BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Vương Ngọc Lê THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ ĐÌNH QUA
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo nhà trường, phòng Khoa học công nghệ và sau
Đại học, các Phòng ban chức năng khác của trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ; Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Thạnh, Ban Giám hiệu, quý thầy, cô giáo các trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với quý Thầy, Cô giáo Khoa Tâm lý – Giáo
dục, các Giáo sư, Tiến sĩ đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu
trong giảng dạy, trong nghiên cứu khoa học và luôn dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi
trong khóa học vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ngô Đình Qua, giảng viên Trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh – người Thầy đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã đầu tư nhiều công sức, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những sai sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý Thầy, Cô và đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng biết ơn !
Tác giả luận văn
Vương Ngọc Lê
0TLỜI CẢM ƠN0T ...................................................................................................................... 2
0TMỤC LỤC0T ............................................................................................................................ 3
0TMỤC LỤC0T ............................................................................................................................ 3
0TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT0T .................................................................................. 6
0TMỞ ĐẦU0T .............................................................................................................................. 7
0T1.- Lý do chọn đề tài:0T ............................................................................................................................... 7
0T2.- Mục đích nghiên cứu0T ........................................................................................................................... 8
0T3.- Khách thể và đối tượng nghiên cứu0T ..................................................................................................... 8
0T3.1.- Khách thể nghiên cứu0T .................................................................................................................. 8
0T3.2.- Đối tượng nghiên cứu0T .................................................................................................................. 8
0T4.- Giả thuyết khoa học0T ............................................................................................................................ 8
0T5.- Nhiệm vụ nghiên cứu0T .......................................................................................................................... 9
0T5.1.- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác quản lý cơ sở vật chất trường học. 0T ................................. 9
0T6.- Phương pháp luận nghiên cứu0T ............................................................................................................. 9
0T6.1.- Cơ sở phương pháp luận0T .............................................................................................................. 9
0T6.1.1.- Quan điểm hệ thống - cấu trúc0T .............................................................................................. 9
0T6.1.2.- Quan điểm lịch sử0T .............................................................................................................. 10
0T6.1.3.- Quan điểm thực tiễn0T ........................................................................................................... 10
0T6.2.- Phương pháp nghiên cứu0T ........................................................................................................... 10
0T6.2.1.- Phương pháp nghiên cứu lý luận0T ........................................................................................ 10
0T6.2.2.- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn0T ..................................................................................... 10
0T6.2.3- Phương pháp thống kê toán học0T ........................................................................................... 11
MỤC LỤC
0TChương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ0T ..................................................................................... 12
0T1.1- Lịch sử nghiên cứu vấn đề0T ............................................................................................................... 12
0T1.2- Một số khái niệm nền tảng của vấn đề nghiên cứu0T ........................................................................... 14
0T1.2.1- Quản lý0T .................................................................................................................................... 14
0T1.2.2- Quản lý giáo dục, quản lý trường học0T ...................................................................................... 15
0T1. 3- Một số vấn đề lý luận làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu0T ................................................................... 16
0T1.3.1- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chính phủ Nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về cơ sở vật chất (CSVC) trường học0T ....................................................................... 16
0T1.3.2- Cơ sở pháp lý của đề tài0T ........................................................................................................... 18
0T1.3.3- Một số vấn đề lý luận về giáo dục trung học cơ sở ở nước ta0T .................................................... 19
0T1.3.3.1. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở0T .............................................................................. 19
0T1.3.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của giáo dục trung học cơ sở0T................................................................. 20
0T1.3.4- Các chức năng của quản lý0T....................................................................................................... 21
0T1.3.4.1. Chức năng kế hoạch hóa ( hoạch định)0T ............................................................................. 22
0T1.3.4.2. Chức năng tổ chức0T ............................................................................................................ 22
0T1.3.4.3. Chức năng chỉ đạo 0T ............................................................................................................ 22
0T1.3.4.4. Chức năng kiểm tra0T........................................................................................................... 22
0T1.3.5- Cơ sở vật chất và quản lý cơ sở vật chất trường trung học cơ sở0T ............................................... 23
0T1.3.5.1- Cơ sở vật chất trường học0T ................................................................................................. 23
0T1.3.5.2- Quản lý cơ sở vật chất trường học0T .................................................................................... 25
0TChương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ.0T ............................ 36
0T2. 1- Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội huyện Vĩnh Thạnh0T .................................................... 36
0T2. 2- Khái quát sự phát triển giáo dục trung học cơ sở của huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ0T ......... 37
0T2.2.1- Vài nét về tình hình giáo dục và đào tạo huyện Vĩnh Thạnh0T ..................................................... 37
0T2.2.2- Quy mô và chất lượng giáo dục THCS huyện Vĩnh Thạnh0T ...................................................... 38
0T2.3. Thực trạng cơ sở vật chất các trường trung học cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. 0T ..... 39
0T2.3.1.Diện tích mặt bằng0T .................................................................................................................... 40
0T2.3.2. Thực trạng các hạng mục công trình của cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. 0T................................................................................................................ 41
0T2.3.3. Thực tế đáp ứng của Ban Giám hiệu về nhu cầu CSVC của giáo viên và học sinh. 0T ................... 43
0T2.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ0T .............................................................................................................................................................. 44
0T2.4.1 Cơ chế, tổ chức quản lý cơ sở vật chất trường học0T ..................................................................... 45
0T2.4.2. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ xét theo các chức năng quản lý0T ............................................................................................ 46
0T2.4.2.1.Chức năng xây dựng kế hoạch quản lý cơ sở vật chất.0T........................................................ 46
0T2.4.2.2. Chức năng tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý CSVC ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. 0T .................................................................................................. 49
0T2.4.2.3. Chức năng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch0T ..................................................................... 51
0T2.4.3. Hiệu quả quản lý cơ sở vật chất ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh theo sự đánh giá của CBQL và GV. 0T .................................................................................................................................... 54
0T2.4.3.1.Việc bảo quản giữ gìn. 0T ....................................................................................................... 54
0T2.4.3.2.Việc định kỳ bảo dưỡng. 0T .................................................................................................... 54
0T2.4.3.3.Hiệu quả sử dụng. 0T .............................................................................................................. 54
0T2.4.4. Thuận lợi và khó khăn của công tác quản lý cơ sở vật chất trường học ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. 0T ........................................................................................................................... 55
0T2.5. Nguyên nhân của thực trạng0T ............................................................................................................ 56
0T2.6. Đánh giá chung việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và rút kinh nghiệm0T ....................................... 57
0TChương 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ0T ............................................ 60
0T3.1- Một số cơ sở để đề xuất các giải pháp quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. 0T ........................................................................................................... 60
0T3.1.1- Cơ sở lý luận0T ........................................................................................................................... 60
0T3.1.1.1.Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chính phủ Nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về chỉ đạo phát triển GDĐT 0T ......................................................................... 60
0T3.1.1.2. Yêu cầu về cơ sở vật chất và chế độ học tập của cấp trung học cơ sở0T ................................ 60
0T3.1.2- Cơ sở thực tiễn: kết quả khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp và kết quả khảo sát thực trạng quản lý CSVC tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ0T ............... 61
0T3.2- Các giải pháp quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ0T ........................................................................................................................................................ 63
0T3.2.1- Nhóm giải pháp về công tác kế hoạch – tài chánh0T .................................................................... 63
0T3.2.1.1 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch0T .......................................................................................... 63
0T3.2.1.2 Giải pháp về công tác tài chánh0T ......................................................................................... 64
0T3.2.1.3 Xây dựng chương trình kiên cố hóa trường lớp. 0T ................................................................. 65
0T3.2.2- Nhóm giải pháp về công tác xây dựng cơ bản0T .......................................................................... 66
0T3.2.2.1 Phân loại chất lượng cơ sở vật chất trường học, phòng học.0T ............................................... 66
0T3.2.2.2 Hoàn chỉnh quy hoạch mặt bằng tổng thể trường học. 0T ........................................................ 67
0T3.2.2.3 Xây dựng thiết kế mẫu0T ....................................................................................................... 68
0T3.2.3- Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và cán bộ0T .......................................................................... 70
0T3.2.3.1 Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác quản lý CSVC trường học0T ................................... 70
0T3.2.3.2 Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở vật chất trường học0T ............................ 71
0T3.2.4- Mối quan hệ giữa các giải pháp0T................................................................................................ 74
0T3.3- Các giải pháp bổ sung0T ..................................................................................................................... 75
0T3.3.1- Nâng cao nhận thức về việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh0T ............................................................................................................................................. 75
0T3.3.2- Tăng cường công tác thi đua, khen thưởng0T ............................................................................... 75
0T3.3.3- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý cơ sở vật chất trường học0T ................... 76
0T3.3.4- Xã hội hóa công tác xây dựng, bảo quản cơ sở vật chất trường học0T .......................................... 76
0TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 0T ........................................................................................... 77
0T1. KẾT LUẬN0T ....................................................................................................................................... 77
0T2. KIẾN NGHỊ0T ....................................................................................................................................... 79
0TTÀI LIỆU THAM KHẢO0T ................................................................................................. 83
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
: Ban chấp hành Trung ương 1 BCHTW
2 CSVC : Cơ sở vật chất
3 CBQL : Cán bộ quản lý
4 HT : Hiệu trưởng
5 GV : Giáo viên
6 GDĐT : Giáo dục đào tạo
7 THCS : Trung học cơ sở
8 THPT : Trung học phổ thông
9 TBDH : Thiết bị dạy học
10 UBND : Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1.- Lý do chọn đề tài:
Cơ sở vật chất trường học là điều kiện quan trọng góp phần bảo đảm chất lượng dạy
học của nhà trường bên cạnh các điều kiện bảo đảm khác như đội ngũ giáo viên, chương
trình học tập. Hoạt động giáo dục đào tạo đòi hỏi phải có những điều kiện vật chất, cơ sở hạ
tầng cần thiết, thích hợp cho từng loại hình giáo dục và đào tạo ở các cấp học và ngành đào
tạo khác nhau như: mầm non, phổ thông, chuyên nghiệp, đại học. Cơ sở hạ tầng trong ngành
giáo dục và đào tạo chính là cơ sở vật chất trường học; chủ yếu bao gồm các khối công trình
của trường sở ( lớp học, phòng thí nghiệm, thực hành, khu hành chánh…) và các trang thiết
bị phục vụ cho các hoạt động dạy – học từ các loại bảng, bàn ghế, dụng cụ dạy học đơn giản
đến các thiết bị hiện đại như máy vi tính, đèn chiếu…
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “… Tăng cường cơ sở vật
chất và từng bước hiện đại hoá nhà trường ( lớp học, sân chơi bãi tập, phòng thí nghiệm, máy
vi tính nối mạng Internet, phương tiện dạy học hiện đại, thư viện, ký túc xá…), phấn đấu đến
năm 2010 phần lớn các trường phổ thông có đủ điều kiện cho học sinh học tập và hoạt động
cả ngày tại nhà trường”. [17,Tr 59]
Điều đó cho thấy, trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo đã nhận được
sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước. Chính quyền, lãnh đạo ngành giáo dục các cấp
và nhân dân cả nước đã có rất nhiều cố gắng để đạt được những kết quả đáng kể trong việc
xây dựng trường lớp nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tao.
Giáo dục nước ta đã khẳng định rằng: “ Không thể đào tạo con người theo yêu cầu nếu
không có cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng”, hay nói một cách khác cơ sở vật chất - kỹ
thuật là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình dạy học và góp phần quan trọng đối với chất
lượng giáo dục của nhà trường.
Nếu cơ sở vật chất nhà trường được trang bị đầy đủ nhưng người quản lý thiếu năng
lực, trách nhiệm thì chất lượng giáo dục cũng bị ảnh hưởng. Thực tế giáo dục hiện nay cho
thấy cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu và việc quản lý cơ sở vật chất trường học cũng chưa
được quan tâm đúng mức. Các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng xuống cấp không
được sửa chữa kịp thời. Công tác bảo quản vẫn còn bị coi nhẹ, dẫn đến tình trạng cơ sở vật
chất trường học mau xuống cấp. Ở một số trường, việc sử dụng cơ sở vật chất trường học
chưa hợp lý, hiệu quả sử dụng thấp, gây lãng phí.
Trước tình hình đó, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Thạnh lập kế hoạch tham
mưu với Huyện Uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Thạnh quy hoạch lại mạng lưới trường lớp
giai đoạn 2010 – 2015 để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo dục ở địa phương. Xuất phát từ
yêu cầu và thực tiễn quản lý cơ sở vật chất các trường trung học cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ, để làm rõ về mặt lý luận cũng như thực tiễn công việc trên, cũng như
mạnh dạn có những đề xuất trong công tác quản lý cơ sở vật chất nâng cao chất lượng dạy
học trong thời gian tới, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài:"Thực trạng quản lý cơ sở vật
chất ở các trường Trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ”
2.- Mục đích nghiên cứu
Xác định được thực trạng quản lý cơ sở vật chất tại các trường trung học cơ sở ở
huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ, phân tích nguyên nhân, đề xuất giải pháp quản lý tốt
hơn tại các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
3.- Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.- Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ở các trường trung học cơ sở.
3.2.- Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ.
4.- Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý cơ sở vật chất của các trường trung học cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ có thể đạt được thành tựu về việc kế hoạch hóa công tác quản lý cơ sở
vật chất. Nhờ vậy cơ sở vật chất được quan tâm, đầu tư trang bị; có nhiều hạng mục đạt mức
đủ và khá. Bên cạnh đó còn một số mặt hạn chế như: việc tổ chức chỉ đạo, thực hiện và việc
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lý cơ sở vật chất trong nhà trường. Chính vì vậy, việc
bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất thiết bị dạy học của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
chưa được tốt.
5.- Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác quản lý cơ sở vật chất trường học.
5.2.- Khảo sát thực trạng công tác quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ hiện nay.
Đề tài sẽ mô tả chi tiết từng giai đoạn của công tác quản lý cơ sở vật chất các trường
trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Thạnh trong thời gian gần đây và hiện
nay. Song song quá trình đó là thực hiện khảo sát bằng bút vấn đối với các đối tượng là cán
bộ quản lý, tập thể giáo viên, công nhân viên ở các trường; phỏng vấn các cấp quản lý lãnh
đạo địa phương nơi trường tọa lạc; đồng thời tìm hiểu ý kiến của Ban Đại diện cha mẹ học
sinh từng trường về quá trình xây dựng bảo quản cơ sở vật chất.
5.3.- Đề xuất một số giải pháp cho công tác quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung
học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ hiện nay và trong thời gian tới.
6.- Phương pháp luận nghiên cứu
6.1.- Cơ sở phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu người nghiên cứu sẽ luôn dựa trên các quan điểm: hệ
thống - cấu trúc; lịch sử; thực tiễn.
6.1.1.- Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Theo quan điểm hệ thống cấu trúc, mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại dưới dạng một hệ
thống với nhiều yếu tố hợp thành. Hệ thống không tồn tại độc lập mà luôn có quan hệ với
những hệ thống khác.
Quan điểm này được vận dụng vào các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nghiên
cứu thực tiễn trong đề tài. Nó giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa
quản lý cơ sở vật chất với các nội dung quản lý khác trong quản lý nhà trường, cũng như
xem công tác quản lý trường học là một hệ thống trong đó quản lý cơ sở vật chất trường học
là một hệ thống con với các nội dung quản lý như: quản lý trường sở, quản lý thiết bị đồ
dùng dạy học, quản lý thư viện. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác thực trạng quản lý cơ sở vật
chất ở các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
6.1.2.- Quan điểm lịch sử
Để góp phần đưa sự nghiệp đổi mới của đất nước nâng lên tầm cao mới trong xu thế
hội nhập của giáo dục, khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; đồng thời đáp
ứng được nguồn lực cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở huyện Vĩnh Thạnh nói
riêng, mỗi trường học phải có tối thiểu cơ sở vật chất đủ và đáp ứng được nhu cầu học tập
của mọi học sinh từng cấp học, tạo ra một tâm lý tốt cho người dạy và người học.
6.1.3.- Quan điểm thực tiễn
Việc điều tra thực trạng quản lý cơ sở vật chất tại các trường trung học cơ sở ở huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ giai đoạn hiện nay sẽ giúp chúng tôi thấy được những thành
tựu cũng như những vấn đề cấp bách cần khắc phục sớm và có những đề xuất cho công tác
này trong thời gian tới. Thực hiện tốt quá trình này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục ở địa bàn huyện Vĩnh Thạnh nói riêng cũng như cả thành phố Cần Thơ nói chung.
6.2.- Phương pháp nghiên cứu
6.2.1.- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết.
Phương pháp này được sử dụng để phân tích và tổng hợp những lý luận về quản
lý nói chung và về quản lý cơ sở vật chất trường học.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.
Phương pháp này được sử dụng để phân loại và hệ thống hóa những nội dung lý
luận nói trên.
6.2.2.- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1- Phương pháp quan sát
Đối tượng quan sát: thực trạng công tác quản lý cơ sở vật chất của hiệu trưởng các
6.2.2.2- Phương pháp điều tra giáo dục
trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Đối tượng điều tra gồm: 22 cán bộ quản lý, 269 giáo viên của tất cả 9 trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
- Trường THCS Thị trấn Thạnh An
- Trường THCS Thị trấn Thạnh An 1
- Trường THCS Thị trấn Vĩnh Thạnh
- Trường THCS Thạnh An
- Trường THCS Thạnh Thắng
- Trường THCS Thạnh Thắng 1
- Trường THCS Thạnh Lộc
- Trường THCS Thạnh Mỹ
- Trường THCS Vĩnh Trinh
Nội dung điều tra là các nội dung quản lý cơ sở vật chất trường trung học cơ sở của
Hiệu trưởng xét theo các chức năng quản lý.
6.2.3- Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để xử lý số liệu điều tra. Phép toán thống kê
được sử dụng là tính trung bình và đếm tỉ lệ phần trăm.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1- Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Cơ sở vật chất nhà trường là một mảng
đầu tư cần được quan tâm. Chính vì vậy, những năm gần đây việc đầu tư trang bị cơ sở vật
chất ở các bậc học có nhiều chuyển biến tích cực nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy
và học theo tinh thần đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa mới. Trung học cơ sở
(THCS) là bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống Giáo dục Quốc dân, nhằm giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ học vấn phổ
thông cơ sở và hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ
thông (THPT), trung học chuyên nghiệp (THCN), học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Cho nên việc trang bị cơ sở vật chất và quản lý cơ sở vật chất đối với bậc học này là việc
làm cần được coi trọng.
Trong lĩnh vực quản lý trường học nói chung đã có một số tác giả đề cập đến các
phương pháp tổ chức và quản lý nhà trường ở mọi lĩnh vực: giảng dạy, học tập, hướng
nghiệp, cơ sở vật chất trường học như:
- Nguyễn Văn Lê với công trình “ Khoa học quản lý nhà trường”, tác giả tập trung
giới thiệu về các phương pháp tổ chức và quản lý nhà trường. Riêng về nội dung quản lý cơ
sở vật chất trường học, tác giả đã đưa ra năm nguyên tắc tổ chức và quản lý cơ sở vật chất
trường học; vấn đề bố trí tối ưu khu trường, việc tổ chức khoa học trong một lớp học; phòng
học bộ môn; thư viện và phòng thí nghiệm…[ 27, tr 243 – tr 282].
- Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn với tài liệu “ Những bài giảng về quản lý trường học”, ở phần
nội dung hiệu trưởng quản lý CSVC trường học ( bài 9 – tập III), đã đề cập đến khái niệm và
vai trò của CSVC trường học, sau đó đi sâu vào các nghiệp vụ hiệu trưởng quản lý việc xây
dựng CSVC trường học [ 20, tr 268 – tr 290].
- Chu Mạnh Nguyên với “ Giáo trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường trung học cơ sở,
tập III”, trình bày các nội dung quản lý và nghiệp vụ quản lý trường THCS của hiệu trưởng;
trong đó tác giả đề cập đến quản lý cơ sở vật chất của hiệu trưởng trường THCS, bao gồm
các nội dung: những vấn đề chung về cơ sở vật chất trường học; những vấn đề chung về
quản lý cơ sở vật chất trường học; quản lý trường sở; quản lý thiết bị dạy học; quản lý thư
viện trường học và quản lý đồ dùng học sinh [ 28, tr 243 – tr 282].
- Nhóm tác giả của Viện Khoa học Giáo dục ( do Trần Quốc Đắc chủ biên) với tài liệu
“ Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng CSVC và thiết bị dạy – học
ở trường phổ thông Việt Nam” [41] đã hệ thống hóa một bước cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc sáng tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC ở trường phổ thông; trong đó đi sâu vào
cung cấp những nội dung cơ bản, cụ thể về những yêu cầu chất lượng và nâng cao hiệu quả
sử dụng một số loại thiết bị dạy học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học các môn học ở
trường phổ thông.
- Trần Quốc Bảo với đề tài: “ Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất- kỹ thuật (CSVC – KT) phục vụ cho việc dạy và học ở
trường THPT công lập TP.HCM” [ 1] đã khảo sát và phân tích thực trạng quản lý CSVC –
KT ở một số trường THPT tại TP.HCM, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC – KT phục vụ cho việc dạy - học ở trường
THPT công lập TP.HCM.
Các nước trên thế giới đều có khuynh hướng hoàn thiện cơ sở vật chất trường học
nhằm phù hợp với sự hiện đại hóa nội dung, phương pháp và hình thức dạy học. Tùy theo
hoàn cảnh kinh tế, kỹ thuật và xã hội, mỗi nước có một hướng nghiên cứu và phát triển
CSVC trường học riêng. Các nước có nền kinh tế phát triển đều quan tâm đến việc nghiên
cứu, thiết kế, sản xuất các thiết bị dạy học hiện đại, đạt chất lượng cao, cần thiết cho nhu cầu
giáo dục mỗi nước. Ở Nga, Hà Lan người ta chú ý đến việc trang bị những phương tiện
truyền thống cho các phòng học bộ môn. Ở Đức, Ba Lan, Pháp vấn đề nổi lên là các phương
tiện kỹ thuật hiện đại, những bộ thí nghiệm đa năng. Nhật, Triều Tiên, Singapore là những
nước đầu tư rất nhiều cho việc trang bị đầy đủ và hiện đại, nhất là các phương tiện nghe
nhìn. Ở Mỹ, có giai đoạn phổ biến là dùng máy thay giáo viên trong giảng dạy, nên việc
nghiên cứu và việc trang bị các phương tiện hiện đại rất quan trọng,…[ 41, tr 56 - tr 63].
Thực trạng và kinh nghiệm trong việc nghiên cứu, thiết kế CSVC trường học nói chung và
thiết bị dạy học nói riêng ở các nước là một trong những cơ sở thực tiễn quan trọng giúp
chúng ta trong việc nghiên cứu, thiết kế và định hướng hệ thống cơ sở vật chất trường học ở
Việt Nam.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đề cập đến những vấn đề lý luận, thực tiễn
và những giải pháp để quản lý trường học, trong đó có đề cập đến quản lý CSVC trường học
và đi sâu vào các công việc nghiệp vụ thiết thực của người hiệu trưởng hoặc đi sâu vào
nghiên cứu chế tạo thiết bị dạy học nhằm phù hợp với sự hiện đại hóa nội dung, phương
pháp và hình thức dạy học; nghiên cứu quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy
học. Trong khi đó, chưa có công trình nào nghiên cứu thực trạng quản lý cơ sở vật chất các
trường trung học cơ sở ở một huyện của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Vì vậy, chúng tôi
chọn hướng nghiên cứu trên để khảo sát tại huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ nhằm
biết được thực trạng từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý cơ sở vật chất các trường trung
học cơ sở ngày càng đạt hiệu quả hơn.
1.2- Một số khái niệm nền tảng của vấn đề nghiên cứu
1.2.1- Quản lý
Theo nghĩa chữ Hán, “ quản” là trông nôm, “ lý” là sắp đặt lo liệu công việc. Quản lý
vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, đang là vấn đề quan tâm nhiều nhất của các nhà quản lý
và các nhà nghiên cứu lý luận quản lý.
Theo Đại bách khoa toàn thư Liên Xô, 1997, thì “ Quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với bản chất khác nhau, nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì
chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động”. Henri Fayol ( 1841-
1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chánh, đã thu hẹp khái niệm quản lý, xem đó là các
chức năng cơ bản: “ Quản lý hành chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển,
phối hợp và kiểm tra”. Trong khi đó, Frederick Winslow Taylor ( 1856 – 1915) thì nhằm vào
hiệu quả thuần túy: “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau
đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Một số nhà giáo
dục Việt Nam trong quá trình nghiên cứu về lý luận quản lý, đã vận dụng những quan điểm
trên vào lĩnh vực quản lý giáo dục và cho rằng: “ Quản lý là những tác động có định hướng,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức,
nhằm đạt mục đích nhất định”.
Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý. Quản
lý là một nghệ thuật nhằm đạt mục tiêu đề ra, thông qua việc điều khiển, phối hợp, chỉ huy
hoạt động đối với người khác. Khi nói đến quản lý, Các Mác ví hoạt động này như là công
việc của người nhạc trưởng, ông viết: “ Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn
nhạc thì cần nhạc trưởng” [ 7, tr 5]. Theo tác giả Trần Kiểm thì “ Quản lý là những tác động
của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực ( nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức ( chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [24, tr 8].
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song khái niệm“ quản lý” có chung những
dấu hiệu chủ yếu sau đây:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp, nỗ lực của các cá nhân nhằm thực
hiện mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, có thể hiểu quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm điều khiển và hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của
con người để đạt tới mục tiêu phù hợp với quy luật khách quan và ý chí của người quản lý.
Có thể nói rằng, “ Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật” và hoạt
động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật
Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi…chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất.
1.2.2- Quản lý giáo dục, quản lý trường học
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “ Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ( hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [ 30].
Theo tác giả Trần Kiểm thì quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác ( có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả
các mắc xích của hệ thống ( từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt
ra cho ngành giáo dục [ 24].
Như vậy, ta có thể hiểu bản chất của hoạt động quản lý giáo dục, là sự tác động có
mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo
những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
Giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [ 22, tr 75].
Nhà trường là một thiết chế xã hội chuyên biệt nhằm thực hiện chức năng cơ bản là tái
tạo, phát triển nhân cách con người của thế hệ sau hơn thế hệ trước theo hướng duy trì, phát
triển xã hội. Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nước – xã hội, là nơi trực
tiếp làm công tác đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ
thống giáo dục ở cấp nào ( từ trung ương đến địa phương).
Vì vậy, quản lý trường học là quản lý giáo dục trong một trường học cụ thể. Quản lý
trường học là hệ thống những tác động tự giác ( có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, PHHS, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. [ 24, tr 37].
1. 3- Một số vấn đề lý luận làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu
1.3.1- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chính phủ Nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về cơ sở vật chất (CSVC) trường học
Vấn đề quản lý cơ sở vật chất các trường học đã được Đảng và Nhà nước quan tâm,
điều này thể hiện qua việc ban hành các văn bản sau:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương (BCHTƯ) Đảng, Khóa
VIII đã xác định mục tiêu đến năm 2020 là “ Tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện
dạy và học”; và đề ra các yêu cầu như: “ Chấm dứt tình trạng lớp học ca ba. Bảo đảm diện
tích đất đai và sân chơi cho các trường theo quy định của Nhà nước. Tất cả các trường phải
có công trình vệ sinh hợp quy cách. Ban hành chuẩn quốc gia về trường học. Tất cả các
trường phổ thông đều có tủ sách, thư viện và các trang bị tối thiểu để thực hiện các thí
nghiệm trong chương trình”[ 14].
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX của Đảng, phần giáo dục và đào tạo tiếp tục khẳng
định “ … Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá… Thực hiện phương châm: học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội”.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X của Đảng, tiếp tục khẳng định nhiệm vụ và giải pháp
phát triển giáo dục và đào tạo (GD & ĐT) là “ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đổi
mới cơ cấu, tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng “ chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa”[ 16, tr 58].
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 của Đảng đã nêu: “ …
Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước bộ chương trình và sách
giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển mới. Ngoài tiếng phổ thông, các dân tộc
có chữ viết riêng được khuyến khích học chữ dân tộc….
… Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của
người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét,
học vẹt học chay…
…Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại hoá nhà trường ( lớp học, sân chơi, bãi
tập, phòng thí nghiệm, máy tính nối mạng Internet, thiết bị giảng dạy và học tập hiện đại, thư
viện và ký túc xá…). Phấn đấu đến năm 2010 phần lớn các trường phổ thông có đủ điều kiện
cho học sinh học tập và hoạt động cả ngày tại trường”.
Để tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX
trong ngành Giáo dục, ngày 21/6/2001 Bộ GD&ĐT đã ban hành kế hoạch số 6178/VP xác
định 9 nhiệm vụ cơ bản cần phải tập trung từ nay đến 2010, trong đó ở nhiệm vụ thứ 9 đã
nêu: “ … Cải tiến công tác kế hoạch và tài chính, nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn ngân
sách nhà nước, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác; xây dựng các định
mức, tiêu chuẩn, chỉ tiêu; nâng cấp trường lớp, tăng cường trang thiết bị theo hướng chuẩn
hoá và hiện đại hoá… Các cơ sở giáo dục và đào tạo cần chủ động và phối hợp với các ban,
ngành có liên quan, tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Thành uỷ và Uỷ ban nhân
dân, huy động các nguồn vốn để khắc phục tình trạng thiếu chỗ học và đồ dùng dạy học; để
tu tạo, nâng cấp trường lớp, khu vệ sinh, sân chơi, bãi tập, tăng cường thư viện, trang thiết
bị; đồng thời tích cực chuẩn bị điều kiện để chuyển dần sang giảng dạy và tổ chức các hoạt
động giáo dục 2 buổi/ ngày, từng bước thực hiện chuẩn hoá và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng
của ngành”.
Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông chỉ rõ:“… Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp
dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc cung cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ
chức đánh giá, thi cử, chuẩn hoá trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lý
giáo dục”.
Chỉ thị 14/ 2001/CT- TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông nhấn mạnh:“…Về cơ sở vật chất - kỹ thuật và đồ dùng dạy
học: cần xây dựng kế hoạch cụ thể đảm bảo đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học để thực hiện
chương trình và phương pháp dạy - học mới … Đồng thời, cần tổ chức huy động nhiều
nguồn lực trong xã hội , tham gia đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất và trang
thiết bị cho nhà trường”.
1.3.2- Cơ sở pháp lý của đề tài
Cơ sở pháp lý về cơ sở vật chất trường học và quản lý cơ sở vật chất trường học được
ban hành rất nhiều, trong khuôn khổ giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ xin đề cập đến một số
cơ sở pháp lý chủ yếu như sau:
Luật Giáo dục, tại Điều 100 quy định “ UBND các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về
giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội
ngũ nhà giáo, tài chính, CSVC, thiết bị dạy học(TBDH) của các trường công lập thuộc phạm
vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại
địa phương”.
Thể chế hoá Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Điều lệ trường
Trung học trong đó có một chương đề cập đến cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học.
Quy định về tiêu chuẩn, kiểm tra đánh giá và công nhận phổ cập trung học cơ sở
(THCS) ( Ban hành kèm theo Quyết Định số 26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/7/2001 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) nêu rõ: ‘‘ Các cơ sở giáo dục phải bảo đảm điều kiện cơ sở
vật chất để thực hiện đầy đủ các môn học của chương trình nói tại điều 2 của Quy định này’’.
Nghị định số 43/2000/NĐ - CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ có các điều khoản liên
quan đến cơ sở vật chất và quản lý cơ sở vật chất của nhà trường như: Điều 18 nói về điều
kiện thành lập trường; Điều 25 nói về cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà trường; Điều 26 nói
về quản lý đất đai, tài sản của nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
Trong 5 tiêu chuẩn công nhận trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia thì tiêu
chuẩn 4 là tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và thiết bị.
Chỉ thị số 15/CT- BGD - ĐT ngày 11/9/1993 của Bộ GD - ĐT có nội dung liên quan
đến việc xây dựng, quản lý và sử dụng CSVC - KT trường học của ngành.
Tiêu chuẩn Việt Nam – 3978-84 ( ban hành kèm theo quyết định số 106/UBXDCB
ngày 11/9/1984 của Ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước) quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật
trong xây dựng trường học.
Chiến lược phát triển GD&ĐT 2001 – 2010 ( ban hành kèm theo quyết định số
201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng chính phủ) nêu những định hướng có liên
quan đến cơ sở vất chất trường học như: “ Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động mọi
nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục; đổi mới cơ chế quản lý tài chính. Chuẩn hóa và
hiện đại hóa trường sở, trang thiết bị giảng dạy, nghiên cứu và học tập. Tăng số lượng học
sinh phổ thông học và hoạt động cả ngày tại trường lên tới 70% vào năm 2010”.
1.3.3- Một số vấn đề lý luận về giáo dục trung học cơ sở ở nước ta
1.3.3.1. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở
Điều 27, Luật Giáo dục 2005 nêu rõ: “ Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ
cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ
thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” Giáo dục trung học cơ sở phải
đảm bảo cho học sinh nắm vững những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch
sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại
ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp…
Mục tiêu cụ thể của giáo dục trung học cơ sở cần đạt trong giai đoạn hiện nay là:
- Nâng cao chất lượng giáo dục trung học cơ sở, củng cố và nâng cao chất lượng phổ
cập trung học cơ sở trong cả nước, tùy theo từng địa phương phấn đấu đạt chuẩn, nâng cao tỉ
lệ đạt chuẩn, giữ mức độ vững chắc.
- Duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của cấp học. Đổi mới phương pháp
dạy và học ở trường trung học cơ sở là hướng tới giúp học sinh học tập tích cực, chủ động,
sáng tạo, từ bỏ thói quen học tập thụ động, ghi nhớ máy móc. Cụ thể là:
+ Đổi mới tính chất và nội dung hoạt động của giáo viên và học sinh, chuyển từ dạy
học một chiều, học tập thụ động, chủ yếu là ghi nhớ kiến thức để đối phó với thi cử sang học
tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng hình thành năng lực tự học dưới sự giúp đỡ,
hướng dẫn, tổ chức của giáo viên.
+ Đổi mới các hình thức tương tác xã hội trong dạy dọc, chuyển từ dạy học đồng loạt
cả lớp đối diện với giáo viên, học tập đơn phương sang tổ chức dạy học theo các hình thức
tương tác: học cá nhân, học theo nhóm…
- Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học:
+ Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, làm cho việc học sinh động, lý thú,
tránh nhàm chán, đơn điệu, từ đó có thể khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh của các
hình thức dạy học khác nhau.
+ Làm cho việc học gắn với môi trường thực tế, gắn với kinh nghiệm sống của cá nhân
học sinh, tạo điều kiện tổ chức học tập với hình thức điều tra, nghiên cứu trong thực tiễn
cuộc sống…
1.3.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của giáo dục trung học cơ sở
Xét một cách có hệ thống, cấp trung học cơ sở là một khâu trung chuyển rất quan
trọng trong vấn đề đào tạo nguồn nhân lực. Tại đó, người hoàn thành cấp học phải có đủ điều
kiện để tiếp tục học hoặc là bước vào cuộc sống phục vụ trực tiếp cho kinh tế - xã hội. Vì
vậy, chất lượng đào tạo của cấp trung học cơ sở có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế - xã hội.
Theo yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, sự phân luồng giáo dục sau trung học
cơ sở đòi hỏi giáo dục trung học cơ sở cần hướng đến những sản phẩm mà thị trường lao
động đang đặt ra trước mắt. Nhưng điều quan trọng hơn là cần tạo ra được tiềm năng để lao
động tự phát triển và thích ứng; cần phải đảm bảo sự phù hợp giữa giáo dục kinh tế, giáo dục
– xã hội…
Vì thế ở Điều 3 của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học nêu rõ:
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chương trình giáo
dục phổ thông.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên,
cán bộ, nhân viên.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tao.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia
đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà
nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ
quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.4- Các chức năng của quản lý
Quản lý là một hoạt động tất yếu khi có nhiều người làm việc với nhau để thực hiện
một công việc chung hoặc nhằm một mục tiêu chung, như vậy hoạt động quản lý ra đời khi
xã hội loài người xuất hiện, tức là thời công xã nguyên thủy. Với điều kiện kỹ thuật quá thô
sơ, bản thân con người phải dựa vào nhau để mà sống, phải lao động tập thể, dùng sức mạnh
tập thể để chinh phục thiên nhiên, phục vụ con người, từ đó hình thành các thị tộc, bộ lạc và
xuất hiện chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là nội dung cơ bản của quá trình quản lý, là nhiệm vụ không thể
thiếu được của chủ thể quản lý. Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, lao động
sáng tạo, hoạt động quản lý cũng phát triển không ngừng từ thấp đến cao; gắn liền với quy
trình phát triển, đó là sự phân công, chuyên môn hóa lao động quản lý. Sự phân công chuyên
môn hóa lao động quản lý là cơ sở hình thành các chức năng quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì “ Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý
thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu
nhất định” [30, Tr 58].
Về mối liên hệ giữa các chức năng quản lý và nội dung quản lý, hai tác giả Nguyễn
Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc viết: “ Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội
dung của quá trình quản lý, nội dung lao động của đội ngũ cán bộ quản lý là cơ sở của phân
công lao động quản lý giữa những người cán bộ quản lý và làm nền tảng để hình thành và
hoàn thiện cấu trúc tổ chức của sự quản lý” [ 11, tr 58].
Tất cả các chức năng quản lý gắn bó qua lại và quy định lẫn nhau. Chúng phản ánh
logic bên trong của sự phát triển của hệ quản lý. Việc phân chia chức năng quản lý bắt nguồn
từ sự phân công và chuyên môn hóa lao động quản lý. Khi phân tích cụ thể, ta thấy quản lý
gồm bốn chức năng cơ bản đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
1.3.4.1. Chức năng kế hoạch hóa ( hoạch định)
Nhiều lý thuyết gia quản lý cho rằng, kế hoạch là cái khởi nguyên của mọi hoạt động,
mọi chức năng quản lý khác. Họ ví kế hoạch như một chiếc đầu tàu kéo theo các toa “ tổ
chức”, “ chỉ đạo”, “ kiểm tra”. Như vậy, người quản lý, nếu không có kế hoạch thì không biết
phải tổ chức nhân lực và các nguồn lực khác như thế nào, thậm chí họ còn không rõ phải tổ
chức cái gì nữa…
Kế hoạch hóa là một chức năng quan trọng của quá trình quản lý, theo đó, trên cơ sở
phân tích các thông tin quản lý, căn cứ vào những tiềm năng đã có và những khả năng sẽ có
mà chủ thể quản lý xác định rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động, các giải pháp cần
thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của đối tượng khi kết thúc các hoạt động.
1.3.4.2. Chức năng tổ chức
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho phép các cá nhân
góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là điều kiện của quản lý, đúng như
V.I. Lê Nin đã khẳng định: “ Chúng ta phải hiểu rằng muốn quản lý tốt – còn phải biết tổ
chức về mặt thực tiễn nữa”. Thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền vững giữa
con người, giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực,
tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lý.
1.3.4.3. Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến hành vi và thái độ của những
người khác nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo thể hiện quá trình ảnh hưởng qua lại
giữa chủ thể quản lý với mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần hiện thực hóa các mục
tiêu đã đặt ra. Căn cứ vào kế hoạch đã được xây dựng và sự tổ chức phân công lao động, chủ
thể quản lý chỉ đạo hoạt động của cấp dưới bằng cách đưa ra các yêu cầu, mệnh lệnh bằng
văn bản hay bằng lời nói.
1.3.4.4. Chức năng kiểm tra
Đây là một chức năng quan trọng của công tác quản lý nhằm đánh giá đúng kết quả
hoạt động, phát hiện ra những lệch lạc, sai sót nảy sinh trong quá trình thực hiện, từ đó tìm
hiểu các nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục, sửa chữa, đảm bảo hoàn thành kế hoạch
đã đề ra.
Qua phân tích các chức năng quản lý, chúng ta thấy rằng các chức năng này được chủ
thể quản lý thực hiện theo một trình tự, bắt đầu từ chức năng kế hoạch hóa đến chức năng tổ
chức, chức năng chỉ đạo và cuối cùng là chức năng kiểm tra. Mối quan hệ của các chức năng
quản lý được thể hiện ở hình 1.1.
Kế hoạch hóa
Chỉ đạo Tổ chức
Kiểm tra
Hình 1.1. Mối quan hệ của các chức năng trong quản lý
1.3.5- Cơ sở vật chất và quản lý cơ sở vật chất trường trung học cơ sở
1.3.5.1- Cơ sở vật chất trường học
* Khái niệm CSVC trường học
Tầm quan trọng và ý nghĩa của cơ sở vật chất trong việc đào tạo con người được đề
cập nhiều trong các tài liệu và sách báo về giáo dục cũng như trong các Nghị quyết của Đảng
và Nhà nước.
Trong luận văn này, khái niệm cơ sở vật chất trường học là hệ thống các phương tiện
và kỹ thuật cần thiết được giáo viên và học sinh sử dụng để hoạt động dạy – học, giáo dục
nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.
* Các yếu tố hợp thành của cơ sở vật chất trường học
Cơ sở vật chất trường học thường được chia thành 3 nhóm: Trường sở - Thiết bị dạy
học – Thư viện trường học.
- Trường sở: là nơi tiến hành các hoạt động dạy học và giáo dục, nơi giáo viên và học
sinh học tập, lao động, sinh hoạt suốt thời gian học tập của học sinh; bao gồm những tòa nhà,
sân chơi, vườn trường, xưởng trường…và quang cảnh tự nhiên bao quanh trường.
Trường sở là một trong các yếu tố cấu thành nên cơ sở vật chất, là điều kiện đầu tiên
để hình thành nhà trường. Trường sở là trung tâm văn hoá, khoa học và kỹ thuật của một địa
phương là nơi tuyên truyền nếp sống văn hoá mới, phổ biến các thông tin khoa học kỹ thuật
ở địa phương. Trường sở là hình ảnh đẹp, là niềm tự hào của mỗi người, là sự thể hiện cho
truyền thống cần cù, chăm chỉ, hiếu học và thành đạt của bao thế hệ tại địa phương.
- Thiết bị dạy học ( TBDH): là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả những phương
tiện kỹ thuật được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học.
- Thư viện trường học: là một trong những cơ sở vật chất của nhà trường, là phương
tiện cần thiết phục vụ giảng dạy và học tập của nhà trường. Thư viện trường học bao gồm:
kho sách, phòng đọc cho học sinh, phòng đọc cho giáo viên.
* Vai trò của cơ sở vật chất trường học
Trường học là cơ sở thực tế và thực tiễn của hoạt động giáo dục của giáo viên và hoạt
động học tập của học sinh, đặt dưới sự quản lý của hiệu trưởng có sự cộng tác, phối hợp của
phụ huynh học sinh và xã hội.
Trường học là một hệ thống các thành phần thuộc 3 loại:
- Những con người: học sinh, giáo viên, hiệu trưởng, cán bộ, nhân viên.
- Những phương tiện vật chất, kỹ thuật và tài chính: ngôi trường, sách giáo khoa, đồ
dùng dạy và học, hồ sơ lưu trữ, kinh phí.
- Những tổ chức: Ban giám hiệu, phòng hoặc ban chức năng, các tổ chuyên môn, các
hội đồng, chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội Khuyến
học, hội phụ huynh học sinh...
Như vậy, cơ sở vật chất trường học là một thành phần cấu thành trường học. Quá
trình dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau.
Các thành tố đó là: mục tiêu, nội dung, phương pháp, giáo viên, học sinh và phương tiện (
CSVC trường học). Các yếu tố cơ bản này giúp thực hiện quá trình dạy học. Trong mối quan
hệ giữa các thành tố cấu thành quá trình dạy học thì cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực
tiếp đến quá trình đó. Nó góp phần quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Cơ sở vật
chất đầy đủ, đúng chuẩn tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy và học.
- Cơ sở vật chất là phương tiện để tác động đến thế giới tâm hồn của học sinh, là
phương tiện để truyền thụ, lĩnh hội tri thức, kỹ năng và kỹ xảo nhằm thực hiện mục tiêu của
các cấp học.
Như vậy, cơ sở vật chất trường học là một bộ phận, một thành tố không thể thiếu được
trong quá trình dạy học.
Mặc khác, dạy học nhằm truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm mà xã hội đã tích lũy
được, biến kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất cá nhân. Quá trình dạy học, quá trình truyền
thông, bao gồm sự lựa chọn, sắp xếp và truyền đạt thông tin, là sự tương tác giữa người học
và thông tin, trong một môi trường sư phạm thích hợp. Trong bất kỳ tình huống dạy học nào
cũng có một thông điệp được truyền đi. Thông điệp từ thầy giáo, được thiết bị dạy học mang
theo một phương pháp dạy học nào đó để chuyển đến học sinh.
Như vậy, cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình dạy học và góp phần
quyết định vào chất lượng dạy học của nhà trường.
Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy, không thể
đào tạo con người phát triển toàn diện theo yêu cầu phát triển của xã hội nếu không có những
cơ sở vật chất trường học tương ứng.
Cơ sở vật chất trường học là điều kiện vật chất cần thiết giúp học sinh nắm vững kiến
thức, thực nghiệm, hoạt động văn nghệ và rèn luyện thân thể, bảo đảm thực hiện tốt việc đổi
mới phương pháp dạy học. Không thể dạy học mà không có đủ sách giáo khoa, sách hướng
dẫn giảng dạy cho giáo viên. Cũng như không thể dạy các môn khoa học tự nhiên mà không
có phòng thí nghiệm thực hành; giáo dục kỹ thuật tổng hợp dạy nghề mà không có xưởng
trường, vườn trường; giáo dục thể chất mà không có sân bãi và các dụng cụ thể dục thể thao;
giáo dục vệ sinh mà không có các phương tiện tối thiểu để nhà trường luôn sạch sẽ...
Cơ sở vật chất trường học đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng
dạy học. Vì nó là thành tố của một quá trình sư phạm, nó có quan hệ tương tác với các thành
tố khác của quá trình dạy học.
1.3.5.2- Quản lý cơ sở vật chất trường học
* Khái niệm quản lý cơ sở vật chất trường học
Quản lý cơ sở vật chất trường học là tác động có mục đích của người quản lý nhằm
xây dựng, phát triển, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất trường học
phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo.
Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ rõ: cơ sở vật chất trường học chỉ phát huy tác dụng tốt
trong giáo dục và đào tạo khi được quản lý tốt. Chính vì vậy, đi đôi với việc đầu tư trang bị,
phải đặc biệt chú trọng đến việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất trường học một cách hợp
lý. Cơ sở vật chất trường học là một lĩnh vực vừa mang tính kinh tế - giáo dục vừa mang tính
khoa học giáo dục. Cho nên trong quản lý, một mặt phải tuân thủ theo các yêu cầu chung về
quản lý kinh tế và quản lý khoa học, mặt khác, cần phải tuân thủ theo các yêu cầu quản lý
chuyên ngành giáo dục.
Quản lý cơ sở vật chất trường học là một trong những nhiệm vụ của nhà quản lý giáo
dục. Quản lý tốt cơ sở vật chất sẽ góp phần nâng cao từng bước chất lượng dạy học, làm cho
mỗi học sinh có ý thức trong việc bảo quản cơ sở vật chất, từng bước tiến tới việc xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực.
* Yêu cầu chung của quản lý cơ sở vật chất trường học
Để quản lý cơ sở vật chất trường học, nhà quản lý cần nhận thức rõ và nắm vững các
yêu cầu sau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về lĩnh vực quản lý chung và quản lý chuyên ngành.
- Các chức năng và nội dung quản lý, biết phân lập và phối hợp các nội dung quản lý,
các mặt quản lý.
- Hiễu rõ yêu cầu của chương trình giáo dục và những điều kiện cơ sở vật chất trường
học cần phải có để thực hiện chương trình.
- Có ý tưởng đổi mới quản lý và quyết tâm thực hiện ý tưởng bằng một kế hoạch có
tính khả thi.
- Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi tiềm năng có thể của môi trường
bên trong và môi trường bên ngoài ngành giáo dục và đào tạo để phục vụ cho công tác giáo
dục.
- Có biện pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất vào việc đảm bảo cơ sở vật chất
trường học để nâng cao chất lượng giáo dục.
* Các nguyên tắc quản lý cơ sở vật chất trường học
- Trang bị đầy đủ và đồng bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật cho việc dạy học và
giáo dục.
Nguyên tắc này được nêu ở Điều 44 của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, quy định cụ thể cho các khối công
trình như phòng học, phòng bộ môn, nhà tập đa năng, thư viện, khối hành chánh - quản trị,
khu sân chơi bãi tập, khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước.
- Bố trí hợp lý các yếu tố của cơ sở vật chất trong khu vực nhà trường; bố trí hợp lý
địa điểm của nhà trường trong khu vực dân cư, các khối công trình trong nhà trường, làm
cho quá trình dạy và học diễn ra đồng bộ có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và sức lực.
- Tạo ra toàn bộ môi trường vật chất mang tính sư phạm, các điều kiện về vệ sinh sức
khoẻ, điều kiện an toàn, điều kiện thẩm mỹ, làm cho nhà trường có bộ mặt sạch đẹp, yên
tĩnh, trong sáng, cần thiết cho một cơ sở giáo dục.
- Bố trí sử dụng tối ưu các thiết bị dạy học, thư viện trong việc nâng cao chất lượng
giảng dạy và giáo dục, không để cho các thiết bị dạy học nằm trong kho chứa. Đồng thời
làm cho mọi thành viên trong Hội đồng Sư phạm, đặc biệt là học sinh trong nhà trường được
hưởng thụ chất lượng nhận thức do các phương tiện đó mang lại.
- Tổ chức tốt việc bảo vệ, bảo quản cơ sở vật chất nhà trường, bảo trì các phương tiện
vật chất - kỹ thuật của từng trường vì nó là tài sản xã hội phục vụ tốt cho sự nghiệp giáo dục
của từng địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
- Mỗi năm vào đầu năm học mới các trường phải làm tốt công tác xã hội hóa giáo
dục, để huy động sức người, sức của phục vụ cho việc tu bổ, sửa chữa nhỏ cơ sở vật chất
phục vụ năm học mới.
* Các chức năng quản lý cơ sở vật chất trường học
Nếu tiếp cận quản lý như là một quá trình với các chức năng quản lý thì quản lý cơ sở
vật chất trường học là quá trình kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá việc xây
dựng, trang bị, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất trường học. Có thể cụ thể hóa ở bảng 1.2
như sau:
Bảng 1.2 Quản lý cơ sở vật chất trường học thể hiện qua các chức năng
Xây dựng, trang bị Sử dụng Bảo quản
Kế hoạch Kế hoạch hóa xây dựng, Kế hoạch hóa sử Kế hoạch hóa bảo
hóa trang bị dụng quản
Tổ chức Tổ chức xây dựng, trang bị Tổ chức sử dụng Tổ chức bảo quản
Chỉ đạo Chỉ đạo xây dựng, trang bị Chỉ đạo sử dụng Chỉ đạo bảo quản
Kiểm tra Kiểm tra xây dựng, trang bị Kiểm tra sử dụng Kiểm tra bảo quản
Bảng 1.2 cho phép ta bao quát được tất cả các nội dung của công tác quản lý cơ sở vật
chất trường học. Để thực hiện một chủ trương/ chương trình/ dự án,... kế hoạch hóa là hành
động đầu tiên của nhà quản lý. Nó làm cho hệ thống phát triển theo kế hoạch. Trong quản lý,
đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của cả hệ thống. Tiếp theo là chức năng
tổ chức. Thực hiện chức năng này, nhà quản lý phải hình thành bộ máy/ cơ cấu các bộ phận,
quy định chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan hệ giữa chúng. Chỉ đạo là nhiệm vụ
tiếp theo của nhà quản lý. Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến.
Sau cùng, nhà quản lý phải thực hiện chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện các
mục tiêu đề ra.
+ Kế hoạch hóa: là quá trình thiết lập các mục tiêu về cơ sở vật chất trường học, hệ
thống các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó. Việc lập kế hoạch
cho phép các nhà quản lý tập trung chú ý vào các mục tiêu. Kế hoạch giúp các nhà quản lý
có cái nhìn tổng thể, toàn diện và có thể nhìn thấy tương lai, bảo đảm thực hiện mục tiêu đã
định.
Để lập kế hoạch các nhà quản lý phải:
- Nhận thức đầy đủ về yêu cầu của cấp trên, thông qua những Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng và Nhà nước; chủ trương, chỉ thị của Bộ; chỉ thị, nghị quyết của Đảng bộ, chính quyền
địa phương về kinh tế - xã hội, về giáo dục. Quán triệt mục tiêu của cấp học, những văn bản
chỉ đạo về công tác cơ sở vật chất trường học như Điều lệ trường trung học cơ sở; Quy chế
công nhận trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia...
- Điều tra, khảo sát xác định hiện trạng cơ sở vật chất trường học, từ đó có những
thông số cơ bản về số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất trường
học.
- Xác định mục tiêu kế hoạch bao gồm: xây dựng, trang bị mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở
vật chất trường học theo từng giai đoạn: từng năm học hoặc vài năm ( thường là 3, 5 hoặc 10
năm).
- Xác định nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện kế hoạch. Phân công cho các đơn vị
hoặc cá nhân, quy định cơ chế phối hợp giữa các đơn vị hoặc cá nhân. Xây dựng các phương
án tối ưu thực hiện kế hoạch; các quy định, quy chế, quy trình quản lý cơ sở vật chất trường
học nhằm đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu đã đặt ra và tạo điều kiện dễ dàng cho việc
kiểm tra, đánh giá.
+ Tổ chức: là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho
các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được mục tiêu quản lý cơ sở vật chất trường học;
thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành viên hay bộ
phận, tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng. Để tổ chức tốt các nhà quản lý thường
tập trung vào những khía cạnh sau:
- Tổ chức việc thực hiện các kế hoạch về cơ sở vật chất trường học.
- Quy định về việc sử dụng cơ sở vật chất trường học.
- Tổ chức việc phân công người và các bộ phận phụ trách.
- Thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách, văn bản có liên quan đến cơ sở vật chất
trường học.
- Giáo dục tinh thần trách nhiệm và ý thức tiết kiệm cho cán bộ, giáo viên, học sinh.
+ Chỉ đạo: Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, nhà quản lý phải sử dụng
quyền lực quản lý, vận dụng khéo léo các phương pháp quản lý và nghệ thuật quản lý nhằm
điều khiển hệ thống thực hiện thành công mục tiêu quản lý CSVC trường học đã đề ra.
+ Kiểm tra: Chức năng này xuyên suốt quá trình quản lý và là chức năng của mọi cấp
quản lý. Nhà quản lý phải kiểm tra việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất trường học, nhằm
đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt công tác kiểm tra, các nhà quản lý
thường quan tâm thực hiện những việc sau:
- Xây dựng chuẩn kiểm tra để thực hiện.
- Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
- Điều chỉnh hoạt động khi có sự chênh lệch hoặc trong trường hợp cần thiết có thể
điều chỉnh mục tiêu.
Như vậy, hoạt động quản lý cơ sở vật chất trường học được thực hiện thông qua bốn
chức năng cơ bản: kế hoạch hóa; tổ chức; chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch; kiểm tra đánh giá
việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Một cách phân loại khác, trong đó người ta sắp xếp quá trình quản lý cơ sở vật chất
trường học theo hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: đầu tư và trang bị.
+ Giai đoạn 2: khai thác, sử dụng và bảo quản.
Hai giai đoạn này có mối quan hệ mật thiết với nhau và hỗ trợ lẫn nhau. Để nâng cao
hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất trường học phải tiến hành đầu tư xây dựng đúng, lựa chọn cơ
sở vật chất trường học phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường, đồng thời đáp ứng
được yêu cầu chuẩn hóa và hiện đại hóa; trong khai thác, sử dụng và bảo quản phải tuân thủ
những nguyên tắc quản lý nhất định.
*Nội dung quản lý cơ sở vật chất trường học
Theo tác giả Trần Quốc Bảo nội dung quản lý cơ sở vật chất trường học gồm các nội
dung công tác quản lý như: quản lý trường sở, quản lý thiết bị dạy học và quản lý thư viện.
Sau đây, chúng tôi xin trình bày từng nội dung quản lý trên.
+ Quản lý trường sở
Trường sở là một bộ phận quan trọng hàng đầu trong toàn bộ cơ sở vật chất phục vụ
công tác giáo dục và đào tạo. Trường sở gồm hệ thống nhiều công trình được bố trí với các
chức năng sử dụng khác nhau, ở đó hoạt động giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh
diễn ra một cách có tổ chức và khoa học, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Trường sở là bộ phận “ vật chất hóa”, là một trong những điều kiện vật chất để thực
hiện nguyên lý giáo dục.
Yêu cầu của trường sở
Điều 43 của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học nêu rõ:
Địa điểm: địa điểm đặt trường phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Trường học là một khu riêng được đặt trong môi trường thuận lợi cho giáo dục.
Trường phải có tường bao quanh, có cổng trường và biển trường;
- Đảm bảo cho học sinh đi lại thuận tiện và an toàn, để huy động hết số học sinh trong
độ tuổi và trong địa bàn đến lớp. Trường học nằm riêng biệt, có không gian yên tĩnh, tạo
thuận lợi cho việc giảng dạy, học tập và sinh hoạt của thầy và trò.
Chú ý: Trường không xây cạnh bệnh viện, chợ, cơ sở chăn nuôi, nhà máy, đường giao
thông lớn.
Diện tích mặt bằng: Tổng diện tích mặt bằng của trường tính theo đầu học sinh của
2 - Từ 6 mP
P/ học sinh trở lên ( đối với nội thành, nội thị);
2 - Từ 10 mP
P/ học sinh trở lên ( đối với các vùng còn lại).
trường ít nhất phải đạt:
- Mặt bằng phải đảm bảo vệ sinh, khô ráo, thoáng mát, sạch đẹp, đủ diện tích đất để
quy hoạch trường đạt chuẩn quốc gia.
Yêu cầu về diện tích đất:
Tiêu chuẩn Việt Nam 3978 - 84 quy định:
Tỉ lệ diện tích các khu so với tổng diện tích trường được tính như sau:
Diện tích xây dựng các loại công trình kiến trúc : 14 20%
Diện tích vườn thực hành, thực nghiệm : 16 20%
Diện tích sân chơi, bãi tập : 40 45%
( Ở Điều lệ các trường học hiện hành quy định thấp hơn, tối thiểu bằng 25 %)
Diện tích làm đường đi : 15%
Diện tích cây xanh trong mọi trường hợp : 25%
Khuôn viên của trường: Phải có tường rào bao quanh ( cao tối thiểu 1,5m), có cổng
bảng tên trường đúng quy định đảm bảo yêu cầu an toàn, thẩm mỹ. Đặc biệt phải có nhà vệ
sinh dành riêng cho giáo viên và học sinh ở điểm trung tâm và điểm lẻ.
Điều 44 của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học quy định cụ thể cho các khối công trình:
1. Phòng học, phòng học bộ môn
a) Phòng học:
- Có đủ phòng học để học nhiều nhất là hai ca trong 1 ngày;
- Phòng học xây dựng theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Phòng học có đủ bàn ghế cho học sinh phù hợp với từng cấp học, có bàn ghế của
giáo viên, bảng viết và đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát.
b) Phòng học bộ môn: Thực hiện theo Quy định về tiêu chuẩn phòng học bộ môn do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Khối phục vụ học tập gồm nhà tập đa năng, thư viện, phòng hoạt động Đoàn - Đội,
phòng truyền thống.
3. Khối hành chính - quản trị.
Gồm phòng làm việc của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể
cán bộ và viên chức nhà trường, phòng giáo viên, phòng y tế học đường, nhà kho, phòng
thường trực. Các phòng này phải được trang bị bàn, ghế, tủ, thiết bị làm việc.
4. Khu sân chơi, bãi tập.
Có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích mặt bằng của trường. Khu sân chơi có hoa,
cây bóng mát và đảm bảo vệ sinh, khu bãi tập có đủ thiết bị luyện tập thể dục thể thao và
đảm bảo an toàn.
5. Khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước.
a) Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho giáo viên và học
sinh, có đủ nước, ánh sáng, đảm bảo vệ sinh, không làm ô nhiễm môi trường;
b) Có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực theo quy định
về vệ sinh môi trường.
6. Khu để xe.
Bố trí hợp lý trong khuôn viên trường, đảm bảo an toàn, trật tự, vệ sinh. Phòng học là
nơi làm việc của giáo viên và học sinh, là nơi thầy giáo tổ chức và điều khiển phần lớn các
hoạt động giảng dạy và giáo dục. Phòng học là nơi hàng ngày thầy trò hoạt động nhằm đạt
hiệu quả giáo dục và đào tạo. Tại đây, không những diễn ra các hoạt động nghe giảng mà
còn diễn ra nhiều loại hoạt động của học sinh như họp lớp, họp đội, sinh hoạt văn nghệ,...
Phòng học là nơi tổ chức khoa học lao động trí óc của giáo viên và học sinh.
Nội dung quản lý trường sở
Trong quản lý trường sở, các cấp quản lý giáo dục phải tuân thủ các chuẩn quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo trong Điều lệ trường trung học cơ sở. Bao gồm: kế hoạch xây dựng
hoặc nâng cấp trường sở theo từng giai đoạn: từng năm hoặc vài năm nhằm đạt mục tiêu phát
triển và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Đối với những trường xây dựng mới cần có bản quy hoạch và thiết kế trường học đáp
ứng yêu cầu của sự phát triển giáo dục trong giai đoạn mới. Trường sở phải xây dựng theo
đúng quy chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phần lớn các trường là tận dụng trường sở có
sẵn, do đó phải cải tạo, nâng cấp dần để trường ra trường, lớp ra lớp. Trường sở đòi hỏi
thường xuyên được cải tạo, nâng cấp.
Trường sở là một bộ phận quan trọng của cơ sở vật chất trường học. Để xây dựng
trường sở phải tốn nhiều kinh phí của Nhà nước. Vì vậy, phải có kế hoạch sử dụng, bảo quản
tốt để có thể sử dụng lâu dài.
Để sử dụng có hiệu quả trường sở, khi xây dựng phải chú ý đến các yêu cầu về mặt sư
phạm, kinh tế, kỹ thuật, thẩm mỹ, vệ sinh. Việc sử dụng trường sở cần phát huy hết hiệu suất
và đúng tính chất của trường sở. Phòng học được dùng để dạy học, không dùng phòng học
làm nhà ở, nhà kho. Phòng thí nghiệm với các thiết bị, bàn ghế đặc trưng, trang bị nguồn
điện, nước không thể chuyển sang làm chức năng khác; không tùy tiện thay đổi, xê dịch.
Để sử dụng tốt và hiệu quả cơ sở vật chất, cần có sự phân công cho từng cá nhân hoặc
tập thể phụ trách việc sử dụng và bảo quản trường sở. Ngay từ đầu năm học, phải kiểm kê
thực trạng các phòng học, các khối công trình, có biên bản bàn giao và giao trách nhiệm cho
giáo viên và học sinh bảo quản cơ sở vật chất trong suốt năm học. Có nội quy sử dụng và bảo
quản được công bố đến học sinh và giáo viên. Có chế độ khen thưởng kịp thời đối với cá
nhân và tập thể có ý thức bảo quản tốt, đồng thời xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân thực
hiện không tốt nội quy sử dụng, bảo quản trường sở. Cần có kế hoạch kiểm kê định kỳ ( nửa
năm, một năm) kịp thời phát hiện hư hỏng để sửa chữa kịp thời. Ngoài ra, mỗi trường cần có
một bộ phận chuyên trách bảo vệ trường sở.
+ Quản lý thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học và cơ sở vật chất trường học nói chung là yếu tố tác động trực tiếp
đến quá trình giáo dục, góp phần vào chất lượng của nhà trường.
Để quản lý thiết bị dạy học cần:
- Quán triệt các văn bản chỉ đạo của Nhà nước về công tác thiết bị như văn bản quy
định về thiết bị dạy học, danh mục thiết bị dạy học cần có, quy chế bảo quản và sử dụng đồ
dùng dạy học. Phải có kế hoạch mua sắm trang bị, tu bổ, bảo quản, sử dụng thiết bị dạy học.
- Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên, nhân viên về ý thức và kỹ năng sử dụng thiết bị
dạy học. Chỉ trên cơ sở trình độ chuyên môn vững vàng, sử dụng thành thạo thiết bị dạy học
người giáo viên mới dạy tốt và đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Do đó,
giáo viên cần được bồi dưỡng kỹ năng sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học.
- Tổ chức khai thác, sử dụng: các cấp quản lý giáo dục cần có cơ chế khuyến khích,
động viên giáo viên sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học hiện có và tự làm để bài học sinh
động và thực tiễn hơn đối với học sinh.
- Giữ gìn, bảo quản thiết bị dạy học: Thiết bị dạy học rất đa dạng và có những yêu cầu
khác nhau, phức tạp về sử dụng và bảo quản. Để giữ gìn và bảo quản tốt thiết bị dạy học,
ngoài những quy định chung của Bộ GD&ĐT nhà trường cần có nội quy sử dụng rõ ràng đối
với giáo viên và học sinh theo tình hình thực tế của trường. Tạo các điều kiện vật chất cần
thiết để giữ gìn, bảo quản thiết bị dạy học; mỗi trường trung học cơ sở phải có một cán bộ
chuyên trách công việc này.
- Thực hiện chế độ kiểm kê thiết bị dạy học theo định kỳ và kiểm tra đột xuất. Các kỳ
kiểm kê phải xác định được danh mục các thiết bị đang có với hai thông tin cơ bản là số
lượng và tình trạng. Từ đó đối chiếu với yêu cầu và tiêu chuẩn để xác định danh mục các đồ
dùng còn thiếu, những đồ dùng chưa đạt yêu cầu, những đồ dùng cần thanh lý.
- Kiểm tra, đánh giá: Trên cơ sở kiểm tra, đánh giá phát hiện những đơn vị và cá nhân
có thành tích về trang bị, tự làm, bảo quản, sử dụng thiết bị dạy học. Đồng thời phát hiện và
ngăn chặn những tiêu cực và lãng phí trong công tác quản lý thiết bị dạy học.
+ Quản lý thư viện trường học
- Thư viện trường học được bố trí một cán bộ thủ thư, trách nhiệm của thủ thư là quản
lý cũng là người trực tiếp thực hiện nguyên tắc công tác bạn đọc, là người tuyên truyền sách,
gây thói quen đọc sách cho bạn đọc, tích cực sử dụng các hình thức tuyên truyền và giới
thiệu sách. Tổ chức bảo quản kho sách, thực hiện đầy đủ và nghiêm túc những thủ tục cho
mượn và trả sách. Tham mưu với Ban giám hiệu để có kế hoạch bổ sung sách thường xuyên
và tổ chức những hoạt động tuyên truyền giới thiệu sách đến bạn đọc.
Tổ chức cho toàn thể giáo viên và học sinh tham gia sinh hoạt thư viện thông qua các
hoạt động phù hợp với chương trình và kế hoạch dạy học, tìm hiểu nhu cầu của giáo viên và
học sinh, giúp chọn sách, đọc sách có hệ thống, biết cách sử dụng mục lục tủ phích, tra cứu
thư mục nhằm sử dụng triệt để kho sách, nhất là sách tham khảo phục vụ cho hoạt động dạy
học.
Tổ chức quản lý theo đúng nghiệp vụ thư viện, có sổ đăng ký cá biệt, sổ phân loại
sách, thống kê bạn đọc… chặt chẽ, bảo quản giữ gìn sách báo tránh hư hỏng, mất mát,
thường xuyên thanh lọc sách báo cũ, rách nát, lạc hậu, kịp thời bổ sung các loại sách, tài liệu
mới ( kể cả băng hình, băng tiếng, tranh ảnh và bản đồ giáo dục), sử dụng và quản lý chặt
chẽ từng bước trang bị thiết bị hiện đại phục vụ công tác quản lý thư viện và phục vụ bạn
đọc.
- Ngày 11- 01-2001, Chủ tịch nước Trần Đức Lương đã kí lệnh công bố Pháp lệnh thư
viện và pháp lệnh chính thức có hiệu lực từ ngày 01- 04 - 2001.
Pháp lệnh thư viện ban hành nhằm xác lập những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và
hoạt động của thư viện Việt Nam; xác định quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong
hoạt động thư viện; nhiệm vụ và quyền của người làm công tác thư viện; trách nhiệm của
nhà nước trong lĩnh vực thư viện. Đó là cơ sở pháp lí quan trọng để đảm bảo cho sự nghiệp
thư viện Việt Nam phát triển, đáp ứng với yêu cầu xây dựng đất nước trong thời kì mới.
Để quản lý tốt thư viện trường học, nhà quản lý giáo dục cần nắm vững các văn bản:
- Nghị quyết TW2 (khoá VIII), nghị quyết của Quốc hội khoá IX về thực hiện phổ cập
giáo dục trung học cơ sở, về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Luật Giáo dục sửa đổi.
- Nghị quyết Trung ương V (khoá VIII) về “ Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến
đậm đàn bản sắc dân tộc”, để tăng cường sự quản lý của nhà nước, đảm bảo cho sự nghiệp
thư viện Việt Nam phát triển theo đúng định hướng của Đảng và nhà nước, phù hợp và theo
kịp với xu thế chung của thế giới, đặc biệt để các thư viện đáp ứng tốt nhất yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về quy chế và quy định của thư
viện trong trường phổ thông hiện nay:
- Thông tư liên Bộ Tài chánh - Giáo dục số: 30/TT-LB ngày 26/7/1990 về việc hướng
dẫn quản lý vốn sự nghiệp đầu tư cho giáo dục phổ thông.
- Quyết định số: 61/ 1998/ QĐ/ BGD&ĐT ngày 6/11/1998 của Bộ GD&ĐT về việc
ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động thư viện trường phổ thông.
- Quyết định số: 01/ 2003/ QĐ/ BGD&ĐT ngày 02/01/2003 của Bộ GD&ĐT về việc
ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông. Quyết định này thay thế quyết định
số: 659/QĐ- NXBGD ký ngày 9/7/1990 của Bộ giáo dục và đào tạo về “ tiêu chuẩn thư viện
trường học”.
- Công văn số: 11185/GDTH của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn
* Tiểu kết chương 1
thư viện trường phổ thông.
Theo lý luận quản lý giáo dục, quản lý cơ sở vật chất trường học là một bộ phận của
quản lý trường học. Việc quản lý trên được thể hiện qua các chức năng như kế hoạch hóa (
hoạch định), tổ chức, chỉ đạo ( điều khiển) và kiểm tra. Các chức năng này phải được thể
hiện trong từng nội dung quản lý cơ sở vật chất trường học. Đó là, quản lý trường lớp, quản
lý thiết bị dạy học; quản lý thư viện trường học, quản lý việc bảo quản tu sửa cơ sở vật chất.
Đối với các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, do đặc
điểm về cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất nên công tác quản lý phải được tăng cường theo
hướng sát với các đối tượng quản lý. Trong đó, công tác quản lý cơ sở vật chất cần được
quan tâm nhiều hơn để tận dụng và phát huy hết tiềm năng hiện có của nhà trường. Điều
quan trọng là sử dụng và bảo quản có hiệu quả cơ sở vật chất tránh sử dụng lãng phí và
không đúng mục đích.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
Trong chương này, chúng tôi đánh giá, phân tích các báo cáo tổng kết, báo cáo kiểm
tra của Phòng Giáo dục và Đào tạo, sử dụng các số liệu thống kê giáo dục, số liệu kiểm kê
năm 2009. Đồng thời, chúng tôi sử dụng các phiếu hỏi nhằm tìm hiểu về nhận thức, về thực
trạng cơ sở vật chất và thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Đối tượng điều tra bao gồm: Hiệu trưởng và giáo viên của 09 trường trung học cơ sở
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Ở mỗi câu phát biểu trong phiếu hỏi, chúng tôi đề nghị người trả lời đánh giá bằng
cách chọn một trong năm mức độ thực hiện là: tốt – khá – trung bình – yếu – kém. Khi xử lý,
nếu người trả lời chọn mức kém, chúng tôi quy ra điểm 1, yếu thành điểm 2, trung bình
thành điểm 3, khá thành điểm 4, tốt thành điểm 5.
2. 1- Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội huyện Vĩnh Thạnh
* Dân số và sự phân bố dân cư
Huyện Vĩnh Thạnh là một đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Cần Thơ, nằm dọc
theo quốc lộ 80. Huyện có 29.759,06 ha diện tích đất tự nhiên và 112.663 nhân khẩu, với 11
đơn vị hành chính trực thuộc gồm 2 thị trấn là Thạnh An, Vĩnh Thạnh và 9 xã là Vĩnh Trinh,
Thạnh Mỹ, Thạnh Quới, Thạnh An, Thạnh Lộc, Thạnh Thắng, Thạnh Lợi, Vĩnh Bình, Thạnh
Tiến.
Phía Đông Vĩnh Thạnh giáp quận Thốt Nốt và huyện Cờ Đỏ; phía Tây giáp tỉnh An
Giang, phía Nam giáp tỉnh Kiên Giang, phía Bắc giáp quận Thốt Nốt và tỉnh An Giang.
* Đặc điểm về kinh tế
Từ năm 2003 đến nay, thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Vĩnh Thạnh,
Huyện đã thay đổi cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng Công nghiệp – Dịch vụ - Nông
nghiệp. Sự phát triển kinh tế hàng năm nâng lên khá rõ. Đời sống vật chất của nhân dân được
nâng lên.
Vĩnh Thạnh là huyện nông nghiệp nên nguồn lực chủ yếu là đất đai, mặt nước và
nguồn lao động khá dồi dào.
Huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ có khoảng 300 ha mặt nước nuôi trồng thủy
sản, thích hợp với nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Đầu tư khai thác nuôi thủy sản nước ngọt
trở thành lĩnh vực có lợi thế trong ngành nông nghiệp của Huyện.
Huyện đã và đang khai thác có hiệu quả lợi thế tự nhiên, sinh thái, trồng cây ăn quả, tập
trung vào các loại cây chủ lực như xoài, bưởi, nhãn sạch.
Ngành Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp của Huyện phát triển dựa trên nguồn lao
động và nguyên liệu tại chỗ. Vĩnh Thạnh đầu tư tập trung công nghiệp chế biến, ứng dụng
công nghiệp hiện đại để chế biến nông – thủy sản thành phẩm.
* Đặc điểm về văn hóa, xã hội và giáo dục
Huyện Vĩnh Thạnh là một huyện nhỏ vùng sâu của thành phố Cần Thơ. Tuy nghèo
nhưng người dân nơi đây rất ham học. Ở đây có những câu chuyện về tấm gương hiếu học
đáng trân trọng.
Toàn Huyện hiện có 143 tổ chức khuyến học với tổng số 11.234 hội viên, chiếm
7,49% dân số. Huyện hiện có 6 người là Tiến sĩ, hơn 20 Thạc sĩ và hàng ngàn người tốt
nghiệp Đại học.
Vĩnh Thạnh rất chú trọng xây dựng các trung tâm học tập cộng đồng. Hiện nay huyện
có 100% xã, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng. Ở đây có nhiều đồng bào theo đạo
Thiên chúa giáo. Thạnh An, Thạnh Thắng là những xã thiên chúa giáo hoàn toàn, nhưng
chính là nơi con em được học hành đến nơi đến chốn. Phong trào nhà nhà hiếu học, họ tộc
hiếu học, xứ đạo hiếu học đã cuốn hút mọi người. Năm 2006 cúp Đỉnh vàng của báo Khuyến
học tặng hội Khuyến học Cần Thơ đã được trao lại cho Hội khuyến học huyện Vĩnh Thạnh –
đơn vị có phong trào khuyến học xuất sắc trong toàn Thành phố.
2. 2- Khái quát sự phát triển giáo dục trung học cơ sở của huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
2.2.1- Vài nét về tình hình giáo dục và đào tạo huyện Vĩnh Thạnh
Vĩnh Thạnh là một trong những huyện có phong trào giáo dục khá mạnh, cơ sở vật
chất trường học ngày càng được tăng cường, quy mô giáo dục và đào tạo phát triển nhanh và
tương đối đồng đều. Chất lượng giáo dục của huyện ổn định và được nâng lên qua từng năm.
Toàn huyện hiện có 9 trường THCS. Trường THCS trực thuộc có quy mô cao nhất là 36 lớp,
quy mô thấp nhất là 10 lớp. Việc bố trí trường lớp đã tạo thuận lợi cho học sinh đến trường,
cũng như đáp ứng tốt yêu cầu phổ cập giáo dục THCS, phổ cập giáo dục THPT.
Huyện Vĩnh Thạnh được thành phố Cần Thơ công nhận phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở từ năm 2004 và phấn đấu hoàn thành phổ
cập giáo dục bậc trung học vào năm 2015.
Hầu hết cấp ủy, UBND các xã, thị trấn đều rất quan tâm phối hợp với ngành giáo dục
trong việc huy động học sinh ra lớp và triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phổ cập giáo
dục THCS, phổ cập giáo dục THPT.
2.2.2- Quy mô và chất lượng giáo dục THCS huyện Vĩnh Thạnh
- Về quy mô:
Năm học 2009 – 2010 Huyện hiện có 9 trường trung học cơ sở với 143 lớp/5159 học
sinh. Tiến độ huy động học sinh có nhiều thuận lợi hơn; liên tục trong các năm qua tỉ lệ học
sinh vào lớp 6 luôn đạt trên 98%; xét tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm đạt 97% trở lên, tỉ
lệ học sinh lưu ban, bỏ học hàng năm không quá 0,2%. So với các Quận, Huyện trong thành
phố thì Vĩnh Thạnh có tỷ lệ học sinh bỏ học thấp. Hầu hết cấp uỷ, UBND các xã, thị trấn đều
rất quan tâm phối hợp với Ngành để triển khai và thực hiện có hiệu quả công tác phổ cập
giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục trung học phổ thông.
- Về chất lượng giáo dục
Các trường đều có chung mục tiêu là lấy hiệu quả của việc giảng dạy – học tập làm
thước đo đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên cũng như học tập của học sinh. Nhờ
vậy mà chất lượng giáo dục ở các mặt được duy trì và phát triển tốt, biểu hiện cụ thể ở những
thành tựu như:
- Có 245 học sinh của Huyện dự thi học sinh giỏi lý thuyết các môn văn hóa cấp thành
phố được tổ chức vào ngày 02/4/2010. Kết quả có 59 học sinh đạt giải, trong đó có 03 giải
nhất, 06 giải nhì, 13 giải ba, 10 giải khuyến khích và 27 học sinh được công nhận là học sinh
giỏi.
- Có 12 học sinh dự thi học sinh giỏi thực hành thí nghiệm Lý – Hóa – Sinh lớp 9. Kết
quả có 7 học sinh đạt giải, trong đó có 01 giải nhất, 02 giải nhì, 02 giải ba, 01 giải khuyến
khích và 01 học sinh được công nhận là học sinh giỏi.
- Có 12 học sinh tham dự kỳ thi học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay. Kết quả
có 9 học sinh đạt giải ( 1 giải ba, 4 khuyến khích, 4 HS giỏi).
- Có 1153/1157 học sinh ( trong đó nữ 561 học sinh) được công nhận tốt nghiệp THCS
( hệ phổ thông) đạt tỉ lệ 99,65%. Trong đó loại giỏi có 160 học sinh, đạt tỉ lệ 13,88%; loại
khá có 418, đạt tỉ lệ 36,25%; trung bình có 560 học sinh, đạt tỉ lệ 48,57%; loại ưu tiên
khuyến khích có 15, đạt tỉ lệ 1,3%.
- Việc giáo dục nghề phổ thông được tổ chức và duy trì tiếp tục với mục đích định
hướng nghề nghiệp cho các em từ khi đang học ở nhà trường phổ thông. 100% các trường
thực hiện đầy đủ theo phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT quy định.
- Các trường thuộc phạm vi quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh
Thạnh đã tổ chức tốt việc dạy và học các môn tự chọn và chủ đề tự chọn, thực hiện giảng dạy
môn tự chọn ở tất cả các khối lớp theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày
05/5/2006 và Hướng dẫn số 7092/BGDĐT-GDTrH ngày 10/8/2006 của Bộ GD&ĐT, phù
hợp với tình hình, đặc điểm ở địa phương.
- Có nhiều giáo viên đã vận dụng phương pháp mới trong việc thực hiện chương trình,
sử dụng thiết bị và đồ dùng có sẵn và tự làm.
- 100% học sinh có đủ sách giáo khoa ( học sinh nghèo, gặp khó khăn Phòng GDĐT hỗ
trợ, nhà trường cho mượn sách).
- Việc giáo dục thể chất đã được đầu tư tiếp tục một cách có hiệu quả. Hầu hết các đơn
vị đều đảm bảo kế hoạch dạy theo chương trình chính khóa: 2 tiết / tuần / lớp.
Có được những thành tựu trên một phần nhờ công sức đóng góp của đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên toàn ngành. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường trung học
cơ sở trong toàn Huyện tính đến tháng 6 năm 2010 là 253 người, trong đó nữ có 142
người.Giáo viên trong biên chế đạt tỉ lệ giáo viên/lớp là 1,92; trong đó trình độ đại học sư
phạm: 109/253, chiếm tỉ lệ: 43,08%; cao đẳng sư phạm: 144/253 chiếm tỉ lệ: 56,91%. Như
vậy, toàn Huyện có 100% giáo viên trung học cơ sở đạt chuẩn hoặc vượt chuẩn. Đội ngũ
giáo viên dạy các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục trong những năm gần đây có tăng song
chỉ đáp ứng được 80% yêu cầu.
2.3. Thực trạng cơ sở vật chất các trường trung học cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Thực trạng cơ sở vật chất của các trường trung học cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh, thành
phố Cần Thơ được chúng tôi nghiên cứu theo ba khía cạnh: diện tích mặt bằng, thực trạng
các hạng mục công trình và thực tế đáp ứng của Ban Giám hiệu các trường trung học cơ sở ở
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ đối với nhu cầu của giáo viên và học sinh.
2.3.1.Diện tích mặt bằng
Theo kết quả khảo sát của Phòng Kế hoạch tài chánh và Phòng Giáo dục và Đào tạo
2 trường trung học cơ sở của toàn huyện Vĩnh Thạnh là 78.780 mP
2 P, bình quân đạt 14,77 mP
P/học sinh. Như vậy, bình quân toàn cấp học trung học cơ sở, Vĩnh Thạnh đạt chuẩn quy định
huyện Vĩnh Thạnh vào thời điểm tháng 9/2009 thì tổng diện tích đất trong khuôn viên của 09
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về diện tích trường học. Thực tế, nếu tính bình quân thì tất cả
2 Trong đó cao nhất là trường trung học cơ sở Vĩnh Trinh ( 82mP
P/ học sinh); trung học cơ
2 sở Thạnh An ( 40,2mP
P / học sinh) và thấp nhất là trung học cơ sở thị trấn Vĩnh Thạnh ( 6,0
2 mP P/ học sinh). Điều đáng lưu ý là hai xã Thạnh An và Thạnh Thắng, đất rộng người thưa nên
2 mật độ học sinh trên diện tích đất là rất lớn: 40,2mP
P/ học sinh. Trong khi đó Trường Trung
các xã, thị trấn của huyện Vĩnh Thạnh đều đạt chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2 đạt chuẩn quy định và chỉ có: 6,0 mP
P/ học sinh.
học cơ sở Thị trấn Vĩnh Thạnh nằm trên Quốc lộ 80 thì quá hẹp, diện tích mặt bằng không
2 sở Thị trấn Thạnh An 1 chỉ đạt: 7,2mP
P/học sinh. Việc mở rộng diện tích khuôn viên các
Khó khăn nhất vẫn là các trường nằm trên trục quốc lộ khu thị trấn như Trung học cơ
trường này gặp rất nhiều khó khăn, trong khi các tiêu chí khác về xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia đều đạt cao.
Ngoài ra, việc bố trí các trường học hiện nay tại Huyện Vĩnh Thạnh cũng chưa được
hợp lý, có hai trường trung học cơ sở nằm trên trục quốc lộ 80, nên ảnh hưởng nhiều đến
công tác an toàn giao thông ( tắc nghẽn giao thông...) và ảnh hưởng đến công tác giảng dạy (
tiếng ồn, bụi ...).
Tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng diện tích khuôn viên của các trường ở Vĩnh
Thạnh còn chật hẹp, chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Nguyên nhân của thực trạng diện tích khuôn viên các trường ở Vĩnh Thạnh
còn chật hẹp theo ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên
Nguyên nhân Tỉ lệ % CBQL
và GV xác nhận
Cán bộ phụ trách công tác quy hoạch không hiểu ngành GD&ĐT
Lãnh đạo địa phương chưa quan tâm 62,2%
30,9%
Ngành giáo dục và đào tạo tham mưu chưa tốt 17,9%
Trường không còn đất để mở rộng 70,1%
Theo kết quả điều tra thì nguyên nhân khiến diện tích khuôn viên nhà trường còn chật
hẹp là do trường không còn đất để mở rộng ( 70,1% ý kiến). Đây là nguyên nhân cơ bản và
cũng là vấn đề khó khăn hiện nay đối với huyện Vĩnh Thạnh. Phần lớn các trường đã được
xây dựng từ những năm trước đây, trong đó có một số có nhu cầu phát triển và mở rộng quy
mô để đạt tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia, đặc biệt là các trường ở khu vực thị trấn, nằm
trên trục lộ giao thông chính. Ngoài ra, diện tích đất ở của nhân dân tiếp giáp với khuôn viên
trường học đã gây rất nhiều khó khăn cho việc mở rộng diện tích khuôn viên các trường
trung học cơ sở theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia ở nhiều xã, thị trấn trong Huyện. Vì
vậy, về mặt bằng xây dựng phòng học, giải pháp tối ưu hiện nay khi cải tạo, mở rộng hay
xây mới là tầng hóa trường, lớp học.
2 triển mạng lưới trường lớp, nên các trường xây dựng mới đều có diện tích tối thiểu 10mP
P/
Những năm qua, chính quyền địa phương và ngành giáo dục đã có quy hoạch phát
học sinh theo tiêu chuẩn quy phạm, có vị trí thuận lợi và đúng quy định. Kết quả điều tra cho
thấy một số lãnh đạo địa phương chưa quan tâm ( được các đối tượng điều tra đánh giá
62,2%) cũng là một lý do đáng lưu ý.
Một số trường hợp, khi ngành giáo dục và đào tạo triển khai dự án đầu tư xây dựng
trường theo quyết định của UBND Thành phố thì việc xác định mặt bằng xây dựng với chính
quyền địa phương và các hộ dân gặp rất nhiều khó khăn: diện tích không đạt chuẩn quy định,
hoặc phải bồi thường, giải tỏa mất rất nhiều thời gian.
2.3.2. Thực trạng các hạng mục công trình của cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Năm học 2009 – 2010, Huyện Vĩnh Thạnh có 09 trường trung học cơ sở với 142 lớp,
5159 học sinh và 106 phòng học. Số trường THCS có 30 lớp trở lên: 01 trường. Số trường có
số lớp ít nhất là Trung học Cơ sở Vĩnh Trinh chỉ có 04 lớp. Số trường THCS dưới 30 lớp: 02
trường; dưới 15 lớp: 05 trường. Điều đáng lưu ý hiện nay là còn 03 xã chưa có trường trung
học cơ sở: xã Thạnh Quới, xã Thạnh Lợi, xã Vĩnh Bình do mới chia tách địa giới hành
chánh. Hiện nay xã Thạnh Thắng có 02 trường trung học cơ sở nhưng số lượng học sinh ít do
địa bàn dân cư thưa, việc bố trí 02 trường này cần xem lại cho hợp lý hơn.
Tỉ lệ lớp/ phòng học của toàn Huyện chưa đáp ứng được việc học 2 buổi/ngày. Thực tế
cho thấy ở xã, thị trấn nào có chỉ số lớp/ phòng học thấp sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để
bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu và tổ chức các hoạt động khác tại trường.
Toàn huyện Vĩnh Thạnh có 106 phòng học, trong đó có 59 phòng kiên cố, chiếm tỉ lệ
55,66 % và 30 phòng bán kiên cố, chiếm tỉ lệ 28,30 %; phòng tiền chế: 17 phòng, chiếm tỉ lệ
16,03%. Huyện Vĩnh Thạnh không còn phòng học tạm nhưng mức độ kiên cố hóa trường lớp
chỉ đạt 1/2.
Từ khi thành lập năm 2004 đến nay, Huyện xây dựng mới 02 trường trung học cơ sở
với 66 phòng kiên cố. Trong 09 trường trung học cơ sở của Huyện có 01 trường được xây
dựng trước năm 1975, các phòng học đã xuống cấp nặng, cần xây mới thay thế hoặc cải tạo
nâng cấp nhưng chưa được tu sửa kịp thời.
Những năm qua huyện Vĩnh Thạnh chỉ tập trung vào việc xây dựng hoặc cải tạo, nâng
cấp các phòng học mà chưa quan tâm đến các phòng chức năng một cách đầy đủ. Các trường
THCS trong Huyện hầu như trường nào cũng thiếu phòng chức năng; chỉ có Trường Trung
học Cơ sở Thạnh An là có phòng thiết bị đúng quy cách, các trường còn lại lấy phòng học
cải tạo làm phòng thư viện, thiết bị. Do phòng chức năng không đúng chuẩn quy định nên
sách, thiết bị dạy học không được trưng bày kịp thời, đôi lúc còn quá tải với các trường có
phòng chức năng nhỏ.
Ở câu số 2, phần A của phiếu hỏi dành cho giáo viên và cán bộ quản lý, chúng tôi liệt
kê 17 hạng mục công trình của cơ sở vật chất trường học rồi đề nghị người trả lời trả lời ở 2
nội dung: Thứ nhất là về số lượng, người trả lời xác nhận bằng cách đánh dấu X vào 1 trong
2 cột “Đủ” hoặc “Thiếu” đối với từng hạng mục; thứ hai là về mức độ trang bị, người trả lời
xác nhận bằng cách đánh dấu X vào 1 trong 5 cột “Tốt”, “Khá”, “Trung bình”, “Yếu”,
“Kém” đối với từng hạng mục.
Ở nội dung “số lượng”, chúng tôi xử lý bằng cách tính tỉ lệ phần trăm số người chọn
“Đủ” hoặc “Thiếu” ở từng hạng mục, ở nội dung “Mức độ trang bị”, nếu người trả lời đánh
dấu X vào cột “Tốt”, chúng tôi quy đổi thành điểm 5,“Khá” thành điểm 4, “Trung bình”
thành điểm 3, “Yếu” thành điểm 2, “Kém” thành điểm 1.
Sau khi xử lý số liệu, chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2: Kết quả điều tra về tình hình các hạng mục công trình ở các trường trung học cơ
TT
Hạng mục công trình
Về số lượng
Điểm trung bình Xếp
sở Huyện Vĩnh Thạnh
Thiếu % mức độ trang bị
Đủ % 64,3 47,4 27,1 47,8 68,4 46,0 2,4 3,4 99,3 93,1 10,3 29,6 79,0 55,0 52,2 95,9 97,6
35,7 52,6 72,9 52,2 31,6 54,0 97,6 96,6 0,7 6,9 89,7 70,4 21,0 45,0 47,8 4,1 2,4
3,22 2,57 1,95 2,55 3,18 2,4 1,20 1,21 4,35 4,05 1,46 1,96 3,39 2,81 2,82 4,01 4,12
hạng 6 10 14 11 7 12 17 16 1 3 15 13 5 9 8 4 2
2.1 Phòng học 2.2 Phòng hiệu trưởng 2.3 Phòng hiệu phó 2.4 Phòng giáo viên 2.5 Văn phòng nhà trường 2.6 Phòng hoạt động Đoàn – Đội 2.7 Phòng rèn luyện thể chất 2.8 Phòng giáo dục nghệ thuật 2.9 Thư viện 2.10 Phòng thiết bị dạy học 2.11 Hội trường 2.12 Phòng Y tế học đường 2.13 Khu vệ sinh 2.14 Hệ thống cấp thoát nước 2.15 Hệ thống chiếu sáng ở các phòng 2.16 Bảng phục vụ dạy học 2.17 Bàn ghế phù hợp với học sinh
Bảng 2.2 cho thấy về số lượng, các hạng mục công trình tương đối đầy đủ là thư viện,
phòng thiết bị dạy học, bảng phục vụ dạy học, bàn ghế phù hợp với học sinh, khu vệ sinh,
văn phòng nhà trường, phòng học. Về mức độ trang bị, các khối công trình được trang bị khá
nhất vẫn là thư viện, bàn ghế phù hợp với học sinh, phòng thiết bị dạy học, bảng phục vụ dạy
học, khu vệ sinh, phòng học. Các khối công trình có mức độ trang bị trung bình là hệ thống
cấp thoát nước, hệ thống chiếu sáng ở các phòng, phòng hiệu trưởng, phòng giáo viên. Các
khối công trình còn thiếu nhiều và nếu có thì mức độ trang bị bên trong còn cần phải quan
tâm đầu tư nhiều hơn nữa là phòng rèn luyện thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng y tế
học đường, phòng hiệu phó, hội trường, phòng hoạt động Đoàn – Đội, văn phòng nhà
trường.
2.3.3. Thực tế đáp ứng của Ban Giám hiệu về nhu cầu CSVC của giáo viên và học sinh.
Ở câu số 5, phần A của phiếu hỏi dành cho giáo viên và cán bộ quản lý, chúng tôi liệt kê
17 hạng mục công trình của cơ sở vật chất trường học rồi đề nghị người trả lời trả lời ở 2 nội
dung: Thứ nhất là về được đáp ứng, người trả lời xác nhận bằng cách đánh dấu X vào cột được
đáp ứng đối với từng hạng mục; thứ hai là chưa được đáp ứng, người trả lời xác nhận bằng
cách đánh dấu X vào cột chưa được đáp ứng đối với từng hạng mục. Ở nội dung “ Được đáp
ứng” và “ Chưa được đáp ứng”, nếu người trả lời đánh dấu X vào cột “ Được đáp ứng” chúng
tôi quy đổi thành điểm 2, “ Chưa được đáp ứng” quy đổi thành điểm 1. Chúng tôi xử lý bằng
cách tính tỉ lệ phần trăm số người chọn “ Được đáp ứng” hoặc “ Chưa được đáp ứng” ở
từng hạng mục.
Sau khi xử lý số liệu, chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Kết quả điều tra về việc đáp ứng của Ban giám hiệu đối với nhu cầu CSVC của
TT
Nhu cầu
Tỉ lệ % CBQL và GV đánh giá thực tế đáp ứng của Ban giám hiệu. Được đáp ứng Chưa được đáp ứng
GV và HS ở các trường THCS Huyện Vĩnh Thạnh.
5.1 Phòng học 5.2 Phòng hiệu trưởng 5.3 Phòng hiệu phó 5.4 Phòng giáo viên 5.5 Văn phòng nhà trường 5.6 Phòng hoạt động Đoàn – Đội 5.7 Phòng rèn luyện thể chất 5.8 Phòng giáo dục nghệ thuật 5.9 Thư viện 5.10 Phòng thiết bị dạy học 5.11 Hội trường 5.12 Phòng Y tế học đường 5.13 Khu vệ sinh 5.14 Hệ thống cấp thoát nước 5.15 Hệ thống chiếu sáng ở các phòng 5.16 Bảng phục vụ dạy học 5.17 Bàn ghế phù hợp với học sinh
74,9 45,4 22,0 46,0 66,7 44,3 3,1 3,1 98,6 95,2 8,2 33,7 83,8 57,4 55,0 90,7 95,9
Xếp hạng theo tỉ lệ % được đáp ứng 6 11 14 10 7 12 17 16 1 3 15 13 5 8 9 4 2
25,1 54,6 78,0 54,0 33,3 55,7 96,9 96,9 1,4 4,8 91,8 66,3 16,2 42,6 45,0 9,3 4,1
Cột xếp hạng theo tỉ lệ % CBQL và GV xác nhận các hạng mục “được đáp ứng” của
bảng 2.3 cho thấy các hạng mục như thư viện, bàn ghế, phòng thiết bị dạy học, bảng phục vụ
dạy học, khu vệ sinh được xếp hạng cao, chứng tỏ trong thực tế các hạng mục này đã đáp
ứng được nhu cầu của GV và HS. Thứ hạng này gần giống với thứ hạng ở bảng 2.2. Có 9
hạng mục có tỉ lệ % “được đáp ứng” trên 50%.
2.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
Lý luận và thực tiễn đã chỉ ra rằng thành công và bất cập trong công tác giáo dục đều
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác quản lý. Công tác quản lý cơ sở vật chất
trường học cũng không ngoại lệ. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi xin đề cập đến thực trạng
quản lý cơ sở vật chất trường học ở các nội dung sau:
2.4.1 Cơ chế, tổ chức quản lý cơ sở vật chất trường học
Về tổ chức, Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Vĩnh Thạnh có một chuyên viên phụ
trách CSVC trường học chịu trách nhiệm tham mưu cho Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
toàn bộ các lĩnh vực có liên quan đến công tác cơ sở vật chất trường học trên địa bàn Huyện.
Ở trường trung học cơ sở, công tác quản lý cơ sở vật chất nhà trường do Phó Hiệu trưởng
phụ trách cơ sở vật chất chịu trách nhiệm, bộ phận giúp việc cho Phó Hiệu trưởng gồm kế
toán, cán bộ thư viện, cán bộ thiết bị, các tổ chuyên môn và có thể bao gồm cả bảo vệ nhà
trường. Giữa các cấp quản lý, ngoài phạm vi và trách nhiệm cụ thể đã được quy định bởi các
văn bản, còn có sự phân cấp về quyền hạn, trách nhiệm và sự phối hợp nhằm tác động thúc
đẩy nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở vật chất trường học, đặc biệt phải thể hiện đầy đủ các
yêu cầu và nhiệm vụ về công tác xây dựng, trang bị, sử dụng, bảo quản, thanh lý tài sản được
quy định tại Luật Tài sản số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2006 của Quốc hội về quản lý tài sản
Nhà nước; Luật Tài sản trên có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.
Thực hiện theo Quyết định số 44/2008/QĐ-UBND ngày 29/4/2008 của UBND Thành
phố Cần Thơ về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyện Vĩnh Thạnh;
Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Vĩnh Thạnh tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện
thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm:
mục tiêu, chương trình nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán
bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất; thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế
thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tào. Cũng theo quyết
định trên, tuy đã phân cấp, nhưng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục toàn
Thành phố vẫn được tập trung tại Sở Giáo dục và Đào tạo. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm thẩm tra quy hoạch, kế hoạch giáo dục, kể cả các công trình xây dựng trường
học của các Quận, Huyện và tổng hợp trình Ủy ban Nhân dân Thành phố phê duyệt.
Như vậy, với nội dung đầu tư cơ sở vật chất cho các trường trung học cơ sở, tùy theo
nguồn vốn mà phân bổ cho hợp lý cho các trường. Các nội dung đầu tư do Sở Giáo dục và
Đào tạo làm chủ đầu tư, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo giao cho phòng Kế hoạch Tài
chính thực hiện nhưng cũng có một số dự án do Ủy ban nhân dân Huyện làm chủ đầu tư như
chương trình kiên cố hóa trường lớp, hoặc các công trình xây dựng trích từ nguồn quỹ xổ số
kiết thiết Thành phố Cần Thơ. Riêng kinh phí mua sắm sách - thiết bị dạy học được Sở
GDĐT phân bổ hàng năm và Phòng GDĐT căn cứ vào nhu cầu cần sử dụng mà đăng ký cho
các trường THCS.
Tìm hiểu về quyền tự chủ của hiệu trưởng trong quản lý cơ sở vật chất của các trường
ở Huyện Vĩnh Thạnh, về mức chủ động trong đầu tư CSVC, chúng tôi thu được kết quả trình
bày ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Mức chủ động của nhà trường trong việc bảo trì, sửa chữa, xây dựng mua sắm
CSVC trường học theo ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên.
Phát biểu Tỉ lệ % CBQL và GV xác nhận
Bảo trì, sửa chữa Xây dựng, mua sắm
-Hiệu trưởng không có quyền tự chủ 60,1 61,5
-Hiệu trưởng chỉ được tự chủ một phần 29,6 32,6
-Hiệu trưởng hoàn toàn được tự chủ 10,3 5,8
Qua tìm hiểu, chúng tôi được biết, các trường chỉ được quản lý nguồn quỹ xã hội hóa
do nhân dân đóng góp xây dựng trường, nhưng nội dung đầu tư, trang bị CSVC phải xin ý
kiến Phòng Giáo dục và Đào tạo, chỉ khi nào Phòng GDĐT phê duyệt thì nhà trường mới
được phép thực hiện. Các nguồn vốn khác đều do cấp trên quản lý và thực hiện, nhà trường
chỉ là đơn vị thụ hưởng. Như vậy, với cơ chế quản lý hiện nay ở huyện Vĩnh Thạnh, các
trường THCS không được chủ động hoàn toàn trong công tác đầu tư, trang bị cơ sở vật chất
trường học.
2.4.2. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ xét theo các chức năng quản lý
2.4.2.1.Chức năng xây dựng kế hoạch quản lý cơ sở vật chất.
Ở câu số 3 ( mục 3.1 Việc xây dựng kế hoạch quản lý CSVC), phần A của phiếu hỏi
dành cho giáo viên và cán bộ quản lý, chúng tôi liệt kê 5 biện pháp quản lý cơ sở vật chất
trường học rồi đề nghị người trả lời trả lời ở 2 nội dung: Thứ nhất là về thực hiện, người trả
lời xác nhận bằng cách đánh dấu X vào 1 trong 2 cột “ Có” hoặc “ Không” đối với từng biện
pháp quản lý; thứ hai là về mức độ thực hiện, người trả lời xác nhận bằng cách đánh dấu X
vào 1 trong 4 cột “ Tốt”, “ Khá”, “ Trung bình”, “ Yếu” đối với từng biện pháp.
Ở nội dung “ thực hiện”, chúng tôi xử lý bằng cách tính tỉ lệ phần trăm số người chọn
“ Có” hoặc “ Không” ở từng biện pháp quản lý, ở nội dung “ mức độ thực hiện” chúng tôi
xử lý bằng cách tính điểm trung bình và xếp hạng cho từng biện pháp, nếu người trả lời đánh
dấu X vào cột “ Tốt”, chúng tôi quy đổi thành điểm 4, “ Khá” thành điểm 3, “ Trung bình”
thành điểm 2, “ Yếu” thành điểm 1
Sau khi xử lý số liệu, chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 2.5.
Bảng 2.5: Kết quả điều tra về việc xây dựng kế hoạch quản lý CSVC ở các trường trung học
TT
Biện pháp quản lý
Xếp Hạng
Điểm trung bình đánh giá của CBQL và GV
Tỉ lệ % CBQL và GV chọn Có Không
66,7
33,3
2,46
5
1
76,0
24,0
2,65
4
2
84,0
16,0
2,80
3
3
90,0
10,0
3,06
1
4
Xây dựng và thông báo quy hoạch tổng thể mặt bằng trường học theo hướng trường chuẩn quốc gia. Lập và thông báo kế hoạch xây dựng mới các hạng mục công trình của trường học và mua sắm trang thiết bị mới nơi thầy cô đang giảng dạy. Lập và thông báo kế hoạch nâng cấp, cải tạo CSVC. Lập và thông báo kế hoạch sử dụng bảo quản CSVC.
2,91
2
Lập và thông báo kế hoạch thanh lý CSVC.
86,4
13,6
5
Điểm trung bình chung = 2,78; Điểm trung bình của CBQL = 2,85; GV = 2,77
cơ sở Huyện Vĩnh Thạnh.
Kết quả điều tra tình hình thực hiện chức năng xây dựng kế hoạch quản lý CSVC
trường học chúng tôi nhận thấy:
Với đối tượng điều tra là CBQL và GV, có đến 4 trong tổng số 5 nội dung thuộc chức
năng kế hoạch hóa được đánh giá thực hiện dưới mức độ khá ( có điểm trung bình < 3). Điều
này cho phép chúng tôi cho rằng nhà trường ít quan tâm đến chức năng lập kế hoạch quản lý
CSVC trường học.
Chúng tôi xin phân tích một số nội dung:
+ Xây dựng và thông báo quy hoạch tổng thể mặt bằng trường học theo hướng trường
chuẩn quốc gia: có 33,3% các trường được hỏi trả lời không thực hiện nội dung này; các
trường có thực hiện thì mức độ thực hiện cũng chỉ đạt trung bình với 2,46% - xếp hạng 5 (
trong tổng số 5 nội dung của các chức năng quản lý được hỏi).
Như vậy, nội dung “Xây dựng và thông báo quy hoạch tổng thể mặt bằng trường học
theo hướng trường chuẩn quốc gia” chưa được các trường trung học cơ sở và các cấp quản
lý nhà nước về giáo dục ở Huyện Vĩnh Thạnh quan tâm đúng mức. Vấn đề này cần phải
được quan tâm nhiều hơn vì nếu không làm tốt công tác quy hoạch tổng thể mặt bằng trường
học sẽ dẫn đến đầu tư chấp vá, phá vỡ mặt bằng tổng thể nhà trường, gây ra tình trạng bố trí
và sử dụng các khối công trình không hợp lý.
+ Lập kế hoạch xây dựng mới các hạng mục công trình của trường học và mua sắm
trang thiết bị: có 24,0% số trường không thực hiện nội dung này và các trường có thực hiện
thì mức độ thực hiện cũng dưới mức khá, với điểm trung bình là 2,65, xếp hạng 4. Với cơ
chế hiện nay tại Huyện Vĩnh Thạnh, các trường chỉ được đầu tư xây dựng CSVC khi hiệu
trưởng trường THCS có phương án, kế hoạch tu bổ, bảo trì, nâng cấp CSVC gửi lên Phòng
GDĐT vào cuối năm học để Phòng tổng hợp trình UBND Huyện xem xét, lên phương án
xây dựng các đề án sát với thực tế và đáp ứng được mong đợi của nhà trường.
Trong khi đó, mặc dù được sự chỉ đạo và hướng dẫn của Sở GDĐT, Phòng GDĐT
nhưng một số trường vẫn không quan tâm đến công tác lập kế hoạch xây dựng mới các hạng
mục công trình của trường học và mua sắm trang thiết bị. Chính vì vậy Phòng GDĐT không
thể đưa vào kế hoạch xây dựng, sửa chữa và mua sắm được. Qua tìm hiểu các Hiệu trưởng
trường THCS, chúng tôi được biết một lý do nhà trường ít quan tâm đến nội dung lập kế
hoạch xây dựng mới các hạng mục công trình của trường học và mua sắm trang thiết bị là vì
nhà trường không được chủ động trong công tác xây dựng mới CSVC trường học ( chúng tôi
đã đề cập đến ở mục 2.4.1).
Đây là một thiếu sót cần khắc phục đối với nhà trường cũng như đối với công tác chỉ
đạo của Sở GDĐT, Phòng GDĐT. Vì lập kế hoạch là khâu đầu tiên của chức năng quản lý.
Chỉ khi xây dựng hoàn chỉnh các kế hoạch quản lý CSVC trường học thì Hiệu trưởng mới có
tầm nhìn bao quát về tình hình công tác xây dựng, sửa chữa, bảo quản và sử dụng CSVC, có
sự phân phối nguồn lực và phân công các bộ phận, các cá nhân hợp lý để họ có tâm thế
chuẩn bị chủ động trong công tác. Kế hoạch quản lý CSVC trường học phải được đưa vào kế
hoạch chung của nhà trường, phải được tập thể nhà trường trao đổi bàn bạc và thông qua vào
đầu mỗi năm học.
Phòng GDĐT Huyện đã xây dựng đề án kiên cố hóa trường lớp 2008 – 2013; đồng
thời lập đề án xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia 2009 – 2014 trình các cấp lãnh đạo
phê duyệt. Hàng năm Phòng GDĐT đều lập danh mục xây dựng CSVC để đầu tư, cải tạo xây
dựng trường sở theo yêu cầu thực tế của các trường.
2.4.2.2. Chức năng tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý CSVC ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Để khảo sát chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý CSVC, chúng tôi sử dụng
câu số 3 ( mục 3.2 Việc tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý CSVC), phần A của phiếu hỏi
dành cho giáo viên và cán bộ quản lý. Ở câu này, chúng tôi liệt kê 6 biện pháp quản lý cơ sở
vật chất trường học rồi đề nghị người trả lời trả lời ở 2 nội dung: thứ nhất là về thực hiện,
người trả lời xác nhận bằng cách đánh dấu X vào 1 trong 3 cột “Có” hoặc “ Không” hoặc “
Không biết” đối với từng biện pháp quản lý; thứ hai là về mức độ thực hiện, người trả lời xác
nhận bằng cách đánh dấu X vào 1 trong 4 cột “ Tốt”, “ Khá”, “ Trung bình”, “ Yếu” đối với
từng biện pháp.
Ở nội dung “ thực hiện”, chúng tôi xử lý bằng cách tính tỉ lệ phần trăm số người chọn
“ Có” hoặc “ Không” hoặc “ Không biết” ở từng biện pháp quản lý. Ở nội dung “ mức độ
thực hiện” chúng tôi xử lý bằng cách tính điểm trung bình và xếp hạng cho từng biện pháp.
Nếu người trả lời đánh dấu X vào cột “ Tốt”, chúng tôi quy đổi thành điểm 4, “ Khá” thành
điểm 3, “ Trung bình” thành điểm 2, “ Yếu” thành điểm 1. Sau khi xử lý số liệu, chúng tôi
thu được kết quả trình bày ở bảng 2.6.
Bảng 2.6: Kết quả điều tra về việc tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý CSVC ở các trường
Tỉ lệ % CBQL và GV chọn
TT
Nội dung, biện pháp quản lý
Xếp Hạng
Có Không
Không biết
Điểm trung bình đánh giá của CBQL và GV
1
75,6 17,5
6,9
2,96
4
2
53,6 39,2
7,2
2,67
5
3
82,8 13,0
4,1
3,1
1
4
47,7 29,9
22,3
2,4
6
5
80,0 16,5
5,5
3,07
2
6
77,6 15,1
7,2
3,01
3
Xây dựng và thông báo các quy định, quy chế, quy trình quản lý, sử dụng, cải tạo và bảo quản CSVC. Tập huấn sử dụng thiết bị dạy học cho giáo viên. Thông báo và tổ chức việc phân công người và các bộ phận phụ trách thực hiện các kế hoạch về CSVC. Thông báo và cử cán bộ phụ trách CSVC dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý CSVC. Thông báo và thực hiện kiểm kê CSVC định kỳ. Kiểm tra, đánh giá và có sổ sách ghi rõ tình trạng CSVC.
Điểm trung bình chung = 2,88; Điểm trung bình của CBQL = 3,12; GV= 2,86
trung học cơ sở Huyện Vĩnh Thạnh.
Về phân cấp quản lý, Phòng GDĐT có Ban Quản lý dự án do Phòng làm chủ đầu tư,
phân công một cán bộ chuyên trách phụ trách cơ sở vật chất. Trong thẩm quyền cho phép,
Phòng GDĐT Huyện chỉ được quản lý dự án theo danh mục đã được phê duyệt của Sở
GDĐT.
Kết quả điều tra cho thấy có sự chênh lệch khá xa về tình hình thực hiện các nội dung
thuộc chức năng này. Có những nội dung được xếp hạng 1,2; nhưng cũng có các nội dung
được xếp hạng thấp trong tổng số 6 nội dung của các chức năng quản lý được hỏi.
+ Những nội dung buộc phải thực hiện định kỳ hàng năm theo quy định của ngành Tài
chính ( kiểm kê tài sản 0h ngày 01 tháng 01 hàng năm) được 100% đơn vị trường học và các
cấp quản lý giáo dục thực hiện và thực hiện khá tốt, bao gồm các nội dung: “Thông báo và
thực hiện kiểm kê CSVC định kỳ” được xếp hạng 2- điểm trung bình 3,07; khi kiểm kê có
“Kiểm tra, đánh giá và có sổ sách ghi rõ tình trạng CSVC” được xếp hạng 3 – điểm trung
bình 3,01. Nội dung “Thông báo và tổ chức việc phân công người và các bộ phận phụ trách
thực hiện các kế hoạch về CSVC” được đánh giá cao nhất với điểm trung bình là 3,1 – xếp
hạng 1.
+ Các nội dung như: “Thông báo và cử cán bộ phụ trách CSVC dự các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý CSVC cho các trường” được đánh giá là nội dung có điểm trung bình thấp
nhất là 2,4 được xếp hạng 6, trong đó có đến 60% đối tượng được hỏi trả lời: thời gian qua
Sở GDĐT, Phòng GDĐT không tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý CSVC cho các
trường; nội dung “Tập huấn sử dụng thiết bị dạy học cho giáo viên” được đánh giá ở mức
trên trung bình ( 2,67 – xếp hạng 5).
Như vậy, nội dung “Thông báo và cử cán bộ phụ trách CSVC dự các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý CSVC trường học” được đối tượng điều tra đánh giá với mức điểm là 2.4,
tức là trên trung bình, nhưng lại có thứ hạng thấp nhất trong 6 nội dung được khảo sát.
Chúng tôi cho rằng, các vấn đề này cần được quan tâm và có sự điều chỉnh đúng mức. Tìm
hiểu thực tế nội dung trên ở các trường THCS, chúng tôi nhận thấy, ngoài chức danh kế toán
phải qua đào tạo theo quy định tuyển dụng, còn các chức danh khác hầu hết đều từ giáo viên
chuyển sang mà chưa được đào tạo nghiệp vụ. Họ chỉ làm việc theo cảm tính, theo kinh
nghiệm nên chưa thể đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý CSVC trường học. Do đó, các
cấp quản lý giáo dục cần phải coi trọng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho các đối tượng này.
Thông qua việc trao đổi với một số hiệu trưởng và cán bộ phụ trách công tác CSVC
trường học, chúng tôi nhận thấy có sự chưa phù hợp giữa những điều đã được quy định trong
Điều lệ của trường THCS với thực tế công tác đầu tư, mua sắm trang thiết bị CSVC trường
học. Vì vậy, họ mong muốn cùng với việc đầu tư xây dựng phòng học cần có sự đầu tư cho
các phòng chức năng như: phòng giáo dục nghệ thuật, nhà tập đa năng,...Đây cũng chính là
nguyên nhân để các trường đánh giá cấp trên chưa đáp ứng yêu cầu về một số hạng mục của
CSVC trường học như đã trình bày ở mục 2.3.3.
- Ở mỗi trường THCS có một Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất và hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp. Phó Hiệu trưởng này chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về việc
quản lý toàn bộ CSVC hiện có của nhà trường, đồng thời phải nắm vững từng loại bàn ghế,
phòng học kể cả sách – thiết bị của toàn trường.
Việc mua sắm, bảo quản, sử dụng, thanh lý: Công tác xây dựng, sửa chữa, mua sắm,
thanh lý cơ sở vật chất theo đánh giá của các đối tượng được hỏi là mất rất nhiều thời gian.
Thủ tục thanh lý còn nhiều phiền phức. Theo quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày
19/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chánh về việc ban hành quy chế quản lý việc xử lý tài sản
Nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp thì tất cả các công trình xây dựng khi thanh
lý phải qua 5 bước: trường THCS trình lên Phòng GDĐT, Phòng GDĐT trình lên Phòng Tài
chính Huyện; Phòng Tài chính Huyện trình lên Sở Tài chính và Sở Tài chính trình lên
UBND Thành phố. Sau đó UBND Thành phố ra quyết định.
Căn cứ quyết định cho phép thanh lý của UBND Thành phố, cơ sở giáo dục mời đại
diện Ngành Tài chính; Xây dựng, Vật giá để xác định giá trị vật tư thu hồi, sau đó tiến hành
đấu giá tài sản thanh lý. Kết quả điều tra cho thấy: có 100% ý kiến đánh giá là mất nhiều thời
gian và 66,3% ý kiến đánh giá là rắc rối.
Các nguyên nhân trên làm kéo dài thời gian và làm cho một số hạng mục công trình
không thể thi công kịp thời trong năm kế hoạch tài chính. Vì thế, ngành giáo dục phải chấp
nhận mất vốn đầu tư. Đây cũng là một nguyên nhân để các đối tượng điều tra đánh giá: “các
thủ tục xây dựng, sửa chữa, mua sắm, thanh lý là rất khó khăn”.
2.4.2.3. Chức năng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
Ở câu số 3 ( mục 3.3 Việc kiểm tra thực hiện kế hoạch quản lý CSVC), phần A của
phiếu hỏi dành cho giáo viên và cán bộ quản lý, chúng tôi liệt kê 5 biện pháp quản lý cơ sở
vật chất trường học rồi đề nghị người trả lời trả lời ở 2 nội dung: thứ nhất là về “thực hiện”,
người trả lời xác nhận bằng cách đánh dấu X vào 1 trong 3 cột “Có” “ Không” hoặc “ Không
biết” đối với từng biện pháp quản lý; thứ hai là về “mức độ thực hiện”, người trả lời xác
nhận bằng cách đánh dấu X vào 1 trong 4 cột “ Tốt”, “ Khá”, “ Trung bình”, “ Yếu” đối với
từng biện pháp.
Ở nội dung “ thực hiện”, chúng tôi xử lý bằng cách tính tỉ lệ phần trăm số người chọn
“ Có”, “ Không” hoặc “ Không biết” ở từng biện pháp quản lý, ở nội dung “ mức độ thực
hiện” chúng tôi xử lý bằng cách tính điểm trung bình và xếp hạng cho từng biện pháp, nếu
người trả lời đánh dấu X vào cột “ Tốt”, chúng tôi quy đổi thành điểm 4, “ Khá” thành
điểm 3, “ Trung bình” thành điểm 2, “ Yếu” thành điểm 1
Sau khi xử lý số liệu, chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 2.7.
Bảng 2.7: Kết quả điều tra về việc kiểm tra thực hiện kế hoạch quản lý CSVC ở các trường
Tỉ lệ % CBQL và GV chọn
TT
Biện pháp quản lý
Xếp Hạng
Có Không
Không biết
Điểm trung bình đánh giá của CBQL và GV
1
2,54
16,8
66,6 16,5
5
2
78,4 10,3
11,3
2,90
3
3
77,3 17,5
2,93
5,2
2
4
69,8 24,1
2,72
6,2
4
5
3,05
85,8
9,3
5,8
1
Xây dựng và thông báo quy định, nguyên tắc, phương pháp kiểm tra CSVC. Hiệu trưởng thông báo việc tự kiểm tra thực hiện các kế hoạch về CSVC. Hiệu trưởng thông báo việc kiểm tra ghi chép các hồ sơ CSVC. Hàng năm, trường có tổng kết, đánh giá công tác tự kiểm kê CSVC và thông báo cho toàn thể giáo viên, cán bộ, nhân viên biết. Kiểm tra của cấp trên về công tác quản lý CSVC của trường. Điểm trung bình chung = 2,83; Điểm trung bình của CBQL = 3,16; GV = 2,80
trung học cơ sở Huyện Vĩnh Thạnh.
Kết quả điều tra việc kiểm tra thực hiện kế hoạch quản lý CSVC trường học cho thấy:
- Đa phần CBQL và GV (66,6% trở lên) xác nhận rằng năm biện pháp quản lý theo
chức năng kiểm tra thực hiện kế hoạch quản lý CSVC ở các trường trung học cơ sở huyện
Vĩnh Thạnh có thực hiện, số còn lại chọn “không thực hiện” hoặc “không biết”.
- Điểm trung bình đánh giá năm biện pháp quản lý theo chức năng kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch của toàn mẫu khảo sát là 2,83 ( gần đạt mức khá), của nhóm CBQL là 3,16
(trên mức khá). Như vậy, các biện pháp thuộc chức năng kiểm tra được CBQL quan tâm
thực hiện. Trong khi đó, giáo viên đánh giá năm biện pháp này gần đạt mức khá ( 2,80). Sở
dĩ, có sự chênh lệch đó là do CBQL tự đánh giá bao giờ cũng cao hơn giáo viên đánh giá họ.
Hơn nữa, có thể có những việc hiệu trưởng làm giáo viên không biết.
- Nếu căn cứ vào điểm trung bình đánh giá từng biện pháp quản lý nói trên của toàn
mẫu khảo sát để xếp hạng thì ta có được thứ hạng như đã trình bày ở bảng 2.7. Được đánh
giá ở mức khá và xếp hạng 1 là việc Kiểm tra của cấp trên về công tác quản lý CSVC của
trường, các biện pháp còn lại được đánh giá sở mức trên trung bình và dưới mức khá, được
xếp ở thứ hạng thấp hơn.
Chúng tôi cho rằng, để tăng cường hiệu lực quản lý đối với công tác quản lý CSVC
trường học nhất thiết phải có các hoạt động kiểm tra. Lý luận và thực tiễn đã chỉ rõ: Quản lý
mà không có kiểm tra thì xem như không có quản lý. Vì thế, Sở GDĐT, Phòng GDĐT phải
xem kiểm tra là một khâu cơ bản, là một nhiệm vụ thường xuyên; kiểm tra là yếu tố kích
thích, tư vấn và thúc đẩy việc quản lý CSVC trường học đạt hiệu quả cao, để từ đó có những
đầu tư thích hợp hơn với công tác kiểm tra CSVC ở các trường THCS.
- Xem xét từng biện pháp chúng tôi nhận thấy biện pháp “Xây dựng và thông báo quy
định, nguyên tắc, phương pháp kiểm tra CSVC” được CBQL và GV đánh giá chỉ trên mức
trung bình ( 2,54 – xếp hạng 5), điều đó cho thấy rằng Hiệu trưởng các trường THCS chưa
chú trọng việc xây dựng kế hoạch kiểm tra CSVC ở nhà trường. Các biện pháp như: “Thông
báo việc tự kiểm tra thực hiện kế hoạch” và việc”Kiểm tra ghi chép, tổng kết đánh giá và
thông báo đến toàn thể giáo viên, cán bộ, nhân viên biết” đều được CBQL và GV đánh giá
chỉ trên mức trung bình. Chúng tôi thấy rằng, Hiệu trưởng các trường có thực hiện kế hoạch
nhưng chỉ làm để đối phó khi có kiểm tra của cấp trên về công tác quản lý CSVC.
Nhìn chung, theo kết quả đánh giá của CBQL và GV về tình hình thực hiện các chức
năng quản lý CSVC trường học thì các trường THCS làm khá tốt công tác giữ gìn, bảo quản,
sử dụng CSVC ( thể hiện ở các chức năng tổ chức thực hiện và kiểm tra), trong đó chức năng
kiểm tra được Hiệu trưởng quan tâm nhất; các biện pháp thuộc chức năng lập kế hoạch ít
được Hiệu trưởng quan tâm.
Phòng GDĐT quan tâm nhiều đến các nội dung thuộc chức năng lập kế hoạch và chức
năng chỉ đạo, tổ chức thực hiện – những nội dung mang tính vĩ mô. Trong khi đó những nội
dung thuộc chức năng kiểm tra, nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý CSVC trường học
chưa được quan tâm đúng mức.
2.4.3. Hiệu quả quản lý cơ sở vật chất ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh theo sự đánh giá của CBQL và GV.
CBQL và GV đánh giá hiệu quả quản lý CSVC ở các trường THCS huyện Vĩnh
Thạnh theo từng nội dung và yêu cầu như sau:
2.4.3.1.Việc bảo quản giữ gìn.
Trong bốn yêu cầu khảo sát: “Không để xảy ra mất trộm”, “Trang bị phương tiện
phòng chống cháy nổ”, “Không để ngập nước, mưa dột”, “Cán bộ, giáo viên, công nhân
viên sử dụng và bảo quản tốt CSVC” có đến 3 yêu cầu được xếp loại khá, đạt điểm trung
bình > 3, trong đó điểm đáng lưu ý là việc “Cán bộ, giáo viên, công nhân viên sử dụng và
bảo quả tốt CSVC” được đánh giá ở mức độ khá, với điểm trung bình là 3,3. Yêu cầu “Trang
bị phương tiện phòng chống cháy nổ” được các đối tượng điều tra đánh giá thấp hơn, chỉ ở
mức gần khá với điểm trung bình là 2,8. Điều này cho thấy rằng Hiệu trưởng các trường
THCS thiếu quan tâm đến việc này. Vì vậy các cấp lãnh đạo ngành giáo dục cần có những
quy định cụ thể, để các trường tự trang bị các phương tiện phòng chống cháy nổ để sử dụng
khi cần thiết.
2.4.3.2.Việc định kỳ bảo dưỡng.
Các yêu cầu như: “Thực hiện kế hoạch kiểm tra bảo dưỡng phòng học theo định kỳ”,
“Thực hiện kế hoạch kiểm tra bảo dưỡng thiết bị theo định kỳ”, “Thực hiện kế hoạch kiểm
tra tài sản và tu bổ thư viện” được các đối tượng điều tra đánh giá ở mức trên trung bình:
2,5 điểm đến 2,6 điểm.
2.4.3.3.Hiệu quả sử dụng.
Các yêu cầu như: “Lớp học được sử dụng hết công suất”, “Thiết bị được sử dụng
đúng quy trình kỹ thuật, thường xuyên và phục vụ cho công tác giáo dục”, “Thủ thư vận
động bạn đọc sử dụng nhiều thiết bị, tài sản của thư viện”, được các đối tượng điều tra đánh
giá ở mức khá, điểm trung bình đạt mức >3 điểm. Điều đó cho thấy với điều kiện CSVC còn
thiếu như đã trình bày, nhưng các trường THCS đã có nhiều cố gắng trong việc bảo quản,
giữ gìn và sử dụng hết công suất phòng học, thiết bị hiện có tại trường.
2.4.4. Thuận lợi và khó khăn của công tác quản lý cơ sở vật chất trường học ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Qua khảo sát thực tế và đánh giá thực trạng công tác quản lý cơ sở vật chất các trường
trung học cơ sở Huyện Vĩnh Thạnh chúng tôi rút ra một số nhận định như sau:
* Thuận lợi
- Hiệu trưởng cũng như cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh các trường THCS
đều nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của CSVC trong quá trình dạy học. Nó là phương
tiện cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Hệ thống các văn bản pháp quy hiện hành về công tác quản lý cơ sở vật chất tương
đối hoàn chỉnh.
- Cơ sở vật chất các trường trung học cơ sở Huyện Vĩnh Thạnh hiện nay được đầu tư
khá khang trang, sạch đẹp, xây dựng theo hướng trường đạt chuẩn quốc gia. Biên chế về cán
bộ phụ trách cơ sở vật chất cũng như công tác thư viện, thiết bị được Nhà nước cho phép có
ở các trường THCS.
* Khó khăn
+ Mặt chủ quan
- Hệ thống tổ chức, chỉ đạo công tác quản lý cơ sở vật chất trường học, từ Sở Giáo dục
và Đào tạo đến các địa phương, cơ sở trường học trong thời gian gần đây đã được chú ý củng
cố và tăng cường, nhưng chưa đủ mạnh để đảm nhiệm công tác quản lý CSVC trường học
theo yêu cầu và mục tiêu đề ra. Công tác kế hoạch hóa chưa thật sự giữ vai trò trung tâm
trong công tác quản lý. Tính khả thi của kế hoạch chưa cao, việc đầu tư, trang bị cơ sở vật
chất trường học chưa được tập trung vào một mối.
- Ý thức giữ gìn, bảo quản cơ sở vật chất trường học của một số cán bộ quản lý, giáo
viên, công nhân viên, học sinh ở các trường THCS Huyện Vĩnh Thạnh chưa cao; cán bộ
quản lý chưa am hiểu nhiều về lĩnh vực quản lý CSVC; khâu đào tạo bồi dưỡng quản lý
CSVC trường học chưa đảm bảo và chưa thường xuyên.
- Các cấp quản lý chưa có quy chế khen thưởng và xử lý nghiêm trong đầu tư xây
dựng, khai thác sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất trường học.
+ Mặt khách quan
- Nhận thức của một số cán bộ ở các ngành về nội dung, vai trò của cơ sở vật chất
trường học đối với việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục còn chưa đầy đủ, dẫn đến
việc chỉ đạo thực hiện còn hạn chế. Các ngành, các lực lượng xã hội chưa thấy hết trách
nhiệm giúp đỡ ngành giáo dục trong việc xây dựng CSVC trường học.
- Một số xã, thị trấn chưa chuẩn bị đầy đủ quỹ đất dành cho trường học theo các đề án
đã quy hoạch mạng lưới trường lớp. Đất dùng để xây dựng trường học còn thiếu và bị động
vì phụ thuộc công tác quy hoạch sử dụng đất của Thị trấn.
- Năng lực của công ty tư vấn thiết kế còn hạn chế. Các thủ tục đầu tư, thanh lý tài sản
mất quá nhiều thời gian. Việc giám sát các công trình xây dựng đôi khi chưa đánh giá đúng
thực trạng do cán bộ không có trình độ chuyên môn.
- Luật Giáo dục 2005 đã bỏ khoản thu quỹ của nhân dân để xây dựng trường học nên
các trường trung học cơ sở mất đi khoản kinh phí dùng để tu bổ, bảo dưỡng cơ sở vật chất
trường học.
2.5. Nguyên nhân của thực trạng
Sử dụng câu 8 của phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý và giáo viên để tìm hiểu nguyên
nhân của tình trạng cơ sở vật chất trường học mau xuống cấp ở Huyện Vĩnh Thạnh, chúng
tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 2.8.
Bảng 2.8: Nguyên nhân của tình trạng CSVC các trường ở Huyện Vĩnh Thạnh mau xuống
cấp theo ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên
TT Nguyên nhân Tỉ lệ %
CBQL và GV chọn
1 Công tác duy tu, bảo dưỡng chưa kịp thời 71,5%
2 Ý thức trách nhiệm của người thi công, giám 78,4%
sát công trình chưa cao
3 Thiếu nhân viên bảo vệ 10,7%
4 Kiểm tra của cấp trên chưa thường xuyên 35,1%
5 Công tác quản lý của hiệu trưởng chưa tốt 64,6%
6 Giáo viên, học sinh chưa có ý thức giữ gìn 78,7%
7 Chất lượng công trình , thiết bị kém 83,5%
8 Công tác bảo hành chưa tốt 79,7%
Bảng trên cho thấy, các nguyên nhân có tỉ lệ % đối tượng điều tra chọn nhiều là “Chất
lượng công trình, thiết bị kém”, “Công tác bảo hành chưa tốt”, “Giáo viên, học sinh chưa
có ý thức giữ gìn”, ”Ý thức trách nhiệm của người thi công, giám sát chưa cao”, “Công tác
duy tu bảo dưỡng chưa kịp thời”, “Công tác quản lý của hiệu trưởng chưa tốt”. Đây cũng
chính là nguyên nhân gây khó khăn cho việc bảo quản CSVC trường học.
Có thể nói việc đầu tư trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, khai thác sử dụng có hiệu quả và
bảo quản tốt CSVC trường học là ba vấn đề có liên quan mật thiết với nhau và tác động qua
lại trong quá trình quản lý CSVC trường học.
2.6. Đánh giá chung việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và rút kinh nghiệm
Qua khảo sát, nghiên cứu tổng hợp, phân tích đánh giá về thực trạng CSVC cũng như
thực trạng quản lý CSVC ở các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
thơ, chúng tôi có những đánh giá tổng quát như sau:
* Ưu điểm
- Công tác đầu tư xây dựng CSVC cho các trường trung học cơ sở ngày càng được các
cấp lãnh đạo quan tâm. Diện tích khuôn viên trường học đạt chuẩn theo quy định của Bộ
GDĐT từng bước được xác lập trên địa bàn toàn Huyện. Các trường trung học cơ sở Huyện
Vĩnh Thạnh phần lớn đạt phòng học cấp 4, số trường lớp được kiên cố hóa ngày càng nhiều.
Đồng thời, với việc xây dựng phòng học, phòng chức năng cũng đang được UBND Thành
phố Cần Thơ, ngành giáo dục bắt đầu quan tâm xây dựng. Thiết bị dạy học ngày càng được
quan tâm đầu tư nhiều hơn cho các trường trung học cơ sở.
- Đa số CSVC các trường trung học cơ sở được sử dụng hợp lý và phát huy được chức
năng, hiệu quả sử dụng, góp phần tích cực trong việc đưa các hoạt động của nhà trường đạt
mục tiêu giáo dục đề ra.
- Các trường THCS và các cấp quản lý giáo dục thực hiện tốt các quy định về quản lý
tài sản theo Luật Tài sản về các nội dung kiểm kê tài sản, tự kiểm tra, kiểm tra quản lý
CSVC trường học.
- Việc lập kế hoạch quản lý CSVC trường học được các cấp quản lý giáo dục quan
tâm. Từ đó giúp các cấp quản lý giáo dục có cái nhìn tổng thể bảo đảm hướng vào các mục
tiêu đã định.
* Nhược điểm
- CSVC của các trường trung học cơ sở Huyện Vĩnh Thạnh còn thiếu thốn, đặc biệt là
diện tích khuôn viên trường học của một số trường thuộc Thị trấn còn chật hẹp, các phòng
chức năng phục vụ hoạt động dạy - học chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định trong
Điều lệ của trường trung học cơ sở.
- Số phòng học bán kiên cố, phòng học tiền chế còn chiếm trên 50% tổng số phòng
học hiện có. Đối với loại phòng học này, cứ 3-4 năm phải lại đầu tư chống xuống cấp. Vấn
đề đặt ra là phải đẩy mạnh đầu tư theo hướng kiên cố hóa trường lớp trong những năm tới,
nhất là các đơn vị có số lượng phòng học bán kiên cố nhiều, cơ sở vật chất xuống cấp.
- Quy hoạch tổng thể mặt bằng trường học trong toàn Huyện chưa được quan tâm
đúng mức. Việc xây dựng CSVC trường học thiếu quy hoạch, thiếu đồng bộ, dẫn đến tình
trạng chấp vá, thiếu khoa học, gây lãng phí, hiệu quả đầu tư thấp.
- Về cơ chế tổ chức quản lý CSVC trường học có những mặt chưa cụ thể và chưa phù
hợp theo sự chỉ đạo thống nhất từ Sở GDĐT đến Phòng GDĐT, đơn vị trường học. Vì vậy,
khi thực hiện nhiệm vụ còn vướng mắc đã làm hạn chế kết quả. Trong công tác chỉ đạo còn
thiếu sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hữu quan. Do đó, cũng hạn chế kết quả trong việc
xây dựng, bảo quản và sử dụng CSVC trường học. Công tác kế hoạch hóa chưa thật sự giữ
vai trò trung tâm trong công tác quản lý, kế hoạch còn tản mạn, chưa được tập trung vào một
mối, chưa xác định được mục tiêu ưu tiên đầu tư CSVC xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
của từng giai đoạn.
- Việc bố trí các khối công trình ở một số trường trung học cơ sở chưa hợp lý. Việc
bảo quản, sử dụng CSVC trường học, tuy đã được các cấp quản lý chú ý, nhưng còn thiếu
sót, làm cho CSVC trường học đã thiếu lại càng thêm thiếu, hiệu quả sử dụng thấp. Một vài
trường trung học cơ sở, địa điểm trường học không còn phù hợp với thực tế do mật độ dân
cư phân tán.
- Việc kiểm tra quản lý CSVC trường học chưa được Sở GDĐT và Phòng GDĐT quan
tâm đúng mức. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý CSVC trường học còn nhiều bất cập, hạn chế.
* Tiểu kết chương 2
Từ việc khảo sát, phân tích thực trạng CSVC, thực trạng quản lý cơ sở vật chất các
trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, cũng như phân tích các
nguyên nhân thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý cơ sở vật chất các trường trung học
cơ sở, nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả và hết công suất cơ sở vật chất hiện có, chúng tôi
nhận thấy:
Nhìn chung hiệu trưởng các trường trung học cơ sở đều nhận thức được tầm quan
trọng của CSVC trường học, thể hiện qua việc xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo việc
thực hiện kế hoạch đến cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
Dù chưa có quy chuẩn đầy đủ về quản lý CSVC nhưng các trường THCS huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ đã có nhiều cố gắng trong công tác bảo quản, giữ gìn và tận dụng
hết trang thiết bị hiện có để phục vụ cho hoạt động dạy học.
Tuy vậy, công tác quản lý CSVC ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố
Cần Thơ cũng còn hạn chế ở những mặt công tác như: công tác kiểm tra quản lý CSVC;
công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý cơ sở vật chất trường học. Từ đó, chúng
tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở
Huyện Vĩnh Thạnh trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1- Một số cơ sở để đề xuất các giải pháp quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Để đề xuất các giải pháp quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở ở huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, chúng tôi dựa vào những cơ sở sau:
3.1.1- Cơ sở lý luận
3.1.1.1.Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chính phủ Nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về chỉ đạo phát triển GDĐT
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992, Luật Giáo dục năm 2005; Báo cáo
chính trị tại Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2006 và “Chiến lược phát triển
giáo dục và đào tạo 2001 – 2010” đã nêu lên những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục trung học cơ sở nói riêng, đó
là:
- Giáo dục thật sự là quốc sách hàng đầu.
- Giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; gắn
với hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân.
- Giáo dục trong giai đoạn toàn cầu hóa là nền giáo dục đa dạng, lành mạnh và phát
triển bền vững, có chất lượng.
3.1.1.2. Yêu cầu về cơ sở vật chất và chế độ học tập của cấp trung học cơ sở
Tài liệu “Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo 2001 – 2010” ban hành kèm theo
Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ chủ trương:
-“Tăng số lượng học sinh phổ thông học và hoạt động cả ngày tại trường lên tới 70%
vào năm 2010”.
- Đến năm 2015, tất cả các phòng học tiền chế ( cây, tôn) được thay thế bằng phòng
học kiên cố, ưu tiên cho các trường đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
- Đến 2015 thực hiện chế độ học cả ngày ở tất cả các trường trung học cơ sở. [39]
3.1.2- Cơ sở thực tiễn: kết quả khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp và kết quả khảo sát thực trạng quản lý CSVC tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
Để xác định tính cần thiết và khả thi của các giải pháp, chúng tôi đã tiến hành tham
khảo ý kiến cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo, hiệu trưởng, giáo viên các trường
THCS Huyện Vĩnh Thạnh cụ thể như sau:
- Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GDĐT: 03 người.
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng: 19 người; Giáo viên: 269 người.
Trong phiếu hỏi cán bộ quản lý, giáo viên, chúng tôi ghi rõ các giải pháp cụ thể của ba
nhóm giải pháp, mỗi giải pháp đều được hỏi về tính cần thiết và tính khả thi với bốn mức độ:
rất cần thiết, cần thiết, ít cần thiết, không cần thiết; rất khả thi, khả thi, ít khả thi, không khả
thi. ( các phụ lục 1,2).
Khi nhập số liệu, nếu người trả lời đánh dấu X vào ô “Rất cần thiết”, chúng tôi nhập
điểm 3; ô “ Cần thiết”, chúng tôi nhập điểm 2; ô “Ít cần thiết”, chúng tôi nhập điểm 1; ô
“Không cần thiết”, chúng tôi nhập điểm 0. Phần “tính khả thi” cũng nhập điểm tương tự.
Sau khi xử lý số liệu, kết quả được trình bày ở bảng 3.1.
Xếp hạng
Các nhóm giải pháp
Giải pháp cụ thể
Điểm TB đánh giá của CBQL và GV về tính cần thiết của giải pháp
2,67
1
2,65
2
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển. 2. Kế hoạch về tài chánh dự toán kinh phí phù hợp. 3. Kế hoạch hỗ trợ đơn vị khó khăn.
2,58
5
1/ Giải pháp về công tác kế hoạch tài chánh
4. Xây dựng các chương trình, mục tiêu.
2,50
7
1. Phân loại chất lượng trường học, phòng học.
2,54
6
2,59
4
2. Hoàn chỉnh quy hoạch mặt bằng tổng thể trường học.
2/ Giải pháp về công tác xây dựng cơ bản
3. Xây dựng thiết kế mẫu.
2,24
9
2,64
3
1. Tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý cơ sở vật chất trường học.
2,48
8
2. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở vật chất trường học.
3/ Giải pháp về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý CSVC trường học
Bảng 3.1: Kết quả điều tra về tính cần thiết của các giải pháp
Bảng trên cho thấy, tất cả các giải pháp đều có điểm trung bình lớn hơn 2, nghĩa là
được đánh giá từ mức “cần thiết” trở lên; trong đó có 9 trong tổng số 9 giải pháp được 100%
ý kiến đánh giá là rất cần thiết hoặc cần thiết. Cụ thể như:
- Giải pháp “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển”và giải pháp “Kế hoạch về tài
chính dự toán kinh phí phù hợp”được xếp hạng 1, hạng 2. Điều này hoàn toàn phù hợp với
lý luận và thực tiễn. “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển” là hành động đầu tiên của
nhà quản lý, giúp nhà quản lý có ý thức về mục tiêu chung và “Kế hoạch về tài chính dự toán
kinh phí phù hợp” là giải pháp bảo đảm điều kiện nguồn lực để đạt được các mục tiêu mà
quy hoạch, kế hoạch đã đề ra.
- Giải pháp “Xây dựng thiết kế mẫu” có thể do những bất cập khi triển khai thiết kế
mẫu của Bộ Xây dựng trong thời gian qua nên vị trí xếp hạng nằm ở cuối cùng của các giải
pháp: hạng 9, mặc dù điểm trung bình là 2,24.
Về tính khả thi của các giải pháp, bằng cách nhập và xử lý số liệu như ở phần “tính
cần thiết”, chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 3.2.
Xếp hạng
Giải pháp cụ thể
Các nhóm giải pháp
Điểm TB đánh giá của CBQL và GV về tính khả thi của giải pháp
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
2,50
1
2. Kế hoạch về tài chánh dự toán kinh phí phù hợp
2,49
2
3. Kế hoạch hỗ trợ đơn vị khó khăn
2,39
5
Giải pháp về công tác kế hoạch tài chánh
4. Xây dựng các chương trình, mục tiêu
2,36
6
2,36
2,40
Giải pháp về công tác xây dựng cơ bản
2,04
7 4 9
2,46
3
1. Phân loại chất lượng trường học, phòng học 2. Hoàn chỉnh quy hoạch mặt bằng tổng thể trường học 3. Xây dựng thiết kế mẫu 1. Tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý cơ sở vật chất trường học
2,34
8
2. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở vật chất trường học
Giải pháp về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý CSVC trường học
Bảng 3.2: Kết quả điều tra về tính khả thi của các giải pháp
Về tính khả thi, tất cả các giải pháp đều có điểm trung bình lớn hơn 2, nghĩa là được
đánh giá từ mức “khả thi”trở lên.
“Tính khả thi” của các giải pháp được xếp hạng theo điểm trung bình của từng giải
pháp. Các thứ hạng từ 1 đến 5 tương đồng với bảng xếp hạng về tính cần thiết ở bảng 3.1. Cụ
thể:
Giải pháp Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển được xếp hạng 1, giải pháp Kế
hoạch về tài chánh dự toán kinh phí phù hợp được xếp hạng 2; giải pháp xây dựng thiết kế
mẫu được xếp hạng 9.
Giải pháp Tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý cơ sở vật chất trường học được xếp hạng
3 về tính cần thiết và tính khả thi. Điều đó cho chúng ta thấy rằng giải pháp này có ý nghĩa
rất lớn trong công tác bảo quản và sử dụng CSVC trường học. Vì vậy các đối tượng điều tra
đều đánh giá khá cao và tin tưởng vào khả năng thực hiện giải pháp này của các nhà quản lý
giáo dục.
Giải pháp “Hoàn chỉnh quy hoạch mặt bằng tổng thể, mặt bằng trường học” được xếp
hạng 4 về tính cần thiết và hạng 4 về tính khả thi. Kết quả này có thể do cơ chế, năng lực
thực tế của các cấp quản lý giáo dục cho nên nhiều đối tượng điều tra chưa thật sự tin tưởng
vào khả năng thực hiện giải pháp trên.
Dựa vào những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi đề xuất các giải pháp quản lý
cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
3.2- Các giải pháp quản lý cơ sở vật chất ở các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
3.2.1- Nhóm giải pháp về công tác kế hoạch – tài chánh
3.2.1.1 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCHTW Đảng khóa VIII đã chỉ ra nhiệm vụ cụ thể, đề
ra các giải pháp chủ yếu để phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Một trong những giải pháp đó là:“Tăng cường công tác dự báo và kế
hoạch hóa sự phát triển giáo dục. Đưa giáo dục vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước và từng địa phương” [14, tr 44]. Nội dung đầu tiên trong mười hai nội
dung quản lý nhà nước về giáo dục được quy định trong Luật Giáo dục là “ Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục” ( Điều
99).
Mục đích lập quy hoạch, kế hoạch phát triển là nhằm dự báo nhu cầu về giáo dục. Đề
ra mục tiêu giáo dục của địa phương và phác thảo mô hình cấp học trung học cơ sở ở huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ trong tương lai. Việc lập quy hoạch, kế hoạch quản lý cơ sở
vật chất trường học là nhằm tối ưu hóa các CSVC hiện có, bằng cách chia tách hoặc sát
nhập, bổ sung thiết bị dạy học, đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo nhu cầu
phát triển của giáo dục trong xu thế hội nhập.
Lập quy hoạch, kế hoạch là việc làm đầu tiên của nhà quản lý. Nó giúp nhà quản lý có
ý thức về mục tiêu chung, lôi cuốn tất cả các cấp quản lý tham gia vào các giai đoạn xây
dựng và thực thi kế hoạch, làm cho hệ thống phát triển theo kế hoạch.
Ở các trường THCS ở Huyện Vĩnh Thạnh, nơi nào Hiệu trưởng chưa thực hiện năm
biện pháp trình bày dưới đây, chúng tôi đề nghị nên thực hiện:
- Xây dựng và thông báo quy hoạch tổng thể mặt bằng trường học theo hướng trường
đạt chuẩn quốc gia.
- Lập và thông báo kế hoạch xây dựng mới các hạng mục công trình của trường học
và mua sắm trang thiết bị.
- Lập và thông báo kế hoạch nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất.
- Lập và thông báo kế hoạch sử dụng bảo quản cơ sở vật chất.
- Lập và thông báo kế hoạch thanh lý cơ sở vật chất.
3.2.1.2 Giải pháp về công tác tài chánh
Chiến lược phát triển GDĐT 2001 – 2010 nêu rõ quan điểm tăng cường nguồn tài
chính, cơ sở vật chất cho giáo dục. Cụ thể là: “ Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy
động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục; đổi mới cơ chế quản lý tài chánh.
Chuẩn hóa và hiện đại hóa trường sở, trang thiết bị giảng dạy, nghiên cứu và học tập” [39,
tr 14]. Mọi mục tiêu phát triển giáo dục sẽ không trở thành hiện thực nếu không có sự đầu tư
cho giáo dục một cách thỏa đáng. Giải pháp tài chánh nhằm huy động có hiệu quả các nguồn
lực tài chánh đáp ứng công tác xây dựng, trang bị mới, cải tạo, sửa chữa, bảo trì cơ sở vật
chất trường học, phấn đấu đến năm 2015 có 06/9 trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
. Các nguồn lực đó gồm:
* Ngân sách Huyện: năm 2009 Huyện đầu tư cho ngành giáo dục 3,2 tỷ đồng để xây
dựng phòng học cho ba cấp học.
* Đóng góp của cha mẹ học sinh và của xã hội: Luật Giáo dục 2005 đã bỏ khoản thu
quỹ nhân dân đóng góp xây dựng trường học. Nhưng các nguồn thu từ các nhà hảo tâm tự
nguyện, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn Huyện tuy không được thống kê đầy đủ nhưng
là một nguồn đầu tư đáng quan tâm.
* Ngân sách Thành phố: tăng cường đầu tư cơ sở vật chất các trường trung học cơ sở
bằng nguồn vốn sự nghiệp và nguồn vốn đầu tư phát triển của thành phố. Theo Quyết định
số 2783/QĐ-UBND ngày 21/9/2009 thì ngân sách Thành phố sẽ chiếm tỷ lệ 55 % tổng kinh
phí đầu tư cơ sở vật chất trường học theo chương trình xây dựng cơ bản từ nguồn vốn trái
phiếu của Chính phủ năm 2009.
Theo phương pháp tính đang áp dụng tại Thành phố Cần Thơ thì kinh phí đầu tư
CSVC trường học được phân bổ theo nhu cầu hàng năm. Bình quân hàng năm Thành phố
cấp kinh phí xây dựng cho Phòng GDĐT theo nguồn vốn trái phiếu Chính phủ 20 tỷ; ngân
sách địa phương khoảng 20 tỷ đầu tư xây dựng CSVC trang thiết bị dạy học.
* Ngân sách Trung ương: Đây là nguồn vốn mang tính chất hỗ trợ thuộc chương trình
mục tiêu quốc gia đầu tư cho GDĐT ( theo Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04/5/2001
của Thủ tướng chính phủ), trong đó: Dự án “Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc ít
người” và dự án “Tăng cường cơ sở vật chất các trường học” có nội dung đầu tư CSVC
trường học. Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho Thành phố thực hiện công tác quản lý CSVC
trường học qua một chương trình quốc gia khác: Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học
và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 – 2012 ( theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg
ngày 01/02/2008 của Thủ tướng chính phủ) nhằm thay thế phòng học tạm, phòng học xuống
cấp bằng phòng học kiên cố, cũng như xây dựng nhà công vụ cho giáo viên.
Với mục tiêu rõ ràng và kỷ luật tài chính chặt chẽ, trong công tác đầu tư CSVC các
trường THCS thì nguồn vốn Trung ương có một vị trí quan trọng sau ngân sách Thành phố.
3.2.1.3 Xây dựng chương trình kiên cố hóa trường lớp.
Thực hiện chương trình kiên cố hóa là bước tiếp theo sau khi lập quy hoạch, kế
hoạch. Sau khi chúng ta đã xác định các mục tiêu và các phương án quy hoạch, thì việc sắp
xếp đầu tư theo các chương trình mục tiêu cụ thể là cần thiết. Nếu không, những chỉ tiêu,
những phương hướng chỉ đạo từ quy hoạch, kế hoạch sẽ bị bỏ quên.
Mục tiêu quản lý CSVC trước mắt của các trường THCS Huyện Vĩnh Thạnh là bảo
quản và sử dụng hiệu quả CSVC hiện có và phấn đấu đến năm 2015 có 06/9 trường THCS
đạt chuẩn quốc gia.
Để thực hiện mục tiêu trên, chúng ta cần thực hiện một số công việc sau:
- Khảo sát, nắm chắc nhu cầu phát triển của các trường trung học cơ sở trong Huyện
về học sinh, giáo viên, cơ sở vật chất, và các điều kiện thiết yếu khác. Tính toán yêu cầu cơ
sở vật chất trường học để đáp ứng nhu cầu xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc
gia.
- Căn cứ vào yêu cầu cơ sở vật chất trường học và hiện trạng cơ sở vật chất trường
học, xây dựng kế hoạch xây mới, cải tạo phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập, bàn
ghế, bảng đen…Trong đó, chỉ rõ nội dung và địa chỉ đầu tư cụ thể, nội dung và địa chỉ được
ưu tiên, được đầu tư trọng điểm. Xác định trường sử dụng thiết kế mẫu, trường phải lập thiết
kế riêng lẻ. Xác định phương án bố trí công trình phù hợp với nhu cầu trước mắt và đảm bảo
phát triển trong tương lai.
- Việc phân bổ chi tiết kinh phí đầu tư theo từng nội dung, từng địa chỉ cụ thể. Phân
công trách nhiệm thực hiện và sắp đặt tiến độ công việc một cách hợp lý. Có kế hoạch kiểm
tra, giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện.
3.2.2- Nhóm giải pháp về công tác xây dựng cơ bản
3.2.2.1 Phân loại chất lượng cơ sở vật chất trường học, phòng học.
Chúng ta biết rằng, quản lý được hiểu là một hoạt động có mục đích đưa một tổ chức,
hoặc một lĩnh vực nào đó của một tổ chức từ một trạng thái này đến một trạng thái mong
muốn trong tương lai. Để xác định trạng thái mong muốn trong tương lai, việc đầu tiên
chúng ta phải hiểu biết trạng thái hiện tại. Nói cách khác, cần phải có thông tin hiện trạng,
thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời thì mới đưa ra được quyết định đúng đắn và tổ chức
thực hiện có hiệu quả.
Vì vậy, để quản lý cơ sở vật chất các trường THCS đạt hiệu quả, vận hành toàn bộ
CSVC hiện có với mục đích duy nhất là phục vụ cho hoạt động giáo dục, chúng tôi cho rằng
cần tiến hành phân loại chất lượng các phòng học, trường học. Muốn vậy, Sở GDĐT, Phòng
GDĐT cần tổ chức điều tra để nắm vững hiện trạng CSVC các trường THCS huyện Vĩnh
Thạnh. Bao gồm việc xác định những thông số cơ bản về số lượng, chất lượng, tình hình sử
dụng và bảo quản cơ sở vật chất trường học. Qua đó, phản ánh được tình hình CSVC trường
học hiện có, chỉ ra được ưu và nhược điểm của toàn bộ hệ thống, vị trí các khối công trình
hiện hữu, lập ra được bản vẽ các công trình hiện có của các trường. Chúng ta cần lập bản
thuyết minh cụ thể nêu rõ các khía cạnh sau: Diện tích đất trường đang quản lý và sử dụng,
diện tích đất đã xây dựng, địa giới của trường, số lượng, chất lượng các công trình, các loại
phòng; thời gian sử dụng; những vấn đề có liên quan khác, v.v…Cuối cùng chúng ta so sánh
với các yêu cầu chuẩn về cơ sở vật chất do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định để có đánh giá
chung về chất lượng các công trình, khả năng đáp ứng nhiệm vụ của CSVC hiện có.
Thực tế, theo quy định quản lý công sản hiện hành, nhà trường và cơ quan quản lý
giáo dục, quản lý tài chính cấp trên trực tiếp đều có những hồ sơ tài sản do trường báo cáo
kiểm kê tài sản định kỳ hàng năm. Nhưng các số liệu báo cáo này chỉ mang tính chất “ theo
sổ sách”, chỉ “ kê” mà không kiểm ( các từ của ngành tài chính dùng trong công tác quản lý
tài sản), với những tỉ lệ hao mòn tài sản được quy định rất máy móc nên chất lượng thực tế
các công trình trường học hầu như sai lệch rất xa, thường là thấp hơn so với sổ sách. Vì vậy,
chúng tôi cho rằng cần thiết phải có điều tra, đánh giá và phân loại chất lượng trường học,
phòng học, từ đó mới có thể lập quy hoạch, kế hoạch về cơ sở vật chất trường học sát với
thực tế và mang tính khả thi cao.
Khi phân loại cơ sở vật chất trường học người ta sắp xếp thành hai nhóm:
- Một là, nhóm các trường đã được xây dựng theo dự án đầu tư, cơ sở vật chất tương
đối hoàn chỉnh, cần được tăng cường công tác bảo quản và nâng cao hiệu quả sử dụng. Điển
hình như Trường Trung học Cơ sở Thạnh An, trường THCS thị trấn Thạnh An.
- Hai là, nhóm các trường có nhu cầu phát triển nhưng còn hạn chế về cơ sở vật chất
trường học cần được đầu tư nâng cấp, mở rộng mặt bằng, xây dựng thêm cơ sở vật chất để
được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
3.2.2.2 Hoàn chỉnh quy hoạch mặt bằng tổng thể trường học.
Kết quả nghiên cứu ở chương 2 cho thấy:
- Công tác quy hoạch tổng thể mặt bằng trường học chưa được các trường quan tâm;
các cấp quản lý giáo dục có chỉ đạo thực hiện nhưng kết quả chưa như mong muốn.
- Việc bố trí và sử dụng CSVC ở một số trường THCS Huyện Vĩnh Thạnh còn chưa
hợp lý. Nguyên nhân chính là chưa làm tốt công tác quy hoạch mặt bằng tổng thể trường học
theo hướng xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Vì vậy, cần thiết phải hoàn chỉnh quy hoạch mặt bằng tổng thể trường học theo hướng
trường đạt chuẩn quốc gia để xác định trạng thái mong muốn trong tương lai của mỗi trường
THCS.
Vì thế, Sở GDĐT, Phòng GDĐT cần chỉ đạo cụ thể và dành khoản kinh phí để Hiệu
trưởng trường THCS hợp đồng với công ty tư vấn kiến trúc và xây dựng tiến hành quy hoạch
mặt bằng tổng thể trường học. Công ty tư vấn kiến trúc và xây dựng am hiểu về lĩnh vực quy
hoạch, kiến trúc nhưng không hiểu nhiều về giáo dục, về môi trường sư phạm. Do đó, Hiệu
trưởng cần phối hợp chặt chẽ với công ty tư vấn, cung cấp cho họ những yêu cầu cụ thể của
ngành, của trường. Đó là bản vẽ thiết kế các công trình cần có trong tương lai khi ngôi
trường hoàn chỉnh. Các công trình này phải đáp ứng những chuẩn quy định về CSVC trường
học mà Bộ GDĐT đã ban hành, trong đó bao gồm các nội dung: Địa điểm đặt trường so với
tổng thể quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tính ổn định của địa điểm; quy
mô học sinh vào thời điểm ổn định; diện tích đất cần có để xây dựng trường; bản vẽ sơ đồ vị
trí các khối công trình tương lai; các loại hồ sơ pháp lý có liên quan.
Từ thực trạng và các quy định về CSVC trường học của Bộ GDĐT, khi xây dựng quy
hoạch mặt bằng tổng thể trường học, lưu ý phải có hàng rào quanh trường, có lối đi sạch sẽ,
có đầy đủ các phòng chức năng để phục vụ dạy học ( phòng thí nghiệm, thư viện, phòng
truyền thống, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng giáo dục thể chất…). Cần bố trí hợp lý các
yếu tố CSVC trong khu vực nhà trường, địa điểm của nhà trường trong khu vực dân cư. Giúp
cho quá trình giảng dạy, giáo dục của giáo viên và việc đi học của học sinh thuận lợi, tiết
kiệm được thời gian và sức người nhất. Đồng thời tạo ra một môi trường vật chất mang tính
sư phạm. Đảm bảo các điều kiện: vệ sinh sức khỏe, an toàn, thẩm mỹ, làm cho nhà trường có
bộ mặt sạch đẹp, yên tĩnh, trong sáng, cần thiết cho một cơ sở giáo dục.
Làm tốt công tác quy hoạch mặt bằng tổng thể trường học sẽ tránh được sự đầu tư
chấp vá, tạo vẻ mỹ quan cho trường học, thực hiện được “ Trường ra trường, lớp ra
lớp”, khắc phục tình trạng bố trí và sử dụng CSVC trường học không hợp lý. Ngoài ra giải
pháp này còn có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch đầu tư cũng như thu
hút vốn đầu tư theo như quy định của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là“ Việc đầu tư xây dựng công trình
phải phù hợp với quy hoạch”.
3.2.2.3 Xây dựng thiết kế mẫu
Việc khảo sát và lập thiết kế, dự toán công trình mất nhiều thời gian, gây chậm trễ tiến
độ thực hiện các công trình xây dựng trường học. Vì vậy, để không phải lập thiết kế nhiều
lần, chúng tôi đề xuất giải pháp xây dựng thiết kế mẫu cho các trường THCS Huyện Vĩnh
Thạnh. Xây dựng thiết kế mẫu, ngoài việc tiết kiệm thời gian còn có ý nghĩa tiết kiệm kinh
phí ( theo các văn bản hiện hành, chi phí khảo sát thiết kế bằng 2,3% chi phí xây dựng).
Thực tế việc nghiên cứu và ban hành thiết kế mẫu được Bộ GDĐT quan tâm từ lâu.
Sau một thời gian làm việc với Bộ Xây dựng, ngày 28/3/2003 Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã có
quyết định số 355/2003/QĐ-BXD ban hành các thiết kế mẫu nhà lớp học, trường học phục
vụ chương trình kiên cố hóa trường học của Chính phủ. Tuy nhiên, như đã phân tích ở phần
thực trạng, khi áp dụng thiết kế mẫu của Bộ Xây dựng tại Huyện Vĩnh Thạnh thì có nhiều
nảy sinh bất cập. Vì vậy, theo chúng tôi cần xây dựng thiết kế mẫu riêng cho Huyện Vĩnh
Thạnh. Thiết kế này phải phù hợp với từng địa bàn của các xã, thị trấn, theo từng hạng mục
nhằm đáp ứng các khác biệt về điều kiện của mỗi địa phương trong Huyện.
Trong tương lai, các trường THCS tại huyện Vĩnh Thạnh sẽ xây dựng mới theo đề án
quy hoạch mạng lưới trường lớp theo hướng trường đạt chuẩn quốc gia. Cho nên công tác
đầu tư xây dựng CSVC ở các trường THCS tại huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ hiện
nay chủ yếu là các công trình xây dựng các phòng học, phòng phục vụ dạy học đơn lẻ. Vì
vậy, chúng tôi đề xuất xây dựng các thiết kế mẫu như sau:
- Mẫu nhà trệt: Mẫu nhà này được thiết kế theo kiểu 1 phòng hoặc 2, 3, 4 phòng để
2 phòng là 48mP
P, tương ứng với quy mô 40 học sinh/lớp. Các mẫu thiết kế này dành cho các
phục vụ cho việc xây mới phòng học, ghép vào dãy phòng học sẵn có; diện tích của mỗi
trường có mặt bằng rộng, các khối công trình hiện có là nhà cấp 4 và nhu cầu bổ sung phòng
học không nhiều như: trường THCS Thạnh Thắng, THCS Thạnh An.
- Mẫu nhà 2 tầng: Mẫu nhà này được thiết kế theo kiểu nhà hai tầng với số phòng ở
mỗi tầng bằng nhau. Một số trường THCS mới được xây dựng sau khi Điều lệ của trường
2 tương ứng với quy chuẩn: 48mP
P/ phòng và xây số tầng tùy theo diện tích đất hiện có của
trung học cơ sở được ban hành, cho nên các phòng học chủ yếu có quy mô: 40 học sinh/lớp,
trường.
Các mẫu thiết kế này sẽ được sử dụng chủ yếu cho các trường trung học cơ sở hiện
nay tại Huyện Vĩnh Thạnh, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường lớp và
hướng tới việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch đề ra.
Khi xây dựng thiết kế mẫu, cần có sự khảo sát cụ thể từng địa bàn và nên lập cả dự
toán kèm theo để làm cơ sở cho lập kế hoạch đầu tư, giảm thiểu thời gian thực hiện các thủ
tục đầu tư sau này.
Cần đầu tư xây dựng tập trung và dứt điểm. Nếu triển khai đầu tư công trình nào thì
cần có kế hoạch huy động các nguồn lực và tập trung đầu tư hoàn chỉnh. Những trường xây
mới phải đạt chuẩn quốc gia về CSVC.
Giải pháp này nhằm tránh đầu tư dàn trải kéo dài, gây khó khăn trong sử dụng và bảo
quản, dẫn đến lãng phí. Nó phù hợp với chủ trương của Bộ Tài chính “Khắc phục có hiệu
quả tình trạng đầu tư xây dựng không đúng quy hoạch, phân tán, lãng phí, thất thoát, dàn trải,
công nợ,…nhằm nâng cao hiệu quả công tác đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và toàn
xã hội” [ 5, tr 11].
3.2.3- Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và cán bộ
3.2.3.1 Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác quản lý CSVC trường học
Muốn quản lý tốt phải có tổ chức. Đây là một trong các yếu tố cơ bản trong công tác
quản lý. Đó còn là sự sắp xếp một hệ thống bộ máy quản lý, với các chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền cho từng cơ quan, cùng với công tác bố trí cán bộ, các chế độ chính sách cán bộ,
…
Như đã trình bày ở chương 2, công tác quản lý đầu tư CSVC trường học tại huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ được thực hiện không thống nhất. Theo sự phân công của
UBND Thành phố, trước đây chủ đầu tư xây dựng CSVC trường học là Sở GDĐT và UBND
Huyện. Đến tháng 01/2009 thì chủ đầu xây dựng CSVC là Phòng GDĐT. Với chủ đầu tư là
Phòng GDĐT thì Trưởng phòng sẽ phân công cho Phó trưởng phòng phụ trách công tác xây
dựng cơ bản, chịu sự chỉ đạo của Phòng Cơ sở vật chất – thiết bị Sở GDĐT.
Trước hết, cần hiểu, giai đoạn quản lý đầu tư là giai đoạn thực hiện kế hoạch đầu tư đã
được lập trước đó. Sở GDĐT, Phòng GDĐT là cấp lập qui hoạch, kế hoạch phát triển, cùng
qui hoạch, kế hoạch quản lý CSVC trường học. Vì vậy, giai đoạn quản lý đầu tư CSVC các
trường THCS, giao cho Sở GDĐT và các Phòng GDĐT thực hiện là hợp lý.
Phòng GDĐT là chủ đầu tư đối với các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách
Thành phố, vốn tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ. Nó cần một khoản kinh phí đối ứng
cho nên những năm gần đây Phòng là chủ đầu tư của các dự án này. Phòng GDĐT là cơ
quan quản lý nhà nước do Ủy ban Nhân dân Huyện trực tiếp quản lý, có nhiệm vụ chỉ đạo
các trường THCS. Phòng có chức năng, thẩm quyền và bộ phận chuyên trách đủ điều kiện
thực hiện các nội dung quy định của công tác quản lý đầu tư và xây dựng CSVC.
Sở GDĐT là chủ đầu tư đối với các công trình sử dụng nguồn vốn Trung ương, nguồn
tài trợ của nước ngoài ( vốn ADB, Dự án Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn…). Các nguồn trên
thường thông qua UBND Thành phố và đòi hỏi một khoản kinh phí đối ứng của Thành phố,
vì vậy chủ đầu tư nên là Sở GDĐT.
Hiệu trưởng các trường THCS là người tiếp nhận sử dụng và bảo quản sau khi công
trình được nghiệm thu bàn giao. Vì vậy, để tăng quyền chủ động của hiệu trưởng trong công
tác quản lý CSVC trường học, trong công tác đầu tư thì Sở GDĐT, Phòng GDĐT cần trao
đổi với nhà trường để thống nhất nội dung đầu tư. Tạo điều kiện cho hiệu trưởng trường
trung học cơ sở tham gia quản lý công trình của trường với tư cách là một thành viên giám
sát công trình. Vấn đề này trước đây chưa được đề cập tới.
Về việc cán bộ làm công tác quản lý CSVC trong ngành giáo dục, theo luật định gồm
có: chủ tài khoản, kế toán trưởng, kế toán tài sản, kế toán trường học, cán bộ kế hoạch
CSVC, cán bộ thiết bị, cán bộ thư viện,…Theo chúng tôi, cần tiến hành tổng kết phương
thức hoạt động và hiệu lực của đội ngũ làm công tác quản lý CSVC từ Sở GDĐT đến trường
học. Trên cơ sở đó, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của từng chức danh
cán bộ; xác định rõ lượng biên chế hợp lý, tiết kiệm theo hướng kiêm nhiệm hay chuyên
trách, nhằm bảo đảm thực hiện được đầy đủ yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị của tổ chức
bộ máy, phát huy được khả năng và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của từng cán bộ. Việc
quy định phương thức hoạt động, quy trình công tác, lề lối làm việc phải theo hướng “ tất cả
vì yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”. Việc ổn định đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý CSVC trường học có ý nghĩa quan trọng trong chuyên môn cũng như về kinh tế.
Một người nghỉ việc hoặc chuyển công tác khác thì chi phí để thay thế người đó ít nhất bằng
chi phí đào tạo một người mới có đủ khả năng, trình độ, thực thi cương vị của người được
thay thế. Ngoài ra những chi phí vô hình rất quan trọng và rất khó lượng hóa thành tiền – đó
là kinh nghiệm công tác, uy tín, bản lĩnh công tác và sự hòa nhập môi trường của người đó
được tích lũy qua năm tháng công tác.
Cần phải ổn định lâu dài đội ngũ cán bộ để tích lũy được kinh nghiệm và phát huy đến
mức tối đa khả năng chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý CSVC trường
học, nhằm tiến tới thực hiện được yêu cầu “ Tiêu chuẩn hóa và đồng bộ hóa” đội ngũ cán
bộ. Đội ngũ cán bộ sẽ góp phần thực hiện mục tiêu đầu tư, trang bị đúng định hướng, bảo
quản tốt và sử dụng tối ưu CSVC trường học hiện có nhằm mục đích nâng cao chất lượng
dạy và học.
3.2.3.2 Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở vật chất trường học
Lý luận và thực tiễn chỉ ra rằng, thành công của công tác quản lý giáo dục có liên quan
đến trình độ về mặt nghiệp vụ quản lý của cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
Để nâng cao năng lực và tạo động lực trong công tác quản lý CSVC trường học, chúng
ta cần quan tâm đặc biệt đến yếu tố con người. Đó là: kiến thức, phẩm chất, kỹ năng, kỹ xảo,
lòng nhiệt tình của cán bộ với công tác được giao. Theo kết quả khảo sát ở chương 2, công
tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý CSVC trường học được đánh giá là yếu nhất trong
công tác quản lý CSVC trường học ở Huyện Vĩnh Thạnh. Vì vậy, theo chúng tôi cần quan
tâm đúng mức đến công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý CSVC trường học
thông qua các hoạt động:
- Phối hợp với các ngành, các trường chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố và trong
khu vực để đào tạo và thường xuyên bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, công tác chuyên môn,
cập nhật thông tin quản lý, kiến thức quản lý chuyên ngành cho tất cả cán bộ làm công tác
quản lý CSVC trường học.
- Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp, để khuyến khích cán bộ quản lý CSVC trường
học có chương trình tự học, tự đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ về lý luận chính trị và
chuyên môn nghiệp vụ. Cơ quan quản lý giáo dục cần hỗ trợ về vật chất, động viên tinh thần
cho cán bộ làm công tác quản lý CSVC trường học, từ đó sẽ nâng cao trình độ của bản thân.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý phải trên cơ sở từng chức danh, chức vụ và
theo tiêu chuẩn cán bộ. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải thiết thực, phù hợp, chú trọng cả
đạo đức và kiến thức, lý luận và thực tiễn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản và hướng dẫn kỹ năng
thực hành. Kết hợp việc đào tạo tại các trường lớp với việc rèn luyện thực tiễn công tác.
Chính đội ngũ được đào tạo tốt và bồi dưỡng thường xuyên sẽ biết suy nghĩ, biết sáng
tạo, biết làm, biết đề xuất các phương án để quản lý CSVC trường học một cách hiệu quả,
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học một cách tích cực và khả quan nhất.
Về phía nhà trường, nếu muốn công tác quản lý CSVC đạt hiệu quả cao cần có sự
phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên phụ trách. Cụ thể trước tiên, Hiệu trưởng
cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của mình như:
- Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của trường sở trong quá trình giáo dục. Từ đó
xác định được tầm quan trọng của công tác bảo quản, cải tạo trường sở, coi đó là nhiệm vụ
thường xuyên, thu hút mọi lực lượng trong nhà trường cùng tham gia.
- Nắm vững các văn bản pháp quy để tham mưu, tổ chức, thực hiện. Căn cứ vào Chỉ
thị số 14/2001/CT- TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông: “ … Cần tổ chức huy động nhiều nguồn lực trong xã hội tham gia
đóng góp xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật và trang thiết bị cho nhà trường…”.
- Phải làm tốt công tác phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để bảo
quản, cải tạo trường sở.
- Hiệu trưởng các trường cần xây dựng kế hoạch quản lý CSVC cho từng bộ phận,
người phụ trách, thiết lập các loại hồ sơ, sổ sách ghi chép cụ thể, nhằm theo dõi tình hình sử
dụng các loại tài sản hiện có, theo từng mốc thời gian mỗi năm học. Điều này giúp cho Hiệu
trưởng làm tốt công tác dự toán, chuẩn bị mua sắm, trang bị thêm CSVC đáp ứng cho nhu
cầu giảng dạy – học tập của học sinh trong năm học mới. Cụ thể như sau:
+ Sửa chữa những phòng ốc, quét vôi, sơn bảng, đóng lại bàn ghế học sinh –
giáo viên. Kiểm tra hệ thống chiếu sáng, quạt, âm thanh… để có kế hoạch sửa chữa kịp thời.
+ Phân tích, đánh giá được thực trạng cơ sở vật chất để có kế hoạch tu bổ, nâng
cấp kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển hàng năm của nhà trường.
+ Tích cực chỉ đạo cho cán bộ – giáo viên – công nhân viên, nâng cao ý thức
thực hành thói quen tiết kiệm trong việc sử dụng cơ sở vật chất, các trang thiết bị của nhà
trường.
Kế đến là nhiệm vụ của Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất: mỗi trường trong
biên chế cho phép có một Phó Hiệu trưởng phụ trách CSVC nhằm hỗ trợ cho kế toán trong
khâu quản lý, kiểm tra, báo cáo kịp thời tình hình sử dụng cơ sở vật chất – trang thiết bị dạy
học; phát huy tối đa công sức phục vụ cho hoạt động nhà trường.
Tiếp theo là nhiệm vụ của Kế toán: phải cập nhật mọi số liệu về trường sở thật đầy đủ,
quản lý tài sản bằng hồ sơ, sổ sách kết hợp với kiểm tra định kỳ theo từng đợt: đầu năm, giữa
năm, cuối năm để báo cáo cho lãnh đạo kịp thời, đồng thời cũng dự báo trước nhu cầu sử
dụng trang thiết bị CSVC trong tương lai.
Bên cạnh đó là nhiệm vụ của giáo viên, công nhân viên:
- Giáo viên phải nhắc nhở, giáo dục học sinh biết giữ gìn trường lớp sạch đẹp, bảo
quản tài sản chung, làm cho môi trường học tập luôn sạch và xanh, góp phần tạo cho môi
trường sư phạm ngày càng đẹp hơn, làm cho mỗi học sinh ý thức được trường học là: “ Ngôi
nhà thứ hai của mình”, hưởng ứng phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực do Bộ GDĐT phát động.
- Công nhân viên phụ trách vệ sinh phải kiểm tra từng phòng học, ghi nhận tình hình
CSVC, vệ sinh để nhắc nhở HS kịp thời, vào đầu và cuối các buổi học trong ngày nhằm hạn
chế việc hư hao tài sản, góp phần giữ gìn bảo quản tốt CSVC phục vụ tối đa cho việc dạy tốt
– học tốt.
Cuối cùng là nhiệm vụ của các tổ chức đoàn thể:
- Công đoàn Ngành và Công đoàn cơ sở chịu trách nhiệm phát động các phong trào thi
đua trong toàn thể cán bộ – giáo viên – công nhân viên nhằm động viên họ tham gia tích cực
phong trào bảo vệ CSVC, giữ gìn vệ sinh môi trường sư phạm, xây dựng ngôi trường có
cảnh quan đẹp đầy đủ tiện nghi, phục vụ tốt cho công tác dạy và học.
- Các Đoàn thể khác làm tốt công tác ngoại khóa, nêu gương tốt về bảo quản cơ sở vật
chất để giáo dục ý thức cho học sinh, góp phần làm sạch đẹp trong và ngoài trường bằng
những việc làm cụ thể, thiết thực.
- Ban Đại diện Hội Cha mẹ học sinh, Hội Khuyến học có thể tham gia trong việc tu
bổ, trang bị một số thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động dạy và học của nhà trường.
3.2.4- Mối quan hệ giữa các giải pháp
Phần trên, chúng tôi có trình bày một số giải pháp quản lý CSVC các trường THCS ở
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay. Các giải pháp được xây
dựng trên cơ sở vận dụng các nguyên tắc, các chức năng quản lý và thực trạng quản lý
CSVC ở các trường THCS của huyện Vĩnh Thạnh. Các giải pháp này được chia thành 3
nhóm có quan hệ mật thiết với nhau. Nó chỉ đem lại hiệu quả cao khi chúng được tiến hành
một cách đồng bộ, thống nhất, có sự quan tâm phối hợp của các cấp lãnh đạo Đảng, chính
quyền, các ngành hữu quan cùng với sự nỗ lực của ngành giáo dục huyện Vĩnh Thạnh.
Trong các giải pháp đã trình bày: nhóm giải pháp về công tác kế hoạch – tài chính là
chủ yếu. Nhóm giải pháp này xác định mục tiêu dài hạn, ngắn hạn, phân kỳ theo thời gian
phù hợp với thực tế khả năng nguồn vốn, thu nhập của dân cư và bước đi chung của quốc
gia. Nhóm giải pháp này xác định việc thực hiện kế hoạch theo bước đi thích hợp riêng của
huyện Vĩnh Thạnh, theo mục tiêu ưu tiên, theo các chính sách, các nguồn lực và vai trò của
Nhà nước để đảm bảo công bằng trong giáo dục. Các giải pháp còn lại nhằm thực hiện chức
năng tổ chức của quá trình quản lý. Tuy có vị trí, chức năng khác nhau, song các giải pháp có
quan hệ mật thiết, chặt chẽ, tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau. Trong quá trình thực hiện, các
giải pháp phải được tiến hành một cách đồng bộ, xem xét đến hoàn cảnh, điều kiện để lựa
chọn giải pháp phù hợp. Sự lựa chọn cần đảm bảo tính khoa học, khách quan và tính khả thi.
Để thực hiện được những giải pháp nêu trên, ngành giáo dục cần có sự phối hợp tích cực của
nhiều ngành, nhiều lực lượng xã hội cùng tham gia hỗ trợ. Mối quan hệ giữa các nhóm giải
pháp được thể hiện ở hình 3.1
NHÓM GIẢI PHÁP CÔNG TÁC KHTC
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CSVC
NHÓM GIẢI PHÁP CÔNG TÁC XDCB
NHÓM GIẢI PHÁP TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp
3.3- Các giải pháp bổ sung
3.3.1- Nâng cao nhận thức về việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
- Muốn bảo quản và sử dụng tốt CSVC trường học trước hết cần giáo dục ý thức về
bảo quản CSVC nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. Vì đây
chính là đối tượng trực tiếp sử dụng CSVC.
- Thông qua các buổi sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm hiệu trưởng cần tuyên
truyền, giáo dục cho mọi thành viên trong Hội đồng nhà trường và học sinh tầm quan trọng
của CSVC đối với hoạt động dạy và học.
- Cơ quan quản lý giáo dục, hiệu trưởng các trường cần xây dựng kế hoạch quản lý
CSVC cho từng bộ phận, các tổ chuyên môn, người phụ trách CSVC. Thiết lập các loại hồ
sơ sổ sách ghi chép cụ thể, nhằm theo dõi sát tình hình sử dụng các loại tài sản hiện có, theo
từng mốc thời gian mỗi năm học.
3.3.2- Tăng cường công tác thi đua, khen thưởng
- Trong công tác thi đua tuần, tháng giữa các lớp cần đưa vào nội dung sử dụng và bảo
quản CSVC, xem tiêu chí này ngang với tiêu chí học tập, qua đó nâng cao được ý thức cho
mỗi học sinh. Đối với giáo viên, trong tiêu chí thi đua hàng năm cần tăng cường nội dung
bảo quản, sử dụng CSVC, thiết bị. Đồng thời, Ban Giám hiệu nhà trường cần khen thưởng
kịp thời cá nhân, tập thể có ý thức cao trong việc sử dụng và bảo quản CSVC. Từ đó, góp
phần thúc đẩy tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo quản, sử dụng CSVC.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo, mỗi năm học phải xây dựng tiêu chí thi đua bảo quản,
sử dụng CSVC cho các trường thực hiện. Tăng cường công tác khen thưởng tập thể trường,
cá nhân học sinh, giáo viên, thực hiện tốt công tác bảo quản, sử dụng CSVC. Đồng thời, xử
lý cá nhân, tập thể có ý thức kém, làm hư hao thất thoát tài sản chung.
3.3.3- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý cơ sở vật chất trường học
- Ban Giám hiệu phải tăng cường công tác kiểm tra CSVC đột xuất, định kỳ, đặc biệt
là kiểm tra hàng ngày sau khi kết thúc buổi học để khắc phục kịp thời những hư hao tài sản.
Từ đó, góp phần giáo dục và nhắc nhở cán bộ, giáo viên, học sinh ý thức giữ gìn CSVC của
nhà trường.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo thường xuyên thanh tra, kiểm tra CSVC các trường hàng
tháng, quý, năm để chấn chỉnh kịp thời các đơn vị có ý thức bảo quản, giữ gìn CSVC kém.
3.3.4- Xã hội hóa công tác xây dựng, bảo quản cơ sở vật chất trường học
Ban Giám hiệu cần phối hợp với Hội đồng Giáo dục các cấp, với Ban Đại diện cha mẹ
học sinh, Hội Khuyến học để hoạch định chương trình, đề án hợp lý trong việc xây dựng, tu
bổ CSVC trường học hàng năm.
* Tiểu kết chương 3
Kết quả khảo sát cho thấy, các giải pháp quản lý CSVC ở các trường trung học cơ sở
của tác giả được CBQL và GV đánh giá khá cao về tính cần thiết và tính khả thi. Trong chín
giải pháp được tác giả đề cập đến, CBQL luôn đánh giá cao hơn giáo viên bởi vì có thể một
số việc hiệu trưởng làm giáo viên không biết, hơn nữa việc Hiệu trưởng tự đánh giá hoạt
động của mình thường cao hơn GV đánh giá việc làm của HT.
Qua trao đổi với một số chuyên gia, cán bộ quản lý có kinh nghiệm, chúng tôi được
biết các giải pháp nêu trên tuy chưa đề cập đầy đủ các khía cạnh của công tác quản lý CSVC
nhưng về cơ bản là những vấn đề cốt lõi của công tác đầu tư, xây dựng CSVC ở các trung
học cơ sở hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng quản lý cơ sở vật chất ở các
trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, tác giả rút ra một số kết luận
sau:
1.1. Cơ sở vật chất là điều kiện quan trọng, không thể thiếu trong quá trình dạy học. Bởi
vì nó là điều kiện cần thiết để chuyển tải thông tin đến học sinh; giúp cho giáo viên tổ chức
và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh hứng thú học tập, rèn luyện
tác phong và kỹ luật lao động, kỹ năng thực hành, hình thành phương pháp học tập chủ động,
tích cực, góp phần hình thành nhân cách công dân.
1.2. Cơ sở vật chất trường học là một bộ phận cấu thành trường học; là một bộ phận,
một thành tố không thể thiếu được trong quá trình giáo dục và dạy học. CSVC trường học là
yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục và góp phần quan trọng vào chất lượng giáo
dục của nhà trường. Không thể đào tạo con người phát triển toàn diện theo yêu cầu phát triển
của kinh tế - xã hội nếu không có những cơ sở vật chất trường học tương ứng. Trường sở là
bộ phận quan trọng của CSVC trường học, đó là nơi thực hiện quy trình công nghệ của hoạt
động giáo dục và đào tạo. Trường sở phải được xây dựng hoàn chỉnh và đảm bảo tối thiểu
các yêu cầu cho hoạt động dạy và học, trường ra trường, lớp ra lớp. Bộ mặt nhà trường phải
khang trang vì nó là một bộ phận của xã hội, là nơi thể hiện trình độ văn hóa của địa phương.
Cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng đối với các trường THCS. Một trong những yêu cầu
quan trọng của việc đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa tất yếu phải có CSVC
tương ứng. Nhà trường phải đảm bảo đủ phòng học, phòng chức năng, có sân chơi, đảm bảo
môi trường xanh, sạch, đẹp hấp dẫn học sinh hứng thú học tập và hoạt động ở trường cả
ngày.
Những năm qua huyện Vĩnh Thạnh chỉ tập trung vào việc xây dựng, hoặc cải tạo, nâng
cấp các phòng học mà chưa quan tâm đến các phòng chức năng. Tỉ lệ lớp/ phòng học của
toàn Huyện chưa đáp ứng được việc học 2 buổi/ngày. Tuy không còn phòng học tạm nhưng
mức độ kiên cố hóa trường lớp ở huyện Vĩnh Thạnh còn rất thấp so với nhu cầu.
1.3. Thực trạng công tác quản lý CSVC ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành
phố Cần Thơ cho ta thấy:
- Tất cả các chức năng quản lý CSVC đều được thực hiện, tuy mức độ có khác nhau.
Trong đó chức năng kiểm tra thực hiện kế hoạch quản lý CSVC có nhiều ưu điểm hơn cả (cả
năm biện pháp quản lý của chức năng này đều có điểm trung bình đánh giá của CBQL & GV
lớn hơn 2.5); kế đến là chức năng xây dựng kế hoạch quản lý CSVC, với 4/5 biện pháp quản
lý có điểm trung bình của CBQL & GV lớn hơn 2.5; sau cùng là chức năng tổ chức thực
hiện kế hoạch quản lý CSVC với 5/6 biện pháp quản lý có điểm trung bình của CBQL & GV
lớn hơn 2.5. Nhờ vậy cơ sở vật chất được quan tâm, đầu tư trang bị đạt mức đủ và khá.
- Hai biện pháp quản lý có điểm trung bình đánh giá của CBQL &GV nhỏ hơn 2.5 là
“Thông báo và cử cán bộ phụ trách CSVC dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý CSVC.”
thuộc chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý CSVC và “Xây dựng và thông báo quy
hoạch tổng thể mặt bằng trường học theo hướng trường chuẩn quốc gia” thuộc chức năng
xây dựng kế hoạch quản lý CSVC.
Việc phân tích thực trạng đã trình bày trên cho thấy công tác quản lý CSVC ở các
trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ có nhiều kết quả đáng trân trọng. Đa
số CSVC các trường THCS được sử dụng hợp lý, hết công suất. Thuận lợi lớn nhất của công
tác quản lý CSVC các trường trung học cơ sở ở huyện Vĩnh Thạnh là cấp ủy, chính quyền
địa phương, Hội Cha mẹ học sinh đặc biệt quan tâm và hỗ trợ cho việc tu bổ CSVC ở các
trường. Tuy nhiên, còn một số tồn tại cũng như hạn chế trong công tác quản lý CSVC của
nhà trường như: một số Hiệu trưởng xem nhẹ công tác lập và thông báo kế hoạch xây dựng,
bảo quản CSVC, công tác kiểm tra CSVC chưa thường xuyên và kịp thời cụ thể là có từ
9,3% đến 16,8% ý kiến giáo viên và cán bộ quản lý xác nhận rằng các trường không thực
hiện các biện pháp quản lý như “xây dựng và thông báo quy hoạch tổng thể mặt bằng trường
học theo hướng trường chuẩn quốc gia”, “thông báo và cử cán bộ phụ trách CSVC dự các
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý CSVC”. Điều này cho phép ta hiểu rằng cũng có chừng ấy
phần trăm trường THCS ở huyện Vĩnh Thạnh không thực hiện hai biện pháp quản lý trên.
Hiệu quả quản lý CSVC ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh được cán bộ quản lý
và giáo viên đánh giá đạt mức “khá” thông qua hai nội dung: việc bảo quản giữ gìn và hiệu
quả sử dụng. Tuy nhiên, ở nội dung định kỳ bảo dưỡng, các trường THCS cần phải quan tâm
hơn nữa vì các đối tượng điều tra chỉ đánh giá ở mức trên “trung bình”.
Tình trạng CSVC mau xuống cấp theo đánh giá của các đối tượng điều tra sẽ gây khó
khăn cho việc bảo quản CSVC trường học.
1.4. Xuất phát từ tình hình thực tiễn địa phương và nhằm quản lý tốt cơ sở vật chất ở
các trường trung học cơ sở, chúng tôi đã nêu 3 nhóm giải pháp quản lý CSVC ở các trường
trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay. Đó là:
Nhóm giải pháp về công tác kế hoạch tài chánh, gồm 4 giải pháp chính: một là,
“Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển”; hai là, “Kế hoạch về tài chính dự toán kinh phí
phù hợp”; ba là, “Kế hoạch hỗ trợ đơn vị khó khăn”, bốn là, “Xây dựng chương trình mục
tiêu”.
Nhóm giải pháp về công tác xây dựng cơ bản, gồm 3 giải pháp, một là, “Phân loại
chất lượng trường học, phòng học”; hai là, “Hoàn chỉnh quy hoạch mặt bằng tổng thể trường
học”; ba là, “Xây dựng thiết kế mẫu”.
Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý CSVC trường học gồm 2
giải pháp, một là, “Tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý cơ sở vật chất trường học”; hai là,
“Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở vật chất trường học”.
Mỗi giải pháp vị trí và chức năng khác nhau, song có mối quan hệ chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau. Các giải pháp nêu trên phải được thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất
mới có thể tạo sự chuyển biến về chất trong công tác quản lý CSVC ở các trường trung học
cơ sở, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện Vĩnh Thạnh theo
tinh thần Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Vĩnh Thạnh lần thứ X đề ra. Để các
giải pháp đó được thực thi, đi vào thực tế trên địa bàn toàn huyện, cần có sự chỉ đạo sâu sát
của các cấp quản lý giáo dục; sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành và sự nỗ lực của
chính ngành giáo dục, của các trường THCS.
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra thì luận văn đến đây đã cơ
bản hoàn thành. Song vì thời gian ngắn, chúng tôi không tiến hành thực nghiệm mà chỉ khảo
sát trên Ban Giám hiệu, giáo viên của các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành
phố Cần Thơ nhằm xác nhận, kiểm chứng tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp. Tác
giả hy vọng thực hiện yêu cầu cao hơn ở các đề tài sau.
2. KIẾN NGHỊ
Các kiến nghị được đề đạt dưới đây chủ yếu dựa trên các kiến nghị thu thập được qua
khảo sát, kết hợp ý kiến chủ quan của tác giả hình thành trong tiến trình thực hiện luận văn.
Qua quá trình đó, tác giả nhận được rất nhiều kiến nghị, song trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài, tác giả chỉ đề đạt các kiến nghị liên quan đến công tác quản lý CSVC ở các trường
trung học cơ sở.
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Hoàn thiện các văn bản pháp quy, quy định việc sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất
cho các trường trung học cơ sở.
- Tham mưu với Chính phủ để có những quy định cụ thể về biên chế cán bộ làm công
tác quản lý CSVC trường học.
- Tăng cường kinh phí cho chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo để
hỗ trợ cho các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng
hiện còn thấp hơn so với bình quân cả nước.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ
- Cần xây dựng đề án về đầu tư xây dựng CSVC của cấp học trung học cơ sở. Khảo
sát, nắm chắc thông tin về cơ sở vật chất ở các quận, huyện có nhu cầu xây dựng CSVC để
đầu tư cho phù hợp.
- Trong phạm vi kinh phí đầu tư được phân cấp cho Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng
Giáo dục và Đào tạo cần có sự ưu tiên đầu tư cho các trường cận đạt chuẩn quốc gia.
- Thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn, các lớp bồi dưỡng nghịêp vụ quản lý
CSVC trường học cho các đối tượng có trách nhiệm trong công tác kế hoạch – đầu tư – tài
chính thuộc ngành giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ nhằm nâng cao năng lực công tác
liên quan đến việc lập bản đồ trường học và cấp quyền sử dụng đất cho các trường THCS, dự
báo số học sinh, xác định nhu cầu bổ sung cơ sở vật chất trường học; từ đó lập kế hoạch xây
dựng, sửa chữa, nâng cấp CSVC cho phù hợp.
- Xây dựng chế độ trách nhiệm và đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng CSVC trường
học; giao quyền tự chủ gắn với trách nhiệm cho Hiệu trưởng trong việc mua sắm, sử dụng và
thanh lý CSVC trường học.
- Biên soạn và cung cấp cho các trường tài liệu hướng dẫn, dụng cụ bảo dưỡng CSVC
trường học.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý CSVC trường học. Khen thưởng kịp
thời những tập thể, cá nhân có ý thức bảo quản, giữ gìn, đóng góp xây dựng CSVC trường
học.
- Trong chương trình bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên cho giáo viên hàng năm
nên dành một lượng thời gian nhất định để bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học
cho giáo viên.
- Hàng năm, cần tổ chức các Hội nghị Hiệu trưởng các trường THCS bàn về công tác
quản lý CSVC trường học nhằm tìm ra mô hình quản lý tốt để nhân rộng ra trong toàn Thành
phố.
- Thường xuyên nhắc nhở các Phòng Giáo dục và Đào tạo về vấn đề duy tu, bảo
dưỡng cơ sở vật chất trường học. Hiện nay, phòng học được xây dựng mới rất nhiều, nếu
không quản lý tốt sẽ xuống cấp nhanh, kinh phí dành cho sửa chữa sẽ rất lớn. Do đó, cần
được quan tâm chỉ đạo, đặc biệt là việc giáo dục ý thức bảo quản, giữ gìn trong học sinh.
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Quy trình hóa một số biện pháp quản lý CSVC dành cho Hiệu trưởng, cán bộ quản lý
trong các trường THCS trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh.
- Trong xây dựng CSVC không nên đầu tư dàn trải, cần đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm phù hợp với từng loại hình trường, lớp. Tham mưu với UBND Huyện tăng nguồn lực
đầu tư để giải quyết tình trạng thiếu các phòng thí nghiệm, phòng rèn luyện thể chất, phòng
giáo dục nghệ thuật, phòng y tế học đường, hội trường...như hiện nay.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, sử dụng, bảo quản
CSVC trường học cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác bảo quản, sử dụng CSVC ở các
trường. Bố trí ngân sách và chỉ đạo các trường tập trung nguồn kinh phí hàng năm 10% tổng
ngân sách để đầu tư cải tạo, sửa chữa CSVC theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa và hiện đại hóa.
Giao quyền tự chủ cho các trường trong việc mua sắm, thanh lý CSVC.
- Tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện Vĩnh Thạnh thống nhất với đề xuất quy
P/ học sinh). Hỗ trợ kinh phí xây dựng thêm phòng học và phòng chức năng để các trường tiến
hoạch mạng lưới trường lớp của ngành giáo dục, thống nhất với danh mục đầu tư xây dựng 2 trường đạt chuẩn, thống nhất với việc quy hoạch đất cho các trường chưa đủ diện tích ( 10mP
tới đạt chuẩn về cơ sở vật chất trường học.
2.4. Đối với các trường trung học cơ sở
- Nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của nhà trường đối với Đảng, Nhà nước và nhân
dân để thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, trau dồi phẩm chất, đạo đức
nhà giáo nhằm đáp ứng các yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- Xây dựng môi trường sư phạm thực sự đoàn kết, tạo sự nhất trí cao trong hội đồng sư
phạm, hoàn thành tốt nhiệm vụ, tận dụng các điều kiện có thể về CSVC để sớm xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia.
- Từng bước sử dụng các giải pháp được tác giả đề xuất trong luận văn này vào thực tế
của từng trường một cách hiệu quả nhất.
- Hiệu trưởng cần có kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về công tác quản lý CSVC, có kế
hoạch kiểm tra hàng năm để nắm rõ hiện trạng CSVC, trang thiết bị hiện có, khả năng bổ
sung, kinh phí sửa chữa để có chủ động trong quản lý và chỉ đạo.
- Hiệu trưởng cần đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong quản lý CSVC, huy động kinh
phí từ nhiều nguồn khác nhau trong xã hội để tiếp tục hoàn thiện CSVC, đáp ứng nhu cầu sử
dụng của đội ngũ giáo viên và học sinh trong dạy học.
- Hiệu trưởng cần xây dựng quy chế quản lý, cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong
nhà trường trong việc quản lý, sử dụng, bảo quản CSVC trường học.
2.5. Đối với giáo viên
Thường xuyên nhắc nhở, giáo dục học sinh ý thức bảo quản, giữ gìn trường lớp, nhằm
giữ cho môi trường học tập luôn xanh – sạch – đẹp, góp phần tạo cho bộ mặt nhà trường
ngày càng đẹp hơn. Đồng thời, đề xuất với Ban Giám hiệu khen thưởng kịp thời cá nhân và
tập thể học sinh có ý thức tốt trong việc sử dụng và bảo quản CSVC trường học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trần Quốc Bảo (2005), Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng CSVC – KT phục vụ cho việc dạy và học ở trường THPT công lập TPHCM, Luận
văn thạc sĩ quản lý giáo dục, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục.
2. Đặng Quốc Bảo ( 1997), Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản
lý giáo dục TW1, Hà Nội.
3. Bộ GD&ĐT (2005), Quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/6/2005 của Bộ
GD&ĐT về việc phê duyệt “ Đề án quy hoạch phát triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2005
– 2010”.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2007), Điều lệ trường trung học.
5. Bộ Tài chính (2005), Hướng dẫn công tác đánh giá thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân
sách 2001 – 2005; mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp 2006 – 2010 các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, ( văn bản số 10664/ BTC-NSNN ngày 28/4/2005).
6. Nguyễn Cảnh Chất ( dịch và biên soạn, 2004), Tinh hoa quản lý, NXB Lao động – Xã hội,
Hà Nội.
7. Các Mác, Ph.Anghen toàn tập, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội- 1993.
8. Chính Phủ, Nghị định số 52/1999/NĐ- CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về Quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng.
9. Chính phủ ( 2003), Kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người 2003 – 2015 (
ban hành kèm theo văn bản 872/CP-KG ngày 02/7/2003 của Chính phủ).
10. Chính phủ ( 2004), Báo cáo về tình hình giáo dục của Chính phủ trước đại biểu Quốc
hội, ngày 14/9/2004.
11. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc ( 1996); Đại cương về khoa học quản lý, Trường
cán bộ quản lý giáo dục TW1, Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Liên Diệp ( 1997), Quản trị học, NXB Thống kê, TPHCM.
13. Nguyễn Minh Đạo ( 1990), Cơ sở khoa học của quản lý, NXB chính trị quốc gia Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ 2 –
Khoá VIII.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam ( 2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX về
Giáo dục - Đào tạo.
18. Trần Khánh Đức ( 1998), Phát triển cơ sở hạ tầng trong GD&ĐT, Viện Nghiên cứu phát
triển Giáo dục.
19. Nguyễn Thị Đoan, Đỗ Minh Cương, Phùng Kỳ Sơn ( 1996), Học thuyết quản lý, NXB
Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
20. Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn ( 1987), Những bài giảng về quản lý trường học, tập III, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
21. Harold Koonzt, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1998), Những vấn đề cốt yếu của quản
lý, NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
22. Phạm Minh Hạc ( 1989), Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển
KT-XH, NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
23. Paul Hersey – Ken Blanc Heard ( 1995), Quản lý nguồn nhân lực, Sách tham khảo, NXB
chính trị quốc gia Hà Nội.
24. Trần Kiểm ( 2004), Khoa học quản lý giáo dục – Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn,
NXB Giáo dục, TP.HCM.
25. Đinh Ký ( 1978), Sổ tay công tác thể dục vệ sinh trong nhà trường, NXB TDTT, Hà Nội.
26. Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị (1999), Chính sách và Kế hoạch trong quản lý giáo
dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
27. Nguyễn Văn Lê ( 1985), Khoa học quản lý nhà trường, NXB TP. HCM.
28. Chu Mạnh Nguyên ( 2005), Giáo trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường trung học cơ sở,
tập III, NXB Hà Nội.
29. Ngô Đình Qua (2005) - Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - Khoa tâm lý
(ĐHSP Thành phố HCM).
30. Nguyễn Ngọc Quang ( 1989), Một số khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Đề cương
bài giảng cán bộ quản lý giáo dục trung ương 1, Hà Nội.
31. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh ( 2001), Phương pháp nghiên cứu xã hội học,
NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
32. Tiêu chuẩn Việt Nam 3978- 84.
33. Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 14/2001/CT- TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
34. Dương Thiệu Tống ( 2000), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu kế hoạch giáo dục,
NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
35. Nguyễn Quang Toản ( 2000), Bài giảng về hệ thống quản lý chất lượng.
36. Quốc hội ( 2000), Nghị quyết 40/2000/QH 10.
37. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật Giáo Dục sửa đổi năm 2005.
38. Hoàng Tâm Sơn ( 1993), Tâm lý học đối với quản lý trường học, trường CBQL GD&ĐT
II, TP.HCM.
39. Thủ tướng Chính phủ ( 2001), Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo 2001 – 2010 (
ban hành kèm theo quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng chính
phủ).
40. Hồ Thế Vĩnh ( 2002), Giáo trình khoa học quản lý, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Viện Khoa học Giáo dục ( 2002), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng,
sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy – học ở trường phổ thông Việt Nam, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội.