BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Ngô Lam Thuần
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN THUỘC TP. CẦN THƠ HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thaønh phoá Hoà Chí Minh - 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Ngô Lam Thuần
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN THUỘC TP. CẦN THƠ HIỆN NAY
Chuyeân ngaønh Maõ soá
: Quaûn lyù giaùo duïc : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU
Thaønh phoá Hoà Chí Minh - 2009
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu chung của GD – ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước. Để đáp ứng yêu cầu biến đổi to lớn không ngừng xảy
ra trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá và XH. Hơn bao giờ hết,
trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay, với vai trò là người đào tạo con người mới,
đào tạo nhân lực cho đất nước, lực lượng chủ đạo trong sự nghiệp phát triển Văn
hoá – Giáo dục thì vai trò của người GV càng thêm quan trọng.
Bậc THPT, là bậc học cuối của GD phổ thông. Với chức năng giảng dạy và
GD HS, GV được xem là nhân tố quyết định chất lượng GD. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, với nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành là thực hiện triển khai giảng
dạy theo chương trình dạy học mới, đòi hỏi GV phải có đủ trình độ NVSP đáp ứng
yêu cầu mới.
Trong kế hoạch thực hiện chỉ thị 40-CT/TW vào ngày 15/6/2004 của Ban Bí
thư Trung ương và trong đề án thực hiện Nghị quyết số 09/2005/QĐ-TTg ngày
11/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ của ngành GD đã xác định mục tiêu chung
“Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL theo hướng chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng,
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức,
lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong giai đoạn công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Lâu nay ĐBSCL bị xem là "vùng trũng" về chất lượng GD. Ngoài những
nguyên nhân khách quan về điều kiện đi lại, trường lớp khó khăn, một nguyên nhân
chủ quan cũng được nhiều nhà quản lý nhắc tới: chất lượng GV chưa cao. Trong
cuộc họp giao ban cuộc vận động “hai không”, ký kết giao ước thi đua ngành GD
13 tỉnh, thành ĐBSCL Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Thiện Nhân
thẳng thắn: “Số lượng và cơ cấu đội ngũ GV còn nhiều bất cập, chất lượng yếu kém,
nhất là tại các vùng sâu, vùng xa. Trong đó, yếu kém lớn nhất của đội ngũ này là
phương pháp giảng dạy chưa đảm bảo yêu cầu học đi đôi với hành, chưa phát huy
tính chủ động và khuyến khích sự sáng tạo của HS”.
Thành phố Cần Thơ được xem là trung tâm Kinh tế - Văn hoá của ĐBSCL,
theo kế hoạch, phấn đấu đến năm 2010 trở thành thành phố loại I trực thuộc Trung
ương và đến năm 2020 cơ bản trở thành thành phố công nghiệp. Hiện tại, TP. Cần
Thơ còn một vài huyện vùng ven, sâu đang còn rất nhiều khó khăn trong việc phát
triển chất lượng GD. Nổi bậc trong đó là khó khăn về nâng cao trình độ NVSP cho
GV. Yêu cầu cải thiện vấn đề này không chỉ là nhiệm vụ trọng tâm của ngành GD
Cần Thơ mà còn là nhu cầu của từng GV để làm tốt nhiệm vụ. Vì vậy, quan tâm
nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động trên đang là yêu cầu bức xúc của
thực tiễn địa phương.
Công tác quản lý vấn đề trên của Hiệu trưởng trường THPT lâu nay đã được
quan tâm nghiên cứu. Tuy vậy, việc nghiên cứu chỉ ở mức độ ít, còn mới mẻ so với
địa bàn vùng huyện ở Cần Thơ. Mặt khác, XH luôn có những yêu cầu mới đối với
GD nói chung và GV nói riêng nên việc nghiên cứu này vẫn còn tính thời sự. Từ
những lý do nêu trên, đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho
GV của Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện thuộc TP. Cần Thơ hiện nay” được
thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho
GV của Hiệu trưởng trường THPT ở huyện thuộc TP. Cần Thơ hiện nay, đề ra biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động trên.
- Đối tượng: Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV
3. Khách thể - đối tượng
- Khách thể: Công tác quản lý của Hiệu Trưởng các trường THPT ở huyện
của Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện thuộc TP. Cần Thơ hiện nay.
thuộc TP. Cần Thơ hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV của Hiệu trưởng các
trường THPT ở các huyện thuộc TP. Cần Thơ trong những năm vừa qua bước đầu
đã đạt được một số kết quả, tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế như: còn
mang tính hình thức chưa đi sâu vào chất lượng, GV chưa chủ động được về thời
gian, chế độ và điều kiện bồi dưỡng chưa phù hợp…Muốn công tác này đạt hiệu
quả cao cần có những thay đổi được định hướng từ nghiên cứu thực tiễn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu để thiết lập cơ sở lý luận cho đề tài.
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV
của Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện thuộc TP. Cần Thơ hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng
NVSP cho GV của Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện thuộc TP. Cần Thơ hiện
nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích và tổng hợp các văn bản, tài liệu, sách báo và các công trình nghiên
cứu liên quan đến đề tài để làm cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng bằng bảng hỏi để thu thập thông tin về thực trạng công tác quản lý
hoạt động bồi dưỡng NVSP của Hiệu trưởng các trường THPT thuộc địa bàn nghiên
cứu.
6.2.2. Phương pháp toán thống kê
Dùng để xử lý các kết quả nghiên cứu thu thập từ các phương pháp trên.
7. Giới hạn đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP
cho GV của Hiệu trưởng các trường THPT ở 02 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt của
TP. Cần Thơ hiện nay, cụ thể là: Trường THPT Thạnh An, Trường THPT Bán công
Thạnh An, Trường THPT Thốt Nốt, Trường THPT Bán công Thốt Nốt và Trường
THPT Trung An.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Một số tài liệu liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho
GV THPT trong nước
1.1.1.1. Sơ lược hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV trong nước
Từ năm 1993, Bộ GD - ĐT tổ chức các chương trình BDTX theo chu kỳ 3
năm cho GV THPT. Bộ GD - ĐT đã tổ chức được 3 chu kỳ, bắt đầu là chu kỳ
BDTX 1993 - 1996; chu kỳ BDTX 1997 - 2000 và chu kỳ BDTX 2001- 2004.
Tháng 5/2006 Bộ GD - ĐT đã sớm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV dạy
lớp 10 theo CT – SGK mới theo quy trình 2 cấp: Bộ GD-ĐT giao cho các trường
(khoa) ĐHSP trực tiếp bồi dưỡng GV cốt cán các môn học của các địa phương và
các Sở GD - ĐT sử dụng đội ngũ GV cốt cán các môn học tổ chức bồi dưỡng cho
tất cả GV thực hiện CT – SGK mới.
Về nội dung bồi dưỡng GV, ngoài việc nắm vững CT – SGK, còn chú ý bồi
dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá và sử dụng
thiết bị dạy học, phương pháp dạy các bài học có thí nghiệm, thực hành. Tuy nhiên,
trong đánh giá tình hình thực hiện phân ban THPT trong năm đầu triển khai đại trà
của Viện Chiến lược và Chương trình GD khi nhận định về các điều kiện thực hiện
dạy học phân hóa, phần chất lượng bồi dưỡng GV có nêu: “còn một số bất cập
trong công tác bồi dưỡng GV như nội dung tập huấn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu
của GV; phân phối chưa hợp lý giữa thời gian bồi dưỡng kiến thức chuyên môn với
thời gian giải quyết các thủ tục hành chính; một số GV cốt cán đi tập huấn về nhìn
chung chưa đủ năng lực để giải đáp đầy đủ các khúc mắc cho đồng nghiệp”[6,tr 34].
Ngày 8-10-2007, tại Kiên Giang, các Đại biểu GD của các tỉnh, thành
ĐBSCL đã tập trung thảo luận nhiều biện pháp triển khai sâu rộng cuộc vận động
“hai không”do Bộ GD- ĐT phát động. Trong đó, đổi mới phương pháp giảng dạy,
nâng chất đội ngũ GV được xem là khâu đột phá…Trước tình hình này, các địa
phương đã tìm lối đi cho riêng mình: Tỉnh Tiền Giang thực hiện chuẩn hóa GV theo
lộ trình: năm nay, sở yêu cầu GV bậc THPT ở Tiền Giang phải có chứng chỉ A tin
học. Năm sau, tỉnh sẽ tiếp tục yêu cầu bằng B ngoại ngữ, bên cạnh các giải pháp
chuẩn hóa toàn diện GV. Cần thơ, Cà Mau, Đồng Tháp khẩn trương bồi dưỡng giáo
viên theo hướng ưu tiên đào tạo vượt chuẩn, đào tạo GV sau đại học dù việc học
gặp không ít khó khăn. Bến Tre đang xây dựng kế hoạch đào tạo sau đại học cho
cán bộ, GV. Củng cố toàn diện các trường THPT, nâng chất đội ngũ GV gắn với cải
cách GD theo hướng hiện đại. An Giang đào tạo theo hướng: GV phải có bản lĩnh tu
dưỡng để tự “chấn chỉnh” bản thân [11].
1.1.1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý hoạt động
bồi dưỡng NVSP cho GV
Từ năm 1975 đề tài này chưa được quan tâm nghiên cứu có hệ thống. Rãi rác
có một vài nghiên cứu khoa học và một số bài viết liên quan đến công tác bồi dưỡng
GV:
Năm 1996, đề tài khoa học cấp Nhà nước “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ
nhân lực trong điều kiện mới” có đề cập đến vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội
ngũ nhân lực, trong đó có bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ GV.
Năm 1997, tác giả Nguyễn Trí, Vụ GV - Bộ GD - ĐT có đề cập đến vấn đề
tự học trong đào tạo, bồi dưỡng GV.
Năm 1999, Phạm Quang Huân có bài viết: “Nâng cao chất lượng tổ chức
hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV trường phổ thông” Tạp chí Phát triển Giáo
dục số 1.
Năm 2001, Nguyễn Thị Tươi, trường ĐHSP Qui Nhơn với bài viết “Về công
tác bồi dưỡng thường xuyên cho GV THPT”.
Năm 2002, trong Tạp Chí GD, tháng 11/2002, Trần Bá Hoành đã đề cập đến
vấn đề bồi dưỡng GV trong bài “Bồi dưỡng tại chỗ và bồi dưỡng từ xa”
Trong những năm gần đây thì có thể kể đến:
Đề tài Khoa học Công nghệ do Trung tâm nghiên cứu đào tạo bồi dưỡng GV
(Viện Khoa học GD Việt Nam) thực hiện trong ba năm đã tiến hành khảo sát thực
trạng đội ngũ GV, nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài, từ đó nêu những vấn đề xây
dựng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu giai đoạn đổi mới hiện nay theo hướng: Cần đa
dạng hoá việc bồi dưỡng GV, coi trọng nhu cầu và hứng thú của người học, kết hợp
chặt chẽ với yêu cầu đổi mới GD; coi việc bồi dưỡng GV là trọng tâm, có ý nghĩa
quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả và chất lượng GD. Để thực hiện được
điều này, cần có những chế độ và chính sách hợp lý đối với GV, có đầy đủ kinh phí.
Tổ chức tốt công tác thanh tra chuyên môn GD và công tác quản lý GD, trước hết là
ban hành chính sách đối với GV, xem xét lại thang lương ngành GD, chính sách thu
hút GV công tác ở vùng có khó khăn, tăng kinh phí bồi dưỡng GV...
“Phát triển chuyên môn - nghiệp vụ cho giảng viên đại học trong thời đại thông
tin” của tác giả Lưu Xuân Mới, Học viện Quản lý GD trong Tạp chí Khoa học GD,
số 23 tháng 8/2007 đã đề cập đến việc phát triển chuyên môn, nghiệp vụ cho người
GV thời hiện đại như là tất yếu khách quan và là chìa khóa then chốt để cải tiến chất
lượng dạy đại học và có xác định đến một số kỹ năng nghiệp vụ cơ bản của GV
[32, tr. 41- 44].
Bùi Thị Loan trong bài viết “Về công tác bồi dưỡng GV THPT hiện nay” ở
tạp chí GD số 176 đã đề cập đến thực trạng chất lượng và điều kiện của công tác
đào tạo bồi dưỡng GV hiện nay, có đề xuất các giải pháp là cần quan tâm bồi dưỡng
đội ngũ CBQL trường THPT về năng lực đánh giá, phân loại GV, trong đó chú ý
nhiều đến các kỹ năng phân loại năng lực GV, kỹ năng tác động đến GV, kỹ năng
huy động các nguồn lực từ phía GV. Cần bồi dưỡng cho Hiệu trưởng năng lực thiết
kế nội dung, xây dựng chương trình bồi dưỡng GV, huấn luyện cho GV năng lực
nhận biết, hiểu đối tượng GD và kỹ năng cơ bản trong sử dụng công CNTT trong
quản lý chuyên môn [29, tr. 15-16].
Trong chuyên đề báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện quyết định số 09/2005/QĐ
– TTg ngày 11/01/2005 của chính phủ về “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và CBQL GD giai đoạn 2005 – 2010” của Sở GD – ĐT TP. Cần Thơ vào
tháng 02/ 2008. Trong phần giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào
tạo, bồi dưỡng GV, CBQL GD, có đề xuất: việc xây dựng quy hoạch, hoàn thiện
mạng lưới, xác định rõ quy mô, nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo cần gắn với hoạt
động bồi dưỡng GV ở các cấp học, bậc học [12, tr. 35].
Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý GD của Võ Hoàng
Chương với đề tài: “Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
NVSP GV THCS huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai” đã đề xuất các giải pháp: công
tác bồi dưỡng GV cần tiến hành một cách có hệ thống, bắt đầu từ đội ngũ GV hiện
có và bằng chính đội ngũ này làm cho nó tự thân vận động theo mục tiêu đã định
với sự hỗ trợ bằng một hệ thống biện pháp đồng bộ từ việc triển khai có hiệu quả
chương trình BDTX, chỉ đạo hiệu quả việc thực hiện đổi mới phương pháp, tự bồi
dưỡng, tổng kết đưa vào ứng dụng thực tiễn các sáng kiến kinh nghiệm. Gắn việc
bồi dưỡng với phong trào thi GV giỏi các cấp. Đẩy mạnh công tác thanh tra GV.
Chứng nhận lại trình độ nghề nghiệp và nâng chuẩn GV. Có kế hoạch cụ thể sử
dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ việc dạy. Đồng thời với những
biện pháp trên là sự đổi mới thực sự công tác quản lý về chế độ, chính sách đãi ngộ
GV trong tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng [18].
Dự án phát triển GV THPT và TCCN đã tiến hành đề tài “Một số kết quả về
khảo sát thực trạng hoạt động nghề nghiệp và đánh giá GV THPT”có nhận định:
nhìn chung phần lớn GV chưa nhận thức đầy đủ nhiệm vụ, chức năng của người
GV. Chỉ có 5,6% GV nhận thức được 4 nhiệm vụ là dạy học, GD HS, giữ gìn phẩm
chất nhà giáo và phát triển chuyên môn nhưng không nêu được nhiệm vụ phối hợp
với các lực lượng trong và ngoài nhà trường và các chức năng XH khác. Còn đến
1/4 GV chỉ nắm được chương trình khối mình đang dạy. Hiểu biết về đặc điểm tâm
sinh lý của HS THPT rất hạn chế, có đến 1/5 không biết và đa phần GV chỉ có một
ý kiến về từng đặc điểm riêng lẻ. Điều này sẽ là rào cản khi GV xử lý các tình
huống dạy học và GD HS. Về nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp, chuyên
môn nghiệp vụ thì hầu hết GV đều đánh giá cao về các kỹ năng rút ra được qua dự
giờ, các tri thức cần thiết từ đọc sách, tài liệu. Các kỹ năng cần hoàn thiện cho GV
chiếm tỉ lệ cao nhất bao gồm 2 nhóm kỹ năng: kỹ năng lập kế hoạch tự bồi dưỡng,
kỹ năng dạy học hướng vào người học, kỹ năng tổ chức và quản lý hoạt động học
của HS, kỹ năng hình thành năng lực tự đánh giá cho HS. Đối với các GVCN là kỹ
năng GD HS cá biệt, kỹ năng nghiên cứu tìm hiểu HS, tổ chức các hoạt động GD
ngoài giờ lên lớp và kỹ năng vận dụng đặc điểm tâm sinh lý HS vào tổ chức hoạt
động. Kế đến là các kỹ năng phối hợp các lực lượng khác trong GD HS và sau cùng
là các kỹ năng tự bồi dưỡng. Hình thức GV bồi dưỡng và tự bồi dưỡng phổ biến
nhất là tự học qua sách; trao đổi với đồng nghiệp; dự giờ…[8, tr. 56-59].
1.1.2. Một số tài liệu về quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV ở nước
ngoài
Thái lan
Từ bồi dưỡng tập trung chuyển sang đào tạo – bồi dưỡng dựa vào nhà
trường. Trước đây, chương trình đào tạo để phát triển nghề nghiệp GV đương
nhiệm thường được tổ chức tập trung ở một thành phố. Các chương trình này
thường có chi phí cao, thời gian tập huấn ngắn, không được đánh giá, kiểm tra liên
tục và GV phải nghỉ dạy để tham gia. Để giải quyết những vấn đề trên, Bộ GD Thái
Lan đã đưa ra một chương trình mới, có hiệu quả và thích hợp để đào tạo và bồi
dưỡng GV đương nhiệm, được tiến hành ngay tại các cơ sở GD, gọi là đào tạo dựa
vào nhà trường (school – based training).
Theo chương trình này, 4 dự án thí điểm đã được tiến hành, đó là: Dự án GV
Quốc gia; Dự án GV chủ chốt; Dự án nghiên cứu và triển khai các mẫu hình đào tạo
dựa vào nhà trường và Dự án hỗ trợ đào tạo dựa vào nhà trường. Các kết quả nghiên
cứu đã chứng minh rằng mô hình đào tạo này rất hiệu quả đối với GV nói riêng
cũng như đối với ngành sư phạm nói chung, nó góp phần tạo nên những thành công
cho công cuộc cải cách học tập ở Thái Lan.
- Dự án GV chủ chốt :
Nhằm chọn lựa những GV có thể áp dụng thành công quan điểm lấy người
học làm trung tâm làm GV chủ chốt. Mỗi GV được trợ cấp 25.000 bạt để xây dựng
những mạng lưới (10 GV/ mạng lưới) trong 4 tháng để áp dụng các phương pháp
theo quan điểm lấy người học làm trung tâm.
- Dự án GV Quốc gia (national teachers):
Nhằm chọn lựa được những GV có thể tiến hành nghiên cứu và triển khai
quá trình đổi mới dạy – học. Mỗi người được cấp 220.000 bạt người/năm để nghiên
cứu, triển khai và đào tạo khoảng 50 GV khác trong 3 năm.
Kết quả của 2 dự án cho thấy GV đã thay đổi được cách dạy, từ phương pháp
áp đặt chuyển sang phương pháp tích cực. Các GV chủ chốt và GV Quốc gia đã đào
tạo lại cho GV ở trường mình đáp ứng được những yêu cầu trong công tác dạy học
hằng ngày. Phương pháp đào tạo này tương tự phương pháp đào tạo GV đương
nhiệm ở các nước như Nhật Bản, Australia, New Zealand.
- Dự án nghiên cứu và triển khai các mẫu hình đào tạo dựa vào nhà trường: Văn
phòng Hội đồng GD chọn 10 hội đồng nhà trường và cấp kinh phí để họ tiến hành
triển khai theo mô hình đào tạo dựa vào nhà trường. Kết quả cho thấy 10 mô hình
đều thành công, các GV rất tích cực và HS thì rất thích thú. Ưu điểm của mô hình
này là tiết kiệm được chi phí so với cách đào tạo tập trung.
- Dự án hỗ trợ đào tạo dựa vào nhà trường: nhằm phát triển GV đương nhiệm và
thúc đẩy quá trình cải cách dạy học được tiến hành vào năm 2003 – 2004 với mục
tiêu là lựa chọn 274 GV, mỗi GV này được cấp 25.000 bạt để đào tạo các GV khác
trong trường mình hoặc trường lân cận. Để thành công Hiệu trưởng cần hỗ trợ và
tạo điều kiện cho các GV này và coi họ là những người đi đầu trong việc đổi mới
phương pháp dạy học.
Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc việc bồi dưỡng GV đương nhiệm nhằm trang bị cho GV lý luận
và phương pháp luận về GD để nâng cao khả năng, hiệu quả giảng dạy trong lớp
học. Các chương trình bồi dưỡng được thiết kế riêng cho từng đối tượng: Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng, GV, cán bộ thư viện, GV điều dưỡng…Bồi dưỡng GV
thường có 2 loại: bồi dưỡng lấy chứng chỉ và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ. Mỗi
chương trình bồi dưỡng thường kéo dài 30 ngày (180 giờ) hoặc lâu hơn. Chương
trình được phân loại phù hợp với mục đích bồi dưỡng, bao gồm: bồi dưỡng về soạn
thảo chương trình giảng dạy; đào tạo số hóa thông tin, dữ liệu; bồi dưỡng chung;
bồi dưỡng NVSP…Những người thiết kế chương trình này sẽ quyết định nội dung
và thời gian cho mỗi khóa bồi dưỡng.
Việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho GV thường chú ý đến kiến thức cập
nhật, kiến thức mới cũng như phương pháp giảng dạy của thời đại toàn cầu hóa.
Chương trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho GV được tiến hành một cách đều
đặn thông qua nhiều hình thức đào tạo khác nhau, GV có thể lựa chọn các trường
mà mình đến học, lựa chọn khóa đào tạo phù hợp với thời gian biểu của mình.
Ngoài ra, họ còn có thể theo học các khóa đào tạo từ xa hoặc các khóa học đặc biệt
do các viện khoa học tổ chức. Các chứng chỉ được cấp sau các khóa đào tạo đều
được sử dụng để xem xét trong quá trình thăng chức, lên lương, cũng như tiền
thưởng [21, tr. 60-61].
Pháp
Trong tài liệu “Những đổi mới gần đây trong đào tạo, bồi dưỡng sử dụng
giáo viên trung học ở một số nước”, tạp chí TTKHGD số 76 tác giả Trần Bá Hoành
có nêu 49 nguyên tắc mới cho GD của Bộ GD quốc gia Pháp có đề cập vấn đề công
tác đào tạo bồi dưỡng thường xuyên GV: Mỗi GV được hưởng ít nhất 35 giờ cho
công tác đào tạo tiếp tục hàng năm, thực hiện ngoài giờ trực và giờ lên lớp. Tăng
cường làm việc theo nhóm GV để chia sẻ và học hỏi lẫn nhau. Thời gian làm việc
của GV đảm bảo chuyển từ 18 xuống 15 giờ và đối với các thạc sĩ giảm từ 15 xuống
còn 14 giờ. Nhưng họ phải đảm bảo 4 giờ có mặt và hoạt động sư phạm trong nhà
trường (đối với thạc sĩ là 3 giờ) tức là 132 giờ một năm. GV chỉ có 15 giờ lên
lớp/tuần (15 giờ giảng dạy tương ứng với những giờ có mặt trước học sinh, kể cả
những công việc hướng dẫn học sinh làm bài tập hoặc thực hành, không tính đến
những nhiệm vụ truyền thống như chuẩn bị bài, chấm bài và các cuộc gặp gỡ
PHHS. Chú trọng việc đào tạo bồi dưỡng các nhà quản lý GD.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, XH của 2 huyện Vĩnh
Thạnh và Thốt Nốt
Huyện Vĩnh Thạnh là một huyện thuộc thành phố Cần Thơ, được thành lập
ngày 2 Tháng 1 năm 2004 theo Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 2 tháng 1 năm
2004 của Chính phủ.
Phía đông giáp 2 huyện Thốt Nốt và Cờ Đỏ; phía tây giáp tỉnh An Giang;
phía nam giáp tỉnh Kiên Giang; phía bắc giáp huyện Thốt Nốt và tỉnh An Giang. Diện tích: 413,39 km2. Dân số: 155.057 người.
Đơn vị hành chính: 02 thị trấn, 09 xã (Thị trấn Thạnh An, Vĩnh Thạnh, xã
Thạnh Mỹ, Vĩnh Trinh, Thạnh An, Thạnh Thắng, Thạnh Quới, Thạnh Phú, Thạnh
Lộc, Trung Hưng, Thạnh Tiến).
Huyện Vĩnh Thạnh có 41.029,27 ha diện tích tự nhiên với 162.759 nhân
khẩu (tháng 11 năm 2007). Mật độ 397 người/km2.
Vị trí địa lý - đặc điểm kinh tế
Cách trung tâm thành phố gần 80 km về phía tây, Vĩnh Thạnh được coi là
huyện "vùng sâu, vùng xa" của thành phố Cần Thơ. Khi được tách ra từ huyện Thốt
Nốt vào đầu năm 2004, huyện vẫn còn 05 xã không có đường ôtô, 04 xã không có
chợ, 03 xã không có trụ sở làm việc. Nằm ở vùng trũng của tứ giác Long Xuyên,
huyện Vĩnh Thạnh thường xuyên chịu cảnh lụt lội nên kết cấu hạ tầng ngày một
xuống cấp. Kinh tế Vĩnh Thạnh chủ yếu dựa vào nông nghiệp theo hướng độc canh
cây lúa, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ mới chỉ ở dạng
sơ khai, tự phát và nhỏ lẻ.
Đời sống văn hóa - xã hội
Với mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao đời sống văn hóa - xã hội
Vĩnh Thạnh đã tập trung xây dựng nhiều công trình trọng tâm, nâng cấp và xây
dựng các tuyến giao thông nông thôn.
Các chính sách về y tế, giáo dục - đào tạo cũng được huyện đặc biệt quan
tâm triển khai thực hiện với phương châm đẩy mạnh XH hóa, huy động nguồn vốn
đóng góp của nhân dân xây dựng mạng lưới tổ chức khuyến học, thành lập trung
tâm học tập cộng đồng. Sau nhiều nỗ lực, năm 2004, Vĩnh Thạnh được công nhận
đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở; toàn huyện đã xây dựng
được 4 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 16%
(năm 2005), tỷ lệ hộ nghèo của huyện xuống còn 2,48% (năm 2004). Theo kế hoạch
dự kiến hoàn thành phổ cập giáo dục THPT vào năm 2010.
Huyện Thốt Nốt là một đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Cần Thơ.
Theo Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02 Tháng 01 năm 2004 của Chính
phủ, huyện Thốt Nốt được tách thành 2 huyện: Thốt Nốt và Vĩnh Thạnh.
Huyện Thốt Nốt hiện nay có 17.110,08 ha diện tích tự nhiên và 196.610 nhân
khẩu (năm 2007).
Về hành chính, quận gồm 01 thị trấn và 08 xã: Thị trấn Thốt Nốt, Thới
Thuận, Thuận An,Thạnh Hòa, Trung Nhứt, Trung Kiên, Thuận Hưng, Tân Hưng và
Tân Lộc.
Địa giới hành chính
Phía đông giáp quận Ô Môn; phía tây giáp huyện Vĩnh Thạnh và tỉnh An
Giang; phía nam giáp huyện Vĩnh Thạnh, huyện Cờ Đỏ; phía bắc giáp tỉnh Đồng
Tháp.
Định hướng phát triển đến năm 2010
Trong giai đoạn 2005 - 2010, mục tiêu mà Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân Thốt Nốt phấn đấu đạt được là xây dựng huyện đạt tiêu chí thị xã; tốc độ tăng
trưởng GD đạt bình quân 16 - 17%/năm; hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp -
thương mại, dịch vụ - nông nghiệp với tỷ lệ tương ứng 43,15% - 35,5% - 21,35%
(năm 2010); thu nhập bình quân đạt trên 800 USD/người/năm.
Để hoàn thành những mục tiêu đã đề ra, huyện Thốt Nốt đã lựa chọn thực
- Xây dựng kết cấu hạ tầng, trong đó tập trung vào hệ thống giao thông. Xây
hiện những khâu đột phá sau:
dựng các khu đô thị mới gắn với trung tâm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và
trung tâm thương mại.
- Phát triển nguồn nhân lực cả đội ngũ cán bộ quản lý và lao động có kỹ thuật
- Nông nghiệp huyện Thốt Nốt sẽ phát triển theo hướng nông nghiệp chất
đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
lượng cao, nuôi trồng thuỷ sản; đẩy mạnh cơ giới hoá.
1.2.2. Yêu cầu phát triển GD - ĐT của 02 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt
Huyện Vĩnh Thạnh và huyện Thốt Nốt đều là huyện có nền kinh tế nông
nghiệp cơ bản. Trong đường hướng phát triển, 2 huyện đã chọn lựa phát triển GD
hỗ trợ phát triển kinh tế theo hướng chuyển đổi cơ cấu, phát triển nền nông nghiệp
chất lượng cao. Xác định được tầm quan trọng của GD, đặc biệt là GD THPT đối
với huyện nhà nên dưới sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Sở GD-ĐT, sự lãnh đạo
xuyên suốt của Huyện uỷ, Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân của hai huyện đã
- Phát triển quy mô GD đào tạo ở các cấp học cùng với việc nâng cao chất
xây dựng đề án phát triển GD với những nội dung cơ bản như sau:
lượng GD đáp ứng nhu cầu học tập, yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho
- Tăng cường cải thiện CSVC, tập trung xây dựng trường lớp đạt chuẩn quốc
huyện.
- Từng bước nâng chất lượng về trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn cho đội ngũ
gia theo khu vực khu dân cư tạo sự thuận lợi cho việc đến trường của HS.
- Quan tâm hỗ trợ cải thiện đời sống tinh thần, vật chất cho GV.
GV.
1.2.3. Một số thông tin về GD THPT của 02 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt
Thaâm nieân coâng taùc
KQû ñaùnh giaù GV
SOÁ LÔÙP
SOÁ GV
GV/ Lớp
HUYEÄN VÓNH THAÏNH
<5
5-15
>15
Gioûi
Khaù
TB
ÑAÏT CHUAÅN
VÖÔÏT CHUAÅN
105 162
1.54
2006- 2007
CHÖA ÑAÏT CHUAÅN 3 1.9%
158 97.5%
1 0.6%
74 45.7%
56 34.6%
20 12.3%
79 48.8
83 51.2%
107 170
1.59
2007- 2008
5 2.9%
163 95.9%
2 1.2%
69 40.6%
72 42.3%
29 17.1%
98 57.6%
71 41.8%
1 0.6%
Trình ñoä chuyeân moân
Thaâm nieân coâng taùc
KQ ñaùnh giaù GV
SOÁ LÔÙP
SOÁ GV
GV/ Lớp
<5
5-15 >15 Gioûi
Khaù
TB
ÑAÏT CHUAÅN
VÖÔÏT CHUAÅN
TÌNH HÌNH ÑOÄI NGUÕ GIAÙO VIEÂN Trình ñoä chuyeân moân
92
166
1.8
CHÖA ÑAÏT CHUAÅN 13 7.8%
153 92.2%
61 36.7%
93 56%
12 7.3%
120 72.3%
46 27.7%
2006- 2007
95
170
1.79
10 5.9%
157 92.4%
3 1.7%
38 22.4%
94 53.3
18 10.6%
121 71.2%
49 28.8%
2007- 2008
Trình ñoä chuyeân moân
Thaâm nieân coâng taùc
Keát quaû ñaùnh giaù GV
Toång hôïp
SOÁ LÔÙP
SOÁ GV
GV/ Lớp
<5
5-15
>15
Gioûi
Khaù
TB
ÑAÏT CHUAÅN
VÖÔÏT CHUAÅN
CHÖA ÑAÏT CHUAÅN
197
328
1.66
129 39.3%
2006- 2007
16 4.9%
311 94.8%
1 0.3%
161 49%
32 9.8%
135 41.2%
199 60.7 %
202
340
1.68
2007- 2008
15 4.4%
320 94%
5 1.6%
164 48.2%
47 13.8%
219 64.4%
120 35.3%
1 0.3%
107 31.5%
HUYEÄN THOÁT NOÁT
(Nguồn Sở GD-ĐT TP. Cần Thơ, 2008)
1.2.4. Một số thông tin về hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV các trường
TÌNH HÌNH BOÀI DÖÔÕNG NVSP CHO GV THPT (Nguồn: Trường THPT 02 huyện Thốt Nốt và Vĩnh Thạnh)
CNTT Khaùc
Chính trò
Ngoaïi Ngöõ
Soá GV
BDTX chu kyø
THPT của 02 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt
Thaysaùch (laàn/GV/ naêm)
166
01/144/năm
Döïchuyeân ñeàdo Sôûtoåchöùc (laàn/GV/naêm) 04/135/năm
2006- 2007
1laàn/ năm
170
01/160/năm
05/190/năm
2007- 2008
1laàn/ năm
Döï giôø ruùt kinh nghieäm Döï 3t, daïy 1t/HK 100% GV tham gia Döï 3t, daïy 1t/HK 100% GV tham gia
Chuaån hoùa:03 Sau ÑH: 04 Chuaån hoùa:12 Sau ÑH: 10
CNTT Khaùc
Soá GV
BDTX chu kyø
Döï giôø ruùt kinh nghieäm
Chính trò
Ngoaïi Ngöõ
HUYEÄN THOÁT NOÁT
Thaysaùch (laàn/GV/ naêm)
162
01/152/năm
Döïchuyeânñeà Sôûtoåchöùc (laàn/GV/naêm) 04/135/năm
2006- 2007
GV
1laàn/ năm
170
01/164/năm
05/190/năm
1laàn/ naêm
2007- 2008
GV
Chuaånhoùa: 05 Sau ÑH: 07 Chuaån hoùa:14 Sau ÑH: 12
Döï 4t, daïy 1t/HK 100% tham gia Döï 4t, daïy 1t/HK 100% tham gia
HUYEÄN VÓNH THAÏNH
1.3. Cơ sở lý luận của đề tài
1.3.1. Một số khái niệm
1.3.1.1. Quản lý
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo trong “Khoa học tổ chức và quản lý một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội thì thuật ngữ “Quản lý” tiếng
Việt gốc Hán đã lột tả bản chất của hoạt động này trong thực tiễn. Nó gồm hai quá
trình tích hợp vào nhau. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng
thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “phát
triển”.
Từ điển GD học “Quản lý là hoạt động tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong
một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Nhà lý luận quản lý kinh tế A.Fayol: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”.
Ở Việt Nam, khái niệm này cũng được các nhà Khoa học GD nghiên cứu theo
nhiều cách khác nhau:
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo “Cơ sở của khoa học quản lý”, Nxb Chính trị
quốc gia Hà Nội thì “quản lý nếu ở tầm vĩ mô là: sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối
tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, XH, kinh tế... bằng một hệ thống các
luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.
Tác giả Lê Hùng Lâm thì cho rằng “Quản lý là phải biết đào tạo, bồi dưỡng,
chia sẻ trách nhiệm, quyền hạn và phải biết ủy quyền”[28].
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này tác giả sử dụng định nghĩa của Lê
Hùng Lâm: “Quản lý là phải biết đào tạo, bồi dưỡng, chia sẻ trách nhiệm, quyền
hạn và phải biết ủy quyền” nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường, làm cho tổ chức vận hành (hoạt động) có hiệu quả.
1.3.1.2. Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là các dạng hoạt động khác nhau của hoạt động quản lý,
thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục
tiêu quản lý.
Theo tác giả Trần Kiểm các chức năng quản lý bao gồm :
- Kế hoạch hóa : kế hoạch hóa là hành động đầu tiên của người quản lý, là việc
làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch. Trong quản lý, đây là căn cứ mang tính
pháp lý quy định hành động của cả tổ chức.
- Tổ chức: thực hiện chức năng này, người quản lý phải hình thành bộ máy, cơ
cấu các bộ phận (tùy theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân công, phân
nhiệm cho cá nhân), quy định chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan hệ giữa
chúng.
- Điều hành: (chỉ đạo, tổ chức thực hiện) là nhiệm vụ tiếp theo của người quản
lý. Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến. Chính khâu
này, đòi hỏi người quản lý phải vận dụng khéo léo các phương pháp và nghệ thuật
quản lý.
- Kiểm tra: nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Điều cần lưu ý là
khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc
đối với mọi thành viên của tổ chức [26, tr. 79-80].
Tổ chức Điều hành Kiểm tra Kế hoạch hóa
Thông tin
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý
Theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management -
TQM), các chức năng quản lý bao gồm: P (Plan) Hoạch định - Thiết kế; D (Do)
Thực hiện; C (Check) Kiểm tra - Đánh giá; A (Action) Tác động - Cải tiến.
Trong đó chức năng Hoạch định - Thiết kế tương ứng với trạng thái ban đầu
của các yếu tố đầu vào. Chức năng Thực hiện, trong mối quan hệ tương tác các đối
tượng liên quan cùng thực hiện nội dung hoạt động đã được hoạch định, thiết kế
nhằm tạo ra sự biến đổi gia tăng giá trị cho đối tượng bị quản lý. Chức năng Kiểm
tra - Đánh giá các yếu tố đầu ra không chỉ nhằm làm rõ kết quả mà còn thu thập
những thông tin ngược cũng như nắm được mức độ hài lòng của “Khách hàng” và
các bên liên quan. Chức năng Tác động - Cải tiến sử dụng và phân tích thông tin
của tất cả các giai đoạn, tìm ra những điểm không phù hợp với mục tiêu, chuẩn
mực. Từ đó tác động ngược trở lại nhằm cải tiến các hoạt động của từng giai đoạn
để đảm bảo mức chất lượng tốt hơn trong chu kỳ hoạt động sau [25, tr. 13].
Như vậy, dù xuất phát từ quan điểm nào thì bản chất của các chức năng
quản lý cũng bao gồm một chuỗi các hoạt động logic: lập kế hoạch làm căn cứ pháp
lý qui định hành động cho tổ chức. Tổ chức thực hiện bằng cách thiết lập cơ cấu tổ
chức và điều hành thực hiện kế hoạch cho phù hợp với qui luật, tiềm năng, cơ hội
của tổ chức. Kiểm tra tổng kết đánh giá thành tựu, rút ra những ưu điểm, hạn chế và
tìm nguyên nhân để cải tiến. Tách rời hoặc bỏ qua thực hiện không đầy đủ các chức
năng trên sẽ không đảm bảo được chất lượng và hiệu quả của công việc.
- Bồi dưỡng: là làm cho tốt hơn [38, tr. 191].
- Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất [33].
- Bồi dưỡng theo nghĩa rộng là quá trình GD, đào tạo nhằm hình thành nhân
1.3.1.3. Bồi dưỡng
cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã
chọn. Theo nghĩa hẹp là trang bị thêm kiến thức, kĩ năng nhằm mục đích nâng cao
và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. Thí dụ: bồi dưỡng kiến
- Công tác bồi dưỡng được thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã được
thức lí luận, bồi dưỡng NVSP [24, tr. 30].
đào tạo cơ bản từ trước. Hoạt động bồi dưỡng là việc làm thường xuyên, liên tục
cho mỗi GV, cấp học, ngành học, không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ để
thích ứng với đòi hỏi của nền tảng kinh tế XH. Nội dung bồi dưỡng được triển khai
ở các mức độ khác nhau, phù hợp cho từng đối tượng cụ thể. Bồi dưỡng với ý nghĩa
nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu
nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nghề nghiệp [23], [29, tr. 15].
Như vậy, về mặt quản lý có thể hiểu bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ
thể GD đến đối tượng GD một cách thường xuyên trên nền tảng trình độ đã được
đào tạo, theo nhu cầu của cá nhân, tổ chức, theo yêu cầu phát triển của nghề nghiệp
và XH, làm cho đối tượng được bồi dưỡng tăng thêm về năng lực hoạt động, phẩm
chất nghề nghiệp, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… phát triển theo chiều hướng tốt hơn.
- Nghiệp vụ là công việc chuyên môn của một nghề [33].
- Nghiệp vụ: là công việc chuyên môn riêng của từng nghề [38, tr. 1199].
- Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Bộ GD - ĐT, Trung tâm Ngôn ngữ và VH
1.3.1.4. Nghiệp vụ sư phạm
Việt Nam do Nguyễn Như Ý chủ biên xuất bản năm 1998 thì “Sư phạm” là khoa
học về GD và giảng dạy trong trường học. Còn theo Từ điển GD học của nhà xuất
bản Từ điển bách khoa năm 2001 thì “Sư phạm” là khoa học về GD mà đối tượng
nghiên cứu là quá trình GD con người, tìm tòi phát hiện những quy luật GD, những
con đường có hiệu quả để nâng chất lượng GD, đặc biệt là sự can thiệp về mặt GD
- Trong Dự án Việt - Bỉ “Hỗ trợ học từ xa”, NVSP của người GV hay nói hẹp
của GV trong những tình huống GD thực.
hơn là những kỹ năng sư phạm cơ bản của người GV bao gồm 4 kỹ năng cơ bản:
Phân tích chương trình; Soạn bài môn dạy (Thiết kế bài giảng); Thiết kế bài tập;
Đánh giá kết quả học tập môn dạy. Với quan điểm này, NVSP cơ bản của GV được
đề cập là những kỹ năng chủ yếu của hoạt động giảng dạy. Tuy nhiên, nghiệp vụ
của một người thầy ở trường phổ thông không chỉ là giúp HS lĩnh hội kiến thức mà
còn tổ chức các hoạt động GD đạo đức để GD HS, giúp HS hình thành và phát triển
nhân cách toàn diện, cho nên, NVSP chính của người GV, nếu toàn diện hơn, là
- Theo các nhà Tâm lý học NVSP trong cấu trúc nhân cách của người thầy
phải bao gồm cả nghiệp vụ GD HS [3, tr 3].
giáo bao gồm các nghiệp vụ dạy học: thiết kế (giáo án, kế hoạch); nắm vững lựa
chọn tri thức; lựa chọn, phân loại, phối hợp phương pháp dạy học; nắm vững đối
tượng; khả năng ngôn ngữ, diễn đạt ý tưởng; sử dụng phương tiện dạy học; tổ chức,
quản lý HS; ứng xử phù hợp tình huống sư phạm; vận dụng hiệu quả phân hóa – cá
thể hóa; lôi cuốn thuyết phục HS học tập; kiểm tra đánh giá trình độ HS...Các
nghiệp vụ GD: xây dựng kế hoạch hoạt động GD; tổ chức, chỉ đạo hoạt động GD;
nắm vững đối tượng và GD HS cá biệt; đánh giá, điều chỉnh hoạt động GD; thuyết
phục cảm hóa HS; vận động, lôi cuốn, phối hợp GD; xây dựng tập thể HS; giao tiếp,
ứng xử sư phạm…NVSP thống nhất biện chứng cùng với các thành tố trong cấu
trúc nhân cách của người GV là phẩm chất nghề nghiệp, năng lực sư phạm và tri
thức, kỹ năng kỹ xảo sư phạm.
Như vậy, NVSP ở nhà trường phổ thông là công việc chuyên môn chuyên
biệt của GV với chức năng chính là giảng dạy, GD HS và công việc này phải được
thực hiện một cách khoa học, phù hợp với quy luật GD con người nhằm đảm bảo
chất lượng, hiệu quả trong việc phát triển toàn diện nhân cách của HS đáp ứng yêu
cầu đổi mới của XH.
1.3.1.5. Bồi dưỡng NVSP
Là quá trình bổ sung, cập nhật kiến thức chuyên môn, liên quan và kỹ
năng, kỹ xảo sư phạm còn thiếu và mới để nâng cao trình độ NVSP cho GV.
Thực tế cho thấy nếu GV có nhân cách càng hoàn thiện bao nhiêu thì trình
độ NVSP càng vững vàng bấy nhiêu. Và do bồi dưỡng NVSP là một việc làm tất
yếu theo sau quá trình đào tạo. Bồi dưỡng và đào tạo có mối quan hệ biện chứng
hữu cơ với nhau. Bồi dưỡng NVSP cho GV còn được xem là hoạt động đào tạo lại,
bồi dưỡng thêm nhân cách cho GV nên đây phải là việc làm thường xuyên của
CBQLGD ở nhà trường THPT.
1.3.1.6. Quản lý bồi dưỡng NVSP
Là quá trình nhà quản lý thực hiện chức năng quản lý tác động đến đối tượng
quản lý là GV nhằm giúp cho đối tượng được nâng cao trình độ NVSP đáp ứng mục
tiêu yêu cầu về lao động nghề nghiệp, nguyện vọng cá nhân và mục tiêu nâng cao
chất lượng GD của XH.
1.3.2. Hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV
1.3.2.1. Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV
Nhằm nâng cao thường xuyên bản lĩnh chính trị, phẩm chất nhà giáo và năng
lực sư phạm của người GV giúp GV thực hiện tốt nhiệm vụ người thầy, đảm bảo
yêu cầu về chất lượng và hiệu quả hoạt động GD của nhà trường trong thời kỳ hội
nhập.
1.3.2.2. Vai trò của GV trong trong việc nâng cao chất lượng GD hiện nay
Thực tiễn dạy học thật vô cùng đa dạng, nghề nghiệp của người thầy cũng
thật vô cùng sáng tạo. Ngạn ngữ cổ Hy Lạp có câu: “Dạy học không phải là chất
đầy vào một thùng rỗng mà là thắp sáng lên những ngọn lửa”. Và suy cho cùng
người thầy không chỉ là người dạy kiến thức, mà điều quan trọng và cốt lõi nhất là
dạy học trò tư duy, dạy học trò phương pháp học. Ở tất cả các cấp học, các môn
học, các tình huống GD người thầy luôn là cầu nối quan trọng nhất để dẫn dắt,
khuyến khích nâng đỡ, uốn nắn, định hướng cho HS và là người tổ chức các tình
huống GD để HS tiếp cận, khám phá và sáng tạo [3, tr. 3].
Trong thời đại ngày nay, GV có vai trò XH rộng hơn nhiều so với chức năng
truyền đạt tri thức. Trước hết GV phải là nhà GD bằng chính nhân cách của mình
tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách HS. Tác động GD của thầy cô giáo
đối với HS có vai trò to lớn như vậy nên trong bài nói chuyện với các thầy cô giáo
(Trường cấp II Quảng An - 1966), Tổng bí thư Lê Duẩn đã khẳng định: “Đảng ta và
nhân dân ta giao phó việc dạy dỗ con em của mình cho các đồng chí, cũng tức là
phó thác cho các đồng chí sứ mệnh đào tạo thế hệ tương lai cho dân tộc”. Vì vậy
GD dành cho GV giờ đây không chỉ giới hạn trong việc chuẩn bị cho người GV có
thể dạy được các môn học trong nhà trường. GD dành cho GV cần chuẩn bị đầy đủ
cho họ có thể đảm nhiệm được sứ mệnh của nhà GD đó là xây dựng tính cách, thái
độ tích cực và tạo dựng các giá trị cho người học. Bởi vậy, người GV cần được
chuẩn bị không chỉ cho những giờ giảng bài trên lớp, mà còn cần được chuẩn bị cho
việc thực hiện các nhiệm vụ khác: hướng dẫn, tư vấn, hướng nghiệp, tham gia thể
thao, tổ chức các hoạt động ngoại khóa. Vì thế, có thể nói vai trò người GV sẽ là
nhân tố quyết định rất lớn đến chất lượng của nền GD [15, tr. 147].
1.3.2.3. Yêu cầu về trình độ NVSP
Nhiệm vụ của nhà giáo, theo Luật GD 2005, điều 72, bao gồm: “GD, giảng
dạy theo mục tiêu, nguyên lý GD, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình
GD; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ
của nhà trường; giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân
cách người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của người học; không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất, đạo
đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy,
nêu gương tốt cho người học; các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật” [4],
[9, tr. 61].
Trong Hội nghị Quốc tế về GD thế kỷ XXI: tầm nhìn và hành động do
UNESCO tổ chức tại Paris (tháng 10/1998) có tổng kết 3 mô hình GD định hướng
phương thức đào tạo dựa trên công nghệ dạy học theo hướng tiến hóa:
Công nghệ Mô hình Trung tâm Vai trò người học
Truyền thống Thụ động Bảng,TV, Radio
Chủ động PC Thông tin Người dạy Người học
Nhóm Thích nghi Tri thức PC + mạng
Mô hình tri thức là mô hình dạy học hiện đại nhất hình thành từ khi xuất
hiện thành tựu quan trọng nhất của CNTT và truyền thông mới là thành tựu mạng
Internet vào năm 1993. Nước ta hiện nay đang diễn ra thời kỳ quá độ của mô hình
truyền thống sang mô hình thông tin. Tuy nhiên, về tổng thể chúng ta đang ở mức
thấp của mô hình truyền thống [32, tr. 42].
Trong bước ngoặc đi vào nền văn minh trí tuệ, hội nhập về GD cùng thế
giới. Với thực trạng nền GD Việt Nam hiện nay, đòi hỏi chúng ta cần có những đổi
mới phù hợp, mang tính đột phá để nâng cao chất lượng GD. Ở thế kỷ XXI, người
GV sẽ đảm nhận nhiều chức năng khó khăn và phức tạp hơn so với trước đây nên
để làm tốt được sứ mạng của mình, yêu cầu về NVSP của người GV sẽ là rất cao:
trước hết GV là nhà GD, nhà tổ chức, nhà khoa học và là nhà VH vừa có kiến thức
môn học sâu rộng, vừa có kỹ năng phong phú và có nghệ thuật sư phạm cao. Khi
giảng dạy, người GV phải thực hiện tốt vai trò kép đó là vừa đóng vai trò chủ đạo,
vừa là tác nhân trong dạy học. Với vai trò chủ đạo, GV sẽ lập kế hoạch, tổ chức
hoạt động dạy học, điều khiển quá trình nhận thức của người học. Với vai trò là tác
nhân, GV tác động từ bên ngoài với tư cách là người cộng tác: khơi gợi hướng dẫn,
hỗ trợ tạo ra môi trường sư phạm tương tác thuận lợi; người dạy đi cùng người học
trong phương pháp học và chỉ cho họ con đường phải đi theo trong quá trình học
tập.
Dạy học ở trường THPT, GV còn phải rèn luyện dần cho HS biết cách phát
hiện và giải quyết vấn đề, hướng dẫn HS tự học. Và trong vai trò mới, GV THPT
còn phải khuyến khích tính ham hiểu biết cho HS, rèn luyện khả năng độc lập khám
phá tri thức, tăng cường khả năng tổ chức và sử dụng kiến thức; giúp họ tìm kiếm
lựa chọn, xử lý nội dung để biến tri thức khoa học thành “sở hữu” của mình, từ đó
tự mình sáng tạo ra nội dung mới, tạo điều kiện để họ có khả năng học lên cao, học
suốt đời qua tự học, tự GD. Vị trí của người GV sẽ có cơ hội tăng lên trong thời đại
thông tin vì họ phải làm chủ được môi trường công nghệ thông tin và truyền thông
mới, đồng thời phải chuẩn bị về mặt tâm lý do phải tổ chức, quản lý quá trình học
tập của HS phức tạp hơn, phải kết hợp với công nghệ mới bằng các phương pháp đa
dạng [32, tr. 42].
Trong “Chiến lược phát triển GD” của UNESCO, xu hướng chung phát
triển GD thế kỷ XXI có nội dung: GV phải được đào tạo để trở thành những nhà
GD hơn là những chuyên gia truyền đạt kiến thức. Yêu cầu NVSP của người GV
còn là phải làm tốt sứ mệnh của nhà GD để đào tạo HS thành công dân gương mẫu.
Thông qua “dạy chữ để dạy người”, người GV bên cạnh việc hướng dẫn cho HS
lĩnh hội tri thức còn phải quan tâm GD thái độ cho HS. Mục tiêu về thái độ hiện nay
được xem như là mục tiêu đầu tiên cần đạt được. Mục tiêu này sẽ định hướng, dẫn
dắt việc lĩnh hội tri thức, sử dụng tri thức đúng đắn, là nền tảng hình thành những
đức tính cần thiết của công dân gương mẫu, nhà khoa học chân chính sau này. Vì
vậy người GV phải là tấm gương sáng về đạo đức, có tư cách công dân mẫu mực
cho HS noi theo. Người GV còn phải hiểu biết và cảm thông sâu sắc với đặc điểm
tâm sinh lý của HS, thấm nhuần giá trị cao quí về văn hóa, truyền thống của dân tộc,
hệ thống chuẩn mực đạo đức XH Việt Nam hiện đại, trách nhiệm công dân đối với
đất nước, để từ đó, có kế hoạch GD chu đáo hướng dẫn các em vào những hoạt
động sư phạm theo mục đích GD của mình và quan trọng hơn nữa là giúp các em
biết tự GD hoàn thiện bản thân.
Với những yêu cầu trên, để đáp ứng yêu cầu về trình độ NVSP thì người
GV THPT cần phải đáp ứng những yêu cầu sau:
* Yêu cầu về mặt phẩm chất đạo đức:
Phẩm chất của người GV vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để GD HS,
- Có niềm tin cách mạng: niềm tin cách mạng là cơ sở để người GV gắn bó
thể hiện chủ yếu ở các mặt sau đây:
cuộc đời mình với sự nghiệp cách mạng, của dân tộc, với sự nghiệp GD là bồi
- Có lý tưởng nghề nghiệp: lý tưởng nghề nghiệp biểu hiện bằng lòng say mê
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
nghề nghiệp, lương tâm nghề nghiệp, lòng tận tụy, hy sinh vì công việc, tác phong
- Có niềm tin sư phạm: tin vào bản chất tốt đẹp của con người, tin vào khả
làm việc cần cù, có tinh thần trách nhiệm cao ...
- Có lòng yêu nghề, yêu trẻ: lòng yêu nghề, yêu trẻ gắn bó chặt chẽ với nhau,
năng GD, tin tưởng và tôn trọng nhân cách của người HS.
yêu người bao nhiêu, yêu nghề bấy nhiêu. Có yêu người mới có cơ sở để yêu nghề.
- Có tình cảm trong sáng và cao thượng: tình cảm này thể hiện ở lòng yêu
nghề, yêu trẻ, hứng thú và nhu cầu làm việc với thế hệ trẻ, yêu thương và đùm bọc
HS, vui sướng với những tiến bộ của HS.
Ngoài ra người GV còn phải có lòng nhân đạo, thái độ công bằng, thái độ
chính trực, giản dị, khiêm tốn, biết tự kiềm chế, kiên trì, tự tin ...
Các phẩm chất của người GV càng toàn diện thì càng đạt hiệu quả GD cao.
* Yêu cầu về tri thức:
Hệ thống kiến thức GV có hai nhóm chính đó là: nhóm kiến thức về môn
- Nhóm kiến thức về môn học là những kiến thức về các môn khoa học liên
học và nhóm kiến thức về hoạt động dạy học và GD:
quan đến môn học, giúp người GV có những hiểu biết rộng về khoa học, sâu về
- Nhóm kiến thức về hoạt động GD và giảng dạy nhằm hình thành những kỹ
môn phụ trách giảng dạy.
năng sư phạm như kỹ năng thiết kế bài học, xây dựng tiến trình bài học...Nhóm kiến
thức này bao gồm những kiến thức về GD học, tâm lý học, phương pháp dạy học.
Bên cạnh hai nhóm kiến thức trên người GV cần có những kiến thức công
cụ, đó là những kiến thức về ngoại ngữ, về phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu khoa học, về logic học...
-
* Yêu cầu về năng lực sư phạm:
Các năng lực dạy học:
+ Nắm vững, lựa chọn và tổ chức sắp xếp các trí thức.
+ Lựa chọn, phân loại, phối hợp các phương thức dạy học.
+ Nắm vững đối tuợng giảng dạy.
+ Khả năng sử dụng ngôn ngữ và khả năng diễn đạt ý tuởng.
+ Linh hoạt sử dụng các phương tiện dạy học.
+ Tổ chức, quản lý, điều khiển HS trong giờ học.
+ Lôi cuốn, thuyết phục HS trong các hoạt động học tập.
+ Biết ứng xử nhanh các tình huống có vấn đề trong lớp học, trong giờ
học.
-
+ Biết cách hướng dẫn có hiệu quả việc dạy các đối tuợng cá biệt.
Năng lực GD:
+ Xây dựng kế hoạch cho các hoạt động GD.
+ Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động GD.
+ Nắm vững đối tượng GD.
+ Khả năng GD HS cá biệt.
+ Biết đánh giá các hoạt động GD và điều chỉnh kịp thời để đạt hiệu quả
cao hơn, biết thuyết phục, cảm hoá HS để HS tự giác, tích cực tham gia vào các
hoạt động GD. Người GV phải biết bồi dưỡng đội ngũ tự quản để HS tự điều hành
các hoạt động GD, ngoài ra người thầy còn phải biết vận động, lôi cuốn quần chúng
- Năng lực tự hoàn thiện được thể hiện qua:
tham gia vào hoạt động GD.
Việc tự kiểm tra, đánh giá bản thân để bồi dưỡng tư tưởng tình cảm, nghề
nghiệp. Ngoài ra còn phải biết tự học, tự bồi dưỡng để bổ sung, hoàn thiện về tay
nghề, nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng và phương pháp. Một biểu hiện nữa
của năng lực tự hoàn thiện là công tác nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn.
Các hệ thống năng lực trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, luôn hỗ
trợ nhau, bổ sung cho nhau để tạo nên năng lực sư phạm.
* Yêu cầu về kỹ năng sư phạm:
Hệ thống kỹ năng sư phạm bao gồm kỹ năng thiết kế, kỹ năng thiết lập mối
quan hệ thuận lợi với HS, kỹ năng quản lý lớp học và kỹ năng triển khai hoạt động
dạy học, GD, kỹ năng nhận thức và nghiên cứu khoa học, kỹ năng hoạt động XH,
kỹ năng tự học [30], [31].
1.3.2.4. Nội dung bồi dưỡng về NVSP cho GV
Nội dung bồi dưỡng GV bao gồm:
* Chính trị, tư tưởng, những quan điểm, đường lối của Đảng, trong đó có
quan điểm đường lối GD; chủ trương chính sách của các cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương; chủ trương chính sách của ngành. Hiệu trưởng cần quan tâm giúp đỡ
GV trong việc phấn đấu vào Đảng.
* Ngoại ngữ, tin học, những kiến thức về khoa học, kĩ thuật, văn hóa,
XH…qua nhiều phương tiện thông tin đại chúng, qua sách báo, tạp chí…cần cho
công việc.
* Những kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ cơ bản về giảng dạy và GD HS
của GV ở nhà trường phổ thông. Trong đó quan tâm nhiều đến đổi mới phương
pháp giảng dạy, GD HS theo yêu cầu của nền GD tiên tiến, chủ trương thay sách cải
cách GD mới.
* Sức khỏe: nhằm nâng cao hiệu quả công tác. Hiệu trưởng phải quan tâm
đến thực hiện các chế độ chính sách nghỉ hè, nghỉ phép, khám chữa bệnh, bồi dưỡng
phương pháp rèn luyện sức khỏe [26, tr 71].
1.3.2.5. Các hình thức hoạt dộng bồi dưỡng NVSP cho GV
Thông thường ở trường THPT, GV được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng
để chuẩn hóa hoặc nâng chuẩn; bồi dưỡng cập nhật về NVSP qua hoạt động giảng
dạy thực tiễn tại cơ sở; BDTX theo chu kỳ; bồi dưỡng chuyên đề dành cho GV
mạng lưới; bồi dưỡng thay sách, tập huấn về đổi mới nội dung, phương pháp, CT-
SGK vào dịp hè và tự bồi dưỡng. Hình thức bồi dưỡng tập trung ngắn hạn gồm các
nội dung do yêu cầu đổi mới GD. Hình thức bồi dưỡng ngắn hạn định kỳ dành cho
các lớp tập huấn thay sách, tổ chức chuyên đề cho GV mạng lưới chuyên môn và
BDTX. Hình thức bồi dưỡng tập trung dài hạn, từ xa để đào tạo đạt chuẩn, vượt
chuẩn. Bồi dưỡng tại chỗ là hoạt động tự bồi dưỡng NVSP của GV thông qua giảng
dạy thực tế như dự giờ, chuyên đề, hội thảo bộ môn và tự học.
1.3.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV
1.3.3.1. Quan điểm chỉ đạo
* Chiến lược phát triển GD 2001 - 2010
Một trong những mục tiêu chung của Chiến lược phát triển GD 2001 - 2010
là: đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình GD các cấp bậc học và
trình độ đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa
nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy - học; đổi mới quản lý
GD tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển GD. Giải pháp phát triển đội
ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm [2].
* Chỉ thị số 40 -CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và CBQLGD
Trước những yêu cầu mới của sự phát triển GD trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD
một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính
chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển GD 2001-2010
và chấn hưng đất nước “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD được
chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp
GD để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [7].
Để đạt mục tiêu trên, Ban Bí thư yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng chỉ đạo
thực hiện tốt các nhiệm vụ, trong đó có tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà
giáo, CBQLGD để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đủ số lượng và cân đối
về cơ cấu; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo,
CBQLGD.
* Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của GD Mầm non, GD Phổ thông, GD
Thường xuyên, GD Chuyên nghiệp và các trường, khoa Sư phạm trong năm
học 2007-2008 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT
Gắn kết việc thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ
Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
với việc thực hiện Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu
cực và khắc phục bệnh thành tích trong GD, toàn ngành tiếp tục triển khai quyết liệt
cuộc vận động "hai không".
Đối với nhà giáo và CBQLGD, trọng tâm việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh là rèn luyện tư cách, phẩm chất nhà giáo, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chấp hành pháp luật, không vi phạm
đạo đức nhà giáo, thường xuyên tự học, nâng cao trình độ. Mỗi thầy giáo, cô giáo là
một tấm gương sáng về đạo đức và tự học [1].
Tóm lại với những quan điểm chỉ đạo trên thì quản lý hoạt động bồi dưỡng
NVSP cho GV phải là hoạt động trọng tâm trong hoạt động quản lý nhà trường phổ
thông. Hoạt động này gắn kết với yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả của GD
- ĐT, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để hoạt động này hiệu quả, phù hợp
với quan điểm chỉ đạo thì Hiệu trưởng các trường phổ thông không chỉ là tổ chức
cho GV được tham gia bồi dưỡng, rèn luyện tư cách, phẩm chất đạo đức nhà giáo,
nâng cao trình độ NVSP mà còn phải có kế hoạch, chế độ, chính sách động viên, hỗ
trợ để GV tích cực tham gia học tập rèn luyện theo tinh thần tự học, sáng tạo.
1.3.3.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV
* Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV
Đây là một mục tiêu trong hệ thống mục tiêu xây dựng và quản lý tập thể sư
phạm vững mạnh. Mục tiêu này thuộc mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, nhằm
thỏa mãn đặc thù công việc của GV là phải được thường xuyên bồi dưỡng để hoàn
thành nhiệm vụ, đồng thời xây dựng đội ngũ nhà giáo được chuẩn hoá, đảm bảo
chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao về GD của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thời kỳ hội nhập.
* Vai trò của CBQL trong công tác bồi dưỡng NVSP cho GV
- Trước nhất “Hiệu trưởng là người có trách nhiệm chủ yếu quyết định trong
nhà trường làm cho nó tốt hay xấu” (Phạm Văn Đồng).
- Sau là, hơn ai hết, Hiệu trưởng là người hiểu rõ đặc thù về điều kiện, hoàn
cảnh của đội ngũ GV của trường mình. Vì vậy, bên cạnh sự động viên, khuyến
khích sự tự nỗ lực của GV, với vai trò là người quyết định có thể làm cho nhà
trường tốt hay xấu, Hiệu trưởng, nếu không muốn hoạt động quản lý bồi dưỡng
NVSP cho GV ở trường mình chỉ mang tính hình thức, thì phải đầu tư nghiên cứu
để hiểu biết sâu, rộng vấn đề và tâm huyết thực hiện thì việc bồi dưỡng nghiệp vụ
cho GV mới thực chất và hiệu quả. Muốn vậy, Hiệu trưởng phải giác ngộ sâu sắc về
chính trị, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, nắm vững mục
tiêu của ngành. Về chuyên môn phải nắm vững hệ thống kiến thức môn học, am
hiểu sâu sắc nội dung GD nắm vững phương pháp GD, các nguyên tắc tổ chức các
quá trình GD, đặc biệt am hiểu công việc của người GV. Hiệu trưởng còn phải nắm
vững khoa học và nghệ thuật quản lý để có thể vạch ra được phương hướng chiến
lược, xây dựng được chương trình hoạt động của nhà trường. Với vai trò của mình,
người Hiệu trưởng còn phải biết suy nghĩ về những nhu cầu cần thiết trong quá trình
xây dựng phát triển nhà trường. Bất cứ lúc nào cũng phải nghĩ đến HS, phải quan
tâm đến nhu cầu của GV, đặc biệt là nhu cầu phát triển nghề nghiệp. Sự phát triển
nghề nghiệp của GV sẽ tạo cơ sở phát triển niềm tin và thái độ [26, tr 36].
- Thống nhất giữa bồi dưỡng chính trị, tư tưởng, nghiệp vụ và các nhiệm vụ
* Nguyên tắc bồi dưỡng GV
- Thu hút GV và cán bộ lãnh đạo vào các loại hình học tập và tự học.
- Tận dụng thành tựu mới của Khoa học GD và kinh nghiệm tiến tiến trong
đặt ra từ thực tiễn.
việc bồi dưỡng. Chú ý nhu cầu bồi dưỡng của từng thành viên [26, tr 71].
- Quản lý bồi dưỡng NVSP qua thực tế công tác của GV.
- Quản lý bồi dưỡng NVSP qua việc tổ chức học tập có hệ thống.
- Quản lý tự bồi dưỡng NVSP của GV.
- Quản lý Kiểm tra – Đánh giá GV và HS.
- Cải tiến quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP của GV.
* Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV
- Hoạch định hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV:
1.3.3.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV bậc THPT
Hoạch định là một quá trình gồm các bước: dự báo, xác định mục tiêu, xây
dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.
Dự báo là công việc bắt đầu của chức năng hoạch định. Nó có nhiệm vụ tìm
ra hướng hoạt động và phát triển của đội ngũ GV, có ý nghĩa định hướng, giúp con
người thoát khỏi tư duy kinh nghiệm, trực giác và là một trong những căn cứ quan
trọng làm cơ sở khoa học cho việc xác định phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu
kế hoạch.
Dựa vào kết quả dự báo người quản lý sẽ xác định được mục tiêu quản lý
hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV xác đáng cũng như xây dựng chuẩn NVSP phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nhà trường. Dự báo càng chính xác bao
- Tổ chức thực hiện bồi dưỡng NVSP cho GV theo kế hoạch của nhà
nhiêu thì mục tiêu càng xác đáng và kế hoạch càng khả thi bấy nhiêu.
trường:
+ Tổ chức cho các tổ chuyên môn thực hiện thao giảng, dự giờ, hội thảo
chuyên đề, hội thi GV giỏi NVSP, viết sáng kiến kinh nghiệm…Hướng dẫn, tạo
điều kiện cho đội ngũ GV học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Đây là vừa là yêu cầu
nhiệm vụ vừa là nhu cầu học hỏi thực tiễn để nâng cao trình độ NVSP của người
GV.
+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ về NVSP do các
chuyên viên ĐHSP giảng dạy theo thỉnh giảng của nhà trường dựa vào nhu cầu học
tập thực tiễn của GV.
Dựa theo khảo sát nhu cầu và thông qua tổng kết, đánh giá về GV, Hiệu
trưởng sẽ biết được các NVSP nào cần bồi dưỡng cho GV trường mình. Từ đó sẽ có
kế hoạch cụ thể, thỉnh giảng các chuyên gia có kinh nghiệm về trường giảng dạy.
Với cách làm như vậy Hiệu Trưởng phải tổ chức lấy ý kiến bồi dưỡng NVSP, chủ
động kinh phí mà điều này thì khó thực hiện nên các trường THPT ở huyện ít thực
hiện.
+ Tổ chức cho GV tự học để tự bồi dưỡng NVSP.
Nhu cầu tự bồi dưỡng của GV là rất cao và họ cũng có khả năng tự nghiên
cứu nhằm thoả mãn nguyện vọng được mở rộng kiến thức, nâng cao trình độ NVSP
phục vụ giảng dạy. Các trường THPT thường tạo điều kiện về CSVC, tài liệu, trang
thiết bị, kỹ thuật để GV tự học. Tuy vậy, việc chuẩn bị đầy đủ đến mức độ nào là
- Tổ chức cho GV tham gia bồi dưỡng NVSP theo kế hoạch của Sở, địa
phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của mỗi trường.
phương:
+ Tạo điều kiện cho GV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao trình độ về NVSP do Sở, địa phương tổ chức vào dịp hè như các lớp tập huấn
đổi mới CT- SGK, phương pháp giảng dạy, phân ban, chính trị. Các lớp chuyên đề
cho GV mạng lưới, các lớp BDTX…
Là hoạt động trọng tâm của trường vào dịp hè, nên Hiệu trưởng thường tổ
chức cho GV được tham gia tập huấn đầy đủ, thực hiện chế độ học tập, sắp xếp thời
gian tập huấn để GV được học tập, nghiên cứu nội dung tập huấn. Tổ chức các lớp
học bồi dưỡng chính trị hè là hoạt động thường xuyên. Thông qua các lớp học này
GV sẽ nâng cao bản lĩnh chính trị, nắm bắt được các chủ trương chính sách cần thiết
của Đảng, Nhà nước của ngành để vận dụng phù hợp vào điều kiện, hoàn cảnh của
nhà trường.
+ Tạo điều kiện cho GV học tập đủ chuẩn, vượt chuẩn đào tạo.
Hoàn thiện đội ngũ GV nhà trường, trong đó có việc nâng chuẩn cho GV để
đạt và vượt chuẩn yêu cầu. Theo Luật GD, GV giảng dạy ở trường THPT phải có
bằng tốt nghiệp trường ĐHSP hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi
dưỡng NVSP. Ngoài ra theo Chiến lược phát triển GD đến năm 2010, GV THPT
đạt 10% trình độ thạc sĩ. Hiện tại, Hiệu trưởng các trường THPT thực hiện theo chỉ
- Chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng NVSP của GV:
tiêu đào tạo phân bổ từ Sở GD – ĐT và nhu cầu của GV, bộ môn.
+ Chỉ đạo việc bồi dưỡng NVSP gắn với việc thực hiện đổi mới Chương
trình GD THPT của GV.
Luật GD 2005, tại Điều 29 quy định Chương trình GD phổ thông do Bộ
trưởng Bộ GD - ĐT ban hành để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong
giảng dạy, học tập ở cơ sở GD phổ thông, trên cơ sở thẩm định của Hội đồng Quốc
gia. Vì vậy, yêu cầu thực hiện Chương trình GD THPT là phải đảm bảo đầy đủ,
chính xác, có chất lượng về nội dung và phương pháp. Hiệu trưởng nhà trường là
người có trách nhiệm lớn nhất trong vấn đề này. Vì thế, ngoài việc tổ chức, tạo điều
kiện thực hiện đổi mới chương trình, Hiệu trưởng cần phải đảm bảo bồi dưỡng trình
độ NVSP cho GV ngang tầm với nhiệm vụ mới.
+ Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng NVSP thông qua dự giờ thăm lớp, kiểm tra
hướng dẫn GV thực hiện kế hoạch bài học, GD HS. Không cách học nào hiệu quả
bằng học từ hoạt động thực tiễn. Tuy vậy, muốn hiệu quả, Hiệu trưởng cần qui định
hình thức, số lượng dự giờ, nội dung hội thảo chuyên đề phù hợp. Chọn lựa nội
dung sát với mục tiêu bồi dưỡng NVSP cho các hội thi GV giỏi NVSP. Xác định
chủ đề viết sáng kiến kinh nghiệm hợp lý, tránh tạo áp lực tâm lý căng thẳng cho
GV, không chạy theo hình thức đối phó. Đặc biệt trong việc đánh giá năng lực
chuyên môn, trình độ NVSP của GV cần đánh giá theo chuẩn cụ thể, được xây dựng
từ mục tiêu và cử người đánh giá hội đủ điều kiện về chuyên môn, phẩm chất đạo
đức, có khả năng đánh giá chính xác, khách quan. Theo sau các hoạt động này là
Hiệu trưởng cần quan tâm nhiều hơn đến việc tổng kết, làm cơ sở để đánh giá, giúp
GV tự đánh giá về trình độ NVSP của mình. Ngoài ra, Hiệu trưởng còn phải tạo
điều kiện cho GV tham quan thực tế, học hỏi kinh nghiệm NVSP của các trường
khác, phối hợp cùng Đoàn Thanh niên, phụ huynh, địa phương tổ chức các hoạt
động GD đạo đức HS để NVSP của GV phát triển toàn diện hơn.
+ Chỉ đạo thực hiện đầy đủ CSVC kỹ thuật – trang thiết bị phục vụ cho việc
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng NVSP cho GV.
Tăng cường bồi dưỡng NVSP cho GV còn phải đi đôi với việc tăng cường
chuẩn hóa CSVC, trang thiết bị - kỹ thuật giảng dạy ở nhà trường đủ chuẩn và đồng
bộ. Có vậy GV mới có thể triển khai nội dung bồi dưỡng NVSP bằng các tiết thực
hành, thì hoạt động bồi dưỡng mới mang tính hiệu quả. Ở trường THPT hiện nay,
nhiệm vụ này là một trong những nhiệm vụ nhiều khó khăn, đòi hỏi Hiệu trưởng
phải linh động, khéo léo công tác XH hóa để tăng cường xây dựng các phòng học
bộ môn, phòng thí nghiệm, thực hành. Lựa chọn cung cấp sách báo tài liệu, trang bị
mạng Internet cho GV nghiên cứu học tập là yêu cầu cần thiết cho việc tự học của
GV.
+ Chỉ đạo việc tạo điều kiện về tinh thần, vật chất, tài chánh cho GV trong
công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng.
Điều 80, Luật GD có nêu: “Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về
chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hoá nhà giáo. Nhà giáo được
cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được hưởng lương
và phụ cấp theo qui định của Chính phủ”. Việc thực hiện đầy đủ chế độ tài chính
của Nhà nước cho GV trong việc bồi dưỡng NVSP là trách nhiệm quản lý của Hiệu
trưởng. Đồng thời Hiệu trưởng còn phải khen thưởng, quan tâm động viên tinh thần
và hỗ trợ vật chất kịp thời trong trường hợp GV gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất
trong học tập. Tác động này sẽ giúp GV học tập hiệu quả hơn, đồng thời sẽ tạo được
thái độ cống hiến tích cực của GV.
+ Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng, rèn luyện sức khỏe của GV.
Việc đảm bảo sức khỏe cho GV thực hiện tốt nhiệm vụ là nội dung quản lý
quan trọng. Hoạt động của người GV đòi hỏi rất nhiều sức lực, hoàn thành tốt
nhiệm vụ người GV phải có một thể lực tốt. Hiệu trưởng cần thực hiện tốt chế độ
nghỉ hè, tham quan, nghỉ phép cho GV. Tăng cường thực hiện bồi dưỡng phương
- Thực hiện kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng NVSP GV hàng năm:
pháp tự rèn luyện sức khỏe cho GV.
+ Quyết định 06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 của Bộ Nội vụ có ghi “Mục
đích đánh giá: làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống làm căn cứ để các cấp QLGD bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi
dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với GV”. Đây là hoạt động quan trọng,
quyết định hoạt động quản lý có đạt hiệu quả hay không. Chỉ có trên cơ sở khoa
học, chuẩn hóa, đánh giá chính xác khách quan kết quả GV thì Hiệu trưởng và GV
mới nhận biết được thực chất trình độ NVSP, để mỗi người có thể tự điều chỉnh
hoạt động của mình cho phù hợp với mục tiêu của kế hoạch. Tài liệu “Teacher
Evaluation Methods” cho rằng việc chỉ khảo sát về GV sẽ không đảm bảo đầy đủ
thông tin đánh giá GV nên nội dung về chuẩn đánh giá (evaluating equity) hoạt
động giảng dạy của GV cần xoay quanh thêm vấn đề chủ yếu là có chắc chắn tất cả
HS đều có cơ hội để tham gia học tập, thực hành dưới sự điều khiển của GV hay
không? Người ta còn quan tâm đánh giá cách truyền đạt, cách xây dựng kinh
nghiệm về XH, văn hoá cho HS, sự năng động đối đầu với xu hướng học vẹt và
nghệ thuật giảng dạy của GV [40, tr. 6].
+ Việc đo lường, đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng NVSP của GV
THPT còn phải tính đế mức độ đáp ứng nhu cầu học tập của HS và kết quả học tập,
GD của HS. Kết quả học tập và GD của HS được xem là kết quả tự học, tự GD của
HS nhưng cũng là kết quả hoạt động giảng dạy của GV. Tham khảo thêm ý kiến của
phụ huynh trong đánh giá GV sẽ làm cho kết quả đánh giá GV thêm tính khách
quan.
+ Việc đánh giá GV không chỉ cần theo chuẩn mà còn cần phải được hiện
đồng bộ, chính xác, khách quan, đảm bảo cách tiếp cận tích cực là tư vấn để GV tự
điều chỉnh. “Thanh tra không chỉ dừng lại ở đánh giá chính xác, khách quan mà còn
có nhiệm vụ tư vấn cho GV, chỉ ra những biện pháp cải thiện chất lượng [10]. Tình
trạng cả nể, cảm tính, sẽ dẫn đến kết quả ảo, bệnh thành tích và nguy hiểm hơn
chính là việc người được đánh giá không thấy được hạn chế thực của mình để điều
chỉnh, sẽ tạo nên tâm lý chán nản cho những GV giỏi, tích cực, xuất hiện tâm lý
- Cải tiến hoạt động quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV:
xem nhẹ thi đua, không phấn đấu trong GV.
Hoạt động sẽ đạt được hiệu quả cao hơn nếu được thường xuyên cải tiến.
Yêu cầu thực hiện tốt chức năng này khá cao, đòi hỏi Hiệu trưởng phải có khả năng
phân tích, đánh giá thông tin của từng giai đoạn, sâu sát trong quản lý để tìm được
nguyên nhân của các khúc mắc, hạn chế cản trở chất lượng, hiệu quả, những điểm
chưa hợp lý. Do vậy, Hiệu trưởng phải có trình độ quản lý cao, kinh nghiệm quản lý
vững vàng, linh động, sáng tạo và quan tâm đến cải tiến. Cải tiến chính là thước đo
về trình độ quản lý, vì nhiều lý do, công tác quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV ở
trường THPT thời gian qua chưa quan tâm nhiều đến chức năng này.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NVSP CHO GV CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT Ở
HUYỆN THUỘC TP. CẦN THƠ HIỆN NAY
Trong nội dung này, các phần sau đây được trình bày:
Một số thông tin về khách thể nghiên cứu
Thực trạng quản lý theo đánh giá của CBQL, của GV và của HS.
So sánh cách đánh giá giữa các khách thể nghiên cứu.
2.1. Một số thông tin về khách thể nghiên cứu
CBQL và GV: 164
Trường: - Trung An: 25 - Thạnh An: 73 - Thốt Nốt: 66
Chức vụ:
- CBQL : - Ban Giám hiệu: 17 - Tổ trưởng Bộ môn: 37
- GV: - GVBM: 141 - GVCN: 100
Giới : -Nam: 90 - Nữ: 74
Trình độ chuyên môn: - Không ghi: 13 - Cử nhân: 147 - Thạc sĩ: 1
- Khác: 3
Thâm niên công tác: - Không ghi: 2 - dưới 5 năm: 66
- Từ 6 đến 15 năm: 62 - Từ 16 đến 25 năm: 19 - 25 năm trở lên: 15
HS: 383
Trường:
- Trung An: 132
- Thạnh An: 125
- Thốt Nốt: 124
Giới : - Nam: 192 -Nữ: 189
Tuổi: - Không ghi: 1 - 15 tuổi: 86 - 16 tuổi: 128 - 17 tuổi: 132 - 18 tuổi: 32
- khác: 2
Học lớp: - 10: 138 - 11: 113 - 12: 124
Ghi chú:
Khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về
cách đánh giá một ý kiến đó; nếu P> 0,05 thì kiểm nghiệm chi bình phương không
có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về cách
đánh giá một ý kiến đó.
Khi kiểm nghiệm F được dùng và 2 cột trị số F và P có trong bảng. Nếu P<
0,05 thì kiểm nghiệm F có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của
khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đó; nếu P> 0,05 thì kiểm nghiệm
F không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên
cứu về cách đánh giá một ý kiến đó.
Khi kiểm nghiệm X2 được dùng và 2 cột trị số X2 và P có trong bảng. Nếu
P<0,05 thì kiểm nghiệm chi bình phương có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các
tham số của khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đó; nếu P> 0,05 thì
kiểm nghiệm chi bình phương không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các
tham số của khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đó.
Tùy theo thang đo, điểm trung bình cộng sẽ thay đổi. Trong phiếu thăm dò ý
kiến, có hai loại thang: đối với thang 5 mức, thì trung bình cộng là 3; đối với thang
ba mức, thì trung bình cộng là 2.
Theo kết quả này, có thể quy định về các mức như sau:
- Đối với thang 5 mức:
* từ 4,5 đến 5: tốt
* từ 3,5 đến 4,4: khá
* từ 2,5 đến 3,4: trung bình
* dưới 2,4: kém
- Đối với thang 3 mức:
* từ 2,5 đến 3: tốt
* từ 1,5 đến 2,4: trung bình
* dưới 1,4: kém
Do đó, khi nhìn vào trung bình cộng của các câu, ta sẽ biết việc đánh giá ở
mức độ nào so với trung bình cộng.
Một số từ viết tắt trong bảng:
- ĐLTC: độ lệch tiêu chuẩn
- TB: trung bình cộng
- N: số khách thể tham gia nghiên cứu.
- NVSP: nghiệp vụ sư phạm.
- CNTT: công nghệ thông tin.
- THPT: trung học phổ thông.
2.2. Thực trạng quản lý theo đánh giá của GV và CBQL
Đánh giá chung
Bảng 2.1. Đánh giá mức độ được đào tạo, bồi dưỡng những nội dung NVSP
(Trung bình cộng của thang: 3)
Nội dung
Tâm lý học
Phương pháp giảng dạy Thực tập giảng dạy ở trường THPT Công tác GV chủ nhiệm CNTT áp dụng trong dạy học Phương pháp đánh giá HS Phương pháp soạn trắc nghiệm Mức độ đào tạo ĐLTC 1,06 1,11 0,90 0,93 1,05 1,37 1,11 1,36 Thứ bậc 6 4 2 1 3 8 5 7 TB 3,54 3,59 3,99 4,07 3,85 2,83 3,56 3,25
1 2 GD học 3 4 5 6 7 8
Qua kết quả của bảng 2.1 cho thấy mức độ được đào tạo, bồi dưỡng những
nội dung NVSP ở các cơ sở đào tạo GV theo thứ bậc từ cao đến thấp như sau: Thực
tập giảng dạy ở trường THPT (thứ bậc 1), Phương pháp giảng dạy (thứ bậc 2), Công
tác GV chủ nhiệm (thứ bậc 3), GD học (thứ bậc 4), Phương pháp đánh giá HS (thứ
bậc 5), Tâm lý học (thứ bậc 6), Phương pháp soạn trắc nghiệm (thứ bậc 7), CNTT
áp dụng trong dạy học (thứ bậc 8).
Như vậy, các GV và CBQL đều cho rằng các nội dung NVSP được đào tạo,
bồi dưỡng là đúng, chỉ trừ một nội dung “CNTT áp dụng trong dạy học” được đánh
giá thấp. Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy những nội dung được đào tạo, bồi dưỡng
nào sử dụng nhiều trong thực tiễn thì được đánh giá với điểm trung bình cao hơn.
Khi so sánh đánh giá giữa CBQL và GV ta thấy không có sự khác biệt ý
nghĩa về thống kê vì P>0,05.
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ đáp ứng của việc đào tạo, bồi dưỡng những nội dung
NVSP
(Trung bình cộng của thang: 2)
Nội dung
Tâm lý học
1 2 GD học 3 4 5 6 7 8 Phương pháp giảng dạy Thực tập giảng dạy ở trường THPT Công tác GV chủ nhiệm CNTT áp dụng trong dạy học Phương pháp đánh giá HS Phương pháp soạn trắc nghiệm Đáp ứng được thực tế TB 1,53 1,48 1,39 1,36 1,45 2,03 1,44 1,68 ĐLTC Thứ bậc 0,52 0,51 0,49 0,48 0,57 0,70 0,51 0,65 3 4 7 8 5 1 6 2
Qua kết quả của bảng 2.2 cho thấy mức độ đáp ứng thực tế của các nội dung
NVSP được đào tạo, bồi dưỡng ở các cơ sở đào tạo GV theo thứ bậc từ cao đến
thấp như sau: CNTT áp dụng trong dạy học (thứ bậc 1), Phương pháp soạn trắc
nghiệm (thứ bậc 2), Tâm lý học (thứ bậc 3), GD học (thứ bậc 4), Công tác GV chủ
nhiệm (thứ bậc 5), Phương pháp đánh giá HS (thứ bậc 6), Phương pháp giảng dạy
(thứ bậc 7), Thực tập giảng dạy ở trường THPT (thứ bậc 7).
Nhìn chung nội dung các NVSP được CBQL và GV đánh giá là đáp ứng
được thực tế nhưng chỉ ở mức độ thấp: TB và kém, đặc biệt thấp nhất là các NVSP
về thực tập giảng dạy ở trường phổ thông và phương pháp giảng dạy. Chỉ trừ CNTT
áp dụng trong dạy học được đánh giá ở mức độ cao hơn.
Hiện tại ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở các trường THPT đang được đẩy
mạnh. Có thể nói gần như là một nội dung NVSP bắt buộc phải biết của người GV
nên hầu hết các GV đều phải tự bồi dưỡng để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hơn nữa
yêu cầu ứng dụng CNTT trong trường phổ thông hiện nay chưa cao chỉ ở mức độ
soạn giáo án điện tử, báo cáo, cập nhật thông tin…Vì vậy hầu hết các GV và CBQL
đều có thể đáp ứng yêu cầu cơ bản của NVSP này, mức độ đánh giá đáp ứng thực tế
của nội dung NVSP này cao hơn các nội dung NVSP khác là phù hợp.
Khi so sánh đánh giá giữa CBQL và GV ta thấy không có sự khác biệt ý
nghĩa về thống kê vì P>0,05.
Bảng 2.3. Đánh giá khó khăn/thuận lợi gì về kỹ năng NVSP trong quá trình giảng
dạy của GV. (Trung bình cộng của thang: 3)
Nội dung
Mức độ khó khăn và thuận lợi Thứ bậc 20 19 15 ĐLTC 0,96 1,04 1,01 TB 3,14 3,16 3,29
3,47 1,04 6 1 Kỹ năng thiết kế bài học 2 Kỹ năng phân tích chương trình 3 Kỹ năng chọn lựa nội dung 4
lựa chọn, phối hợp 5 3,32 0,90 12
6 2,85 1,01 21
3,46 1,20 7 7
8 3,36 1,05 11 Kỹ năng xác định mục tiêu bài dạy đặc biệt là mục tiêu thái độ Kỹ năng phương pháp giảng dạy Kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy như soạn giáo án điện tử Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ trong dạy học Kỹ năng diễn thuyết trước đám đông
3,62 3,57 3,73 3,53 3,46 1,17 1,13 1,12 1,13 0,91 2 3 1 4 8
9 Kỹ năng giao tiếp với HS 10 Kỹ năng giao tiếp phụ huynh 11 Kỹ năng giao tiếp đồng nghiệp 12 Kỹ năng trình bày bảng 13 Kỹ năng thực hành 14 Kỹ năng phát hiện năng khiếu của 3,27 1,13 16 HS
15 Kỹ năng giải quyết tình huống sư 3,31 1,04 13 phạm
3,19 3,39 3,30 0,93 0,99 0,98 18 10 14
16 Kỹ năng dạy HS yếu, kém 17 Kỹ năng hiểu HS, phân loại HS 18 Kỹ năng tạo tình huống có vấn đề 19 Kỹ năng tạo không khí thoải mái 3,48 1,12 5
3,44 1,16 9
trong tiết dạy 20 Kỹ năng quản lý lớp 21 Kỹ năng thiết kế hoạt động GD 3,24 0,92 17 cho HS
Qua kết quả của bảng 2.3 cho thấy mức độ khó khăn/thuận lợi về kỹ năng
NVSP trong quá trình giảng dạy của GV theo thứ bậc từ cao đến thấp như sau: Kỹ
năng giao tiếp đồng nghiệp (thứ bậc 1), Kỹ năng giao tiếp với HS (thứ bậc 2), Kỹ
năng giao tiếp phụ huynh (thứ bậc 3). Kỹ năng trình bày bảng (thứ bậc 4), Kỹ năng
tạo không khí thoải mái trong tiết dạy (thứ bậc 5), Kỹ năng xác định mục tiêu bài
dạy đặc biệt là mục tiêu thái độ (thứ bậc 6), Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ trong dạy
học (thứ bậc 7), Kỹ năng thực hành (thứ bậc 8), Kỹ năng quản lý lớp (thứ bậc 9).
Kỹ năng hiểu HS, phân loại HS (thứ bậc 10), Kỹ năng diễn thuyết trước đám đông
(thứ bậc 11), Kỹ năng lựa chọn, phối hợp phương pháp giảng dạy (thứ bậc 12), Kỹ
năng giải quyết tình huống sư phạm (thứ bậc 13), Kỹ năng tạo tình huống có vấn đề
(thứ bậc 14), Kỹ năng chọn lựa nội dung (thứ bậc 15). Kỹ năng phát hiện năng
khiếu của HS (thứ bậc 16), Kỹ năng thiết kế hoạt động GD cho HS (thứ bậc 17), Kỹ
năng dạy HS yếu, kém (thứ bậc 18), Kỹ năng phân tích chương trình (thứ bậc 19),
Kỹ năng thiết kế bài học (thứ bậc 20). Kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy như
soạn giáo án điện tử (bậc 21).
Đánh giá chung của GV về mức độ khó khăn/thuận lợi đối với các kỹ năng
NVSP trong quá trình giảng dạy là trung bình. Các kỹ năng NVSP GV cảm thấy
thuận lợi hơn hết là các kỹ năng thiết lập mối quan hệ với đồng nghiệp, HS, PHHS.
Các kỹ năng này GV THPT chỉ thực hiện theo yêu cầu công việc, chưa được quan
tâm đánh giá trong chuẩn GV. Kỹ năng GV gặp khó khăn nhất là kỹ năng ứng dụng
CNTT vào giảng dạy như soạn giáo án điện tử là kỹ năng GV tự bồi dưỡng mà có.
Những nhóm kỹ năng NVSP GV đánh giá gặp khó khăn nhiều thuộc các nhóm kỹ
năng thiết kế, phân tích, giảng dạy phân hóa - cá thể tương đối khó liên quan đến
các hoạt động ngoài giờ lên lớp, phụ đạo HS, hệ thống hóa kiến thức của GV... đang
được đẩy mạnh thực hiện trong trường THPT nhưng GV ít được đào tạo, bồi dưỡng.
Khi so sánh đánh giá giữa CBQL và GV ta thấy không có sự khác biệt ý
nghĩa về thống kê vì P>0,05.
Bảng 2.4. Đánh giá mức độ nhận biết khó khăn/thuận lợi của các cấp quản lý về kỹ
năng NVSP trong quá trình giảng dạy của GV
(Trung bình cộng của thang: 2)
Nội dung
Mức độ nhận biết khó khăn/thuận lợi của các cấp quản lý. ĐLTC 0,52 0,49 0,45 Thứ bậc 13 6 1 TB 1,86 1,90 1,95 1 Kỹ năng thiết kế bài học 2 Kỹ năng phân tích chương trình 3 Kỹ năng chọn lựa nội dung
4 1,90 0,47 9
lựa chọn, phối hợp 5 1,92 0,49 3
6 1,90 0,58 7
7 1,79 0,54 19
1,79 0,49 18 8 Kỹ năng xác định mục tiêu bài dạy đặc biệt là mục tiêu thái độ Kỹ năng phương pháp giảng dạy Kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy như soạn giáo án điện tử Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ trong dạy học. Kỹ năng diễn thuyết trước đám đông
9 Kỹ năng giao tiếp với HS 10 Kỹ năng giao tiếp phụ huynh 11 Kỹ năng giao tiếp đồng nghiệp 12 Kỹ năng trình bày bảng 13 Kỹ năng thực hành 1,76 1,81 1,77 1,82 1,86 0,49 0,53 0,53 0,51 0,49 21 17 20 15 12
1,94 0,54 2 14
15 1,91 0,51 5 Kỹ năng phát hiện năng khiếu của HS Kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm
16 Kỹ năng dạy HS yếu, kém 17 Kỹ năng hiểu HS, phân loại HS 18 Kỹ năng tạo tình huống có vấn đề 1,90 1,91 1,89 0,48 0,51 0,49 8 4 10
19 1,84 0,51 14
Kỹ năng tạo không khí thoải mái trong tiết dạy 20 Kỹ năng quản lý lớp 1,81 0,49 16
21 1,89 0,54 11 Kỹ năng thiết kế hoạt động GD chop HS
Qua kết quả của bảng 2.4 cho thấy mức độ nhận biết khó khăn/thuận lợi về
kỹ năng NVSP của GV đều xấp xỉ bằng nhau thấp hơn mức trung bình, thứ bậc từ
cao đến thấp như sau:
Kỹ năng chọn lựa nội dung (thứ bậc1), Kỹ năng phát hiện năng khiếu của HS
(thứ bậc 2), Kỹ năng lựa chọn, phối hợp phương pháp giảng dạy (thứ bậc 3), Kỹ
năng hiểu HS, phân loại HS (thứ bậc 4), Kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm
(thứ bậc 5), Kỹ năng phân tích chương trình (thứ bậc 6), Kỹ năng ứng dụng CNTT
vào giảng dạy như soạn giáo án điện tử (thứ bậc 7), Kỹ năng dạy HS yếu, kém (thứ
bậc 8), Kỹ năng xác định mục tiêu bài dạy đặc biệt là mục tiêu thái độ (thứ bậc 9),
Kỹ năng tạo tình huống có vấn đề (thứ bậc 10). Kỹ năng thiết kế hoạt động GD cho
HS (thứ bậc 11), Kỹ năng thực hành (thứ bậc 12), Kỹ năng thiết kế bài học (thứ bậc
13), Kỹ năng tạo không khí thoải mái trong tiết dạy (thứ bậc 14), Kỹ năng trình bày
bảng (thứ bậc 15), Kỹ năng quản lý lớp (thứ bậc 16), Kỹ năng giao tiếp phụ huynh
(thứ bậc 17), Kỹ năng diễn thuyết trước đám đông (thứ bậc 18), Kỹ năng sử dụng
ngôn ngữ trong dạy học (thứ bậc 19), Kỹ năng giao tiếp đồng nghiệp (thứ bậc 20),
Kỹ năng giao tiếp với HS (thứ bậc 21).
Các kỹ năng NVSP được CBQL nhận biết khó khăn/thuận lợi ở mức độ cao
nhất thuộc nhóm kỹ năng lựa chọn, phối hợp, phát hiện và hiểu tâm lý, đối tượng
trong giảng dạy đang được chú trọng đánh giá trong tiết dạy của GV, tương đối
khác với các kỹ năng NVSP được GV đánh giá có khó khăn nhiều nhất. Kỹ năng
ứng dụng CNTT vào giảng dạy như soạn giáo án điện tử là kỹ năng GV gặp khó
khăn nhiều nhất nhưng mức độ nhận biết của CBQL không cao. Những kỹ năng
NVSP được CBQL quan tâm đến khó khăn/thuận lợi ít nhất là nhóm kỹ năng NVSP
GV gặp nhiều thuận lợi nhất.
Khi so sánh đánh giá giữa CBQL vả GV ta thấy có sự khác biệt ý nghĩa về
thống kê giữa các đánh giá của CBQL và GV về các kỹ năng Kỹ năng thiết kế bài
học, Kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy như soạn giáo án điện tử, Kỹ năng
giao tiếp với HS, Kỹ năng quản lý lớp (GVđánh giá cao hơn); không có sự khác biệt
ý nghĩa về thống kê đối với các kỹ năng khác vì P>0,05.
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ thực hiện kỹ năng liên quan đến việc phối hợp các lực
lượng trong và ngoài trường
(Trung bình cộng của thang: 3)
Nội dung
TB 3,55 3,47 Mức độ đánh giá ĐLTC 1,06 0,93 Thứ bậc 1 2
1 Kỹ năng phối hợp với Đoàn TNCS 2 Kỹ năng phối hợp với PHHS 3 Kỹ năng phối hợp với đoàn thể địa 3,24 0,98 4 phương
4 Kỹ năng cảm hóa, thuyết phục HS 3,20 0,83 5 cá biệt
5 Kỹ năng xây dựng lớp đoàn kết, 3,35 0,99 3
vững mạnh
Qua kết quả của bảng 2.5 cho thấy GV có thực hiện sự phối đối với các lực
lượng trong và ngoài trường, theo thứ bậc từ cao đến thấp như sau: Kỹ năng phối
hợp với Đoàn TNCS (thứ bậc 1), Kỹ năng phối hợp với PHHS (thứ bậc 2), Kỹ năng
xây dựng lớp đoàn kết, vững mạnh (thứ bậc 3), Kỹ năng phối hợp với đoàn thể địa
phương (thứ bậc 4), Kỹ năng cảm hoá, thuyết phục HS cá biệt (thứ bậc 5)
Những kỹ năng của bảng 2.5 là nhóm kỹ năng hoạt động của GVCN. Thực
tế GVCN thực hiện các hoạt động GD HS trong trường THPT chủ yếu là thông qua
các hoạt động của Đoàn TNCS, một vài trường hợp trong năm GVCN phối hợp với
PHHS nên kỹ năng phối hợp với Đoàn TNCS được đánh giá thứ bậc cao nhất là phù
hợp. Cảm hóa, thuyết phục HS là kỹ năng khó, các GVCN ít thực hiện tốt trong
công tác chủ nhiệm vì đòi hỏi GV phải có uy tín, am hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi, phẩm chất tâm lý cá nhân, hiểu hoàn cảnh HS, khéo giao tiếp, xử lý tốt tình
huống sư phạm, yêu thương HS, kiên nhẫn… nên kỹ năng này được đánh giá ở bậc
thấp nhất. Nhìn chung các kỹ năng phối hợp được đánh giá thuận lợi hơn là kỹ năng
được GV thực hiện thường xuyên và không khó.
Khi so sánh đánh giá giữa CBQL và GV ta thấy không có sự khác biệt ý
nghĩa về thống kê vì P>0,05.
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ nhận biết việc thực hiện kỹ năng liên quan đến việc
phối hợp các lực lượng trong trườngcủa các cấp quản lý
(Trung bình cộng của thang: 2)
Nội dung
Mức độ nhận biết việc thực hiện của các cấp quản lý ĐLTC 0,53 0,52 Thứ bậc 5 4 TB 1,75 1,79
1 Kỹ năng phối hợp với Đoàn TNCS 2 Kỹ năng phối hợp với PHHS 3 Kỹ năng phối hợp với đoàn thể địa 1,89 0,49 2 phương
4 Kỹ năng cảm hóa, thuyết phục HS 1,91 0,52 1 cá biệt
5 Kỹ năng xây dựng lớp đoàn kết, 1,85 0,47 3 vững mạnh
Qua kết quả của bảng 2.6 cho thấy CBQL có nhận biết việc thực hiện kỹ
năng liên quan đến việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường ở mức độ
thấp, theo thứ bậc từ cao đến thấp như sau: Kỹ năng cảm hoá, thuyết phục HS cá
biệt (thứ bậc 1), Kỹ năng phối hợp với đoàn thể địa phương (thứ bậc 2) , Kỹ năng
xây dựng lớp đoàn kết, vững mạnh (thứ bậc 3), Kỹ năng phối hợp với PHHS (thứ
bậc 4), Kỹ năng phối hợp với Đoàn TNCS (thứ bậc 5)
Mức độ nhận biết của CBQL về mức độ gặp khó khăn/thuận lợi trong các kỹ
năng phối hợp của GV càng cao tương ứng với những kỹ năng phối hợp mà GV
đánh giá thực hiện khó và không thường xuyên.
Khi so sánh đánh giá giữa CBQL và GV ta thấy có sự khác biệt ý nghĩa về
thống kê về các kỹ năng: Kỹ năng phối hợp với Đoàn TNCS, Kỹ năng phối hợp với
đoàn thể địa phương, Kỹ năng xây dựng lớp đoàn kết, vững mạnh (GV đánh giá cao
hơn); và không có sự khác biệt ý nghĩa về thống kê về các kỹ năng khác vì P>0,05.
Bảng 2.7. Đánh giá những kỹ năng NVSP của GV được bồi dưỡng
(Trung bình cộng của thang: 3)
Nội dung
Đánh giá các kỹ năng sư phạm được bồi dưỡng của GV ĐLTC Thứ bậc TB
1 3,29 1,16 10
2 3,51 1,07 5
lựa chọn, phối hợp 3 3,58 1,02 4
4 3,12 1,24 21
Kỹ năng phân tích chương trình học. Kỹ năng lựa chọn nội dung, kiến thức cơ bản bài học. Xác định phương pháp. Kỹ năng phát hiện HS có năng khiếu. Bồi dưỡng HS có năng khiếu
3,13 3,31 3,14 3,06 3,26 3,40 1,32 1,26 1,21 1,25 1,29 1,10 19 9 18 22 13 7
11 3,18 1,12 14 5 6 Hiểu tâm lý HS. 7 Kỹ năng giảng dạy HS yếu kém 8 Kỹ năng GD HS cá biệt 9 Kỹ năng ngôn ngữ trong dạy học 10 Kỹ năng xử lý tình huống sư phạm. Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
3,40 3,43 1,26 1,27 8 6
14 3,27 1,35 12
3,60 1,13 3 15 12 Kỹ năng quản lý lớp. 13 Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với HS Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với phụ huynh Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp
16 Kỹ năng soạn đề thi và kiểm tra 17 Kỹ năng đánh giá HS. 18 Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ 19 Kỹ năng tác động cảm hóa HS. 20 Kỹ năng hướng dẫn HS học nhóm 21 Kỹ năng hướng dẫn HS tự học 3,28 3,61 2,73 3,13 3,18 3,17 1,33 1,20 1,43 1,37 1,27 1,25 11 2 24 20 15 17
22 3,03 1,39 23
23 4,12 0,97 1
24 3,18 1,29 15 Kỹ năng rèn luyện sức khỏe để dạy tốt Được bồi dưỡng quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, ngành GD Được bồi dưỡng CNTT trong dạy học
Qua kết quả của bảng 2.7 cho thấy mức độ kỹ năng NVSP của GV được bồi
dưỡng ở mức độ xấp xỉ trung bình, khá theo thứ bậc từ cao đến thấp như sau: Được
bồi dưỡng quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, ngành GD(thứ bậc 1), Kỹ
năng đánh giá HS (thứ bậc 2), Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp (thứ bậc
3), Xác định lựa chọn, phối hợp phương pháp (thứ bậc 4), Kỹ năng lựa chọn nội
dung, kiến thức cơ bản bài học (thứ bậc 5). Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với HS (thứ
bậc 6), Kỹ năng xử lý tình huống sư phạm. (thứ bậc 7), Kỹ năng quản lý lớp (thứ
bậc 8), Hiểu tâm lý HS (thứ bậc 9). Kỹ năng phân tích chương trình học (thứ bậc
10). Kỹ năng soạn đề thi và kiểm tra (thứ bậc 11). Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với
phụ huynh (thứ bậc12), Kỹ năng ngôn ngữ trong dạy học (thứ bậc 13). Kỹ năng ứng
dụng CNTT trong giảng dạy (thứ bậc 14). Kỹ năng hướng dẫn HS học nhóm (thứ
bậc 15). Được bồi dưỡng công nghệ thông tin trong dạy học (thứ bậc 15), Kỹ năng
hướng dẫn HS tự học (thứ bậc 17), Kỹ năng giảng dạy HS yếu kém (thứ bậc 18),
Bồi dưỡng HS có năng khiếu (thứ bậc 19), Kỹ năng tác động, cảm hóa HS. (thứ bậc
20). Kỹ năng phát hiện HS có năng khiếu (thứ bậc 21), Kỹ năng GD HS cá biệt (thứ
bậc 22), Kỹ năng rèn luyện sức khỏe để dạy tốt (thứ bậc 23), Kỹ năng sử dụng
ngoại ngữ (thứ bậc 24).
Những nội dung, kỹ năng NVSP GV đánh giá được bồi dưỡng cao hơn hết là
được bồi dưỡng quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, ngành GD vì mỗi dịp
hè GV đều được học tập chính trị. Kỹ năng giao tiếp với đồng nghiệp dù chưa được
tổ chức bồi dưỡng theo lớp nhưng đây là việc làm tăng cường sự đoàn kết nội bộ,
tạo sự thân thiện trong mối quan hệ nên đang được chú ý cải thiện. Kỹ năng đánh
giá HS, lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học đang là yêu cầu cao của nội dung
đổi mới GD mà GV đang được bồi dưỡng, hỗ trợ tích cực rất nhiều từ phía nhà
trường và đồng nghiệp. Các kỹ năng được đánh giá bồi dưỡng thấp nhất là kỹ năng
sử dụng ngoại ngữ, rèn luyện sức khỏe, GD HS cá biệt thuộc về những kỹ năng hỗ
trợ sức khỏe để GV đảm đương tốt nhiệm vụ, khắc phục khó khăn của công tác chủ
nhiệm, hỗ trợ cho tự học mở rộng nâng cao kiến thức hoặc học lên cao. Cách đánh
giá của GV cho thấy nội dung, kỹ năng NVSP nào được tổ chức thực hiện bồi
dưỡng thường xuyên, được hỗ trợ tích cực trong thực tế thì điểm trung bình đánh
giá cao.
Khi so sánh đánh giá giữa CBQL và GV ta thấy không có sự khác biệt ý
nghĩa về thống kê vì P>0,05.
Bảng 2.8. Đánh giá việc thực hiện bồi dưỡng kỹ năng NVSP cho GV của các cấp
quản lý
(Trung bình cộng của thang: 2)
Nội dung Mức độ thực hiện bồi dưỡng kỹ năng NVSP cho GV của các cấp quản lý
1 Kỹ năng phân tích chương trình học. ĐLTC Thứ bậc 0,62 6 TB 1,83
2 1,73 0,57 14 Kỹ năng lựa chọn nội dung, kiến thức cơ bản bài học.
3 Xác định lựa chọn, phối hợp phương pháp. 4 Kỹ năng phát hiện HS có năng khiếu. 5 Bồi dưỡng HS có năng khiếu 6 Hiểu tâm lý HS. 7 Kỹ năng giảng dạy HS yếu kém 8 Kỹ năng GD HS cá biệt 9 Kỹ năng ngôn ngữ trong dạy học 10 Kỹ năng xử lý tình huống sư phạm. 1,66 1,90 1,79 1,76 1,73 1,82 1,87 1,73 0,57 0,67 0,72 0,67 0,64 0,68 0,72 0,60 20 1 9 11 15 7 2 16
1,80 0,62 8 11
Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy 12 Kỹ năng quản lý lớp. 13 Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với HS 14 Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với phụ huynh 15 Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp 16 Kỹ năng soạn đề thi và kiểm tra 17 Kỹ năng đánh giá HS. 18 Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ 19 Kỹ năng tác động cảm hóa HS. 20 Kỹ năng hướng dẫn HS học nhóm 21 Kỹ năng hướng dẫn HS tự học 22 Kỹ năng rèn luyện sức khỏe để dạy tốt 1,75 1,68 1,72 1,68 1,61 1,57 1,10 1,77 1,86 1,85 1,87 0,67 0,63 0,66 0,66 0,58 0,57 0,76 0,65 0,68 0,70 0,74 12 18 17 19 21 22 24 10 4 5 3
23 1,33 0,47 23
24 1,74 0,64 13 Được bồi dưỡng quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, ngành Giáo dục Được bồi dưỡng công nghệ thông tin trong dạy học
Qua kết quả của bảng 2.8 cho thấy mức độ thực hiện bồi dưỡng những kỹ
năng NVSP cho GV của các cấp quản lý theo thứ bậc từ cao đến thấp như sau:
Kỹ năng phát hiện HS có năng khiếu (thứ bậc1), Kỹ năng ngôn ngữ trong
dạy học (thứ bậc 2), Kỹ năng rèn luyện sức khỏe để dạy tốt (thứ bậc 3), Kỹ năng
hướng dẫn HS học nhóm (thứ bậc 4), Kỹ năng hướng dẫn HS tự học (thứ bậc 5), Kỹ
năng phân tích chương trình học (thứ bậc 6), Kỹ năng GD HS cá biệt (thứ bậc 7),
Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy (thứ bậc 8), Bồi dưỡng HS
có năng khiếu (thứ bậc 9), Kỹ năng tác động cảm hóa HS (thứ bậc 10).
Hiểu tâm lý HS (thứ bậc 11), Kỹ năng quản lý lớp (thứ bậc 12), Được bồi
dưỡng công nghệ thông tin trong dạy học (thứ bậc 13), Kỹ năng lựa chọn nội dung,
kiến thức cơ bản bài học (thứ bậc 14), Kỹ năng giảng dạy HS yếu kém (thứ bậc 15),
Kỹ năng xử lý tình huống sư phạm (thứ bậc 16), Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với phụ
huynh (thứ bậc 17), Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với HS (thứ bậc 18), Kỹ năng giao
tiếp, ứng xử với đồng nghiệp (thứ bậc 19), Xác định lựa chọn, phối hợp phương
pháp (thứ bậc 20).
Kỹ năng soạn đề thi và đề kiểm tra (thứ bậc 21), Kỹ năng đánh giá HS (thứ
bậc 22), Được bồi dưỡng quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, ngành GD
(thứ bậc 23), Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ (thứ bậc 24).
Kết quả đánh giá cho thấy mức độ thực hiện bồi dưỡng NVSP cho GV chỉ ở
mức độ xấp xỉ thấp hơn trung bình và khi so sánh với kết quả bảng 2.7 thì có hiện
tượng nhiều nội dung dù được GV đánh giá là được bồi dưỡng ở thứ bậc khá cao
nhưng mức độ thực hiện bồi dưỡng thì có thứ bậc rất thấp và ngược lại. Nguyên
nhân là khi GV đánh giá NVSP được bồi dưỡng thì căn cứ vào khả năng mà GV
hiện có, là kết quả của cả quá trình được đào tạo, tự bồi dưỡng và được bồi dưỡng.
Khi GV đánh giá về việc mức độ thực hiện bồi dưỡng NVSP của CBQL thì họ
không căn cứ vào số lần thực hiện mà chỉ căn cứ vào hiệu quả bồi dưỡng.
Khi so sánh đánh giá giữa CBQL vả GV ta thấy có sự khác biệt ý nghĩa về
thống kê giữa các đánh giá của CBQL và GV về các kỹ năng Kỹ năng giao tiếp,
ứng xử với HS (GV đánh giá cao hơn); không có sự khác biệt ý nghĩa về thống kê
đối với các kỹ năng khác. vì P>0,05.
Bảng 2.9. Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng những kỹ năng NVSP của GV
(Trung bình cộng của thang: 3)
Nội dung Mức độ đánh giá nhu cầu được bồi dưỡng
TB ĐLTC Thứ bậc
3,90 0,91 1 15
3,92 1,05 2 12
lựa chọn, phối hợp 3 3,94 0,91 11
4 3,81 0,84 19
Kỹ năng phân tích chương trình học. Kỹ năng lựa chọn nội dung, kiến thức cơ bản bài học. Xác định phương pháp. Kỹ năng phát hiện HS có năng khiếu. Bồi dưỡng HS có năng khiếu
3,98 4,01 4,00 4,04 3,70 3,99 0,85 0,88 0,93 0,90 1,05 0,94 9 5 6 4 21 8
11 4,17 0,81 1 5 6 Hiểu tâm lý HS. 7 Kỹ năng giảng dạy HS yếu kém 8 Kỹ năng GD HS cá biệt 9 Kỹ năng ngôn ngữ trong dạy học 10 Kỹ năng xử lý tình huống sư phạm. Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
3,97 3,70 0,86 1,06 10 22
14 3,75 0,91 20
15 4,15 0,84 2 12 Kỹ năng quản lý lớp. 13 Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với HS Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với phụ huynh Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp
16 Kỹ năng soạn đề thi và kiểm tra 17 Kỹ năng đánh giá HS. 18 Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ 19 Kỹ năng tác động cảm hóa HS. 20 Kỹ năng hướng dẫn HS học nhóm 21 Kỹ năng hướng dẫn HS tự học 3,47 3,92 4,06 4,00 3,87 3,92 1,10 0,90 0,92 0,84 0,88 0,88 23 13 3 7 18 14
22 3,90 1,00 15
23 3,90 0,83 17 Kỹ năng rèn luyện sức khỏe để dạy tốt Được bồi dưỡng quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, ngành GD
Qua kết quả của bảng 2.9 cho thấy nhu cầu được bồi dưỡng NVSP của GV
là khá cao, mức độ nhu cầu bồi dưỡng NVSP của GV theo thứ bậc từ cao đến thấp
như sau:
Kỹ năng ứng dụng CNTT trong giảng dạy (thứ bậc1), Kỹ năng giao tiếp, ứng
xử với đồng nghiệp (thứ bậc 2), Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ (thứ bậc 3), Kỹ năng
GD HS cá biệt (thứ bậc 4), Hiểu tâm lý HS (thứ bậc 5). Kỹ năng giảng dạy HS yếu
kém (thứ bậc 6), Kỹ năng tác động cảm hoá HS. (thứ bậc 7), Kỹ năng xử lý tình
huống sư phạm (thứ bậc 8), Bồi dưỡng HS có năng khiếu (thứ bậc 9), Kỹ năng quản
lý lớp (thứ bậc 10). Xác định lựa chọn, phối hợp phương pháp (thứ bậc 11), Kỹ
năng lựa chọn nội dung, kiến thức cơ bản bài học (thứ bậc 12), Kỹ năng đánh giá
HS (thứ bậc 13), Kỹ năng hướng dẫn HS tự học (thứ bậc 14), Kỹ năng phân tích
chương trình học. (thứ bậc 15), Kỹ năng rèn luyện sức khỏe để dạy tốt (thứ bậc 15).
Được bồi dưỡng quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, ngành GD (thứ bậc
17), Kỹ năng hướng dẫn HS học nhóm (thứ bậc 18), Kỹ năng phát hiện HS có năng
khiếu (thứ bậc 19), Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với phụ huynh (thứ bậc 20). Kỹ năng
ngôn ngữ trong dạy học (thứ bậc 21), Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với HS (thứ bậc
22), Kỹ năng soạn đề thi và kiểm tra (bậc 23).
Nhóm các kỹ năng NVSP GV có nhu cầu bồi dưỡng cao nhất là kỹ năng ứng
dụng CNTT vào giảng dạy đang được đẩy mạnh thực hiện ở trường THPT nhưng
GV chưa được bồi dưỡng bài bản và đây cũng chính là kỹ năng mà GV gặp khó
khăn nhất. Kỹ năng giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ là những kỹ năng giúp GV tạo
mối quan hệ thân thiện với đồng nghiệp, tự học, mở rộng tri thức hoặc học lên cao,
là xu thế chung thời kỳ hội nhập và nhóm các kỹ năng giúp GV giảm bớt khó khăn
trong giảng dạy và GD HS yếu. Những kỹ năng này rất thiết yếu cho công việc
hàng ngày của GV nhưng GV chưa thể thực hiện tốt trong thực tế vì chưa từng được
tổ chức bồi dưỡng bài bản và rất khó tự bồi dưỡng tốt ở môi trường nông thôn. Các
kỹ năng có nhu cầu bồi dưỡng không cao là kỹ năng sử dụng ngôn ngữ trong dạy
học, ứng xử với HS vì ít được chú trọng trong đánh giá. Kỹ năng soạn đề thi, kiểm
tra thì GV đã được bồi dưỡng, thực hiện thường xuyên hàng năm, được hỗ trợ
nhiều từ tổ bộ môn, chưa kể đến các khối lớp cuối cấp Sở GD-ĐT đảm nhận việc ra
đề nên nhu cầu được bồi dưỡng không cao. Cách đánh giá trên là khá phù hợp với
thực tế trường THPT huyện.
Khi so sánh đánh giá giữa CBQL vả GV ta thấy có sự khác biệt ý nghĩa về
thống kê giữa các đánh giá của CBQL và GV về các kỹ năng Kỹ năng ứng dụng
CNTT vào giảng dạy, thiết kế bài học, Kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy, Kỹ
năng quản lý lớp, Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với HS, Kỹ năng giao tiếp, ứng xử phụ
huynh, Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp (CBQL đánh giá cao hơn GV);
như soạn giáo án điện tử, Kỹ năng giao tiếp với HS, Kỹ năng quản lý lớp (GV đánh
giá cao hơn); không có sự khác biệt ý nghĩa về thống kê đối với các kỹ năng khác.
vì P>0,05.
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ nhận biết nhu cầu bồi dưỡng NVSP của các cấp
quản lý
(Trung bình cộng của thang: 2)
Nội dung Đánh giá mức độ nhận biết nhu cầu bồi dưỡng NVSP của các cấp quản lý
ĐLTC Thứ bậc TB
1,90 0,57 9 1
2 1,86 0,56 15
lựa chọn, phối hợp 3 1,83 0,55 20
4 1,90 0,52 10
Kỹ năng phân tích chương trình học. Kỹ năng lựa chọn nội dung, kiến thức cơ bản bài học. Xác định phương pháp. Kỹ năng phát hiện HS có năng khiếu. Bồi dưỡng HS có năng khiếu
1,80 1,94 1,93 1,95 1,88 1,89 0,52 0,55 0,57 0,58 0,50 0,53 22 7 8 6 12 11
11 1,85 0,57 18 5 6 Hiểu tâm lý HS. 7 Kỹ năng giảng dạy HS yếu kém 8 Kỹ năng GD HS cá biệt 9 Kỹ năng ngôn ngữ trong dạy học 10 Kỹ năng xử lý tình huống sư phạm. Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
12 Kỹ năng quản lý lớp. 13 Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với HS 1,81 1,84 0,55 0,52 21 19
14 1,87 0,56 13
15 1,87 0,56 14 Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với phụ huynh Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp
16 Kỹ năng soạn đề thi và kiểm tra 17 Kỹ năng đánh giá HS. 18 Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ 19 Kỹ năng tác động cảm hóa HS. 20 Kỹ năng hướng dẫn HS học nhóm 21 Kỹ năng hướng dẫn HS tự học 1,86 1,86 1,98 1,98 1,97 1,96 0,54 0,49 0,61 0,58 0,58 0,60 16 17 1 2 3 5
22 1,97 0,63 4
23 1,78 0,50 23 Kỹ năng rèn luyện sức khỏe để dạy tốt Được bồi dưỡng quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, ngành GD
Qua kết quả của bảng 2.10 nhìn chung cho thấy mức độ nhận biết nhu cầu
bồi dưỡng NVSP của các cấp quản lý chỉ ở mức độ trung bình, theo thứ bậc từ cao
đến thấp như sau: Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ (thứ bậc1), Kỹ năng tác động cảm
hóa HS (thứ bậc 2), Kỹ năng hướng dẫn HS học nhóm (thứ bậc 3), Kỹ năng rèn
luyện sức khỏe để dạy tốt (thứ bậc 4), Kỹ năng hướng dẫn HS tự học (thứ bậc 5).
Kỹ năng GD HS cá biệt (thứ bậc 6), Hiểu tâm lý HS (thứ bậc 7), Kỹ năng giảng dạy
HS yếu kém (thứ bậc 8), Kỹ năng phân tích chương trình học (thứ bậc 9), Kỹ năng
phát hiện HS có năng khiếu (thứ bậc 10). Kỹ năng xử lý tình huống sư phạm (thứ
bậc 11), Kỹ năng ngôn ngữ trong dạy học(thứ bậc 12), Kỹ năng giao tiếp, ứng xử
với phụ huynh (thứ bậc 13), Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp (thứ bậc
14), Kỹ năng lựa chọn nội dung, kiến thức cơ bản bài học (thứ bậc 15).
Kỹ năng soạn đề thi và kiểm tra (thứ bậc 16), Kỹ năng đánh giá HS. (thứ
bậc 17), Kỹ năng ứng dụng CNTT trong giảng dạy (thứ bậc 18), Kỹ năng giao tiếp,
ứng xử với HS (thứ bậc 19), Xác định lựa chọn, phối hợp phương pháp (thứ bậc
20).
Kỹ năng quản lý lớp (thứ bậc 21), Bồi dưỡng HS có năng khiếu (thứ bậc 22),
Được bồi dưỡng quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, ngành GD (thứ bậc
23).
Mặc dù nhu cầu được bồi dưỡng CNTT của GV là cao nhất nhưng vì đa phần
GV đều có thể đáp ứng được yêu cầu ứng dụng CNTT ở trường học hiện nay nên
mức độ CBQL nhận biết nhu cầu bồi dưỡng về NVSP này không cao. Mức độ nhận
biết cao nhất là kỹ năng sử dụng ngoại ngữ vì thực tế kỹ năng này của GV THPT,
nhất là GV ở các huyện nông thôn rất yếu. Kế đến là kỹ năng tác động cảm hóa HS
cá biệt, hướng dẫn HS học nhóm GV chưa chú ý nhiều, chưa thực hiện tốt trong khi
đó là xu thế học tập và GD mới cho HS. Nhìn chung chỉ trừ nhận biết về kỹ năng sử
dụng ngoại ngữ là khá phù hợp so với nhu cầu của GV, các mức độ nhận biết về
nhu cầu được bồi dưỡng NVSP khác của CBQL so với GV là chưa phù hợp. Những
nội dung, kỹ năng NVSP mà CBQL nhận biết thấp nhất là bồi dưỡng chính trị do
được tổ chức bồi dưỡng thường xuyên. Bồi dưỡng HS có năng khiếu thì thường chỉ
do GV giỏi thực hiện, không khó. Kỹ năng quản lý lớp là những kỹ năng GV có thể
học hỏi qua đồng nghiệp, là công việc thường nhật của GV.
Khi so sánh đánh giá giữa CBQL vả GV ta thấy có sự khác biệt ý nghĩa về
thống kê giữa các đánh giá của CBQL và GV về các kỹ năng Xác định lựa chọn,
phối hợp phương pháp, Kỹ năng phát hiện HS có năng khiếu, Bồi dưỡng HS có
năng khiếu, Hiểu tâm lý HS., Kỹ năng ngôn ngữ trong dạy học, Kỹ năng xử lý tình
huống sư phạm, Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, Kỹ năng
sử duïng ngoại ngữ, Kỹ năng tác động cảm hóa HS, Kỹ năng hướng dẫn HS học
nhóm (GV đánh giá cao hơn); không có sự khác biệt ý nghĩa về thống kê đối với
các kỹ năng khác vì P>0,05.
Bảng 2.11. Mức độ đánh giá kỹ năng NVSP liên quan đến công nghệ thông tin
(Trung bình cộng của thang: 2)
Mức độ đánh giá ỹ năng K ĐLTC Thứ bậc TB
1 1,69 0,64 3
2 2,03 0,79 1 Làm cho tiết HS động hấp dẫn thêm Giúp GV dễ dàng trao đổi kinh nghiệm
3 2 Soạn giáo án điện tử 1,96 0,77
Qua kết quả của bảng 2.10 cho thấy GV đồng ý nội dung về những kỹ năng
NVSP liên quan đến CNTT theo thứ bậc từ cao đến thấp như sau: Giúp GV dễ dàng
trao đổi kinh nghiệm (thứ bậc 1), Soạn giáo án điện tử (thứ bậc 2), Làm cho tiết HS
động hấp dẫn thêm (thứ bậc 3).
Hiện tại CSVC của các trường THPT ở huyện còn thiếu thốn nên mức ứng
dụng CNTT vào giảng dạy chỉ ở yêu cầu GV có thể soạn giảng, cập nhật thông tin
là chính. Giảng dạy trên lớp bằng giáo án điện tử là trình chiếu một vài tiết/ tổ / năm
nên đánh giá theo bảng trên là phù hợp.
Khi so sánh đánh giá giữa CBQL vả GV ta thấy có sự khác biệt ý nghĩa về
thống kê giữa các đánh giá của CBQL và GV về các kỹ năng Giúp GV dễ dàng trao
đổi kinh nghiệm, Soạn giáo án điện tử (GV đánh giá cao hơn); không có sự khác
biệt ý nghĩa về thống kê đối với các kỹ năng khác vì P>0,05.
2.3. Thực trạng quản lý theo đánh giá HS
Đánh giá chung:
Bảng 2.12. Đánh giá những đặc điểm cần có của một GV có khả năng dạy học
tích cực
(Trung bình cộng của thang: 3)
Nội dung
Có trình độ chuyên môn giỏi 1 2 Giảng dạy có liên hệ thực tế 3 Hiểu tâm lý HS TB 4.44 4.37 4.40 Mức độ đào tạo ĐLTC 0,93 0,90 0,80 Thứ bậc 3 6 4
4 4.26 0,86 9 Biết cách giúp HS vượt qua khó khăn
5 Nắm được sức học của HS 4.38 0,84 5
6 4.58 0,82 1 Có phương pháp giảng dạy thích hợp làm cho HS cảm thấy thoải mái, dễ dàng hợp tác
7 Không cáu gắt, 3.89 1,09 16
8 4.23 0,90 13
4.37 0,87 7
4.19 0,87 14 10 Động viên, khích lệ HS học tập vận dụng kiến thức vào thực tế 9 Nhiệt tình hướng dẫn HS rèn luyện Làm cho HS hiểu được ý nghĩa của môn học với cuộc sống
11 4.26 0,89 11
12 3.53 1,15 19
13 4.55 0,91 2 Truyền đạt kinh nghiệm học tập của GV cho HS Không quá dễ dãi, làm cho HS không kính nể Không nản lòng đối với HS học yếu
14 Giảng dạy tiết học nhẹ nhàng 3.88 0,96 17
15 4.26 0,93 10 Không nói chuyện ngoài lề quá nhiều
16 Đi dạy đúng giờ 3.67 1,11 18
17 4.26 0,85 12
18 4.03 0,95 15 Giao nhiệm vụ học tập cho HS hợp lý Có khả năng phát hiện năng khiếu của HS
19 Không so sánh chê bai HS 20 Cơ sở vật chất khó khăn 21 HS học quá yếu 4.33 2.87 2.92 1,00 1,46 1,45 8 21 20
Qua kết quả bảng 2.12 cho thấy HS đồng tình rất cao về những đặc điểm cần
có của một GV có khả năng dạy học tích cực, đánh giá theo thứ bậc từ cao đến thấp
như sau:
Có phương pháp giảng dạy thích hợp làm cho HS cảm thấy thoải mái, dễ
dàng hợp tác (thứ bậc 1), Không nản lòng đối với HS học yếu (thứ bậc 2), Có trình
độ chuyên môn giỏi (thứ bậc 3), Hiểu tâm lý HS (thứ bậc 4), Nắm được sức học của
HS (thứ bậc 5).
Giảng dạy có liên hệ thực tế (thứ bậc 6), Nhiệt tình hướng dẫn HS rèn luyện
(thứ bậc 7), Không so sánh chê bai HS (thứ bậc 8), Biết cách giúp HS vượt qua khó
khăn (thứ bậc 9), Không nói chuyện ngoài lề quá nhiều (thứ bậc 10). Truyền đạt
kinh nghiệm học tập của GV cho HS (thứ bậc 11), Giao nhiệm vụ học tập cho HS
hợp lý (thứ bậc 12), Động viên, khích lệ HS học tập vận dụng kiến thức vào thực tế
(thứ bậc 13), Làm cho HS hiểu được ý nghĩa của môn học với cuộc sống (thứ bậc
14), Có khả năng phát hiện năng khiếu của HS (thứ bậc 15). Không cáu gắt (thứ bậc
16), Giảng dạy tiết học nhẹ nhàng (thứ bậc 17), Đi dạy đúng giờ (thứ bậc 18),
Không quá dễ dãi, làm cho HS không kính nể (thứ bậc 19), HS học quá yếu (thứ bậc
20), Cơ sở vật chất khó khăn (thứ bậc 21).
Với cách đánh giá trên, có thể thấy GV có phương pháp dạy HS dễ hợp tác là
đặc điểm HS đánh giá cao nhất của một GV có khả năng dạy học tích cực vì tiêu
điểm của dạy học tích cực là GV phải điều khiển sao cho mọi đối tượng HS đều có
cơ hội chủ động tham gia vào quá trình dạy học, lĩnh hội kiến thức mà điều này
hoàn toàn lệ thuộc vào phương pháp dạy học của thầy. Không nản lòng đối với HS
học yếu cũng được HS đánh giá rất cao bởi vì năng lực, hứng thú học tập của HS rất
khác nhau nên GV không dễ dàng điều khiển quá trình dạy học tích cực nếu như
GV không đủ kiên trì đối với mọi đối tượng đặc biệt là HS yếu. Mặt khác khi GV
có trình độ chuyên môn giỏi, hiểu tâm lý nắm được sức học của HS thì GV mới có
thể giảng dạy vừa sức, phù hợp với nhu cầu về nguyện vọng của HS, sẽ tạo hứng
thú học tập cho HS nên đặc điểm này HS cũng rất quan tâm. Sức học quá yếu của
HS và khó khăn về CSVC có thể là thử thách, là điều kiện để GV cố gắng hơn trong
giảng dạy nhưng chỉ đúng với những GV có trách nhiệm cao và tâm huyết với nghề.
Sự dễ dãi quá mức của GV các em HS không đồng tình nên các đặc điểm này HS
đánh giá thấp nhất.
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ nhà quản lý nhận biết những đặc điểm cần có của một
GV có khả năng dạy học tích cực
(Trung bình cộng của thang: 2)
N ội dung
1 Có trình độ chuyên môn giỏi 2 Giảng dạy có liên hệ thực tế 3 Hiểu tâm lý HS Mức độ nhà quản lý nhận biết ĐLTC Thứ bậc 0,56 0,65 0,66 TB 1,99 1,98 1,97 8 9 10
4 1,96 0,73 11 Biết cách giúp HS vượt qua khó khăn
5 Nắm được sức học của HS 1,95 0,66 12
6 1,94 0,71 13
Có phương pháp giảng dạy thích hợp làm cho HS cảm thấy thoải mái, dễ dàng hợp tác 7 Không cáu gắt,. 1,92 0,68 14
8 1,92 0,68 15 Động viên, khích lệ HS học tập vận dụng kiến thức vào thực tế
9 Nhiệt tình hướng dẫn HS rèn luyện 10 Làm cho HS hiểu được ý nghĩa của 1,88 1,87 0,69 0,68 16 17
11 1,81 0,61 18
12 1,76 0,71 19 môn học với cuộc sống Truyền đạt kinh nghiệm học tập của GV cho HS Không quá dễ dãi, làm cho HS không kính nể
13 Không nản lòng đối với HS học yếu 14 Giảng dạy tiết học nhẹ nhàng 1,73 1,62 0,72 0,64 20 21
15 2,09 0,69 2 Không nói chuyện ngoài lề quá nhiều
16 Đi dạy đúng giờ 2,11 0,66 1
17 2,08 0,70 3
18 2,07 0,70 4 Giao nhiệm vụ học tập cho HS hợp lý Có khả năng phát hiện năng khiếu của HS
19 Không so sánh chê bai HS 20 Cơ sở vật chất khó khăn 21 HS học quá yếu 2,03 2,02 2,02 0,74 0,68 0,69 5 6 6
Qua kết quả bảng 2.13 cho thấy HS nhìn nhận nhà quản lý có nhận biết
những đặc điểm cần có của một GV có khả năng dạy học tích cực theo thứ bậc từ
cao đến thấp như sau:
Đi dạy đúng giờ (thứ bậc 1), Không nói chuyện ngoài lề quá nhiều (thứ bậc
2), Giao nhiệm vụ học tập cho HS hợp lý (thứ bậc 3), Có khả năng phát hiện năng
khiếu của HS (thứ bậc 4), Không so sánh chê bai HS (thứ bậc 5). Cơ sở vật chất khó
khăn (thứ bậc 6), HS học quá yếu (thứ bậc 6), Có trình độ chuyên môn giỏi (thứ bậc
8), Giảng dạy có liên hệ thực tế (thứ bậc 9), Hiểu tâm lý HS (thứ bậc 10). Biết cách
giúp HS vượt qua khó khăn (thứ bậc 11), Nắm được sức học của HS (thứ bậc 12),
Có phương pháp giảng dạy thích hợp làm cho HS cảm thấy thoải mái, dễ dàng hợp
tác (thứ bậc 13), Không cáu gắt (thứ bậc 14), Động viên, khích lệ HS học tập vận
dụng kiến thức vào thực tế (thứ bậc 15). Nhiệt tình hướng dẫn HS rèn luyện (thứ
bậc 16), Làm cho HS hiểu được ý nghĩa của môn học với cuộc sống (thứ bậc 17),
Truyền đạt kinh nghiệm học tập của GV cho HS (thứ bậc 18), Không quá dễ dãi,
làm cho HS không kính nể (thứ bậc 19), Không nản lòng đối với HS học yếu (thứ
bậc 20), Giảng dạy tiết học nhẹ nhàng (thứ bậc 21).
Cũng theo đánh giá của HS, mức độ CBQL nhận biết về những đặc điểm cần
có của một GV có khả năng giảng dạy tích cực cao nhất là đi dạy đúng giờ, không
nói chuyện ngoài lề, tạo cơ hội hợp tác trong học tập cho HS bằng khả năng giao
nhiệm vụ phù hợp, phát hiện năng khiếu...Mức độ quan tâm của CBQL chú trọng
nhiều đến kỷ luật, dạy học không tập trung của GV là những hạn chế thông thường
mà dễ mắc phải, khác hẳn với những đặc điểm HS đánh giá cao. Những đặc điểm
của một GV có khả năng giảng dạy tích cực được HS quan tâm nhiều nhất thì các
em đánh giá CBQL nhận biết không rõ.
Bảng 2.14. Đánh giá những phẩm chất cần được hình thành của một GV giảng dạy
hiệu quả
(Trung bình cộng của thang: 3)
Mức độ đánh giá Nội dung
ĐLTC Thứ bậc 0,79 1 1 TB 4,61
2 4,34 0,73 14
3 4,47 0,75 7
4 4,51 0,74 6
Thật sự yêu nghề Hiểu rõ nhiệm vụ của GV, yêu cầu thực tiễn đối với giảng dạy Có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng Có phương pháp giảng dạy thích hợp với sức học của HS 5 Hiểu tâm lý HS 6 7 8 4,31 4,19 4,37 4,45 0,83 0,88 0,86 0,77 17 23 12 8
9 4,52 0,77 5 Tự tin Thật sự yêu quí HS Biết chọn lọc tri thức giảng dạy Có kỹ năng diễn đạt, truyền đạt dễ hiểu, rõ ràng
10 Có khả năng quản lý lớp tốt khi dạy 11 Giao tiếp ứng xử tốt với HS 12 Lắng nghe ý kiến của HS 13 Kiên nhẫn 14 Chịu khó 15 Nắm vững nội dung sách giáo khoa 16 Biết học hỏi đồng nghiệp 17 Tự học 4,01 4,20 4,58 4,27 4,22 4,25 4,19 4,06 0,86 0,79 0,67 0,78 0,80 0,88 0,80 0,90 30 22 2 19 21 20 24 29
18 4,38 0,86 11 Cập nhật kiến thức môn dạy và kiến thức liên quan
19 Kỹ năng xử lý tình huống sư phạm 20 Kinh tế, hoàn cảnh gia đình khó khăn 4,08 2,57 0,88 1,38 27 34
21 Sức khỏe 22 Hết lòng vì HS 23 Kiến thức rộng 4,08 4,55 4,35 0,97 0,72 0,81 28 3 15
24 4,35 0,78 15
25 4,54 0,72 4
26 3,89 1,08 31
27 4,42 0,78 10 Liên hệ nội dung giảng dạy với thực tế sinh động Có phương pháp giảng dạy tạo được sự thoải mái tâm lý, HS dễ tham gia cộng tác. Tạo được sự ngưỡng mộ đối với HS về tài năng và đạo đức. Biết cách chọn lọc tri thức giảng dạy cho HS, làm cho tiết học nhẹ nhàng, hấp dẫn
28 Ngoại hình phù hợp 29 Biết kích thích HS học tập 2,47 4,12 1,40 0,85 35 26
30 4,16 0,88 25 Có khả năng dạy cho mọi đối tượng HS tiến bộ
31 Biết cách thiết kế bài giảng hấp dẫn 32 Trình bày bảng đẹp 33 Có kỹ năng soạn câu hỏi 4,36 2,78 3,80 0,78 1,27 0,96 13 33 32
34 4,44 0,79 9 Ra đề kiểm tra đánh giá đúng năng lực học tập của HS
35 Có khả năng hướng dẫn HS tự học 4,30 0,78 18
Qua kết quả bảng 2.14 cho thấy HS đồng ý cao về những phẩm chất cần
được hình thành của một GV giảng dạy hiệu quả, đánh giá theo thứ bậc từ cao đến
thấp như sau:
Thật sự yêu nghề (thứ bậc 1), Lắng nghe ý kiến của HS (thứ bậc 2), Hết lòng
vì HS (thứ bậc 3), Có phương pháp giảng dạy tạo được sự thoải mái tâm lý, HS dễ
tham gia cộng tác (thứ bậc 4), Có kỹ năng diễn đạt, truyền đạt dễ hiểu, rõ ràng (thứ
bậc 5).
Có phương pháp giảng dạy thích hợp với sức học của HS (thứ bậc 6), Có
chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng (thứ bậc 7), Biết chọn lọc tri thức giảng dạy (thứ
bậc 8), Ra đề kiểm tra đánh giá đúng năng lực học tập của HS (thứ bậc 9), Biết cách
chọn lọc tri thức giảng dạy cho HS, làm cho tiết học nhẹ (thứ bậc 10).
Cập nhật kiến thức môn dạy và kiến thức liên quan (thứ bậc 11), Thật sự yêu
quí HS (thứ bậc 12), Biết cách thiết kế bài giảng hấp dẫn (thứ bậc 13), Hiểu rõ
nhiệm vụ của GV, yêu cầu thực tiễn đối với giảng dạy (thứ bậc 14), Liên hệ nội
dung giảng dạy với thực tế sinh động (thứ bậc 15), Kiến thức rộng (thứ bậc 15).
Hiểu tâm lý HS (thứ bậc 17), Có khả năng hướng dẫn HS tự học (thứ bậc
18), Kiên nhẫn (thứ bậc 19), Nắm vững nội dung sách giáo khoa (thứ bậc 20).
Chịu khó (thứ bậc 21), Giao tiếp ứng xử tốt với HS (thứ bậc 22), Tự tin (thứ
bậc 23), Biết học hỏi đồng nghiệp (thứ bậc 24), Có khả năng dạy cho mọi đối tượng
HS tiến bộ (thứ bậc 25), Biết kích thích HS học tập (thứ bậc 26), Kỹ năng xử lý tình
huống sư phạm (thứ bậc 27), Sức khỏe (thứ bậc 28), Tự học (thứ bậc 29), Có khả
năng quản lý lớp tốt khi dạy (thứ bậc 30). Tạo được sự ngưỡng mộ đối với HS về tài
năng và đạo đức (thứ bậc 31), Có kỹ năng soạn câu hỏi (thứ bậc 32), Trình bày bảng
đẹp (thứ bậc 33), Kinh tế, hoàn cảnh gia đình khó khăn (thứ bậc 34), Ngoại hình
phù hợp (thứ bậc 35).
Phẩm chất cần được hình thành của một GV có khả năng giảng dạy hiệu quả
được HS đánh giá cao nhất là lòng yêu nghề, tình cảm trong sáng của người thầy
đối với HS sau đó mới đến phương pháp, chuyên môn...Sự ngưỡng mộ về tài năng
và đạo đức cá nhân, hoàn cảnh kinh tế gia đình và ngoại hình của GV các em đánh
giá thứ bậc không cao. Cách đánh giá trên cho thấy HS quan tâm nhiều đến phẩm
chất đạo đức GV đặc biệt là các phẩm chất nghề nghiệp thiết yếu.
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ nhà quản lý bồi dưỡng những phẩm chất cần được
hình thành của một GV giảng dạy hiệu quả
(Trung bình cộng của thang: 2)
Nội dung
1 Mức độ bồi dưỡng ĐLTC 0,61 Thứ bậc 4 TB 1,97
2 1,97 0,54 5
3 1,97 0,56 6
4 1,96 0,62 7 Thật sự yêu nghề Hiểu rõ nhiệm vụ của GV, yêu cầu thực tiễn đối với giảng dạy Có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng Có phương pháp giảng dạy thích hợp với sức học của HS
5 Hiểu tâm lý HS 6 7 Tự tin Thật sự yêu quí HS 1,95 1,95 1,92 0,65 0,63 0,66 8 9 10
8 1,91 0,56 11
9 1,91 0,58 12
10 1,91 0,57 13 Biết chọn lọc tri thức giảng dạy Có kỹ năng diễn đạt, truyền đạt dễ hiểu, rõ ràng Có khả năng quản lý lớp tốt khi dạy
11 Giao tiếp ứng xử tốt với HS 12 Lắng nghe ý kiến của HS 13 Kiên nhẫn 14 Chịu khó 15 Nắm vững nội dung sách giáo khoa 16 Biết học hỏi đồng nghiệp 17 Tự học 1,90 1,90 1,87 1,85 1,85 1,83 1,83 0,61 0,65 0,68 0,63 0,65 0,68 0,68 14 15 16 17 18 19 19
18 1,82 0,61 20 Cập nhật kiến thức môn dạy và kiến thức liên quan
1,81 0,62 21
20 1,78 0,68 23
19 Kỹ năng xử lý tình huống sư phạm Kinh tế, hoàn cảnh gia đình khó khăn 21 Sức khỏe 22 Hết lòng vì HS 23 Kiến thức rộng 1,78 1,78 1,77 0,64 0,65 0,59 23 23 26
1,77 0,63 26 24
25 1,76 0,66 28
26 1,76 0,66 28
27 1,74 0,63 30
Liên hệ nội dung giảng dạy với thực tế sinh động Có phương pháp giảng dạy tạo được sự thoải mái tâm lý, HS dễ tham gia cộng tác. Tạo được sự ngưỡng mộ đối với HS về tài năng và đạo đức. Biết cách chọn lọc tri thức giảng dạy cho HS, làm cho tiết học nhẹ nhàng, hấp dẫn 28 Ngoại hình phù hợp 29 Biết kích thích HS học tập 1,74 1,71 0,72 0,61 30 31
30 1,70 0,64 32
31 1,70 0,54 32 Có khả năng dạy cho mọi đối tượng HS tiến bộ Biết cách thiết kế bài giảng hấp dẫn
32 Trình bày bảng đẹp 33 Có kỹ năng soạn câu hỏi 1,65 2,25 0,66 0,60 35 1
34 2,24 0,67 2 Ra đề kiểm tra đánh giá đúng năng lực học tập của HS
35 Có khả năng hướng dẫn HS tự học 2,10 0,66 3
Qua kết quả đánh giá cho thấy HS đồng ý nhà quản lý có bồi dưỡng những
phẩm chất cần được hình thành của một GV giảng dạy hiệu quả nhưng ở mức độ
không cao, thứ bậc từ cao đến thấp như sau:
Có kỹ năng soạn câu hỏi (thứ bậc 1), Ra đề kiểm tra đánh giá đúng năng lực
học tập của HS (thứ bậc 2), Có khả năng hướng dẫn HS tự học (thứ bậc 3), Thật sự
yêu nghề (thứ bậc 4), Hiểu rõ nhiệm vụ của GV, yêu cầu thực tiễn đối với giảng dạy
(thứ bậc 5).
Có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng (thứ bậc 6), Có phương pháp giảng
dạy thích hợp với sức học của HS (thứ bậc 7), Hiểu tâm lý HS (thứ bậc 8), Tự tin
(thứ bậc 9), Thật sự yêu quí HS (thứ bậc 10). Biết chọn lọc tri thức giảng dạy (thứ
bậc 11), Có kỹ năng diễn đạt, truyền đạt dễ hiểu, rõ ràng (thứ bậc 11), Có khả năng
quản lý lớp tốt khi dạy (thứ bậc 13), Giao tiếp ứng xử tốt với HS (thứ bậc 14), Lắng
nghe ý kiến của HS (thứ bậc 15). Kiên nhẫn (thứ bậc 16), Chịu khó (thứ bậc 17),
Nắm vững nội dung sách giáo khoa (thứ bậc 18), Biết học hỏi đồng nghiệp (thứ bậc
19), Tự học (thứ bậc 20). Cập nhật kiến thức môn dạy và kiến thức liên quan (thứ
bậc 21), Kỹ năng xử lý tình huống sư phạm (thứ bậc 22), Kinh tế, hoàn cảnh gia
đình (thứ bậc 23), Sức khỏe (thứ bậc 23), Hết lòng vì HS (thứ bậc 23). Kiến thức
rộng (thứ bậc 26), Liên hệ nội dung giảng dạy với thực tế sinh động (thứ bậc 26),
Có phương pháp giảng dạy tạo được sự thoải mái tâm lý, HS dễ tham gia cộng tác
(thứ bậc 28), Tạo được sự ngưỡng mộ đối với HS về tài năng và đạo đức (thứ bậc
29), Biết cách chọn lọc tri thức giảng dạy cho HS, làm cho tiết học nhẹ nhàng, hấp
dẫn (thứ bậc 30), Ngoại hình phù hợp (thứ bậc 30), Biết kích thích HS học tập (thứ
bậc 30), Có khả năng dạy cho mọi đối tượng HS tiến bộ (thứ bậc 30), Biết cách thiết
kế bài giảng hấp dẫn (thứ bậc 30), Trình bày bảng đẹp (thứ bậc 35).
Thực hiện nâng cao chất lượng giảng dạy, đổi mới nội dung chương trình,
đánh giá HS ở trường THPT, CBQL đã tổ chức cho GV được bồi dưỡng nhiều nội
dung. Có lẽ do dễ nhận biết nhất là việc đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá HS,
tăng cường hướng dẫn HS tự học nên đặc điểm này được HS đánh giá cao nhất.
Trước ảnh hửởng khó khăn của nền kinh tế thị trường, việc GD lý tưởng nghề,
nhiệm vụ cho GV cũng bắt đầu được nhà trường quan tâm GD ngày càng rõ thể
hiện qua các hoạt động hàng ngày, thể hiện nhiều trong nội dung các cuộc thi GV
giỏi. Nếu so sánh thì sẽ nhận thấy những phẩm chất nào được thực hiện có biến đổi
rõ rệt trong thực tiễn trường THPT thì HS đánh giá cao.
Bảng 2.16. Đánh giá những phẩm chất cần được hình thành của một GV làm công
tác chủ nhiệm hiệu quả
(Trung bình cộng của thang: 3)
Mức độ đánh giá Nội dung
Có đạo đức tốt, nói và làm như nhau 1 Trung thực 2 Cao thượng 3 4 Yêu thương HS 5 6 7 TB 4,47 4,46 4,14 4,51 4,64 4,52 4,42 ĐLTC 0,82 0,75 0,96 0,74 0,70 0,74 0,81 Thứ bậc 7 8 12 5 1 4 10
8 4,42 0,89 9
Thực sự mong muốn HS tiến bộ Thân thiện, gần gũi HS Tin tưởng, tôn trọng HS Không thô bạo, ứng xử tình huống phù hợp Thành đạt trong cuộc sống
9 10 Không độc đoán 11 Biết chia sẻ với HS 12 Công bằng 13 Quan tâm đến HS yếu kém 3,24 4,05 4,40 4,63 4,59 1,25 1,15 0,76 0,68 0,74 14 13 11 2 3
14 4,49 0,71 6 Quan tâm đến HS có hoàn cảnh khó khăn
Qua kết quả bảng 2.16 cho thấy HS đồng ý rất cao những phẩm chất cần
được hình thành của một GV làm công tác chủ nhiệm hiệu quả, theo thứ bậc từ cao
đến thấp như sau:
Thực sự mong muốn HS tiến bộ (thứ bậc 1), Công bằng (thứ bậc 2), Quan
tâm đến HS yếu kém (thứ bậc 3), Thân thiện, gần gũi HS (thứ bậc 4), Yêu thương
HS (thứ bậc 5).
Quan tâm đến HS có hoàn cảnh khó khăn (thứ bậc 6), Có đạo đức tốt, nói và
làm như nhau (thứ bậc 7), Trung thực (thứ bậc 8), Không thô bạo, ứng xử tình
huống phù hợp (thứ bậc 9), Tin tưởng, tôn trọng HS (thứ bậc 10).
Biết chia sẻ với HS (thứ bậc 11), Cao thượng (thứ bậc 12), Không độc đoán
(thứ bậc 13), Thành đạt trong cuộc sống (thứ bậc 14).
Quan tâm cao nhất của HS là GV thực sự mong muốn HS tiến bộ, công bằng
và chú ý chăm lo đến HS yếu kém. Cách đánh giá này cho thấy HS rất chú trọng
đến tình cảm, lòng nhân đạo, sự minh bạch của người thầy đối với HS. Những phẩm
chất này sẽ giúp GVCN thuyết phục, cảm hóa HS nhưng hiện nay chưa được biểu
hiện rõ trong thực tiễn. Những phẩm chất còn lại, trong đó có đặc điểm GV thành
đạt trong cuộc sống được đánh giá thấp nhất. Điều này là phù hợp với cách đánh giá
chú trọng nhiều đến tình cảm người thầy của HS.
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ nhà quản lý bồi dưỡng những phẩm chất cần được
hình thành của một GV làm công tác chủ nhiệm hiệu quả
(Trung bình cộng của thang: 2)
Mức độ đào tạo Nội dung
Có đạo đức tốt, nói và làm như nhau 1 Trung thực 2 3 Cao thượng 4 Yêu thương HS 5 6 7 ĐLTC 0,56 0,58 0,60 0,60 0,61 0,59 0,65 Thứ bậc 13 9 3 5 11 6 4 TB 1,70 1,75 1,92 1,82 1,73 1,78 1,90
8 0,63 8 1,76
Thực sự mong muốn HS tiến bộ Thân thiện, gần gũi HS Tin tưởng, tôn trọng HS Không thô bạo, ứng xử tình huống phù hợp Thành đạt trong cuộc sống
9 10 Không độc đoán, 11 Biết chia sẻ với HS 12 Công bằng 13 Quan tâm đến HS yếu kém 0,66 0,69 0,64 0,65 0,63 1 2 7 12 10 2,00 1,94 1,78 1,73 1,74
14 0,62 14 1,66 Quan tâm đến HS có hoàn cảnh khó khăn
Qua kết quả bảng 2.17 cho thấy HS đánh giá nhà quản lý có bồi dưỡng
những phẩm chất cần được hình thành của một GV làm công tác chủ nhiệm hiệu
quả xấp xỉ trung bình, kém, theo thứ bậc từ cao đến thấp như sau:
Thành đạt trong cuộc sống (thứ bậc1), Không độc đoán (thứ bậc 2), Cao
thượng (thứ bậc 3), Tin tưởng, tôn trọng HS(thứ bậc 4), Yêu thương HS (thứ bậc 5).
Thân thiện, gần gũi HS (thứ bậc 6), Biết chia sẻ với HS (thứ bậc 7), Không
thô bạo, ứng xử tình huống phù hợp (thứ bậc 8), Trung thực (thứ bậc 9), Quan tâm
đến HS yếu kém (thứ bậc 10).
Thực sự mong muốn HS tiến bộ (thứ bậc 11), Công bằng (thứ bậc 12), Có
đạo đức tốt, nói và làm như nhau (thứ bậc 13), Quan tâm đến HS có hoàn cảnh khó
khăn (thứ bậc 14)
Đánh giá mức độ bồi dưỡng những phẩm chất cần được hình thành của một
GV làm công tác chủ nhiệm hiệu quả rất khác với đánh giá của HS về những chất
cần được hình thành của một GV làm công tác chủ nhiệm hiệu quả, cụ thể là đặc
điểm GV thành đạt trong cuộc sống được đánh giá cao nhất. Nguyên nhân cách
đánh giá này có lẽ là do HS đã đánh giá theo quan sát thực tiễn việc nhà trường hỗ
trợ điều kiện cho GV cải thiện đời sống như vay ngân hàng, tổ chức dạy
thêm…Những phẩm chất khác là GV không độc đoán, cao thượng cũng được HS
đánh giá cao, là do ảnh hưởng của việc thực hiện mạnh mẽ cuộc vận động “xây
dựng trường học thân thiện, HS tích cực” đang diễn ra ở các trường THPT. Rất lưu
ý là đặc điểm GV quan tâm đến HS có hoàn cảnh khó khăn được các em đánh giá
CBQL bồi dưỡng cho GV ở thứ bậc thấp nhất. Sở dĩ các em như vậy là vì thực tế
các đối tượng HS có hoàn cảnh khó khăn ở huyện tương đối nhiều nhưng GVCN
thường chỉ quan tâm ở mức độ động viên.
Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GV
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN
THUỘC TP. CẦN THƠ HIỆN NAY
3.1. Giáo dục nâng cao nhận thức về ý nghĩa của mối quan hệ Nhiệm vụ - Bồi
dưỡng NVSP – Tự học – Chất lượng GD
Cơ chế của quá trình nhận thức đã được V.I.LENIN nêu lên trong một công
thức nổi tiếng “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thế
giới khách quan” [5].
Đây là một phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não con người, không đơn
giản thụ động mà là quá trình biện chứng mang tính năng động sáng tạo, tích cực có
chọn lọc, có mục đích trong mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể. Nhận thức có
vai trò quyết định trong việc định hướng cho hành động. Trình độ nhận thức của
mỗi người tùy thuộc nhiều vào yếu tố bên trong bao gồm trình độ hiểu biết, tình
cảm, niềm tin vào ý nghĩa của vấn đề. Nhận thức có đầy đủ, sâu sắc thì hành động
mới đúng hướng và hiệu quả. Hiệu quả hoạt động của GV còn phụ thuộc vào tác
động quản lý của Hiệu trưởng mà tác động này cơ bản lại tùy thuộc vào nhận thức
của Hiệu trưởng. Từ đó cho thấy GD nhận thức phải được thực hiện đồng bộ cho
nhiều đối tượng liên quan trong hệ thống hoạt động. Vì vậy, trong công tác quản lý,
GD để nâng cao nhận thức là phải thực hiện đồng bộ cho các đối tượng liên quan và
là việc làm đầu tiên, thường xuyên để nhận thức không chỉ dừng lại hiểu biết thông
thường mà chuyển thành tình cảm, niềm tin, để mọi người đều tự giác, say mê thực
hiện “muốn làm cho nhận thức có sức mạnh và biến thành hành động thì nhận thức
ấy phải diễn ra trên cơ sở tình cảm tích cực và trở thành niềm tin”.
Trọng tâm của GD nhận thức trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
NVSP cho GV là bản thân Hiệu trưởng và các đối tượng liên quan phải được GD để
nhận thức đầy đủ và sâu sắc về sự cần thiết, ý nghĩa của mối quan hệ Nhiệm vụ -
Bồi dưỡng NVSP – Tự học - Chất lượng GD. Vì nhiệm vụ lớn nhất của GV là đào
tạo nhân cách cho thế hệ cách mạng của đất nước nên để làm tốt sứ mệnh này người
GV phải thường xuyên bồi dưỡng trình độ NVSP của mình đáp ứng yêu cầu thực
tiễn về người GV, chất lượng GD đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước trong thời kỳ hội nhập. Trong bối cảnh hiện nay trước hiện tượng “bùng
nổ thông tin”, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão thì phương pháp học tập bồi
dưỡng thích hợp nhất là tự bồi dưỡng. Với hình thức này GV có thể mở rộng,
chuyên sâu vào nhiều lĩnh vực theo nhu cầu, tự do lĩnh hội được nhiều thành tựu
khoa học, GD tiên tiến trên thế giới. Tự bồi dưỡng cũng là cách GV phát triển khả
năng nghiên cứu khoa học trong đó có phương pháp tự học, một phương pháp mà
chỉ nắm vững khi có trãi nghiệm, đang rất cần cho GV trong hoạt động hướng dẫn
tự học cho HS, có ý nghĩa lớn trong cuộc cách mạng học tập nâng cao chất lượng
GD hiện nay. Muốn vậy, thì nhận thức của các đối tượng phải như đảm bảo như
sau:
Đối với Hiệu trưởng:
- Cần ý thức được một cách đầy đủ đây là nhiệm vụ then chốt trong việc cải
tiến chất lượng GD“Chất lượng của một nền GD không vượt quá tầm chất lượng
của người GV” [35].
- Là trách nhiệm cao cả của người lãnh đạo đối với đội ngũ GV, HS của
trường vì liên quan đến quyền lợi của GV, HS, phụ huynh và sự phát triển của nhà
trường.
- GV THPT là tầng lớp trí thức, có trình độ, có khả năng tự nghiên cứu cao
nên cơ bản nhất là khơi gợi được tiềm năng nội lực tự bồi dưỡng của họ“Lấy tự học
là chính”, làm cho họ chuyển biến sâu sắc về nhận thức đến mức tự giác chuyển đổi
hành vi đang có một cách tích cực theo mục tiêu đề ra. Có như vậy thì hoạt động tự
bồi dưỡng mới là hạt nhân của hoạt động bồi dưỡng. Hiệu trưởng phải thuyết phục
được GV về tính thực tế và ý nghĩa to lớn của tự bồi dưỡng NVSP với nhiệm vụ,
với sự phát triển của bản thân GV, với tập thể và đối với XH.
- Việc thực hiện bồi dưỡng cần có chiến lược lâu dài, có kế hoạch chủ động,
có mục tiêu xác đáng, gắn chặt với nhiệm vụ trọng tâm về đổi mới GD và phù hợp
với nhu cầu lợi ích cá nhân và tập thể, thực sự đi sâu vào chất lượng và làm sao để
việc GV được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng là sự nối tiếp của đào tạo và bổ sung cho
nhau nhằm hoàn thiện dần tay nghề cho GV.
Đối với GV:
Phải ý thức được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng NVSP vừa là nhiệm vụ vừa là
quyền lợi. Là bổn phận của người thầy đối với nghề, với bản thân và HS để GV
thực hiện không chỉ vì phải “học tập suốt đời”, chống lại căn bệnh “lão hóa” tri
thức, đáp ứng theo yêu cầu thực tiễn mà còn là vì sự tiến bộ của HS thân yêu.
Thường xuyên học tập còn là cách giúp GV chiêm nghiệm ra phương pháp học tốt
nhất để hướng dẫn học sinh tự học. Vì vậy, trong bối cảnh hiện nay, GV không thể
thụ động trông chờ vào “sự sắp đặt” của Hiệu trưởng, lãnh đạo cấp trên mà phải cố
gắng tự học hiệu quả, thể hiện mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học sáng tạo.
Chính yếu của tinh thần này là ngoài việc thực hiện bồi dưỡng nghiêm túc, GV còn
phải xem trọng sự tự hoàn thiện NVSP cho bản thân mà trước hết là khả năng tự
đánh giá được trình độ NVSP, biết tìm kiếm, nhận định đúng ưu điểm, hạn chế về
NVSP của mình, làm cơ sở cho việc xác định mục tiêu phấn đấu cá nhân, biết lập kế
hoạch tự bồi dưỡng và tích cực tham gia đóng góp ý kiến cải tiến việc bồi dưỡng vì
quyền lợi chung.
Đối với HS:
Cần hiểu rõ đây là công việc của thầy nhưng trong đó có vì quyền lợi của
HS. Việc thờ ơ, thụ động hay không trung thực trong học tập sẽ làm cho GV khó
đánh giá khách quan được trình độ NVSP. Vì vậy, việc HS tích cực hợp tác với GV
trong học tập, góp phần tạo nên môi trường sư phạm lành mạnh, giúp thầy tự điều
chỉnh, đánh giá năng lực nghề chính xác thông qua kết quả học tập và sự biểu lộ
chân thành về nguyện vọng học tập chính đáng chính là trách nhiệm và quyền lợi
của HS.
Đối với PHHS, chính quyền địa phương:
Sự nghiệp GD là sự nghiệp chung của toàn XH. PHHS và chính quyền địa
phương cần nhận thức được rằng đây là vấn đề liên quan đến việc phối hợp của XH
với nhà trường trong việc nâng cao chất lượng GD HS mà người hưởng lợi nhiều
nhất chính là con, em của phụ huynh, công dân của địa phương. Sự hợp tác tích cực
của PHHS và chính quyền địa phương chính là sự hỗ trợ tích cực “ngoại lực” cần
thiết cho nhà trường trong công tác quản lý của Hiệu trưởng. Những nội dung mà
phụ huynh và chính quyền địa phương cần hợp tác là tham gia đóng góp ý kiến về
nội dung, phương pháp GD nâng cao chất lượng GD trong đó có hoạt động quản lý
bồi dưỡng NVSP cho GV, góp phần xây dựng môi trường GD lành mạnh, hỗ trợ
nhiệt tình những khả năng có thể có về vật chất cũng như tham gia tuyên truyền
rộng rãi ý nghĩa của vấn đề này vào cộng đồng.
3.2. Tăng cường công tác tổ chức-hành chính
Chu trình thực hiện bồi dưỡng NVSP cho GV THPT bắt đầu từ sự chỉ đạo
của Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT sẽ tham mưu với UBND TP và các ngành chức năng
xây dựng kế hoạch tổng thể bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT. Các
trường THPT căn cứ vào đó để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng riêng cho trường. Các
trường ĐHSP sẽ thiết kế chương trình cho từng đối tượng, loại hình bồi dưỡng và
phối hợp với Sở GD-ĐT triển khai thực hiện.
Với chu trình thực hiện như trên, gần như là quy trình một chiều từ trên
xuống dưới nên ưu điểm nổi bậc của quá trình này là sự chỉ đạo chặt chẽ từ cấp trên.
Nhưng cũng chính vì vậy mà tính chủ động của các trường THPT là thấp và trách
nhiệm thực hiện của Hiệu trưởng không cao nên từ lâu việc bồi dưỡng NVSP cho
GV chỉ được xem là một nội dung nhỏ trong quản lý nhà trường THPT, điều đó thể
hiện rất rõ trong nội dung kế hoạch năm học và kết quả khảo sát về tình hình bồi
dưỡng NVSP cho GV ở các trường THPT. Hiệu trưởng thường chỉ tổ chức thực
hiện theo yêu cầu, chỉ đạo của Sở, thể hiện tính chất “vụ việc”, rất ít tham gia ý kiến
đóng góp với cấp trên. Trong thực hiện chưa để ý đến nhu cầu, cũng như nắm bắt
kịp thời những khó khăn về NVSP của GV trường mình. Nhà trường cũng chưa có
Ban chỉ đạo về công tác bồi dưỡng NVSP, chưa đầu tư nghiên cứu hoặc đánh giá
chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng nên kết quả công tác quản lý của vấn đề này là như
thế nào, đến đâu vẫn là không rõ. Vì vậy, nếu quan tâm đến hiệu quả thì phải tăng
cường công tác tổ chức hành chính cho hoạt động này, với những thực hiện đề nghị
như sau:
- Sở GD-ĐT có thể tăng cường điều kiện tổ chức thực hiện chất lượng hoạt
động bồi dưỡng NVSP GV THPT bằng cách ủy quyền cho Hiệu trưởng việc bồi
dưỡng những NVSP cơ bản nhất của hoạt động giảng dạy và GD HS cho GV của
mỗi trường gắn với những yêu cầu về trách nhiệm và chuẩn thực hiện cụ thể. Bộ và
Sở GD-ĐT chỉ thực hiện công tác thanh tra, giám sát, kết quả bồi dưỡng. Khi Bộ và
Sở GD-ĐT tổ chức hội thi tay nghề giỏi cho GV hoặc thẩm định, tư vấn cho GV thì
cần phải mời giảng viên giỏi, là các tiến sĩ chuyên môn đánh giá. Kết quả tay nghề
GV vừa là chứng nhận trình độ NVSP của GV vừa là căn cứ đánh giá quản lý hoạt
động bồi dưỡng NVSP GV của Hiệu trưởng. Theo sau những hội thi hoặc là các đợt
thẩm định tay nghề nhất thiết phải thông tin về ưu điểm, hạn chế cho GV biết rõ và
tư vấn để GV biết cách điều chỉnh, nâng cao trình độ NVSP. Những NVSP khác
liên quan đến sự đổi mới CT-SGK, phương pháp, thiết bị …thì Bộ và Sở GD-ĐT tổ
chức thực hiện theo cụm, giảng viên là chuyên gia từ các trường ĐHSP uy tín do
GV tín nhiệm đề nghị, bỏ qua giai đoạn tập huấn ngắn hạn cán bộ cốt cán các môn
về tập huấn lại cho GV. Có như vậy, các hạn chế do sơ xuất của khâu chọn lựa GV
cốt cán không đủ điều kiện về năng lực, phẩm chất đạo đức sẽ được khắc phục, nội
dung bồi dưỡng ít bị tam sao, chất lượng bồi dưỡng sẽ yên tâm hơn. Với cách làm
này, các giảng viên cũng sẽ cố gắng nhiều hơn vì tính trách nhiệm cao, vì uy tín.
Tuy vậy, sẽ gặp khó khăn về sự tập trung GV một lúc quá đông. Có thể chia GV
thành 2 nhóm thuộc Khoa học XH và Khoa học Tự nhiên. Nếu cần thiết nữa thì chia
các nhóm này thành lớp, cùng bồi dưỡng tại Trung tâm GD Thường xuyên của
quận, huyện vào các dịp hè. UBND, Phòng GD quận, huyện hỗ trợ, đảm trách về
việc tổ chức, tạo điều kiện bồi dưỡng, chế độ nghỉ dưỡng của giảng viên nơi xa.
- Một đề nghị khác là có thể học tập kinh nghiệm của các nước khác về công
tác bồi dưỡng GV. Chúng ta có thể thực hiện các dự án giống như Thái Lan, Hàn
Quốc là giao các dự án phát triển GV cho các trường THPT thực hiện. Các GV đảm
nhiệm và Hiệu trưởng có GV tham gia dự án được giao kinh phí thực hiện và chịu
trách nhiệm về kết quả thực nghiệm. Điều quan trọng nhất của khoán việc là cân
bằng trách nhiệm và lợi ích cho người thực hiện, gắn chặt với công tác kiểm định
khách quan trình độ NVSP GV với kết quả hoạt động giảng dạy, GD HS của GV,
lấy ý kiến HS về GV.
- Tăng cường tổ chức hành chính nhà trường THPT là thành lập thêm Ban
chỉ đạo bồi dưỡng NVSP cho GV bao gồm Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các
đại diện là đại diện Ban đại diện cha mẹ HS trường, Khuyến học huyện, chính
quyền địa phương và một Tổ trưởng chuyên môn chung phụ trách về việc bồi
dưỡng NVSP cho GV. Thành lập một Hội đồng Khoa học - Tư vấn NVSP cho GV
của trường bao gồm Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các Tổ trưởng, các GV là
thạc sĩ chuyên ngành các môn khoa học tự nhiên và xã hội. Mục tiêu chính của các
bộ phận này là nhằm nghiên cứu, phổ biến những ứng dụng về NVSP theo hướng
đổi mới của GD THPT và tham gia thẩm định, tư vấn NVSP cho GV, thúc đẩy phát
triển trình độ NVSP cho GV theo hướng tự học, tự bồi dưỡng. Đây là một hoạt động
diễn ra lâu dài, cần nhiều chuẩn bị. Một trong các chuẩn bị cơ bản là Hiệu trưởng
phải xây dựng được đội ngũ có khả năng nghiên cứu khoa học giỏi, nhiệt tình cho
trường, thiết lập được quy chế thực hiện, chế độ chính sách bồi dưỡng đầy đủ, cụ
thể và chuẩn đánh giá trình độ NVSP GV khoa học.
3.3. Thực hiện có hiệu quả các chức năng quản lý trường học
3.3.1. Xây dựng kế hoạch khả thi, hiệu quả
Qui hoạch công tác bồi dưỡng cho GV cần được thực hiện khoa học gắn với
nhu cầu nguyện vọng và nhiệm vụ của GV. Kế hoạch của trường cần phải xây dựng
đồng bộ với kế hoạch của Sở GD-ĐT, là sự bổ sung về bồi dưỡng NVSP phù hợp
với nhiệm vụ, nhu cầu của GV. Kế hoạch phải mang tính khả thi và có tính chất đón
đầu. Chỉ thực hiện theo chỉ đạo hoặc hiện tại cần gì thì mới bồi dưỡng thì chỉ là sự
đối phó, thường là việc làm vội vã, áp đặt, ít hiệu quả. Mặt khác sự phản ánh của
con người có tính chất vượt trước nghĩa là con người có thể tưởng tượng ra, hình
thành hiện tượng, sự vật chưa tồn tại trong thực tiễn. Đó là cơ sở tâm lý của sự sáng
tạo ra cái mới. Vì vậy khi xây dựng kế hoạch, Hiệu trưởng không chỉ quan tâm vào
thực tại mà cần có tầm nhìn vào tương lai đưa ra những quyết định định hướng phát
triển NVSP GV từng giai đoạn. Muốn vậy, Hiệu trưởng các trường cần phải:
Thực hiện qui hoạch theo qui trình:
* Khảo sát nhu cầu về nội dung, loại hình, trình độ, phương pháp, thời
gian bồi dưỡng NVSP của GV. Kết hợp đường lối chủ trương của Đảng với nhiệm
vụ trọng tâm của ngành để dự báo được đầy đủ và chính xác yêu cầu, xu hướng
NVSP GV trong hiện tại và tương lai một cách sát thực, làm cơ sở cho việc xác định
mục tiêu xác đáng là nguyên nhân cốt lõi của một kế hoạch khả thi. Mục tiêu được
cho là xác đáng khi nó được trình bày ra dưới dạng định lượng hoặc định tính. Mục
tiêu định lượng dễ truyền đạt, dễ kiểm điểm việc thực hiện. Hiệu trưởng cũng cần
xác định mục tiêu ưu tiên trong hệ thống mục tiêu để tập trung các nguồn lực thực
hiện. Nên xác định mục tiêu kỳ vọng để phấn đấu nâng dần hiệu quả và chất lượng
hoạt động bồi dưỡng NVSP GV.
* Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn phù hợp và cân đối:
- Vì bồi dưỡng là sự nối tiếp của đào tạo. Nhưng kết quả khảo sát ở chương
2 thể hiện các nội dung đào tạo GV ở các trường sư phạm đáp ứng thực tế chưa cao,
có nguyên nhân hạn chế do chất lượng giáo sinh thực tập ở trường phổ thông. Vì thế
để nâng cao chất lượng bồi dưỡng NVSP cho GV, Hiệu trưởng cần bắt đầu việc xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng NVSP cho GV từ việc xem trọng quản lý hoạt động
hướng dẫn NVSP cho giáo sinh ở trường phổ thông: phân công GV giỏi, có trình độ
tay nghề cao, nhiệt tình hướng dẫn giáo sinh thực tập, tạo điều kiện cho giáo sinh
được học nghề với chất lượng cao, vì khi học việc thì ai cũng cần học “thầy giỏi”
nhất là khi điều kiện thực tập còn khó khăn, thời gian chưa đủ như hiện nay. Thực
hiện được vấn đề này là Hiệu trưởng đã góp phần vào việc xây dựng nền móng cơ
bản vững chắc về NVSP cho GV vào nghề, tạo sự thuận lợi cho công tác quản lý
bồi dưỡng NVSP cho GV của Hiệu trưởng về sau.
- Chương trình bồi dưỡng NVSP cho GV phải bảo đảm khối lượng về kiến
thức, kỹ năng cơ bản, hệ thống, hiện đại nhưng phải phù hợp với thực tiễn ngành,
đặc thù địa phương, hoàn cảnh nhà trường và đối tượng được bồi dưỡng. Phải tích
hợp được tri thức khoa học bộ môn và phương pháp, kỹ năng giảng dạy, GD tương
ứng của bộ môn. Việc xây dựng chương trình bồi dưỡng NVSP riêng của các
trường như thế sẽ quá sức nên các trường THPT có thể chủ động phối hợp các
trường ĐHSP thực hiện.
- Xây dựng nội dung NVSP bồi dưỡng GV thì cần bắt đầu từ nhu cầu
nguyện vọng, giúp GV giảm bớt khó khăn, hoàn thiện dần trình độ NVSP đến
chuyên nghiệp và đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn của GV. Nhưng nhu
cầu là đa dạng và nhiệm vụ thì có trọng tâm nên Hiệu trưởng cần xây dựng kế
hoạch ngắn hạn, dài hạn cho các hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm cân đối
được mục tiêu và nguồn lực nhà trường đang có.
- Nội dung NVSP bồi dưỡng cho GV cũng cần đảm bảo sự hài hòa giữa hoạt
động giảng dạy, hoạt động GD HS, hoạt động XH cho GV và HS. Chú trọng bồi
dưỡng về phương pháp dạy học, ứng dụng CNTT, ngoại ngữ cho GV. Tránh trường
hợp chỉ xem trọng những nội dung, kỹ năng NVSP của hoạt động giảng dạy, do hậu
quả lâu dài của căn “bệnh thành tích” mà toàn ngành GD đang nỗ lực khắc phục.
Một khi hạn chế này chưa được khắc phục thì quan điểm người GV thực sự là nhà
GD hơn là người truyền thụ tri thức cho HS sẽ khó mà thành công.
- Phương pháp thực hiện hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV là một nhân tố
quan trọng quyết định hiệu quả. Theo quan điểm quản lý GD tiên tiến cách thức
quản lý thúc đẩy nâng cao chất lượng, hiệu quả là tác động quản lý phải thúc đẩy và
phát huy cao độ được tiềm năng nội lực của GV, đặc biệt là tư duy sáng tạo qua tự
học. “Tự học là miếng đất tốt để phát triển được tư duy độc lập, tư duy độc lập sẽ
dẫn đến tư duy phê phán, khả năng phát hiện vấn đề rồi đến tư duy sáng tạo”[36].
Vì vậy cách thức tổ chức bồi dưỡng NVSP cho GV còn phải thể hiện được sự ưu
tiên cho tự học, tự bồi dưỡng thông qua kế hoạch chuẩn bị nguồn lực, chế độ chính
sách, cách thức kiểm tra đánh giá giúp GV tự đánh giá kết quả, điều chỉnh hoạt
động tự bồi dưỡng phát triển tối ưu. Cách thức tổ chức cũng phải thể hiện cả việc
xem trọng thực hành, ứng dụng, dễ áp dụng. Tuy nhiên, việc chọn lựa phương pháp
bồi dưỡng cho GV thích hợp không phải là đơn giản, Hiệu trưởng phải đầu tư vào
việc nghiên cứu đặc điểm, hoàn cảnh của trường cùng với trình độ tay nghề của GV,
tham khảo ý kiến chuyên gia, tập thể thì mới có thể chọn lựa được phương pháp tổ
chức bồi dưỡng. Những hạn chế về tư duy sáng tạo, kém nhạy bén, ngại khó sẽ là
rào cản Hiệu trưởng thực hiện tốt công việc này.
- Thời gian bồi dưỡng cũng là vấn đề Hiệu trưởng phải cân nhắc khi xây
dựng kế hoạch, tốt nhất là phải diễn ra vào lúc GV không quá bận rộn với nhiệm vụ
và có thời gian thực tập nội dung được bồi dưỡng, GV có thể thực tế hóa nội dung
bồi dưỡng và tập trung học tập.
3.3.2. Tổ chức thực hiện
Việc thực hiện kế hoạch chủ động, đồng nghĩa với việc nhà trường THPT có
thể tự tổ chức thực hiện kế hoạch riêng của trường. Vấn đề này lại phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: nội dung, cách thức, thời gian tổ chức và nguồn lực tự có…
Khi tổ chức thực hiện thì việc phân công, phân nhiệm là cần thiết. Đây là yếu
điểm phổ biến của các trường THPT mà nguyên nhân thường là do hạn chế về trình
độ quản lý. Hiệu trưởng cũng cần thống nhất mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm và quyền lợi cho các bộ phận chuyên trách của trường như: Ban
chỉ đạo và Hội đồng Nghiên cứu - Tư vấn NVSP GV. Xác định mối quan hệ ngang
dọc của các bộ phận, cá nhân trong các bộ phận.
Chỉ đạo là thể hiện tính tích cực của người chỉ huy, Hiệu trưởng phải theo
dõi và giám sát công việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận và các hoạt động của
nhà trường diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch bồi dưỡng, ưu tiên cho tự bồi dưỡng
NVSP GV và tập hợp được các lực lượng GD trong tổ chức phối hợp tối ưu với
nhau.
Hiệu trưởng cũng cần sâu sát công việc, thu thập thông tin phản hồi từ GV,
phân tích nhanh chóng các vấn đề thực tiễn để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa, bù
đắp, chỉnh lý kế hoạch để hoạt động bồi dưỡng NVSP GV đạt hiệu quả tối ưu.
Nguồn thu thập thông tin quan trọng đó sẽ giúp cho Hiệu trưởng kiểm tra, kiểm kê,
thanh tra, đánh giá và cải tiến quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV hàng
năm.
3.3.3. Kiểm tra- Đánh giá
Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lãnh đạo mà
không kiểm tra thi coi như không lãnh đạo. Theo lý thuyết hệ thống, kiểm tra chính
là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý, nhằm đo lường chất lượng, hiệu quả
công việc và mức độ hài lòng của “khách hàng”. Hàng năm Hiệu trưởng cần phải
thực hiện kiểm tra công tác quản lý này, theo định kỳ, dựa vào kết quả thẩm định,
sơ kết về NVSP của GV của các tổ vào cuối mỗi học kỳ. Thực hiện kiểm tra đánh
giá chất lượng, hiệu quả của kết quả bồi dưỡng, tập trung vào loại hình tự bồi dưỡng
với mục tiêu nâng cao chất lượng đáp ứng thực tiễn, nhiệm vụ GV, mức độ hài lòng
của GV, HS, PHHS về nội dung, phương pháp, chế độ chính sách đã thực hiện với
nguồn lực đầu tư bồi dưỡng. Có như vậy, Hiệu trưởng mới có thể phát hiện, điều
chỉnh, khuyến khích và cổ vũ hoạt động theo đúng hướng kế hoạch. Thông tin thu
được để đánh giá thành tựu công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt động quản lý chu
trình sau đúng hướng nâng cao hiệu quả.
3.3.4. Cải tiến
Dù là khâu cuối cùng của chức năng quản lý, nhưng nó mang ý nghĩa to lớn
nhất. Có cải tiến hoạt động mới nâng dần được chất lượng và hiệu quả vì cải tiến là
cải tạo thực tiễn để phát triển hơn. Nội dung cải tiến cần đi sâu vào chất lượng, hiệu
quả và mức độ hài lòng của GV, HS, PHHS về hoạt động bồi dưỡng NVSP và quản
lý hoạt động này. Cải tiến cần được thực hiện từng bước gắn liền với hoạt động bồi
dưỡng đang diễn ra như sau:
- Trên cơ sở Kiểm tra – Đánh giá từng giai đoạn, Hiệu trưởng sẽ có những
nhận định, phán đoán về kết quả của công việc hiện tại và trong tương lai. Với cơ sở
là những thông tin, thành tựu thu được, Hiệu trưởng đối chiếu với mục tiêu, tiêu
chuẩn đã đề ra, phân tích nguyên nhân vướng mắc làm hạn chế hiệu quả quản lý,
cần chú ý nhiều là tính sát thực của mục tiêu đề ra và tính khoa học, tính khả thi của
kế hoạch. Tập hợp ý kiến đánh giá của GV về ưu điểm, hạn chế cho nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức, tư vấn hướng dẫn NVSP và chất lượng bồi dưỡng,
tự bồi dưỡng so với đáp ứng thực tế… Thông qua đánh giá tổng quát có nghiên cứu,
Hội đồng Khoa học - Tư vấn NVSP GV sẽ đề xuất các biện pháp cải tiến. Ban chỉ
đạo sẽ ra quyết định cuối cùng sau khi lấy ý kiến đóng góp dự thảo vào đầu năm
học, trong Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện được kiểm định đối trình độ NVSP GV cũng là một bước cải tiến
mới. Việc kiểm định trình độ NVSP GV bởi một tổ chức chuyên nghiệp, khoa học
bên ngoài sẽ khách quan, công bằng và chính xác, có thể làm cơ sở cho Hiệu trưởng
căn cứ vào thực hiện cải tiến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP GV của
mình. Tuy nhiên, với điều kiện hiện nay việc kiểm định đối với các trường THPT
chưa được triển khai đại trà, cũng chưa có tổ chức bên ngoài nào thực hiện chức
năng này nên các trường THPT có thể chủ động thực hiện một phần kiểm đinh bằng
cách thực hiện đánh giá trong có sự giúp đỡ của các chuyên gia là giảng viên của
các trường ĐHSP.
Tóm lại, Hiệu trưởng các trường THPT càng quan tâm đến cải tiến chừng
nào thì hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP càng được nâng cao.
3.4. Tạo động lực cho GV tham gia tích cực hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
NVSP
3.4.1. Bồi dưỡng lòng yêu nghề cho GV
Ngoài việc GD nhận thức cho GV về bồi dưỡng, tự bồi dưỡng NVSP thì bồi
dưỡng lòng yêu nghề cho GV là rất quan trọng. Nếu chỉ có nhận thức mà thiếu tình
cảm thì hành vi sẽ khô khan, cứng nhắc. Lòng yêu nghề sẽ thúc giục GV mong
muốn thực hiện bồi dưỡng NVSP. Việc tạo động lực sẽ bắt đầu từ chính việc làm
của Hiệu trưởng trong việc xây dựng niềm tin cho GV vào việc bồi dưỡng NVSP là
chân lý của phát triển, là khoa học và là tất yếu của lòng yêu nghề. Việc xây dựng
niềm tin có thể thực hiện như sau:
- Trước hết Hiệu trưởng phải thể hiện là người có niềm tin và tình cảm sâu
sắc đối với nghề, có khả năng thuyết phục niềm tin cho GV bằng hiệu quả hành
động và lời nói.
- Hiệu trưởng là một tấm gương tiên phong về tự học, sáng tạo trong việc
nâng cao nghiệp vụ quản lý.
- Hiệu trưởng phải chứng tỏ bằng việc làm để thể hiện mức độ am hiểu sâu
sắc về NVSP của GV, có khả năng đánh giá khách quan được năng lực GV, có đủ
năng lực quản lý và đủ quyết tâm thực hiện hiệu quả kế hoạch bồi dưỡng NVSP cho
GV trường mình.
3.4.2. Khơi gợi lương tâm nghề nghiệp của người thầy đối với quyền lợi HS
Lợi ích của học sinh cũng là động lực thuyết phục được tính tự giác của
người thầy. Tận trong sâu thẳm của mỗi người thầy, bao giờ cũng là tình cảm trong
sáng dành cho HS, tinh thần trách nhiệm và cao hơn hết chính là lòng tự trọng nghề
nghiệp. Tình cảm trong sáng chính là sự tận tâm chăm sóc và vui mừng khi nhìn
thấy HS tiến bộ. Tính trách nhiệm là sự luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất
và lòng tự trọng nghề nghiệp chính là sự buồn đau, xấu hỗ khi GV không cố gắng
làm tròn bổn phận của mình, làm tổn hại đến quyền lợi của HS, để HS đánh giá thấp
về năng lực, phẩm chất, khác với tính tự mãn kiêu căng, háo danh. Khơi gợi lương
tâm người thầy đối với quyền lợi HS mai sau, trách nhiệm đào tạo thế hệ cách mạng
cho đất nước có lẽ chính là động lực cơ bản nhất làm cho GV gắn bó với nghề, phấn
đấu vượt khó học tập nâng cao trình độ NVSP.
3.4.3. Thực hiện đầy đủ lợi ích cá nhân cho GV
Thực hiện đầy đủ lợi ích cá nhân cho GV sẽ làm tăng động phấn đấu cho GV
vì lợi ích cá nhân hay tập thể trước nhất là sự cần thiết về tinh thần và vật chất, là sự
thuận tiện về thời gian cho ai đó hoặc cho một tổ chức nào đó phù hợp với lợi ích
XH. Cả hai lợi ích này phải tương đồng, tương xứng với mức đánh giá công bằng,
khách quan. Nếu chỉ xem trọng lợi ích tinh thần thì sẽ thiếu đi sự bù đắp cần thiết
cho quá trình tái sản xuất lao động về sau của GV, nhưng nếu quá đề cao lợi ích vật
chất thì sẽ làm tăng tính thực dụng của GV. Như vậy, thực hiện lợi ích phải thể hiện
được ý nghĩa của lợi ích và kết quả hoạt động. Hiệu trưởng cần thực hiện chính
sách, chế độ về lợi ích cần thiết cho GV một cách cách hợp lý trên cơ sở đánh giá
công bằng khách quan và chú ý các vấn đề sau:
- Thực hiện đánh giá kết quả bồi dưỡng NVSP theo chuẩn cụ thể, công bằng
khách quan. Xem trọng kết quả tự bồi dưỡng, khích lệ và giúp người học tự điều
chỉnh hoạt động.
- Xây dựng chế độ chính sách khen thưởng phù hợp vừa tôn vinh vừa bù đắp
thỏa đáng về tinh thần và vật cho các GV có kết quả bồi dưỡng và ứng dụng hiệu
quả điển hình. Thực hiện đầy đủ, công bằng, khách quan, kịp thời.
3.4.4. Làm tăng tính sát thực cho nội dung bồi dưỡng NVSP
Làm tăng tính sát thực cho nội dung bồi dưỡng NVSP, hỗ trợ tự bồi dưỡng
đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của GV cũng là cách tạo động lực cho GV vì sự thu hút
của hoạt động này. Cơ sở của tác động này là“Chỉ những gì liên quan đến nhu cầu,
hứng thú, đến hoạt động hiện tại và sự phát triển tương lai của cá nhân mới được
chọn lọc và phản ánh”. Những gì quá trừu tượng thì dễ làm nản lòng, nếu không có
nhu cầu, hứng thú thì sẽ khó đạt được sự tích cực, hiệu quả. Trên quan điểm đó,
công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cần phải được tổ chức như thế nào để
nội dung thực tế, dễ hiểu, dễ áp dụng, đúng lúc, thì GV mới nhận thức đúng vấn đề,
sẽ tìm thấy giá trị thực của nội dung. Từng bước áp dụng hiệu quả vấn đề sẽ làm
tăng mức độ hài lòng, mong muốn được học tiếp, học nhiều hơn nữa. Biện pháp tác
động để làm tăng tính sát thực cho nội dung bồi dưỡng NVSP là:
- Chọn lọc, xây dựng các nhóm nội dung bồi dưỡng bao gồm: nhóm nội dung
nâng cao nhận thức cho GV là những nội dung cơ bản về lý luận của Chủ nghĩa
Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, ngành liên quan đến những đổi mới trọng điểm của sự nghiệp
GD phổ thông, các Văn kiện Đại hội và Nghị quyết của Đảng về đổi mới chương
trình GD phổ thông ví dụ Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc Hội khóa X về
đổi mới chương trình GD phổ thông; Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001
của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình GD phổ thông; Chỉ thị số
40/CT-TW của Ban Bí thư trung ương về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và CBQL GD, Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD giai đoạn 2005-
2010…Nhóm nội dung nâng cao nhận thức về đạo đức và lối sống, lòng yêu nghề
về tinh thần “dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”. Nhóm nội dung, kỹ
năng liên quan đến hoạt động giảng dạy và GD HS. Nhóm nội dung, kỹ năng giúp
GV hoạt động XH và hiểu biết pháp luật.
- Trên cơ sở kết quả thẩm định trình độ NVSP tiến hành phân loại ưu tiên bồi
dưỡng các nội dung đăng ký sao cho mọi GV đều được bồi dưỡng nội dung, kỹ
năng NVSP cơ bản nhất của hoạt động giảng dạy và GD HS. Những nhóm nội dung
còn lại tùy điều kiện mỗi trường mà tiến hành bồi dưỡng hoặc hướng dẫn GV tự bồi
dưỡng.
- Đối với NVSP GV cần được bồi dưỡng theo nhu cầu, tự bồi dưỡng Hiệu
trưởng cần hỗ trợ về điều kiện CSVC, chi phí hoặc một phần chi phí, về giảng
viên…hướng dẫn chọn lọc nội dung, phương pháp, quy định chuẩn bồi dưỡng để
GV thực hiện thống nhất với những yêu cầu về kết quả bồi dưỡng cụ thể, có chế độ
động viên, khen thưởng thỏa đáng. Điều đáng lưu ý ở đây là việc quản lý bồi dưỡng
NVSP phải dựa trên quan điểm hiệu quả, chất lượng. Giảng viên tập huấn, bồi
dưỡng phải thực sự là các chuyên gia, giỏi thực hành, tốt nhất là có tiết dạy mẫu
ngay tại lớp học ở trường THPT.
3.4.5. Lựa chọn thời gian tập huấn phù hợp
Lựa chọn thời gian tập huấn phù hợp để GV có thể thực hành sẽ làm cho GV
hăng hái học tập. Phù hợp nhất là đầu năm học, khi mà chương trình mới bắt đầu,
GV chưa phải quá bận rộn với công việc, giảng viên có lớp học để thực hiện tiết
mẫu, GV có thể áp dụng được ngay cũng như có nhiều cơ hội áp dụng, điều chỉnh
nội dung học tập vào công việc. Sau mỗi chu kỳ 2 năm, GV cần được thẩm định, tư
vấn phát triển NVSP.
3.4.6. Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng NVSP
Điều kiện về trình độ, hoàn cảnh của mỗi GV khác nhau nên việc đa dạng
hóa hình thức bồi dưỡng NVSP cho GV cũng là làm tăng thêm động lực vì tạo được
nhiều cơ hội cho GV dễ dàng tham gia hoạt động bồi dưỡng. Một khi việc tham gia
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đến được với đông đảo GV, tức là Hiệu trưởng đã thực
hiện được sự “công bằng” trong quản lý về vấn đề này. Kéo theo đó sẽ là sự phấn
khởi, tích cực thi đua trong công tác bồi dưỡng về NVSP trong GV. Các loại hình
bồi dưỡng do kế hoạch chung Sở GD-ĐT chỉ đạo hiện nay ở trường THPT là bồi
dưỡng chuẩn hóa, trên chuẩn; bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng thay sách. Các
hình thức tổ chức là bồi dưỡng tập trung; bồi dưỡng bán tập trung; bồi dưỡng tại
chỗ; bồi dưỡng từ xa và tự bồi dưỡng. Tuy vậy, theo đánh giá chung của một vài
công trình nghiên cứu khoa học về công tác bồi dưỡng thì hầu hết GV đều có
nguyện vọng được tiếp cận tri thức mới, được giao lưu học hỏi kinh nghiệm, không
ngại đi xa và ý thức tự bồi dưỡng chưa cao. Vì vậy, Hiệu trưởng cần tập trung ưu
tiên tổ chức bồi dưỡng trên chuẩn cho đội ngũ GV cốt cán tại các trường ĐHSP chất
lượng cao. Tăng cường bồi dưỡng những NVSP mà GV còn thiếu, còn yếu trên cơ
sở tự học có hướng dẫn kiểm tra, đánh giá. Khắc phục yếu điểm về hiệu quả của
hình thức bồi dưỡng tập trung tại chỗ, từ xa bằng cách mời các chuyên gia uy tín ở
các trường ĐH của TP lớn về tập huấn các NVSP cơ bản nhất cho GV. Cải thiện
điều kiện tốt nhất về CSVC cho hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của trường. Chú
ý nhiều đến việc chọn lọc nguồn tư liệu cho GV nghiên cứu. Thực hiện hợp lý chế
độ tài chánh theo quy định có hỗ trợ thêm từ nguồn kinh phí tự có của trường. Đánh
giá, khen thưởng công bằng, thỏa đáng mang tính chất thúc đẩy, giúp GV “tự hoàn
thiện”.
3.5. Phát triển các nguồn lực phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng NVSP GV
Nếu các trường THPT không thể chủ động về các nguồn lực thì việc quản lý
bồi dưỡng NVSP cho GV sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì một khi không chủ động
được các nguồn lực thì trường THPT chỉ có thể thực hiện việc quản lý hoạt động
bồi dưỡng NVSP cho GV theo kế hoạch chung của Sở GD – ĐT. Do vậy, CBQL ở
trường THPT mà đứng đầu là Hiệu trưởng cần phải phát triển nguồn lực của trường
để tăng cường tính độc lập, tự chủ về quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV
của trường mình. Cụ thể là Hiệu trưởng sẽ sử dụng nguồn lực của trường để phát
huy tự bồi dưỡng theo nhu cầu, theo trình độ đào tạo, theo yêu cầu nhiệm vụ ngành
và theo xu thế đổi mới. Bổ sung những điều mà kế hoạch chung của Sở chưa thực
hiện được hoặc thực hiện chưa chuyên sâu. Các nguồn lực này bao gồm:
3.5.1. Nhân lực
- Nguồn nhân lực phục vụ cho công tác bồi dưỡng NVSP cho GV chủ yếu là
đội ngũ giảng viên các trường ĐHSP, CBQL và đội ngũ GV cốt cán các trường
THPT. Đội ngũ giảng viên chính là lực lượng nồng cốt quyết định chất lượng bồi
dưỡng NVSP cho GV vì họ tham gia thiết kế nội dung, chương trình và trực tiếp
chuyển tải nội dung bồi dưỡng cho GV. Tuy nhiên lực lượng này không thuộc
quyền quản lý của Sở GD-ĐT và các trường THPT nên việc phát triển được đội ngũ
giảng viên có chất lượng cao chỉ được xem là biện pháp hỗ trợ cho biện pháp phát
triển đội ngũ CBQL và đội ngũ GV cốt cán THPT.
- Việc phát triển nhân lực cho công tác quản lý bồi dưỡng NVSP GV trước
hết là từ người đứng đầu của đội ngũ nhà trường THPT, đó là Hiệu trưởng. Vì Hiệu
trưởng là người chỉ đạo trực tiếp, quyết định hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng
NVSP nên cần phải học tập nâng cao trình độ, đảm bảo ngang tầm với các chuyên
gia về NVSP bên cạnh việc nâng cao trình độ quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP
cho GV. Thực tế cho thấy hiệu quả của bồi dưỡng NVSP và quản lý hoạt động này
là tùy thuộc vào hai yếu tố là mức độ thông hiểu về NVSP GV và trình độ quản lý
của Hiệu trưởng. Khi Hiệu trưởng có trình độ trình độ hiểu biết về NVSP và trình
độ quản lý càng cao thì hai yếu tố này sẽ phối hợp với nhau giúp Hiệu trưởng thực
hiện quản lý bồi dưỡng càng trọng tâm, hiệu quả. Trình độ nhận thức NVSP GV
càng sâu giúp cho Hiệu trưởng xác định được mục tiêu xác đáng, nội dung trọng
tâm, phương pháp bồi dưỡng cho GV thích hợp. Trình độ quản lý càng cao giúp cho
Hiệu trưởng thực hiện các chức năng quản hiệu quả hơn. Dù vậy, quản lý bồi dưỡng
NVSP GV không thể một mình Hiệu trưởng đảm đương tốt được mà phải có sự hỗ
trợ của các CBQL của nhà trường. Vì vậy, bên cạnh tự học nâng cao trình độ hiểu
biết NVSP GV, Hiệu trưởng cần quan tâm xây dựng đội ngũ CBQL chủ chốt chất
lượng cao trong Ban chỉ đạo và Hội đồng Nghiên cứu - Tư vấn NVSP, cùng học và
giúp họ có điều kiện bồi dưỡng, tự bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng liên quan về
quản lý như: năng lực đánh giá, phân loại GV, trong đó chú ý nhiều đến các kỹ năng
phân loại năng lực GV, kỹ năng tác động đến GV, kỹ năng huy động các nguồn lực
từ phía GV. Đặc biệt Hiệu trưởng cần bồi dưỡng thêm năng lực thiết kế nội dung,
xây dựng chương trình bồi dưỡng GV, năng lực huấn luyện cho GV nhận biết, hiểu
đối tượng GD và kỹ năng cơ bản trong sử dụng CNTT trong quản lý chuyên môn…
- Song song với việc thỉnh giảng các giảng viên bồi dưỡng, tập huấn cho GV,
Hiệu trưởng, CBQL trường THPT cần tập trung tuyển chọn các GV giảng dạy hiệu
quả, có trình độ học vấn cao, năng động, chịu khó, có khả năng áp dụng thành công
các đổi mới GD đưa đi đào tạo ngắn hạn tại các trường ĐHSP có uy tín thành những
chuyên gia NVSP cơ bản nhất về giảng dạy và GD HS của trường. Các GV này
đồng thời cũng là thành viên chủ chốt cho Hội đồng Nghiên cứu - Tư vấn NVSP
GV của trường, theo phân môn khoa học tự nhiên và khoa học XH. Những GV này
sẽ trợ giảng, thay thế dần giảng viên tập huấn khi đủ điều kiện. Để công việc trên
khả thi thì Hiệu trưởng cần đảm bảo các vấn đề sau:
+ Chuẩn bị đầy đủ nguồn kinh phí cho hoạt động. Đây là điều kiện đầu
tiên để kế hoạch xây dựng nguồn nhân lực khả thi. Vì đây là kế hoạch bồi dưỡng
riêng của trường nên Hiệu trưởng chỉ có thể tranh thủ được một phần kinh phí ngân
sách, phần lớn là phải tự chủ động tìm nguồn kinh phí riêng. Cần đảm bảo việc dự
trù, huy động kinh phí đồng bộ.
+ Lựa chọn đội ngũ GV cốt cán phù hợp. Việc chọn lựa GV cốt cán cần
phải thực hiện khoa học, khách quan, dân chủ. Cơ sở đánh giá trình độ NVSP của
các GV này cần căn cứ vào trình độ đào tạo, kết quả thẩm định tay nghề, kết quả
hoạt động thực tế của GV và cả tín nhiệm của tập thể đối với GV.
+ Liên hệ với các trường ĐHSP mời các chuyên gia sư phạm giỏi tư vấn
và đảm nhận việc bồi dưỡng cho CBQL và GV cốt cán của trường. Hiệu trưởng sẽ
thực hiện các hợp đồng tư vấn, bồi dưỡng với các phòng khoa của các trường sư
phạm về các “gói nội dung NVSP cần bồi dưỡng” mà trường có nhu cầu bồi dưỡng
đi vào trọng tâm với những yêu cầu cụ thể về chuẩn kết quả bồi dưỡng. Thời gian
học có thể là vào các ngày cuối tuần hoặc là vào dịp giữa hè, được xem là lao động
thêm giờ của GV hoặc có chế độ chính sách thỏa đáng. Những GV này sẽ là đội ngũ
khoa học cốt cán, đầu tàu của phong trào bồi dưỡng trường nên phương pháp bồi
dưỡng cho họ là điều quan trọng, sẽ quyết định rất nhiều đến phương pháp làm việc
của họ sau này. Phương pháp bồi dưỡng cho đội ngũ này cần tiến hành theo hướng
chuyển dần từ bồi dưỡng sang tự bồi dưỡng có hướng dẫn của giảng viên. Hiệu
trưởng cũng phải đặt ra những yêu cầu về nhiệm vụ học tập, đóng góp công sức của
họ trên cơ sở tự nguyện vào việc phát triển NVSP cho đội ngũ GV trường, trân
trọng và ghi nhận đóng góp, xem họ như những trợ giúp đắc lực.
3.5.2. Vật lực
Thực hiện Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính
phủ: “CSVC- kỹ thuật và đồ dùng dạy học: cần xây dựng kế hoạch cụ thể đảm bảo
đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học để thực hiện chương trình và phương pháp dạy
học mới, trong đó sớm tổ chức các phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm ở trường
THCS và THPT”. CSVC của trường THPT hoàn toàn là do Sở GD-ĐT trang bị,
Hiệu trưởng chỉ thực hiện công tác quản lý CSVC theo nhiệm vụ. Việc trang bị
thêm CSVC phục vụ cho dạy học là rất hạn chế nhất là các trường THPT ở huyện.
Việc mở rộng trường, xây dựng các phòng bộ môn, phòng thí nghiệm để phục vụ
cho hoạt động bồi dưỡng ở các trường này là rất khó do nguồn hỗ trợ tù XH hoá ở
vùng này rất ít, ngay cả việc đảm bảo đủ các phòng học ngày thường vẫn chưa thực
hiện được. Dù vậy, nhưng do CSVC là phương tiện thiết yếu hỗ trợ tích cực đổi mới
phương pháp dạy học trong nhà trường, giúp người học đi sâu vào thế giới tự nhiên,
XH và tư duy, cải tiến thực tiễn nên rất cần cho hoạt động bồi dưỡng, đặc biệt là
hoạt động có tính tự nghiên cứu, tìm tòi của tự bồi dưỡng. Vì vậy, cần thiết là phải
chuẩn bị về CSVC và thích hợp nhất trong điều kiện trường THPT hiện nay là sử
dụng hiệu quả CSVC đang có, dùng chính CSVC của trường làm cơ sở thực hành
bồi dưỡng cho GV, các tiết học hàng ngày là tiết giảng viên có thể dùng làm tiết dạy
mẫu. Tăng cường khai thác ứng dụng CNTT vào hoạt động bồi dưỡng như khai thác
thông tin trên mạng, mở trang web đóng góp tài liệu NVSP, sưu tầm trao đổi tài liệu
của trường khác, tập hợp hệ thống, biên soạn những “kiến thức NVSP” theo chủ đề
để dễ sử dụng. Thành lập thư viện NVSP của trường cho Hội đồng Nghiên cứu - Tư
vấn NVSP GV làm việc tuyển chọn từ tủ sách chung của nhà trường, có sự đóng
góp từ GV và HS. Nghiên cứu sắp xếp tài liệu sách báo, băng đĩa, kỹ thuật chuyên
ngành theo chủ đề ứng với NVSP cần bồi dưỡng cho GV phù hợp với hình thức tự
bồi dưỡng. Nguồn tài liệu còn là những sáng kiến chọn lọc từ các hội thi GV giỏi
NVSP hàng năm. Một cách làm ít tạo áp lực cho GV về thi cử là mỗi tổ sẽ đăng ký
đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm về NVSP, về tự học NVSP với Hội đồng Nghiên
cứu -Tư vấn NVSP cho GV. Những sáng kiến hay sẽ được đánh giá, ghi nhận giá
trị, làm nguồn tư liệu để GV tham khảo khi tham dự các hội thi GV dạy giỏi các
cấp, được khen thưởng và phổ biến học tập vào dịp 20/11 hàng năm.
3.5.3. Tài lực
Kinh phí đầu tư cho hoạt động quản lý bồi dưỡng NVSP GV bao gồm kinh
phí hỗ trợ bồi dưỡng CBQL, GV cốt cán của trường, kinh phí hỗ trợ GV tham gia
các lớp bồi dưỡng NVSP theo nhu cầu, theo triệu tập của Sở GD-ĐT và tự bồi
dưỡng. Trong đó ngoại trừ kinh phí hỗ trợ GV tham gia các lớp bồi dưỡng NVSP
theo triệu tập của Sở GD-ĐT thực hiện theo chế độ hiện hành thuộc ngân sách nhà
nước còn lại Hiệu trưởng phải tự chủ động kinh phí nhà trường. Nguồn kinh phí này
khá lớn Hiệu trưởng phải có kế hoạch phát triển tài lực khả thi thì việc thực hiện kế
hoạch quản lý bồi dưỡng NVSP GV mới khả thi. Vì thế, biện pháp phát triển tài lực
đầu tư hoạt động quản lý bồi dưỡng NVSP GV là huy động, đầu tư mở rộng, có
trọng điểm. Tập trung đầu tư cho bồi dưỡng CBQL, GV cốt cán và tự bồi dưỡng của
GV.
Hiện nay hầu hết các trường THPT đều có Hội Khuyến học trường, Ban Đại
diện cha mẹ HS, chính quyền địa phương hỗ trợ hoạt động nhà trường. Ngoài ra nhà
trường còn có các dịch vụ của nhà trường. Ưu tiên phát triển dịch vụ và Hội khuyến
học trường đầu tư kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng là giải pháp cơ bản, tranh thủ
hỗ trợ của Ban đại diện cha mẹ, chính quyền địa phương là biện pháp hỗ trợ. Từ
ngày 01/01/2008 hiệu lực thi hành Nghị định 43/2006 NĐ-CP ngày 25-4-2006 tự
chủ tài chánh cho các trường THPT của huyện thuộc TP Cần Thơ được thực hiện, là
điều kiện thuận lợi để Hiệu trưởng thực hiện kế hoạch kinh phí chủ động hơn trong
quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV ở trường THPT. Có thể thực hiện giải
pháp cơ bản huy động tài lực như sau:
- Thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học của trường vừa tăng thêm thu nhập
cho GV, cho nhà trường vừa có thể tham gia giáo dục cho cộng đồng, tạo điều kiện
cho GV, HS tự bồi dưỡng.
- Hội Khuyến học của trường do Hiệu trưởng làm Chủ tịch Hội, các GV, phụ
huynh trường là thành viên. Quỹ hội hàng năm khá lớn, do các thành viên đóng góp
nhằm phục vụ cho các hoạt động khuyến học của trường trên cơ sở tự nguyện. Sử
dụng một phần quỹ này vào hoạt động bồi dưỡng NVSP GV là Hiệu trưởng đã thực
hiện đúng quy chế và sử dụng quỹ hội có ý nghĩa.
- Các giải pháp hỗ trợ là Hiệu trưởng cần tăng cường tuyên truyền, phối hợp
với Ban đại diện cha mẹ HS, tham mưu cho Ủy Ban Nhân dân các cấp địa phương
để tạo nên sự đồng thuận tích cực cho hoạt động. Làm rõ vai trò hỗ trợ cần thiết của
các bộ phận này trong hoạt động quản lý bồi dưỡng NVSP GV trong việc nâng cao
chất lượng GD nhà trường, địa phương.
3.6. Phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV
Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV trường THPT là hệ thống con
thuộc hệ thống các bộ phận, ngành chức năng có quan hệ mật thiết với nhau, tương
tác theo những cơ chế nhất định với mục tiêu thống nhất. Vì vậy, hiệu quả của hoạt
động bồi dưỡng NVSP cho GV ở trường THPT là tùy thuộc vào cơ chế phối hợp
của cả hệ thống. Một cơ chế phối hợp thích hợp là sự tương tác của các bộ phận, sẽ
tạo nên sự hợp lực, hỗ trợ thêm cho từng bộ phận chủ động, độc lập hơn khi thực
hiện nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu bộ phận và và mục tiêu chung đã định.
Trong điều kiện hiện nay, các trường THPT là cấp GD cơ sở. Với vai trò, vị
trí của mình các trường THPT cần xem sự phối hợp với cấp quản lý cao hơn là
không phải chỉ thực hiện đúng theo chỉ đạo của cấp trên mà còn là “Sắp xếp để
cùng tiến hành theo một mục đích” nên Hiệu trưởng cần tăng cường tính chủ động
nhiều hơn để vừa có thể thực hiện tốt kế hoạch chung của Sở GD – ĐT vừa tranh
thủ được sự hỗ trợ của cấp trên để thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng NVSP cho GV
ở trường mình. Muốn vậy, Hiệu trưởng cần tích cực tham mưu cho lãnh đạo Sở, hỗ
trợ về chỉ đạo, kinh phí, CSVC cho việc thực hiện bồi dưỡng theo nguyện vọng, nhu
cầu bồi dưỡng và tự bồi dưỡng NVSP của GV qua kế hoạch cụ thể. Bên cạnh đó
Hiệu trưởng cũng phải tranh thủ được với các trường ĐHSP hợp đồng giảng viên,
chủ động được nguồn giảng viên giỏi về thỉnh giảng ở trường. Tham mưu cho các
cấp Ủy Đảng, lãnh đạo chính quyền ở địa phương tạo dựng môi trường sư phạm
cộng đồng thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng NVSP GV. Tại trường Hiệu trưởng
chú ý bồi dưỡng thái độ hợp tác tích tích cực của GV, HS và phụ huynh bằng các
chế độ chính sách, điều kiện hỗ trợ về môi trường bồi dưỡng, tinh thần, vật chất.
Công tác “XH hóa về GD”, “XH học tập” là một chủ trương lớn của Đảng
mà ngành GD đang đẩy mạnh thực hiện. Việc phối hợp các tổ chức XH, địa phương
vào việc quản lý bồi dưỡng NVSP GV vì lợi ích GD chung cho cả nhà trường và địa
phương sẽ là sự hợp lực mở rộng hơn môi trường sư phạm cho GV thực hiện bồi
dưỡng NVSP, làm tăng thêm nội lực của nhà trường. Tuy nhiên việc làm này rất
khó đòi hỏi Hiệu trưởng phải có khả năng về công tác XH, có khả năng thuyết phục,
tuyên truyền vận động, lôi kéo các tổ chức XH cùng tự giác thực hiện hỗ trợ nhà
trường tích cực hợp lý.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua thực trạng quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV của Hiệu trưởng các trường
THPT của 02 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt có thể rút ra nhận định như sau:
Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP của Hiệu trưởng đã đạt được
một số kết quả khích lệ thể hiện qua trình độ chuyên môn đào tạo của hầu hết GV
đều đạt chuẩn. Hàng năm, GV được bồi dưỡng chính trị, tập huấn thay sách vào dịp
hè, sinh hoạt chuyên đề mạng lưới GV chuyên môn cốt cán, GV đi học đạt, vượt
chuẩn. Tại trường GV được bồi dưỡng NVSP thường xuyên qua giảng dạy thực tế,
thao giảng, dự giờ, sinh hoạt chuyên đề bộ môn, tài liệu sách báo...Tuy nhiên, vẫn
còn một số tồn tại khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả
của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV:
- Dù lãnh đạo của 02 huyện rất quan tâm đề ra quyết sách phát triển địa
phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên nền tảng phát triển GD
nhưng cơ bản Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt vẫn là 02 huyện nông nghiệp đang phát triển
còn nhiều khó khăn. GD phổ thông đang trong giai đoạn phát triển mở rộng về quy
mô nhưng CSVC, trường lớp còn tạm bợ, thiếu thốn, các trường THPT chưa đáp
ứng được nhu cầu học tập, giảng dạy của HS và GV. Khoảng cách từ các huyện
nhất là huyện Vĩnh Thạnh đến trung tâm TP. Cần Thơ xa đến 80 km nên việc GV
phải tập trung lên TP. Cần Thơ bồi dưỡng NVSP là khá bất tiện và tốn kém. Vì vậy
Hiệu trưởng cần tham mưu cho lãnh đạo các cấp đầu tư chuẩn hoá CSVC, trường
lớp, ưu tiên cho loại hình bồi dưỡng tại chỗ trong kế hoạch quản lý hoạt động bồi
dưỡng NVSP của trường.
- Số GV/lớp của 02 huyện chỉ là 1,66-1,68, chưa đủ so với qui định theo
thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 là 2,25. Như
vậy, GV sẽ phải làm việc nhiều hơn so với qui định, khó còn thời gian nhiều để tập
trung bồi dưỡng thêm về NVSP. Nội dung bồi dưỡng NVSP các trường THPT của 2
huyện hàng năm chỉ chủ yếu xoay quanh bồi dưỡng theo kế hoạch chung của Sở và
địa phương. Tỷ lệ GV có trình độ chuyên môn vượt chuẩn không cao nên sẽ hạn chế
việc tuyển chọn GV khoa học cốt cán làm hạt nhân cho phong trào bồi dưỡng
NVSP cho trường. Phong trào tự bồi dưỡng còn tự phát. Quy trình bồi dưỡng NVSP
cho GV các trường chỉ tổ chức thực hiện theo yêu cầu của Sở GD-ĐT, Hiệu trưởng
chưa thực hiện công tác kiểm tra đánh giá hàng năm...Vì thế cải thiện chế độ làm
việc cho GV, xây dựng, thực hiện, kiểm tra đánh giá kế hoạch bồi dưỡng riêng của
trường, phát triển đội ngũ GV có trình độ vượt chuẩn làm nồng cốt cho phong trào
tự bồi dưỡng có hướng dẫn là việc cơ bản của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
NVSP của Hiệu trưởng .
- Phần lớn nội dung NVSP mà GV được đào tạo ở trường sư phạm chưa đáp
ứng so với yêu cầu thực tế, ngoại trừ những NVSP GV đã tự tích cực bồi dưỡng
thêm ở trường THPT. Một trong những nguyên nhân là do quá trình thực tập ở
trường THPT chưa đủ để sinh viên sư phạm vào nghề vững vàng vì thời gian, thời
lượng tiết thực tập chưa hợp lý, do năng lực yếu kém của sinh viên, sự thiếu nhiệt
tình, kém cỏi của một vài GV hướng dẫn… Từ đó cho thấy công tác quản lý hoạt
động bồi dưỡng NVSP cho GV ở trường THPT là cần chú ý nhiều hơn đến công tác
quản lý thực tập của sinh viên ở trường THPT, xem trọng quản lý tự bồi dưỡng của
GV.
- Các kỹ năng cơ bản, quan trọng của hoạt động giảng dạy, GD như thiết kế
bài học, phân tích chương trình, dạy HS yếu kém, ứng dụng CNTT vào giảng dạy,
các kỹ năng phối hợp về XH, tập thể... GV còn gặp nhiều khó khăn, sẽ tạo nên tâm
lý chưa yên tâm, thiếu tự tin cho GV. Thế nhưng, mức độ nhận biết của CBQL về
vấn đề này thì chưa thật sự đầy đủ nên tác động này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng GD của trường, lợi ích của HS. Trong công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng NVSP cho GV cần đi sâu vào việc nắm bắt kịp thời, sâu sát, cụ thể hơn
những trở ngại về kỹ năng NVSP của GV để trước hết là hỗ trợ kịp thời về tinh thần
cho GV, sau là đưa việc bồi dưỡng NVSP đi vào trọng tâm, thực tế.
- Hầu hết các kỹ năng NVSP GV được bồi dưỡng chỉ ở mức độ trung bình
khá, chưa đồng đều. Những kỹ năng hỗ trợ giảng dạy, GD HS yếu kém, mở rộng
thêm kiến thức như tin học, ngoại ngữ, rèn luyện sức khoẻ, GV ít được bồi dưỡng.
Với cách bồi dưỡng này GV có thể hoàn thành nhiệm vụ nhưng khó có hiệu quả
cao, khó thúc đẩy được tự học, tự bồi dưỡng. Thực hiện bồi dưỡng các NVSP của
CBQL còn mang tính hình thức, thời gian, phương pháp bồi dưỡng chưa phù hợp
nên dù nhiều NVSP được tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nhưng GV vẫn đánh giá
được bồi dưỡng rất thấp. Nhiều NVSP rất cần trong hiện tại nhưng GV còn rất
thiếu, yếu, khó tự bồi dưỡng ở môi trường nông thôn. Nhu cầu được bồi dưỡng các
NVSP này rất cao nhưng mức độ bồi dưỡng và mức độ nhận biết nhu cầu của
CBQL lại không cao. Như vậy có thể thấy việc thực hiện bồi dưỡng NVSP cho GV
của CBQL chưa đạt hiệu quả cao vì chỉ mới dừng lại ở mức độ đáp ứng nhiệm vụ
trước mắt của nhà trường, chưa đáp ứng được nhu cầu về chất lượng, nguyện vọng
của GV. Cần xem trọng hơn nhu cầu của cá nhân kết hợp với nhiệm vụ, xem xét
đến điều kiện, hoàn cảnh khó khăn thực tế của tự bồi dưỡng là nguyên tắc quan
trọng của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP của GV.
- Các đánh giá chưa đầy đủ về giá trị ứng dụng của những kỹ năng liên quan
đến CNTT trong giảng dạy của GV là do GV thực hiện tự bồi dưỡng chưa đầy đủ,
vẫn còn một bộ phận GV bỏ qua. Và cũng vì phần lớn GV tự bồi dưỡng không có
hướng dẫn, không theo chuẩn thống nhất nên trình độ đạt được không đồng đều,
kiến thức chưa hệ thống, CSVC lại khó khăn chưa đảm bảo cho việc triển khai ứng
dụng nội dung bồi dưỡng. Cho nên, quản lý tự bồi dưỡng NVSP cần được thực hiện
theo trình tự từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, hệ thống, theo chuẩn thống nhất. CSVC
phải đáp ứng cho cả phần triển khai thực hiện nội dung bồi dưỡng. Quan tâm khắc
phục tâm lý ngại khó của GV.
- Ý kiến của HS về đặc điểm của một GV có khả năng dạy học tích cực và
mức độ nhận biết của CBQL chưa có sự phù hợp cao. Trong khi HS quan tâm nhiều
đến phương pháp dạy học dễ hợp tác, trình độ chuyên môn và khả năng mở rộng
kiến thức của GV thì CBQL lại quan tâm nhiều đến giờ giấc, khó khăn về
CSVC…Và cũng tương tự như vậy đối với ý kiến về phẩm chất của người GV có
khả năng dạy học hiệu quả theo HS cao nhất là phải thật sự yêu nghề, CBQL thì tập
trung vào kỹ năng đánh giá HS. Nếu nhận định của HS là sát thực thì công tác quản
lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV có khả năng dạy học tích cực và hiệu quả sẽ
khó đạt hiệu quả cao.
Tóm lại, ý kiến đánh giá của GV và HS có thể chưa hoàn toàn sát thực nhưng
GV và HS là đối tượng trực tiếp, gián tiếp, là kết quả của công tác quản lý của Hiệu
trưởng nên ý kiến của họ chính là hiện thực khách quan mà CBQL cần phải chú
trọng. Ý kiến của HS sẽ tạo ra một điểm nhấn khác biệt để người CBQL nhìn nhận
nhiệm vụ của mình bao quát, thấu đáo hơn. Theo đánh giá trên, cốt lõi của vấn đề là
công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV không phải là đáp ứng nhiệm
vụ nhất thời, chủ quan của các cấp quản lý mà là thực hiện theo khách quan nhu
cầu, nguyện vọng của GV, HS về nâng cao NVSP cho GV phù hợp với nhiệm vụ,
chất lượng GD. Việc CBQL cần tham khảo thêm ý kiến của nhiều đối tượng liên
quan như GV, HS, PHHS …sẽ làm cho công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
NVSP cho GV ở trường THPT càng sát thực, đi sâu vào chất lượng.
Vì trường THPT là cơ sở GD thuộc cấp quản lý GD thấp nhất, chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Sở GD-ĐT. Hoạt động quản lý bồi dưỡng NVSP GV lại cần sự
phối hợp của nhiều ban ngành, trường ĐHSP… nên để các giải pháp trên khả thi có
thể đi vào cuộc sống đòi hỏi phải có sự thay đổi căn bản mạnh mẽ từ nhiều phía.
Tác giả xin có một số kiến nghị sau.
Cấp quản lý là Sở GD-ĐT
- Tăng cường quyền tự chủ cho Hiệu trưởng gắn với tự chịu trách nhiệm
cao trong công tác quản lý hoạt động NVSP cho GV ở các trường THPT. Tạo điều
kiện cơ sở pháp lý cho các trường THPT được phép thành lập các bộ phận chuyên
trách hỗ trợ Hiệu trưởng quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP GV.
- Song song với việc tăng cường chuẩn hóa trình độ quản lý cho tất cả Hiệu
trưởng THPT, phối hợp với trường ĐHSP thẩm định trình độ quản lý của cho các
Hiệu trưởng .
- Thực hiện chỉ đạo hướng dẫn các trường THPT về xây dựng kế hoạch
theo chủ trương đường lối chính sách liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
NVSP cho GV.
- Hỗ trợ CSVC và kinh phí cần thiết thuê chuyên gia các tổ chức kiểm định
cho các trường THPT trong việc kiểm định đánh giá chất lượng GD, trình độ NVSP
cho GV, xây dựng chuẩn đánh giá trình độ NVSP GV THPT và một phần kinh phí
bồi dưỡng NVSP cho GV theo nhu cầu bồi dưỡng, tự bồi dưỡng.
Các trường ĐHSP
- Đầu tư và xây dựng bộ phận chuyên trách nghiên cứu, tư vấn, giám định
kết quả bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của GV. Hỗ trợ tích cực thực hiện bồi dưỡng
NVSP cho Hiệu trưởng và GV THPT.
- Thực hiện cải tiến nội dung chương trình, phương pháp, hình thức bồi
dưỡng GV cho phù hợp với từng loại hình bồi dưỡng và xu thế đổi mới của GD phổ
thông.
- Quan tâm và phối hợp chặt chẽ hơn với trường THPT về công tác thực
tập sư phạm của các giáo sinh.
- Thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa công tác tuyển sinh các loại hình đào
tạo sư phạm, đặc biệt là sau đại học để chấn chỉnh nâng cao dần chất lượng GV sau
đại học.
Các trường THPT
- Hiệu trưởng phải thường xuyên nâng cao trình độ quản lý, tham gia các
lớp đào tạo vượt chuẩn, bồi dưỡng đạt chuẩn quản lý nếu trình độ chưa đạt chuẩn.
- Cố gắng xây dựng và thực hiện được kế hoạch bồi dưỡng NVSP của
trường một cách chủ động, hiệu quả. Xem trọng cải tiến.
- Tổ chức cho tất cả thành viên trong các bộ phận chuyên trách bồi dưỡng
NVSP GV của trường được bồi dưỡng đạt trình độ thực hiện tốt công việc của
mình.
Tham mưu với Sở GD-ĐT, đáp ứng về CSVC cho hoạt động bồi dưỡng -
NVSP của GV.
- Tổ chức đánh giá, phân loại trình độ NVSP GV chính xác. Hợp tác, chỉ
đạo thực hiện hiệu quả công tác thẩm định trình độ NVSP cho GV theo hướng giúp
GV có thể tự đánh giá được trình độ NVSP và tự chấn chỉnh qua tự đánh giá, xây
dựng được chương trình, nội dung NVSP GV có nhu cầu bồi dưỡng.
- Quan tâm hướng dẫn GV lập kế hoạch, nội dung, phương pháp tự bồi
dưỡng NVSP của GV. Chú trọng hiệu quả thực hành bồi dưỡng trong việc thực tế.
Xác định chuẩn tự bồi dưỡng NVSP cho GV, gắn chặt với công tác kiểm tra, đánh
giá, tư vấn để thúc đẩy trình độ NVSP cho GV. Ưu tiên cho các GV chưa đạt chuẩn.
- Huy động và phối hợp được các nguồn lực trong và ngoài trường đủ để
thực hiện đầy đủ quyền lợi cho mọi thành viên tham gia công tác bồi dưỡng NVSP
GV.
GV THPT
- Tập trung nghiên cứu sâu nhiệm vụ và NVSP để nắm vững yêu cầu về
chức năng, nhiệm vụ GV và yêu cầu về trình độ NVSP thời kỳ hội nhập.
- Biết cách tự học sáng tạo và xem tự học là niềm vui.
- Chủ động tự đánh giá về NVSP của mình so với yêu cầu thực tế. Đăng ký
nhu cầu bồi dưỡng NVSP. Đối với các lớp tập huấn chung của Sở GD-ĐT cần sưu
tầm nghiên cứu thêm tài liệu tập huấn.
- Tích cực tham gia sinh hoạt chuyên môn, thực hiện chuyên đề. Cố gắng
tìm cách nâng cao trình độ NVSP của bản thân, vận dụng các nội dung bồi dưỡng
vào công việc. Hứng thú tham gia công tác cải tiến hiệu quả hoạt động bồi dưỡng
NVSP.
PHHS và chính quyền địa phương
- Hiểu rõ nhiệm vụ phối hợp của mình đối với nhà trường.
- Nhiệt tình phối hợp với nhà trường vì yêu cầu nâng cao chất lượng GD
của nhà trường và địa phương.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cán bộ quản lý.
CBQL
:
Cơ sở vật chất.
CSVC
:
CT – SGK
Chương trình – Sách giáo khoa.
:
: Đại học sư phạm.
ĐHSP
Giáo dục.
GD
:
GD – ĐT
Giáo dục – Đào tạo.
:
Giáo viên.
GV
:
Học sinh.
HS
:
Nghiệp vụ sư phạm.
NVSP
:
Trung học phổ thông.
THPT
:
: Trung học cơ sở.
THCS
Xã hội.
XH
:
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long.
:
Phụ huynh học sinh.
PHHS
:
Trung cấp chuyên nghiệp.
TCCN
:
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý ...................................................................................17
Bảng 2.1. Đánh giá mức độ được đào tạo, bồi dưỡng những
nội dung NVSP......................................................................................38
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ đáp ứng của việc đào tạo, bồi dưỡng
những nội dung NVSP...........................................................................39
Bảng 2.3. Đánh giá khó khăn/thuận lợi gì về kỹ năng NVSP trong
quá trình giảng dạy của GV...................................................................40
Bảng 2.4. Đánh giá mức độ nhận biết khó khăn/thuận lợi của các cấp
quản lý về kỹ năng NVSP trong quá trình giảng dạy của GV ..............42
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ thực hiện kỹ năng liên quan đến
việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường ..............................44
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ nhận biết việc thực hiện kỹ năng liên
quan đến việc phối hợp các lực lượng trong trường của
các cấp quản lý ......................................................................................45
Bảng 2.7. Đánh giá những kỹ năng NVSP của GV được bồi dưỡng ...................46
Bảng 2.8. Đánh giá việc thực hiện bồi dưỡng kỹ năng NVSP
cho GV của các cấp quản lý ..................................................................48
Bảng 2.9. Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng những kỹ năng NVSP của GV................50
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ nhận biết nhu cầu bồi dưỡng
NVSP của các cấp quản lý.....................................................................52
Bảng 2.11. Mức độ đánh giá kỹ năng NVSP liên quan đến CNTT ..........................54
Bảng 2.12. Đánh giá những đặc điểm cần có của một GV có
khả năng dạy học tích cực .....................................................................55
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ nhà quản lý nhận biết những đặc điểm
cần có của một GV có khả năng dạy học tích cực ................................57
Bảng 2.14. Đánh giá những phẩm chất cần được hình thành
của một GV giảng dạy hiệu quả ............................................................59
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ nhà quản lý bồi dưỡng những phẩm
chất cần được hình thành của một GV giảng dạy hiệu quả...................61
Bảng 2.16. Đánh giá những phẩm chất cần được hình thành
của một GV làm công tác chủ nhiệm hiệu quả .....................................64
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ nhà quản lý bồi dưỡng những phẩm
chất cần được hình thành của một GV làm công tác
chủ nhiệm hiệu quả................................................................................65
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. .................................................................................4
1.1.1. Một số tài liệu liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
NVSP cho GV THPT trong nước. ...............................................................4
1.1.2. Một số tài liệu về quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV
ở nước ngoài. ...............................................................................................8
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài...................................................................................11
1.2.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, XH của 02 huyện
Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt............................................................................11
1.2.2. Yêu cầu phát triển GD - ĐT của 02 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt. ......13
1.2.3. Một số thông tin về GD THPT của 02 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt ...14
1.2.4. Một số thông tin về hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV các trường
THPT của 02 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt. .........................................15
1.3. Cơ sở lý luận của đề tài. ...................................................................................15
1.3.1. Một số khái niệm. .....................................................................................15
1.3.2. Hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV. .......................................................21
1.3.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV............................................27
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GV CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN THUỘC TP. CẦN THƠ HIỆN NAY
2.1. Một số thông tin về khách thể nghiên cứu.......................................................36
2.2. Thực trạng quản lý theo đánh giá của GV và CBQL.......................................38
2.3. Thực trạng quản lý theo đánh giá HS ..............................................................55
Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GV CỦA HIỆU
TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN THUỘC TP. CẦN
THƠ HIỆN NAY
3.1. Giáo dục nâng cao nhận thức về ý nghĩa của mối quan hệ Nhiệm vụ - Bồi
dưỡng NVSP – Tự học – Chất lượng GD ......................................................67
3.2. Tăng cường công tác tổ chức-hành chính. .....................................................70
3.3. Thực hiện có hiệu quả các chức năng quản lý trường học ............................72
3.4. Tạo động lực cho GV tham gia tích cực hoạt động bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng NVSP ..................................................................................................77
3.5. Phát triển các nguồn lực phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng NVSP GV ........81
3.6. Phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV .................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin cảm ơn:
- Ban Giám hiệu trường ĐHSP TP.HCM, phòng KHCN sau Đại học
và các phòng chức năng liên quan, các thầy cô khoa Tâm lý GD của trường
đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho chúng tôi học tập và nghiên cứu.
- Ban lãnh đạo Sở GD-ĐT Cần Thơ, quý thầy cô Ban Giám hiệu, tập
thể giáo viên và học sinh của các trường THPT Thạnh An, THPT Thốt Nốt,
THPT Trung An, THPT BC Thạnh An và THPT BC Thốt Nốt đã tạo điều
kiện hỗ trợ và cung cấp nhiều thông tin, tài liệu nghiên cứu luận văn.
- Bạn bè, những người đã giúp đỡ tác giả thực hiện luận văn.
- Cuối cùng xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy,
PGS.TS Đoàn Văn Điều đã dành nhiều thời gian hướng dẫn tác giả thực
hiện và hoàn tất luận văn.
Tác giả,
Ngô Lam Thuần.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Đoàn Văn Điều. Các số liệu và kết quả trình bày trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ GD-ĐT( 2007), Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và các
trường, khoa sư phạm trong năm học 2007-2008.
2. Bộ GD-ĐT (2000), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010.
3. Bộ GD-ĐT (2000), Dự án Việt – Bỉ Hỗ trợ học từ xa Nghiệp vụ sư phạm: 4 kỹ
năng cơ bản, Hà Nội).
4. Bộ GD-ĐT ( 2007), Điều lệ trường phổ thông, Hà Nội.
5. Bộ GD-ĐT ( 2006), Giáo trình Triết học (dùng cho học viên cao học và nghiên
cứu sinh không thuộc chuyên ngành Triết học), Nxb Lý luận chính trị Hà Nội.
6. Bộ GD-ĐT (2007), Tài liệu hội nghị sơ kết một năm thực hiện đổi mới Chương
GD THPT, Hà Nội.
7. Chỉ thị số 40 -CT/TW Ngày 15 tháng 6 năm 2004, Ban Chấp hành Trung ương
về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục.
8. Dự án phát triển giáo viên THPT và TCCN (2008), Một Số Kết Quả Về Khảo
Sát Thực Trạng Hoạt Động Nghề Nghiệp Và Đánh Giá Giáo Viên Trung
Học Phổ Thông, Tạp chí Giáo dục, số 190.
9. Luật Giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
10. Thông tư 07/2004/TT-BD-ĐT.
11. SGGP (2007), Hội nghị giao ban “hai không” các tỉnh, thành ĐBSCL, Giao
viên là khâu đột phá, Tài liệu internet, Cập nhật ngày 09/10/2007 lúc 01:
24 (GMT + 7).
12. UBND, Sở GD-ĐT tp Cần Thơ (2005), báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện quyết
định số 09/2005/QĐ – TTg ngày 11/01/2005 của chính phủ về “Xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
giai đoạn 2005 – 2010”, Cần Thơ.
13. Đặng Quốc Bảo (1999), Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội.
14. Nguyễn Cảnh Chất (2004), Tinh Hoa Quản Lý, Nxb Lao động, Hà Nội.
15. Nguyễn Hữu Châu, Những Vấn Đề Cơ Bản Về Chương Trình Và Quá Trình
Dạy Học, Nxb Giáo Dục
16. Nguyễn Hữu Châu (1999), Về định hướng chiến lược GD đầu thế kỷ 21 của một
số nước trên thế giới, Viện khoa học GD.
17. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn thị Mỹ Lộc (1997), Những cơ sở khoa học về quản
lý giáo dục, Trường CBQL xuất bản, Hà Nội .
18. Võ Hoàng Chương (2003),“Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ sư phạm giáo viên THCS huyện Định Quán, tỉnh
Đồng Nai”. Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm tp Hồ Chí Minh.
19. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, Nxb Chính trị quốc gia
Hà Nội 1997.
20. Trần Thị Tâm Đan (2006), “Báo cáo kết quả giám sát về đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề”
Tài liệu trên mạng Internet cập nhật vào thứ ba, 07 Tháng mười một
2006, 10:14 GMT+7.
21. Mạc Thị Việt Hà (2008), “Một số chính sách phát triển nghề nghiệp giáo viên ở
Hàn Quốc”, Tạp chí Giáo dục số 195, kỳ 1-8/2008.
22. Nguyễn Sinh Huy (1998), Một số vấn đề cơ bản về GD THCS, Sách BDTX chu
kỳ 1997 – 2000 cho giáo viên THCS, NXB GD.
23. Trần Bá Hoành (1999),“Những đổi mới gần đây trong đào tạo, bồi dưỡng sử
dụng giáo viên trung học ở một số nước”. Tạp chí TTKHGD số 76.
24. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2002), Từ điển
Giáo dục học, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội.
25. Phạm Quang Huân (2007), “Quản lý quá trình dạy học ở trường phổ thông theo
tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể - TQM”, KHGD số 25.
26. Trần Kiểm (1997), Quản lý GD và trường học, Viện khoa học GD, Hà Nội
27. Trần Kiểm, Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb
giáo dục
28. Lê Hùng Lâm (1997), Khái niệm, định nghĩa, chức năng chính của quản lý,
Nxb Hà Nội.
29. Bùi Thị Loan (2007), “Về công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên THPT hiện
nay”, Tạp chí Giáo dục số176.
30. Ph.N.GÔ NÔ BÔ LIN (1977), Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên,
Nxb GD.
31. Hồ Văn Liên (2007), Tổ Chức Quản Lý Giáo Dục. Tài liệu giảng dạy. Đại học
Sư phạm tp Hồ Chí Minh.
32. Lưu Xuân Mới (2007), “Phát triển chuyên môn - nghiệp vụ cho giảng viên đại
học trong thời đại thông tin”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 23.
33. Hoàng Phê (2002), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẳng, Trung tâm Từ điển học,
Hà Nội – Đà Nẳng.
34. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục, Trường cán bộ quản lý giáo dục-đào tạo TW1, Hà Nội.
35. RaJa Roy Singh (1994), Nền giáo dục cho thế kỷ XXI: Những triển vọng của
Châu Á-Thái Bình Dương. Viện KHGD Việt Nam, Hà Nội, trang 115, 118.
36. Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Bàn về Giáo Dục Việt Nam, NxB Lao động.
37. Thái Duy Tuyên ( 2001), Tìm hiểu vấn đề năng khiếu ngoại ngữ cho học sinh,
Tạp chí TTKHGD số 85/2001.
38. Nguyễn Như ý, Bộ GD-ĐT trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam (1998),
Đại tự điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa- thông tin.
39. Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo trung ương (2002), Quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
Tiếng Anh
40. Northwest Regional Educational Laboratory (1999), Teacher Evaluation
Method http://www.nwrel.org/msec/images/resources/pdf/fall1999.pdf
(14:23 ngay 26/05/2009).