BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thu Thảo

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trần Thu Thảo

Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học môn Hoá học Mã số : 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS . TS. LÊ VĂN NĂM Thành phố Hồ Chí Minh – 2012

Lời cảm ơn

Luận văn được hoàn thành vào tháng 8 năm 2012. Để hoàn thành được luận

văn tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo là :

 PGS. TS. Lê Văn Năm, người Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá

trình thực hiện luận văn này.

 PGS.TS. Trịnh Văn Biều, người đã góp ý xây dựng đề cương luận văn và đồng

thời cũng hướng dẫn tôi nhiều trong quá trình thực hiện luận văn.

 Các Thầy Cô giảng dạy lớp Cao học Khoá 21 đã truyền thụ cho tôi những kiến

thức và kinh nghiệm quí báu.

Xin chân thành cảm ơn các bạn bè và đồng nghiệp giảng dạy ở các trường

THCS và THPT Nguyễn Khuyến (Tp HCM), THPT Nguyễn Văn Cừ (Tp HCM) đã

nhiệt tình giúp tôi tiến hành thực nghiệm đề tài nghiên cứu này.

Và cuối cùng là gia đình đã động viên và dành thời gian cho tôi thực hiện luận

văn.

Thành phố Hồ Chí Minh ngày 20 tháng 9 năm 2012

Trần Thu Thảo

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

MỞ ĐẦU………………………………………………………………………... …1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................ 16

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 16

1.2. Một số vấn đề về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập........................................ 17

1.2.1. Khái niệm, chức năng của kiểm tra - đánh giá ....................................... 17

1.1.2. Đổi mới việc kiểm tra - đánh giá ............................................................ 19

1.1.3. Phương pháp trắc nghiệm trong dạy học ................................................ 20

1.1.4. TNKQ nhiều lựa chọn ........................................................................... 22

1.2. Bài tập hóa học ................................................................................................... 24

1.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 24

1.2.2. Tác dụng của bài tập hóa học ................................................................. 24

1.2.3. Phân loại bài tập hóa học ...................................................................... 25

1.2.4. Xây dựng bài tập hóa học mới ............................................................... 25

1.2.5. Những chú ý khi ra bài tập .................................................................... 26

1.3. Một số phương pháp giải nhanh các bài tập hóa học hữu cơ ............................. 27

1.3.1. Phương pháp bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố ......................... 27

1.3.2. Phương pháp trị số trung bình ................................................................ 27

1.3.3. Phương pháp tăng giảm khối lượng ....................................................... 28

1.3.4. Phương pháp đường chéo ....................................................................... 28

1.3.5. Phương pháp chuỗi ................................................................................. 29

1.4. Vài nét về kỳ thi tuyển sinh đại học và cao đẳng ............................................... 30

1.4.1. Mục đích, thời gian tổ chức thi .............................................................. 30

1.4.2. Hình thức thi ........................................................................................... 30

1.4.3. Những lý do chưa thể bỏ kỳ thi đại học ................................................. 31

1.5. Thực trạng việc sử dụng bài tập hoá học có PPGN trong ôn thi ĐH, CĐ ở các trường phổ thông hiện nay ........................................................................................ 34

1.5.1. Mục đích và phương pháp điều tra ......................................................... 34

1.5.2. Kết quả điều tra ...................................................................................... 35

Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 38

Chương 2. TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TNKQ CÓ PPGN PHẦN HCHC CÓ NHÓM CHỨC DÙNG ĐỂ ÔN THI ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG ................................................................................................... 39

2.1. Tổng quan về phần HCHC có nhóm chức ở THPT ........................................... 39

2.2. Bài tập hóa học có phương pháp giải nhanh ...................................................... 42

2.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 42

2.2.2. Đặc điểm của bài tập hóa học có PPGN ................................................. 42

2.2.3. Tác dụng của các bài tập hóa học có PPGN ........................................... 43

2.2.4. Một số dạng bài tập có PPGN và hướng giải ......................................... 43

2.3. Các căn cứ để xây dựng và giải các BTHH có PPGN ....................................... 45

2.3.1. Dựa vào điểm đặc biệt của nguyên tử khối, phân tử khối ...................... 45

2.3.2. Dựa vào việc lập sơ đồ hợp thức của các quá trình chuyển hóa ............ 46

2.3.3. Dựa vào cách tính khối lượng muối một cách tổng quát ....................... 47

2.3.4. Dựa vào sự bảo toàn electron đối với quá trình oxi hoá - khử ............... 48

2.3.5. Dựa vào đặc điểm của phản ứng ............................................................ 48

2.4. Quy trình tuyển chọn, xây dựng hệ thống BTHH có PPGN dùng để ôn thi ĐH, CĐ ............................................................................................................................. 50

2.5. Các dạng toán có PPGN phần HCHC có nhóm chức ........................................ 52

2.5.1. Toán về ancol - phenol ........................................................................... 52

2.5.2. Toán về anđehit – axit cacboxylic .......................................................... 58

2.5.3. Toán về este – lipit - cacbohiđrat ........................................................... 64

2.5.4. Toán về amin – aminoaxit - protein ....................................................... 69

2.6. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan có PPGN ......................................... 76

2.6.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống câu hỏi TNKQ có PPGN phần HCHC có nhóm chức ............................................................................................ 76

2.6.2. Câu hỏi TNKQ về ancol – phenol .......................................................... 77

2.6.3. Câu hỏi TNKQ về anđehit – xeton - axit cacboxylic ............................. 91

2.6.4. Câu hỏi TNKQ về este – lipit - cacbohiđrat ......................................... 105

2.6.5. Câu hỏi TNKQ về amin – aminoaxit - protein ..................................... 121

2.7. Sử dụng hệ thống câu hỏi có PPGN trong dạy học và ôn thi ĐH, CĐ ............ 134

2.7.1. Hướng dẫn HS các bước giải một câu hỏi TNKQ có PPGN ............... 134

2.7.2. Sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ có PPGN để ôn thi ĐH, CĐ ........... 138

2.7.3. Các biện pháp sử dụng hiệu quả các câu hỏi TNKQ có PPGN ........... 138

2.7.4. Những điều HS ôn thi ĐH, CĐ môn hoá học cần lưu ý ....................... 140

2.7.5. Những lưu ý khi dạy cho HS các PPGN để giải bài tập ....................... 143

Tiểu kết chương 2.................................................................................................... 143

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 145

3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 145

3.2. Thời gian và đối tượng thực nghiệm ................................................................ 145

3.3.1. Thời gian............................................................................................... 145

3.3.2. Đối tượng .............................................................................................. 145

3.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 148

Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 156

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 158

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 166

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 169

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt

Cao đẳng CĐ

Công thức phân tử

CTPT

Bài tập hóa học BTHH

Dung dịch DD

Dạy học DH

Đại học ĐH

Đối chứng ĐC

Điều kiện tiêu chuẩn đktc

Định luật bảo toàn khối lượng ĐLBTKL

Giáo viên GV

Học sinh HS

Kiểm tra đánh giá KT-ĐG

Nhà xuất bản Nxb

Phương pháp giải nhanh PPGN

Sách giáo khoa SGK

Thành phố Hồ Chí Minh Tp.HCM

Thực nghiệm TN

Trắc nghiệm khách quan TNKQ

Trắc nghiệm tự luận TNTL

Trung học Phổ thông THPT

Tuyển sinh Đại học TSĐH

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh hai loại hình trắc nghiệm ............................................................. 12

Bảng 1.2. Mức độ thành thạo khi vận dụng các PPGN ............................................ 25

Bảng 1.3. Mức độ thành thạo các kỹ năng giải BTHH ............................................. 25

Bảng 1.4. Ý kiến GV về việc sử dụng nguồn BTHH trong dạy học......................... 26

Bảng 1.5. Ý kiến GV về thời lượng dành cho việc dạy bài tập trên lớp .................. 26

Bảng 1.6. Ý kiến đánh giá của GV về bài tập trong SGK và sách BTHH của NXB

GD ở trường PT ..................................................................................... 27

Bảng 1.7. Tầm quan trọng của việc dạy cho HS các PPGN trong ôn thi ĐH, CĐ ... 27

Bảng 3.1. Danh sách các lớp TN ............................................................................. 123

Bảng 3.2. Bảng điểm bài kiểm tra số 1 ................................................................... 126

Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích của bài kiểm tra số 1 ...... 127

Bảng 3.4. Xếp loại học sinh sau bài kiểm tra số 1 .................................................. 128

Bảng 3.5. Bảng điểm bài kiểm tra số 2 ................................................................... 129

Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích của bài kiểm tra số 2 ...... 130

Bảng 3.7. Xếp loại HS sau bài kiểm tra số 2 .......................................................... 131

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cấu trúc và chức năng của kiểm tra ...............................................................10

Hình 1.2. Vị trí của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học ................................... 10

Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích điểm bài kiểm tra số 1 ............................................. 127

Hình 3.2. Biểu đồ xếp loại HS sau bài kiểm tra số 1 ................................................. 128

Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích điểm bài kiểm tra số 2 ............................................ 130

Hình 3.4. Biểu đồ xếp loại HS sau bài kiểm tra số 2 .................................................. 131

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Để việc dạy học đạt kết quả tốt, người giáo viên với tư cách là người hướng

dẫn, tổ chức, chỉ đạo quá trình dạy học phải sử dụng nhiều phương pháp, hình thức

khác nhau để giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức. Trong đó, sử dụng bài tập hóa học là

một phương pháp dạy học quan trọng, có tác dụng lớn trong việc giáo dục, rèn

luyện và phát triển năng lực học tập cho học sinh, giúp học sinh củng cố, hệ thống

hóa kiến thức đã học, vận dụng kiến thức để giải đáp những vấn đề liên quan đến

đời sống.

Bên cạnh đó, kiểm tra - đánh giá cũng là một khâu quan trọng không thể

thiếu trong quá trình dạy học. Ở trường phổ thông, loại trắc nghiệm tự luận

(TNTL) đã rất quen thuộc. Trong đổi mới giáo dục, chúng ta đã đưa trắc nghiệm

khách quan (TNKQ) vào quá trình dạy học. Mỗi loại TNTL hay TNKQ đều có ưu,

nhược điểm riêng. Để việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh được

khách quan, công bằng, không phụ thuộc vào chủ quan của người chấm, từ năm

2007 đến nay, Bộ Giáo dục và đào tạo đã dùng hình thức trắc nghiệm khách quan

nhiều lựa chọn cho các kỳ thi tốt nghiệp, tuyển sinh vào đại học, cao đẳng đối với

một số môn, trong đó có môn hóa học.

Đặc trưng của hình thức thi trắc nghiệm là thí sinh phải làm bài thật nhanh

mới có thể làm kịp thời gian, trung bình thời gian dành cho một câu chỉ vào

khoảng 1 đến 2 phút vì trong các kỳ thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, các em chỉ

có 90 phút để hoàn thành 50 câu TNKQ nhiều lựa chọn.

Đối với câu trắc nghiệm là bài toán thì thí sinh phải biết cách giải nhanh

mới bảo đảm được thời gian. Một bài toán nếu giải theo cách thông thường phải

mất khoảng 15 đến 20 phút, nhưng nếu biết cách giải nhanh thì chỉ cần khoảng 1

đến 2 phút là tìm ra đáp án.

Mặt khác, giải bài tập hóa học (BTHH) không chỉ đơn thuần là vận dụng

kiến thức mà còn là tìm kiếm kiến thức mới và vận dụng kiến thức cũ trong những

tình huống mới. Chính vì thế việc giải các bài toán hóa học có cách giải nhanh sẽ có

tác dụng rất lớn trong việc rèn tư duy, phát triển trí thông minh cho học sinh.

Là GV dạy hóa ở phổ thông, chúng tôi rất muốn có một hệ thống ngân hàng

câu hỏi chất lượng, phong phú để đưa vào dạy học, rèn luyện cho HS kỹ năng giải

nhanh câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn góp phần nâng cao kết quả thi vào các trường

ĐH, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hoá học ở trường

THPT.

Do đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ

DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CÓ PHƯƠNG

PHÁP GIẢI NHANH PHẦN HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC DÙNG ĐỂ

ÔN THI ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG”.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan

(TNKQ) có phương pháp giải nhanh (PPGN) phần hợp chất hữu cơ (HCHC) có

nhóm chức dùng để ôn thi đại học, cao đẳng làm tư liệu cho GV và HS, góp phần

phát triển tư duy, rèn kỹ năng làm bài nhanh để nâng cao kết quả thi tuyển sinh vào

đại học, cao đẳng, đồng thời nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

 Nghiên cứu tổng quan về các cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu

- Bài tập hóa học

- Các phương pháp giải nhanh bài tập hóa học hữu cơ.

- Các tài liệu về trắc nghiệm (TNTL và TNKQ).

 Nghiên cứu các vấn đề về câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn có PPGN hóa học

hữu cơ.

 Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ có PPGN phần

hợp chất hữu cơ có nhóm chức dùng để ôn thi đại học, cao đẳng cho học

sinh.

 Tiến hành thực nghiệm sư phạm : Đánh giá hiệu quả của hệ thống câu hỏi

TNKQ nhiều lựa chọn có PPGN phần hợp chất hữu cơ có nhóm chức.

 Một số đề xuất và giải pháp nhằm đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra

đánh giá kết quả học tập.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học môn hóa học ở trường THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Việc tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ có PPGN

phần hợp chất hữu cơ có nhóm chức dùng để ôn thi đại học, cao đẳng.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung : Các vấn đề về câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn có PPGN hóa học

hữu cơ; tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ có PPGN phần

hợp chất hữu cơ có nhóm chức dùng để ôn thi đại học, cao đẳng.

- Địa bàn nghiên cứu : Một số trường THPT tại TP Hồ Chí Minh.

- Thời gian: năm học: 2011-2012.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu có hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn có PPGN, chính xác, khoa

học và nếu tìm ra được các đặc điểm, hướng giải nhanh các dạng bài tập và biện

pháp sử dụng hiệu quả những bài tập đó thì sẽ rèn luyện kỹ năng giải nhanh các câu

TNKQ, rút ngắn thời gian làm bài, góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh

THPT.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

- Nghiên cứu các văn bản và các chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ GD và ĐT.

- Nghiên cứu và phân tích các tài liệu liên quan như lý luận về KT- ĐG, về bài

tập hóa học và trắc nghiệm.

- Nghiên cứu tác dụng và cách sử dụng bài tập hóa học ở trường THPT.

- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống

hoá, khái quát hoá…

6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Điều tra thực trạng dạy học phần bài tập hóa học ở các trường phổ thông hiện

nay, thực trạng sử dụng các PPGN câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn và các sách bài

tập, nguồn bài tập dùng trong việc dạy học phần BTHH.

- Trao đổi với các giáo viên về các nguồn tư liệu, các nguồn bài tập dùng

trong dạy học học ở trường PT, về các phương pháp giải BTHH.

- Thực nghiệm sư phạm

+ Đánh giá tính khả thi và hiệu quả sử dụng của đề tài.

+ Triển khai việc dùng hệ thống bài tập TNKQ nhiều lựa chọn có phương

pháp giải nhanh đã tuyển chọn, xây dựng cho HS lớp 11, 12 và sắp thi đại học.

6.3. Các phương pháp toán học thống kê

Xử lí kết quả thực nghiệm bằng các phương pháp thống kê, từ đó rút ra kết

luận của đề tài.

7. Những đóng góp mới của đề tài

- Bước đầu nghiên cứu về BTHH có phương pháp giải nhanh: Định nghĩa,

các đặc điểm, tác dụng và hướng giải một số dạng BT có phương pháp giải nhanh;

các căn cứ để xây dựng và giải; đề xuất hướng sử dụng hiệu quả hệ thống câu hỏi

TNKQ có PPGN trong dạy học và ôn thi ĐH, CĐ.

- Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ có PPGN phần

hợp chất hữu cơ có nhóm chức dùng để ôn thi ĐH, CĐ.

Trong các nội dung trên, phần mà đề tài đã thực hiện khá thành công là phần

nghiên cứu lý luận về BTHH có PPGN và hướng sử dụng hiệu quả hệ thống câu hỏi

TNKQ trong dạy học và ôn thi ĐH, CĐ.

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Theo xu hướng đổi mới kiểm tra thi cử theo hình thức TNKQ, hiện nay trên

tất cả các nhà sách trên toàn quốc đã xuất hiện rất nhiều sách tham khảo viết về

phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm đối với các môn có thi TNKQ. Riêng

môn hóa học, hiện nay có rất nhiều phương pháp giải nhanh bài tập, việc giáo viên

dạy cho học sinh các cách giải nhanh và học sinh áp dụng những cách giải này để

hoàn thành các bài thi dưới dạng TNKQ trong một thời gian ngắn là một điều tất

yếu và cần thiết. Do đó việc nghiên cứu và vận dụng các phương pháp giải nhanh

bài toán hóa học từ trước đến nay đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Chúng

tôi xin nêu một vài nghiên cứu gần đây có liên quan đến các phương pháp giải

nhanh bài toán hóa học:

- Nguyễn Đức Chính (2006), Biên soạn các bài toán hóa học hữu cơ có

phương pháp giải nhanh để làm câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn,

Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.

- Nguyễn Thị Ngọc Hải (2009), Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ chất lượng

cao dùng để dạy học hóa học lớp 12 nâng cao trường THPT, Luận văn thạc sĩ,

ĐHSP TP.Hồ Chí Minh.

- Nguyễn Thị Oanh (2008), Xây dựng và cách suy luận để giải nhanh câu hỏi

TNKQ nhiều lựa chọ phần hiđrocacbon lớp 11 THPT-Ban khoa học tự nhiên, Luận

văn thạc sĩ, ĐHSP TP.Hồ Chí Minh.

- Nguyễn Thị Tòng (2008), Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài toán hóa học có

phương pháp giải nhanh làm câu TNKQ nhiều lựa chọn-Hóa học 10(Nâng cao),

Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.Hồ Chí Minh.

- Nguyễn Thị Ngọc Xuân (2008), Thiết kế website về phương pháp giải nhanh

các bài tập trắc nghiệm khách quan Hóa học vô cơ ở trường THPT, Luận văn thạc

sĩ, ĐHSP TP.Hồ Chí Minh.

- Phan Thị Mỹ Hạnh, (2011) Xây dựng và sử dụng hệ thống bài toán trắc

nghiệm khách quan có cách giải nhanh phần hóa vô cơ lớp 12 (ban nâng cao),

Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.Hồ Chí Minh.

Đề tài của thầy Nguyễn Đức Chính có đề cập tới phương pháp giải nhanh bài

toán trắc nghiệm hóa học hữu cơ nhưng quá rộng nên chưa đi sâu được, đề tài của

cô Nguyễn Thị Oanh là xây dựng và cách suy luận để giải nhanh câu hỏi TNKQ

nhiều lựa chọn phần hiđrocacbon lớp 11. Hiện tại, chưa có đề tài nào làm riêng về

câu hỏi TNKQ có phương pháp giải nhanh phần hợp chất hữu cơ có nhóm chức nên

chúng tôi nghiên cứu đề tài này.

1.2. Một số vấn đề về kiểm tra - đánh giá kết quả học tập

1.2.1. Khái niệm, chức năng của kiểm tra - đánh giá

1.2.1.1. Khái niệm kiểm tra đánh giá [5]

Trong quá trình dạy học, kiểm tra- đánh giá là giai đọan kết thúc một quá trình

dạy học, đảm nhận một chức năng lí luận dạy học cơ bản, chủ yếu không thể thiếu

được của quá trình này.

Kiểm tra là sự xem xét một cách kỹ lưỡng một vật, một hiện tượng, một quá

trình dựa trên những mục tiêu đã xác định trước.

Kiểm tra gồm ba chức năng thống nhất với nhau, bổ sung cho nhau và thâm

nhập vào nhau.

- Chức năng phát hiện, điều chỉnh.

- Chức năng củng cố, phát triển trí tuệ của HS.

- Chức năng giáo dục.

Về lí luận, kiểm tra có vai trò liên hệ nghịch trong quá trình dạy học. Kiểm tra

biết những thông tin, kết quả về quá trình dạy của thầy và quá trình học của trò, từ

đó có quyết định cho sự điều khiển tối ưu của cả thầy lẫn trò. HS sẽ học tốt hơn nếu

thường xuyên được kiểm tra-đánh giá một cách nghiêm túc, công bằng, với kĩ thuật

cao.

Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của

công việc trên cơ sở các thông tin thu được và so sánh, đối chiếu với các mục tiêu

đưa ra từ trước. Từ đó đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng,

điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Ở khái niệm này, đánh giá

không đơn thuần là sự ghi nhận thực trạng mà còn là đề xuất những quyết định làm

thay đổi thực trạng. Vì thế, đánh giá đi liền với kiểm tra được xem là một khâu rất

quan trọng, đan xen với khâu lập kế hoạch và khâu triển khai công việc.

1.2.1.2. Chức năng của kiểm tra đánh giá

Kiểm tra gồm 3 chức năng bộ phận liên kêt thống nhất với nhau đó là: đánh

Đánh giá

Phát hiện lệch lạc

Điều chỉnh

giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh.

Hình 1.1. Cấu trúc chức năng của kiểm tra

Mục tiêu đào tạo Trình độ xuất phát của HS Nghiên cứu tài liệu mới KT-ĐG kết quả học tập

Hình 1.2. Vị trí của kiểm tra- đánh giá trong quá trình dạy học

Nhờ KT-ĐG GV sẽ phát hiện mặt tốt và cả mặt chưa tốt trong trình độ đạt tới

của HS, trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân của những lệch lạc về phía người dạy

cũng như phía người học, hoặc từ khách quan. Phát hiện những lệch lạc, nguyên

nhân lệch lạc trong nhận thức của HS là rất quan trọng. Thực tế kết quả học tập của

HS là điều đã dự kiến trong mục tiêu, còn những lệch lạc thường được bỏ qua, nếu

sửa chữa loại trừ chúng thì chất lượng đào tạo sẽ tốt hơn.

Từ KT-ĐG, phát hiện lệch lạc, người GV sẽ điều chỉnh, uốn nắn, loại trừ

những lệch lạc đó, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy chất lượng dạy học

lên rất nhiều.

1.1.2. Đổi mới việc kiểm tra - đánh giá

Phải xác định rằng một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng dạy và

học chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn là do kiểm tra và đánh giá chưa được

hoàn chỉnh. Vì vậy, “việc xây dựng và hoàn chỉnh các phương pháp kiểm tra đánh

giá kết quả học tập ở trường phổ thông đến nay vẫn là một trong những vấn đề quan

trọng nhất” [17, tr. 289].

Kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học là một công việc rất phức tạp và rất

cần thiết. Quá trình đó, nếu được tiến hành một cách khoa học sẽ có ý nghĩa rất lớn

trong việc điều khiển hoạt động dạy học, có tác dụng rất lớn trong việc lĩnh hội,

củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phát triển trí tuệ cho học sinh. Vì vậy phải đổi

mới cách thức kiểm tra đánh giá, sử dụng kỹ thuật tiên tiến, có tính khách quan và

độ tin cậy cao. Định hướng đó được thể hiện ở các vấn đề sau:

- Về nội dung kiểm tra đánh giá: phải kiểm tra đánh giá theo mục tiêu của môn

học, đồng thời phải đánh giá theo các bậc nhận thức, các bậc năng lực tư duy và các

bậc kĩ năng kĩ xảo mà môn học phải dự kiến người học phải đạt được.

- Về phương pháp kiểm tra đánh giá: cần áp dụng nhiều phương pháp khác

nhau (viết, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, bài tập lớn, tiểu luận, luận văn...)

- Cần dựa vào chuẩn kiến thức các môn học trong chương trình đào tạo đã

được xây dựng thông qua chương trình chi tiết và ngân hàng câu hỏi TNKQ cho tất

cả các môn học và quy định dùng chung cho hệ thống giáo dục phổ thông, đại học...

- Tổ chức kiểm định chất lượng theo thang bậc chất lượng.

Thực tế cho thấy những năm gần đây Bộ giáo dục và Đào tạo đã từng bước đổi

mới công tác kiểm tra đánh giá nhằm đánh giá cao năng lực tư duy sáng tạo, khả

năng giải quyết vấn đề của thực tiễn cuộc sống có liên quan đến hóa học. Một trong

những phương hướng cải tiến có hiệu quả hiện nay là kết hợp các phương pháp

đánh giá truyền thống và từng bước áp dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan

vào tất cả môn học ở các cấp học và ở cả các kỳ thi : tốt nghiệp, tuyển sinh... nhằm

ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu đánh giá kết quả học tập hóa học của

học sinh.

1.1.3. Phương pháp trắc nghiệm trong dạy học

1.1.3.1. Khái niệm

Theo Từ điển Giáo dục học: Trắc nghiệm (test) là “bộ bài tập chuẩn dưới dạng

các câu hỏi, hình đố... cần thực hiện để đánh giá, đo lường năng lực trí tuệ, kĩ năng,

kĩ xảo và những đặc điểm tâm sinh lý của nhân cách” [12, tr. 360].

Như vậy, trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một hoạt động để đo lường năng lực

của các đối tượng nào đó nhằm những mục đích xác định. Trong giáo dục trắc

nghiệm được tiến hành để đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh.

1.1.3.2. Phân loại [5], [6], [18]

Câu hỏi trắc nghiệm có thể phân chia làm 2 loại: câu hỏi trắc nghiệm tự luận

và câu hỏi trắc nghiệm khách quan.

a. Trắc nghiệm tự luận

Trắc nghiệm tự luận là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử

dụng công cụ đo lường là các câu hỏi, học sinh phải tự trình bày ý kiến của mình

trong một bài viết để giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra trong một khoảng thời

gian định sẵn.

Trắc nghiệm tự luận đòi hỏi học sinh phải nhớ lại kiến thức, phải biết cách sắp

xếp các vấn đề một cách hợp lý khoa học.

b. Trắc nghiệm khách quan

Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra - đánh giá kết quả học tập

của học sinh bằng hệ thông câu hỏi trắc nghiệm gọi là “khách quan” vì cách cho

điểm hoàn toàn khách quan không phụ thuộc vào người chấm.

Mỗi bài TNKQ gồm nhiều câu hỏi với nội dung kiến thức rộng, mỗi câu nêu

ra một vấn đề với những thông tin cần thiết sao cho học sinh phải trả lời vắn tắt cho

từng câu.

Bảng 1.1. So sánh hai loại hình trắc nghiệm

Trắc nghiệm tự luận Trắc nghiệm khách quan

- Học sinh phải chọn một trong những câu trả lời đã cho. - Học sinh tự lựa chọn câu trả lời và cách diễn đạt.

- Số câu hỏi ít, nhưng tổng quát. - Số câu hỏi nhiều và có tính chuyên biệt.

- Học sinh mất nhiều thời gian để suy nghĩ và viết .

- Học sinh mất nhiều thời gian để đọc và suy nghĩ.

- Chất lượng đánh giá ít chính xác, phụ thuộc người chấm.

- Chất lượng đánh giá khách quan hơn (máy chấm). - Đề thi không phủ kín chương trình - Đề thi phủ kín chương trình. - Dễ soạn, khó chấm, chấm lâu hơn.

- Khó soạn, dễ chấm, chấm nhanh hơn.

Từ bảng so sánh có thể thấy sự khác nhau quan trọng giữa hai phương pháp là

tính khách quan. Đối với hình thức tự luận, kết quả chấm phụ thuộc vào người

chấm, do đó rất khó công bằng, chính xác. Với trắc nghiệm khách quan, chất lượng

đánh giá khách quan hơn do đã ứng dụng công nghệ thông tin vào chấm bài. Đây

chính là ưu điểm lớn nhất của phương pháp này.

Các chuyên gia về đánh giá cho rằng phương pháp tự luận nên dùng trong

những trường hợp sau:

- Khi thí sinh không quá đông.

- Khi muốn khuyến khích và đánh giá cách diễn đạt.

- Khi muốn tìm hiểu ý tưởng của học sinh hơn là khảo sát kết quả học tập.

Còn TNKQ nên dùng trong những trường hợp sau:

- Khi thí sinh rất đông ( thi tốt nghiệp, tuyển sinh toàn quốc).

- Khi muốn chấm bài nhanh, muốn có điểm số đáng tin cậy.

- Coi trọng công bằng, chính xác và ngăn chặn sự gian lận trong thi cử.

- Khi muốn ngăn chặn nạn học tủ, học vẹt và giảm thiếu sự may rủi.

1.1.4. TNKQ nhiều lựa chọn [16], [18], [19], [20]

Có 4 loại câu TNKQ: ghép đôi, điền khuyết, TN đúng – sai, TNKQ nhiều lựa

chọn. Loại câu TNKQ thường dùng nhất là câu TNKQ nhiều lựa chọn (4 lựa chọn).

1.1.4.1. TNKQ nhiều lựa chọn

- Đưa ra một nhận định có 4-5 phương án trả lời, thí sinh phải lựa chọn để

đánh dấu vào 1 phương án đúng duy nhất. Câu hỏi gồm có 2 phần, phần dẫn và

phần lựa chọn:

+ Phần dẫn là một câu hỏi, ý tưởng phải rõ ràng giúp học sinh hiểu rõ câu

trắc nghiệm muốn hỏi điều gì.

+ Phần lựa chọn gồm 4 – 5 phương án trong số đó có một phương án đúng.

Những phương án còn lại được gọi là “nhiễu”.

+ Phần dẫn và phần lựa chọn khi ghép lại với nhau phải thành một câu hay

đoạn văn hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp.

- Các câu nhiễu cũng phải hấp dẫn với học sinh, đặc biệt với học sinh chưa

nắm kĩ bài học. Các “nhiễu“ thường được xây dựng dựa trên những sai sót mà học

sinh hay mắc phải, những trường hợp khái quát không đầy đủ.

- Sắp xếp phương án đúng là ngẫu nhiên tránh thể hiện một ưu tiên đối với một

phương án nào đó.

1.1.4.2. Ưu điểm

- Chấm bài nhanh, chính xác khách quan.

- Phản hồi nhanh kết quả học tập của học sinh giúp học sinh điều chỉnh được

hoạt động học.

- Kiểm tra được nhiều kiến thức trong thời gian ngắn, chống học tủ.

- Có thể đo được khả năng tư duy khác nhau.

- Rèn luyện các kỹ năng: dự đoán, lựa chọn phương án giải quyết.

- Ít tốn công chấm bài, khách quan trong chấm thi do áp dụng được công nghệ

thông tin trong chấm và phân tích kết quả.

1.1.4.3. Nhược điểm

- Không đánh giá được trình độ diễn đạt, lập luận của học sinh.

- Mất nhiều thời gian biên soạn đề.

- Có yếu tố may rủi trong làm bài do thí sinh có thể tự chọn phương án.

1.1.4.3. Những lưu ý khi soạn câu TNKQ nhiều lựa chọn

- Câu hỏi loại này có thể dùng thẩm định trí năng ở mức biết, khả năng vận

dụng, phân tích, tổng hợp ngay cả khi khả năng phán đoán cao hơn. Vì vậy, khi viết

câu này cần lưu ý:

+ Câu dẫn phải có nội dung ngắn gọn, rõ ràng, lời văn sáng sủa, phải diễn đạt rõ

ràng một vấn đề. Tránh dùng các từ phủ định, nếu không tránh được thì cần phải

được nhấn mạnh để học sinh không bị nhầm. Câu dẫn phải là câu trọn vẹn để học

sinh hiểu được mình đang hỏi vấn đề gì.

+ Các lựa chọn cũng phải rõ ràng, dễ hiểu và phải có cùng loại quan hệ với câu

dẫn, phù hợp về mặt ngữ pháp với câu dẫn.

+ Các câu nhiễu phải có tác dụng gây nhiễu với các học sinh có năng lực tốt và

tác động thu hút học sinh kém.

+ Nên có 4-5 phương án để chọn cho mỗi câu hỏi. Nếu số phương án trả lời ít

hơn thì khả năng đoán mò, may rủi sẽ tăng lên. Nhưng nếu có quá nhiều phương án

để chọn thì giáo viên khó soạn và học sinh mất nhiều thời gian để đọc.

+ Không được đưa 2 câu chọn cùng ý nghĩa, mỗi câu kiểm tra chỉ nên soạn một

nội dung kiến thức nào đó.

+ Các câu trả lời đúng phải được sắp xếp theo thứ tự ngẫu nhiên, số lần xuất

hiện ở các vị trí A, B, C, D phải gần như nhau.

1.2. Bài tập hóa học

1.2.1. Khái niệm

Bài tập hóa học (BTHH) là nhiệm vụ học tập mà giáo viên đặt ra cho người

học, buộc người học phải vận dụng các kiến thức đã học hoặc các kinh nghiệm thực

tiễn, sử dụng hành động trí tuệ hay hành động thực tiễn để giải quyết các nhiệm vụ

đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng một cách tích cực chủ động sáng tạo [17].

1.2.2. Tác dụng của bài tập hóa học [3], [7], [17]

- BTHH là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy học

sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế, biến các kiến thức đó thành kiến

thức của chính mình.

- Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú thông

qua đó mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc nhất.

- Là phương tiện để ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách sâu sắc nhất.

- Rèn luyện các kỹ năng hóa học như cân bằng phản ứng, tính toán, nhận

biết...

- Phát triển năng lực nhận thức, trí thông minh cho học sinh.

- Phát huy tính tích cực, tự lực, hình thành phương pháp học tập hợp lý cho

HS.

- Phương tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng có tác dụng rèn tính kiên nhẫn,

chính xác khoa học và sáng tạo cho học sinh.

1.2.3. Phân loại bài tập hóa học [3], [7], [17]

- Có rất nhiều cách phân loại BTHH. Tùy vào mục đích, nội dung, tính chất...

ta có thể phân các loại như sau:

- Dựa vào mức độ kiến thức: Có dạng bài tập cơ bản hay tổng hợp.

- Dựa vào tính chất của bài tập: Có bài tập định tính hay định lượng.

- Dựa vào mục đích dạy học: Có dạng bài ôn tập, luyện tập, kiểm tra.

- Dựa vào cách tiến hành trả lời: Có dạng TNKQ hay tự luận.

- Dựa vào kỹ năng, phương pháp giải bài tập: Có dạng bài tập lập công thức,

tính khối lượng, thể tích các chất, hiệu suất phản ứng, nhận biết...

1.2.4. Xây dựng bài tập hóa học mới [3], [7], [17]

1.2.4.1. Xây dựng BTHH theo các xu hướng hiện nay

- Loại những bài toán nghèo nàn về nội dung hóa học, nặng về thuật toán

học.

- Loại những bài tập giả định rắc rối xa rời thực tiễn hóa học.

- Xây dựng theo các mẫu bài tập sẵn có hoặc tương tự.

- Tăng cường sử dụng bài tập TNKQ.

- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.

- Xây dựng bài tập để phát triển tư duy, năng lực phát hiện và giải quyết vấn

đề.

- Đa dạng hóa các loại hình bài tập như bằng hình vẽ, sơ đồ, lắp rắp dụng cụ.

- Xây dụng bài tập có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc, phần tính toán

đơn giản nhẹ nhàng.

- Xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập định lượng.

1.2.4.2. Các dạng bài tập mới cần chú ý xây dựng

Bài tập để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn

đề là bài tập rèn luyện tư duy sáng tạo. Đây là những bài tập ngoài cách giải thông

thường còn cách giải phát huy trí thông minh, độc đáo dựa vào đặc điểm của bài

toán, gồm:

- Lắp rắp dụng cụ thí nghiệm.

- Sử dụng đồ thị.

- Vẽ đồ thị.

- Quy tắc đường chéo.

- Bài tập thực nghiệm định lượng.

- Bài tập về các hiện tượng hóa học.

- Bài tập xác định CTPT, CTCT...

Từ những bài tập hiện có, GV có thể xây dựng thêm bài tập mới bằng cách:

1.2.4.3. Cách xây dựng một bài tập hoá học mới

- Đảo ngược cách hỏi.

- Thay đổi lượng chất.

- Thay đổi chất phản ứng.

- Thay đổi quá trình phản ứng.

- Phức tạp / đơn giản hoá dữ kiện bài toán.

- Tổng hợp các bài toán khác nhau.

1.2.5. Những chú ý khi ra bài tập [3], [7], [17]

- Nội dung kiến thức phải nằm trong chương trình.

- Các dữ kiện cho trước và kết quả tính toán được của bài tập thực nghiệm

phải phù hợp với thực tế.

- Bài tập phải vừa sức với trình độ học sinh.

- Phải chú ý đến các yêu cầu cần đạt được (thi lên lớp, thi tốt nghiệp hay thi

vào đại học) để từng bước nâng cao khả năng giải bài tập của cả lớp.

- Phải đủ các dạng: dễ, trung bình, khó.

- Bài tập phải rõ ràng, chính xác, không đánh đố học sinh.

1.3. Một số phương pháp giải nhanh các bài tập hóa học hữu cơ

1.3.1. Phương pháp bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố

a) Nội dung

- Trong một phản ứng hóa học tổng khối lượng các chất sản phẩm bằng tổng

khối lượng các chất phản ứng.

- Khối lượng của hỗn hợp muối bằng tổng khối lượng gốc kim loại cộng tổng

khối lượng gốc axit.

- Trong một phản ứng khối lượng một nguyên tố được bảo toàn (bảo toàn

nguyên tố).

b) Áp dụng

- Phương pháp này được sử dụng nhiều nhất trong các bài toán vô cơ và hữu

cơ khi xác định khối lượng của các chất phản ứng hay sản phẩm hoặc để tính lượng

một nguyên tố nào đó.

- Trong các phản ứng cháy của hiđrocacbon, axit, rượu... khối lượng O, C,H...

luôn được bảo toàn dựa vào khối lượng thu được tính được số mol... dựa vào tỷ lệ

các chất ta xác định được CTPT, CTCT...

- Định luật bảo toàn khối lượng không tính đến lượng chất dư trong phản ứng

hóa học.

1.3.2. Phương pháp trị số trung bình

a) Nội dung

- Dùng giải nhanh các bài toán về hỗn hợp 2 hay nhiều chất.

- Trị số trung bình có thể là: khối lượng mol nguyên tử trung bình ( A ), khối

lượng mol phân tử trung bình ( M ), số nguyên tử C, H... trung bình của một nguyên

tố trong phân tử ( Cn , Hn ...).

b) Áp dụng

Phương pháp này được sử dụng để:

- Xác định CTPT của các chất kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng.

- Số Cn , Hn ... trong các chất.

- % thể tích các khí trong hỗn hợp...

1.3.3. Phương pháp tăng giảm khối lượng

a) Nội dung

Khi chuyển từ chất A sang chất B (có thể qua nhiều giai đoạn trung gian)

khối lượng các chất có thể tăng hoặc giảm do các chất khác nhau có khối lượng

mol khác nhau. Dựa vào mối tương quan tỷ lệ thuận của sự tăng giảm ta tính

được lượng chất tham gia hay tạo thành sau phản ứng.

b) Áp dụng

Phương pháp này có các dạng sau:

- Các muối thay đổi gốc axit.

- Các muối thay đổi cation kim loại.

- Từ hiđrocacbon chuyển sang dẫn xuất halogen, ancol...

- Từ axit chuyển sang este hoặc ngược lại.

1.3.4. Phương pháp đường chéo

a) Nội dung

- Phương pháp đường chéo thường được dùng để giải bài toán trộn lẫn các

chất với nhau có thể đồng thể hoặc dị thể nhưng hỗn hợp cuối cùng phải là đồng

thể.

- Nếu trộn lẫn các dung dịch thì phải cùng một chất hoặc khác chất nhưng do

phản ứng với nước tạo thành một chất.

- Trộn 2 dung dịch của chất A với nồng độ khác nhau, ta thu được 1 dung dịch

chất A với nồng độ duy nhất. Như vậy lượng chất tan trong phần đặc giảm xuống

phải bằng lượng chất tan trong phần loãng tăng lên.

- Sơ đồ tổng quát của đường chéo là:

C2 C – C1 M2 M - M1

C hay M

C1 C2 – C M1 M2- M

b) Áp dụng

Phương pháp này được áp dụng khi:

- Trộn 2 dung dịch khác nồng độ.

- Trộn 2 chất khí vào nhau (hiđrocacbon với nhau, hiđrocacbon với H2...).

1.3.5. Phương pháp chuỗi

a) Nội dung

Khi gặp những bài toán có hỗn hợp gồm nhiều quá trình phản ứng xảy ra

ta chỉ cần lập sơ đồ hợp thức sau đó căn cứ vào chất đầu và chất cuối (phương pháp

bảo toàn nguyên tố) bỏ qua các phản ứng trung gian, mà vẩn tìm ra được kết quả

đúng một cách nhanh chóng.

b) Áp dụng

Phương pháp này áp dụng cho:

- Các bài tập về tổng hợp, điều chế các chất qua nhiều phản ứng.

- Các bài tập có nhiều phản ứng, có sự liên hệ giữa chất đầu và chất cuối.

1.4. Vài nét về kỳ thi tuyển sinh đại học và cao đẳng

1.4.1. Mục đích, thời gian tổ chức thi [38]

Kỳ thi tuyển sinh đại học và cao đẳng là một kì thi chung nhằm mục đích lấy

đầu vào cho các trường đại học và cao đẳng tại Việt Nam. Kì thi này do Bộ Giáo

dục và Đào tạo tổ chức hằng năm, ngay sau kì thi tốt nghiệp trung học phổ

thông khoảng một tháng. Theo như những dự định ban đầu, hai kì thi trên sẽ được

gộp lại làm một vào năm 2010 nhưng sau đó đã không thực hiện được. Vài năm gần

đây, ngày thi được xếp vào đầu và giữa tháng 7 cố định theo lịch sau:

Đợt 1: Ngày 4 tháng 7 và 5 tháng 7: thi khối A, V của hệ đại học. Thí sinh thi khối

V, sau khi dự thi môn Toán, Lí thì thi tiếp năng khiếu vẽ đến ngày 8 tháng 7(tùy

trường).

Đợt 2: Ngày 9 tháng 7 và 10 tháng 7 thi khối B, C, D, N, H, T, R, M của hệ đại học.

Thí sinh thi các khối năng khiếu, sau khi dự thi các môn văn hóa (khối H, N

thi Văn theo đề thi khối C; khối M thi Văn, Toán theo đề thi khối D; khối T

thi Sinh, Toán theo đề thi khối B; khối R thi Văn, Sử theo đề thi khối C; khối K

thiToán, Lí theo đề thi khối A) thì thi tiếp các môn năng khiếu vẽ, thể

dục, nhạc và kĩ thuật đến ngày 14 tháng 7 (tùy trường).

Đợt 3: Ngày 15 tháng 7 và 16 tháng 7 thi tất cả các khối của hệ cao đẳng. Các

trường cao đẳng có thi các môn năng khiếu kéo dài thêm đến 22 tháng 7.

1.4.2. Hình thức thi [38]

Những năm trước (từ năm 2001 trở về trước), mỗi trường tự tổ chức kì thi,

dưới sự giám sát của Bộ giáo dục và đào tạo. Theo đó, thí sinh đăng kì dự thi bao

nhiêu trường, thì phải trải qua bấy nhiêu kì thi. Điều nay gây nên sự tốn kém rất lớn,

và mất công mất việc của rất nhiều các bậc phụ huynh, cũng như không thực sự cần

thiết. Từ sau năm 2001, Bộ giáo dục và đào tạo tổ chức một kì thi duy nhất, sau đó

kết quả được áp dụng sang các trường mà thí sinh đã đăng kí nguyện vọng.

Kể từ năm 2007, hình thức thi trắc nghiệm khách quan áp dụng cho bốn môn

văn hóa: Vật lí, Hóa học, Sinh học và Ngoại ngữ với thời gian làm bài là 90 phút,

trong đó có 80 câu hỏi dành cho môn Ngoại ngữ và 50 câu hỏi dành cho môn Vật

lí, Hóa học, Sinh học; bốn môn văn hóa còn lại là Toán, Văn, Lịch sử và Địa

lí thi tự luận với thời gian làm bài là 180 phút.

1.4.3. Những lý do chưa thể bỏ kỳ thi đại học [39]

Xuất phát từ thực tiễn giáo dục nước ta, qua theo dõi nhiều năm các kỳ thi tốt

nghiệp trung học phổ thông, thi ĐH, thực trạng giáo dục còn quá nhiều bất cập, có

những lý do chưa thể bỏ kỳ thi này. Đó là:

a. Mạng lưới trường ĐH chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội cả về số lượng

và chất lượng

Mặc dù số lượng các trường ĐH đã tăng lên đáng kể, nó vẫn không đáp ứng

được nhu cầu khi hàng năm có đến hàng trăm ngàn người muốn lọt vào cánh cửa

ĐH. Trong khi đó chất lượng đào tạo ĐH đang là mối quan tâm lớn của toàn xã hội.

Do đó, cần có một kỳ thi tuyển sinh hoặc một công cụ sàng lọc hữu hiệu nào đó để

chọn những người có khả năng học tập tốt nhất vào học bậc đào tạo này.

b. Kỳ thi tốt nghiệp THPT chưa đạt hiệu quả như mong muốn để có thể trở

thành một công cụ sàng lọc

Cho đến nay, kỳ thi tốt nghiệp THPT và tốt nghiệp bổ túc THPT vẫn còn tồn

đọng quá nhiều điều khiến dư luận lo lắng, từ khâu ra đề đến việc tổ chức thi và

chấm bài. Một khi kết quả của kỳ thi này còn được coi là một "nhiệm vụ chính trị"

của mỗi địa phương thì không thể hi vọng có được một kỳ thi làm nhiệm vụ sàng

lọc được.

c. Tính chất của kỳ thi tuyển sinh và kỳ thi tốt nghiệp là hoàn toàn khác nhau

Trong khi mục đích của kỳ thi tuyển sinh ĐH là để chọn người có năng lực

học tập vào học ở bậc cao thì mục đích của kỳ thi tốt nghiệp THPT là để công nhận

kết quả của một quá trình học tập. Do đó, kỳ thi tốt nghiệp THPT không thể là một

công cụ sàng lọc hữu hiệu. Nếu chúng ta có ý định thay đổi mục đích của kỳ thi tốt

nghiệp THPT để gom 2 kỳ thi lại thành 1 thì chúng ta phải chấp nhận kết quả rất

thấp cho kỳ thi này (giống như cách thi tú tài của Pháp - Baccalauréat).

d. Kỳ thi tuyển sinh ĐH là kỳ thi "đàng hoàng" nhất trong nhiều năm qua

Do tính chất cạnh tranh khốc liệt, bản thân mỗi thí sinh dự thi đã góp phần làm

cho kỳ thi nghiêm túc, chưa nói đến những biện pháp quản lý thi. Vài trăm trường

hợp vi phạm quy chế thi trong một kỳ thi là một con số không đáng kể so với hàng

trăm ngàn lượt thí sinh dự thi. Từ đó, ta có thể tin tưởng phần nào vào tính chính

xác về mặt đánh giá của kỳ thi này.

e. Về mặt kỹ thuật, chúng ta chưa có đủ trình độ quản lý và chưa có các công

cụ đo chuẩn để tổ chức xét tuyển công bằng và hiệu quả

Nếu không có kỳ thi tuyển sinh, chúng ta phải dựa vào kết quả của kỳ thi tốt

nghiệp THPT cùng với các tiêu chí xét tuyển khác dựa vào quá trình học tập của

học sinh.

Muốn như vậy chúng ta cần một hệ thống quản lý chất lượng khoa học và chặt

chẽ từ Bộ giáo dục và đào tạo đến địa phương, từ trường ĐH cho đến các trường

phổ thông. Ngoài ra còn cần có các công cụ đo mang tính chuẩn hóa khác về kiến

thức ngôn ngữ, ngoại ngữ, tin học, khả năng tính toán, v.v... (giống như các công cụ

TOEFL, GRE, SAT ... của giáo dục Hoa Kỳ). Đây lại chính là những điểm còn yếu

và còn thiếu trong hệ thống giáo dục ở nước ta.

g. Tuyển sinh theo hình thức xét tuyển có thể là cơ hội cho những tiêu cực nảy sinh

Trong khi hiện nay kết quả thi là cụ thể và minh bạch, mà đây đó vẫn còn xuất

hiện những hạt sạn trong quá trình tuyển sinh thì chắc chắn khi xét tuyển với hàng

loạt những tiêu chí phụ không thể tránh khỏi tiêu cực.

h. Nếu bỏ kỳ thi tuyển sinh ĐH, làm thế nào để tuyển những người đã tốt

nghiệp THPT từ nhiều năm trước đã đi làm nay muốn quay lại học đại học?

Nếu không có kỳ thi tuyển sinh thì những người đã trải qua kỳ thi tốt nghiệp

THPT (hoặc tú tài) từ nhiều năm trước, nay muốn học ĐH phải được xét tuyển như

thế nào, khi mà chương trình học và cách thi cử qua mỗi năm, mỗi thời kỳ lại khác

biệt nhau hoàn toàn và chất lượng giáo dục phổ thông thì không đồng đều ở các địa

phương?

i. Kỳ thi tuyển sinh ĐH hoàn toàn không lấy đi cơ hội học tập của bất cứ ai

Nhiều người cho rằng kỳ thi tuyển sinh chặn đứng cơ hội học tập của nhiều

người và rằng việc học ĐH nên được phổ cập theo kiểu ai có tiền thì được đăng ký

học. Đây phải chăng là cách biện luận của những nhà kinh doanh trong giáo dục

hoặc những ai không thể vượt qua kỳ thi tuyển sinh.

Thật vậy, thực tế đã chứng minh ĐH không phải là con đường duy nhất đem

lại hạnh phúc cho bản thân người học và góp phần làm phồn vinh xã hội. Nếu

những ai không có khả năng vào ĐH thì hoàn toàn có thể theo học một ngành nghề

nào đó phù hợp với năng lực của họ với vốn thời gian và tiền bạc ít hơn nhiều. Nếu

mở toang cánh cửa vào ĐH trong bối cảnh hiện nay, chúng ta không thể lường được

chất lượng đào tạo sẽ đi về đâu, tình trạng "thừa thầy thiếu thợ" và mất cân bằng

trong cơ cấu đào tạo sẽ diễn ra phức tạp như thế nào!

k. Vượt qua kỳ thi tuyển sinh ĐH là mục tiêu, là hướng phấn đấu của nhiều học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông

Thực tế cho thấy những em đỗ kỳ thi tuyển sinh đa phần là những em có học

lực khá giỏi, có động cơ phấn đấu trong học tập. Các em đã "tự phân ban" cho mình

và đầu tư nhiều công sức cho các môn học mình theo đuổi để có thể cạnh tranh

trong kỳ thi tuyển sinh khốc liệt, trong khi vẫn thừa khả năng vượt qua kỳ thi tốt

nghiệp THPT. Có thể nói không quá rằng chính những em học sinh này đã góp phần

làm nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.

l. Muốn thi tuyển sinh có chất lượng thì phải tốn kém và không phải cái gì giống nước ngoài mới là tốt

Nhiều người cho rằng tổ chức kỳ thi tuyển sinh là quá tốn kém cho xã hội và

rằng, đa số các nước đã bỏ kỳ thi này rồi. Nhưng muốn thi tuyển sinh có chất lượng

thì phải đầu tư, cho dù tốn kém đến đâu. Đầu tư cho kỳ thi tuyển sinh để chọn người

có năng lực học tập thực sự còn hơn không đầu tư để ồ ạt đào tạo ra một lực lượng

lao động kém chất lượng.

Chưa bỏ kỳ thi tuyển sinh ĐH có nghĩa là đến lúc nào đó ngành giáo dục sẽ

phải tính đến chuyện bỏ. Chúng ta phải kiện toàn hệ thống giáo dục ĐH theo hướng

mở rộng quy mô và số lượng, đi kèm với nâng cao chất lượng; quản lý hệ thống

kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục đồng bộ; phát triển hệ thống đào tạo

nghề tiên tiến... trước khi tính đến việc bỏ kỳ thi tuyển sinh ĐH cho... giống với các

nước.

Chúng ta đang cần rất nhiều thời gian để nỗ lực cho những mục tiêu đó. Một

cách làm khác là giao việc tổ chức (hay không tổ chức) kỳ thi tốt nghiệp THPT cho

từng địa phương để tập trung cho một kỳ thi quốc gia chung duy nhất.

1.5. Thực trạng việc sử dụng bài tập hoá học có PPGN trong ôn thi ĐH,

CĐ ở các trường phổ thông hiện nay

1.5.1. Mục đích và phương pháp điều tra

Nhằm nắm được thực trạng việc việc vận dụng các phương pháp giải nhanh

trong quá trình giải bài tập hóa học của học sinh ở trường trung học phổ thông,

chúng tôi tiến hành điều tra một số HS ở các trường THPT bằng các phương pháp

sau:

- Phát phiếu điều tra cho 100 HS các trường phổ thông ở Tp HCM mà chúng

tôi tiến hành thực nghiệm (phụ lục 1).

- Phát phiếu điều tra cho 50 GV các trường THPT ở Tp HCM, Bình Dương,

Đồng Nai (phụ lục 2).

- Trò chuyện - đàm thoại với các GV để biết cụ thể hơn về vấn đề sử dụng bài

tập hóa học và tình hình vận dụng các phương pháp giải nhanh trong quá trình giải

bài tập.

1.5.2. Kết quả điều tra

1.5.2.1. Kết quả điều tra từ HS

Mức độ thành thạo (số lượng - %)

Phương pháp

Tốt

khá

Trung bình

Yếu

Kém

40 - 40%

20 - 20%

25 - 25%

15 - 15%

0 - 0%

Tính theo công thức và pthh

15 - 15%

25 - 25%

28 - 28%

21 - 21%

11 - 11%

Bảo toàn khối lượng

Bảo toàn nguyên tố

10 - 10%

30 - 30%

22 - 22%

22- 22%

6 - 6%

Bảo toàn electron

8 - 8%

20 - 20%

35 - 35%

15 - 15%

22 - 22%

18 - 18%

20 - 20%

48 - 48%

10 - 10%)

4 - 4%

Tăng giảm khối lượng

12 - 12%

24 - 24%

28 - 28%

21 - 21%

15 - 15%

Dùng các giá trị trung bình

Ghép ẩn số

12 - 12%

25 - 25%

20 - 20%

25 - 25%

18 - 18%

15 - 15%

22 - 22%

25 - 25%

28 - 28%

10 - 10%

Tự chọn lượng chất

Biện luận

6 - 6%)

18 - 18%

22 - 22%

32 - 32%

22 - 22%

Quy đổi

0 - 0%

18 - 18%

26 - 26%

34 - 34%

22 - 22%

38 - 38%

32 - 32%

11 - 11%

6 - 6%

0 - 0%

Dùng công thức kinh nghiệm

Bảng 1.2. Mức độ thành thạo khi vận dụng các phương pháp giải BTHH

Bảng 1.3. Mức độ thành thạo các kĩ năng giải BTHH

Các kĩ năng

Mức độ thành thạo (Số lượng - %)

Tóm tắt, phân tích đề 18 - 18% 21 - 21%

Tốt khá Trung bình Yếu kém

Nhận dạng bài toán

34 - 34% 10 - 10% 17 - 17%

Tìm PPGN

22 - 42% 25 - 25% 26 - 26% 15 - 15% 12 - 12%

16 - 26% 27 - 27% 34 - 24% 12 - 12% 11 - 11%

Sử dụng các phép biến đổi toán học, giải phương trình, hệ phương trình

48 - 48% 22 - 20% 15 - 25% 15 - 15% 0 - 0%

Từ kết quả điều tra HS, chúng tôi rút ra một số nhận xét như sau:

- Về mặt vận dụng các phương pháp giải nhanh, ta thấy:

+ Đa số HS dùng phương pháp thông thường, thể hiện khoảng 40% HS sử

dụng tốt, 20% khá.

+Việc vận dụng các phương pháp giải nhanh, thông minh còn hạn chế, thể

hiện khoảng 15% HS sử dụng tốt, 20% khá.. Đặc biệt phương pháp quy đổi và biện

luận hầu như HS không biết sử dụng thể hiện chỉ khoảng 5% tốt, 15% khá. Vì vậy

trong quá trình giảng dạy, GV cần rèn những phương pháp này cho HS .

- Về các kĩ năng giải bài tập, đa số HS chỉ đạt ở mức trung bình, kĩ năng phân

tích đề và tìm các giải nhanh chóng, thông minh còn yếu. Vì vậy, việc tăng tiết giải

bài tập trên lớp là thực sự cần thiết.

1.5.2.2. Kết quả điều tra từ GV

Bảng 1.4. Ý kiến GV về việc sử dụng nguồn BTHH trong dạy học

Nguồn bài tập Số lượng - %

1. SGK và sách BT của Bộ giáo dục và đào tạo 10 – 20%

2. Sách tham khảo 3 – 6%

3. Tài liệu tự biên soạn 7 – 14%

4. Tài liệu do cả tổ bộ môn cùng biên soạn 10 – 20%

Kết hợp giữa (1,2), (1,3), (1,4) 20 – 40%

Bảng 1.5. Ý kiến của GV về thời lượng dành cho việc dạy BT trên lớp

Ý kiến Số lượng - %

Quá ít vì lượng kiến thức nhiều 40 – 80%

Đủ nếu giáo viên biết phân phối thời gian hợp lý 10 – 20%

Bảng 1.6. Ý kiến đánh giá của GV về bài tập trong SGK và sách bài tập hóa học

của NXB GD ở trường phổ thông

Ý kiến Đơn giản Ít đủ Khá đầy đủ Không dạng

Số lượng - % 15 – 30% 40 – 80% 40 – 80% 5 – 10%

Bảng 1.7. Tầm quan trọng của việc dạy cho HS các PPGN trong ôn thi ĐH, CĐ

Ý kiến Không cần thiết Bình thường Cần thiết Rất cần thiết

Số lượng - % 2 – 4 % 8 – 16 % 15 – 30 % 25 – 50%

Từ kết quả điều tra GV, chúng tôi rút ra một số nhận xét như sau:

- Hầu hết GV đều cho rằng số lượng và dạng BT trong SGK, sách BT của Bộ

Giáo dục và Đào tạo còn ít, phải biên soạn thêm hoặc dùng thêm sách tham khảo.

- Cũng hầu hết GV cho rằng thời lượng dành cho việc dạy BT rất ít, cần phải

tăng số tiết BT thêm nữa. Có đến 96% cho rằng việc dạy cho HS các phương pháp

giải nhanh là cần thiết.

Qua việc tìm hiểu thực trạng dạy và học của GV và HS, chúng tôi thấy việc

tuyển chọn, xây dựng và đề xuất các hướng sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ để dạy

trên lớp và ôn thi ĐH, CĐ cho HS là cần thiết.

Tiểu kết chương 1

Trong chương này, chúng tôi đã nghiên cứu và trình bày những vấn đề thuộc

về cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.

- Tìm hiểu các tài liệu, các luận án, luận văn cùng hướng nghiên cứu với đề

tài.

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về KT – ĐG: khái niệm, chức năng, ý nghĩa bản

chất, tiêu chí, các hình thức của KT – ĐG.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về trắc nghiệm: khái niệm, ưu nhược điểm của

TNKQ và TNTL.

- Nghiên cứu về bài tập hoá học: khái niệm, phân loại, ý nghĩa, tác dụng của

BTHH, các phương pháp giải nhanh bài toán hóa học.

- Nghiên cứu về các phương pháp giải nhanh trong giải bài tập hóa hữu cơ.

- Nghiên cứu về kỳ thi tuyển sinh đại học và cao đẳng: Mục đích, thời gian tổ

chức, hình thức và những lý do chưa thể bỏ kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ.

- Điều tra về thực trạng việc sử dụng bài tập hoá học có phương pháp giải

nhanh ở trường THPT: Chúng tôi đã tiến hành điều tra trên 50 GV hóa học và 100

HS. Kết quả cho thấy việc dạy cho HS các phương pháp giải nhanh để giải bài tập

TNKQ cho các em HS sắp thi ĐH, CĐ là thực sự cần thiết.

Những nội dung trên là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu tuyển chọn, xây dựng hệ

thống bài tập TNKQ có phương pháp giải nhanh phần hợp chất hữu cơ có nhóm

chức dùng ôn thi ĐH, CĐ.

Chương 2. TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG

CÂU HỎI TNKQ CÓ PPGN PHẦN HCHC CÓ NHÓM CHỨC DÙNG

ĐỂ ÔN THI ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

2.1. Tổng quan về phần HCHC có nhóm chức ở THPT [22], [24], [25] [30]

2.1.1. Nội dung phần HCHC có nhóm chức

Chương trình lớp 11

- Chương 8: Dẫn xuất halogen – ancol – phenol

- Chương 9: Anđehit – xeton – axit cacboxylic

Chương trình lớp 12

- Chương 1: Este – lipit

- Chương 2: Cacbohiđrat

- Chương 3: Amin – amino axit – protein

2.1.2. Mục đích, yêu cầu và các kỹ năng HS cần nắm vững trong phần HCHC

có nhóm chức ở chương trình PT

2.1.2.1. Lớp 11

a. Chương VIII: Dẫn xuất halogen. Ancol - phenol

Mục đích, yêu cầu

- Học sinh nắm vững CT tổng quát, danh pháp, phân loại ancol, liên kết

hidro.

- Dựa vào cấu tạo viết đúng phương trình phản ứng của ancol với kim loại

kiềm, tách nước, axit, oxy hóa.

- Nắm vững những đặc điểm cấu tạo của phenol.

- Tính chất hóa học và phương pháp điều chế phenol.

Rèn kỹ năng

- Viết CTCT các đồng phân về ancol, tên...ancol bậc 1,2,3,no, không no, đa

chức.

- Dựa vào liên kết hidro so sánh nhiệt độ của một số chất.

- BT về đồng phân, danh pháp.

- Điều chế phenol.

- BT nhận biết, tách, dãy biến hóa.

b. Chương IX: Andehit - xeton - axit cacboxylic

Mục đích, yêu cầu

- CTTQ - CTCT - danh pháp.

- Các phương pháp điều chế.

- Nắm vững công thức, phương trình, đặc điểm cấu tạo, CTTQ - tên thường,

tên thay thế.

- Tính chất hóa học của axit.

Rèn kỹ năng

- Phản ứng của HCHO với phenol.

- Viết đúng các ptpư thể hiện tính chất.

- Viết ptpư của andehit với các chất, pư tráng gương.

- Giải thích nhiệt độ sôi, tính chất axit yếu của axit no, điều chế.

- Chú ý phản ứng este hóa.

- Bài tập hóa học lập công thức, phân biệt, điều chế các chất.

- Bài tập lập CTHH.

2.1.2.2. Lớp 12

a. Chương I: Este – Lipit

Mục đích, yêu cầu

- Nắm vững khái niệm, danh pháp, tính chất vật lý, hoá học và phương pháp

điều chế este.

- Nắm vững khái niệm lipit, chất béo, CTCT, tính chất hoá học của chất béo.

- Khái niệm về xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp, phương pháp sản xuất,

tác dụng của từng loại.

Rèn kỹ năng

- Viết CTCT và gọi tên este đơn chức thường gặp. Xác định CTPT và CTCT

của este.

- Viết đúng các PTPƯ thể hiện tính chất.

- Vận dụng: Cách sử dụng chất béo, xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.

b. Chương II: Cacbohidrat

Mục đích, yêu cầu

- Biết được trạng thái thiên nhiên, tính chất vật lý của glucozơ,fructozơ,

saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

- Nắm vững tính chất hoá học của Glucozơ và fructozơ Saccarozơ, tinh bột

và xenlulozơ.

Rèn kỹ năng

- Viết đúng các PTPƯ thể hiện tính chất.

- Viết các phương trình hoá học minh hoạ cho tính chất hoá học.

c. Chương III: Amin, aminoaxit và protein

Mục đích, yêu cầu

- Nắm vững khái niệm, phân loại, danh pháp, đồng phân, tính chất vật lí, ứng

dụng và điều chế và tính chất hoá học của amin.

- Định nghĩa, cấu trúc phân tử, danh pháp, tính chất vật lí, ứng dụng quan trọng của

amino axit, peptit và protein.

- Tính chất hoá học của amino axit.

Rèn kỹ năng

- Viết công thức cấu tạo, xác định được bậc của amin theo công thức cấu tạo.

- Viết các phương trình hoá học minh họa tính chất.

- Giải được bài tập : Xác định công thức phân tử, bài tập khác có nội dung

liên quan.

Các bài tập có phương pháp giải nhanh tác giả nghiên cứu chỉ bao gồm các

bài tập cần tính toán. Trong đó, số lượng bài tập về cacbohiđrat có phương pháp giải

nhanh ít nên tác giả để chung vào phần bài tập este – lipit và chỉ tuyển chọn, xây

dựng các bài tập có thể giải nhanh.

2.2. Bài tập hóa học có phương pháp giải nhanh

2.2.1. Khái niệm

Hiện nay có rất nhiều tài liệu viết về BTHH có PPGN. Tuy nhiên, chưa có tài

liệu nào đưa ra khái niệm và nghiên cứu cụ thể về mặt lý luận.

Theo chúng tôi, BTHH có phương pháp giải nhanh (PPGN) là những bài tập

có thể tìm ra đáp án chỉ qua vài bước hoặc vài phép tính nhờ vào sự kết hợp tốt giữa

kiến thức về các chất cụ thể và các định luật trong hóa học mà không phải làm tuần

tự từng bước như cách giải thông thường.

- Giải nhanh là có thể giải nhanh hơn cách thông thường chứ không phải chỉ

cần một, hai phép tính là làm được.

- Giải nhanh cũng nhờ vào kỹ năng tính toán, kỹ năng nhận dạng bài toán…

Muốn thế, học sinh phải làm nhiều bài tập mới trở thành kỹ năng được.

2.2.2. Đặc điểm của bài tập hóa học có PPGN

- Có thể tìm ra đáp án nhanh chóng mà không cần làm tuần tự qua các bước.

- Đối với các câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, có thể giải qua vài

bước nhanh, sau đó kết hợp với các lựa chọn để loại suy tìm ra đáp án.

- Cũng có bài chỉ có một phần có thể giải nhanh, còn lại chỉ có thể làm ngắn

gọn.

- Có những bài tập có thể giải nhanh nhờ vào các công thức kinh nghiệm do

giáo viên đưa ra (VD: công thức tính số ete tạo thành từ bao nhiêu ancol ban đầu, so

sánh số mol CO2 và số mol H2O để kết luận dãy no hay không no…).

- Có những bài tập nếu nhận thấy được sự liên hệ giữa các chất, các nguyên tố

thì có thể làm rất ngắn gọn.

- Đối với bài tập trắc nghiệm khách quan, chỉ việc tìm đáp án mà không trình

bày cách giải nên trong quá trình giải, có thể bỏ qua các bước không cần thiết, dùng

sơ đồ hợp thức…để rút ngắn thời gian làm bài.

- Chứa dấu hiệu đặc biệt mà người giải có kinh nghiệm có thể nhận diện.

- Có thể kết hợp nhiều cách giải nhanh trong cùng một bài toán.

2.2.3. Tác dụng của các bài tập hóa học có PPGN

- Giúp học sinh làm quen với việc giải nhanh các bài tập trong các kỳ thi.

- Rèn luyện được tư duy, sự phản xạ nhanh nhạy của học sinh.

- Kiểm tra, đánh giá được khả năng tổng hợp kiến thức đã học.

- Kiểm tra kĩ năng giải bài tập, kiến thức hóa học, tư duy toán học, tư duy

logic.

- Rèn tư duy nhanh nhạy, hệ thống hóa kiến thức, cách nhìn nhận xem xét giải

quyết vấn đề theo nhiều cách và lựa chọn cách tốt nhất.

- Giúp học sinh nhạy bén với các tình huống; làm quen với việc giải quyết vấn

đề nhanh gọn, là đức tính cần có với con người trong thời đại mới.

2.2.4. Một số dạng bài tập có PPGN và hướng giải

2.2.4.1. Các bài tập hóa vô cơ có PPGN

- Bài tập cho kim loại có nhiều số oxi hóa (Fe) hoặc hỗn hợp các kim loại tác

dụng với các chất oxi hóa qua nhiều giai đoạn, trong đó tạo thành hỗn hợp các chất

khiến việc viết phương trình phản ứng gặp nhiều khó khăn và mất thời gian. Với

dạng bài tập này thì việc dùng phương pháp bảo toàn electron là tối ưu và nhanh

nhất.

- Bài tập khử oxit kim loại bằng chất khử CO, H2, Al (cần chú ý điểm đặc biệt

của phản ứng đó là việc lấy oxi trong oxit kim loại của CO, H2, Al sẽ dẫn đến tính

được số mol nguyên tử oxi trong oxit rồi tính số mol các chất còn lại).

- Bài tập có nhiều quá trình biến đổi qua nhiều giai đoạn (chỉ cần lập sơ đồ

hợp thức rồi áp dụng phương pháp bảo toàn nguyên tử để giải).

- Bài tập cho hỗn hợp kim loại với dung dịch axit hoặc hỗn hợp axit giải

phóng ra hỗn hợp khí (có thể nghĩ đến vận dụng phương pháp bảo toàn electron, áp

dụng định luật bảo toàn khối lượng hoặc áp dụng cách tính khối lượng muối một

cách tổng quát).

- Bài tập cho hỗn hợp A gồm một số chất tác dụng với hỗn hợp B cũng gồm

một số chất tác dụng với nhau, với bài tập này nên viết phương trình ở dạng ion thu

gọn.

- Bài tập gồm hỗn hợp chất có tính chất hóa học khá giống nhau cùng tác dụng

với một hoặc một số chất (hỗn hợp kim loại trong cùng một nhóm, phi kim trong

cùng một nhóm…) (áp dụng phương pháp trung bình hoặc quy đổi).

- Bài tập có hỗn hợp hai khí, hai chất trong cùng dung dịch, bài tập về trộn 2

dung dịch, pha loãng hay cô cạn dung dịch (áp dụng sơ đồ đường chéo).

- Bài toán cho thiếu dữ kiện thì cần kiểm tra khối lượng mol của các chất tham

gia phản ứng có bằng nhau hay có gì đặc biệt không rồi dựa vào đó để giải.

2.2.4.2. Các bài tập hóa hữu cơ có PPGN

- Bài tập cho Na, K tác dụng với ancol, phenol, axit, yêu cầu tính khối lượng

muối hoặc chất phản ứng...(áp dụng định luật bảo toàn khối lượng hoặc phương

pháp tăng giảm khối lượng để giải hoặc áp dụng cách tính khối lượng muối một

cách tổng quát).

- Bài tập cho các dữ kiện có thể suy ra khối lượng của 3 trong 4 chất (có thể

nghĩ đến dùng định luật bảo toàn khối lượng).

- Bài tập cho khối lượng hỗn hợp ban đầu và khối lượng hỗn hợp sau phản ứng

(có thể vận dụng phương pháp tăng giảm khối lượng để giải).

- Bài tập oxi hóa ancol bằng chất khử CuO (cần chú ý điểm đặc biệt của phản

ứng đó là khối lượng chất rắn giảm là do việc lấy oxi trong CuO sẽ dẫn đến tính số

mol nguyên tử oxi, và số mol nguyên tử oxi = số mol ancol phản ứng = số mol nước

= số mol andehit hoặc xeton).

- Bài tập có nhiều quá trình biến đổi qua nhiều giai đoạn (lập sơ đồ hợp thức

rồi áp dụng phương pháp bảo toàn nguyên tử để giải).

- Bài tập về hỗn hợp 2, 3 chất đồng đẳng, cùng nhóm chức, cùng loại nguyên

tố…(dùng phương pháp trung bình: cacbon trung bình, số liên kết pi trung bình…).

- Bài tập về hỗn hợp nhiều chất, cho các dữ kiện có thể tính khối lượng của

các nguyên tố tạo nên các chất trong hỗn hợp (mC, mH, mO…) yêu cầu tính khối

lượng của hỗn hợp (sản phẩm hoặc chất tham gia) thì nghĩ đến việc dùng phương

pháp bảo toàn nguyên tố. VD: mhiđrocacbon = mC (trong CO2) + mH (trong H2O)

- Bài tập có hỗn hợp hai khí, hai chất trong cùng dung dịch, tính được khối

lượng mol trung bình, cần tính số mol hoặc tỉ lệ mol của chất đó (áp dụng sơ đồ

đường chéo).

- Bài tập cho thiếu dữ kiện (cần kiểm tra khối lượng mol của các chất tham gia

phản ứng có bằng nhau hay có gì đặc biệt không rồi dựa vào đó để giải).

2.3. Các căn cứ để xây dựng và giải các BTHH có PPGN

GV cần lưu ý các điểm sau để xây dựng các bài tập có PPGN cũng như dạy cho

HS cách giải chúng:

2.3.1. Dựa vào điểm đặc biệt của nguyên tử khối, phân tử khối

a. Nguyên tắc

Đối với các bài toán hóa học, ta có thể dựa vào điểm đặc biệt về nguyên tử

khối hoặc phân tử khối của các chất để nhanh chóng tìm ra đáp án. Đó là trong một

phản ứng, các chất cùng phân tử khối có tỉ lệ mol bằng tỉ lệ khối lượng, nếu là chất

khí thì % V = % n = % m.

b. Ví dụ 1: Khối lượng (gam) H2SO4 cần phải lấy để tác dụng vừa đủ với 3,173

gam Cu(OH)2 là

A. 1,173. B. 2,173. C. 3,173. D. 4,173.

Hướng dẫn giải : PTHH : Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4 + 2H2O

Ta thấy Cu(OH)2 tác dụng với H2SO4 theo tỉ lệ 1:1 và khối lượng mol của

chúng bằng nhau nên khối lượng H2SO4 cần dùng đúng bằng khối lượng của

Cu(OH)2 (bằng 3,173 gam).

c. Ví dụ 2: Cho 4,48 lít hỗn hợp khí N2O và CO2 đi từ từ qua dd Ca(OH)2 dư thấy

có 1,12 lít khí đi ra. Các thể tích khí đều đo ở đktc. Thành phần phần trăm theo khối

lượng của N2O trong hỗn hợp là

A. 25. B. 75. C. 45. D. 50.

Hướng dẫn giải : Khí đi ra là N2O có V = 1,12 lít.

Ta có MN 2 O = MCO 2 = 44.

Nhận xét: Khi 2 chất khí có M bằng nhau thì : %V = %n = %m.

12,1 48,4

.100% = 25%. Vậy : %VN2O =

2.3.2. Dựa vào việc lập sơ đồ hợp thức của các quá trình chuyển hóa

a. Nguyên tắc

Khi gặp những bài toán hỗn hợp gồm nhiều quá trình phản ứng xảy ra ta chỉ

cần lập sơ đồ hợp thức sau đó căn cứ vào chất đầu và chất cuối (chú ý bảo toàn

nguyên tố) bỏ qua các phản ứng trung gian, mà vẫn tìm ra được kết quả đúng một

cách nhanh chóng.

b. Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 3 gam FeS2 trong oxi được a gam khí SO2. Oxi hoá

hoàn toàn lượng SO2 đó được b gam SO3. Cho b gam SO3 tác dụng với NaOH dư

được c gam Na2SO4. Cho lượng Na2SO4 đó tác dụng với dd Ba(OH)2 dư được m

gam kết tủa. Giá trị của m là

A. 11,65. B. 11,56. C. 1,165. D. 0,1165.

Hướng dẫn giải : FeS2 → 2BaSO4.

⇒ mBaSO4 = 223. 0,05 = 11,65g.

⇒ Chọn B.

3 : 120 = 0,025 → 0,05

c. Ví dụ 2: Thực hiện quá trình chuyển hóa 2 kg tinh bột chứa 3% tạp chất thành ancol etylic. Hiệu suất của toàn bộ quá trình là 75%. Thể tích ancol etylic 950 thu

được là

A. 0,92 lít. B. 0,86 lít. C. 0,81 lít. D. 0,78 lít.

Hướng dẫn giải: Xét quá trình:

75%→ 2nC2H5OH

(C6H10O5)n

162n 92n

2.97 100

(kg) x (kg)

92n.2.97 75 162.n.100 100

x = = 0,826 (kg).

0,86(lít)

0,826.100 95

⇒ Chọn B.

V = .

2.3.3. Dựa vào cách tính khối lượng muối một cách tổng quát

a. Nguyên tắc

Khối lượng muối = khối lượng kim loại + khối lượng gốc axit

Ví dụ 1 : Cho 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3 , MgO , ZnO tác dụng vừa đủ với

300ml dd H2SO4 0,1M. Khối lượng (gam) muối tạo ra trong dd là

− =

n

= n

= 0,3.0,1 0,03mol

A. 3,81. B. 4,81. C. 5,21. D. 5,34.

H SO 2

4

SO

2 4

b. Hướng dẫn giải : .

Fe2O3 → Fe2(SO4)3 ; MgO → MgSO4 ; ZnO → ZnSO4

mhh kim loại = 2,81 - (16×0,03) = 2,33 gam.

mhh muối sunfat = 2,33 + (96×0,03) = 5,21 gam.

=

n

n

2.3.4. Dựa vào sự bảo toàn electron đối với quá trình oxi hoá - khử

e nhöôøng

e nhaän

a. Nguyên tắc:

b. Ví dụ: Hoà tan hoàn toàn 19,2 gam Cu vào dung dịch HNO3 loãng, khí NO thoát

ra đem oxi hoá hết thành NO2 rồi sục vào nước có dòng khí oxi để tạo thành HNO3.

Thể tích khí O2 (đktc) đã tham gia vào quá trình trên là

A. 2,24 lít. B. 3,36 lít. C. 4,48 lít. D. 6,72 lít.

Hướng dẫn giải : nCu = 19,2 : 64 = 0,3.

Số mol e do Cu nhường là 0,3 . 2 = 0,6.

Gọi x là số mol O2 tham gia vào quá trình thì số mol e do O2 thu là 4x.

Ta có : 4x = 0,6 → x = 0,15.

⇒ Chọn B.

VO2 = 22,4 . 0,15 = 3,36 lít.

2.3.5. Dựa vào đặc điểm của phản ứng

2.3.5.1. Phản ứng oxi hóa ancol bằng CuO

a. Nguyên tắc

Khi oxi hóa ancol bằng CuO thì O có nhiệm vụ lấy H của ancol để tạo thành

hợp chất cacbonyl. Mỗi một phân tử CuO chỉ lấy được 2 nguyên tử H ra khỏi ancol.

Khối lượng CuO giảm = khối lượng của O trong CuO đã phản ứng với ancol, nên

∆ m 16

số mol ancol đơn chức = số mol CuO = số mol O = .

Như vậy, từ khối lượng CuO giảm, ta có thể tính được số mol của ancol, số

mol hợp chất cacbonyl, số mol H2O. Từ đó tùy giả thiết và yêu cầu đề bài để tìm ra

+

0t →

+

+

C H O

CuO

C H O

Cu

+ 2n 2

n

2n

n

(hôi)

H O 2

(hôi)

(raén)

đáp án.

b. Ví dụ: Cho m gam một ancol no, đơn chức qua bình đựng CuO dư, nung nóng.

Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn trong bình giảm 0,32 gam.

Hỗn hợp thu được có tỉ khối đối với hidro là 15,5. Giá trị của m là

A. 0,92. B. 0,32. C. 0,62. D. 0,46.

Hướng dẫn giải:

Khối lượng chất rắn giảm = mO phản ứng ⇒ nO = nCuO = 0,32:16 = 0,02

mol. Do phản ứng xảy ra hoàn toàn nên ancol hết, sản phẩm chỉ có hợp chất

cacbonyl (andehit hoặc xeton) và hơi nước.

Ta có: nhh sau p.ư = ncacbonyl + nhơi nước = 0,04 mol.

mhỗn hợp = 15,5 . 2 . 0,04 = 1,24 gam.

ĐLBTKL ⇒ mancol = 1,24 – 0,32 = 0,92g.

⇒ Chọn A.

2.3.5.2. Phản ứng khử oxit kim loại bằng CO, H2, Al

a. Nguyên tắc

Khi khử oxit kim loại bằng các chất khử CO (H2) thì CO (H2) có nhiệm vụ lấy

oxi của oxit kim loại ra khỏi oxit. Mỗi một phân tử CO (H2) chỉ lấy được 1 nguyên

tử O ra khỏi oxit. Khi biết số mol CO2 → nCO 2 = nCO = nO lấy của oxit hoặc (H2O). Áp dụng ĐLBT khối lượng ta tính được khối lượng hỗn hợp oxit ban đầu.

b. Ví dụ: Khử hoàn toàn 32 gam hỗn hợp CuO và Fe2O3 bằng khí H2 thấy tạo ra 9

gam H2O. Khối lượng (gam) hỗn hợp kim loại thu được là

A. 12. B. 16. C. 24. D. 26.

Hướng dẫn giải :

Cách giải thông thường

0t→ Cu + H2O

CuO + H2

0t→ 2Fe + 3H2O

y= .

Fe2O3 + 3H2

Fe On

2

3

Đặt nCuO = x ;

Theo đầu bài ta có : 80x + 160y = 32. (1)

= 0,5. (2) x + 3y = 9 18

Từ (1), (2) ⇒ x = 0,2 và y = 0,1.

Vậy mhỗn hợp kim loại = mCu + mFe = 0,2 x 64 + 0,1 x 2 x 56 = 24 gam.

Cách giải nhanh

Vì H2 lấy oxi của oxit kim loại tạo thành H2O.

2H On

= 0,5 (mol). = Ta có nO (trong oxit) = 9 18

⇒ Chọn C.

mO = 0,5×16 = 8 gam  mKL = 32 - 8 = 24 gam.

2.4. Quy trình tuyển chọn, xây dựng hệ thống BTHH có PPGN dùng để ôn

thi ĐH, CĐ

Khi tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập chúng tôi căn cứ vào cơ sở lý luận

và thực tiễn của đề tài và tiến hành theo các bước:

Bước 1. Phân tích mục tiêu dạy học cần đạt được

- Phân tích mục tiêu của chương, bài, từng nội dung trong bài để định hướng

cho việc tuyển chọn, thiết kế bài tập.

Bước 2. Thu thập thông tin để tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập.

- Nghiên cứu kĩ nội dung sách giáo khoa, sách bài tập, các tài liệu tham khảo

và các vấn đề có liên quan.

- Nghiên cứu các đề TSĐH, CĐ từ năm 2007 đến 2011 về nội dung, cấu trúc

để có hướng bám sát những nội dung hay ra thi.

- Nghiên cứu các sách tham khảo, báo, tạp chí…viết về BTHH có PPGN.

- Đọc các thông tin trên mạng internet, ...

Bước 3. Xác định cấu trúc hệ thống bài tập

Lớp 11:

- Bài tập về ancol – phenol.

- Bài tập về anđehit – xeton – axit cacboxylic.

Lớp 12:

- Bài tập về este - lipit – cacbohiđrat.

- Bài tập về amin - aminoaxit – protein.

Bước 4. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập TNKQ có phương pháp giải

nhanh theo các định hướng đã đề ra.

- Phân thành các dạng bài theo nội dung kiến thức từng phần và tổng hợp.

- Định hướng phương pháp giải chung của từng dạng bài.

- Đối với mỗi nội dung kiến thức, hệ thống các dạng toán thường gặp có

phương pháp giải nhanh, tóm tắt kiến thức cần nhớ và các phương pháp thường

dùng để giải nhanh dạng bài tập đó.

- Soạn bài tập cụ thể cho từng dạng bài.

- Sắp xếp bài tập theo hệ thống kiến thức của chương trình hóa hữu cơ có

nhóm chức 11, 12.

- Giải để làm đáp án trên mỗi bài.

Bước 5. Lấy ý kiến của đồng nghiệp và chỉnh sửa, biên tập lại cho hoàn chỉnh.

Bước 6. Xây dựng kế hoạch dạy học từng nội dung để sử dụng hiệu quả hệ thống

bài tập trong dạy học.

Bước 7. Tiến hành TNSP để kiểm tra đánh giá hiệu quả hệ thống bài tập đã xây

dựng.

Bước 8. Thống kê, phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm và chỉnh lí, hoàn thiện

hệ thống bài tập.

2.5. Các dạng toán có PPGN phần HCHC có nhóm chức

Dưới đây là các dạng toán thường gặp của phần HCHC có nhóm chức ở

chương trình hoá học PT. Trong đó, với mỗi dạng toán, chúng tôi đưa ra kiến thức,

công thức có liên quan, đồng thời đưa ra hướng giải nhanh với từng trường hợp cụ

thể và có ví dụ minh hoạ.

2.5.1. Toán về ancol - phenol

Dạng 1. Ancol, phenol tác dụng với Na / K

• Nếu đề cho tác dụng vừa đủ

Cho m gam ancol có số nhóm chức z tác dụng (vừa đủ) với Na (K), cô cạn dung

=

+

m

m

22 z .

muoái ancolat phen lat

ancol phen l o ,

o

,

dịch sau phản ứng thu được m gam rắn khan. Khối lượng chất rắn thu được là:

2n

2H

=

z

n

ancol phen l , o

Số nhóm chức:

Hoặc áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng để tính số mol chất phản

ứng.

Ví dụ: Cho 7,6 gam hỗn hợp 2 ancol đơn chức tác dụng với natri (vừa đủ). Sau

phản ứng thu được 10,9 gam chất rắn và V (lít) H2 (đktc). V có giá trị là

A. 2,24. B. 3,36. C. 1,68. D. 5,6.

Suy luận:

Cứ 1 mol ancol phản ứng khối lượng chất rắn tăng 22 gam

x…………………………………………………3,3 gam

⇒ Chọn C.

nancol = 0,15 mol ⇒ VH2 = 0,15/2. 22,4 = 1,68 (lít).

 Nếu đề không ghi tác dụng vừa đủ (nghĩa là tác dụng với lượng dư Na,

K)

Cho m gam ancol, phenol tác dụng với Na hoặc K, cô cạn dung dịch sau phản

ứng thu được m gam rắn khan. Tìm khối khối lượng chất rắn thu được.( Đề không

nói tác dụng vừa đủ).

+

=

+

m

m

m

m

hh

H

K Na ,

raén

2

Bài toán này nên dùng ĐLBT khối lượng:

Ví dụ: (Đề ĐH, CĐ khối A – 2007) Cho 15,6 gam hỗn hợp hai ancol (rượu) đơn

chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác dụng hết với 9,2 gam Na, thu được 24,5

gam chất rắn. Hai ancol đó là

A. C3H5OH và C4H7OH. B. C2H5OH và C3H7OH.

C. C3H7OH và C4H9OH. D. CH3OH và C2H5OH.

Suy luận:

Na có thể dư hoặc vừa đủ nên ta không thể dựa vào Na để tính số mol ancol.

2Hm = 15,6 + 9,2 – 24,5 = 0,3 gam.

2Hn = 0,15 mol ⇒ nancol = 0,3 mol.

ancolM = 52 đvC.

⇒ Chọn B.

Theo ĐLBTKL ⇒

Dạng 2. Bài tập về phản ứng tách nước

4

+

SOH đăc  → 2

n

OH

a) Tách nước tạo anken

OH 2

HC n

+ 1n2

HC n

n2

( > 2)

O.

a a a

⇒ nancol = nanken = nH 2

• Nếu bài toán cho tách nước hoàn toàn hỗn hợp các ancol thu được các anken

tương ứng thì đó là các ancol no, đơn chức (C ≥ 2).

• Nếu tách nước hai ancol thu được hai anken đồng đẳng liên tiếp (không kể

đồng phân hình học) thì hai ancol ban đầu là hai ancol no, đơn chức kế tiếp trong

dãy đồng đẳng.

• Số mol CO2 sinh ra do đốt cháy anken cũng là số mol CO2 sinh ra do đốt

cháy ancol vì số nguyên tử cacbon không thay đổi.

Ví dụ 1.

Khử nước hoàn toàn hỗn hợp X gồm hai ankanol mạch hở, đồng đẳng liên

tiếp. Đốt cháy hoàn toàn m gam hai anken này rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy hấp

thụ hết vào bình đựng dung dịch Ba(OH)2 (dư) thấy có 118,2 gam kết tủa xuất hiện.

Giá giá trị của m là

A. 8,4. B. 4,2. C. 12,6. D. 16,8.

Suy luận:

=

=

=

=

+

=

n

n

(

anken

)

n

(6,0

=→ 6,0.12m)mol

gam(4,86,0.2

)

CO

BaCO

2

OH 2

3

2,118 197

⇒ Chọn A.

Ví dụ 2. Đem khử nước hoàn toàn m gam một hỗn hợp X gồm hai ancol C2H5OH và C3H7OH ở 1800C với H2SO4 đặc làm xúc tác, khí thu được cho hấp thụ hết vào

bình đựng dung dịch brôm thấy có 48 gam brôm bị mất màu và khối lượng bình

tăng lên 9,8 gam. Giá trị của m là

A. 21,5. B. 15,2. C. 12,5. D. 25,1.

Suy luận:

nBr2 = nanken = nancol = nH2O = 0,3 mol.

⇒ Chọn B.

ĐLBTKL : mancol = manken + mnước = 9,8 + 18.0,3 = 15,2 (g).

b) Tách nước tạo ete

• Nếu bài toán cho tách nước một hỗn hợp gồm n ancol đơn chức (giả sử các

ancol tham gia phản ứng với cùng một hiệu suất) khi đó để đơn giản khi tính toán ta

0

4

2

H SO ñaëc,140 C →

2ROH

+ ROR H O

2

nên thay hỗn hợp các ancol bằng một ancol trung bình ROH .

m

m

ete

a a/2 a/2

n

O =

ancol

pư =

ancol − 18

1 2

→ nete = nH 2

+ )1n(n 2

• Số ete thu được khi tách n phân tử ancol là trong đó có n ete đối

xứng.

• Nếu bài toán cho các ete có số mol bằng nhau thì suy ra các ancol cũng có số

mol bằng nhau và số mol mỗi ancol = số mol nước = số mol mỗi ete.

• Vì ancol và ete có số nguyên tử cacbon bằng nhau nên số mol CO2 sinh ra

khi đốt ancol bằng số mol CO2 sinh ra khi đốt ete.

Ví dụ 1. Đun nóng hỗn hợp hai ancol, đơn chức, mạch hở với H2SO4 đặc, thu được

hỗn hợp gồm các ete. Lấy 7,2 gam một trong các ete đó đem đốt cháy hoàn toàn,

thu được 8,96 lít khí CO2 (đktc) và 7,2 gam H2O. Hai ancol đó là

A. C2H5OH và CH2 = CHCH2OH . B. C2H5OH và CH3OH.

= C. CH3OH và C3H7OH. D. CH3OH và CH2

CHCH2OH.

=

n

n

Suy luận:

CO

2

OH 2

Vì nên ete đem đốt là ete có chứa một nối đôi trong phân tử và được tạo

=

=→ n

4

n

n.n

=→ 4,0

bởi hai gốc ancol khác nhau. Đặt công thức của ete là CnH2nO.

ancol

CO 2

n2,7 +

n14

16

⇒ Công thức của ete là CH3OCH2CH = CH2 → Công thức của hai ancol là

.

⇒ Chọn D.

CH3OH và CH2 = CHCH2OH.

Ví dụ 2: Đun nóng một hỗn hợp gồm 2 ancol no đơn chức với H2SO4 đặc ở 1400C

thu được 72 gam hỗn hợp 3 ete có số mol bằng nhau và 21,6 gam nước. Hai ancol

trên là

A. CH3OH và C2H5OH. B. C3H7OH và C4H8OH.

C. CH3OH và C3H7OH. D. C4H9OH và C5H11OH.

Giải:

Gọi công thức tổng quát của 2 ancol là CnH2n + 1OH và CmH2m + 1OH.

ĐLBTKL: mancol = mete + mnước = 72 + 21,6 = 93,6 gam.

Do số mol 3 ete bằng nhau nên ta có số mol mỗi ancol bằng nhau và bằng số mol

H2O = 1,2 mol ⇒ (14n + 18).1,2 + (14m + 18). 1,2 = 93,6.

⇒ m + n =3 ⇒ 2 ancol là CH3OH và C2H5OH.

⇒ Chọn A.

Dạng 3. Bài tập về phản ứng oxi hóa

a. Phản ứng oxi hóa nhẹ

- Ancol bậc I bị oxi hóa nhẹ tạo andehit

R-CH2OH + CuO → R-CH=O + CuO + H2O

- Ancol bậc II bị oxi hóa nhẹ tạo xeton

Chú ý: Khối lượng CuO giảm = khối lượng của O trong CuO đã phản ứng với

ancol, nên số mol ancol đơn chức = số mol CuO = số mol O = ∆m/16.

- Ancol bậc III bị oxi hóa mạnh tạo ra hỗn hợp các axit

b. Phản ứng oxi hóa hoàn toàn

Ancol cháy tạo thành CO2, H2O và tỏa nhiệt.

O > nCO 2

n

2

=

n

Ancol no đơn chức hay đa chức mạch hở +) nH 2

O - nCO 2

CO −

n

n

CO

OH 2

2

⇒ Ancol no, đơn chức, mạch hở.

+) nO 2

và . ⇒ nancol = a = nH 2

⇒ Ancol có 1 nối đôi hoặc 1 vòng.

O = nCO

= 1,5 nCO 2

2

⇒ Ancol có từ 2 liên kết pi hoặc vòng trở lên.

+) nH 2

O < nCO 2

+) nH 2

Ví dụ : Đun nóng m gam ancol đơn chức trong bình đựng CuO (dư), đốt nóng. Sau

khi ancol phản ứng hết thu được 0,896 lít (đktc) hỗn hợp hơi có tỉ khối hơi so với

H2 là 15,5. Giá trị của m là

A. 0,46. B. 0,64. C. 0,32. D*. 0,92

Suy luận:

Hỗn hợp hơi gồm hơi nước và hợp chất cacbonyl có m = 15,5. 2. 0,896/22,4 =

12,4g.

nancol = nhợp chất cacbonyl = nH2O = nO = 0,2 mol.

⇒ Chọn D.

ĐLBTKL : mancol = mhh – mO = 12,4 – 0,2. 16 = 9,2 gam.

Dạng 4. Phenol tác dụng với dung dịch kiềm

Dạng này thường dùng ĐLBTKL hoặc phương pháp tăng giảm khối lượng để

tính số mol các chất trong phản ứng.

mphenol + mNaOH = mphenolat + mnước

Ví dụ 1: Cho m gam phenol rắn phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH. Cô cạn

dung dịch sau phản ứng thấy khối lượng sau phản ứng là (m + 3,3) gam. Giá trị của

m là

A. 14,1. B. 9,4. C. 18,8. D. 11,75.

Suy luận:

Cứ 1 mol phenol phản ứng khối lượng tăng lên 22 gam

3,3.1 22

mol ……………………………………….3,3 gam

⇒ Chọn A.

⇒ m = 94. 0,15 = 14,1 gam.

2.5.2. Toán về anđehit – axit cacboxylic

a. Toán về anđehit

Dạng 1. Bài tập về phản ứng tráng bạc

NH3 + H2O + AgNO3 → AgOH↓ + NH4NO3

0t →

AgOH + 2NH3 → [Ag(NH3)2]OH

R(CHO)x +2x[Ag(NH3)2]OH R(COONH4)x + 2xAg↓+ 3xNH3↑ +

xH2O

a 2ax

Tỉ lệ mol: nanđehit : nAg = 1 : 2x

0t →

Với anđehit đơn chức (x = 1).

RCHO + 2[Ag(NH3)2]OH R(COONH4)x + 2Ag↓ + 3NH3↑ + H2O

Tỉ lệ mol: nanđehit : nAg = 1 : 2

0t →

Riêng với HCHO theo tỉ lệ mol nHCHO : nAg = 1 : 4

HCHO + 4[Ag(NH3)2]OH (NH4)2CO3 + 4Ag↓ + 6NH3 + 2H2O

Gặp bài tập về phản ứng tráng bạc, các bước cần làm là:

1/ - Xác định số mol Ag.

- Xác định số mol anđehit (nếu được).

2/ Gọi CTTQ của anđehit là R(CHO)z ( nếu anđehit là đơn chức thì ngẫu nhiên z =

1).

3/ Viết sơ đồ phản ứng, rút ra biểu thức liên hệ giữa R và z, sau đó tìm cặp nghiệm

phù hợp.

Chú ý: Gặp trường hợp là R = O, thì phải nghĩ đến trường hợp của anđehit oxalic

(R= 0; z = 2: CHO – CHO ).

4/ Nếu tỉ lệ: nanđehit : nAg = 1:4 thì phải nghĩ đến 2 trường hợp X là HCHO hoặc

X là R(CHO)2.

5/ Nếu bài toán về hỗn hợp anđehit đơn chức tỷ lệ T là 2 < T < 4 thì hỗn hợp đó có

HCHO.

Ví dụ 1. (Đề thi Đại học khối A - 2009) Hỗn hợp X gồm hai ancol no, đơn chức, kế

tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Oxi hóa hoàn toàn 0,2 mol X có khối lượng m gam

bằng CuO ở nhiệ độ thích hợp, thu được hỗn hợp sản phẩm hữu cơ Y. Cho Y tác

dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 54 gam Ag. Giá trị của

m là

A. 15,3. B. 13,5. C. 8,1. D. 8,5.

=

5,0

Suy luận:

54 108

3

 →CuO

AgNO 3 NH/ 

nAg = mol > 2nY = 2nX = 0,4 mol ⇒ Y có chứa HCHO và CH3CHO.

HCHO 4Ag CH3OH

3

 →CuO

AgNO 3 NH/ 

x x 4x

2Ag CH3CH2OH CH3CHO

=+

=

x

x

05,0

=

x4

2,0y = + 5,0y2

15,0y

  

  

y y 2y

⇒ Chọn D.

⇒ m = 32.0,05 + 46.0,15 = 8,5 gam.

−++

n3

Dạng 2. Bài tập về phản ứng oxi hoá

k1x 2

+

n3

−+ k1x2

CnH2n + 2 - 2k - x(CHO)x + O2 → (n + x)CO2 + (n + 1 - k)H2O

2

a a (n + x)a (n + 1 - k)a

Nếu bài toán cho đốt cháy một hay một hỗn hợp các anđehit cùng dãy đồng

O = nCO 2

thì đó là các anđehit no, đơn chức (k = 0 và x = 1). đẳng mà thu được nH 2

Ví dụ 1. (Đề thi Đại học khối B - 2009) Cho hỗn hợp khí X gồm HCHO và H2 đi

qua ống sứ đựng bột Ni nung nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được

hỗn hợp khí Y gồm hai chất hữu cơ. Đốt cháy hết Y thì thu được 11,7 gam H2O và

7,84 lít khí CO2 (ở đktc). Phần trăm theo thể tích của H2 trong X là

A. 46,15%. B. 35,00%. C. 53,85%. D. 65,00%.

=

=

=

35,0

65,0

Suy luận:

n OH 2

84,7 4,22

7,11 18

= mol; (mol). Đốt cháy Y cũng là đốt cháy X. nCO 2

HCHO + O2 → CO2 + H2O

0,35 0,35 0,35

2H2 + O2 → 2H2O

= %15,46%100

.

0,3 (0,65 - 0,35) = 0,3

3,0 65,0

⇒ Chọn A.

. ⇒ %H2 =

Ví dụ 2. (Đề thi Đại học khối B - 2009) Đốt cháy hoàn toàn hợp chất hữu cơ X, thu

được 0,351 gam H2O và 0,4368 lít khí CO2 (đktc). Biết X có phản ứng với

Cu(OH)2 trong môi trường kiềm khi đun nóng. Chất X là

A. OHC–CHO. B. CH2=CHCH2OH. C. CH3COCH3. D.

C2H5CHO.

Suy luận:

O = 0,0195 mol → X là anđehit no, đơn chức.

Loại B, C vì không phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm. Mặt khác:

⇒ Chọn D.

nCO 2 = nH 2

b. Toán về axit cacboxylic

Dạng 1. Bài tập về phản ứng trung hòa

R(COOH)x + xNaOH → R(COONa)x + xH2O

a ax a ax

2R(COOH)x + xBa(OH)2 → R2(COO)2xBax + 2xH2O

a ax/2 a/2 ax

• Nếu bài toán cho một hay một hỗn hợp các axit cacboxylic thuộc cùng dãy đồng

đẳng tác dụng với dungdịch NaOH theo tỉ lệ mol 1 : 1 hoặc tác dụng với dung dịch

m

m

axit

Ba(OH)2 theo tỉ lệ mol 2 : 1 thì đó là các axit đơn chức.

x

n NaOH n

muoi − 22

axit

n.2

2

m

m

muôi

axit

⇒ = nNaOH =

x

2

− 133

)OH(Ba n

axit

= ⇒ = nBa(OH)

Ví dụ 1. (Đề thi TSĐH khối B - 2009) Cho hỗn hợp X gồm hai axit cacboxylic no,

mạch không phân nhánh. Đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol hỗn hợp X, thu được 11,2 lít

khí CO2 (ở đktc). Nếu trung hòa 0,3 mol X thì cần dùng 500 ml dung dịch NaOH

1M. Hai axit đó là

A. HCOOH, HOOC-COOH. B. HCOOH, HOOC-CH2-COOH.

n

=

=

=

n

,1

667

C. HCOOH, C2H5COOH. D. HCOOH, CH3COOH.

CO 2 n

5,0 3,0

X

+

a.1

mb

=

,1

667

Suy luận : .

3,0

+

n

a.1

xb

=

=

=

=

,1

667

x

,1

667

. (1) ⇒ Trong X phải có 1 chất là HCOOH →

NaOH n

5,0 3,0

3,0

X

→ . (2)

⇒ Chọn A.

Từ (1) và (2) ⇒ m = x ⇒ Công thức của axit còn lại là HOOC – COOH.

−−+

k1n3

x3

Dạng 2. Bài tập về phản ứng oxi hoá

2

−−+

k1n3

x3

CnH2n + 2 - 2k - 2xO2x + O2 → nCO2 + (n + 1 - k - x)H2O

2

a a na (n + 1 - k - x)a

Nếu bài toán cho đốt cháy hoàn toàn một hay một hỗn hợp các axit

2

2

cacboxylic thuộc cùng dãy đồng đẳng thu được nH O = nCO ⇒ Đó là các axit no,

đơn chức.

naxit = 1,5 nCO 2 - nO 2

Ví dụ 1. (Đề thi Đại học khối B - 2009) Hỗn hợp X gồm axit Y đơn chức và axit Z

hai chức (Y, Z có cùng số nguyên tử cacbon). Chia X thành hai phần bằng nhau.

Cho phần 1 tác dụng hết với Na, sinh ra 4,48 lít khí H2 (đktc). Đốt cháy hoàn toàn

phần 2, sinh ra 26,4 gam CO2. Công thức cấu tạo thu gọn và phần trăm về khối

lượng của Z trong hỗn hợp X là

A. HOOCCH2COOH và 70,87%. B. HOOCCH2COOH và 54,88%.

C. HOOC - COOH và 60,00%. D. HOOC - COOH và 42,86%.

n

2

Suy luận:

2

CO n

6,0 2,0

X

⇒ Y là CH3COOH và Z là HOOC – COOH.

.

%100

< = 3. nX > nH = 0,2 mol → n =

=

1,0.90 +

=+ z z2

2,0 6,0

= 2,0y = z 1,0

1,0.90

2,0.60

 y5,0  + y2 

  

⇒ Chọn D.

Ta có hệ: → %Z = = 42,86% .

2.5.3. Toán về este – lipit - cacbohiđrat

a. Toán về este

Dạng 1: Các bài tập về thủy phân este

Để giải các bài tập về thủy phân este, HS cần phải nhớ một số điểm sau:

n

=

z

− OH p.u n

este

- Số nhóm chức este (trừ trường hợp este của phenol và đồng đẳng của nó):

- Thủy phân este đơn chức thì dùng công thức RCOOR’ hoặc công thức trung

ot→ 1 muối + anđehit ⇒ ancol tạo thành có nhóm –OH nằm ở

bình nếu là hỗn hợp các este (tùy hỗn hợp là gốc axit hay ancol).

- Este + NaOH

C mang nối đôi bâc 1, không bền đồng phân hóa thành anđehit.

ot→ 2 muối + H2O ⇒ Este đơn chức của phenol hoặc đồng

- Este + NaOH

đẳng của phenol.

ot→ 1 sản phẩm duy nhất ⇒ Este đơn chức vòng.

- Este + NaOH

- Este đa chức tạo bởi axit đa chức + ancol đơn chức: R(COOR’)x.

- Este đa chức tạo bởi axit đơn chức + ancol đa chức: (RCOO)yR’.

- Các bài tập về thủy phân este thường áp dụng phương pháp giải nhanh là dùng

trị số trung bình đối với bài toán hỗn hợp, bảo toàn khối lượng, tăng giảm khối

lượng…

Ví dụ 1: Thuỷ phân 4,4g este đơn chức X bằng 200ml NaOH 0,25M (vừa đủ) thì thu

được 3,4g muối hữu cơ Y. CTCT thu gọn của X là

A. CH3COOC2H5. B. HCOOC2H5.

C. HCOOC3H7. D. C2H5COOCH3.

Giải:

nNaOH = 0,2 . 0,25 = 0,05mol.

Do este đơn chức nên gọi CTTQ là: RCOOR’ .

RCOOR’ + NaOH  RCOONa + R’OH

0,05 0,5 0,05

4,4 0,05

= 88. Meste =

= 68 ⇒ R = 1: H. MRCOONa = 3,4 0,05

Ta có: R + 44 + R’ = 88.

⇒ Chọn C.

⇔ R’ = 43 ⇒ R’ : C3H7-

Ví dụ 2: Thuỷ phân hoàn toàn 0,05 mol este E cần 0,1 mol NaOH thu được 0,15g

C2H3O2Na; 0,05g C3H3O2Na và 4,6g ancol A. E có CTPT là

A. C8H11O6. B. C8H12O6. C. C8H11O5. D. C9H12O5.

Giải:

⇒ rượu đa chức và các axit đơn chức (do muối đều có 2 nguyên tử oxi trong phân

- Nhận định: Este E là este đa chức vì khi thuỷ phân este cho 2 muối và 1 rượu

tử) là CH3COOH và C2H3COOH.

nE : nNaOH = 1:2 ⇒ E là este 2 chức.

⇒ CTPT : C8H12O5.

⇒ Chọn C.

= 92 ⇒ A chỉ có thể là glixerol. Mancol = 4,6 0,05

=

n

n

chaùy→

.

Dạng 2: Bài tập về phản ứng oxi hoá

CO

H O 2

2

- Este no, đơn : CnH2nO2

chaùy→

>

n

n

.

CO

2

H O 2

n

n

n

n>

chaùy→

.

- Este không no, có một nối đôi, đơn chức CnH2n-2O2

CO

CO

H O 2

2

H O 2

2

- Este no, hai chức: CnH2n-2O4 và neste =

Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,1mol một este no, đơn chức cần dùng 11,2 lit O2

(đktc). Este có CTCT là

D. A. C2H4O2. B. C3H6O2. C. C4H8O2.

C4H6O2.

Giải:

Phương trình phản ứng cháy:

− 3n 2 2

  

  

CnH2nO2 + O2  nCO2 + nH2O

− 3n 2 2

1

11,2 22,4

0,1

− 3n 2 2

  

  

⇔ 0,5 = 0,1

⇔ 10 = 3n – 2 ⇒ n = 4.

⇒ Chọn C.

Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn este no, đơn chức X thu được 13,2g CO2 và m(g)

H2O. Giá trị của m là

A. 3,6. B. 5,4. C. 7,2. D. 2,7.

=

n

n

Suy luận:

.

CO

2

H O 2

Do este no, đơn chức nên

=

m

= .18 5,4g.

2H O

13,2 44

⇒ Chọn B.

b. Toán về lipit

Dạng 1: Xác định các chỉ số axit, chỉ số xà phòng hóa

 Chỉ số axit (Av) l số mg KOH cần thiết để trung hồ hết lượng axit tự do có trong

m

mg

m

(

)

g ( )

=

=

A V

KOH trung h m

òa g ( )

KOH trung h òa kg m (

)

ch

ch

ât béo

ât béo

1 gam chất béo.

 Chỉ số xà phòng hóa là số mg KOH cần thiết để thuỷ phân hoàn toàn 1 gam chất

(

)

m

m

mg

ân

=

SP V

òa)+ ( KOH trung h m

KOH thuy ph ( ) g

( ) g ) ( kg

)

(

)

m

ât béo ch ( mg

m

mg

( KOH trung h

=

+

SP V

òa) ( ) g

m

KOH thuy ph m

ân ( ) g

( ) g ) ( kg

×

×

ch 56 1000(

)

ât béo mg

=

+

SP V

A V

ât béo ch × 3 n Glyxerol m

( ) g

ât béo

ch

béo và trung hòa hết lượng axit trong 1 gam chất béo đó.

Ví dụ 1: Để trung hoà hết lượng axit tự do có trong 2 g chất béo người ta dùng hết

10ml dd KOH 0,1M. Chỉ số axit của chất béo này là

A. 2,7 B. 2,8 C. 2,9 D. 3,0.

=

=

m

5,6mg.

KOH

10.0,1.56.100 1000

=

2,8.

Giải:

5,6 2

⇒ Chọn A.

Chỉ số axit AV =

Ví dụ 2: Chất béo X có chỉ số axit AV = 10. Thể tích dd KOH 0,1M cần dùng để

trung hoà hết axit có trong 5,6g X là

A. 10ml. B. 20ml. C.15ml. D. 8ml.

Giải:

Số mg KOH cần trung hoà hết axit trong 5g là:

3

2

=

=

V

= 10 (l) 10ml.

10.5,6 = 56mg = 56.10-3g.

KOH

56.10 56.0,1

⇒ Chọn A.

c. Toán về cacbohiđrat

Bài tập có phương pháp giải nhanh về cacbohiđrat là bài tập liên quan

đến hiệu suất lên men tinh bột, glucozo.

Gặp dạng bài này, HS cần viết sơ đồ hợp thức của chuỗi phản ứng rồi tính dựa vào

một số công thức sau:

H % → 1

H % → 2

H % → 2

2nCH COOH

(C H O ) 10 5 n

6

nC H O 6

12

6

2nC H OH 2

5

3

- Tính khối lượng sản phẩm từ chất ban đầu

162n 180n 92n 120n

H

×1

×

=

×

x

a (đã biết) x y z

180n.a 162.n

1H 100

H 92n.a 2 162.n 100 100

=

×

×

z

120n.a 162.n

2 H H H 3 1 × 100 100 100

; = y

khi đó x, y, z có cùng đơn vị với a.

- Tính khối lượng chất ban đầu từ sản phẩm đã biết

H % → 1

H % → 2

H % → 2

2nCH COOH

(C H O ) 10 5 n

6

nC H O 6

12

6

2nC H OH 2

5

3

162n 180n 92n 120n

×

x a (đã biết)

162n.a 100.100.100 120.n

H .H .H

1

2

3

x = .

×

n

CO

2

=

m

.

glucozo

2 ×

n

CO

2

=

m

.

tinh bot

2

180 100 × H 162 100 × H

- Tính khối lượng chất ban đầu dựa vào số mol CO2 và ngược lại

Ví dụ: Thực hiện quá trình chuyển hóa 2 kg tinh bột chứa 3% tạp chất thành ancol etylic. Hiệu suất của toàn bộ quá trình là 75%. Thể tích ancol etylic 950 thu được là

A. 0,92 lít. B. 0,86 lít. C. 0,81 lít. D. 0,78 lít.

Giải: Xét quá trình:

75%→ 2nC2H5OH

(C6H10O5)n

162n 92.n

2.97 100

(kg) x (kg)

×

75 162.n.100 100

= 0,826 (kg). x = 92n.2.97

=

0,86(lít).

95

⇒ Chọn B.

V = 0,826.100

2.5.4. Toán về amin – aminoaxit - protein

a. Toán về amin, aminoaxit

Dạng 1. Xác định amin dựa vào phản ứng cháy.

+

+

+

C H N

O

nCO

N

+ 2n 3

n

2

2

H O 2

2

+ 6n 3 4

+ 2n 3 2

1 2

  

  

  

  

- Amin no, đơn chức:

+ 2n 3 2

n

n

CO

2

H O 2 n

3 = 2

a min

Với a mol amin → na mol CO2 và .a mol H2O

- Amin đơn chức: CxHyN.

- Đồng đẳng của anilin: CnH2n-7NH2

- Nếu bài toán đốt cháy amin (aminoaxit), cho số liệu về CO2, H2O và N2 sinh

ra thì suy ra số mol của amin (dựa vào số mol N2) ⇒ số nguyên tử C và số

nguyên tử H ⇒ CTPT của amin.

Ví dụ: Đốt cháy hoàn toàn 0,04 mol hỗn hợp 2 amin liên tiếp trong dãy đồng đẳng

thu được 1,344 lít CO2 (đktc) và 2,16 g H2O. CTPT của amin trên là

A. CH5N và C2H7N. B. C2H5N và C3H7N.

C. C2H7N và C3H9N. D. C3H7N và C4H9N.

=

=

n

0,06 mol;n

0,12 mol.

CO

H O 2

2

n

n

CO

2

=

=

.

H O 2 n

0,06 3 0,04 2

hh

⇒ amin no, đơn chức.

n

=

=

n

= ⇒ 1,5

CH N và C H N.

2

7

5

2CO n

0,06 0,04

hh

Giải:

⇒ Chọn A.

Dạng 2. Amin tác dụng với axit

Axit tác dụng với amin không tạo nước mà “gắn” phân axit vào amin:

Amin + axit → Muối.

Dạng bài này có thể áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng (khối lượng

sản phẩm tăng chính là khối lượng axit) hoặc bảo toàn khối lượng (mamin + maxit

= mmuối).

RNz + zHCl → R(NHCl)z

+

n

H

=

1/ Soá nhoùm amin : z

n

m

Am in m

amin

=

2 / n

HCl

muoái amoniclorua 36,5

m

m

amin

=

3/ n

HNO

3

muoái amoni nitrat 63

RNz + zHNO3 → R(HN2O3)z

Amin tác dụng với axit cacboxylic cũng tạo muối (mà dễ bị nhầm là este!). Đề

thi cũng thường ra các CTPT dưới dạng muối của axit cacboxylic và amin gây bối

rối cho HS, ví dụ C2H7O2N (là CTPT của 2 muối HCOONH3CH3 và

CH3COONH4). Do đó, GV cũng cần lưu ý khi dạy phần này.

Ví dụ 1: Cho 0,02 mol amin no, đơn chức bậc I tác dụng với HCl (vừa đủ) thu được

16,2g muối. CTCT thu của amin là

A. CH2NH2. B. C2H5NH2. C. C3H7NH2. D.

C4H9NH2.

Giải:

Gọi CTQQ của amino đơn chức là: CnH2n+1NH2.

CnH2n+1NH2 + HCl  CnH2n+1NH3Cl

0,02 0,02

16,2 0,02

14n + 53,5 = n = 2.

Chọn B.

Ví dụ 2: Cho 5,2g hỗn hợp gồm 2 amin no, đơn chức bậc I là đồng đẳng kế tiếp

nhau tác dụng với dd HCl loãng, dư, sau phản ứng cô cạn dung dịch thu được 8,85g

muối. Hai amin đó là

A. CH3NH2 và C2H5NH2. B. C2H5NH2 và C3H7NH2.

C. C2H5NH2 và C3H5NH2. D. C3H7NH2 và C4H9NH2.

Giải:

Cứ 1 mol amin đơn chức  muối clorua khối lượng tăng lên 36,5g

….a mol………………………………………………….8,85 – 5,2 = 3,65g

3,65 36,5

a = = 0,1mol.

2

C H NH + 2n 1

n

⇒ n

Ta gọi: l công thức chung của 2 amin.

=

=

52

5,2 0,1

⇒ n

14 + 17 = .

= 2,5.

Chọn B.

Dạng 3. Muối amoni hữu cơ tác dụng với dung dịch kiềm

Các phản ứng:

RHN2O3 + NaOH → RN + NaNO3 + H2O

(RN)2H2SO4 + 2NaOH → 2RN + Na2SO4 + 2H2O

Áp dụng định luật bảo toàn cho dạng toán này, ta có:

+

=

+

+

m

m

m

m

m

Baz

a min

muoái

raén

H O 2

Ví dụ: Cho hỗn hợp gồm 0,1 mol C2H8O3N2 và 0,2 mol C3H10O3N2 tác dụng

với 600 ml dung dịch gồm NaOH 1M và Ba(OH)2 0,1M. Cô cạn dung dịch sau

phản ứng thu được m gam rắn. Giá trị cuả m là

A. 47,76. B. 46,76. C. 48,67. D. 53,16.

Giải:

Tính nhẩm ta thấy số mol OH- cần phản ứng với hai muối là 0,3 mol. Số mol

=

+

m

m

m

m

m

raén

muoái

Baz

a min

H O 2

+

+

=

+

− 0,1.108 0,2.122 0,6.40 0,06.174 0,1.45 0,2.59 0,3.18 47,76(gam).

raén

= m ⇒ Chọn A.

H2O sinh ra là 0,3 mol.

Ví dụ 2. (Đề thi ĐH, CĐ khối A - 2007) Cho hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ có

cùng CTPT C2H7NO2 tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH và đun nóng, thu được

dung dịch Y và 4,48 lít hỗn hợp Z (ở đktc) gồm hai khí (đều làm xanh giấy quỳ

ẩm). Tỉ khối hơi của Z đối với H2 bằng 13,75. Cô cạn dung dịch Y thu được khối

lượng muối khan là

A. 16,5 gam. B*. 14,3 gam. C. 8,9 gam. D. 15,7 gam.

Giải:

Nhận định: Đây là CTPT của 2 muối amôni hữu cơ CH3COONH4 và

HCOONH3CH3, hai khí làm xanh giấy quỳ là NH3 và CH3NH2. Tuy nhiên, đề chỉ

yêu cầu tính khối lượng nên chỉ cần áp dụng ĐLBTKL cho nhanh.

=

n

= 0,2 mol.

Z

4,48 22,4

MZ = 13,75. 2 = 27,5.

Amoni + NaOH → Amin + muối + H2O

namoni = nNaOH = namin = nH2O = 0,2 mol.

⇒ Chọn B.

ĐLBTKL, suy ra: mmuối = 77. 0,2 + 40.0,2 – 27,5. 0,2 - 18. 0,2 = 14,3 (gam).

b. Toán về aminoaxit, peptit

Dạng 1. Aminoaxit tác dụng với axit mạnh, bazơ mạnh

+

=

m

x.n

.36,5

m

axitamin

axitamin

muoái clorua

+

3

HNO →

+

=

m

x.n

.63

m

axitamin

axitamin

muoái nitrat

(H N) R(COOH)

2

x

y

+

NaOH →

+

=

m

y.n

.22

m

axitamin

axitamin

muoái natri

+

NaOH →

+

=

m

y.n

.38

m

axitamin

axitamin

muoái kali

+ HCl  →       

Xét sơ đồ tổng quát

- Cũng như amin, aminoaxit tác dụng với axit mạnh tạo muối mà không tạo nước nên có

thể áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng hoặc ĐLBTKL.

+ 1 mol aminoaxit phản ứng với dung dịch HCl thì khối lượng muối tăng 36,5x

gam (x là số nhóm amin).

+ 1 mol aminoaxit phản ứng với dung dịch HNO3 thì khối lượng muối tăng 63x

gam (x là số nhóm amin).

+ 1 mol aminoaxit phản ứng với dung dịch NaOH thì khối lượng muối tăng 22y

gam (y là số nhóm -COOH).

+ 1 mol aminoaxit phản ứng với dung dịch KOH thì khối lượng muối tăng 38y

gam (y là số nhóm -COOH).

Ví dụ: Amino axit X chứa 1 nhóm –COOH và 2 nhóm –NH2. Cho 0,1 mol X tác

dụng hết với 270 ml dung dịch NaOH 0,5M cô cạn thu được 15,4g chất rắn. CTPT

có thể của của X là

A. C4H10N2O2. B. C5H12N2O2. C. C5H10NO2. D. C3H9NO4.

Giải:

CTPT của X là R(COOH)(NH2)2. Chất rắn thu được gồm muối và NaOH dư.

mNaOH dư = (0,135-0,1).40 = 1,4 gam.

Mmuối = 140 gam.

⇒ X là C3H5(COOH)(NH2)2.

⇒ Chọn A.

R = 140 – 67 – 16.2 = 41. R là C3H5.

+

+

+

(x y) NaOH R(NH ) (COONa)

+ xNaCl yH O

R(NH Cl) (COOH) x

3

2 x

2

+

y +

y +

R(NH ) (COONa)

(x y) HCl

+ y NaCl xH O

2 x

y

R(NH Cl) (COOH) x

3

y

2

Dạng 2. Hỗn hợp muối của aminoaxit tác dụng với HCl hoặc NaOH.

Chú ý: - NaOH phản ứng với cả nhóm –COOH và -(NH3Cl).

- HCl phản ứng với cả nhóm –COONa và -NH2.

a min oaxit

 

phản ứng vừa đủ với 200 ml dung dịch HCl Ví dụ: Cho 0,1 mol

0,5M thu được dung dịch A. Cho dung dịch NaOH 0,5M vào dung dịch A thì thấy

cần dùng vừa hết 600 ml. Số nhóm –NH2 và số nhóm –COOH của aminoaxit này

lần lượt là

A. 1 và 1. B. 1 và 3. C. 1 và 2. D. 2 và 1.

Giải:

Số mol HCl = 0,2. 0,5 = 0,1 mol.

Số mol NaOH = 0,5. 0,6 = 0,3 mol.

Gọi CTTQ của aminoaxit là (H2N)xR(COOH)y với x, y nguyên dương.

(NH ) R(COOH)

xHCl

2 x

y

(ClH N) R(COOH) x

3

y

1

x

0,1

0,1 (mol)

x 1.

  ClH NR(COOH)

(y 1)NaOH H NR(COONa)

NaCl

(y 1)H O

 

 

3

y

2

y

2

1

0,1

y 1  0,3

y 2.

 

 Chọn C.

2.6. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan có PPGN

2.6.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống câu hỏi TNKQ có PPGN phần HCHC

có nhóm chức

Dựa vào cấu trúc chương trình hoá hữu cơ 11, 12 và các dạng bài toán hoá học

có PPGN ở những phần này, chúng tôi sắp xếp hệ thống câu hỏi TNKQ theo các nội

dung sau:

- Câu hỏi về ancol – phenol: 65 câu.

Trong chương trình hoá học 11, chương 9 là Dẫn xuất halogen – ancol –

phenol nhưng các bài tập về dẫn xuất halogen chủ yếu là câu hỏi giáo khoa, có khá

ít bài tập cần tính toán và không có cách giải nhanh đặc biệt mà phải làm tuần tự.

Do đó, tác giả chỉ tuyển chọn và xây dựng bài tập ancol – phenol.

- Câu hỏi về anđehit – axit cacboxylic: 65 câu.

Chương 10 hoá 11 là Anđehit – xeton – axit cacboxylic nhưng các bài tập về

xeton không nhiều, khá ít bài tập cần tính toán và không có cách giải nhanh đặc biệt

mà phải làm tuần tự. Do đó, tác giả chỉ tuyển chọn và xây dựng bài tập anđehit –

axit cacboxylic.

- Câu hỏi về este – lipit – cacbohiđrat: 70 câu.

Còn chương trình lớp 12, phần cacbohiđrat có khá ít bài tập dạng tính toán và

giải nhanh nên tác giả gộp chung vào phần este – lipit.

- Câu hỏi về amin – aminoaxit – protêin: 60 câu.

Mỗi phần có 4 câu có trình bày cách suy luận và giải cụ thể. Mỗi câu hỏi

TNKQ, tác giả cho đáp án lên các lựa chọn cho tiện việc tra cứu của GV.

Các câu TNKQ tuyển chọn trong đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ của những năm

trước tác giả đều ghi cụ thể đề năm nào, khối A hay B, VD: Câu 30 (ĐH, CĐ khối

A – 2007), câu 46 (ĐH khối B – 2010)... (Năm 2007, 2008 đề thi TSĐH ghi “đề thi

TSĐH, CĐ” và nhiều trường CĐ dùng kết quả đó để xét tuyển và vẫn có một số

trường CĐ tổ chức thi; từ 2009 trở đi thì đề thi TSĐH chỉ ghi “đề thi TSĐH”. Mục

đích của chúng tôi khi ghi cụ thể nguồn gốc các câu hỏi đó là để các em cảm thấy

những kiến thức mình được học thật sự có ích, việc đậu ĐH không quá khó.

2.6.2. Câu hỏi TNKQ về ancol – phenol

Câu 1. Đốt cháy hết 15,4 gam hỗn hợp hai ancol no, mạch hở, có cùng số nguyên tử

C thu được 13,44 lít CO2 (đktc). Công thức cấu tạo thu gọn của hai ancol là

A*. C2H5OH và C2H4(OH)2. B. C3H7OH và C3H5OH.

C. C3H7OH và C3H6(OH)2. D. C3H5OH và C3H5(OH)3.

Suy luận:

Loại D vì C3H5OH là ancol không no.

2O→

Đặt công thức chung của 2 ancol là CnH2n + 2O x

x

←

CnH2n + 2O nCO2

6,0 n

x

0,6

2n67,11 16

16 n

= 15,4 → = → (14n + 2 + 16 x ).

Từ các lựa chọn ta suy ra n = 2 hoặc 3.

Nếu n = 3 → x = 2,06 → loại B và C.

⇒ Chọn A.

Vậy công thức cấu tạo thu gọn của hai ancol là C2H5OH và C2H4(OH)2.

Câu 2. Hỗn hợp X gồm 2 ancol A, B có cùng số nguyên tử C và có số nhóm – OH

hơn kém nhau một đơn vị. Để đốt cháy hết 0,2 mol hỗn hợp X cần 19,04 lít O2

(đktc) và thu được 26,4 gam CO2. Biết rằng A bị oxi hóa cho ra 1 anđehit no, còn B

cho phản ứng với Cu(OH)2. A và B lần lượt là

A*. propan -1-ol và propan-1,2-điol.

B. propan-1- ol và propan-1,3-điol.

C. propan-1,2-điol và propan-1,2,3-triol.

D. etan-1-ol và etan-1,2-điol.

Suy luận: A → anđehit no ⇒ A là ancol đơn chức

⇒ Loại B và C.

B + Cu(OH)2 ⇒ B có 2 nhóm –OH kế nhau

2COn

2On

04,19 4,22

4,26 44

= 0,85 mol; = = 0,6 mol =

6,0 2,0

⇒ Chọn A.

→ n = = 3 .

Câu 3. Cho m gam một ancol, đơn chức X đi qua bình đựng CuO dư, nung nóng. Sau

khi phản ứng hoàn toàn, khối lượng chất rắn trong bình giảm 0,48 gam. Hỗn hợp hơi

thu được có tỉ khối hơi đối với hiđro là 15,5. Giá trị của m là

A. 0,32. B*. 1,38. C. 0,92. D. 0,64.

0t→

Giải:

RCH2OH + CuO RCHO + Cu + H2O

x x x x x

→ ∆m ↓ = mCuO pư - mCu = 16x = 0,48 → x = 0,03 mol.

→ nhh hơi = 2x = 0,06 mol.

Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có:

⇒ Chọn B.

m + 80.0,03 = 15,5.2.0,06 + 64.0,03 → m = 1,38 gam.

Câu 4. Một ancol no, đa chức, mạch hở có n nguyên tử C và m nhóm OH. Cho 7,6

gam ancol này tác dụng với Na dư, thu được 2,24 lít khí H2 (đktc). Biểu thức liên hệ

giữa n và m là

A*. 7n + 1 = 11m. B. 7n + 2 = 12m.

C. 8n + 1 = 11m. D. 7n + 2 = 11m.

Giải:

m 2

CnH2n + 2 - m (OH)m + Na → CnH2n + 2 - m(ONa)m + H2↑

(14n + 16m + 2) gam 0,5m mol

7,6 gam 0,1 mol

⇒ Chọn A.

→ (14n + 16m + 2)0,1 = 7,6.0,5m → 7n + 1 = 11m.

Câu 5. Hỗn hợp X chứa glixerol và hai ancol no, đơn chức kế tiếp nhau trong dãy

đồng đẳng. Cho 8,75 gam X tác dụng hết với Na (dư) thì thu được 2,52 lít H2

(đktc). Mặt khác 14 gam X có thể hòa tan vừa hết 0,98 gam Cu(OH)2. Công thức

của hai ancol trong X là

A. C3H7OH và C4H9OH. B. C4H9OH và C5H11OH.

C. C2H5OH và C3H7OH. D*. CH3OH và C2H5OH.

Câu 6. Hỗn hợp X gồm C2H5OH, C2H5COOH, CH3CHO, trong đó C2H5OH

chiếm 50% về số mol. Khi đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X thu được 3,06 gam

H2O và 3,136 lít CO2 (ở đktc). Mặt khác, khi cho m gam hỗn hợp X tác dụng với

lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được a gam bạc. Giá trị của a là

A*. 2,16. B. 8,64. C. 4,32. D. 1,08.

Câu 7. Đốt cháy 0,2 mol ancol no đơn chức mạch hở thu được 8,8g CO2 và m(g)

H2O. Giá trị của m là

A. 4,6. B. 5,4. C. 3,6. D*. 7,2.

Câu 8. Đốt cháy x mol 1 ancol no, mạch hở thu được 6,72 lít khí CO2 (đktc) và

7,2g H2O. Giá trị của x là

A. 0,2. B. 0,15. C*. 0,1. D. 0,3.

Câu 9. Cho 5,8 gam hỗn hợp X (chiếm 0,1 mol) gồm 2 ancol no, mạch hở (có số

lượng nhóm hiđroxyl hơn kém nhau một đơn vị) tác dụng với Na dư thu được 1,568

lít hiđro (ở đktc). Công thức 2 ancol là

A. C3H7OH và C3H6(OH)2. B. C3H7OH và C2H4(OH)2.

C. CH3OH và C2H4(OH)2. D*. C2H5OH và C3H6(OH)2.

Câu 10. Đốt cháy hoàn toàn một lượng hỗn hợp X gồm 3 ancol đơn chức thuộc

cùng dãy đồng đẳng thu được 6,72 lít khí CO2 (đktc) và 9,90 gam H2O. Nếu đun

nóng cũng lượng hỗn hợp X như trên với H2SO4 đặc ở nhiệt độ thích hợp để

chuyển hết thành ete thì tổng khối lượng ete thu được là

A. 4,20 gam. B. 7,40 gam. C*. 6,45 gam. D. 5,46 gam.

Câu 11. Cho 10,6 gam hỗn hợp 2 ancol kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng của ancol

etylic tác dụng với Na dư thì thu được 2,24 lít H2 ở điều kiện chuẩn. Thành phần %

số mol của 2 ancol trong hỗn hợp là

A*. 50% và 50%. B. 40% và 60%.

C. 70% và 30%. D. 45% và 55%.

Câu 12. Đun nóng một hỗn hợp gồm 2 ancol no đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng với H2SO4 đặc ở 1400C thu được 36 gam hỗn hợp 3 ete có số mol bằng

nhau và 10,8 gam nước. Hai ancol là

A. C2H5OH và C3H7OH. B. C3H7OH và C4H8OH.

C*. CH3OH và C2H5OH. D. C4H9OH và C5H11OH.

Câu 13. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp 2 ancol no đơn chức thu được 70,4

gam CO2 và 39,6 gam nước. Giá trị của m là

A*. 33,2g. B. 34,5g. C. 35,4g. D. 32,1g.

Câu 14. Đốt cháy hoàn toàn a mol một ancol no, đơn chức thu được 8,96 lít khí

CO2 (đktc) và 9 gam nước. Giá trị của a là

A. 0,2. B*. 0,1. C. 0,3. D. 0,5.

Câu 15. Đun nóng hỗn hợp X gồm 0,1 mol CH3OH và 0,2 mol C2H5OH với H2SO4 đặc ở 1400C. Khối lượng ete thu được cực đại là bao nhiêu?

A. 12,4 gam. B. 6,4 gam. C*. 9,7 gam. D. 7 gam.

Câu 16. Cho 14,5 gam hỗn hợp gồm 2 ancol no, đơn chức A và đi ancol no B tác

dụng hết với kim loại kali giải phóng 3,92 lít khí (đktc). Đem đốt cháy hoàn toàn 29

gam cũng hỗn hợp trên thu được 52,8 gam khí CO2. Công thức của A và B lần lượt

là:

A. CH3OH và C2H4(OH)2. B. C2H5OH và C2H4(OH)2.

D*. C2H5OH và C3H6(OH)2.

C. CH3OH và C3H6(OH)2 .

Câu 17. Sục hỗn hợp gồm 2 anken là đồng đẳng kế tiếp nhau vào nước có sẵn

H2SO4 loãng thu được hỗn hợp các ancol. Đem toàn bộ lượng ancol thu được đem

đốt cháy thu được CO2 và nước theo tỉ lệ 5:7 về số mol. Hai anken trên là

A*. C2H4 và C3H6. B. C2H4 và C2H6.

C. C3H6 và C4H8. D. C4H8 và C5H10.

Câu18. X là một ancol no, mạch hở. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X cần 11,2 gam

oxi, thu được hơi nước và 13,2 gam CO2. Công thức của X là

A. C2H4(OH)2. B. C3H7OH.

C*. C3H5(OH)3. D. C3H6(OH)2.

Câu 19. Cho 22 gam hỗn hợp hai ancolno đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng

đẳng tác dụng hết với Na dư thu được 6,72 lít H2 (đktc). Hai ancol đó là

A. C2H5OH và C3H7OH. B. C3H7OH và C4H9OH.

C. C4H9OH và C5H11OH. D*. CH3OH và C2H5OH.

Câu 20. Đốt cháy hoàn toàn x mol hỗn hợp X gồm một số ancol thuộc cùng dãy

đồng đẳng. Sản phẩm thu được cho hấp thụ hết vào bình đựng dung dịch Ba(OH)2

dư thấy có 29,55 gam kết tủa xuất hiện và khối lượng dung dịch giảm 18,45 gam so

với ban đầu. Giá trị của x là

A. 0,05. B*. 0,1. C. 0,15. D. 0,2.

Câu 21. Đốt cháy hoàn toàn 7,6 gam hỗn hợp X gồm hai ancol đơn chức, liên tiếp

trong cùng dãy đồng đẳng thu 7,84 lít CO2 (đktc) và 9 gam H2O. CTPT của 2 ancol

A. CH3OH và C2H5OH. B*. C2H5OH và C3H7OH.

C. C3H7OH và C4H9OH. D. C4H9OH và C5H11OH.

Câu 22. Cho 23,4 gam hỗn hợp hai ancol no, đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng

đẳng tác dụng hết với 13,8 gam Na, thu được 36,75 gam chất rắn. Hai ancol đó là

A. C3H5OH và C4H9OH. B*. C2H5OH và C3H7OH.

C. C3H7OH và C4H9OH. D. CH3OH và C2H5OH.

Câu 23. Cho hỗn hợp X gồm hai olefin hợp nước có mặt H2SO4 loãng thu được hỗn hợp Y gồm 3 ancol. Đun hỗn hợp Y trong H2SO4 đặc ở 1400C thu được hỗn

hợp Y gồm 6 ete và 1,8 gam nước. Giả thiết các loại phản ứng đều đạt hiệu suất

100%. Tổng số mol ban đầu của hai olefin là

A. 0,1 mol. B. 0,15 mol. C*. 0,2 mol. D. 0,25 mol.

Câu 24. Cho 21,2 gam hỗn hợp 2 ancol đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng

tác dụng với 23 gam Na, sau phản ứng hoàn toàn thu được 43,8 gam chất rắn. CTPT

của 2 ancol là

A. CH4O và C2H6O. B. C4H10O và C5H12O.

C*. C2H6O và C3H8O. D. C3H8O và C4H10O.

Câu 25. Khi đốt cháy 0,1 mol chất X (là dẫn xuất của benzen), khối lượng CO2 thu

được nhỏ hơn 35,5 gam. Biết rằng, 1 mol X chỉ tác dụng được với 1 mol NaOH.

Công thức cấu tạo thu gọn của X là

A. C2H5C6H4OH. B. HOCH2C6H4COOH.

C*. HOC6H4CH2OH. D. C6H4(OH)2.

Câu 26. Một hỗn hợp X gồm hai ancol C2H5OH và C3H7OH. Đem khử nước hoàn toàn m gam X ở 1800C với H2SO4 đặc làm xúc tác khí thu được cho hấp thụ hết vào

bình đựng dung dịch brôm thấy có 48 gam brôm bị mất màu và khối lượng bình

tăng lên 9,8 gam. Giá trị của m là

A. 21,5. B*. 15,2. C. 12,5. D. 25,1.

Câu 27. Đem khử nước hoàn toàn 0,3 mol C2H5OH và 0,15 mol C3H7OH ở 1400C

có H2SO4 đặc làm xúc tác. Tổng khối lượng của các ete trong hỗn hợp thu được là

A*. 18,75 gam. B. 15,78 gam. C. 17,85 gam. D. 17,58 gam.

Câu 28. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm hai ancol kế nhau trong dãy đồng đẳng

cần dùng 16,8 lít O2 (đktc) thu được 11,2 lít CO2 (đktc) và 12,6 gam H2O. CTPT

của hai ancol là

A. CH3OH và C2H5OH. B*. C2H5OH và C3H7OH.

C. C2H4(OH)2 và C3H6(OH)2. D. C3H7OH và C4H9OH.

Câu 29. Đun nóng 7,8 gam một hỗn hợp X gồm 2 ancol no đơn chức với H2SO4 đặc ở 140 0C thu được 6 gam hỗn hợp Y gồm 3 ete. Biết các ete có số mol bằng

nhau và các phản ứng xảy ra hoàn toàn. CTPT của 2 ancol là

A*. CH3OH và C2H5OH. B. CH3OH và C3H7OH.

C. C2H5OH và C3H7OH. D. C3H7OH và C4H9OH.

Câu 30. Cho m gam một ancol no, đơn chức qua bình đựng CuO dư, nung nóng.

Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn trong bình giảm 0,16 gam.

Hỗn hợp thu được có tỉ khối đối với metan là 1,9375. Giá trị của m là

A. 0,92. B. 0,32. C. 0,62. D*. 0,46.

Câu 31. Cho 36,8 gam hỗn hợp gồm phenol và axit axetic tác dụng với dung dịch

NaOH 2,5M thì cần vừa đủ 200 ml. Phần trăm số mol của phenol trong hỗn hợp là

A. 18,49. B. 14,49. C*. 40 . D. 28,37.

Câu 32. Thực hiện phản ứng tách nước ancol đơn chức A ở điều kiện thích hợp, sau

khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất hữu cơ B có tỉ khối hơi so với A bằng

1,7. CTPT của ancol A là

D. A. C2H5OH. B*. C3H7OH. C. C4H9OH.

C4H7OH.

Câu 33. Cho 2,84 gam một hỗn hợp gồm 2 ancol đơn chức là đồng đẳng liên tiếp

nhau tác dụng với một lượng Na vừa đủ thu được 4,6 gam chất rắn và V lít khí H2

điều kiện chuẩn.V có giá trị là

A. 0,672. B*. 0,896. C. 1,12. D. 1,344.

Câu 34. Cho 1,42 gam một hỗn hợp gồm 2 ancol đơn chức là đồng đẳng liên tiếp

nhau tác dụng với một lượng Na vừa đủ thu được 2,3 gam chất rắn. CTPT của 2

ancol cần tìm là

A. C2H5OH và C3H7OH. B. CH3OH và C3H7OH.

C*. CH3OH và C2H5OH. D. C3H5OH và C4H7OH.

Câu 35. Oxi hóa 3,16 gam hỗn hợp 2 ancol đơn chức thành anđehit bằng CuO, t0,

sau phản ứng thấy khối lượng chất rắn giảm 1,44 gam. Cho toàn bộ lượng anđehit

trên tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thu được 36,72 gam Ag. Hai

ancol đó là

A. C2H5OH và C3H7CH2OH. B*. CH3OH và C2H5CH2OH.

C. CH3OH và C2H5OH. D. C2H5OH và C2H5CH2OH.

Câu 36. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol ancol no A cần 15,68 lít O2 (đktc) biết tỉ khối

hơi của A so với H2 bằng 52. Lấy 4,16 gam A cho tác dụng với CuO nung nóng dư

sau phản ứng thấy khối lượng chất rắn giảm 0,64 gam và thu được chất hữu cơ B

không có khả năng tráng bạc. A có tên là

A. 2-metylbutan-1,4-điol. B. pentan-2,3-điol.

C*. 2-metylbutan-2,3-điol. D. 3-metylbutan-1,3-điol.

Câu 37. Cho m gam ancol đơn chức X qua ống đựng CuO dư nung nóng. Sau khi phản

ứng xảy ra hoàn toàn ngoài chất rắn thu được hỗn hợp hơi gồm 2 chất có tỉ khối so với H2

là 19. Ancol X là

A*. C3H5OH. B. CH3OH. C. C2H5OH. D. C3H7OH.

Câu 38. Hợp chất hữu cơ X chứa vòng benzen có CTPT trùng với công thức đơn

giản nhất. Trong X, tỉ lệ khối lượng các nguyên tố là mC : mH : mO = 21 : 2 : 8. Biết

khi X phản ứng hoàn toàn với Na thì thu được số mol khí hiđrô bằng số mol của X

đã phản ứng. X có bao nhiêu đồng phân (chứa vòng benzen) thỏa mãn các tính chất

trên?

A*. 9. B. 3. C. 7. D. 10.

Câu 39. Hỗn hợp X gồm 3 ancol đơn chức A, B, C trong đó B, C là 2 ancol đồng

phân. Đốt cháy hoàn toàn 0,08 mol X thu được 3,96 gam H2O và 3,136 lít khí CO2

(đktc). Số mol ancol A bằng 5/3 tổng số mol 2 ancol B và C. Khối lượng của B, C

trong hỗn hợp là

A. 3,6 gam. B. 0,9 gam. C. 1,8 gam. D. 2,22 gam.

Câu 40. (ĐH, CĐ khối A – 2007) Cho 15,6 gam hỗn hợp hai ancol (rượu) đơn

chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác dụng hết với 9,2 gam Na, thu được 24,5

gam chất rắn. Hai ancol đó là

A. C3H5OH và C4H7OH. B*. C2H5OH và C3H7OH.

C. C3H7OH và C4H9OH. D. CH3OH và C2H5OH.

Câu 41. (ĐH, CĐ khối B – 2007) Cho m gam một ancol (rượu) no, đơn chức X qua

bình đựng CuO (dư), nung nóng. Sau khi phản ứng hoàn toàn, khối lượng chất rắn

trong bình giảm 0,32 gam. Hỗn hợp hơi thu được có tỉ khối đối với hiđro là 15,5.

Giá trị của m là

A*. 0,92. B. 0,32. C. 0,64. D. 0,46.

Câu 42. (ĐH, CĐ khối B – 2007) X là một ancol (rượu) no, mạch hở. Đốt cháy

hoàn toàn 0,05 mol X cần 5,6 gam oxi, thu được hơi nước và 6,6 gam CO2. Công

thức của X là

A. C2H4(OH)2. B. C3H7OH. C*. C3H5(OH)3. D.

C3H6(OH)2.

Câu 43. (CĐ khối A,B – 2007) Khi thực hiện phản ứng tách nước đối với rượu

(ancol) X, chỉ thu được một anken duy nhất. Oxi hoá hoàn toàn một lượng chất X

thu được 5,6 lít CO2 (ở đktc) và 5,4 gam nước. Có bao nhiêu công thức cấu tạo phù

hợp với X?

A. 5. B*. 4. C. 3. D. 2.

Câu 44. (ĐH, CĐ khối A - 2008) Khi phân tích thành phần một rượu (ancol) đơn

chức X thì thu được kết quả: tổng khối lượng của cacbon và hiđro gấp 3,625 lần

khối lượng oxi. Số đồng phân rượu (ancol) ứng với CTPT của X là

A. 3. B*. 4. C. 2. D. 1.

Câu 45. (ĐH, CĐ khối B - 2008) Đun nóng hỗn hợp gồm hai rượu (ancol) đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng với H2SO4 đặc ở 140 0C. Sau khi

các phản ứng kết thúc, thu được 6 gam hỗn hợp gồm ba ete và 1,8 gam nước. CTPT

của hai rượu trên là

A*. CH3OH và C2H5OH. B. C2H5OHvà C3H7OH .

C. C3H5OH và C4H7OH. D. C3H7OH và C4H9OH.

Câu 46. (ĐH, CĐ khối B - 2008) Đun nóng một rượu (ancol) đơn chức X với dung

dịch H2SO4 đặc trong điều kiện nhiệt độ thích hợp sinh ra chất hữu cơ Y, tỉ khối hơi

của X so với Y là 1,6428. CTPT của Y là

A. C3H8O. B*. C2H6O. C. CH4O. D. C4H8O.

Câu 47. (CĐ khối A - 2008) Khi đun nóng hỗn hợp rượu (ancol) gồm CH3OH và C2H5OH (xúc tác H2SO4 đặc, ở 1400C) thì số ete thu được tối đa là

A. 4. B. 2. C. 1. D*. 3.

Câu 48. (CĐ khối A - 2008) Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M gồm hai rượu (ancol)

X và Y là đồng đẳng kế tiếp của nhau, thu được 0,3 mol CO2 và 0,425 mol H2O.

Mặt khác, cho 0,25 mol hỗn hợp M tác dụng với Na (dư), thu được chưa đến 0,15

mol H2. CTPT của X, Y là:

A. C2H6O2 , C3H8O2. B. C2H6O, CH4O.

C. C3H6O, C4H8O. D*. C2H6O, C3H8O.

Câu 49. (ĐH khối A - 2009) Cho hỗn hợp X gồm hai ancol đa chức, mạch hở,

thuộc cùng dãy đồng đẳng. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X, thu được CO2 và H2O

có tỉ lệ mol tương ứng là 3 : 4. Hai ancol đó là

A. C3H5(OH)3 và C4H7(OH)3. B. C2H5OH và C4H9OH.

C*. C2H4(OH)2 và C4H8(OH)2. D. C2H4(OH)2 và C3H6(OH)2.

Câu 50. (ĐH khối A - 2009) Một hợp chất X chứa ba nguyên tố C, H, O có tỉ lệ

khối lượng mC : mH : mO = 21 : 2 : 4. Hợp chất X có công thức đơn giản nhất trùng

với CTPT. Số đồng phân cấu tạo thuộc loại hợp chất thơm ứng với CTPT của X là

A. 3. B. 6. C*. 4. D. 5.

Câu 51. (ĐH khối A - 2009) Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol một ancol X no, mạch hở

cần vừa đủ 17,92 lít khí O2 (ở đktc). Mặt khác, nếu cho 0,1 mol X tác dụng vừa đủ

với m gam Cu(OH)2 thì tạo thành dung dịch có màu xanh lam. Giá trị của m và tên

gọi của X tương ứng là

A. 9,8 và propan-1,2-điol. B*. 4,9 và propan-1,2-điol.

C. 4,9 và propan-1,3-điol. D. 4,9 và glixerol.

Câu 52. (ĐH khối B - 2009) Hỗn hợp X gồm hai ancol no, đơn chức, mạch hở, kế

tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Oxi hoá hoàn toàn 0,2 mol hỗn hợp X có khối lượng

m gam bằng CuO ở nhiệt độ thích hợp, thu được hỗn hợp sản phẩm hữu cơ Y. Cho

Y tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 54 gam Ag.

Giá trị của m là

A. 15,3. B. 13,5. C. 8,1. D*. 8,5.

Câu 53. (ĐH khối B - 2009) Cho X là hợp chất thơm; a mol X phản ứng vừa hết

với a lít dung dịch NaOH 1M. Mặt khác, nếu cho a mol X phản ứng với Na (dư) thì

sau phản ứng thu được 22,4a lít khí H2 (ở đktc). Công thức cấu tạo thu gọn của X là

A. HO-C6H4-COOCH3. B. CH3-C6H3(OH)2.

C. HO-CH2- C6H4-OH. D. HO- C6H4-COOH.

Câu 54. (CĐ khối A - 2009) Oxi hoá m gam etanol thu được hỗn hợp X gồm

axetanđehit, axit axetic, nước và etanol dư. Cho toàn bộ X tác dụng với dung dịch

NaHCO3 (dư), thu được 0,56 lít khí CO2 (ở đktc). Khối lượng etanol đã bị oxi hoá

tạo ra axit là

A*. 1,15 gam. B. 4,60 gam. C. 2,30 gam. D. 5,75 gam.

Câu 55. (ĐH khối A - 2010) Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp 3 ancol đơn chức,

thuộc cùng dãy đồng đẳng, thu được 3,808 lít khí CO2 (đktc) và 5,4 gam H2O. Giá

trị của m là

A. 5,42. B. 5,72. C*. 4,72. D. 7,42.

Câu 56. (ĐH khối A - 2010) Oxi hoá hết 2,2 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức thành

anđehit cần vừa đủ 4,8 gam CuO. Cho toàn bộ lượng anđehit trên tác dụng với

lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 23,76 gam Ag. Hai ancol là:

A*. CH3OH, C2H5CH2OH. B. CH3OH, C2H5OH.

C. C2H5OH, C3H7CH2OH. D. C2H5OH, C2H5CH2OH.

Câu 57. (ĐH khối A - 2010) Tách nước hỗn hợp gồm ancol etylic và ancol Y chỉ

tạo ra 2 anken. Đốt cháy cùng số mol mỗi ancol thì lượng nước sinh ra từ ancol này

bằng 5/3 lần lượng nước sinh ra từ ancol kia. Ancol Y là

A. CH3-CH2-CH(OH)-CH3. B. CH3-CH2-CH2-OH.

C*. CH3-CH2-CH2-CH2-OH. D. CH3-CH(OH)-CH3.

Câu 58. (ĐH khối B - 2010) Cho 13,74 gam 2,4,6-trinitrophenol vào bình kín rồi

nung nóng ở nhiệt độ cao. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được x mol hỗn

hợp khí gồm: CO2, CO, N2 và H2 . Giá trị của x là

A. 0,60. B*. 0,36. C. 0,54. D. 0,45.

Câu 59. (ĐH khối B - 2010) Hỗn hợp X gồm 1 ancol và 2 sản phẩm hợp nước của

propen. Tỉ khối hơi của X so với hiđro bằng 23. Cho m gam X đi qua ống sứ đựng

CuO (dư) nung nóng. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp Y

gồm 3 chất hữu cơ và hơi nước, khối lượng ống sứ giảm 3,2 gam. Cho Y tác dụng

hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, tạo ra 48,6 gam Ag. Phần

trăm khối lượng của propan-1-ol trong X là

A. 65,2%. B*. 16,3%. C. 48,9%. D. 83,7%.

Câu 60. (ĐH khối B - 2010) Đốt cháy hoàn toàn một lượng hỗn hợp X gồm 2 ancol

(đều no, đa chức, mạch hở, có cùng số nhóm -OH) cần vừa đủ V lít khí O2, thu

được 11,2 lít khí CO2 và 12,6 gam H2O (các thể tích khí đo ở đktc). Giá trị của V là

A*. 14,56. B. 15,68. C. 11,20. D. 4,48.

Câu 61. (ĐH khối B - 2010) Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm ba ancol

(đơn chức, thuộc cùng dãy đồng đẳng), thu được 8,96 lít khí CO2 (đktc) và 11,7

gam H2O. Mặt khác, nếu đun nóng m gam X với H2SO4 đặc thì tổng khối lượng ete

tối đa thu được là

A*. 7,85 gam. B. 7,40 gam. C. 6,50 gam. D. 5,60 gam.

Câu 62. (ĐH khối A - 2011) Hợp chất hữu cơ X chứa vòng benzen có CTPT trùng

với công thức đơn giản nhất. Trong X, tỉ lệ khối lượng các nguyên tố là mC : mH :

mO = 21 : 2 : 8. Biết khi X phản ứng hoàn toàn với Na thì thu được số mol khí hiđro

bằng số mol của X đã phản ứng. X có bao nhiêu đồng phân (chứa vòng benzen)

thỏa mãn các tính chất trên?

A. 7. B*. 9. C. 3. D. 10.

Câu 63. (ĐH khối B - 2011) Chia hỗn hợp gồm hai ancol đơn chức X và Y (phân tử

khối của X nhỏ hơn của Y) là đồng đẳng kế tiếp thành hai phần bằng nhau:

- Đốt cháy hoàn toàn phần 1 thu được 5,6 lít CO2 (đktc) và 6,3 gam H2O.

- Đun nóng phần 2 với H2SO4 đặc ở 1400C tạo thành 1,25 gam hỗn hợp ba

ete. Hoá hơi hoàn toàn hỗn hợp ba ete trên, thu được thể tích hơi bằng thể tích của

0,42 gam N2 (trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất).

Hiệu suất phản ứng tạo ete của X, Y lần lượt là

A. 25% và 35%. B. 20% và 40%.

C*. 40% và 20%. D. 30% và 30%.

Câu 64. (CĐ khối B - 2011) Đốt cháy hoàn toàn một lượng hỗn hợp X gồm 3 ancol

thuộc cùng dãy đồng đẳng thu được 6,72 lít khí CO2 (đktc) và 9,90 gam H2O. Nếu

đun nóng cũng lượng hỗn hợp X như trên với H2SO4 đặc ở nhiệt độ thích hợp để

chuyển hết thành ete thì tổng khối lượng ete thu được là

A. 4,20 gam. B. 7,40 gam. C*. 6,45 gam. D. 5,46 gam.

Câu 65. (CĐ khối B - 2011) Cho m gam hỗn hợp X gồm phenol và etanol phản ứng

hoàn toàn với natri (dư), thu được 2,24 lít khí H2 (đktc). Mặt khác, để phản ứng

hoàn toàn với m gam X cần 100 ml dung dịch NaOH 1M. Giá trị của m là

A*. 14,0. B. 7,0. C. 21,0. D. 10,5.

2.6.3. Câu hỏi TNKQ về anđehit – xeton - axit cacboxylic

Câu 1. (Đại học khối B - 2009) Cho 0,25 mol một anđehit mạch hở X phản ứng với

lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 54 gam Ag. Mặt khác, khi cho X phản ứng với H2 dư (xúc tác Ni, t0) thì 0,125 mol X phản ứng hết với 0,25 mol H2.

Chất X có công thức ứng với công thức chung là

A. CnH2n(CHO)2 (n ≥0). B. CnH2n+1CHO (n ≥0).

C. CnH2n - 1CHO (n ≥2). D. CnH2n-3CHO (n ≥ 2).

n

n

=

=

2

=

=

2

Suy luận:

Ag n

5,0 25,0

H 2 n

25,0 125,0

X

X

→ X chứa một chức anđehit (loại A). ⇒ X là

⇒ Công thức tổng quát: CnH2n - 1CHO (n ≥2).

⇒ Chọn C.

anđehit đơn chức, mạch hở, không no chứa 1 liên kết đôi trong phân tử.

Câu 2. (Đại học khối A- 2009) Hai hợp chất hữu cơ X và Y là đồng đẳng kế tiếp,

đều tác dụng với Na và có phản ứng tráng bạc. Biết phần trăm khối lượng oxi trong

X, Y lần lượt là 53,33% và 43,24%. Công thức cấu tạo của X và Y tương ứng là

A. HCOOCH3 và HCOOCH2 –CH3.

B. HO–CH2–CHO và HO–CH2 –CH2 –CHO.

C. HO–CH2 –CH2 –CHO và HO–CH2–CH2–CH2–CHO.

D. HO–CH(CH3)–CHO và HOOC–CH2–CHO.

Suy luận:

=

=

Loại A vì HCOOCH3 không tác dụng với Na. Từ các đáp án còn lại → X chứa 2

53,33% M 60(g / mol). X

32.100% M

X

⇒ X là HO–CH2–CHO.

⇒ Chọn B.

nguyên tử O → %O(X) =

Câu 3. (Đại học Khối A -2009) Đốt cháy hoàn toàn 1 mol hợp chất hữu cơ X, thu

được 4 mol CO2. Chất X tác dụng được với Na, tham gia phản ứng tráng bạc và

phản ứng cộng Br2 theo tỉ lệ mol 1 : 1. Công thức cấu tạo của X là

A. HO-CH2-CH2-CH=CH-CHO. B. HO-CH2 -CH=CH-CHO.

C. HOOC-CH=CH-COOH. D. HO-CH2-CH2-CH2-CHO.

n

=

n

4

Suy luận:

CO 2 = n

X

Số nguyên tử C trong X: ⇒ Loại đáp án A.

Loại B vì không tham gia phản ứng tráng bạc. Loại D vì không phản ứng cộng

với Br2.

⇒ Chọn A.

Câu 4. X là hỗn hợp gồm H2 và hơi của hai anđehit (no, đơn chức, mạch hở, phân

tử đều có số nguyên tử C nhỏ hơn 4), có tỉ khối so với heli là 4,7. Đun nóng 2 mol

X (xúc tác Ni), được hỗn hợp Y có tỉ khối hơi so với heli là 9,4. Thu lấy toàn bộ các

ancol trong Y rồi cho tác dụng với Na (dư), được V lít H2 (đktc). Giá trị lớn nhất

của V là

A. 22,4. B. 5,6. C. 11,2. D. 13,44.

XM

Giải:

0,Ni t→

= 18,8 ⇒ m(X) = 37,6(g), do bình kín nên m(Y) = 37,6 g ⇒n(Y) =1 (mol).

Phản ứng hidro hóa: RCHO + H2 RCH2OH

Số mol hỗn hợp giảm bằng số mol ancol = số mol H2 đã phản ứng = số mol and

đã phản ứng = 1 mol ⇒số mol H2 tạo ra trong phản ứng với Na bằng 0,5(mol) ⇒

⇒ Chọn C.

V = 11,2(l).

Câu 5. Hỗn hợp X gồm 2 ankanal đồng đẳng kế tiếp, khi bị hiđro hóa hoàn toàn cho

ra hỗn hợp hai ancol có khối lượng lớn hơn khối lượng của X là 0,1 gam. Đốt cháy

X cho ra 7,7 gam CO2. CTPT của ankanal là

A. HCHO và CH3CHO. B. CH3CHO và C2H5CHO.

C*. C2H5CHO và C3H7CHO. D. C3H7CHO và C4H9CHO.

Câu 6. Hiđrat hóa 0,448 lít propilen (đktc) với hiệu suất 75%, thu được hai ancol A

và B. Đem oxi hóa hết lượng ancol A bởi CuO, đốt nóng, thu được chất hữu cơ C.

Cho toàn bộ C phản ứng hoàn toàn với dung dịch AgNO3 trong NH3 dư, thu được

1,944 gam kết tủa Ag. Khối lượng của ancol B tạo ra sau phản ứng hiđrat hóa là

A*. 0,36 gam. B. 0,60 gam. C. 0,12 gam. D. 0,66 gam.

Câu 7. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm hai xeton X1, X2 thuộc cùng dãy

đồng đẳng thu được 41,8 gam CO2 và 17,1 gam H2O. Mặt khác nếu cho m gam X tác dụng hết với H2 (xt: Ni, t0) rồi cho toàn bộ sản phẩm tạo thành tác dụng với Na

(dư) thấy thoát ra 2,8 lít H2 (đktc). Biết X1 chiếm 60% về số mol trong X, CTPT

của X1 và X2 lần lượt là

A*. C3H6O và C5H10O. B. C4H8O2 và C5H10O.

C. C3H4O2 và C4H6O2. D. C3H6O và C4H8O.

Câu 8. Cho 8,64 gam hỗn hợp hai anđehit đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng

đẳng phản ứng hết với AgNO3 trong dung dịch NH3 (dư) đun nóng thu được 38,88

gam kết tủa. Công thức cấu tạo thu gọn của hai anđehit là

A. HCHO và CH3CHO. B*. CH3CHO và C2H5CHO.

C. C2H5CHO và C3H7CHO. D. C3H7CHO và C4H9CHO.

Câu 9. Đốt cháy hoàn toàn V lít hỗn hợp 2 anđehit no thu được V lít hơi nước ở cùng điều kiện t0, p. Hỗn hợp hai anđehit là

A. HCHO và CH3CHO. B. (CHO)2 và CH2(CHO)2.

C*. HCHO và (CHO)2. D. CH3CHO và (CHO)2.

Câu 10. Hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ A, B (chứa C, H, O) là đồng phân của

nhau. Biết 14,5 gam hơi X chiếm thể tích đúng bằng thể tích của 8 gam O2 đo ở

cùng điều kiện nhiệt độ áp suất. Nếu cho 14,5 gam X tác dụng với dung dịch

AgNO3/NH3 dư thì thu được 54 gam kết tủa bạc. Phần trăm khối lượng của một

chất trong X là

A. 85. B*. 20. C. 75. D. 50.

Câu 11. Một hợp chất hữu cơ X chứa C, H, O. Khi đốt cháy hoàn toàn 0,03 mol X

cho 2,016 lít (đktc) CO2. Mặt khác, để hiđro hóa hoàn toàn 0,15 mol X cần dùng 3,36 lít (00C, 2 atm) khí H2 thu được ancol no Y. Biết X tác dụng được với dung

dịch AgNO3/NH3 cho kết tủa Ag. CTCT thu gọn của X là

A. CH ≡ CHCH2OH. B*. CH2=CHCHO.

C. CH3CHO. D. CH3CH = CHCHO.

Câu 12. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm hai anđehit no, đơn chức mạch

hở thu được 0,2 mol CO2. Mặt khác hiđro hóa hoàn toàn m gam X cần 0,1 mol H2 (Ni, t0), sau phản ứng thu được hỗn hợp hai ancol no, đơn chức. Đốt cháy hoàn toàn

hỗn hợp hai ancol này thì số mol H2O thu được là

A. 0,15. B. 0,2. C*. 0,3. D. 0,4.

Câu 13. Cho hỗn hợp HCHO và H2 dư đi qua ống đựng bột Ni đun nóng thu được

hỗn hợp X. Dẫn toàn bộ sản phẩm X thu được vào bình nước lạnh thấy khối lượng

bình tăng 22,16 gam. Lấy toàn bộ dung dịch trong bình cho tác dụng với dung dịch

AgNO3 / NH3 dư thu được 22,464 gam Ag. Số gam ancol trong X là

A. 16,6. B. 18,6. C*. 20,6. D. 2,06.

Câu 14. Một hỗn hợp gồm hai anđehit X, Y kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng của

anđehit no đơn chức, mạch hở (khác HCHO). Cho 2,04 gam hỗn hợp trên phản ứng

với dung dịch AgNO3/ NH3 dư thu được 8,64 gam Ag kim loại (hiệu suất phản ứng

là 100%). CTPT của X, Y lần lượt là:

A. CH3CHO, HCHO. B*. CH3CHO, C2H5CHO.

C. C3H7CHO, C4H9CHO. D. C2H5CHO, C3H7CHO.

Câu 15. Cho 13,6 gam một anđehit X tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch

2

AgNO3 2M trong NH3 thu được 43,2 gam Ag. Biết dX/O = 2,125. Công thức cấu

tạo thu gọn của X là

A. CH3–CH2–CHO. B. CH2=CH–CH2–CHO.

C*. H3C–C≡C–CHO. D. CH≡C–CH2–CHO.

Câu 16. Để khử hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X gồm 2 anđehit đơn chức cần 2,8 lít

H2 (đktc). Oxi hóa hết 0,1 mol X bằng dung dịch AgNO3 dư trong NH3 thu được

37,8 gam Ag. Hai anđehit trong hỗn hợp X là

A*. HCHO và C2H3CHO. B. HCHO và CH3CHO.

D. và C. CH3CHO và C2H3CHO. CH3CHO

CH2=C(CH3)CHO.

Câu 17. Đốt cháy hoàn toàn m(g) hỗn hợp gồm 2 anđehit no, đơn chức thu được

0,36g H2O. Mặt khác, nếu thực hiện phản ứng hiđro hoá m(g) hỗn hợp trên rồi đem

đốt cháy thì thu được a(g) khí CO2. Giá trị của a là

A. 0,44. B*. 0,88. C. 0,66. D. 1,344.

Câu 18. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm 3 anđehit no, đơn chức thu được 0,54g

H2O. Nếu hiđro hoá hỗn hợp anđehit trên với hiệu suất 80%, sau đó đốt cháy toàn

bộ sản phẩm thì thu được m (g) CO2. Giá trị của m là

A. 0,88. B*. 1,32. C. 0,22. D. 1,056.

Câu 19. Oxi hóa hoàn toàn 4,4 gam andehit A bằng AgNO3/NH3 dư thu được 7,7

gam muối hữu cơ. CPPT của A là

B*. CH3CHO. C. C2H5CHO. D. (CHO)2. A. HCHO.

Câu 20. Một hỗn hợp gồm 2 ankanal có tổng số mol là 0,25 mol. Khi cho hỗn hợp

này tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 dư thì có 86,4 gam kết tủa và khối lượng

dung dịch giảm 77,5 gam. Hai ankanal đó là

A*. HCHO và CH3CHO. B. HCHO và C2H5CHO.

C. HCHO và C3H7CHO. D. C3H7CHO và C3H5CHO.

Câu 21. Đốt cháy hoàn toàn 8,6 gam andehit A thu được 17,6 gam CO2 và 5,4 gam

H2O. Công thức cấu tạo thu gọn của A là

B*. C2H4(CHO)2. C. CH3CHO. D. (CHO)2. A. C3H7CHO.

Câu 22. (ĐH, CĐ khối A - 2007) Cho 6,6 gam một anđehit X đơn chức, mạch hở

phản ứng với lượng dư AgNO3 (hoặc Ag2O) trong dung dịch NH3, đun nóng.

Lượng Ag sinh ra cho phản ứng hết với axit HNO3 loãng, thoát ra 2,24 lít khí NO

(sản phẩm khử duy nhất, đo ở đktc). Công thức cấu tạo thu gọn của X là

B. HCHO. A*. CH3CHO.

C. CH3CH2CHO. D. CH2 = CHCHO.

Câu 23. (ĐH, CĐ khối A - 2007) Cho 0,1 mol anđehit X tác dụng với lượng dư

AgNO3 (hoặc Ag2O) trong dung dịch NH3, đun nóng thu được 43,2 gam Ag. Hiđro

hoá X thu được Y, biết 0,1 mol Y phản ứng vừa đủ với 4,6 gam Na. Công thức cấu

tạo thu gọn của X là

A. HCHO. B. CH3CHO.

C*. OHC-CHO. D. CH3CH(OH)CHO.

Câu 24. (ĐH, CĐ khối A - 2008) Cho m gam hỗn hợp X gồm hai rượu (ancol) no,

đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác dụng với CuO (dư) nung nóng, thu

được một hỗn hợp rắn Z và một hỗn hợp hơi Y (có tỉ khối hơi so với H2 là 13,75).

Cho toàn bộ Y phản ứng với một lượng dư Ag2O (hoặc AgNO3) trong dung dịch

NH3 đun nóng, sinh ra 64,8 gam Ag. Giá trị của m là

A*. 7,8. B. 8,8. C. 7,4. D. 9,2.

Câu 25. (ĐH, CĐ khối A - 2008) Cho 3,6 gam anđehit đơn chức X phản ứng hoàn

toàn với một lượng dư Ag2O (hoặc AgNO3) trong dung dịch NH3 đun nóng, thu

được m gam Ag. Hoà tan hoàn toàn m gam Ag bằng dung dịch HNO3 đặc, sinh ra

2,24 lít NO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Công thức của X là

B. HCHO. D. A*. C3H7CHO. C. C4H9CHO.

C2H5CHO.

Câu 26. (ĐH, CĐ khối B - 2008) Oxi hoá 1,2 gam CH3OH bằng CuO nung nóng,

sau một thời gian thu được hỗn hợp sản phẩm X (gồm HCHO, H2O và CH3OH dư).

Cho toàn bộ X tác dụng với lượng dư Ag2O (hoặc AgNO3) trong dung dịch NH3,

được 12,96 gam Ag. Hiệu suất của phản ứng oxi hoá CH3OH là

A. 76,6%. B*. 80,0%. C. 65,5%. D. 70,4%.

Câu 27. (ĐH, CĐ khối A - 2008) Cho m gam hỗn hợp X gồm hai rượu (ancol) no,

đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác dụng với CuO (dư) nung nóng, thu

được một hỗn hợp rắn Z và một hỗn hợp hơi Y (có tỉ khối hơi so với H2 là 13,75).

Cho toàn bộ Y phản ứng với một lượng dư Ag2O (hoặc AgNO3) trong dung dịch

NH3 đun nóng, sinh ra 64,8 gam Ag. Giá trị của m là

A*. 7,8. B. 8,8. C. 7,4. D. 9,2.

Câu 28. (ĐH khối A - 2009) Cho hỗn hợp khí X gồm HCHO và H2 đi qua ống sứ

đựng bột Ni nung nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp khí Y

gồm hai chất hữu cơ. Đốt cháy hết Y thì thu được 11,7 gam H2O và 7,84 lít khí

CO2 (ở đktc). Phần trăm theo thể tích của H2 trong X là

A*. 46,15%. B. 35,00%. C. 53,85%. D. 65,00%.

Câu 29. (CĐ khối A - 2009) Hiđro hoá hoàn toàn hỗn hợp M gồm hai anđehit X và

Y no, đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng (MX < MY), thu được

hỗn hợp hai ancol có khối lượng lớn hơn khối lượng M là 1 gam. Đốt cháy hoàn

toàn M thu được 30,8 gam CO2. Công thức và phần trăm khối lượng của X lần lượt

A*. HCHO và 50,56%. B. CH3CHO và 67,16%.

D. HCHO và 32,44%. C. CH3CHO và 49,44%.

Câu 30. (ĐH khối A - 2010) Oxi hoá hết 2,2 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức thành

anđehit cần vừa đủ 4,8 gam CuO. Cho toàn bộ lượng anđehit trên tác dụng với

lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 , thu được 23,76 gam Ag. Hai ancol là:

A*. CH3OH, C2H5CH2OH. B. CH3OH, C2H5OH.

C. C2H5OH, C3H7CH2OH. D. C2H5OH, C2H5CH2OH.

Câu 31. (ĐH khối A - 2010) Cho m gam hỗn hợp etanal và propanal phản ứng hoàn

toàn với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 43,2 gam kết tủa và dung

dịch chứa 17,5 gam muối amoni của hai axit hữu cơ. Giá trị của m là

A. 9,5. B*. 10,9. C. 14,3. D. 10,2.

Câu 32. (ĐH khối B - 2009) Hiđro hoá hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm hai

anđehit no, đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng thu được (m + 1)

gam hỗn hợp hai ancol. Mặt khác, khi đốt cháy hoàn toàn cũng m gam X thì cần

vừa đủ 17,92 lít khí O2 (ở đktc). Giá trị của m là

A*. 17,8. B. 24,8. C. 10,5. D. 8,8.

Câu 33. (ĐH khối B - 2011) Hỗn hợp M gồm một anđehit và một ankin (có cùng số

nguyên tử cacbon). Đốt cháy hoàn toàn x mol hỗn hợp M, thu được 3x mol CO2 và

1,8x mol H2O. Phần trăm số mol của anđehit trong hỗn hợp M là

A. 30%. B. 40%. C. 50%. D*. 20%.

Câu 34. (ĐH khối B - 2011) Để hiđro hoá hoàn toàn 0,025 mol hỗn hợp X gồm hai

anđehit có khối lượng 1,64 gam, cần 1,12 lít H2 (đktc). Mặt khác, khi cho cũng

lượng X trên phản ứng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thì thu được

8,64 gam Ag. Công thức cấu tạo của hai anđehit trong X là

A. CH2=C(CH3)-CHO và OHC-CHO.

B. OHC-CH2-CHO và OHC-CHO.

C. H-CHO và OHC-CH2-CHO.

D*. CH2=CH-CHO và OHC-CH2-CHO.

Câu 35. (ĐH khối B - 2011) Hỗn hợp X gồm hai anđehit đơn chức Y và Z (biết

phân tử khối của Y nhỏ hơn của Z). Cho 1,89 gam X tác dụng với một lượng dư

dung dịch AgNO3 trong NH3, sau khi các phản ứng kết thúc, thu được 18,36 gam

Ag và dung dịch E. Cho toàn bộ E tác dụng với dung dịch HCl (dư), thu được 0,784

lít CO2 (đktc). Tên của Z là

A*. anđehit acrylic. B. anđehit butiric.

C. anđehit propionic. D. anđehit axetic.

Câu 36. Hỗn hợp X gồm 2 axit hữu cơ đơn chức, đồng đẳng kế tiếp. Lấy m gam X

đem tác dụng hết với 12 gam Na thì thu được 14,27 gam chất rắn và 0,336 lít H2

(đktc). Cũng m gam X tác dụng vừa đủ với 600 ml nước brom 0,05M. CTPT của

hai axit là

A. C3H2O2 và C4H4O2. B*. C3H4O2 và C4H6O2

C. C4H6O2 và C5H8O2. D. C3H6O2 và C4H8O2

Câu 37. Cho 3,38 gam hỗn hợp Y gồm CH3COOH, CH3OH, C6H5OH tác dụng

vừa đủ với Na, thu được 672 ml khí (đktc) và dung dịch. Cô cạn dung dịch thu được

hỗn hợp muối khan Y1. Khối lượng muối Y1 là

A*. 4,7 gam. B. 3,61 gam. C. 4,78 gam. D. 3,87 gam.

Câu 38. Trộn đều ancol etylic, axit axetic vào nước được 4 gam dung dịch X. Đem

toàn bộ dung dịch X tác dụng vừa đủ với Na được m gam chất rắn và 2,24 lít khí H2

(đktc). Giá trị của m là

A. 3,54. B. 10,8. C*. 8,4. D. 3,14.

Câu 39. Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol một axit cacboxylic đơn chức, cần vừa đủ V

lít O2 (ở đktc), thu được 0,45 mol CO2 và 0,2 mol H2O. Giá trị của V là

A*. 8,96. B. 11,2. C. 6,72. D. 13,44.

Câu 40. Hỗn hợp X gồm 2 axit hữu cơ no, đơn chức. Trung hòa hết 6,7 gam X bằng

dung dịch NaOH rồi cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 8,9 gam muối khan.

Còn khi cho 6,7 gam X tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thì thu

được 10,8 gam bạc. Công thức 2 axit là

A. HCOOH và CH3COOH. B*. HCOOH và C3H7COOH.

C. HCOOH và C2H5COOH. D. HCOOCH3 và CH3COOH

Câu 41. Cho 24,6 gam hỗn hợp 3 axit: CH3COOH, HOOC–COOH, C6H5OH tác

dụng vừa đủ với 300ml dung dịch KOH 1M, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu

được m gam chất rắn. Giá trị của m là

A. 3,78. B. 7,56. C*. 36. D. 75,6.

Câu 42. Cho hỗn hợp X gồm ancol etylic và hỗn hợp 2 axit no, đơn chức kế tiếp

nhau trong dãy đồng đẳng, tác dụng hết với Na giải phóng ra 4,48 lít H2 (đktc). Mặt

khác nếu đun nóng hỗn hợp X (xt: H2SO4 đặc) thì các chất trong hỗn hợp X phản

ứng vừa đủ với nhau và tạo thành 16,2 gam hỗn hợp este. CTCT thu gọn của 2 axit

A*. HCOOH và CH3COOH. B. C3H7COOH và C4H9COOH.

C. CH3COOH và C2H5COOH. D. C6H13COOH và C7H15COOH.

Câu 43. Đốt cháy hoàn toàn 3,52 gam một axit hữu cơ X mạch thẳng thu được 3,584

lít khí CO2 (đktc) và 2,88 gam H2O. Công thức cấu tạo thu gọn của X là

A*. CH3CH2CH2COOH. B. C2H5COOH.

C. CH3CH = CHCOOH. D. HOOCCH2COOH.

Câu 44. Đốt cháy hoàn toàn a mol axit hữu cơ Y thu được 2a mol CO2. Mặt khác

để trung hòa a mol Y cần vừa đủ 2a mol NaOH. Công thức cấu tạo thu gọn của Y là

A. HOOC–CH2–CH2–COOH. B. C2H5COOH.

D*. HOOC–COOH. C. CH3–COOH.

Câu 45. Trung hòa 29,5 gam hỗn hợp axit axetic và axit fomic bằng dung dịch

NaOH thu được 41,6 gam hỗn hợp hai muối. Phần trăm khối lượng của axit axetic

trong hỗn hợp đầu là

A*. 61,01% B. 66,67%. C. 72,29% D. 38,99%.

Câu 46. Hỗn hợp X gồm ancol isopropylic và axit propionic phản ứng vừa hết với

200 ml dung dịch NaHCO3 4,04% ( d = 1,04 g/ml) giải phóng một thể tích CO2 bằng 1/18 thể tích CO2 thu được khi đốt cháy cùng lượng X (các thể tích khí đo ở cùng t0,

p). Thành phần % khối lượng của axit trong X là

A. 80,20% B. 80,79 %. C*. 19,78% D. 80,21%

Câu 47. Để trung hòa 8,3 gam hỗn hợp 2 axit đơn chức X, Y cần dùng vừa đủ 150

gam dung dịch NaOH 4%. Biết rằng axit có khối lượng phân tử nhỏ có số mol gấp 2

lần số mol của axit có khối lượng phân tử lớn hơn. Công thức phẩn tử của X và Y

lần lượt là

A. CH3COOH và C2H5COOH. B. HCOOH và CH3COOH.

C. CH3COOH và C3H7COOH. D*. HCOOH và C2H5COOH.

Câu 48. Cho 6,6g axit axetic phản ứng với hỗn hợp gồm 4,04g ancol metylic và

ancol etylic tỉ lệ 2:3 về số mol, có mặt xúc tác H2SO4 đặc làm xúc tác, thu được

a(g) hỗn hợp este. Hiệu suất chung của 2 phản ứng là 60%. Giá trị của a là

A*. 4,944. B. 5,103. C. 4,44. D. 8,8.

=

m

m

18,2g . CTCT thu gọn của 2

Câu 49. Đốt cháy hoàn toàn 16,2g hỗn hợp gồm 2 axit cacboxylic no đơn chức thu

CO

2

H O 2

được sản phẩm gồm CO2 và H2O, biết

axit là

A. HCOOH và C2H5COOH. B. HCOOH và CH3COOH.

C*. C2H5COOH và C3H7COOH. D. C2H3COOH và C3H5COOH.

Câu 50. (ĐH, CĐ khối B - 2007) Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một axit cacboxylic

đơn chức, cần vừa đủ V lít O2 (ở đktc), thu được 0,3 mol CO2 và 0,2 mol H2O .

Giá trị của V là

A. 8,96. B. 11,2. C*. 6,72. D. 4,48.

Câu 51. (CĐ khối A - 2007) Cho 5,76 gam axit hữu cơ X đơn chức, mạch hở tác

dụng hết với CaCO3 thu được 7,28 gam muối của axit hữu cơ. Công thức cấu tạo

thu gọn của X là

A*. CH2=CH-COOH. B. CH3COOH.

C. HC≡C-COOH. D. CH3-CH2-COOH.

Câu 52. (ĐH, CĐ khối A - 2008) Trung hoà 5,48 gam hỗn hợp gồm axit axetic,

phenol và axit benzoic, cần dùng 600 ml dung dịch NaOH 0,1M. Cô cạn dung dịch

sau phản ứng, thu được hỗn hợp chất rắn khan có khối lượng là

A. 8,64 gam. B. 6,84 gam. C. 4,90 gam. D*. 6,80

gam.

Câu 53. (CĐ khối A - 2009) Trung hoà 8,2 gam hỗn hợp gồm axit fomic và một

axit đơn chức X cần 100 ml dung dịch NaOH 1,5M. Nếu cho 8,2 gam hỗn hợp trên

tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng thì thu được

21,6 gam Ag. Tên gọi của X là

A*. axit acrylic. B. axit propanoic.

C. axit etanoic. D. axit metacrylic.

Câu 54. (CĐ khối A - 2009) Cho m gam hỗn hợp gồm hai chất hữu cơ đơn chức,

mạch hở tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa 11,2 gam KOH, thu được muối của

một axit cacboxylic và một ancol X. Cho toàn bộ X tác dụng hết với Na thu được

3,36 lít khí H2 (ở đktc). Hai chất hữu cơ đó là

A. một este và một axit. B. hai axit.

C. hai este. D*. một este và một ancol.

Câu 55. (ĐH khối A - 2010) Hỗn hợp gồm 0,1 mol một axit cacboxylic đơn chức

và 0,1 mol muối của axit đó với kim loại kiềm có tổng khối lượng là 15,8 gam. Tên

của axit trên là

A. axit propanoic. B*. axit etanoic.

C. axit metanoic. D. axit butanoic.

Câu 56. (ĐH khối B - 2010) Hỗn hợp X gồm axit panmitic, axit stearic và axit

linoleic. Để trung hoà m gam X cần 40 ml dung dịch NaOH 1M. Mặt khác, nếu đốt

cháy hoàn toàn m gam X thì thu được 15,232 lít khí CO2 (đktc) và 11,7 gam H2O.

Số mol của axit linoleic trong m gam hỗn hợp X là

A*. 0,015. B. 0,010. C. 0,020. D. 0,005.

Câu 57. (ĐH khối B - 2010) Hỗn hợp Z gồm hai axit cacboxylic đơn chức X và Y

(MX > MY) có tổng khối lượng là 8,2 gam. Cho Z tác dụng vừa đủ với dung dịch

NaOH, thu được dung dịch chứa 11,5 gam muối. Mặt khác, nếu cho Z tác dụng với

một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 21,6 gam Ag. Công thức và

phần trăm khối lượng của X trong Z là

A. C3H5COOH và 54,88%. B*. C2H3COOH và 43,90%.

D. HCOOH và 45,12%. C. C2H5COOH và 56,10%.

Câu 58. (ĐH khối B - 2010) Hỗn hợp M gồm axit cacboxylic X, ancol Y (đều đơn

chức, số mol X gấp hai lần số mol Y) và este Z được tạo ra từ X và Y. Cho một

lượng M tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa 0,2 mol NaOH, tạo ra 16,4 gam muối

và 8,05 gam ancol. Công thức của X và Y là

A. HCOOH và CH3OH. B. CH3COOH và CH3OH.

C. HCOOH và C3H7OH. D*. CH3COOH và C2H5OH.

Câu 59. (CĐ khối A - 2010) Đốt cháy hoàn toàn 2,76 gam hỗn hợp X gồm

CxHyCOOH, CxHyCOOCH3, CH3OH thu được 2,688 lít CO2 (đktc) và 1,8 gam

H2O. Mặt khác, cho 2,76 gam X phản ứng vừa đủ với 30 ml dung dịch NaOH 1M,

thu được 0,96 gam CH3OH. Công thức của CxHyCOOH là

A. C3H5COOH. B. CH3COOH. C. C2H3COOH. D.

C2H5COOH.

Câu 60. (CĐ khối A - 2010) Cho 16,4 gam hỗn hợp X gồm 2 axit cacboxylic là

đồng đẳng kế tiếp nhau phản ứng hoàn toàn với 200 ml dung dịch NaOH 1M và

KOH 1M, thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y, thu được 31,1 gam hỗn hợp

chất rắn khan. Công thức của 2 axit trong X là

A. C2H4O2 và C3H4O2. B*. C2H4O2 và C3H6O2.

C. C3H4O2 và C4H6O2. D. C3H6O2 và C4H8O2.

Câu 61. (ĐH khối A - 2011) Đốt cháy hoàn toàn x mol axit cacboxylic E, thu được

y mol CO2 và z mol H2O (với z = y - x). Cho x mol E tác dụng với NaHCO3 (dư)

thu được y mol CO2. Tên của E là

A. axit oxalic. B. axit acrylic. C. axit ađipic. D. axit

fomic.

Câu 62. (ĐH khối A - 2011) Hỗn hợp X gồm axit axetic, axit fomic và axit oxalic.

Khi cho m gam X tác dụng với NaHCO3 (dư) thì thu được 15,68 lít khí CO2 (đktc).

Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam X cần 8,96 lít khí O2 (đktc), thu được 35,2

gam CO2 và y mol H2O. Giá trị của y là

A. 0,2. B. 0,3. C. 0,6. D. 0,8.

Câu 63. (ĐH khối A - 2011) Đốt cháy hoàn toàn 3,42 gam hỗn hợp gồm axit

acrylic, vinyl axetat, metyl acrylat và axit oleic, rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy

vào dung dịch Ca(OH)2 (dư). Sau phản ứng thu được 18 gam kết tủa và dung dịch

X. Khối lượng X so với khối lượng dung dịch Ca(OH)2 ban đầu đã thay đổi như thế

nào?

A*. Giảm 7,38 gam. B. Tăng 2,70 gam.

C. Tăng 7,92 gam. D. Giảm 7,74 gam.

Câu 64. (ĐH khối A - 2011) Hoá hơi 15,52 gam hỗn hợp gồm một axit no đơn chức

X và một axit no đa chức Y (số mol X lớn hơn số mol Y), thu được một thể tích hơi

bằng thể tích của 5,6 gam N2 (đo trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất). Nếu đốt

cháy toàn bộ hỗn hợp hai axit trên thì thu được 10,752 lít CO2 (đktc). Công thức

cấu tạo của X, Y lần lượt là

A. H-COOH và HOOC-COOH.

B. CH3-COOH và HOOC-CH2-CH2-COOH.

C. CH3-CH2-COOH và HOOC-COOH.

D*. CH3-COOH và HOOC-CH2-COOH.

Câu 65. (ĐH khối B - 2011) Hỗn hợp X gồm hai axit cacboxylic no, mạch hở Y và

Z (phân tử khối của Y nhỏ hơn của Z). Đốt cháy hoàn toàn a mol X, sau phản ứng

thu được a mol H2O. Mặt khác, nếu cho a mol X tác dụng với lượng dư dung dịch

NaHCO3, thì thu được 1,6a mol CO2. Thành phần % theo khối lượng của Y trong X

A. 46,67%. B. 40,00%. C. 25,41%. D. 74,59%.

2.6.4. Câu hỏi TNKQ về este – lipit - cacbohiđrat

Câu 1. Thuỷ phân 0,2 mol este X cần 0,6 mol NaOH thu được 0,4 mol CHO2Na;

0,2 mol C2H3O2Na và 18,4g anol Y. CTPT của X là

A. C7H10O6. B. C8H10O6. C. C6H12O6. D.C8H14O6.

Giải:

Xét sơ đồ phản ứng sau:

X + NaOH  Y + CHO2Na + C2H3O2Na

0,2 0,6 0,4 0,2

Tỷ lệ 1 3 2 1

⇒ X là este 3 chức, Y là rượu 3 chức.

⇒ MY =

18,4 0,2

⇒ Y chỉ có thể có CTPT là: C7H10O6.

⇒ Chọn A.

= 92 ⇒ Y chỉ có thể là glyxerol.

Câu 2. Thuỷ phân 0,86g este Y đơn chức bằng 200ml KOH 0,1M. Sau phản ứng

43=

2Y/Hd

thu được 1,66g chất rắn. Biết . Y có CTCT thu gọn là

A. CH2=CH–COOCH3. B. CH3–COOCH=CH2.

C. HCOOCH=CH–CH3. D. CH3–CH2–COOCH3.

Giải:

Số mol: nKOH = 0,2 . 0,1 = 0,02mol.

0,86 86

= 0,01mol. nY =

Do Y đơn chức ⇒ nY = nKOH ⇒ nKOH dư = 0,02 – 0,01 = 0,01mol.

⇒ mmuối = mrắn – mKOH = 1,66 – 0,56 = 1,1(g).

mKOH dư = 0,01 . 56 = 0,56g.

RCOOR’ + KOH  RCOOK + R’OH

0,01 0,01

1,1 0,01

⇒ R = 110 – (44 + 39) = 27.

⇒ R là CH2 = CH –

⇒ R’ = 86 – (27 + 44) = 15: CH3 –

= 110. MRCOOK =

⇒ Chọn A.

Câu 3. Đốt cháy hoàn toàn 0,03mol este đơn chức E thu được 0,896 lit CO2 (đktc)

và 0,54g H2O. Tên của E có thể là

A. Etyl axetat. B. Vinyl axetat.

C. Vinyl fomiat. D. Metyl axetat.

Giải:

=

=

n

0,04mol; n

0,03mol.

CO

2

H O 2

⇒ este không no, đơn chức.

n

n>

CO

2

H O 2

+

+

C H O (x

1)O

xCO

y

2

x

2

2

H O 2

y + − 4

y 2

Gọi CTTQ của este là CxHyO2.

y 2

1 x

⇒ x = 4 ; y = 6.

⇒ CTPT : C4H6O2.

⇒ Chọn B.

0,03 0,04 0,03

Câu 4. (ĐH khối A-2011) Ancol etylic được điều chế từ tinh bột bằng phương pháp

lên men với hiệu suất toàn bộ quá trình là 90%, Hấp thụ toàn bộ lượng CO2, sinh ra

khi lên men m gam tinh bột vào nước vôi trong , thu được 330 gam kết tủa và dung

dịch X. Biết khối lượng X giảm đi so với khối lượng nước vôi trong ban đầu là 132

gam. Giá trị của m là

A*. 405. B. 324. C. 486. D.297.

Giải:

mCO2 = mkết tủa - mdd giảm = 330-132 = 198 gam.

Xét sơ đồ sau:

(C6H10O5)n →2nC2H5OH + 2nCO2

162 n 2n.44

162

=

=

m

405(

gam

).

× n 2.44

198 100 × n 90

⇒ Chọn A.

m 198

Câu 5. X là hỗn hợp 2 este tạo bởi cùng một axit đơn chức với 2 rượu đơn chức liên

tiếp trong dãy đồng đẳng. Đốt cháy 16,4 gam X thu được 37,4 gam CO2 và 12,6

gam nước. CTPT của 2 este là

A*. C5H8O2 và C6H10O2. B. C4H8O2 và C5H10O2.

C. C3H6O2 và C4H8O2. D. C3H4O2 và C4H6O2.

Câu 6. Hai este A và B là đồng phân của nhau và đều do các axit cacboxylic no đơn

chức và rượu no đơn chức tạo thành. Để xà phòng hóa hoàn toàn 33,3 gam hỗn hợp

hai este trên cần 450 ml dung dịch NaOH 1M. Cô cạn dung dịch thu được 32,7 gam

muối khan. Công thức cấu tạo thu gọn của A và B là

A. HCOOCH3 và CH3COOCH3.

B*. HCOOC2H5 và CH3COOC H3.

C. CH3COOC2H5 và CH3COOCH3.

D. HCOOCH2CH2 CH3 và CH3CH2COOC H3.

Câu 7. Thủy phân hoàn toàn 10 gam este X bằng 100 ml dung dịch NaOH 1,5M thu

được 11,4 gam chất rắn. X có công thức cấu tạo thu gọn là

A. CH3COOCH2-CH=CH2. B. HCOOCH2-CH=CH-CH3.

C. CH3COOCH=CH-CH3. D*. CH2=CH-COOCH2-CH3.

Câu 8. Để đánh giá lượng axit béo tự do có trong chất béo người ta dùng chỉ số

axit. Đó là số mg KOH cần để trung hòa axit béo tự do có trong 1 gam chất béo.

Biết rằng để trung hòa 14 gam chất béo đó cần 15 ml dung dịch KOH 0,1M. Chỉ số

axit của chất béo X là

B*. 6. C. 7. D. 8. A. 5.

Câu 9. Để trung hòa 10 gam một axit béo có chỉ số axit là 5,6 thì khối lượng NaOH

10% cần dùng là

A*. 0,4 gam. B. 0,5 gam. C. 0,6 gam. D. 0,7 gam.

Câu 10. Tổng số miligam KOH cần để trung hòa axit cacboxylic tự do và xà phòng

hóa hoàn toàn glixerit có trong 1 gam chất béo được gọi là chỉ số xà phòng hóa. Khi

xà phòng hóa hoàn toàn 2,52 gam chất béo X cần 90 ml dung dịch KOH 0,1M. Chỉ

số xà phòng hóa của X là

B*. 200. C. 250. D. 300. A. 150.

Câu 11. Khi xà phòng hóa hoàn toàn 2,52 gam chất béo Y có chỉ số xà phòng hóa là

200 thu được 2,65 gam glixerol. Chỉ số axit của Y là

B. 8. C*. 6. D. 10. A. 5.

Câu 12. Đun sôi một triglixerit X với dung dịch KOH đến khi phản ứng xảy ra hoàn

toàn thu được 0,92 gam glixerol và m gam hỗn hợp Y gồm muối của axit oleic với

3,18 gam muối của axit linoleic. Công thức thu gọn của X là

A. C17H33 COOC3H5(C17H31COO)2. B*. (C17H33 COO)2C3H5-

OOCC17H31.

D. - C. C17H33 COO-C3H5 (C17H31COO)3. C17H33 COOC3H5

OOCC17H31.

Câu 13. Thành phần chính của bộ giặt là Dodecylbenzen Sunfonat Natri. Người ta

có thể điều chế từ benzen theo sơ đồ sau đây:

C12H25

C12H25

C12H25

NaOH

C12H24

H2SO4.SO3

H=70%

H=98%

H=80%

SO3Na

SO3H

Dodecylbenzen Sunfonat Natri

Để điều chế được 1 tấn Dodecylbenzen sunfonat natri thì khối lượng benzen

phải dùng là

A. 234,3kg. B. 475,5kg. C. 512,3kg. D*. 445,5kg.

Câu 14. Cho 100 kg loại một loại mỡ chứa 50% tristearin, 30% triloein, 20%

tripanmitin tác dụng với NaOH vừa đủ. Khối lượng xà phòng thu được là

A*. 103,16 kg. B.113,45 kg. C. 113,23 kg. D. 99,81 kg.

Câu 15. Hỗn hợp A gồm 2 este X và Y là đồng phân của nhau và đều tạo thành từ axit đơn chức và rượu đơn chức. Cho 2,2 gam hỗn hợp A bay hơi ở 136,50C và 1

atm thì thu được 840 ml hơi este. Biết X có thể tham gian phản ứng tráng gương,

còn khi thủy phân Y cho axit và ancol có số nguyên tử C bằng nhau. X và Y có

CTPT lần lượt là

A*. HCOOC3H7 và CH3COOC2H5.

B. HCOOC3H7 và C2H5COOCH3.

C. HCOOC2H5 và CH3COOCH3.

D. CH3COOC3H7 và C2H5COOC2H5.

Câu 16. Một este đơn chức X có tỉ khối so với oxi bằng 3,125. Biết 30 gam X tác

dụng với 200 mol NaOH 2M thu được 32,8 gam bã rắn. Công thức cấu tạo của X là

A. CH3-COO-CH2=CH-CH3. B*. C2H5-COO-CH = CH2.

C. CH2=CH-COO-CH2-CH3. D. CH2=CH-COO-CH2-CH2-CH3.

Câu 17. Đốt cháy hoàn toàn 3,2 gam một este đơn chức T thu được 3,52 gam CO2

và 1,152 gam nước. Biết khi hóa hơi 1 gam T ở điều kiện thích hợp thu thể tích

bằng thể tích của 3,2 gam oxi trong cùng điều kiện. Số liên kết pi hoặc số vòng

trong T là

B. 2. C. 3. D*. 4. A. 1.

Câu 18. Xà phòng hóa 0,1 mol este E cần 0,3 mol NaOH, thu được hỗn hợp gồm

các chất hữu cơ CHO2Na; C2H3O2Na; C3H3O2Na và 9,2 gam rượu X. E có CTPT

C.C10H16O6.

A*. C9H12O6. B.C9H10O4.

D.C12H16O6.

Câu 19. Đốt cháy hoàn toàn 4,4 gam chất hữu cơ A đơn chức thu được 12,4 gam

hỗn hợp gồm CO2 và hơi nước có tỉ lệ số mol là 1:1. Biết A có phản ứng với dung

dịch NaOH. CTPT của A là

C. C3H6O2.

B*. C4H8O2. D. C3H4O2. A. C2H4O2.

Câu 20. Xà phòng hóa hoàn toàn 4,4 gam etylaxetat bằng 80 gam dung dịch NaOH

5%. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là

A. 6,2. B. 6,3. C. 6,5. D*. 6,1.

Câu 21. Thủy phân hoàn toàn 4,4 gam hỗn hợp gồm etyl axetat, metyl propionat và

n-propyl fomiat cần dùng V lít dung dịch NaOH 0,2M. V có giá trị là

A*. 0,25. B. 0,2. C. 0,3. D. 0,35.

Câu 22. (ĐH, CĐ khối A - 2007) Thuỷ phân hoàn toàn 444 gam một lipit thu được

46 gam glixerol (glixerin) và hai loại axit béo. Hai loại axit béo đó là

A. C15H31COOH và C17H35COOH. B. C17H33COOH và C15H31COOH.

C. C17H31COOH và C17H33COOH. D*. C17H33COOH và C17H35COOH.

Câu 23. (ĐH, CĐ khối A - 2007) Xà phòng hóa 8,8 gam etyl axetat bằng 200 ml

dung dịch NaOH 0,2M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu

được chất rắn khan có khối lượng là

A. 8,56 gam. B*. 3,28 gam. C. 10,4 gam. D. 8,2 gam.

Câu 24. (ĐH, CĐ khối A - 2007) Hỗn hợp X gồm axit HCOOH và axit CH3COOH

(tỉ lệ mol 1:1). Lấy 5,3 gam hỗn hợp X tác dụng với 5,75 gam C2H5OH (có xúc tác

H2SO4 đặc) thu được m gam hỗn hợp este (hiệu suất của các phản ứng este hoá đều

bằng 80%). Giá trị của m là

A. 10,12. B*. 6,48. C. 8,10. D. 16,20.

Câu 25. (ĐH, CĐ khối B - 2007) X là một este no đơn chức, có tỉ khối hơi đối với

CH4 là 5,5. Nếu đem đun 2,2 gam este X với dung dịch NaOH (dư), thu được 2,05

gam muối. Công thức cấu tạo thu gọn của X là

A. HCOOCH2CH2CH3. B. C2H5COOCH3.

C*. CH3COOC2H5. D. HCOOCH(CH3)2.

Câu 26. (ĐH, CĐ khối B - 2007) Hai este đơn chức X và Y là đồng phân của nhau.

Khi hoá hơi 1,85 gam X, thu được thể tích hơi đúng bằng thể tích của 0,7 gam N2

(đo ở cùng điều kiện). Công thức cấu tạo thu gọn của X và Y là

A*. HCOOC2H5 và CH3COOCH3.

B. C2H3COOC2H5 và C2H5COOC2H3.

C. C2H5COOCH3 và HCOOCH(CH3)2.

D. HCOO CH2CH2CH3 và CH3COOC2H5.

Câu 27. (CĐ khối A - 2007) Khi đốt cháy hoàn toàn 4,4 gam chất hữu cơ X đơn

chức thu được sản phẩm cháy chỉ gồm 4,48 lít CO2 (ở đktc) và 3,6 gam nước. Nếu

cho 4,4 gam hợp chất X tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng

hoàn toàn, thu được 4,8 gam muối của axit hữu cơ Y và chất hữu cơ Z. Tên của X

A. etyl propionat. B*. metyl propionat.

C. isopropyl axetat. D. etyl axetat.

Câu 30. (CĐ khối A - 2007) Để trung hoà lượng axit tự do có trong 14 gam một

mẫu chất béo cần 15ml dung dịch KOH 0,1M. Chỉ số axit của mẫu chất béo trên là

A. 4,8. B. 7,2. C*. 6,0. D. 5,5.

Câu 31. (ĐH, CĐ khối B - 2008) Hợp chất hữu cơ no, đa chức X có CTPT

C7H12O4. Cho 0,1 mol X tác dụng vừa đủ với 100 gam dung dịch NaOH 8% thu

được chất hữu cơ Y và 17,8 gam hỗn hợp muối. Công thức cấu tạo thu gọn của X là

A. CH3OOC–(CH2)2–COOC2H5. B. CH3COO–(CH2)2–COOC2H5.

C*. CH3COO–(CH2)2–OOC C2H5. D. CH3OOC–CH2–COO–C3H7.

Câu 32. (ĐH, CĐ khối B - 2008) Xà phòng hoá hoàn toàn 17,24 gam chất béo cần

vừa đủ 0,06 mol NaOH. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng xà

phòng là

A*. 17,80 gam. B. 18,24 gam. C. 16,68 gam. D. 18,38

gam.

Câu 33. (ĐH, CĐ khối B - 2008) Khi đốt cháy hoàn toàn một este no, đơn chức thì

số mol CO2 sinh ra bằng số mol O2 đã phản ứng. Tên gọi của este là

A*. metyl fomiat. B. etyl axetat. C. n-propyl axetat. D. metyl

axetat.

Câu 34. (CĐ khối A - 2008) Este đơn chức X có tỉ khối hơi so với CH4 là 6,25. Cho

20 gam X tác dụng với 300 ml dung dịch KOH 1M (đun nóng). Cô cạn dung dịch

sau phản ứng thu được 28 gam chất rắn khan. Công thức cấu tạo của X là

A. CH2=CH-CH2-COO-CH3. B. CH2=CH-COO-CH2-CH3.

C. CH3 -COO-CH=CH-CH3. D*. CH3-CH2-COO-CH=CH2.

Câu 35. (CĐ khối A - 2008) Xà phòng hoá hoàn toàn 22,2 gam hỗn hợp gồm hai

este HCOO C2H5 và CH3COO CH3 bằng dung dịch NaOH 1M (đun nóng). Thể

tích dung dịch NaOH tối thiểu cần dùng là

A. 400 ml. B*. 300 ml. C. 150 ml. D. 200 ml.

Câu 36. (CĐ khối A - 2008) Chất hữu cơ X có CTPT C4H6O4 tác dụng với dung

dịch NaOH (đun nóng) theo phương trình phản ứng:

C4H6O4 + 2NaOH → 2Z + Y.

Để oxi hoá hết a mol Y thì cần vừa đủ 2a mol CuO (đun nóng), sau phản ứng

tạo thành a mol chất T (biết Y, Z, T là các hợp chất hữu cơ). Khối lượng phân tử

của T là

A. 44 đvC. B*. 58 đvC. C. 82 đvC. D. 118 đvC.

Câu 37. (CĐ khối A - 2008) Một hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ đơn chức. Cho X

phản ứng vừa đủ với 500 ml dung dịch KOH 1M. Sau phản ứng, thu được hỗn hợp

Y gồm hai muối của hai axit cacboxylic và một rượu (ancol). Cho toàn bộ lượng

rượu thu được ở trên tác dụng với Na (dư), sinh ra 3,36 lít H2 (ở đktc). Hỗn hợp X

gồm

A*. một axit và một este. B. một este và một rượu.

C. hai este. D. một axit và một rượu.

Câu 38. (ĐH khối A - 2009) Xà phòng hoá hoàn toàn 1,99 gam hỗn hợp hai este

bằng dung dịch NaOH thu được 2,05 gam muối của một axit cacboxylic và 0,94

gam hỗn hợp hai ancol là đồng đẳng kế tiếp nhau. Công thức của hai este đó là

và A*. CH3COOCH3 và CH3COOC2H5. B. C2H5COOCH3

C2H5COOC2H5.

C. CH3COOC2H5 và CH3COOC3H7. D. HCOOCH3 và HCOOC2H5.

Câu 39. (ĐH khối A - 2009) Xà phòng hóa hoàn toàn 66,6 gam hỗn hợp hai este

HCOOC2H5 và CH3COOCH3 bằng dung dịch NaOH, thu được hỗn hợp X gồm hai

ancol. Đun nóng hỗn hợp X với H2SO4 đặc ở 1400C, sau khi phản ứng xảy ra hoàn

toàn thu được m gam nước. Giá trị của m là

A. 4,05. B*. 8,10. C. 18,00. D. 16,20.

Câu 40. (ĐH khối A - 2009) Chất hữu cơ X có CTPT C5H8O2 . Cho 5 gam X tác

dụng vừa hết với dung dịch NaOH, thu được một hợp chất hữu cơ không làm mất

màu nước brom và 3,4 gam một muối. Công thức của X là

A*. HCOOC(CH3)=CHCH3. B. CH3COOC(CH3)=CH2.

C. HCOOCH2CH=CHCH3. D. HCOOCH=CHCH2CH3.

Câu 41. (ĐH khối B - 2009) Hỗn hợp X gồm hai este no, đơn chức, mạch hở. Đốt

cháy hoàn toàn một lượng X cần dùng vừa đủ 3,976 lít khí O2 (ở đktc), thu được

6,38 gam CO2. Mặt khác, X tác dụng với dung dịch NaOH, thu được một muối và

hai ancol là đồng đẳng kế tiếp. CTPT của hai este trong X là

A. C2H4O2 và C5H10O2 . B. C2H4O2 và C3H6O2.

C. C3H4O2 và C4H6O2. D*. C3H6O2 và C4H8O2.

Câu 42. (ĐH khối B - 2009) Cho hỗn hợp X gồm hai hợp chất hữu cơ no, đơn chức

tác dụng vừa đủ với 100 ml dung dịch KOH 0,4M, thu được một muối và 336 ml

hơi một ancol (ở đktc). Nếu đốt cháy hoàn toàn lượng hỗn hợp X trên, sau đó hấp

thụ hết sản phẩm cháy vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 (dư) thì khối lượng bình

tăng 6,82 gam. Công thức của hai hợp chất hữu cơ trong X là

A*. CH3COOH và CH3COOC2H5 . B. C2H5COOH và C2H5COOCH3.

C. HCOOH và HCOOC2H5. D. HCOOH và HCOOC3H7.

Câu 43. (ĐH khối B - 2009) Hợp chất hữu cơ X tác dụng được với dung dịch

NaOH đun nóng và với dung dịch AgNO3 trong NH3. Thể tích của 3,7 gam hơi chất

X bằng thể tích của 1,6 gam khí O2 (cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất). Khi đốt

cháy hoàn toàn 1 gam X thì thể tích khí CO2 thu được vượt quá 0,7 lít (ở đktc).

Công thức cấu tạo của X là

B. HOOC-CHO. A. O=CH-CH2-CH2OH.

C. CH3COOCH3. D*. HCOOC2H5.

Câu 44. (CĐ khối A - 2009) Cho 20 gam một este X (có phân tử khối là 100 đvC)

tác dụng với 300 ml dung dịch NaOH 1M. Sau phản ứng, cô cạn dung dịch thu

được 23,2 gam chất rắn khan. Công thức cấu tạo của X là

A. CH2=CHCH2COOCH3. B. CH3COOCH=CHCH3.

C*. C2H5COOCH=CH2. D. CH2=CHCOOC2H5.

Câu 45. (CĐ khối A - 2009) Cho m gam hỗn hợp gồm hai chất hữu cơ đơn chức,

mạch hở tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa 11,2 gam KOH, thu được muối của

một axit cacboxylic và một ancol X. Cho toàn bộ X tác dụng hết với Na thu được

3,36 lít khí H2 (ở đktc). Hai chất hữu cơ đó là

A*. một este và một axit. B. hai axit.

C. hai este. D. một este và một ancol.

Câu 46. (ĐH khối A - 2010) Thuỷ phân hoàn toàn 0,2 mol một este E cần dùng vừa

đủ 100 gam dung dịch NaOH 24%, thu được một ancol và 43,6 gam hỗn hợp muối

của hai axit cacboxylic đơn chức. Hai axit đó là

A. HCOOH và C2H5COOH. B*. HCOOH và CH3COOH.

C. C2H5COOH và C3H7COOH. D. CH3COOH và C2H5COOH.

Câu 47. (ĐH khối A - 2010) Đốt cháy hoàn toàn một este đơn chức, mạch hở X

(phân tử có số liên kết π nhỏ hơn 3), thu được thể tích khí CO2 bằng 6/7 thể tích khí

O2 đã phản ứng (các thể tích khí đo ở cùng điều kiện). Cho m gam X tác dụng hoàn

toàn với 200 ml dung dịch KOH 0,7M thu được dung dịch Y. Cô cạn Y thu được

12,88 gam chất rắn khan. Giá trị của m là

A. 10,56. B. 7,20. C*. 8,88. D. 6,66.

Câu 48. (ĐH khối A - 2010) Hỗn hợp M gồm ancol no, đơn chức X và axit

cacboxylic đơn chức Y, đều mạch hở và có cùng số nguyên tử C, tổng số mol của

hai chất là 0,5 mol (số mol của Y lớn hơn số mol của X). Nếu đốt cháy hoàn toàn M

thì thu được 33,6 lít khí CO2 (đktc) và 25,2 gam H2O. Mặt khác, nếu đun nóng M

với H2SO4 đặc để thực hiện phản ứng este hoá (hiệu suất là 80%) thì số gam este

thu được là

A. 22,80. B. 34,20. C. 27,36. D*. 18,24.

Câu 49. (ĐH khối A - 2010) Cho hỗn hợp X gồm ancol metylic và hai axit

cacboxylic (no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng) tác dụng hết với Na,

giải phóng ra 6,72 lít khí H2 (đktc). Nếu đun nóng hỗn hợp X (có H2SO4 đặc làm

xúc tác) thì các chất trong hỗn hợp phản ứng vừa đủ với nhau tạo thành 25 gam hỗn

hợp este (giả thiết phản ứng este hoá đạt hiệu suất 100%). Hai axit trong hỗn hợp X

A. C3H7COOH và C4H9COOH. B*. CH3COOH và C2H5COOH.

C. C2H5COOH và C3H7COOH. D. HCOOH và CH3COOH.

Câu 50. (ĐH khối B - 2010) Hỗn hợp M gồm axit cacboxylic X, ancol Y (đều đơn

chức, số mol X gấp hai lần số mol Y) và este Z được tạo ra từ X và Y. Cho một

lượng M tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa 0,2 mol NaOH, tạo ra 16,4 gam muối

và 8,05 gam ancol. Công thức của X và Y là

A. HCOOH và CH3OH. B. CH3COOH và CH3OH.

C. HCOOH và C3H7OH. D*. CH3COOH và C2H5OH.

Câu 51. (CĐ khối A - 2010) Hỗn hợp Z gồm hai este X và Y tạo bởi cùng một

ancol và hai axit cacboxylic kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng (MX < MY). Đốt

cháy hoàn toàn m gam Z cần dùng 6,16 lít khí O2 (đktc), thu được 5,6 lít khí CO2

(đktc) và 4,5 gam H2O. Công thức este X và giá trị của m tương ứng là

A. (HCOO)2C2H4 và 6,6. B*. HCOOCH3 và 6,7.

C. CH3COOCH3 và 6,7. D. HCOOC2H5 và 9,5.

Câu 52. (ĐH khối A - 2011) Este X được tạo thành từ etylen glicol và hai axit

cacboxylic đơn chức. Trong phân tử este, số nguyên tử cacbon nhiều hơn số nguyên

tử oxi là 1. Khi cho m gam X tác dụng với dung dịch NaOH (dư) thì lượng NaOH

đã phản ứng là 10 gam. Giá trị của m là

A. 17,5. B. 14,5. C. 15,5. D*. 16,5.

Câu 53. (ĐH khối A - 2011) Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) phản ứng

với anhiđrit axetic, thu được axit axetylsalixylic (o-CH3COO-C6H4-COOH) dùng

làm thuốc cảm (aspirin). Để phản ứng hoàn toàn với 43,2 gam axit axetylsalixylic

cần vừa đủ V lít dung dịch KOH 1M. Giá trị của V là

A*. 0,72. B. 0,24. C. 0,48. D. 0,96.

Câu 54. (ĐH khối A - 2011) Đốt cháy hoàn toàn 0,11 gam một este X (tạo nên từ

một axit cacboxylic đơn chức và một ancol đơn chức) thu được 0,22 gam CO2 và

0,09 gam H2O. Số este đồng phân của X là

A*. 4. B. 6. C. 2. D. 5.

Câu 55. (ĐH khối B - 2011) Khi cho 0,15 mol este đơn chức X tác dụng với dung

dịch NaOH (dư), sau khi phản ứng kết thúc thì lượng NaOH phản ứng là 12 gam và

tổng khối lượng sản phẩm hữu cơ thu được là 29,7 gam. Số đồng phân cấu tạo của

X thoả mãn các tính chất trên là

A. 5. B. 2. C*. 4. D. 6.

Câu 56. Xà phòng hóa hoàn toàn 0,15 mol este A bằng 200 ml dung dịch NaOH

1,25M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được 14,2 gam chất rắn. Đốt cháy

hoàn toàn 0,1mol A, sản phẩm cháy cho vào bình chứa Ba(OH)2 thu được 19,7 gam

kết tủa. Nếu cho thêm NaOH (dư) vào thì thu được 19,7 gam kết tuả nữa. Công thức

cấu tạo của A là

A. CH3COOC3H7. B*. HCOOC2H5.

C. CH3COOCH3. D. HCOOCH3.

Câu 57. (ĐH khối B - 2011) Cho 200 gam một loại chất béo có chỉ số axit bằng 7

tác dụng vừa đủ với một lượng NaOH, thu được 207,55 gam hỗn hợp muối khan.

Khối lượng NaOH đã tham gia phản ứng là

A. 31,45 gam. B*. 31 gam. C. 32,36 gam. D. 30 gam.

Câu 58. (CĐ khối A - 2011) Để xà phòng hoá hoàn toàn 52,8 gam hỗn hợp hai este

no, đơn chức, mạch hở là đồng phân của nhau cần vừa đủ 600 ml dung dịch KOH

1M. Biết cả hai este này đều không tham gia phản ứng tráng bạc. Công thức của hai

este là

và A. C2H5COOC2H5 và C3H7COOCH3. B*. C2H5COOCH3

CH3COOC2H5.

D. và C. HCOOC4H9 và CH3COOC3H7. CH3COOC2H5

HCOOC3H7.

Câu 59. Cho glucozơ lên men thành ancol etylic. Toàn bộ khí cacbonic sinh ra hấp

thụ hết vào dung dịch Ba(OH)2 dư tạo ra 49,25 gam kết tủa. Biết hiệu suất của phản

ứng lên men là 80%. Số gam ancol thu được và glucozơ đã dùng lần lượt là

B*. 11,5 và 28,125. A. 9,2 và 18.

C. 12,5 và 28,125. D.11,5 và 27,125.

Câu 60. Cho dung dịch chứa 3,51 gam hỗn hợp gồm saccarozơ và glucozơ phản ứng

với AgNO3/NH3 dư thu được 2,16 gam Ag. Thành phần % về khối lượng saccarozơ

trong hỗn hợp ban đầu là

A*. 48,71%. B. 48,24%. C. 51,28%. D. 55,23%.

Câu 61. Đốt cháy hoàn toàn 0,171 gam cacbon hidrat A thu được 0,264 gam CO2

và 0,099 gam nước. Biết MA = 342 đvC và A có khả năng tham gia phản ứng tráng

gương. Tên gọi của A là

B. fructozơ. C. glucozơ. D*. A. saccarozơ.

mantozơ.

Câu 62. Để sản xuất etanol người ta dùng nguyên liệu là mùn cưa và vỏ bào từ gỗ

chứa 50% xenlulozơ. Để điều chế được 1 tấn etanol với hiệu suất là 70% thì khối

lượng nguyên liệu là

B. 5000 kg. C. 6200 kg. D*. 5031 kg. A. 5100 kg.

Câu 63. Phân tử khối trung bình của xenlulozơ tạo thành sợi đay là 5.900.000 đvC.

Số mắt xích trung bình trong phân tử của xenlulozơ trên là

A*. 36400. B. 36500. C. 37900. D. 45192.

Câu 64. Lên men một tấn tinh bột chứa 10% tạp chất thành ancol etylic, hiệu suất

của quá trình lên men là 80%. Khối lượng ancol thu được là

B. 345,11 kg. C*. 408,88 kg. D. 431,15 A. 444,67 kg.

kg.

Câu 65. Để sản xuất được 1 tấn xenlulozơ trinitrat thì cần dùng bao nhiêu kg

xenlulozơ ? (Biết hiệu suất của quá trình là 80%)

B*. 681,18. C. 342,12. D. 769,20. A. 683,40.

Câu 66. (ĐH, CĐ khối A - 2007) Cho m gam tinh bột lên men thành ancol (rượu)

etylic với hiệu suất 81%. Toàn bộ lượng CO2 sinh ra được hấp thụ hoàn toàn vào

dung dịch Ca(OH)2, thu được 550 gam kết tủa và dung dịch X. Đun kỹ dung dịch X

thu thêm được 100 gam kết tủa. Giá trị của m là

A. 550. B. 810. C. 650. D*. 750.

Câu 67. (ĐH, CĐ khối B - 2007) Xenlulozơ trinitrat được điều chế từ xenlulozơ và

axit nitric đặc có xúc tác axit sunfuric đặc, nóng. Để có 29,7 kg xenlulozơ trinitrat,

cần dùng dung dịch chứa m kg axit nitric (hiệu suất phản ứng đạt 90%). Giá trị của

m là

A. 42 kg. B. 10 kg. C. 30 kg. D*. 21 kg.

Câu 68. (CĐ khối A - 2007) Cho 50ml dung dịch glucozơ chưa rõ nồng độ tác

dụng với một lượng dư AgNO3 (hoặc Ag2O) trong dung dịch NH3 thu được 2,16

gam bạc kết tủa. Nồng độ mol (hoặc mol/l) của dung dịch glucozơ đã dùng là

A*. 0,20M. B. 0,10M. C. 0,01M. D. 0,02M.

Câu 69. (ĐH, CĐ khối A - 2008) Lượng glucozơ cần dùng để tạo ra 1,82 gam

sobitol với hiệu suất 80% là

A*. 2,25 gam. B. 1,80 gam. C. 1,82 gam. D. 1,44 gam.

Câu 70. (ĐH, CĐ khối B - 2008) Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình

lên men để tạo thành 5 lít rượu (ancol) etylic 46º là (biết hiệu suất của cả quá trình

là 72% và khối lượng riêng của rượu etylic nguyên chất là 0,8 g/ml)

A. 5,4 kg. B. 5,0 kg. C. 6,0 kg. D*. 4,5 kg.

2.6.5. Câu hỏi TNKQ về amin – aminoaxit - protein

Câu 1. Cho 3,04 gam hỗn hợp A gồm 2 amin đơn, no tác dụng vừa đủ với dung

dịch HCl được 5,96 gam muối. Thể tích N2 (đktc) sinh ra khi đốt cháy hoàn toàn

hỗn hợp A là

A. 0,224 lít. B. 0,448 lít. C. 0,672 lít. D*. 0,896 lít.

=

Giải:

0,08(mol)

− 5,96 3,04 36,5

Số mol HCl = = nhỗn hợp A.

nnitơ = namin/2 = 0,04 mol.

⇒ Chọn D.

Thể tích N2 sinh ra là 0,04.22,4 = 0,896 lít.

Câu 2. Đốt cháy hoàn toàn 1 amin đơn chức no thu được 17,6 gam CO2 và 12,6

gam H2O. Công thức của amin là

D. A. C4H11N. B. C2H7N. C. C3H9N.

C6H5NH2.

+

+

+

C H N

O

nCO

N

+ 2n 3

n

2

2

H O 2

2

+ 6n 3 4

+ 2n 3 2

1 2

  

  

  

  

Giải:

n n + 1,5

= ⇒ = n 2.

n 1,5 0,7 0,4

+ n

⇒ Chọn B.

0,4 mol 0,7 mol

Câu 3. (ĐH khối B - 2010) Hỗn hợp X gồm alanin và axit glutamic. Cho m gam X

tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH (dư), thu được dung dịch Y chứa (m+30,8)

gam muối. Mặt khác, nếu cho m gam X tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl, thu

được dung dịch Z chứa (m+36,5) gam muối. Giá trị của m là

A*. 112,2. B. 165,6. C. 123,8. D. 171,0.

Giải:

Gọi số mol alanin và axit glutamic là x, y (mol).

Ta có: 22x + 44y = 30,8

⇒ x = 0,6 mol; y = 0,4 mol.

⇒ m = 0,6.89 + 0,4.147 = 112,2 gam.

⇒ Chọn A.

36,5x + 36,5y = 36,5

Câu 4. Thuỷ phân hoàn toàn 150 gam hỗn hợp các đipeptit thu được 159 gam các

aminoaxit. Biết rằng các đipeptit được tạo bởi các aminoaxit chỉ chứa một nguyên tử N

trong phân tử. Nếu lấy 1/10 khối lượng aminoaxit thu được tác dụng với HCl dư thì số

gam muối thu được là

A*. 19,55. B. 20,37. C. 23,25. D. 20,75.

Giải:

=

=

2n

2.

1mol.

Đipeptit + H2O → 2 aminoaxit.

2H O

159 150

naminoaxit =

⇒ Chọn A.

mmuối = maminoaxit + mHCl = 159.0,1 + 36,5.0,1 = 19,55 (gam).

Câu 5. Đốt cháy hoàn toàn 1 amin X (C, H, N) bằng không khí vừa đủ, thu được

8,96 lít khí CO2; 12,6 g H2O và 0,1 mol khí N2. CTPT của X là

D. A.CH5N. B*. C2H7N. C. C3H7N.

C4H11N.

Câu 6. Đốt cháy 1 mol amin đơn chức no A cần 3,75 mol O2. CTPT của A là

D. A. CH5N. B*. C2H7N. C. C3H7N.

C3H9N.

2O; 8,4 lít CO2 và 1,4 lít N2 (các khí đều đo ở đktc). X có CTPT là

Câu 7. Đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức X, người ta thu được 10,125 gam H-

D*. A. C4H11N. B. C2H7N. C. C3H7N.

C3H9N.

Câu 8. Đốt cháy hoàn toàn 5,4g một amin X đơn chức trong lượng vừa đủ không khí.

Dẫn sản phẩm khí qua bình đựng nước vôi trong dư thu được 24g kết tủa và có 1,344

lít (đktc) một chất khí duy nhất thoát ra. X tác dụng với HNO2 tạo ra khí N2. X là

A. đimetylamin. B. anilin. C*. etylamin. D.

metylamin.

Câu 9. Dung dịch A gồm HCl và HNO3 có pH = 2. Để trung hoà hoàn toàn 0,52

gam hỗn hợp 2 amin đơn chức no bậc 1 phải dùng 1 lít dung dịch A. CTPT của 2

amin là

A.C3H7NH2 và C4H9NH2. B. CH3NH2 và C2H5NH2.

C*. C2H5NH2 và C3H7NH2. D. C2H5NH2 và C4H7NH2.

Câu 10. Cho một hỗn hợp A chứa NH3; C6H5NH2 và C6H5OH. A được trung hoà

bởi 0,02 mol NaOH hoặc 0,01 mol HCl. A cũng phản ứng vừa đủ với 0,075 mol Br2

tạo kết tủa . Lượng các chất trên lần lượt bằng bao nhiêu?

A. 0,01 mol; 0,005 mol và 0,02 mol.

B*. 0,005 mol; 0,005 mol và 0,02 mol.

C. 0,005 mol; 0,02 mol và 0,005 mol.

D. 0,02 mol; 0,005 mol và 0,01 mol.

Câu 11. Đốt cháy hoàn toàn 4,5g một amin X đơn chức trong lượng vừa đủ không

khí. Dẫn sản phẩm khí qua bình đựng nước vôi trong dư thu được 20g kết tủa và có

11,2 lít (đktc) một chất khí duy nhất thoát ra. X tác dụng với HNO2 tạo ra khí N2. X

A. đimetylamin. B. anilin. C*. etylamin. D.

metylamin.

Câu 12. Cho 20 g hỗn hợp gồm 3 amin no đơn kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng

tác dụng với dung dịch HCl 1M cô cạn thu được 31,68 gam hỗn hợp muối. Thể tích

dung dịch đã dùng là

A. 100ml. B. 16ml. C. 32ml. D*. 320ml.

Câu 13. Cho 10 gam hỗn hợp gồm 3 amin đơn chức, no, đồng đẳng liên tiếp tác

dụng vừa đủ với dung dịch HCl 1M; cô cạn dung dịch thu được 15,84 gam hỗn hợp

muối. Nếu trộn 3 amin theo tỉ lệ mol 1:10:5 theo thứ tự phân tử khối tăng dần thì

CTPT của 3 amin là

A. CH5N; C2H7N; C3H9N. B*. C2H7N; C3H9N; C4H11N.

.

C. C3H9N; C4H11N; C5H13N. D. C3H7N; C4H9N; C5H11N.

Câu 14. Cho 20 gam hỗn hợp gồm 3 amin đơn chức no, đồng đẳng liên tiếp tác

dụng vừa đủ với dung dịch HCl 1M; cô cạn dung dịch thu được 31,68 gam hỗn hợp

muối. Biết phân tử khối của các amin đều < 80. CTPT của 3 amin là

B. A. CH3NH2; C2H5NH2; C3H7NH2. C2H3NH2; C3H5NH2;

C4H7NH2.

C*. C2H5NH2; C3H7NH2; C4H9NH2.

D. C3H7NH2; C4H9NH2;

C5H11NH2.

Câu 15. Cho 10 gam amin đơn chức X phản ứng hoàn toàn với HCl (dư), thu được

15 gam muối. Số đồng phân cấu tạo của X là

A. 4. B*. 8. C. 5. D. 7.

Câu 16. X là hợp chất hữu cơ mạch hở chứa C, H, N trong đó N chiếm 45,16% về

khối lượng. Biết khi tác dụng HCl tạo muối dạng RNH3Cl. CTPT của X là

D. A. CH5N. B*. C2H7N. C. C3H9N.

C4H11N.

Câu 17. Một muối X có CTPT C3H10O3N2. Lấy 19,52 gam X cho phản ứng với 200

ml dung dịch KOH 1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được chất rắn và phần

hơi. Trong phần hơi có chất hữu cơ Y đơn chức bậc I và phần rắn chỉ là hỗn hợp các

chất vô cơ có khối lượng m gam. Giá trị của m là

A*. 18,40. B. 13,28. C. 21,80. D. 19,80.

Câu 18. Đốt cháy 12,1 gam hỗn hợp X gồm metylamin, đimetylamin và

trimetylamin cần vừa đủ V1 lít O2 (đkc). Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình nước

vôi trong dư thấy xuất hiện 50 gam kết tủa và có V2 lít (đkc) khí thoát ra khỏi bình.

Giá trị V1 và V2 lần lượt là

A*. 21,84 và 3,36. B. 22,4 và 5,6.

C. 21,28 và 4,48. D. 23,52 và 3,36.

Câu 19. Hợp chất X là một -amino axit trong phân tử chỉ chứa một nhóm –NH2 và

một nhóm –COOH. Lấy 4,12 gam X cho phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH tạo

ra 5 gam muối. Công thức của X là

A. CH3CH(NH2)CH2COOH. B. H2NCH2COOH.

C. CH3CH(NH2)COOH. D*. CH3CH2CH(NH2)COOH.

Câu 20. Đốt cháy hết một lượng chất hữu cơ X thu được 3,36 lít khí CO2, 0,56 lít

khí N2 (các khí đo ở đktc) và 3,15 gam H2O. Khi X tác dụng với dung dịch NaOH

thu được sản phẩm có muối H2N-CH2-COONa. Công thức cấu tạo thu gọn của X là

A. H2N-CH2COO-C3H7. B*. H2N-CH2COO-CH3.

C. H2N-CH2-CH2COOH. D. H2N-CH2COO-C2H5.

Câu 21. Hợp chất thơm X có CTPT C6H8N2O3. Cho 28,08 gam X tác dụng với 200

ml dung dịch KOH 2M sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y

được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là

A. 21,5. B. 38,8. C*. 30,5. D. 18,1.

Câu 22. Một muối X có CTPT C3H10O3N2. Lấy 19,52 gam X cho phản ứng với 200

ml dung dịch KOH 1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được chất rắn và phần

hơi. Trong phần hơi có chất hữu cơ Y đơn chức bậc I và phần rắn chỉ là hỗn hợp các

chất vô cơ có khối lượng m gam. Giá trị của m là

A*. 18,4. B. 13,28. C. 21,8. D. 19,8.

Câu 23. X là một α-amino axit có chứa vòng thơm và một nhóm –NH2 trong phân tử. Biết

50 ml dung dịch X phản ứng vừa đủ với 80 ml dung dịch HCl 0,5M, dung dịch thu được

phản ứng vừa đủ với 50 ml dung dịch NaOH 1,6M. Mặt khác nếu trung hòa 250 ml dung

dịch X bằng lượng vừa đủ KOH rồi đem cô cạn thu được 40,6 gam muối. Công thức cấu

tạo của X là

A. C6H5-CH(CH3)-CH(NH2)COOH. B. C6H5-CH(NH2)-CH2COOH.

C. C6H5-CH(NH2)-COOH. D*. C6H5-CH2CH(NH2)COOH.

Câu 24. Cho 0,1 mol alanin phản ứng với 100 ml dung dịch HCl 1,5M thu được

dung dịch A. Cho A tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH thu được dung dịch B, số

gam chất rắn sau khi cô cạn dung dịch B là

A. 14,02. B. 8,75. C*. 11,10. D. 19,85.

Câu 25. X là hỗn hợp 3 amin đơn chức, mạch hở. Cho m gam X tác dụng hết với dd

HCl, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 16,875g muối khan. Đốt cháy cũng m

gam X trên thu được 2,8g một khí đơn chất. Giá trị của m là

A*. 9,575. B. 9,357. C. 6,239. D. 13,520.

Câu 26. Khi đốt cháy 0,1 mol A chứa các nguyên tố C, H, O, N thu được hơi nước,

0,3 mol CO2 và 0,05 mol N2. Biết A làm mất màu dung dịch brom và khi tác dụng

với NaOH giải phóng 1 chất khí. Công thức cấu tạo của A là

A*. CH2=CH-COONH4. B. H2N-CH=CH-COOH.

C. CH2=CH(NH2)COONH4. D. H2N-CH2-CH=CH-COOH.

Câu 27. Este A được điều chế từ aminoaxit B và ancol metylic. Đốt cháy hoàn toàn

0,1 mol A thu được 13,2 gam CO2 và 1,12 lít khí N2 (đktc). Công thức cấu tạo của

A là

A*. H2N-CH2-COOCH3. B. H2N-COOCH2CH3.

C. CH3COOCH2 -NH2. D. H2N-CH2-COOCH2NH2.

Câu 28. Cho 3,21 gam một đồng đẳng của anilin phản ứng hết với 30 ml dung dịch

HCl 1M. A có CTPT là

C. C9H11NH2

. D. A*. C7H7NH2. B. C8H9NH2.

C10H13NH2.

Câu 29. Cho hỗn hợp X gồm: metyl amin, đimetyl amin, trimetyl amin. Cho 15

gam hỗn hợp X tác dụng vừa đủ với V lít dd HCl (pH = 1). Cô cạn dung dịch sau

phản ứng được 20,475g muối khan. Giá trị của V là

A. 2. B*. 1,5. C. 1. D. 2,5.

Câu 30. Cho 0,1 mol chất X (CH6O3N2) tác dụng với dung dịch chứa 0,2 mol

NaOH đun nóng thu được chất khí làm xanh quỳ tím ẩm và dung dịch Y. Cô cạn

dung dịch Y thu được m(g) chất rắn khan. Giá trị của m là

A. 5,7. B*. 12,5. C. 15. D. 21,8.

Câu 31. Cho m gam hỗn hợp X gồm axit glutamic và alanin tác dụng với dung dịch HCl

dư. Sau phản ứng làm bay hơi cẩn thận dung dịch thu được (m + 11,68) gam muối khan.

Nếu cho m gam hỗn hợp X tác dụng với dung dịch KOH vừa đủ, sau phản ứng làm bay

hơi cẩn thận dung dịch thu được (m + 19) gam muối khan. Giá trị của m là

A. 36,6. B*. 38,92. C. 38,61. D. 35,4.

Câu 32. Cho hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ có CTPT C3H9NO2 tác dụng vừa đủ

với dung dịch KOH đun nóng, thu được dung dịch Y và 4,48 lít hỗn hợp Z (đktc)

gồm hai khí hữu cơ (đều làm xanh giấy quỳ ẩm, cùng dãy đồng đẳng). Tỉ khối của Z

đối với H2 bằng 19. Cô cạn dung dịch Y thu được khối lượng muối khan là

A. 16,5 gam. B. 15,0 gam. C*. 18,2 gam. D. 21,8 gam.

Câu 33. Hợp chất X có CTPT C3H8O5N2 là muối hình thành từ phản ứng của một

α-amino axit với HNO3. Cho 22,8 gam X tác dụng hết với 200ml dung dịch NaOH

2M.Cô cạn hỗn hợp sau phản ứng được chất rắn khan Y (quá trình cô cạn không

xảy ra phản ứng). Giá trị của m là

A. 16.65. B. 20,65. C*. 33,40. D. 29,40.

Câu 34. Amino axit X chứa 1 nhóm –COOH và 2 nhóm –NH2. Cho 0,1 mol X tác

dụng hết với 270 ml dung dịch NaOH 0,5M cô cạn thu được 15,4g chất rắn. CTPT

có thể có của X là

. D. A*. C4H10N2O2. B. C5H12N2O2. C. C5H10NO2

C3H9NO4.

Câu 35. Hợp chất hữu cơ A có CTPT C3H9O2N. Cho A phản ứng với dung dịch

NaOH đun nhẹ, thu được muối B và khí C làm xanh quỳ tím ẩm. Nung B với NaOH

rắn thu được 1 hiđrocacbon đơn giản nhất. Công thức cấu tạo của A là

A*. CH3COONH3CH3. B. CH3CH2COONH4.

C. HCOONH3CH2CH3. D. HCOONH2(CH3)2.

Câu 36. (ĐH, CĐ khối A - 2007) α-aminoaxit X chứa một nhóm –NH2. Cho 10,3

gam X tác dụng với axit HCl (dư), thu được 13,95 gam muối khan. Công thức cấu

tạo thu gọn của X là

A. H2NCH2COOH. B. H2NCH2CH2COOH.

C*. CH3CH2CH(NH2)COOH. D. CH3CH(NH2)COOH.

Câu 37. (ĐH, CĐ khối A - 2007) Đốt cháy hoàn toàn một lượng chất hữu cơ X thu

được 3,36 lít khí CO2, 0,56 lít khí N2 (các khí đo ở đktc) và 3,15 gam H2O. Khi X

tác dụng với dung dịch NaOH thu được sản phẩm có muối H2N-CH2-COONa.

Công thức cấu tạo thu gọn của X là

A. H2N-CH2-COO-C3H7. B*. H2N-CH2-COO-CH3.

C. H2N-CH2-CH2-COOH. D. H2N-CH2-COO-C2H5.

Câu 38. (CĐ khối A - 2007) Hợp chất X có CTPT trùng với công thức đơn giản

nhất, vừa tác dụng được với axit vừa tác dụng được với kiềm trong điều kiện thích

hợp. Trong phân tử X, thành phần phần trăm khối lượng của các nguyên tố C, H, N

lần lượt bằng 40,449%; 7,865% và 15,73%; còn lại là oxi. Khi cho 4,45 gam X

phản ứng hoàn toàn với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH (đun nóng) thu được

4,85 gam muối khan. Công thức cấu tạo thu gọn của X là

A. CH2=CHCOONH4. B. H2NCOO-CH2CH3.

C*. H2NCH2COO-CH3. D. H2NC2H4COOH.

Câu 39. (ĐH, CĐ khối B - 2008) Cho 8,9 gam một hợp chất hữu cơ X có CTPT

C3H7O2N phản ứng với 100 ml dung dịch NaOH 1,5M. Sau khi phản ứng xảy ra

hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được 11,7 gam chất rắn. Công thức cấu tạo thu gọn

của X là

A. HCOOH3NCH=CH2. B. H2NCH2CH2COOH.

C. CH2=CHCOONH4. D*. H2NCH2COOCH3.

Câu 40. (ĐH, CĐ khối B - 2008) Cho chất hữu cơ X có CTPT C2H8O3N2 tác dụng

với dung dịch NaOH, thu được chất hữu cơ đơn chức Y và các chất vô cơ. Khối

lượng phân tử (theo đvC) của Y là

-

A. 85. B. 68. C*. 45. D. 46.

C H N Cl (phenylđiazoni clorua) được

6

5

+ 2

Câu 41. (ĐH, CĐ khối B - 2008) Muối

sinh ra khi cho C6H5-NH2 (anilin) tác dụng với NaNO2 trong dung dịch HCl ở + Cl- (với hiệu suất nhiệt độ thấp (0-50 C). Để điều chế được 14,05 gam C6H5N2

100%), lượng C6H5-NH2 và NaNO2 cần dùng vừa đủ là

A. 0,1 mol và 0,4 mol. B. 0,1 mol và 0,2 mol.

C*. 0,1 mol và 0,1 mol. D. 0,1 mol và 0,3 mol.

Câu 42. (CĐ khối A - 2008) Cho 5,9 gam amin đơn chức X tác dụng vừa đủ với

dung dịch HCl, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch Y. Làm bay

hơi dung dịch Y được 9,55 gam muối khan. Số công thức cấu tạo ứng với CTPT của

X là

A. 5. B*. 4. C. 2. D. 3.

Câu 43. (CĐ khối A - 2008) Trong phân tử aminoaxit X có một nhóm amino và

một nhóm cacboxyl. Cho 15,0 gam X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, cô cạn

dung dịch sau phản ứng thu được 19,4 gam muối khan. Công thức của X là

A. H2NC3H6COOH. B*. H2NCH2COOH.

C. H2NC2H4COOH. D. H2NC4H8COOH.

Câu 44. (ĐH khối A - 2009) Cho 1 mol amino axit X phản ứng với dung dịch HCl

(dư), thu được m1 gam muối Y. Cũng 1 mol amino axit X phản ứng với dung dịch

NaOH (dư), thu được m2 gam muối Z. Biết m2 – m1 = 7,5. CTPT của X là

D. A*. C5H9O4N. B. C4H10O2N2. C. C5H11O2N.

C4H8O4N2.

Câu 45. (ĐH khối A - 2009) Cho 10 gam amin đơn chức X phản ứng hoàn toàn với

HCl (dư), thu được 15 gam muối. Số đồng phân cấu tạo của X là

A. 4. B*. 8. C. 5. D. 7.

Câu 46. (ĐH khối A - 2009) Hợp chất X mạch hở có CTPT là C4H9NO2. Cho 10,3

gam X phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH sinh ra một chất khí Y và dung dịch

Z. Khí Y nặng hơn không khí, làm giấy quỳ tím ẩm chuyển màu xanh. Dung dịch Z

có khả năng làm mất màu nước brom. Cô cạn dung dịch Z thu được m gam muối

khan. Giá trị của m là

A. 10,8. B*. 9,4. C. 8,2. D. 9,6.

Câu 47. (ĐH khối B - 2009) Cho 0,02 mol amino axit X tác dụng vừa đủ với 200

ml dung dịch HCl 0,1M thu được 3,67 gam muối khan. Mặt khác 0,02 mol X tác

dụng vừa đủ với 40 gam dung dịch NaOH 4%. Công thức của X là

A. H2NC2H3(COOH)2. B*. H2NC3H5(COOH)2.

C. (H2N)2C3H5COOH. D. H2NC3H6COOH.

Câu 48. (ĐH khối B – 2009) Cho hai hợp chất hữu cơ X, Y có cùng CTPT là

C3H7NO2. Khi phản ứng với dung dịch NaOH, X tạo ra H2NCH2COONa và chất

hữu cơ Z; còn Y tạo ra CH2=CHCOONa và khí T. Các chất Z và T lần lượt là

A*. CH3OH và NH3. B. CH3OH và CH3NH2.

C. CH3NH2 và NH3. D. C2H5OH và N2.

Câu 49. (CĐ khối A – 2009) Cho 1,82 gam hợp chất hữu cơ đơn chức, mạch hở X

có CTPT C3H9O2N tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, đun nóng thu được khí

Y và dung dịch Z. Cô cạn Z thu được 1,64 gam muối khan. Công thức cấu tạo thu

gọn của X là

A. HCOONH3CH2CH3. B*. CH3COONH3CH3.

C. CH3CH2COONH4. D. HCOO NH2(CH3)2.

Câu 50. (ĐH khối A - 2010) Cho 0,15 mol H2NC3H5(COOH)2 (axit glutamic) vào

175 ml dung dịch HCl 2M, thu được dung dịch X. Cho NaOH dư vào dung dịch X.

Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, số mol NaOH đã phản ứng là

A. 0,70. B. 0,50. C*. 0,65. D. 0,55.

Câu 51. (ĐH khối A - 2010) Hỗn hợp X gồm 1 mol aminoaxit no, mạch hở và 1

mol amin no, mạch hở. X có khả năng phản ứng tối đa với 2 mol HCl hoặc 2 mol

NaOH. Đốt cháy hoàn toàn X thu được 6 mol CO2, x mol H2O và y mol N2. Các

giá trị x, y tương ứng là

A*. 7 và 1,0. B. 8 và 1,5. C. 8 và 1,0. D. 7 và 1,5.

Câu 52. (ĐH khối A - 2010) Đốt cháy hoàn toàn V lít hơi một amin X bằng một

lượng oxi vừa đủ tạo ra 8V lít hỗn hợp gồm khí cacbonic, khí nitơ và hơi nước (các

thể tích khí và hơi đều đo ở cùng điều kiện). Amin X tác dụng với axit nitrơ ở nhiệt

độ thường, giải phóng khí nitơ. Chất X là

A*. CH3-CH2-CH2-NH2. B. CH2=CH-CH2-NH2.

C. CH3-CH2-NH-CH3. D. CH2=CH-NH-CH3.

Câu 53. (ĐH khối B - 2010) Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được

tạo nên từ một aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm -NH2 và một

nhóm -COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y, thu được tổng khối lượng CO2 và

H2O bằng 54,9 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ

từ qua nước vôi trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là

A*. 120. B. 60. C. 30. D. 45.

Câu 54. (ĐH khối B - 2010) Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một amin no, mạch hở X

bằng oxi vừa đủ, thu được 0,5 mol hỗn hợp Y gồm khí và hơi. Cho 4,6 gam X tác

dụng với dung dịch HCl (dư), số mol HCl phản ứng là

A. 0,1. B. 0,4. C. 0,3. D*. 0,2.

Câu 55. (ĐH khối B - 2010) Trung hoà hoàn toàn 8,88 gam một amin (bậc một,

mạch cacbon không phân nhánh) bằng axit HCl, tạo ra 17,64 gam muối. Amin có

công thức là

A. H2NCH2CH2CH2CH2NH2. B. CH3CH2CH2NH2.

C. H2NCH2CH2NH2. D*. H2NCH2CH2CH2NH2.

Câu 56. (CĐ khối A - 2010) Cho 2,1 gam hỗn hợp X gồm 2 amin no, đơn chức, kế

tiếp nhau trong dãy đồng đẳng phản ứng hết với dung dịch HCl (dư), thu được

3,925 gam hỗn hợp muối. Công thức của 2 amin trong hỗn hợp X là

A. C3H7NH2 và C4H9NH2. B*. CH3NH2 và C2H5NH2.

C. CH3NH2 và (CH3)3N. D. C2H5NH2 và C3H7NH2.

Câu 57. (ĐH khối A - 2011) Thành phần % khối lượng của nitơ trong hợp chất hữu

cơ CxHyN là 23,73%. Số đồng phân amin bậc một thỏa mãn các dữ kiện trên là

A. 3. B. 1. C. 4. D*. 2.

Câu 58. (ĐH khối A - 2011) Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala

(mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam

Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là

A*. 81,54. B. 66,44. C. 111,74. D. 90,6.

Câu 59. (ĐH khối B - 2011) Chất hữu cơ X mạch hở có dạng H2N-R-COOR' (R, R'

là các gốc hiđrocacbon), phần trăm khối lượng nitơ trong X là 15,73%. Cho m gam

X phản ứng hoàn toàn với dung dịch NaOH, toàn bộ lượng ancol sinh ra cho tác

dụng hết với CuO (đun nóng) được anđehit Y (ancol chỉ bị oxi hoá thành anđehit).

Cho toàn bộ Y tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được

12,96 gam Ag kết tủa. Giá trị của m là

A. 3,56. B. 5,34. C*. 2,67. D. 4,45.

Câu 60. (CĐ khối A - 2011) Amino axit X có dạng H2NRCOOH (R là gốc

hiđrocacbon). Cho 0,1 mol X phản ứng hết với dung dịch HCl (dư) thu được dung

dịch chứa 11,15 gam muối. Tên gọi của X là

A*. glyxin. B. valin.

C. alanin. D. phenylalanin.

2.7. Sử dụng hệ thống câu hỏi có PPGN trong dạy học và ôn thi ĐH, CĐ

2.7.1. Hướng dẫn HS các bước giải một câu hỏi TNKQ có PPGN

2.7.1.1. Các bước giải một câu hỏi TNKQ có PPGN

Bước 1: Phân tích đề bài, xử lí số liệu

Ở giai đoạn này cần tiến hành các công việc sau:

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài, tóm tắt bài toán dưới dạng sơ đồ,

việc làm này rất cần thiết để tăng tính trực quan của bài toán, tạo điều kiện thuận

lợi cho việc thưc hiện tiến trình giải.

- Đổi các dữ kiện không cơ bản sang cơ bản.

- Phân tích các điều kiện và yêu cầu của đề bài để lựa chọn phương pháp giải

phù hợp.

Bước 2: Thực hiện tiến trình giải

Trình bày lời giải một cách tường minh từ giả thiết đến cái cần tìm.

Bước 3: Tìm cách giải khác

Bằng cách khảo sát lại lời giải đã tìm được để kiểm tra toàn bộ quá trình giải.

Sau đó tìm câu trả lời cho các vấn đề đặt ra : Lời giải trên đã tối ưu hay chưa? Có

cách nào khác có thể đi đến kết quả tốt hơn không? Tính đặc biệt của bài tập này là

gì?...

Bước 4: Đánh giá toàn bộ các cách giải, đưa ra cách giải nhanh của dạng BT

- Khảo sát lại tất cả những cách giải, chọn ra cách giải tối ưu nhất, khái quát

hóa thành cách giải chung cho từng dạng bài tập.

Bước 5: Cho BT tương tự để HS giải, lưu ý những sai lầm HS hay mắc phải

2.7.1.2. Ví dụ (Đề ĐH, CĐ khối A – 2007)

Cho 15,6 gam hỗn hợp hai ancol (rượu) đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng

đẳng tác dụng hết với 9,2 gam Na, thu được 24,5 gam chất rắn. Hai ancol đó là

A. C3H5OH và C4H7OH. B. C2H5OH và C3H7OH.

C. C3H7OH và C4H9OH. D. CH3OH và C2H5OH.

Bước 1: Phân tích đề bài, xử lí số liệu

GV: Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, phân tích điều kiện và yêu cầu đề bài

HS: Tóm tắt bài toán dưới dạng sơ đồ sau:

15,6 g hỗn hợp 2 ancol + 9,2 g Na → 24,5 g chất rắn + ½ H2 ↑

Sau khi thiết lập sơ đồ, từ các dữ kiện đề bài cho và yêu cầu, ta thấy khối

lượng H2 có thể tính được, 2 ancol kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng nên có thể

⇒ Chọn phương pháp giải nhanh là bảo toàn khối lượng và phương pháp trung

dùng công thức trung bình.

bình.

Bước 2: HS thực hiện tiến trình giải

Cách 1: (Áp dụng bảo toàn khối lượng và phương pháp trung bình).

Theo ĐLBTKL, ta có:

2H ⇒ m

2H = mhỗn hợp ancol + mNa – mrắn

mhỗn hợp ancol + mNa = mrắn + m

= 15,6 + 9,2 – 24,5 = 0,3 (gam).

2H = 0,15 mol ⇒ nhh ancol = 0,3 mol.

⇒ n

C H OH+

n 1

n

. CT trung bình 2 ancol là

52

= ⇒ n = 2,428 ⇒ Hai ancol là C2H5OH và

15,6 0,3

Ta có: 14 n + 18 =

⇒ Chọn B.

C3H7OH.

Bước 3: Tìm cách giải khác:

GV: Đặt câu hỏi? Ngoài cách giải trên còn có cách giải nào khác hay không?

Cách giải trên đã tối ưu chưa ? Sau đó, giáo viên gọi học sinh lên trình bày cách giải

khác (nếu học sinh không tìm ra cách giải nào khác nữa thì giáo viên hướng dẫn gợi

mở).

HS có thể đề xuất một số cách giải khác sau đây:

+ →

+

C H OH Na

H

2

n

+ 2n 1

C H ONa + 2n 1

n

1 2

bd :

x

0,4

(mol)

sau p.u :

− (0,4 x)

x

(mol)

x 2

Cách 2: (Áp dụng phương pháp trung bình)

mrắn = (0,4 – x).23 + (14 n + 40).x = 24,5.

=

+

⇒ =

⇒ =

mhh ancol = (14 n + 18).x = 15,6.

x 0,3 (mol)

n 2,428

=

+

 14nx 18x 15,6   14nx 17x 15,3 

⇒ Hai ancol là C2H5OH và C3H7OH.

⇒ Chọn B.

Hệ phương trình:

Cách 3: (Phương pháp thông thường)

CTPT 2 ancol là CnH2n+1OH và Cn+1H2n+3OH.

+

+ → C H OH Na C H ONa

H

n

+ 2n 1

+ 2n 1

n

2

1 2

+

+ → C H OH Na C H ONa

H

+ n 1

+ 2n 3

+ 2n 3

+ n 1

2

1 2

mhh ancol = (14n+18)x + (14n+32)y = 15,6.

⇔ 9,2 – 23x – 23y + ((14n+18)x + (14n+32)y + 22x + 22y = 24,5

⇔ x + y = 0,3 = nhh ancol .

mrắn = (0,4 - x - y).23 + (14n+40).x + (14n+54).y = 24,5

⇒ Hai ancol là C2H5OH và C3H7OH.

⇒ Chọn B.

Khối lượng mol trung bình 2 ancol = 15,6 : 0,3 = 52.

Bước 4: Đánh giá toàn bộ các cách giải, đưa ra cách giải nhanh của dạng BT

Nhận xét các cách giải:

- Cách 1 giải nhanh, ngắn gọn và không cần viết phương trình hóa học. Cách 2

HS phải viết pthh nhưng dài hơn cách 1.

- Với HS bình thường thì hay dùng cách 3 để giải, làm như vậy sẽ lâu hơn và

thậm chí bế tắc không giải được.

Đưa ra cách giải nhanh của dạng BT:

Với bài tập ancol tác dụng với Na tạo thành chất rắn, nếu đề không ghi tác

dụng vừa đủ mà cho 3 dữ kiện về khối lượng thì dùng ĐLBTKL giải là tối ưu nhất.

Sau khi đã trình bày các cách giải, hướng dẫn HS rút ra dấu hiệu nhận dạng

BT để áp dụng giải nhanh, GV cho cho các em làm thêm các bài tập tương tự trong

hệ thống bài tập hóa học. Tuy nhiên, thời lượng của tiết BT trên lớp rất ít, nhất là ở

các trường THPT hệ công lập. Do đó, HS phải tự rèn luyện ở nhà thêm.

2.7.2. Sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ có PPGN để ôn thi ĐH, CĐ

Trong phần này, chúng tôi đề cập đến việc ôn thi ĐH, CĐ cho HS, nghĩa là

các lưu ý thêm dưới đây có thể áp dụng cho GV khi dạy tăng tiết, dạy luyện thi ĐH.

Việc ôn luyện kỹ như thế ở lớp rất khó vì thời lượng trên lớp quá ít. Theo chúng tôi,

để dạy cho các em ôn thi ĐH, đối với mỗi dạng bài tập, GV cũng làm các bước như

ở mục 2.7.1. Ngoài ra, GV cần lưu ý thêm:

- Thường xuyên hệ thống hóa kiến thức cho HS, tránh tình trạng học dạng mới

quên dạng cũ hoặc nhầm lẫn giữa các dạng.

- Mỗi dạng cho HS làm nhiều bài cho thật nhuần nhuyễn.

- Quy định thời gian làm bài của HS sát với thời gian cho phép làm trong đề

thi ĐH, CĐ để các em luyện khả năng giải nhanh.

- Cho HS thử sức trực tiếp với các BT đã ra trong đề tuyển sinh ĐH, CĐ của

những năm trước. Trong hệ thống BT TNKQ đã tuyển chọn, có nhiều bài như vậy,

GV nên để rõ nguồn gốc của BT đó (khối A, B, đề năm nào) vì theo kinh nghiệm

của chúng tôi, HS rất thích khi được tiếp xúc với đề thi ĐH, đồng thời các em thấy

được sự hữu ích của việc học dạng BT đó.

- Dạy được 2, 3 dạng BT, GV cho HS làm bài kiểm tra tổng hợp một lần, sau

đó sửa để HS nhớ lại các dạng đã học, đồng thời biết cách xử lí khi gặp nhiều dạng

toán khác nhau (Có em khi dạy riêng mỗi dạng thì làm được, tới khi làm tổng hợp

thì lúng túng vì nhầm lẫn dạng này với dạng khác hoặc quên cách giải mỗi dạng).

- Thỉnh thoảng GV cho HS làm bài kiểm tra, thi thử một lần, có cả lý thuyết,

bài tập của tất cả các dạng (tương tự dạng đề thi TSĐH, cũng có thể lấy một đề

tuyển sinh ĐH của các năm trước), giúp các em đánh giá được khả năng của mình

và có hướng khắc phục những khó khăn, điểm yếu thường mắc phải.

2.7.3. Các biện pháp sử dụng hiệu quả các câu hỏi TNKQ có PPGN

Dù dạy các bài tập có PPGN, GV cũng cần dạy kỹ kiến thức lý thuyết, giúp

HS nắm vững bản chất hoá học, sau đó mới dạy tới bài tập. Nếu không, có thể học

sinh biết làm bài tập theo mẫu một cách máy móc mà không hiểu bản chất hóa học

của bài tập đó. Mặt khác, để có thể phát huy hiệu quả của các BTHH có PPGN, GV

cần thực hiện các biện pháp sau:

1. Giúp HS nắm vững các dạng bài tập có PPGN và phương pháp giải từng dạng.

- Đối với mỗi dạng bài tập có PPGN, GV phải giúp học sinh hiểu rõ bản chất

của phương pháp đó, hiểu rõ cách thức thành lập công thức, đưa ra cách giải, và một

số trường hợp ngoại lệ (nếu có).

- Giải bài tập mẫu và cho bài tập tương tự để HS làm.

- Cho bài tập nâng cao cùng dạng (có thể làm theo nhóm hoặc cá nhân).

- Yêu cầu học sinh giải tại lớp một số bài để củng cố kiến thức bài học, một

số bài yêu cầu học sinh về nhà làm, giáo viên ra thời hạn để kiểm tra.

2. Rèn cho HS năng lực phát hiện và nhận dạng các bài tập có PPGN

Việc này rất quan trọng vì khi thi, các em không có thời gian để thử các cách

khác nhau mà buộc phải nhớ cách giải mỗi dạng. Để rèn cho HS năng lực phát hiện

và nhận dạng bài tập có phương pháp giải nhanh, GV cần có kinh nghiệm, có thể

xem kỹ mục 2.2.4 và 2.3.

3. Phân loại các bài tập trong hệ thống bài tập đã xây dựng

- Bài tập cần giải kỹ. Đây là những bài mang tính đặc trưng cho mỗi dạng,

cần phải giải kỹ để nhớ phương pháp làm.

- Bài tập bắt buộc, là những bài mà HS buộc phải làm được cho đến thành

thạo, có thể làm trên lớp hoặc ở nhà.

- Bài tập rèn luyện thêm, là những bài HS nên làm để rèn thêm cho thành

thạo (không bắt buộc).

4. Yêu cầu HS chuẩn bị chu đáo ở nhà

- Xem kỹ cách giải, bài giải mẫu.

- Giải các bài tập làm thêm ở nhà.

- Ghi chú các phần cần hỏi GV.

5. Cho HS rèn luyện thường xuyên đến thành thạo

- Cho HS làm ở lớp, ở nhà.

- Mỗi dạng cần phải được rèn kỹ, yêu cầu HS làm lại cả những bài đã sửa.

- GV đặc biệt lưu ý cho HS các quy tắc nhân nhẩm, các dấu hiệu chia hết,

xấp xỉ, … không chỉ giúp tính nhanh, tính nhẩm một số đại lượng trong bài toán mà

đôi khi còn là giải pháp mang tính quyết định giúp bài toán được giải quyết nhanh

gọn và hiệu quả hơn.

6. Thường xuyên ôn tập, hệ thống lại kiến thức cho HS

Những kiến thức cần ôn tập và hệ thống lại là:

- Những kiến thức lý thuyết, dạng bài và cách giải mỗi dạng.

- Những kiến thức có liên quan với nhau.

- Những kiến thức, dạng bài tương tự hay dễ nhầm lẫn với nhau.

Ôn tập, hệ thống kiến thức cho HS bằng cách:

- Cho HS làm các bài tập tổng hợp.

- Đưa ra các sơ đồ hệ thống hoá kiến thức khi ôn tập.

- Thường xuyên cho HS làm bài tổng hợp nhiều dạng như bài thi, có thời gian

làm bài tương đương với thời gian làm bài thi ĐH để HS rèn phản xạ nhanh, đồng

thời quen với áp lực về thời gian trong kỳ thi quan trọng này. Sau đó sửa và lưu ý

những câu HS sai nhiều để ôn lại.

2.7.4. Những điều HS ôn thi ĐH, CĐ môn hoá học cần lưu ý

Ôn thi ĐH là một quá trình dài tích lũy, đào sâu kiến thức, đòi hỏi sự nỗ lực

cá nhân và phương pháp ôn thích hợp. Là GV, ngoài việc dạy kiến thức cụ thể,

chúng ta cũng cần thường xuyên định hướng, có lời khuyên đúng đắn cho các em

HS để các em có thể đạt kết quả tốt nhất. Sau đây là những điều HS khi ôn thi ĐH,

CĐ cần làm:

1. Chú ý đến những kiến thức cơ bản nhất

Khi ôn thi đại học HS không nên chỉ vùi đầu vào các kiến thức cao siêu khi

mà kiến thức cơ bản mình chưa thực sự nắm chắc, hãy chú đến quyển sách giáo

khoa ngay bên cạnh.

2. Ôn thi đến đâu chắc đến đó

Phần nào, bài tập nào sức mình làm được thì ôn thật kĩ, để khi đi thi chắc

chắn sẽ có điểm. Có ôn như vậy, khi đi thi sẽ giúp “sỹ tử” cảm thấy tự tin và khi thi

xong cũng không lo lắng sai phần này hoặc phần kia.

3. Thường xuyên hệ thống hóa kiến thức bằng mọi cách

Kiến thức hóa học có sự gắn kết liên tục và mang tính hệ thống, trải đều qua

cả 3 năm học. Sự phân chia các nội dung Đại cương – Vô cơ – Hữu cơ … chỉ để

giúp cho người học dễ học, chứ không dễ ôn tập.

Khi ôn tập kiến thức hóa học, điều tối quan trọng là các em phải hệ thống,

xâu chuỗi được nội dung mình đang ôn tập với các phần kiến thức có liên quan

khác. Lý thuyết của hóa học không cứng nhắc và cũng không giản đơn, ta không thể

ôn tập bằng cách “đọc chay” hay “học vẹt” mà phải bằng cách luyện tập, thường

xuyên ghi ra, viết ra, “gọi từ trong đầu ra” thì mới hiểu và nhớ lâu được. Để làm

được điều đó thì có một cách đơn giản là khi gặp bất kỳ câu hỏi, bài tập nào, các em

cần cố gắng không chỉ tìm cách giải quyết câu hỏi, bài toán đó mà còn tìm cách liên

hệ với các kiến thức liên quan đến nó để nhớ lại, hồi tưởng lại.

4. Rèn luyện kỹ năng tính toán và phản xạ tư duy

Không phải bài toán nào cũng có cách giải đặc biệt nhanh, không phải bài

toán nào cũng có công thức tính riêng. Để giải một bài toán thật nhanh và hiệu quả,

việc trước tiên là phải rèn luyện kỹ năng tính toán và phản xạ tư duy.

Các quy tắc nhân nhẩm, các dấu hiệu chia hết, xấp xỉ, … là những kiến thức

cơ sở mà bất kỳ học sinh nào cũng đã được học và nó cực kỳ hữu dụng cho bất cứ

môn học nào, không chỉ giúp ta tính nhanh, tính nhẩm một số đại lượng trong bài

toán mà đôi khi còn là giải pháp mang tính quyết định giúp bài toán được giải quyết

nhanh gọn và hiệu quả hơn.

5. Phân biệt được những đặc trưng của hình thức thi trắc nghiệm so với tự luận và

ứng dụng

Các câu hỏi trong đề thi ĐH đều có 4 lựa chọn. Khi giải một bài tập trắc

nghiệm, người giải phải đọc các lựa chọn mà đề bài cho trước để có nhận định đúng

đắn và phù hợp, giúp định hướng được giải pháp nhanh nhất.

Ngoài ra, một trong những đặc trưng quan trọng nhất của bài thi trắc

nghiệm là không có barem điểm cho từng ý nhỏ. Đối với bài thi trắc nghiệm thì chỉ

có kết quả chọn đáp án cuối cùng mới được dùng để tính điểm.

Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là quá trình làm bài trước đó trở thành vô

nghĩa, mỗi một dữ kiện của bài toán đều hàm chứa những ý nghĩa nhất định, cho dù

chưa “giải mã” được hết các dữ kiện đó hoặc chưa xâu chuỗi chúng lại với nhau

được thì ta vẫn có thể giới hạn lại các khả năng “có thể đúng” nhất. Trong các

trường hợp này, việc khai thác thông tin, bám sát vào 4 lựa chọn là rất cần thiết và

mang lại hiệu quả cao.

6. Tích lũy kinh nghiệm làm bài thi

- Kinh nghiệm làm bài là một yếu tố hết sức quan trọng trong mỗi kỳ thi,

nhất là kỳ thi ĐH. Có rất nhiều bài toán tưởng như lắt léo nhưng nếu có nhiều kinh

nghiệm thì chỉ cần đọc đề, ta đã phán đoán được hướng giải, dự đoán được chất nào

dư, chất nào hết, đáp án nào có nhiều khả năng đúng …. Mặt khác, trong đề thi ĐH

đôi khi vẫn có những câu hỏi chưa thật chặt chẽ hoặc có nhiều cách hiểu khác nhau,

khi đó, chỉ có kinh nghiệm mới giúp ta “hiểu đúng ý người ra đề” và có được kết

quả tốt.

- Luyện tập bằng cách làm các đề thi TSĐH của những năm trước để biết khả

năng của mình đến đâu.

Ngoài ra, các em cũng cần rèn kinh nghiệm thi trắc nghiệm để không bị tình

trạng tô nhầm câu, làm vào đề mà quên không tô vào phiếu trả lời trắc nghiệm.

2.7.5. Những lưu ý khi dạy cho HS các PPGN để giải bài tập

- Cần nêu và giải thích rõ ràng những nguyên tắc, định luật hóa học là cơ sở

của các PPGN, tránh việc học sinh thuộc lòng công thức giải nhưng không hiểu và

áp dụng một cách máy móc.

- Học sinh phải nắm vững lý thuyết, vận dụng một cách linh hoạt kiến thức

đã học để giải các bài tập.

- Cần lưu ý học sinh những trường hợp nào có thể sử dụng PPGN, các ngoại

lệ và một số bài tập có thể giải không chính xác khi áp dụng máy móc các PPGN.

- Hướng dẫn học sinh cách suy ra công thức tính nhanh dễ hiểu, dễ nhớ và

thuộc công thức.

- Tuỳ vào câu hỏi, bài tập mà áp dụng PPGN cho phù hợp.

- Khuyến khích học sinh tìm nhiều cách khác nhau để giải bài toán, linh hoạt

trong cách vận dụng.

- Thời gian đầu, khi mới làm quen với dạng bài tập mới, GV có thể khuyến

khích HS giải nhiều cách và tự tìm ra cách ngắn nhất. Sau đó, khi HS thành thạo,

GV cho BT hoặc bài kiểm tra trong giới hạn thời gian ngắn tương đương với thời

gian làm bài trong đề thi TSĐH để rèn phản xạ nhanh, đồng thời quen với áp lực về

thời gian trong kỳ thi quan trọng này.

Tiểu kết chương 2

Trong chương này, chúng tôi đã nghiên cứu và trình bày những vấn đề trọng

tâm của đề tài.

- Nghiên cứu tổng quan về phần HCHC có nhóm chức ở THPT.

- Nghiên cứu về BTHH có PPGN:

+ Đưa ra khái niệm.

+ Nêu đặc điểm, tác dụng của BTHH có PPGN.

+ Một số dạng bài tập có PPGN và hướng giải.

- Nghiên cứu các căn cứ để xây dựng và giải các BTHH có PPGN.

- Nêu các quy trình tuyển chọn, xây dựng hệ thống BTHH có PPGN.

- Đưa ra các dạng toán có PPGN phần HCHC có nhóm chức: Toán về ancol –

phenol; anđehit – axit cacboxylic; este – lipit – cacbohiđrat; amin – aminoaxit –

protein.

- Tuyển chọn, xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ có PPGN phần HCHC có

nhóm chức, gồm có: 65 câu hỏi về ancol – phenol; 65 câu hỏi về anđehit – axit

cacboxylic; 70 câu hỏi về este – lipit – cacbohiđrat và 60 câu hỏi về amin –

aminoaxit – protein.

- Đề xuất hướng sử dụng hiệu quả hệ thống câu hỏi TNKQ có PPGN trong dạy

học và ôn thi ĐH, CĐ:

+ Hướng dẫn HS các bước giải một câu hỏi TNKQ có PPGN.

+ Sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ có PPGN để ôn thi ĐH, CĐ.

+ Các biện pháp sử dụng hiệu quả các câu hỏi có PPGN.

+ Đưa ra những điều học sinh khi ôn thi ĐH, CĐ môn hoá học cần lưu ý.

+ Những lưu ý khi dạy cho HS các PPGN để giải bài tập.

Trên đây là những nội dung trọng tâm và mất nhiều thời gian của chúng tôi

nhất. Tất cả những câu hỏi TNKQ đã xây dựng được sắp xếp thành từng chuyên

đề phù hợp với tình hình thực tiễn dạy học để tiện việc sử dụng . Hệ thống câu hỏi

này sẽ được thực nghiệm ở 3 trường THPT của Tp HCM để xác định tính khả thi

của hệ thống câu hỏi TNKQ có PPGN đã tuyển chọn và xây dựng.

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Chúng tôi tiến hành TNSP nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc

tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập TNKQ có PPGN phần HCHC có

nhóm chức dùng để ôn thi ĐH, CĐ cho HS.

3.2. Thời gian và đối tượng thực nghiệm

3.3.1. Thời gian

Năm học 2011 -2012 (Không theo phân phối chương trình mà tiến hành ở các

tiết luyện tập, ôn thi Đại học).

3.3.2. Đối tượng

Lớp 12 ở các lớp chọn của trường hoặc các lớp có tăng tiết tức 6 - 7 tiết hóa

/tuần (học lực trung bình khá trở lên).

Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm

Lớp- Sỉ số Cặp TN-ĐC Trường Giáo viên dạy

12C1 - 44 TN1 Lê Thị Hà THCS và THPT Nguyễn Khuyến (Tp HCM) 12E1 – 45 ĐC1

12A1 - 44 TN2 Bùi Bích Vân THCS và THPT Nguyễn Khuyến (Tp HCM) 12E2 – 45 ĐC2

12A1 - 36 TN3 Nguyễn Công Thái THPT Võ Trường Toản (tp HCM) 12A2 – 36 ĐC3

12A3 - 40 TN4 Trần Quang Hiếu THPT Nguyễn Văn Cừ (tp HCM) 12A4 - 40 ĐC4

3.3. Tiến trình thực nghiệm

Chúng tôi đã tiến hành các công việc sau:

Bước 1. Chọn lớp thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC).

Bước 2. Trao đổi với giáo viên TN về:

- Tình hình học tập và năng lực tư duy của các HS trong lớp TN.

- Việc xây dựng, sử dụng hệ thống BTHH có PPGN để phát triển năng lực tư

duy, rèn trí thông minh cho HS và quan trọng hơn là ôn thi ĐH, CĐ cho HS để đạt

kết quả tốt nhất.

- Cách thức và phương pháp TN ở lớp TN và lớp ĐC.

Bước 3. Chuẩn bị tài liệu TN

- Soạn bài tập và giao cho các lớp TN.

- Giao cho GV dạy TN phần lý thuyết (các dạng toán thường gặp có PPGN

phần HCHC có nhóm chức) và hệ thống BT có đán án.

- Soạn đề kiểm tra cho các lớp TN và ĐC.

Bước 4. Tiến hành thực nghiệm

Chúng tôi đã dạy ở các lớp TN bằng các câu hỏi TNKQ có sử dụng các câu

hỏi đã thiết kế ở chương 2; còn ở các lớp ĐC chúng tôi dạy theo giáo án truyền

thống sử dụng các bài tập trong SGK và SBT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Bước 5. Tổ chức kiểm tra và chấm điểm.

- Kiểm tra 2 bài 50 phút:

+ 1 bài kiểm tra về “Ancol – phenol và anđehit –xeton và axit cacboxylic”.

+ 1 bài kiểm tra về “este – lipit – cacbohiđrat và amin – aminoaxit – protein”

- Chấm bài theo thang điểm 10.

- Sắp xếp kết quả theo thứ tự từ 0 đến 10 điểm và chia làm bốn nhóm:

Nhóm giỏi : 9 – 10 điểm

Nhóm khá : 7 – 8 điểm

Nhóm trung bình : 5 – 6 điểm

Nhóm yếu kém : dưới 5 điểm.

Bước 6. Xử lí kết quả thực nghiệm.

- Xử lý kết quả thu được bằng PP thống kê toán học.

- So sánh kết quả các bài kiểm tra của các lớp TN và của các lớp ĐC để kết

luận tính hiệu quả của hệ thống câu hỏi TNKQ có PPGN đã tuyển chọn và xây

dựng.

Để xử lí kết quả TN, chúng tôi tiến hành:

- Lập bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy.

- Tính các tham số thống kê đặc trưng:

i

X

i

= ∑ n X i ∑ n

+ Trung bình cộng : Tham số đặc trưng cho sự tập trung của số liệu

+ Phương sai (S2), độ lệch chuẩn (S) : Tham số đo mức độ phân tán của các số

2

i

liệu quanh giá trị trung bình cộng.

=

=

2 S

S

2 S

n (X X) i − n 1

Giá trị S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.

+ Hệ số biến thiên V : Trong trường hợp hai bảng số liệu có giá trị trung bình

V

.100%

=

cộng khác nhau, người ta so sánh mức độ phân tán của các số liệu đó bằng hệ số

S X

biến thiên.

Nếu V trong khoảng 0 - 10% : Độ dao động nhỏ.

Nếu V trong khoảng 10 - 30% : Độ dao động trung bình.

Nếu V trong khoảng 30 - 100% : Độ dao động lớn.

Với độ dao động nhỏ hoặc trung bình : Kết quả thu được đáng tin cậy.

Với độ dao động lớn : Kết quả thu được không đáng tin cậy.

S

m =

n

+ Sai số tiêu chuẩn m : tức là khoảng sai số của điểm trung bình.

Sai số càng nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.

+ Cuối cùng, chúng tôi đã sử dụng phép thử Student để kết luận sự khác nhau

về kết quả học tập giữa hai nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa hay không.

X

X

1

2

+

Giá trị tTN được tính theo công thức sau:

1X , S1: ĐC;

2X , S2: TN

− S

2 S 1 n 1

2 S 2 n 2

Với S = ; tTN =

So sánh tTN với tα (tα tìm được trong bảng phân phối Student với α = 0,05,

bậc tự do f = n1 + n2 – 2).

Nếu t ≥ tα thì sự sai khác của các giá trị trung bình do tác động của

phương án TN là có ý nghĩa với mức ý nghĩa 0,05.

3.4. Kết quả thực nghiệm

3.4.1. Kết quả TN định lượng

Kết quả thu được khi tiến hành khảo sát tính hiệu quả của hệ thống bài tập có

PP giải nhanh qua các bài bài kiểm tra ở các lớp TN và ĐC.

3.4.1.1. Bài kiểm tra số 1 (50 phút) - Chuyên đề ancol – phenol và anđehit – axit

cacboxylic.

Bảng 3.2. Bảng điểm bài kiểm tra số 1

Số HS đạt điểm Xi Lớp Tổng số bài 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

12C1–TN1 45 0 0 0 0 2 6 4 8 9 10 6

12E1–ĐC1 44 0 0 0 0 2 7 10 8 8 9 0

12C2-TN2 44 0 0 0 0 1 5 8 10 9 8 3

12E2-ĐC2 45 0 0 0 0 4 8 8 10 9 6 0

12A1–TN3 36 0 0 1 3 4 6 7 12 3 0 0

12A2–ĐC3 36 0 2 3 5 6 9 5 6 0 0 0

12A3–TN4 40 0 0 0 0 5 6 6 7 10 6 0

12A4–ĐC4 40 0 0 0 1 8 10 9 6 5 1 0

TN 165 0 0 1 3 12 23 25 37 31 24 9

=

=

TN

DC

ĐC 165 0 2 3 6 20 34 32 30 22 16 0

X

6,89 ; X

6,05

- Điểm trung bình cộng:

Nhận xét qua điểm trung bình: Điểm trung bình của các lớp TN cao hơn các lớp

ĐC.

Để thấy rõ hiệu quả của việc đưa hệ thống BT đã xây dựng và tuyển chọn, ta

lập bảng số % HS đạt điểm xi trở xuống, tính % số HS đạt được theo chuẩn đánh

giá và vẽ đồ thị đường lũy tích.

Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tân suất lũy tích của bài kiểm tra số 1

120

100

80

TN

60

ĐC

40

20

g n ố u x ở r t i x m ể i đ t ạ đ S H %

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích điểm bài kiểm tra số 1

Nhận xét: Đường lũy tích của các lớp TN luôn nằm phía bên phải và phía dưới của

các lớp ĐC, điều đó chứng tỏ chất lượng của lớp TN tốt hơn các lớp ĐC.

Bảng 3.4. Xếp loại học sinh theo bài kiểm tra số 1

Yếu - Kém TB Khá Giỏi

Lớp Sỉ số % % % % Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng

TN 165 16 9,70 48 29,09 68 41,21 33 20,00

ĐC 165 31 18,79 66 40,00 52 31,51 16 9,70

TN

ĐC

45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

Yếu - kém

Trung bình

Khá

Giỏi

Hình 3.2. Biểu đồ xếp loại học sinh sau bài kiểm tra số 1

Để xét hiệu quả của các lớp TN có thể đạt hiệu quả cao hơn hay chỉ do may rủi, ta

sử dụng thêm các tham số đặc trưng.

Từ bảng 3.2 ta tính được

X

Lớp S V S2 m

TN 6,89 3,073 1,75 25,39% 0,136

ĐC 6,05 3,217 1,79 29,58% 0,139

- Hệ số biến thiên V : TN = 25,39% < ĐC = 29,58%.

V trong khoảng 10 - 30% : Độ dao động trung bình .

Như vậy, kết quả thu được đáng tin cậy và mức độ phân tán của các lớp TN thấp

hơn, chất lượng của các lớp TN đều hơn các lớp ĐC.

- Độ lệch chuẩn của các lớp TN ít dao động xung quanh giá trị trung bình hơn

các lớp ĐC, chứng tỏ lớp TN có trình độ tốt hơn lớp ĐC.

- Để khẳng định sự chênh lệch về điểm giữa các lớp TN với các lớp ĐC không

phải do ngẫu nhiên, chúng tôi dùng thêm phép kiểm định student

Tính được tTN = 4,30.

Chọn α = 0,01 và f = 328, tra bảng được tα = 2,58

Vậy tTN > tα ⇒ Điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng không

phải do ngẫu nhiên.

 Bài kiểm tra số 2 (50 phút) Chuyên đề este – lipit – cacbohiđrat và amin –

aminoaxit

Bảng 3.5. Bảng điểm bài kiểm tra số 2

Số HS đạt điểm Xi Lớp Tổng số bài 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

12C1–TN1 45 0 0 0 0 0 4 7 8 12 9 5

12E1–ĐC1 44 0 0 0 0 3 9 8 12 8 4 0

12A1-TN2 44 0 0 0 0 3 5 7 11 12 6 0

12E2-ĐC2 45 0 0 0 1 6 9 10 9 7 3 0

12A1–TN3 36 0 0 0 3 5 6 10 8 4 0 0

12A2–ĐC3 36 0 0 2 5 6 10 7 6 0 0 0

12A3–TN4 40 0 0 0 0 3 6 9 13 7 2 0

12A4–ĐC4 40 0 0 0 2 7 8 9 7 7 0 0

TN 165 0 0 0 3 11 21 33 40 35 17 5

=

=

TN

DC

ĐC 165 0 0 2 8 22 36 34 34 22 7 0

X

6,78 ; X

5,92.

- Điểm trung bình cộng:

Nhận xét: Điểm trung bình của các lớp TN cao hơn các lớp ĐC.

Để thấy rõ hiệu quả của việc đưa hệ thống BT đã xây dựng và tuyển chọn, ta lập

bảng số % HS đạt điểm xi trở xuống, tính % số HS đạt được theo chuẩn đánh giá và

vẽ đồ thị đường lũy tích.

Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích

120

100

80

TN

60

ĐC

40

g n ố u x ở r t i x m ể i đ t ạ đ S H %

20

0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.3. Đường lũy tích điểm bài kiểm tra số 2

Nhận xét: Đường lũy tích của các lớp TN luôn nằm phía bên phải và phía dưới của

các lớp ĐC, điều đó chứng tỏ chất lượng của lớp TN tốt hơn các lớp ĐC.

Bảng 3.7. Xếp loại học sinh theo bài kiểm tra số 2

Yếu - Kém TB Khá Giỏi

Lớp Sỉ số % % % % Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng

TN 165 14 8,49 54 32,73 75 45,45 22 13,33

TN

ĐC

50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

Yếu - kém

Trung bình

Khá

Giỏi

ĐC 165 33 20,00 70 42,42 55 33,33 7 4,24

Hình 3.4. Biểu đồ xếp loại học sinh theo bài kiểm tra số 2

Để xét hiệu quả của các lớp TN có thể đạt hiệu quả cao hơn hay chỉ do may rủi,

ta sử dụng thêm các tham số đặc trưng.

Từ bảng 3.7 ta tính được

X

Lớp S V S2 m

0TN 6,78 2,46 1,57 23,15% 0,1222

ĐC 5,92 2,65 1,63 27,72% 0,1268

- Hệ số biến thiên V : TN = 25,15% < ĐC = 27,72%.

V trong khoảng 10 - 30% : Độ dao động trung bình .

Như vậy, kết quả thu được đáng tin cậy và mức độ phân tán của các lớp TN

thấp hơn, chất lượng của các lớp TN đều hơn các lớp ĐC.

- Độ lệch chuẩn của các lớp TN ít dao động xung quanh giá trị trung bình hơn

các lớp ĐC, chứng tỏ lớp TN có trình độ tốt hơn lớp ĐC.

- Để khẳng định sự chênh lệch về điểm giữa các lớp TN với các lớp ĐC không

phải do ngẫu nhiên, chúng tôi dùng thêm phép kiểm định student.

Tính được tTN = 4,88.

Chọn α = 0,01 và f = 328, tra bảng được tα = 2,58.

Vậy t > tα ⇒ Điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng không

phải do ngẫu nhiên.

3.4.2. Kết quả TN định tính

Từ kết quả TNSP và các biện pháp khác như: dự giờ xem xét các hoạt động

của GV và HS trên lớp, trao đổi với GV và HS, xem vở bài tập, …cho phép

chúng tôi rút ra một số nhận xét sau đây:

- Thông qua xây dựng tiến trình luận giải giúp cho HS biết phải bắt đầu giải

bài toán từ đâu, kịp thời bổ sung những lỗ hổng kiến thức, hiểu được từng từ,

từng câu, từng khái niệm của bài toán, giúp HS vượt qua được những chướng

ngại nhận thức.

- Với các lớp đối chứng, các em gặp khó khăn trong việc xác định nhanh

hướng giải bài toán, nhiều HS làm không kịp thời gian.

- Nhiều HS các lớp TN tỏ ra hào hứng và phấn khởi vì được thử sức với các

câu hỏi có trong các đề thi TSĐH và tự tin hơn với kỳ thi quan trọng này.

- Như vậy phương án TN đã nâng cao được năng lực tư duy của học sinh,

khả năng làm việc độc lập và tự lực, năng lực vận dụng linh hoạt và sáng tạo kiến

thức đã học vào những bài toán là những tình huống mới, góp phần phát triển

năng lực tư duy và bồi dưỡng trí thông minh, quan trọng hơn là giúp HS tự tin

trong các kỳ thi ĐH, CĐ nhờ đã được thử sức với các câu hỏi trong các kỳ thi

những năm trước.

Theo kết quả của phương án thực nghiệm, sau khi trao đổi với các GV tham

gia TNSP, chúng tôi nhận thấy tất cả đều khẳng định sự cần thiết và tính hiệu quả

của hệ thống BTHH sát với đề thi TSĐH góp phần nâng cao kỹ năng làm bài,

kinh nghiệm giải quyết các bài toán khi thi và tất cả đều nhất trí rằng: Nếu biết

cách sử dụng bài tập, giờ luyện tập trong phân phối chương trình nhiều hơn và

cần được rèn luyện từ đầu môn học, cộng với sự nỗ lực, tự giác của học sinh cao

hơn nữa, thì hiệu quả dạy học chắc chắn sẽ cao hơn nhiều.

Tiểu kết chương 3

Trong chương 3 chúng tôi đã trình bày quá trình và kết quả TNSP:

- Xác định mục đích, nhiệm vụ cũng như đối tượng thực nghiệm. Chúng tôi đã

chọn 8 lớp với 4 cặp TN – ĐC thuộc 3 trường THPT: THCS và THPT Nguyễn

Khuyến, THPT Võ Trường Toản và THPT Nguyễn Văn Cừ ở Tp HCM để tiến hành

TNSP.

- Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sử dụng hệ thống bài tập TNKQ phần

hợp chất hữu cơ có nhóm chức vào việc ôn thi ĐH, CĐ cho HS. Để đánh giá và so

sánh kết quả học tập của 330 HS (lớp TN 165 HS và lớp ĐC 165 HS), chúng tôi đã

cho HS làm 2 bài kiểm tra 50 phút (dạng bài tập TNKQ).

- Chúng tôi đã tiến hành chấm tổng cộng 330 bài kiểm tra. Dựa trên kết quả

thu được, chúng tôi đã tiến hành xử lí bằng microsoft office exel để đưa ra kết quả

định lượng.

- Việc phân tích kết quả định lượng cho thấy sự khác nhau về kết quả học tập

giữa các lớp đối chứng và các lớp thực nghiệm do tác động của phương án thực

nghiệm là có ý nghĩa với mức ý nghĩa 0,05 (độ tin cậy 95%).

- Từ kết quả TN định lượng và các biện pháp khác như (dự giờ, trao đổi với

các GV và HS trên lớp) cho phép chúng tôi có một số nhận xét sau đây:

+ Cùng thời gian làm bài nhưng HS lớp thực nghiệm giải nhanh hơn, không

phải đánh lụi những câu cuối vì thông qua việc rèn luyện giải bài tập có phương

pháp giải nhanh, các em được rèn phản xạ giải nhanh, đồng thời nhanh chóng xác

định được hướng giải khi đọc đề.

+ HS lớp TN linh hoạt, tích cực, tự tin hơn khi kỳ thi ĐH, CĐ đến gần vì các

em được tiếp cận với hệ thống bài tập TNKQ có nội bám sát đề thi tuyển sinh ĐH,

CĐ, giúp các em xác định được khả năng làm bài của mình.

Như vậy, việc sử dụng hệ thống bài tập TNKQ có phương pháp giải nhanh

dùng để ôn thi ĐH, CD cho HS là có hiệu quả.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Thực hiện mục đích của luận văn, đối chiếu với các nhiệm vụ của đề tài, chúng

tôi đã giải quyết được những việc như sau:

1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

• Nghiên cứu cơ sở lý luận:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về KT – ĐG.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về trắc nghiệm (TNTL và TNKQ).

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập hóa học.

- Nghiên cứu về kỳ thi tuyển sinh đại học và cao đẳng

- Nghiên cứu một số phương pháp giải nhanh các bài tập hóa học hữu cơ

• Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng bài tập hoá học có phương pháp giải

nhanh trong trường THPT hiện nay:

- Phát phiếu điều tra cho 50 GV và 100 HS. Thống kê và xử lí kết quả. Theo

kết quả điều tra từ HS cho thấy: mức độ thành thạo khi vận dụng các phương pháp

giải bài tập chưa cao, nhất là ở các phương pháp có thể giải nhanh (bảo toàn khối

lượng, bảo toàn electron, bảo toàn nguyên tố, tăng giảm khối lượng…); mức độ

thành thạo các kỹ năng giải BTHH còn hạn chế, nhất là tìm PPGN. Còn theo kết

quả từ GV, đa số GV đều công nhận rằng số lượng bài tập trong SGK và sách bài

tập của NXBGD ít và không đủ dạng; thời gian dành cho tiết bài tập rất ít; đa số đều

nhất trí về việc cần thiết của việc dạy các PPGN cho HS ôn thi ĐH, CĐ.

1.2. Nghiên cứu về BTHH có phương pháp giải nhanh và việc sử dụng trong dạy

học

Dựa trên kiến thức, kinh nghiệm, đồng thời tham khảo nhiều tài liệu có các bài

tập có cách giải nhanh, chúng tôi đã bước đầu nghiên cứu về:

• BTHH có phương pháp giải nhanh:

- Đưa ra khái niệm.

- Nêu đặc điểm.

- Nghiên cứu tác dụng của BT có phương pháp giải nhanh.

- Nêu một số dạng BT có phương pháp giải nhanh và hướng giải.

- Dựa vào điểm đặc biệt của nguyên tử khối, phân tử khối.

• Các căn cứ để xây dựng và giải các BTHH có PPGN:

- Dựa vào việc lập sơ đồ hợp thức của các quá trình chuyển hóa.

- Dựa vào cách tính khối lượng muối một cách tổng quát.

- Dựa vào sự bảo toàn electron đối với quá trình oxi hoá - khử.

- Dựa vào đặc điểm của phản ứng.

1.3. Tuyển chọn, xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ có PPGN phần HCHC có

nhóm chức

• Quy trình tuyển chọn, xây dựng hệ thống BT TNKQ có phương pháp giải

nhanh dùng để ôn thi ĐH, CĐ.

Bước 1. Phân tích mục tiêu dạy học cần đạt được

Bước 2. Thu thập thông tin để tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập.

Bước 3. Xác định cấu trúc hệ thống bài tập

Bước 4. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập TNKQ có phương pháp giải

nhanh theo các định hướng đã đề ra.

Bước 5. Lấy ý kiến của đồng nghiệp và chỉnh sửa, biên tập lại cho hoàn chỉnh.

Bước 6. Xây dựng kế hoạch dạy học từng nội dung để sử dụng hiệu quả hệ

thống bài tập trong dạy học.

Bước 7. Tiến hành TNSP để kiểm tra đánh giá hiệu quả hệ thống bài tập đã

xây dựng.

Bước 8. Thống kê, phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm và chỉnh lí, hoàn

thiện hệ thống bài tập.

• Nghiên cứu về các dạng toán có PPGN phần hợp chất hữu cơ có nhóm

chức

- Toán về ancol – phenol.

+ Dạng 1: Ancol, phenol tác dụng với Na, K.

+ Dạng 2: Bài tập về phản ứng tách nước.

+ Dạng 3: Bài tập về phản ứng oxi hoá.

+ Dạng 4: Phenol tác dụng với dung dịch kiềm.

- Toán về anđehit – axit cacboxylic.

Anđehit:

+ Dạng 1: Bài tập về phản ứng tráng bạc.

+ Dạng 2: Bài tập về phản ứng oxi hoá.

Axit cacboxylic:

+ Dạng 1: Bài tập về phản ứng trung hoà.

+ Dạng 2: Bài tập về phản ứng oxi hoá.

- Toán về este – lipit – cacbohiđrat.

Este:

+ Dạng 1: Bài tập về phản ứng thuỷ phân este.

+ Dạng 2: Bài tập về hiệu suất phản ứng este hoá.

+ Dạng 3: Bài tập về phản ứng oxi hoá.

Lipit:

+ Dạng 1: Bài tập xác định chỉ số axit, chỉ số xà phòng hoá.

Cacbohiđrat:

+ Dạng 1: Bài tập liên quan đến hiệu suất lên men tinh bột, glucozơ.

- Toán về amin – aminoaxit – protein.

Bài tập về amin:

+ Dạng 1: Xác định amin dựa vào phản ứng cháy.

+ Dạng 2: Amin tác dụng với axit.

+ Dạng 3: Muối amoni hữu cơ tác dụng với dung dịch kiềm.

Bài tập về aminoaxit, protein:

+ Dạng 1: Aminoaxit tác dụng với axit mạnh, bazơ mạnh.

+ Dạng 2: Hỗn hợp muối của aminoaxit tác dụng với HCl hoặc NaOH.

Mỗi dạng toán, chúng tôi đều có đưa ra các dạng BT có PPGN cụ thể, tóm tắt

lý thuyết cần thiết, đưa công thức và PPGN thường dùng đối với dạng đó, có ví dụ

và giải cụ thể ví dụ.

• Hệ thống câu hỏi TNKQ có PPGN phần HCHC có nhóm chức

+ Giới thiệu tổng quan về hệ thống câu hỏi. Dựa vào cấu trúc của chương trình

hoá hữu cơ 11, 12 và các dạng BTHH có PPGN, chúng tôi sắp xếp hệ thống

câu hỏi TNKQ theo các nội dung sau:

+ Câu hỏi TNKQ về ancol – phenol: 65 câu.

+ Câu hỏi TNKQ về anđehit – xeton – axit cacboxylic: 65 câu.

+ Câu hỏi TNKQ về este – lipit – cacbohiđrat: 70 câu.

+ Câu hỏi TNKQ về amin – aminoaxit – protein: 60 câu.

Mỗi phần có 4 câu có trình bày cách suy luận và giải cụ thể. Mỗi câu hỏi

TNKQ, tác giả cho đáp án lên các lựa chọn cho tiện việc tra cứu của GV. Các câu

TNKQ được tuyển chọn trong đề thi TSĐH, CĐ của những năm trước tác giả đều

ghi rõ nguồn gốc để các em cảm thấy kiến thức mình học thật sự có ích.

• Đề xuất hướng sử dụng hệ thống BT TNKQ có phương pháp giải nhanh

trong việc dạy học ở lớp và ôn thi ĐH, CĐ.

- Hướng dẫn cho HS các bước giải một bài tập TNKQ có PPGN

+ Các bước giải một bài tập TNKQ có PPGN:

Bước 1: Phân tích đề bài, xử lí số liệu.

Bước 2: Thực hiện tiến trình giải.

Bước 3: Tìm cách giải khác.

Bước 4: Đánh giá toàn bộ các cách giải, đưa ra cách giải nhanh của dạng

BT.

Bước 5: Cho BT tương tự để HS giải, lưu ý những sai lầm HS hay mắc

phải.

+ Cho VD và làm theo từng bước ở trên.

- Sử dụng hệ thống bài tập TNKQ có PPGN để ôn thi ĐH, CĐ. Trong phần

này, chúng tôi đề cập đến một số lưu ý thêm cho GV dạy tăng tiết, dạy luyện thi

ĐH.

- Các biện pháp sử dụng hiệu quả các BTHH có PPGN:

Biện pháp 1. Sử dụng hệ thống bài tập giúp HS nắm vững các dạng bài tập có

PPGN và phương pháp giải từng dạng.

Biện pháp 2. Rèn cho HS năng lực phát hiện và nhận dạng các bài tập có

PPGN.

Biện pháp 3. Phân loại các bài tập trong hệ thống bài tập đã xây dựng một

cách hợp lý.

Biện pháp 4. Yêu cầu HS chuẩn bị chu đáo ở nhà.

Biện pháp 5. Cho HS rèn luyện thường xuyên đến thành thạo.

Biện pháp 6. Thường xuyên ôn tập, hệ thống lại kiến thức cho HS.

- Lưu ý HS khi ôn thi ĐH, CĐ môn hoá học:

1. Chú ý đến những kiến thức cơ bản nhất.

2. Ôn thi đến đâu chắc đến đó.

3. Thường xuyên hệ thống hóa kiến thức bằng mọi cách.

4. Rèn luyện kỹ năng tính toán và phản xạ tư duy.

5. Phân biệt được những đặc trưng của hình thức thi trắc nghiệm so với tự luận

và ứng dụng.

6. Tích lũy kinh nghiệm làm bài thi.

- Ngoài ra, chúng tôi còn đưa ra những lưu ý khi dạy cho HS các bài PPGN để

giải bài tập.

1.4. Thực nghiệm sư phạm

- Tiến hành thực nghiệm trên 4 cặp TN – ĐC ở các trường THPT trên địa bàn

Tp HCM với 165 HS ở các lớp TN và 165 HS ở các lớp ĐC.

- Tiến hành được 2 bài kiểm tra 50 phút ở các lớp TN và ĐC, chấm và xử lí

kết quả thực nghiệm để kết luận về tính đúng đắn của đề tài. Đối chiếu với giả

thuyết khoa học của đề tài thì hệ thống câu hỏi TNKQ đã xây dựng phù hợp với

việc ôn thi ĐH, CĐ cho HS, điều này được khẳng định bởi kết quả thực nghiệm sư

phạm, như vậy đề tài nghiên cứu của chúng tôi là cần thiết và có hiệu quả.

2. KIẾN NGHỊ

Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Hóa học trong trường THPT

nói chung, từ những nghiên cứu của đề tài chúng tôi xin có một số kiến nghị sau :

2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo & Sở Giáo dục và Đào tạo

- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng các chuyên đề bài tập cho GV.

- Khai thác các đề tài nghiên cứu của GV về các chuyên đề bài tập.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho GV nghiên cứu, học tập để nâng cao tay nghề.

- Tăng số lượng và dạng bài tập trong SGK, giảm phần lý thuyết để bớt gánh

nặng lên vai người dạy và người học.

- Đề thi ĐH, CĐ giảm bớt phần bài tập tính toán, tăng phần lý thuyết và những

bài tập thực tiễn.

2.2. Với trường THPT

- Khuyến khích GV khi thao giảng chọn bài luyện tập để GV có điều kiện

trao đổi và học hỏi lẫn nhau.

- Xây dựng các chuyên đề về phương pháp giải bài tập hóa học.

- Nếu có điều kiện, mở các lớp cho HS ôn thi ĐH ngay từ năm lớp 10, tránh

tình trạng học dồn vào năm học cuối cấp gây khó khăn cho HS cũng như GV 12.

2.3. Với giáo viên

- Muốn phát huy được hết các tác dụng của hệ thống bài tập trong quá trình

dạy học, mỗi GV không những cần thường xuyên học tập, tích luỹ kinh nghiệm,

nâng cao trình độ chuyên môn mà còn cần tìm tòi, cập nhật những phương pháp dạy

học mới phù hợp với xu thế phát triển giáo dục trên thế giới, hoà nhịp với sự phát

triển của xã hội.

- Không ngừng học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp để nâng cao tay

nghề.

- Mỗi GV phải có một hệ thống bài tập chất lượng để thuận loại cho việc dạy

học và KT-ĐG.

- Ngay từ năm lớp 10, GV phải dạy các dạng bài tập nâng cao, bài tập có

PPGN cho các em có lực học khá, giỏi vì đề thi TSĐH rải đều cả 3 năm học phổ

thông.

Trên đây là tất cả những công việc chúng tôi đã làm để hoàn thành luận văn.

Chúng tôi hy vọng công trình này có thể đóng góp một phần vào việc nâng cao chất

lượng dạy học ở trường THPT, giúp các em HS có thêm niềm tin vào bản thân, tạo

được hứng thú học tập cho HS và trên hết là giúp các em có kết quả tốt trong kỳ thi

tuyển sinh ĐH, CĐ. Chúng tôi rất mong nhận được những nhận xét đánh giá và góp

ý của các chuyên gia, các thầy cô và các bạn đồng nghiệp nhằm bổ sung và hoàn

thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn, Nguyễn

Văn Tòng (2004), Một số vấn đề chọn lọc của hoá học, Tập I, II, Nxb Giáo dục.

2. Ngô Ngọc An (2005), Bài tập hoá học chọn lọc THPT hiđrocacbon, Nxb Giáo

dục.

3. Trịnh Văn Biều (2004), Lý luận dạy học hóa học, ĐHSP TP HCM.

4. Trịnh Văn Biều, Lê Thị Thanh Chung (2011), Phương pháp luận nghiên cứu

khoa học, ĐHSP TP HCM.

5. Trịnh Văn Biều (2010), Một số vấn đề cơ bản về kiểm tra – đánh giá kết quả học

tập, ĐHSP tp HCM

6. Phạm Đức Bình (2007), Phân loại và hướng dẫn giải bài tập trắc nghiệm hoá

hữu cơ, Nxb Thanh Hoá.

7. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2005), Phương pháp dạy học hóa học, tập

1, NXB Đại học Sư phạm.

8. Nguyễn Tinh Dung, Hoàng Nhâm, Trần Quốc Sơn, Phạm Văn Tư (2002), Tài

liệu nâng cao và mở rộng kiến thức Hoá học THPT, NXB Giáo dục.

9. Đại học Sư phạm TP. HCM (2004), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên

THPT chu kì III 2004-2006 môn hoá học. Chuyên đề kiểm tra và đánh giá thành

quả học tập của học sinh bằng TNKQ.

10. Nguyễn Đình Độ, Trần Quang Hiếu, Trần Thu Thảo (2010), Phương pháp giải

nhanh bài tập trắc nghiệm khách quan hoá hữu cơ 11 – 12, NXB Đại học Quốc

gia tp HCM.

11. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền (2007), Hoá

học 11 nâng cao, NXB Giáo dục.

12. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2004), Từ điển

Giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa Hà Nội.

13. Phạm Văn Hoan (2001), Tuyển tập các bài tập hoá học THPT, Nxb Giáo dục.

14. Nguyễn Xuân Trường (2009), Luyện kỹ năng giải bài tập hoá học trung học phổ

thông, tập 3: Hoá học hữu cơ, NXB Giáo dục Việt Nam.

15. Võ Tường Huy (1998), Phương pháp giải bài tập hoá học, NXB Trẻ.

16. Nghiêm Xuân Nùng- Lâm Quang Thiệp (1995), Trắc nghiệm và đo lường cơ bản

trong giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo - Vụ đại học.

17. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1982), Lý luận dạy

học hoá học, Tập I, Nxb Giáo dục Hà Nội.

18. Lí Minh Tiên (2006), Kiểm tra và đánh giá thành quả học tập của học sinh bằng

trắc nghiệm khách quan, Nxb Giáo dục.

19. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường kết quả học tập, Bộ Giáo

dục và Đào tạo – Trường ĐHTH TP Hồ Chí Minh.

20. Lâm Quang Thiệp (1994), Những cơ sở của kỹ thuật trắc nghiệm, Bộ Giáo dục

và Đào tạo.

21. Nguyễn Trọng Thọ (2003), Hoá hữu cơ, Nxb Giáo dục.

22. Lê Xuân Trọng (tổng chủ biên), Nguyễn Hữu Đĩnh (chủ biên), Lê Chí Kiên – Lê

Mậu Quyền, (2006 ), Hóa học 11 nâng cao, Nxb Giáo dục.

23. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Phạm Văn Hoan, Cao Thị Thặng (2006 ), Bài tập

hóa học 11 nâng cao, NXB Giáo dục.

24. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Xuân Trường (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực

hiện chương trình SGK lớp 11 THPT môn hoá học, NXB Giáo dục.

25. Lê Xuân Trọng (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Hữu Đĩnh, Đỗ Đình

Rãng, Từ Vọng Nghi, Cao Thị Thặng, Hoá học 12 nâng cao, Nxb Giáo dục.

26. Nguyễn Xuân Trường (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Phạm Văn Hoan, Phạm

Tuấn Hùng, Trần Trung Ninh, Cao Thị Thặng, Lê Trọng Tín, Nguyễn Phú Tuấn

(2006 ), Hóa học 11 sách giáo viên, Nxb Giáo dục.

27. Nguyễn Xuân Trường (1998), Bài tập hoá học phổ thông, Nxb ĐHQG HN.

28. Nguyễn Xuân Trường, Trần Trung Ninh (2006), 555 câu trắc nghiệm hoá học,

Nxb ĐHQG TP Hồ Chí Minh.

29. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh

(2004), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kì III 2004-2007,

NXB ĐHSP.

30. Đào Hữu Vinh, Nguyễn Duy Ái (2002), Tài liệu giáo khoa chuyên hoá học 11,

Nxb Giáo dục.

31. http://hocmai.vn/mod/newshm/view.php?id=9094.

32. http://www.tin247.com/khong_nen_thi_qua_nhieu_mon-11-118536.html.

33. http://vietbao.vn/Giao-duc/Huong-dan-thi-trac-nghiem-khach-quan-mua-thi-

2006/45172108/202/.

34. http://edu.go.vn/e-tap-chi/tin/9/49/7046/uu,-nhuoc-diem-cua-trac-nghiem-khach-

quan.html.

35. http://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%AFc_nghi%E1%BB%87m_kh%C3%

A1ch_quan.

36. http://thi.moet.gov.vn/?page=1.8.

37. http://tuyensinh.tienphong.vn/2011/Tuyen-Sinh/543974/De-thi-Hoa-hoc-de-tho-

nhat-trong-ba-mon.html.

38. http://tuoitre.vn/Tuyensinh/Tuyen-sinh/445191/De%C2%A0Hoa-de-tho-hon-

Toan-Ly.html.

39. http://vi.wikipedia.org/wiki/Kỳ_thi_tuyển_sinh_đại_học_và_cao_đẳng_tại_Việt_

Nam.

40. http://tuanvietnam.net/2010-12-25-10-ly-do-chua-the-bo-ky-thi-dai-hoc

41. http://m.go.vn/edu/pages/e-tap-chi/MagazinePage.aspx?m=9&mc=49&n=8993

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu tham khảo ý kiến HS

Phụ lục 2: Phiếu tham khảo ý kiến GV

Phụ lục 3: Đề kiểm tra số 1

Phụ lục 4: Đề kiểm tra số 2

Phụ lục 1: PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH

Trường ĐHSP Tp.HCM PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN Phòng KHCN & Sau ĐH

Các em học sinh thân mến!

Hiện chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CÓ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH PHẦN HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC DÙNG ĐỂ ÔN THI ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG”.

Chúng tôi xin gửi đến các em “phiếu tham khảo ý kiến” với mong muốn tìm hiểu thực trạng và giải pháp khi sử dụng các dạng bài tập có phương pháp giải nhanh nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh.

Các em vui lòng cho biết ý kiến về một số vấn đề.

Rất mong sự giúp đỡ của các em. Xin chân thành cảm ơn!

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên : ……………………………………(có thể ghi hoặc không)

Trường THPT……………………………………….Tỉnh:………………… Loại hình trường:  Công lập  Tư thục  Khác………………………….

II. CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN

1. Theo em, mức độ thành thạo của em khi vận dụng các phương pháp giải bài toán hóa học (mức độ 1 – 5 tương ứng với độ thành thạo của các phương pháp các em vận dụng) là

Mức độ thành thạo Phương pháp 1 2 3 4 5

Tính theo công thức và pthh

Bảo toàn khối lượng

Bảo toàn nguyên tố

Bảo toàn electron

Tăng giảm khối lượng

Dùng các giá trị trung bình

Phương pháp ghép ẩn

Tự chọn lượng chất

Biện luận

Quy đổi

Dùng công thức kinh nghiệm

2. Theo em, mức độ thành thạo các kĩ năng giải bài tập hóa học của em là

Mức độ thành thạo Các kĩ năng 1 2 3 4 5

Tóm tắt,phân tích đề

Nhận dạng bài toán

Tìm phương pháp giải nhanh

Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các em và rất mong

nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung.

Mọi ý kiến đóng góp xin liên lạc cô Trần Thu Thảo, điện thoại:

01688909906, email: thuthao188@gmail.com.

Sử dụng các phép biến đổi toán học, giải phương trình, hệ phương trình

Phụ lục 2: PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN

Trường ĐHSP Tp.HCM

Phòng KHCN & Sau ĐH PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN Kính gửi Quý Thầy – Cô!

Hiện chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CÓ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH PHẦN HỢP CHẤT HỮU CƠ CÓ NHÓM CHỨC DÙNG ĐỂ ÔN THI ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG”.

Chúng tôi xin gửi đến quý Thầy/Cô “phiếu tham khảo ý kiến” với mong muốn tìm hiểu thực trạng và giải pháp khi sử dụng các dạng bài tập có phương pháp giải nhanh nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh .

Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về một số vấn đề.

Rất mong sự giúp đỡ của Quý Thầy/Cô. Xin chân thành cảm ơn!

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên : ………………………………………………….

Trường THPT……………………………………….Tỉnh:……………………… Loại hình trường:  Công lập  Tư thục  Khác…………………….

Số năm công tác :……năm

II. CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN

1. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của việc sử dụng bài tập hóa học trong dạy học hóa học ở trường phổ thông ?

 không cần thiết  bình thường  cần thiết  rất cần thiết

2. Theo Thầy/Cô việc dạy và rèn luyện phương pháp giải nhanh khi dạy bài tập học hóa học có tầm quan trọng như thế nào ?  không cần thiết

 bình thường  cần thiết  rất cần thiết

3. Thầy/Cô đánh giá thế nào về bài tập trong SGK và sách bài tập hóa học của NXB GD ở trường phổ thông?  đơn giản

 không đủ dạng  khá đầy đủ

 ít

4. Ở trường của thầy/cô, bài tập hóa học dành cho học sinh chủ yếu từ

nguồn nào? (Thầy/ Cô có thể đánh dấu chọn nhiều ý trong một câu)  Bài tập trong SGK và sách bài tập của NXB GD.

 Giáo viên đứng lớp tự biên soạn.  Tổ trưởng biên soạn.  Cả tổ bộ môn cùng biên soạn.

5. Theo Thầy/Cô, việc nắm được các mẹo, cách suy luận để giải nhanh bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có cần thiết cho học sinh trong kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ?  Không cần thiết.

 Ít cần thiết.

 Vừa phải.

 Rất cần thiết.

6. Theo Thầy/Cô, thời gian giáo viên dành cho việc dạy và rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh ở trường thầy/ cô công tác hiện nay như thế nào?  Quá ít vì lượng kiến thức nhiều  Đủ nếu giáo viên biết phân phối thời gian hợp lý

7. Theo Thầy/Cô cần tổ chức dạy và rèn luyện cho học sinh sử dụng hệ thống bài tập hóa học có phương pháp giải nhanh thế nào để đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ? (Thầy/ Cô có thể đánh dấu chọn nhiều ý trong một câu)

 Cho HS làm quen với bài tập trắc nghiệm từ các lớp nhỏ.  Cho HS làm thường xuyên, từ dễ đến khó.  Phải làm nhiều bài tập khó.  Phải cho các em tiếp cận đề thi ĐH, CĐ của những năm trước.  GV phải dạy cho HS các phương pháp giải nhanh và cho HS làm

nhuần nhuyễn đối với mỗi dạng bài.

Ý kiến khác:

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……

Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Quý Thầy – Cô và rất

mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung.

Mọi ý kiến đóng góp xin liên lạc Trần Thu Thảo, điện thoại:

01688909906, email: thuthao188@gmail.com.

Phụ lục 3

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1

(Thời gian 50 phút)

Câu 1. Đốt cháy 0,2 mol ancol no đơn chức mạch hở thu được 8,8g CO2 và m(g) H2O. Giá trị của m là

A. 4,6. B. 5,4. C. 3,6. D. 7,2.

Câu 2. Cho 5,8 gam hỗn hợp X (chiếm 0,1 mol) gồm 2 ancol no, mạch hở (có số lượng nhóm hiđroxyl hơn kém nhau một đơn vị) tác dụng với Na dư thu được 1,568 lít hiđro (ở đktc). Công thức 2 ancol là

A. C3H7OH và C3H6(OH)2. B. C3H7OH và C2H4(OH)2.

C. CH3OH và C2H4(OH)2. D. C2H5OH và C3H6(OH)2

Câu 3. Đốt cháy hoàn toàn một lượng hỗn hợp X gồm 3 ancol thuộc cùng dãy đồng đẳng thu được 6,72 lít khí CO2 (đktc) và 9,90 gam H2O. Nếu đun nóng cũng lượng hỗn hợp X như trên với H2SO4 đặc ở nhiệt độ thích hợp để chuyển hết thành ete thì tổng khối lượng ete thu được là

A. 4,20 gam. B. 7,40 gam. C. 6,45 gam. D. 5,46 gam.

Câu 4. Cho 4,6 gam một ancol no, đơn chức phản ứng với CuO nung nóng, thu được 6,2 gam hỗn hợp X gồm anđehit, nước và ancol dư. Cho toàn bộ lượng hỗn hợp X phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng, thu được m gam Ag. Giá trị của m là

A. 16,2. B. 21,6. C. 10,8. D. 43,2.

Câu 5. Cho m gam hỗn hợp X gồm phenol và etanol phản ứng hoàn toàn với natri (dư), thu được 2,24 lít khí H2 (đktc). Mặt khác, để phản ứng hoàn toàn với m gam X cần 100 ml dung dịch NaOH 1M. Giá trị của m là

A. 14,0. B. 7,0. C. 21,0. D. 10,5.

Câu 6. Hỗn hợp X gồm C2H5OH, C2H5COOH, CH3CHO, trong đó C2H5OH chiếm 50% về số mol. Khi đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X thu được 3,06 gam H2O và 3,136 lít CO2 (ở đktc). Mặt khác, khi cho m gam hỗn hợp X tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được a gam bạc. Giá trị của a là

A. 2,16 B. 8,64. C. 4,32. D. 1,08.

Câu 7. Cho 23,4 gam hỗn hợp hai ancol no, đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác dụng hết với 13,8 gam Na, thu được 36,75 gam chất rắn. Hai ancol đó là

A. C3H5OH và C4H9OH. B. C2H5OH và C3H7OH.

C. C3H7OH và C4H9OH. D. CH3OH và C2H5OH.

Câu 8. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm ba ancol (đơn chức, thuộc cùng dãy đồng đẳng), thu được 8,96 lít khí CO2 (đktc) và 11,7 gam H2O. Mặt khác, nếu đun nóng m gam X với H2SO4 đặc thì tổng khối lượng ete tối đa thu được là

A. 7,85 gam. B. 7,40 gam. C. 6,50 gam. D. 5,60 gam

Câu 9. Hợp chất hữu cơ X chứa vòng benzen có CTPT trùng với công thức đơn giản nhất. Trong X, tỉ lệ khối lượng các nguyên tố là mC : mH : mO = 21 : 2 : 8. Biết khi X phản ứng hoàn toàn với Na thì thu được số mol khí hiđro bằng số mol của X đã phản ứng. X có bao nhiêu đồng phân (chứa vòng benzen) thỏa mãn các tính chất trên?

A. 7. B. 9. C. 3. D. 10.

Câu 10. Chia hỗn hợp gồm hai ancol đơn chức X và Y (phân tử khối của X nhỏ hơn của Y) là đồng đẳng kế tiếp thành hai phần bằng nhau:

- Đốt cháy hoàn toàn phần 1 thu được 5,6 lít CO2 (đktc) và 6,3 gam H2O. - Đun nóng phần 2 với H2SO4 đặc ở 1400C tạo thành 1,25 gam hỗn hợp ba ete. Hoá hơi hoàn toàn hỗn hợp ba ete trên, thu được thể tích hơi bằng thể tích của 0,42 gam N2 (trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất).

Hiệu suất phản ứng tạo ete của X, Y lần lượt là

A. 25% và 35%. B. 20% và 40%.

C. 40% và 20%. D. 30% và 30%.

Câu 11. Đốt cháy hoàn toàn m(g) hỗn hợp gồm 2 anđehit no, đơn chức thu được 0,36g H2O. Mặt khác, nếu thực hiện phản ứng hiđro hoá m(g) hỗn hợp trên rồi đem đốt cháy thì thu được a(g) khí CO2. Giá trị của a là

A. 0,44. B. 0,88. C. 0,66. D. 1,344.

Câu 12. Oxi hóa hoàn toàn 4,4 gam andehit A bằng AgNO3/NH3 dư thu được 7,7 gam muối hữu cơ. Công thức của A là

C. C2H5CHO. D. (CHO)2. B. HCHO. B. CH3CHO.

Câu 13. Cho 6,6 gam một anđehit X đơn chức, mạch hở phản ứng với lượng dư AgNO3 (hoặc Ag2O) trong dung dịch NH3, đun nóng. Lượng Ag sinh ra cho phản ứng hết với axit HNO3 loãng, thoát ra 2,24 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, đo ở đktc). Công thức cấu tạo thu gọn của X là

B. HCHO. A. CH3CHO.

C. CH3CH2CHO. D. CH2 = CHCHO.

Câu 14. Để khử hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X gồm 2 anđehit đơn chức cần 2,8 lít H2 (đktc). Oxi hóa hết 0,1 mol X bằng dung dịch AgNO3 dư trong NH3 thu được 37,8 gam Ag. Hai anđehit trong hỗn hợp X là

A. HCHO và C2H3CHO.

B. HCHO và CH3CHO

C. CH3CHO và C2H3CHO.

D. CH3CHO và CH2 = C(CH3)CHO.

Câu 15. Cho 6,6 gam một anđehit X đơn chức, mạch hở phản ứng với lượng dư AgNO3 (hoặc Ag2O) trong dung dịch NH3, đun nóng. Lượng Ag sinh ra cho phản ứng hết với axit HNO3 loãng, thoát ra 2,24 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, đo ở đktc). Công thức cấu tạo thu gọn của X là (cho H = 1, C = 12, O = 16)

B. HCHO. A. CH3CHO.

C. CH3CH2CHO. D. CH2 = CHCHO.

Câu 16. Cho 3,6 gam anđehit đơn chức X phản ứng hoàn toàn với một lượng dư Ag2O (hoặc AgNO3) trong dung dịch NH3 đun nóng, thu được m gam Ag. Hoà tan hoàn toàn m gam Ag bằng dung dịch HNO3 đặc, sinh ra 2,24 lít NO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Công thức của X là

B. HCHO. A. C3H7CHO.

C. C4H9CHO. D. C2H5CHO.

Câu 17. Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol một axit cacboxylic đơn chức, cần vừa đủ V lít O2 (ở đktc), thu được 0,45 mol CO2 và 0,2 mol H2O. Giá trị của V là

A. 8,96. B. 11,2. C. 6,72. D. 13,44.

Câu 18. Hỗn hợp X gồm 2 axit hữu cơ no, đơn chức. Trung hòa hết 6,7 gam X bằng dung dịch NaOH rồi cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 8,9 gam muối khan. Còn khi cho 6,7 gam X tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thì thu được 10,8 gam bạc. Công thức 2 axit là

A. HCOOH và CH3COOH. B. HCOOH và C3H7COOH.

C. HCOOH và C2H5COOH. D. HCOOCH3 và CH3COOH

Câu 19. Hỗn hợp Z gồm hai axit cacboxylic đơn chức X và Y (MX > MY) có tổng khối lượng là 8,2 gam. Cho Z tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, thu được dung dịch chứa 11,5 gam muối. Mặt khác, nếu cho Z tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 21,6 gam Ag. Công thức và phần trăm khối lượng của X trong Z là

A. C3H5COOH và 54,88%. B. C2H3COOH và 43,90%.

D. HCOOH và 45,12%. C. C2H5COOH và 56,10%.

Câu 20. Hỗn hợp M gồm axit cacboxylic X, ancol Y (đều đơn chức, số mol X gấp hai lần số mol Y) và este Z được tạo ra từ X và Y. Cho một lượng M tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa 0,2 mol NaOH, tạo ra 16,4 gam muối và 8,05 gam ancol. Công thức của X và Y là

A. HCOOH và CH3OH. B. CH3COOH và CH3OH.

C. HCOOH và C3H7OH. D. CH3COOH và C2H5OH.

Phụ lục 4

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2

(Thời gian 50 phút)

Câu 1. Thủy phân hoàn toàn 10 gam este X bằng 100 ml dung dịch NaOH 1,5M thu được 11,4 gam chất rắn. X có công thức cấu tạo thu gọn là

A. CH3COOCH2-CH=CH2. B. HCOOCH2-CH=CH-CH3.

C. CH3COOCH=CH-CH3. D. CH2=CH-COOCH2-CH3.

Câu 2. Xà phòng hóa 0,1 mol este E cần 0,3 mol NaOH, thu được hỗn hợp gồm các chất hữu cơ CHO2Na; C2H3O2Na; C3H3O2Na và 9,2 gam rượu X. E có CTPT là

A. C9H12O6. B. C9H10O4. C. C10H16O6. D. C12H16O6.

Câu 3. Xà phòng hóa 8,8 gam etyl axetat bằng 200 ml dung dịch NaOH 0,2M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được chất rắn khan có khối lượng là

A. 8,56 gam. B. 3,28 gam. C. 10,4 gam. D. 8,2 gam.

Câu 4. Hỗn hợp M gồm axit cacboxylic X, ancol Y (đều đơn chức, số mol X gấp hai lần số mol Y) và este Z được tạo ra từ X và Y. Cho một lượng M tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa 0,2 mol NaOH, tạo ra 16,4 gam muối và 8,05 gam ancol. Công thức của X và Y là

A. HCOOH và CH3OH. B. CH3COOH và CH3OH.

C. HCOOH và C3H7OH. D. CH3COOH và C2H5OH.

Câu 5. Đốt cháy hoàn toàn 0,11 gam một este X (tạo nên từ một axit cacboxylic đơn chức và một ancol đơn chức) thu được 0,22 gam CO2 và 0,09 gam H2O. Số este đồng phân của X là

A. 4. B. 6. C. 2. D. 5.

Câu 6. Khi cho 0,15 mol este đơn chức X tác dụng với dung dịch NaOH (dư), sau khi phản ứng kết thúc thì lượng NaOH phản ứng là 12 gam và tổng khối lượng sản phẩm hữu cơ thu được là 29,7 gam. Số đồng phân cấu tạo của X thoả mãn các tính chất trên là

A. 5. B. 2. C. 4. D. 6.

Câu 7. Cho 200 gam một loại chất béo có chỉ số axit bằng 7 tác dụng vừa đủ với một lượng NaOH, thu được 207,55 gam hỗn hợp muối khan. Khối lượng NaOH đã tham gia phản ứng là

A. 31,45 gam. B. 31 gam. C. 32,36 gam. D. 30 gam.

Câu 8. Cho glucozơ lên men thành ancol etylic. Toàn bộ khí cacbonic sinh ra hấp thụ hết vào dung dịch Ba(OH)2 dư tạo ra 49,25 gam kết tủa. Biết hiệu suất của phản ứng lên men là 80%. Khối lượng ancol thu được và khối lượng glucozơ đã dùng lần lượt là

B. 11,5 gam và 28,125 gam. B. 9,2 gam và 18 gam.

C. 12,5 gam và 28,125 gam. D.11,5 gam và 27,125 gam.

Câu 9. Cho dung dịch chứa 3,51 gam hỗn hợp gồm saccarozơ và glucozơ phản ứng với AgNO3/NH3 dư thu được 2,16 gam Ag. Thành phần % về khối lượng saccarozơ trong hỗn hợp ban đầu là

A. 48,71% B. 48,24% C. 51,28% D. 55,23%

Câu 10. Phân tử khối trung bình của xenlulozơ tạo thành sợi đay là 5.900.000 đvC. Số mắt xích trung bình trong phân tử của xenlulozơ trên là

A. 36400. B. 36500. C. 37900. D. 45192.

Câu 11. Lượng glucozơ cần dùng để tạo ra 1,82 gam sobitol với hiệu suất 80% là

A. 2,25 gam. B. 1,80 gam. C. 1,82 gam. D. 1,44 gam.

Câu 12. Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít rượu (ancol) etylic 46º là (biết hiệu suất của cả quá trình là 72% và khối lượng riêng của rượu etylic nguyên chất là 0,8 g/ml)

A. 5,4 kg. B. 5,0 kg. C. 6,0 kg. D. 4,5 kg.

Câu 13. Cho 2,1 gam hỗn hợp X gồm 2 amin no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng phản ứng hết với dung dịch HCl (dư), thu được 3,925 gam hỗn hợp muối. Công thức của 2 amin trong hỗn hợp X là

A. C3H7NH2 và C4H9NH2. B. CH3NH2 và C2H5NH2.

C. CH3NH2 và (CH3)3N. D. C2H5NH2 và C3H7NH2.

Câu 14. Thành phần % khối lượng của nitơ trong hợp chất hữu cơ CxHyN là 23,73%. Số đồng phân amin bậc một thỏa mãn các dữ kiện trên là

A. 3. B. 1. C. 4. D. 2.

Câu 15. Cho hai hợp chất hữu cơ X, Y có cùng CTPT là C3H7NO2. Khi phản ứng với dung dịch NaOH, X tạo ra H2NCH2COONa và chất hữu cơ Z; còn Y tạo ra CH2=CHCOONa và khí T. Các chất Z và T lần lượt là

A. CH3OH và NH3. B. CH3OH và CH3NH2.

C. CH3NH2 và NH3. D. C2H5OH và N2.

Câu 16. α-aminoaxit X chứa một nhóm –NH2. Cho 10,3 gam X tác dụng với axit HCl (dư), thu được 13,95 gam muối khan. Công thức cấu tạo thu gọn của X là

A. H2NCH2COOH. B. H2NCH2CH2COOH.

C. CH3CH2CH(NH2)COOH. D. CH3CH(NH2)COOH.

Câu 17. Cho 10 gam amin đơn chức X phản ứng hoàn toàn với HCl (dư), thu được 15 gam muối. Số đồng phân cấu tạo của X là

A. 4. B. 8. C. 5. D. 7.

Câu 18. Đốt cháy hoàn toàn một lượng chất hữu cơ X thu được 3,36 lít khí CO2, 0,56 lít khí N2 (các khí đo ở đktc) và 3,15 gam H2O. Khi X tác dụng với dung dịch NaOH thu được sản phẩm có muối H2N-CH2-COONa. Công thức cấu tạo thu gọn của X là

A. H2N-CH2-COO-C3H7. B. H2N-CH2-COO-CH3.

C. H2N-CH2-CH2-COOH. D. H2N-CH2-COO-C2H5.

Câu 19. Chất hữu cơ X mạch hở có dạng H2N-R-COOR' (R, R' là các gốc hiđrocacbon), phần trăm khối lượng nitơ trong X là 15,73%. Cho m gam X phản ứng hoàn toàn với dung dịch NaOH, toàn bộ lượng ancol sinh ra cho tác dụng hết với CuO (đun nóng) được anđehit Y (ancol chỉ bị oxi hoá thành anđehit). Cho toàn bộ Y tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 12,96 gam Ag kết tủa. Giá trị của m là

A. 3,56. B. 5,34. C. 2,67. D. 4,45.

Câu 20. Amino axit X có dạng H2NRCOOH (R là gốc hiđrocacbon). Cho 0,1 mol X phản ứng hết với dung dịch HCl (dư) thu được dung dịch chứa 11,15 gam muối. Tên gọi của X là

A. glyxin. B. valin. C. alanin. D. phenylalanin.

ĐÁP ÁN

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1

1D, 2D, 3C, 4B, 5A, 6A, 7B, 8A, 9B, 10C, 11B, 12B, 13A, 14A, 15A, 16A, 17A, 18B, 19B, 20D.

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2

1D, 2A, 3B, 4D, 5A, 6B, 7B, 8B, 9A, 10A, 11A, 12D, 13B, 14D, 15A, 16C, 17B, 18B19C, 20A