BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
Nguyễn Thiện Chí
KHÁI NIỆM GIÁ TRỊ TUYỆT ĐỐI
TRONG DẠY HỌC TOÁN Ở TRƯỜNG
PHỔTHÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Toán
Mã số
: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ VĂN TIẾN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Lê Văn Tiến, người
đã tận tình hướng dẫn tôi về mặt nghiên cứu khoa học và góp phần quan trọng vào
việc hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: PGS.TS. Lê Thị Hoài Châu, PGS.TS. Lê Văn Tiến,
TS.Trần Lương Công Khanh, TS. Lê Thái Bảo Thiên Trung đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền thụ kiến thức và niềm say mê đối với Didactic Toán.
Tôi xin trân trọng cám ơn: PGS.TS.Claude Comiti, PGS.TS. Annie Bessot,
TS.Vũ Như Thư Hương đã nhiệt tình góp ý hướng nghiên cứu đề tài và giải đáp
những thắc mắc cần thiết cho chúng tôi.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn:
- Ban lãnh đạo và chuyên viên Phòng KHCN – SĐH trường ĐHSP TP.HCM
đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi khi được học tập tại trường.
- Ban Giám hiệu Trường THCS Võ Việt Tân và các đồng nghiệp thuộc Bộ
môn Toán đã tạo mọi thuận lợi cho tôi trong lúc học tập tại trường ĐHSP TP.HCM.
Xin gởi những lời cảm ơn chân thành đến các bạn trong lớp Didactic khóa 18 đã
cùng tôi học tập, trải qua những ngày vui buồn và những khó khăn trong khóa học.
Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thành viên trong gia đình
tôi, luôn động viên và giúp đỡ tôi về mọi mặt.
NGUYỄN THIỆN CHÍ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SGK: Sách giáo khoa
SBT: Sách bài tập
SGV: Sách giáo viên
PT: Phương trình
QT: Quy tắc
BP: Bình phương
XD: Xét dấu
TL: Trả lời
d( x,0): Khoảng cách từ điểm x đến điểm 0
M6: Sách giáo khoa toán 6 tập 1
E6: Sách bài tập toán 6 tập 1
G6: Sách giáo viên toán 6 tập 1
M7: Sách giáo khoa toán 7 tập 1
E7: Sách bài tập toán 7 tập 1
G7: Sách giáo viên toán 7 tập 1
M8: Sách giáo khoa toán 8 tập 2
E8: Sách bài tập toán 8 tập 2
G8: Sách giáo viên toán 8 tập 2
M9: Sách giáo khoa toán 9 tập 1
E9: Sách bài tập toán 9 tập 1
G9: Sách giáo viên toán 9 tập 1
M10: Sách giáo khoa đại số lớp 10 ( Ban cơ bản )
E10: Sách bài tập đại số lớp 10 ( Ban cơ bản )
G10: Sách giáo viên đại số lớp 10 ( Ban cơ bản)
1
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài. Câu hỏi ban đầu
Khung lý thuyết tham chiếu
Mục đích nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu.
1. Lý do chọn đề tài và câu hỏi ban đầu
Giá trị tuyệt đối là một đối tượng xuất hiện trong chương trình toán phổ thông
xuyên suốt từ bậc trung học cơ sở đến trung học phổ thông, với một vị trí khá quan trọng.
Thực tế giảng dạy cho thấy học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi học các kiến
thức gắn liền với khái niệm giá trị tuyệt đối. Đặc biệt, chúng tôi thường nhận thấy
hiện tượng sau:
Hầu hết học sinh cho câu trả lời đúng với bài toán tính giá trị tuyệt đối của một
7 = 7), nhưng lại sai lầm khi cho kết quả
a = a, hoặc
5)
5
x
( x
.
số cụ thể (chẳng hạn
chẳng hạn
Tại sao học sinh phạm phải sai lầm này? Còn những sai lầm khác gắn liền với
khái niệm này không ?
Chắc chắn những sai lầm trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau,
nhưng có hai yếu tố cần nêu lên trong các nhận xét trên:
- Có một sự khác biệt khi chuyển từ giá trị tuyệt đối của số cụ thể sang giá trị
tuyệt đối của một số biểu thị bằng chữ, hay của một biểu thức.
- Dấu “ - ” dường như cũng đóng một vai trò quan trọng tạo nên khó khăn và
sai lầm ở học sinh khi tiếp cận với các tình huống có giá trị tuyệt đối.
Từ những ghi nhận và gợi hỏi trên chúng tôi quyết định chọn chủ đề “Khái
niệm giá trị tuyệt đối trong dạy học toán ở trường phổ thông” làm đề tài cho luận
văn thạc sĩ của mình.
Cụ thể hơn, mục tiêu của luận văn này là trả lời cho các câu hỏi khởi đầu đặt ra sau đây:
- Khái niệm giá trị tuyệt đối được đưa vào chương trình phổ thông như thế
nào? Nhằm mục đích gì? Được định nghĩa ra sao? Những dạng toán nào liên quan
2
đến khái niệm giá trị tuyệt đối? Chúng được phát triển như thế nào qua các khối lớp,
bậc học?
- Học sinh thường gặp những lầm nào khi giải quyết các tình huống gắn liền
với khái niệm giá trị tuyệt đối ? Những sai lầm này sinh ra từ đâu?
- Các đối tượng “Số âm”, bản thân dấu “–”, “Chữ” hay “Biến” có vai trò gì đối
với khái niệm giá trị tuyệt đối? chúng có phải là yếu tố gắn liền với những khó khăn
và sai lầm trên của học sinh ?
- Nội dung và hình thức tổ chức các kiến thức gắn liền với khái niệm giá trị
tuyệt đối trong chương trình và sách giáo khoa hiện nay (kết quả lựa chọn của hệ
thống dạy học) ảnh hưởng gì đến việc học của học sinh về khái niệm giá trị tuyệt
đối và việc giải quyết các dạng toán liên quan đến khái niệm này?
2. Khung lý thuyết tham chiếu
Nghiên cứu của chúng tôi được đặt trong phạm vi của didactic toán, với việc
vận dụng các yếu tố lý thuyết sau đây:
2.1. Lý thuyết nhân chủng học
Trong lý thuyết nhân chủng học, chúng tôi sẽ sử dụng các khái niệm: “ quan
hệ thể chế”, “quan hệ cá nhân”, “tổ chức toán học”.
Mối quan hệ thể chế R(I,O), quan hệ cá nhân R(X,O) được xác định thông qua
nghiên cứu các tổ chức toán học, các praxéologie là một khái niệm do Chevallard
, , ,
(1998) đưa ra mà việc phân tích chúng cho phép ta xác định mối quan hệ thể chế
, trong đó T là một kiểu nhiệm vụ, là kỹ thuật cho phép đối với đối tượng tri thức O. Theo Chevallard, mỗi praxéologie là một bộ phận gồm bốn thành phần
giải quyết T, là công nghệ giải thích cho kỹ thuật , là lý thuyết giải thích cho
công nghệ .
2.2. Chướng ngại
2.2.1. Chướng ngại và sai lầm
(Theo Lê Thị Hoài Châu [3, tr.4])
Trong logic tiếp cận quá trình học tập được phát triển bởi Piajet, Bachelard và
Brousseau. Kiến thức thu được là kết quả của một sự thích nghi của học sinh với
3
tình huống – tình huống này biện minh cho sự cần thiết của kiến thức được nói đến
bằng cách chứng tỏ hiệu quả của nó.
Trong một sự học tập bởi việc thích nghi với tình huống, kiến thức được xây
dựng ở học sinh thường mang tính địa phương, gắn liền một cách tùy tiện với
những kiến thức khác. Nó cũng thường mang tính chất tạm thời và có thể là không
hoàn toàn chính xác.
Quan điểm này dẫn đến một cách nhìn mới trên những sai lầm của học sinh:
“Sai lầm không phải chỉ là hậu quả của sự không hiểu biết, không chắc chắn,
ngẫu nhiên theo cách nghĩ của những người theo chủ nghĩa kinh nghiệm và chủ nghĩa
hành vi, mà còn có thể là hậu quả của những kiến thức đã có từ trước, những kiến thức
đã từng có ích đối với việc học tập trước kia, nhưng lại là sai, hoặc đơn giản là không
còn phù hợp nữa đối với việc lĩnh hội kiến thức mới. Những sai lầm kiểu này không
phải là không dự kiến trước được , và chúng tạo nên những chướng ngại. Trong hoạt
động của thầy giáo cũng như trong hoạt động của học sinh, sai lầm có thể sinh ra từ
nghĩa của kiến thức được thu nhận bởi chủ thể này” (Brousseau, 1983).
Ở cùng một chủ thể, những sai lầm khác nhau có thể có một nguồn gốc chung.
Việc phân tích sai lầm có thể làm nổi bật lên một chướng ngại của việc học tập.
2.2.2. Đặc trưng của chướng ngại
(Theo Lê Thị Hoài Châu [3, tr.4-5])
Trước tiên, cần phải nói rõ rằng không phải mọi khó khăn đều có thể được
xem là chướng ngại.
Về việc này, Duroux đã nêu lên những đặc trưng của khái niệm chướng ngại mà
theo đó thì chướng ngại là một kiến thức, một quan niệm. Kiến thức, quan niệm này tạo
ra những câu trả lời phù hợp trong một số ngữ cảnh thường xuyên gặp, nhưng lại dẫn
đến những câu trả lời sai ở ngoài những ngữ cảnh này. Để có một câu trả lời chính xác
và đúng trong mọi trường hợp, cần phải có sự thay đổi trong quan điểm.
Sự phân biệt giữa khó khăn và chướng ngại cũng đã được nói rõ bởi El
Bouazzauori, bằng một sự tiếp cận song song các quan điểm lịch sử và quan điểm
nhận thức.
4
“Nếu vấn đề được đặt ra ở một thời đại nào đó, trong một lý thuyết toán học
nào đó đã được giải quyết mà không cần phải xem xét lại những quan điểm của lý
thuyết đang nói đến, thì người ta nói rằng một khó khăn đã được vượt qua. Dấu
hiệu của sự tồn tại một khó khăn là toán học ở thời kỳ đó đã bị bế tắc, cho dù những
phương tiện để giải quyết vấn đề có thể đã có sẵn […]. Người ta cũng có thể nói
như vậy về những khó khăn trong sự tiến triển về mặt quan niệm ở một chủ thể đối
với một khái niệm toán học […]
Nếu ngược lại, vấn đề chỉ được giải quyết sau khi đã có một sự xây dựng lại
kiến thức và một sự thay đổi quan trọng về quan điểm, thì người ta nói rằng một
chướng ngại đã vượt qua. Dấu hiệu của sự tồn tại một chướng ngại là lý thuyết của
thời đại đó đã kìm hãm và ngăn cản việc giải quyết vấn đề được đặt ra.
Theo cùng một cách thức như vậy, người ta cũng có thể nói về những chướng
ngại trong sự tiến triển về mặt quan niệm ở một chủ thể đối với một khái niệm toán
học” (El Bouazzauori, 1988)
Các nhà didactic toán phân biệt bốn kiểu chướng ngại chủ yếu tùy theo nguồn
gốc của chúng:
- Chướng ngại khoa học luận, là chướng ngại gắn liền với sự phát triển lịch sử
của những kiến thức mà việc loại bỏ nó đòi hỏi phải được đưa vào một cách tường
minh trong tri thức cần phải chuyển tải đến học sinh.
- Chướng ngại didactic, là những kiến thức sinh ra từ sự chuyển đổi didactic,
chúng dường như chỉ phụ thuộc vào sự lựa chọn dự án dạy học của từng hệ thống
giáo dục.
- Chướng ngại thuộc về sự phát triển cá thể, là chướng ngại gắn liền với những
hạn chế về nhận thức của một học sinh ở một thời điểm nào đó trong quá trình phát
triển của nó.
- Chướng ngại văn hóa, là chướng ngại được lưu hành trong cuộc sống văn
hóa, đã được giải quyết về mặt khoa học, nhưng vẫn luôn luôn tồn tại.
Chỉ có những chướng ngại khoa học luận là những chướng ngại mà việc vượt
qua chúng đóng một vai trò quyết định trong việc xây dựng tri thức. Và người ta có
5
thể tìm lại những chướng ngại khoa học luận trong lịch sử phát sinh của chính khái
niệm đang được nói đến.
Những chướng ngại didactic chủ yếu sinh ra từ sự lựa chọn việc chuyển đổi didactic
của khái niệm, và như vậy nó đặc trưng cho thể chế mà khái niệm này sống trong đó.
2.3. Quan niệm và quy tắc hành động
(Theo Lê Thị Hoài Châu, Lê Văn Tiến [4])
2.3.1. Quan niệm
Ta gọi quan niệm là một mô hình được nhà nghiên cứu xây dựng để phân tích
ứng xử nhận thức của học sinh trước một kiểu vấn đề liên quan đến một khái niệm
toán học. Mô hình này cho phép:
- Vạch rõ sự tồn tại nhiều quan điểm có thể về cùng một khái niệm, những
cách thức xử lý được kết hợp với chúng, sự thích ứng của chúng với lời giải của
một lớp nào đó các bài toán;
- Phân biệt tri thức mà thầy giáo muốn truyền thụ với những kiến thức thực tế
được học sinh xây dựng.
G.Brousseau định nghĩa quan niệm là: “một tập hợp các quy tắc, cách thực
hành, tri thức cho phép giải quyết một cách tương đối tốt một lớp tình huống và vấn
đề, trong khi đó lại tồn tại một lớp tình huống khác mà trong đó quan niệm này dẫn
đến thất bại, hoặc nó gợi lên những câu trả lời sai, hoặc kết quả thu được một cách
khó khăn trong điều kiện bất lợi”.
Việc nghiên cứu quan niệm có thể được làm từ hai sự tiếp cận (bổ sung cho nhau):
- Phân tích những chiến lược và sản phẩm của học sinh;
- Nghiên cứu khái niệm về mặt khoa học luận, trong mối liện hệ với các định
nghĩa và tính chất khác nhau.
2.3.2. Quy tắc hành động
Quy tắc hành động là một mô hình được xây dựng nhằm giải thích và chỉ rõ
những kiến thức mà học sinh đã sử dụng để đưa ra câu trả lời khi thực hiện một
nhiệm vụ xác định. Quy tắc hành động này liên quan đến một hay nhiều tính chất
toán học gắn bó rất chặt chẽ với các quy trình hay câu trả lời của học sinh.
6
Các quy tắc hành động được chỉ rõ qua việc nghiên cứu những câu trả lời sai
của học sinh, vẫn có thể mang lại câu trả lời đúng trong một số tình huống. Những
tình huống đó xác định phạm vi hợp thức của quy tắc hành động. Thông thường thì
phạm vi hợp thức này không rỗng, thậm chí nó có thể dường như rất rộng đối với
học sinh, bởi vì những tình huống mà học sinh gặp lại gia cố thêm cho nó. Một câu
trả lời sai thường đến từ việc áp dụng một quy tắc hành động ở ngoài phạm vi hợp
thức của nó.
3. Mục đích nghiên cứu
Trong khuôn khổ của phạm vi lý thuyết tham chiếu đã chọn, chúng tôi trình
bày lại dưới đây những câu hỏi mà việc tìm kiếm một số yếu tố cho phép trả lời
chúng chính là mục đích nghiên cứu của luận văn này:
Q1: Hai khái niệm “chữ” và “số âm” có những đặc trưng cơ bản nào về mặt khoa
học luận và sư phạm? Chướng ngại gì gắn liền với số âm? Kiểu sai lầm chủ yếu nào
mà học sinh phạm phải liên quan đến khái niệm này?
Q2: Ở cấp độ tri thức khoa học, khái niệm giá trị tuyệt đối được đề cập như thế
nào? Nghĩa của chúng là gì? Khái niệm này được tiến triển ra sao?
Q3: Mối quan hệ thể chế với khái niệm giá trị tuyệt đối đã được xây dựng và tiến
triển ra sao trong thể chế dạy học toán ở trường phổ thông? Đặc trưng của những tổ
chức toán học gắn liền với khái niệm này? Các tổ chức toán học đó tiến triển như
thế nào qua các khối lớp, bậc học? Có sự tương đồng và khác biệt nào có thể ghi
nhận giữa mối quan hệ thể chế với khái niệm giá trị tuyệt đối ở bậc đại học và ở bậc
phổ thông?
Q4: Những ràng buộc của thể chế dạy học có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan
a
a
hệ cá nhân học sinh? Những quy tắc hành động nào, những quan niệm nào được học
(với mọi số nguyên a) hoặc
5)
5
x
x (
(với mọi số thực x)? Còn những sai lầm khác gắn liền với khái niệm
sinh vận dụng góp phần tạo ra sai lầm
giá trị tuyệt đối không?
7
4. Phương pháp nghiên cứu
Từ những câu hỏi ban đầu, chúng tôi lựa chọn khung lý thuyết phù hợp và đặt
ra những câu hỏi nghiên cứu Q1, Q2, Q3, Q4.
Để trả lời câu hỏi Q1, chúng tôi tham khảo một số luận văn trong didactic đã
được công bố về vai trò của chữ và bước chuyển từ số cụ thể sang chữ. Mặt khác,
chúng tôi phải tiến hành hai nghiên cứu độc lập, nhưng sẽ có tác dụng bổ sung cho
nhau, một nghiên cứu thể chế và một nghiên cứu điều tra khoa học luận của khái
niệm số âm. Ở mức độ tri thức bác học, nghiên cứu điều tra khoa học luận giúp cho
chúng tôi hiểu được nguồn gốc phát sinh và bản chất của khái niệm số âm. Đó sẽ là
cơ sở cho việc xác định chướng ngại khoa học luận gắn liền với khái niệm số âm.
Ở mức độ tri thức cần giảng dạy, sự phân tích thể chế dạy học giúp cho chúng
tôi hiểu rõ khái niệm số âm xuất hiện ở đâu, như thế nào, giữ vai trò gì trong thể
chế. Nó cũng giúp cho chúng tôi xác định nguồn gốc didactic của những khó khăn
mà học sinh thường gặp. Từ đó đưa ra dự đoán kiểu sai lầm chủ yếu mà học sinh
phạm phải gắn liền với khái niệm số âm. Các kết quả thu được cho phép chúng tôi
đưa ra câu trả lời cho câu hỏi Q1 và được trình bày trong chương 1: “Một số đặc
trưng khoa học luận và sư phạm của khái niệm chữ và số âm ”.
Để trả lời câu hỏi Q2, chúng tôi tiến hành phân tích một vài nét về lịch sử của
khái niệm giá trị tuyệt đối với mục đích tìm ra sự tiến triển cũng như nghĩa của khái
niệm này trong lịch sử. Đó là cơ sở tham chiếu cho việc phân tích các giáo trình
toán ở bậc đại học. Kết quả thu được cho phép trả lời câu hỏi Q2 và được trình bày
trong chương 2: “Khái niệm giá trị tuyệt đối ở cấp độ tri thức khoa học”.
Để trả lời các câu hỏi Q3, chúng tôi nghiên cứu mối quan hệ thể chế với đối
tượng giá trị tuyệt đối. Thông qua việc nghiên cứu, phân tích chương trình, sách
giáo viên, sách giáo khoa, sách bài tập hiện hành ở các lớp 6, 7, 8, 9, 10. Chúng tôi
sẽ cố gắng làm rõ cách xây dựng khái niệm giá trị tuyệt đối, cũng như chỉ ra được
các tổ chức toán học cùng với sự tiến triển của chúng qua các khối lớp, bậc học.
8
Nghiên cứu quan hệ thể chế cho phép, chúng tôi trả lời các câu hỏi Q3 và đưa
ra các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả này sẽ được trình bày trong chương 3:
“Nghiên cứu mối quan hệ thể chế với đối tượng giá trị tuyệt đối”.
Với những giả thuyết, chúng tôi cần kiểm chứng. Để làm được điều này,
chúng tôi xây dựng và tiến hành thực nghiệm: thực nghiệm đối với học sinh qua các
phiếu học tập. Các kết quả nhận được cho phép chúng tôi đưa ra câu trả lời cho câu
hỏi Q4 và được trình bày trong chương 4: “Nghiên cứu thực nghiệm”.
9
Chương 1.
MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG KHOA HỌC LUẬN VÀ SƯ PHẠM
CỦA KHÁI NIỆM CHỮ VÀ SỐ ÂM
Khái niệm chữ
Khái niệm số âm.
Mục tiêu của chương
Mục tiêu chương này là phân tích và tổng hợp một số nghiên cứu lịch sử và
nghiên cứu thể chế về hai đối tượng “chữ” và “số âm” nhằm làm rõ các đặc trưng
khoa học luận và đặc trưng sư phạm của chúng. Cụ thể chúng tôi nhắm đến trả lời
các câu hỏi sau đây:
1. Hai khái niệm “chữ” và “số âm” có những đặc trưng cơ bản nào về mặt
khoa học luận và sư phạm?
2. Chướng ngại gì gắn liền với số âm? Kiểu sai lầm chủ yếu nào mà học sinh
phạm phải liên quan đến khái niệm này?
1.1. Về khái niệm chữ
Liên quan đến lịch sử của khái niệm chữ, vai trò của chữ và bước chuyển từ
việc thao tác trên các số cụ thể sang kí hiệu chữ, chúng tôi tìm được các tài liệu sau:
1. Phan Thị Hằng (2002), Vai trò và ý nghĩa của các chữ trong việc dạy học số
học ở lớp 6 chương trình cải cách giáo dục trường hợp phép chia Euclide, Luận văn
Thạc sĩ. [19]
2. Nguyễn Ái Quốc (2006), Phân tích didactic so sánh việc giải phương trình bậc
hai trong việc dạy học trung học tại Việt Nam và tại Pháp, Luận án Tiến sĩ. [21]
3. Hoàng Quý, Nguyễn văn Ban, Hoàng Chúng, Trần văn Hạo, Lê Thị Thiên
Hương (1999), Từ điển bách khoa phổ thông Toán học 1. [22]
4. Hoàng Quý, Nguyễn văn Ban, Hoàng Chúng, Trần văn Hạo, Lê Thị Thiên
Hương (2002), Từ điển bách khoa phổ thông Toán học 2. [23]
10
Vì thế trong phần này chúng tôi sẽ tham khảo các tài liệu trên và tóm tắt những
kết quả mà các tác giả đã nghiên cứu để bổ sung và làm rõ hơn trọng tâm nghiên
cứu luận văn của mình.
1.1.1. Đặc trưng khoa học luận của khái niệm chữ
Theo nghiên cứu của Nguyễn Ái Quốc (2006) “Về mặt lịch sử, đại số ra đời
nhằm giải quyết một số “bài toán số học” và can thiệp như một công cụ giải các
bài toán thuộc các lĩnh vực khác. Năm 1842, G.H.F.Nesselman đã phân loại sự
phát triển lịch sử của phong trào ký hiệu đại số thành ba giai đoạn:
Giai đoạn “hùng biện” (trước Diophante 325-410) đặc trưng bởi việc sử
dụng ngôn ngữ thông thường để giải quyết một số dạng đặc biệt bài toán, và thiếu
vắng cho việc biểu thị các biến số. Đại số hùng biện biểu thị lời giải của một bài
toán mà không dùng bất kỳ một sự viết tắt hay ký hiệu nào cả.
Giai đoạn “rút âm từ” (Từ Diophante đến cuối thế kỷ XVI): Diophante đã đưa
vào việc sử dụng viết tắt để chỉ các đại lượng chưa biết. Đại số “rút âm từ” sử dụng
một số viết tắt tốc ký cho một số phép toán, đại lượng, và các quan hệ mà đuợc sử
dụng thường xuyên hơn.
Giai đoạn “đại số ký hiệu” (từ thời Viète trở đi): “Các chữ cái cũng được sử
dụng để chỉ các đại lượng : do đó có thể biểu thị các nghiệm “tổng quát”, và sử
dụng đại số như một công cụ để chứng minh các quy tắc tính toán” [21, tr.5].
v
chỉ bình phương của ẩn số, x v
chỉ lập phương của ẩn số. Bên phải ẩn số hay
v
(trong đó
Diophante đã viết ẩn số x và các lũy thừa bằng các ký hiệu sau: s’ để chỉ ẩn số,
=2). Như vậy, kí hiệu chữ được dùng để chỉ ẩn số và để ghi các số với dấu gạch
lũy thừa của nó Diophante ghi hệ số, chẳng hạn 2x5 được viết là x
ngang trên đầu, chẳng hạn =1,=2,…Việc sử dụng chữ s’ để chỉ đại lượng chưa
biết là do từ Arập Shei (nghĩa là đồ vật), viết theo tiếng La tinh là xei, rồi rút gọn
dần thành x.
11
Vài thế kỉ sau, người Ấn độ đưa vào các kí hiệu chữ khác nhau để chỉ ẩn số và để chỉ bình phương, chẳng hạn 3x2 + 10x. Theo cách viết của Brakhmagupta (thế kỉ
thứ 7) có dạng như sau: ia va 3 ia 10 (ia là ẩn số , va là bình phương).
Cuối thế kỉ 15, nhà bác học Pháp N.Chuquet và nhà bác học Ý L. Pacioli dùng
m (là chữ đầu của minus có nghĩa là trừ ) để chỉ phép trừ.
kí hiệu p (là chữ đầu của plus có nghĩa là cộng ) để chỉ phép cộng và dùng ký hiệu
Một bước tiến quan trọng trong sự phát triển hệ kí hiệu toán học là việc F.
Vìète (1591), đưa vào kí hiệu chữ để chỉ các đại lượng không đổi tùy ý: đó là các
phụ âm thông thường trong bảng chữ cái la tinh b, d…Điều này lần đầu tiên cho
phép viết các phương trình đại số với các hệ số tùy ý và thao tác với chúng. Để chỉ
các ẩn số Vìète dùng các nguyên âm a, e…
Nhà bác học Pháp R. Descartes (1637) đã cho các kí hiệu đại số có bộ mặt như
hiện nay khi kí hiệu các ẩn số, biến số bằng các chữ cái la tinh cuối cùng x, y, z và
các đại lượng đã cho tùy ý bằng các chữ cái đầu a, b, c cũng như các lũy thừa bằng a2, a3 …Các kí hiệu của Descartes có ưu điểm hơn hẳn các kí hiệu trước kia, do đó
nhanh chóng được thừa nhận rộng rãi.
Để thấy được tầm quan trọng của việc đưa vào sử dụng ký hiệu chữ, chúng tôi
xin trình bày đoạn trích trong [22] như sau: “ Việc thực hiện các phép toán trên các
chữ thay thế cho bất kỳ số cụ thể nào, quả là có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, không
có công cụ đó – ngôn ngữ của các công thức – không thể có được sự phát triển của
toán học. Đặc biệt ký hiệu chữ và các phép toán trên những ký hiệu đó, ngay từ thế
kỷ 16-17, đã thúc đẩy sự ra đời của quan điểm coi những đại lượng toán học là đại
lượng biến thiên, ấy là nét đặc trưng của giải tích toán học, trong đó sự biến thiên
liên tục của một đại lượng thường tương ứng với sự biến thiên liên tục của một đại
lượng khác, là hàm của nó”
Tóm lại, khái niệm chữ có các đặc trưng khoa học luận cơ bản sau:
- Đã xảy ra sự chuyển biến từ đại số bằng lời tới đại số kí hiệu bằng cách rút
gọn (viết tắt) các từ, rồi bằng cách đưa ra các kí hiệu. Điều này đã thể hiện bước
12
chuyển quan trọng từ việc thực hiện các phép toán trên tập hợp các số cụ thể sang
tập hợp các số biểu thị bằng chữ.
- Về mặt lịch sử khái niệm ẩn số xuất hiện trước khái niệm biến số: chữ được
dùng để biểu thị một giá trị chưa biết trước khi nó được sử dụng để biểu thị một tập
hợp giá trị.
- Các kí hiệu chữ có nhiều vai trò khác nhau : dùng chữ để ghi số, chữ chỉ
hằng số, ẩn số, biến số, phép toán cộng, trừ, bình phương của ẩn số, lập phương
của ẩn số.v.v . Điều này cho thấy tính phức tạp về nghĩa của kí hiệu chữ .
1.1.2. Đặc trưng sư phạm của khái niệm chữ
Theo nghiên cứu của Nguyễn Ái Quốc (2006) “Trong số học chữ dùng để chỉ
các đơn vị đo hay chỉ các sự vật. Chẳng hạn 5g để chỉ một khối nặng 5g. Khi
chuyển sang đại số các chữ dùng để chỉ các số (Booth 1984, Kieran 1991), và biểu
thức 5g có thể được giải thích 5*g trong đó g chỉ một số.
Kucheman (1981) đã đưa ra một sự phân loại các vai trò của chữ, trong đó
ông phân biệt:
- Chữ được gán giá trị: người ta thay bằng một giá trị số
- Chữ không được xem xét: chữ không biết đến trong tính toán
- Chữ chỉ đối tượng cụ thể: chữ là một nhãn
- Chữ chỉ ẩn số đặc thù: chữ chỉ một số chưa biết cần tìm
- Chữ chỉ một số được khái quát hóa: chữ có thể nhận được nhiều giá trị
- Chữ chỉ biến số: chữ được sử dụng trong ngữ cảnh hàm số” [21, tr.6]
Theo nghiên cứu của Phan Thị Hằng (2002) “Khi nghiên cứu quy chế về nghĩa
của các ký hiệu chữ, Grugean (1995) đã chỉ ra rằng:
Trong số học, các chữ đã hiện diện, chúng được dùng để chỉ các đơn vị đo
hoặc các đối tượng, chẳng hạn 12m có thể chỉ 12 mét hoặc chỉ 12 môtô (chữ m
được dùng như một nhãn hiệu). Việc chuyển sang đại số kéo theo một sự mở rộng
về nghĩa: các chữ bây giờ được dùng để chỉ các số, 12m cũng sẽ có nghĩa là 12 lần
số mét, m chỉ một số và với danh nghĩa đó chúng được đưa vào để tính toán (…)
13
Như vậy, quy chế về nghĩa của các chữ phụ thuộc vào ngữ cảnh cụ thể chứ
không bị rút gọn vào ý nghĩa nhãn hiệu. Đối với học sinh, sự thay đổi quy chế này
không hề được làm rõ, hơn thế nữa nó được khắc sâu bởi một chuỗi các cách viết
cũng như bởi các phương tiện tranh luận thông thường kiểu như: để làm cho học
sinh hiểu rằng 2x + 3x = 5x, người ta gợi ý rằng hãy nghĩ đến x như nghĩ về những
quả táo, điều này càng củng cố thêm cách hiểu các số thiên về ý nghĩa nhãn hiệu.
Vì vậy, bước chuyển từ quan niệm này sang quan niệm khác có thể hình thành
một chướng ngại quan trọng đối với học sinh.” [19, tr.11]
Phan Thị Hằng (2002), khi nghiên cứu về “Vai trò, ý nghĩa của các ký hiệu
chữ” trong dạy học phép chia Euclide ở lớp 6 (theo chương trình cải cách giáo dục)
đã chỉ ra rằng: “Vai trò và ý nghĩa của kí hiệu chữ biểu hiện rất phong phú, đa
dạng: khi thì biểu thị một số tự nhiên, khi thì giữ vai trò là ẩn, khi thì giữ vai trò
như một chữ số của một số có nhiều chữ số .v.v. Chính sự phức tạp này có thể gây
nên những khó khăn và sai lầm khi học sinh phải giải quyết những tình huống trong
đó có sự tham gia của các kí hiệu chữ.” [19, tr.61]. Đặc biệt, tác giả đã đưa ra kết
luận sau: “ Khi đối diện với các tình huống liên quan đến tới phép chia Euclide mà
ở đó có sự hiện diện của các chữ, học sinh lớp 6 thường gặp phải những khó khăn,
lúng túng trong việc thực hiện các thao tác với các chữ. Đặc biệt, học sinh có xu
hướng áp dụng các thao tác quen thuộc trên các số cụ thể đã được học ở bậc tiểu
học với các chữ.” [19, tr.64]
Từ các kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi rút ra một số đặc trưng sư phạm của
khái niệm chữ như sau:
- Chữ giữ nhiều vai trò khác nhau, chẳng hạn: Chữ được gán giá trị, chữ là
một nhãn, chữ chỉ ẩn số, chữ chỉ một số được khái quát hóa, chữ chỉ biến số. Điều
này cho thấy tính đa nghĩa của kí hiệu chữ. Đây là vấn đề đã từng xuất hiện trong
a (với a là số nguyên) thì a giữ vai trò gì? Chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi này ở các
lịch sử. Đến đây một câu hỏi được đặt ra: Trong các tình huống có sự hiện diện của
phần sau.
14
- Ý nghĩa của các ký hiệu chữ được sử dụng khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh
khác nhau. Đặc biệt, khi chuyển sang đại số sẽ dẫn đến một sự mở rộng về nghĩa
của “ký hiệu chữ”.
- Trong trường hợp phép chia Euclide việc thực hiện các thao tác trên tập hợp
các số cụ thể đã tạo nên chướng ngại cho việc thực hiện các thao tác trên tập hợp
các số biểu thị bằng chữ. Một điểm quan trọng ở đây là trong chương trình Toán 6
hiện hành phép chia Euclide được đề cập ở chương 1: “Ôn tập và bổ túc về số tự
nhiên”, còn khái niệm giá trị tuyệt đối mà chúng tôi đang nghiên cứu thuộc chương
2: “Số nguyên”. Do đó, từ kết quả này chúng tôi đặt ra câu hỏi: Phải chăng việc tính
giá trị tuyệt đối trên tập hợp các số cụ thể, tạo nên chướng ngại cho việc tính giá trị
tuyệt đối trên tập hợp các số hiện diện dưới dạng ký hiệu chữ? Chúng tôi sẽ trả lời
câu hỏi này ở các phần sau.
1.2. Về khái niệm số âm
Trong phần này chúng tôi tham khảo các nguồn tài liệu sau:
1. Nguyễn Cang (2001), giới thiệu tóm tắt cuộc đời và sự nghiệp của các nhà
Toán học [1]
2. Phạm Gia Đức, Phạm Đức Quang (2002), lịch sử toán học.
3. Hoàng Quý, Nguyễn văn Ban, Hoàng Chúng, Trần văn Hạo, Lê Thị Thiên
Hương (1999), Từ điển bách khoa phổ thông Toán học 1.
4. Hoàng Quý, Nguyễn văn Ban, Hoàng Chúng, Trần văn Hạo, Lê Thị Thiên
Hương (2002), Từ điển bách khoa phổ thông Toán học 2.
5. Boyé A (2006), Quelques éléments d’histoire des nombres négatifs.
6. Cauchy (1821). Cours d’analyse de l’école royale polytechnique.
7. Schubring G, Ruptures dans le statut mathématique des nombres négatifs.
1.2.1. Đặc trưng khoa học luận của khái niệm số âm
Những người Trung Quốc đã sử dụng những số âm từ thế kỷ đầu tiên của thời
đại chúng ta. Thông thường họ dùng những que tính màu đen để biểu thị các số âm,
những que màu đỏ để biểu thị các số dương. Liu Hui (220-280) đã giải thích và dạy
các phép tính số học bằng cách liên kết với các que tính. Tuy nhiên những số âm chỉ
15
xuất hiện như là hỗ trợ cho tính toán, nghĩa là công cụ trung gian, không có số âm
trong những phát biểu của bài toán, cũng không có trong các câu trả lời.Trong thời
kỳ này số âm được hiểu như số “tiền nợ”.
Diophante (Khoảng thế kỉ thứ 3, sau công nguyên). Ông không chấp nhận những phương trình dạng như 4 = 4x + 201, bởi nghiệm của chúng là “vô lý”.
Diophante xem số âm là số “vô lý” .
Brahmagupta (598-660) là nhà toán học lớn người Ấn Độ thế kỷ VI và VII. Qua
tác phẩm của ông người ta xác nhận rằng: “Ông là người đầu tiên đưa ra số 0 và
những số âm. Và ông đã dùng những số này trong tính toán những “khoản tiền” ”.
Các nhà toán học Ấn Độ xem số âm là “số lỗ”, là “món nợ”. Quy tắc cộng các
số được viết là: “Tổng của hai số lãi là số lãi, tổng của hai số lỗ là số lỗ, tổng của
số lãi và số lỗ là hiệu của chúng và nếu hai số đó bằng nhau thì tổng bằng không”.
Trong giai đoạn này số âm được trình bày dưới dạng các “khoản nợ”. Nó không
được sử dụng mà chỉ được coi như một khả năng lý luận. Mặt khác Brahmagupta đã
sử dụng dấu chấm (.) để chỉ số “tiền nợ”.
(m là từ chữ la tinh minus nghĩa là trừ)
k ma
Vào năm 1484, trong tác phẩm “khoa học về các số” của mình Chuquet (1445-
ka . Như vậy, trong thời kỳ này ông
là ký hiệu của 1500) đã đưa vào số mũ âm, chẳng hạn 5 3 m là kí hiệu của 5-3 , nói chung
dùng ký hiệu chữ m với một vạch nhỏ trên đầu để chỉ phép trừ và cho cả số âm.
Số âm được hiểu theo nghĩa là số “thiếu”. Tuy nhiên lúc bấy giờ số âm chưa
được chấp nhận.
Ở phương tây những số âm xuất hiện vào cuối thế kỷ XV, khi giải phương
trình. Chẳng hạn, qua tác phẩm “Các qui tắc đại số” của nhà toán học người Ý
(trong đó
1 Ẩn số x được ki hiệu là s’, bên phải ẩn số Diophante ghi hệ số, ví dụ 4x được viết là s’ = 4). Khi cộng ông viết số hạng này sát số hạng kia, dùng chữ l để chỉ đẳng thức. Như vậy phương trình ở trên
l
được viết là s’
, với =20.
Cardan (1501-1576) người ta xác nhận rằng: “Cardan là người đầu tiên đã nhận ra
16
nhiều giá trị của ẩn số trong những phương trình và ông phân biệt các số dương, số âm. Chính ông đã đề nghị một phương trình bậc hai: x2 + 4x = 21 và nhận thấy
các giá trị của x là +3 và số hư 7”. Cardan gọi nghiệm âm là nghiệm “hư”. Ông
dùng ký hiệu m để chỉ số “hư”. Ký hiệu này trùng với ký hiệu của phép toán trừ mà
Chuquet đã sử dụng.
Vào năm 1637, trong tác phẩm “hình học” của mình Descartes (1596-1650) đã
giới thiệu các nghiệm của một phương trình như sau: “Đôi khi một vài nghiệm thì
được gọi là “hư” hoặc nhỏ hơn 0, khi giả sử x để chỉ số lượng thiếu nó là 5 thì x + 5 2 0, lấy x + 5 nhân với x3 – 9xx + 26x – 24 0 thì được x4 – 4x3 – 19xx + 106x
– 120 0. Phương trình này có bốn nghiệm, trong đó ba nghiệm thật là 2, 3, 4 và
một nghiệm hư là 5”.
Như vậy, Descartes gọi nghiệm âm là nghiệm “hư”, số “nhỏ hơn 0”, số
“thiếu”. Dấu “-” trong đoạn trích trên dùng để chỉ phép trừ, kí hiệu này được giới
thiệu bởi nhà bác học Tiệp Vidman (1489).
Các số âm đã phải trải qua nhiều khó khăn trong một thời gian dài vẫn chưa
được công nhận, số âm được hiểu theo nghĩa như số “tiền nợ”, số “thiếu”, các
nghiệm âm của phương trình gọi là số “vô lý”, nghiệm “hư”, bên cạnh nghiệm thật
là số dương. Các nghiệm này sinh ra từ giá trị của chữ chưa biết trong phương trình.
Đến khi hình học giải tích của Descartes ra đời, số âm được chấp nhận vào thế
kỉ thứ 17 sau khi được Descartes biểu diễn trực quan trong hình học giải tích. Với
sự giải thích hình học số âm như là các đoạn thẳng có hướng (chẳng hạn các đoạn
thẳng hướng theo chiều ngược, di chuyển theo chiều ngược với chiều đã chọn). Ông
biểu diễn số âm trên trục số vào bên trái điểm 0 với cách viết như -1,-2, -3,…Từ đó
kí hiệu dấu“-” được gán để chỉ số âm đã xuất hiện. Như vậy, sự xuất hiện của dấu
“-” là một dấu hiệu chỉ số âm. Điểm đáng chú ý ở đây là dấu “-” trong ký hiệu số
2 Kí hiệu được đưa vào năm 1557 bởi Robert Record (1510 – 1558) tương ứng với ngày nay là kí hiệu dấu “=”
âm trùng với dấu “-” của phép toán trừ mà Vidman đã giới thiệu vào năm 1489.
17
Vào năm 1748, Maclaurin (1698-1746) đã hình thành các quy tắc nhân: nhân một
số âm với một số dương, nhân hai số âm như sau: “Với a và n là các số dương thì:
n × [a + (-a)] = n × 0 = 0 (1)
n × [a + (-a)] = n × a + n × (-a) (2)
Từ (1) và (2) suy ra: n × a + n × (-a) = 0
Vì n × a là số dương nên n × (-a) là số âm
n là số dương và (-a) là số âm nên tích của một số dương và một số âm là một số âm
(-n) × [a + (-a)] = (-n) × 0 = 0
(-n) × [a + (-a)] = (-n) × a + (-n) × (-a)
Do đó: (-n) × a + (-n) × (-a) = 0
Mà (-n) × a là số âm (vì nhân một số dương với một số âm)
Suy ra: (-n) × (-a) là một số dương
Vì (-n) là số âm và (-a) là số âm nên tích của hai số âm là một số dương”
Trong chứng minh trên Maclaurin đã đề cập đến việc dùng ký hiệu chữ, nhưng
ở đây chữ chỉ đại diện cho số dương và do đó chẳng hạn (–a) được hiểu là số âm.
Như vậy đã có thời kỳ mà (-a) luôn được xem là số âm (vì luôn giả thiết a > 0).
Vào năm 1766, trong sách giáo khoa của mình Euler (1707-1783) đã khẳng
định sự tồn tại phép toán 25 - 40 = -15 và những số âm thì nhỏ hơn 0. Ông đã xem 2
dãy số: 0, 1, 2, 3, 4,…
…,-4, -3, -2, -1, 0 hợp lại thành một khái niệm số nguyên. Euler định nghĩa
bốn phép toán trên những số này.
Trong giáo trình giải tích của mình (1821), Cauchy (1789-1857) đã định nghĩa
số (để chỉ số cụ thể) và đưa ra quy tắc nhân dấu dựa trên các ký hiệu “+” và “-” như
sau: “Những số bao gồm phần bằng số và trước nó có dấu “+” hoặc “-”. Dấu “+”
hoặc “-” đặt trước một số sẽ làm thay đổi nghĩa của số đó, gần như là một tính từ
đổi thành danh từ. Những số mà đằng trước có dấu “+” gọi là những số dương,
những số mà đằng trước có dấu “-” gọi là những số âm. Trong trường hợp mà ở
18
đó chữ a được đại diện bởi một số thì ký hiệu – a để chỉ số đối của a. Theo sự thỏa
thuận này thì nếu A đại diện cho số bất kỳ, người ta có: a = +A, b = -A. Ta có: +a
= +A, +b = -A, -a = -A, -b = +A.
Nếu trong bốn phương trình này, người ta đặt lại a, b và giá trị của chúng
trong ngoặc đơn thì sẽ có: +(+A) = +A; +(-A) = -A; -(+A) = -A, -(-A) = +A. Trong
mỗi công thức này dấu ở vế phải gọi là tích của hai dấu ở vế trái. Việc xem xét duy
nhất những phương trình ở trên đủ để hình thành quy tắc của những dấu”.
Từ đoạn trích trên, chúng tôi nhận thấy Cauchy đã sử dụng cùng một ký hiệu
dấu “-” với hai nghĩa khác nhau, dấu “-” mang nghĩa số âm (trong trường hợp số cụ
thể), dấu “-” mang nghĩa số đối (trong trường hợp ký hiệu chữ). Theo chúng tôi đây
chính là trở ngại cho việc hiểu nghĩa của dấu “-” trong bước chuyển từ số cụ thể
sang số hiện diện dưới dạng chữ.
Theo quan điểm của Wilckens (1800) thì ông đưa ra việc phân biệt rõ ràng
giữa dấu của phép toán với dấu của một số, để giải thích sự khác nhau ông đề nghị
một khái niệm số đối của một số a được ký hiệu bởi a và số đối ở đây được xác
định bởi phương trình: a + a = 0. Bằng cách sử dụng a như là dấu của một số đối
b được cho bởi phương trình b + b = 0. Vì vậy phép trừ tổng quát trên những số
của a, ông đưa đến định nghĩa: “đối với một số nguyên bất kỳ b, số đối của nó là
nguyên được định nghĩa bởi: a – b = a + b ”
Theo quan điểm của Hankel (1867), được thể hiện trong giáo trình: “lý thuyết
của số phức”. Ông giải thích phép nhân hai số đối:
“0 = a × 0 = a × (b + oppb) = ab + a × (oppb)
0 = 0 × (oppb) = (a + oppa) × (oppb) = a × (oppb) + (oppa × oppb)
Vì vậy: (oppa) × (oppb) = ab”
Từ cách trình bày trên đã cho thấy Hankel kí hiệu (oppa) để chỉ số đối của số
a. Với cách ký hiệu này thì ông đã phân biệt một cách rõ ràng dấu “-” của số đối
(trong cách ký hiệu số đối của Cauchy) và dấu “-” của phép toán trừ
19
Bảng 1. Sự tiến triển của khái niệm số âm
Kí hiệu của số
Thời điểm
Đối tượng Đặc trưng của số âm
âm
Các que tính màu
Số âm được hiểu như số
Liu Hiu (220-280)
số cụ thể
đen
“tiền nợ”
Số âm được hiểu như số
Diophante (Thế kỉ thứ 3) Không có kí hiệu Số cụ thể
“vô lý”
Số âm được hiểu như số
Brahmagupta (598-660) Dấu chấm (.)
Số cụ thể
“tiền nợ”
Số âm được hiểu như số
Chuquet (1445-1500)
Số cụ thể
m
“thiếu”
Số âm được hiểu như số
Cardan (1501-1576)
Số cụ thể
m
“hư”
Số âm được chấp nhận, sự
giải thích hình học số âm
Descartes (1596-1650)
Dấu “-”
Số cụ thể
như là các đoạn thẳng có
hướng.
Chữ chỉ đại
Maclaurin (1698-1746)
Dấu “-”
diện cho số
- a được hiểu là số âm
dương
Số âm được hiểu như một
Euler (1707-1783)
Dấu “-”
Số cụ thể
ký hiệu gồm số dương và
dấu “-” đứng trước.
Số âm được hiểu như một
Dấu “-”
Số cụ thể
ký hiệu gồm số dương và
dấu “-” đứng trước.
Cauchy (1789-1857)
- a được hiểu là số đối của
Dấu “-”
Chữ
a
Tóm lại, số âm có các đặc trưng khoa học luận cơ bản sau đây:
- Số âm được sinh ra từ nhu cầu tính toán các “khoản tiền”, giải phương
trình,…Trong một thời gian dài số âm không được chấp nhận, chẳng hạn các
20
nghiệm âm của phương trình được gọi là nghiệm “hư”, số “vô lý”, số “thiếu”. Cuối
cùng số âm cũng được chấp nhận vào thế kỉ thứ 17, sau khi được Descartes biểu
diễn trực quan trong hình học giải tích, với sự giải thích hình học số âm như là các
đoạn thẳng có hướng. Cuối cùng đã xóa bỏ sự khác biệt về nguyên tắc giữa các
nghiệm âm và nghiệm dương.
- Ký hiệu của số âm đã được sử dụng qua các giai đoạn lịch sử: Các que màu
đen, dấu chấm, m (trùng với dấu của phép toán trừ m mà chuquet đã sử dụng), dấu
“-” (trùng với dấu “-” của phép toán trừ mà Vidman đã giới thiệu). Điều này cho
thấy tính không thống nhất trong việc sử dụng ký hiệu gắn với số âm. Hơn nữa đã
có thời kỳ (-a) được hiểu là số âm (vì luôn giả thiết a dương).
- Đã có các quan điểm khác nhau trong cách sử dụng kí hiệu số đối của một số,
chẳng hạn, theo Hankel thì số đối của a, kí hiệu là oppa, theo Wilekens thì số đối của a,
kí hiệu là ā. Với các quan điểm này tạo thuận lợi cho việc phân biệt dấu của số âm và
dấu của phép toán trừ. Tuy nhiên, Cauchy lại sử dụng cùng một kí hiệu dấu “-” với hai
nghĩa khác nhau, dấu “-” là dấu hiệu chỉ số âm (trong trường hợp số cụ thể) và là dấu
chỉ số đối (trong trường hợp đối tượng “chữ”). Điều này dẫn đến trở ngại trong việc
hiểu nghĩa của dấu “-” trong bước chuyển từ số cụ thể sang số hiện diện dưới dạng kí
hiệu chữ. Theo chúng tôi đây được xem như là kiểu trở ngại liên quan đến phức tạp về
nghĩa của dấu “-” trong bước chuyển từ số cụ thể sang chữ.
Như vậy, việc phân tích lịch sử cho phép chúng tôi chỉ ra chướng ngại chủ yếu
liên quan đến số âm: Dấu “-” trong kí hiệu số âm xét trên tập hợp các số cụ thể có
thể tạo nên chướng ngại cho việc hiểu số âm trên tập hợp các số hiện diện dưới
dạng chữ.
1.2.2. Đặc trưng sư phạm của khái niệm số âm
Trong luận văn này, khái niệm số âm được xem xét với tư cách là đối tượng
liên quan đến việc nghiên cứu khái niệm giá trị tuyệt đối. Để tìm hiểu những
chướng ngại gắn liền với số âm, trong phần này chúng tôi chỉ đặt trọng tâm đến việc
xem xét nghĩa của dấu “-” đã được sách giáo khoa hiện hành tính đến như thế nào
trong bước chuyển từ số cụ thể sang số hiện diện dưới dạng chữ.
21
Để thuận tiện chúng tôi sẽ dùng các kí hiệu sau đây: M6 để chỉ sách giáo khoa
toán 6, tập 1. G6 để chỉ sách giáo viên toán 6, tập 1.
Số nguyên âm được đưa vào M6, chương 2: “số nguyên”. Ở mục các ví dụ (bài
1), M6 có đoạn viết: “Trong thực tế, bên cạnh các số tự nhiên, người ta dùng các số
với dấu “-” đằng trước như: -1, -2, -3, … (đọc là âm 1, âm 2, âm 3, …, hoặc trừ 1,
trừ 2, trừ 3, …). Những số như thế được gọi là số nguyên âm” [M6, tr.66].
Từ đoạn trích trên, cho thấy số âm chỉ đơn thuần là sự “dán nhãn” dấu “-’’ đặt
trước một số dương. Như vậy, đã có sự xuất hiện trong quan niệm của học sinh về
đối tượng số âm, tập hợp những cái biểu đạt mà học sinh có thể gắn vào đối tượng
số âm là dấu “-”. Với tình huống trên đã đem lại nghĩa của khái niệm số âm đối với
học sinh: “Số nguyên âm được hiểu như một kí hiệu gồm số nguyên dương và dấu
“-” đứng trước”. Mặt khác chúng tôi nhận thấy xuất hiện dấu “-” trong ký hiệu của
số âm trùng với dấu “-” của phép toán trừ mà học sinh đã quen biết. Vấn đề đặt ra là
tại sao như vậy? Để trả lời cho câu hỏi này, chúng tôi tìm thấy ở G6, trang 94, giải
thích như sau: “dấu “-” trong ký hiệu số âm tuy không phải là dấu “-” trong phép
trừ, nhưng vì lý do sư phạm, giáo viên không cần đề cập đến sự khác nhau đó. Nếu
vì lý do nào đó cần giải thích thì giáo viên cũng chỉ nên giải thích như sau: tuy bản
chất hai dấu có khác nhau, nhưng sau khi học xong phép trừ số nguyên, chúng ta sẽ
thấy chúng phù hợp với nhau. Vì thế chúng ta không sợ nhầm lẫn khi viết hai dấu
như nhau” . Việc dùng dấu “-” trong ký hiệu số âm trùng với dấu “-” trong phép trừ
đã từng tồn tại trong lịch sử của khái niệm số âm.
Mặt khác, nếu xét về cách đọc, chẳng hạn -1 thì đọc là âm 1, hoặc trừ 1. Tại
sao M6 lại nêu ra hai cách đọc? Để giải thích cho điều này thì G6 trang 94 có đoạn
viết: “Dấu “-” trong số âm đúng ra chỉ đọc là âm, nhưng trên thực tế người ta vẫn
đọc cả hai cách “âm” hoặc “trừ”, nên sách giáo khoa yêu cầu học sinh biết đọc cả
hai cách” [G6, tr 94].
Đến đây chúng tôi đặt ra câu hỏi: như vậy khi chuyển sang ký hiệu chữ, chẳng
hạn (–a) thì cách đọc như thế nào? Để trả lời câu hỏi này chúng tôi tìm thấy ở bài 6:
“Tính chất của phép cộng các số nguyên”, M6 đã đề cập đến ký hiệu dấu “-” gắn với
22
ký hiệu chữ như sau: “số đối của số nguyên a được ký hiệu là –a. Khi đó số đối của
(-a) cũng là a , nghĩa là - (-a) = a. Rõ ràng: Nếu a là số nguyên dương thì –a là số
nguyên âm, chẳng hạn a = 3 thì -a = -3. Nếu a là số nguyên âm thì –a là số nguyên
dương, chẳng hạn a = -5 thì -a = -(-5)=5 (vì 5 là số đối của -5)” [M6, tr.78].
Đoạn trích trên cho thấy, M6 đã sử dụng kí hiệu dấu “-” để chỉ số đối trùng với
dấu “-” trong kí hiệu số âm. Như vậy, các tác giả đã sử dụng cùng một ký hiệu dấu “-”
với hai nghĩa khác nhau, dấu “-” mang nghĩa số âm (trong trường hợp số cụ thể ) và
dấu “-” mang nghĩa số đối (trong trường hợp ký hiệu chữ ). Theo chúng tôi đây chính
là trở ngại cho việc hiểu nghĩa của dấu “-” trong bước chuyển từ số cụ thể sang số hiện
diện dưới dạng chữ. Cụ thể nếu a là số nguyên dương, chẳng hạn a = 3 thì số đối (-a)
trong trường hợp này chính là số nguyên âm -3. Như vậy dấu “-” trong ký hiệu số đối
và dấu “-” trong ký hiệu số âm là phù hợp. Tuy nhiên nếu a là số nguyên âm, chẳng
hạn a = -5 thì -a = 5 lại là số nguyên dương. Đến đây vấn đề đặt ra: Liệu học sinh có
“thoát khỏi” cách hiểu (-a) luôn luôn là số nguyên âm hay không, khi dùng dấu “-” để
ký hiệu cho cả số âm và số đối? Hơn nữa, đối với học sinh nghĩa của dấu “-” không
được làm rõ. Trích dẫn sau đây sẽ minh chứng cho điều khẳng định này. “Dấu “-”
trong kí hiệu số đối không phải là dấu “-” trong kí hiệu số âm, cũng không phải là dấu
“-” trong kí hiệu phép trừ. Nhưng vì lý do sư phạm, giáo viên không cần đề cập đến.
Nếu vì lý do nào đó cần giải thích thì giáo viên cũng chỉ nên giải thích như sau: tuy
bản chất các dấu có khác nhau, nhưng sau khi học xong phép trừ số nguyên, chúng ta
sẽ thấy chúng phù hợp với nhau” [G6, tr.105].
Trong phần phân tích khoa học luận của khái niệm số âm, chúng tôi đã chỉ ra
các nhà toán học đương thời đã sử dụng các kí hiệu khác để chỉ số đối, chẳng hạn
opp(a) (theo Hankel), a (theo Wileken). Tại sao M6 sử dụng cùng một dấu “-” với
ba nghĩa khác nhau như đã đề cập? Để trả lời câu hỏi này, chúng tôi tìm thấy ở G6,
trang 96 đã giải thích như sau: “Trong chương này có sử dụng kí hiệu dấu “-” với
ba nghĩa khác nhau, dấu “-” trong phép trừ, dấu “-” của số nguyên âm trong bài 1
thực ra chỉ thuần túy là một kí hiệu gắn với loại số mới đưa ra, vì vậy ta hoàn toàn
có thể thay bằng kí hiệu khác. Cũng tương tự như vây đối với dấu “-” của số đối (ở
23
bài 6) ta hoàn toàn có thể thay bằng kí hiệu khác. Tuy nhiên, sau khi có phép trừ
(bài 7) (trừ đi a là cộng với số đối của nó, nên có thể kí hiệu số đối của a là –a). Vì
thế để thuận tiện, người ta thường dùng dấu “-” (trùng với dấu của phép trừ) để kí
hiệu cho cả số âm và số đối. Sách giáo khoa một số nước có dùng kí hiệu khác để
ghi số âm” [G6, tr.96].
Tóm lại: Qua phân tích thể chế chúng tôi nhận thấy M6 sử dụng cùng một kí
hiệu dấu “-’’ với hai nghĩa khác nhau dấu “-” mang nghĩa số âm (trong trường hợp
số cụ thể ) và dấu “-” mang nghĩa số đối (Trong trường hợp ký hiệu chữ ). Vấn đề
này đã xuất hiện trong lịch sử (theo Cauchy). Mặt khác theo qui định của thể chế lại
không yêu cầu học sinh phân biệt rõ nghĩa của dấu “-”. Điều này được thể hiện rõ
trong G6, trang 93 như sau: “Không đòi hỏi học sinh phải phân biệt rõ sự khác nhau
giữa các dấu “-” trong số âm, số đối và trong phép trừ”. Do đó, theo chúng tôi
chính sự không phân biệt này sẽ dẫn đến một trở ngại mà học sinh gặp phải là hiểu
nghĩa của dấu “-” trong bước chuyển từ số cụ thể sang số hiện diện dưới dạng kí
hiệu chữ. Từ đây, cho phép chúng tôi chỉ ra chướng ngại didactic gắn liền với âm:
Dấu “-” trong kí hiệu số âm xét trên tập hợp các số cụ thể tạo nên chướng ngại
cho việc học tập số âm trên tập hợp các số hiện diện dưới dạng chữ. Từ chướng
ngại trên, chúng tôi hình thành giả thuyết về kiểu sai lầm gắn liền với khái niệm số
âm trong bước chuyển từ số cụ thể sang kí hiệu chữ.
H1: Đối với học sinh (-a) là một số nguyên âm với mọi số nguyên a khác 0
24
Chương 2.
KHÁI NIỆM GIÁ TRỊ TUYỆT ĐỐI Ở CẤP ĐỘ TRI THỨC
KHOA HỌC
Vài nét về lịch sử của khái niệm giá trị tuyệt đối
Khái niệm giá trị tuyệt đối ở một số giáo trình đại học
Mục tiêu của chương
Mục tiêu của chương này là phân tích một vài nét về lịch sử của khái niệm giá
trị tuyệt đối, nhằm vạch rõ sự tiến triển của khái niệm này cùng với nghĩa tương ứng
của chúng. Đó là cơ sở tham chiếu cho việc phân tích các giáo trình đại học. Cụ thể
là chúng tôi nhắm đến trả lời câu hỏi sau:
Ở cấp độ tri thức khoa học, khái niệm giá trị tuyệt đối được đề cập như thế
nào? Khái niệm này tiển triển ra sao? Nghĩa của chúng là gì?
2.1. Vài nét về lịch sử của khái niệm giá trị tuyệt đối
Trong phần này, chúng tôi tham khảo các nguồn tài liệu sau:
1. Hoàng Quý, Nguyễn văn Ban, Hoàng Chúng, Trần văn Hạo, Lê Thị Thiên
Hương (1999), Từ điển bách khoa phổ thông Toán học 1.
2. Hoàng Quý, Nguyễn văn Ban, Hoàng Chúng, Trần văn Hạo, Lê Thị Thiên
Hương (2002), Từ điển bách khoa phổ thông Toán học 2.
3. Phạm Gia Đức, Phạm Đức Quang (2002), lịch sử toán học.
4. Cauchy (1821). Cours d’analyse de l’école royale polytechnique.
5. Duroux (1983), la valeur absolue difficultés majeures pour une notion mireure.
6. http://fr.wikipeadia.org/wiki/valeur-absolue.
Có bốn giai đoạn chủ yếu trong sự tiến triển của khái niệm giá trị tuyệt đối. Cụ
thể như sau:
Trong giai đoạn thứ nhất:
Trong giai đoạn này, giá trị tuyệt đối lấy cơ chế của một khái niệm tiền toán
học. Nghĩa là không có tên, không được định nghĩa và hoạt động như một công cụ
ngầm ẩn. Phạm vi hoạt động chủ yếu trong giai đoạn này là: số học. Chẳng hạn
25
Napier (1550-1617) sử dụng giá trị tuyệt đối trong việc hình thành bảng lôgarit,
trong cách viết lg0,0032 = 3
,4800069 có ý nghĩa là trước dấu phẩy người ta ghi
3
). Do đó số 3
phần đặc tính nếu nó âm thì dấu “-” được đặt trên đầu giá trị tuyệt đối của nó (-3 =
,4800069 thật ra phải viết là -3 + 0,4800069.
Mặt khác, Descartes (1596-1650), ngầm ẩn sử dụng giá trị tuyệt đối để đưa ra
qui tắc dấu: “Trong dãy các hệ số của phương trình đa thức có bao nhiêu lần đổi
2 0
x
5 4 x
dấu thì có bấy nhiêu nghiệm dương và có bao nhiêu lần lặp dấu thì có bấy nhiêu
có một lần đổi dấu (hệ số đầu
nghiệm âm”. Chẳng hạn phương trình
dương cả hai hệ số sau đều âm) nên phương trình có một và chỉ một nghiệm dương.
Như vậy, các hệ số của phương trình được đề cập ở đây là các số cụ thể gồm hai
phần: Phần dấu (dấu +, - ) và phần “số” ngầm ẩn được xem là giá trị tuyệt đối.
Trong giai đoạn này giá trị tuyệt đối ngầm ẩn được hiểu theo nghĩa “số không dấu”
hay là “khoảng cách từ số 0”.
Trong giai đoạn thứ hai:
Giá trị tuyệt đối lấy cơ chế của khái niệm cận toán học. Nghĩa là có tên nhưng
không có định nghĩa. Chúng là khái niệm công cụ của hoạt động toán học nói chung
nó không phải là đối tượng nghiên cứu của các nhà toán học. Sự xuất hiện của giá
trị tuyệt đối như là một phương tiện để giải quyết các vấn đề về số âm (do sự mở
rộng từ sang ). Trong giai đoạn này giá trị tuyệt đối được hiểu theo nghĩa “số
bỏ qua các dấu”. Với cách hiểu này giá trị tuyệt đối được sử dụng như một công cụ
để chuyển một số có dấu “+”, “-” thành số không dấu. Trong giai đoạn này
Lagrange (1736-1813) và Gausse (1777-1855) sử dụng giá trị tuyệt đối để tính toán
sai số và xây dựng lý thuyết số. Phạm vi hoạt chủ yếu của giá trị tuyệt đối trong giai
đoạn này là số học, đại số.
Trong giai đoạn thứ ba:
Giá trị tuyệt đối mang cơ chế của khái niệm toán học. Chúng vừa là đối tượng
nghiên cứu của các nhà toán học vừa là công cụ tường minh để giải quyết các bài
toán trong nhiều lĩnh vực toán. Cụ thể là giá trị tuyệt đối được định nghĩa một cách
26
tường minh cho mỗi số (số thực, số phức). Khi đó chúng được hiểu theo nghĩa “hàm
số” và các tính chất của nó đã được đề cập. Chẳng hạn Argand (1768-1822)-nhà
toán học Thụy Sĩ đã cho một cách minh họa hình học các số phức trên mặt phẳng
tọa độ và ông đã đưa vào thuật ngữ “modul của số phức”. Vào năm 1821 Cauchy
1 và M(a, b) .Khi đó OM
đưa vào khái nịêm modul số phức :
được xác định hoàn toàn bởi độ “Xét số phức a+b
a
cos ;
sin (
b
1
(cos
1sin );
dài của nó và góc mà nó tạo ra với trục Ox. Ta có:
2
2
2
2
2
a
b
2 ,
0
(cos
sin
)
a
2 b
2
>0) a+b
gọi là modul
1
a b
” (Ở đây i =
1 là do Euler đề xuất năm 1777 và công bố
Suy ra . Vậy
của số phức
năm 1794). Cauchy còn sử dụng giá trị tuyệt đối để định nghĩa dãy số và chứng
minh sự hội tụ của dãy số. Phạm vi hoạt động chủ yếu của giá trị tuyệt đối trong
giai đoạn này là: số học, đại số, giải tích.
Giai đoạn sau cùng:
Khái niệm giá trị tuyệt đối đã được hình thức hóa. Nghĩa là người ta đề cập
đến giá trị tuyệt đối của một phần tử trong vành sắp thứ tự, giá trị tuyệt đối trong
một trường, khái niệm hàm khoảng cách, chuẩn của một vectơ. Phạm vi hoạt động
chủ yếu của giá trị tuyệt đối trong giai đoạn này là: Đại số hiện đại, các không gian
trừu tượng (không gian mêtric, không gian định chuẩn). Chẳng hạn Weierstrass
(1815-1897) đưa ra tiêu chuẩn sau về sự hội tụ của chuỗi trong không gian định
n
được gọi là
a
n
1
chuẩn (Không gian vectơ trên đó đã xác định một chuẩn). Chuỗi
na
1n
hội tụ tuyệt đối nếu chuỗi số dương hội tụ .
* Nhận xét:
- Sự tiến triển của khái niệm giá trị tuyệt đối gắn liền với sự mở rộng các tập
số cũng như sự xuất hiện của các khái niệm trừu tượng như vành, trường, không
gian vectơ.
27
- Việc chuyển từ giai đoạn thứ hai sang giai đoạn thứ ba đã có sự thay đổi về
nghĩa của khái niệm giá trị tuyệt đối. Cụ thể là
+ Khái niệm giá trị tuyệt đối được hiểu theo nghĩa “số cụ thể”. Với cách hiểu
này thì khi tính giá trị tuyệt đối chỉ cần loại bỏ các dấu “+”, “-” đằng trước số đó .
+ Khái niệm giá trị tuyệt đối được hiểu theo nghĩa “hàm số”. Theo cách hiểu
này việc bỏ dấu giá trị tuyệt đối luôn gắn với điều kiện của biến .
2.2. Khái niệm giá trị tuyệt đối ở một số giáo trình đại học
Ở đây chúng tôi chọn phân tích các tài liệu sau:
- Đậu Thế Cấp (2000), Giải tích hàm. [2]
- Ngô Thúc Lanh (1986), Đại số và số học tập 2. [20]
- http://fr.wikipeadia.org/wiki/valeur-absolue. [34]
2.2.1. Khái niệm giá trị tuyệt đối trong http://fr.wikipeadia.org/wiki/valeur-
absolue.
Trước tiên tài liệu [34] đưa vào tiếp cận ban đầu như sau: “mỗi số thực được
xác định bởi dấu (+ hoặc -) và giá trị tuyệt đối của nó. Chẳng hạn giá trị tuyệt đối
của (+7) là 7, giá trị tuyệt đối của (-5) là 5, tức là số đối của (-5)”.
Như vậy, tài liệu [34] đã xem một số cụ thể gồm hai phần: phần dấu và phần
số (Tương tự như quan điểm của Cauchy), mà phần số chính là giá trị tuyệt đối của
nó. Cách tiếp cận trên thuộc giai đoạn thứ hai trong sự tiển triển lịch sử của khái
niệm giá trị tuyệt đối. Do đó giá trị tuyệt đối được đề cập tường minh theo nghĩa
“số cụ thể”.
Sau đó, tài liệu [34] đưa vào 2 định nghĩa sau :
Định nghĩa 1. “Đối với số thực bất kỳ x, giá trị tuyệt đối của x (ký hiệu là x )
x nếu x 0
được xác định bởi:
- x nếu x < 0
x
28
max(
x
x x , )
Định nghĩa 2. Với x là số thực bất kỳ thì .
* Nhận xét :
- Hai định nghĩa hình thức ở trên về bản chất xuất hiện như một hàm số (hàm
cho bằng công thức) trên tập hợp số thực. Điểm khác biệt ở chỗ giá trị tuyệt đối của
số thực x ở định nghĩa 2 được xác định duy nhất bởi một biểu thức, còn định nghĩa
1 thì được xác định bởi 2 biểu thức.
x y z , ,
y
y
x
z
- Về mặt toán học hai định nghĩa trên là tương đương. Thật vậy
(1) ( z
), ta có :
) 0 (
(
)
x
x
Dựa vào quan hệ thứ tự trên : x
(theo (1)) x
0
x
x x
+Nếu x 0 thì
Suy ra 0
x .Do đó max(-x,x)=x
(
x
x
x
Vậy x
) ) 0 (
0
x
+Nếu x < 0 thì
x x
Suy ra 0
x . Do đó max (-x, x)= -x
x
max(
, ) x x
Vậy x
x nếu x 0 -x nếu x < 0
+Như vậy
-Khái niệm giá trị tuyệt đối được hiểu ngầm ẩn theo nghĩa “hàm số”, các biến
nhận giá trị trong . Công thức tính x đã được xác định. Vấn đề còn lại là hàm số
này có những tính chất gì? Các tính chất quan trọng về giá trị tuyệt đối đã được tài
0a
liệu [34] thừa nhận như sau:
a
a
0
0
, với mọi a
ab
ba
.
, với mọi a
a
, với mọi a, b
a b
b
ba
a
b
, với mọi a, b
, với mọi a, b
29
ba
a
b
n
n
a
a
, với mọi a, b
K
K
K
K
1
1
f
t dt ( )
f
t dt ( )
, với mọi a, b
I
I
2a
a
Cho f: I liên tục trên I,
, với mọi a
Như vậy từ tiếp cận ban đầu để đi đến hai định nghĩa ở trên, đã cho thấy một
bước chuyển quan trọng từ việc xét giá trị tuyệt đối trên tập hợp các số cụ thể sang
tập hợp các số hiện diện dưới dạng biến. Tương ứng với bước chuyển này là sự tồn
tại hai nghĩa khác nhau của khái niệm giá trị tuyệt đối, nghĩa “số cụ thể” và nghĩa
“hàm số”. Tuy nhiên nghĩa “hàm số” chỉ được đề cập ngầm ẩn.
Tiếp tục tài liệu [34] đưa vào định nghĩa modul của số phức:
2
y
2 x
“Với số phức bất kỳ z = x + iy, trong đó x, y là số thực, giá trị tuyệt đối hoặc
modul của z, ký hiệu là z được định nghĩa z = ”
2
y
2 x
Định nghĩa trên đã cho thấy, sự tồn tại một hàm số: +, z z =
. Ở đây người ta đã sử dụng ký hiệu giá trị tuyệt đối của số thực để chỉ
2
2
2
x
0
x
x
modul của số phức. Điều này không phải ngẫu nhiên, vì nếu số phức z là thực, tức
là có dạng z = x + 0i thì ta có: z = . Vậy trong trường hợp số
thực thì khái niệm modul và giá trị tuyệt đối trùng nhau.
Mặt khác, tài liệu [34] cũng đề cập đến giá trị tuyệt đối xác định trong một
trường như sau:
“Giá trị tuyệt đối xác định trên một trường là một hàm: +, x x
0 x
x ≥ 0; x = 0
sao cho thỏa mãn các tính chất:
x
y
x
y
, với mọi x
. yx
. yx
, với mọi x, y
, với mọi x, y ”
30
Trong định nghĩa trên nghĩa “hàm số” được đề cập tường minh. Đây là định
nghĩa tổng quát của khái niệm giá trị tuyệt đối trong một trường mà giá trị tuyệt đối
của một số thực, số phức là ví dụ.
Kết luận
Khái niệm giá trị tuyệt đối mà tài liệu [34] đã đề cập thuộc các giai đoạn từ thứ
hai đến thứ tư trong sự tiển triển lịch sử của khái niệm này. Đặc biệt làm nổi bật hai
nghĩa khác nhau của khái niệm giá trị tuyệt đối đã từng xuất hiện trong lịch sử là
nghĩa “số cụ thể” và nghĩa “hàm số” (ngầm ẩn và tường minh ).
2.2.2. Khái niệm giá trị tuyệt đối trong giáo trình đại số và số học, tập 2
Giáo trình [20] đưa vào định nghĩa giá trị tuyệt đối của một phần tử trong
a nếu a 0 -a nếu a < 0
a gọi là giá trị tuyệt đối của a” [20, tr.107]
vành số nguyên : “Xét hàm số xác định như sau: , a a
Như vậy, giá trị tuyệt đối của một phần tử trong vành số nguyên được định
nghĩa một cách tường minh bằng ngôn ngữ hàm số. Khi đó giá trị tuyệt đối được đề
a
b
a
b
0 a
ba
. ba
. ba
cập một cách tường minh theo nghĩa “hàm số”. Hàm số này có các tính chất: a = 0
, với mọi a ; ; .
Mặt khác tập các số hữu tỉ và tập các số thực với phép cộng và nhân thông
thường là những vành giao hoán có đơn vị. Do đó giáo trình [2] cũng thừa nhận sự tồn
tại các định nghĩa giá trị tuyệt đối của một phần tử trong các vành và .
x V x
/
Tiếp theo, giáo trình định nghĩa vành sắp thứ tự:
0
x V x
/
, thế thì nếu gọi - P là “Giả sử V là một vành sắp thứ tự. Đặt P =
0
. Hiển nhiên P và – P có tập hợp các phân tử đối của P, ta có - P =
các tính chất:
1. aP và bP a + bP
2. a P và b P a.bP
3. P (-P) = 0
31
4. P (-P) = V
Đảo lại, nếu trong một vành giao hoán V ta cho một bộ phận P có các tính
b
a
b a P ” [20, tr.197]
chất 1, 2, 3, 4 thì ta được một vành sắp thứ tự, với quan hệ thứ tự xác định bởi:
Định nghĩa vành sắp thứ tự được đưa vào nhằm mục đích làm cơ sở để định
nghĩa giá trị tuyệt đối của một phần tử trong vành sắp thứ tự V.
“Trong một vành sắp thứ tự V, giá trị tuyệt đối a của aV được định nghĩa
như sau: a = 0 nếu a = 0 ; nếu a ≠ 0 thì a là phần tử dương trong hai phần tử a
và – a” [20, tr.198]
Định nghĩa này chính là sự mở rộng của định nghĩa giá trị tuyết đối của một
phần tử trong (bởi vì là vành sắp thứ tự), về thực chất giá trị tuyệt đối của một
phần tử trong vành sắp thứ tự là một hàm số a a , xác định trên V và nhận giá trị
. ba
; baba
.
a
b
trong tập P. Từ định nghĩa, bằng cách xét các trường hợp aP, a = 0, và –aP .
Người ta chứng minh các tính chất sau: . Tương tự ở đây
người ta cũng đề cập đến giá trị tuyệt đối của một phần tử trong trường thứ tự. Việc
đưa vào các định nghĩa giá trị tuyệt của một phần tử trong vành, trường thứ tự nhằm
tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu định nghĩa và các tính chất hội tụ của dãy số hữu
tỉ và dãy số thực.
Kết luận
Khái niệm giá trị tuyệt đối được giáo trình [20] đề cập thuộc giai đoạn thứ tư
(phạm vi đại số hiện đại ) trong sự tiến triển lịch sử của khái niệm này. Hơn nữa giá
trị tuyệt đối chỉ được hiểu duy nhất theo nghĩa “hàm số” (ngầm ẩn và tường minh).
Đây cũng chính là điểm khác biệt so với tài liệu [34].
2.2.3. Khái niệm giá trị tuyệt đối trong giáo trình giải tích hàm
Giáo trình [2], đưa vào định nghĩa một mêtríc trên tập hợp X như sau :
“Cho X là một tập hợp. Một mêtric trên X là một hàm d: X × X thỏa mãn
y
x
;
các tính chất sau
(m1) d(x, y) 0 ; d(x, y)=0
32
(m2) d(x, y) = d(y, x)
(m3) d(x, z ) d(x, y)+d(y, z)
Với mọi x, y, z X
Không gian mêtric X = (X, d) là một tập X cùng với mêtríc d trên nó .
y ” [2, tr.8]
Trường là một không gian mêtric với mêtric d(x, y)= x
Nhận xét:
- Từ đoạn trích trên cho thấy sự tồn tại một hàm d: , được xác định
y là một mêtric thông thường trên và số d(x, y) gọi là khoảng
bởi d(x, y)= x
cách thông thường gữa hai điểm x và y (x, y ). Cụ thể là bằng cách dựa vào các
, d ) là
a
0;
a b
b
0
a
a c
c b
tính chất sau của khái niệm giá trị tuyệt đối một số thực sẽ kiểm tra được (
; a a
. Điều
một không gian mêtric. ; a b
này nói lên rằng định nghĩa mêtric trên một tập X bất kỳ xem như là sự tổng quát
hóa từ các tính chất về khái niệm giá trị tuyệt đối của số thực .
y nên d(x, 0) = x . Như vậy, có thể xem như giá trị tuyệt đối
- Vì d(x, y) = x
d x
( , 0)
x
của một số thực được định nghĩa thông qua khái niệm khoảng cách như sau:
d: × 0 , (x, 0)
Giáo trình [2] đưa vào định nghĩa chuẩn của một vectơ như sau :
“Cho E là một (= ; ) không gian vectơ. Một chuẩn trên E là một hàm
x từ E vào thỏa mãn các điều kiên sau với mọi x, y E , mọi
x
0
x , 0
x 0
x
x
x
(n1)
y
x
y
(n2)
y
x là một chuẩn trên E thì d(x, y)= x
(n3) x
là một mêtric trên E” [2, tr.18] Nếu x
* Nhận xét:
2
x
x
x
- Khi xem như là một không gian vectơ một chiều thì giá trị tuyệt đối là một
chuẩn vì . Do đó chuẩn chính là sự mở rộng giá trị tuyệt đối của một số.
33
- Trong điều kiện (n2) của định nghĩa trên xuất hiện ký hiệu có 2 vai trò :
thì ký hiệu để chỉ giá trị tuyệt đối của một số thực + Nếu xét
2
2
z
a
b
a bi
thì ký hiệu để chỉ modul của số phức, tức là + Nếu xét
. Như vậy giá trị tuyệt của một số thực và modul của số
với
phức tài lịêu [2] đã thừa nhận và xem như đã biết .
Kết luận
Giáo trình [2] đã đề cập đến các định nghĩa mêtric trên một tập X, chuẩn của
một vectơ, bằng ngôn ngữ hàm số. Khái niệm giá trị tuyệt đối đã được hình thức
hoá. Điều này tương ứng với giai đoạn thứ tư (thuộc lĩnh vực giải tích hàm) trong
lịch sử tiến triển của khái niệm. Giá trị tuyệt đối được định nghĩa tường minh bằng
ngôn ngữ hàm số thông qua khái niệm khoảng cách. Đây chính là điểm khác biệt so
với tài liệu [34] và giáo trình [20].
Tóm lại:
Qua việc nghiên cứu khái niệm giá trị tuyệt đối ở cấp độ tri thức khoa học
chúng tôi đưa đến các kết luận sau :
- Tồn tại các cách định nghĩa khác nhau của khái niệm giá trị tuyệt đối:
x nếu x 0 (Với x ) -x nếu x < 0
2
2
z
a
b
+ Định nghĩa hình thức: x
max(
x
x x , )
với z = a + bi
. Với x + Định nghĩa bằng “max”:
( , 0)
d x
x
+ Định nghĩa thông qua khái niệm khoảng cách:
d: × 0 , (x, 0)
a
+ Định nghĩa tường minh bằng ngôn ngữ hàm số (đối với các phần tử trong
a nếu a 0 - a nếu a < 0
, a vành) Chẳng hạn,
34
- Ở cấp độ tri thức khoa học người ta đề cập đến giá trị tuyệt đối của một số thực
modul của số phức giá trị tuyệt đối của một phần tử trong vành sắp thứ tự ,giá trị tuyệt
đối trong một trường ,chuẩn của một vectơ, khái niệm mêtric trên một tập hợp
-Đã có sự xuất hiện 2 nghĩa khác nhau của khái niệm giá trị tuyệt đối
+ Nghĩa “số cụ thể” theo nghĩa này thì để bỏ dấu giá trị tưyệt đối chỉ cần
loại bỏ dấu “+”, “-” đằng trước số đó.
+ Nghĩa “hàm số” theo nghĩa này thì việc bỏ dấu giá trị tưyệt đối luôn gắn
với điều kiện của biến.
- Vấn đề ở đây là nghĩa “số cụ thể” và nghĩa “hàm số” của khái giá trị tuyệt
đối có xuất hiện ở chương trình phổ thông hay không? Để trả lời câu hỏi này chúng
tôi phải tiếp tục nghiên cứu chương 3: Nghiên cứu mối quan hệ thể chế với đối
tượng giá trị tuyệt đối.
35
Chương 3.
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ THỂ CHẾ VỚI ĐỐI TƯỢNG
GIÁ TRỊ TUYỆT ĐỐI
Giá trị tuyệt đối trong chương trình toán bậc phổ thông
Giá trị tuyệt đối trong các sách giáo khoa trung học cơ sở
Giá trị tuyệt đối trong sách giáo khoa lớp 10
Mục tiêu của chương
Chương này sẽ tìm câu trả lời cho câu hỏi sau :
Mối quan hệ thể chế với khái niệm giá trị tuyệt đối đã được xây dựng và tiến
triển ra sao trong thể chể dạy học toán ở trường phổ thông? Đặc trưng của những tổ
chức toán học gắn liền với khái niệm này? Các tổ chức toán học đó tiển triển như
thế nào qua các khối lớp bậc học? Có sự tương đồng và khác biệt nào có thể ghi
nhận giữa mối quan hệ thể chế với khái niệm giá trị tuyệt đối ở bậc đại học và bậc
phổ thông?
Để đạt được mục tiêu trên, chúng tôi phân tích chương trình và sách giáo khoa
hiện hành ở các lớp 6, 7, 8, 9, 10. Ở lớp 10 khái niệm giá trị tuyệt đối được giảng
dạy trong các bộ sách của cả hai ban: ban khoa học tự nhiên (bộ sách tương ứng là
bộ nâng cao) và ban khoa học xã hội và nhân văn (bộ sách tương ứng là bộ cơ bản).
Nhìn chung nội dung hai bộ sách là như nhau. Tuy nhiên do thời gian có hạn chúng
tôi sẽ phân tích bộ sách dành cho ban khoa học xã hội và nhân văn.
Các kết quả nghiên cứu của chương 1 và chương 2 là cơ sở tham chiếu cho
phân tích của chương này. Phần tiếp theo sau đây là phân tích các sách trên.
3.1. Giá trị tuyệt đối trong chương trình toán bậc phổ thông
Để thuận tiện chúng tôi sẽ dùng các ký hiệu sau đây:
Mi, Gi, Ei (Với i = 6,…, 10), tương ứng là sách giáo khoa, sách giáo viên, sách
bài tập ở các lớp 6,7,8,9,10.
36
3.1.1. Giá trị tuyệt đối trong chương trình toán trung học cơ sở
Khái niệm giá trị tuyệt đối của một số nguyên được đưa vào giảng dạy ở
chương 2 có tên gọi là “số nguyên” trong chương trình toán lớp 6. Cụ thể là bài 3:
“thứ tự trong tập hợp các số nguyên”. Mục tiêu của bài này là giúp học sinh:
“ - Biết so sánh hai số nguyên
- Tìm được giá trị tuyệt đối của một số nguyên” [G6, tr.98]
Trong mục những điểm cần lưu ý, G6, trang 98 có đoạn viết:
“Vì lý do sự phạm, sách giáo khoa hoàn toàn dựa vào hình ảnh của trục số để
so sánh hai số nguyên và xây dựng khái niệm giá trị tuyệt đối của một số nguyên
(và cũng cần thiết khi đề cập đến phép cộng sau này)” [G6, tr.98]
Những trích dẫn trên cho thấy khái niệm giá trị tuyệt đối của một số nguyên
được tiếp cận thông qua hình ảnh của trục số và vấn đề trọng tâm là so sánh hai số
nguyên và tìm được giá trị tuyệt đối của một số nguyên.
Sau đó, chương trình lớp 7 đưa vào khái niệm giá trị tuyệt đối của một số hữu
tỉ qua bài: “Giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ. Cộng, trừ, nhân, chia số thập phân”.
x
Tuy nhiên có điểm khác biệt so với lớp 6 là ở đây, sách giáo khoa đưa vào công
x nếu x 0 - x nếu x < 0
thức xác định giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ:
x
x
x
0x
Từ đó dẫn đến các tính chất của giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ được viết
x . Cũng ở lớp 7
; ; dưới dạng kí hiệu: với mọi x ta luôn có:
học sinh được học số thực, do đó công thức xác định x được hợp thức trong trường
hợp của số hữu tỉ và được ngầm mở rộng cho trường hợp số thực.
Đến lớp 8, định nghĩa giá trị tuyệt đối của một số thực được nhắc lại ở bài 5: “
Phương trình chứa giá trị tuyệt đối” (thuộc chương 4: Bất phương trình bậc nhất
một ẩn). Mục tiêu của bài này là giúp học sinh:
ax
ax
cx
d
ax
cx
d
“- Biết bỏ dấu giá trị tuyệt đối ở biểu thức dạng ax và dạng
và dạng -Biết giải một số phương trình dạng .” [G8, tr.57]
37
Với mục tiêu trên thì giá trị tuyệt đối được sử dụng như công cụ tường minh
trong việc giải các bài toán rút gọn biểu thức và giải phương trình chứa ẩn trong dấu
giá trị tuyệt đối theo các dạng quy định như trên. Như vậy, công thức xác định x
được hợp thức trong trường hợp số thực, ngầm mở rộng, thừa nhận cho trường hợp
2A
A
trong dấu giá trị tuyệt đối là một biểu thức bậc nhất.
A nếu A 0 -A nếu A < 0
Ở lớp 9, người ta đưa vào hằng đẳng thức
Với A là biểu thức đại số. Sự mở rộng này nhằm tạo thuận lợi cho việc rút gọn
2A . Điều này được thể hiện rõ trong G9 trang
2A
A
các biểu thức chứa căn bậc hai dạng
để rút gọn biểu thức”. 19 “Học sinh cần biết vận dụng hằng đẳng thức
3.1.2. Giá trị tuyệt đối trong chương trình toán trung học phổ thông
;0
x
x
xx ;
x
Ở lớp 10, ngoài các tính chất về giá trị tuyệt đối đã đề cập ở trung học cơ sở
; học sinh được học thêm các tính chất bất đẳng thức về như:
a
a
a
giá trị tuyệt đối, chẳng hạn:
x < a -a x a (với a > 0)
x > a x -a hoặc x > a (với a > 0)
a
b
a
b
ba
với mọi a
(với mọi a, b )
Đến lớp 12, với việc bổ sung số i vào tập số thực , người ta xét tập hợp các số mới dạng a + bi ; a, b , i2 = -1. Đó là tập hợp các số phức. Từ đó khái niệm
modul của số phức được đưa vào và được định nghĩa nhờ vào biểu diễn hình học
2
2
z OM
a
b
thì độ dài của vectơ OM
của nó. Nếu số phức z = a + bi được biểu diễn bởi điểm M trên mặt phẳng tọa độ
được gọi là modul của z, tức là . Tuy
nhiên trong phạm vi của đề tài chúng tôi không nghiên cứu phần này .
38
3.2. Giá trị tuyệt đối trong các sách giáo khoa trung học cơ sở
3.2.1. Giá trị tuyệt đối trong sách giáo khoa toán 6
Chương “số nguyên” trong M6 gồm các nội dung sau:
-Làm quen với số nguyên âm
-Tập hợp các số nguyên
-Thứ tự trong tập hợp các số nguyên
-Cộng hai số nguyên cùng dấu
-Cộng hai số nguyên khác dấu
-Tính chất của phép cộng các số nguyên
-Phép trừ hai số nguyên
-Quy tắc dấu ngoặc
-Quy tắc chuyển vế
-Nhân hai số nguyên khác dấu
-Nhân hai số nguyên cùng dấu
-Tính chất của phép nhân
-Bội và ước của một số nguyên
Trong đó, khái niệm giá trị tuyệt đối của một số nguyên được giới thiệu ở bài:
“Thứ tự trong tập hợp các số nguyên”
3.2.1.1. Về định nghĩa, tính chất của giá trị tuyệt đối
M6 xây dựng khái niệm giá trị tuyệt đối của một số nguyên như sau:
-6
-5
4
-4
2
3
5
1
‐2
6
‐3
‐1
0
“Trên trục số:
Ta thấy điểm -3 cách điểm 0 một khoảng là 3 (đơn vị), điểm 3 cũng cách điểm
0 một khoảng là 3 (đơn vịị).
? 3 Tìm khoảng cách từ mỗi điểm: 1, -1, -5, 5, -3, 2, 0 đến điểm 0.
Khoảng cách từ điểm a đến điểm 0 trên trục số là giá trị tuyệt đối của số nguyên a
Giá trị tuyệt đối của một số nguyên a, kí hiệu là a ( đọc là “giá trị tuyệt đối
của a”).
39
13
20
0 .
Ví dụ: 13 ; 20 ; 75 75 ; 0
? 4 Tìm giá trị tuyệt đối của mỗi số sau: 1, -1, -5, 5, -3, 2.
Nhận xét:
Giá trị tuyệt đối của số 0 là số 0.
Giá trị tuyệt đối của một số nguyên dương là chính nó.
Giá trị tuyệt đối của một số nguyên âm là số đối của nó (và là một số nguyên
dương).” [M6, tr. 72]
Từ đoạn trích trên chúng tôi có các nhận xét sau:
Trước hết M6 xét mô hình quen thuộc là trục số, qua đó đưa vào khái niệm
khoảng cách từ điểm a đến điểm gốc 0 trên trục số. Sự xuất hiện của hoạt động 3
nhằm củng cố khái niệm khoảng cách, trên cơ sở đó đi đến định nghĩa giá trị tuyệt
đối của số nguyên đã được trình bày như trong khung. Như vậy, khái niệm giá trị
tuyệt đối của một số nguyên được trình bày hoàn toàn dựa vào hình ảnh của trục số,
cụ thể là nhờ vào khoảng cách trên trục số. Từ định nghĩa về thực chất là đã ngầm
( , 0)
a , ( , 0)
d a
a
0
ẩn thừa nhận sự tồn tại một hàm số d: . Nhờ hàm số
này mà người ta có thể đặt tương ứng mỗi cặp điểm (a,0) với một số đo (theo đơn vị
dài để lập trục số) của khoảng cách từ điểm a đến điểm gốc 0 trên trục số mà ta gọi
là giá trị tuyệt đối của số nguyên a.
13
20
Trong ký hiệu a thì a đại diện cho một số tùy ý của tập hợp . Sau đó M6
0 , lúc này a lấy nghĩa là
; 20 ; 75 75 ; 0 đưa vào các ví dụ: 13
“chữ được gán giá trị”, tức là thay bằng một giá trị số, nhằm làm ví dụ minh họa
cho định nghĩa. Một điểm đáng chú ý ở đây là các số cụ thể được đề cập trong hoạt
động 3 và hoạt động 4 là giống nhau có thể đây là dụng ý của các tác giả nhằm nhấn
mạnh lại sự tương ứng của việc tìm giá trị tuyệt đối của một số chính là tìm khoảng
cách từ số đó đến điểm gốc 0 trên trục số. Đến đây câu hỏi được đặt ra: trong trường
hợp số nguyên có giá trị tuyệt đối khá lớn thì liệu việc tìm giá trị tuyệt đối của một
số, nhờ vào khoảng cách trên trục số có thuận lợi không? Để trả lời câu hỏi này
chúng tôi tìm thấy ở G6, trang 99 đưa vào nhận xét “Có thể coi mỗi số nguyên có
40
hai phần: phần dấu và phần số. Phần số chính là giá trị tuyệt đối của nó”. Điều
75,
13; 20
20; 75
này nói lên rằng giá trị tuyệt đối được đề cập một cách tường minh theo nghĩa “số
cũng
cụ thể”. Bên cạnh đó từ một lớp các tình huống: 13
đem lại nghĩa cho khái niệm giá trị tuyệt đối là “số cụ thể”. Nghĩa này đã từng xuất
hiện trong lịch sử của khái niệm giá trị tuyệt đối.
Chúng tôi đặt ra câu hỏi: Tại sao M6 chọn cách xây dựng khái niệm giá trị
tuyệt đối của một số nguyên thông qua khái niệm khoảng cách trên trục số? Câu trả
lời được thể hiện trong G6, trang 99 “khái niệm giá trị tuyệt đối được trình bày như
trong khung nhằm làm cho học sinh dễ hiểu và dễ hình dung (vì thông qua hình ảnh
trực quan). Nhưng ít khi ta sử dụng trực tiếp định nghĩa này để giải bài tập. Khi
giải bài tập thường vận dụng các nhận xét” [G6, tr. 99]
Rõ ràng là từ hoạt động 4, M6 trang 72 đưa ra các nhận xét sau (được phát biểu
bằng lời ) nhằm tạo thuận lợi cho việc tìm giá trị tuyệt đối của một số nguyên mà
không dựa vào trục số:
“Giá trị tuyệt đối của số 0 là số 0.
Giá trị tuyệt đối của một số nguyên dương là chính nó.
Giá trị tuyệt đối của một số nguyên âm là số đối của nó (và là một số nguyên dương).”
Ba nhận xét trên, đã chứng tỏ sự tồn tại phép tương ứng mỗi số nguyên a với
a xác định trên tập hợp
giá trị tuyệt đối của nó thực chất là một hàm số a
nhận giá trị trong tập hợp . Như vậy, một cách ngầm ẩn M6 thừa nhận chữ a giữ
vai trò là biến nhận giá trị trong . Lúc này giá trị tuyệt đối ngầm ẩn được hiểu
theo nghĩa “hàm số”. Về mặt toán học, ba nhận xét đã nêu là dạng tương đương với
định nghĩa. Ở đây các tác giả không đề cập đến công thức xác định a . Điều này
được nói rõ trong G6 trang 93: “Về lý thuyết, không đưa vào công thức biểu diễn
a nếu a 0 tổng quát giá trị tuyệt đối của một số nguyên a: a –a nếu a < 0”
41
M6 cũng đưa ra tính chất sau: “Hai số đối nhau có giá trị tuyệt đối bằng nhau”
[M6, tr.72]. Tính chất này được rút ra từ hoạt động 4, yếu tố công nghệ giải thích
cho tính chất đã nêu là định nghĩa giá trị tuyệt đối của một số nguyên.
Giá trị tuyệt đối của một số nguyên được đưa vào với mục đích làm cơ sở cho
cho việc so sánh hai số nguyên mà không cần xét chúng trên trục số, cũng như trình
bày các phép toán cộng, nhân các số nguyên (do tập hợp Z mới được xây dựng).
Các đoạn trích sau đây sẽ minh chứng cho điều này: “trong hai số nguyên âm, số
nào có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn thì số đó lớn hơn. Điều này rất quan trọng vì dựa
vào đó học sinh có thể so sánh hai số nguyên mà không cần xét chúng trên trục số”
[G6, tr.99]. “Muốn cộng hai số nguyên âm ta cộng hai giá trị tuyệt đối của chúng
rồi đặt dấu “-” trước kết quả” [M6, tr. 75]. “Nếu a, b cùng dấu thì a.b = a . b ;
nếu a, b khác dấu thì a.b = - a . b ” [M6, tr. 90].
Tóm lại:
Phân tích trên, đã chỉ ra rằng ký hiệu chữ trong dấu giá trị tuyệt đối giữ hai vai
trò khác nhau: chữ được gán giá trị, chữ chỉ biến số (ngầm ẩn). Hơn nữa có sự xuất
hiện hai nghĩa của giá trị tuyệt đối nghĩa “số cụ thể” được đề cập tường minh, nghĩa
“hàm số” là ngầm ẩn. Nếu xét nghĩa “số cụ thể” thì để tìm giá trị tuyệt đối của một
số nguyên chỉ việc loại bỏ các dấu “+” và “-” đằng trước số đó. Liệu nghĩa này có
a (với a là một số nguyên )?
gây trở ngại gì không khi tính
3.2.1.2. Về các tổ chức toán học
1. Tổ chức toán học gắn với kiểu nhiệm vụ T1: “Tìm giá trị tuyệt đối của một số”
Ví dụ: Bài tập 14 (M6, tr.73)
“Tìm giá trị tuyệt đối của mỗi số sau: 2000; -3011; -10”
2000
3011; 10
10
2000; 3011
Lời giải mong đợi:
+Kỹ thuật giải 1: Bằng cách xét số trong dấu giá trị tuyệt đối như sau:
- Nếu trong dấu giá trị tuyệt đối là một số dương thì giá trị tuyệt đối của số đó
bằng chính nó.
42
- Nếu trong dấu giá trị tuyệt đối là một số âm thì giá trị tuyệt đối của số đó
bằng số đối của nó.
+Yếu tố công nghệ 1: Các nhận xét
- Giá trị tuyệt đối của một số nguyên dương là chính nó.
- Giá trị tuyệt đối của một số nguyên âm là số đối của nó (và là một số nguyên
dương).
+Yếu tố lý thuyết 1: Định nghĩa giá trị tuyệt đối của một số nguyên.
* Nhận xét:
- Đặc trưng của T1 trong dấu giá trị tuyệt đối là số cụ thể và là một số nguyên.
- Kiểu nhiệm vụ được nêu rõ ràng và cụ thể, qua những yêu cầu ở trước mỗi
bài tập như: Tìm giá trị tuyệt đối của mỗi số. Đây là kiểu nhiệm vụ được đưa vào
nhằm làm cơ sở cho việc thực hiện kiểu nhiệm vụ T2 là Tính giá trị của biểu thức
chứa giá trị tưyệt đối và T4 So sánh các số chứa giá trị tuyệt đối.
- Đối với học sinh thì kỹ thuật này cũng dễ hiểu và dễ sử dụng. Hơn nữa kỹ
thuật vẫn vận hành tốt đối với trường hợp trong dấu giá trị tuyệt đối là số biểu thị
bằng chữ. Ở đây để giải quyết kiểu nhiệm vụ T1 thì M6 không dùng kỹ thuật
“khoảng cách”. Trích dẫn sau đây sẽ minh chứng cho khẳng định này: “Khi giải bài
tập thường vận dụng các nhận xét. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn sao cho học
sinh hiểu và vận dụng tốt các nhận xét này” [G6, tr.99]. Tuy nhiên G6 còn đưa vào
nhận xét: “Có thể coi mỗi số nguyên có hai phần: phần dấu và phần số. Phần số
chính là giá trị tuyệt đối của nó” [G6, tr.99]. Từ phát biểu công nghệ này cho phép
sinh ra một kỹ thuật khác như sau: Để tìm giá trị tưyệt đối của một số nguyên chỉ
cần loại bỏ dấu “-” (nếu có) đằng trước số đó. Kỹ thuật này chỉ vận hành tốt khi
trong dấu giá trị tuyệt đối là số cụ thể. Nếu trong dấu giá trị tuyệt đối là số hiện diện
dưới dạng ký hiệu chữ thì học sinh có thể phạm phải sai lầm, chẳng hạn tìm a
a
(với a ), nếu theo kỹ thuật trên và không quan tâm đến việc xét điều kiện của a
. Như vậy, việc tìm giá trị tuyệt đối
thì học sinh sẽ loại bỏ dấu “-”, khi đó a
trên tập hợp các số cụ thể có thể tạo nên chướng ngại quan trọng cho việc tìm giá trị
tuyệt đối trên tập hợp các số hiện diện dưới dạng chữ.
43
-Yếu tố công nghệ được trình bày rõ ràng ngay trong phần lý thuyết. Cụ thể là
ở mục các nhận xét.
2. Tổ chức toán học gắn với kiểu nhiệm vụ T2: “Tính giá trị của biểu thức chứa
giá trị tuyệt đối”
Ví dụ: Bài tập 20 [M6, tr.73]
4
a) 8
“Tính giá trị các biểu thức sau:
53
b) 7 . 3
d) 153 ” c) 18 : 6
+Kỹ thuật giải 2 :
- Bỏ dấu giá trị tuyệt đối nhờ vào kỹ thuật 1
- Thực hiện các phép toán trong
+ Yếu tố công nghệ 2:
- Công nghệ 1
- Các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên
+Yếu tố lý thuyết 2:
- Định nghĩa giá trị tuyệt đối của một số nguyên
- Định nghĩa các phép toán trong
* Nhận xét:
- Đặc trưng của T2 trong dấu giá trị tuyệt đối là số cụ thể và là số nguyên.
- Kiểu nhiệm vụ được nêu ra một cách tường minh qua những yêu cầu ở trước
mỗi bài tập như: Tính giá trị của biểu thức. Để thực hiện kiểu nhiệm vụ này hiệu
quả trước tiên học sinh phải làm tốt kiểu nhiệm vụ T1 . Về thực chất T2 chính là
thực hiện các phép toán trong .
- Kỹ thuật 2 sẽ có hiệu quả tốt nếu học sinh giải quyết thành thạo T1.
3. Tổ chức toán học gắn với kiểu nhiệm vụ T3: “Tìm giá trị của chữ trong một
đẳng thức chứa giá trị tuyệt đối”
Ví dụ: Bài tập 115 [M6, tr. 99]
“Tìm a Z, biết rằng: a) a = 5; b) a = 0; c) a = -3, d) -11 a = -22”
44
5
5
a
a
Lời giải mong đợi
hoặc a = -5
0
a
a 0
“a)
b)
2
22
( 22) : ( 11)
2
a
a
c) Không có số a nào thỏa mãn (vì giá trị tuyệt đối của a không thể là số âm)
a hoặc a = -2” [G6, tr.125]
d) -11
+ Kỷ thuật giải 3:
( với m là số cụ thể) - Biến đổi đẳng thức về dạng a m
- Nếu m = 0 thì a = 0
- Nếu m > 0 thì a nhận hai giá trị đối nhau là m và – m
- Nếu m < 0 thì không tồn tại a
+ Yếu tố công nghệ 3:
- Phép chia trong
- Giá trị tuyệt đối của số 0 là số 0
0,
a
- Hai số đối nhau có giá trị đối bằng nhau
a
- Tính chất
+Yếu tố lý thuyết 3:
- Lý thuyết về phép chia hết trong
- Định nghĩa giá trị tuyệt đối của một số nguyên
* Nhận xét:
(với m - Đặc trưng của kiểu nhiệm vụ T3 là các đẳng thức đều có dạng a m
là số cụ thể) hoặc có thể biến đổi được về dạng này. Trong dấu giá trị tuyệt đối là số
hiện diện dưới dạng chữ (chữ giữ vai trò là ẩn số) có thể nhận giá trị trong các
trường hợp sau:
+ Chỉ một giá trị, ví dụ: “Tìm a Z, biết a = 0”
+ Nhận hai giá trị, ví dụ: “Tìm a Z, biết a = 5”
+ Không có giá trị nào, ví dụ: “Tìm a Z, biết a = -3”.
45
- Trong cách trình bày, chẳng hạn “ a = 5 a = 5 hoặc a = -5” [G6, tr.125]
chỉ đưa ra kết quả mà không có lời giải thích nào. Điều này cho thấy chức năng giải
thích của yếu tố công nghệ (Hai số đối nhau có giá trị tuyệt đối bằng nhau ) là ngầm
ẩn. Liệu học sinh có làm chủ được yếu tố công nghệ này không? Hơn nữa kỹ
thuật 3 chỉ đưa ra ngầm ẩn thông qua lời giải bài toán, không nêu ra một cách tường
minh. Đặc biệt 3 không đề cập đến việc xét điều kiện của a. Chính từ các lý do trên
có thể dẫn đến một cách hiểu ở học sinh là để tìm a học sinh chỉ việc gán cho a hai
giá trị đối nhau ở vế phải. Như vậy, học sinh sẽ ứng xử thế nào khi gặp phải tình
huống vế phải là số âm hoặc là số hiện diện dưới dạng chữ? Liệu họ có tìm cách gán
giá trị cho a như ở trên hay không?
4. Tổ chức toán học gắn liền với kiểu nhiệm vụ T4 : “So sánh các số chứa giá trị
tuyệt đối”
Để có thể phân biệt một cách rõ ràng các kỹ thuật giải quyết kiểu nhiệm vụ
này, chúng ta có dựa vào đặc trưng của các đối tượng trong dấu giá trị tuyệt đối
* Trong dấu giá trị tuyệt đối là số cụ thể
>
Ví dụ 1: Bài tập 15 [M6, tr.73]
=
3 5 3 5
?
<
1 0 2 2
+ Kỹ thuật giải 4a:
- Tìm giá trị tuyệt đối của một số nguyên nhờ vào kỷ thuật 1.
- So sánh hai số tự nhiên
+Yếu tố công nghệ 4a :
- Công nghệ 1
- Quy tắc so sánh hai số tự nhiên
+Yếu tố lý thuyết 4a:
- Định nghĩa giá trị tuyệt đối của một số nguyên
- Quan hệ thứ tự trong N
46
* Nhận xét :
Kỹ thuật 4a vận hành tốt hơn nếu học sinh thực hiện thành thạo T1.
* Trong dấu giá trị tuyệt đối là số biểu thị bằng chữ
Ví dụ 2: Bài tập 107 [M6, tr.98]
“ Trên trục số cho hai điểm a, b (hình vẽ). Hãy:
a) Xác định các điểm –a, -b trên trục số
a , b trên trục số
a , b với 0.
b) Xác định các điểm a , b ,
b
0
a
c) So sánh các số a, b, -a, -b, a , b ,
b a
a
Hướng dẫn giải:
0
-a
-b
b
a
a = a > 0; b = b =
b > 0 và – b <
“a) b) b
c) Theo trục số, ta có: a < 0 và – a =
0” [G6, tr.124]
+ Kỹ thuật giải 4b:
- Dựa vào hai điểm đã cho sẵn trên trục số, từ đó biểu diễn các số còn lại cần
so sánh trên trục số, nhờ vào sự biểu diễn này sẽ so sánh được các số đã cho với 0.
Cụ thể hơn là dựa vào vị trí của các số trên trục số. Mỗi số ứng với một điểm trên
trục số.
- Điểm nào nằm bên trái điểm 0 thì số ứng với điểm đó bé hơn 0
- Điểm nào nằm bên phải điểm 0 thì số ứng với điểm đó lớn hơn 0
- Hai điểm cùng vị trí thì hai số ứng với chúng sẽ bằng nhau
+Yếu tố công nghệ 4b:
-Khái niệm số đối của một số nguyên
- Định nghĩa giá trị tuyệt đối của một số nguyên
-Các quy tắc so sánh hai số nguyên trên trục số
47
4b : Trục số
+ Yếu tố lý thuyết
* Nhận xét:
4b là hoàn toàn dựa vào hình ảnh của trục số, cụ thể là vị trí các số
- Kỹ thuật
4a .
đã biểu diễn trên trục số. Đây chính là điểm khác biệt so với
- Đối tượng được xét trong dấu giá trị tuyệt đối là số biểu thị bằng chữ, chữ
này đại diện cho một số tùy ý của tập hợp , do đó các chữ được đề cập ở đây
ngầm ẩn giữ vai trò là biến. Hơn nữa từ kết quả câu c) cho thấy sự xuất hiện của các
công thức sau:
a
a
a
a nếu a 0 và -a nếu a < 0
Công thức biểu diễn tổng quát giá trị tuyệt đối của một số nguyên a:
Các kết quả này xuất hiện trong phần lý thuyết chỉ được phát biểu bằng lời.
Sau đây chúng tôi thống kê các bài toán được đưa vào chương 2 “Số nguyên”
trong M6 và E6 thành hai loại: trong dấu giá trị tuyệt đối là số cụ thể, trong dấu giá
trị tuyệt đối là chữ.
Bảng 3.1.Thống kê các bài toán phân loại theo số cụ thể và ký hiệu chữ
Đặc trưng của đối
Kiểu
Kỹ
Bài tập
Bài tập
Tổng số bài
tượng trong dấu
nhiệm vụ
thuật
tập
trong M6
trong E6
giá trị tuyệt đối
11
12
23
T1
6
7
13
Số cụ thể
T2
4
4
8
T4
1 2 4a
21
23
Tổng cộng
44
8
9
17
T3
3
Chữ
1
1
2
T4
4b
9
10
Tổng cộng
19
48
Một điểm rất nổi bật mà ta thấy ngay từ bảng thống kê trên là các bài tập mà trong
dấu giá trị tuyệt đối là số cụ thể chiếm ưu thế (44 bài) so với các bài tập trong dấu giá
trị tuyệt đối là chữ (19 bài). Điều này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của thể chế, được
thể hiện ở G6 trang 93: “Về bài tập: hạn chế tối đa các bài tập chứa chữ”.
75,...
20, 75
Từ số liệu thống kê, chứng tỏ rằng học sinh thường xuyên gặp phải các bài
toán mà trong dấu giá trị tuyệt đối là số cụ thể, chẳng hạn 20 Kết
quả nhận được đều không có dấu “-”. Điều này có thể giải thích bằng hai cách: vì
giá trị tuyệt đối của một số âm là một số dương hoặc theo nhận xét mà G6 đã nêu
“Có thể coi mỗi số nguyên có hai phần: phần dấu và phần số. Phần số chính là giá
trị tuyệt đối của nó” [G6, tr.99]. Với các tình huống này giá trị tuyệt đối mang nghĩa
“số cụ thể”, khi đó có thể hình thành ở học sinh dạng thức hành động: Để bỏ dấu giá
trị tuyệt đối của một số chỉ cần bỏ dấu “-” đằng trước số đó. Dạng thức hành động
này vận hành rất tốt và trở nên một kiến thức bền vững ở học sinh mà theo kết quả
nghiên cứu của Phan Thị Hằng (2002) đã chỉ ra rằng: “Học sinh có xu hướng áp
dụng các thao tác quen thuộc dựa trên các số cụ thể với các chữ”.
Như vậy, từ kết quả này cùng với tính phức tạp về nghĩa của ký hiệu chữ (chữ
được gán giá trị, chữ chỉ ẩn số, chữ chỉ biến số ) như đã phân tích, mà điều này lại
không được làm rõ bởi học sinh. Do đó, chúng tôi nghĩ rằng khi gặp tình huống
mới, chẳng hạn trong dấu giá trị tuyệt đối là một biến thì học sinh sẽ tìm cách đồng
hóa khách thể mới vào dạng thức hành động cũ (tức là áp dụng các thao tác tìm giá
trị tuyệt đối của một số cụ thể cho các chữ) mà không có sự điều tiết thích ứng.
a = a (với
Điều này có thể là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sai lầm khi cho rằng
mọi số nguyên a). Mặt khác, đối với kiểu nhiệm vụ tìm giá trị tuyệt đối của một số,
M6 đã nêu ra nhận xét “Giá trị tuyệt đối của một số nguyên âm là số đối của nó (và
là một số nguyên dương)” [M6, tr.72].
Điều này nói lên rằng việc tìm giá trị tuyệt đối của một số liên quan đến khái
niệm số âm, mà theo kết quả chương 1, chúng tôi đã dự đoán có thể tồn tại ở học
sinh quan niệm (-a) là một số âm với mọi số nguyên a khác 0 (chúng tôi sẽ kiểm
49
chứng giả thuyết này ở phần thực nghiệm ).Từ quan niệm này có thể xem như
a = a (với mọi số nguyên a).
nguồn gốc dẫn đến sai lầm khi cho rằng
Từ các phân tích trên, chúng tôi đưa ra dự đoán tồn tại ở học sinh quy tắc
hành động sau :
R1: Để bỏ dấu giá trị tuyệt đối của biểu thức dạng –A(x) chỉ cần bỏ dấu “-”
trước A(x) là đủ.
Bảng 3.2.Thống kê số lượng bài tập thuộc kiểu nhiệm vụ T3
Bài tập trong
Kiểu nhiệm
Các trường
Bài tập trong
Tổng số
vụ
hợp của m
M6
E6
m 0
7
8
15
T3
a m
m < 0
1
1
2
Qua thống kê, chúng tôi nhận thấy số lượng bài tập được cho với m 0
chiếm đa số (15/17 bài). Điều này có thể làm cho học sinh ít quan tâm đến trường
hợp m <0. Theo kỹ thuật 3 gán cho a nhận hai giá trị đối nhau ở vế phải (vế phải là
số dương) mà không quan tâm đến điều kiện của a khi bỏ dấu giá trị tuyệt đối. Từ
đó có thể dẫn đến một trở ngại khi học sinh gặp phải tình huống vế phải là một số
âm. Liệu họ có sự điều tiết thích ứng khi gặp tình huống này không?
Qua phân tích, cho phép chúng tôi dự đoán tồn tại ở học sinh qui tắc hành
x m
động sau:
hoặc x = -m R2: x m
3.2.2. Giá trị tuyệt đối trong sách giáo khoa toán 7
Chương 1: “Số hữu tỉ. Số thực” trong M7 gồm các nội dung sau:
- Tập hợp các số hữu tỉ
- Cộng, trừ số hữu tỉ
- Nhân, chia số hữu tỉ
- Giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ. Cộng, trừ, nhân, chia số thập phân.
- Lũy thừa của một số hữu tỉ
- Tỷ lệ thức
50
- Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau
- Số thập phân hữu hạn. Số thập phân vô hạn tuần hoàn
- Làm tròn số
- Số vô tỉ. Khái niệm về căn bậc hai
- Số thực
Trong đó khái niệm giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ được giới thiệu ở bài
“Giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ. Cộng, trừ, nhân, chia số thập phân”.
3.2.2.1. Về định nghĩa, tính chất của giá trị tuyệt đối
Trước hết một câu hỏi đặt ra nêu ở đầu bài “với điều kiện nào của số hữu
x ? ”, sau đó M7 trình bày khái niệm giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ
tỉ x thì x
x như sau: “Giá trị tuyệt đối của số hữu tỉ x, ký hiệu x , là khoảng cách từ điểm x
đến điểm 0 trên trục số.
? 1 Điền vào chỗ trống (…):
a) Nếu x = 3, 5 thì x = … b) Nếu x > 0 thì x =…
thì x = … Nếu x = 0 thì x = …
4 7
Nếu x =
Nếu x < 0 thì x …
x nếu x 0 -x nếu x < 0
Ta có : x =
2 3
2 3
2 3
2 3
75,5
thì x = = (vì > 0) Ví dụ: x =
= - (-5,75) = 5,75 (vì -5,75 < 0)” x = -5,75 thì x =
x và x ≥ x” [M7, tr.14]
Nhận xét: Với mọi x ta luôn có: x ≥ 0; x =
Qua phần trình bày trên, chúng tôi có một số nhận xét sau:
- Câu hỏi đặt ra ở đầu bài với mục đích nhắm đến việc xác định công thức x .
Điều này cho thấy M7 đã quan tâm đến điều kiện của biến, giá trị tuyệt đối của một
số hữu tỉ được định nghĩa thông qua khái niệm khoảng cách từ một điểm x đến điểm
51
0 trên trục số. G7 đã giải thích lý do về việc lựa chọn cách định nghĩa này: “Ta coi ý
nghĩa hình học của khái niệm giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ là định nghĩa của
nó: Trên trục số, x là khoảng cách từ điểm x đến điểm 0. Nhờ ý nghĩa này, học
sinh có thể hiểu được rằng trong hai số hữu tỉ âm số lớn hơn là số có giá trị tuyệt
đối nhỏ hơn” [G7, tr.22]
( , 0)
x , ( , 0)
d x
x
- Từ định nghĩa về thực chất đã ngầm ẩn thừa nhận sự tồn tại một hàm số:
0
d: . Hoạt động 1 đưa vào với mục đích minh
họa cho định nghĩa đồng thời qua đó đưa đến công thức xác định x , nếu xét hoạt
động 1a) thì x giữ vai trò là chữ được gán giá trị là một số hữu tỉ, khi đó hoạt động
1b) thì x một cách ngầm ẩn giữ vai trò là biến (khái niệm biến số chỉ được đưa vào
x xác định
từ chương 2 “Hàm số và đồ thị”). Thông qua hoạt động 1b) người ta đi đến công
thức x . Như vậy biểu thức x ngầm ẩn được xem là một hàm số x
trên . Việc M7 đưa vào công thức x ngay trong phần lý thuyết đây chính là điểm
khác biệt so với M6 (ở lớp 6 chỉ phát biểu bằng lời). Sau đó M7 đưa vào ví dụ áp
0,
x
x
x x ,
”. x
dụng công thức x , trong ví dụ này x giữ vai trò là chữ được gán giá trị. M7 đã đưa
vào phần nhận xét 3 tính chất: “Với mọi x , ta luôn có :
Các tính chất này đưa ra mà không có lời giải thích nào. Theo chúng tôi các tính
chất được suy ra từ công thức tính x . Nói cách khác công thức tính x là yếu tố
công nghệ giải thích cho các tính chất đã nêu. Các tính chất mà M7 nêu ra được viết
dưới dạng ký hiệu chữ cũng cho thấy sự tiến triển của khái niệm giá trị tuyệt đối xét
về phương diện sử dụng ký hiệu chữ .
- Một câu hỏi được đặt ra: khái niệm giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ được
M7 đưa vào nhằm mục đích gì? Để trả lời câu hỏi này chúng tôi tìm hiểu ở phần tiếp
theo M7, trang 14 có đoạn viết:
“- Trong thực hành ta thường cộng, trừ, nhân hai số thập phân theo các quy
tắc về giá trị tuyệt đối và về dấu tương tự như đối với số nguyên.
52
- Khi chia hai số thập phân x cho số thập phân y (y ≠0) áp dụng quy tắc:
thương của hai số thập phân x và y là thương của x và y với dấu “+” đằng trước
nếu x và y cùng dấu và dấu “-” đằng trước nếu x và y khác dấu”
Qua đoạn trích trên cho thấy giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ được đưa vào
nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hành các phép toán trên .
Tóm lại: Qua phân tích trên, khái niệm giá trị tuyệt đối mang nghĩa “hàm số”
được đề cập một cách ngầm ẩn. Mặt khác M7 đã xem x = x nếu x 0 là công - x nếu x < 0
thức xác định x và nhấn mạnh tầm quan trọng của công thức này. Điều đó được thể
hiện trong G7, trang 23: “ Giáo viên cần giải thích kỹ công thức xác định x ”
3.2.2.2. Về các tổ chức toán học
1.Tổ chức toán học gắn với kiểu nhiệm vụ T’1: “Tìm giá trị tuyệt đối của một số”
3
Ví dụ: Hoạt động 2 [M7, tr.14]
1 7
1 7
1 5
b) x = c) x = d) x = 0” “Tìm x , biết: a) x =
+ Kỹ thuật giải ’1 : Thay x bằng các số cụ thể đã cho, từ đó tìm giá trị tuyệt đối
của một số cụ thể như sau :
- Nếu trong dấu giá trị tuyệt đối là số 0 thì giá trị tuyệt đối của nó bằng 0.
- Nếu trong dấu giá trị tuyệt đối là một số hữu tỉ dương thì giá trị tuyệt đối của
số đó bằng chính nó.
- Nếu trong dấu giá trị tuyệt đối là một số hữu tỉ âm thì giá trị tuyệt đối của số
đó bằng số đối của nó.
+ Yếu tố công nghệ ’1: Công thức xác định x
1' : Định nghĩa giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ
+ Yếu tố lý thuyết
* Nhận xét:
- Đặc trưng của T’1 trong dấu giá trị tuyệt đối là số cụ thể và là số hữu tỉ.
53
- Kiểu nhiệm vụ T’1 và T1 đã xuất hiện ở lớp 6, có cùng yếu tố công nghệ và
lý thuyết, kỹ thuật ’1 cũng tương tự như kỹ thuật 1 đã xuất hiện ở lớp 6. Đối với
học sinh thì kỹ thuật này dễ hiểu và dễ sử dụng. Đặc biệt, nó vẫn vận hành tốt đối
với trường hợp trong dấu giá trị tuyệt đối là số biểu thị bằng chữ nếu học sinh quan
tâm đến việc xét điều kiện của chữ. Tuy nhiên ngay từ lớp 6 học sinh đã quen thuộc
với việc tìm giá trị tuyệt đối của một số cụ thể và họ tiếp tục gặp lại ở lớp 7. Liệu
điều này có gây trở ngại gì không khi họ gặp phải tình huống trong dấu giá trị tuyệt
đối là số biểu thị bằng chữ, chẳng hạn “Tìm a (với a là số hữu tỉ)”. Hơn nữa học
sinh có “thoát khỏi” cách hiểu (-a) là số hữu tỉ âm hay không? Từ đây chúng tôi dự
đoán tồn tại ở học sinh quy tắc hành động sau:
R1: Để bỏ dấu giá trị tuyệt đối của biểu thức dạng –A(x) chỉ cần bỏ dấu “-”
trước A(x) là đủ.
2. Tổ chức toán học gắn với kiểu nhiệm vụ T’3: “Tìm giá trị của chữ trong một
đẳng thức chứa giá trị tuyệt đối”
“Tìm x, biết rằng:
Ví dụ 1: Bài tập 172 [M7, tr.15]
1 5
2 1 ” 3
Hướng dẫn giải
1
a) x = ; b) x = 0,37 c) x = 0 d) x =
; b) x = 0,37; c) x = 0; d) x=
2 3
1 5
“ a) x = ” [G7, tr.24]
“Tìm x, biết x = -1,2”
Hướng dẫn giải:
Ví dụ 2: Bài tập 101b [M7, tr.49]
Không tồn tại giá trị nào của x [G7, tr.52]
“Tìm x, biết rằng:
7,1x
x
Ví dụ 3: Bài tập 25 [M7, tr.16]
3 4
1 3
a) = 2,3; b) - = 0”
54
Hướng dẫn giải
“ a) Ta có: x -1,7 = 2,3 hoặc x – 1,7 = -2,3
x
Từ đó, tìm được x = 4 hoặc x = - 0,6
3 4
1 3
hoặc x =
= . Giải như trên: b)Ta có:
5 2
13 12
được x = ” [G7, tr.25]
( )A x
m
+ Kỹ thuật giải ’3:
- Biến đổi đẳng thức đã cho về dạng (với A(x) là biểu thức bậc nhất,
m là số cụ thể)
- Nếu m = 0 thì tìm x từ đẳng thức A(x) = 0
- Nếu m > 0 thì đưa về tìm x từ hai đẳng thức A(x) = m hoặc A(x) = - m
- Nếu m < 0 thì không tồn tại x
+Yếu tố công nghệ ’3:
-Qui tắc chuyển vế.
x .
- Giá trị tuyệt đối của số 0 là số 0.
- Các tính chất: x ≥ 0, x ; x =
+Yếu tố lý thuyết ’3: Công thức tính x , Các tính chất của đẳng thức
Bảng 3.3. Thống kê các bài tập thuộc kiểu nhiệm vụ T’3
Các trường
Bài tập trong
Bài tập trong
Kiểu nhiệm vụ
Tổng số
hợp của m
E7
M7
m 0
5
9
14
T’3
( )A x
m
m < 0
1
1
2
( )A x
m
(với m là * Nhận xét: - Đặc trưng của T’3 là các đẳng thức đều có dạng
số cụ thể và là số hữu tỉ) hoặc có thể đưa được về dạng này. Trong dấu giá trị tuyệt
đối là số biểu thị bằng chữ hoặc biểu thức chứa chữ ở dạng bậc nhất. Chữ được đề
cập trong dấu giá trị tuyệt đối giữ vai trò là ẩn số. Đây là kiểu nhiệm vụ đã xuất hiện
ở lớp 6. Yếu tố công nghệ và lý thuyết tương tự như kiểu nhiệm vụ T3 đã đề cập ở
lớp 6. Chỉ có một điểm khác biệt là xét trên tập hợp các số hữu tỉ.
55
- Kỹ thuật’3 được đưa ra ngầm ẩn thông qua lời giải các bài toán, không nêu
7,1x
ra một cách tường minh. Hơn nữa theo cách trình bày ở ví dụ 3: “Để tìm x trong
đẳng thức = 2,3 đưa về tìm x từ hai đẳng thức x -1,7 = 2,3 hoặc x – 1,7 = -
x
x
2,3”. Ở đây chỉ đưa ra kết quả mà không có lời giải thích nào vì sao lại làm như
là ngầm vậy. Điều này cho thấy chức năng giải thích của yếu tố công nghệ
ẩn. Hơn nữa kỹ thuật này không quan tâm đến việc xét điều kiện của x khi bỏ dấu
3 ở lớp 6). Bởi vì, học sinh ở các khối lớp
giá trị tuyệt đối (tương tự như kỹ thuật
này chưa học cách giải bất phương trình bậc nhất một ẩn số. Mặt khác theo thống kê
trên thì học sinh thường xuyên gặp phải tình huống với vế phải là một số dương (14
bài). trong khi chỉ có hai bài toán cho trường hợp vế phải là số âm. Câu hỏi đặt ra:
Liệu học sinh ứng xử thế nào trong trường hợp vế phải là số âm?
Theo chúng tôi việc học sinh thường xuyên giải quyết kiểu nhiệm vụ T’3
trong trường hợp vế phải là số dương có thể tạo nên chướng ngại cho việc thực hiện
kiểu nhiệm vụ T’3 trong trường hợp vế phải là một số âm. Từ chướng ngại này cho
A x ( )
A x ( )
m
m
phép chúng tôi dự đoán tồn tại ở học sinh qui tắc hành động sau:
. Đây chính là sự mở rộng của quy tắc R2 ở lớp 6.
R’2:
3.2.3. Giá trị tuyệt đối trong sách giáo khoa toán 8
Trong chương trình đại số lớp 8, giá trị tuyệt đối được đề cập ở chương 2:
“Bất phương trình bậc nhất một ẩn”, gồm các nội dung sau:
- Liên hệ giữa thứ tự và phép cộng
- Liên hệ giữa thứ tự và phép nhân
- Bất phương trình một ẩn
- Bất phương trình bậc nhất một ẩn
- Phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối.
Giá trị tuyệt đối được M8 đề cập ở bài “Phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối”.
3.2.3.1. Về định nghĩa giá trị tuyệt đối
Giá trị tuyệt đối được M8 trình bày như sau :
“Giá trị tuyệt đối của số a, kí hiệu là a , được định nghĩa như sau:
56
a = a khi a ≥ 0
a = -a khi a 0
5,3
= 3,5 Chẳng hạn: 5 = 5, 0 = 0,
Theo định nghĩa trên, ta có thể bỏ dấu giá trị tuyệt đối tùy theo giá trị của biểu
thức ở trong dấu giá trị tuyệt đối là âm hay không âm”. [M8, tr.49]
* Nhận xét:
- Công thức xác định x (với x ) đã xuất hiện ở lớp 7, bây giờ được M8
xem như là định nghĩa của khái niệm giá trị tuyệt đối của một số thực. Biểu thức a
, xác định bởi a = a khi a ≥ 0; a
ngầm ẩn được xem như là một hàm số từ
= - a khi a 0.
- Đoạn trích: “Theo định nghĩa trên, ta có thể bỏ dấu giá trị tuyệt đối tùy theo giá
trị của biểu thức ở trong dấu giá trị tuyệt đối là âm hay không âm”. Đã xuất hiện hai
điểm đáng chú ý: Thứ nhất, ngầm mở rộng cho giá trị tuyệt đối của một biểu thức. Thứ
hai, việc bỏ dấu giá trị tuyệt đối gắn với điều kiện của biến tức là M8 đã quan tâm đến
nghĩa “hàm số”. Đây là điểm khác biệt so với các lớp 6, 7. Có thể lý giải điều này bởi
học sinh lớp 8 đã được học giải bất phương trình bậc nhất một ẩn.
3.2.3.2. Về các tổ chức toán học
1. Tổ chức toán học gắn với kiểu nhiệm vụ T’’1: “Bỏ dấu giá trị tuyệt đối và rút
gọn biểu thức”
Ví dụ 1: Ví dụ 1 [M8, tr.50]
3x
“Bỏ dấu giá trị tuyệt đối và rút gọn biểu thức:
x2
a) A = + x - 2 khi x ≥ 3;
khi x > 0” b) B = 4x + 5 +
3x
Lời giải mong đợi
a) Khi x ≥ 3, ta có x – 3 ≥ 0 nên = x – 3. Vậy
x2
A = x – 3 + x – 2 = 2x – 5
b) Khi x > 0, ta có -2x < 0 nên = -(-2x). Vậy
57
B = 4x + 5 + 2x = 6x + 5
5x
Ví dụ 2: Bài tập 35d [M8, tr.51]
“Bỏ dấu giá trị tuyệt đối và rút gọn biểu thức : D = 3x + 2 + ”
Hướng dẫn giải:
“D = 4x + 7 khi x ≥ -5 và D = 2x -3 khi x < -5” [G8, tr.59]
+ Kỹ thuật giải ’’1
- Nếu cho trước điều kiện của biến x thì tùy theo điều kiện này xác định xem
giá trị của biểu thức trong dấu giá trị tuyệt đối là không âm hay âm mà từ đó bỏ dấu
giá trị tuyệt đối.
- Nếu không cho trước điều kiện của biến x thì phải tìm điều kiện làm cho biểu
thức trong dấu giá trị tuyệt đối không âm hay âm, để từ đó bỏ dấu giá trị tuyệt đối
theo mỗi điều kiện.
- Thực hiện các phép toán trên biểu thức không chứa giá trị tuyệt đối.
+ Yếu tố công nghệ ’’1:
- Các quy tắc biến đổi bất phương trình.
- Định nghĩa giá trị tuyệt đối.
+Yếu tố lý thuyết ’’1 :
- Các tính chất liên hệ giữ thứ tự và phép cộng, phép nhân
- Khái niệm khoảng cách trên trục số
Bảng 3.4.Thống kê số lượng bài tập thuộc kiểu nhiêm vụ T’’1
Bài tập
Kiểu nhiệm
Bài tập
Tổng số
Đặc trưng của T’’1
vụ
trong M8
trong E8
Cho điều kiện của x
7
0
7
T’’1
Không cho điều kiện của x
1
0
1
* Nhận xét:
- Trong kiểu nhiệm vụ T’’1 vấn đề mấu chốt là bỏ dấu giá trị tuyệt đối. Như
vậy, thực chất đây chính là sự mở rộng của kiểu nhiệm vụ Tìm giá trị tuyệt đối của
một số đã xuất hiện ở các lớp 6, 7. Đặc trưng của T’’1 là có hai mức độ thực hiện
58
việc bỏ dấu giá trị tuyệt đối ở biểu thức dạng ax và dạng x b . Mức độ thứ nhất:
cho điều kiện của biến x, mức độ thứ hai: không cho điều kiện của x, mức độ này
đưa vào nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện kiểu nhiệm vụ T’’3 là giải phương
trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối.
- Ký hiệu chữ trong dấu giá trị tuyệt đối giữ vai trò là biến được đề cập tường
minh. Đây cũng chính là điểm khác biệt so với các lớp 6, 7.
- Theo kỹ thuật ’’1, nếu xét ở mức độ thứ nhất thì chỉ cho một kết quả sau khi
rút gọn biểu thức, nếu xét ở mức độ thứ hai thì luôn cho hai kết quả sau khi rút gọn
ứng với mỗi điều kiện của biến. Hơn nữa ở mức độ này một khó khăn nảy sinh là
yêu cầu phân loại khả năng xảy ra để xét theo mỗi khả năng, sau đó phải tổng hợp
0
kết quả theo các khả năng đó. Cụ thể hơn khi thực hành ở mức này học sinh phải tự
ax hoặc 0
x b , mà từ đó bỏ dấu giá trị
đặt ra bài toán giải bất phương trình
tuyệt đối. Đến đây một câu hỏi đặt ra: Trong trường hợp không cho trước điều kiện
của biến x thì khi bỏ dấu giá trị tuyệt đối liệu học sinh có quan tâm đến việc xét
điều kiện của biến không khi mà ở mức độ này chỉ có 1 bài tập?.
Từ phân tích này, chúng tôi dự đoán tồn tại ở học sinh lớp 8 quy tắc hành
động sau: R1: Để bỏ dấu giá trị tuyệt đối của biểu thức dạng –A(x) chỉ cần bỏ
dấu “-” trước A(x) là đủ.
2. Tổ chức toán học gắn với kiểu nhiệm vụ T’’3 : “Giải phương trình chứa ẩn
trong dấu giá trị tuyệt đối ”
3x
Ví dụ 1: Ví dụ 3 [M8, tr.50]
“Giải phương trình: = 9 – 2x (2)”
3x
Lời giải mong đợi
3x
Ta có: = x - 3 khi x -3 ≥ 0 hay x ≥ 3
= -(x – 3) khi x - 3 < 0 hay x < 3
Vậy để giải phương trình (2) ta quy về giải hai phương trình sau.
a) Phương trình x - 3 = 9 – 2x với điều kiện x ≥ 3
ta có: x - 3 = 9 – 2x 3x = 9 + 3 3x = 12 x = 4
59
Giá trị x = 4 thỏa mãn điều kiện x ≥ 3, nên 4 là nghiệm của phương trình (2).
b) Phương trình –(x – 3) = 9 – 2x với điều kiện x < 3
ta có: –(x – 3) = 9 – 2x - x + 3 = 9 – 2x x = 6
Giá trị x = 6 không thỏa mãn điều kiện x < 3, ta loại.
2
1
x
x
Tổng hợp các kết quả trên, ta có tập nghiệm của phương trình (2) là: S = {4}”
” [M8, tr.131]
Ví dụ 2: “Giải phương trình 3
1
1
2
x
x
x
x
2 3
Lời giải mong đợi
x + 2 0 3x -1 = x + 2 hoặc 3x -1 = - (x+2)
x
2
hoặc x =
x =
3 2
1 4
x
“ 3
3 2 1 4
x
” [G8, tr.145]
Như vậy, có hai kỹ thuật để giải quyết kiểu nhiệm vụ T’’3
3'' a :
+Kỹ thuật giải
- Xét hai trường hợp của biến x để khử dấu giá trị tuyệt đối
- Giải hai phương trình thu được không chứa giá trị tuyệt đối và kiểm tra
nghiệm theo điều kiện
- Tổng hợp nghiệm 2 phương trình và trả lời
3'' a :
+Yếu tố công nghệ
- Cách giải bất phương trình bậc nhất một ẩn
- Định nghĩa giá trị tuyệt đối
- Cách giải phương trình bậc nhất một ẩn
3'' a :
+Yếu tố lý thuyết
60
- Các quy tắc biến đổi tương đương bất phương trình
- Các quy tắc biến đổi tương đương phương trình
- Khái niệm khoảng cách trên trục số
3'' b :
cx d
(với a, b, c, d là các số
+Kỹ thuật giải
- Biến đổi phương trình đã cho về dạng ax b
0
cx d để tìm điều kiện của x.
cụ thể)
- Giải bất phương trình
0
- Giải hai phương trình ax + b = cx + d và ax + b = - (cx+d)
cx d , từ đó trả lời nghiệm của
- Kết hợp với điều kiện của x làm cho
phương trình đã cho
3'' b :
a
0,
a
; a a
+Yếu tố công nghệ
. - Các tính chất:
- Cách giải phương trình, bất phương trình bậc nhất một ẩn
3'' b :
+Yếu tố lý thuyết
- Định nghĩa giá trị tuyệt đối
- Các quy tắc biến đổi tương đương phương trình, bất phương trình
cx d
hoặc có thể biến
* Nhận xét:
- Đặc trưng của T’’3 là phương trình có dạng ax b
đổi về dạng này.
3'' a được hình thành thông qua lời giải bài toán, kỹ thuật sẽ có hiệu
- Kỹ thuật
quả nếu học sinh thực hiện thành thạo thao tác bỏ dấu giá trị tuyệt đối, tức là phải
giải quyết tốt kiểu nhiệm vụ T’’1. Đặc biệt kỹ thuật này vẫn vận hành tốt trong
trường hợp phương trình có nhiều dấu giá trị tuyệt đối. Hơn nữa nó vẫn sử dụng để
4
5
giải phương trình với tình huống vế phải của phương trình là số cụ thể, chẳng hạn
x ” [E8, tr.48]
“Giải phương trình 2
Hướng dẫn giải
“Đưa về giải hai phương trình:
61
5 ) 2
. 2x -5 = 4 (khi x
5 2
. – (2x -5) = 4 (khi x < )
Đáp số: x = 4,5; x = 0,5.” [E8, tr.60]
Phương trình như trên đã xuất hiện ở lớp 7, nhưng với yêu cầu “Tìm x, biết…”
sang lớp 8 yêu cầu ấy đổi thành “giải phương trình”, thuật ngữ “giải phương trình…”
chỉ bắt đầu được sử dụng khi khái niệm phương trình đã được giới thiệu chính thức
3'' a chỉ xuất hiện lần đầu tiên ở lớp 8, gắn liền với
trong chương 3 của lớp 8. Kỹ thuật
cx d
,
việc học sinh lớp 8 đã được học giải bất phương trình bậc nhất một ẩn.
- Kỹ thuật ’’3b vận hành tốt trong trường hợp phương trình ax b
cho lời giải ngắn gọn và không xét điều kiện của biến trong dấu giá trị tuyệt đối để
khử dấu giá trị tuyệt đối. Đây chính là điểm khác biệt so với ’’3a . Tuy nhiên ’’3b
chỉ đưa vào ngầm ẩn thông qua lời giải của bài toán. Một chi tiết quan trọng là học
sinh thường xuyên gặp phải các tình huống vế phải của phương trình là những số
x
x
2
4
3
dương ở các lớp 6,7 và họ tiếp tục gặp lại ở lớp 8, chẳng hạn đối với phương trình
x x
2 2
3 4 3 4
7 2 1 2
x
sau: “ ” [G8, tr.145].
( )A x
A x ( )
B x ( )
m
Đến đây câu hỏi đặt ra: Học sinh gặp phải trở ngại gì trong bước chuyển từ
giải phương trình dạng (với m là số cụ thể) sang dạng (với
B(x) là biểu thức bậc nhất. Nếu sử dụng kỹ thuật ’’3b thì liệu họ có quan tâm đến
điều kiện B(x) 0 hay không?
Từ phân tích trên, cho phép chúng tôi dự đoán tồn tại ở học sinh qui tắc hành
( ) A x
( ) B x
động sau:
( ) A x ( ) A x
( ) B x ( ) B x
R’’2 : (mở rộng của R’2 ở lớp 7)
62
3.2.4. Giá trị tuyệt đối trong sách giáo khoa Toán 9
Trong chương trình đại số lớp 9, giá trị tuyệt đối được đề cập ở chương 1:
“Căn bậc hai - căn bậc ba”, gồm các nội dung sau:
2A
A
- Căn bậc hai
- Căn thức bậc hai và hằng đẳng thức
- Liên hệ giữa phép nhân và phép khai phương
- Liên hệ giữa phép chia và phép khai phương
- Bảng căn bậc hai
- Biến đối đơn giản biểu thức chứa căn bậc hai
- Rút gọn biểu thức chứa căn bậc hai
- Căn bậc ba
2A
A
Giá trị tuyệt đối được M9 vận dụng kể từ bài “căn thức bậc hai và hằng đẳng
thức ”
3.2.4.1. Về định nghĩa giá trị tuyệt đối
2a
a
Trong M9, định nghĩa giá trị tuyệt đối được nhắc lại và áp dụng để chứng
2A
A
minh định lý “Với mọi số a, ta có ”. Định lý này là cơ sở để đưa đến hằng
đẳng thức (Với A là biểu thức đại số). Như vậy M9 đã đề cập đến giá trị
tuyệt đối của một biểu thức một cách tường minh.
3.2.4.2. Về các tổ chức toán học
1. Tổ chức toán học gắn với kiểu nhiệm vụ T’’’1: “Rút gọn và tính giá trị của
biểu thức chứa căn bậc hai”
Vì mục đích của luận văn nên trong kiểu nhiệm vụ này, chúng tôi chỉ đề cập
đến các bài toán liên quan đến giá trị tuyệt đối.
2
5
Ví dụ 1: Ví dụ 3 [M9, tr.9]
“Rút gọn biểu thức: ”
2
2
5
5 2
5
(vì 5
2 )
= 2 Giải.
2
63
6a với a < 0”
Ví dụ 2: ví dụ 4 [M9, tr.10]
“Rút gọn
6a =
3a
Giải. =
23a
3a = - a 3
Vì a < 0 nên a 3 < 0 , do đó
6a = - a 3 (với a < 0)
Vậy
2
a
Ví dụ 3: Bài tập 34c [M9, tr. 20]
4a 9 12 2 b
“Rút gọn biểu thức : với a - 1,5 và b < 0”
2
2
a
3 2
2
3
a
a
2
a
3
2
Giải.
2
4a 9 12 2 b
3 2 2 b
b
b
a
b
= (vì a - 1,5 ; b < 0) “
29 x
1
x 6
Ví dụ: Bài tập 73 [M9, tr.40]
tại x = - 3 ”
“Rút gọn rồi tính giá trị của biểu thức 4x -
; 7x + 1 nếu x
.
“4x - 3
1x . Rút gọn tiếp, ta có kết quả: x - 1 nếu x
1 3
1 3
Thay x = - 3 , tính được -7 3 +1” [G9, tr.47]
Hướng dẫn giải
1''' :
2A
+Kỹ thuật giải
2A
A
- Biển đổi biểu thức đã cho về dạng xuất hiện
- Áp dụng hằng đẳng thức
* Nếu trong dấu giá trị tuyệt đối là số cụ thể xét xem số đó dương hay âm, mà
từ đó bỏ dấu giá trị tuyệt đối.
* Nếu trong dấu giá trị tuyệt đối là một biến hoặc biểu thức thì sử dụng kỹ
thuật đã biết ’’1 đã biết ở lớp 8
- Thay giá trị cho trước của x vào biểu thức thích hợp vừa rút gọn (trong
trường hợp bài toán tính giá trị của biểu thúc).
64
1''' :
+Yếu tố công nghệ
- Hằng đẳng thức đáng nhớ
- Định nghĩa giá trị tuyệt đối
- Các qui tắc biến đổi căn bậc hai.
- Cách giải bất phương trình bậc nhất một ẩn số.
1''' :
+Yếu tố lý thuyết
- Phép nhân đơn thức, đa thức
- Các tính chất liên hệ giữa thứ tự và phép cộng, phép nhân
- Khái niệm khoảng cách trên trục số
- Các định lý về phép biến đổi căn bậc hai
* Nhận xét:
2A
A
- Kiểu nhịêm vụ trên đưa được về kiểu nhiệm vụ T’’1 đã biết ở lớp 8, nhờ vào
. Điều này gợi lên cho chúng tôi dự đoán có thể tồn tại ở hằng đẳng thức
học sinh lớp 9 qui tắc hành động sau khi giải quyết kiểu nhiệm vụ T’’’1
R1: Để bỏ dấu giá trị tuyệt đối của biểu thức dạng –A(x) chỉ cần bỏ dấu “-”
trước A(x) là đủ.
2.Tổ chức toán học gắn với kiểu nhiệm vụ T’’’3 : “Giải phương trình chứa ẩn
trong căn bậc hai”
x
x
3
x
2 6
9
Ví dụ: Bài tập 17 [E9, tr.18]
” 1
“Giải phương trình
Đối với kiểu nhiệm vụ này E9 đã đưa ra kỹ thuật giải như sau
3''' :
cx d
+ Kỹ thuật giải
- Biến đổi phương trình đã cho về dạng ax b
3'' a và
3'' b ở lớp 8
- Áp dụng các kỹ thuật
3''' :
+Yếu tố công nghệ
2A
A
- Hằng đẳng thức đáng nhớ
-Hằng đẳng thức
65
a
0,
a
-Cách giải phương trình, bất phương trình bậc nhất một ẩn
; a a
''''
- Tính chất .
3 :
+ Yếu tố lý thuyết
- Định nghĩa giá trị tuyệt đối
- Các quy tắc biến đổi tương phương trình, bất phương trình
* Nhận xét:
Đặc trưng của T’’’3 là đưa về kiểu nhiệm vụ T’’3 ở lớp 8. Do đó, chúng tôi dự
( ) A x
( ) B x
đoán qui tắc hành động sau tồn tại ở học sinh lớp 9
R’’2:
( ) A x ( ) A x
( ) B x ( ) B x
3.3. Giá trị tuyệt đối trong sách giáo khoa lớp 10 hiện hành
3.3.1. Về định nghĩa và các tính chất của giá trị tuyệt đối
Trong chương 2: “Hàm số bậc nhất và bậc hai” M10 trang 41 đã đề cập đến
hàm số:
x nếu x 0 - x nếu x < 0
y= x
Các tính chất về giá trị tuyệt đối được đưa vào ở chương 4: “Bất đẳng thức và
bất phương trình”. Cụ thể là bài 1: “Bất đẳng thức”. M10 trang 78 có đoạn viết:
Từ định nghĩa giá trị tuyệt đối, ta có các tính chất cho trong bảng sau
x
0,
x
x x ,
x
x
a
x
a a
Điều kiện Nội dung
x
a
a
x
hoặc x
a
a
b
a
b
a b
a > 0
Qua các đoạn trích trên, chúng tôi có nhận xét sau:
- Định nghĩa giá trị tuyệt đối của một số thực giữ vai trò là yếu tố công nghệ
giải thích cho các tính chất như đã nêu trong khung. M10 không đưa ra chứng minh
66
các tính chất trên. Điều này được thể hiện rõ trong G10 trang 88: “Theo qui định của
chương trình, chúng ta chỉ dừng ở mức giới thiệu các tính chất trên mà không
chứng minh cho học sinh”.
- Việc đưa vào hàm số y= x , cho thấy khái niệm giá trị tuyệt đối được nhìn
nhận một cách tường minh theo quan điểm hàm số. Với quan điểm này người ta
xem x như một hàm số.
3.3.2. Về các tổ chức toán học
Các bài tập gắn với khái niệm giá trị tuyệt đối được đề cập ở cả 3 chương của
M10. Cụ thể là chương 2: “Hàm số bậc nhất và bậc hai”, chương 3: “Phương trình
và hệ phương trình”, chương 4: “Bất đẳng thức và bất phương trình”. Chúng tôi
sắp xếp theo các kiểu nhiệm vụ sau đây:
Tvẽ : “Vẽ đồ thị của hàm số chứa giá trị tuyệt đối”
T’’’’3: “Giải phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối”
T5: “Giải bất phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối”
Trong phần tiếp theo, chúng tôi sẽ phân tích chi tiết các kiểu nhiệm vụ đã được
chỉ ra trên đây.
1. Tổ chức toán học gắn với kiểu nhiệm vụ Tvẽ : “Vẽ đồ thị của hàm số
f x ” (trong đó f(x) là đa thức bậc nhất)
y= ( )
Ví dụ: Vẽ đồ thị hàm số y= x , M10 trang 41 trình bày như sau:
“ Theo định nghĩa giá trị tuyệt đối, ta có:
x nếu x 0 - x nếu x < 0
y= x
Trong nửa khoảng [0;+ ) đồ thị của hàm số y= x trùng với đồ thị của hàm
Trong khoảng (- ;0) đồ thị của hàm số y= x trùng với đồ thị của hàm số y = -x”
số y= x.
+ Kỹ thuật giải vẽ :
67
2
( );
f x ( )
;
D i
( );
f x x D 1 1 f x x D 1 i 2
2
- Khử dấu giá trị tuyệt đối y=
if x (với i=1, 2). Đồ thị của hàm số cần tìm là tất
- Vẽ đồ thị các hàm số y= ( )
if x nằm phía trên trục hoành
cả các phần đồ thị hàm số y= ( )
+ Yếu tố công nghệ vẽ :
- Cách vẽ đồ thị của hàm số bậc nhất
- Định nghĩa giá trị tuyệt đối
+ Yếu tố lý thuyết vẽ :
- Định nghĩa đồ thị của hàm số
- Khái niệm khoảng cách trên trục số
2. Tổ chức toán học gắn với kiểu nhiệm vụ T’’’’3 : “Giải phương trình chứa ẩn
trong dấu giá trị tuyệt đối”
)(xf
Kiểu nhiệm vụ này bao gồm ba kiểu nhiệm vụ con sau:
= g(x) T’’’’31: Giải phương trình dạng
( f(x) là đa thức bậc nhất, g(x) là đa thức bậc nhất hoặc bậc hai)
x
3
2
x
1 (1 )
Ví dụ: ví dụ1 [M10, tr.59]
” “Giải phương trình
Lời giải mong đợi:
Cách 1
“ Nếu x 3 thì phương trình (1) trở thành x - 3= 2x+1. Từ đó x= -4
Giá trị x = -4 không thoả mãn điều kiện x 3 nên bị loại
2 3
. Nếu x <3 thì phương trình (1) trở thành –x+3=2x+1.Từ đó x=
Giá trị này thỏa mãn điệu kiện x <3 nên là nghiệm
2 3
Kết luận : vậy nghiệm của phương trình là x= ” [M10, tr.59]
Cách 2
2
2
(1)
3)
(2
x
1)
( x
“Bình phương hai vế của phương trình (1) ta đưa tới phương trình hệ quả
68
2
6
x
9 4
x
4
x
2 x
1
10
x
23 x
8 0
2 3
Phương trình cuối có hai nghiệm là x= -4 và x =
2 3
Thử lại ta thấy phương trình (1) chỉ có nghiệm là x=
2 3
Kết luận. Vậy nghiệm của phương trình là x= ” [ M10, tr.59]
Như vậy, để giải quyết kiểu nhiệm vụ trên, M10 đưa ra 2 kỹ thuật sau:
3'' a đã biết ở các lớp 8, 9. Kỹ thuật này vẫn vận hành tốt trong
Kỹ thuật
trường hợp g(x) là đa thức bậc hai. Ngoài ra M10 còn đưa vào kỹ thuật sau:
'''' : 31
+ Kỹ thuật giải
- Bình phương hai vế của phương trình đã cho
- Giải phương trình hệ quả thu được
- Thử lại bằng cách thế giá trị tìm được vào phương trình ban đầu. Từ đó kết
luận nghiệm của phương trình đã cho.
'''' : 31
f x ( )
g x ( )
[
f x
2 ( )]
2 g x [ ( )]
+Yếu tố công nghệ
-
- Hằng đẳng thức đáng nhớ
- Cách giải phương trình bậc hai
'''' : 31
+ Yếu tố lý thuyết
- Định nghĩa giá trị tuyệt đối
- Phép nhân đơn thức, đa thức
- Lý thuyết về phương trình bậc hai
- Định nghĩa phương trình hệ quả
* Nhận xét :
- Kiểu nhiệm vụ T’’’’31 đã xuất hiện ở các lớp 8, 9 (chỉ xét f(x) và g(x) là các
đa thức bậc nhất). Ngoài các kỹ thuật đã biết, ở đây M10 đã đưa vào một kỹ thuật
'''' b
31
mới ( Bình phương hai vế). Kỹ thuật được trình bày ngầm ẩn thông qua lời giải
69
một ví dụ minh hoạ. Chúng chỉ vận hành tốt khi f(x) và g(x) đều là đa thức bậc nhất.
Nếu g(x) là đa thức bậc hai thì khi bình phương hai vế có thể dẫn đến phương trình
f x ( )
g x ( )
[
f x
2 ( )]
2 g x [ ( )]
bậc cao.
- Yếu tố công nghệ “ ” được đưa vào trong kỹ
thuật, chỉ thể hiện được chức năng biện minh cho kỹ thuật, nhưng chưa thể hiện rõ
chức năng giải thích vì sao lại thu được phương trình hệ quả, mà không phải là
phương trình tương đương? Như vậy điều gì sẽ xảy ra nếu học sinh dùng phép biến
0, x
f x ( )
0,
x
đổi tương?. Lúc này liệu họ có quan tâm đến việc đặt điều kiện g(x) 0 hay không?
thì g(x)
? Hoặc chỉ xét duy nhất ở khía
Hay là họ nghĩ rằng
cạnh bình phương để khử dấu giá trị tuyệt đối, không quan tâm đến điều kiện mà
nghiệm phải thoả mãn? mặt khác phương trình dạng này học sinh đã thường xuyên
gặp ở các lớp trung học cơ sở và tiếp tục gặp lại ở lớp 10, do đó các kỹ thuật giải đã
biết có thể còn đọng lại ở học sinh lớp 10.
( ) A x
( ) B x
Từ phân tích trên chúng tôi dự đoán tồn tại ở học sinh các qui tắc hành động sau:
( ) A x ( ) A x
( ) B x ( ) B x
A x ( )
B x ( )
[
A x
2 ( )]
[
B x
2 ( )]
b)
xf )(
xg )(
R’’2 : a)
T’’’’32: Giải phương trình dạng
(trong đó f(x), g(x) là các đa thức bậc nhất)
x
3
x
5
Ví dụ: Bài tập 4 [E10, tr.62]
” 2
“Giải phương trình 2
Lời giải mong đợi :
2
2
2
x
3
x
(2
2
x
5)
(3
x
2)
5
2
2
20
x
x
12
x
4 x
25 9
4
32
x
Bình phương hai vế của phương trình đã cho ta được phương trình tương đương
21 0
25 x
3 5
Phương trình cuối có 2 nghiệm x1=7, x2= ” [E10, tr.63]
70
'''' : 32
+ Kỹ thuật giải
- Bình phương hai vế của phương trình đã cho đưa đến phương trình tương đương
-Giải phương trình thu được
-Kết luận nghiệm của phương trình đã cho
'''' : 32
f x ( )
g x ( )
[
f x
2 ( )]
2 g x [ ( )]
+ Yếu tố công nghệ
-
-Hằng đẳng thức đáng nhớ, cách giải phương trình bậc hai
'''' : 32
+ Yếu tố lý thuyết
- Định nghĩa giá trị tuyệt đối
- Phép nhân đơn thức, đa thức
- Lý thuyết về phương trình bậc hai
- Định nghĩa hai phương trình tương đương
* Nhận xét :
'''' được hình thành thông qua lời giải bài toán, kỹ thuật này chỉ vận hành tốt
32
Kiểu nhiệm vụ T’’’’32 không xuất hiện ở các lớp trung học cơ sở, kỹ thuật
trong trường hợp đa thức trong dấu giá trị tuyệt đối ở dạng bậc nhất, bởi vì nếu bậc
lớn hơn hoặc hai thì khi bình phương hai sẽ dẫn đến phương trình bậc cao.
( ) f x g x ( )
( ) h x k x ( )
T’’’’33: Giải phương trình dạng
(trong đó các đa thức đều là đa thức bậc nhất)
1
Ví dụ : Bài tập 6c [M10, tr.63]
3 x
1
x 1 x 2 3
x
” “Giải phương trình
và x
1
Lời giải mong đợi
3 2
“Điều kiện x
2
2
x
x
x 11
x 11
1 6
27 x
3
2 0
Nếu x >-1 thì phương trình đã cho tương đương với phuơng trình
71
11
65
x 1,2
14
3 2
Phương trình cuối có 2 nghiệm đều lớn hơn -1 và khác nên
là nghiệm của phương trình đã cho
2
2
1
x
x
x 11
x 11
6
25 x
3
4 0
11
41
Nếu x<-1 thì phương trình đã cho tương đương với phương trình
x 3,4
10
11
65
x
đều lớn hơn -1 nên bị loại Phương trình cuối có 2 nghiệm
14
” [G10, tr.74] Vậy phương trình đã cho có 2 nghiệm 1,2
Có thể hình thành kỹ thuật giải như sau :
'''' : 33
+ Kỹ thuật giải
- Tìm điều kiện của x sao cho các giá trị của các mẫu khác 0
- Xét 2 trường hợp của x để khử dấu giá trị tuyệt đối, đưa về phương trình
thông thường.
- Giải hai phương trình thu được rồi kết hợp với điều kiện của x ở hai bước
trên. Từ đó kết luận nghiệm của phương trình đã cho .
'''' : 33
+ Yếu tố công nghệ
-Cách giải bất phương trình bậc nhất một ẩn
-Định nghĩa giá trị tuyệt đối
- Cách giải phương trình bậc hai
'''' : 33
+ Yếu tố lý thuyết
- Các quy tắc biến đổi tương đương phương trình, bất phương trình
- Khái niệm khoảng cách trên trục số
* Nhận xét: Kỹ thuật giải quyết kiểu nhiệm vụ này hoàn toàn phụ thuộc vào
kiến thức mà học sinh đã học, chẳng hạn bỏ dấu giá trị tuyệt đối, giải phương trình
chứa ẩn ở mẫu. Do đó kỹ thuật dễ hiểu và dễ sử dụng .
72
3. Tổ chức toán học gắn với kiểu nhiệm vụ T5 : “Giải bất phương trình chứa ẩn
trong dấu giá trị tuyệt đối”
f x ( )
a
Kiểu nhiệm vụ này bao gồm hai kiểu nhiệm con sau
T51: Giải bất phương trình dạng
(trong đó a > 0 và f(x) là đa thức bậc nhất)
6
4
Ví dụ: Bài tâp3a [M10, tr.94]
x ”
“Giải bất phương trình 5
f x ( )
G10 không nêu lời giải bất phương trình này .Nhưng G10 đưa ra phần chú ý:
a thì không cần xét dấu f(x) mà chỉ cần vận
“Đối với bất phương trình dạng
a
f x ( )
a a (
dụng tính chất của bất đẳng thức chứa giá trị tuyệt đối:
a
( ) f x f x ( )
0)
” [G10, tr.107]
2
x
5
4
x
5 5
6
x x
4 6 4
6
2 5
x
Từ chú ý trên lời giải mong đợi có thể là :
+Kỹ thuật giải 51 :
a
- Giải hai bất phương trình f(x) a ; f(x)
- Hợp các nghiệm tìm được của hai bất phương trình trên
51 :
a
f x ( )
a a (
+ Yếu tố công nghệ
a
f x ( ) f x ( )
0)
Tính chất
51 :
+ Yếu tố lý thuyết
-Định nghĩa giá trị tuyệt đối
-Phép biến đổi tương đương các bất phương trình
* Nhận xét:
- Yếu tố công nghệ được trình bày một cách tường minh trong G10 và có chức
năng tạo ra kỹ thuật
73
- Đặc trưng của kiểu nhiệm vụ trên là trong bất phương trình chỉ chứa một
51 chỉ vận hành được trong trường hợp bất phương
dấu giá trị tuyệt đối, kỹ thuật
f x ( )
g x ( )
a
trình có dạng như đã nêu.
T52: Giải bất phương trình dạng
(với a > 0 và f(x), g(x) là các đa thức bậc nhất)
x
3 5
1
x
Ví dụ: Ví dụ 4 [M10, tr.93]
”
“Giải bất phương trình 2
Lời giải mong đợi
1x
“Theo định nghĩa giá trị tuyệt đối ,ta có
‐2x+1 nếu -2x +1 0 - (-2x+1) nếu -2x +1< 0
2
, ta có hệ bất phương trình
Do đó ta xét bất phương trình trong hai khoảng
1 2
1 2 x
3 5
1)
x
1 x 2 x 7
x ( 2
hay a)Với x
1 2
Hệ này có nghiệm là -7 1
2 (2 x 1) 3 5 1
2
3 1
2
x
x
x
x , ta có hệ bất phương trình hay b)với x> x
3 1
2 Hệ này có nghiệm là ;3 Tổng hợp lại tập nghiệm của bất phương trình đã cho là hợp của hai khoảng 1
2 1
2 ] và ( ) (-7; Kết luận : Bất phương trình đã cho có nghiệm là -7 < x <3 52 : + Kỹ thuật giải - Phân chia hai trường hợp để khử dấu giá trị tuyệt đối 74 g x
( ) a f x
( ) 0
f x
( )
f x - Giải hệ bất phương trình tìm được tập nghiệm S1 ( ) 0
f x
( ) g x
( ) a
2S là tập nghiệm của bất phương trình đã cho - Giải hệ bất phương trình tìm được tập nghiệm S2 - S = S1 52 : f x
( ) g x
( ) a tương đương với f x +Yếu tố công nghệ g x
( ) a ( ) 0
f x
( ) g x
( ) a f x
( ) 0
f x
( )
hoặc 52 : + Yếu tố lý thuyết - Định nghĩa hợp của hai tập hợp - Định nghĩa giá trị tuyệt đối - Phép biển đổi tuơng đương các bất phương trình, hệ bất phương trình. Kết luận Qua phân tích thể chế với đối tượng “giá trị tuyệt đối” ở các lớp trung học cơ - Về định nghĩa: Ở các lớp 6, 7 giá trị tuyệt đối được định nghĩa thông qua sở và lớp 10 chúng tôi thu được các kết quả sau: khoảng cách trên trục số. Đến các lớp 8, 9, 10 thì công thức xác định x (đưa vào từ lớp 7 với x là số hữu tỉ) bây giờ được xem như là định nghĩa giá trị tuyệt đối của một số thực. Đặc biệt ở lớp 10, biểu thức x được đề cập tường minh là một hàm số. - Về nghĩa của khái niệm: Giá trị tuyệt đối mang nghĩa “số cụ thể” được đề cập một cách tường minh ngay từ lớp 6. Trong khi nghĩa “hàm số” xuất hiện ngầm ẩn ở các lớp 6, 7, 8, 9. Tuy nhiên ở lớp 10 thì nghĩa “hàm số” được đề cập tường minh ngay trong phần lý thuyết. 75 Bảng 3.5. Thống kê các định nghĩa ở cấp đại học và phổ thông. Xem mỗi số nguyên gồm 2 Xem mỗi số thực gồm 2 phần: phần dấu và phần: Phần dấu và phần số. . Định nghĩa thông qua khái niệm khoảng .d(x,0)= x cách : (với x , ) d: , ( , 0)x
x 0
.Định nghĩa hình thức giá . Định nghĩa hình thức giá trị tuyệt đối của trị tuyệt đối của một số một số thực và modul của số phức. thực, modul của số phức. . Giá trị tuyệt đối của một phần tử trong x vành , . Chẳng hạn ,
, x . Định nghĩa bằng “max” . Chuẩn của một vectơ .Số cụ thể (tường minh) .Số cụ thể (tường minh) .Hàm số (ngầm ẩn và tường minh ) tường minh) - Về các định nghĩa : Điểm giống nhau ở chỗ đều tồn tại các định nghĩa hình thức giá trị tuyệt đối của một số thực và modul của số phức. Tuy nhiên ở cấp đại học thì phần lớn giá trị tuyệt đối được định nghĩa tường minh bằng ngôn ngữ hàm số. Hơn nữa ở cấp đại học người ta đã cập đến giá trị tuyệt đối của phần tử trong vành thứ tự, trường thứ tự, chuẩn của một véctơ và định nghĩa bằng “max”. Đây chính là điểm khác biệt cơ bản so với cấp độ phổ thông. - Về nghĩa của khái niệm : Nghĩa “số cụ thể” và nghĩa “hàm số” đều xuất hiện ở cả hai cấp học. Tuy nhiên ở cấp độ đại học thì nghĩa “hàm số” phần lớn được đề cập tường minh, trong khi ở phổ thông nghĩa này chỉ ngầm ẩn thừa nhận. Chúng chỉ được hiểu một cách tường minh từ lớp 10. - Kiểu nhiệm vụ “Giải phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối” xuất hiện ở tất cả các lớp trung học cơ sở và lớp 10. Để thuận lợi trong việc thống kê, 76 chúng tôi nhóm các kỹ thuật đã nêu ở phần phân tích thể chế để giải quyết kiểu nhiệm vụ “giải phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối” bằng các ký hiệu sau đây: tuyệt đối để bỏ dấu giá trị tuyệt đối. Tổ chức toán học gắn với kiểu nhiệm vụ “Giải phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối” (ký hiệu là TPT) được nhìn rõ hơn qua bảng 3.6 sau đây: Bảng 3.6. Thống kê tổ chức toán học gắn với kiểu nhiệm vụ TPT x 0, x x - Các tính chất: , x
- Định nghĩa giá trị tuyệt QT - Cách giải phương trình, bất phương trình bậc đối nhất một ẩn - Định lý về các phép 2 2 x 0, x - Các tính chất: x ; x biến đổi tương đương, hệ BP - Cách giải phương trình, bất phương trình bậc quả trong phương trình. nhất một ẩn - Định lý về các phép - Công thức xác định x biến đổi tương đương trong bất phương trình. XD - Cách giải phương trình, bất phương trình bậc nhất một ẩn Các kiểu nhiệm con của kiểu nhiệm vụ “giải phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối” được phân biệt bởi dạng của phương trình. Chúng tôi sử dụng các f x
( ) a (a là số cụ thể) ký hiệu sau: f x
( ) g x
( ) TPT1: Để chỉ phương trình dạng f x
( ) g x
( ) TPT2: Để chỉ phương trình dạng TPT3: Để chỉ phương trình dạng 77 ( )
f x
g x
( ) ( )
h x
k x
( ) TPT4: Để chỉ phương trình dạng Sự tiến triển của các kiểu nhiệm vụ con của kiểu nhiệm vụ: “giải phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối” trong suốt chương trình từ trung học cơ sở đến lớp 10, có thể quan sát rõ hơn qua bảng 3.7 như sau: Bảng 3.7. Sự tiến triển của các kiểu nhiệm con của kiểu nhiệm vụ TPT f(x) là biểu thức bậc 0 QT nhất 0 0 f(x) và g(x) đều là biểu thức bậc nhất 0 0 0 0 f(x) bậc nhất, g(x) bậc 0 0 0 0 XD hai f(x) và g(x) đều là biểu 0 0 0 0 BP thức bậc nhất f(x) và g(x) đều là biểu 0 0 0 0 XD thức bậc nhất - Về kiểu nhiệm vụ, sự phân bố và xuất hiện các kiểu nhiệm vụ ở các khối lớp, bậc học không đều nhau. Cụ thể là kiểu nhiệm vụ TPT1 chỉ xuất hiện ở các lớp trung học cơ sở. Ngựơc lại các kiểu nhiệm vụ TPT3 và TPT4 chỉ xuất hiện ở lớp 10. Đối với kiểu nhiệm vụ TPT2 xuất hiện ở lớp 8 với số lượng bài tập rất lớn (38 bài). Chúng vẫn xuất hiện ở lớp 10 nhưng với số lượng bài tập ít hơn (6 bài). - Sự tiến triển của các kỹ thuật giải quyết kiểu nhiệm vụ “Giải phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối ” đựợc thể hiện rõ hơn qua bảng 3.8 sau đây: 78 Bảng 3.8 Sự tiến triển của các kỹ thuật đối với kiểu nhiệm vụ TPT QT QT
XD Như vậy, các kỹ thuật xuất hiện ở các lớp trung học cơ sở vẫn xuất hiện ở lớp 10. Ngoài ra còn có kỹ thuậtBP. Qua phân tích thể chế liên quan đến 2 đối tượng “số âm” và “giá trị tuyệt đối” chúng tôi đi đến các giả thuyết sau trong thể chế các lớp trung học cơ sở và lớp 10 H1 : Đối với học sinh (-a) là số âm với mọi a khác 0 H2: Tồn tại ở học sinh 2 qui tắc hành động sau : R1: Để bỏ dấu giá trị tuyệt đối của biểu thức dạng –A(x) chỉ cần bỏ dấu “-” A x
( ) B x
( ) trước A(x) là đủ. A x
( )
A x
( ) B x
( )
B x
( )
2 2 ( )
A x ( )
B x ( )
A x ( )
B x R2: a) (Chỉ ở lớp 10) b) Các quy tắc hành động R1, R2 sinh ra từ việc học sinh không quan tâm đến tính hợp thức của các công thức biến đổi. 79 Mục tiêu của chương Chương này sẽ tìm câu trả lời cho câu hỏi sau: Những ràng buộc của thể chế dạy học có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ cá nhân học sinh? a 5) 5 x (
x
Những quy tắc hành động nào, những quan niệm nào được học sinh vận dụng (với mọi số nguyên a) hoặc (với mọi góp phần tạo ra sai lầm a số thực x)? Còn những sai lầm khác gắn liền với khái niệm giá trị tuyệt đối không? Trọng tâm nghiên cứu này là đưa vào kiểm chứng các giả thuyết nghiên cứu sau đây: H1: Đối với học sinh (-a) là số âm với mọi a 0 H2:Tồn tại ở học sinh hai qui tắc hành động sau: R1: Để bỏ dấu giá trị tuyệt đối của biểu thức dạng –A(x) chỉ cần bỏ dấu “-” A x
( ) B x
( ) A x
( ) B x
( ) ( )
A x ( )
B x trước A(x) là đủ. 2 2 ( )
A x ( )
B x ( )
A x ( )
B x hoặc . R2: a) . b) Việc kiểm chứng tính thỏa đáng của các giả thuyết nêu trên được tiến hành thông qua một thực nghiệm đối với học sinh. 4.1. Đối tượng và hình thức thực nghiệm Để tiến hành nghiên cứu, chúng tôi tổ chức trên đối tượng học sinh ở bốn khối lớp: 6, 7, 8, 10. Chúng tôi chọn các đối tượng này vì các kiểu nhiệm vụ gắn với giá trị tuyệt đối học sinh được học ngay từ lớp 6 và vẫn tiếp tục gặp lại ở các lớp 7, 8, 9, 10. Hơn nữa qua đó nhằm tìm hiểu một số sai lầm có tồn tại dai dẳng ở học sinh hay không? Do thời gian có hạn chúng tôi không tiến hành thực nghiệm trên đối tượng học sinh lớp 9. Đối tượng thực nghiệm là học sinh lớp 6, ngay sau khi học xong lý thuyết và bài tập chương 2: “Số nguyên”. Đối với học sinh lớp 7, sau khi học xong lý thuyết 80 và bài tập chương 1: “Tập hợp các số hữu tỉ”. Đối với học sinh lớp 8, sau khi học xong lý thuyết và bài tập chương 4: “Bất phương trình bậc nhất một ẩn”. Đối với học sinh lớp 10, sau khi học xong lý thuyết và bài tập chương 4: “Bất đẳng thức và bất phương trình” theo chương trình phân ban (Ban cơ bản). Học sinh sẽ được phát tờ giấy làm bài trên đó có in đề bài toán (gồm 3 bài) cho mỗi khối lớp. Tổng thời gian thực nghiệm dành cho ba bài toán là 20 phút (đối với học sinh các lớp 6, 7). Và 30 phút ( đối với học sinh lớp 8, 10). Học sinh sẽ làm bài cá nhân với các bài toán này. 4.2. Phân tích tiên nghiệm (a priori) các bài toán thực nghiệm 4.2.1. Xây dựng các bài toán thực nghiệm Các biến didactic Việc chọn các bài toán thực nghiệm được đặt trên cơ sở lựa chọn giá trị các biến didactic sau đây: V1: Có hay không dấu “ - ” được đặt trước ký hiệu chữ? Hai giá trị của biến: - Có dấu “-” đặt trước ký hiệu chữ hay một biểu thức chữ. - Không có dấu “-” đặt trước ký hiệu chữ và biểu thức. V2: Đặc trưng của đối tượng trong dấu giá trị tuyệt đối Hai giá trị của biến: - Trong dấu giá trị tuyệt đối là số cụ thể - Trong dấu giá trị tuyệt đối là số biểu thị bằng chữ hay biểu thức chứa chữ V3: Đặc trưng của đối tượng trong dấu căn bậc hai Hai giá trị của biến: - Trong dấu căn bậc hai là số cụ thể - Trong dấu căn bậc hai là số biểu thị bằng chữ V4: Dạng của phương trình m Hai giá trị của biến: A x
( ) B x
( ) - Phương trình dạng ( )A x (m là số cụ thể và m < 0, A(x) là biểu thức bậc nhất) (Với A(x), B(x) là các biểu thức bậc nhất) - Phương trình dạng 81 Nội dung các bài toán thực nghiệm Dành cho học sinh các lớp 6,7 Bài 1: “Cho số nguyên a khác 0. Sau đây là phát biểu của 3 bạn học sinh lớp 6: Bạn Nam nói: “(-a) luôn luôn là số nguyên âm” Bạn An nói : “(-a) luôn luôn là số nguyên dương” Bạn Bình nói : “(-a) có thể là số nguyên dương hoặc số nguyên âm” Hãy cho biết ý kiến của em về phát biểu của các bạn trên, bằng cách đánh chéo vào ô thích hợp trong bảng sau đây và giải thích . Giải thích vì sao em đánh giá Sai Đúng như vậy Phát biểu của bạn Nam Phát biểu của bạn An Phát biểu của bạn Bình 2010 x Bài 2: Tìm a (với a là số nguyên). Giải thích cách làm của em. x 2
(lớp 6) Bài 3: Tìm x , biết 3
4 Tìm x , biết (lớp 7) Đối với học sinh lớp 7 thì các bài toán 1 và 2 xét a là số hữu tỉ Dành cho học sinh các lớp 8, 10 a (với a ) có tồn tại không? Vì sao? 1 Bài 1: 3 ) (
3)
x
3
x
Bài 2: Cho biểu thức M= (Với x và x x 3 Hãy rút gọn biểu thức trên (Cần giải thích rõ khi bỏ dấu giá trị tuyệt đối)
5
x Bài 3: Giải phương trình: 2 Đặc trưng của các bài toán nhìn qua cách lựa chọn các giá trị của biến didactic 82 Đối với các lớp 6, 7 Trong dấu giá trị tuyệt đối là số biểu thị bằng chữ ( )A x m (m < 0) Đối với các lớp 6, 7 chúng tôi sử dụng cùng đề bài thực nghiệm, chỉ khác nhau ở bài 3. Bởi vì ở các khối lớp này học sinh được học các kiểu nhiệm vụ giống nhau, cùng với kỹ thuật giải, chẳng hạn “Tìm giá trị tuyệt đối của một số”; “Tìm giá trị của chữ trong một đẳng thức chứa giá trị tuyệt đối”. Hơn nữa với cách chọn này sẽ giúp chúng tôi xem xét các sai lầm có tồn tại dai dẳng ở học sinh không? Đối với các lớp 8, 10 Trong dấu căn bậc hai Dấu “-” đặt trước là số biểu thị bằng chữ chữ Trong dấu giá trị Dấu “-” đặt trước tuyệt đối là một chữ biểu thức biểu thức chữ A x
( ) B x
( ) Đối với các lớp 8, 10 việc chọn cùng đề bài thực nghiệm với mục đích tìm hiểu các quy tắc hành động có thể xuất hiện ở lớp 8, liệu chúng có xuất hiện ở lớp 10 hay không? 4.2.2. Phân tích chi tiết các bài toán 4.2.2.1. Các bài toán dành cho học sinh các lớp 6,7 Bài 1: Như đã phân tích ở chương 3 Sách giáo khoa sử dụng ký hiệu dấu “-” của phép toán trừ để ký hiệu cho cả số âm và số đối. Trong bài toán này chúng tôi chọn 83 biến V1 với giá trị: Có dấu “-” đặt trước ký hiệu chữ. Với cách chọn này nhằm tìm xem học sinh hiểu như thế nào về nghĩa của dấu “-” trong bước chuyển từ số cụ thể sang số hiện diện dưới dạng kí hiệu chữ. Qua đó thấy được một vài đặc trưng trong quan niệm của học sinh về khái niệm số âm. Với bài toán yêu cầu xác định tính đúng sai các phát biểu cho trước và nêu các giải thích tương ứng, cho phép chúng tôi thấy được các lập luận mà học sinh đã cung cấp. Từ những thông tin này cho phép xác định chiến lược mà họ đã được sử dụng để tìm câu trả lời. Thông qua bài toán này phần nào chúng tôi kiểm chứng được giả thuyết H1. Các chiến lược có thể - S1: Chiến lược “dấu “-” ”: Trong chiến lược này dựa trên một cách hiểu dấu “-” đặt trước số cụ thể hay ký hiệu chữ thì luôn luôn là số âm. Chiến lược S1 sinh ra từ việc sử dụng cùng một ký hiệu dấu “-”, nhưng mang hai nghĩa khác nhau: nghĩa số âm và số đối. Chiến lược này vẫn cho câu trả lời đúng trong trường hợp a là số dương. - S2: Chiến lược “Số”: Trong chiến lược này xuất phát từ cách hiểu nghĩa của chữ: Chữ được gán giá trị. Khi đó gán cho a một hoặc vài giá trị số cụ thể rồi từ kết quả nhận được trong trường hợp số cụ thể này rút ra kết luận tổng quát. Tùy theo cách gán giá trị số cho a mà đưa ra câu trả lời. - S3: Chiến lược “Biến”: Với cách hiểu a nhận giá trị tùy ý trong tập hợp , từ đó xét tất cả các trường hợp của a. Trên cơ sở đó đưa ra câu trả lời, chiến lược này thể hiện một quan niệm đúng. Cái có thể quan sát cho bài toán 1 - Câu trả lời và giải thích tương ứng với chiến lược S1: (-a) luôn luôn là số âm với mọi a khác 0 vì có dấu “-” là biểu thị cho số âm. Câu trả lời này chứng tỏ học sinh không quan tâm đến vai trò của chữ. Dấu “-” là tiêu chuẩn duy nhất để họ đưa ra câu trả lời. - Câu trả lời và giải thích tương ứng với chiến lược S2: Có thể có ba trường hợp xảy ra như sau: 84 + Nếu gán một cách ngẫu nhiên cho a giá trị số cụ thể duy nhất là số dương thì kết luận phát biểu của bạn Nam là đúng, hai phát biểu còn lại là sai. + Nếu gán một cách ngẫu nhiên cho a một giá trị số cụ thể duy nhất là số âm thì kết luận phát biểu của bạn An là đúng, hai phát biểu còn lại là sai. + Trường hợp gán cho a các giá trị số cụ thể dương lẫn âm thì kết luận phát biểu của bạn Bình là đúng, hai phát biểu còn lại là sai. - Câu trả lời và giải thích tương ứng với chiến lược S3: + Nếu chỉ xét duy nhất a dương thì kết luận phát biểu của bạn Nam là đúng, hai phát biểu còn lại là sai + Nếu chỉ xét duy nhất a âm thì kết luận phát biểu của bạn An là đúng, hai phát biểu còn lại là sai. + Nếu xét cả a dương lẫn âm thì kết luận phát biểu của bạn Bình là đúng, hai phát biểu còn lại là sai. Sự lựa chọn giá trị của biến ảnh hưởng đến các chiến lược Trong bài toán này, nếu học sinh vượt qua được chướng ngại dấu “-” thì các chiến lược “ Số” và chiến lược “Biến” sẽ ưu tiên được chọn tùy theo cách hiểu của học sinh về vai trò của chữ a. Trong trường hợp ngược lại thì chiến lược dấu “-” có cơ hội xuất hiện. Khi đó chúng tôi kiểm chứng được giả thuyết H1. Bài toán này được xây dựng dựa trên biến V1 với giá trị: Có dấu “-” đặt trước ký hiệu chữ và biến V2 với giá trị: Trong dấu giá trị tuyệt đối là số biểu thị bằng chữ. Với cách chọn này nhằm tìm hiểu bản thân dấu “-” và “Chữ” đã ảnh hưởng như thế nào đến việc học tập giá trị tuyệt đối. Với yêu cầu giải thích cách làm trong bài toán sẽ giúp chúng tôi thấy được cách lập luận mà học sinh cung cấp để đưa ra câu trả lời. Từ đó rút ra những thông tin cho phép xác định chiến lược đã được sử dụng. Trên cơ sở đó chúng tôi chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến sai lầm. Đây là điểm quan trọng trong bài toán này. Từ đây chúng tôi kiểm chứng tính thỏa đáng của giả thuyết H1, cùng với sự tồn tại của 85 quy tắc hành động R1. Như vậy để kiểm chứng H1 chúng tôi sử dụng bài toán 1 và bài toán 2. Các chiến lược có thể S1: Chiến lược “Bỏ dấu “-” ”: Trong chiến lược này, việc bỏ dấu giá trị tuyệt đối dựa trên hai cách hiểu sau đây: + Việc tìm giá trị tuyệt đối của một số biểu thị bằng chữ tương tự như tìm giá trị tuyệt đối của một số cụ thể. Nghĩa là giá trị tuyệt đối được hiểu theo nghĩa “Số cụ thể”. +Quan niệm dấu “-” đặt trước chữ luôn là một số âm với mọi giá trị khác 0 của biến. Chiến lược này chỉ cho câu trả lời đúng trên tập hợp các số cụ thể hoặc a luôn luôn là số dương. S2: Chiến lược “công thức”: Chiến lược này chỉ dựa trên tiêu chuẩn số trường hợp xảy ra khi bỏ dấu giá trị tuyệt đối, mà không quan tâm đến việc xét điều kiện của biến. Cụ thể là áp dụng các phép biến đổi: Giá trị tuyệt đối của một số thì luôn bằng chính nó hoặc bằng số đối của nó. S3: Chiến lược “dùng định nghĩa giá trị tuyệt đối: Chiến lược này thể hiện một quan niệm đúng. Bỏ dấu giá trị tuyệt đối luôn gắn với việc xét điều kiện của biến. S4: Chiến lược “dùng tính chất”: Dựa trên tính chất: “hai số đối nhau có giá trị tuyệt đối bằng nhau”. Cái có thể quan sát cho bài 2 Câu trả lời và giải thích tương ứng với chiến lược S1 3 3 nên a .
a a . + S1a. Dựa vào bài toán tìm giá trị tuyệt đối của một số cụ thể, chẳng hạn vì + S1b. Vì (-a) < 0 nên a Câu trả lời và giải thích tương ứng với chiến lược S2 a ; a a
.
a Vì giá trị tuyệt đối của một số thì luôn bằng chính nó hoặc bằng số đối của nó nên 86 Câu trả lời và giải thích tương ứng với chiến lược S3 a Vì a nên a 0 hoặc a < 0
a Nếu a 0 thì –a 0 . Khi đó a Nếu a < 0 thì –a > 0. Khi đó a Câu trả lời và giải thích tương ứng với chiến lược S4 Vì hai số đối nhau có giá trị tuyệt đối bằng nhau nên a nếu a 0
a a -a nếu a < 0 Chúng tôi dự đoán các câu trả lời trên cùng với các giải thích vẫn xuất hịên ở học sinh lớp 7, với a là số hữu tỉ. Sự lựa chọn giá trị của biến và ảnh hưởng đến các chiến lược Nếu học sinh vượt qua được chướng ngại dấu “-” trong ký hiệu số âm và quan tâm đến việc xét điều kiện của biến thì các chiến lược “dùng định nghĩa” và “dùng tính chất” có cơ hội xuất hiện. Nếu không quan tâm đến điều kiện của biến thì chiến lược “Công thức” được ưu tiên. Trong trường hợp không vượt qua được chướng 2010 x x 2
ngại của dấu “-” thì chiến lược bỏ dấu “-” có thể được chọn nhiều nhất. 3
4 (lớp 6); Tìm x ,biết (lớp 7) Bài 3: Tìm x , biết Học sinh thường gặp các bài toán với vế phải là một số dương. Tuy nhiên bài toán thực nghiệm trên chúng tôi chọn biến V4 với giá trị: vế phải là số âm nhằm tìm xem học sinh có sự điều tiết thích ứng khi gặp tình huống này không? Qua đó chúng tôi kiểm chứng sự tồn tại qui tắc R2a của giả thuyết H2.. Các chiến lược có thể cho bài 3: A x
( ) A x m ( ) m
S1: Chiến lược “công thức”: Trong chiến lược này để tìm x dựa trên các biến A x
( ) A x
( ) m
m A x
( ) A x
( ) m
m đổi sau: 87 Chiến lược S1 sinh ra từ cùng một cách hiểu sai lầm là không quan tâm đến tính hợp thức của các công thức biến đổi. x 2010 2010 x
Cái có thể quan sát gắn với chiến lược S1 x 2010 2010 x
S1a. x 2010 2010 x
S1b. hoặc x= -2010 S1c. x x 2 .Vậy x=
2 * Đối với lớp 7 3
4 11
4 3
4 x x 2 S1a. . Vậy x=
2 3
4 5
4 3
4 x x 2 2 S1b. 3
4 3
4 3
4 x
S1c. hoặc x+2= 11
4 5
4 hoặc x= A x
( ) 0, ).
x S2: Chiến lược “dùng tính chất không âm của giá trị tuyệt đối ” Vì m < 0 thì nên không tồn tại x (do 0 x mà -2010 < 0 nên không tồn tại x Cái có thể quan sát gắn với chiến lược S2 2 0 Vì x mà
0 nên không tồn tại x (lớp 7) 3
4 Vì Sự lựa chọn giá trị của biến và ảnh hưởng đến các chiến lược Nếu học sinh nhận ra vế phải là một số âm thì chiến lược S2 nhanh chóng được chọn. Ngược lại chiến lược S1 có thể xảy ra. a (với a ) có tồn tại không? Vì sao? 4.2.2.2. Các bài toán dành cho học sinh các lớp 8, 10 Bài 1: Bài toán được xây dựng dựa trên biến V1 với giá trị: Có dấu “-” đặt trước ký hiệu chữ và biến V3 với giá trị: Trong dấu căn bậc hai là số biểu thị bằng chữ. Với 88 cách chọn này, thông qua điều kiện tồn tại của căn bậc hai, chúng tôi muốn tìm xem quan niệm (-a) là số âm với mọi a khác 0 có tồn tại ở học sinh các lớp 8,10 hay không? Từ đó chúng tôi kiểm chứng được phần nào giả thuyết H1 Các chiến lược có thể a S1: Chiến lược “dấu “-” ”: Trong chiến lược này dựa trên một cách hiểu dấu “-” đặt trước số cụ thể hay ký hiệu chữ thì luôn luôn là số âm. Từ đó kết luận không tồn tại với mọi a. S2: Chiến lược “Số”: Trong chiến lược này xuất từ cách hiểu nghĩa của ký hiệu chữ: Chữ được gán giá trị. Khi đó gán cho a một vài giá trị số cụ thể. Tùy theo cách gán giá trị cho a mà đưa ra câu trả lời. S3: Chiến lược “Biến”: Với cách hiểu a nhận giá trị tùy ý trong tập hợp R, từ đó xét tất cả các trường hợp của a. Trên cơ sở đó nhờ vào điều kiện tồn tại căn bậc hai mà đưa ra câu trả lời, chiến lược này thể hiện một quan niệm đúng. Cái có thể quan sát a không tồn tại với mọi a vì (–a) < 0 với mọi a Câu trả lời và giải thích tương ứng với chiến lược S1 Câu trả lời và giải thích tương ứng với chiến lược S2 a Có thể có ba trường hợp xảy ra + Gán cho a giá trị số cụ thể duy nhất là số dương rồi kết luận tổng quát a tồn tại không tồn tại + Gán cho a giá trị số cụ thể duy nhất là số âm rồi kết luận tổng quát a tồn + Gán cho a các giá trị số cụ thể dương lẫn âm rồi kết luận tổng quát a ;
0 a không tồn tại khi a > 0. tại khi Câu trả lời và giải thích tương ứng với chiến lược S3 Có thể có hai trường hợp xảy ra + Bằng cách dựa vào điều kiện tồn tại căn bậc hai “ a tồn tại khi a 0 ”.Từ đó a tồn tại khi -a 0 , tức là a 0 . lập luận + Xét trường hợp tổng quát.Vì a nên a 0 hoặc a > 0. 89 a không tồn tại khi a > 0 Nếu a > 0 thì –a < 0. Vậy a tồn tại khi a 0 Nếu a 0 thì -a 0 . Vậy Sự lựa chọn giá trị của biến và ảnh hưởng đến các chiến lược Với cách chọn biến V3 với giá trị: Trong dấu căn bậc hai là số biểu thị bằng chữ tạo cơ hội cho chiến lược “Biến” xuất hiện. Nếu học sinh quan tâm đến vai trò của chữ đồng thời vượt qua được chướng ngại dấu “-” trong ký hiệu số âm thì chiến lược 1 “Biến” sẽ ưu tiên được chọn. Ngược lại học sinh có thể chọn chiến lược dấu “-”. 3 ) (
3)
x
3
x
Bài 2 : Cho biểu thức M= (Với x và x Rút gọn biểu thức trên ( cần giải thích rõ khi bỏ dấu giá trị tuyệt đối) Bài toán được xây dựng dựa trên biến V1 với giá trị: Có dấu “-” ở trước biểu thức và biến V2 với giá trị: Trong dấu giá trị tuyệt đối là biểu thức chữ. Với cách chọn này chúng tôi muốn tìm hiểu bản thân dấu “-” và “chữ” có phải là yếu tố gắn liền với những khó khăn và sai lầm của học sinh khi bỏ dấu giá trị tuyệt đối hay không? Đây là điểm quan trọng mà chúng tôi quan tâm trong bài toán này. Với yêu cầu giải thích khi bỏ dấu giá trị tuyệt đối nhằm giúp chúng tôi hiểu được chi tiết các lập luận của học sinh, qua đó cho phép xác định chiến lược mà họ sử dụng. Từ đây chúng tôi chỉ ra được nguyên nhân đưa đến sai lầm.Thông qua bài toán này chúng tôi kiểm chứng giả thuyết H1 và quy tắc R1. Như vậy để kiểm chứng H1 chúng tôi sử dụng bài toán 1 và bài toán 2. Các chiến lược có thể S1: Chiến lược “Bỏ dấu “-” ”: Trong chiến lược này, việc bỏ dấu giá trị tuyệt đối dựa trên hai cách hiểu sau đây: + Áp dụng cách tìm giá trị tuyệt đối của một số cụ thể cho số hiện diện bằng chữ. Chúng tôi dự đoán cách hiểu này ít có cơ hội xảy ra, bởi vì học sinh lớp 8 thường gặp các tình huống trong dấu giá trị tuyệt đối là biểu thức chứa chữ. + Quan niệm dấu “-” đặt trước chữ luôn luôn là một số âm với mọi giá trị của biến Chiến lược này chỉ cho câu trả lời đúng trên tập hợp các số cụ thể hoặc biểu thức A(x) nhận giá trị không âm với mọi giá trị của biến. 90 Cái có thể quan sát gắn với chiến lược S1 5 5 x ( 3) 3 x .Từ đó rút gọn biểu thức không chứa giá trị tuyệt đối 3)) 1 1 1 0 1
S1a. Xuất phát từ cách tìm giá trị tuyệt đối của một số cụ thể, chẳng hạn ( (
3
x 3)
(
x
3
x
x
S1b. M= (Vì - (x+3) < 0). S2: Chiến lược “công thức”: Chiến lược này chỉ dựa trên tiêu chuẩn số trường hợp xảy ra khi bỏ dấu giá trị tuyệt đối, mà không quan tâm đến việc xét các giá trị của biến làm cho biểu thức trong dấu giá trị tuyệt đối là âm hay không âm. Cụ thể là áp dụng các phép biến đổi: Giá trị tuyệt đối của biểu thức thì luôn bằng chính nó hoặc bằng biểu thức đối của nó. 1 1 1 1
2
Cái có thể quan sát gắn với chiến lược S2 (
3)
x
3
x
(
3)
x
3
x
3) x 3) (
x
(
S2a. M= . 3) 3 x (
x
nên M = 1-1 = 0 nên M = -1-1 = -2. S2b.Vì Vì S3: Chiến lược “dùng định nghĩa”: Chiến lược này thể hiện một quan niệm đúng. Bỏ dấu giá trị tuyệt đối luôn gắn với việc xét điều kiện của biến làm cho biểu thức trong dấu giá trị tuyệt đối là âm hay không âm. Dùng định nghĩa để khử dấu giá trị tuyệt đối. Sau đó rút gọn biểu thức không chứa giá trị tuyệt đối. 3) (
x
Cái có thể quan sát gắn với chiến lược S3 - (x+3) nếu x < -3
x + 3 nếu x > -3
Với x -3, ta có Với x < -3 thì M = -1-1= -2 Với x > -3 thì M = 1-1= 0 S4: Chiến lược “dùng tính chất”: Dựa trên tính chất hai số đối nhau thì có giá trị tuyệt đối bằng nhau. 91 3) 3 x (
x
= x + 3 nếu x > -3
- (x+3) nếu x < -3
Với x < -3 thì M= -1-1= -2 Với x > -3 thì M =1-1 = 0 S5: Chiến lược khác Chúng tôi nhóm vào đây tất cả các chiến lược khác với các chiến lược kể trên. Chẳng hạn bỏ dấu giá trị tuyệt đối chỉ quan tâm đến x 0, x < 0 (do học sinh đã quen với định nghĩa x ), có thể xét tính không âm hay âm của cả biểu thức chứa giá trị tuyệt đối (do không phân biệt giữa việc xét tính không âm hay âm giá trị của biểu thức ở trong dấu giá trị tuyệt đối với cả biểu thức chứa giá trị tuyệt đối) 3) x
(
0 3) (
x
Cái có thể quan sát gắn với chiến lược S5 3) - (x + 3) nếu
x + 3 nếu x
(
0
3) (
x
S5a. - (x+3) nếu x 0
x + 3 nếu x < 0
S5b. Sau đó rút gọn biểu thức không chứa giá trị tuyệt đối. Sự lựa chọn giá trị của biến ảnh hưởng đến các chiến lược Nếu học sinh vượt qua được chướng ngại dấu “-” và quan tâm đến việc xét điều kiện của biến thì các chiến lược S3, S4 ưu tiên được chọn. Nếu không quan tâm đến điều kiện của biến thì chiến lược “Công thức” có cơ hội xuất hiện. Trong trường hợp không vượt qua được chướng ngại dấu “-” thì chiến lược bỏ dấu “-” x 3 được ưu tiên nhiều nhất.
x
5 Bài 3: Giải phương trình: 2 Bài toán được xây dựng dựa trên biến V4 với giá trị: vế phải là biểu thức chứa chữ. Cụ thể là biểu thức chứa ẩn. Ở các lớp 6, 7 học sinh đã quen với việc giải các phương trình dạng như trên nhưng với vế phải là số cụ thể (số dương) và vẫn gặp lại 92 ở lớp 8. Lúc này học sinh sẽ gặp trở ngại gì trong bước chuyển từ số cụ thể sang kí hiệu chữ? Từ đây chúng tôi kiểm chứng sự tồn tại qui tắc R2a của giả thuyết H2 . Đặc biệt ở lớp 10, ngoài các kỹ thuật đã xuất hiện ở các lớp Trung học cơ sở, còn có kỹ thuật “bình phương” để khử dấu giá trị tuyệt đối. Khi đó thông qua bài toán này chúng tôi kiểm chứng sự tồn tại của cả hai quy tắc R2a và R2b ở học sinh lớp 10. Các chiến lược có thể A x
( ) B x
( ) A x
( ) B x
( ) S1: Chiến lược “công thức”: Trong chiến lược này để giải phương trình dựa A x
( ) B x
( ) A x
( ) B x
( ) trên các công thức biển đổi sau: Chiến lược S1 sinh ra từ cùng một cách hiểu sai lầm là không quan tâm đến tính hợp thức của các công thức biến đổi. x 3 3 5 x x x
5
2 Lời giải tương ứng với chiến lược S1 x
2 S1a. 2 2 x 3 3 2 5 x x x hoặc 2x – 3 = - (x-5)
5 Vậy tập nghiệm của phương trình là S = x hoặc x =
2 8
3 2; S1b. 2 8
3
Vậy tập nghiệm của phương trình là S= A x
( ) 0, x S2: Chiến lược “dùng tính chất không âm của giá trị tuyệt đối ” nên nghiệm của phương trình phải thỏa mãn điều kiện ( )
A x ( )
B x Vì rồi kết hợp với điều kiện B(x) 0 , sau đó đưa đến giải 2 phương trình của x làm cho B(x) 0 . Từ đó kết luận nghiệm của phương trình đã cho. Lời giải tương ứng với chiến lược S2 x 5 3 2 3 5 x x Với điều kiện x 5 thì ta có: hoặc 2x-3 = -(x-5)
x 2 93 2 x (loại) hoặc x = 8
3 (loại) Tập nghiệm của phương trình là S= S3: Chiến lược “dùng định nghĩa giá trị tuyệt đối” Xét hai trường hợp của biến x để khử dấu giá trị tuyệt đối nhờ vào định nghĩa. Đưa đến giải 2 phương trình không chứa giá trị tuyệt đối và gắn với điều kiện của biến. A(x) = B(x) (với A(x) 0 ); A(x) = -B(x) (với A(x) < 0). Lời giải tương ứng với chiến lược S3 2x-3 nếu x 3
2 2 3x Theo định nghia giá trị tuyệt đối, ta có: 3
2
- (2x-3) nếu x < thì phương trình đã cho tương đương với 2x-3 = x-5 x (loại)
2 3
2 Nếu x 3
2 8
x (loại)
3 Nếu x < thì phương trình đã cho tương đương với 3-2x = x-5 Tập nghiệm của phương trình là S= S4: Chiến lược “Bình phương” (Chỉ xuất hiện ở lớp 10) S4a. Bình phương hai vế để khử dấu giá trị tuyệt đối, đưa đến việc giải phương trình hệ quả không chứa giá trị tuyệt đối. - Thế giá trị tìm được của x vào phương trình ban đầu (thử lại).Từ đó kết luận nghiệm của phương trình đã cho. S4b. Với B(x) 0 ,bình phương hai vế đưa đến phương trình tương đương . - Giải phương trình thu được, rồi kết hợp với điều kiện B(x) 0 để kết lụân nghịêm của phương trình đã cho. 2 2 ( )
A x ( )
B x ( )
A x ( )
B x S4c. Bình phương hai vế của phương trình đã cho đưa đến phương trình tương đương. Cụ thể là áp dụng biển đổi sau: . 94 -Giải phương trình thu được, các giá trị tìm được đều là nghiệm của phương trình đã cho. Chiến lược này thể hiện một quan niệm sai lầm khi không quan tâm đến phạm vi hợp thức của công thức biến đổi. 2 2 2 x (2 3 x x 3) ( x 5) 5
Lời giải tương ứng với chiến lược S4 2 2 x x x 12 10 25 4
x
9
2 16 0 x x 23
x
hoặc x =
2 8
3 S4a. Sau khi thử lại cả 2 giá trị của x đều không thỏa mãn phương trình đã cho Vậy phương trình đã cho vô nghiệm 2 2 2 x (2 3 x x 3) ( x 5) 5
2 2 x x x 12 10 25 4
x
9
2 16 0 x x 23
x
hoặc x =
2 8
3 S4b. Với x 5 , ta có: Cả hai giá trị của x đều không thỏa mãn điều kiện x 5 nên bị loại 2 2 2 x (2 3 x x 3) ( x 5) 5
Vậy phương trình đã cho vô nghiệm 2 2 x x x 12 10 25 4
x
9
2 16 0 x x 23
x
hoặc x=
2 8
3 2; S4c. 8
3
Tập nghiệm của phương trình đã cho là S= Sự lựa chọn giá trị của biến ảnh hưởng đến các chiến lược Nếu học sinh chú ý đến điều kiện B(x) 0 thì các chiến lược “dùng tính chất không âm của giá trị tuyệt đối” và chiến lược S4b nhanh chóng được chọn. Nếu quan tâm đến việc xét điều kiện của biến làm cho biểu thức trong dấu giá trị tuyệt đối là âm hay không âm thì chiến lược “dùng định nghĩa” được ưu tiên. Trong 95 trường hợp không chú ý đến hai khả năng trên thì các chiến lược “Công thức”, S4a, S4c có khả năng xuất hiện. 4.3. Phân tích hậu nghiệm (a posteriori) các bài toán thực nghiệm 4.3.1. Các bài toán dành cho học sinh lớp 6 Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 168 học sinh lớp 6 (5 lớp) ở 2 trường : - Trung học cơ sở Trừ văn Thố -Tiền Giang (2lớp) - Trung học cơ sở Võ việt Tân -Tiền giang (3lớp) Bài 1: Chúng tôi sử dụng các ký hiệu sau đây để chỉ định các câu trả lời: TL1: Để chỉ câu trả lời: “(-a) luôn luôn là số nguyên âm” TL2: Để chỉ câu trả lời: (-a) có thể là số nguyên dương hoặc nguyên âm” TL3: Để chỉ câu trả lời: “(-a) luôn luôn là số nguyên dương” Cách ký hiệu trên vẫn tiếp tục sử dụng cho lớp 7 (với a là số hữu tỉ) Bảng 4.1. Thống kê các câu trả lời bài 1 của học sinh 0 0 0 0 9 9 0 3 3 0 5 0 5 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 Không giải thích 1 0 3 2 Tổng - Có 124/168 (73,81%) đưa ra câu trả lời “(-a) luôn luôn là số nguyên âm với mọi a khác 0”. Trong đó: Có 9/168 (5,36%) học sinh sử dụng chiến lược “Số”, có 1/168 (0,59%) sử dụng chiến lược S3a, có 2/168 (1,19%) học sinh chỉ đưa ra câu trả 96 lời nhưng không giải thích. Đặc biệt, có 112/168 (66,67%) sử dụng chiến lược dấu “-”. Các giải thích điển hình là: “Vì có dấu “-” đặt trước chữ a nên (- a) luôn luôn là số âm”; “Dấu “-”là biểu thị cho số âm”. - Có 41/168 (24,40%) trả lời “(-a) có thể là số nguyên dương hoặc nguyên âm”, trong đó: Có 5/168 (2,98%) học sinh sử dụng chiến lược “số” và 35/168 (20,83%) chọn chiến lược “Biến” và cho kết quả đúng. Điều này cho thấy học sinh lớp 6 đã ít quan tâm đến vai trò của chữ: Chữ nhận giá trị tùy ý trong tập hợp Z, có 1/168 (0,59%) trả lời, nhưng không giải thích. - Có 3/168 (1,79%) học sinh trả lời “(-a) luôn luôn là số nguyên dương”. Tóm lại, có 73,81% học sinh cho rằng (-a) luôn luôn là số nguyên âm với mọi a khác 0. Trong đó có 112/168 (66,67%) giải thích rằng do có dấu “-” trước chữ a. Điều này chứng tỏ rằng dấu “-” trong ký hiệu số âm xét trên tập hợp các số cụ thể thực sự trở thành chướng ngại cho việc học tập số âm xét trên tập hợp các số hiện diện dưới dạng chữ. Như vậy, phần nào giả thuyết H1 đã được kiểm chứng. Bài 2: Tìm a (với a là số nguyên). Giải thích cách làm của em. Chúng tôi sử dụng các ký hiệu sau đây để chỉ định các câu trả lời:
a a a nếu a 0 ; a nếu a < 0 TL1: Để chỉ câu trả lời: a a ; a
a . TL2: Để chỉ câu trả lời: a TL3: Để chỉ câu trả lời: a Cách ký hiệu trên vẫn tiếp tục sử dụng cho lớp 7 (với a là số hữu tỉ) 97 Bảng 4.2: Thống kê các câu trả lời bài 2 của học sinh Kiểu câu trả lời Tổng 0 0 0 0 0 0 4 4 0 12 0 12 0 3 0 3 7 0 0 7 Không giải thích Tổng a với mọi số nguyên a” .Trong đó: - Có 149/168 (88,69%) học sinh trả lời “ a + Có 49/168 (29,17%) học sinh sử dụng chiến lược S1a, tức là gán cho a một 4 a a 4 ” (ở đây học sinh còn gán cho a các giá trị số dương khác). Điều giá trị số cụ thể là số dương. Lời giải điển hình trong trường hợp này là: “ này chứng tỏ học sinh áp dụng cách tìm giá trị tuyệt đối của một số cụ thể cho giá trị tuyệt đối của một số biểu thị bằng chữ. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là do học sinh thường xuyên gặp phải các tình huống trong dấu giá trị tuyệt đối là số cụ thể. a + Có 93/168 (55,36%) học sinh sử dụng chiến lược S1b. Các giải thích điển ”; “ Vì giá trị tuyệt đối hình quan sát được là: “ Vì (-a) là số nguyên âm nên a của một số nguyên âm là một số nguyên dương”. a a + Có 7/168 (4,16%) học sinh đưa ra kết quả mà không giải thích nếu a 0 ; a nếu a < 0”. Trong đó - Chỉ có 15/168 (8,93%) trả lời “ a + Có 12/168 (7,14%) học sinh sử dụng chiến lược S3. Điều này chứng tỏ học sinh không quan tâm đến vai trò của chữ. + Có 3/168 (01,79%) học sinh sử dụng chiến lược S4. Số liệu này đã chứng tỏ rằng tính chất “Hai số đối nhau có giá trị tuyệt đối bằng nhau” giữ vai trò mờ nhạt. 98 a ; a
a ”. - Có 4/168 (2,38%) học sinh chọn chiến lược S2, trả lời “ a Các học sinh này chỉ quan tâm đến số trường hợp xảy ra khi bỏ dấu giá trị tuyệt đối.
a Tóm lại, có đến 88,69% học sinh phạm phải sai lầm khi cho rằng: a với mọi số nguyên a khác 0. Có 2 nguyên nhân dẫn đến sai lầm này là: + Học sinh quan niệm (-a) là số nguyên âm với mọi số nguyên a khác 0. Thống kê cho thấy có đến 93/168 (55,36%) học sinh giải thích theo hướng này. Đến đây cùng với kết quả thực nghiệm của bài toán 1 đã cho phép kiểm chứng tính thỏa đáng giả thuyết H1.Hơn nữa một vấn đề đáng quan tâm là số âm thật sự tạo nên chướng ngại cho việc học tập khái niệm giá trị tuyệt đối. + Áp dụng cách tìm giá trị tuyệt đối của một số cụ thể cho các số biểu thị bằng chữ. Thực nghiệm cho thấy có 49/168 (29,17%) học sinh gán cho a một giá trị số cụ thể rồi đưa ra kết luận tổng quát. Như vậy, khái niệm giá trị tuyệt đối được hiểu theo nghĩa “Số cụ thể” tạo nên chướng ngại cho việc hiểu theo nghĩa “hàm số”. 2010 x Như vậy, quy tắc R1 đã tồn tại ở học sinh lớp 6. Bài 3: Tìm x , biết Bảng 4.3.Thống kê các lời giải bài 3 của học sinh. 11 6,55% 8 4,76% 76 45,24% Tổng cộng 168 100% * Nhận xét : Có đến 92/168 (54,76%) học sinh sử dụng chiến lược S1, tức là học sinh đã phạm phải sai lầm khi cho rằng tồn tại các giá trị của x thỏa mãn đẳng thức x m (Với m là số cụ thể và m < 0). Đặt biệt đã có 73/168 (43,45%) học sinh áp dụng 99 A x
( ) A x
( ) m m
. Như vậy quy tắc R2a đã được kiểm quy tắc hành động sau: chứng ở học sinh lớp 6. 4.3.2. Các bài toán dành cho học sinh lớp7 Bài 1: Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 180 học sinh lớp 7 (5 lớp) ở 2 trường: - Trung học cơ sở Trừ văn Thố -Tiền Giang (2lớp) - Trung học cơ sở Võ việt Tân -Tiền giang (3lớp) Bảng 4.4.Thống kê các câu trả lời bài 1 của học sinh 0 0 3 0 0 3 0 0 1 1 0 14 0 14 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 9 6 0 15 Không giải thích Tổng * Nhận xét: - Có 91/180 (50,55%) đưa ra câu trả trả lời “(-a) là số hữu tỉ âm với mọi a khác 0”.Trong đó: +Có 3/180 (1,66%) học sinh sử dụng chiến lược “Số”, 9/180 (5,00%) học sinh chỉ đưa ra câu trả lời nhưng không giải thích. Đặc biệt, có 79/180 (43,89%) sử dụng chiến lược dấu “-”. - Có 88/180 (48,89%) trả lời “(-a) có thể là số hữu tỉ dương hoặc số hữu tỉ âm”. Trong đó: Có 14/180 (7,78%) học sinh sử dụng chiến lược “số” và 68/180 (37,78%) chọn chiến lược “Biến” và cho kết quả đúng. Điều này cho thấy học sinh 100 lớp 7 đã quan tâm nhiều hơn đến vai trò của chữ so với học sinh lớp 6 (chỉ có 20,83 %), có 6/180 (3,33%) đưa ra câu trả lời, nhưng không giải thích. - Chỉ có 1/180 (0,56%) học sinh trả lời “(-a) luôn luôn là số hữu tỉ dương”. Tóm lại, có 50,55% học sinh cho rằng “(-a) luôn luôn là số hữu tỉ âm với mọi a khác 0”. Trong đó có 79/180 (43,89%) giải thích rằng do có dấu “-”. Tỷ lệ này thấp hơn so với lớp 6 (có 66,67%). Tuy nhiên điều này cũng chứng tỏ rằng dấu “-” trong ký hiệu số âm xét trên tập hợp các số cụ thể thật sự trở thành chướng ngại cho việc học tập số âm xét trên tập hợp các số hiện diện dưới dạng chữ. Như vậy, phần nào chúng tôi đã được kiểm chứng được giả thuyết H1. Bài 2: Tìm a (với a là số hữu tỉ). Giải thích cách làm của em. Bảng 4.5: Thống kê các câu trả lời bài 2 của học sinh 0 0 0 0 0 0 7 7 0 26 26 0 0 9 9 0 Không giải thích 5 0 5 0 Tổng a * Nhận xét: với mọi số hữu tỉ a” .Trong đó: - Có 138/180 (76,67%) học sinh trả lời “ a + Có 46/180 (25,56%) học sinh sử dụng chiến lược S1a, tức là gán cho a một a a ” (ở đây học sinh còn gán cho a các giá trị số dương khác). Điều 3
2 3
2 giá trị số cụ thể là số dương. Lời giải điển hình trong trường hợp này là: “ này chứng tỏ học sinh áp dụng cách tìm giá trị tuyệt đối của một số cụ thể cho giá 101 trị tuyệt đối của một số biểu thị bằng chữ. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là do học sinh thường xuyên gặp phải các tình huống trong dấu giá trị tuyệt đối là số cụ thể ở lớp 6 và tiếp tục gặp lại ở lớp 7. a + Có 87/180 (48,33%) học sinh sử dụng chiến lược S1b. Các giải thích điển ”; “ Vì giá trị tuyệt đối của một a ( a ) a ”. hình quan sát được là: “ Vì (-a) là số âm nên a số hữu tỉ âm là một số hữu tỉ dương”; “ a a + Có 5/180 (2,78%) học sinh đưa ra kết quả mà không giải thích nếu a 0 ; a nếu a < 0”. - Chỉ có 35/180 (19,44%) trả lời “ a Trong đó: + Có 26/180 (14,44%) học sinh sử dụng chiến lược S3. Điều này chứng tỏ rất ít học sinh quan tâm đến vai trò của chữ. + Có 9/180 (05,00%) học sinh sử dụng chiến lược S4. Số liệu này đã chứng tỏ a ; a
a ”. rằng tính chất “Hai số đối nhau thì có giá trị tuyệt đối bằng nhau” giữ vai trò mờ nhạt. - Có 7/180 (3,89%) học sinh chọn chiến lược S2, trả lời “ a Các học sinh này chỉ quan tâm đến số trường hợp xảy ra khi bỏ dấu giá trị tuyệt đối.
a Tóm lại, có đến 76,67% học sinh phạm phải sai lầm khi cho rằng : a với mọi số hữu tỉ a khác 0. Tỉ lệ phần trăm học sinh phạm sai lầm có giảm đi so với lớp 6 (88,69%). Có 2 nguyên nhân dẫn đến sai lầm này là: + Học sinh quan niệm (-a) là số hữu tỉ âm với mọi số hữu tỉ a khác 0. Thống kê cho thấy có đến 87/180 (48,33%) học sinh giải thích theo hướng này. Đến đây cùng với kết quả thực nghiệm của bài toán 1 đã cho phép kiểm chứng giả thuyết H1. Hơn nữa một vấn đề đáng quan tâm là số âm thật sự tạo nên chướng ngại cho việc học tập khái niệm giá trị tuyệt đối. + Áp dụng cách tìm giá trị tuyệt đối của một số cụ thể cho các số biểu thị bằng chữ. Thực nghiệm cho thấy có 46/180 (25,56%) học sinh gán cho a một giá trị số cụ thể rồi đưa ra kết luận tổng quát. Như vậy, khái niệm giá trị tuyệt đối được hiểu theo nghĩa “Số cụ thể” tạo nên chướng ngại cho việc hiểu theo nghĩa “hàm số”. 102 Vậy: Qui tắc R1 vẫn tồn tại ở học sinh lớp 7. Điều này cho thấy sai lầm tồn tại dai x 2
dẳng ở học sinh lớp7. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sai lầm tương tự như ở lớp 6. 3
4 Bài 3: Tìm x , biết Bảng 4.6.Thống kê các lời giải bài 3 của học sinh. 37 20,55% 11
4 11
4 5
4 43 23,89% Không trả lời 8 4,45% Tổng 180 100% * Nhận xét: - Chỉ Có 43/180 (23,89%) vận dụng tính chất không âm của giá trị tuyệt đối (sử dụng chiến lược S2) để giải đúng câu này. Điều này chứng tỏ tính chất của giá trị tuyệt đối giữ vai trò mờ nhạt. ( )A x m - Có 129/180 (71,66%) sử dụng chiến lược S1, nghĩa là học sinh phạm phải sai lầm khi cho rằng: Tồn tại các giá trị của x thoả mãn đẳng thức (Với m là số cụ thể và m < 0). Điều đáng quan tâm ở đây là tỷ lệ học sinh phạm sai lầm cao hơn ở A x
( ) A x
( ) m m
lớp 6 (chỉ có 54,76%). Đặc biệt là đã có 92/180 (51,11%) áp dụng quy tắc hành động . Như vậy quy tắc R2a đã được kiểm chứng ở lóp 7. sau: 4.3.3. Các bài toán dành cho học sinh lớp 8 Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 108 học sinh (3lớp) ở trường Trung Học a (với a ) có tồn tại không? Vì sao? Cơ Sở Võ Việt Tân (Tiền Giang) Bài 1: a không tồn tại với mọi a Chúng tôi sử dụng các ký hiệu sau đây để chỉ định các câu trả lời: TL1: Để chỉ câu trả lời: 103 a tồn tại khi a 0 a tồn tại khi a 0 , không tồn tại khi a > 0 TL2: Để chỉ câu trả lời: TL3: Để chỉ câu trả lời: Cách ký hiệu trên vẫn tiếp tục sử dụng cho lớp 10 Bảng 4.7. Thống kê các câu trả lời bài 1 của học sinh. 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 S2b. Chỉ gán cho a một giá trị âm 0 0 4 4 0 22 0 22 0 0 Tổng a tồn tại * Nhận xét: - Có 22/108 (20,37%) sử dụng chiến lược S3a đưa ra câu trả lời “ a tồn tại khi a 0 ; a không khi a 0 ” - Chỉ có 17/108 (15,74%) sử dụng S3b trả lời “ tồn tại khi a > 0”. Những học sinh này đã quan tâm đến việc xét điều kiện của a. a không tồn - Có đến 65/108 (60,19%) sử dụng chiến lược S1 cho rằng “ tại với mọi a”. Các giải thích điển hình là: “Vì không có căn bậc hai của số âm”; “Vì trong dấu căn bậc hai không thể có dấu “-” ”; “Vì (-a) là số âm”. Điều này chứng tỏ tồn tại ở học sinh lớp 8 quan niệm (-a) là số âm với mọi a khác 0. Như vậy có thể nói dấu “-” trong ký hiệu số âm xét trên tập hợp các số cụ thể đã thật sự tạo nên chướng ngại cho việc học tập số âm trên tập hợp các số hiện diện dưới dạng ký hiệu chữ. Đến đây giả thuyết H1 đã đựơc kiểm chứng đối với học sinh lớp 8. 104 1 3 ) x
(
3)
x
3
Bài 2: Rút gọn biểu thức M= (Với x và x Bảng 4.8. Thống kê các lời giải bài 2 của học sinh 6 5,56% 3 2,78% 18 16,67% 3 2,78 2 1,85% 2 1,85% Không trả lời 1 0,92% Tổng cộng * Nhận xét: - Có 73/108 (67,59%) sử dụng chiến lược chiến lược S1.Trong chiến lược S1 này vấn đề mà chúng tôi quan tâm là các giải thích khi bỏ dấu giá trị tuyệt đối. Cụ thể có 11/108 (10,19%) học sinh đã áp dụng cách bỏ dấu giá trị tuyệt đối của số cụ thể sang biểu thức chữ. Tỷ lệ này thấp hơn ở các lớp 6, 7, bởi vì đối tượng học sinh lớp 8 thường xuyên gặp phải các tình huống trong dấu giá trị tuyệt đối là một biểu thức chữ. Có 62/108 (57,40%) bỏ dấu giá trị tuyệt đối với giải thích – (x+3) là số âm. So sánh với kết quả thực nghiệm ở bài toán 1 thì có 60,19% học sinh quan niệm (-a) luôn là số âm. Với quan niệm này có thể họ đã đưa vào giải thích cho cách bỏ dấu giá trị tuyệt đối ở bài toán 2. Như vậy, giả thuyết H1 đã được kiểm chứng đồng thời cho thấy số âm đã tạo nên chướng ngại cho việc học tập giá trị tuyệt đối. - Chỉ có 9/108 (8,34%) học sinh sử dụng chiến lược S2. - Có 21/108 (19,45%) học sinh sử dụng chiến lược S3 và S4. 105 x 3 Tóm lại, giả thuyết H1 và qui tắc R1 đã được kiểm chứng ở học sinh lớp 8.
x
5 Bài 3: Giải phương trình: 2 Bảng 4.9.Thống kê các lời giải bài 3 của học sinh 11 10,19% . 8
3 7 6,48% tuyệt đối”. Kết luận phương trình vô nghiệm 16 14,81% 4 3,70% Tổng * Nhận xét : - Chỉ có 27/108 học sinh sử dụng các chiến lược S2 và S3, trong đó có 23/108 (chiếm 21,29%) học sinh giải đúng câu này. A x
( ) B x
( ) A x
( ) B x
( ) -Có đến 68/108 (62,96%) học sinh sử dụng chiến lược S1b. Như vậy qui tắc hành động sau đây vẫn tồn tại ở học sinh lớp 8. 4.3.4. Các bài toán dành cho học sinh lớp 10 Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 118 học sinh (3 lớp ) ở trường Trung học phổ thông Vĩnh Kim (Tiền Giang). 106 Bài 1: Bảng 4.10. Thống kê các câu trả lời bài 1 của học sinh 0 0 3 0 0 3 0 0 0 0 0 0 12 12 0 19 0 19 0 0 15 15 a tồn tại khi a 0 ” * Nhận xét: - Có 19/118 (16,11%) sử dụng chiến lược S3a trả lời “ - Chỉ có 15/118 (12,71%) sử dụng S3b và 12/118 (10,17%) sử dụng S2c trả lời a tồn tại khi a 0 ; a không tồn tại khi a > 0”. “ a - Có đến 72/118 (61,01%) sử dụng chiến lược S1 và S2a cho rằng “ không tồn tại với mọi a”. Đặc biệt có 69/118 (58,47%) sử dụng chiến lược S1 với các giải thích điển hình đối với chiến lược S1 là: “Vì không thể lấy căn bậc hai của số âm”; “Vì trong dấu căn bậc hai không thể có dấu “-” được”; “Vì (-a) là số thực âm”. Điều này chứng tỏ tồn tại ở học sinh lớp 10 quan niệm (-a) là số âm với mọi a khác 0. Như vậy, có thể nói dấu “-” trong ký hiệu số âm xét trên tập hợp các số cụ thể đã thật sự tạo nên chướng ngại cho việc học tập số âm trên tập hợp các số hiện diện dưới dạng ký hiệu chữ. Đến đây giả thuyết H1 phần nào đã đựơc kiểm chứng đối với học sinh lớp 10. 107 1 3 ) x
(
3)
x
3
Bài 2: Rút gọn biểu thức M= (Với x và x Bảng 4.11.Thống kê các lời giải bài 2 của học sinh 19 16,10% 16 13,56% 4 3,39% 0 0% 3 2,54% 2 1,69% * Nhận xét: - Có 74/118 (62,72%) sử dụng chiến lược chiến lược S1.Trong chiến lược S1 này vấn đề mà chúng tôi quan tâm là các giải thích khi bỏ dấu giá trị tuyệt đối. Cụ thể có 7/118 (5,94%) học sinh đã áp dụng cách bỏ dấu giá trị tuyệt đối của số sang chữ. Có 3) x 3)) 3 x (
x
( (
67/108 (56,78%) bỏ dấu giá trị tuyệt đối với giải thích – (x+3) là số âm hoặc cho . So sánh với kết quả thực nghiệm ở bài 1 có 61,01% rằng: học sinh quan niệm (-a) là số âm. Có thể với quan niệm này họ đưa vào giải thích khi bỏ dấu giá trị tuyệt đối ở bài toán 2. Như vậy, giả thuyết H1 đã được kiểm chứng đồng thời số âm đã tạo nên chướng ngại cho việc học tập giá trị tuyệt đối. - Có 35/118 (29,66%) học sinh sử dụng chiến lược S2. Đặc biệt, có 16/118 (13,56%) cho đúng kết quả rút gọn, nhưng họ chỉ quan tâm đến số trường hợp xảy ra khi bỏ dấu giá trị tuyệt đối, mà không quan tâm đến điều kiện tương ứng của biến. - Chỉ có 4/118 (3,39%) học sinh sử dụng chiến lược S3 và không có học sinh nào sử dụng chiến lược S4. 108 x 3 Tóm lại, giả thuyết H1 và qui tắc R1 đã được kiểm chứng ở học sinh lớp 10.
x
5 Bài 3: Giải phương trình: 2 Bảng 4.12. Thống kê các lời giải bài 3 của học sinh 1 0,85% . 8
3 10 8,47% luận phương trình vô nghiệm 5,93% 7 1,70% 2 4,24% 5 để loại nghiệm.Từ đó kết luận phương trình đã cho vô nghiệm 16 0 23
x x
2 (1). . a) Kết luận phương trình có hai nghiệm -2 và 21 17,80% 8
3 6 5,08% b) Giải sai phương trình (1). 1 0,85% Không trả lời Tổng cộng * Nhận xét : - Chỉ có 24/118 (20,34%) học sinh sử dụng các chiến lược S2, S3, S4a, S4b. - Có đến 65/118 (55,08%) học sinh sử dụng chiến lược S1b cho lời giải sai. Các học sinh này kết luận phương trình đã cho có nghiệm, trong khi phương trình này vô nghiệm. Nguyên nhân dẫn đến sai lầm là học sinh đã sử dụng quy tắc hành 109 A x
( ) B x
( ) A x
( ) B x
( ) động sau , mà không quan tâm đến phạm vi hợp thức: B(x) 0 Như vậy, quy tắc R2a đã được kiểm chứng đối với học sinh lớp 10. Sự tồn tại A x
( ) B x
( ) của quy tắc này đã chứng tỏ rằng khi giải quyết kiểu nhiệm vụ “Giải phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối dạng ”, với tình huống vế phải là số cụ thể (số dương) đã tạo nên chướng ngại cho việc giải phương trình trong tình huống vế phải là biểu thức chứa ẩn. A x
( ) B x
( ) [ A x 2
( )] [ B x 2
( )] - Có 27/118 (22,88%) học sinh sử dụng chiến lược S4c, tức là quy tắc R2b đã được kiểm chứng. .Phạm vi hợp thức B(x) 0 . Tóm lại, Có 55,08% đã sử dụng quy tắc hành động R2a (Đã tồn tại ở các lớp Trung học cơ sở) và 22,88% học sinh đã áp dụng quy tắc hành động R2b (Chỉ tồn tại ở lớp 10). Mặc dù chỉ có 55,08% sử dụng R2a thấp hơn so với lớp 8 (có 62,96%). Tuy nhiên lại nhường chỗ cho sai lầm khác là có 22,88% sử dụng R2b. Như vậy, quy tắc hành động R2 được kiểm chứng ở học sinh lớp 10. Bảng 4.13. Thống kê tỉ lệ phần trăm các sai lầm của học sinh trung học cơ sở và lớp 10. A x
( ) B x
( ) A x
( ) B x
( ) A x
( ) B x
( ) [ A x 2
( )] [ B x 2
( )] 6 88,69 % 43,45% 7 76,67 % 51,11% 8 67,59 % 62,96% 10 62,72 % 55,08% 22,88% * Nhận xét: 0 ) đã tồn tại dai dẳng ở các lớp Sai lầm khi cho rằng (-a) < 0 (Với mọi a trung học cơ sở và lớp 10. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sai lầm này là: sử dụng cùng một kí hiệu dấu “-” với 3 nghĩa khác nhau: để chỉ phép trừ, số âm, số đối. Vấn đề này đã từng xuất hiện trong lịch sử của khái niệm số âm cũng như trong thể chế phổ thông, cụ thể là ngay từ lớp 6. Từ đó dấu “-” trong ký hiệu số âm xét trên tập 110 hợp các số cụ thể đã trở thành chướng ngại cho việc hiểu số âm trên tập hợp các số hiện diện dưới dạng ký hiệu chữ. Qui tắc hành động R1 vẫn tồn tại dai dẳng ở các lớp trung học cơ sở và lớp 10. Qui tắc này sinh ra từ quan niệm (-a) là số âm với mọi a khác 0 và học sinh hiểu khái niệm giá trị tuyệt đối mang nghĩa “số cụ thể” (nghĩa này đã từng xuất hiện trong lịch sử và thể chế phổ thông). Như vậy, số âm và việc học tập giá trị tuyệt đối trên tập hợp các số cụ thể đã tạo nên chướng ngại cho việc học tập giá trị tuyệt đối xét trên tập hợp các số hiện diện dưới dạng ký hiệu chữ. Tuy nhiên tỷ lệ phần trăm học sinh phạm sai lầm có xu hướng giảm dần qua các khối lớp bậc học. Có thể lý giải điều này, bởi vì học sinh các lớp 8, 10 thường xuyên tiếp cận với các kiểu nhiệm vụ mà trong dấu giá trị tuyệt đối là một biểu thức chứa biến. Chính điều này làm cho họ quan tâm hơn đến nghĩa “hàm số” của khái niệm giá trị tuyệt đối. Qui tắc hành động R2a vẫn tồn tại dai dẳng ở các lớp trung học cơ sở và lớp 10. ( )A x m Qui tắc này có nguồn gốc từ việc học sinh đã tiến hành giải nhiều bài tập dạng như “Tìm x, biết , với m 0 là số cụ thể ” ở các lóp 6, 7 và tiếp tục gặp lại ở A x
( ) B x
( ) lớp 8. Chính điều này đã gây nên trở ngại khi chuyển sang phương trình dạng 0 . Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sai lầm mà cụ thể là qui tắc R2a vẫn tiếp (với B(x) là biểu thức chứa ẩn), họ không quan tâm đến điều kiện B(x) tục xuất hiện ở các lớp 8, 10 với tỷ lệ khá cao. 111 Các nghiên cứu ở chương 1, 2, 3, 4 cho phép chúng tôi tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đặt ra trước đó. Sau đây là những kết quả nghiên cứu chính đã đạt được: 1. Phân tích khoa học luận lịch sử của khái niệm số âm (với tư cách là đối tượng liên quan để nghiên cứu khái niệm giá trị tuyệt đối ), Chúng tôi đã chỉ ra tính phức tạp về nghĩa của dấu “-”. Cụ thể là nó có ba nghĩa khác nhau như: dấu “-” để chỉ phép trừ được giới thiệu bởi Vidman (1489) và cũng là dấu để chỉ số âm và số đối (theo Cauchy (1821)). Đặc biệt với số đối có các ký hiệu sau: Dấu “-” (theo Cauchy), “ a ” (theo Wilekens), “oppa” (theo Hanken). Tuy nhiên Cauchy lại sử dụng cùng một ký hiệu dấu “-” với hai nghĩa khác nhau, dấu “-” là dấu hiệu chỉ số âm và là dấu chỉ số đối (trong trường hợp đối tượng “chữ”). Mặt khác qua phân tích thể chế, chúng tôi đã chỉ ra tính đa nghĩa của ký hiệu dấu “-”. Cụ thể dấu “-” mang ba nghĩa khác nhau như đã tồn tại trong lịch sử. Từ đó dẫn đến chướng ngại didactic gắn liền với khái niệm số âm: Dấu “-” trong ký hiệu số âm xét trên tập hợp các số cụ thể tạo nên chướng ngại cho việc học tập số âm trên tập hợp các số hiện diện dưới dạng ký hiệu chữ. Từ chướng ngại này đã biểu hiện dưới dạng sai lầm là tồn tại ở học sinh quan niệm (-a) là số âm với mọi a khác 0. Điều này đã được chúng tôi kiểm chứng bằng thực nghiệm ở các lớp 6, 7, 8, 10. 2. Phân tích và tổng hợp một số nghiên cứu khoa học luận và thể chế về khái niệm chữ cho phép chúng tôi chỉ ra tính đa nghĩa của ký hiệu chữ, chẳng hạn : chữ được gán giá trị, chữ là một nhãn, chữ chỉ ẩn số, chữ chỉ biến số,…Từ đó khi nghiên cứu thể chế trong trường hợp cụ thể là đối tượng “giá trị tuyệt đối”, chúng tôi nhận thấy ký hiệu chữ trong dấu giá trị tuyệt đối có các vai trò khác nhau, cụ thể là chữ được gán giá trị (người ta thay bằng một giá trị số), chữ chỉ ẩn số, chữ chỉ biến số. Mặt khác từ phân tích một vài nét về lịch sử của khái niệm giá trị tuyệt đối đã cho thấy tồn tại hai nghĩa khác nhau của khái niệm này, nghĩa “số cụ thể” và nghĩa “hàm số”. 112 Qua phân tích thể chế thì hai nghĩa này vẫn xuất hiện ở các lớp trung học cơ sở và lớp 10. Thực nghiệm của chúng tôi đã chứng tỏ rằng nghĩa “số cụ thể” tạo nên chướng ngại cho việc hiểu “hàm số” trong học tập của học sinh. Cụ thể là sai lầm
a tồn tại dai dẳng ở học sinh các lớp trunh học cơ sở và lớp 10, khi cho rằng a với mọi a. Hai lý do dẫn đến sai lẩm này là xuất phát từ quan niệm (-a) là số âm và học sinh áp dụng cách tìm giá trị tuyệt đối trên tập hợp các số cụ thể cho các chữ. Từ đây cho phép chúng tôi khẳng định số âm đã thật sự tạo nên chướng ngại cho việc học tập khái niệm giá trị tuyệt đối. Việc tìm giá trị tuyệt đối trên tập hợp các số cụ thể tạo nên chướng ngại cho việc tìm giá trị tuyệt đối trên tập hợp các số hiện diện dưới dạng ký hiệu chữ. A x
( ) B x
( ) 3. Đối với kiểu nhiệm vụ “Giải phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối dạng ”, nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra sự gắn kết giữa những câu trả A x
( ) B x
( ) A x
( ) B x
( ) lời sai của học sinh trung học cơ sở và học sinh lớp 10 với các quy tắc hành động : A x
( ) B x
( ) [ A x 2
( )] [ B x 2
( )] . Phạm vi hợp thức B(x) 0 . R2a: . Phạm vi hợp thức B(x) 0 . R2b: Quy tắc hành động R2a sinh ra từ việc học sinh đã tiến hành giải nhiều bài toán với tình huống vế phải là số cụ thể (số dương). Quy tắc hành động R2b sinh ra từ quan niệm sau khi bình phương hai vế để khử dấu giá trị tuyệt đối thì luôn thu được phương trình tương đương với nó . Thực nghiệm đã chỉ ra các sai lầm tồn tại dai dẳng ở các học sinh trung học cơ sở và lớp 10. Điều này đúng như Perrin-Glorian đã nói: “Những sai lầm gây nên bởi chướng ngại thường tồn tại rất dai dẳng và có thể tái xuất hiện ngay cả khi chủ thể đã có ý thức loại bỏ quan niệm sai lầm ra khỏi hệ thống nhận thức của mình” *Hướng nghiên cứu mở ra từ luận văn : Do hạn chế về thời gian nên chúng tôi chưa thực nghiệm để kiểm chứng sự tồn tại các giả thuyết H1, H2 đối với học sinh lớp 9. Mặt khác, luận văn cũng chưa đề cập đến các sai lầm của học sinh khi giải quyết kiểu nhiệm vụ: “Giải bất phương 113 trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối”. Nếu sau này có điều kiện, Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu các vấn đề như đã nêu. Việc học sinh phạm phải sai lầm tồn tại dai dẳng khi học tập khái niệm “giá trị tuyệt đối”. Điều này tạo ra cho chúng tôi câu hỏi gợi ý. Có thể xây dựng các tình huống xung đột nhận thức, cho phép làm mất ổn định và dẫn tới phá hủy kiến thức cũ, địa phương, nguồn gốc của sai lầm như đã đề cập hay không? Đây là câu hỏi mà chúng tôi cần nghiên cứu trong thời gian tới. 1. Nguyễn Cang (2001), Giới thiệu tóm tắt cuộc đời và sự nghiệp các nhà toán học, NXB Trẻ. 2. Đậu Thế Cấp (2000), Giải tích hàm, NXBGD. 3. Lê Thị Hoài Châu (1997), Nghiên cứu lý luận dạy học và khoa học luận về việc dạy học vectơ trong hai thể chế : lớp mười ở Việt Nam và lớp tương ứng ở Pháp. Luận án Tiến sĩ. 4. Lê Thị Hoài Châu, Lê văn Tiến (2009), Những yếu tố cơ bản của didactic toán, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. 5. Phan Đức Chính, Tôn Thân (2002), Toán 6 Tập 1, NXBGD 6. Phan Đức Chính, Tôn Thân (2002), SGV Toán 6 Tập 1, NXBGD 7. Phan Đức Chính, Tôn Thân (2003), Toán 7 Tập 1, NXBGD 8. Phan Đức Chính, Tôn Thân (2003), SGV Toán 7 Tập 1, NXBGD 9. Phan Đức Chính, Tôn Thân (2004), Toán 8 Tập 2, NXBGD 10. Phan Đức Chính,Tôn Thân (2005), SGV Toán 8 Tập 2, NXBGD 11. Phan Đức Chính, Tôn Thân (2005), Toán 9 Tập 1, NXBGD 12. Phan Đức Chính, Tôn Thân (2005), SGV Toán 9 Tập1, NXBGD 13. Phạm Gia Đức, Phạm Đức Quang (2002), Giáo trình lịch sử toán, NXBĐHSP 14. Trần Văn Hạo,Vũ Tuấn (2006), Đại số 10, BKHXH, NXBGD 15. Trần Văn Hạo,Vũ Tuấn (2006), Bài tập Đại số 10, BKHXH, NXBGD 16. Trần Văn Hạo,Vũ Tuấn (2006), SGV Đại số 10, BKHXH, NXBGD 17. Trần Văn Hạo,Vũ Tuấn (2008), Giải tích 12, BKHXH, NXBGD 18. Trần Văn Hạo,Vũ Tuấn (2008), SGV Giải tích 12, BKHXH, NXBGD 19. Phan Thị Hằng (2002), Vai trò và ý nghĩa của các chữ trong việc dạy học số học ở lớp 6 chương trình cải cách Giáo dục trường hợp Phép chia Euclide, Luận văn thạc sĩ giáo dục học. 20. Ngô Thúc Lanh (1986), Đại số và số học Tập 2, NXBGD. 21. Nguyễn Ái Quốc (2006), Phân tích didactic so sánh việc giải phương trình bậc hai trong việc dạy học trung học tại Việt Nam và tại Pháp, Luận án Tiến sĩ. 22. Hoàng Quý, Nguyễn văn Ban, Hoàng Chúng, Trần văn Hạo, Lê Thị Thiên Hương (1999), Từ điển bách khoa phổ thông Toán học 1, NXBGD. 23. Hoàng Quý, Nguyễn văn Ban, Hoàng Chúng, Trần văn Hạo, Lê Thị Thiên Hương (2002), Từ điển bách khoa phổ thôngToán học 2, NXBGD. 24. Tôn Thân (2003), Bài tập Toán 6 Tập 1, NXBGD. 25. Tôn Thân (2003), Bài tập Toán 7 Tập 1, NXBGD. 26. Tôn Thân (2004), Bài tập Toán 8 Tập 2, NXBGD. 27. Tôn Thân (2005), Bài tập Toán 9 Tập 1, NXBGD. 28. Lê văn Tiến (2005), Phương pháp dạy học môn Toán ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. 29. Lê Văn Tiến (2006), “Sai lầm của học sinh nhìn từ góc độ lý thuyết về học tập”, nghiên cứu Giáo dục số 137. Tiếng pháp 30. Boýe (2006), Quelques éléments d’histoire des nombres négatifs, pp.127-141 31. Cauchy A (1821), Cours d’analyse de l’école royale Polytechniques, Paris 32. Duroux (1983), La valeur absolue difficultés majeures pour une notion mineure, petit x numéro 3, pp. 43-67. 33. Schubring G (1986), Ruptures dans le statut mathématique des nombres négatifs, petit x numéro 12, pp. 5-32. 34. http://fr.wikipeadia.org/wiki/valeur-absolu. Các em thân mến! Phiếu này gồm 3 bài toán. Các em có 20 phút để trình bày lời giải ngay phía dưới phần bài làm.Tuy nhiên đối với Bài 1 các em đánh chéo vào ô thích hợp và giải thích. Lời giải không nhằm để đánh giá các em mà để góp phần cải thiện việc dạy và học Toán. Xin cám ơn sự tham gia của các em. Bài 1: “Cho số nguyên a khác 0. Sau đây là phát biểu của 3 bạn học sinh lớp 6 Bạn Nam nói: “ (-a) luôn luôn là số nguyên âm ” Bạn An nói : “ (-a) luôn luôn là số nguyên dương ” Bạn Bình nói : “ (-a) có thể là số nguyên dương hoặc số nguyên âm” Hãy cho biết ý kiến của em về phát biểu của 3 bạn trên bằng cách đánh chéo vào ô thích hợp trong bảng sau đây và giải thích . Đúng sai Giải thích vì sao em đánh giá như vậy Phát biểu của bạn Nam Phát biểu của bạn An Phát biểu của bạn Bình a (với a là số nguyên ) .Giải thích cách làm của em. 2010 x Bài 2:Tìm : Bài 3: Tìm x , biết rằng : BÀI LÀM Bài 2: _____________________________________________________________ __________________________________________________________________ __________________________________________________________________ Bài 3: _____________________________________________________________ __________________________________________________________________ __________________________________________________________________ Các em thân mến! Phiếu này gồm 3 bài toán các em có 20 phút để trình bày lời giải ngay phía dưới phần bài làm. Tuy nhiên đối với bài 1 các em đánh chéo vào ô thích hợp và giải thích. Lời giải không nhằm để đánh giá các em mà để góp phần cải thiện việc dạy và học Toán. Xin cám ơn sự tham gia của các em. Bài 1: “Cho số hữu tỉ a khác 0 . Sau đây là phát biểu của 3 bạn học sinh lớp 7 Bạn Nam nói: “ (-a) luôn luôn là số hữu tỉ âm ” Bạn An nói : “ (-a) luôn luôn là số hữu tỉ dương ” Bạn Bình nói : “ (-a) có thể là số hữu tỉ dương hoặc số hữu tỉ âm” Hãy cho biết ý kiến của em về phát biểu của 3 bạn trên bằng cách đánh chéo vào ô thích hợp trong bảng sau đây và giải thích . Đúng sai Giải thích vì sao em đánh giá như vậy Phát biểu của bạn Nam Phát biểu của bạn An Phát biểu của bạn Bình a (với a là số hữu tỉ ) .Giải thích cách làm của em. x 2
Bài 2:Tìm : 3
4 Bài 3: Tìm x ,biết rằng : BÀI LÀM Bài 2: _____________________________________________________________ __________________________________________________________________ __________________________________________________________________ __________________________________________________________________ Bài 3: _____________________________________________________________ __________________________________________________________________ __________________________________________________________________ __________________________________________________________________ Các em thân mến! Phiếu này gồm 3 bài toán. Các em có 30 phút để trình bày lời giải ngay phía dưới phần bài làm. Lời giải không nhằm để đánh giá các em mà để góp phần cải thiện a ( với a ) có tồn tại không ? Vì sao ? việc dạy và học Toán. Xin cám ơn sự tham gia của các em. 1 Bài 1: 3 ) x
(
3)
x
3
(Với x và x Bài 2: Cho biểu thức M= Hãy rút gọn biểu thức trên (cần giải thích rõ khi bỏ dấu giá trị tuyệt đối) x 3 Bài 3: Giải phương trình sau:
x
5 2 BÀI LÀM Bài 1: _____________________________________________________________ __________________________________________________________________ __________________________________________________________________ __________________________________________________________________ __________________________________________________________________ Bài 2: _____________________________________________________________ __________________________________________________________________ __________________________________________________________________ __________________________________________________________________ __________________________________________________________________ Bài 3: _____________________________________________________________ __________________________________________________________________ __________________________________________________________________ __________________________________________________________________ __________________________________________________________________Cấp học
Đại học
Phổ thông
Giá trị tuyệt
đối xét trên
tập hợp các
Phần số chính là giá trị
giá trị tuyệt đối
số cụ thể
tuyệt đối
Các cách
định nghĩa
Nghĩa của
.Hàm số (ngầm ẩn và
khái niệm
QT: Kỹ thuật dựa trên quy tắc A = B (B ≥ 0) A = B hoặc A = - B.
BP: Bình phương hai vế để khử dấu giá trị tuyệt đối .
XD: Xét dấu biểu thức trong dấu giá trị tuyệt đối, áp dụng định nghĩa giá trị
Kỹ
Công nghệ
Lý thuyết
thuật
Kiểu
Dạng của biểu thức
Kỹ
nhiệm
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Lớp 10
f(x), g(x)
thuật
vụ
17
16
4
9
TPT1
2
38
6
TPT2
QT
+XD
BP
3
TPT3
4
TPT4
1
Lớp
6 và 7
8 và 9
Kỹ thuật
10
QT
XD
BP
Chương 4.
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Biến
V1
V2
V4
Bài 1 Dấu “-” đặt trước chữ
Bài 2 Dấu “-” đặt trước chữ
Bài 3
Biến
V1
V2
V3
V4
Bài 1
Bài 2
Bài 3
Bài 2: Tìm a (với a là số nguyên). Giải thích cách làm của em.
Chiến lược quan sát được
Kiểu câu trả lời
Tổng
TL1
TL2
TL3
S1: Chiến lược dấu “-”
112
112
S2: Chiến lược “Số”: Gán cho a các giá trị số cụ thể
S2a. Chỉ gán cho a một giá dương
S2b. Chỉ gán cho a một giá trị âm
S2c. Gán cho a cả giá trị dương lẫn âm
S3: Chiến lược “Biến”: Xét điều kiện của biến a
S3a. Chỉ xét a > 0
S3b. Chỉ xét a < 0
S3c. Xét cả a > 0 và a < 0
35
35
41
3
168
124
Chiến lược quan sát được
TL1
L2
TL3
S1: “Bỏ dấu “-” ”
S1a. Dựa vào cách tìm giá trị tuyệt đối của số cụ thể
49
49
S1b. Quan niệm (-a) là số nguyên âm
93
93
S2: “Công thức”
S3: “Định nghĩa”
S4: “Tính chất”
149
15
4
168
Chiến lược quan sát được
Số lượng
Tỷ lệ
S1: Chiến lược “công thức”
S1a: x = -2010
S1b. x = 2010
S1c. x = 2010 hoặc x = -2010
73
43,45%
S2:Chiến lược “dùng tính chất”. Kết luận không tồn tại x.
Kiểu câu trả lời
Chiến lược quan sát được
Tổng
TL1 TL2
TL3
S1: Chiến lược dấu “-”
79
79
S2: Chiến lược “Số”: Gán cho a các giá trị số cụ thể
S2a. Chỉ gán cho a một giá dương
S2b. Chỉ gán cho a một giá trị âm
S2c. Gán cho a cả giá trị dương, âm
S3: Chiến lược “Biến”: Xét điều kiện của biến a
S3a. Chỉ xét a dương
S3b. Chỉ xét a âm
S3c. Xét cả a dương và âm
68
68
91
88
1
180
Kiểu câu trả lời
Chiến lược quan sát được
Tổng
TL1 TL2 TL3
S1: Chiến lược “Bỏ dấu “-” ”
S1a. Dựa vào cách tìm giá trị tuyệt đối của số cụ thể
46
46
S1b. Quan niệm (-a) là số hữu tỉ âm
87
87
S2: “Công thức”
S3: “Định nghĩa”
S4: “Tính chất”
7
138
35
180
Các chiến lược quan sát được
Số lượng
Tỷ lệ
S1: Chiến lược “công thức”
S1a: x =
S1b: x =
hoặc x =
92
51,11%
S2: Chiến lược “dùng tính chất”. Kết quả là không tồn tại x
Chiến lược quan sát được
Kiểu câu trả lời
Tổng
TL1
TL2
TL3
S1: Chiến lược dấu “- “
65
65
S2: Chiến lược “Số”: Gán cho a các giá trị số cụ thể
S2a. Chỉ gán cho a một giá trị dương
S2c. Gán cho a các giá trị dương, âm
S3: Chiến lược “Biến”: Xét điều kiện của biến a
S3a. Chỉ xét a 0
S3b. Xét a > 0 và a 0
17
17
65
22
21
108
Chiến lược quan sát được
Số lượng
Tỷ lệ
S1: Chiến lược “Bỏ dấu “-””
S1a. Dựa vào số cụ thể. Kết quả là M = 0
11
10,19%
S1b. Lý do – (x+3) là số âm. Kết quả là M = 0
62
57,40%
S2: Chiến lược “Công thức”
S2a. Kết quả là M = -2
S2b. Kết quả là M = 0 ;M = -2
S3: Chiến lược “dùng định nghĩa ”
S4:Chiến lược “dùng tính chất”
S5: Chiến lược khác
S5a. Xét dấu của cả biểu thức chứa giá trị tuyệt đối
S5b. Chỉ xét x 0 , x < 0 khi bỏ dấu giá trị tuyệt đối
108
100%
Chiến lược quan sát được
Số lượng
Tỷ lệ
S1: Chiến lược “Công thức”
S1a: Giải phương trình 2x-3 = x-5, tìm được x = -2
S1b: Giải 2 phương trình 2x-3 = x-5; 2x - 3= - (x-5).
a) Kết luận phương trình có hai nghiệm -2 và
68
62,96%
b) Chưa tìm được hai giá trị của x
2
1,86%
S2: Chiến lược “dùng tính chất không âm của giá trị
S3: Chiến lược “dùng định nghĩa”.
S3a. Kết luận phương trình đã cho vô nghiệm
S3b. Chưa đến kết quả
108
100%
Kiểu câu trả lời
Tổng
Chiến lược quan sát được
TL1
TL2
TL3
S1: Chiến lược dấu “-”
69
69
S2: Chiến lược “Số”: Gán cho a các giá trị số cụ thể
S2a. Chỉ gán cho a một giá trị dương
S2b. Chỉ gán cho a một giá trị âm
S2c. Gán cho a các giá trị dương và âm
S3: Chiến lược “Biến”: Xét điều kiện của biến a
S3a. Chỉ xét a 0
S3b. Xét a > 0 và a 0
72
19
27
118
Tổng
Chiến lược quan sát được
Số lượng Tỷ lệ
S1:Chiến lược “Bỏ dấu “-””
S1a. Dựa vào số cụ thể. Kết quả là M = 0
7
5,94%
S1b. Vì –(x+3) là số âm. Kết quả là M = 0
67
56,78%
S2: Chiến lược “Công thức”
S2a. Kết quả là M = -2
S2b. Kết quả là M = 0 hoặc M = -2
S3:Chiến lược “dùng định nghĩa”
S4: Chiến lược “dùng tính chất”
S5: Chiến lược khác
S5a. Xét dấu của cả biểu thức chứa giá trị tuyệt đối
S5b. Chỉ xét x 0 , x < 0 khi bỏ dấu giá trị tuyệt đối
Tổng cộng
118
100%
Số
Các chiến lược quan sát được
Tỷ lệ
lượng
S1: Chiến lược “công thức”
S1a: Giải phương trình 2x-3 = x-5, tìm được x = -2
S1b: Giải 2 phương trình 2x-3 = x-5; 2x-3 = -(x-5).
a) Kết luận phương trình có hai nghiệm -2 và
62
52,54
b) Tìm sai một giá trị của x, kết luận hai giá trị tìm được là nghiệm
3
2,54
S2: Chiến lược “dùng tính chất không âm của giá trị tuyệt đối”. Kết
S3: Chiến lược “dùng định nghĩa”. Kết luận phương trình vô nghiệm
S4: Chiến lược “bình phương”
S4a. Đưa đến phương trình hệ quả, kết luận phương trình vô nghiệm
S4b. Đưa đến phương trình tương đương, kết hợp với điều kiện x 5
S4c. Đưa đến phương trình tương đương
118
100%
Lớp
R1
R2a
R2b
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu bài tập thực nghiệm dành cho học sinh lớp 6
Phụ lục 2. Phiếu bài tập thực nghiệm dành cho học sinh lớp 7
Phụ lục 3. Phiếu bài tập thực nghiệm dành cho học sinh lớp 8 và lớp 10.