BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ____________________ Nguyễn Hoàng Uyên

: Lý luận và phương pháp dạy học hóa học : 60 14 10

Chuyên ngành Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HIỀN Thành phố Hồ Chí Minh – 2008

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ giáo dục học:

“Thiết kế và thực hiện bài giảng hoá học lớp 10 ban cơ bản trường trung học phổ thông

theo hướng dạy học tích cực” với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô khoa hóa trường Đại

Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh; đặc biệt là TS.Nguyễn Thị Hiền- người hướng dẫn đề

tài, đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, bổ sung và đóng góp những ý kiến rất quý báo cho luận

văn. Ngoài ra còn có sự giúp đỡ, ủng hộ nhiệt tình của các thầy cô và các em học sinh trường

THPT Nguyễn Đình Chiểu, THPT Thủ Khoa Huân, THPT Bán Công Thị Xã Gò Công.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành nhất đến TS. Nguyễn Thị Hiền về sự giúp

đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô khoa hoá trường Đại Học Sư Phạm Thành

Phố Hồ Chí Minh, các thầy cô và các em học sinh các trường thực nghiệm, gia đình và bạn bè

đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.

Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Sau Đại Học Trường Đại Học Sư Phạm

Thành Phố Hồ Chí Minh, ban giám hiệu các trường thực nghiệm đã tạo điều kiện thuận lợi để

tôi hoàn thành luận văn.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Đối chứng. ĐC

: Đánh giá kết quả dạy học. ĐG

ĐHSP : Đại học sư phạm.

G : Giỏi.

GD : Giáo dục.

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo.

GV : Giáo viên.

HS : Học sinh.

HTTH : Hệ thống tuần hoàn.

K : Khá.

MT : Mục tiêu dạy học.

ND : Nội dung dạy học.

NXB : Nhà xuất bản.

PP : Phương pháp dạy học.

PT : Phương tiện dạy học.

SGK : Sách giáo khoa.

TB : Trung bình.

TC : Tổ chức dạy học.

THPT : Trung học phổ thông.

TN : Thực nghiệm.

YK : Yếu kém.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước (2000-2020),

chúng ta phải có chiến lược phát triển nguồn lực con người hợp lý. Công cuộc đổi mới nền giáo

dục trên các lĩnh vực “ xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, nội dung, phương pháp

giáo dục và đào tạo” đang được thực hiện một cách khoa học, rộng rãi nhằm tạo ra những con

người thích ứng với nền kinh tế thị trường, có năng lực giải quyết được những vấn đề thường

gặp, tự tìm việc làm và có ích cho xã hội.

Năm học 2006-2007, chương trình giáo dục THPT theo hướng đổi mới được thực hiện

đồng loạt trên mọi miền đất nước. Sách giáo khoa lần này đặt trọng tâm vào việc đổi mới

phương pháp dạy học, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Trong quá trình thực hiện

chương trình sách giáo khoa mới ở các trường THPT cho thấy nhiều giáo viên còn lúng túng

trong việc thực hiện đổi mới phương pháp soạn giảng, giáo án vẫn còn soạn theo 5 bước rời rạc,

chưa thể hiện sự thống nhất giữa các khâu trong quá trình dạy học .

Với đề tài: “THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN BÀI GIẢNG HOÁ HỌC LỚP 10 BAN

CƠ BẢN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH

CỰC” chúng tôi muốn tìm hiểu cách thiết kế bài giảng theo hướng đổi mới phục vụ cho quá

trình đào tạo con người tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của thời đại mới.

Do khuôn khổ hạn hẹp của đề tài chúng tôi chỉ thiết kế và thực hiện bài giảng phần phi

kim trong sách giáo khoa lớp 10 ban cơ bản.

2. Mục đích của việc nghiên cứu

Thiết kế và thực hiện bài giảng hóa học lớp 10 ban cơ bản trường THPT phần phi kim

theo hướng tích cực nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá học theo chương trình

mới.

3. Nhiệm vụ của đề tài

3.1. Hệ thống hóa lý luận về các phương pháp tích cực và thiết kế bài học theo hướng tích

cực.

3.2. Tìm hiểu thực trạng về thiết kế bài học hoá học ở trường phổ thông.

3.3. Thiết kế bài giảng phần phi kim của SGK lớp 10 ban cơ bản theo hướng phát huy tính

tích cực của học sinh.

3.4. Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả và tính khả thi của những bài giảng đã

thiết kế.

4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học hoá học lớp 10 trường trung học phổ thông.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Thiết kế bài giảng hóa học lớp 10 trường THPT .

5. Phạm vi nghiên cứu

Bài giảng phần phi kim hóa học 10 ban cơ bản.

6. Giả thuyết khoa học

Nếu vận dụng cách thiết kế bài giảng theo hướng dạy học tích cực sẽ nâng cao chất lượng và

hiệu quả dạy học.

7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Tra cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.

7.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Sử dụng phương pháp điều tra, tìm hiểu thực trạng việc thiết kế giáo án và sử dụng

phương pháp dạy học của giáo viên trung học phổ thông.

- Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm, tiến hành lên lớp theo 2 loại giáo án để so

sánh.

7.3. Phương pháp toán học

Sử dụng phương pháp thống kê toán học xử lí kết quả thực nghiệm.

Hệ thống hoá lý thuyết về thiết kế bài giảng theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh

8. Những vấn đề mới của đề tài

và các phương pháp tích cực được sử dụng trong quá trình dạy học.

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 . Cơ sở phương pháp luận của quá trình dạy học [29], [34]

1.1.1. Khái niệm quá trình dạy học

Quá trình dạy học là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như

là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như: mục tiêu dạy học, nội dung dạy học,

phương pháp dạy học,…Quá trình đó diễn ra trong môi trường kinh tế-xã hội và môi trường

khoa học công nghệ.

1.1.2. Các thành tố của quá trình dạy học [34, tr.16-18]

 Mục tiêu dạy học (MT)

 Nội dung dạy học (ND)

 Phương pháp dạy học (PP)

 Tổ chức dạy học (TC)

 Đánh giá kết quả dạy học (ĐG)

Các thành tố trên tác động qua lại với nhau, điều chỉnh lẫn nhau, được đặt trong môi trường

Môi trường giáo dục của nhà trường

Môi trường kinh tế, xã hội của cộng đồng

giáo dục của nhà trường và môi trường kinh tế, xã hội của cộng đồng.

Quá trình dạy học

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học

Qua sơ đồ trên cho thấy từ mục tiêu dạy học xác định nội dung dạy học, rồi từ mục tiêu

và nội dung dạy học để lựa chọn phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học cho phù

hợp. Và việc lựa chọn cách đánh giá kết quả dạy học để xác định mức độ đạt được của mục tiêu

đề ra là khâu cuối cùng của quá trình dạy học.

a) Mục tiêu dạy học phản ánh một cách tập trung nhất những yêu cầu của xã hội đối với

quá trình dạy học. Quá trình dạy học phải hướng tới mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân

lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Và mục tiêu đó phải được cụ thể hóa qua từng môn học,

từng bài học. Vì thế mục tiêu là nhân tố giữ vị trí hàng đầu trong quá trình dạy học, có chức

năng định hướng cho sự vận động và phát triển của từng nhân tố nói riêng và quá trình dạy học

nói chung.

b) Nội dung dạy học bao gồm hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo học sinh cần đạt được

sau khi học xong một vấn đề, một chương hay một môn học. Nội dung dạy học là nhân tố cơ

bản của quá trình dạy học. Nội dung dạy học bị chi phối bởi mục tiêu dạy học, đồng thời nó lại

qui định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học.

c) Phương pháp và phương tiện dạy học: Là hệ thống những cách thức, phương tiện hoạt

động phối hợp của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.

Các phương tiện dạy học có ý nghĩa lớn trong quá trình dạy học. Các phương tiện dạy

học được dùng phổ biến hiện nay gồm:

- Các phương tiện kỹ thuật dạy học (các phương tiện nghe nhìn, máy quay phim, vi

tính,…)

- Thí nghiệm nhà trường.

d) Tổ chức dạy học: Có hai hình thức tổ chức dạy học thường được sử dụng ở trường phổ

thông.

- Dạy học nội khóa: Hình thức chính là bài lên lớp được tiến hành ở lớp học, ở phòng thí

nghiệm.

Cách thức tổ chức lớp học đa dạng, phương pháp dạy học phù hợp với việc tìm tòi của cá

nhân, hợp tác trong nhóm nhỏ hoặc cả lớp.

- Dạy học ngoại khóa: Gồm các hoạt động dạy học ở ngoài lớp, ngoài trường hoặc ở nhà.

Học không chỉ qua sách giáo khoa mà còn qua tài liệu khác, qua phương tiện thông tin đại

chúng.

e) Đánh giá kết quả dạy học

Kiểm tra đánh giá là giai đoạn cuối cùng của quá trình dạy học. Giai đoạn nầy có ba chức

năng cơ bản: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh. Ba chức năng này liên kết, thống nhất,

xâm nhập lẫn nhau và bổ sung lẫn nhau.

Kiểm tra đánh giá giúp chính xác hóa, hệ thống hóa kiến thức và nâng cao tinh thần trách

nhiệm của học sinh trong học tập. Giai đoạn này không những giúp học sinh phát hiện thiếu sót

dể hoàn thiện kiến thức mà còn giúp giáo viên điều chỉnh lại cách dạy. Để việc đánh giá được

chính xác phải dựa vào mục tiêu dạy học.

Ngày nay việc đánh giá không chỉ đơn thuần là nhiệm vụ của giáo viên. Giáo viên phải

hướng dẫn và tạo điều kiện cho học sinh biết tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

1.1.3. Vai trò của giáo viên và học sinh trong các phương pháp dạy học

MỤC TIÊU HỌC TẬP VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN

1. Lặp lại 1. Truyền đạt kiến thức

2. Phát hiện lại 2. Gợi mở động viên

3. Sáng tạo lại 3. Cố vấn, trọng tài

4. Sáng tạo mới 4. Mờ nhạt

VAI TRÒ HỌC SINH

1. Mờ nhạt

2. Được hướng dẫn

3. Được khích lệ

4. Được giải phóng

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa mục tiêu học tập, giáo viên và học sinh trong các phương pháp dạy

học

Qua sơ đồ trên ta thấy vai trò của giáo viên và vai trò của học sinh có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau và có sự liên quan mật thiết với mục tiêu học tập. Với sự nâng dần cấp độ của mục

tiêu học tập, vai trò của giáo viên ngày càng mờ nhạt dần và học sinh ngày càng được giải

phóng. Ngày nay học tập và sáng tạo là hai mặt của một quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau, vì

thế vai trò của người giáo viên càng ngày càng quan trọng và khó khăn hơn. Giáo viên sẽ là

người tổ chức, hướng dẫn và học sinh sẽ tự lực tìm tòi, tiếp thu, vận dụng những kiến thức

thông qua các hoạt động giáo viên đã thiết kế.

1.1.4. Quan hệ giữa việc dạy và việc học

Mục tiêu học tập là nhân tố giữ vị trí hàng đầu trong quá trình dạy-học. Mục đích của học

tập là xây dựng kiến thức của bản thân học sinh nên khi đánh giá các kết quả học tập không

định hướng theo các sản phẩm học tập mà cần kiểm tra những tiến bộ trong quá trình học tập và

trong những tình huống học tập phức tạp.

Để mục tiêu học tập đề ra đạt được kết quả tốt thì nội dung dạy học phải định hướng theo

những lĩnh vực và vấn đề phức hợp, gần với cuộc sống và nghề nghiệp. Và thông qua những

nội dung học tập phức hợp đó giáo viên hình thành quá trình tư duy cho học sinh. Khi thực hiện

các nội dung dạy-học cần lưu ý học tập là một quá trình mà sản phẩm của quá trnh đó được

kiến tạo theo từng cá nhân. Vì vậy giáo viên cần có sự cân bằng giữa những nội dung do giáo

viên truyền đạt và những nhiệm vụ tự lực của học sinh.

Phương pháp dạy học là công cụ rất quan trọng giúp giáo viên truyền thụ tốt những nội

dung đã đề ra trong quá trình dạy-học. Giáo viên sử dụng thành thạo, linh hoạt các phương

pháp học tập trong từng nội dung dạy học sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức đã tiếp thu. Và

việc học tập của học sinh được thực hiện trong nhóm không những giúp quá trình dạy-học đạt

hiệu quả cao hơn mà còn giúp học sinh tăng cường những khả năng về mặt xã hội.

Học sinh của thời đại mới phải năng động, sáng tạo. Chính vì thế mà nhiệm vụ của giáo

viên ngày càng khó khăn. Để đào tạo đuợc những nhân tài cho đất nước thì giáo viên cần chú ý

các lĩnh vực học tập cần định hướng vào hứng thú của người học và người giáo viên luôn tạo ra

môi trường học tập thuận lợi, thường xuyên khuyến khích các quá trình tư duy của học sinh.

Kết quả tốt đẹp của quá trình dạy học không chỉ dựa vào hoạt động tích cực của giáo viên

mà phụ thuộc rất lớn vào sự phấn đấu, nổ lực của học sinh. Phương pháp học tập giữ vai trò rất

quan trọng trong quá trình lĩnh hội kiến thức của học sinh. Học sinh phải tích cực phối hợp kiến

thức mới và những kinh nghiệm của bản thân để thay đổi và cá nhân hoá những kiến thức và

khả năng đã có. Những sai lầm mắc phải trong quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh cũng sẽ

là những bài học rầt quí.

1.2. Xu thế đổi mới và phát triển phương pháp dạy học hiện nay [8], [11], [29], [30], [31],

[40]

1.2.1. Xu thế phát triển phương pháp dạy học [29, tr.3-4]

1.2.1.1. Bốn định hướng về phương pháp dạy học theo sơ đồ Jean Vial (1982)

- Giáo điều: Thầy quyền uy, trò mờ nhạt.

- Cổ truyền: Thầy gợi mở, trò được định hướng.

- Tích cực: Thầy hướng dẫn, trọng tài, trò chủ động chiếm lĩnh tri thức.

- Không chỉ đạo: Thầy mờ nhạt, trò tự giải phóng, tự giáo dục.

1.2.1.2. Bốn đời (dòng) về phương pháp dạy học (theo tư liệu Trung Tâm Thông Tin,

Viện KHGD 2001)

- Đời I: Dạy học là giải thích minh họa.

- Đời II: Dạy học là lặp lại, tái tạo theo mẫu.

- Đời III: Dạy học là cùng tìm tòi giải quyết.

- Đời IV: Dạy học là tích cực chiếm lĩnh, nghiên cứu.

1.2.1.3. Ba mô hình giáo dục (theo UNESCO, 1998)

Vai trò nguời Mô hình Trung tâm Công nghệ học

Truyền thống Người dạy Thụ động Bảng/TV/radio

Thông tin Người học Chủ động Máy tính cá nhân

Tri thức Nhóm Thích nghi PC + mạng

1.2.1.4. Triết lý giáo dục thế kỷ XXI (theo J.Delors, UNESCO, 1996)

- Học suốt đời

Năng lực học sinh có được nhờ vào học cách học.

- Bốn trụ cột của giáo dục

+ Học để biết (cốt lõi là hiểu).

+ Học để làm (trên cơ sở hiểu).

+ Học để cùng sống với nhau (trên cơ sở hiểu nhau).

+ Học để làm người (trên cơ sở hiểu bản thân).

- Xây dựng một xã hội học tập

Hai thành phần chủ yếu của nền giáo dục trong xã hội học tập là: giáo dục nhà trường và

giáo dục ngoài nhà trường.

Qua các xu thế phát triển phương pháp dạy học chúng ta thấy vai trò của giáo viên và học

sinh trong thời đại mới đã có sự thay đổi lớn. Vai trò của giáo viên mờ nhạt dần nhưng nhiệm

vụ của người giáo viên ngày càng quan trọng. Giáo viên sẽ đóng vai trò thiết kế, dẫn dắt hoạt

động tiếp thu kiến thức của học sinh và học sinh phải tự lực vận dụng kiến thức có sẵn của bản

thân để tìm tòi và chiếm lĩnh kiến thức mới. Mục tiêu học tập không đơn giản là học sinh nắm

vững các kiến thức giáo viên truyền đạt mà quan trọng hơn là giáo dục phải đào tạo được

những con người năng động, sáng tạo, có khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, hòa

nhập với xã hội ngày càng phát triển. Vì thế người giáo viên không chỉ nắm vững nội dung môn

học mà quan trọng hơn là giáo viên phải hiểu học sinh. Và để thực hiện được mục tiêu trên thì

giáo viên phải thay đổi phương pháp dạy học. Công nghệ hiện đại sẽ hỗ trợ rất lớn trong quá

trình đổi mới phương pháp dạy học nhằm đào tạo những con người của thời đại mới.

1.2.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học

1.2.2.1. Cuộc cách mạng về phương pháp dạy học sẽ tạo nên một sức sống mới cho

ngành giáo dục ở nước ta trong thời kỳ hiện đại

Văn kiện hội nghị lần thứ 2, ban chấp hành trung ương khóa VIII Đảng Cộng Sản Việt

Nam đã khẳng định: “Giáo dục đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về quy mô, cơ

cấu và nhất là về chất lượng và hiệu quả…”, “…trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành, phương

pháp tư duy khoa học của đa số học sinh còn yếu. Nhiều học sinh ra trường kỹ năng kiến thức

vận dụng vào sản xuất và đời sống còn hạn chế…”. Chính vì thế mà chúng ta nên đổi mới

phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh để đào tạo những con

người của thời đại mới năng động và sáng tạo.

1.2.2.2. Thực trạng về việc sử dụng các phương pháp dạy học ở nước ta

Trong quá trình dạy-học giáo viên chưa sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học để

phát huy tính tích cực của học sinh. Giáo viên chủ yếu dùng phương pháp thuyết trình và diễn

giảng. Vì thế học sinh ít được hoạt động trong các giờ học, hoạt động chính của các em là nghe

giảng và ghi chép một cách thụ động, ít suy nghĩ.

Bắt đầu từ năm học 2006-2007, chương trình giáo dục THPT theo hướng đổi mới được

thực hiện đồng loạt trên mọi miền đất nước. Giáo viên đã tập trung vào việc đổi mới phương

pháp dạy học để phát huy tính tích cực của học sinh. Tuy nhiên việc đổi mới phương pháp dạy

học chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn. Đa số giáo viên chỉ đổi mới phương pháp dạy

học trong các tiết thao giảng, thi giáo viên giỏi. Trong các tiết học bình thuờng, giáo viên vẫn

chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm thoại.

Đối với môn hoá học, các phương pháp dạy học được sử dụng trong các giờ học chưa thể

hiện được phương pháp nhận thức khoa học bộ môn. Giáo viên sử dụng thí nghiệm hoá học còn

ít. Các phương tiện trực quan, phương pháp nghiên cứu thì ít được sử dụng. Giáo viên chưa chú

ý hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.

1.2.3. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong nước và trên thế giới [31, tr.5-6]

1.2.3.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong nước

Ở nước ta có được sự thuận lợi mà không phải nước nào cũng có được, đó là truyền

thống hiếu học của con người Việt Nam; đó là sự gắn bó chặt chẽ giữa giáo viên, phụ huynh và

học sinh; đó là dư luận xã hội trong nước rất quan tâm và nhạy cảm với các vấn đề giáo dục. Cả

xã hội đang tập trung vào hỗ trợ sự phát triển của giáo dục nước nhà. Chính vì thế đổi mới

phương pháp dạy học đã trở thành nhu cầu của giáo viên trên khắp mọi miền đất nước.

1.2.3.2. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới

Chúng ta cùng tham khảo một số tài liệu để nhận thấy rằng đổi mới phương pháp dạy học

không chỉ là nhu cầu của nước Việt Nam mà còn là nhu cầu rất quan trọng của các nước trên

thế giới.

PGS. Nguyễn Hữu Dũng trong tài liệu: “Một số vấn đề cơ bản về giáo dục PTTH” đã

đưa ra bảng so sánh giữa giáo dục hiện nay và giáo dục cần xây dựng (tài liệu dựa theo cuốn

giáo dục trung học cho tương lai-Secondary Education for the future của APEID-chương trình

canh tân giáo dục vì sự nghiệp phát triển ở Châu Á và Thái Bình Dương 1986).

Vấn đề Giáo dục trung học cần xây dựng

1 Vai trò của giáo dục trung học

2 Mục tiêu giáo dục

3 Tổ chức trường học Giáo dục trung học hiện nay Chuẩn bị cho một nhóm học sinh được ưu tiên vào đại học Cung cấp kiến thức, rèn luyện trí nhớ, phát triển óc phục tùng Tập trung về hình thức: uy quyền rắn chắc; định hướng kinh viện

4 Kế hoạch đào tạo Được qui định rõ ràng; chuyên môn hoá theo các bộ môn truyền thống

5 Thuyết trình Phương pháp dạy học

6 Điều hành và đánh giá

Đánh giá bằng viết là chủ yếu; đánh giá từ bên ngoài; chỉ đánh giá học sinh

7 Tài liệu học tập Sách giáo khoa

8 Sản phẩm Con người có học vấn, biết phục tùng. Chuẩn bị cho mọi học sinh một cuộc sống sáng tạo, hứng thú, nhằm xây dựng một xã hội nhân văn, bình đẳng và hạnh phúc. Giá trị: tự trọng; chất lượng tốt; dân tộc; có tính cách; làm việc có hiệu quả. Kiến thức đa dạng hóa, khoa học. Phi tập trung hoá; không hình thức; mềm dẻo; tự trị cao; hướng về cộng đồng; có sự tham gia của cộng đồng. Cân đối giữa kiến thức truyền thống và hướng về cộng đồng: giáo dục phổ thông có tăng cường các môn khoa học hay các môn nghề ở các lớp trên; kiểu tiếp cận liên môn. Định hướng qui nạp tìm tòi một cách mềm dẻo; học sinh tích cực tham gia; dạy học với phương tiện kỹ thuật. Kết hợp giữa đánh giá nội bộ và từ bên ngoài; dựa vào tiêu chuẩn; trắc nghiệm một loạt kỹ năng và khả năng vận dụng kiến thức; đánh giá học sinh- chương trình- nhà trường. Tài liệu do địa phương xây dựng; phương tiện kỹ thuật (TV; Video; máy vi tính…) Con người có năng lực; sáng tạo; vị tha; biết nhuờng nhịn, tự chủ.

GS. Vũ Văn Tảo trong bài đăng trên tạp chí NCGD 4/1995 với tựa đề:

“Yêu cầu mới đối với mục tiêu-nội dung-phương pháp giáo dục: Xu thế và hiện thực” đã

có 3 bảng so sánh về sự thay đổi trong giáo dục

Bảng so sánh sự đảo lộn thứ bậc của “bộ ba”

Bộ ba truyền thống Bộ ba mới

 Thái độ, khả năng  Kiến thức

 Kỹ năng  Kỹ năng

 Kiến thức  Thái độ, khả năng

Bảng so sánh sự thay đổi về cách học

Cách học truyền thống Cách học phát huy tính tích cực

 Học có phân hoá với cường độ.  Học trong tư thế chịu áp lực.

 Học theo kiểu thu hút sự tham gia, tương  Học theo kiểu bị áp đặt.

ứng với lợi ích.

 Học trong quan niệm có lợi cho tất cả mọi  Học trong quan niệm sẽ có sự thất

người. bại đối với phần đông học sinh trong lớp.

 Học hướng về thi kiểm tra và thi

 Học hướng về những mục tiêu và những tuyển.

yêu cầu có thể thực hiện được.

 Học lấy việc áp dụng kiến thức và bồi  Học lấy việc tiêu hoá kiến thức làm

dưỡng thái độ làm trung tâm. trung tâm.

Bảng so sánh sự thay đổi danh mục những mục tiêu giáo dục

Những năm 60 Những năm 80

 Học cách học và cách tự đánh giá.  Học cách học.

 Hướng tới độc lập suy nghĩ.

 Học cách sống (tồn tại) và cách trưởng thành;  Làm học trò suốt đời.

cách tạo ra và làm sự thay đổi.  Học cách sống (tồn tại).

 Học để phát huy bản thân và để tham gia vào sự

phát triển của xã hội và vào công cuộc giáo dục

liên tục của mọi người.  Học vừa cho mình vừa để đi

thi.

1.2.4. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương dạy học

hoá học nói riêng ở nước ta [31, tr.7-8]

- Hướng 1: Tăng cường tính tích cực, tìm tòi sáng tạo, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách

nói chung ở người học, khả năng thích ứng với thực tiễn cuộc sống luôn đổi mới.

- Hướng 2: Tăng cường khả năng tự vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn luôn biến đổi.

- Hướng 3: Chuyển dần trọng tâm của phương pháp dạy học từ tính chất thông báo, tái hiện đại

trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hoá cá thể cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân.

Hướng 1, 2,3 để hoàn thiện chất lượng các phương pháp dạy học hiện có

- Hướng 4: Liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng rẽ thành tổ hợp phương pháp dạy học

phức hợp.

- Hướng 5: Liên kết phương pháp dạy học với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại

(phương tiện nghe nhìn, máy vi tính,…) tạo ra các tổ hợp phương pháp dạy học có dùng kỹ

thuật.

- Hướng 6: Chuyển hoá phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học đặc thù của môn

học.

- Hướng 7: Đa dạng hoá các phương pháp dạy học cấp học, bậc học, các loại hình trường và các

môn học.

Hướng 4, 5,6, 7 để sáng tạo những phương pháp dạy học mới.

Việc đổi mới phương pháp dạy học hoá học cũng theo 7 hướng nói chung nhưng trước mắt tập

trung vào 2 hướng:

* Hướng 1: Phương pháp dạy học hoá học phải đặt người học vào vị trí chủ thể của hoạt

động nhận thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện học sinh tập giải quyết các vấn

đề của khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt để tiếp thu và vận dụng kiến

thức một cách chủ động sáng tạo.

* Hướng 2: Hoá học là một môn học thực nghiệm, phương pháp dạy học hoá học phải tăng

cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy học giúp mô hình hoá, giải

thích chứng minh các quá trình hoá học.

1.2.5. Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học

Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ

mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả của quá

trình dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học.

Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học

truyền thụ một chiều một cách thụ động sang dạy học theo phương pháp dạy học tích cực nhằm

phát huy khả năng tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; luyện cho học sinh có kỹ năng tự

học; tinh thần hợp tác; kỹ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau trong thực

tiễn.

Việc đổi mới phương pháp dạy học sẽ tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú học tập của học sinh.

Học sinh say mê tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác, xử lí thông tin…Và thông

qua các hoạt động đó học sinh sẽ hình thành kiến thức, năng lực và phẩm chất.

Việc đổi mới phưong pháp dạy học chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp

tác,…); dạy phương pháp và kỹ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học sinh học để đáp

ứng những yêu cầu của cuộc sống trong tương lai nên những kiến thức cung cấp cho học sinh

phải cần thiết và bố ích .

Muốn đổi mới cách học thì phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học. Tuy nhiên

cách học thụ động của học sinh đã ảnh hưởng không nhỏ đến cách dạy của thầy. Do đó giáo

viên cần được bồi dưỡng và phải kiên trì thực hiện theo các phương pháp dạy học tích cực, tổ

chức các hoạt động nhận thức cho học sinh từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Trong

đổi mới phương pháp phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa thầy và trò, phải có sự phối hợp hoạt

động dạy của thầy và hoạt động học của trò thì quá trình dạy học mới có kết quả.

1.2.6. Một số mô hình đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam [3], [29], [31], [33]

1.2.6.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm

“Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” xuất hiện ở nước ta từ cuối thập kỉ 80 với ý tưởng:

Tôn trọng người học; đề cao vai trò, lợi ích của người học; để người học tự phát triển.

Quan điểm này được đánh giá là tích cực vì bản chất của “dạy học lấy học sinh làm trung

tâm” là đặt người học vào vị trí trọng tâm của quá trình dạy-học, xem cá nhân học sinh với

những phẩm chất và năng lực riêng của mỗi người vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng

của quá trình đó.

Mô hình “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện cho học

sinh kỹ năng nắm bắt vấn đề, kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức và năng lực giải quyết vấn

đề học tập và thực tiễn. Để thực hiện thành công những mục tiêu trên, giáo viên có một vai trò

rất quan trọng là tổ chức và điều khiển các hoạt động dạy-học và học sinh sẽ chủ động tìm tòi,

độc lập, sáng tạo tham gia các hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức.

Để thực hiện thành công mô hình này thì bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học để

phát huy tính tích cực của học sinh thì chúng ta phải đổi mới khâu kiểm tra-đánh giá. Nội dung

kiểm tra sâu, rộng và nâng cao dần mức độ. Giáo viên đánh giá học sinh trong suốt quá trình

dạy-học. Và quan trọng là học sinh tự đánh giá bản thân và đánh giá lẫn nhau.

1.2.6.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người học

a) Khái niệm:

Dạy học theo hướng hoạt động hoá người học là hình thức tổ chức dạy học trong đó giáo

viên hướng dẫn cho học sinh tham gia các quá trình nhận thức thể hiện bằng các công việc cụ

thể để tự tìm ra kiến thức cho mình.

Bản chất của xu hướng hoạt động hoá người học là giáo viên tổ chức cho học sinh học

tập trong hoạt động tích cực và sáng tạo. Với tư cách là người thiết kế, định hướng, ủy thác và

điều khiển các hoạt động dạy-học, vai trò của giáo viên sẽ trở nên khó khăn, phức tạp rất nhiều.

Và học sinh có thể tự thông hiểu các kiến thức, biết cách học, học có suy luận, có tư duy thông

minh, sáng tạo là kết quả của cả một quá trình phấn đấu lâu dài của thầy và trò. Để thực hiện

được điều đó thì tiêu chuẩn đầu tiên và rất quan trọng là giáo viên phải hiểu rõ học sinh. Nếu

giáo viên nắm bắt được tâm sinh lý của học sinh, hiểu rõ nhu cầu, sở thích của học sinh thì chắc

rằng quá trình dạy học sẽ thành công.

b) Hoạt động hoá người học trong dạy học ở trường phổ thông

Giáo viên chú ý khai thác các đặc thù của bộ môn khi thiết kế các hoạt động đa dạng,

phong phú giúp học sinh chủ động, tự lực chiếm lĩnh kíến thức. Hoá học là môn khoa học thực

nghiệm, vì thế giáo viên nên tăng cường sử dụng thí nghiệm, nhất là thí nghiệm do học sinh

biểu diễn, sử dụng các phương tiện trực quan, phối hợp nhiều hình thức hoạt động của học sinh

và các phương pháp dạy học tích cực.

Bên cạnh đó việc giáo viên đổi mới tăng thời gian cho học sinh hoạt động trong giờ học

bằng cách giảm thuyết trình của giáo viên và tăng đàm thoại phát hiện giữa thầy và trò không

những giúp tiết học sinh động mà còn giúp học sinh khắc sâu kiến thức, vận dụng tổng hợp và

sáng tạo kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong học tập, thực tiễn.

Mục đích của quá trình dạy-học là đào tạo những con người năng động, sáng tạo, giải

quyết linh hoạt các vấn đề thực tiễn của cuộc sống nên giáo viên phải tăng cường hoạt động

sáng tạo của học sinh thông qua việc sử dụng tổ hợp các phương pháp dạy học, tăng cường bài

tập suy luận, sáng tạo và từng bước đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá.

Việc nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên, trong đó có kỹ thuật dạy học, đặc

biệt là năng lực sử dụng các phương pháp dạy học mới là yếu tố quan trọng quyết định sự thành

công của mô hình hoạt động hoá người học. Giáo viên hoá học không những phải thường xuyên

tự bồi dưỡng các kiến thức hoá học mà còn phải rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm, kỹ

năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học.

1.2.6.3. Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp

Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp nghĩa là sử dụng một cách hợp lí nhiều phương

pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học khác nhau trong một giờ học, một buổi lên lớp

hay trong một khoá học để đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy-học.

Sử dụng phương pháp dạy học thích hợp trong hoàn cảnh cụ thể sẽ phát huy được những

mặt mạnh và khắc phục những mặt yếu của mỗi phương pháp.

Bên cạnh đó việc thay đổi phương pháp dạy học không những giúp thay đổi cách thức hoạt

động tư duy của học sinh, giúp các em lâu mệt mỏi mà còn giúp giờ học thêm sinh động, hấp

dẫn.

Trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao tính tích cực của học sinh thì

dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp không những giúp nâng cao kết quả học tập của học

sinh mà còn nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm của giáo viên. Tuy nhiên, để

thành công giáo viên cần mạnh dạn vận dụng và rút kinh nghiệm khi dạy học bằng sự đa dạng

các phương pháp .

1.2.6.4. Dạy học theo dự án

Dạy học theo dự án là một kiểu dạy học trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh

tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua quá trình giải quyết một số bài tập tình

huống có thật trong cuộc sống, theo sát chương trình học và có sự kết hợp với các môn học

khác một cách phù hợp.

Trong dạy học theo dự án, tất cả các học sinh đều được hoạt động. Thêm vào đó việc tích

hợp các vấn đề của đời sống và thực hành làm cho hoạt động ở trường giống với học tập trong

thế giới thực hơn, do đó kích thích hứng thú học tập của học sinh.

Dạy học theo dự án tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau phát triển, do đó

học sinh sẽ tự tin hơn khi ra trường với hành trang là những kỹ năng sống cần thiết.

Để thực hiện thành công mô hình này thì giáo viên nên đóng vai trò điều khiển các hoạt

động tích cực của học sinh. Thêm vào đó giáo viên chú ý lựa chọn những câu hỏi định hướng

một cách cẩn thận để học sinh lĩnh hội được kiến thức của bài học. Hoạt động kiểm tra những

kỹ năng cần thiết và tư duy của học sinh thường xuyên sẽ giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động

giảng dạy cho phù hợp.Và quan trọng nhất là giáo viên hãy mạnh dạn áp dụng mô hình này vào

hoạt động giảng dạy. Việc đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm sẽ giúp giáo viên thành công

hơn trong những lần sau.

1.2.6.5. Dạy học tích hợp

Dạy học tích hợp là một cách tiếp cận nội dung sử dụng phương pháp và ngôn ngữ của

nhiều môn khác nhau để khảo sát một chủ đề, vấn đề hoặc đề tài với cùng mục đích phát triển

quá trình học tập trong mỗi môn.

Dạy học tích hợp tạo điều kiện tốt cho việc đáp ứng nhu cầu của người học.

1.3. Lý luận cơ bản về dạy và học tích cực

1.3.1. Tính tích cực trong học tập [3, tr.19-23], [29], [40]

1.3.1.1. Khái niệm tính tích cực

Tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách, nó có liên quan và phụ thuộc vào các

thuộc tính khác đặc biệt là thái độ, nhu cầu, hứng thú và động cơ của chủ thể. Tính tích cực

nằm trong hoạt động, biểu hiện qua hành động và ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động. Nó

làm cho quá trình học tập, tìm tòi, sáng tạo có tính định hướng cao hơn, từ đó con người dễ làm

chủ và điều khiển hoạt động của mình.

Theo I.U.C Babanxki, tính tích cực trong học tập được hiểu là: “sự phản ánh vai trò tích

cực của cá nhân học sinh trong quá trình học, nhấn mạnh rằng, học sinh là chủ thể của quá trình

học chứ không phải là đối tượng thụ động. Tính tích cực của học sinh không chỉ tập trung vào

việc ghi chép, ghi nhớ đơn giản hay thể hiện sự chú ý mà còn hướng học sinh tự lĩnh hội các tri

thức mới, tự nghiên cứu các sự kiện, tự rút ra kết luận và tự khái quát sao cho dễ hiểu, tự cụ thể

kiến thức mới nhằm tiếp thu kiến thức mới”.

Theo GS. Hà Thế Ngữ thì tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh là sự ý thức

được nhiệm vụ học tập từng bộ môn, từng bài nói riêng thông qua việc học sinh hăng say học

tập, từ đó tự mình ra sức hoàn thành nhiệm vụ học tập, tự mình khắc phục khó khăn để nắm

vững tri thức, kỹ năng mới và nắm tài liệu một cách tự giác. Tự giác nắm kiến thức nghĩa là với

sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự nắm bản chất của sự vật, hiện tượng mà tri thức đó

phản ánh, biến tri thức thành vốn riêng của mình, thành một bộ phận của thuộc tính nhân cách.

Như vậy ta thấy rõ tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống

xã hội. Tính tích cực trong học tập là sự tự giác tìm tòi, nắm vững tri thức và vận dụng tri thức

ấy một cách thành thạo, sáng tạo vào thực tiễn. Học sinh có đạt được kết quả cao trong học tập

hay không phụ thuộc rất lớn vào tính tích cực trong hoạt động nhận thức của các em. Vì vậy

giáo viên nên cố gắng phát huy tối đa khả năng tích cực của học sinh trong quá trình dạy-học để

học sinh chủ động, sáng tạo, tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng.

1.3.1.2. Vai trò của tính tích cực trong học tập

Tính tích cực là một trong những điều kiện rất quan trọng để học sinh đạt được kết quả

cao trong học tập. Tính tích cực giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn, ghi nhớ tốt hơn. Và

các em sẽ vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức vững chắc thu được qua quá trình học tập tích

cực vào thực tiễn cuộc sống.

Tính tích cực của học sinh là một động lực của quá trình dạy học. Học sinh năng động,

tích cực tham gia các hoạt động của giáo viên thiết kế sẽ giúp quá trình dạy-học đạt được mục

tiêu quan trọng nhất là đào tạo những con người năng động sáng tạo cho sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ tổ quốc.

1.3.1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập ở học sinh như thái độ, nhu cầu,

hứng thú, động cơ, ý chí, sức khoẻ, môi trường,…Trong đó yếu tố nhu cầu, động cơ và hứng

thú có ảnh hưởng rất sớm đến tính tích cực của học sinh.

Theo tâm lý học, sự phản ánh thế giới khách quan dưới lăng kính chủ quan của chủ thể

phụ thuộc vào các thuộc tính của nhân cách, trước hết là về mặt tình cảm. Đối với những sự vật

hiện tượng có liên quan đến nhu cầu, sở thích, chủ thể sẽ hình thành niềm tin, ý chí hành động.

Đây là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người có hành động tích cực, giúp họ vượt qua

tất cả khó khăn trở ngại để đạt được mục đích đề ra.

Khi niềm tin, ý chí chi phối được hành động thì cũng là lúc chủ thể xác định được động

cơ thúc đẩy hoạt động. Tính tích cực trong học tập của học sinh đòi hỏi phải có động cơ từ bên

trong. Động cơ bên ngoài không bền vững bằng động cơ bên trong và các động cơ bên ngoài

dạng tiêu cực nếu không được kiểm soát sẽ dễ tạo ra sự căng thẳng, mệt mỏi, ảnh hưởng không

tốt đến sự hình thành nhân cách.

Động cơ và hứng thú học tập là một điều kiện rất quan trọng ảnh hưởng đến tính tích cực

của học sinh. Việc học tập nhất định phải có động cơ đúng đắn nhưng nếu không có hứng thú

học tập thì động cơ đó sẽ dễ dàng bị dập tắt. Hứng thú học tập là một yếu tố quan trọng kích

thích được sự tích cực học tập của học sinh. Khi hứng thú chuyển động cơ bên ngoài thành

động cơ bên trong thì con đường nhận thức sẽ thuận lợi và có hiệu quả hơn. Hứng thú làm nảy

sinh khát vọng hành động, làm tăng sự tập trung chú ý, sự say mê học tập, hình thành cho học

sinh ý chí và quyết tâm khắc phục khó khăn và vươn lên.

1.3.1.4. Những biểu hiện của tính tích cực

a) Sự chuyên cần

Tính tích cực học tập, trước hết thể hiện ở sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm

lý nhằm giải quyết vấn đề nhận thức. Đối với học sinh phổ thông, tính tích cực trong học tập

thể hiện qua sự chuyên cần của các em. Các em chịu khó học bài, làm thêm bài tập, đọc thêm tư

liệu có liên quan đến bài giảng.

b) Sự hăng hái

Bên cạnh sự chuyên cần trong học tập thì tính tích cực của học sinh còn thể hiện qua sự

hăng hái, nhiệt tình tham gia các hoạt động học tập mà giáo viên thiết kế trong quá trình dạy-

học. Sự hăng hái của học sinh thể hiện không những qua hoạt động tích cực tìm kiếm, xử lý

thông tin, vận dụng các kiến thức thu được để giải quyết nhiệm vụ học tập, thực tiễn cuộc sống

mà sự hăng hái còn được thể hiện qua sự tìm tòi khám phá vấn đề mới, óc quan sát, tính phê

phán trong tư duy, tính tò mò trong khoa học,…

c) Sự tự giác

Sự tự giác là dấu hiệu cơ bản nhất thể hiện tính tích cực. Học sinh tự giác học bài, làm

bài tập, đọc thêm tư liệu hỗ trợ kiến thức cho bản thân một cách tự nguyện không chờ đợi sự

nhắc nhở của gia đình và thầy cô.

d) Sự chú ý trong học tập

Học sinh chú ý nghe giảng, học bài và làm bài đầy đủ, quan tâm các vấn đề thầy cô

truyền đạt cũng là những biểu hiện dễ phát hiện của tính tích cực. Tính tích cực trong học tập sẽ

giúp học sinh kéo dài sự chú ý trong quá

trình lĩnh hội kiến thức.

e) Sự quyết tâm trong học tập

Tính tích cực trong học tập còn được thể hiện qua hành động kiên trì, nỗ lực, quyết tâm

vượt qua các khó khăn. Để xác định mức độ tính quyết tâm của học sinh người ta có thể dựa

vào thời gian tích cực trong hoạt động, cường độ hoạt động tích cực,…

f) Kết quả học tập

Kết quả học tập thể hiện rõ ràng nhất, có tính thuyết phục nhất về tính tích cực trong học

tập của học sinh. Học sinh nắm vững các tri thức, hoàn thành tốt những bài tập được giao, vận

dụng tốt các kiến thức lĩnh hội được vào thực tế là nhờ quá trình học tập năng động, tự giác,

sáng tạo.

1.3.2. Quan niệm phương pháp dạy học tích cực [29]

Có 2 khuynh hướng khác nhau về quan niệm phương pháp dạy học tích cực.

Khuynh hướng thứ nhất: Phương pháp dạy học nào thể hiện tốt đặc trưng của bộ môn, giúp

cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động thì được xem là phương pháp dạy học tích

cực.

Khuynh hướng thứ hai: Mỗi phương pháp dạy học cơ bản đều có mặt mạnh và mặt hạn chế.

Nếu phối hợp các phương pháp dạy học cơ bản thành tổ hợp các phương pháp dạy học phức

hợp sẽ phát huy được mặt mạnh và hạn chế được mặt yếu của mỗi phương pháp, người học

được hoạt động hóa để chủ động tiếp thu kiến thức. Do vậy phương pháp dạy học phức hợp

cũng được xem là phương pháp tích cực.

1.3.3. Dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực [9], [29], [40]

1.3.3.1. Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ

chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh

Đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề đang được thảo luận sôi nổi trong ngành

giáo dục hiện nay. Và trong công cuộc đổi mới phương pháp lần này bộ giáo dục đã nhấn mạnh

giáo viên có một vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và chỉ đạo các hoạt động học tập.

Nhiệm vụ quan trọng của giáo viên là thiết kế các hoạt động học tập để người học- đối tượng

của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể của hoạt động học được cuốn hút vào quá trình học tập,

người học tự lực khám phá những kiến thức mình chưa rõ thông qua các hình ảnh được trực

tiếp quan sát, các cuộc thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết các tình huống có vấn đề, các tình

huống của đời sống thực tế. Thông qua các hoạt động đó người học vừa nắm được kiến thức kỹ

năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức và kỹ năng đó; không rập theo những

khuôn mẫu sẵn có. Người học được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.

Theo phương pháp dạy học này, nhìn bên ngoài chúng ta tưởng chừng công việc của giáo

viên thật nhẹ nhàng nhưng thực tế khi áp dụng đổi mới phương pháp vào quá trình học, người

giáo viên không chỉ đơn giản là truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Nội dung và

phương pháp dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các

chương trình hành động của cộng đồng.

1.3.3.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của học

sinh

Việc rèn luyện năng lực tự học cho học sinh là mục tiêu quan trọng của quá trình dạy-

học. Mục tiêu này sẽ giúp hiệu quả của quá trình dạy học được nâng cao.

Xã hội chúng ta càng ngày càng phát triển, học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức từ giáo

viên mà còn được học hỏi qua sách báo, qua phương tiện truyền thanh truyền hình, đặc biệt là

qua mạng internet. Chính vì vậy người giáo viên nên dạy cho học sinh phương pháp học ngay

từ cấp tiểu học và càng lên cấp học cao hơn thì phương pháp học càng được chú trọng.

Trong các phương pháp học thì phương pháp tự học là quan trọng nhất. Nếu rèn luyện

cho học sinh có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ phát huy tinh thần

học hỏi, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người và kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Sự

đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực sẽ giúp học sinh từ bỏ thói quen học tập thụ

động chuyển sang tự học chủ động, từ đó học sinh sẽ trở nên năng động, sáng tạo.

1.3.3.3. Dạy học phân hoá kết hợp với học tập hợp tác

Trong một lớp học trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều, khi áp

dụng các phương pháp tích cực phải chấp nhận sự phân hoá về cường độ, tiến độ hoàn thành

nhiệm vụ học tập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ cao thì sự phân hoá này càng lớn.

Việc sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy-học sẽ đáp ứng được yêu cầu cá thể hoá

hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của từng học sinh.

Tuy nhiên trong môi trường học tập không chỉ có những hoạt động độc lập, cá nhân mà

còn có những mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa trò với nhau, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa

các cá nhân trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt động nhóm, ý kiến của cá

nhân sẽ được khẳng định hay bác bỏ và từ đó học sinh sẽ tự tiếp thu kiến thức, rèn luyện các kỹ

năng, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ…

Nhu cầu hợp tác đang rất cần thiết đối với mỗi con người trong giai đoạn đất nước ta

đang hội nhập và phát triển. Chính vì thế mà năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo

dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh.

1.3.3.4. Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò

Trong dạy học việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và

điều chỉnh hoạt động của học sinh mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều

khiển hoạt động của giáo viên.

Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Hiện nay, khi giáo viên tiến hành

các phương pháp tích cực thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng đánh giá.

Học sinh có thể đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên, học sinh đánh giá lẫn nhau và tự

đánh giá hoạt động của bản thân. Tự đánh giá là kỹ năng rất cần thiết và quan trọng đối với học

sinh trong quá trình học tập và trong thực tiễn cuộc sống. Chính vì thế tự đánh giá là kỹ năng

mà nhà trường cần trang bị cho học sinh.

Hoạt động đánh giá rất đa dạng: đánh giá chính thức và không chính thức; đánh giá định

tính và định lượng; đánh giá bằng kết quả và bằng biểu lộ thái độ tình cảm; đánh giá thông qua

sản phẩm được giới thiệu và định hướng phát triển các mối quan hệ xã hội.

Ngày nay, với sự trợ giúp của các thiết bị kỹ thuật, công việc kiểm tra đánh giá sẽ không

còn nặng nhọc đối với giáo viên. Giáo viên sẽ nhận được nhiều thông tin để linh hoạt điều

chỉnh các hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.

1.3.3.5. Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế

Học sinh Việt Nam thi thì rất giỏi, đạt kết quả rất cao trong các kỳ thi nhưng kĩ năng vận

dụng thì kém hơn học sinh, sinh viên các nước phát triển. Vì thế, giáo viên phải đổi mới

phương pháp dạy học, vận dụng các phương pháp tích cực để rèn luyện cho học sinh kĩ năng

vận dụng kiến thức vào thực tế. Kĩ năng này rất cần thiết và quan trọng khi học sinh trưởng

thành.

1.3.3.6. Đem lại niềm vui, tạo hứng thú trong học tập cho học sinh

Giáo viên tạo môi trường học tập thật thoải mái để mỗi học sinh phát huy tối đa tính tích

cực, chủ động sáng tạo, tăng khả năng tự học, tăng tính tự tin, tăng khả năng hợp tác

nhóm,…thì chất lượng và hiệu quả dạy học sẽ cao.

1.3.4. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của

học sinh [40]

1.3.4.1. Sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống theo tinh thần phát huy tính tích

cực của học sinh

Mặt bên ngoài của các phương pháp dạy học truyền thống:

Nhóm PP dùng lời Nhóm PP trực quan Nhóm PP thực hành

1. Học sinh thực hành xác 1. Biểu diễn vật tự nhiên 1. Diễn giảng

định mẫu vật 2. Biểu diễn vật tượng hình

2. Học sinh thực hành quan 3. Biểu diễn vật tượng trưng 2. Trần thuật

sát 4. Biểu diễn thí nghiệm 3. Giảng giải

5. Băng ghi hình, phim đèn 3. Học sinh thực hành thí 4. Vấn đáp

chiếu, phim điện ảnh nghiệm 5. Học sinh làm việc với

sách

6. Báo cáo ngắn của học

sinh

Mặt bên trong của phương pháp dạy học truyền thống

Giải thích – Minh họa

Tìm tòi từng phần

Nghiên cứu – Phát hiện

Thực hiện dạy và học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp dạy học truyền

thống. Chúng ta cần kế thừa và phát triển những mặt tích cực của hệ thống phương pháp dạy

học quen thuộc và sử dụng phối hợp nhiều phương pháp dạy học thuộc các nhóm khác nhau

như trình bày ở trên một cách linh hoạt theo tinh thần mới: Phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo của người học. Muốn vậy giáo viên phải kích thích được óc tò mò khoa học, ham hiểu

biết của học sinh bằng cách tạo ra những tình huống có vấn đề thông qua những câu hỏi thú vị,

gây hứng thú học tập.

Đối với môn hoá học, muốn thực hiện dạy và học tích cực cần phát triển phương pháp

thực hành, phương pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc nghiên cứu phát hiện.

1.3.4.2. Chuyển từ phương pháp nặng về sự diễn giảng của giáo viên sang phương pháp

nặng về tổ chức cho học sinh hoạt động để tự lực chiếm lĩnh kiến thức và kỹ năng

Theo phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp giảng

giải kết hợp với minh họa. Việc sử dụng thiết bị dạy học hạn chế dẫn đến tình trạng dạy học

theo kiểu “thầy đọc-trò chép”. Theo phương pháp mới, giáo viên không thuyết trình liên miên,

giảng dạy mọi vấn đề mà chủ động tạo điều kiện rèn luyện óc độc lập suy nghĩ và tư duy sáng

tạo của học sinh. Giáo viên sẽ thiết kế các hoạt động để học sinh tự chủ, độc lập, sáng tạo đạt

được mục tiêu bài học.

Bên cạnh đó, giáo viên cần tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính

tích cực của học sinh như phương pháp vấn đáp tìm tòi, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học hợp

tác trong nhóm nhỏ…Nhiệm vụ học tập của học sinh sẽ ngày càng nặng nề hơn khi giáo viên

thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy. Đồng thời học sinh sẽ đạt được mục đích học tập khi

giáo viên tạo mọi điều kiện cho học sinh hoạt động độc lập, sáng tạo.

Hoạt động vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết để giải quyết vấn đề trong học tập

hay trong thực tiễn không những giúp học sinh nắm vững kiến thức hơn, mà còn tạo sự hứng

thú, say mê tiếp thu kiến thức của các em. Giáo viên có thể phối hợp nhiều hình thức tổ chức

học tập ngoài lớp học như viết báo tường, thi hoá học vui, thực hiện các đề tài nghiên cứu…để

rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng vận dụng kiến thức, sự sáng tạo của học sinh .

1.3.4.3. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hoà với học tập hợp tác

Theo phương pháp dạy học mới, các hình thức tổ chức học tập cá nhân, theo nhóm và

theo lớp vẫn được áp dụng. Hình thức học tập cá nhân vẫn là hình thức học tập cơ bản, có hiệu

quả nhất nhưng học sinh phải có tinh thần học tập một cách tự giác và chủ động. Học sinh phải

tự lực cố gắng không ngừng để giành lấy kiến thức trong quá trình dạy-học theo hướng tích cực

hoá hoạt động học tập.

Tuy nhiên không phải bất kỳ một nhiệm vụ học tập nào cũng có thể được hoàn thành bởi

những hoạt động thuần túy cá nhân . Có những vấn đề phức tạp đòi hỏi sự hợp tác giữa các cá

nhân mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy giáo viên cần phối hợp chặt chẽ những nổ lực cá

nhân trong tự học với việc học tập hợp tác trong nhóm để học sinh có thể chia sẻ kinh nghiệm,

học hỏi lẫn nhau và cùng có ý thức, trách nhiệm với công việc chung.

1.3.4.4. Coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học

Trong xã hội bùng nổ thông tin như hiện nay mỗi cá nhân phải nỗ lực học tập, biết cách

cập nhật thông tin để tự trao dồi kiến thức cho bản thân. Vì thế, giáo viên phải chú ý rèn luyện

năng lực tự học cho học sinh để các em có thể tự nắm bắt nội dung chính của tài liệu học tập và

có thể học suốt đời. Và để thực hiện được mục tiêu đó thì nhiệm vụ trước mắt của giáo viên là

truyền thụ các phương pháp nhận thức đặc thù của bộ môn như phương pháp thực nghiệm,

phương pháp mô hình,…Các phương pháp này không chỉ là phương tiện minh họa kiến thức

mà chủ yếu là đóng vai trò cung cấp thông tin và là phương tiện giải quyết thông tin.

1.3.4.5. Coi trọng việc rèn luyện kỹ năng ngang tầm với truyền thụ kiến thức. Đổi mới

kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

Việc rèn luyện kỹ năng là một trong những yêu cầu rất quan trọng trong việc hình thành

nhân cách học sinh. Vì vậy bên cạnh việc truyền thụ kiến thức cho học sinh, giáo viên có một

nhiệm vụ rất quan trọng là rèn luyện những kỹ năng sống cần thiết cho các em như kỹ năng

thu thập, xử lý, truyền đạt thông tin, …. Hiện nay rất ít giáo viên chú ý đến nhiệm vụ này.

Đổi mới phương pháp dạy học phải đi đôi với đổi mới đánh giá kết quả học tập của học

sinh. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải căn cứ vào mục tiêu của môn

học. Kiểm tra học sinh không những ở trình độ nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức lý

thuyết mà cả trình độ kỹ năng thực hành thí nghiệm, đánh giá cao khả năng vận dụng kiến thức

và kỹ năng xử lý, giải quyết sáng tạo những tình huống mới. Đánh giá kết quả của học sinh qua

các hoạt động của quá trình dạy-học chứ không chỉ ở những bài kiểm tra.

Để kết quả đánh giá chính xác, giáo viên nên kết hợp kiểm tra bằng trắc nghiệm tự luận

và trắc nghiệm khách quan. Giáo viên nên tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá kết quả học

tập của bản thân và đánh giá kết quả của các thành viên trong lớp.

1.3.4.6. Tăng cường sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong quá

trình dạy học

Sẽ đạt hiệu quả cao hơn khi giáo viên biết sử dụng các phương pháp dạy học tích cực

phối hợp với việc tăng cường sử dụng các thiết bị dạy học, đặc biệt là ứng dụng công nghệ

thông tin vào quá trình dạy-học. Điều này giúp giáo viên trình bày bài giảng sinh động hơn, dễ

dàng cập nhật những kiến thức mới; còn học sinh sẽ tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn, thích thú

hơn.

Hoá học là môn khoa học thực nghiệm. Các khái niệm, định luật đều gắn với thực tế. Vì

thế giáo viên tăng cường khai thác và sử dụng các thí nghiệm vào quá trình dạy-học theo hướng

phát huy tính tích cực của học sinh. Việc sử dụng tốt các thí nghiệm không những giúp rèn

luyện cho học sinh các kỹ năng thực hành mà đồng thời còn rèn lyện cho học sinh óc suy đoán,

tư duy suy luận, tư duy hoá học.

1.3.4.7. Đổi mới cách soạn bài

Để thực hiện thành công quá trình dạy-học thì giáo viên phải chuẩn bị giáo án thật chi

tiết, cẩn thận. Giáo án phải dự kiến trước những hoạt động học tập của học sinh trong tiết học,

đề xuất những tình huống có thể gặp phải và dự kiến cách giải quyết để giúp học sinh thực hiện

được mục tiêu bài dạy. Giáo án phải logic, các hoạt động của GV và HS phải được thiết kế

mạch lạc, có sự chuyển ý phù hợp, hấp dẫn giữa các hoạt động để bài giảng thêm sinh động.

1.3.5. Một số phương pháp phát huy tính tích cực của người học [2], [3], [8], [17], [21],

[29], [31], [33], [40]

Học sinh chỉ đạt kết quả cao trong học tập khi các em có ý thức về nhiệm vụ học tập của

bản thân . Vì vậy để giáo dục ý thức học tập, hình thành sự tích cực trong hoạt động chiếm lĩnh

kiến thức của học sinh , giáo viên cần có phương pháp giảng dạy thích hợp.

1.3.5.1. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu rất có hiệu quả trong việc phát huy tính tự lực, tích cực, sáng

tạo của học sinh. Trong phương pháp này giáo viên đóng vai trò quan trọng là hướng dẫn, tổ

chức và học sinh sẽ tự lực khám phá và giải quyết các tình huống có vấn đề. Sự say mê, hứng

thú giải quyết các vấn đề phức tạp không những giúp học sinh rèn luyện kỹ năng phân tích, suy

luận một cách độc lập, sáng tạo mà còn nhờ đó kiến thức học sinh lĩnh hội được sẽ vững chắc

hơn. Tuy nhiên, giáo viên cần kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh thường xuyên

khi sử dụng phương pháp này để tránh sự sai sót, lệch hướng trong quá trình khám phá và giải

quyết các vấn đề phức tạp.

Hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực của học sinh đang

được giáo viên rất quan tâm. Tuy nhiên phương pháp nghiên cứu lại chưa được sử dụng nhiều

trong quá trình dạy-học vì việc thực hiện phương pháp này sẽ mất nhiều thời gian và không thể

áp dụng cho tất cả nội dung dạy học. Bên cạnh đó, nội dung giảng dạy, trình độ tư duy của học

sinh cũng là vấn đề khó khăn khi sử dụng phương pháp này. Do đó, giáo viên nên phối hợp

phương pháp này với các phương pháp dạy học khác để nâng cao hiệu quả của quá trình dạy-

học.

1.3.5.2. Phương pháp đàm thoại

Phương pháp đàm thoại có rất nhiều dạng khác nhau, trong đó đàm thoại phát hiện

ơrixtic sẽ giúp phát huy tối đa tính tích cực của người học. Phương pháp này không những giúp

học sinh lĩnh hội tốt kiến thức mà còn giúp các em học được phương pháp nhận thức và cách

diễn đạt tư tưởng bằng ngôn ngữ nói. Hệ thống câu hỏi của thầy là kim chỉ nam hướng dẫn tư

duy của trò.

Phương pháp đàm thoại phát hiện ơrixtic được đông đảo giáo viên áp dụng trong giảng

dạy dưới hình thức đặt ra những câu hỏi chứa đựng mâu thuẫn, nghịch lý hướng để học sinh

giải quyết vấn đề. Tuy nhiên phương pháp này rất tốn thời gian, chúng ta chỉ nên sử dụng nhằm

giúp bài giảng thêm sinh động, kích thích học sinh nghe giảng và tiếp thu kiến thức một cách

tích cực, không nên lạm dụng. Đối với những giáo viên mới ra trường, trình độ chuyên môn còn

hạn chế nên sử dụng phương pháp này một cách khéo léo, tránh tình trạng bị động trong tiết

học.

1.3.5.3. Phương pháp sử dụng bài tập

Bài tập là một phương tiện dạy học quan trọng của người giáo viên. Bài tập không những

giúp học sinh hệ thống các kiến thức cơ bản mà còn rèn luyện cho các em năng lực tư duy sáng

tạo, kỹ năng vận dụng kiến thức, giải quyết vấn đề.

Để học sinh lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng cần thiết qua quá trình dạy-học thì giáo

viên nên soạn hệ thống bài tập đủ các dạng, từ dễ đến khó, phù hợp với thực tế,… và nhất là sử

dụng các bài tập phải phù hợp với trình độ học sinh. Thông qua hệ thống những bài tập hấp

dẫn, có tính thách đố, gợi trí tò mò, giáo viên sẽ giúp học sinh phát huy tính tích cực, sáng tạo

có hiệu quả.

1.3.5.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá

Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy-học đồng thời là một biện

pháp thúc đẩy tính tích cực học tập của học sinh. Tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm của học

sinh dù cao đến đâu cũng không thể xem nhẹ việc kiểm tra đôn đốc của giáo viên. Giáo viên

cần phải theo sát học sinh, uốn nắn, sửa chữa kịp thời những sai sót của các em, giúp các em

vượt qua những trở ngại trong học tập.

Kiểm tra đánh giá phải được tiến hành một cách nghiêm túc trong suốt quá trình học tập

của học sinh. Không những đánh giá qua điểm số các bài kiểm tra mà còn phải đánh giá ở thái

độ tích cực, phấn đấu trong học tập của các em. Không chỉ đơn thuần giáo viên đánh giá học

sinh mà giáo viên nên khuyến khích học sinh tham gia vào quá trình đánh giá hoạt động của

bản thân và của các bạn cùng lớp.

1.3.5.5. Phương pháp đóng vai

Đóng vai là một phương pháp trong đó một số thành viên diễn thử tình huống như ở

ngoài đời trước mặt tập thể nhóm học tập. Sau đó cả nhóm trao đổi dưới sự hướng dẫn của giáo

viên.

Phương pháp đóng vai kích thích tính tích cực của các học viên. Phương pháp này không

những giúp nâng cao hiệu quả của quá trình dạy-học do việc học tập của học sinh gần với cuộc

sống đời thường, học sinh có điều kiện phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hòa nhập cuộc

sống mà phương pháp này còn làm tăng sự đoàn kết giữa các thành viên trong lớp. Tuy nhiên

việc sử dụng phương pháp này rất tốn thời gian và giáo viên phải kiểm tra thật kỹ kịch bản để

việc học tập không xa rời thực tế.

1.3.5.6. Phương pháp động não

Động não là phương pháp dạy học tạo ra những tư tưởng mới mẻ về một vấn đề nào đó

dựa trên nguyên tắc “khoan hãy phê phán” bằng cách tập hợp tất cả các ý kiến về một vấn đề

sau đó mới đánh giá, chọn ý kiến hoặc phương án tốt nhất.

Phương pháp này lôi cuốn tất cả học sinh tham gia vào quá trình suy nghĩ tích cực và

sáng tạo nên đây là cách tốt nhất để giờ học trở nên sinh động. Và kết quả là học sinh sẽ trở nên

nhanh nhẹn, sáng tạo hơn trong học tập và cuộc sống sau quá trình học tập.

Giáo viên khi sử dụng phương pháp này cần chú ý chia lớp học thành nhiều nhóm nhỏ,

mỗi nhóm có sự phân công nhóm trưởng, thư ký cụ thể. Và phương pháp này chỉ đạt hiệu quả

cao với nhóm học sinh đã có kiến thức, kinh nghiệm liên quan đến vấn đề hay ý tưởng muốn

hình thành .

1.4. Lý thuyết về thiết kế bài lên lớp theo hướng tích cực [8], [9], [30], [33], [40]

1.4.1. Phương pháp thiết kế bài lên lớp

1.4.1.1. Phương pháp dạy học cụ thể

Giáo viên phải xác định dạng bài giảng khi thiết kế bài lên lớp. Việc xác định dạng bài giảng

rất quan trọng , có tính quyết định đến thành công của tiết học, giúp quá trình thiết kế giáo án

thuận lợi hơn.

a) Đối với bài giảng kiến thức mới

Giáo viên phải áp dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập của học

sinh. Học sinh được nói nhiều hơn, được hoạt động nhiều hơn, được làm việc với sách giáo

khoa nhiều hơn. Bên cạnh đó để quá trình dạy-học đạt hiệu quả giáo viên nên sử dụng nhiều các

phương tiện trực quan.

Đặc biệt đối với những môn khoa học thực nghiệm như môn hoá thì việc sử dụng các pương

tiện trực quan trong quá trình dạy học, nhất là các thí nghiệm hoá học sẽ giúp cho tiết học sinh

động hơn, học sinh nắm vững kiến thức hơn.

b) Đối với bài thực hành

Giáo viên phải tạo mọi điều kiện để học sinh có thể tự tiến hành các thí nghiệm nhất là

các thí nghiệm được sử dụng theo phương pháp nghiên cứu. và làm việc tích cực theo nhóm.

c). Đối với bài ôn tập hệ thống

Học sinh phải tự xây dựng được bản đồ các khái niệm qua từng chương, từng phần. Học

sinh rèn luyện được khả năng hệ thống hóa các kiến thức đã học, để từ đó thực hiện tốt phần

vận dụng kiến thức vào các dạng bài tập, vào thực tiễn cuộc sống.

Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm nên các kiến thức hóa học cần được hình thành

theo phương pháp từ thí nghiệm và thực tế cụ thể để đi đến nhận xét, kết luận. Tuy nhiên trong

một số trường hợp kiến thức cần trình bày cho học sinh có tính trừu tượng và khái quát cao thì

giáo viên nên hướng dẫn học sinh lĩnh hội bằng tư duy trừu tượng, dựa vào thí nghiệm mô

phỏng, các sơ đồ khái quát... Cần phát triển các phương pháp tích cực, công tác độc lập, hoạt

động quan sát thí nghiệm, thảo luận trong nhóm nhỏ. Giáo viên nên mở rộng, nâng cao trình độ

kiểu dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.

1.4.1.2. Lập kế hoạch dạy học

a) Định nghĩa

Lập kế hoạch dạy học là sự kiến tạo các hoạt động dạy của thầy và các hoạt động học của trò

nhằm thực hiện mục tiêu của bài học.

b) Tầm quan trọng của việc lập kế hoạch dạy học

- Lập kế hoạch dạy học là nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên. Nó là khâu đầu tiên có tính

chất quyết định thành công của quá trình dạy học.

- Việc lập kế hoạch dạy học đảm bảo người giáo viên ý thức rõ ràng về việc dạy cái gì? Dạy ở

đâu? Vào lúc nào? Giáo viên cần dạy và học sinh cần học như thế nào?

- Lập kế hoạch dạy học chính là quá trình người giáo viên suy nghĩ về đặc trưng bộ môn, về

mục tiêu dạy học, đặc điểm đối tượng, lựa chọn phương pháp và cách thức tổ chức quá trình

dạy học. Giáo viên dự kiến các tình huống có thể xảy ra, cách giải quyết các vấn đề đó. Chính

vì thế giáo viên sẽ chủ động tự tin trong các tiết dạy học nếu lập kế hoạch dạy học chu đáo.

Chúng ta cũng chú ý kế hoạch bài học có thể thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế

của các tiết dạy.

c) Qui trình lập kế hoạch bài học

- Xác định dạng bài giảng (bài hình thành khái niệm; bài về các nguyên tố, các chất cụ thể; bài

luyện tập; bài thực hành).

- Xác định các thông tin cần thiết (đặc điểm cơ bản về lớp học, số tiết, phương tiện, đồ dùng

dạy học).

- Xác định mục tiêu bài học.

- Chuẩn bị đồ dùng dạy học.

- Thiết kế các hoạt động dạy học (bao gồm hoạt động mở bài và tiến trình của nội dung bài

học).

- Tổng kết đánh giá cuối bài.

1.4.2. Qui trình thiết kế bài học theo hướng tích cực

Thiết kế bài học cho một tiết dạy học theo hướng dạy học tích cực được chuẩn bị theo

các bước sau đây:

1.4.2.1. Xác định mục tiêu của bài

- Mục tiêu của bài là cái đích đặt ra cho học sinh cần đạt được sau khi học bài đó.

- Mục tiêu của bài học chỉ đạo toàn bộ nội dung, phương pháp dạy học, nội dung và

phương pháp đáng giá (hệ thống câu hỏi và bài tập).

- Mục tiêu của bài gồm 3 thành tố: kiến thức, kĩ năng, thái độ. Khi xác định mục tiêu của

bài cần chú ý đến những kiến thức và đặc biệt là các kỹ năng, thái độ ẩn chứa trong nội dung

của bài.

- Mục tiêu được thể hiện bằng các động từ để có thể lượng hoá được.

- Trong mục tiêu nêu rõ sau khi học phần đó học sinh biết cách tiến hành các hoạt động

để có được kiến thức mới nào, kỹ năng mới nào, có thái độ tích cực gì.

- Các bài soạn của thuộc mỗi dạng bài có thể có những mục tiêu chung giống nhau, khác

nhau ở đối tượng cụ thể.

- Việc xác định mục tiêu của mỗi bài học được tiến hành trên cơ sở nắm vững vị trí, nội

dung cụ thể của bài đó trong chương. Đồng thời còn phải khai thác những nội dung tiềm ẩn ở

trong từng bài cụ thể.

1.4.2.2. Chuẩn bị đồ dùng dạy học

Chuẩn bị đồ dùng dạy học cần thiết cho một tiết học như phương tiện dạy học, dụng cụ hoá

chất, các bảng phụ lục hoặc phiếu học tập có ghi các bài tập, các câu hỏi hoặc các nhiệm vụ yêu

cầu học sinh,…Cần ghi rõ nhiệm vụ của giáo viên, nhiệm vụ của từng cá nhân hoặc của nhóm

học sinh trong việc chuẩn bị này.

Giáo viên lưu ý nên sử dụng những đồ dùng có sẵn ở trường để tiết kiệm thời gian và công

sức. Giáo viên nên tìm hiểu thêm những tư liệu liên quan đến bài dạy để giúp tiết học thêm hữu

ích, hấp dẫn.

1.4.2.3. Xác định phương pháp dạy học chủ yếu cho từng trọng tâm của bài

Để lựa chọn được phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả, trước hết GV phải dựa trên cơ sở

mục tiêu đề ra và trên cơ sở xác định đúng nội dung cần dạy trong tiết học đó, đồng thời phải

xác định được đúng những kiến thức trọng tâm của bài. Việc xác định phương pháp dạy học sao

cho đơn giản, giúp cho học sinh tự lực ở mức cao để tìm tòi phát hiện kiến thức mới đồng thời

phù hợp với đối tượng học sinh.

Việc lựa chọn phương pháp căn cứ vào mục tiêu cụ thể, nội dung cụ thể và đặc điểm của

mỗi phương pháp và sự phối hợp giữa chúng.

1.4.2.4. Thiết kế các hoạt động của giáo viên và học sinh trên lớp

Để thiết kế các hoạt động của tiết lên lớp hợp lý, logic nhằm đạt được các mục tiêu, trọng

tâm đặt ra cần tìm hiểu nội dung để làm rõ trọng tâm kiến thức và hình thành ý tưởng bằng

cách xác định những nội dung chủ yếu; xác định quan điểm, nguyên tắc, lí luận dạy học.

Thiết kế các hoạt động cụ thể bao gồm: mục tiêu của hoạt động; điều kiện, phương tiện;

cách tổ chức thực hiện.

Giáo viên có thể chia bài học ra một số hoạt động cố định nối tiếp nhau. Mỗi hoạt động

nhằm thực hiện một mục tiêu cụ thể của bài học, trong mỗi hoạt động đó có thể gồm các hành

động, thao tác cơ bản khác nhau để thực hiện mục tiêu đề ra. Các hoạt động này được sắp xếp

theo thứ tự hợp lí và thời gian cụ thể. Giữa các hoạt động nên có sự chuyển ý để bài giảng

logic, hấp dẫn.

Trong một tiết học không nên có quá nhiều hoạt động.

Hoạt động của giáo viên và học sinh trong một tiết học được chia theo quá trình của tiết

học:

- Hoạt động khởi động: Hoạt động này có thể là mở đầu có nêu mục tiêu của tiết học,

kiểm tra bài cũ để nêu vấn đề của bài mới…

(Cần chú ý hoạt động này rất quan trọng và nhất thiết phải có mỗi khi vào bài hoặc

chuyển phần, chuyển nội dung…để gây hứng thú học tập. Đối với môn Hoá học, sử dụng các

thí nghiệm để thực hiện hoạt động này rất tốt)

- Các hoạt động khác: Tiếp hoạt động khởi động là các hoạt động nhằm đạt được mục

tiêu của bài học về kiến thức, kĩ năng.

Các hoạt động gồm: hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức mới; hoạt động củng cố; hoạt

động để hình thành kỹ năng.

1.4.2.5. Hoạt động kết thúc tiết học

- Hoạt động khái quát hoá, tổng quát hoá nội dung kiến thức đạt được.

- Hoạt động đánh giá.

- Nêu bài tập để học sinh tự đánh giá và vận dụng kiến thức. Câu hỏi và bài tập để học

sinh tự đánh giá và vận dụng kiến thức sau mỗi tiết học cần đảm bảo một số yêu cầu:

+ Bám sát với mục tiêu và trọng tâm đã xác định.

+ Đảm bảo kiểm tra, đánh giá được những kiến thức và kĩ năng cơ bản của tiết học.

+ Kiểm tra được nhiều học sinh.

+ Đảm bảo thời gian.

- Dặn dò chuẩn bị cho bài sau: Nêu rõ nội dung và yêu cầu cụ thể, không những giúp tiết

học sau tốt hơn mà còn rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học.

1.4.3. Một số điểm cần lưu ý khi thiết kế giáo án

1.4.3.1. Một số điểm cần lưu ý khi thiết kế giáo án

- Giáo án thiết kế theo hướng đổi mới không nhất thiết phải có 5 bước lên lớp như trước

đây.

- Giáo án mới không nhất thiết phải có kiểm ra miệng bài cũ đầu giờ học, củng cố cuối

giờ học mà cần phải linh hoạt đối với từng bài cụ thể.

- Trong khi thiết kế giáo án phải ghi rõ các hoạt động cụ thể của giáo viên và học sinh.

Đây là một phần rất quan trọng, giáo viên soạn cẩn thận các hoạt động này sẽ giúp cho hoạt

động nghiên cứu, tự lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới trong quá trình học của học sinh đạt

hiệu quả cao nhất.

- Giáo án thiết kế nhất thiết phải có các hoạt động vào đề và các hoạt động chuyển tiếp

giữa các phần kiến thức.

- Giáo viên sử dụng hợp lí, có hệ thống các phương pháp dạy học thích hợp.

- Trong giáo án nhất định phải có phần xác định rõ trọng tâm nội dung kiến thức cần đạt,

cách thức và các hoạt động để đạt kiến thức đó.

- Chúng ta cũng chú ý về hình thức giáo án không có mẫu bắt buộc, không nhất thiết phải

qui định theo hai hay ba cột.

1.4.3.2. So sánh việc lập kế hoạch dạy học theo phương pháp tích cực và việc soạn giáo

án theo phương pháp truyền thống

Các điểm khác nhau Soạn giáo án theo dạy học truyền thống

- GV cần dạy gì? Làm gì? - HS phải học thuộc cái gì? Mục tiêu

Vai trò của giáo viên Lập kế hoạch dạy học theo PPDH tích cực - Những kiến thức kĩ năng nào HS cần biết? Cần hiểu? - HS tiếp cận kiến thức như thế nào? HS vận dụng kiến thức như thế nào? - GV là người tổ chức, hướng dẫn, cổ vũ và là trọng tài.

- GV là người phát thông tin duy nhất. GV là người hoạt động chủ yếu ở trên lớp. Bị động- thụ động Chủ động - tích cực -sáng tạo Vai trò của HS

Cả lớp Hình thức học tập Theo cặp, theo nhóm tương tác. Cá nhân (tự học)- cả lớp

Thi đua cá nhân Cộng tác- giúp đỡ Thái độ tinh thần học tập

Hoạt động dạy học

GV truyền đạt cho HS nội dung bài học. HS nghe giảng và ghi chép (GV là trung tâm)

GV đánh giá HS Đánh giá học tập

HS thảo luận, đề xuất kiến nghị để tự chiếm lĩnh kiến thức. GV giám sát các hoạt động của HS (HS là trung tâm) -HS tự đánh giá. -HS đánh giá lẫn nhau. -GV đánh giá học sinh

1.5. Tìm hiểu thực trạng về thiết kế bài học hóa học và sử dụng phương pháp dạy học hóa

học ở trường phổ thông

1.5.1. Mục tiêu điều tra

Để thiết kế các giáo án hoá học lớp 10 theo hướng dạy học tích cực có hiệu quả, chúng

tôi đã tiến hành điều tra thực trạng về thiết kế bài học hóa học và sử dụng phương pháp dạy học

hóa học ở trường phổ thông với mục tiêu:

- Nắm rõ thực trạng của việc thiết kế bài học hoá học ở trường phổ thông

- Thu thập thêm số liệu về tình hình sử dụng phương pháp dạy học trong các tiết học

1.5.2. Nội dung và phương pháp điều tra

Chúng tôi đã tiến hành điều tra việc dạy và việc học ở 3 trường THPT của tỉnh Tiền

Giang: THPT Nguyễn Đình Chiểu, thành phố Mỹ Tho; THPT Thủ Khoa Huân, huyện Chợ

Gạo; THPT Bán Công Thị Xã Gò Công bằng các phương pháp sau:

- Tìm hiểu qua hiệu trưởng nhà trường để nắm bắt tình hình chung về cơ sở vật chất,

phòng thí ngiệm, phương tiện dùng cho hoạt động giảng dạy.

- Tìm hiểu và đàm thoại với giáo viên hoá học để nắm bắt thực trạng học tập của

học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên..

- Tiếp xúc trò chuyện với học sinh lớp 10 để nắm bắt đuợc điều kiện học tập, tâm tư

tình cảm, nhu cầu học tập bộ môn của học sinh.

Chúng tôi đã phát 100 phiếu điều tra cho các giáo viên dạy hoá học ở tỉnh Tiền Giang,

lớp cao học hoá tỉnh tiền Giang, lớp cao học hoá khoá 17 thành phố Hồ Chí Minh, lớp luyện thi

cao học năm 2008 thành phố với nội dung:

- Những nội dung cần thiết khi thiết kế bài học hoá học hoá học.

- Mức độ khó khăn trong từng nội dung giáo viên gặp khi thiết kế bài học.

- Các phương pháp giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học.

1.5.3. Kết quả điều tra

Kết quả điều tra thực trạng về thiết kế bài học hóa học và sử dụng phương pháp dạy học

hóa học ở trường phổ thông được thể hiện cụ thể qua bảng xử lí số liệu

Bảng 1.1: Số liệu về tầm quan trọng của các nội dung cần thiết khi thiết kế bài giảng

(2)

(3) 5% 3% 3%

Các nội dung cần thiết khi thiết kế bài giảng Xác định mục tiêu của bài học Lựa chọn nội dung dạy học Lựa chọn các phương pháp dạy học Lựa chọn các phương tiện, thiết bị đồ dụng dạy học Xác định các hoạt động của giáo viên Xác định các hoạt động của học sinh Xác định cách thu thông tin phản hồi. Lập trình tự các bước lên lớp Các phiếu học tập (1) (4) 77% 17% 1% 60% 34% 3% 0% 64% 33% 13% 68% 16% 1% 25% 59% 16% 0% 29% 58% 12% 1% 23% 53% 24% 0% 14% 49% 34% 3% 4% 42% 47% 6%

Rất quan trọng (1) Quan trọng (2) Bình thường (3) Không quan trọng (4).

Bảng 1.2: Số liệu thống kê mức độ khó khăn của các công việc trong thiết kế bài giảng

Các công việc thực hiện trong thiết kế bài giảng Khó

10% 13% 60% 27% 14% 37% Bình thường 66% 69% 31% 59% 74% 57% Không khó 24% 18% 9% 14% 12% 6%

42% 44% 9%

57% 65% 20% 15% 22% 18%

Xác định mục tiêu của bài học Lựa chọn nội dung dạy học Lựa chọn các phương pháp dạy học Lựa chọn đồ dùng dạy học Xác định các hoạt động của giáo viên Xác định các hoạt động của học sinh trên lớp Xác định cách thu thông tin phản hồi (các bài tập để học sinh tự đánh giá) Các phiếu học tập Lập trình tự các bước lên lớp Bảng 1.3: Thống kê phần trăm số người sử dụng các phương pháp dạy học trong các tiết học và

khả năng phát huy tính tích cực của học sinh khi sử dụng các phương pháp trên

Mức độ sử dụng

Thường xuyên Đôi khi Phát huy tính tích cực Rất thường xuyên Không sử dụng Tên các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

51% 23% 8% 50% 0% 0% Phát huy được tính tích cực của học sinh Chỉ phát huy một phần tính tích cực 37% 28% Không phát huy tính tích cực 56% 0% 1% 68%

5% 63% 33% 2% 1% 30% 64%

75% 20% 2% 1% 10% 67% 22%

Diễn giảng 26% Đàm thoại 42% Thí nghiệm biểu diễn Học sinh làm thí nghiệm

57% 32% 6% 4% 19% 58% 18%

8% 55% 34% 2% 35% 50% 15%

15% 58% 27% 0% 82% 12% 0%

7% 13% 53% 27% 34% 46% 7%

Phương pháp nghiên cứu Phương pháp minh họa Dạy học nêu vấn đề Phương pháp graph dạy học Trò chơi Sắm vai 0% 0% 1% 0% 54% 43% 25% 67% 56% 34% 27% 28% 6% 19%

Qua số liệu điều tra cho thấy:

- Đa số giáo viên đều xác định tốt mức độ quan trọng của các nội dung cần

thiết khi thiết kế bài giảng hoá học .

- Giáo viên gặp khó khăn khi lựa chọn phương pháp dạy học (60%); 42% giáo viên gặp trở ngại

khi xác định cách thu thông tin phản hồi từ học sinh.

- Qua số liệu chúng ta thấy có 26% giáo viên sử dụng rất thường xuyên và 51% sử dụng thường

xuyên phương pháp diễn giảng trong các tiết học; có 58% giáo viên ít sử dụng và 18% không

sử dụng phương pháp nghiên cứu.

Qua số liệu trên, chúng ta thấy rõ trong các giờ hoá học, học sinh ít được hoạt động đặc

biệt là hoạt động tư duy. Học sinh chưa trở thành chủ thể hoạt động.

- Các phương pháp dạy học được sử dụng trong giờ hoá học chưa thể hiện được phương pháp

nhận thức khoa học bộ môn, thí nghiệm hoá học được sử dụng quá ít (64% giáo viên ít sử dụng

thí nghiệm biểu diễn và 5% giáo viên không sử dụng thí nghiệm biểu diễn trong giờ hoá học).

Học sinh chỉ được tiến hành thí nghiệm trong giờ thực hành (có 67% giáo viên trả lời ít sử dụng

và 22% giáo viên không sử dụng thí nghiệm học sinh biểu diễn).

Bên cạnh đó, qua trò chuyện với một số giáo viên, chúng tôi nhận thấy công việc thiết kế

bài lên lớp chưa thực sự quan trọng đối với giáo viên. Một số giáo viên chỉ thực hiện công việc

thiết kế bài giảng để đối phó với công tác kiểm tra hồ sơ sổ sách ở trường phổ thông. Bài giảng

chỉ được đầu tư, thiết kế cẩn thận ở các tiết thi giáo viên giỏi và các tiết thao giảng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1 chúng tôi đã trình bày cơ sở lý thuyết và thực tiễn của đề tài bao gồm:

1. Trong phần cơ sở phương pháp luận của quá trình dạy học, chúng tôi đã đề cập đến

khái niệm quá trình dạy học, các thành tố của quá trình dạy học, vai trò của giáo viên và học

sinh trong các phương pháp giảng dạy và mối quan hệ giữa việc dạy và việc học.

2. Xu thế đổi mới và phát triển phương pháp dạy học hiện nay đã đề cập đến các xu thế

phát triển của phương pháp dạy học, những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta

và một số mô hình đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta như: “dạy học lấy học sinh làm

trung tâm”, dạy học theo hướng hoạt động hoá người học, dạy học theo dự án, dạy học bằng sự

đa dạng các phương pháp,…

3. Lý luận cơ bản về dạy và học tích cực đã đề cập đến khái niệm tính tích cực, những

biểu hiện của tính tích cực. Từ đó tìm hiểu về khái niệm của phương pháp dạy học tích cực, dấu

hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, những định hướng đổi mới phương pháp dạy

học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh và tìm hiểu một số phương pháp dạy học

tích cực cần phát triển ở trường phổ thông.

4. Trong phần lý thuyết thiết kế bài lên lớp theo hướng tích cực đã đề cập đến phương

pháp chung khi thiết kế bài lên lớp, tầm quan trọng và qui trình của việc lập kế hoạch bài học.

Từ cơ sở lý thuyết về thiết kế bài giảng và những kinh nghiệm bản thân, chúng tôi đưa ra những

lưu ý khi thiết kế giáo án theo hướng dạy học tích cực.

5. Tìm hiểu thực trạng về thiết kế bài học hóa học và sử dụng phương pháp dạy học hóa

học ở trường phổ thông.

Chương 2: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 10 BAN CƠ BẢN THPT PHẦN

PHI KIM

2.1. Mục tiêu của phần phi kim

2.1.1. Về kiến thức

 Học sinh biết:

- Tính oxi hoá mạnh của các nguyên tố halogen, oxi, ozon.

- Những tính chất hoá học quan trọng của các hợp chất chứa clo và lưu huỳnh.

- Nguyên tắc chung và phương pháp điều chế các halogen, oxi và một số hợp chất quan

trọng của halogen và lưu huỳnh.

 Học sinh hiểu:

- Nguyên nhân làm cho các halogen có sự giống nhau về tính chất hoá học cũng như sự biến

đổi có qui luật tính chất của đơn chất và hợp chất của chúng.

- Học sinh giải thích được tính chất của các đơn chất halogen, oxi, lưu huỳnh và các hợp

chất của clo, lưu huỳnh trên cơ sở cấu tạo nguyên tử, liên kết hoá học, độ âm diện và tính

oxi hoá.

 Học sinh vận dụng:

- Ứng dụng của các halogen, một số hợp chất của chúng

2.1.2. Về kỹ năng

- HS có kỹ năng quan sát và làm thí nghiệm.

- HS được củng cố kỹ năng cân bằng phản ứng oxi hoá khử theo phương pháp thăng bằng

electron.

- HS có kỹ năng suy luận tính chất hoá học của chất từ cấu tạo của chất đó và có kỹ năng

giải toán định tính và định lượng.

2.1.3. Về giáo dục tình cảm và thái độ

- Học sinh say mê và yêu thích môn hoá học.

- Học sinh có ý thức ứng dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống và bảo vệ môi trường.

2.2. Hệ thống kiến thức phần phi kim

2.2.1. Hệ thống kiến thức của chương 5- nhóm halogen

Khái quát về nhóm Halogen

Clo

Flo

Đơn chất halogen

Brom

Iot

Luyện tập

HCl

Bài thực hành 1

HF

Hiđro halogenua – Axit halogen hiđric

HBr

HI

Hợp chất halogen

Axit có oxi của clo

Nước Gia-ven

Hợp chất có oxi của clo

Clorua vôi

Bài thực hành 2

Muối clorat

Hình 2.1: Hệ thống kiến thức chương halogen

Khái quát nhóm Oxi

Oxi

Lưu huỳnh

Luyện tập

Hiđro sunfua

Thực hành

Ozon và hiđropeoxit

Kiểm tra

Hợp chất chứa oxi của lưu huỳnh

2.2.2. Hệ thống kiến thức chương 6, Oxi - lưu huỳnh

Hình 2.2: Hệ thống kiến thức chương oxi-lưu huỳnh

2.3. Phương pháp dạy học phần phi kim

Đây là chương nghiên cứu về chất cụ thể. Phương pháp dạy học chung của chương được

thiết kế theo mô hình:

Xác minh những điều dự đoán về tính chất bằng các thí nghiệm, thực hành hoá học Dự đoán tính chất hoá học của đơn chất O2, O3, S và những hợp chất của chúng

Vận dụng lý thuyết chủ đạo về cấu tạo nguyên tử, liên kết hoá học, định luật tuần hoàn, phản ứng hoá học

- Giáo viên cần khai thác lý thuyết chủ đạo như cấu tạo nguyên tử, liên kết hoá học, khái

niệm độ âm điện,…Giáo viên hướng dẫn học sinh suy luận, giải thích, chứng minh tính chất

của chất. Các thí nghiệm được tiến hành là nhằm minh hoạ cho những tính chất đã được rút ra

từ lý thuyết chủ đạo. Tuy nhiên đối với một số tính chất mới mà học sinh chưa được học có

thể khai thác thí nghiệm dưới dạng thí nghiệm nghiên cứu.

- Đối với nội dung về ứng dụng của chất, cần gợi ý học sinh thông qua tính chất vật lý, tính

chất hoá học và vai trò của chất trong tự nhiên để tự rút ra kiến thức.

- Đối với nội dung về sản xuất cần chú ý sử dụng các mô hình, băng hình, hình ảnh, dụng

cụ trực quan để học sinh dễ hiểu bài. Có thể đưa thêm một số thông tin về tình hình sản xuất

axit sufuric ở nước ta để tăng tính thực tiễn của bài giảng.

Lưu ý: giáo viên cần nắm được những kiến thức học sinh đã được trang bị ở lớp 8,9 và

kiến thức ở các chương trước trong chương trình lớp 10. Từ đó khai thác, củng cố kiến thức

học sinh đã có, hình thành kiến thức mới, khắc sâu kiến thức trọng tâm. Các thí nghiệm phải

được lựa chọn phù hợp, tránh trùng lặp các thí nghiệm học sinh đã học ở các lớp dưới.

2.4. Thiết kế giáo án các bài của phần phi kim lớp 10 ban cơ bản THPT theo hướng

phát huy tính tích cực của học sinh

Phần phi kim lớp 10 ban cơ bản THPT gồm:

+ Chương 5: Nhóm halogen, gồm có 5 bài lý thuyết, 1 bài luyện tập, 2 bài thực hành, 2

bài tư liệu và 2 bài đọc thêm

+ Chương 6: Oxi-Lưu huỳnh, gồm có 4 bài lý thuyết, 1 bài luyện tập, 2 bài thực hành, 1

bài đọc thêm.

Trong chương 2, chúng tôi chỉ giới thiệu 6 giáo án thiết kế theo phương pháp phát huy

tính tích cực của học sinh.

BÀI 21: KHÁI QUÁT VỀ NHÓM HALOGEN

A. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

 Học sinh biết:

- Các nguyên tố trong nhóm halogen và vị trí của chúng trong hệ thống tuần hoàn.

- Sự biến thiên độ âm điện, bán kính nguyên tử và một số tính chất vật lí.

 Học sinh hiểu:

- Cấu hình electron của nguyên tử, cấu tạo phân tử halogen.

- Tính chất hóa học cơ bản của các halogen là tính oxi hóa mạnh.

- Học sinh giải thích được nguyên nhân các halogen có tính oxi hóa và tính oxi hóa giảm

dần từ F đến I.

- Vì sao nguyên tố F chỉ có số oxi hóa -1, còn các halogen khác có số oxi hóa: -1, +1, +3,

+5, +7.

2. Kỹ năng:

- Viết cấu hình electron của các nguyên tố halogen.

- HS biết cách giải thích tính oxi hóa mạnh của các halogen và sự giảm tính oxi hóa của các

halogen từ F đến I.

- HS có kĩ năng viết phương trình phản ứng thể hiện tính oxi hóa mạnh của các halogen.

B. CHUẨN BỊ

 Giáo viên:

- Giáo viên chuẩn bị giáo án, phiếu học tập.

- Bảng hệ thống tuần hoàn.

- Bảng 11(SGK).

- Tư liệu về các nhà bác học.

- Hình ảnh các đơn chất halogen, các nhà bác học tìm ra các halogen.

 Học sinh:

- Học sinh ôn lại kiến thức về viết cấu hình electron, sự biến đổi tính chất của các nguyên

tố trong hệ thống tuần hoàn.

- Học sinh chuẩn bị thu thập tư liệu về các nhà bác học tìm ra các nguyên tố nhóm halogen

và hoàn cảnh phát hiện ra các nguyên tố.

C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Phương pháp đàm thoại, hợp tác nhóm nhỏ, dạy học nêu vấn đề, phương pháp sử dụng bài

tập, phương pháp trực quan,…

D.THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Tổ chức tình huống học tập:

GV: Thuật ngữ halogen theo tiếng Hi Lạp có

nghĩa là “sự tạo ra muối” để chỉ các nguyên tố: F,

Cl, Br, I, At. Nhóm các nguyên tố tự nhiên có vai

trò to lớn đối với việc phát minh ra định luật tuần

hoàn. Các em sẽ nghiên cứu nhóm các nguyên tố

hoá học dựa theo lý thuyết đã học ở chương 1, 2,

3.

Hoạt động 1: Vị trí của nhóm halogen trong

HTTH (5 phút)

- Giáo viên:

Em hãy cho biết:

● Vị trí của nhóm halogen trong hệ thống tuần

- HS sử dụng HTTH xác định nhóm hoàn?

halogen gồm các nguyên tố flo (F), clo ● Nhóm halogen gồm các nguyên tố nào? Ký

(Cl), brom (Br), iot (I) và nguyên tố phóng hiệu hóa học của các nguyên tố đó?

xạ atatin (At). Các nguyên tố này thuộc - Giáo viên giới thiệu thêm về tên nguyên tố, hình

nhóm VIIA. ảnh các nhà bác học tìm ra nguyên tố đó. (Giáo

viên có thể cho học sinh nêu những hiểu biết về

tên các halogen, hoàn cảnh tìm ra nguyên tố)

-Giáo viên lưu ý học sinh nguyên tố At có điện

tích hạt nhân lớn hơn 82, do đó At là nguyên tố

phóng xạ, không đề cập đến trong bài này. Hoạt

động 2: Cấu hình electron nguyên tử, cấu tạo

phân tử (10 phút)

-GV: Em hãy cho biết cấu hình e lớp ngoài cùng

của các nguyên tử F, Cl, Br, I ? Nêu nhận xét về

cấu hình chung của các halogen và khuynh hướng

hoá học các nguyên tố halogen?

- GV nhấn mạnh các nguyên tố có cùng cấu hình

electron lớp ngoài cùng nên tính chất hóa học của

các halogen giống nhau.

-GV nêu vấn đề: Vì sao các nguyên tử của các

nguyên tố halogen không đứng riêng rẻ mà hai

nguyên tử liên kết với nhau tạo ra phân tử X2?

- HS dựa vào bảng HTTH quan sát cấu - Giáo viên cho HS viết công thức electron, công

hình electron của các nguyên tố trong thức cấu tạo của đơn chất X2.

nhóm halogen, từ đó rút ra cấu hình e - GV yêu cầu học sinh nêu nhận xét về đặc điểm

của liên kết X2.

chung của các nguyên tố trong nhóm VIIA là ns2np5.

- HS nhận xét về cấu hình e: các nguyên tố

halogen đều có 7 electron ở lớp ngoài Hoạt động 3: Sự biến đổi tính chất vật lý của

cùng, chúng có khuynh hướng nhận 1e để các đơn chất và độ âm điện (10 phút)

đạt cấu hình bền vững của khí hiếm. Các -GV giới thiệu hình ảnh đơn chất các halogen,

halogen là những phi kim có tính oxi hoá . treo bảng 11 (SGK) và yêu cầu HS kết hợp với

SGK hoàn thành phiếu học tập số 1.

- HS giải thích các nguyên tố halogen đều

có 7e lớp ngoài cùng nên dễ dàng nhận 1e -Giáo viên cho HS thảo luận nhóm hoàn thành để đạt được cấu hình bền vững của khí phiếu học tập số 2. hiếm nên các nguyên tử liên kết với nhau -GV yêu cầu hs giải thích vì sao flo chỉ có số oxi thành phân tử X2. hóa -1 trong tất cả các hợp chất.

GV giải thích vì sao Cl, Br, I ngoài số oxi hoá -1, - HS viết công thức phân tử, công thức cấu còn có các số oxi hoá +1, +3, +5, +7. tạo, công thức e của phân tử halogen. HS Hoạt động 4: Sự biến đổi tính chất hoá học (15

phút) nhận xét liên kết trong đơn chất X2 là liên

- GV cho học sinh thực hiện phiếu học tập số 3 kết công hoá trị không phân cực.

theo nhóm.

- HS nêu nhận xét về sự biến đổi có quy

luật các tính chất vật lý: trạng thái tập hợp

- GV bổ sung kiến thức cho HS (hơi→ lỏng →rắn), màu sắc đậm dần, nhiệt

độ nóng chảy tăng dần, nhiệt độ sôi tăng

dần, độ âm điện giảm dần.

- HS giải thích qui luật biến đổi độ âm

điện, bán kính nguyên tử dựa vào cấu hình

- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu các phương e của các nguyên tử halogen (các halogen

trình phản ứng chứng minh tính oxi hoá các đều thuộc nhóm VIIA nên từ F đến I số lớp

halogen. e tăng  bán kính nguyên tử các nguyên tố

tăng  lực hút nhân đối với e lớp ngoài

cùng giảm dần  độ âm điện giảm dần từ

F đến I.

- HS dựa vào số oxi hóa các nguyên tố vừa

xác định được để nêu nhận xét chung về

các số oxi hóa của halogen trong các hợp

chất.

- F chỉ có số oxi hoá -1 vì độ âm điện cao

nhất.

- Cl, Br, I có số oxh -1, +1, +3, +5, +7 vì

có phân lớp d.

-HS dựa vào cấu hình e, độ âm điện của

các nguyên tố halogen để rút ra kết luận về

tính chất hóa học (tính oxi hóa của các

halogen vì các halogen có 7e lớp ngoài

cùng) và tính oxi hoá các halogen giảm

dần từ F đến I (vì số lớp e tăng dần từ F

đến I nên khả năng nhận e giảm dần từ F

đến I).

Các halogen có cấu hình e tương tự nhau

nên tính chất hoá học cũng như thành phần

và tính chất của các hợp chất của chúng

giống nhau.

- HS nêu các phản ứng hóa học chứng

minh tính oxi hóa của các halogen.

+ Các đơn chất halogen oxi hóa hầu

hết các kim loại tạo muối halogenua .

2M + nX2  2MXn

+ Các halogen oxi hóa khí hidro tạo ra

hợp chất khí không màu.

H2 + X2  2HX

HX tan trong nước tạo thành dung dịch

axit

D. CỦNG CỐ (5phút)

GV cho HS hoàn thành phiếu học tập số 4, số 5.

1. Học sinh làm bài tập Sách Giáo Khoa.

2. Học sinh chuẩn bị thu thập các tư liệu, hình ảnh về ứng dụng của clo và tác hại của

clo.

3. Học sinh chuẩn bị bài mới: clo.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 - Em hãy sử dụng bảng số liệu 11(SGK trang 95) để rút ra qui luật biến đổi lí tính của các halogen từ F đến I.

 Trạng thái tập hợp  Màu sắc  Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi  Bán kính nguyên tử.  Độ âm điện.

- Em hãy giải thích các qui luật biến đổi về bán kính nguyên tử, độ âm điện của các halogen?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Em hãy xác định số oxi hóa của các halogen trong các hợp chất sau: HF, NaF, BaF2 HCl, NaCl, NaClO, NaClO2, NaClO3, NaClO4. HBr, NaBr, HBrO, HBrO2, HBrO3, KBrO4 HI, NaI, HIO, HIO2, HIO3, HIO4. Nêu nhận xét về số oxi hoá của các halogen?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

 Tính chất hóa học cơ bản của các halogen? Giải thích?

 Tính chất hoá học của các halogen biến thiên như thế nào? Giải

thích?

 Em hãy giải thích vì sao các đơn chất halogen giống nhau về tính

chất hóa học cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất do

chúng tạo thành?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4

 Nguyên nhân tính oxi hoá của các halogen?

 Nguyên nhân các halogen có tính oxi hoá giảm dần từ F đến I?

 Nguyên nhân của sự giống nhau về tính chất hoá học cũng như

thành phần và tính chất của các hợp chất của chúng ?

Phiếu học tập số 5

Hoàn thành các phương trình phản ứng hoá học sau:

F2+H2 →

Cl2+H2 →

Br2+H2 →

Cl2+Fe →

I2+Al →

Cl2+NaBr →

BÀI 22: CLO

A. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

 Học sinh biết:

- Các tính chất vật lý, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của clo.

- Nguyên tắc điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp.  Học sinh hiểu:

Tính chất hoá học cơ bản của clo là phi kim mạnh, có tính oxi hoá mạnh, clo còn có tính

khử.

2. Kỹ năng:

Học sinh có được các kỹ năng:

- Dự đoán, kiểm tra và kết luận về tính chất hoá học cơ bản của clo.

- Viết phương trình hoá học khi clo tác dụng với các kim loại, khí hiđro và nước.

- Thực hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng hóa học

3.Thái độ, tư tưởng:

Thông qua các tính chất của clo, học sinh biết cách và có ý thức bảo vệ môi trường.

B. CHUẨN BỊ:

 Giáo viên:

- Giáo án, bảng hệ thống tuần hoàn, phiếu học tập.

- Hóa chất và dụng cụ làm thí nghiệm

+ Dụng cụ: bình tam giác, môi đốt, ống hút, ống nghiệm.

+ Hóa chất: Sắt, đồng, thuốc tím, dung dịch HCl đặc, giấy quì.

- Phim của quá trình điếu chế khí clo trong phòng thí nghiệm và mô hình điều chế khí clo

trong công nghiệp và mô hình phản ứng hoá học giữa khí clo và khí hiđro.

- Hình ảnh về clo trong tự nhiên, ứng dụng của clo trong đời sống và tác hại của clo.

 Học sinh:

- Ôn bài khái quát các halogen.

- Chuẩn bị tư liệu, hình ảnh về ứng dụng của clo trong đời sống và tác hại của clo.

C. PHƯƠNG PHÁP

Hợp tác nhóm nhỏ, đàm thoại nêu vấn đề, trực quan, sử dụng bài tập, phương pháp

nghiên cứu,…

D. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Tình huống học tập: (1 phút)

GV kể câu chuyện phát xít Đức dùng khí

clo giết người hàng loạt trong chiến tranh

thế giới thứ hai để tổ chức tình huống học

tập.

Hoạt động 1: Tính chất vật lý

( 3 phút)

- HS quan sát bình đựng khí clo, nước clo và kết -GV: Em hãy quan sát bình đựng khí

hợp với SGK để nêu tính chất vật lý của khí clo clo,bình nước clo và kết hợp với SGK nêu

là chất khí màu vàng lục; mùi xốc; rất độc; nặng tính chất vật lý của khí clo?

hơn không khí; tan trong nước, tan nhiều trong

dung môi hữu cơ.

-GV lưu ý học sinh phương pháp sơ cứu

nạn nhân khi bị ngộ độc khí clo là đưa ra

nơi thoáng khí và hô hấp nhân tạo.

Do khí clo nặng hơn không khí nên việc

các nhà máy thải ra trực tiếp khí clo rất

nguy hiểm cho dân cư khu vực đó.

Hoạt động 2: Tính chất hoá học (20

phút)

- GV: Em hãy viết cấu hình electron của

nguyên tử clo, công thức electron và công - HS nêu đặc điểm cấu hình e, độ âm điện của

thức cấu tạo của phân tử Cl2. nguyên tử clo.

-Học sinh thảo luận nhóm trả lời phiếu - HS viết công thức phân tử, công thức cấu tạo

học tập số 1 của đơn chất clo.

- GV: nhấn mạnh clo có tính oxi hóa - Từ cấu tạo của đơn chất, phân tử và độ âm điện

mạnh. của clo, HS các nhóm rút ra kết luận: clo có 7e

-GV: bổ sung, clo có các số oxi hóa: lớp ngoài cùng, dễ nhận 1e. Vì vậy clo là một

-1 ← 0 → +1, +3, +5, +7 phi kim hoạt động, có tính chất đặc trưng là tính

(hợp chất) (đơn chất ) ( hợp chất) oxi hoá.

Vì thế trong một số phản ứng oxi hóa khử, - HS nêu phương trình chứng minh tính oxi hoá

khi số oxi hóa clo tăng , clo thể hiện tính mạnh của clo là:

khử. Khi số oxi hóa clo giảm, clo thể hiện + Khí clo oxi hoá trực tiếp hầu hết các kim

tính oxi hóa. loại tạo muối clorua.

- GV lưu ý HS clo tác dụng với kim loại, + Khí clo tác dụng khí H2 trong điều kiện có

khí H2, H2O và một số hợp chất. ánh sáng.

- GV cho HS tiến hành thí nghiệm và

trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 2.

( Giáo viên dùng thí nghiệm mô phỏng

phản ứng hoá học giữa khí clo và khí

hidro)

-GV bổ sung phản ứng giữa clo với kim

loại tạo ra muối clorua, phản ứng xảy ra ở

nhiệt độ thường, tốc độ nhanh, tỏa nhiều

nhiệt.

- GV đặt vấn đề: Vì sao khí clo làm quì

- -HS thực hiện các thí nghiệm chứng minh tính tím ẩm đổi màu còn quì tím khô thì

chất hoá học của clo. không?

-Học sinh hoàn thành các phương trình

phản ứng hóa học, xác định vai trò của clo

trong các phản ứng.

-GV lưu ý học sinh phản ứng giữa khí clo

- HS giải thích vì khí clo khi tiếp xúc với quì tím với nước là phản ứng thuận nghịch, HClO

ẩm xảy ra phản ứng giữa khí clo với nước tạo là axit yếu nhưng là chất oxi hóa mạnh.

thành HClO, là một chất oxi hoá mạnh bên nước Hoạt động 3:Trạng thái tự nhiên (5 phút)

clo có tính tẩy màu. -GV: Em hãy cho biết trong tự nhiên clo

tồn tại chủ yếu dạng hợp chất nào? Và vì

sao clo không tồn tại ở dạng đơn chất?

GV nêu phần trăm của 2 đồng vị của clo

trong tự nhiên.

- GV bổ sung kiến thức cho HS, NaCl

chiếm 85% khối lượng các loại muối hòa

tan trong nước biển. Và Biển chết nằm

giữa biên giới Palestin và Giooc-đan có - HS giải thích®do clo hoạt động hóa học mạnh

hàm lượng NaCl từ 23,5% đến 25%. nên nguyên tố clo chỉ tồn tại trong tự nhiên dưới

dạng hợp chất. Hoạt động 4: Ứng dụng và điều chế (16

- Các hợp chất của clo là: muối natriclorua phút)

(nuớc biển, muối mỏ); chất khoáng - GV: Em hãy nêu các tư liệu, hình ảnh về

ứng dụng của clo trong đời sống, sản xuất (KCl.MgCl2.6H2O); axit HCl (dạ dày của người

và tác hại của clo. và động vật)…

- GV cho học sinh trả lời câu hỏi trong

phiếu học tập số 3 theo nhóm

- GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm điều

chế khí clo với hoá chất là KMnO4 và HCl

đặc.

- Giáo viên dùng phim điều chế khí clo

trong phòng thí nghiệm cho học sinh quan

- HS đại diện nhóm trình bày các tư liệu thu thập sát.

được về ứng dụng của clo trong đời sống và - GV đặt vấn đề: Nếu thay đổi vị trí 2 bình

những tác hại của clo. NaCl và H2SO4 đặc thì có thu được Cl2

tinh khiết không?

-GV: Em hãy cho biết tại sao sử dụng

phương pháp điện phân muối ăn dùng để

điều chế khí clo trong công nghiệp? Tại

sao điện phân dung dịch phải dùng vách - HS các nhóm thảo luận và rút ra kết luận nguyên tắc điều chế khí clo là oxi hoá ion Cl-.

ngăn? - Hoá chất điều chế khí clo trong phòng thí

nghiệm là HCl đặc, MnO2 (KMnO4, KClO3,…);

trong công nghiệp dùng dd NaCl.

- GV lưu ý HS, clo là sản phẩm phụ của

công nghiệp sản xuất xút.

- GV giới thiệu hình ảnh các nhà máy sử

dụng phương pháp này điều chế clo. - HS: nếu thay đổi vị trí 2 bình thì clo vẫn còn

lẫn hơi nước.

- HS: NaCl là nguyên liệu rẻ tiền, clo được điều

chế dễ và với lượng lớn, tinh khiết. Ngoài ra các

sản phẩm NaOH, và H2 là những hóa chất quan

trọng.

Điện phân dd NaCl phải dùng vách ngăn nhằm

không cho phản ứng giữa dd NaOH tạo thành

tác dụng với khí clo tạo thành nước Javen.

E. CỦNG CỐ: (5 phút)

1. Tính chất hóa học của khí clo? Giải thích? Viết phương trình hóa học minh họa.

2. Học sinh giải bài tập sách giáo khoa.

3. Học sinh chuẩn bị bài mới: Hiđroclorua-axit clohidric- muối clorua.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1  Từ cấu tạo nguyên tử, cấu tạo phân tử của clo. Em hãy nêu tính chất hóa học

cơ bản của clo? Giải thích?

 Em hãy nêu phương trình hóa học chứng minh tính chất hóa học của clo.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Em hãy hoàn thành phiếu thực hành sau:

Tên thí nghiệm Hiện tượng Phương trình phản ứng

Sắt tác dụng khí clo Đồng tác dụng khí clo Khí hidro tác dụng khí clo Quì tím tác dụng khí clo khô Quì tím tác dụng khí clo ẩm

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 - Em hãy nêu nguyên tắc điều chế khí clo? - Em hãy nêu hóa chất và phương trình điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp?

BÀI 23: HIĐROCLORUA-AXIT CLOHIDRIC VÀ MUỐI CLORUA

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức:

 Học sinh biết:

- Hiđroclorua là chất khí tan nhiều trong nước và có một số tính chất riêng, không giống

với axit clohidric (Không làm quì tím đổi màu, không tác dụng với đá vôi).

- Tính chất, ứng dụng muối clorua. Cách nhận biết ion clorua.

 Học sinh hiểu:

- Phương pháp điều chế axit clohidric trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.

- Ngoài tính chất chung của axit, axit clohiđric còn có tính năng riêng là tính khử do nguyên

tố clo trong HCl có số oxy hóa là -1.

2. Về kỹ năng:

HS có được các kĩ năng:

- Từ cấu tạo suy ra tính chất của axit clohidric.

- Thực hành và dự đoán thí nghiệm (điều chế hidroclorua và thử tính tan, tính chất axit

HCl, nhận biết ion clorua).

- Viết PTHH chứng minh tính chất hoá học của dung dịch axit.

3. Giáo dục:

HS nhận thức được:

- Vai trò của axit clohidric trong công nghiệp và đời sống.

- Ảnh hưởng của khí hiđroclorua với mưa axit.

B. CHUẨN BỊ

 Giáo viên

- Giáo án, phiếu học tập.

- Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm:

+ Hóa chất: Quỳ tím, dung dịch AgNO3, dd NaCl, HCl, CuO, NaOH, Zn, Cu,

MnO2.

+ Dụng cụ thí nghiệm: Khai đựng hóa chất, ống nghiệm nhỏ, ống hút, muỗng lấy

hóa chất,…

 Học sinh:

- Ôn kiến thức về tính chất chung của axit.

- Đọc trước bài mới.

- Sưu tầm những tư liệu về ảnh hưởng của axit trong công nghiệp và đời sống.

- Phần mềm mô phỏng sơ đồ thiết bị và dây chuyền sản xuất axit HCl trong công nghiệp.

- Một số hình ảnh về ứng dụng của HCl và muối clorua.

C. PHƯƠNG PHÁP

Phương pháp đàm thoại, hợp tác nhóm nhỏ, phương pháp trực quan, phương pháp nghiên

cứu, …

D. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

* Trả bài cũ

Cho biết tính chất hóa học cơ bản của

đơn chất clo. Giải thích? Viết các

phản ứng hóa học minh họa.

Hoạt động 1 : Tổ chức tình huống

học tập

- GV: Em hãy nêu ứng dụng của một - HS nêu ứng dụng của một số hợp chất của clo.

số hợp chất của clo trong cuộc sống

mà em biết?

Từ đó giáo viên giới thiệu vai trò

quan trọng của HCl và muối clorua

để vào bài.

Hoạt động 2 : Hidroclorua - HS viết công thức phân tử, công thức cấu tạo của

- GV: Em hãy viết công thức phân phân tử HCl và khẳng định liên kết trong phân tử HCl

tử,công thức cấu tạo của hiđroclorua? là liên kết cộng hoá trị phân cực.

Nêu nhận xét về liên kết trong phân

tử hiđroclorua?

- Giáo viên lưu ý học sinh phân biệt

giữa liên kết cộng hóa trị không cực,

liên kết cộng hóa trị có cực và liên - HS nêu hiện tượng quan sát: nước trong chậu theo

kết ion. ống phun vào bình thành những tia nước màu đỏ.

- GV cho học sinh quan sát lọ đựng - HS giải thích: vì khí HCl tan nhiều trong nước, tạo

khí HCl, và làm thí nghiệm nghiên ra sự giảm mạnh áp suất trong bình, áp suất khí quyển

cứu tính tan trong nước của khí hidro đẩy nước vào thế chỗ khí HCl. Dung dịch trong bình

clorua . GV yêu cầu HS dự đoán hiện là axit clohidric nên làm dd quì tím chuyển sang màu

tượng hoá học xảy ra. đỏ.

Học sinh thảo luận nhóm và trả lời

câu hỏi trong phiếu học tập số 1. - HS nêu các tính chất vật lý của khí HCl: không màu

- Giáo viên giúp học sinh hoàn chỉnh , mùi xốc, nặng hơn không khí và độc. Khí HCl tan

các hiện tượng quan sát được từ thí trong nước tạo thành dd axit. .

nghiệm và giải thích các hiện tượng

đó.

- HS nêu tính chất vật lý của axit HCl là chất lỏng,

không màu, mùi xốc. Axit HCl đặc bốc khói trong - Giáo viên lưu ý học sinh khí HCl có

không khí ẩm. thể làm ngạt thở, cẩn thận khi làm thí

HS: hiện tượng khí HCl gặp hơi nước trong không khí nghiệm.

tạo nên những hạt dung dịch nhỏ dạng sương mù nên - GV cho học sinh quan sát lọ đựng gọi là hiện tượng bốc khói trong không khí ẩm. axit đặc và yêu cầu HS nêu tính chất

vật lý của axit HCl.

- GV yêu cầu HS giải thích hiện

tượng ‘bốc khói trong không khí ẩm”

- HS: Axit HCl có tính axit mạnh (tác dụng lên chỉ thị

màu, tác dụng với bazơ, oxit bazơ, kim loại trước H

trong dãy hoạt động, tác dụng với muối) và tính khử

(tác dụng chất oxi hoá ). HS giải thích tính chất hoá

Hoạt động 3 : Axit clohidric (tính học của axit HCl dựa vào cấu tạo của phân tử và số

chất hoá học) oxi hoá của HCl.

- GV yêu cầu HS xác định tính chất - HS các nhóm tiến hành từng thí nghiệm và hoàn

hoá học của axit HCl? Giải thích thành các yêu cầu trong phiếu học tập số 2.

nguyên nhân của những tính chất đó? - HS: khí HCl có một số tính chất riêng không giống

Nêu phương trình hoá học chứng dd axit: không làm quì tím đổi màu, không tác dụng

minh tính chất đó? với đá vôi,…

- GV cho các nhóm HS tiến hành thí

nghiệm, nêu hiện tượng, viết phương

trình hoá học theo phiếu học tập số 2

- HS dựa vào kiến thức GV đã nhấn mạnh để trả lời

- GV nêu vấn đề khí HCl có những câu hỏi: dung dịch HCl tác dụng được với 8 chất:

tính chất của axit HCl ? Cu(OH)2, CuO, CaCO3, NaOH, Fe, Fe3O4, AgNO3,

GV nhấn mạnh HS tính chất hóa học KMnO4.

của axit HCl

-Tính oxi hóa

-Tính axit mạnh

-Tính khử

H+ Cl- - HS nêu hoá chất điều chế khí HCl trong phòng thí

nghiệm và trong công nghiệp.

- GV lưu ý HS axit HCl thể hiện tính Trong phòng thí nghiệm: hoá chất là NaCl tinh thể

oxi hoá khi tác dụng với kim loại. và axit H2SO4 đặc. - GV cho HS hoàn thành bài tập (phương pháp sunfat)

Khi cho dung dịch HCl tác dụng Trong công nghiệp: hoá chất là khí H2 và khí Cl2. với các chất sau, có bao nhiêu phản (phương pháp tổng hợp)

ứng hoá học xảy ra

Cu(OH)2, CuO, CuSO4, CaCO3,

NaOH, Fe, Cu, Fe3O4, AgNO3,

KMnO4, .

- GV yêu cầu HS hoàn thành các

phương trình phản ứng trong phần

bài tập ở nhà.

Hoạt động 4: Điều chế

- GV : Em hãy nêu hoá chất dùng

điều chế khí hiđroclorua trong phòng

- HS quan sát mô hình và nêu rõ các giai đoạn của quá thí nghiệm và trong công nghiệp?

Nêu điều kiện về trạng thái các chất trình sản xuất axit HCl.

tham gia phản ứng?

GV dùng hình phóng to trong SGK

cho HS quan sát thí nghiệm điều chế

khí HCl theo phương pháp sunfat.

- GV nêu vấn đề: Vì sao trong phòng

thí nghiệm ta phải dùng NaCl khan

và H2SO4 đặc?

- GV lưu ý HS tùy theo nhiệt độ và tỉ

lệ kết hợp có thể cho sản phẩm khác

nhau là muồi axit hay muối trung - HS trình bày ứng dụng muối clorua thông qua tư

hoà. liệu, hình ảnh thu thập được.

- GV dùng mô hình điều chế axit HCl

trong công nghiệp cho HS quan sát.

Yêu cầu HS nêu các giai đoạn của

quá trình sản xuất. - HS: các muối clorua tan tốt, trừ AgCl; PbCl2 ít tan

GV lưu ý HS trong công nghiệp có nhưng tan tốt trong nước nóng.

thể sản xuất HCl theo 3 phương pháp:

pp sunfat, pp tổng hợp và phần lớn là - HS: dựa vào bảng tính tan để chọn dd AgNO3 nhận

thu được từ quá trình clo hoá các hợp biết ion clorua.

chất hữu cơ.

- GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập

sau:

- HS hoàn thành phiếu học tập số 3 và rút ra kết luận Cho các hóa chất NaCl, H2SO4,

H2O, Zn. Có bao nhiêu phương pháp nhận biết ion clorua bằng dung dịch AgNO3, hiện

điều chế khí HCl? tượng là xuất hiện kết tủa trắng không tan trong axit

mạnh Hoạt động 5: Muối clorua và nhận

biết ion clorua

- GV: Em hãy nêu định nghĩa muối

clorua? Cho ví dụ một số muối

clorua? Nêu ứng dụng của muối

clorua?

- GV bổ sung các ứng dụng của muối

clorua trong cuộc sống.

- GV hướng dẫn HS sử dụng bảng

tính tan nêu nhận xét về tính tan của

các muối clorua.

- GV: Em hãy dự đoán hoá chất nhận

biết ion clorua? Giải tích vì sao chọn

hoá chất đó?

- GV cho HS tiến hành thí nghiệm

và hoàn thành phiếu học tập số 3

theo nhóm.

GV lưu ý HS kết tủa AgCl để ngoài

ánh sáng sẽ bị phân hủy thành Ag-

aùs

2

AgCl 2 Ag + Cl2

màu đen.

E. CỦNG CỐ

1/ Cho các chất sau: Fe2O3, MgCO3, Zn, Ag, K2Cr2O7, Cu(OH)2, BaSO4, CaCl2, KMnO2.

Hãy chọn các chất tác dụng với HCl để chứng tỏ:

a) Dung dịch HCl có tính axit.

b) Dung dịch HCl có tính oxi hóa.

c) Dung dịch HCl có tính khử.

- Học sinh làm bài tập SGK.

- Học sinh chuẩn bị bài: Sơ lược về hợp chất có oxi của clo.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

 Em hãy nêu hiện tượng quan sát được từ thí nghiệm thử tính

tan của khí hiđroclorua? Giải thích các hiện tượng đó?

Em hãy cho biết tính chất vật lý của khí hiđroclorua.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Em hãy thực hành thí nghiệm và hoàn thành phiếu học tập sau:

Tên thí nghiệm Hiện tượng Giải thích và viết phương trình phản ứng

Dd HCl + NaOH Dd HCl + CuO Dd HCl + Zn Dd HCl + Cu Dd HCl + NaHCO3 Dd HCl + MnO2

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Em hãy tiến hành thí nghiệm và hoàn thành các yêu cầu sau:

Tên thí nghiệm Cách làm Hiện tượng Phương trình hóa học

Dd NaCl +AgNO3 Nhỏ từ từ từng giọt dd AgNO3 vào 1ml dd NaCl.

Dd HCl + AgNO3 Nhỏ từ từ từng giọt dd AgNO3 vào 1ml dd HCl.

Em hãy nêu kết luận từ 2 thí nghiệm trên?

BÀI 26: LUYỆN TẬP NHÓM HALOGEN

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Về kiến thức:

Học sinh biết:

- Đặc điểm cấu tạo lớp electron ngoài cùng của nguyên tử và cấu tạo phân tử của đơn chất các

nguyên tố halogen.

- Tính chất hoá học, ứng dụng của các đơn chất halogen và hợp chất của chúng.

Học sinh hiểu:

- Vì sao các nguyên tố halogen có tính oxi hoá mạnh, nguyên nhân của sự biến thiên tính chất

của đơn chất và hợp chất HX của chúng khi đi từ flo đến iot.

- Nguyên nhân của tính sát trùng và tẩy màu của nước Gia-ven, clorua vôi và cách điều chế.

Cl

,

Br

,

I

- Phương pháp điều chế các đơn chất và hợp chất HX của các halogen. Cách nhận biết ion

.

2. Về kỹ năng:

HS biết cách vận dụng kiến thức đã học về nhóm halogen để giải các bài tập nhận biết và

điều chế các đơn chất X2 và hợp chất HX; giải một số bài tập tính toán.

3. Về thái độ:

HS có ý thức chuẩn bị chu đáo và có tinh thần tích cực, ý thức hợp tác khi thực hiện các

nhiệm vụ được giao trong giờ luyện tập.

B. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên

 Giáo án, các phiếu học tập.

 Sơ đồ Grap

Chia học sinh thành 5 nhóm, GV cung cấp phần kiến thức các nhóm trình bày:

 Cấu tạo nguyên tử và phân tử của các halogen.

 Tính chất hoá học chung của các halogen.

 Tính chất hoá học của hợp chất halogen.

 Phương pháp điều chế các đơn chất halogen.

 Ứng dụng của các halogen và hợp chất của chúng. Phân biệt các ion halogenua.

GV yêu cầu mỗi nhóm đặt một câu hỏi về phần kiến thức nhóm khác trình bày.

2. Học sinh:

- Các nhóm chuẩn bị tất cả các nội dung ôn tập.

- Đặt câu hỏi cho các nhóm khác.

C. PHƯƠNG PHÁP

- Phương pháp grap

- Phương pháp hợp tác nhóm, sử dụng bài tập, trực quan,đàm thoại,…

D. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Tổ chức tình huống học tập:

Các kiến thức cơ bản về các halogen và một số hợp

chất của chúng đã được chúng ta nghiên cứu đầy đủ ở

các bài trước. Bài 26 là bài hệ thống hoá lại những kiến

thức của chương halogen. GV nêu những yêu cầu về

kiến thức cần phải đạt được trong chương

Hoạt động 1: Củng cố kiến thức

- Giáo viên phát phiếu học tập cho các nhóm. Các

nhóm thảo luận và cử đại diện trình bày phần kiến thức

bốc thăm, trả lời các câu hỏi của nhóm bạn. Giáo viên

- Học sinh các nhóm bốc thăm trình nhận xét và giúp học sinh điền các kiến thức chốt vào

bày phần kiến thức đã chuẩn bị. các đỉnh grap.

- Học sinh trả lời câu hỏi của nhóm

bạn.

Hoạt động 2: Bài tập củng cố

- Giáo viên tổ chức cho các nhóm thi đua qua bài tập

- Học sinh hoàn thành các kiến thức thiết kế ô chữ, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm và bài tập

quan trọng trong phiếu học tập giáo trong SGK.

viên phát cho học sinh.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

- Viết cấu hình electron nguyên tử chung của các nguyên tố F, Cl, Br, I.

- So sánh bán kính nguyên tử, độ âm điện của F, Cl, Br, I?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

1. Tính chất hóa học cơ bản của các halogen (X2)? Giải thích? Viết phương trình hoá học

minh họa.

2. So sánh tính chất hoá học của các halogen? Viết phương trình hoá học.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

1. Em hãy nêu tính chất chung của khí HX và dd HX (X là halogen)? Viết phương trình

minh họa.

2. Nêu qui luật biến đổi tính chất của dd HX?

3. Nêu công thức của hợp chất có oxi của clo thông dụng. Tính chất hoá học của chúng.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4

1. Trình bày nguyên tắc và phương pháp điều chế các halogen?

2. Nêu phương trình điều chế HCl và các hợp chất có oxi của clo?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5

1. Ứng dụng của các halogen và hợp chất của chúng.

2. Nêu hoá chất và hiện tượng phân biệt các ion halogenua?

3. Phân biệt các dung dịch đựng trong lọ mất nhãn sau: HCl,

NaCl, NaBr, NaI

E. CỦNG CỐ:

- Giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra ngắn.

- Chuẩn bị bài mới: bài thực hành

(2) TÍNH CHẤT HÓA HỌC

(1)

ĐƠN CHẤT

CẤU TẠO NGUYÊN TỬ

- Tính chất hoá học của các

- Cấu hình e ngoài cùng: …

halogen……………………….

Giống nhau: …………….

- So sánh tính chất các

Khác nhau:

halogen……………………….

Bk nguyên tử ………

- Các PTHH chứng minh …….

Độ âm điện………………

- CTPT các halogen………

(4) ĐIỀU CHẾ

- Điều chế flo, clo, brom, iot:

(3) TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT - Tính chất hoá học của dd HX:

……………………………………-

…………………………………………………

Điều chế nước gia-ven, clorua

…………………………………………………

vôi:……………………………. - Nhận biết ion X-:

- So sánh tính axit của HX:…………………….

Dd: …………………….

- Tính chất hoá học của nước gia-ven và clorua

Hiện tượng:………………..

vôi:……………………………………………

SƠ ĐỒ GRAP BÀI LUYỆN TẬP CHƯƠNG HALOGEN

BÀI THỰC HÀNH SỐ 2

TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA KHÍ CLO VÀ HỢP CHẤT CỦA CLO

A. MỤC TIÊU

- Củng cố kiến thức và tính chất hóa học của clo và hợp chất của clo

- Học sinh tiếp tục rèn luyện các thao tác làm thí nghiệm và quan sát, giải thích các hiện tượng

thí nghiệm.

B. CHUẨN BỊ

1. Dụng cụ

- Ống nghiệm - Giá thí nghiệm - Đèn cồn

- Ống dẫn thủy tinh - Giá để ống nghiệm - Đũa thủy tinh

- Nút cao su có lỗ - Ống nhỏ giọt

2. Hóa chất

- Giấy quì tím -KMnO4

-NaCl (rắn ) - Nước cất

- Dung dịch HCl đặc -H2SO4 đặc

-Dung dịch loãng:HCl, NaCl, HNO3, AgNO3.

Dụng cụ hóa chất đủ cho HS làm thực hành theo nhóm, mỗi nhóm có 4 học sinh.

3. Kiến thức cơ bản

-HS ôn tập những kiến thức về khí clo và hợp chất của clo đã học để chuẩ bị cho tiết thực

hành.

-Nghiên cứu trước để biết được dụng cụ, hóa chất, cách tiến hành từng thí nghiệm.

C. MỘT SỐ CHÚ Ý

- Giáo viên có thể dùng KClO3 thay thế KMnO4 để điều chế khí clo.

- Khí clo thu được có thể lẫn hơi nước nên sẽ làm mất màu giấy quì khô.

- Lưu ý học sinh sử dụng cẩn thận axit H2SO4 đặc.

- Giáo viên luu ý học sinh trong thí nghiệm điều chế axit HCl, khi dừng thí nghiệm phải bỏ

ống nghiệm 2 đựng nước trước, sau đó mới tắt đèn cồn để nước không dâng từ ống

nghiệm 2 sang ống nghiệm 1 gây vỡ ống nghiệm.

D.THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh

Hoạt động 1: Chuẩn bị thí nghiệm

- GV: Em hãy nêu tên các thí nghiệm trong bài - HS các nhóm lần lượt trả lời từng câu hỏi

của giáo viên. số 2.

Thí nghiệm 1: điều chế khí clo . Tính tẩy - GV gọi từng nhóm học sinh nêu cách tiến hành

màu của clo ẩm. từng thí nghiệm.

Cho lượng nhỏ KMnO4 vào ống

nghiệm, nhỏ tiếp HCl đặc vào. Đậy miệng

ống nghiệm bằng nút cao su có kẹp mảnh

giấy màu ẩm.

Thí nghiệm 2: điều chế axit HCl

Chuẩn bị thí nghiệm như hình vẽ sách

giáo khoa. Ống 1 đựng NaCl và H2SO4 đặc.

Ống 2 đựng nước. Đun nóng ống 1 và thử

tính axit của dung dịch trong ống nghiệm 2.

Thí nghiệm 3: bài tập phân biệt các lọ mất

nhãn

- GV nhấn mạnh cách làm từng thí nghiệm và - HS ghi chú những lưu ý trong từng thí

những lưu ý trong từng thí nghiệm: nghiệm.

+ Thí nghiệm 1: KMnO4 và HCl đặc lấy lượng

ít, giấy màu ẩm. Các em chú ý mảnh giấy màu

trước và sau khi tiến hành thí nghiệm.

+ Thí nghiệm 2: Cẩn thận khi sử dụng axit

H2SO4 đặc. Lắp đặt dụng cụ cẩn thận như hình

vẽ. Chú ý khi thí nghiệm xong phải bỏ ống 2 rồi

mới tắt đèn cồn. các em ghi nhận hiện tượng và

viết phương trình hoá học xảy ra của cả Thí

nghiệm 2.

+ Thí nghiệm 3: Các em thảo luận kỹ cách tiến

hành thí nghiệm phân biệt hoá chất, thống nhất

thứ tự hoá chất cần chọn. Các em cần chú ý rửa

ống nghiệm kỹ trước khi lấy mẫu hoá chất để

phân biệt chính xác.

- GV nêu thang điểm bài thực hành, phát phiếu

thực hành để học sinh ghi bài tường trình.

Hoạt dộng 2: Tiến hành thí nghiệm

- GV quan sát hoạt động của từng nhóm, đặt câu

hỏi liên quan đến từng thí nghiệm và sửa chữa

sai sót của học sinh.

Học sinh các nhóm lần lượt tiến hành các thí Hoạt động 3: Tổng kết bài

nghiệm. - GV gọi học sinh các nhóm nêu hiện tượng

quan sát được trong từng thí nghiệm và rút ra

kết luận của từng thí nghiệm.

HS nộp bảng tường trình.

HS các nhóm trả lời các câu hỏi giáo viên:

- Thí nghiệm 1: ống nghiệm xuất hiện khí

màu vàng lục, đó là khí clo. Khí clo làm mất

màu giấy màu ẩm. Khí clo có tính tẩy màu

do khí clo tác dụng nước tạo thành HClO là

chất có tính oxi hoá mạnh.

- Thí nghiệm 2: Ống nghiệm 1 xuất hiện

khói trắng sau khi đun nóng. Khí tan trong

nước và dung dịch này làm hoá đỏ quì tím.

Khí được tạo thành là khí HCl. Khí này tan

trong nước tạo thành dd axit clohydric.

- Thí nghiệm 3: Hoá chất sử dụng là quì tím

và dd AgNO3

B. CỦNG CỐ

- Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả giờ thực hành.

+ Nêu những sai sót học sinh mắc phải khi thực hành.

+ Tuyên dương các nhóm thực hiện tốt trong tiết thực hành.

- Giáo viên sẽ sửa bài thực hành trong tiết sau để học sinh rút kinh nghiệm.

OZON-LỖ THỦNG TẦNG OZON

A. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức:

- Học sinh biết:

+ Vai trò của ozon và tầng ozon đối với cuộc sống của con người.

+ Nguyên nhân tầng ozon bị phá huỷ.

+ Các phương pháp bảo vệ tầng ozon.

- Học sinh hiểu:

+ Cơ chế phá huỷ tầng ozon của các oxi nito và CFC.

2. Về kỹ năng

- Học sinh được rèn luyện các kỹ năng:

+ Quan sát phim, hình ảnh để thấy rõ tầm quan trọng của tầng ozon.

+ Sưu tầm tư liệu về ứng dụng của ozon và tầng ozon đối với cuộc sống của con

người.

3. Thái độ, tình cảm

Học sinh có ý thức bảo vệ môi trường sống

B. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên:

- Giáo án, phiếu học tập.

- Tư liệu về ozon và tầng ozon.

- Giáo viên nêu các vấn đề sẽ thảo luận trong tiết họcđể các nhóm chuẩn bị:

+ Vai trò của khí ozon và tầng ozon đối với đời sống con người.

+ Sự hình thành tầng ozon.

+ Các nguyên nhân gây suy giảm tầng ozon.

+ Hậu quả của sự suy giảm tầng ozon.

+ Các biện pháp bảo vệ tầng ozon.

2. Học sinh:

- Sưu tầm tư liệu về ozon và tầng ozon.

- Học sinh có thể chuẩn bị một vở kịch ngắn biểu diễn trước lớp.

C. PHƯƠNG PHÁP

Hoạt động nhóm nhỏ, đàm thoại, phương pháp quan sát,…

D. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

GV nêu nội dung chính cần tìm hiểu trong tiết

học để vào bài.

Hoạt động 1: Chuẩn bị buổi thảo luận

Các nhóm bốc thăm và thảo luận phần kiến - Giáo viên cho học sinh các nhóm bốc thăm

thức sẽ trình bày. phần kiến thức sẽ trình bày.

Hoạt động 2: Vai trò của ozon và tầng ozon

- Học sinh đại diện nhóm 1 trình bày vai trò

của khí ozon và tầng ozon đối với cuộc sống

con người qua tư liệu và hình ảnh thu thập

được.

Khí ozon với lượng thấp sẽ giúp không khí

trong lành. Hàm lượng ozon nhiều sẽ kích

thích cơ quan hô hấp, gây sưng tấy; rối loạn

chức năng phổi; oxi hoá các enzim, protein,

lipit gây nguy hiểm. Ozon làm giảm khả năng GV cho HS nhận xét, bổ sung kiến thức nhóm

quang hợp của cây xanh, quá trình trao đổi bạn trình bày. Các nhóm đặt câu hỏi cho

chất, năng suất của cây xanh giảm;… nhóm bạn.

Vai trò tầng ozon là bảo vệ sự sống trên trái - GV bổ sung nồng độ ozon lớn hơn 0,3 ppm

đất khỏi các bức xạ có hại từ mặt trời. Tầng sẽ gây sưng tấy, rát bỏng cơ quan hô hấp…

ozon hấp thụ nhiệt của mặt trời và truyền cho Ozon ở tầng đối lưu cũng là một loại khí gây

tầng bình lưu để tầng bình lưu trao đổi nhiệt hiệu ứng nhà kính.

với trái đất làm trái đất nóng lên.

- HS trả lời ngắn gọn câu hỏi của giáo viên. - GV: Em hãy cho biết hiện tượng hiện ứng

- HS nhóm 2 trình bày kiến thức về sự hình nhà kính là gì?

thành tầng ozon thông qua tư liệu, hình ảnh Hoạt động 3: Sự hình thành tầng ozon

đã chuẩn bị.

- GV cung cấp thêm hình ảnh về sự hình

thành tầng ozon giúp học sinh dễ hiểu.

- GV nêu cho học sinh xem hình ảnh, phim về

sự lỗ thủng tầng ozon và nêu tư liệu về sự

biến động tầng ozon:

1978 đến 1988, lớp ozon ở Nam bán cầu

giảm 1% và có chiều hướng giảm mạnh vào

mùa đông. Lỗ thủng tầng ozon ngày càng rộng và tới nay rộng tới 10 triệu km2.

Ở Bắc bán cầu cũng xuất hiện lỗ thủng tầng

ozon.

Từ 1978 đến 1993 tầng ozon giảm 10% nên

tia cực tím chiếu xuống trái đất tăng 15% đến

20%.

Hoạt động 4 : Nguyên nhân gây nên sự suy

giảm tầng ozon

- HS nhóm 3 trình bày nguyên nhân gây nên

sự suy giảm tầng ozon là do sự thải quá nhiều - GV nêu cơ chế gây nên sự suy giảm tầng

khí độc, các oxit nitơ, CFC,… ozon của các oxit nitơ và chất CFC

Hoạt động 5: Hậu quả của sự suy giảm tầng

ozon

- HS nhóm 4 trình bày hậu quả sự suy giảm - GV cho HS các nhóm khác nhận xét và bổ

tầng ozon qua hình ảnh đã sưu tầm được. sung kiến thức cho nhóm bạn.

Hoạt động 6: Các biện pháp bảo vệ tầng

- HS nhóm 5 trình bày các biện pháp bảo vệ ozon

tầng ozon:

+ Sử dụng các chất thay thế CFC.

+ Thu hồi và phá hủy CFC.

+ Giảm các chất dẻo có chứa clo và hạn chế

việc đốt chúng.

+ Sử dụng phân đạm hợp lí, khuyến khích

dùng phân đạm có nguồn gốc vi sinh vật

GV cho HS biểu diễn vở kịch ngắn về vấn đề

ozon và môi trường.

E. CỦNG CỐ

Giáo viên gọi HS hệ thống các kiến thức quan trọng đã thảo luận

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, chúng tôi đã tìm hiểu các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, về thái độ tình

cảm của học sinh khi học phần phi kim trong sách giáo khoa hoá 10 ban cơ bản. Chúng tôi đã

hệ thống kiến thức của chương halogen và chương oxi-lưu huỳnh, hệ thống các phương pháp

dạy học hai chương phi kim này theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Từ những cơ

sở lý thuyết đã tìm hiểu và kiến thức cơ bản phần phi kim đã hệ thống chúng tôi thiết kế một số

giáo án của phần phi kim theo hướng dạy học tích cực.

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm (TNSP)

- Đánh giá hiệu quả dạy học khi sử dụng giáo án hóa 10 ban cơ bản phần phi kim thiết kế

theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.

- Xem xét tính khả thi của các giáo án chương halogen và chương oxi-lưu huỳnh đã thiết

kế theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm

- Soạn các bài giảng thực nghiệm, trao đổi và hướng dẫn giáo viên phổ thông về phương

pháp và cách tổ chức các tiết thực nghiệm.

- Kiểm tra, đánh giá, phân tích và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm để xác định chất

lượng học tập của học sinh.

- Khẳng định tính khả thi khi sử dụng giáo án hóa 10 ban cơ bản phần phi kim theo

hướng phát huy tính tích cực của học sinh.

3.3. Đối tượng và cơ sở TNSP

- Các trường thuộc các khu vực dân cư khác nhau của tỉnh Tiền Giang.

- Các trường lựa chọn mang tính chất đại diện về các mặt:

+ Về địa lí: thành phố, nông thôn.

+ Về loại hình trường: trường công, trường bán công.

+ Về điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ việc dạy và học ở các

trường tương đối đầy đủ.

● Danh sách các trường thực nghiệm

Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu, thành phố Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang.

Trường THPT Thủ Khoa Huân, huyện Chợ Gạo, Tỉnh Tiền Giang.

Trường THPT Bán Công Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang.

● Giáo viên thực nghiệm

Giáo viên thực nghiệm là những giáo viên tốt nghiệp chính qui ngành hoá, có kinh

nghiệm giảng dạy và tâm huyết với nghề, nhiệt tình tham gia thực nghiệm đề tài.

Danh sách giáo viên và lớp giảng dạy:

Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu

Cô Nguyễn Thị Ngọc Bích giảng dạy lớp 10B1 (ĐC), lớp 10B8 (TN).

Trường THPT Thủ Khoa Huân

Cô: Lê Thị Thu Thủy giảng dạy lớp10B3 (ĐC), lớp 10B4 (TN).

Trường THPT Bán Công Thị Xã Gò Công

Cô: Nguyễn Thị Mỹ Linh, giảng dạy lớp 10B2(ĐC), lớp 10B1(TN).

3.4. Phương pháp TNSP

- Để thực nghiệm tốt những nội dung của luận án, chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở hai

loại lớp:

+ Lớp đối chứng: Dạy theo phương pháp bình thường.

+ Lớp thực nghiệm: Dạy theo phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh.

- Phương pháp đánh giá chất lượng hệ thống giáo án thiết kế theo hướng dạy học tích cực.

+ Thống kê điểm học sinh các lớp qua hai bài kiểm tra: 1 bài kiểm tra 15 phút và 1

bài kiểm tra 1 tiết.

+ Dựa vào điểm số phân loại học sinh theo 4 nhóm: giỏi, khá, trung bình, yếu kém.

+ Áp dụng toán học thống kê để xử lý và phân tích kết quả.

3.5. Kết quả TNSP

● Bài kiểm tra 20 phút

Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu, thành phố Mỹ Tho

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp điểm kiểm tra 20 phút trường THPT Nguyễn Đình Chiểu

Số học sinh đạt điểm Sỉ Lớp số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

0 0 1 6 4 4 9 10 8 2 0 10.1 (ĐC) 44

0 0 0 1 0 1 3 11 7 16 5 10.8 (TN) 44

Bảng 3.2: Phần trăm số học sinh đạt điểm xi trở xuống trường THPT Nguyễn Đình Chiểu (bài

KT 20 phút)

% số học sinh đạt điểm xi trở xuống Sỉ Lớp số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

0

2.3

52.3 88.6 100

10.1 (ĐC) 44 0 0 2.3 15.9 25.0 34.1 54.5 77.3 95.5 100 100

2.3 4.5 11.4 36.4 10.8 (TN) 44 0 0

Bảng 3.3: Phần trăm số học sinh đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10) trường THPT

Nguyễn Đình Chiểu (bài 20 KT phút)

Lớp YK TB K G

25.0 29.5 40.9 4.5 10.1 (ĐC)

2.3 9.1 40.9 47.7 10.8 (TN)

Bảng 3.4: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V và đại lượng

kiểm định T trường THPT Nguyễn Đình Chiểu (bài KT 20 phút) S2 31.36 Lớp S T XTB

Chọn α =0.05 với k=86 tra bảng phân phối student ta có 1,98

5.95 3.49 1.87 25.11 10.1 (ĐC) 5.77 8.02 2.16 1.47 18.33 10.8 (TN)

60.0

50.0

40.0

TN

30.0

ĐC

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

Sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa với α = 0.05.

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.1: Biểu đồ phân loại HS trường THPT Nguyễn Đình Chiểu (bài KT 20 phút)

Hình 3.2: Đồ thị đường lũy tích điểm KT 20 phút trường THPT Nguyễn Đình Chiểu

Bảng 3.5: Bảng tổng hợp điểm kiểm tra 20 phút trường THPT Thủ Khoa Huân, huyện Chợ Gạo

Lớp

1 1 1 2 4 1 Số học sinh đạt điểm 4 3 5 12 5 4 5 6 1 6 9 9 9 8 7 0 1 7 10 10 1 10 0 0 Sỉ số 0 10.3 (ĐC) 43 0 10.4 (TN) 44 0

Bảng 3.6: Phần trăm số học sinh đạt điểm xi trở xuống trường THPT Thủ Khoa Huân (bài KT

20 phút)

Sỉ

% số học sinh đạt điểm xi trở xuống

Lớp

số 0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

10.3 (ĐC) 43 0 2.3 11.6 20.9 48.8 60.5 81.4 97.7 100 100 100

10.4 (TN) 44 0 2.3 4.5

6.8 20.5 31.8 52.3 75.0 97.7 100 100

Bảng 3.7: Phần trăm số học sinh đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10) trường THPT

Thủ Khoa Huân (bài 20 KT phút)

YK 48.8 20.5 TB 32.6 31.8 K 18.6 45.5 G 0.0 2.3 Lớp 10.3 (ĐC) 10.4 (TN)

Bảng 3.8: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V và đại lượng

kiểm định T trường THPT Thủ Khoa Huân (bài KT 20 phút)

T

3.52 XTB 4.77 6.09 S2 2.94 3.2 S 1.72 1.79 V 35.99 29.37 Lớp 10.8 (ĐC) 10.3 (TN)

Chọn α =0.05 với k=85, tra bảng phân phối student ta có 1.98

60.0

50.0

40.0

TN

30.0

ĐC

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

Sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa với α = 0.05.

Hình 3.3: Biểu đồ phân loại HS trường THPT Thủ Khoa Huân (bài KT 20

120

100

80

ĐC

60

TN

40

20

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9 10

phút)

Hình 3.4: Đồ thị đường lũy tích điểm KT 20 phút trường THPT Thủ Khoa Huân

Trường THPT Bán Công Thị Xã Gò Công

Bảng 3.9: Bảng tổng hợp điểm kiểm tra 20 phút Trường THPT Bán Công Thị Xã Gò Công

Lớp

0 1 0 1 7 0 2 2 1 Số học sinh đạt điểm 7 5 3 6 5 9 11 10 3 6 4 5 4 6 5 8 3 7 9 1 4 10 0 0 Sỉ số 10.2 (ĐC) 44 10.1 (TN) 46

Bảng 3.10: Phần trăm số học sinh đạt điểm xi trở xuống truờng THPT Bán Công Thị Xã Gò

Công (bài KT 20 phút)

8.7

19.6 41.3 52.2 76.1 91.3

Lớp Sỉ số 0 9 6 4 3 1 % số học sinh đạt điểm xi trở xuống 8 5 2 7

2.2 10 10.2 (ĐC) 46 2.3 18.2 22.7 43.2 56.8 68.2 77.3 90.9 97.7 100 100 10.1 (TN) 44 0.0 0.0 100 100

Bảng 3.11 : Phần trăm số học sinh đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10) trường

THPT Bán Công Thị Xã Gò Công (bài 20 KT phút)

YK 56.8 19.6 TB 20.5 32.6 K 20.5 39.1 G 2.3 8.7 Lớp 10.2 (ĐC) 10.1 (TN)

Bảng 3.12: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V và đại lượng

kiểm định T trường THPT Bán Công Thị Xã Gò Công (bài KT 20 phút)

Lớp S2 S V T XTB

4.2 5.62 2.37 56.09 10.2 (ĐC) 4.19 6.09 3.28 1.81 29.76 10.1 (TN)

Chọn α =0.05 với k=88, tra bảng phân phối student ta có 1,98

60.0

50.0

40.0

TN

30.0

ĐC

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

Sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa với α = 0.05.

Hình 3.5: Biểu đồ phân loại HS trường THPT Bán Công Thị Xã Gò Công (bài KT 20 phút)

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.6: Đồ thị đường lũy tích điểm KT 20 phút trường THPT Bán Công Thị Xã Gò Công

● Bài kiểm tra 1 tiết

Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu, thành phố Mỹ Tho

Bảng 3.13: Bảng tổng hợp điểm kiểm tra 1 tiết trường THPT Nguyễn Đình Chiểu

Số học sinh đạt điểm Sỉ Lớp số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

0 0 1 3 12 15 8 4 1 0 0 10.1 (ĐC) 44

0 0 1 1 4 7 5 9 5 9 3 10.8 (TN) 44

Bảng 3.14: Phần trăm số học sinh đạt điểm xi trở xuống trường THPT Nguyễn Đình Chiểu (bài

KT 1 tiết)

Sỉ % số học sinh đạt điểm xi trở xuống Lớp số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

10.1 (ĐC) 44 0.0 0.0 2.3 9.1 36.4 70.5 88.6 97.72 100 100 100

10.8 (TN) 44 0.0 0.0 2.3 4.5 13.6 29.5 40.9 61.4 72.7 93.2 100

Bảng 3.15: Phần trăm số học sinh đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10) trường

THPT Nguyễn Đình Chiểu (bài KT 1 tiết)

Lớp YK TB K G

36.4 52.3 11.4 0.0 10.1 (ĐC)

31.8 27.3 13.6 10.8 (TN)

27.3 Bảng 3.16: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V và đại lượng

kiểm định T trường THPT Nguyễn Đình Chiểu (bài KT 1 tiết)

Lớp S2 S V T XTB

4.95 1.53 1.24 24.99 10.1 (ĐC) 5.21 6.82 4.11 2.03 29.72 10.8 (TN)

Chọn α =0.05 với k=86 tra bảng phân phối student ta có 1,98

60.0

50.0

40.0

TN

30.0

ĐC

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

Sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa với α = 0.05.

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.7: Biểu đồ phân loại HS trường THPT Nguyễn Đình Chiểu (bài KT 1 tiết)

Hình 3.8: Đồ thị đường lũy tích điểm KT 1 tiết trường THPT Nguyễn Đình Chiểu

Trường THPT Thủ Khoa Huân, huyện Chợ Gạo (bài KT 1 tiết)

Bảng 3.17: Bảng tổng hợp điểm kiểm tra 1 tiết trường THPT Thủ Khoa Huân

Lớp

Sỉ số 0 43 0 44 0 10 0 0 8 3 6 6 6 7 9 0 2 2 2 1 4 9 4 1 1 0 10.3 (ĐC) 10.4 (TN)

Số học sinh đạt điểm 7 5 3 6 10 6 9 10 5 Bảng 3.18: Phần trăm số học sinh đạt điểm xi trở xuống trường THPT Thủ Khoa Huân (bài KT

1 tiết)

2.3

13.6 22.7 45.5 61.4 81.8

Lớp Sỉ số 0 6 1 9 7 % số học sinh đạt điểm xi trở xuống 8 5 2 3 4

10 10.3 (ĐC) 43 0.0 2.3 7.0 20.9 41.9 65.1 79.1 93.0 100 100 100 10.4 (TN) 44 0.0 0.0 95.5 100 100

Bảng 3.19: Phần trăm số học sinh đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10) trường

THPT Thủ Khoa Huân (bài KT 1 tiết)

YK 41.9 22.7 TB 37.2 38.6 K 20.9 34.1 G 0.0 4.5 Lớp 10.3 (ĐC) 10.4 (TN)

Bảng 3.20: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V và đại lượng

kiểm định T trường THPT Thủ Khoa Huân (bài KT 1 tiết)

T

2.31 XTB 4.91 5.77 S2 2.94 3.16 S 1.72 1.78 V 34.96 30.78 Lớp 10.3 (ĐC) 10.4 (TN)

Chọn α =0.05 với k=85 tra bảng phân phối student ta có 1,98

45.0

40.0

35.0

30.0

25.0

TN

ĐC

20.0

15.0

10.0

5.0

0.0

YK

TB

K

G

Sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa với α = 0.05.

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.9: Biểu đồ phân loại HS trường THPT Thủ Khoa Huân (bài KT 1 tiết)

Hình 3.10: Đồ thị đường lũy tích điểm KT 1 tiết trường THPT Thủ Khoa Huân

Trường THPT Bán Công Thị Xã Gò Công

Bảng 3.21: Bảng tổng hợp điểm kiểm tra 1 tiết trường THPT Bán Công Thị Xã Gò Công

Lớp

10 0 0 4 10 8 6 4 8 9 1 2 8 1 2 2 5 3 0 0 0 1 5 2 Sỉ số 10.2 (ĐC) 44 10.1 (TN) 46

Số học sinh đạt điểm 7 5 3 2 7 9 5 11 5 Bảng 3.22: Phần trăm số học sinh đạt điểm xi trở xuống trường THPT Bán Công Thị Xã Gò

Công (bài KT 1 tiết)

10.9

21.7 39.1 63.0 80.4 91.3

Lớp Sỉ số 0 9 3 7 1 % số học sinh đạt điểm xi trở xuống 8 5 2 4 6

10 10.2 (ĐC) 44 0.0 11.4 22.7 43.2 65.9 81.8 90.9 95.5 97.7 100 100 10.1 (TN) 46 0.0 4.3 95.7 100 100

Bảng 3.23: Phần trăm số học sinh đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10) trường

THPT Bán Công Thị Xã Gò Công (bài KT 1 tiết)

YK 65.9 39.1 TB 25.0 41.3 K 6.8 15.2 G 2.3 4.3 Lớp 10.2 (ĐC) 10.1 (TN)

Bảng 3.24: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V và đại lượng

kiểm định T trường THPT Bán Công Thị Xã Gò Công (bài KT 1 tiết)

T

2.55 XTB 3.91 4.93 S2 3.62 3.66 S 1.90 1.91 V 48.67 38.78 Lớp 10.2 (ĐC) 10.1 (TN)

Chọn α =0.05 với k=88 tra bảng phân phối student ta có 1,98

70.0

60.0

50.0

40.0

TN

ĐC

30.0

20.0

10.0

0.0

YK

TB

K

G

Sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có ý nghĩa với α = 0.05.

Hình 3.11 Biểu đồ phân loại HS trường THPT Bán Công Thị Xã Gò Công (bài KT 1 tiết)

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.12 Đồ thị đường lũy tích điểm KT 1 tiết trường THPT Bán Công Thị Xã Gò Công

Số HS đạt điểm Xi

%HS đạt điểm Xi

%HS đạt điểm Xi trở xuống

Điểm Xi

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

0.0

0.4

0

1

0.0

0.4

0

1.1

5.7

3

14

1.1

5.3

1

3.7

11.5

7

15

2.6

5.7

2

9.7

25.6

16

37

6.0

14.1

3

19.8

45.8

27

53

10.1

20.2

4

36.2

63.4

44

46

16.4

17.6

5

50.0

78.6

37

40

13.8

15.3

6

70.5

92.0

55

35

20.5

13.4

7

84.3

98.5

37

17

13.8

6.5

8

97.0

99.6

34

4

12.7

1.5

9

100.0

100.0

8

0

3.0

0.0

10

268

262

100.0

100.0

Tổng

Bảng 3.25: Tổng hợp kết quả bài kiểm tra 20 phút và 1 tiết của cả 3 trường

YK

TB

K

G

% LỚP TN ĐC

15.7 1.5

34.3 19.8

19.8 45.8

30.2 32.8 Bảng 3.27: Điểm trung bình, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V, đại lượng

Bảng 3.26: Phần trăm số HS đạt điểm YK (< 5); TB (5-6); K (7-8); G (9-10) của 3 trường

Lớp

S2

S

V

T

XTB

8.66

TN ĐC

6.28 ± 0.09 4.79 ± 0.09

4.12 3.72

2.03 1.93

32.33 10.28

kiểm định T tổng hơp của 3 trường

Chọn α = 0,05 với k = 528, Tα,k = 2,58

120.0

100.0

80.0

TN

60.0

ĐC

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Ta có T = 8.66 > 2,58, vậy sự khác nhau giữa XTN và X ĐC là có ý nghĩa

50.0

45.0

40.0

35.0

30.0

TN

25.0

ĐC

20.0

15.0

10.0

5.0

0.0

YK

TB

K

G

Hình 3.13: Đồ thị đường lũy tích điểm KT tổng hợp của 3 trường

Hình 3.14: Biểu đồ phân loại HS của ba trường

3.6. Kết luận về thực nghiệm sư phạm

3.6.1. Nhận xét định tính

a) Đối với học sinh

- Học sinh nhanh nhẹn hơn, tự tin hơn, khả năng diễn đạt và lý luận của các em có sự tiến bộ rõ

rệt.

- Học sinh hứng thú, tích cực tham gia các hoạt động của giáo viên thiết kế để chiếm lĩnh kiến

thức.

- Học sinh có thể tự lực tìm con đường để chiếm lĩnh kiến thức.

Những kết quả tích cực trên không những giúp học sinh yêu thích môn hoá hơn mà còn

giúp các em hình thành các kỹ năng cần thiết khi bước vào cuộc sống.

b) Đối với giáo viên

- Các giáo viên dạy môn hoá học rất quan tâm, hứng thú với những giáo án thiết kế theo hướng

phát huy tính tích cực của học sinh mặc dù việc thực hiện giáo án này đầu tư rất nhiều thời gian

và công sức.

- Cô Nguyễn Thị Mỹ Linh: “Học sinh thích thú khi được học tập theo nhóm và được thực hành

thí nghiệm trong các tiết học để chiếm lĩnh kiến thức. Kiến thức các em tiếp thu được vững

chắc hơn.”

- Cô Nguyễn Thị Ngọc Bích giáo viên trường THPT Nguyễn Đình Chiểu có nhận xét là học

sinh được hình thành và rèn luyện các kỹ năng rất cần thiết như kỹ năng tìm tài liệu, kỹ năng tự

học, kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năngdiễn đạt…qua các giáo án đuợc thiết kế theo hướng dạy

học tích cực.

- Cô Lê Thị Thu Thuỷ có nhận xét: “Với những giáo án thiết kế theo hướng tích cực tôi phát

hiện được thêm những năng lực khác của học sinh. Các em có khả năng tổ chức nhóm và tổ

chức hoạt động của lớp học rất tốt. Các em sử dụng vi tính rất tốt qua hoạt động thu thập tư liệu

và thiết kế các bài thuyết trình của nhóm…”

3.6.2. Nhận xét định lượng

Từ kết quả xử lý số liệu thực nghiệm chúng tôi thấy:

- Điểm trung bình cộng của các lớp thực nghiệm luôn cao hơn các lớp đối chứng.

- Hệ số biến thiên V ở các lớp thực nghiệm luôn nhỏ hơn các lớp đối chứng nghĩa là mức độ

phân tán kiến thức quanh điểm trung bình cộng của các lớp thực nghiệm nhỏ hơn.

- Đồ thị đường luỹ tích của các lớp thực nghiệm luôn nằm ở bên phải và phía dưới đường luỹ

tích của các lớp đối chứng nghĩa là các học sinh lớp thực nghiệm có kết quả học tập cao hơn

lớp đối chứng.

- Hệ số kiểm định T>Tα,k cho chúng tôi kết luận có sự khác nhau giữa XTBTN và XTBĐC là có ý

nghĩa với α = 0.05.

Các kết quả trên chứng tỏ học sinh được dạy học theo hướng tích cực hoàn thành bài

kiểm tra tốt hơn, điều này chứng minh tính khả thi của đề tài.

KẾT LUẬN

1. Kết luận

Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được những vấn

đề lí luận và thực tiễn sau:

 Nêu rõ phần cơ sở phương pháp luận của quá trình dạy học, xu thế phát triển và

những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.

 Tìm hiểu lý luận cơ bản về tính tích cực, những biểu hiện của tính tích cực, những yếu

tố ảnh hưởng đến tính tích cực của học sinh. Từ đó hệ thống các phương pháp dạy học

phát huy tính tích cực của học sinh.

 Nghiên cứu và hệ thống lý thuyết thiết kế bài lên lớp theo hướng dạy học tích cực.

 Thiết kế các giáo án phần phi kim của sách giáo khoa hóa 10 ban cơ bản theo hướng

dạy học tích cực.

 Thực nghiệm sư phạm khẳng định được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.

2. Kiến nghị

Trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu hoàn thành luận văn, để tạo điều kiện thuận lợi

cho giáo viên trong việc nâng cao kỹ năng thiết kế bài học hoá học theo hướng phát huy tính

tích cực của học sinh chúng tôi có một số kiến nghị sau:

Đối với Sở GD&ĐT

Sở GD&ĐT tạo điều kiện cho giáo viên các trường được dự giờ, học hỏi kinh nghiệm

của các giáo viên đã thực hiện thành công việc thiết kế và thực hiện các tiết dạy theo hướng đổi

mới phát huy tính tích cực của học sinh.

Sở GD&ĐT cần tổ chức các lớp huấn luyện về “ Nâng cao kỹ năng thiết kế và thực hiện

bài học hoá học theo hướng tích cực”và khuyến khích giáo viên tham gia các các lớp huấn

luyện đó, coi đây là một trong những trọng tâm của công tác bồi dưỡng giáo viên. Khuyến

khích giáo viên đưa những phương pháp dạy học mới vào nhà trường để phát huy tính tích cực

học tập của học sinh.

Đối với Hiệu trưởng các trường THPT

Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên được theo học các khoá huấn luyện

về “Nâng cao kỹ năng thiết kế và thực hiện bài học hoá học theo hướng tích cực” do Sở

GD&ĐT tổ chức.

Khuyến khích giáo viên tự thiết kế và thực hiện bài giảng theo hướng tích cực cho sát với

điều kiện nhà trường và đặc điểm học sinh trên cơ sở tham khảo sách bài soạn in sẵn; Tăng

cường tổ chức hoạt động dự giờ để bồi dưỡng giáo viên tại chỗ. Có biện pháp chỉ đạo để giáo

viên không áp dụng một cách máy móc các bài thiết kế đã được soạn sẵn trong sách in của nhà

xuất bản giáo dục.

Tăng cường đầu tư thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm, cung cấp hoá chất đầy đủ, các

phương tiện kỹ thuật hiện đại để hỗ trợ cho các tiết dạy của giáo viên.

Trong thời gian có hạn và khuôn khổ của luận văn, đề tài không tránh khỏi thiếu sót.

Mong nhận đươc nhiều ý kiến của quí thầy cô và anh chị em đồng nghiệp. Chúng tôi xin chân

thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Việt Huyến, Nguyễn Quốc Tín (1992), Tư liệu giảng dạy hoá học

10, NXBGD.

2. GSTS Bernd Meier, TS Nguyễn Văn Cường (2005), Tài liệu hội thảo tập huấn phát triển

năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Dự án phát triển giáo

dục THPT, Hà Nội.

3. TS Trịnh Văn Biều, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường trung học phổ thông môn

hoá học.

4. TS Trịnh Văn Biều (2004), Lý luận dạy học hoá học, TPHCM.

5. TS Trịnh Văn Biều, ThS Nguyễn Văn Bỉnh, Giáo dục môi trường thông qua dạy học hoá

học ở trường phổ thông, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kỳ III.

6. Hoàng Ngọc Cang, Lịch sử hoá học, NXBGD.

7. TS.Nguyễn Gia Cầu (2008), “Dạy học giúp học sinh nắm được kiến thức và kỹ năng một

cách vững chắc”, Tạp chí giáo dục (189), tr.17-18.

8. Nguyễn Hải Châu, Vũ Anh Tuấn, Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ

thông môn hoá học, NXBGD.

9. Nguyễn Hải Châu, Vũ Anh Tuấn, Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn

hoá học 10, NXB Hà Nội.

10. Nguyễn Cương, Phương pháp dạy học và thí nghiệm hóa học, NXB HN.

11. GS.TSKH Nguyễn Cương (chủ biên), TS Nguyễn Mạnh Dung, Phương pháp dạy học hoá

học tập I, NXBĐHSP.

12. Hoàng Thị Dung (2006), Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan

chương trình hoá học lớp 10-THPT ban cơ bản, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

trường ĐHSP Hà Nội.

13. Gepffrey petty, Dạy học ngày nay, NXB Stanley Thornes.

14. GS.Đặng Vũ Hoạt, PGS.Nguyễn Sinh Huy, PTS.Hà Thị Đức (1995), Giáo dục học đại

cương II, Hà Nội.

15. Trần Thành Huế (2006), Tư liệu hóa học 10, NXBGD.

16. Nguyễn Thị Huỳnh Hương (2008), “Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh THPT

thông qua hình thức tổ chức học tập theo nhóm tại lớp”, Tạp chí giáo dục (186).

17. Nguyễn Kỳ (chủ biên), (1996), Mô hình dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm,

Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Hà Nội .

18. Trang Thị Lân (1/2003), “Sử dụng thí nghiệm hoá học ở trường THPT”, Tạp chí Dạy và

học ngày nay của trung ương hội khuyến học Việt Nam (3), tr.23-26.

19. ThS.Lê Thùy Linh (2008), “Vận dụng phương pháp cùng tham gia trong dạy học giáo dục

học ở các trường sư phạm nhằm phát huy vai trò của người học”, Tạp chí giáo dục

(189), tr.28-29.

20. Phan Thanh Long (2002), “Góp phần hình thành năng lực lập kế hoạch dạy học cho giáo

viên”, Tạp chí giáo dục (23), tr.21-22.

21. TS. Lê Văn Năm (2008), “Sử dụng bài tập hoá học như một phương pháp dạy học để nâng

cao hiệu quả dạy học ở trường phổ thông”, Tạp chí giáo dục (190), tr.40-41.

22. Lê Văn Năm, Sử dụng dạy học nêu vấn đề Ơrixtic để nâng cao hiệu quả dạy học chương

trình hoá đại cương và hoá vô cơ ở trường trung học, Luận án tiến sĩ giáo dục học môn

hóa học trường ĐHSP Hà Nội

23. Thị Thanh Nguyệt (2006), Nghiên cứu thiết kế bài giảng có sử dụng phương pháp trắc

nghiệm khách quan trong dạy học hoá học phần phi kim ở trường THPT, Luận văn thạc

sĩ giáo dục học trường ĐHSP Huế.

24. Vũ Hồng Nhung (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh thông qua hệ

thống câu hỏi và bài tập hoá học (phần phi kim-hoá học lớp 10-ban cơ bản), Luận văn

thạc sĩ khoa học giáo dục trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội.

25. Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Vũ Hồng Nhung, Trần Trung Ninh, Đặng Xuân Thư, Nguyễn

Phú Tuấn, Thiết kế bài soạn hoá học 10- các phưong án cơ bản và nâng cao, NXBGD.

26. Đặng Thị Oanh (Chủ biên), Đặng Xuân Thư, Trần Trung Ninh, Nguyễn Thị Như Quỳnh,

Nguyễn Phú Tuấn, Thiết kế bài soạn hoá học 10 nâng cao- các phương án dạy học,

NXBGD.

27. ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2008), “Xây dựng nhóm hợp tác cho học sinh phổ

thông", Tạp chí giáo dục (190) .

28. Nguyễn Ngọc Quang, Lý luận dạy học hoá học tập 1, NXBGD.

29. GS.TS.Vũ Văn Tảo (2003), Dạy cách học, Dự án đào tạo giáo viên THCS, Hà Nội.

30. Cao Thị Thặng, Vũ Anh Tuấn, Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn hoá học

trung học cơ sở, NXBGD.

31. TS. Lê Trọng Tín (2004-2007), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hoá

học, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông chu kỳ III.

32. Lê Xuân Trọng (Chủ biên), Từ Ngọc Ánh, Lê Kim Long, Bài tập hoá học 10 nâng cao,

NXBGD.

33. Lê Xuân Trọng (Chủ biên) (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình,

sách giáo khoa lớp 10 trung học pổ thông môn hóa học, Hà Nội.

34. PGS.TS.Nguyễn Xuân Trường, Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông,

NXBGD.

35. PGS.TS.Nguyễn Xuân Trường, Bài tập nâng cao hoá học 10, NXBGD.

36. PGS.TS.Nguyễn Xuân Trường, 385 câu hỏi và đáp về hoá học với đời sống, NXBGD.

37. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), Sách giáo viên hoá học 10, NXBGD.

38. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), Nguyễn Đức Chuy, Lê Mậu Quyền, Lê Xuân Trọng, Hoá

học 10, NXBGD 2006.

39. Nguyễn Xuân Trường, Trần Trung Ninh, Đào Đình Thức, Lê Xuân Trọng, Bài tập hoá học

10, NXBGD.

40. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh, Tài liệu bồi

dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT chu kỳ III môn hoá học, NXB ĐHSPHN.

41. Dự án Việt Bỉ “Áp dụng dạy và học tích cực trong môn hoá học” (2003), NXB ĐHSPHN.

42. Hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo trình Cao đẳng sư phạm-Đổi mới nội dung

và phương pháp dạy học 5/2006.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN

Để góp phần vào công tác nghiên cứu khoa học giáo dục, đồng thời góp phần vào việc

nâng cao chất lượng thiết kế bài giảng hoá học, bước khởi đầu cho việc nâng cao chất lượng

dạy học hoá học ở trường phổ thông, xin quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về

một số vấn đề sau, bằng cách đánh dấu (x) vào ô trùng với ý kiến, quan điểm của quý thầy cô.

Các câu trả lời của quí Thầy (Cô) chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu.

Chân thành cảm ơn quí Thầy (Cô)

Thầy (Cô) đang công tác tại:

*Trường:…………………………………..

* Thâm niên giảng dạy …………

1. Quý Thầy (Cô) hãy đánh dấu các nội dung cần thiết khi thiết kế bài giảng hoá học theo các

mức độ:

Rất quan trọng (1), Quan trọng (2), Bình thường (3), Không quan trọng (4).

(1) (2) (3) (4)

Các nội dung cần thiết khi thiết kế bài giảng Xác định mục tiêu của bài học Lựa chọn nội dung dạy học Lựa chọn các phương pháp dạy học Lựa chọn các phương tiện, thiết bị đồ dụng dạy học Xác định các hoạt động của giáo viên Xác định các hoạt động của học sinh Xác định cách thu thông tin phản hồi. Lập trình tự các bước lên lớp Các phiếu học tập

2. Khi thiết kế bài giảng hoá học, mức độ khó khăn Thầy (Cô) thường gặp ở khâu thiết kế

Các công việc thực hiện trong thiết kế bài giảng Khó Bình thường Không khó

Xác định mục tiêu của bài học Lựa chọn nội dung dạy học Lựa chọn các phương pháp dạy học Lựa chọn đồ dùng dạy học Xác định các hoạt động của giáo viên Xác định các hoạt động của học sinh trên lớp Xác định cách thu thông tin phản hồi (các bài tập để học sinh tự đánh giá) Các phiếu học tập Lập trình tự các bước lên lớp

nào?

Mức độ sử dụng

Phát huy được tính tích cực của học sinh

Tên các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

Đôi khi

Thường xuyên

Phát huy tính tích cực

Không sử dụng

Không phát huy tính tích cực

Rất thường xuyên

Chỉ phát huy một phần tính tích cực

pháp

Diễn giảng Đàm thoại Thí nghiệm biểu diễn Học sinh làm thí nghiệm Phương nghiên cứu Phương pháp minh hoạ Dạy học nêu vấn đề Phương pháp graph dạy học Trò chơi Sắm vai

3. Xin quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết: quý Thầy (Cô) sử dụng các PPDH ở mức độ nào trong các giờ dạy học hoá học? Và phương pháp đó có phát huy được tính tích cực của học sinh hay không?

Chân thành cảm ơn quí Thầy (Cô) đã tham gia

PHỤ LỤC 2: CÁC ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM

A. TRẮC NGHIỆM

1. ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT HOÁ 10B

1/ Sục một lượng khí clo vừa đủ vào dd chứa hỗn hợp NaI và NaBr, chất được giải phóng là:

A. Cl2 và Br2 C. Br2

B. I2 D. I2 và Br2

2/ Nước gia-ven được điều chế bằng cách nào sau đây?

A. Cho clo tác dụng với nước

B. Cho clo tác dụng với dd NaOH loãng nguội.

C. Cho clo tác dụng với dd Ca(OH)2

D. Cho clo tác dụng với dd KOH

3/ Cho 10g MnO2 tác dụng vớI dd axit clohydric dư, đun nóng. Thể tích khí

(đkc) thoát ra là:

C. 1,53 lit A. 2,57 lit

D. 3,75 lit B. 5,2 lit

4/ Tính oxi hoá của các halogen giảm dần theo thứ tự nào sau đây

A. Cl2>Br2>I2>F2

B. F2>Cl2>Br2>I2

C. Cl2>F2>Br2>I2

D. I2>Br2>Cl2>F2

5/ Trong các hợp chất sau đây, chất nào có thể dùng làm thuốc thử để nhận

biết hợp chất halogenua trong dung dịch?

A. Ba(OH)2

B. NaOH

C. AgNO3

D. Ba(NO3)2

6/ Fe tác dụng với chất nào dưới đây tạo ra muối sắt(III)

A. HCl C. CuSO4

D. S B. Cl2

7/ Clorua vôi được dùng nhiều hơn nước gia-ven vì:

A. clorua vôi rẻ tiền

B. Clorua vôi có hàm lượng hipoclorit cao hơn

C. Clorua vôi dễ chuyên chở và dễ bảo quản

D. Cả A, B, C đều đúng

8) Dùng bình thuỷ tinh có thể chứa được các dung dịch axit trong dãy nào?

A. HCl, H2SO4, HF, HNO3

B. HCl, H2SO4, HF

C. H2SO4, HF, HNO3

D. HCl, H2SO4, HNO3.

9) Phân tử clo (Cl2) đóng vai trò gì trong phản ứng với H2O?

A. Chất khử

B. Chất oxi hóa

C. Chất khử và chất oxi hóa

D. Không phải là chất oxi hoá, chất khử

10) Số oxi hoá của Clo trong phân tử CaOCl2 là:

A. 0 C. +1

B. -1 D. -1 và +1

B. TỰ LUẬN:

Bài 1: Hoàn thành chuỗi phản ứng:

MnO2  Cl2 FeCl3 Fe(OH)3

Br2 I2 HI

Bài 2: Cho 8 gam hỗn hợp 2 kim loại Mg, Fe vào bình đựng 100ml HCl

thu được 4,48 lit H2(đkc).

a) Xác định phần trăm theo khối lượng hai kim loại.

b) Nồng độ mol/l của dung dịch HCl.

Bài 3: Cho 4,8g kim loại hoá trị II vào bình khí clo. Sau phản ứng tốn 4,48

lit khí (đkc). Xác định tên kim loại cần tìm.

2 3 4 5 6 7 8 9 10 1

2. ĐỀ KIỂM TRA 20 PHÚT HOÁ 10B

1/ Clo và dung dịch axit clohidric tác dụng với kim loại nào để tạo ra một

muối:

A. Fe C. Ag

B. Cu D. Zn

2/ Clo ẩm có tính tẩy màu vì:

A. Clo có tính oxi hoá mạnh

B. Tạo thành axit HClO

C. Tạo thành axit HCl

D. Tạo thành dung dịch nước gia-ven

3/ Những phản ứng hoá học nào chứng minh tính oxi hoá của brom yếu hơn

clo:

A. Br2 + 2NaI  2NaBr + I2

B. Br2 + 2NaOH  NaBr + NaBrO + H2O

C. Cl2 + 2NaOH  NaCl + NaClO + H2O

D. Br2 + 5Cl2 + 6H2O  2HBrO3 + 10HCl

4/ Chất chỉ có tính oxi hoá là?

A. F2 B. Cl2 C. Br2 D. I2

5/ Độ axit của các hidrohalogenua giảm đi theo thứ tự từ trái sang phải là:

A. HF>HCl>HBr>HI C. HI>HBr>HCl>HF

B. HCl>HBr>HF>HI D. HCl>HBr>HI>HF

6/ Có 3 lọ mất nhãn chứa 3 chất riêng biệt HCl, NaCl, HNO3. Chọn hoá chất

cần dùng và thứ tự thực hiện để nhận biết các chất đó.

A. AgNO3, giấy quì

B. Chỉ dùng AgNO3

C. Giấy quì, AgNO3

D. A và C đều đúng

7/ 1,2g Mg phản ứng hoàn toàn với đơn chất halogen thu được 4,75g muối.

Đơn chất halogen là:

A. F B. Cl C. Br D. I

8/ Cho 5,6g Fe vào bình khí clo. Phản ứng xảy ra hoàn toàn, thể tích khí clo

đã phản ứng (đkc) là?

A. 2,24l B. 33,6l C. 3,36l D. 0,224

9/ Cho 100ml dung dịch hỗn hợpNaF 1M và NaCl 1M vào dung dịch AgNO3.

Khối lượng kết tủa thu được là?

A. 26,05g B. 14,35g C. 13g D. 143,5g

10/ Khi cho nước clo vào dung dịch KI có chứa sẵn một ít hồ tinh bột, hiện

tượng xảy ra l à:

A. Xuất hiện dung dịch màu vàng nâu sau đó chuyển sang màu xanh , màu

xanh sẽ mất dần.

B. Thấy xuất hiện màu vàng nâu.

C. Thấy xuất hiện màu xanh.

D. Xuất hiện dung dịch màu vàng nâu sau đó chuyển sang màu xanh.

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

PHỤ LỤC 3: THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH

TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH

BÀI 1 :

FLO-BROM-IOT

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức:

 Học sinh biết sơ lược về tính chất vật lý, ứng dụng và điều chế F2, Cl2, Br2, I2 và một số

hợp chất của chúng.

 Học sinh hiểu:

 Sự giống và khác nhau về tính chất hóa học của flo, brom, iot so với clo.

 Phưong pháp điều chế các đơn chất F2, Cl2, Br2, I2 .

 Vì sao tính oxi hóa giảm dần khi đi từ F2 đến I2.

 Vì sao tính axit tăng theo chiều HF

2. Về kỹ năng:

Học sinh được rèn luyện các kỹ năng:

- Học sinh vận dụng kiến thức đã học viết các PTHH minh họa cho tính chất hóa học của

F2, Cl2, Br2, I2 và so sánh khả năng hoạt động của chúng.

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, rút ra nhận xét.

3. Về thái độ, tình cảm:

Thông qua ứng dụng của các hợp chất chứa flo, học sinh biết cách và có ý thức bảo vệ

môi trường.

B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:

 Hoạt động nhóm nhỏ.

 Phương pháp nêu vấn đề.

 Phương pháp đàm thoại.

 Phương pháp quan sát, sử dụng bài tập,…

C. CHUẨN BỊ:

Do không thể làm các thí nghiệm của Flo nên GV sưu tầm tranh ảnh về Flo, mẫu chất

Brom, Iot.

D. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh

Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập

-GV: clo là nguyên tố phi kim tiêu biểu và

quan trọng nhất trong nhóm halogen. Các hợp

chất chứa F, Br, I có rất nhiều ứng dụng quan

trọng. Bài 25 SGK sẽ giúp chúng ta tìm hiểu

các halogen còn lại trong nhóm halogen.

- Giáo viên cho nhóm HS trình bày ngắn về

các nhà bác học phát minh ra các nguyên tố F,

Br, I. Và nêu điểm đặc biệt về sự phát minh

đó.

Hoạt động 2: Flo

-GV giới thiệu về bình khí flo và yêu cầu hs

nêu tính chất vật lý của khí flo?

- GV đặt vấn đề trong tự nhiên Flo tồn tại ở

dạng đơn chất hay hợp chất? Vì sao?

- HS quan sát hình ảnh và kết hợp với SGK - GV lưu ý HS flo hoạt động hóa học rất mạnh

nêu tính chất vật lý của khí flo. nên không tồn tại ở dạng đơn chất.

- HS: trong tự nhiên flo tồn tại ở dạng hợp F chiếm khoảng 6,25.10-2% khối lượng trái

chất, và nêu các khoáng vật của flo. Flo là đất (nhiều hơn Cu, Zn, Ni,…). GV cho hs quan

một nguyên tố hoạt động rất mạnh nên trong sát các hình ảnh khoáng vật chứa flo.

tự nhiền tồn tại ở dạng hợp chất. - GV cho HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi

trong phiếu học tập số 1.

- GV dùng phần mềm biểu diễn thí nghiệm của

khí flo và khí H2. Lưu ý HS phản ứng này nổ,

xảy ra trong bóng tối, nhiêt độ thấp.

- GV đặt vấn đề: Người ta không dùng bình

- HS dựa vào độ âm điện của flo và kết hợp thuỷ tinh chứa axit HF. Em hãy giải thích tại

với SGK nêu tính chất hóa học của flo. HS sao?

viết phương trình chứng minh tính chất đó.

- GV hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm axit

HF ăn mòn thủy tinh. Kết quả thí nghiệm sẽ

- HS dựa vào kiến thức SGK cung cấp giải quan sát vào cuối giờ.

thích axit HF ăn mòn thuỷ tinh nên không thể - GV gọi HS nêu hiện tượng quan sát được

dùng lọ thuỷ tinh đụng axit này. trong phản ứng F2 với nước, so sánh phản ứng

- HS quan sát và thực hiện thí nghiệm theo lời của flo và clo với H2 và H2O.

hướng dẫn giáo viên.

- GV cho nhóm HS báo cáo các hình ảnh thu

thập được về ứng dụng của flo và nêu ảnh

- HS nhận xét phản ứng giữa khí flo với nước hưởng của các hợp chất chứa flo đến tầng ozon

bảo vệ trái đất. và H2 mãnh liệt hơn phản ứng của khí clo với

- GV: Em hãy nêu nguyên tắc và phương pháp nước. Tính chất hóa học của khí flo mạnh hơn

điều chế flo trong công nghiệp. khí clo.

- GV mô tả hiện tượng xảy ra trong quá trình - HS trình bày các hình ảnh thu thập được về

điện phân và sản phẩm tạo thành ở các cực nguyên tố flo , nêu ứng dụng của flo và nêu

điện phân. ảnh hưởng của Flo đến tầng Ozon bảo vệ trái

đất. Hoạt động 3: Brom

- GV giới thiệu cho HS bình đựng brom và

- HS sử dụng SGK trả lời: flo là chất oxi hoá yêu cầu hs nêu tính chất vật lý của brom.

mạnh nhất nên không có hoá chất nào oxi hoá - GV: Trong tự nhiên Brom tồn tại ở trạng

ion florua thành khí flo. Phương pháp điều thái đơn chất hay hợp chất? Em hãy kể một số

chế là điện phân hỗn hợp KF và HF. chất chứa Brom.

- GV cho HS thảo luận nhóm hoàn thành

câu hỏi trong phiếu học tập số 2.

- HS quan sát bình brom và kết hợp với SGK - GV cho HS xem phim hơi brom, khí clo tác

nêu tính chất vật lí của brom. dụng với kim loại.

- HS: Brom tồn tại dưới dạng hợp chất, ít hơn

flo và clo. - GV cho HS trình bày ứng dụng của brom và

phưong pháp điều chế brom

- HS dựa vào cấu hình e của brom, nêu tính Hoạt động 4 : iot

chất hóa học của brom, viết các phương trình - GV cho HS quan sát lọ đựng tinh thể iot,

phản ứng, so sánh tính oxi hóa giảm dần khi hoàn thành phiếu học tập số 3 theo nhóm.

- GV: Em hãy nêu tính chất hóa học của iot? đi từ F2 đến Br2.

- HS dựa vào hình ảnh các nhóm thu thập, Nêu các phản ứng hóa học chứng minh tính

kết hợp với SGK nêu ứng dụng và phương chất đó? Viết phản ứng minh họa.

pháp điều chế brom. GV có thể dùng phim minh họa phản ứng

của Al với iot cho HS quan sát.

-HS quan sát mẫu vật và kết hợp với kết quả - GV cho HS tiến hành thí nghiệm và hoàn

thí nghiệm và SGK nêu tính chất vật lý của thành phiếu học tập số 4.

iot.

- HS dựa vào cấu tạo của iot, nêu tính chất - GV yêu cầu hs nêu ứng dụng và phương

hóa học của iot. So sánh với tính chất hóa học pháp điều chế iot.

với các halogen đã học.

HS viết các phương trình phản ứng chứng

minh tính oxi hóa của iot.

- HS tiến hành thí nghiệm và nhận xét có thể

dùng iot để nhận biết hồ tinh bột.

- HS giới thiệu các hình ảnh thu thập được về

ứng dụng của iot và phương pháp điều chế iot

trong công nghiệp.

IV. CỦNG CỐ:

Học sinh làm bài tập SGK .

Học sinh chuẩn bị bài: Luyện tập.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1:

Em hãy dựa vào cấu tạo và độ âm điện của flo, trả lời các câu hỏi sau:

 Tính chất hóa học cơ bản của flo là gì? So sánh với tính chất

của clo.

 Nêu các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của

Flo.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2:

 Từ cấu tạo của nguyên tử brom. Em hãy nêu tính chất hóa học

của brom.

 So sánh tính chất của brom với flo và clo.

 Viết các phương trình hóa học chứng minh tính chất hóa học

của brom.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3:

Các em hãy tiến hành các thí nghiệm sau:

Thí nghiệm 1: Đun nóng tinh thể iot, sau đó làm lạnh sản phẩm

thu được.

Thí nghiệm 2: cho iot vào nước.

Thí nghiệm 3: cho iot vào benzen.

Em hãy nêu hiện tượng quan sát được. Rút ra kết luận về các hiện

tượng trên.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4:

- Em hãy nêu hiện tượng quan sát được khi cho iot vào hồ tinh bột và

miếng chuối xanh.

- Rút ra kết luận về tính chất của iot qua 2 thí nghiệm trên.

Bài 2:

OXI-OZON

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Về kiến thức:

a) Học sinh biết:

- Tính chất hoá học cơ bản của oxi và ozon là tính oxi hoá mạnh. Trong đó ozon có tính

oxi hoá mạnh hơn oxi.

- Học sinh nhận thức được vai trò của oxi và tầng ozon đối với sự sống trên trái đất.

b) Học sinh hiểu:

- Nguyên nhân tính oxi hoá mạnh của oxi và ozon.

- Nguyên tắc điều chế oxi trong phòng thí nghiệm.

2. Về kỹ năng:

Học sinh có được kỹ năng:

- Từ cấu tạo nguyên tử suy ra tính chất hoá học của các nguyên tố.

- So sánh tính chất hoá học của oxi và ozon.

- Rèn luyện kỹ năng viết phương trình hóa học của các phản ứng O2 tác dụng với một

số đơn chất và hợp chất.

3. Thái độ, tư tưởng:

Học sinh hiểu được tầm quan trọng của khí oxi và tầng ozon đối với cuộc sống. Từ

đó các em sẽ có ý thức bảo vệ môi trường sống.

B. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, phiếu học tập.

- Hoá chất làm thí nghiệm: bình đựng khí O2, lưu huỳnh, sắt, ancol etylic.

2. Học sinh

- Đọc trước bài mới.

- Học sinh sưu tầm hình ảnh ứng dụng của oxi, ozon đối với cuộc sống con người; ích lợi

của tầng ozon , các yếu tố phá hủy và phương pháp bảo vệ tầng ozon.

C. PHƯƠNG PHÁP:

Hợp tác nhóm nhỏ, đàm thoại nêu vấn đề, trực quan,…

D. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập

(3 phút) - HS trả lời các kiến thức liên quan đến nguyên

- GV: Em hãy cho biết nguyên tố nào phổ tố oxi.

biến nhất trên trái đất. Nêu những hiểu biết

của em về nguyên tố đó? GV chỉnh những

sai sót của HS nếu có.

- GV: phân nhóm VIA còn có tên gọi là

“Chancogen” theo tiếng Hy Lạp nghĩa là

nguyên tố sinh ra quặng, vì chúng tồn tại

nhiều ở dạng quặng trong vỏ Trái Đất.

Chương 6, chúng ta chủ yếu tìm hiểu hai

nguyên tố O, S.

Hoạt động 2: Vị trí và cấu tạo của oxi, tính

chất vật lý khí oxi (5phút)

- GV cho HS hoàn thành phiếu học tập số 1.

GV bổ sung các phần kiến thức mà HS bị

- HS viết đúng cấu hình e của nguyên tử oxi, từ hỏng về phần cấu tạo, liên kết.

đó xác định vị trí của oxi trong hệ thống tuần

hoàn.

- HS dựa vào e lớp ngoài cùng để viết công

thức e, từ đó viết công thức cấu tạo của khí oxi,

xác định đúng loại liên kết trong phân tử oxi là - GV cho HS quan sát lọ đựng khí oxi ở thể

liên kết cộng hoá trị không cực. khí và thể lỏng. GV yêu cầu HS nêu tính chất

- HS với những kiến thức đã biết về khí oxi, kết vật lý của khí oxi.

hợp với SGK sẽ nêu được các tính chất vật lý - GV nêu vấn đề: Em hãy giải thích vì sao

của khí oxi. người ta thường bơm không khí vào các bể

- HS giải thích vì khí oxi tan trong nước nên nuôi cá.

bơm không khí nhằm cung cấp khí oxi cho cá. Hoạt động 3: Tính chất hoá học của oxi.(10

phút)

- GV: Em hãy nêu tính chất hoá học của

- HS dựa vào cấu hình e của nguyên tử oxi, độ nguyên tố oxi? Giải thích?

âm điện của oxi giải thích được oxi là nguyên Em hãy nêu các phản ứng hoá học chứng

tố phi kim hoạt động, có tính oxi hoá mạnh. minh tính chất hoá học trên.

HS dự kiến các phản ứng của oxi với kim

loại (trừ Au, Pt,…), phi kim (trừ halogen), hợp

chất vô cơ và hữu cơ để chứng minh tính oxi

hoá của oxi.

- HS làm thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, nêu

hiện tượng , giải thích và viết các phương trình - GV hướng dẫn các nhóm HS tiến hành các

hoá học vào phiếu học tập. thí nghiệm và hoàn thành câu hỏi trong phiếu

học tập số 2.

- GV hướng dẫn HS nêu đúng hiện tượng và

nhận xét về điều kiện phản ứng, nhiệt toả ra

từ phản ứng, bản chất và trạng thái các chất

tham gia để từ đó HS rút ra kết luận đúng.

- HS xác định có 5 phản ứng hoá học và khí oxi - GV cho HS hoàn thành phiếu học tập số 3

luôn đóng vai trò là chất oxi hoá. để củng cố kiến thức và yêu cầu HS hoàn

thành các phuơng trình phản ứng ở phần bài

- HS trình bày phần chuẩn bị của nhóm về ứng tập về nhà.

dụng của oxi. Hoạt động 4: Ứng dụng của oxi

(3 phút) - HS sử dụng SGK để trả lời câu hỏi của giáo

- GV cho hs nêu ứng dụng của oxi. viên

Hoạt động 5: Điều chế oxi (5 phút)

- GV: Em hãy nêu phương pháp điều chế khí

oxi trong phòng thí ngiệm và trong công

nghiệp?

- GV đặt vấn đề: Tại sao không áp dụng

- HS quan sát hình ảnh và sử dụng SGK hoàn phương pháp điều chế khí oxi trong phòng

thành các câu hỏi của GV. thí nghiệm cho công nghiệp và ngược lại?

Hoạt động 6: Tính chất Ozon (6 phút)

- GV cho HS quan sát bình khí ozon và yêu

câu HS nêu công thức phân tử, tính chất vật

lý của ozon.

GV lưu ý HS ozon là một dạng thù hình của

oxi.

- HS: Ozon có tính oxi hoá rất mạnh và mạnh - GV cho HS hoàn thành phiếu học tập 4

hơn oxi.

Ozon oxi hoá hầu hết các kim loại (trừ Au,

Pt), nhiều phi kim và hợp chất.

- HS nêu phương trình chứng minh ozon có

tính oxi hoá mạnh hơn oxi là ozon tác dụng vói

Ag. Hoạt động 7: Ozon trong tự nhiên và ứng

dụng (5 phút)

- GV cho HS trình bày phần chuẩn bị về

- HS đại diện nhóm trình bày phần ozon trong ozon trong tự nhiên và nêu các ứng dụng của

tự nhiên và ứng dụng của ozon. ozon?

E. CỦNG CỐ (7 phút)

- Các bài tập 1-6 SGK trang 127.

HS về nhà làm BT số 6 SGK.

- Chuẩn bị bài lưu huỳnh.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Em hãy hoàn thành các yêu cầu sau:

 Xác định vị trí của nguyên tố oxi trong hệ thống tuần hoàn.

 Viết công thức cấu tạo của phân tử khí oxi.

 Xác định loại liên kết hoá học trong phân tử khí oxi.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Em hãy thực hiện các thí nghiệm sau và hoàn thành các yêu cầu như trong mẫu:

Tên thí nghiệm Cách làm Hiện tượng

Phương trình hoá học trong

Đốt sắt bình khí oxi

Đốt lưu huỳnh

Đốt ancol etylic. Đốt nóng dây sắt rồi đưa vào bình khí oxi. Đốt nóng lưu huỳnh cho cháy, rồi đưa vào bình khí oxi. Đổ ít cồn vào đĩa rồi châm lửa đốt.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

 Có bao nhiêu phản ứng hóa học xảy ra khi cho khí oxi tác dụng với

các chất sau:Mg, H2, S, CO, CO2, SO2?

 Xác định vai trò của khí O2 trong các phản ứng hoá học trên.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4

 Em hãy nêu tính chất hoá học của ozon?

 So sánh tính chất hoá học của oxi và ozon? Nêu phương trình hoá học

chứng minh?

BÀI 3:

LƯU HUỲNH

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức:

a) Học sinh biết:

- Vị trí của lưu huỳnh trong bảng tuần hoàn và cấu hình electron của nguyên tử.

- Hai dạng thù hình của lưu huỳnh; cấu tạo phân tử và tính chất vật lý của lưu

huỳnh biến đổi theo nhiệt độ.

- Tính chất hoá học cơ bản của lưu huỳnh là vừa có tính oxi hoá, vừa có tính khử.

Trong các hơp chất, lưu huỳnh có số oxi hoá –2, +4, +6.

b) Học sinh hiểu:

- Cấu tạo phân tử và tính chất vật lý của S biến đổi theo nhiệt độ.

- Lưu huỳnh vừa có tính oxi hoá vừa có tính khử.

2. kỹ năng:

Học sinh có được các kỹ năng

- Kỹ năng quan sát và thực hành các thí nghiệm.

- Viết PTHH của các phản ứng lưu huỳnh tác dụng với một số đơn chất, hợp chất .

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

- Bảng tuần hoàn.

- Dụng cụ và hoá chất: lưu huỳnh, ống nghiệm, đèn cồn, giá thí nghiệm.

- Phần mềm vẽ cấu tạo tinh thể của lưu huỳnh tà phương và lưu huỳnh đơn tà.

III. PHƯƠNG PHÁP

Phương pháp hoạt động nhóm, đàm thoại, nêu vấn đề,phương pháp trực quan,…

IV. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập

(2 phút)

- GV nêu những ứng dụng của S đã được ông

cha ta biết từ rất sớm để vào bài.

Hoạt động 2: Vị trí, cấu hình electron, tính

- HS viết cấu hình e dựa vào số thứ tự của chất vật lý của lưu huỳnh (13 phút)

S, xác định vị trí của S trong hệ thống tuần - GV: Em hãy víết cấu hình electron của

hoàn. nguyên tử S. Xác định vị trí của S trong hệ

thống tuần hoàn.

- HS quan sát hình vẽ và kết hợp SGK nêu - GV cho HS quan sát hình vẽ hai dạng thù

điểm giống và khác nhau của hai dạng thù hình của S và yêu cầu HS so sánh điểm

hình lưu huỳnh. giống và khác nhau của hai dạng thù hình

Giống nhau: tính chất hoá học. trên.

Khác nhau: cấu tạo tinh thể và một số tính

chất vật lý.

GV nhấn mạnh hai dạng thù hình của S có sự

biến đổi qua lại với nhau tùy theo nhiệt độ,

tính chất vật lý khác nhau nhưng cùng tính

chất hoá học.

- GV cho HS quan sát mẫu S, thực hành

- HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm và thí nghiệm và hoàn thành phiếu học tập số

hoàn thành phiếu học tập số 1. 1 theo nhóm.

- GV quan sát HS làm thí nghiệm, điều chỉnh

những sai sót trong quá trình thí nghiệm và

hiện tượng.

- HS: cấu tạo của phân tử S thay đổi theo - GV nêu vấn đề: Vì sao trạng thái và màu

nhiệt độ nên trạng thái,màu sắc của S ở các sắc của S thay đổi theo nhiệt độ nung?

nhiệt độ khác nhau. - GV dùng mô hình về sự thay đổi cấu tạo

của S theo nhiệt độ đề giải thích nguyên nhân

của sự biến đổi trạng thái và màu sắc của S

theo nhiệt độ.

Hoạt động 3: Tính chất hoá học (20 phút)

- GV cho HS thảo luận nhóm hoàn thành

phiếu học tập số 2.

- HS thảo luận nhóm dựa vào cấu hình e, độ

âm điện và số oxi hoá của S khẳng định lưu

huỳnh vừa có tính oxi hoá vừa có tính khử. - GV hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm

chứng minh tính chất hoá học của S theo S tác dụng với kim loại , hidro và phi kim.

phiếu học tập số 3. - HS tiến hành thí nghiệm và hoàn thành

- GV yêu cầu hs xác định vai trò của S trong phiếu học tập số 3.

các phản ứng hoá học xảy ra.

Hoạt động 4: Ứng dụng (3 phút)

- GV: Em hãy nêu các ứng dụng của S

Hoạt động 5: Trạng thái tự nhiên và sản

xuất S ( 3 phút)

- HS đại diện nhóm trình bày phần ứng - GV: Em hãy nêu trạng thái của S trong tự

dụng của S đã chuẩn bị. nhiên và phương pháp khai thác S.

- GV dùng hình ảnh về sự khai thác S trong

tự nhiên cho HS tìm hiểu.

- HS dựa vào SGK hoàn thành câu hỏi của

GV.

V. CỦNG CỐ ( 5 phút)

- Giáo viên cho học sinh hoàn thành phiếu học tập số 4.

- Bài tập 1-3 SGK trang 132.

- Bài tập về nhà: bài 4,5 trang 132.

- Chuẩn bị bài thực hành số 4.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Hiện tượng

Thí nghiệm Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với S

Tính tan của S

Cách tiến hành Đun bột lưu huỳnh với nhiệt độ tăng từ từ. - Cho bột S vào nước. - Cho bột S vào benzen.

Từ thí nghiệm trên, em hãy nêu tính chất vật lý của lưu huỳnh.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

- Em hãy nêu tính chất hóa học của S? Giải thích?

- Em hãy nêu các phản ứng hoá học chứng minh tính chất hoá học của S.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

Em hãy thực hiện thí nghiệm và hoàn thành các phần trong bảng sau:

Tên thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Phương trình hoá học

S tác dụng với Al

S tác dụng với oxi Đốt nóng S tới khi xuất hiện hơi nâu đỏ rồi cho mảnh Al vào. Đốt S trong môi đốt rồi cho vào lọ khí O2

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 - Em hãy cho biết có bao nhiêu phản ứng hoá học xảy ra khi cho S tác dụng với các chất sau: Fe, H2, Hg, O2, H2SO4, F2. - Xác định vai trò của S trong các phản ứng trên?