BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM TP. HOÀ CHÍ MINH
Nguyeãn Höõu Duõng
THÖÏC TRAÏNG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ HOAÏT ÑOÄNG DAÏY HOÏC TAÏI CAÙC TRÖÔØNG DAÏY TREÛ KHUYEÁT TAÄT TÆNH BAØ RÒA - VUÕNG TAØU
Chuyeân ngaønh : Quaûn lyù giaùo duïc Maõ soá : 60 14 05
LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ GIAÙO DUÏC HOÏC
NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC: TS. LEÂ THÒ MINH HAØ
Thaønh phoá Hoà Chí Minh - 2009
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến:
Ban giám hiệu Trường ĐHSP TPHCM
Ban giám hiệu Trường nuôi dạy trẻ khuyết tật Bà Rịa, Trường
Khiếm thị Hữu Nghị Tân Thành, Trường khuyết tật Mai Linh
Châu Đức, Trường Thánh tâm Chúa Jê su Tân Thành.
Phòng Khoa Học Công Nghệ & Sau Đại Học Trường ĐHSP
TPHCM.
Khoa Tâm Lý Giáo Dục Trường ĐHSP TPHCM.
Quí Thầy Cô giảng dạy khóa K17 ngành quản lý giáo dục.
Tác giả xin cảm ơn đến TS. Lê Thị Minh Hà người đã hết lòng
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tác giả hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Quí Thầy Cô giáo tại 4 Trường nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu đã hổ trợ, giúp đở tác giả trong suốt quá trình
thu thập số liệu nhằm hoàn thành tốt luận văn này.
Nguyễn Hữu Dũng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD-DT : Bộ Giáo dục & Đào : Học sinh. HS
tạo. : Héc. Hz
: Lao động. BR-VT : Bà Rịa – Vũng Tàu. LĐ
: Ngôn ngữ. NN CBQL : Cán bộ quản lý.
: Nội dung. ND CSVC : Cơ sở vật chất.
PHT : Phó Hiệu trưởng. CBGV-NV : Cán bộ giáo viên,
QLGD : Quản lý giáo dục. nhân viên.
QL : Quản lý. CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo
TH : Tiểu học. dục.
THCS : Trung học cơ sở. CNTT : Công nghệ thông tin.
THPT : Trung học phổ DH : Dạy học.
thông. ĐNGV : Đội ngũ giáo viên.
TBDH : Thiết bị dạy học. dB : Đềxiben.
TKTh : Trẻ khiếm thính. GD : Giáo dục.
TCPTTT : Trẻ chậm phát GV : Giáo viên.
triển GD&ĐT : Giáo dục & Đào tạo.
trí tuệ. GV-NV : Giáo viên, nhân viên.
TKT : Trẻ khuyết tật. HSKTh : Học sinh khiếm thính.
TP : Thành phố. HSCPTTT : Học sinh chậm phát
TGXQ : Thế giới xung triển trí tuệ.
quanh. HT : Hiệu trưởng.
UBND : Ủy ban nhân dân.
XH : Xã hội.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một trong số các nước công nhận và kí vào “Công ước của liên
hiệp quốc về quyền trẻ em”. Như vậy, Việt Nam thừa nhận rằng: “Trẻ bị khuyết tật
về tinh thần hay thể chất cần được hưởng cuộc sống trọn vẹn và tử tế trong những
điều kiện đảm bảo phẩm giá, thúc đẩy khả năng tự lực và tạo điều kiện dễ dàng cho
trẻ em (khuyết tật) tham gia tích cực vào cộng đồng” và “Trẻ em khuyết tật được
chăm sóc đặc biệt. Bảo đảm rằng trẻ em khuyết tật được thật sự tiếp xúc và nhận
được sự giáo dục, đào tạo, các dịch vụ y tế, dịch vụ phục hồi chức năng, sự chuẩn bị
để có việc làm và các cơ hội vui chơi, giải trí theo cách có lợi cho trẻ em khuyết tật
đạt được sự hòa nhập vào xã hội và sự phát triển cá nhân trọn vẹn nhất…” (Điều 23
- Công ước liên hiệp quốc thông qua ngày 20/11/1989 và có hiệu lực từ 2/9/1990).
Đảng, Nhà nước đã quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ trẻ khuyết tật cả về vật
chất lẫn tinh thần. Điều 59 Hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(được quốc hội thông qua ngày 15/4/1992) có ghi: “Nhà nước và xã hội tạo điều
kiện cho trẻ em tàn tật được học văn hóa và học nghề phù hợp”.
Từ sau Nghị định 26/NĐ-CP của Chính phủ về giáo dục trẻ khuyết tật, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo 64 tỉnh thành thực
hiện đưa loại hình giáo dục hoà nhập và chuyên biệt trẻ khuyết tật vào thực hiện.
Căn cứ vào pháp lệnh người tàn tật với 7 lĩnh vực ưu tiên. Phát hiện sớm, can thiệp
sớm và giáo dục trẻ tàn tật là một trong những lĩnh vực ưu tiên thực hiện tại Việt
Nam trong nhiều năm qua. Khi trẻ khuyết tật được học trong môi trường giáo dục,
trẻ không bị cách ly với những trẻ em khác. Do đó, trẻ khuyết tật được giáo dục
bằng thực tế sinh động trong cuộc sống và được giáo dục lòng nhân ái.
Năm 1996 cả nước mới có 42.000 trẻ khuyết tật được đi học, năm 2005
khoảng 269.000 trẻ khuyết tật được đến trường. Như vậy, trong 9 năm số lượng trẻ
khuyết tật được đi học tăng lên gần 6,4 lần. Trong đó, tỷ lệ trẻ khuyết tật tham gia
học tập đã cải thiện đáng kể về số lượng. Số trẻ khuyết tật đi học không chỉ tập
trung ở cấp Mầm non, Tiểu học và Trung học mà còn có một số trẻ đang học các
bậc trình độ đào tạo khác nhau như dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học. Rõ ràng,
đây chính là cánh cửa mở rộng, là điểm tựa vững chắc cho những trẻ không may
mắn bị khuyết tật.
Giáo dục trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã đạt được một số thành
quả nhất định về phát triển qui mô, số lượng trường và chất lượng giáo dục như:
hiện nay tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có 13 (trung tâm và trường học nuôi và giáo dục
trẻ cơ nhỡ, cô nhi và khuyết tật), năm 1997 thành lập Trung tâm cô nhi Khuyết tật
thuộc Sở Lao động Thương binh – xã hội quản lý, năm 1999 xây dựng Trường nuôi
dạy trẻ khuyết tật, năm 2000 xây dựng trường khiếm thị Hữu Nghị, năm 2002
trường nữ Thánh tâm Chúa Giê Su ra đời, năm 2005 trường tư thục trí tuệ Mai Linh
và một số trung tâm dạy trẻ cơ nhỡ và trẻ khuyết tật khác. Đây chính là sự quan tâm
của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung, của người làm công tác giáo dục
trẻ khuyết tật nói riêng và đối với nỗi đau, nỗi bất hạnh của bản thân trẻ khuyết tật
và những người thân trong gia đình các em.
Trên cở sở đúc kết những kinh nghiệm mà Việt Nam đã có trong quá trình
chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật nói chung, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng, với
nhiều năm làm công tác quản lý về chuyên môn ở trường nuôi dạy trẻ khuyết tật, tôi
chọn đề tài “Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy
trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”. Nhằm đề xuất một số biện pháp thiết
thực trong công tác quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật, với hy vọng góp một
phần công sức vào việc nâng cao chất lượng công tác dạy học ở các trường nuôi dạy
trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở một số trường dạy
trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng dạy học tại các trường này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy
trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết
tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, một mặt gặp nhiều khó khăn về chuyên môn, nghiệp vụ
và những kinh nghiệm trong phương pháp dạy học cho trẻ khuyết tật, mặt khác,
công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật chưa được
quan tâm đúng mức. Vì vậy, khảo sát được thực trạng công tác quản lý hoạt động
dạy học, sẽ có cơ sở khoa học để đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ
khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng
dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nội dung công tác quản lý hoạt động dạy học cho trẻ
khiếm thính và trẻ chậm phát triển trí tuệ tại 4 trường chuyên biệt tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu: Trường nuôi dạy trẻ khuyết tật thị xã Bà Rịa, trường khiếm thị Hữu
Nghị huyện Tân Thành, trường tư thục dạy trẻ khuyết tật trí tuệ Mai Linh huyện
Châu Đức, trường Nữ Thánh tâm chúa Giê Su huyện Tân Thành.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Thể hiện trong việc xác định nội hàm của
công tác quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật.
- Quan điểm lịch sử: Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của 4
trường chuyên biệt dạy trẻ khuyết tật tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong những năm
gần đây (năm học 2006 – 2007 và năm học 2007 – 2008).
- Quan điểm thực tiễn: Một số biện pháp đề ra có tính khả thi và phù hợp với
điều kiện dạy học thực tế tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp tài liệu liên quan đến đề tài, nhằm xác định cơ sở lý luận
của đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với HT, PHT và một số giáo
viên để làm rõ thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật.
- Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động
quản lý của HT, PHT và hoạt động dạy học của giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
- Phương pháp điều tra: Thu thập thông tin qua phiếu hỏi ý kiến HT, PHT, và
giáo viên tại các trường dạy trẻ khuyết tật.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý kết quả điều tra khảo sát.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật trên thế giới
* Trẻ khiếm thính (TKTh): Thời cổ Hy Lạp và đế chế La mã hưng thịnh,
đã nghĩ đến trẻ khuyết tật (TKT), nhưng việc đưa TKT đến lớp học thì chưa nghĩ
đến. Cho đến thế kỷ XVI xuất hiện một lớp học tại Tây Ban Nha, do Ponce Delean
sáng lập ra và có 15 em điếc – câm học tập. Tuy nhiên, nó chưa phải là trường cụ
thể cho TKT, lớp học mang tính chất hoàn toàn chuyên biệt. Lớp học này thu được
kết quả khá tốt. Sự thành công của lớp học này, mở màn cho một chặng đường mới,
là điểm đột phá cho GD đặc biệt ra đời và phát triển. Vì vậy, trường học của
DeLean có thể coi là trường khởi nguồn cho một mô hình giáo dục chuyên biệt
dành cho TKTh.
Năm 1760 tại phố Cối Xay (Rue des Moulins) ở Paris, một tu sĩ Pháp Abbé
de L’Epee đã sáng lập ra trường dạy HSKTh bằng phương pháp sử dụng thủ ngữ
điệu bộ (ra dấu). Sau này được Sicard kế tục phát triển thành một trường phái dạy
HSKTh theo phương pháp “Thủ ngữ điệu bộ thuần túy”.
Thế kỷ 19, Gainike người Đức mở trường dạy HSKTh theo phương pháp sử
dụng ngôn ngữ nói thuần túy. Ngoài ra còn có một số trường phái khác thành lập
trường dạy trẻ điếc theo phương pháp chữ viết (bút đàm) là chính.
Sang thế kỷ 20, nhiều nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ các trường
chuyên biệt dạy HSKTh theo nhiều phương pháp khác nhau.
* Trẻ chậm phát triển trí tuệ (TCPTTT): Người đặt nền móng cho giáo
dục TCPTTT là Jean Mare Gaspard Itard (1774 – 1836). Ông là bác sĩ, là nhà vật
lý, là nhà giáo dục người Pháp. Ông được cử đến trung tâm quốc gia trẻ câm điếc ở
Paris. Tại đây ông được giao nhiệm vụ chăm sóc một cậu bé hoang dã vùng
Aveyron – đứa trẻ có biểu hiện như một TCPTTT. Ông phát hiện ra đây là một
trường hợp bệnh lý đơn thuần và thuộc phạm vi điều trị của y tế. Ông tin tưởng đứa
trẻ sẽ tiến bộ nếu có chế độ chăm sóc, điều trị đặc biệt. Từ niềm tin đó ông có kế
hoạch chữa trị cho cậu bé.
Itard vượt qua những khó khăn, làm thay đổi quan điểm về TCPTTT. Ông
luôn có niềm tin vào khả năng phát triển của cậu bé, niềm tin ấy đã thúc đẩy kế
hoạch của ông đạt kết quả và sự ra đời của việc giáo dục đặc biệt dành TCPTTT.
Thế kỷ 19, hai nhà giáo dục là Edouard Seguin và Samel Gridley Howe đã
thực hiện những công việc sư phạm đầy khó khăn và thách thức dựa trên nền tảng
của Itard. Có thể coi đây là những nhà tiên phong kêu gọi việc thành lập trung tâm,
trường học chuyên biệt cho học sinh chậm phát triển trí tuệ.
Năm 1846, chính quyền bang Massachusetts, (Pháp) đã tài trợ cho Wowe
thành lập một trường thí điểm cho người mất trí. Trường thử nghiệm thành công và
quyết định duy trì trường với tên gọi “Trường Massachusetts cho trẻ mất trí và
CPTTT”.
Năm 1901, Ovide Deroly (1871 – 1932) mở trường khuyết tật tại Bỉ, ở đây
ông đã xây dựng phương pháp dạy học cho TCPTTT. Phương pháp của ông chủ yếu
sử dụng trò chơi, những bài học sinh động, các hành động dựa trên sở thích của
từng cá nhân và kinh nghiệm thực tế. Decroly sử dụng phương pháp này để dạy cho
học sinh các khái niệm toán thông qua việc tính các đồ vật trong môi trường của
chúng. Vận dụng phương pháp của Decroly, các trung tâm ở Mỹ tiến hành việc đào
tạo những kỹ năng lao động, đặc biệt là kỹ năng sống trong gia đình, dựa vào các
thiết bị hơn là khả năng tự lập của HS.
Nhìn chung từ đầu thế kỷ 19 đến nay, trên thế giới nhiều nhà nghiên cứu đã
bắt đầu quan tâm tới việc tìm hiểu TCPTTT. Có thể nhìn thấy điểm nổi bật và
chung nhất của các công trình nghiên cứu là các nhà giáo dục đều tin tưởng rằng
TCPTTT có thể phát triển nhờ vào giáo dục.
1.1.2. Quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật ở Việt Nam
* Trẻ khiếm thính: Những năm cuối thế kỷ 19, cha xứ có tên là Azemar linh
mục người Pháp với động cơ là nhân đạo, ông đã thành lập trường dạy trẻ điếc
Thuận An (Sông Bé cũ) là trường đầu tiên của Việt Nam vào 1866. Năm 1976, theo
quyết định của Bộ Lao động – Thương binh xã hội, Trường có chức năng nuôi
dưỡng, dạy văn hoá, dạy nghề cho HSKTh và đào tạo đội ngũ giáo viên dạy chuyên
biệt. Ngày 17/4/1995 trường được chuyển giao sang ngành giáo dục quản lý.
Trường có mô hình giáo dục ổn định, có nhiều kinh nghiệm trong quản lý và dạy
học, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam.
Sau năm 1954, tại phố Hàng Lược (Hà Nội) xuất hiện một cơ sở dạy học cho
trẻ điếc do một cô giáo bị điếc dạy học theo phương pháp cử chỉ điệu bộ và chữ viết
(bút đàm). Những năm 60 và đầu 70, bệnh viện Bạch Mai có chương trình dạy cho
HSKTh, người chủ trì chương trình này là bác sĩ Trần Hữu Tước. Mô hình giáo dục
chuyên biệt của bệnh viện Bạch Mai cho thấy có thể giáo dục TKTh trở thành
những người có ích cho gia đình và xã hội. Quan niệm về giáo dục TKTh không chỉ
dừng lại ở sự thương hại, mà dần dần đã trở thành mục tiêu giáo dục ở Việt Nam.
Năm 1978 trường dạy trẻ điếc ở Xã Đàn (Hà Nội) ra đời, như là mô hình
mẫu về nội dung, chương trình, phương pháp trong cả nước. Tiếp đó là hàng loạt
các trường chuyên biệt và trung tâm nuôi dạy HSKTh được xây dựng và đi vào hoạt
động như: Nhân Chính (Hà Nội), Hải Phòng, Hải Hưng, Hà Tây, Nghệ An, Đà
Nẵng, Đà Lạt. Tại các quận (huyện) của TP Hồ Chí Minh các trường chuyên biệt
với tên chung là trường Hy vọng như các quận 1, 4, 5, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình
Thạnh ...
Về chương trình dạy học ở các trường dựa theo bậc tiểu học, được điều chỉnh
tùy theo trường và một số môn đặc thù theo đặc điểm tâm lý học sinh.
Về phương pháp các trường sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau.
* Trẻ chậm phát triển trí tuệ: Năm 1974, nữ tu sĩ Nguyễn Thị Định mở lớp
học đầu tiên dành cho HSCPTTT ở Sài Gòn. Từ đó đến nay đã có nhiều trường
chuyên biệt dạy cho HSCPTTT.
Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện có đề cập đến TCPTTT và tính cần thiết phải có
những phương pháp giáo dục đặc biệt dành cho HS này. Theo ông “Trẻ chậm phát
triển trí tuệ khó có thể theo một quy trình học bình thường mà cần phải có những
phương pháp đặc biệt”. [54]
Hiện nay, chương trình dạy học TCPTTT một số trường dựa theo bậc tiểu
học kéo dài 8, 10 – 12 năm, được điều chỉnh tùy theo trường và một số môn đặc thù
theo đặc điểm tâm lý học sinh. Một số trường áp dụng chương trình mầm non...
Các trường sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau tùy theo địa
phương.
Về công tác quản lý: Các trường khuyết tật ở TP Hồ Chí Minh trực thuộc
phòng Giáo dục & Đào tạo, các trường khuyết tật ở tỉnh hầu như trực thuộc Sở Giáo
dục & Đào tạo.
Tóm lại: Mô hình giáo dục TKT ở Việt Nam từ trước đến nay do sáu cơ quan
quản lý chính: Thương binh – Xã hội; Y tế; Hội chữ thập đỏ; Hội người mù; Hội
phụ nữ, Giáo dục & Đào tạo và một số tổ chức xã hội (nhà thờ, chùa...). Mỗi
trường có một chương trình dạy học, thời gian dạy học, phương pháp dạy học khác
nhau... Bộ Giáo dục & Đào tạo đang xây dựng chương trình chung cho loại đối
tượng này.
Những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về mô hình quản lý và
giáo dục chuyên biệt TKT gần gũi với đề tài chúng tôi nghiên cứu như:
- Nguyễn Hữu Chùy chủ nhiệm đề tài “Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy trẻ
khuyết tật ở một số tỉnh phía Nam và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo” (TP. Hồ Chí Minh – 2003). Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng giáo viên
dạy trẻ khuyết tật ở một số tỉnh phía Nam.
- Nguyễn Hữu Dũng với chuyên đề “Tìm hiểu sự phát triển ngôn ngữ nói của
trẻ khiếm thính 3 đến 6 tuổi” (Hà Nội, tháng 3/1999). Nghiên cứu nhằm tìm hiểu
khả năng tiếp thu ngôn ngữ nói của trẻ khiếm thính trong giao tiếp.
- Phạm Thị Ngọc Bích với chuyên đề “Thực trạng sử dụng phương pháp dạy
học nhằm phát triển kỹ năng cá nhân – xã hội cho trẻ chậm phát triển trí tuệ tại một
số trường chuyên biệt trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” (Khóa luận tốt nghiệp Đại học
chuyên ngành Giáo dục đặc biệt tháng 5/2005).
- Chủ nhiệm đề tài Lê Anh Cường, cùng các thành viên: Nguyễn Hữu Chùy,
Nguyễn Thị Hạnh Năm, Nguyễn Thị Phú với chuyên đề “Giáo dục nghệ thuật để
phát triển tư duy cho trẻ khiếm thính 6 – 9 tuổi” (TP. Hồ Chí Minh, 2004).
Trong những nghiên cứu trên, các tác giả quan tâm đến việc nâng cao chất
lượng giáo dục tại các trường chuyên biệt dạy TKT. Tuy nhiên, chưa đề tài nào đề
cập đến việc quản lý và giáo dục TKT. Ở đề tài này, chúng tôi khảo sát thực trạng
công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt động
dạy học của HT, PHT, tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Một số khái niệm công cụ
1.2.1.1. Quản lý
- Robert Kreitner “Quản lý là tiến trình làm việc và thông qua người khác, để
đạt được các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường thay đổi. Trọng tâm của
tiến trình này là kết quả và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực giới hạn” [23]
- “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó
bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” (F.W>Taylor). [21]
- “Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức, với bản chất khác
nhau, nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chương trình mục đích hoạt động”. [33]
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học quản lý và trong
lĩnh vực khoa học giáo dục đưa ra các định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “Quản
lý”:
- “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập
thể người lao động nói chung, nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”. [24]
Tóm lại: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người, nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Công tác
quản lý nói chung được thực hiện theo sơ đồ sau đây:
Kế hoạch hóa
Kiểm tra Tổ chức, chỉ đạo
* Khái niệm quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
- Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động, điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội.
[12]
- Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội, nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ, mà dành cho tất cả mọi người. Tuy nhiên, trọng
tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ, cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành
hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. [39]
- Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng, trong phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục,
để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ
và với từng học sinh. [24]
Giáo viên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo có nhiệm vụ dạy học – giáo
dục học sinh, sinh viên. Đồng thời, họ phải học tập, rèn luyện, bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng thường xuyên, để nâng cao trình độ về mọi mặt nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động dạy học – giáo dục của mình. Trong quản lý quá trình đào tạo,
giáo viên vừa là khách thể quản lý, nhưng cũng vừa là chủ thể quản lý của quá trình
đó. [44]
Tóm lại: Quản lý GD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo
dục, nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo – giáo dục thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển
XH.
1.2.1.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động của người thầy và hoạt động học của
học sinh. Hai hoạt động này có sự gắn bó chặt chẽ, mật thiết với nhau.
- Dạy - học: là hai hoạt động riêng rẻ - dạy của thầy và học của trò.
- Dạy và học: là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò có mối liên
hệ chặt chẽ trong một quá trình.
- Dạy học: theo từ điển tiếng việt: Dạy học là để nâng cao trình độ văn hoá,
phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định.
- Quá trình dạy và học là tập hợp những hành động liên tiếp của giáo viên và
của học sinh được giáo viên hướng dẫn. Những hành động này làm cho học sinh tự
giác nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo và trong quá trình đó phát
triển năng lực nhận thức, nắm được các yếu tố văn hoá lao động trí óc và chân tay,
hình thành những cơ sở của thế giới quan và nhân sinh quan đúng đắn. [32]
Hoạt động dạy của giáo viên: Là hoạt động tổ chức của thầy, điều khiển
hoạt động học tập, giúp người học lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và
những giá trị theo mục tiêu giáo dục đề ra.
Hoạt động dạy bao gồm việc giáo viên tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, đề ra
những yêu cầu, điều chỉnh công việc truyền đạt, nhận thức học tập của học sinh,
đảm bảo mối liên hệ ngược thông qua kiểm tra, đánh gía kết quả. Nói khác hơn là
thầy giúp trò nhận thức về bản thân, biết cách tự học, tự hoàn thiện và phát triển
trong quá trình học tập. Do vậy, chỉ có việc phối hợp thống nhất biện chứng giữa
người dạy và người học thì hoạt động dạy mới đạt kết quả cao.
Hoạt động học của học sinh: Là hoạt động đặc trưng của HS, nhằm mục
đích lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những giá trị và phương thức tự học, để hoàn
thiện và phát triển bản thân.
Hoạt động học là quá trình người học lĩnh hội kiến thức dưới sự hướng dẫn
của người thầy, làm biến đổi bản thân, để hình thành và hoàn thiện nhân cách của
mình. Do đó, người học phải xác định mục đích, động cơ, thái độ học tập, có sự tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong tiếp thu tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
Mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy và học:
Hoạt động DH mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt động
học, hai mặt của một quá trình có mối liên hệ ngược, tác động qua lại bổ sung cho
nhau.
1.2.1.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lí hoạt động dạy học là quản lí việc thực hiện nhiệm vụ dạy của GV.
Theo Luật giáo dục: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục khác”. [11]
Nhiệm vụ chính của người GV là dạy học, truyền đạt tri thức, rèn luyện cho
HS hệ thống kĩ năng , kĩ xảo tương ứng và thông qua quá trình dạy học hình thành
cho HS cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức cùng các giá trị tư
tưởng và nhân văn. Đồng thời GV có nhiệm vụ học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và
rèn luyện thường xuyên nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy học.
Hoạt động DH là hoạt động trọng tâm của nhà trường, nên QL hoạt động DH
là cơ bản nhất trong toàn bộ qui trình QL tại nhà trường. Mặt khác, xét về tính hệ
thống thì quan hệ giữa hoạt động DH và hoạt động học tập là quan hệ điều khiển.
Do đó, QL hoạt động dạy học của HT, PHT “chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy
của thầy, thông qua hoạt động dạy của thầy để quản lý hoạt động học của trò”.[33]
Điều này đòi hỏi người QL phải tập trung nhiều thời gian, công sức và trí tuệ của
mình vào việc quản lý hoạt động dạy học thì mới mong đạt được mục tiêu đề ra.
Tóm lại: Quản lý hoạt động dạy học là quá trình người quản lý kế hoạch
hóa, tổ chức, điều khiển và kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên.
Thông qua đó quản lý hoạt động học tập của học sinh, nhằm đạt đến mục tiêu đặt
ra là đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1.2.1.4. Quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật
Các trường dạy TKT tại tỉnh BR-VT hiện nay, thực hiện theo chương trình
giáo dục bậc tiểu học, kéo dài tám năm, với những nội dung, kế hoạch, phương
pháp, hình thức, thời gian, số tiết cụ thể theo từng môn học. Đó là cơ sở pháp lý, để
người HT, PHT các trường khuyết tật quản lý hoạt động dạy học, theo đúng yêu
cầu, nội dung và phân phối chương trình dành cho trẻ khuyết tật.
Quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật HT, PHT cần
phải:
Hiểu nguyên tắc cấu tạo khung chương trình dạy học ở bậc học đối với
TKT (HSKTh là bậc tiểu học, HSCPTTT thiên về mầm non).
Nắm vững những môn học chính của chương trình bậc học và các môn học
hỗ trợ (phục hồi chức năng nghe, nói, kỹ năng xã hội...), nội dung và phạm vi kiến
thức giảm tải của từng môn học phù hợp với đặc điểm tâm lý TKT.
Nắm vững những phương pháp dạy học đặc trưng của loại tật với từng
môn học cụ thể và các hình thức tổ chức dạy học.
Nắm vững kế hoạch dạy học của từng môn học, từng đối tượng TKT trong
lớp học như mức độ nặng, nhẹ, lứa tuổi và các loại tật.
Yêu cầu GV xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp đặc điểm tâm lý TKT .
Theo dõi, đôn đốc GV thực hiện kế hoạch dạy học và chương trình dạy
học theo tuần, tháng và có biện pháp xử lý, điều chỉnh kịp thời.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc hoàn thiện các hồ sơ của
Quản lý hoạt động dạy học TKT
Dạy văn hóa
HSCPTTT
Xây dựng Kế hoạch
HSKT
Chương trình phổ thông
Chương trình dạy TKT
Phương pháp dạy học
Phục hồi chức năng
Môi trường xã hội
HS, sổ sách, giáo án, lịch báo giảng, sổ dự giờ của giáo viên…theo mô hình sau:
Tóm lại: Quản lý hoạt động dạy học cho trẻ khuyết tật là quản lý giáo viên
thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học theo đặc điểm tâm lý của học sinh khuyết
tật. Do đó, HT, PHT không chỉ nhận thức đúng mà còn phải nắm vững chuyên môn,
nắm vững chương trình, để hướng dẫn giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy học
1.2.2. Một số vấn đề về trẻ khuyết tật
1.2.2.1. Trẻ khiếm thính (TKTh)
* Khái niệm: Là những trẻ bị tổn thương cơ quan phân tích thính giác, làm
hạn chế hoặc làm cho trẻ không còn khả năng tri giác thế giới âm thanh ở môi
trường xung quanh vô cùng phong phú, đa dạng, đặc biệt là âm thanh ngôn ngữ
tiếng nói. Vì, không tiếp nhận được âm thanh, ngôn ngữ nên trẻ gặp khó khăn khi
học nói, dẫn đến không nói được hoặc rối loạn ngôn ngữ, nên gọi là trẻ khiếm thính
(trẻ điếc). Như vậy, điếc là nguyên nhân gây câm.
Khiếm thính là sự suy giảm hay mất khả năng nghe, dẫn đến trẻ chậm phát
triển hoặc mất tiếng nói làm cho trẻ hạn chế chức năng giao tiếp.
Dựa vào mức độ suy giảm thính lực người ta chia bốn mức độ khiếm thính
khác nhau, bằng cách tính trung bình cộng mức khiếm thính của trẻ ở 3 tần số
chính: 500, 1000 và 2000 Hz (héc) tính bằng đơn vị đềxiben (dB). [34]
Mức độ Khả năng nghe
Mức I: Điếc nhẹ Trẻ còn nghe được hầu hết những âm thanh nhưng
Mất thính lực từ 20 – 40 không nghe được tiếng nói thầm.
dB
Mức II: Điếc vừa Trẻ có thể nghe được những âm thanh to, nhưng không
Mất thính lực từ 41 – 70 nghe hết được tiếng nói chuyện bình thường.
dB
Mức III: Điếc nặng Trẻ chỉ nghe được tiếng nói to, sát tai.
Mất thính lực từ 71 – 90
dB
Mức IV: Điếc sâu Trẻ hầu như không nghe được trừ một số âm thanh
Mất thính lực trên 90 dB thật to như tiếng sấm, tiếng trống to.
Tùy theo vị trí tổn thương (tai ngoài, tay giữa hay tai trong) người ta người ta
chia ra ba loại điếc (khiếm thính).
+ Điếc dẫn truyền: Bị tổ thương ở tai ngoài và tai giữa. Đường dẫn truyền
xương bình thường, đường dẫn truyền không khí không giảm quá 60 dB. Khi ta đặt
một khối rung trên xương chũm cho người bệnh nghe. Nếu không phát hiện được
một sự khác biệt nào so với ngưỡng nghe, đạt bình thường thì có thể kết luận tai
trong vẫn hoạt động.
+ Điếc tiếp nhận: Tổn thương ở tai trong và dây thần kinh số 8 vùng thính
giác, sức nghe yếu trầm trọng, cả đường dẫn truyền không khí và đường xương
giảm sút như nhau. Nghe kém hoặc không nghe được các tần số 1000 Hz trở lên.
Nghe lời nói trở thành không rõ nữa. chỉ còn sót lại ở rải rác chủ yếu tần số trầm:
125, 250, 500Hz ... Nếu cắt đi dải tần số này trẻ rất khó nhận được từ ngữ.
+ Điếc hỗn hợp: Đường dẫn truyền xương và đường dẫn truyền không khí
giảm sút nhiều ở các tần số cao, đồng thời giảm sút nhiều ở các tầng số trầm. Đây là
loại điếc rất phổ biến làm ảnh hưởng đến cả hai phần của bộ máy thính giác.
* Đặc điểm tâm lý đặc trưng của trẻ khiếm thính.
- Đặc điểm cảm giác và tri giác của trẻ khiếm thính.
Khả năng cảm giác và tri giác của TKTh có những đặc điểm chung, qui luật
chung như mọi trẻ bình thường. Trẻ vẫn nhận thức được hình dáng, kích thước, màu
sắc, mùi vị... của mọi sự vật hiện tượng xung quanh, thậm chí ở các em một số cảm
giác, tri giác có những biểu hiện khá nhạy cảm, nhạy bén, trong khi đó có một số
cảm giác, tri giác có hạn chế, thiếu hụt như: cảm giác nghe, cảm giác vận động...
Do khuyết tật về cơ quan tiếp nhận và dẫn truyền âm thanh hoặc trung ương
thần kinh thính giác, nên gặp nhiều khó khăn, hoặc mất khả năng nghe và làm ảnh
hưởng đến các loại cảm giác, tri giác khác, cũng như các quá trình nhận thức chung.
Nhưng TKTh còn có khả năng nghe đáng kể.
Thế kỷ 19, nhà tâm lý học Nga như M.N. Lagôvski đã chứng minh sự hiện
diện của khả năng nghe còn lại ở trẻ điếc. Ông chia thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Sức nghe còn lại ít: trẻ chỉ phân biệt từng âm thanh riêng biệt, không
phải là lời nói.
Nhóm 2: Sức nghe còn lại khá: trẻ có thể phân biệt được nguyên âm, âm tiết,
từ, câu đơn giản.
- Đặc điểm phát triển tư duy của trẻ khiếm thính.
+ Tư duy trực quan hành động:
Có liên hệ trực tiếp với tri giác nhìn, trẻ có khả năng chia một vật thể trực
quan thành các bộ phận và lắp đặt các bộ phận của vật thể được tri giác thành một
chỉnh thể (xếp hình).
TKTh có khả năng tiến hành các thao tác thuận nghịch trong tư duy trực
quan hành động (biết được sự thay đổi hình thái khi lật ngược sự vật) chỉ thể hiện
khi gặp bài toán đơn giản.
+ Tư duy trực quan hình tượng: TKTh dựa vào tư liệu trực quan cụ thể
cảm tính... TKTh không suy nghĩ bằng lời mà bằng những hình tượng, những hình
ảnh.
+ Tư duy trừu tượng: Do thiếu ngôn ngữ, thiếu sự giáo dục đặc biệt, thiếu
sự hình thành những khái niệm thì không thể có tư duy trừu tượng. TKTh tiếp thu
ngôn ngữ muộn nên thua kém trẻ bình thường.
- Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ khiếm thính.
TKTh không nghe được tiếng nói của những người xung quanh. Nên NN hạn
chế, TKTh phát âm khó khăn, vốn từ ít, cấu trúc ngữ pháp câu... hạn chế. Do đó,
nên dạy TKTh kết hợp sử dụng nhiều NN khác nhau: dấu tay, cử chỉ điệu bộ, chữ
viết...
- Đặc điểm trí nhớ của trẻ khiếm thính.
TKTh thể hiện ghi nhớ không chủ định về vị trí của các đối tượng, nhớ
không thua kém trẻ bình thường.
TKTh trong quá trình ghi nhớ tài liệu, ít dùng thủ thuật so sánh để nhớ so với
trẻ bình thường, hay nói cách khác khả năng ghi nhớ không bền vững, kém phân
biệt so với trẻ nghe rõ.
- Đặc điểm tưởng tượng của trẻ khiếm thính.
+ Tưởng tượng tái tạo: Có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động nhận thức
của TKTh. Nhờ tưởng tượng tái tạo, TGXQ được phản ánh trong ý thức của TKTh
rộng hơn, phong phú hơn. Tầm hiểu biết của TKTh được mở rộng qua giới hạn kinh
nghiệm cá nhân, đưa trẻ tiếp xúc với kho tàng kinh nghiệm loài người.
+ Tưởng tượng sáng tạo: Có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát
triển trí tuệ và nhân cách của TKTh. Do hạn chế giao tiếp và tưởng tượng nên TKTh
khó hiểu đầy đủ tâm trạng của người khác. Do vậy, sự đồng cảm quan hệ tự nhiên
thoải mái ở trẻ với những người xung quanh có những hạn chế nhất định.
Tóm lại: Do đặc điểm tâm lý của TKTh như trên, trong dạy học và giáo dục
đặc biệt cần phải phát hiện ra sức nghe còn lại ở TKTh, làm cho sức nghe đó được
phục hồi và vận động tích cực. Nhưng điều quan trọng ở đây không phải là phục
hồi cơ quan giải phẩu sinh lý, hay cơ chế sinh lý của thính giác, mà là phục hồi
chức năng hoạt động nghe. Đó là hình thành và phát triển kỹ năng sử dụng sức
nghe còn lại (kỹ năng nghe ngôn ngữ, kỹ năng nói, viết và giao tiếp...).
1.2.2.2. Trẻ chậm phát triển trí tuệ
* Khái niệm: Trên thế giới, hai thuật ngữ tiếng Anh được sử dụng phổ biến:
“Mental Retardation” do hiệp hội CPTTT Mỹ sử dụng và thuật ngữ “Intellectual
Disabillity” do Tổ chức nghiên cứu khoa học quốc tế sử dụng.
Nhà tâm thần học người Mỹ, Edga Doll đã định nghĩa “CPTTT là hiện tượng
trẻ có trí thông minh thấp hơn mức bình thường, không thể thích nghi được với xã
hội, sự phát triển của trẻ chỉ đạt được mức độ nhất định và tùy thuộc vào phát triển
thể chất, không có khả năng phát triển cao hơn và không thể chữa trị được. [48]
Nhà bác học Mỹ, Grossman định nghĩa “CPTTT là tình trạng chức năng trí
tuệ tổng quát thấp hơn mức bình thường, dẫn đến hành vi thích ứng kém và xảy ra
trong giai đoạn phát triển”. [28]
Tóm lại: Trẻ chậm phát triển trí tuệ là sự suy giảm nhiều hay ít năng lực
hoạt động nhận thức dẫn đến: Không thích nghi được với xã hội, có trí thông minh
thấp hơn mức bình thường, chỉ đạt được mức độ nhất định và không có khả năng
phát triển cao hơn nữa, mức độ phát triển tuỳ thuộc vào phát triển thể chất, không
có khả năng chữa trị. Những trẻ thuộc loại này thường gặp rất nhiều khó khăn
trong học tập và nhận thức thế giới xung quanh.
Căn cứ vào khả năng nhận thức của TCPTTT phân loại mức độ dựa vào chỉ
số thông minh (IQ) có 4 mức độ như sau. [26]
Nhẹ: 50 – 55 70.
Trung bình: 35 – 40 50 – 55.
Nặng: 20 – 25 35 – 40.
Rất nặng: dưới 20 hoặc 25.
* Đặc điểm phát triển tâm lý đặc trưng của trẻ chậm phát triển trí tuệ.
- Đặc điểm cảm giác, tri giác của TCPTTT.
Cảm giác và tri giác TCPTTT thường có những biểu hiện chậm chạp và hạn
hẹp, phân biệt màu sắc kém, dấu hiệu và chi tiết sự vật dễ nhầm lẫn. TCPTTT thiếu
tính tích cực khi tri giác: quan sát sự vật đại khái, qua loa, không quan sát kĩ các chi
tiết, không hiểu rõ nội dung. Cảm giác xúc giác ở TCPTTT kém, phối hợp các thao
tác vụng về, khả năng phân biệt âm thanh kém. Do những đặc điểm trên, TCPTTT
gặp rất nhiều khó khăn trong học tập như học đọc, học viết và phân biệt TGXQ.
- Đặc điểm tư duy của TCPTTT.
TCPTTT thường biểu hiện tính không liên tục trong tư duy, khi bắt đầu thực
hiện nhiệm vụ thì làm đúng, nhưng càng về sau càng sai sót, chóng mệt mỏi, chú ý
kém. Nguyên nhân là do vận động không đều.
Tư duy logic của TCPTTT kém, không định hướng được trình tự trước khi
thực hiện nhiệm vụ, khi thực hiện thì lẫn lộn giữa các bước. Trẻ khó vận dụng được
những kiến thức học được vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn.
+ TCPTTT rất nặng (IQ < 20): không phát triển qua được giai đoạn vận
động – cảm giác. Trẻ có thể học giao tiếp với các đồ vật và thể hiện sự thích thú
trong khám phá. Đôi khi trẻ có thể điều khiển, kiểm soát được những đồ vật cố định
và có quan hệ XH cơ bản với những người quan trọng trong môi trường của chúng
nhưng các chức năng và khái niệm phản ứng chỉ đạt mức độ một đứa trẻ 2 tuổi bình
thường.
+ TCPTTT nặng (IQ: 20 – 35): có thể so sánh với mức phát triển của một
trẻ bình thường trong khoảng 2 – 4 tuổi. Đây là giai đoạn tiền thao tác, trong đó
ngôn ngữ nói phát triển. Giao tiếp ở mức đơn giản. Những trẻ này không có khái
niệm nhận thức, do đó, không dự đoán những tình huống mới dựa trên nhận thức
hiện tại.
+ TCPTTT trung bình (IQ: 35 – 50): có thể so sánh với trẻ bình thường từ
4 – 7 tuổi, ở giai đoạn tiền tư duy logic, có thể tạo ra những khái niệm dựa trên
những trải nghiệm trực tiếp. Những trẻ này không có khái niệm trừu tượng và
thường cố giải quyết vấn đề theo nguyên tắc “thử và sai”
+ TCPTTT mức độ nhẹ (IQ: 50 – 70): có thể so sánh với trẻ bình thường 7
– 12 tuổi. Đây là giai đoạn thao tác cụ thể, các vấn đề được giải quyết theo tư duy
logic, nhưng không có khả năng tư duy trừu tượng.
Ngoài ra tư duy của TCPTTT cũng thường biểu hiện thiếu tính phê phán,
nhận xét. Trong các hoạt động hay thực hiện nhiệm vụ, trẻ thường khó xác định cái
gì là đúng hay sai, nên khó hiểu được hành vi của mình.
- Đặc điểm trí nhớ của TCPTTT.
TCPTTT thường có biểu hiện hiểu chậm - quên nhanh. Quá trình ghi nhớ
chậm chạp, không bền vững, không đầy đủ và thiếu chính xác. Điều này là do
những tổn thương não bộ dẫn đến chức năng liên kết trên vỏ não yếu, vì vậy lúc
nhớ, lúc quên.
Trẻ nhớ những dấu hiệu bên ngoài của sự vật tốt hơn cái bên trong, do đó, trẻ
rất khó nhớ những gì có tính khái quát, trừu tượng, quan hệ logic. Trẻ có khả năng
ghi nhớ máy móc, không ghi nhớ ý nghĩa được, trẻ dễ quên những gì không liên
quan, không phù hợp với nhu cầu và mong đợi của trẻ. [46]
L.S.Vưgôtxki chỉ ra rằng: “Hạt nhân trí nhớ của TCPTTT là sự lĩnh hội cái
mới không vững chắc, không chính xác, khó gìn giữ, khó ghi lại trong não, do đó,
khi cần sử dụng trẻ khó tái tạo lại những kiến thức đã tiếp thu. [53]
Theo Paplốp, do chức năng khép kín và ức chế tích cực bên trong yếu, nên
đã gây ra việc khó hình thành các mối liên hệ thần kinh tạm thời.
Căn cứ vào đặc điểm trí nhớ của TCPTTT, trong dạy học, GV phải vận dụng
hết sức linh hoạt, sáng tạo các phương pháp nhằm giúp trẻ dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ
nhớ.
- Đặc điểm chú ý của TCPTTT.
TCPTTT không thể tập trung trong một thời gian dài, dễ bị sao nhãng, khó
tập trung cao vào các chi tiết, chú ý của trẻ kém bền vững, trẻ thường xuyên chuyển
từ hoạt động chưa hoàn thành sang hoạt động khác, luôn bị phân tán, khó tuân theo
các chỉ dẫn, không kiên nhẫn đợi đến lượt, khó kiềm chế phản ứng.
Nguyên nhân là do các quá trình hưng phấn và ức chế ở trẻ không cân bằng,
bị lệch pha, nghĩa là có khi hưng phấn quá gia tăng, có khi bị ức chế kiềm hãm kéo
dài làm cho trẻ chóng mệt mỏi và mất đi khả năng chú ý. Trẻ bị hưng phấn quá mức
thường có hành vi gây rất nhiều phiền nhiễu cho GV và những người xung quanh:
hành vi thái quá, hành vi chống đối, trẻ có rối loạn tăng động, giảm tập trung, hành
vi phi đạo đức... Nhưng đôi lúc trẻ trầm cảm, trẻ tự thu mình lại, lầm lì, rầu rĩ... trẻ
ngồi học rất trật tự nhưng không hiểu thầy cô nói gì.
Vì vậy, trong quá trình dạy học GV phải biết tận dụng được những thời điểm
mà trẻ có đỉnh cao chú ý để tổ chức học kiến thức mới sẽ đạt hiệu quả cao.
- Đặc điểm ngôn ngữ của TCPTTT.
So với trẻ bình thường cùng tuổi vốn từ ít, nghèo nàn, phát âm sai vì tri giác
nghe yếu, phân biệt âm kém, nói ngọng, nói lắp, nói khó. Về ngữ pháp thì sai nhiều,
ít sử dụng tính từ, động từ, thường nói từng từ, thường sử dụng câu đơn, không nắm
quy tắc ngữ pháp. Ngoài ra có có những biểu hiện khác: trẻ nói được nhưng không
hiểu, gặp khó khăn trong việc hiểu ngôn ngữ của người khác, đa số trẻ chậm biết
nói... Theo Paplốp nguyên nhân chính là do sự tổn thương hoạt động thần kinh bậc
cao, chức năng khép kín của vỏ não, phản xạ định hướng hình thành chậm và kém
bền vững.
Tóm lại: TCPTTT có những đặc điểm đặc biệt về tâm lý, nên nội dung giáo
dục cần thông qua hoạt động rèn luyện hành vi, học tập, vui chơi, lao động của trẻ.
Trong quá trình dạy học theo sơ đồ sau:
Đặc điểm tâm lý trẻ CPTTT
đặc điểm hành vi Đặc điểm tư duy Đặc điểm trí nhớ Đặc điểm chú ý Đặc điểm ngôn ngữ Đặc điểm cảm giác, tri giác
- Chậm chạp và hạn hẹp. - Phân biệt kém. - thiếu tính tích cực. - Hành vi chống đối, hành vi sai trái... - Trầm cảm, thu mình lại, rầu rĩ... - Thời gian chú ý ngắn. - Khó tập trung, dễ phân tán. Khó bền vững.
- Vốn từ ít. - Phát âm thường sai.. - Khó nắm qui tắc, nói sai. - Khó hiểu lời nói người khác. - Đa số chậm nói.
- Chủ yếu là tư duy cụ thể. - Tính không liên tục. - Tư duy logic kém. Thiếu phê phán nhận xét. - Hiểu chậm, quên nhanh. - Có thể ghi nhớ máy móc, dấu hiệu bên ngoài. - Khó ghi nhớ trừu tượng.
1.2.3. Một số vấn đề về giáo dục trẻ khuyết tật
1.2.3.1. Mục tiêu và nội dung dạy học trẻ khuyết tật
* Mục tiêu:
- Giúp TKT được hưởng quyền học tập bình đẳng, như những người học
khác.
- Tạo điều kiện và cơ hội cho TKT học văn hóa, học nghề, phục hồi chức
năng và phát triển khả năng của bản thân, để hòa nhập cộng đồng.[8]
- Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ, hình thành ở trẻ lòng ham
hiểu biết và những đức tính, kĩ năng cơ bản đầu tiên, để tạo hứng thú học tập và học
tập tốt. [15]
- Giáo dục nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu, cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học lên bậc học trung học cơ sở.[29]
* Nội dung dạy học trẻ khuyết tật.
- Nội dung dạy học trẻ khiếm thính.
+ Cung cấp phương tiện giao tiếp: Do bị tổn thương cơ quan thính giác, nên
nhu cầu giao tiếp là rất lớn. việc hình thành và phát triển các loại ngôn ngữ là vấn
đề trọng tâm và xuyên suốt trong quá trình dạy học, nhằm tạo ra công cụ thỏa mãn
nhu cầu giao tiếp và lĩnh hội kiến thức của trẻ. HSKTh có thể sử dụng các loại hình
ngôn ngữ (Nói, chữ viết, chữ cái ngón tay, thủ ngữ điệu bộ). Tùy thuộc vào đối
tượng cụ thể cần kết hợp dạy các loại hình ngôn ngữ. Vì vậy, dạy NN nói cần chú ý
những nội dung sau:
Tạo môi trường cho HSKTh giao tiếp bằng tiếng nói ở mọi lúc, mọi nơi.
Tạo môi trường kích thích HSKTh phát triển, biểu đạt bằng lời, những ý
muốn, nguyện vọng của mình và xây dựng vốn từ cho HS.
Các giải pháp kỹ thuật như: giải câm, luyện thở, luyện nghe, dạy cấu âm, sửa
tật phát âm sai...
+ Nội dung kiến thức: Giúp trẻ hiểu tiếng Việt, biết đọc và biết viết, kỹ năng
nghe, nói và dạy trẻ những phương tiện thay thế.
+ Giáo dục nếp sống hành vi ứng xử: Trước khi đến trường phải sống môi
trường hoàn toàn im lặng, nên trẻ thường cọc cằn, bực bội, ngại tiếp xúc, khó chịu
không hiểu người khác, không biểu đạt được tâm tư, tình cảm, ý muốn, nguyện
vọng của mình. Vì vậy, phải dạy cho HS các chuẩn mực đạo đức và các qui tắc
hành vi, mối quan hệ thầy và trò, các quy định của nhà trường, nề nếp lớp học, cách
cư xử với bạn bè...
+ Phát triển các khả năng: khả năng đọc hình miệng, khả năng bắt chước,
khả năng hội họa, khả năng diễn đạt không lời...
- Nội dung dạy học cho trẻ chậm phát triển trí tuệ.
+ Giáo dục thái độ:
Giúp trẻ xóa bỏ mặc cảm, dần dần hòa mình vào tập thể.
Giúp trẻ có thái độ tốt với bạn bè và kính trọng giáo viên, cha mẹ, người
lớn.
Giáo dục hành vi cho trẻ biết kiềm chế bản thân trong hành động sai lệch.
Tích cực tham gia vào các hoạt động của tập thể và biết giúp đỡ bạn.
Giúp trẻ biết đánh giá những hành vi sai, đúng.
+ Dạy văn hóa:
Dạy các em biết đọc, biết viết và biết tính toán đơn giản để giúp các em
hòa nhập cuộc sống xã hội.
Dạy các em tìm hiểu tự nhiên và xã hội để giúp các em trong cuộc sống
tương lai.
Rèn luyện phát triển ngôn ngữ, TCPTTT ngôn ngữ thường gặp khó khăn
khi nói và sử dụng lời nói trong giao tiếp và sinh hoạt.
+ Giáo dục kỹ năng sống:
Rèn luyện cho trẻ có những thói quen tự phục vụ như biết sử dụng đồ
dùng sinh hoạt, biết tự vệ sinh thân thể, tự mặc hoặc thay quần áo, biết dọn dẹp sắp
xếp đồ đạc trong nhà, trong lớp và biết làm vệ sinh chung... những việc này thường
được luyện tập hàng ngày có sự giúp đỡ của GV và các thành viên trong gia đình.
Rèn luyện cho trẻ có ý thức LĐ, quý trọng người LĐ, quý trọng sản phẩm
lao động. Đồng thời rèn luyện cho trẻ kỹ năng lao động từ những thao tác đơn giản
đến phức tạp.
* Những qui định giáo dục trẻ khuyết tật.
- Hồ sơ giáo dục dành cho TKT bao gồm: sổ theo dõi chăm sóc sức khỏe, kế
hoạch học tập cá nhân, bài tập kiểm tra, học bạ, giấy khai sinh, giấy chứng nhận
hoàn thành cấp học, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ học tập, học nghề và các loại giấy tờ
khác.
- Cơ sở giáo dục có trách nhiệm ghi chép, bổ sung và lưu giữ đầy đủ, trung
thực các thông tin về quá trình phát triển của TKT trong thời gian học tập tại cơ sở
giáo dục.
- Khi trẻ khuyết tật có sự thay đổi lớp, trường, cấp học hoặc hình thức giáo
dục, các cơ sở cũ có trách nhiệm bàn giao hồ sơ đến trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục
mới.
- Những thông tin cá nhân về trẻ khuyết tật, chỉ được cung cấp cho những
người có trách nhiệm. [10]
1.2.3.2. Một số phương pháp dạy học cho trẻ khuyết tật
a. Phương pháp dạy học sinh khiếm thính
* Phương pháp dạy ngôn ngữ ký hiệu:
TKTh cũng có nhu cầu giao tiếp, nhận thức và phát triển như trẻ bình
thường. Nhưng nhu cầu giao tiếp ở TKTh có mức độ khác nhau so với trẻ bình
thường. Trong trường hợp này chúng tôi đề cập đến NN cử chỉ điệu bộ do De L’
Epee thành lập, vì trẻ điếc có sức nghe kém, hoặc không nghe được âm thanh,
không bắt chước được giọng nói, nhưng bù lại độ nhạy cảm thị giác cao, nên sử
dụng điệu bộ trong giao tiếp rất cần thiết. Đây là dạng Ngôn ngữ tự nhiên như là
hoạt động bản năng của con người để thích ứng với nhu cầu giao lưu trong cộng
đồng.
“Ngôn ngữ cử chỉ điệu bộ là một hệ thống những ký hiệu bằng tay, xuất hiện
trên cơ sở những hình tượng cụ thể và chỉ rõ, biểu diễn một cách trực tiếp những đồ
vật, những hành động, những ký hiệu, những phẩm chất, những con số và thậm chí
cả những tình huống xảy ra hàng ngày trong môi trường sống của trẻ. [20]
Ngôn ngữ cử chỉ điệu bộ xuất hiện ở TKTh như sự bù đắp đặc biệt cho ngôn
ngữ bằng lời. Nó được coi như một phương tiện giao tiếp với mọi người xung
quanh.
- Ngôn ngữ ký hiệu bao gồm: Cử chỉ, điệu bộ; nét mặt; ký hiệu qui ước.
- Cách dạy: Sử dụng cả hai tay và ngón tay; hướng của bàn tay về phía trước;
chuyển động của bàn tay phía trước bụng, trong khoảng không gian không vượt qua
bề ngang của cơ thể; tay, ngón tay chuyển động theo các hướng: lên, xuống, trong,
ngoài, tròn theo chiều kim đồng hồ hay ngược lại, hai tay chuyển động cùng chiều
hay ngược chiều nhau...
- Yêu cầu:
+ GV tìm hiểu và dạy HS những ký hiệu qui ước. GV phải hiểu ký hiệu của
bản thân HS. Mỗi HS đều có cách ra hiệu riêng.
+ Dạy HS ký hiệu thông qua giao tiếp với HS hàng ngày. Tận dụng những
tình huống cụ thể đang xảy ra để dạy HS sử dụng kết hợp với chữ viết và tiếng nói.
Ví dụ: dạy HS “quả cam” dạy HS biểu thị bằng ký hiệu, bằng lời nói và bằng chữ
viết.
+ Giải thích bằng ngôn ngữ ký hiệu, vì trong dạy học, nhiều từ ngữ, nhiều
biểu tượng HS không hiểu. Bằng cách này HS lĩnh hội kiến thức dễ hơn, HS sẽ học
được cách sử dụng ký hiệu mới.
* Phương pháp ngôn ngữ bằng ngón tay (thủ ngữ):
Khác với ngôn ngữ cử chỉ điệu bộ, ngôn ngữ bằng ngón tay là cách sắp đặt vị
trí khác nhau của các ngón tay, biểu hiện những chữ cái hợp thành các từ và các câu
trong ngôn ngữ nói.
“Ngôn ngữ ngón tay là hình thức độc đáo của ngôn ngữ bằng lời được xây
dựng bằng sự vận động của các ngón tay trong không khí.” [20]
NN ngón tay rất gần với NN viết, dùng các ngón tay ở các vị trí khác nhau
trong không gian để minh họa lại toàn bộ số chữ cái của ngôn ngữ bằng lời (giống
đánh vần), cho nên chức năng tương tự như ngôn ngữ nói, để giúp TKTh giao tiếp
với nhau.
* Phương pháp đọc hình miệng. [52]
- Đó là cách tiếp thu tiếng nói bằng thị giác, thông qua những chuyển động
của cơ quan phát âm khi nói, chủ yếu là chuyển động của môi, biểu hiện trên nét
mặt.
- Đọc hình miệng là một quá trình tâm lý phức tạp của người điếc để tri giác
tiếng nói nhờ thị giác. Theo Ph. Rau, quá trình đọc hình miệng có thể có 3 khâu cơ
bản:
Tri giác bằng mắt hình tượng cấu âm của từ.
Vận động cấu âm bắt chước.
Hiểu điều tri giác được.
- Các khâu nói trên có thể nổi trội khác nhau ở từng loại điếc. Khi đọc hình
miệng trẻ xuất hiện cái cảm giác vận động NN. Đọc hình miệng theo kiểu vận động
là HS đã nắm được NN nói, HS phải bắt chước, nhắc lại vận động cấu âm. Song
muốn đọc được hình miệng, phải thực hiện đồng bộ cả 3 khâu nói trên.
- Cách dạy:
+ Phương pháp tĩnh: Học cấu âm trong trạng thái tĩnh, của bộ máy cấu âm,
hình tượng cấu âm khác với trạng thái động, do vậy, khó đảm bảo cho HSKTh đọc
và thu nhận được NN nói.
+ Phương pháp động: Cấu tạo âm được nghiên cứu trong trạng thái động,
trong NN sống động.
+ Phương pháp thay thế chủ yếu: Chú ý đến các qui luật dịch chuyển và thay
thế âm. Các phương tiện giúp cho đọc hình miệng: chữ cái ngón tay, cử chỉ, điệu
bộ, chữ viết và máy trợ thính đối với HSKTh.
* Phương Pháp tổng hợp:
Là sự kết hợp các cách tiếp nhận thông tin (nhìn, đọc hình miệng, nghe...)
diễn đạt thông tin (ký hiệu, cử chỉ điệu bộ, nét mặt, nói, chữ cái ngón tay, viết...)
trong giao tiếp gọi là tổng hợp. Phương pháp này hiện nay tại các trường khiếm
thính ở Việt Nam sử dụng phổ biến.
Cử chỉ tự nhiên
Sơ đồ phương tiện giao tiếp:
Phương tiện giao tiếp
Tranh ảnh
Ngôn ngữ
Phi ngôn ngữ
Kịch
Đọc
Kí hiệu
Viết
CCNT
Nói
Không lời
Có lời
Ngôn ngữ kí hiệu
Nói và ra kí hiệu theo trật tự của lời nói
Nói và ra kí hiệu theo trật tự của ngôn ngữ
làm kí hiệu với trật tự của ngôn ngữ nói không lời
b. Phương pháp dạy học sinh chậm phát triển trí tuệ.
- Phương pháp làm mẫu:
HSCPTTT thường gặp khó khăn khi quan sát và bắt chước người khác nên
khi sử dụng phương pháp làm mẫu để dạy cho HSCPTTT cần chú ý một số điểm
sau:
+ Lựa chọn kỹ năng phù hợp với từng độ tuổi (tuổi trí tuệ), khả năng nhận
thức (sự quan sát và nhận xét của trẻ) và đặc điểm riêng của trẻ chậm phát triển trí
tuệ.
+ Nên sử dụng vật thật và dụng cụ thật để làm mẫu. HS sẽ tiếp thu được
những hoạt động thực tế trong cuộc sống, học được những kĩ năng thực tế phù hợp
với nhu cầu của HS bằng cách tiếp cận với những vật thật mà GV sử dụng làm mẫu.
+ HSCPTTT rất dễ bị phân tán sự chú ý và không tập trung trong học tập. Do
đó, khi thực hiện thao tác GV có thể gây sự chú ý của HS bằng lời nói, vỗ tay, gõ
thước hoặc dùng chuông… khi tất cả HS chú ý GV bắt đầu thực hiện hoạt động
mẫu, vừa thực hiện vừa giảng giải một cách ngắn gọn, rõ ràng, không nên nói quá
nhiều gây phân tán sự chú ý của HS.
+ Thực hiện làm mẫu từng bước, từng thao tác cụ thể kèm theo lời giải thích.
GV cần thực hiện đầy đủ chi tiết các bước, không bỏ qua bất cứ một chi tiết nào, vì
HS có khó khăn trong phân biệt hình dáng, màu sắc...
+ Nếu HS gặp khó khăn, không thể quan sát được hoạt động, GV cần làm
mẫu lại nhiều lần. Đối với trẻ khó tập trung chú ý, GV cần có một khoảng thời gian
chờ đợi phù hợp để thu hút sự chú ý của HS.
+ Trong quá trình HS thực hành, GV quan sát nhắc nhở và giúp đỡ HS, nếu
HS làm sai thì giúp HS thực hiện lại cho đúng, HS làm tốt thì khen ngợi, kích thích,
khuyến khích hứng thú cho HS.
- Phương pháp dùng lời: GV sử dụng lời nói để giúp HS biết cách phản
ứng, Tuy nhiên, phương pháp này là tất cả HS phải lắng nghe, hiểu và tuân theo lời
GV, trong thực tế không phải tất cả HSCPTTT đều nghe, hiểu và làm theo GV.
- Phương pháp dùng hình vẽ, tranh ảnh hoặc chữ viết: GV sử dụng hình
vẽ, tranh ảnh hoặc chữ viết để giúp HS thực hiện hoạt động, hình thành kĩ năng.
Phương pháp này có thể sử dụng một cách dễ dàng, không đòi hỏi trẻ phải có khả
năng đọc, nếu trẻ có khả năng đọc có thể gợi ý bằng chữ viết, phát huy tính tự lập
của HS.
- Phương pháp dùng cử chỉ, kí hiệu: Sử dụng các cử động hay kí hiệu
hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ. Nội dung dễ thực hiện, tự nhiên, có thể gợi ý từ
xa cho một nhóm trẻ. Tuy nhiên yêu cầu trẻ phải nhìn thấy, hiểu và tuân theo.
- Phương pháp phản hồi bán phần: GV chạm, vỗ nhẹ hoặc nhẹ nhàng kéo,
ấn bàn tay, cẳng tay, cẳng chân… của HS, giúp HS bắt đầu một phản ứng hoặc một
chuỗi phản ứng. Phương pháp này kiểm soát được phản ứng của HS không cần sử
dụng quá nhiều sự tiếp xúc trực tiếp, có hiệu quả đối với trẻ có vấn đề về thị giác.
Tuy nhiên, mang tính can thiệp, một số trẻ không thích sự tiếp xúc thể chất trực
tiếp, không thể sử dụng được từ khoảng cách xa.
- Phương pháp phản hồi toàn phần: Trợ giúp theo kiểu: “dắt tay chỉ việc”.
Kiểm soát toàn phần phản ứng của trẻ, từ đó giảm được một số lỗi mà trẻ mắc phải,
rất hữu ít đối với trẻ có vấn đề về thị giác. Nhưng mang tính can thiệp cao, không tự
nhiên, không thể sử dụng ở khoảng cách xa.
c. Những định hướng điều chỉnh phương pháp cho trẻ khuyết tật.
- Điều chỉnh là sự thay đổi trong mục tiêu, phương pháp, phương tiện dạy
học nhằm giúp HS phát triển tốt nhất trên cơ sở những năng lực của trẻ.
- Điều chỉnh sẽ giúp cho HS có hứng thú học tập và học tập có hiệu quả trên
cơ sở sử dụng tối đa các kiến thức và kỹ năng hiện có để lĩnh hội những tri thức và
kỹ năng mới.
- Tránh những bất cập giữa những kỹ năng hiện có của HS và những nội
dung giáo dục phổ thông.
- Nâng cao tính tương hợp giữa cách học của HS và phương pháp dạy học
của giáo viên. Bù trừ những lệch lạc về thần kinh, các giác quan và hành vi xa lạ.
- Trên cơ sở những đặc điểm khác nhau về khả năng, nhu cầu, sở thích của
HS, căn cứ vào nội dung, bài học có thể áp dụng cách điều chỉnh sau:
• Phương pháp đồng loạt: Những HS cần chăm sóc cá biệt, có thể tham gia
vào các hoạt động học tập bằng cách làm việc như mọi học sinh khác. Điều chỉnh
được tiến hành cho mọi HS căn cứ vào mục tiêu và nội dung của bài học. Thông
thường, khi xây dựng mục tiêu cho bài dạy, GV căn cứ vào yêu cầu của bài học,
thiết kế các hoạt động nhằm hoàn thành mục tiêu đặt ra. Thiết kế này thường mang
tính chủ quan của GV.
Do vậy, trong quá trình tiến hành bài dạy, GV sẽ gặp những tình huống như:
những gì giáo viên muốn trẻ học, trẻ đã biết trước rồi, mục tiêu cung cấp kiến thức
cần điều chỉnh sang mục tiêu nâng cao, hoặc những mục tiêu quá cao cần hạ thấp
mức độ cho phù hợp. Cách điều chỉnh này dựa trên cơ sở mức độ nhận thức của mô
hình Bloom.
• Phương pháp đa trình độ: Tất cả TKT tham gia vào một bài học nhưng
với mục tiêu học tập khác nhau, dựa trên năng lực và nhu cầu của từng trẻ khuyết
tật.
• Phương pháp trùng lặp giáo án: Dành cho HS chưa theo kịp hoàn toàn
các hoạt động theo mục đích chung của lớp, có thể xây dựng mục tiêu riêng, để giáo
dục cá nhân. Ví dụ, khi dạy về số HS nhận thức tốt thực hiện phép tính, HS có khó
khăn có thể là nhận biết con số, hoặc trong giờ tập đọc HS nhận thức tốt thì tìm hiểu
và đọc bài, HS yếu, kém tìm những từ có chứa một âm nhất định hoặc trả lời câu
hỏi đơn giản.
• Phương pháp thay thế: HS ngồi chung lớp, nhưng học theo hai chương
trình khác nhau. Ví dụ: trong giờ toán, trẻ tiếp thu tốt học làm phép tính cộng trong
phạm vi 10, trẻ có khó khăn có thể viết số 0 hoặc tập viết số 1, hay có thể đếm các
hình trong tranh… Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong lớp vì trẻ không
theo kịp chương trình chung. [9]
1.2.3.3. Các hình thức giáo dục trẻ khuyết tật
Hệ thống trường dạy TKT, là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân,
trường trực tiếp đảm nhiệm dạy học từ TH, THCS và THPT (chủ yếu là cấp tiểu
học), nhằm hình thành ở HS sự phát triển nhân cách toàn diện.
* Trường chuyên biệt: Là phương thức giáo dục tách biệt trẻ em có dạng
khuyết tật khác nhau vào cơ sở giáo dục riêng. Xuất hiện sớm nhất trong lịch sử
giáo dục TKT. Mục tiêu của giáo dục chuyên biệt là chăm sóc chữa trị và phục hồi
chức năng; dạy văn hóa và dạy nghề; giám sát, quản lý.
* Trường hội nhập: TKT được học trong lớp học chuyên biệt, đặt trong
trường phổ thông bình thường. Trong quá trình giáo dục, TKT nào có “khả năng” sẽ
được học chung ở một số môn học hoặc tham gia một số hoạt động cùng trẻ bình
thường. Có 4 mức hội nhập, hội nhập về thể chất, hội nhập về chức năng, hội nhập
xã hội, hội nhập hoàn toàn.
* Trường hoà nhập: là phương thức giáo dục trẻ khuyết tật cùng học với trẻ
bình thường trong trường phổ thông nơi trẻ sinh sống. Xuất phát từ quan điểm xã
hội về giáo dục, coi nhà trường như một xã hội thu nhỏ và phản ánh tính chất đa
dạng của xã hội, vì vậy môi trường giáo dục phổ thông được chú ý cải thiện sao cho
phù hợp nhu cầu học tập đa dạng của học sinh. [19]
1.2.4. Công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật
1.2.4.1. Chủ thể quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật
- HT là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng
giáo dục của nhà trường. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 5 năm; hết nhiệm kỳ, HT
được luân chuyển đến một trường khác lân cận hoặc theo yêu cầu điều động. HT
chỉ được giao quản lý một trường.
- PHT Là người giúp việc cho HT và chịu trách nhiệm trước HT.
- HT phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan, các cấp chính quyền, đoàn thể,
các cấp quản lý ngành, để thực hiện tốt các mặt công tác sau:
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, nhân viên nhà trường học
chuyên môn nghiệp vụ, để nâng cao chất lượng GD học sinh khuyết tật.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách. Tham mưu cho Giám
đốc sở đề xuất, kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền quan tâm chăm lo đời sống cho
cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh, nhằm động viên tinh thần cán bộ giáo viên
và nhân viên an tâm trong công tác hành chính và dạy học.
Tổ chức thực hiện tốt qui chế dân chủ và xã hội hoá trong giáo dục.
- Chỉ đạo, tổ chức các kỳ thi theo qui định của ngành.
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tổ chuyên môn thực hiện chuơng
trình, điều lệ trường, các chế độ chính sách, quy chế chuyên môn nghiệp vụ và có
các biện pháp chỉnh sửa.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy học của trường, bằng hình thức
tham gia hội giảng tỉnh theo định kì 3 năm /1 lần.
1.2.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của HT, PHT
Theo Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). [7]
* Nhiệm vụ và quyền hạn của HT:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
kế hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường,
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
- Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài
sản của nhà trường;
- Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận,
giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt kết quả
đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận
việc hoàn thành chương trình bậc tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối
tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; được hư-
ởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị -
xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
- Thực hiện xã hội hoá GV, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của PHT.
- Chịu trách nhiệm điều hành công việc do HT phân công;
- Điều hành hoạt động của nhà trường khi được HT uỷ quyền;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; được hư-
ởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.
1.2.4.3. Chức năng quản lý của HT, PHT
* Cơ sở xác lập chức năng quản lý
“ Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ
thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu”. [31]
- Chức năng quản lý cơ bản là chức năng mà bất kỳ dạng hoạt động quản lý
nào cũng đều phải thực hiện. Chức năng quản lý cơ bản phản ánh nội dung của quá
trình quản lý tức là các giai đoạn kế tiếp nhau từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc một
chu kỳ quản lý. Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều cách phân định các chức năng
cơ bản của quản lý, nhưng tập trung 4 chức năng cơ bản được xem là các chức năng
công cụ của quá trình quản lý, đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
* Chức năng lập kế hoạch
Bao gồm việc xác định các mục tiêu của tổ chức và phác thảo những cách
thức để đạt được chúng. HT, PHT tiến hành hoạch định vì ba lí do:
- Thiết lập định hướng tổng quát cho tương lai của tổ chức nhà trường và gia
tăng trách nhiệm với xã hội.
- Xác định và cam kết về các nguồn lực của tổ chức nhà trường, để hoàn
thành mục tiêu.
- Quyết định những công việc cần thực hiện của trường, để đạt được mục
tiêu.
Để kế hoạch mang tính khả thi, phải nắm rõ tầm quan trọng đến nhân tố đội
ngũ CBGV-CNV. Đó chính là người xây dựng và thực hiện kế hoạch. Nói cách
khác phải hiểu biết tốt về chức năng hoạch định.
* Chức năng tổ chức và chỉ đạo
Sau khi phác thảo xong các kế hoạch, HT, PHT cần làm cho những ý tưởng
tương đối vắn tắt này trở thành thực tế. Hiểu biết tổ chức là yêu cầu vô cùng thiết
yếu để thực thi điều đó. Tổ chức là tiến trình thiết lập một cấu trúc về các mối quan
hệ, giúp cho mọi thành viên trong cơ quan có thể thực hiện được kế hoạch đề ra và
thỏa mãn các mục tiêu của tổ chức. Thực hiện hiệu quả các chức năng tổ chức, giúp
cho HT, PHT phối hợp tốt các nguồn nhân lực của trường. Sự thành công phần lớn
phụ thuộc vào khả năng sử dụng nguồn lực này một cách có hiệu quả.
* Chức năng kiểm tra
Tiến trình mà trong đó một cá nhân, nhóm, hoặc tổ chức giám sát thực hiện
một cách liên tục và thực hiện các hoạt động điều chỉnh sai lệch so với mục tiêu
(hoặc các hoạt động theo kế hoạch) gọi là kiểm tra. HT, PHT cần tiến hành:
- Thiết lập các tiêu chuẩn thực hiện.
- Đo lường kết quả thực hiện so với tiêu chuẩn.
- Thực hiện hoạt động để điều chỉnh bất kỳ sự sai lệch nào và điều chỉnh các
tiêu chuẩn nếu cần.
1.2.5. Nội dung công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường dạy trẻ
khuyết tật tỉnh BR – VT
1.2.5.1. Quản lý phân công giáo viên dạy trẻ khuyết tật
Phân công giáo viên dạy học phải căn cứ vào năng lực và trình độ chuyên
môn của giáo viên, điều kiện cụ thể của nhà trường, quyền lợi của học sinh. Song
trong điều kiện đội ngũ thiếu lại không đồng đều về năng lực và trình độ chuyên
môn thì phải lựa chọn phương án tối ưu phù hợp với yêu cầu của nhà trường để lựa
chọn GV dạy học.
Về quy trình phân công dạy học, phải đảm bảo tính khoa học và dân chủ
trong nhà trường, người HT cần phải tham khảo ý kiến của PHT, tổ trưởng chuyên
môn trước khi đưa ra dự kiến phân công. Sau đó đưa về cho các tổ chuyên môn bàn
bạc, thảo luận đi đến thống nhất về sự phân công. Cuối cùng , HT ra quyết định
phân công GV dạy học.
Phân công GV dạy học là một việc làm đầy suy nghĩ của người HT, nhằm
mục đích nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường. Để làm tốt được việc này,
trước hết người HT phải thật sự sáng suốt và đầy công tâm trong việc phân công,
không được để lợi ích của một cá nhân nào tác động ảnh hưởng đến việc phân công
GV dạy học.
- Yêu cầu: GV có một số phẩm chất cần thiết để dạy trẻ khuyết tật.
+ Có tình thương yêu và trách nhiệm với trẻ.
+ Có lòng nhân ái, yêu thương con người thực của trẻ, kết hợp với lòng say
mê nghề nghiệp.
+ Cần hiểu tâm hồn và trái tim của trẻ, gần gũi và giúp đỡ tận tình, hướng
dẫn từng cử chỉ, động tác của trẻ.
+ Cần hiểu được nhu cầu, hứng thú của trẻ, nắm vững những ưu điểm,
khuyết điểm từng trẻ.
- Cần có năng lực theo yêu cầu riêng của từng chuyên ngành, loại tật.
+ Đối với HSKTh: GV phải biết kết hợp giữa học chữ với sử dụng ngôn ngữ
dấu hiệu để giải thích khi trẻ không hiểu nghĩa từ trong câu...
+ Đối với HSCPTTT: GV phải hiểu về đặc điểm tâm lý trẻ, phải biết kết hợp
lồng ghép các phương pháp đặc trưng, biết ca hát, múa và kể chuyện...
CBQL cần hiểu rõ chất lượng đội ngũ hiện có, đánh giá chính xác năng lực
từng giáo viên và hiểu rõ đặc điểm tâm lý TKT. để phân công GV hợp lí, khi phân
công GV dạy học, HT và PHT phải căn cứ vào những điều kiện sau:
Năng lực chuyên môn của từng giáo viên (trình độ, loại hình đào tạo).
Đặc điểm loại tật, độ tuổi, hoàn cảnh gia đình của học sinh mỗi lớp.
Nguyện vọng và kinh nghiệm dạy học của giáo viên .
Tóm lại: Phân công giáo viên dạy học là công tác tổ chức nhân sự. Nhằm
mục đích nâng cao chất lượng dạy học, phù hợp với năng lực giáo viên, sẽ phát huy
sức mạnh của từng giáo viên hướng vào việc thực hiện nhiệm vụ dạy học của nhà
trường. Ngoài ra, còn giúp giáo viên tự tin cống hiến, tăng thêm lòng yêu nghề và
gắn trách nhiệm của mình với công việc.
1.2.5.2. Quản lý việc xây dựng chương trình và kế hoạch dạy học của giáo viên
* Mục tiêu chương trình:
- Học sinh khiếm thính: Hình thành, phát triển kĩ năng giao tiếp theo khả
năng của từng học sinh khiếm thính. Trang bị kiến thức cơ bản cần thiết, tạo điều
kiện cho học sinh phát triển hết khả năng, để sớm hòa nhập cộng đồng và tiếp tục
học lên cao.
- Học sinh CPTTT: Phát huy tối đa năng lực của HS, trang bị kiến thức văn
hóa phù hợp, phát triển kỹ năng sống cần thiết để có cơ hội hòa nhập cộng đồng.
* Nội dung chương trình:
- Học sinh khiếm thính: Gồm 12 môn học. Trong đó có 7 môn học trong
chương trình tiểu học phổ thông được điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm tâm lý
TKTh. Một số môn đặc thù (ngôn ngữ ký hiệu, phát triển giao tiếp, luyện nghe, phát
âm, giáo dục tập thể).
- Học sinh CPTTT: Gồm 12 môn học. Trong đó có 7 môn học trong chương
trình tiểu học phổ thông được điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm tâm lý
TCPTTT. Một số môn đặc thù (lao động tự phục vụ, phát triển giao tiếp, hướng dẫn
cá nhân, giáo dục tập thể, giáo dục xã hội).
* Quản lý xây dựng chương trình.
- Chương trình dạy học là tài liệu quan trọng nhất quy định nội dung, phương
pháp, hình thức, thời gian dạy học từng môn: số tiết, ôn tập, kiểm tra, thực hành…
nhằm thực hiện những yêu cầu mục tiêu của cấp học.
- Chương trình dạy học TKTh:
LỚP
MÔN HỌC
TT 1 Tiếng việt 2 Toán 3 Đạo đức 4 Tự nhiên – Xã hội, Khoa học, Lịch sử - Địa lý 5 Mỹ thuật 6 Thủ công – Kỹ thuật 7 Thể dục 8 Giáo dục tập thể, ngoài giờ lên lớp 9 Ngôn ngữ ký hiệu 10 Hội thoại phát triển giao tiếp 11 Luyện nghe 12 Chào cờ sinh hoạt chủ nhiệm 13 Tin học
1A 10 5 1 1 2 1 2 2 3 3 1 1 0 32 1155
1B 10 5 1 1 2 1 2 2 3 3 1 1 0 32 1225
2A 10 5 1 1 2 1 2 2 3 3 1 1 0 32 1225
2B 10 6 1 1 2 1 2 2 2 3 1 1 0 32 1225
3A 10 6 1 1 2 1 2 2 2 3 1 1 0 32 1225
3B 10 7 1 1 2 1 2 2 2 2 1 1 2 34 1225
4 10 7 1 4 2 1 2 2 1 1 0 1 2 34 1225
5 10 7 1 4 2 1 2 2 1 1 0 1 2 34 1225
TS tiết/ tuần TS tiết/ năm (35 tuần/ năm)
- Chương trình dạy học TCPTTT:
TT
MÔN HỌC
LỚP
Tiếng việt Toán
TN-XH, Khoa học, Lịch sử - Địa lý, giới tính
Thể dục (vận động thô) Lao động tự phục vụ Phát triển giao tiếp
1 2 3 Giáo dục XH (Đạo đức, Kĩ năng XH, kĩ năng tự giải quyết) 4 5 Âm nhạc 6 Kỹ thuật (thủ công, kỹ năng sống tại gia đình, cộng đồng) 7 Mỹ thuật 8 9 10 11 Giáo dục tập thể 12 Hướng dẫn cá nhân 13 Tin học
1A 3 3 3 2 1 1 1 2 3 2 2 5 0 29 1015
1B 4 3 3 2 1 1 1 2 3 2 2 5 0 29 1015
2A 4 3 2 2 1 2 2 2 2 2 2 5 0 29 1015
2B 4 3 2 2 1 2 2 2 2 2 2 5 0 29 1015
3A 5 5 2 2 1 2 2 2 1 2 2 5 0 32 1120
3B 6 5 3 2 1 1 2 1 1 1 2 5 2 32 1120
4 7 6 3 3 1 1 2 1 1 1 2 3 2 32 1120
5 8 7 3 3 1 1 2 1 0 0 2 3 2 32 1120
TS tiết/ tuần TS tiết/ năm (35 tuần/ năm)
* Quản lý kế hoạch dạy học của giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
Kế hoạch là bản thiết kế tổng thể các mục tiêu. Kế hoạch phải rõ ràng, cụ thể
nội dung, biện pháp thực hiện, thời gian và đánh giá kết quả. Nó giúp cho việc điều
hành, phối hợp các nguồn lực của tổ chức, để thực hiện đạt kết quả cao nhất các
mục tiêu đề ra.
Quản lý GV lập kế hoạch chi tiết cho từng loại tật, mức độ tật trong lớp.
Trước khi bước vào năm học mới, HT, PHT phải phân tích tình trạng HS, cơ sở vật
chất của trường, đội ngũ GV hiện có, các kết quả về hoạt động sư phạm của năm
học trước về những mặt mạnh, mặt yếu, và nguyên nhân... Trên cơ sở đó đề ra mục
tiêu chung của nhà trường như:
- Định rõ các mục tiêu cần đạt tới và lựa chọn các biện pháp thực hiện phù
hợp.
- Lập chương trình hoạt động của GV trong năm học. Thông qua tập thể SP.
- Điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch.
- Kiểm tra việc lập kế hoạch của giáo viên.
Tóm lại: Quản lý việc xây dựng kế hoạch giáo dục của GV là một hoạt động
quản lý cơ bản nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Đó là những dự kiến trước về hoạt
động của đơn vị phải làm gì? ai làm? làm vào thời gian nào? làm cách nào?
1.2.5.3. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên dạy trẻ khuyết tật
Giờ lên lớp GV giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ và có hệ thống.
Giờ lên lớp GV tiến hành các hoạt động cụ thể, nhằm thực hiện kế hoạch bài dạy.
Giờ lên lớp là một khâu trong quá trình dạy học, được kết thúc trọn vẹn trong
khuôn khổ nhất định về thời gian theo quy định. Do đó, trong mỗi giờ lên lớp hoạt
động dạy học của GV và hoạt động học của HS đều thực hiện dưới sự tác động
tương hỗ giữa các yếu tố cơ bản của quá trình dạy học như: mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học.
Giờ lên lớp, GV thể hiện đầy đủ năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm,
sự hiểu biết TKT, về cuộc sống xã hội cũng như những hứng thú, niềm tin, tính
cách của mình.
Giờ lên lớp giữ vai trò quyết định chất lượng dạy học, chính vì vậy, mà cả
GV và HT, PHT đều chú ý quan tâm, đầu tư cho giờ lên lớp. Trong đó, GV trực tiếp
dạy học giữ vai trò trực tiếp quyết định và chịu trách nhiệm. Còn HT, PHT đóng vai
trò gián tiếp quyết định chất lượng.
Có thể thực hiện các biện pháp sau để quản lý giờ lên lớp của GV:
- Quản lý giờ dạy trên lớp:
+ Về phương pháp: thực hiện các phương pháp dạy học đặc trưng từng loại
tật, tổ chức các hình thức dạy học đa dạng, phong phú kết hợp dạy học trong lớp,
ngoài lớp.
+ Hướng dẫn GV thực hiện kế hoạch học kỳ, những hoạt động cần lưu ý
trong hoạt động: kiểm tra định kỳ, thực hành, ôn tập, tổng kết, ngoại khóa. Kế
hoạch này là phần chính trong kế hoạch cá nhân của GV, được trao đổi trong tổ
chuyên môn, HT, PHT góp ý và duyệt kế hoạch.
+ Sử dụng các phương tiện như: lịch báo giảng, sổ dự giờ, vở ghi của học
sinh … để nắm được việc thực hiện kế hoạch và tình hình có liên quan đến chương
trình dạy.
+ Xây dựng và sử dụng thời khóa biểu: Thời khóa biểu được coi như là kế
hoạch dạy học có dạng “chương trình hóa”. Nó có vai trò xây dựng và duy trì nề
nếp dạy học của thầy và trò trong nhà trường. Do đó, thời khóa biểu cần phải được
ổn định, tránh điều chỉnh thường xuyên. HT, PHT sử dụng thời khóa biểu để kiểm
soát tiến độ thực hiện chương trình các môn học, quản lý tiết dạy của GV.
- Tổ chức dự giờ và phân tích bài học sư phạm:
Qua dự giờ, phát hiện ra những nhược điểm, thiếu sót của GV. Từ đó, có cơ
sở đề nghị, yêu cầu GV sửa chữa, khắc phục, mặt khác còn phát hiện ra những kinh
nghiệm, sáng tạo trong dạy học của GV để phổ biến cho tập thể sư phạm. Ngoài ra,
nhờ dự giờ mà có thể rút ra được những nhận xét khách quan, trung thực về tình
hình giờ dạy trên lớp của GV, để có những quyết định quản lý phù hợp cho công tác
quản lý giờ lên lớp.
Qua dự giờ HT, PHT đánh giá về: nội dung chương trình, phương pháp
giảng dạy, cách thức tổ chức lớp, việc sử dụng phương tiện dạy học và trình độ
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tinh thần trách nhiệm của người GV.
Sau dự giờ HT, PHT có thể đưa ra các đề nghị thích hợp, nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học. Đặc biệt là phải cho GV nhận thức được rằng việc kiểm tra bằng
hình thức dự giờ của HT, PHT là một công việc bình thường để tạo ra các tác động
tích cực đến giờ lên lớp của GV.
1.2.5.4. Quản lý việc điều chỉnh phương pháp và nội dung dạy học cho trẻ
khuyết tật
Việc quản lý điều chỉnh phương pháp và nội dung dạy học là trọng tâm của
trường dạy TKT. Vì vậy, HT, PHT phải nắm vững thế nào là điều chỉnh phương
pháp và nội dung dạy học và hướng dẫn cho các tổ trưởng và GV hiểu rằng:
- Công tác điều chỉnh phương pháp dạy và nội dung học là một hệ thống tác
động mang tính trị liệu tâm lý – giáo dục, nhằm khắc phục hoặc giảm thiểu khiếm
khuyết ngôn ngữ trong sự phát triển tâm lí và thể chất, rối loạn ngôn ngữ và hành vi
của trẻ, giúp trẻ thích nghi với xã hội.
- Dạy học điều chỉnh là một dạng dạy học đặc biệt nhằm khắc phục từng
phần hoặc hoàn toàn ngôn ngữ tổn thương trong sự phát triển của trẻ. Đảm bảo nhu
cầu phát triển nhân cách và xã hội hóa đứa trẻ. Nhưng phải theo yêu cầu nhận biết
của từng loại tật, không vận dụng rập khuôn máy móc. Để thực hiện tốt việc quản lý
điều chỉnh phương pháp dạy học, HT, PHT cần phải:
Lập kế hoạch bồi dưỡng tất cả giáo viên về việc điều chỉnh phương pháp
và nội dung dạy học và những phương pháp giáo dục theo tâm sinh lý trẻ khuyết tật.
Chọn những chuyên đề phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý TKT và thực tế
đội ngũ GV, CSVC và phương tiện phục vụ cho hoạt động dạy học của trường.
Tổ chức chuyên đề điều chỉnh phương pháp và nội dung dạy học từng
khối lớp.
Hướng dẫn việc thực hiện điều chỉnh phương pháp và nội dung của giáo
viên và báo cáo kịp thời khi có vướng mắc.
Dự giờ rút kinh nghiệm, nhằm giúp cho giáo viên nắm vững các phương
pháp dạy học mới và vận dụng CSVC, TBDH phục vụ điều chỉnh phương pháp dạy
học.
Xác định mục đích và mục tiêu giáo dục trong quá trình hoạt động dạy học
Định hướng kết quả mong muốn của trẻ trong các hoạt động dạy học chung
Xác định nội dung dạy học bao gồm các hoạt động, chủ đề, bài dạy.
Xác định phương pháp dạy học để điều chỉnh phù hợp với đặc điểm tâm lý đặc trưng của trẻ. Cần có kế hoạch cụ thể, rõ ràng.
Lựa chọn và thiết kế điều chỉnh
Lựa chọn
Lựa
Xây dựng
Lựa chọn
Nâng cao môi
Thiết kế
Lực chọn sự
cách tiến
chọn
chiến lược
mục tiêu cụ
trường thể
và điều
giúp đỡ và
hành dạy
bài
dạy học phù
thể cho từng
chất và xã hội
chỉnh
giám sát,
học
học
hợp
bài dạy
trong lớp
bài học
hướng dẫn
Nếu như sự điều chỉnh trên chưa có hiệu quả cần thiết kế lại theo đặc điểm của lớp
Đánh giá hiệu quả của việc điều chỉnh
Quá trình điều chỉnh thể hiện theo sơ đồ sau:
1.2.5.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá giáo viên dạy trẻ khuyết tật
Kiểm tra là hệ thống những hoạt động đánh giá, phát hiện, điều chỉnh nhằm
đưa toàn bộ nhà trường tới mục tiêu dự kiến. Nội dung kiểm tra tập trung vào việc
tổ chức thực hiện mục tiêu, kế hoạch, qui chế chuyên môn, nề nếp dạy và học. Đặc
biệt chú trọng đến chất lượng giờ dạy của GV.
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học, nó có ý
nghĩa rất quan trọng đối với GV và cán bộ quản lý.
Kết quả kiểm tra sẽ giúp giáo viên đánh giá được trình độ và năng lực
chuyên môn, năng lực sư phạm, nhân cách của mình. Trên cơ sở những đánh giá đó,
GV sẽ tự đề ra phương hướng, biện pháp khắc phục, hoàn thiện quá trình dạy học
để điều chỉnh những lệch lạc, sai sót đã bộc lộ, đồng thời bản thân cũng tự mình
hoàn thiện về trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm và nhân cách người giáo
viên.
Để quản lý một cách hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá HT, PHT cần thực hiện
những việc sau:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra tất cả các môn học kể cả lý thuyết và thực
hành ngay từ đầu năm học. Việc làm này được thực hiện bởi các nhóm bộ môn của
từng khối lớp và được sự phê duyệt của HT, PHT.
- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá cho từng môn, phù hợp với từng loại đối
tượng giáo viên.
- Việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính khách quan, không chạy theo
thành tích. Luôn quản lý chặt chẽ việc xử lý kết quả học tập của HS.
- Có kế hoạch kiểm tra thường kỳ và đột xuất trong học kỳ hoặc năm học về
việc thực hiện kế hoạch của GV và có biện pháp xử lý với các trường hợp vi phạm
quy chế chuyên môn.
- Phải quan tâm chú ý đến từng CBGV-NV về ý thức xã hội, tinh thần trách
nhiệm, tình cảm, nhu cầu và lợi ích của họ. HT, PHT nếu chỉ quản lý một cách cứng
nhắc, cơ học không chú ý đến điều này, khó mà thu được kết quả khả quan, nếu
không muốn nói là thất bại trong công tác quản lý.
Tóm lại: Kiểm tra, đánh giá kết quả của GV là cơ sở để HT, PHT nhận
định, đánh giá lại quá trình truyền thụ kiến thức cũng như chất lượng học tập của
HS, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp. HT, PHT thực hiện quản lý tốt việc
kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học của GV, sẽ tạo động lực mọi mặt thúc đẩy việc
nâng cao chất lượng dạy học ở nhà trường.
1.2.5.6. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hỗ trợ hoạt động dạy học
cho trẻ khuyết tật
Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học được sử dụng trong quá trình dạy
TKT: phòng học, phòng phục hồi chức năng, phòng vi tính, bàn ghế, bảng, cơ sở
thực hành, các trang thiết bị kĩ thuật như (máy trợ thính, đầu đĩa, ti vi), đồ dùng dạy
học, sách báo; truyện (thư viện) và phòng dạy nghề…
Quản lý CSVC và thiết bị dạy học thể hiện ở những công việc sau:
- Tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hỗ
trợ giảng dạy hiện có của nhà trường như: phòng học, phòng luyện nghe, bàn ghế,
bảng đen, ánh sáng, quạt điện, máy trợ thính và những vật dụng khác liên quan đến
hoạt động dạy học…
- Có kế hoạch bổ sung các thiết bị dạy học một cách thường xuyên và kịp
thời.
- Tổ chức các hội thi GV làm đồ dùng dạy học hàng năm trong trường để hỗ
trợ cho bài giảng và có khen thưởng cho người đạt giải cao.
Các nhà sư phạm thế giới đã tổng kết như sau: khả năng thu nhận của học
sinh phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp dạy học của giáo viên, thông qua sách
giáo khoa và các thiết bị hỗ trợ cho dạy học cụ thể:
Chỉ nghe, thu nhận tối đa là 25%.
Nghe kết hợp với nhìn, thu nhận tối đa 50% (tham quan, phim ảnh minh
hoạ).
Nghe, nhìn và thảo luận, thì thu nhận tối đa là 70%.
Nghe, nhìn, thảo luận và tái hiện thu nhận tối đa là 90%. [35]
Như vậy, chúng ta có thể thấy phương tiện dạy học đóng vai trò rất quan
trọng, trong hoạt động dạy học của giáo viên. Ví dụ HS điếc không có máy trợ thính
thì rất khó khăn trong nhận thức NN giao tiếp và tiếp thu bài, hoặc HSCPTTT nếu
không có đồ dùng trực quan minh họa thì tiết dạy đạt hiệu quả thấp...
1.2.5.7. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn tại các trường dạy trẻ khuyết tật
- Tổ chuyên môn bao gồm GV, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo
dục. Mỗi tổ có ít nhất 5 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, tổ phó. [7]
- Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả
giảng dạy, của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường.
- Tham gia xếp loại chuẩn nghề nghiệp GV theo Quyết định 14 của BGD-ĐT.
- Tổ chuyên môn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo
tuần, tháng, năm học, nhằm thực hiện CT, kế hoạch dạy học và các hoạt động GD
khác:
* Tổ khiếm thính.
+ Mục tiêu:
Tăng khả năng giao tiếp, nghe, nói, dùng cử chỉ điệu bộ và những khả năng
đặc biệt khác.
Nhu cầu của trẻ cần được đáp ứng: giao tiếp, nghe và phát triển tiếng nói...
Mục tiêu cấp học, năm học (tuần, tháng, học kỳ).
Điều kiện thực hiện: Môi trường giáo dục ở nhà trường, ở gia đình, cơ sở
vật chất của trường, trình độ giáo viên.
+ Kế hoạch:
Yêu cầu cần đạt được (mục tiêu ngắn hạn) và xác định thời gian thực hiện.
Nội dung công việc cần đạt. phân công người phụ trách và giúp đỡ thực
hiện.
Nhận xét đánh giá kết quả.
* Tổ chậm phát triển trí tuệ.
+ Mục tiêu:
Tăng khả năng giao tiếp, nghe, nói, giải thích hướng dẫn, thực hành...
Nhu cầu của trẻ cần được đáp ứng: giao tiếp, nghe, phát triển tiếng nói và kỹ
năng sống.
Điều kiện thực hiện: Môi trường giáo dục ở nhà trường, ở gia đình, cơ sở
vật chất của trường, trình độ giáo viên. Thời gian thực hiện và kết quả mức độ đạt
được.
Mục tiêu cấp học, năm học (tuần, tháng, học kỳ): Những kết quả cần phải
đạt được theo sơ đồ hình tháp (mức độ nhận thức Bloom).
Biểu đồ hình tháp
Nội dung:
Mức độ của trẻ CPTTT lĩnh hội
kiến thức rất khác nhau, do đó phải
được điều chỉnh mục tiêu, nội dung, Một số trẻ học gì? phương pháp, phương tiện và hình
thức dạy học linh hoạt phù hợp đặc Đa số trẻ học gì? điểm tâm lý trẻ, nhằm giúp trẻ phát
triển tốt nhất trên cơ sở những năng
Tất cả trẻ học gì? lực cá nhân.
+ Kế hoạch:
Nội dung hoạt động: Những hoạt động giúp trẻ đạt mục tiêu.
Thời gian thực hiện: Thời gian để hoàn thành hoạt động.
Người thực hiện: Những người giúp trẻ hoàn thành được hoạt động.
Đánh giá kết quả: Tối thiểu mục tiêu yêu cầu đã đề ra, đã đạt được mức độ
nào.
Tóm lại: Các giai đoạn này, là một quá trình liên tục theo mô hình sau:
Đánh giá
Đặt mục tiêu
Lên kế hoạch
Thực hiện kế hoạch
1.2.5.8. Quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ dạy học cho giáo viên
Đây là công việc khó khăn, nhà quản lý cần có tầm nhìn chiến lược, biết
đánh giá nhu cầu cán bộ trong tương lai xa 5, 10 năm để có kế hoạch tạo nguồn cán
bộ dự phòng. Cần thoát khỏi tư tưởng trông chờ, vượt qua giai đoạn “hái lượm” để
tiến đến việc tạo nguồn căn cơ, có kế hoạch. Mấy điều cần lưu ý:
- Có biện pháp ưu đãi để thu hút giáo viên trong lĩnh vực mình đang cần,
người đã được đào tạo từ các khoa giáo dục đặc biệt của trường ĐHSP, Cao đẳng
Sư phạm...
- Chọn lọc và tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên trẻ được đi học nâng cao
trình độ. Khuyến khích GV đi học các ngành tật học phù hợp công tác dạy học
TKT.
- Mở các lớp bồi dưỡng theo nhu cầu tại trường như: ngoại ngữ, vi tính,
chuyên đề... Cần qui định rõ trình độ ngoại ngữ và mức độ phải đạt cho giáo viên.
- Với giáo viên có bề dày kinh nghiệm, tạo điều kiện cho đi tham quan, học
tập ngắn hạn tại các trường dạy TKT trong và ngoài tỉnh.
- Tổ chức hội thi, thao giảng về đổi mới và điều chỉnh phương pháp dạy học
cho học sinh khuyết tật để rút kinh nghiệm và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm.
- Phân công giáo viên có nhiều kinh nghiệm, chuyên môn vững giúp giáo
viên mới và giáo viên ít kinh nghiệm. Luôn tạo điều kiện về mặt tinh thần và vật
chất cho giáo viên tự học hỏi để nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ.
Kết luận chương 1.
Công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy TKT tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu thực chất là công tác quản lý hoạt động dạy học cho trẻ khuyết tật. Đây là
một công việc vô cùng khó khăn và phức tạp. Do đó, đòi hỏi HT, PHT phải am hiểu
đặc điểm tâm lý của từng loại tật, các phương pháp dạy học đặc trưng của từng loại
tật, có trình độ chuyên môn về giáo dục đặc biệt và những kĩ năng nghiệp vụ để chỉ
đạo, hướng dẫn, đôn đốc công việc trong nhà trường đạt được mục tiêu, kế hoạch
giáo dục đề ra.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI CÁC
TRƯỜNG DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, chính trị xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
2.1.1. Tình hình địa lý - lịch sử - văn hoá - kinh tế
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được thành lập theo Nghị quyết kỳ họp thứ 9, Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam khóa VIII, ngày 12/8/1991, hiện nay gồm thành phố
Vũng Tàu, Thị xã Bà Rịa, và 6 huyện. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là cửa ngõ phía
Đông về cả đường thủy và đường bộ của thành phố Hồ Chí Minh và của miền Đông
Nam Bộ. Phần đất liền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được xác định trên toạ độ địa lý từ 10020’ đến 10045’ vĩ Bắc và từ 1070 đến 107035’ kinh Đông; phía Bắc giáp tỉnh
Đồng Nai; phía Nam là giáp biển Đông, phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận và phía
Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh. Quần đảo Côn Lôn, với tên thường gọi là Côn
Đảo bao gồm 16 hòn đảo, cách Vũng Tàu 97 hải lý về phía Nam.
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có diện tích 1.975,15 km2 chiếm 0,6% diện tích cả nước. Bà Rịa - Vũng Tàu quản lý trên 100.000km2 thềm lục địa Nam biển Đông.
Dân số khoảng 826.081 người. Cũng như các tỉnh Nam Bộ khác, Bà Rịa - Vũng
Tàu là vùng đất được khai phá và xây dựng hơn 300 năm nay.
Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược
(1945 – 1975), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là vị trí chiến lược, là địa bàn tranh chấp
quyết liệt giữa ta và địch. Nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giàu lòng yêu nước
luôn giữ vững địa bàn, lập nên nhiều chiến công vang dội, góp phần vào sự nghiệp
giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Nhà tù Côn Đảo được ví như địa ngục trần
gian, nổi tiếng tàn bạo trên thế giới, đã trở thành trường học và một mặt trận đấu
tranh của các chiến sĩ cách mạng và những người yêu nước suốt 113 năm dưới ách
thực dân, đế quốc.
Ngày nay, trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu cùng với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Đông Nam bộ là vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam của Tổ quốc. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là trung tâm khai
thác, chế biến dù khí lớn nhất cả nước.
Bà Rịa - Vũng Tàu là vùng đất mới, bảo tồn trên 200 di tích lịch sử văn hoá
và nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Nói đến Bà Rịa - Vũng Tàu là nói đến biển,
với những đặc sản nổi tiếng của Đại dương và có những ngọn núi hùng vĩ, những
khu bảo tồn thiên nhiên nguyên sinh.
Địa hình Bà Rịa - Vũng Tàu là sự chuyển tiếp giữa cao nguyên và đồng bằng
cực Nam Trung bộ với đồng bằng sông Cửu Long, nên địa hình không cao lắm và
có xu hướng thấp dần theo quá trình chuyển tiếp từ Bắc xuống Nam. Bà Rịa - Vũng
Tàu có các ngọn núi tương đối cao như Mây Tào (700m), núi An Hải, Côn Đảo (cao
577m), núi Dinh Bà Rịa (504m), núi Thị Vải Tân Thành (470m) và hai khu vườn
quốc gia Côn Đảo và Bình Châu.
Bà Rịa - Vũng Tàu là cửa ngõ của những con sông lớn như sông Đồng Nai
và sông Sài Gòn; có bờ biển dài trên 100km, với nhiều vũng, vịnh và bãi cát đẹp.
Khí hậu ổn định và thấp so với khu vực, với nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26- 290C.
Tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản không phong phú về chủng loại nhưng
tập trung và có giá trị kinh tế cao như dù mỏ và khí đốt; nước khoáng Bình Châu,
Suối Nghệ; cát trắng sản xuất pha lê (Bình Châu); đá hoa cương khu vực núi Dinh,
Thị Vải, Minh Đạm…
Mục tiêu trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu là tích cực khai thác lợi thế và tiềm năng như du lịch, khai thác hải sản, xây
dựng một thương cảng quốc gia và quốc tế.
Về cơ cấu kinh tế có lợi thế phát triển công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp.
Do đó, kinh tế được xác định là Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp. Từ ngày
thành lập tỉnh đến nay, cơ cấu kinh tế tiếp tục giữ vững và ngày càng khẳng định
đúng hướng, tính hiệu quả và tích cực theo hướng tiên tiến công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. So với nhiều địa phương Bà Rịa - Vũng Tàu có tổng sản phẩm xã hội GDP
khá cao và tăng truởng liên tục trong suốt 10 năm qua. GDP bình quân hàng năm
tăng 15,4% - sau 5 năm tăng gấp 2 lần. Thu nhập bình quân đầu người ổn định: năm
1993 là 2.611,8 USD; năm 1995 là 1.482 USD; năm 2000 là 3.522 USD; năm 2001
là 3.185 USD; năm 2002 là 3700 USD. Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh đóng góp ngân
sách lớn trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam.
2.1.2. Thực trạng giáo dục tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
* Thuận lợi.
Năm học 2006 - 2007 toàn tỉnh có tổng cộng 108 trường mầm non, mẫu giáo
và nhà trẻ với 170 cơ sở, 141 trường tiểu học, 70 trường THCS và 27 trường THPT,
4 trường dạy trẻ khuyết tật và 9 trung tâm cơ nhỡ, mồ côi và khuyết tật.
Chất lượng GD& ĐT ngày càng được nâng cao, đặc biệt là ở các trường
khuyết tật đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc xậy dựng trường lớp và điều
chỉnh nội dung chương trình và phương pháp dạy học cho trẻ khuyết tật.
BR-VT là tỉnh Miền đông Nam bộ, cũng là vùng căn cứ cách mạng trong hai
cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Hậu quả của chiến tranh bom đạn và chất độc
hoá học là một trong những nguyên nhân dẫn đến số trẻ sinh ra không may bị
khuyết tật rất cao. Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 2288 trẻ cơ nhỡ và khuyết tật trong
đó có 1717 TKT cần được chăm sóc và GD đặc biệt.
Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng Bộ đã đánh giá tình hình kinh tế, văn hoá xã hội
và giáo dục, đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho việc thực hiện những chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước sao cho phù hợp với thực tế địa
phương như:
- Tăng cường và đẩy mạnh quá trình áp dụng khoa học, kĩ thuật, đầu tư mũi
nhọn vào dịch vụ dù khí và công nghiệp đáp ứng yêu cầu đời sống nhân dân. Chặn
đứng và đẩy lùi dịch bệnh, giúp bà con nông dân xoá đói, giảm nghèo và chống
bệnh tật. Củng cố phát triển mạng lưới y tế đến từng phường (xã).
- Vận động, phát triển rộng rãi những việc làm đền ơn đáp nghĩa, với những
gia đình có công cách mạng trong hai cuộc kháng chiến (thương binh, liệt sĩ, bà mẹ
Việt Nam anh hùng…).
Về Mục tiêu giáo dục, Nghị quyết tỉnh Đảng bộ đưa ra chỉ tiêu phấn đấu là:
- Toàn tỉnh được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học,
trung học cơ sở và chống tái mù trong đó có giáo dục trẻ khuyết tật.
- Đảm bảo đủ các loại hình giáo viên cho các ngành học, bậc học.
- Kiên cố hoá trường, lớp, tỷ lệ học sinh đến trường hàng năm tăng và đúng
độ tuổi và cố gắng huy động trẻ khuyết tật ra lớp học hòa nhập và các trường
chuyên biệt.
Như vậy, chủ trương chính sách đã mở cho ngành giáo dục, có điều kiện phát
triển các ngành học, bậc học từ nhà trẻ mẫu giáo, tiểu học, THCS, THPT… đến
giáo dục đặc biệt (giáo dục trẻ khuyết tật). Ngành giáo dục có điều kiện nâng cấp về
cơ sở vật chất, phục vụ cho việc dạy và học tốt hơn.
Năm 1999 trường nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh BR-VT được xây dựng và đi
vào hoạt động. Đến năm 2000 trường khiếm thị Hữu Nghị tỉnh cũng được thành lập
và đi vào hoạt động. Đây là hai trường thuộc Sở GD-DT quản lý và tiếp theo là
hàng loạt trung tâm nuôi dưỡng trẻ cơ nhỡ, bơ vơ và khuyết tật của nhà thờ như
trường tư thục khuyết tật trí tuệ Mai Linh, trường Nữ thế thánh tâm Chúa Giê Su…
thuộc Sở Lao động – Thương binh xã hội quản lý ra đời và hoạt động. Các trường
nuôi dạy trẻ khuyết tật và các trung tâm giáo dục TKT, thực hiện chức năng giáo
dục chuyên biệt, hướng nghiệp dạy nghề, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ khuyết tật và
trẻ cơ nhỡ.
- Về đầu tư cho giáo dục và đào tạo trong năm 2007, bằng nguồn vốn địa
phương. Ngành đã được đầu tư trang bị máy vi tính, trang bị phòng phục hồi chức
năng và sửa chữa cơ sở vật chất các trường khuyết tật. Đặc biệt là ngày 31/7/2008 lễ
khởi công xây dựng mới và sửa chữa các hạng mục đã xuống cấp của trường nuôi
dạy trẻ khuyết tật. Tháng 12 năm 2008 xây dựng giai đoạn 2 cho trường Khiếm thị
Hữu Nghị (hai trường với tổng số vốn là 30 tỉ đồng).
* Tồn tại.
- Chất lượng giáo dục chưa đồng đều ở các trường. Ở một số trường, việc dạy
học một số bộ môn như: Thể dục, kỹ thuật, nhạc họa và một số môn chuyên ngành
giáo dục trẻ khuyết tật chưa đảm bảo vì thiếu giáo viên.
- Thời gian học khác nhau như: Trường nuôi dạy trẻ khuyết tật học tám năm,
trường khiến thị Hữu Nghị học 12 năm và trường tư thục khuyết tật trí tuệ Mai
Linh, trường Nữ thánh tâm Chúa Giê Su học 10 năm và có thể kéo dài hơn.
- Việc xây dựng trường đã có nhiều cố gắng, nhưng chưa đạt kế hoạch, việc
triển khai vận dụng các điều kiện, phương tiện hỗ trợ vào dạy học vẫn còn khó khăn
vì thiếu cơ sở, thiếu phòng thiết bị, phòng thực hành bộ môn, phòng vật lý trị liệu và
đặc biệt là thiếu các nhân viên chuyên trách được đào tạo đúng chuẩn.
- Đội ngũ giáo viên chuyên ngành tật học còn thiếu, chưa đồng bộ là một khó
khăn lớn cho việc giáo dục trẻ khuyết tật.
- Công tác quản lý giáo dục đã có nhiều cố gắng song chưa kịp so với yêu cầu
đổi mới của sự nghiệp GD & ĐT. Một số cán bộ quản lý ở cấp cơ sở chưa được đào
tạo đúng chuyên ngành, chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm của mình, có lúc, có
chỗ còn buông lỏng trong công tác quản lý nhà trường, quản lý chuyên môn, quản
lý cơ sở vật chất và quản lý tài chính.
2.2. Thực trạng tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
2.2.1. Cán bộ quản lý
* Về số lượng:
Công tác xây dựng cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và
được bồi dưỡng thường xuyên kiến thức giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập
trẻ khuyết tật, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức là nhiệm vụ trọng
tâm của ngành Giáo dục & Đào tạo Bà Rịa – Vũng Tàu, trong công cuộc đổi mới
giáo dục tiểu học nói chung và giáo dục trẻ khuyết tật nói riêng.
Năm học 2007 – 2008 đội ngũ cán bộ quản lý các trường nuôi dạy trẻ khuyết
tật ở Bà Rịa – Vũng Tàu có 10 người, trong đó cán bộ nữ là 8 người chiếm tỉ lệ
80%.
Về số lượng hiệu trưởng các trường nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu là 4 người, trong đó có 4 nữ chiếm tỉ lệ 100%.
Về số lượng phó hiệu trưởng các trường nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu là 6 người, trong đó có 4 nữ chiếm tỉ lệ 66,66%.
Tất cả CBQL ở các trường nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
đều có tư tưởng chính trị vững vàng, đầy nhiệt huyết, trách nhiệm, tình thương,
năng lực lãnh đạo và điều hành các hoạt động về giáo dục trẻ khuyết tật khá tốt,
điều đã qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng công tác quản lý giáo dục. Theo điều 54
Luật Giáo dục 2005: “Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học”.
* Về tuổi đời và thời gian làm công tác quản lý:
Trách nhiệm, tình thương và năng lực của cán bộ quản lý có ảnh hưởng rất
lớn đến công tác quản lý hoạt động dạy học của giáo viên dạy trẻ khuyết tật. Năng
lực đó thể hiện qua trình độ đào tạo, thời gian quản lý, tuổi đời, trình độ quản lý...
năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu được biểu hiện sau đây:
Bảng 2.1. Cơ cấu tuổi đời và thời gian quản lý của HT, PHT các trường
Tuổi đời
Thời gian quản lý
(năm)
CBQL ở các trường nuôi dạy trẻ
<35
35-40
>40
1-10
10-15
>15
khuyết tật tỉnh BR-VT
SL
1
2
7
5
3
2
%
10
20
70
50
30
20
<35
35-40
dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
8
>40
1-10 năm
6
10-15 Năm
4
>15 năm
2
0
Tuổi đời TGQL
Qua bảng cho thấy:
- Số CBQL có tuổi đời dưới 35 chiếm tỉ lệ 10%. Đây là cán bộ trẻ nhiệt tình,
năng động và nhạy bén trong công tác điều hành quản lý và điều chỉnh chương trình
và phương pháp dạy học trẻ khuyết tật, nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong
công tác quản lý, cần học hỏi thêm.
- Số CBQL có tuổi đời từ 35 - 40 chiếm tỉ lệ 20%. Ở tuổi này người CBQL
có suy nghĩ chính chắn, có nhiều kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý, chỉ
đạo và quản lý các công việc một cách khoa học và hệ thống.
- Số cán bộ quản lý có tuổi đời trên 40 chiếm tỉ lệ 70%. Đây là những cán bộ
quản lý có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý ở trường bình thường và được
điều động về các trường dạy trẻ khuyết tật. Họ có nhiều kinh nghiệm trong việc
điều chỉnh nội dung chương trình và phương pháp dạy học trẻ khuyết tật dựa trên
nền tảng giáo dục phổ thông (cấp tiểu học). Nhưng đôi lúc thiếu tính năng động và
chưa nhạy bén trong việc xây dựng mô hình quản lý mới.
- Số cán bộ có công tác quản lý từ 10 năm trở xuống chiếm tỉ lệ khá cao
50%. Do thời gian quản lý ít nên chưa có chiều sâu về kinh nghiệm, chưa mạnh
dạng đổi mới và xây dựng chương trình giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý TKT.
- Số CBQL từ 11 năm trở lên chiếm tỉ lệ 30%. Đây là đội ngũ có nhiều kinh
nghiệm trong việc QL và điều chỉnh nội dung chương trình và phương pháp dạy học
trẻ khuyết tật và có thời gian tham gia xây dựng chương trình giáo dục TKT ở địa
phương. Đội ngũ này từng trải trong công tác QL và điều hành nhà trường phát triển
theo hướng tích cực.
- Số cán bộ quản lý trên 15 năm chiếm tỉ lệ 20%. Đây là đội ngũ cán bộ
nhiều kinh nghiệm, nhưng thiếu tính nhạy bén và tích cực trong công tác quản lý
điều chỉnh nội dung chương trình và phương pháp giáo dục TKT. Họ chỉ dựa vào
những gì đã có để thực hiện.
* Về trình độ chuyên môn.
Bảng 2.2. Trình độ đào tạo CBQL các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà
THSP
CĐ
ĐH
TĐH
CBQL ở các trường nuôi dạy trẻ khuyết tật
SL
2
1
7
0
tỉnh BR-VT
%
Rịa – Vũng Tàu
20
10
70
0
8
6
4
THSP CĐSP ĐHSP
2
0
Tổng số
Trình độ
Qua bảng khảo sát cho thấy:
- Số cán bộ quản lý có trình độ trung học sư phạm chiếm tỉ lệ 20%, đây là
những cán bộ quản lý được bổ nhiệm từ những giáo viên nhiệt tình, chuyên môn
giỏi và có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động dạy học.
- Số cán bộ quản lý có trình độ cao đẳng và đại học chiếm tỉ lệ 80%. Đây là
đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ đào tạo cao hơn giáo viên, bên cạnh đó hai người
được chuyển từ trường Cao đẳng Sư Phạm Bà Rịa – Vũng Tàu về làm công tác
quản lý và có 2 cán bộ được đào tạo theo đúng chuyên ngành tật học và 1 đang theo
học lớp cao học quản lý. Vì vậy, trong quản lý họ có điều kiện tạo ra uy tín trong
công tác và mạnh dạn điều chỉnh nội dung chương trình và phương pháp dạy học
phù hợp với đặc điểm tâm lý trẻ khuyết tật.
2.2.2. Đội ngũ giáo viên
* Số lượng và trình độ chuyên môn.
Trong những năm qua đội ngũ giáo viên dạy học tại các trường nuôi dạy trẻ
khuyết tật đã được quan tâm đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về giáo
dục trẻ khuyết tật nhiều hơn các những lớp tập huấn ngắn hạn tại trường do phòng
Tiểu học Sở Giáo dục & Đào tạo chủ trì, kết hợp với những cán bộ quản lý có
chuyên môn về tật học mở ra nhằm giúp giáo viên dạy học và hoàn thành nhiệm vụ
của mình trong sự nghiệp đổi mới giáo dục tiểu học nói chung và giáo dục trẻ
khuyết tật nói riêng. Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên công tác tại các trường
nuôi dạy trẻ khuyết tật được thể hiện như sau:
Bảng 2.3. Trình độ đào tạo đội ngũ giáo viên các trường dạy khuyết tật
ưới chuẩn
Tổng số D
Trường
Chưa qua SP
THSP
CĐSP
ĐHSP
TS
Nữ
9 + 3
12 + 1
43
43
1
0
0
2
18
20
Nuôi dạy trẻ khuyết tật BR
37
35
0
0
0
6
21
10
Khiếm thị Hữu Nghị TT
21
18
1
1
10
2
2
1
Khuyết tật Mai Linh CĐ
15
15
1
2
5
4
3
0
Thánh tâm Chúa Giê Su TT
3
3
15
116
111
14
44
31
Tổng cộng
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
100
95,7
12,9
2,6
2,6
12,1
37,9
26,7
Tỉ lệ phần trăm %
25
20
CQSP
Dưới Chuẩn
15
THSP
10
CĐSP
ĐHSP
5
0
NDTKT
KTHN
KTML
TTGS
Qua bảng số liệu thống kê cho thấy:
- Số giáo viên tham gia dạy học ở các trường này chủ yếu là nữ chiếm tỉ lệ
khá đông là 95,69%, có thể nhận thấy công tác dạy học cho học sinh khuyết tật đòi
hỏi sự kiên trì, mềm dẻo và đầy lòng vị tha.
- Số giáo viên chưa qua sư phạm chiếm tỉ lệ 12,9%. Dẫn đến hạn chế rất
nhiều về mặt chuyên môn nên khó có thể phát huy hết công tác chuyên môn của nhà
trường. Hiện nay, họ chỉ dựa vào kinh nghiệm của bản thân để dạy học là chính.
- Số giáo viên dưới chuẩn chiếm tỉ lệ 5,2%. Đây là đội ngũ giáo viên tuổi đời
khá cao không thể tiếp tục học tập để chuẩn hóa trình độ.
- Số GV tốt nghiệp trung học sư phạm chiếm tỉ lệ 12,1%. Đây là đội ngũ
được đào tạo trình độ đúng chuẩn hiện nay.
- Số giáo viên trên chuẩn chiếm tỉ lệ khá cao là 64,5%. ĐNGV này có nhiều
kinh nghiệm và hiểu biết rộng, sâu về chuyên môn, có khả năng tiếp thu và vận
dụng những cái mới vào hoạt động dạy học. Họ là lực lượng chính trong việc điều
chỉnh chương trình phổ thông phù hợp với đối tượng trẻ khuyết tật trong nhiều năm
nay.
* Về tuổi đời và thâm niên dạy học của giáo viên.
Bảng 2.4. Tuổi đời và thâm niên DH của GV các trường dạy trẻ khuyết
tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
TT
Trường
Tuổi đời Thâm niên dạy học
<35 35-50 >50 5-10 11-20 <5 >20
1 Trường nuôi dạy trẻ 25 18 10 22 0 9 2
khuyết tật Bà Rịa.
2 Trường Khiếm thị Hữu 25 11 9 20 1 6 2
Nghị Tân Thành
3 Khuyết tật Mai Linh 17 0 20 4 0 1 0
Châu Đức.
4 Thánh tâm Giê Su Tân 7 2 6 6 0 9 0
Thành.
4 Tổng cộng 74 39 3 45 52 15
Tỉ lệ phần trăm % 63,8 33,6 2,6 38,8 44,8 12,9 3,4
30
Thâm niên Tuổi đời
25
20
<35
15
35-50
>50
10
5
0
NDTKT
KTHN
KTML
TTGS
25
20
<5
15
5-10 N
11-20 N
10
>20
5
0
NDTKT
KTHN
KTML
TTGS
Qua khảo sát bảng 2.4 Chúng tôi nhận thấy:
- Giáo viên có tuổi đời dưới 35 chiếm tỉ lệ 63,8%. Đây là lực lượng giáo viên
trẻ, có sức khỏe tốt, tràn đầy lòng nhiệt tình và tình thương yêu dành cho trẻ khuyết
tật. Họ dạy bằng cái tâm và trách nhiệm của mình. Đa số đội ngũ giáo viên này
được đào tạo chính quy, có kiến thức, năng lực về chuyên môn rất cơ bản, hiểu biết
về phương pháp dạy trẻ khuyết tật. Có khả năng tiếp thu cái mới, nhạy bén với sự
đổi mới nội dung chương trình và điều chỉnh phương pháp dạy học. Đây là lực
lượng chính cho nhà trường phát động phong trào thi đua, đặc biệt là thi đua dạy tốt,
học tốt. Tuy nhiên đội ngũ giáo viên này chưa có chiều sâu và bề dày kinh nghiệm
dạy học khi sử lý các tình huống sư phạm, nên cần bồi dưỡng về kiến thức cũng
như các kĩ năng tổ chức, giao tiếp sư phạm và kĩ năng hoạt động xã hội...
- Số lượng giáo viên có độ tuổi từ 35 đến 50 chiếm tỉ lệ 33,l%. Ở độ tuổi này
đa số có kinh nghiệm dạy học, kinh nghiệm thực tế, khéo léo sử lý và giải quyết các
tình huống sư phạm. Đa số là giáo viên dạy giỏi trường và giỏi tỉnh, họ là lực lượng
nòng cốt của nhà trường trong việc đổi mới và điều chỉnh phương pháp dạy học trẻ
khuyết tật. Tuy nhiên đôi khi còn tự cao, tự đại và tỏ ra bảo thủ về nhiều mặt.
- Số lượng giáo viên có độ tuổi từ 50 trở lên chiếm tỉ lệ khá ít 2,6%. Đội ngũ
này chủ yếu từ các trường phổ thông trong tỉnh chuyển về. Đây là những giáo nhiều
kinh nghiệm, chuyên môn vững vàng, nhưng ngại tiếp thu cái mới trong điều chỉnh
phương pháp dạy học TKT, còn sử dụng nhiều phương pháp truyền thống. Ngại
tham gia các phong trào trong nhà trường, nên phần nào làm hạn chế nhiều mặt
trong công tác chăm sóc và giáo dục HS vì thiếu kinh nghiệm về kiến thức tật học.
- Số lượng giáo viên có thâm niên dạy học từ 5 năm trở xuống chiếm tỉ lệ
38,8%. Số giáo viên này chủ yếu khi ra trường là về dạy tại trường khuyết tật ít kinh
nghiệm, nhưng rất nhiệt tình, tận tụy với công việc, thương yêu và chăm sóc học
sinh.
- Số lượng giáo viên có thâm niên từ 5 - 10 năm chiếm tỉ lệ 44,8%. Đây là
lực lượng có tay nghề cao, có nhiều kinh nghiệm trong dạy học, cũng là đội ngũ
nòng cốt ở các trường dạy trẻ khuyết tật, họ được tập huấn rất nhiều về kĩ năng dạy
trẻ khuyết tật, điều chỉnh chương trình và phương pháp dạy học. Thường xuyên là
báo cáo viên về tật học cho giáo viên phổ thông về phương pháp dạy học ở các
trường phổ thông có sinh học khuyết tật học hòa nhập. Phần nhiều đội ngũ này là
những tổ trưởng chuyên môn trong các trường khuyết tật.
- Tuổi đời thâm niên từ 11 - 20 năm chiếm tỉ lệ 16,4%. Đây là lực lượng giáo
viên có nhiều kinh nghiệm trong dạy học. Nhưng cũng có số ít đã lớn tuổi ngại tham
gia hội giảng, ngại học tập để nâng cao năng lực chuyên môn, nên chưa theo kịp sự
đổi mới giáo dục hiện nay.
* Về chất lượng.
- Năm học 2006 – 2007, số giáo viên dạy giỏi cấp trường là 50 người chiếm
tỉ lệ 43,1%. Trong đó có 5 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi dạy trẻ khuyết tật
cấp tỉnh, trong đó có 1 GV được BGD & ĐT khen tặng danh hiệu giáo viên có công
dạy trẻ khuyết tật. Kết quả trên cho thấy phần nào về phong trào dạy tốt, học tốt tại
các trường dạy trẻ khuyêt tật được HT, PHT rất quan tâm.
- Năm học 2007 – 2008, số giáo viên đạt danh hiệu giỏi cấp trường là 60
người chiếm tỉ lệ 51,7%. Nhìn chung giáo viên dạy giỏi tăng lên.
Qua nhiều năm dạy học sinh khuyết tật, lực lượng giáo viên đã nâng dần
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm dạy học và năng lực công tác. Năm học 2007 –
2008 có tỉ lệ chung là:
+ Số giáo viên đạt loạt tốt là 100 người chiếm tỉ lệ 86,21%.
+ Số giáo viên đạt loại khá là 16 người chiếm tỉ lệ 13,79%.
Qua kết quả đánh giá tỉ lệ giáo viên hoàn thành nhiệm vụ khá cao diễn ra ở
các trường, không có giáo viên nào chưa hoàn thành nhiện vụ được giao. Kết quả
này cho thấy công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật
khá tốt, phần nào đã giúp giáo viên nâng cao được tay nghề, kĩ năng và phương
pháp dạy học.
Tóm lại:
Thuận lợi :
- Được sư quan tâm của các cấp quản lý.
- Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhiệt tình, chuẩn về trình độ đào tạo.
- Đội ngũ giáo viên, yêu nghề, có tình thương, trách nhiệm với trẻ khuyết tật
và có ý thức phấn đấu vương lên để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Khó khăn :
- Năng lực chuyên môn của giáo viên về chuyên ngành tật học chưa đồng
đều tại các trường khuyết tật.
- Giáo viên dạy học một số bộ môn như: phục hồi chức năng và hướng
nghiệp cho trẻ khuyết tật còn thiếu.
- Đội ngũ giáo viên còn thiếu và chưa đồng bộ là một khó khăn lớn cho việc
triển khai điều chỉnh phương pháp dạy học trẻ khuyết tật của hiệu trưởng và phó
hiệu trưởng.
- Công tác quản lý dạy học trẻ khuyết tật chưa theo kịp so với yêu cầu đổi
mới sự nghiệp giáo dục.
- Cán bộ quản lý chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm của mình trong công
tác quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật, có lúc, có chỗ còn buông lỏng trong
công tác quản lý nhà trường, quản lý chuyên môn, quản lý cơ sở vật chất và quản lý
tài chính…
2.2.3. Chế độ chính sách tiền lương tại các trường dạy trẻ khuyết tật.
Chế độ chính sách đối với giáo viên các trường nuôi dạy trẻ khuyết tật Bà
Rịa – Vũng Tàu đảm bảo thực hiện đầy đủ theo quy định của Nhà nước như lương,
phục cấp chức vụ, phụ cấp ưu đãi 70%; phụ cấp trách nhiệm 0,3; giải quyết thêm
giờ, thêm buổi khi giáo viên vượt giờ, buổi theo quy định.
Nâng cao hoạt động chuyên môn các trường phụ thuộc rất lớn vào tập thể sư
phạm, yếu tố con người đóng vai trò quyết định mà các văn kiện của Đảng & nhà
nước điều nêu rõ trong chỉ thị 40/CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư TW
Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí
giáo dục. Người thầy cần giỏi về chuyên môn đồng thời lại phải tốt về nhân cách
mới thực hiện hoàn hảo nhiệm vụ của mình, thực sự là những “Kĩ sư tâm hồn”.
Mặt khác, đội ngũ cũng ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục trẻ khuyết tật.
Mọi suy nghĩ đều dẫn dắt hành động, do đó, nếu nhận thức đúng và “thông” thì vấn
đề “vận hành” đúng là chuyện tất nhiên.
Ngoài chế độ chính sách đối với giáo viên, … người Quản lí phải biết khơi
dạy tiềm tàng mỗi con người lòng tự trọng, ước muốn phát triển và xác định đúng
hướng đi phù hợp với nhiệm vụ dạy học bằng cách đi học nâng cao trình độ chuyên
môn.
Nếu đội ngũ cán bộ đi học thì áp dụng theo Quyết định số 240/2004/QĐ.UB
ngày 27 tháng 01 năm 2004 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc ban hành
Quy định tạm thời về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu.
2.2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học.
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho dạy học ở các trường nuôi dạy
trẻ khuyết tật được tăng cường đáng kể. Tất cả các trường đều có phòng học kiên cố
và triển khai dạy 2 buổi / ngày. Mỗi trường được trang bị 01 phòng vi tính, 01
phòng thư viện với nhiều đầu sách. Tuy nhiên, thiết bị hỗ trợ cho trẻ khuyết tật còn
mau hỏng. Một điều đáng nói là nhân viên phụ trách phòng máy và thư viện là do
GV kiêm nhiệm hoặc chưa được đào tạo chuyên môn. Đây là khó khăn lớn nhất của
các trường trong việc triển khai các phương tiện vào hoạt động dạy học.
Nhìn chung, Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ dạy học trong những
năm gần đây tại các trường đã có nhiều chuyển biến tích cực, đáp ứng được nhu cầu
học tập của học sinh, tạo nền tảng vững chắc trong việc dạy học. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập về cách thức quản lý cũng như tầm nhìn
chiến lược…và đây là mấu chốt cần cải tiến để trang bị thêm đầy đủ thiết bị phục vụ
cho học sinh khuyết tật.
2.2.5. Trẻ khuyết tật tại một số trường chuyên biệt tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
* Các dạng tật.
Hiện nay, các trường nuôi dạy trẻ khuyết tật tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tập
trung chủ yếu là trẻ khiếm thính, trẻ chậm phát triển trí tuệ và trẻ khiếm thị. Trong
đó có hai trường công lập và hai trường tư thục còn những trẻ khó khăn về ngôn
ngữ, khó khăn về vận động... được tập trung học hòa nhập tại các điểm trường phổ
thông nơi trẻ sinh sống.
* Số lượng, tuổi đời và mức độ tật.
Bảng 2.5. Số lượng và phân loại tật (Nguồn của các hiệu trưởng).
Phân loại mức độ điếc dựa vào thính lực đồ
Số
Độ
TT
Loại tật
I
II
III
IV
lượng
tuổi
20 - 40 dB
40 - 70 dB
70 - 90 dB
> 90 dB
0
21
54
113
1 Khiếm
188
6 - 24
0 %
11,2 %
28,7 %
60,1 %
thính
Phân loại mức độ mù dựa vào thị lực
Nhìn kém
Nhìn rất kém
Mù thực tế
Mù hoàn toàn
6 - 25
25
2
0,09-0,3 vis
0,05-0,08 vis
0,005-0,04 vis
0 vis
Khiếm
11
0
2
12
thị
44 %
0 %
8 %
48 %
Phân loại mức độ tật dựa vào chỉ số thông minh (IQ)
Nhẹ
Trung bình
Nặng
Rất nặng
6 – 18 -
3
313
Chậm
25
i ạ o l p ế x g n ô h K
5 2 c ặ o h 0 2
phát triển
0 7 0 5 - 0 5
0 4 - 5 3 5 2 - 0 2
5 5 - 0 5 0 4 - 5 3
0
20
71
195
37
trí tuệ
0 %
6,4 %
22,7 %
69,2 %
11,8 %
Tổng số trẻ hiện nay tại bốn trường khuyết tật là 526 trẻ, tất cả các em đều là
khuyết tật nặng.
- Số trẻ khiếm thính mức II (21 – 11,2%); mức III (54 – 28,7%); mức IV
(113 – 60%). Đa số các em đều ở tuổi trung bình khá cao 14 - 15 tuổi vì các em đến
trường trễ.
- Số trẻ nhìn rất kém (2 – 8%); mù thực tế (12 – 48%); mù hoàn toàn (11 –
44%). Đều ở độ tuổi trung bình là 14 - 15 tuổi vì đa số các em đến trường trễ.
- Số trẻ Chậm phát triển trí tuệ, loại trung bình (20 – 6,4); nặng (71 –
22,7%); rất nặng (195 – 69,2%); không xác định tật (37 – 11,8%). Đa số các em đều
ở tuổi trung bình khá cao 14 - 15 tuổi, thậm chí có em hiện nay 25 tuổi vì các em
đến trường trễ.
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường nuôi dạy trẻ
khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
2.3.1. Cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học TKT
* Cơ sở tâm lý học:
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, quản lý giáo dục nói chung và quản lý
nhà trường nói riêng là một hoạt động quản lý xã hội. Do đó, cả chủ thể và khách
thể quản lý đều là con người (CBQL, GV và HS). Bên cạnh đó, quan hệ giữa nhà
quản lý và người được quản lý trong nhà trường là quan hệ liên nhân cách, quan hệ
giữa thủ trưởng và cấp dưới. Chính vì vậy trong quản lý, người HT, PHT cần phải
nắm được hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu, tình cảm, đạo đức … của từng
CBGV-NV để có biện pháp thích hợp nhằm kích thích niềm say mê, phấn khởi, ý
thức, trách nhiệm và tinh thần sáng tạo đối với công việc được giao.
* Cơ sở lý luận dạy học:
Quá trình dạy học bao gồm các thành tố: mục đích, nhiệm vụ và nội dung
dạy học; Thầy và hoạt động dạy; Trò và hoạt động học; các phương pháp, phương
tiện dạy học; kết quả dạy học. Các thành tố này có mối quan hệ thống nhất với
nhau. Mặt khác, toàn bộ quá trình dạy học lại là một hệ thống có mối quan hệ qua
lại và thống nhất với môi trường chính trị - xã hội và môi trường khoa học - kỹ
thuật. Việc đưa nội dung quản lý hoạt động dạy học của HT, PHT phải căn cứ trên
cơ sở của quá trình dạy học và mối quan hệ giữa chúng với nhau.
* Cơ sở khoa học quản lý:
Việc quản lý hoạt động dạy học của HT, PHT là sự kết hợp chặt chẽ
giữa chức năng và nội dung quản lý hoạt động dạy học. Dựa vào cách tiếp cận đa
chiều trên, chúng tôi xây dựng được một hệ thống các câu hỏi, trong đó mỗi nội
dung quản lý đều có sự tham gia của các chức năng quản lý.
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
tại các trường nuôi dạy trẻ khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng tại các trường nuôi dạy trẻ khuyết tật tại tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu, chúng tôi đã quan sát khách quan hoạt động dạy học của giáo viên đồng
thời trao đổi, trò chuyện cùng cán bộ quản lý và giáo viên và xem xét các hoạt động
phục vụ dạy học như thư viện, phòng thực hành bộ môn, phòng vi tính, phòng phục
hồi chức năng… của các trường. Chúng tôi đã phát 10 phiếu hỏi cho CBQL có liên
quan đến hoạt động dạy học gồm 4 hiệu trưởng và 6 phó hiệu trưởng, 116 phiếu cho
giáo viên và quản sinh.
Kết quả tính như sau:
Cần thiết Thực hiện Không
Kết quả thực hiện
Không cần thiết 1 2 thực hiện 1 2
Rất cần thiết 3
Cán bộ quản lý Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng Chăm sóc và dạy học Giáo viên và Quản sinh
Đối tượng khảo sát
Điểm trung bình của cán bộ quản lý
X CBQL
Quy ước Điểm trung bình của chăm sóc và Giáo viên Y GV
2.3.2.1. Thực trạng quản lý phân công giáo viên dạy học tại các trường dạy trẻ
khuyết tật
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý phân công giáo viên dạy học
Nội dung tiêu chí phân công
X CBQL 3,7
Y GV 3,8
- Phân công theo năng lực và trình độ chuyên môn của giáo viên.
4,2
4,1
- Phân công theo yêu cầu loại tật và đặc điểm tâm lý của học sinh.
2,4
2,9
- Phân công theo nguyện vọng cá nhân của giáo viên.
2,4
2,4
- Phân công theo nguyện vọng của gia đình học sinh và học sinh.
2,9
4,0
- Phân công theo điều kiện hoàn cảnh gia đình của giáo viên.
4,0
3,7
- Phân công theo trình độ chuyên môn được đào tạo.
3,8
3,9
- Phân công theo phẩm chất đạo đức.
Qua bảng thống kê kết quả điều tra về quản lý phân công giáo viên dạy học
được trình bày ở bảng 2.6 cho thấy:
Phân công giáo viên dạy học là công tác ổn định nhân sự theo nguyên tắc
quản lí như sắp xếp lớp học, bố trí nhận sự phải có trẻ có già & có người có kinh
nghiệm lẫn thiếu kinh nhiệm xen kẻ, phân công đội ngũ giáo viên phù hợp sở
trường và năng lực của mỗi người.
Phân công giáo viên dạy học thường là công việc sắp xếp trong thời gian hè,
chuẩn bị cho năm học mới, CBQL chủ yếu dựa vào sự kết hợp hài hòa giữa các tiêu
chí như: năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, trình độ đào tạo, hoàn cảnh gia
đình, trong đó chú trọng chính là năng lực chuyên môn của giáo viên và điều kiện
cụ thể của nhà trường để lựa chọn giáo viên dạy học cho phù hợp.
Về quy trình phân công dạy học, để đảm bảo tính khoa học và dân chủ trong
nhà trường, người HT cần phải tham khảo ý kiến của PHT, các tổ trưởng chuyên
môn trước khi đưa ra dự kiến phân công. Sau đó đưa về cho các tổ chuyên môn bàn
bạc, thảo luận đi đến thống nhất về sự phân công. Cuối cùng, HT ra quyết định
phân công.
Phân công GV dạy học là một việc làm mang tính chiến lược của CBQL,
phải quan tâm đến mục đích nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường. Để làm
tốt được việc này, trước hết HT, PHT phải sáng suốt và đầy công tâm trong việc
phân công, không vì lợi ích của bất kỳ một cá nhân nào tác động ảnh hưởng đến
việc phân công.
2.3.2.2. Thực trạng quản lý xây dựng chương trình và kế hoạch dạy học của GV
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý xây dựng chương trình
Nội dung quản lý xây dựng chương trình
X CBQL
3,9
Y GV 3,9
4,2
3,8
4,3
4,0
3,7
3,2
3,6
3,7
4,2
4,5
3,5
4,1 4,0 3,9
- Tổ chức cho giáo viên nắm kĩ phân phối chương trình, nội dung môn học - Hướng dẫn các tổ chuyên môn lập kế hoạch dạy học theo chương trình của nhà trường. - Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch cá nhân, có sự kiểm tra của HT, PHT đầu năm học - Lập sổ theo dõi chương trình điều chỉnh và phương pháp dạy học ở các khối lớp. - Dạy đủ, đúng theo chương trình sách giáo khoa và có điều chỉnh theo đối tượng học sinh. - Kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học của GV thông qua: + Báo cáo của tổ chuyên môn. + Giáo án của giáo viên. + Cho học sinh làm bài kiểm tra.
Kết quả điều tra về việc quản lý xây dựng chương trình dạy học của GV cho
thấy cả hai nhóm đối tượng đều thống nhất và đánh giá khá cao nội dung quản lý
xây dựng chương trình dạy học.
Điều này chứng tỏ HT, PHT rất quan tâm và tạo các điều kiện để giáo viên
thực hiện đúng, đủ phân phối chương trình cấp học theo yêu cầu của ngành.
HT, PHT chỉ đạo và hướng dẫn các tổ chuyên môn thực hiện theo phân phối
chương trình chung của trường trong từng tháng, từng học kỳ rõ ràng, cụ thể.
Hầu hết các tổ chuyên môn và và giáo viên của các trường thường xuyên lập
sổ theo dõi chương trình được điều chỉnh nội dung dạy học ở các khối lớp, việc thực
hiện chương trình được kiểm tra dựa vào việc đối chiếu giữa giáo án, lịch báo
giảng... Qua đó cho thấy HT, PHT quan tâm quản lý xây dựng chương trình dạy học
phù hợp cho trẻ khuyết tật.
Tóm lại : Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng quan tâm đến quản lý xây dựng
chương trình, có kế hoạch, có tổ chức thực hiện, chỉ đảo sát sao đồng thời kiểm tra
thường xuyên việc xây dựng chương trình dạy học cho trẻ khuyết tật.
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý kế hoạch dạy học của giáo viên
Nội dung quản lý kế hoạch dạy học
X CBQL 4,1
Y GV 4,8
4,4
4,0
4,5
4,2
4,2 4,0
- Định rõ các mục tiêu cần đạt tới và lực chọn các biện pháp thực hiện phù hợp. - Lập chương chương trình hoạt động của giáo viên thông qua tập thể sư phạm. - Điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch. - Kiểm tra việc lập kế hoạch của giáo viên.
Kết quả điều tra về việc quản lý kế hoạch bài dạy của GV cho thấy cả hai
nhóm đối tượng đều thống nhất và đánh giá khá cao nội dung quản lý kế hoạch dạy
học của giáo viên dạy trẻ khuyết tật tại các nhà trường.
Như vậy, công tác quản lý xây dựng chương trình và kế hoạch dạy học của
giáo viên tại các trường khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được HT, PHT rất quan
tâm và thường xuyên chỉ đạo giáo viên thực hiện trên tinh thần bám sát nội dung
chương trình Tiểu học được giảm tải và vận dụng linh hoạt vào kế hoạch dạy học
cho phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh khuyết tật.
2.3.2.3. Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giáo viên dạy trẻ khuyết tật
Nội dung quản lý giờ lên lớp
X CBQL 4,1
Y GV 4,7
4,4
4,0
4,5
4,2
4,2 4,0
- Hướng dẫn thực hiện các quy định, yêu cầu soạn bài theo đặc điểm học sinh. - Tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học đặc trưng từng loại tật. - Thực hiện kế hoạch học kỳ, được trao đổi trong tổ chuyên môn. - Kiểm tra lịch báo giảng và giáo án của giáo viên.
Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giáo viên ở bảng 2.9 cho thấy cả hai
nhóm đối tượng đều thống nhất đánh giá nội dung quản lý giờ lên lớp của giáo viên
ở mức độ tốt.
Qua trao đổi với giáo viên chúng tôi nhận thấy hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
đã có nhiều cố gắng trong việc hướng dẫn các quy định, yêu cầu soạn bài và được
triển khai ngay từ đầu năm học; việc cung cấp sách giáo khoa, sách giáo viên cùng
các tài liệu tham khảo có liên quan, các thiết bị và đồ dùng dạy học cho giáo viên
cũng được đảm bảo. Chứng tỏ rằng việc hướng dẫn của hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng cụ thể hóa cho từng môn học, để tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn giáo viên
chuẩn bị bài dạy phù hợp với đặc điểm của học sinh. Kết quả bài soạn phải thể hiện
được hoạt động giữa thầy và trò và đúng theo mục tiêu, phương pháp, nội dung
chương trình dạy học trẻ khuyết tật.
Như vậy, công tác quản lý giờ lên lớp của giáo viên dạy trẻ khuyết tật của
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng ở tất cả các trường dạy trẻ khuyết tật phù hợp nội
dung dạy học theo đặc điểm tâm lý trẻ khuyết tật, nhằm phát huy và duy trì nề nếp
chuyên môn trong các nhà trường.
Bên cạnh đó, chúng tôi được biết trong quy định của các trường có nội dung
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng sẽ kiểm tra giáo án đột xuất trước hoặc sau giờ lên lớp
của giáo viên, có đề ra các biện pháp xử lý cho trường hợp lên lớp chưa có bài soạn
hoặc soạn không phù hợp.
Điều này ảnh hưởng đến chất lượng giờ lên lớp của giáo viên và đã giúp giáo
viên lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với loại bài và đối tượng trẻ khuyết tật.
2.3.2.4. Thực trạng quản lý việc điều chỉnh phương pháp và nội dung dạy trẻ
khuyết tật.
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý điều chỉnh phương pháp dạy học TKT.
Nội dung quản lý điều chỉnh phương pháp
X CBQL
3,1
Y GV 2,8
- Lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về điều chỉnh phương pháp
dạy học theo đặc điểm tâm lý đặc trưng trẻ khuyết tật.
2,2
2,2
- Chọn chuyên đề phù hợp với đặc điểm tâm lý trẻ khuyết tật và
thực tế đội ngũ, cơ sở vật chất của trường
4,3
4,0
- Tổ chức chuyên đề điều chỉnh phương pháp dạy học từng khối
lớp.
2,9
2,3
- Hướng dẫn việc thực hiện điều chỉnh phương pháp của GV.
2,4
2,6
- Dự giờ rút kinh nghiệm cho GV nắm vững phương pháp dạy
học.
Kết quả điều tra về việc quản lý điều chỉnh phương pháp dạy học của giáo
viên cho thấy cả hai nhóm đối tượng đều thống nhất trong việc đánh giá nội dung
quản lý điều chỉnh phương pháp dạy học ở mức độ khá, tốt.
Bảng khảo sát cho thấy, việc quản lý điều chỉnh phương pháp dạy học là một
vấn đề cần thiết ở các trường dạy trẻ khuyết tật, nhưng sự quan tâm của HT, PHT về
vấn đề này vẫn còn thụ động và chưa thật sự chú ý. Nhận định này thể hiện ở chỗ
điểm trung bình ở mức điểm.
Qua điều tra, được biết hầu hết các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đều có kế
hoạch điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp trẻ khuyết tật. Trong các kế hoạch
năm học của các trường, mặc dù có nói đến việc quản lý điều chỉnh phương pháp
dạy học nhưng chưa cụ thể, còn cách thức tổ chức, biện pháp thực hiện cũng như
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện như thế nào vẫn chưa được đề cập đến.
Thực tế hiệu trưởng, phó hiệu trưởng rất lúng túng trong việc thực hiện điều
chỉnh phương pháp dạy học cho trẻ khuyết tật. Nhìn chung, việc thực hiện chỉ mới
dừng lại ở kế hoạch, chứ chưa thực sự có những cuộc thảo luận, trao đổi, phân tích
về điều chỉnh phương pháp dạy học tại các trường khuyết tật, các phương pháp
đánh giá người học, cách thức soạn bài (thiết kế các hoạt động của GV và HS) cũng
như việc sử dụng các thiết bị thực hành, phương tiện hiện đại hỗ trợ tiết dạy, để có
thể phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo và đúng theo trình độ, năng lực
của HS... Việc điều chỉnh phương pháp dạy học tại các trường khuyết tật hoàn toàn
mang tính tự phát, cảm tính, thực hiện riêng lẻ ở từng trường và từng giáo viên chứ
chưa phải là một phong trào để cả tập thể cùng tham gia.
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý điều chỉnh nội dung dạy học trẻ khuyết tật.
Quản lý điều chỉnh nội dung dạy học
X CBQL
4,2
Y GV 4,0
- Dạy đúng, đủ nội dung chương trình điều chỉnh
4,0
4,0
- Hướng dẫn GV lập kế hoạch dạy học theo chương trình điều
chỉnh đối với tâm lý trẻ khuyết tật
4,0
4,0
- Kiểm tra việc dạy học theo chương trình điều chỉnh của giáo
viên
Kết quả khảo sát về quản lý điều chỉnh nội dung dạy học trẻ khuyết tật cả hai
nhóm đối tượng đều thống nhất đánh giá ở mức khá, tốt.
Công tác dạy đúng và đủ nội dung chương trình điều chỉnh được hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng các trường rất quan tâm. Bên cạnh đó công tác hướng dẫn giáo viên
lập kế hoạch dạy học theo chương trình điều chỉnh đối với tâm lý trẻ khuyết tật và
kiểm tra việc dạy học theo chương trình điều chỉnh của giáo viên cho thấy hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng quan tâm đến việc quản lý điều chỉnh nội dung dạy học phù
hợp với đặc điểm tâm lý trẻ khuyết tật.
Chúng tôi làm công tác phỏng vấn CBQL và GV thì cho rằng việc thực hiện
điều chỉnh nội dung dạy học là cần thiết nhưng không biết nên bắt đầu từ đâu và
kết thúc khi nào. Đây là vấn đề rất khó khăn cho CBQL tại các trường dạy trẻ
khuyết tật.
2.3.2.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá giáo viên dạy trẻ khuyết tật
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá giáo viên dạy TKT
Nội dung quản lý kiểm tra đánh giá
X CBQL
3,2
Y GV 3,5
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cho tất cả môn học.
2,8
3,5
- Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng môn học.
3,2
3,8
- Đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm khách quan, công bằng.
3,4
3,0
- Đánh giá thực hiện theo kế hoạch thường kỳ và đột xuất.
4,2
4,2
- Đánh giá ý thức XH, tinh thần, trách nhiệm, tình cảm và lợi ích.
Kết quả khảo sát về quản lý kiểm tra đánh giá giáo dạy trẻ khuyết tật, cả hai
nhóm đối tượng đều thống nhất đánh giá ở mức khá tốt được thể hiện ở những nội
dung khảo sát.
Như vậy, việc kiểm tra đánh giá giáo viên dạy trẻ khuyết tật được HT, PHT
dựa vào sự kết hợp hài hòa giữa các tiêu chí với mục đích:
Kiểm tra đánh giá giáo viên là tìm hiểu thêm về kết quả giáo dục các môn
học, hoạt động giáo dục trong mỗi trình độ nhận thức của giáo viên.
Kiểm tra đánh giá giáo viên là hoạt động giáo dục ở mỗi năm học nhằm
xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình
giáo dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, động viên,
khuyến khích giáo viên tích cực và tự tin trong dạy học.
Phối hợp giữa kiểm tra đánh giá thường xuyên với kiểm tra đánh giá định
kì; giữa đánh giá của tổ chuyên môn và giữa đánh giá của nhà trường với đánh giá
của gia đình, cộng đồng…
2.3.2.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hỗ trợ hoạt
động dạy học trong trường dạy trẻ khuyết tật
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học các
trường khuyết tật
Nội dung quản lý CSVC và TBDH
X CBQL
3,6
Y GV 3,5
3,0
4,1
3,6
3,9
3,4
3,0
- Tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị hiện có của nhà trường. - Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện tốt thiếu cho hoạt động dạy học (phòng học, bàn ghế, bảng đen, đèn ánh sáng, máy trợ thính… - Bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học mới phù hợp với đối tượng học sinh (máy trợ thính, phòng vật lý trị liệu). - Tổ chức hội thi giáo viên làm đồ dùng dạy học, hỗ trợ cho hoạt động dạy học
Kết quả khảo sát cho thấy cả hai nhóm đối tương đều thống nhất ở mức khá.
Qua điều tra, phỏng vấn chúng tôi được biết, trong kế hoạch hàng năm tại
các trường đều có đề cập đến nội dung này, thế nhưng trong quá trình thực hiện kế
hoạch, các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng chưa có chế độ khen thưởng, động viên
giáo viên làm đồ dùng dạy học. Chính vì vậy, giáo viên rất ít khi tự làm đồ dùng
dạy học ngoại trừ việc làm các tranh vẽ minh họa để phục vụ cho tiết hội giảng và
tiết chuyên đề.
Nhìn chung công tác quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học tại các trường
khuyết tật chưa được khai thác hết công suất. Chỉ có các phòng vi tính được sử
dụng triệt để ở tất cả các giờ học, còn các phòng luyện nghe, phòng phục hồi chức
năng vẫn chưa sử dụng hết công suất. Nguyên nhân là cán bộ phụ trách không có
chuyên môn, không được đào tạo bài bản nên việc phục hồi cho học sinh do giáo
viên đảm nhận, nên giáo viên rất ngại đưa học sinh đến phòng phục hồi.
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hầu như ít bổ sung, trang bị thêm ngoài những
thứ được cấp. Đôi khi những thiết bị nhà trường cần thì không được đáp ứng như
máy trợ thính; tranh ảnh và đồ vật làm bằng nhựa như hoa, quả, trái cây…, còn
những thiết bị không cần thì được cấp như đàn và sách giáo khoa bộ môn nhạc…,
do đó, nhà trường không biết sử dụng vào đâu, không biết bố trí ở đâu nhưng bắt
buộc phải nhận.
2.3.2.7. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn các trường
khuyết tật
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn.
Nội dung quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
X CBQL
4,2
Y GV 4,0
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung sinh hoạt chuyên môn.
4,2
4,0
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
4,2
3,8
- Tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên môn đúng qui
định, điều lệ.
4,2
3,8
- Yêu cầu kiểm tra thực hiện nghiêm túc chế dộ kiểm tra chuyên
môn (giáo án, kế hoạch, thực hiện chương trình), thường xuyên
báo cáo hoạt động của tổ chuyên môn.
Bảng 2.14 cho thấy quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn trường đạt
mức độ khá tốt.
Như vậy, nội dung quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn được
CBQL rất quan tâm. Qua phỏng vấn để tìm hiểu thì thấy rằng, việc đánh giá của
giáo viên là phù hợp hơn bởi vì giáo viên đều cho rằng tổ chuyên môn có xây dựng
kế hoạch và nội dung sinh hoạt ngay từ đầu năm học nhưng các kế hoạch và nội
dung sinh hoạt đó vẫn còn chung chung, còn mang tính hình thức và chưa trở thành
các công việc cụ thể.
Điều đó cho thấy các Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường nuôi dạy trẻ
khuyết tật tuy đã ý thức được vai trò sinh hoạt của tổ chuyên môn để nâng cao chất
lượng dạy học ở nhà trường, nhưng việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện
vẫn chưa được rõ ràng, chưa kiểm tra kỹ, việc chuẩn bị nội dung cho các buổi sinh
hoạt của các tổ chuyên môn chưa có sức thuyết phục, hình thức tổ chức còn đơn
điệu, chưa được cải tiến nên chưa thu hút sự quan tâm của giáo viên.
Mặt khác, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng duy trì rất tốt các buổi sinh hoạt
chuyên môn trong nhà trường một tháng 2 lần và xem đây là một hoạt động quan
trọng để đưa chuyên môn đi vào nề nếp. Nhưng về nội dung sinh hoạt chuyên môn
còn mang tính hình thức vì thực hiện chủ yếu là báo cáo lại những vấn đề chỉ đạo
của CBQL.
Qua đó, sinh hoạt chuyên môn tại các trường vẫn còn nặng về quản lý hành
chính, kiểm tra, chứ chưa thật sự đi sâu vào giải quyết các nhiệm vụ chuyên môn.
Nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn chưa thể hiện đúng chức năng là nhân tố
thúc đẩy phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Một điều cần
nhấn mạnh hơn nữa, đó là các Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên
môn chưa có những sáng tạo trong việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn nhằm làm
cho hoạt động này trở nên phong phú và hấp dẫn, lôi kéo mọi giáo viên tích cực
tham gia.
2.3.2.8. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ dạy học cho GV
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ
Nội dung quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ
X CBQL
4,2
Y GV 4,1
- Lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nâng
cao trình độ chuyên ngành.
4,2
4,6
- Tổ chức dự giờ thường xuyên và phân tích bài học để GV có
điều kiện nâng cao nghiệp vụ sư phạm.
4,0
4,1
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ.
4,0
3,9
- Tổ chức kiểm tra việc dự giờ theo tiêu chuẩn của GV.
3,5
3,9
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về tin học để ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học.
4,2
4,2
- Tổ chức hội giảng để GV cùng dự và rút kinh nghiệm.
Kết quả khảo sát bảng 2.15 nội dung quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao
trình độ được đánh giá ở mức độ là khá cao.
Điều này cũng hoàn toàn hợp lý vì việc khuyến khích, động viên giáo viên
học tập đạt chuẩn và trên chuẩn được UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu rất quan tâm
theo Quyết định số 240/2004/QĐ.UB ngày 27 tháng 01 năm 2004 của UBND tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu V/v ban hành Quy định tạm thời về chế độ đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức viên chức tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và sự chỉ đạo của Sở Giáo dục
& Đào tạo, theo đó giáo viên đi học sẽ có chế độ phụ cấp đảm bảo cho cuộc sống và
an tâm trong công tác.
Mặc dù vậy, HT các trường chưa lập được kế hoạch cụ thể và lâu dài cho
việc phát triển đội ngũ nhà trường. Việc đi học theo đúng chuyên ngành tật học của
giáo viên vẫn còn quá thấp, chưa tạo được thuận lợi trong nhà trường.
Như vậy, các HT có quan tâm đến công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ
dạy học cho giáo viên, xem đây là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong việc
phát triển chuyên môn trong nhà trường.
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tại các
trường dạy trẻ khuyết tật tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
2.3.3.1. Ưu điểm
* Về mặt nhận thức và thái độ của cán bộ quản lí, giáo viên.
- Bản thân các Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đều xác định được quản lý hoạt
động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong trường học, họ chủ động tìm tòi nhiều
biện pháp quản lý thích hợp để nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học và giúp
giáo viên thấy được vai trò của người thầy là nhân tố quyết định chất lượng dạy
học.
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng ở các trường nuôi dạy trẻ khuyết tật đã cố gắng
triển khai cho cán bộ giáo viên nắm vững các văn bản, chỉ thị liên quan đến việc
điều chỉnh phương pháp và nội dung dạy học cho trẻ khuyết tật. Giúp giáo viên
nhận thức được tầm quan trọng của người thầy trong hoạt động dạy học và để nâng
cao chất lượng đào tạo. Đồng thời giúp cho giáo viên ý thức được trách nhiệm của
người thầy trong việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn bằng việc phổ biến đầy
đủ các chế độ, quy định về giáo dục và đào tạo (các chỉ thị, quy chế, chương trình
giáo dục, điều lệ, chế độ chính sách, luật giáo dục,...).
- Hầu hết Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đều qua các lớp bồi dưỡng công tác
quản lý và có nhiều kinh nghiệm, nỗ lực, năng động, sáng tạo trong công tác quản
lý.
- Đội ngũ giáo viên dạy học tại các trường nuôi dạy trẻ khuyết tật đa số an
tâm trong công tác, tận tụy, nhiệt tình với nghề, ham học hỏi để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, thương yêu học sinh, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đại đa số có trình độ chuyên môn khá và giỏi.
* Về công tác quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng.
- Phân công giáo viên đứng lớp đã có sự quan tâm nhiều đến việc bố trí giáo
viên giỏi dạy các khối lớp để làm nòng cốt, đồng thời có chú ý đến việc hạn chế số
giáo án phải soạn nhằm nâng cao chất lượng bài soạn. Việc bố trí, sắp xếp thời khóa
biểu tương đối hợp lý và khoa học đảm bảo các điều kiện tốt cho giáo viên cũng
như học sinh trong quá trình dạy và học.
- Thực hiện các chế độ kiểm tra định kỳ về hồ sơ chuyên môn của GV (giáo
án, kế hoạch chuyên môn, kế hoạch dạy học, phiếu báo giảng...), các loại hồ sơ học
sinh (sổ điểm, sổ học bạ, hồ sơ cá nhân ...); có chế độ theo dõi, kiểm tra giờ lên lớp
của GV nhằm đưa hoạt động dạy học đạt ở mức cao.
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đã kịp thời ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc xử lý và quản lý kết quả học tập của HS, áp dụng trắc nghiệm khách quan
trong việc kiểm tra, đánh giá thành quả học tập của HS.
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đã quan tâm bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên theo chu kỳ III, bồi dưỡng tin học cho giáo viên để giáo viên có thể ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học.
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng quan tâm nhiều đến việc quản lý cơ sở vật
chất, đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho hoạt động dạy học.
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đã quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức chính trị cho cán bộ giáo viên.
* Về mặt quản lí các hoạt động hỗ trợ, kích thích hoạt động giảng dạy.
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đã chú ý đến việc tăng cường quản lý tài
chính, trang bị đủ cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học, đảm bảo đầy đủ
các quyền lợi của giáo viên, tạo điều kiện để họ yên tâm đứng lớp.
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đã kết hợp với các tổ chức trong và ngoài
nhà trường, để tìm hiểu giáo viên về mọi mặt, nhằm có giải pháp phù hợp cũng như
tạo ra môi trường sư phạm vui tươi tràng đầy không khi thi đua thúc đẩy hoạt động
dạy học.
- Tổ chức phong trào thi đua hai tốt, các hoạt động chào mừng các ngày lễ
lớn để kích thích hoạt động dạy học.
- Hàng năm đều tổ chức cho cán bộ giáo viên nữ đi khám bệnh tại các bệnh
viện ở thành phố Hồ Chí Minh để khám định kỳ. Xem đây như là một hoạt động
giúp giáo viên an tâm công tác và cống hiến.
2.3.3.2. Mặt hạn chế
* Về nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên
- Nhận thức của giáo viên về trách nhiệm của người thầy trong hoạt động dạy
học chưa thường xuyên và triệt để, nên đôi lúc việc làm của giáo viên còn qua loa,
chiếu lệ, mang tính đối phó hơn là trách nhiệm.
- CBQL chưa thật sự nắm vững về khoa học quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường do đó việc quản lý vẫn còn tuỳ tiện. Việc hoạch định kế hoạch chỉ dừng lại ở
mục tiêu trước mắt, đối phó với những tình thế xảy ra mà chưa có kế sách lâu dài và
tầm nhìn chiến lược.
* Về mặt quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
- Việc phân công dạy học chưa thật sự dân chủ, các HT, PHT vẫn còn có sự
áp đặt trong công tác phân công, đôi lúc còn theo cảm tính.
- Công tác quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học vẫn còn
mang tính chiếu lệ chưa có biện pháp xử lý cụ thể đối với giáo viên thực hiện sai
chương trình, kế hoạch dạy học.
- Quản lý giờ lên lớp của giáo viên như kiểm tra đột xuất giáo án, đồ dùng
dạy học, phương tiện phục vụ dạy học hầu như chưa được thực hiện. Các đợt kiểm
tra chủ yếu là định kỳ, có thông báo trước nên không mang lại hiệu quả cao trong
việc nâng cao chất lượng dạy học.
- Quản lý điều chỉnh phương pháp dạy học các HT, PHT chưa thật sự đầu tư,
điều này thể hiện ở chỗ các trường đều chưa có kế hoạch cụ thể, biện pháp thực
hiện cũng như kiểm tra, đánh giá việc điều chỉnh. Chính vì vậy tình trạng dạy học
mang tính áp đặt vẫn đang còn phổ biến ở các trường.
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá của giáo viên vẫn còn buông lỏng ở một số
công việc, cụ thể: chưa lập được kế hoạch kiểm tra theo định kỳ; chưa quản lý chặt
chẽ được việc thực hiện đúng quy chế về kiểm tra như thời gian kiểm tra, kiểm tra
bù, chấm chữa bài cũng như thời gian trả bài cho HS. Do đó, vẫn còn tình trạng giáo
viên vi phạm quy chế trong kiểm tra, đánh giá học sinh.
- Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn: các Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng chưa có biện pháp chỉ đạo sâu sát về kế hoạch, nội dung sinh hoạt cụ thể,
còn nặng về hình thức mà chưa thật sự đi sâu vào chuyên môn và nghiệp vụ sư
phạm dẫn đến hiệu quả chưa cao.
- Các Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng chưa có biện pháp tích cực trong việc bồi
dưỡng và phát triển đội ngũ, chỉ xoay quanh ở việc dự giờ, rút kinh nghiệm bài dạy,
tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ. Các trường còn thiếu hẳn
một kế hoạch mang tính tổng thể trong việc quy hoạch và phát triển đội ngũ, còn
thụ động trong việc tìm kiếm nguồn GV cho một số bộ môn còn thiếu.
- Quản lý cơ sở vật chất, TBDH hỗ trợ cho hoạt động dạy học: vẫn còn yếu
kém ở khâu tổ chức cho GV làm đồ dùng dạy học. Các HT vẫn còn thụ động trong
việc bổ sung, trang bị thêm các thiết bị nhằm phục vụ cho hoạt động giảng dạy.
2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém trên
2.3.4.1. Nguyên nhân chủ quan
- Đa số hiệu trưởng, phó hiệu trưởng của các trường đều qua lớp bồi dưỡng
về quản lý, nhưng chưa có nền tảng cơ sở lý luận vững chắc về quản lý nên chủ yếu
làm việc theo kinh nghiệm và cảm tính, kế hoạch trong quản lý còn thấp.
- Các Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng chưa thực sự nhận thức sâu sắc về vai
trò, nhiệm vụ và nội dung quản lý hoạt động dạy học TKT trong nhà trường để từ
đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm thực hiện chặt chẽ các nội dung quản lý họat
động dạy học TKT trong nhà trường.
2.3.4.2. Nguyên nhân khách quan
- Về đội ngũ GV: Đội ngũ GV ở các trường nuôi dạy trẻ khuyết tật vừa thiếu
về số lượng, không đồng đều về chất lượng và không đồng bộ về cơ cấu. Trong đó,
đa số GV có tuổi đời, tuổi nghề và trình độ chuyên môn tật học còn quá ít mặc dù
được đào tạo bài bản, có chất lượng nhưng kinh nghiệm dạy học TKT còn rất ít.
Một số GV khác tuy lớn tuổi nhưng ý thức nghề nghiệp không cao, chưa có lòng
yêu nghề và đặc biệt là ý thức vươn lên trong công tác. Đa số các trường do mới
thành lập nên số GV giỏi để làm nòng cốt rất ít, có bộ môn hầu như không có do
vậy công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, chế độ tiền
lương còn thấp không đủ sống nên GV phải kiếm việc làm thêm nhiều Do đó,
không có thời gian để toàn tâm toàn ý hy sinh cho công tác dạy học trẻ khuyết tật.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học: mặc dù được trang bị
tương đối đầy đủ để phục vụ tốt cho hoạt động dạy học nhưng nhân viên phòng
thiết bị không được đào tạo bài bản và chủ yếu là kiêm nhiệm, phòng phục hồi chức
năng chưa có cán bộ y tế, do đó việc chuẩn bị đồ dùng, phương tiện hỗ trợ cho dạy
học gặp nhiều khó khăn, gây nên sự e ngại của GV trong việc sử dụng và đưa HS
đến phòng phục hồi chức năng.
- Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động dạy học còn eo hẹp, không tạo điều
kiện thuận lợi để các HT có thể thực hiện các biện pháp tích cực trong quản lý đặc
biệt là trong công tác điều chỉnh nội dung chương trình và phương pháp dạy học
TKT.
- Về cơ chế quản lý: mặc dù đã được phân cấp rất nhiều trong quản lý, các
HT có quyền quyết định những vấn đề có liên quan đến chất lượng dạy học của nhà
trường nhưng tâm lý vẫn ngại đụng chạm còn đè nặng đã cản trở sự sáng tạo của
HT trong việc quản lý nhà trường, đặc biệt trong việc quản lý nguồn nhân lực. Đôi
lúc vẫn còn ảnh hưởng của các cấp quản lý cấp trên, vẫn còn sự cả nể trong việc xét
tuyển GV do đó ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng đội ngũ.
- Về QLGD từ các cấp vĩ mô cho thấy chưa có sự đồng bộ, thống nhất trong
việc đào tạo và sử dụng nguồn GV cho phù hợp với sự đổi mới giáo dục TKT. Một
số môn (hội thoại, ngôn ngữ kí hiệu, giáo dục kỹ năng sống cho TKT, ...) còn thiếu
GV chuyên ngành về giáo dục đặc biệt. Do các trường sư phạm đào tạo không đủ,
vì vậy, bắt buộc GV được đào tạo không đúng chuyên ngành phải dạy trái với
chuyên môn chính của mình, làm giảm sút rất nhiều chất lượng dạy học của nhà
trường.
Kết luận chương 2
Qua thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường nuôi dạy
trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, chúng tôi kết luận như sau:
Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh BR-VT tuy gặp nhiều khó khăn về
chuyên môn nghiệp vụ và những kinh nghiệm trong phương pháp dạy học trẻ
khuyết tật nhưng nhìn chung các trường thực hiện được mức độ khá tốt công tác
quản lý của đơn vị mình. Qua quá trình điều tra, quan sát, phỏng vấn các hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên, kết hợp với sự phân tích thực trạng và hệ
thống hóa các vấn đề có liên quan, chúng tôi có thể rút ra được nguyên nhân chính
dẫn đến kết quả trên, đó là:
- Các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường công lập thực hiện khá tốt kế
hoạch hóa công tác quản lý hoạt động dạy học trong quá trình quản lý của mình.
Một số trường dân lập còn tùy tiện trong công tác quản lý hoạt động dạy học, dẫn
đến kết quả dạy học chưa cao như trong lĩnh vực phân công giáo viên dạy học, nâng
cao trình độ chuyên môn cho giáo viên…
- Bên cạnh việc thực hiện khá tốt một số các biện pháp quản lý, các hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng trường công lập vẫn chưa thực hiện chặt chẽ một số biện
pháp quản lý hoạt động dạy học có tính trọng điểm để nâng cao chất lượng dạy học
trong nhà trường, còn các trường dân lập hầu như buông lỏng.
- Một số biện pháp tuy các trường đã thực hiện ở mức độ khá nhưng vẫn còn
mang tính hình thức và nặng về quản lý hành chính, chưa đi sâu vào công tác
chuyên môn và nghiệp vụ. Chính điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng dạy học tại các trường nuôi dạy trẻ khuyết tật.
- Công tác quản lý hoạt động dạy học giữa các trường công lập, dân lập tại
tỉnh BR-VT chưa có sự thống nhất cao về các phương pháp dạy học, nội dung điều
chỉnh chương trình cho trẻ khuyết tật, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tại mỗi đơn vị.
Điều này, dẫn đến hoạt động dạy học diễn ra không đồng bộ ở các trường và làm
ảnh hưởng đến chất lượng chuyên môn tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu.
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT TỈNH
BÀ RỊA – VŨNG TÀU.
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp
3.1.1. Cơ sở pháp lý
- Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về một số chủ trương,
chính sách, giải pháp lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX của Đảng.
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về xây dựng nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”.
- Nghị quyết số 37/2004/QH 11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội về Giáo dục.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT, Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành
Quy định về giáo dục hoà nhập cho người tàn tật, khuyết tật, ngày 22/5/2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo.
- Chính phủ, Nghị định số 26/NĐ-CP ngày 03/02/2005 về Giáo dục hoà
nhập.
- Chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT ngày 27/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục &
Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” trong trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013.
- Chỉ thị số 06/CT/TW ngày 7/11/2006 của Bộ Chính trị về cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 8/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, với cuộc vận động
“Hai không” và cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo”.
- Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục & Đào tạo về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục & Đào tạo về Ban hành qui định đạo đức nhà giáo.
3.1.2. Cơ sở lý luận công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ
khuyết tật
- Chức năng quản lý (kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch);
- Các nội dung công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ
khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3.1.3. Cơ sở thực tiễn: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tại các
trường dạy trẻ khuyết tật
Công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, rất nhiều vấn đề quan tâm và cần phải tác động đến tất cả các đối
tượng quản lý như giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học... Ngoài ra,
để công tác quản lý hoạt động dạy học được thuận lợi trong việc điều hành các hoạt
động, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, HT, PHT còn phải tranh thủ sự giúp đỡ
của chính quyền địa phương, các cơ sở nhân đạo trong và ngoài nước, các đoàn thể
và đặc biệt là của Hội cha mẹ học sinh. Tuy nhiên ở đề tài này, chúng tôi quan tâm
đến công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật như hệ
thống các biện pháp được đề xuất phải thỏa mãn các yêu cầu về phương pháp luận
của một công trình khoa học như:
- Tính thực tiễn: Hệ thống các biện pháp phải thiết thực và có tính khả thi,
phù hợp với khả năng và điều kiện dạy học thực tế tại các trường dạy trẻ khuyết tật
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Tính lịch sử: Hệ thống các biện pháp như là sự kế thừa và phát triển những
thành quả đạt được trong quá trình dạy học những năm gần đây làm tiền đề phát
triển những năm tiếp theo.
- Tính hệ thống: Hệ thống các biện pháp phải đồng bộ, cân đối, đồng thời
phải xác định được yếu tố trọng tâm, thể hiện sự ưu tiên hợp lý trong công tác quản
lý hoạt động dạy học.
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết
tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt
động dạy học cho trẻ khuyết tật
* Mục đích.
- Nâng cao nhận thức công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng và cán bộ giáo viên, nhân viên đang làm nhiệm vụ tại các trường dạy trẻ
khuyết tật như:
+ Phải tôn trọng và thực hiện các quyền của người khuyết tật;
+ Có phẩm chất đạo đức tốt, có tình yêu thương, có trách nhiệm với trẻ khuyết
tật;
+ Có năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Có nhận thức đúng đắn và đầy đủ tầm quan trọng trong việc lập kế hoạch
giáo dục cá nhân cho trẻ khuyết tật;
+ Thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục
theo kế hoạch giáo dục cá nhân của trẻ khuyết tật.
- Điều chỉnh tư duy và sáng tạo trong công tác quản lý hoạt động dạy học cho
trẻ khuyết tật, như điều chỉnh chương trình và phương pháp dạy học phù hợp với
đặc điểm tâm lý đặc trưng trẻ khuyết tật theo yêu cầu của nhà trường, xây dựng
được chỉ tiêu về chất lượng dạy học trong từng năm học và từng giai đoạn cụ thể
như hàng tháng, giữa học kì, cuối học kì...
* Nội dung.
- Nâng cao nhận thức của HT, PHT tại các trường dạy trẻ khuyết tật.
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng là chủ thể quản lý, trước tiên phải là người có
nhận thức đúng đắn về công tác quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật và xác
định đúng trách nhiệm của mình trong công tác quản lý.
HT, PHT là người điều chỉnh phương thức quản lý giáo dục theo hướng nâng
cao hiệu lực quản lý Nhà nước, phát huy tính chủ động sáng tạo của mình và tự chịu
trách nhiệm công việc được giao.
HT, PHT giải quyết công việc một cách khoa học và có hiệu quả những vấn
đề bức xúc tại nhà trường, trong đó, điều chỉnh nội dung chương trình và phương
pháp dạy học cho trẻ khuyết tật và công tác quản lý hoạt động dạy học cho cán bộ
giáo viên là yếu tố quan trọng, quyết định nhất.
HT, PHT có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và phê duyệt chương trình giáo
dục chi tiết của trường mình phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ chuyên môn (tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn và các giáo viên giỏi).
Bằng biện pháp, hình thức quản lý linh hoạt, với những nội dung cụ thể, HT,
PHT cần đặt ra cho cán bộ chuyên môn trong nhà trường các yêu cầu cụ thể, rõ
ràng, để họ xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp với công việc của mình và tự
điều chỉnh cách thức và phương pháp làm việc một cách khoa học nhất. HT, PHT
cần xem trọng các biện pháp nâng cao chất lượng trong công tác chuyên môn của
họ, cần thẩm định tính khả thi và giao quyền hạn nhất định cho họ để họ phát huy
tính chủ động, sáng tạo trong công tác chuyên môn và phải tự chịu trách nhiệm
trước HT, PHT với công việc được giao.
- Nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên.
- Giáo viên là nhân tố hết sức quan trọng trong hoạt động dạy học, vì họ là
những người lao động chủ yếu, trực tiếp dạy học trẻ khuyết tật trong các nhà
trường. Trong quá trình phát triển của nhà trường, muốn nâng cao chất lượng giáo
dục, chất lượng công tác chuyên môn nhất định phải nâng cao nhận thức, nâng cao
năng lực của đội ngũ cán bộ giáo viên. Cuộc vận động lớn trong ngành Giáo dục &
Đào tạo là điều chỉnh phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của
người học, coi học sinh là nhân vật trung tâm trong quá trình dạy - học. Bởi vậy,
đáp ứng yêu cầu mới tại các trường dạy trẻ khuyết tật, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
phải là người làm cho mọi giáo viên, nhân viên thực sự có nhận thức đúng về nhiệm
vụ giáo dục, về nhiệm vụ dạy học của minh, về điều chỉnh nội dung chương trình và
phương pháp dạy học theo đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng của trẻ khuyết tật tại các
nhà trường.
- Nâng cao niềm tin sư phạm (yêu nghề, mến trẻ, tình thương và trách nhiệm),
giáo dục tình cảm yêu trường, yêu lớp, yêu học sinh.
- Nhận thức đúng đắn về nôi dung chương trình dạy học cho trẻ khuyết tật.
- Nhận thức trách nhiệm của mình trong vai trò phối hợp với các tổ trưởng
chuyên môn, với phụ huynh và học sinh.
- Nhận thức chi tiết và đặc điểm của từng học sinh để xây dựng kế hoạch giáo
dục cá nhân cho từng học sinh theo mỗi năm học. Trên cơ sở đó, chủ động thiết kế
và thực hiện kế hoạch bài học cho lớp mình theo tháng, tuần và tiết học.
* Tổ chức thực hiện
Trong nhà trường, phát huy nội lực là quy luật cơ bản. Vì vậy, việc tăng cường
công tác tuyên truyền, triển khai và thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 7/11/2006
của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”. Chỉ thị số 33/2006/CT-TTgnga2y 8/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, với cuộc vận động
“Hai không” và cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo”.
Giáo dục nhận thức cho CBQL và CBGV chính là tạo ra năng lực nội sinh của
mỗi cá nhân cán bộ giáo viên và nhân viên. Một khi nội lực được phát huy sẽ tác
động mạnh mẽ đến chất lượng dạy học. Mặt khác, việc tăng cường nhận thức cho
mỗi thành viên trong trường sẽ tăng thêm nội lực cho toàn trường. Muốn làm được
điều đó, HT, PHT cần phải:
- Luôn đề cao công tác tuyên truyền cho mỗi CBQL, GV-NV thấm nhuần sâu
sắc lời dạy của Chủ Tịch Hồ Chí Minh “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là
một việc rất quan trọng và rất cần thiết”; thấy rõ vai trò rất quan trọng của
CBQLGD và GV-NV tại các trường dạy trẻ khuyết tật. Từ đó, xác định trách nhiệm
vẻ vang của mình với sự nghiệp “trồng người”. Chỉ khi nào những chủ trương,
chính sách phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước được hóa thân vào nhận thức
của mỗi CBGV với quan điểm đào tạo liên tục, bồi dưỡng thường xuyên, học tập
suốt đời trở thành nhu cầu tự giác của họ thì mới thực sự có chất lượng và hiệu quả.
- Cần quan tâm đến việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực
theo Chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008, ở đó, người GV có điều kiện
phát huy những tiềm năng sáng tạo để tự tôn vinh mình. Đó là một môi trường lành
mạnh, sôi động không khí thi đua dạy và học tập, với phương châm lấy tự học làm
nòng cốt để tự hoàn thiện mình.
- Cần quan tâm đến đội ngũ giáo viên về chất lượng nhân cách, chất lượng
kiến thức mà xã hội yêu cầu, để nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ.
Xã hội đòi hỏi thầy cô phải luyện cho học sinh phương pháp tiếp thu kiến thức, mở
mang sự hiểu biết, biết chọn lọc thông tin bổ ích. Xã hội yêu cầu người thầy phải
rèn học trò những kỹ năng sống - kỹ năng ứng xử, kỹ năng giao tiếp trong đời sống
cộng đồng, kỹ năng tổ chức đời sống cá nhân...
- Cần quan tâm đến việc bồi dưỡng giáo viên không chỉ dừng lại và bằng
lòng với những lớp học bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hằng năm mà chính là
dành thêm thời gian cho giáo viên tự học hỏi, nghiên cứu, cung cấp thêm phương
tiện, tạo điều kiện làm việc thoải mái cho giáo viên. Giáo viên cần được bồi dưỡng
để nâng cao chất lượng tay nghề, chính là để dạy học sinh thành người, con người
với bản sắc truyền thống của dân tộc đồng thời cũng là con người của hiện đại.
Để làm tốt điều đó, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cần tăng cường công tác tổ
chức các tiết chuyên đề về điều chỉnh nội dung chương trình và phương pháp dạy
học cho trẻ khuyết tật, sinh hoạt tổ chuyên môn; động viên, khuyến khích kèm theo
chính sách thu hút GV-NV và CBQLGD tham gia nhiều sáng kiến kinh nghiệm
trong việc tìm ra những phương pháp dạy học trẻ khuyết tật, tự làm thêm đồ dùng
dạy học phù hợp với đặc trưng bài học, đăng ký các đề tài tự học, các đề tài tự bồi
dưỡng, duy trì có hiệu quả các phong trào thi đua “Dạy tốt, Học tốt”. Đưa vấn đề tự
học, tự bồi dưỡng thành tiêu chí quan trọng để đánh giá xếp loại công chức giáo
viên tiểu học theo Quyết định Số: 14/2007/QĐ-BGDĐT, về Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo hàng năm.
Chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý này phụ thuộc rất nhiều vào
quan điểm và nhận thức của người CBQL. Do vậy, HT, PHT nhà trường phải có
tầm nhìn chiến lược, luôn đặt ra những yêu cầu cao trong việc tự hoàn thiện mình,
tự nâng cao nhận thức về mọi mặt, trên cơ sở đề cao việc tự học, việc tự bồi dưỡng
cho bản thân.
Như vậy nói đến chất lượng giáo dục chính là nói đến chất lượng chuyên
môn của giáo viên. Nói đến chất lượng chuyên môn - nghiệp vụ của giáo viên mà
không đề cập việc chăm lo chất lượng cuộc sống tinh thần và trí thức của giáo viên
sẽ là một thiếu sót lớn.
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường công tác quản lý điều chỉnh phương pháp, nội
dung; xây dựng chương trình, kế hoạch dạy học và kiểm tra đánh giá giáo viên
dạy trẻ khuyết tật
3.2.2.1. Tăng cường công tác quản lí việc thực hiện nội dung chương trình, kế
hoạch dạy học và chất lượng giờ lên lớp của giáo viên
* Mục đích.
- Giúp giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học theo đúng qui định, qui
chế chuyên môn, đảm bảo đúng nội dung chương trình dạy học và đạt hiệu quả cao.
- Tạo điều kiện kiểm tra, đánh giá chính xác chất lượng hoạt động dạy học
trong nhà trường.
* Nội dung.
- Quản lý việc thực hiện đúng, đủ nội dung chương trình dạy học cho trẻ
khuyết tật của bậc học.
- Chương trình khiếm thính: Được xậy dựng dựa trên những đặc điểm về khả
năng và nhu cầu của HS.
+ Tiếp cận chương trình giáo dục tiểu học.
+ Các điều kiện thực tiễn.
+ Đáp ứng nguyện vọng chính đáng của HS và cha mẹ HS.
- Chương trình chậm phát triển trí tuệ: Được xây dựng dựa trên cơ sở các đặc
điểm tâm sinh lý của học sinh khuyết tật trí tuệ.
+ Tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông: Chương trình giáo dục được
xây dựng trên cơ sở tham khảo, điều chỉnh, bổ sung chương trình giáo dục phổ
thông bậc mầm non và cấp tiểu học để phù hợp với đặc điểm phát triển của học sinh
CPTTT.
+ Thể hiện tính chức năng và cá nhân hoá: Chương trình chú trọng đến việc
giáo dục các kiến thức và kĩ năng thiết thực để ứng dụng vào cuộc sống thường
ngày của từng học sinh và được cụ thể hoá trong chương trình giáo dục cá nhân.
- Quản lý chất lượng giờ lên lớp dạy học của giáo viên.
* Tổ chức thực hiện
Đẩy mạnh việc đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học theo
hướng phù hợp với trẻ khuyết tật. Tiếp tục điều chỉnh hợp lý nội dung chương trình
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS khuyết tật. Đổi mới mạnh mẽ và cơ bản
phương pháp giáo dục gắn với ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và
học nhằm kích thích tư duy sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự
giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho giáo viên.
Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và những văn bản quy phạm, quy
định về xây dựng, quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng
tăng cường kỷ luật, kỷ cương, tăng cường trách nhiệm, quản lý chương trình day
học chặt chẽ, quyết những vấn đề bức xúc về chương trình khi giáo viên yêu cầu và
đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục.
- Về tổ chức kiểm tra thực hiện nội dung chương trình dạy học và hồ sơ
chuyên môn của giáo viên, hồ sơ cá nhân của học sinh: đây là việc làm thường
xuyên của HT, PHT để kịp thời xử lý, uốn nắn những lệch lạc trong việc thực hiện
nội dung chương trình cũng như việc soạn giảng và kế hoạch cá nhân của từng học
sinh. Chúng tôi xin đề xuất một số hình thức kiểm tra sau:
+ HT giao cho Phó HT chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
chương trình bằng cách đối chiếu giữa kế hoạch dạy học của GV với thời khóa biểu,
có thể kết hợp với việc kiểm tra vở ghi của HS để tránh tình trạng kế hoạch bài dạy,
thời khóa biểu và nội dung dạy học trên lớp không thống nhất nhau (Đặc biệt trong
việc dạy các môn phụ như Tự nhiên – Xã hội, Đạo đức, Mỹ thuật, thể dục... và các
môn phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật như: hội thoại, luyện nghe, phát triển
giao tiếp, kỹ năng xã hội.... Bởi vì, giáo viên thường dùng thời gian này để dạy các
tiết Toán, Tiếng Việt).
+ Kiểm tra hồ sơ chuyên môn giáo viên:
Hàng tuần các tổ trưởng chuyên môn kiểm tra về hồ sơ chuyên môn của GV
như kế hoạch bài dạy, giáo án, sổ dự giờ, sổ sinh hoạt chủ nhiệm. Cuối mỗi tháng
PHT kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ của GV. Tổ trưởng chuyên môn phải chịu trách
nhiệm về kết quả kiểm tra của mình, nếu PHT phát hiện ra sai sót trong việc thực
hiện nội dung chương trình cũng như soạn giảng và kế hoạch giáo dục cá nhân của
học sinh thì cả người kiểm tra và người được kiểm tra đều bị xử lý theo quy định
của nhà trường.
Cuối học kỳ, Hội động giáo dục của nhà trường bao gồm Ban giám hiệu và
tổ trưởng chuyên môn sẽ có một đợt tổng kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV và kế
hoạch giáo dục cá nhân của học sinh. Việc kiểm tra thực hiện chương trình sẽ được
phân công kiểm tra chéo giữa các tổ để đảm bảo sự chính xác, khách quan trong
kiểm tra. Cách thức kiểm tra: đối chiếu giữa kế hoạch dạy học năm học (kế hoạch
nhà trường, kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh), kế hoạch bài dạy, giáo án và
thời khóa biểu xem có trùng khớp với nhau không và có thể kết hợp với vở ghi của
HS. Kinh nghiệm cho thấy, một số GV do không thực hiện đúng nội dung chương
trình dạy học nên thường hay có sửa chữa để tạo tính hợp lý về tiêu đề bài dạy cũng
như số thứ tự tiết trong nội dung chương trình. Do đó, HT, PHT cần có quy định
không được sửa chữa. Phần chất lượng giáo án sẽ được kiểm tra bởi tổ trưởng hoặc
nhóm trưởng chuyên môn. Sau mỗi đợt kiểm tra, phải có một bản nhận xét đánh giá
về việc thực hiện nội dung chương trình và soạn giảng cho từng GV, lưu vào hồ sơ
GV. HT, PHT tổng kết về việc thực hiện chương trình cũng như soạn giảng trong
đó có phê bình, xử lý kỷ luật đối với GV vi phạm qui chế, đồng thời đề xuất khen
thưởng những GV thực hiện xuất sắc.
Bên cạnh việc kiểm tra thực hiện nội dung chương trình thì chất lượng giáo
án cũng là một nội dung kiểm tra mà HT, PHT cần quan tâm. Giáo án của GV phải
thể hiện được tinh thần điều chỉnh, tức là phải nêu ra được các hoạt động của HS
phù hợp với đặc điểm tâm lý dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV bao gồm các hoạt
động độc lập và hoạt động theo nhóm nhằm phát huy được tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của HS, bồi dưỡng phương pháp tự học cũng như rèn luyện năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS. Theo một số tài liệu giới thiệu giáo án
ở các bộ môn do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành thì việc thiết kế bài giảng chỉ có
hai cột: các hoạt động của HS và sự trợ giúp của GV. Theo chúng tôi, cần phải thêm
cột nội dung ghi bảng song song và cột ghi nội dung thay thế cho học sinh dạng đặc
biệt, để GV có thể dễ dàng nắm được những kiến thức trọng tâm mà HS cần lĩnh
hội. Cần khuyến khích GV soạn giáo án trên máy vi tính để có thể dễ dàng điều
chỉnh, bổ sung kịp thời sau khi rút kinh nghiệm tiết dạy. Bên cạnh đó, cần có chế độ
ưu tiên cho những GV đạt thành tích cao như GV giỏi cấp trường, cấp tỉnh, GV lâu
năm trong nghề thực sự có uy tín về chuyên môn, có giáo án nhiều năm đạt loại tốt
được tập thể công nhận thì được soạn giáo án bổ sung, tránh việc chép lại hoàn toàn
giáo án một cách vô ích, giúp họ có thời gian đi sâu vào việc nghiên cứu các kiến
thức mới.
- HT, PHT kiểm tra, đánh giá năng lực dạy học của GV thông qua việc dự
giờ, trên cơ sở đó giúp GV khắc phục các thiếu sót, phát huy các ưu điểm, nhằm
tăng cường hơn nữa chất lượng giờ dạy của giáo viên và học của học sinh. Có thể
kết hợp linh họat các hình thức sau:
+ Dự giờ theo kế hoạch đầu năm đã được lập.
+ Dự giờ có báo trước nhằm xem xét năng lực cao nhất mà GV có thể đạt
được khi có đủ điều kiện chuẩn bị , thể hiện trong giờ lên lớp;
+ Dự giờ đột xuất (theo kế hoạch riêng của HT và PHT) nhằm xác định rõ sự
chuẩn bị bài dạy học và cách thức tổ chức các họat động dạy học trong giờ lên lớp
của GV trong hoàn cảnh bình thường;
+ Dự giờ theo chuyên đề nhằm nghiên cứu toàn diện hệ thống dạy học và
làm việc của GV.
+ Dự các giờ lên lớp của nhiều GV về cùng một khối lớp dạy nhằm phát hiện
năng lực của mỗi GV, hiệu quả của việc điều chỉnh chương trình và phương pháp
này hay việc điều chỉnh chương trình và phương pháp khác.
Lực lượng kiểm tra, đánh giá năng lực dạy học của GV bao gồm HT, các
PHT, các tổ trưởng chuyên môn và GV giỏi có uy tín. Do HT không thể nào thực
hiện dự giờ tất cả GV trong trường nên cần có sự phân công, phân cấp trong kiểm
tra một cách rõ ràng, chặt chẽ để sau khi kiểm tra, đánh giá xong, các kết quả phải
được đưa về một mối để HT có thể đánh giá, xếp loại GV một cách chính xác từ đó
có các biện pháp xử lý và uốn nắn kịp thời.
- Tổ chức, chỉ đạo việc dự giờ, rút kinh nghiệm sư phạm dạy học của GV.
Đây là một công tác không kém phần quan trọng trong việc tự bồi dưỡng của
GV nên HT, PHT cần phải tổ chức tốt công tác này. Có thể thực hiện theo quy trình
như sau:
+ Đề ra chuẩn đánh giá giờ dạy. Hiện nay việc Hướng dẫn đánh giá và xếp
loại giờ dạy ở bậc tiểu học của Sở Giáo dục & Đào tạo theo chuẩn nghề nghiệp GV
tiểu học cho tất cả các bộ môn, áp dụng với tất cả các tiết học. Nội dung đánh giá
bao gồm năm mặt: nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, kết quả song chủ
yếu nặng về đánh giá hoạt động của thầy, chưa lấy kết quả hoạt động của trò làm
tiêu chuẩn để đánh giá năng lực chuyên môn của GV; phần đánh giá mức độ tích
cực của HS còn chung chung, không có tiêu chí đánh giá về việc rèn luyện kỹ năng
của HS qua giờ dạy.
Chính vì vậy mà HT cần tổ chức cho các tổ chuyên môn thảo luận để xây
dựng, bổ sung chuẩn đánh giá giờ dạy cho từng bộ môn, từng loại bài dạy: bài dạy
lý thuyết, bài dạy thực hành, bài dạy ôn tập, bài dạy luyện tập,... Cần thể hiện sự
điều chỉnh chương trình và phương pháp trong việc đánh giá một tiết dạy, bao gồm
đánh giá khả năng của GV trong việc thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của
HS để HS chủ động tự chiếm lĩnh nội dung học tập đồng thời đánh giá kết quả các
hoạt động đó thông qua những kiến thức, kỹ năng và thái độ HS đạt được theo yêu
cầu của chương trình và theo năng lực của HS.
+ Quy định số giờ tiêu chuẩn mà GV cần phải dự trong một tháng. Đối với
GV giỏi cấp tỉnh có thể có số tiết tiêu chuẩn ít hơn.
+ GV lập kế hoạch dự giờ để có sự chuẩn bị cho người dạy cũng như người
dự. Hiện nay, đa số GV chưa có nhận thức đúng về tác dụng của việc dự giờ trong
việc tự bồi dưỡng, họ chỉ thực hiện theo đúng tiêu chuẩn của mình. Do đó, một số
GV thường dồn việc dự giờ vào cuối tháng, có khi trong một buổi họ có thể dự hết
số tiết tiêu chuẩn của mình và đều dự vào cùng một người dạy. Xong tiết dự cũng
chẳng cần phải trao đổi, góp ý gì cả. Chính vì vậy HT, PHT cần phải duyệt kỹ kế
hoạch dự giờ của GV, có thể phân công cho PHT chuyên môn hoặc tổ trưởng thực
hiện công tác này.
+ Việc dự giờ của GV cần thực hiện theo một quy trình: chuẩn bị - dự giờ -
phân tích, trao đổi - rút kinh nghiệm. Cần ghi chép đầy đủ các hoạt động của thầy
và trò trong tiết dạy, những nhận xét, đánh giá giờ dạy để trao đổi rút kinh nghiệm.
Làm sao để qua một tiết dự giờ, cả người dự và người dạy có thể rút ra được những
kinh nghiệm quý báu trong dạy học, đặc biệt là sự học hỏi lẫn nhau. Để việc xây
dựng góp ý của người dự đảm bảo chính xác và khách quan, có thể tổ chức bố trí
nhiều người cùng dự một tiết dạy.
+ Kiểm tra việc dự giờ của GV thông qua việc kiểm tra sổ dự giờ kết hợp với
lịch báo giảng và giáo án của người dạy cùng với việc yêu cầu GV đăng ký tiết dự
giờ trên bảng thông báo của tổ chuyên môn để PHT theo dõi, tránh trường hợp GV
không dự giờ nhưng vẫn ghi đầy đủ nội dung dự giờ vào sổ nhằm đối phó với HT,
PHT và Ban chuyên môn.
- Tổ chức và quản lý tốt hoạt động dạy học trẻ khuyết tật.
Trong thời gian qua, mỗi trường có một chương trình dạy học trẻ khuyết tật
khác nhau dựa trên chương trình phổ thông cấp tiểu học và bậc học mầm non nhưng
thời gian học kéo dài khác nhau. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đây lại là một nhu cầu
thiết yếu của đông đảo HS và phụ huynh trong việc rèn luyện nâng cao kiến thức và
cũng là một nhu cầu cần cải thiện kỹ năng sống của trẻ khuyết tật một cách chính
đáng. Thiết nghĩ đây là một nhu cầu hợp lý không thể cấm đoán được nhưng cần
phải tổ chức như thế nào để đáp ứng được nhu cầu học tập của đông đảo học sinh
khuyết tật. Qua thực tiễn, chúng tôi xin đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động này
như sau:
+ Nhà trường đứng ra tổ chức và xây dựng nội dung chương trình bằng cách
thành lập nhóm biên soạn bao gồm HT làm trưởng ban, các PHT làm phó ban, uỷ
viên là GV.
+ Nhóm xây dựng nội dung chương trình dựa vào chương trình của của Bộ
Giáo dục – Đào tạo, Uỷ ban nhân dân tỉnh, sở Giáo dục - Đào tạo kết hợp với điều
kiện thực tế của trường để đề ra các quy định khung chương trình. Các quy định bao
gồm: đối tượng học bao gồm loại tật, lứa tuổi, mức độ tật, số tiết học trong một
tuần, thời gian học, số lượng học sinh trên một lớp và nội dung dạy...
+ GV có thể điều chỉnh chương trình theo nhu cầu dạy và học của HS ở lớp
mình, nộp lại khung điều chỉnh cho HT, PHT. Để tránh hiện tượng mỗi lớp dạy mỗi
kiểu, nhà trường cần quy định chung cho những đối tượng HS theo đúng kiến thức,
đối tượng nào chỉ học chương trình thay thế theo đúng đặc điểm tâm lý và điều này
sẽ được thực hiện dựa vào kết quả học tập của HS ở năm học trước hoặc của học kỳ
trước. HT, PHT sẽ phân công trực các tổ trưởng theo dõi việc thực hiện chương
trình học được điều chỉnh để có biện pháp và xử lý kịp thời các tình huống xấu có
thể xảy ra trong quá trình thực hiện nội dung chương trình dạy học.
+ Để công tác quản lý hoạt động dạy học của GV phù hợp với đặc điểm tâm
lý trẻ khuyết tật nhà trường cần tổ chức kiểm tra kế hoạch dạy học của GV, kết quả
kiểm tra sẽ được giao cho tổ bộ môn xử lý. Tổ chức một hòm thư để phụ huynh có
thể đóng góp ý kiến với HT, PHT về chương trình dạy học của nhà trường.
3.2.2.2. Tăng cường công tác quản lí điều chỉnh phương pháp và nội dung dạy
học
* Mục đích
Phát huy kiến thức vốn có của học sinh, phát triển kỹ năng sống cho học
sinh, nhằm giúp học sinh tiếp tục học lên cao và hòa nhập cộng đồng.
* Nội dung
- Bồi dưỡng nhận thức về nhiệm vụ dạy học và nội dung của việc điều chỉnh
phương pháp dạy học cho GV.
- Bồi dưỡng các kỹ năng về điều chỉnh phương pháp dạy học cho GV.
- Đối với HS khiếm thính:
+ Phương pháp giáo dục cho học sinh khiếm thính phải phát huy được tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng bộ môn, hoạt
động giáo dục, đặc điểm của đối tượng và điều kiện của từng lớp.
+ Phương pháp dạy học cho học sinh khiếm thính coi trọng phương pháp đa
giác quan, trong đó trực quan có vai trò đặc biệt.
+ Hình thức tổ chức giáo dục gồm các hình thức tổ chức dạy học và hoạt
động giáo dục trên lớp, trong và ngoài nhà trường. Các hình thức phải đảm bảo cân
đối, hài hòa giữa dạy học các môn và hoạt động giáo dục.
+ Giáo viên chủ động lựa chọn, vận dụng các phương pháp và hình thức tổ
chức giáo dục cho phù hợp với nội dung, từng đối tượng học sinh và điều kiện cụ
thể.
- Đối với HS CPTTT:
+ Phương pháp giáo dục cho học sinh CPTTT cần dựa trên những điểm
mạnh và phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc trưng môn học, hoạt động giáo dục và điều kiện của từng lớp học.
+ Phương pháp dạy học học sinh CPTTT đặc biệt coi trọng phương pháp trực
quan, thực hành trong tình huống thực, luyện tập củng cố và theo phương thức học
hợp tác nhóm. Các hoạt động giáo dục được tổ chức nhằm tạo điều kiện để học sinh
tham gia tích cực vào các hoạt động.
+ Hình thức tổ chức giáo dục cho học sinh CPTTT bao gồm các hình thức tổ
chức dạy học và hoạt động giáo dục trên lớp, trong và ngoài nhà trường. Các hình
thức tổ chức giáo dục phải đảm bảo cân đối, hài hoà giữa dạy học các môn học và
hoạt động giáo dục; giữa hình thức dạy học theo lớp, nhóm với hình thức dạy học
theo cá nhân; bảo đảm chất lượng giáo dục chung cho mọi đối tượng và tạo điều
kiện phát triển tối đa năng lực cá nhân của học sinh.
+ Giáo viên chủ động lựa chọn, vận dụng các phương pháp và hình thức tổ
chức giáo dục cho phù hợp với nội dung, từng đối tượng học sinh và điều kiện cụ
thể.
* Tổ chức thực hiện
Ðối với nghề giáo, tình yêu đối với nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức, tư
tưởng lối sống lành mạnh, có tinh thần tự học, tự vươn lên, biết áp dụng những kiến
thức, phương pháp mới phù hợp trong quá trình dạy học TKT là những phẩm chất
hết sức quan trọng. Thực tế cho thấy, năng lực và phẩm chất của người giáo viên có
ảnh hưởng rất lớn không chỉ đối với HS mà còn đối với cả xã hội.
Người giáo viên không chỉ còn là người truyền đạt kiến thức cho HS mà phải
là người tổ chức, hướng dẫn mọi hoạt động nhận thức, giao tiếp, lao động, xã hội...
của HS nhằm hình thành và phát triển nhân cách của HS theo mục đích giáo dục
chung của nhà trường.
- Để hoạt động điều chỉnh phương pháp dạy học đạt hiệu quả, trước hết HT,
PHT cần phải thể hiện được vai trò lãnh đạo của mình và làm cho GV nhận thức
được việc điều chỉnh phương pháp dạy học cho trẻ khuyết tật là nhiệm vụ trọng tâm
hàng đầu của người GV và hiểu rằng vì sao phải điều chỉnh phương pháp dạy học,
là điều chỉnh những gì, và nhiệm vụ của GV tiếp tới là phải làm gì? Phải làm cho
GV nhận thức được chính họ chứ không phải ai khác, là người thực hiện khâu cuối
cùng trong một chuỗi các hoạt động của quá trình điều chỉnh phương pháp dạy học
cho trẻ khuyết tật, là người quyết định đến sự thành bại của quá trình điều chỉnh
phương pháp dạy học. Để làm được việc này, HT, PHT cần phải tổ chức các buổi
hội thảo chuyên đề, nếu được có thể mời các chuyên viên về điều chỉnh phương
pháp dạy học nói chuyện để GV có thể nhận thức rõ hơn về điều chỉnh phương pháp
dạy học phù hợp với đặc điểm tâm lý đặc trưng của trẻ khuyết tật.
- Tổ chức cho GV được tiếp cận với các phương pháp dạy học tích cực qua
việc xem băng đĩa, tài liệu, tham quan, học tập trường bạn để rút kinh nghiệm... Tổ
chức cho GV được tập huấn theo chương trình về giáo dục trẻ khuyết tật.
- HT, PHT chỉ đạo việc thay đổi cách soạn giáo án, chuyển trọng tâm từ thiết
kế các hoạt động của thầy sang thiết kế các hoạt động nhận thức của HS, tăng
cường tổ chức các hoạt động độc lập hoặc theo khả năng học tập của HS, tăng
cường, mở rộng giao tiếp giữa thầy và trò trong tiết học. Do việc điều chỉnh cách
soạn giáo án ban đầu còn có nhiều khó khăn nên cần tổ chức cho GV thảo luận và
soạn bài theo tổ để thống nhất cách soạn. Việc phân công dạy học phải đảm bảo số
tiết theo quy định tại Thông tư số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31/10/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục
ở các trường chuyên biệt công lập. Để số giáo án trong một tuần của mỗi GV phù
hợp nhất để họ có thời gian đầu tư nhằm tăng cường chất lượng cho giáo án. Tăng
cường kiểm tra của tổ chuyên môn và lãnh đạo nhà trường đối với việc soạn giáo án
theo tinh thần điều chỉnh.
- Tổ chức hội giảng hàng năm trong năm học và tổ chức thực hiện các tiết
dạy chuyên đề và hội thảo chuyên đề về điều chỉnh phương pháp dạy học cho học
sinh khuyết tật. Kết quả các cuộc hội thảo phải giúp GV học tập được lẫn nhau, rút
ra được những kinh nghiệm quý báu cho bản thân từ các đồng nghiệp trong việc
đảm bảo chất lượng giờ lên lớp theo hướng điều chỉnh.
- Tổ chức cho GV tìm hiểu về các thiết bị, phương tiện dạy học và tập huấn
cách sử dụng chúng trong các tiết phục hồi chức năng hoặc trong các giờ thực hành.
Bồi dưỡng và rèn luyện cho GV kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại
vào dạy học, kỹ năng sử dụng phần mềm trên máy tính, kỹ năng khai thác mạng ...
HT, PHT cần có kế hoạch và chỉ đạo việc sử dụng các phương tiện sẵn có đồng
thời động viên, khuyến khích GV làm thêm đồ dùng dạy học phù hợp, tăng cường
việc bổ sung cơ sở vật chất, các trang thiết bị dạy học phục vụ cho việc triển khai
phương pháp dạy học mới.
- Việc điều chỉnh phương pháp dạy học cho trẻ khuyết tật còn gặp một khó
khăn đó là kinh phí để tổ chức các giờ dạy theo hướng điều chỉnh phương pháp dạy
học như việc in phiếu học tập, phiếu làm việc, các bảng biểu... cho HS rất tốn kém.
HT, PHT cần phải tích cực huy động các nguồn tài chính, có thể vận động phụ
huynh học sinh đóng góp trên tinh thần “ xã hội hóa giáo dục” thì mới hy vọng thực
hiện tốt việc điều chỉnh phương pháp dạy học này.
3.2.2.3. Tăng cường công tác quản lí kiểm tra, đánh giá giáo viên dạy trẻ khuyết tật
* Mục đích
- Giúp giáo viên nhận thức tầm quan trọng trong việc kiểm tra, đánh giá kết
quả dạy học của mình.
- Giúp giáo viên lập kế hoạch cá nhân dạy học sinh một cách phù hợp.
* Nội dung
- Bồi dưỡng cho GV nhận thức về công tác kiểm tra, đánh giá và các kỹ năng
trong việc kiểm tra đánh giá.
- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học của giáo viên dạy trẻ
khuyết tật.
* Tổ chức thực hiện
- Bồi dưỡng nhận thức và kỹ năng cho GV: Tổ chức các buổi chuyên đề, cấp
phát tài liệu hướng dẫn để GV tìm hiểu lý luận về kiểm tra đánh giá trong giáo dục
(như mục đích và chức năng của đánh giá trong giáo dục; quan hệ giữa đánh giá kết
quả dạy học với quá trình học tập; các loại hình đánh giá ...), những định hướng
hiện nay trong đánh giá (điều chỉnh mục tiêu, nội dung và hình thức kiểm tra); quy
chế về kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên theo quyết định 14 chuẩn nghề nghiệp
do Bộ GD &ĐT ban hành.
- Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả dạy học của giáo viên:
+ Điều chỉnh nội dung kiểm tra: Theo hướng điều chỉnh phương pháp dạy
học, việc kiểm tra liên tục chứ không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lặp
lại các kỹ năng dạy học. Cần chú trọng đến mức độ tiếp thu của HS. Nội dung kiểm
tra phải đảm bảo kiểm tra toàn diện về các mặt kiến thức, kỹ năng sống và tư duy
của HS, tránh những kiểm tra chỉ yêu cầu về kiến thức, đồng thời cần chú ý đến tính
phổ thông đại trà và tính phân hóa trong dạy học của giáo viên. Hiện nay, một điều
bất cập nhất là chuẩn kiến thức, chuẩn kỹ năng do Bộ quy định lại vượt quá khả
năng tiếp thu của trẻ khuyết tật, do đó nội dung kiểm tra cần được tổ chuyên môn
thảo luận kỹ, kiểm tra cần được chia nhỏ từ dễ đến khó để vừa đánh giá sát đối
tượng GV dạy khuyết tật vừa đảm bảo mục tiêu giáo dục đã vạch ra.
+ Điều chỉnh hình thức kiểm tra: Để vừa đảm bảo tính khách quan vừa nâng
cao khả năng nhận thức của giáo viên. Trong kiểm tra, có thể sử dụng nhiều hình
thức kiểm tra khác nhau như quá trình dạy học của giáo viên, sự phát triển của HS
kết hợp cả hai hình thức trên.
+ Điều chỉnh cách thức kiểm tra: Việc kiểm tra, đánh giá GV thường do HT,
PHT thực hiện theo quy trình kiểm tra, đánh giá như sau:
a. Đối với giáo viên dạy học sinh khiếm thính (HSKth):
Đánh giá kết quả dạy học ở các môn học và hoạt động giáo dục mỗi năm
và cuối cấp nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều
chỉnh xếp loại, góp phần nâng cao chất lượng toàn diện, động viên, khuyến khích
giáo viên tích cực và tự tin trong dạy học.
Đánh giá kết quả dạy học của giáo viên ở các môn học và hoạt động giáo
dục trong mỗi lớp cần phải:
Đảm bảo tính toàn diện, khoa học, khách quan và trung thực.
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn
học và hoạt động giáo dục ở từng lớp, ở toàn cấp học để xây dựng công cụ đánh giá
thích hợp.
Phối hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; giữa đánh giá của
GV, đánh giá của HS; giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng
đồng.
b. Đối với giáo viên dạy học sinh chậm phát triển trí tuệ (CPTTT):
Đánh giá kết quả giáo dục trong các môn học và hoạt động giáo dục mỗi
năm và cuối cấp nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để
điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng toàn diện, động viên,
khuyến khích giáo viên tích cực và tự tin trong dạy học.
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn
học và hoạt động giáo dục ở từng lớp, ở toàn cấp học để xây dựng công cụ đánh giá
thích hợp.
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; giữa đánh giá
của GV, đánh giá của HS cùng lớp; giữa đánh giá của nhà trường với đánh giá của
gia đình, cộng đồng.
Kết quả dạy học ở các môn học được đánh giá dựa trên bản kế hoạch giáo
dục cá nhân của giáo viên.
Như vậy, ngay từ đầu năm học, yêu cầu các tổ chuyên môn xây dựng kế
hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học của giáo viên dạy trẻ khuyết tật, theo đúng
yêu cầu đánh giá cấp học, được triển khai đến toàn bộ GV và thực hiện trong cả
năm học để HT, PHT có cơ sở lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho toàn trường.
Để đảm bảo tính chính xác, công bằng khách quan, khi thực hiện kiểm tra,
đánh giá GV cần phải ghi rõ vào phiếu nhận xét. Sau khi kiểm tra xong, kết quả
được PHT nhập vào máy vi tính lưu lại văn phòng làm minh chứng cho sự phát
triển của GV. Nếu có thắc mắc gì về kiểm tra thì GV trau đổi với hội đồng giáo dục.
Cách thức kiểm tra, đánh giá như thế này vừa đảm bảo tính khách quan, công
bằng vừa đánh giá đúng theo năng lực của giáo viên, đồng thời thực hiện giảm bệnh
thành tích trong dạy học ảnh hưởng đến đạo đức nhà giáo.
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
và công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên
3.2.3.1. Tăng cường công tác quản lý tổ chuyên môn trong nhà trường
* Mục đích
Giúp đội ngũ cán bộ chuyên môn phát triển mạnh về chất và lượng, đồng bộ
cơ cấu, nhận thức rõ vai trò của mình, để không ngừng học tập, tự bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong dạy học.
* Nội dung
- Phân công cho PHT chuyên môn những công việc cụ thể có liên quan đến
hoạt động dạy học của GV.
- Xây dựng các tổ chuyên môn vững mạnh đảm nhận các nhiệm vụ cụ thể để
giúp HT điều hành các hoạt động sư phạm và trực tiếp quản lý lao động của giáo
viên trong tổ.
- Phân công GV dạy học một cách hợp lý, hài hòa, cân đối vừa phù hợp với
nguyện vọng GV vừa đảm bảo chất lượng dạy học và đặc biệt là tạo nên một sự
thống nhất chung, thuận lợi cho hoạt động dạy học trong nhà trường.
* Tổ chức thực hiện:
- Phân công cho PHT chuyên môn: căn cứ vào năng lực và hoàn cảnh của
PHT chuyên môn mà HT giao cho PHT chuyên môn những công việc cụ thể có liên
quan đến hoạt động dạy học của GV. Những công việc cần giao cho PHT chuyên
môn thường là:
+ Giúp HT tổ chức các hoạt động dạy học (thực hiện kế hoạch do HT và
PHT đã đề ra) như: phổ biến chương trình, các quy định về chuyên môn; xếp thời
khóa biểu; phân công GV, hướng dẫn các hoạt động dạy học của tổ chuyên môn …
+ Chỉ đạo các hoạt động dạy học của GV, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
quy chế chuyên môn của GV.
+ Thống kê, báo cáo, phân tích, nắm thông tin về hoạt động dạy học của GV.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn điều hành các hoạt động dạy học, trực tiếp quản
lý lao động của GV trong tổ. Nhiệm vụ tổ chuyên môn phải thực hiện bao gồm:
+ Tổ chức các hoạt động dạy học các môn học được phân công.
+ Kiểm tra các hoạt động dạy học của GV trong tổ.
+ Tổ chức các hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học, rút
kinh nghiệm, cải tiến điều chỉnh chương trình và phương pháp dạy học của GV.
Tổ trưởng chuyên môn là người chịu trách nhiệm trước sự chỉ đạo trực tiếp
của HT, PHT nhà trường để điều hành các hoạt động dạy học của tổ, là người chịu
trách nhiệm về các hoạt động chuyên môn của tổ trước HT, PHT. Chính vì vậy HT,
PHT cần tạo điều kiện thuận lợi để tổ trưởng chuyên môn làm việc và đặc biệt HT,
PHT cần phải lựa chọn được những người có năng lực, nhiệt tình trong công tác, có
phẩm chất đạo đức tốt vào chức vụ này.
- Phân công dạy học cho GV: việc phân công GV dạy học phải phù hợp với
chuyên môn được đào tạo, với khả năng và yêu cầu của khối lớp đồng thời cũng cần
phải lưu ý đến nguyện vọng, sức khỏe và hoàn cảnh gia đình của GV. Trong điều
kiện về đội ngũ GV hiện nay ở các trường dạy trẻ khuyết tật vừa thiếu, vừa yếu vừa
không đồng bộ về chuyên môn tật học thì việc phân công của HT, PHT phải thật kỹ
lưỡng, đảm bảo tính hài hòa, cân đối về chất lượng GV giữa các khối lớp. Để đảm
bảo tính dân chủ và sự hợp lý, việc phân công GV dạy học cần được thực hiện theo
một quy trình sau:
+ GV nêu nguyện vọng chính đáng của cá nhân mình.
+ Ban Giám hiệu cùng các tổ trưởng chuyên môn dự kiến phân công trên cơ
sở xem xét nguyện vọng có kết hợp với khả năng chuyên môn của GV cùng yêu cầu
của các khối lớp và đối tượng học sinh.
+ Các tổ họp thảo luận, thống nhất ý kiến về sự phân công và có thể ý kiến
đề xuất nguyện vọng của mình trong sự phân công điều động của HT, PHT nhà
trường.
+ Ban Giám hiệu họp thống nhất lần cuối cùng sau đó HT ra quyết định phân
công GV là nhiệm vụ dạy học.
Cần lưu ý rằng, việc phân công dạy học cho GV cần phải có dự trù tình
huống bố trí GV thay thế (trong trường hợp các GV nghỉ hộ sản, điều trị bệnh tật
hoặc đi học dài hạn để nâng cao trình độ chuyên môn) để sự thay thế không bị động
và ít có sự xáo trộn trong hoạt động dạy học của GV cũng như học tập của các khối
lớp.
3.2.3.2. Tăng cường công tác quản lí bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
cho giáo viên
* Mục đích
Nhận thức vai trò của mình trong hoạt động dạy học TKT, từ đó không
ngừng tự học, tự bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và những kĩ năng dạy
học phù hợp.
* Nội dung
Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm và chuyên môn nghiệp vụ để tạo ra đội ngũ
GV đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và đặc biệt là đồng bộ về cơ cấu.
* Tổ chức thực hiện
Đây là trách nhiệm của cán bộ quản lý trong nhà trường, có vai trò rất quan
trọng trong việc xây dựng được một đội ngũ nhà giáo có phẩm chất đạo đức và ý
thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH, phải
tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện, mà mục tiêu cơ bản là:
"Xây dựng đội ngũ nhà giáo được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm, tay nghề của GV; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước".
Để công tác bồi dưỡng GV có hiệu quả, trước hết HT, PHT cần đánh giá
đúng tình hình thực trạng đội ngũ GV trong nhà trường về trình độ, số lượng, chất
lượng và cơ cấu. Trong tình hình hiện nay, các trường khuyết tật vẫn còn tình trạng
thiếu GV chuyên ngành, số GV có năng lực rất ít và chưa đồng bộ về cơ cấu. Một
số bộ môn chưa dạy học vì chưa có GV đào tạo đúng chuyên ngành như: tin học,
công nghệ, phục hồi chức năng... Bên cạnh đó, cần để cho GV tự xác định được yêu
cầu bồi dưỡng của bản thân về nội dung, mức độ cần đạt được. Trên cơ sở đó, HT,
PHT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV về nội dung tật học, thời gian và đối tượng.
- HT, PHT thường xuyên khảo sát năng lực của GV thông qua việc kiểm tra,
đánh giá bằng các hình thức khác nhau như: dự giờ, tổ chức hội giảng, tổ chức các
hoạt động chuyên môn trong nhà trường; qua đánh giá của tổ trưởng chuyên môn,
khối trưởng chuyên môn, của đồng nghiệp GV, qua kết quả chất lượng dạy học và
tham khảo ý kiến của cha mẹ HS và ý kiến của HS. Trên cơ sở đó có những biện
pháp thích hợp để phát huy những mặt mạnh, đồng thời góp ý kiến chân tình về
những mặt còn yếu để GV nhận rõ trách nhiện và những hạn chế của mình, từ đó
GV có nhu cầu bồi dưỡng hoặc khắc phục những kiến thức còn hạn chế.
- Thực hiện các hình thức bồi dưỡng tại chỗ cho GV, đó là tổ chức các
chuyên đề về điều chỉnh chương trình và phương pháp dạy học chung và điều chỉnh
chương trình và phương pháp dạy học bộ môn nói riêng. Đây là hình thức mang lại
hiệu quả cao nhất trong hoạt động dạy học, đặc biệt là trong giai đoạn đang tiến
hành điều chỉnh chương trình và phương dạy học phù hợp với đặc điểm tâm lý đặc
trưng của trẻ khuyết tật như: sách giáo khoa và phương pháp dạy học ở cấp học.
Cần lựa chọn các nội dung hấp dẫn, phù hợp để lôi kéo GV tham gia một cách tích
cực như: bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng soạn bài theo hướng thiết kế hệ thống câu
hỏi, hệ thống các thao tác thực hành, tổ chức thảo luận; các kỹ năng dạy học trên
lớp theo hướng điều chỉnh chương trình và phương pháp dạy học; các kỹ năng
chung mang tính công cụ như kỹ năng sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào
dạy học, kỹ năng sử dụng phần mềm trên máy tính, kỹ năng khai thác thông tin trên
mạng, kỹ năng phục hồi chức năng cho HS... Các hình thức bồi dưỡng có thể là: tổ
chức thực nghiệm phương pháp dạy học, phương pháp giải quyết các bài khó,
phương pháp dạy một thể loại bài, tổng kết phổ biến và áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm trong dạy học.
- Tổ chức các giờ dạy minh họa phương pháp dạy học mới, các giờ hội giảng
thường xuyên nhằm rút kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ. Động viên, tạo
điều kiện và khích lệ để GV tham gia các kỳ Hội giảng cấp trường, cấp tỉnh và có
chế độ khen thưởng xứng đáng cho GV có kết quả Hội giảng tốt.
- Tổ chức bồi dưỡng cho GV phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tự bồi
dưỡng, tạo điều kiện về thời gian, tài liệu và định hướng những vấn đề cần nghiên
cứu một cách thiết thực và hiệu quả.
- Đi sâu, đi sát giúp đỡ GV mới ra trường, GV hạn chế về chuyên môn,
nghiệp vụ bằng các hình thức phân công dạy học theo nhóm trong đó có GV nòng
cốt để kèm cặp, giúp đỡ, tăng cường trao đổi kinh nghiệm dạy học và dự giờ thăm
lớp.
- Lập kế hoạch phát triển đội ngũ GV trên cơ sở vừa mang tính chiến lược
vừa mang tính giải quyết tình hình trước mắt để vừa đảm bảo đủ về số lượng, vừa
cân đối về môn học đồng thời có mũi nhọn nòng cốt cho từng bộ môn. Cần có kế
hoạch tìm nguồn GV từ nhiều hướng như thu hút GV giỏi có chuyên môn từ nơi
khác đến bằng cách tạo sự hấp dẫn từ chính chất lượng của nhà trường, từ cách
quản lý khoa học của Ban Giám hiệu cũng như việc tạo điều kiện thuận lợi về mọi
mặt để GV phát huy hết năng lực của mình. Động viên, khuyến khích HS tham gia
học tập; tạo điều kiện để các em học tập tốt và sau khi rời trường để có có thể học
nghề và hòa nhập xã hội.
- Tổ chức cho GV được tham gia bồi dưỡng theo chu kỳ bồi dưỡng thường
xuyên của Bộ Giáo dục & Đào tạo. CBQL tạo điều kiện để GV chưa đủ chuẩn được
theo học các lớp nâng chuẩn theo quy định. Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện
để GV học nâng cao theo chương trình giáo dục đặc biệt và có thể tham gia học sau
Đại học, sắp xếp thời gian để GV đi học ôn thi tại cơ sở đào tạo cũng như có các
chế độ khen thưởng khi GV có kết quả học tập tốt.
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
* Mục đích
- Giúp GV nhận thức tầm quan trọng của CSVC, TBDH trong hoạt động dạy
học của mình, từ đó có ý thức giữ gìn và sử dụng một cách hiệu quả nhất.
- Khuyến khích, động viên cán bộ giáo viên nghiên cứu và sáng tạo đồ dùng
dạy học phục vụ dạy học.
* Nội dung
- CSVC, thiết bị dạy học đóng vai trò quan trọng trong hoạt động dạy học,
góp phần quyết định chất lượng dạy học. Xây dựng, quản lý và sử dụng tốt cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học sẽ tác động tích cực đến chất lượng dạy học.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt CSVC, TBDH hiện có của
nhà trường.
- Tăng cường bổ sung cơ sở vật chất và làm thêm đồ dùng, thiết bị dạy học.
* Tổ chức thực hiện
- Tổ chức bồi dưỡng cho GV, nhân viên thư viện về ý thức và kỹ năng sử
dụng thiết bị dạy học (TBDH). Có thể tổ chức cho GV được đi tập huấn kỹ năng sử
dụng TBDH hoặc có thể mời các chuyên gia của các công ty thiết bị trường học đến
hướng dẫn. Tổ chức và duy trì việc tập huấn thường xuyên cho GV đứng lớp sử
dụng TBDH thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn dưới sự chỉ đạo của PHT.
- Tổ chức khai thác, sử dụng và bảo quản thiết bị:
+ Các tổ chuyên môn nghiên cứu chương trình để lập ra kế hoạch sử dụng
TBDH, kế hoạch sử dụng phòng phục hồi, phòng luyện nghe cho từng khối lớp và
cho từng GV trong khối để tránh sự chồng chéo lẫn nhau nhằm khai thác tối đa
công suất hiện có của nhà trường. Nhờ kế hoạch này mà GV có thể chủ động đề
xuất với nhân viên thư viện chuẩn bị TBDH cho từng tuần. PHT chuyên môn, tổ
trưởng và nhân viên phòng thư viện, phòng phục hồi chức năng mỗi người giữ một
bản kế hoạch để thực hiện và kiểm tra việc thực hiện. Việc sử dụng TBDH của từng
GV cũng được đưa vào kế hoạch dạy học bộ môn và có sự phê duyệt của tổ chuyên
môn. Hàng tuần, trong kế hoạch dạy học của GV phải có ghi TBDH sử dụng cho
từng bài (nếu có) để Ban Giám hiệu dễ dàng kiểm tra. Nhân viên phòng thư viện,
phòng phục hồi chức năng, phòng luyện nghe, phòng vi tính phải có sổ bàn giao để
đánh giá việc sử dụng và có chế độ báo cáo thường xuyên về tình hình sử dụng
TBDH.
+ Tổ chức Hội thi GV làm dồ dùng dạy học trong nhà trường từ đó mở rộng,
liên kết tổ chức cho các trường dạy trẻ khuyết tật trong tỉnh để khuyến khích, động
viên GV sử dụng TBDH và có chế độ khen thưởng, xử phạt rõ ràng.
+ Xây dựng nội quy sử dụng, bảo quản TBDH dựa trên Quy chế thiết bị giáo
dục (Ban hành kèm theo quyết định số 41/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 06 tháng 01
năm 2000 của Bộ GD&ĐT) để quản lý chặt chẽ thiết bị, tránh mất mát, hư hỏng do
những nguyên nhân chủ quan. Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ tài sản, cơ sở
vật chất của nhà trường cho GV và HS để mỗi người tự thấy có trách nhiệm phải
thực hiện.
- Trang bị, mua sắm và tự làm đồ dùng phục vụ cho hoạt động dạy học
Các trường dạy trẻ khuyết tật công lập được trang bị TBDH nhưng hàng
năm vẫn phải tự tổ chức mua sắm, bổ sung mới đáp ứng được các yêu cầu của hoạt
động dạy học trong nhà trường, còn các trường tư thục chủ yếu là làm thêm TBDH.
Do đó, HT, PHT cần thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra, rà soát toàn bộ TBDH hiện có, căn cứ danh mục và mẫu TBDH
tối thiểu đã được Bộ GD & ĐT ban hành để xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung
TBDH tối thiểu, phù hợp với tình hình thực tế nhà trường, tránh lãng phí. Để việc
mua sắm, bổ sung đảm bảo hợp lý và có hiệu quả cần lấy ý kiến đề xuất từ các tổ
trưởng chuyên môn.
+ Khuyến khích GV, HS tự làm đồ dùng dạy học bằng cách mở các đợt vận
động tự làm đồ dùng dạy học gắn liền với việc cải tiến phương pháp dạy học. Tổ
chức thi làm đồ dùng dạy học, thi sử dụng đồ dùng dạy học giỏi và có khen thưởng
cho những cá nhân, tập thể làm tốt công tác tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường các hoạt động thi đua khen thưởng, thực hiện
chế độ chính sách cho giáo viên dạy trẻ khuyết tật
3.2.5.1. Tăng cường các hoạt động thi đua khen thưởng
* Mục đích
- Giúp GV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dạy học của mình.
- Tạo không khí vui tươi lành mạnh.
* Nội dung
- Xây dựng Quy định về xếp loại thi đua cho cán bộ, GV và công nhân viên
trong nhà trường.
- Tổ chức theo dõi việc thực hiện nề nếp hoạt động của GV để cho điểm,
đánh giá, xếp loại và khen thưởng một cách chính xác, công bằng.
* Tổ chức thực hiện
- HT đề ra Quy định về xếp loại thi đua bao gồm:
+ Nội dung và các chuẩn đánh giá cụ thể trong đó có các mặt: giờ dạy; hồ sơ
sổ sách chuyên môn và công tác chuẩn bị tài liệu, thiết bị phục vụ dạy học; tình hình
thực hiện nề nếp chuyên môn; kỷ luật lao động; các công tác kiêm nhiệm khác. Mỗi
mặt đánh giá định ra một mức điểm cụ thể, nếu vi phạm sẽ bị trừ điểm tùy theo mức
độ. Kết quả đánh giá xếp loại thi đua hàng tháng sẽ dựa vào điểm trung bình của các
mặt trong đó lấy hệ số hai cho nội dung giờ dạy vì đây là hoạt động quan trọng nhất
của GV.
+ Định mức tiền thưởng bình quân hàng tháng cho mỗi loại.
Quy định về xếp loại thi đua phải có sự nghiên cứu, đóng góp và thống nhất
trong toàn thể Hội đồng sư phạm mới được đưa vào thực hiện.
- Tổ chức theo dõi, chấm điểm cụ thể cho việc thực hiện quy định để đánh
giá, xếp loại. Hàng tháng, các tổ chuyên môn dựa vào kết quả tự bình xét của cá
nhân, kết quả theo dõi của nhà trường để tính điểm, xếp loại cho GV trong tổ; đề
nghị khen thưởng với những GV có đóng góp lớn cho các hoạt động nâng cao chất
lượng dạy học.
+ Hội đồng thi đua của trường họp để rà xét thi đua và đưa ra dự kiến về xếp
loại thi đua cho từng cá nhân, thông báo cho toàn thể GV được biết và nếu không có
ý kiến gì thì HT ra quyết định cuối cùng về xếp loại thi đua và mức thưởng cho từng
cá nhân.
+ Kết quả thi đua hàng tháng sẽ được dùng để bình xét danh hiệu GV cuối
năm dựa trên cơ sở Nghị định 56 của Chính phủ và hướng dẫn danh hiệu GV giỏi
của Bộ Giáo dục và Sở Giáo dục.
Để có thể thực hiện có hiệu quả công tác thi đua khen thưởng, HT cần huy
động các nguồn tài chính như quỹ học phí, quỹ hỗ trợ, quỹ dạy nghề ... Làm thế nào
để duy trì được mức thưởng đều đặn hàng tháng nhằm đạt được mục đích cải thiện
đời sống GV vừa có thể động viên, kích thích GV làm việc. Ngoài việc thưởng hàng
tháng, cần có chế độ khen thưởng khác cho những GV có các thành tích nổi trội, có
những đóng góp cho việc nâng cao chất lượng dạy học như: GV đạt danh hiệu GV
giỏi từ cấp trường trở lên; GV có các công trình nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm
có giá trị cho hoạt động dạy học trong nhà trường ...
3.2.5.2. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ giáo viên
* Mục đích
Chăm lo đời sống vật chất tinh thần và tạo môi trường việc làm thuận lợi cho
GV là vấn đề quan trọng của cán bộ quản lý và phải đảm bảo mục tiêu cơ bản sau :
mức thu nhập, mức sống, các chính sách chế độ ưu đãi, bảo đảm quyền công bằng
dân chủ.
* Nội dung
Giáo viên sẽ đem lại hiệu quả cao nếu như được chăm lo đến đời sống vật
chất tinh thần và môi trường làm việc thuận lợi. Quan tâm đến đời sống vật chất,
tinh thần của GV, là nền tảng đem lại hiệu quả, lợi ích chung của tập thể, tạo các
điều kiện thuận lợi cho các thành viên có thể hoạt động tốt, nâng cao mức sống và
phát triển toàn diện bằng con đường chính là tích cực tham gia công tác dạy học,
học tập và bồi dưỡng.
* Tổ chức thực hiện
+ Sở Giáo dục & Đào tạo, nhà trường cùng các ban ngành liên quan, các tổ
chức đoàn thể cần phối hợp giải quyết, thực hiện kịp thời các chế độ, chính sách và
các phúc lợi khác cho đội ngũ giáo viên như :
+ Thực hiện chế độ trả lương đúng thời hạn, thanh toán chế độ công tác phí,
chế độ bồi dưỡng làm thêm giờ, kiêm nhiệm, nghỉ hè, nghỉ phép…đầy đủ kịp thời.
+ Thực hiện tốt chế độ thăm hỏi, nghỉ dưỡng khám chữa bệnh cho GV.
+ Có chế độ trợ cấp đối với những hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
+ Kịp thời tổ chức thăm hỏi gia đình có chuyện buồn, ốm đau, tai nạn…
+ Cần có chế độ chính sách khen thưởng ưu đãi đối với giáo viên giỏi, chiến
sỹ thi đua, khuyến khích họ để hoạt động tốt hơn.
+ Có chế độ hợp lý cho đội ngũ giáo viên đi học nâng cao hoặc làm công tác
nghiên cứu khoa học.
+ Trong quá trình thực hiện chế độ, chính sách cần đảm bảo sự công bằng,
hợp tình, hợp lý. Được thể hiện như sau:
- Chăm lo đời sống tinh thần cho đội ngũ giáo viên
+ Thường xuyên quan tâm tìm hiểu nắm chắc tình hình của đội ngũ giáo viên
cũng như hoàn cảnh của từng cán bộ giáo viên, kịp thời động viên khuyến khích
cũng như kịp thời giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh.
+ Quan tâm chu đáo đến việc chăm sóc sức khỏe cho đội ngũ giáo viên (đặc
biệt là GV nữ) phối hợp với cơ sở y tế, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, đảm bảo an
toàn tuyệt đối trong lao động, vệ sinh…
+ Không ngừng nâng cao các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi
giải trí tạo sự thoải mái vui vẻ cho đội ngũ giáo viên. Phát triển phong trào ca hát,
văn nghệ quần chúng, tổ chức các câu lạc bộ phát triển phong trào thể thao như cầu
lông, bóng bàn, bóng chuyền để rèn luyện thân thể.
+ Nên tổ chức các chuyến đi tham quan nghỉ mát, giao lưu văn hóa…, giữa
các đơn vị trường trong tỉnh hoặc ngoài tỉnh vào các dịp nghỉ hè, ngày kỷ niệm,
ngày lễ tết…
- Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho đội ngũ giáo viên
+ Phân công bố trí đề bạt giáo viên phải hợp lý trên cơ sở phân tích kĩ, trình
độ năng lực, phẩm chất điều kiện hoàn cảnh và trên nguyên tắc dân chủ công khai.
+ Tạo điều kiện cho giáo viên có khả năng làm việc tốt nhất như : Đầu tư xây
dựng, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị cho công tác dạy học, học tập, bồi dưỡng và
tự bồi dưỡng.
+ Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện, đoàn kết, thân ái,
trong sạch không có các tệ nạn xã hội.
+ Quan tâm phát động phong trào thi đua mọi mặt nhất là trong lĩnh vực
chuyên môn tạo môi trường học tập, bồi dưỡng thường xuyên.
+ Coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Phối hợp hoạt động với tổ chức Đoàn thanh niên.
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là thành viên trong hệ thống chính
trị, hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật nhà nước. Đoàn thanh niên
trong nhà trường là một tổ chức hoạt động độc lập theo Điều lệ Đoàn và chỉ thị của
Đoàn cấp trên nhưng lại thống nhất với các hoạt động của nhà trường về mục tiêu
giáo dục, chương trình và kế hoạch hoạt động.
Hiệu trưởng cần quan tâm chỉ đạo công tác phối hợp hoạt động với tổ chức
Đoàn thanh niên bởi sự gắn kết giữa mục tiêu giáo dục và mục tiêu hoạt động của
Đoàn thanh niên trong nhà trường. Mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho học sinh. Mục tiêu cao nhất của Đoàn thanh niên là giáo dục đoàn
viên thanh niên có đạo đức tốt, học tập tốt. Mặt khác, trong trường học còn có một
bộ phận giáo viên trẻ là đoàn viên.
Hiệu trưởng chỉ đạo phối hợp công tác với tổ chức Đoàn trên cơ sở quan hệ
hợp tác, cùng chung trách nhiệm. Các nội dung phối hợp cụ thể là:
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, tình yêu quê hương đất nước ... cho giáo viên và đoàn viên, thanh niên học
sinh.
- Nâng cao chất lượng dạy học, phấn đấu trở thành giáo viên giỏi đối với
đoàn viên giáo viên. Thi đua rèn luyện đạo đức tốt, học tập tốt, ra sức học tập để trở
thành học sinh giỏi đối với đoàn viên thanh niên học sinh.
- Các giáo viên dạy khoa học – xã hội như: Tiếng Việt, Lịch sử, Địa lý cần
phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa,
du lịch về nguồn…nhằm tăng cường công tác giáo dục đối với đoàn viên thanh
niên.
- Phối hợp tổ chức tốt các hoạt động thi đua theo chủ điểm, hoạt động văn
hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí ... để tập hợp, giáo dục đoàn viên
thanh niên học sinh.
Phối hợp hoạt động với tổ chức Công đoàn
Công đoàn giáo dục là tổ chức chính trị, nghề nghiệp của cán bộ, GV và
nhân viên trong nhà trường. Công đoàn giáo dục đại diện cho công đoàn viên tham
gia quản lý nhà trường, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong trường; Động viên, giúp đỡ GV, cán bộ, nhân viên giải
quyết những khó khăn trong đời sống để vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình.
Các giáo viên trong nhà trường là công đoàn viên. Hiệu trưởng chỉ đạo phối
hợp công tác với tổ chức công đoàn trên cơ sở bình đẳng, hợp tác. Các nội dung
phối hợp có thể là:
- Thực hiện tốt cuộc vận động của ngành "Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh", trọng tâm là rèn luyện tư cách, phẩm chất đạo đức, trách
nhiệm, lương tâm nhà giáo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng. Mỗi thầy giáo, cô giáo phải là tấm gương về đạo đức, nhân cách và tự học.
- Tiếp tục thực hiện có chiều sâu cuộc vận động "Nói không với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục" và mở rộng phạm vi với 4 nội dung:
Nói không với tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích, vi phạm đạo đức nhà giáo và
tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách
nhiệm”, “Xây dựng gia đình văn hóa”....
- Phối hợp tổ chức các phong trào thi đua dạy tốt, hội thi hội giảng nhân các
ngày chủ điểm 20/11, 8/3. Thi đua, khen thưởng, đánh giá phân loại công đoàn viên
cuối năm...
- Quan tâm, giúp đỡ những giáo viên gặp khó khăn, thực hiện chế độ chính
sách, bảo vệ lợi ích chính đáng của đội ngũ giáo viên.
Ngoài Đoàn thanh niên và tổ chức Công đoàn, hiệu trưởng cần chỉ đạo phối
hợp công tác giữa các tổ bộ môn với nhau. Đó là sự phối hợp trong lập kế hoạch
hoạt động, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, công tác kiểm tra, đánh giá, hội
thi, hội giảng, xét thi đua cuối năm… Sự phối hợp trong hoạt động giữa các TTCM
sẽ tạo sự đồng bộ trong hoạt động chuyên môn tại nhà trường.
Điều kiện thực hiện
Phải có sự chỉ đạo, lãnh đạo thống nhất, sự phối hợp hoạt động của các cấp
lãnh đạo và các ban ngành liên quan trong việc thực hiện đúng đủ, kịp thời các chế
độ chính sách ưu đãi của giáo viên.
Các cấp quản lý các nhà lãnh đạo phải thực sự là những người trung thực,
công tâm, bình đẳng vì lợi ích chung của tập thể.
3.2.6. Trưng cầu ý kiến về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
Để tìm hiểu các biện pháp công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường
dạy trẻ khuyết tật ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, chúng tôi đã phát 10 phiếu trưng cầu ý
kiến cho các đối tượng là CBQL có liên quan đến hoạt động dạy học gồm 4 hiệu
trưởng và 6 phó hiệu trưởng. Tất cả các phiếu trưng cầu phát ra và được thu hồi, đều
trả lời đầy đủ các nội dung trong bảng câu hỏi.
Chúng tôi khảo sát kết quả trưng cầu ý kiến về các biện pháp công tác quản
lý hoạt động dạy học của HT, PHT các trường dạy trẻ khuyết tật, với quy định về
cách cho điểm khảo sát như:
Mức độ cần thiết: 3: rất cần thiết; 2: cần thiết; 1: không cần thiết.
Mức độ khả thi: 3: rất khả thi; 2: rất khả thi; 1: không khả thi.
x : Điểm trung bình của hai mức độ.
Đối tượng trưng cầu: Cán bộ quản lý: Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng.
Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ cần thiết và khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học các trường khuyết tật.
Ý kiến đánh giá (%)
TT
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật
x
x
Khả thi 45
Không khả thi 0
Rất khả thi 55
Rất cần thiết 40
Cần thiết 60
Không cần thiết 0
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động dạy học cho trẻ khuyết tật Tăng cường công
tác
2,4 1 2,6
2
quản
lý điều
chỉnh
phương pháp, nội dung,
0 65 35 0 40 60 2,6
2,4
xây dựng chương trình,
kế hoạch dạy học và
kiểm tra đánh giá giáo
viên dạy trẻ khuyết tật.
3
0 70 30 0 70 30 2,3 2,3
4
10 90 0 10 90 0 2,1 2,1
Tăng cường công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên. Tăng cường công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Tăng cường các hoạt động thi đua khen thưởng, thực hiện chế độ chính sách cho giáo viên dạy trẻ khuyết tật
80 20 0 80 20 0 2,8 2,8 5
Qua kết quả trưng cầu ý kiến của CBQL ở bảng 3.1 được đánh giá ở mức độ
khá. Điều này chứng tỏ các biện pháp quản lý có thể thực hiện được tại các trường
dạy trẻ khuyết tật trong tương lai gần đươc thể hiện:
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động dạy học
cho trẻ khuyết tật là (2,4 - 2,6);
- Tăng cường công tác quản lý điều chỉnh phương pháp, nội dung; xây dựng
chương trình, kế hoạch dạy học và kiểm tra đánh giá giáo viên dạy trẻ khuyết tật là
(2,6 - 2,4);
- Tăng cường công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn và công tác bồi
dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên là (2,3 - 2,3);
- Tăng cường công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là (2,1 - 2,1);
- Tăng cường các hoạt động thi đua khen thưởng, thực hiện chế độ chính
sách cho giáo viên dạy trẻ khuyết tật là (2,8 - 2,8).
Kết luận chương 3
Như vậy, với kết quả này, chúng tôi có thể vận dụng các biện pháp công tác
quản lý hoạt động dạy học vào các trường dạy trẻ khuyết tật và kết hợp với cơ sở lý
luận dạy học, lý luận quản lý hoạt động dạy học đồng thời đối chiếu với mục tiêu
đào tạo của các trường, cũng như điều kiện thực tế tại địa phương.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật là vấn
đề cốt lõi của nhà trường, nhằm thúc đẩy việc nâng cao chất lượng dạy học của giáo
viên trong nhà trường.
- Công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật là
nhiệm vụ quan trọng được đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý hoạt động dạy
học của HT, PHT, nó định hướng, dẫn dắt hoạt động dạy học đi đúng quỹ đạo.
- Công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật gồm
những nội dung:
Quản lý phân công giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
Quản lý xây dựng chương trình và kế hoạch dạy học của giáo viên.
Quản lý giờ lên lớp của giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
Quản lý việc điều chỉnh phương pháp dạy học trẻ khuyết tật.
Quản lý việc kiểm tra đánh giá giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học.
Quản lý lý hoạt động của tổ chuyên môn.
Quản lý công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ dạy học cho giáo
viên.
- Qua tìm hiểu, khảo sát thực tế, chúng tôi đã phân tích thực trạng quản lý
hoạt động dạy học của HT, PHT các trường dạy trẻ khuyết tật vận dụng tương đối
khá tốt những nội dung quản lý và linh hoạt một số biện pháp quản lý hoạt động dạy
học trong tình hình cụ thể của từng trường, góp phần giáo dục trẻ khuyết tật tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu có những chuyển biến tích cực như:
+ Trong quá trình quản lý, các HT, PHT thực hiện được kế hoạch hóa công
tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường.
+ Những nội dung quản lý hoạt động dạy học có tính trọng điểm được các
HT, PHT thực hiện một cách chặt chẽ.
- Căn cứ vào mục tiêu giáo dục trẻ khuyết tật và thực trạng quản lý hoạt động
dạy học ở các trường dạy trẻ khuyết tật cùng với các nguyên nhân chính dẫn đến
thực trạng, đối chiếu với cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học kết hợp với
điều kiện dạy học thực tế của địa phương, chúng tôi đề xuất năm biện pháp nhằm
nâng cao trong công tác quản lý hoạt động dạy học hiện tại ở các trường, bao gồm:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt
động dạy học cho trẻ khuyết tật;
Biện pháp 2: Tăng cường công tác quản lý điều chỉnh phương pháp, nội
dung; xây dựng chương trình, kế hoạch dạy học và kiểm tra đánh giá giáo viên dạy
trẻ khuyết tật;
Biện pháp 3: Tăng cường công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn và
công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên;
Biện pháp 4: Tăng cường công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học;
Biện pháp 5: Tăng cường các hoạt động thi đua khen thưởng, thực hiện chế
độ chính sách cho giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
Với những căn cứ trên, các biện pháp mà chúng tôi đề xuất vừa mang tính
khoa học, vừa mang tính thực tiễn và khi được đưa ra trưng cầu ý kiến của 4 HT và
6 PHT của 4 trường dạy trẻ khuyết tật tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thì được đánh giá
là cần thiết và có tính khả thi, có thể góp phần vào việc nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hoạt động dạy học của HT, PHT nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cần phải có sự thống nhất chung trong việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và
đánh giá hoạt động dạy học ở các trường dạy trẻ khuyết tật trên toàn quốc. Có như
vậy các HT, PHT mới có thể phát huy được tính sáng tạo, chủ động của mình trong
công tác quản lý.
- Cần có sự điều chỉnh chương trình, sách giáo khoa cho trẻ khuyết tật. Xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị và đặc biệt là sự chuẩn bị về con người bao gồm
CBQL và GV.
- Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các trường sư
phạm trong việc biên soạn chương trình, sách giáo khoa cũng như đào tạo sinh viên
sư phạm cho phù hợp với tình hình hiện nay.
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- Đầu tư mạnh cho các trường khuyết tật về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ cho việc quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật, xây dựng và bổ sung các
phòng học, phòng phục hồi chức năng trẻ khuyết tật đúng tiêu chuẩn thiết kế; cung
cấp đầy đủ và đồng bộ các phương tiện dạy học.
- Tăng nguồn kinh phí cho hoạt động dạy học trẻ khuyết tật và kinh phí cho
GV tự làm đồ dùng dạy học phù hợp với tâm lý HS khuyết tật...
- Có các chính sách, chế độ khuyến khích mang tính ổn định lâu dài đối với
GV giỏi, CBQL giỏi để động viên họ làm việc và đặc biệt chính sách thu hút các
sinh viên sư phạm tham gia học tập bộ môn giáo dục đặc biệt này.
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cần có sự đổi mới trong chỉ đạo quản lý các hoạt động dạy học ở các
trường, đưa các hoạt động đi sâu chuyên môn, tránh các hoạt động có tính chất hình
thức. Cần tổ chức tập huấn, trao đổi, rút kinh nghiệm giữa các trường về điều chỉnh
chương trình và phương pháp dạy học TKT, đổi mới công tác kiểm tra và đánh giá
học sinh khuyết tật.
- Tạo điều kiện cho CBQL thường xuyên học tập nâng cao năng lực quản lý
thông qua các lớp bồi dưỡng CBQL, các cuộc hội thảo, sinh hoạt chuyên đề, giao
lưu học hỏi kinh nghiệm quản lý ở trường bạn, tỉnh bạn.
- Có tầm nhìn chiến lược trong việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục
TKT trong tỉnh, có kế hoạch quy hoạch và xây dựng đội ngũ GV và CBQL, để từ đó
xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động dạy học phù hợp ở các trường dạy TKT.
- Phổ biến đến các trường kế hoạch quản lý hoạt động dạy học, đồng thời sử
dụng công cụ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động dạy học
của HT, PHT.
2.4. Đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường dạy trẻ khuyết tật
- Thường xuyên học tập, nắm vững cơ sở lý luận của khoa học quản lý và
khoa học giáo dục, rút kinh nghiệm quản lý và tự nâng cao năng lực quản lý. Trên
cơ sở đó kết hợp với việc phân tích chính xác tình hình thực tế của địa phương, để
từ đó xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động dạy học gồm hệ thống các biện pháp
phù hợp nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.
- Tham gia học tập các lớp giáo dục đặc biệt tại các trường Sư phạm để có
kiến thức chỉ đạo công tác hoạt động dạy học TKT tại nhà trường.
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác quản lý hoạt động dạy học
bằng bộ công cụ kiểm tra, đánh giá.
- Cần phải năng động, nhạy bén, sáng tạo trong công tác quản lý, đặc biệt là
trong công tác quy hoạch, phát triển đội ngũ GV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2005), Đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy ở
tiểu học, sách bồi dưỡng thường xuyên chu kì III 2003 – 2007 cho giáo viên
tiểu học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2001), Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của bộ trưởng Bộ
Giáo dục & Đào tạo về “Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công
nghệ thông tin trường ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 2005”
3. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Dự án phát triển GVTH (2004), Tạp chí giáo dục
Chuyên đề đổi mới và bồi dưỡng GVTH, số tháng 2/2004.
4. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Dự án phát triển GVTH (2004), Nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và đổi mới quản lý GVTH, Nxb Giáo dục.
5. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Dự án phát triển GVTH (2004), Chuẩn giáo viên tiểu
học (Dự thảo lần 4 – ngày 20/4/2004).
6. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Dự án phát triển GVTH (2005), Đổi mới phương pháp
dạy học tiểu học (Tài liệu bồi dưỡng giáo viên) – Nxb Giáo dục.
7. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Điều lệ trường tiểu học.
8. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT, Ban hành Quy
định về giáo dục hoà nhập cho người tàn tật, khuyết tật, ngày 22/5/2006 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo.
9. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Vụ Giáo dục tiểu học (2003), Tài liệu tập huấn giáo dục
hoà nhập trẻ khuyết tật bậc tiểu học, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Vụ Giáo dục tiểu học (2004), Tài liệu tập huấn giáo
viên tiểu học dạy hoà nhập học sinh khuyết tật, Hà Nội.
11. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2005), luật giáo dục và các qui định pháp luật mới nhất
đối với ngành Giáo dục & Đào tạo, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.
12. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, trường cán bộ
quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
13. Đoàn Thị Bẩy (2003), Quản lý hoạt động dạy học ở trường Tru g học phổ thông
Thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau - Thực trạng và giải pháp, Luận văn
ThS.KHGD, TP.HCM.
14. Vũ Ngọc Bình (1995), Quyền trẻ em trong pháp luật Quốc gia và Quốc tế, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Chiến lược phát
triển giáo dục 2001 – 2010 (ban hành kèm theo Quyết định số
201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ).
16. Chính phủ (2001), Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001 về đổi mới nội
dung chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10
của Quốc hội.
17. Chủ Tịch nước (2005), Luật giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Chính phủ (2005), Nghị định số 26/NĐ-CP ngày 03/02/2005 về Giáo dục hoà
nhập.
19. Lê Anh Cường (2004), Giáo dục nghệ thuật để phát triển tư duy cho trẻ em
khiếm thính độ 6-9 tuổi, ĐHSP, TP. Hồ Chí Minh.
20. Trịnh Đức Duy - Đỗ Văn Ba - Trần Văn Bích – Trương Văn Dịch – Lê văn Tạc –
Dương Than - Nguyễn Văn Tuy - Nguyễn Văn Hương (1995), Giáo dục
hoà nhập cho trẻ khuyết tật ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Đoan (1996), Các học thuyết quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Phạm Văn Đồng (1999), Về vấn đề giáo dục – Đào tạo, Nxb Giáo dục – 1999.
23. Lê Thế Giới (chủ biên) - Nguyễn Xuân Lãn - Nguyễn Phúc Nguyên - Nguyễn
Thị Loan (2006), Quản trị học, Nxb Tài chính, TP. Hồ Chí Minh.
24. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1995), Tâm lý học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
25. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
26. Lê Thị Minh Hà (2007), Tài liệu bài giảng, Chậm phát triển trí tuệ và tâm lý trẻ
chậm phát triển trí tuệ, Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh.
27. Phó Đức Hoà, Giáo dục tiểu học, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
28. Nguyễn Thị Hoa (2002), Tìm hiểu các yếu tố tác động lên hiệu quả hình thành kĩ
năng cá nhân - xã hội cho trẻ CPTTT trong giáo dục lao động tự phục vụ
nâu ăn tại trường Thánh Mẫu, Luận văn cử nhân khoa học giáo dục, ĐH
SP.TP.
29. Nguyễn Sinh Huy - Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục đại cương, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
30. Nguyễn Sinh Huy – Hà Thị Đức (1995), Giáo dục học đại cương II, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
31. Học viện Chính trị quốc gai Hồ Chí Minh (2003), Giáo trình khoa học quản lý,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
32. Mai Hữu Khuê (1985), Những khía cạnh tâm lý của quản lý, Nxb Lao động, Hà
Nội.
33. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
34. Bác sĩ Phạm Kim (1984), Vấn đề phục hồi chức năng cho người điếc, NXB Y học.
35. Nguyễn Văn Lê (1998), Nghề Thầy giáo, Nxb Giáo dục, Hà Nội
36. Nguyễn Văn Lê (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb trẻ, TP.
Hồ Chí Minh.
37. Đỗ Mười (1996), Phát triển mạnh giáo dục và đào tạo phục vụ đắc lực công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
38. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
Nxb Đại học Sư phạm. TP.
39. Hà Thế Ngữ (1984) “Chức năng quản lý và nội dung công tác quản lý của hiệu
trưởng”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục (số 7).
40. Bùi Ngọc Oánh (1995), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, Nxb Thống kê, TP.
Hồ Chí Minh.
41. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Chuyên đề lý luận dạy học, trường CBQL Giáo dục
& Đào tạo, TP. Hồ Chí Minh.
42. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Nxb Đại học
Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
43. Hoàng Tâm Sơn (2001), “Một số vân đề tổ chức khoa học lao động của người
hiệu trưởng”, Trường CBQL GD&ĐT TP. Hồ Chí Minh.
44. Nguyễn Đức Trí (2002), Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường, Viện
nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội.
45. Trần Thị Lê Thu (2001), Đại cương giáo dục đặc biệt cho trẻ CPTTT, NXB Giáo dục.
46. Nguyễn Cảnh Thìn (1975), Một vài đặt điểm tâm sinh lý của trẻ CPTTT, Viện
khoa học Giáo dục.
47. Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo (2002), Giáo trình quản lý Nhà nước
về giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
48. Tạp chí Giáo dục Đặc biệt – Trung tâm đào tạo và phát triển giáo dục đặc biệt
(2001), ĐH SP, ĐH Quốc gia Hà Nội.
49. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2003), Quản lý hành chánh Nhà nước và quản
lý ngành giáo dục và đào tạo, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
50. Trường Đại Học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, Bộ môn giáo dục đặc biệt (2004),
Kỷ yếu hội thảo, Thực trạng chăm sóc – Giáo dục Trẻ khuyết tật và công
tác đào tạo giáo viên giáo dục đặc biệt, Thành phố.
51. Nguyễn Quang Uẩn (2004), Tập bài giảng, Những đặc điểm tâm lý của khiếm
thính, Trường ĐHSP Hà Nội.
52. Viện khoa học giáo dục, Trung tâm NCGD trẻ khuyết tật (2002), Giáo dục hoà
nhập trẻ khuyết tật bậc tiểu học, Hà Nội.
53. Viện khoa học giáo dục, Trung tâm NCGD trẻ có tật (2002), Dạy học hoà nhập
cho trẻ có khó khăn về học bậc tiểu học, Hà Nội.
54. Nguyễn Khắc Viện (2001), Từ điển tâm lý học, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
Phụ lục 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ
Anh (chị) vui lòng dành chút thời gian trả lời những câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu () vào các ô phù hợp với suy nghĩ thực tiễn nơi công tác của đơn vị anh (chị) quản lý. Xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh (chị).
Anh (chị) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân
Nam Nữ Năm sinh: …………… Chức vụ: ………………… - Giới tính: - Trình độ chuyên môn : ……………Thời gian công tác: ………..Chuyên môn tật học: ....................... - Thời gian quản lý: ……………………………………………………………………... 1. Theo anh (chị) dựa vào những tiêu chí, căn cứ nào, phân công GV làm công tác dạy học tốt ở đơn vị mình:
Cần thiết
Thực hiện
TT
Nội dung phân công GV dạy học của HT, PHT tại các trường dạy trẻ khuyết tật
Không thực hiện
Rất cần thiết
Không cần thiết
1
2
3
4
5
6
Phần công theo năng lực và trình độ chuyên môn của giáo viên. Phân công theo yêu cầu loại tật và đặc điểm tâm lý của học sinh. Phân công theo nguyện vọng cá nhân của giáo viên. Phân công theo nguyện vọng của gia đình học sinh và học sinh Phân công theo điều kiện hoàn cảnh gia đình của giáo viên. Phân công theo trình độ chuyên môn được đào tạo. Phân công theo phẩm chất đạo đức.
7
2. Chọn đánh dấu vào phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi công tác QL của đơn vị anh (chị).
Cần thiết
Thực hiện
TT
Nội dung quản lý hoạt động dạy học của HT, PHT tại các trường dạy trẻ khuyết tật
Không thực hiện
Rất cần thiết
Không cần thiết
A. Quản lý xây dựng chương trình kế hoạch dạy học của GV.
Tổ chức cho GV nắm kĩ phân phối chương trình, nội dung môn học.
1 2 Hướng dẫn các tổ chuyên môn lập kế hoạch dạy
3 4 5 6
học theo chương trình của nhà trường. Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch cá nhân, có sự kiểm tra của HT, PHT đầu năm học Lập sổ theo dõi chương trình điều chỉnh và phương pháp dạy học ở các khối lớp. Dạy đủ, đúng theo chương trình sách giáo khoa và có điều chỉnh theo đối tượng học sinh. - Kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học của GV thông qua: + Báo cáo của tổ chuyên môn. + Giáo án của giáo viên. + Cho học sinh làm bài kiểm tra
B. Quản lý kế hoạch bài dạy của giáo viên
1 Định rõ các mục tiêu cần đạt tới và lực chọn các
biện pháp thực hiện phù hợp.
2
Lập chương chương trình hoạt động của giáo viên thông qua tập thể sư phạm. 3 Điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch. 4 Kiểm tra việc lập kế hoạch của giáo viên C. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên dạy trẻ KT.
1
2
3
Hướng dẫn thực hiện các quy định, yêu cầu soạn bài theo đặc điểm học sinh. Tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học đặc trưng từng loại tật. Thực hiện kế hoạch học kỳ, được trao đổi trong tổ chuyên môn.
4 Kiểm tra lịch báo giảng và giáo án của giáo viên.
D. Quản lý điều chỉnh phương pháp dạy học.
1
Lập kế hoạch bồi dưỡng GV về điều chỉnh phương pháp dạy học theo đặc điểm tâm lý đặc trưng trẻ khuyết tật.
3
2 Chọn chuyên đề phù hợp với đặc điểm tâm lý TKT và thực tế đội ngũ, cơ sở vật chất của trường Tổ chức chuyên đề điều chỉnh phương pháp dạy học từng khối lớp
4 Hướng dẫn việc thực hiện điều chỉnh phương
pháp của GV.
5 Dự giờ rút kinh nghiệm cho GV nắm vững
phương pháp dạy học.
E. Quản lý thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học 1 Dạy đúng, đủ nội dung chương trình điều chỉnh 2 Hướng dẫn GV lập kế hoạch dạy học theo chương trình điều chỉnh đối với tâm lý TKT 3 Kiểm tra việc dạy học theo chương trình điều
chỉnh của giáo viên
H. Quản lý việc kiểm tra đánh giá GV dạy TKT.
1 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cho tất cả môn
học.
2 Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng môn học. 3 Đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm khách quan,
công bằng
4 Đánh giá thực hiện theo kế hoạch thường kỳ và
đột xuất.
5 Đánh giá ý thức xã hội, tinh thần, trách nhiệm,
tình cảm và lợi ích
3. Anh (chị) đánh dấu vào phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi công tác quản lý của đơn vị về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học.
TT
Cần thiết
Thực hiện
Không thực hiện
1
Rất cần thiết
Không cần thiết
2
Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hỗ trợ hoạt động dạy học cho trẻ khuyết tật. Tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị hiện có của nhà trường. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện tốt thiếu cho hoạt động dạy học (phòng học, bàn ghế, bảng đen, đèn ánh sáng, máy trợ thính…
4
3 Bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học mới phù hợp với đối tượng học sinh (máy trợ thính, phòng vật lý trị liệu). Tổ chức hội thi giáo viên làm đồ dùng dạy học, hỗ trợ cho hoạt động dạy học
4. Anh (chị) đánh dấu vào phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi công tác quản lý của đơn vị về hoạt động dạy học của tổ chuyên môn.
Cần thiết
Thực hiện
TT
Quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn.
Không thực hiện
Rất cần thiết
Không cần thiết
1 Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung sinh hoạt
chuyên môn
2 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn,
3
nghiệp vụ. Tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên môn đúng qui định, điều lệ.
4 Yêu cầu kiểm tra thực hiện nghiêm túc chế dộ kiểm tra chuyên môn (giáo án, kế hoạch, thực hiện chương trình), thường xuyên báo cáo hoạt động của tổ chuyên môn.
5. Anh (chị) đánh dấu vào phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi công tác quản lý của đơn vị về công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ dạy học.
TT
Quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ dạy học.
Cần thiết
Thực hiện
Không cần thiết
Không thực hiện
1
Rất cần thiết
2
3 4
5
Lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nâng cao trình độ chuyên ngành. Tổ chức dự giờ thường xuyên và phân tích bài học để GV có điều kiện nâng cao nghiệp vụ sư phạm. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ. Tổ chức kiểm tra việc dự giờ theo tiêu chuẩn của GV. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về tin học để ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
T
ổ chức hội giảng để GV cùng dự và rút kinh
nghiệm.
Phục lục 2 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN
CÁC TRƯỜNG NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT
Quí thầy (cô) vui lòng điền vào những câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu vào ô phù hợp với suy
nghĩ và thực tiễn nơi trường của thầy (cô) dạy học. Xin chân thành cảm ơn quí thầy (cô).
Thầy (cô) vui lòng cho biết những thông tin về bản thân:
Nam , Nữ , Năm công tác: …………………………
c. trên 50 tuổi. khác (ĐH, SĐH)
12 + 1,
12 + 3,
- Giới tính: - Tuổi : a. dưới 35 tuổi, b. từ 35 – 50 tuổi, - Trình độ đào tạo: chưa qua SP, 9 + 3, 12 + 2, 1. Thầy (cô) cho biết Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tại các trường dạy trẻ khuyết tật căn cứ vào những tiêu chí nào để phân công giáo viên làm công tác dạy học?
Cần thiết
Thực hiện
TT
Nội dung phân công GV dạy học của HT, PHT tại các trường dạy trẻ khuyết tật
Không thực hiện
Rất cần thiết
Không cần thiết
1
2
Phần công theo năng lực và trình độ chuyên môn của giáo viên. Phân công theo yêu cầu loại tật và đặc điểm tâm lý của học sinh. Phân công theo nguyện vọng cá nhân của giáo viên.
3
4
5
Phân công theo nguyện vọng của gia đình học sinh và học sinh Phân công theo điều kiện hoàn cảnh gia đình của giáo viên. Phân công theo trình độ chuyên môn được đào tạo.
6
Phân công theo phẩm chất đạo đức.
7
2. Thầy (cô) đánh đấu vào mức độ phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi mình dạy học.
TT
Cần thiết
Thực hiện
Nội dung quản lý hoạt động dạy học của HT, PHT tại các trường dạy trẻ khuyết tật
Không cần thiết
Không thực hiện
Rất cần thiết
A. Quản lý xây dựng chương trình kế hoạch dạy học của GV.
Tổ chức cho GV nắm kĩ phân phối chương trình, nội dung môn học.
1 2 Hướng dẫn các tổ chuyên môn lập kế hoạch dạy học
3 4 5 6
theo chương trình của nhà trường. Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch cá nhân, có sự kiểm tra của HT, PHT đầu năm học Lập sổ theo dõi chương trình điều chỉnh và phương pháp dạy học ở các khối lớp. Dạy đủ, đúng theo chương trình sách giáo khoa và có điều chỉnh theo đối tượng học sinh. Kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học của GV thông qua: + Báo cáo của tổ chuyên môn. + Giáo án của giáo viên. + Cho học sinh làm bài kiểm tra
B. Quản lý kế hoạch bài dạy của giáo viên
1
2
Định rõ các mục tiêu cần đạt tới và lực chọn các biện pháp thực hiện phù hợp. Lập chương chương trình hoạt động của giáo viên thông qua tập thể sư phạm. 3 Điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch. 4 Kiểm tra việc lập kế hoạch của giáo viên
C. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
1
2
3
Hướng dẫn thực hiện các quy định, yêu cầu soạn bài theo đặc điểm học sinh. Tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học đặc trưng từng loại tật. Thực hiện kế hoạch học kỳ, được trao đổi trong tổ chuyên môn.
4 Kiểm tra lịch báo giảng và giáo án của giáo viên.
D. Quản lý điều chỉnh phương pháp dạy học.
1
2
3
Lập kế hoạch bồi dưỡng GV về điều chỉnh phương pháp dạy học theo đặc điểm tâm lý đặc trưng trẻ khuyết tật. Chọn chuyên đề phù hợp với đặc điểm tâm lý TKT và thực tế đội ngũ, cơ sở vật chất của trường Tổ chức chuyên đề điều chỉnh phương pháp dạy học từng khối lớp
4 Hướng dẫn việc thực hiện điều chỉnh phương pháp
của GV.
5 Dự giờ rút kinh nghiệm cho GV nắm vững phương
pháp dạy học.
E. Quản lý thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học 1 Dạy đúng, đủ nội dung chương trình điều chỉnh 2 Hướng dẫn GV lập kế hoạch dạy học theo chương
trình điều chỉnh đối với tâm lý trẻ khuyết tật
3 Kiểm tra việc dạy học theo chương trình điều chỉnh
của giáo viên
H. Quản lý việc kiểm tra đánh giá GV dạy TKT.
1 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cho tất cả môn học. 2 Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng môn học. 3
4
5
Đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm khách quan, công bằng Đánh giá thực hiện theo kế hoạch thường kỳ và đột xuất. Đánh giá ý thức xã hội, tinh thần, trách nhiệm, tình cảm và lợi ích
3. Thầy (cô) đánh dấu vào theo thực tiễn về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học của trường.
TT
Cần thiết
Thực hiện
Không thực hiện
1
Rất cần thiết
Không cần thiết
2
Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hỗ trợ hoạt động dạy học cho trẻ khuyết tật. Tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị hiện có của nhà trường. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện tốt thiếu cho hoạt động dạy học (phòng học, bàn ghế, bảng đen, đèn ánh sáng, máy trợ thính…
4
3 Bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học mới phù hợp với đối tượng học sinh (máy trợ thính, phòng vật lý trị liệu). Tổ chức hội thi giáo viên làm đồ dùng dạy học, hỗ trợ cho hoạt động dạy học
4. Thầy (cô) đánh dấu vào phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi công tác quản lý của đơn vị về hoạt động dạy học của tổ chuyên môn.
Quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn.
TT
Cần thiết
Thực hiện
Không thực hiện
Rất cần thiết
Không cần thiết
1
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung sinh hoạt chuyên môn
2 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ.
3
Tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên môn đúng qui định, điều lệ.
4 Yêu cầu kiểm tra thực hiện nghiêm túc chế dộ kiểm tra chuyên môn (giáo án, kế hoạch, thực hiện chương trình), thường xuyên báo cáo hoạt động của tổ chuyên môn.
5. Thầy (cô) đánh dấu vào phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi công tác quản lý của đơn vị về công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ dạy học.
TT
Quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ dạy học.
Cần thiết
Thực hiện
Không thực hiện
Rất cần thiết
Không cần thiết
1
2
3 4 5
Lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nâng cao trình độ chuyên ngành. Tổ chức dự giờ thường xuyên và phân tích bài học để GV có điều kiện nâng cao nghiệp vụ sư phạm. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ. Tổ chức kiểm tra việc dự giờ theo tiêu chuẩn của GV. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về tin học để ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
T
ổ chức hội giảng để GV cùng dự và rút kinh nghiệm.
6. Kết quả DH ở lớp thầy (cô) có những mặt mạnh, mặt yếu nào? Nguyên nhân? * Mặt mạnh: a. Thực hiện nghiêm túc chương trình, quy chế chuyên môn, trong sọan giảng, chấm bài. b. Thực hiện linh họat các qui định về giảm tải phù hợp với khả năng tiếp thu của HSKT. c. Truyền thụ kiến thức đủ, cơ bản, chính xác, có trọng tâm, có điều chỉnh phương pháp dạy học. d. Tích cực sử dụng đồ dùng dạy học có sẵn và tự sáng tạo. * Mặt yếu: a. Chưa quan tâm nhiều đến việc khai thác hợp lý, hiệu quả đồ dùng dạy học trên lớp. b. Chưa linh họat trong các phương pháp dạy học và tổ chức hoạt động dạy học. c. Chưa quan tâm khai thác hợp lý nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên. d. Chưa quan tâm, chú ý tính tích cực của học sinh trong tiết dạy. * Nguyên nhân, kết quả dạy học yếu ở lớp thầy (cô) phụ trách là do: a. Do quá trình đào tạo tại trường sư phạm chưa trang bị đủ kiến thức về giáo dục TKT. b. Do đời sống giáo viên quá khó khăn. c. Do cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn. d. Do trình độ bản thân chưa đáp ứng được những yêu cầu điều chỉnh giáo dục TKT. e. Do chưa say mê với nghề sư phạm và không hiểu về TKT.
Phụ lục 3
PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ CHUYÊN GIA VỀ THỰC THI CÁC BIỆN PHÁP
Trong quá trình quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật ở tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu. Anh (chị) vui lòng cho biết những quan điểm phù hợp với suy nghĩ của anh (chị)
bằng cách đánh dấu vào ô thích hợp dưới đây.
Xin chân thành cảm ơn anh (chị).
Ý kiến đánh giá
TT
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật
Không cần thiết
Không khả thi
Cần thiết
Khả thi
1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ
Rất cần thiết Rất khả thi
quản lý và giáo viên đối với hoạt
động dạy học trẻ khuyết tật hiện
nay.
2
Tăng cường công tác quản lý điều
chỉnh phương pháp, nội dung, xây
dựng chương trình, kế hoạch dạy
học và kiểm tra đánh giá giáo viên
3 Tăng cường công tác quản lý hoạt
dạy trẻ khuyết tật.
động của tổ chuyên môn và công
tác bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao
trình độ chuyên môn cho giáo viên.
4
Tăng cường công tác quản lý cơ sở
vật chất, phương tiện dạy học hỗ
trợ hoạt động dạy học trẻ khuyết tật
5
Tăng cường các hoạt động thi đua
khen thưởng kích thích hoạt động
dạy học trong nhà trường.
Phụ lục 4: Kết quả khả sát bảng 2.6 – 2.15
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý phân công dạy học đối với giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
Nội dung quản lý
Thực hiện
X
3,7
- Phần công theo năng lực và trình độ chuyên môn của giáo viên.
Cần thiết 6 60
Không cần thiết 2 20
Không thực hiện 3 30
Rất cần thiết 2 20
7 70
3,8
Người Phỏng vấn CBQL % GV %
4,2
- Phân công theo yêu cầu loại tật và đặc điểm tâm lý của học sinh.
CBQL %
4,1
GV %
2,4
- Phân công theo nguyện vọng cá nhân của giáo viên.
CBQL %
2,9
GV %
2,4
- Phân công theo nguyện vọng của gia đình học sinh và học sinh.
CBQL %
2,4
GV %
2,9
- Phân công theo điều kiện hoàn cảnh gia đình của giáo viên.
4,0
4,0
- Phân công theo trình độ chuyên môn được đào tạo.
3,7
- Phân công theo phẩm chất đạo đức.
3,8
3,9
CBQL % GV % CBQL % GV % CBQL % GV %
12 10.3 4 40 20 17,2 34 29,3 1 10 90 77,6 2 20 20 17,2 2 20 20 17,2
100 86,2 8 80 100 86,2 2 20 40 38,5 2 20 20 17,2 3 30 35 30,2 8 80 80 69 7 70 90 77,6
16 13,8 2 20 16 13,8 8 80 76 6,6 8 80 96 82,8 7 70 81 69,8 2 20 36 31 3 30 26 22,4
90 77,6 6 60 90 77,6 2 20 80 69 2 20 30 25,9 2 20 16 13,8 8 80 80 69 7 70 90 77,6
14 12.1 16 13,8 8 80 2 1,7 8 80 86 74,1 7 70 10 8,6 16 13,8 1 10 6 5,2
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý xây dựng chương trình kế hoạch dạy học của GV.
X
Nội dung quản lý
Thực hiện
3,9
Người Phỏng vấn CBQL %
- Tổ chức cho GV nắm kĩ phân phối chương trình, nội dung môn học.
3,9
GV %
4,2
- Hướng dẫn các tổ chuyên môn lập kế hoạch dạy học theo chương trình
CBQL %
Không thực hiện 2 20 16 13,8
Rất cần thiết 2 20 20 17,2 2 20
Cần thiết 7 70 85 73,3 8 80
Không cần thiết 1 10 11 9,5
8 80 100 86,2 10 100
của nhà trường.
3,8
GV %
4,3
CBQL %
- Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch cá nhân, có sự kiểm tra của HT, PHT đầu năm học
4,0
GV %
3,7
CBQL %
- Lập sổ theo dõi chương trình điều chỉnh và phương pháp dạy học ở các khối lớp.
3,2
GV %
3,6
- Dạy đủ, đúng theo chương trình sách giáo khoa và có điều chỉnh theo đối tượng học sinh.
3,7
4,2
- Kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học của GV thông qua: + Báo cáo của tổ chuyên môn.
4,1
4,5
+ Giáo án của giáo viên.
4,0
+ Cho học sinh làm bài kiểm tra.
3,5
3,9
CBQL % GV % CBQL % GV % CBQL % GV % CBQL % GV %
12 10,3 3 30 16 13,8 1 10 2 20 30 25,9 5 50
26 22,4 11 9,5 3 30 46 39,7 2 20 16 13,8 23 19,8 2 20
99 85,3 7 70 100 86,2 8 80 99 85,3 8 80 100 86,2 8 80 86 74,1 5 50 116 100 7 70 100 86,2
5 4,3 1 10 17 14,7 2 20 16 13,8 3 30 16 13,8
90 77,6 10 100 105 90,5 7 70 70 60,3 8 80 100 86,2 10 100 93 80,2 10 100 116 100 8 80 116 100
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý kế hoạch bài dạy của giáo viên
Thực hiện
X
Nội dung quản lý
4,1
Người Phỏng vấn CBQL %
- Định rõ các mục tiêu cần đạt tới và lực chọn các biện pháp thực hiện phù hợp.
4,8
GV %
4,4
CBQL %
- Lập chương chương trình hoạt động của giáo viên thông qua tập thể sư phạm.
4,0
GV %
4,5
- Điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch.
CBQL %
4,2
GV %
4,2
CBQL %
- Kiểm tra việc lập kế hoạch của giáo viên
GV
Rất cần thiết 5 50 100 86,2 6 60 20 17,2 50 50 20 17,2 2 20 20
Cần thiết 3 30 16 13,8 4 40 90 77,6 50 50 96 82,8 8 80 80
Không cần thiết 2 20 6 5,2 16
8 80 100 86,2 8 80 100 86,2 10 100 116 100 10 100 100
Không thực hiện 2 20 16 13,8 2 20 16 13,8 16
4,0
%
17,2
68,8
13,8
86,2
13,8
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giáo viên dạy trẻ khuyết tật.
Thực hiện
Nội dung quản lý
X
4,1
Người Phỏng vấn CBQL %
- Hướng dẫn thực hiện các quy định, yêu cầu soạn bài theo đặc điểm học sinh.
4,7
GV %
4,4
- Tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học đặc trưng từng loại tật.
CBQL %
4,0
GV %
4,5
- Thực hiện kế hoạch học kỳ, được trao đổi trong tổ chuyên môn.
CBQL %
4,2
GV %
4,2
CBQL %
- Kiểm tra lịch báo giảng và giáo án của giáo viên.
4,0
GV %
Rất cần thiết 5 50 100 86,2 6 60 20 17,2 50 50 20 17,2 2 20 20 17,2
Cần thiết 3 30 16 13,8 4 40 90 77,6 50 50 96 82,8 8 80 80 69
Không cần thiết 2 20 6 5,2 16 13,8
8 80 100 86,2 8 80 100 86,2 10 100 116 100 10 100 100 86,2
Không thực hiện 2 20 16 13,8 2 20 16 13,8 16 13,8
Nội dung quản lý
Thực hiện
X
3,1
Người Phỏng vấn CBQL %
2,8
- Lập kế hoạch bồi dưỡng GV về điều chỉnh phương pháp dạy học theo đặc điểm tâm lý đặc trưng trẻ khuyết tật.
GV %
2,2
CBQL %
- Chọn chuyên đề phù hợp với đặc điểm tâm lý TKT và thực tế đội ngũ, cơ sở vật chất của trường
2,2
GV %
4,3
CBQL %
- Tổ chức chuyên đề điều chỉnh phương pháp dạy học từng khối lớp.
4,0
GV %
2,9
CBQL %
- Hướng dẫn việc thực hiện điều chỉnh phương pháp của GV.
2,3
GV %
2,4
CBQL %
- Dự giờ rút kinh nghiệm cho GV nắm vững phương pháp dạy học.
Rất cần thiết 3 30 20 17,3
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý điều chỉnh phương pháp dạy học. Không cần thiết 2 20 46 39,7 8 80 106 91,4 6 5,1 3 30 96 82,8 8 80
Cần thiết 8 80 70 60,3 2 20 10 8,6 7 70 90 77,6 7 70 20 17,2 2 20
3 30 20 17,2 10 8,6 10 100 100 86,2 2 20 20 17,2 2 20
Không thực hiện 7 70 96 82,8 10 100 106 91,4 16 13,8 8 80 96 82,8 8 80
2,6
GV %
10 8,6
20 17,2
86 74,1
30 25,7
86 74,1
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học
Thực hiện
Nội dung quản lý
X
4,2
Người Phỏng vấn CBQL %
- Dạy đúng, đủ nội dung chương trình điều chỉnh
4,0
GV %
4,0
CBQL %
- Hướng dẫn GV lập kế hoạch dạy học theo chương trình điều chỉnh đối với tâm lý trẻ khuyết tật
4,0
GV %
4,0
- Kiểm tra việc dạy học theo chương trình điều chỉnh của giáo viên
CBQL %
4,0
GV %
Rất cần thiết 2 20 20 17,2 2 20 20 17,2 2 20 20 17,2
Cần thiết 8 80 80 69 8 80 90 77,6 7 70 90 77,6
Không cần thiết 16 13,8 6 5,2 1 10 6 5,2
10 100 116 100 8 80 106 91,4 9 90 100 86,2
Không thực hiện 2 20 10 8,6 1 10 16 13,8
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá GV dạy TKT.
Thực hiện
X
Nội dung quản lý
3,2
Người Phỏng vấn CBQL %
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cho tất cả môn học.
3,5
GV %
2,8
CBQL %
- Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng môn học.
3,5
GV %
3,2
- Đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm khách quan, công bằng.
CBQL %
3,8
GV %
3,4
CBQL %
- Đánh giá thực hiện theo kế hoạch thường kỳ và đột xuất.
3,0
GV %
4,2
- Đánh giá ý thức xã hội, tinh thần, trách nhiệm, tình cảm và lợi ích
4,2
CBQL % GV %
Rất cần thiết 2 1,7 1 10 34 29,3 2 20 43 37,1
Cần thiết 8 80 60 51,7 6 60 96 82,8 6 60 60 51,7 8 80 60 51,7 8 80 60 51,7
Không cần thiết 2 20 56 48,3 4 40 18 15,5 3 30 22 19 2 20 56 48,3 13 12,2
4 40 2 20 90 77,6 4 40 90 77,6 6 60 60 51,7 10 100 110 94,8
Không thực hiện 6 60 116 100 8 80 26 22,4 6 60 26 22,4 4 40 56 48,3 6 5,2
Bảng 2.13. Thực trang quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hỗ trợ hoạt động dạy
học cho trẻ khuyết tật.
Thực hiện
Nội dung quản lý
X
3,6
Người Phỏng vấn CBQL %
- Tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị hiện có của nhà trường.
3,5
GV %
3,0
CBQL %
4,1
GV %
Rất cần thiết 2 1,72
Cần thiết 8 80 60 51,7 6 60 96 82,8
Không cần thiết 2 20 56 48,3 4 40 18 15,5
4 40 2 20 90 77,6
Không thực hiện 6 60 116 100 8 80 26 22,4
3,6
CBQL %
3,9
- Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện tốt thiếu cho hoạt động dạy học (phòng học, bàn ghế, bảng đen, đèn ánh sáng, máy trợ thính… - Bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học mới phù hợp với đối tượng học sinh (máy trợ thính, phòng vật lý trị liệu).
GV %
3,4
CBQL %
- Tổ chức hội thi giáo viên làm đồ dùng dạy học, hỗ trợ cho hoạt động dạy học
3,0
GV %
1 10 34 29,3
6 60 60 51,7 8 80 60 51,7
3 30 22 19 2 20 56 48,3
4 40 90 77,6 6 60 60 51,7
6 60 26 22,4 4 40 56 48,3
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn.
Thực hiện
Nội dung quản lý
X
4,2
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung sinh hoạt chuyên môn
Người Phỏng vấn CBQL %
4,0
GV %
4,2
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
CBQL %
4,0
GV %
4,2
CBQL %
- Tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên môn đúng qui định, điều lệ.
3,8
GV %
4,2
CBQL %
3,8
GV %
Rất cần thiết 2 20 20 17,2 2 20 20 17,2 2 20 20 17,2 2 20 20 17,2
Cần thiết 8 80 90 77,6 8 80 96 82,8 8 80 96 82,8 8 80 96 82,8
Không cần thiết 6 5,2
10 100 100 86,2 10 100 100 86,2 10 100 116 100 10 100 116 100
Không thực hiện 16 13,8 6 5,2
- Yêu cầu kiểm tra thực hiện nghiêm túc chế dộ kiểm tra chuyên môn (giáo án, kế hoạch, thực hiện chương trình), thường xuyên báo cáo hoạt động của tổ chuyên môn.
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ DH.
Thực hiện
Nội dung quản lý
X
4,2
4,1
4,2
- Lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nâng cao trình độ chuyên ngành. - Tổ chức dự giờ thường xuyên và phân tích bài học để GV có điều kiện nâng cao nghiệp vụ sư phạm.
4,6
4,0
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ.
4,1
4,0
Tổ chức kiểm tra việc dự giờ theo tiêu chuẩn của GV.
3,9
3,5
3,9
4,2
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về tin học để ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Tổ chức hội giảng để GV cùng dự và rút kinh nghiệm.
4,2
Người Phỏng vấn CBQL % GV % CBQL % GV % CBQL % GV % CBQL % GV % CBQL % GV % CBQL % GV %