BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Võ Sỹ Hiện
THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC
PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11
DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Võ Sỹ Hiện
THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC
PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11
DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số
: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ HUY HẢI
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Hóa cùng các
thầy cô trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức và thực hiện
thành công khóa đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học hóa
học, tạo cơ hội học tập và nâng cao trình độ chuyên môn về lĩnh vực mà tôi tâm
huyết.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng các thầy cô giáo và các
em học sinh các trường THPT Quốc tế Á Châu, Lê Quý Đôn, Chuyên Lê Hồng
Phong, Nguyễn Du – TP Hồ Chí Minh, THPT Vũng Tàu – TP Vũng Tàu đã giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực nghiệm sư phạm.
Xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Sau Đại học, trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng
tiến độ.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Huy Hải và PGS.TS.
Trịnh Văn Biều đã tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và
hoàn thành luận văn.
Và điều quan trọng nữa là luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực của bản
thân và sự động viên, giúp đỡ của những người thân trong gia đình.
Võ Sỹ Hiện
MỤC LỤC
Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................ 4 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 4 1.1.1. Các đề tài về thiết kế website, e-book tự học hóa học ................................. 4 1.1.2. Các đề tài về thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn ...................................... 4 1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ............................................................................ 6 1.2.1. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ......................................... 6 1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực ..................................................................... 6 1.3. Tự học .................................................................................................................. 8 1.3.1. Khái niệm về tự học ..................................................................................... 8 1.3.2. Các hình thức tự học ..................................................................................... 8 1.3.3. Tự học có hướng dẫn .................................................................................... 9 1.3.4. Chu trình tự học của học sinh ..................................................................... 11 1.3.5. Năng lực tự học .......................................................................................... 12 1.3.6. Các kỹ năng tự học ..................................................................................... 15 1.3.7. Một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tự học môn hóa của HS THPT ..... 16 1.4. Tài liệu tự học .................................................................................................... 18 1.4.1. Khái niệm tài liệu, tài liệu tự học ............................................................... 18 1.4.2. Tài liệu tự học lý thuyết ............................................................................. 20 1.4.3. Tài liệu tự học về bài tập ............................................................................ 20 1.4.4. Bài tập hóa học ........................................................................................... 21 1.4.5. Ý nghĩa của tài liệu tự học đối với việc học tập của học sinh .................... 23 1.5. Học sinh khá giỏi hóa học ................................................................................. 24 1.5.1. Khái niệm học sinh khá giỏi ....................................................................... 24 1.5.2. Những phẩm chất và năng lực của HS khá giỏi hóa học ........................... 24 1.5.3. Hình thành và phát triển tư duy cho HS khá giỏi hóa học ......................... 25 1.6. Thực trạng về tự học môn hóa học ở một số trường THPT .............................. 26 1.6.1. Về vấn đề tự học của HS THPT ................................................................. 26 1.6.2. Về vấn đề thiết kế tài liệu tự học ................................................................ 30
Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................... 33
Chương 2. THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI ....................................................................... 34 2.1. Tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT ................................................... 34 2.2. Những định hướng khi thiết kế tài liệu tự học ................................................... 36 2.3. Quy trình thiết kế tài liệu tự học ........................................................................ 38 2.3.1. Xác định mục đích, yêu cầu của việc thiết kế ............................................ 38 2.3.2. Xác định nội dung và cấu trúc của tài liệu ................................................. 39 2.3.3. Xác định các chủ đề tự học phần lý thuyết ................................................ 40 2.3.4. Xác định loại bài tập sẽ đưa vào tài liệu..................................................... 40 2.3.5. Thu thập thông tin để thiết kế tài liệu ......................................................... 41 2.3.6. Tiến hành thiết kế tài liệu ........................................................................... 41 2.3.7. Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp và chỉnh sửa ........................ 42 2.3.8. Thực nghiệm, bổ sung và hoàn thiện ......................................................... 42 2.4. Cấu trúc tài liệu tự học ....................................................................................... 43 2.5. Nội dung tài liệu tự học ..................................................................................... 45 2.5.1. Hướng dẫn sử dụng tài liệu ........................................................................ 45 2.5.2. Nội dung tài liệu tự học lý thuyết ............................................................... 48 2.5.3. Nội dung tài liệu tự học về bài tập ............................................................. 79 2.5.4. Tự kiểm tra đánh giá ................................................................................ 110 2.6. Một số biện pháp giúp sử dụng tài liệu hiệu quả ............................................. 116 Tóm tắt chương 2 .................................................................................................... 121 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 123 3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 123 3.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 123 3.3. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................... 123 3.4. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm ......................................................... 125 3.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 127 3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng .................................................. 127 3.5.2. Phân tích kết quả học tập của các lớp thực nghiệm và đối chứng ........... 133 3.5.3. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính ..................................................... 134 Tóm tắt chương 3 .................................................................................................... 136 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 137 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 142 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 146
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
bài tập hóa học BTHH:
công thức phân tử CTPT:
công thức cấu tạo CTCT:
dung dịch Dd (dd):
đối chứng ĐC:
ĐHSP: Đại học Sư phạm
điều kiện tiêu chuẩn đktc:
giỏi G:
giáo viên GV:
hỗn hợp hh:
học sinh HS:
Hồ Chí Minh HCM:
khá K:
nhà xuất bản NXB:
PTHH (pthh): phương trình hóa học
PTN: phòng thí nghiệm
SGK (sgk): sách giáo khoa
SGV (sgv): sách giáo viên
số lượng SL:
trung bình TB:
trung học phổ thông THPT:
tài liệu tự học TLTH
thực nghiệm TN:
yếu Y:
yếu kém YK:
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ cần thiết của việc HS tự học ............................................................ 27
Bảng 1.2. Lý do HS cần phải tự học qua tài liệu .......................................................... 27
Bảng 1.3. Quan điểm của HS về tự học ........................................................................ 28
Bảng 1.4. Công việc HS thực hiện trong tự học ........................................................... 29
Bảng 1.5. Phần trăm HS trong lớp biết cách tự học môn hóa ....................................... 29
Bảng 1.6. Những khó khăn học sinh gặp phải khi tự học ............................................. 30
Bảng 1.7. Nguồn tài liệu GV thường sử dụng .............................................................. 31
Bảng 1.8. Các yêu cầu đối với tài liệu tự học ............................................................... 31
Bảng 1.9. Những nội dung cần thiết trong tài liệu tự học ............................................. 32 Bảng 2.1. Cấu trúc phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT ................................................ 35 Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng ............................................ 123
Bảng 3.2. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 ................ 127
Bảng 3.3. Tổng hợp phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 1 ................................ 128
Bảng 3.4. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 1 ..................................... 129
Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 ................ 129
Bảng 3.6. Tổng hợp phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 2 ................................ 130
Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 2 ..................................... 131
Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp 2 bài kiểm tra ...... 131
Bảng 3.9. Tổng hợp phân loại kết quả học tập 2 bài kiểm tra .................................... 132
Bảng 3.10. Tổng hợp các tham số đặc trưng 2 bài kiểm tra ....................................... 133
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá TLTH ............................................................................ 135
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Chu trình tự học của học sinh ....................................................................... 11 Hình 2.1. Quy trình thiết kế tài liệu tự học dùng cho HS khá giỏi ............................... 43 Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 ...................................................... 128
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 1 ................................... 128
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 ...................................................... 130
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 2 ................................... 130
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp 2 bài kiểm tra ............................................ 132
Hình 3.6. Biểu đồ phân loại kết quả học tập tổng hợp 2 bài kiểm tra......................... 132
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức đã đặt ngành giáo dục đứng trước
nhiều cơ hội thuận lợi, đồng thời cũng phải đối mặt với những thử thách lớn trong
vấn đề đào tạo nguồn nhân lực theo những yêu cầu mới. Trước tình hình đó, toàn
ngành giáo dục đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng tích
cực, phát huy tối đa khả năng tự học của học sinh; từng bước rèn luyện tư duy độc
lập nhằm tạo ra những lớp người mới năng động sáng tạo, giàu tính nhân văn.
Trong thời đại ngày nay, để khẳng định giá trị của bản thân, mỗi người cần
phải không ngừng học tập. Vấn đề là ở chỗ không phải lúc nào cũng có thầy dạy và
không thể lúc nào cũng đến trường. Chúng ta phải biết tự học, tự đánh giá năng lực
thông qua đó hoàn thiện và nâng cao tri thức, kỹ năng của bản thân, có như vậy mới
đáp ứng được với yêu cầu của xã hội ngày càng phát triển.
Đối với học sinh – những tri thức tương lai, thì việc tự học phải được đặt lên
hàng đầu. Học sinh nào biết tự học, tự đánh giá chính xác năng lực của bản thân thì
sẽ có kết quả học tập tốt hơn và thành công hơn trong cuộc sống. Điều đó được
minh chứng bằng kết quả thi đại học hàng năm đã có không ít các em học ở vùng
sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn đạt kết quả rất cao. Kết quả đó phần lớn là do
năng lực tự học, tự nghiên cứu của các em rất tốt.
Sau một thời gian đổi mới phương pháp dạy và học, các em học sinh đã biết
đầu tư cho việc tự học nhiều hơn. Trong thực tế, đã có một số tài liệu đề cập đến các
phương pháp, biện pháp giúp học sinh tự học môn hóa học nhưng chưa có tài liệu
hướng dẫn tự học một cách cụ thể và thực sự hiệu quả cho đa số HS (nhất là HS có
sức học khá giỏi). Nên chúng tôi mong rằng phần nghiên cứu này có thể làm tốt
được nhiệm vụ đặt ra nhằm giúp HS tự học hiệu quả môn hóa học.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “THIẾT KẾ TÀI LIỆU
TỰ HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI” để
nghiên cứu.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế tài liệu hướng dẫn học sinh khá giỏi tự học phần hóa hữu cơ lớp 11;
nhằm phát huy năng lực vận dụng kiến thức, khả năng tư duy hóa học, ... đồng thời
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học hóa học ở các trường THPT hiện nay.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề tự học của học sinh phổ thông
+ Tìm hiểu quá trình tự học và phương pháp dạy học hóa học ở THPT.
+ Tìm hiểu thực trạng về khả năng tự học, tự kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ
năng hóa học của học sinh hiện nay.
- Thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT bao gồm các vấn đề lý
thuyết, bài tập, các đề tự kiểm tra,… giúp học sinh khá giỏi tự học có hiệu quả.
- Thử nghiệm đánh giá tính khả thi và hiệu quả việc sử dụng tài liệu tự học cho học
sinh lớp 11.
+ Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
+ Tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm.
4. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học phần hữu cơ ở trường THPT.
5. Đối tượng nghiên cứu
Việc thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ cho HS khá giỏi lớp 11 THPT.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung vấn đề nghiên cứu: một số chương Hiđrocacbon, Ancol –
phenol, Anđehit – axit cacboxylic, chương trình hóa học lớp 11.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT tại TP. HCM và Tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu: năm học 2011-2012.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu tài liệu được thiết kế một cách khoa học, phù hợp đối tượng và sử dụng
một cách hiệu quả thì sẽ phát huy tính tích cực, chủ động của HS, tạo hứng thú học
3
tập từ đó tăng cường năng lực tự học đồng thời nâng cao chất lượng dạy và học hóa
học ở trường phổ thông hiện nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Đọc và nghiên cứu tài liệu.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, phân
loại, ... trong nghiên cứu tài liệu lý luận có liên quan.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu kế hoạch học tập của học sinh lớp 11 THPT.
- Quan sát, trò chuyện với học sinh nhằm đánh giá thực trạng hoạt động tự học
của học sinh hiện nay.
- Tìm hiểu trình độ HS, mức độ nắm bắt kiến thức của các đối tượng HS để
thiết kế quy trình tự học.
- Trao đổi kinh nghiệm với các nhà giáo dục, các giáo viên lâu năm để hoàn
thiện tài liệu tự học.
- Điều tra thăm dò trước và sau thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
8.3. Nhóm các phương pháp toán học
- Tính các tham số thống kê.
- Kiểm định số liệu thực nghiệm bằng thống kê toán học.
9. Đóng góp mới của đề tài
- Điều tra thực trạng hoạt động tự học môn hóa học của HS lớp 11 THPT,
phân tích thực trạng hiện nay.
- Định hướng cho HS tự học theo chu trình gồm 4 bước (có xét đến một số yếu
tố ảnh hưởng tới việc tự học môn hóa của HS THPT).
- Thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 dùng cho các đối tượng HS,
đặc biệt là HS khá giỏi có thể học tốt và hiệu quả.
- Bước đầu nghiên cứu một số biện pháp giúp sử dụng hiệu quả tài liệu tự học
phần hóa hữu cơ lớp 11 nhằm phục vụ việc dạy và học hóa học ở trường THPT.
4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu, bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh THPT thông
qua các môn học nói chung và môn Hóa học nói riêng là một vấn đề rất cần thiết.
Với quan điểm đó, trong những năm gần đây, đã có một số đề tài nghiên cứu bồi
dưỡng năng lực tự học hóa học cho học sinh bằng những nội dung và biện pháp
khác nhau. Theo đó, có thể kể ra một số đề tài nghiên cứu của các tác giả theo hai
hướng chủ yếu sau:
1.1.1. Các đề tài về thiết kế website, e-book tự học hóa học
1. “Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 - nâng cao chương nhóm halogen”,
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Hà năm 2008, ĐHSP TP. HCM.
2. “Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “Dung dịch – Sự điện li” lớp 10
chuyên hóa học”, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Tuyết Nhung năm
2009, ĐHSP TP. HCM.
3. “Xây dựng website nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa
lớp 11”, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Tuyết Hoa năm 2010, ĐHSP TP
HCM.
4. “Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần cấu tạo nguyên tử và hệ
thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học – chương trình THPT chuyên”,
Luận văn thạc sĩ của Trịnh Lê Hồng Phương năm 2011, ĐHSP TP HCM.
1.1.2. Các đề tài nghiên cứu về thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn
1. “Nâng cao chất lượng dạy học phần Hoá vô cơ (chuyên môn I) ở Trường
CĐSP bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun”, Luận văn
thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Kiều Trang năm 2004, ĐHSP Hà Nội.
2. “Nâng cao năng lực tự học cho HS giỏi hoá học bằng tài liệu tự học có
hướng dẫn theo môđun (Chương Ancol-phenol và chương Anđehit-xeton)”,
Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Tuyết Mai năm 2008, ĐHSP Hà Nội.
5
3. “Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng
lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 11 THPT”, Luận văn thạc sĩ của
tác giả Nguyễn Ngọc Nguyên năm 2010, ĐHSP TP HCM.
4. “Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm nâng cao năng
lực tự học cho Học sinh giỏi hóa lớp 12 THPT”, Luận văn thạc sĩ của
Trần Thị Thanh Hà năm 2010, ĐHSP TP HCM.
5. “Biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học môn hóa học lớp 11 THPT”, Luận
văn thạc sĩ của Trần Thị Hiền năm 2011, ĐHSP TP HCM.
Theo quan điểm của các tác giả trên thì việc thiết kế tài liệu tự học có hướng
dẫn môn hóa học là một biện pháp hữu hiệu giúp cho học sinh có thể dễ dàng trong
việc tự học, tự kiểm tra đánh giá kiến thức đồng thời cung cấp cho các em một
phương pháp học tập mới mẻ. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một trong nhiều hướng
tiếp cận vấn đề “hướng dẫn HS tự học”. Bên cạnh đó nội dung của các công trình
vẫn còn nhiều chỗ cần được tiếp tục nghiên cứu và bổ sung.
Thật vậy, những công trình nghiên cứu kể trên đều có điểm chung là giúp HS
có một công cụ tự học hiệu quả. Tuy nhiên, các tác giả vẫn chưa quan tâm nhiều
đến một số vấn đề sau:
- Đa số các công trình trên chỉ chú trọng đến đối tượng là sinh viên đại học,
cao đẳng; HS lớp chuyên hoặc HS giỏi hóa học chứ chưa thật sự chú ý đến đa số
HS THPT (nhất là HS có sức học khá giỏi trở xuống).
- Ở mỗi bài học chưa có phần hướng dẫn cụ thể để HS nắm vững kiến thức
trọng tâm.
- Chưa cung cấp đầy đủ đa dạng các câu hỏi lí thuyết, bài tập bám sát SGK
hoặc mở rộng, nâng cao đáp ứng cho các kì thi quan trọng.
- Chưa đi sâu hướng dẫn HS các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm
hóa hữu cơ lớp 11 THPT.
- Ngoài ra, các công trình trên vẫn chưa đề xuất được các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài liệu vào công việc giảng dạy.
Là những người đang công tác trong ngành giáo dục, chúng tôi hiểu rằng
6
nhiệm vụ cấp bách của GV hiện nay là dạy cho HS cách học, một trong các cách
học hiệu quả đó là tự học. Không phải sinh viên cao đẳng, đại học hay HS giỏi
THPT mới phải tự học, mà HS nào cũng có thể tự học, vì tự học giúp HS học tập tốt
hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Để hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc tự học, sau đây chúng ta nghiên cứu
thêm về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Theo PGS. TS. Trịnh Văn Biều [3], một số xu hướng đổi mới phương pháp
dạy học trên thế giới và ở nước ta hiện nay là:
1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển lối
học từ thông báo tái hiện sang sáng tạo, tìm tòi, khám phá.
2. Cá thể hóa việc dạy học.
3. Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ
thông tin vào dạy học.
4. Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học
nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
5. Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
6. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự
phát triển của HS, theo cấp học, bậc học).
Như vậy, để đáp ứng được những xu hướng đổi mới trên thì người giáo viên
ngoài việc truyền đạt kiến thức, còn phải khơi dậy và phát triển tối đa năng lực tự
học, tự sáng tạo của HS.
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực [3]
1.2.2.1. Tính tích cực
Tính tích cực là một trong những thuộc tính quan trọng của nhân cách, được
biểu hiện qua hành động năng nổ, hăng hái của chủ thể và có ảnh hưởng lớn đến kết
7
quả của công việc.
Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong những nhiệm vụ chủ yếu
của giáo dục, nhằm đào tạo những con người mới năng động, góp phần phát triển xã
hội.
Tính tích cực trong hoạt động học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở
khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức.
Trong học tập, HS phải tự “khám phá” ra những hiểu biết mới đối với bản
thân dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên.
1.2.2.2. Phương pháp học tập tích cực
Hiện nay việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải
đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học đến cách thức kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập.
Mục đích của việc đổi mới phương pháp là chuyển đổi lối dạy học truyền thụ
một chiều sang dạy học theo phương pháp tích cực nhằm giúp HS phát huy tính tự
giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác,
kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống mới trong thực tiễn; tạo niềm tin
và hứng thú trong học tập.
Dạy học tích cực đồng nghĩa với việc học sinh là chủ thể hoạt động (HS tìm
tòi, khám phá, phát hiện, khai thác và xử lý thông tin,… tự hình thành hiểu biết,
năng lực và phẩm chất), GV là người thiết kế, tổ chức hoạt động nhận thức cho HS,
dạy HS cách học, chú trọng hình thành cho các em năng lực tự học, sáng tạo, hợp
tác….
Như vậy, phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc tích cực hóa hoạt động
nhận thức của HS, nghĩa là hướng vào phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả
năng tự học của người học đồng thời tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy
và người học.
8
1.3. Tự học
1.3.1. Khái niệm về tự học
Theo GS. Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng
các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, ...) và có khi cả cơ bắp
(khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm, cả
nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không
ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý chí, biết biến khó
khăn thành thuận lợi, ...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại,
biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [34].
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe
radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, giao
tiếp với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác
nhau, ... Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính,
điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những
điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách
tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện… Đối với HS, tự học còn thể hiện
bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, tham gia các câu lạc bộ, các nhóm thực
nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự
chủ, tự giác và kiên trì cao.
Từ những quan điểm trên cho thấy tự học là một hình thức học có tính cá nhân
do bản thân người học nỗ lực thực hiện. Tự học có ý nghĩa to lớn đối với bản thân
người học và để tiến hành được công việc này đòi hỏi cá nhân phải tự giác, huy
động các năng lực trí tuệ, phẩm chất tâm lý trong quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa
học.
1.3.2. Các hình thức tự học [27]
1.3.2.1. Tự học hoàn toàn (không có GV hướng dẫn)
Là sự học tập thông qua tìm hiểu thực tế, học kinh nghiệm của người khác. HS
gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế
hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của mình...
9
1.3.2.2. Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa)
HS được nghe GV giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV,
không được hỏi han, không nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức
tự học này, HS cũng không đánh giá được kết quả học tập của mình.
1.3.2.3. Tự học qua tài liệu hướng dẫn (e-book)
HS tự học qua e-book. Trong tài liệu e-book trình bày cả nội dung, cách xây
dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách
tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm trên
máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có thể gặp khó khăn vì không
có sự trợ giúp của GV.
1.3.2.4. Tự học có hướng dẫn trực tiếp
HS có tài liệu và gặp trực tiếp GV một số tiết trong tuần, được GV chỉ dẫn,
giảng giải, sau đó về nhà tự học. Đây là hình thức cần được đưa vào phổ biến trong
nhà trường phổ thông vì mức độ của nó phù hợp với khả năng của HS.
Tự thực hiện một số hoạt động học tập ở lớp dưới sự hướng dẫn của GV: thí
dụ như khi dạy học GV nêu tình huống hay nêu vấn đề rồi hướng dẫn HS tự giải
quyết; hoặc GV giao bài tập rồi hướng dẫn HS tự làm... Hình thức này cũng đem lại
kết quả nhất định nếu được tiến hành hợp lý.
Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: thí dụ như học bài hay làm
bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ
thông. Để giúp HS có thể tự học ở nhà một cách dễ dàng, GV thiết kế tài liệu hướng
dẫn tự học phù hợp, sau đó GV cần tăng cường kiểm tra - đánh giá kết quả học bài,
làm bài tập ở nhà của HS, cuối cùng là giải đáp những thắc mắc của HS.
1.3.3. Tự học có hướng dẫn
Mối quan hệ giữa dạy và tự học là quan hệ giữa tác động bên ngoài và hoạt
động bên trong. Tác động dạy của GV là bên ngoài hỗ trợ cho HS tự phát triển, còn
tự học của HS mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân HS. Hình thức
tự học có hướng dẫn là hướng dẫn để HS tự học. Trong tự học có hướng dẫn, HS
nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ GV.
10
Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: Tài liệu SGK Hóa học thường chỉ trình bày
kiến thức mà không có những chỉ dẫn về phương pháp hoạt động để dẫn đến kiến
thức, để hình thành kĩ năng. Bởi vậy HS rất bị động, không hiểu phương hướng,
bước đi, kế hoạch như thế nào và sau khi học xong cũng không thể tự rút ra được
điều gì về phương pháp làm việc để vận dụng cho các bài sau. Để khắc phục tình
trạng đó tài liệu tự học ngoài việc trình bày nội dung kiến thức, còn hướng dẫn cả
cách thức hoạt động để phát hiện vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, rút ra
kết luận, kiểm tra và đánh giá kết quả ...
Nguồn hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Hiện nay theo quy
đinh của Bộ Giáo dục & Đào tạo, môn Hoá học trong các trường THPT có thời gian
từ 2-3 tiết/ tuần, thời gian đó nếu để giảng giải kiến thức và luyện tập cho HS thì
không đủ; nhưng nếu để HS hoàn toàn tự học thì cũng không được. Chúng tôi cho
rằng có thể tận dụng thời gian tiếp xúc giữa GV và HS để GV tổ chức, hướng dẫn
và rèn luyện cho HS những kĩ năng tự học cụ thể. Rất nhiều HS từ trước đến nay
vẫn học tập một cách thụ động, ghi chép học thuộc, áp dụng máy móc, chỉ dựa vào
lời giảng của GV, hầu như không có thói quen tự học, thậm chí đọc xong một đoạn
trong SGK, không thể tự tóm tắt được nội dung chính, đặc biệt là không thể rút ra
phương pháp chung để thực hiện một loại hoạt động nào đó. Rèn luyện kĩ năng tự
học cho HS là một quá trình lâu dài phức tạp và luôn luôn được củng cố, nâng cao
và bổ sung thêm, do đó tốt nhất là nên dành một phần thời gian tiếp xúc giữa GV và
HS ở trên lớp để thực hiện công việc đó.
Hoạt động tự học của HS có nhiều khâu, nhiều bước, được tiến hành thông
qua các hoạt động học tập của chính bản thân họ. Đây là quá trình tự giác, tích cực,
tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng hành động của chính mình hướng tới
những mục đích nhất định. Vì vậy, quá trình tổ chức dạy học phải làm cho hoạt
động học của HS chuyển từ trạng thái bị động sang chủ động. HS biết tự sắp xếp,
bố trí các công việc sẽ tiến hành trong thời gian tự học, biết huy động các điều kiện,
phương tiện cần thiết để hoàn thành từng công việc, biết tự kiểm tra, tự đánh giá kết
quả hoạt động tự học của chính mình.
11
Như vậy khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để
chiếm lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong chương
trình và SGK với sự hướng dẫn của GV thông qua các phương tiện học tập như tài
liệu tự học, tài liệu tra cứu, giáo án điện tử,...HS sử dụng tài liệu tự học kết hợp với
SGK; TLTH sẽ cung cấp cho HS nội dung kiến thức, phương pháp học nội dung
kiến thức đó và tự làm bài tập vận dụng.
1.3.4. Chu trình tự học của học sinh
Trong quá trình học tập của HS, chúng tôi định hướng cho các em áp dụng
(1) Xây dựng kế hoạch tự học
(2) Tự nghiên cứu Tự thể hiện
chu trình gồm 4 bước như sau:
Tự học
(3) Tự kiểm tra đánh giá
(4) Tự điều chỉnh bổ sung
Hình 1.1. Chu trình tự học của học sinh
Bước (1): Xây dựng kế hoạch tự học
Khi xây dựng kế hoạch tự học và nhất là thời gian biểu tự học, HS cần chú ý
một số yêu cầu sau:
- Đảm bảo thời gian tự học phù hợp cho từng môn.
- Đảm bảo luân phiên hợp lí trong việc tự học các bộ môn khác nhau.
- Phải phân bố thời gian một cách hợp lí giữa tự học và nghỉ ngơi.
- Đảm bảo tính mềm dẻo và tính thực tế của kế hoạch và thời gian biểu tự học.
Bước (2): Tự nghiên cứu, tự thể hiện
HS tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải
quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (mới - đối với người học).
HS tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình
huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức của mình; tự thể hiện qua sự hợp tác,
trao đổi, đối thoại, giao tiếp với bạn bè và GV, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội
12
của cộng đồng lớp học.
Bước (3): Tự kiểm tra, đánh giá
Trong quá trình tự học, việc tự kiểm tra đánh giá của học sinh phải được thực
hiện có hệ thống bằng nhiều hình thức như:
- Tái hiện những điều đã học theo bố cục, đề cương nhất định và tập trình bày
cho bản thân hay cho người khác.
- Trả lời những câu hỏi trong sách giáo khoa hoặc tài liệu tự học.
- Làm bài tập hoặc các đề tự kiểm tra (nếu có) và tự đánh giá bằng đáp án sẵn
có.
Bước (4): Tự điều chỉnh, bổ sung
- Tìm điểm yếu, lỗ hổng kiến thức.
- Học lại phần chưa nắm vững, bổ sung kiến thức còn yếu.
- Hệ thống, tổng kết lại kiến thức và đề ra biện pháp phòng ngừa sai sót, cải
tiến phương pháp học.
1.3.5. Năng lực tự học
1.3.5.1. Khái niệm năng lực tự học [22]
Năng lực tự học hết sức quan trọng vì tự học là chìa khoá tiến vào thế giới
hiện đại và văn minh - thế giới của trí thức. Năng lực tự học là khả năng tự mình
tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất
lượng cao. Để bồi dưỡng cho HS năng lực tự học, tự nghiên cứu, GV cần hướng
dẫn và tạo các cơ hội, điều kiện thuận lợi cho HS hoạt động nhằm phát triển các
năng lực đó.
1.3.5.2. Các năng lực tự học cần bồi dưỡng và phát triển cho HS [32]
- Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề
Năng lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề hết sức quan trọng đối với mọi
người, đặc biệt là HS khá-giỏi. Nhờ năng lực này HS vừa tự làm giàu kiến thức của
mình, vừa rèn luyện tư duy và thói quen phát hiện, tìm tòi,…Năng lực này đòi hỏi
HS phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tượng được tiếp
xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có
13
của mình; phát hiện ra các khó khăn, mâu thuẫn xung đột, các điểm chưa hoàn
chỉnh cần giải quyết, bổ sung, các bế tắc, nghịch lí cần phải khai thông, khám phá,
làm sáng tỏ,…
Ngoài ra, để phát hiện đúng vấn đề, đòi hỏi người học phải thâm nhập, hiểu
biết khá sâu sắc đối tượng, đồng thời biết liên tưởng, vận dụng những hiểu biết và
tri thức khoa học của mình đã có tương ứng. Trên cơ sở đó, dường như xuất hiện
“linh cảm”, và từ đó mạch suy luận được hình thành. Phải sau nhiều lần suy xét
thêm trong óc, vấn đề phát hiện được nói lên thành lời, hiện lên rõ ràng, thúc bách
việc tìm kiếm con đường và hướng đi để giải quyết.
- Năng lực giải quyết vấn đề
Trong cuộc sống của mỗi người bao gồm một chuỗi các vấn đề khác nhau
được giải quyết. Nhờ vào việc đối mặt và giải quyết các vấn đề, mỗi người ngày
càng trưởng thành và thích nghi hơn với cuộc sống, xây dựng cho mình cuộc sống
có chất lượng ngày càng phát triển.
Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định
cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, thu
thập và xử lí thông tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị và kết luận. Kinh nghiệm
thực tế cho thấy nhiều HS thu thập được một khối lượng thông tin phong phú nhưng
không biết cách xử lí để tìm ra con đường đạt được mục tiêu. Điều này đòi hỏi sự
hướng dẫn cẩn thận và kiên trì của các GV ngay từ những hoạt động đầu của giải
quyết vấn đề.
Nếu nói rằng trong dạy học, quan trọng nhất là dạy cho HS cách học, thì trong
đó cần coi trọng dạy cho HS kĩ thuật giải quyết vấn đề. Với kĩ thuật này, HS có thể
áp dụng vào rất nhiều trường hợp trong học tập cũng như trong cuộc sống để lĩnh
hội các tri thức cần thiết cho mình. Nên xem kĩ thuật giải quyết vấn đề vừa là công
cụ nhận thức, nhưng đồng thời là mục tiêu của việc dạy học cho HS phương pháp tự
học.
- Năng lực xác định những kết luận đúng
Đây là một năng lực quan trọng cần cho người học đạt đến những kết luận
14
đúng của quá trình giải quyết vấn đề, hay nói cách khác, các tri thức cần lĩnh hội
sau khi giải quyết vấn đề sẽ có được một khi chính bản thân HS có năng lực này.
Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình
thành kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết). Trên thực tế có
rất nhiều trường hợp được đề cập đến trong lúc giải quyết vấn đề, nên HS có thể đi
chệch ra khỏi vấn đề chính đang giải quyết hoặc lạc với mục tiêu đề ra ban đầu. Vì
vậy hướng dẫn cho HS kĩ thuật xác định kết luận đúng không kém phần quan trọng
so với các kĩ thuật phát hiện và giải quyết vấn đề. Các quyết định phải được dựa
trên logic của quá trình giải quyết vấn đề và nhắm đúng mục tiêu.
- Năng lực vận dụng kiến thức (hoặc tự thu nhận thức kiến thức mới)
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ở chính ngay trong thực
tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực
tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có nghiên cứu, khám phá, thu
nhận thêm kiến thức mới. Cả hai đều đòi hỏi người học phải có năng lực vận dụng
kiến thức.
Việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đặc biệt trong các trường hợp mới, lại
làm xuất hiện các vấn đề đòi hỏi phải giải quyết. Như vậy kĩ năng giải quyết vấn đề
lại có cơ hội để rèn luyện và kết quả của việc giải quyết vấn đề giúp cho người học
thâm nhập sâu hơn vào thực tiễn. Từ đó hứng thú học tập, niềm say mê và khao
khát được tìm tòi, khám phá, áp dụng kiến thức và kinh nghiệm tăng lên, các động
cơ học tập đúng đắn càng được bồi dưỡng vững chắc. Giải quyết các vấn đề thực
tiễn mới làm nảy sinh nhu cầu nghiên cứu tài liệu, trao đổi, hợp tác với bạn bè, đồng
nghiệp. Các kĩ năng về giao tiếp, cộng tác, huy động nguồn lực được rèn luyện. Kết
quả của hoạt động thực tiễn vừa làm giàu thêm tri thức, vừa soi sáng, giải thích, làm
rõ thêm các kiến thức được học từ SGK, tài liệu. HS thấy tự tin, chủ động hơn,
đồng thời họ lại phải có thái độ dám chịu trách nhiệm về các quyết định mình đã lựa
chọn và có kĩ năng lập luận, bảo vệ các quyết định của mình.
- Năng lực đánh giá và tự đánh giá
Dạy học đề cao vai trò tự chủ của HS, đòi hỏi phải tạo điều kiện, cơ hội và
15
khuyến khích (thậm chí bắt buộc) HS đánh giá và tự đánh giá mình. Chỉ có như
vậy, họ mới dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn luôn tìm tòi sáng tạo, tìm
ra cái mới, cái hợp lí, cái có kết quả tốt hơn.
Mặt khác, kết quả tất yếu của việc rèn luyện các kĩ năng phát hiện và giải
quyết vấn đề, kết luận và áp dụng kết quả của quy trình giải quyết vấn đề đòi hỏi
HS phải luôn đánh giá và tự đánh giá. HS phải biết được mặt mạnh mặt hạn chế của
mình, cái đúng- sai trong việc mình làm mới có thể tiếp tục vững bước tiếp trên con
đường học tập chủ động của mình. Không có khả năng đánh giá, HS khó có thể tự
tin trong phát hiện, giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức đã học.
Năm năng lực trên vừa đan xen nhưng vừa tiếp nối nhau, tạo nên năng lực tự
học ở HS. Các năng lực trên cũng chính là năng lực của người nghiên cứu khoa học.
Vì vậy, rèn luyện được các năng lực đó, chính là HS đặt mình vào vị trí của người
nghiên cứu khoa học, hay nói cách khác, đó là sự rèn luyện năng lực tự học, tự
nghiên cứu. Cũng chính việc học như vậy, đòi hỏi việc dạy học không phải là
truyền thụ kiến thức làm sẵn cho HS mà người GV phải đặt mình vào vị trí người
hướng dẫn HS nghiên cứu.
1.3.6. Các kỹ năng tự học [32]
Tuỳ theo môn học mà HS có những kĩ năng tự học phù hợp. Một cách chung
nhất, HS cần phải được rèn luyện các kĩ năng tự học cơ bản sau:
- Biết đọc, nghiên cứu giáo trình và tài liệu học tập, chọn ra những tri thức cơ
bản chủ yếu, sắp xếp hệ thống hoá theo trình tự hợp lí, khoa học.
- Biết và phát huy được những thuận lợi, hạn chế những mặt non yếu của bản
thân trong quá trình học ở lớp, ở nhà, ở thư viện, ở phòng thí nghiệm, ...
- Biết vận dụng các lợi thế và khắc phục các khó khăn, thích nghi với điều
kiện học tập (cơ sở vật chất, phương tiện học tập, thời gian học tập...).
- Biết sử dụng linh hoạt các hình thức và phương pháp học tập cho phép để đạt
hiệu quả học tập cao.
- Biết xây dựng kế hoạch học tập trong tuần, tháng, học kì, cả năm, ...
- Biết và sử dụng có hiệu quả các kĩ thuật đọc sách, nghe giảng, trao đổi, thảo
16
luận, tranh luận, xây dựng đề cương, viết báo cáo, thu thập và xử lí thông tin.
- Biết sử dụng các phương tiện học tập, đặc biệt là công nghệ thông tin.
- Biết phân tích, đánh giá và sử dụng các thông tin.
- Biết kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của bản thân và bạn học.
- Biết vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
1.3.7. Một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tự học môn hóa của HS THPT
Khả năng tự học môn hóa của HS chịu ảnh hưởng của một số yếu tố sau:
1.3.7.1. Yếu tố khách quan
Yếu tố khách quan là những yếu tố bên ngoài tác động đến tự học. Đó là
những yếu tố có liên quan đến sự phát triển, sự thay đổi của nhà trường, của xã hội
cũng như đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn hóa học… Theo đó, chúng
tôi đã đưa ra một số yếu tố sau:
- Nội dung chương trình đào tạo của nhà trường: Do sự phát triển của khoa học
công nghệ, khối lượng tri thức ngày càng lớn, thời gian đào tạo không tăng lên, điều
đó đòi hỏi HS phải tự học, tự chiếm lĩnh tri thức, tự đọc tài liệu để bổ sung vào vốn
tri thức của bản thân, để hoàn thiện nhân cách của mình.
- Nội dung môn học: Nếu nội dung kiến thức trong các tài liệu học tập chứa
đựng tính phong phú, hấp dẫn thì sẽ kích thích tự học của HS.
- Cách thức giảng dạy của GV ảnh hưởng rất lớn đến tự học của HS: Hiện nay,
trong các nhà trường, việc đổi mới phương pháp dạy học đã và đang là vấn đề có
tính cấp bách. Việc thay đổi cách dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, độc
lập của người học tạo điều kiện cho họ trở thành chủ thể trong việc tìm tòi, lĩnh hội
kiến thức mới. GV là người thiết kế, tổ chức quá trình tự học của HS. Việc thay đổi
cách dạy của GV đòi hỏi HS phải thay đổi cách học, HS phải tự học dưới sự hướng
dẫn, chỉ đạo của GV.
- Mối quan hệ giữa thầy và trò: Những biểu hiện tích cực từ phía người dạy
(cách dạy phát huy tính tích cực, có sức lôi cuốn, tạo hứng thú cho người học, sự
nhiệt tình, hòa nhã, công bằng,…) có ảnh hưởng đến hứng thú tự học của HS.
17
- Bầu không khí tâm lý trong tập thể HS góp phần lôi cuốn HS vào hoạt động
tự học. Tập thể lớp có tinh thần đoàn kết, thi đua phấn đấu học tập sẽ kích thích HS
tự học có hiệu quả.
- Cách tổ chức, quản lý HS tự học: mặc dù việc tự học của HS ở các trường
THPT là tự quản song việc thực hiện nghiêm túc quy chế thi cử và kiểm tra sẽ tác
động tích cực đến nhận thức và thái độ tự học của HS.
- Truyền thống và điều kiện gia đình cũng ảnh hưởng đến tự học của HS: Nếu
gia đình có truyền thống học tập, có sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi thì HS sẽ
nỗ lực tự học. Trong hoàn cảnh gia đình khó khăn về kinh tế sẽ khiến HS gặp khó
khăn trong tự học. Tuy vậy, vẫn có trường hợp HS có quyết tâm tự học để vượt lên
hoàn cảnh riêng. Điều này phụ thuộc vào nhận thức, ý chí cũng như kỹ năng tự học
của mỗi HS.
- Các điều kiện tự học: Các yếu tố về điều kiện sống, điều kiện sinh hoạt, các
phương tiện học tập, tài liệu tham khảo,…Tất cả những yếu tố này, dù trong hoàn
cảnh thuận lợi hay khó khăn, nếu người học có ý chí, quyết tâm thì hoạt động tự học
vẫn đạt kết quả cao.
- Thời gian dành cho tự học: Tự học không những đòi hỏi phải có quỹ thời
gian hợp lý mà còn phải được xếp vào những thời điểm thích hợp cho cá nhân. Như
vậy, việc tổ chức học tập trên lớp của GV cũng phải bố trí thật khoa học, tạo thời
gian và điều kiện cho HS tự học ở nhà một cách phù hợp.
Như vậy, những nhân tố khách quan có ảnh hưởng đến tự học của HS ở các
mức độ khác nhau. Tuy nhiên, trong các yếu tố trên thì việc giảng dạy của GV nhất
là phương pháp giảng dạy sẽ có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tự học của HS.
1.3.7.2. Yếu tố chủ quan
Tự học là hoạt động đặc trưng của con người vì thế nó chịu ảnh hưởng trực
tiếp của những yếu tố thuộc bản thân người học. Đó là những yếu tố bên trong
quyết định trực tiếp hiệu quả hoạt động tự học môn hóa của HS. Những yếu tố chủ
quan của tự học ở HS theo chúng tôi có thể do những yếu tố sau:
18
- Những yếu tố tâm lý: tính tích cực, tự giác, nhu cầu, động cơ, hứng thú, thế
giới quan, ý chí, kiên trì khắc phục khó khăn,…ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
cá nhân.
+ Hứng thú: biểu hiện ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê hấp dẫn của bản
thân với nội dung hoạt động tự học. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng tự học, làm
tăng hiệu quả của hoạt động tự học hóa học.
+ Ý chí kiên trì khắc phục khó khăn: tự học là hoạt động rất căng thẳng, nhiều
khó khăn và phức tạp. Muốn đạt kết quả trong tự học, HS phải kiên trì khắc phục
những khó khăn trở ngại để hoàn thành nhiệm vụ tự học đã đặt ra.
+ Tính tự giác: tự giác trong tự học không chỉ thể hiện ở chỗ HS nhận thức
được mục đích, ý nghĩa của tự học mà còn thể hiện ở chỗ HS làm chủ bản thân
trong quá trình xây dựng kế hoạch tự học và tự tổ chức hoạt động học. Tự học
không cần phải nhắc nhở hay có sự thúc ép của những lực lượng bên ngoài mà
chính đối tượng của hoạt động sẽ thôi thúc, lôi cuốn HS tự học.
- Ngoài ra, các yếu tố cơ bản liên quan trực tiếp với hoạt động tự học như:
nhận thức về tự học, kĩ năng tự học,…cũng là những yếu tố quyết định trực tiếp
hoạt động tự học của HS.
- Những yếu tố về thể chất: sức khỏe, thể lực, hệ thần kinh,…
Tóm lại, hoạt động tự học của HS chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Các yếu
tố chủ quan với tư cách là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tự học
của HS, còn những yếu tố khách quan có ảnh hưởng một phần nhất định đến tự học,
trong đó cách dạy của GV tác động nhiều nhất đến tự học của HS.
1.4. Tài liệu tự học
1.4.1. Khái niệm tài liệu, tài liệu tự học
1.4.1.1. Khái niệm tài liệu
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói về khái niệm “tài liệu”.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt [47], tài liệu có hai nghĩa: (1) Sách báo, các văn bản
giúp người ta tìm hiểu về vấn đề gì. (2) Tư liệu (tài liệu dùng cho việc nghiên cứu,
19
học tập). Chung quy tài liệu được hiểu như một vật mang tin có chứa thông tin và
các thông tin có trong tài liệu được mã hoá dưới dạng vật chất nhất định. Hai yếu tố
vật mang tin và thông tin trong tài liệu có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong
đó nội dung của thông tin có trong tài liệu đó đóng vai trò quyết định tới giá trị của
tài liệu.
Theo TS. Nguyễn Lệ Nhung thì khi phân tích sự phát triển của khái niệm “tài
liệu” có thể khẳng định tính không tách rời của vật mang tin và của thông tin ghi
trên nó [51]. Nhưng những định nghĩa sớm hơn lại nhấn mạnh sự chú ý vào đối
tượng vật chất - vật mang thông tin, còn những định nghĩa muộn hơn lại dành sự
chú ý nhiều hơn tới thành tố thông tin của tài liệu.
Ngày nay, khái niệm “tài liệu” được định nghĩa như sau: “Tài liệu - là thông
tin được gắn trên vật mang tin với những tiêu chí cho phép nhận dạng nó” [51].
Ngoài ra, theo cách hiểu của nhiều người thì tài liệu hiện nay không chỉ dừng ở
dạng văn bản mà còn có thể lưu giữ trên băng, đĩa, các phần mềm máy tính, mạng
internet,…
1.4.1.2. Tài liệu dạy học
Tài liệu dạy học là những tài liệu phục vụ cho việc dạy học (bao gồm việc dạy
của giáo viên; việc học, tự học của học sinh, sinh viên,…).
Tài liệu dạy học (tài liệu hỗ trợ dạy và học) có thể được thiết kế, lưu trữ dưới
nhiều hình thức khác nhau như e-book, website, các tài liệu dạng văn bản,…
1.4.1.3. Tài liệu tự học
Theo ý kiến của chúng tôi, tài liệu tự học (TLTH) là tư liệu học tập chứa đựng
những thông tin, tri thức để HS tự học, tự nghiên cứu khi tiếp cận và lĩnh hội kiến
thức. TLTH được biên soạn theo những đặc trưng và cấu trúc của từng môn học,
theo trình độ đối tượng. Tài liệu có thể được phân thành nhiều loại: theo nội dung lý
thuyết hoặc theo nội dung bài tập hoặc tổng hợp của cả hai.
Hoạt động hướng dẫn HS tự học có thể được thực hiện trực tiếp giữa GV và
HS trong bài lên lớp; thực hiện bằng hình thức giao nhiệm vụ (ví dụ ra bài tập về
nhà, hoặc các phiếu giao việc), cũng có thể thực hiện gián tiếp thông qua “TLTH”.
20
Qua đó, người học tự trang bị cho mình không những tri thức mà còn cả cách tiếp
cận và con đường để chiếm lĩnh tri thức ấy.
Với việc học tập hóa học, tài liệu tự học có thể gồm hai phần là TLTH lý
thuyết và TLTH về bài tập.
1.4.2. Tài liệu tự học lý thuyết
Để việc tự học được hiệu quả thì theo chúng tôi trong TLTH lý thuyết phải có
một số nội dung sau: mục tiêu và trọng tâm bài học theo chuẩn kiến thức kĩ năng,
câu hỏi hướng dẫn tự học, câu hỏi vận dụng (giúp HS tự kiểm tra kiến thức vừa
đọc),...
Vì hiện nay, trước khi đến lớp HS đều có thao tác chuẩn bị bài, nhưng đa số
HS chỉ đọc qua SGK một cách miễn cưỡng thụ động hoặc chỉ chú tâm vào một vài
phần kiến thức có vẻ hấp dẫn, thú vị; đa phần kiến thức các em sẽ bỏ qua, chờ nghe
giáo viên giảng trên lớp. Tiếp theo đó khi học xong bài trên lớp nhiều HS cũng
không nắm được kiến thức trọng tâm hoặc là cũng không thể tự vận dụng kiến thức
đó để làm bài tập. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó có
nguyên nhân là do các em chưa nắm được mục tiêu của bài học.
Tài liệu lý thuyết sẽ giúp HS tự học bằng cách chỉ cho HS thấy rõ những kiến
thức, kĩ năng và trọng tâm kiến thức nào HS cần phải nắm khi học xong bài. Đồng
thời, thông qua các câu hỏi, bài tập định tính các em HS có thể tự đánh giá được
mức độ nắm kiến thức mà bản thân vừa nghiên cứu được.
1.4.3. Tài liệu tự học về bài tập
Đây là một tài liệu cung cấp nội dung kiến thức và hướng dẫn hoạt động học
tập của HS thông qua hệ thống bài tập; đồng thời hướng dẫn cả hoạt động kiểm tra
đánh giá kiến thức của HS.
Trong tài liệu này, chúng tôi thiết kế và phân loại bài tập theo từng chủ đề,
từng dạng khác nhau. Đây là các bài tập giúp HS rèn luyện kĩ năng và khắc sâu kiến
thức. Vì sau khi đã nắm tương đối đầy đủ, chắc chắn các lý thuyết trọng tâm thì HS
đã có thể vận dụng để làm các bài tập.
Cụ thể là HS được vận dụng và rèn luyện qua việc làm bài tập bám sát kiến
21
thức SGK (các dạng bài tập cơ bản để củng cố, khắc sâu kiến thức). Đồng thời,
trong tài liệu chúng tôi sẽ cung cấp thêm bài tập TNKQ ở mức độ khó hơn để HS
(đặc biệt là HS khá giỏi) tiếp tục trau dồi, nâng cao kiến thức và giúp HS tự học
hiệu quả hơn.
Thực tiễn ở trường phổ thông, để việc học tập của HS hứng thú và hiệu quả thì
bài tập hoá học giữ vai trò rất quan trọng. Bài tập cung cấp cho HS cả kiến thức,
con đường dành lấy kiến thức và cả niềm vui sướng của sự phát hiện - tìm ra đáp số
- một trạng thái hưng phấn - hứng thú nhận thức - một yếu tố tâm lý góp phần rất
quan trọng trong việc nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thực tiễn của con người.
Điều này đặc biệt được chú ý trong nhà trường của các nước phát triển.
1.4.4. Bài tập hóa học [4], [40], [41]
1.4.4.1. Khái niệm bài tập hóa học
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, thì bài tập là những bài ra
cho HS để vận dụng những điều đã học.
Theo lý luận dạy học thì BTHH là một dạng bài làm gồm những bài toán,
những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà sau khi
hoàn thành HS nắm được một tri thức hay một kĩ năng nhất định hoặc hoàn thiện
chúng.
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: bài toán hoá học để chỉ bài toán định
lượng và cả những bài toán nhận thức (chứa cả yếu tố lý thuyết và thực nghiệm).
Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của bài tập hóa học trong
quá trình dạy học, người GV phải sử dụng và hiểu nó theo quan điểm hệ thống và lý
thuyết hoạt động. Bài tập chỉ có thể là “bài tập” khi nó trở thành đối tượng hoạt
động của chủ thể, khi có một người nào đó có nhu cầu chọn nó làm đối tượng,
mong muốn giải nó, tức là khi có một “người giải”.
Vì vậy, bài tập và người học có mối liên hệ mật thiết tạo thành một hệ thống
toàn vẹn, thống nhất. Phương pháp luyện tập thông qua việc sử dụng bài tập – giúp
người học vận dụng kiến thức, là một trong các phương pháp quan trọng để nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn.
22
1.4.4.2. Vai trò, vị trí của bài tập hóa học trong dạy học
Trong quá trình dạy - học hoá học ở trường phổ thông, không thể thiếu bài tập.
Bài tập hoá học là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy -
học, nó giữ một vai trò lớn lao trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo: BTHH là một
trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy HS vận dụng các kiến
thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học, biến những
kiến thức đã thu được thành kiến thức của chính mình. BTHH là phương tiện giúp
GV hoàn thành các chức năng: giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. Cụ thể là:
- Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú. Chỉ có
vận dụng những kiến thức đã học vào giải bài tập, HS mới nắm vững kiến thức một
cách sâu sắc.
- BTHH là cái cụ thể, chi tiết mà ở đó GV có thể thể hiện, vận dụng nội dung
của khái niệm trước khi hoặc sau khi đưa ra khái niệm. GV càng đưa nhiều ví dụ,
BTHH để minh họa, HS càng hiểu được sâu sắc bản chất của khái niệm. Có nhiều
khái niệm HS nhớ được nội dung của nó qua các BTHH vận dụng.
- Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt nhất.
Khi giải BTHH, HS phải tái hiện lại những kiến thức có liên quan, đó là những
công thức, phương trình phản ứng, phương pháp giải, tính chất lý, hóa,… Một số
đáng kể bài tập thường là sự tổng hợp kiến thức của nhiều nội dung trong bài, trong
chương. Dạng bài tổng hợp buộc HS phải huy động vốn hiểu biết trong nhiều
chương, nhiều bài. Do vậy, kiến thức của bài học luôn được nhắc lại trong các bài
tập.
- BTHH thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện các kỹ năng, kĩ xảo cần thiết về
hóa học như: kĩ năng viết và cân bằng phương trình phản ứng, kĩ năng tính toán
theo công thức và PTHH, kĩ năng thực hành như cân, đo, đun nóng, sấy, lọc, …
- BTHH tạo điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài tập, HS bắt buộc
phải suy luận: hoặc quy nạp hoặc diễn dịch hoặc loại suy. Trong quá trình giải
BTHH, các thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, khái quát, trừu tượng… được
rèn luyện. Một số bài tập có định hướng đặc biệt, ngoài cách giải thông thường còn
23
có cách giải độc đáo nếu HS có tầm nhìn sắc sảo. Thông thường nên yêu cầu HS
giải bằng nhiều cách, có thể tìm cách giải ngắn nhất, hay nhất, đó là cách rèn tư duy
thông minh cho HS. Khi giải bài toán bằng nhiều cách dưới góc độ khác nhau, khả
năng tư duy của HS tăng lên gấp nhiều lần so với HS giải nhiều bài toán nhưng
không phân tích đến nơi đến chốn.
- Bài tập hóa học còn được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu tài liệu
mới (hình thành khái niệm, định luật) khi trang bị kiến thức mới, giúp HS tích cực,
tự lực, lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững. Điều này thể hiện rõ khi
HS làm bài tập thực nghiệm định lượng.
- Bài tập hóa học phát huy tính tích cực, tự lực của HS và hình thành phương
pháp học tập hợp lý.
- Bài tập hóa học có tác dụng giáo dục cho HS đạo đức, tác phong, rèn luyện
tính kiên nhẫn, trung thực chính xác khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc
khoa học. Thông qua việc giải bài tập, còn rèn luyện cho HS phẩm chất độc lập suy
nghĩ, tính kiên trì, tính chính xác khoa học, nâng cao hứng thú học tập bộ môn nói
riêng và học tập nói chung. Điều này thể hiện rõ khi giải bài tập thực nghiệm.
- Bài tập hóa học còn là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của HS
một cách chính xác. HS có thể kiểm tra sự hiểu biết của mình qua việc làm các bài
tập vận dụng nội dung khái niệm, từ đó có thể điều chỉnh kịp thời những sai lệch.
1.4.5. Ý nghĩa của tài liệu tự học đối với việc học tập của học sinh
Với tài liệu tự học, người học qua quá trình học tập nghiên cứu tự trang bị cho
mình không những tri thức mà còn cả con đường dẫn đến tri thức, cách tiếp cận để
chiếm lĩnh tri thức của nhân loại.
Tri thức của loài người là vô tận vì vậy để việc học tập có hiệu quả cao thì
người học cần phải biết mình cần học những gì, học như thế nào khi tiếp nhận một
yêu cầu học tập. Người học muốn học có hiệu quả thì tự bản thân họ phải biết cách
đánh giá năng lực của mình. Như vậy trong suốt quá trình tự học, bản thân người
học sẽ chủ động thực hiện hoạt động nhận thức và hoạt động kiểm tra đánh giá quá
trình học tập của mình.
24
1.5. Học sinh khá giỏi hóa học
1.5.1. Khái niệm học sinh khá giỏi
Theo chúng tôi, HS khá giỏi trong nhà trường phổ thông có thể được phân
thành hai đối tượng như sau:
- Thứ nhất: HS khá giỏi là đối tượng học sinh đủ điều kiện xếp loại học lực
khá, giỏi theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
- Thứ hai: HS khá giỏi là đối tượng học sinh có năng lực nổi trội ở một môn
học; có khả năng vận dụng khá tốt các kiến thức cơ bản đã được học để giải quyết
một hay nhiều vấn đề mới; có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập
mãnh liệt và đạt được thành tích khá tốt trong môn học đó.
1.5.2. Những phẩm chất và năng lực của HS khá giỏi hóa học
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm. Vì vậy, một học sinh khá giỏi hóa
học thường có những phẩm chất và năng lực quan trọng sau:
- Có kiến thức hóa học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống (nắm vững bản
chất của các hiện tượng hóa học).
- Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo (biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát hóa, có khả năng sử dụng phương pháp phán đoán mới: qui nạp, diễn dịch, loại
suy…).
- Có kỹ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa
học (biết nêu ra những dự đoán, lí luận cho những hiện tượng xảy ra trong thực tế;
biết dùng thực nghiệm để kiểm chứng lại lí luận trên;…).
- Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo, mềm dẻo những kiến thức cơ bản và hướng
nhận thức đó vào tình huống mới, không theo đường mòn. Có năng lực áp dụng
kiến thức vào thực tế.
Ngoài ra, theo chúng tôi học sinh khá giỏi hóa học cần bổ sung những phẩm
chất sau:
- Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng.
- Có phương pháp học tập tốt, chuyên cần, có quyết tâm cao.
- Luôn chủ động trong việc học, có ý thức vươn lên trong học tập.
25
- Có khả năng diễn đạt những ý tưởng của bản thân một cách khá tốt.
- Luôn hứng thú, tích cực trong các giờ học,…
1.5.3. Hình thành và phát triển tư duy cho HS khá giỏi hóa học
Việc phát triển tư duy cho học sinh trước hết là giúp học sinh nắm vững kiến
thức hóa học, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành. Qua đó
kiến thức học sinh thu nhận được trở nên vững chắc và sinh động hơn.
Học sinh chỉ thực sự lĩnh hội được tri thức khi tư duy của họ được phát triển và
nhờ sự hướng dẫn của giáo viên mà học sinh biết phân tích, khái quát tài liệu có nội
dung, sự kiện cụ thể và rút ra những kết luận cần thiết.
Tư duy càng phát triển thì khả năng lĩnh hội tri thức ngày càng nhanh và sâu
sắc, khả năng vận dụng tri thức nhanh, hiệu quả hơn. Như vậy sự phát triển tư duy
học sinh diễn ra trong quá trình tiếp thu và vận dụng tri thức, khi tư duy phát triển sẽ
tạo ra kĩ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ, có phương pháp, chuẩn bị tiềm lực
lâu dài cho học sinh trong hoạt động sáng tạo sau này.
Dấu hiệu đánh giá tư duy phát triển:
- Trong quá trình học tập, học sinh đều phải giải quyết nhiều vấn đề đòi hỏi
liên tưởng đến những kiến thức đã học trước đó. Nếu học sinh độc lập chuyển tải tri
thức vào tình huống mới thì chứng tỏ đã có biểu hiện tư duy phát triển.
- Tái hiện nhanh chóng kiến thức, các mối quan hệ cần thiết để giải quyết bài
toán nào đó; thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ bản chất của các sự vật hiện
tượng (giống, khác nhau).
- Có năng lực áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Đây là kết quả phát triển tổng
hợp của sự phát triển tư duy. Để có thể giải quyết tốt bài toán thực tế, đòi hỏi học
sinh phải có sự định hướng tốt, biết phân tích, suy đoán và vận dụng các thao tác tư
duy để tìm cách áp dụng thích hợp, cuối cùng là tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Sau khi nghiên cứu toàn bộ cơ sở lý luận về xu hướng đổi mới giáo dục, về tự
học, về bài tập hóa học,… chúng tôi hiểu rằng để nâng cao chất lượng giáo dục đáp
ứng với yêu cầu xã hội thì GV phải dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ
động, sáng tạo của người học, giúp cho HS hình thành và phát triển khả năng tự
26
học, tự nghiên cứu. Yêu cầu đặt ra là như thế, nhưng thực tế thì quá trình dạy học đã
và đang diễn ra như thế nào, sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu thực trạng về việc tự học
của HS trong quá trình dạy và học hóa học hiện nay.
1.6. Thực trạng về tự học môn hóa học ở một số trường THPT
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa cũng như tăng cường
hiệu quả của việc sử dụng tài liệu tự học, chúng tôi đã tham khảo ý kiến của 78 thầy
cô giáo đang giảng dạy ở các trường thuộc nhiều tỉnh khác nhau và các học viên lớp
cao học LL & PPDH Hóa học - K22 Trường ĐHSP TP HCM bằng phiếu thăm dò
(phụ lục 3) về một số vấn đề.
Đồng thời, chúng tôi cũng lấy ý kiến tham khảo của học sinh các trường thực
nghiệm (254 HS) về những vấn đề này (phụ lục 4). Kết quả thu được khi thăm dò ý
kiến giáo viên và học sinh nói trên được tổng kết như sau:
1.6.1. Về vấn đề tự học của HS THPT
1.6.1.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của tự học
Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình tự học
khác hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự học diễn ra
theo đúng quy luật của hoạt động nhận thức.
Kiến thức HS có được do tự học là kết quả của sự hứng thú, của sự tìm tòi, lựa
chọn nên bao giờ cũng vững chắc bền lâu. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết
quả học tập cao hơn. Khi HS biết cách tự học, HS sẽ có ý thức và xây dựng thời
gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo.
Đối với HS THPT, nếu có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì
khi lên đến các bậc học cao hơn như cao đẳng, đại học… thì HS sẽ thích ứng dễ
dàng hơn, từ đó có thể thu được một kết quả học tập tốt.
Để kiểm tra lại nhận định của mình về vai trò, sự cần thiết của tự học nói
chung và tự học môn hóa học nói riêng đối với HS THPT, chúng tôi đã tham khảo ý
kiến của các thầy cô giáo và thu được kết quả như sau (bảng 1.1).
27
Bảng 1.1. Mức độ cần thiết của việc HS tự học
Lựa chọn Ý kiến Số lượng %
1. Rất cần thiết 42 53,9
2. Cần thiết 36 46,1
3. Bình thường 0 0
4. Không cần thiết 0 0
Kết quả khảo sát trên cho thấy 100% GV cho rằng HS cần thiết phải có khả
năng tự học ở bậc THPT.
Bên cạnh đó, các GV cũng cho biết lý do mà HS cần phải tự học hóa học nói
chung (phần hóa hữu cơ nói riêng) là để hình thành và phát triển khả năng tự học và
tự nghiên cứu, tiếp theo đó là để HS phát huy tính tích cực, hiểu bài trên lớp sâu sắc
hơn, nhớ bài lâu hơn... (bảng 1.2).
Bảng 1.2. Lý do HS cần phải tự học qua tài liệu
Lựa chọn Ý kiến Số lượng %
54 69,2 1. Tập thói quen tự học, tự nghiên cứu
51 65,4 2. Phát huy tính tích cực của HS
47 60,2 3. Giúp HS hiểu bài sâu sắc hơn
41 52,6 4. Giúp HS nhớ bài lâu hơn
39 50,0 5. Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức
46 59,0 6. Nội dung phần hữu cơ thường đề cập trong các kì thi
Qua các dấu hiệu trên đây, có thể nhận xét rằng: đa số GV đánh giá rất cao
yếu tố tự học của các em HS. Thật vậy, với sự bùng nổ thông tin như hiện nay làm
cho người GV không có cách nào truyền thụ hết kiến thức cho trò, trò phải học cách
học, tự học, tự đào tạo để không bị rơi vào tình trạng “tụt hậu”. Đối với HS THPT,
quỹ thời gian được đào tạo ở bậc học này chắc chắn sẽ không thể nào tiếp thu được
hết khối lượng kiến thức trong chương trình. Vì vậy, tự học là một giải pháp khoa
học giúp HS giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời
28
gian ít ỏi ở nhà trường.
1.6.1.2. Nhận thức của học sinh về tự học
Có thể nói tự học chính là con đường để mỗi cá nhân tự khẳng định khả năng
của mình. Nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
Tuy tự học có một vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của HS sẽ không thể đạt
được kết quả cao nhất nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của người GV. Do đó,
để tìm hiểu quan điểm của HS về tự học, chúng tôi đã đưa ra các câu trả lời và thu
được kết quả trong bảng dưới đây (bảng 1.3).
Bảng 1.3. Quan điểm của HS về tự học
Mức độ
Ý kiến Đúng Sai
SL % Phân vân % SL SL %
224 88,2 30 11,8 0 0
225 88,6 19 7,5 10 3,9
220 86,6 23 9,1 11 4,3
68 26,8 83 32,7 103 40,5
29 11,4 102 40,2 123 48,4
1. Tự học là tự đọc sách và tài liệu tham khảo 2. Tự học là tự lập ra và thực hiện theo kế hoạch học tập 3. Tự học là tự tìm tòi, bổ sung để làm phong phú tri thức 4. Tự học là hoàn thành những yêu cầu học tập do GV đề ra 5. Tự học là việc học của bản thân, không cần đến thầy/cô 6. Các ý kiến khác 0 0 0
Qua kết quả khảo sát có thể nhận thấy: đa số HS nhận thức tương đối đúng về
tự học. Song bên cạnh đó vẫn còn một số HS quan niệm chưa đầy đủ, chưa đúng, họ
mới dừng lại ở những biểu hiện bên ngoài của tự học như: “Tự học là việc học của
bản thân, không cần đến thầy/cô”. Những HS này chưa nhận thức được vai trò của
giáo viên trong việc tổ chức chỉ đạo tự học cho HS. Trong tự học, họ đề cao vai trò
của bản thân trong tự tìm tòi kiến thức, chưa chú ý đến việc hoàn thành nhiệm vụ
học tập GV giao. Chính những quan niệm về tự học khác nhau này đã định hướng
cho HS trong quá trình tự học một cách khác nhau và ảnh hưởng trực tiếp tới kết
quả tự học của họ.
29
1.6.1.3. Kĩ năng tự học của HS
Kết quả khảo sát về những công việc HS thực hiện trong quá trình tự học được
thể hiện ở bảng sau (bảng 1.4).
Bảng 1.4. Công việc HS thực hiện trong tự học
Mức độ
Nội dung Thường xuyên Thỉnh thoảng Hầu như không
SL % SL % SL %
73 28,7 162 63,8 19 7,5
121 47,6 113 44,5 20 7,9
54 21,3 122 48,0 78 30,7
54 21,3 151 59,4 49 19,3
146 57,5 85 33,5 23 9,0
49 19,3 127 50,0 78 30,7
83 32,7 88 34,6 83 32,7 1. Lập kế hoạch tự học 2. Đọc lại bài giảng và hoàn thành nhiệm vụ học tập 3. Chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn 4. Chọn sách và tài liệu tham khảo để đọc thêm 5. Trao đổi, thảo luận với bạn bè và giáo viên 6. Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn 7. Tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Nhìn chung: Kĩ năng tự học của HS thực hiện chưa thường xuyên, chưa đạt
hiệu quả, họ còn lúng túng trong việc thực hiện các kĩ năng trong hoạt động tự học.
Đa số HS chủ yếu chỉ đọc lại bài giảng và hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc trao
đổi, thảo luận với bạn bè và giáo viên; rất ít HS chuẩn bị bài mới, lập kế hoạch tự
học hoặc tự kiểm tra đánh giá kết quả tự học của bản thân,… Điều này cũng khá
phù hợp với kết quả thăm dò ý kiến GV và thể hiện ở bảng sau (bảng 1.5).
Bảng 1.5. Phần trăm HS trong lớp biết cách tự học môn hóa học
Lựa chọn % HS trong lớp biết tự học môn hóa Số lượng %
43 55,1
28 35,9
<20% 20 50% 50% 70% 7 9,0
30
Rõ ràng, việc tự học là rất quan trọng và cần thiết thế nhưng hiện nay GV cho
rằng đa số HS vẫn chưa biết cách tự học môn hoá học. Vì vậy, trong quá trình dạy
học GV cần giúp HS hình thành và phát huy năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề;
và để thực hiện được điều này đòi hỏi phải bắt đầu từ việc thay đổi cách dạy của
GV.
1.6.1.4. Hiệu quả của việc tự học
Hơn 90% GV cho rằng hoạt động tự học của HS chưa đạt hiệu quả cao, chưa
đạt chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ GD & ĐT đề ra.
Thật vậy, theo kết quả khảo sát của chúng tôi, các em HS cho biết nguyên
nhân hoạt động tự học của họ chưa đạt chuẩn là do HS chưa biết cách tự học,
nguyên nhân tiếp theo là do chưa có tài liệu giúp HS tự học hiệu quả... (bảng 1.6).
Bảng 1.6. Những khó khăn học sinh gặp phải khi tự học
Lựa chọn Ý kiến Số lượng %
1. HS chưa biết cách tự học hiệu quả 167 65,7
2. Chưa có tài liệu phù hợp giúp tự học 121 47,6
3. HS không có thời gian tự học 78 30,7
91 35,8
4. Quen lối học thụ động, không thích tự học
Như vậy, để giúp HS khắc phục những khó khăn trong tự học thì GV cần giúp
cho các em tìm ra phương pháp tự học thích hợp và cung cấp cho HS những
phương tiện tự học có hiệu quả. Dạy cho HS biết cách tự học chính là một trong
những cách giúp HS tìm ra chiếc chìa khóa vàng để mở kho tàng kiến thức vô tận
của nhân loại.
1.6.2. Về vấn đề thiết kế tài liệu tự học
Theo khảo sát của chúng tôi, trong giảng dạy hiện nay các thầy cô giáo thường
sử dụng những nguồn tài liệu sau: SGK và SBT; tài liệu tham khảo trên thị trường
hoặc từ internet;…(bảng 1.7).
31
Bảng 1.7. Nguồn tài liệu GV thường sử dụng
Lựa chọn Ý kiến Số lượng %
1. Sách giáo khoa và sách bài tập 55 70,5
2. Tài liệu tham khảo trên thị trường/ từ internet 59 75,6
3. Tạp chí khoa học chuyên môn 38 48,7
4. Tài liệu do GV thiết kế giúp HS tự học 32 41,0
Đa số ý kiến đều cho rằng tài liệu do GV thiết kế phù hợp sẽ giúp HS tự học
tốt hơn, nhưng số lượng GV có tham gia thiết kế tài liệu không nhiều; lí do là vì GV
hoặc không có nhiều thời gian hoặc chưa đủ kinh nghiệm thiết kế tài liệu,... Nhưng
tất cả GV đều có một ý kiến chung nhất là mong muốn có tài liệu phù hợp để hướng
dẫn HS THPT hình thành và phát triển năng lực tự học.
Để có tài liệu tự học phù hợp, theo các GV, những yêu cầu cần có đối với tài
liệu tự học môn hóa học là phải thật sự hữu ích giúp HS tự học dễ dàng, phải bám
sát nội dung, cấu trúc chương trình, đúng trọng tâm,…
Bảng 1.8. Các yêu cầu đối với tài liệu tự học
Lựa chọn Ý kiến Số lượng %
1. Bám sát nội dung, cấu trúc chương trình 58 74,4
2. Xác định đúng trọng tâm các nội dung kiến thức 53 67,9
3. Tạo điều kiện cho HS tham gia vào quá trình đánh giá 44 56,4
4. Phân loại được trình độ HS 35 44,9
Bên cạnh đó, chúng tôi còn lấy ý kiến của các em HS về những nội dung cần
thiết và thích hợp cho HS tự học đó là phải có phần hướng dẫn HS nắm lý thuyết
trọng tâm, từ đó HS tự làm được bài tập (từ cơ bản đến nâng cao), tiếp theo là HS tự
làm bài kiểm tra và tự đánh giá rút kinh nghiệm,… (bảng 1.9).
32
Bảng 1.9. Những nội dung cần thiết trong tài liệu tự học
Lựa chọn Ý kiến Số lượng %
1. Tóm tắt lý thuyết trọng tâm cần nhớ 203 79,9
2. Câu hỏi hướng dẫn tự học 168 66,1
3. Bài tập phong phú, phân loại theo các dạng 174 68,5
4. Có phương pháp giải và bài tập minh họa 178 70,1
5. Có bài tập nâng cao, bài tập liên hệ thực tế 157 61,8
6. Đề kiểm tra, đáp án cho HS tự kiểm tra, đánh giá 172 67,7
Ngoài ra, khi chúng tôi tìm hiểu vấn đề trên qua các GV thì cũng thu được kết
quả tương tự.
Kết quả điều tra trên đây là cơ sở quan trọng, định hướng cho tác giả nghiên
cứu để thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 dùng cho HS khá giỏi, đó
cũng chính là nội dung nghiên cứu của đề tài.
33
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài,
bao gồm các nội dung:
- Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
- Các xu hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay và tìm hiểu về
phương pháp dạy học tích cực (dạy HS phương pháp tự học,…) để đáp ứng được
các xu hướng đổi mới trên.
- Cơ sở lý luận về tự học: khái niệm, các hình thức tự học, năng lực tự học, …
đặc biệt chúng tôi định hướng cho HS áp dụng chu trình gồm 4 bước trong quá trình
tự học – đây là một giải pháp giúp HS thực hiện thành công phương pháp tự học.
- Nghiên cứu các khái niệm: tài liệu, tài liệu tự học, tài liệu tự học lý thuyết,
tài liệu tự học về bài tập, bài tập hóa học (khái niệm; vai trò, vị trí của bài tập hóa
học trong dạy học); tìm hiểu về ý nghĩa của tài liệu tự học đối với việc học tập của
học sinh.
- Những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tự học hóa học của HS THPT.
- Những phẩm chất và năng lực của học sinh khá giỏi hóa học; việc hình thành
và phát triển tư duy cho học sinh khá giỏi.
- Điều tra thực trạng về việc tự học môn hóa học của HS THPT, phân tích kết
quả điều tra. Các số liệu cho thấy HS cần thiết phải tích cực học tập, phải có khả
năng tự học ở bậc THPT, nhưng hiện nay GV cho rằng đa số HS hoạt động tự học
chưa đạt hiệu quả. Tất cả GV đều mong muốn có tài liệu phù hợp để hướng dẫn HS
tự học.
Những nội dung trên là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu với mục đích là thiết kế
TLTH cho HS khá giỏi lớp 11.
34
Chương 2. THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI
2.1. Tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT [26]
Cùng với hóa học đại cương, hóa vô cơ, các kiến thức hóa hữu cơ tạo thành
một hệ thống kiến thức toàn vẹn của chương trình hóa học phổ thông đáp ứng mục
tiêu cung cấp cho HS hệ thống kiến thức, kĩ năng phổ thông cơ bản, hiện đại và
thiết thực để có thể giải quyết được một số vấn đề xảy ra trong đời sống sản xuất có
liên quan đến hóa học.
Hiện nay, các chất hữu cơ xuất hiện ngày càng nhiều trong cuộc sống với các
ứng dụng hữu ích và rộng khắp trong các ngành kinh tế quốc dân như may mặc,
thực phẩm, dược phẩm, năng lượng, vật liệu xây dựng,...Khi nghiên cứu hóa học
hữu cơ, HS có được khái niệm đầy đủ, toàn vẹn về các chất hóa học và những biến
đổi của chúng, từ đó giúp cho các em thấy được tính đa dạng, phong phú của thế
giới vật chất xung quanh chúng ta.
Đồng thời các kiến thức ứng dụng phong phú của hợp chất hữu cơ còn giúp
cho HS thấy rõ mối liên hệ giữa tính chất của chất hữu cơ với các ứng dụng thực
tiễn của chúng, ý nghĩa của việc nghiên cứu tính chất các chất phục vụ lợi ích con
người.
Như vậy các kiến thức phần hóa học hữu cơ là những nội dung không thể
thiếu được trong chương trình hóa học phổ thông giúp cho HS có nhận thức đúng
đắn về giới tự nhiên, vai trò của hóa học với sự phát triển xã hội từ đó mà có nhân
sinh quan sống đúng đắn, thể hiện thái độ tích cực của mình đối với tự nhiên, môi
trường.
Riêng đối với hóa học lớp 11 THPT thì phần hữu cơ được nghiên cứu ở học kì
2 và có cấu trúc như sau:
35
Bảng 2.1. Cấu trúc phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT
NỘI DUNG Số tiết
Chương 4: Đại cương về hóa học hữu cơ
Bài 25 Hóa học hữu cơ và hợp chất hữu cơ 1
Bài 26 Phân loại và gọi tên hợp chất hữu cơ 1
Bài 27 Phân tích nguyên tố 1
Bài 28 Công thức phân tử hợp chất hữu cơ 1
Bài 29 Luyện tập: Chất hữu cơ, công thức phân tử 1
Bài 30 Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ 2
Bài 31 Phản ứng hữu cơ 1
Bài 32 Luyện tập: Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ 1
Chương 5: Hiđrocacbon no
Bài 33 Ankan: Đồng đẳng, đồng phân và danh pháp 1
Bài 34 Ankan: Cấu trúc phân tử và tính chất vật lí 1
Bài 35 Ankan: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng 2
Bài 36 Xicloankan 1
Bài 37 Luyện tập: Ankan và xicloankan 1
Bài 38 Thực hành: Phân tích định tính. Điều chế và tính chất của 1 metan
Chương 6: Hiđrocacbon không no
Bài 39 Anken: Danh pháp, cấu trúc và đồng phân 1
Bài 40 Anken: Tính chất, điều chế và ứng dụng 2
Bài 41 Ankađien 1
Bài 42 Khái niệm về tecpen 1
Bài 43 Ankin 2
Bài 44 Luyện tập: Hiđrocacbon không no 1
Bài 45 Thực hành: Tính chất của hiđrocacbon không no 1
Chương 7: Hiđrocacbon thơm – Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên
Bài 46 Benzen và ankylbenzen 2
Bài 47 Stiren và naphtalen 1
36
Bài 48 Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên 1
2 Bài 49 Luyện tập: So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của hiđrocacbon thơm với hiđrocacbon no và không no
Bài 50 Thực hành: Tính chất của một số hiđrocacbon thơm 1
Chương 8: Dẫn xuất halogen. Ancol – phenol
Bài 51 Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon 2
Bài 52 Luyện tập: Dẫn xuất halogen 1
Bài 53 Ancol: Cấu tạo, danh pháp, tính chất vật lí 1
Bài 54 Ancol: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng 2
Bài 55 Phenol 1
Bài 56 Luyện tập: Ancol – phenol 1
Bài 57 Thực hành: Tính chất của một vài dẫn xuất halogen, ancol 1 và phenol
Chương 9: Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic
Bài 58 Anđehit và xeton 2
Bài 59 Luyện tập: Anđehit và xeton 1
Bài 60 Axit cacboxylic: Cấu trúc, danh pháp và tính chất vật lí 2
Bài 61 Axit cacboxylic: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng 1
Bài 62 Luyện tập: Axit cacboxylic 1
Bài 63 Thực hành: Tính chất của anđehit và axit cacboxylic 1
2.2. Những định hướng khi thiết kế tài liệu tự học
Trước khi thiết kế TLTH, chúng tôi đã nghiên cứu các nguyên tắc chung về
việc xây dựng nội dung, cấu trúc chương trình, đồng thời xây dựng các định hướng
cho việc thiết kế như sau:
1- Thực hiện theo đúng nội dung chương trình, chú ý kiến thức trọng tâm
Thiết kế TLTH phải dựa trên cơ sở là thực hiện theo đúng nội dung, cấu trúc
chương trình hóa học lớp 11 THPT. Để đạt đến mục tiêu này thì người viết tài liệu
phải sáng suốt, biết chọn lọc những nội dung chính, trọng tâm để hướng dẫn HS tự
học. Tài liệu cũng là một trong những phương tiện để tổ chức các hoạt động của
HS, nhằm khắc sâu, vận dụng và phát triển hệ thống kiến thức lí thuyết đã học, hình
37
thành và rèn luyện các kĩ năng cơ bản, nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
2- Đảm bảo tính chính xác, khoa học, cơ bản, hiện đại
Đảm bảo tính chính xác, khoa học là định hướng chủ yếu của việc lựa chọn
nội dung. Mặt khác cũng cần phải đảm bảo tính cơ bản và tính hiện đại của hệ
thống kiến thức. Đảm bảo tính cơ bản là phải đưa vào tài liệu những kiến thức cơ
bản, nền tảng về hoá học, còn đảm bảo tính hiện đại là tài liệu phải cập nhật những
kiến thức, dạng bài tập mới và cách giải mới phù hợp xu hướng chung của thế giới.
Lưu ý khi thiết kế, nội dung tài liệu phải có sự chính xác về kiến thức hóa học
và về mặt ngôn ngữ hóa học.
3- Đảm bảo tính logic, tính hệ thống của kiến thức
Trong tài liệu, các nội dung lý thuyết và các bài tập phải được chọn lọc, phân
bố, sắp xếp một cách hợp lý, đúng trình tự đảm bảo logic của mạch kiến thức; có sự
thiết lập các mối liên hệ giữa chúng; nhằm tạo nên một hệ thống kiến thức có bố
cục chặt chẽ, thống nhất được trình bày một cách rõ ràng, khoa học nhất.
4- Đảm bảo tính vừa sức, tính phân hóa
Đảm bảo tính vừa sức là tài liệu phải thật sự phù hợp với khả năng HS và có
hiệu quả với hầu hết người sử dụng. Bên cạnh đó, tài liệu phải đảm bảo tính phân
hóa, đặc biệt là có chú ý đến đối tượng HS khá giỏi. Vì thế trong tài liệu ngoài nội
dung kiến thức cơ bản còn có nội dung nâng cao; bài tập thì được xây dựng từ dễ
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, cuối cùng là những bài tập đòi hỏi tư duy sáng
tạo. Các bài tập phải có đủ loại điển hình và thể hiện tính mục đích rõ ràng, có bài
tập chung cho cả lớp nhưng cũng có bài tập nâng cao hơn, khó hơn nhằm gây hứng
thú đối với HS khá giỏi.
Với tài liệu được xây dựng theo định hướng trên sẽ giúp cho HS học tập tích
cực hơn dẫn đến kết quả học tập tốt hơn.
5- Tạo điều kiện cho người học tham gia vào quá trình kiểm tra đánh giá
Quá trình tự học sẽ không hoàn thiện nếu HS không có kỹ năng tự kiểm tra
đánh giá. Do đó trong tài liệu cần có các bài tập và đề kiểm tra kèm theo đáp án. HS
tham gia vào quá trình kiểm tra- đánh giá bằng cách tự trả lời các câu hỏi, tự làm
38
bài tập tự luận, bài tập TNKQ, tự làm đề kiểm tra và tự đánh giá kết quả tự học qua
đáp án và hướng dẫn giải.
6- Đảm bảo hình thành và phát triển ở HS kĩ năng tự học
Để đảm bảo yêu cầu này, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi định
hướng cho HS áp dụng chu trình gồm 4 bước trong việc quản lý quá trình học tập
của mỗi cá nhân. Với sự định hướng này, các em có thể tự giải quyết từng nội dung
trong tài liệu theo khả năng riêng của mình. Đồng thời, thông qua hoạt động tự học
theo tài liệu sẽ góp phần hình thành cho HS các kĩ năng tự học sau:
- Biết xây dựng kế hoạch học tập một cách linh hoạt.
- Biết và sử dụng có hiệu quả các kĩ thuật đọc sách, thu thập và xử lý thông tin.
- Biết chọn lọc những tri thức cơ bản, trọng tâm và sắp xếp, hệ thống hóa theo
trình tự hợp lý, khoa học.
- Biết kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của bản thân và bạn học…
7- Trình bày rõ ràng, dễ tiếp cận
Để tất cả HS thấy việc tự học hứng thú và hiệu quả hơn, thì cấu trúc tài liệu
cần được trình bày rõ ràng. Nội dung tài liệu phải đầy đủ nhưng cô đọng, không dài
dòng dư thừa. Diễn đạt câu, từ ngữ phải súc tích, tường minh, dễ hiểu, tránh gây rối
rắm, hiểu nhầm cho HS. Ngoài ra, trong tài liệu cần có phần hướng dẫn sử dụng
một cách cụ thể (hướng dẫn tự học, các phương pháp giải bài tập và ví dụ minh
họa,…) để giúp HS dễ dàng sử dụng hơn.
Như vậy, việc thiết kế tài liệu tự học nhằm hỗ trợ vai trò, chức năng của sách
giáo khoa: TLTH giúp HS tham gia học tập một cách chủ động, tích cực và sáng
tạo; không những biết cách tự thu nạp kiến thức mà còn biết cách phân tích, hệ
thống hóa kiến thức, phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng giải các bài tập tự luận
và trắc nghiệm.
2.3. Quy trình thiết kế tài liệu tự học
Quy trình thiết kế tài liệu tự học được thực hiện qua các bước sau:
2.3.1. Xác định mục đích, yêu cầu của việc thiết kế
Mục đích của việc thiết kế là tạo ra tài liệu hướng dẫn HS (đặc biệt là HS khá
39
giỏi) tự học phần hóa hữu cơ lớp 11, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Tài liệu tự học sau khi thiết kế xong phải đạt các yêu cầu sau: phải là tư liệu
thật sự hữu ích giúp HS học tập hiệu quả thông qua hoạt động tự học và phải tuân
theo các định hướng thiết kế đã nêu ở trên.
2.3.2. Xác định nội dung và cấu trúc của tài liệu
Nội dung của tài liệu tự học phải bao quát được kiến thức của phần hóa hữu cơ
lớp 11; phải chứa đựng đầy đủ các thông tin cần thiết để sau khi tự học HS có thể
biết, hiểu và vận dụng các kiến thức kĩ năng có được để làm bài tập và kiểm tra
đánh giá... Để có được những nội dung đáp ứng mục tiêu trên, chúng tôi đã chú ý
đến những vấn đề sau:
- Vị trí của nội dung đó trong chương trình.
- Nội dung phải đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Có sự liên hệ giữa những kiến thức cũ và mới.
- Phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh.
- Phối hợp được với những phương tiện dạy học khác.
- Nội dung lý thuyết và bài tập phải được thiết kế phù hợp với yêu cầu sư
phạm định trước.
Từ đó, chúng tôi xây dựng dàn ý nội dung của tài liệu tự học gồm các phần
sau:
- Hướng dẫn sử dụng tài liệu: chúng tôi đưa ra các bước cụ thể, chi tiết để
hướng dẫn HS cách thức tự học theo tài liệu.
- Phần lý thuyết: chúng tôi thiết kế một cách cụ thể theo từng chương, từng bài
đặc biệt là câu hỏi và bài tập định tính giúp HS có thể tự kiểm tra kiến thức sau khi
nghiên cứu tài liệu.
- Phần bài tập: chúng tôi phân loại theo từng chủ đề, từng dạng khác nhau; có
đáp án và hướng dẫn giải.
- Các đề tự kiểm tra kèm theo đáp án và thang điểm giúp HS tự đánh giá kiến
thức, kĩ năng của bản thân trong quá trình tự học.
40
2.3.3. Xác định các chủ đề tự học phần lý thuyết
Thông thường, các chủ đề lý thuyết được chọn để hướng dẫn HS tự học là
những vấn đề trọng tâm, mang tính thực tiễn cao, có nhiều nguồn tài liệu (sách giáo
khoa, tạp chí, băng hình,…). Sau đó, chúng tôi phân tích nội dung đã được chọn
thành những đơn vị kiến thức nhỏ, theo các đề mục rõ ràng và thường bám sát với
nội dung SGK.
Ngoài ra, để phù hợp với đối tượng HS khá giỏi mà luận văn hướng tới thì
chúng tôi đặc biệt chú ý đến những vấn đề sau:
- Phần lớn nội dung trong các chủ đề tự học lý thuyết sẽ được thể hiện ở mức
độ hiểu và vận dụng; ít đưa vào tài liệu những nội dung ở mức độ biết.
- Nhiều vấn đề đòi hỏi khả năng suy luận logic.
- Nhiều câu hỏi tự học có tác dụng rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện
vấn đề và giải quyết vấn đề…
2.3.4. Xác định loại bài tập sẽ đưa vào tài liệu
Đối với phần BTHH, chúng tôi chia thành các loại bài tập sau: bài tập định
tính và bài tập định lượng.
a) Bài tập định tính là trong đề bài không yêu cầu phải tính toán trong quá
trình giải và yêu cầu phải xác lập những mối liên hệ nhất định giữa các kiến thức và
các kĩ năng.
Trong phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT chúng tôi chia thành các dạng bài
tập định tính sau:
- Các bài tập có quan sát và giải thích hiện tượng (thí nghiệm).
- Viết đồng phân, gọi tên.
- Xác định CTCT dựa vào tính chất hóa học.
- Điều chế các chất.
- Nhận biết các chất; tách, tinh chế các chất.
- Viết phương trình phản ứng thực hiện chuỗi biến hóa của các chất.
- Bài tập liên quan đến liên kết hiđro, nhiệt độ sôi, độ tan trong nước…
b) Bài tập định lượng là trong đề bài yêu cầu phải có tính toán trong quá trình
41
giải.
Trong phần BTHH hữu cơ lớp 11 THPT chúng tôi chia thành các dạng bài tập
định lượng sau:
- Xác định CTPT, CTCT…
- Tính % của hỗn hợp theo số mol, theo khối lượng, theo thể tích…
- Hiệu suất của phản ứng.
- Bài tập về nồng độ dung dịch: tính nồng độ dung dịch…
- Bài tập tổng hợp…
Đặc biệt với bài tập trắc nghiệm khách quan định lượng chúng tôi chọn dạng
toán có nhiều cách giải, ưu tiên áp dụng phương pháp giải nhanh.
Vì học sinh khá giỏi có khả năng tư duy khá tốt nên số lượng bài tập tương tự
ít; ngoài ra chúng tôi còn đưa vào tài liệu những bài tập giúp mở rộng kiến thức
thực tế, gây hứng thú học tập như: câu hỏi và bài tập cung cấp cho học sinh những
thông tin về đời sống, sản xuất hóa học, y học,....
2.3.5. Thu thập thông tin để thiết kế tài liệu
Quá trình thu thập thông tin để thiết kế tài liệu tự học gồm các công việc cụ
thể sau:
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy và học phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT
(bằng cách điều tra, thăm dò ý kiến GV và HS lớp 11).
- Thu thập tài liệu tham khảo gồm: SGK hóa học lớp 11 (cơ bản và nâng cao),
sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hóa học lớp 11, các tài liệu
về tự học, sách bài tập tham khảo, các tài liệu liên quan khác; thu thập thông tin trên
mạng internet,…
Số tài liệu thu thập được càng nhiều và càng đa dạng thì việc thiết kế càng
nhanh chóng và có chất lượng, hiệu quả. Vì vậy, cần tổ chức sưu tầm tư liệu một
cách khoa học và có sự đầu tư về thời gian.
2.3.6. Tiến hành thiết kế tài liệu
Sau khi thu thập, xử lý thông tin và định hướng nghiên cứu, chúng tôi tiến
hành thiết kế tài liệu gồm các công việc sau:
42
- Chọn các bài trong SGK để hướng dẫn HS tự học. Sau đó nghiên cứu kĩ
chuẩn kiến thức, kĩ năng và trọng tâm của bài học để thiết kế phần nội dung tài liệu.
- Tiến hành thiết kế TLTH lý thuyết: mỗi bài học lý thuyết gồm có các phần
sau:
1. Mục tiêu của bài học (chuẩn kiến thức kĩ năng, trọng tâm).
2. Câu hỏi hướng dẫn tự học.
3. Lý thuyết trọng tâm bài học.
4. Bài tập định tính (Bài tập bám sát các dạng bài của SGK, đồng thời có chỉnh
sửa hoặc bổ sung thêm các dạng bài tập cần thiết).
- Tiếp theo chúng tôi tiến hành thiết kế TLTH về bài tập: trong mỗi chương,
chúng tôi chia ra thành nhiều chủ đề; mỗi chủ đề bài tập gồm có các phần sau:
1. Phương pháp giải và một số chú ý quan trọng.
2. Bài tập có lời giải.
3. Bài tập tự luyện (bài tập định lượng; có các bài tập ở mức độ khó hơn, được
trích hoặc chỉnh sửa từ các đề thi tuyển sinh Đại học và Cao đẳng,... kèm theo
đáp án).
Ngoài ra, sau mỗi chương còn có đề tự kiểm tra giúp HS luyện tập, nâng cao
(phần này cũng có đáp án và hướng dẫn giải để HS tự đánh giá).
2.3.7. Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp và chỉnh sửa
Sau khi thiết kế xong một số bài, chúng tôi tham khảo ý kiến các đồng nghiệp
về tính khả thi, hiệu quả cho việc tổ chức hoạt động dạy học cũng như tính chính
xác khoa học, sự phù hợp với trình độ của HS. Từ đó chúng tôi chỉnh sửa tài liệu
sao cho thật phù hợp (cả về nội dung và hình thức).
2.3.8. Thực nghiệm, bổ sung và hoàn thiện
Để khẳng định lại mục đích của tài liệu tự học là nhằm hình thành và phát huy
khả năng tự học của HS, đặc biệt là HS khá giỏi; chúng tôi đưa tài liệu vào thực
nghiệm sau đó trao đổi với các GV thực nghiệm đã tham gia hướng dẫn HS tự học
theo tài liệu.
Có thể tóm tắt các bước trên bằng sơ đồ như sau:
Xác định mục đích, yêu cầu
Xác định nội dung và cấu trúc
Đối tượng HS khá giỏi
Xác định chủ đề tự học lý thuyết
Xác định loại bài tập
Thu thập thông tin
Định hướng thiết kế
THIẾT KẾ TLTH
Tham khảo ý kiến, chỉnh sửa
Thực nghiệm sư phạm
Bổ sung, hoàn thiện
43
Hình 2.1. Quy trình thiết kế tài liệu tự học (dùng cho HS khá giỏi)
2.4. Cấu trúc tài liệu tự học
Chúng tôi thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 dùng cho HS khá
giỏi với cấu trúc gồm 4 phần sau đây:
Hướng dẫn sử dụng tài liệu
Tài liệu tự học lí thuyết
Trong phần này, chúng tôi thiết kế một cách cụ thể theo từng chương, từng bài
(có câu hỏi hướng dẫn tự học, kiến thức trọng tâm cần nhớ,…) đặc biệt là câu hỏi
và bài tập định tính giúp HS có thể tự kiểm tra kiến thức sau khi nghiên cứu tài liệu.
1/ Chương HIĐROCACBON NO
44
Bài 1: Ankan
Bài 2: Xicloankan
Bài 3: Câu hỏi và bài tập định tính
2/ Chương HIĐROCACBON KHÔNG NO
Bài 1: Anken
Bài 2: Ankađien
Bài 3: Ankin
Bài 4: Câu hỏi và bài tập định tính
3/ Chương ANCOL - PHENOL
Bài 1: Ancol
Bài 2: Phenol
Bài 3: Câu hỏi và bài tập định tính
4/ Chương ANĐEHIT - XETON - AXIT CACBOXYLIC
Bài 1: Anđehit - Xeton
Bài 2: Axit cacboxylic
Bài 3: Câu hỏi và bài tập định tính
Tài liệu tự học về bài tập
Trong phần này, chúng tôi phân loại bài tập theo từng chủ đề, từng dạng khác
nhau (có phương pháp giải, một số chú ý quan trọng, có bài tập minh họa…) đặc
biệt các bài tập đều có đáp án giúp HS tự đánh giá mức độ nắm kiến thức của bản
thân.
1/ Chương ĐẠI CƯƠNG VỀ HÓA HỮU CƠ
Chủ đề 1: Xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ
2/ Chương HIĐROCACBON
Chủ đề 2: Phản ứng cháy của Hiđrocacbon
Chủ đề 3: Phản ứng thế và crackinh
Chủ đề 4: Phản ứng cộng hợp
Chủ đề 5: Bài tập tổng hợp
3/ Chương ANCOL - PHENOL
45
Chủ đề 6: Phản ứng thế
Chủ đề 7: Phản ứng tách
Chủ đề 8: Bài toán liên quan đến độ rượu
Chủ đề 9: Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn
Chủ đề 10: Phản ứng oxi hóa hoàn toàn
Chủ đề 11: Phenol
Chủ đề 12: Bài tập tổng hợp
4/ Chương ANĐEHIT - XETON - AXIT CACBOXYLIC
Chủ đề 13: Phản ứng cộng
Chủ đề 14: Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn
Chủ đề 15: Phản ứng của nhóm - COOH
Chủ đề 16: Phản ứng oxi hóa hoàn toàn
Chủ đề 17: Kĩ thuật xác định đồng phân
Tự kiểm tra đánh giá
Phần này bao gồm các đề tự kiểm tra kèm theo đáp án giúp HS có thể đánh
giá kết quả tự học của bản thân.
1/ Đề tự kiểm tra (hình thức trắc nghiệm, tự luận)
2/ Đáp án và hướng dẫn giải
2.5. Nội dung tài liệu tự học
2.5.1. Hướng dẫn sử dụng tài liệu
Trong phần hướng dẫn sử dụng tài liệu tự học, có hướng dẫn HS tiến hành học
tập từng bài cụ thể theo các bước sau đây:
Bước 1: Lập kế hoạch tự học chi tiết.
Bước 2: HS nghiên cứu TLTH lý thuyết, cụ thể là:
Nắm được mục tiêu bài học
HS phải biết được mục tiêu của kiến thức mình định nghiên cứu. Phần này
trình bày những yêu cầu về chuẩn kiến thức kỹ năng và trọng tâm bài học mà HS
cần đạt được.
- Về kiến thức: chú ý các mức độ biết, hiểu và vận dụng.
46
- Về kỹ năng: cho HS biết các kỹ năng cần rèn luyện và phát triển.
Đọc và tìm câu trả lời cho các câu hỏi hướng dẫn tự học
Đây là các câu hỏi được soạn theo từng nội dung của bài học, có tác dụng định
hướng cho HS sẽ đọc những nội dung chủ yếu nào trong sách.
Để trả lời được những câu hỏi này HS phải đọc thật kĩ các tài liệu có liên quan
đến kiến thức cần học của mỗi bài. Chủ yếu các em tham khảo những tài liệu sau:
- Tài liệu giáo khoa hóa học lớp 11 (ban cơ bản, ban nâng cao) của NXBGD.
- Sách bài tập hóa học lớp 11.
- Một số tài liệu tham khảo có liên quan khác…
Tóm tắt lý thuyết trọng tâm
Sau khi trả lời được các câu hỏi tự học thì HS sẽ tóm tắt lý thuyết quan trọng
được soạn theo từng nội dung của bài học (cụ thể là ghi lại các nội dung cần thiết
vào những chỗ trống đã được thiết kế sẵn). Phần này vừa mang tính gợi mở vừa
mang tính tái hiện lại kiến thức trong sách, đòi hỏi HS cần phải hiểu, nắm vững
kiến thức vừa đọc mới hoàn thành tốt được.
Vận dụng
Tiếp theo, HS sẽ làm bài tập tự luận (bài tập định tính) để tự kiểm tra kiến
thức của mình, sau đó tự đánh giá. Nội dung bài tập này bám vào nội dung của bài
lý thuyết, nó có tác dụng kiểm tra kiến thức cơ bản mà các em vừa học được. Bài
tập này không khó, mục đích chỉ là để kiểm tra kiến thức mà HS có được. Từ đây
HS có thể biết được mức độ kiến thức mà mình đang có, cần bổ sung thêm những
kiến thức gì và phần kiến thức nào mình chưa nắm vững.
Thông qua bài giảng của GV trên lớp, HS kết hợp với lý thuyết trọng tâm cần
nhớ trong tài liệu tự học nhằm hoàn thiện kiến thức mới. Ngoài ra, phần kiến thức
cần nhớ này còn giúp HS hiểu và biết tiến hành ghi chép nội dung bài học một cách
có hiệu quả nhất.
Sau khi đã bổ sung và chuẩn lại các kiến thức lý thuyết thông qua bài giảng
của GV trên lớp, HS sẽ thực hiện bước tiếp theo.
Bước 3: HS nghiên cứu TLTH về bài tập theo từng chủ đề như sau:
47
Nắm phương pháp giải và một số chú ý quan trọng
Phần này trình bày rõ ràng, cụ thể về những nội dung sau:
- Phương pháp giải các dạng bài tập định lượng.
- Các chú ý quan trọng giúp HS giải nhanh bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Một số lưu ý nhằm khắc phục sai lầm của HS khi giải bài tập.
Đây là những nội dung quan trọng giúp HS có thể giải được hầu hết các bài
tập.
Giải bài tập minh họa (bài tập có lời giải)
Tiếp theo, HS sẽ tiến hành giải các bài tập mẫu. Các bài tập này đều có lời giải
rõ ràng, chính xác không chỉ nhằm mục đích giúp các em hiểu rõ, nắm sâu các kiến
thức lí thuyết mà còn rèn luyện cho các em phương pháp trình bày bài.
Vận dụng
Sau khi đã nắm chắc kiến thức thông qua các bài tập mẫu có hướng dẫn, học
sinh sẽ tiếp tục làm các bài tập tự luyện. Đây là các bài tập định lượng được sắp xếp
từ dễ đến khó và có nhiều bài được trích hoặc chỉnh sửa từ các đề thi tuyển sinh
Cao đẳng, Đại học,... Học sinh tự giải các bài tập và so sánh với đáp án có ở cuối
mỗi bài. Những bài tập này có tác dụng giúp học sinh rèn luyện kĩ năng và tự đánh
giá được mức độ nắm kiến thức của bản thân.
Đặc biệt, trong quá trình nghiên cứu TLTH phần lý thuyết và phần bài tập, HS
sẽ được sự giúp đỡ của GV khi cần thiết.
Bước 4: Tự kiểm tra
HS sẽ tự làm các đề kiểm tra tổng hợp cuối mỗi chương. Đây là hệ thống bài
tập đa dạng (vừa có bài tập dễ để củng cố kiến thức vừa có bài khó có tác dụng
nâng cao), có tác dụng kiểm tra nội dung kiến thức tổng hợp (lý thuyết và bài tập)
mà các em thu nhận được.
Bước 5: Tự đánh giá, điều chỉnh
Sau khi tự làm bài kiểm tra, HS có thể tự đánh giá bằng đáp án có sẵn. Sau đó
HS tự rút kinh nghiệm ở các câu làm chưa đúng qua hướng dẫn giải.
Bước 6: Trao đổi
48
HS trao đổi, thảo luận với GV hay với bạn bè về những vấn đề cần làm sáng
tỏ.
2.5.2. Nội dung tài liệu tự học lý thuyết
Do dung lượng của tài liệu tự học khá lớn nên chúng tôi xin trích dẫn một số
phần trong nội dung tài liệu để đưa vào luận văn, phần còn lại được lưu trong đĩa
CD.
Đối với TLTH lý thuyết, chúng tôi xin trích dẫn các bài: anken, ankađien,
ankin và ancol.
CHƯƠNG HIĐROCACBON KHÔNG NO
§1. ANKEN
A. Mục tiêu bài học
Kiến thức
Biết được:
- Công thức chung, đặc điểm cấu tạo phân tử, đồng phân cấu tạo và đồng phân
hình học.
- Cách gọi tên thông thường và tên thay thế của anken.
- Tính chất vật lí chung (quy luật biến đổi về nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi,
khối lượng riêng, tính tan) của anken.
- Phương pháp điều chế anken trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp,
ứng dụng.
- Tính chất hoá học: Phản ứng cộng brom trong dung dịch, cộng hiđro, cộng HX
theo quy tắc Mac-côp-nhi-côp; phản ứng trùng hợp; phản ứng oxi hoá.
Kĩ năng
- Quan sát thí nghiệm, mô hình rút ra được nhận xét về đặc điểm cấu tạo và tính
chất.
- Viết được công thức cấu tạo và tên gọi của các đồng phân tương ứng với một
công thức phân tử (không quá 6 nguyên tử C trong phân tử).
- Viết các phương trình hoá học của một số phản ứng cộng, phản ứng trùng hợp
cụ thể.
49
- Phân biệt được một số anken với ankan cụ thể.
- Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo, gọi tên anken.
- Tính thành phần phần trăm về thể tích trong hỗn hợp khí có một anken cụ thể.
Trọng tâm
- Dãy đồng đẳng và cách gọi tên theo danh pháp thông thường và danh pháp
thay thế của anken.
- Tính chất hoá học của anken.
- Phương pháp điều chế anken trong phòng thí nghiệm và sản xuất trong công
nghiệp.
B. Câu hỏi hướng dẫn tự học
1. Nêu khái niệm anken. Cho biết CTPT anken đơn giản nhất và các đồng đẳng của
nó.
2. Vì sao anken có công thức chung là CnH2n?
3. Anken có những loại đồng phân nào?
4. Viết các đồng phân anken của hợp chất có CTPT là C4H8.
- Chất nào có đồng phân hình học?
- Hãy viết CTCT và cho biết sự khác nhau về cấu trúc giữa 2 đồng phân hình
học.
- Vì sao but-2-en có 2 dạng: cis và trans, còn but-1-en thì không? Từ đó suy ra
điều kiện để có đồng phân hình học.
5. Nêu cách gọi tên anken theo danh pháp thường và danh pháp thay thế (IUPAC).
Lấy ví dụ đối với các đồng phân của C4H8 đã viết ở trên.
6. Hãy trình bày một số tính chất vật lý của anken.
7. Mô tả đặc điểm cấu tạo phân tử anken. Từ đó dự đoán những phản ứng hóa học
đặc trưng của anken.
8. Nêu những tính chất hóa học cơ bản của anken, viết phương trình phản ứng
chứng minh. Ghi rõ sản phẩm chính theo quy tắc Maccopnhicop.
9. Nêu phương pháp điều chế các anken trong phòng thí nghiệm và trong công
nghiệp.
50
10. Anken có những ứng dụng gì?
C. Kiến thức trọng tâm cần nhớ
HS tóm tắt lý thuyết quan trọng được soạn theo từng nội dung của bài học, cụ
thể là HS ghi lại các nội dung cần thiết vào những chỗ trống đã được thiết kế sẵn.
ANKEN (olefin)
I. Đồng đẳng-Đồng phân-Danh pháp
1. Dãy đồng đẳng anken
- Anken là ....................................................................................................................
- C2H4, .........................................................................................................................
- CT chung: .................................................................................................................
2. Đồng phân: Từ C4H8 trở đi mới có đồng phân.
a. Đồng phân cấu tạo
- Đồng phân mạch cacbon.
- Đồng phân về vị trí liên kết đôi.
Vd: Viết các đồng phân anken C4H8
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
b. Đồng phân hình học (đồng phân Cis – Trans)
Điều kiện để có đồng phân hình học
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
3. Danh pháp
a. Tên thông thường ...................................................................................................
Vd: C2H4 : …………………………….
C3H6 : …………………………….
b. Tên thay thế
51
Mạch thẳng (đọc trong bảng)
CTPT CTCT Tên thay thế an → en
C2H4 CH2= CH2
C3H6 CH2 = CH – CH3
CH2
C CH3
CH2 = CH - CH2- CH3
CH3
C4H8
C5H10 CH2=CH- CH2- CH2-CH3
CH2=CH- CH2- CH2-CH2-CH3
C6H12 Ghi chú: Từ 4 cacbon trở lên ......................................................................................
Mạch nhánh
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Chú ý:
- Đánh STT trên mạch chính từ nơi gần liên kết đôi.
- Ưu tiên liên kết đôi hơn nhánh.
- Nếu cùng vị trí liên kết đôi thì chọn cách đánh STT sao cho vị trí nhánh nhỏ nhất.
* CH3 - C = CH - CH2
* CH3 - CH = C - CH3
Br
CH3
CH3
Vd: Đọc tên các chất sau theo danh pháp thay thế.
C2H5
* CH3 - CH - C = CH - CH- CH3
* CH3 - C = CH - CH - CH3
Br
Cl
C2H5
Br
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
II. Tính chất vật lí: Ở nhiệt độ thường
52
- Trạng thái: anken từ 2C → 4C: chất khí, các anken còn lại: chất lỏng hay chất rắn.
- tnc, ts, khối lượng riêng các anken tăng dần theo chiều tăng khối lượng phân tử.
III. Tính chất hóa học: Phản ứng đặc trưng của anken là: ......................................
- Các anken nhẹ hơn nước, không tan trong nước.
1. Phản ứng cộng a. Cộng H2 (hiđro hoá): xúc tác là Ni, t0
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Tổng quát: ...................................................................................................................
b. Cộng halogen (Cl2, Br2 )
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Tổng quát: ...................................................................................................................
Ghi chú: Anken làm mất màu nâu đỏ của dung dịch brom → phản ứng này dùng để
nhận biết anken.
c. Cộng HX (X là Br, Cl, I, OH,…)
Anken đối xứng → ................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Anken không đối xứng → .....................................................................................
- Sản phẩm chính: tuân theo quy tắc Maccopnhicop.
- Sản phẩm phụ : ngược quy tắc.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Quy tắc Maccopnhicop
Khi cộng 1 tác nhân không đối xứng (HCl, H2O ... ) vào 1 anken không đối xứng
thì:
+ Phần (+) ...................................................................................................................
53
......................................................................................................................................
+ Phần (-) ......................................................................................................................
......................................................................................................................................
Tổng quát: ..................................................................................................................
2. Phản ứng trùng hợp
a. Định nghĩa
Phản ứng trùng hợp là quá trình ............................................................................
......................................................................................................................................
b. Điều kiện để phản ứng xảy ra
Là các monome (phân tử nhỏ) phải có ..................................................................
......................................................................................................................................
3. Phản ứng oxi hóa
a. Oxi hóa hoàn toàn
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Tổng quát:
......................................................................................................................................
b. Oxi hóa không hoàn toàn
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Ghi chú: Anken làm mất màu tím của dung dịch KMnO4 → phản ứng này dùng để
nhận biết anken.
Tổng quát:
......................................................................................................................................
IV. Điều chế
1. Trong phòng thí nghiệm
0
H SO , 170 C 4d
2
→ .........................................................................
- Tách nước từ ancol no đơn chức (đề hiđrat hóa)
CH3–CH2–OH
- Tổng quát: ...........................................................................................................
54
2. Trong công nghiệp
0t
, xt→ ..................................................................................
- Crackinh ankan
CH3–CH2–CH3
0t
, xt→ ...........................................................................................
- Tách hiđro từ ankan (đề hiđro hóa)
CH3 – CH3
V. Ứng dụng
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
§2. ANKAĐIEN
A. Mục tiêu bài học
Kiến thức
Biết được:
- Định nghĩa, công thức chung, đặc điểm cấu tạo của ankađien.
- Tính chất hoá học của ankađien liên hợp (buta-1,3-đien và isopren: phản ứng
cộng 1,2 và cộng 1,4). Điều chế buta-1,3-đien từ butan hoặc butilen và isopren từ
isopentan trong công nghiệp.
Kĩ năng
- Quan sát được thí nghiệm, mô hình phân tử, rút ra nhận xét về cấu tạo và tính
chất của ankađien.
- Viết được công thức cấu tạo của một số ankađien cụ thể.
- Dự đoán được tính chất hoá học, kiểm tra và kết luận.
- Viết được các phương trình hoá học biểu diễn tính chất hoá học của buta-1,3-
đien.
- Tính thành phần phần trăm về thể tích khí trong hỗn hợp.
Trọng tâm
- Đặc điểm cấu trúc phân tử, cách gọi tên của ankađien.
- Tính chất hoá học của ankađien (buta-1,3-đien và isopren).
- Phương pháp điều chế buta-1,3-đien và isopren.
55
B. Câu hỏi hướng dẫn tự học
1. Nêu khái niệm về ankađien. Công thức chung của ankađien.
2. Cách phân loại. Trong các loại ankađien đã nêu thì loại nào quan trọng nhất? Vì
sao?
3. Nêu cách đọc tên ankađien theo danh pháp IUPAC. Lấy ví dụ đối với các đồng
phân ankađien của C4H6, C5H8.
4. Cấu trúc phân tử của buta-1,3-đien như thế nào? So sánh với anken.
5. Nêu các tính chất hóa học cơ bản của buta-1,3-đien và isopren. Viết phương trình
phản ứng minh họa.
6. Nêu các ứng dụng cơ bản và cách điều chế buta-1,3-đien; isopren.
C. Kiến thức trọng tâm cần nhớ
HS tóm tắt lý thuyết quan trọng được soạn theo từng nội dung của bài học, cụ
thể là HS ghi lại các nội dung cần thiết vào những chỗ trống đã được thiết kế sẵn.
ANKAĐIEN
I. Định nghĩa và phân loại
1. Định nghĩa
- Ankađien là ............................................................................................................
- CT chung: ...............................................................................................................
- Vd: CH2=C=CH2 ; CH2=CH–CH=CH2; CH2=CH–CH2–CH=CH2
2. Phân loại: 3 loại
a. 2 liên kết đôi ………………
Vd: CH2=C=CH2
b. 2 liên kết đôi ………………… gọi là ………………….
Vd: CH2=CH–CH=CH2
c. 2 liên kết đôi ………………………………….
Vd: CH2 =CH–CH2 –CH=CH2
3. Danh pháp (tương tự anken)
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
56
Vd: Gọi tên các ankađien sau
CH2 = C = CH2 : ...........................................................................................
CH2 = C = CH – CH3 : ...........................................................................................
CH2 = CH – CH = CH2 :............................................................................................
II. Tính chất hóa học: Ankađien là hiđrocacbon không no nên có phản ứng đặc
trưng
......................................................................................................................................
1. Phản ứng cộng
Ankađien có thể cộng vào vị trí 1,2 (tương tự anken) hay 1,4 (khác anken) → tạo ra
nhiều sản phẩm.
a. Cộng hiđro
- Cộng theo tỉ lệ mol 1 : 1
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
- Cộng theo tỉ lệ mol 1 : 2
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
- Tổng quát:
.....................................................................................................................................
b. Cộng brom
- Cộng theo tỉ lệ mol 1 : 1
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
- Cộng theo tỉ lệ mol 1 : 2
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
- Tổng quát:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
57
Ghi chú: Ankađien làm mất màu nâu đỏ của dung dịch Brom → phản ứng này dùng
để nhận biết ankađien.
c. Cộng hiđro halogenua (HX)
- Cộng 1,2: tuân theo quy tắc Maccopnhicop.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
- Cộng 1,4:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Chú ý: ..........................................................................................................................
2. Phản ứng trùng hợp
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
3. Phản ứng oxi hóa
a. Phản ứng oxi hóa hoàn toàn
......................................................................................................................................
b. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn
......................................................................................................................................
III. Điều chế
1. Điều chế buta-1,3-đien
a. Tách H2 từ ankan tương ứng (đề hiđro hóa)
......................................................................................................................................
b. Từ ancol
......................................................................................................................................
2. Điều chế isopren
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
IV. Ứng dụng
58
- Nhờ phản ứng trùng hợp, từ buta-1,3-đien hay từ isopren có thể điều chế được
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
- Cao su buna được dùng làm lốp xe, nhựa trám thuyền,...
§3. ANKIN
A. Mục tiêu bài học
Kiến thức
- Định nghĩa, công thức chung, đặc điểm cấu tạo, đồng phân, danh pháp, tính
chất vật lí (quy luật biến đổi về trạng thái, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối
lượng riêng, tính tan) của ankin.
- Tính chất hoá học của ankin: Phản ứng cộng H2, Br2, HX; Phản ứng thế
nguyên tử H linh động của ank-1-in; phản ứng oxi hoá).
- Điều chế axetilen trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.
Kĩ năng
- Quan sát được thí nghiệm, mô hình phân tử, rút ra nhận xét về cấu tạo và tính
chất của ankin.
- Viết được công thức cấu tạo của một số ankin cụ thể.
- Dự đoán được tính chất hoá học, kiểm tra và kết luận.
- Viết được các phương trình hoá học biểu diễn tính chất hoá học của axetilen
và các đồng đẳng.
- Phân biệt ank-1-in với anken bằng phương pháp hóa học.
- Tính thành phần phần trăm về thể tích khí trong hỗn hợp.
Trọng tâm
- Dãy đồng đẳng, đặc điểm cấu trúc phân tử, đồng phân và cách gọi tên theo
danh pháp thông thường, danh pháp hệ thống của ankin.
- Tính chất hóa học của ankin.
- Phương pháp điều chế axetilen trong phòng thí nghiệm, trong công nghiệp.
B. Câu hỏi hướng dẫn tự học
1. Nêu khái niệm về ankin. Công thức chung của ankin.
59
2. Ankin có những loại đồng phân nào? Viết các đồng phân của ankin C5H8.
3. Nêu quy tắc gọi tên thông thường và tên thay thế của ankin. Vận dụng gọi tên đối
với các đồng phân của ankin C5H8.
4. Hãy trình bày một số tính chất vật lý của ankin.
5. Mô tả đặc điểm cấu tạo phân tử ankin. Từ đó dự đoán những phản ứng hóa học
đặc trưng của ankin.
6. Nêu những tính chất hóa học cơ bản của ankin, viết phương trình phản ứng minh
họa.
7. Trình bày cách điều chế ankin và các ứng dụng cơ bản.
C. Kiến thức trọng tâm cần nhớ
HS tóm tắt lý thuyết quan trọng được soạn theo từng nội dung của bài học, cụ
thể là HS ghi lại các nội dung cần thiết vào những chỗ trống đã được thiết kế sẵn.
ANKIN
I. Đồng đẳng – Đồng phân – Danh pháp
1. Đồng đẳng
- Ankin là ...............................................................................................................
- C2H2, ...................................................................................................................
- CT chung: ............................................................................................................
2. Đồng phân: Từ 4 C trở lên ankin có:
+ Đồng phân mạch Cacbon.
+ Đồng phân vị trí liên kết ba.
Vd: Viết các đồng phân ankin C5H8
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
3. Danh pháp
a. Tên thông thường (đọc trong bảng)
b. Tên thay thế (tương tự anken)
Mạch thẳng: (đọc trong bảng)
60
- Ankin từ 4 cacbon trở lên thì thêm số chỉ vị trí liên kết ba.
- Các ankin có liên kết ba ở đầu mạch được gọi là .....................................................
CTPT CTCT Tên thay thế an → in Tên thường Tên gốc ankyl + axetilen
C2H2 HC ≡ CH
C3H4 CH3 – C ≡ CH
CH ≡ C – CH2 –CH3 C4H6 CH3– C ≡ C –CH3
C5H8 CH3–CH2 –CH2 –C ≡ CH
C6H10
CH3–CH2–CH2–C≡C– CH3 Mạch nhánh:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Chú ý: Ưu tiên liên kết ba hơn nhánh
* CH3 - C C - CH - CH3
CH3
Vd: Đọc tên theo danh pháp thay thế của chất sau:
……………………..
II. Tính chất vật lí
s và khối lượng riêng tăng theo chiều tăng khối lượng phân tử.
nc, t0
- Trạng thái: ba ankin đầu là chất khí, các ankin khác là chất lỏng hay rắn. - t0
- Ankin nhẹ hơn nước và không tan trong nước.
III. Tính chất hóa học: Tương tự anken, ankin dễ tham gia phản ứng:
......................................................................................................................................
Phản ứng đặc trưng của ankin .....................................................................................
1. Phản ứng cộng
a. Cộng hiđro
61
- Giai đoạn 1: tạo .........................................................................................................
......................................................................................................................................
- Giai đoạn 2: tạo .........................................................................................................
0
Pd, PbCO ,t
3
...................................................................................................................................... - Khi xúc tác là Pd/PbCO3, t0 , ankin chỉ cộng 1 phân tử H2 tạo thành anken.
→ .............................................................................
CH ≡ CH + H2
Đặc tính này dùng điều chế anken từ ankin.
Tổng quát: .........................................................................................................
b. Cộng brom
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Tổng quát: .........................................................................................................
Ghi chú: Ankin làm mất màu nâu đỏ của dung dịch brom → phản ứng này dùng để
nhận biết ankin. Muốn dừng lại ở giai đoạn 1 thì thực hiện phản ứng ở nhiệt độ thấp (to = -20oC).
c. Cộng HX (X là Br, Cl, OH, CH3COO… )
Ankin tác dụng với HX theo 2 giai đoạn liên tiếp.
Cộng axit
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
- Khi có xúc tác thích hợp, ankin tác dụng với HCl tạo ra dẫn xuất monoclo của
0
HgCl , 200 C
2
anken.
→ CH2 = CHCl
CH ≡ CH + H - Cl
- Phản ứng cộng HX của các ankin cũng tuân theo quy tắc Maccopnhicop.
+HCl→ …………………
………………………… +HCl→ ……………………….
......................................................................................................................................
Cộng H2O: chỉ xảy ra theo tỉ lệ mol 1 : 1.
62
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
2. Phản ứng đime và trime hóa
a. Phản ứng đime hóa (nhị hợp)
......................................................................................................................................
b. Phản ứng trime hóa (tam hợp)
......................................................................................................................................
3. Phản ứng thế bằng ion kim loại
Chỉ có C2H2 và ank-1-in mới tham gia phản ứng thế nguyên tử H bằng nguyên tử
kim loại.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
→ Phản ứng này dùng để nhận biết ank-1-in với các ankin khác và anken.
4. Phản ứng oxi hóa
a. Phản ứng oxi hóa hoàn toàn (đốt cháy)
......................................................................................................................................
Tổng quát: ...................................................................................................................
b. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn
Tương tự anken và ankađien, ankin cũng làm mất màu dung dịch thuốc tím.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
IV. Điều chế
1. Cho Canxicacbua (CaC2) tác dụng với nước
...................................................................................................................................... 2. Nhiệt phân metan ở 15000C
......................................................................................................................................
V. Ứng dụng
- C2H2 cháy tỏa nhiều nhiệt nên dùng làm nhiên liệu cho đèn xì, hàn cắt kim loại.
- C2H2 với nhiệt độ thích hợp, có khả năng làm trái cây mau chín.
63
- Sản phẩm cộng nước của axetilen dùng sản xuất axit axetic.
- Vinyl clorua sản xuất PVC, dùng làm vải giả da, áo mưa, hoa nhựa, ống cách
điện.
- Vinyl axetilen dùng sản xuất cao su tổng hợp.
§4. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH
CÂU HỎI GIÁO KHOA
Câu 1: Viết công thức phân tử và công thức cấu tạo chung cho anken. Hãy so sánh
thành phần và đặc điểm cấu tạo của anken với ankan.
Câu 2: Dẫn hỗn hợp khí gồm metan, etilen, axetilen đi vào một lượng dư dung dịch
bạc nitrat trong dung dịch amoniac. Khí còn lại được dẫn vào dung dịch brom (dư).
Nêu và giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
Câu 3: Hãy lấy ví dụ để chứng tỏ rằng số lượng đồng phân của anken nhiều hơn
của ankan có cùng số nguyên tử C và lí giải vì sao như vậy.
Câu 4: Bốn hiđrocacbon X, Y, Z và G đều là chất khí ở điều kiện bình thường. Khi
phân hủy mỗi chất trên thành cacbon và hiđro, thể tích khí thu được đều gấp 2 lần
thể tích ban đầu. X, Y, Z, G có phải là đồng đẳng của nhau hay không?
ĐỒNG PHÂN – DANH PHÁP – CTCT
* Phương pháp:
Để viết đồng phân cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Từ CTPT suy ra dãy đồng đẳng hoặc tính độ không no.
Công thức tính độ không no Δ (gồm số liên kết π và vòng - nếu có) của chất
+ + −
(2
x
2
(
+ y u
)
∆ =
có CTTQ: CxHyOzNtXu (trong đó X là halogen hoặc nhóm nguyên tử hóa trị 1) là
t ) 2
, trong đó giá trị của t và (y+u) cùng chẵn hoặc cùng lẻ.
Bước 2: Viết các mạch cacbon; ứng với mỗi mạch cacbon, di chuyển vị trí liên kết
bội (nếu có) hoặc di chuyển vị trí các nhóm thế (nếu có). Nếu có nối đôi hoặc vòng
thì xét xem có đồng phân hình học hay không.
Bước 3: Điền Hidro.
* Lưu ý: Làm xong phải kiểm tra lại xem các nguyên tố đã đúng hóa trị chưa.
64
Câu 5: Có 3 anken A1, A2, A3 khi cho tác dụng với H2 có xúc tác với Ni ở 50°C
đều tạo thành 2–metylbutan. Hãy xác định công thức cấu tạo, gọi tên 3 anken đó và
cho biết quan hệ đồng phân giữa chúng.
Câu 6: a. Vì sao but–2–en có đồng phân cis và trans còn but–1–en thì không?
b. Có tất cả 6 penten đồng phân, hãy viết công thức, gọi tên và nói rõ chúng thuộc
những loại đồng phân nào.
Câu 7: Hãy viết công thức cấu tạo của:
b. 2–metylpent–2–en. a. pent–2–en.
d. 2–metylbut–1–en. c. 3–metylhex–2–en.
f. 2,3–đimetylbut–2–en. e. isobutilen.
g. 2,3–đimetylbuta–1,3–đien. h. 3–metylpenta–1,4–đien.
i. 3–metylpent–1–in. j. 2,5–đimetylhex–3–in.
Câu 8: Viết công thức cấu tạo và tên gọi:
- Các ankađien liên hợp có công thức phân tử C4H6, C5H8.
- Các ankađien liên hợp có 6 nguyên tử cacbon trong phân tử.
- Các ankin có công thức phân tử C4H6 và C5H8.
Câu 9: Viết đồng phân hình học các hiđrocacbon sinh ra khi đề hiđro hóa butan với
xúc tác ở nhiệt độ 500°C.
Câu 10: Đồng phân cấu tạo nào của pentađien có thể tồn tại dưới dạng các đồng
phân hình học.
Câu 11: Cho isopren tác dụng với dung dịch Br2 và isopentan tác dụng với Cl2 (có
điều kiện ánh sáng) đều theo tỉ lệ mol 1:1 thì trong mỗi trường hợp có thể tạo ra bao
nhiêu chất đồng phân của nhau.
* Phương pháp:
VIẾT PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC CỦA CÁC PHẢN ỨNG
- Dùng công thức cấu tạo thu gọn để viết.
- Phải nắm vững các phản ứng hóa học của các chất.
- Nhớ các điểm đặc biệt trong các phản ứng, ví dụ:
+ Phản ứng cộng tác nhân bất đối xứng vào anken bất đối xứng thì sản phẩm
65
chính được xác định theo quy tắc Macopnhicop. Chú ý đến số sản phẩm.
+ Phản ứng thế ion kim loại vào C mang liên kết ≡, thì cần chú ý hợp chất hữu
cơ đó phải có ít nhất 1 C mang liên kết ≡ đầu mạch.
Câu 12: Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra khi:
a. Propilen tác dụng với hiđro, đun nóng (xúc tác Ni)
b. But–2–en tác dụng với hiđro clorua.
c. Metylpropen tác dụng với nước có xúc tác axit.
d. Trùng hợp but–1–en.
Câu 13: Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra khi:
a. isopren tác dụng với hiđro (xúc tác Ni)
b. isopren tác dụng với brom (trong CCl4). Các chất được lấy theo tỉ lệ số mol 1 : 1,
tạo ra sản phẩm theo kiểu cộng 1,4.
c. trùng hợp isopren theo kiểu 1,4.
Câu 14: Viết phương trình hóa học của phản ứng giữa propin và các chất sau:
a. hiđro có xúc tác Pd/PbCO3.
b. dung dịch brom (dư).
c. dung dịch bạc nitrat trong amoniac.
d. hiđro clorua có xúc tác HgCl2.
Câu 15: Hãy viết phương trình hóa học của phản ứng giữa propin với các chất sau:
b. Br2 / CCl4 ở 20°C
a. H2, xúc tác Ni c. HOH, xúc tác Hg2+/ H+ d. H2, xúc tác Pd / PbCO3
g. HCl (khí, dư) e. AgNO3, NH3 / H2O f. Br2 / CCl4 ở - 20°C
Câu 16: Vì sao anken hoạt động hóa học hơn hẳn ankan? Hãy viết phương trình
hóa học của propen dưới tác dụng của các tác nhân và điều kiện phản ứng sau:
b. HI; c. H2SO4 98%;
f. Áp suất, nhiệt độ cao. a. Br2 trong CCl4; d. H2O / H+, t°; e. KMnO4 / H2O;
Câu 17: Viết phương trình hóa học của phản ứng khi cho buta−1,3−đien và isopren
lần lượt tác dụng với Cl2, H2 theo tỉ lệ mol ankađien : tác nhân = 1 : 1 và ankađien :
66
tác nhân = 1 : 2. Vì sao phản ứng hóa học của buta−1,3−đien và isopren có nhiều
điểm giống nhau?
Câu 18: Viết phương trình hóa học của phản ứng tạo thành sản phẩm chính: a. Khi cho butađien và isopren tác dụng với dung dịch HBr ở −80oC.
b. Khi tách hiđro để điều chế các ankađien liên hợp từ các ankan có 4 và 5 nguyên
tử cacbon trong phân tử.
Câu 19: Viết phương trình hóa học của phản ứng trùng hợp isobutilen và chỉ rõ
monome, mắt xích của polime và tính khối lượng mol phân tử trung bình của
poliisobutilen nếu hệ số trùng hợp trung bình của nó là 15000.
SƠ ĐỒ CHUYỂN HÓA
* Phương pháp:
- Mỗi mũi tên chỉ viết một phương trình hóa học.
- Đối với chất hữu cơ nên dùng công thức cấu tạo thu gọn.
- Phải nắm vững các phản ứng hóa học của các chất.
Câu 20: Viết phương trình hóa học của các phản ứng thực hiện sơ đồ chuyển hóa
sau, ghi rõ điều kiện phản ứng (dùng công thức cấu tạo thu gọn để viết)
a. CH4 → C2H2 → C2H4 → C2H6 → C2H5Cl
b. CH4 → C2H2 → C4H4 → C4H6 → polibutađien
? C 2 H 6 c. C a C O 3 ? C 2 H 2 C a C 2 ? C H 2 C H
C l n BÀI TẬP ĐIỀU CHẾ
* Phương pháp:
- Bài tập điều chế là một dạng khác của chuỗi phản ứng, ở đây đề bài chỉ cho
biết nguyên liệu ban đầu và yêu cầu điều chế một chất nào đó. Để làm được bài này,
HS phải nhớ và viết các PTHH trung gian có ghi kèm đầy đủ điều kiện phản ứng.
Có nhiều cách điều chế khác nhau với cùng một bài điều chế.
- Nếu đề bài yêu cầu viết sơ đồ điều chế (hoặc sơ đồ tổng hợp) thì ta chỉ cần
viết dưới dạng một chuỗi phản ứng từ nguyên liệu đến sản phẩm, trên các mũi tên
67
có ghi kèm điều kiện phản ứng.
Câu 21: Viết các phương trình hóa học của phản ứng thể hiện các quá trình: từ
etilen tổng hợp ra các chất sau: ancol etylic; vinyl clorua; PVC; polietilen; etylen
glycol.
Câu 22: Viết phương trình hóa học của các phản ứng điều chế (các điều kiện thực
hiện phản ứng và các chất vô cơ cần thiết coi như có đủ)
- Từ etan điều chế: 1,2 – đicloetan; 1,1 – đicloetan.
- Từ but–1–en điều chế polibuta–1,3–đien.
- Từ các chất vô cơ: CaCO3, HCl, H2O, C điều chế PVC.
- Từ axetilen điều chế:
a. 1,2–đicloetan b. 1,1–đicloetan c. 1,2–đibrometen
d. buta–1,3–đien e. 1,1,2–trobrometan
Câu 23: a. Vì sao trong công nghiệp, phương pháp điều chế axetilen từ metan hiện
đang được sử dụng rộng rãi hơn phương pháp đi từ đá vôi và than đá?
b. Hãy viết sơ đồ phản ứng điều chế vinyl clorua từ axetilen và từ etilen.
PHÂN BIỆT CÁC CHẤT
* Phương pháp:
- Tiến hành thí nghiệm đối với các mẫu thử.
- Chỉ dùng những thuốc thử dễ tìm, rẻ tiền, hiện tượng rõ ràng.
- Các phản ứng hóa học được dùng phải đơn giản, dễ thực hiện và dấu hiệu
phản ứng quan sát được (màu sắc, xuất hiện kết tủa, hiện tượng sủi bọt
khí,…).
- Viết phương trình hóa học của các phản ứng đã dùng.
Câu 24: a. Phân biệt metan và etilen.
b. Tách lấy khí metan từ hỗn hợp với etilen.
c. Phân biệt hai bình không dán nhãn đựng hexan và hex–1–en.
Câu 25: Phân biệt ba bình đựng ba khí riêng biệt: metan, etilen và cacbonic.
Câu 26: Phân biệt các hiđrocacbon sau:
a. axetilen và metan b. axetilen và etilen
68
c. axetilen, etilen và metan d. but–1–in và but–2–in
e. butađien và but–1–in; f. but–2–en, propin và butan.
CHƯƠNG ANCOL – PHENOL
§1. ANCOL
A. Mục tiêu bài học
Kiến thức
Biết được:
- Định nghĩa, phân loại ancol.
- Công thức chung, đặc điểm cấu tạo phân tử, đồng phân, danh pháp (gốc −
chức và thay thế).
- Tính chất vật lí: Nhiệt độ sôi, độ tan trong nước; Liên kết hiđro.
- Tính chất hoá học: Phản ứng của nhóm −OH (thế H, thế −OH), phản ứng tách
nước tạo thành anken hoặc ete, phản ứng oxi hoá ancol bậc I, bậc II thành
anđehit, xeton; Phản ứng cháy.
- Phương pháp điều chế ancol từ anken, điều chế etanol từ tinh bột, điều chế
glixerol.
- Ứng dụng của etanol.
- Công thức phân tử, cấu tạo, tính chất riêng của glixerol (phản ứng với
Cu(OH)2).
Kĩ năng
- Viết được công thức cấu tạo các đồng phân ancol.
- Đọc được tên khi biết công thức cấu tạo của các ancol (có 4C − 5C).
- Dự đoán được tính chất hoá học của một số ancol đơn chức cụ thể.
- Viết được phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học của ancol và
glixerol.
- Phân biệt được ancol no đơn chức với glixerol bằng phương pháp hoá học.
- Xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo của ancol.
Trọng tâm
- Đặc điểm cấu tạo của ancol.
69
- Quan hệ giữa đặc điểm cấu tạo với tính chất vật lí (nhiệt độ sôi, tính tan).
- Tính chất hóa học.
- Phương pháp điều chế ancol.
B. Câu hỏi hướng dẫn tự học
1. Nêu định nghĩa ancol.
2. Cho một số ví dụ các ancol thuộc dãy đồng đẳng của ancol etylic (C2H5OH), từ
đó suy ra công thức chung của dãy đồng đẳng ancol no, đơn chức, mạch hở.
3. Trình bày đặc điểm của gốc hiđrocacbon và xác định bậc của nguyên tử cacbon
đính với nhóm −OH để biết cách phân loại ancol theo cấu tạo của gốc hiđrocacbon
và theo bậc ancol.
Yêu cầu đếm số nhóm −OH để biết cách phân loại theo số lượng nhóm hiđroxyl.
4. Viết công thức cấu tạo của các ancol có CTPT là C4H10O. Hãy xác định bậc của
các ancol trên và cho biết quan hệ đồng phân giữa chúng.
5. Nêu quy tắc gọi tên thông thường và tên thay thế của ancol. Vận dụng gọi tên đối
với các đồng phân của ancol C4H10O.
6. Hãy trình bày một số tính chất vật lý của ancol.
7. Thế nào là liên kết hiđro? Nguyên tử H phải liên kết với những nguyên tử nào thì
mới có khả năng tạo liên kết hiđro? Những nguyên tử phi kim nào có thể hình thành
liên kết hiđro?
8. Hãy giải thích vì sao ancol lại có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi cao hơn so với
ankan, ete có phân tử khối khác nhau không nhiều.
9. Mô tả đặc điểm cấu tạo phân tử ancol. Từ đó dự đoán những phản ứng hóa học
đặc trưng của ancol.
10. Nêu những tính chất hóa học cơ bản của ancol, viết phương trình phản ứng
minh họa.
11. Nêu cách điều chế ancol và các ứng dụng cơ bản.
C. Kiến thức trọng tâm cần nhớ
HS tóm tắt lý thuyết quan trọng được soạn theo từng nội dung của bài học, cụ
thể là HS ghi lại các nội dung cần thiết vào những chỗ trống đã được thiết kế sẵn.
70
ANCOL
I. Định nghĩa - phân loại
1. Định nghĩa
- Ancol là hợp chất hữu cơ ..........................................................................................
- Dãy đồng đẳng của ancol no đơn chức, mạch hở: .....................................................
- CT chung: ..................................................................................................................
2. Phân loại
- Dựa vào đặc điểm gốc hiđrocacbon: ancol no, ancol không no (mạch hở, mạch
vòng) và ancol thơm (phân tử có vòng benzen).
- Dựa vào số nhóm –OH trong phân tử: ancol đơn chức và ancol đa chức.
- Dựa theo bậc ancol: ancol bậc I, bậc II hay bậc III.
Sau đây là một số loại ancol tiêu biểu:
a. Ancol no, đơn chức, mạch hở: ................................................................................
Vd: CH3OH, C2H5OH, ..... CnH2n+1 –OH.
b. Ancol không no, đơn chức, mạch hở: ......................................................................
......................................................................................................................................
Vd: CH2 =CH–CH2 –OH, ….. CnH2n-1 –OH
c. Ancol thơm, đơn chức: ............................................................................................
......................................................................................................................................
Vd : C6H5 –CH2 –OH: ancol benzylic
d. Ancol vòng no, đơn chức: .......................................................................................
OH
......................................................................................................................................
Vd: xiclohexanol
e. Ancol đa chức: .........................................................................................................
Vd: CH2OH-CH2OH (etilen glicol) , CH2OH-CHOH-CH2OH (glixerol).
3. Bậc của ancol
......................................................................................................................................
71
CH3
CH CH3
OH
Vd: CH3-CH2-CH2-OH: Ancol bậc ……
: Ancol bậc ……
II. Đồng phân, danh pháp
1. Đồng phân: Có 2 loại
- Đồng phân mạch cacbon.
- Đồng phân vị trí nhóm –OH.
Vd: Viết đồng phân ancol C4H10O. ......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
2. Danh pháp
a. Tên thông thường (đọc trong bảng)
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
b. Tên thay thế (đọc trong bảng)
Mạch thẳng ..............................................................................................................
Mạch nhánh .............................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Công thức cấu tạo
Tên thông thường Ancol + tên gốc ankyl + ic Tên thay thế Tên ankan + vị trí -OH (từ 3C↑) + ol
CH3 – OH CH3 – CH2- OH CH3 – CH2 - CH2- OH CH3 – CH2 - CH2- CH2- OH
CH3 - CH - CH2 - OH
CH3
CH3 - CH2 - CH - OH
CH3
CH3
CH3 - C - OH CH3
72
III. Tính chất vật lí
- Ở điều kiện thường, các ancol là chất lỏng hoặc chất rắn.
- Các ancol nhẹ hơn nước, dễ bay hơi. - t0s của ancol tăng dần khi khối lượng phân tử tăng.
- Độ tan của ancol giảm dần khi khối lượng phân tử tăng dần.
- Các ancol tan nhiều trong nước do các phân tử ancol và các phân tử nước tạo được
liên kết hidro. Các hiđrocacbon và ete không có khả năng này.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
- Do có liên kết hiđro giữa các phân tử ancol nên các ancol có nhiệt độ sôi cao hơn
các hiđrocacbon có cùng phân tử khối hay đồng phân ete của nó. Vd: Propan có t0s = - 42oC, không tan trong nước, etanol có t0s = 78,3oC tan tốt
trong nước. - Nếu có cùng liên kết hiđro thì khối lượng phân tử càng lớn thì t0s càng cao.
Liên kết hiđro: .......................................................................................................
V
röôïu nguyeân chaát
=
oR
.100
V
dung dòch röôïu
Độ rượu: .................................................................................................................
Vd: Tính số ml ancol etylic có trong 500 ml rượu 450 ......................................................................................................................................
73
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
IV. Tính chất hóa học
1. Phản ứng thế H của nhóm OH
a. Tính chất chung của ancol
Tác dụng với kim loại kiềm → tạo khí H2
CH3OH + Na → ................................................................................................
C3H5(OH)3 + Na → ..............................................................................................
Tổng quát: ...................................................................................................................
b. Tính chất đặc trưng của glixerol
C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → ..................................................................................
Phản ứng này được dùng để phân biệt ancol đơn chức với ancol đa chức có các
nhóm–OH cạnh nhau trong phân tử.
2. Phản ứng thế nhóm -OH
a. Phản ứng với axit vô cơ
CH3OH + HBr → ..............................................................................................
C3H5(OH)3 + HNO3 → ...........................................................................................
Tổng quát: ...................................................................................................................
Phản ứng này chứng tỏ phân tử ancol có nhóm –OH
0
H SO , 140 C 4
2
→ ......................................................................
b. Phản ứng với ancol → tạo ete
0
H SO , 140 C 4
2
→ ..................................................................................
CH3OH + CH3OH
C2H5OH + C2H5OH
Tổng quát: ...................................................................................................................
Ghi chú: ...................................................................................................................
3. Phản ứng tách nước (đề hiđrat hóa) → tạo anken
Điều kiện để ancol tách nước:
- Ancol có 2 cacbon trở lên, đơn no.
- Cacbon kế cận với cacbon chứa –OH phải còn H.
74
0
H SO , 180 C 4
2
→ ...........................................................................................
Các ancol no, đơn chức, mạch hở có thể tách H2O tạo anken.
C2H5OH
→ Tính chất này dùng điều chế etilen trong phòng thí nghiệm.
Tổng quát: ...................................................................................................................
Chú ý: Nếu ancol bậc II, bậc III tách nước thì phải sử dụng qui tắc Zaixep để xác
định sản phẩm chính.
Qui tắc Zaixep:
CH
CH3
CH2 CH
0
H SO , 180 C 4
2
H
OH H
→ ..........................................................................
......................................................................................................................................
4. Phản ứng este hóa (tạo este) CH3OH + CH3COOH →← .......................................................................
C3H5(OH)3 + CH3COOH →← .......................................................................
Tổng quát: ...................................................................................................................
5. Phản ứng oxi hóa
a. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn
Ancol bậc I bị oxi hóa nhẹ thành anđehit.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Ancol bậc II bị oxi hóa nhẹ thành xeton.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Ancol bậc III → bị oxi hóa mạnh thì gãy mạch cacbon.
b. Phản ứng oxi hóa hoàn toàn (đốt cháy)
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
V. Điều chế
1. Phương pháp tổng hợp
75
a. Điều chế ancol
- Cho anken hợp nước:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
- Thủy phân dẫn xuất halogen: ......................................................................................................................................
0
2Cl , 450 C
→ .........................................................................................
b. Điều chế glixerol: Tổng hợp từ propilen theo sơ đồ sau
CH2 =CH-CH3
......................................................................................................................................
2. Phương pháp sinh hoá
- Nguyên liệu: Tinh bột (C6H10O5)n
xt→ .................................................................................
- Các phản ứng điều chế:
enzim→ .............................................................................................
(C6H10O5)n + nH2O
C6H12O6
VI. Ứng dụng
Etanol được dùng rộng rãi trong công nghiệp và đời sống:
- Điều chế đietyl ete, axit axetic, etyl axetat…
- Dùng làm dung môi để pha vecni, nước hoa, dược phẩm.
- Dùng chế ra đồ uống; còn được dùng làm nhiên liệu.
§3. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH
ANCOL
ĐỒNG PHÂN – DANH PHÁP – CTCT
Câu 1: Cho các ancol mạch hở có công thức phân tử C3H8Ox.
a. Viết công thức cấu tạo của các ancol và gọi tên của chúng.
b. Trong các ancol đó, chất nào tác dụng được với đồng (II) hiđroxit tạo thành dung
dịch màu xanh lam?
Câu 2: Cho 2 chất A và B có cùng công thức phân tử C3H8O2, chứa cùng một loại
nhóm chức là đồng phân của nhau và đều tác dụng được với natri kim loại giải
76
phóng khí hiđro, A tác dụng với đồng (II) hiđroxit tạo thành dung dịch xanh lam,
còn B thì không có tính chất này.
a. Gọi tên A và B.
b. Viết các phương trình hóa học điều chế A, B từ hiđrocacbon thích hợp.
Câu 3: Một ancol no Y có công thức thực nghiệm là (C2H5O)n.
a. CTPT của Y là công thức nào sau đây?
. A. C6H15O3. B. C4H10O2. C. C4H10O D. C6H14O5.
b. Viết công thức cấu tạo và gọi tên các ancol đồng phân có cùng CTPT của Y.
Câu 4: Gọi tên thay thế, tên thông thường (nếu có) và cho biết bậc của các ancol
sau:
a. CH3CH2CH2CH2OH b. CH3CH(OH)CH2CH3
c. (CH3)3COH d. (CH3)2 CHCH2OH
Câu 5: Viết công thức cấu tạo của các ancol sau:
a. Ancol isobutylic b. 3-metylbutan-1-ol
c. 2–metylhexan–3–ol d. Xiclohexanol
e. But–3–en–1–ol g. 2–phenyletan–1–ol
Câu 6: Hãy viết công thức cấu tạo và gọi tên các ancol mạch hở đồng phân ứng với
công thức phân tử C4H10O, C5H12O, C4H8O.
Câu 7: Ghép tên của các chất với công thức cấu tạo cho phù hợp.
Tên Công thức cấu tạo
Etanol 1 A CH3CH(OH)CH(CH3)CH3
3–metylbutan–2–ol 2 B CH3CH2CH2OH
3 Ancol amylic C (CH3)3COH
4 Ancol propylic D CH3CH2OH
5 Ancol tert–butylic E CH3CH2CH2CH2CH2OH
F CH3CH(CH3)CH2CH2OH
VIẾT PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC CỦA CÁC PHẢN ỨNG
(Dùng công thức cấu tạo thu gọn để viết)
Câu 8: Viết phương trình hóa học của phản ứng giữa propan–1–ol với mỗi chất sau:
77
a. Natri kim loại b. CuO, đun nóng. c. Axit HBr, có xúc tác.
Trong mỗi phản ứng trên, ancol đóng vai trò gì: chất khử, chất oxi hóa, axit hay
bazơ? Giải thích.
Câu 9: Viết phương trình hóa học các phản ứng giữa etyl bromua với: dung dịch
NaOH, đun nóng ; dung dịch NaOH + C2H5OH đun nóng.
Câu 10: Hãy viết các phương trình hóa học của phản ứng và gọi tên sản phẩm hữu
cơ tạo thành trong các trường hợp sau. a. Propan–2–ol tác dụng với H2SO4 đặc ở 140oC.
b. Metanol tác dụng với H2SO4 đặc tạo thành đimetyl sunfat.
c. Propan–2–ol tác dụng với HBr và H2SO4 đun nóng. d. Ancol isoamylic tác dụng với H2SO4 đặc ở 180oC.
Câu 11: Hoàn thành các phương trình hóa học sau:
a. Butan–1–ol + HBr b. Propan–2–ol → C3H7OC3H7
c. C2H5OH → C2H4O d. Butan–2–ol → C4H8 (A) + C4H8 (B).
BÀI TẬP ĐIỀU CHẾ
Viết phương trình hóa học của các phản ứng điều chế (các điều kiện thực hiện
phản ứng và các chất vô cơ cần thiết coi như có đủ)
Câu 12: Từ propen điều chế các chất sau đây: propan–2–ol (1); propan–1,2–điol
(2).
Câu 13: Từ ancol propylic điều chế propen, propyl brommua, đipropyl ete.
Câu 14: Một học sinh đề nghị sơ đồ sản xuất metanol và etanol đi từ các sản phẩm
-
2 OH O,H →
của công nghiệp dầu khí như sau:
-
,H 2
2 OH O,H →
CH4 → as ,Cl2 CH3Cl CH3OH
CH2=CH2 → Ni CH3–CH3 → as ,Cl2 CH3CH2Cl CH3CH2OH
a. Hãy chỉ ra những điểm bất hợp lý của sơ đồ trên.
b. Hãy nêu sơ đồ đang được áp dụng trong công nghiệp và giải thích vì sao những
sơ đồ đó là hợp lý.
Câu 15: Trong công nghiệp, glixerol được điều chế như sau: propen tác dụng với clo ở 450oC thu được 3–clopropen; Cho 3–clopropen tác dụng với clo trong nước
78
thu được 1,3–điclopropan–2–ol; Thủy phân 1,3–điclopropan–2–ol bằng dung dịch
xút thu được glixerol.
SƠ ĐỒ CHUYỂN HÓA
Viết phương trình hóa học của các phản ứng thực hiện sơ đồ chuyển hóa sau, ghi
rõ điều kiện phản ứng (Mỗi mũi tên là một phương trình hóa học) Câu 16: +KOH đặc, etanol, to A
2–brombutan (A, B là sản phẩm chính của phản ứng)
+KOH loãng, nước, to B
Câu 17:
? →(2) ? →(4) PVC a. CH4 →(1) C2H4 →(3) CH2=CH-Cl →(5)
axetilen →(2) etilen →(3) etanol →(4) axit axetic. b. Metan →(1)
Câu 18: C2H5Cl (1) (3) (2) (4)
(5) C2H4 C2H5OH (6) Câu 19:
a. Tinh bột →(1) Glucozơ →(2) Ancol etylic →(3) Anđehit axetic
b. CH3CH=CH2 → CH2=CHCH2Cl → CH2ClCH(OH)CH2Cl → C3H5(OH)3 →
Đồng (II) glixerat.
Câu 20:
a. CH3CH2CH2Br thành CH3CHBrCH3
b. (CH3)2CHCH2CH2OH thành (CH3)2C(OH)CH2CH3
LIÊN KẾT HIĐRO – NHIỆT ĐỘ SÔI, ĐỘ TAN TRONG NƯỚC
Câu 21: Trong mỗi cặp chất sau đây chất nào có nhiệt độ sôi cao hơn, tan trong
nước tốt hơn, vì sao?
a. CH3OH và CH3OCH3 b. C2H5OH và C2H5OCH3
c. C2H5F và C2H5OH d. C6H5CH2OH và C6H5OCH3
79
Câu 22: Có 3 lọ đựng riêng biệt các chất: isopropylbenzen (A), ancol benzylic (B),
metyl phenyl ete (C).
a. Gọi tên khác của mỗi chất (nếu có).
b. Hãy sắp xếp các chất theo thứ tự tăng dần nhiệt độ sôi, giải thích.
Câu 23: So sánh độ tan trong nước và nhiệt độ sôi của các chất sau: propan–1–ol,
etanol, butan–1–ol và đimetyl ete.
PHÂN BIỆT CÁC CHẤT
Câu 24: Phân biệt các chất sau, viết phương trình hóa học của các phản ứng đã
dùng:
a. Butyl metyl ete, butan–1,4–điol và etylen glicol (etan–1,2–điol).
b. Xiclopentanol, pent–4–en–1–ol và glixerol.
Câu 25: Phân biệt các chất lỏng đựng riêng biệt trong các lọ không dán nhãn:
etanol, glixerol, nước và benzen.
Các chủ đề lý thuyết khác được lưu trong CD.
2.5.3. Nội dung tài liệu tự học về bài tập
Đối với TLTH về bài tập, chúng tôi xin trích dẫn các chủ đề 1 (chương Đại
cương về hóa hữu cơ), 2, 4 (chương Hiđrocacbon) và chủ đề 6, 7, 10, 11 (chương
Ancol – phenol).
2.5.3.1. Chủ đề 1. Xác định công thức phân tử chất hữu cơ
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI VÀ MỘT SỐ CHÚ Ý QUAN TRỌNG
Xét hợp chất hữu cơ X có công thức tổng quát: CxHyOzNt
M =x
D = X Y
D X Y
Mx M
Y
mx nx
hoặc dựa vào tỉ khối: - Xác định MX: ⇒ Mx = MY.
Cách 1: Tính trực tiếp
2COn
2H On
2Nn . 28; mO = mX – (mC + mH + mN)
X
mC = .12; mH = . 2; mN =
=
=
=
12x m
y m
16z 14t M = m m m
C
H
N
O
X
(1)
Trong đó: mX = mC + mH + mO + mN
⇒ x, ỵ, z, t
80
Cách 2: Tính gián tiếp
x : y : z : t =
:
:
= n :n :n :n H
O
C
N
m C 12
m H 1
m m O N : 16 14
(2)
⇒ Tìm được công thức đơn giản nhất, dựa vào M hoặc các điều kiện để biện luận,
từ đó tìm được công thức thực nghiệm ⇒ Công thức phân tử.
Chú ý:
y
14t
=
=
=
=
Có thể thay mnguyên tố = % khối lượng nguyên tố
12x M 16z %C %H %O %N 100
x : y : z : t =
:
:
(1) ⇔
%C %H %O %N : 14 12
16
1
(2) ⇔
Cách 2 thường được dùng khi không biết chính xác phân tử khối (tức là thường
được sử dụng đối với các bài toán cho công thức phân tử cũng chính là công thức
đơn giản nhất hoặc biết phân tử khối nhỏ hơn một giá trị cụ thể).
Cách 3: Tính trực tiếp dựa theo phương trình hóa học (phản ứng cháy)
- Tìm thể tích hoặc số mol các chất tương ứng rồi thế vào phản ứng chất tổng quát
ot →
x CO + H O + N
x
y
z
t
2
2
2
2
y z 4 2
y 2
t 2
C H O N + x+ - O
hoặc áp dụng bảo toàn nguyên tố.
- Sản phẩm cháy thông thường là H2O, CO2 và N2. Thông thường sản phẩm cháy
được dẫn qua bình (1) đựng chất hấp thụ H2O: P2O5, H2SO4 đặc, CaCl2 khan, …;
bình (2) đựng chất hấp thụ CO2: thường là dung dịch bazơ: NaOH, KOH, Ca(OH)2,
Ba(OH)2,…; N2 không bị hấp thụ bởi các chất trên.
2H Om ; m bình (2) tăng =
2COm
+ m bình (1) tăng =
2COm +
2H Om . Khi đó
+ Nếu dẫn sản phẩm cháy qua bình (2) trước ⇒ m bình (2) tăng =
khối lượng dung dịch sau phản ứng tăng hoặc giảm so với khối lượng dung dịch ban
m
CO
↓
-(m +m ) H O 2
2
(CaCO ;BaCO ) 3 3
đầu =
Cách 4: Biện luận tìm công thức phân tử
81
- Tìm công thức phân tử dựa vào khối lượng phân tử
Hợp chất M Điều kiện biện luận
12x + y CxHy
12x + y + 16z CxHyOz
⇒ chọn z z < x, y, z: số nguyên, ≥ 1 y: luôn là số chẵn, y ≤ 2x + 2 M 16
12x + y + 14t CxHyNt
12x + y + 16z + 14t CxHyOzNt
x, y, z, t: số nguyên, ≥ 1 y ≤ 2x + 2 + t y chẵn khi t chẵn y lẻ khi t lẻ
- Tìm công thức phân tử khi chỉ biết công thức nguyên của hợp chất hữu cơ
+ Trường hợp này chỉ có thể xác định được công thức phân tử khi biết hợp chất
thuộc chức hóa học nào (ancol, ete, anđehit, xeton, axit cacboxylic,…). Chuyển
công thức nguyên thành công thức chứa nhóm chức cần xác định.
Ví dụ: Công thức nguyên của axit cacboxylic (C2H3O2)n có thể chuyển thành
CnH2n(COOH)n. Từ đó biện luận tìm n dựa vào số nguyên tử oxi.
+ Có thể biện luận dựa vào số liên kết π và vòng trong phân tử CxHyOzNtXu
Δ =
2x + 2 + t - (y + u) 2
(X là halogen)
II. BÀI TẬP CÓ LỜI GIẢI
Bài 1: Hiđrocacbon X có 83,33% khối lượng cacbon. Số đồng phân cấu tạo của X
là
A. 4. B. 3. C. 2. D. 1.
Hướng dẫn giải:
Gọi công thức phân tử của X là CxHy.
25 30
5 6
1 6
5
=
=
x : y =
:
5 :12
%C %H : 12
1
1 6.12 6
%C = 83,33% = = ⇒ %H =
⇒ Công thức của X có dạng: (C5H12)n ⇔ C5nH12n
82
Điều kiện biện luận: y ≤ 2x + 2; y: luôn là số chẵn.
⇒ 12n ≤ 2. 5n + 2 ⇔ n ≤ 1 ⇒ chỉ có n =1 thỏa mãn ⇒ CTPT: C5H12.
⇒ Có 3 đồng phân cấu tạo.
⇒ Đáp án B.
Bài 2: Một hợp chất X chứa ba nguyên tố C, H, O có tỉ lệ khối lượng mC: mH: mO
= 21: 2: 4. Hợp chất X có công thức đơn giản nhất trùng với công thức phân tử.
Công thức phân tử của X là
A. C7H8O. B. C8H10O. C. C6H6O2. D. C7H8O2.
Hướng dẫn giải:
Gọi công thức phân tử của X là CxHyOz.
=
mC: mH: mO = 21: 2: 4
x : y : z =
:
=
:
7 : 8 :1
m C 12
mm O H : 16 1
21 2 4 : 12 1 16
⇒
⇒ Công thức phân tử (là công thức đơn giản nhất): C7H8O.
⇒ Đáp án A.
Bài 3: Đốt cháy 0,42 gam hợp chất hữu cơ X rồi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (chỉ
gồm CO2 và H2O) lần lượt qua bình (1) đựng H2SO4 đặc, dư, bình (2) đựng dung
dịch KOH dư. Kết thúc thí nghiệm thấy khối lượng bình (1) và bình (2) tăng lần
lượt là 0,54 gam và 1,32 gam. Biết rằng 0,42 gam X chiếm thể tích hơi bằng thể tích
0,192 gam O2 ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất. Công thức phân tử của X là
A. C5H10O. B. C5H10. C. C4H6O. D. C3H2O2.
Hướng dẫn giải:
2COn
2H On
0,54 18
1,32 44
= = 0,03 mol; = = 0,03 mol
mO= 0,42 - (0,03. 12 + 0,03. 2) = 0 ⇒ X là hiđrocacbon: CxHy.
x : y = nC: nH = 0,03 : 0,06 =1 : 2
⇒ Công thức thực nghiệm của X là (CH2)n
n = n =
X
O
2
0,192 32
0, 42 0,006
= 0,006 mol ⇒ Mx= = 70.
83
⇒ 14n = 70 ⇒ n = 5 ⇒ Công thức phân tử của X là C5H10.
⇒ Đáp án B.
Bài 4: Vitamin A là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho con người. Trong thực
phẩm, vitamin A tồn tại ở dạng chính là retinol (chứa C, H, O) trong đó thành phần
% khối lượng H và O tương ứng là 10,49% và 5,594%. Biết retinol chứa một
nguyên tử oxi. Công thức phân tử của retinol là
A. C20H30O. B. C22H6O. C. C21H18O. D. C18H30O.
Hướng dẫn giải:
=
Gọi công thức của retinol là CxHyO (y chẵn, y ≤ 2x + 2).
16 12x+y+16
5,594 100
=
%O = ⇒ 12x +y+16 =286 ⇔ 12x +y =270(*)
y 286
10, 49 100
%H = ⇒ y = 30. Thay y =30 vào (*) ⇒ x = 20
⇒ Công thức phân tử C20H30O ⇒ Đáp án A.
III. BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 5: Có bao nhiêu công thức phân tử hợp chất hữu cơ X (chứa C, H, O) có tỉ khối
hơi so với H2 bằng 37?
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Bài 6: Có bao nhiêu công thức phân tử hợp chất hữu cơ X (chứa C, H, O) có tỉ khối
hơi so với H2 bằng 30?
A. 2. B. 3. C. 4. D. 1.
Bài 7: Một hợp chất hữu cơ Y khi đốt cháy hoàn toàn thu được CO2 và H2O có số
mol bằng nhau, đồng thời số mol oxi tối thiểu cần dùng bằng 4 lần số mol của Y.
Công thức phân tử của Y là
A. C2H6O. B. C4H8O. C. C3H6O. D. C3H6O2.
Bài 8: Đốt cháy hoàn toàn 10 ml hơi chất hữu cơ X cần tối thiểu 25 ml O2, chỉ tạo
ra 20 ml CO2 và 20 ml hơi nước (các thể tích khí đo ở cùng điều kiện). Công thức
phân tử của X là
A. C2H4. B. C2H6O. C. C2H4O. D. C2H4O2.
84
Bài 9: Đốt cháy hoàn toàn 0,12 mol chất hữu cơ X mạch hở cần tối thiểu 10,08 lít
O2 (đktc). Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy (gồm CO2, H2O và N2) qua bình đựng dung
dịch Ba(OH)2 dư, thấy khối lượng bình tăng 23,4 gam và có 70,92 gam kết tủa. Khí
thoát ra khỏi bình có thể tích 1,344 lít (đktc). Công thức phân tử của X là
A. C3H7O4N. B. C3H5O2N. C. C3H7O2N. D. C2H7O2N.
Bài 10: Đốt cháy hoàn toàn 100 ml hơi chất hữu cơ X (chứa C, H, O) với 500 ml
khí O2. Sau phản ứng thu được hỗn hợp khí và hơi Y có tổng thể tích là 750 ml, khi
cho Y đi qua dung dịch H2SO4 đặc, dư còn lại 350 ml và sau đó đi qua dung dịch
KOH dư còn lại 50 ml. Các thể tích khí đo ở cùng điều kiện. Công thức phân tử của
X là
A. C3H8O2. B. C3H6O. C. C3H8O. D. C3H8O3.
Bài 11: Đốt cháy hoàn toàn 0,025 mol chất hữu cơ X cần tối thiểu 1,12 lít O2
(đktc), dẫn toàn bộ sản phẩm cháy thu được qua bình (1) đựng P2O5 khan, dư và
bình (2) đựng Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình (1) tăng 0,9 gam, bình (2) tăng 2,2
gam. Công thức phân tử của X là
A. C2H4O. B. C3H6O. C. C3H6O2. D. C2H4O2.
Bài 12: Amphetamine (X) là thành phần chính trong các loại ma túy tổng hợp, có
tác dụng nguy hiểm hơn rất nhiều so với các loại ma túy tự nhiên và bán tổng hợp.
Phân tích định lượng X cho thấy % khối lượng các nguyên tố C, H và N tương ứng
là 80%; 9,63% và 10,37%. Biết phân tử khối của X nhỏ hơn 200 gam/mol. Công
thức của X là
A. C9H10N2. B. C18H26N2. C. C9H13N. D. C10H13N2.
Bài 13: Hợp chất hữu cơ X (chứa C, H, O, N), trong đó có 12%N, 27,3% O. Tỉ khối
hơi của X so với hiđro bằng 58,5. Công thức phân tử của X là
A. C5H11O2N. B. C6H7O2N. C. C5H11ON. D. C6H7ON.
Bài 14: Đốt cháy hoàn toàn 7,6 gam chất hữu cơ X cần tối thiểu 8,96 lít O2 (đktc),
2COm -
2H Om = 6 gam. Công thức đơn
sau phản ứng chỉ thu được CO2 và H2O. Biết
giản nhất của X là
A. C3H8O. B. C3H8O2. C. C3H8O3. D. C3H8.
85
Bài 15: Một hợp chất X có phân tử khối nhỏ hơn 170 gam/mol. Đốt cháy hoàn toàn
0,48 gam X sinh ra 403,2 ml CO2 (đktc) và 0,270 gam H2O. Công thức phân tử của
X là
A. C6H10O5. B. C3H5O2. C. C6H12O5. D. C6H10O4.
Bài 16: Nicotine là một chất hữu cơ có trong thuốc lá. Hợp chất này được tạo bởi
ba nguyên tố là cacbon, hiđro và nitơ. Đem đốt cháy hết 2,349 gam nicotine, thu
được nitơ đơn chất, 1,827 gam H2O và 6,38 gam CO2. Công thức đơn giản của
nicotine là
A. C3H7N2. B. C5H7N. C. C3H5N. D. C4H9N.
Bài 17: Đốt cháy hoàn toàn chất hữu cơ X thu được sản phẩm cháy chỉ gồm CO2 và
H2O với tỉ lệ khối lượng tương ứng là 44: 22,5. Biết tỉ khối hơi của X so với H2
bằng 37. Công thức phân tử của X là
A. C4H10O. B. C4H10. C. C3H6O2. D. C2H2O3.
Bài 18: Tamiflu chứa hoạt chất oseltamivir (X) được chiết xuất từ hoa cây Hồi là
chìa khóa để chống lại dịch cúm A/H1N1 trên thế giới hiện nay. Đốt cháy hoàn toàn
15,6 gam X thu được 35,2 gam CO2, 12,6 gam H2O và 1,12 lít nitơ (ở đktc). Tỉ
khối hơi của X so với O2 là 9,75. Công thức phân tử của X là
A. C20H28N2O. B. C16H28N2O4. C. C8H14NO2. D. C16H26NO5.
Bài 19: Limonen (X) là một chất có mùi thơm dịu được tách từ tinh dầu chanh, có
phân tử khối bằng 136 g/mol. Kết quả phân tích nguyên tố cho thấy limonen được
cấu tạo từ 2 nguyên tố C và H, trong đó C chiếm 88,235% về khối lượng. Số
nguyên tử H có trong X là
A. 10. B. 12. C. 14. D. 16.
Bài 20: Vitamin C (axit ascorbic) là một chất giúp tăng cường hệ thống miễn dịch
cho cơ thể con người. Đốt cháy hoàn toàn 3,52 gam vitamin C rồi cho toàn bộ sản
phẩm cháy (chỉ gồm CO2 và H2O) lần lượt đi qua bình (1) đựng dung dịch H2SO4
đặc, dư và bình (2) đựng dung dịch Ca(OH)2 dư, sau phản ứng thấy khối lượng bình
(1) tăng 1,44 gam, bình (2) thu được 12 gam kết tủa. Biết tổng số liên kết π và vòng
trong vitamin C bằng 3. Công thức phân tử của vitamin C là
86
A. C9H12O9. B. C5H6O4. C. C6H8O6. D. C3H4O3.
ĐÁP ÁN
5C 6A 7C 8C
9C 10C 11D 12C
13A 14B 15A 16B
17A 18B 19D 20C
HƯỚNG DẪN GIẢI
(Lưu trong CD)
2.5.3.2. Chủ đề 2. Phản ứng cháy của hiđrocacbon
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI VÀ MỘT SỐ CHÚ Ý QUAN TRỌNG
Hiđrocacbon: CxHy hoặc CnH2n+2-2a (n ≥ 1; a ≥ 0)
ot →
Trong đó a: Độ bất bão hòa (tổng số liên kết π và vòng no)
x CO + H O
y
x
2
2
2
y 4
y 2
C H + x+ O
*
(phản ứng) +
yC Hm
x
2Om (phản ứng) =
2COm +
2H Om
+ Theo định luật bảo toàn khối lượng:
=
m + m = 12. H
C
yC Hm
x
2COn
2H On
+ 2. +
2On (phản ứng) =
2COn
2H On 2
ot →
+ +
+
O
nCO + n+1-a H O
(
)
C H n
2n+2-2a
2
2
2
3n+1-a 2
n
H O 2
*
=
=1+
n
n+1-a n
1-a n
CO
2
k =
Nếu k > 1 ⇔ a = 0 ⇒ ankan (parafin): CnH2n+2
Nếu k = 1 ⇔ a = 1 ⇒ anken (olefin) hoặc xicloankan: CnH2n
Nếu k < 1 ⇔ a ≥ 2 ⇒ hiđrocacbon có độ bất bão hòa ≥ 2
2H On
2COn
- - Với ankan (Parafin): nankan =
2COn
2H On
- - Với ankin (hoặc ankađien): nankin =
87
2H On
2COn
- Với anken (hoặc xicloankan): =
oNi,t→ (Y): các hiđrocacbon, H2 (có
- Hỗn hợp (X): hiđrocacbon chưa no và H2
2O→ H2O và CO2.
thể dư)
⇒ Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp (Y) giống như đốt cháy hoàn toàn (X) ban đầu.
crackinh → oaëc
tách H
h
2
(Y) gồm: anken, ankan, - Hỗn hợp (X) gồm: ankan CnH2n+2 (n≥3)
2O→ H2O và CO2.
H2,...
⇒ Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp (Y) giống như đốt cháy hoàn toàn (X) ban đầu.
II. BÀI TẬP CÓ LỜI GIẢI
Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn một thể tích khí thiên nhiên gồm metan, etan, propan
bằng oxi không khí (trong không khí, oxi chiếm 20% thể tích), thu được 7,84 lít khí
CO2 (ở đktc) và 9,9 gam nước. Thể tích không khí (ở đktc) nhỏ nhất cần dùng để
đốt cháy hoàn toàn lượng khí thiên nhiên trên là
A. 70,0 lít. B. 78,4 lít. C. 84,0 lít. D. 56,0 lít.
+
Hướng dẫn giải:
x
2On =
2COn
2H On
1 2
7,84 22, 4
1 2
9,9 18
+ = = 0,625 mol
100 20
= 70 lít. ⇒ Vkk = 0,625. 22,4.
⇒ Đáp án A.
Bài 2: Hỗn hợp khí X gồm một ankan và một anken. Tỉ khối của X so với H2 bằng
11,25. Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít X, thu được 6,72 lít CO2 (các thể tích khí đo ở
đktc). Công thức của ankan và anken lần lượt là
A. CH4 và C2H4. B. C2H6 và C2H4. C. CH4 và C3H6. D. CH4 và C4H8.
Hướng dẫn giải:
XM = 11,25. 2 = 22,5 ⇒ ankan là CH4, nX =
4, 48 22, 4
= 0,2 mol.
XM .nX = 22,5. 0,2= 4,5 gam;
2COn
6,72 22, 4
= = 0,3 mol. mX=
88
2H On
Hm 2
= = 0,45 mol. mH= mX – mC = 4,5 - 0,3.12 = 0,9 gam ⇒
4CHn
⇒ = 0,45 - 0,3 = 0,15 mol ⇒ n anken = 0,2 - 0,15 = 0,05 mol.
Gọi công thức tổng quát của anken là CnH2n (n≥2).
⇒ 0,15 + 0,05. n = 0,3 ⇒ n =3 ⇒ anken là C3H6.
⇒ Đáp án C.
Bài 3: Đốt cháy hoàn toàn một lượng hiđrocacbon X. Hấp thụ toàn bộ sản phẩm
cháy vào dung dịch Ba(OH)2 (dư) tạo ra 29,55 gam kết tủa, dung dịch sau phản ứng
có khối lượng giảm 19,35 gam so với dung dịch Ba(OH)2 ban đầu. Công thức phân
tử của X là
A. C3H4. B. C2H6. C. C3H6. D. C3H8.
Hướng dẫn giải:
n
BaCO
2COn
3
29,55 197
= = = 0,15 mol
CO
BaCOm
(m +m ) = 19,35 H O 2
2
3
- m dd giảm =
2H Om = 29,55 - 19,35 - 0,15. 44 = 3,6 gam ⇒
2H On
⇒ = 0,2 mol.
2COn
2H On ⇒ X là ankan và nX =
2H On
2COn
n
< - = 0,2 - 0,15 = 0,05 mol.
2CO n
X
⇒ Số nguyên tử cacbon (X) = = 3 ⇒ X: C3H8 ⇒ Đáp án D.
Bài 4: Đốt cháy hoàn toàn 1 lít hỗn hợp khí gồm C2H2 và hiđrocacbon X sinh ra 2
lít khí CO2 và 2 lít hơi H2O (các thể tích khí và hơi đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp
suất). Công thức phân tử của X là
A. C2H6. B. C2H4. C. CH4. D. C3H8.
Hướng dẫn giải:
2COV =
2H OV ⇒ X phải là ankan.
V
Đốt cháy hỗn hợp khí cho:
2 1
2CO V
hh
= = 2 ⇒ Phân tử X có 2 nguyên tử C. Số C =
⇒ X là C2H6 ⇒ Đáp án A.
89
III. BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 5: Đốt cháy một hiđrocacbon A, tổng thể tích các chất tham gia phản ứng bằng
tổng thể tích các sản phẩm tạo thành. Công thức phân tử của A là
A. C2H6. B. C3H8. C. C4H6. D. C2H4.
Bài 6: Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon thể khí, thu được sản phẩm trong đó
CO2 chiếm 76,52% về khối lượng, công thức phân tử của hiđrocacbon trên là
A. C4H10. B. C4H6. C. C4H8. D. C2H4.
Bài 7: Đốt cháy hoàn toàn 0,5 mol hỗn hợp 2 hiđrocacbon thu được 0,9 mol CO2 và
0,6 mol H2O. Công thức phân tử của 2 hiđrocacbon là:
A. CH4, C2H6. B. CH4, C3H6. C. CH4, C2H2. D. C2H4, C2H6.
Bài 8: Đốt cháy hỗn hợp 2 hiđrocacbon đồng đẳng liên tiếp cần 1,35 mol O2 tạo
thành 0,8 mol CO2. Công thức phân tử của 2 hiđrocacbon là:
A. C2H4, C3H6. B. C2H2, C3H4. C. C3H8, C4H10. D. C2H6, C3H8.
Bài 9: Hỗn hợp X có tỉ khối so với H2 là 21,2 gồm propan, propen và propin. Khi
đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, tổng khối lượng của CO2 và H2O thu được là
A. 20,40 gam. B. 18,60 gam. C. 18,96 gam. D. 16,80 gam.
Bài 10: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M gồm một ankan X và một ankin Y, thu được
số mol CO2 bằng số mol H2O. Thành phần % về số mol của X và Y trong hỗn hợp
M lần lượt là
A. 75% và 25%. B. 20% và 80%. C. 35% và 65%. D. 50% và 50%.
Bài 11: Đốt cháy hoàn toàn 2,24 lít (đktc) hỗn hợp khí X gồm: CH4, C2H4, C2H6,
C3H8 và C4H10 thu được 6,16 gam CO2 và 4,14 gam H2O. Số mol của C2H4 trong
hỗn hợp X là
A. 0,09. B. 0,01. C. 0,08. D. 0,02.
Bài 12: Crackinh 5,8 gam C4H10 thu được hỗn hợp khí X. Đốt cháy hoàn toàn hỗn
hợp X rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư. Kết
thúc phản ứng, khối lượng dung dịch thu được tăng hay giảm bao nhiêu gam so với
dung dịch Ca(OH)2 ban đầu?
A. Tăng 26,6 g. B. Giảm 13,4 g. C. Giảm 40,0 g. D. Giảm 22,4 g.
90
Bài 13: Đốt cháy hoàn toàn 0,01 mol hỗn hợp 2 ankan thì thu được 0,72 gam nước.
Cho sản phẩm đốt cháy đi qua bình đựng dung dịch nước vôi trong dư thì khối
lượng kết tủa thu được là
A. 0,3 gam. B. 3,0 gam. C. 0,6 gam. D. 6,0 gam.
Bài 14: Một hỗn hợp X gồm hai hiđrocacbon kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng.
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp, sau đó dẫn sản phẩm cháy qua bình (1) đựng H2SO4
đặc, sau đó qua bình (2) đựng dung dịch Ba(OH)2 dư thấy khối lượng các bình tăng
lần lượt là 16,2 gam và 30,8 gam. Công thức phân tử của hai hiđrocacbon và % về
thể tích là
A. C3H8: 50%; C4H10: 50%. B. CH4: 50%; C2H6: 50%.
C. C2H6: 50%; C3H8: 50%. D. C3H8: 40%; C4H10: 60%.
Bài 15: Đốt cháy hoàn toàn 6,72 lít (đktc) hỗn hợp gồm hai hiđrocacbon X và Y
(MY > MX), thu được 11,2 lít CO2 (đktc) và 10,8 gam H2O. Công thức của X là
A. C2H6. B. C2H4. C. CH4. D. C2H2.
Bài 16: Ba hiđrocacbon X, Y, Z kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng, trong đó khối
lượng phân tử Z gấp đôi khối lượng phân tử X. Đốt cháy 0,1 mol chất Y, sản phẩm
khí hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được số gam kết tủa là
A. 20. B. 40. C. 30. D. 10.
Bài 17: Đốt cháy hoàn toàn 0,11 mol hỗn hợp X gồm CH4, C3H8 và C2H4 thu được
0,17 mol CO2 và 0,25 mol H2O. Số mol của anken có trong hỗn hợp X là
A. 0,03. B. 0,09. C. 0,08. D. 0,02.
Bài 18: Đốt cháy hoàn toàn x gam hỗn hợp X gồm propan, but-2-en, axetilen thu
được 47,96 gam CO2 và 21,42 gam H2O. Giá trị của x là
A. 15,46. B. 12,46. C. 11,52. D. 20,15.
Bài 19: Đốt cháy 0,3 mol hỗn hợp X gồm anken A và ankađien B (cùng số nguyên
tử H) thu được 1 mol CO2. Công thức phân tử của A là
A. C2H4. B. C3H6. C. C4H8. D. C5H10.
91
Bài 20: Đốt cháy 0,1 mol hỗn hợp hai ankin thu được CO2 và 0,4 mol H2O. Dẫn
sản phẩm cháy vào dung dịch nước vôi trong (dư), được m gam kết tủa. Giá trị của
m là
A. 50. B. 40. C. 60. D. 30.
ĐÁP ÁN
5D 6B 7C 8D
9C 10D 11B 12B
13B 14A 15C 16C
17A 18A 19B 20A
HƯỚNG DẪN GIẢI
(Lưu trong CD)
2.5.3.3. Chủ đề 3. Phản ứng thế và crackinh (lưu trong CD)
2.5.3.4. Chủ đề 4. Phản ứng cộng hợp
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI VÀ MỘT SỐ CHÚ Ý QUAN TRỌNG * Phản ứng cộng hợp với H2 (Ni, t0): thường giữ nguyên mạch cacbon.
≤→ hỗn hợp (Y) gồm:
oxt,t (H 100%)
- Hỗn hợp (X) gồm: hiđrocacbon chưa no, H2
hiđrocacbon no, hiđrocacbon chưa no (có thể dư), H2 (có thể dư)
Y
+ Tùy thuộc vào hiệu suất phản ứng mà hỗn hợp Y có thành phần khác nhau.
M n X = M n Y
X
+ Theo định luật bảo toàn khối lượng: mX = mY ⇒
o
→
+ Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y giống như đốt cháy hoàn toàn X ban đầu.
xt, t→ Y
+dung dòch Br dö) Z ↑ 2 (
- Hỗn hợp (X)
o
⇒ mX = mY = m bình đựng dung dịch Brom (tăng) + mZ
xt Ni,t→ CnH2n+2
- CnH2n+2-2a + a H2
⇒ n hỗn hợp khí sau pư giảm = n H2 (phản ứng)
- Với xicloankan (vòng 3 cạnh và 4 cạnh) do sức căng bề mặt lớn nên có phản ứng
cộng mở vòng. Chỉ có vòng 3 cạnh mới có khả năng cộng mở vòng với Br2, HBr;
vòng 4 cạnh chỉ có khả năng cộng mở vòng với H2.
92
* Phản ứng cộng hợp với dung dịch brom
- Với hiđrocacbon mạch hở, khi tác dụng với dung dịch brom dư
n
phaûn öùng
)
Br ( 2
=
a = soá lieân keát
CnH2n+2-2a + aBr2 → CnH2n+2-2aBr2a
π
n
hiñrocacbon phaûn öùng
(
)
+
+ Khi cho hỗn hợp hiđrocacbon lội qua bình đựng dung dịch brom dư
⇒ khối lượng bình đựng dung dịch brom tăng lên chính là khối lượng hiđrocacbon
phản ứng.
* Quy tắc cộng Maccopnhicop: Chỉ áp dụng khi cả 2 chất tham gia phản ứng cộng
hợp đều bất đối xứng.
+ Nếu bài toán cho một hay một số hiđrocacbon mạch hở, thuộc cùng dãy đồng
đẳng tác dụng với H2O tạo ra ancol no, đơn chức thì các hiđrocacbon đó là anken.
II. BÀI TẬP CÓ LỜI GIẢI
Bài 1: Một hiđrocacbon X cộng hợp với axit HCl theo tỉ lệ mol 1:1 tạo sản phẩm có
thành phần khối lượng clo là 45,223%. Công thức phân tử của X là
A. C3H6. B. C3H4. C. C2H4. D. C4H8.
35,5
M
Hướng dẫn giải:
saûn phaåm coäng
M
45, 223 100
saûn phaåm coäng
= ⇒ = 78,5 ⇒ MX = 78,5 – 35,5 = 42 ⇒ C3H6
⇒ Đáp án A. Bài 2: Cho 3,12 gam ankin X phản ứng với 0,1 mol H2 (xúc tác Pd/PbCO3, to), thu
được hỗn hợp Y chỉ có hai hiđrocacbon. Công thức phân tử của X là
A. C2H2. B. C5H8. C. C4H6. D. C3H4.
3
Hướng dẫn giải:
→ CnH2n
Pd/PbCO o t
CnH2n-2 + H2
Hỗn hợp Y chỉ có 2 hiđrocacbon ⇒ Anken và ankin (dư), H2 phản ứng hết
nH = 0,1 mol ⇒ M ankin =
2
3,12 n
3,12 0,1
ankin
< = 31,2 ⇒ n ankin >
93
⇒ X là C2H2 ⇒ Đáp án A.
Bài 3: Đun nóng hỗn hợp khí X gồm 0,02 mol C2H2 và 0,03 mol H2 trong một bình
kín (xúc tác Ni), thu được hỗn hợp khí Y. Cho Y lội từ từ vào bình nước brom (dư),
sau khi kết thúc các phản ứng, khối lượng bình tăng m gam và có 280 ml hỗn hợp
khí Z (đktc) thoát ra. Tỉ khối hơi của Z so với H2 là 10,08. Giá trị của m là
A. 0,585. B. 0,205. C. 0,328. D. 0,620.
Hướng dẫn giải:
0,28 22,4
x (10,08 x 2) = 0,252 gam mZ =
Theo ĐLBTKL: mX = mY = m + mZ
⇔ 0,02 x 26 + 0,03 x 2 = m + 0,252
⇔ m = 0,58 – 0,252 = 0,328 gam ⇒ Đáp án C.
Bài 4: Cho hiđrocacbon X phản ứng với dung dịch brom theo tỉ lệ mol 1:1, thu
được chất hữu cơ Y (chứa 74,08% brom về khối lượng). Khi X phản ứng với HBr
thì thu được hai sản phẩm hữu cơ khác nhau. Tên gọi của X là
A. but-1-en. B. xiclopropan. C. but-2-en. D. propilen.
Hướng dẫn giải:
Cả 4 phương án đều có dạng tổng quát: CnH2n
CnH2n + Br2 → CnH2nBr2
2 x 80 14n + 2 x 80
74,08 100
%Br = ⇔ 14n + 160 = 216 ⇒ n = 4 ⇒ Chọn A hoặc C. =
X phản ứng với HBr thu được hai sản phẩm ⇒ X có cấu tạo bất đối xứng.
⇒ X là but-1-en ⇒ Đáp án A.
III. BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 5: Nung hỗn hợp gồm 0,2 mol C2H2 và 0,3 mol H2 (có Ni) được hỗn hợp X.
Đốt cháy X, dẫn sản phẩm qua dung dịch vôi trong có dư, khối lượng bình tăng
D. 26,6 gam. B. 17,6 gam C. 30 gam.
A. 9 gam. Bài 6: Hỗn hợp A (đồng số mol) gồm CnH2n và H2 dẫn qua Ni/to thu được hỗn hợp
B. Tỉ khối hơi B so A là 1,6. Hiệu suất phản ứng hiđro hóa là
94
A. 40%. B. 65%. C. 75%. D. 60%.
Bài 7: Hiđrocacbon A (mạch hở, khí), khối lượng 6 gam, cộng vừa đủ với 0,3 mol
Br2, công thức phân tử A là
A. C3H6. B. C3H4. C. C2H4. D. C4H4.
Bài 8: Hỗn hợp X gồm hiđrocacbon A (mạch hở, khí) và H2 tác dụng vừa đủ với
0,4 mol Br2 trong dung dịch, còn đốt cháy hoàn toàn X tạo ra 0,6 mol CO2. Công
thức phân tử của A là
A. C4H8. B. C3H6. C. C3H4. D. C4H6.
Bài 9: Cộng Br2 tối đa vào 8,4 gam hiđrocacbon A mạch hở, thể khí, thu được 32,4
gam sản phẩm, công thức phân tử của A là
A. C4H6. B. C3H4. C. C4H8. D. C3H6.
Bài 10: Đun nóng V lít (đkc) hỗn hợp gồm C2H4 và H2 (có Ni) đến phản ứng kết
thúc. Hỗn hợp sau phản ứng qua dung dịch Br2 dư, bình tăng 2,8 gam và có 2,24 lít
(đkc) khí thoát khỏi bình Br2. Giá trị V là:
A. 6,72 lít. B. 4,48 lít. C. 8,96 lít. D. 11,20 lít.
Bài 11: Hỗn hợp gồm 1 ankan và 1 anken (cùng số C, cùng số mol), làm mất màu
vừa đủ 0,1 mol Br2 trong dung dịch. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp trên được 0,6 mol
CO2. Công thức phân tử của 2 hiđrocacbon trên là
và A. C2H6 và C2H4. B. C3H8 và C3H6. C. C4H10 và C4H8. D.C5H12
C5H10. Bài 12: Hỗn hợp gồm 0,1 mol hiđrocacbon X mạch hở và 0,2 mol H2, dẫn qua Ni/to
thu được 0,1 mol hiđrocacbon Y duy nhất. Biết Y cháy với tỉ lệ số mol CO2 và H2O
là 2 : 3. Công thức phân tử X là
D. C3H6. C. C3H4. B. C2H4.
A. C2H2. Bài 13: Dẫn hỗn hợp A gồm propilen với H2 (đồng số mol) qua Ni/to, thu được hỗn
hợp B với hiệu suất phản ứng 40%. Tỉ khối hơi của B so với A là
A. 1,50. B. 1,25. C. 1,40. D. 1,60.
Bài 14: Cho 4,48 lít hỗn hợp X (ở đktc) gồm 2 hiđrocacbon mạch hở lội từ từ qua
bình chứa 1,4 lít dung dịch Br2 0,5M. Sau khi phản ứng hoàn toàn, số mol Br2 giảm
95
đi một nửa và khối lượng bình tăng thêm 6,7 gam. Công thức phân tử của 2
hiđrocacbon là
B. C2H2 và C4H8. A. C2H2 và C4H6.
D. C2H2 và C3H8. C. C3H4 và C4H8.
Bài 15: Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với He là 3,75. Dẫn X qua Ni
nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 5. Hiệu suất của phản
ứng hiđro hóa là
A. 20%. B. 25%. C. 40%. D. 50%.
Bài 16: Đun nóng hỗn hợp khí gồm 0,06 mol C2H2 và 0,04 mol H2 với xúc tác Ni,
sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Dẫn toàn bộ hỗn hợp Y lội từ từ qua
bình đựng dung dịch brom (dư) thì còn lại 0,448 lít hỗn hợp khí Z (ở đktc) có tỉ
khối so với O2 là 0,5. Khối lượng bình dung dịch brom tăng là
A. 1,04 gam. B. 1,32 gam. C. 1,64 gam. D. 1,20 gam.
ĐÁP ÁN
5D 6C 7B 8C
9C 10A 11B 12A
13B 14B 15D 16B
HƯỚNG DẪN GIẢI
(Lưu trong CD)
2.5.3.5. Chủ đề 5. Bài tập tổng hợp (lưu trong CD)
2.5.3.6. Chủ đề 6. Phản ứng thế
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI VÀ MỘT SỐ CHÚ Ý QUAN TRỌNG
- Phản ứng thế halogen bằng nhóm –OH
ot→ R–OH + X–
R–X + OH–
Với các halogen đính trực tiếp với nguyên tử cacbon của vòng benzen, phản ứng chỉ
có thể xảy ra khi cho tác dụng với dung dịch NaOH hoặc KOH đặc, ở nhiệt độ cao,
áp suất cao.
- Phản ứng thế nguyên tử H linh động bằng kim loại kiềm
2R(OH)n + 2nM → 2R(OM)n + nH2
2n
2H
96
n
ancol
+ = n (số nhóm –OH)
+ Số mol H2 = số mol ancol (phản ứng) ⇒ Có hai khả năng sau: ancol hai chức
hoặc trong hỗn hợp có ancol đơn chức và ancol có từ 3 nhóm chức trở lên.
2Hn
+ Với mọi ancol tác dụng với kim loại kiềm (Na, K): nNa phản ứng = 2
2Hm
+ Định luật bảo toàn khối lượng: m ancol + m KLK phản ứng = m muối +
2Hm
hay m ancol + m KLK ban đầu = m chất rắn sau phản ứng +
- Khi cho hỗn hợp ancol và nước phản ứng với kiềm thì nước phản ứng trước.
II. BÀI TẬP CÓ LỜI GIẢI
Bài 1: Cho 4,6 gam hỗn hợp gồm ancol propylic và một ancol no, đơn chức A tác
dụng vừa đủ với Na thấy thoát ra 1,12 lít khí H2 (đktc). Công thức phân tử của A là
A. C5H11OH. B. C2H5OH. C. C4H9OH. D. CH3OH.
Hướng dẫn giải:
2Hn = 2.
1,12 22, 4
= 0,1 mol nhh = 2.
4,6 0,1
M ancol đơn chức < M = = 46 < M propylic = 60
⇒ ancol CH3OH có M = 32 ⇒ Đáp án D.
Bài 2: Cho 5,6 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng
tác dụng hết với 9,2 gam Na, thu được 14,5 gam chất rắn. Thể tích khí H2 thoát ra ở 0oC và 2 atm là
A. 2,24 lít. B. 3,36 lít. C. 4,48 lít. D. 1,68 lít.
Hướng dẫn giải:
Vì tác dụng hết nghĩa là ancol hết và Na có thể dư. Thật vậy, Na dư vì ngụ ý bài
toán là thu được chất rắn (m muối + m Na dư), nếu đề bài thu được muối thì Na sẽ hết.
R OH + Na → R ONa + ½ H2
Theo ĐLBTKL:
2Hm
m hh ancol + m Na ban đầu = m chất rắn sau phản ứng +
97
2Hn .2 ⇒
2Hn = 0,15 mol
0,15.
+ .(0 273)
⇔ 5,6 + 9,2 = 14,5 +
V = 2H
n.R.T P
22, 4 273 2
⇒ = =1,68 lít ⇒ Đáp án D.
Bài 3: Cho m gam hỗn hợp ancol tác dụng hoàn toàn với lượng dư Na, thu được
2,24 lít khí H2 (đktc) và 12,2 gam hỗn hợp muối. Giá trị của m là
A. 7,8. B. 8,7. C. 7,7. D. 8,8.
Hướng dẫn giải:
2Hn = 2. 0,1 = 0,2 mol
nNa phản ứng = 2
2Hm
Theo ĐLBTKL: m hh ancol + m Na phản ứng = m muối +
⇔ m + 0,2. 23 = 12,2 + 0,1. 2 = 7,8 gam.
⇒ Đáp án A.
Bài 4: Cho hỗn hợp gồm 0,2 mol ancol E và 0,2 mol ancol F tác dụng với Na dư
sinh ra 0,5 mol H2. Một hỗn hợp khác gồm 0,3 mol E và 0,1 mol F cũng cho tác
dụng với Na thì sinh ra 0,45 mol H2. Số nhóm chức của E và F lần lượt là
A. 3 và 2. B. 2 và 3. C. 1 và 3. D. 2 và 2.
Hướng dẫn giải:
soá nhoùm chöùc (-OH)
n
x
ancol
2R(OH)n + 2nNa → 2R(ONa)n + nH2
2Hn =
2
⇒
Gọi số nhóm chức của E và F lần lượt là n và m, ta có:
0,2n + 0,2m 2
= 0,5 ⇔ n + m = 5 (1)
0,3n + 0,1m 2
= 0,45 ⇔ 3n + m = 9 (2)
Từ (1) và (2) ⇒ n = 2 và m = 3 ⇒ Đáp án B.
Bài 5: Ancol X mạch hở có số nguyên tử cacbon bằng số nhóm chức. Cho 9,2 gam
X tác dụng với Na dư, thu được 3,36 lít khí (đktc). Công thức cấu tạo của X là
A. CH3OH. B. C2H5OH.
98
C. HOCH2CH2OH. D. HOCH2CH(OH)CH2OH.
Hướng dẫn giải:
← 0,15
0,3 n
. n
. n
2R(OH)n + 2nNa → 2R(ONa)n + nH2
92 3
9,2 0,3
= ⇒ n = 3, M = 92 (phù hợp) ⇒ Đáp án D. ⇒ M ancol =
III. BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 6: Cho 10,15 gam hỗn hợp X gồm CH2=CHCH2Cl, C6H5CH2Cl tác dụng hoàn
toàn với dung dịch NaOH dư, đun nóng. Kết quả thí nghiệm thu được 5,85 gam
muối. Tổng khối lượng các ancol thu được là
A. 8,30 gam. B. 14,15 gam. C. 20,00 gam. D. 5,40 gam.
Bài 7: Rượu no X có phân tử khối là 62 đvC. Khi cho 15,5 gam X tác dụng với
lượng Na dư thu được 5,6 lít H2 (đktc). Số nhóm –OH trong phân tử X là
A. 1. B. 3. C. 2. D. 4.
Bài 8: Ankanol X có 60% cacbon theo khối lượng trong phân tử. Nếu cho 13,8 gam
X tác dụng với Na dư thu được V lít H2 (đktc). Giá trị của V là
A. 3,360. B. 5,152. C. 4,760. D. 2,576.
Bài 9: Cho 15,2 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức tác dụng với Na vừa đủ, sau phản
ứng thu được 21,8 gam chất rắn và V lít khí H2 (đktc). Giá trị của V là
A. 1,12. B. 2,24. C. 3,36. D. 4,48.
Bài 10: Ancol X mạch hở có số nguyên tử cacbon bằng số nhóm chức. Cho 18,6
gam ancol X tác dụng với Na dư, thu được 6,72 lít khí (đktc). Tên gọi của X là
A. propan-1,3-điol. B. etanol.
C. etan-1,2-điol. D. propan-1,2,3-triol.
Bài 11: Cho 9,2 gam hỗn hợp ancol propylic và ancol đơn chức X tác dụng với Na
dư, sau phản ứng thu được 2,24 lít H2 (đktc). X là ancol nào sau đây?
A. CH3OH. B. CH3CH2OH.
C. CH3CH(OH)CH3. D. CH2=CHCH2OH.
99
Bài 12: Cho 2,02 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, đồng đẳng kế tiếp tác dụng vừa
đủ với Na được 3,12 gam muối khan. Công thức phân tử của hai ancol là:
A. CH3OH, C2H5OH. B. C2H5OH, C3H7OH.
C. C3H7OH, C4H9OH. D. C4H9OH, C5H11OH.
Bài 13: Đốt cháy hoàn toàn m gam một ancol X thu được CO2 và H2O có tỉ lệ số
mol tương ứng là 3 : 4. Thể tích O2 cần dùng để đốt cháy X bằng 1,5 lần thể tích
khí CO2 thu được (ở cùng điều kiện). Mặt khác cho 27,6 gam X tác dụng với Na
(dư) thì thu được V lít H2 (ở đktc). Giá trị của V là
A. 10,080. B. 5,152. C. 6,720. D. 10,304.
Bài 14: Cho 1,52 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức là đồng đẳng kế tiếp nhau tác
dụng với Na vừa đủ, sau phản ứng thu được 2,18 gam chất rắn và V lít H2 (đktc).
Công thức phân tử của ancol có phân tử khối lớn hơn và giá trị của V lần lượt là
A. C2H5OH và 0,336. B. C3H7OH và 0,336.
C. C4H7OH và 0,672. D. C3H7OH và 3,360.
Bài 15: Chia hỗn hợp X gồm hai ancol đồng đẳng kế tiếp thành hai phần bằng
nhau:
- Đốt cháy hoàn toàn phần thứ nhất thu được 6,3 gam nước và 5,6 lít khí CO2 (ở
đktc).
- Phần hai cho tác dụng hết với Na thu được 2,24 lít khí (ở đktc).
Công thức của hai ancol lần lượt là
A. C2H5OH và C3H7OH. B. C2H4(OH)2 và C3H6(OH)2.
C. C3H6(OH)2 và C4H8(OH)2. D. CH3OH và C2H5OH.
ĐÁP ÁN
6A 7C 8D 9C
10D 11A 12A 13B
14B 15B
HƯỚNG DẪN GIẢI
(Lưu trong CD)
100
2.5.3.7. Chủ đề 7. Phản ứng tách
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI VÀ MỘT SỐ CHÚ Ý QUAN TRỌNG
- Phản ứng tách hiđro halogenua (tác dụng với KOH/ancol). Phản ứng tách tuân
5
2
theo quy tắc Zaixep.
→ CnH2n + HX
+KOH/C H OH o t
CnH2n+1X
- Phản ứng tách nước tạo olefin (ancol no, đơn chức, mạch hở)
→ CnH2n + H2O
- H O 2 o o ≥ 170 C
H SO , t
2
4
CnH2n+1OH (n ≥ 2)
+ Dấu hiệu nhận dạng: M sản phẩm hữu cơ < M ancol
+ Nếu bài toán cho tách nước hoàn toàn từ hỗn hợp các ancol thu được các anken
tương ứng thì đó là các ancol no, đơn chức (số C ≥ 2).
+ Nếu tách nước từ hai ancol thu được hai anken đồng đẳng liên tiếp thì hai ancol
ban đầu là hai ancol no, đơn chức kế tiếp trong dãy đồng đẳng.
+ Số mol CO2 sinh ra do đốt cháy anken cũng là số mol CO2 sinh ra do đốt cháy
ancol vì số nguyên tử cacbon không thay đổi.
+ Phản ứng tách nước tạo anken thường tuân theo quy tắc tách Zaixep.
2H Om
+ mancol = manken +
2H On
+ nancol = nanken =
o
- Phản ứng tách nước tạo ete
→ ROR + H2O
- H O 2 H SO , 140 C 4
2
2ROH
+ Dấu hiệu nhận dạng: M sản phẩm hữu cơ > M ancol
n
ancol
2H Om ; nete =
2H On
= + mancol = mete +
∑
1 2
n.(n+1) 2
+ Nếu ete hóa hỗn hợp n ancol ⇒ số ete tối đa tạo ra là:
II. BÀI TẬP CÓ LỜI GIẢI
Bài 1: Đun nóng một ancol đơn chức X với H2SO4 đặc ở nhiệt độ thích hợp thu
được chất hữu cơ Y. Tỉ khối hơi của X so với Y bằng 1,6428. Công thức phân tử
của X là
101
A. C3H8O. B. C2H6O. C. CH4O. D. C4H8O.
X
Hướng dẫn giải:
M M
Y
= 1,6428 >1 ⇒ Phản ứng tách nước tạo hiđrocacbon.
M
ancol
ancol
X → Y + H2O ⇒ Mancol – MY = 18
M
18−
M M
Y
ancol
= 1,6428 = ⇒ Mancol = 46 ⇒ X là C2H5OH ⇒ Đáp án B.
Bài 2: Đun 132,8 gam hỗn hợp 3 ancol no, đơn chức với H2SO4 đặc ở 1400C thu
được hỗn hợp các ete có số mol bằng nhau và có khối lượng là 111,2 gam. Số mol
mỗi ete thu được là
A. 0,2. B. 0,3. C. 0,1. D. 0,4.
o
Hướng dẫn giải:
→ ROR + H2O
- H O 2 H SO , 140 C 4
2
+ 3.(3 1) 2
Số ete thu được là = 6; 2ROH
2H Om ⇒
2H Om = 132,8 - 111,2 = 21,6 gam.
Áp dụng ĐLBTKL: mancol = mete +
2H On
2H On∑ = 6. nete ⇒ n mỗi ete = 0,2 mol ⇒ Đáp án A.
eten∑ =
⇒ = 1,2 mol.
Bài 3: Đun nóng m1 gam ancol no, đơn chức, mạch hở X với H2SO4 đặc ở nhiệt độ
thích hợp thu được m2 gam chất hữu cơ Y. Tỉ khối hơi của Y so với X bằng 1,4375.
Hiệu suất phản ứng đạt 100%. Công thức phân tử của X là
A. CH3OH. B. C2H5OH. C. C3H7OH. D. C4H9OH.
Y
Hướng dẫn giải:
M M
X
o
H SO , 140 C 4
2
= 1,4375 >1 ⇒ Phản ứng tách nước tạo ete.
→ ROR + H2O
2ROH
2R + 16 R + 17
⇒ = 1,4375 ⇒ R = 15 (- CH3) ⇒ X là CH3OH ⇒ Đáp án A.
102
Bài 4: Đun nóng hỗn hợp gồm hai ancol đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng với H2SO4 đặc ở 1400C. Sau khi các phản ứng kết thúc, thu được 6 gam
hỗn hợp gồm ba ete và 1,8 gam nước. Công thức phân tử của hai ancol lần lượt là
A. C3H5OH và C4H7OH. B. CH3OH và C2H5OH.
C. C2H5OH và C3H7OH. D. C3H7OH và C4H9OH.
o
H SO , 140 C 4
2
Hướng dẫn giải:
→ ROR + H2O
2 ROH
1,8 18
0,2 ← = 0,1
2H Om = 6 +1,8 = 7,8 gam
mancol = mete +
ROHM = 39 ⇒ 2 ancol là CH3OH (M=32) và C2H5OH (M=46)
⇒
⇒ Đáp án B.
III. BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 5: Đun sôi hỗn hợp gồm C2H5Br và KOH dư trong C2H5OH, sau khi phản ứng
xảy ra hoàn toàn, dẫn khí sinh ra qua dung dịch brom dư, thấy có 8,0 gam Br2 tham
gia phản ứng. Khối lượng C2H5Br đem phản ứng là
A. 9,450 gam. B. 2,725 gam. C. 5,450 gam. D. 10,900 gam.
Bài 6: Đun nóng m1 gam ancol no, đơn chức X với H2SO4 đặc ở nhiệt độ thích hợp
thu được m2 gam chất hữu cơ Y. Tỉ khối hơi của Y so với X bằng 0,7. Hiệu suất của
phản ứng đạt 100%. X có công thức là
A. C2H5OH. B. C3H7OH. C. C4H9OH. D. C5H11OH.
Bài 7: Đun hỗn hợp X gồm hai ancol đơn chức, là đồng đẳng kế tiếp nhau với H2SO4 đặc ở 1700C thu được hỗn hợp hai olefin có tỉ khối so với X bằng 0,66.
Công thức phân tử của hai ancol là
A. C3H5OH và C4H7OH. B. C2H5OH và C3H7OH.
D. C4H9OH và C5H11OH.
C. C3H7OH và C4H9OH. Bài 8: Đun nóng một ancol no, đơn chức, mạch hở X với H2SO4 đặc ở 1400C thu
được ete Y có tỉ khối hơi so với X bằng 1,7. X tác dụng với CuO tạo sản phẩm có
phản ứng tráng bạc. Tên gọi của X là
103
A. metanol. B. etanol.
D. propan-2-ol.
C. propan-1-ol. Bài 9: Đun 27,6 gam hỗn hợp ba ancol đơn chức với H2SO4 đặc ở 1400C
(H=100%) được 22,2 gam hỗn hợp các ete có số mol bằng nhau. Số mol mỗi ete
trong hỗn hợp là
A. 0,3. B. 0,1. C. 0,2. D. 0,05.
Bài 10: Đun nóng một hỗn hợp gồm hai ancol no, đơn chức, mạch hở với H2SO4 đặc ở 1400C thu được 21,6 gam H2O và 72 gam hỗn hợp 3 ete. Biết 3 ete thu được
có số mol bằng nhau và phản ứng xảy ra hoàn toàn. Công thức phân tử của hai
ancol là
A. CH3OH và C2H5OH. B. CH3OH và C4H9OH.
C. CH3OH và C3H7OH. D. C2H5OH và C3H7OH.
ĐÁP ÁN
6B 7B 8C 5C
10A 9D
HƯỚNG DẪN GIẢI
(Lưu trong CD)
2.5.3.8. Chủ đề 8. Bài toán liên quan đến độ rượu (lưu trong CD)
2.5.3.9. Chủ đề 9. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn (lưu trong CD)
2.5.3.10. Chủ đề 10. Phản ứng oxi hóa hoàn toàn
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI VÀ MỘT SỐ CHÚ Ý QUAN TRỌNG
- Gọi công thức của ancol là: CnH2n+2-2kOm hay CnH2n+2-2k-m (OH)m
3n+1-k-m 2
CnH2n+2-2kOm + O2 → nCO2 + (n+1-k) H2O
n
n
n
O(CO )
2O(O )
2
2O(H O)
n
H O 2
= + + nO(ancol) +
=
=1+
n
n+1- k n
1- k n
CO
2
+ > 1 ⇔ k = 0
2H On
2COn
- ⇒ ancol no, mạch hở, có công thức tổng quát: CnH2n+2Om và nancol =
104
z. n
C H O
x
y
z
- Tính số mol oxi khi đốt cháy chất hữu cơ bất kì CxHyOz
2On =
2COn
2H On 2
2
(Theo định luật bảo toàn nguyên tố) + -
-Đốt mọi chất hữu cơ chứa C, H, O:
2H On
2COn ⇒ n chất hữu cơ =
2H On
2COn
> -
II. BÀI TẬP CÓ LỜI GIẢI
Bài 1: Đốt cháy hoàn toàn 6,9 gam ancol X thu được số mol H2O lớn hơn số mol
CO2 là 0,15 mol. Công thức phân tử của X là
A. C2H6O2. B. C3H8O2. C. C2H6O. D. C2H4O.
Hướng dẫn giải:
2H On
2H On
2COn ⇒ nX =
2COn
Vì > - = 0,15 mol
6,9 0,15
⇒ MX = = 46 ⇒ X là C2H6O ⇒ Đáp án C.
Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn một ancol X thu được CO2 và H2O có tỉ lệ số mol tương
ứng là 3:4. Thể tích khí O2 cần dùng để đốt cháy X bằng 1,5 lần thể tích khí CO2
thu được (ở cùng điều kiện). Công thức phân tử của X là
A. C3H8O3. B. C3H4O. C. C3H8O2. D. C3H8O.
n
CO
2
Hướng dẫn giải:
2H On
2COn ⇒ Ancol no ⇒ Công thức tổng quát: CnH2n+2Oa.
3 4
n
H O 2
⇒ Vì = >
3n + 1 - a 2
n
CO
2
CnH2n+2Oa + O2 → n CO2 + (n+1) H2O
n n+1
3 4
3 4
n
H O 2
⇒ = = ⇒ n = 3 (1)
2COn ⇒
2On = 1,5.
3n + 1 - a 2
Theo đề: = 1,5. n (2)
Từ (1) và (2) ⇒ a = 1⇒ Đáp án D.
105
Bài 3: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai ancol liên tiếp nhau trong dãy đồng đẳng thu
được 5,6 lít CO2 (đktc) và 6,3 gam H2O. Công thức phân tử của hai ancol là:
A. C2H5OH, C3H7OH. B. C3H7OH, C4H9OH.
C. C4H7OH, C5H9OH. D. C3H5OH, C4H7OH.
Hướng dẫn giải:
2COn
2H On
6,3 18
5,6 22, 4
= = 0,25 mol; = = 0,35 mol
2H On
2COn ⇒ Hai ancol no, đơn chức (vì các lựa chọn đều là đơn chức).
n
n
2CO
2
Vì >
n
CO n−
n
0, 25 0,1
hh ancol
CO
H O 2
2
= = = 2,5. ⇒ số cacbon trung bình: n =
⇒ Hai ancol liên tiếp là: C2H5OH, C3H7OH ⇒ Đáp án A.
Bài 4: Chia hỗn hợp gồm hai ancol no, mạch hở P và Q (có số cacbon liên tiếp
nhau) làm hai phần bằng nhau:
- Cho phần thứ nhất tác dụng hết với Na dư thu được 0,896 lít khí (đktc).
- Đốt cháy hết phần hai thu được 3,06 gam H2O và 5,28 gam CO2.
Công thức của hai ancol là
A. C2H5OH và C3H5(OH)3. B. C2H5OH và C3H7OH.
C. CH3OH và C2H4(OH)2. D. C2H4(OH)2 và C3H6(OH)2.
Hướng dẫn giải:
2COn
2H On
2Hn =
5, 28 44
3,06 18
0,896 22, 4
n
n
2CO
2
= = 0,12 mol; = = 0,17 mol; = 0,04 mol
n
CO n−
n
0,12 − 0,17 0,12
hh ancol
CO
H O 2
2
= = 2,4. = ⇒ số cacbon trung bình: n =
Vì hai ancol no, có số C liên tiếp ⇒ hai ancol là C2H6Ox và C3H8Oy.
2n
2H
Ta cần tính số nhóm chức trung bình (số oxi trung bình).
n
2. 0,04 0,05
hh ancol
Số nhóm chức trung bình = = = 1,6.
⇒ phải có một ancol đơn chức và một ancol hai hoặc ba chức.
106
⇒ Đáp án A.
III. BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 5: Đốt cháy hoàn toàn một ancol đa chức, mạch hở X, thu được H2O và CO2
với tỉ lệ số mol tương ứng là 3 : 2. Công thức phân tử của X là
A. C2H6O2. B. C2H6O. C. C3H8O2. D. C4H10O2.
Bài 6: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai ancol đơn chức kế tiếp trong dãy đồng đẳng
2COV :
2H OV = 7 :10. Công thức phân tử
thu được CO2 và hơi nước có tỉ lệ thể tích
của hai ancol lần lượt là:
A. CH3OH, C2H5OH. B. C3H7OH, C4H9OH.
C. C2H5OH, C3H7OH. D. C3H5OH, C4H7OH.
Bài 7: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, thuộc cùng dãy
đồng đẳng thu được 70,4 gam CO2 và 39,6 gam H2O. Giá trị của m là
A. 3,32 gam. B. 33,2 gam. C. 16,6 gam. D. 24,9 gam.
Bài 8: Tách nước hoàn toàn từ hỗn hợp X gồm 2 ancol thu được hỗn hợp Y gồm
các olefin. Nếu đốt cháy hoàn toàn X thì thu được 1,76 gam CO2. Khi đốt cháy
hoàn toàn Y thì tổng khối lượng nước và CO2 sinh ra là
A. 1,76 gam. B. 2,76 gam. C. 2,48 gam. D. 2,94 gam.
Bài 9: X là một ancol no, mạch hở. Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol X cần 5,6 gam
oxi, thu được hơi nước và 6,6 gam CO2. Công thức của X là
A. C2H4(OH)2. B. C3H7OH. C. C3H5(OH)3. D. C3H6(OH)2.
Bài 10: Đốt cháy hoàn toàn m gam hai ancol đơn chức, mạch hở liên tiếp trong
cùng dãy đồng đẳng thu được 15,84 gam CO2 và 9,18 gam H2O. Công thức của
ancol có phân tử khối nhỏ hơn và trị số của m lần lượt là
A. CH3OH và 5,85. B. C2H5OH và 7,74.
C. C3H7OH và 9,84. D. C2H5OH và 9,54.
Bài 11: Cho hỗn hợp hai anken đồng đẳng kế tiếp nhau tác dụng với nước (có
H2SO4 làm xúc tác) thu được hỗn hợp Z gồm hai ancol X và Y. Đốt cháy hoàn toàn
1,06 gam hỗn hợp Z sau đó hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào 2 lít dung dịch
107
NaOH 0,1M thu được dung dịch T trong đó nồng độ của NaOH bằng 0,05M. Công
thức cấu tạo thu gọn của X và Y là (biết thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể)
A. C2H5OH và C3H7OH. B. C3H7OH và C4H9OH.
C. C2H5OH và C4H9OH. D. C4H9OH và C5H11OH.
ĐÁP ÁN
6C 7B 8C 5A
10B 11A 9C
HƯỚNG DẪN GIẢI
(Lưu trong CD)
2.5.3.11. Chủ đề 11. Phenol
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI VÀ MỘT SỐ CHÚ Ý QUAN TRỌNG
- Xét hợp chất thơm X (không chứa nhóm chức axit hoặc este), có khả năng tác
dụng với Na hoặc NaOH. Giả sử X có n nhóm –OH liên kết trực tiếp với nguyên tử
cacbon của vòng benzen và m nhóm –OH liên kết với cacbon bên ngoài vòng
benzen.
2n
2H
2R(OH)n + m + 2(n + m)Na → 2R(ONa)n + m + (n + m)H2
n
X
+ = n + m = ∑soá nhoùm - OH
+ Chỉ có nhóm –OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon của vòng benzen mới
n
có phản ứng với NaOH (tính axit yếu).
n
= n R(OH)n + m + nNaOH → R(OH)m(ONa)n + nH2O → NaOH X
+ Các nhóm –OH liên kết với cacbon bên ngoài vòng benzen có tính chất tương tự
ancol.
OH
OH
Br
Br
+
+
3 HBr
3 Br2
Br
- Phản ứng thế vào nhân thơm
108
OH
OH
NO2
O2N
H2SO4
+
+
3 HNO3
3 H2O
NO2
2,4,6- tribromphenol: kết tủa trắng
2,4,6- trinitrophenol (axit picric): kết tủa vàng
II. BÀI TẬP CÓ LỜI GIẢI
Bài 1: Cho X là hợp chất thơm, a mol X phản ứng vừa hết với a lít dung dịch NaOH
1M. Mặt khác nếu cho a mol X phản ứng với Na dư thì sau phản ứng thu được
22,4a lít khí H2 (đktc). Công thức cấu tạo thu gọn của X là
A. CH3- C6H3(OH)2. B. HO- C6H4 - COOCH3.
C. HO- CH2-C6H4 -OH. D. HO- C6H4 - COOH.
Hướng dẫn giải:
2Hn ⇒ X có hai nguyên tử hiđro linh động ⇒ loại phương án B.
+ nX =
+ nX = nNaOH ⇒ X chỉ có 1 nhóm –OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon của
vòng benzen hoặc 1 nhóm –COOH ⇒ loại phương án A và D.
⇒ Đáp án C.
Bài 2: Cho 13,74 gam 2,4,6-trinitrophenol vào bình kín rồi nung nóng ở nhiệt độ
cao. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được x mol hỗn hợp khí gồm: CO2,
CO, N2 và H2. Giá trị của x là
A. 0,60. B. 0,36. C. 0,54. D. 0,45.
Hướng dẫn giải:
ot→ CO2 + 5CO + 1,5N2 + 1,5H2
C6H3N3O7
13, 74 229
= 0,06 → 0,06 → 0,3 → 0,09 → 0,09
x = 0,06 + 0,3 + 0,09 + 0,09 = 0,54 mol.
⇒ Đáp án C.
109
Bài 3: Hợp chất hữu cơ X (phân tử có vòng benzen) có công thức phân tử là
C7H8O2, tác dụng được với Na và với NaOH. Biết rằng khi cho X tác dụng với Na
dư, số mol H2 thu được bằng số mol X tham gia phản ứng và X chỉ tác dụng được
với NaOH theo tỉ lệ số mol 1:1. Công thức cấu tạo thu gọn của X là
A. C6H5CH(OH)2. B. HOC6H4CH2OH.
C. CH3C6H3(OH)2. D. CH3OC6H4OH.
Hướng dẫn giải:
2Hn ⇒ X có hai nguyên tử hiđro linh động ⇒ loại phương án D.
+ nX =
+ nX = nNaOH ⇒ X chỉ có 1 nhóm –OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon của
vòng benzen ⇒ loại phương án A và C ⇒ Đáp án B.
2
3
+
→ Cumen
→ Phenol
Bài 4: Trong công nghiệp, phenol sản xuất theo sơ đồ sau:
CH =CH-CH H
1) O kk 2 2) H SO 2
4
X (C6H6 chiếm 80%)
Để thu được 33,84 tấn phenol cần bao nhiêu tấn chất X biết hiệu suất của các quá
trình lần lượt là 80% và 90%.
A. 48,75 tấn. B. 39,00 tấn. C. 45,05 tấn. D. 42,25 tấn.
Hướng dẫn giải:
2
3
+
→ Cumen
→ Phenol
n benzen = n phenol
CH =CH-CH H
1) O kk 2 2) H SO 2
4
C6H6
78 tấn 94 tấn
? ← 33,84 tấn
33,84.78 100 100 . . 80 90
94
= 39 tấn m benzen =
100 80
⇒ m X = 39. = 48,75 tấn (vì benzen chiếm 80%)
⇒ Đáp án A.
III. BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 5: Đốt cháy hoàn toàn một phenol Y cần dùng vừa đủ 7,84 lít O2, thu được 6,72
lít CO2 và 2,7 gam nước. Y là chất nào dưới đây (các thể tích khí đo ở đktc)?
A. C6H5CH3. B. C6H5OH. C. H3CC6H4OH. D. C6H4(OH)2.
110
Bài 6: X là hợp chất thơm chứa ba nguyên tố C, H, O có tỉ lệ khối lượng mC: mH:
mO = 21: 2: 4. Biết rằng công thức đơn giản nhất trùng với công thức phân tử. Số
đồng phân cấu tạo của X tác dụng được với dung dịch NaOH là
A. 5. B. 4. C. 2. D. 3.
Bài 7: Phân tích hoàn toàn 5,4 gam hợp chất hữu cơ X thu được 15,4 gam CO2 và
3,6 gam nước. Biết rằng trong phân tử X có một nguyên tử oxi, X tác dụng được
với Na kim loại, nhưng không tác dụng được với dung dịch NaOH. X là
A. ancol benzylic. B. metyl phenyl ete.
C. m-metylphenol. D. p-metylphenol.
Bài 8: Cho từ từ nước brom vào một hỗn hợp X gồm phenol và stiren đến khi
ngừng mất màu thì hết 300 gam dung dịch nước brom nồng độ 3,2%. Để trung hòa
hỗn hợp thu được cần 16 gam dung dịch NaOH 10%. Thành phần % số mol stiren
có trong X là
A. 31,13%. B. 33,33%. C. 66,67%. D. 68,87%.
Bài 9: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol chất hữu cơ X có công thức tổng quát CxHyO2
thu được không đến 17,92 lít CO2 (ở đktc). Để trung hòa 0,2 mol X cần 0,2 mol
NaOH. Mặt khác cho 0,5 mol X tác dụng với Na dư thu được 0,5 mol H2. Số
nguyên tử H có trong phân tử X là
B. 8. C. 10. D. 12. A. 6.
ĐÁP ÁN
6D 7A 8C 5B
9B
Các chủ đề còn lại được lưu trong CD.
2.5.4. Tự kiểm tra đánh giá
Trong phần này, chúng tôi xin trích dẫn một số đề tự kiểm tra đánh giá (kèm
theo đáp án và thang điểm) như sau: đề tự kiểm tra phần hiđrocacbon, đề tự kiểm
tra kiến thức tổng hợp.
111
2.5.4.1. Đề tự kiểm tra
Thời gian: 45 phút
Học sinh không sử dụng bất cứ tài liệu nào, kể cả bảng tuần hoàn
ĐỀ TỰ KIỂM TRA PHẦN HIĐROCACBON
Chú ý: Tất cả chất hữu cơ phải viết dưới dạng công thức cấu tạo thu gọn.
Câu 1 (1,5đ):
Viết công thức cấu tạo thu gọn và gọi tên thay thế của các ankin có cùng công thức
phân tử C5H8.
Câu 2 (3đ):
(2)
(4)
Thực hiện chuỗi biến hóa sau đây:
CH3CH(OH)CH3 Polipropilen
(5)→ Propilen glicol (6)
(1)→ Propilen (3)
Propan
isopropyl hiđrosunfat 2-clopropan
Câu 3 (1,5đ):
Từ propan, hãy viết phương trình hóa học của các phản ứng (với số phản ứng là ít
nhất) để điều chế polivinylclorua – PVC. Các điều kiện thực hiện phản ứng và các
chất vô cơ cần thiết coi như có đủ.
Câu 4 (1đ):
M, N, Q là ba hợp chất hiđrocacbon, khi đốt cháy hoàn toàn mỗi chất đều cho tỉ lệ
số mol H2O và CO2 bằng nhau và bằng 1 : 2. Từ M có thể điều chế ra N và từ M
cũng có thể điều chế ra Q bằng cùng một loại phản ứng hóa học. Hãy xác định công
thức cấu tạo của M, N, Q và viết phương trình hóa học từ M ra N và từ M ra Q.
Câu 5 (3đ):
Đốt cháy hoàn toàn một ankin (A) người ta thu được 9,35 gam khí CO2 và thể tích
khí oxi đã phản ứng là 6,664 lít (ở đktc).
a. Xác định công thức phân tử của (A).
b. Viết các công thức cấu tạo của (A) có khả năng tạo kết tủa vàng nhạt khi cho (A)
tác dụng với dung dịch AgNO3 trong nước amoniac và gọi tên.
(Cho nguyên tử khối: C=12, H=1, O=16)
112
ĐỀ TỰ KIỂM TRA TỔNG HỢP
(Hiđrocacbon, ancol, phenol). Thời gian: 30 phút.
Câu 1: Đồng phân X của C5H12 khi tác dụng với clo dưới ánh sáng khuếch tán chỉ
tạo một sản phẩm monoclo duy nhất. X có tên gọi là
A. pentan. B. 2 – metylbutan.
C. 2,2 – đimetylpropan. D. neopropan.
Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn một lượng hiđrocacbon X. Hấp thụ toàn bộ sản phẩm
cháy vào dd Ba(OH)2 (dư) tạo ra 29,55 gam kết tủa, dd sau phản ứng có khối lượng
giảm 19,35 gam so với dd Ba(OH)2 ban đầu. Công thức phân tử của X là
A. C2H6. B. C3H8. C. C3H6. D. C4H10.
Câu 3: Hợp chất X có phần trăm khối lượng oxi, hiđro và cacbon lần lượt bằng
36,36%; 9,1% và 54,54%. Tỉ khối hơi của X so với khí He là 22. Số nguyên tử C
của X là
A. 4. B. 3. C. 2. D. 1.
Câu 4: Hiđrocacbon mạch hở X trong phân tử chỉ chứa liên kết đơn và có hai
nguyên tử cacbon bậc ba trong một phân tử. Đốt cháy hoàn toàn 1 thể tích X sinh ra
6 thể tích CO2 (ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất). Khi cho X tác dụng với Cl2
(theo tỉ lệ số mol 1 : 1), số dẫn xuất monoclo tối đa sinh ra là
A. 5. B. 4. C. 3. D. 2.
Câu 5: Cho 2,8 gam anken X làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa 8 gam Br2. Khi
hiđrat hóa X chỉ thu được một ancol duy nhất. X có tên là
A. hex-2-en. B. etilen.
C. but-2-en. D. 2,3-đimetylbut-2-en.
Câu 6: Cho các chất: xiclobutan, 2-metylpropen, but-1-en, cis-but-2-en, 2- (dư, xúc tác Ni, to), cho metylbut-2-en. Dãy gồm các chất sau khi phản ứng với H2
cùng một sản phẩm là:
A. but-1-en, 2-metylpropen và cis-but-2-en.
B. xiclobutan, cis-but-2-en và but-1-en.
113
C. 2-metylpropen, cis -but-2-en và xiclobutan.
D. xiclobutan, 2-metylbut-2-en và but-1-en.
Câu 7: Một hiđrocacbon X cộng hợp với HCl theo tỉ lệ mol 1:1, sản phẩm có thành
phần khối lượng clo là 45,223%. Công thức phân tử của X là
A. C3H6. B. C3H4. C. C2H4. D. C4H8.
Câu 8: Đốt cháy một hiđrocacbon M thu được số mol nước bằng ¾ số mol CO2 và
số mol CO2 nhỏ hơn hoặc bằng 5 lần số mol M. Biết rằng M tạo kết tủa khi tác
dụng với dung dịch AgNO3/NH3 . Công thức cấu tạo của M là
A. CH3C ≡ CCH3. B. CH3C ≡ CH.
C. CH3CH2C ≡ CH. D. CH2=C=CHCH3.
Câu 9: Số đồng phân mạch hở (kể cả đồng phân cis-trans) của C4H8 là
A. 3. B. 2. C. 5. D. 4.
Câu 10: Hỗn hợp gồm hiđrocacbon X và oxi có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:10. Đốt
đặc, thu được hỗn hợp khí Z có tỉ khối đối với hiđro bằng 19. Công thức phân tử của
cháy hoàn toàn hỗn hợp trên thu được hỗn hợp khí Y. Cho Y qua dung dịch H2SO4
X là
A. C4H8. B. C3H6. C. C3H4. D. C3H8.
Câu 11: Đề hiđrat hóa 14,8 gam ancol X thu được 11,2 gam anken. Ancol X là
A. C2H5OH. B. CH3OH. C. C3H7OH. D. C4H9OH.
Câu 12: Hợp chất X có công thức phân tử C4H10O. X tác dụng với natri sinh ra
chất khí; khi đun X với H2SO4 đặc, sinh ra hỗn hợp 2 anken đồng phân của nhau.
Tên của X là
A. ancol tert–butylic. B. butan–2–ol.
C. butan–1–ol. D. ancol isobutylic.
Câu 13: Tách nước hoàn toàn một hỗn hợp ancol X ta thu được hỗn hợp Y gồm các
anken. Nếu đốt cháy X thì thu được 1,76 gam CO2, còn khi đốt cháy Y thì khối
lượng CO2 và H2O thu được là
114
A. 1,76 gam. B. 2,94 gam. C. 2,76 gam. D. 2,48 gam.
Câu 14: Anken X hợp nước tạo thành 3-etylpentan-3-ol. Tên của X là
A. 3-etylpent-3-en. B. 2-etylpent-2-en. C. 3-etylpent-2-en. D. 3-etylpent-1-en.
Câu 15: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 anken thu được (m+14) gam H2O và
(m+40) gam CO2. Xác định giá trị của m
A. 4 gam. B. 6 gam. C. 8 gam. D. 2 gam.
Câu 16: Cho 3,36 lít (đktc) hỗn hợp etan và etilen đi chậm qua dung dịch brom dư.
Sau phản ứng khối lượng bình brom tăng thêm 2,8 gam. Số mol etan và etilen trong
hỗn hợp lần lượt là
A. 0,03 và 0,12. B. 0,05 và 0,1. C. 0,12 và 0,03. D. 0,1 và 0,05.
Câu 17: Đốt cháy hoàn toàn 1 lít hỗn hợp khí gồm C2H2 và hiđrocacbon X sinh ra
2 lít khí CO2 và 2 lít hơi H2O (các thể tích khí và hơi đo ở cùng điều kiện nhiệt độ,
áp suất). Công thức phân tử của X là
A. C2H4. B. C2H6. C. CH4. D. C3H8.
Câu 18: Rượu no đơn chức X mạch hở có tỉ khối đối với H2 là 37. Cho X tác dụng với H2SO4 đặc, nung nóng ở 1800C thì thu được 1 anken mạch thẳng duy nhất. X là
A. propan-1-ol. B. etanol.
C. butan-1-ol. D. 2-metylpropan-2-ol.
Câu 19: Cho dãy chuyển hoá sau: CH4 → X → Y → Z → Cao su buna. Công
thức phân tử của Y là
A. C2H6O. B. C4H10. C. C4H6. D. C4H4.
Câu 20: Kết luận nào sau đây là đúng?
A. Phenol tác dụng được với dung dịch NaOH và với dung dịch natri cacbonat.
B. Ancol etylic và phenol đều tác dụng được với natri và với dung dịch NaOH.
C. Ancol etylic tác dụng với natri nhưng không tác dụng với CuO đun nóng.
D. Phenol tác dụng được với natri và tác dụng được với axit HBr.
115
2.5.4.2. Đáp án và thang điểm
ĐÁP ÁN ĐỀ TỰ KIỂM TRA PHẦN HIĐROCACBON
Câu 1: CTCT thu gọn đúng (3 x 0,25 = 0,75đ)
Gọi tên: pent-1-in, pent-2-in, 3-metylbut-1-in (3 x 0,25 = 0,75đ)
Câu 2: Mỗi PTHH đúng: 0,5đ.
Thiếu điều kiện, không cân bằng hoặc cân bằng sai – 0,25đ/1 PT.
ot→ CH2=CH2 + CH4 (0,25đ)
o
1500 C
Câu 3: CH3CH2CH3
lln→ CH ≡ CH + 3H2 (0,5đ)
2 o
2CH4
→ CH2=CH-Cl (0,25đ)
HgCl 150-200 C
CH ≡ CH + HCl
ot →
Trùng hợp CH2=CH-Cl → PVC (0,5đ)
xCO + H O
x
y
2
2
2
y 4
y 2
C H + x+ O
Câu 4:
2H On
2COn
y 2
: = 1 : 2 ⇔ x = 2. ⇔ x = y (0,5đ) Ta có:
M → N, M → Q bằng cùng một loại phản ứng hóa học ⇒ M: C2H2, N: C4H4, Q:
ot
C6H6
, xt→ CH2=CH-C ≡ CH (0,25đ)
ot
2 CH ≡ CH
, xt→ C6H6 (benzen) (0,25đ)
3 CH ≡ CH
Câu 5:
2COn
2On = 0,2975 mol (0,5đ)
ot →
a. = 0,2125 mol;
C H +
O
( nCO + n-1 H O
)
2n-2
n
2
2
2
3n-1 2
(0,5đ)
x 0,2975 0,2125 (mol)
3n-1 2
. x = 0,2975 và n. x = 0,2125 (0,5đ) ⇒
⇒ x = 0,0425, n = 5 ⇒ C5H8 (0,5đ)
116
b. (A) có khả năng tạo kết tủa vàng nhạt khi cho (A) tác dụng với dung dịch AgNO3
trong nước amoniac ⇒ (A): pent -1-in hoặc 3-metylbut-1-in. (1đ)
ĐÁP ÁN ĐỀ TỰ KIỂM TRA TỔNG HỢP
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
C B A D C B A C D A
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
D B D C A B B C D A
Các đề tự kiểm tra khác được lưu trong CD
2.6. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP SỬ DỤNG TÀI LIỆU HIỆU QUẢ
Việc sử dụng tài liệu tự học còn khá mới mẻ đối với học sinh. Vì vậy, để giúp
các em sử dụng có hiệu quả tài liệu chúng tôi đã thử nghiệm một số biện pháp sau:
1 – Hướng dẫn HS lập kế hoạch tự học phù hợp với khả năng và điều kiện
thực tế mỗi cá nhân
Kế hoạch tự học đảm bảo cho hoạt động tự học của học sinh diễn ra theo trình
tự đã sắp xếp, có tính khoa học, tránh hiện tượng bị động, dẫn đến không đạt kết
quả.
Xây dựng kế hoạch tự học theo tài liệu hướng dẫn là sự khởi đầu rất quan
trọng trong tự học của học sinh. Tuy nhiên, công việc này rất khó đối với các em
nên cần phải có sự giúp đỡ của giáo viên.
Giáo viên có thể hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch tự học theo tài liệu như
sau:
- Giáo viên nêu mục đích, tầm quan trọng và các bước tiến hành xây dựng một
kế hoạch tự học theo tài liệu.
- Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch theo từng bước.
- Kiểm tra kế hoạch của học sinh, bổ sung và nhận xét.
- Để học sinh tự sửa chữa, điều chỉnh kế hoạch tự học.
117
Lưu ý: HS có thể xây dựng kế hoạch học tập môn hóa học một cách cụ thể chi
tiết theo từng học kì, theo từng tháng, từng tuần dưới sự hướng dẫn của GV thông
qua bảng phân phối chương trình dạy và học.
2 – Sử dụng TLTH hướng dẫn HS chuẩn bị bài trước giờ học trên lớp
Đối với bất kì một tiết học nào, nếu không có một định hướng cụ thể về nội
dung của bài học thì chắc chắn học sinh sẽ thụ động, tiếp thu chậm và giờ học ấy sẽ
kém chất lượng. Để giúp học sinh định hướng mục tiêu bài học, hoạt động tích cực,
tiếp thu bài nhanh, giáo viên cần yêu cầu học sinh chuẩn bị trước ở nhà các câu hỏi
tự học và một số bài tập hỗ trợ đã được thiết kế trong tài liệu. Việc này có tác dụng
giúp học sinh hình dung được giờ học sắp đến sẽ học những nội dung trọng tâm
nào, rèn luyện những kĩ năng gì.
Khi vào tiết học chính thức, học sinh đã có tâm lý chủ động, sẵn sàng tham gia
các hoạt động với nhau và với giáo viên. Từ đó, các em sẽ tích cực hơn trong việc
chiếm lĩnh kiến thức.
3 – Rèn luyện các kĩ năng tự học cơ bản cho HS thông qua TLTH
Hướng dẫn học sinh cách đọc, nghiên cứu tài liệu, chọn lọc tìm ra kiến thức
trọng tâm, lựa chọn những hình thức học tập (tự học trong tài liệu, học nhóm,…) và
phương pháp học tập thích hợp (ghi chép, sơ đồ hóa, quan sát hình ảnh, thí
nghiệm…) cho từng nội dung bài học.
Ngoài ra, sau mỗi bài học GV có thể cho HS hệ thống hoá kiến thức bằng sơ
đồ, sau đó phải kiểm tra bằng cách yêu cầu HS từ sơ đồ của mình trình bày lại
những nội dung trọng tâm...
Như vậy, thông qua hoạt động học theo tài liệu thì HS có cơ hội rèn luyện một
số kĩ năng như: chọn lọc, tìm kiếm, phân tích, đánh giá và sử dụng thông tin; biết hệ
thống hóa kiến thức...
4 – Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của giáo viên
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở,
giám sát hoạt động sử dụng tài liệu tự học của HS sao cho đạt được hiệu quả cao
nhất. Một số HS trong lớp vẫn chưa có ý thức tự giác sử dụng tài liệu vì vậy việc
118
tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát của GV sẽ giúp HS sử dụng TLTH thường
xuyên hơn, từ đó nâng cao dần kết quả học tập.
Giáo viên có thể tiến hành kiểm tra theo các hình thức sau:
- Trước hết là để HS tự kiểm tra chéo lẫn nhau, rồi các tổ trưởng, cán sự bộ
môn kiểm tra; sau đó GV kiểm tra lại.
- GV có thể kiểm tra đột xuất; hình thức kiểm tra đột xuất có thể là kiểm tra
bài soạn hoặc hỏi lại một vấn đề mà HS báo cáo là đã chuẩn bị rồi để biết chắc HS
có chuẩn bị và làm bài tập trong TLTH.
- Yêu cầu học sinh phát biểu tự đánh giá về quá trình và hiệu quả tự học theo
tài liệu.
5 – Nâng cao dần năng lực tự học cho HS
GV cần tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho HS nâng cao năng lực tự học: năng
lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực vận dụng; đánh giá
và tự đánh giá, …thông qua các buổi thảo luận nhóm, thực hành, semina, dạy học
theo dự án…Qua đó, HS trở thành chủ thể tìm ra kiến thức, lĩnh hội kiến thức còn
GV đóng vai trò hướng dẫn, điều chỉnh, định hướng cho hoạt động tự học của HS.
Khi năng lực tự học của HS được cải thiện và nâng cao dần thì các em sẽ thấy việc
sử dụng tài liệu tự học là dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, khi sử dụng TLTH kết hợp với sách giáo khoa và các tài liệu
tham khảo khác, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh những hoạt động như sau:
- Tổ chức cho HS làm một vài thí nghiệm nhỏ, đơn giản trên lớp để nghiên
cứu và minh họa cho các nội dung lý thuyết trong tài liệu tự học...
- Cho HS đọc, nghiên cứu và thảo luận để tìm câu trả lời cho các câu hỏi tự
học khó.
- Yêu cầu HS tìm ý chính của bài học và của từng phần hay tóm tắt nội dung
bài học, sau đó có thể cho HS lên trình bày trước tập thể.
- Cho HS thảo luận để tìm ra phương pháp giải cho những bài tập khó, tìm
những cách giải nhanh, ngắn gọn cho các bài tập trắc nghiệm trong TLTH. Kết thúc
119
thời gian thảo luận, HS có thể nêu những ý chưa rõ, chưa hiểu trong tài liệu hoặc
đặt câu hỏi cho các bạn khác trả lời…
- Tổ chức cho HS nhận xét câu trả lời của nhau, góp ý, tham gia vào quá trình
đánh giá (tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau).
6 – Khơi dậy ở HS niềm đam mê, hứng thú học tập hóa học
Khi học sinh thích thú, say mê với môn học thì các em sẽ tự giác trong việc sử
dụng tài liệu tự học một cách thường xuyên, đều đặn. Do đó, trong tài liệu tự học
giáo viên phải sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập phù hợp với trình độ từng đối
tượng học sinh, đảm bảo cho các cá nhân đều có thể tự học tùy theo năng lực của
bản thân. Đây cũng có thể là những bài tập tham khảo để giáo viên chọn làm các bài
trong đề kiểm tra định kì hoặc tập trung.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy trong tài liệu tự học giáo viên
cần cung cấp, mở rộng những nội dung gắn liền với thực tế cuộc sống, từ đó học
sinh thấy được tầm quan trọng của môn học và cảm thấy tài liệu hữu ích hơn.
Đặc biệt, trong quá trình sử dụng tài liệu, GV cần có sự động viên, khích lệ kịp
thời trước những thành tích học tập tiến bộ của HS nhưng cũng cần nghiêm túc điều
chỉnh khi HS có thái độ học tập chưa tốt.
Ngoài ra, khi hoạt động chuẩn bị bài ở nhà của HS đạt hiệu quả thì sẽ giúp GV
tiết kiệm được thời gian truyền thụ kiến thức mới mà thay vào đó GV có thể tổ chức
một số hoạt động vui chơi: chơi mà học, hóa học vui…Việc khơi dậy hứng thú học
tập sẽ giúp HS tự học hóa học đơn giản mà hiệu quả.
7 – Học sinh phải chủ động, tích cực hơn trong việc sử dụng tài liệu
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài liệu thì bản thân HS phải chủ động và tích
cực hơn trong việc trao đổi thông tin với GV và bạn bè. Đồng thời GV cần thường
xuyên quan tâm, giúp đỡ khi các em gặp những vấn đề khó khăn trong học tập, tạo
mối quan hệ thân thiện. Thông qua đó, GV nắm bắt được thái độ, kết quả học tập
của các em để từ đó giúp các em có sự điều chỉnh thích hợp trong việc tự học.
Cụ thể là GV sẽ có mặt ở trường vào một thời gian rảnh nào đó (ngoài thời
khóa biểu), HS nào có thắc mắc gì cần hỏi, bài tập nào khó chưa làm được thì lên
120
gặp GV để được giải đáp. Gặp gỡ GV ngoài giờ lên lớp, HS sẽ cảm thấy thoải mái,
thân thiện hơn, sẽ mạnh dạn trao đổi hơn.
Như vậy, việc nâng cao năng lực tự học của HS không chỉ thông qua nội dung
của tài liệu tự học mà còn là ở cách thức sử dụng đúng đắn và sự kết hợp đồng bộ
giữa GV và HS về kế hoạch, phương pháp; môi trường dạy- học không ngừng đổi
mới, phát triển ưu tiên cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu của HS.
121
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT.
Những định hướng khi thiết kế tài liệu tự học dùng cho HS khá giỏi:
Trong chương này chúng tôi đã trình bày:
- Về nội dung: dựa trên cơ sở lấy sách giáo khoa hóa học phổ thông làm định
hướng. Việc thiết kế và sử dụng tài liệu tự học nhằm hỗ trợ vai trò, chức năng của
sách giáo khoa:
+ Tài liệu chỉ ra cho học sinh cách thức, con đường (thông qua các câu hỏi tự
học) chiếm lĩnh kiến thức; cô đọng lý thuyết trọng tâm cần ghi nhớ của bài
học.
+ Phù hợp với trình độ HS (đặc biệt chú trọng đối với HS khá giỏi).
+ Hình thành cho học sinh phương pháp học tập tích cực đó là tự học, tự
nghiên cứu thông qua sự hướng dẫn trong tài liệu; phát triển kĩ năng tự học, …
+ Tạo điều kiện cho người học tham gia vào quá trình kiểm tra đánh giá.
Quy trình thiết kế tài liệu tự học dùng cho HS khá giỏi gồm 8 bước:
- Về hình thức: tài liệu phải được trình bày rõ ràng, dễ tiếp cận.
- Xác định mục đích, yêu cầu của việc thiết kế.
- Xác định nội dung và cấu trúc của tài liệu.
- Xác định các chủ đề tự học phần lý thuyết.
- Xác định loại bài tập sẽ đưa vào tài liệu.
- Thu thập thông tin để thiết kế tài liệu.
- Tiến hành thiết kế tài liệu.
- Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp và chỉnh sửa.
Cấu trúc và nội dung tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 dùng cho HS khá giỏi
- Thực nghiệm, bổ sung và hoàn thiện.
gồm có các phần sau:
Hướng dẫn sử dụng tài liệu: 9 bài lý thuyết; 17 chủ đề bài tập ở 4 chương.
122
Tài liệu tự học lí thuyết: chúng tôi tiến hành thiết kế tài liệu một cách cụ thể
theo từng chương, từng bài đặc biệt là câu hỏi và bài tập định tính giúp HS có thể tự
kiểm tra kiến thức sau khi nghiên cứu tài liệu.
Để giúp HS THPT có thể tự học hiệu quả, các bài tự học đều có phần hướng
dẫn tóm tắt lý thuyết trọng tâm, câu hỏi hướng dẫn tự học, …
Tài liệu tự học về bài tập: được phân loại theo từng chủ đề, từng dạng khác
nhau, có đáp án và hướng dẫn giải. Trong tài liệu có 360 bài tập gồm 128 bài tập tự
luận và 232 bài trắc nghiệm khách quan được biên soạn và xây dựng dựa trên nguồn
bài tập trong SGK, SBT của Bộ GD & ĐT và trích từ các đề thi tốt nghiệp THPT,
đề thi CĐ - ĐH của nhiều năm.
Tự kiểm tra đánh giá: trong phần này, chúng tôi đã thiết kế 10 đề tự kiểm
tra (dưới hình thức trắc nghiệm và tự luận) có kèm theo đáp án và thang điểm giúp
Chúng tôi còn đưa ra một số biện pháp dạy và học bổ sung, giúp nâng cao hiệu
HS hình thành năng lực tự kiểm tra đánh giá.
quả sử dụng TLTH đó là:
- Hướng dẫn HS lập kế hoạch tự học phù hợp với khả năng và điều kiện thực
tế mỗi cá nhân.
- Sử dụng TLTH hướng dẫn HS chuẩn bị bài trước giờ học trên lớp.
- Rèn luyện các kĩ năng tự học cơ bản cho HS thông qua TLTH.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của GV.
- Nâng cao dần năng lực tự học cho HS.
- Khơi dậy ở HS niềm đam mê, hứng thú học tập hóa học.
- HS phải chủ động, tích cực hơn trong việc sử dụng TLTH.
123
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm (TNSP) được tiến hành nhằm kiểm nghiệm tính khả
thi, tính hiệu quả của tài liệu tự học đã được thiết kế và việc sử dụng nó trong quá
trình dạy học hóa học cho HS khá giỏi lớp 11 THPT.
3.2. Đối tượng thực nghiệm
Chúng tôi đã chọn 6 cặp lớp có trình độ kiến thức và số lượng tương đương ở
5 trường khác nhau tại TP HCM và TP Vũng Tàu để tiến hành thực nghiệm. Dưới
đây là bảng tập hợp các thông tin liên quan đến lớp thực nghiệm và địa bàn thực
nghiệm.
Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng
Lớp TN Lớp ĐC Stt Trường THPT GV thực nghiệm Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số
1 Quốc tế Á Châu 11A9 21 11A11 20 Võ Sỹ Hiện
2 Quốc tế Á Châu 11A10 20 11A12 19 Nguyễn Hồng Thiện
3 Lê Quý Đôn 11A2 32 11A4 30 Phạm Nhã Trúc
4 Chuyên Lê Hồng Phong 11A4 42 11A1 38 Trần Thị Huyền Trang
5 Nguyễn Du 11B5 43 11B8 48 Phạm Ngọc Thùy Dung
6 Vũng Tàu 11A1 45 11A2 46 Vũ Thị Phương Thủy
3.3. Tiến hành thực nghiệm
Các bước thực hiện khi tiến hành thực nghiệm như sau:
Bước 1: Chọn mẫu thực nghiệm (như đã trình bày ở trên)
Bước 2: Chuẩn bị
- Trao đổi với các giáo viên thực nghiệm về một số vấn đề:
+ Nhận xét của GV về các lớp TN và ĐC đã chọn; nắm tình hình học tập và
năng lực tự học của các em: kết quả học tập trước khi thực nghiệm sư phạm,
nắm bắt tình hình học bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp,…
124
+ Phương pháp dạy học và cách thức tổ chức hoạt động cho các cặp lớp.
+ Hướng dẫn HS sử dụng tài liệu như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất.
+ Phương pháp kiểm tra để đánh giá tính hiệu quả của thực nghiệm.
- Phát tài liệu và hướng dẫn học sinh sử dụng:
+ Nhóm TN: được phát tài liệu tự học.
+ Nhóm ĐC: không được phát tài liệu tự học.
- Trao đổi với HS về những vấn đề liên quan:
+ Nội dung và phương pháp rèn luyện năng lực tự học được áp dụng trong tài
liệu: tự học theo chu trình gồm 4 bước.
+ Cấu trúc, nội dung của tài liệu tự học.
+ Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của các em.
Bước 3: Triển khai hoạt động dạy học
- Nhóm TN: GV tổ chức các hoạt động để HS tích cực, tự học theo tài liệu.
- Nhóm ĐC: GV dạy học như bình thường.
Bước 4: Kiểm tra
- Quá trình thực nghiệm diễn ra trong học kì II của năm học 2011 – 2012 và chúng
tôi đã tiến hành kiểm tra cả hai nhóm TN và ĐC bằng đề kiểm tra được dùng chung.
Thời gian thực hiện các bài kiểm tra theo đúng phân phối chương trình hóa học lớp
11 THPT. Như vậy, theo chúng tôi thì việc kiểm tra sẽ không ảnh hưởng đến tình
hình chung của các lớp đồng thời việc đánh giá cũng xuyên suốt và toàn diện hơn.
- Đề kiểm tra: gồm 2 đề (phụ lục số 1 và 2)
+ Đề 1 (45 phút): thực hiện ngay sau khi học xong 2 chương Hiđrocacbon no
và Hiđrocacbon không no.
+ Đề 2 (45 phút): thực hiện sau khi học chương Ancol, Phenol.
- Giáo viên chấm bài kiểm tra, nhập điểm.
Bước 5: Xử lý, phân tích và đánh giá kết quả
- Phân loại kết quả học tập của HS theo nhóm: Nhóm khá, giỏi (điểm 7, 8, 9, 10),
nhóm trung bình (điểm 5, 6) và nhóm yếu, kém (điểm 0, 1, 2, 3, 4).
- Để đánh giá kết quả thực nghiệm, chúng tôi áp dụng toán học thống kê: xử lí, phân
125
tích kết quả. - Tính các tham số thống kê: trung bình cộng, sai số, phương sai S2, độ lệch chuẩn
S, hệ số biến thiên V.
3.4. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm
Dùng toán học thống kê xử lý các số liệu thực nghiệm, từ đó rút ra những kết
luận khoa học, trình tự như sau:
1. Lập các bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích.
2. Vẽ đồ thị các đường lũy tích.
3. Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập.
4. Tính các tham số thống kê đặc trưng.
Đồ thị phân bố số liệu
Để có một hình ảnh trực quan về tình hình phân phối số liệu, chúng tôi biểu
diễn bảng phân phối bằng đồ thị lũy tích. Nếu đường lũy tích ứng với đơn vị nào
càng ở phía bên phải (hay ở phía dưới) thì đơn vị đó có chất lượng hơn.
=
=
x
xn . i i
1 n
++ xn ... . k k ++ n ... k
+ xn . 11 n 1
xn . 22 + n 2
k ∑ = i 1
Điểm trung bình cộng
ni: tần số của điểm xi (tức là số HS đạt điểm xi, i từ 1 → 10)
n: tổng số bài làm của HS (= sĩ số HS).
2
−
x
)
2
Phương sai và độ lệch tiêu chuẩn
∑
=
S
1
n x ( i i − n
2
−
x
)
= ∑
+ Trước tiên phải tính phương sai theo công thức:
S
xn ( i i − n
1
+ Độ lệch tiêu chuẩn là căn bậc hai của phương sai:
S phản ánh sự dao động của số liệu quanh giá trị trung bình cộng. Độ lệch tiêu
chuẩn càng nhỏ bao nhiêu thì số liệu càng ít phân tán bấy nhiêu.
.
%100
Hệ số biến thiên
S x
Được tính theo công thức: V =
126
Khi hai lớp cần so sánh có điểm trung bình khác nhau thì phải tính hệ số biến
thiên V, lớp nào có hệ số biến thiên V nhỏ hơn thì có chất lượng đều hơn.
S
m =
Sai số tiêu chuẩn
n
mx ±
. Là khoảng sai số của điểm trung bình được tính theo công thức:
Giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng
Sai số càng nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.
Kiểm định giả thuyết thống kê
Một khi đã xác định được lớp thực nghiệm có điểm trung bình cộng cao hơn
lớp đối chứng và các giá trị như hệ số biến thiên, sai số tiêu chuẩn nhỏ hơn lớp đối
chứng thì vẫn chưa thể kết luận hoàn toàn rằng dạy học mới trên lớp TN có hiệu
quả hơn dạy học trên lớp ĐC hay không. Vì vấn đề đặt ra là sự khác nhau về kết
quả đó là do hiệu quả của dạy học mới theo tài liệu tự học hay chỉ do ngẫu nhiên?
Nếu áp dụng rộng rãi phương pháp mới thì nói chung kết quả có tốt hơn không?
Để trả lời câu hỏi trên, ta đề ra giả thuyết thống kê H0 là «không có sự khác
nhau giữa hai cách dạy học» và tiến hành kiểm định để loại bỏ giả thuyết H0, nghĩa
là đi tới kết luận sự khác nhau về điểm số giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là
do hiệu quả của việc áp dụng tài liệu tự học vào dạy học chứ không phải là do sự
ngẫu nhiên.
αt
Để tiến hành kiểm định ta xét đại lượng kiểm định t, so sánh với giá trị tới hạn
. Nếu t ≥ αt thì giả thuyết H0 bị bác bỏ. Ở đây, khi bác bỏ giả thuyết H0 thì ta
1
=
−
(
).
t
x
x
TN
ĐC
S
+
2 S TN −
2 ĐC −
1
1
n TN
n ĐC
công nhận hiệu quả của phương pháp mới cao hơn phương pháp cũ.
ĐCx
TNn , ĐCn là số HS của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng;
, là trung bình cộng của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng; Với: TNx
2 TNS ,
2 ĐCS
là phương sai của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
127
, giá trị này được tìm trong bảng phân phối t ứng với xác Giá trị tới hạn là αt
suất sai lầm α và bậc tự do f = nTN + nĐC – 2.
ĐCx
là có ý nghĩa với xác suất sai lầm Nếu t ≥ tα,f thì sự khác nhau giữa TNx và
α.
TNx và
ĐCx
là chưa đủ ý nghĩa với xác suất Nếu t < tα,f thì sự khác nhau giữa
sai lầm là α.
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng
3.5.1.1. Bài kiểm tra số 1
Bảng 3.2. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1
Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0 0 0 1
0 0 0 0 0 0 2
3 5 1,5 2,5 1,5 2,5 3
5 16 2,4 8,0 3,9 10,5 4
27 42 13,3 20,9 17,2 31,4 5
36 47 17,7 23,4 34,9 54,8 6
43 33 21,2 16,4 56,1 71,2 7
44 30 21,7 14,9 77,8 86,1 8
26 18 12,8 8,9 90,6 95,0 9
19 10 9,4 5,0 100 100 10
∑ 100 100 203 201
120
ĐC
TN
100
80
60
40
20
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
128
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1
Bảng 3.3. Tổng hợp phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 1
% Yếu – Kém % Trung Bình % Khá – Giỏi
Nhóm TN 3,9 31,0 65,1
TN ĐC
70
60
50
40
30
20
10
0
Y - K
TB
K - G
Nhóm ĐC 10,5 44,3 45,2
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 1
129
Bảng 3.4. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 1
S2 S V%
x ± m 7,18 ± 0,11
2,72 1,65 Nhóm TN 22,98
2,89 Nhóm ĐC 6,48 ± 0,12 1,70 26,23
Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử student cho t = 4,19.
Tra bảng student với giá trị bậc tự do f = 203 + 201 – 2 = 402 được tα = 1,96.
Ta có t = 4,19 > tα vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm
và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,05).
3.5.1.2. Bài kiểm tra số 2 (kiểm tra độ bền kiến thức)
Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2
Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0 0 0 1
0 0 0 0 0 0 2
1,0 2 3 1,5 1,0 1,5 3
3,9 8 15 7,5 4,9 9,0 4
11,3 23 34 16,9 16,2 25,9 5
12,8 26 47 23,4 29,0 49,3 6
19,7 40 37 18,4 48,7 67,7 7
21,2 43 28 13,9 69,9 81,6 8
20,2 41 25 12,4 90,1 94,0 9
9,9 20 12 6,0 100 100 10
100 ∑ 203 201 100
120
ĐC
TN
100
80
60
40
20
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
130
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2
Bảng 3.6. Tổng hợp phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 2
% Yếu – Kém % Trung Bình % Khá – Giỏi
Nhóm TN 4,9 24,1 71,0
TN ĐC
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Y - K
TB
K - G
Nhóm ĐC 9,0 40,3 50,7
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 2
131
Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra số 2
x ± m
S2 S V%
2,85 Nhóm TN 7,40 ± 0,11 1,68 22,70
2,93 Nhóm ĐC 6,71 ± 0,12 1,71 25,48
Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử student cho t = 4,08.
Tra bảng student với giá trị bậc tự do f = 203 + 201 – 2 = 402 được tα = 1,96.
Ta có t = 4,08 > tα vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm
và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,05).
3.5.1.3. Tổng hợp kết quả thực nghiệm
Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp 2 bài kiểm tra
Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0 0 0 1
0 0 0 0 0 0 2
5 8 2,0 1,2 2,0 1,2 3
13 31 7,7 4,4 9,7 3,2 4
50 76 18,9 16,7 28,6 12,3 5
62 94 23,4 32,0 52,0 15,3 6
83 70 17,4 52,5 69,4 20,5 7
87 58 14,4 73,9 83,8 21,4 8
67 43 10,7 90,4 94,5 16,5 9
39 22 5,5 100 100 9,6 10
∑ 406 402 100 100
120
ĐC
TN
100
80
60
40
20
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
132
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp 2 bài kiểm tra
Bảng 3.9. Tổng hợp phân loại kết quả học tập 2 bài kiểm tra
% Yếu – Kém % Trung Bình % Khá – Giỏi
Nhóm TN 4,4 27,6 68,0
TN ĐC
70
60
50
40
30
20
10
0
Y - K
TB
K - G
Nhóm ĐC 9,7 42,3 48,0
Hình 3.6. Biểu đồ phân loại kết quả học tập tổng hợp 2 bài kiểm tra
133
Bảng 3.10. Tổng hợp các tham số đặc trưng 2 bài kiểm tra
x ± m
S2 S V%
2,79 Nhóm TN 7,29 ± 0,08 1,67 22,91
2,91 Nhóm ĐC 6,60 ± 0,08 1,70 25,76
Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử student cho t = 5,81.
Tra bảng student với giá trị bậc tự do f = 203 + 201 – 2 = 402 được tα = 1,96.
Ta có t = 5,81 > tα vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm
và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α = 0,05).
3.5.2. Phân tích kết quả học tập của các lớp thực nghiệm và đối chứng
Dựa trên các kết quả TNSP cho thấy chất lượng học tập của HS khối lớp thực
nghiệm cao hơn HS khối lớp đối chứng, thể hiện:
- Tỉ lệ % HS yếu kém của khối lớp TN luôn thấp hơn ở khối ĐC.
- Tỉ lệ HS đạt khá giỏi các lớp TN cao hơn ở các lớp ĐC.
- Đồ thị các đường lũy tích của khối lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và
phía dưới các đường lũy tích của khối lớp đối chứng, nghĩa là khối lớp thực nghiệm
ĐCX
có kết quả học tập cao hơn.
TNX >
- và VTN < VĐC (bảng 3.10), chứng tỏ chất lượng học tập của các
lớp TN tốt hơn và đồng đều hơn các lớp ĐC.
- Phương sai, độ lệch chuẩn của lớp TN so với lớp ĐC đều nhỏ hơn, chứng tỏ
rằng điểm kiểm tra của các lớp TN phân tán ít hơn so với các điểm kiểm tra của lớp
ĐC (kết quả tập trung quanh giá trị trung bình ).
- Hệ số kiểm định t > tα. Vậy sự khác biệt giữa điểm trung bình của khối lớp
TN và lớp ĐC là có ý nghĩa về mặt thống kê (với mức ý nghĩa là 0,05).
Như vậy, có thể kết luận việc học tập bằng TLTH đã mang lại hiệu quả tốt
hơn.
134
3.5.3. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính
3.5.3.1. Ý kiến của giáo viên thực nghiệm
Qua trao đổi với các GV thực nghiệm chúng tôi nhận được các thông tin sau:
GV Nguyễn Hồng Thiện (Trường THPT Quốc tế Á Châu, 30 năm kinh
nghiệm):
- Tài liệu tự học tỏ ra thích hợp với đa số HS lớp 11, nhất là đối với HS khá
giỏi.
- Tài liệu góp phần hình thành cho HS phương pháp tự học cũng như cách
thức chiếm lĩnh tri thức mới.
- Vấn đề tâm đắc nhất: Hệ thống bài tập được thiết kế từ dễ đến khó, có hướng
dẫn phương pháp giải cụ thể để các em HS nghiên cứu; đề tự kiểm tra giúp các em
HS có thể tự thử sức mình ở các cấp độ khác nhau.
GV Phạm Ngọc Thùy Dung (Trường THPT Nguyễn Du, 4 năm kinh nghiệm):
- Tài liệu giúp các em đạt được mục tiêu, chuẩn kiến thức kĩ năng của môn
học.
- Đa số HS khá giỏi hài lòng và thích sử dụng tài liệu vì các em có cơ hội thử
sức mình với những bài tập được trích từ các đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng.
- Đối với những em HS có học lực trung bình, khá thì việc chuẩn bị từng hoạt
động cụ thể đã giúp các em hiểu bài hơn đồng thời giúp GV rút ngắn thời gian
truyền đạt lý thuyết trên lớp, tăng cường hoạt động luyện tập, củng cố.
- Vấn đề tâm đắc nhất: Phần lý thuyết quan trọng cần nhớ và bài tập được
phân theo chủ đề góp phần hỗ trợ bài giảng của GV từ đó làm thay đổi phương pháp
dạy học (dạy học phát huy tính tích cực chủ động của HS,...).
Bên cạnh đó, các GV thực nghiệm cũng đóng góp một số ý kiến để giúp tài
liệu tự học hoàn thiện hơn:
- Nên bổ sung phần “Tư liệu đọc thêm” có liên quan đến nội dung bài học để
giúp HS thấy được ứng dụng thực tiễn của hóa học trong đời sống và sản xuất.
- Tài liệu nên cung cấp thêm địa chỉ các trang web về hóa học để HS có thể
quan sát hình ảnh, thí nghiệm minh họa góp phần làm phong phú thêm cho bài học.
135
3.5.3.2. Ý kiến của học sinh tham gia thực nghiệm
Sau đợt thực nghiệm chúng tôi dùng phiếu tham khảo ý kiến 203 HS được
thực nghiệm để đánh giá TLTH thì kết quả thu được là khá tích cực.
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá TLTH
Ý kiến Số lượng %
TLTH giúp HS tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn. 183 90,1
Giúp HS hình thành và rèn luyện năng lực tự học. 173 85,2
HS tích cực, chủ động hơn trong học tập. 180 88,7
Các bài tự kiểm tra giúp HS đánh giá được việc tự học. 188 92,6
HS tự tóm tắt lý thuyết trọng tâm, tự giải được bài tập. 167 82,3
Trình bày rõ ràng, dễ tiếp cận. 161 79,3
Yêu thích bộ môn hơn. 164 80,8
Kết quả đó cho ta thấy rõ hiệu quả của việc thiết kế tài liệu tự học cho HS
trước mỗi tiết học. Điều này chứng tỏ, nếu HS tự học tốt thì hiệu quả của tiết dạy sẽ
được nâng lên.
136
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương này chúng tôi đã trình bày các nội dung cụ thể như sau:
- Xác định mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.
- Trao đổi với giáo viên và học sinh các lớp thực nghiệm về những vấn đề liên
quan.
- Tiến hành thực nghiệm: chúng tôi đã chọn 6 cặp lớp 11 (gồm 203 HS được
thực nghiệm) có trình độ kiến thức và số lượng tương đương ở 5 trường khác nhau
để thực nghiệm trong năm học 2011-2012. Số chương thực nghiệm là 3 (chương
hiđrocacbon no, không no và chương ancol, phenol); số bài kiểm tra là 2.
- Xử lí, đánh giá kết quả TNSP.
Những kết quả thu được (cả về định tính và định lượng) của quá trình thực
nghiệm cho thấy:
- Tài liệu được thiết kế đã đảm bảo các yêu cầu đặt ra của một tài liệu hướng
dẫn tự học. Việc sử dụng tài liệu góp phần hình thành cho HS phương pháp tự học,
góp phần hỗ trợ bài giảng cho GV.
- Hệ thống bài tập đa dạng, phong phú và giúp cho HS khá giỏi tự học hiệu
quả. Tài liệu có tác dụng rõ rệt trong việc bồi dưỡng cho HS những kĩ năng tự học
cơ bản giúp HS tự lực hoàn thành nhiệm vụ học tập, từ đó mang lại kết quả học tốt
hơn cho các em.
- TNSP đã khẳng định tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu. Chất
lượng học tập của HS khi sử dụng tài liệu tự học cao hơn hẳn các hoạt động học tập
theo kiểu thụ động.
137
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được
các vấn đề sau:
1.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận làm cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu
nội dung của đề tài
- Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay, đó là xu
hướng dạy học “hoạt động hoá người học”, đổi mới PPDH theo hướng dạy học tích
cực, rèn luyện phương pháp tự học cho HS.
- Hệ thống hoá và làm rõ hơn các cơ sở lý luận về tự học và phương pháp tự
học có hướng dẫn, tăng cường năng lực tự học cho HS khá giỏi.
- Hệ thống hoá các khái niệm về tài liệu, tài liệu tự học và bài tập hóa học,....
- Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tự học hóa học của HS lớp
11 THPT.
- Tìm hiểu về việc hình thành và phát triển tư duy cho học sinh khá giỏi,
những phẩm chất và năng lực của học sinh khá giỏi hóa học.
1.2. Điều tra, tìm hiểu thực trạng tự học
Chúng tôi đã lấy kết quả điều tra 78 GV và 254 HS lớp 11 của một số trường
THPT để làm cơ sở thực tiễn của đề tài. Kết quả điều tra cho thấy HS lớp 11 vẫn
chưa tự học hiệu quả do một số nguyên nhân sau: HS chưa biết cách tự học, quen
kiểu học tập lệ thuộc vào GV, tài liệu học tập hiện nay chưa thật sự thích hợp cho tự
học...; kết quả điều tra trên là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu tìm ra biện pháp hướng
dẫn HS THPT tự học, đó là thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 dùng cho
HS khá giỏi.
1.3. Xây dựng các định hướng cho việc thiết kế tài liệu (gồm 7 định hướng)
- Thực hiện theo đúng nội dung chương trình, chú ý kiến thức trọng tâm.
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học, cơ bản, hiện đại.
- Đảm bảo tính logic, tính hệ thống của kiến thức.
- Đảm bào tính vừa sức, tính phân hóa.
138
- Tạo điều kiện cho người học tham gia vào quá trình kiểm tra đánh giá.
- Đảm bảo hình thành và phát triển ở HS kĩ năng tự học.
- Trình bày rõ ràng, dễ tiếp cận.
1.4. Đề xuất quy trình thiết kế tài liệu tự học (gồm 8 bước)
- Xác định mục đích, yêu cầu của việc thiết kế.
- Xác định nội dung và cấu trúc của tài liệu.
- Xác định các chủ đề tự học phần lý thuyết.
- Xác định loại bài tập sẽ đưa vào tài liệu.
- Thu thập thông tin để thiết kế tài liệu.
- Tiến hành thiết kế tài liệu.
- Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp và chỉnh sửa.
- Thực nghiệm, bổ sung và hoàn thiện.
1.5. Thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 dùng cho HS khá giỏi
Tài liệu tự học gồm 4 phần sau:
Hướng dẫn sử dụng tài liệu: phần này trình bày cụ thể các bước hướng dẫn
HS tự học theo tài liệu; hướng dẫn HS tự học 9 bài lý thuyết; 17 chủ đề bài tập ở 4
chương.
Tài liệu tự học lí thuyết: chúng tôi tiến hành thiết kế tài liệu một cách cụ thể
theo từng chương, từng bài đặc biệt là câu hỏi và bài tập định tính giúp HS có thể tự
kiểm tra kiến thức sau khi nghiên cứu tài liệu.
Để giúp HS THPT có thể tự học hiệu quả, các bài tự học đều có phần hướng
dẫn tóm tắt lý thuyết trọng tâm, câu hỏi hướng dẫn tự học, …
Tài liệu tự học về bài tập: gồm có 360 bài tập (128 bài tập tự luận và 232
bài trắc nghiệm khách quan) được biên soạn và xây dựng dựa trên nguồn bài tập
trong SGK, SBT của Bộ GD & ĐT và trích từ các đề thi tốt nghiệp THPT, đề thi
CĐ - ĐH của nhiều năm. Chúng tôi đã đưa vào tài liệu các bài tập theo từng bài lý
thuyết, theo từng chủ đề; các bài tập rất đa dạng: có bài vừa sức cho HS trung bình
và cả bài khó phức tạp dành cho HS khá giỏi.
139
Tự kiểm tra đánh giá: trong phần này, chúng tôi đã thiết kế 10 đề tự kiểm
tra (dưới hình thức trắc nghiệm và tự luận) có kèm theo đáp án và thang điểm giúp
HS hình thành năng lực tự kiểm tra đánh giá.
1.6. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TLTH
- Hướng dẫn HS lập kế hoạch tự học phù hợp với khả năng và điều kiện thực
tế mỗi cá nhân.
- Sử dụng TLTH hướng dẫn HS chuẩn bị bài trước giờ học trên lớp.
- Rèn luyện các kĩ năng tự học cơ bản cho HS thông qua TLTH.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của GV.
- Nâng cao dần năng lực tự học cho HS.
- Khơi dậy ở HS niềm đam mê, hứng thú học tập hóa học.
- HS phải chủ động, tích cực hơn trong việc sử dụng TLTH.
1.7. Tiến hành thực nghiệm sư phạm với việc sử dụng TLTH hóa học ở 6 cặp lớp
11 gồm 203 HS thực nghiệm và 201 HS đối chứng. Kết quả TNSP cho thấy chất
lượng nắm vững kiến thức của HS khi sử dụng TLTH tốt hơn, tinh thần tự giác, chủ
động học tập của HS cũng được tăng lên, chứng tỏ tính khả thi và hiệu quả của
TLTH đã thiết kế.
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
2.1. Với các trường THPT
TLTH có tác dụng kích thích khả năng tự học, tự tìm tòi kiến thức của HS. Vì
vậy chúng tôi đề nghị trường THPT nên:
- Khuyến khích và tạo điều kiện để HS sử dụng TLTH nhiều hơn.
- Đưa tài liệu vào thư viện hoặc trang web của trường để HS tham khảo.
- Hỗ trợ kinh phí để photo tài liệu cấp phát cho HS (nếu có thể).
- Cần có biện pháp hỗ trợ để các GV tích cực thiết kế, biên soạn các tài liệu tự
học nhằm hướng dẫn HS học tập tốt hơn, hiệu quả hơn.
- Khuyến khích GV tham gia công tác nghiên cứu khoa học; đồng thời có biện
pháp sử dụng những thành tựu nghiên cứu được trong quá trình giảng dạy.
140
2.2. Với giáo viên
- Cần chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS; có biện pháp kiểm tra,
giúp đỡ các em giải quyết những khó khăn trong tự học.
- GV muốn thiết kế tài liệu cho HS tự học hiệu quả thì phải chú trọng đầu tư
nhiều thời gian công sức, tự đọc nhiều nguồn tài liệu khác nhau và luôn cập nhật
kiến thức mới.
- Giáo viên có nhiều kinh nghiệm (trong dạy học, thiết kế tài liệu) nên làm
nòng cốt trong việc thiết kế các tài liệu tự học chung trong tổ bộ môn.
- Tích cực tham gia nghiên cứu khoa học; không ngừng học hỏi kinh nghiệm
để có thể thiết kế và biên soạn các tài liệu chuyên môn tốt hơn.
2.3. Với các em học sinh
- Học sinh phải có động cơ học tập lành mạnh, có tinh thần ham học hỏi, hình
thành quyết tâm học tập cao.
- Phải có kế hoạch học tập khoa học và linh hoạt; nâng cao ý thức tự giác
trong việc sử dụng TLTH.
- Phải tích cực, chủ động hợp tác với bạn bè, thầy cô giáo; say mê nghiên cứu
tìm tòi.
- Hệ thống hóa kiến thức đã học, tự đánh giá, xếp loại học tập từ đó có những
điều chỉnh học tập phù hợp với năng lực và nhận thức của bản thân.
3. Hướng phát triển của đề tài
- Trên nền tảng những thành công ban đầu của đề tài, chúng tôi sẽ tiếp tục
nghiên cứu sâu hơn và ứng dụng thiết kế các TLTH ở những nội dung khác như hóa
học đại cương, hóa học vô cơ lớp 10, 11, 12…
- Hợp tác nghiên cứu giữa nhiều GV có kinh nghiệm để TLTH mang tính hấp
dẫn học sinh cao hơn.
***
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi nhận thấy rằng một trong những
định hướng đổi mới PPDH là tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu của HS.
Việc nghiên cứu, thiết kế và sử dụng một cách hiệu quả các TLTH sẽ góp phần
141
đáng kể vào việc nâng cao chất lượng học tập của HS, nâng cao chất lượng giáo
dục. Chúng tôi hi vọng rằng luận văn sẽ góp một phần nhỏ vào thành quả đó.
Chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và
các bạn đồng nghiệp để tài liệu tự học được hoàn thiện hơn cũng như việc dạy học
đạt hiệu quả cao hơn.
142
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Thị Thiên An (2008), Phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm
hóa học hữu cơ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Phạm Ngọc Bằng (Chủ biên), Vũ Khắc Ngọc, Hoàng Thị Bắc, và một số tác
giả khác (2010), 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm
môn Hóa học, NXB Đại học Sư phạm.
3. Trịnh Văn Biều (2010), Các phương pháp dạy học tích cực, NXB ĐHSP TP.
HCM.
4. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học
Quốc gia TP. HCM.
5. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học Hóa học, NXB ĐHSP TP. HCM.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương
trình, sách giáo khoa lớp 11 trung học phổ thông môn Hóa học, NXB Giáo
dục.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007-2012), Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại
học, Cao đẳng.
8. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo
dục, NXB Giáo dục.
9. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ thông và
đại học. Một số vấn đề cơ bản, NXB Giáo dục.
10. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2000), Phương pháp dạy học hoá học
tập I, NXB Đại học Sư phạm.
11. Nguyễn Văn Cường (2006), Đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ
thông, Một số vấn đề chung, Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông,
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
12. Đoàn Thị Diệp, Lê Thị Thùy Dung, Trần Ngọc Hải, Phạm Thị Mỹ Lệ, Trần
Thị Thanh (2008), Câu hỏi trắc nghiệm và bài tập hóa học 11, NXB Giáo dục.
13. Cao Cự Giác (Chủ biên), Nguyễn Xuân Dũng, Cao Thị Văn Giang, Hoàng
Thanh Phong (2007), Thiết kế bài giảng Hóa học 11, NXB Hà Nội.
143
14. Cao Cự Giác (2008), Phương pháp giải bài tập hóa học 11 tự luận và trắc
nghiệm, NXB Đại học Quốc gia TP HCM.
15. Lê Hoàng Hà (2003), Nâng cao chất lượng dạy học phần Hoá hữu cơ (chuyên
môn I) ở Trường CĐSP bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun,
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.
16. Trần Thị Thanh Hà (2010), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 12 THPT,
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐHSP TP. HCM.
17. Trần Thị Hiền (2011), Biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học môn hóa học lớp
11 THPT, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐHSP TP. HCM.
18. Nguyễn Phương Hồng, Tiếp cận kiến tạo trong dạy học khoa học theo mô hình
tương tác, Tạp chí nghiên cứu Giáo dục, số 10-1997.
19. Đặng Thành Hưng, “Kĩ thuật thiết kế bài học theo nguyên tắc hoạt động”, Tạp
chí Phát triển giáo dục, Số 10/2004, tr.6.
20. Cao Tiến Khoa (2007), “Quan hệ giữa câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm
khách quan”, Tạp chí Giáo dục, (152), tr.33 – 34.
21. Trần Kiều (2003), Chuyên đề về đổi mới giáo dục trung học phổ thông, Ban
chỉ đạo xây dựng chương trình và biên soạn sách giáo khoa trung học phổ
thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
22. Nguyễn Kì (1995), Phương pháp dạy học tích cực lấy người học làm trung
tâm, NXB Giáo dục Hà Nội.
23. Lê Văn Năm (2001), “Sử dụng dạy học nêu vấn đề Ơrixtic để nâng cao hiệu
quả dạy học chương trình hóa đại cương và hóa vô cơ ở trường trung học phổ
thông”, Luận án tiến sĩ giáo dục học.
24. Lê Văn Năm (2008), “Sử dụng bài tập hoá học như một phương pháp dạy học
để nâng cao hiệu quả dạy học ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục (số
190), tr.40-41.
144
25. Nguyễn Ngọc Nguyên (2010), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo
môđun nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi lớp 11, Luận văn
thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐHSP TP. HCM.
26. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương
mục quan trọng trong chương trình – sách giáo khoa hóa học phổ thông, khoa
Hóa, ĐHSP Hà Nội.
27. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hoá học tập 1, NXB Giáo dục
Hà Nội.
28. Nguyễn Thị Sửu (2007), Tổ chức quá trình dạy học hóa học phổ thông, khoa
Hóa, ĐHSP Hà Nội.
29. Lâm Quang Thiệp (2008), Trắc nghiệm và ứng dụng, NXB Khoa học và kỹ
thuật.
30. Nguyễn Trọng Thọ, Lê Văn Hồng, Nguyễn Vạn Thắng, Trần Thị Kim Thoa
(2003), Giải toán hóa học 11, NXB Giáo dục.
31. Lý Minh Tiên (chủ biên), Đoàn Văn Điều, Trần Thị Thu Mai, Võ Văn Nam,
Đỗ Hạnh Nga (2006), Kiểm tra và đánh giá thành quả học tập của học sinh
bằng trắc nghiệm khách quan, NXB Giáo dục.
32. Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Tuyển tập tác phẩm tự giáo dục, tự học, tự nghiên
cứu- tập I, Trường ĐHSP Hà Nội.
33. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo
(2004), Học và dạy cách học, NXB ĐHSP Hà Nội.
34. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1998),
Quá trình dạy - tự học, NXB Giáo dục.
35. Nguyễn Cảnh Toàn (1999), Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, NXB Giáo
dục.
36. Dương Diệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập
(Phương pháp thực hành), Bộ giáo dục và Đào tạo.
145
37. Vũ Anh Tuấn (chủ biên), Nguyễn Hải Châu, Đặng Thị Oanh, Cao Thị Thặng
(2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Hóa học lớp 11, Bộ
Bộ giáo dục và Đào tạo.
38. Vũ Anh Tuấn (chủ biên), Nguyễn Khắc Công, Đỗ Mai Luận (2008), Kiểm tra
đánh giá thường xuyên và định kỳ môn hóa học lớp 11, NXB Giáo dục.
39. Nguyễn Phú Tuấn (2006), “Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở
trường THPT”, Tạp chí Thế giới trong ta, Hà Nội.
40. Nguyễn Xuân Trường (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm
môn hóa học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục.
41. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ
thông, NXB Giáo dục.
42. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường
phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.
43. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh,
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV THPT chu kì III, 2004 – 2007, NXB
Đại học Sư phạm.
44. Nguyễn Xuân Trường (Tổng chủ biên), Lê Mậu Quyền (Chủ biên), Phạm Văn
Hoan, Lê Chí Kiên (2007), Hóa học 11, NXB Giáo dục.
45. Nguyễn Xuân Trường (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Phạm Văn Hoan,
Phạm Tuấn Hùng, Trần Trung Ninh, Cao Thị Thặng, Lê Trọng Tín, Nguyễn
Phú Tuấn (2007), Sách GV Hóa học 11, NXB Giáo dục.
46. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp truyền thống và đổi mới, NXB Giáo
dục.
47. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin.
48. http://www.hoahocvietnam.com
49. http://violet.vn/main
50. http://hocmai.vn
51. http://thuvienkhoahoc.com
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Đề kiểm tra phần Hiđrocacbon .................................................................. P1
Phụ lục 2: Đề kiểm tra kiến thức tổng hợp ................................................................. P3
Phụ lục 3: Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên .............................................................. P8
Phụ lục 4: Phiếu thu thập ý kiến học sinh ................................................................. P11
Phụ lục 5: Phiếu trưng cầu ý kiến giáo viên thực nghiệm ........................................ P14
Phụ lục 6: Phiếu trưng cầu ý kiến học sinh lớp thực nghiệm ................................... P15
Phụ lục 7: Xác nhận thực nghiệm sư phạm............................................................... P16
P1
PHỤ LỤC 1
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1
Thời gian: 45 phút
ĐỀ KIỂM TRA PHẦN HIĐROCACBON
Chú ý: Tất cả chất hữu cơ phải viết dưới dạng công thức cấu tạo thu gọn.
Câu 1 (2đ):Viết phương trình hóa học xảy ra khi cho but-1-in lần lượt tác dụng với:
a. Dung dịch brom (tỉ lệ mol 1:1) b. HCl (tỉ lệ mol 1:1)
d. Hiđro (tỉ lệ mol 1:1) c. Dung dịch AgNO3/NH3
Chỉ viết sản phẩm chính theo quy tắc Maccopnhicop.
Câu 2 (3đ): Viết phương trình hóa học của các phản ứng theo sơ đồ chuyển hóa sau:
(1)→ axetilen
(2)→ vinylaxetilen
(3)→ butađien
(4)→ polibutađien
(5)
Metan
(6)→ etylclorua
Etan
Câu 3 (1đ): Có 3 chất khí: butan, but-2-en, but-1-in đựng trong các lọ riêng biệt không
nhãn. Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết ba lọ khí nói trên.
Câu 4 (1đ): Bốn hiđrocacbon X, Y, Z, G đều ở thể khí ở điều kiện thường. Khi đốt
cháy hoàn toàn mỗi chất trên thì thể tích hơi nước thoát ra đều gấp hai lần thể tích
hiđrocacbon ban đầu. Xác định công thức phân tử của X, Y, Z, G.
Câu 5 (2đ): Hỗn hợp A gồm hai chất kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng của etilen.
Cho 3,36 lít (đktc) hỗn hợp khí trên phản ứng hoàn toàn với Br2 trong CCl4 thì thấy
khối lượng bình chứa dung dịch brom tăng thêm 7,0 gam.
a. Xác định công thức phân tử của 2 anken đó.
b. Hiđrat hóa hoàn toàn A thu được hỗn hợp 3 ancol. Xác định công thức cấu tạo đúng
của mỗi anken.
Câu 6 (1đ): Đun nóng hỗn hợp khí gồm 0,06 mol C2H2 và 0,04 mol H2 với xúc tác
Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Dẫn toàn bộ Y qua dung dịch nước
brom (dư) thì khối lượng bình brom tăng thêm 1,32 gam và còn lại hỗn hợp khí Z.
Tính khối lượng hỗn hợp khí Z.
(Cho nguyên tử khối: C=12, H=1, O=16)
- HẾT -
P2
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Câu 1: Mỗi PTHH đúng: 0,5đ.
Câu 2: Mỗi PTHH đúng: 0,5đ.
Thiếu điều kiện, không cân bằng hoặc cân bằng sai – 0,25đ/1 PT.
Câu 3: - Dùng dung dịch AgNO3 / NH3 → nhận ra but-1-in. (0,5đ)
- Dùng dung dịch brom → nhận ra but-2-en. (0,5đ)
ot →
Câu 4:
xCO + H O
x
y
2
2
2
y 4
y 2
C H + x+ O
(0,25đ)
yC HV ⇔
x
2H OV = 2
y 2
Ta có: = 2. 1 = 2 ⇔ y = 4 (0,5đ)
Bốn hiđrocacbon X, Y, Z, G đều ở thể khí ở điều kiện thường ⇒ Số nguyên tử C ≤ 4
⇒ CH4, C2H4, C3H4, C4H4. (0,25đ)
Câu 5:
C H + Br2 →
C H Br2 (0,5đ)
n
2n
n
2n
C H = 7 g (0,5đ)
a.
C H = 0,15, m bình tăng = m n
2n
2n
n n
C H = 2n
n
7 0,15
M = 46,67 ⇒ n = 3,33 (0,5đ)
⇒ C3H6 và C4H8 (0,5đ)
+H→ CH3CH(OH)CH3 : sản phẩm chính (0,25đ)
b. CH2=CH-CH3 + H2O
+H→ (OH)CH2CH2CH3 : sản phẩm phụ (0,25đ)
CH2=CH-CH3 + H2O
+H→ CH3CH2CH(OH)CH3 (0,5đ)
CH3-CH=CH-CH3 + H2O
Câu 6:
Theo ĐLBTKL: mX = mY = m bình đựng dung dịch Brom (tăng) + mZ
⇔ 0,06. 26 + 0,04. 2 = 1,32 + mZ ⇒ mZ = 0,32 gam (1đ)
P3
PHỤ LỤC 2
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2
ĐỀ KIỂM TRA KIẾN THỨC TỔNG HỢP
Học sinh không sử dụng bất cứ tài liệu nào, kể cả bảng tuần hoàn
(Hiđrocacbon, ancol, phenol) - Thời gian: 45 phút
Cho: H: 1; C: 12; N: 14; O: 16; Br: 80; Cl: 35,5.
Câu 1: Cho propan tác dụng với Cl2 (ánh sáng, tỉ lệ 1:1), sản phẩm chính thu được là
A. 1,2-điclopropan. B. 1-clopropan.
C. 2,2- điclopropan. D. 2-clopropan.
Câu 2: Khi cho ankan X (trong phân tử có phần trăm khối lượng cacbon bằng
83,72%) tác dụng với clo theo tỉ lệ số mol 1:1 (trong điều kiện chiếu sáng) chỉ thu
được 2 dẫn xuất monoclo đồng phân của nhau. Tên của X là
B. 2,3-đimetylbutan. A. butan.
D. 2-metylpropan. C. 3-metylpentan.
Câu 3: Hai anken có CTPT C3H6 và C4H8 khi phản ứng với HBr thu được 3 sản
phẩm, vậy 2 anken là
A. propilen và but-1-en. B. xiclopropan và but-2-en.
C. propen và but-2-en. D. propilen và isobutilen.
Câu 4: Dẫn 1,68 lít hỗn hợp khí X gồm hai hiđrocacbon vào bình đựng dung dịch
brom (dư). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, có 4 gam brom đã phản ứng và còn lại
1,12 lít khí. Nếu đốt cháy hoàn toàn 1,68 lít X thì sinh ra 2,8 lít khí CO2. Biết các thể
tích khí đều đo ở đktc. Công thức phân tử của hai hiđrocacbon là
A. CH4 và C2H4. B. CH4 và C3H4. C. CH4 và C3H6. D. C2H6 và C3H6.
Câu 5: Caroten (chất màu da cam có trong củ cà rốt) có công thức phân tử C40H56
chứa liên kết đôi và còn có vòng. Khi hiđro hóa hoàn toàn caroten thu được
hiđrocacbon no C40H78. Số nối đôi và số vòng trong phân tử caroten lần lượt là:
A. 11; 2. B. 11; 3. C. 12; 2. D. 12; 3.
Câu 6: Hỗn hợp khí X gồm H2 và một anken có khả năng cộng HBr cho sản phẩm
hữu cơ duy nhất. Tỉ khối của X so với H2 bằng 9,1. Đun nóng X có xúc tác Ni, sau khi
P4
phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp khí Y không làm mất màu nước brom; tỉ
khối của Y so với H2 bằng 13. Công thức cấu tạo của anken là
A. CH2=CH2. B. CH2=CH-CH2-CH3. C. CH2=C(CH3)2. D. CH3-CH=CH-CH3.
Câu 7: Cho phản ứng giữa buta-1,3-đien và HBr ở 40oC (tỉ lệ mol 1:1), sản phẩm
chính của phản ứng là
A. CH3CH=CHCH2Br. B. CH2BrCH2CH=CH2.
C. CH3CH=CBrCH3. D. CH3CHBrCH=CH2.
Câu 8: Cho các chất sau:
(1) CH3−CH=CH−CH3 (2) CH2=CH−CH=CH−CH2−CH3,
(3) CH3−C(CH3)=CH−CH3, (4) CH2=CH−CH2−CH=CH2,
(5) CHCl=CHCl
Số chất có đồng phân hình học là
A. 2. B. 3. C. 1. D. 4.
Câu 9: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M gồm hai ancol X và Y là đồng đẳng kế tiếp của
nhau, thu được 0,3 mol CO2 và 0,425 mol H2O. Mặt khác, cho 0,25 mol hỗn hợp M
tác dụng với Na (dư), thu được chưa đến 0,15 mol H2. Công thức phân tử của X, Y là:
A. C2H6O, CH4O. . B. C2H6O2, C. C3H6O, C4H8O. D. C2H6O, C3H8O.
C3H8O2.
Câu 10: Khi tách nước từ ancol 3-metylbutan-1-ol, sản phẩm chính thu được là
A. 2-metylbut-3-en.. B. 3-metylbut-2-en. C. 3-metylbut-1-en. . D. 2-metylbut-2-en.
Câu 11: Có 4 chất khí: C2H4, CH4, CO2 và SO2, lần lượt chứa trong các lọ không
nhãn. Cặp thuốc thử có thể sử dụng để phân biệt các chất khí trên là
A. dung dịch Br2, khí Cl2. B. khí Cl2, dung dịch Ca(OH)2.
C. dung dịch Ca(OH)2, dung dịch Br2. D. dung dịch Br2, dung dịch KMnO4.
Câu 12: Đốt m gam C2H4, rồi dẫn sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 dư, thu
được 10 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 1,4. B. 2,8. C. 1,5. D. 3,0.
Câu 13: Đốt cháy hoàn toàn một thể tích khí thiên nhiên gồm metan, etan, propan
bằng oxi không khí (trong không khí, oxi chiếm 20% thể tích), thu được 7,84 lít khí
P5
CO2 (ở đktc) và 9,9 gam nước. Thể tích không khí (ở đktc) nhỏ nhất cần dùng để đốt
cháy hoàn toàn lượng khí thiên nhiên trên là
A. 70,0 lít. B. 54,6 lít. C. 27,3 lít. D. 35,0 lít.
Câu 14: Ba hiđrocacbon X, Y, Z kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng, trong đó khối
lượng phân tử Z gấp đôi khối lượng phân tử X. Đốt cháy 0,1 mol chất Y, sản phẩm khí
hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ca(OH)2 (dư), thu được số gam kết tủa là
A. 40. B. 30. C. 20. D. 10.
Câu 15: Đốt cháy hoàn toàn 1 thể tích hiđrocacbon X cần vừa đủ 3,5 thể tích O2 (cùng điều kiện to, p). Vậy X có CTPT là
A. C2H6. B. C3H4. C. C3H6. D. C2H2.
Câu 16: Trong số các phát biểu sau về phenol (C6H5OH):
(1) Phenol tan ít trong nước nhưng tan nhiều trong dung dịch HCl.
(2) Phenol có tính axit, dung dịch phenol không làm đổi màu quỳ tím.
(3) Phenol dùng để sản xuất keo dán, chất diệt nấm mốc.
(4) Phenol tham gia phản ứng thế brom và thế nitro dễ hơn benzen.
Các phát biểu đúng là:
A. (1), (2), (4). B. (2), (3), (4). C. (1), (2), (3). D. (1), (3), (4).
Câu 17: Khi phân tích thành phần một ancol đơn chức X thì thu được kết quả: tổng
khối lượng của cacbon và hiđro gấp 3,625 lần khối lượng oxi. Số đồng phân ancol ứng
với công thức phân tử của X là
A. 3. B. 2. C. 1. D. 4.
Câu 18: Đun nóng m1 gam ancol no, đơn chức X với H2SO4 đặc ở nhiệt độ thích hợp
thu được m2 gam chất hữu cơ Y. Tỉ khối hơi của Y so với X bằng 1,4375. Hiệu suất
của phản ứng đạt 100%. Công thức phân tử của X là
A. C2H5OH. B. C3H7OH. C. CH3OH. D. C4H9OH.
Câu 19: Đun nóng hỗn hợp X gồm 0,1 mol CH3OH và 0,2 mol C2H5OH với H2SO4 đặc ở 140oC, khối lượng ete thu được là
A. 9,7 gam. B. 12,4 gam. C. 15,1 gam. D. 7,0 gam.
P6
Câu 20: Đun nóng hỗn hợp X gồm 2 ancol đơn chức liên tiếp trong dãy đồng đẳng với H2SO4 đặc ở 140oC. Sau phản ứng được hỗn hợp Y gồm 5,4 gam nước và 19,4 gam 3
ete. Hai ancol ban đầu là
A. C3H7OH và C4H9OH. B. C2H5OH và C3H7OH.
C. CH3OH và C2H5OH. D. C3H5OH và C4H7OH.
Câu 21: Chỉ ra thứ tự tăng dần mức độ linh động của nguyên tử hiđro trong nhóm-OH
của các hợp chất sau: phenol, etanol, nước
A. Nước, phenol, etanol. B. Etanol, nước, phenol.
C. Etanol, phenol, nước. D. Phenol, nước, etanol.
Câu 22: Đốt cháy hoàn toàn 2,3 gam một ancol X thu được 3,3 gam CO2 và 1,8 gam
H2O. CTPT của X là
A. C3H6O. B. C3H8O. C. C3H8O3. D. C3H8O2.
Câu 23: Chất hữu cơ X có công thức phân tử C6H6 mạch thẳng. Biết 1 mol X tác dụng
với AgNO3 trong NH3 dư tạo ra 292 gam kết tủa. CTCT của X có thể là
A. CH≡CCH2C≡CCH3. B. CH≡CCH2CH2C≡CH.
C. CH≡CCH2CH=C=CH2. D. CH ≡CC≡CCH2CH3.
Câu 24: Anken X có công thức cấu tạo: CH3–CH2–C(CH3)=CH–CH3. Tên của X là
A. 3-metylpent-2-en. B. isohexan.
C. 3-metylpent-3-en. D. 2-etylbut-2-en.
Câu 25: Đốt cháy m gam hỗn hợp C2H6, C3H4, C3H8, C4H10 được 35,2 gam CO2 và
21,6 gam H2O. Giá trị của m là
A. 56,8. B. 14,4. C. 10,8. D. 12,0.
Câu 26: Hỗn hợp X gồm propin và một ankin Y có tỉ lệ mol 1:1. Lấy 0,3 mol X tác
dụng với dung dịch AgNO3/NH3 dư thu được 46,2 gam kết tủa. Y là
A. but-2-in. B. axetilen. C. but-1-in. D. pent-1-in.
Câu 27: Hỗn hợp X gồm 2 anken đồng đẳng kế tiếp nhau, có thể tích 11,2 lít (đktc).
Khi cho X qua nước Br2 dư thấy khối lượng bình Br2 tăng 15,4 gam. CTPT và số mol
mỗi anken trong hỗn hợp X là
P7
A. 0,4 mol C2H4 và 0,1 mol C3H6. B. 0,2 mol C2H4 và 0,3 mol C3H6.
C. 0,3 mol C2H4 và 0,2 mol C3H6. D. 0,2 mol C3H6 và 0,2 mol C4H8.
Câu 28: Khi crackinh toàn bộ một thể tích ankan X thu được ba thể tích hỗn hợp Y
(các thể tích khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất); tỉ khối của Y so với H2 bằng
12 . Công thức phân tử cuả X là
A. C6H14. B. C3H8. C. C4H10. D. C5H12.
Câu 29: Hòa tan 31,6 gam C2H5OH (D = 0,8 g/ml) vào nước được 100 ml dung dịch
có độ rượu là A. 29,50. B. 39,50. C. 90,00. D. 96,00.
Câu 30: Hợp chất hữu cơ X (phân tử có vòng benzen) có công thức phân tử là
C7H8O2, tác dụng được với Na và với NaOH. Biết rằng khi cho X tác dụng với Na dư,
số mol H2 thu được bằng số mol X tham gia phản ứng và X chỉ tác dụng được với
NaOH theo tỉ lệ số mol 1 : 1. Công thức cấu tạo thu gọn của X là
A. C6H5CH(OH)2. B. CH3C6H3(OH)2.
C. CH3OC6H4OH. D. HOC6H4CH2OH.
Đáp án
2 3 4 5 6 7 8 9 10 1
B C C A D A B D C D
12 13 14 15 16 17 18 19 20 11
A A B A B D C A C C
22 23 24 25 26 27 28 29 30 21
C B A D C A D B D B
P8
PHỤ LỤC 3
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính gửi quý thầy/cô!
Hiện chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Thiết kế tài liệu tự học phần hóa hữu cơ
lớp 11 dùng cho học sinh khá giỏi”. Kính mong quý thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến
của mình về một số vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu X vào lựa chọn thích hợp.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên (có thể ghi hoặc không): ………………………..Thâm niên giảng dạy: ……
Nơi công tác: ……………………………………………....Tỉnh/TP: …………………
CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN
1. Thầy/cô đánh giá thế nào về mức độ cần thiết của việc học sinh tự học ở bậc THPT.
1. Rất cần thiết. 2. Cần thiết. 3. Bình thường. 4. Không cần thiết.
2. Theo thầy/cô lý do các em học sinh cần phải tự học hóa học nói chung (phần hữu cơ
nói riêng) qua tài liệu tham khảo là (có thể đánh dấu X vào nhiều lựa chọn)
1. Giúp HS hiểu bài sâu, nắm vững kiến thức.
2. Giúp HS nhớ bài lâu hơn.
3. Phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS.
4. Kích thích hứng thú tìm tòi, nâng cao, mở rộng kiến thức.
5. Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời.
6. Hệ thống bài tập trong SGK chưa phong phú, chưa phân loại theo các dạng,
theo cấp độ.
7. Nội dung phần hữu cơ quan trọng, thường đề cập trong các kì thi: tốt nghiệp,
đại học,…
8. Lí do khác:
………………………………………………………………………
3. Theo thầy/cô, hiện nay khoảng bao nhiêu phần trăm học sinh trong lớp biết cách tự
học môn hoá học?
1. < 20%. 2. 20 → 50% . 3. 50% → 70% . 4. > 70%.
P9
4. Trong giảng dạy, thầy/cô thường sử dụng những nguồn tài liệu nào? (có thể đánh
dấu X vào nhiều lựa chọn)
1. Sách giáo khoa và sách bài tập.
2. Sách/tài liệu tham khảo trên thị trường/ từ internet.
3. Tạp chí chuyên môn.
4. Tài liệu do GV biên soạn giúp HS tự học.
5. Khác: ……………………………………
5. Nhận xét của thầy/cô về hiệu quả việc tự học của học sinh hiện nay:
1. Đạt được hiệu quả khá cao.
2. Chưa đạt hiệu quả cao vì: (nhiều lựa chọn)
a. Học sinh chưa biết cách tự học.
b. Chưa có tài liệu phù hợp.
c. Khác: …………………………………
6. Thầy/cô có thiết kế tài liệu/ sách tham khảo giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu?
1. Có. 2. Chưa. 3. Có dự kiến nhưng chưa làm được.
7. Theo thầy/cô các yêu cầu cần có đối với tài liệu tự học môn hóa học là (nhiều lựa
chọn)
1. Bám sát nội dung, cấu trúc chương trình.
2. Xác định đúng trọng tâm các nội dung kiến thức HS cần đạt.
3. Phân loại được trình độ HS.
4. Tạo điều kiện cho HS tham gia vào quá trình đánh giá, tự đánh giá.
5. Yêu cầu khác: …………………………………………………………………
8. Thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến về sự cần thiết của các nội dung trong tài liệu tự
học
Stt Mức độ Nội dung (Mức độ 1 là ít cần thiết,…, 5 là rất cần thiết)
1 Có chuẩn kiến thức, kĩ năng – trọng tâm bài học 1 2 3 4 5
2 Có câu hỏi hướng dẫn tự học 1 2 3 4 5
3 Có tóm tắt kiến thức trọng tâm cần nắm vững 1 2 3 4 5
4 Có hệ thống bài tập phân loại rõ ràng, đầy đủ các dạng 1 2 3 4 5
P10
5 Có phương pháp giải, bài tập minh họa cho các dạng 1 2 3 4 5
6 Có bài tập liên hệ thực tế, bài tập nâng cao 1 2 3 4 5
7 Có đáp án, hướng dẫn giải bài tập 1 2 3 4 5
8 Có đề kiểm tra, đáp án cho học sinh tự kiểm tra đánh giá 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 9 Khác:
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ, hợp tác của quý thầy/cô và mong
sẽ tiếp tục nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung. Mọi ý kiến đóng góp xin liên
lạc: Võ Sỹ Hiện
Điện thoại: 0906 112932 Email: syhienvo@yahoo.com.vn
P11
PHỤ LỤC 4
PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN HỌC SINH
Các em học sinh thân mến!
Các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới đây bằng cách
đánh dấu X vào lựa chọn thích hợp. Những câu hỏi dưới đây dành cho quá trình dạy
và học phần hóa hữu cơ lớp 11.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên (có thể ghi hoặc không): ……………………………………………………..
Trường THPT: ………………………………………… Tỉnh/ TP:…………………….
CÁC VẤN ĐỀ THU THẬP Ý KIẾN
1. Các em hãy cho biết quan điểm của bản thân về tự học
Mức độ
Stt Quan điểm về tự học Sai Đúng Phân vân
1 Tự học là tự đọc sách và tài liệu tham khảo.
2 Tự học là tự lập ra và thực hiện theo kế hoạch học tập.
3 Tự học là tự tìm tòi, bổ sung để làm phong phú tri thức.
4 Tự học là hoàn thành những yêu cầu học tập do GV đề ra.
5 Tự học là việc học của bản thân, không cần đến thầy/cô.
6 Các quan niệm khác ………………………………………………………………
2. Các em đánh giá thế nào về mức độ cần thiết của việc học sinh (HS) tự học ở bậc
THPT?
1. Rất cần thiết. 2. Cần thiết. 3. Bình thường. 4. Không cần thiết.
3. Theo các em lý do học sinh cần phải tự học hóa học qua tài liệu tham khảo là: (có
thể nhiều lựa chọn)
1. Giúp HS hiểu bài sâu, nắm vững kiến thức.
2. Giúp HS nhớ bài lâu hơn.
3. Phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS.
4. Kích thích hứng thú tìm tòi, nâng cao, mở rộng kiến thức.
5. Tập thói quen tự học và tự nghiên cứu suốt đời.
6. Hệ thống bài tập trong SGK chưa đa dạng, chưa phân loại theo cấp độ…
P12
7. Nội dung phần hữu cơ quan trọng, thường đề cập trong các kì thi: tốt nghiệp,
đại học,…
8. Lí do khác:
………………………………………………………………………
4. Theo các em những khó khăn học sinh gặp phải khi tự học là (có thể nhiều lựa
chọn)
1. Không biết cách tự học.
2. Không có thời gian tự học.
3. Chưa có tài liệu phù hợp giúp tự học.
4. Quen lối học thụ động, không thích tự học.
5. Khác: ………………………………………
5. Trong quá trình tự học, những công việc dưới đây được em thực hiện ở mức độ
nào?
Mức độ
Stt Nội dung
Thường xuyên Hầu như không Thỉnh thoảng
1 Lập kế hoạch tự học.
2 Đọc lại bài giảng, hoàn thành nhiệm vụ học tập.
3 Chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn.
4 Chọn sách và tài liệu tham khảo để đọc thêm.
5 Trao đổi, thảo luận với bạn bè và giáo viên.
6 Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
7 Tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
8 Ý kiến khác…………………………………………………………………….
6. Theo các em, những nội dung cần phải có trong tài liệu tự học hóa học là: (nhiều lựa
chọn)
1. Có tóm tắt kiến thức trọng tâm.
2. Có câu hỏi hướng dẫn tự học.
3. Hệ thống bài tập phong phú, phân loại theo các dạng.
4. Phương pháp giải và bài tập minh họa cho các dạng bài.
5. Có bài tập liên hệ thực tế, bài tập nâng cao.
P13
6. Có đáp án, hướng dẫn giải các bài tập.
7. Đề kiểm tra, đáp án cho HS tự kiểm tra, đánh giá.
8. Khác: ……………………………………………………
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các em và mong sẽ tiếp tục nhận được nhiều ý
kiến đóng góp, bổ sung. Chúc các em học tốt!
Mọi ý kiến đóng góp xin liên lạc: Võ Sỹ Hiện.
Điện thoại: 0906 112932 Email:
syhienvo@yahoo.com.vn
P14
PHỤ LỤC 5
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN THỰC NGHIỆM
Họ và tên giáo viên: .........................................................................................................
Số điện thoại: ...................................................................................................................
Nơi công tác: Trường ......................................................................................................
Tỉnh/ TP: ..........................................................................................................................
Thời gian tham gia công tác giảng dạy hóa học ở trường phổ thông: ……năm.
Trình độ: Cử nhân. Thạc sĩ. Tiến sĩ.
Trong thời gian qua, tôi đã tham gia thực nghiệm đề tài “THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ
HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI”. Tôi xin
có một số nhận xét về tinh thần, thái độ học tập, mức độ nắm vững kiến thức và kết
quả học tập của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng như sau:
1. Lớp thực nghiệm:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
2. Lớp đối chứng:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
3. Kết luận và đề xuất:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
4. Vấn đề tâm đắc nhất:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Giáo viên thực nghiệm
P15
PHỤ LỤC 6
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN HỌC SINH LỚP THỰC NGHIỆM
Họ và tên học sinh: ............................................................................................................
Trường: ..............................................................................................................................
Tỉnh/ TP: ...........................................................................................................................
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học ở trường phổ thông
cũng như hiệu quả của việc sử dụng tài liệu tự học, mong các em vui lòng trả lời một
số thông tin trong các câu hỏi sau (đánh dấu X vào lựa chọn thích hợp)
Câu 1: Theo các em, tài liệu tự học phần hóa hữu cơ mà GV đã sử dụng trong quá
trình giảng dạy chương trình lớp 11 (có thể nhiều lựa chọn)
1. Có tóm tắt kiến thức trọng tâm dễ hiểu, dễ ghi nhớ.
2. Hệ thống câu hỏi và bài tập được phân theo các chủ đề, các dạng giúp dễ học.
3. Có phương pháp giải và bài tập minh họa giúp tự học dễ dàng.
4. Vừa có bài dễ để củng cố kiến thức, vừa có bài khó để nâng cao.
5. Đề kiểm tra, đáp án và hướng dẫn giải giúp HS tự kiểm tra đánh giá dễ dàng.
6. Trình bày rõ ràng.
7. Ý kiến khác: ............................................................................................................
......................................................................................................................................
Câu 2: Trong tiết học, khi giáo viên sử dụng tài liệu tự học phần hóa hữu cơ sẽ giúp
cho các em: (có thể nhiều lựa chọn)
1. Tiếp thu bài dễ dàng hơn.
2. Hiểu sâu kiến thức.
3. Tích cực, chủ động hơn trong học tập.
4. Tập trung chú ý, hứng thú học tập.
5. Rèn luyện, tăng cường năng lực tự học, tự nghiên cứu.
6. Tăng cường khả năng giao lưu, hợp tác với bạn bè và GV.
7. Yêu thích môn học hơn.
8. Ý kiến khác: ............................................................................................................
Chúc các em học tốt!
P16
PHỤ LỤC 7
XÁC NHẬN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Học viên : Võ Sỹ Hiện.
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học.
Khóa : 21 (2010 - 2012).
Hệ đào tạo : Chính qui.
Đề tài luận văn : THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11
DÙNG CHO HỌC SINH KHÁ GIỎI
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi có nhờ những giáo viên đang giảng dạy tại các
trường THPT tham gia thực nghiệm như sau:
Stt GIÁO VIÊN THỰC NGHIỆM TRƯỜNG THPT TỈNH/ TP KÝ TÊN XÁC NHẬN SỐ ĐIỆN THOẠI
1 Võ Sỹ Hiện Quốc tế Á Châu
2 Nguyễn Hồng Thiện Quốc tế Á Châu
3 Trần Thị Huyền Trang Chuyên Lê Hồng Phong TP HCM
4 Phạm Nhã Trúc Lê Quý Đôn
5 Phạm Ngọc Thùy Dung Nguyễn Du
6 Vũ Thị Phương Thủy Chuẩn quốc gia Vũng Tàu Vũng Tàu
TP HCM, ngày tháng năm 2012. Kí tên
Võ Sỹ Hiện