhiều Vừa phải Ít
23. Theo Anh/Chị mức độ kiến thức của chương “ Cảm ứng điện từ” đối với học sinh
như thế nào?
Khó Phù hợp Dễ
24. Anh/Chị đánh giá như thế nào về phần kiến thức “Cảm ứng điện từ”?
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
25. Theo Anh/Chị nội dung phần “ Cảm ứng điện từ” được trình bày như SGK Vật lí 11
(ban cơ bản) có hợp lí không?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
26. Anh/Chị thường dùng phương pháp nào khi dạy phần kiến thức “Cảm ứng điện từ”
cho học sinh?
Thuyết trình – giải thích – minh họa
Vấn đáp – đàm thoại
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Xê mi na
Dạy học theo dự án
Các phương pháp khác
27. Những khó khăn mà Anh/Chị gặp phải khi tổ chức dạy học phần “ Cảm ứng điện
từ”?
Không có phương tiện dạy học trực quan.
Học sinh ít tập trung trong khi học phần này.
Kiến thức trừu được nên khó truyền đạt.
Do những quan niệm sai lầm của học sinh.
116
Một số khó khăn khác.
28. Theo Anh/Chị nội dung của phần “Cảm ứng điện từ” có nên dạy theo phương pháp
dạy học dự án không?
Nên dạy theo phương pháp dạy học dự án.
Không nên dạy theo phương pháp dạy học dự án.
Ý kiến khác.
29. Theo Anh/ Chị để dạy phần “ Cảm ứng điện từ” thì dùng phương pháp nào là tốt
nhất?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
30. Nếu dạy phần “ Cảm ứng điện từ” theo phương pháp dự án thì theo Anh/Chị giáo
viên và học sinh sẽ gặp những khó khăn nào?
Thời gian quá ít khó thực hiện được dự án.
Nội dung kiến thức trừu tượng học sinh khó tìm hiểu.
Học sinh học nhiều môn nên ít tập trung cho dự án.
Để hoàn thành dự án phải mất thời gian nhiều so với phương pháp khác.
Ý kiến khác.
117
Sở Giáo Dục Đào Tạo TP.HCM
Trường THPT Đăng Khoa
--------------------------------
BÀI KIỂM TRA CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”
Thời gian: 45 phút
A. Bảng trả lời:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
B B B D C D D B D A A C B C D
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
D D C A A D D D D A D D A D A
B. Câu hỏi:
Câu 1:Một khung dây phẳng có diện tích 12cm2 đặt trong từ trường đều cảm ứng từ B = 5.10 -2 T mặt phẳng khung dây hợp với đường cảm ứng từ một góc 300. Tính độ lớn từ
thông qua khung:
A. 2.10-5 Wb B. 3.10-5 Wb C. 4 .10-5 Wb D. 5.10-5 Wb
Câu 2: Một vòng dây dẫn được đặt trong một từ trường đều sao cho mặt phẳng của nó
vuông góc với cảm ứng từ. Trong vòng dây sẽ xuất hiện một sức điện động cảm ứng nếu
A. Nó được quay xung quanh trục của nó
B. Nó bị làm biến dạng
C. Nó được quay xung quanh trục trùng với một đường cảm ứng từ
D. Nó được dịch chuyển tịnh tiến
Câu 3: Một khung dây phẳng đặt trong từ trường đều nhưng biến đổi theo thời gian các
đường sức từ nằm trong mặt phẳng của khung. Trong 0,1s đầu cảm ứng từ tăng từ 10μT đến
20μT; 0,1s tiếp theo cảm ứng từ tăng từ 20μT đến 30μT. So sánh suất điện động cảm ứng
trong khung dây ta có
A. ec1=2ec2 B. ec1 = ec2 C. ec1=3ec2 D. ec1=4ec2
Câu 4: Một ống dây có hệ số tự cảm L=0,1H, cường độ dòng điện qua ống dây tăng đều
đặn từ 2A đến 12A trong thời gian 0,1s. Tính suất điện động cảm ứng xuất hiện trên ống
dây
A. 20V B. 40V C. 30V D. 10V
Câu 5: Phát biểu nào sau đây là đúng?
118
A. Khi tích điện cho tụ điện thì trong tụ điện tồn tại một năng lượng dưới dạng năng lượng
từ trường.
B. Khi có dòng điện chạy qua ống dây thì trong ống dây tồn tại một năng lượng dưới
dạng năng lượng cơ năng.
C. Khi có dòng điện chạy qua ống dây thì trong ống dây tồn tại một năng lượng dưới
dạng năng lượng từ trường.
D. Khi có dòng điện chạy qua ống dây thì trong ống dây tồn tại một năng lượng dưới
dạng năng lượng điện trường.
Câu 6: Suất điện động tự cảm trong một mạch điện có giá trị lớn khi. Chọn câu sai
A. Cường độ dòng điện trong mạch giảm nhanh
B. Cường độ dòng điện trong mạch biến thiên nhanh
C. Cường độ.dòng điện trong mạch tăng nhanh
D. Cường độ dòng điện trong mạch có giá trị lớn
Câu 7: Chọn phát biểu đúng. Hiện tượng cảm ứng điện từ xuất hiện trong mạch kín khi
A. nam châm chuyển động trước mạch kín.
B. đoạn dây dẫn chuyển động sao cho góc giữa dây dẫn và đường sức từ khác 0.
C. đoạn dây dẫn chuyển động theo hướng song song với các đường sức từ.
D. đoạn dây dẫn chuyển động theo hướng vuông góc với các đường sức từ nhưng dây
dẫn luôn song song với các đường sức từ.
Câu 8: Hình vẽ nào sau đây xác định đúng chiều dòng điện cảm ứng khi cho nam châm
Ic
Ic
v
v
v
v
S N
C.
S N
S N
B.
S N
A.
Ic
D
Icư=
dịch chuyển lại gần hoặc ra xa vòng dây kín:
Câu 9: Hình vẽ nào sau đây xác định đúng chiều dòng điện cảm ứng khi cho vòng dây tịnh
tiến với vận tốc trong từ trường đều:
B
B
v
v
v
v
D.
C.
A.
B.
Ic
Ic
Ic
B
Icư = 0 B
𝑣 ���⃗
119
A
Ic
A
Ic
Ic
A
Icư=0 A
D.
C.
A.
B.
R tăng
R giảm
R tăng
R giảm
Câu 10: Hình vẽ nào sau đây xác định đúng chiều dòng điện cảm ứng:
Câu 11: Cho dòng điện thẳng cường độ I không đổi. Khung dây dẫn hình chữ nhật MNPQ
đặt sát
dòng điện thẳng, cạnh MQ trùng với dòng điện thẳng như hình vẽ. Hỏi khi nào thì trong
khung dây có
dòng điện cảm ứng:
A. khung quay quanh cạnh MQ B. khung quay quanh cạnh MN
C. khung quay quanh cạnh PQ D. khung quay quanh cạnh NP
Câu 12: Biểu thức nào sau đây biểu diễn một đại lượng có đơn vị là Wb
2Rπ B
R 2π B
B 2R π
I 2R π
A. B. C. D.
Câu 13: Một khung dây dẫn kín hình chữ nhật ABCD và dây dẫn MN thẳng dài có dòng
điện chạy qua cùng nằm trong một mặt phẳng P, sao cho MN song song với CD. Trong
khung dây dẫn ABCD có dòng điện cảm ứng khi.
1. Khung ABCD dịch chuyển trong mặt phẳng P ra xa hoặc lại gần MN
2. Khung ABCD chuyển động trong mặt phẳng P theo đường thẳng song song với MN
3. Khung ABCD quay đều xung quanh trục quay trùng với MN
4. Khung ABCD quay nhanh dần đều quanh trục quay trùng với MN.
Câu 14: Khung dây dẫn hình chữ nhật có diện tích 20cm2 gồm 200 vòng dây quay đều
quanh trục đối xứng trong một từ trường đều B = 0,2T, có các đường cảm ứng từ vuông góc
với trục quay. Trong quá trình khung dây quay, từ thông qua khung có giá trị cực đại bằng: A. 800Wb B. 4Wb C. 8.102 Wb D.4.10-4 Wb
Câu 15: Khung dây điện tròn kín, có đường kín d = 20cm, điện trở R = 0,1Ω, được đặt
trong từ trường có vectơ cảm ứng từ vuông góc với mặt phẳng khung dây, độ lớn cảm ứng
tăng dần đều từ 0,1T đến 0,4T trong khoảng thời gian 0,314s. Trong thời gian từ trường biến
đổi, cường độ dòng trong khung dây có độ lớn bằng
A. 30A B. 1,2A C. 0,5A D. 0.3A
120
Câu 16: Trong trường hợp nào sau đây xuất hiện dòng điện cảm ứng trong khung dây dẫn
kín?
A. Khung dây quay đều trong một từ trường đều có các đường cảm ứng từ song song với
trục quay của khung dây.
B. Khung dây chuyển động thẳng đều trong từ trường đều sao cho mặt phẳng khung dây
luôn song song với đường cảm ứng từ.
C. Khung dây quay đều trong một từ trường đều có các đường cảm ứng từ vuông góc với
trục quay của khung dây.
D. Khung dây chuyển động thẳng đều trong từ trường đều sao cho mặt phẳng khung dây
luôn vuông góc với đường cảm ứng từ.
Câu 17: Trong trường hợp nào sau đây không có hiệu điện thế giữa hai đầu thanh kim loại
MN?
A. Thanh MN chuyển động thẳng nhanh dần đều và cắt các đường cảm ứng từ của một từ
trường đều.
B. Thanh MN chuyển động thẳng đều trong một từ trường đều sao cho các đường cảm ứng
từ luôn song song với MN.
C. Thanh MN quay đều quay một trục đi qua M và vuông góc với MN trong một từ trường
đều có các đường cảm ứng từ vuông góc với trục quay của MN.
D. Thanh MN quay đều quay một trục đi qua M và vuông góc với MN trong một từ trường
đều có các đường cảm ứng từ vuông góc với trục quay của MN.
Câu 18:Phát biểu nào sau đây là không đúng?
A. Sau khi quạt điện hoạt động, ta thấy quạt điện bị nóng lên. Sự nóng lên của quạt điện
một phần là do dòng điện Fucô xuất hiện trong lõi sắt của quạt điện gây ra.
B. Sau khi siêu điện hoạt động, ta thấy nước trong siêu nóng lên. Sự nóng lên của nước chủ
yếu là do dòng điện Fucô xuất hiện trong nước gây ra.
C. Khi dùng lò vi sóng để nước bánh , bánh bị nóng lên. Sự nóng lên của bánh là do dòng
điện Fucô xuất hiện trong bánh gây ra.
D. Máy biến thế dùng trong gia đình khi hoạt động bị nóng lên. Sự nóng lên của máy biến
thế chủ yếu là do dòng điện Fucô trong lõi sắt của máy biến thế gây ra.
Câu 19: Một ống dây có hệ số tự cảm L = 0,1H, cường độ dòng điện qua ống dây tăng đều
từ 0 đến 10A trong khoảng thời gian là 0,1s. Suất điện động tự cảm xuất hiện trong ống
trong khoảng thời gian đó là:
121
A.10V B. 20V C. 30V D. 40V
Câu 20:Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Khi có dòng điện chạy qua ống dây thì trong ống dây tồn tại một năng lượng dưới dạng
năng lượng điện trường.
B. Khi có dòng điện chạy qua ống dây thì trong ống dây tồn tại một năng lượng dưới dạng
cơ năng.
C. Khi tụ điện được tích điện thì trong tụ điện tồn tại một năng lượng dưới dạng năng lượng
từ trường .
D. Khi có dòng điện chạy qua ống dây thì trong ống dây tồn tại một năng lượng dưới dạng
năng lượng từ trường.
Câu 21: Chọn một đáp án sai khi nói về dòng điện Phu cô:
A. nó gây hiệu ứng tỏa nhiệt
B. trong động cơ điện chống lại sự quay của động cơ làm giảm công suất của động
cơ
C. trong công tơ điện có tác dụng làm cho đĩa ngừng quay nhanh khi khi ngắt thiết bị
dùng điện
D. là dòng điện có hại
Câu 22: Một vòng dây diện tích S đặt trong từ trường có cảm ứng từ B, mặt phẳng khung
dây hợp với đường sức từ góc α. Góc α bằng bao nhiêu thì từ thong qua vòng dây có giá trị
Φ = BS/
B. 600 C. 900 D. 450 : A. 1800 √2
Câu 23:Từ thông qua một diện tích S không phụ thuộc yếu tố nào sau đây?
A. độ lớn cảm ứng từ.
B. điện tích đang xét.
C. góc tạo bởi pháp tuyến và véc tơ cảm ứng từ.
D. nhiệt độ môi trường
Câu 24: Điều nào sau đây không đúng khi nói về hiện tượng cảm ứng điện từ?
A. Trong hiện tượng cảm ứng điện từ, từ trường có thể sinh ra dòng điện;
B. Dòng điện cảm ứng có thể tạo ra từ bằng trường của dòng điện hoặc từ trường của nam
châm vĩnh cửu;
C. Dòng điện cảm ứng trong mạch chỉ tồn tại khi có từ thông biến thiên qua mạch;
D. dòng điện cảm ứng xuất hiện trong mạch kín nằm yên trong từ trường đều.
122
Câu 25: Dòng điện cảm ứng trong mạch kín có chiều
A. sao cho từ trường cảm ứng có chiều chống lại sự biến thiên từ thông ban đầu qua mạch.
B. hoàn toàn ngẫu nhiên.
C. sao cho từ trường cảm ứng luôn cùng chiều với từ trường ngoài.
D. sao cho từ trường cảm ứng luôn ngược chiều với từ trường ngoài.
Câu 26: Dòng điện Fu-cô không xuất hiện trong trường hợp nào sau đây?
A. Khối đồng chuyển động trong từ trường đều cắt các đường sức từ;
B. Lá nhôm dao động trong từ trường;
C. Khối thủy ngân nằm trong từ trường biến thiên;
D. Khối lưu huỳnh nằm trong từ trường biến thiên.
Câu 27: Ứng dụng nào sau đây không phải liên quan đến dòng Fu-cô?
A. phanh điện từ;
B. nấu chảy kim loại bằng cách để nó trong từ trường biến thiên;
C. lõi máy biến thế được ghép từ các lá thép mỏng cách điện với nhau;
D. đèn hình TV
Câu 28: Độ lớn của suất điện động cảm ứng trong mạch kín tỉ lệ với
A. tốc độ biến thiên từ thông qua mạch ấy B. độ lớn từ thông qua mạch.
C. điện trở của mạch. D. diện tích của mạch.
Câu 29: Khi cho nam châm chuyển động qua một mạch kín, trong mạch xuất hiện dòng
điện cảm ứng. Điện năng của dòng điện được chuyển hóa từ
A. hóa năng. B. Cơ năng C. quang năng. D. nhiệt năng.
Câu 30: Hiện tượng tự cảm là hiện tượng cảm ứng điện từ do sự biến thiên từ thông qua
mạch gây ra bởi
A. sự biến thiên của chính cường độ điện trường trong mạch
B. sự chuyển động của nam châm với mạch.
C. sự chuyển động của mạch với nam châm.
D. sự biến thiên từ trường Trái Đất.
123