ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN HỒNG UYÊN

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

HỌC SINH TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12

Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN HỒNG UYÊN

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

HỌC SINH TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12

Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận Chính trị

Mã ngành: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hoàng Lan

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi dưới sự

hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hoàng Lan và các tài liệu sử dụng trong đề tài

là có thật.

Thái nguyên, tháng 4 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Uyên

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện luận văn “Giáo dục pháp luật theo hướng phát triển

năng lực học sinh trong dạy học giáo dục công dân lớp 12 ở các trường

trung học phổ thông thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” trước hết tôi bày

tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS Nguyễn Thị Hoàng Lan, người đã tận tình

hướng dẫn giúp tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy, cô giáo Khoa Giáo dục Chính trị, phòng

Đào tạo và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề của

toàn khoá học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình học

tập và hoàn thành luận văn.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Khoa Giáo dục Chính trị, phòng Đào

tạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ,

góp ý cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.

Tôi xin cảm ơn anh em, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi

trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Uyên

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ........................................................................................................ i

Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................... iii

Danh mục các bảng ............................................................................................. iv

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ iv

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................. 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4

5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................... 4

6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài ........................................................ 5

7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 5

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO

HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC

GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12 .................................................................... 6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6

1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở trong nước................... 6

1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở nước ngoài .................. 7

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................... 8

1.2.1. Khái niệm “giáo dục” ................................................................................ 8

1.2.2. Khái niệm “giáo dục pháp luật” ................................................................ 8

1.2.3. Giáo dục theo hướng phát triển năng lực người học ............................... 12

1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông theo hướng phát

triển năng lực người học .................................................................................... 14

1.3.1. Các quan điểm về giáo dục pháp luật trong trường THPT ..................... 14

iii

1.3.2. Các hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh THPT theo hướng

phát triển năng lực người học ............................................................................ 20

1.3.3. Các phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ

thông theo hướng phát triển năng lực người học .............................................. 22

1.4. Giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực người học trong dạy

học môn Giáo dục công dân lớp 12 ................................................................... 24

1.4.1. Cấu trúc và đặc điểm chương trình môn Giáo dục công dân lớp 12 ....... 24

1.4.2. Vai trò của môn Giáo dục công dân lớp 12 trong việc hình thành các

năng lực pháp lý cho học sinh Trung học phổ thông ........................................ 25

1.4.3. Nội dung giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực học sinh

trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ................................................... 26

1.4.4. Phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật theo hướng phát triển

năng lực học sinh trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12 ............................. 28

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 31

Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH GIÁO DỤC

PHÁP LUẬT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12 .............................. 32

2.1. Thực trạng công tác giáo dục pháp luật trong dạy học Giáo dục công

dân lớp 12 theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Trung học

phổ thông thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................................ 32

2.1.1. Khái quát về các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã

Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 32

2.1.2. Những kết quả đạt được của việc giáo dục pháp luật theo hướng phát

triển năng lực học sinh ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị

xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 37

2.1.3. Những hạn chế của việc giáo dục pháp luật theo hướng phát triển

năng lực học sinh ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông

Triều, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................ 43

iv

2.2. Đề xuất quy trình thực hiện giáo dục pháp luật theo hướng phát triển

năng lực người học trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các

trường Trung học phổ thông, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .................. 45

2.2.1. Quy trình thiết kế bài giảng trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12 ... 45

2.2.2. Quy trình thực hiện bài giảng trên lớp .................................................... 48

2.2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ..................................... 49

2.3. Đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện giáo dục pháp luật theo

hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12 ở

các trường Trung học phổ thông, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............... 56

2.3.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục pháp luật ..................... 56

2.3.2. Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật ............................................... 58

2.3.3. Đa dạng hóa các hình thức giáo dục pháp luật ........................................ 59

2.3.4. Giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp .............. 60

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 61

Chương 3: THỰC NGHIỆM QUY TRÌNH GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG

DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12 Ở CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG

TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ....................................................................... 62

3.1. Mục đích, nguyên tắc thực nghiệm ............................................................ 62

3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 62

3.1.2. Nguyên tắc thực nghiệm .......................................................................... 62

3.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm ................................................................. 62

3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 62

3.3.1. Điều tra kết quả đầu vào của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............ 62

3.3.2. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm ............................................ 64

3.3.3. Thiết kế bài giảng thực nghiệm ............................................................... 65

3.4. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 88

v

3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 88

3.5.1. Thực nghiệm và những kết quả rút ra từ thực nghiệm ............................ 88

3.5.2. Những kết luận rút ra từ quá trình thực nghiệm ...................................... 91

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 92

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đánh giá mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh ở các trường

Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều ........................ 37

Bảng 2.2. Bảng đánh giá mức độ vi phạm pháp luật của học sinh các

trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều ............. 38

Bảng 3.1. Nhận thức của học sinh về mục đích giáo dục pháp luật ................... 88

Bảng 3.2. Năng lực được hình thành sau mỗi tiết giáo dục pháp luật ............... 90

iv

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Trong đời sống xã hội, pháp luật giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là yếu tố

không thể thiếu để bảo đảm cho sự tồn tại, phát triển của xã hội. Giáo dục ý

thức pháp luật, giáo dục ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ đối với bản thân, gia đình,

xã hội là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên của giáo dục con người.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây tình trạng vi phạm pháp luật trong

học sinh có chiều hướng gia tăng cả về số vụ việc và tính chất nghiêm trọng,

hành vi phạm pháp của các em trở nên thường xuyên hơn, đa dạng hơn, tạo nên

những bức xúc trong dư luận và nhân dân..., nguyên nhân không chỉ là do thiếu

hiểu biết pháp luật, mà còn là thái độ bất chấp pháp luật,.. Thực trạng đó đang

đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới đòi hỏi những người làm công tác tuyên

truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cần có những thay đổi về quan điểm,

cách làm; đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương pháp giáo dục cho phù hợp với

những thay đổi nhanh chóng của xã hội và tâm sinh lý học sinh.

Trong nhiều năm qua, công tác giáo dục pháp luật cho học sinh Trung

học phổ thông đã được ngành giáo dục rất coi trọng; các hình thức giáo dục,

truyên truyền, phổ biến được thực hiện đa dạng, phong phú bằng nhiều hình

thức như đưa vào chương trình dạy học chính khóa, ngoại khóa, giáo dục lồng

ghép, tổ chức tọa đàm, sân khấu hóa… đem lại những hiệu quả nhất định góp

phần nâng cao nhận thức của đa số học sinh về các quy định của pháp luật, về

quyền và nghĩa vụ của mỗi học sinh trong đời sống xã hội.

Môn Giáo dục công dân ở bậc học Trung học phổ thông có vai trò quan

trọng trong quá trình hình thành ý thức, hành vi đạo đức, pháp luật và lối sống

cho học sinh. Đây là môn học có đặc điểm nổi bật là gần gũi với con người và

xã hội, gắn bó mật thiết với đời sống thực tiễn sinh động của gia đình, nhà

trường và xã hội. Đặc điểm này tạo cho môn Giáo dục công dân có những lợi

thế để có thể tích hợp nhiều nội dung giáo dục cần thiết cho học sinh như giáo

dục môi trường, giáo dục pháp luật, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục kĩ

năng sống, giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội,…Trong những nội dung tích

1

hợp này, tích hợp giáo dục pháp luật giữ vị trí quan trọng và cần thiết đối với

học sinh trước thực trạng chấp hành pháp luật hiện nay ở nước ta.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học

theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng

kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,

ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo

cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng

lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,

chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng

dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [15, tr.32]. Để thực

hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo theo Nghị

quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương

pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện

pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.

Cũng như các địa phương khác trong cả nước, thị xã Đông Triều, tỉnh

Quảng Ninh đã tích cực nhằm tìm ra những biện pháp hữu hiệu để giáo dục ý

thức pháp luật cho học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng. Thực hiện

chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nâng cao ý thức pháp luật cho học

sinh - sinh viên, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh đã phối hợp với các ban

ngành thực hiện thông qua giáo dục pháp luật bằng các hình thức như: dạy học

chính khóa, tổ chức các hoạt động ngoại khóa về pháp luật. Tuy nhiên, do nhiều

nguyên nhân, việc giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh còn nhiều hạn chế.

Qua kết quả điều tra xã hội học cho thấy: vẫn còn một số học sinh vi phạm pháp

luật (chủ yếu là vi phạm hành chính và vi phạm kỷ luật), mức độ hiểu biết pháp

luật của một số học sinh còn nhiều hạn chế,… Vì vậy, một vấn đề cấp bách

được đặt ra là cần thiết phải thực hiện những biện pháp thiết thực nhằm giáo

dục nâng cao ý thức pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn

thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là học sinh lớp 12. Nhằm góp

phần giải quyết vấn đề này, tác giả lựa chọn đề tài “Giáo dục pháp luật theo

2

hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12

ở các trường Trung học phổ thông thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” làm

đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn

Lý luận Chính trị.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục pháp

luật qua môn Giáo dục công dân 12 cho học sinh Trung học phổ thông trên địa

bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển năng lực học

sinh, đề tài đề xuất quy trình và điều kiện thực hiện giáo dục pháp luật qua môn

Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông

Triều, tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển năng lực người học.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

- Đề tài luận giải cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của giáo dục pháp luật

qua môn Giáo dục công dân lớp 12 cho học sinh Trung học phổ thông theo

hướng phát triển năng lực người học, trên cơ sở đó làm sáng tỏ các hình thức cụ

thể của việc giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông trong dạy học

môn Giáo dục công dân.

- Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục pháp luật cho

học sinh và tiến hành thực nghiệm giáo dục pháp luật theo hướng phát triển

năng lực người học qua môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường Trung học

phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

- Đề tài đề xuất quy trình giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng

lực học sinh qua môn Giáo dục công dân lớp 12.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu việc giáo dục pháp luật qua môn Giáo dục công dân

lớp 12 cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh

Quảng Ninh.

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu việc giáo dục pháp luật qua môn Giáo dục công dân lớp 12

cho học sinh theo hướng phát triển năng lực người học ở các trường Trung học

phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong năm học

2017- 2018, gồm các trường Trung học phổ thông sau: Trường THPT Lê Chân;

Trường THPT Đông Triều; Trường THPT Hoàng Quốc Việt.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu thực hiện đúng quy trình giáo dục pháp luật qua môn Giáo dục công

dân theo hướng phát triển năng lực người học thì sẽ đem lại hiệu quả cao trong

dạy học; nâng cao sự hiểu biết pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của học

sinh trong các trường Trung học phổ thông.

5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài

5.1. Cơ sở lí luận của đề tài

Đề tài dựa trên:

- Vận dụng những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước Việt Nam về giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật cho học

sinh trung học phổ thông nói riêng.

- Lí luận về phương pháp dạy học hiện đại.

- Kế thừa các công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho học sinh

Trung học phổ thông trong dạy học nói chung và dạy học môn Giáo dục công

dân nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở xác định mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài, tác giả đã

sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

+ Phân tích và tổng hợp tài liệu.

+ Phân tích số liệu thống kê.

+ Phương pháp lịch sử và lôgíc.

+ Phương pháp điều tra xã hội học.

4

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

+ Phương pháp trao đổi kinh nghiệm.

+ Phương pháp điều tra cơ bản.

6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài

- Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo

dục pháp luật qua môn Giáo dục công dân lớp 12 cho học sinh Trung học phổ

thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển

năng lực người học.

- Đề tài là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học, sinh viên các

ngành, giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân ở thị xã Đông Triều, tỉnh

Quảng Ninh quan tâm đến giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông

trong bộ môn Giáo dục công dân theo hướng phát triển năng lực người học,

nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học.

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

gồm 3 chương, 12 tiết.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO HƯỚNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC

MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở trong nước

Trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt

Nam, phát huy quyền dân chủ trong điều kiện hội nhập và phát triển bền vững,

giáo dục pháp luật trở thành hoạt động mang tính chiến lược. Nhằm xây dựng

cơ sở lý luận, định hướng hoạt động thực tiễn, đã có rất nhiều công trình nghiên

cứu liên quan đến giáo dục pháp luật. Cụ thể:

- Các sách xuất bản: “Giáo dục pháp luật trong nhà trường” của .Nguyễn

Đình Đặng Lục (NXB Giáo dục, Hà Nội, 2004); “Sống và làm việc theo pháp

luật” do GS.TS Đặng Cảnh Khanh làm chủ biên (NXB Thanh niên, Hà Nội,

2008); “Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” của Đặng

Thị Thu Huyền (NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2008).

- Về đề tài khoa học có thể kể đến các công trình sau: Đề tài NCKH cấp

bộ “Giáo dục pháp luật trong các trường không chuyên về luật” (2000) của

Viện nghiên cứu khoa học pháp lý thuộc Bộ Tư pháp; đề tài “Đổi mới giáo dục

pháp luật trong hệ thống các nhà trường chính trị ở nước ta hiện nay” (1999)

của Khoa Nhà nước và Pháp luật - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

do Trần Ngọc Đường làm chủ nhiệm.

- Về các luận án, luận văn: luận án phó tiến sĩ của tác giả Đinh Xuân

Thảo (1996) nghiên cứu “Giáo dục pháp luật trong trường đại học, trung học

chuyên nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta hiện nay”; luận

án tiến sĩ giáo dục học của tác giả Nguyễn Khắc Hùng (2009) nghiên cứu

“Các biện pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ

thông (tại thành phố Hồ Chí Minh)”. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục

của tác giả Lê Thị Thu Hạnh, Trường Đại học Vinh (2009), nghiên cứu

6

“Giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh thông qua dạy học phần “công dân

với pháp luật” chương trình GDCD lớp 12 ở các trường THPT dân lập trên

địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An hiện nay”.

- Bài viết trên các tạp chí khoa học có bài “Đẩy mạnh việc dạy và học

pháp luật trong các trường theo tinh thần Chỉ thị 32-CT/TW của Ban Bí thư”

của Nguyễn Tất Viễn (dân chủ và pháp luật, số chuyên đề về thực hiện chỉ thị

32-CT/CT của Ban Bí thư Trung Ương Đảng khóa IX, tháng 4/2004); bài viết

“Giáo dục pháp luật trong nhà trường- những vấn đề đặt ra hiện nay” của tác giả

Phạm Kim Dung (Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề Phổ biến, giáo dục pháp

luật, 2006). Bài viết “Giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông hiện nay là vấn

đề cấp bách” của tác giả Nguyễn Khắc Hùng (Tạp chí Tuyên giáo số 9/2008).

Bài viết “Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cho học sinh: Đổi mới

về nội dung, hình thức.” của tác giả Minh Hà (đăng trên báo Quảng Ninh, ngày

16/12/2016). Bài viết “Giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh vùng cao” của

tác giả Nguyễn Văn Hải (đăng trên báo nhân dân số ra ngày 12/5/2010).

Các công trình nghiên cứu và bài viết đều chú trọng đến việc nghiên cứu

và đưa ra các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, nhằm hình thành ở học

sinh những tri thức, tình cảm, kĩ năng và những hiểu biết về pháp luật, từ đó

điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở nước ngoài

Các công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông

ở nước ngoài phải kể đến luận án Phó tiến sĩ của bà Khaxanova X.A. “Giáo dục

pháp luật cho học sinh lớp lớn của hệ thống phổ thông” (2007); Luận án Phó

tiến sĩ của tác giả Matvienco L.M. với đề tài “Hoạt động giáo dục pháp luật cho

học sinh phổ thông” Đại học tổng hợp Kaliningrad (2001); cuốn sách “Vấn đề

giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông” của tác giả N.Kixileva, Maxcova

(2004); cuốn sách “Giáo dục đạo đức và pháp luật cho học sinh phổ thông ” của

tác giả E.D. Xarkixova và A.F.Trerenichenko, Minsk (1993)… đều nghiên cứu

GDPL trong trường phổ thông, trong đó nhấn mạnh đến học sinh lớp lớn (tương

đương với bậc trung học phổ thông ở Việt Nam), ở nước Nga và Belorus

7

sau thời kỳ Liên bang Xô Viết tan rã. Ở Oxtraylia, nghiên cứu về GDPL cho

hoc sinh các nhà giáo dục chú trọng xây dựng các biện pháp GDPL cho học

sinh và được thể hiện trong bộ tài liệu của Trung tâm hỗ trợ kĩ thuật về

nhân quyền Oxtraylia.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Khái niệm “giáo dục”

Giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất là giáo dục xã hội, được coi là

lĩnh vực hoạt động của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội, lịch

sử, chuẩn bị cho thế hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển của xã hội;

kế thừa và phát triển nền văn hóa của loài người và của dân tộc.

Giáo dục được hiểu theo nghĩa hẹp hơn là giáo dục nhà trường. Đó là quá

trình tác động có tổ chức, có kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm mục đích

cung cấp kiến thức, kỹ năng, hình thành thái độ, hành vi cho người học, xây

dựng và phát triển ở họ theo mô hình xã hội đương thời mong muốn.

Giáo dục theo nghĩa hẹp còn được xem là một trong năm mặt của giáo

dục nhà trường. Theo cách này, thì hoạt động giáo dục tác động đến hệ thống

giá trị, tư tưởng, tình cảm, đạo đức của đối tượng giáo dục.

1.2.2. Khái niệm “giáo dục pháp luật”

1.2.2.2.1. Khái niệm “pháp luật”

Cũng như nhà nước, pháp luật là một hiện tượng xã hội có vị trí đặc biệt

quan trọng trong đời sống chính trị của xã hội có giai cấp. Pháp luật là công cụ

sắc bén để thực hiện quyền lực Nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của

giai cấp cầm quyền. Theo học thuyết Mác - Lênin, pháp luật chỉ phát sinh, tồn

tại và phát triển trong xã hội có giai cấp.

Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, thời kỳ cộng sản

nguyên thủy là thời kỳ không có nhà nước và do vậy cũng không có pháp

luật. Ở thời kỳ này, con người sống chung và hưởng chung thành quả lao

động nên xã hội không có sự phân hóa giàu nghèo, không có sự phân biệt

giai cấp. Hoạt động quản lý cũng không mang tính giai cấp. Hành vi con

người và các thành viên trong xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm đạo

đức, phong tục, tập quán, tín ngưỡng.

8

Khi nhà nước ra đời, pháp luật cũng xuất hiện, giai cấp nắm quyền đã sử

dụng công cụ pháp luật để quản lý xã hội, bên cạnh việc sử dụng các quy phạm

đạo đức, tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục, tập quán để duy trì trật tự xã hội.

Cũng như nhà nước, bản chất của pháp luật thể hiện rõ tính giai cấp của nó, vì

pháp luật phản ánh ý chí của nhà nước, của giai cấp cầm quyền. Trong xã hội có

giai cấp, pháp luật chính là yếu tố điều chỉnh giai cấp về các quan hệ xã hội,

nhằm hướng các quan hệ xã hội phát triển theo một mục tiêu, một trật tự phù

hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền, bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp

thống trị trong xã hội. Bên cạnh tính giai cấp pháp luật còn mang tính xã hội và

có giá trị xã hội to lớn. Bởi vậy, các quy phạm pháp luật là kết quả của sự chọn

lọc tự nhiên trong xã hội. Xã hội thông qua nhà nước ghi nhận những cách xử

sự hợp lý, khách quan phù hợp với lợi ích của số đông trong xã hội và được nhà

nước thể chế hóa thành những quy phạm pháp luật.

Giá trị xã hội của pháp luật thể hiện ở chỗ một quy phạm pháp luật vừa là

thước đo của hành vi con người, vừa là công cụ kiểm nghiệm các quá trình, các

hiện tượng xã hội, là công cụ để nhận thức xã hội và điều hành các quan hệ xã hội.

Như vậy, pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính giai cấp lại vừa thể

hiện tính xã hội. Hai thuộc tính này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Xét theo

quan điểm hệ thống, không có pháp luật chỉ thể hiện duy nhất tính giai cấp,

ngược lại cũng không có pháp luật chỉ thể hiện tính xã hội.

Pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống

các quy tắc xử sự do Nhà nước Việt Nam, đại diện cho quyền lực của giai cấp

công nhân liên minh với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức đặt ra thể hiện ý

chí, nguyện vọng và lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, có

tính chất bắt buộc chung đối với toàn xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã

hội trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

1.2.2.2. Khái niệm “giáo dục pháp luật”

Khái niệm giáo dục pháp luật cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau.

Có quan niệm cho rằng giáo dục pháp luật không phải là một bộ phận độc

lập của hệ thống giáo dục ở trường trung học phổ thông, nó là một bộ phận giáo

9

dục chính trị tư tưởng và giáo dục đạo đức. Một khi giáo dục chính trị tư tưởng

và giáo dục đạo đức được tiến hành tốt thì hiển nhiên sẽ có sự tôn trọng pháp

luật ở mỗi công dân.

Tuyên truyền, phổ biến hay giải thích pháp luật là công việc, nhiệm vụ

của cơ quan chuyên trách, của các phương tiện thông tin đại chúng của bộ máy

tuyên truyền.

Bên cạnh đó, có ý kiến cho rằng giáo dục pháp luật đồng nghĩa với việc

dạy và học pháp luật ở trong các trường, còn việc tuyên truyền, phổ biến về

pháp luật ở ngoài xã hội không phải là giáo dục pháp luật.

Có quan niệm cho rằng không có khái niệm giáo dục pháp luật. Bởi vì

pháp luật là quy tắc có tính bắt buộc chung, mọi người phải có nghĩa vụ tuân

theo, dù muốn hay không muốn cũng phải làm theo. Do đó, không cần phải đề

cập đến khái niệm giáo dục pháp luật mà chỉ cần phổ biến pháp luật để mọi

người tự tìm hiểu và có cách xử sự cho đúng pháp luật của nhà nước đề ra.

Xuất phát từ nhận thức bản thân, pháp luật của nhà nước đã có vai trò

giáo dục thì chúng ta thấy mỗi quan niệm trên mới chỉ nhìn thấy giáo dục pháp

luật ở một khía cạnh nào đó, chưa thấy hết vai trò giáo dục chung của pháp luật

đối với nhận thức và hành vi xã hội của cá nhân.

Theo tôi, khái niệm giáo dục pháp luật trước tiên phải được hiểu theo

nghĩa chung nhất đó là vấn đề giáo dục và cả vấn đề pháp luật. Quá trình hình

thành ý thức con người là quá trình chịu ảnh hưởng thống nhất của các điều

kiện khách quan và các nhân tố chủ quan. Trong đó các điều kiện khách quan

đóng vai trò là những nhân tố ảnh hưởng, các nhân tố chủ quan đóng vai trò là

các nhân tố tác động. Giáo dục pháp luật là sự tác động của nhân tố chủ quan

do các chủ thể có năng lực làm công tác giáo dục tiến hành. Đó là các hoạt động

có định hướng, có tổ chức thông qua nội dung, chương trình, phương pháp cụ

thể của nhiều chủ thể (nhà trường, các tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan,

đoàn thể…) nhằm hình thành ở khách thể những yếu tố chủ quan trước hết là tri

thức hiểu biết, tư tưởng thái độ, tình cảm về pháp luật. Đó chính là thiên chức

của giáo dục tiến bộ.

10

Giáo dục pháp luật là hình thức cụ thể, là cái riêng, cái đặc thù và cũng là

cái chung cái phổ biến trong mối quan hệ với giáo dục. Cụ thể là:

Giáo dục pháp luật nhằm hình thành tri thức, tình cảm pháp luật ở mỗi cá

nhân, hình thành thói quen xử sự, nếp sống phù hợp với quy định của pháp luật,

từ đó tự giác tuân thủ pháp luật, có thái độ, hành vi đúng đắn, tích cực trong

việc sử dụng pháp luật. Như vậy, mục đích của giáo dục pháp luật là hình thành

môi trường chủ quan thuận lợi, phù hợp từ đó chủ thể định hướng hành vi xã

hội của mình theo những chuẩn mực mà pháp luật quy định, góp phần tích cực

tăng cường hiệu lực, hiệu quả của pháp luật. Mục đích này mang ý nghĩa lí luận

và thực tiễn.

Mặt khác giáo dục pháp luật cũng có nội dung riêng. Đó là sự tác động có

tính định hướng để truyền tải nội dung pháp luật (nguyên tắc, giá trị, quy phạm

pháp luật). Những nội dung này phản ánh trong nó về các hiện tượng Nhà nước

và các hiện tượng xã hội như: quan hệ xã hội, trách nhiệm xã hội được thể hiện

qua hình thức pháp lý. Nhưng khi giáo dục về trách nhiệm của con người trong

xã hội thì đạo đức đề cập bằng phương diện đạo lý, còn pháp luật thì đề cập

bằng nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý dưới dạng những hành vi bắt buộc.

Xét trên vấn đề chủ thể, khách thể, đối tượng, hình thức và phương pháp

giáo dục thì giáo dục pháp luật cũng có những nét riêng. Chủ thể giáo dục pháp

luật, trước hết phải có những tri thức cần thiết về pháp luật và đời sống pháp

luật, phải hiểu được nhân thân, hoàn cảnh, môi trường sống của đối tượng, phải

biết cách truyền tải kiến thức pháp luật đến đối tượng phải là hình mẫu trong

việc tuân thủ theo pháp luật. Đặc biệt là chủ thể giáo dục phải có khả năng minh

họa những vấn đề xảy ra trong đời sống mà có ý nghĩa pháp lý dưới những thuật

ngữ, những nguyên tắc, những quy định pháp luật cụ thể. Nếu thiếu khả năng

này, chủ thể giáo dục mất đi ý nghĩa thực tiễn.

Xét về vị trí vai trò trong hệ thống giáo dục thì giáo dục pháp luật có vai

trò chi phối rất lớn đối với các dạng giáo dục chính trị - xã hội khác. Trong điều

kiện xã hội hiện nay, nó là một trong những tiêu chí đánh giá nội dung và một

11

số môn học trừu tượng như: giáo dục thẩm mĩ, giáo dục đạo đức, giáo dục tâm

lý… Chính vì vậy, giáo dục pháp luật có sức mạnh, khả năng tác động ưu thế

hơn so với ý thức, thái độ của đối tượng giáo dục. Điều này có ý nghĩa đối với

đối tượng giáo dục pháp luật ở mọi lứa tuổi giúp họ nhận thức đầy dủ về pháp

luật như : bản chất, giá trị, thuộc tính… Từ đó các đối tượng giáo dục pháp luật

sẽ có khả năng nhận thức (đúng - sai, cái lợi - cái hại) và tự kiềm chế hành vi để

thực hiện đúng các quy định của pháp luật mà nhà nước đã đề ra.

Từ những điều nêu trên, có thể quan niệm về giáo dục pháp luật như sau:

Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ đích của chủ

thể giáo dục thông qua các hình thức, phương pháp khác nhau, tác động lên đối

tượng giáo dục một cách có hệ thống nhằm hình thành ở họ tri thức pháp lý,

tình cảm và hành vi phù hợp với pháp luật hiện hành, xây dựng lối sống và làm

việc theo pháp luật.

Với khái niệm nêu trên, giáo dục pháp luật không đơn thuần là sự tác

động đơn giản nhất thời mà là một hệ thống hoạt động có mục đích, có tổ chức

với cấu trúc đồng bộ của nó gồm: chủ thể, khách thể, đối tượng, nguyên tắc, mục

đích xác định.

1.2.3. Giáo dục theo hướng phát triển năng lực người học

Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực có thể coi là một

tên gọi khác hay một mô hình cụ thể hoá của chương trình định hướng kết quả

đầu ra, một công cụ để thực hiện giáo dục định hướng điều khiển đầu ra.

Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, mục tiêu dạy

học của chương trình được mô tả thông qua các nhóm năng lực.

Khái niệm năng lực “competency” có nguồn gốc tiếng La tinh

“competentia”. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác

nhau. Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân

đối với một công việc. Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của

tâm lý, giáo dục học. Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Năng lực là

một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm.

12

Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành

động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu

đồng thời là phát triển năng lực hành động. Chính vì vậy, trong lĩnh vực sư

phạm nghề, năng lực còn được hiểu là: khả năng thực hiện có trách nhiệm và

hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình

huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở

hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.

Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm

năng lực được sử dụng như sau:

Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học

được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;

Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được

liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực. Năng lực là sự kết nối tri thức,

hiểu biết, khả năng, mong muốn....

Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá

mức độ quan trọng, cấu trúc hóa các nội dung, hoạt động và hành động dạy học

về mặt phương pháp;

Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình

huống... Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền

tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học;

Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu

chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, học sinh có thể/ phải đạt được

những gì?

Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng

thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các

tình huống đa dạng của việc học tập và cuộc sống.

Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc

dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú

trọng năng lực vận dụng tri thức trong tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho

13

con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.

Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá

trình nhận thức.

Các nhà lý luận và phương pháp dạy học cho rằng: Dạy học phát triển

năng lực là phương pháp tích tụ dần dần các yếu tố của phẩm chất, năng lực

người học để chuyển hóa và góp phần cho việc hình thành và phát triển nhân

cách. Điều quan trọng hơn nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây,

việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học

được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách

con người.

1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông theo hướng phát

triển năng lực người học

1.3.1. Các quan điểm về giáo dục pháp luật trong trường THPT

1.3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục

Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra rất nhiều quan điểm về giáo dục ngay từ

khi đất nước được độc lập, Đảng ta đã đưa ra các quan điểm về giáo dục và đào

tạo, nhằm nâng cao chất lượng dân trí của người dân.

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng nêu rõ:

“...Tiến hành cải cách giáo dục trong cả nước, phát triển giáo dục phổ thông,

sắp xếp, từng bước mở rộng và hoàn chỉnh mạng lưới các trường đại học,

cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, phát triển rộng rãi các trường dạy

nghề” [12, tr.23]. Để cụ thể hóa thực hiện nghị quyết Đại hội IV ngày

11/01/1979 Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 14- NQ/TW “Về cải cách giáo

dục”. Nghị quyết nêu mục tiêu của cải cách giáo dục lần này là “làm tốt việc

chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ ngay từ tuổi ấu thơ cho tới lúc trưởng thành,

nhằm tạo cơ sở ban đầu rất quan trọng của con người Việt Nam mới, người lao

động làm chủ tập thể và phát triển toàn diện.” Đây là Nghị quyết đầu tiên về

chuyên đề giáo dục sau khi đất nước được thống nhất, có nhiều vấn đề cần cụ

thể hóa bằng các chính sách, các đề án thực hiện, từ xác định mục tiêu cụ thể,

sắp xếp lại cơ cấu hệ thống cho đến vấn đề biên soạn sách giáo khoa. Nghị

14

quyết số 14-NQ/TW của Bộ chính trị (khóa IV) là một nghị quyết quan trọng,

nó đặt nền móng cho công cuộc cải cách giáo dục của đất nước trong những

năm 80 của thế kỷ XX.

Nghị quyết Đại hội VI xác định: Giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và

phát triển toàn diện nhân cách xã hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ

lao động có kĩ thuật đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao

động của xã hội. Đến nghị quyết Đại hội VII nêu rõ: Mục tiêu giáo dục và đào

tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội

ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng

động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.

Ngày 14/1/1993, Đảng ta ban hành Nghị quyết số 04-NQ/HNTW, “Về

tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo”. Nghị quyết đã xác định bốn

quan điểm chỉ đạo đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đó là: Cùng với khoa

học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; Phát triển giáo

dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo những

con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp; Giáo dục

phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nước, vừa phù hợp với xu thế tiến

bộ của thời đại; Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, thực hiện công bằng xã hội

trong giáo dục.

Đến Đại hội VIII, về giáo dục và đào tạo, Nghị quyết nhấn mạnh với những

nội dung chủ yếu cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc

sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Coi

trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả.

Tại Đại hội IX, về vấn đề giáo dục và đào tạo, Nghị quyết nêu rõ: “...

Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương

pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện

“chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” [14, tr.30]. Phát huy tinh thần độc lập

suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn

thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào tự học tập trong nhân dân bằng

những hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện “giáo dục

15

cho mọi người”, “cả nước trở thành một xã hội học tập”. Thực hiện phương

châm “học đi đối với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường

gắn với xã hội”... coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung

học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp.

Năm 2002, tại Hội nghị Trung ương 6 (khóa IX), Đảng ta ban hành Kết

luận về việc tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII về giáo dục -

đào tạo.

Tại Đại hội X Đảng chủ trương Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo,

phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

Tiếp tục Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản toàn diện và đào tạo mà

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ 29-NQ/TW) đề ra, Đại hội

Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát

triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng

nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang

phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, phát triển giáo dục và

đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc, với tiến bộ khoa học công nghệ” [15, tr.27].

1.3.1.2. Quan điểm về giáo dục pháp luật

Công tác phổ biến giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của quá trình thi

hành pháp luật và có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường pháp chế

xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do

dân, vì dân. Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa quan trọng của giáo dục pháp luật,

Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác này. Trong rất nhiều văn kiện

của Đảng và pháp luật của Nhà nước đã đề cập đến công tác phổ biến, giáo dục

pháp luật. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: “Triển khai

mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật, huy động lực lượng của

các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng

tham gia vào các đợt vận động thiết lập trật tự, kỉ cương và các hoạt động

thường xuyên xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong cơ quan nhà

nước và xã hội” [13, tr.11]. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ

16

Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư tưởng trong thời gian tới

chỉ rõ cần: “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật với

nhiều hình thức phong phú, sinh động, đặc biệt là thông qua các phiên tòa xét

xử lưu động và bằng những phán quyết công minh để tuyên truyền, nâng cao ý

thức pháp luật cho cán bộ và nhân dân”. Đặc biệt, Chỉ thị số 32-CT/TW ngày

09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành

pháp luật của cán bộ, nhân dân đã khẳng định: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là

một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ

hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng”.

Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, yêu cầu tăng cường, phát

huy vai trò, hiệu lực của pháp luật theo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đòi hỏi

công tác phổ biến giáo dục pháp luật phải thực sự có chuyển biến căn bản, toàn

diện. Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng

và kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW (Kết luận số 04- KL/TW) đã chỉ rõ:

“Đảng đoàn Quốc hội tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan tổ chức hữu quan

khẩn trương xây dựng ban hành Luật phổ biến giáo dục pháp luật và các văn

bản pháp luật có liên quan, tạo cơ sở pháp lý để triển khai thực hiện công tác

phổ biến, giáo dục pháp luật…”.

Thứ nhất, thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng về hoạt

động phổ biến, giáo dục pháp luật được xác định trong Nghị quyết Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của

Bộ chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt

Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, đặc biệt là chỉ thị số 32-

CT/TW và kết luận số 04-KL/TW.

Thứ hai, kế thừa những quy định phù hợp của pháp luật hiện hành và phổ

biến giáo dục pháp luật, luật hóa các quy định hiện hành của Quốc hội, Chính

phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan về phổ biến, giáo dục pháp

luật đã được thực tiễn kiểm nghiệm, đồng thời bổ sung những nội dung mới,

đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật.

17

Thứ ba, xác định phổ biến, giáo dục pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ

hệ thống chính trị trong Nhà nước giữ vai trò nòng cốt. Nhà nước đảm bảo

nguồn lực cần thiết cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, quan tâm phổ

biến, giáo dục pháp luật cho một số đối tượng đặc thù, bao gồm: người dân ở

vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo,

vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người lao động trong các doanh

nghiệp; nạn nhân bạo lực gia đình; người khuyết tật; người đang chấp hành hình

phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo

dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, người đang bị áp dụng biện pháp giáo

dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo.

Thứ tư, công dân có quyền được thông tin pháp luật và yêu cầu cơ quan

nhà nước cung cấp thông tin về pháp luật, có trách nhiệm chủ động tìm hiểu,

học tập pháp luật. Nhà nước và xã hội có trách nhiệm bảo đảm quyền được

thông tin, tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân thông qua công tác phổ biến,

giáo dục pháp luật. Nhà nước thực hiện xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục

pháp luật, khuyến khích và có chính sách để các tổ chức cá nhân tham gia đóng

góp cho phổ biến, giáo dục pháp luật, phát triển các dịch vụ pháp lý hỗ trợ công

tác này.

1.3.1.3. Quan điểm giáo dục pháp luật trong trường Trung học phổ thông

Giáo dục pháp luật trong trường Trung học phổ thông được thực hiện chủ

yếu thông qua môn Giáo dục công dân. Có nhiều quan niệm cho rằng Giáo dục

công dân là một môn phụ, nên thường không được coi trọng nhiều. Thực hiện

mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục của Đảng và Nhà nước ta, môn

Giáo dục công dân đã được coi trọng, vì có vị trí, vai trò quan trọng trong việc

hình thành nhân cách, ý thức đạo đức, pháp luật của công dân.

Ở Trung học phổ thông môn Giáo dục công dân được dạy ở cả ba khối

lớp (từ lớp 10 đến lớp 12) với thời lượng 35 tiết/ khối lớp, trong đó kiến thức

pháp luật tập trung ở lớp 12. Nội dung giáo dục pháp luật trong Chương trình

giáo dục phổ thông chú trọng việc cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ

18

bản về bản chất, vai trò và vị trí của pháp luât. Trên cơ sở đó giúp học sinh có

được nhận thức đúng về vai trò, vị trí của pháp luật trong đời sống, từ đó chủ

động, tự giác điều chỉnh hành vi của cá nhân và đánh giá được hành vi của

người khác theo các quy định của pháp luật. Giáo dục pháp luật ở cấp trung học

phổ thông không chỉ dừng lại ở việc cung cấp các kiến thức pháp luật, giới thiệu

các quy định pháp luật mà còn chú trọng đến việc giáo dục đạo đức, lối sống,

giáo dục thái độ tôn trọng pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật góp phần hình

thành hành vi tự giác chấp hành pháp luật trong học sinh, sinh viên.

Phổ biến, giáo dục pháp luật được đưa vào nhà trường từ những năm

1987 - 1988. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đưa giáo dục

pháp luật vào nhà trường, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho

học sinh, sinh viên, các cơ quan có trách nhiệm đã phối hợp xây dựng chương

trình, đưa nội dung kiến thức pháp luật vào các môn học, đặc biệt là môn giáo

dục công dân.

Đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, tăng cường, nâng cao chất lượng giáo

dục pháp luật theo chỉ đạo của Ban Bí thư Ban chấp hành Trung ương trong Chỉ

thị số 32 - CT/TW ngày 09/12/2003 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong

công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của

cán bộ nhân dân và Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc

hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, ngày 05/05/2006, Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chương trình giáo dục phổ thông kèm

theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT, trong đó có chương trình môn Giáo

dục công dân.

Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh được đẩy

mạnh thông qua học chính khóa và lồng ghép vào các chương trình ngoại khóa,

tổ chức các trò chơi, cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, lôi cuốn học sinh tham gia

tích cực, từ đó hình thành các tri thức cũng như ý thức về pháp luật, nhằm điều

chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với các quy định của pháp luật.

19

1.3.2. Các hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh THPT theo hướng phát

triển năng lực người học

Có nhiều hình thức giáo dục pháp luật khác nhau, nhằm phát huy tính

tích cực chủ động của người học, hình thành ở người học cách xử sự theo yêu

cầu của pháp luật, phù hợp với quy định của pháp luật.

Hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường Trung học phổ

thông được tiến hành chủ yếu thông qua dạy học chính khóa môn Giáo dục

công dân và các hoạt động giáo dục pháp luật ngoài giờ lên lớp. Ngoài ra, giáo

dục pháp luật cho học sinh còn được lồng ghép qua hoạt động dạy học các môn

khoa học tự nhiên và khoa học xã hội khác trong nhà trường. Hình thức giáo

dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông phong phú, sâu sắc, đặc biệt

giáo dục pháp luật qua dạy học môn Giáo dục công dân là hình thức mang tính

đặc thù, được thực hiện trong trường học.

Giáo dục pháp luật cho học sinh theo hướng phát triển năng lực người

học được thể hiện bằng nhiều hình thức sinh động, hấp dẫn, phù hợp với

tâm lí tuổi học trò và nhận thức của học sinh trong đó tập trung vào một số

hình thức sau:

- Thứ nhất, Tuyên truyền miệng: Theo tinh thần Chỉ thị số 17-CT/TW

ngày 15 tháng 10 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi

mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục tuyên truyền miệng

trong tình hình mới, đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền miệng về pháp

luật cho từng đối tượng học sinh.

- Thứ hai, Thông qua các môn học: những nội dung giáo dục pháp luật cho

học sinh Trung học phổ thông do Bộ GD&ĐT quy định các quyền và nghĩa vụ

công dân, nâng cao nhận thức của học sinh về trách nhiệm của Nhà nước trong

việc đảm bảo thực hiện các quyền của công dân thông qua môn học Giáo dục

công dân. Ngoài ra, giáo dục pháp luật cho học sinh cũng được lồng ghép qua

hoạt động dạy học các môn khoa học tự nhiên và các môn khoa học xã hội khác

trong nhà trường. So với hình thức giáo dục pháp luật nói chung và hình thức giáo

dục pháp luật cho các đối tượng cụ thể khác như cán bộ công chức, phụ nữ, nông

20

dân… nói riêng thì hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông

phong phú, sâu sắc, đặc biệt giáo dục pháp luật qua dạy học môn giáo dục công

dân là hình thức mang tính đặc thù, chỉ có thể được thực hiện trong trường học.

- Thứ ba, Giáo dục pháp luật thông qua tài liệu tuyên truyền: Phân loại

nhóm tài liệu tuyên truyền, giáo dục pháp luật đưa vào thư viện sách của nhà

trường và tổ chức sắp xếp khoa học, hợp lí, tiện dụng; Lập kế hoạch thu hút học

sinh sử dụng thư viện sách có hiệu quả; tổ chức ngày hội đọc sách pháp luật và

tuần giới thiệu sách pháp luật theo chủ đề, chuyên đề; khuyến khích, tạo điều

kiện khích lệ học sinh cùng cha mẹ được tham gia đóng góp sách, tài liệu pháp

luật cho thư viện sách của nhà trường.

- Thứ tư, Giáo dục pháp luật thông qua tư vấn, trợ giúp pháp lý: Phát

triển mạnh mẽ các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý trực tiếp, xây

dựng phòng tư vấn, hỗ trợ pháp lý hoặc thông qua các phương tiện truyền

thông, trang mạng xã hội, các trang tìm kiếm nổi tiếng, kết hợp phổ biến, giáo

dục pháp luật với trợ giúp pháp lý lưu động cho các học sinh được trợ giúp;

tăng cường hình thức trả lời, giải đáp, tư vấn của cơ quan nhà nước đối với

những thắc mắc về quyền lợi và nghĩa vụ của học sinh bằng nhiều hình thức.

- Thứ năm, Giáo dục pháp luật trên các phương tiện truyền thông đại

chúng: Xây dựng trang thông tin điện tử (website) phổ biến, giáo dục pháp luật

của thành phố, địa phương và của các ngành; nhà trường xây dựng chương trình

phát thanh được cập nhật thường xuyên các thông tin pháp luật mới, gần gũi,

thiết thực. Tổ chức đưa tin về pháp luật, các chuyên đề, chuyên mục pháp luật

phù hợp với chương trình giáo dục đạo đức, giáo dục công dân; Giành vị trí phù

hợp cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên bản tin, website của nhà

trường; thử nghiệm hình thức xây dựng trang thông tin điện tử, lập hộp thư điện

tử tư vấn để cung cấp các văn bản pháp luật, chú ý những vấn đề gắn liền với

cuộc sống, học tập của học sinh, chú trọng phổ biến, giáo dục các quyền cơ bản

và bổn phận của trẻ em, pháp luật về an toàn giao thông, phòng chống ma túy,

tệ nạn xã hội, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, bảo vệ môi trường, Tổ

chức cho học sinh được xem các phiên tòa xét xử tại địa phương, trên truyền

hình Việt Nam…

21

- Thứ sáu, Triển khai giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài

giờ lên lớp như: Các hoạt động giáo dục, hoạt động văn hóa, văn nghệ thể dục,

thể thao, đợt sinh hoạt chính trị, tuần sinh hoạt công dân, nói chuyện chuyên đề,

hội thi do nhà trường tổ chức như: Tổ chức báo cáo chuyên đề về pháp luật,

phát huy hiệu quả các hình thức thi viết, vẽ tranh, kể chuyện, sáng tác cốt

chuyện, thi qua hình thức sân khấu, những tình huống pháp luật, thi tìm hiểu

pháp luật truyền hình tương tác trên internet, xem phim tư liệu. Các hoạt động

này nhằm hỗ trợ, bổ sung cho các hình thức chính thức nhằm củng cố, mở rộng

và khơi sâu thêm sự hiểu biết của học sinh về pháp luật, quyền và nghĩa vụ công

dân, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, hình thành thói quen tuân

thủ pháp luật. Trong hình thức này đối với học sinh Trung học phổ thông cần

chú trọng hoạt động hướng nghiệp để thông qua đó giáo dục về nhận thức và ý

thức pháp luật.

- Thứ bảy, Thông qua hình ảnh trực quan sinh động: Sử dụng triệt để,

vận dụng có hiệu quả các hình ảnh thực tiễn về chấp hành pháp luật của địa

phương, cơ quan ban ngành trong địa phương, trong cuộc sống xung quanh học

sinh đang diễn ra hàng ngày vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật (truy tố, xét

xử, kiện tụng, tranh chấp, trốn thuế, tham nhũng, vi phạm luật lệ an toàn giao

thông, vi phạm các tệ nạn xã hội, an ninh trật tự).

- Thứ tám, Phổ biến, giáo dục pháp luật ngoại khóa thông qua các cuộc

vận động; “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Xây dựng

trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm

gương đạo đức tự học và sáng tạo”

1.3.3. Các phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ

thông theo hướng phát triển năng lực người học

Phương pháp là một thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Methodos” có

nghĩa là con đường nghiên cứu, cách thức, nhận thức, cách thức để đạt được

mục đích. Theo nghĩa chung nhất thì phương pháp là cách thức, phương tiện để

đạt được mục đích, là hoạt động được sắp xếp theo một trật tự nhất định để giải

22

quyết những nhiệm vụ nhất định trong nhận thức và trong thực tiễn. Trên cơ sở

thuật ngữ phương pháp, trong giáo dục học khái niệm phương pháp giáo dục

được định nghĩa là con đường, cách thức, biện pháp, hoạt động để chiếm lĩnh

nội dung giáo dục và đạt mục đích giáo dục. Phương pháp giáo dục là cách

thức, biện pháp tổ chức quá trình giáo dục, thực hiện mục đích giáo dục pháp

luật… phương pháp giáo dục có ảnh hưởng lớn đến kết quả giáo dục pháp luật.

Với cùng một nội dung, nếu sử dụng phương pháp phù hợp sẽ thu được kết quả

cao, đạt được mục đích nhanh hơn và ngược lại. Phương pháp giáo dục pháp

luật theo hướng phát triển năng lực người học, nhằm hình thành cho học sinh

tình cảm, thái độ và điều chỉnh hành vi sao cho phù hợp với pháp luật hiện hành

của Nhà nước.

Phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường Trung học

phổ thông được tiếp cận liên ngành giữa khoa học pháp lý và khoa học sư

phạm, do đó phương pháp giáo dục pháp luật bao gồm hệ thống phương pháp

thuyết phục, hệ thống phương pháp tổ chức hoạt động nhằm hình thành kĩ năng,

kĩ xảo, hành vi và thói quen thực hiện pháp luật, hệ thống phương pháp kích

thích hoạt động và điều chỉnh hành vi.

Thực hiện Công văn số 4612/BGDĐT - GDTrH, về việc hướng dẫn thực

hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển

năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017 - 2018, giáo dục pháp luật

trong trường Trung học phổ thông có những phương pháp sau:

- Phương pháp thuyết phục.

Đây là nhóm phương pháp tác động vào nhận thức, tình cảm của học sinh

để hình thành cho các em ý thức, thái độ tích cực với cuộc sống qua khuyên

giải, tranh luận, nêu gương.

- Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động.

Đưa học sinh vào các hoạt động thực tiễn thông qua việc phân tích, xử lý

tình huống cụ thể để tập dượt, hình thành ở học sinh thái độ, hành vi và thói

quen tuân thủ pháp luật.

23

- Nhóm phương pháp kích thích hành vi.

Là nhóm phương pháp tác động vào động cơ, tình cảm của học sinh nhằm

tạo nên tính tích cực hoạt động và khả năng điều chỉnh hành vi, khắc phục

những hạn chế, sai lệch trong vi phạm pháp luật; nhóm này gồm khen thưởng,

trách phạt, thi đua.

Thực hiện giáo dục pháp luật cho học sinh theo hướng đổi mới, phát huy

tính năng động, tích cực, sáng tạo của học sinh, lấy người học làm trung tâm

theo hướng phát triển các năng lực của người học. Thực hiện giáo dục pháp luật

bằng các biện pháp lồng ghép vào các môn học, lồng ghép vào chương trình

hoạt động ngoài giờ lên lớp, vào tổ chức các câu lạc bộ bạn yêu môn học,các

buổi sinh hoạt tuần công dân. Tổ chức đóng vai vào các phiên tòa xét xử án, sử

dụng các tình huống thực tiễn cho học sinh tham gia và giải quyết.

1.4. Giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực người học trong

dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12

1.4.1. Cấu trúc và đặc điểm chương trình môn Giáo dục công dân lớp 12

Cấu trúc môn Giáo dục công dân lớp 12 gồm 10 bài với 27 tiết lí thuyết.

Bài 1: Pháp luật với đời sống (3 tiết)

Bài 2: Thực hiện pháp luật (3 tiết)

Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật (1 tiết)

Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống

xã hội (3 tiết)

Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (2tiết)

Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (4 tiết)

Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ (3 tiết)

Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân (2 tiết)

Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (4 tiết)

Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại (2 tiết)

Ngoài những bài học chính trong sách giáo khoa, chương trình còn dành

một số thời gian cho các hoạt động thực hành, ngoại khóa, dạy hoc các vấn đề

pháp luật gắn với tình hình địa phương.

24

Môn Giáo dục công dân lớp 12 cung cấp những hiểu biết cơ bản về bản

chất, vai trò và nội dung của pháp luật trong một số lĩnh vực của đời sống xã

hội nhằm giúp học sinh có thể chủ động, tự giác điều chỉnh hành vi của cá nhân

và đánh giá được hành vi của người khác theo quyền và nghĩa vụ của công dân

trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Khác với nội dung của chương trình Giáo dục công dân lớp 10 hình thành

cho học sinh về thế giới quan cũng như các phẩm chất đạo đức của con người

chủ nghĩa xã hội, phát triển toàn diện về nhân cách, phẩm chất, năng lực đạo

đức, chương trình Giáo dục công dân lớp 11 hình thành cho học sinh những tri

thức về sản xuất của cải vật chất trong thời kì quá độ nên chủ nghĩa xã hội, về

vai trò của nền kinh tế nhiều thành phần, nền kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa, cũng như về thời kì quá độ và chế độ xã hội chủ nghĩa, chương

trình Giáo dục công dân lớp 12 hình thành cho học sinh những tri thức về pháp

luật, hình thành các năng lực pháp lí, giúp học sinh nhận thức được những việc

làm đúng, sai, hình thành ý thức pháp luật từ đó điều chỉnh hành vi của mình.

1.4.2. Vai trò của môn Giáo dục công dân lớp 12 trong việc hình thành các

năng lực pháp lý cho học sinh Trung học phổ thông

Năng lực trách nhiệm pháp lý được hiểu là khả năng của người đã đạt

một độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật, có thể nhận thức và điều

khiển được hành vi của mình, tự quyết định cách xử sự của mình, do đó, phải

độc lập chịu trách nhiệm về hành vi đã thực hiện.

Môn Giáo dục công dân lớp 12 có vai trò quan trọng trong việc hình

thành các năng lực pháp lý cho học sinh Trung học phổ thông:

- Hình thành cho học sinh những hiểu biết tối thiểu về giá trị pháp luật;

- Hình thành ý thức pháp luật cho học sinh;

- Hình thành lòng tin vào pháp luật;

- Hình thành thói quen xử sự (gồm cả hành động và không hành động)

theo đúng quy định của pháp luật.

- Hình thành thái độ không đồng tình, lên án và đấu tranh phê phán

những hành vi vi phạm pháp luật.

25

Từ đó học sinh có những vốn hiểu biết nhất định về kiến thức pháp luật,

điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với các chuẩn mực pháp luật đề

ra, đồng thời tuyên truyền cho mọi người cùng thực hiện, lên án, phê phán đối

với những hành vi vi phạm pháp luật. Nhận thức được rõ những việc làm mà

pháp luật cho phép và những việc làm mà pháp luật cấm, những việc nên làm và

những việc không nên làm.

1.4.3. Nội dung giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực học sinh

trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12

Môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông có vai trò quan

trọng trực tiếp trong quá trình hình thành ý thức chính trị, hành vi đạo đức, pháp

luật và lối sống cho học sinh. Môn học này có đặc điểm là gần gũi, gắn bó mật

thiết với cuộc sống thực tiễn sinh động của gia đình, nhà trường và xã hội. Đặc

điểm này tạo cho môn Giáo dục công dân có những lợi thế để giáo viên có thể

sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển các năng lực cho

học sinh.

Một là: cung cấp những kiến thức mang tính lý luận về Nhà nước và

pháp luật.

Hai là, giáo dục những chuẩn mực cơ bản của pháp luật như: Dân chủ,

công bằng, bình đẳng, công lý, tự do...

Ba là, những kiến thức pháp luật cơ sở thuộc những lĩnh vực quan trọng

trong đời sống xã hội liên quan trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần, lao

động và học tập của học sinh.

Bốn là, những kĩ năng thực hiện những chuẩn mực pháp luật. Nội

dung giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường Trung học phổ thông so

với các cấp học khác là kiến thức pháp luật mang tính đại cương gắn với

đặc điểm tâm lí tuổi mới lớn và phù hợp với yêu cầu của xã hội, kiến thức

mang tính gợi mở, kích thích tư duy và hướng tới không chỉ hình thành,

củng cố mà còn phát triển những phẩm chất cơ bản của một công dân mẫu

mực. Bên cạnh nội dung giáo dục chính khóa cần kết hợp với phổ biến giáo

dục pháp luật ngoại khóa cho học sinh.

26

Phổ biến, giáo dục pháp luật ngoại khóa cho học sinh cần tập trung những

quy định pháp luật cơ bản, cần thiết liên quan đến học sinh như: quyền con

người, quyền công dân theo Hiến pháp năm 2013, pháp luật về thanh thiếu niên;

chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, phòng chống tội

phạm và các tệ nạn xã hội, phòng chống ma túy và tệ nạn mại dâm, giáo dục

giới tính và phòng chống HIV/AIDS, chống kì thị, phân biệt đối xử với người

nhiễm HIV/AIDS, biện pháp chăm sóc sức khỏe vị thành niên, bảo vệ môi

trường; phổ biến các nội dung Luật Biển Việt Nam, về chủ quyền biển, đảo và

chiến lược biển của Việt Nam, pháp luật về cư trú, pháp luật về lao động và việc

làm, hôn nhân và gia đình, pháp luật về phòng chống tham nhũng, pháp luật về

lao động và an toàn lao động, Luật phòng cháy chữa cháy, các hiểu biết nhất

định về phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, biến đổi khí hậu, tiết kiệm năng

lượng, các quy định có liên quan đến công tác đảm bảo an ninh, trật tự, nếp

sống văn minh đô thị và quy định của chính quyền địa phương đối với học sinh

cư trú trên địa bàn.

Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giáo dục có liên quan đến

học sinh như: Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật giáo dục năm 2009, các quy chế, quy định liên quan đến công tác giáo

dục và đào tạo, công tác học sinh, sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các

nội quy, quy chế quy định của nhà trường, thông tin liên quan đến chủ trương

tín dụng, chế độ chính sách ưu đãi cho học sinh, những nội dung trọng tâm của

năm học, các quy định khác của ngành giáo dục

Bên cạnh các năng lực chung môn giáo dục công dân còn cung cấp các

năng lực chuyên biệt:

- Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực

đạo đức, xã hội.

- Nhận thức được các giá trị đạo đức, truyền thống văn hóa, các quy định

của pháp luật và nhận ra được các yếu tố tác động đến bản thân trong cuộc

sống, học tập.

- Nhận thức được các yếu tố tác động đến bản thân, có cách ứng xử phù

hợp với các tình huống trong cuộc sống, học tập.

27

- Tự đánh giá, điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực

đạo đức xã hội.

- Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm của công dân với cộng

đồng, đất nước.

- Đặt kế hoạch và nhiệm vụ phấn đấu cho mục tiêu của mình.

- Nhận ra và tự chịu trách nhiệm trong các hoàn cảnh và công viêc cụ thể.

Ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình, tự giác thực hiện trách nhiệm công

dân với gia đình, cộng đồng và đất nước.

- Giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị, xã hội.

- Tự đánh giá, tự điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của bản thân

trong học tập, và trong cuộc sống hằng ngày. Chủ động tham gia hợp tác giải

quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị, xã hội.

1.4.4. Phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật theo hướng phát triển

năng lực học sinh trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12

Phương pháp dạy học là phạm trù phương tiện chứ không phải phạm trù

mục đích, do vậy. Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục phổ thông nước ta đang thực

hiện bước chuyển từ chương trình tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người

học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến học sinh được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh

vận dụng cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, chúng ta cần chuyển từ

phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận

dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.

- Hệ thống phương pháp dạy học môn giáo dục công dân.

Phương pháp dạy học môn giáo dục công dân chủ yếu là phương pháp

thuyết trình, phương pháp đàm thoại, phương pháp trực quan, phương pháp nêu

vấn đề và giải quyết vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp động

não, phương pháp đóng vai và giải quyết tình huống, phương pháp dự án,

phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp dạy học qua trải

nghiệm và khám phá, phương pháp trò chơi.

Mục tiêu của môn giáo dục công dân không đơn giản là truyền thụ kiến

thức mà quan trọng nhất là hình thành thái độ và các hành vi đối với học sinh.

28

Môn giáo dục công dân lớp 12, có nhiệm vụ trang bị cho học sinh những hiểu

biết cơ bản về quyền và nghĩa vụ pháp lí của người công dân trên một số lĩnh

vực cơ bản, từ đó học sinh hiểu rằng bất cứ người công dân nào, ở bất kì cương

vị nào đều phải sống và làm việc theo pháp luật, phải có trách nhiệm góp phần

xây dựng đất nước giàu đẹp, giữ gìn kỉ cương xã hội và xây dựng cuộc sống

hạnh phúc cho mọi người. Nội dung môn học góp phần tích cực vào giáo dục ý

thức và hành vi của người công dân, hình thành và phát triển ở học sinh những

phẩm chất và năng lực cần thiết của người công dân trong xã hội. Vì vậy, vệc

dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh là cần thiết, góp phần tích cực

vào đào tạo nguồn nhân lực và những công dân mới có tính năng động, sáng

tạo, hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, và vận dụng pháp luật vào mọi lĩnh

vực của đời sống xã hội. Trong quá trình dạy học, cần sử dụng linh hoạt các

phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, huy động

tối đa năng lực của học sinh tạo cơ hội cho các em bày tỏ quan điểm của mình

về các vấn đề trong cuộc sống.

Trong dạy học bộ môn giáo dục công dân cần sử dụng kết hợp các

phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học

sinh phù hợp với đặc điểm môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện

kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm và đem lại

niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Trong giờ học, phải lôi cuốn học sinh

vào các hoạt động học tập do giáo viên thiết kế, tổ chức, qua đó học sinh có thể

tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học, học sinh sẽ hứng thú, thông hiểu

và ghi nhớ những gì các em nắm được thông qua hoạt động chủ động, tích cực

của chính mình. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học truyền thống và

hiện đại, khai thác tối đa vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của học sinh, tạo cơ

hội, động viên và khuyến khích các em bày tỏ quan điểm, ý kiến cá nhân về vấn

đề đang học như những vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội, đạo đức, pháp luật...

Bên cạnh việc kết hợp và sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học,

cần chú ý đến hình thức giáo dục cho học sinh theo hướng phát triển năng lực

người học.

29

Đa dạng các hình thức thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp

luật ngoại khóa cho học sinh. Thực hiện các hình thức tuyên truyền miệng,

thông qua các tài liệu tuyên truyền, tủ sách pháp luật trong thư viện nhà trường,

tư vấn, trợ giúp pháp lý, thông qua các buổi phát thanh trong nhà trường của

Đoàn thanh niên, thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, văn hóa, văn

nghệ, tuần sinh hoạt công dân, các buổi nói chuyện chuyên đề về pháp luật,

các hội thi tìm hiểu về pháp luật do nhà trường tổ chức. Tổ chức cho học

sinh tham gia các buổi kí cam kết về thực hiện An toàn giao thông. Thông

qua những hình ảnh trực quan, tổ chức cho học sinh tham gia vào các buổi

xét xử về các vi phạm dân sự và hình sự cho học sinh thấy rõ hơn vai trò

của pháp luật trong cuộc sống.

30

Kết luận chương 1

Việc giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông là việc làm tất

yếu quan trọng, bước đầu hình thành cho các em những tri thức, tình cảm và

hiểu biết về những kiến thức pháp luật; hình thành cho các em những năng lực,

phẩm chất năng lực công dân cần có, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, định

hướng nghề nghiệp cho học sinh. Do đó giáo dục pháp luật trở thành hoạt động

quan trọng trong đời sống xã hội.

Giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực người học có một vai

trò quan trọng trong hoạt động giáo dục và đào tạo hiện nay nói chung và đối

với học sinh trung học phổ thông nói riêng, bởi mục tiêu của giáo dục là đào tạo

con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe thẩm

mĩ và nghề nghiệp, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực

công dân cũng như kỹ năng cần thiết để đáp ứng với nhu cầu của thời đại. Nội

dung giáo dục pháp luật trong trường trung học phổ thông gắn với đặc điểm tâm

lý tuổi mới lớn và phù hợp với yêu cầu của xã hội, hình thức mang tính gợi mở,

kích thích tư duy và hướng tới không chỉ hình thành củng cố mà còn phát triển

những phẩm chất cơ bản của một công dân mẫu mực. Kết quả nghiên cứu ở

chương 1 là cơ sở lí luận để tổ chức khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp

cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.

31

Chương 2

THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12

2.1. Thực trạng công tác giáo dục pháp luật trong dạy học Giáo dục công

dân lớp 12 theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Trung

học phổ thông thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

2.1.1. Khái quát về các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông

Triều, tỉnh Quảng Ninh

2.1.1.1. Khái quát về vị trí địa lý và tình hình kinh tế xã hội thị xã Đông Triều

Đông Triều là một thị xã cực tây của tỉnh Quảng Ninh. Nơi đây là quê gốc

của nhà Trần - một trong những triều đại anh hùng mạnh nhất lịch sử Việt Nam.

Thị xã Đông Triều nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, phía bắc giáp huyện

Sơn Động và huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang. Phía tây giáp thị xã Chí Linh,

tỉnh Hải Dương, phía nam giáp huyện Thủy Nguyên, tỉnh Hải Phòng và huyện

Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Phía đông giáp thành phố Uông Bí, Quảng Ninh.

Đông Triều nằm ở giao lộ của vùng tam giác kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Với diện tích 399 km2, trong đó diện tích đất

nông nghiệp là 10536 ha, còn lại là đất đồi núi, sông suối. Đường xá đi lại có

trục đường quốc lộ 18A đi qua trung tâm huyện, còn lại là đường liên xã trải

nhựa và đường đất. Nhiều trường phải đi qua cầu nhỏ, suối sâu. Vào mùa mưa

rất khó khăn cho việc đi lại. Dân số trên 15 vạn người, có 11 dân tộc anh em,

dân tộc Kinh chiếm 95%, cư trú ở 21 đơn vị hành chính (10 phường và 11 xã).

Từ trước đến nay Đông Triều luôn là vị trí chiến lược quan trọng của Quảng

Ninh và cả nước về chính trị, kinh tế, quốc phòng - an ninh. Đông Triều có tiềm

năng phát triển kinh tế tổng hợp: nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương

mại, dịch vụ và du lịch. Có đường bộ, đường sắt, đường sông nối liền Hà Nội,

Hải Phòng và các tỉnh lân cận với Quảng Ninh. Có nhiều bến bãi thuận lợi cho

việc leo đậu tàu thuyền. Đông Triều là mảnh đất có truyền thống lịch sử, văn

32

hóa lâu đời gắn liền với đời Trần, có nhiều di tích văn hóa, lịch sử được xếp

hạng quốc gia như: đền Sinh và các lăng mộ vua Trần, chùa Quỳnh Lâm, cụm

di tích lịch sử văn hóa Yên Đức cùng với các danh lam thắng cảnh khác tạo nên

một quần thể du lịch độc đáo, đa dạng. Lịch sử của nhân dân Đông Triều là lịch

sử đấu tranh bền bỉ, dẻo dai, kiên cường, bất khuất để chinh phục tự nhiên,

chiến thắng kẻ thù, nhất là từ khi có Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

Hơn 60 năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ và nhân dân Đông

Triều đã có nhiều đóng góp xứng đáng vào cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc và

xây dựng Chủ nghĩa xã hội, được Đảng và Nhà nước tặng thưởng danh hiệu

Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, được tặng thưởng Huân chương độc lập

hạng Ba trong thời kì đổi mới và nhiều huân, huy chương khác.

Về giáo dục, trên địa bàn thị xã Đông Triều bao gồm có 7 trường Trung

học phổ thông trong hệ thống công lập và ngoài công lập, và 1 trung tâm Giáo

dục thường xuyên. Trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ tập trung vào 3 trường

Trung học phổ thông trong hệ thống công lập tại địa bàn thị xã Đông Triều, đó là

THPT Hoàng Quốc Việt, THPT Đông Triều, THPT Lê Chân và 1 trường Trung học

phổ thông ngoài công lập đó là trường THCS và THPT Nguyễn Bình.

2.1.1.2. Khái quát về trường Trung học phổ thông Hoàng Quốc Việt

Trường Trung học phổ thông Hoàng Quốc Việt được thành lập vào năm

1965. Trong những năm đầu thập niên 60 của thế kỉ XX, huyện Đông Triều

(nay là Thị xã) chỉ có một trường cấp 3 đặt ở xã Đức Chính, nhiều học sinh phải

đi xa hàng chục cây số để đến trường, nhất là học sinh các xã phía đông của

huyện. Để phù hợp với hoàn cảnh thời chiến là phân tán để bảo toàn lực lượng

và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của con em nhân dân, lãnh đạo tỉnh

Quảng Ninh, huyện Đông Triều và Ty giáo dục đồng ý cho nhà trường tuyển

học sinh cấp 3 đặt tại trường cấp 2 Phổ thông Nông nghiệp Yên Thọ. Học sinh

ban đầu chủ yếu ở khu vực phía đông của huyện, phía tây của thị xã Uông Bí và

các xã Minh Tân, Tân Dân, Phạm Mệnh của huyện Kinh Môn, Hải Dương.

Hiện nay, cơ sở vật chất của trường được đầu tư theo tiêu chuẩn trường chuẩn

quốc gia. Đủ phòng học, phòng bộ môn, nhà học chức năng, phòng truyền

33

thống, thư viện, phòng thực hành lý, hóa, sinh, ngoại ngữ, tin học, tất cả các

phòng học tùy theo chức năng mà được trang bị tiên tiến, nối mạng Wi fi thuận

tiện cho việc quản lý, tra cứu, tham khảo học tập, hoạt động hết công suất để

nâng cao chất lượng dạy học. Bên cạnh việc đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất,

chất lượng đội ngũ giáo viên cũng ngày càng được nâng lên về chất lượng, trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Đến nay, đội ngũ giáo viên hiện có 17

người đạt trình độ thạc sĩ (chiếm 27%), 5/6 nhân viên đạt trình độ đại học, 398

lượt giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở, 45 lượt giáo viên giỏi cấp tỉnh, 1 giáo viên

giỏi cấp quốc gia, 116 lượt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, 39 lượt chiến sĩ thi đua

cấp tỉnh. Đồng chí hiệu trưởng được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo

ưu tú và tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Ba, 20 cán bộ giáo viên,

nhân viên được nhận bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Giáo dục và

Đào tạo. Tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường đại học từ 30% (năm 2004)

lên 83.4% (năm 2015), trong đó xấp xỉ 20% học sinh dự thi có bình quân 3 môn

thi đạt từ 8.0 điểm trở lên. Nhiều năm liên tục trường Trung học phổ thông

Hoàng Quốc Việt đứng trong top 200 trường Trung học phổ thông có điểm thi

đại học cao nhất cả nước theo tiêu chí đánh giá của Bộ GD &ĐT và đứng ở top

đầu khối trường Trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh (năm 2014 đứng thứ

151 toàn quốc và thứ nhất khối trường Trung học phổ thông không chuyên tỉnh

Quảng Ninh).

2.1.1.3. Khái quát về trường Trung học phổ thông Đông Triều

Trường phổ thông cấp 3 Đông Triều - Trường Trung học phổ thông Đông

Triều mang tên huyện Đông Triều - một vùng quê hương phong cảnh đẹp, giàu

truyền thống văn hóa, lịch sử và cách mạng của tỉnh Quảng Ninh cũng như của

đất nước ta. Trường được khởi nguyên từ Trường phổ thông cấp 2 Đông Triều,

Trường phổ thông cấp 3 Đông Triều được thành lập từ năm học 1963 - 1964.

Hiện nay trường có 65, cán bộ nhân viên giáo viên, trong đó tất cả các giáo viên

đều đạt chuẩn trình độ Đại học trong đó có 9 thạc sĩ, và tiếp tục vẫn có giáo

viên đang theo học chương trình thạc sĩ. Hầu hết cán bộ giáo viên của trường

đều được giảng dạy đúng chuyên ngành đào tạo ở các trường Đại học. Số lượng

34

giáo viên có trình độ thạc sĩ ngày càng tăng lên và chiếm tỉ lệ tương đối cao so

với đội ngũ giáo viên của toàn trường. Mặt khác số lượng giáo viên tham gia và

đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp ngày càng tăng, đội ngũ này là nòng

cốt của tập thể giáo viên trong nhà trường để đáp ứng ngày càng cao của sự

nghiệp giáo dục. Đến nay trường đã có cơ sở vật chất tương đối khang trang với

khuôn viên xanh, đẹp, mát, đủ ánh sáng, bàn ghế phù hợp với lứa tuổi học sinh,

mỗi phòng học đều được trang bị đèn chiếu sáng, quạt điện, bảng gỗ trước đây

giờ cũng được thay toàn bộ bằng bảng từ…Trường có các phòng học được đầu

tư khang trang hiện đại theo đúng tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, với 2

phòng học thông minh, trong trường có phòng vi tính, phòng thí nghiệm, thư

viện, nhà đa năng, sân vận động (sân thể dục), các phòng học được trang bị đầy

đủ máy chiếu, cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại…nhằm phục vụ tốt nhất việc học

tập giảng dạy của giáo viên và học sinh. Với hai dãy phòng học gồm 1 dãy nhà

3 tầng và 1 dãy nhà 2 tầng, với 25 phòng học, có hai phòng tin được nối mạng,

các phòng học được trang máy chiếu, các thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu học

tập của 948 học sinh.

Bên cạnh việc đầu tư vào cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc học

và giảng dạy trong những năm gần đây, trường Trung học phổ thông Đông

Triều tỉnh Quảng Ninh đã không ngừng được mở rộng về quy mô đào tạo.

Nhà trường liên tục đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh,

huyện. Nhiều giáo viên được tặng bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của

tỉnh, của ngành. Năm 2002, đồng chí hiệu trưởng vinh dự được nhà nước phong

tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”. Năm 2003, trường vinh dự đón nhận Huân

chương lao động hạng Ba do Nhà nước trao tặng.

Từ năm học 2003 cho đến nay, nhà trường được vinh dự được tặng thưởng

nhiều danh hiệu cao quý, trong đó có 1 Huân chương lao động hạng Nhì, 1

Huân chương lao động hạng Ba, 1 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Hơn

nữa trường còn được công nhận là trường đạt chuẩn quốc gia. Với số lượng học

sinh gần 1 nghìn học sinh, kết quả học tập và thi tốt nghiệp những năm gần đây

đạt kết quả cao sao với những năm trước đây (hơn 98% đỗ tốt nghiệp). Trước sự

35

thay đổi phương pháp thi và xét tốt nghiệp năm học 2015-2016 tỉ lệ đỗ tốt

nghiệp có giảm nhưng không đáng kể. Tuy nhiên theo kết quả điều tả thực tế, tỉ

lệ đỗ tốt nghiệp của trường vẫn cao hơn so với các trường trung học phổ thông

trong thị xã.

2.1.1.4. Khái quát về trường Trung học phổ thông Lê Chân

Trường Trung học phổ thông Lê Chân được thành lập vào năm 1991,

trường được khởi nguyên từ trường cấp 3 Thủy An. Sau đổi thành trường cấp 3

Lê Chân, ngôi trường tự hào mang tên vị nữa tướng Lê Chân, một vị tướng tài

tình dưới thời Hai Bà Trưng khởi nghĩa, bà đã có rất nhiều những thành tích

trong các trận đánh và được cử làm quân tiên phong, lập nhiều chiến công, sau

này bà được Trưng Vương phong là Thánh Chân công chúa. Trường được tọa

lạc tại xã Thủy An, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Địa bàn tuyển sinh của

trường bao gồm các xã: Nguyễn Huệ, Bình Dương, An Sinh, Việt Dân, Thủy

An, Hồng Phong. Trường được xây dựng khang trang với 2 dãy phòng hiệu bộ

và các phòng ban chức năng, 2 dãy phòng học với tổng số 22 phòng học đủ cho

757 học sinh, 1 dãy nhà 2 tầng với các phòng chức năng và phòng bộ môn, thực

hành, thư viện và phòng truyền thống nhà trường, trường có sân tập thể dục với

nhà đa năng học các môn thể dục trong nhà. Hiện nay các phòng học đã được

trang bị những thiết bị máy chiếu hiện đại, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại,

bảng gỗ đã được chuyển toàn bộ sang bằng bảng từ phục vụ cho nhu cầu học

tập của học sinh. Theo biên chế, trường có 61 cán bộ giáo viên, trong đó có 50

giáo viên tham gia đứng lớp giảng dạy. Đội ngũ giáo viên hiện nay có 7 thạc sĩ,

còn lại là cử nhân đại học, giảng dạy đúng với chuyên môn nghiệp vụ của mình.

Hiện vẫn còn rất nhiều giáo viên đang tham gia đào tạo trình độ thạc sĩ nhằm

nâng cao kiến thức, chuyên môn để truyền đat cho học sinh. Trong những năm

qua, trường đã đạt được nhiều thành tích trong giảng dạy như: số lượng giáo

viên giỏi cấp tỉnh ngày càng tăng lên, số giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua

ngày càng nhiều. Năm học vừa qua, trường có 1 giáo viên đạt danh hiệu giáo

viên giỏi cấp quốc gia, 9 đồng chí giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua, 10

đồng chí giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh và nhiều đồng chí giáo

36

viên được nhận bằng khen của giám đốc sở giáo dục cũng như bằng khen của

thủ tướng chính phủ. Trong những năm qua, thành tích học tập của học sinh

ngày càng được nâng cao, tỉ lệ đỗ tốt nghiệp của nhà trường đã tăng cao (98%

đỗ tốt nghiệp), so với những năm học trước, chất lượng đầu ra của học sinh

được đánh giá cao. Năm học 2015-2016, khi Bộ giáo dục và Đào tạo thực hiện

đổi mới nội dung thi và xét tốt nghiệp, tỉ lệ đỗ tốt nghiệp có giảm so với năm

học trước nhưng không đáng kể (chỉ chiếm 1%).

Như vậy, cho thấy kết quả học tập và rèn luyện của các em không ngừng

được nâng cao, bên cạnh đó các thầy cô cũng không ngừng nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của mình. Điều đó cho thấy hiện nay trường đã

và đang ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền giáo dục

của thị xã, của tỉnh và nền giáo dục quốc dân, trường còn là địa điểm tin cậy để

các bậc phụ huynh gửi gắm con em mình.

2.1.1.5. Thực trạng công tác giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực

học sinh ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh

Quảng Ninh.

Theo đánh giá của các thầy (cô) giáo tại các trường Trung học phổ thông

trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh về mức độ hiểu biết của các

em học sinh. Tác giả dùng câu hỏi 6- Phụ lục 2, thu được kết quả như sau:

Bảng 2.1. Đánh giá mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều

THPT Lê Chân

THPT Đông Triều

THPT Hoàng Quốc Việt

STT Mức độ

Số phiếu

Tỉ lệ

Số phiếu

Tỉ lế

Tỉ lệ

1 2 3 4

Cao Trung bình Thấp Rất thấp

2 45 15 3

3% 69.2% 23.1% 4.6%

3 45 20 12

3.7% 56.3% 25% 15%

Số phiếu 0 40 15 5

0 66.7% 25% 8.3%

Qua bảng trên tác giả thấy, đối với trường Trung học phổ thông Đông

Triều, trong số 65 giáo viên được khảo sát, có 69.2% ý kiến đánh giá hiểu biết

pháp luật của học sinh ở mức trung bình, có 23.1% ý kiến đánh giá hiểu biết

37

pháp luật của học sinh ở mức thấp, có 4.6% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp luật

của học sinh ở mức rất thấp, chỉ có 3% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp luật của

học sinh ở mức cao. Đối với trường Trung học phổ thông Hoàng Quốc Việt,

trong số 80 giáo viên được khảo sát, có 56.3% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp

luật của học sinh ở mức trung bình, có 25% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp luật

của học sinh ở mức thấp, có 15% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp luật của học

sinh ở mức rất thấp và chỉ có 3.7% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp luật của học

sinh ở mức cao. Đối với trường Trung học phổ thông Lê Chân, trong số 60 giáo

viên được khảo sát, có 66.7% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp luật của học sinh ở

mức trung bình, có 25% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp luật của học sinh ở mức

thấp, có 8.3% ý kiến đánh giá hiểu biết pháp luật của học sinh ở mức rất thấp và

không có ý kiến nào đánh giá hiểu biết pháp luật của học sinh ở mức cao.

Như vậy có thể nhận thấy mức độ hiểu biết pháp luật của các học sinh tại

các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng

Ninh chỉ ở mức độ trung bình và thấp dẫn đến tình trạng thiếu hụt những kiến

thức liên quan đến chuẩn mực pháp luật như quyền trẻ em, quyền và nhiệm vụ

của học sinh, kĩ năng tự bảo vệ trước hành vi bạo lực, buôn bán trẻ em, thiếu tin

tưởng vào pháp luật, dẫn đến tình trạng vẫn còn vi phạm pháp luật ở mức cao.

Tác giả dùng câu hỏi 7 ở phần phụ lục 2 để khảo sát về tình trạng vi

phạm pháp luật của học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thị

xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh cho kết quả như sau:

Bảng 2.2. Bảng đánh giá mức độ vi phạm pháp luật của học sinh các

trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều

THPT Hoàng Quốc Việt

STT

Mức độ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

Tỉ lệ

1

Thường xuyên

THPT Đông Triều Số phiếu 6

6.6%

Số phiếu 5

5%

THPT Lê Chân Số phiếu 10

10%

2

Thỉnh thoảng

80

88.8%

90

90%

85%

85

3 Không bao giờ

4

4.4%

5

5%

5%

5

38

Qua bảng trên tác giả thấy, đối với trường Trung học phổ thông Đông

Triều tác giả phát ra 120 phiếu thu về được 90 phiếu hợp lệ và có 88.8% ý kiến

cho rằng mức độ vi phạm pháp luật ở mức thỉnh thoảng và có 4.4% ý kiến cho

rằng không bao giờ vi phạm pháp luật, ở mức độ thường xuyên có 6.6% ý kiến.

Đối với trường Trung học phổ thông Hoàng Quốc Việt tác giả phát ra 140 phiếu

và tác giả thu về được 100 phiếu hợp lệ và trong đó có 90% ý kiến cho rằng

mức độ vi phạm pháp luật ở mức thỉnh thoảng và có 5 % ý kiến cho rằng mức

độ vi phạm pháp luật ỏ mức không bao giờ. Đối với trường Trung học phổ

thông Lê Chân, tác giả phát ra 150 phiếu thu về được 100 phiếu hợp lệ, có 85%

ý kiến cho rằng mức độ vi phạm pháp luật ở mức thỉnh thoảng và đặc biệt tình

trạng vi phạm pháp luật ở mức độ thường xuyên vẫn còn cao chiếm 10%.

Như vậy có thể nhận thấy rằng, tình trạng vi phạm pháp luật ở học sinh

trung học phổ thông vẫn còn ở mức độ cao. Do mức độ thiếu hiểu biết về pháp

luật của học sinh nên dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật ở học sinh vẫn còn ở

mức độ nhiều và có sự chênh lệch giữa các trường với nhau, nhìn chung các học

sinh vẫn còn vi phạm pháp luật ở mức độ thỉnh thoảng, với tần suất nhiều.

2.1.2. Những kết quả đạt được của việc giáo dục pháp luật theo hướng phát

triển năng lực học sinh ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã

Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

Tình hình vi phạm pháp luật hiện nay đang là vấn đề rất đáng lo ngại cho

toàn xã hội. Đặc biệt trong đó là vi phạm pháp luật của học sinh trung học phổ

thông mà trong thời gian gần đây đang diễn ra ngày càng phổ biến dưới nhiều

hình thức, nhiều loại tội phạm khác nhau gây ảnh hưởng xấu cho xã hội. Tình

trạng học sinh vi phạm pháp luật, bạo lực học đường xảy ra phổ biến, chính vì

vậy quá trình giáo dục pháp luật luôn được đặt lên hàng đầu giúp các em nhận

thức được tầm quan trọng của pháp luật, giúp các em hiểu được điều hay lẽ

phải, nhận biết được những chuẩn mực tốt đẹp về lòng nhân ái, sự công bằng,

bình đẳng dân chủ, lòng khoan dung, biết yêu cái đẹp, cái chân chính, biết đấu

39

tranh với cái xấu và trong những tình huống cụ thể các em biết nên và cần ứng

xử như thế nào cho phù hợp với đạo lý làm người. Bên cạnh đó, giáo dục pháp

luật tạo cơ hội cho các em tham gia các hoạt động xã hội, từ đó phát huy những

phẩm chất và năng lực cá nhân, đồng thời giúp học sinh biết định hướng đúng

và trân trọng những giá trị cuộc sống, góp phần phòng chống hành vi vi phạm

pháp luật và tội phạm trong nhà trường và ngoài xã hội. Vì vậy, cần hạn chế

được tình trạng vi phạm pháp luật, góp phần giữ gìn trật tự xã hội và xây dựng

nếp sống văn hóa cho người học sinh, phát triển nhân cách của các em trong

thời đại mới. Trong những năm gần đây giáo dục pháp luật đã được đưa vào các

trường THPT với các hình thức, lớp học khác nhau.

Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước thực hiện sự chỉ đạo của Bộ

Giáo dục và Đào tạo mà trực tiếp là sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh

Quảng Ninh, trong những năm qua công tác giáo dục pháp luật cho học sinh

trong các trường THPT trên địa bàn thị xã Đông Triều đã đạt được những thành

tựu đáng kể.

Thứ nhất, kết quả đạt được của công tác giáo dục pháp luật thông qua

hoạt động chính khóa. Về phía giáo viên, trong các giờ học chính khóa trên lớp

đã tích cực cải tiến các phương pháp dạy học, vận dụng linh hoạt sáng tạo các

phương pháp dạy học tích cực. Chuyển từ lối dạy học thụ động một chiều chủ

yếu sử dụng các phương pháp truyền thống sang dạy học tích cực, lấy người

học làm trung tâm, để cho học sinh tự làm chủ kiến thức của mình. Nội dung,

kiến thức về giáo dục pháp luật phong phú, sinh động, trong các tiết dạy sử

dụng những hình ảnh trực quan sinh động, đã tận dụng được những tình huống

trong thực tiễn sinh hoạt hằng ngày để cho học sinh được hiểu rõ hơn về các

hành vi vi phạm pháp luật. Tổ chức cho học sinh được tham gia vào các buổi

xét xử lưu động của toàn án ở địa phương về các hành vi vi phạm dân sự và vi

phạm hình sự. Vận dụng linh hoạt các hình thức giáo dục pháp luật như tuyên

truyền bằng khẩu hiệu, băng rôn, các buổi tuyên truyền ngày pháp luật ở các

40

trường Trung học phổ thông, tổ chức các buổi tư vấn về pháp luật cho học sinh,

sử dụng các hình thức khen thưởng những tấm gương tốt và phê bình kịp thời.

Từ đó hình thành ở học sinh những tri thức cần thiết về pháp luật giúp các em tự

điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với các chuẩn mực của xã hội.

Giáo viên linh hoạt trong việc tích hợp liên môn để giáo dục pháp luật

cho học sinh trên nhiều phương diện, nhiều môn học nhưng chủ yếu nhất vẫn là

môn Giáo dục công dân.

Về phía học sinh, đã nhận thức được mục đích cũng như vị trí và tầm

quan trọng của quá trình giáo dục pháp luật thông qua môn Giáo dục công dân

lớp 12. Nhận thức được đúng đắn những hành vi sai trái, hình thành ở học sinh

những kĩ năng cần thiết, hình thành thái độ tình cảm cũng như cách ứng xử

trong cộng đồng. Mức độ hiểu biết về pháp luật của học sinh tại các trường

Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đã được

nâng cao. Đa số học sinh đã trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về chuẩn

mực pháp luật, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền trẻ em, quyền và

nhiệm vụ của học sinh, kĩ năng tự bảo vệ trước hành vi bạo lực, buôn bán trẻ

em, kĩ năng phòng tránh tai nạn thương tích, ý thức pháp luật đã được nâng cao,

tin tưởng và ủng hộ chính sách pháp luật của Nhà nước. Theo như số liệu điều

tra thì tình hình số lượng học sinh trung học phổ thông vi phạm pháp luật đã

giảm rõ rệt trong các năm học. Đa số các em nhận thức được mục đích, vai trò

của giáo dục pháp luật, đã không còn xảy ra tình trạng học sinh tham gia vào

các tệ nạn xã hội như ma túy, cá độ, cờ bạc…, các em đã nhận thức rõ được tính

chất nguy hiểm và tác hại của việc sử dụng ma túy hay một số chất kích thích

gây nghiện khác như đá, cỏ,…Tình trạng về bạo lực học đường đã giảm một

cách rõ rệt trong các trường Trung học phổ thông, đã không còn tình trạng chia

bè kéo phái trong lớp trong nhà trường, tính chất nguy hiểm của các vụ bạo lực

học đường đã giảm đáng kể. Tuy nhiên vẫn thỉnh thoảng còn học sinh trường

ngoài vào đánh học sinh trong trường do các xích mích cá nhân, nhưng các em

đã biết phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường giải quyết các mâu thuẫn

đó một cách thỏa đáng. Việc chấp hành các nội quy, quy định của nhà trường

41

được các em chấp hành một cách nghiêm túc, nâng cao ý thức pháp luật. Khi

tham gia giao thông các em chấp hành một cách nghiêm túc và đầy đủ. Mục

đích của quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh trong các trường Trung học

phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều trước hết trang bị kiến thức pháp luật

cho học sinh. Sự hiểu biết là cơ sở, là nền tảng giúp học sinh biết cách hành

động phù hợp với các chuẩn mực đặt ra, nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và

tình cảm pháp luật cho học sinh hướng tới hình thành ở học sinh động cơ, hành

vi và thói quen xử sự theo các quy định của pháp luật. Đặc biệt, giáo dục pháp

luật rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cơ bản nhằm ứng xử đúng pháp luật

những tình huống trong đời sống xã hội, nhờ đó phát triển các năng lực giúp

học sinh hành động trong hành lang pháp lý, biết sử dụng pháp luật để bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người thân, cộng đồng.

Thứ hai, kết quả đạt được của công tác giáo dục pháp luật thông qua hoạt

động ngoại khóa. Về phía giáo viên, đã tổ chức được các hoạt động ngoại khóa

ngoài giờ lên lớp với chủ đề chủ điểm về pháp luật. Tổ chức được các cuộc thi

tìm hiểu kiến thức pháp luật, các buổi vẽ tranh cổ động nhằm tuyên truyền sâu

rộng kiến thức pháp luật tới toàn thể học sinh hướng học sinh đến việc hình

thành những kiến thức pháp luật cơ bản, những tri thức, thái độ, niềm tin, tình

cảm đối với pháp luật, những cách ứng xử phù hợp với các chuẩn mực xã hội.

Sử dụng đa dạng các hình thức hoạt động ngoại khóa, cho học sinh trực tiếp

được tham gia vào giải quyết tình huống vi phạm pháp luật để từ đó học sinh tự

điều chỉnh hành vi của mình. Tổ chức ngày hội đọc sách, thực hiện tủ sách pháp

luật, các cuộc thi tuyên truyền viên giỏi về kiến thức pháp luật trong nhà trường

phổ thông. Về phía học sinh các em đã chủ động tích cực tham gia vào các hoạt

động ngoại khóa một cách nhiệt tình, sôi nổi các hoạt động ngoại khóa, các em

tham gia vào giải quyết tình huống rất linh hoạt và hào hứng. Sau mỗi buổi

ngoại khóa các em còn rút ra được những bài học pháp luật cho mình từ đó phát

huy được năng lực tự lực của học sinh trong cuộc sống hằng ngày. Các giờ

ngoại khóa đã thực sự trở thành sân chơi để học sinh thể hiện các tri thức đã

42

được tiếp nhận trong các giờ học chính khóa, từ đó thu hút được những học sinh

còn thờ ơ với môn Giáo dục công dân, tạo cảm hứng thích thú với các giờ học

giáo dục pháp luật. Qua đó môn Giáo dục công dân không còn là môn học khô

khan, khó, dài, mang nặng tính lý thuyết.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại tình trạng

học sinh có hành vi vi phạm pháp luật, nhất là vi phạm về luật An toàn giao

thông khi tham gia vào giao thông đường bộ. Vì một số lí do các em không chủ

động trong việc đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy, xe đạp điện gây nguy

hiểm cho bản thân và cho người tham gia giao thông. Các em còn thờ ơ với

những kiến thức pháp luật cơ bản vì cho rằng những kiến thức đó không ảnh

hưởng tới bản thân mình và đôi khi các em còn nghĩ rằng mình chưa đủ tuổi để

phải chịu trách nhiệm pháp lý về hành động mình gây ra

2.1.3. Những hạn chế của việc giáo dục pháp luật theo hướng phát triển

năng lực học sinh ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông

Triều, tỉnh Quảng Ninh

Qua quá trình điều tra thực tế và phân tích số liệu có thể thấy công tác

giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị

xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh vẫn còn tồn tại những hạn chế mà cụ thể là do

những nguyên nhân cơ bản sau:

Nguyên nhân khách quan:

Nguyên nhân kể đến đầu tiên do thời lượng cho các buổi học còn hạn chế,

nên lượng kiến thức truyền tải chưa được nhiều, chưa được sâu và rộng. Do đó,

việc đảm bảo truyền thụ kiến thức, giáo dục pháp luật để giúp học sinh hiểu và

nắm vững được thì là điều khó khăn cho đội ngũ giáo viên. Thêm vào đó, vì là

kiến thức pháp luật khô khan, cứng nhắc và khó hiểu dẫn đến các em vẫn thờ ơ,

tham gia chấp hành pháp luật chưa được tốt. Phần nhiều tâm lý của các em học

sinh còn coi môn Giáo dục công dân là môn phụ, không phải là môn thi đại học,

học chỉ để cho qua, thái độ chống đối. Do đó, vẫn còn một số học sinh tham gia

43

nhưng chưa chú tâm, nói chuyện riêng, gây mất trật tự, chưa chấp hành nghiêm

chỉnh pháp luật. Hơn nữa, nội dung của giáo dục pháp luật thường rộng, nhiều kiến

thức khô cứng, nhiều khi làm học sinh không nhớ hết được và dễ quên.

Nguyên nhân chủ quan:

Có rất nhiều nhân tố tác động trực tiếp đến các buổi giáo dục pháp luật,

làm cho các buổi giáo dục pháp luật chưa thật sự đạt hiệu quả cao như:

- Cán bộ, giáo viên giáo dục pháp luật trong nhà trường còn thiếu sự chủ

động sự nhanh nhạy trong việc xây dựng khung chương trình hay cách tổ chức

hoạt động, đồng thời vẫn còn mang nặng tâm lí sử dụng các hình thức, phương

pháp truyền thống như thuyết trình, giảng giải,…vậy nên chưa gây được sự chú

ý, hứng thú cho các em.

- Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân ở các trường

Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều còn ít, mỗi trường chỉ có

một giáo viên Giáo dục công dân, đặc biệt có trường còn hiện tượng dạy kiêm

nghiệm (Trường Trung học phổ thông Nguyễn Bình). Điều đó làm ảnh hưởng

không nhỏ đến chất lượng giáo dục pháp luật. Bên cạnh đó công tác phối hợp

giữa nhà trường, tuyên truyền viên, công an, phòng, ban giáo dục đào tạo thị xã

chưa được nhiều trong công tác giáo dục pháp luật cho các em, đó cũng là một

trong những khó khăn trong giáo dục pháp luật.

- Về phía phụ huynh, học sinh: còn nhiều gia đình mải làm ăn chưa thật

sự quan tâm tới giáo dục pháp luật cho con em mình, còn có những trường hợp

bố mẹ li hôn không quan tâm đến việc học hành của con thậm chí còn phó mặc

cho nhà trường… Nên vẫn còn để xảy ra tình trạng học sinh vi phạm pháp luật

nhưng phụ huynh không biết hoặc biết nhưng bao che cho các em hay đổ lỗi

cho nhà trường.

- Đồng thời nguyên nhân dẫn tới tình trạng vi phạm pháp luật là do chính

bản thân các em: học sinh còn tỏ ra tâm lý thờ ơ, coi thường các hoạt động giáo

dục pháp luật của nhà trường vì có nhiều em cho rằng: kiến thức pháp luật khô

44

khan, cứng nhắc, khó hiểu thậm chí có em còn cho rằng việc thực hiện các

chính sách pháp luật không liên quan đến bản thân, rằng mình chưa đủ tuổi để

phải chịu trách nhiệm pháp lý. Học sinh Trung học phổ thông hiện nay các em

đang ở độ tuổi từ 15 đến 17, độ tuổi “thích” khẳng định mình, thể hiện ở các

hành động: đi xe tốc độ cao, lạng lách, đánh võng không đội mũ bảo hiểm hoặc

đi xe phân khối lớn… để thể hiện mình.

Hơn nữa, các em học sinh cư trú tại các xã khác nhau trên địa bàn thị xã

Đông Triều, có những học sinh là con em dân tộc thiểu số nên việc tiếp cận với

kiến thức pháp luật còn hạn chế. Bên cạnh đó, hiện nay trong thời đại bùng nổ

công nghệ thông tin, mạng internet đã ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý học sinh, từ

đó nảy sinh tâm lý đua đòi, a dua theo các thói xấu, dẫn đến có rất nhiều các vụ

án đánh nhau, cướp giật tài sản liên quan đến việc học sinh do sự tác động quá

nhiều các loại phim ảnh bạo lực, các loại trò chơi bạo lực trên mạng internet,

dẫn đến không làm chủ được bản thân.

2.2. Đề xuất quy trình thực hiện giáo dục pháp luật theo hướng phát triển

năng lực người học trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các

trường Trung học phổ thông, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

2.2.1. Quy trình thiết kế bài giảng trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12

Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ

năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc

xác định mục tiêu của bài học là một khâu quan trọng, đóng vai trò thứ nhất,

không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu

cầu cần đạt của giờ học, hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá trình dạy

học. Nó giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt học sinh

tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kĩ năng nào, phạm vi, mức độ đến đâu, qua

đó giáo dục học sinh những bài học gì).

Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để hiểu

chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học, xác định những kiến thức, kĩ

45

năng thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở học sinh, xác định trình tự

lôgic của bài học.

Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày

trong sách giáo khoa còn có thể được trình bày trong các tài liệu khác. Trước

hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hướng dẫn tìm hiểu bài trong sách giáo khoa

để hiểu, đánh giá nội dung bài học rồi mới chọn tư liệu đọc thêm để hiểu sâu,

hiểu rộng nội dung bài học. Việc đọc sách giáo khoa, tài liệu phục vụ cho việc

soạn giáo án có thể chia làm 3 cấp độ sau: đọc lướt để tìm nội dung chính xác

những kiến thức, kĩ năng cơ bản trọng tâm, mức độ yêu cầu và phạm vi cần đạt,

đọc để tìm những thông tin quan tâm, các mạch, sự bố cục, trình bày các mạch

kiến thức, kĩ năng và dụng ý của tác giả, đọc để phát hiện, phân tích, đánh giá

các chi tiết trong từng mạch kiến thức, kĩ năng. Nếu nắm vững nội dung bài

học, giáo viên sẽ phác họa những nội dung và trình tự nội dung của bài giảng

phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các mạch kiến thức, kĩ năng của

sách giáo khoa, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp học sinh nhận thức,

khám phá, vận dụng các kiến thức, kĩ năng trong bài một cách thích hợp.

Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học

sinh, gồm: xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có;

dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương

án giải quyết.

Bước này đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương pháp

dạy học, giáo viên không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải

hiểu học sinh để lựa chọn phương pháp dạy học và đánh giá cho phù hợp. Như

vậy trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, giáo viên phải lường trước các tình

huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của học sinh. Nói cách khác, tính

khả thi của giáo án phụ thuộc vào trình độ, năng lực học tập của học sinh, được

xuất phát từ: những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có một cách chắc chắn,

vững bền; những kiến thức, kĩ năng mà học sinh chưa có hoặc có thể quên;

những khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập của học sinh. Bước này

chỉ là sự dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ học do không dự kiến

46

trước, giáo viên đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của học sinh với

những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi giáo viên nên dành

thời gian để xem qua bài soạn của học sinh trước giờ học kết hợp với kiểm tra

đánh giá thường xuyên để có thể dự kiến trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ

nhận thức cũng như phát huy tích cực vốn kiến thức, kĩ năng đã có của học sinh.

Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức

tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập

tích cực, chủ động, sáng tạo.

Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương

pháp dạy học, giáo viên phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác,

chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác,

kinh nghiệm vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập

và trong thực tiễn; tác động đến tư tưởng, tình cảm để đem lại niềm vui, hứng

thú trong học tập cho học sinh. Trong thực tiễn dạy học hiện nay các giáo viên

vẫn quen với lối dạy học đồng loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính

phân hóa, ít chú ý tới năng lực học tập của từng đối tượng học sinh. Đổi mới

phương pháp dạy học sẽ chú trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh

tổng hợp của các phương pháp dạy học, phương thức dạy học, hình thức tổ chức

dạy học và cách thức đánh giá, nhằm tăng cường sự tích cực học tập của các đối

tượng học sinh trong giờ học.

Bước 5: Thiết kế giáo án.

Đây là bước người giáo viên bắt tay vào soạn giáo án - thiết kế nội dung,

nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động

dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.

Trong thực tế, có nhiều giáo viên khi soạn bài thường chỉ đọc sách giáo

khoa, sách giáo viên và bắt tay ngay vào hoạt động thiết kế giáo án; thậm chí,

có giáo viên chỉ căn cứ vào những gợi ý của sách giáo viên để thiết kế giáo án

bỏ qua các khâu xác định mục tiêu bài học, xác định khả năng đáp ứng nhiệm

vụ học tập của học sinh, nghiên cứu nội dung dạy học, lựa chọn các phương

pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức

đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.

47

Cách làm như vậy không thể giúp giáo viên có được một giáo án tốt và có

những điều kiện để thực hiện một giờ dạy học tốt. Về nguyên tắc, cần phải thực

hiện qua các bước 1,2,3,4 trên đây rồi hãy bắt tay vào soạn giáo án cụ thể.

2.2.2. Quy trình thực hiện bài giảng trên lớp

Một giờ dạy học được thực hiện theo các bước cơ bản sau:

Bước 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.

Kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ và những kiến thức, kĩ năng đã

học có liên quan đến bài mới.

Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài

liệu và đồ dùng học tập cần thiết).

Bước 2: Tổ chức dạy và học bài mới.

Giáo viên giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực

hiện để đạt được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho học sinh.

Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và

lĩnh hội nội dung bài học nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng

phương pháp dạy học phù hợp.

Bước 3: Luyện tập, củng cố.

Giáo viên hướng dẫn học sinh củng cố, khắc sâu những kiến thức, kĩ

năng, thái độ đã có thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp,

nâng cao theo những hình thức khác nhau.

Bước 4: Đánh giá.

Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, giáo viên dự kiến một số câu

hỏi, bài tập và tổ chức cho học sinh tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân

và của bạn.

Giáo viên đánh giá, tổng hợp về kết quả giờ học.

Bước 5: Hướng dẫn học sinh học bài, làm việc ở nhà.

Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập, củng cố bài cũ (thông qua làm

bài tập, thực hành, thí nghiệm…).

Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học mới.

48

2.2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng nhưng lại có vị trí rất quan trọng

trong quá trình dạy học. Nhờ có kiểm tra, đánh giá mà người ta có thể giám sát

được việc thực hiện mục tiêu dạy học, kết quả sử dụng phương pháp dạy học,

hình thức và phương tiện dạy học của giáo viên. Và điều quan trọng nữa là đánh

giá được kết quả học tập, rèn luyện của từng học sinh.

Kiểm tra chính là phương tiện và hình thức của đánh giá. Bởi vì, kiểm tra

cung cấp những dữ liệu, những thông tin làm cơ sở cho đánh giá. Còn đánh giá

là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống những thông tin về hiện trạng

khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục

tiêu dạy học làm cơ sở cho những biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo

nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.

Kiểm tra là phương tiện và hình thức của đánh giá. Kiểm tra cung cấp

những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá. Trong

dạy học có 4 loại kiểm tra là: kiểm tra thăm dò; kiểm tra kết quả; kiểm tra xếp

thứ bậc và kiểm tra năng lực tổng thể có định hướng.

Trong giáo dục đánh giá được hiểu là quá trình thu thập và xử lí kịp thời,

có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng

và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục tiêu dạy học (mục tiêu đào tạo) làm cơ cở

cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.

Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ,

khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên nhân của

tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà

trường, cho bản thân học sinh để các em học tập ngày một tiến bộ hơn.

Như vậy, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một kế hoạch tổng thể

gồm ba công đoạn chủ yếu:

- Thu thập thông tin.

- Phân tích thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của kết

quả học tập.

49

- Ra quyết định sư phạm.

Đánh giá theo định hướng năng lực là đánh giá theo chuẩn và sản phẩm

đầu ra nhưng sản phẩm đó không chỉ là kiến thưc, kĩ năng, mà chủ yếu là khả

năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ học

tập đạt tới một chuẩn nào đó.

2.2.3.1.Mục tiêu kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực.

Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng

năng lực nhằm làm sáng tỏ mức độ đạt được của học sinh về kiến thức, kĩ năng

và thái độ so với mục tiêu và chuẩn chương trình môn học; công khai hóa các

nhận định về kết quả học tập của mỗi học sinh, của tập thể lớp, để:

- Học sinh nhận ra sự tiến bộ cũng như hạn chế, nhược điểm của mình,

khuyến khích và thúc đẩy việc học tập của các em.

- Giáo viên giám sát tiến trình học tập của học sinh; lập kế hoạch hoạt

động dạy và học phù hợp với hầu hết học sinh trong lớp. Giáo viên có thể tạm

dừng bài học mới để ôn luyện kiến thức đã học nếu kết quả phản hồi cho thấy

các em không hiểu nội dung đang được dạy, hoặc có thể thay đổi phương pháp

và hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp hơn với học sinh; nhận biết những

nhu cầu cần hỗ trợ của từng học sinh, tạo động cơ để học sinh học tập tốt hơn

theo khả năng của mình,…

- Cán bộ quản lý giáo dục ở các cấp sử dụng kết quả đánh giá để lập kế

hoạch nâng cao chất lượng giảng dạy, hoặc kịp thời điều chỉnh hoạt động

chuyên môn và các hỗ trợ khác cho việc dạy và học; khen thưởng thành tích học

tập của học sinh, nhà trường, địa phương.

- Kết quả đánh giá là một căn cứ quan trọng giúp các tác giả điều chỉnh,

hoàn tất chương trình sách giáo khoa.

- Thông qua kết quả đánh giá, cha mẹ học sinh có thể nhận rõ điểm mạnh,

điểm yếu của con, giám sát tiến trình học tập của học sinh, có kế hoạch giúp con

mình nâng cao kết quả học tập. Kết quả đó còn là căn cứ để họ đánh giá chất

lượng giảng dạy của giáo viên.

50

2.2.3.2. Phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực.

Có bốn phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực chủ yếu

là: nghiên cứu sản phẩm học tập của học sinh, quan sát trên lớp, hỏi vấn đáp,tự

đánh giá và đánh giá đồng đẳng.

Thứ nhất, nghiên cứu sản phẩm học tập của học sinh.

Học sinh thể hiện những ý tưởng khoa học, kết quả học tập và rèn luyện

của mình thông qua các sản phẩm như bài tập ở nhà, bài tập ở lớp, bản kế hoạch

làm việc, bài thảo luận, vở ghi bài, các dự án học tập, báo cáo thí nghiệm, tác

phẩm nghệ thuật, hồ sơ học tập, bài kiểm tra trên giấy…

Các sản phẩm này sẽ bao gồm tất cả những gì học sinh có thể đáp ứng

được yêu cầu của giáo viên, thường có một trong ba dạng thức là:

- Câu hỏi/bài tập lựa chọn là câu hỏi dạng nhiều lựa chọn, đúng/sai, ghép

đôi, yêu cầu học sinh lựa chọn câu trả lời trong những phương án được nêu sẵn.

- Câu hỏi/bài tập trình bày câu trả lời yêu cầu học sinh phải kiến tạo ra

cấu trúc và trình bày ý tưởng. Độ dài câu trả lời rất đa dạng, bài luận đòi hỏi

phải dài, có cấu trúc lôgic chặt chẽ, trong khi câu hỏi “trả lời ngắn” hoặc “điền

vào chỗ trống” lại yêu cầu chỉ một từ hoặc một đoạn văn.

- Trình diễn là mở rộng của hình thức trình bày câu trả lời - đòi hỏi phải

trình bày quá trình thực hiện sản phẩm, ví dụ như báo cáo tiến trình thực hiện,

tập san báo tường, các hồ sơ, thí nghiệm và các dự án…

Thứ hai, quan sát trên lớp.

Quan sát là phương pháp thu thập thông tin về học sinh thông qua tri giác

thông tin và ghi chép trung thực những hoạt động, hành vi, phản ứng, thái độ,

sắc thái tình cảm…trong các tình huống cụ thể. Bằng quan sát, giáo viên đánh

giá được các thao tác, hành vi, các phản ứng, kĩ năng thực hành, kĩ năng giải

quyết vấn đề…từ đó, nhận xét kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, chẳng

hạn như lỗi phát âm khi đọc, tương tác trong hoạt động nhóm, giao tiếp trong

lớp, lắng nghe ý kiến trái chiều, giúp đỡ bạn…

51

Có một số quan sát chính thức, cần được lập kế hoạch về các mục tiêu

cần quan sát và những học sinh sẽ được quan sát. Có những quan sát không

chính thức, không được lập kế hoạch từ trước, chẳng hạn khi học sinh nói

chuyện với nhau, giáo viên sẽ quan sát cách lắng nghe người khác nói, chú ý

đến thái độ khi bạn bè chỉ ra những sai lầm của mình…cả quan sát chính thức

và không chính thức đều có vai trò quan trọng trong đánh giá trên lớp học.

Thứ ba, hỏi vấn đáp (phỏng vấn, đàm thoại, kiểm tra miệng).

Hỏi vấn đáp là phương pháp giáo viên sử dụng thường xuyên và phổ biến

nhất trong đánh giá lớp học nhằm thu thập thông tin về việc học tập từ đầu cho

đến cuối giờ học. Ở đó mỗi câu hỏi có một chức năng nhất định như kiểm tra lại

những kiến thức đã học, phát hiện ra vấn đề mới, những kết luận rút ra từ bài

học này, thu hút học sinh vào bài học…Bên cạnh đó, trả lời vấn đáp là một hình

thức quan trọng để rèn luyện, phát triển kĩ năng nói, kĩ năng trình bày ý tưởng

(lưu loát, diễn cảm, nói đúng, nói đủ, có sức thuyết phục…) cho học sinh.

Thứ tư, học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

Một là, học sinh tự đánh giá:

Giáo viên sử dụng phương pháp tự đánh giá khi cho phép học sinh tự liên

hệ kết quả của nhiệm vụ mà em đã thực hiện với các mục tiêu đặt ra từ đầu, qua

đó học sinh sẽ học cách đánh giá các nỗ lực và tiến bộ cá nhân, biết cách nhìn

lại quá trình học tập và tự phát hiện những điểm cần thay đổi để hoàn thiện bản

thân. Những thay đổi này có thể là một cách nhìn tổng quan mới về nội dung, một

sự giải thích mới, thực hành các kĩ năng mới để đạt được mục độ thuần thục.

Khi học sinh tự đánh giá, không chỉ đơn thuần là tự mình cho điểm số mà

là đánh giá những nỗ lực, quá trình và kết quả đạt được, vì vậy giáo viên cần tạo

cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình thiết lập những tiêu chí học tập của

bản thân. Qua đó sẽ đạt mức độ cao hơn có thể phản hồi lại quá trình học tập

của mình.

Hai là, học sinh đánh giá lẫn nhau (đánh giá đồng đẳng).

Đây là quá trình các nhóm học sinh đánh giá lẫn nhau. Một học sinh sẽ

theo dõi bạn mình trong suốt quá trình học tập và do đó có thể am hiểu thêm về

52

kiến thức, kỹ năng khi đối chiếu kết quả đánh giá bạn với giáo viên. Phương

pháp đánh giá này được dùng như một biện pháp hỗ trợ học sinh trong quá trình

học tập hơn là để lấy kết quả của đánh giá.

Học sinh sẽ đánh giá lẫn nhau theo các tiêu chí được định sẵn. Các tiêu

chí này cần được diễn giải bằng những thuật ngữ cụ thể và quen thuộc. Giáo

viên có vai trò hướng dẫn, huấn luyện việc đánh giá cho học sinh và coi như một

phần của hoạt động học.

Đánh giá lẫn nhau không chỉ cung cấp thông tin về kết quả học tập, mà

còn phản ánh được sự trung thực, linh hoạt, trí tưởng tượng, sự đồng cảm…của

người đánh giá. Từ đó tạo thêm động lực để học sinh sẽ học cách để học chứ

không chỉ tập trung vào điểm số cao. Đánh giá đồng đẳng giúp học sinh đánh

giá và học sinh bị đánh giá đều phát triển các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trách

nhiệm, tính tự chủ và khả năng giải quyết vấn đề…Bởi thông qua hình thức làm

việc nhóm, các em sẽ học được cách đóng góp hiệu quả cho thành công của

nhóm, lợi ích của nhóm sẽ được ưu tiên ở mức tối đa.

2.2.3.3. Hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực.

Những quyết định của giáo viên dựa vào kết quả đánh giá có thể được

phân loại theo ba hình thức, đánh giá chẩn đoán, đánh giá quá trình và đánh giá

tổng kết.

Thứ nhất, đánh giá chẩn đoán (còn gọi là đánh giá sớm) được sử dụng

vào đầu một giai đoạn dạy học nhằm giúp giáo viên thu thập thông tin về sự am

hiểu kiến thức, kỹ năng đã học, cũng như những điểm mạnh, những nhu cầu của

học sinh. Đánh giá chẩn đoán sẽ xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ học

sinh đã có, những nhu cầu cần được đáp ứng, những khác biệt giữa các học

sinh, những kế hoạch hoặc chương trình đáp ứng các nhu cầu học tập. Các

phương pháp đánh giá chuẩn đoán thường dùng là: kiểm tra trắc nghiệm khách

quan, tự luận trên giấy, quan sát chính thức, hỏi vấn đáp…

Thứ hai, đánh giá quá trình, là loại đánh giá được tiến hành liên tục hàng

ngày, hàng tuần trong suốt giai đoạn dạy học nhằm đảm bảo giúp học sinh đạt

được mục tiêu học tập trong khoảng thời gian dự kiến.

53

Đánh giá này, nhằm cung cấp thông tin về những gì học sinh đã học

được, học như thế nào, đạt được những tiến bộ gì…giáo viên sử dụng các thông tin

đó để thiết kế hướng dẫn, vạch ra hành động tiếp theo (nội dung nào nên dạy, cách

tiếp cận nào nên sử dụng, tài liệu nào sẽ được sử dụng, giờ học sẽ được diễn ra như

thế nào và kế hoạch hoạt động sẽ được thay đổi như thế nào…).

Giáo viên có thể thu thập thông tin cho đánh giá quá trình bằng các

phương pháp như nghiên cứu sản phẩm học tập (bài tập ở nhà, bài viết tại lớp,

bản kế hoạch làm việc, bài luận, vở ghi bài, các dự án học tập, báo cáo thí

nghiệm, tác phẩm nghệ thuật, hồ sơ học tập, bài kiểm tra trên giấy), quan sát

hành vi học tập, hỏi vấn đáp, và tự đánh giá kết quả học tập.

Thứ ba, đánh giá tổng kết, là loại đánh giá được tiến hành định kì tại cuối

mỗi giai đoạn học tập, nhằm xác định học sinh đã học được gì, làm được gì ở

mỗi thời điểm nhất định đó. Sử dụng đánh giá tổng kết thông qua hình thức

kiểm tra học kì, cuối năm nhằm đánh giá kết quả học tập sau khi học sinh đã nỗ

lực phấn đấu và điều chỉnh hoạt động của mình trong cả năm học, ra quyết định

về việc mỗi em có đạt được mục tiêu của chương trình môn học đã quy định

hay không, lập kế hoạch giáo dục trong giai đoạn tiếp theo.

Yêu cầu cơ bản của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục

công dân của học sinh theo định hướng phát triển năng lực.

Để đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng

lực, việc kiểm tra kết quả đánh giá học tập môn Giáo dục công dân cần hướng

vào các yêu cầu sau:

Thứ nhất, đánh giá theo chuẩn và sản phẩm đầu ra, góp phần quan trọng

vào việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh. Cụ thể không chỉ kiểm

tra kiến thức, mà quan trọng là phải kiểm tra các kĩ năng (kĩ năng nhận xét,

đánh giá, các kĩ năng vận dụng bài học để giải quyết các vấn đề, tình huống và

thực hành trong cuộc sống), kiểm tra thái độ, tình cảm của học sinh đối với các

vấn đề đạo đức và pháp luật. Từ đó thúc đẩy học sinh tích cực rèn luyện theo

yêu cầu của các chuẩn mực bài học.

54

Thứ hai, đảm bảo tính khách quan, toàn diện, khoa học và trung thực

trong kiểm tra đánh giá. Như khi kiểm tra, phải đưa lại thông tin chính xác,

phản ánh đúng kết quả học tập của học sinh để trên cơ sở đó giáo viên có sự

điều chỉnh phù hợp về phương pháp dạy học, điều chỉnh nhận thức, thái độ,

hành vi của học sinh. Bài kiểm tra được coi là có độ tin cậy nếu kết quả đánh

giá phản ánh đúng năng lực học tập của học sinh dựa theo các tiêu chí đánh giá.

Thứ ba, căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của môn học để xây

dựng đề kiểm tra, từ đó mới xác định được mức độ đạt yêu cầu của chuẩn.

Thứ tư, có sự phân hóa mức độ cho các loại đối tượng học sinh khác nhau

nhằm khuyến khích học sinh phấn đấu vươn lên. Nhìn chung, đề kiểm tra phải

phù hợp với số đông học sinh và dành một số nội dung cho học sinh khá và giỏi

(khoảng 20% tổng số điểm).

Thứ năm, đổi mới công cụ kiểm tra, cụ thể là đổi mới các hình thức đề

kiểm tra, kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và hình thức

quan sát động, nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh. Các câu hỏi, bài

tập kiểm tra cần gắn với thực tế, có ý nghĩa với cuộc sống của học sinh.

Thứ sáu, phối hợp các lực lượng trong việc kiểm tra, đánh giá: Môn Giáo

dục công dân là một môn học có tính giáo dục và tính thực tiễn cao, đòi hỏi học

sinh phải biết vận dụng bài học trong cuộc sống và thực hành các chuẩn mực

bài học, có sự thống nhất giữa nhận thức và hành vi. Để củng cố và tăng cường

ý thức rèn luyện của học sinh ở mọi nơi, mọi lúc theo yêu cầu trên, trong đổi

mới kiểm tra môn Giáo dục công dân cần có sự phối hợp tham gia của các lực

lượng cụ thể:

- Học sinh tự kiểm tra đánh giá và kiểm tra đánh giá của tập thể học sinh.

- Kiểm tra đánh giá của các lực lượng giáo dục trong nhà trường như giáo

viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn khác, cán bộ đoàn.

- Kiểm tra đánh giá của gia đình và cộng đồng.

55

2.3. Đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện giáo dục pháp luật theo

hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12 ở

các trường Trung học phổ thông, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

2.3.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục pháp luật

Để nâng cao hiệu quả của giáo dục pháp luật, chúng tôi thấy cần thiết

phải nâng cao trình độ nhận thức cho các lực lượng tham gia vào quá trình giáo

dục pháp luật. Giúp các chủ thể giáo dục pháp luật phải nhận thức được tầm

quan trọng của giáo dục pháp luật cũng như vai trò và trách nhiệm của mình

trong quá trình giáo dục pháp luật. Cụ thể:

- Về phía Bộ Giáo dục và Đào tạo: cần có kế hoạch bồi dưỡng hằng năm

cho cán bộ giáo viên hoạt động trong lĩnh vực giáo dục pháp luật…Điều chỉnh

nội dung chương trình môn Giáo dục công dân cho phù hợp với thực tiễn, phát

triển của đất nước trong thời đại mới.

- Về phía Sở Giáo dục: Cần có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng thường

xuyên cho cán bộ giáo viên làm công tác giáo dục pháp luật và đặc biệt là giáo

viên giảng dạy môn Giáo dục công dân, tổ chức giao lưu học hỏi kiến thức, kinh

nghiệm của giáo viên các trường Trung học phổ thông trên địa bàn trong và

ngoài tỉnh. Phòng Pháp chế và Công tác học sinh sinh viên cần tăng cường công

tác phối hợp triển khai và tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật tới các

trường học và trung tâm.

- Về phía các trường Trung học phổ thông: cần tăng cường hoạt động của

tổ pháp chế trong các trường Trung học phổ thông, thường xuyên đề ra các hoạt

động giáo dục pháp luật, xây dựng nội quy, quy chế cho học sinh, quản lí tốt

mọi hoạt động pháp luật của cán bộ giáo viên và học sinh.

- Về phía Ban giám hiệu nhà trường, từ đầu năm học cần phải nên các kế

hoạch cụ thể về chương trình giáo dục pháp luật trong nhà trường: ngày pháp

luật, cuộc thi tìm hiểu kiến thức pháp luật ở cả giáo viên và học sinh, các buổi

ngoại khóa về pháp luật. căn cứ vào đó giáo viên thực hiện theo kế hoạch một

cách kịp thời.

56

Cần thường xuyên quán triệt công tác giáo dục pháp luật tới toàn thể cán

bộ giáo viên và học sinh qua đó giúp họ nhận thức rõ trách nhiệm và quyền lợi

của bản thân đối với sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, bên cạnh đó cần có biện

pháp xử lý, ngăn chặn kịp thời các hoạt động vi phạm nội quy trường học.

- Về phía tổ bộ môn cần sát sao trong công tác thực hiện các kế hoạch do

nhà trường đề ra từ đầu năm, tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật, từ đó

đưa ra những ý kiến tham mưu cho ban lãnh đạo nhằm nâng cao hơn hiệu quả

của quá trình giáo dục pháp luật, nhằm đưa kiến thức pháp luật đi vào cuộc

sống một cách dễ dàng nhất. Phối hợp và hỗ trợ giáo viên Giáo dục công dân

trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhà trường

- Về phía ban chấp hành công tác đoàn các trường Trung học phổ thông:

thường xuyên tổ chức các buổi ngoại khóa, lồng ghép các hoạt động giáo dục

pháp luật cho học sinh. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho cán bộ giáo

viên và học sinh.

- Đoàn thanh niên: cần quán triệt, phát động các cuộc thi tìm hiểu pháp

luật, thi tìm hiểu luật an toàn giao thông…rộng rãi đến toàn thể đoàn viên, thanh

niên trong đơn vị, phối hợp với các ban ngành khác tổ chức các hoạt động ngoại

khóa cho học sinh.

- Về phía giáo viên cần: Chủ động nâng cao trình độ học vấn về kiến thức

pháp luật. Tích cực trau dồi những kiến thức pháp luật mới qua các văn bản, chỉ

thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước.

Thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, lồng ghép các phương

pháp dạy học tích cực vào trong quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh,

nhằm lôi cuốn, thu hút học sinh vào các giờ học giáo dục pháp luật.

Cập nhật những tình huống pháp luật mới nhất diễn ra trong và ngoài

nước từ đó thu hút sự hứng thú của học sinh đối với giờ học giáo dục pháp luật.

Giáo viên phải được trang bị và biết sử dụng những phương tiện dạy học

mới và hiện đại nhằm đáp ứng môi trường giáo dục ngày nay

57

2.3.2. Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật

Các trường Trung học phổ thông đã áp dụng rất nhiều các phương pháp,

biện pháp giáo dục pháp luật khác nhau vào trong dạy học, nhưng đa số vẫn sử

dụng các phương pháp truyền thống như diễn giảng, thuyết trình mang nặng

tính lý thuyết, hàn lâm, chưa kích thích hành vi sự sáng tạo của học sinh. Vì vậy

để đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh cần phải lưu ý một số

điểm sau:

- Phải coi trọng thực hành, tránh lối giáo dục thiên về lý thuyết, khô khan,

xa rời thực tế, gắn lý luận với thực tiễn, phải xuất phát từ thực tế cuộc sống và

vốn sống của bản thân học sinh.

- Tôn trọng quy luật của nhận thức là đi từ trực quan sinh động đến tư

duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến hoạt động thực tiễn.

- Phương pháp giáo dục pháp luật hướng tới mục tiêu vì học sinh và phát

huy nhân tố của học sinh. Đồng thời phương pháp đó cần khơi gợi sự say mê

học tập, khám phá chân lý của học sinh.

- Phải xuất phát từ mục tiêu, nội dung của môn học, gắn liền với nội dung

môn học và phù hợp với đặc điểm tâm lí của học sinh.

- Tăng cường sử dụng các phương tiện hiện đại (máy chiếu, băng, đĩa,

hình, phương tiện nghe, nhìn…), trong giáo dục pháp luật.

- Sử dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại coi người học là trung

tâm. Tùy theo từng bài học mà giáo viên phải chọn phương pháp cho phù hợp.

- Đổi mới phương pháp giảng dạy môn Giáo dục công dân. Quá trình dạy

môn Giáo dục công dân phải tạo ra được sự tác động qua lại giữa vốn kinh

nghiệm sẵn có của người học theo quy trình: nêu chủ đề, tìm chọn thông tin, tự

xác định mục tiêu và ý nghĩa của vấn đề, trao đổi nhóm, đối chiếu giữa vấn đề

tham khảo với nội dung học vấn trong chương trình. Qua đó, giúp học sinh lĩnh

hội được cái mới cao hơn và hình thành hệ thống giá trị mới trong mỗi học sinh.

Phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân phải phát huy được tính tích cực,

58

chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học. Học sinh cần được tích

cực hoạt động để tự hoạt động và chiếm lĩnh các tri thức, kĩ năng mới hình

thành thái độ tích cực với sự hướng dẫn giúp đỡ của giáo viên.

- Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật cần tập trung vào hướng rèn

luyện tư duy sáng tao, bồi dưỡng ý chí vươn lên, năng lực tự học, tự nghiên cứu

của học sinh.

2.3.3. Đa dạng hóa các hình thức giáo dục pháp luật

Thứ nhất, mở rộng và tăng cường các hoạt động ngoại khóa. Cần xây

dựng và mở rộng hình thức tìm hiểu pháp luật trên phát thanh, xây dựng trang

web riêng về công tác giáo dục pháp luật để học sinh cập nhật thông tin, trao

đổi, bàn luận và tìm hướng giải quyết cho những vấn đề bức xúc trong đời sống

pháp luật, giao lưu, tôn vinh gương người tốt, việc tốt thông qua kênh thông tin

báo chí, truyền hình, từ đó tác động mạnh mẽ tới tâm tư, tình cảm của các em.

Thứ hai, giáo dục pháp luật cho các em thông qua các hoạt động thực

tiễn. Giáo dục quyền và nghĩa vụ lao động bằng cách đưa các em đến các cơ sở

sản xuất, đến các vùng quê để tham gia lao động, đưa các em đến trung tâm cai

nghiện khi giáo dục cho các em sự nguy hiểm của ma túy và phối hợp với cán

bộ của trung tâm hướng dẫn các em cách phòng tránh ma túy, đưa các em đi

thăm hỏi gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, gia đình có nạn nhân

chất độc màu da cam để giáo dục các em biết yêu Tổ quốc, yêu hòa bình và

luôn hành động vì mục tiêu đó… đa dạng hóa và chuyên sâu hình thức giáo dục

pháp luật qua phương tiện thông tin đại chúng bằng việc xây dựng và phát sóng

chương trình truyền hình dành riêng cho học sinh.

Thứ ba, kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức.

Thứ tư, cần lồng ghép việc phổ biến, giáo dục pháp luật tại các buổi sinh

hoạt đầu giờ, sinh hoạt lớp, tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ, tổ chức hội thảo tọa

đàm về trách nhiệm của học sinh và cán bộ giáo viên trong đấu tranh phòng

chống tội phạm. Tổ chức các hoạt động, sinh hoạt tập thể để thu hút học sinh

59

vào các hoạt động lành mạnh như liên hoan, văn nghệ, thi đấu thể thao, thi hùng

biện với nội dung phòng chống tội phạm, để học sinh có thêm hiểu biết và tham

gia tích cực vào mặt đấu tranh, phòng chống tội phạm nói chung và vi phạm

pháp luật xâm nhập học đường nói riêng.

Thứ năm, cần tổ chức thi tìm hiểu pháp luật và hành động bảo vệ pháp

luật trong các trường Trung học phổ thông. Thông qua hệ thống các chủ đề thi,

việc nghiên cứu tài liệu và tham gia sẽ tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với

hệ thống tri thức pháp luật.

Thứ sáu, việc giáo dục pháp luật còn được bổ sung thêm bằng các hình

thức treo băng rôn, biển, khẩu hiệu, pano, áp phích có nội dung nhắc nhở mọi

người sống và làm việc theo pháp luật, thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp luật.

2.3.4. Giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp

Giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp thứ nhất

cần tập trung vào các hình thức: Báo cáo chuyên đề thi tìm hiểu pháp luật; Lồng

ghép nội dung pháp luật và các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tổ chức tuyên

truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các tài liệu, tờ rơi…

nhằm cập nhật các kiến thức pháp luật mới, tạo niềm tin, tình cảm pháp luật cho

người học.

Thứ hai, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một trong những phương

thức có khả năng đáp ứng cao nhiệm vụ giáo dục pháp luật cho học sinh phổ

thông: trong thời gian qua nhiều nội dung mang tính pháp luật đã được thực

hiện thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường phổ

thông. Cụ thể: Hoạt động câu lạc bộ, tổ chức các hội thi tìm hiểu về pháp luật

(quyền trẻ em, bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản, an oàn giao thông…) với các

nội dung, hình thức phong phú và đa dạng. Thi vẽ, làm thơ, viết báo, kể chuyện

về đề tài An toàn giao thông, bảo vệ môi trường, quyền trẻ em. Thông qua hoạt

động giáo dục ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, học sinh sẽ tiếp thu được kiến thức

pháp luật một cách tự nhiên, sinh động với nhiều hình thức phù hợp, hấp dẫn

tạo nên sân chơi lành mạnh thu hút được nhiều học sinh tham gia.

60

Cuối cùng, lồng ghép các nội dung pháp luật vào các hoạt động như sinh hoạt

dưới cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn, hội, đội theo chủ đề pháp luật, xây dựng

và tổ chức các câu lạc bộ tuổi trẻ với pháp luật…

Kết luận chương 2

Qua phân tích kết quả số liệu điều tra về kết quả giáo dục pháp luật theo

hướng phát triển năng lực người học của các trường Trung học phổ thông trên

địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, tác giả rút ra một số kết luận sau:

Toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh các trường Trung học phổ

thông đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật

trong nhà trường.

Quá trình giáo dục pháp luật bước đầu đã được triển khai thông qua các

hoạt động thường xuyên và định kì tại đơn vị và có sự phối hợp chặt chẽ giữa

nhà trường với cán bộ địa phương và gia đình học sinh trong công tác quản lý,

giáo dục pháp luật.

Tuy nhiên, quá trình giáo dục pháp luật vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế:

nguồn kinh phí đầu tư thấp, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách cho công tác

giáo dục pháp luật thiếu, số lượng học sinh ít, số lượng học sinh còn hạn chế và

có cả con em dân tộc thiểu số, các hoạt động ngoại khóa chưa được tổ chức

thường xuyên, nội dung pháp luật khô khan, học sinh ít tiếp thu và không có

hứng thú khi tham gia.

Vì vậy, để quá trình giáo dục pháp luật hoạt động hiệu quả cần có sự

quản lý chỉ đạo sát sao của Ban Giám hiệu các trường Trung học phổ thông, sự

phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh, giữa nhà trường với gia đình và

chính quyền địa phương. Cần tiếp tục phát huy những kết quả đạt được và có

những giải pháp khắc phục kịp thời những hạn chế, để góp phần nâng cao hơn

nữa chất lượng, công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trường phổ thông

trên địa bàn thị xã Đông Triều.

61

Chương 3

THỰC NGHIỆM QUY TRÌNH GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO HƯỚNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC

CÔNG DÂN LỚP 12 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Mục đích, nguyên tắc thực nghiệm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

Nhằm kiểm chứng lại hoạt động giáo dục pháp luật theo hướng phát triển

năng lực người học ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông

Triều. Qua đó đánh giá hiệu quả của việc đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật

theo hướng phát triển năng lực người học, hình thành các năng lực hành vi cho học

sinh Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

3.1.2. Nguyên tắc thực nghiệm

Đảm bảo khai thác kiến thức cơ bản của bài học theo đúng yêu cầu của

chương trình theo chuẩn đánh giá kiến thức, kĩ năng. Đồng thời đảm bảo quá

trình thực nghiệm thu được kết quả khách quan.

3.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm

- Đối tượng thực nghiệm: Học sinh lớp 12 các trường: Trường THPT Lê

Chân; Trường THPT Đông Triều; Trường THPT Hoàng Quốc Việt.

- Địa bàn thực nghiệm: Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

3.3. Nội dung thực nghiệm

3.3.1. Điều tra kết quả đầu vào của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Theo số liệu điều tra kết quả đầu vào của lớp thực nghiệm và lớp đối

chứng của 3 trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều gồm

THPT Hoàng Quốc Việt, THPT Đông Triều, THPT Lê Chân, cho kết quả

như sau:

62

Đối với lớp thực nghiệm, tác giả chọn 1 lớp chọn của ban xã hội và 3 lớp

không chọn của ban cơ bản trong khối 12 của các trường trung học phổ thông.

Nhìn chung học lực của các em đều ở mức khá, giỏi (chiếm 80%), số lượng học

sinh đạt học lực trung bình (chiếm 20 %), không có học sinh yếu kém. Về hạnh

kiểm, đa số các em đều đạt hạnh kiểm tốt trở lên (chiếm 85%), còn lại là học

sinh đạt hạnh kiểm khá và trung bình (chiếm 15%) không có học sinh đạt hạnh

kiểm yếu. Nhìn chung các em có mặt bằng học tập ngang nhau, có ý thức trong

học tập, trau dồi và tiếp thu kiến thức, kỹ năng thực hành. Trong các buổi học,

tiết học giáo dục công dân các em tham gia sôi nổi, nhiệt tình, đóng góp ý kiến

và bày tỏ thái độ, tình cảm của mình trước những hành vi vi phạm pháp luật, bị

xã hội lên án. Đối với phần giáo viên giao chuẩn bị ở nhà, các em chuẩn bị đầy

đủ chu đáo và nhiệt tình, tham gia với một tinh thần tích cực, năng động. Các em

hào hứng trong các buổi hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp với chủ đề về

pháp luật. Mặc dù kiến thức về pháp luật có nhiều nội dung khô khan, cứng nhắc,

khó hiểu nhưng các em học sinh vẫn chăm chú lắng nghe, trao đổi với giáo viên để

làm rõ những nội dung còn chưa hiểu, chưa rõ. Làm cho tiết học trở lên sinh động,

hấp dẫn, lôi cuốn được tất cả các học sinh trong lớp vào tiết học.

Đối với lớp đối chứng tác giả chọn 1 lớp chọn của ban tự nhiên và 3 lớp

không chọn thuộc các ban cơ bản của khối lớp 12 ở 4 trường trung học phổ

thông thực nghiệm trên địa bàn thị xã Đông Triều. Đối với học sinh ở lớp chọn

ban tự nhiên, đa số các em có học lực khá giỏi trở lên, 100% đạt hạnh kiểm khá

tốt trở lên, không có học sinh nào đạt hạnh kiểm trung bình hay yếu. Nhìn

chung các em có ý thức học tốt, học đều các môn, tuy nhiên có một số môn các

em cho là môn phụ nên đôi lúc còn chểnh mảng học tập, trong giờ học chưa

thực sự tập trung, còn tỏ ra thờ ơ với tiết học được coi là môn phụ ví dụ như

môn giáo dục công dân. Còn đối với những lớp đối chứng còn lại, tỉ lệ học sinh

khá giỏi còn ít (chiếm 30%), còn lại là học sinh ở trình độ học lực trung bình

(chiếm 65%), còn một số học sinh có học lực yếu (chiếm 0.5 %). Hạnh kiểm

63

của các em không ở mức cao, hạnh kiểm tốt (chiếm 30%) rất ít, hạnh kiểm

trung bình chiếm số đông (chiếm 65%), còn lại có cả học sinh đạt hạnh kiểm

yếu (chiếm 0.5%). Các em còn chưa chú trọng vào các môn học, buổi học, tiết

học. Trong giờ học có một số học sinh tỏ ra thờ ơ, lãnh đạm không quan tâm

đến tiết học, đến lướp gục mặt xuống bàn hoặc làm việc riêng trong giờ học.

Còn một số học sinh lại quá chú trọng đên những môn học được coi là môn học

chính như Toàn, Lí, Hóa, Tiếng Anh… dẫn tới suy nghĩ, thái độ coi nhẹ những

môn mà các em coi là môn học phụ như môn giáo dục công dân. Vì vậy các em

thường xuyên có những hành động làm vi phạm tới pháp luật, vi phạm vào các

quy định của nhà trường. Trong các giờ học giáo dục công dân, các buổi ngoại

khóa tuyên truyền về chủ đề pháp luật như tuyên truyền an toàn giao thông,

tuyên truyền,phòng chống các tệ nạn xã hội, bạo lực học đường… các em chưa

thực sự tham gia, chưa nhiệt tình, chưa thực sự đặt mình vào những tình huống

vi phạm pháp luật để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục và hoàn thiện bản

thân mình hơn. Ý thức về tuân thủ pháp luật chưa được các em đề cao, vẫn còn

tụ tập chia bè kéo phái trong nhà trường, tham gia vào các buổi đánh nhau tập

thể gây ra tình trạng bạo lực học đường ngày càng gia tăng với nhiều hành vi dã

man và máu lạnh. Các em chưa thực sự hình thành ở mình thái độ, tình cảm

tuân thủ pháp luật, chưa hiểu rõ hết nội dung cũng như mục đích của hoạt động

giáo dục pháp luật thông qua môn giáo dục công dân lớp 12 trong nhà trường

trung học phổ thông.

3.3.2. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm

Tác giả chọn nội dung thực nghiệm là giáo án chính khóa, Bài số 2:

“Thực hiện pháp luật”, và giáo án Bài số 3 “Công dân bình đẳng trước pháp

luật” trong chương trình giáo dục công dân lớp 12.

Giáo án hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp 1, với chủ đề “Tháng an

toàn giao thông”.

Giáo án hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp 2, với chủ đề: “Tìm hiểu

Luật Hôn nhân và Gia đình”

64

3.3.3. Thiết kế bài giảng thực nghiệm

3.3.3.1. Thiết kế bài thực nghiệm số 1.

I. Mục tiêu bài học.

Học xong bài này, học sinh có khả năng.

1.1. Về kiến thức

- Nêu được thế nào là thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật.

- Nêu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý.

- Trình bày được các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý.

1.2. Về kỹ năng

Biết cách thực hiện pháp luật trong từng trường hợp cụ thể.

1.3. Về thái độ

Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và phê phán những hành vi vi phạm

pháp luật.

II. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh.

Năng lực nhận thức các vấn đề pháp luật, năng lực tư duy phê phán, năng

lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin

và truyền thống.

III. Phương pháp dạy học tích cực.

- Thảo luận.

- Xử lý tình huống.

- Đọc hợp tác.

IV. Phương tiện dạy học.

- Sách học sinh, sách giáo khoa môn Giáo dục công dân lớp 12.

- Giấy khổ rộng, bút dạ, băng dính, kéo.

- Truyện đọc, tình huống pháp luật liên quan đến nội dung bài học.

- Luật phòng chống ma túy, Bộ luật Hình sự.

- Đồ dùng đơn giản để đóng vai…

65

V. Tiến trình dạy học.

5.1. Giới thiệu bài

- Giáo viên cho học sinh xem một số tranh/ảnh công dân đang thực hiện pháp

luật (như: thực hiện đúng Luật Giao thông đường bộ, bảo vệ môi trường,…).

- Giáo viên nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về những hình ảnh vừa xem?

- 2 đến 3 học sinh trả lời.

- Giáo viên chốt lại: Những công dân đó đang thực hiện pháp luật. Tiếp theo,

giáo viên dẫn dắt: Vậy thế nào là thực hiện pháp luật? Có mấy hình thức thực

hiện pháp luật? Trái lại với thực hiện pháp luật là gì và phải chịu trách nhiệm

pháp lý ra sao? Đó chính là nội dung bài học hôm nay.

5.2. Bài mới:

Hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu khái niệm

thực hiện pháp luật.

- Mục tiêu:

Học sinh nêu được thế nào là thực hiện pháp

luật; tỏ thái độ không đồng tình trước những

hành vi vi phạm pháp luật.

- Cách tiến hành:

+ Giáo viên cho học sinh biết về tình huống

(chiếu trên màn hình/viết trước trên giấy khổ

lớn, hoặc cho học sinh đóng vai)

Tình huống 1: Bình và Tú đang vội đi làm. Tới

ngã tư, thấy đèn đỏ nhưng vắng người qua lại,

thấy không có gì nguy hiểm, Tú và Bình vượt

đèn đỏ…

Hỏi: Em có đồng tình với việc làm của hai

người đó không? Tại sao?

+ Học sinh thảo luận lớp về tình huống.

+ Giáo viên ghi tóm tắt ý kiến của học sinh lên

66

bảng phụ.

+ Giáo viên nêu tiếp câu hỏi để thảo luận: Em

hãy cho biết thực hiện pháp luật là gì?

+ Giáo viên: chính xác hóa ý kiến của học sinh.

- Kết luận:

Giáo viên định hướng học sinh:

+ Không đồng ý với việc làm của Tú và Bình.

+ Vì:

 Làm như vậy là không tuân thủ Luật Giao thông

đường bộ.

 Không vượt đèn đỏ (khi không có sự điều khiển

giao thông khác) là quy định ai cũng phải tôn

trọng và thực hiện để đề phòng trường hợp bất

ngờ va chạm với ai đó, nhằm đảm bảo an toàn

cho bản thân, cho người khác và để rèn thói

quen nghiêm túc thực hiện pháp luật.

+ Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có

mục đích, làm cho những quy định của pháp

1. Thực hiện pháp luật và luật đi vào cuộc sống, trở thành hành vi hợp

hình thức thực hiện pháp pháp của các cá nhân, tổ chức.

luật. Hoạt động 2: Đọc hợp tác, tìm hiểu các hình

a. Thực hiện pháp luật là quá thức thực hiện pháp luật:

trình hoạt động có mục - Mục tiêu:

đích, làm cho những quy Học sinh trình bày được các hình thức thực hiện

định của pháp luật đi vào pháp luật.

cuộc sống, trở thành - Cách tiến hành:

những hành vi hợp pháp + Giáo viên yêu cầu học sinh tự đọc điểm b,

của các cá nhân tổ chức. mục 1: các hình thức thực hiện pháp luật. Sau

b. Các hình thức thực hiện đó, học sinh chia sẻ nội dung đã đọc theo cặp.

pháp luật: sử dụng pháp + học sinh đọc nội dung nêu trên trong Sách

67

giáo khoa, tìm nội dung chính, tóm tắt phần vừa luật, thi hành pháp luật,

tuân thủ pháp luật và áp đọc.

+ Học sinh trao đổi theo cặp về phần cá nhân đã dụng pháp luật.

tóm tắt, tự giải đáp cho nhau những thắc mắc và

nêu câu hỏi đề nghị giáo viên giải thích (nếu

có).

+ Giáo viên giảng giải thêm những gì học sinh

hiểu chưa rõ.

- Kết luận: Có bốn hình thức thực hiện pháp luật:

sử dụng pháp luật, thi hành pháp luật, tuân thủ

pháp luật, áp dụng pháp luật.

- Lưu ý: Giáo viên giải thích thêm và lấy ví dụ để

học sinh biết rõ hơn về bốn hình thức thực hiện

pháp luật. Giáo viên cũng có thể yêu cầu học

sinh tự lấy ví dụ về các hình thức thực hiện

pháp luật.

Hoạt động 3: Xử lý tình huống nhằm tìm hiểu

khái niệm vi phạm pháp luật:

- Mục tiêu:

Từ tình huống học sinh nhận dạng được các dấu

hiệu vi phạm pháp luật và trình bày được thế

nào là vi phạm pháp luật.

- Cách tiến hành:

+ Giáo viên nêu tình huống:

Tình huống:

Dũng mới 16 tuổi nhưng hay trốn học đi chơi

điện tử. Tại đây, Dũng bị Thắng (30 tuổi) dụ dỗ

hút thuốc phiện và trở thành nghiện. Dũng và

Thắng đã được địa phương giáo dục nhiều lần

và đã bị buộc đi cai nghiện nhưng vẫn tiếp tục

68

sử dụng ma túy. Một lần Dũng và Thắng bị

công an bắt quả tang đang sử dụng ma túy. Lập

tức cả 2 bị lập biên bản và dẫn giải về trụ sở

công an phường cùng tang vật.

Biết chuyện đó, bà Thanh thắc mắc: thằng

Thắng bị lập biên bản và bị giải về công an

phường là đúng rồi. Còn thằng Dũng còn trẻ

con lại bị người khác lôi kéo mà thành nghiện

thì chỉ vi phạm đạo đức thôi, tại sao các chú

công an lại lập biên bản và bắt giữ nó?

Hỏi:

1. Em có đồng ý với ý kiến của bà Thanh không?

Vì sao?

2. Theo em, thế nào là vi phạm pháp luật?

+ Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, giao

cho các nhóm thảo luận tình huống trên.

+ Học sinh thảo luận nhóm.

+ Đại diện một số nhóm báo cáo kết quả thảo

luận.

+ Các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến.

+ Giáo viên nêu câu hỏi thảo luận chung: Căn

cứ vào những dấu hiệu nào để anh/chị xác định

Dũng và Thắng vi phạm pháp luật.

+ Lớp thống nhất đáp án.

+ Giáo viên giới thiệu với học sinh điều 3, Luật

phòng chống ma túy.

- Kết luận:

Giáo viên định hướng học sinh nêu được:

1. Không đồng ý với ý kiến của bà Thanh; vì hành

vi của Dũng không chỉ vi phạm đạo đức, mà

69

còn vi phạm pháp luật. Căn cứ vào Điều 3, Luật

phòng chống ma túy thì sử dụng trái phép chất

ma túy là vi phạm pháp luật. Dũng và Thắng

phạm tội sử dụng trái phép chất ma túy.

2. Vi phạm pháp luật có ba dấu hiệu cơ bản,…

Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có

lỗi do người có năng lực trách nhiệm pháp lý,

xâm hại các quan hệ xã hội, được pháp luật bảo

vệ.

Hoạt động 4: Thảo luận lớp tìm hiểu thế nào là

trách nhiệm pháp lý:

- Mục tiêu:

Học sinh nêu được thế nào là trách nhiệm pháp 2. Vi phạm pháp luật và

lý. trách nhiệm pháp lý.

- Cách tiến hành. a. Vi phạm pháp luật.

+ Giáo viên nêu vấn đề thảo luận. - Các dấu hiệu cơ bản về vi

1. Ở tình huống 2, Dũng và Thắng phải chịu trách phạm pháp luật:

nhiệm pháp lý gì? + Hành vi trái phép.

2. Căn cứ vào đâu để xử phạt họ? Xử phạt như thế + Do người có năng lực

nào? trách nhiệm pháp lý thực

3. Việc xử phạt đó có ý nghĩa gì? hiện.

4. Theo em trách nhiệm pháp lý là gì? + Người vi phạm pháp

+ Học sinh thảo luận, lắng nghe và phản hồi ý luật phải có lỗi.

kiến. - Vi phạm pháp luật là hành

+ Giáo viên ghi tóm tắt ý kiến của học sinh nên vi trái pháp luật, có lỗi do

bảng phụ và giới thiệu với các em điều 199, người có năng lực trách

Điều 200, của Bộ Luật Hình sự năm 1999. nhiệm pháp lý, xâm hại tới

- Kết luận: các quan hệ, được pháp

1. Dũng và Thắng phải chịu trách nhiệm pháp lý luật bảo vệ.

hình sự. b. Trách nhiệm pháp lý:

70

2. Căn cứ vào điều 199, điều 200 Bộ Luật Hình sự - Khái niệm: trách nhiệm

năm 1999, Dũng sẽ bị xử phạt từ 3 tháng đến 2 pháp lý là nghĩa vụ của

năm. Thắng sẽ bị xử phạt ở mức độ cao hơn các cá nhân hoặc tổ chức

Dũng, vì đã lôi kéo Dũng sử dụng ma túy. phải ghánh chịu hậu quả

3. Hình phạt đó buộc Dũng và Thắng phải chấm bất lợi từ hành vi vi phạm

dứt với việc sử dụng ma túy trái phép, phải chịu pháp luật của mình.

trách nhiệm (bị phạt) vì hành vi làm trái pháp - Trách nhiệm pháp lý

luật của mình. Đồng thời, hình phạt này còn nhằm: buộc chủ thể vi

giáo dục, răn đe người khác không được sử phạm pháp luật chấm dứt

dụng ma túy. hành vi vi phạm, giáo dục

4. Trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ của các cá răn đe người khác…

nhân, hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất c. Các loại vi phạm pháp luật

lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình. và trách nhiệm pháp lý.

Lưu ý: Giáo viên giải thích, lấy ví dụ (hoặc yêu - Vi phạm pháp luật hành

cầu học sinh lấy ví dụ) làm rõ thêm tác dụng chính - tương ứng là trách

của trách nhiệm pháp lý. nhiệm hành chính.

Hoạt động 5: Đọc hợp tác tìm hiểu các loại vi - Vi phạm pháp luật dân

phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý. sự/trách nhiệm dân sự.

- Mục tiêu: - Vi phạm pháp luật hình

Học sinh trình bày được các loại vi phạm pháp sự/ trách nhiệm hình sự.

luật và trách nhiệm pháp lý. - Vi phạm kỉ luật/ trách

- Cách tiến hành: nhiệm kỉ luật.

+ Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh đọc thầm nội

dung Điểm c, Mục 2 trong Sách giáo khoa và

tìm ý chính, ghi tóm tắt nội dung.

+ Sau đó học sinh trao đổi với nhau từng đôi

một để tìm hiểu các loại vi phạm pháp luật và

trách nhiệm pháp lý.

+ 2 đến 3 đại diện nhóm học sinh nêu các loại

vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý mà

71

các em đã tìm hiểu được.

+ Giáo viên tổ chức cho 1 số học sinh nêu các

ví dụ cụ thể về vi phạm pháp luật và trách

nhiệm pháp lý mà các em đã sưu tầm được

(giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh trước đó

1 tuần).

+ Giáo viên giảng giải thêm những gì học sinh

chưa rõ.

- Giáo viên chốt lại nội dung chính trong Sách

giáo khoa, với bốn loại vi phạm pháp luật và

bốn loại trách nhiệm pháp lý tương ứng.

Hoạt động 6: Luyện tập/củng cố:

- Mục tiêu: Luyện tập để học sinh củng cố những

gì đã biết về vi phạm pháp luật và trách nhiệm

pháp lý, biết ứng xử phù hợp trong một tình

huống giả định.

- Cách tiến hành:

+ Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài tập 1,

2 (trong phần tư liệu) theo nhóm (4 – 6 em).

+ Học sinh làm bài tập.

+ Đại diện nhóm báo cáo kết quả làm bài,

lớp nhận xét đánh giá và thống nhất đáp án.

- Giáo viên chính xác hóa đáp án:

Bài tập 1: Hành vi A, B, Đ vi phạm pháp luật;

sự việc C, D, E thuộc trách nhiệm pháp lý. Căn

cứ vào ba dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp

luật để xác định hành vi vi phạm pháp luật. Căn

cứ vào định nghĩa và mục đích của trách nhiệm

pháp lý để xác định sự việc thuộc trách nhiệm

pháp lý.

72

Bài tập 2:

a. Bình có nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng mẹ. Vì

theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình

hiện hành: Con cả và con thứ có quyền và nghĩa

vụ ngang nhau đối với cha mẹ. Đây không chỉ

là quyền, nghĩa vụ do pháp luật quy định công

dân phải thực hiện mà còn là bổn phận đạo đức

của con đối với cha mẹ.

b. Nếu là Bình, em sẽ sẵn sàng, chủ động thực

hiện quyền và nghĩa vụ/ bổn phận của người

con đối với mẹ. Hàng tháng em sẽ đóng góp

tiền phụng dưỡng mẹ cho anh trai. Đi làm về,

tranh thủ thời gian để chăm sóc mẹ…

Hoạt động 7: Đánh giá:

+ Giáo viên dành thời gian cho học sinh tự đánh

giá kết quả tham gia bài học của học sinh.

+ Giáo viên nhận xét, đánh giá trên cơ sở những

đánh giá của học sinh.

Lưu ý: Giáo viên nên gợi ý cho học sinh đánh

giá một cách nhẹ nhàng nhưng lôi cuốn và có ý

nghĩa với học sinh.

Ví dụ: Giáo viên vẽ to 2 khuôn mặt lên bảng và

đề nghị học sinh:

+ Em hãy ghi tên một bạn gây ấn tượng tốt nhất

cho em trong tiết học này vào khuôn mặt cười.

+ Ghi tên một bạn mà em cho rằng cần cố gắng

hơn vào khuôn mặt nghiêm nghị.

73

5.3. Hoạt động tiếp nối:

- Học sinh tôn trọng và thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

- Học sinh đọc trước bài 3. Công dân bình đẳng trước pháp luật.

- Mỗi học sinh tìm một tư liệu về công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ

(trong học tập, trong gia đình hay trong lao động,…) hoặc trách nhiệm pháp lý.

VI. Tư liệu

6.1. Câu hỏi, bài tập

Bài tập 1: Trong những việc sau đây, sự việc nào vi phạm pháp luật? sự việc

nào thuộc trách nhiệm pháp lý? (hãy đánh dấu X vào cột và ô tương ứng với sự

việc em chọn). Căn cứ vào đâu để em xác định như vậy?

STT Hành vi/sự việc Vi phạm pháp luật (1)

trách nhiệm pháp lý (2) A Ba nữ sinh túm tóc, xé áo làm nhục một

học sinh nữ lớp khác.

B Trời nắng gắt, anh Hà đèo 2 người bạn (đi

nhờ xe máy) để cùng đến nơi làm việc.

C Anh Thắng bị phạt tù 1 năm vì che giấu

tội phạm.

D Bà Hòa buộc phải phá dỡ công trình xây

dựng trái phép.

Đ Bình nhận trông xe hộ Minh nhưng lại tự

ý cho người khác mượn xe.

E Ông Tư bồi thường cho đối tác vì cung

cấp hàng không đúng chất lượng theo

thỏa thuận.

Bài tập 2: Cho tình huống sau:

Bình năm nay 18 tuổi đã đi làm và có thu nhập riêng. Mẹ anh năm nay 54 tuổi

bị chấn thương cột sống nên không còn khả năng lao động. Bà sống rất khổ với

con trai cả, vì gia đình anh rất nghèo.

74

Hỏi:

1. Bình có nghĩa vụ đóng góp nuôi dưỡng không? Vì sao?

2. Nếu là Bình, em sẽ có thái độ và hành động gì?

Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện.

Thời gian thực hiện:

1. Giáo án lý thuyết thực hiện vào ngày 20/9/2017.

2. Giáo án hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp vào sáng thứ 2, tuần học đầu

tiên của tháng 10.

Bước 3: Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

Lớp thực nghiệm: 12C1, 12C2, 12C3, 12C4.

Lớp đối chứng: 12C5, 12C6, 12C7.

3.3.3.2. Thiết kế bài thực nghiệm số 2.

Hoạt động ngoài giờ chủ đề tháng 9: “Tháng An toàn giao thông”.

1. Mục tiêu cần đạt.

Sau hoạt động, giúp học sinh:

- Nâng cao hiểu biết về kiến thức pháp luật, có quan niệm đúng đắn về pháp

luật. có quan niệm đúng đắn về các hành vi thực hiện pháp luật.

- Hiểu được pháp luật là những quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh hành vi

của các cá nhân, tổ chức.

- Biết lắng nghe ý kiến của gia đình, thầy, cô và bạn bè cũng như biết cách

điều chỉnh hành vi của mình trong các quan hệ xã hội.

2. Nội dung hoạt động.

Tổ chức cho học sinh các tổ trong lớp thảo luận về những tình huống và trình

bày tiểu phẩm về An toàn giao thông học đường với các nội dung sau:

- Tìm hiểu về Luật An toàn giao thông đường bộ.

- Quyền và nghĩa vụ khi tham gia giao thông.

- Trách nhiệm của học sinh trong việc góp phần thực hiện tốt Luật An toàn

giao thông đường bộ.

75

3. Công tác chuẩn bị. a. Giáo viên: - Chuẩn bị một số câu hỏi hoặc tình huống có vấn đề phù hợp với phần nội dung hoạt động để yêu cầu hoc sinh thảo luận, xây dựng tiểu phẩm. - Chuẩn bị tài liệu để giúp học sinh hiểu một số nội dung cơ bản có liên quan đến Luật An toàn giao thông và các mức xử phạt về vi phạm An toàn giao thông đường bộ. - Họp cán bộ lớp và ban chấp hành chi đoàn để trao đổi và thống nhất nôi dung và phương pháp tổ chức hoạt động. b. Học sinh: - Cán bộ lớp phổ biến thời gian, hình thức trình bày tiểu phẩm hoạt động cho các bạn học sinh trong lớp. nêu yêu cầu cụ thể của tiểu phẩm. - Chia lớp thành các nhóm. - Cán bộ lớp giao nhiệm vụ cho từng nhóm chuẩn bị tiểu phẩm về phổ biến Luật An toàn giao thông. - Các nhóm chuẩn bị tiểu phẩm theo đúng nội dung yêu cầu. 4. Tổ chức hoạt động. Dẫn chương trình. Thư kí và Ban giám khảo. Ban cố vấn.

Nội dung hoạt động

Người thực hiện Dẫn chương trình - Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu. - Báo cáo tình hình, ý thức của lớp hưởng ứng tham gia Thời gian 5’

cuộc thi, sáng tác, số lượng bài cộng tác.

- Chia lớp thành 6 đội chơi. Mời từng đội lên công bố

nội dung và tên tác phẩm sáng tác của đội mình.

- Mỗi đội chọn 3 tác phẩm (có thể là thơ, kịch hay bài 60’

hát) để trình bày.

- Với mỗi tác phẩm đúng chủ đề, mỗi đội được 50

Dẫn chương trình cho 6 đội chơi lần lượt trình bày phần chuẩn bị của mình. điểm.

Dẫn chương trình - Trò chơi giữa giờ (nếu có). - Ban giám khảo công bố kết quả cuộc thi. - Đăng các tác phẩm hay, hấp dẫn lên trang web của 5’

nhà trường và của Đoàn thanh niên.

- Có thể một đại diện tham dự phát biểu cảm tưởng.

76

3.3.3.3. Thiết kế bài thực nghiệm số 3:

BÀI 3: CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT

(Tiết 7)

I. Mục tiêu bài học.

Học xong bài 3 học sinh cần nắm được

1. Về kiến thức.

- Hiểu được thế nào là công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ và trách

nhiệm pháp lí.

- Nêu được trách nhiệm của nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng của

công dân.

2. Về kĩ năng.

- Biết đánh giá hành vi của bản thân, của người xung quanh về biểu hiện của

quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

3. Về thái độ.

Có ý thức tôn trọng quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

II. Năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh

- Năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo

- Năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân với

cộng đồng đất nước.

III. Phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng

- Phương pháp vấn đáp

- Xử lý tình huống

- Thảo luận nhóm

IV. Tài liệu và phương tiện dạy học.

- Sách giáo khoa, Sách giáo viên Giáo dục công dân 12

- Chuẩn kiên thức, kĩ năng Giáo dục công dân 12

- Giấy Ao, bút dạ, clip: “Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập”

- Máy chiếu, máy tính, phiếu học tập

- Hiến pháp 2013

77

V. Tiến trình lên lớp.

1. Ổn định tổ chức lớp

HĐ1: Kiểm tra bài cũ

Câu hỏi: so sánh vi phạm hình sự và vi phạm hành chính? Lấy ví dụ minh họa.

Bài mới:

HĐ2: Giới thiệu bài mới

Con người sinh ra dều mong muốn được sống trong một xã hội bình

đẳng. Mà nhà nước ta là nhà nước của dân do dân vì dân chính vì vậy đã đem

lại quyền bình đẳng cho công dân. Vậy ở nước ta hiện nay quyền bình đẳng của

công dân được thực hiện trên cơ sở nào và làm gì để quyền bình đẳng của công

dân được tôn trọng và bảo vệ. để tìm hiểu nội dung này chúng ta cùng tìm hiểu

bài hôm nay.

Hoạt động học - Học sinh theo dõi đoạn clip và trả lời câu hỏi

Nội dung cần đạt * Khái niệm bình đẳng trước Pháp luật: Bình đẳng trước pháp luật có nghĩa là mọi công dân, nam nữ, thuộc các thành phần, địa vị xã hội khác nhau đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.

Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là quyền bình đẳng trước pháp luật. Mục tiêu: Học sinh hiểu được nội dung thế nào là bình đẳng. Phương pháp: Vấn đáp Hoạt động dạy - Cho học sinh xem đoạn clip: “Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập” trong ngày 2.9.1945 Hỏi: trong lời tuyên ngôn Bác đã nhấn mạnh đến quyền bình đẳng của công dân. Vậy quyền bình đẳng trước pháp luật là gì? - Giáo viên nhận xét câu trả lời và kết luận: Bình đẳng trước pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản của công dân được quy định tại điều 16 Hiến pháp 2013 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

78

HĐ2: Tìm hiểu nội dung công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

Mục tiêu: Học sinh hiểu nội dung công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Biết

nhận xét những hành vi thực hiện quyền bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của

công dân trước pháp luật

Phương pháp: Xử lý tình huống.

Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung cần đạt

Giáo viên cho học sinh đọc - Học sinh đọc tài liệu 1. Công dân bình đẳng

lời tuyên bố của chủ tịch trong sách giáo khoa và về quyền và nghĩa vụ

Hồ Chí Minh trong Sách trả lời câu hỏi.

giáo khoa - Khái niệm: Công dân

Hỏi: Quyền bình đẳng của được bình đẳng trong

công dân được thể hiện như việc hưởng quyền và thực

thế nào trong lời tuyên bố hiện nghĩa vụ trước Nhà

của Người? nước và xã hội theo quy

Tình huống: anh An sống - Học sinh làm việc định của pháp luật.

độc thân, anh Ba có mẹ già theo hình thức cặp đôi Quyền của công dân

và con nhỏ. Cả hai anh giải quyết tình huống không tách rời nghĩa vụ

cùng làm việc một cơ quan của công dân.

và cùng có mức thu nhập

giống nhau. Cuối năm anh - Biểu hiện:

An phải đóng thuế thu nhập + Mọi công dân đều được

cao gấp đôi anh Ba . Anh hưởng quyền và thực

An khiếu nại với cơ quan hiện nghĩa vụ của mình.

thuế với lí lẽ rằng anh nộp + Quyền và nghĩa vụ của

thuế nhiều hơn trong khi công dân không phân biệt

thu nhập của hai anh bằng dân tộc, giới tính, tôn

nhau giáo, giàu nghèo, thành

Câu hỏi: Theo em khiếu phần và địa vị xã hội.

nại của anh An có hợp lí

không ? Vì sao?

79

- Giáo viên nhận xét phần

làm việc của các nhóm.

- Giáo viên tổng kết: Trong

cùng một điều kiện như - Học sinh ghi nội dung

nhau công dân được hưởng chính vào vở ghi.

quyền và nghĩa vụ như

nhau nhưng mức độ sử

dụng các quyền và nghĩa vụ

đó đến đâu thì còn phụ

thuộc rất nhiểu vào khả

năng, điều kiện của mỗi

người.

HĐ3: Tìm hiểu quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí

Mục tiêu: học sinh hiểu nội dung quyền bình đẳng về trách nhiệm pháp lý.

Phương pháp: hoạt động nhóm

Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung cần đạt

- Giáo viên chuyển ý: công 2. Công dân bình đẳng

dân không những bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.

về quyền và nghĩa vụ mà

còn bình đẳng về trách - Bất kì công dân nào vi

nhiệm pháp lí phạm pháp luật đều phải

Giáo viên đưa ra một chịu trách nhiệm về hành

tình huống có vấn đề sau đó vi của mình và bị xử lí

yêu cầu học sinh giải quyết theo quy định của pháp

tình huống. luật.

Tình huống: Một nhóm - Học sinh trả lời vào - Công dân dù ở địa vị

học sinh rủ nhau đi đua xe phiếu học tập nào, làm bất cứ nghề gì

máy với lí do hai bạn trong khi vi phạm pháp luật

nhóm mới mua xe máy. đều phải chịu trách nhiệm

Bạn An trong nhóm có ý pháp lý theo quy định của

80

pháp luật. không đồng ý vì cho rằng

bạn chưa có giấy phép lái

xe. Bạn Ba cho rằng bạn

An lo xa vì trong nhóm bố

bạn Ba làm trưởng công an

huyện, nếu tình huống xấu

xẩy ra đã có bố bạn Ba lo

sau đó cả nhóm nhất trí với

Ba.

Hỏi: Em có đồng ý với ý

kiến của bạn Ba không? Vì

sao?

Giáo viên nhận xét phần

làm việc của học sinh và

kết luận: Ý kiến của Ba là

sai trái, việc Ba ỷ lại vào

chức vụ của bố mình là vi

phạm vào nội dung công

dân bình đẳng về trách - Học ghi nội dung

nhiệm pháp lý. chính vào vở ghi

- Khi vi phạm pháp luật

moi công dân phải chịu

trách nhiệm ngang nhau

không phân biệt địa vị xã

hội.

Hoạt động 4: Tìm hiểu trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình

đẳng của công dân trước pháp luật.

Mục tiêu: Học sinh hiểu nội dung trách nhiệm của nhà nước trong việc đảm bảo

quyền bình đẳng của công dân.

Phương pháp: vấn đáp

81

Hoạt động dạy Hoạt động học Nội dung cần đạt

Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa để trả lời. - Học sinh ghi nội dung chính vào vở ghi

Hỏi: Để thực hiện việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật, Nhà nước phải làm gì? Cho ví dụ minh họa? Giáo viên nhận xét: Giáo viên kết luận: Nhà nước và xã hội có trách nhiệm cùng tạo ra các điểu kiện vật chất và tinh thần để đảm bảo cho công dân có khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ phù hợp

3. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng trước của công dân pháp luật. - Quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp và pháp luật. - Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt (áp thể vi dụng) với chủ phạm pháp luật. trách - Nhà nước có nhiệm tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. - Nhà nước có trách nhiệm xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

HĐ5: Củng cố bài học

Giáo viên yêu cầu học sinh giải quyết tình huống sau. Giáo viên chia lớp thành

2 nhóm, mỗi nhóm trả lời câu hỏi tình huống vào phiếu học tập

Nhóm 1: Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi cuối tình huống.

Câu hỏi: Nhà nước ưu tiên cộng điểm cho các thí sinh người dân tộc thiểu số,

con thương binh, con liệt sỹ trong tuyển sinh đại học và cao đằng. Theo em,

điều đó có ảnh hưởng tới nguyên tắc “mọi công dân được đối xử bình đẳng về

quyền và cơ hội học tập” không? Vì sao?

82

Nhóm 2: Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi cuối tình huống. Câu hỏi: Anh An sống độc thân, anh Bốn có mẹ già và con nhỏ. Cả hai anh làm việc cùng cơ quan và có mức thu nhập bằng nhau. Cuối năm anh An phải đóng thuế thu nhập cá nhân cao gấp đôi anh Bốn. Anh An khiếu nại với cơ quan thuế với lí lẽ rằng anh nộp thuế nhiều hơn anh Bốn trong khi thu nhập của hai người bằng nhau. Theo em, anh An khiếu nại như thế có đúng không? Tại sao? - Học sinh làm bài vào phiếu học tập - Giáo viên thu bài của các nhóm để chấm điểm - G đưa ra đáp án: Nhóm 1: - Quy định cộng điểm cho con em dân tộc thiểu số không vi phạm quyền bình đẳng trong học tập. Nhóm 2: - Khiếu nại của anh An là không đúng pháp luật vì anh Bốn còn mẹ già và con nhỏ, nên sẽ nộp thuế ít hơn anh An

HĐ6: Hoạt động tiếp nối

- Về nhà làm bài tập 4 (Sách giáo khoa/ tr31) - Tìm hiểu nội dung quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.

3.3.3.4 .Thiết kế bài thực nghiệm số Giáo án hoạt động ngoài giờ lên lớp.

Chủ đề: TÌM HIỂU VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH. I. Mục tiêu hoạt động: - Hiểu được, biết được một số điều cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình. - Biết vận dụng những hiểu biết về Luật Hôn nhân và Gia đình trong cuộc sống, trong việc giải quyết bình đẳng giới. - Tích cực chấp hành và có ý thức tuyên truyền vận động mọi người cùng thực hiện tốt Luật Hôn nhân và Gia đình. Kiên quyết đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật. II. Nội dung và hình thức hoạt động. 1. Nội dung: Tìm hiểu Luật Hôn nhân và Gia đình (các điều có liên quan đến lứa tuổi học sinh) với các nội dung cơ bản sau: a. Quá trình phát triển của Luật hôn nhân và Gia đình.

83

b. Ý nghĩa của Luật Hôn nhân và Gia đình.

c. Gợi ý một số câu hỏi thảo luận.

 Những vấn đề chung của Luật Hôn nhân và Gia đình:

- Tảo hôn là gì? Tảo hôn vi phạm điều nào của Luật Hôn nhân và Gia đình?

- Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ gì đối với con cái?

- Con cái có quyền và nghĩa vụ như thế nào trong gia đình?

 Vấn đề giới trong Luật Hôn nhân và Gia đình là gì:

- Những điều luật nào thể hiện sự bình đẳng nam nữ? Nêu nội dung cụ thể của

điều luật đó?

- Việc kết hôn là do nam nữ tự nguyện; làm thế nào để biết có sự tự nguyện

trong kết hôn?

 Người chưa thành niên với Luật Hôn nhân và Gia đình:

- Điều luật nào quy định tuổi kết hôn? Nội dung của điều luật đó?

- Ứng xử như thế nào khi bị cha mẹ hay người thân ép buộc phải kết hôn trước

tuổi?

- Con cái bất cứ tuổi nào cũng được có tài sản riêng thì quyền lợi về tài sản đó

được bảo vệ như thế nào?

- Khi con còn ít tuổi mà có tài sản riêng thì quyền lợi về tài sản đó được bảo vệ

như thế nào? Nếu con có thu nhập thì có nghĩa vụ gì đối với gia đình không?

Cha mẹ có quyền gì đối với tài sản của con?

- Trước pháp luật, cha mẹ đại diện cho con chưa thành niên được hiểu như thế

nào?

- Con chưa thành niên có hành vi sai trái gây thiệt hại cho người khác thì cha

mẹ phải chịu trách nhiệm như thế nào?

- Thế nào là bạo lực gia đình?

2. Hình thức: Hái hoa dân chủ và trò chơi ô chữ.

III. Công tác chuẩn bị.

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị tài liệu để giúp học sinh tìm hiểu một số nội dung cơ bản của Luật

Hôn nhân và Gia đình.

84

- Hội ý với cán bộ lớp và Ban chấp hành chi đoàn để trao đổi và thống nhất với

kế hoạch.

- Đưa ra những yêu cầu về nội dung hoạt động để các tổ chuẩn bị.

- Cùng cán bộ lớp Ban chap hành chi đoàn lựa chọn hình thức thi phù hợp.

- Gợi ý về cách tổ chức hoạt động cho ban tổ chức cuộc thi.

- Kiểm tra đôn đốc công việc của ban tổ chức.

2. Học sinh:

- Cán bộ lớp phổ biến nội dung cần chuẩn bị, kế hoạch tổ chức.

- Xây dựng câu hỏi, gọi ý trả lời và tài liệu tham khảo cho các bạn.

- Giao cho các tổ (4 tổ) chuẩn bị cho mời những học sinh thành viên.

- Chuẩn bị một số bài hát, bài thơ có nội dung liên quan đến hôn nhân và gia đình.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất và trang trí lớp.

- Chuẩn bị phần thưởng (nếu có).

IV. Tiến hành hoạt động.

Học sinh hoàn toàn làm chủ bước này, các em hoàn toàn tự quản điều khiển tiết

hoạt động. GV là đại biểu, là cố vấn.

1. Hoạt động mở đầu (5 phút).

- Khởi động bằng một trò chơi hoặc hát một bài hát tập thể.

- Tuyên bố lí do, giới thiệu chương trình hoạt động.

- Giới thiệu đại biểu, ban thư kí.

- Giới thiệu thành phần ban giám khảo (ban cố vấn).

2. Hoạt động 1: Hái hoa dân chủ: (20 phút).

 Thể lệ:

- Ban tổ chức sẽ đưa ra 8 câu hỏi giấu ngẫu nhiên trong các bông hoa.

- Mỗi tổ cử đại diện chọn ngẫu nhiên một bông hoa xem nội dung câu hỏi.

Thời gian thảo luận là 1 phút.

- Trong khi các tổ thảo luận, MC quan sát, nhắc nhở các bạn tập trung, nhắc

nhở thời gian để các tổ chủ động hoàn thành đúng tiến độ.

- Các tổ cử đại diện trình bày ý kiến của tổ mình.

- Ban giám khảo nhận xét đánh giá và cho điểm.

85

 Nội dung câu hỏi. Câu 1: Luật Hôn nhân và Gia đình do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày, tháng, năm nào? Trả lời: 29/12/1986, gồm 10 Chương 7 điều. Câu 2: Hiện nay theo Luật Hôn nhân và Gia đình quy định độ tuổi kết hôn đối với nam và nữ là bao nhiêu? Trả lời: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Câu 3: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 9 kì họp thứ VII thông qua Luật Hôn nhân và Gia đình mới vào ngày tháng năm nào? Trả lời: 09/06/2000. Câu 4: Kết hôn là gì? Trả lời: Kết hôn là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn. Câu 5: Thế nào là bạo hành gia đình? Trả lời: Là cách đối xử giữa các thành viên trong gia đình trái với đạo lí và quy định của pháp luật. Câu 6: Con cái có quyền và nghĩa vụ gì trong gia đình? Trả lời: Con cái có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên đúng của cha mẹ, giữ gìn danh dự truyền thống tốt đẹp của gia đình. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Câu 7: Thế nào là tình yêu chân chính? Trả lời: Tình yêu chân chính là tình cảm của hai người khác giới cảm thấy có nhu cầu gắn bó với nhau để sống tự nguyện hiến dâng cho nhau cuộc sống gia đình. Đó là tình cảm cao nhất trong mối quan hệ nam nữ. Câu 8: Ở lứa tuổi học đường có nên yêu không? Nếu có, chúng ta phải làm thế nào để có tình yêu đẹp? Trả lời: Học sinh tự liên hệ trả lời. 3. Hoạt động 2: Trò chơi ô chữ (10 phút). - MC triển khai trò chơi và các quy định. - Điều khiển trò chơi đúng luật. Hàng số 1: Khi 1 cặp vợ chồng sống với nhau cảm thấy không hạnh phúc,

không phù hợp với nhau nữa, họ thường giải quyết mâu thuẫn bằng cách gì?

86

Hàng số 2: Đây là một vấn đề nóng bỏng đang được xã hội lên án hiện nay trong gia đình? Hàng số 3: Đây là hiện tượng phổ biến xảy ra ở các sinh viên yêu nhau trước khi họ quyết định tiến đến lập gia đình? Hàng số 4: Đây là con đường tất yếu sẽ dẫn đến một tình yêu chân chính? Hàng số 5: Một trong những vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản? Hàng số 6: “Bồng bồng cõng chồng đi chơi Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng”. Hai câu thơ trên nói đến hiện tượng gì trong xã hội? Hàng số 7: Một trong những đức tính cần thiết ở hai vợ chồng để giữ gìn cuộc sống gia đình hạnh phúc. Hàng số 8: Cầu nối giữa hai vợ chồng là… Giải ô chữ:

L Y H Ô N

B Ạ O L Ự C G I A Đ Ì N H

S Ố N G T H Ử

H Ô N N H Â N

N Ạ P H Á T H A I

T Ả O H Ô N

C H U N G T H Ủ Y

C O N C Á I

Ô chữ chủ đề:

H Ạ N H P H Ú C

V. Kết thúc hoạt động: Phần này cũng hoàn toàn do học sinh làm chủ. - Thư ký tổng kết điểm cho các tổ. - Học sinh tự nhận xét, đánh giá những ưu nhược điểm của lớp và rút ra kiến thức cơ bản của tiết học. - Giáo viên chủ nhiệm chốt lại những điều cốt lõi của tiết học và dặn dò sang tiết sau.

87

3.4. Phương pháp thực nghiệm

Điều tra bằng phiếu hỏi.

3.5. Kết quả thực nghiệm

3.5.1. Thực nghiệm và những kết quả rút ra từ thực nghiệm

Tác giả đã tổ chức thực nghiệm 4 giáo án khác nhau trong đó có 2 giáo án

chính khóa và 2 giáo án ngoài giờ lên lớp cho học sinh, thực nghiệm trên 4

trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

Qua quá trình thực nghiệm tác giả thu được kết quả như sau, đa số học

sinh đã hiểu rõ được mục đích của giáo dục pháp luật trong nhà trường phổ

thông. Để khảo sát kết quả này tác giả sử dụng câu hỏi 1 ở phần phụ lục.

Bảng 3.1. Nhận thức của học sinh về mục đích giáo dục pháp luật

THPT Đông Triều THPT Lê Chân THPT Hoàng Quốc Việt STT Muc đích

Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Số phiếu Số phiếu Số phiếu

1 110 91.6% 140 93% 170 94%

2 95 79.1% 130 86.6% 150 83.3%

3 120 100% 150 100% 100 55.5%

4 100 83.3% 140 93% 120 66.6%

5 90 75% 90 60% 130 72.2%

6 84 70% 120 80% 160 88.8%

Trang bị kiến thức pháp luật cho học sinh Hạn chế học sinh vi phạm pháp luật Nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và tình cảm pháp luật cho học sinh Hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật Giúp học sinh biết sử dụng pháp luật để bảo vệ mình Không xảy ra tình trạng bạo lực học đường

88

Qua bảng 3.1, phần lớn học sinh đồng ý rằng mục đích của giáo dục pháp

luật là nhằm trang bị kiến thức pháp luật cho các em (chiếm hơn 90%) giữa các

trường trung học phổ thông. Trong đó, trường Trung học phổ thông Lê Chân

chiếm tỉ lệ cao nhất (94%). Nhìn chung học sinh tại các trường trung học phổ

thông đã nhận thức được mục đích của giáo dục pháp luật, nhưng tỉ lệ giữa các

nội dung không giống nhau. Đa số học sinh đều nhận thức rõ được mục đích

của giáo dục pháp luật và đặc biệt là học sinh cho rằng mục đích quan trọng của

giáo dục pháp luật là nâng cao, bồi dưỡng niềm tin, tình cảm pháp luật cho học

sinh phổ thông trong đó trường Trung học phổ thông Đông Triều và Trung học

phổ thông Hoàng Quốc Việt (chiếm tỉ lệ 100%). Điều này có ý nghĩa quan

trọng, quyết định tới hoạt động giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng

lực học sinh qua môn giáo dục công dân. Tuy nhiên, còn một bộ phận nhỏ học

sinh chưa nhận thức được một số mục đích quan trọng như: Giúp học sinh sử

dụng pháp luật để bảo vệ mình. Học sinh giữa các trường Trung học phổ thông

có nhận thức khác nhau về mục đích của hoạt động giáo dục pháp luật theo

hướng phát triển năng lực học sinh qua môn giáo dục công dân lớp 12.

Hơn nữa sau khi thực nghiệm tác giả thu được, việc đổi mới phương pháp

và nội dung giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực người học thu về

kết quả đa số các em hình thành được những năng lực chuyên biệt riêng đối với

các tình huống vi phạm pháp luật và hình thành ở các em những năng lực cần

thiết của một người công dân hiện đại. Tác giả sử dụng bảng câu hỏi 2 ở phần

phụ lục điều tra.

89

Bảng 3.2. Năng lực được hình thành sau mỗi tiết giáo dục pháp luật

THPT Đông Triều THPT Hoàng Quốc Việt THPT Lê Chân Năng lực được STT hình thành Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Số phiếu Số phiếu Số phiếu

Năng lực tự học 120 100% 90 90% 100 86.9% 1

110 91.6% 88 88% 95 82.6% 2 Năng lực giải quyết vấn đề

Năng lực sáng tạo 100 83.3% 85 85% 90 78.25 3

Năng lực tự quản lý 75% 75 75% 86 74.7% 90 4

Năng lực giao tiếp 69.1 68 68% 85 73.9% 83 5

Năng lực hợp tác 85 70.8% 80 80% 87 75.6% 6

7 89 74.1% 70 70% 65 56.5%

Năng lực sử dụng công nghệ tin và thông truyền thông

8 86 71.6% 65 65% 70 60.8% Năng lực sử dụng ngôn ngữ

9 100 83.3% 90 90% 100 86.9%

Năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện chịu trách nhiệm công dân với cộng đồng, đất nước.

10 110 91.6% 100 100% 115 100%

Năng lực giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị xã hội.

11 Năng lực tính toán 75 62.5% 70 70% 75 65.2%

12 120 100% 100 100% 115 100%

Năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội.

90

Nhìn chung qua các tiết học thực nghiệm học sinh ở các trường trung học

phổ thông đã hình thành được các năng lực chung và năng lực chuyên biệt của

môn giáo dục công dân. Từ đó học sinh tự hình thành ý thức điều chỉnh các

hành vi của mình cho phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội. Đa số

các em hình thành cho mình những năng lực chuyên biệt của môn giáo dục

công dân, sau các giờ giáo dục pháp luật. Bên cạnh đó cũng có những học sinh

chưa hình thành được cho mình những năng lực cần thiết, các em còn tỏ ra thờ

ơ như: năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề đạo

đức, pháp luật, chính trị xã hội.

3.5.2. Những kết luận rút ra từ quá trình thực nghiệm

Sau quá trình thực nghiệm, tác giả thấy rằng việc đổi mới phương pháp

dạy học, giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực người học đã lôi

cuốn được học sinh vào trong các hoạt động của giờ học. Sau buổi học, hình

thành cho học sinh những năng lực chuyên biệt và năng lực cần thiết để học

sinh tham gia vào điều chỉnh các mối quan hệ xã hội cũng như điều chỉnh hành

vi của mình theo đúng chuẩn mực. Các em hình thành cho mình những năng lực

chuyên biệt của môn giáo dục công dân cũng như các năng lực chung cần có

của một công dân thời hiện đại. Trong các giờ học, học sinh tích cực chủ động,

thực sự làm chủ kiến thức bài học, làm cho giờ học trở nên sôi nổi, cuốn hút tất

cả các học sinh trong lớp cùng tham gia vào hoạt động học tập.

Đa số học sinh cảm thấy hứng thú và lôi cuốn trong giờ học, không bị

phân tán giống như các phương pháp học tryền thống. Học sinh được thực sự

hoạt động và tìm tòi kiến thức, từ đó hình thành các năng lực cá nhân cần thiết.

Biết tuyên truyền, vận động mọi người cùng tham gia vào đấu tranh chống tham

ô, tham nhũng, hình thành các năng lực chuyên biệt.

91

Kết luận chương 3

Trong những năm học vừa qua dạy học theo hướng phát triển năng lực

người học ở các trường phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng

Ninh. Đã đạt được nhiều thành tựu tích cực, song vẫn còn tồn tại không ít

những hạn chế cần khắc phục. Để dạy học theo hướng phát triển năng lực người

học đạt hiệu quả cần thực hiện một số các biện pháp đồng bộ như sau:

- Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh về vai trò của việc đổi mới

hình thức dạy và học theo hướng phát triển năng lực người học.

- Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật;

- Đa dạng hóa các hình thức giáo dục pháp luật;

- Giáo dục pháp luật trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp;

- Phối hợp giữa gia đình và nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục

pháp luật cho học sinh.

Việc thực hiện tốt các biện pháp trên sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục pháp

luật theo hướng phát triển năng lực người học, góp phần tích cực đưa pháp luật

vào cuộc sống, góp phần hình thành các năng lực cần thiết cho học sinh để điều

chỉnh các hành vi của mình sao cho phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Các

biện pháp trên cần thực hiện đồng bộ nhằm tác động toàn diện đến đối tượng từ

thay đổi nhận thức đến hoạt động thực tiễn và làm cho pháp luật trở thành quy

tắc xử sự của mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân. Có như vậy giáo dục pháp luật

theo hướng phát triển năng lực người học mới thực sự trở thành phương pháp

dạy học hiệu quả, mang tính giáo dục toàn diện như kỳ vọng của giáo viên và

học sinh trong tình hình hiện nay và xu thế hội nhập và phát triển.

92

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua việc nghiên cứu, luận văn đã góp phần làm sáng tỏ một số luận điểm

lí luận như: Giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực học sinh; giáo

dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực người học trong dạy học môn

Giáo dục công dân lớp 12. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục

pháp luật theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học giáo dục công

dân lớp 12 ở các trường trung học phổ thông thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng

Ninh, nghiên cứu kết quả thực nghiệm, luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm

nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực học sinh

trong các trường trung học phổ thông ở thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

trong thời gian tới.

Giáo dục pháp luật là tác động của nhân tố chủ quan thông qua hoạt động

của các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức

kinh tế xã hội với nhiều hình thức, phương pháp, nội dung giáo dục khác nhau

nhằm từng bước đưa giáo dục pháp luật vào cuộc sống góp phần nâng cao dân

trí, văn hóa cho cán bộ, nhân dân.

Giáo dục pháp luật theo định hướng phát triển năng lực người học cho

học sinh các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh

Quảng Ninh là một tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu xây dựng Nhà nước

pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, từ vai trò và vị trí phổ biến của pháp

luật, từ mục tiêu phát triển đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, biết sống và

làm việc theo chuẩn mực pháp luật, có trách nhiệm công dân và năng lực thích

ứng với những điều kiện hoàn cảnh xã hội, hình thành các năng lực hành vi

chuyên biệt để giúp các em điều chỉnh hành vi trong các quan hệ xã hội.

Qua khảo sát quá trình giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực

người học cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều,

tỉnh Quảng Ninh, tôi nhận thấy: Các trường Trung học phổ thông đã quan tâm

đến đổi mới công tác giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực người

học cho học sinh, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các cơ quan pháp

93

luật, các tổ chức chính trị, các đoàn thể đã quan tâm phối hợp cùng với các

trường Trung học phổ thông trên địa bàn trong quá trình giáo dục pháp luật.

Tuy nhiên, việc giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực người học

chưa được đặt ra một cách nghiêm túc, nội dung còn nặng tính giáo huấn, học

sinh thụ động với phương pháp học truyền thống đọc chép, thiếu thực tiễn sinh

động, hình thức đơn điệu, phương pháp giáo dục pháp luật còn cứng nhắc, giáo

điều xa rời cuộc sống, các buổi hoạt động ngoại khóa tổ chức chưa thật sự đầu

tư công phu, còn mang nặng tính lý thuyết, học sinh bị thụ động trong tiếp thu

tri thức. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường, kéo theo các tệ nạn xã hội

ngày càng gia tăng và có tác động mạnh mẽ đến việc hình thành nhân cách và

hành vi của học sinh, làm gia tăng các hoạt động vi phạm pháp luật trong độ

tuổi học sinh Trung học phổ thông.

Giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật theo hướng phát triển

năng lực người học trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn thị xã

Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh nói riêng là hoạt động mang tính chiến lược. Để

không ngừng nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật cho học sinh theo

hướng phát triển năng lực người học đòi hỏi phải có những giải pháp nhất định:

Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật, kiện toàn cơ cấu và đội ngũ

cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật, gắn giáo dục pháp luật với các hoạt

động văn hóa trong nhà trường, thường xuyên tổ chức các buổi tuyên truyền,

hoạt động ngoại khóa về giáo dục pháp luật, tổ chức các cuộc thi về tìm hiểu

pháp luật (ví dụ vẽ tranh cổ động, thi tìm hiểu về Luật an toàn giao thông, Luật

về phòng chống ma túy, các tệ nạn xã hội như cờ bạc…).

2. Một số khuyến nghị:

* Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:

- Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa theo hướng mới;

- Chương trình, nội dung xuất phát từ vị trí người học, lấy người học là

trung tâm và đảm bảo sự phát triển hài hòa về trí tuệ, đạo đức, nhân cách, kĩ

năng và hình thành các năng lực chuyên biệt cho học sinh. Trong đó cải tiến

mạnh mẽ chương trình, nội dung môn giáo dục công dân hình thành cho học

94

sinh những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết nhằm khắc phục tình trạng học sinh học

môn Giáo dục công dân một cách chiếu lệ, có suy nghĩ môn Giáo dục công dân

chỉ là môn phụ và sau khi ra khỏi lớp các em dễ dàng vi phạm pháp luật và bị kẻ

xấu lợi dụng.

* Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Tăng cường hoạt động của phòng Pháp chế và công tác học sinh sinh viên.

- Trong công tác chỉ đạo toàn diện thực hiện nhiệm vụ năm học của các

trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, có kế hoạch chỉ

đạo riêng về công tác giáo dục pháp luật.

- Tham mưu với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ra

các văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành của tỉnh đẩy mạnh công tác giáo dục

pháp luật cho học sinh, đặc biệt là chính sách đầu tư cho pháp luật.

- Kiện toàn đội ngũ và nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên giảng

dạy môn Giáo dục công dân.

- Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng và nâng cao về giáo dục

pháp luật cho dội ngũ giáo viên, đặc biệt đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy

bộ môn Giáo dục công dân.

* Đối với các trường trung học phổ thông:

- Thực hiện nghiêm túc quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh coi đó

là nhiệm vụ pháp lý mang tính chiến lược lâu dài nhằm giáo dục những thế hệ

công dân mẫu mực cho đất nước.

- Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, các buổi hoạt động ngoại khóa với

quy mô toàn trường về tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật cho học sinh.

- Ban chấp hành Đoàn trường tổ chức các cuộc thi, vẽ tranh cổ động

nhằm tuyên truyền, phổ biến pháp luật rộng rãi đến học sinh trong toàn nhà

trường. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong các trường trung học

phổ thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giáo dục thế hệ trẻ.

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới

tương lai - Vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

2. Nguyễn Ngọc Bảo (2000), Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh trong

quá trình dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

3. Nguyễn Đăng Bằng (2001), Góp phần dạy tốt, học tốt môn GDCD trường

THPT, Nxb Giáo dục.

4. Phùng Văn Bộ (1999), Lý luận dạy học Giáo dục công dân ở trường Phổ

thông trung học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Sách giáo viên Giáo dục công dân lớp 12,

Nxb Giáo dục.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tư pháp (2010), Thông tư liên tịch, hướng dẫn

việc phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà

trường, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn - Dạy học và kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, môn

giáo dục công dân cấp trung học phổ thông.

8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Nghị quyết số 61/2007/NQ-

CP ngày 07/12/2007 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày

09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) về tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý

thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.

9. Nguyễn Trọng Chuẩn (2002), Một số vấn đề về triết học - con người - xã

hội, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

10. Hồ Thanh Diện (2008), Thiết kế bài giảng GDCD 12, Nxb Hà Nội.

11. Phan Hồng Dương (2009), “Giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên:

Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc

hội, số 6 tháng 3 năm 2009.

96

12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1976), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ IV, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ IX , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

16. Vương Tất Đạt (1994), Phương pháp giảng dạy GDCD (dùng cho THPT),

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

17. Minh Hà (2016). Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cho học sinh:

Đổi mới về nội dung, hình thức, http://baoquangninh.com.vn, ngày

16/12/2016.

18. Nguyễn Văn Hải (2010), Giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh vùng cao,

báo Nhâ dân, số ra ngày 12 tháng 5 năm 2010.

19. Lê Thị Thu Hạnh (2011), Giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh thông qua

dạy học phần "công dân với pháp luật" chương trình GDCD lớp 12 ở các

trường THPT dân lập trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An hiện nay,

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Vinh.

20. Nguyễn Hữu Khải (2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo

khoa lớp 12 môn GDCD, Nxb Giáo dục.

21. Đặng Cảnh Khanh (1996), Tuyển chọn và biên soạn “Sống và làm việc

theo pháp luật - một số vấn đề về Giáo dục pháp luật cho thanh niên”,

Nxb Thanh niên.

22. Nguyễn Đặng Đình Lục (1990), Vai trò của pháp luật trong quá trình hình

thành nhân cách, Nxb Tư pháp.

23. Dương Thu Mai, Đổi mới đánh giá giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của

học sinh - những vấn đề cơ bản trong quy trình đánh giá năng lực ở giáo dục

phổ thông, Báo cáo hội thảo 3/2013, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

97

24. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị

quyết số 29-NQ/TW), Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,

đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

25. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà

trường, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

26. Nguyên Nhung (2010), Nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên, thiếu

niên, tạp chí Nhà nước và pháp luật, tháng 6 năm 2010.

27. Trần Văn Thắng (2008), Bài tập trắc nghiệm GDCD 12, Nxb Giáo dục.

28. Trần Văn Thắng (2008), Tình huống GDCD 12, Nxb Giáo dục.

29. Vũ Hồng Tiến (1999), Bồi dưỡng nội dung và phương pháp giảng dạy

GDCD 12, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

30. Vũ Hồng Tiến (2007), Chuyên đề 2: Một số phương pháp dạy học tích cực,

Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

31. Nguyễn Hữu Thế Trạch (2010), Giải pháp giáo dục ý thức pháp luật trong HS -

SV, báo Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh số ra ngày 15 tháng 8 năm 2010.

32. Từ điển tiếng Việt - Hoàng Phê chủ biên, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm từ điển

học Hà Nội - Đà Nẵng, 1998.

98

PHỤ LỤC

Phụ lục 1.

Thiết kế một số hoạt động ngoại khóa về pháp luật cho học sinh THPT

theo hướng phát triển năng lực người học

KỊCH BẢN TỔ CHỨC CUỘC THI TÌM HIỂU PHÁP LUẬT

GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG

1. Mục tiêu:

* Về kiến thức:

- Nâng cao hiểu biết cho học sinh về pháp luật giao thông đường bộ

* Về kĩ năng:

- Hình thành những kỹ năng phân tích, đánh giá và điều chỉnh hành vi

trong quá trình tham gia giao thông;

- Định hướng hành vi xử sự đúng pháp luật khi tham gia giao thông; tạo

môi trường để học sinh được làm việc nhóm và phát triển năng lực của mình.

* Về thái độ:

- Có thái độ chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật giao thông, tuyên truyền

đến các thành viên trong gia đình nâng cao ý thức khi tham gia giao thông.

2. Nội dung cuộc thi:

Tổ chức một cuộc thi gồm 3 phần chơi:

- Phần thi chào hỏi: Có ba đội chơi, mỗi đội sẽ có màn chào hỏi (thời

gian 3 phút) để giới thiệu thành viên của đội mình và thông điệp mang đến cuộc

thi, số điểm tối đa là 10 điểm.

- Phần thi tiểu phẩm: Mỗi đội trình bày một tiểu phẩm về chủ đề giao

thông đường bộ (vi phạm pháp luật và thực hiện pháp luật giao thông đường

bộ), thời gian là 5 phút; số điểm tối đa là 15 điểm.

- Phần thi hiểu biết: Các đội phải tham gia trả lời 15 câu hỏi, nếu trả lời

đúng 01 câu sẽ được cộng thêm 5 điểm vào quỹ điểm của đội mình; mỗi câu có

10 giây để suy nghĩ.

- Phần thi giao lưu với khán giả: Cuộc thi đưa ra 5 câu hỏi và 5 phần

quà dành cho 5 khán giả may mắn trả lời đúng các câu hỏi.

3. Cách thức tiến hành:

3.1. Hoạt động 1:

Người dẫn chương trình chào khán giả; giới thiệu mục đích, ý nghĩa của

cuộc thi; giới thiệu thành viên Ban Giám khảo.

3.2. Hoạt động 2:

Người dẫn chương trình giới thiệu các đội chơi (3 đội)

3.3. Hoạt động 3:

- Người dẫn chương trình dẫn dắt phần thi mở đầu: màn chào hỏi của ba

đội chơi.

- Người dẫn chương trình dẫn dắt phần thi trình bày tiểu phẩm của ba đội chơi.

- Người dẫn chương trình dẫn dắt phần thi hiểu biết (trả lời câu hỏi) của

ba đội chơi.

VÒNG THI : “Hiểu biết của học sinh”

• Ban tổ chức đưa ra 15 câu hỏi liên quan đến các vấn đề̀ về̀ pháp luật giao

thông đường bộ. Các đội sẽ có 10s để suy nghĩ, 5s để đưa ra đáp án.

• Cách tính điểm: Mỗi đáp án đúng được 05 điểm, sai không bị trừ điểm.

• Điểm tối đa cho phần thi này là 75 điểm

Câu hỏi 1: Trong hình sau, ai là người đi đúng luật?

A. Xe con, xe khách.

B. Xe con, người đi bộ

C. Xe con, xe khách, người đi xe đạp

D. Xe con, người đi bộ, xe khách

Đáp án là: D

Câu hỏi 2: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các

loại xe tương tự xe mô tô vi phạm “Không có gương chiếu hậu bên trái

người điều khiển” thì bị xử phạt như thế nào?

A. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng.

B. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

C. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 140.000 đồng.

D. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.

Đáp án là: B

Câu hỏi 3

Đáp án là: 3

Câu hỏi 4: Bảo đảm an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của ai?

A. Là trách nhiệm của ngành Giao thông vận tải.

B. Là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,

C. Là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và của toàn xã hội.

D. Là trách nhiệm của Cảnh sát giao thông

Đáp án là: C

Câu hỏi 5: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và

các loại xe tương tự xe mô tô vi phạm “Sử dụng còi không đúng quy chuẩn

kỹ thuật cho từng loại xe” thì bị xử phạt như thế nào?

A. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng; tịch thu còi

B. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng; tịch thu còi.

C. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 150.000 đồng.

D. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng; tịch thu còi.

Đáp án là: D

Câu hỏi 6

Đáp án là: 2

Câu hỏi 7: Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên thì bị xử phạt và áp dụng biện pháp ngăn

chặn như thế nào?

A. Phạt tiền từ 200.000 đ đến 400.000 đồng; tạm giữ xe đến 07 ngày.

B. Phạt tiền từ 300.000 đ đến 500.000 đồng; tạm giữ xe đến 07 ngày

C. Phạt tiền từ 400.000 đ đến 600.000 đồng; tạm giữ xe đến 07 ngày.

D. Phạt tiền từ 400.000 đ đến 800.000 đồng; tạm giữ xe đến 07 ngày.

Đáp án là: D

Câu hỏi 8: Trong các hình sau, hình nào thể hiện người tham gia giao thông

chấp hành đúng luật?

A B

C D

Đáp án là: A

Câu hỏi 9: Biển báo nào cấm dừng xe

A. Biển A B. Biển A và C. Biển C D. Biển D

Đáp án là: D

Câu hỏi 10: Chủ phương tiện là cá nhân giao xe hoặc để cho người không

đủ điều kiện điều khiển xe mô tô tham gia giao thông (không có giấy phép

lái xe theo quy định) thì bị xử phạt như thế nào?

A. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.

B. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

C. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

D. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

Đáp án là: C

Câu hỏi 11: Hình nào thể hiện đội mũ bảo hiểm đúng quy định

A B

C D

Đáp án là: A

Câu hỏi 12: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có

hành vi chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe thì bị xử phạt như thế nào?

A. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy

phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

B. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy

phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

C. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy

phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

D. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy

phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Đáp án là: C

Câu hỏi 13

A. Biển 1 B.Biển 2

C. Biển 3 D. Cả 3 biển

Đáp án là: D

Câu hỏi 14: Trong hình ảnh có người tham gia giao thông đã vi phạm những

lỗi nào?

A. Không đội mũ bảo hiểm, Chở quá người quy định

B. Điều khiển xe không có gương chiếu hậu.

C. Điều khiển xe không có gương chiếu hậu, Không đội mũ bảo hiểm,

D. Cả A và B.

Đáp án là: C

Câu 15: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) không

chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông thì bị xử phạt như thế nào?

A. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy

phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

B. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy

phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

C. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy

phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

D. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy

phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Đáp án là: A

- Người dẫn chương trình dẫn dắt phần thi giao lưu với khán giả, trao quà

cho những học sinh trả lời đúng câu hỏi của cuộc thi.

3.3. Hoạt động 4: Công bố kết quả của cuộc thi; trao ba giải thưởng: giải nhất,

giải nhì, giải ba cho ba đội chơi.

3.4. Hoạt động 5: Kết thúc cuộc thi (Dẫn chương trình):

Phụ lục 2. Phiếu điều tra xã hội học

Phiếu khảo sát học sinh về mục đích của giáo dục pháp luật và các

năng lực được hình thành theo hướng phát triển năng lực người học qua

môn giáo dục công dân.

Để hoạt động giáo dục pháp luật đạt hiệu quả và góp phần vào việc nâng

cao chất lượng giáo dục và đào tạo của thị xã cũng như hướng đến hình thành

các năng lực chuyên biệt và các năng lực cần thiết cho học sinh, em hãy cho

biết ý kiến của bản thân về một số vấn đề sau:

1. Họ và tên:………………………………………………………………..

2. Năm sinh:…………………. Giới tính…………………………………...

3. Lớp:……………………………………………………………………….

1. Theo em, mục đích của quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh là gì? (em

hãy đáng dấu x vào một ô lựa chọn).

STT Mục đích Ý kiến học sinh

1. Trang bị kiến thức pháp luật cho học sinh

2. Hạn chế học sinh vi phạm pháp luật

3. Nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và tình

cảm pháp luật cho học sinh

4. Hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử

sự theo pháp luật.

5. Giúp học sinh biết sử dụng pháp luật để bảo

vệ mình.

6. Không xảy ra tình trạng bạo lực học đường.

Trong các giờ dạy Giáo dục công dân, giáo viên có sử dụng đa dạng các 2.

phương pháp dạy học tích cực không? (đánh dấu x vào ô vuông em chọn).

Có Không

3. Sau 1 tiết học Giáo dục công dân em thấy mình được hình thành những

năng lực nào? (đánh dấu x vào ô em lựa chọn)

STT Năng lực hình thành Ý kiến học sinh

1 Năng lực tự học

2 Năng lực giải quyết vấn đề

3 Năng lực sáng tạo

4 Năng lực tự quản lý

5 Năng lực giao tiếp

6 Năng lực hợp tác

7 Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

8 Năng lực sử dụng ngôn ngữ

9 Năng lực tính toán

10 Năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp

với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội.

11 Năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện chịu trách

nhiệm công dân với cộng đồng, đất nước.

12 Năng lực giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật,

chính trị xã hội.

Câu 4: Ngoài các năng lực nói trên, các em còn được hình thành những

năng lực nào khác ở trường trung học phổ thông không? Xin các em vui lòng

ghi bổ sung ở phần đề xuất, chúng tôi rất trân trọng các đóng góp của các em.

* Đề xuất:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Câu 5: Những thuận lợi, khó khăn của các em khi tham gia vào các tiết

học giáo dục pháp luật qua môn giáo dục công dân?

5.1. Thuận lợi:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………..

5.2. Khó khăn:

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Câu 6: Theo em trong học sinh hiện nay tình trạng vi phạm pháp luật ở mức độ

nào? (đánh dấu x vào ô e lựa chọn)

STT Mức độ Ý kiến của em

1 Thường xuyên

2 Thỉnh thoảng

3 Không bao giờ

Câu 7: Theo ý kiến đánh giá của thầy (cô) thì việc hiểu biết về pháp luật của

học sinh hiện nay đạt ở mức độ nào? (hãy đánh dấu x vào ô các thầy, cô lựa

chọn)

Ý kiến của thầy (cô) STT Mức độ

1 Cao

2 Trung bình

3 Thấp

4 Rất thấp

Phụ lục 3. Kết quả điều tra xã hội học

Bảng 2.1. Bảng đánh giá mức độ vi phạm pháp luật của học sinh các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều.

THPT Đông Triều THPT Hoàng Quốc Việt THPT Lê Chân STT Mức độ

Tỉ lệ Số phiếu Tỉ lế Tỉ lệ Số phiếu Số phiếu

1 Cao

2 Trung bình

3 Thấp

4 Rất thấp

Bảng 2.2. Bảng đánh giá mức độ vi phạm pháp luật của học sinh các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều.

THPT Đông Triều THPT Hoàng Quốc Việt THPT Lê Chân STT Mức độ

Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Số phiếu Số phiếu Số phiếu

1 Thường xuyên

2 Thỉnh thoảng

3 Không bao giờ

Bảng 3.1. Nhận thức của học sinh về mục đích giáo dục pháp luật

THPT Đông Triều THPT Lê Chân STT Muc đích THPT Hoàng Quốc Việt

Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ

Số phiếu phiếu phiếu

1

Trang bị kiến thức pháp luật cho học sinh

2

Hạn chế học sinh vi phạm pháp luật

3

Nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và tình cảm pháp luật cho học sinh

4

Hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật

5

Giúp học sinh biết sử dụng pháp luật để bảo vệ mình

6

Không xảy ra tình trạng bạo lực học đường

Bảng 3.2. Năng lực được hình thành sau mỗi tiết giáo dục pháp luật

THPT Đông Triều THPT Lê Chân THPT Hoàng Quốc Việt STT Năng lực được hình thành

Tỉ lệ Tỉ lệ Số phiếu Số phiếu Số phiếu Tỉ lệ

Năng lực tự học 1

2

Năng lực giải quyết vấn đề

Năng lực sáng tạo 3

Năng lực tự quản lý 4

Năng lực giao tiếp 5

Năng lực hợp tác 6

7

Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

8

Năng lực sử dụng ngôn ngữ

9

Năng lực tự chịu trách nhiệm và thực hiện chịu trách nhiệm công dân với cộng đồng, đất nước.

10

Năng lực giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính trị xã hội.

Năng lực tính toán 11

12

Năng lực tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội.