ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN HỒNG UYÊN
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN HỒNG UYÊN
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận Chính trị
Mã ngành: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hoàng Lan
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hoàng Lan và các tài liệu sử dụng trong đề tài
là có thật.
Thái nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Uyên
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn “Giáo dục pháp luật theo hướng phát triển
năng lực học sinh trong dạy học giáo dục công dân lớp 12 ở các trường
trung học phổ thông thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” trước hết tôi bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS Nguyễn Thị Hoàng Lan, người đã tận tình
hướng dẫn giúp tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy, cô giáo Khoa Giáo dục Chính trị, phòng
Đào tạo và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề của
toàn khoá học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Khoa Giáo dục Chính trị, phòng Đào
tạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ,
góp ý cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn anh em, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Hồng Uyên
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các bảng ............................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ iv
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................... 4
6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài ........................................................ 5
7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12 .................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở trong nước................... 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở nước ngoài .................. 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm “giáo dục” ................................................................................ 8
1.2.2. Khái niệm “giáo dục pháp luật” ................................................................ 8
1.2.3. Giáo dục theo hướng phát triển năng lực người học ............................... 12
1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông theo hướng phát
triển năng lực người học .................................................................................... 14
1.3.1. Các quan điểm về giáo dục pháp luật trong trường THPT ..................... 14
iii
1.3.2. Các hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh THPT theo hướng
phát triển năng lực người học ............................................................................ 20
1.3.3. Các phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ
thông theo hướng phát triển năng lực người học .............................................. 22
1.4. Giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực người học trong dạy
học môn Giáo dục công dân lớp 12 ................................................................... 24
1.4.1. Cấu trúc và đặc điểm chương trình môn Giáo dục công dân lớp 12 ....... 24
1.4.2. Vai trò của môn Giáo dục công dân lớp 12 trong việc hình thành các
năng lực pháp lý cho học sinh Trung học phổ thông ........................................ 25
1.4.3. Nội dung giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực học sinh
trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ................................................... 26
1.4.4. Phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật theo hướng phát triển
năng lực học sinh trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12 ............................. 28
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 31
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12 .............................. 32
2.1. Thực trạng công tác giáo dục pháp luật trong dạy học Giáo dục công
dân lớp 12 theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Trung học
phổ thông thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................................ 32
2.1.1. Khái quát về các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 32
2.1.2. Những kết quả đạt được của việc giáo dục pháp luật theo hướng phát
triển năng lực học sinh ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 37
2.1.3. Những hạn chế của việc giáo dục pháp luật theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................ 43
iv
2.2. Đề xuất quy trình thực hiện giáo dục pháp luật theo hướng phát triển
năng lực người học trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các
trường Trung học phổ thông, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .................. 45
2.2.1. Quy trình thiết kế bài giảng trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12 ... 45
2.2.2. Quy trình thực hiện bài giảng trên lớp .................................................... 48
2.2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ..................................... 49
2.3. Đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện giáo dục pháp luật theo
hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12 ở
các trường Trung học phổ thông, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............... 56
2.3.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục pháp luật ..................... 56
2.3.2. Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật ............................................... 58
2.3.3. Đa dạng hóa các hình thức giáo dục pháp luật ........................................ 59
2.3.4. Giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp .............. 60
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 61
Chương 3: THỰC NGHIỆM QUY TRÌNH GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12 Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG
TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ....................................................................... 62
3.1. Mục đích, nguyên tắc thực nghiệm ............................................................ 62
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 62
3.1.2. Nguyên tắc thực nghiệm .......................................................................... 62
3.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm ................................................................. 62
3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 62
3.3.1. Điều tra kết quả đầu vào của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............ 62
3.3.2. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm ............................................ 64
3.3.3. Thiết kế bài giảng thực nghiệm ............................................................... 65
3.4. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 88
v
3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 88
3.5.1. Thực nghiệm và những kết quả rút ra từ thực nghiệm ............................ 88
3.5.2. Những kết luận rút ra từ quá trình thực nghiệm ...................................... 91
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh ở các trường
Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều ........................ 37
Bảng 2.2. Bảng đánh giá mức độ vi phạm pháp luật của học sinh các
trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều ............. 38
Bảng 3.1. Nhận thức của học sinh về mục đích giáo dục pháp luật ................... 88
Bảng 3.2. Năng lực được hình thành sau mỗi tiết giáo dục pháp luật ............... 90
iv
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội, pháp luật giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là yếu tố
không thể thiếu để bảo đảm cho sự tồn tại, phát triển của xã hội. Giáo dục ý
thức pháp luật, giáo dục ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ đối với bản thân, gia đình,
xã hội là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên của giáo dục con người.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây tình trạng vi phạm pháp luật trong
học sinh có chiều hướng gia tăng cả về số vụ việc và tính chất nghiêm trọng,
hành vi phạm pháp của các em trở nên thường xuyên hơn, đa dạng hơn, tạo nên
những bức xúc trong dư luận và nhân dân..., nguyên nhân không chỉ là do thiếu
hiểu biết pháp luật, mà còn là thái độ bất chấp pháp luật,.. Thực trạng đó đang
đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới đòi hỏi những người làm công tác tuyên
truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cần có những thay đổi về quan điểm,
cách làm; đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương pháp giáo dục cho phù hợp với
những thay đổi nhanh chóng của xã hội và tâm sinh lý học sinh.
Trong nhiều năm qua, công tác giáo dục pháp luật cho học sinh Trung
học phổ thông đã được ngành giáo dục rất coi trọng; các hình thức giáo dục,
truyên truyền, phổ biến được thực hiện đa dạng, phong phú bằng nhiều hình
thức như đưa vào chương trình dạy học chính khóa, ngoại khóa, giáo dục lồng
ghép, tổ chức tọa đàm, sân khấu hóa… đem lại những hiệu quả nhất định góp
phần nâng cao nhận thức của đa số học sinh về các quy định của pháp luật, về
quyền và nghĩa vụ của mỗi học sinh trong đời sống xã hội.
Môn Giáo dục công dân ở bậc học Trung học phổ thông có vai trò quan
trọng trong quá trình hình thành ý thức, hành vi đạo đức, pháp luật và lối sống
cho học sinh. Đây là môn học có đặc điểm nổi bật là gần gũi với con người và
xã hội, gắn bó mật thiết với đời sống thực tiễn sinh động của gia đình, nhà
trường và xã hội. Đặc điểm này tạo cho môn Giáo dục công dân có những lợi
thế để có thể tích hợp nhiều nội dung giáo dục cần thiết cho học sinh như giáo
dục môi trường, giáo dục pháp luật, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục kĩ
năng sống, giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội,…Trong những nội dung tích
1
hợp này, tích hợp giáo dục pháp luật giữ vị trí quan trọng và cần thiết đối với
học sinh trước thực trạng chấp hành pháp luật hiện nay ở nước ta.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [15, tr.32]. Để thực
hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo theo Nghị
quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương
pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện
pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Cũng như các địa phương khác trong cả nước, thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh đã tích cực nhằm tìm ra những biện pháp hữu hiệu để giáo dục ý
thức pháp luật cho học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng. Thực hiện
chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nâng cao ý thức pháp luật cho học
sinh - sinh viên, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh đã phối hợp với các ban
ngành thực hiện thông qua giáo dục pháp luật bằng các hình thức như: dạy học
chính khóa, tổ chức các hoạt động ngoại khóa về pháp luật. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân, việc giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh còn nhiều hạn chế.
Qua kết quả điều tra xã hội học cho thấy: vẫn còn một số học sinh vi phạm pháp
luật (chủ yếu là vi phạm hành chính và vi phạm kỷ luật), mức độ hiểu biết pháp
luật của một số học sinh còn nhiều hạn chế,… Vì vậy, một vấn đề cấp bách
được đặt ra là cần thiết phải thực hiện những biện pháp thiết thực nhằm giáo
dục nâng cao ý thức pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là học sinh lớp 12. Nhằm góp
phần giải quyết vấn đề này, tác giả lựa chọn đề tài “Giáo dục pháp luật theo
2
hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12
ở các trường Trung học phổ thông thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” làm
đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn
Lý luận Chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục pháp
luật qua môn Giáo dục công dân 12 cho học sinh Trung học phổ thông trên địa
bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển năng lực học
sinh, đề tài đề xuất quy trình và điều kiện thực hiện giáo dục pháp luật qua môn
Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển năng lực người học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Đề tài luận giải cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của giáo dục pháp luật
qua môn Giáo dục công dân lớp 12 cho học sinh Trung học phổ thông theo
hướng phát triển năng lực người học, trên cơ sở đó làm sáng tỏ các hình thức cụ
thể của việc giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông trong dạy học
môn Giáo dục công dân.
- Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục pháp luật cho
học sinh và tiến hành thực nghiệm giáo dục pháp luật theo hướng phát triển
năng lực người học qua môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường Trung học
phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề tài đề xuất quy trình giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng
lực học sinh qua môn Giáo dục công dân lớp 12.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc giáo dục pháp luật qua môn Giáo dục công dân
lớp 12 cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc giáo dục pháp luật qua môn Giáo dục công dân lớp 12
cho học sinh theo hướng phát triển năng lực người học ở các trường Trung học
phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong năm học
2017- 2018, gồm các trường Trung học phổ thông sau: Trường THPT Lê Chân;
Trường THPT Đông Triều; Trường THPT Hoàng Quốc Việt.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện đúng quy trình giáo dục pháp luật qua môn Giáo dục công
dân theo hướng phát triển năng lực người học thì sẽ đem lại hiệu quả cao trong
dạy học; nâng cao sự hiểu biết pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của học
sinh trong các trường Trung học phổ thông.
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lí luận của đề tài
Đề tài dựa trên:
- Vận dụng những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật cho học
sinh trung học phổ thông nói riêng.
- Lí luận về phương pháp dạy học hiện đại.
- Kế thừa các công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho học sinh
Trung học phổ thông trong dạy học nói chung và dạy học môn Giáo dục công
dân nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở xác định mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài, tác giả đã
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Phân tích và tổng hợp tài liệu.
+ Phân tích số liệu thống kê.
+ Phương pháp lịch sử và lôgíc.
+ Phương pháp điều tra xã hội học.
4
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
+ Phương pháp trao đổi kinh nghiệm.
+ Phương pháp điều tra cơ bản.
6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo
dục pháp luật qua môn Giáo dục công dân lớp 12 cho học sinh Trung học phổ
thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển
năng lực người học.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học, sinh viên các
ngành, giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân ở thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh quan tâm đến giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông
trong bộ môn Giáo dục công dân theo hướng phát triển năng lực người học,
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 12 tiết.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở trong nước
Trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, phát huy quyền dân chủ trong điều kiện hội nhập và phát triển bền vững,
giáo dục pháp luật trở thành hoạt động mang tính chiến lược. Nhằm xây dựng
cơ sở lý luận, định hướng hoạt động thực tiễn, đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu liên quan đến giáo dục pháp luật. Cụ thể:
- Các sách xuất bản: “Giáo dục pháp luật trong nhà trường” của .Nguyễn
Đình Đặng Lục (NXB Giáo dục, Hà Nội, 2004); “Sống và làm việc theo pháp
luật” do GS.TS Đặng Cảnh Khanh làm chủ biên (NXB Thanh niên, Hà Nội,
2008); “Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” của Đặng
Thị Thu Huyền (NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2008).
- Về đề tài khoa học có thể kể đến các công trình sau: Đề tài NCKH cấp
bộ “Giáo dục pháp luật trong các trường không chuyên về luật” (2000) của
Viện nghiên cứu khoa học pháp lý thuộc Bộ Tư pháp; đề tài “Đổi mới giáo dục
pháp luật trong hệ thống các nhà trường chính trị ở nước ta hiện nay” (1999)
của Khoa Nhà nước và Pháp luật - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
do Trần Ngọc Đường làm chủ nhiệm.
- Về các luận án, luận văn: luận án phó tiến sĩ của tác giả Đinh Xuân
Thảo (1996) nghiên cứu “Giáo dục pháp luật trong trường đại học, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta hiện nay”; luận
án tiến sĩ giáo dục học của tác giả Nguyễn Khắc Hùng (2009) nghiên cứu
“Các biện pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ
thông (tại thành phố Hồ Chí Minh)”. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục
của tác giả Lê Thị Thu Hạnh, Trường Đại học Vinh (2009), nghiên cứu
6
“Giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh thông qua dạy học phần “công dân
với pháp luật” chương trình GDCD lớp 12 ở các trường THPT dân lập trên
địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An hiện nay”.
- Bài viết trên các tạp chí khoa học có bài “Đẩy mạnh việc dạy và học
pháp luật trong các trường theo tinh thần Chỉ thị 32-CT/TW của Ban Bí thư”
của Nguyễn Tất Viễn (dân chủ và pháp luật, số chuyên đề về thực hiện chỉ thị
32-CT/CT của Ban Bí thư Trung Ương Đảng khóa IX, tháng 4/2004); bài viết
“Giáo dục pháp luật trong nhà trường- những vấn đề đặt ra hiện nay” của tác giả
Phạm Kim Dung (Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề Phổ biến, giáo dục pháp
luật, 2006). Bài viết “Giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông hiện nay là vấn
đề cấp bách” của tác giả Nguyễn Khắc Hùng (Tạp chí Tuyên giáo số 9/2008).
Bài viết “Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cho học sinh: Đổi mới
về nội dung, hình thức.” của tác giả Minh Hà (đăng trên báo Quảng Ninh, ngày
16/12/2016). Bài viết “Giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh vùng cao” của
tác giả Nguyễn Văn Hải (đăng trên báo nhân dân số ra ngày 12/5/2010).
Các công trình nghiên cứu và bài viết đều chú trọng đến việc nghiên cứu
và đưa ra các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, nhằm hình thành ở học
sinh những tri thức, tình cảm, kĩ năng và những hiểu biết về pháp luật, từ đó
điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở nước ngoài
Các công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông
ở nước ngoài phải kể đến luận án Phó tiến sĩ của bà Khaxanova X.A. “Giáo dục
pháp luật cho học sinh lớp lớn của hệ thống phổ thông” (2007); Luận án Phó
tiến sĩ của tác giả Matvienco L.M. với đề tài “Hoạt động giáo dục pháp luật cho
học sinh phổ thông” Đại học tổng hợp Kaliningrad (2001); cuốn sách “Vấn đề
giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông” của tác giả N.Kixileva, Maxcova
(2004); cuốn sách “Giáo dục đạo đức và pháp luật cho học sinh phổ thông ” của
tác giả E.D. Xarkixova và A.F.Trerenichenko, Minsk (1993)… đều nghiên cứu
GDPL trong trường phổ thông, trong đó nhấn mạnh đến học sinh lớp lớn (tương
đương với bậc trung học phổ thông ở Việt Nam), ở nước Nga và Belorus
7
sau thời kỳ Liên bang Xô Viết tan rã. Ở Oxtraylia, nghiên cứu về GDPL cho
hoc sinh các nhà giáo dục chú trọng xây dựng các biện pháp GDPL cho học
sinh và được thể hiện trong bộ tài liệu của Trung tâm hỗ trợ kĩ thuật về
nhân quyền Oxtraylia.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm “giáo dục”
Giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất là giáo dục xã hội, được coi là
lĩnh vực hoạt động của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội, lịch
sử, chuẩn bị cho thế hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển của xã hội;
kế thừa và phát triển nền văn hóa của loài người và của dân tộc.
Giáo dục được hiểu theo nghĩa hẹp hơn là giáo dục nhà trường. Đó là quá
trình tác động có tổ chức, có kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm mục đích
cung cấp kiến thức, kỹ năng, hình thành thái độ, hành vi cho người học, xây
dựng và phát triển ở họ theo mô hình xã hội đương thời mong muốn.
Giáo dục theo nghĩa hẹp còn được xem là một trong năm mặt của giáo
dục nhà trường. Theo cách này, thì hoạt động giáo dục tác động đến hệ thống
giá trị, tư tưởng, tình cảm, đạo đức của đối tượng giáo dục.
1.2.2. Khái niệm “giáo dục pháp luật”
1.2.2.2.1. Khái niệm “pháp luật”
Cũng như nhà nước, pháp luật là một hiện tượng xã hội có vị trí đặc biệt
quan trọng trong đời sống chính trị của xã hội có giai cấp. Pháp luật là công cụ
sắc bén để thực hiện quyền lực Nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của
giai cấp cầm quyền. Theo học thuyết Mác - Lênin, pháp luật chỉ phát sinh, tồn
tại và phát triển trong xã hội có giai cấp.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, thời kỳ cộng sản
nguyên thủy là thời kỳ không có nhà nước và do vậy cũng không có pháp
luật. Ở thời kỳ này, con người sống chung và hưởng chung thành quả lao
động nên xã hội không có sự phân hóa giàu nghèo, không có sự phân biệt
giai cấp. Hoạt động quản lý cũng không mang tính giai cấp. Hành vi con
người và các thành viên trong xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm đạo
đức, phong tục, tập quán, tín ngưỡng.
8
Khi nhà nước ra đời, pháp luật cũng xuất hiện, giai cấp nắm quyền đã sử
dụng công cụ pháp luật để quản lý xã hội, bên cạnh việc sử dụng các quy phạm
đạo đức, tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục, tập quán để duy trì trật tự xã hội.
Cũng như nhà nước, bản chất của pháp luật thể hiện rõ tính giai cấp của nó, vì
pháp luật phản ánh ý chí của nhà nước, của giai cấp cầm quyền. Trong xã hội có
giai cấp, pháp luật chính là yếu tố điều chỉnh giai cấp về các quan hệ xã hội,
nhằm hướng các quan hệ xã hội phát triển theo một mục tiêu, một trật tự phù
hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền, bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp
thống trị trong xã hội. Bên cạnh tính giai cấp pháp luật còn mang tính xã hội và
có giá trị xã hội to lớn. Bởi vậy, các quy phạm pháp luật là kết quả của sự chọn
lọc tự nhiên trong xã hội. Xã hội thông qua nhà nước ghi nhận những cách xử
sự hợp lý, khách quan phù hợp với lợi ích của số đông trong xã hội và được nhà
nước thể chế hóa thành những quy phạm pháp luật.
Giá trị xã hội của pháp luật thể hiện ở chỗ một quy phạm pháp luật vừa là
thước đo của hành vi con người, vừa là công cụ kiểm nghiệm các quá trình, các
hiện tượng xã hội, là công cụ để nhận thức xã hội và điều hành các quan hệ xã hội.
Như vậy, pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính giai cấp lại vừa thể
hiện tính xã hội. Hai thuộc tính này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Xét theo
quan điểm hệ thống, không có pháp luật chỉ thể hiện duy nhất tính giai cấp,
ngược lại cũng không có pháp luật chỉ thể hiện tính xã hội.
Pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống
các quy tắc xử sự do Nhà nước Việt Nam, đại diện cho quyền lực của giai cấp
công nhân liên minh với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức đặt ra thể hiện ý
chí, nguyện vọng và lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, có
tính chất bắt buộc chung đối với toàn xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.2.2.2. Khái niệm “giáo dục pháp luật”
Khái niệm giáo dục pháp luật cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau.
Có quan niệm cho rằng giáo dục pháp luật không phải là một bộ phận độc
lập của hệ thống giáo dục ở trường trung học phổ thông, nó là một bộ phận giáo
9
dục chính trị tư tưởng và giáo dục đạo đức. Một khi giáo dục chính trị tư tưởng
và giáo dục đạo đức được tiến hành tốt thì hiển nhiên sẽ có sự tôn trọng pháp
luật ở mỗi công dân.
Tuyên truyền, phổ biến hay giải thích pháp luật là công việc, nhiệm vụ
của cơ quan chuyên trách, của các phương tiện thông tin đại chúng của bộ máy
tuyên truyền.
Bên cạnh đó, có ý kiến cho rằng giáo dục pháp luật đồng nghĩa với việc
dạy và học pháp luật ở trong các trường, còn việc tuyên truyền, phổ biến về
pháp luật ở ngoài xã hội không phải là giáo dục pháp luật.
Có quan niệm cho rằng không có khái niệm giáo dục pháp luật. Bởi vì
pháp luật là quy tắc có tính bắt buộc chung, mọi người phải có nghĩa vụ tuân
theo, dù muốn hay không muốn cũng phải làm theo. Do đó, không cần phải đề
cập đến khái niệm giáo dục pháp luật mà chỉ cần phổ biến pháp luật để mọi
người tự tìm hiểu và có cách xử sự cho đúng pháp luật của nhà nước đề ra.
Xuất phát từ nhận thức bản thân, pháp luật của nhà nước đã có vai trò
giáo dục thì chúng ta thấy mỗi quan niệm trên mới chỉ nhìn thấy giáo dục pháp
luật ở một khía cạnh nào đó, chưa thấy hết vai trò giáo dục chung của pháp luật
đối với nhận thức và hành vi xã hội của cá nhân.
Theo tôi, khái niệm giáo dục pháp luật trước tiên phải được hiểu theo
nghĩa chung nhất đó là vấn đề giáo dục và cả vấn đề pháp luật. Quá trình hình
thành ý thức con người là quá trình chịu ảnh hưởng thống nhất của các điều
kiện khách quan và các nhân tố chủ quan. Trong đó các điều kiện khách quan
đóng vai trò là những nhân tố ảnh hưởng, các nhân tố chủ quan đóng vai trò là
các nhân tố tác động. Giáo dục pháp luật là sự tác động của nhân tố chủ quan
do các chủ thể có năng lực làm công tác giáo dục tiến hành. Đó là các hoạt động
có định hướng, có tổ chức thông qua nội dung, chương trình, phương pháp cụ
thể của nhiều chủ thể (nhà trường, các tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan,
đoàn thể…) nhằm hình thành ở khách thể những yếu tố chủ quan trước hết là tri
thức hiểu biết, tư tưởng thái độ, tình cảm về pháp luật. Đó chính là thiên chức
của giáo dục tiến bộ.
10
Giáo dục pháp luật là hình thức cụ thể, là cái riêng, cái đặc thù và cũng là
cái chung cái phổ biến trong mối quan hệ với giáo dục. Cụ thể là:
Giáo dục pháp luật nhằm hình thành tri thức, tình cảm pháp luật ở mỗi cá
nhân, hình thành thói quen xử sự, nếp sống phù hợp với quy định của pháp luật,
từ đó tự giác tuân thủ pháp luật, có thái độ, hành vi đúng đắn, tích cực trong
việc sử dụng pháp luật. Như vậy, mục đích của giáo dục pháp luật là hình thành
môi trường chủ quan thuận lợi, phù hợp từ đó chủ thể định hướng hành vi xã
hội của mình theo những chuẩn mực mà pháp luật quy định, góp phần tích cực
tăng cường hiệu lực, hiệu quả của pháp luật. Mục đích này mang ý nghĩa lí luận
và thực tiễn.
Mặt khác giáo dục pháp luật cũng có nội dung riêng. Đó là sự tác động có
tính định hướng để truyền tải nội dung pháp luật (nguyên tắc, giá trị, quy phạm
pháp luật). Những nội dung này phản ánh trong nó về các hiện tượng Nhà nước
và các hiện tượng xã hội như: quan hệ xã hội, trách nhiệm xã hội được thể hiện
qua hình thức pháp lý. Nhưng khi giáo dục về trách nhiệm của con người trong
xã hội thì đạo đức đề cập bằng phương diện đạo lý, còn pháp luật thì đề cập
bằng nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý dưới dạng những hành vi bắt buộc.
Xét trên vấn đề chủ thể, khách thể, đối tượng, hình thức và phương pháp
giáo dục thì giáo dục pháp luật cũng có những nét riêng. Chủ thể giáo dục pháp
luật, trước hết phải có những tri thức cần thiết về pháp luật và đời sống pháp
luật, phải hiểu được nhân thân, hoàn cảnh, môi trường sống của đối tượng, phải
biết cách truyền tải kiến thức pháp luật đến đối tượng phải là hình mẫu trong
việc tuân thủ theo pháp luật. Đặc biệt là chủ thể giáo dục phải có khả năng minh
họa những vấn đề xảy ra trong đời sống mà có ý nghĩa pháp lý dưới những thuật
ngữ, những nguyên tắc, những quy định pháp luật cụ thể. Nếu thiếu khả năng
này, chủ thể giáo dục mất đi ý nghĩa thực tiễn.
Xét về vị trí vai trò trong hệ thống giáo dục thì giáo dục pháp luật có vai
trò chi phối rất lớn đối với các dạng giáo dục chính trị - xã hội khác. Trong điều
kiện xã hội hiện nay, nó là một trong những tiêu chí đánh giá nội dung và một
11
số môn học trừu tượng như: giáo dục thẩm mĩ, giáo dục đạo đức, giáo dục tâm
lý… Chính vì vậy, giáo dục pháp luật có sức mạnh, khả năng tác động ưu thế
hơn so với ý thức, thái độ của đối tượng giáo dục. Điều này có ý nghĩa đối với
đối tượng giáo dục pháp luật ở mọi lứa tuổi giúp họ nhận thức đầy dủ về pháp
luật như : bản chất, giá trị, thuộc tính… Từ đó các đối tượng giáo dục pháp luật
sẽ có khả năng nhận thức (đúng - sai, cái lợi - cái hại) và tự kiềm chế hành vi để
thực hiện đúng các quy định của pháp luật mà nhà nước đã đề ra.
Từ những điều nêu trên, có thể quan niệm về giáo dục pháp luật như sau:
Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ đích của chủ
thể giáo dục thông qua các hình thức, phương pháp khác nhau, tác động lên đối
tượng giáo dục một cách có hệ thống nhằm hình thành ở họ tri thức pháp lý,
tình cảm và hành vi phù hợp với pháp luật hiện hành, xây dựng lối sống và làm
việc theo pháp luật.
Với khái niệm nêu trên, giáo dục pháp luật không đơn thuần là sự tác
động đơn giản nhất thời mà là một hệ thống hoạt động có mục đích, có tổ chức
với cấu trúc đồng bộ của nó gồm: chủ thể, khách thể, đối tượng, nguyên tắc, mục
đích xác định.
1.2.3. Giáo dục theo hướng phát triển năng lực người học
Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực có thể coi là một
tên gọi khác hay một mô hình cụ thể hoá của chương trình định hướng kết quả
đầu ra, một công cụ để thực hiện giáo dục định hướng điều khiển đầu ra.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, mục tiêu dạy
học của chương trình được mô tả thông qua các nhóm năng lực.
Khái niệm năng lực “competency” có nguồn gốc tiếng La tinh
“competentia”. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau. Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân
đối với một công việc. Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của
tâm lý, giáo dục học. Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Năng lực là
một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm.
12
Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành
động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu
đồng thời là phát triển năng lực hành động. Chính vì vậy, trong lĩnh vực sư
phạm nghề, năng lực còn được hiểu là: khả năng thực hiện có trách nhiệm và
hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình
huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở
hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm
năng lực được sử dụng như sau:
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được
liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực. Năng lực là sự kết nối tri thức,
hiểu biết, khả năng, mong muốn....
Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá
mức độ quan trọng, cấu trúc hóa các nội dung, hoạt động và hành động dạy học
về mặt phương pháp;
Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống... Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền
tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học;
Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu
chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, học sinh có thể/ phải đạt được
những gì?
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng
thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các
tình huống đa dạng của việc học tập và cuộc sống.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho
13
con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá
trình nhận thức.
Các nhà lý luận và phương pháp dạy học cho rằng: Dạy học phát triển
năng lực là phương pháp tích tụ dần dần các yếu tố của phẩm chất, năng lực
người học để chuyển hóa và góp phần cho việc hình thành và phát triển nhân
cách. Điều quan trọng hơn nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây,
việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học
được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách
con người.
1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông theo hướng phát
triển năng lực người học
1.3.1. Các quan điểm về giáo dục pháp luật trong trường THPT
1.3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục
Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra rất nhiều quan điểm về giáo dục ngay từ
khi đất nước được độc lập, Đảng ta đã đưa ra các quan điểm về giáo dục và đào
tạo, nhằm nâng cao chất lượng dân trí của người dân.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng nêu rõ:
“...Tiến hành cải cách giáo dục trong cả nước, phát triển giáo dục phổ thông,
sắp xếp, từng bước mở rộng và hoàn chỉnh mạng lưới các trường đại học,
cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, phát triển rộng rãi các trường dạy
nghề” [12, tr.23]. Để cụ thể hóa thực hiện nghị quyết Đại hội IV ngày
11/01/1979 Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 14- NQ/TW “Về cải cách giáo
dục”. Nghị quyết nêu mục tiêu của cải cách giáo dục lần này là “làm tốt việc
chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ ngay từ tuổi ấu thơ cho tới lúc trưởng thành,
nhằm tạo cơ sở ban đầu rất quan trọng của con người Việt Nam mới, người lao
động làm chủ tập thể và phát triển toàn diện.” Đây là Nghị quyết đầu tiên về
chuyên đề giáo dục sau khi đất nước được thống nhất, có nhiều vấn đề cần cụ
thể hóa bằng các chính sách, các đề án thực hiện, từ xác định mục tiêu cụ thể,
sắp xếp lại cơ cấu hệ thống cho đến vấn đề biên soạn sách giáo khoa. Nghị
14
quyết số 14-NQ/TW của Bộ chính trị (khóa IV) là một nghị quyết quan trọng,
nó đặt nền móng cho công cuộc cải cách giáo dục của đất nước trong những
năm 80 của thế kỷ XX.
Nghị quyết Đại hội VI xác định: Giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách xã hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ
lao động có kĩ thuật đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao
động của xã hội. Đến nghị quyết Đại hội VII nêu rõ: Mục tiêu giáo dục và đào
tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội
ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng
động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.
Ngày 14/1/1993, Đảng ta ban hành Nghị quyết số 04-NQ/HNTW, “Về
tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo”. Nghị quyết đã xác định bốn
quan điểm chỉ đạo đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đó là: Cùng với khoa
học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; Phát triển giáo
dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo những
con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp; Giáo dục
phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nước, vừa phù hợp với xu thế tiến
bộ của thời đại; Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, thực hiện công bằng xã hội
trong giáo dục.
Đến Đại hội VIII, về giáo dục và đào tạo, Nghị quyết nhấn mạnh với những
nội dung chủ yếu cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Coi
trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả.
Tại Đại hội IX, về vấn đề giáo dục và đào tạo, Nghị quyết nêu rõ: “...
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện
“chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” [14, tr.30]. Phát huy tinh thần độc lập
suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn
thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào tự học tập trong nhân dân bằng
những hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện “giáo dục
15
cho mọi người”, “cả nước trở thành một xã hội học tập”. Thực hiện phương
châm “học đi đối với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường
gắn với xã hội”... coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung
học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp.
Năm 2002, tại Hội nghị Trung ương 6 (khóa IX), Đảng ta ban hành Kết
luận về việc tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII về giáo dục -
đào tạo.
Tại Đại hội X Đảng chủ trương Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Tiếp tục Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản toàn diện và đào tạo mà
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ 29-NQ/TW) đề ra, Đại hội
Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát
triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, phát triển giáo dục và
đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, với tiến bộ khoa học công nghệ” [15, tr.27].
1.3.1.2. Quan điểm về giáo dục pháp luật
Công tác phổ biến giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của quá trình thi
hành pháp luật và có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân. Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa quan trọng của giáo dục pháp luật,
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác này. Trong rất nhiều văn kiện
của Đảng và pháp luật của Nhà nước đã đề cập đến công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: “Triển khai
mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật, huy động lực lượng của
các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng
tham gia vào các đợt vận động thiết lập trật tự, kỉ cương và các hoạt động
thường xuyên xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong cơ quan nhà
nước và xã hội” [13, tr.11]. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ
16
Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư tưởng trong thời gian tới
chỉ rõ cần: “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật với
nhiều hình thức phong phú, sinh động, đặc biệt là thông qua các phiên tòa xét
xử lưu động và bằng những phán quyết công minh để tuyên truyền, nâng cao ý
thức pháp luật cho cán bộ và nhân dân”. Đặc biệt, Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, nhân dân đã khẳng định: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là
một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ
hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, yêu cầu tăng cường, phát
huy vai trò, hiệu lực của pháp luật theo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đòi hỏi
công tác phổ biến giáo dục pháp luật phải thực sự có chuyển biến căn bản, toàn
diện. Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
và kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW (Kết luận số 04- KL/TW) đã chỉ rõ:
“Đảng đoàn Quốc hội tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan tổ chức hữu quan
khẩn trương xây dựng ban hành Luật phổ biến giáo dục pháp luật và các văn
bản pháp luật có liên quan, tạo cơ sở pháp lý để triển khai thực hiện công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật…”.
Thứ nhất, thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng về hoạt
động phổ biến, giáo dục pháp luật được xác định trong Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của
Bộ chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, đặc biệt là chỉ thị số 32-
CT/TW và kết luận số 04-KL/TW.
Thứ hai, kế thừa những quy định phù hợp của pháp luật hiện hành và phổ
biến giáo dục pháp luật, luật hóa các quy định hiện hành của Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan về phổ biến, giáo dục pháp
luật đã được thực tiễn kiểm nghiệm, đồng thời bổ sung những nội dung mới,
đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.
17
Thứ ba, xác định phổ biến, giáo dục pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ
hệ thống chính trị trong Nhà nước giữ vai trò nòng cốt. Nhà nước đảm bảo
nguồn lực cần thiết cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, quan tâm phổ
biến, giáo dục pháp luật cho một số đối tượng đặc thù, bao gồm: người dân ở
vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người lao động trong các doanh
nghiệp; nạn nhân bạo lực gia đình; người khuyết tật; người đang chấp hành hình
phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, người đang bị áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo.
Thứ tư, công dân có quyền được thông tin pháp luật và yêu cầu cơ quan
nhà nước cung cấp thông tin về pháp luật, có trách nhiệm chủ động tìm hiểu,
học tập pháp luật. Nhà nước và xã hội có trách nhiệm bảo đảm quyền được
thông tin, tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân thông qua công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật. Nhà nước thực hiện xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, khuyến khích và có chính sách để các tổ chức cá nhân tham gia đóng
góp cho phổ biến, giáo dục pháp luật, phát triển các dịch vụ pháp lý hỗ trợ công
tác này.
1.3.1.3. Quan điểm giáo dục pháp luật trong trường Trung học phổ thông
Giáo dục pháp luật trong trường Trung học phổ thông được thực hiện chủ
yếu thông qua môn Giáo dục công dân. Có nhiều quan niệm cho rằng Giáo dục
công dân là một môn phụ, nên thường không được coi trọng nhiều. Thực hiện
mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục của Đảng và Nhà nước ta, môn
Giáo dục công dân đã được coi trọng, vì có vị trí, vai trò quan trọng trong việc
hình thành nhân cách, ý thức đạo đức, pháp luật của công dân.
Ở Trung học phổ thông môn Giáo dục công dân được dạy ở cả ba khối
lớp (từ lớp 10 đến lớp 12) với thời lượng 35 tiết/ khối lớp, trong đó kiến thức
pháp luật tập trung ở lớp 12. Nội dung giáo dục pháp luật trong Chương trình
giáo dục phổ thông chú trọng việc cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ
18
bản về bản chất, vai trò và vị trí của pháp luât. Trên cơ sở đó giúp học sinh có
được nhận thức đúng về vai trò, vị trí của pháp luật trong đời sống, từ đó chủ
động, tự giác điều chỉnh hành vi của cá nhân và đánh giá được hành vi của
người khác theo các quy định của pháp luật. Giáo dục pháp luật ở cấp trung học
phổ thông không chỉ dừng lại ở việc cung cấp các kiến thức pháp luật, giới thiệu
các quy định pháp luật mà còn chú trọng đến việc giáo dục đạo đức, lối sống,
giáo dục thái độ tôn trọng pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật góp phần hình
thành hành vi tự giác chấp hành pháp luật trong học sinh, sinh viên.
Phổ biến, giáo dục pháp luật được đưa vào nhà trường từ những năm
1987 - 1988. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đưa giáo dục
pháp luật vào nhà trường, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho
học sinh, sinh viên, các cơ quan có trách nhiệm đã phối hợp xây dựng chương
trình, đưa nội dung kiến thức pháp luật vào các môn học, đặc biệt là môn giáo
dục công dân.
Đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, tăng cường, nâng cao chất lượng giáo
dục pháp luật theo chỉ đạo của Ban Bí thư Ban chấp hành Trung ương trong Chỉ
thị số 32 - CT/TW ngày 09/12/2003 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong
công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
cán bộ nhân dân và Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc
hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, ngày 05/05/2006, Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chương trình giáo dục phổ thông kèm
theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT, trong đó có chương trình môn Giáo
dục công dân.
Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh được đẩy
mạnh thông qua học chính khóa và lồng ghép vào các chương trình ngoại khóa,
tổ chức các trò chơi, cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, lôi cuốn học sinh tham gia
tích cực, từ đó hình thành các tri thức cũng như ý thức về pháp luật, nhằm điều
chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với các quy định của pháp luật.
19
1.3.2. Các hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh THPT theo hướng phát
triển năng lực người học
Có nhiều hình thức giáo dục pháp luật khác nhau, nhằm phát huy tính
tích cực chủ động của người học, hình thành ở người học cách xử sự theo yêu
cầu của pháp luật, phù hợp với quy định của pháp luật.
Hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường Trung học phổ
thông được tiến hành chủ yếu thông qua dạy học chính khóa môn Giáo dục
công dân và các hoạt động giáo dục pháp luật ngoài giờ lên lớp. Ngoài ra, giáo
dục pháp luật cho học sinh còn được lồng ghép qua hoạt động dạy học các môn
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội khác trong nhà trường. Hình thức giáo
dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông phong phú, sâu sắc, đặc biệt
giáo dục pháp luật qua dạy học môn Giáo dục công dân là hình thức mang tính
đặc thù, được thực hiện trong trường học.
Giáo dục pháp luật cho học sinh theo hướng phát triển năng lực người
học được thể hiện bằng nhiều hình thức sinh động, hấp dẫn, phù hợp với
tâm lí tuổi học trò và nhận thức của học sinh trong đó tập trung vào một số
hình thức sau:
- Thứ nhất, Tuyên truyền miệng: Theo tinh thần Chỉ thị số 17-CT/TW
ngày 15 tháng 10 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi
mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục tuyên truyền miệng
trong tình hình mới, đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền miệng về pháp
luật cho từng đối tượng học sinh.
- Thứ hai, Thông qua các môn học: những nội dung giáo dục pháp luật cho
học sinh Trung học phổ thông do Bộ GD&ĐT quy định các quyền và nghĩa vụ
công dân, nâng cao nhận thức của học sinh về trách nhiệm của Nhà nước trong
việc đảm bảo thực hiện các quyền của công dân thông qua môn học Giáo dục
công dân. Ngoài ra, giáo dục pháp luật cho học sinh cũng được lồng ghép qua
hoạt động dạy học các môn khoa học tự nhiên và các môn khoa học xã hội khác
trong nhà trường. So với hình thức giáo dục pháp luật nói chung và hình thức giáo
dục pháp luật cho các đối tượng cụ thể khác như cán bộ công chức, phụ nữ, nông
20
dân… nói riêng thì hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông
phong phú, sâu sắc, đặc biệt giáo dục pháp luật qua dạy học môn giáo dục công
dân là hình thức mang tính đặc thù, chỉ có thể được thực hiện trong trường học.
- Thứ ba, Giáo dục pháp luật thông qua tài liệu tuyên truyền: Phân loại
nhóm tài liệu tuyên truyền, giáo dục pháp luật đưa vào thư viện sách của nhà
trường và tổ chức sắp xếp khoa học, hợp lí, tiện dụng; Lập kế hoạch thu hút học
sinh sử dụng thư viện sách có hiệu quả; tổ chức ngày hội đọc sách pháp luật và
tuần giới thiệu sách pháp luật theo chủ đề, chuyên đề; khuyến khích, tạo điều
kiện khích lệ học sinh cùng cha mẹ được tham gia đóng góp sách, tài liệu pháp
luật cho thư viện sách của nhà trường.
- Thứ tư, Giáo dục pháp luật thông qua tư vấn, trợ giúp pháp lý: Phát
triển mạnh mẽ các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý trực tiếp, xây
dựng phòng tư vấn, hỗ trợ pháp lý hoặc thông qua các phương tiện truyền
thông, trang mạng xã hội, các trang tìm kiếm nổi tiếng, kết hợp phổ biến, giáo
dục pháp luật với trợ giúp pháp lý lưu động cho các học sinh được trợ giúp;
tăng cường hình thức trả lời, giải đáp, tư vấn của cơ quan nhà nước đối với
những thắc mắc về quyền lợi và nghĩa vụ của học sinh bằng nhiều hình thức.
- Thứ năm, Giáo dục pháp luật trên các phương tiện truyền thông đại
chúng: Xây dựng trang thông tin điện tử (website) phổ biến, giáo dục pháp luật
của thành phố, địa phương và của các ngành; nhà trường xây dựng chương trình
phát thanh được cập nhật thường xuyên các thông tin pháp luật mới, gần gũi,
thiết thực. Tổ chức đưa tin về pháp luật, các chuyên đề, chuyên mục pháp luật
phù hợp với chương trình giáo dục đạo đức, giáo dục công dân; Giành vị trí phù
hợp cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên bản tin, website của nhà
trường; thử nghiệm hình thức xây dựng trang thông tin điện tử, lập hộp thư điện
tử tư vấn để cung cấp các văn bản pháp luật, chú ý những vấn đề gắn liền với
cuộc sống, học tập của học sinh, chú trọng phổ biến, giáo dục các quyền cơ bản
và bổn phận của trẻ em, pháp luật về an toàn giao thông, phòng chống ma túy,
tệ nạn xã hội, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, bảo vệ môi trường, Tổ
chức cho học sinh được xem các phiên tòa xét xử tại địa phương, trên truyền
hình Việt Nam…
21
- Thứ sáu, Triển khai giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài
giờ lên lớp như: Các hoạt động giáo dục, hoạt động văn hóa, văn nghệ thể dục,
thể thao, đợt sinh hoạt chính trị, tuần sinh hoạt công dân, nói chuyện chuyên đề,
hội thi do nhà trường tổ chức như: Tổ chức báo cáo chuyên đề về pháp luật,
phát huy hiệu quả các hình thức thi viết, vẽ tranh, kể chuyện, sáng tác cốt
chuyện, thi qua hình thức sân khấu, những tình huống pháp luật, thi tìm hiểu
pháp luật truyền hình tương tác trên internet, xem phim tư liệu. Các hoạt động
này nhằm hỗ trợ, bổ sung cho các hình thức chính thức nhằm củng cố, mở rộng
và khơi sâu thêm sự hiểu biết của học sinh về pháp luật, quyền và nghĩa vụ công
dân, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, hình thành thói quen tuân
thủ pháp luật. Trong hình thức này đối với học sinh Trung học phổ thông cần
chú trọng hoạt động hướng nghiệp để thông qua đó giáo dục về nhận thức và ý
thức pháp luật.
- Thứ bảy, Thông qua hình ảnh trực quan sinh động: Sử dụng triệt để,
vận dụng có hiệu quả các hình ảnh thực tiễn về chấp hành pháp luật của địa
phương, cơ quan ban ngành trong địa phương, trong cuộc sống xung quanh học
sinh đang diễn ra hàng ngày vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật (truy tố, xét
xử, kiện tụng, tranh chấp, trốn thuế, tham nhũng, vi phạm luật lệ an toàn giao
thông, vi phạm các tệ nạn xã hội, an ninh trật tự).
- Thứ tám, Phổ biến, giáo dục pháp luật ngoại khóa thông qua các cuộc
vận động; “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức tự học và sáng tạo”
1.3.3. Các phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ
thông theo hướng phát triển năng lực người học
Phương pháp là một thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Methodos” có
nghĩa là con đường nghiên cứu, cách thức, nhận thức, cách thức để đạt được
mục đích. Theo nghĩa chung nhất thì phương pháp là cách thức, phương tiện để
đạt được mục đích, là hoạt động được sắp xếp theo một trật tự nhất định để giải
22
quyết những nhiệm vụ nhất định trong nhận thức và trong thực tiễn. Trên cơ sở
thuật ngữ phương pháp, trong giáo dục học khái niệm phương pháp giáo dục
được định nghĩa là con đường, cách thức, biện pháp, hoạt động để chiếm lĩnh
nội dung giáo dục và đạt mục đích giáo dục. Phương pháp giáo dục là cách
thức, biện pháp tổ chức quá trình giáo dục, thực hiện mục đích giáo dục pháp
luật… phương pháp giáo dục có ảnh hưởng lớn đến kết quả giáo dục pháp luật.
Với cùng một nội dung, nếu sử dụng phương pháp phù hợp sẽ thu được kết quả
cao, đạt được mục đích nhanh hơn và ngược lại. Phương pháp giáo dục pháp
luật theo hướng phát triển năng lực người học, nhằm hình thành cho học sinh
tình cảm, thái độ và điều chỉnh hành vi sao cho phù hợp với pháp luật hiện hành
của Nhà nước.
Phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường Trung học
phổ thông được tiếp cận liên ngành giữa khoa học pháp lý và khoa học sư
phạm, do đó phương pháp giáo dục pháp luật bao gồm hệ thống phương pháp
thuyết phục, hệ thống phương pháp tổ chức hoạt động nhằm hình thành kĩ năng,
kĩ xảo, hành vi và thói quen thực hiện pháp luật, hệ thống phương pháp kích
thích hoạt động và điều chỉnh hành vi.
Thực hiện Công văn số 4612/BGDĐT - GDTrH, về việc hướng dẫn thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017 - 2018, giáo dục pháp luật
trong trường Trung học phổ thông có những phương pháp sau:
- Phương pháp thuyết phục.
Đây là nhóm phương pháp tác động vào nhận thức, tình cảm của học sinh
để hình thành cho các em ý thức, thái độ tích cực với cuộc sống qua khuyên
giải, tranh luận, nêu gương.
- Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động.
Đưa học sinh vào các hoạt động thực tiễn thông qua việc phân tích, xử lý
tình huống cụ thể để tập dượt, hình thành ở học sinh thái độ, hành vi và thói
quen tuân thủ pháp luật.
23
- Nhóm phương pháp kích thích hành vi.
Là nhóm phương pháp tác động vào động cơ, tình cảm của học sinh nhằm
tạo nên tính tích cực hoạt động và khả năng điều chỉnh hành vi, khắc phục
những hạn chế, sai lệch trong vi phạm pháp luật; nhóm này gồm khen thưởng,
trách phạt, thi đua.
Thực hiện giáo dục pháp luật cho học sinh theo hướng đổi mới, phát huy
tính năng động, tích cực, sáng tạo của học sinh, lấy người học làm trung tâm
theo hướng phát triển các năng lực của người học. Thực hiện giáo dục pháp luật
bằng các biện pháp lồng ghép vào các môn học, lồng ghép vào chương trình
hoạt động ngoài giờ lên lớp, vào tổ chức các câu lạc bộ bạn yêu môn học,các
buổi sinh hoạt tuần công dân. Tổ chức đóng vai vào các phiên tòa xét xử án, sử
dụng các tình huống thực tiễn cho học sinh tham gia và giải quyết.
1.4. Giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực người học trong
dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12
1.4.1. Cấu trúc và đặc điểm chương trình môn Giáo dục công dân lớp 12
Cấu trúc môn Giáo dục công dân lớp 12 gồm 10 bài với 27 tiết lí thuyết.
Bài 1: Pháp luật với đời sống (3 tiết)
Bài 2: Thực hiện pháp luật (3 tiết)
Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật (1 tiết)
Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống
xã hội (3 tiết)
Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (2tiết)
Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (4 tiết)
Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ (3 tiết)
Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân (2 tiết)
Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (4 tiết)
Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại (2 tiết)
Ngoài những bài học chính trong sách giáo khoa, chương trình còn dành
một số thời gian cho các hoạt động thực hành, ngoại khóa, dạy hoc các vấn đề
pháp luật gắn với tình hình địa phương.
24
Môn Giáo dục công dân lớp 12 cung cấp những hiểu biết cơ bản về bản
chất, vai trò và nội dung của pháp luật trong một số lĩnh vực của đời sống xã
hội nhằm giúp học sinh có thể chủ động, tự giác điều chỉnh hành vi của cá nhân
và đánh giá được hành vi của người khác theo quyền và nghĩa vụ của công dân
trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Khác với nội dung của chương trình Giáo dục công dân lớp 10 hình thành
cho học sinh về thế giới quan cũng như các phẩm chất đạo đức của con người
chủ nghĩa xã hội, phát triển toàn diện về nhân cách, phẩm chất, năng lực đạo
đức, chương trình Giáo dục công dân lớp 11 hình thành cho học sinh những tri
thức về sản xuất của cải vật chất trong thời kì quá độ nên chủ nghĩa xã hội, về
vai trò của nền kinh tế nhiều thành phần, nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, cũng như về thời kì quá độ và chế độ xã hội chủ nghĩa, chương
trình Giáo dục công dân lớp 12 hình thành cho học sinh những tri thức về pháp
luật, hình thành các năng lực pháp lí, giúp học sinh nhận thức được những việc
làm đúng, sai, hình thành ý thức pháp luật từ đó điều chỉnh hành vi của mình.
1.4.2. Vai trò của môn Giáo dục công dân lớp 12 trong việc hình thành các
năng lực pháp lý cho học sinh Trung học phổ thông
Năng lực trách nhiệm pháp lý được hiểu là khả năng của người đã đạt
một độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật, có thể nhận thức và điều
khiển được hành vi của mình, tự quyết định cách xử sự của mình, do đó, phải
độc lập chịu trách nhiệm về hành vi đã thực hiện.
Môn Giáo dục công dân lớp 12 có vai trò quan trọng trong việc hình
thành các năng lực pháp lý cho học sinh Trung học phổ thông:
- Hình thành cho học sinh những hiểu biết tối thiểu về giá trị pháp luật;
- Hình thành ý thức pháp luật cho học sinh;
- Hình thành lòng tin vào pháp luật;
- Hình thành thói quen xử sự (gồm cả hành động và không hành động)
theo đúng quy định của pháp luật.
- Hình thành thái độ không đồng tình, lên án và đấu tranh phê phán
những hành vi vi phạm pháp luật.
25
Từ đó học sinh có những vốn hiểu biết nhất định về kiến thức pháp luật,
điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với các chuẩn mực pháp luật đề
ra, đồng thời tuyên truyền cho mọi người cùng thực hiện, lên án, phê phán đối
với những hành vi vi phạm pháp luật. Nhận thức được rõ những việc làm mà
pháp luật cho phép và những việc làm mà pháp luật cấm, những việc nên làm và
những việc không nên làm.
1.4.3. Nội dung giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực học sinh
trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12
Môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông có vai trò quan
trọng trực tiếp trong quá trình hình thành ý thức chính trị, hành vi đạo đức, pháp
luật và lối sống cho học sinh. Môn học này có đặc điểm là gần gũi, gắn bó mật
thiết với cuộc sống thực tiễn sinh động của gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc
điểm này tạo cho môn Giáo dục công dân có những lợi thế để giáo viên có thể
sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển các năng lực cho
học sinh.
Một là: cung cấp những kiến thức mang tính lý luận về Nhà nước và
pháp luật.
Hai là, giáo dục những chuẩn mực cơ bản của pháp luật như: Dân chủ,
công bằng, bình đẳng, công lý, tự do...
Ba là, những kiến thức pháp luật cơ sở thuộc những lĩnh vực quan trọng
trong đời sống xã hội liên quan trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần, lao
động và học tập của học sinh.
Bốn là, những kĩ năng thực hiện những chuẩn mực pháp luật. Nội
dung giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường Trung học phổ thông so
với các cấp học khác là kiến thức pháp luật mang tính đại cương gắn với
đặc điểm tâm lí tuổi mới lớn và phù hợp với yêu cầu của xã hội, kiến thức
mang tính gợi mở, kích thích tư duy và hướng tới không chỉ hình thành,
củng cố mà còn phát triển những phẩm chất cơ bản của một công dân mẫu
mực. Bên cạnh nội dung giáo dục chính khóa cần kết hợp với phổ biến giáo
dục pháp luật ngoại khóa cho học sinh.
26
Phổ biến, giáo dục pháp luật ngoại khóa cho học sinh cần tập trung những
quy định pháp luật cơ bản, cần thiết liên quan đến học sinh như: quyền con
người, quyền công dân theo Hiến pháp năm 2013, pháp luật về thanh thiếu niên;
chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, phòng chống tội
phạm và các tệ nạn xã hội, phòng chống ma túy và tệ nạn mại dâm, giáo dục
giới tính và phòng chống HIV/AIDS, chống kì thị, phân biệt đối xử với người
nhiễm HIV/AIDS, biện pháp chăm sóc sức khỏe vị thành niên, bảo vệ môi
trường; phổ biến các nội dung Luật Biển Việt Nam, về chủ quyền biển, đảo và
chiến lược biển của Việt Nam, pháp luật về cư trú, pháp luật về lao động và việc
làm, hôn nhân và gia đình, pháp luật về phòng chống tham nhũng, pháp luật về
lao động và an toàn lao động, Luật phòng cháy chữa cháy, các hiểu biết nhất
định về phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, biến đổi khí hậu, tiết kiệm năng
lượng, các quy định có liên quan đến công tác đảm bảo an ninh, trật tự, nếp
sống văn minh đô thị và quy định của chính quyền địa phương đối với học sinh
cư trú trên địa bàn.
Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giáo dục có liên quan đến
học sinh như: Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật giáo dục năm 2009, các quy chế, quy định liên quan đến công tác giáo
dục và đào tạo, công tác học sinh, sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các
nội quy, quy chế quy định của nhà trường, thông tin liên quan đến chủ trương
tín dụng, chế độ chính sách ưu đãi cho học sinh, những nội dung trọng tâm của
năm học, các quy định khác của ngành giáo dục
Bên cạnh các năng lực chung môn giáo dục công dân còn cung cấp các
năng lực chuyên biệt:
- Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực
đạo đức, xã hội.
- Nhận thức được các giá trị đạo đức, truyền thống văn hóa, các quy định
của pháp luật và nhận ra được các yếu tố tác động đến bản thân trong cuộc
sống, học tập.
- Nhận thức được các yếu tố tác động đến bản thân, có cách ứng xử phù
hợp với các tình huống trong cuộc sống, học tập.
27
- Tự đánh giá, điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực
đạo đức xã hội.
- Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm của công dân với cộng
đồng, đất nước.
- Đặt kế hoạch và nhiệm vụ phấn đấu cho mục tiêu của mình.
- Nhận ra và tự chịu trách nhiệm trong các hoàn cảnh và công viêc cụ thể.
Ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình, tự giác thực hiện trách nhiệm công
dân với gia đình, cộng đồng và đất nước.
- Giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị, xã hội.
- Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của bản thân
trong học tập, và trong cuộc sống hằng ngày. Chủ động tham gia hợp tác giải
quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị, xã hội.
1.4.4. Phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật theo hướng phát triển
năng lực học sinh trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12
Phương pháp dạy học là phạm trù phương tiện chứ không phải phạm trù
mục đích, do vậy. Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục phổ thông nước ta đang thực
hiện bước chuyển từ chương trình tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người
học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến học sinh được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh
vận dụng cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, chúng ta cần chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.
- Hệ thống phương pháp dạy học môn giáo dục công dân.
Phương pháp dạy học môn giáo dục công dân chủ yếu là phương pháp
thuyết trình, phương pháp đàm thoại, phương pháp trực quan, phương pháp nêu
vấn đề và giải quyết vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp động
não, phương pháp đóng vai và giải quyết tình huống, phương pháp dự án,
phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp dạy học qua trải
nghiệm và khám phá, phương pháp trò chơi.
Mục tiêu của môn giáo dục công dân không đơn giản là truyền thụ kiến
thức mà quan trọng nhất là hình thành thái độ và các hành vi đối với học sinh.
28
Môn giáo dục công dân lớp 12, có nhiệm vụ trang bị cho học sinh những hiểu
biết cơ bản về quyền và nghĩa vụ pháp lí của người công dân trên một số lĩnh
vực cơ bản, từ đó học sinh hiểu rằng bất cứ người công dân nào, ở bất kì cương
vị nào đều phải sống và làm việc theo pháp luật, phải có trách nhiệm góp phần
xây dựng đất nước giàu đẹp, giữ gìn kỉ cương xã hội và xây dựng cuộc sống
hạnh phúc cho mọi người. Nội dung môn học góp phần tích cực vào giáo dục ý
thức và hành vi của người công dân, hình thành và phát triển ở học sinh những
phẩm chất và năng lực cần thiết của người công dân trong xã hội. Vì vậy, vệc
dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh là cần thiết, góp phần tích cực
vào đào tạo nguồn nhân lực và những công dân mới có tính năng động, sáng
tạo, hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, và vận dụng pháp luật vào mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Trong quá trình dạy học, cần sử dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, huy động
tối đa năng lực của học sinh tạo cơ hội cho các em bày tỏ quan điểm của mình
về các vấn đề trong cuộc sống.
Trong dạy học bộ môn giáo dục công dân cần sử dụng kết hợp các
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh phù hợp với đặc điểm môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm và đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Trong giờ học, phải lôi cuốn học sinh
vào các hoạt động học tập do giáo viên thiết kế, tổ chức, qua đó học sinh có thể
tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học, học sinh sẽ hứng thú, thông hiểu
và ghi nhớ những gì các em nắm được thông qua hoạt động chủ động, tích cực
của chính mình. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học truyền thống và
hiện đại, khai thác tối đa vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của học sinh, tạo cơ
hội, động viên và khuyến khích các em bày tỏ quan điểm, ý kiến cá nhân về vấn
đề đang học như những vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội, đạo đức, pháp luật...
Bên cạnh việc kết hợp và sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học,
cần chú ý đến hình thức giáo dục cho học sinh theo hướng phát triển năng lực
người học.
29
Đa dạng các hình thức thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp
luật ngoại khóa cho học sinh. Thực hiện các hình thức tuyên truyền miệng,
thông qua các tài liệu tuyên truyền, tủ sách pháp luật trong thư viện nhà trường,
tư vấn, trợ giúp pháp lý, thông qua các buổi phát thanh trong nhà trường của
Đoàn thanh niên, thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, văn hóa, văn
nghệ, tuần sinh hoạt công dân, các buổi nói chuyện chuyên đề về pháp luật,
các hội thi tìm hiểu về pháp luật do nhà trường tổ chức. Tổ chức cho học
sinh tham gia các buổi kí cam kết về thực hiện An toàn giao thông. Thông
qua những hình ảnh trực quan, tổ chức cho học sinh tham gia vào các buổi
xét xử về các vi phạm dân sự và hình sự cho học sinh thấy rõ hơn vai trò
của pháp luật trong cuộc sống.
30
Kết luận chương 1
Việc giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông là việc làm tất
yếu quan trọng, bước đầu hình thành cho các em những tri thức, tình cảm và
hiểu biết về những kiến thức pháp luật; hình thành cho các em những năng lực,
phẩm chất năng lực công dân cần có, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Do đó giáo dục pháp luật trở thành hoạt động
quan trọng trong đời sống xã hội.
Giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực người học có một vai
trò quan trọng trong hoạt động giáo dục và đào tạo hiện nay nói chung và đối
với học sinh trung học phổ thông nói riêng, bởi mục tiêu của giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe thẩm
mĩ và nghề nghiệp, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
công dân cũng như kỹ năng cần thiết để đáp ứng với nhu cầu của thời đại. Nội
dung giáo dục pháp luật trong trường trung học phổ thông gắn với đặc điểm tâm
lý tuổi mới lớn và phù hợp với yêu cầu của xã hội, hình thức mang tính gợi mở,
kích thích tư duy và hướng tới không chỉ hình thành củng cố mà còn phát triển
những phẩm chất cơ bản của một công dân mẫu mực. Kết quả nghiên cứu ở
chương 1 là cơ sở lí luận để tổ chức khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp
cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
2.1. Thực trạng công tác giáo dục pháp luật trong dạy học Giáo dục công
dân lớp 12 theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Trung
học phổ thông thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Khái quát về các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
2.1.1.1. Khái quát về vị trí địa lý và tình hình kinh tế xã hội thị xã Đông Triều
Đông Triều là một thị xã cực tây của tỉnh Quảng Ninh. Nơi đây là quê gốc
của nhà Trần - một trong những triều đại anh hùng mạnh nhất lịch sử Việt Nam.
Thị xã Đông Triều nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, phía bắc giáp huyện
Sơn Động và huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang. Phía tây giáp thị xã Chí Linh,
tỉnh Hải Dương, phía nam giáp huyện Thủy Nguyên, tỉnh Hải Phòng và huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Phía đông giáp thành phố Uông Bí, Quảng Ninh.
Đông Triều nằm ở giao lộ của vùng tam giác kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Với diện tích 399 km2, trong đó diện tích đất
nông nghiệp là 10536 ha, còn lại là đất đồi núi, sông suối. Đường xá đi lại có
trục đường quốc lộ 18A đi qua trung tâm huyện, còn lại là đường liên xã trải
nhựa và đường đất. Nhiều trường phải đi qua cầu nhỏ, suối sâu. Vào mùa mưa
rất khó khăn cho việc đi lại. Dân số trên 15 vạn người, có 11 dân tộc anh em,
dân tộc Kinh chiếm 95%, cư trú ở 21 đơn vị hành chính (10 phường và 11 xã).
Từ trước đến nay Đông Triều luôn là vị trí chiến lược quan trọng của Quảng
Ninh và cả nước về chính trị, kinh tế, quốc phòng - an ninh. Đông Triều có tiềm
năng phát triển kinh tế tổng hợp: nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, dịch vụ và du lịch. Có đường bộ, đường sắt, đường sông nối liền Hà Nội,
Hải Phòng và các tỉnh lân cận với Quảng Ninh. Có nhiều bến bãi thuận lợi cho
việc leo đậu tàu thuyền. Đông Triều là mảnh đất có truyền thống lịch sử, văn
32
hóa lâu đời gắn liền với đời Trần, có nhiều di tích văn hóa, lịch sử được xếp
hạng quốc gia như: đền Sinh và các lăng mộ vua Trần, chùa Quỳnh Lâm, cụm
di tích lịch sử văn hóa Yên Đức cùng với các danh lam thắng cảnh khác tạo nên
một quần thể du lịch độc đáo, đa dạng. Lịch sử của nhân dân Đông Triều là lịch
sử đấu tranh bền bỉ, dẻo dai, kiên cường, bất khuất để chinh phục tự nhiên,
chiến thắng kẻ thù, nhất là từ khi có Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Hơn 60 năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ và nhân dân Đông
Triều đã có nhiều đóng góp xứng đáng vào cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc và
xây dựng Chủ nghĩa xã hội, được Đảng và Nhà nước tặng thưởng danh hiệu
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, được tặng thưởng Huân chương độc lập
hạng Ba trong thời kì đổi mới và nhiều huân, huy chương khác.
Về giáo dục, trên địa bàn thị xã Đông Triều bao gồm có 7 trường Trung
học phổ thông trong hệ thống công lập và ngoài công lập, và 1 trung tâm Giáo
dục thường xuyên. Trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ tập trung vào 3 trường
Trung học phổ thông trong hệ thống công lập tại địa bàn thị xã Đông Triều, đó là
THPT Hoàng Quốc Việt, THPT Đông Triều, THPT Lê Chân và 1 trường Trung học
phổ thông ngoài công lập đó là trường THCS và THPT Nguyễn Bình.
2.1.1.2. Khái quát về trường Trung học phổ thông Hoàng Quốc Việt
Trường Trung học phổ thông Hoàng Quốc Việt được thành lập vào năm
1965. Trong những năm đầu thập niên 60 của thế kỉ XX, huyện Đông Triều
(nay là Thị xã) chỉ có một trường cấp 3 đặt ở xã Đức Chính, nhiều học sinh phải
đi xa hàng chục cây số để đến trường, nhất là học sinh các xã phía đông của
huyện. Để phù hợp với hoàn cảnh thời chiến là phân tán để bảo toàn lực lượng
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của con em nhân dân, lãnh đạo tỉnh
Quảng Ninh, huyện Đông Triều và Ty giáo dục đồng ý cho nhà trường tuyển
học sinh cấp 3 đặt tại trường cấp 2 Phổ thông Nông nghiệp Yên Thọ. Học sinh
ban đầu chủ yếu ở khu vực phía đông của huyện, phía tây của thị xã Uông Bí và
các xã Minh Tân, Tân Dân, Phạm Mệnh của huyện Kinh Môn, Hải Dương.
Hiện nay, cơ sở vật chất của trường được đầu tư theo tiêu chuẩn trường chuẩn
quốc gia. Đủ phòng học, phòng bộ môn, nhà học chức năng, phòng truyền
33
thống, thư viện, phòng thực hành lý, hóa, sinh, ngoại ngữ, tin học, tất cả các
phòng học tùy theo chức năng mà được trang bị tiên tiến, nối mạng Wi fi thuận
tiện cho việc quản lý, tra cứu, tham khảo học tập, hoạt động hết công suất để
nâng cao chất lượng dạy học. Bên cạnh việc đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất,
chất lượng đội ngũ giáo viên cũng ngày càng được nâng lên về chất lượng, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Đến nay, đội ngũ giáo viên hiện có 17
người đạt trình độ thạc sĩ (chiếm 27%), 5/6 nhân viên đạt trình độ đại học, 398
lượt giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở, 45 lượt giáo viên giỏi cấp tỉnh, 1 giáo viên
giỏi cấp quốc gia, 116 lượt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 39 lượt chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh. Đồng chí hiệu trưởng được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo
ưu tú và tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Ba, 20 cán bộ giáo viên,
nhân viên được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường đại học từ 30% (năm 2004)
lên 83.4% (năm 2015), trong đó xấp xỉ 20% học sinh dự thi có bình quân 3 môn
thi đạt từ 8.0 điểm trở lên. Nhiều năm liên tục trường Trung học phổ thông
Hoàng Quốc Việt đứng trong top 200 trường Trung học phổ thông có điểm thi
đại học cao nhất cả nước theo tiêu chí đánh giá của Bộ GD &ĐT và đứng ở top
đầu khối trường Trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh (năm 2014 đứng thứ
151 toàn quốc và thứ nhất khối trường Trung học phổ thông không chuyên tỉnh
Quảng Ninh).
2.1.1.3. Khái quát về trường Trung học phổ thông Đông Triều
Trường phổ thông cấp 3 Đông Triều - Trường Trung học phổ thông Đông
Triều mang tên huyện Đông Triều - một vùng quê hương phong cảnh đẹp, giàu
truyền thống văn hóa, lịch sử và cách mạng của tỉnh Quảng Ninh cũng như của
đất nước ta. Trường được khởi nguyên từ Trường phổ thông cấp 2 Đông Triều,
Trường phổ thông cấp 3 Đông Triều được thành lập từ năm học 1963 - 1964.
Hiện nay trường có 65, cán bộ nhân viên giáo viên, trong đó tất cả các giáo viên
đều đạt chuẩn trình độ Đại học trong đó có 9 thạc sĩ, và tiếp tục vẫn có giáo
viên đang theo học chương trình thạc sĩ. Hầu hết cán bộ giáo viên của trường
đều được giảng dạy đúng chuyên ngành đào tạo ở các trường Đại học. Số lượng
34
giáo viên có trình độ thạc sĩ ngày càng tăng lên và chiếm tỉ lệ tương đối cao so
với đội ngũ giáo viên của toàn trường. Mặt khác số lượng giáo viên tham gia và
đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp ngày càng tăng, đội ngũ này là nòng
cốt của tập thể giáo viên trong nhà trường để đáp ứng ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục. Đến nay trường đã có cơ sở vật chất tương đối khang trang với
khuôn viên xanh, đẹp, mát, đủ ánh sáng, bàn ghế phù hợp với lứa tuổi học sinh,
mỗi phòng học đều được trang bị đèn chiếu sáng, quạt điện, bảng gỗ trước đây
giờ cũng được thay toàn bộ bằng bảng từ…Trường có các phòng học được đầu
tư khang trang hiện đại theo đúng tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, với 2
phòng học thông minh, trong trường có phòng vi tính, phòng thí nghiệm, thư
viện, nhà đa năng, sân vận động (sân thể dục), các phòng học được trang bị đầy
đủ máy chiếu, cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại…nhằm phục vụ tốt nhất việc học
tập giảng dạy của giáo viên và học sinh. Với hai dãy phòng học gồm 1 dãy nhà
3 tầng và 1 dãy nhà 2 tầng, với 25 phòng học, có hai phòng tin được nối mạng,
các phòng học được trang máy chiếu, các thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu học
tập của 948 học sinh.
Bên cạnh việc đầu tư vào cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc học
và giảng dạy trong những năm gần đây, trường Trung học phổ thông Đông
Triều tỉnh Quảng Ninh đã không ngừng được mở rộng về quy mô đào tạo.
Nhà trường liên tục đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh,
huyện. Nhiều giáo viên được tặng bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của
tỉnh, của ngành. Năm 2002, đồng chí hiệu trưởng vinh dự được nhà nước phong
tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”. Năm 2003, trường vinh dự đón nhận Huân
chương lao động hạng Ba do Nhà nước trao tặng.
Từ năm học 2003 cho đến nay, nhà trường được vinh dự được tặng thưởng
nhiều danh hiệu cao quý, trong đó có 1 Huân chương lao động hạng Nhì, 1
Huân chương lao động hạng Ba, 1 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Hơn
nữa trường còn được công nhận là trường đạt chuẩn quốc gia. Với số lượng học
sinh gần 1 nghìn học sinh, kết quả học tập và thi tốt nghiệp những năm gần đây
đạt kết quả cao sao với những năm trước đây (hơn 98% đỗ tốt nghiệp). Trước sự
35
thay đổi phương pháp thi và xét tốt nghiệp năm học 2015-2016 tỉ lệ đỗ tốt
nghiệp có giảm nhưng không đáng kể. Tuy nhiên theo kết quả điều tả thực tế, tỉ
lệ đỗ tốt nghiệp của trường vẫn cao hơn so với các trường trung học phổ thông
trong thị xã.
2.1.1.4. Khái quát về trường Trung học phổ thông Lê Chân
Trường Trung học phổ thông Lê Chân được thành lập vào năm 1991,
trường được khởi nguyên từ trường cấp 3 Thủy An. Sau đổi thành trường cấp 3
Lê Chân, ngôi trường tự hào mang tên vị nữa tướng Lê Chân, một vị tướng tài
tình dưới thời Hai Bà Trưng khởi nghĩa, bà đã có rất nhiều những thành tích
trong các trận đánh và được cử làm quân tiên phong, lập nhiều chiến công, sau
này bà được Trưng Vương phong là Thánh Chân công chúa. Trường được tọa
lạc tại xã Thủy An, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Địa bàn tuyển sinh của
trường bao gồm các xã: Nguyễn Huệ, Bình Dương, An Sinh, Việt Dân, Thủy
An, Hồng Phong. Trường được xây dựng khang trang với 2 dãy phòng hiệu bộ
và các phòng ban chức năng, 2 dãy phòng học với tổng số 22 phòng học đủ cho
757 học sinh, 1 dãy nhà 2 tầng với các phòng chức năng và phòng bộ môn, thực
hành, thư viện và phòng truyền thống nhà trường, trường có sân tập thể dục với
nhà đa năng học các môn thể dục trong nhà. Hiện nay các phòng học đã được
trang bị những thiết bị máy chiếu hiện đại, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại,
bảng gỗ đã được chuyển toàn bộ sang bằng bảng từ phục vụ cho nhu cầu học
tập của học sinh. Theo biên chế, trường có 61 cán bộ giáo viên, trong đó có 50
giáo viên tham gia đứng lớp giảng dạy. Đội ngũ giáo viên hiện nay có 7 thạc sĩ,
còn lại là cử nhân đại học, giảng dạy đúng với chuyên môn nghiệp vụ của mình.
Hiện vẫn còn rất nhiều giáo viên đang tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ nhằm
nâng cao kiến thức, chuyên môn để truyền đat cho học sinh. Trong những năm
qua, trường đã đạt được nhiều thành tích trong giảng dạy như: số lượng giáo
viên giỏi cấp tỉnh ngày càng tăng lên, số giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua
ngày càng nhiều. Năm học vừa qua, trường có 1 giáo viên đạt danh hiệu giáo
viên giỏi cấp quốc gia, 9 đồng chí giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua, 10
đồng chí giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh và nhiều đồng chí giáo
36
viên được nhận bằng khen của giám đốc sở giáo dục cũng như bằng khen của
thủ tướng chính phủ. Trong những năm qua, thành tích học tập của học sinh
ngày càng được nâng cao, tỉ lệ đỗ tốt nghiệp của nhà trường đã tăng cao (98%
đỗ tốt nghiệp), so với những năm học trước, chất lượng đầu ra của học sinh
được đánh giá cao. Năm học 2015-2016, khi Bộ giáo dục và Đào tạo thực hiện
đổi mới nội dung thi và xét tốt nghiệp, tỉ lệ đỗ tốt nghiệp có giảm so với năm
học trước nhưng không đáng kể (chỉ chiếm 1%).
Như vậy, cho thấy kết quả học tập và rèn luyện của các em không ngừng
được nâng cao, bên cạnh đó các thầy cô cũng không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của mình. Điều đó cho thấy hiện nay trường đã
và đang ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền giáo dục
của thị xã, của tỉnh và nền giáo dục quốc dân, trường còn là địa điểm tin cậy để
các bậc phụ huynh gửi gắm con em mình.
2.1.1.5. Thực trạng công tác giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực
học sinh ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh.
Theo đánh giá của các thầy (cô) giáo tại các trường Trung học phổ thông
trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh về mức độ hiểu biết của các
em học sinh. Tác giả dùng câu hỏi 6- Phụ lục 2, thu được kết quả như sau:
Bảng 2.1. Đánh giá mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều
THPT Lê Chân
THPT Đông Triều
THPT Hoàng Quốc Việt
STT Mức độ
Số phiếu
Tỉ lệ
Số phiếu
Tỉ lế
Tỉ lệ
1 2 3 4
Cao Trung bình Thấp Rất thấp
2 45 15 3
3% 69.2% 23.1% 4.6%
3 45 20 12
3.7% 56.3% 25% 15%
Số phiếu 0 40 15 5
0 66.7% 25% 8.3%
Qua bảng trên tác giả thấy, đối với trường Trung học phổ thông Đông
Triều, trong số 65 giáo viên được khảo sát, có 69.2% ý kiến đánh giá hiểu biết
pháp luật của học sinh ở mức trung bình, có 23.1% ý kiến đánh giá hiểu biết
37
pháp luật của học sinh ở mức thấp, có 4.6% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp luật
của học sinh ở mức rất thấp, chỉ có 3% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp luật của
học sinh ở mức cao. Đối với trường Trung học phổ thông Hoàng Quốc Việt,
trong số 80 giáo viên được khảo sát, có 56.3% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp
luật của học sinh ở mức trung bình, có 25% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp luật
của học sinh ở mức thấp, có 15% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp luật của học
sinh ở mức rất thấp và chỉ có 3.7% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp luật của học
sinh ở mức cao. Đối với trường Trung học phổ thông Lê Chân, trong số 60 giáo
viên được khảo sát, có 66.7% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp luật của học sinh ở
mức trung bình, có 25% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp luật của học sinh ở mức
thấp, có 8.3% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp luật của học sinh ở mức rất thấp và
không có ý kiến nào đánh giá hiểu biết pháp luật của học sinh ở mức cao.
Như vậy có thể nhận thấy mức độ hiểu biết pháp luật của các học sinh tại
các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh chỉ ở mức độ trung bình và thấp dẫn đến tình trạng thiếu hụt những kiến
thức liên quan đến chuẩn mực pháp luật như quyền trẻ em, quyền và nhiệm vụ
của học sinh, kĩ năng tự bảo vệ trước hành vi bạo lực, buôn bán trẻ em, thiếu tin
tưởng vào pháp luật, dẫn đến tình trạng vẫn còn vi phạm pháp luật ở mức cao.
Tác giả dùng câu hỏi 7 ở phần phụ lục 2 để khảo sát về tình trạng vi
phạm pháp luật của học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh cho kết quả như sau:
Bảng 2.2. Bảng đánh giá mức độ vi phạm pháp luật của học sinh các
trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều
THPT Hoàng Quốc Việt
STT
Mức độ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
1
Thường xuyên
THPT Đông Triều Số phiếu 6
6.6%
Số phiếu 5
5%
THPT Lê Chân Số phiếu 10
10%
2
Thỉnh thoảng
80
88.8%
90
90%
85%
85
3 Không bao giờ
4
4.4%
5
5%
5%
5
38
Qua bảng trên tác giả thấy, đối với trường Trung học phổ thông Đông
Triều tác giả phát ra 120 phiếu thu về được 90 phiếu hợp lệ và có 88.8% ý kiến
cho rằng mức độ vi phạm pháp luật ở mức thỉnh thoảng và có 4.4% ý kiến cho
rằng không bao giờ vi phạm pháp luật, ở mức độ thường xuyên có 6.6% ý kiến.
Đối với trường Trung học phổ thông Hoàng Quốc Việt tác giả phát ra 140 phiếu
và tác giả thu về được 100 phiếu hợp lệ và trong đó có 90% ý kiến cho rằng
mức độ vi phạm pháp luật ở mức thỉnh thoảng và có 5 % ý kiến cho rằng mức
độ vi phạm pháp luật ỏ mức không bao giờ. Đối với trường Trung học phổ
thông Lê Chân, tác giả phát ra 150 phiếu thu về được 100 phiếu hợp lệ, có 85%
ý kiến cho rằng mức độ vi phạm pháp luật ở mức thỉnh thoảng và đặc biệt tình
trạng vi phạm pháp luật ở mức độ thường xuyên vẫn còn cao chiếm 10%.
Như vậy có thể nhận thấy rằng, tình trạng vi phạm pháp luật ở học sinh
trung học phổ thông vẫn còn ở mức độ cao. Do mức độ thiếu hiểu biết về pháp
luật của học sinh nên dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật ở học sinh vẫn còn ở
mức độ nhiều và có sự chênh lệch giữa các trường với nhau, nhìn chung các học
sinh vẫn còn vi phạm pháp luật ở mức độ thỉnh thoảng, với tần suất nhiều.
2.1.2. Những kết quả đạt được của việc giáo dục pháp luật theo hướng phát
triển năng lực học sinh ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Tình hình vi phạm pháp luật hiện nay đang là vấn đề rất đáng lo ngại cho
toàn xã hội. Đặc biệt trong đó là vi phạm pháp luật của học sinh trung học phổ
thông mà trong thời gian gần đây đang diễn ra ngày càng phổ biến dưới nhiều
hình thức, nhiều loại tội phạm khác nhau gây ảnh hưởng xấu cho xã hội. Tình
trạng học sinh vi phạm pháp luật, bạo lực học đường xảy ra phổ biến, chính vì
vậy quá trình giáo dục pháp luật luôn được đặt lên hàng đầu giúp các em nhận
thức được tầm quan trọng của pháp luật, giúp các em hiểu được điều hay lẽ
phải, nhận biết được những chuẩn mực tốt đẹp về lòng nhân ái, sự công bằng,
bình đẳng dân chủ, lòng khoan dung, biết yêu cái đẹp, cái chân chính, biết đấu
39
tranh với cái xấu và trong những tình huống cụ thể các em biết nên và cần ứng
xử như thế nào cho phù hợp với đạo lý làm người. Bên cạnh đó, giáo dục pháp
luật tạo cơ hội cho các em tham gia các hoạt động xã hội, từ đó phát huy những
phẩm chất và năng lực cá nhân, đồng thời giúp học sinh biết định hướng đúng
và trân trọng những giá trị cuộc sống, góp phần phòng chống hành vi vi phạm
pháp luật và tội phạm trong nhà trường và ngoài xã hội. Vì vậy, cần hạn chế
được tình trạng vi phạm pháp luật, góp phần giữ gìn trật tự xã hội và xây dựng
nếp sống văn hóa cho người học sinh, phát triển nhân cách của các em trong
thời đại mới. Trong những năm gần đây giáo dục pháp luật đã được đưa vào các
trường THPT với các hình thức, lớp học khác nhau.
Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước thực hiện sự chỉ đạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo mà trực tiếp là sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Quảng Ninh, trong những năm qua công tác giáo dục pháp luật cho học sinh
trong các trường THPT trên địa bàn thị xã Đông Triều đã đạt được những thành
tựu đáng kể.
Thứ nhất, kết quả đạt được của công tác giáo dục pháp luật thông qua
hoạt động chính khóa. Về phía giáo viên, trong các giờ học chính khóa trên lớp
đã tích cực cải tiến các phương pháp dạy học, vận dụng linh hoạt sáng tạo các
phương pháp dạy học tích cực. Chuyển từ lối dạy học thụ động một chiều chủ
yếu sử dụng các phương pháp truyền thống sang dạy học tích cực, lấy người
học làm trung tâm, để cho học sinh tự làm chủ kiến thức của mình. Nội dung,
kiến thức về giáo dục pháp luật phong phú, sinh động, trong các tiết dạy sử
dụng những hình ảnh trực quan sinh động, đã tận dụng được những tình huống
trong thực tiễn sinh hoạt hằng ngày để cho học sinh được hiểu rõ hơn về các
hành vi vi phạm pháp luật. Tổ chức cho học sinh được tham gia vào các buổi
xét xử lưu động của toàn án ở địa phương về các hành vi vi phạm dân sự và vi
phạm hình sự. Vận dụng linh hoạt các hình thức giáo dục pháp luật như tuyên
truyền bằng khẩu hiệu, băng rôn, các buổi tuyên truyền ngày pháp luật ở các
40
trường Trung học phổ thông, tổ chức các buổi tư vấn về pháp luật cho học sinh,
sử dụng các hình thức khen thưởng những tấm gương tốt và phê bình kịp thời.
Từ đó hình thành ở học sinh những tri thức cần thiết về pháp luật giúp các em tự
điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với các chuẩn mực của xã hội.
Giáo viên linh hoạt trong việc tích hợp liên môn để giáo dục pháp luật
cho học sinh trên nhiều phương diện, nhiều môn học nhưng chủ yếu nhất vẫn là
môn Giáo dục công dân.
Về phía học sinh, đã nhận thức được mục đích cũng như vị trí và tầm
quan trọng của quá trình giáo dục pháp luật thông qua môn Giáo dục công dân
lớp 12. Nhận thức được đúng đắn những hành vi sai trái, hình thành ở học sinh
những kĩ năng cần thiết, hình thành thái độ tình cảm cũng như cách ứng xử
trong cộng đồng. Mức độ hiểu biết về pháp luật của học sinh tại các trường
Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đã được
nâng cao. Đa số học sinh đã trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về chuẩn
mực pháp luật, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền trẻ em, quyền và
nhiệm vụ của học sinh, kĩ năng tự bảo vệ trước hành vi bạo lực, buôn bán trẻ
em, kĩ năng phòng tránh tai nạn thương tích, ý thức pháp luật đã được nâng cao,
tin tưởng và ủng hộ chính sách pháp luật của Nhà nước. Theo như số liệu điều
tra thì tình hình số lượng học sinh trung học phổ thông vi phạm pháp luật đã
giảm rõ rệt trong các năm học. Đa số các em nhận thức được mục đích, vai trò
của giáo dục pháp luật, đã không còn xảy ra tình trạng học sinh tham gia vào
các tệ nạn xã hội như ma túy, cá độ, cờ bạc…, các em đã nhận thức rõ được tính
chất nguy hiểm và tác hại của việc sử dụng ma túy hay một số chất kích thích
gây nghiện khác như đá, cỏ,…Tình trạng về bạo lực học đường đã giảm một
cách rõ rệt trong các trường Trung học phổ thông, đã không còn tình trạng chia
bè kéo phái trong lớp trong nhà trường, tính chất nguy hiểm của các vụ bạo lực
học đường đã giảm đáng kể. Tuy nhiên vẫn thỉnh thoảng còn học sinh trường
ngoài vào đánh học sinh trong trường do các xích mích cá nhân, nhưng các em
đã biết phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường giải quyết các mâu thuẫn
đó một cách thỏa đáng. Việc chấp hành các nội quy, quy định của nhà trường
41
được các em chấp hành một cách nghiêm túc, nâng cao ý thức pháp luật. Khi
tham gia giao thông các em chấp hành một cách nghiêm túc và đầy đủ. Mục
đích của quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh trong các trường Trung học
phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều trước hết trang bị kiến thức pháp luật
cho học sinh. Sự hiểu biết là cơ sở, là nền tảng giúp học sinh biết cách hành
động phù hợp với các chuẩn mực đặt ra, nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và
tình cảm pháp luật cho học sinh hướng tới hình thành ở học sinh động cơ, hành
vi và thói quen xử sự theo các quy định của pháp luật. Đặc biệt, giáo dục pháp
luật rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cơ bản nhằm ứng xử đúng pháp luật
những tình huống trong đời sống xã hội, nhờ đó phát triển các năng lực giúp
học sinh hành động trong hành lang pháp lý, biết sử dụng pháp luật để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người thân, cộng đồng.
Thứ hai, kết quả đạt được của công tác giáo dục pháp luật thông qua hoạt
động ngoại khóa. Về phía giáo viên, đã tổ chức được các hoạt động ngoại khóa
ngoài giờ lên lớp với chủ đề chủ điểm về pháp luật. Tổ chức được các cuộc thi
tìm hiểu kiến thức pháp luật, các buổi vẽ tranh cổ động nhằm tuyên truyền sâu
rộng kiến thức pháp luật tới toàn thể học sinh hướng học sinh đến việc hình
thành những kiến thức pháp luật cơ bản, những tri thức, thái độ, niềm tin, tình
cảm đối với pháp luật, những cách ứng xử phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
Sử dụng đa dạng các hình thức hoạt động ngoại khóa, cho học sinh trực tiếp
được tham gia vào giải quyết tình huống vi phạm pháp luật để từ đó học sinh tự
điều chỉnh hành vi của mình. Tổ chức ngày hội đọc sách, thực hiện tủ sách pháp
luật, các cuộc thi tuyên truyền viên giỏi về kiến thức pháp luật trong nhà trường
phổ thông. Về phía học sinh các em đã chủ động tích cực tham gia vào các hoạt
động ngoại khóa một cách nhiệt tình, sôi nổi các hoạt động ngoại khóa, các em
tham gia vào giải quyết tình huống rất linh hoạt và hào hứng. Sau mỗi buổi
ngoại khóa các em còn rút ra được những bài học pháp luật cho mình từ đó phát
huy được năng lực tự lực của học sinh trong cuộc sống hằng ngày. Các giờ
ngoại khóa đã thực sự trở thành sân chơi để học sinh thể hiện các tri thức đã
42
được tiếp nhận trong các giờ học chính khóa, từ đó thu hút được những học sinh
còn thờ ơ với môn Giáo dục công dân, tạo cảm hứng thích thú với các giờ học
giáo dục pháp luật. Qua đó môn Giáo dục công dân không còn là môn học khô
khan, khó, dài, mang nặng tính lý thuyết.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại tình trạng
học sinh có hành vi vi phạm pháp luật, nhất là vi phạm về luật An toàn giao
thông khi tham gia vào giao thông đường bộ. Vì một số lí do các em không chủ
động trong việc đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy, xe đạp điện gây nguy
hiểm cho bản thân và cho người tham gia giao thông. Các em còn thờ ơ với
những kiến thức pháp luật cơ bản vì cho rằng những kiến thức đó không ảnh
hưởng tới bản thân mình và đôi khi các em còn nghĩ rằng mình chưa đủ tuổi để
phải chịu trách nhiệm pháp lý về hành động mình gây ra
2.1.3. Những hạn chế của việc giáo dục pháp luật theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh
Qua quá trình điều tra thực tế và phân tích số liệu có thể thấy công tác
giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh vẫn còn tồn tại những hạn chế mà cụ thể là do
những nguyên nhân cơ bản sau:
Nguyên nhân khách quan:
Nguyên nhân kể đến đầu tiên do thời lượng cho các buổi học còn hạn chế,
nên lượng kiến thức truyền tải chưa được nhiều, chưa được sâu và rộng. Do đó,
việc đảm bảo truyền thụ kiến thức, giáo dục pháp luật để giúp học sinh hiểu và
nắm vững được thì là điều khó khăn cho đội ngũ giáo viên. Thêm vào đó, vì là
kiến thức pháp luật khô khan, cứng nhắc và khó hiểu dẫn đến các em vẫn thờ ơ,
tham gia chấp hành pháp luật chưa được tốt. Phần nhiều tâm lý của các em học
sinh còn coi môn Giáo dục công dân là môn phụ, không phải là môn thi đại học,
học chỉ để cho qua, thái độ chống đối. Do đó, vẫn còn một số học sinh tham gia
43
nhưng chưa chú tâm, nói chuyện riêng, gây mất trật tự, chưa chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật. Hơn nữa, nội dung của giáo dục pháp luật thường rộng, nhiều kiến
thức khô cứng, nhiều khi làm học sinh không nhớ hết được và dễ quên.
Nguyên nhân chủ quan:
Có rất nhiều nhân tố tác động trực tiếp đến các buổi giáo dục pháp luật,
làm cho các buổi giáo dục pháp luật chưa thật sự đạt hiệu quả cao như:
- Cán bộ, giáo viên giáo dục pháp luật trong nhà trường còn thiếu sự chủ
động sự nhanh nhạy trong việc xây dựng khung chương trình hay cách tổ chức
hoạt động, đồng thời vẫn còn mang nặng tâm lí sử dụng các hình thức, phương
pháp truyền thống như thuyết trình, giảng giải,…vậy nên chưa gây được sự chú
ý, hứng thú cho các em.
- Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân ở các trường
Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều còn ít, mỗi trường chỉ có
một giáo viên Giáo dục công dân, đặc biệt có trường còn hiện tượng dạy kiêm
nghiệm (Trường Trung học phổ thông Nguyễn Bình). Điều đó làm ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng giáo dục pháp luật. Bên cạnh đó công tác phối hợp
giữa nhà trường, tuyên truyền viên, công an, phòng, ban giáo dục đào tạo thị xã
chưa được nhiều trong công tác giáo dục pháp luật cho các em, đó cũng là một
trong những khó khăn trong giáo dục pháp luật.
- Về phía phụ huynh, học sinh: còn nhiều gia đình mải làm ăn chưa thật
sự quan tâm tới giáo dục pháp luật cho con em mình, còn có những trường hợp
bố mẹ li hôn không quan tâm đến việc học hành của con thậm chí còn phó mặc
cho nhà trường… Nên vẫn còn để xảy ra tình trạng học sinh vi phạm pháp luật
nhưng phụ huynh không biết hoặc biết nhưng bao che cho các em hay đổ lỗi
cho nhà trường.
- Đồng thời nguyên nhân dẫn tới tình trạng vi phạm pháp luật là do chính
bản thân các em: học sinh còn tỏ ra tâm lý thờ ơ, coi thường các hoạt động giáo
dục pháp luật của nhà trường vì có nhiều em cho rằng: kiến thức pháp luật khô
44
khan, cứng nhắc, khó hiểu thậm chí có em còn cho rằng việc thực hiện các
chính sách pháp luật không liên quan đến bản thân, rằng mình chưa đủ tuổi để
phải chịu trách nhiệm pháp lý. Học sinh Trung học phổ thông hiện nay các em
đang ở độ tuổi từ 15 đến 17, độ tuổi “thích” khẳng định mình, thể hiện ở các
hành động: đi xe tốc độ cao, lạng lách, đánh võng không đội mũ bảo hiểm hoặc
đi xe phân khối lớn… để thể hiện mình.
Hơn nữa, các em học sinh cư trú tại các xã khác nhau trên địa bàn thị xã
Đông Triều, có những học sinh là con em dân tộc thiểu số nên việc tiếp cận với
kiến thức pháp luật còn hạn chế. Bên cạnh đó, hiện nay trong thời đại bùng nổ
công nghệ thông tin, mạng internet đã ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý học sinh, từ
đó nảy sinh tâm lý đua đòi, a dua theo các thói xấu, dẫn đến có rất nhiều các vụ
án đánh nhau, cướp giật tài sản liên quan đến việc học sinh do sự tác động quá
nhiều các loại phim ảnh bạo lực, các loại trò chơi bạo lực trên mạng internet,
dẫn đến không làm chủ được bản thân.
2.2. Đề xuất quy trình thực hiện giáo dục pháp luật theo hướng phát triển
năng lực người học trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các
trường Trung học phổ thông, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Quy trình thiết kế bài giảng trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ
năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc
xác định mục tiêu của bài học là một khâu quan trọng, đóng vai trò thứ nhất,
không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu
cầu cần đạt của giờ học, hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá trình dạy
học. Nó giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt học sinh
tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kĩ năng nào, phạm vi, mức độ đến đâu, qua
đó giáo dục học sinh những bài học gì).
Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để hiểu
chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học, xác định những kiến thức, kĩ
45
năng thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở học sinh, xác định trình tự
lôgic của bài học.
Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày
trong sách giáo khoa còn có thể được trình bày trong các tài liệu khác. Trước
hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hướng dẫn tìm hiểu bài trong sách giáo khoa
để hiểu, đánh giá nội dung bài học rồi mới chọn tư liệu đọc thêm để hiểu sâu,
hiểu rộng nội dung bài học. Việc đọc sách giáo khoa, tài liệu phục vụ cho việc
soạn giáo án có thể chia làm 3 cấp độ sau: đọc lướt để tìm nội dung chính xác
những kiến thức, kĩ năng cơ bản trọng tâm, mức độ yêu cầu và phạm vi cần đạt,
đọc để tìm những thông tin quan tâm, các mạch, sự bố cục, trình bày các mạch
kiến thức, kĩ năng và dụng ý của tác giả, đọc để phát hiện, phân tích, đánh giá
các chi tiết trong từng mạch kiến thức, kĩ năng. Nếu nắm vững nội dung bài
học, giáo viên sẽ phác họa những nội dung và trình tự nội dung của bài giảng
phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các mạch kiến thức, kĩ năng của
sách giáo khoa, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp học sinh nhận thức,
khám phá, vận dụng các kiến thức, kĩ năng trong bài một cách thích hợp.
Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học
sinh, gồm: xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có;
dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương
án giải quyết.
Bước này đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương pháp
dạy học, giáo viên không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải
hiểu học sinh để lựa chọn phương pháp dạy học và đánh giá cho phù hợp. Như
vậy trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, giáo viên phải lường trước các tình
huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh. Nói cách khác, tính
khả thi của giáo án phụ thuộc vào trình độ, năng lực học tập của học sinh, được
xuất phát từ: những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có một cách chắc chắn,
vững bền; những kiến thức, kĩ năng mà học sinh chưa có hoặc có thể quên;
những khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập của học sinh. Bước này
chỉ là sự dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ học do không dự kiến
46
trước, giáo viên đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của học sinh với
những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi giáo viên nên dành
thời gian để xem qua bài soạn của học sinh trước giờ học kết hợp với kiểm tra
đánh giá thường xuyên để có thể dự kiến trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ
nhận thức cũng như phát huy tích cực vốn kiến thức, kĩ năng đã có của học sinh.
Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức
tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập
tích cực, chủ động, sáng tạo.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương
pháp dạy học, giáo viên phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác,
kinh nghiệm vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập
và trong thực tiễn; tác động đến tư tưởng, tình cảm để đem lại niềm vui, hứng
thú trong học tập cho học sinh. Trong thực tiễn dạy học hiện nay các giáo viên
vẫn quen với lối dạy học đồng loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính
phân hóa, ít chú ý tới năng lực học tập của từng đối tượng học sinh. Đổi mới
phương pháp dạy học sẽ chú trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh
tổng hợp của các phương pháp dạy học, phương thức dạy học, hình thức tổ chức
dạy học và cách thức đánh giá, nhằm tăng cường sự tích cực học tập của các đối
tượng học sinh trong giờ học.
Bước 5: Thiết kế giáo án.
Đây là bước người giáo viên bắt tay vào soạn giáo án - thiết kế nội dung,
nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động
dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
Trong thực tế, có nhiều giáo viên khi soạn bài thường chỉ đọc sách giáo
khoa, sách giáo viên và bắt tay ngay vào hoạt động thiết kế giáo án; thậm chí,
có giáo viên chỉ căn cứ vào những gợi ý của sách giáo viên để thiết kế giáo án
bỏ qua các khâu xác định mục tiêu bài học, xác định khả năng đáp ứng nhiệm
vụ học tập của học sinh, nghiên cứu nội dung dạy học, lựa chọn các phương
pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức
đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
47
Cách làm như vậy không thể giúp giáo viên có được một giáo án tốt và có
những điều kiện để thực hiện một giờ dạy học tốt. Về nguyên tắc, cần phải thực
hiện qua các bước 1,2,3,4 trên đây rồi hãy bắt tay vào soạn giáo án cụ thể.
2.2.2. Quy trình thực hiện bài giảng trên lớp
Một giờ dạy học được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
Bước 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
Kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ và những kiến thức, kĩ năng đã
học có liên quan đến bài mới.
Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài
liệu và đồ dùng học tập cần thiết).
Bước 2: Tổ chức dạy và học bài mới.
Giáo viên giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực
hiện để đạt được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho học sinh.
Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và
lĩnh hội nội dung bài học nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng
phương pháp dạy học phù hợp.
Bước 3: Luyện tập, củng cố.
Giáo viên hướng dẫn học sinh củng cố, khắc sâu những kiến thức, kĩ
năng, thái độ đã có thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp,
nâng cao theo những hình thức khác nhau.
Bước 4: Đánh giá.
Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, giáo viên dự kiến một số câu
hỏi, bài tập và tổ chức cho học sinh tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân
và của bạn.
Giáo viên đánh giá, tổng hợp về kết quả giờ học.
Bước 5: Hướng dẫn học sinh học bài, làm việc ở nhà.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập, củng cố bài cũ (thông qua làm
bài tập, thực hành, thí nghiệm…).
Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học mới.
48
2.2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng nhưng lại có vị trí rất quan trọng
trong quá trình dạy học. Nhờ có kiểm tra, đánh giá mà người ta có thể giám sát
được việc thực hiện mục tiêu dạy học, kết quả sử dụng phương pháp dạy học,
hình thức và phương tiện dạy học của giáo viên. Và điều quan trọng nữa là đánh
giá được kết quả học tập, rèn luyện của từng học sinh.
Kiểm tra chính là phương tiện và hình thức của đánh giá. Bởi vì, kiểm tra
cung cấp những dữ liệu, những thông tin làm cơ sở cho đánh giá. Còn đánh giá
là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống những thông tin về hiện trạng
khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục
tiêu dạy học làm cơ sở cho những biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.
Kiểm tra là phương tiện và hình thức của đánh giá. Kiểm tra cung cấp
những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá. Trong
dạy học có 4 loại kiểm tra là: kiểm tra thăm dò; kiểm tra kết quả; kiểm tra xếp
thứ bậc và kiểm tra năng lực tổng thể có định hướng.
Trong giáo dục đánh giá được hiểu là quá trình thu thập và xử lí kịp thời,
có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng
và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục tiêu dạy học (mục tiêu đào tạo) làm cơ cở
cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ,
khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên nhân của
tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà
trường, cho bản thân học sinh để các em học tập ngày một tiến bộ hơn.
Như vậy, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một kế hoạch tổng thể
gồm ba công đoạn chủ yếu:
- Thu thập thông tin.
- Phân tích thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của kết
quả học tập.
49
- Ra quyết định sư phạm.
Đánh giá theo định hướng năng lực là đánh giá theo chuẩn và sản phẩm
đầu ra nhưng sản phẩm đó không chỉ là kiến thưc, kĩ năng, mà chủ yếu là khả
năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học
tập đạt tới một chuẩn nào đó.
2.2.3.1.Mục tiêu kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực.
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng
năng lực nhằm làm sáng tỏ mức độ đạt được của học sinh về kiến thức, kĩ năng
và thái độ so với mục tiêu và chuẩn chương trình môn học; công khai hóa các
nhận định về kết quả học tập của mỗi học sinh, của tập thể lớp, để:
- Học sinh nhận ra sự tiến bộ cũng như hạn chế, nhược điểm của mình,
khuyến khích và thúc đẩy việc học tập của các em.
- Giáo viên giám sát tiến trình học tập của học sinh; lập kế hoạch hoạt
động dạy và học phù hợp với hầu hết học sinh trong lớp. Giáo viên có thể tạm
dừng bài học mới để ôn luyện kiến thức đã học nếu kết quả phản hồi cho thấy
các em không hiểu nội dung đang được dạy, hoặc có thể thay đổi phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp hơn với học sinh; nhận biết những
nhu cầu cần hỗ trợ của từng học sinh, tạo động cơ để học sinh học tập tốt hơn
theo khả năng của mình,…
- Cán bộ quản lý giáo dục ở các cấp sử dụng kết quả đánh giá để lập kế
hoạch nâng cao chất lượng giảng dạy, hoặc kịp thời điều chỉnh hoạt động
chuyên môn và các hỗ trợ khác cho việc dạy và học; khen thưởng thành tích học
tập của học sinh, nhà trường, địa phương.
- Kết quả đánh giá là một căn cứ quan trọng giúp các tác giả điều chỉnh,
hoàn tất chương trình sách giáo khoa.
- Thông qua kết quả đánh giá, cha mẹ học sinh có thể nhận rõ điểm mạnh,
điểm yếu của con, giám sát tiến trình học tập của học sinh, có kế hoạch giúp con
mình nâng cao kết quả học tập. Kết quả đó còn là căn cứ để họ đánh giá chất
lượng giảng dạy của giáo viên.
50
2.2.3.2. Phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực.
Có bốn phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực chủ yếu
là: nghiên cứu sản phẩm học tập của học sinh, quan sát trên lớp, hỏi vấn đáp,tự
đánh giá và đánh giá đồng đẳng.
Thứ nhất, nghiên cứu sản phẩm học tập của học sinh.
Học sinh thể hiện những ý tưởng khoa học, kết quả học tập và rèn luyện
của mình thông qua các sản phẩm như bài tập ở nhà, bài tập ở lớp, bản kế hoạch
làm việc, bài thảo luận, vở ghi bài, các dự án học tập, báo cáo thí nghiệm, tác
phẩm nghệ thuật, hồ sơ học tập, bài kiểm tra trên giấy…
Các sản phẩm này sẽ bao gồm tất cả những gì học sinh có thể đáp ứng
được yêu cầu của giáo viên, thường có một trong ba dạng thức là:
- Câu hỏi/bài tập lựa chọn là câu hỏi dạng nhiều lựa chọn, đúng/sai, ghép
đôi, yêu cầu học sinh lựa chọn câu trả lời trong những phương án được nêu sẵn.
- Câu hỏi/bài tập trình bày câu trả lời yêu cầu học sinh phải kiến tạo ra
cấu trúc và trình bày ý tưởng. Độ dài câu trả lời rất đa dạng, bài luận đòi hỏi
phải dài, có cấu trúc lôgic chặt chẽ, trong khi câu hỏi “trả lời ngắn” hoặc “điền
vào chỗ trống” lại yêu cầu chỉ một từ hoặc một đoạn văn.
- Trình diễn là mở rộng của hình thức trình bày câu trả lời - đòi hỏi phải
trình bày quá trình thực hiện sản phẩm, ví dụ như báo cáo tiến trình thực hiện,
tập san báo tường, các hồ sơ, thí nghiệm và các dự án…
Thứ hai, quan sát trên lớp.
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin về học sinh thông qua tri giác
thông tin và ghi chép trung thực những hoạt động, hành vi, phản ứng, thái độ,
sắc thái tình cảm…trong các tình huống cụ thể. Bằng quan sát, giáo viên đánh
giá được các thao tác, hành vi, các phản ứng, kĩ năng thực hành, kĩ năng giải
quyết vấn đề…từ đó, nhận xét kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, chẳng
hạn như lỗi phát âm khi đọc, tương tác trong hoạt động nhóm, giao tiếp trong
lớp, lắng nghe ý kiến trái chiều, giúp đỡ bạn…
51
Có một số quan sát chính thức, cần được lập kế hoạch về các mục tiêu
cần quan sát và những học sinh sẽ được quan sát. Có những quan sát không
chính thức, không được lập kế hoạch từ trước, chẳng hạn khi học sinh nói
chuyện với nhau, giáo viên sẽ quan sát cách lắng nghe người khác nói, chú ý
đến thái độ khi bạn bè chỉ ra những sai lầm của mình…cả quan sát chính thức
và không chính thức đều có vai trò quan trọng trong đánh giá trên lớp học.
Thứ ba, hỏi vấn đáp (phỏng vấn, đàm thoại, kiểm tra miệng).
Hỏi vấn đáp là phương pháp giáo viên sử dụng thường xuyên và phổ biến
nhất trong đánh giá lớp học nhằm thu thập thông tin về việc học tập từ đầu cho
đến cuối giờ học. Ở đó mỗi câu hỏi có một chức năng nhất định như kiểm tra lại
những kiến thức đã học, phát hiện ra vấn đề mới, những kết luận rút ra từ bài
học này, thu hút học sinh vào bài học…Bên cạnh đó, trả lời vấn đáp là một hình
thức quan trọng để rèn luyện, phát triển kĩ năng nói, kĩ năng trình bày ý tưởng
(lưu loát, diễn cảm, nói đúng, nói đủ, có sức thuyết phục…) cho học sinh.
Thứ tư, học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
Một là, học sinh tự đánh giá:
Giáo viên sử dụng phương pháp tự đánh giá khi cho phép học sinh tự liên
hệ kết quả của nhiệm vụ mà em đã thực hiện với các mục tiêu đặt ra từ đầu, qua
đó học sinh sẽ học cách đánh giá các nỗ lực và tiến bộ cá nhân, biết cách nhìn
lại quá trình học tập và tự phát hiện những điểm cần thay đổi để hoàn thiện bản
thân. Những thay đổi này có thể là một cách nhìn tổng quan mới về nội dung, một
sự giải thích mới, thực hành các kĩ năng mới để đạt được mục độ thuần thục.
Khi học sinh tự đánh giá, không chỉ đơn thuần là tự mình cho điểm số mà
là đánh giá những nỗ lực, quá trình và kết quả đạt được, vì vậy giáo viên cần tạo
cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình thiết lập những tiêu chí học tập của
bản thân. Qua đó sẽ đạt mức độ cao hơn có thể phản hồi lại quá trình học tập
của mình.
Hai là, học sinh đánh giá lẫn nhau (đánh giá đồng đẳng).
Đây là quá trình các nhóm học sinh đánh giá lẫn nhau. Một học sinh sẽ
theo dõi bạn mình trong suốt quá trình học tập và do đó có thể am hiểu thêm về
52
kiến thức, kỹ năng khi đối chiếu kết quả đánh giá bạn với giáo viên. Phương
pháp đánh giá này được dùng như một biện pháp hỗ trợ học sinh trong quá trình
học tập hơn là để lấy kết quả của đánh giá.
Học sinh sẽ đánh giá lẫn nhau theo các tiêu chí được định sẵn. Các tiêu
chí này cần được diễn giải bằng những thuật ngữ cụ thể và quen thuộc. Giáo
viên có vai trò hướng dẫn, huấn luyện việc đánh giá cho học sinh và coi như một
phần của hoạt động học.
Đánh giá lẫn nhau không chỉ cung cấp thông tin về kết quả học tập, mà
còn phản ánh được sự trung thực, linh hoạt, trí tưởng tượng, sự đồng cảm…của
người đánh giá. Từ đó tạo thêm động lực để học sinh sẽ học cách để học chứ
không chỉ tập trung vào điểm số cao. Đánh giá đồng đẳng giúp học sinh đánh
giá và học sinh bị đánh giá đều phát triển các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trách
nhiệm, tính tự chủ và khả năng giải quyết vấn đề…Bởi thông qua hình thức làm
việc nhóm, các em sẽ học được cách đóng góp hiệu quả cho thành công của
nhóm, lợi ích của nhóm sẽ được ưu tiên ở mức tối đa.
2.2.3.3. Hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực.
Những quyết định của giáo viên dựa vào kết quả đánh giá có thể được
phân loại theo ba hình thức, đánh giá chẩn đoán, đánh giá quá trình và đánh giá
tổng kết.
Thứ nhất, đánh giá chẩn đoán (còn gọi là đánh giá sớm) được sử dụng
vào đầu một giai đoạn dạy học nhằm giúp giáo viên thu thập thông tin về sự am
hiểu kiến thức, kỹ năng đã học, cũng như những điểm mạnh, những nhu cầu của
học sinh. Đánh giá chẩn đoán sẽ xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ học
sinh đã có, những nhu cầu cần được đáp ứng, những khác biệt giữa các học
sinh, những kế hoạch hoặc chương trình đáp ứng các nhu cầu học tập. Các
phương pháp đánh giá chuẩn đoán thường dùng là: kiểm tra trắc nghiệm khách
quan, tự luận trên giấy, quan sát chính thức, hỏi vấn đáp…
Thứ hai, đánh giá quá trình, là loại đánh giá được tiến hành liên tục hàng
ngày, hàng tuần trong suốt giai đoạn dạy học nhằm đảm bảo giúp học sinh đạt
được mục tiêu học tập trong khoảng thời gian dự kiến.
53
Đánh giá này, nhằm cung cấp thông tin về những gì học sinh đã học
được, học như thế nào, đạt được những tiến bộ gì…giáo viên sử dụng các thông tin
đó để thiết kế hướng dẫn, vạch ra hành động tiếp theo (nội dung nào nên dạy, cách
tiếp cận nào nên sử dụng, tài liệu nào sẽ được sử dụng, giờ học sẽ được diễn ra như
thế nào và kế hoạch hoạt động sẽ được thay đổi như thế nào…).
Giáo viên có thể thu thập thông tin cho đánh giá quá trình bằng các
phương pháp như nghiên cứu sản phẩm học tập (bài tập ở nhà, bài viết tại lớp,
bản kế hoạch làm việc, bài luận, vở ghi bài, các dự án học tập, báo cáo thí
nghiệm, tác phẩm nghệ thuật, hồ sơ học tập, bài kiểm tra trên giấy), quan sát
hành vi học tập, hỏi vấn đáp, và tự đánh giá kết quả học tập.
Thứ ba, đánh giá tổng kết, là loại đánh giá được tiến hành định kì tại cuối
mỗi giai đoạn học tập, nhằm xác định học sinh đã học được gì, làm được gì ở
mỗi thời điểm nhất định đó. Sử dụng đánh giá tổng kết thông qua hình thức
kiểm tra học kì, cuối năm nhằm đánh giá kết quả học tập sau khi học sinh đã nỗ
lực phấn đấu và điều chỉnh hoạt động của mình trong cả năm học, ra quyết định
về việc mỗi em có đạt được mục tiêu của chương trình môn học đã quy định
hay không, lập kế hoạch giáo dục trong giai đoạn tiếp theo.
Yêu cầu cơ bản của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục
công dân của học sinh theo định hướng phát triển năng lực.
Để đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng
lực, việc kiểm tra kết quả đánh giá học tập môn Giáo dục công dân cần hướng
vào các yêu cầu sau:
Thứ nhất, đánh giá theo chuẩn và sản phẩm đầu ra, góp phần quan trọng
vào việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh. Cụ thể không chỉ kiểm
tra kiến thức, mà quan trọng là phải kiểm tra các kĩ năng (kĩ năng nhận xét,
đánh giá, các kĩ năng vận dụng bài học để giải quyết các vấn đề, tình huống và
thực hành trong cuộc sống), kiểm tra thái độ, tình cảm của học sinh đối với các
vấn đề đạo đức và pháp luật. Từ đó thúc đẩy học sinh tích cực rèn luyện theo
yêu cầu của các chuẩn mực bài học.
54
Thứ hai, đảm bảo tính khách quan, toàn diện, khoa học và trung thực
trong kiểm tra đánh giá. Như khi kiểm tra, phải đưa lại thông tin chính xác,
phản ánh đúng kết quả học tập của học sinh để trên cơ sở đó giáo viên có sự
điều chỉnh phù hợp về phương pháp dạy học, điều chỉnh nhận thức, thái độ,
hành vi của học sinh. Bài kiểm tra được coi là có độ tin cậy nếu kết quả đánh
giá phản ánh đúng năng lực học tập của học sinh dựa theo các tiêu chí đánh giá.
Thứ ba, căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của môn học để xây
dựng đề kiểm tra, từ đó mới xác định được mức độ đạt yêu cầu của chuẩn.
Thứ tư, có sự phân hóa mức độ cho các loại đối tượng học sinh khác nhau
nhằm khuyến khích học sinh phấn đấu vươn lên. Nhìn chung, đề kiểm tra phải
phù hợp với số đông học sinh và dành một số nội dung cho học sinh khá và giỏi
(khoảng 20% tổng số điểm).
Thứ năm, đổi mới công cụ kiểm tra, cụ thể là đổi mới các hình thức đề
kiểm tra, kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và hình thức
quan sát động, nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh. Các câu hỏi, bài
tập kiểm tra cần gắn với thực tế, có ý nghĩa với cuộc sống của học sinh.
Thứ sáu, phối hợp các lực lượng trong việc kiểm tra, đánh giá: Môn Giáo
dục công dân là một môn học có tính giáo dục và tính thực tiễn cao, đòi hỏi học
sinh phải biết vận dụng bài học trong cuộc sống và thực hành các chuẩn mực
bài học, có sự thống nhất giữa nhận thức và hành vi. Để củng cố và tăng cường
ý thức rèn luyện của học sinh ở mọi nơi, mọi lúc theo yêu cầu trên, trong đổi
mới kiểm tra môn Giáo dục công dân cần có sự phối hợp tham gia của các lực
lượng cụ thể:
- Học sinh tự kiểm tra đánh giá và kiểm tra đánh giá của tập thể học sinh.
- Kiểm tra đánh giá của các lực lượng giáo dục trong nhà trường như giáo
viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn khác, cán bộ đoàn.
- Kiểm tra đánh giá của gia đình và cộng đồng.
55
2.3. Đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện giáo dục pháp luật theo
hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12 ở
các trường Trung học phổ thông, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục pháp luật
Để nâng cao hiệu quả của giáo dục pháp luật, chúng tôi thấy cần thiết
phải nâng cao trình độ nhận thức cho các lực lượng tham gia vào quá trình giáo
dục pháp luật. Giúp các chủ thể giáo dục pháp luật phải nhận thức được tầm
quan trọng của giáo dục pháp luật cũng như vai trò và trách nhiệm của mình
trong quá trình giáo dục pháp luật. Cụ thể:
- Về phía Bộ Giáo dục và Đào tạo: cần có kế hoạch bồi dưỡng hằng năm
cho cán bộ giáo viên hoạt động trong lĩnh vực giáo dục pháp luật…Điều chỉnh
nội dung chương trình môn Giáo dục công dân cho phù hợp với thực tiễn, phát
triển của đất nước trong thời đại mới.
- Về phía Sở Giáo dục: Cần có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng thường
xuyên cho cán bộ giáo viên làm công tác giáo dục pháp luật và đặc biệt là giáo
viên giảng dạy môn Giáo dục công dân, tổ chức giao lưu học hỏi kiến thức, kinh
nghiệm của giáo viên các trường Trung học phổ thông trên địa bàn trong và
ngoài tỉnh. Phòng Pháp chế và Công tác học sinh sinh viên cần tăng cường công
tác phối hợp triển khai và tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật tới các
trường học và trung tâm.
- Về phía các trường Trung học phổ thông: cần tăng cường hoạt động của
tổ pháp chế trong các trường Trung học phổ thông, thường xuyên đề ra các hoạt
động giáo dục pháp luật, xây dựng nội quy, quy chế cho học sinh, quản lí tốt
mọi hoạt động pháp luật của cán bộ giáo viên và học sinh.
- Về phía Ban giám hiệu nhà trường, từ đầu năm học cần phải nên các kế
hoạch cụ thể về chương trình giáo dục pháp luật trong nhà trường: ngày pháp
luật, cuộc thi tìm hiểu kiến thức pháp luật ở cả giáo viên và học sinh, các buổi
ngoại khóa về pháp luật. căn cứ vào đó giáo viên thực hiện theo kế hoạch một
cách kịp thời.
56
Cần thường xuyên quán triệt công tác giáo dục pháp luật tới toàn thể cán
bộ giáo viên và học sinh qua đó giúp họ nhận thức rõ trách nhiệm và quyền lợi
của bản thân đối với sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, bên cạnh đó cần có biện
pháp xử lý, ngăn chặn kịp thời các hoạt động vi phạm nội quy trường học.
- Về phía tổ bộ môn cần sát sao trong công tác thực hiện các kế hoạch do
nhà trường đề ra từ đầu năm, tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật, từ đó
đưa ra những ý kiến tham mưu cho ban lãnh đạo nhằm nâng cao hơn hiệu quả
của quá trình giáo dục pháp luật, nhằm đưa kiến thức pháp luật đi vào cuộc
sống một cách dễ dàng nhất. Phối hợp và hỗ trợ giáo viên Giáo dục công dân
trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhà trường
- Về phía ban chấp hành công tác đoàn các trường Trung học phổ thông:
thường xuyên tổ chức các buổi ngoại khóa, lồng ghép các hoạt động giáo dục
pháp luật cho học sinh. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho cán bộ giáo
viên và học sinh.
- Đoàn thanh niên: cần quán triệt, phát động các cuộc thi tìm hiểu pháp
luật, thi tìm hiểu luật an toàn giao thông…rộng rãi đến toàn thể đoàn viên, thanh
niên trong đơn vị, phối hợp với các ban ngành khác tổ chức các hoạt động ngoại
khóa cho học sinh.
- Về phía giáo viên cần: Chủ động nâng cao trình độ học vấn về kiến thức
pháp luật. Tích cực trau dồi những kiến thức pháp luật mới qua các văn bản, chỉ
thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước.
Thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, lồng ghép các phương
pháp dạy học tích cực vào trong quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh,
nhằm lôi cuốn, thu hút học sinh vào các giờ học giáo dục pháp luật.
Cập nhật những tình huống pháp luật mới nhất diễn ra trong và ngoài
nước từ đó thu hút sự hứng thú của học sinh đối với giờ học giáo dục pháp luật.
Giáo viên phải được trang bị và biết sử dụng những phương tiện dạy học
mới và hiện đại nhằm đáp ứng môi trường giáo dục ngày nay
57
2.3.2. Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật
Các trường Trung học phổ thông đã áp dụng rất nhiều các phương pháp,
biện pháp giáo dục pháp luật khác nhau vào trong dạy học, nhưng đa số vẫn sử
dụng các phương pháp truyền thống như diễn giảng, thuyết trình mang nặng
tính lý thuyết, hàn lâm, chưa kích thích hành vi sự sáng tạo của học sinh. Vì vậy
để đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh cần phải lưu ý một số
điểm sau:
- Phải coi trọng thực hành, tránh lối giáo dục thiên về lý thuyết, khô khan,
xa rời thực tế, gắn lý luận với thực tiễn, phải xuất phát từ thực tế cuộc sống và
vốn sống của bản thân học sinh.
- Tôn trọng quy luật của nhận thức là đi từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp giáo dục pháp luật hướng tới mục tiêu vì học sinh và phát
huy nhân tố của học sinh. Đồng thời phương pháp đó cần khơi gợi sự say mê
học tập, khám phá chân lý của học sinh.
- Phải xuất phát từ mục tiêu, nội dung của môn học, gắn liền với nội dung
môn học và phù hợp với đặc điểm tâm lí của học sinh.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện hiện đại (máy chiếu, băng, đĩa,
hình, phương tiện nghe, nhìn…), trong giáo dục pháp luật.
- Sử dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại coi người học là trung
tâm. Tùy theo từng bài học mà giáo viên phải chọn phương pháp cho phù hợp.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy môn Giáo dục công dân. Quá trình dạy
môn Giáo dục công dân phải tạo ra được sự tác động qua lại giữa vốn kinh
nghiệm sẵn có của người học theo quy trình: nêu chủ đề, tìm chọn thông tin, tự
xác định mục tiêu và ý nghĩa của vấn đề, trao đổi nhóm, đối chiếu giữa vấn đề
tham khảo với nội dung học vấn trong chương trình. Qua đó, giúp học sinh lĩnh
hội được cái mới cao hơn và hình thành hệ thống giá trị mới trong mỗi học sinh.
Phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân phải phát huy được tính tích cực,
58
chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học. Học sinh cần được tích
cực hoạt động để tự hoạt động và chiếm lĩnh các tri thức, kĩ năng mới hình
thành thái độ tích cực với sự hướng dẫn giúp đỡ của giáo viên.
- Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật cần tập trung vào hướng rèn
luyện tư duy sáng tao, bồi dưỡng ý chí vươn lên, năng lực tự học, tự nghiên cứu
của học sinh.
2.3.3. Đa dạng hóa các hình thức giáo dục pháp luật
Thứ nhất, mở rộng và tăng cường các hoạt động ngoại khóa. Cần xây
dựng và mở rộng hình thức tìm hiểu pháp luật trên phát thanh, xây dựng trang
web riêng về công tác giáo dục pháp luật để học sinh cập nhật thông tin, trao
đổi, bàn luận và tìm hướng giải quyết cho những vấn đề bức xúc trong đời sống
pháp luật, giao lưu, tôn vinh gương người tốt, việc tốt thông qua kênh thông tin
báo chí, truyền hình, từ đó tác động mạnh mẽ tới tâm tư, tình cảm của các em.
Thứ hai, giáo dục pháp luật cho các em thông qua các hoạt động thực
tiễn. Giáo dục quyền và nghĩa vụ lao động bằng cách đưa các em đến các cơ sở
sản xuất, đến các vùng quê để tham gia lao động, đưa các em đến trung tâm cai
nghiện khi giáo dục cho các em sự nguy hiểm của ma túy và phối hợp với cán
bộ của trung tâm hướng dẫn các em cách phòng tránh ma túy, đưa các em đi
thăm hỏi gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, gia đình có nạn nhân
chất độc màu da cam để giáo dục các em biết yêu Tổ quốc, yêu hòa bình và
luôn hành động vì mục tiêu đó… đa dạng hóa và chuyên sâu hình thức giáo dục
pháp luật qua phương tiện thông tin đại chúng bằng việc xây dựng và phát sóng
chương trình truyền hình dành riêng cho học sinh.
Thứ ba, kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức.
Thứ tư, cần lồng ghép việc phổ biến, giáo dục pháp luật tại các buổi sinh
hoạt đầu giờ, sinh hoạt lớp, tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ, tổ chức hội thảo tọa
đàm về trách nhiệm của học sinh và cán bộ giáo viên trong đấu tranh phòng
chống tội phạm. Tổ chức các hoạt động, sinh hoạt tập thể để thu hút học sinh
59
vào các hoạt động lành mạnh như liên hoan, văn nghệ, thi đấu thể thao, thi hùng
biện với nội dung phòng chống tội phạm, để học sinh có thêm hiểu biết và tham
gia tích cực vào mặt đấu tranh, phòng chống tội phạm nói chung và vi phạm
pháp luật xâm nhập học đường nói riêng.
Thứ năm, cần tổ chức thi tìm hiểu pháp luật và hành động bảo vệ pháp
luật trong các trường Trung học phổ thông. Thông qua hệ thống các chủ đề thi,
việc nghiên cứu tài liệu và tham gia sẽ tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với
hệ thống tri thức pháp luật.
Thứ sáu, việc giáo dục pháp luật còn được bổ sung thêm bằng các hình
thức treo băng rôn, biển, khẩu hiệu, pano, áp phích có nội dung nhắc nhở mọi
người sống và làm việc theo pháp luật, thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp luật.
2.3.4. Giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp
Giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp thứ nhất
cần tập trung vào các hình thức: Báo cáo chuyên đề thi tìm hiểu pháp luật; Lồng
ghép nội dung pháp luật và các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tổ chức tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các tài liệu, tờ rơi…
nhằm cập nhật các kiến thức pháp luật mới, tạo niềm tin, tình cảm pháp luật cho
người học.
Thứ hai, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một trong những phương
thức có khả năng đáp ứng cao nhiệm vụ giáo dục pháp luật cho học sinh phổ
thông: trong thời gian qua nhiều nội dung mang tính pháp luật đã được thực
hiện thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường phổ
thông. Cụ thể: Hoạt động câu lạc bộ, tổ chức các hội thi tìm hiểu về pháp luật
(quyền trẻ em, bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản, an oàn giao thông…) với các
nội dung, hình thức phong phú và đa dạng. Thi vẽ, làm thơ, viết báo, kể chuyện
về đề tài An toàn giao thông, bảo vệ môi trường, quyền trẻ em. Thông qua hoạt
động giáo dục ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, học sinh sẽ tiếp thu được kiến thức
pháp luật một cách tự nhiên, sinh động với nhiều hình thức phù hợp, hấp dẫn
tạo nên sân chơi lành mạnh thu hút được nhiều học sinh tham gia.
60
Cuối cùng, lồng ghép các nội dung pháp luật vào các hoạt động như sinh hoạt
dưới cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn, hội, đội theo chủ đề pháp luật, xây dựng
và tổ chức các câu lạc bộ tuổi trẻ với pháp luật…
Kết luận chương 2
Qua phân tích kết quả số liệu điều tra về kết quả giáo dục pháp luật theo
hướng phát triển năng lực người học của các trường Trung học phổ thông trên
địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, tác giả rút ra một số kết luận sau:
Toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh các trường Trung học phổ
thông đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật
trong nhà trường.
Quá trình giáo dục pháp luật bước đầu đã được triển khai thông qua các
hoạt động thường xuyên và định kì tại đơn vị và có sự phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường với cán bộ địa phương và gia đình học sinh trong công tác quản lý,
giáo dục pháp luật.
Tuy nhiên, quá trình giáo dục pháp luật vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế:
nguồn kinh phí đầu tư thấp, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách cho công tác
giáo dục pháp luật thiếu, số lượng học sinh ít, số lượng học sinh còn hạn chế và
có cả con em dân tộc thiểu số, các hoạt động ngoại khóa chưa được tổ chức
thường xuyên, nội dung pháp luật khô khan, học sinh ít tiếp thu và không có
hứng thú khi tham gia.
Vì vậy, để quá trình giáo dục pháp luật hoạt động hiệu quả cần có sự
quản lý chỉ đạo sát sao của Ban Giám hiệu các trường Trung học phổ thông, sự
phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh, giữa nhà trường với gia đình và
chính quyền địa phương. Cần tiếp tục phát huy những kết quả đạt được và có
những giải pháp khắc phục kịp thời những hạn chế, để góp phần nâng cao hơn
nữa chất lượng, công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trường phổ thông
trên địa bàn thị xã Đông Triều.
61
Chương 3
THỰC NGHIỆM QUY TRÌNH GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC
CÔNG DÂN LỚP 12 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Mục đích, nguyên tắc thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Nhằm kiểm chứng lại hoạt động giáo dục pháp luật theo hướng phát triển
năng lực người học ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông
Triều. Qua đó đánh giá hiệu quả của việc đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật
theo hướng phát triển năng lực người học, hình thành các năng lực hành vi cho học
sinh Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3.1.2. Nguyên tắc thực nghiệm
Đảm bảo khai thác kiến thức cơ bản của bài học theo đúng yêu cầu của
chương trình theo chuẩn đánh giá kiến thức, kĩ năng. Đồng thời đảm bảo quá
trình thực nghiệm thu được kết quả khách quan.
3.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm
- Đối tượng thực nghiệm: Học sinh lớp 12 các trường: Trường THPT Lê
Chân; Trường THPT Đông Triều; Trường THPT Hoàng Quốc Việt.
- Địa bàn thực nghiệm: Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3.3. Nội dung thực nghiệm
3.3.1. Điều tra kết quả đầu vào của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Theo số liệu điều tra kết quả đầu vào của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng của 3 trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều gồm
THPT Hoàng Quốc Việt, THPT Đông Triều, THPT Lê Chân, cho kết quả
như sau:
62
Đối với lớp thực nghiệm, tác giả chọn 1 lớp chọn của ban xã hội và 3 lớp
không chọn của ban cơ bản trong khối 12 của các trường trung học phổ thông.
Nhìn chung học lực của các em đều ở mức khá, giỏi (chiếm 80%), số lượng học
sinh đạt học lực trung bình (chiếm 20 %), không có học sinh yếu kém. Về hạnh
kiểm, đa số các em đều đạt hạnh kiểm tốt trở lên (chiếm 85%), còn lại là học
sinh đạt hạnh kiểm khá và trung bình (chiếm 15%) không có học sinh đạt hạnh
kiểm yếu. Nhìn chung các em có mặt bằng học tập ngang nhau, có ý thức trong
học tập, trau dồi và tiếp thu kiến thức, kỹ năng thực hành. Trong các buổi học,
tiết học giáo dục công dân các em tham gia sôi nổi, nhiệt tình, đóng góp ý kiến
và bày tỏ thái độ, tình cảm của mình trước những hành vi vi phạm pháp luật, bị
xã hội lên án. Đối với phần giáo viên giao chuẩn bị ở nhà, các em chuẩn bị đầy
đủ chu đáo và nhiệt tình, tham gia với một tinh thần tích cực, năng động. Các em
hào hứng trong các buổi hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp với chủ đề về
pháp luật. Mặc dù kiến thức về pháp luật có nhiều nội dung khô khan, cứng nhắc,
khó hiểu nhưng các em học sinh vẫn chăm chú lắng nghe, trao đổi với giáo viên để
làm rõ những nội dung còn chưa hiểu, chưa rõ. Làm cho tiết học trở lên sinh động,
hấp dẫn, lôi cuốn được tất cả các học sinh trong lớp vào tiết học.
Đối với lớp đối chứng tác giả chọn 1 lớp chọn của ban tự nhiên và 3 lớp
không chọn thuộc các ban cơ bản của khối lớp 12 ở 4 trường trung học phổ
thông thực nghiệm trên địa bàn thị xã Đông Triều. Đối với học sinh ở lớp chọn
ban tự nhiên, đa số các em có học lực khá giỏi trở lên, 100% đạt hạnh kiểm khá
tốt trở lên, không có học sinh nào đạt hạnh kiểm trung bình hay yếu. Nhìn
chung các em có ý thức học tốt, học đều các môn, tuy nhiên có một số môn các
em cho là môn phụ nên đôi lúc còn chểnh mảng học tập, trong giờ học chưa
thực sự tập trung, còn tỏ ra thờ ơ với tiết học được coi là môn phụ ví dụ như
môn giáo dục công dân. Còn đối với những lớp đối chứng còn lại, tỉ lệ học sinh
khá giỏi còn ít (chiếm 30%), còn lại là học sinh ở trình độ học lực trung bình
(chiếm 65%), còn một số học sinh có học lực yếu (chiếm 0.5 %). Hạnh kiểm
63
của các em không ở mức cao, hạnh kiểm tốt (chiếm 30%) rất ít, hạnh kiểm
trung bình chiếm số đông (chiếm 65%), còn lại có cả học sinh đạt hạnh kiểm
yếu (chiếm 0.5%). Các em còn chưa chú trọng vào các môn học, buổi học, tiết
học. Trong giờ học có một số học sinh tỏ ra thờ ơ, lãnh đạm không quan tâm
đến tiết học, đến lướp gục mặt xuống bàn hoặc làm việc riêng trong giờ học.
Còn một số học sinh lại quá chú trọng đên những môn học được coi là môn học
chính như Toàn, Lí, Hóa, Tiếng Anh… dẫn tới suy nghĩ, thái độ coi nhẹ những
môn mà các em coi là môn học phụ như môn giáo dục công dân. Vì vậy các em
thường xuyên có những hành động làm vi phạm tới pháp luật, vi phạm vào các
quy định của nhà trường. Trong các giờ học giáo dục công dân, các buổi ngoại
khóa tuyên truyền về chủ đề pháp luật như tuyên truyền an toàn giao thông,
tuyên truyền,phòng chống các tệ nạn xã hội, bạo lực học đường… các em chưa
thực sự tham gia, chưa nhiệt tình, chưa thực sự đặt mình vào những tình huống
vi phạm pháp luật để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục và hoàn thiện bản
thân mình hơn. Ý thức về tuân thủ pháp luật chưa được các em đề cao, vẫn còn
tụ tập chia bè kéo phái trong nhà trường, tham gia vào các buổi đánh nhau tập
thể gây ra tình trạng bạo lực học đường ngày càng gia tăng với nhiều hành vi dã
man và máu lạnh. Các em chưa thực sự hình thành ở mình thái độ, tình cảm
tuân thủ pháp luật, chưa hiểu rõ hết nội dung cũng như mục đích của hoạt động
giáo dục pháp luật thông qua môn giáo dục công dân lớp 12 trong nhà trường
trung học phổ thông.
3.3.2. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm
Tác giả chọn nội dung thực nghiệm là giáo án chính khóa, Bài số 2:
“Thực hiện pháp luật”, và giáo án Bài số 3 “Công dân bình đẳng trước pháp
luật” trong chương trình giáo dục công dân lớp 12.
Giáo án hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp 1, với chủ đề “Tháng an
toàn giao thông”.
Giáo án hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp 2, với chủ đề: “Tìm hiểu
Luật Hôn nhân và Gia đình”
64
3.3.3. Thiết kế bài giảng thực nghiệm
3.3.3.1. Thiết kế bài thực nghiệm số 1.
I. Mục tiêu bài học.
Học xong bài này, học sinh có khả năng.
1.1. Về kiến thức
- Nêu được thế nào là thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật.
- Nêu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý.
- Trình bày được các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý.
1.2. Về kỹ năng
Biết cách thực hiện pháp luật trong từng trường hợp cụ thể.
1.3. Về thái độ
Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và phê phán những hành vi vi phạm
pháp luật.
II. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh.
Năng lực nhận thức các vấn đề pháp luật, năng lực tư duy phê phán, năng
lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin
và truyền thống.
III. Phương pháp dạy học tích cực.
- Thảo luận.
- Xử lý tình huống.
- Đọc hợp tác.
IV. Phương tiện dạy học.
- Sách học sinh, sách giáo khoa môn Giáo dục công dân lớp 12.
- Giấy khổ rộng, bút dạ, băng dính, kéo.
- Truyện đọc, tình huống pháp luật liên quan đến nội dung bài học.
- Luật phòng chống ma túy, Bộ luật Hình sự.
- Đồ dùng đơn giản để đóng vai…
65
V. Tiến trình dạy học.
5.1. Giới thiệu bài
- Giáo viên cho học sinh xem một số tranh/ảnh công dân đang thực hiện pháp
luật (như: thực hiện đúng Luật Giao thông đường bộ, bảo vệ môi trường,…).
- Giáo viên nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về những hình ảnh vừa xem?
- 2 đến 3 học sinh trả lời.
- Giáo viên chốt lại: Những công dân đó đang thực hiện pháp luật. Tiếp theo,
giáo viên dẫn dắt: Vậy thế nào là thực hiện pháp luật? Có mấy hình thức thực
hiện pháp luật? Trái lại với thực hiện pháp luật là gì và phải chịu trách nhiệm
pháp lý ra sao? Đó chính là nội dung bài học hôm nay.
5.2. Bài mới:
Hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu khái niệm
thực hiện pháp luật.
- Mục tiêu:
Học sinh nêu được thế nào là thực hiện pháp
luật; tỏ thái độ không đồng tình trước những
hành vi vi phạm pháp luật.
- Cách tiến hành:
+ Giáo viên cho học sinh biết về tình huống
(chiếu trên màn hình/viết trước trên giấy khổ
lớn, hoặc cho học sinh đóng vai)
Tình huống 1: Bình và Tú đang vội đi làm. Tới
ngã tư, thấy đèn đỏ nhưng vắng người qua lại,
thấy không có gì nguy hiểm, Tú và Bình vượt
đèn đỏ…
Hỏi: Em có đồng tình với việc làm của hai
người đó không? Tại sao?
+ Học sinh thảo luận lớp về tình huống.
+ Giáo viên ghi tóm tắt ý kiến của học sinh lên
66
bảng phụ.
+ Giáo viên nêu tiếp câu hỏi để thảo luận: Em
hãy cho biết thực hiện pháp luật là gì?
+ Giáo viên: chính xác hóa ý kiến của học sinh.
- Kết luận:
Giáo viên định hướng học sinh:
+ Không đồng ý với việc làm của Tú và Bình.
+ Vì:
Làm như vậy là không tuân thủ Luật Giao thông
đường bộ.
Không vượt đèn đỏ (khi không có sự điều khiển
giao thông khác) là quy định ai cũng phải tôn
trọng và thực hiện để đề phòng trường hợp bất
ngờ va chạm với ai đó, nhằm đảm bảo an toàn
cho bản thân, cho người khác và để rèn thói
quen nghiêm túc thực hiện pháp luật.
+ Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có
mục đích, làm cho những quy định của pháp
1. Thực hiện pháp luật và luật đi vào cuộc sống, trở thành hành vi hợp
hình thức thực hiện pháp pháp của các cá nhân, tổ chức.
luật. Hoạt động 2: Đọc hợp tác, tìm hiểu các hình
a. Thực hiện pháp luật là quá thức thực hiện pháp luật:
trình hoạt động có mục - Mục tiêu:
đích, làm cho những quy Học sinh trình bày được các hình thức thực hiện
định của pháp luật đi vào pháp luật.
cuộc sống, trở thành - Cách tiến hành:
những hành vi hợp pháp + Giáo viên yêu cầu học sinh tự đọc điểm b,
của các cá nhân tổ chức. mục 1: các hình thức thực hiện pháp luật. Sau
b. Các hình thức thực hiện đó, học sinh chia sẻ nội dung đã đọc theo cặp.
pháp luật: sử dụng pháp + học sinh đọc nội dung nêu trên trong Sách
67
giáo khoa, tìm nội dung chính, tóm tắt phần vừa luật, thi hành pháp luật,
tuân thủ pháp luật và áp đọc.
+ Học sinh trao đổi theo cặp về phần cá nhân đã dụng pháp luật.
tóm tắt, tự giải đáp cho nhau những thắc mắc và
nêu câu hỏi đề nghị giáo viên giải thích (nếu
có).
+ Giáo viên giảng giải thêm những gì học sinh
hiểu chưa rõ.
- Kết luận: Có bốn hình thức thực hiện pháp luật:
sử dụng pháp luật, thi hành pháp luật, tuân thủ
pháp luật, áp dụng pháp luật.
- Lưu ý: Giáo viên giải thích thêm và lấy ví dụ để
học sinh biết rõ hơn về bốn hình thức thực hiện
pháp luật. Giáo viên cũng có thể yêu cầu học
sinh tự lấy ví dụ về các hình thức thực hiện
pháp luật.
Hoạt động 3: Xử lý tình huống nhằm tìm hiểu
khái niệm vi phạm pháp luật:
- Mục tiêu:
Từ tình huống học sinh nhận dạng được các dấu
hiệu vi phạm pháp luật và trình bày được thế
nào là vi phạm pháp luật.
- Cách tiến hành:
+ Giáo viên nêu tình huống:
Tình huống:
Dũng mới 16 tuổi nhưng hay trốn học đi chơi
điện tử. Tại đây, Dũng bị Thắng (30 tuổi) dụ dỗ
hút thuốc phiện và trở thành nghiện. Dũng và
Thắng đã được địa phương giáo dục nhiều lần
và đã bị buộc đi cai nghiện nhưng vẫn tiếp tục
68
sử dụng ma túy. Một lần Dũng và Thắng bị
công an bắt quả tang đang sử dụng ma túy. Lập
tức cả 2 bị lập biên bản và dẫn giải về trụ sở
công an phường cùng tang vật.
Biết chuyện đó, bà Thanh thắc mắc: thằng
Thắng bị lập biên bản và bị giải về công an
phường là đúng rồi. Còn thằng Dũng còn trẻ
con lại bị người khác lôi kéo mà thành nghiện
thì chỉ vi phạm đạo đức thôi, tại sao các chú
công an lại lập biên bản và bắt giữ nó?
Hỏi:
1. Em có đồng ý với ý kiến của bà Thanh không?
Vì sao?
2. Theo em, thế nào là vi phạm pháp luật?
+ Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, giao
cho các nhóm thảo luận tình huống trên.
+ Học sinh thảo luận nhóm.
+ Đại diện một số nhóm báo cáo kết quả thảo
luận.
+ Các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến.
+ Giáo viên nêu câu hỏi thảo luận chung: Căn
cứ vào những dấu hiệu nào để anh/chị xác định
Dũng và Thắng vi phạm pháp luật.
+ Lớp thống nhất đáp án.
+ Giáo viên giới thiệu với học sinh điều 3, Luật
phòng chống ma túy.
- Kết luận:
Giáo viên định hướng học sinh nêu được:
1. Không đồng ý với ý kiến của bà Thanh; vì hành
vi của Dũng không chỉ vi phạm đạo đức, mà
69
còn vi phạm pháp luật. Căn cứ vào Điều 3, Luật
phòng chống ma túy thì sử dụng trái phép chất
ma túy là vi phạm pháp luật. Dũng và Thắng
phạm tội sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Vi phạm pháp luật có ba dấu hiệu cơ bản,…
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có
lỗi do người có năng lực trách nhiệm pháp lý,
xâm hại các quan hệ xã hội, được pháp luật bảo
vệ.
Hoạt động 4: Thảo luận lớp tìm hiểu thế nào là
trách nhiệm pháp lý:
- Mục tiêu:
Học sinh nêu được thế nào là trách nhiệm pháp 2. Vi phạm pháp luật và
lý. trách nhiệm pháp lý.
- Cách tiến hành. a. Vi phạm pháp luật.
+ Giáo viên nêu vấn đề thảo luận. - Các dấu hiệu cơ bản về vi
1. Ở tình huống 2, Dũng và Thắng phải chịu trách phạm pháp luật:
nhiệm pháp lý gì? + Hành vi trái phép.
2. Căn cứ vào đâu để xử phạt họ? Xử phạt như thế + Do người có năng lực
nào? trách nhiệm pháp lý thực
3. Việc xử phạt đó có ý nghĩa gì? hiện.
4. Theo em trách nhiệm pháp lý là gì? + Người vi phạm pháp
+ Học sinh thảo luận, lắng nghe và phản hồi ý luật phải có lỗi.
kiến. - Vi phạm pháp luật là hành
+ Giáo viên ghi tóm tắt ý kiến của học sinh nên vi trái pháp luật, có lỗi do
bảng phụ và giới thiệu với các em điều 199, người có năng lực trách
Điều 200, của Bộ Luật Hình sự năm 1999. nhiệm pháp lý, xâm hại tới
- Kết luận: các quan hệ, được pháp
1. Dũng và Thắng phải chịu trách nhiệm pháp lý luật bảo vệ.
hình sự. b. Trách nhiệm pháp lý:
70
2. Căn cứ vào điều 199, điều 200 Bộ Luật Hình sự - Khái niệm: trách nhiệm
năm 1999, Dũng sẽ bị xử phạt từ 3 tháng đến 2 pháp lý là nghĩa vụ của
năm. Thắng sẽ bị xử phạt ở mức độ cao hơn các cá nhân hoặc tổ chức
Dũng, vì đã lôi kéo Dũng sử dụng ma túy. phải ghánh chịu hậu quả
3. Hình phạt đó buộc Dũng và Thắng phải chấm bất lợi từ hành vi vi phạm
dứt với việc sử dụng ma túy trái phép, phải chịu pháp luật của mình.
trách nhiệm (bị phạt) vì hành vi làm trái pháp - Trách nhiệm pháp lý
luật của mình. Đồng thời, hình phạt này còn nhằm: buộc chủ thể vi
giáo dục, răn đe người khác không được sử phạm pháp luật chấm dứt
dụng ma túy. hành vi vi phạm, giáo dục
4. Trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ của các cá răn đe người khác…
nhân, hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất c. Các loại vi phạm pháp luật
lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình. và trách nhiệm pháp lý.
Lưu ý: Giáo viên giải thích, lấy ví dụ (hoặc yêu - Vi phạm pháp luật hành
cầu học sinh lấy ví dụ) làm rõ thêm tác dụng chính - tương ứng là trách
của trách nhiệm pháp lý. nhiệm hành chính.
Hoạt động 5: Đọc hợp tác tìm hiểu các loại vi - Vi phạm pháp luật dân
phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý. sự/trách nhiệm dân sự.
- Mục tiêu: - Vi phạm pháp luật hình
Học sinh trình bày được các loại vi phạm pháp sự/ trách nhiệm hình sự.
luật và trách nhiệm pháp lý. - Vi phạm kỉ luật/ trách
- Cách tiến hành: nhiệm kỉ luật.
+ Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh đọc thầm nội
dung Điểm c, Mục 2 trong Sách giáo khoa và
tìm ý chính, ghi tóm tắt nội dung.
+ Sau đó học sinh trao đổi với nhau từng đôi
một để tìm hiểu các loại vi phạm pháp luật và
trách nhiệm pháp lý.
+ 2 đến 3 đại diện nhóm học sinh nêu các loại
vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý mà
71
các em đã tìm hiểu được.
+ Giáo viên tổ chức cho 1 số học sinh nêu các
ví dụ cụ thể về vi phạm pháp luật và trách
nhiệm pháp lý mà các em đã sưu tầm được
(giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh trước đó
1 tuần).
+ Giáo viên giảng giải thêm những gì học sinh
chưa rõ.
- Giáo viên chốt lại nội dung chính trong Sách
giáo khoa, với bốn loại vi phạm pháp luật và
bốn loại trách nhiệm pháp lý tương ứng.
Hoạt động 6: Luyện tập/củng cố:
- Mục tiêu: Luyện tập để học sinh củng cố những
gì đã biết về vi phạm pháp luật và trách nhiệm
pháp lý, biết ứng xử phù hợp trong một tình
huống giả định.
- Cách tiến hành:
+ Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài tập 1,
2 (trong phần tư liệu) theo nhóm (4 – 6 em).
+ Học sinh làm bài tập.
+ Đại diện nhóm báo cáo kết quả làm bài,
lớp nhận xét đánh giá và thống nhất đáp án.
- Giáo viên chính xác hóa đáp án:
Bài tập 1: Hành vi A, B, Đ vi phạm pháp luật;
sự việc C, D, E thuộc trách nhiệm pháp lý. Căn
cứ vào ba dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp
luật để xác định hành vi vi phạm pháp luật. Căn
cứ vào định nghĩa và mục đích của trách nhiệm
pháp lý để xác định sự việc thuộc trách nhiệm
pháp lý.
72
Bài tập 2:
a. Bình có nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng mẹ. Vì
theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình
hiện hành: Con cả và con thứ có quyền và nghĩa
vụ ngang nhau đối với cha mẹ. Đây không chỉ
là quyền, nghĩa vụ do pháp luật quy định công
dân phải thực hiện mà còn là bổn phận đạo đức
của con đối với cha mẹ.
b. Nếu là Bình, em sẽ sẵn sàng, chủ động thực
hiện quyền và nghĩa vụ/ bổn phận của người
con đối với mẹ. Hàng tháng em sẽ đóng góp
tiền phụng dưỡng mẹ cho anh trai. Đi làm về,
tranh thủ thời gian để chăm sóc mẹ…
Hoạt động 7: Đánh giá:
+ Giáo viên dành thời gian cho học sinh tự đánh
giá kết quả tham gia bài học của học sinh.
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá trên cơ sở những
đánh giá của học sinh.
Lưu ý: Giáo viên nên gợi ý cho học sinh đánh
giá một cách nhẹ nhàng nhưng lôi cuốn và có ý
nghĩa với học sinh.
Ví dụ: Giáo viên vẽ to 2 khuôn mặt lên bảng và
đề nghị học sinh:
+ Em hãy ghi tên một bạn gây ấn tượng tốt nhất
cho em trong tiết học này vào khuôn mặt cười.
+ Ghi tên một bạn mà em cho rằng cần cố gắng
hơn vào khuôn mặt nghiêm nghị.
73
5.3. Hoạt động tiếp nối:
- Học sinh tôn trọng và thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
- Học sinh đọc trước bài 3. Công dân bình đẳng trước pháp luật.
- Mỗi học sinh tìm một tư liệu về công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
(trong học tập, trong gia đình hay trong lao động,…) hoặc trách nhiệm pháp lý.
VI. Tư liệu
6.1. Câu hỏi, bài tập
Bài tập 1: Trong những việc sau đây, sự việc nào vi phạm pháp luật? sự việc
nào thuộc trách nhiệm pháp lý? (hãy đánh dấu X vào cột và ô tương ứng với sự
việc em chọn). Căn cứ vào đâu để em xác định như vậy?
STT Hành vi/sự việc Vi phạm pháp luật (1)
trách nhiệm pháp lý (2) A Ba nữ sinh túm tóc, xé áo làm nhục một
học sinh nữ lớp khác.
B Trời nắng gắt, anh Hà đèo 2 người bạn (đi
nhờ xe máy) để cùng đến nơi làm việc.
C Anh Thắng bị phạt tù 1 năm vì che giấu
tội phạm.
D Bà Hòa buộc phải phá dỡ công trình xây
dựng trái phép.
Đ Bình nhận trông xe hộ Minh nhưng lại tự
ý cho người khác mượn xe.
E Ông Tư bồi thường cho đối tác vì cung
cấp hàng không đúng chất lượng theo
thỏa thuận.
Bài tập 2: Cho tình huống sau:
Bình năm nay 18 tuổi đã đi làm và có thu nhập riêng. Mẹ anh năm nay 54 tuổi
bị chấn thương cột sống nên không còn khả năng lao động. Bà sống rất khổ với
con trai cả, vì gia đình anh rất nghèo.
74
Hỏi:
1. Bình có nghĩa vụ đóng góp nuôi dưỡng không? Vì sao?
2. Nếu là Bình, em sẽ có thái độ và hành động gì?
Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện.
Thời gian thực hiện:
1. Giáo án lý thuyết thực hiện vào ngày 20/9/2017.
2. Giáo án hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp vào sáng thứ 2, tuần học đầu
tiên của tháng 10.
Bước 3: Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Lớp thực nghiệm: 12C1, 12C2, 12C3, 12C4.
Lớp đối chứng: 12C5, 12C6, 12C7.
3.3.3.2. Thiết kế bài thực nghiệm số 2.
Hoạt động ngoài giờ chủ đề tháng 9: “Tháng An toàn giao thông”.
1. Mục tiêu cần đạt.
Sau hoạt động, giúp học sinh:
- Nâng cao hiểu biết về kiến thức pháp luật, có quan niệm đúng đắn về pháp
luật. có quan niệm đúng đắn về các hành vi thực hiện pháp luật.
- Hiểu được pháp luật là những quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh hành vi
của các cá nhân, tổ chức.
- Biết lắng nghe ý kiến của gia đình, thầy, cô và bạn bè cũng như biết cách
điều chỉnh hành vi của mình trong các quan hệ xã hội.
2. Nội dung hoạt động.
Tổ chức cho học sinh các tổ trong lớp thảo luận về những tình huống và trình
bày tiểu phẩm về An toàn giao thông học đường với các nội dung sau:
- Tìm hiểu về Luật An toàn giao thông đường bộ.
- Quyền và nghĩa vụ khi tham gia giao thông.
- Trách nhiệm của học sinh trong việc góp phần thực hiện tốt Luật An toàn
giao thông đường bộ.
75
3. Công tác chuẩn bị. a. Giáo viên: - Chuẩn bị một số câu hỏi hoặc tình huống có vấn đề phù hợp với phần nội dung hoạt động để yêu cầu hoc sinh thảo luận, xây dựng tiểu phẩm. - Chuẩn bị tài liệu để giúp học sinh hiểu một số nội dung cơ bản có liên quan đến Luật An toàn giao thông và các mức xử phạt về vi phạm An toàn giao thông đường bộ. - Họp cán bộ lớp và ban chấp hành chi đoàn để trao đổi và thống nhất nôi dung và phương pháp tổ chức hoạt động. b. Học sinh: - Cán bộ lớp phổ biến thời gian, hình thức trình bày tiểu phẩm hoạt động cho các bạn học sinh trong lớp. nêu yêu cầu cụ thể của tiểu phẩm. - Chia lớp thành các nhóm. - Cán bộ lớp giao nhiệm vụ cho từng nhóm chuẩn bị tiểu phẩm về phổ biến Luật An toàn giao thông. - Các nhóm chuẩn bị tiểu phẩm theo đúng nội dung yêu cầu. 4. Tổ chức hoạt động. Dẫn chương trình. Thư kí và Ban giám khảo. Ban cố vấn.
Nội dung hoạt động
Người thực hiện Dẫn chương trình - Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu. - Báo cáo tình hình, ý thức của lớp hưởng ứng tham gia Thời gian 5’
cuộc thi, sáng tác, số lượng bài cộng tác.
- Chia lớp thành 6 đội chơi. Mời từng đội lên công bố
nội dung và tên tác phẩm sáng tác của đội mình.
- Mỗi đội chọn 3 tác phẩm (có thể là thơ, kịch hay bài 60’
hát) để trình bày.
- Với mỗi tác phẩm đúng chủ đề, mỗi đội được 50
Dẫn chương trình cho 6 đội chơi lần lượt trình bày phần chuẩn bị của mình. điểm.
Dẫn chương trình - Trò chơi giữa giờ (nếu có). - Ban giám khảo công bố kết quả cuộc thi. - Đăng các tác phẩm hay, hấp dẫn lên trang web của 5’
nhà trường và của Đoàn thanh niên.
- Có thể một đại diện tham dự phát biểu cảm tưởng.
76
3.3.3.3. Thiết kế bài thực nghiệm số 3:
BÀI 3: CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT
(Tiết 7)
I. Mục tiêu bài học.
Học xong bài 3 học sinh cần nắm được
1. Về kiến thức.
- Hiểu được thế nào là công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ và trách
nhiệm pháp lí.
- Nêu được trách nhiệm của nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng của
công dân.
2. Về kĩ năng.
- Biết đánh giá hành vi của bản thân, của người xung quanh về biểu hiện của
quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
3. Về thái độ.
Có ý thức tôn trọng quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
II. Năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh
- Năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo
- Năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân với
cộng đồng đất nước.
III. Phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng
- Phương pháp vấn đáp
- Xử lý tình huống
- Thảo luận nhóm
IV. Tài liệu và phương tiện dạy học.
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên Giáo dục công dân 12
- Chuẩn kiên thức, kĩ năng Giáo dục công dân 12
- Giấy Ao, bút dạ, clip: “Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập”
- Máy chiếu, máy tính, phiếu học tập
- Hiến pháp 2013
77
V. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định tổ chức lớp
HĐ1: Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: so sánh vi phạm hình sự và vi phạm hành chính? Lấy ví dụ minh họa.
Bài mới:
HĐ2: Giới thiệu bài mới
Con người sinh ra dều mong muốn được sống trong một xã hội bình
đẳng. Mà nhà nước ta là nhà nước của dân do dân vì dân chính vì vậy đã đem
lại quyền bình đẳng cho công dân. Vậy ở nước ta hiện nay quyền bình đẳng của
công dân được thực hiện trên cơ sở nào và làm gì để quyền bình đẳng của công
dân được tôn trọng và bảo vệ. để tìm hiểu nội dung này chúng ta cùng tìm hiểu
bài hôm nay.
Hoạt động học - Học sinh theo dõi đoạn clip và trả lời câu hỏi
Nội dung cần đạt * Khái niệm bình đẳng trước Pháp luật: Bình đẳng trước pháp luật có nghĩa là mọi công dân, nam nữ, thuộc các thành phần, địa vị xã hội khác nhau đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.
Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là quyền bình đẳng trước pháp luật. Mục tiêu: Học sinh hiểu được nội dung thế nào là bình đẳng. Phương pháp: Vấn đáp Hoạt động dạy - Cho học sinh xem đoạn clip: “Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập” trong ngày 2.9.1945 Hỏi: trong lời tuyên ngôn Bác đã nhấn mạnh đến quyền bình đẳng của công dân. Vậy quyền bình đẳng trước pháp luật là gì? - Giáo viên nhận xét câu trả lời và kết luận: Bình đẳng trước pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản của công dân được quy định tại điều 16 Hiến pháp 2013 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
78
HĐ2: Tìm hiểu nội dung công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Mục tiêu: Học sinh hiểu nội dung công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Biết
nhận xét những hành vi thực hiện quyền bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của
công dân trước pháp luật
Phương pháp: Xử lý tình huống.
Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung cần đạt
Giáo viên cho học sinh đọc - Học sinh đọc tài liệu 1. Công dân bình đẳng
lời tuyên bố của chủ tịch trong sách giáo khoa và về quyền và nghĩa vụ
Hồ Chí Minh trong Sách trả lời câu hỏi.
giáo khoa - Khái niệm: Công dân
Hỏi: Quyền bình đẳng của được bình đẳng trong
công dân được thể hiện như việc hưởng quyền và thực
thế nào trong lời tuyên bố hiện nghĩa vụ trước Nhà
của Người? nước và xã hội theo quy
Tình huống: anh An sống - Học sinh làm việc định của pháp luật.
độc thân, anh Ba có mẹ già theo hình thức cặp đôi Quyền của công dân
và con nhỏ. Cả hai anh giải quyết tình huống không tách rời nghĩa vụ
cùng làm việc một cơ quan của công dân.
và cùng có mức thu nhập
giống nhau. Cuối năm anh - Biểu hiện:
An phải đóng thuế thu nhập + Mọi công dân đều được
cao gấp đôi anh Ba . Anh hưởng quyền và thực
An khiếu nại với cơ quan hiện nghĩa vụ của mình.
thuế với lí lẽ rằng anh nộp + Quyền và nghĩa vụ của
thuế nhiều hơn trong khi công dân không phân biệt
thu nhập của hai anh bằng dân tộc, giới tính, tôn
nhau giáo, giàu nghèo, thành
Câu hỏi: Theo em khiếu phần và địa vị xã hội.
nại của anh An có hợp lí
không ? Vì sao?
79
- Giáo viên nhận xét phần
làm việc của các nhóm.
- Giáo viên tổng kết: Trong
cùng một điều kiện như - Học sinh ghi nội dung
nhau công dân được hưởng chính vào vở ghi.
quyền và nghĩa vụ như
nhau nhưng mức độ sử
dụng các quyền và nghĩa vụ
đó đến đâu thì còn phụ
thuộc rất nhiểu vào khả
năng, điều kiện của mỗi
người.
HĐ3: Tìm hiểu quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí
Mục tiêu: học sinh hiểu nội dung quyền bình đẳng về trách nhiệm pháp lý.
Phương pháp: hoạt động nhóm
Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung cần đạt
- Giáo viên chuyển ý: công 2. Công dân bình đẳng
dân không những bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
về quyền và nghĩa vụ mà
còn bình đẳng về trách - Bất kì công dân nào vi
nhiệm pháp lí phạm pháp luật đều phải
Giáo viên đưa ra một chịu trách nhiệm về hành
tình huống có vấn đề sau đó vi của mình và bị xử lí
yêu cầu học sinh giải quyết theo quy định của pháp
tình huống. luật.
Tình huống: Một nhóm - Học sinh trả lời vào - Công dân dù ở địa vị
học sinh rủ nhau đi đua xe phiếu học tập nào, làm bất cứ nghề gì
máy với lí do hai bạn trong khi vi phạm pháp luật
nhóm mới mua xe máy. đều phải chịu trách nhiệm
Bạn An trong nhóm có ý pháp lý theo quy định của
80
pháp luật. không đồng ý vì cho rằng
bạn chưa có giấy phép lái
xe. Bạn Ba cho rằng bạn
An lo xa vì trong nhóm bố
bạn Ba làm trưởng công an
huyện, nếu tình huống xấu
xẩy ra đã có bố bạn Ba lo
sau đó cả nhóm nhất trí với
Ba.
Hỏi: Em có đồng ý với ý
kiến của bạn Ba không? Vì
sao?
Giáo viên nhận xét phần
làm việc của học sinh và
kết luận: Ý kiến của Ba là
sai trái, việc Ba ỷ lại vào
chức vụ của bố mình là vi
phạm vào nội dung công
dân bình đẳng về trách - Học ghi nội dung
nhiệm pháp lý. chính vào vở ghi
- Khi vi phạm pháp luật
moi công dân phải chịu
trách nhiệm ngang nhau
không phân biệt địa vị xã
hội.
Hoạt động 4: Tìm hiểu trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình
đẳng của công dân trước pháp luật.
Mục tiêu: Học sinh hiểu nội dung trách nhiệm của nhà nước trong việc đảm bảo
quyền bình đẳng của công dân.
Phương pháp: vấn đáp
81
Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung cần đạt
Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa để trả lời. - Học sinh ghi nội dung chính vào vở ghi
Hỏi: Để thực hiện việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật, Nhà nước phải làm gì? Cho ví dụ minh họa? Giáo viên nhận xét: Giáo viên kết luận: Nhà nước và xã hội có trách nhiệm cùng tạo ra các điểu kiện vật chất và tinh thần để đảm bảo cho công dân có khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ phù hợp
3. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng trước của công dân pháp luật. - Quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp và pháp luật. - Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt (áp thể vi dụng) với chủ phạm pháp luật. trách - Nhà nước có nhiệm tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. - Nhà nước có trách nhiệm xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
HĐ5: Củng cố bài học
Giáo viên yêu cầu học sinh giải quyết tình huống sau. Giáo viên chia lớp thành
2 nhóm, mỗi nhóm trả lời câu hỏi tình huống vào phiếu học tập
Nhóm 1: Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi cuối tình huống.
Câu hỏi: Nhà nước ưu tiên cộng điểm cho các thí sinh người dân tộc thiểu số,
con thương binh, con liệt sỹ trong tuyển sinh đại học và cao đằng. Theo em,
điều đó có ảnh hưởng tới nguyên tắc “mọi công dân được đối xử bình đẳng về
quyền và cơ hội học tập” không? Vì sao?
82
Nhóm 2: Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi cuối tình huống. Câu hỏi: Anh An sống độc thân, anh Bốn có mẹ già và con nhỏ. Cả hai anh làm việc cùng cơ quan và có mức thu nhập bằng nhau. Cuối năm anh An phải đóng thuế thu nhập cá nhân cao gấp đôi anh Bốn. Anh An khiếu nại với cơ quan thuế với lí lẽ rằng anh nộp thuế nhiều hơn anh Bốn trong khi thu nhập của hai người bằng nhau. Theo em, anh An khiếu nại như thế có đúng không? Tại sao? - Học sinh làm bài vào phiếu học tập - Giáo viên thu bài của các nhóm để chấm điểm - G đưa ra đáp án: Nhóm 1: - Quy định cộng điểm cho con em dân tộc thiểu số không vi phạm quyền bình đẳng trong học tập. Nhóm 2: - Khiếu nại của anh An là không đúng pháp luật vì anh Bốn còn mẹ già và con nhỏ, nên sẽ nộp thuế ít hơn anh An
HĐ6: Hoạt động tiếp nối
- Về nhà làm bài tập 4 (Sách giáo khoa/ tr31) - Tìm hiểu nội dung quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
3.3.3.4 .Thiết kế bài thực nghiệm số Giáo án hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Chủ đề: TÌM HIỂU VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH. I. Mục tiêu hoạt động: - Hiểu được, biết được một số điều cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình. - Biết vận dụng những hiểu biết về Luật Hôn nhân và Gia đình trong cuộc sống, trong việc giải quyết bình đẳng giới. - Tích cực chấp hành và có ý thức tuyên truyền vận động mọi người cùng thực hiện tốt Luật Hôn nhân và Gia đình. Kiên quyết đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật. II. Nội dung và hình thức hoạt động. 1. Nội dung: Tìm hiểu Luật Hôn nhân và Gia đình (các điều có liên quan đến lứa tuổi học sinh) với các nội dung cơ bản sau: a. Quá trình phát triển của Luật hôn nhân và Gia đình.
83
b. Ý nghĩa của Luật Hôn nhân và Gia đình.
c. Gợi ý một số câu hỏi thảo luận.
Những vấn đề chung của Luật Hôn nhân và Gia đình:
- Tảo hôn là gì? Tảo hôn vi phạm điều nào của Luật Hôn nhân và Gia đình?
- Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ gì đối với con cái?
- Con cái có quyền và nghĩa vụ như thế nào trong gia đình?
Vấn đề giới trong Luật Hôn nhân và Gia đình là gì:
- Những điều luật nào thể hiện sự bình đẳng nam nữ? Nêu nội dung cụ thể của
điều luật đó?
- Việc kết hôn là do nam nữ tự nguyện; làm thế nào để biết có sự tự nguyện
trong kết hôn?
Người chưa thành niên với Luật Hôn nhân và Gia đình:
- Điều luật nào quy định tuổi kết hôn? Nội dung của điều luật đó?
- Ứng xử như thế nào khi bị cha mẹ hay người thân ép buộc phải kết hôn trước
tuổi?
- Con cái bất cứ tuổi nào cũng được có tài sản riêng thì quyền lợi về tài sản đó
được bảo vệ như thế nào?
- Khi con còn ít tuổi mà có tài sản riêng thì quyền lợi về tài sản đó được bảo vệ
như thế nào? Nếu con có thu nhập thì có nghĩa vụ gì đối với gia đình không?
Cha mẹ có quyền gì đối với tài sản của con?
- Trước pháp luật, cha mẹ đại diện cho con chưa thành niên được hiểu như thế
nào?
- Con chưa thành niên có hành vi sai trái gây thiệt hại cho người khác thì cha
mẹ phải chịu trách nhiệm như thế nào?
- Thế nào là bạo lực gia đình?
2. Hình thức: Hái hoa dân chủ và trò chơi ô chữ.
III. Công tác chuẩn bị.
1. Giáo viên:
- Chuẩn bị tài liệu để giúp học sinh tìm hiểu một số nội dung cơ bản của Luật
Hôn nhân và Gia đình.
84
- Hội ý với cán bộ lớp và Ban chấp hành chi đoàn để trao đổi và thống nhất với
kế hoạch.
- Đưa ra những yêu cầu về nội dung hoạt động để các tổ chuẩn bị.
- Cùng cán bộ lớp Ban chap hành chi đoàn lựa chọn hình thức thi phù hợp.
- Gợi ý về cách tổ chức hoạt động cho ban tổ chức cuộc thi.
- Kiểm tra đôn đốc công việc của ban tổ chức.
2. Học sinh:
- Cán bộ lớp phổ biến nội dung cần chuẩn bị, kế hoạch tổ chức.
- Xây dựng câu hỏi, gọi ý trả lời và tài liệu tham khảo cho các bạn.
- Giao cho các tổ (4 tổ) chuẩn bị cho mời những học sinh thành viên.
- Chuẩn bị một số bài hát, bài thơ có nội dung liên quan đến hôn nhân và gia đình.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất và trang trí lớp.
- Chuẩn bị phần thưởng (nếu có).
IV. Tiến hành hoạt động.
Học sinh hoàn toàn làm chủ bước này, các em hoàn toàn tự quản điều khiển tiết
hoạt động. GV là đại biểu, là cố vấn.
1. Hoạt động mở đầu (5 phút).
- Khởi động bằng một trò chơi hoặc hát một bài hát tập thể.
- Tuyên bố lí do, giới thiệu chương trình hoạt động.
- Giới thiệu đại biểu, ban thư kí.
- Giới thiệu thành phần ban giám khảo (ban cố vấn).
2. Hoạt động 1: Hái hoa dân chủ: (20 phút).
Thể lệ:
- Ban tổ chức sẽ đưa ra 8 câu hỏi giấu ngẫu nhiên trong các bông hoa.
- Mỗi tổ cử đại diện chọn ngẫu nhiên một bông hoa xem nội dung câu hỏi.
Thời gian thảo luận là 1 phút.
- Trong khi các tổ thảo luận, MC quan sát, nhắc nhở các bạn tập trung, nhắc
nhở thời gian để các tổ chủ động hoàn thành đúng tiến độ.
- Các tổ cử đại diện trình bày ý kiến của tổ mình.
- Ban giám khảo nhận xét đánh giá và cho điểm.
85
Nội dung câu hỏi. Câu 1: Luật Hôn nhân và Gia đình do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày, tháng, năm nào? Trả lời: 29/12/1986, gồm 10 Chương 7 điều. Câu 2: Hiện nay theo Luật Hôn nhân và Gia đình quy định độ tuổi kết hôn đối với nam và nữ là bao nhiêu? Trả lời: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Câu 3: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 9 kì họp thứ VII thông qua Luật Hôn nhân và Gia đình mới vào ngày tháng năm nào? Trả lời: 09/06/2000. Câu 4: Kết hôn là gì? Trả lời: Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn. Câu 5: Thế nào là bạo hành gia đình? Trả lời: Là cách đối xử giữa các thành viên trong gia đình trái với đạo lí và quy định của pháp luật. Câu 6: Con cái có quyền và nghĩa vụ gì trong gia đình? Trả lời: Con cái có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên đúng của cha mẹ, giữ gìn danh dự truyền thống tốt đẹp của gia đình. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Câu 7: Thế nào là tình yêu chân chính? Trả lời: Tình yêu chân chính là tình cảm của hai người khác giới cảm thấy có nhu cầu gắn bó với nhau để sống tự nguyện hiến dâng cho nhau cuộc sống gia đình. Đó là tình cảm cao nhất trong mối quan hệ nam nữ. Câu 8: Ở lứa tuổi học đường có nên yêu không? Nếu có, chúng ta phải làm thế nào để có tình yêu đẹp? Trả lời: Học sinh tự liên hệ trả lời. 3. Hoạt động 2: Trò chơi ô chữ (10 phút). - MC triển khai trò chơi và các quy định. - Điều khiển trò chơi đúng luật. Hàng số 1: Khi 1 cặp vợ chồng sống với nhau cảm thấy không hạnh phúc,
không phù hợp với nhau nữa, họ thường giải quyết mâu thuẫn bằng cách gì?
86
Hàng số 2: Đây là một vấn đề nóng bỏng đang được xã hội lên án hiện nay trong gia đình? Hàng số 3: Đây là hiện tượng phổ biến xảy ra ở các sinh viên yêu nhau trước khi họ quyết định tiến đến lập gia đình? Hàng số 4: Đây là con đường tất yếu sẽ dẫn đến một tình yêu chân chính? Hàng số 5: Một trong những vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản? Hàng số 6: “Bồng bồng cõng chồng đi chơi Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng”. Hai câu thơ trên nói đến hiện tượng gì trong xã hội? Hàng số 7: Một trong những đức tính cần thiết ở hai vợ chồng để giữ gìn cuộc sống gia đình hạnh phúc. Hàng số 8: Cầu nối giữa hai vợ chồng là… Giải ô chữ:
L Y H Ô N
B Ạ O L Ự C G I A Đ Ì N H
S Ố N G T H Ử
H Ô N N H Â N
N Ạ P H Á T H A I
T Ả O H Ô N
C H U N G T H Ủ Y
C O N C Á I
Ô chữ chủ đề:
H Ạ N H P H Ú C
V. Kết thúc hoạt động: Phần này cũng hoàn toàn do học sinh làm chủ. - Thư ký tổng kết điểm cho các tổ. - Học sinh tự nhận xét, đánh giá những ưu nhược điểm của lớp và rút ra kiến thức cơ bản của tiết học. - Giáo viên chủ nhiệm chốt lại những điều cốt lõi của tiết học và dặn dò sang tiết sau.
87
3.4. Phương pháp thực nghiệm
Điều tra bằng phiếu hỏi.
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Thực nghiệm và những kết quả rút ra từ thực nghiệm
Tác giả đã tổ chức thực nghiệm 4 giáo án khác nhau trong đó có 2 giáo án
chính khóa và 2 giáo án ngoài giờ lên lớp cho học sinh, thực nghiệm trên 4
trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Qua quá trình thực nghiệm tác giả thu được kết quả như sau, đa số học
sinh đã hiểu rõ được mục đích của giáo dục pháp luật trong nhà trường phổ
thông. Để khảo sát kết quả này tác giả sử dụng câu hỏi 1 ở phần phụ lục.
Bảng 3.1. Nhận thức của học sinh về mục đích giáo dục pháp luật
THPT Đông Triều THPT Lê Chân THPT Hoàng Quốc Việt STT Muc đích
Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Số phiếu Số phiếu Số phiếu
1 110 91.6% 140 93% 170 94%
2 95 79.1% 130 86.6% 150 83.3%
3 120 100% 150 100% 100 55.5%
4 100 83.3% 140 93% 120 66.6%
5 90 75% 90 60% 130 72.2%
6 84 70% 120 80% 160 88.8%
Trang bị kiến thức pháp luật cho học sinh Hạn chế học sinh vi phạm pháp luật Nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và tình cảm pháp luật cho học sinh Hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật Giúp học sinh biết sử dụng pháp luật để bảo vệ mình Không xảy ra tình trạng bạo lực học đường
88
Qua bảng 3.1, phần lớn học sinh đồng ý rằng mục đích của giáo dục pháp
luật là nhằm trang bị kiến thức pháp luật cho các em (chiếm hơn 90%) giữa các
trường trung học phổ thông. Trong đó, trường Trung học phổ thông Lê Chân
chiếm tỉ lệ cao nhất (94%). Nhìn chung học sinh tại các trường trung học phổ
thông đã nhận thức được mục đích của giáo dục pháp luật, nhưng tỉ lệ giữa các
nội dung không giống nhau. Đa số học sinh đều nhận thức rõ được mục đích
của giáo dục pháp luật và đặc biệt là học sinh cho rằng mục đích quan trọng của
giáo dục pháp luật là nâng cao, bồi dưỡng niềm tin, tình cảm pháp luật cho học
sinh phổ thông trong đó trường Trung học phổ thông Đông Triều và Trung học
phổ thông Hoàng Quốc Việt (chiếm tỉ lệ 100%). Điều này có ý nghĩa quan
trọng, quyết định tới hoạt động giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng
lực học sinh qua môn giáo dục công dân. Tuy nhiên, còn một bộ phận nhỏ học
sinh chưa nhận thức được một số mục đích quan trọng như: Giúp học sinh sử
dụng pháp luật để bảo vệ mình. Học sinh giữa các trường Trung học phổ thông
có nhận thức khác nhau về mục đích của hoạt động giáo dục pháp luật theo
hướng phát triển năng lực học sinh qua môn giáo dục công dân lớp 12.
Hơn nữa sau khi thực nghiệm tác giả thu được, việc đổi mới phương pháp
và nội dung giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực người học thu về
kết quả đa số các em hình thành được những năng lực chuyên biệt riêng đối với
các tình huống vi phạm pháp luật và hình thành ở các em những năng lực cần
thiết của một người công dân hiện đại. Tác giả sử dụng bảng câu hỏi 2 ở phần
phụ lục điều tra.
89
Bảng 3.2. Năng lực được hình thành sau mỗi tiết giáo dục pháp luật
THPT Đông Triều THPT Hoàng Quốc Việt THPT Lê Chân Năng lực được STT hình thành Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Số phiếu Số phiếu Số phiếu
Năng lực tự học 120 100% 90 90% 100 86.9% 1
110 91.6% 88 88% 95 82.6% 2 Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực sáng tạo 100 83.3% 85 85% 90 78.25 3
Năng lực tự quản lý 75% 75 75% 86 74.7% 90 4
Năng lực giao tiếp 69.1 68 68% 85 73.9% 83 5
Năng lực hợp tác 85 70.8% 80 80% 87 75.6% 6
7 89 74.1% 70 70% 65 56.5%
Năng lực sử dụng công nghệ tin và thông truyền thông
8 86 71.6% 65 65% 70 60.8% Năng lực sử dụng ngôn ngữ
9 100 83.3% 90 90% 100 86.9%
Năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện chịu trách nhiệm công dân với cộng đồng, đất nước.
10 110 91.6% 100 100% 115 100%
Năng lực giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị xã hội.
11 Năng lực tính toán 75 62.5% 70 70% 75 65.2%
12 120 100% 100 100% 115 100%
Năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội.
90
Nhìn chung qua các tiết học thực nghiệm học sinh ở các trường trung học
phổ thông đã hình thành được các năng lực chung và năng lực chuyên biệt của
môn giáo dục công dân. Từ đó học sinh tự hình thành ý thức điều chỉnh các
hành vi của mình cho phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội. Đa số
các em hình thành cho mình những năng lực chuyên biệt của môn giáo dục
công dân, sau các giờ giáo dục pháp luật. Bên cạnh đó cũng có những học sinh
chưa hình thành được cho mình những năng lực cần thiết, các em còn tỏ ra thờ
ơ như: năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề đạo
đức, pháp luật, chính trị xã hội.
3.5.2. Những kết luận rút ra từ quá trình thực nghiệm
Sau quá trình thực nghiệm, tác giả thấy rằng việc đổi mới phương pháp
dạy học, giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực người học đã lôi
cuốn được học sinh vào trong các hoạt động của giờ học. Sau buổi học, hình
thành cho học sinh những năng lực chuyên biệt và năng lực cần thiết để học
sinh tham gia vào điều chỉnh các mối quan hệ xã hội cũng như điều chỉnh hành
vi của mình theo đúng chuẩn mực. Các em hình thành cho mình những năng lực
chuyên biệt của môn giáo dục công dân cũng như các năng lực chung cần có
của một công dân thời hiện đại. Trong các giờ học, học sinh tích cực chủ động,
thực sự làm chủ kiến thức bài học, làm cho giờ học trở nên sôi nổi, cuốn hút tất
cả các học sinh trong lớp cùng tham gia vào hoạt động học tập.
Đa số học sinh cảm thấy hứng thú và lôi cuốn trong giờ học, không bị
phân tán giống như các phương pháp học tryền thống. Học sinh được thực sự
hoạt động và tìm tòi kiến thức, từ đó hình thành các năng lực cá nhân cần thiết.
Biết tuyên truyền, vận động mọi người cùng tham gia vào đấu tranh chống tham
ô, tham nhũng, hình thành các năng lực chuyên biệt.
91
Kết luận chương 3
Trong những năm học vừa qua dạy học theo hướng phát triển năng lực
người học ở các trường phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh. Đã đạt được nhiều thành tựu tích cực, song vẫn còn tồn tại không ít
những hạn chế cần khắc phục. Để dạy học theo hướng phát triển năng lực người
học đạt hiệu quả cần thực hiện một số các biện pháp đồng bộ như sau:
- Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh về vai trò của việc đổi mới
hình thức dạy và học theo hướng phát triển năng lực người học.
- Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật;
- Đa dạng hóa các hình thức giáo dục pháp luật;
- Giáo dục pháp luật trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp;
- Phối hợp giữa gia đình và nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục
pháp luật cho học sinh.
Việc thực hiện tốt các biện pháp trên sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục pháp
luật theo hướng phát triển năng lực người học, góp phần tích cực đưa pháp luật
vào cuộc sống, góp phần hình thành các năng lực cần thiết cho học sinh để điều
chỉnh các hành vi của mình sao cho phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Các
biện pháp trên cần thực hiện đồng bộ nhằm tác động toàn diện đến đối tượng từ
thay đổi nhận thức đến hoạt động thực tiễn và làm cho pháp luật trở thành quy
tắc xử sự của mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân. Có như vậy giáo dục pháp luật
theo hướng phát triển năng lực người học mới thực sự trở thành phương pháp
dạy học hiệu quả, mang tính giáo dục toàn diện như kỳ vọng của giáo viên và
học sinh trong tình hình hiện nay và xu thế hội nhập và phát triển.
92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua việc nghiên cứu, luận văn đã góp phần làm sáng tỏ một số luận điểm
lí luận như: Giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực học sinh; giáo
dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực người học trong dạy học môn
Giáo dục công dân lớp 12. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục
pháp luật theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học giáo dục công
dân lớp 12 ở các trường trung học phổ thông thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh, nghiên cứu kết quả thực nghiệm, luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực học sinh
trong các trường trung học phổ thông ở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
trong thời gian tới.
Giáo dục pháp luật là tác động của nhân tố chủ quan thông qua hoạt động
của các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức
kinh tế xã hội với nhiều hình thức, phương pháp, nội dung giáo dục khác nhau
nhằm từng bước đưa giáo dục pháp luật vào cuộc sống góp phần nâng cao dân
trí, văn hóa cho cán bộ, nhân dân.
Giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực người học cho
học sinh các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh là một tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, từ vai trò và vị trí phổ biến của pháp
luật, từ mục tiêu phát triển đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, biết sống và
làm việc theo chuẩn mực pháp luật, có trách nhiệm công dân và năng lực thích
ứng với những điều kiện hoàn cảnh xã hội, hình thành các năng lực hành vi
chuyên biệt để giúp các em điều chỉnh hành vi trong các quan hệ xã hội.
Qua khảo sát quá trình giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực
người học cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh, tôi nhận thấy: Các trường Trung học phổ thông đã quan tâm
đến đổi mới công tác giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực người
học cho học sinh, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các cơ quan pháp
93
luật, các tổ chức chính trị, các đoàn thể đã quan tâm phối hợp cùng với các
trường Trung học phổ thông trên địa bàn trong quá trình giáo dục pháp luật.
Tuy nhiên, việc giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực người học
chưa được đặt ra một cách nghiêm túc, nội dung còn nặng tính giáo huấn, học
sinh thụ động với phương pháp học truyền thống đọc chép, thiếu thực tiễn sinh
động, hình thức đơn điệu, phương pháp giáo dục pháp luật còn cứng nhắc, giáo
điều xa rời cuộc sống, các buổi hoạt động ngoại khóa tổ chức chưa thật sự đầu
tư công phu, còn mang nặng tính lý thuyết, học sinh bị thụ động trong tiếp thu
tri thức. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường, kéo theo các tệ nạn xã hội
ngày càng gia tăng và có tác động mạnh mẽ đến việc hình thành nhân cách và
hành vi của học sinh, làm gia tăng các hoạt động vi phạm pháp luật trong độ
tuổi học sinh Trung học phổ thông.
Giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật theo hướng phát triển
năng lực người học trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh nói riêng là hoạt động mang tính chiến lược. Để
không ngừng nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật cho học sinh theo
hướng phát triển năng lực người học đòi hỏi phải có những giải pháp nhất định:
Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật, kiện toàn cơ cấu và đội ngũ
cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật, gắn giáo dục pháp luật với các hoạt
động văn hóa trong nhà trường, thường xuyên tổ chức các buổi tuyên truyền,
hoạt động ngoại khóa về giáo dục pháp luật, tổ chức các cuộc thi về tìm hiểu
pháp luật (ví dụ vẽ tranh cổ động, thi tìm hiểu về Luật an toàn giao thông, Luật
về phòng chống ma túy, các tệ nạn xã hội như cờ bạc…).
2. Một số khuyến nghị:
* Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa theo hướng mới;
- Chương trình, nội dung xuất phát từ vị trí người học, lấy người học là
trung tâm và đảm bảo sự phát triển hài hòa về trí tuệ, đạo đức, nhân cách, kĩ
năng và hình thành các năng lực chuyên biệt cho học sinh. Trong đó cải tiến
mạnh mẽ chương trình, nội dung môn giáo dục công dân hình thành cho học
94
sinh những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết nhằm khắc phục tình trạng học sinh học
môn Giáo dục công dân một cách chiếu lệ, có suy nghĩ môn Giáo dục công dân
chỉ là môn phụ và sau khi ra khỏi lớp các em dễ dàng vi phạm pháp luật và bị kẻ
xấu lợi dụng.
* Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tăng cường hoạt động của phòng Pháp chế và công tác học sinh sinh viên.
- Trong công tác chỉ đạo toàn diện thực hiện nhiệm vụ năm học của các
trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, có kế hoạch chỉ
đạo riêng về công tác giáo dục pháp luật.
- Tham mưu với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ra
các văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành của tỉnh đẩy mạnh công tác giáo dục
pháp luật cho học sinh, đặc biệt là chính sách đầu tư cho pháp luật.
- Kiện toàn đội ngũ và nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên giảng
dạy môn Giáo dục công dân.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng và nâng cao về giáo dục
pháp luật cho dội ngũ giáo viên, đặc biệt đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy
bộ môn Giáo dục công dân.
* Đối với các trường trung học phổ thông:
- Thực hiện nghiêm túc quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh coi đó
là nhiệm vụ pháp lý mang tính chiến lược lâu dài nhằm giáo dục những thế hệ
công dân mẫu mực cho đất nước.
- Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, các buổi hoạt động ngoại khóa với
quy mô toàn trường về tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật cho học sinh.
- Ban chấp hành Đoàn trường tổ chức các cuộc thi, vẽ tranh cổ động
nhằm tuyên truyền, phổ biến pháp luật rộng rãi đến học sinh trong toàn nhà
trường. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong các trường trung học
phổ thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giáo dục thế hệ trẻ.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới
tương lai - Vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
2. Nguyễn Ngọc Bảo (2000), Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong
quá trình dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Đăng Bằng (2001), Góp phần dạy tốt, học tốt môn GDCD trường
THPT, Nxb Giáo dục.
4. Phùng Văn Bộ (1999), Lý luận dạy học Giáo dục công dân ở trường Phổ
thông trung học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Sách giáo viên Giáo dục công dân lớp 12,
Nxb Giáo dục.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tư pháp (2010), Thông tư liên tịch, hướng dẫn
việc phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn - Dạy học và kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, môn
giáo dục công dân cấp trung học phổ thông.
8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Nghị quyết số 61/2007/NQ-
CP ngày 07/12/2007 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.
9. Nguyễn Trọng Chuẩn (2002), Một số vấn đề về triết học - con người - xã
hội, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
10. Hồ Thanh Diện (2008), Thiết kế bài giảng GDCD 12, Nxb Hà Nội.
11. Phan Hồng Dương (2009), “Giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên:
Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc
hội, số 6 tháng 3 năm 2009.
96
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1976), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ IV, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ IX , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Vương Tất Đạt (1994), Phương pháp giảng dạy GDCD (dùng cho THPT),
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
17. Minh Hà (2016). Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cho học sinh:
Đổi mới về nội dung, hình thức, http://baoquangninh.com.vn, ngày
16/12/2016.
18. Nguyễn Văn Hải (2010), Giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh vùng cao,
báo Nhâ dân, số ra ngày 12 tháng 5 năm 2010.
19. Lê Thị Thu Hạnh (2011), Giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh thông qua
dạy học phần "công dân với pháp luật" chương trình GDCD lớp 12 ở các
trường THPT dân lập trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An hiện nay,
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Vinh.
20. Nguyễn Hữu Khải (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo
khoa lớp 12 môn GDCD, Nxb Giáo dục.
21. Đặng Cảnh Khanh (1996), Tuyển chọn và biên soạn “Sống và làm việc
theo pháp luật - một số vấn đề về Giáo dục pháp luật cho thanh niên”,
Nxb Thanh niên.
22. Nguyễn Đặng Đình Lục (1990), Vai trò của pháp luật trong quá trình hình
thành nhân cách, Nxb Tư pháp.
23. Dương Thu Mai, Đổi mới đánh giá giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của
học sinh - những vấn đề cơ bản trong quy trình đánh giá năng lực ở giáo dục
phổ thông, Báo cáo hội thảo 3/2013, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
97
24. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị
quyết số 29-NQ/TW), Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
25. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
26. Nguyên Nhung (2010), Nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên, thiếu
niên, tạp chí Nhà nước và pháp luật, tháng 6 năm 2010.
27. Trần Văn Thắng (2008), Bài tập trắc nghiệm GDCD 12, Nxb Giáo dục.
28. Trần Văn Thắng (2008), Tình huống GDCD 12, Nxb Giáo dục.
29. Vũ Hồng Tiến (1999), Bồi dưỡng nội dung và phương pháp giảng dạy
GDCD 12, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
30. Vũ Hồng Tiến (2007), Chuyên đề 2: Một số phương pháp dạy học tích cực,
Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
31. Nguyễn Hữu Thế Trạch (2010), Giải pháp giáo dục ý thức pháp luật trong HS -
SV, báo Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh số ra ngày 15 tháng 8 năm 2010.
32. Từ điển tiếng Việt - Hoàng Phê chủ biên, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm từ điển
học Hà Nội - Đà Nẵng, 1998.
98
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.
Thiết kế một số hoạt động ngoại khóa về pháp luật cho học sinh THPT
theo hướng phát triển năng lực người học
KỊCH BẢN TỔ CHỨC CUỘC THI TÌM HIỂU PHÁP LUẬT
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
1. Mục tiêu:
* Về kiến thức:
- Nâng cao hiểu biết cho học sinh về pháp luật giao thông đường bộ
* Về kĩ năng:
- Hình thành những kỹ năng phân tích, đánh giá và điều chỉnh hành vi
trong quá trình tham gia giao thông;
- Định hướng hành vi xử sự đúng pháp luật khi tham gia giao thông; tạo
môi trường để học sinh được làm việc nhóm và phát triển năng lực của mình.
* Về thái độ:
- Có thái độ chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật giao thông, tuyên truyền
đến các thành viên trong gia đình nâng cao ý thức khi tham gia giao thông.
2. Nội dung cuộc thi:
Tổ chức một cuộc thi gồm 3 phần chơi:
- Phần thi chào hỏi: Có ba đội chơi, mỗi đội sẽ có màn chào hỏi (thời
gian 3 phút) để giới thiệu thành viên của đội mình và thông điệp mang đến cuộc
thi, số điểm tối đa là 10 điểm.
- Phần thi tiểu phẩm: Mỗi đội trình bày một tiểu phẩm về chủ đề giao
thông đường bộ (vi phạm pháp luật và thực hiện pháp luật giao thông đường
bộ), thời gian là 5 phút; số điểm tối đa là 15 điểm.
- Phần thi hiểu biết: Các đội phải tham gia trả lời 15 câu hỏi, nếu trả lời
đúng 01 câu sẽ được cộng thêm 5 điểm vào quỹ điểm của đội mình; mỗi câu có
10 giây để suy nghĩ.
- Phần thi giao lưu với khán giả: Cuộc thi đưa ra 5 câu hỏi và 5 phần
quà dành cho 5 khán giả may mắn trả lời đúng các câu hỏi.
3. Cách thức tiến hành:
3.1. Hoạt động 1:
Người dẫn chương trình chào khán giả; giới thiệu mục đích, ý nghĩa của
cuộc thi; giới thiệu thành viên Ban Giám khảo.
3.2. Hoạt động 2:
Người dẫn chương trình giới thiệu các đội chơi (3 đội)
3.3. Hoạt động 3:
- Người dẫn chương trình dẫn dắt phần thi mở đầu: màn chào hỏi của ba
đội chơi.
- Người dẫn chương trình dẫn dắt phần thi trình bày tiểu phẩm của ba đội chơi.
- Người dẫn chương trình dẫn dắt phần thi hiểu biết (trả lời câu hỏi) của
ba đội chơi.
VÒNG THI : “Hiểu biết của học sinh”
• Ban tổ chức đưa ra 15 câu hỏi liên quan đến các vấn đề̀ về̀ pháp luật giao
thông đường bộ. Các đội sẽ có 10s để suy nghĩ, 5s để đưa ra đáp án.
• Cách tính điểm: Mỗi đáp án đúng được 05 điểm, sai không bị trừ điểm.
• Điểm tối đa cho phần thi này là 75 điểm
Câu hỏi 1: Trong hình sau, ai là người đi đúng luật?
A. Xe con, xe khách.
B. Xe con, người đi bộ
C. Xe con, xe khách, người đi xe đạp
D. Xe con, người đi bộ, xe khách
Đáp án là: D
Câu hỏi 2: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các
loại xe tương tự xe mô tô vi phạm “Không có gương chiếu hậu bên trái
người điều khiển” thì bị xử phạt như thế nào?
A. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng.
B. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.
C. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 140.000 đồng.
D. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
Đáp án là: B
Câu hỏi 3
Đáp án là: 3
Câu hỏi 4: Bảo đảm an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của ai?
A. Là trách nhiệm của ngành Giao thông vận tải.
B. Là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
C. Là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và của toàn xã hội.
D. Là trách nhiệm của Cảnh sát giao thông
Đáp án là: C
Câu hỏi 5: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và
các loại xe tương tự xe mô tô vi phạm “Sử dụng còi không đúng quy chuẩn
kỹ thuật cho từng loại xe” thì bị xử phạt như thế nào?
A. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng; tịch thu còi
B. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng; tịch thu còi.
C. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng.
D. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng; tịch thu còi.
Đáp án là: D
Câu hỏi 6
Đáp án là: 2
Câu hỏi 7: Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên thì bị xử phạt và áp dụng biện pháp ngăn
chặn như thế nào?
A. Phạt tiền từ 200.000 đ đến 400.000 đồng; tạm giữ xe đến 07 ngày.
B. Phạt tiền từ 300.000 đ đến 500.000 đồng; tạm giữ xe đến 07 ngày
C. Phạt tiền từ 400.000 đ đến 600.000 đồng; tạm giữ xe đến 07 ngày.
D. Phạt tiền từ 400.000 đ đến 800.000 đồng; tạm giữ xe đến 07 ngày.
Đáp án là: D
Câu hỏi 8: Trong các hình sau, hình nào thể hiện người tham gia giao thông
chấp hành đúng luật?
A B
C D
Đáp án là: A
Câu hỏi 9: Biển báo nào cấm dừng xe
A. Biển A B. Biển A và C. Biển C D. Biển D
Đáp án là: D
Câu hỏi 10: Chủ phương tiện là cá nhân giao xe hoặc để cho người không
đủ điều kiện điều khiển xe mô tô tham gia giao thông (không có giấy phép
lái xe theo quy định) thì bị xử phạt như thế nào?
A. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.
B. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
C. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
D. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Đáp án là: C
Câu hỏi 11: Hình nào thể hiện đội mũ bảo hiểm đúng quy định
A B
C D
Đáp án là: A
Câu hỏi 12: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có
hành vi chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe thì bị xử phạt như thế nào?
A. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
B. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
C. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
D. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Đáp án là: C
Câu hỏi 13
A. Biển 1 B.Biển 2
C. Biển 3 D. Cả 3 biển
Đáp án là: D
Câu hỏi 14: Trong hình ảnh có người tham gia giao thông đã vi phạm những
lỗi nào?
A. Không đội mũ bảo hiểm, Chở quá người quy định
B. Điều khiển xe không có gương chiếu hậu.
C. Điều khiển xe không có gương chiếu hậu, Không đội mũ bảo hiểm,
D. Cả A và B.
Đáp án là: C
Câu 15: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) không
chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông thì bị xử phạt như thế nào?
A. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
B. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
C. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
D. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Đáp án là: A
- Người dẫn chương trình dẫn dắt phần thi giao lưu với khán giả, trao quà
cho những học sinh trả lời đúng câu hỏi của cuộc thi.
3.3. Hoạt động 4: Công bố kết quả của cuộc thi; trao ba giải thưởng: giải nhất,
giải nhì, giải ba cho ba đội chơi.
3.4. Hoạt động 5: Kết thúc cuộc thi (Dẫn chương trình):
Phụ lục 2. Phiếu điều tra xã hội học
Phiếu khảo sát học sinh về mục đích của giáo dục pháp luật và các
năng lực được hình thành theo hướng phát triển năng lực người học qua
môn giáo dục công dân.
Để hoạt động giáo dục pháp luật đạt hiệu quả và góp phần vào việc nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo của thị xã cũng như hướng đến hình thành
các năng lực chuyên biệt và các năng lực cần thiết cho học sinh, em hãy cho
biết ý kiến của bản thân về một số vấn đề sau:
1. Họ và tên:………………………………………………………………..
2. Năm sinh:…………………. Giới tính…………………………………...
3. Lớp:……………………………………………………………………….
1. Theo em, mục đích của quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh là gì? (em
hãy đáng dấu x vào một ô lựa chọn).
STT Mục đích Ý kiến học sinh
1. Trang bị kiến thức pháp luật cho học sinh
2. Hạn chế học sinh vi phạm pháp luật
3. Nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và tình
cảm pháp luật cho học sinh
4. Hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử
sự theo pháp luật.
5. Giúp học sinh biết sử dụng pháp luật để bảo
vệ mình.
6. Không xảy ra tình trạng bạo lực học đường.
Trong các giờ dạy Giáo dục công dân, giáo viên có sử dụng đa dạng các 2.
phương pháp dạy học tích cực không? (đánh dấu x vào ô vuông em chọn).
Có Không
3. Sau 1 tiết học Giáo dục công dân em thấy mình được hình thành những
năng lực nào? (đánh dấu x vào ô em lựa chọn)
STT Năng lực hình thành Ý kiến học sinh
1 Năng lực tự học
2 Năng lực giải quyết vấn đề
3 Năng lực sáng tạo
4 Năng lực tự quản lý
5 Năng lực giao tiếp
6 Năng lực hợp tác
7 Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
8 Năng lực sử dụng ngôn ngữ
9 Năng lực tính toán
10 Năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp
với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội.
11 Năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện chịu trách
nhiệm công dân với cộng đồng, đất nước.
12 Năng lực giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật,
chính trị xã hội.
Câu 4: Ngoài các năng lực nói trên, các em còn được hình thành những
năng lực nào khác ở trường trung học phổ thông không? Xin các em vui lòng
ghi bổ sung ở phần đề xuất, chúng tôi rất trân trọng các đóng góp của các em.
* Đề xuất:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 5: Những thuận lợi, khó khăn của các em khi tham gia vào các tiết
học giáo dục pháp luật qua môn giáo dục công dân?
5.1. Thuận lợi:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
5.2. Khó khăn:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 6: Theo em trong học sinh hiện nay tình trạng vi phạm pháp luật ở mức độ
nào? (đánh dấu x vào ô e lựa chọn)
STT Mức độ Ý kiến của em
1 Thường xuyên
2 Thỉnh thoảng
3 Không bao giờ
Câu 7: Theo ý kiến đánh giá của thầy (cô) thì việc hiểu biết về pháp luật của
học sinh hiện nay đạt ở mức độ nào? (hãy đánh dấu x vào ô các thầy, cô lựa
chọn)
Ý kiến của thầy (cô) STT Mức độ
1 Cao
2 Trung bình
3 Thấp
4 Rất thấp
Phụ lục 3. Kết quả điều tra xã hội học
Bảng 2.1. Bảng đánh giá mức độ vi phạm pháp luật của học sinh các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều.
THPT Đông Triều THPT Hoàng Quốc Việt THPT Lê Chân STT Mức độ
Tỉ lệ Số phiếu Tỉ lế Tỉ lệ Số phiếu Số phiếu
1 Cao
2 Trung bình
3 Thấp
4 Rất thấp
Bảng 2.2. Bảng đánh giá mức độ vi phạm pháp luật của học sinh các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều.
THPT Đông Triều THPT Hoàng Quốc Việt THPT Lê Chân STT Mức độ
Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Số phiếu Số phiếu Số phiếu
1 Thường xuyên
2 Thỉnh thoảng
3 Không bao giờ
Bảng 3.1. Nhận thức của học sinh về mục đích giáo dục pháp luật
THPT Đông Triều THPT Lê Chân STT Muc đích THPT Hoàng Quốc Việt
Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
Số phiếu phiếu phiếu
1
Trang bị kiến thức pháp luật cho học sinh
2
Hạn chế học sinh vi phạm pháp luật
3
Nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và tình cảm pháp luật cho học sinh
4
Hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật
5
Giúp học sinh biết sử dụng pháp luật để bảo vệ mình
6
Không xảy ra tình trạng bạo lực học đường
Bảng 3.2. Năng lực được hình thành sau mỗi tiết giáo dục pháp luật
THPT Đông Triều THPT Lê Chân THPT Hoàng Quốc Việt STT Năng lực được hình thành
Tỉ lệ Tỉ lệ Số phiếu Số phiếu Số phiếu Tỉ lệ
Năng lực tự học 1
2
Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực sáng tạo 3
Năng lực tự quản lý 4
Năng lực giao tiếp 5
Năng lực hợp tác 6
7
Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
8
Năng lực sử dụng ngôn ngữ
9
Năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện chịu trách nhiệm công dân với cộng đồng, đất nước.
10
Năng lực giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị xã hội.
Năng lực tính toán 11
12
Năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội.