BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
Đặng Thị Út
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS QUẬN 1 - TP HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
LỜI CẢM ƠN
- - oOo- -
Tôi xin cảm ơn quí thầy cô trường Đại học Sư phạm TP HCM đã nhiệt tình giảng dạy và
giúp đỡ tôi có được kiến thức về quản lý giáo dục.
Xin trân trọng cảm ơn cô Nguyễn Thị Bích Hạnh đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận
tình chỉ bảo, góp ý để tôi có thể hoàn tất cuốn luận văn này và đồng thời cảm ơn thầy cô là
đồng giám khảo.
Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng giáo viên một số trường ở Quận 1-TPHCM đã
giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết để hoàn thành tốt luận văn cao học.
Tháng 7/2010.
MỞ ĐẦU
1- Lí do chọn đề tài
Đứng trước tình hình đất nước có nền kinh tế phát triển nhanh với sự đòi hỏi cấp
thiết của nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần nguồn nhân lực có trình độ chuyên
môn cao, có khả năng vận dụng các kiến thức cũng như các kỹ năng lao động nghề nghiệp một
cách hiệu quả và sáng tạo, có kỹ năng thực hành cao. Sự phát triển nhanh của khoa học và công
nghệ, nhất là công nghệ thông tin ngày càng đòi hỏi người lao động phải cập nhật kiến thức
chính vì vậy người lao động phải có khả năng tự học để học tập suốt đời.
Để người lao động có thể học và tự học suốt đời thì họ phải được hình thành phương
pháp học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Hình thành phương pháp học cho người học
liên quan đến nhiều bình diện của hoạt động dạy học như nội dung chương trình, bản thân
người học như kiến thức, động cơ và hứng thú học, nhất là phương pháp học. Ở người dạy cũng
cần có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ sư phạm, có đạo đức tốt, môi trường học tập và
nhất là phương pháp dạy học (PPDH). Song phương pháp dạy học là bình diện dễ thay đổi và
nó nằm trong khả năng của thầy và trò. Do đó, đổi mới phương pháp là mấu chốt để hình thành
phương pháp học tập, nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với người lao
động trong tương lai.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong nghị quyết Trung
ương 4 khóa VII (1-1993). Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa
trong Luật giáo dục (2005). Điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học
sinh”.
Thực tế nhiều năm qua giáo dục Việt Nam đã đổi mới phương pháp dạy học trên diện
rộng, tuy nhiên phong trào và hình thức còn mang tính bộc phát, chưa hệ thống, chưa đi vào
chiều sâu, thiếu tính ổn định nên hiệu quả chưa cao. Nguyên nhân của thực trạng này có thể là
do nội dung chương trình chưa tinh giản, cơ sở vật chất chưa đồng bộ, đời sống giáo viên còn
nhiều khó khăn, tâm lí của giáo viên ngại đổi mới phương pháp, do trình độ và hiểu biết về
phương pháp dạy học mới ở giáo viên còn hạn chế, và do công tác quản lí việc đổi mới phương
pháp còn chưa mang tính khoa học, thiếu tính hệ thống, chưa phù hợp nên chưa thực sự động
viên, khuyến khích GV đổi mới PPDH một cách thường xuyên và hiệu quả.
Nghiên cứu về đổi mới PPDH có rất nhiều công trình nghiên cứu cả về lí luận và thực
tiễn. Song nghiên cứu về quản lí việc đổi mới PPDH ở THCS chỉ có những đề tài nghiên cứu ở
mức độ hẹp như những ý kiến nhỏ lẻ, cũng có một số sách tham khảo về đổi mới PPDH và một
số bài báo nói lên thực trạng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhưng chưa đưa ra giải
pháp cụ thể, vì thế cũng chưa đủ sức gióng lên hồi chuông để đổi mới phương pháp và quản lý
việc đổi mới PPDH đạt hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng dạy học hiện nay. Đã đến lúc cần
tìm hiểu thực trạng và tìm ra biện pháp thích hợp cho việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học và quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở THCS nhằm nâng đáp ứng
nguồn nhân lực cao cho xã hội, đó cũng là lý do tôi chọn đề tài.
Từ những lí do đã trình bày ở trên tôi chọn đề tài “Thực trạng và biện pháp quản lý việc
đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
2- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng đổi mới phương pháp dạy học và các biện pháp quản lý
việc thực hiện đổi mới dạy học ở trường trung học cơ sở Quận 1,TP Hồ Chí Minh, đề xuất một
số biện pháp quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS góp phần
nâng cao chất lượng đổi mới PPDH nói riêng và nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS.
3- Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp
dạy học ở trường THCS.
4- Giả thuyết nghiên cứu
4.1. Việc đổi mới phương pháp dạy học ở bậc trung học cơ sở Quận 1 tại thành phố Hồ
Chí Minh đã thực hiện nhưng chưa thường xuyên, chưa mang tính hệ thống, nên kém hiệu quả.
4.2. Nguyên nhân của thực trạng trên có thể từ nhiều phía, trong đó, phải nói đến các
biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường chưa hệ thống, chưa
thường xuyên và chưa phù hợp với thực tiễn dạy học ở trường trung học cơ sở Q.1.
4.3. Cần thiết đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học mang tính
hệ thống, thiết thực, toàn diện để góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS tại TP
Hồ Chí Minh.
5- Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng đổi mới phương pháp dạy học và quản lý việc thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học ở THCS tại Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở
THCS.
6- Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy và quản lý việc đổi mới
phương pháp dạy ở một số trường THCS Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
7- Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp luận
- Quan điểm hệ thống- cấu trúc
Dạy học là một hệ thống gồm nhiều thành tố có quan hệ ràng buộc lẫn nhau. Phương
pháp dạy học là một trong các thành tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học nên khi nghiên cứu
việc đổi mới PPDH phải đặt nó trong mối quan hệ chi phối, ảnh hưởng của các yếu tố khác như
người dạy, người học, nội dung và môi trường.
- Quan điểm thực tiễn
Đổi mới PPDH và quản lí việc đổi mới PPDH phải dựa trên đặc điểm của thời đại – bùng
nổ thông tin, yêu cầu của đất nước – trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
thực tiễn giáo dục của VN cả những thành công và tồn tại, đặt trong điều kiện dạy học ở phổ
thông và THCS tại Quận 1- TP.HCM nói riêng.
- Quan điểm lịch sử
Nghiên cứu về đổi mới PPDH trong nhà trường và quản lí việc đổi mới PPDH trong
trường THCS cần đặt nó trong mối quan hệ với sự thay đổi của đất nước, sự thay đổi của giáo
dục nước nhà và việc đổi mới PPDH trong nhà trường VN trong giai đoạn hiện nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, so sánh, trừu tượng hóa, hệ thống hóa, tổng hợp hóa, khái quát hóa các tài liệu
liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
▪ Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò
Phiếu thăm dò gồm câu hỏi đóng và câu hỏi mở với thang đo 4 khoảng, thăm dò trên hai
đối tượng là cán bộ quản lý cấp trường và giáo viên THCS về nội dung thực trạng đổi mới
phương pháp dạy học, các biện pháp quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và
nguyên nhân của các vấn đề trên.
▪ Phương pháp quan sát
Chúng tôi tiến hành dự giờ để quan sát việc đổi mới PPDH trong bài dạy ở trên lớp GV.
▪ Phương pháp phỏng vấn
Để tìm hiểu sâu về quản lí việc đổi mới PPDH, chúng tôi phỏng vấn cán bộ quản lý và
giáo viên tại một số trường khảo sát.
▪ Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia là cán bộ quản lí trường THCS, chuyên gia về PPDH để
tìm hiểu về việc đổi mới PPDH và quản lí việc đổi mới PPDH trong nhà trường sao cho hiệu
quả.
7.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phần mềm SPSS for window để xử lý số liệu nhằm định lượng kết quả nghiên
cứu.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về các PPDH phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh đã được nhiều nhà
giáo dục học trên thế giới và trong nước nghiên cứu.
Ngay từ trước công nguyên, Socrate (469-390 Tr.CN) - Hylạp, ông đã từng nêu khẩu
hiệu “Anh hãy tự biết lấy anh”, ông nêu phương pháp, trong đó người dạy chỉ giữ vai trò hướng
dẫn, giúp đỡ, còn người học tự mình tìm ra tri thức. Ông gọi phương pháp này là “Phép đỡ đẻ”.
Khổng tử (551-479 tr.CN) quan tâm đến việc kích thích tư duy cho học sinh. Ông nói
“Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ được thì không bày
vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc, mà không suy ra ba góc khác thì không dạy nữa”
Đến thế kỷ XVI trở đi, có rất nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra những tư tưởng
tiến bộ như Monteque (1533-1592) Người Pháp được mệnh danh là ông tổ sư phạm của Châu
Âu. Ông chủ trương giảng dạy bằng hoạt động, bằng quan sát trực tiếp, bằng sự tiếp xúc các sự
vật trong đời sống hàng ngày. Muốn giảng dạy tốt “Phải cho học sinh chạy trước mà nhận xét”
chứ không bắt buộc trẻ em nhắm mắt theo những nhận định chủ quan của người thầy.
Comensky (1592-1670) – Slovaquia. Ông đòi hỏi người thầy phải dạy thế nào để cho học
sinh thích thú học tập và có những cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức. Ông nói : “Tôi thường
bồi dưỡng cho học sinh của tôi tinh thần độc lập trong quan sát, trong đàm thoại và trong việc
ứng dụng tri thức vào thực tiễn”.
John Dewey (1859-1952) - Người Mỹ, ông chủ trương phải dựa vào kinh nghiệm thực tế
của trẻ em. Việc giảng dạy phải kích thích được hứng thú, phải để trẻ em độc lập tìm tòi, thầy
giáo vừa là người thiết kế vừa là người cố vấn.
Ở Việt Nam có nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực, độc lập của học sinh trong các giáo trình giáo dục học hoặc trên tạp chí nghiên cứu
giáo dục như Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Ngọc Quang, Thái Duy Tuyên, Đặng
Thành Hưng,…
Bộ giáo dục và đào tạo đưa ra nhiều văn bản về việc đổi mới PPDH, tổ chức nhiều đợt
tập huấn về đổi mới PPDH cho GV trong cả nước được tiến hành ở Hà Nội và TP.HCM. Riêng
bậc THCS đã đưa đổi mới phương pháp dạy học cùng với chương trình mới và thay sách giáo
khoa từ năm 2002-2003 được triển khai ở lớp 6 và những năm sau cũng có rất nhiều sách
hướng dẫn giảng dạy theo phương pháp mới như “Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy
học trường trung học cơ sở” Môn Địa lý, Lịch sử, Giáo dục công dân của tác giả Phạm Thị Sen
- Phạm Thu Phương - Nguyễn Hữu Chí-Lưu Thu Thủy - Nguyễn Thị Thanh Mai, NXB Hà Nội,
2004 và tương tự những môn còn lại; “Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học” môn
Toán ở THCS của Tôn Thân - Phan Thị Luyến - Đặng Thị Thu Thủy, NXB Giáo dục (2008) và
tương tự các môn còn lại; “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Ngữ văn” của
Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Trọng Hoàn, Vũ Nho, xuất bản năm 2007 của Bộ Giáo dục - Đào
Tạo và các môn khác tương tự.
Những công trình nghiên cứu trên đã đi sâu về các nhóm phương pháp dạy học tích cực ở
trường THCS và thể hiện nhiều phương pháp phát triển tư duy, chủ động và sáng tạo của học
sinh trong học tập thông qua tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh.
Trong tài liệu về Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ III (2004-2007)
của các môn, cũng đưa ra một số phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt đề cặp đến dạy học
theo cặp, nhóm và hỗ trợ, định hướng cho giáo viên dạy học theo phương pháp mới. Và gần đây
nhất có nhiều bài viết nêu thực trạng về đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ
thông, đây cũng là vấn đề nhà quản lý giáo dục cũng phải suy nghĩ cho chất lượng dạy và học
hiện nay.
Nhìn chung có khá nhiều tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS,
nhưng tài liệu về quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS chưa có đề tài nào
nghiên cứu, chỉ có một vài bài báo, tạp chí có nêu lên thực trạng về dạy học hiện nay nghiêng
về phương pháp truyền thống, giáo viên vẫn lúng túng khi chưa nhận thức đúng về phương
pháp mới hiện nay và nhà quản lý chưa thúc đẩy giáo viên dạy học theo hướng đổi mới phương
pháp một cách hiệu quả. Chính vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài này để thực hiện ở trường
THCS quận 1-TP Hồ Chí Minh.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là một thành phần, bộ phận thuộc yếu tố người dạy. Đây là một
yếu tố động nhất và dễ thay đổi. Nếu thay đổi theo chiều hướng tích cực góp phần tạo nên chất
lượng đáng kể cho hệ dạy học. Để quản lí tốt việc đổi mới PPDH, cần làm rõ một vài khái niệm
liên quan như PPDH, đổi mới PPDH.
1.2.1. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của thầy và trò trong quá trình dạy
học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của người thầy, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy
học [26, tr.187]
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ chức
các hoạt động học tập nhằm giúp học sinh chủ động đạt các mục tiêu dạy học [11, tr.5]
Dù định nghĩa như thế nào thì nói đến PPDH bao giờ cũng nói đến cách thức hoạt động
phối hợp giữa GV và HS, trong đó PP dạy qui định và chi phối PP học, còn PP học ảnh hưởng
đến PP dạy.
1.2.2. Các phương pháp dạy học cơ bản trong nhà trường phổ thông
Dựa vào mục đích dạy học cơ bản và phương tiện dạy học chia phương pháp dạy học
thành 4 nhóm, đó là:
- Nhóm PP dùng lời gồm PP thuyết trình, đàm thoại và sử dụng sách giáo khoa và tài liệu
tham khảo.
- Nhóm PP trực quan gồm PP quan sát, PP biểu diễn thí nghiệm.
- Nhóm PP thực tiễn gồm PP ôn, luyện tập và PP làm việc trong phòng thí nghiệm.
- Nhóm PP kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo ở HS, gồm kiểm tra vấn đáp, kiểm
tra viết và kiểm tra thực hành.
Khi nghiên cứu và phân tích ưu, nhược điểm của các PPDH nêu trên, chúng tôi có một số
nhận xét như sau:
- Các PPDH nêu trên khi áp dụng trong thực tiễn dạy học không quá phức tạp và không
đòi hỏi quá nhiều thời gian và công sức của cả thầy và trò.
- Kết quả mà các PPDH này mang lại cho người học nặng về tri thức hơn là phát triển
phương pháp học tập – nhận thức ở người học.
- Phải thừa nhận các PPDH truyền thống đã phát huy cả vai trò chủ đạo của thầy và vai
trò chủ động của trò, nhưng chỉ ở mức trung bình. Mà theo Nguyễn Ngọc Quang nhận xét
“Kiểu dạy học nửa vời”.
Vì thế, những PPDH truyền thống nêu trên vẫn được áp dụng trong dạy học ở nhà trường
VN và cả trên thế giới. Tuy nhiên, trong điều kiện bùng nổ thông tin như hiện nay, điều kiện
dạy học thay đổi nhờ sự hỗ trợ của các thế hệ máy tính,… thì các PPDH truyền thống cần được
cải tiến theo hướng pháp huy tính tích cực, độc lập của HS, đồng thời áp dụng các PPDH hiện
đại có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu của dạy học hiện đại.
1.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học
Do đặc điểm của hoạt động dạy học trong giai đoạn hiện nay đó là thông tin bùng nổ,
phương tiện thông tin đại chúng được cài đặt đến từng hộ gia đình người dân, sức khỏe và độ
bền trí tuệ của học sinh được cải thiện đáng kể, thông tin mang tính toàn cầu, dạy học được hỗ
trợ của máy tính,…nên tri thức mà học sinh tiếp thu ở nhà trường trở nên kém phong phú và đa
dạng hơn rất nhiều thông tin mà HS tiếp thu từ gia đình và xã hội. Do đó, nhà trường cần dạy
học sinh phương pháp lựa chọn và xử lí thông tin hơn là cung cấp thông tin có sẵn cho HS. Cần
phải đổi mới PPDH, nhưng theo hướng nào?
Xu hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay là:
- Tích cực hóa hoạt động dạy học.
- Cá biệt hóa hoạt động dạy học.
- Công nghệ hóa hoạt động dạy học.
Tích cực hóa hoạt động dạy học là phát huy cao độ tính tích cực, độc lập của HS trong
học tập dưới sự hướng dẫn, tổ chức của GV.
Cá biệt hóa hoạt động dạy học là tổ chức hoạt động dạy học theo kiểu chương trình hóa
để tạo mọi điều kiện cho HS phát triển ở mức cao nhất theo khả năng của mình. Việc dạy học
có thể được tổ chức theo hình thức dạy học không giáp mặt với hệ thống tài liệu in và tài liệu
điện tử.
Công nghệ hóa hoạt động dạy học được hiểu theo nghĩa hẹp là sử dụng các thiết bị kĩ
thuật vào dạy học mà ở đây là công nghệ thông tin.
Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi sẽ đi sâu vào hướng đổi mới thứ nhất là tích cực
hóa hoạt động dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
1.2.3.1. Tích cực hóa hoạt động dạy học trong các PPDH truyền thống
Như đã trình bày ở trên, đổi mới PPDH không có nghĩa là phủ nhận các PPDH truyền
thống mà kế thừa có sáng tạo, phát huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của
PPDH truyền thống cũng là một cách đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích cực, độc lập của
HS trong học tập.
Với PP thuyết trình
GV nên chuyển sang thuyết trình nêu vấn đề. Thuyết trình nêu vấn đề là một dạng của
thuyết trình, nó vẫn giữ nguyên bản chất của thuyết trình là GV sử dụng ngôn ngữ trình bày tài
liệu từ đầu đến cuối mà không dừng lại phát vấn HS. Cốt lõi của thuyết trình nêu vấn đề là GV
nêu vấn đề và tự mình giải quyết vấn đề.
Thuyết trình nêu vấn đề ngoài những ưu điểm của thuyết trình nó còn có tác dụng kích
thích sự tập trung chú ý của HS, hứng thú học tập và HS còn học được cách đặt và giải quyết
vấn đề của GV – đây là một kĩ năng rất quan trọng cần hình thành, rèn luyện ở HS.
Với PP đàm thoại
GV sử dụng đàm thoại gợi mở thay vì đàm thoại thông báo tái hiện. Đàm thoại gợi mở
mang đầy đủ các đặc điểm của đàm thoại, điểm khác biệt ở chỗ các câu hỏi GV đưa ra mang
tính gợi mở đòi hỏi HS phải lựa chọn tri thức, tổ chức lại tri thức hoặc tìm ra tri thức mới so với
bản thân. Câu hỏi gợi mở có nhiều hơn một câu trả lời đòi hỏi HS phải lựa chọn câu trả lời hợp
lí nhất và nói rõ vì sao lại trả lời như vậy. Đây chính là khả năng tìm các phương án khác nhau
để giải quyết một vấn đề và lựa chọn phương án giải quyết tối ưu.
Với PP trực quan
Trực quan không chỉ có tác dụng minh họa cho bài dạy mà GV sử dụng trực quan như là
một tình huống dạy học nảy sinh vấn đề. Như vậy bản thân phương tiện trực quan đã chứa đựng
tình huống có vấn đề và hấp dẫn, thôi thúc HS giải quyết.
Với PP ôn tập
Câu hỏi ôn mang tính khái quát cao, tổng hợp đòi hỏi HS không chỉ nhớ thông tin mà còn
thiết lập quan hệ nội tại, quan hệ logic giữa các khái niệm.
Bài luyện lập không hoàn toàn theo mẫu mà một nửa theo mẫu và một nửa là bài tập sáng
tạo, đòi hỏi HS phải dịch chuyển tri thức đã học vào các tình huống mới nhằm phát huy tính
sáng tạo của HS.
Với PP kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ năng kĩ xảo ở HS
Câu hỏi kiểm tra không đơn thuần là kiểm tra mức độ tái hiện tri thức mà kiểm tra mức
độ hiểu và vận dụng tri thức, kĩ năng.
Đề kiểm tra giữa, cuối môn học không chỉ bó hẹp tri thức trong một bài, chương mà bao
hàm tri thức ở nhiều bài, nhiều chương đòi hỏi HS phải lựa chọn, sắp xếp tri thức đáp ứng yêu
cầu của bài kiểm tra và diễn đạt tri thức theo ngôn ngữ của bản thân.
Việc áp dụng các PPDH truyền thống trình bày ở trên có tác dụng hình thành khái niệm,
phương pháp học tập, phương pháp tư duy ở HS để HS có khả năng chuyển sang tình huống
học tập mang tính độc lập cao hơn, đó là tình huống dạy học gợi mở và áp dụng các PPDH
tương ứng.
1.2.3.2. Áp dụng các PPDH hiện đại
Cũng cần nói thêm một chút về thuật ngữ “PPDH hiện đại”, PPDH hiện đại theo chúng
tôi hiểu là những PPDH phù hợp với trình độ phát triển của nhà trường trong thời đại hiện nay
và đáp ứng yêu cầu của dạy học trong giai đoạn hiện nay đồng thời phát huy cao độ tính tự
giác, tích cực độc lập và sáng tạo của HS trong học tập.
Các PPDH hiện đại thuộc kiểu dạy học giải quyết vấn đề, trong đó có nhiều PPDH cụ
thể.
Dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề là một kiểu dạy học, một hệ dạy học chứ không hiểu nó như là
một phương pháp dạy học cụ thể. Trước hết cần làm sáng tỏ một vài thuật ngữ liên quan:
Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có qui luật
sẵn cũng như những tri thức, kĩ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn cản trở cần
vượt qua.
Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần
▪ Trạng thái xuất phát không mong muốn
▪ Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn
▪ Sự cản trở
Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt
tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện
(tri thức, kĩ năng,…) để giải quyết.
Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lí thuyết nhận thức. Giải quyết vấn đề có vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức của con người. Tư duy chỉ bắt
đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề (Rubinstein).
► Dạy học giải quyết vấn đề là một quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề ở người học. Học sinh được đặt trong một tình huống có
vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp người học lĩnh hội tri thức kĩ năng và cả phương
pháp nhận thức.
Dạy học giải quyết vấn đề là một kiểu dạy học nên trong nó bao gồm nhiều PPDH bộ
phận. Dựa vào tính tích cực của tư duy ở HS, ta có thể chia dạy học giải quyết vấn đề theo các
mức độ sau:
Thuyết trình mang tính nêu vấn đề (chúng tôi đã trình bày ở trên) -
Giải quyết từng phần (dạy học theo nhóm nhỏ) -
Giải quyết trọn vẹn vấn đề (PP nghiên cứu, dạy học theo dự án) -
Phương pháp dạy học theo nhóm
*Khái niệm dạy học theo nhóm nhỏ
A.T. Francisco (1993): “Học tập nhóm là một phương pháp học tập mà theo phương
pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ, và hợp tác với nhau trong học tập”.
Thực hiện dạy học theo nhóm nhỏ, GV lưu ý:
Tổ chức nhóm học tập. Việc phân chia nhóm thường dựa trên số lượng học viên, chủ
đề bài học và đặc điểm của học viên. Qui mô nhóm có thể là 4, 5, 9 HS. Nhóm học tập có thể
giữ nguyên trong suốt môn học nhưng cũng có thể thay đổi tùy tình huống lớp học. Trong thực
tiễn dạy học ở nhà trường VN, do lớp chật, số lượng HS đông, bàn ghế không tiện di chuyển,
GV nên chia nhóm học tập theo bàn (hai bàn quay mặt lại với nhau), theo dãy.
GV nêu câu hỏi, bài tập thật rõ ràng để HS nhận thức được nhiệm vụ học tập của nhóm.
Có thể cả lớp cùng làm một bài tập, có thể mỗi nhóm, mỗi dãy bàn thực hiện các nhiệm vụ
riêng biệt.
- GV quan sát và can thiệp sư phạm khi cần thiết (như cố vấn, trọng tài, điều động) để
nhóm học tập đạt được kết quả và kích thích từng thành viên của nhóm tham gia tích cực.
- GV nhận xét, bổ sung và chốt lại các ý chính, nội dung quan trọng từ các ý kiến thảo
luận của các nhóm để HS lĩnh hội được nội dung bài học.
PP Dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án (DHDA) có nguồn gốc từ châu Âu (thế kỉ 16, ở Ý và Pháp).
Đầu thế kỉ 20, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho DHDA (Richard,
J.Dewey,.v.v.), và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học định hướng vào
người học, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi GV là trung tâm. Ban
đầu phương pháp DHDA được sử dụng trong dạy học thực hành các môn học kỹ thuật, về sau
được dùng trong hầu hết các môn học khác, cả các môn khoa học xã hội. Hiện nay phương
pháp DHDA được sử dụng phổ biến trong các trường phổ thông và đại học trên thế giới, đặc
biệt ở những nước phát triển.
Dạy học dự án được hiểu như một phương pháp hay hình thức dạy học, trong đó người
học tự lực thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn,
thực hành.
Hay có thể hiểu: DHDA là phương pháp trong đó cá nhân hay nhóm người học thiết lập
một dự án có nội dung gắn kết với nội dung học tập. Dựa vào tri thức, kinh nghiệm và kĩ năng
vốn có, trên cơ sở phân tích thực tiễn thuộc phạm vi học tập, cùng với tài liệu, phương tiện,
người học đề xuất ý tưởng, thiết kế dự án, soạn thảo và hoàn chỉnh dự án.
* Một số đặc điểm của DHDA
-Định hướng vào người học: Trong DHDA, người học tham gia tích cực và tự lực vào
các giai đoạn của quá trình dạy học, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện
dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. GV chủ yếu đóng vai trò tư
vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Thể hiện:
- DHDA phải chú ý đến hứng thú người học, người học được tham gia chọn đề tài, nội
dung học tập phù hợp với hứng thú cá nhân.
- Người học làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề có thực mang tính thách đố,
dựa trên bài học và thường có tính liên môn. Vì vậy, đặc điểm này còn được gọi là học tập
mang tính xã hội.
-Định hướng hoạt động thực tiễn: Trong quá trình thực hiện dự án, có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. Chủ đề dự án gắn
liền với hoàn cảnh cụ thể, với những tình huống của thực tiễn xã hội, nghề nghiệp, đời sống
-Định hướng sản phẩm: Các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt
động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu rộng rãi.
* Cấu trúc của DHDA
Giai đoạn 1 : Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án
GV và có thể HS xác định đề tài và mục đích của dự án: Đó là một tình huống thực tiễn
chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết gắn với nội dung của bài học, môn học hay một số
môn học trong chương trình học.
Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện
Xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, các nguồn tài nguyên phục vụ thực
hiện dự án, cả kinh phí (nếu có), phân công công việc trong nhóm. Ở giai đoạn này, GV cần suy
nghĩ về các vai trò mà HS đảm nhận, các nhiệm vụ mà HS phải hoàn thành theo vai trò và các
sản phẩm mà HS đạt đến khi hoàn thành dự án.
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án
Nhóm và từng thành viên của nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân.
Các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và tác động qua lại với nhau.
Kiến thức lí thuyết, phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Sản phẩm
được tạo ra.
Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm
Kết quả thực hiện dự án có thể được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau như văn bản
word, bài trình bày đa phương tiện (PPT), một Pub, trang web, một tiểu phẩm hay một hiện
vật,… Sản phẩm của dự án có thể được trình bày trong lớp học hoặc giới thiệu trong trường hay
ngoài xã hội.
Giai đoạn 5: Đánh giá dự án
GV và người học đánh giá quá trình thực hiện và kết quả. Từ đó rút ra những kinh
nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Điều quan trọng ở giai đoạn này là GV xây dựng
chuẩn và thang đánh giá cho từng loại sản phẩm đã được qui định cho dự án. Ví dụ, chuẩn
đánh giá cho văn bản word, bài PPT, Pub, hay web,…để khách quan việc đánh giá, thống nhất
trong việc HS tham gia đánh giá.
Phương pháp DHDA có nhiều ưu điểm như hình thành và rèn luyện kĩ năng tự học,
nghiên cứu khoa học ở HS, và nhiều kĩ năng sống khác như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc
nhóm, kĩ năng tự lãnh đạo bản thân,…Tuy nhiên DHDA có những hạn chế như rất tốn thời gian
và tổ chức không tốt sẽ không đảm bảo được rằng HS lĩnh hội được kiến thức của bài học, môn
học.
1.3. Một số khái niệm quản lý liên quan đến đề tài
1.3.1. Quản lý giáo dục
Khái niệm quản lí (QL) giáo dục được hiểu theo nhiều nghĩa rộng, hẹp khác nhau như
quản lí giáo dục ở cấp độ vĩ mô (quản lí cả hệ thống giáo dục quốc dân), và quản lí giáo dục ở
cấp độ vi mô (quản lí một trường học). Chúng tôi chọn khái niệm quản lí giáo dục nói chung và
được hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt
động của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất [18, tr 38]
* Chức năng quản lý giáo dục
Muốn công tác quản lý đạt hiệu quả thì hiệu trưởng cần phải thực hiện đúng chức năng
quản lý đó là biết lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra điều chỉnh. Các chức năng này
được thực hiện trên cơ sở các thông tin QL và nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu QL.
- Chức năng kế hoạch hoá : Xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược của giáo dục, trong
quá trình lập kế hoạch phải xác định các biện pháp, các cách thức để đạt được các mục đích
việc quản lý giáo dục. HT phải biết dự báo những vấn đề có liên quan và phân tích tình hình
thực tế của trường về trình độ GV, điều kiện cơ sở vật chất…sau đó thu thập và xử lý thông tin
đầy đủ chính xác, có sự bàn bạc lấy ý kiến các bộ phận có liên quan và từ đó lập kế hoạch nhằm
thực hiện tốt mục tiêu đề ra để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
- Chức năng tổ chức : Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công kế
hoạch về quản lý giáo dục, có sự phân công phân nhiệm rõ ràng và có sự phối hợp các tổ chức
trong nhà trường. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phương tiện, tâm lý để phát
huy hết năng lực, những mặt mạnh của mỗi giáo viên để hoàn thành mục tiêu đề ra.
Thực hiện chức năng tổ chức là thực hiện một quá trình gồm 4 bước :
Lập danh mục công việc cần làm để đạt mục tiêu
Phân công lao động
Phân chia bộ phận
Thiết lập cơ chế quan hệ và thực hiện
- Chức năng điều khiển : Được thể hiện qua các quá trình đưa ra các quyết định tác động
đến các đối tượng QL để họ phát huy hết các tiềm năng và phát huy hết các mối quan hệ hữu cơ
với xung quanh vào việc thực hiện các chức năng của mình để tổ chức đạt được mục tiêu một
cách hiệu quả nhất.
- Chức năng kiểm tra : Thể hiện qua các quá trình kiểm tra nhằm xác định mức độ phù hợp
với các quyết định QL đã ban hành đối với hoạt động của các đối tượng QL. Quá trình kiểm tra
gồm 3 bước :
Xây dựng các tiêu chuẩn giáo dục.
Đo đạc việc thực hiện.
Điều chỉnh các sai lệch.
Thông qua kiểm tra một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các
thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết
1.3.2. Quản lí trường học
QL trường học : Theo GS.VS Phạm Minh Hạc, QL nhà trường là thực hiện đường lối GD
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí
GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành QL, với thế hệ trẻ và với từng sinh
viên. Đó là đưa đối tượng của quá trình QL giáo dục từ trạng thái này sang trạng thái khác.
QL trường học còn được hiểu là QL của Hiệu trưởng một trường đến toàn bộ những con
người, những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện vật chất kĩ thuật, tài chính của
nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục.
QL trường học chính là quản lý các hoạt động của giáo dục, nhằm đạt mục tiêu của giáo
dục đề ra, trong đó phải lấy việc quản lý hoạt động dạy học là khâu cơ bản.
QL trường học hiệu quả theo tác giả Alma Harris, Nigel Bennett, Margaret Preedy. Họ
nhấn mạnh nhiều vào sự áp dụng lí luận hiện đại của quản lý nhà trường như:
-Văn hóa nhà trường
- Quản lý sự thay đổi trong trường học
-Tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược phát triển trong nhà trường
-Quản lý chất lượng giáo dục
-Phát triển các giá trị trường học
-Kiểm soát sự căng thẳng trong tổ chức nhà trường và kiểm soát các mâu thuẫn của quá
trình đào tạo
- Xây dựng động lực nhóm trong nhà trường
-Tuyên truyền và tổ chức thông tin trong QL nhà trường (EMIS)
Nội dung quản lí trường học : Trong các mặt QL nêu trên chúng ta nhận thấy QL chất lượng
nhà trường chính là đạt mục tiêu giáo dục bao gồm :
- QL công tác chủ nhiệm và giáo dục đạo đức HS, lao động kỹ thuật-hướng nghiệp, giáo
dục thể chất, giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp, đặc biệt là quản lý hoạt động dạy học ….
- Ngoài ra phải quản lý các hoạt động đoàn thể, QL cơ sở vật chất và QL tài chính trong
nhà trường nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện gián tiếp để nâng cao chất lượng dạy học
Phương pháp QL trường học cũng dựa trên phương pháp QL nói chung, đó là phương pháp
hành chính – pháp luật (mang tính cưỡng bức đơn phương của chủ thể QL đến đối tượng QL)
và phương pháp tâm lí giáo dục (tác động lên nhận thức, tình cảm, ý chí) của đối tượng QL
nhằm nâng cao hiểu biết hình thành quan điểm đúng đắn, xây dựng ý thức tự giác, tự chủ, tinh
thần trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ của đối tượng QL, phương pháp kích thích (tác động
đến lợi ích vật chất, tinh thần của đối tượng QL) có tác dụng kích thích hoặc điều chỉnh hành vi
của đối tượng QL.
1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình diễn ra những hoạt động của
người thầy nhằm đem lại hiệu quả cao cho chất lượng dạy học.
Muốn vậy người HT phải nắm rõ các mục tiêu của THCS, từ những mục tiêu trên HT
quản lý hoạt động dạy học bao gồm:
- QL nội dung chương trình dạy học,
- QL hoạt động dạy, trong đó có QL hoạt động chuẩn bị lên lớp, QL hoạt động lên lớp
của GV, QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS....QL hoạt động học của HS. Trong
hoạt động dạy học, PPDH là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp để chất lượng dạy học. Đổi
mới PPDH sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học và chất lượng giáo
dục của nhà trường. Vì thế, QL hoạt động dạy học không thể bỏ qua việc QL việc đổi mới
PPDH.
1.4. Quản lí việc đổi mới PPDH
1.4.1. Khái niệm : QL việc đổi mới PPDH được hiểu là những tác động của HT đến toàn
bộ con người, tổ chức và các điều kiện vật chất của nhà trường nhằm làm cho việc đổi mới
PPDH đạt được mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, chủ thể quản lí việc đổi mới PPDH là HT. Đối tượng chịu sự quản lí là Tổ CM,
công đoàn, Đoàn thanh niên, toàn thể GV, Ban quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ
việc đổi mới PPDH.
QL việc đổi mới PPDH phải thực hiện theo 4 chức năng của quản lí là kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh.
1.4.2. Nội dung quản lý đổi mới PPDH
1.4.2.1. Kế họach hóa việc đổi mới PPDH
Kế hoạch đổi mới PPDH được coi như một nhiệm vụ của năm học trong kế hoạch hoạt
động của nhà trường. Cụ thể :
- Xác định mục đích đổi mới PPDH là phát huy cao độ tính tích cực học tập của HS
nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Xác định xu hướng đổi mới PPDH và các PPDH cụ thể cần áp dụng.
- Xác định các nguồn nhân lực, vật lực cho việc đổi mới PPDH phù hợp với điều kiện
của nhà trường.
- Thiết lập lộ trình thực hiện đổi mới PPDH cho từng giai đoạn trong một năm, các năm
học tiếp theo.
HT chuyển giao kế hoạch đổi mới PPDH đến GV trong toàn trường bằng nhiều con
đường, hình thức như đưa vào trong nội dung họp giao ban với lực lượng cán bộ cốt cán của
nhà trường, qua các cuộc họp với Tổ CM trong các buổi họp Hội đồng GV.
1.4.2.2. Tổ chức việc thực hiện đổi mới PPDH
- Lập danh mục công việc cần làm để đạt mục tiêu đổi mới PPDH. Ví dụ như:
+ Thảo luận thống nhất mục tiêu đổi mới PPDH trong toàn trường.
+ Lựa chọn hướng đổi mới chính của PPDH tại nhà trường.
+ Bồi dưỡng PPDH tích cực cho GV toàn trường.
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho việc đổi mới PPDH.
- Phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân, bộ phận trong trường tham gia đổi mới PPDH. Cụ
thể:
+ Phó hiệu trưởng (PHT) cùng với Tổ trưởng CM bàn bạc thống nhất xây dựng kế hoạch đổi
mới PPDH chung của nhà trường.
+ Tổ trưởng CM (TTCM) triển khai kế hoạch đổi mới PPDH của nhà trường trong Tổ mình
sao cho phù hợp với tính chất môn học và tình hình của Tổ bộ môn.
+ GV chịu trách nhiệm chính trong việc đổi mới PPDH từ khi lập kế hoạch bài dạy đến việc
triển khai PPDH ở trên lớp và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
+ Phòng quản lý thiết bị, thư viện tạo điều kiện về vật chất phục vụ tốt cho việc đổi mới
PPDH của GV.
+ Công đoàn trường, Đoàn thanh niên có trách nhiệm phối hợp với Ban giám hiệu, TTCM
động viên, đôn đốc và kiểm tra, điều chỉnh việc đổi mới PPDH ở GV.
1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH
- HT ra quyết định chỉ đạo từng bộ phận, cá nhân thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH như:
+ Tổ trưởng CM xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH của Tổ mình làm cơ sở cho từng GV
đổi mới PPDH, trong đó chú trọng đến hướng đổi mới, lộ trình đổi mới PPDH của Tổ, những
kiến nghị với nhà trường để việc đổi mới PPDH thành công ở Tổ CM. Sau đó, TTCM triển khai
kế hoạch đổi mới đến từng GV trong Tổ CM, thảo luận đi đến thống nhất hướng đổi mới, kế
hoạch đổi mới PPDH ở bộ môn.
+ PHTCM lên thời khóa biểu, phân phối phòng học đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH của
GV và Tổ CM.
+ Ban cơ sở vật chất, thiết bị dạy học lên kế hoạch bổ sung, sửa chữa, khai thác các cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho việc đổi mới PPDH, tránh lãng phí, kém hiệu quả khi sử
dụng.
+ Công đoàn, Đoàn thanh niên hưởng ứng kế hoạch đổi mới PPDH của nhà trường lên kế
hoạch cho hoạt động phong trào đổi mới PPDH trong các công đoàn viên, trong các đoàn viên.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng PPDH tích cực nhằm trang bị cho GV những
PPDH để GV có nhiều cơ hội lựa chọn phù hợp. Chú ý nội dung, hình thức bồi dưỡng, thời
gian để thu hút nhiều GV và CBQL tham dự.
- Trong chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH, HT chú trọng chỉ đạo tổ CM thực hiện đổi mới
PPDH như :
+ Đưa việc đổi mới PPDH thành một nội dung chính của các buổi sinh hoạt chuyên môn
nhằm giải quyết, tháo gỡ những vấn đề nảy sinh như chưa thống nhất được mục tiêu, hướng đổi
mới PPDH, đăng kí tiết thao giảng, dự giờ để GV học hỏi PPDH lẫn nhau.
+ Tổ CM quản lí đổi mới PPDH của GV ngay từ kế hoạch bài dạy. Kiểm tra mức độ phù
hợp giữa PPDH và mục tiêu bài dạy, PPDH được lựa chọn và thiết kế nhằm phát huy tính tích
cực nhận thức của HS.
+ Tổ CM quản lí việc đổi mới PPDH ở trên lớp của GV thông qua hình thức dự giờ định
kì, đột xuất và các giờ thao giảng. Chú ý khi dạy giáo viên đã sử dụng các PPDH được lựa chọn
và thiết kế trong tình huống lớp học cụ thể như thế nào? Có kết hợp khéo léo, linh hoạt các
PPDH hay không? các PPDH phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo nhận thức của HS đến
mức nào?
Trong bài dạy ở trên lớp giáo viên kích thích hứng thú học tập, khơi dậy tính tò mò ham
hiểu biết, đòi hỏi và tạo điều kiện để HS phát huy tính tích cực học tập trong học tập từ đầu đến
cuối bài dạy hay không? Chẳng hạn như các câu hỏi được đề xuất ra sao, các bài luyện tập được
xây dựng như thế nào? Mức độ hệ thống hóa và khái quát hóa kiến thức khi củng cố bài học
được thực hiện như thế nào?
1.4.2.4. Kiểm tra đánh giá, điều chỉnh QL việc đổi mới PPDH
Kiểm tra là một trong những chức năng của công tác quản lý, nhờ có kiểm tra mới biết
được mức độ thực hiện, kết quả và hiệu quả thực hiện của GV về đổi mới PPDH trong giảng
dạy.
HT chỉ đạo PHT phối hợp với tổ trưởng CM xây dựng những tiêu chuẩn kiểm tra kế
hoạch bài dạy và triển khai bài dạy trên lớp theo hướng đổi mới PPDH để khi kiểm tra, đánh
giá công bằng và khách quan.
Khi xây dựng chuẩn đánh giá về việc triển khai kế họach bài dạy và triển khai bài dạy
trên lớp theo hướng lấy họat động của HS làm trung tâm. Ngoài ra khi đánh giá PPDH mới phải
chú ý PPDH đặc trưng bộ môn, phù hợp với đối tượng HS, chú trọng bồi dưỡng cho HS
phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS, trên cơ sở đó
HT dự giờ mới góp ý chính xác về đổi mới PPDH.
Kiểm tra kế hoạch của TTCM và các bộ phận như phòng chức năng (Phòng thực hành,
thí nghiệm, thư viện, phòng vi tính, phòng mutimedia…); Đoàn thanh niên, Công đoàn, bộ
phận phụ trách CSVC xây dựng kế hoạch theo hướng đổi mới PPDH và đáp ứng cho GV thực
hiện đổi mới PPDH đạt hiệu quả cao.
HT chỉ đạo TTCM kiểm tra trong kế hoạch bài dạy của GV theo định kỳ hoặc đột xuất
việc GV thực hiện đổi mới PPDH và có sự chuẩn bị đồ dùng dạy học, thúc đẩy GV dùng các
phương tiện DH hiện đại.
HT kiểm tra việc triển khai kế hoạch bài dạy theo chuẩn đánh giá từ đầu năm theo hướng
đổi mới PPDH. Tuy nhiên muốn công tác kiểm tra đạt hiệu quả HT phải phối hợp PHT, TTCM
dự giờ theo kế hoạch và dự giờ đột xuất. Từ đó góp ý và rút kinh nghiệm để điều chỉnh việc
triển khai thực hiện đổi mới PPDH cho phù hợp với giai đoạn hiện nay.
HT, PHT, TTCM phải thay phiên nhau dự giờ tất cả GV, để đánh giá trên cơ sở các phiếu
dự giờ đã xây dựng theo chuẩn đầu năm, nhằm phát hiện những trường hợp GV vẫn chưa đổi
mới PPDH để tạo điều kiện giúp đỡ, uốn nắn kịp thời.
BGH kiểm tra GV sử dụng đồ dùng trực quan, thực hành thí nghiệm, những phương tiện
DH giúp GV ứng dụng công nghệ thông tin như “Giáo án điện tử” phối hợp các PPDH hiện đại
khác, để tránh sự nhàm chán, kích thích sự hứng thú học tập của học sinh hoặc giúp các em tự
khám phá kiến thức mới bằng PP dạy học theo dự án, một khi tự khám phá các em sẽ hiểu sâu
và nắm vững kiến thức, có như vậy các em mới vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. HT
chú trọng công tác tự kiểm tra các bộ phận và giúp các bộ phận tự điều chỉnh, bổ sung những
thiếu sót.
Ngoài tiết dự giờ HT có thể như tham gia họp tổ, kiểm tra hồ sơ sổ sách chuyên môn,
nhất là “Giáo án” của GV, từ đó phát hiện những GV dạy đổi mới PP chưa hiệu quả thì điều
chỉnh cho phù hợp hoặc tổ chức các buổi chuyên đề hoặc mời các chuyên gia trong lĩnh vực về
đổi mới PPDH để tập huấn, có như vậy đổi mới PPDH mới đem lại chất lượng trong dạy và
học.
Đổi mới cách ra đề kiểm tra, theo hướng tái hiện kiến thức, hiểu và vận dụng tri thức
vào thực tiễn, dần dần chuyển sang hướng kiểm tra vấn đáp, đôi khi mạnh dạn áp dụng bài viết
tiểu luận thay cho bài viết truyền thống từ trước đến nay, đồng thời người quản lý chú trọng xây
dựng ngân hàng đề để tránh tình trạng học lệch, học tủ. Kiểm tra phải thật nghiêm túc, từ đó
mới đánh giá kết quả học tập của HS và chất lượng giảng dạy của mỗi GV.
Mỗi học kỳ HT tổ chức đánh giá các chuyên đề, các báo cáo khoa học, những bài viết về
đổi mới PPDH, sự đánh giá công bằng, khách quan từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và
có khen thưởng động viên những GV có đóng góp cao trong việc thực hiện đổi mới PPDH.
Hiệu trưởng có những biện pháp kích thích tâm lý GV, khơi dậy lòng tận tâm, yêu nghề,
trách nhiệm, nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH, động viên về mặt
tinh thần lẫn vật chất, nhằm lôi cuốn các bộ phận hoạt động tích cực. Khen thưởng những cá
nhân có thành tích trong việc đổi mới PPDH và khiển trách cá nhân nào không thực hiện hoặc
thực hiện không nghiêm túc việc đổi mới PPDH.
Tiểu kết chương 1
PPDH là một thành tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học. Đổi mới PPDH góp phần trực
tiếp, thiết thực nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, việc đổi mới PPDH cần đi đúng hướng,
rộng khắp và liên tục trong hoạt động dạy học của nhà trường. Do đó, công tác quản lí việc đổi
mới PPDH là rất cần thiết để việc đổi mới PPDH trở thành đòn bẩy nâng cao chất lượng và hiệu
quả dạy học.
GV là người chịu trách nhiệm chính, trực tiếp thực hiện việc đổi mới PPDH, nhưng quản
lí việc đổi mới PPDH được bắt đầu từ HT đến các Tổ CM, bộ phận trong trường. Một sự chỉ
đạo sát sao từ HT, sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận theo đúng chức năng sẽ có tác dụng
động viên, khích lệ rất lớn đến GV thực hiện tốt việc đổi mới PPDH.
Để việc đổi mới PPDH thành công cần kế hoạch hóa việc đổi mới PPDH, tổ chức chỉ đạo
việc thực hiện đổi mới PPDH, điều khiển và kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh những sai lệch
trong việc quản lí đổi mới PPDH.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ĐỔI MỚI PPDH Ở TRƯỜNG
THCS QUẬN 1-TP HCM
2.1. Khái quát về mẫu khảo sát
2.1.1. Khái quát về dạy học ở trường THCS tại Q.1 TP Hồ Chí Minh
Quận 1 là quận trung tâm của TP Hồ Chí Minh, có điều kiện phát triển về mọi mặt như
kinh tế, văn hoá xã hội, là một trong các quận có sự đầu tư về cơ sở vật chất và đầu tư cho giáo
dục cũng được chú trọng, nhất là về phương tiện dạy học hiện đại, nhờ vậy mà Phòng Giáo Dục
quận 1 đã chỉ đạo triển khai sớm nhất về thiết kế bài giảng trên máy tính. Ngoài ra quận 1, có
một số trường được sự quan tâm chú ý của của phụ huynh ở quận khác về cơ sở vật chất, chất
lượng dạy học, vì vậy họ rất muốn gởi con vào trường quận 1 như trường Nguyễn Du, Trần
Văn Ơn. Bên cạnh những mặt mạnh, quận 1 có những mặt cần quan tâm, mặc dù là quận trung
tâm, cũng có một số trường đóng trên địa bàn như khu vực Cầu Muối như trường Đồng Khởi,
Minh Đức hay trường Đức Trí đóng ở khu Mã Lạng… những nơi này dân cư xảy ra nhiều tệ
nạn như cha mẹ buôn bán ma túy hoặc dân nhập cư, cha mẹ HS lao động chân tay, ít quan tâm
đến việc học hành của con em của mình, cũng ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học cho toàn
quận, vì đa số phụ huynh thiếu sự quan tâm đến việc học con em họ, mặt khác cũng có thành
phần phụ huynh khá giả nhưng bận rộn công việc kiếm sống nên cũng không quan tâm việc học
tập của con mình, để HS trốn học chơi điện tử, nên tình trạng chung hiện nay vẫn có nhiều HS
lười học, đến lớp thiếu tập trung, điều đó cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện đổi mới PPDH
của GV. Hiện nay về thực hiện đổi mới PPDH đang được xã hội quan tâm và rất nhiều báo đài
đề cập đến, mặc dù Bộ Giáo dục – Đào tạo có chú trọng đến đổi mới PPDH, nhưng thực tế vẫn
chưa nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới PPDH ở quận 1, chỉ áp dụng đối với một số thầy cô
trẻ và tích cực, còn hầu như chỉ áp dụng trong các tiết thao giảng chuyên đề ở cấp trường, cấp
quận. Vì áp dụng phương pháp mới đòi hỏi người thầy đầu tư nhiều hơn khi soạn giáo án, thiết
kế bài giảng theo hướng lấy hoạt động học sinh làm trung tâm, trong đó phải có hoạt động của
thầy và hoạt động của trò, làm sao những hoạt động của trò đóng vai trò chính, tích cực, chủ
động sáng tạo trong quan hệ tương tác đa chiều giữa HS – GV, HS – HS, HS – phương tiện học
tập,… Hơn thế nữa cần có sự quản lý chặt chẽ của BGH về đổi mới PPDH thì việc đổi mới
PPDH mới sâu, rộng góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
2.1.2. Mẫu khảo sát và công cụ đo lường
Quận 1 có 10 trường THCS, trong đó có 8 trường công, 1 trường tự chủ tài chính, 1
trường dân lập. Chúng tôi chọn 6 trường gồm 5 trường công và 1 trường tự chủ tài chính để
khảo sát. Ở mỗi trường, chúng tôi thăm dò ý kiến của CBQL (bao gồm Ban giám hiệu, Tổ
trưởng, Tổ phó các tổ chuyên môn), GV và học sinh (xem bảng 2.1).
Bảng 2.1. Mẫu khảo sát
CBQL GV Trường HS HT, PHT TT,TPCM
61 9 Trần Văn Ơn 2 148
51 9 Minh Đức 3 134
42 8 Đức Trí 3 122
44 8 Đồng Khởi 2 123
37 6 Văn Lang 2 164
Huỳnh Khương Ninh 20 6 2 104 (TCTC)
795 14 46 255 Tổng cộng
Mẫu khảo sát GV và HS được lấy một cách ngẫu nhiên. Riêng mẫu khảo sát CBQL
chúng tôi lấy tất cả vì số lượng ít.
Để khảo sát thực trạng đổi mới PPDH ở trường THCS, chúng tôi sử dụng phiếu thăm dò
( xem phụ lục 2.1 và 2.2) với các câu hỏi đóng và mở về hai lĩnh vực là đổi mới PPDH và quản
lí việc đổi mới PPDH. Mỗi câu hỏi được đo theo 4 mức:
Mức 4: Ứng với rất cần thiết/ thực hiện thường xuyên/ đạt kết quả tốt/ Rất quan trọng.
Mức 3: Ứng với cần thiết/ thực hiện thỉnh thoảng/ đạt kết quả khá/ Quan trọng
Mức 2: Ứng với ít cần thiết/thực hiện không thường xuyên/ kết quả trung bình/ Ít quan
trọng
Mức 1: Ứng với không cần thiết/ không thực hiện/ kết quả yếu/ Không quan trọng.
Phiếu hỏi được thăm dò trên ba đối tượng là GV, CBQL và HS. Nội dung phiếu hỏi của
GV và CBQL là giống nhau. Tuy chỉ có phiếu hỏi HS có khác bởi có những vấn đề liên quan
đến việc đổi mới PPDH và QL việc đổi mới PPDH học sinh không biết nên chúng tôi không
hỏi. Vì thế, mẫu khảo sát của HS lớn nhưng các số liệu chỉ mang tính tham khảo, hỗ trợ còn
thông tin thu được từ CBQL, GV mới là chính cho vấn đề chúng tôi khảo sát.
2.2. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học ở THCS, Q1 -TP HCM
Tâm lí học đã khẳng định nhận thức là cơ sở, nền tảng cho hoạt động của con người diễn
ra. GV chỉ tích cực thực hiện đổi mới PPDH khi họ nhận thấy cần thiết phải đổi mới và CBQL
chỉ quản lí hiệu quả việc đổi mới PPDH khi nhận thấy cần thiết phải đổi mới PPDH trong hoạt
động dạy học của nhà trường. Vậy kết quả khảo sát mức độ nhận thức của GV, CBQL về các
vấn đề liên quan đến đổi mới PPDH như thế nào?
2.2.1. Thực trạng nhận thức về đổi mới PPDH
Kết quả khảo sát về sự cần thiết của việc đổi mới PPDH được thể hiện ở bảng dưới đây.
Từ kết quả khảo sát, chúng tôi nhận xét như sau:
Bảng 2.2. Nhận thức về sự cần thiết của việc đổi mới PPDH
Mức độ Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không
GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL
Tỉ lệ (%) 36.7 48.3 52.0 43.3 10.2 6.7 0.0 1.7
- Đa số GV và CBQL đều cho rằng đổi mới PPDH là rất cần thiết (36.7% và 48.3%) và
cần thiết (52.0% và 43.3%).
- Chỉ có bộ phận rất nhỏ là cho rằng đổi mới PPDH là ít cần thiết và không cần thiết (tỉ lệ
% dao động từ 1.7 đến 10.2), trong đó có 1.7% CBQL cho rằng đổi mới PPDH là không cần
thiết.
Biểu đồ 2.1: Nhận thức về sự cần thiết của việc đổi mới PPDH
Nhìn vài biểu đồ 2.1 ta thấy kết quả nhận thức của CBQL, GV về đổi mới PPDH là điều
đáng mừng bởi lẽ chắc chắn CBQL, GV sẽ tích cực hưởng ứng, tham gia đổi mới PPDH và QL
tốt việc đổi mới PPDH trong nhà trường mình.
Nhận thức cần thiết phải đổi mới PPDH nhưng đổi mới nhằm mục đích gì còn quan trọng
hơn bởi trên thực tế đã có nhiều GV cho rằng đổi mới PPDH để GV bớt vất vả vì nói ít, bớt
phải lên lớp nhiều để dành thời gian làm việc khác hay dạy thêm hoặc đổi mới PPDH chỉ là
phong trào, hình thức, làm cho có vì thế mà việc đổi mới PPDH chưa mang lại các kết quả đích
thực.
2.2.2. Thực trạng nhận thức về mục đích đổi mới PPDH
Bảng 2.3. Nhận thức về mục đích đổi mới PPDH của GV
Ít (%)
Không (%)
Quan trọng (%)
Bình thường (%)
Mức độ
GV
GV
GV
GV
CB QL
CB QL
CB QL
CB QL
S T T Các mục đích
5.0
0.4
0.0
0.0
0.0
1 Nâng cao chất lượng
87.1 95.0 12.1
1.7
0.0
0.0
2
84.8 88.3 15.2 10.0 0.0
20.3 58.3 55.9
38.3 14.1
1.7
8.6
0.0
3
20.0
5.5
0.0
0.8
3.3
4
62.5 76.7 31.3
dạy học Kích thích hứng thú tập, phát huy học tính tích cực học tập của HS chủ hiện Thực trương của ngành GD Đáp ứng yêu cầu của dạy học trong thời đại hiện nay
19.9 18.3 50.0
56.7 16.4 11.7 13.3 11.7
5 Lấy thành tích cho nhà trường
Nhìn vào bảng 2.3. chúng tôi thấy GV và CBQL đổi mới PPDH vì các mục đích sau:
-Thứ nhất, đổi mới PPDH để “Nâng cao chất lượng dạy học” GV (87.1%) và CBQL (95%) có ý
kiến đồng tình.
-Thứ hai, đổi mới PPDH để “Kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực học tập của
HS” được GV (84.8%) và CBQL (88.3%) đồng tình.
-Thứ ba, đổi mới PPDH để “Đáp ứng yêu cầu của dạy học trong thời đại hiện nay” được
(62.5%) GV và (76.7%) xác nhận.
-Còn “Thực hiện chủ trương của ngành GD” được GV (20.3%) và CBQL (58.3%) đồng tình.
Cuối cùng “Lấy thành tích cho nhà trường” được GV (50 %) và CBQL (56.7%) nhận định bình
thường.
Rõ ràng là GV thực hiện đổi mới PPDH được xuất phát từ những mục đích bên trong và
bên ngoài, từ sự tự nguyện đến có sự can thiệp của vai trò quản lí nhà trường. Còn CBQL thực
hiện đổi mới PPDH được xuất phát từ những mục đích đem lại lợi ích cho bản thân người học
và không chú trọng thành tích của bản thân nhà quản lý.
Biểu đồ 2.2: Nhận thức về mục đích đổi mới PPDH
Nhìn vào biểu đồ 2.2 chúng ta nhận thấy cả GV và CBQL đều có nhận thức tích cực về
đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên ở CBQL đều đánh giá cao các mặt tích cực
việc thực hiện đổi mới cao hơn ở GV qua các tỉ lệ được thống kê ở bảng trên. Đối với CBQL
chất lượng dạy học được đưa lên hàng đầu (95%).
Bảng 2.4. Nhận thức về xu thế đổi mới PPDH
Ít khi (%) Không bao
Mức độ
GV
GV
GV
GV
S T T
Thường xuyên (%) CB QL
Thỉnh thoảng (%) CB QL
CB QL
giờ (%) CB QL
1
28.3
6.6
5.4
0.4
0.0
2.2.3. Thực trạng nhận thức về xu thế đổi mới PPDH
57.8 65.0 35.2
2
6.3
11.7 42.6
41.7 39.1
30.0
5.9 10.0
3
10.9 28.3 64.1
58.3 20.7
10.0
2.3
1.7
Xu hướng Tích cực hóa hoạt động dạy học Cá biệt hóa hoạt động dạy học Công nghệ hóa hoạt động dạy học
Kết quả thăm dò ở bảng 2.4 cho thấy đa số GV và CBQL xác nhận đổi mới PPDH ở
trường THCS thường xuyên theo hướng tích cực hóa hoạt động học học sinh (tỉ lệ % dao động
từ 57.8% đến 65.0%).
Còn đổi mới PPDH theo hướng cá biệt hóa và công nghệ hóa hoạt động dạy học được
khoảng 1/2 GV, CBQL xác nhận thực hiện ở mức thỉnh thoảng và ít khi làm (tỉ lệ % dao động
từ 41.7 đến 64.1).
Đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học của HS là một xu hướng đổi mới
PPDH nằm trong tầm tay của GV và CBQL vì nó không liên quan nhiều đến các phương tiện kĩ
thuật, các điều kiện dạy học khác như xu hướng cá biệt hóa, công nghệ hóa hoạt động dạy học,
nên khi triển khai, thực hiện không quá khó đối với chủ thể hoạt động dạy học và CBQL và phù
hợp với thực tiễn dạy học ở nhà trường Việt Nam hiện nay.
Biểu đồ 2.3: Nhận thức về xu thế đổi mới PPDH
Qua biểu đồ 2.3 ta thấy CBQL nhận định xu thế dạy học mới cao hơn GV, bởi lẽ CBQL
luôn mong muốn PPDH mới được thực hiện khả quan hơn, tuy nhiên kết quả dạy học theo
PPDH hiện đại chưa cao, nhất là PPDH theo hướng cá biệt hóa tỉ lệ quá thấp ở cả GV (6.3%) và
CBQL (11.7%), đây cũng là một trong những xu thế dạy học mới mà GV cần hướng tới nhằm
nâng cao chất lượng dạy học hiện nay.
2.2.4. Đánh giá khó khăn, thuận lợi trong việc đổi mới PPDH
Nhìn vào bảng 2.5 dưới đây, chúng tôi có nhận định như sau:
Về “Nội dung bài dạy quá nặng” ghi nhận từ GV (70.7%) và CBQL (81.7%), đây cũng là
nguyên nhân khách quan có ảnh hưởng đến việc thực hiện đổi mới PPDH, vì kiến thức nhiều,
giáo viên khó tổ chức các hoạt động giúp HS tư duy, mà phải dạy PP truyền thống mới tải hết
lượng kiến thức cần đạt.
Một khó khăn nữa là “Thời gian dành cho HS tự học ít” điều này cũng được xác nhận ở
CBQL (46.7%) và GV (55.5%). Điều này chứng tỏ GV chưa chú trọng PP tự học của HS.
“Điều kiện dạy học, thiết bị dạy học thiếu và lạc hậu” đánh giá chỉ ở mức độ trung bình
được GV (54.7%) và CBQL (43.3%) đồng tình, từ số liệu này ta thấy việc sử dụng dụng cụ trực
quan, tăng tính thực hành để HS vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn còn hạn chế.
“GV còn ít hiểu biết về dạy học hiện đại” đánh giá ở mức trung bình GV (50.4%) và
CBQL (46.7%) qua đó ta thấy chỉ ½ GV tiếp cận PPDH mới ở mức độ chưa cao nên dẫn đến
còn “HS thụ động và chưa làm quen với PPDH tích cực” nhận định này cũng được đánh giá
mức độ nhiều qua GV (38.3%) và CBQL (48.3%).
Ít (%)
Mức độ
GV
GV
GV
GV
S T T
CB QL
Nhiều (%) TBình (%) CB QL
CB QL
Không (%) CB QL
1
13.3
3.1
3.3
1.6
1.7
Bảng 2.5. Những khó khăn khi đổi mới PPDH
70.7 81.7 21.9
2
5.1
5.0
27.3 33.3 54.7
43.3 11.3 18.3
3
9.4
8.3
21.1 28.3 50.4
46.7 16.0 11.7
4
36.7
9.8
13.3
1.2
1.7
55.5 46.7 32.8
5
5.5
5.0
38.3 48.3 41.0
36.7 12.9 10.0
6
5.9
10.0
38.3 30.0 42.6
46.7 10.2 13.3
7
26.2 21.7 33.6
23.3 14.5 15.0 23.4 38.3
24.2 16.7 30.1
26.7 14.1 13.3 28.9 41.7
8
9.
28.5 20.0 22.7
20.0 13.7 16.7 31.3 41.7
10
25.4 26.7 34.0
26.7 14.5 15.0 23.4 30.0
70.7 81.7 21.9
13.3
3.1
3.3
1.6
1.7
Khó khăn Nội dung bài dạy quá nặng Điều kiện dạy học, thiết bị dạy học thiếu và lạc hậu GV còn hiểu biết ít về PPDH hiện đại Thời gian dành cho HS tự học ít HS thụ động và chưa quen PP học tập tích cực Tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy của GV còn nhiều bất cập, vẫn theo PPDH dạy học truyền thống Nhà trường chưa khuyến khích, chưa tạo điều kiện cho việc đổi mới PPDH vì sợ HS thi rớt. Nhà trường không kiểm tra, đánh giá việc đổi mới PPDH của GV Nhà trường chưa phát động phong trào đổi mới PPDH sâu rộng trong toàn trường. Trường chưa có các biện pháp chế tài cho việc đổi mới PPDH của GV Nội dung (1)
27.3 33.3 54.7
43.3 11.3 18.3
5.1
5.0
Điều kiện dạy học (2)
3.3
3.3
36.7
11.3
11.6
46.9
47.5 36.9
Học sinh (từ 3,4)
8.3
9.4
21.1
28.3 50.4
46.7
16.0
11.7
Giáo viên (5)
28.5
23.0 32.6
28.6
13.4
14.6
22.5
32.3
Quản lý (từ 6-10)
Những nguyên nhân trên là cũng do “Nhà trường chưa có khuyến khích, chưa tạo điều
kiện cho việc đổi mới PPDH vì sợ HS thi rớt” và “Nhà trường không thường xuyên kiểm tra
đánh giá việc đổi mới PPDH của GV”, điều này được thể hiện ở mức độ thường xuyên không
cao (tỉ lệ % dao động từ 16.7 đến 26.2).
Mặt khác do “ Nhà trường chưa phát động phong trào đổi mới PPDH sâu rộng trong nhà
trường” được đánh giá qua GV (28.5%) và CBQL (20%) với tỉ lệ này ta thấy BGH nhà trường
không chú trọng để đưa phong trào đổi mới PPDH đến GV, đồng thời trường chưa có biện pháp
và nhận định “Trường chưa có các biện pháp chế tài cho việc đổi mới PPDH của GV” được xác
nhận GV (25.4%) và CBQL (26.7%).
CBQL đánh giá kết quả của hoạt động dạy học tại trường khả quan hơn so với đánh giá
của GV về vấn đề này. Nhưng từ số liệu HS cho ta thấy thầy cô giúp các em rèn kỹ năng tự học
và kĩ năng học tập hợp tác cũng tương đối ít (Xem bảng phụ lục 2.3) và qua đó cũng thể hiện
thầy cô chưa chú trọng phát huy tính tự học, mà đó là yếu tố then chốt để học sinh tự khám phá
tự lĩnh hội kiến thức, mà thầy cô không thể cung cấp hết cho HS từ các tiết học.
Còn PPDH giúp các em khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau thì tỉ lệ không cao,
đa số GV bám sát sách giáo khoa, GV chưa hướng dẫn các em khai thác thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau như từ sách tham khảo bộ môn, từ internet hoặc qua tạp chí…Chính vì các em
chỉ học từ những kiến thức GV cung cấp, thông tin hạn hẹp, nên bản thân các em không tích
cực hứng thú trong quá trình học, vì vậy các em lĩnh hội kiến thức bài học chính xác nhưng
chưa phong phú, việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn chưa tốt. Từ đó, có thể thấy rằng việc
thực hiện đổi mới PPDH chưa thu được kết quả cao. Từ những phân tích ở trên, chúng tôi rút
ra một số nhận xét sau:
- Những khó khăn cản trở đến việc đổi mới PPDH phải kể đến nội dung và điều kiện dạy
học.
- Tiếp theo phải kể đến yếu tố GV và HS.
- Cuối cùng là các yếu tố thuộc về CBQL
Biểu đồ 2.4: Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong việc đổi mới PPDH
Nhìn vào biểu đồ 2.4 ta thấy mức độ đánh giá những khó khăn trong việc đổi mới PPDH
từ phía GV và CBQL gần bằng nhau, sự chênh lệch không đáng kể, và đều công nhận nội dung
bài dạy quá nặng, tiếp theo là thời gian dành cho HS tự học ít nên dẫn đến HS thụ động chưa
quen PP học tập tích cực. Chính vì vậy mà GV cũng gặp khó khăn trong việc thực hiện đổi mới
PPDH hiện nay.
2.2.5. Thực trạng sử dụng các PPDH trong dạy học ở trường THCS, Q.1
Nhìn vào kết quả ở bảng 2.6 dưới đây, chúng ta dễ dàng nhận thấy:
- Các PPDH truyền thống được GV và CBQL xác nhận sử dụng ở mức nhiều đặc biệt
phải kể đến PP đàm thoại (tỉ lệ % dao động từ 64.1 đến 65)
- Các PPDH hiện đại chỉ được sử dụng ở thấp hơn, trong đó, chỉ có một số GV và CBQL
xác nhận có sử dụng PP dạy học theo nhóm nhỏ và DH giải quyết vấn đề ở mức nhiều (tỉ lệ %
dao động từ 32% đến 50%), còn PP dạy học theo tình huống và dạy học theo dự án chỉ có một
số ít GV và CBQL xác nhận được sử dụng ở mức nhiều (tỉ lệ % dao động từ 3.9% đến 23%).
Bảng 2.6: Mức độ sử dụng các PPDH
Nhiều (%)
Rất it (%) Không (%)
Trung bình (%)
Mức độ
GV
GV
GV
GV
S T T
48.4 30.1
CB QL 45.0 33.3
CB QL 17.2 20.0 0.0 4.7
2.3 0.0
CB QL 1.7 0.0
Các phương pháp
CB QL 28.5 26.7 64.1 65.0
43.4 43.3
45.7
50
9.8
5.0
0.4
0.0
1 Phương pháp thuyết trình 2 Phương pháp đàm thoại
50.8 56.7 61.3 50.0
36.7 34.0
33.3 46.7
11.7 10.0 1.7 3.5
0.0 0.0
0.0 0.0
3 PP nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo
38.7
35
48.8
51.7
10.9 13.3
0.4
0.0
4 Phương pháp trực quan 5 Phương pháp luyện tập
42.2 46.7
48.4
46.7
7.0
6.7
0.8
0.0
6 Phương pháp kiểm tra vấn đáp
35.2 21.7
44.5
56.7
17.6
15
0.8
5.0
7 Phương pháp kiểm tra viết
8
30.1 31.7 35.9 50.0 32.8 45.0
43.8 32.8 33.2
35.0 33.3 30.0
22.3 31.7 28.9 15.0 31.6 25.0
2.0 0.4 0.4
0.0 0.0 0.0
20.3 23.3
33.6
46.7
36.3 28.3
7.8
1.7
Phương pháp kiểm tra thực hành PP thuyết trình nêu vấn đề
3.9
11.7
17.2
10.0
36.3 55.0 40.2 23.3
12 9 10 PP thảo luận nhóm nhỏ 11 PP dạy học giải quyết vấn đề Phương pháp dạy học bằng tình huống
43.8 41.9
42.3
44.3
11.6 11.5
0.7
0.7
13 PP dạy học theo dự án PPDH truyền thống (từ 1 - 8) PPDH mới (từ 9 -13)
23.2 32.5
29.2
30
33.3 30.8 12.2
6.3
Từ kết quả xác nhận trên ta thấy đa số GV sử dụng PPDH truyền thống nhiều hơn, còn
PPDH mới như PPDH theo dự án được sử dụng ở mức thấp. Thăm dò về vấn đề này chúng tôi
có hỏi thêm ý kiến của HS (xem phụ lục 2.3). Kết quả khảo sát cho thấy HS xác nhận mức độ
sử dụng các PPDH hiện đại ở mức thấp, ngay cả PPDH theo nhóm nhỏ. Những PPDH thể hiện
tính tích cực, độc lập và tự chủ cao trong học tập, tạo nhiều cơ hội để HS rèn luyện kĩ năng tự
học, kĩ năng làm việc cùng nhau và nhiều khả năng khác như PPDH giải quyết vấn đề, PPDH
bằng tình huống và PPDH theo dự án thì chỉ được GV sử dụng ít. Qua đó chúng ta nhận thấy
GV chưa sử dụng PPDH mới một cách thường xuyên.
Rõ ràng là nhận thức là một chuyện, thực hiện theo hướng nhận thức thì khác. So với kết
quả nhận thức về xu hướng tính cực hóa hoạt động học tập của HS thì các PPDH hiện đại sẽ
phải được sử dụng ở mức thường xuyên mới đúng.
Biểu đồ 2.5: Mức độ sử dụng các PPDH
Qua bảng biểu đồ 2.5 chúng ta thấy khi đánh giá của CBQL về PPDH cao hơn GV và
đặc biệt từ số liệu của HS (xem phụ lục 2.3) ta thấy PPDH truyền thống chiếm hầu hết trong
các tiết dạy, còn PPDH hiện đại chỉ thi thoảng GV mới sử dụng.
Kết quả khảo sát mức độ sử dụng các PPDH trong thực tiễn dạy học đã chứng tỏ việc đổi
mới PPDH chưa thực sự thường xuyên, chưa mang tính phổ biến. Cần có những biện pháp hỗ
trợ để việc đổi mới PPDH thực sự mang lại kết quả nhất định.
Với mức độ sử dụng các PPDH đã được trình bày ở trên, CBQL, GV sẽ đánh giá hiệu
quả đổi mới PPDH đến hoạt động học tập của HS ra sao?
2.2.6. Đánh giá kết quả của việc đổi mới PPDH
Ít (%)
GV
GV
GV
GV
Tốt (%) CB QL
Khá (%) CB QL
T.Bình (%) CB QL
CB QL
Bảng 2.7: Kết quả đổi mới PPDH đến hoạt động học tập của HS
36.7
43.3
48.8
45
13.7 11.7
0.4
0.0
S T T
16.4
28.3
54.3
56.7
26.2
15
1.6
0.0
1
2 Mức độ Hiệu quả HS hứng thú với môn học, bài học HS tích cực, độc lập trong học tập
33.2
50
35.9
36.7
27
10
2.3
3.3
14.8
31.7
44.9
35
27.3
30
12.1
3.3
3
16.8
38.3
43.8
28.3
26.6
25
11.7
6.7
4
19.9
33.3
34
40
34.8
20
10.2
6.7
5
25
30
46.5
48.3
24.2
15
4.3
5.0
6
27.3
45
47.3
36.7
4.7
13.3
0.0
5.0
7
8
28.8
40.5
46.3
46.1
22.3 12.2
1.4
1.1
29.6 14.5 14.2
25 11.3 2.2
34.4 42.5
40.9 46.9
34.4 37.5
17.2 26.2
Bài dạy trở nên sinh động, hấp dẫn Rèn luyện kĩ năng tự học của HS Rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác ở HS Rèn kĩ năng khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau phục vụ cho bài học ở HS HS lĩnh hội kiến thức bài học chính xác, phong phú Chất lượng bài học được nâng cao Kích thích hứng thú HT (từ 1-3) Rèn kỹ năng(từ 4-6) Chất lượng HT(từ 7-8)
5.6 5.0 Nhìn vào bảng 2.7 chúng tôi nhận thấy kết quả mà các bài dạy đem lại cho HS như sau:
- “HS hứng thú với môn học, bài học” và “Bài học sinh động, hấp dẫn” được GV và
CBQL xác nhận ở mức khá và tốt (tỉ lệ % dao động từ 33.2% đến 50%). Vì hai tác dụng này
nên CBQL, GV cũng xác nhận “Chất lượng bài học được nâng lên” ở mức tốt (27.3% và 45%)
và ở mức khá (36.7% và 47.3%).
- Các kết quả khác được GV và CBQL đánh giá ở mức khác như “HS tích cực, độc lập
trong học tập”; “Rèn luyện kĩ năng tự học của HS”; “Rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác ở HS”
và “Rèn kĩ năng khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau phục vụ cho bài học ở HS” được
khoảng 50% CBQL, GV xác nhận ở mức khá.
Vì thế, kết quả “HS lĩnh hội kiến thức bài học chính xác, phong phú” chỉ được khoảng
30% CBQL, GV xác nhận.
Để tiện cho việc quan sát kết quả từ việc đổi mới PPDH đến hoạt động học của HS,
chúng tôi nhóm gộp các kết quả theo ba nhóm và được xếp hạng như sau:
- Bài dạy kích thích hứng thú học tập ở HS được xác nhận ở mức cao nhất trong ba nhóm
kết quả. Tuy nhiên khi trò chuyện với HS chúng tôi được biết các em hứng thú với bài học bởi
vì hiểu và ghi chép được bài học.
- Chất lượng bài học được nâng lên, xếp thứ hai. Chất lượng bài học được đánh giá ở chỗ
HS trả lời được các câu hỏi của bài học, HS tích cực tham gia các hoạt động của GV tổ chức ở
trên lớp và HS làm bài kiểm tra đạt kết quả. Điều chúng ta bàn đến là các hoạt động GV tổ chức
ở trên lớp vẫn xoay quanh kiểu dạy học truyền thống và các dạng bài kiểm tra vẫn chỉ xoay
quanh những kiến thức trong sách giáo khoa và bài ghi ở trên lớp. Tính sáng tạo, tính độc lập và
tự chủ của HS chưa được coi là một mục tiêu và một tiêu chí đánh giá kết quả bài học, môn
học.
- Rèn luyện các kĩ năng học tập cho HS được xếp ở mức cuối cùng. Điều này cũng phù
hợp với các phân tích ở trên. Hiện nay chúng ta lo lắng là hoạt động dạy học trong nhà trường
chưa góp phần hình thành ở HS những khả năng độc lập, tự chủ, hợp tác của người lao động
trong tương lai.
Biểu đồ 2.6: Kết quả đổi mới PPDH đến hoạt động học của HS
Nhìn vào biểu đồ 2.6 chúng ta dễ dàng nhận thấy:
- Các yếu tố giúp HS tự giác học tập và rèn kỹ năng để đạt mục đích nâng cao chất lượng
học tập đều đánh giá ở mức dưới 50%, thấp hơn là nhận định của GV, đặc biệt HS còn nhận
định thấp hơn cả GV và CBQL (xem phụ lục 2.3)
- CBQL đánh giá kết quả của hoạt động dạy học tại trường khả quan hơn so với đánh giá
của GV về vấn đề này
Qua đó ta thấy việc thực hiện đổi mới PPDH chưa được quan tâm đúng mức từ GV và
CBQL và kết quả đổi mới PPDH vẫn chưa đem lại các kết quả mong đợi.
2.3. Nguyên nhân của thực trạng đổi mới PPDH
Từ kết quả đã khảo sát thực trạng về đổi mới PPDH và thực trạng quản lý về đổi mới
PPDH, kết hợp với trò chuyện với GV và CBQL (xem phụ lục 2.4) chúng tôi rút ra một số
nguyên nhân của thực trạng đổi mới PPDH như sau:
Nguyên nhân chủ quan
- Đa số GV còn chưa hiểu thấu đáo PPDH mới và có một số GV ngại khó trong việc đầu tư
soạn giảng, tìm kiếm các thông tin để đổi mới PPDH. Khi đổi mới PPDH liên quan đến nhiều
yếu tố như chuẩn bị phương tiện dạy học, thiết kế các PPDH cho phù hợp với tình huống lớp
học. Vì thế, nhiều GV ngại đổi mới, cứ dạy với các PPDH truyền thống vừa an toàn, vừa không
tốn nhiều thời gian và công sức. Một giáo viên chia sẻ “Đổi mới PPDH chắc chắn sẽ làm cho
HS thích thú học tập và nâng cao chất lượng bài dạy nhưng vất vả và tốn nhiều thời gian”
- Nhiều trường chưa có khen thưởng những cá nhân có thành tích trong việc đổi mới
PPDH và khiển trách cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc việc đổi mới
PPDH. Sự cào bằng trong đánh giá dẫn đến tình trạng GV thiếu nhiệt huyết trong việc đổi mới
PPDH. Khi thử nghiệm các PPDH mới có nhiều nguy cơ thất bại dù cho đã chuẩn bị kĩ. Trong
khi đó, lớp học truyền thống nghiêng về tính kỉ luật, sự tôn nghiêm trong lớp hơn là tính dân
chủ, thoải mái của HS trong học tập. Vì thế, các phòng học không được thiết kế cách âm, lớp
này ồn ào do quá khích khi thảo luận hay tranh luận lập tức sẽ bị nhắc nhở hoặc khiển trách vì
ảnh hưởng đến các lớp khác. Từ đó, dễ bị theo dõi và tìm kiếm các lỗi khác để kết tội GV chỉ vì
đã đổi mới PPDH. Còn những GV khác không đổi mới PPDH thì được cho là GV gương mẫu,
tổ chức tiết học tốt có khi không quan tâm, khen thưởng. Điều này càng khiến cho các GV
trong trường có xu hướng không muốn đổi mới PPDH. Một GV nói : “Đổi mới làm gì vì có đổi
cũng vậy, không đổi cũng vậy có được gì đâu, có khi còn gây thêm phiền phức cho chính mình”
- Khâu kiểm tra đánh giá học sinh cũng ảnh hưởng đến chất lượng dạy học, nhất là dạy
học theo PP mới, vì thường các đề kiểm tra, đề thi nặng về lý thuyết, mà cả GV và CBQL đều
muốn học sinh được điểm cao, nhất là đề thi của Phòng GD- ĐT và Sở GD- ĐT, nên GV dạy
theo các PPDH truyền thống mới đáp ứng yêu cầu của đề thi. Kiểm tra ảnh hưởng không nhỏ
đến đường hướng dạy học bởi nó là khâu cuối và là cũng là khâu đầu cho một qui trình dạy học.
Thay đổi PPDH đòi hỏi phải thay đổi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Các PPDH
mới có thể hình thành ở người học nhiều giá trị, nhiều kĩ năng tự học nhưng nếu không có các
biện pháp hỗ trợ rất có thể làm cho HS lĩnh hội kiến thức bài học, môn học thiếu tính hệ thống,
tính đầy đủ và cả tính chính xác nữa. Điều này không phù hợp với đề kiểm tra trên lớp với mức
đề tái hiện cao và sẽ không phù hợp với khuôn mẫu tư duy của phụ huynh học sinh. Một GV
nói: “Đổi gì thì đổi vẫn phải đảm bảo học sinh lớp mình học thi đạt điểm cao chứ không thì
phiền phức lắm”.
- Một số HS hiện nay lười động não khi đến lớp, ở nhà không soạn bài, không xem trước
bài ở nhà, nên đến lớp GV khó đổi mới PPDH.
Nguyên nhân khách quan
- Do nội dung chương trình quá nặng, nên GV khó áp dụng PPDH mới. Trao đổi với GV
được biết: Chương trình quá nặng, chạy “bở hơi tai” mới kịp còn thời gian đâu mà áp dụng thảo
luận nhóm hay nghiên cứu tài liệu trên lớp.
- Đồ dùng dạy học còn thiếu và lạc hậu nên nên GV ít sử dụng hoặc sử dụng thiếu hiệu
quả, dẫn đến tình trạng dạy chay hoặc trang thiết bị quá sơ sài khi sử dụng chưa đảm bảo tính
khoa học và chưa tạo sự hứng thú cho HS.
- Môi trường để các em hoạt động còn hạn hẹp, nơi tham quan chưa có tính giáo dục hay
chưa tổ chức các hoạt động để các em vừa học vừa chơi nên HS chỉ học nặng lý thuyết, thiếu
tính thực tiễn. Phòng học dành cho tự học của HS còn thiếu, bàn ghế không tiện di chuyển đã
gây khó khăn cho GV và HS khi thực hiện các PPDH tích cực.
- Chuẩn đánh giá giờ lên lớp chậm thay đổi không phù hợp với dạy học hiện đại khiến
GV bị bó hẹp trong khuôn mẫu truyền thống, dần thành thói quen ngại thay đổi. Một số GV
chia sẻ “Được học PPDH hiện đại nhưng về trường có áp dụng được đâu vì dạy theo các PPDH
được học bị đánh giá giờ dạy không tốt, vì đánh giá chưa phản ảnh thực chất việc đổi mới
PPDH hiện nay”.
- Lương GV còn thấp, để tồn tại và phát triển GV đã phải tìm mọi cách tăng thu nhập đã
không còn nhiều thời gian và công sức đầu tư cho việc thực hiện đổi mới PPDH. Một cô cho
biết “Lương thấp quá, GV phải dạy thêm để sống, thời gian đâu mà đầu tư cho việc đổi mới
PPDH mặc dù biết đổi mới là rất tốt, nhưng trước hết phải đổi mới tiền lương đã. Lương tăng
mấy chục ngàn, vật giá tăng như vậy là đâu lại vào đấy”.
- Tập huấn về đổi mới PPDH còn hạn chế về thời gian, nội dung, hình thức tổ chức chưa
chặt chẽ. Thực trạng những đợt tập huấn đổi mới PPDH thường dành cho GV giỏi, có nhiều
kinh nghiệm nhưng lại bị hạn chế về công nghệ thông tin và ngoại ngữ nên tiếp thu bị hạn chế.
Cán bộ lãnh đạo viện cớ nhiều việc không đi tập huấn nên không có sự thay đổi đồng bộ về
PPDH từ lãnh đạo nhà trường đến GV. Nên việc chọn và cử người tham gia tập huấn đổi mới
PPDH cũng cần được quan tâm đúng mức.
- Tổ chức triển khai các PPDH đã được tập huấn trong thực tiễn dạy học ở nhà trường
chưa được quan tâm và chỉ đạo sát nên tập huấn về rồi bỏ đó. Các GV đi tập huấn về nói vui
“Cám ơn dự án cho tiền, để cho GV, cán bộ GD ba miền gặp nhau”.
- Do áp lực thi cử từ cấp trên nên GV sợ không đủ ý khi HS làm bài dẫn đến điểm không
cao nên phải đọc cho cho HS chép. Mặt khác đề thi nặng tính lý thuyết, ít điểm liên hệ thực tiễn
nên buộc GV dạy học theo PP truyền thống thì kết quả bài làm của HS mới đạt điểm cao.
2.4.Thực trạng quản lý việc đổi mới PPDH ở THCS –Quận1, TPHCM
Như đã thăm dò và phân tích ở trên, nguyên nhân của thực trạng đổi mới PPDH chưa
được như mong đợi trong đó việc quản lí đổi mới PPDH chưa được quan tâm và thực hiện tốt.
Vậy thực trạng QL việc đổi mới PPDH ở trường THCS tại Q.1 TP.HCM như thế nào?
2.4.1. Thực trạng tổ chức, điều khiển việc đổi mới PPDH
Ít khi (%) Rất ít (%)
S T T
Mức độ Nội dung
T.xuyên (%) GV CB QL
GV CB QL
GV CB QL
Không (%) GV CB QL
1.3
0.0
0.4
0.0
Bảng 2.8: Thực trạng tổ chức, điều khiển việc đổi mới PPDH
66.4 83.3 32.0 16.7
1 Trường đưa đổi mới PPDH thành họat động trọng tâm trong kế hoạch năm học
5.5
6.7
0.0
0.0
59.8 81.7 34.8 11.7
2 BGH triển khai kế hoạch ĐM PPDH tới trưởng, phó ngay từ đầu năm học 3 Triển khai kế hoạch đổi mới PPDH,
1.2
0.0
50.8 81.7 33.6 11.7 14.1 6.7
có tổng kết, đánh giá
43.8 53.3 31.3 33.3 22.3 10.0 2.7
1.7
25.4 43.3 35.5 45.0 32.0 8.3
7.0
3.3
4 Phổ biến, tổ chức thảo luận về mục đích của việc đổi mới PPDH trong Hội đồng GV, sinh hoạt Tổ bộ môn 5 Mở lớp bồi dưỡng cho GV về PPDH hiện đại, ứng dụng CNTT trong DH
6. Tổ chức Hội nghị, Hội thảo khoa
7.0 20.0 33.2 41.7 34.8 18.3 25.0 20.0
học về đổi PPDH trong nhà trường
35.9 55.0 41.0 28.3 18.0 16.7 3.5
0.0
7 Tổ chức các giờ dạy áp dụng các PPDH hiện đại, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn thể GV
Tỉ lệ % TB chung
41.3 59.7 34.4 26.9 18.2 9.5
5.6
3.5
Từ kết quả bảng 2.8 chúng tôi có nhận định như sau:
- “Trường đưa việc đổi mới PPDH thành hoạt động trọng tâm trong kế hoạch năm học”
được đa số GV và CBQL xác nhận ở mức thường xuyên GV (66.4%) và CBQL (83.3%). Như
vậy, việc đổi mới PPDH đã được kế hoạch hóa và là một hoạt động trọng tâm của nhà trường
chứ không phải là hoạt động tự phát của cá nhân hay nhóm GV nào đó.
- “BGH triển khai kế hoạch đổi mới PPDH tới trưởng, phó các đơn vị trong nhà trường
ngay từ đầu năm học” cũng được đa số GV và CBQL xác nhận thực hiện thường xuyên GV
(59.8%) và CBQL (81,7%). Qua đó ta thấy BGH có chú trọng xây dựng và triển khai kế hoạch
việc thực hiện đổi mới PPDH khá tốt.
- “Triển khai kế hoạch đổi mới PPDH, có tổng kết đánh giá”, cũng được (50.8%) GV và
(81.7%) CBQL xác nhận thực hiện thường xuyên. Rõ ràng là CBQL xác nhận việc kế hoạch
hóa và triển khai kế hoạch đổi mới PPDH cao hơn so với mức độ xác nhận của GV. Điều này
có thể giải thích CBQL lên kế hoạch nhưng việc triển khai kế hoạch đó trong thực tiễn hoạt
động của nhà trường và đến GV như thế nào và có được GV quan tâm đúng mức hay không lại
là vấn đề khác. Có thể kế hoạch làm cho có để đối phó với lãnh đạo cấp trên? Hay kế hoạch
không khả thi nên không được GV tham gia hoặc do nhà trường chưa chuẩn bị các điều kiện để
thực hiện kế hoạch?,…
Để thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH cần tạo nên “tiềm lực” từ GV đó là bồi dưỡng cho
GV những kiến thức, kĩ năng về PPDH hiện đại và tạo nên không khí đổi mới PPDH trong nhà
trường. Chúng tôi đã tìm hiểu về các vấn đề này như sau:
- “Mở các lớp bồi dưỡng cho GV về PPDH hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học” ta thấy tỉ lệ thường xuyên của GV (25.4 %), còn đánh giá của CBQL (43.3%). Từ
nhận định trên chúng ta nhận thấy chỉ có một số trường có mở lớp bồi dưỡng, vẫn còn có
trường chưa đầu tư về công tác bồi dưỡng công nghệ thông tin (CNTT). Nếu GV không được
bồi dưỡng về PPDH hiện đại, ứng dụng CNTT trong dạy học thì họ có muốn đổi mới PPDH
cũng khó khăn bởi lại “mò mẫm, thử - sai” dẫn đến thất bại và chán nản. Tỉ lệ GV không được
bồi dưỡng thường xuyên về PPDH hiện đại chiếm tới (74.6%), một con số không nhỏ.
Chúng tôi đã hỏi một số GV không tham gia bồi dưỡng về PPDH hiện đại thì được biết
do trường không mở lớp bồi dưỡng, có lớp bồi dưỡng do Sở GD-ĐT hay Bộ GD-ĐT tổ chức thì
không được cử tham dự. Có GV nói trường có tổ chức nhưng bận nhiều việc nên không tham
gia.
- “Tổ chức Hội nghị, Hội thảo khoa học về đổi PPDH trong nhà trường” đánh giá của
GV (7%) – CBQL (20%). Qua đó ta thấy BGH chưa quan tâm đến vấn đề này, đây là mặt hạn
chế ở đa số các trường THCS, dẫn đến việc thực hiện đổi mới PPDH chưa có phong trào, chưa
tạo nên một môi trường đổi mới PPDH trong nhà trường, chưa tạo nên nhiều mũi tiến công vào
việc đổi mới PPDH.
Đến đây phần nào có thể giải đáp được băn khoăn ở trên do nhà trường chưa triển khai
các điều kiện để thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH. Nếu kế hoạch được thiết lập nhưng không
quan tâm đến các nguồn lực thực hiện kế hoạch thì kế hoạch chỉ tồn tại trên văn bản chứ không
trở thành hiện thực trong thực tiễn.
- “Tổ chức các giờ dạy áp dụng các PPDH hiện đại, rút kinh nghiệm và nhân rộng thành
công trong toàn thể GV” chỉ được (35.9%) GV xác nhận thực hiện ở mức thường xuyên còn
CBQL được (55%) xác nhận về vấn đề này. Việc đổi mới PPDH được thể hiện rõ nhất, tập
trung nhất và hiệu quả nhất là ở từng bài dạy trên lớp. Nhưng kết quả khảo sát cho thấy trong
các trường THCS được khảo sát ít trường tổ chức, và nếu có tổ chức thì cũng không thường
xuyên. Nếu không tổ chức áp dụng việc đổi mới PPDH trong từng bài dạy và tổ chức dự giờ,
rút kinh nghiệm từ đó nhân rộng ra trong toàn trường thì việc đổi mới PPDH vẫn chỉ là hình
thức, hô khẩu hiệu.
Biểu đồ 2.7: Tổ chức, chỉ đạo việc đổi mới PPDH
Nhìn vào biểu đồ 2.7 ta thấy, khi nhận định về các biện pháp thực hiện đổi mới PPDH,
ý kiến đánh giá của CBQL luôn cao hơn so với ý kiến của GV. Điều này chứng tỏ CBQL chưa
có các biện pháp quản lí hiệu quả nhằm động viên, khuyến khích đông đảo GV tham gia đổi
mới PPDH trong hoạt động dạy học của nhà trường.
2.4.2. Thực trạng kiểm tra, đánh giá QL việc đổi mới PPDH
Kiểm tra, đánh giá nhằm tìm ra những sai lệch để điều tiết công tác quản lí việc đổi mới
PPDH trong trường THCS tại Q.1 TP.HCM. Đây chính là khâu cuối cùng của qui trình QL này
và cũng chuẩn bị để mở đầu cho một qui trình QL mới cho việc đổi mới PPDH.
Kết quả khảo sát về vấn đề này được thể hiện ở bảng 2.9 dưới đây, chúng tôi có nhận xét
như sau:
Các biện pháp QL kiểm tra, đánh giá việc đổi mới PPDH được GV và CBQL cho là thực
hiện ở mức thường xuyên trong số các biện pháp là:
- Biện pháp “BGH kiểm tra, đôn đốc việc triển khai kế hoạch đổi mới PPDH ở tổ bộ
môn và từng GV” được (57.4%) GV và (78.3%) CBQL xác nhận thực hiện ở mức thường
xuyên. Còn gần ½ GV trong mẫu khảo sát xác nhận công việc trên chỉ được thực hiện ở mức ít.
Ít khi (%)
Bảng 2.9 Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc đổi mới PPDH
Rất ít (%)
Không (%)
Mức độ
GV
GV
GV
GV
Thường xuyên (%) CB QL
CB QL
CB QL
CB QL
S T T Biện pháp
0.4
0.0
57.4 78.3 29.7 13.3 12.5 6.7
17.6
33.2 41.7 34.0 10.0 14.5 13.3
1 BGH kiểm tra, đôn đốc việc triển khai kế hoạch đổi mới PPDH ở tổ bộ môn và từng GV
35.0
2 Xây dựng chuẩn đánh giá hiệu quả đổi mới PPDH trong từng bài dạy
37.9 63.3 27.7 21.7 31.3 13.3 2.3
1.7
3 BGH kiểm tra việc đổi mới PPDH
trong “Giáo án” của GV
1.7
4 BGH kiểm tra đổi mới PPDH trên
60.5 66.7 25.8 11.7 12.5 16.7 0.4
lớp của GV qua dự giờ
45.3 60.0 28.5 21.7 20.7 13.3 4.3
5.0
5 Đưa việc đổi mới PPDH thành một
tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy
35.5 46.7 30.5 25.0 22.3 20.0 10.9
6.7
6 Đổi mới PPDH là một tiêu chuẩn xét
19.5 25.0 34.0 41.7 26.6 20.0 18.8 13.3
danh hiệu thi đua của GV
7 Khen thưởng và trách phạt rõ ràng đối với việc đổi mới PPDH ở GV trong toàn trường
Tỉ lệ % TB chung
39.1 53.7 30.1 25.3 23.1 14.5 7.4
6.2
- “BGH kiểm tra việc đổi mới PPDH trên lớp của GV qua dự giờ” được cả GV và CBQL
cho rằng thường xuyên chiếm tỉ lệ tương đối cao (dao động 60.5% - 66.7%). Tuy nhiên với tỉ lệ
này vẫn còn nhiều trường hợp GV chưa được dự giờ và đánh giá giờ dạy theo hướng đổi mới
PPDH.
- Biện pháp “Đưa việc đổi mới PPDH thành một tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy” cũng được
(45.3%) GV và (60%) CBQL xác nhận thực hiện ở mức thường xuyên. Nhìn vào tỉ lệ này
chúng ta dễ dàng nhận thấy việc đổi mới PPDH chưa trở thành một yêu cầu bắt buộc, một mục
tiêu cần thực hiện cho tất cả GV và CBQL trong nhà trường.
Các biện pháp quản lí việc kiểm tra, đánh giá việc đổi mới PPDH được cho là thực hiện ở
mức ít và kém hiệu quả, đó là:
- Biện pháp “BGH kiểm tra việc đổi mới PPDH trong “Giáo án” của GV” được (37.9%)
GV và (63.3%) CBQL xác nhận thực hiện ở mức thường xuyên. Rất có thể CBQL quan tâm
đến vấn đề này khi duyệt kế hoạch bài dạy của GV nhưng chưa có những nhắc nhở đối với GV
chưa thể hiện việc đổi mới PPDH trong kế hoạch bài dạy, nên GV không nhận được thông tin
phản hồi từ phía CBQL. Và điều này cũng thể hiện sự điều chỉnh quản lí việc đổi mới PPDH
đối với GV từ CBQL và chưa có sự nghiêm khắc dứt khoát.
- Biện pháp “Đổi mới PPDH là một tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua của GV” chỉ được
(35.5%) GV và (46.7%) CBQL cho rằng thực hiện thường xuyên. Qua đó ta thấy CBQL chưa
chú trọng vấn đề này, vì chúng ta không thể cào bằng giữa GV chuyên tâm vào việc đổi mới
PPDH với GV vẫn dạy PPDH truyền thống, nếu đưa vào xét thi đua thì đây cũng là một trong
những động lực để GV đổi mới PPDH, GV nào cũng cần được ghi nhận, đánh giá đúng năng
lực công sức của mình bỏ ra.
- “Xây dựng chuẩn đánh giá hiệu quả đổi mới PPDH trong từng bài dạy” chỉ được (17.6
%) GV và (35%) CBQL trong mẫu khảo sát xác nhận thực hiện ở mức thường xuyên. Và điều
đáng ngạc nhiên là chỉ có rất ít GV đồng tình với CBQL về vấn đề này. Có thể do các chuẩn
đánh giá giờ dạy chưa được xây dựng theo hướng đổi mới PPDH hoặc đã có điều chỉnh nhưng
chưa phù hợp và không làm nổi bật tính chất đổi mới PPDH trong chuẩn đánh giá giờ dạy. Qua
đó ta thấy HT chưa chỉ đạo PHT cùng TTCM triển khai việc xây dựng chuẩn đánh giá cho phù
hợp với từng bài dạy, để khi dự giờ đánh giá tiết dạy của GV mới chính xác.
Cuối cùng là biện pháp “Khen thưởng và trách phạt rõ ràng đối với việc đổi mới PPDH ở
GV trong toàn trường” ta thấy mức độ thường xuyên rất thấp ở GV và CBQL đều là 25%. Từ
kết quả thăm dò này chúng ta thấy tình trạng cào bằng trong việc đánh giá đổi mới PPDH vẫn
còn là tình trạng phổ biến trong đánh giá dạy học và giáo dục của nhà trường Việt Nam. Điều
này đã dẫn đến tình trạng không khuyến khích những người tích cực tham gia đổi mới PPDH và
cũng chưa có các biện pháp răn đe đối với những ai chưa thực hiện việc đổi mới PPDH trong
nhà trường.
Biểu đồ 2.8: Kiểm tra, đánh giá QL việc đổi mới PPDH
- Nhìn vào biểu đồ 2.8 chúng ta dễ dàng nhận thấy biện pháp xây dựng chuẩn đánh giá
giờ dạy theo hướng đổi mới PPDH và biện pháp khen thưởng và trách phạt trong việc đổi mới
PPDH được đánh giá là thực hiện kém thường xuyên và kém hiệu quả.
- CBQL khi nhận định và đánh giá về các biện pháp QL việc kiểm tra, đánh giá đổi mới
PPDH trên luôn luôn cao hơn GV, điều này cho thấy CBQL luôn mong muốn đạt kết quả khả
quan, tuy nhiên sự nhận định này phụ thuộc nhiều ở GV vì họ là đối tượng của sự quản lý là
người trực tiếp thực hiện việc đổi mới PPDH.
* So sánh sự khác biệt giữa GV và CBQL
Chúng tôi muốn biết ý kiến đánh giá của CBQL có gì khác biệt so với ý kiến đánh giá
của GV về các vấn đề có liên quan đến đổi mới PPDH và quản lý về đổi mới PPDH? Trả lời
câu hỏi này chúng tôi dùng kiểm nghiệm pearson (xem bảng 2.10).
Bảng 2.10: So sánh ý kiến của GV và CBQL về đổi mới PPDH
và QL việc đổi mới PPDH
GV
CBQL
Pearson Correlation
1
.612**
GV
Sig. (2-tailed)
.000
N
56
56
Pearson Correlation
.612**
1
CBQL
Sig. (2-tailed)
.000
N
56
56
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Số biến đưa vào kiểm nghiệm là 56 (cho GV) và 56 (cho CBQL), với mức ý nghĩa
=0.01. Kết quả kiểm nghiệm cho thấy :
- Có sự khác biệt lớn giữa ý kiến đánh giá của GV so với ý kiến đánh giá của CBQL về
vấn đề trên P = 0.000 < (xác nhận có sự khác biệt ý nghĩa). Điều này có nghĩa là ý kiến đánh
giá của CBQL thường ở mức cao hơn, lạc quan hơn so với ý kiến đánh giá của GV về vấn đề
này từ phương diện nhận thức đến phương diện thực hiện.
- Có sự tương quan giữa GV và CBQL về vấn đề này ( X GV = 3.01, X CBQL = 3.16, hệ số
tương quan =0.62, xác nhận có hệ số tương quan rất cao. Điều này có nghĩa là vấn đề nào GV
đánh giá thấp thì CBQL cũng đánh giá thấp, còn những vấn đề nào GV đánh giá cao thì CBQL
cũng đánh giá cao.
*So sánh riêng từng bình diện
Đối với việc đổi mới PPDH
Để so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm khảo sát GV và CBQL về đổi mới PPDH (xem
bảng 2.11).
Bảng 2.11: So sánh sự khác biệt giữa GV và CBQL về đồi mới PPDH
CBQL
GV
CBQL
Pearson Correlation
1
.594**
Sig. (2-tailed)
.000
N
41
41
Pearson Correlation
.594**
1
GV
Sig. (2-tailed)
.000
N
41
41
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Chúng tôi dùng kiểm nghiệm pearson Số biến đưa vào kiểm nghiệm là 41 (cho GV) và
41(cho CBQL), với mức ý nghĩa =0.01. Kết quả kiểm nghiệm cho thấy :
-Có sự khác biệt lớn giữa ý kiến GV so với ý kiến của CBQL về vấn đề trên P= 0.000 <
( xác nhận có sự khác biệt ý nghĩa). Điều này có nghĩa là ý kiến đánh giá của CBQL thường ở
mức cao hơn và lạc quan hơn so với ý kiến của GV về vấn đề này từ phương diện nhận thức
đến phương diện thực hiện.
- Có sự tương quan giữa GV và CBQL về vấn đề này, nhưng không lớn (hệ số tương
quan =0.594). Điều này có nghĩa là vấn đề nào GV đánh giá thấp thì không có nghĩa là CBQL
cũng đánh giá thấp, còn những vấn đề nào GV đánh giá cao thì CBQL cũng không hoàn toàn
đánh giá cao về vấn đề đổi mới PPDH.
Đối với việc QL đổi mới PPDH
Để so sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm khảo sát GV và CBQL về QL việc đổi mới PPDH,
chúng tôi dùng kiểm nghiệm pearson, số biến đưa vào kiểm nghiệm là 14 (cho GV) và 14 (cho
CBQL), với mức ý nghĩa =0.01. (xem bảng 2.12).
Bảng 2.12: So sánh khác biệt giữa GV và CBQL về QL đổi mới PPDH
GV
CBQL
Pearson Correlation
1
.763**
GIÁO VIÊN
Sig. (2-tailed)
.002
N
14
14
Pearson Correlation
.763**
1
CBQL
Sig. (2-tailed)
.002
N
14
15
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Kết quả kiểm nghiệm cho thấy :
- Có sự khác biệt lớn giữa ý kiến GV so với ý kiến của CBQL về vấn đề trên P= 0.002 <
(xác nhận có sự khác biệt ý nghĩa). Điều này có nghĩa là ý kiến đánh giá của CBQL thường ở
mức cao hơn của GV về vấn đề Ql việc đổi mới PPDH.
- Có sự tương quan cao giữa ý kiến đánh giá của GV và CBQL về vấn đề này (hệ số
tương quan =0.763), xác nhận có tương quan cao. Điều này có nghĩa là vấn đề nào GV đánh giá
thấp thì CBQL cũng đánh giá thấp, còn những vấn đề nào GV đánh giá cao thì CBQL cũng
đánh giá cao.
2.5. Nguyên nhân của thực trạng quản lý việc đổi mới PPDH
Từ kết quả đã khảo sát thực trạng về đổi mới PPDH và thực trạng quản lý về đổi mới
PPDH, ngoài ra qua buổi trò chuyện, phỏng vấn GV và CBQL (xem phụ lục 2.4) chúng tôi thấy
được những nguyên nhân sau
Nguyên nhân chủ quan
- Các buổi họp của tổ chuyên môn chưa có sự chỉ đạo sâu sát của BGH, chưa chỉ đạo
trọng tâm về đổi mới PPDH, thường cuộc họp mang tính tự phát, chỉ đạo theo sự chủ quan của
tổ trưởng CM.
Mặc dù trường có đưa việc đổi mới PPDH thành hoạt động trọng tâm trong kế hoạch, tuy
nhiên việc phổ biến kế hoạch đổi mới PPDH chưa thường xuyên và đôn đốc việc triển khai kế
hoạch đổi mới PPDH ở tổ bộ môn và từng GV chưa được tích cực, nhất là khâu phát động
phong trào đổi mới PPDH chưa được chú trọng, lại thiếu sự tổng kết, đánh giá về việc đổi mới
PPDH.
- HT chưa phổ biến, tổ chức thảo luận thường xuyên về đổi mới PPDH trong sinh hoạt tổ,
cũng như trong Hội đồng GV, chính vì vậy giáo viên chưa xác định được mục đích, hình thành
động cơ của việc thực hiện đổi mới PPDH.
- Nhiều trường chưa mở lớp bồi dưỡng cho GV về PPDH hiện đại, ứng dụng công nghệ
thông tin, HT thường để các thầy cô tự tìm hiểu, nên chỉ có một số thầy cô trẻ năng động thì
mới thiết kế bài giảng trên máy vi tính. Hiện nay một số trường chưa mở lớp dạy GV về PPDH
theo dự án, nên nhiều trường chưa sử dụng PPDH này, chính vì vậy GV hạn chế sử dụng PPDH
hiện đại nên HS không hứng thú trong các tiết học.
Quản lí hoạt động chuẩn bị bài dạy và triển khai bài dạy trên lớp theo hướng đổi mới
PPDH chưa được thực hiện tốt như HT chưa bồi dưỡng những kiến thức và kĩ năng thiết kế bài
dạy tích cực, chưa xây dựng chuẩn đánh giá bài dạy tích cực mà việc dự giờ và đánh giá giờ
dạy vẫn theo mẫu truyền thống từ trước. Mặc dù phòng Giáo Dục-Đào Tạo Quận 1 có tổ chức
các tiết thao giảng để GV trong quận cùng dự trao đổi rút kinh nghiệm, tuy nhiên đó chỉ là một
vài tiết mang tính tham khảo, HT cũng ít khi tổ chức sâu rộng các chuyên đề cấp trường và
chưa phổ biến sâu rộng đến toàn trường.
- Trình độ quản lý của một số CBQL còn hạn chế, chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu
phát triển của xã hội, chậm đổi mới tư duy và phương thức quản lý.
Nguyên nhân khách quan
- Thiếu sự kiểm tra thường xuyên của cấp trên về việc thực hiện đổi mới PPDH, thường
đặt nặng kiểm tra hồ sơ sổ sách.
- Đội ngũ cốt cán thanh tra viên chưa đủ trình độ và năng lực để thanh tra đánh giá đúng
mức và tạo động lực cho GV.
- Việc quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ việc đổi mới PPDH chưa hiệu quả.
Tiểu kết chương 2
Thực trạng về đổi mới PPDH ở một số trường THCS Quận 1 TPHCM thực hiện chưa
thường xuyên, thiếu hiệu quả, đa số GV dạy học theo PP truyền thống, HS thiếu sự tích cực,
hứng thú trong học tập, các kĩ năng tự học chưa được rèn luyện đúng mức.
CBQL nhận thức về đổi mới PPDH khá tốt, tuy nhiên qua khảo sát chúng tôi nhận thấy
việc triển khai PPDH mới đến GV chưa đồng bộ, thiếu sâu sát và hiệu quả đổi mới PPDH đến
hoạt động học tập của HS thấp.
Nguyên nhân ở đây BGH chưa có những biện pháp thiết thực, công tác bồi dưỡng chưa
thường xuyên và chưa tạo điều kiện GV tiếp cận với PPDH hiện đại, thiếu sự kiểm tra đánh giá,
khích lệ động viên nên GV chưa có động cơ để cùng nhà trường tham gia tích cực việc thực
hiện đổi mới PPDH.
Từ thực trạng trên chúng ta đều nhận thấy vai trò nhà quản lý rất quan trọng, chính họ
mới là người cần phải có kế hoạch, tổ chức triển khai, chỉ đạo và kiểm tra đôn đốc về việc thực
hiện đổi mới PPDH và quan trọng là phải đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt
động dạy học theo đúng hướng của mục tiêu đề ra.
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC THỰC
HIỆN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP Ở TRƯỜNG THCS
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Dựa trên cơ sở lí luận về quản lí việc đổi mới PPDH đã trình bày ở chương 1 và thực
trạng đổi mới PPDH và quản lí việc đổi mới PPDH ở một số trường THCS tại Quận 1,
TP.HCM đã khảo sát ở chương 2, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lí việc đổi mới
PPDH ở trường THCS nhằm làm cho việc đổi mới PPDH mang tính sâu rộng và có kết quả
trong thực tiễn dạy học ở trường THCS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở bậc học này.
Các biện pháp quản lí việc đổi mới PPDH ở trường THCS được đề xuất cần tuân theo một số
nguyên tắc nhất định, để các biện pháp có tính khả thi và tinh hiệu quả khi triển khai trong thực
tiễn quản lí việc đổi mới PPDH tại các trường THCS.
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống cấu trúc
Phương pháp dạy học là một thành tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học. PPDH mang tính
mục đích, tính đối tượng, tính chủ thể và tính phương tiện, điều kiện dạy học. Do đó, nghiên
cứu quản lí việc đổi mới PPDH được đặt trong mối quan hệ tương tác với quản lí nội dung
chương trình, quản lí đội ngũ giáo viên, quản lí cơ sở vật chất phục vụ cho việc đổi mới PPDH.
Các biện pháp được đề xuất phải đi từ nhận thức đến hành động, chẳng hạn có biện pháp
nâng cao nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH, quản lí việc đổi
mới PPDH đến biện pháp tổ chức triển khai việc đổi mới PPDH,…
Các biện pháp đề xuất cho hoạt động quản lí việc đổi mới PPDH ở cấp độ rộng đến hẹp, từ
chung đến riêng. Nói một cách khác, có biện pháp liên quan đến quản lí cấp trường như quản lí
việc kế hoạch hóa đổi mới PPDH, quản lí cơ sở vật chất, và có biện pháp liên quan trực tiếp đến
giáo viên như việc thiết kế và triển khai các PPDH tích cực ở trên lớp...
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp được đề xuất phải có khả năng thực thi trong thực tiễn quản lí trường
THCS. Nói một cách cụ thể, các biện pháp đề xuất vừa phải tuân theo các chức năng quản lí
như chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức, điều khiển, chức năng kiểm tra và điều chỉnh
nhưng phải linh hoạt cho phù hợp với sự phức tạp của sự đổi mới PPDH.
Các biện pháp được đề xuất vừa phù hợp với trình độ và khả năng về PPDH của CBQL,
GV còn nhiều hạn chế ở mảng các PPDH hiện đại; phù hợp với điều kiện dạy học ở trường
THCS tại Quận 1, TP.HCM – một quận được cho là có sự phát triển vượt trội so với các quận
khác tại TP.HCM. Vì thế, các biện pháp đề ra vừa phải đảm bảo tính hiện đại, tính thực tiễn,
tính phát triển, tính cân đối hài hòa của nội dung quản lí, coi trọng đúng mức tính tự chủ, năng
động sáng tạo của đội ngũ giáo viên nói chung và GV THCS tại Quận 1 TP.HCM nói riêng.
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp đề xuất khi triển khai trong công tác quản lí việc đổi mới PPDH phải tạo
ra kết quả cao trên nhiều phương diện như phát triển cả về bề rộng và chiều sâu của việc đổi
mới PPDH, quản lí tốt hiệu quả hoạt động giảng dạy của giáo viên, phát huy tính tích cực học
tập của HS, nâng cao chất lượng hoạt động dạy học mà vẫn tạo không gây áp lực cho đội ngũ
giáo viên và các CBQL trường THCS, không làm mất quá nhiều thời gian và công sức của thầy
và trò.
Các biện pháp phải khơi dậy cán bộ quản lí các cấp trong nhà trường, ở giáo viên và học
sinh sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao trong dạy và học, qua đó nhiệm vụ dạy học được
thực hiện tốt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong hệ thống trường THCS.
3.2. Một số biện pháp
3.2.1. Nâng cao nhận thức về việc đổi mới PPDH
a. Mục đích của biện pháp
Nhận thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành niềm tin và thúc đẩy hoạt động diễn ra.
Nhận thức đúng dẫn đến hành động đúng. Việc đổi mới PPDH chỉ có thể thành công khi
CBQL, GV nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH, đổi mới như thế nào và
việc quản lí việc đổi mới đó ra sao, từ đó CBQL mới chỉ đạo việc đổi mới đúng hướng và GV
mới thực hiện việc đổi mới PPDH có hiệu quả.
b. Nội dung của biện pháp
- Nâng cao nhận thức về ý nghĩa của việc đổi mới PPDH đối với chất lượng dạy học, chất
lượng giáo dục chung của nhà trường.
- Nâng cao nhận thức về xu hướng đổi mới PPDH, các PPDH tích cực đang được áp
dụng trên thế giới và ở VN.
- Nâng cao nhận thức về cách thức thực hiện việc đổi mới PPDH để việc đổi mới PPDH
không còn là hình thức, “Bệnh thành tích” trong nhà trường.
c. Cách thực hiện
-Bồi dưỡng nhận thức về việc đổi mới PPDH trong trường THCS, HT cần tiến hành các
hoạt động sau:
- HT phát động phong trào tìm hiểu, các cuộc thi tìm hiểu về việc đổi mới PPDH trong
nhà trường VN nói chung và trường THCS nói riêng.
- Hiệu trưởng tổ chức cho GV, CBQL trao đổi, thảo luận về mục đích của việc đổi mới
PPDH và được lồng trong nội dung các buổi sinh hoạt hội đồng GV định kì.
- Hiệu trưởng tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề “Đổi mới PPDH”. Các chuyên đề
mang tính đột phá về hình thức lẫn nội dung đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích cực, tự
giác, sáng tạo người học, nhất là hình thành PP tự học ở HS.
- Hiệu trưởng tổ chức các khóa bồi dưỡng trong hè về xu thế đổi mới PPDH và các
PPDH tích cực. Có thể mời chuyên gia về tổ chức tại trường để giúp GV nắm chắc PPDH mới
để vận dụng hiệu quả vào bài dạy.
- Cử GV, CBQL tham gia các lớp bồi dưỡng đổi mới PPDH do Bộ Giáo dục và Đào tạo
tổ chức hay do các trường đại học tổ chức hoặc cử CBQL, GV đi tham quan học hỏi PPDH
hiện đại ở nước ngoài và kinh nghiệm đổi mới PPDH ở nước họ sau đó về trao đổi, thảo luận và
ứng dụng tại trường mình.
- Tạo điều kiện và khuyến khích GV tiếp cận sách báo, các tạp chí về đổi mới PPDH. Từ
đó giúp GV cập nhật kiến thức và tham khảo những bài viết về đổi mới PPDH, nhằm tiếp cận
các PPDH hiện đại một cách nhanh chóng và nhận thức việc đổi mới một cách hiệu quả.
3.2.2. Kế hoạch hóa việc đổi mới PPDH
a. Mục đích của biện pháp
- Lên kế hoạch đổi mới PPDH giúp HT và Tổ bộ môn chủ động trong việc đổi mới
PPDH.
- Chủ động trong việc phối hợp các nguồn lực phục vụ cho việc đổi mới PPDH nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc đổi mới PPDH.
b. Nội dung biện pháp
- Xác định mục đích, nội dung đổi mới PPDH, sắp xếp thời gian cho từng nội dung phù
hợp với chương trình giáo dục và điều kiện dạy học của nhà trường.
- Xác định vị trí, vai trò của từng lực lượng tham gia đổi mới PPDH.
- Xác định các điều kiện phục vụ việc đổi mới PPDH.
- Lên lịch trình đổi mới PPDH và thông báo đến từng bộ phận trong trường để phối hợp
thực hiện.
c. Cách thực hiện
- HT xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH (xác định MĐ, hướng đổi mới PPDH, nhân sự
theo dõi, kiểm tra)
- Thống nhất về mục đích đổi mới PPDH. Cần làm cho CBQL, GV trong toàn trường
thấm nhuần quan điểm đổi mới PPDH nhằm mục đích phát huy cao độ tính tự giác, tích cực và
độc lập của HS trong học tập, qua đó nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng giáo
dục nói chung của nhà trường. Quan điểm này cần thống nhất từ Ban giám hiệu đến các Trưởng
bộ môn, trưởng phòng ban, toàn thể GV và cán bộ trong nhà trường. Chủ trương này cần được
phổ biến trong các buổi sinh hoạt GV toàn trường, trong sinh hoạt tổ bộ môn.
- Thống nhất về nội dung đổi mới PPDH. Với mục đích nói trên, việc đổi mới PPDH cần
tính đến đặc trưng của từng xu thế đổi mới PPDH, đặc điểm của từng PPDH, có sự kết hợp
PPDH truyền thống với PPDH hiện đại để vận dụng sao cho phù hợp với đặc điểm của môn dạy
và điều kiện dạy học của trường THCS.
- Xác định rõ ràng cá nhân và tổ chức tham gia đổi mới PPDH, đó là Ban giám hiệu, Tổ
chuyên môn, Đoàn thanh niên, Công đoàn trường và các GV; các phòng ban như văn phòng
trường, Ban cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để thu hút, phân công nhiệm vụ cụ thể trong việc
đổi mới PPDH.
- Xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH có sự đóng góp ý kiến của Tổ chuyên môn, của GV.
Trong kế hoạch phải nêu thực trạng tình hình hiện nay về đổi mới PPDH, đánh giá những mặt
mạnh, mặt yếu, tình hình nhân sự, cơ sở vật chất…, từ đó lên kế hoạch với những biện pháp cụ
thể.
- Phổ biến kế hoạch đổi mới PPDH đến tổ trưởng CM, dựa trên kế hoạch trường. HT
định hướng cho tổ trưởng xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH phù hợp với tình hình đặc điểm
của từng Tổ CM.
3.2.3. Tổ chức việc đổi mới PPDH
a. Mục đích của biện pháp
Tổ chức việc đổi mới PPDH nhằm phân công hợp lý, chỉ đạo kịp thời phát huy mọi tiềm
năng và sức mạnh của cá nhân, bộ phận tham gia đổi mới PPDH.
b. Nội dung của biện pháp
- Xác định rõ chức năng của từng bộ phận trong trường để phân công nhiệm vụ.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân và bộ phận thực hiện việc đổi mới PPDH.
- Sử dụng tối đa, hiệu quả các nguồn lực trong trường thực hiện việc đổi mới PPDH có
hiệu quả.
c. Cách thực hiện
- Đưa việc đổi mới PPDH thành một trong những nội dung sinh hoạt của Tổ CM.
- HT cùng với Tổ CM xây dựng chuẩn đánh giá, xếp loại kế hoạch bài dạy theo hướng
đổi mới PPDH. Chuẩn đánh giá thể hiện tính khoa học, tính khả thi và hiệu quả khi đánh giá.
- HT cùng Tổ CM xây dựng chuẩn đánh giá, xếp loại giờ dạy theo hướng đổi mới PPDH.
- GV chuẩn bị bài dạy và triển khai bài dạy trên lớp theo hướng lấy hoạt động học của
HS làm trung tâm để áp dụng các PPDH tương ứng.
-Trường tổ chức dự giờ dạy theo hướng đổi mới PPDH, rút kinh nghiệm và nhân rộng
trong toàn thể GV.
- HT chỉ đạo các bộ phận trong trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên và phòng thiết
bị dạy học, thư viện hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc sử dụng các nguồn vật
lực phục vụ cho việc đổi mới PPDH.
3.2.4. Điều khiển thực hiện việc đổi mới PPDH
a. Mục đích của biện pháp
Điều khiển thực hiện việc đổi mới PPDH trong trường nhằm đưa chủ trương, kế hoạch
đổi mới PPDH vào thực tiễn dạy học của nhà trường để việc đổi mới PPDH trở nên sâu rộng,
hệ thống và có kết quả.
b. Nội dung của biện pháp
- HT chỉ đạo các tổ CM thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH
- Bồi dưỡng GV thực hiện đổi mới PPDH
-Tăng cường CSVC, trang thiết bị tạo điều kiện cho GV đổi mới PPDH
- Phát động phong trào thi đua về thực hiện đổi mới PPDH
c. Cách thực hiện
- Bồi dưỡng TTCM về chuyên môn và nghiệp vụ quản lý về đổi mới PPDH. Xây dựng
đội ngũ GV cốt cán theo từng bộ môn, đủ năng lực, uy tín về đổi mới PPDH để giúp đỡ, hướng
dẫn GV.
-Tổ CM thảo luận thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH như đổi mới PPDH trong kế hoạch
dạy học, triển khai trên lớp.
-Tổ trưởng góp ý kế hoạch bài dạy theo hướng đổi mới PPDH trước khi trình HT. HT chỉ
đạo P.Hiệu trưởng CM duyệt kế hoạch bài dạy theo hướng đổi mới PPDH và phù hợp với yêu
cầu mục tiêu của bài dạy.
- HT chỉ đạo TTCM phổ biến kế hoạch đổi mới PPDH đến từng GV trong tổ bộ môn
ngay từ đầu năm học và chỉ đạo PHT theo dõi, đôn đốc việc thực hiện đổi mới PPDH ở tổ bộ
môn. Quản lý tổ chuyên môn về sử dụng thiết bị dạy học hiện đại phù hợp với từng mục tiêu
bài dạy.
-HT, PHTCM và TTCM dự giờ tất cả GV và góp ý rút kinh nghiệm theo chuẩn đánh giá.
-HT chỉ đạo PHTCM phổ biến TTBM, nhóm trưởng CM duyệt đề kiểm tra ngay từ đầu
học kỳ để thành lập ngân hàng đề và theo hướng đổi mới cách đánh giá theo hướng tăng tính
vận dụng, sáng tạo của người học.
-Bồi dưỡng GV kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và bồi dưỡng dạy học theo PPDH
theo dự án, để đáp ứng đổi mới PPDH hiện nay.
-Mời chuyên viên về PPDH mới để tập huấn sâu rộng cho GV. Tạo điều GV nghiên cứu
học tập sách báo, rèn luyện tay nghề.
-HT cần tổ chức thao giảng, hội giảng, tọa đàm, hội thảo khoa học về đổi mới PPDH, để
các GV trao đổi kinh nghiệm, sau đó nhân rộng trong toàn thể GV nhà trường.
-Hằng năm phát động phong trào GV viết sáng kiến kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy
về đổi mới PPDH, những sáng kiến kinh nghiệm có tính khả thi, hiệu quả trong giảng dạy thì
nhân rộng trong GV và đồng thời khen thưởng để động viên khuyến khích.
-Tăng số phòng THTN đúng chuẩn để phục vụ PPDH mới. Xây dựng phòng tự học cho
HS và thư viện cần tăng đầu sách và phim ảnh có liên quan đến PPDH mới.
-Bổ sung và thay thế những ĐDDH còn thiếu và lạc hậu không còn phù hợp với thực
tiễn, khuyến khích GV tự làm ĐDDH còn thiếu bằng hình thức khen thưởng.
-Tạo điều kiện về trang thiết bị, ĐDDH hiện đại, yêu cầu GV tiếp cận, sử dụng thành
thạo đạt hiệu quả cao. Trang bị bảng Activesboard để giáo viên thiết kế với nhiều hình ảnh sống
động từ đó gây hứng thú cho người học.
- Giảm sĩ số HS thì hoạt động HS đạt hiệu quả, nhất là hoạt động nhóm nhỏ và dễ dàng
tiến hành PPDH cá thể.
- Sửa chữa, xây dựng mới, bàn ghế tiện di chuyển để thuận tiện cho hoạt động nhóm.
3.2.5. Kiểm tra, điều chỉnh công tác quản lí việc đổi mới PPDH
a. Mục đích của biện pháp
HT kiểm tra thường xuyên, phát hiện ra những sai lệch trong công tác quản lí việc đổi
mới PPDH từ đó điều chỉnh kịp thời nhằm làm cho việc đổi mới PPDH thực sự có kết quả.
b. Nội dung của biện pháp
- Kiểm tra tính khoa học, tính hợp lí, tính khả thi của kế hoạch đổi mới PPDH.
-Kế hoạch đổi mới PPDH được thực hiện khi nó được xây dựng dựa trên các cơ sở lý
luận và thực tiễn DH đồng thời kế hoạch đổi mới phải tính đến điều kiện CSVC, trình độ GV,
xu thế đổi mới PPDH.
- Kiểm tra hoạt động của các bộ phận và cá nhân trong việc đổi mới PPDH. Đấy là sự
phối hợp giữa CBQL và GV, BGH và TTCM, phối hợp giữa các phòng chức năng (Phòng thư
viện, phòng THựC HÀNH THÍ NGHIệM, phòng vi tính, phòng thiết bị DH, phòng mutimedia)
và bộ phận khác như văn phòng để nhằm phục vụ cho đổi mới PPDH.
- Kiểm tra sự phối hợp giữa các bộ phận, lực lượng trong trường khi thực hiện đổi mới
PPDH.
- Kiểm tra CSVC phục vụ cho giảng dạy.
c. Cách thực hiện
- HT kiểm tra kế hoạch đổi mới PPDH của Tổ bộ môn, góp ý cách thực hiện phù hợp với
điều kiện của nhà trường. Kiểm tra sự triển khai và thực hiện theo kế hoạch, đảm bảo tiến độ
thực hiện kế hoạch một cách khoa học, hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cho việc thực hiện đổi
mới PPDH.
-HT dự những buổi sinh hoạt Tổ CM bàn về đổi mới PPDH. Có như vậy HT mới nắm
bắt tình hình hoạt động các Tổ CM có đi sâu về đổi mới PPDH, từ đó chỉ đạo và điều chỉnh cho
phù hợp, nhằm giúp các tổ đạt hiệu quả cao nhất cho GV trong việc đổi mới PPDH.
-HT kiểm tra “Giáo án” có đổi mới PPDH phù hợp từng đối tượng HS. Khi kiểm tra phải
chú trọng việc GV sử dụng các PPDH mới theo xu hướng tổ chức các hoạt động giúp HS tư
duy, tích cực lĩnh hội tri thức, đặc biệt chú trọng PP dạy học cá thể và PPDH theo dự án để HS
phát triển theo hướng năng động, sáng tạo và hướng đến khả năng tự học.
-Dự giờ định kỳ và đột xuất rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH (theo chuẩn đánh giá đã
xây dựng từ đầu năm học). HT dự giờ phối hợp với TTCM hoặc nhóm trưởng bộ môn để giúp
GV bổ sung và điều chỉnh việc sử dụng các PPDH mới phù hợp với mục tiêu của bài dạy và
đặc trưng bộ môn. Điều quan trọng là tìm ra nguyên nhân chậm đổi mới PPDH hoặc đổi mới
không đúng hướng dẫn đến kết quả học tập của HS và chất lượng bài giảng chưa được cải thiện.
-HT kiểm tra về đổi mới cách ra đề, đánh giá HS phù hợp với PPDH mới. Kiểm tra theo
hướng đổi mới PPDH, không đơn thuần chỉ là bài viết ở trên lớp mà cần mở rộng hình thức
kiểm tra tự luận kết hợp với trắc nghiệm và các PP kiểm tra đa dạng như kiểm tra vấn đáp, kiểm
tra viết dưới dạng tái hiện tri thức, hiểu và vận dụng tri thức vào thực tiễn, đôi khi mạnh dạn áp
dụng bài viết tiểu luận thay cho bài viết truyền thống từ trước đến nay.
-Hàng tháng kiểm tra các phòng chức năng, các thiết bị ĐDDH và các phương tiện DH
hiện đại đủ đáp ứng cho GV sử dụng theo PPDH mới. Việc kiểm tra sẽ giúp cho việc bổ sung
các ĐDDH, thay thế những thiết không còn sử dụng và xem các phòng chức năng có đủ các
trang thiết bị cần thiết để đáp ứng phương tiện DH cho GV để đổi mới PPDH.
- Khen thưởng đối với GV thực hiện đổi mới PPDH đạt hiệu quả cao và trách phạt những
GV vẫn còn dạy theo PPDH truyền thống và đưa vào tiêu chuẩn xét thi đua cuối học kỳ và cuối
năm học.
-Lấy ý kiến HS để GV điều chỉnh PPDH cho thích hợp và hướng dẫn HS lựa chọn PP
học tập. Đây là một trong những trăn trở của nhà QL, vì không khéo sẽ ảnh hưởng uy tín của
GV. Tuy nhiên chúng ta mạnh dạn lấy ý kiến HS một cách khéo léo tế nhị sẽ thấy được mong
muốn của HS được học PP mới, vì bất kỳ HS nào cũng muốn các tiết học sinh động, hấp dẫn và
tiếp thu bài học một cách hiệu quả.
3.3. Khảo cứu tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
Để tìm hiểu tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí việc đổi mới PPDH ở
trường THCS được đề xuất, chúng tôi sử dụng phiếu thăm dò (xem phụ lục 3.1). Mỗi câu hỏi
được đo theo 4 mức rất cần thiết/ rất khả thi ; cần thiết/ khả thi ; ít cần thiết/ ít khả thi và không
cần thiết/không khả thi. Mỗi mức độ được qui ra điểm số tương ứng và được qui ước như sau:
- Mức 4: Maen từ 3.5 đến 4 - ứng với rất cần thiết, rất khả thi
- Mức 3: maen từ 2.5 đến 3.4- ứng với cần thiết, khả thi
- Mức 2: maen từ 1.5 đến 2.4 - ứng với ít cần thiết, ít khả thi
- Mức 1 mean từ 1 đến 1.4 - ứng với không cần thiết, không khả thi
Phiếu hỏi được thăm dò trên hai đối tượng là GV, CBQL (gồm Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng, Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn). Mẫu thăm dò gồm 125 GV và 31 CBQL thuộc các
trường trong mẫu khảo sát thực trạng. Nội dung phiếu hỏi của GV và CBQL là giống nhau. Kết
quả thăm dò được thể hiện ở phần dưới.
3.3.1. Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.3.1.1 Biện pháp nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH (BP1)
Bảng 3.1 : Mức độ cần thiết, khả thi của biện pháp 1
Cần thiết ( X )
Khả thi ( X )
S TT
Mức độ Nội dung
GV
GV
CB QL
CB QL
X chung
X chung
3.61 3.80
3.65
3.57 3.80
3.62
3.52 3.83
1
3.58
3.52 3.83
3.58
2
3.67 3.80
3.69
3.56 3.80
3.61
3.52 3.61
3
3.53
3.50 3.61
3.60
3.64 3.64
4
3.64
3.46 3.58
3.48
3.61 3.77
5
3.64
3.61 3.77
3.64
3.59 3.74
6 HT phát động phong trào thi tìm hiểu, về việc đổi mới PPDH Hiệu trưởng tổ chức cho GV, CBQL trao đổi, thảo luận về mục đích của việc đổi mới PPDH Hiệu trưởng tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề “ Đổi mới PPDH ”. Hiệu trưởng tổ chức các khóa bồi dưỡng trong hè về xu thế đổi mới PPDH và các PPDH tích cực. Cử GV, CBQL tham gia các lớp bồi dưỡng đổi mới PPDH do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức Tạo điều kiện cho GV tiếp cận sách báo, các tạp chí về đổi mới PPDH
3.62 3.54 3.73
3.60
X chung
Kết quả thăm dò ở bảng 3.1 cho thấy biện pháp 1 được cho rằng rất cần thiết và rất khả thi
( X chung =3.62 và 3.60).
* Xét về mức độ cần thiết của biện pháp được đề xuất, chúng tôi nhận thấy các nội dung
của biện pháp được đánh giá cần thiết, khả thi ở mức cao là:
- “Hiệu trưởng tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề “ Đổi mới PPDH ” được cho là cần
thiết ở mức cao nhất ( X dao động từ 3.67 đến 3.80).
- “HT phát động phong trào thi tìm hiểu về việc đổi mới PPDH ” có ( X dao động từ 3.61
đến 3.80), xếp thứ hai.
- Và “Tạo điều kiện cho GV tiếp cận sách báo, các tạp chí về đổi mới PPDH ” và “Cử GV,
CBQL tham gia các lớp bồi dưỡng đổi mới PPDH do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức”
có ( X dao động từ 3.61 đến 3.77), xếp thứ ba.
- Các nội dung được cho là cần thiết thấp hơn một chút như “HT tổ chức cho GV thảo luận
về mục đích của ... PPDH” và “HT tổ chức các lớp bồi dưỡng ... PPDH trong dịp hè…” cũng có
( X dao động từ 3.52 đến 3.83).
* Xét mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp chúng tôi nhận thấy
các nội dung được cho là cần thiết cao thì cũng chính các nội dung này được đánh giá có tính
khả thi cao. Còn các nội dung được đánh giá có tính cần thiết thấp hơn trong bảng khảo sát thì
cũng được xác nhận có tính khả thi thấp hơn.
Biểu đồ 3.1: Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 1
Nhìn vào biểu đồ 3.1 ta thấy đánh giá về tính cần thiết cao hơn tính khả thi và đánh giá
về biện pháp nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH của CBQL luôn cao hơn GV, vì nhận thức
bao giờ cũng xuất phát từ nhà QL để từ đó phổ biến đến GV một cách hiệu quả nhất.
3.3.1.2 Biện pháp kế hoạch hóa việc đổi mới PPDH (BP2)
Khả thi ( X )
S T T
GV
GV
Cần thiết ( X ) CB QL
CB QL
X chung
X chung
3.56
3.83
Bảng 3.2 Mức độ cần thiết, khả thi của biện pháp 2
3.61
3.53 3.83
3.60
1
3.68
3.90
3.72
3.67 3.90
3.71
3.54
3.77
2
3.58
3.52 3.74
3.51
3.54
3.74
3
3.58
3.46 3.70
3.58
3.60
3.77
4
3.64
3.54 3.70
3.57
5
3.64
3.74
3.66
3.57 3.67
3.59
Mức độ Nội dung HT xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH (xác định MĐ, hướng đổi mới PPDH, nhân sự theo dõi, kiểm tra) Thống nhất về mục đích đổi mới PPDH. CBQL, GV trong toàn trường thấm nhuần quan điểm đổi mới PPDH Thống nhất về nội dung đổi mới PPDH, theo xu thế kết hợp PPDH truyền thống với PPDH hiện đại. Xác định rõ ràng cá nhân và tổ chức tham gia đổi mới PPDH. Xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH có sự đóng góp ý kiến của TTCM, GV Phổ biến kế hoạch đổi mới PPDH đến TTCM, định hướng TTCM xây
6
dựng kế hoạch đổi mới PPDH.
3.60
X chung
3.59
3.79
3.63
3.55
3.76
Kết quả thăm dò ở bảng 3.2 cho thấy biện pháp 2 được GV và CBQL cho rằng rất cần
thiết và rất khả thi ( X chung =3.63 và 3.60).
* Về tính cần thiết, mức độ đánh giá của GV và CBQL như sau: “Thống nhất về mục
đích đổi mới PPDH. CBQL, GV trong toàn trường thấm nhuần quan điểm đổi mới
PPDH” được cho là cần thiết nhất ( X =3.68 và 3.90).
- Kế đến “Phổ biến kế hoạch đổi mới PPDH đến TTCM, định hướng TTCM xây dựng kế
hoạch đổi mới PPDH” ( X = 3.66, 3.59), xếp thứ hai.
- Tiếp đó “Xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH có sự đóng góp ý kiến của TTCM, GV”
( X =3.60 và 3.77), xếp thứ ba.
- Sau cùng là các nội dung như “HT xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH” ; “Thống nhất về
nội dung đổi mới PPDH, theo xu thế kết hợp PPDH truyền thống với PPDH hiện đại” và “Xác
định rõ ràng cá nhân và tổ chức tham gia đổi mới PPDH” được xác định cần thiết ở mức thấp
nhất trong bảng thăm dò dao động từ ( X =3.54 và 3.83)
* Xét về tính khả thi của biện pháp: Chúng tôi cũng nhận thấy các nội dung được CBQL
và GV đánh giá tính cần thiết cao, thì tính khả thi cao cũng cao và ngược lại, các nội dung được
CBQL và GV đánh giá tính cần thiết thấp hơn thì tính khả thi cũng thấp hơn so với các nội
dung khác.
Biểu đồ 3.2: Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 2
Nhìn vào biểu đồ 3.2 ta thấy CBQL nhận định tính cần thiết và tính khả thi cao hơn GV,
vì biện pháp kế hoạch hóa là của nhà QL phải hoạch định có tính khả thi và hiệu quả, tất cả nằm
trong tầm tay của nhà quản lý, nếu kế hoạch có tính cần thiết và khả thi cao, thì sẽ được đa số
GV đồng tình.
3.1.1.3 Biện pháp tổ chức việc đổi mới PPDH (BP3)
Mức độ Nội dung
S T T
GV
GV
Cần thiết ( X ) CB QL
Khả thi ( X ) CB QL
X chung
X chung
3.52 3.67
Bảng 3.3 Mức độ cần thiết, khả thi của biện pháp 3
3.55
3.49 3.40
3.53
3.55 3.77
1
3.59
3.48 3.74
3.53
2
3.70 3.80
3.72
3.37 3.74
3.60
3.50 3.61
3
3.52
3.44 3.44
3.44
4
3.69 3.74
3.70
3.50 3.67
3.53
5
X chung
3.59
3.72
Đưa việc đổi mới PPDH thành một trong những nội dung sinh hoạt của Tổ CM. HT cùng Tổ CM xây dựng chuẩn đánh giá, xếp loại giờ theo hướng đổi mới dạy PPDH GV chuẩn bị bài dạy và triển khai bài dạy trên lớp theo hướng lấy hoạt động học của HS làm trung tâm để áp dụng các PPDH tương ứng. Trường tổ chức dự giờ dạy theo hướng đổi mới PPDH, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn thể GV HT phân công các bộ phận tạo điều kiện thuận lợi cho GV sử dụng các nguồn lực, vật lực phục vụ cho việc đổi mới PPDH.
3.60
3.45
3.59
3.50
Kết quả thăm dò ở bảng 3.3 cho thấy biện pháp tổ chức để thực hiện việc đổi mới PPDH
được GV và CBQL cho rằng rất cần thiết và rất khả thi ( X chung =3.60 và 3.50).
* Xét về mức độ cần thiết của biện pháp, GV và CBQL đánh giá như sau:
- “GV chuẩn bị bài dạy và triển khai bài dạy trên lớp …HS làm trung tâm để áp dụng các
PPDH tương ứng” được đánh giá ở mức rất cần thiết ( X =3.70 và 3.80), xếp thứ nhất.
- Tiếp theo là nội dung “HT phân công các bộ phận tạo điều kiện thuận lợi cho GV sử dụng
các nguồn lực, vật lực phục vụ cho việc đổi mới PPDH” Cũng được cho là rất cần thiết ở mức
cao ( X =3.69 và 3.74), xếp thứ hai.
- Kế đó “HT cùng Tổ CM xây dựng chuẩn đánh giá, xếp loại giờ dạy theo hướng đổi mới
PPDH” được đánh giá là rất cần thiết ( X =3.55 và 3.77), xếp thứ ba.
- Còn các biện pháp có tính cần thiết thấp hơn một chút như “Đưa việc đổi mới PPDH thành
một trong những nội dung sinh hoạt của Tổ CM” và “Trường tổ chức dự giờ dạy theo hướng
đổi mới PPDH, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn thể GV” cũng được đánh giá ở mức rất
cần thiết dao động ( X =3.50 và 3.67)
*Xét về tính khả thi của biện pháp chúng tôi thấy cả GV và CBQL đều nhận định ở mức
khả thi và rất khả thi ( X dao động từ 3.44 đến 3.60), riêng nội dung “Trường tổ chức dự giờ
dạy theo hướng đổi mới PPDH, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn thể GV” được cho
rằng khả thi ( X =3.44). Điều này chứng tỏ rằng việc thực hiện biện pháp trên khó hơn sự mong
đợi của GV và CBQL.
Nhìn vào biểu đồ 3.3 dưới đây, chúng ta thấy GV và CBQL đều cho rằng biện pháp tổ
chức việc đổi mới PPDH với tính cần thiết cao hơn tính khả thi và đánh giá CBQL luôn cao
hơn GV đây là mong muốn của CBQL về thực hiện đổi mới PPDH trong giai đọan hiện nay.
Biểu đồ 3.3: Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 3
3.3.1.4. Biện pháp điều khiển việc thực hiện đổi mới PPDH (BP4)
Cần thiết ( X )
Khả thi ( X )
Mức độ Nội dung
S T T
GV
GV
X chung
X chung
CB QL
CB QL
1
Bảng 3.4 Mức độ cần thiết, khả thi của biện pháp 4
3.88
3.87
3.88 3.57 3.83
3.62
Tổ CM thảo luận thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH như đổi mới PPDH trong kế hoạch dạy học, triển khai trên lớp.
2
3.50
3.70
3.54 3.47 3.67
3.51
3
3.56
3.67
3.59 3.49 3.64
3.56
4
3.63
3.62
3.63 3.57 3.58
3.57
5
3.57
3.71
3.60 3.49 3.70
3.54
6
3.75
3.71
3.74 3.53 3.54
3.53
7
3.62
3.61
3.62 3.61 3.58
3.60
8
3.53
3.48
3.51 3.51 3.41
3.50
9
3.67
3.74
3.68 3.60 3.44
3.60
10
3.58
3.77
3.62 3.56 3.41
3.57
11
3.64
3.66
3.64 3.62 3.28
3.47
12
3.49
3.61
3.51 3.44 3.35
3.42
13
3.60
3.67
3.61 3.48 3.08
3.46
3.64
3.74
Tổ trưởng góp ý kế hoạch bài dạy theo hướng đổi mới PPDH trước khi trình HT. HT duyệt kế hoạch bài dạy theo hướng đổi mới PPDH Thành lập ngân hàng đề, đổi mới cách đánh giá theo hướng tăng tính vận dụng, sáng tạo của người học Bồi dưỡng GV kỹ năng ứng dụng CNTT và bồi dưỡng PPDH theo dự án, để đáp ứng đổi mới PPDH hiện nay. Xây dựng đội ngũ GV cốt cán theo từng bộ môn, đủ năng lực về đổi mới PPDH. Mời chuyên viên về PPDH mới để tập huấn sâu rộng cho GV. HT cần tổ chức thao giảng, hội thảo khoa học về đổi mới PPDH, để các GV trao đổi kinh nghiệm, sau đó nhân rộng trong toàn thể GV. Hằng năm phát động phong trào GV viết sáng kiến kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy về đổi mới PPDH, nhân rộng trong GV. Tăng phòng THTN để phục vụ PPDH mới. Xây dựng phòng tự học cho HS và thư viện cần tăng đầu sách và phim ảnh có liên quan đến đổi mới PPDH Bổ sung và thay thế những ĐDDH còn thiếu và lạc hậu không còn phù hợp với thực tiễn, khuyến khích GV tự làm ĐDDH Tạo điều kiện về trang thiết bị DH hiện đại, yêu cầu GV tiếp cận, sử dụng thành thạo đạt hiệu quả cao. Giảm sĩ số HS để hoạt động về đổi mới PPDH đạt hiệu quả Sửa chữa, xây dựng mới, bàn ghế tiện di chuyển để thuận tiện cho hoạt động nhóm Hoạt động tổ CM (từ 1-3)
3.67 3.51 3.71
3.56
Nâng cao CM đội ngũ GV (từ 4-8)
3.62
3.62
3.62 3.54 3.56
3.55
Cơ sở vật chất (từ 9-13)
3.60 3.62
3.69 3.68
3.61 3.54 3.31 3.63 3.53 3.52
3.50 3.53
X chung
Kết quả thăm dò ở bảng 3.4 cho thấy biện pháp 4 được đánh giá ở mức rất cần thiết và rất khả
thi ( X chung =3.63 và 3.53).
Thực hiện việc đổi mới PPDH liên quan đến hoạt động của Tổ chuyên môn, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của GV và cơ sở vật chất phục vụ việc đổi mới PPDH. Do đó, chỉ đạo
việc thực hiện đổi mới PPDH cần chỉ đạo thực hiện của ba bình diện đã được nêu trên. Chúng
tôi nhóm gộp các nội dung của biện pháp thành 3 nhóm như sau :
Nội dung từ 1-4 : Nhóm điều khiển hoạt động tổ CM
Nội dung từ 4-8 : Nhóm điều khiển nâng cao CM đội ngũ
Nội dung từ 9-13 : Nhóm điều khiển cơ sở vật chất
* Xét về mức độ cần thiết biện pháp được đề xuất, GV và CBQL nhận định như sau:
Nhóm điều khiển hoạt động tổ CM được đánh giá ở mức cần thiết ( X =3.64 và 3.74)
trong đó :
- “Tổ CM thảo luận thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH như đổi mới PPDH trong kế hoạch
dạy học, triển khai trên lớp” tính cần thiết cao nhất ( X =3.88 và 3.87)
- “Thành lập ngân hàng đề, đổi mới cách đánh giá theo hướng tăng tính vận dụng, sáng tạo
của người học” tính cần thiết xếp thứ hai ( X =3.56 và 3.67)
- “Tổ trưởng góp ý kế hoạch bài dạy …HT duyệt kế hoạch bài dạy theo hướng đổi mới
PPDH” tính cần thiết thấp nhất ( X =3.50 và 3.70)
Nhóm điều khiển nâng cao trình độ CM đội ngũ GV cũng được đánh giá ở mức rất
cần thiết ( X =3.62 và 3.62) trong đó:
- và “Mời chuyên viên về PPDH mới để tập huấn sâu rộng cho GV” được cho là rất cần thiết
( X =3.75 và 3.71), xếp thứ nhất.
- “Bồi dưỡng GV kỹ năng ứng dụng CNTT và bồi dưỡng PPDH theo dự án, để đáp ứng đổi
mới PPDH hiện nay” được cho là rất cần thiết ( X =3.63 và 3.62), xếp thứ hai.
- Tiếp theo “HT cần tổ chức thao giảng, hội thảo khoa học …. nhân rộng trong toàn thể GV”
cho là rất cần thiết ( X =3.62 và 3.61), xếp thứ ba.
- “Xây dựng đội ngũ GV cốt cán theo từng bộ môn, đủ năng lực về đổi mới PPDH” được
cho là rất cần thiết ( X =3.57 và 3.71), xếp thứ tư
- Cuối cùng “Hàng năm phát động … GV viết sáng kiến kinh nghiệm … đổi mới PPDH,
nhân rộng trong GV” được đánh giá ở mức cần thiết ( X =3.53 và 3.48), thấp nhất trong
các nội dung của biện pháp, đặc biệt CBQL chỉ cho nội dung này ở mức cần thiết
( X =3.48).
Nhóm điều khiển cơ sở vật chất phục vụ cho việc đổi mới PPDH được GV và CBQL
đánh giá ở mức rất cần thiết ( X =3.60 và 3.69) trong đó :
- “Tăng phòng THTN đúng chuẩn … Xây dựng phòng tự học … tăng đầu sách và phim
ảnh … đổi mới PPDH” được cho là cần thiết nhất ( X =3.67 và 3.74)
- “Tạo điều kiện về trang thiết bị DH hiện đại, yêu cầu GV tiếp cận, sử dụng thành thạo
đạt hiệu quả cao” được cho là cần thiết xếp thứ hai ( X =3.64 và 3.66)
- “Bổ sung và thay thế những ĐDDH còn thiếu và lạc hậu không còn phù hợp với thực
tiễn, khuyến khích GV tự làm ĐDDH” được cho là cần thiết ở mức thứ ba ( X =3.58 và 3.77)
- “Sửa chữa, xây dựng mới, bàn ghế tiện di chuyển để thuận tiện cho hoạt động nhóm”
được cho là cần thiết ở mức thứ tư ( X =3.60 và 3.67)
Cuối cùng “Giảm sĩ số HS để hoạt động về đổi mới PPDH đạt hiệu quả” tính cần thiết
thấp nhất ( X =3.49 và 3.61), đặc biệt GV cho rằng nội dung này chỉ ở mức cần thiết. Như vậy sĩ
số HS trong lớp không ảnh hưởng nhiều lắm đến việc đổi mới PPDH và chất lượng đổi mới
PPDH.
* Xét tính khả thi của các biện pháp: Chúng tôi tính khả thi thấy luôn thấp hơn tính cần
thiết và ở CBQL nhìn nhận tính khả thi luôn cao hơn GV vì sự chỉ đạo để thực hiện nằm trong
chủ ý của nhà QL, GV luôn là người thực hiện.
Nhìn biểu đồ 3.4 dưới đây ta thấy biện pháp chỉ đạo việc đổi mới PPDH, GV và CBQL
cho rằng chỉ đạo Tổ chuyên môn là cần thiết nhất, tiếp đó là chỉ đạo việc nâng cao trình độ của
đội ngũ GV và cuối cùng là chỉ đạo xây dựng, sửa chữa, mua sắm cơ cở vật chất, thiết bị dạy
học tạo điều kiện cho việc đổi mới PPDH có kết quả. Điều này cũng không có gì lạ bởi yếu tố
con người luôn giữ vị trí chính trong việc nâng cao chất lượng đổi mới PPDH và chất lượng
hoạt động dạy học.
Biểu đồ 3.4: Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 4
Cũng giống các biện pháp trên, với biện pháp 4, tính cần thiết được xác nhận cao hơn là tính
khả thi và CBQL xác nhận cao hơn GV về biện pháp này.
3.3.1.5. Biện pháp kiểm tra, điều chỉnh QL việc đổi mới PPDH (BP5)
Cần thiết ( X )
Khả thi ( X )
ST T
Mức độ Các biện pháp
GV
GV
X chung
X chung
CB QL
CB QL
3.59
3.87
Bảng 3.5 Mức độ cần thiết, khả thi của biện pháp 5
3.64
3.50 3.74
3.62
3.60
3.87
1
3.65
3.57 3.80
3.62
3.56
3.90
2
3.62
3.54 3.83
3.60
3.52
3.71
3
3.56
3.51 3.67
3.56
3.63
3.67
4
3.64
3.59 3.61
3.59
3.60
3.70
5
3.62
3.59 3.61
3.59
3.62
3.70
6
3.64
3.61 3.61
3.61
7 HT kiểm tra kế hoạch đổi mới PPDH của Tổ bộ môn, góp ý cách thực hiện phù hợp với điều kiện của nhà trường. HT dự những buổi sinh hoạt Tổ CM bàn về đổi mới PPDH. tra“Giáo kiểm HT-TTCM án”có ĐM PPDH và phù hợp từng đối tượng HS Dự giờ định kỳ và đột xuất để rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH HT kiểm tra về đổi mới cách ra đề, đánh giá HS phù hợp với PPDH mới. Hàng tháng kiểm tra các phòng chức năng, ĐDDH và phương tiện DH hiện đại đáp ứng PPDH mới. Khen thưởng đối với GV thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và
3.69
3.64
3.68
3.67 3.58
3.65
8
đưa vào xét thi đua cuối HK, cuối năm học Lấy ý kiến HS để GV điều chỉnh PPDH cho thích hợp và hướng dẫn HS lựa chọn PP học tập.
3.60 3.75
3.68
X chung
3.63
3.57
3.60
Kết quả thăm dò ở bảng 3.5 dưới đây chúng ta thấy biện pháp 5 được cho rằng rất cần
thiết và rất khả thi ( X chung =3.63 và 3.60).
*Xét về mức độ cần thiết của biện pháp được đề xuất, chúng tôi nhận thấy :
- “Lấy ý kiến HS để GV điều chỉnh PPDH cho thích hợp và hướng dẫn HS lựa chọn PP
học tập” ( X =3.69 và 3.64), xếp thứ nhất.
-“HT dự những buổi sinh hoạt Tổ CM bàn về đổi mới PPDH” ( X =3.60 và 3.87), xếp thứ
hai.
-“HT kiểm tra kế hoạch … Tổ bộ môn, góp ý … phù hợp với điều kiện của nhà trường”;
“HT kiểm tra về đổi mới cách ra đề, đánh giá HS phù hợp với PPDH mới” và “Khen thưởng
đối với GV thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và đưa vào xét thi đua cuối HK, cuối năm học”
dao động ( X =3.59 và 3.87), xếp thứ ba.
Cuối cùng “HT-TTCM kiểm tra “Giáo án”có đồi mới PPDH và phù hợp từng đối tượng
HS” và “Hàng tháng kiểm tra các phòng chức năng, ĐDDH và phương tiện DH hiện đại đáp
ứng PPDH mới” tính cần thiết xếp thấp hơn ( X =3.56 và 3.90). Riêng nội dung này, điều làm
chúng tôi ngạc nhiên là ý kiến đánh giá của CBQL cho là cần thiết ở mức cao ( X =3.90) so với
ý kiến đánh giá của GV về vấn đề này. Chúng tôi nghĩ, nội dung này thuộc về quyền hạn, chức
năng của CBQL, còn GV có thể không thích sự kiểm tra kế hoạch bài dạy từ phía CBQL.
Chúng tôi đồng tình với ý kiến đánh giá của CBQL vì nó thể hiện sự chuẩn bị, sự đồng bộ trong
việc đổi mới PPDH của GV và các bộ phận khác trong nhà trường.
* Xét về tính khả thi của biện pháp: Chúng tôi nhận thấy các nội dung được cho là cần thiết
cao thì cũng chính các nội dung này được đánh giá có tính khả thi cao. Còn các nội dung được
đánh giá có tính cần thiết thấp hơn trong bảng khảo sát thì cũng được xác nhận có tính khả thi
thấp hơn và thấy cả GV và CBQL đều đánh giá giống nhau, đều cho rằng rất cần thiết và rất
khả thi khi đánh giá các biện pháp trên.
Biểu đồ 3.5: Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 5
Từ biểu đồ 3.5 nhận định CBQL bao giờ cũng mong muốn công tác kiểm tra mang lại
hiệu quả, vì có kiểm tra mới thấy được mức độ đạt được việc thực hiện đổi mới PPDH của GV
và điều chỉnh cho phù hợp với kế họach đã triển khai từ đầu năm học.
3.3.2 Đánh giá chung về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Từ số liệu tổng hợp về tính cần thiết và tính khả thi của 5 biện pháp trên về quản lí việc
đổi mới PPDH được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Biểu đồ 3.6: Đánh giá tính cần thiết, khả thi của 5 biện pháp
Nhìn vào biểu đồ 3.6, chúng tôi có một vài nhận xét sau:
- Về tính cần thiết của 5 biện pháp, thì biện pháp 2, 4 và 5 được đánh giá cao hơn biện
pháp 1. Riêng biện pháp 3 được cho là cần thiết thấp nhất trong 5 biện pháp.
- Về mức độ khả thi của 5 biện pháp, chúng tôi thấy biện pháp 1,2 và 5 khả thi nhất, tiếp
đó là biện pháp 4, khả thi thấp nhất là biện pháp 3.
* So sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm khảo sát GV và CBQL về tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Bảng 3.6 So sánh sự khác biệt giữa GV và CBQL
về tính cần thiết và khả thi
GV
CBQL
Pearson Correlation
1
.612**
GV
Sig. (2-tailed)
.000
N
56
56
Pearson Correlation
.612**
1
CBQL
Sig. (2-tailed)
.000
N
56
56
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Chúng tôi muốn biết ý kiến nhận định của CBQL có gì khác biệt so với ý kiến đánh giá
của GV về các biện pháp quản lý về đổi mới PPDH?
Trả lời câu hỏi này chúng tôi dùng kiểm nghiệm pearson, số biến đưa vào kiểm nghiệm
là 76 (cho GV) và 76 (cho CBQL), với mức ý nghĩa =0.01. Kết quả kiểm nghiệm cho thấy :
- Có sự khác biệt lớn giữa ý kiến đánh giá của GV so với ý kiến đánh giá của CBQL về vấn
đề trên ( X GV = 3.58, X CBQL = 3.70 , P = 0.003 < , xác nhận có sự khác biệt ý nghĩa). Điều
này có nghĩa là ý kiến đánh giá của CBQL về mức độ cần thiết và khả thi của 5 biện pháp đều ở
mức cao hơn hay nói cách khác “lạc quan hơn” so với nhận định của GV về vấn đề này.
*Nhận xét chung về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
- Tổng hợp tính cần thiết và khả thi của 5 biện pháp ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.7 Đánh giá tổng hợp tính cần thiết, khả thi của các biện pháp
Nhìn vào biểu đồ 3.7 (số liệu xem phụ lục 3.2) chúng tôi có nhận xét như sau:
Ta thấy GV và CBQL đánh giá tính cần thiết ( X =3.60 và 3.70) và tính khả thi ( X =3.53
và 3.65) và mức độ đánh giá chung các biện pháp của cả CBQL-GV về tính cần thiết ( X =3.62)
và khả thi ( X =3.56) (xem phụ lục 3.2) như vậy các biện pháp được thăm dò từ GV và CBQL
chúng tôi nhận định đều rất cần thiết và rất khả thi, các biện pháp này có thể mang lại hiệu quả
cao cho việc thực hiện đổi mới PPDH hiện nay.
* Tiểu kết chương 3
Dựa vào cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng về quản lý về đổi mới PPDH ở
Quận 1 – TP. Hồ Chí Minh, từ đó chúng tôi đề xuất 5 biện pháp về nhận thức, kế hoạch hóa, tổ
chức, điều khiển và kiểm tra đánh giá việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao năng lực quản lý của
CBQL nói chung và nâng cao chất hoạt động dạy học của GV nói riêng.
Các biện pháp được chúng tôi đề xuất có quan hệ với nhau và tạo thành một hệ thống từ
nhận thức đến lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá quản lí việc đổi mới PPDH.
Các biện pháp mà chúng tôi đề xuất đã được đa số GV, CBQL trong mẫu khảo sát xác nhận
là rất cần thiết và khả thi.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ nghiên cứu lí luận về đổi mới PPDH, QL việc đổi mới PPDH và thực trạng đổi mới
PPDH, thực trạng QL việc đổi mới PPDH ở trường THCS chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. PPDH là yếu tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học. Đổi mới PPDH là yếu tố nằm trong
tầm tay của GV và nhà trường. Đổi mới PPDH thành công góp phần trực tiếp, nhanh chóng
nâng cao chất lượng dạy học và chất lượng giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, việc đổi mới
hiệu quả PPDH liên quan đến nhiều yếu tố như nội dung chương trình, người dạy, cơ sở vật
chất phục vụ việc đổi mới PPDH đặc biệt công tác quản lí trường học có tác dụng làm cho việc
đổi mới PPDH trở nên thường xuyên, hệ thống và có kết quả.
2. Thực trạng GV và CBQL nhận thức về mục đích đổi mới PPDH ở mức độ khá tốt,
nhưng do GV chưa có nhiều hiểu biết về các PPDH hiện đại nên việc sử dụng các PPDH hiện
đại còn hạn chế, do đó việc áp dụng các PPDH này vào việc đổi mới PPDH chưa thường xuyên,
còn kém hiệu quả.
3. Công tác quản lí việc đổi mới PPDH ở một số trường THCS Quận 1 còn hạn chế, chưa
có chiều sâu, các biện pháp quản lý việc đổi đổi mới PPDH chưa hệ thống và chưa phù hợp với
thực tiễn dạy học ở trường THCS Q.1 TPHCM.
4. Nguyên nhân của thực trạng do nội dung chương trình còn khá nặng, trang thiết bị DH
hiện đại còn thiếu, GV chưa đầu tư về đổi mới PPDH, nguyên nhân chính là do CBQL chưa có
biện pháp thiết thực để GV đổi mới PPDH.
5. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả đổi mới PPDH ở trường THCS, chúng tôi đã đề
xuất 5 biện pháp chính đó là :
Biện pháp nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH.
Biện pháp kế hoạch hóa việc đổi mới PPDH.
Biện pháp tổ chức việc thực hiện đổi mới PPDH.
Biện pháp điều khiển việc thực hiện đổi mới PPDH.
Biện pháp kiểm tra, đánh giá về QL đổi mới PPDH.
Kết quả thăm dò cho thấy các biện pháp được GV và CBQL đánh giá là rất cần thiết và rất
khả thi, đặc biệt là biện pháp 2 và 5.
Từ những kết luận và mong muốn cho các biện pháp được thực thi hiệu quả trong công
tác quản lí việc thực hiện đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy, chúng
tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:
* Bộ Giáo dục – Đào tạo
- Giảm tải nội dung chương trình hiện hành. Có qui định rõ kiến thức bắt buộc và kiến
thức tự chọn.
- Cần có biện pháp hữu hiệu xóa bỏ bệnh thành tích trong giáo dục để mỗi hoạt động các
cơ sở GD, từng trường học đều hướng đến nâng cao chất lượng dạy học đích thực và bền vững
- Tăng cường tập huấn đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa đi đôi với đổi mới
PPDH cho GV theo hướng có chiều sâu và chất lượng.
- Tăng đầu tư kinh phí cho việc mua sắm thiết bị phục vụ đắc lực cho việc đổi mới
PPDH.
* Sở Giáo dục – Đào tạo
- Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch mua mới, tân tạo các CSVC thiết bị và các điều
kiện dạy học đáp ứng yêu cầu của hoạt động dạy học nói chung và đổi mới PPDH nói riêng.
- Chỉ đạo bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao nhận thức, phương pháp giảng dạy, quan điểm
giáo dục hiện đại cho GV.
- Cải tiến cách kiểm tra thi cử, nội dung kiểm tra giảm lý thuyết, tăng vận dụng, liên hệ
thực tế.
- Khi thanh tra hồ sơ sổ sách, chú trọng tăng dự giờ và đánh giá giờ dạy theo hướng đổi
mới PPDH.
- Tổ chức các hội nghị chuyên đề, các hình thức hội thảo, hội giảng có tính chất giao lưu
học hỏi giữa các trường điển hình tiên tiến về đổi mới PPDH của các tỉnh bạn.
* Phòng Giáo dục – Đào tạo Quận I
- Phổ biến và nhân rộng các điển hình về đổi mới PPDH đến các trường trong quận.
- Đầu tư cho các trường phương tiện dạy học hiện đại như đủ các máy vi tính có nối
mạng, thiết bị dạy học mới (Activesboard).
- Khen thưởng các trường và cá nhân có đổi mới PPDH hiệu quả.
- Bồi dưỡng công tác thanh tra về đổi mới PPDH.
* Ban giám hiệu nhà trường
- Có kế hoạch về đổi mới PPDH và phổ biến đến các Tổ CM, đến từng GV.
- Giảm bớt những hồ sơ, sổ sách không cần thiết, để GV dành thời gian cho GV đầu tư
vào đổi mới PPDH.
- Giảm sĩ số ở mỗi lớp để việc sắp xếp bàn ghế và các thiết bị dạy học được thuận lợi, từ
đó tạo điều kiện cho GV áp dụng các PPDH hiện đại (như dạy học theo nhóm nhỏ, dạy học cá
thể..) đem lại hiệu quả thiết thực.
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách CM phải nắm vững PPDH mới, để dự giờ góp ý
giờ dạy nhằm giúp GV tiến bộ.
- Chú ý động viên tinh thần lẫn vật chất đối với những GV tích cực đổi mới PPDH.
- Tổ chức hợp lý việc lấy ý kiến của HS về PPDH của GV với tinh thần xây dựng.
* Đối với Tổ trưởng bộ môn và giáo viên
- TTCM phải hiểu sâu về đổi mới PPDH để định hướng GV trong tổ.
- TTCM và GV phải đổi mới khâu kiểm tra đánh giá cho phù hợp với mục tiêu đào tạo
hiện nay và xu hướng đổi mới PPDH.
- Sử dụng nhiều phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại, có tác dụng kích thích hứng
thú học tập và rèn luyện kỹ năng tự học ở HS.
- GV phải có tinh thần học hỏi và cầu tiến, nhất là lĩnh vực đổi mới PPDH đi đôi với
phương tiện DH hiện đại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Vũ Ngọc Anh - Nguyễn Hữu Chí - Nguyễn Anh Dũng - Nguyễn Văn Đằng (2008), Một số vấn đề
đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch Sử - Trung học cơ sở NXB Giáo dục.
2- Nguyễn Hữu Châu (2007), Giáo dục Việt Nam những năm đầu Thế kỷ XXI, NXB Giáo dục Hà Nội.
3- Nguyễn Hữu Châu -Nguyễn Hữu Khải- Nguyễn Thúy Hồng-Nguyễn Thị Thanh Mai- Lưu Thu Thủy
(2008), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân - Trung học cơ sở,
NXB Giáo dục.
4- Nguyễn Kim Dung-Nguyễn Minh Đường-Vũ Hải-Nguyễn Thị Hạnh-Trần Mai Thu-Nguyễn
MaiVân- Phạm Đình Vượng-Lê phương Yên (2008), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
môn Công nghệ- Trung học cơ sở NXB Giáo dục.
5- Trần Thị Dung (1998), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Giáo dục.
6- Đỗ Ngọc Đạt (1997), Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học, NXB Đại học quốc Gia Hà Nội
7- Phạm Minh Hạc- Trần Kiều - Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế
kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
8- Nguyễn Thị Bích Hạnh -Trần Thị Hương (2004), Lý luận dạy học, NXB Đại học Sư Phạm TPHCM
9- Bùi Minh Hiển, Lịch sử Giáo dục Việt Nam, NXB Sư Phạm.
10- Bùi Minh Hiển-Vũ Ngọc Hải-Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, NXB Sư Phạm
11- Đoàn Duy Hinh-Nguyễn Phương Hồng-Vũ Trọng Rỹ-Lương Việt Thái (2008) Một số vấn đề đổi
mới phương pháp dạy học môn Vật lý - Trung học cơ sở NXB Giáo dục.
12- Lê Huy Hòa (2008), NXB Lao động.
13- Nguyễn Phương Hồng (2002), Trịnh Thị Hải Yến, Cao Thị Thặng, Nguyễn Minh Đường, Một số
vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở, NXB Khoa học Kỹ thuật –Hà Nội.
14- Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, lý luận và biện pháp kỹ thuật, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
15- Nguyễn Thúy Hồng (2008)-Nguyễn Quang Ninh, Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
môn Ngữ văn- Trung học cơ sở NXB Giáo dục.
16- Trần Thị Hương (2007), Xu thế phát triển giáo dục
17- Vũ Duy Khang (2005) Luật Giáo dục-Mục tiêu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt nam giai
đoạn 2006-2020 chế độ chính sách mới ngành Giáo dục và Đào tạo, NXB Lao động-Xã hội
18- Trần Kiểm (2004), “Khoa học quản lý giáo dục”, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo
dục.
19- Hồ Văn Liên (2007), Giáo trình khoa học quản lý giáo dục, ĐHSP TPHCM, Tp. Hồ chí Minh.
20- Đào Ngọc Lộc (2008), Nguyễn Hạnh Dung-Vũ Thị Lợi, Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học môn Tiếng Anh- Trung học cơ sở NXB Giáo dục
21- Quí Long (2008)-Kim Thư, Cẩm nang công tác giảng dạy nhà trường và những quy định pháp luật
cần biết, NXB Lao động –Xã hội
22- Hoàng Long (2008), Lê Anh Tuấn-Lê Minh Châu, Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
môn Âm nhạc ở Trung học cơ sở, NXB Giáo dục
23- Đàm Luyện (2008), Bạch Ngọc Diệp-Nguyễn Quốc Toản, Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học môn Mỹ thuật- Trung học cơ sở, NXB Giáo dục.
24- Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học, NXB Giáo dục
25- Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB Đại học sư
phạm
26- Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo Dục Học, NXB Giáo dục
27- Bùi Ngọc Oánh, Tâm lý học trong xã hội và quản lý, NXB thống kê, Hà Nội.
28- Phạm Thu Phương (2008), Nguyễn Thị Minh Phương-Phạm Thị Sen-Phạm Thị Thanh, Một số vấn
đề đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lý- Trung học cơ sở, NXB Giáo dục.
29- Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, NXB Giáo dục.
30- Hoàng Tâm Sơn (2007), Giáo trình khoa học quản lý, ĐHSP TP.HCM, Tp. Hồ chí Minh.
31- Hà Nhật Thăng-Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử Giáo dục thế giới, NXB Giáo Dục
32- Tôn Thân (2008), Phan Thị Luyến -Đặng Thị Thu Thủy, Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học môn Toán- Trung học cơ sở, NXB Giáo dục.
33- Trần quý Thắng-Phạm Thanh Hiền (2008), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn sinh
học- Trung học cơ sở, NXB Giáo dục.
34- Cao Thị Thặng- Vũ Anh Tuấn (2008), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học-
Trung học cơ sở, NXB Giáo dục.
35- Trần Đình Thuận - Vũ Thị Thư (2008), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Thể dục-
Trung học cơ sở, NXB Giáo dục.
36- Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học,NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
34- Kỹ năng hỗ trợ đổi mới quản lý dành cho hiệu trưởng và Cán bộ quản lý giáo dục, NXB Lao động.
37- Luật Giáo Dục (2005), Mục tiêu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Việt Nam giai đoạn 2006-
2020, Chế độ chính sách mới ngành giáo dục và đào tạo, NXB Lao động-Xã Hội.
38- Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2008), Cẩm nang công tác giảng dạy nhà trường và những quy định
pháp luật cần biế,t NXB Lao Động-Xã Hội.
39- Bộ Giáo Dục – Đào Tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010
40- Bộ Giáo Dục- Đào Tạo, Đề án đổi mới Giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020
41- Bộ Giáo Dục – Đào Tạo, Đề cương tài liệu tập huấn cán bộ quản lý giáo dục THCS hè 2008 ( Tài
liệu lưu hành nội bộ), Hà nội 2008
42- Bộ Giáo Dục – Đào Tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, NXB Giáo Dục
43- Bộ Giáo Dục- Đào Tạo (2004) Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy Sách Giáo Khoa lớp 8 ( Các môn
học – Dùng cho GV và CBQL), Hà Nội
44- Bộ Giáo Dục – Đào Tạo (2009), Đổi mới lãnh đạo và quản lý trong nhà trường phổ thông
45- Bộ Giáo Dục- Đào Tạo (2009), Phát triển đội ngũ trong nhà trường phổ thông
46- Bộ Giáo Dục- Đào Tạo (2009), Hỗ trợ hướng dẫn nghề nghiệp
47- Bộ Giáo Dục- Đào Tạo (2009), Văn hóa nhà trường
48- Bộ Giáo Dục- Đào Tạo (2009), Lập kế hoạch chiến lược nhà trường
49- Bộ Giáo Dục- Đào Tạo (2009), Huy động nguồn lực để phát triển nhà trường
50- Bộ Giáo Dục- Đào Tạo (2009), Đổi mới lãnh đạo và quản lý hoạt động dạy học, phát triển giáo
dục toàn diệnhọc sinh trong trường PT
51- Sở Giáo Dục- Đào Tạo TPHCM (2009), Các văn bản pháp luật về giáo dục phổ thông ( Lưu hành
nội bộ)
52- V-V Đa-Vư-Đốv (1972), Các dạng khái quát hóa trong dạy học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
53- Pam Robbins-Harvey B. Alvy, Cẩm nang dành cho hiệu trưởng, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội (
2004)
54 - Carl Rogers, Phương pháp dạy và học hiệu quả, NXB Trẻ (2001)
55 - I.In.Lecne, Dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục (1997)
56- Tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng hè cho Cán bộ Quản lý và giáo viên thành phố Hồ Chí Minh
chuẩn bị năm học mới (2008 – 2009) - Huỳnh Công Minh, Dạy học cá thể,
57-Microsoft, Partners in learning (Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, chia sẻ kinh nghiệm sử
dụng công nghệ thong tin trong dạy học..)
58- Google/ đổi mới phương pháp dạy học
59-Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục Đào tạo về tăng
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-
2012
60- Báo Giáo Dục ra ngày thứ hai, 5.10.2009 “Vai trò của Hiệu trưởng trong đổi mới phương pháp
dạy học”
PHỤ LỤC 2.1
PHIẾU TRƯNG CẤU Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên và cán bộ quản lý)
Kính thưa quý anh chị! Tìm hiểu về việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học
trong nhà trường là một vấn đề cần thiết. Để thực hiện được vấn đề này, chúng tôi mong anh chị cho biết ý kiến của mình về vấn đề trên bằng cách đánh dấu (x) vào một trong các mức độ (ở bảng dưới đây) ứng với từng nội dung mà anh, chị cho là phù hợp.
Cám ơn sự giúp đỡ của anh chị!
I. Thông tin cá nhân
1. Chức vụ:
2. Thâm niên:
3. Trình độ được đào tạo:
II. Nội dung 1.Theo anh (chị), đổi mới PPDH có thực sự cần thiết không?
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Rất cần thiết 2. Theo anh (chị), đổi mới PPDH nhằm mục đích nào dưới đây?
Mục đích đổi mới PPDH
Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
Ít quan trọng
tích cho nhà
1.Nâng cao chất lượng dạy học 2.Kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực học tập của HS 3.Thực hiện chủ trương của ngành GD 4.Đáp ứng yêu cầu của dạy học trong thời đại hiện nay 5.Lấy thành trường 3. Theo anh (chị) GV đã đổi mới PPDH theo hướng nào dưới đây?
Hướng đổi mới
Ít khi
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
1. Tích cực hóa hoạt động dạy học 2. Cá biệt hóa họat động dạy học 3. Công nghệ hóa hoạt động dạy học
4. Anh (chị) đánh giá GV đã sử dụng các PPDH dưới đây ở mức độ nào trong quá trình giảng dạy bộ môn?
Các phương pháp
Nhiều
Bình thường
Rất it
Không sử dụng
1. Phương pháp thuyết trình 2. Phương pháp đàm thoại 3. PP nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo 4. Phương pháp trực quan 5. Phương pháp luyện tập 6. Phương pháp kiểm tra vấn đáp 7. Phương pháp kiểm tra viết 8. Phương pháp kiểm tra thực hành 9. PP thuyết trình nêu vấn đề 10. PP thảo luận nhóm nhỏ 11. PP dạy học giải quyết vấn đề 12. Phương pháp dạy học bằng tình huống 13. PP dạy học theo dự án 5. Anh (chị) đánh giá hiệu quả đổi mới PPDH của GV như thế nào?
Hiệu quả
Mức độ Tốt Khá TB Yếu (Ít)
1. HS hứng thú với môn học, bài học 2. HS tích cực, độc lập trong học tập 3. Bài dạy trở nên sinh động, hấp dẫn 4. Rèn luyện kĩ năng tự học của HS 5. Rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác ở HS 6. Rèn kĩ năng khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau phục vụ cho bài học ở HS 7. HS lĩnh hội kiến thức bài học chính xác, phong phú 8. Chất lượng bài học được nâng cao
6. Anh (chị) cho biết những khó khăn mà GV gặp phải khi đổi mới PPDH?
Khó khăn
Mức độ
Nhiều TB
Ít Không
1. Nội dung bài dạy quá nặng 2. Thời gian dành cho HS tự học ít 3. Điều kiện dạy học, thiết bị dạy học thiếu và lạc hậu 4. GV còn hiểu biết ít về PPDH hiện đại 5. Tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy của GV còn nhiều bất cập, vẫn theo PPDH dạy học truyền thống 6. HS thụ động và chưa quen PP học tập tích cực 7. Nhà trường chưa khuyến khích, chưa tạo điều
kiện cho việc đổi mới PPDH vì sợ HS thi rớt 8. Nhà trường không kiểm tra, đánh giá việc đổi mới PPDH của GV 9. Nhà trường chưa phát động phong trào đổi mới PPDH sâu rộng trong GV. 10. Trường chưa có các biện pháp chế tài cho việc đổi mới PPDH của GV (khen thưởng, trách phạt) 7. Nhà trường đã triển khai việc đổi mới PPDH như thế nào?
Các biện pháp quản lý
Ít khi
Rất ít
Thường xuyên
Không bao giờ
1.Trường đưa việc đổi mới PPDH thành hoạt động trọng tâm trong kế hoạch năm học 2.BGH triển khai kế hoạch đổi mới PPDH tới trưởng, phó các đơn vị trong nhà trường ngay từ đầu năm học 3.BGH yêu cầu và kiểm tra việc triển khai đổi mới PPDH ở Tổ Bộ môn, từng GV 4.BGH Phát động phong trào đổi mới PPDH rộng rãi trong tòan trường, có tổng kết, đánh giá cuối học kì hoặc cuối năm 5. Trường Phổ biến, tổ chức thảo luận về mục đích của việc đổi mới PPDH cho GV tại Hội đồng GV và Tổ Bộ môn 6. Trường mở các lớp bồi dưỡng về PPDH hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho GV 7.Trường tổ chức Hội nghị, Hội thảo khoa học về đổi PPDH trong nhà trường 8.Trường xây dựng chuẩn đánh giá hiệu quả đổi mới PPDH trong từng bài dạy 9. Kiểm tra việc đổi mới PPDH trong “Giáo án” của GV 10. Kiểm tra việc đổi mới PPDH trên lớp qua dự giờ 11.Trường tổ chức các giờ dạy áp dụng các PPDH hiện đại, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn thể GV 12.Trường.đưa việc đổi mới PPDH thành một tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy 13.Đổi mới PPDH là một tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua của GV 14.Khen thưởng và trách phạt rõ ràng đối với việc đổi mới PPDH ở GV trong toàn trường
8. Để việc đổi mới PPDH có kết quả trong nhà trường, anh/chị có những kiến nghị (hoặc
yêu cầu) gì?
* Đối với Bộ giáo dục và đào tạo
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
* Đối với Sở Giáo dục- Đào tạo
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
* Đối với Phòng Giáo duc – Đào tạo
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
* Đối với Ban giám hiệu nhà trường
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
* Đối với Tổ trưởng Bộ môn
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
. * Đối với giáo viên
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
* Đối với học sinh ……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
PHỤ LỤC 2.2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho học sinh trường THCS)
Để tìm hiểu về việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và quản lí việc đổi mới phương pháp dạy
học trong nhà trường là một vấn đề cần thiết. Để thực hiện được vấn đề này, chúng tôi mong các em cho biết ý kiến của mình về vấn đề trên bằng cách đánh dấu (x) vào một trong các mức độ (ở bảng dưới đây) ứng với từng nội dung mà các em cho là phù hợp.
Cám ơn sự cộng tác của các em!
I. Thông tin cá nhân
- Giới tính:
nam
nữ
- Tuổi : - Lớp:
II. Nội dung
1. Trong các tiết đã học, thầy (cô) đã đổi mới PPDH theo hướng nào dưới đây?
Hướng đổi mới
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Rất ít khi
Không bao giờ
1.Thầy, cô đã phát huy tính tích cực, sáng tạo, độc lập trong học tập 2. Thầy, cô lựa chọn các PPDH phù hợp trình độ nhận thức của HS (K,G,TB, Yếu) 3. Thầy cô sử dụng “Giáo án điện tử” 2. Trong quá trình học, thầy (cô) đã sử dụng mức độ nào các PPDH dưới đây? Các phương pháp
Nhiều
Bình thường
Rất ít
Không sử dụng
1. Phương pháp thuyết trình 2. Phương pháp đàm thoại 3. PP nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo 4. Phương pháp trực quan 5. Phương pháp luyện tập 6. Phương pháp kiểm tra vấn đáp 7.Phương pháp kiểm tra viết 8. Phương pháp kiểm tra thực hành 9. PP thuyết trình nêu vấn đề 10.PP thảo luận nhóm nhỏ 11.PP dạy học giải quyết vấn đề 12.Phương pháp dạy học bằng tình huống 13. PP dạy học theo dự án 3.Theo em các tiết học trên lớp đã đem lại hiệu quả như thế nào?
Hiệu quả
Mức độ Tốt Khá TBình Yếu (Ít)
1. Hứng thú với môn học, bài học 2. Thầy, cô đã giúp HS tích cực học tập, độc lập trong suy nghĩ 3. Bài dạy thầy cô sinh động, hấp dẫn 4. Thầy, cô giúp các em rèn kĩ năng tự học 5. Rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác ở HS 6. Rèn kĩ năng khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau phục vụ cho bài học cho HS 7. Các em lĩnh hội kiến thức bài học chính xác, phong phú 8.Các em tiếp thu bài học và vận dụng vào thực tiễn (Chất lượng mỗi tiết học được nâng cao)
4. Em cho biết những khó khăn gặp phải trong quá trình thầy cô sử dụng các PPDH mới hiện nay?
Khó khăn
Mức độ
Nhiều TBình
Ít Không
1. Kiến thức bài dạy quá nặng ( nhiều) 2. Thời gian dành cho HS tự học ít 3. Điều kiện dạy học, thiết bị dạy học thiếu và lạc hậu 4. Thầy, cô vẫn theo PPDH dạy học truyền thống ( thầy đọc- trò chép) 5. Các bạn thụ động và chưa quen PP học tập tích cực, chủ động 6. Thầy, cô chưa tạo điều kiện cho HS học theo PP mới vì sợ các em thi kết quả không cao 7. BGH chưa thường xuyên dự giờ thầy cô trên lớp học (để đánh giá việc đổi mới PPDH ) 8. Thầy, cô chưa có khuyến khích, động viên những HS tích cực tham gia các hoạt động học .
5. Để các tiết học được hứng thú, đạt hiệu quả cao (đổi mới PPDH) có kết quả trong nhà
trường, em có những yêu cầu gì?
* Đối với ban giám hiệu
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
* Đối với thầy, cô
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
* Đối với các bạn
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
PHỤ LỤC 2.3 SỐ LIỆU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Ở HS
Bảng 1. Trong các tiết đã học, thầy (cô) đã đổi mới PPDH theo hướng nào dưới đây?
Hướng đổi mới
Thường xuyên (%)
Thỉnh thoảng (%) 50.8
Rất ít khi (%) 29.2
Không bao giờ (%) 4.5
15
39.7 22.3 31.2 5.7
của HS thức
38.1 55.7 1.4 4.2
1.Thầy, cô đã phát huy tính tích cực, sáng tạo, độc lập trong học tập 2. Thầy, cô lựa chọn các PPDH phù hợp trình độ nhận (K,G,TB, Yếu) 3. Thầy cô sử dụng “Giáo án điện tử” Bảng 2. Trong quá trình học, thầy (cô) đã sử dụng mức độ nào các PPDH dưới đây?
Các phương pháp
Nhiều (%) Không sử dụng(%)
Bình thường (%)
65 45.9 44.5 Rất ít (%) 13.7 16.2 10.4 0.5 3.0 1.5 20.4 33.8 42
21.4 64 34 55.6 14.6 30.1 3.8 24.9 9.7 33.6 2.4 0.5 5.4 1.3 1.6 45.2 30.7 34.5 31.9 48.9
11.9 21.3 16.9 7.5 41.9 32.6 39.9 53.8 4.5 2.9 7.3 12.2 39.7 42.1 32.2 25.3
3.9 8.3 10.7 75.2
1. Phương pháp thuyết trình 2. Phương pháp đàm thoại 3. PP nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo 4. Phương pháp trực quan 5. Phương pháp luyện tập 6. Phương pháp kiểm tra vấn đáp 7.Phương pháp kiểm tra viết 8. Phương pháp kiểm tra thực hành 9. PP thuyết trình nêu vấn đề 10.PP thảo luận nhóm nhỏ 11.PP dạy học giải quyết vấn đề 12.Phương pháp dạy học bằng tình huống 13. PP dạy học theo dự án
Bảng 3.Theo em các tiết học trên lớp đã đem lại hiệu quả như thế nào?
Hiệu quả
Mức độ (%) Tốt Khá TBình Yếu (Ít) 25.8 43.5 25.2 30.3 33.5 28.8 5.2 6.2
18.7 40.1 29.7 27.5 27.7 26.9 21.6 31.1 29.4 18.9 33.7 32.2 11.1 17.2 15.7 13.1
15.5 42.1 32.8 8.6
18.4 34.2 29.9 16.7
1. Hứng thú với môn học, bài học 2. Thầy, cô đã giúp HS tích cực học tập, độc lập trong suy nghĩ 3. Bài dạy thầy cô sinh động, hấp dẫn 4. Thầy, cô giúp các em rèn kĩ năng tự học 5. Rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác ở HS 6. Rèn kĩ năng khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau phục vụ cho bài học cho HS 7. Các em lĩnh hội kiến thức bài học chính xác, phong phú 8.Các em tiếp thu bài học và vận dụng vào thực tiễn (Chất lượng mỗi tiết học được nâng cao)
Bảng 4. Em cho biết những khó khăn gặp phải trong quá trình thầy cô sử dụng các PPDH mới hiện nay?
Mức độ (%) Khó khăn
Nhiều TBình 70.6 45.4 23
Ít 22.4 4.7 31.7 16 40.8 20.1
Không 1.9 6.5 15
32.3 26.9 28.2 11.6
35.6 39.7 15.6 7.7
25.2 33.7 22.1 17.6
32.3 35 25.5 7.0
22.5 31.1 21.5 24.4
1. Kiến thức bài dạy quá nặng ( nhiều) 2. Thời gian dành cho HS tự học ít 3. Điều kiện dạy học, thiết bị dạy học thiếu và lạc hậu 4. Thầy, cô vẫn theo PPDH dạy học truyền thống ( thầy đọc- trò chép) 5. Các bạn thụ động và chưa quen PP học tập tích cực, chủ động 6. Thầy, cô chưa tạo điều kiện cho HS học theo PP mới vì sợ các em thi kết quả không cao 7. BGH chưa thường xuyên dự giờ thầy cô trên lớp học (để đánh giá việc đổi mới PPDH ) 8. Thầy, cô chưa có khuyến khích, động viên những HS tích cực tham gia các hoạt động học .
PHỤ LỤC 2.4
PHIẾU PHỎNG VẤN CBQL VÀ GV
Câu hỏi 1:
Khi thực hiện đổi mới PPDH, khó khăn lớn nhất mà thầy cô gặp phải là gì?
Câu hỏi 2 :
Những trang thiết bị nào giúp giáo viên đổi mới PPDH đạt hiệu quả?
Câu hỏi 3 :
Nếu cần CBQL tạo điều kiện đổi mới PPDH, thì những vấn đề gì thầy cô quan tâm nhiều
nhất?
Câu hỏi 4 : Anh, chị có suy nghĩ như thế nào về việc giáo viên chỉ thực hiện đổi mới
PPDH trong các tiết thao giảng, chuyên đề, còn các tiết dạy trên lớp vẫn dạy theo PPDH truyền
thống?
Câu hỏi 5 : Các đề kiểm tra hiện nay có phù hợp với xu thế đổi mới hay không?
Câu hỏi 6 : Thầy cô khi triển khai công tác bồi dưỡng về đổi mới PPDH thường gặp
những khó khăn gì?
Câu hỏi 7 :
Theo thầy cô cần bồi dưỡng về mặt nào, để giúp anh chị đổi mới PPDH hiệu quả?
PHỤ LỤC 3.1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho CBQL và GV trường THCS)
Kính thưa quý anh chị!
Nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lí việc đổi mới PPDH ở trường THCS, chúng tôi đế xuất một số biện pháp quản lí về vấn đề này. Rất mong anh/chị cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí được đề xuất bằng cách đánh dấu (x) vào từng ý theo mức độ mà anh/ chị cho là phù hợp.
Xin hãy đọc kĩ từng mức độ dưới đây: Mức 4: ứng với rất cần thiết, rất khả thi Mức 3: ứng với cần thiết, khả thi Mức 2: ứng với ít cần thiết và ít khả thi Mức 1: ứng với không cần thiết và không khả thi
Cần thiết
Khả thi
Mức độ
STT
Các biện pháp
1
2
3
4
1
2
3
4
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1 Nâng cao nhận thức về đổi mới
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
HT xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH (xác định MĐ, hướng đổi mới PPDH, nhân sự theo dõi, kiểm tra) Thống nhất về mục đích đổi mới PPDH. CBQL, GV trong toàn trường thấm nhuần quan điểm đổi mới PPDH Thống nhất về nội dung đổi mới PPDH, theo xu thế kết hợp PPDH truyền thống với PPDH hiện đại. Xác định rõ ràng cá nhân và tổ chức tham gia đổi mới PPDH. Xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH có sự đóng góp ý kiến của TTCM, GV
PPDH HT phát động phong trào thi tìm hiểu, về việc đổi mới PPDH Hiệu trưởng tổ chức cho GV, CBQL trao đổi, thảo luận về mục đích của việc đổi mới PPDH Hiệu trưởng tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề “ Đổi mới PPDH ”. Hiệu trưởng tổ chức các khóa bồi dưỡng trong hè về xu thế đổi mới PPDH và các PPDH tích cực. Cử GV, CBQL tham gia các lớp bồi dưỡng đổi mới PPDH do Bộ giáo dục và đào tạo tổ chức Tạo điều kiện cho GV tiếp cận sách báo, các tạp chí về đổi mới PPDH 2. Kế hoạch hóa về đổi mới PPDH
2.6
Cần thiết
Khả thi
Phổ biến kế hoạch đổi mới PPDH đến TTCM, định hướng TTCM xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH. Mức độ
STT
Các biện pháp
4
1
2
3
4
1
2
3
3.2
3.3
3.4
3.5
3 Tổ chức việc đổi mới PPDH 3.1
4.1
4.2
4.3
4.4
4
Đưa việc đổi mới PPDH thành một trong những nội dung sinh hoạt của Tổ CM. HT cùng Tổ CM xây dựng chuẩn đánh giá, xếp loại giờ dạy theo hướng đổi mới PPDH GV chuẩn bị bài dạy và triển khai bài dạy trên lớp theo hướng lấy hoạt động học của HS làm trung tâm để áp dụng các PPDH tương ứng. Trường tổ chức dự giờ dạy theo hướng đổi mới PPDH, rút kinh nghiệm và nhân rộng trong toàn thể GV HT phân công các bộ phận tạo điều kiện thuận lợi cho GV sử dụng các nguồn lực, vật lực phục vụ cho việc đổi mới PPDH. Điều khiển thực hiện việc đổi mới PPDH Tổ CM thảo luận kế hoạch đổi mới PPDH như: đổi mới PPDH trong kế hoạch dạy học, triển khai trên lớp. Tổ trưởng góp ý kế hoạch bài dạy theo hướng đổi mới PPDH trước khi trình HT. HT duyệt kế hoạch bài dạy theo hướng đổi mới PPDH Thành lập ngân hàng đề, đổi mới cách đánh giá theo hướng tăng tính vận dụng, sáng tạo của người học Bồi dưỡng GV kỹ năng ứng dụng CNTT và bồi dưỡng PPDH theo dự án, để đáp ứng đổi mới PPDH hiện nay.
4.5 Xây dựng đội ngũ GV cốt cán theo từng bộ môn, đủ năng lực về đổi mới PPDH. 4.6 Mời chuyên viên về PPDH mới để tập
4.7
4.8
huấn sâu rộng cho GV. HT cần tổ chức thao giảng, hội thảo khoa học về đổi mới PPDH, để các GV trao đổi kinh nghiệm, sau đó nhân rộng trong toàn thể GV. Hằng năm phát động phong trào GV viết sáng kiến kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy về đổi mới PPDH, nhân rộng trong GV
Cần thiết
Khả thi
Mức độ
STT
Các biện pháp
1
2
3
4
1
2
3
4
4.9
4.10
4.11
Tăng phòng THTN đúng chuẩn để phục vụ PPDH mới. Xây dựng phòng tự học cho HS và thư viện cần tăng đầu sách và phim ảnh có liên quan đến đổi mới PPDH Bổ sung và thay thế những ĐDDH còn thiếu và lạc hậu không còn phù hợp với thực tiễn, khuyến khích GV tự làm ĐDDH Tạo điều kiện về trang thiết bị DH hiện đại, yêu cầu GV tiếp cận, sử dụng thành thạo đạt hiệu quả cao.
4.12 Giảm sĩ số HS để hoạt động về đổi mới
PPDH đạt hiệu quả
4.13 Sửa chữa, xây dựng mới, bàn ghế tiện di chuyển để thuận tiện cho hoạt động nhóm 5 Kiểm tra, điều chỉnh công tác quản lí
5.1
5.2 HT dự những buổi sinh hoạt Tổ CM bàn
tra“giáo án”có ĐM
về đổi mới PPDH. 5.3 HT-TTCM kiểm
PPDH và phù hợp từng đối tượng HS 5.4 Dự giờ định kỳ và đột xuất để rút kinh
nghiệm về đổi mới PPDH
5.6
5.7
5.8
việc đổi mới PPDH HT kiểm tra kế hoạch đổi mới PPDH của Tổ bộ môn, góp ý cách thực hiện phù hợp với điều kiện của nhà trường.
5.5 HT kiểm tra về đổi mới cách ra đề, đánh giá HS phù hợp với PPDH mới. Hàng tháng kiểm tra các phòng chức năng, ĐDDH và phương tiện DH hiện đại đáp ứng PPDH mới. Khen thưởng đối với GV thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và đưa vào xét thi đua cuối HK, cuối năm học Lấy ý kiến HS để GV điều chỉnh PPDH cho thích hợp và hướng dẫn HS lựa chọn PP học tập.
Trân trọng cám ơn quý anh, chị đã hợp tác hỗ trợ chúng tôi hoàn thành công trình nghiên cứu
khoa học.
PHỤ LỤC 3.2
Bảng 3.6 Tổng hợp tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
Cần thiết Khả thi Biện
pháp CBQL GV
X chung
CBQL
X chung
GV
3.59 3.74 3.54 3.73 3.62 3.60 1
2 3.60
3 3.59 3.59 3.79 3.72 3.55 3.45 3.76 3.58 3.63 3.60 3.50
3.62 3.68 3.53 3.52 3.63 3.53 4
3.60 3.68 5 3.75 3.57 3.63 3.60
X chung
3.60 3.70 3.62 3.53 3.65 3.56