1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong số các môn thể thao đang được phổ biến ở Việt Nam, xe
đạp là một trong những môn thể thao có mặt rất sớm ở Việt Nam.
Theo tài liệu đua xe đạp đã có mặt ở Việt Nam vào năm 1897
Mặc dù là một trong những môn thể thao mũi nhọn của Việt
Nam, nhưng hiện nay môn xe đạp thể thao vẫn chưa được đưa vào
chương trình đào tạo tại các trường chuyên nghiệp thể dục thể thao.
Các huấn luyện viên, hướng dẫn viên ở môn xe đạp thể thao đa số là
các cựu vận động viên xe đạp hoặc cán bộ của các môn thể thao khác
chuyển sang. Là một huấn luyện viên đội tuyển xe đạp đường trường
Việt Nam, tôi có nguyện vọng từng bước tham gia khắc phục tình
trạng trên. Trước mắt, do điều kiện công tác, điều kiện học tập và
nghiên cứu của một học viên Cao học Thể dục Thể thao, tôi thực
hiện đề tài:
ịnh các chỉ
luy
ựng tiêu chuẩn đánh giá trình
độ tập luyện cho các vđv đội tuyển xe đạp đường trường Việt Nam.
Nhiệm vụ 1:
Nam.
2
Nhiệm vụ 2:
Nhiệm vụ 3:
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trình độ tập luyện của các vận động viên xe đạp
đƣờng trƣờng.
1.1.1. Khái niệm và các quan điểm đánh giá trình độ tập
luyện:
TĐTL được các nhà khoa học nhìn nhận ở nhiều góc độ khác
nhau, nó tùy thuộc vào môn thể thao chuyên môn. Tuy nhiên họ cũng
thống nhất ở các yếu tố chung nhất của TĐTL là: sư phạm, sinh học
và tâm lý. Trong đó, yếu tố sư phạm là trình độ kỹ thuật, chiến thuật
và thể lực (chung và chuyên môn); yếu tố sinh học là những thay đổi
về cấu trúc và chức năng của các cơ quan và hệ thống của cơ thể; còn
yếu tố tâm lý là các trạng thái tâm lý, phẩm chất tâm lý, trí tuệ, năng
lực chú ý và sự nổ lực ý chí của con người…v.v.
Căn cứ vào tính chất đặc trưng của môn XĐĐT, mục đích và
nhiệm vụ huấn luyện cho VĐV đội tuyển XĐĐT Việt Nam. Chúng tôi
cho rằng TĐTL của VĐV XĐĐT là tổng hòa các yếu tố y – sinh học,
thể lực, kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý của VĐV XĐĐT thích nghi ngày
càng cao với quá trình tập luyện và thi đấu được phản ánh cụ thể
thông qua sự phát triển của TTTT.
1.1.2. Các yếu tố xác định trình độ tập luyện của VĐV xe
đạp đƣờng trƣờng:
Từ các quan điểm của các nhà khoa học: Biriuc E.B và
3
Bowlacova A.T , D. Harre, Diên Phong và Phạm Danh Tốn, các tác
giả người Pháp và Nga trong quyển sách “Xe đạp thể thao” và BS.
Bùi Văn Đức,…TĐTL của VĐV XĐĐT được xác định qua các yếu tố
cơ bản đặc trưng sau: hình thái, kỹ chiến thuật, thể lực, tâm – sinh
lý. Trong đó các yếu tố về thể lực dưới sự hỗ trợ của các cơ quan
chức năng của cơ thể đóng vai trò then chốt.
1.2. Đặc điểm môn xe đạp thể thao.
1.2.1. Đặc điểm động học của xe đạp thể thao.
1.2.1.1. Chuyển động tịnh tiến của khối tâm xe đạp.
Sự chuyển động của xe đạp rất phức tạp và có thể được phân
tích thành 3 dạng chuyển động: chuyển động tịnh tiến của khối tâm
xe; chuyển động quay quanh một trục của bánh xe và chuyển động
đạp xe. Khi chuyển động tịnh tiến các bộ phận trên khung xe sẽ vạch
ra những quỹ đạo giống nhau. Trong quá trình di chuyển khối tâm
của xe chủ yếu chuyển động theo 2 quỹ đạo: quỹ đạo thẳng và quỹ
đạo cong.
1.2.1.2. Mối liên hệ giữa tần số đạp xe và tốc độ của xe.
Ở đây chúng ta xét chuyển động của xe là do vận động viên
đạp mà không xét đến trường hợp chuyển động theo quán tính (xe
đạp đang chuyển dộng và vận động viên dừng đạp xe vẫn chyển
động theo quán tính). Do một răng dĩa kéo theo một răng líp nên tốc
độ dài của răng dĩa và răng líp bằng nhau. Do đó tốc độ góc của dĩa
và líp tỉ lệ nghịch với bán kính.
Tốc độ quay của líp cũng chính là tốc độ góc của bánh xe. Từ
công thức trên ta có thể viết:
f1 [Hz] là tần số đạp xe.
4
Tốc độ của khối tâm cũng chính là tốc độ dài của một điểm
trên bánh xe và được xác định bằng công thức:
Đây chính là công thức xác định mối liên hệ tốc độ của xe đạp
với tần số đạp xe.
1.2.2. Đặc điểm động lực học trong xe đạp.
Trạng thái hoạt động của VĐV XĐTT so với các VĐV của các
môn thể thao khác có những đặc điểm khác sau đây:
Trọng lượng VĐV đè nặng thẳng đứng trên xe đạp trong quá
trình đua gây lực ma sát. Nên trong quá trình thi đấu môn XĐTT
VĐV phải chịu ngoại lực tác động.
- Ngoại lực quan trọng nhất là lực ma sát sản sinh ra khi bánh
xe tiếp xúc với đất, khi VĐV chuyển động.
- Ngoại lực quan trọng nữa là sức cản của gió, VĐV xe đạp
trong quá trình thi đấu phải chịu lực cản của không khí, gió ngược.
1.2.3. Đặc tính năng lượng học của xe đạp thể thao.
1.2.3.1. Công đạp xe.
Trong cơ học người ta định nghĩa công của một lực F là dụng
lên một vật làm cho vật đó di chuyển một đoạn s được tính bằng
công thức.
: Là góc hợp bởi phương của lực và phương của quãng
đường.
1.2.3.2. Công suất đạp xe.
Công suất đạp xe của vận động viên chính là tốc độ sinh công
của vận động viên. Công suất là công sinh ra trong một đơn vị thời
gian.
Công suất trung bình của một vận động viên vào khoảng 250
5
W (khoảng 0,3HP). Một vận động viên chạt nước rút có thể đạt
3000W (khoảng 2,5Hp). Công suất của vận động viên phụ thuộc vào
tố độ đạp pedal.
Ngoài ra công suất đạp xe còn phụ thuộc vào chiều dài của bàn
đạp.
1.2.3.3. Cơ năng:
Động năng của xe bao gồm động năng chuyển động tịnh tiến
của xe và chuyển động quay quanh trục của bánh xe và được xác
định bằng công thức:
M(kg) là khối lượng tổng cộng của xe đạp và vận động viên I(kgm2) là momen quán tính của bánh xe V(m/s) là tốc độ của xe
1.2.4. Đặc điểm sinh lý và quá trình cung cấp năng lƣợng
cho VĐV xe đạp đƣờng trƣờng.
1.2.4.1. Nhu cầu năng lượng cho hoạt động đua xe đạp
đƣờng trƣờng.
Các nguồn năng lượng cung cấp chủ yếu cho VĐV trên đường
đua biến đổi liên tục theo tốc độ của tay đua như: Bắt đầu cuộc đua
xuất phát để đạt tốc độ cao VĐV phải huy động năng lượng từ nguồn
yếm khí; tiếp theo là duy trì tốc độ VĐV được cung cấp năng lượng
từ nguồn ưa khí; trong quá trình đua có những đoạn phải tấn công,
bức phát hoặc đi qua những khu vực có địa hình đồi, dốc hoặc leo
núi cơ thể VĐV cần phải tăng cường thêm năng lượng từ nguồn yếm
khí…và cuối cùng là rút về đích với cường độ vận động lớn nên cơ
thể VĐV phải tăng cường nguồn năng lượng yếm khí để đạt tốc độ
cao nhất.
1.2.4.2. Đặc điểm các cơ quan chức năng vận chuyển oxy:
6
Chức năng hồ hấp:
Qua nghiên cứu người ta thấy, sự gắng sức tốt luôn kèm theo
sự thích ứng của hô hấp. Sự gia tăng lưu lượng thông khí là do tăng
tần số hô hấp và nhất là tăng thể tích khí thở. Một VĐV đua xe đạp
được huấn luyện tốt thì có một tần số hô hấp trung bình và cho một
dung lượng hơi thở cao
Chức năng tuần hoàn và máu:
VĐV xe đạp khi thi đấu ở vào tư thế đặc biệt, phần thân, vài –
tay đều hoạt động trong trạng thái tĩnh lực, cho nên lượng máu – tuần
hoàn phân phối ở phần chân nhiều hơn, mạch đập có lien quan nhiều
đến tốc độ động tác đạp, sức mạnh đạp và tốc độ của đường đua.
Mạch tối đa của VĐV nam – nữ xe đạp thi đấu trong sân cao hơn thi
đấu trên đường quốc lộ.
* Chức năng chuyển hóa:
Năng lượng tiêu hao của VĐV xe đạp phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: tốc độ đạp vòng, tốc độ lên dốc, cự ly đua, chất lượng xe, tốc độ
gió và vị trí VĐV ở đầu hay cuối tốp đua. Do vậy có lúc VĐV xe đạp
hoạt động trong trạng thái yếm khí, có lúc trong trạng thái ưa khí.
1.3. Tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan.
Trong môn xe đạp thể thao, hiện nay trên thế giới việc kiểm
tra đánh giá TĐTL, tuyển chọn và huấn luyện không nằm ngoài xu
hướng chung của các môn thể thao khác. Đã có nhiều tác giả trong
và ngoài nước nghiên cứu các vấn đề liên quan đến môn XĐĐT ở
các khía cạnh khác nhau như: Nghiên cứu lý luận cơ bản môn XĐĐT
có nhóm tác giả Nga và Pháp cùng hợp tác, nhóm tác giả Australia,
Arnie Baker, M.D, Edmund R.Burke, PhD/Mary M.Newsom, MLS,
Endra Wenzel, Irvin E.Faria, Ed.D, John Forester, Stacy Dawn
Lancaster, Raymond D Ignosh, JR, Nguyễn Ngọc Cừ, Phan Hồng
7
Minh, Võ Hoàng Phong, Trịnh Hùng Thanh, Huỳnh Trọng Khải,
Nguyễn Quang Vinh, Huỳnh Châu….
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.1.1 Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 2.1.2 Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn bằng phiếu hỏi Anket
2.1.3 Phƣơng pháp kiểm tra chức năng: 2.1.3.1 Đánh giá năng lực ưa khí 2.1.3.2 Đánh giá công suất: Sử dụng Wingate test, Inbar (1996) 2.1.4. Phƣơng pháp nhân trắc học: Kiểm tra sự thay đổi các
chỉ số: Chiều cao (cm), cân nặng (kg), vòng đùi (cm), tỷ lệ mỡ (%). 2.1.5. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm: Sử dụng các test đánh giá thể lực và kỹ thuật như sau:
Bật cóc 20m (giây),Lực bóp tay thuận (kg), Lực lưng (kg),Lực đùi (Kg), Tần số đạp chân (vòng/phút), Đạp xe 200m tốc độ cao (giây)
Đạp xe 1.000m,10.000m xuất phát đứng (giây), Test đạp xe giữa hai cọc (10 cọc) (giây), Test đạp xe thành hình số 8 giao nhau (giây) 2.1.6. Phƣơng pháp kiểm tra chức năng thần kinh – tâm lý:
Phản xạ mắt tay (ms), Phản xạ mắt chân (m/s): Phản xạ phức (phản xạ lựa chọn) (ms) với ánh sáng. 2.1.7. Phƣơng pháp toán học thống kê: Sử dụng phần mềm microcof excel để xử lý các tham số cần thiết.
2.2. Tổ chức nghiên cứu:
2.2.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu:
8
- Đối tượng nghiên cứu: Tình độ tập luyện vận động viên xe đạp đường trường Việt Nam. Khách thể nghiên cứu: 10 vđv nam và 8 vđv nữ đội tuyển xe đạp đường Việt Nam 2.2.2. Kế hoạch nghiên cứu: Đề tài tiến hành từ tháng 1/2013 -12/2013 2.2.3. Đơn vị phối hợp nghiên cứu: Trường Đại học Thể dục Thể thao TP.HCM Đội tuyển xe đạp đường trường Việt Nam Bộ môn mô tô – xe đạp Sở TDTT TP.HCM Liên đoàn Mô tô – xe đạp TP.HCM Trung tâm nghiên cứu khoa học và y học TDTT trường Đại
học TDTT Thành Phố Hồ Chí Minh. 2.2.4. Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh Trung tâm nghiên cứu khoa học và y học TDTT trường Đại
học TDTT Thành Phố Hồ Chí Minh
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.
3.1.1. Hệ thống hóa các chỉ tiêu (test) đã đƣợc sử dụng để đánh giá TĐTL cho các VĐV xe đạp đƣờng trƣờng trong và ngoài nƣớc.
Bằng phương pháp tổng hợp tài liệu, đề tài tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá TĐTL của các VĐV xe đạp đường trường của các tác giả trong và ngoài nước.
Từ kết quả tổng hợp các chỉ tiêu, chúng tôi tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn (phụ lục 1). Hai lần phỏng vấn cách nhau 1 tháng, cùng một cách đánh giá, cùng nội dung và
9
cùng đối tượng, cách trả lời như nhau.
Cách trả lời trên phiếu phỏng vấn được chia làm 3 mức như sau: Thường xuyên sử dụng: 3 điểm, Có sử dụng: 2 điểm, Ít sử dụng: 1 điểm
Đề tài tiến hành lựa chọn các chỉ tiêu có tổng số điểm > 75%
tổng điểm ở cả hai lần phỏng vấn (lần 1>54 điểm, lần 2 >40,5 điểm) 3.1.3. Kiểm nghiệm độ tin cậy của các chỉ tiêu:
Để xác định độ tin cậy của các chỉ tiêu, đề tài tiến hành kiểm tra khách thể nghiên cứu qua hai đợt cách nhau 5 ngày, các điều kiện kiểm tra giữa hai lần là như nhau. Sau đó, đề tai tiến hành tính hệ số tương quan (r) của các chỉ tiêu giữa hai lần kiểm tra.
Từ kết quả tổng hợp, phỏng vấn, kiểm tra độ tin cậy của các chỉ tiêu, đề tài chọn các chỉ tiêu đánh giá TĐTL cho các VĐV đội tuyển xe đạp Việt Nam như sau: *Về hình thái: Chiều cao, Cân nặng (kg), Vòng đùi (cm, Tỷ lệ % mỡ * Phản xạ: Phản xạ mắt – tay (ms), Phản xạ mắt - chân (ms), Phản xạ phức (ms), * Công suất - Wingate test: Công năng tim, Công suất đỉnh (W/kg), Công suất trng bình (W/kg), Độ suy giảm công suất (W/kg) * Năng lực ƣa khí (Bruce test): VO2 max (ml.kg.min), Thông khí phổi (lít/phút), Chỉ số oxy/mạch (ml), * : Bật cóc 20m (s), Lực bóp tay thuận (kg), Lực lưng (kg), Lực đùi (kg), Tần số đạp chân (vòng/phút), Đạp xe 200m tốc độ cao (s), Đạp xe 1000m (s), Đạp xe 10.000m (s) * Kỹ thuật: Đạp xe giữa 2 cọc (s), Đạp xe hình số 8 giao nhau (s)
3.2. Đánh
:
3.2.1 Kết quả kiểm tra trình độ tập luyện đội tuyển xe đạp
đƣờng trƣờng Việt Nam sau 1 năm tập luyện:
Đội tuyển nam: Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện giai đoạn ban đầu của Nam VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng quốc gia năm 2013.
Sau 1 năm
Test
Ban đầu
Cv%
Cv%
x1
x2
Hình thái
- Công suất (Wingate test)
Phản xạ
Năng lực ưa khí (Bruce test)
Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) Vòng đùi (cm) Tỷ lệ % mỡ Công năng tim Công suất đỉnh (W) Công suất trung bình (W) Độ suy giảm công suất (W/kg) Phản xạ mắt - tay (ms) Phản xạ mắt - chân (ms) Phản xạ phức (ms) VO2 max (ml.kg.min) Thông khí phổi (lít/phút) Chỉ số oxy/mạch (ml) Bật cóc 20m (s) Lực bóp tay thuận (kg) Lực lưng (kg) Lực đùi (kg) Tần số đạp chân (vòng/phút) Đạp xe 200m tốc độ cao (s) Đạp xe 1000m (s) Đạp xe 10.000m (s) Đạp xe giữa 2 cọc (s) Đạp xe hình số 8 giao nhau (s)
172 66.6 52.6 13.5 5.0 9.54 7.72 4.71 178.9 280.8 426.0 45.3 43.02 19.34 9.12 30.05 109 130.9 154.2 18.81 85.4 781.4 19.10 19.38
2.6 4.9 1.3 1.9 1.5 0.4 0.3 1.1 8.8 16.8 53.0 6.4 11.2 5.0 0.76 2.0 9.4 23.5 8.5 0.7 3.8 24.6 0.61 0.72
1.5 7.4 2.4 14.4 29.5 3.9 3.3 23.7 4.9 6.0 12.4 14.1 26.1 25.6 8.3 6.6 8.6 18.0 5.5 3.5 4.4 3.2 3.2 3.7
172 66.8 53.02 12.7 3.8 11.33 8.39 5.29 171.4 267.0 406.5 53.6 48.51 19.86 8.99 30.63 117.5 148.9 158 18.66 81.836 767.6 18.88 19.03
2.6 4.9 1.6 1.6 1.4 1.1 0.5 1.3 8.5 17.2 53.4 6.9 7.9 2.8 0.67 1.5 9.8 22.9 7.5 0.6 3.9 26.2 0.59 0.75
1.5 7.3 3.1 12.3 35.5 10.1 6.3 24.1 4.9 6.4 13.1 12.9 16.3 14.0 7.5 5.0 8.3 15.4 4.7 3.2 4.7 3.4 3.1 3.9
10
Qua bảng 3.5, ta thấy: − Hình thái: + Ban đầu: có 3/4 chỉ tiêu hình thái của VĐV nam tương đối đồng đều nhau, chỉ duy nhất chỉ tiêu tỷ lệ % mỡ là có sự không
đồng đều giữa các VĐV (Cv = 14.4 > 10%)
+ Sau 1 năm tập luyện: hệ số biến thiên có xu hướng thấp hơn ở 2 chỉ tiêu cân nặng và tỷ lệ % mỡ, chứng tỏ qua quá trình tập
luyện đã có sự đồng đều hơn ở 2 chỉ tiêu này.
− - Công suất (Wingate test): + Ban đầu: VĐV nam có sự đồng đều về thành tích ở 2 chỉ tiêu công suất đỉnh và công suất trung bình, 2 chỉ tiêu công năng tim
và và độ suy giảm công suất có sự chênh lệch lớn về thành tích giữa
các VĐV với hệ số biến thiên Cv > 10% (29.5 và 23.7)
+ Sau 1 năm tập luyện: có xu hướng gia tăng sự chênh lệch về thành tích giữa các VĐV nam ở cả 4/4 chỉ tiêu, chỉ còn ¼ chỉ tiêu
có hệ số biến thiên Cv < 10% là chỉ tiêu công suất trung bình.
− Phản xạ: + Ban đầu: các VĐV nam có sự đồng đều ở 2 chỉ tiêu phản xạ đơn, tuy nhiên lại có sự chênh lệch về thành tích đối với chỉ tiêu
phản xạ phức do có hệ số biến thiên Cv = 12.4 > 10%
+ Sau 1 năm tập luyện: có xu hướng gia tăng sự chênh lệch
về thành tích giữa các VĐV nam ở cả 2/3 chỉ tiêu − Năng lực ưa khí (Bruce test): + Ban đầu: có sự không đồng đều về năng lực ưa khí giữa các VĐV nam ở cả 3 chỉ tiêu đánh giá năng lực này, do có hệ số biến
thiên Cv > 10%.
+ Sau 1 năm tập luyện: có xu hướng giảm sự chênh lệch về
11
thành tích giữa các VĐV nam ở cả 3/3 chỉ tiêu, tuy nhiên hệ số biến
thiên vẫn lớn hơn 10%.
− + Ban đầu: các VĐV nam có sự đồng đều ở 7/8 chỉ tiêu thể
lực, chỉ có sự
chênh lệch về thành tích đối với chỉ tiêu lực đùi do có Cv = 18
> 10%.
+ Sau 1 năm tập luyện: có xu hướng giảm sự chênh lệch về thành tích giữa các VĐV nam ở cả 6/8 chỉ tiêu, 2 chỉ tiêu có sự gia
tăng về chênh lệch thành tích giữa các VĐV là chỉ tiêu đạp xe 1000m
và đạp xe 10.000m.
− + VĐV nam có sự đồng đều về thành tích đối ở cả 2 chỉ tiêu
kỹ thuật, do có Cv < 10%. (3.2 và 3.7).
+ Sau 1 năm tập luyện: không có sự thay đổi đáng kể về
chênh lệch thành tích giữa các VĐV trong đội.
Đội tuyển nữ:
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện giai đoạn ban đầu của Nữ VĐV đội
tuyển xe đạp đƣờng trƣờng quốc gia năm 2013.
Sau 1 năm
Test
Cv
Cv
Ban đầu δ1
x2
δ2
Hình thái
- Công suất (Wingate test)
Phản xạ
Năng lực ưa khí (Bruce test)
Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) Vòng đùi (cm) Tỷ lệ % mỡ Công năng tim Công suất đỉnh (W) Công suất trung bình (W) Độ suy giảm công suất (W/kg) Phản xạ mắt - tay (ms) Phản xạ mắt - chân (ms) Phản xạ phức (ms) VO2 max (ml.kg.min) Thông khí phổi (lít/phút) Chỉ số oxy/mạch (ml) Bật cóc 20m (s) Lực bóp tay thuận (kg) Lực lưng (kg) Lực đùi (kg) Tần số đạp chân (vòng/phút) Đạp xe 200m tốc độ cao (s) Đạp xe 1000m (s) Đạp xe 10.000m (s) Đạp xe giữa 2 cọc (s) Đạp xe hình số 8 giao nhau (s)
x1 162.4 68.6 50.1 20.4 6.9 7.8 6.4 3.0 199.2 325.7 504.3 37.3 40.4 14.4 11.14 26.3 77.1 92.1 140.6 19.95 98.9 830.0 19.82 20.34
4.7 32.9 1.3 1.7 1.9 0.4 0.2 0.6 18.3 29.0 59.5 2.3 7.5 1.2 1.11 0.9 5.5 17.6 7.1 0.4 4.1 22.2 0.50 0.55
2.9 48.0 2.7 8.1 28.1 5.7 3.7 21.3 9.2 8.9 11.8 6.2 18.5 8.6 9.9 3.6 7.1 19.1 5.0 1.8 4.2 2.7 2.5 2.7
162.4 69.2 50.5 19.8 4.6 9.34 6.44 5.09 186.1 312.1 475.5 47.1 50.5 15.9 10.90 27.4 85.6 106.9 142.6 19.77 92.3 816.6 19.62 20.23
4.7 33.2 1.4 1.3 2.0 0.51 0.44 0.54 16.1 29.2 57.7 3.9 6.4 1.9 1.12 1.8 8.2 16.0 8.0 0.4 5.3 21.7 0.51 0.55
2.9 47.9 2.8 6.4 43.1 5.5 6.8 10.7 8.7 9.4 12.1 8.2 12.8 12.2 10.3 6.4 9.6 15.0 5.6 1.8 5.8 2.7 2.6 2.7
12
Qua bảng 3.6, ta thấy: − Hình thái: Không có sự thay đổi đáng kể do khách thể là
các vđv đội tuyển nên có sự ổn định về hình thái.
- Công suất (Wingate test): Sau 1 năm tập
−
luyện: các VĐV có sự đồng đều về thành tích hơn ở chỉ tiêu độ suy
giảm công suất (Cv giảm từ 21.3 xuống 10.7%), trong khi đó chỉ tiêu
công suất trung bình lại có sự gia tăng về chênh lệch thành tích (Cv
tăng từ 3.7 lên 6.8%), chỉ tiêu còn lại có sự thay đổi không đáng kể.
− Phản xạ: Sau 1 năm tập luyện: không có sự thay đổi đáng
kể về chênh lệch thành tích giữa các VĐV so với ban đầu.
− Năng lực ƣa khí (Bruce test): Sau 1 năm tập luyện: 2 chỉ tiêu giảm chênh lệch thành tích giữa các VĐV là thông khí phổi và
chỉ số oxy mạch, riêng chỉ số VO2 max có sự gia tăng về chênh lệch
thành tích giữa các VĐV.
: Sau 1 năm tập luyện: có sự gia tăng chênh lệch thành
−
tích ở chỉ tiêu lực bóp tay thuận, các chỉ tiêu còn lại có sự thay đổi không
đáng kể về chênh lệch thành tích giữa các VĐV so với ban đầu.
: Sau 1 năm tập luyện: không có sự thay đổi đáng
−
kể về chênh lệch thành tích giữa các VĐV trong đội so với ban đầu.
3.2.2 Đánh giá nhịp tăng trƣởng của các VĐV đội tuyển xe
đạp đƣờng trƣờng Việt Nam sau 1 năm tập luyện, năm 2013:
Qua kết quả nghiên cứu, phần lớn các chỉ tiêu đều có sự
tăng trƣởng mang ý nghĩa thống kê ở cả 2 đội nam và nữ. Đối với
các chỉ tiêu có sự tăng trƣởng không mang ý nghĩa thống kê
phần lớn là các chỉ tiêu phụ thuộc cùng đánh giá một năng lực
nhƣ: Thông khí phổi, chỉ số oxy mạch…
Bảng 3.7: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Hình thái – Chức năng –sau 1 năm tập luyện của Nam
VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam
Ban đầu Sau 1 năm Test W% t P x1 ∂1 Cv% x2 ∂2 Cv%
Chiều cao (cm) 172 2.6 1.5 172 2.6 1.5 0.0 - -
Cân nặng (kg) 66.6 4.9 7.4 66.8 4.9 7.3 0.3 0.538 < 0.05 Hình thái Vòng đùi (cm) 52.6 1.3 2.4 53.02 1.6 3.1 0.9 2.819 < 0.05
Tỷ lệ % mỡ 13.5 1.9 14.4 12.7 1.6 12.3 -6.3 4.486 < 0.05
Công năng tim 5.0 1.5 29.5 3.8 1.4 35.5 -27.4 5.442 < 0.05
Công suất đỉnh 9.54 0.4 3.9 11.33 1.1 10.1 17.2 5.186 < 0.05 (W) - Công
suất Công suất trung 7.72 0.3 3.3 8.39 0.5 6.3 8.3 3.384 < 0.05 (Wingate bình (W)
test) Độ suy giảm 4.71 1.1 23.7 5.29 1.3 24.1 11.7 1.628 > 0.05 công suất (W/kg)
Bảng 3.8: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Công suất – Phản xạ và Năng lực ƣa khí sau 1 năm tập
luyện của Nam VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam
Ban đầu Sau 1 năm Test W% t P Cv% Cv% x1 ∂1 x2 ∂2
Phản xạ mắt - 178.9 8.8 4.9 171.4 8.5 4.9 -4.3 10.429 < 0.05 tay (ms)
Phản xạ mắt - Phản xạ 280.8 16.8 6.0 267.0 17.2 6.4 -5.0 11.412 < 0.05 chân (ms)
Phản xạ phức 426.0 53.0 12.4 406.5 53.4 13.1 -4.7 10.743 < 0.05 (ms)
VO2 max 45.3 6.4 14.1 53.6 6.9 12.9 16.8 3.824 < 0.05 (ml.kg.min) Năng lực Thông khí ưa khí 43.02 11.2 26.1 48.51 7.9 16.3 12.0 2.023 > 0.05 phổi (lít/phút) (Bruce Chỉ số test) oxy/mạch 19.34 5.0 25.6 19.86 2.8 14.0 2.7 0.480 > 0.05
(ml)
Bảng 3.9: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Thể lực và Kỹ thuật sau 1 năm tập luyện của Nam VĐV
đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam
Ban đầu
Sau 1 năm
Test
W%
t
P
Cv%
Cv%
x1
∂1
x2
∂2
Bật cóc 20m (s)
9.12
0.76
8.99
0.67
-1.5
4.311
8.3
7.5
< 0.05
30.05
2.0
6.6
30.63
1.5
5.0
1.9
2.386
< 0.05
Lực bóp tay thuận (kg)
Lực lưng (kg)
109
9.4
8.6
117.5
9.8
8.3
7.5
11.129
< 0.05
Lực đùi (kg)
130.9
23.5
18.0
148.9
22.9
15.4
12.9
11.784
< 0.05
154.2
8.5
5.5
158
7.5
4.7
2.4
8.143
< 0.05
18.81
0.7
3.5
18.66
0.6
3.2
-0.8
4.260
< 0.05
Tần số đạp chân (vòng/phút) Đạp xe 200m tốc độ cao (s)
Đạp xe 1000m (s)
85.4
3.8
4.4
81.836
3.9
4.7
-4.3
10.071
< 0.05
3.2
3.4
781.4
24.6
767.6
26.2
-1.8
11.590
< 0.05
3.2
3.1
19.10
0.61
18.88
0.59
-1.1
3.799
< 0.05
3.7
3.9
19.38
0.72
19.03
0.75
-1.8
8.066
< 0.05
Đạp xe 10.000m (s) Đạp xe giữa 2 cọc (s) Đạp xe hình số 8 giao nhau (s)
Bảng 3.10: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Hình thái – Chức năng sau 1 năm tập luyện của Nữ
VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam
Ban đầu
Sau 1 năm
Test
W%
t
P
Cv%
Cv%
x1
∂1
x2
∂2
Chiều cao
162.4
4.7
2.9
162.4
4.7
2.9
0.0
-
-
(cm)
Cân nặng (kg)
68.6
32.9
48.0
33.2
47.9
0.9
1.964
> 0.05
69.2
Hình thái
0.9
1.313
> 0.05
Vòng đùi (cm)
50.1
1.3
2.7
2.8
1.4
50.5
-3.1
3.074
< 0.05
Tỷ lệ % mỡ
20.4
1.7
8.1
6.4
1.3
19.8
Công năng tim
6.9
1.9
28.1
2.0
43.1
-40.0
12.974
< 0.05
4.6
-
Công suất
7.8
0.4
5.7
9.34
0.51
5.5
17.5
9.534
< 0.05
Công suất
đỉnh (W)
(Wingate
Công suất
test)
trung bình
6.4
0.2
3.7
6.44
0.44
6.8
0.9
0.372
> 0.05
(W)
Bảng 3.11: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Phản xạ và Năng lực ƣa khí sau 1 năm tập luyện của
Nữ VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam
Ban đầu Sau 1 năm Test W% t P x1 ∂1 Cv% x2 ∂2 Cv%
Phản xạ mắt - tay 199.2 18.3 9.2 186.1 16.1 8.7 -6.8 9.591 < 0.05 (ms)
Phản xạ mắt - Phản xạ 325.7 29.0 8.9 312.1 29.2 9.4 -4.3 12.562 < 0.05 chân (ms)
Phản xạ phức 504.3 59.5 11.8 475.5 57.7 12.1 -5.9 11.536 < 0.05 (ms)
VO2 max 37.3 2.3 6.2 47.1 3.9 8.2 23.4 6.956 < 0.05 (ml.kg.min)
Năng lực ưa khí Thông khí phổi 40.4 7.5 18.5 50.5 6.4 12.8 22.2 4.426 < 0.05 (Bruce test) (lít/phút)
Chỉ số oxy/mạch 14.4 1.2 8.6 15.9 1.9 12.2 10.2 1.644 > 0.05 (ml)
Bảng 3.12: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Thể lực và Kỹ thuật sau 1 năm tập luyện của Nữ VĐV
đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam
Ban đầu Sau 1 năm Test W% t P x1 ∂1 Cv% x2 ∂2 Cv%
Bật cóc 20m (s) 11.1 1.1 9.9 10.9 1.1 10.3 -2.2 18.380 < 0.05
Lực bóp tay thuận (kg) 26.3 0.9 3.6 27.4 1.8 6.4 4.2 2.706 < 0.05
Lực lưng (kg) 77.1 5.5 7.1 85.6 8.2 9.6 10.4 5.495 < 0.05
Lực đùi (kg) 92.1 17.6 19.1 106.9 16.0 15.0 14.8 8.968 < 0.05
Tần số đạp chân
(vòng/phút) 140.6 7.1 5.0 142.6 8.0 5.6 1.4 2.366 < 0.05
Đạp xe 200m tốc độ cao
(s) 19.9 0.4 1.8 19.8 0.4 -0.9 12.374 < 0.05 1.8
Đạp xe 1000m (s) 98.9 4.1 4.2 92.3 5.3 -6.9 6.982 < 0.05 5.8
Đạp xe 10.000m (s) 830.0 22.2 2.7 816.6 21.7 -1.6 8.176 < 0.05 2.7
Đạp xe giữa 2 cọc (s) 19.82 0.50 2.5 19.62 0.51 -1.0 14.042 < 0.05 2.6
Đạp xe hình số 8 giao
nhau (s) 20.34 0.55 2.7 20.23 0.55 2.7 -0.5 23.202 < 0.05
Biểu đồ so sánh nhịp tăng trưởng về trình độ tập luyện giữa 2 đội Nam và Nữ xe đạp đường trường Việt Nam theo các nhóm test được trình bày qua các biểu đồ từ 3.1đến 3.6 sau:
Biểu đồ 3.1: So sánh nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu hình thái của nam và nữ VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam
Biểu đồ 3.2: So sánh nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Chức năng – Công suất của nam và nữ VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam
Biểu đồ 3.3: So sánh nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Phản xạ của nam và nữ VĐV đội tuyển xe đạp
đƣờng trƣờng Việt Nam
Biểu đồ 3.4: So sánh nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu đánh giá Năng lực ƣa khí của nam và nữ
VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam
Biểu đồ 3.5: So sánh nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Thể lực của nam và nữ VĐV đội tuyển xe đạp
đƣờng trƣờng Việt Nam
Biểu đồ 3.6: So sánh nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Kỹ thuật của nam và nữ VĐV đội tuyển xe
đạp đƣờng trƣờng Việt Nam
13
3.3.
:
ể
ệt Nam:
Đề tài tiến hành lập thang điểm lần 1 (ban đầu) và lần 2 (sau 1
năm tập luyện), chúng tôi dùng phương pháp lập thang điểm thông
qua việc sử dụng thang điểm: C = 5 + 2z để xây dựng thang điểm
cho từng chỉ tiêu ở cả nam và nữ.
Riêng đối với chỉ tiêu Hình thái dùng để đánh giá sự thay đổi
về hình thái sau 1 năm tập luyện, và sự thay đổi này phải nằm trong
một giới hạn nhất định, không phải tăng càng nhiều càng tốt hoặc
giảm càng nhiều càng tốt , do đó đề tài không tiến hành lập thang
điểm cho các chỉ tiêu hình thái.
Kết quả xây dựng thang điểm được trình bày qua các bảng
3.13 đến 3.16 sau:
Bảng 3.13: Thang điểm đánh giá trình độ tập luyên Nam VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng
Việt Nam giai đoạn ban đầu
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
T T
Điểm Nội dung
7.2 9.0 7.3
1 2 3
Công năng tim Công suất đỉnh (W) Công suất trung bình (W)
8.7 8.6 7.1
8.0 8.8 7.2
6.5 9.2 7.5
5.8 9.3 7.6
5.0 9.5 7.7
4.3 9.7 7.8
3.5 9.9 8.0
2.8 10.1 8.1
2.1 10.3 8.2
1.3 10.5 8.4
6.4
Độ suy giảm công suất (W/kg)
7.5
6.9
5.8
5.3
4.7
4.2
3.6
3.0
2.5
1.9
năng - Công suất (Winga te test)
Phản xạ
192 306 505 35.7 26.2
4 5 6 7 8 9
Phản xạ mắt - tay (ms) Phản xạ mắt - chân (ms) Phản xạ phức (ms) VO2 max (ml.kg.min) Thông khí phổi (lít/phút)
201 323 558 29.3 14.9
197 314 532 32.5 20.6
188 298 479 38.9 31.8
183 289 452 42.1 37.4
179 281 426 45.3 43.0
175 272 399 48.5 48.6
170 264 373 51.7 54.3
166 256 347 54.9 59.9
161 247 320 58.1 65.5
157 239 294 61.3 71.1
Chỉ số oxy/mạch (ml)
6.9
9.4
11.9
14.4
16.9
19.3
21.8
24.3
26.8
29.3
31.7
Năng lực ưa khí (Bruce test)
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Bật cóc 20m (s) Lực bóp tay thuận (kg) Lực lưng (kg) Lực đùi (kg) Tần số đạp chân (vòng/phút) Đạp xe 200m tốc độ cao (s) Đạp xe 1000m (s) Đạp xe 10.000m (s) Đạp xe giữa 2 cọc (s) Đạp xe hình số 8 giao nhau (s)
11.02 25.1 86 72 133 20.47 94.9 843 20.63 21.17
10.64 26.1 90 84 137 20.14 93.0 831 20.32 20.81
10.26 27.1 95 96 141 19.81 91.1 818 20.01 20.45
9.88 28.1 100 107 146 19.48 89.2 806 19.71 20.09
9.50 29.1 104 119 150 19.14 87.3 794 19.40 19.74
9.12 30.1 109 131 154 18.81 85.4 781 19.10 19.38
8.75 31.0 114 143 158 18.48 83.5 769 18.79 19.02
8.37 32.0 118 154 163 18.15 81.7 757 18.48 18.66
7.99 33.0 123 166 167 17.82 79.8 744 18.18 18.30
7.61 34.0 128 178 171 17.49 77.9 732 17.87 17.94
7.23 35.0 132 190 175 17.15 76.0 720 17.57 17.59
Bảng 3.14: Thang điểm đánh giá trình độ tập luyên Nữ VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng
Việt Nam giai đoạn ban đầu
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TT
Điểm Nội dung
–
Công suất (Wingate test)
Phản xạ
Năng lực ưa khí (Bruce test)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Công năng tim Công suất đỉnh (W) Công suất trung bình (W) Độ suy giảm công suất (W/kg) Phản xạ mắt - tay (ms) Phản xạ mắt - chân (ms) Phản xạ phức (ms) VO2 max (ml.kg.min) Thông khí phổi (lít/phút) Chỉ số oxy/mạch (ml) Bật cóc 20m (s) Lực bóp tay thuận (kg) Lực lưng (kg) Lực đùi (kg) Tần số đạp chân (vòng/phút) Đạp xe 200m tốc độ cao (s) Đạp xe 1000m (s) Đạp xe 10.000m (s) Đạp xe giữa 2 cọc (s) Đạp xe hình số 8 giao nhau (s)
10.8 6.9 5.9 4.2 236 384 623 32.6 25.5 11.9 13.35 24.4 66 57 126 20.66 107.1 874 20.81 21.44
11.7 6.7 5.8 4.6 245 398 653 31.5 21.7 11.3 13.91 23.9 63 48 123 20.84 109.2 886 21.06 21.72
9.8 7.2 6.0 3.9 227 369 594 33.8 29.2 12.5 12.80 24.8 69 66 130 20.48 105.1 863 20.56 21.17
8.8 7.4 6.1 3.6 218 355 564 34.9 32.9 13.2 12.25 25.3 72 75 134 20.31 103.0 852 20.31 20.89
7.9 7.6 6.3 3.3 208 340 534 36.1 36.7 13.8 11.69 25.8 74 83 137 20.13 101.0 841 20.06 20.62
6.9 7.8 6.4 3.0 199 326 504 37.3 40.4 14.4 11.14 26.3 77 92 141 19.95 98.9 830 19.82 20.34
5.9 8.1 6.5 2.7 190 311 475 38.4 44.1 15.0 10.59 26.7 80 101 144 19.77 96.8 819 19.57 20.07
5.0 8.3 6.6 2.3 181 297 445 39.6 47.9 15.6 10.03 27.2 83 110 148 19.59 94.8 808 19.32 19.79
4.0 8.5 6.7 2.0 172 282 415 40.7 51.6 16.2 9.48 27.7 85 119 151 19.41 92.7 797 19.07 19.52
3.0 8.7 6.8 1.7 163 268 385 41.9 55.3 16.9 8.93 28.2 88 127 155 19.23 90.7 786 18.82 19.24
2.1 8.9 7.0 1.4 153 253 356 43.0 59.1 17.5 8.37 28.6 91 136 158 19.06 88.6 774 18.58 18.97
Bảng 3.15: Thang điểm đánh giá trình độ tập luyện Nam VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng
Việt Nam sau 1 năm tập luyện
TT
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm Nội dung
– Công suất (Wingate test)
Phản xạ
Năng lực ưa khí (Bruce test)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Công năng tim Công suất đỉnh (W) Công suất trung bình (W) Độ suy giảm công suất (W/kg) Phản xạ mắt - tay (ms) Phản xạ mắt - chân (ms) Phản xạ phức (ms) VO2 max (ml.kg.min) Thông khí phổi (lít/phút) Chỉ số oxy/mạch (ml) Bật cóc 20m (s) Lực bóp tay thuận (kg) Lực lưng (kg) Lực đùi (kg) Tần số đạp chân (vòng/phút) Đạp xe 200m tốc độ cao (s) Đạp xe 1000m (s) Đạp xe 10.000m (s) Đạp xe giữa 2 cọc (s) Đạp xe hình số 8 giao nhau (s)
7.2 8.5 7.1 8.5 193 310 540 36.3 28.7 12.9 10.67 26.8 93 92 139 20.15 91.5 833 20.36 20.90
6.5 9.0 7.3 7.8 188 301 513 39.7 32.7 14.3 10.33 27.6 98 103 143 19.85 89.6 820 20.06 20.53
5.2 10.2 7.9 6.6 180 284 460 46.7 40.6 17.1 9.66 29.1 108 126 151 19.25 85.7 794 19.47 19.78
5.8 9.6 7.6 7.2 184 293 487 43.2 36.6 15.7 10.00 28.3 103 115 147 19.55 87.7 807 19.77 20.15
4.5 10.8 8.1 5.9 175 276 433 50.1 44.5 18.5 9.33 29.9 113 137 154 18.96 83.8 781 19.18 19.40
3.8 11.3 8.4 5.3 171 267 406 53.6 48.5 19.9 8.99 30.6 118 149 158 18.66 81.8 768 18.88 19.03
3.1 11.9 8.7 4.7 166 258 380 57.1 52.5 21.3 8.65 31.4 122 160 162 18.36 79.9 755 18.59 18.65
2.5 12.5 8.9 4.0 162 250 353 60.5 56.4 22.6 8.32 32.2 127 172 165 18.06 78.0 741 18.29 18.28
1.8 13.0 9.2 3.4 158 241 326 64.0 60.4 24.0 7.98 32.9 132 183 169 17.77 76.0 728 18.00 17.91
1.1 13.6 9.5 2.7 153 233 300 67.5 64.4 25.4 7.64 33.7 137 195 173 17.47 74.1 715 17.70 17.53
0.4 14.2 9.7 2.1 149 224 273 70.9 68.3 26.8 7.31 34.5 142 206 177 17.17 72.1 702 17.41 17.16
Bảng 3.16: Thang điểm đánh giá trình độ tập luyện Nữ VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng
Việt Nam sau 1 năm tập luyện
TT
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Điểm Nội dung
- Công suất (Wingate test)
Phản xạ
Năng lực ưa khí (Bruce test)
Công năng tim Công suất đỉnh (W) Công suất trung bình (W) Độ suy giảm công suất (W/kg) Phản xạ mắt - tay (ms) Phản xạ mắt - chân (ms) Phản xạ phức (ms) VO2 max (ml.kg.min) Thông khí phổi (lít/phút) Chỉ số oxy/mạch (ml) Bật cóc 20m (s) Lực bóp tay thuận (kg) Lực lưng (kg) Lực đùi (kg) Tần số đạp chân (vòng/phút) Đạp xe 200m tốc độ cao (s) Đạp xe 1000m (s) Đạp xe 10.000m (s) Đạp xe giữa 2 cọc (s) Đạp xe hình số 8 giao nhau (s)
9.6 8.1 5.3 6.4 226 385 620 37.4 34.4 11.1 13.70 23.0 65 67 123 20.66 105.6 871 20.90 21.61
8.6 8.3 5.6 6.2 218 370 591 39.4 37.6 12.0 13.14 23.9 69 75 127 20.48 102.9 860 20.65 21.33
7.6 8.6 5.8 5.9 210 356 562 41.3 40.8 13.0 12.58 24.8 73 83 131 20.31 100.3 849 20.39 21.06
6.6 8.8 6.0 5.6 202 341 533 43.3 44.1 14.0 12.02 25.6 77 91 135 20.13 97.6 838 20.13 20.78
5.6 9.1 6.2 5.4 194 327 504 45.2 47.3 15.0 11.46 26.5 82 99 139 19.95 95.0 827 19.88 20.51
4.6 9.3 6.4 5.1 186 312 475 47.1 50.5 15.9 10.90 27.4 86 107 143 19.77 92.3 817 19.62 20.23
3.6 9.6 6.7 4.8 178 297 447 49.1 53.7 16.9 10.34 28.3 90 115 147 19.60 89.7 806 19.36 19.96
2.6 9.8 6.9 4.5 170 283 418 51.0 56.9 17.9 9.78 29.2 94 123 151 19.42 87.0 795 19.11 19.68
1.6 10.1 7.1 4.3 162 268 389 52.9 60.2 18.9 9.23 30.0 98 131 155 19.24 84.3 784 18.85 19.41
0.6 10.4 7.3 4.0 154 254 360 54.9 63.4 19.8 8.67 30.9 102 139 159 19.06 81.7 773 18.60 19.13
0.0 10.6 7.5 3.7 146 239 331 56.8 66.6 20.8 8.11 31.8 106 147 163 18.89 79.0 762 18.34 18.86
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
14
3.3.2. Phân loại chỉ tiêu đánh giá TĐTL của VĐV xe đạp
đƣờng trƣờng Việt Nam:
Với thang điểm đã lập, chúng tôi quy ước phân loại tiêu chuẩn
từng chỉ tiêu làm 5 mức theo quy ước sau:
từ 9 - 10 điểm
từ 7- < 8 điểm
từ 5 - < 6 điểm
từ 3 - < 4 điểm
từ 0 - < 3 điểm.
- Xếp loại tốt - Xếp loại khá - Xếp loại trung bình - Xếp loại kém - Xếp loại rất kém Từ kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy; để đánh giá TĐTL của
VĐV xe đạp đường trường Việt Nam có: 04 chỉ tiêu Chức năng công
suất, 03 chỉ tiêu phản xạ, 03 chỉ tiêu đánh giá năng lực ưa khí, 08
chỉ tiêu thể lực và 02 chỉ tiêu kỹ thuật . Tổng cộng là 20 chỉ tiêu, sẽ
là cơ sở lập bảng phân loại từng yếu tố hoặc tổng hợp các yếu tố
thành phần gồm 20 chỉ tiêu ứng với tổng điểm tối đa là 200 điểm
trong đó: Tổng điểm chức năng công suất tối đa đạt 40 điểm, tổng
điểm phản xạ tối đa đạt 30 điểm, tổng điểm năng lực ưa khí tối đa
đạt 30 điểm, tổng điểm thể lực tối đa đạt 80 điểm và tổng điểm kỹ
thuật tối đa đạt 20 điểm. Qua tính toán kết quả phân loại trình độ tập
luyện của VĐV xe đạp đường trường Việt Nam được trình bày qua
bảng 3.17 sau:
15
Bảng 3.17: Bảng điểm tổng hợp phân loại TĐTL của VĐV
xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam.
Phân loại
Phản xạ
Thể lực Kỹ thuật Tổng điểm
Chức năng công suất 32 - 40 24 - < 32 16 - < 24 8 - < 16 0 -< 8
24 - 30 18 - < 24 12 - < 18 6 - < 12 0 -< 6
ĐIỂM TỔNG HỢP Năng lực ƣa khí 24 - 30 18 - < 24 12 - < 18 6 - < 12 0 -< 6
104 - 130 78- < 104 52 - < 78 26 - < 52 0 - < 26
16 - 20 12 - < 16 8 - < 12 4 - < 8 0 -< 4
160 – 200 120 - < 160 80 - < 120 40 - < 80 0 - < 40
Tốt Khá Trung bình Kém Rất kém
3.3.3. Phân loại TĐTL của từng VĐV xe đạp đƣờng trƣờng
Việt Nam qua một năm tập luyện:
Chúng tôi tiến hành vào điểm và phân loại TĐTL của VĐV
xe đạp đường trường Việt Nam ứng với từng thời điểm kiểm tra.
Kết quả phân loại từng yếu tố và tổng hợp các yếu tố của
TĐTL được trình bày qua các bảng 3.18 và 3.21 sau:
Bảng 3.18: Kết quả vào điểm tổng hợp đánh giá trình độ
tập luyện nam VĐV xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam giai đoạn
ban đầu.
TT
Họ và tên
Tổng
Phản xạ
Năng lực ƣa khí
năng - Công suất
1 Lê Văn 2 Nguyễn Tấn 3 Mai Nguyễn 4 Trần Thanh 5 Hồ Văn 6 Nguyễn Trường 7 Nguyễn Thanh 8 Trịnh Đức 9 Bùi Minh 10 Nguyễn Hữu
Duẩn Hoài Hưng Nhanh Phúc Tài Tâm Tâm Thụy Tiến
36 35 49 31 40 45 49 40 48 25
16 15 15 10 16 16 19 21 15 11
12 10 11 11 14 6 4 12 12 7
12 30 20 24 17 22 20 19 15 20
17 17 11 18 14 13 17 17 10 15
93 107 106 94 101 102 109 109 100 78
Bảng 3.19: Kết quả vào điểm tổng hợp đánh giá trình độ tập luyện
nữ VĐV xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam giai đoạn ban đầu.
TT
Họ và tên
Tổng
Phản xạ
năng - Công suất
Năng lực ƣa khí
1 Nguyễn Thị 2 Phan Thị 3 Trương Thị Bích 4 5 Nguyễn Thị 6 Nguyễn Thị 7 Cà Thị 8 Nguyễn Phan Ngọc
Dung Liễu Nhiên Thanh Thật Thơm Trang
18 17 16 17 24 27 22 19
17 12 11 18 15 14 19 16
47 27 42 34 44 59 37 27
16 10 8 17 18 16 16 19
6 7 13 15 9 10 6 13
104 73 90 101 110 126 100 94
Bảng 3.20: Kết quả vào điểm tổng hợp đánh giá trình độ tập
luyện nam VĐV xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam sau 1 năm tập luyện.
TT
Họ và tên
Tổng
Phản xạ
Năng lực ƣa khí
1 Lê Văn 2 Nguyễn Tấn 3 Mai Nguyễn 4 Trần Thanh 5 Hồ Văn 6 Nguyễn Trường 7 Nguyễn Thanh 8 Trịnh Đức 9 Bùi Minh 10 Nguyễn Hữu
Duẩn Hoài Hưng Nhanh Phúc Tài Tâm Tâm Thụy Tiến
năng - Công suất 21 24 19 17 21 24 24 21 18 8
17 18 11 18 15 13 15 16 11 16
17 23 14 10 14 13 15 22 10 13
38 33 49 29 40 44 52 40 48 27
12 9 11 12 14 8 3 11 12 9
105 107 104 86 104 102 109 110 99 73
Bảng 3.21: Kết quả vào điểm tổng hợp đánh giá trình độ tập luyện nữ VĐV xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam sau 1 năm tập luyện.
TT
Họ và tên
Tổng
Phản xạ
năng - Công suất
Năng lực ƣa khí
1 Nguyễn Thị 2 Phan Thị 3 Trương Thị Bích 4 5 Nguyễn Thị 6 Nguyễn Thị 7 Cà Thị 8 Nguyễn Phan Ngọc
Dung Liễu Nhiên Thanh Thật Thơm Trang
16 21 16 18 24 27 25 15
16 11 11 18 15 14 17 15
21 12 13 10 14 18 18 14
49 26 41 31 48 57 39 31
6 7 14 15 9 10 6 13
108 77 95 92 110 126 105 88
16
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Về việc xác đị
4.1.1 Về việc tổng hợp các chỉ tiêu:
Để đảm bảo các tiêu chí đã đề ra, chúng tôi đã phân tích, tổng
hợp các chỉ tiêu đánh giá từ các nguồn tài liệu đã được công bố, các
tác giả có uy tín, đảm bảo độ tin cậy cao.
Căn cứ vào các tiêu chí lựa chọn test và điều kiện thực tế
nghiên cứu đề tài đã tiến hành lựa chọn 46 test để đưa vào phỏng vấn
bao gồm: 6 chỉ tiêu hình thái, 4 chỉ tiêu phản xạ, 15 chỉ tiêu đánh giá
chức năng sinh lý (4 Công suất, 11 khả năng ưa khí), 18 chỉ tiêu thể
lực và 3 chỉ tiêu kỹ thuật. Trình độ và thâm niên công tác của người
được phỏng vấn là một khía cạnh đảm bảo tính khoa học của kết quả
phỏng vấn.
4.1.2 Về việc lựa chọn các chỉ tiêu phù hợp để đánh giá
trình độ tập luyện của VĐV xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam:
− Để lựa chọn các test đánh giá TĐTL của các VĐv đội tuyển xe đạp Việt nam, đề tài đã tiến hành phỏng vấn lấy ý kiến của
các chuyên gia, huấn luyện viên, các nhà khoa học TDTT và chỉ
chọn các test đạt từ 75% tổng điểm trở lên ở cả 2 lần phỏng vấn.
Chúng tôi đã xác định được 20 chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện
cho VĐV xe đạp đường trường
4.2.
:
4.2.1 Về trình độ tập luyện củ
ầu và sau 1 năm tập luyện):
17
4.2.1.1 Đội nam: − Hình thái: + Ban đầu: có 3/4 chỉ tiêu hình thái của VĐV nam tương đối đồng đều nhau, chỉ duy nhất chỉ tiêu tỷ lệ % mỡ là có sự không
đồng đều giữa các VĐV (Cv = 14.4 > 10%)
+ Sau 1 năm tập luyện: Hệ số biến thiên có xu hướng thấp hơn ở 2 chỉ tiêu cân nặng và tỷ lệ % mỡ, chứng tỏ qua quá trình tập
luyện đã có sự đồng đều hơn ở 2 chỉ tiêu này.
− - Công suất (Wingate test): + Ban đầu: VĐV nam có sự đồng đều về thành tích ở 2 chỉ tiêu công suất đỉnh và công suất trung bình, 2 chỉ tiêu công năng tim
và và độ suy giảm công suất có sự chênh lệch lớn về thành tích giữa
các VĐV với hệ số biến thiên Cv > 10% (29.5 và 23.7)
+ Sau 1 năm tập luyện: có xu hướng gia tăng sự chênh lệch về thành tích giữa các VĐV nam ở cả 4/4 chỉ tiêu, chỉ còn ¼ chỉ tiêu
có hệ số biến thiên Cv< 10% là chỉ tiêu công suất trung bình.
− Phản xạ: + Ban đầu: các VĐV nam có sự đồng đều ở 2 chỉ tiêu phản xạ đơn, tuy nhiên lại có sự chênh lệch về thành tích đối với chỉ tiêu
phản xạ phức do có hệ số biến thiên Cv = 12.4 > 10%
+ Sau 1 năm tập luyện: có xu hướng gia tăng sự chênh lệch
về thành tích giữa các VĐV nam ở cả 2/3 chỉ tiêu − Năng lực ƣa khí (Bruce test): + Ban đầu: có sự không đồng đều về năng lực ưa khí giữa các VĐV nam ở cả 3 chỉ tiêu đánh giá năng lực này, do có hệ số biến
thiên Cv > 10%.
+ Sau 1 năm tập luyện: có xu hướng giảm sự chênh lệch về thành tích giữa các VĐV nam ở cả 3/3 chỉ tiêu, tuy nhiên hệ số biến
18
thiên vẫn lớn hơn 10%.
− + Ban đầu: các VĐV nam có sự đồng đều ở 7/8 chỉ tiêu thể lực, chỉ có sự chênh lệch về thành tích đối với chỉ tiêu lực đùi do có
Cv = 18 > 10%.
+ Sau 1 năm tập luyện: Có xu hướng giảm sự chênh lệch về thành tích giữa các VĐV nam ở cả 6/8 chỉ tiêu, 2 chỉ tiêu có sự gia
tăng về chênh lệch thành tích giữa các VĐV là chỉ tiêu đạp xe 1000m
và đạp xe 10.000m.
− + VĐV nam có sự đồng đều về thành tích ở cả 2 chỉ tiêu kỹ
thuật, do có Cv < 10%. (3.2 và 3.7).
+ Sau 1 năm tập luyện: không có sự thay đổi đáng kể về
chênh lệch thành tích giữa các VĐV trong đội.
4.2.1.2 Đội nữ: − Hình thái: + Ban đầu: tất cả 4/4 chỉ tiêu hình thái của đều có Cv <
10%, chứng tỏ có sự đồng đều về hình thái giữa các VĐV nữ.
+ Sau 1 năm tập luyện: không có sự thay đổi đáng kể về chênh lệch thành tích giữa các VĐV trong đội ở ¾ chỉ tiêu, chỉ duy
nhất chỉ tiêu tỷ lệ % mỡ có sự đồng đều hơn so với ban đầu (Cv giảm
từ 8.1 xuống 6.4%)
− - Công suất (Wingate test): + Ban đầu: VĐV nữ có sự đồng đều về thành tích ở 2 chỉ tiêu công suất đỉnh và công suất trung bình, 2 chỉ tiêu công năng tim
và và độ suy giảm công suất có sự chênh lệch lớn về thành tích giữa
các VĐV với hệ số biến thiên Cv > 10% (28.1 và 21.3)
+ Sau 1 năm tập luyện: các VĐV có sự đồng đều về thành
19
tích hơn ở chỉ tiêu độ suy giảm công suất (Cv giảm từ 21.3 xuống
10.7%), trong khi đó chỉ tiêu công suất trung bình lại có sự gia tăng
về chênh lệch thành tích (Cv tăng từ 3.7 lên 6.8%), chỉ tiêu còn lại có
sự thay đổi không đáng kể. − Phản xạ: + Ban đầu: các VĐV nữ có sự đồng đều ở 2 chỉ tiêu phản xạ đơn, tuy nhiên lại có sự chênh lệch về thành tích đối với chỉ tiêu
phản xạ phức do có hệ số biến thiên Cv 11.8 > 10%
+ Sau 1 năm tập luyện: không có sự thay đổi đáng kể về
chênh lệch thành tích giữa các VĐV so với ban đầu. − Năng lực ƣa khí (Bruce test): + Ban đầu: các VĐV nữ có sự chênh lệch ở 2/3 chỉ tiêu đánh giá năng lực ưa khí do có hệ số biến thiên Cv > 10%, chỉ duy
nhất chỉ tiêu VO2 max là có sự tương đồng về thành tích do có hệ số
biến thiên Cv = 8.2 < 10%.
+ Sau 1 năm tập luyện: 2 chỉ tiêu giảm chênh lệch thành tích giữa các VĐV là thông khí phổi và chỉ số oxy mạch, riêng chỉ
số VO2 max có sự gia tăng về chênh lệch thành tích giữa các VĐV.
− + Ban đầu: tương tự ở nam, các VĐV nữ cũng có sự đồng đều ở 7/8 chỉ tiêu thể lực, chỉ có sự chênh lệch về thành tích đối với
chỉ tiêu lực đùi do có Cv = 15 > 10%.
+ Sau 1 năm tập luyện: có sự gia tăng chênh lệch thành tích ở chỉ tiêu lực bóp tay thuận, các chỉ tiêu còn lại có sự thay đổi không
đáng kể về chênh lệch thành tích giữa các VĐV so với ban đầu.
− + Ban đầu: VĐV nữ có sự đồng đều về thành tích đối ở cả 2
chỉ tiêu kỹ thuật, do có Cv < 10%. (2.6 và 2.7).
20
+ Sau 1 năm tập luyện: không có sự thay đổi đáng kể về
chênh lệch thành tích giữa các VĐV trong đội so với ban đầu.
4.2.2 Về nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu xác định trình độ
tập luyện củ
Nam sau 1 năm tập luyện:
Qua kết quả nghiên cứu, ta có thể thấy phần lớn các chỉ tiêu
đều có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở cả 2 đội nam và
nữ. Đối với các chỉ tiêu có sự tăng trưởng không mang ý nghĩa
thống kê phần lớn là các chỉ tiêu phụ thuộc cùng đánh giá một
năng lực như: Thông khí phổi, chỉ số oxy mạch…
Chi tiết so sánh nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá trình độ
tập luyện nam VĐV xe đạp đường trường Việt Nam được trình bày
qua biểu đồ 4.1 và 4.2 sau:
Biểu đồ 4.1: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Hình thái – Chức năng – Công suất Phản của nam VĐV xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam sau 1 năm tập luyện
21
Biểu đồ 4.2: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu đánh giá Năng
lực ƣa khí – Thể lực và kỹ thuật của nam VĐV xe đạp đƣờng
trƣờng Việt Nam sau 1 năm tập luyện
4.2.2.2 Đội nữ:
Chi tiết so sánh nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá trình độ
tập luyện nữ VĐV xe đạp đường trường Việt Nam được trình bày
qua biểu đồ 4.3 và 4.4 sau:
Biểu đồ 4.3: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Hình thái –
Chức năng – Công suất – Phản của nữ VĐV xe đạp đƣờng
trƣờng Việt Nam sau 1 năm tập luyện
22
Biểu đồ 4.4: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu đánh giá Năng lực ƣa khí – Thể lực và kỹ thuật của nữ VĐV xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam sau 1 năm tập luyện 4.3. :
4.3.1 Xây dựng thang điểm: - Đây là cơ sở khoa học và thuận tiện cho việc xác định mức độ thành tích của VĐV đối với từng chỉ tiêu; từng mặt năng lực nhằm đánh giá tổng hợp các mặt của TĐTL cũng như để so sánh về TĐTL giữa các VĐV với nhau thông qua hệ thống điểm; phục vụ đắc lực cho việc định hướng; đào thải hay tuyển chọn VĐV trong suốt quá trình huấn luyện. Với kết quả thu được, đề tài tiến hành lập thang điểm lần 1 (ban đầu) và lần 2 (sau 1 năm tập luyện) thông qua việc sử dụng thang điểm: C = 5 + 2z để xây dựng thang điểm cho từng chỉ tiêu ở cả nam và nữ. 4.3.2 Phân loại đánh giá trình độ VĐV và kiễm nghiệm qua thành tích thi đấu:
- Đề tài đã xây dựng được bảng điểm tổng hợp phân loại TĐTL của VĐV xe đạp đường trường Việt Nam dựa theo 5 mức tiêu chuẩn trên( bảng 3.17). Đây là cơ sở đánh giá từng năng lực và đánh giá tổng hợp TĐTL của vđv. Các huấn luyện viên của các đội tuyển xe đạp đường trường có thể sử dụng thang điểm này làm thước đo, đánh giá sự phát triển về thành tích của từng vđv trong từng giai đoạn tập luyện khác nhau.
23
- Đề tài cũng đưa ra bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ tập luyện nam VĐV xe đạp đường trường Việt Nam sau 1 năm tập luyện, tạo điều kiện cho hlv và vđv có thể so sánh tổng thể trình độ tập luyện giữa bản thân vđv này với các vđv khác ( bảng 3.18 đến 3.21)
Nhìn chung từ các bảng điểm đã được lượng hóa nêu trong đề tài, HLV và VĐV có thể nhận thấy kết quả của mình từ chi tiết đến tổng quát, từ đó có xu hướng tập luyện để ngày càng hoàn thiện hơn.
Qua kết quả phân loại qua các bảng 3.18 – 3.21 cho thấy: Những VĐV có TĐTL tốt là những VĐV đạt thành tích tốt trong trong các giải thi đấu quốc gia
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN: Từ kết quả nghiên cứu, đề tài rút ra một số kết luận sau: 1. Qua các bước lựa chọn hệ thống test, đề tài đã xác định được 20 test đánh giá trình độ tập luyện cho VĐV xe đạp đường trường, bao gồm:
Hình thái (4): Chiều cao (cm), Cân nặng (kg), Vòng đùi (cm),
Tỷ lệ % mỡ.
Chức năng công suất (4): Công năng tim, Công suất đỉnh
(W), Công suất trung bình (W), Độ suy giảm công suất (W/kg).
Thần kinh, tâm lý (phản xạ) (3): Phản xạ mắt - tay (ms),
Phản xạ mắt - chân (ms), Phản xạ phức (ms)
Năng lực ƣa khí (3): VO2 max (ml.kg.min), Thông khí phổi
(lít/phút), Chỉ số oxy/mạch (ml)
Thể lực (8): Bật cóc 20m (s), Lực bóp tay thuận (kg), Lực lưng (kg), Lực đùi (kg), Tần số đạp chân (vòng/phút), Đạp xe 200m tốc độ cao (s), Đạp xe 1000m (s), Đạp xe 10.000m (s)
Kỹ thuật (2): Đạp xe giữa 2 cọc (s), Đạp xe hình số 8 giao
nhau (s).
24
2. Qua từng đợt kiểm tra, nhìn chung tất cả các mặt đều có sự tăng trưởng phù hợp quy luật phát triển trong huấn luyện.Điều này chứng tỏ chương trình huấn luyện được áp dụng trên các vđv là có hiệu quả.
3. Đề tài xây dựng thang điểm và phân loại từng yếu tố, đồng thời tổng hợp các mặt củaTĐTL, cách đánh giá tổng hợp của từng yếu tố thành phần của TĐTL. Kết quả nghiên cứu giúp cho các huấn luyện viên xây dựng và điều chỉnh kế hoạch huấn luyện mang tính khoa học và hợp lý hơn ở các chu kỳ huấn luyện tiếp theo Qua từng đợt kiểm tra, nhìn chung tất cả các mặt đều có sự tăng trưởng phù hợp quy luật phát triển trong huấn luyện.
II. KIẾN NGHỊ: Từ các kết luận chúng tôi đi tới các kiến nghị sau: 1. Đề nghị Ban giám đốc TT HLTT QG TP.HCM và ban huấn luyện xe đạp đường trường áp dụng hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn, test đánh giá TĐTL VĐV xe đạp đường trường và công tác dự báo thành tích trong thi đấu ở những năm tiếp theo.
2. Cần mở rộng nghiên cứu TĐTL ở từng VĐV từ đó tìm ra mô hình về cấu trúc thành tích ở từng VĐV, đồng thời đưa ra mô hình VĐV tiêu bi ểu làm hướng phấn đấu.
3. Mở rộng nghiên cứu sâu hơn để đánh giá chính xác quá trình đánh giá trình độ tập luyện VĐV xe đạp đường trường Quốc gia và có những giải pháp trong huấn luyện nhằm hoàn thiện VĐV xe theo hướng tốt hơn.
Chúng tôi đã cố gắng trong việc nghiên cứu, nhưng vì thời gian hạn hẹp, không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự thông cảm của quý thầy cô.