BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------
CAO ĐỨC THỊNH
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĨNH THẠNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ HƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường, phòng Khoa học công nghệ & sau Đại học, các
Phòng ban chức năng khác của trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Xin chân thành cảm ơn
Lãnh đạo Sở Giáo dục & Đào tạo TP. Cần Thơ, Phòng Giáo dục huyện Vĩnh Thạnh, Ban Giám
Hiệu các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, THPT Thạnh An và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với quý Thầy, Cô giáo khoa Tâm lý - Giáo dục, các Giáo sư,
Tiến sĩ đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong giảng dạy, trong
nghiên cứu khoa học và luôn dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong khóa học vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Hương đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã đầu tư nhiều công sức, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những sai
sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý Thầy, Cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Tác giả
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
HT Hiệu trưởng
GV Giáo viên
HS Học sinh
CBQL Cán bộ quản lý
HĐDH Hoạt động dạy học
CNTT Công nghệ thông tin
PTDH Phương tiện dạy học
PPDH Phương pháp dạy học
CSVC Cơ sở vật chất
x
Điểm trung bình của CBQL
y
Điểm trung bình của GV dạy Toán
s
Độ lệch chuẩn
NXB Nhà xuất bản
ĐHSP Đại học sư phạm
TB Trung bình
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ mà khoa học – công nghệ có những bước phát
triển nhảy vọt, đưa loài người sang kỷ nguyên công nghệ, thông tin và phát triển kinh tế tri thức.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan không thể cưỡng lại được. Trong
hoàn cảnh đó, Việt Nam có những thời cơ và thách thức lớn. Một trong những con đường để đưa đất
nước phát triển và hội nhập với thế giới thành công, đó là phát triển giáo dục và đào tạo.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản về phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững”[10]. Giáo dục và đào tạo nước ta những năm qua đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Song chúng ta phải thừa nhận rằng: giáo dục
còn chậm đổi mới, chưa thích ứng nhanh với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Điều này dẫn
đến tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế, thách thức trên
còn đường hội nhập quốc tế.
Để khắc phục tình trạng trên và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đổi mới giáo dục là
vấn đề cấp thiết hiện nay. Đổi mới giáo dục trên tất cả các mặt: mục tiêu đào tạo, nội dung chương
trình, phương pháp dạy học, trong đó đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học có ý nghĩa quyết
định đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp trung học cơ sở (THCS) là cầu nối giữa tiểu học và
trung học phổ thông (THPT) tiếp tục thực hiện yêu cầu giáo dục cơ sở định hướng cho học sinh
(HS) học lên hoặc học nghề, vào đời tùy theo năng lực, điều kiện hoàn cảnh của HS, đồng thời đáp
ứng những đòi hỏi của xã hội. Cấp học này có vai trò quan trọng đến chất lượng học tập và quá trình
hình thành, phát triển nhân cách của HS, lứa tuổi THCS.
Môn Toán trong nhà trường THCS là công cụ để học tập những môn học khác và vận dụng
vào trong đời sống thực tế. Cùng với tri thức, môn Toán ở trường THCS còn cung cấp cho HS
những kĩ năng toán học. Ngoài ra, nó còn góp phần phát triển nhân cách, năng lực trí tuệ, rèn luyện
những đức tính, phẩm chất của người lao động mới cho HS THCS.
Quản lý hoạt động dạy học (HĐDH) ở trường THCS là một công việc không hề dễ đối với
nhà quản lý và còn khó khăn hơn đối với việc quản lý HĐDH môn Toán. Do vậy, đổi mới và nâng
cao chất lượng quản lý giáo dục, nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý cũng như việc nhận thức đúng
về công tác quản lý HĐDH môn Toán của nhà quản lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn Toán ở cấp THCS.
Xuất phát từ những cơ sơ lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng
quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản
lý HĐDH môn Toán, đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả HĐDH môn Toán ở
các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành
phố Cần Thơ được thực hiện như: quản lý nội dung, chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém môn Toán,
kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS. Tuy nhiên, trong từng nội dung quản lý HĐDH
môn Toán vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Do đó, khi đánh giá đúng thực trạng quản lý HĐDH môn
Toán ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ sẽ tạo cơ sở thực tiễn để đề xuất
các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Toán.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS
5.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ
5.3 Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
6.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống
Quan điểm tiếp cận hệ thống giúp người nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ chặt chẽ giữa quản
lý HĐDH môn Toán với quản lý các hoạt động sư phạm khác ở trường THCS cũng như xem công
tác quản lý nhà trường là một hệ thống, trong đó quản lý HĐDH môn Toán là một hệ thống con với
các yếu tố hợp thành. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác thực trạng quản lý HĐDH môn Toán.
6.1.2. Quan điểm tiếp cận lịch sử - logic
Quan điểm tiếp cận lịch sử - logic giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời
gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên
cứu đề tài, đồng thời trình bày công trình nghiên cứu theo một trình tự logic.
6.1.3. Quan điểm tiếp cận thực tiễn
Quan điểm tiếp cận thực tiễn giúp phát hiện những ưu điểm, mâu thuẫn, tồn tại trong công
tác quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, từ đó đề xuất được các biện
pháp phù hợp với thực tiễn các trường THCS thành phố Cần Thơ.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa những vấn đề lý luận từ sách, báo, tài liệu và
văn kiện, văn bản có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp quan sát sư phạm nhằm thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lý
dạy học môn Toán ở các trường THCS.
6.2.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục
a). Mục đích điều tra:
Thu thập thông tin, số liệu, tư liệu về thực trạng quản lý HĐDH môn Toán và biện pháp quản
lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ nhằm minh chứng
cho giả thuyết khoa học.
b). Nội dung điều tra:
- Thực trạng HĐDH môn Toán và công tác quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Khảo sát tính cần thiết và khả thi của hệ thống các biện pháp đề xuất.
c). Mẫu nghiên cứu:
Điều tra cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) dạy Toán của 09 trường THCS trong huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
6.2.2.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp lấy ý kiến một số nhà quản lý có kinh nghiệm, lãnh
đạo và chuyên viên trong việc đề xuất các biện pháp mang tính đột phá, cấp bách trong việc nâng
cao chất lượng dạy học môn Toán ở các trường THCS.
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học là phương pháp sử dụng toán thống kê để xử lý các dữ liệu
thu thập được.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn Toán ở các trường
THCS huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm những phần sau:
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học cơ sở
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
- Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vấn đề hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở ngoài nước
- Như chúng ta đã biết toán học có nguồn gốc thực tiễn. Số học ra đời trước hết do nhu cầu
đếm. Hình học phát sinh do sự cần thiết phải đo lại ruộng đất bên bờ sông Nin (Ai cập) sau những
trận lụt hàng năm. Khi nói đến nguồn gốc thực tiễn của Toán học cũng cần nhấn mạnh cả nguồn gốc
thực tiễn của chính các quy luật của logic hình thức được sử dụng trong toán học. Lênin viết:
“Những hình thức và quy luật logic không phải là cái vỏ trống rỗng mà là sự phản ánh thế giới
khách quan, thực tiễn của con người, được lặp đi lặp lại hàng nghìn triệu lần, sẽ được củng cố vào ý
thức người ta dưới những hình thức của logic học”. [25]
- Theo Ăng ghen,“ Đối tượng của Toán học thuần túy là những hình dạng không gian và
những quan hệ số lượng của thế giới khách quan”.[25]
- Trong HĐDH môn Toán cần có những mô hình học tập sẽ giúp HS tiếp thu bài học nhanh
hơn, theo V.A.Stoff (Stoff 1966) thì mô hình học Toán nhất thiết phải có ba đặc trưng cơ bản; tính
đẳng cấu (mô hình phản ánh đúng một cách đẳng cấu những thuộc tính nhất định nào đó của đối
tượng nghiên cứu mà những thuộc tính ấy là đối tượng nhận thức của học sinh), tính đơn giản (đơn
giản về mặt tri giác), tính khác với nguyên bản (để trong dạy học dễ dàng đạt được mục đích đề
ra).[25]
- Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga khẳng định rằng: Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của
nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội
ngũ GV.[40]
P.V.Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công tác giảng dạy,
giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động quản lý của Hiệu
trưởng.[40]
V.A.Xukhomlinxki, Jaxapob nêu ra một số vấn đề quản lý của Hiệu trưởng trường phổ thông
như phân công nhiệm vụ giữa Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng. Các tác giả thống nhất khẳng định
người Hiệu trưởng phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm chính trong công tác quản
lý nhà trường. Về tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy, tác giả V.A.Xukhomlinxki nhấn
mạnh hoạt động dự giờ thăm lớp và đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho GV. Ông cho
rằng đó là đòn bẩy nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV. [23], [40]
- Khổng Tử (551-479 trước công nguyên) với quan điểm dạy học gắn liền với PPDH môn
Toán hiện nay là: “Dùng cách gợi mở, đi từ gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi
người học phải tích cực suy nghĩ. Đòi hỏi học trò phải tập luyện, phải hình thành nề nếp, thói quen
học tập” và “học không biết chán, dạy không biết mỏi” [37]. Quan điểm của ông muốn mang lại
hiệu quả dạy học phải đề cao đến các quy định về nề nếp dạy học, nâng cao trình độ của người dạy
để lựa chọn được những PPDH theo hướng đề cao năng lực tự học, phát huy tinh thần độc lập suy
nghĩ và sáng tạo của người học.
- J.A. Cômenxki (1592-1670) đã đưa ra những quan điểm về HĐDH mà chúng ta có thể vận
dụng trong HĐDH môn Toán. Theo ông quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải
dựa vào sự vật hiện tượng do HS tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên áp đặt, gò ép
người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị rất lớn:
nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tự giác tích cực của HS; nguyên tắc hệ thống và liên
tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc dạy học theo khả năng tiếp thu của HS (vừa sức); dạy
học phải thiết thực và dạy học theo nguyên tắc cá biệt. [37]
1.1.2. Vấn đề hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trong nước
- Ngoài HĐDH môn Toán được tổ chức trên lớp còn có thể tổ chức những hoạt động thực
hành Toán ngoài nhà trường như ở nhà máy, công xưởng, đồng ruộng, kể cả những hoạt động có
tính chất tập dượt nghiên cứu bao gồm cả các khâu đặt bài toán, xây dựng mô hình, thu thập dữ liệu,
xử lí mô hình để tìm lời giải, đối chiếu lời giải với thực tế để kiểm tra và điều chỉnh. [25]
- Đề cập đến phương tiện trực quan trong HĐDH môn Toán: “Phương tiện trực quan tượng
trưng là một hệ thống kí hiệu quy ước nhằm biểu diễn tính chất muốn nghiên cứu tách rời khỏi tất
cả các tính chất khác của đối tượng và hiện tượng”. [25]
- Theo tác giả Phạm Văn Hoàn, trong công tác bồi dưỡng HS giỏi môn Toán cần bồi dưỡng
cho HS tác phong, phương pháp nghiên cứu và thói quen tự đọc sách. [25]
- Trong công tác dạy học, phụ đạo HS yếu kém môn Toán, theo tác giả Phạm Văn Hoàn, thầy
giáo nên coi trọng tính vững chắc của kiến thức, kĩ năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao, mở rộng
kiến thức. [25]
- Tài liệu “Cơ sở của khoa học quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Minh Đạo; tài liệu “
Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Ngọc Quang; tài liệu “Quản lý,
quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình” của tác giả Đặng Quốc Bảo là những tài liệu mà trong
đó trình bày về khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và quản lý giáo dục được tiếp cận từ những mô
hình.
- Tài liệu “Khơi dậy tiềm năng sáng tạo” của GS.VS. Nguyễn Cảnh Toàn có đề cập đến việc
dạy học tính sáng tạo cho HS thông qua môn Toán. Tài liệu “Phương pháp dạy học môn Toán” của
tác giả Nguyễn Bá Kim nói về nội dung của môn Toán, định hướng quá trình dạy học toán, phương
pháp dạy học môn Toán.
- Nghiên cứu về quản lý nhà trường nói chung và quản lý HĐDH nói riêng có các tác giả
như: Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt…
- Các công trình khoa học trên với tầm vóc qui mô về giá trị lý luận và thực tiễn được ứng
dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả to lớn trong phát triển sự nghiệp giáo dục nước nhà. Tuy nhiên
phần lớn các công trình trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu về lý luận có tính chất tổng quan về
quản lý giáo dục, quản lý trường học, còn về quản lý HĐDH môn Toán ở trường THCS chưa được
đề cập nhiều.
- Trước yêu cầu bức xúc của thực tiễn ở các trường THCS là đổi mới công tác quản lý
HĐDH, trong đó có quản lý HĐDH môn Toán, nhiều học viên cao học quản lý giáo dục đã đi vào
nghiên cứu thực trạng quản lý HĐDH ở các trường THCS, THPT và đề xuất những biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý HĐDH như:
“Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường THCS tỉnh Cà Mau” của tác
giả Nguyễn Quốc Thể, tỉnh Cà Mau.
“Thực trạng quản lý việc kiểm tra – đánh giá kết quả dạy học của Hiệu trưởng trường THCS,
Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ” của tác giả Nguyễn Lê Hương, thành phố Cần Thơ.
“Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học các chủ đề tự chọn ở các trường THCS
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ” của tác giả Nguyễn Hồng Bảo, thành phố Cần Thơ.
Từ các công trình nghiên cứu kể trên, chúng tôi nhận thấy chưa có công trình nào nghiên cứu
sâu về thực trạng quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ.
1.2. Lý luận về hoạt động dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở
1.2.1. Khái niệm về hoạt động dạy học môn Toán
1.2.1.1. Hoạt động dạy học
HĐDH dùng ở đây được hiểu là dạy học trong nhà trường – một bộ phận của hoạt động giáo
dục tổng thể chứ không hàm ý nói đến dạy học nói chung (dạy học trong cuộc sống).
Khi xem xét HĐDH, có nhiều cách tiếp cận khác nhau như tiếp cận hướng vào hoạt động dạy
của thầy hoặc tiếp cận hướng vào hoạt động học của trò. Dạy học hướng vào hoạt động học của trò
thì trọng tâm của HĐDH được đặt vào hoạt động học của HS chứ không phải vào hoạt động dạy của
GV. Nói cách khác, GV là người tạo ra việc học, gợi cho HS khám phá và tạo dựng kiến thức, tạo ra
các môi trường học tập mạnh mẽ; nâng cao chất lượng học tập, v.v…
Kiểu dạy học truyền thống ở nhà trường Việt Nam thường tiếp cận dạy học hướng vào hoạt
động dạy của GV hơn là hướng vào hoạt động học của HS nên có nhiều hạn chế trong việc phát huy
tính tích cực, độc lập sáng tạo của HS. Theo cách tiếp cận hiện đại, dạy học ở nhà trường Việt Nam
đã và đang dịch chuyển dần sang cách tiếp cận hướng vào hoạt động học của HS bằng cách ứng
dụng các hướng dạy học gia tăng tính tích cực, độc lập và sáng tạo của người học trong quá trình
tìm tòi, khám phá tri thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV.
Như vậy, HĐDH là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa GV và HS, trong
đó, dưới tác động chủ đạo của GV, HS tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa
học, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan
khoa học và những phẩm chất của nhân cách. [22]
Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của HĐDH như sau:
- Dạy học là một hoạt động kép gồm hoạt động dạy của GV và hoạt động học của người học.
Trong đó, Dạy (GV) giữ vai trò chủ đạo, dạy hướng đến học, dạy thúc đẩy học và làm cho học
thành công; Học (người học) giữ vai trò chủ động, tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo.
- Hai hoạt động Dạy và Học tồn tại trong sự thống nhất và tương tác lẫn nhau.
- Hai hoạt động Dạy và Học cùng hướng đến thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ dạy học.
Nếu tiếp cận dạy học như là một quá trình, không chỉ nói đến thời gian, không gian HĐDH
diễn ra, mà chủ yếu muốn nói đến logic của HĐDH bao gồm một chuỗi những hành động của GV
và HS phối hợp, thống nhất với nhau, được sắp xếp và thay đổi theo một trình tự phù hợp với logic
khoa học và nhận thức của HS nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. Nếu tiếp cận dạy học
như là một hoạt động là tiếp cận dạy học dưới góc độ hoạt động tương tác, phối hợp thống nhất của
GV và HS.
1.2.1.2. Hoạt động dạy học môn Toán
HĐDH môn Toán là hoạt động GV tổ chức, hướng dẫn, điều khiển học sinh tự mình chiếm
lĩnh những kiến thức, kĩ năng cơ bản của Toán học và hình thành hoặc biến đổi những tình cảm, thái
độ học tập ở HS. Các HĐDH môn Toán được thực hiện trong quá trình hình thành kiến thức toán
học hoặc vận dụng nội dung kiến thức đó. HĐDH môn Toán ở trường THCS thường liên quan đến
các dạng hoạt động sau:
- Nhận dạng và thể hiện: một phương pháp, một quy tắc, một định lí,…
- Những hoạt động toán học phức hợp: định nghĩa, chứng minh, giải toán quỹ tích, giải toán
dựng hình,…
- Những hoạt động trí tuệ phổ biến trong toán học: lật ngược vấn đề, xét tính giải được, phân
chia trường hợp,…
- Những hoạt động trí tuệ chung: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát
hóa,…
- Những hoạt động ngôn ngữ: khi yêu cầu HS phát biểu một tính chất, giải thích một định
nghĩa, trình bày lời giải một bài toán,…
1.2.2. Vị trí, vai trò của môn Toán ở trường Trung học cơ sở
Ở trường THCS, môn Toán giữ một vị trí hết sức quan trọng:
- Môn Toán là môn học công cụ: do tính trừu tượng cao độ, Toán học có tính thực tiễn phổ
dụng. Những tri thức và kĩ năng toán học cùng với những phương pháp làm việc trong toán học trở
thành công cụ để học tập những môn học khác trong nhà trường, là công cụ của nhiều ngành khoa
học khác nhau, là công cụ để tiến hành những hoạt động trong đời sống thực tế và vì vậy là một
thành phần không thể thiếu của nền văn hóa phổ thông của con người mới. Chẳng hạn, kiến thức về
tương quan tỉ lệ thuận y = kx là công cụ để nghiên cứu rất nhiều hiện tượng trong những lĩnh vực rất
khác nhau. Cùng với tri thức, môn Toán ở trường THCS còn cung cấp cho HS những kĩ năng toán
học như kĩ năng tính toán, vẽ hình, kĩ năng đọc và vẽ biểu đồ, kĩ năng đo đạc, ước lượng, kĩ năng sử
dụng những dụng cụ toán học và máy tính điện tử. Môn Toán còn giúp HS hình thành và phát triển
những phương pháp, phương thức tư duy và hoạt động như toán học hóa tình huống thực tế, thực
hiện và xây dựng thuật toán, phát hiện và giải quyết vấn đề. Những kĩ năng này rất cần cho người
lao động trong thời đại mới.
- Môn Toán ở trường THCS còn góp phần phát triển nhân cách: ngoài việc cung cấp cho HS
những kiến thức và kĩ năng Toán học cần thiết, môn Toán còn có tác dụng góp phần phát triển năng
lực trí tuệ chung như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, rèn luyện những đức tính,
phẩm chất của người lao động mới như tính cẩn thận, chính xác, tính kỉ luật, tính phê phán, tính
sáng tạo, bồi dưỡng óc thẩm mĩ.
Chương trình Toán THCS yêu cầu HS đạt được cụ thể về kiến thức, kĩ năng và thái độ sau:
- Kiến thức, phương pháp toán học phổ thông :
+ Những kiến thức mở đầu về số (từ số tự nhiên đến số thực), về biến đổi đại số, về phương
trình bậc nhất và phương trình bậc hai, về hệ phương trình và bất phương trình bậc nhất, về một số
hàm số và đồ thị đơn giản.
+ Một số hiểu biết ban đầu về thống kê.
+ Những kiến thức mở đầu về hình học phẳng: quan hệ vuông góc và song song, quan hệ
bằng nhau và đồng dạng, quan hệ giữa các yếu tố của lượng giác, một số vật thể trong không gian.
+ Những hiểu biết ban đầu về một số phương pháp toán học: dự đoán và chứng minh, quy
nạp và suy diễn, phân tích và tổng hợp…
- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng: tính toán, sử dụng bảng số, máy tính bỏ túi, thực hiện
các phép biến đổi biểu thức, giải phương trình và bất phương trình bậc nhất một ẩn, giải phương
trình bậc hai một ẩn, giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, vẽ hình, đo đạc, ước lượng. Bước đầu
hình thành khả năng vận dụng kiến thức toán học vào đời sống và các môn học khác.
- Rèn luyện khả năng suy luận hợp lí và hợp lôgic, khả năng quan sát, dự đoán, phát triển trí
tưởng tượng không gian. Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ chính xác, bồi dưỡng các phẩm chất
tư duy như linh hoạt, độc lập và sáng tạo. Bước đầu hình thành thói quen tự học, diễn đạt chính xác
ý tưởng của mình và hiểu được ý tưởng của người khác.
HĐDH môn Toán ở trường THCS có vai trò quan trọng:
- Truyền thụ tri thức, kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ bản, hiện đại sát thực tiễn
Việt Nam theo tinh thần giáo dục kĩ thuật tổng hợp; đồng thời trau dồi cho HS khả năng vận dụng
những hiểu biết toán học vào việc học tập các môn học khác, vào đời sống lao động sản xuất, chiến
đấu và tạo tiềm lực tiếp thu khoa học kĩ thuật.
- Phát triển năng lực trí tuệ chung như: tư duy trừu tượng và trí tưởng tượng, tư duy logic và
tư duy biện chứng, rèn luyện các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát…, các
phẩm chất tư duy linh hoạt, độc lập, sáng tạo v.v…
- Giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức và thẩm mĩ. Thông qua HĐDH môn Toán
góp phần bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, rèn luyện cho HS phẩm chất của
người lao động mới đó là: làm việc có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp, có kiểm tra, tính cẩn
thận, chính xác, kỷ luật, tiết kiệm, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, có óc thẩm mĩ, có sức khỏe, dũng
cảm bảo vệ chân lí, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Bảo đảm chất lượng phổ cập giúp cho HS có kiến thức toán học phổ thông, bất kể sau này
họ làm nghề gì và hoạt động trong lĩnh vực nào. Đồng thời chú trọng phát hiện và bồi dưỡng một số
học sinh có năng khiếu, tài năng về toán để góp phần xây dựng nền khoa học kĩ thuật và nền Toán
học Việt Nam, mau chóng rút ngắn khoảng cách giữa nước ta với các nước tiên tiến.
- Bên cạnh đó, HĐDH môn Toán ở trường THCS góp phần thực hiện mục tiêu dạy học môn
Toán phổ thông trung học nói chung và THCS nói riêng.
- HĐDH môn Toán ở trường THCS tạo điều kiện cho HS nghiên cứu cơ sở của những môn
học khác với sự phong phú và đa dạng của các bộ môn với khối lượng nội dung lớn và phức tạp
hơn, hệ thống hơn ở bậc tiểu học, đáp ứng nhu cầu giáo dục toàn diện.
1.2.3. Đặc điểm hoạt động dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở
HĐDH môn Toán là hoạt động kép gồm hoạt động dạy của GV Toán và hoạt động học môn
Toán của HS. Trong đó, hoạt động dạy của GV Toán giữ vai trò chủ đạo, truyền thụ, tổ chức, điều
khiển, hướng đến hoạt động học môn Toán của HS, thúc đẩy và làm cho việc học môn Toán của HS
thành công. Nhờ hoạt động dạy của GV mà HS được tiếp xúc, giao lưu, tham gia vào các hoạt động
học tập như thảo luận nhóm, thực hành, áp dụng các bài toán vào thực tế... Điều đó góp phần mở
rộng nhãn quan, tầm hiểu biết của HS. Đồng thời GV cũng đòi hỏi HS phải nhanh nhẹn, khéo léo
cải tiến phương pháp học tập, cải tiến hoạt động học tập của mình để thích ứng với từng nội dung
bài học. Trong trường hợp đó, HS THCS đặc biệt là HS đầu cấp học sẽ gặp những khó khăn nhất
định đòi hỏi người GV phải tính đến để giúp HS tìm cách khắc phục. Vì lứa tuổi học sinh THCS là
lứa tuổi thiếu niên, lứa tuổi có những thay đổi đột biến về tâm sinh lý. Điều đó có liên quan đến việc
xây dựng lại một cách cơ bản hoạt động dạy phù hợp với tâm lý của HS. Vì vậy đòi hỏi người GV
phải có những điều chỉnh mang tính chất quyết định trong hoạt động dạy, nếu vẫn áp dụng những
hình thức và PPDH như ở bậc tiểu học cho bậc học này sẽ dẫn đến việc trẻ tỏ ra không bằng lòng
dưới nhiều biểu hiện khác nhau.
Hoạt động học môn Toán của HS giữ vai trò chủ động, lĩnh hội, tự giác, tích cực, độc lập và
sáng tạo nhằm lĩnh hội những kiến thức toán học cơ bản, hình thành kĩ năng và thái độ tương ứng,
tạo lập những phẩm chất nhân cách. Hoạt động học môn Toán của HS THCS diễn ra ở trình độ cao
hơn, phong phú hơn, hoàn thiện hơn, biểu hiện ở những nội dung sau:
+ Động cơ học tập môn Toán của HS THCS rất phong phú, đa dạng, nhưng chưa bền vững,
nhiều khi còn thể hiện mâu thuẫn. Đối với các em HS ở trường THCS học Toán là khó, nó đòi hỏi
HS cần phải nắm vững kiến thức có hệ thống, làm nhiều bài tập nhưng đa số các em thường ít chú ý
tới vấn đề này hoặc có biết nhưng lười học, không chịu làm nhiều bài tập.
+ Thái độ học tập của HS THCS đối với môn Toán cũng rất khác nhau. Các em đều ý thức
được tầm quan trọng và sự cần thiết của môn Toán, nhưng thái độ rất khác nhau: có em tích cực, có
trách nhiệm cao, có em rất lười biếng, thờ ơ …
+ Phương thức học tập môn Toán của HS THCS có những nét khác biệt so với HS tiểu học.
Ở THCS hoạt động học tập môn Toán diễn ra theo phương thức học và hành, học – hành gắn với
nhau qua đó để hình thành các kỹ năng cần thiết.
+ Nội dung học tập môn Toán ở THCS được mở rộng và chuyên sâu hơn. Bởi vì, THCS là
cấp học có tính lý luận gắn với thực hành theo từng môn học, có tính chuyên sâu, từng bước HS
nắm được những khái niệm khoa học và nhận thức được các quy luật về tự nhiên, xã hội và con
người.
Hoạt động dạy của GV và hoạt động học môn Toán của HS tồn tại trong sự thống nhất và
tương tác lẫn nhau, cùng hướng đến thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ dạy học môn Toán.
Tóm lại, từ những đặc điểm nêu trên cho thấy hoạt động dạy của GV và hoạt động học môn
Toán của HS ở trường THCS có những nét riêng, do vậy HĐDH môn Toán cũng phải chú ý đến
những nét riêng đó và mang nét đặc trưng của cấp học trong dạy học môn Toán ở trường THCS.
1.2.4. Vấn đề đổi mới các yếu tố của hoạt động dạy học môn Toán ở trường Trung học
cơ sở
1.2.4.1. Về mục tiêu dạy học môn Toán
a) Mục tiêu chung môn Toán
- Mục tiêu chung của dạy học môn Toán hướng tới thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp học
THCS, đó là: HS có trình độ học vấn THCS; hiểu biết ban đầu về kĩ thuật – hướng nghiệp (để có thể
phân luồng: học tiếp phổ thông, kĩ thuật, hướng nghiệp hoặc đi vào cuộc sống). Mục tiêu giáo dục
cấp THCS đã được mở rộng, nhấn mạnh tính toàn diện: “ Dạy chữ - dạy người – dạy nghề”. Các
kiến thức và kĩ năng thực hành được củng cố để tạo ra bốn năng lực chủ yếu sau: “Năng lực hành
động; Năng lực thích ứng; Năng lực cùng sống và làm việc; Năng lực tự khẳng định mình”. Phù hợp
với bốn trụ cột giáo dục thế giới thế kỉ XXI: “Học để biết; học để làm việc; học để làm người; học
để hòa nhập”. Bốn trụ cột này phải dựa trên nền tảng, cũng là hai đặc trưng cơ bản – mới của giáo
dục thế kỉ XXI: “học tập suốt đời và xã hội học tập”.
- Mục tiêu của môn Toán trong chương trình dạy học ở cấp THCS là cung cấp cho HS một
hệ thống kiến thức, kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ bản, hiện đại, thiết thực, sát với
thực tế; góp phần phát triển năng lực trí tuệ, tư duy trừu tượng, tư duy logic và ngôn ngữ chính xác,
đồng thời rèn luyện các phẩm chất của tư duy như tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính sáng tạo; góp
phần hình thành và phát triển các phẩm chất lao động khoa học cần thiết của người lao động mới.
b) Mục tiêu của bài học môn Toán
Mục tiêu bài học của môn Toán ở cấp THCS thay đổi theo các yêu cầu:
- Mục tiêu đề ra cho HS; yêu cầu HS thực hiện; HS đạt được mục tiêu đề ra (thầy chỉ đạo, tổ
chức, hướng dẫn, giúp đỡ).
- Mục tiêu cần phải cụ thể về nội dung và mức độ phải đạt được, khả năng tự thực hiện, phối
hợp thành thạo các động tác, giao tiếp, hành vi ngôn ngữ:
+ Kiến thức: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
+ Kĩ năng: làm được, thông thạo.
+ Thái độ (tình cảm): tiếp nhận, phản ứng, đánh giá, sắp xếp, tổ chức giá trị, trở thành tính
cách.
1.2.4.2. Về nội dung chương trình dạy học môn Toán
- Chương trình dạy học môn Toán phải thực sự là một kế hoạch hành động sư phạm kết nối
mục tiêu giáo dục với các lĩnh vực nội dung, phương pháp, PTDH, tiến trình giờ học (tổ chức giờ
học) và cách thức đánh giá kết quả học tập của HS.
- Nội dung dựa trên cơ sở một chương trình chuẩn và đảm bảo tính phổ thông, toàn diện,
hướng nghiệp.
- Nội dung chương trình môn Toán đảm bảo cơ bản, tinh giản, thiết thực và cập nhật với sự
phát triển của khoa học - công nghệ, kĩ thuật – xã hội.
- Tiến kịp trình độ chung các nước trong khu vực và thế giới.
- Giảm tính lý thuyết hàn lâm, kinh viện, giảm nhẹ yêu cầu về tuyệt đối chính xác khoa hoc,
cầu toàn trong quá trình hình thành khái niệm mới và khó.
- Tăng tính thực tiễn, thực hành, hình thành khái niệm thông qua sử dụng thiết bị dạy học
một cách hợp lí.
- Đảm bảo vừa sức, khả thi. Thực hiện được yêu cầu về giảm tải: tích hợp các nội dung phù
hợp, lược bỏ nội dung trùng nhau.
- Giảm số tiết trên lớp, tăng thời gian tự học và ngoại khóa.
1.2.4.3. Về phương pháp dạy học môn Toán
- Phương pháp dạy học (PPDH) môn Toán đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập cho HS, tận dụng
được công nghệ mới nhất; Khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có
sẵn, phát huy cao năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại bùng nổ thông tin; Tăng cường học
tập cá thể phối hợp với hợp tác…
- Theo hướng đổi mới nói trên, nên quan tâm tới một số PPDH tích cực trong môn Toán dưới
đây:
+ Dạy học vấn đáp, đàm thoại
Vấn đáp, đàm thoại là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có
thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học môn Toán. Phương
pháp này là tăng cường hình thức hỏi – đáp, đàm thoại giữa GV và HS, rèn cho HS bản lĩnh tự tin,
khả năng diễn đạt một vấn đề trước tập thể. Muốn thực hiện điều đó, đòi hỏi GV phải xây dựng
được hệ thống câu hỏi phù hợp với yêu cầu bài học, hấp dẫn, sát đối tượng, xác định được vai trò
chức năng của từng câu hỏi, mục đích hỏi, các yếu tố kết nối các câu hỏi, thứ tự hỏi. GV cũng cần
dự kiến các phương án trả lời của HS để có thể chủ động thay đổi hình thức, cách thức, mức độ hỏi,
có thể dẫn dắt qua các câu hỏi phụ tránh đơn điệu, nhàm chán, nặng nề, bế tắc; tạo hứng thú học tập
của HS và tăng tính hấp dẫn của giờ học môn Toán. Có ba mức độ: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải
thích – minh họa và vấn đáp tìm tòi.
+ Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học môn Toán, vừa giúp HS nắm được tri
thức mới, vừa giúp HS nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực
sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực: phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lí các tình huống có vấn
đề. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề không chỉ giới hạn ở phạm trù PPDH môn Toán, nó đòi
hỏi cải tạo nội dung, đổi mới cách tổ chức quá trình dạy học môn Toán trong mối quan hệ thống
nhất với PPDH môn Toán.
Vấn đề cốt yếu của phương pháp là thông qua quá trình gợi ý, dẫn dắt, nêu câu hỏi, giả định,
GV tạo điều kiện cho HS tranh luận, tìm tòi, phát hiện vấn đề thông qua các tình huống có vấn đề.
Các tình huống này có thể do GV chủ động xây dựng, cũng có thể do logic kiến thức của bài học
môn Toán tạo nên. Cần trân trọng, khuyến khích những phát hiện của HS, tạo cơ hội, điều kiện cho
HS thảo luận, tranh luận, đưa ra ý kiến, nhận định, đánh giá cá nhân (có thể không đúng hoặc khác
với sự chuẩn bị của GV), giúp HS tự giải quyết vấn đề để chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
+ Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh
nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ,
mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm
những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ
GV.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy
phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như một phương pháp trung gian
giữa sự làm việc độc lập của từng HS với sự việc chung của cả lớp. Trong hoạt động nhóm, tư duy
tích cực của HS phải được phát huy và quan trọng là phương pháp này rèn luyện năng lực hợp tác
giữa các thành viên. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức
hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH môn Toán, hoạt động nhóm càng
nhiều thì chứng tỏ PPDH môn Toán càng đổi mới…
1.2.4.4. Về phương tiện dạy học môn Toán
- Các phương tiện dạy học (PTDH) khác nhau có những chức năng sư phạm khác nhau
nhưng hỗ trợ lẫn nhau, nếu được sử dụng đúng đắn thì hiệu quả dạy học có thể được nâng cao rõ rệt.
Nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật, trong quá trình dạy học môn Toán cần quan tâm đến các
PTDH sau đây:
+ Phim chiếu để giảng bài môn Toán với đèn chiếu Overhead.
+ Phần mềm hỗ trợ bài giảng, minh họa trên lớp với LCD – projector (máy chiếu tinh thể
lỏng) hay còn gọi là video – projector.
+ Phần mềm dạy học môn Toán giúp HS học trên lớp và ở nhà như: GEOMETRIS,
SKETCHAPD, MAPLE…
+ Công nghệ kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
+ Sử dụng mạng Internet để dạy học toán.
- Dạy học môn Toán với PTDH hiện đại trên sẽ có các ưu thế sau:
+ GV chuẩn bị bài dạy một lần thì sử dụng được nhiều lần.
+ Các phần mềm dạy học môn Toán có thể hỗ trợ cho GV, tăng tính năng động cho người
học, cho phép HS học theo khả năng.
+ Các PTDH hiện đại sẽ tạo ra khả năng để GV trình bày bài dạy môn Toán sinh động hơn.
+ Các PTDH sẽ hỗ trợ, chuẩn hóa các bài giảng mẫu, đặc biệt đối với những phần khó giảng,
những khái niệm phức tạp của môn Toán.
1.2.4.5. Về hình thức tổ chức dạy học môn Toán
- Tổ chức giờ học toán: cần hiểu mục tiêu là để đổi mới PPDH môn Toán, tạo điều kiện tốt
nhất để HS phát huy được tính tích cực, chủ động trong tiếp thu bài giảng, huy động được mọi HS
làm việc, đánh giá được khả năng làm việc, tích cực làm việc cũng như kết quả của từng HS. Tuy
nhiên không nên máy móc, các tiết toán nào cũng đủ mọi cách tổ chức: phiếu học tập, học theo
nhóm…
- Về hình thức học tập môn Toán: cả lớp hoạt động; hoạt động theo nhóm; học theo cặp; học
cá nhân và tự nghiên cứu.
- Tạo điều kiện tốt nhất để trong giờ học toán HS không chỉ trả lời, tranh luận với GV, mà
còn được trao đổi, tranh luận với bạn học để tìm ra chân lí (không gò ép).
- Điều quan trọng là xây dựng kế hoạch bài dạy môn Toán, trong đó có hệ thống câu hỏi –
bài tập và lựa chọn cách kiểm tra, đánh giá kết quả HS nhằm kích thích tính chủ động, sáng tạo.
1.2.4.6. Về kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Toán
Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Toán là một nội dung cần thiết trong quá trình dạy
học. Kết quả học tập môn Toán của HS là cơ sở phản ánh chất lượng dạy học môn Toán của GV.
Trên những cơ sở đó quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS cần chú
ý rằng hình thức kiểm tra có thể khác nhau, song đều phụ thuộc vào các yếu tố của quá trình dạy
học môn Toán, đó là mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học
môn Toán. Do đó, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS phải căn cứ vào mục đích dạy học
môn Toán mà HS đạt được ở mức độ nào. Đồng thời căn cứ vào kết quả học tập môn Toán của HS
để có thể đánh giá được hiệu quả dạy học môn Toán của GV.
- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với đặc trưng nội dung, chương trình của môn Toán.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS phải căn cứ vào điều kiện cụ thể về
đối tượng HS, về CSVC, PTDH.
- Kết quả học tập toán của HS phải được thể hiện ở mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu,
vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá) của HS đạt được qua bài làm.
- Đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS phải dựa trên mức tối thiểu (còn gọi là chuẩn)
cần đạt theo mục tiêu môn Toán về những kiến thức, kỹ năng và thái độ cơ bản được cụ thể hoá
trong môn Toán.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán phải thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo
tính công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện đúng theo nguyên tắc đánh giá xếp loại của Bộ
giáo dục và đào tạo quy định.
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS nhằm tác động trực tiếp
đến GV Toán để họ thực hiện đầy đủ và khoa học, qua đó xác định được mức độ chất lượng học tập
toán của HS và năng lực dạy học môn Toán của GV, thấy được những vấn đề cần quan tâm chỉ đạo
và đầu tư.
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở
1.3.1. Khái niệm về quản lý hoạt động dạy học môn Toán
1.3.1.1. Quản lý hoạt động dạy học
a) Khái niệm về quản lý
Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: quá trình
“quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp
xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu chỉ “quản” thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “lý” thì
phát triển không bền vững. Do đó trong “quản” phải có “lý” và ngược lại, nhằm duy trì cho hệ ở thế
cân bằng động, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các
nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài.
Theo Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và
ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất” [24].
Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể người để tổ chức
và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động” [33].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục
tiêu dự kiến” [32].
“Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức” [13].
"Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương pháp
tốt nhất và rẻ nhất" [16].
Từ những định nghĩa trên ta có những nhận xét sau đây:
- Quản lý chỉ nảy sinh khi có tổ chức. Tổ chức là nền của quản lý.
- Cốt lõi của quản lý là những tác động có ý thức (có mục đích, có định hướng, có nguyên
tắc) của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý. Điều đó chính xác là được xem người quản lý phải
làm gì? Về cơ bản quản lý có bốn chức năng: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Thông tin rất cần cho quản lý. Không có thông tin không thể tiến hành quản lý. Bởi vậy:
“Thông tin là một chức năng đặc biệt, chức năng trung tâm cùng với bốn chức năng quản lý đã nêu
trên - nó là một trong những yêu cầu cốt lõi của hoạt động quản lý” [36].
Kế hoạch
Kiểm tra Tổ chức Thông tin
Chỉ đạo
Sơ đồ 1. Các chức năng cơ bản của quản lý
Quản lý là một hoạt động khó khăn, phức tạp nhưng có ý nghĩa rất quan trọng của xã hội loài
người. Nhờ có quản lý mà có thể tạo ra sự thống nhất ý chí trong tổ chức (các thành viên của tổ
chức, giữa những người bị quản lý với nhau và giữa những người bị quản lý với người quản lý). Từ
đó mới có thể đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. Quản lý còn có tác dụng định hướng
sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu và hướng mọi nỗ lực của cá nhân, của tổ chức
vào mục tiêu chung đó. Tổ chức, điều hoà, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của cá nhân trong tổ
chức, giảm độ bất định nhằm đạt mục tiêu quản lý đã xác định. Tạo ra động lực cho hoạt động bằng
cách kích thích, đánh giá, khen thưởng, trách phạt, tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự
Chủ thể quản lý
Mục tiêu
Khách thể quản lý
Đối tượng quản lý
phát triển cá nhân và tổ chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả.
Sơ đồ 2. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý
b) Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình công lập, dân
lập và tư thục. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập
theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Khái niệm quản lý
trường học đã được các nhà khoa học, nhà giáo giải thích như sau:
Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của
quản lý vĩ mô: quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có
mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập
thể GV và HS, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng
cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành tối
ưu tới việc hình thành những mục tiêu dự kiến [24].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS” [18].
Hiệu trưởng (HT) là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Vì vậy,
quản lý nhà trường còn là sự quản lý của HT đối với toàn bộ con người, những hoạt động, những tổ
chức và những phương tiện vật chất kỹ thuật, tài chính của trường để đạt được mục tiêu giáo dục và
đào tạo HS ở từng loại hình trường.
Như vậy, quản lý nhà trường nói chung và quản lý trường THCS nói riêng thực chất là quản
lý HĐDH và giáo dục, đó chính là làm sao đưa hoạt động từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần tiến đến mục tiêu giáo dục. Trên cơ sở đó, HT nhà trường phải biết mình quản lý hoạt động ở
cấp độ nào, từ đó kịp thời đề ra các biện pháp quản lý hữu hiệu.
c) Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH chính là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia hỗ trợ phối hợp,
huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS… nhằm huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng, mục tiêu và chất lượng đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. Quản lý
HĐDH là quản lý sự lao động của nhóm (người quản lý, người dạy và người học). Cụ thể:
- Chủ thể quản lý HĐDH tác động đến người dạy và người học thông qua việc thực hiện các
chức năng quản lý: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho
dạy học.
- Người dạy cùng một lúc thực hiện kế hoạch hoá HĐDH, tự tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy
của mình và tổ chức, chỉ đạo hoạt động học của người học, đồng thời tự kiểm tra; đánh giá kết quả
dạy của mình và kết quả học của người học.
- Người học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và tự kiểm tra hoạt động học của
mình theo kế hoạch, theo sự chỉ đạo và phương thức kiểm tra đánh giá của chủ thể quản lý và của
người dạy trực tiếp.
Như vậy, trong quản lý HĐDH đã xuất hiện hoạt động tự quản lý của người dạy và người
học.
1.3.1.2. Quản lý hoạt động dạy học môn Toán
Quản lý HĐDH môn Toán không chỉ đơn thuần là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ của
đội ngũ GV dạy toán trong nhà trường mà còn là những công việc cụ thể như sau:
- Xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán và tổ chức, chỉ đạo thực hiện sau khi kế hoạch đã
được tổ toán thảo luận, đóng góp ý kiến hoàn thành xong.
- Tổ chức hướng dẫn, triển khai cho GV dạy toán về mục tiêu, nội dung, phương pháp,
PTDH, tổ chức dạy và học, đánh giá kết quả dạy và học môn Toán ở trường THCS.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị phục vụ cho việc đổi mới PPDH và ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học môn Toán .
- Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Toán như: thực hiện quy chế chuyên môn; đánh
giá, xếp loại kết quả học tập của HS đúng theo quy chế; việc đổi mới PPDH và ứng dụng CNTT
trong dạy học môn Toán; công tác bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém.
1.3.2. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng ở trường Trung học cơ sở
Hoạt động quản lí là một chuỗi công việc kế tiếp nhau, đã được tách riêng từng việc trên cơ
sở chuyên môn hóa, đó là các chức năng quản lí. Đối với bất kì đối tượng quản lí nào, ở cấp độ quản
lí nào cũng phải thực hiện những chức năng quản lí chung. Hệ thống chức năng quản lý bao gồm: kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Các chức năng được thực hiện kế tiếp nhau thành một chu
trình khép kín. Cũng cần lưu ý, trong thực tiễn công tác quản lí, các chức năng thường lồng vào
nhau, không thể tách biệt hoàn toàn về mặt thời gian và thứ tự.
- Chức năng kế hoạch hóa bao gồm các công việc: thu thập và xử lí thông tin để tìm ra những
căn cứ của kế hoạch; xác định mục tiêu và phân hạng các ưu tiên; tìm tòi và lựa chọn các biện pháp,
các phương án thực hiện mục tiêu; soạn thảo kế hoạch, thông qua kế hoạch và truyền đạt kế hoạch
đến người thực hiện. Sau khi xây dựng xong kế hoạch thì người quản lí bắt tay vào việc tổ chức
thực hiện kế hoạch.
- Chức năng tổ chức bao gồm các phần việc: xây dựng cơ cấu bộ máy; quy định chức năng,
quyền hạn, nhiệm vụ, quan hệ của từng bộ phận; lựa chọn và phân công cán bộ sao cho công việc
thích hợp với năng lực và phẩm chất từng người; chuẩn bị để cung ứng kịp thời các điều kiện vật
chất, tài chính và tinh thần cho việc thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch; khai thác mọi tiềm lực cho
việc thực hiện thắng lợi kế hoạch…
- Chức năng chỉ đạo bao gồm các phần việc: ra lệnh cho các bộ phận, cá nhân thực hiện các
nhiệm vụ công tác; hướng dẫn cách làm; điều hòa phối hợp công tác giữa các bộ phận, các cá nhân;
kích thích tập thể và cá nhân thi đua làm tốt công việc được phân công; bồi dưỡng cán bộ, giáo
viên…
- Chức năng kiểm tra thực hiện mối liên hệ ngược trong quá trình quản lí: thu thập phân tích
đánh giá tình hình diễn biến và kết quả của các công việc; phát hiện sai lệch và sửa chữa kịp thời
nhằm đảm bảo mọi mục tiêu đều được thực hiện đầy đủ và chính xác.
- Trong chu trình quản lí, ngoài bốn chức năng trên, còn một chức năng quan trọng nữa, đó là
chức năng thông tin. Thông tin là nền tảng của quản lí. Quản lí có thông tin hai chiều: từ trên xuống,
từ dưới lên. Thông tin xen lẫn trong tất cả các chức năng khác và cũng cần cho tất cả các chức năng
đó. Thông tin là những tư liệu, số liệu đã được chọn lọc, xử lí để sử dụng cho một mục đích nhất
định. Người hiệu trưởng phải tổ chức hệ thống thông tin trong trường học sao cho thường xuyên
nắm được kịp thời, chính xác, đầy đủ về diễn biến và kết quả của mọi hoạt động trong trường, trước
hết là diễn biến và kết quả của việc dạy và học. Phải tổ chức tốt việc thu thập, xử lí, truyền đạt và
lưu trữ thông tin.
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở
1.3.3.1. Quản lý kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán
Kế hoạch dạy học môn Toán của mỗi GV phải dựa trên việc xác định mục tiêu dạy học môn
Toán trong năm học, cụ thể là chỉ tiêu của từng lớp mà họ được giao phụ trách dạy. Điều này phải
dựa trên trình độ năng lực dạy học của GV và kết quả khảo sát chất lượng môn Toán ở các lớp học
mà họ được giao từ đầu năm.
CBQL giúp GV dạy môn Toán xác định đúng chất lượng HS đối với môn Toán đầu năm,
cùng với GV xây dựng chỉ tiêu năm học cho từng khối lớp. Quan trọng hơn, CBQL cùng với GV
dạy môn Toán tìm ra các biện pháp để giúp đạt được chỉ tiêu đã xây dựng cho từng lớp, khối lớp
trong năm học.
Chương trình dạy học môn Toán phải thể hiện mục tiêu, quan điểm, chuẩn kiến thức, kỹ
năng, gợi ý cần thiết về phương pháp, PTDH môn Toán và kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn
Toán của HS. Quản lý chương trình dạy học môn Toán là nhiệm vụ của CBQL. HĐDH môn Toán
phải thực hiện theo đúng yêu cầu tiến độ chương trình. CBQL phải điều khiển HĐDH môn Toán
theo yêu cầu, nội dung và hướng dẫn của chương trình môn Toán.
Trong quá trình quản lý kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán, CBQL cần huy động các
thành viên trong bộ máy quản lý nhà trường, phân công, theo dõi nắm tình hình thực hiện kế hoạch,
chương trình hàng tuần, hàng tháng thông qua kiểm tra lịch báo giảng, sổ đầu bài, dự giờ, thời khóa
biểu…Điều quan trọng là phải tiến hành phân tích các thông tin thu được, để có thể đánh giá được
việc thực hiện kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán sau những lần tổng hợp theo dõi định kỳ
tuần, tháng. Từ đó có thể đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp, giúp GV thực hiện đúng và đủ
chương trình, kế hoạch dạy học môn Toán theo quy định.
1.3.3.2. Quản lý phân công dạy học môn Toán
Năng lực chuyên môn của từng GV chính là căn cứ quan trọng nhất để phân công dạy học
môn Toán. Do đó, khi phân công dạy học môn Toán cho GV, người CBQL nên xem xét năng lực
thực tế của từng người, cũng như triển vọng phát triển và những hạn chế của GV, để có sự lựa chọn
phù hợp.
CBQL cần xác định các hình thức phân công dạy học môn Toán: chuyên dạy một khối lớp
trong nhiều năm hay dạy mỗi năm một khối lớp hoặc mỗi năm dạy nhiều khối lớp. Bên cạnh đó, cần
định ra chuẩn phân công dạy học môn Toán phù hợp đó là: yêu cầu của HĐDH môn Toán, năng lực
và sở trường, thâm niên nghề nghiệp, hoàn cảnh gia đình và nguyện vọng cá nhân cũng như nguồn
đào tạo.
Quản lý việc phân công dạy học môn Toán bằng cách xây dựng qui trình phân công và biện
pháp thích hợp đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ :
+ Hiệu trưởng thống nhất với phó hiệu trưởng chuyên môn về mục đích, yêu cầu và chuẩn
phân công giảng dạy môn Toán…
+ Hiệu trưởng phổ biến mục đích yêu cầu, chuẩn, dự kiến phương hướng phân công, qui
trình phân công trong Hội đồng sư phạm. Hiệu trưởng cùng phó hiệu trưởng dự kiến trước việc
phân công căn cứ vào thực lực đội ngũ GV Toán và yêu cầu thực tế của nhà trường.
+ Thảo luận dự kiến phân công dạy học môn Toán trong Hội nghị liên tịch mở rộng của
trường, hướng dẫn tổ trưởng tổ chức thảo luận trong tổ và giải thích, thuyết phục, điều chỉnh nếu
cần thiết.
+ Hiệu trưởng ra quyết định phân công và ghi vào sổ phân công, kết hợp phân công các mặt
hoạt động khác để cân đối lao động của GV.
+ Xem xét lại để kịp thời điều chỉnh sự phân công cho hợp lý hơn trong quá trình quản lý
HĐDH môn Toán .
1.3.3.3. Quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy môn Toán
Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: “Khâu thầy giáo tự chuẩn bị cho các giờ lên lớp và các
hoạt động giáo dục là khâu quan trọng số một trong quy trình lao động sư phạm. Việc tự chuẩn bị
của GV trong khâu lao động trí óc độc lập, GV có thể tự quyết định thực hiện nó ở nhà hay ở
trường, tức là nơi có các điều kiện làm việc thuận lợi nhất. Cần rèn luyện cho GV phong cách làm
việc có hệ thống trong khâu tự chuẩn bị cho các giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục.”[26]
Để chuẩn bị cho một tiết lên lớp có chất lượng tốt, người GV cần làm tốt khâu xây dựng kế
hoạch dạy học cho cả năm học và từng học kỳ, dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ chương trình dạy học
mà Bộ GD&ĐT ấn định, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, trình độ của HS qua khảo sát chất
lượng đầu năm. Khi xây dựng kế hoạch dạy học cần tính đến các yếu tố về CSVC phục vụ dạy học
như: PTDH, mô hình học tập toán, thư viện và các điều kiện khác. Ngoài ra, GV còn xem xét khả
năng của mình về tự chuẩn bị đồ dùng dạy học và lường hết những khó khăn có thể xảy ra trong quá
trình dạy học. Từ đó lựa chọn những PPDH, hình thức lên lớp, biện pháp tổ chức, quản lý giờ học
có hiệu quả nhất.
“Soạn bài là việc chuẩn bị quan trọng nhất của GV cho giờ lên lớp”. Bài soạn là bản thiết kế
cụ thể cho giờ lên lớp, nó phải thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, PPDH và hình thức tổ chức lớp học.
Cấu trúc chương trình của môn Toán bao gồm nhiều loại bài như: bài học kiến thức mới, bài tập, bài
ôn tập, bài đọc thêm. Khi soạn bài, GV cần xác định rõ mục đích yêu cầu cho từng loại bài để lựa
chọn phương pháp và hình thức tổ chức lớp học phù hợp.
Để quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy môn Toán, CBQL phải chú ý đến một số công
việc sau:
- Hướng dẫn những qui định và yêu cầu về việc soạn bài, chuẩn bị đồ dùng dạy học.
- Quản lý việc lập kế hoạch dạy học môn Toán của GV thông qua xác định mục tiêu bài dạy,
chuẩn bị của GV và HS, tổ chức các HĐDH, hướng dẫn các hoạt động tiếp nối…
- Kiểm tra hồ sơ, sổ sách và giáo án theo định kì, kiểm tra việc thực hiện phân phối chương
trình, kiểm tra lịch báo giảng. Việc kiểm tra này có thể tiến hành thường xuyên theo lịch định trước
hoặc có thể đột xuất. Kiểm tra luôn gắn liền với việc nhận xét, đánh giá và có những biện pháp điều
chỉnh, để tạo lập một nề nếp tốt.
1.3.3.4. Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy môn Toán
Việc thực hiện kế hoạch bài dạy môn Toán chủ yếu là qua giờ lên lớp của GV. “Giờ lên lớp
là một khâu trong quá trình dạy học, được kết thúc trọn vẹn trong khuôn khổ nhất định về thời gian
theo quy định của kế hoạch dạy học. Do đó, trong mỗi giờ lên lớp hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS đều thực hiện dưới sự tác động tương hỗ giữa các yếu tố cơ bản của quá trình dạy
– học, đó là mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học.”[20]
Giờ lên lớp giữ vai trò quyết định chất lượng dạy học, trong đó người giữ vai trò chính, quan
trọng nhất là GV. Tuy nhiên, công tác quản lý cũng góp phần tác động gián tiếp đến hiệu quả giờ
lên lớp của GV. Vì vậy, CBQL phải tạo điều kiện phát huy khả năng và nhiệt tình của GV, đồng
thời phải có những biện pháp tác động đến giờ lên lớp của GV. Để quản lý việc thực hiện kế hoạch
bài dạy môn Toán, CBQL phải chú ý đến một số công việc sau:
- Quản lý việc chuẩn bị của GV như: kế hoạch, giáo án, sách giáo khoa, đồ dùng dạy học…
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy học, thực hiện phối phối chương trình thông qua: lịch
báo giảng, sổ đầu bài, lịch thao giảng, dự giờ GV…
- Kiểm tra việc sử dụng PTDH thông qua: sổ theo dõi mượn sách giáo khoa, PTDH, dự giờ
GV…
- Kiểm tra việc đổi mới PPDH thông qua: thao giảng, dự giờ GV…
- Chuẩn bị các điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học môn Toán: CSVC, môi trường dạy học…
1.3.3.5. Quản lý phương pháp dạy học, phương tiện dạy học môn Toán
PTDH môn Toán tuy không trực tiếp làm thay đổi quá trình dạy học môn Toán, song nó rất
quan trọng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Toán. Đổi mới nội dung chương
trình, sách giáo khoa và PPDH, PTDH là yếu tố không thể thiếu được để đảm bảo việc đổi mới
thành công. Vì vậy quản lý tốt các yếu tố này sẽ có tác động tích cực đối với việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học môn Toán.
Để quản lý PPDH, PTDH môn Toán, CBQL phải chú ý đến một số công việc sau đây:
- Việc vận dụng các PPDH thông qua: thao giảng, dự giờ GV…
- GV sử dụng kết hợp các PPDH như: PPDH làm việc theo nhóm, phương pháp lấy học sinh
làm trung tâm…
- Sử dụng các phần mềm toán học, dạy giáo án điện tử thông qua: thao giảng, dự giờ GV,
việc đăng kí các tiết dạy giáo án điện tử.
- Sử dụng các mô hình học tập, làm đồ dùng dạy học thông qua: sổ theo dõi mượn mô hình
toán học, đồ dùng dạy học, thao giảng, dự giờ GV…
1.3.3.6. Quản lý hoạt động chuyên môn của tổ Toán
Điều lệ trường Trung học quy định nhiệm vụ của tổ Toán:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ Toán, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch
cá nhân của tổ theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các quy định của Bộ giáo dục và
đào tạo.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng thực hiện
nhiệm vụ của GV theo kế hoạch của nhà trường.
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với GV.
- Tổ Toán sinh hoạt (2 lần/tháng).
Tổ Toán cũng là một đơn vị cơ sở trong quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch dạy học của
nhà trường. Hoạt động chính của tổ Toán là trao đổi PPDH từng bài, những bài khó, những tư liệu
mới cần bổ sung vào bài dạy, những phương tiện, đồ dùng dạy học phục vụ cho bài dạy, tổ chức các
chuyên đề về đổi mới PPDH môn Toán và trao đổi kinh nghiệm dạy học giữa các đồng nghiệp.
Quản lý tốt tổ Toán sẽ giúp triển khai có hiệu quả HĐDH và nâng cao chất lượng giảng dạy
trong nhà trường. Để quản lý hoạt động chuyên môn của tổ Toán , CBQL phải chú ý đến một số
công việc sau:
- Biên chế hợp lí tổ Toán theo tình hình thực tế của trường.
- Chọn tổ trưởng là những GV giỏi, có năng lực và phẩm chất trong lĩnh vực quản lý.
- Cần chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của tổ Toán.
- Qui định chế độ sinh hoạt chuyên môn hàng tháng (2 lần/tháng)
- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn của tổ Toán theo định kì như: chuẩn bị bài dạy
có chất lượng, thực hiện chương trình dạy học, nâng cao chất lượng giờ lên lớp, tổ chức kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS, tổ chức bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém…
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ trưởng, GV Toán trong hoạt động chuyên môn.
- Theo dõi, giám sát kiểm tra hoạt động của tổ Toán bằng các hình thức: kiểm tra đột xuất,
định kì; kiểm tra toàn diện và chuyên đề; kiểm tra trực tiếp, kiểm tra gián tiếp thông qua các bước
như: lập kế hoạch kiểm tra, tổ chức lực lượng và tiến hành kiểm tra, tổng hợp thành biên bản kiểm
tra, tổng kết đánh giá hoạt động của tổ Toán và đề ra những kiến nghị.
1.3.3.7. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém môn
Toán
Nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán ở các trường THCS là một nhiệm vụ khó khăn và
đòi hỏi nhiều cố gắng từ phía đội ngũ CBQL, GV và HS. Những nỗ lực này nhằm giúp giảm thiểu tỉ
lệ HS yếu, kém nâng tỉ lệ trung bình trở lên, đáp ứng mục tiêu đào tạo ở cấp THCS.
Trách nhiệm phụ đạo HS yếu, kém, bồi dưỡng HS giỏi môn Toán là nhiệm vụ của GV. Để
duy trì và đảm bảo chất lượng, nhà quản lý cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể và sử dụng tất cả
những điều kiện có thể cho hoạt động. Cụ thể:
- Tổ chức kiểm tra chất lượng đầu năm học ở tất cả các khối lớp nhằm đánh giá chất lượng
HS. Điều này giúp nhà quản lý trong phân công GV giảng dạy ở các lớp và tổ chức các lớp phụ đạo
và bồi dưỡng ngay từ đầu năm học. Những GV có kinh nghiệm thường được phân công vào các lớp
này để giúp đỡ HS.
- Ưu tiên về CSVC cho việc duy trì hoạt động. Hiện nay nhiều trường vì khó khăn về CSVC,
nên không quan tâm đến hoạt động này mà ảnh hưởng đến chất lượng học tập của HS.
- Kích thích bằng lợi ích vật chất và tinh thần.
- Tổ chức hội thảo cấp trường về công tác bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém nhằm
chia sẻ kinh nghiệm giữa các GV và xây dựng chuyên đề về công tác này.
1.3.3.8. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS
Tiêu chuẩn đánh giá cơ bản HĐDH môn Toán của GV là kết quả của lao động sư phạm, chất
lượng kiến thức của HS, mức độ phát triển trí tuệ, kỹ năng áp dụng kiến thức của HS. CBQL phải
quản lý công tác kiểm tra đánh giá HS chặt chẽ mới có cơ sở chính xác đánh giá chất lượng dạy học
của GV.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS là một bộ phận hợp thành, là một thành
tố của quá trình dạy học môn Toán. Kết quả học tập môn Toán của HS, nếu được đánh giá khách
quan, trung thực sẽ phản ánh một phần chất lượng giảng dạy môn Toán của GV. Hiện nay có một số
quan điểm là thường đồng nhất đánh giá với việc cho điểm, từ đó việc đo lường kết quả học tập của
HS chỉ bằng điểm số. Quan niệm trên đã làm cho CBQL quan tâm quản lý chất lượng học tập môn
Toán của HS chỉ dựa vào điểm số. Kiểu quản lý như vậy sẽ chỉ đánh giá được một phần của chất
lượng và làm nảy sinh bệnh thành tích trong GV và HS.
CBQL cần phải quản lý công tác kiểm tra của GV đối với HS, để đánh giá đúng kết quả học
tập môn Toán của HS và kết quả giảng dạy của GV. Khuyến khích đưa hình thức trắc nghiệm khách
quan vào kiểm tra kết quả học tập môn Toán của HS để nhằm hạn chế tác động của yếu tố chủ quan
trong quá trình đánh giá. Một số biện pháp quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của
HS:
- Quản lý kế hoạch kiểm tra môn Toán của GV.
- Quản lý bài kiểm tra 1 tiết của HS bằng đề chung và có thể tổ chức chấm bài chung.
- Quản lý điểm bằng các phần mềm với sự hỗ trợ của máy tính.
- Phân công hợp lí bộ phận giáo vụ trong nhà trường để cập nhật điểm số hàng ngày.
- Yêu cầu GV khi trả bài kiểm tra đúng hạn, phải công bố đáp án và thang điểm để HS tự
chấm lại bài kiểm tra của mình.
- Thông báo kết quả kiểm tra đánh giá môn Toán cho HS và phụ huynh .
1.3.3.9. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học môn Toán
Trong các nội dung quản lý HĐDH môn Toán thì để việc quản lý diễn ra thuận lợi góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả HĐDH môn Toán, nhà quản lý cần đảm bảo các điều điện sau:
- Tăng cường, khai thác, quản lí và sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị dạy học hiện có của
trường.
- Huy động nguồn lực tài chính trang bị trang thiết bị phục vụ cho HĐDH môn Toán.
- Tổ chức phong trào thi đua hai tốt, có biện pháp kích thích thi đua trong đội ngũ CBQL,
GV, HS.
- Phối hợp và tạo điều kiện cho các lực lượng giáo dục tham gia hỗ trợ, thúc đẩy HĐDH môn
Toán.
- Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm dạy học môn Toán.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở
1.4.1 Các yếu tố chủ quan
Điều 16 Luật Giáo dục khẳng định vai trò của CBQL: “ Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò
quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục
phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực
quản lý và trách nhiệm cá nhân”. [7]
CBQL có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm chất lượng quản lý HĐDH nói chung, quản
lý HĐDH môn Toán nói riêng. Muốn thực hiện tốt điều này, đòi hỏi đội ngũ CBQL cần phải có
những phẩm chất và năng lực sau:
- Phải có trình độ, phẩm chất chính trị:
Có giác ngộ sâu sắc về chính trị, nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước. Nắm vững mục tiêu và nhiệm vụ của ngành.
- Phải giỏi về chuyên môn:
+ Am hiểu sâu sắc về quá trình dạy học, qui luật và hệ thống các nguyên tắc dạy học, nội
dung dạy học, nắm vững PPDH và các hình thức tổ chức dạy học.
+ Đặc biệt am hiểu công việc của người GV.
- Nắm vững khoa học và nghệ thuật quản lý bởi vì quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
Khoa học và nghệ thuật quản lý chỉ khác nhau về phương pháp nhưng đối tượng của chúng chỉ là
một.
1.4.2 Các yếu tố khách quan
- Nhìn chung, mạng lưới các trường THCS đáp ứng nhu cầu học tập và tạo điều kiện thực
hiện công tác phổ cập giáo dục THCS. Tuy nhiên, còn tồn tại nhiều điểm trường, phân trường (chi
trường), lớp nhô mà khoảng cách giữa các điểm trường, phân trường xa và đi lại khó khăn. Nhiều
trường THCS, HS phải đi học rất xa, ảnh hưởng đến việc học của HS, từ đó mà HĐDH và quản lý
HĐDH môn Toán ít nhiều bị ảnh hưởng.
- Hầu hết các trường đã có CSVC riêng, từng bước xây dựng CSVC kiên cố cho các vùng
khó khăn. Tuy nhiên, còn không ít trường, lớp là phòng học tạm, CSVC chưa đảm bảo cho việc
thực hiện đổi mới. Thiếu phòng thí nghiệm, phòng bộ môn, thư viện. Thiết bị dạy học các trường
đều được trang bị, nhưng chất lượng chưa cao, hiệu quả sử dụng thấp.
- Điều kiện về đội ngũ GV Toán ( số lượng, chất lượng ). Đội ngũ GV Toán là lực lượng
quyết định đến chất lượng giảng dạy môn Toán của nhà trường, nên cần phải đảm bảo GV đủ về số
lượng và đồng đều về chất lượng.
- Đánh giá về đội ngũ nhà giáo, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 có nêu: “ Đội ngũ
nhà giáo thiếu về số lượng và nhìn chung thấp về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu vừa phải
tăng nhanh quy mô vừa phải đảm bảo và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục”.
- Công tác quản lý yêu cầu phải đổi mới toàn diện, bắt buộc đổi mới quản lý theo hướng mới,
quản lý sát thực hơn trước, hiệu quả hơn trước. Tuy nhiên, thay đổi nề nếp cũ của cả đội ngũ cán bộ
trong nhà trường là rất khó khăn, đòi hỏi kiên trì và có biện pháp phù hợp.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĨNH THẠNH
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, giáo dục của huyện Vĩnh Thạnh, thành phố
Cần Thơ
2.1.1. Dân số và sự phân bố dân cư
Huyện Vĩnh Thạnh là một đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Cần Thơ, nằm dọc theo
quốc lộ 80. Hiện huyện Vĩnh Thạnh có 29.759,70 ha diện tích đất tự nhiên, trong đó, đất nông
nghiệp 26.376,61 ha, dân số 112.635 người, 26.200 hộ. Có 11 đơn vị hành chính (09 xã, 02 thị trấn).
Phía Đông giáp huyện Thốt Nốt và Cờ Đỏ; phía Tây giáp tỉnh An Giang; phía Nam giáp tỉnh
Kiên Giang; phía Bắc giáp huyện Thốt Nốt và tỉnh An Giang.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế
Từ năm 2004 đến nay, thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng Bộ huyện Vĩnh Thạnh, huyện đã
thay đổi cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng Công nghiệp – Dịch vụ - Nông nghiệp. Sự phát
triển kinh tế hàng năm nâng lên khá rõ. Đời sống vật chất của nhân dân được nâng lên.
Vĩnh Thạnh là huyện nông nghiệp nên nguồn lực chủ yếu là đất đai, mặt nước và nguồn lao
động khá dồi dào. Huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ có khoảng 300 ha mặt nước nuôi trồng
thủy sản, thích hợp với nuôi thuỷ sản nước ngọt. Đầu tư khai thác nuôi thủy sản nước ngọt trở thành
lĩnh vực có lợi thế trong ngành nông nghiệp của huyện.
Huyện đã và đang khai thác có hiệu quả lợi thế tự nhiên, sinh thái, trồng cây ăn quả, tập trung
vào các loại cây chủ lực như xoài, bưởi, nhãn, chôm chôm, cam, quýt sạch bệnh.
Ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp của huyện Vĩnh Thạnh phát triển dựa trên nguồn
lao động và nguyên liệu tại chỗ. Huyện Vĩnh Thạnh đầu tư tập trung công nghiệp chế biến, ứng
dụng công nghiệp hiện đại để chế biến nông – thủy sản thành phẩm.
2.1.3. Đặc điểm về văn hóa, xã hội và giáo dục
Huyện Vĩnh Thạnh là một huyện nhỏ vùng sâu của Thành phố Cần Thơ. Tuy nghèo nhưng
người dân nơi đây rất ham học. Ở đây có những câu chuyện về gương hiếu học đáng trân trọng.
Toàn huyện hiện có 143 tổ chức khuyến học với tổng số 11.234 hội viên, chiếm 7,49% dân
số. Huyện hiện có 6 người là Tiến sĩ, hơn 20 Thạc sĩ và hàng ngàn người tốt nghiệp Đại học.
Vĩnh Thạnh rất chú trọng xây dựng các trung tâm học tập cộng đồng, hiện nay huyện có
100% xã, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng. Ở đây có nhiều đồng bào theo đạo thiên chúa
giáo. Các xã Thạnh An, Thạnh Thắng là những xã thiên chúa giáo toàn tòng chính là những nơi con
em được học hành đến nơi đến chốn. Linh mục Nguyễn Hoàng Phượng ở giáo xứ Vạn Đồn Ấp B1
xã Thạnh An hàng năm vận động tiền hỗ trợ Khuyến học cấp học bổng cho 40 con em nhà nghèo
hiếu học. Nhiều em được giúp đỡ từ khi học cấp một cho tới lúc học xong Đại học. Phong trào nhà
nhà hiếu học, họ tộc hiếu học, xứ đạo hiếu học đã cuốn hút mọi người. Năm 2006 Cúp đỉnh vàng
của báo Khuyến học tặng Hội Khuyến học Cần Thơ đã được trao lại cho hội khuyến học Vĩnh
Thạnh - đơn vị có phong trào khuyến học xuất sắc cùng với mua và đọc báo Khuyến học & Dân trí
nhiều nhất.
2.1.4. Tình hình giáo dục Trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
2.1.4.1. Xây dựng củng cố mạng lưới trường lớp
Toàn huyện hiện có 9 trường THCS. Trường THCS trực thuộc có qui mô cao nhất là 38 lớp,
qui mô thấp nhất là 11 lớp. Về bố trí trường lớp thuận lợi cho học sinh đến trường, cũng như đáp
ứng tốt yêu cầu phổ cập THCS, phổ cập THPT.
Số HS THCS do Phòng giáo dục quản lý là 171 lớp 6357 HS (so với cùng kỳ tăng 2 lớp,
giảm 77 HS; so với đầu năm giảm 113 HS, tỷ lệ 1,74%. Trong đó trẻ tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6:
2324/2351 tỉ lệ 98,85%. Tiến độ huy động HS có nhiều thuận lợi hơn. Hầu hết cấp ủy, UBND các
xã, thị trấn đều quan tâm phối hợp với ngành triển khai và thực hiện có hiệu quả công tác phổ cập
THCS, phổ cập THPT.
2.1.4.2. Về chất lượng giáo dục
a) Ưu điểm:
- Toàn ngành hưởng ứng tích cực cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”, chủ đề năm học “ Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”.
- Chất lượng giáo dục được ổn định, giữ vững và được nâng cao theo từng năm
- CSVC trường học từng bước được đầu tư phát triển theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá.
- Sách, thiết bị, đồ dùng dạy học và các phương tiện khác được tăng cường đầu tư đáp ứng
yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung, sách giáo khoa và PPDH.
- Công tác phổ cập giáo dục và xây dựng xã hội học tập được ngành giáo dục, các lực lượng
xã hội quan tâm và đạt nhiều kết quả.
- Đội ngũ CBQL, GV ổn định để phục vụ việc chỉ đạo quản lý và hoạt động dạy học trong
toàn địa bàn.
b) Hạn chế :
- Còn một số GV chưa theo kịp yêu cầu đổi mới chương trình, chậm tiến bộ, không có hướng
cầu tiến.
- CSVC, trang thiết bị còn thiếu, phát triển chậm.
- Số HS bỏ học THCS còn nhiều.
- Một số kiến thức bộ môn quá tải đối với HS; hoạt động học tập liên hệ thực tế địa phương
- Toàn huyện chưa có trường THCS đạt chuẩn Quốc gia nên gặp nhiều khó khăn trong việc
chưa được phát huy; sách giáo khoa chưa thể hiện được đặc trưng của vùng, miền.
thực hiện phổ cập giáo dục Trung học
Bảng 2.1: Kết quả hai mặt giáo dục của Phòng GD & ĐT khối THCS huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ năm học 2008-2009
Hạnh kiểm Tổng Tốt Khá Trung Bình Yếu Stt Lớp số HS TS % TS % TS % TS %
1775 1221 68,8 490 27,6 62 3,5 2 0 6 1
1485 1054 71,0 355 23,9 75 5,1 1 0 7 2
1627 1204 74,0 350 21,5 73 4,5 0 0 8 3
1435 1097 76,4 306 21,3 31 2,2 1 0 9 4
Tổng 6322 4576 72,4 1501 23,7 241 3,8 4 0,1
Học Lực Tổng Stt Lớp Giỏi Khá Trung Bình Yếu số HS TS % TS % TS % TS %
1775 171 46,8 625 35,2 767 43,2 6 0 6 1
1485 159 10,7 551 37,1 612 41,2 8 1 7 2
1627 139 8,5 604 37,1 777 47,8 4 0 8 3
1435 122 8,5 489 34,1 780 54,4 0 0 9 4
Tổng 6322 591 9,3 2269 35,9 2936 46,4 18 0,3
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học cơ sở huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ
* Vài nét về mẫu nghiên cứu và cách thức xử lý kết quả thống kê
- Để tìm hiểu thực trạng HĐDH môn Toán và thực trạng quản lý HĐDH môn Toán ở các
trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, tác giả tiến hành điều tra khảo sát ở hai nhóm
khách thể:
Nhóm CBQL: gồm 38 HT, phó HT, tổ trưởng tổ Toán, tổ phó tổ Toán.
Nhóm GV: gồm 67 thầy cô giáo là GV dạy môn Toán.
- Danh sách 09 trường tiến hành khảo sát:
Stt Tên trường CBQL GV
1 THCS Thị Trấn Thạnh An 4 12
2 THCS Thị Trấn Vĩnh Thạnh 4 9
3 THCS Thạnh An 4 6
4 THCS Thị Trấn Thạnh An 1 5 12
5 THCS Thạnh Thắng 5 7
6 THCS Thạnh Thắng 1 4 5
7 THCS Thạnh Lộc 4 6
8 THCS Thạnh Mỹ 4 5
9 THCS Vĩnh Trinh 4 5
Tổng cộng 38 67
x
* Sau khi thu phiếu thăm dò, chúng tôi đã dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết
x : Điểm trung bình của CBQL
y : Điểm trung bình của GV dạy môn Toán
- Độ trung bình theo công thức: quả. Các công thức được dùng để tính gồm có: ix N
2s được tính theo
2
2
N
fx
(
2s =
- Độ lệch chuẩn của mẫu, kí hiệu bằng s, là căn bậc hai của phương sai
2
(
N
) fx 1)
công thức:
- Khảo sát về mức độ thường xuyên có 04 mức độ là:
+ Điểm 4: rất thường xuyên (RTX) Điểm 3: thường xuyên (TX)
+ Điểm 2: không thường xuyên (KTX) Điểm 1: không thực hiện (KTH)
- Khảo sát về kết quả thực hiện có 04 mức độ là:
+ Điểm 4: tốt (T) + Điểm 3: khá (K)
+ Điểm 2: trung bình (TB) + Điểm 1: yếu (Y)
* Quy ước về cách xác định mức độ đánh giá theo thang điểm khảo sát:
- Điểm TB đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện:
+ Từ 4 trở lên: RTX/T Từ 3 đến dưới 4: TX /khá tốt
+ Từ 2 đến dưới 3: KTX/TB Từ 1 đến dưới 2: KTH/Y
- Điểm TB đánh giá mức tác động, mức cần thiết, mức khả thi:
+ Từ 3 trở lên: Rất nhiều/Rất cần thiết/Rất khả thi
+ Từ 2 đến dưới 3: Nhiều/Cần thiết/Khả thi
+ Từ 1 đến dưới 2: Ít/Không cần thiết/Không khả thi
2.2.1 Thực trạng thực hiện nội dung, chương trình dạy học môn Toán
Chương trình dạy học môn Toán phải thực sự là một kế hoạch hành động sư phạm kết nối
mục tiêu giáo dục với các lĩnh vực nội dung, phương pháp, PTDH, tiến trình giờ học (tổ chức giờ
học) và cách thức đánh giá kết quả học tập của HS. Nội dung dạy học cần dựa trên cơ sở một
chương trình chuẩn, đảm bảo tính phổ thông, toàn diện, hướng nghiệp. Đồng thời nội dung dạy học
môn Toán ở trường THCS phải cơ bản, tinh giản, thiết thực và cập nhật với sự phát triển của khoa
học - công nghệ, kĩ thuật – xã hội. Thực trạng thực hiện nội dung, chương trình dạy học môn Toán
được thể hiện qua bảng 2.2 (trang 42) cho thấy:
- Đánh giá của CBQL thể hiện qua điểm trung bình chung như sau: ( X = 3,14; 3,23), độ lệch
chuẩn (s < 0,9), chứng tỏ mức độ thực hiện nội dung, chương trình dạy học là thường xuyên và kết
quả thực hiện các nội dung này ở mức khá tốt.
- GV cũng cho rằng việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học là thường xuyên và kết
quả thực hiện ở mức khá tốt, điểm trung bình: (Y = 3,05; 3,00), độ lệch chuẩn (s < 0,9). Cụ thể như
sau:
- Lập kế hoạch bài dạy môn Toán
Đa số CBQL và GV đánh giá việc lập kế hoạch bài dạy môn Toán ở các trường là không
thường xuyên và kết quả thực hiện ở mức trung bình, cụ thể điểm trung bình: ( x = 2.95; 3.08); ( y =
2.84; 2.69). Qua đó chứng tỏ GV Toán ở các trường trong HĐDH môn Toán chưa làm tốt việc lập
kế hoạch bài dạy môn Toán. Ngoài ra, khi quan sát cũng như hỏi một số tổ trưởng tổ Toán đều cho
rằng có yêu cầu GV lập kế hoạch bài dạy môn Toán, nhưng GV không thường xuyên thực hiện và
kết quả đạt được chưa cao, việc lập kế hoạch còn mang tính hình thức, chất lượng và hiệu quả còn
thấp.
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
Bảng 2.2: Đánh giá về thực hiện nội dung, chương trình dạy học môn Toán
GV
CBQL
GV
CBQL Stt NỘI DUNG
y
y
s
s
x
x
s s
2.95
.804
2.84
.898
3.08
.749
2.69
.802
1 Lập kế hoạch bài dạy môn Toán
3.47
.506
3.31
.528
3.50
.507
3.30
.551
2 Đảm bảo việc dạy đúng và đủ
phân phối chương trình
.504
3.30
.523
3.55
.504
3.31
.528
3 Dạy học bám sát mục tiêu bài dạy 3.45
4 Đảm bảo nội dung tri thức, kỹ
3.32
.620
3.18
.575
3.53
.506
3.30
.523
năng trọng tâm cơ bản của bài
học
3.08
.673
3.12
.640
3.24
.675
3.01
.685
5 Đảm bảo tính hệ thống của nội
dung bài dạy
2.82
.692
2.93
.502
2.92
.712
2.85
.557
6 Cập nhật những thành tựu mới
trong Toán học
2.87
.741
2.64
.711
2.82
.692
2.57
.783
7 Phân hóa nội dung phù hợp với
các đối tượng học sinh
,X Y )
3,14
3,05
Trung bình chung ( 3,23 3,00
- Đảm bảo việc dạy đúng và đủ phân phối chương trình môn Toán
Đánh giá của CBQL và GV về việc đảm bảo dạy đúng và đủ phân phối chương trình ở mức
thường xuyên và kết quả thực hiện là khá tốt, cụ thể điểm trung bình ( x = 3.47; 3.50); ( y = 3.31;
3.30), chứng tỏ các trường đều đảm bảo việc dạy đúng và đủ phân phối chương trình. Vì đặc điểm
của môn Toán là đòi hỏi tính chính xác cao, tính khoa học, suy luận chặt chẽ hợp logic nên việc dạy
môn Toán cần phải đảm bảo dạy đúng và đầy đủ kiến thức cơ bản phổ thông trong phân phối
chương trình. Theo quan sát, hỏi ý kiến của một số CBQL cũng cho rằng các trường đều thường
xuyên đảm bảo việc dạy đúng và đủ phân phối chương trình, kết quả thực hiện là khá tốt.
- Dạy học bám sát mục tiêu bài dạy môn Toán
Hầu hết CBQL và GV đều cho rằng đây là việc làm thường xuyên và kết quả thực hiện ở
mức khá tốt, điểm trung bình: ( x = 3.45; 3.55); ( y = 3.30; 3.31). Qua khảo sát cho ta thấy việc thực
hiện nội dung, chương trình dạy học môn Toán ở các trường đều bám sát mục tiêu bài dạy. Theo
định hướng đổi mới PPDH môn Toán ở trường THCS cũng nêu rõ là cần phải bám sát mục tiêu giáo
dục phổ thông, cụ thể là bám sát mục tiêu bài dạy. Thực tế, theo quan sát, hỏi ý kiến của một số GV
cũng khẳng định rằng thường xuyên thực hiện nghiêm túc việc dạy học bám sát với mục tiêu bài
dạy.
- Đảm bảo nội dung tri thức, kỹ năng trọng tâm cơ bản của bài học
Việc đảm bảo nội dung tri thức, kỹ năng trọng tâm cơ bản của bài học theo đánh giá của
CBQL và GV ở mức thường xuyên và kết quả là khá tốt, cụ thể điểm trung bình ( x = 3.32; 3.53);
( y = 3.18; 3.30). Từ đó chứng tỏ HĐDH môn Toán ở các trường được điều tra đều đảm bảo nội
dung tri thức, kỹ năng trọng tâm cơ bản của bài học, không có tình trạng dạy những kiến thức ngoài
chương trình, dạy tràn lan. Qua tìm hiểu thực tế, quan sát một số GV, tác giả thấy nội dung dạy học
được đảm bảo đầy đủ, cơ bản.
- Đảm bảo tính hệ thống của nội dung bài dạy môn Toán
Kết quả đánh giá của CBQL và GV về việc đảm bảo tính hệ thống của nội dung bài dạy là
thường xuyên và kết quả thực hiện ở mức khá tốt, cụ thể điểm trung bình: ( x = 3.08; 3.24); ( y =
3.12; 3.01). Qua đó cho ta thấy trong HĐDH, các GV luôn đảm bảo tính hệ thống, nội dung bài dạy,
kiến thức mới dựa trên nền tảng kiến thức của bài dạy trước đó, có tính khoa học, hợp logic. Theo
quan sát, tìm hiểu ở một số bài dạy của GV dạy Toán, tác giả nhận thấy nội dung bài dạy có tính hệ
thống, khoa học, hợp lí.
- Cập nhật những thành tựu mới trong Toán học
Việc cập nhật những thành tựu mới trong Toán học của GV được CBQL và GV nhận định là
không thường xuyên và kết quả ở mức trung bình, cụ thể điểm trung bình: ( x = 2.82; 2.92); ( y =
2.93; 2.85), chứng tỏ trong HĐDH môn Toán ở các trường được khảo sát GV không thường xuyên
cập nhật những thành tựu mới trong Toán học thông qua sách, báo, internet. Theo quan sát, tham
khảo ý kiến của một số GV có nhiều kinh nghiệm đều cho rằng, GV dạy toán ít khi cập nhật những
thành tựu, công trình khoa học môn Toán để phục vụ cho công tác dạy học.
- Phân hóa nội dung phù hợp với các đối tượng học sinh
Nội dung dạy học có sự phân hóa phù hợp với các đối tượng HS được CBQL và GV đánh giá
là không thường xuyên và kết quả thực hiện ở mức trung bình, cụ thể: ( x = 2.87; 2.82); ( y = 2.64;
2.57). Qua đó chứng tỏ nội dung dạy học của GV ở các trường chưa có sự phân hóa sao cho phù
hợp với các đối tượng HS. Chúng ta biết việc dạy học cần phải có sự phân hóa nội dung phù hợp với
các đối tượng HS, để từ đó chọn lựa nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức dạy sao cho
phù hợp với đặc điểm của từng HS. Từ thực tế quan sát, tìm hiểu, tác giả thấy GV không thường
xuyên thực hiện nội dung này và nếu có thực hiện thì kết quả chỉ đạt ở mức trung bình.
2.2.2 Thực trạng sử dụng phương pháp, phương tiện và ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học môn Toán
Thực hiện đổi mới PPDH, PTDH và ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của GV dạy toán ở cấp THCS trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt trong
thời đại mà CNTT hầu như chiếm lĩnh các lĩnh vực trong đời sống. Qua báo cáo tổng kết năm học
2007 – 2008, 2008 – 2009, quan sát trường lớp, các phiếu khảo sát và trao đổi với CBQL và GV 09
trường THCS trong huyện Vĩnh Thạnh cho thấy việc vận dụng đổi mới PPDH, PTDH và ứng dụng
CNTT trong dạy học môn Toán đã làm cho HS thích thú, dễ tiếp thu, khắc sâu kiến thức được học;
HS phát huy được tính năng động, sáng tạo và hình thành thói quen tự học, tự bổ sung kiến thức.
Tuy nhiên, việc vận dụng đổi mới của một số GV còn chậm, chưa nhuần nhuyễn, chưa bao quát hết
các đối tượng HS. Khi áp dụng các PPDH tích cực thì hầu như chỉ có HS khá giỏi tham gia hoạt
động tích cực còn HS yếu kém vẫn chưa phát huy được năng lực của mình.
Thực trạng sử dụng phương pháp, phương tiện và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học môn Toán được thể hiện qua bảng 2.3:
Bảng 2.3: Đánh giá việc sử dụng phương pháp, phương tiện và ứng dụng công nghệ
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
thông tin trong dạy học môn Toán
GV
CBQL
GV
CBQL Stt NỘI DUNG
y
y
s
s
x
x
s s
3.16
.547
3.19
.529
3.37
.541
3.16
.510
1 Sử dụng phối hợp các PPDH
truyền thống
3.13
.623
3.10
.496
3.05
.655
2.99
.639
2 Vận dụng các PPDH tích cực,
phát huy tính chủ động, sáng tạo
của HS
2.47
.725
2.72
.670
2.76
.820
2.73
.730
3 Ứng dụng CNTT, sử dụng các
phần mềm toán học
2.47
.725
2.24
.553
2.58
.793
2.39
.797
4 Tự làm đồ dùng dạy học, mô hình
học tập toán
,X Y )
2,81
2,81
Trung bình chung ( 2,94 2,82
Kết quả ở bảng 2.3 cho thấy:
- Đánh giá của CBQL mức độ sử dụng phương pháp, phương tiện và ứng dụng CNTT trong
dạy học môn Toán là không thường xuyên và kết quả thực hiện nội dung này ở mức trung bình, cụ
thể điểm trung bình chung: ( X = 2,81; 2,94), độ lệch chuẩn (s < 0,9).
- Cũng như CBQL, GV đánh giá mức độ sử dụng phương pháp, phương tiện và ứng dụng
CNTT trong dạy học môn Toán là không thường xuyên và kết quả ở mức trung bình, cụ thể điểm
trung bình: ( Y = 2,81; 2,82), độ lệch chuẩn (s < 0,8). Cụ thể như sau:
- Sử dụng phối hợp các PPDH truyền thống
CBQL và GV cho rằng việc sử dụng phối hợp các PPDH truyền thống trong HĐDH môn
Toán ở các trường là thường xuyên và kết quả khá tốt, điểm trung bình: ( x = 3.16; 3.37); ( y = 3.19;
3.16). Có thể khẳng định rằng trong các PPDH không có phương pháp nào là vạn năng, cần phải
biết kết hợp nhiều phương pháp mới đem lại hiệu quả cao nhất. Qua kết quả điều tra cho thấy ở các
trường được khảo sát GV thường xuyên phối hợp các PPDH nhằm mang lại hiệu quả trong dạy học
môn Toán.
- Vận dụng các PPDH tích cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS
Việc vận dụng các PPDH tích cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS được CBQL và
GV đánh giá là thường xuyên và kết quả thực hiện ở mức khá tốt, điểm trung bình: ( x = 3.13; 3.05);
( y = 3.10; 2.99). Qua đó chứng tỏ các trường đều áp dụng các PPDH tích cực, nhằm phát huy tính
chủ động, sáng tạo của HS, tuy nhiên kết quả đạt được cũng chưa tốt lắm theo đánh giá của GV.
Theo ý kiến của một số GV dạy toán, cho rằng môn Toán thường liên quan đến các con số, tính toán
nhiều nên HS khi học toán cảm thấy khó khăn và môn Toán thì có tính chất khô khan so với các
môn học khác. Vì vậy, khi dạy học môn Toán GV nên sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS, chẳng hạn phương pháp lấy HS làm trung tâm hoặc phương pháp học
tập thảo luận nhóm trên lớp.
- Ứng dụng CNTT, sử dụng các phần mềm toán học
CBQL và GV cho rằng việc ứng dụng CNTT, sử dụng các phần mềm toán học của GV ở các
trường là không thường xuyên và chỉ đạt ở mức trung bình thể hiện: ( x = 2.47; 2.76); ( y = 2.72;
2.73). Theo quan điểm CNTT, CNTT là phương pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao đổi thông tin
nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn. Ứng dụng CNTT trong dạy học giúp GV chuẩn bị bài dạy
một lần thì sử dụng được nhiều lần, HS học không bị thụ động, có nhiều thời gian nghe giảng để
đào sâu suy nghĩ và điều quan trọng hơn là nhiều HS được dự và nghe giảng bài của nhiều GV giỏi,
còn các phần mềm toán học có thể giúp HS học trên lớp và ở nhà. Kết quả điều tra cho thấy các
trường đều có cố gắng trong việc ứng dụng CNTT, sử dụng các phần mềm toán học nhưng chưa
được phổ biến và áp dụng rộng rãi.
- Tự làm đồ dùng dạy học, mô hình học tập toán
Việc tự làm đồ dùng dạy học, mô hình học tập của GV ở các trường được CBQL và GV nhận
xét là không thường xuyên và kết quả đạt ở mức trung bình, cụ thể: ( x = 2.47; 2.58); ( y = 2.24;
2.39), chứng tỏ việc tự làm đồ dùng dạy học, mô hình học tập Toán của GV ở các trường còn rất
hạn chế, chưa được phổ biến lắm. Theo ý kiến của một số tổ trưởng tổ toán, nếu GV tự làm đồ dùng
dạy học, mô hình học tập toán thì sẽ giúp HS hứng thú học tập, tiếp thu bài học nhanh hơn và hiệu
quả dạy học cũng cao hơn.
2.2.3 Thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém môn
Toán
Nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán ở các trường THCS là một nhiệm vụ khó khăn và
đòi hỏi nhiều cố gắng từ phía đội ngũ CBQL, GV dạy Toán và HS. Những nỗ lực này nhằm giúp
cho hoạt động bồi dưỡng HS giỏi đạt chất lượng và hiệu quả, giảm tỉ lệ HS yếu, kém nâng tỉ lệ trung
bình trở lên, đáp ứng mục tiêu đào tạo cấp THCS.
Trong nhà trường hoạt động bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém môn Toán là nhiệm vụ
của GV dạy Toán. Để duy trì và đảm bảo chất lượng, nhà quản lý cần phải xây dựng kế hoạch cụ
thể và sử dụng tất cả những điều kiện có thể cho hoạt động này.
Thực trạng hoạt động bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém môn Toán ở các trường
THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ được thể hiện qua bảng thống kê 2.4 sau đây:
Bảng 2.4: Đánh giá về hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém môn
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
Toán
GV
CBQL
GV
CBQL Stt NỘI DUNG
y
y
s
s
x
x
s s
3.11
.649
3.28
.545
3.24
.714
3.19
.529
1 Kiểm tra đánh giá chất lượng
môn Toán ở đầu năm
3.11
.689
3.13
.575
3.29
.768
3.12
.640
2 Phân loại HS giỏi, yếu kém môn
Toán theo lớp qua các cuộc kiểm
tra
2.89
.831
2.97
.696
3.00
.838
2.94
.776
3 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
HSG, phụ đạo HS yếu, kém
3.18
.692
3.06
.574
3.39
.595
3.06
.625
4 Phân công GV dạy, bố trí đủ
phòng học cho HS
2.82
.692
2.63
.599
2.79
.704
2.58
.700
5 Kiểm tra đánh giá, rút kinh
nghiệm việc bồi dưỡng HS giỏi,
phụ đạo HS yếu, kém
,X Y )
3,02
3,01
Trung bình chung ( 3,14 2,98
Qua bảng thống kê cho thấy:
- Đánh giá của CBQL về mức độ và kết quả thực hiện hoạt động bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo
HS yếu, kém là thường xuyên và khá tốt, cụ thể điểm trung bình chung: ( X = 3,02; 3,14), độ lệch
chuẩn (s < 0,9).
- GV cho rằng mức độ thực hiện hoạt động bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém là
thường xuyên, nhưng kết quả thực hiện ở mức trung bình, cụ thể: ( Y = 3,01; 2,98), độ lệch chuẩn (s
< 0,8). Cụ thể như sau:
- Kiểm tra đánh giá chất lượng môn Toán ở đầu năm học
CBQL và GV đều thống nhất cho rằng việc kiểm tra đánh giá chất lượng môn Toán ở đầu
3.24); ( y = 3.28; 3.19), chứng tỏ ở các trường đều có tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng môn Toán
năm học được các trường tiến hành thường xuyên và cho kết quả là khá tốt, thể hiện: ( x = 3.11;
ở đầu năm học nhằm phân loại HS để bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS yếu, kém. Trong HĐDH
môn Toán ở cấp THCS, kiểm tra đánh giá chất lượng môn Toán ở đầu năm là công việc rất quan
trọng vì nó sẽ phân loại HS, để từ đó GV có PPDH phù hợp với các đối tượng HS nhằm nâng cao
chất lượng dạy học môn Toán.
- Phân loại HS giỏi, yếu kém môn Toán theo lớp qua các cuộc kiểm tra
Việc phân loại HS giỏi, HS yếu kém môn Toán theo lớp qua các cuộc kiểm tra ở các trường
3.11; 3.29); ( y = 3.13; 3.12). Qua quan sát, tìm hiểu thực tế của tác giả cho thấy các trường đều làm
được làm thường xuyên, kết quả mang lại là khá tốt. Cụ thể CBQL và GV đánh giá như sau: ( x =
tốt công tác này. Chúng ta biết rằng thông qua việc kiểm tra đánh giá chất lượng môn Toán ở đầu
năm học ta có thể phân loại HS giỏi, HS yếu kém môn Toán theo lớp để có kế hoạch bồi dưỡng HS
giỏi, phụ đạo HS yếu, kém nhằm nâng số lượng HS giỏi, giảm tỉ lệ HS yếu kém.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém môn Toán
Điểm trung bình mà CBQL và GV nhận xét là: ( x = 2.89; 3.00); ( y = 2.97; 2.94), chứng tỏ ở
các trường được khảo sát việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu còn hạn chế,
mang tính hình thức, chất lượng kế hoạch chưa cao, mức độ thực hiện không thường xuyên và kết
quả ở mức trung bình. Như đã biết công tác tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng môn Toán ở đầu
năm và phân loại HS giỏi, yếu kém môn Toán theo lớp mới chỉ là bước đầu nhưng việc cần phải
làm là xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém. Qua quan sát, tham khảo ý kiến
của một số HT đều cho rằng nhà trường thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng ở đầu
năm học tiến hành phân công GV dạy, bố trí phòng học bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém,
còn việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém thật sự là làm chưa được tốt
lắm.
- Phân công GV dạy, bố trí đủ phòng học cho HS
Việc phân công GV dạy, bố trí đủ phòng học cho HS được CBQL và GV khẳng định là việc
làm thường xuyên và có kết quả khá tốt, cụ thể: ( x = 3.18; 3.39); ( y = 3.06; 3.06). Từ đó chứng tỏ ở
các trường được khảo sát sau khi tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng đầu năm có phân loại HS
giỏi, yếu kém môn Toán theo lớp để bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém. Đồng thời có phân
công GV dạy, tuy nhiên qua thực tế quan sát, hỏi ý kiến một số CBQL và GV dạy lâu năm thì khó
khăn nằm ở chổ CSVC của trường còn thiếu thốn không bố trí đủ phòng học cho HS và việc bồi
dưỡng cho GV chưa được thỏa đáng, chưa kích thích GV giảng dạy.
- Kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém
môn Toán
CBQL và GV cho rằng công tác kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm việc bồi dưỡng HS giỏi,
phụ đạo HS yếu, kém môn Toán được tiến hành không thường xuyên và kết quả chỉ ở mức trung
bình, thể hiện: ( x = 2.82; 2.79); ( y = 2.63; 2.58). Qua đó chứng tỏ ở các trường được điều tra đều
làm tốt khâu kiểm tra đầu năm học, phân loại HS, phân công GV dạy nhưng chưa làm tốt khâu kiểm
tra đánh giá, rút kinh nghiệm việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém để những năm học sau
chất lượng bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém được nâng lên.
2.2.4 Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh
Thực hiện kiểm tra, đánh giá mới của môn Toán là kiểm tra, đánh giá ngay trong quá trình
HS học tập trên lớp thông qua hoạt động của cá nhân. GV tiến hành cho HS đánh giá HS hoặc GV
đánh giá HS. Luyện tập thường xuyên như vậy sẽ hình thành được ở HS thói quen tự kiểm tra, đánh
giá; đánh giá mình và đánh giá bạn. Khi đó việc đánh giá một nội dung dạy học sẽ được chính xác
hơn.
Đổi mới đánh giá không có nghĩa là thay cách đánh giá hiện hành bằng một cách đánh giá
khác hiệu nghiệm hơn. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng các hình thức kiểm tra truyền thống, GV
cần tìm hiểu, áp dụng thử và phát triển các phương pháp trắc nghiệm khách quan, nhận rõ những ưu
điểm, nhược điểm của phương pháp này, sử dụng phối hợp, hợp lí với các phương pháp kiểm tra
truyền thống.
Thực trạng thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS được thể hiện qua
bảng 2.5 như sau:
Bảng 2.5: Đánh giá việc thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của học
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
GV
CBQL
GV
sinh
y
y
s
s
CBQL Stt NỘI DUNG
x
x
s s
3.34
.481
3.28
.517
3.45
.504
3.31
.556
1 Thực hiện đúng chế độ kiểm tra,
.563
3.19
.557
3.32
.525
3.24
.553
cho điểm theo quy định
2 Chấm và trả bài đúng thời hạn, có 3.18
nhận xét chung và lời phê cụ thể
cho từng bài
3.18
.457
3.19
.468
3.39
.547
3.28
.545
3 Vận dụng đúng tiêu chuẩn cho
điểm
4 Vào điểm kiểm tra theo quy định
3.21
.577
2.99
.788
3.34
.534
3.10
.606
của nhà trường và lưu trữ kết quả
kiểm tra, thi trên máy tính của
trường
5 Kiểm tra đánh giá mang tính
3.37
.541
3.28
.517
3.42
.552
3.28
.572
khách quan, công bằng theo
hướng phát triển các năng lực của
HS
,X Y )
3,26
3,19
Trung bình chung ( 3,38 3,24
Từ kết quả bảng 2.5 cho thấy:
- CBQL nhận định việc thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS ở mức
thường xuyên và kết quả là khá tốt, cụ thể điểm trung bình chung: ( X = 3,26; 3,38), độ lệch chuẩn
(s < 0,6).
- Đánh giá của GV về mức độ thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS
là thường xuyên và kết quả thực hiện là khá tốt, cụ thể: ( Y = 3,19; 3,24), độ lệch chuẩn (s < 0,8). Cụ
thể như sau:
- Thực hiện đúng chế độ kiểm tra, cho điểm theo quy định
Nhận xét của CBQL và GV về việc thực hiện đúng chế độ kiểm tra, cho điểm theo quy định
ở mức thường xuyên và kết quả là khá tốt, điểm trung bình ( x = 3.34; 3.45); ( y = 3.28; 3.31),
chứng tỏ các trường được khảo sát đều thực hiện đúng, nghiêm túc chế độ kiểm tra, cho điểm theo
quy định chung của Bộ giáo dục và đào tạo. Đây cũng là nhận định chung của một số tổ trưởng, GV
Toán ở các trường được khảo sát.
- Chấm và trả bài đúng thời hạn, có nhận xét chung và lời phê cụ thể cho từng bài
Việc chấm và trả bài đúng thời hạn, có nhận xét chung và lời phê cụ thể cho từng bài được
thực hiện thường xuyên và kết quả đạt được là khá tốt, cụ thể: ( x = 3.18; 3.32); ( y = 3.19; 3.24).
Qua đó cho thấy các trường thực hiện nghiêm túc chấm và trả bài đúng thời hạn cho HS. Tuy nhiên,
theo quan sát trong các bài kiểm tra, các bài thi, GV ít khi có nhận xét chung và lời phê cụ thể cho
từng bài mà điều này sẽ giúp kích thích HS đối với những bài làm tốt, còn đối với những bài làm
không tốt sẽ giúp HS nhận ra vấn đề của mình cần giải quyết và tìm cách khắc phục.
- Vận dụng đúng tiêu chuẩn cho điểm
CBQL và GV cho rằng việc vận dụng đúng tiêu chuẩn cho điểm trong kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của HS là thường xuyên và kết quả thực hiện khá tốt, cụ thể: ( x = 3.18; 3.39); ( y =
3.19; 3.28). Từ đó cho biết các trường đều làm tốt khâu cho điểm HS và các GV dạy môn Toán đều
vận dụng đúng tiêu chuẩn theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo và theo sự hướng dẫn, chỉ đạo
của trường, của tổ toán.
- Vào điểm kiểm tra theo quy định của nhà trường và lưu trữ kết quả kiểm tra, thi trên
máy tính của trường
Đánh giá của CBQL và GV ở nội dung này là thường xuyên và khá tốt, điểm trung bình: ( x
= 3.21; 3.34); ( y = 2.99; 3.10). Qua đó chứng tỏ việc vào điểm HS của GV dạy môn Toán đều thực
hiện theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, quy định của nhà trường và lưu trữ kết quả kiểm tra,
thi trên máy tính. Tuy nhiên theo quan sát, điều tra, hỏi ý kiến một số GV cho biết các trường hiện
nay thiếu bộ phận chuyên nhập liệu lưu trữ thông tin và máy tính cho GV nhập điểm, thống kê kết
quả còn ít.
- Kiểm tra đánh giá mang tính khách quan, công bằng theo hướng phát triển các năng
lực của HS
Công tác kiểm tra đánh giá mang tính khách quan, công bằng theo hướng phát triển các năng
lực của HS ở các trường được CBQL và GV đánh giá là thường xuyên và kết quả khá tốt, thể hiện ở
điểm trung bình: ( x = 3.37; 3.42); ( y = 3.28; 3.28). Chúng ta biết rằng muốn đổi mới nội dung,
PPDH môn Toán theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo niềm tin, năng lực tự
học cho HS thì kiểm tra đánh giá phải đổi mới theo hướng phát triển các năng lực của HS. Kết quả
khảo sát cho ta thấy ở các trường việc kiểm tra đánh giá mang tính khách quan, công bằng, tuy
nhiên việc kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển các năng lực của HS còn chưa được thực hiện tốt
lắm. Điều này cũng phù hợp với nhận xét của một số tổ trưởng tổ Toán và GV dạy Toán có nhiều
kinh nghiệm ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
2.3 Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học cơ sở huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
2.3.1 Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học môn Toán
2.3.1.1 Quản lý kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán
Quản lý kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán là một công việc không hề dễ, đòi hỏi cần
phải huy động các lực lượng giáo dục trong nhà trường, phân công theo dõi nắm tình hình thực hiện
chương trình, kế hoạch hàng tuần, tháng thông qua kiểm tra lịch báo giảng, sổ đầu bài, dự giờ, sử
dụng thời khóa biểu…
Thực trạng quản lý kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán được thể hiện ở bảng thống kê
2.6a:
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
GV
CBQL
GV
Bảng 2.6a: Đánh giá về quản lý kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán
y
y
s
s
CBQL Stt NỘI DUNG
x
x
s s
3.08
.632
3.00
.461
3.16
.594
3.00
.522
1 Phổ biến, tổ chức học tập, thảo
luận về kế hoạch, chương trình
môn Toán ở các khối lớp
2 Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo xây
3.11
.689
3.01
.408
3.24
.634
3.12
.616
dựng kế hoạch dạy học môn Toán
theo học kì, năm học
3.34
.534
3.12
.591
3.37
.714
3.10
.631
3 Phối hợp với tổ trưởng để quản lý
việc thực hiện kế hoạch, chương
trình dạy học môn Toán
,X Y )
3,18
3,04
Trung bình chung ( 3,26 3,07
Theo bảng 2.6a cho thấy:
- Mức độ thực hiện các nội dung quản lý kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán là
thường xuyên và kết quả thực hiện khá tốt được CBQL đánh giá như sau: ( X = 3,18; 3,26), độ lệch
chuẩn (s < 0,8).
- Đánh giá của GV cũng giống như CBQL, GV cũng cho rằng mức độ thực hiện các nội dung
quản lý kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán là thường xuyên và kết quả thực hiện khá tốt, cụ
thể: ( Y = 3,04; 3,07), độ lệch chuẩn (s < 0,7).
- Phổ biến, tổ chức học tập, thảo luận về kế hoạch, chương trình môn Toán ở các khối
lớp
Việc phổ biến, tổ chức học tập, thảo luận về kế hoạch, chương trình môn Toán ở các khối lớp
được CBQL và GV nhận xét là thường xuyên và kết quả thực hiện khá tốt, cụ thể: ( x = 3.08; 3.16);
( y = 3.00; 3.00). Qua tìm hiểu, quan sát thực tế các trường đều có phổ biến, tổ chức học tập, thảo
luận về kế hoạch, chương trình môn Toán cho các khối lớp. Công việc này sẽ giúp cho GV thực
hiện đúng chương trình, kế hoạch dạy học môn Toán và quản lý kế hoạch, chương trình dạy học
môn Toán đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên vẫn còn một số trường chưa coi trọng nội dung này, dẫn đến
việc GV còn lúng túng trong việc thực hiện kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán.
- Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo học kì, năm
học
Theo nhận định của CBQL và GV các trường thường xuyên tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo xây
dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo học kì, năm học và kết quả thực hiện ở mức khá tốt, điểm
trung bình: ( x = 3.11; 3.24); ( y = 3.01; 3.12). Theo nghiên cứu, quan sát thực tế các trường đều
làm tốt công tác này, tuy nhiên khi triển khai thực hiện vẫn còn một số GV chưa làm tốt việc xây
dựng kế hoạch, dẫn đến việc GV xây dựng kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán chưa được tốt
lắm.
- Phối hợp với tổ trưởng để quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình dạy học môn
Toán
- Đánh giá của CBQL và GV về việc phối hợp với tổ trưởng để quản lý việc thực hiện kế
hoạch, chương trình dạy học môn Toán là thường xuyên và kết quả thu được khá tốt, cụ thể: ( x =
3.34; 3.37 ); ( y = 3.12; 3.10). Qua đó chứng tỏ ban giám hiệu nhà trường luôn phối hợp với tổ
trưởng tổ toán để quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán của GV. Theo
quan sát, tham khảo ý kiến của một số tổ trưởng tổ toán thì đa số các trường việc phối hợp với tổ
trưởng để quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn Toán là khá tốt.
2.3.1.2 Quản lý phân công dạy học môn Toán
Công tác quản lý phân công dạy học môn Toán được thể hiện qua bảng thống kê 2.6b sau
đây:
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
Bảng 2.6b: Đánh giá về quản lý phân công dạy học môn Toán
GV
CBQL
GV
s
s
y
y
CBQL Stt NỘI DUNG
x
x
s s
3.45
.504
3.19
.500
3.53
.506
3.19
.529
1 Nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của công tác phân
công dạy học môn Toán
3.47
.603
3.15
.500
3.47
.647
3.21
.538
2 Phó HT chuyên môn phối hợp
với tổ trưởng tổ toán đưa ra cách
thức phân công GV toán
2.95
.769
2.66
.708
2.92
.882
2.64
.792
3 Qui định chuẩn phân công phù
hợp
3.24
.714
2.99
.476
3.34
.669
2.93
.635
4 Xây dựng qui trình phân công và
biện pháp thích hợp theo nguyên
tắc tập trung dân chủ
3.29
.565
2.94
.600
3.37
.675
3.01
.639
5 Có sự điều chỉnh sự phân công
cho hợp lí hơn
,X Y )
3,28
2,99
Trung bình chung ( 3,33 3,00
Từ bảng thông kê 2.6b cho thấy:
- Việc phân công dạy học môn Toán được CBQL đánh giá là công việc thường xuyên và kết
quả thực hiện khá tốt, cụ thể điểm trung bình chung: ( X = 3,28; 3,33), độ lệch chuẩn (s < 0,9).
- Ngược lại, GV cho rằng mức độ thực hiện các nội dung quản lý phân công dạy học môn
Toán là không thường xuyên, nhưng kết quả thực hiện cũng là khá tốt, cụ thể: (Y = 2,99; 3,00), độ
lệch chuẩn (s < 0,8).
- Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác phân công dạy học môn Toán
Đánh giá của CBQL và GV về việc nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của công tác phân
công dạy học môn Toán ở mức độ thường xuyên và kết quả đạt được khá tốt, cụ thể điểm trung
bình: ( x = 3.45; 3.53); ( y = 3.19; 3.19). Từ đó chứng tỏ ở các trường được khảo sát đều xem trọng
công tác phân công dạy học môn Toán và điều này cũng trùng với ý kiến của một số CBQL mà tác
giả đã tham khảo ý kiến của họ
- Phó HT chuyên môn phối hợp với tổ trưởng tổ toán đưa ra cách thức phân công GV
toán
Việc phó HT chuyên môn phối hợp với tổ trưởng tổ toán đưa ra cách thức phân công GV
toán được các trường tiến hành thường xuyên và kết quả thực hiện là khá tốt, được CBQL và GV
đánh giá cụ thể như sau: ( x = 3.47; 3.47); ( y = 3.15; 3.21). Qua đó cho thấy, ở các trường phó HT
chuyên môn đều phối hợp với tổ trưởng tổ toán đưa ra cách thức phân công GV toán sao cho phù
hợp với khả năng của từng GV, tránh tình trạng phân công không hợp lí. Tuy nhiên theo tìm hiểu,
quan sát ở các trường được khảo sát việc phối hợp giữa phó HT chuyên môn và tổ trưởng tổ toán
chưa được tốt lắm, dẫn đến một số trường hợp GV được phân công chưa hợp lí lắm .
- Qui định chuẩn phân công phù hợp
Qua đánh giá của CBQL và GV cho thấy việc qui định chuẩn phân công GV dạy học môn
Toán sao cho phù hợp là không thường xuyên và kết quả thực hiện chỉ ở mức trung bình, cụ thể: ( x
= 2.95; 2.92); ( y = 2.66; 2.64). Từ lâu việc phân công GV thường do phó HT chuyên môn quyết
định có sự chỉ đạo của HT và phối hợp với tổ trưởng, cách làm này cũng khá tốt, tuy nhiên để việc
phân công đạt hiệu quả cao thì cần phải qui định chuẩn phân công và quản lý việc thực hiện chuẩn
phân công này. Theo ý kiến của một số phó HT chuyên môn mà tác giả tham khảo ý kiến của họ thì
việc qui định chuẩn phân công phù hợp là điều cần thiết nhằm đem lại hiệu quả cao trong dạy học
môn Toán.
- Xây dựng qui trình phân công và biện pháp thích hợp theo nguyên tắc tập trung dân
chủ
Kết quả đánh giá của CBQL và GV có sự khác biệt, CBQL cho rằng đây là việc làm thường
xuyên và kết quả thực hiện khá tốt. Nhưng GV không nghĩ vậy, họ nhận xét việc xây dựng qui trình
phân công và biện pháp thích hợp theo nguyên tắc tập trung dân chủ là không thường xuyên và kết
quả chỉ ở mức trung bình, cụ thể: ( x = 3.24; 3.34); ( y = 2.99; 2.93). Qua quan sát, tìm hiểu thực tế,
hỏi ý kiến của một số HT, GV nhiều kinh nghiệm thì các trường thực hiện phân công GV dạy toán
tương đối hợp lí và bảo đảm tính dân chủ nhưng chưa xây dựng được qui trình phân công GV dạy
học trong nhà trường.
- Có sự điều chỉnh sự phân công cho hợp lí hơn
Sau khi phân công cần có sự điều chỉnh cho hợp lí hơn, cách làm này được CBQL và GV các
trường nhận xét là thường xuyên và kết quả thực hiện khá tốt, tuy nhiên một số GV đánh giá công
việc này không được thực hiện thường xuyên, thể hiện qua điểm trung bình: ( x = 3.29; 3.37); ( y =
2.94; 3.01). Theo quan sát, tìm hiểu thực tế, hỏi ý kiến của một số GV thì khi phân công dạy học
môn Toán nhà trường đều thực hiện khá tốt, tuy nhiên vẫn có những trường hợp GV dạy nhiều lớp,
GV dạy ít lớp mà việc điều chỉnh lại còn chậm nên ảnh hưởng đến hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS.
2.3.1.3 Quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy môn Toán
Để quản lý tốt tiết dạy trên lên lớp của GV, người CBQL cần kiểm tra việc chuẩn bị kế hoạch
bài dạy môn Toán của GV, dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ chương trình dạy học môn Toán mà Bộ
giáo dục và đào tạo ấn định, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo và trình độ HS của các lớp. Thực
trạng quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy môn Toán được thể hiện qua bảng 2.6c:
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
GV
CBQL
GV
Bảng 2.6c: Đánh giá về quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy môn Toán
y
y
s
s
CBQL Stt NỘI DUNG
x
x
s s
3.08
.673
3.09
.484
3.11
.764
3.18
.490
1 Hướng dẫn các qui định, yêu cầu
.595
2.43
.583
2.74
.760
2.40
.698
về lập kế hoạch bài dạy môn Toán
2 Qui định mẫu và chất lượng đối 2.61
với kế hoạch từng loại bài dạy
môn Toán
3 Chỉ đạo, hướng dẫn GV lập kế
3.18
.692
3.04
.562
3.21
.704
3.06
.600
hoạch bài dạy thống nhất về mục
tiêu, nội dung, phương pháp...
3.34
.627
3.00
.603
3.50
.507
3.07
.531
4 Đảm bảo đủ SGK, tài liệu dạy
học, các điều kiện CSVC, thời
gian… cho GV
5 Tổ chức thảo luận, đóng góp ý
2.95
.695
2.57
.657
2.95
.804
2.49
.726
kiến về kế hoạch bài dạy môn
Toán
,X Y )
3,03
2,83
Trung bình chung ( 3,10 2,84
Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.6c cho thấy:
- Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy môn Toán
là thường xuyên và kết quả thực hiện khá tốt, cụ thể điểm trung bình chung: ( X = 3,03; 3,10), độ
lệch chuẩn (s < 0,9).
- Theo nhận xét của GV thì công tác quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy môn Toán là
không thường xuyên và kết quả chỉ đạt ở mức trung bình, cụ thể: (Y = 2,83; 2,84), độ lệch chuẩn (s
< 0,8).
- Hướng dẫn các qui định, yêu cầu về lập kế hoạch bài dạy môn Toán
Công tác hướng dẫn các qui định, yêu cầu về lập kế hoạch bài dạy môn Toán ở các trường
THCS huyện Vĩnh Thạnh được tiến hành thường xuyên và cho kết quả khá tốt, cụ thể CBQL và GV
đánh giá như sau: ( x = 3.08; 3.11); ( y = 3.09; 3.18). Từ đó cho thấy trong quản lý việc chuẩn bị kế
hoạch bài dạy môn Toán các trường đều thường xuyên hướng dẫn các qui định, yêu cầu về lập kế
hoạch bài dạy môn Toán cho GV để đảm bảo HĐDH môn Toán đạt hiệu quả cao. Qua quan sát, hỏi
ý kiến của một số HT cũng cho rằng đây là cách tốt nhất giúp cho công tác quản lý chuẩn bị bài dạy
môn Toán của GV đạt chất lượng cao.
- Qui định mẫu và chất lượng đối với kế hoạch của từng loại bài dạy môn Toán
Đánh giá của CBQL và GV trong việc qui định mẫu và chất lượng đối với kế hoạch từng loại
bài dạy môn Toán ở các trường được thực hiện không thường xuyên và kết quả chỉ đạt ở mức trung
bình, cụ thể: ( x = 2.61; 2.74); ( y = 2.43; 2.40). Qua đó cho thấy các trường có tổ chức, hướng dẫn
cho GV xây dựng kế hoạch bài dạy môn Toán, nhưng chưa đưa ra mẫu và qui định mẫu kế hoạch
đạt chất lượng cho từng loại bài dạy môn Toán để GV thực hiện theo. Theo quan sát, tìm hiểu thực
tế, việc qui định mẫu và chất lượng đối với kế hoạch từng loại bài dạy môn Toán là chưa rõ ràng và
chưa thống nhất, dẫn đến có nhiều mẫu kế hoạch mà chất lượng thì chưa được kiểm nghiệm, từ đó
hiệu quả dạy học toán chưa cao.
- Chỉ đạo, hướng dẫn GV lập kế hoạch bài dạy thống nhất về mục tiêu, nội dung,
phương pháp
- CBQL và GV khẳng định đây là việc làm thường xuyên và kết quả thực hiện khá tốt, cụ thể
điểm trung bình: ( x = 3.18; 3.21); ( y = 3.04; 3.06), chứng tỏ công tác chỉ đạo, hướng dẫn GV lập
kế hoạch bài dạy thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp được các trường làm rất tốt và hiệu
quả mang lại là rất cao. Đây cũng là nhận định chung của một số CBQL, GV mà tác giả đã tìm hiểu
thực tế qua quan sát, tham khảo ý kiến của họ.
- Đảm bảo đủ SGK, tài liệu dạy học, các điều kiện CSVC, thời gian cho GV dạy Toán
Theo đánh giá của CBQL và GV các trường đều đảm bảo đủ SGK, tài liệu dạy học, các điều
kiện CSVC, thời gian cho GV, xem đây là việc làm thường xuyên và kết quả thực hiện khá tốt, cụ
thể điểm trung bình: ( x = 3.34; 3.50); ( y = 3.00; 3.07). Kết quả khảo sát chứng tỏ đa số các trường
hiện nay quản lý việc chuẩn bị kế bài dạy môn Toán là rất tốt thể hiện qua việc đảm bảo đủ SGK, tài
liệu dạy học, các điều kiện CSVC cho GV trong HĐDH môn Toán. Qua quan sát thực tế cho thấy,
chỉ có một vài trường là còn thiếu CSVC, nhìn chung các trường đều đảm bảo đủ SGK, tài liệu dạy
học, các điều kiện CSVC phục vụ tốt cho việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy, cũng như HĐDH môn
Toán.
- Tổ chức thảo luận, đóng góp ý kiến về kế hoạch bài dạy môn Toán
Việc tổ chức thảo luận, đóng góp ý kiến về kế hoạch bài dạy môn Toán được CBQL và GV
đánh giá ở mức không thường xuyên và kết quả thực hiện là trung bình, thể hiện qua điểm trung
bình: ( x = 2.95; 2.95); ( y = 2.57; 2.49), chứng tỏ các trường chưa làm tốt công tác này. Qua tìm
hiểu, quan sát thực tế ở các trường được khảo sát công tác quản lý lập kế hoạch bài dạy môn Toán
được thực hiện khá tốt nhưng việc tổ chức thảo luận, đóng góp ý kiến về kế hoạch bài dạy môn
Toán còn hạn chế, một số trường thậm chí không tổ chức thực hiện.
2.3.1.4 Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy môn Toán
Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy môn Toán của GV chủ yếu là quản lý giờ lên lớp
của GV, nó sẽ góp phần tác động gián tiếp đến hiệu quả giờ lên lớp của GV. Vì vậy, CBQL phải tạo
điều kiện để GV phát huy hết khả năng và nhiệt tình của họ, đồng thời phải có những biện pháp tác
động đến giờ lên lớp của GV làm cho HĐDH môn Toán, đi vào nề nếp, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học trong nhà trường.
Công tác quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy môn Toán ở các trường THCS huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ được thể hiện qua bảng thống kê 2.6d sau đây:
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
GV
CBQL
GV
Bảng 2.6d: Đánh giá về quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy môn Toán
y
y
s
s
CBQL Stt NỘI DUNG
x
x
s s
1 Quản lý giờ dạy của GV thông
3.47
.506
3.22
.546
3.55
.504
3.18
.575
qua TKB, kế hoạch dạy học, sổ
báo giảng…
2 Qui định chế độ thông tin, báo
3.32
.662
3.18
.548
3.50
.558
3.24
.553
cáo, sắp xếp, thay thế hoặc dạy
bù trong trường hợp vắng GV
2.84
.638
3.00
.696
3.00
.805
2.90
.761
3 Xây dựng chuẩn giờ lên lớp
theo các yêu cầu về mục tiêu,
nội dung, PPDH tích cực…
3.24
.590
3.07
.531
3.45
.602
3.15
.500
4 Tổ chức dự giờ và phân tích giờ
dạy của GV
3.24
.675
2.94
.625
3.29
.694
3.01
.707
5 Xử lí việc thực hiện không đúng
yêu cầu giờ lên lớp của GV
,X Y )
3,22
3,08
Trung bình chung ( 3,36 3,10
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.6d cho thấy:
- CBQL đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy
môn Toán là thường xuyên và kết quả công việc khá tốt, cụ thể điểm trung bình chung: ( X = 3,22;
3,36), độ lệch chuẩn (s < 0,9).
- Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy môn Toán được GV đánh giá là thường xuyên và
kết quả thực hiện khá tốt, cụ thể: (Y = 3,08; 3,10), độ lệch chuẩn (s < 0,8). Cụ thể như sau:
- Quản lý giờ dạy của GV thông qua thời khóa biểu, kế hoạch dạy học, sổ báo giảng
Theo đánh giá của CBQL và GV thì công tác quản lý giờ dạy của GV thông qua TKB, kế
hoạch dạy học, sổ báo giảng được thực hiện thường xuyên và kết quả khá tốt, thể hiện qua điểm
trung bình: ( x = 3.47; 3.55); ( y = 3.22; 3.18). Qua kết quả khảo sát cho thấy các trường làm tốt
việc quản lý giờ dạy của GV thông qua TKB, kế hoạch dạy học, sổ báo giảng, sổ đầu bài.
- Qui định chế độ thông tin, báo cáo, sắp xếp, thay thế hoặc dạy bù trong trường hợp
vắng GV
Việc qui định chế độ thông tin, báo cáo, sắp xếp, thay thế hoặc dạy bù trong trường hợp vắng
GV được các trường thường xuyên thực hiện và kết quả khá tốt theo như đánh giá của CBQL và
GV: ( x = 3.32; 3.50); ( y = 3.18; 3.24), chứng tỏ các trường có qui định chế độ thông tin, báo cáo
đến GV và HS. Qua tìm hiểu quan sát thực tế thì tác giả thấy các trường được khảo sát đều có sổ để
quản lý việc GV dạy thay, dạy bù.
- Xây dựng chuẩn giờ lên lớp theo các yêu cầu về mục tiêu, nội dung, PPDH tích cực.
Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện xây dựng chuẩn giờ lên lớp theo các yêu cầu về
mục tiêu, nội dung, PPDH tích cực là không thường xuyên và kết quả ở mức khá tốt. Ngược lại, GV
nhận định các trường đều thường xuyên thực hiện nội dung này nhưng kết quả chỉ ở mức trung
bình, điểm trung bình mà CBQL và GV đánh giá như sau: ( x = 2.84; 3.00); ( y = 3.00; 2.90). Theo
đó có sự nhận xét, đánh giá khác nhau giữa CBQL và GV ở nội dung này. Qua tìm hiểu thực tế, hỏi
ý kiến của một số tổ trưởng, GV cho biết tổ có hướng dẫn GV thực hiện giờ lên lớp nhằm mang lại
hiệu quả trong dạy học toán nhưng chưa làm tốt công tác xây dựng chuẩn cho giờ lên lớp của GV.
- Tổ chức dự giờ và phân tích giờ dạy của GV
Công tác tổ chức dự giờ và phân tích giờ dạy của GV được CBQL và GV đánh giá là thường
xuyên và kết quả thực hiện ở mức khá tốt, cụ thể: ( x = 3.24; 3.45); ( y = 3.07; 3.15), chứng tỏ các
trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ đều có xây dựng kế hoạch, phân công, lên
lịch dự giờ các GV dạy toán và sau khi dự giờ có phân tích đánh giá giờ dạy của GV. Theo quan sát,
tìm hiểu thực tế các trường thực hiện rất tốt nội dung này.
- Xử lí việc thực hiện không đúng yêu cầu giờ lên lớp của GV
Điểm trung bình của CBQL: ( x = 3.24; 3.29) cho biết các trường thường xuyên có xử lí việc
thực hiện không đúng yêu cầu giờ lên lớp của GV và kết quả thực hiện khá tốt. Trong khi đó, GV
đánh giá đây là việc làm không thường xuyên, nhưng kết quả thực hiện khá tốt, cụ thể: ( y = 2.94;
3.01). Qua thực tế tìm hiểu, quan sát ở các trường, công tác xử lí việc thực hiện không đúng yêu cầu
giờ lên lớp của GV là chưa thực hiện tốt, chưa đưa ra hình thức, qui định xử lí phù hợp. Đó cũng là
nhận định chung của một số tổ trưởng, GV dạy lâu năm mà tác giả đã tham khảo ý kiến của họ.
2.3.2 Quản lý việc đổi mới phương pháp, phương tiện và ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học môn Toán
Theo như tìm hiểu nghiên cứu của tác giả, PTDH và ứng dụng CNTT trong dạy học môn
Toán ở trường THCS tuy không trực tiếp làm thay đổi quá trình dạy học môn Toán, song nó rất
quan trọng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Toán. Đổi mới nội dung chương
trình, sách giáo khoa, PPDH, PTDH và ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán ở trường THCS là
yếu tố không thể thiếu được nhằm đảm bảo việc đổi mới thành công. Vì vậy quản lý tốt các yếu tố
này sẽ có tác động tích cực đối với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn Toán trong
nhà trường.
Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp, phương tiện và ứng dụng CNTT trong dạy
học môn Toán ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ qua nhận xét, đánh giá
của CBQL và GV dạy Toán được thể hiện ở bảng thống kê 2.7 như sau:
Bảng 2.7: Đánh giá về quản lý việc đổi mới phương pháp, phương tiện và ứng dụng công
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
nghệ thông tin trong dạy học môn Toán
GV
CBQL
GV
CBQL Stt NỘI DUNG
y
y
s
s
x
x
s s
3.34
.534
3.13
.489
3.45
.504
3.13
.519
1 Quán triệt cho GV về định
hướng đổi mới PPDH môn
Toán
2 Tổ chức, hướng dẫn GV học
3.24
.634
3.04
.638
3.45
.504
3.18
.520
tập, bồi dưỡng, nắm vững
PPDH tích cực, PTDH môn
Toán
3.13
.741
2.73
.750
3.21
.843
2.70
.817
3 Tổ chức, hướng dẫn thiết kế bài
dạy theo hướng đổi mới PPDH
môn Toán
4 Tổ chức thao giảng, rút kinh
3.16
.679
2.99
.476
3.37
.589
3.12
.508
nghiệm PPDH tích cực, ứng
dụng CNTT vào dạy học môn
Toán
5 Cung cấp tài liệu, sách báo
3.24
.675
3.06
.600
3.34
.627
3.06
.547
khoa học về PPDH, ứng dụng
CNTT vào dạy học môn Toán
,X Y )
3,22
2,99
Trung bình chung ( 3,36 3,04
Kết quả thống kê ở bảng 2.7 cho thấy:
- Mức độ thực hiện các nội dung quản lý việc đổi mới phương pháp, phương tiện và ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán là thường xuyên và kết quả thực hiện khá tốt, cụ
thể điểm trung bình chung: ( X = 3,22; 3,36), độ lệch chuẩn (s < 0,9).
- Theo đánh giá của GV mức độ thực hiện việc quản lý việc đổi mới phương pháp, phương
tiện và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán là không thường xuyên, nhưng kết
quả thực hiện khá tốt, cụ thể: (Y = 2,99; 3,04), độ lệch chuẩn (s < 0,9). Cụ thể như sau:
- Quán triệt cho GV về định hướng đổi mới PPDH môn Toán
Công tác quán triệt cho GV về định hướng đổi mới PPDH môn Toán được CBQL và GV ở
các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ nhận xét là khá tốt và thường xuyên được
thực hiện, cụ thể điểm trung bình: ( x = 3.34; 3.45); ( y = 3.13; 3.13). Từ đó cho biết các trường đều
làm tốt việc triển khai, quán triệt cho GV để GV nắm vững những định hướng đổi mới PPDH môn
Toán thông qua các buổi sinh hoạt, thảo luận đóng góp ý kiến hoàn thiện nội dung đổi mới PPDH
môn Toán, từ đó giúp chất lượng và hiệu quả HĐDH môn Toán được nâng lên.
- Tổ chức, hướng dẫn GV học tập, bồi dưỡng, nắm vững PPDH tích cực, PTDH môn
Toán
CBQL và GV đánh giá các trường đều thường xuyên tổ chức, hướng dẫn GV học tập, bồi
dưỡng, nắm vững PPDH tích cực, PTDH môn Toán và kết quả thu được là khá tốt, cụ thể: ( x =
3.24; 3.45); ( y = 3.04; 3.18). Điều đó cho thấy các trường đều thực hiện rất tốt việc tổ chức, hướng
dẫn GV học tập, bồi dưỡng, nắm vững PPDH tích cực, PTDH góp phần nâng cao chất lượng dạy
học môn Toán. Đây cũng chính là nhận xét chung của một số tổ trưởng, GV ở các trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần thơ mà tác giả đã hỏi ý kiến của họ.
- Tổ chức, hướng dẫn thiết kế bài dạy theo hướng đổi mới PPDH môn Toán
Giữa đánh giá của CBQL và GV có sự khác biệt, CBQL cho rằng tổ chức, hướng dẫn thiết kế
bài dạy theo hướng đổi mới PPDH môn Toán là việc làm thường xuyên và kết quả khá tốt, cụ thể:
( x = 3.13; 3.21). Trái lại, GV nhận xét đánh giá là không thường xuyên và kết quả chỉ ở mức trung
bình: ( y = 2.73; 2.70). HĐDH môn Toán đạt hiệu quả hay không là do khâu thiết kế bài dạy của
GV. Tuy nhiên, qua tìm hiểu, quan sát thực tế cho thấy các trường chưa làm tốt việc tổ chức, hướng
dẫn thiết kế bài dạy theo hướng đổi mới PPDH môn Toán mặc dù có tổ chức quán triệt cho GV
nhưng mang tính chất chung còn cụ thể, chi tiết trình tự các bước thiết kế bài dạy thì ít đề cập mà
chủ yếu là do GV tự tìm hiểu. Dẫn đến khâu thiết kế bài dạy theo hướng đổi mới PPDH môn Toán
chưa được tốt lắm.
- Tổ chức thao giảng, rút kinh nghiệm PPDH tích cực, ứng dụng CNTT vào dạy học
môn Toán
CBQL nhận xét rằng công tác tổ chức thao giảng, rút kinh nghiệm PPDH tích cực, ứng dụng
CNTT vào dạy học môn Toán là thường xuyên và kết quả khá tốt: ( x = 3.16; 3.37), nhưng GV đánh
giá đây là việc làm không thường xuyên, kết quả khá tốt: ( y = 2.99; 3.12). Theo quan sát, tìm hiểu
thực tế, các trường đều thực hiện tốt việc tổ chức thao giảng, rút kinh nghiệm PPDH tích cực, tuy
nhiên việc ứng dụng CNTT vào dạy học môn Toán còn hạn chế, chưa phổ biến vì các trường còn
thiếu phòng chức năng, thiếu máy tính để GV có thể ở trong trường soạn giảng ứng dụng CNTT dạy
học môn Toán.
- Cung cấp tài liệu, sách báo khoa học về PPDH, ứng dụng CNTT vào dạy học môn
Toán
Việc cung cấp tài liệu, sách báo khoa học về PPDH, ứng dụng CNTT vào dạy học môn Toán
được CBQL và GV đánh giá ở mức thường xuyên và kết quả thực hiện khá tốt, điểm trung bình: ( x
= 3.24; 3.34); ( y = 3.06; 3.06). Qua kết quả khảo sát và hỏi ý kiến của một số tổ trưởng, GV cho
thấy các trường đều có cung cấp tài liệu, sách báo khoa học về PPDH cho GV để phục vụ HĐDH
môn Toán. Bên cạnh đó, HĐDH của GV cũng có ứng dụng CNTT nhằm hỗ trợ cho việc dạy học,
kích thích hứng thú học tập toán ở HS.
2.3.3 Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán
Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán
ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ được thể hiện qua bảng 2.8 sau đây:
Bảng 2.8: Đánh giá về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu,
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
GV
CBQL
GV
kém môn Toán
y
y
s
s
CBQL Stt NỘI DUNG
x
x
s s
1 Tổ chức kiểm tra, đánh
3.08
.632
3.21
.616
3.32
.739
3.16
.567
giá, phân loại chất lượng
HS ở đầu năm học
3.13
.623
3.04
.535
3.34
.669
2.90
.526
2 Xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng HS giỏi, phụ đạo
HS yếu, kém môn Toán
3 Tổ chức đội ngũ GV dạy
3.13
.623
3.06
.457
3.32
.662
2.99
.444
toán bồi dưỡng HS giỏi,
.613
3.09
.514
3.39
.679
3.13
.575
phụ đạo học sinh yếu, kém
4 Theo dõi việc dạy của GV 3.05
và việc học của HS
5 Đánh giá kết quả việc bồi
3.03
.753
2.46
.636
3.03
.753
2.40
.579
dưỡng, phụ đạo HS yếu
kém môn Toán ở mỗi học
kì và qua các đợt thi
,X Y )
3,08
2,97
Trung bình chung ( 3,28 2,92
Kết quả khảo sát ở bảng 2.8 cho thấy:
- CBQL cho biết mức độ thực hiện các nội dung quản lý công tác bồi dưỡng HS giỏi, phụ
đạo HS yếu, kém môn Toán là thường xuyên và kết quả thực hiện khá tốt, cụ thể điểm trung bình
chung: ( X = 3,08; 3,28), độ lệch chuẩn (s < 0,8).
- Công tác quản lý việc bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém môn Toán được GV đánh
giá là không thường xuyên và kết quả thực hiện ở mức trung bình, cụ thể: ( Y = 2,97; 2,92), độ lệch
chuẩn (s < 0,7). Cụ thể như sau:
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, phân loại chất lượng HS ở đầu năm học
Công tác tổ chức kiểm tra, đánh giá, phân loại chất lượng HS học môn Toán ở đầu năm học
theo như đánh giá của CBQL và GV là việc làm thường xuyên và kết quả thực hiện khá tốt, cụ thể
điểm trung bình: ( x = 3.08; 3.32); ( y = 3.21; 3.16). Theo ý kiến của một số HT mà tác giả đã điều
tra thì kiểm tra đánh giá chất lượng môn Toán ở đầu năm là công việc rất quan trọng vì nó sẽ giúp
phân loại HS để có PPDH phù hợp với các đối tượng học sinh. Kết quả khảo sát cho thấy các trường
đều thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá, chất lượng môn Toán ở đầu năm và kết quả thu được
sau khi kiểm tra nhằm phân loại HS giỏi, HS yếu, kém là khá tốt.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém môn Toán ở các trường
THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần thơ
Đánh giá của CBQL và GV về công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS
yếu, kém môn Toán được các trường thường xuyên thực hiện và kết quả thực hiện khá tốt chỉ có
một số GV nhận xét ở mức trung bình, cụ thể: ( x = 3.13; 3.34); ( y = 3.04; 2.90). Qua tìm hiểu,
quan sát thực tế và nhận xét của một số tổ trưởng, GV mà tác giả đã tham khảo ý kiến của họ thì
công tác tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng môn Toán ở đầu năm và phân loại HS giỏi, yếu kém
môn Toán được các trường thường xuyên thực hiện nhưng việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS
giỏi, phụ đạo HS yếu, kém chưa đạt hiệu quả cao. Chứng tỏ ở các trường được khảo sát công tác
quản lý việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém môn Toán còn hạn chế,
mang tính hình thức, chất lượng chưa cao.
- Tổ chức đội ngũ GV dạy toán bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém môn
Toán
Theo nhận xét, đánh giá của CBQL và GV đây là công việc mà các trường thường xuyên
thực hiện và kết quả đạt được là khá tốt, chỉ có một số GV đánh giá ở mức trung bình, cụ thể: ( x =
3.13; 3.32); ( y = 3.06; 2.99). Qua đó chứng tỏ các trường có tổ chức, phân công, đội ngũ GV dạy
toán giàu kinh nghiệm, GV dạy lâu năm, bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém môn Toán và sau
khi được phân công dạy, GV đều chấp hành nghiêm túc theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của ban giám
hiệu, tổ chuyên môn. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế, ý kiến của một số GV đảm nhận công tác này
thì chế độ bồi dưỡng cho GV giảng dạy là chưa cao.
- Theo dõi việc dạy của GV và việc học của HS
Cũng như việc tổ chức đội ngũ GV dạy toán bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém
môn Toán thì công tác theo dõi việc dạy của GV và việc học của HS cũng được các trường thường
xuyên thực hiện và kết quả thực hiện khá tốt, cụ thể điểm trung bình: ( x = 3.05; 3.39); ( y = 3.09;
3.13). Từ đó cho thấy trong công tác bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém môn Toán các
trường đều thường xuyên tổ chức theo dõi việc dạy của GV và việc học của HS thông qua sổ đầu
bài, sổ báo giảng, dự giờ…
- Đánh giá kết quả việc bồi dưỡng, phụ đạo HS yếu kém môn Toán ở mỗi học kì và qua
các đợt thi
CBQL cho rằng công tác đánh giá kết quả việc bồi dưỡng, phụ đạo HS yếu kém môn Toán ở
mỗi học kì và qua các đợt thi là việc làm thường xuyên, kết quả thực hiện khá tốt. Ngược lại, GV
nhận xét các trường không thường xuyên thực hiện công việc này và kết quả chỉ ở mức trung bình,
cụ thể: ( x = 3.03; 3.03); ( y = 2.46; 2.40). Qua tìm hiểu thực tế, hỏi ý kiến của một số GV có nhiều
kinh nghiệm cho thấy các trường đều quản lý tốt khâu kiểm tra đầu năm học, phân loại HS, phân
công GV dạy nhưng chưa quản lý tốt việc đánh giá, rút kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng HS
giỏi, phụ đạo HS yếu, kém để những năm học sau chất lượng bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu,
kém được nâng lên.
2.3.4. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS là một bộ phận hợp thành, là một thành
tố của quá trình dạy học. Kết quả học tập môn Toán của HS, nếu được đánh giá khách quan, trung
thực sẽ phản ánh một phần chất lượng dạy học môn Toán của GV Toán.
Công tác quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS ở các trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ được thể hiện qua bảng 2.9 sau đây:
Bảng 2.9: Đánh giá về quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
GV
CBQL
GV
CBQL Stt NỘI DUNG
s
s
y
y
x
x
s s
1 Nâng cao nhận thức của
3.34
.534
3.07
.559
3.50
.507
3.18
.575
GV về ý nghĩa, chức năng
của kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của HS
3.47
.506
3.22
.546
3.61
.495
3.27
.539
2 Phổ biến cho GV quy định,
quy chế kiểm tra, thi, đánh
giá, xếp loại HS
3 Qui định và tổ chức GV
3.39
.495
3.25
.532
3.61
.495
3.27
.539
chấm bài, trả bài đúng quy
chế
3.34
.627
3.19
.633
3.55
.555
3.22
.599
4 Kiểm tra việc thực hiện ghi
điểm, vào sổ điểm của GV
5 Ứng dụng CNTT trong
2.58
.642
2.43
.701
2.71
.694
2.33
.683
quản lý kết quả học tập
của HS
,X Y )
3,22
3,03
Trung bình chung ( 3,40 3,05
Theo kết quả thống kê ở bảng 2.9 cho thấy:
- Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các nội dung quản lý kiểm tra đánh giá kết quả
học tập môn Toán của HS ở mức thường xuyên và kết quả thực hiện khá tốt, điểm trung bình chung:
( X = 3,22; 3,40), độ lệch chuẩn (s < 0,7).
- Nội dung quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS ở các trường được
GV nhận xét là thường xuyên và kết quả thực hiện khá tốt, cụ thể: ( Y = 3,03; 3,05), độ lệch chuẩn (s
< 0,8). Cụ thể như sau:
- Nâng cao nhận thức của GV về ý nghĩa, chức năng của kiểm tra đánh giá kết quả học
tập môn Toán của HS
Công tác giáo dục tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức của GV về ý nghĩa, chức năng của
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS được các trường tiến hành thường xuyên và kết quả thực
hiện khá tốt qua nhận định của CBQL và GV, điểm trung bình: ( x = 3.34; 3.50); ( y = 3.07; 3.18).
Qua đó cho biết các trường đều quan tâm đến việc nâng cao nhận thức của GV về ý nghĩa, chức
năng của kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS và xem đây là một trong những nội
dung quan trọng góp phần đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS.
- Phổ biến cho GV quy định, quy chế kiểm tra, thi, đánh giá, xếp loại HS
Việc phổ biến cho GV quy định, quy chế kiểm tra, thi, đánh giá, xếp loại HS được các trường
tiến hành thường xuyên và kết quả thực hiện khá tốt, theo như nhận xét, đánh giá của CBQL và GV:
( x = 3.47; 3.61); ( y = 3.22; 3.27). Từ đó chứng tỏ các trường có thực hiện khá tốt công tác phổ
biến cho GV quy định, quy chế kiểm tra, thi, đánh giá, xếp loại HS để GV thực hiện đúng, tránh sai
sót. Qua quan sát, tham khảo ý kiến của một số HT cho thấy ngoài việc nhà trường sinh hoạt quy
chế, quy định kiểm tra trong các cuộc họp hội đồng sư phạm thì tổ Toán cũng triển khai cụ thể cho
các thành viên trong tổ phù hợp với đặc điểm môn Toán những công việc cần làm trong khi kiểm tra
đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS.
- Qui định và tổ chức GV chấm bài, trả bài đúng quy chế
CBQL và GV cho rằng các trường thường xuyên thực hiện đúng qui định và tổ chức cho GV
chấm bài, trả bài đúng theo quy chế, kết quả thực hiện khá tốt, cụ thể điểm trung bình: ( x = 3.39;
3.61); ( y = 3.25; 3.27). Qua đó cho thấy các trường thực hiện khá tốt việc qui định và tổ chức GV
chấm bài, trả bài đúng quy chế. Tuy nhiên, theo ý kiến của một số GV có nhiều kinh nghiệm trong
dạy học toán thì cần phải chỉ đạo tổ toán quản lý việc nhận xét chung và lời phê cụ thể cho từng bài
làm của HS chưa được tốt lắm. Đồng thời, GV chưa có các biện pháp nhằm giúp HS tự đánh giá bài
làm của mình, thấy cái sai và tìm cách khắc phục.
- Kiểm tra việc thực hiện ghi điểm, vào sổ điểm của GV
Công tác kiểm tra việc thực hiện ghi điểm, vào sổ điểm của GV được đánh giá là việc làm
thường xuyên và kết quả thực hiện khá tốt qua nhận xét của CBQL và GV, điểm trung bình: ( x =
3.34; 3.55); ( y = 3.19; 3.22). Qua kết quả khảo sát và ý kiến của một số HT, tổ trưởng cho thấy các
trường thực hiện khá tốt việc kiểm tra, ghi điểm, vào sổ điểm. Tuy nhiên, theo quan sát, tìm hiểu
thực tế cũng còn những trường hợp ghi điểm, vào điểm bị sai sót, có trường hợp phải thay sổ mới.
- Ứng dụng CNTT trong quản lý kết quả học tập môn Toán của HS
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý kết quả học tập môn Toán của HS được CBQL và GV
đánh giá là không thường xuyên và kết quả thực hiện ở mức trung bình, cụ thể: ( x = 2.58; 2.71); ( y
= 2.43; 2.33). Qua thực tế điều tra, quan sát, tìm hiểu cho thấy các trường được trang bị khá đầy đủ
máy tính nên việc quản lý kết quả học tập của HS trở nên nhẹ nhàng, rút ngắn được thời gian, tiết
kiệm được công sức và lưu trữ được thông tin, kết quả của HS. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT
trong quản lý kết quả học tập môn Toán của HS ở một số trường còn hạn chế, việc quản lý vẫn còn
mang tính chất thủ công.
2.4 Nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường Trung học
cơ sở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
Qua khảo sát thực trạng cho thấy các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh đã có nhiều cố gắng
trong quản lý HĐDH môn Toán và đạt được một số kết quả ban đầu rất khả quan nhưng vẫn còn
nhiều hạn chế mà các trường cần nỗ lực nhiều hơn nữa. Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã tiến
hành thăm dò ý kiến của CBQL và GV dạy toán về nguyên nhân của thực trạng quản lý HĐDH môn
Toán ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. Kết quả ghi nhận được như sau:
2.4.1. Những yếu tố thuận lợi trong quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường
THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
Khảo sát ý kiến đánh giá tác động của các yếu tố thuận lợi đến công tác quản lý HĐDH môn
Toán, chúng tôi đưa ra 03 mức độ như sau:
- Điểm 3:rất nhiều Điểm 2: nhiều Điểm 1: ít
Bảng 2.10: Tác động của những yếu tố thuận lợi trong quản lý HĐDH môn Toán ở các
trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ Kết quả Điểm Stt Yếu tố tác động 3 2 1 TB (%) (%) (%)
Sự quan tâm, chỉ đạo của BGH, tổ trưởng trong hoạt 29,5 69,5 1,0 1 2.29 động giảng dạy của nhà trường
Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, 27,6 68,6 3,8 2 2.24 nghiệp vụ
GV có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, 3 14,3 77,1 8,6 2.06 tin học
Cơ sở vật chất đảm bảo tốt cho việc đổi mới PPDH, 4 13,3 62,9 23,8 1.90 ứng dụng CNTT trong dạy học
Tài liệu tham khảo, SGK, PTDH, cung ứng tốt cho 13,3 61,0 25,7 5 1.88 HĐDH môn Toán
Môi trường sư phạm tốt giúp ích cho công tác quản 6 13,3 54,3 32,4 1.81 lý hoạt động dạy học môn Toán
Hoạt động dạy học môn Toán được sự quan tâm của 4,8 49,5 45,7 7 1.59 gia đình, xã hội
Nhận xét theo thứ tự các yếu tố tác động đến công tác quản lý HĐDH môn Toán từ cao
xuống thấp được thể hiện qua bảng 2.10:
- Sự quan tâm, chỉ đạo của BGH, tổ trưởng trong hoạt động dạy học môn Toán của nhà
trường
Kết quả khảo sát ở bảng 2.10 cho thấy có 69,5% CBQL và GV đánh giá yếu tố này có tác
động “nhiều” đến việc quản lý HĐDH môn Toán và điểm trung bình là 2,29. Điều đó cho thấy ở
các trường được điều tra, trong HĐDH môn Toán nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của BGH, tổ
trưởng thông qua việc hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nội dung, chương trình, đổi mới PPDH, hỗ trợ
trang thiết bị trong HĐDH, từ việc làm này nó tác động tích cực đến công tác quản lý HĐDH môn
Toán. Theo quan sát, tìm hiểu thực tế, tham khảo ý kiến một số GV nhiều kinh nghiệm thì ban giám
hiệu, tổ trưởng tổ toán ở các trường đều nỗ lực hết mình, quan tâm sâu sắc đến HĐDH môn Toán
bằng việc xây dựng kế hoạch hoạt động, chỉ đạo thực hiện sinh hoạt chuyên môn của tổ toán, kiểm
tra đánh giá việc thực hiện những nội dung đã triển khai trong tổ và xem đây là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán.
- Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Có tới 68,6% CBQL và GV đánh giá yếu tố đội ngũ CBQL có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ tác động “nhiều” đến công tác quản lý HĐDH môn Toán và điểm trung bình là 2,24, chỉ 3,8%
đánh giá yếu tố này ít tác động tới công tác quản lý HĐDH môn Toán. Từ đó chứng tỏ hầu hết đội
ngũ CBQL ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ đảm bảo trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, nhờ đó mà nó tác động tích cực đối với việc quản lý HĐDH môn Toán trong nhà
trường. Đây cũng là nhận định của một số tổ trưởng, GV dạy toán lâu năm mà tác giả đã có dịp hỏi
ý kiến của họ
- GV có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học
Trong HĐDH môn Toán rất cần những GV có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ,
tin học để phục vụ cho việc dạy học toán. Điều đó đã được CBQL và GV đánh giá trong bảng 2.10,
cụ thể điểm trung bình là 2,06 và 77,1% CBQL, GV cho biết yếu tố này góp phần thuận lợi trong
quản lý HĐDH môn Toán. Qua tìm hiểu thực tế, ý kiến đánh giá của một số HT, tổ trưởng cho biết
hiện nay GV dạy toán ở các trường đều có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Điều này trở thành yếu
tố thuận lợi cho CBQL trong việc quản lý HĐDH môn Toán và giúp GV dạy học môn Toán đạt hiệu
quả hơn.
- Cơ sở vật chất đảm bảo tốt cho việc đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT trong dạy học
môn Toán
Qua tìm hiểu, quan sát thực tế, ý kiến của các HT, chỉ có CSVC ở một số trường là đảm bảo
tốt cho việc quản lý HĐDH môn Toán và mức độ tác động của nó đến công tác quản lý HĐDH môn
Toán là “ít”, cụ thể CBQL và GV đánh giá là 62,9% và điểm trung bình là 1,90. Từ đó cho thấy “cơ
sở vật chất đảm bảo tốt cho việc đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán” chưa
phải là điều kiện thuận lợi cho việc quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ.
- Tài liệu tham khảo, SGK, PTDH, cung ứng tốt cho HĐDH môn Toán
Qua nhận xét của một số HT, tổ trưởng tổ toán mà tác giả đã tham khảo ý kiến của họ cho
biết tài liệu tham khảo, SGK, PTDH rất cần cho HĐDH môn Toán, nếu GV biết cách khai thác nó
thì sẽ mang lại hiệu quả cao trong dạy học toán. Đồng thời, thông qua việc sử dụng tài liệu tham
khảo, SGK, PTDH môn Toán giúp cho đội ngũ CBQL thấy được khả năng của từng GV và quản lý
được khâu chuẩn bị bài dạy, đầu tư nghiên cứu tài liệu, SGK, sử dụng đồ dùng dạy học của GV dạy
toán, nhưng mức độ tác động của nó là “ít” và chưa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý
HĐDH môn Toán. Kết quả đánh giá của CBQL và GV ở bảng 2.10 cũng phản ánh rõ điều này, cụ
thể điểm trung bình là 1,88.
- Môi trường sư phạm tốt giúp ích cho công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán
Cũng như yếu tố vừa nêu ở trên, môi trường sư phạm tốt tác động không nhiều đến công tác
quản lý HĐDH môn Toán. Kết quả đánh giá ở bảng 2.10 cho thấy CBQL và GV đánh giá yếu tố
này ở mức độ là “ít”, cụ thể có 54,3% ý kiến nhận xét như vậy và điểm trung bình là 1.81. Qua đó
chứng tỏ môi trường sư phạm ở các trường chưa thật sự tốt lắm để hỗ trợ cho HĐDH trong nhà
trường và chưa là yếu tố thuận lợi trong quản lý HĐDH môn Toán.
- Hoạt động dạy học môn Toán được sự quan tâm của gia đình, xã hội
Trong các yếu tố, yếu tố “HĐDH môn Toán nhận được sự quan tâm của gia đình, xã hội” qua
đánh giá của CBQL và GV là tác động ít nhất đến công tác quản lý HĐDH môn Toán, cụ thể chỉ có
49,5% ý kiến cho rằng yếu tố này tác động tới việc quản lý HĐDH môn Toán và điểm trung bình là
1,59. Điều đó cho thấy ở các trường được khảo sát, HĐDH môn Toán chưa nhận được sự quan tâm
tốt nhất của gia đình, xã hội và tác động của nó đối với công tác quản lý HĐDH môn Toán trong
nhà trường còn hạn chế. Đây cũng là nhận xét của một số HT, tổ trưởng tổ Toán mà tác giả đã tham
khảo ý kiến của họ.
2.4.2. Những yếu tố không thuận lợi trong quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các
trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
Đánh giá mức độ tác động của những yếu tố không thuận lợi trong quản lý HĐDH môn Toán
từ cao xuống thấp được thể hiện qua bảng 2.11 (trang 78):
- GV ít viết sáng kiến kinh nghiệm, tự làm đồ dùng dạy học môn Toán
Trong HĐDH môn Toán, GV cần phải thường xuyên trau dồi kiến thức, học hỏi kinh nghiệm
của người đi trước. Sau mỗi tiết dạy của mình, GV cần rút kinh nghiệm những việc làm rất tốt nên
tiếp tục phát huy, còn các vấn đề chưa làm tốt lắm thì tìm cách khắc phục. Việc làm này rất quan
trọng vì sẽ giúp HĐDH của GV ngày càng đạt chất lượng và hiệu quả hơn. Đây là nội dung sẽ được
GV trình bày trong sáng kiến kinh nghiệm của mình. Kết quả thống kê ở bảng 2.11 cho thấy yếu tố
“GV ít viết sáng kiến kinh nghiệm, tự làm đồ dùng dạy học môn Toán” tác động “nhiều” đến công
tác quản lý HĐDH môn Toán. Theo ý kiến của một số HT, tổ trưởng cho biết nhà trường luôn
khuyến khích GV viết sáng kiến kinh nghiệm, tự làm đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng
dạy học môn Toán. Tuy nhiên, rất ít GV chịu khó viết sáng kiến kinh nghiệm và tự làm đồ dùng dạy
học để mọi người có thể tham khảo học hỏi.
Bảng 2.11: Tác động của những yếu tố không thuận lợi trong quản lý HĐDH môn Toán ở
các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
Kết quả Điểm Stt Yếu tố tác động 3 2 1 TB (%) (%) (%)
GV ít viết sáng kiến kinh nghiệm, tự 1 8,6 78,1 13,3 2,25 làm đồ dùng dạy học môn Toán
Thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị, 10,5 71,4 18,1 2 2,20 phương tiện dạy học môn Toán
Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của HS chưa kích thích tính 3 10,5 69,5 20,0 2,03 chủ động, tích cực và khả năng tự đánh
giá của HS
Thay đổi quan niệm và thói quen dạy
4 học môn Toán của GV là việc không 6,7 71,4 21,9 1,85
đơn giản
Chưa quản lý tốt việc xây dựng kế
5 hoạch hoạt động của giờ học, hệ thống 4,8 74,3 21,0 1,84
câu hỏi bài tập
Công tác bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS
yếu kém môn Toán chưa được xem là 5,7 68,6 25,7 1,80 6 nhiệm vụ quan trọng nhất trong HĐDH
của nhà trường
GV chưa hiểu sâu sắc bản chất của đổi 3,8 71,4 24,8 1,79 7 mới PPDH môn Toán
Chậm đổi mới trong công tác quản lý 3,8 69,5 26,7 8 1,77 HĐDH môn Toán
9 Chưa có thư viện đạt chuẩn 2,9 39,0 58,1 1,45
- Thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học môn Toán
Kết quả thống kê cho thấy có 71,4% CBQL và GV đánh giá yếu tố “Thiếu cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phương tiện dạy học môn Toán” tác động “nhiều” đến việc quản lý HĐDH môn
Toán và gây khó khăn cho công tác này, cụ thể điểm trung bình là 2,20. Từ đó chứng tỏ ở các
trường được điều tra, CSVC, trang thiết bị, PTDH, phục vụ cho HĐDH môn toán còn thiếu ảnh
hưởng đến HĐDH của GV, đồng thời gây khó khăn cho CBQL trong công tác quản lý HĐDH môn
Toán. Qua thực tế điều tra, quan sát cho thấy CSVC, trang thiết bị của các trường còn thiếu, chưa
đáp ứng với yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung, PPDH, đặc biệt là thiếu phòng chức năng ứng
dụng CNTT trong dạy học môn Toán.
- Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS chưa kích thích tính
chủ động, tích cực và khả năng tự đánh giá của HS
Đánh giá của CBQL và GV cho thấy “Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
chưa kích thích tính chủ động, tích cực và khả năng tự đánh giá của HS” có tác động “nhiều” đến
việc quản lý HĐDH môn Toán, cụ thể đánh giá của CBQL và GV có 69,5% và điểm trung bình là
2,03. Qua đó cho biết các trường được khảo sát, yếu tố này làm ảnh hưởng tới công tác quản lý
HĐDH môn Toán. Theo như nhận xét của một số tổ trưởng tổ Toán mà tác giả đã tham khảo ý kiến
của họ thì trong công tác quản lý HĐDH môn Toán cần phải quản lý việc đổi mới công tác kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS. Để đổi mới cần phải có thời gian, đòi hỏi sự quan tâm
chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường trong việc tổ chức, hướng dẫn GV tiếp cận với các hình thức
kiểm tra đánh giá mới phù hợp với HS, giúp HS có thể phát huy tính chủ động, tích cực và khả năng
tự đánh giá của mình. Trong công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS rất ít GV
làm được những điều nêu trên, dẫn đến việc quản lý HĐDH môn Toán gặp rất nhiều khó khăn, ảnh
hưởng đến chất lượng dạy học toán trong nhà trường.
- Thay đổi quan niệm và thói quen dạy học môn Toán của GV là việc không đơn giản
Điểm trung bình là 1,85 và có 71,4% CBQL, GV cho rằng “Thay đổi quan niệm và thói quen
dạy học môn Toán của GV là việc không đơn giản” có tác động “ít” và không phải là yếu tố ảnh
hưởng tới công tác quản lý HĐDH môn Toán. Kết quả cho thấy trong HĐDH môn toán để thay đổi
quan niệm và thói quen dạy học môn Toán của GV cũng được, nhưng cần phải có thời gian. Đây
cũng là nhận định chung của một số HT, tổ trưởng tổ Toán mà tác giả đã tham khảo ý kiến của họ.
- Chưa quản lý tốt việc xây dựng kế hoạch hoạt động của giờ học, hệ thống câu hỏi bài
tập
Yếu tố “Chưa quản lý tốt việc xây dựng kế hoạch hoạt động của giờ học, hệ thống câu hỏi
bài tập” qua kết quả đánh giá của CBQL và GV ở bảng 2.11 cho thấy nó tác động “ít” đến công tác
quản lý HĐDH môn Toán, cụ thể có 74,3% và đạt điểm trung bình là 1,84. Qua đó chứng tỏ yếu tố
này chưa phải là yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
- Công tác bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu kém môn Toán chưa được xem là nhiệm vụ
quan trọng nhất trong HĐDH của nhà trường
“Công tác bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu kém môn Toán chưa được xem là nhiệm vụ
quan trọng nhất trong HĐDH của nhà trường” tác động “ít” và không ảnh hưởng đến việc quản lý
HĐDH môn Toán, cụ thể có 68,6% ý kiến và điểm trung bình là 1,80. Theo ý kiến của một số HT,
tổ trưởng tổ Toán mà tác giả đã tham khảo ý kiến của họ thì công tác bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS
yếu kém môn Toán cũng được xem là một trong những nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ,
nhưng do CSVC của trường còn hạn chế, thiếu phòng học để bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu kém
môn Toán nên nhà trường phải sắp xếp, bố trí bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu kém môn Toán ở
các ngày có phòng học trống, hoặc học vào ngày chủ nhật.
- GV chưa hiểu sâu sắc bản chất của đổi mới PPDH môn Toán
Kết quả ở bảng 2.11 cho thấy ý kiến đánh giá của CBQL và GV là chưa nhiều, có 71,4% và
điểm trung bình là 1,79, chứng tỏ yếu tố “GV chưa hiểu sâu sắc bản chất của đổi mới PPDH môn
Toán” không gây khó khăn, cản trở đến công tác quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS.
Qua thực tế điều tra, tham khảo ý kiến của một số HT, phó HT chuyên môn, tổ trưởng tổ Toán cho
biết các trường thường xuyên tổ chức triển khai thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, đổi mới
PPDH môn Toán cho tất cả GV dạy Toán, nhằm giúp cho HĐDH môn Toán đạt hiệu quả cao,
nhưng nó không ảnh hưởng nhiều tới công tác quản lý HĐDH môn Toán trong nhà trường.
- Chậm đổi mới trong công tác quản lý HĐDH môn Toán
Đánh giá của CBQL và GV ở bảng 2.11 cho thấy có 69,5% ý kiến cho rằng yếu tố này “ít”
tác động đến việc quản lý HĐDH môn Toán, điểm trung bình là 1,77. Qua đó chứng tỏ công tác
quản lý HĐDH môn Toán ở các trường đang từng bước được đổi mới. Theo tìm hiểu thực tế, hỏi ý
kiến của một số HT có nhiều năm công tác, họ cho biết để quản lý HĐDH môn Toán đạt chất lượng
và hiệu quả cao thì cần có sự đầu tư, quan tâm đúng mức, phải mất nhiều thời gian, khó đem lại kết
quả cao trong một thời gian ngắn, còn yếu tố “Chậm đổi mới trong công tác quản lý HĐDH môn
Toán” không ảnh hưởng nhiều tới việc quản lý HĐDH môn Toán.
- Chưa có thư viện đạt chuẩn
Kết quả điều tra ở bảng 2.11, có 39% CBQL và GV cho rằng yếu tố các trường “Chưa có thư
viện đạt chuẩn” “ít” tác động đến công tác quản lý HĐDH môn Toán, điểm trung bình chỉ là 1,45
thấp hơn so với các yếu tố được nêu ở trên. Qua đó chứng tỏ việc các trường chưa có thư viện đạt
chuẩn không ảnh hưởng nhiều đến HĐDH môn Toán, cũng như quản lý HĐDH môn Toán. Đây
cũng chính là nhận định chung của các tổ trưởng tổ Toán mà tác giả đã hỏi ý kiến của họ.
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
3.1 Các biện pháp quản lý kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán
3.1.1 Biện pháp 1: Tăng cường quản lý kế hoạch của tổ toán
Mục đích:
- Giúp cho tổ và các GV trong tổ nhận thức đúng tầm quan trọng của việc lập kế hoạch và
xem đây là yêu cầu bắt buộc trong sinh hoạt chuyên môn của tổ toán.
- Từ lâu việc sinh hoạt chuyên môn chưa được đầu tư để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy
học môn Toán. Thông qua quản lý kế hoạch của tổ sẽ tránh được việc sinh hoạt tổ mang tính hình
thức, chiếu lệ, sinh hoạt cho có.
- CBQL dễ dàng kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động chuyên môn của tổ toán, cũng như
HĐDH của từng GV và làm cơ sở cho công tác thi đua giữa các tổ trong nhà trường.
Nội dung và cách tổ chức thực hiện:
- Hướng dẫn các qui định, yêu cầu về lập kế hoạch của tổ toán, cũng như quy trình xây dựng
kế hoạch của tổ. Xây dựng kế hoạch của tổ toán sao cho đạt hiệu quả cao trong giảng dạy, phát huy
hết năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của các GV trong tổ. Qua đó góp phần nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của GV và chất lượng trong HĐDH môn Toán.
- Qui định mẫu và chất lượng đối với kế hoạch của tổ toán tránh tình trạng kế hoạch của tổ
phản tác dụng, không góp phần vào việc nâng cao hoạt động chuyên môn của tổ, không phục vụ cho
HĐDH môn Toán.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ toán lập kế hoạch thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học.
- Trong sinh hoạt chuyên môn, tổ chức thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch của tổ
nhằm đưa ra kế hoạch hiệu quả và chất lượng phục vụ tốt cho HĐDH môn Toán.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của tổ toán thông qua việc thực hiện kế
hoạch, kết quả HĐDH của các GV trong tổ. Từ đó sẽ giúp CBQL kịp thời phát hiện những vấn đề
khó khăn và tìm cách khắc phục.
3.1.2 Biện pháp 2: Tăng cường quản lý kế hoạch dạy học môn Toán của giáo viên
Mục đích:
- Giúp cho GV nhận thức đúng tầm quan trọng của việc lập kế hoạch dạy học và xem đây là
yêu cầu bắt buộc trong HĐDH môn Toán.
- Tránh được sự tùy tiện của GV trong việc thực hiện nội dung và tiến độ chương trình.
- Giúp cho CBQL dễ dàng kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng GV và
làm cơ sở cho công tác thi đua trong nhà trường.
Nội dung và cách tổ chức thực hiện:
- Hướng dẫn cho GV quy trình xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán một cách khoa học, có
hệ thống câu hỏi, bài tập hợp lí. Xây dựng kế hoạch dạy học sao cho phù hợp với đặc điểm, đối
tượng của lớp mình.
- Chỉ đạo lập kế hoạch bài dạy phải đảm bảo cung cấp đầy đủ kiến thức, rèn luyện kĩ năng và
thái độ học tập ở HS. Kế hoạch phải xác định rõ mục tiêu, kiến thức, kỹ năng cần đạt, cũng như sử
dụng PPDH, PTDH, hình thức tổ chức dạy học.
- Quản lý kế hoạch bài dạy thông qua việc đổi mới PPDH môn Toán phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS và có ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Tổ chức thảo luận, trao đổi kinh nghiệm lập kế hoạch dạy học giữa các GV trong tổ toán
nhằm đưa ra kế hoạch dạy học hiệu quả nhất, đạt chất lượng cao.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy học môn Toán của GV bằng các biện
pháp khác nhau như: đối chiếu kế hoạch với phiếu báo giảng, sổ ghi đầu bài, dự giờ và kiểm tra giáo
án. Kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức khác nhau: trực tiếp, gián tiếp, kiểm tra định kì, kiểm tra
đột xuất…Qua công tác kiểm tra sẽ giúp CBQL kịp thời phát hiện những sai sót cần điều chỉnh, uốn
nắn để đảm bảo việc thực hiện đúng và đầy đủ chương trình, kế hoạch dạy học môn Toán.
3.2 Các biện pháp quản lý việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học môn Toán
3.2.1 Biện pháp 1: Tăng cường việc quản lý các tiết dạy học có ứng dụng công nghệ
thông tin, chống dạy chay, học chay, dạy tủ, học tủ, dạy theo bài mẫu
Mục đích:
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng HĐDH môn Toán, giúp cho HS tiếp thu bài học dễ dàng.
Qua đó góp phần nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là khả năng sử dụng
tin học, các phần mềm toán học trong việc soạn giáo án tránh tình trạng dạy chay, học chay, dạy tủ,
học tủ, dạy theo bài mẫu.
- Đưa việc ứng dụng CNTT trong dạy học, trở thành một phong trào trong nhà trường nhằm
nâng cao chất lượng môn Toán.
Nội dung và cách tổ chức thực hiện:
- Quán triệt cho GV về định hướng đổi mới PPDH, hiểu rõ vai trò của việc ứng dụng CNTT
trong dạy học môn Toán.
- Tổ chức, hướng dẫn GV học tập, bồi dưỡng soạn giáo án điện tử, sử dụng các phần mềm
toán học hỗ trợ cho việc dạy học môn Toán.
- Tổ chức thao giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm các tiết dạy học môn Toán có ứng dụng CNTT.
- Tăng cường kiểm tra HĐDH của GV, đặc biệt là các tiết có ứng dụng CNTT, tránh lạm
dụng quá mức, vì không có phương pháp nào là vẹn toàn. Thông qua kiểm tra cũng góp phần phát
hiện những tiết học dạy chay, học chay, dạy tủ, học tủ, dạy theo bài mẫu để kịp thời xử lý, uốn nắn.
3.2.2 Biện pháp 2: Tổ chức các buổi họp chuyên đề giữa các trường để trao đổi kinh
nghiệm trong dạy học môn Toán
Mục đích:
- Nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán, giúp cho GV Toán có thể học tập
trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Thông qua các buổi chuyên đề có thể giải quyết những vấn đề khó khăn khi dạy học môn
Toán gặp phải và tìm biện pháp khắc phục.
- Buổi họp chuyên đề còn tạo ra không khí vui tươi, đoàn kết, giao lưu giữa các trường, từ đó
làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng môn Toán nói riêng trong
nhà trường.
Nội dung và cách tổ chức thực hiện:
- Lập kế hoạch tổ chức buổi họp chuyên đề giữa các trường để trao đổi kinh nghiệm trong
dạy học môn Toán, xác định mục đích, mục tiêu cần đạt được qua buổi họp chuyên đề.
- Tổ chức buổi họp, phân công nhiệm vụ, các trường trình bày báo cáo tham luận, sáng kiến
kinh nghiệm hay những vấn đế khó khăn gặp phải khi dạy học môn Toán. Tổ chức thảo luận đóng
góp ý kiến cho các báo cáo tham luận, hoặc đưa ra biện pháp giải quyết những vấn đề khó khăn vừa
nêu.
- Chỉ đạo các lực lượng giáo dục trong nhà trường đảm bảo các điều kiện phục vụ tốt nhất
cho buổi họp chuyên đề về CSVC, phương tiện kĩ thuật…
- Kiểm tra, giám sát, theo dõi tiến trình thực hiện của buổi họp chuyên đề. Từ đó tổng hợp
các ý kiến hay cần tham khảo, các biện pháp hiệu quả có thể áp dụng cho trường mình. Đồng thời
đánh giá, rút kinh nghiệm của buổi họp vấn đề làm được và chưa làm được để các buổi họp sau tiến
hành tốt hơn.
3.2.3 Biện pháp 3: Tăng cường việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học trong hoạt
động dạy học môn Toán
Mục đích:
- Tăng cường sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học trong HĐDH môn Toán nhằm tránh tình
trạng các tiết học dạy chay, học chay, dạy tủ, học tủ, dạy theo bài mẫu.
- Việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học sẽ hỗ trợ cho HĐDH, góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả trong dạy học môn Toán.
- Tăng cường việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học góp phần đổi mới PPDH phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, giúp HS tiếp thu bài học nhanh hơn.
Nội dung và cách tổ chức thực hiện:
- Quán triệt cho GV về định hướng đổi mới PPDH môn Toán trong đó có việc sử dụng
phương tiện, thiết bị dạy học vào HĐDH môn Toán.
- Tổ chức, hướng dẫn GV học tập, bồi dưỡng, nắm vững PPDH tích cực, sử dụng phương
tiện, thiết bị dạy học môn Toán.
- Tổ chức thao giảng, rút kinh nghiệm PPDH tích cực, về việc sử dụng phương tiện, thiết bị
dạy học trong HĐDH môn Toán.
- Kiểm tra việc việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học trong HĐDH môn Toán thông qua:
sổ theo dõi mượn PTDH, thao giảng, dự giờ…
- Cung cấp tài liệu, sách báo khoa học về sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học trong HĐDH
môn Toán.
3.2.4 Biện pháp 4: Tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh, phân loại, để bồi
dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu, kém
Mục đích:
- Tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng HS nhằm đánh giá kết quả học tập của HS, qua đó
biết được chất lượng của HS để từ đó phân loại HS giỏi cần bồi dưỡng nâng cao, HS yếu, kém cần
phụ đạo thêm.
- Bên cạnh, tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng HS nhằm cung cấp cho HS thông tin ngược
về quá trình học tập của bản thân để HS tự điều chỉnh quá trình học tập, kích thích hoạt động học
tập, khuyến khích năng lực tự đánh giá. Đồng thời, cung cấp cho GV những thông tin cần thiết
nhằm xác định đúng hơn về năng lực nhận thức của HS trong học tập, từ đó đề xuất các biện pháp
kịp thời điều chỉnh HĐDH, thực hiện mục đích dạy học.
Nội dung và cách tổ chức thực hiện:
- Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng HS ở đầu năm học, qua đó tiến hành phân
loại HS giỏi, HS yếu, kém để có biện pháp dạy học đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức, hướng dẫn cho GV xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém
môn Toán.
- Chỉ đạo cho tổ toán tổ chức, phân công đội ngũ GV toán bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS
yếu, kém môn Toán.
- Thường xuyên theo dõi việc dạy của GV và việc học của HS để nắm rõ thực trạng, những
khó khăn và tìm cách khắc phục.
- Tổ chức đánh giá kết quả việc bồi dưỡng, phụ đạo HS yếu kém môn Toán ở mỗi học kì và
qua các đợt thi nhằm rút kinh nghiệm cho năm học sau.
3.3 Các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Toán
3.3.1 Biện pháp 1: Tăng cường kiểm tra việc thực hiện phân phối chương trình và
chuẩn kiến thức của giáo viên
Mục đích:
Nâng cao ý thức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của GV như điều lệ trường trung học đã
quy định. Đưa HĐDH môn Toán vào nề nếp, kỷ cương. GV nhận thức được việc thực hiện phân
phối chương trình và chuẩn kiến thức. Việc đầu tư soạn giáo án có chất lượng là một trong những
điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu của chương trình, chuẩn kiến thức
Nội dung và cách tổ chức thực hiện:
- Tổ chức cho GV học tập, nghiên cứu nhiệm vụ năm học, các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học, quy chế chuyên môn, những yêu cầu về thực hiện phân phối chương
trình và chuẩn kiến thức cho GV…
- Hướng dẫn cho GV cần xác định trọng tâm của từng chương, từng bài, đặc biệt cần chú ý
các PTDH: tranh ảnh, mô hình toán học…
- GV phải nắm nội dung, chương trình, những thay đổi về nội dung, PPDH, những sửa đổi
trong chương trình theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Kế hoạch dạy học của GV phải được góp ý và thống nhất chung của tổ đối với từng khối
lớp và phải được ký duyệt.
- Trong tổ phải trao đổi đi đến thống nhất về mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp,
phương tiện, hình thức tổ chức từng tiết học đặc biệt là những bài dạy khó. Chú ý đổi mới PPDH
phải được thể hiện qua bài soạn, phải kiểm tra việc soạn của GV để nắm thông tin việc thực hiện
phân phối chương trình và chuẩn kiến thức của GV, tính chính xác khoa học của bài giảng, công
việc của thầy và trò, sự phù hợp với đối tượng HS và việc phát huy được tính tích cực học tập của
HS.
- Tăng cường quản lý việc thực hiện phân phối chương trình và chuẩn kiến thức của GV
thông qua các tiết dạy trên lớp, việc truyền đạt những kiến thức từng bài của GV thông qua hoạt
động dự giờ thăm lớp thường xuyên.
3.3.2 Biện pháp 2: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, dự giờ GV
Mục đích:
- Công tác kiểm tra đánh giá, dự giờ GV nhằm phát hiện, đánh giá, điều chỉnh việc thực hiện
kế hoạch dạy học môn Toán của GV. Bên cạnh đó, nó sẽ tác động vào nhận thức, nâng cao tinh thần
trách nhiệm của GV. Đồng thời qua kiểm tra, đánh giá dự giờ GV để xét thi đua khen thưởng động
viên khích lệ tính sáng tạo, tính tích cực trong HĐDH môn Toán.
- Công tác kiểm tra đánh giá, dự giờ GV giúp HĐDH đi vào kỷ cương, nề nếp, chất lượng và
đánh giá được chất lượng dạy học môn Toán của GV. Kiểm tra đánh giá chính xác sẽ tìm ra nguyên
nhân và giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy học của GV. Sau kiểm tra có nhận xét đánh
giá, phân tích nguyên nhân ưu, khuyết điểm, từ đó động viên, khích lệ, nhắc nhở để GV tự giác tìm
tòi giải pháp khắc phục khuyết điểm, phát huy ưu điểm.
Nội dung và cách tổ chức thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể: có mục đích yêu cầu của từng đợt kiểm tra, có thời gian
kiểm tra, có phương pháp kiểm tra (gián tiếp hoặc trực tiếp), kiểm tra toàn diện hoặc theo chuyên
đề, định kì hoặc đột xuất (tuy nhiên đột xuất cũng trong kế hoạch – không báo trước người được
kiểm tra để tránh sự chuẩn bị có tính chất đối phó, thiếu tính khách quan).
- Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của người kiểm tra và đối tượng được kiểm tra, xây
dựng chuẩn đánh giá cho HĐDH môn Toán.
- Nội dung kiểm tra công tác giảng dạy gồm: tham gia sinh hoạt tổ, thực hiện nề nếp chuyên
môn, nề nếp dạy học, hồ sơ chuyên môn, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, dự giờ, thao
giảng, xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán và thực hiện chương trình dạy học.
- Kiểm tra đánh giá giờ dạy trên lớp của GV thông qua: việc soạn bài, chuẩn bị PTDH cần
thiết, việc thực hiện các PPDH, việc xử lý các tình huống xảy ra…
3.3.3 Biện pháp 3: Tăng cường công tác kiểm tra sinh hoạt của tổ Toán
Mục đích:
- Giúp CBQL quản lý chặt chẽ nề nếp chuyên môn của tổ, cụ thể: quản lý việc thực hiện tiến
độ chương trình, tổ chức các hoạt động chuyên môn, kiểm tra hồ sơ sổ sách của tổ, đánh giá thi đua
tổ.
- Làm cho sinh hoạt của tổ chuyên môn đi vào chiều sâu, phát huy được tác dụng thật sự
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV và chất lượng giờ dạy.
Nội dung và cách tổ chức thực hiện:
- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch của tổ theo năm học, học kỳ và từng tháng theo kế hoạch
chung của nhà trường. Tổ chức duyệt kế hoạch và tiến hành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch theo
định kì. Kế hoạch chuyên môn của tổ phải được thông báo công khai tại phòng sinh hoạt của tổ hoặc
bảng tin chung của nhà trường.
- Quy định thời gian sinh hoạt của tổ (2 lần/tháng). Nội dung sinh hoạt tổ phải hướng tới việc
trao đổi, thảo luận và đi đến thống nhất nội dung, phương pháp cho từng loại bài; hướng dẫn các
hình thức tổ chức lớp học theo hướng đổi mới cách dạy của thầy và cách học của trò; sử dụng
PTDH phù hợp.
- Chỉ đạo tổ quản lý dự giờ, thao giảng rút kinh nghiệm bài dạy. Tổ chức hoạt động bồi
dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém. Bên cạnh đó, chỉ đạo tổ quản lý việc soạn giáo án theo quy
định, đúng thời gian, chính xác về nội dung kiến thức sách giáo khoa, PPDH tích cực phù hợp với
trình độ HS. Hàng tuần, hàng tháng CBQL cùng với tổ có thể kiểm tra định kì, đột xuất, có tổng kết
rút kinh nghiệm, nâng cao ý thức GV trong HĐDH môn Toán.
- CBQL thường xuyên kiểm tra kế hoạch và nội dung sinh hoạt của tổ Toán. Tăng cường vai
trò của tổ trong điều hành hoạt động chuyên môn của tổ Toán.
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1 Các biện pháp quản lý kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán
Mức độ nhận thức và tính khả thi của nhóm biện pháp này được thể hiện qua bảng 2.12. Và
được quy ước như sau:
Điểm 3:Rất cần thiết (RCT) Điểm 3:Rất khả thi (RKT)
Điểm 2:Cần thiết (CT) Điểm 2:Khả thi (KT)
Điểm 1:Không cần thiết (KCT) Điểm 1:Không khả thi (KKT)
Bảng 2.12: Đánh giá về các biện pháp quản lý kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán
Mức cần thiết Mức khả thi
Nội dung RCT CT% KCT RKT% KT% KKT TB1 TB2 % % %
1. Tăng cường quản lý 23,8 74,3 1,9 2,22 17,1 82,9 0,0 2,17 kế hoạch của tổ Toán
2. Tăng cường quản lý
kế hoạch dạy học môn 8,6 87,6 3,8 2,05 4,8 93,3 1,9 2,03
Toán của GV
Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.12 cho thấy CBQL và GV dạy Toán ở các trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ đánh giá rất cao sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán; trong đó việc tăng cường quản lý kế hoạch
của tổ Toán là (TB1 = 2,22; TB2 = 2,17) và tăng cường quản lý kế hoạch dạy học môn Toán của
GV là (TB1 = 2,05; TB2 = 2,03), chứng tỏ các biện pháp quản lý kế hoạch, chương trình dạy học
môn Toán đáp ứng được yêu cầu của thực tế. Cụ thể như sau:
3.4.1.1 Biện pháp 1: Tăng cường quản lý kế hoạch của tổ Toán
Đánh giá của CBQL và GV dạy Toán ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ về các biện pháp tăng cường quản lý kế hoạch của tổ Toán được thể hiện qua bảng 2.12a:
Bảng 2.12a: Đánh giá về các biện pháp tăng cường quản lý kế hoạch của tổ Toán
Mức cần thiết Mức khả thi
Nội dung RCT CT% KCT RKT% KT% KKT TB1 TB2 % % %
1. Hướng dẫn các qui
định, yêu cầu về lập kế 11,4 86,7 1,9 2,10 11,4 88,6 0,0 2,11
hoạch của tổ Toán
2. Qui định mẫu và chất
lượng đối với kế hoạch 12,4 83,8 3,8 2,09 7,6 89,5 2,9 2,05
của tổ Toán
3. Chỉ đạo, hướng dẫn
tổ Toán lập kế hoạch
thống nhất về mục tiêu, 21 77,1 1,9 2,19 9,5 90,5 0,0 2,10 nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức dạy
học
4. Tổ chức thảo luận
13,3 86,7 0,0 2,13 5,7 94,3 0,0 2,06 đóng góp ý kiến cho kế
hoạch của tổ toán
Theo kết quả thống kê trên cho thấy CBQL và GV đánh giá cao sự cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp tăng cường quản lý kế hoạch của tổ Toán. Tuy nhiên, tính khả thi của biện pháp
2, biện pháp 4 ở mức vừa phải, cụ thể điểm trung bình là 2,05 và 2,06. Điều này phản ánh được thực
tế hiện nay việc qui định mẫu và chất lượng đối với kế hoạch của tổ Toán ở các trường chưa được
tốt lắm, đồng thời khâu tổ chức thảo luận đóng góp ý kiến cho kế hoạch của tổ Toán chưa mang lại
hiệu quả cao. Biện pháp “Hướng dẫn các qui định, yêu cầu về lập kế hoạch của tổ Toán” và “chỉ
đạo, hướng dẫn tổ toán lập kế hoạch thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học” được đánh giá cao ở sự cần thiết và tính khả thi, cụ thể: (TB1 = 2,10; 2,19; TB2 =
2,11; 2,10).
3.4.1.2 Biện pháp 2: Tăng cường quản lý kế hoạch dạy học môn Toán của giáo viên
Đánh giá của CBQL và GV dạy Toán ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ về các biện pháp tăng cường quản lý kế hoạch dạy học môn Toán của GV được thể hiện ở bảng
2.12b (trang 93):
Qua kết quả điều tra ở bảng thống kê 2.12b cho thấy sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp tăng cường quản lý kế hoạch dạy học môn Toán của GV được CBQL và GV đánh giá cao với
điểm trung bình hầu hết lớn hơn 2,1. Chỉ có biện pháp “Kế hoạch bài dạy phải thể hiện việc đổi mới
PPDH, có ứng dụng CNTT trong dạy học” được nhận xét ở mức độ vừa phải (ĐTB1 = 2,02; ĐTB2
= 2,01). Từ đó chứng tỏ ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, trong quản lý
HĐDH môn Toán chưa coi trọng công tác quản lý việc lập kế hoạch bài dạy môn Toán mà trong đó
thể hiện sự đổi mới về PPDH môn Toán, chưa đánh giá cao việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học môn Toán của GV. Qua thực tế tìm hiểu, quan sát, hỏi ý kiến của một số HT, tổ trưởng tổ Toán,
GV dạy Toán nhiều kinh nghiệm mà tác giả đã tham khảo ý kiến của họ cho biết để quản lý kế
hoạch dạy học môn Toán của GV đạt hiệu quả cao thì cần phải quản lý việc lập kế hoạch dạy học
môn Toán của GV, trong kế hoạch phải thể hiện việc đổi mới PPDH và ứng dụng CNTT trong dạy
học môn Toán.
Bảng 2.12b: Đánh giá về các biện pháp tăng cường quản lý kế hoạch dạy học môn Toán
của GV
Mức cần thiết Mức khả thi
Nội dung RCT CT KCT RKT% KT% KKT TB1 TB2 % % % %
1. Hướng dẫn yêu cầu
lập kế hoạch bài dạy 20 80 0,0 2,20 13,3 86,7 0,0 2,13 khoa học, có hệ thống
câu hỏi, bài tập hợp lí
2. Chỉ đạo lập kế hoạch
bài dạy phải đảm bảo
cung cấp đầy đủ kiến 19 81 0,0 2,19 10,5 89,5 0,0 2,10
thức, rèn luyện kĩ năng
và thái độ học tập ở HS
3. Kế hoạch bài dạy
phải thể hiện việc đổi
10,5 81 8,5 2,02 3,8 93,3 2,9 2,01 mới PPDH, có ứng
dụng CNTT trong dạy
học
4. Tổ chức thảo luận,
trao đổi kinh nghiệm
23,8 76,2 0,0 2,24 15,2 84,8 0,0 2,15 lập kế hoạch dạy học
giữa các GV trong tổ
Toán
3.4.2 Các biện pháp quản lý việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học môn
Toán
Đánh giá về các biện pháp quản lý việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện HĐDH môn Toán ở các
trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ được thể hiện qua bảng 2.13:
Bảng 2.13: Đánh giá về các biện pháp quản lý việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện HĐDH môn
Toán
Mức cần thiết Mức khả thi
Nội dung RCT CT% KCT RKT KT KKT TB1 TB2 % % % % %
1. Tăng cường quản lý
các tiết dạy học có ứng
dụng CNTT, chống dạy 12,4 85,7 1,9 2,10 8,5 90,5 1,0 2,08
chay, dạy tủ, dạy theo bài
mẫu
2. Tổ chức các buổi họp
chuyên đề giữa các trường 8,6 91,4 0,0 2,09 7,6 92,4 0,0 2,08 để trao đổi kinh nghiệm
trong dạy học môn Toán
3. Tăng cường việc sử
dụng phương tiện, thiết bị 21,9 78,1 0,0 2,22 16,1 82,9 1,0 2,15 dạy học trong hoạt động
dạy học môn Toán
4. Tổ chức kiểm tra đánh
giá chất lượng học sinh,
16,2 83,8 0,0 2,16 14,3 85,7 0,0 2,14 phân loại, để bồi dưỡng
học sinh giỏi và phụ đạo
học sinh yếu, kém
Các biện pháp quản lý việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện HĐDH môn Toán được CBQL và GV
đánh giá là cần thiết và mang tính khả thi. Cụ thể như sau:
- Có 85,7% CBQL và GV cho rằng biện pháp “Tăng cường quản lý các tiết dạy học có ứng
dụng CNTT, chống dạy chay, dạy tủ, dạy theo bài mẫu” là cần thiết, tuy nhiên tính khả thi thì không
cao lắm, cụ thể: (ĐTB2 = 2,08). Qua đó chứng tỏ biện pháp này cần thiết cho công tác quản lý việc
tổ chức, chỉ đạo thực hiện HĐDH môn Toán, nhưng khi áp dụng không nên áp đặt, máy móc mà
phải biết linh hoạt tùy hoàn cảnh, đặc điểm của đơn vị mình.
- “Tổ chức các buổi họp chuyên đề giữa các trường để trao đổi kinh nghiệm trong dạy học
môn Toán” được xem như là biện pháp cần thiết và khả thi trong việc nâng cao chất lượng dạy học
và HĐDH môn Toán trong nhà trường. Kết quả đánh giá ở bảng 2.13 cũng phản ánh rõ điều đó, tuy
nhiên sự cần thiết và tính khả thi của biện pháp này là vừa phải, thể hiện: (ĐTB1 = 2,09; ĐTB2 =
2,08). Qua đó cho thấy các trường không xem trọng quá việc tổ chức các buổi họp chuyên đề giữa
các trường để trao đổi kinh nghiệm trong dạy học môn Toán mà theo quan điểm “có thì tốt, không
có thì cũng không sao”.
- Biện pháp “Tăng cường việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học trong hoạt động dạy học
môn Toán” được xem là rất cần thiết và có tính khả thi cao. Cụ thể có 78,1% và 82,9% CBQL, GV
đánh giá đây là biện pháp cần thiết và đem lại hiệu quả trong quản lý việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện
HĐDH môn Toán, điểm trung bình khá cao: (ĐTB1 = 2,22; ĐTB2 = 2,15). Qua đó cho thấy nhà
trường luôn quan tâm đến việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học của GV trong HĐDH môn
Toán, xem đây là biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý việc tổ chức,
chỉ đạo thực hiện HĐDH môn Toán.
- Có 83,8% và 85,7% CBQL, GV đánh giá biện pháp “Tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng
HS, phân loại, để bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán” là cần thiết và mang
lại hiệu quả cao, điểm trung bình: (ĐTB1 = 2,16; ĐTB2 = 2,14). Điều đó chứng tỏ ở các trường
được khảo sát, tất cả CBQL và GV đều thống nhất với biện pháp này, coi việc tổ chức kiểm tra đánh
giá chất lượng học sinh, phân loại, để bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS yếu, kém môn Toán là biện
pháp cần thiết trong quản lý việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện HĐDH môn Toán. Đồng thời góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém môn Toán trong
nhà trường.
3.4.3 Các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Toán
Kết quả đánh giá của CBQL và GV về các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá HĐDH
môn Toán được thể hiện ở bảng 2.14:
Bảng 2.14: Đánh giá về các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá HĐDH môn Toán
Mức cần thiết Mức khả thi
Nội dung RCT CT% KCT RKT% KT% KKT TB1 TB2 % % %
1. Tăng cường kiểm tra
việc thực hiện phân
phối chương trình và 18 81 1,0 2,17 13,3 86,7 0,0 2,13
chuẩn kiến thức của
GV
2. Tăng cường công tác
15,2 83,8 1,0 2,14 11,4 88,6 0,0 2,11 kiểm tra đánh giá, dự
giờ GV
3. Tăng cường công tác
kiểm tra sinh hoạt của 9,5 88,6 1,9 2,08 7,6 92,4 0,0 2,08
tổ Toán
Qua kết quả thống kê ở bảng 2.14 cho thấy:
- Có 81% và 86,7% CBQL, GV cho rằng để quản lý việc kiểm tra, đánh giá HĐDH môn
Toán đạt hiệu quả cao thì cần phải tăng cường kiểm tra việc thực hiện phân phối chương trình và
chuẩn kiến thức của GV. Biện pháp này được nhận xét là thật sự cần thiết và mang tính khả thi,
điểm trung bình khá cao: (ĐTB1 = 2,17; ĐTB2 = 2,13).
- Theo đánh giá của CBQL và GV ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ cho thấy biện pháp “Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, dự giờ GV” là cần thiết và có tính
khả thi cao, điểm trung bình: (ĐTB1 = 2,14; ĐTB2 = 2,11). Theo ý kiến của một số HT, tổ trưởng
tổ Toán thì công tác kiểm tra đánh giá, dự giờ GV sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
quản lý việc kiểm tra, đánh giá HĐDH môn Toán trong nhà trường.
- “Tăng cường công tác kiểm tra sinh hoạt của tổ Toán” được CBQL và GV đánh giá là biện
pháp cần thiết và có tính khả thi, cụ thể: có 88,6% và 92,4% CBQL, GV cho biết nhờ tăng cường
công tác kiểm tra sinh hoạt của tổ Toán giúp HĐDH môn toán ngày càng đạt hiệu quả cao, tuy
nhiên sự cần thiết và tính khả thi của nó là vừa: (ĐTB1 = 2,08; ĐTB2 = 2,08). Qua tìm hiểu thực tế
và ý kiến của một số HT, tổ trưởng tổ Toán cho biết việc kiểm tra sinh hoạt của tổ Toán sẽ góp phần
quản lý tốt công tác kiểm tra, đánh giá HĐDH môn Toán ở đơn vị mình.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Chúng ta biết rằng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, phát triển kinh tế tri thức là một yêu cầu cấp bách của
giáo dục hiện nay. Trường THCS là nơi giáo dục, đào tạo HS có trình độ học vấn THCS; hiểu biết
ban đầu về kĩ thuật – hướng nghiệp (để có thể phân luồng: học tiếp phổ thông, kĩ thuật, hướng
nghiệp hoặc đi vào cuộc sống). Mục tiêu giáo dục cấp THCS đã được mở rộng. Nhấn mạnh tính
toàn diện: “ Dạy chữ - dạy người – dạy nghề”. Các kiến thức và kĩ năng thực hành được củng cố để
tạo ra bốn năng lực chủ yếu sau: “Năng lực hành động; Năng lực thích ứng; Năng lực cùng sống và
làm việc; Năng lực tự khẳng định mình”. Phù hợp với bốn trụ cột giáo dục thế giới thế kỉ XXI:
“Học để biết; học để làm việc; học để làm người; học để hòa nhập”. Bốn trụ cột này phải dựa trên
nền tảng, cũng là hai đặc trưng cơ bản – mới của giáo dục thế kỉ XXI: “học tập suốt đời và xã hội
học tập”.
Qua kết quả điều tra cho thấy quản lý HĐDH môn Toán là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của công tác quản lý HĐDH ở trường THCS. Mục tiêu của HĐDH môn Toán hướng tới việc
thực hiện mục tiêu dạy học môn Toán ở cấp THCS, nhằm giúp cho HS có được hệ thống kiến thức,
kĩ năng, phương pháp toán học phổ thông cơ bản, hiện đại, thiết thực, sát với thực tế; góp phần phát
triển năng lực trí tuệ, tư duy trừu tượng, tư duy logic và ngôn ngữ chính xác, đồng thời rèn luyện
các phẩm chất của tư duy như tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính sáng tạo; góp phần hình thành và
phát triển các phẩm chất lao động khoa học cần thiết của người lao động mới. Để đạt mục tiêu đó,
công tác quản lý HĐDH môn Toán ở trường THCS phải thực hiện một hệ thống các nội dung quản
lý trong mối quan hệ biện chứng bao gồm: xây dựng kế hoạch, chương trình dạy học môn Toán; tổ
chức thực hiện; kiểm tra đánh giá; các điều kiện đảm bảo cho HĐDH môn Toán.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy công tác quản lý HĐDH môn Toán ở các trường THCS
huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ đã có những bước tiến đáng kể trong việc thực hiện các nội dung
quản lý HĐDH môn Toán, được CBQL và GV dạy Toán đánh giá ở mức thường xuyên và kết quả
thực hiện là khá tốt. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm cũng còn những hạn chế ở trong từng nội
dung quản lý HĐDH môn Toán ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả HĐDH môn
Toán, mà nguyên nhân là do một số CBQL và GV dạy Toán chưa có sự quan tâm, đầu tư đúng mức,
chưa thấy hết được mối quan hệ tác động qua lại giữa các nội dung quản lý, giữa các biện pháp quản
lý HĐDH môn Toán. Qua kết quả khảo sát cho thấy, để quản lý HĐDH môn Toán ở trường THCS
đạt chất lượng và hiệu quả, cần áp dụng các biện pháp quản lý như: xây dựng kế hoạch HĐDH môn
Toán; tổ chức, chỉ đạo thực hiện HĐDH môn Toán; kiểm tra, đánh giá HĐDH môn Toán.
2. Kiến nghị:
Để giúp cho các trường THCS ngày càng nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả quản lý
HĐDH môn Toán và có thể phát huy tác dụng của các biện pháp mà luận văn đề xuất, chúng tôi xin
trình bày một số kiến nghị sau:
2.1 Đối với Bộ GD &ĐT:
- Bồi dưỡng thường xuyên theo chương trình đổi mới giáo dục môn Toán phổ thông cho GV,
ngoài những phần kiến thức về lý luận dạy học, mục tiêu, những kiến thức mới và khó, thì cần tập
trung nhiều cho nội dung đổi mới về PPDH môn Toán, cách thiết kế bài dạy theo hướng phát huy
tính tích cực học tập của HS, ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán. Bồi dưỡng cho GV về kỹ
năng đánh giá kết quả học tập, các hình thức và phương pháp đánh giá như đánh giá trong giờ học,
ngoài giờ học, chính thức, không chính thức, qua sản phẩm, báo cáo. Bồi dưỡng kỹ năng ra đề kiểm
tra, đề thi theo hướng kết hợp trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ CBQL
giáo dục nói chung và CBQL nhà trường nói riêng. Đối với Hiệu trưởng trường THCS cần tập trung
kỹ năng lập các loại kế hoạch, kỹ năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Đây là một trong những hạn
chế của Hiệu trưởng ở các nhà trường nói chung.
2.2 Đối với Sở GD&ĐT:
- Cần chú trọng hơn nữa công tác quy hoạch đội ngũ CBQL của các trường THCS, phát hiện
và bồi dưỡng nguồn cán bộ kế cận từ lực lượng cán bộ Đoàn, tổ trưởng chuyên môn và tạo điều kiện
cho theo học các khóa quản lý giáo dục chính quy trước khi xem xét đề bạt.
- Xây dựng chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường phổ thông, làm cơ sở cho sự
phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy và
học môn Toán ở các trường.
2.3 Đối với Phòng giáo dục:
- Có kế hoạch tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý HĐDH môn Toán ở các trường
THCS; duy trì mạng lưới thanh tra chuyên môn thường xuyên từ Phòng đến trường thông qua đội
ngũ thanh tra viên, GV giỏi.
- Quan tâm và chỉ đạo thường xuyên công tác dạy học và đổi mới PPDH môn Toán ở các
trường THCS; tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác giảng dạy môn Toán của GV ở các trường để
điều chỉnh kịp thời.
- Thường xuyên tổ chức cho CBQL trường THCS đi tham quan học hỏi kinh nghiệm, gương
điển hình về quản lý HĐDH môn Toán; tạo điều kiện cho CBQL tham gia học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, trình độ quản lý, lý luận chính trị và quản lý nhà nước, chú ý việc nâng cao trình dộ
ngoại ngữ, tin học để từng bước đi vào thực hiện công tác quản lý trên máy tính.
- Tăng cường hỗ trợ các trường trong việc đầu tư, sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện
phục vụ cho việc dạy học môn Toán; có kế hoạch cụ thể kiểm tra việc sử dụng CSVC và PTDH.
- Quan tâm hơn nữa đến công tác quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm CBQL, chú ý việc đào tạo
nguồn CBQL trẻ, có năng lực chuyên giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt, đồng thời rà soát, sắp xếp lại
CBQL theo Chỉ thị 40 của Ban bí thư, thực hiện việc luân chuyển CBQL giáo dục trên địa bàn
huyện, thành phố.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Bảo – Trần Kiểm (2005), Lí luận dạy học ở trường trung học cơ sở, Nxb Đại học
sư phạm.
2. Đặng Quốc Bảo (1997), “Một số khái niệm về quản lý giáo dục”, trường Cán bộ
quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
3. Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm học: 2007-2008; 2008-2009, của
Phòng giáo dục huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ
sở môn Toán, Nxb Giáo dục.
5. Nguyễn Hữu Châu- Đỗ Thị Bích Loan- Vũ Trọng Rỹ (2007), Giáo dục Việt
Nam những năm đầu thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Chiến lược phát
triển giáo dục 2001 – 2010, Ban hành kèm theo quyết định số 01/2001/QĐ
TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Chủ tịch nước (2005), Luật giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Kôn Đa Cốp (1984), Cơ sở lí luận của khoa học quản lí giáo dục, trường Cán
bộ quản lí giáo dục và Viện khoa học giáo dục, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Dậu – Nguyễn Mạnh Quân – Vũ Thiều, “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”– NXB
KHKT, 1993.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Điều lệ trường trung học - Bộ GD&ĐT ngày 02/4/2007
12. Nguyễn Hữu Châu (2006), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình
dạy học, Nxb Giáo dục.
13. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1997), Những cơ sở khoa học về
quản lý giáo dục, Trường CBQL, Hà Nội.
14. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1998), Bài giảng những vấn đề lý
luận quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, Trường CBQL, Hà Nội.
15. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia Hà
Nội, tr.7.
16. Nguyễn Thị Đoan (1996), Các học thuyết quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
17. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
18. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Bích Hạnh – Trần Thị Hương (2003), Lý luận dạy học, trường Đại
học sư phạm TPHCM.
20. Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn (1987), Những bài giảng về quản lý trường học (Tập III),
Nxb Giáo dục.
21. Hỏi đáp về đổi mới Trung học cơ sở (2001), Nxb Giáo dục.
22. Trần Thị Hương (2009), Giáo trình Giáo dục học đại cương, trường Đại học sư
phạm TPHCM.
23. Jaxapob (1979), Tổ chức lao động của hiệu trưởng, Tủ sách trường CBQL và
Nghiệp vụ, Bộ GD&ĐT.
24. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, Viện khoa học
giáo dục, Hà Nội.
25. Nguyễn Bá Kim (2003), Phương pháp dạy học môn Toán, Nxb Giáo Dục.
26. Nguyễn Văn Lê (1997), Quản lý trường học, Nxb Giáo dục.
27. C.Mác, Ph. Enghen toàn tập (1993) bản tiếng Việt, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
28. Lưu Xuân Mới (1998), Kiểm tra, thanh tra, đánh giá trong giáo dục, Trường
ĐHSP HNII - Trường CBQLGD – ĐT TW1, Hà Nội.
29. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
Nxb Đại học sư phạm.
30. Bùi Ngọc Oánh (1995), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, Nxb Thống kê, TP.
Hồ Chí Minh.
31. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Trường Đại
học sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
32. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục, Hà Nội.
33. Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, tr.15.
34. Hoàng Tâm Sơn (2001), Một số vấn đề tổ chức khoa học lao động của người
Hiệu trưởng, Trường CBQL GD&ĐT TP. Hồ Chí Minh.
35. Sở GD&ĐT Hà Nội (2005), Giáo trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường trung học
cơ sở , NXB Hà Nội.
36. Hoàng Minh Thao (1998), Tâm lí học quản lý, Hà Nội.
37. Hà Nhật Thăng – Đào Thanh Âm, Lịch sử giáo dục thế giới, Nxb Giáo dục.
38. Nguyễn Cảnh Toàn – Nguyễn Văn Lê – Châu An (2004), Khơi dậy tiềm năng
sáng tạo, Nxb Giáo dục.
39. Trường Cán bộ quản lí Giáo dục – Đào tạo TWII, Khoa học quản lí nhà trường,
Nxb TP Hồ Chí Minh.
40. V.A. XukhomLinxki (1984), Một số kinh nghiệm lãnh đạo của Hiệu trưởng
trường phổ thông, Lược dịch: Hoàng Tâm sơn, Tủ sách CBQL và Nghiệp
vụ, Bộ GD&ĐT.
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho Cán bộ quản lý, Giáo viên)
PHỤ LỤC
Chức vụ công tác của quý thầy, cô: 1. Hiệu trưởng 2. Phó Hiệu trưởng 3. Tổ trưởng 4. Tổ phó 5. Giáo viên
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
Kính thưa quý thầy/cô. Nhằm giúp chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học về “Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THCS”, xin quý thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn ở mỗi dòng trong các bảng dưới đây. Thông tin chỉ để phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, không đánh giá người trả lời. Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy/cô! Câu 1: Thầy/Cô cho biết ý kiến về việc thực hiện hoạt động dạy học môn Toán ở đơn vị mình theo các mức độ và kết quả đưới đây: RTX: Rất thường xuyên; TX: Thường xuyên; KTX: Không thường xuyên; KTH: không thực hiện T: Tốt; K: Khá; TB: Trung bình; Y: Yếu
KTH T K TB Y
Stt NỘI DUNG RTX
1 Việc thực hiện nội dung, chương trình giảng T X KT X
dạy môn Toán
1.1 Lập kế hoạch bài dạy môn Toán 1.2 Đảm bảo việc dạy đúng và đủ phân phối chương
trình
1.3 Dạy học bám sát mục tiêu bài dạy 1.4 Đảm bảo nội dung tri thức, kỹ năng trọng tâm cơ
bản của bài học
1.5 Đảm bảo tính hệ thống của nội dung bài dạy 1.6 Cập nhật những thành tựu mới trong Toán học 1.7 Phân hóa nội dung phù hợp với các đối tượng học
sinh
2 Việc sử dụng PPDH, PTDH và ứng dụng
CNTT trong dạy học môn Toán 2.1 Sử dụng phối hợp các PPDH truyền thống 2.2 Vận dụng các PPDH tích cực, phát huy tính chủ
động, sáng tạo của HS
2.3 Ứng dụng CNTT, sử dụng các phần mềm toán học 2.4 Tự làm đồ dùng dạy học, mô hình học tập Toán 3 Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn
Toán của HS
3.1 Thực hiện đúng chế độ kiểm tra, cho điểm theo
quy định
3.2 Chấm và trả bài đúng thời hạn, có nhận xét chung
và lời phê cụ thể cho từng bài 3.3 Vận dụng đúng tiêu chuẩn cho điểm 3.4 Vào điểm kiểm tra theo quy định của nhà trường và lưu trữ kết quả kiểm tra, thi trên máy tính của trường
3.5 Kiểm tra đánh giá mang tính khách quan, công
bằng theo hướng phát triển các năng lực của HS 4 Công tác bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu,
kém môn Toán
4.1 Kiểm tra đánh giá chất lượng môn Toán ở đầu
năm
4.2 Phân loại HS giỏi, yếu kém môn Toán theo lớp
qua các cuộc kiểm tra
4.3 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS
yếu, kém
4.4 Phân công GV dạy, bố trí đủ phòng học cho HS 4.5 Kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm việc bồi
dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém
RTX: Rất thường xuyên; TX: Thường xuyên; KTX: Không thường xuyên; KTH: không thực hiện T: Tốt; K: Khá; TB: Trung bình; Y: Yếu
Câu 2: Thầy/Cô cho biết ý kiến về việc quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở đơn vị mình theo các mức độ và kết quả dưới đây:
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Stt NỘI DUNG
T K TB Y RTX
1 Quản lý chương trình, kế hoạch dạy học môn T X KT X KT H
Toán
1.1 Phổ biến, tổ chức học tập, thảo luận về chương
trình kế hoạch môn Toán ở các khối lớp
1.2 Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng kế hoạch
dạy học môn Toán theo học kì, năm học
1.3 Phối hợp với tổ trưởng để quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn Toán
2 Quản lý việc phân công dạy học môn Toán 2.1 Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công
tác phân công dạy học môn Toán
2.2 Phó HT chuyên môn phối hợp với tổ trưởng tổ Toán đưa ra cách thức phân công GV Toán
2.3 Qui định chuẩn phân công phù hợp 2.4 Xây dựng qui trình phân công và biện pháp thích
hợp theo nguyên tắc tập trung dân chủ 2.5 Có sự điều chỉnh sự phân công cho hợp lí hơn 3 Quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy môn
Toán
3.1 Hướng dẫn các qui định, yêu cầu về lập kế hoạch
bài dạy môn Toán
3.2 Qui định mẫu và chất lượng đối với kế hoạch từng
loại bài dạy môn Toán
3.3 Chỉ đạo, hướng dẫn GV lập kế hoạch bài dạy
thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp...
3.4 Đảm bảo đủ SGK, tài liệu dạy học, các điều kiện
CSVC, thời gian… cho GV
3.5 Tổ chức thảo luận, đóng góp ý kiến về kế hoạch
bài dạy môn Toán
4 Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy 4.1 Quản lý giờ dạy của GV thông qua TKB, kế
hoạch dạy học, sổ báo giảng…
4.2 Qui định chế độ thông tin, báo cáo, sắp xếp, thay thế hoặc dạy bù trong trường hợp vắng GV 4.3 Xây dựng chuẩn giờ lên lớp theo các yêu cầu về
mục tiêu, nội dung, PPDH tích cực… 4.4 Tổ chức dự giờ và phân tích giờ dạy của GV 4.5 Xử lí việc thực hiện không đúng yêu cầu giờ lên
lớp của GV
5 Quản lý PPDH, PTDH môn Toán 5.1 Quán triệt cho GV về định hướng đổi mới PPDH
môn Toán
5.2 Tổ chức, hướng dẫn GV học tập, bồi dưỡng, nắm
vững PPDH tích cực, PTDH môn Toán
5.3 Tổ chức, hướng dẫn thiết kế bài dạy theo hướng
đổi mới PPDH môn Toán
5.4 Tổ chức thao giảng, rút kinh nghiệm PPDH tích cực, ứng dụng CNTT vào dạy học môn Toán 5.5 Cung cấp tài liệu, sách báo khoa học về PPDH,
ứng dụng CNTT vào dạy học môn Toán
6 Quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn của
tổ Toán
6.1 Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động
của tổ
6.2 Qui định chế độ sinh hoạt chuyên môn hàng tháng 6.3 Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn theo
định kì
6.4 Chỉ đạo tổ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
GV
6.5 Hướng dẫn tổ lập hồ sơ lưu trữ thông tin 7 Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
HS
7.1 Nâng cao nhận thức của GV về ý nghĩa, chức năng của kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
7.2 Phổ biến cho GV quy định, quy chế kiểm tra, thi,
đánh giá, xếp loại HS
7.3 Qui định và tổ chức GV chấm bài, trả bài đúng
quy chế
7.4 Kiểm tra việc thực hiện ghi điểm, vào sổ điểm của
GV
7.5 Ứng dụng CNTT trong quản lý kết quả học tập
của HS
8 Quản lý việc bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo
học sinh yếu, kém
8.1 Tổ chức kiểm tra, đánh giá, phân loại chất lượng
HS ở đầu năm học
8.2 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo
HS yếu, kém môn Toán
8.3 Tổ chức đội ngũ GV Toán bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém môn Toán 8.4 Theo dõi việc dạy của GV và việc học của HS 8.5 Đánh giá kết quả việc bồi dưỡng, phụ đạo HS yếu kém môn Toán ở mỗi học kì và qua các đợt thi 9 Quản lý các điều kiện đảm bảo cho HĐDH môn
Toán
9.1 Tăng cường, khai thác, quản lí và sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị dạy học hiện có của trường 9.2 Huy động nguồn lực tài chính trang bị trang thiết
bị phục vụ cho HĐDH môn Toán
9.3 Tổ chức phong trào thi đua hai tốt, có biện pháp
kích thích thi đua trong đội ngũ CBQL, GV, HS
9.4 Phối hợp và tạo điều kiện cho các lực lượng giáo
dục tham gia hỗ trợ, thúc đẩy HĐDH môn Toán
9.5 Hoạt động nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh
nghiệm dạy học môn Toán
Câu 3: Thầy (cô) đánh giá mức độ tác động của những yếu tố sau đây đối với thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở đơn vị mình ?
Nhiều Ít Stt NỘI DUNG
1 Các yếu tố thuận lợi
Rất nhiều 1.1 Sự quan tâm, chỉ đạo của BGH, tổ trưởng trong hoạt động giảng dạy của nhà trường
1.2 Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 1.3 GV có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học
1.4
1.5 Cơ sở vật chất đảm bảo tốt cho việc đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT trong dạy học Tài liệu tham khảo, SGK, PTDH, cung ứng tốt cho HĐDH môn Toán
1.7 1.6 Hoạt động dạy học môn Toán được sự quan tâm của gia đình, xã hội Môi trường sư phạm tốt giúp ích cho công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán
2.2 2 Các yếu tố khó khăn 2.1 Thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học môn Toán Công tác bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu kém môn Toán chưa được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất trong HĐDH của nhà trường
2.3 Chậm đổi mới trong công tác quản lý HĐDH môn Toán
2.4 Thay đổi quan niệm và thói quen dạy học môn Toán của GV là việc không đơn giản
2.5 GV chưa hiểu sâu sắc bản chất của đổi mới PPDH môn Toán 2.6 GV ít viết sáng kiến kinh nghiệm, tự làm đồ dùng dạy học môn Toán
2.7
2.8 Chưa quản lý tốt việc xây dựng kế hoạch hoạt động của giờ học, hệ thống câu hỏi bài tập Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS chưa kích thích tính chủ động, tích cực và khả năng tự đánh giá của HS
2.9 Chưa có thư viện đạt chuẩn Câu 4: Thầy (cô) cho biết ý kiến về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán dưới đây?
RCT: Rất cần thiết CT: Cần thiết KCT: Không cần thiết RKT: Rất khả thi KT: Khả thi KKT: Không khả thi
Stt NỘI DUNG CT KT
Mức cần thiết Mức khả thi KK RC T T KC T RK T
1 Các biện pháp xây dựng kế hoạch HĐDH môn Toán 1.1 Tăng cường quản lý kế hoạch của tổ Toán 1.1.1 Hướng dẫn các qui định, yêu cầu về lập kế hoạch của tổ
Toán
1.1.2 Qui định mẫu và chất lượng đối với kế hoạch của tổ Toán 1.1.3 Chỉ đạo, hướng dẫn tổ Toán lập kế hoạch thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
1.1.4 Tổ chức thảo luận đóng góp ý kiến cho kế hoạch của tổ
Toán
1.2 Tăng cường quản lý kế hoạch dạy học môn Toán của GV 1.2.1 Hướng dẫn yêu cầu lập kế hoạch bài dạy khoa học, có hệ
thống câu hỏi, bài tập hợp lí
1.2.2 Chỉ đạo lập kế hoạch bài dạy phải đảm bảo cung cấp đầy
đủ kiến thức, rèn luyện kĩ năng và thái độ học tập ở HS
1.2.3 Kế hoạch bài dạy phải thể hiện việc đổi mới PPDH, có
ứng dụng CNTT trong dạy học
1.2.4 Tổ chức thảo luận, trao đổi kinh nghiệm lập kế hoạch dạy
học giữa các GV trong tổ Toán
2 Các biện pháp tổ chức, chỉ đạo thực hiện HĐDH môn
Toán
2.1 Tăng cường quản lý các tiết dạy học có ứng dụng CNTT,
chống dạy chay, dạy tủ, dạy theo bài mẫu
2.2 Tổ chức các buổi họp chuyên đề giữa các trường để trao
đổi kinh nghiệm trong dạy học môn Toán
2.3 Tăng cường việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học
trong hoạt động dạy học môn Toán
2.4 Tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh, phân loại, để bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu, kém
3 Các biện pháp kiểm tra, đánh giá HĐDH môn Toán 3.1 Tăng cường kiểm tra việc thực hiện phân phối chương
trình và chuẩn kiến thức của GV
3.2 Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, dự giờ GV 3.3 Tăng cường công tác kiểm tra sinh hoạt của tổ Toán