BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ____________________________________________ Võ Hoàng Phi Long

THÖÏC TRAÏNG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ HOAÏT ÑOÄNG GIAÛNG DAÏY MOÂN TIN HOÏC TAÏI CAÙC TRÖÔØNG TRUNG HOÏC PHOÅ THOÂNG ÔÛ THAØNH PHOÁ MYÕ THO, TÆNH TIEÀN GIANG

Chuyên ngành Mã số

: Quản lý giáo dục : 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2008

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học sư phạm

Thành phố Hồ Chí Minh và quá trình công tác của bản thân tại ngành Giáo dục và

Đào tạo tỉnh Tiền Giang. Với tình cảm chân thành của mình, tác giả xin bày tỏ lòng

trân trọng cảm ơn:

 Ban Giám hiệu, phòng Khoa học Công nghệ - Sau Đại học, Khoa Tâm lý

Giáo dục Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

 Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang, Cán bộ quản lý và quý Thầy,

Cô của các trường trung học phổ thông thuộc Thành phố Mỹ Tho đã tận tình

giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình hoàn thành đề tài

nghiên cứu này.

 Quý Thầy, Cô giảng dạy lớp Cao học chuyên ngành Quản lý Giáo dục –

Khóa 16 (2005 – 2008) đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tác giả trong

suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

 Quý bạn đồng môn trong lớp đã hỗ trợ, động viên tác giả trong suốt khóa

học.

 Thầy PGS. TS. Đoàn Văn Điều đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên

cứu đề tài và hoàn thành luận văn.

VÕ HOÀNG PHI LONG

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2008

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và

kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử

dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Võ Hoàng Phi Long

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ quản lý

CNTT : Công nghệ thông tin

: Công nghệ thông tin và truyền thông CNTT&TT

CSVC : Cơ sở vật chất

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo

GV : Giáo viên

HS : Học sinh

THPT : Trung học phổ thông

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang phát triển mạnh mẽ với những bước tiến nhảy vọt

đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức,

đồng thời tác động đến tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và

tinh thần xã hội. Khoảng cách giữa các phát minh khoa học – công nghệ và áp dụng vào thực tiễn ngày

càng thu hẹp, kho tàng kiến thức của nhân loại ngày càng đa dạng, phong phú và tăng theo cấp số

nhân. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ và sự hội nhập của nền kinh tế tri thức càng

thôi thúc nhu cầu học tập, nắm bắt tri thức hiện đại của tất cả mọi người. Điều này càng trở nên có ý

nghĩa hơn khi những thành tựu của công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong cả cuộc sống đời

thường bởi sự nhanh chóng, tiện lợi, rút dần khoảng cách trong tiếp thu tri thức và giao lưu văn hóa.

Tin học như là phương tiện không thể thiếu qua việc giúp mọi người học tập, nghiên cứu trong

nhiều lĩnh vực khác nhau về văn hóa, khoa học, kỹ thuật và cả giải trí, giao lưu.

Ở trường trung học phổ thông, môn Tin học được triển khai ở toàn cấp như một môn học văn

hóa chính quy. Trong điều kiện số lượng học sinh khá đông ở mỗi lớp, số lượng máy tính thực hành có

hạn, thời gian tồn tại của nội dung chương trình ngắn bởi tốc độ phát triển phần mềm của nền công

nghệ tin học trên thế giới rất cao thì việc quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học ở các trường trung

học phổ thông là vấn đề đòi hỏi tính khoa học quản lý với nghệ thuật cao.

Đối với các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho, việc quản lý hoạt động

giảng dạy môn Tin học cũng có nhiều đặc thù, dù đã có đôi lần hội thảo giữa các nhà quản lý của các

trường về giải pháp hiệu quả cho hoạt động quản lý môn Tin học nhưng thực tế quá trình quản lý môn

Tin học chưa đáp ứng yêu cầu, tính hiệu quả chưa cao, chưa tạo lập nề nếp và thu hút sự quan tâm

đông đảo của học sinh; điều này là vấn đề đặt ra cho lãnh đạo các trường và các cấp bởi còn nhiều

khiếm khuyết trong công tác quản lý việc giảng dạy môn Tin học.

Từ những lý do nêu trên, đề tài: “Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin

học tại các trường trung học phổ thông ở Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang” được nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy môn Tin học tại các trường trung học phổ thông trên

địa bàn Thành phố Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang, từ đó đề xuất một số giải pháp cải tiến nhằm nâng cao

hiệu quả công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn học nói trên.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Nghiên cứu tài liệu để hình thành cơ sở lý luận của đề tài.

3.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học tại các trường trung học

phổ thông trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang (các mặt quản lý và mức độ thực hiện).

3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học tại các

trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giảng dạy môn Tin học tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố

Mỹ Tho.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học.

5. Giả thuyết nghiên cứu

Nếu tìm được đầy đủ các mặt của công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học tại các

trường trung học phổ thông ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang và thực hiện được các mặt đó ở mức

độ khá trở lên thì chất lượng giảng dạy môn học này sẽ được nâng cao.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu tài liệu

Thu thập tài liệu, đọc và phân tích các văn kiện, văn bản, các tài liệu và tham khảo các công

trình nghiên cứu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

6.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu

Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến:

. Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên

. Dành cho học sinh.

6.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

Thông qua việc tìm hiểu, phân tích các biện pháp quản lý của cán bộ quản lý trong quá trình quản

lý hoạt động giảng dạy môn Tin học mà có được bức tranh về thực trạng công tác quản lý hoạt động

giảng dạy môn Tin học tại các trường trung học phổ thông ở Thành phố Mỹ Tho.

6.4. Phương pháp toán thống kê

Dùng phương pháp toán thống kê để phân tích và xử lý số liệu nhằm định lượng kết quả nghiên

cứu bằng phần mềm SPSS for Win 11.5.

7. Phạm vi nghiên cứu

7.1. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học tại các trường trung học

phổ thông.

7.2. Địa bàn nghiên cứu

Bốn trường trung học phổ thông ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ứng dụng tin học trên thế giới

Ngay từ khi tin học ra đời với công cụ là máy tính điện tử không lồ, choáng hết cả tòa nhà lớn,

giáo dục đã có nhiệm vụ đào tạo người sử dụng máy tính dó.

Đầu những năm 60 của thế kỷ XX, một số nước đã nghiên cứu và thử nghiệm việc giáo dục tin

học và kỹ thuật tính dạy toán mở rộng ở các trường phổ thông.

Cuối năm 70, tin học và kỹ thuật tính đã bước sang một giai đoạn mới về chất do việc phát minh

ra bộ vi xử lý (microprocessor) nên tạo tính nhảy vọt cho một thế hệ mới máy tính điện tử : máy vi tính

(micropiloyter), đồng thời các ngôn ngữ giáo tiếp với máy tính điện tử trở nên gần với ngôn ngữ tự

nhiên hơn đã tạo điều kiện đưa tin học phát triển trong trường học. [12, tr.157]

Ở Pháp từ lâu đã thí điểm trên lĩnh vực Tin học giáo dục trên 58 trường cao trung vào đầu

những năm 70. Kế hoạch “10 000 máy vi tính” từ năm 1979, kế hoạch “100 000 máy vi tính – 100 000

giáo viên” năm 1983, kế hoạch “Tin học cho mọi người” năm 1985, … . [12, tr.169]

Ở một số nước thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương việc phát triển giáo dục Tin học

mạnh mẽ từ những năm 1979 – 1980 trong các hệ thống giáo dục. Tháng 9/1984 “Hội nghị chuyên đề

Châu Á lần thứ ba về kỹ thuật giáo dục” ở Tokyo đã tạo cơ hội cho các nước Châu Á – Thái Bình

Dương trao đổi những kinh nghiệm về việc đưa tin học trong giáo dục. [12, tr.174]

Dần dần Tin học trở thành một môn học chính thức được giảng dạy ở các cấp học trong hầu hết

tất cả các nước phát triển và đang phát triển.

1.1P.2. Quan điểm của Đảng và Chính phủ về phát triển công nghệ thông tin trong giáo dục.

Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật

hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả

các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người

và xã hội. Công nghệ thông tin phục vụ trực tiếp cho cải tiến quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả các

hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế – xã hội khác; từ đó góp phần nâng cao chất

lượng cuộc sống của nhân dân. Công nghệ thông tin phát triển trên nền tảng phát triển của các công

nghệ Điện tử – Viễn thông và Tự động hóa. Như vậy, cùng với giáo dục là quốc sách hàng đầu, công

nghệ thông tin là mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, là phương tiện chủ lực để Việt

Nam đi tắt, đón đầu nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực và trên thế

giới.

Đả ng và Chính phủ nước ta đã ban hành nhiều văn bản, nghị quyết chỉ đạo về việc phát triển

công nghệ thông tin, đặc biệt là trong giáo dục.

- Sau khi thống nhất đất nước, Hội đồng Chính phủ đã hai lần ra các nghị quyết số 173 CP/1975

và 245 CP/1976 về tăng cường ứng dụng toán học và máy tính điện tử trong quản lý kinh tế, tăng

cường quản lý và sử dụng máy tính điện tử trong cả nước.

- Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 30/3/1991 của Bộ Chính trị về Khoa học và Công nghệ trong sự

nghiệp đổi mới đã nêu :”Tập trung sức phát triển một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện

tử, tin học, …”

- Nghị quyết 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ về phát triển công nghệ thông tin ở Việt

Nam trong những năm 90 đã nêu rõ :” Phát huy tiềm năng nhân lực và trí tuệ là yếu tố quyết định sự

thành công của sự phát triển công nghệ thông tin. Cần nhanh chóng đào tạo chính quy một đội ngũ

chuyên viên lành nghề trong lĩnh vực công nghệ thông tin, giáo dục phổ cập về công nghệ thông tin

trong trường trung học, phổ biến kiến thức về công nghệ thông tin rộng rãi trong xã hội, đồng thời tăng

cường áp dụng công nghệ thông tin trong bản thân ngành giáo dục và đào tạo”.

- Nghị quyết 07/2000/NQ-CP của Thủ tướng chính phủ ký ngày 05/6/2000, về xây dựng và phát

triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000-2005.

- Chỉ thị 58/CT-TW của Bộ chính trị Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam, ký

ngày 17/10/2000, về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp hóa, hiện

đại hóa.

- Quyết định số 128/2000/QĐ-TTG của Thủ tướng chính phủ ký ngày 20/11/2000 về một số

chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghệ phần mềm.

- Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của Chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là : Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao

rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản

trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá; Con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa

của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa

có những bước nhẩy vọt...". Để đạt được các mục tiêu nêu trên, giáo dục và khoa học công nghệ có vai

trò quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là rất bức thiết.

- Nghị quyết 4, Ban chấp hành TW khoá VII chỉ rõ: ”Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục

là quốc sách hàng đầu. Đó là một động lực thúc đẩy và điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện những mục

tiêu kinh tế – xã hội”.

- Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 đã nêu rõ: ”Trọng tâm của ngành giáo dục là

đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác

giáo dục và đào tạo ở mọi cấp học, bậc học, ngành học”.

- Chỉ thị số 29/2001/CT_BG&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ký ngày 30/7/2001

về việc tăng cường giảng dạy, và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-

2005.

- Công văn số 5488/GDTrH của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ký ngày 05/7/2004 về việc

tổ chức dạy môn Tin học ở bậc trung học. Văn bản nêu rõ : những nơi có điều kiện về giáo viên, về

thiết bị dạy học cần tổ chức dạy học chính khoá môn Tin học ở các trường Trung học cơ sở, Trung học

phổ thông từ năm học 2004-2005. Những nơi chưa có đủ điều kiện cần có kế hoạch đầu tư, chuẩn bị để

có điều kiện tiến hành dạy học môn Tin học cho những năm học sau.

- Công văn số 12966/BGD&ĐT-CNTT ngày 10/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

về việc đẩy mạnh triển khai một số hoạt động về công nghệ thông tin.

1.1.3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ứng dụng tin học ở Việt Nam

Giai đoạn 1960 đến 1967, đây là giai đoạn ở miền Bắc chủ yếu phát triển các mô hình toán

(vận trù học), tại Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật nhà nước đã thành lập các phòng ban, tiền thân của các

viện nghiên cứu sau này.

Giai đoạn 1968 đến 1975, bắt đầu thành lập phòng máy tính thuộc Uỷ ban Khoa học và Kỹ

thuật Việt Nam nhưng nằm bí mật. Trong giai đoạn này nhiều cán bộ, kỹ sư được cử đi học về máy

tính, các máy tính Minsk 22, 32 được đưa về Hà Nội. Các ngôn ngữ đã bắt đầu được giảng dạy như

FORTRAN, COBOL, ALGOL 60,… nhiều bài toán đã được xử lý trên máy tính.

Giai đoạn 1976 đến 1985, đất nước đã thống nhất, nhà nước thành lập Viện Khoa học Việt Nam,

Viện Toán học tính toán và điều khiển (tiền thân của Viện Công nghệ thông tin ngày nay), thành lập

Tổng cục Điện tử và Tin học, thành lập Viện Công nghệ quốc gia, máy PC quả táo 2 nhập vào Việt

Nam,… và nhiều phòng thí nghiệm được xây dựng để nghiên cứu sản xuất máy vi tính Việt Nam.

Giai đoạn 1986 – 1995, trong giai đoạn này có biến đổi. Nhà nước đã có các chương trình về

phát triển tin học, như Chương trình 48A (1985 – 1990), trong chương trình này có những đề tài về tin

học như xây dựng Cơ sở dữ liệu cho một số Bộ ngành, chương trình KC. 01 (1991 – 1995),… . Trong

giai đoạn này Tổng cục Bưu điện có nhiều chương trình về phát triển viễn thông và là thời kỳ phát

triển mạnh. Giai đoạn này cũng có nhiều sự kiện đáng ghi nhớ như thành lập Hội Tin học VN (1988),

việc kinh doanh máy tính cũng phát triển đáng kể. Nhiều công ty máy tính, trung tâm máy tính ra đời

như 3c, FPT, Genpacific,… .

Giai đoạn 1996 – 2007, đây là giai đoạn Tin học Việt Nam phát triển với tốc độ nhanh chưa

từng có, thành lập Bộ Bưu chính Viễn thông, chương trình KH-01, Chương trình Quốc gia về Công

nghệ thông tin, nhiều nghị quyết của Đảng và Chính phủ về phát triển Công nghệ thông tin (phần cứng

và phần mềm), các trung tâm phần mềm ra đời, khu công nghệ cao,..… Đặc biệt, được kết nối với

mạng toàn cầu internet,… Điểm mốc của giai đoạn này là sự ra đời của hai bộ luật liên quan là Luật

Giao dịch điện tử (11/2005), Luật Công nghệ thông tin (6/2006).

Đố i với giáo dục thì kể từ năm học 1990-1991, cùng với việc thay sách giáo khoa cũ bằng

sách giáo khoa cải cách giáo dục, một số kiến thức tin học đã đưa vào chương trình môn toán lớp 10

trung học phổ thông. Đến năm học 1993-1994 thì tiến hành thí điểm phân ban và môn Tin học được

đưa vào giảng dạy ở các trường phân ban cho cả 3 khối lớp 10,11 và 12. Khi chương trình phân ban

tạm dừng kể từ năm học 2000-2001, việc giảng dạy tin học ở trường trung học phổ thông cũng bị gián

đoạn và chỉ còn tồn tại tiếp tục ở một số trường vốn là thí điểm phân ban và thêm một số trường có

điều kiện dưới hình thức dạy nghề phổ thông tin học cho học sinh.

Từ năm học 2003-2004, chương trình thí điểm trung học phân ban cho hai ban là khoa học tự

nhiên, khoa học xã hội và nhân văn được triển khai thì tin học trở lại trường trung học phổ thông với

tính cách là môn học chính khoá. Đến năm học 2006 – 2007, chương trình phân ban đại trà trên toàn

quốc với ba ban là ban khoa học tự nhiên, ban khoa học xã hội và nhân văn và ban cơ bản thì môn Tin

học là môn học bắt buộc cho cả ba ban học và ba khối lớp 10, 11, 12.

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề

1.2.1. M ột số đặc điểm cơ bản về giáo dục của tỉnh Tiền Giang và Thành phố Mỹ Tho

Là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, nằm bên bờ bắc sông Tiền giữ vị trí trung

chuyển giữa Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây Nam Bộ, Tiền Giang có tám huyện, một

thành phố và một thị xã, với 169 xã, phường, thị trấn; trong đó, có 42 xã vùng sâu thuộc khu vực 1

được hưởng chế độ ưu tiên trong tuyển sinh.

Thời gian qua, truyền thống hiếu học được thế hệ trẻ phát huy tích cực, thành tích học tập của

con em Tiền Giang được đánh giá cao, hằng năm số học sinh giỏi đoạt giải quốc gia, số học sinh trúng

tuyển vào đại học, cao đẳng đều đứng đầu khu vực và có học sinh đạt thủ khoa kỳ thi đại học... . Kết

quả này cho thấy Tiền Giang tạo được bước đi phù hợp, vững chắc trong sự nghiệp "trồng người".

Chứng tỏ, quy mô giáo dục và đào tạo phát triển khá hợp lý và ổn định, đáp ứng được nhu cầu học tập

của con em nhân dân. Hệ thống trường học cơ bản đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập của con em nhân

dân lao động. Toàn tỉnh có hơn 500 trường, hơn 17 nghìn giáo viên và gần 400 nghìn học sinh, sinh

viên. Bình quân cứ bốn người dân có một người đi học tại trường. Có nhiều xã có từ hai đến ba trường

tiểu học, các huyện, thị xã, thành phố, có từ hai đến năm trường trung học phổ thông.

Công tác bồi dưỡng đào tạo, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục luôn được

ngành giáo dục tỉnh quan tâm bằng nhiều giải pháp như đưa đi đào tạo, liên kết đào tạo, bồi dưỡng với

nhiều hình thức đào tạo theo địa chỉ. Theo định hướng phấn đấu đến 2015 có 20% số giáo viên trung

học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp có trình độ sau đại học.

Một điểm sáng đáng ghi nhận nữa là Tiền Giang đã tập trung đầu tư đưa công nghệ thông tin

vào trường học, cũng như nâng cao dần trình độ tin học cho giáo viên một cách căn cơ, đầy đủ và hiệu

quả cao. Do đó, hiện nay tỉnh đã phần nào đẩy mạnh việc áp dụng thành công việc giảng dạy bằng giáo

án điện tử trong các trường học một cách hiệu quả.

Tuy nhiên, việc đổi mới giáo dục thời gian qua ở Tiền Giang chủ yếu chỉ chú trọng mặt kiến

thức, còn kỹ năng thì chưa tập trung cao độ. Hơn nữa, tổ chức trường học vẫn còn lạc hậu.

Thành phố Mỹ Tho hiện là đô thị loại II, trực thuộc tỉnh Tiền Giang (được Thủ tướng Chính phủ

công nhận vào ngày 07 tháng 10 năm 2005), là đô thị tỉnh lỵ, nằm ở bờ bắc hạ lưu sông Tiền. Phía

đông và bắc giáp huyện Chợ Gạo, phía tây giáp huyện Châu Thành, phía nam giáp sông Tiền và tỉnh Bến Tre, có diện tích tự nhiên 49,98 km2, trong đó phần diện tích nội thị là 9,17 km2. Dân số thường

trú và tạm trú khoảng 215.000 người, có 15 đơn vị hành chính cơ sở (gồm 11 phường và 04 xã). Ngày

nay thành phố Mỹ Tho là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Tiền Giang,

là một trong những đô thị đặc trưng vùng sông nước đồng bằng sông Cửu Long.

Thành phố Mỹ Tho có bề dày truyền thống văn hóa và lịch sử đấu tranh cách mạng hết sức vẻ

vang, là đơn vị được Nhà nước tuyên dương Anh hùng lực lượng vũ trang trong kháng chiến chống Mỹ

cứu nước. Thành phố có bốn trường trung học phổ thông, trong đó trường trung học phổ thông Nguyễn

Đình Chiểu là một trong những trường trung học lớn nhất và sớm nhất Nam bộ, là cái nôi đào tạo nhân

tài cho đất nước suốt hơn 120 năm qua.

1.2.2. Vấn đề triển khai việc giảng dạy môn Tin học tại các trường trung học phổ thông ở tỉnh

Tiền Giang và thành phố Mỹ Tho

Tỉnh Tiền Giang đã triển khai việc giảng dạy môn Tin học chính khóa từ năm 1993 đến 2000

theo chương trình thí điểm phân ban do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành với 04 trường trung học phổ

thông, trong đó ở Thành phố Mỹ Tho có 01 trường là trường trung học phổ thông Nguyễn Đình Chiểu.

Đế n năm học 2000 – 2001 thì chương trình thí điểm phân ban tạm dừng nhưng Sở Giáo dục và

Đào tạo Tiền Giang vẫn duy trì việc dạy môn Tin học cho bốn trường đã thực hiện thí điểm phân ban

và một số trường trường trung học phổ thông khác có điều kiện về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ

giáo viên dưới hình thức dạy chính khóa hay dạy nghề phổ thông. Tuy nhiên giai đoạn này môn Tin

học chưa được sự đầu tư cao của các trường.

Đế n năm học 2003 – 2004, Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang bắt đầu trang bị phòng máy tính

với 24 máy vi tính/phòng lần lượt cho các trường trung học phổ thông, trang bị đến đâu thì cho dạy

môn Tin học chính khóa đến đó. Dần dần, ba trường trung học phổ thông công lập ở Thành phố Mỹ

Tho đã đưa môn Tin học vào giảng dạy như là một môn chính khóa cho cả ba khối lớp 10, 11, 12.

Chính vì sự giảng dạy môn Tin học chưa đồng bộ ở các trường trung học phổ thông nên bộ môn Tin

học vẫn chưa thật sự được đầu tư cả về mặt đội ngũ giáo viên lẫn chất lượng dạy và học. Cơ sở vật

chất rất thiếu thốn, nhiều trường chỉ có một phòng máy vi tính mà tổ chức giảng dạy cho cả ba khối lớp

nên hiện thực giảng dạy chỉ chủ yếu nặng về lý thuyết trên lớp mà không đủ điều kiện thực hành.

Thực tế này không thu hút sự hứng thú học tập môn Tin học ở học sinh, dần dần làm cho học sinh

không thích thú khi đến giờ học môn Tin học.

Năm học 2006 – 2007, môn Tin học được triển khai đại trà ở tất cả các trường trung học phổ

thông theo chương trình phân ban như là môn học bắt buộc chung cho tất cả ba ban : ban khoa học tự

nhiên, ban khoa học xã hội và nhân văn, ban cơ bản. Nhờ đó các cấp đã có sự đầu tư thật sự về nhân

sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giảng dạy môn Tin học ở các trường trung học

phổ thông trong toàn tỉnh, trong đó có bốn trường trung học phổ thông ở Thành phố Mỹ Tho, là :

- Trường trung học phổ thông Chuyên Tiền Giang;

- Trường trung học phổ thông Nguyễn Đình Chiểu;

- Trường trung học phổ thông Trần Hưng Đạo;

- Trường trung học phổ thông ngoài công lập Ấp Bắc.

Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển rất nhanh và tác động mạnh mẽ đến hầu hết mọi

lĩnh vực trong đời sống hiện đại thì việc chuẩn bị cho nguồn nhân lực chất lượng cao đòi hỏi ngay từ

bậc phổ thông học sinh cần có những kiến thức cơ bản về tin học, kỹ năng khai thác Internet, các kỹ

năng sử dụng máy tính và một số thiết bị công nghệ thông tin thông dụng nhất.

Bảng 1.1. Bảng thống kê ngân sách chi thường xuyên và chi đầu tư trang thiết bị dạy học môn Tin

học dành cho khối trung học phổ thông của tỉnh Tiền Giang

Chi cho trang Chi thường xuyên Năm học Tỉ lệ (%) thiết bị Tin học (triệu đồng) (triệu đồng)

967,651 1,12 % 2005 – 2006 86 816

4 586 4,46 % 2006 – 2007 102 890

8 100 6,67 % 2007 - 2008 121 410

Qua số liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang ở bảng 1.1 cho thấy ngân sách chi thường

xuyên bao gồm chi tiền lương, chi cho các hoạt động giáo dục và chi cho cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ hoạt động giảng dạy môn Tin học của các trường trung học phổ thông trong toàn tỉnh tăng

theo hàng năm, trong đó ngân sách đầu tư cho cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động giảng

dạy môn Tin học còn khá khiêm tốn so với chi thường xuyên.

Bảng 1.2. Bảng thống kê số liệu về số lớp và số giáo viên dạy môn Tin học ở các trường trung học

phổ thông thuộc Thành phố Mỹ Tho

Số giáo viên tham Trung bình số tiết Số lớp có học Năm học gia giảng dạy Tin học của giáo môn Tin học môn Tin học viên

2005 – 2006 116 7 32 tiết/tuần

2006 – 2007 135 8 38 tiết/tuần

2007 - 2008 146 11 40 tiết/tuần

Bảng thống kê 1.2 cho thấy số giáo viên giảng dạy môn Tin học của các trường trung học phổ

thông tại Thành phố Mỹ Tho có tăng theo hàng năm nhưng chưa đáp ứng nhu cầu về số lượng của các

trường. Căn cứ vào số tiết quy định theo phân phối chương trình của môn Tin học, số tiết phụ trách

phòng máy tính so với số giáo viên tham gia giảng dạy môn Tin học thì trung bình số tiết phân công

cho mỗi giáo viên là quá tải (theo quy định chuẩn là 17 tiết/tuần); bên cạnh đó còn tồn tại một thực tế

là có một số giáo viên ngoài việc tham gia giảng dạy tin học còn tham gia giảng dạy môn học khác

(như giáo viên tốt nghiệp Đại học sư phạm chuyên ngành Toán - Tin, …) càng tạo thêm khó khăn cho

nhu cầu về đội ngũ giảng dạy tin học.

1.3. Cơ sở lý luận của đề tài

1.3.1. Các khái niệm có liên quan đến việc nghiên cứu đề tài

1.3.1.1. Các khái niệm liên quan đến tin học

* Tin học:

Theo định nghĩa của Viện hàn lâm khoa học Pháp, “Tin học là ngành khoa học nghiên cứu

việc xử lý bằng máy tính điện tử các tri thức của loài người dưới dạng các thông tin trong các lãnh vực

kỹ thuật, kinh tế và xã hội”. [12, tr.8]

Theo GS. Hồ Sĩ Đàm, “Tin học là một ngành khoa học có mục tiêu phát triển và sử dụng

máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thông tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm

kiếm, biến đổi, truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội”. [5, tr.6]

Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc phạm vi các lãnh vực được coi là tin học,

nhưng nội dung cơ bản là thống nhất : Tin học (informatic) là ngành khoa học có mục tiêu phát triển

và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thông tin, phương pháp thu thập, lưu

trữ, tìm kiếm, biến đổi, truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.

* Thông tin:

Thông tin (information) là nguồn gốc của nhận thức, hiểu biết. Thông tin có thể phát sinh,

mã hóa, lưu trữ, truyền, tìm kiếm, xử lí, biến dạng, ... được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau

như hình ảnh, màu sắc, tiếng nói, cử chỉ, chữ viết, con số, …… Thông tin là sự loại trừ tính bất định.

Thông tin chính là những gì mang lại sự hiểu biết, sự nhận thức về những sự kiện, hiện tượng

mà ta quan tâm. Thực ra không có sự khác biệt nhiều giữa khái niệm thông tin được hiểu trong đời

sống xã hội và khái niệm thông tin trong tin học. Trước mỗi thực thể (sự vật, sự kiện) tồn tại khách

quan, con người luôn muốn biết rõ về nó càng nhiều càng tốt. Sự hiểu biết đó càng ít thì con người

càng khó xác định thực thể đó. Những hiểu biết có thể có được về một thực thể nào đó được gọi là

thông tin về thực thể đó. [5, tr.7]

Thông tin và thông báo là hai khái niệm khác nhau : Một thông tin được truyền đạt bởi một

hay nhiều thông báo, nhưng một thông báo đối với mỗi người có thể cung cấp những thông tin khác

nhau. [12, tr.8]

Thông tin có ảnh hưởng rất lớn đối với kinh tế, xã hội, là căn cứ cho mọi quyết định. Thông

tin chính là tài nguyên cần được được tổ chức, bảo vệ và khai thác tốt.

* Hệ thống tin học: Hệ thống tin học dùng để nhập, xử lý, xuất, truyền và lưu trữ thông tin.

Hệ thống tin học gồm ba thành phần :

- Phần cứng (Hardware) gồm máy tính và một số thiết bị liên quan.

- Phần mềm (Sofware) gồm các chương trình. Chương trình là một dãy lệnh, mỗi lệnh là một

chỉ dẫn cho máy tính biết thao tác cần thực hiện.

- Sự quản lý và điều khiển của con người. [5, tr.19]

* Máy tính điện tử:

Máy tính điện tử là thiết bị dùng để tự động hóa quá trình thu thập, lưu trữ và xử lý thông

tin. Có nhiều loại máy tính khác nhau nhưng chúng đều có chung một sơ đồ cấu trúc như sau :

* Công nghệ thông tin:

Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ

thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có

hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của

con người và xã hội. [42]

Các giải pháp tin học cùng với những công nghệ truyền thông hiện đại đã tạo ra được mạng

máy tính toàn cầu, nhờ đó phát triển nhiều dịch vụ tiện lợi, đa dạng như thương mại điện tử (E –

commerce), đào tạo điện tử (E – learning), chính phủ điện tử (E – government), … và tạo khả năng để

dễ dàng truy cập kho tài nguyên tri thức của nhân loại.

* Internet là mạng máy tính khổng lồ, kết nối hàng triệu máy tính, mạng máy tính trên khắp thế

giới và sử dụng bộ giao thức truyền thông TCP/ IP. Internet đảm bảo cho mọi người khả năng thâm

nhập đến nhiều nguồn thông tin thường trực, cung cấp các chỉ dẫn bổ ích, dịch vụ mua bán, truyền tập

tin, thư tính điện tử và nhiều khả năng khác nữa. [5, tr.141]

Internet đảm bảo một phương thức giao tiếp hoàn toàn mới giữa con người với con người

thông qua các dịch vụ Internet như Chat, Video chat, điện thoại Internet, …

Internet được thiết lập vào năm 1983 và không ngừng phát triển bởi sự truyền tải lượng

thông tin khổng lồ một cách thuận tiện, nhanh chóng với chi phí thấp.

1.3.1.2. Các khái niệm có liên quan đến quản lý

* Quản lý:

Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mỗi giai đoạn phát triển của nó. Thuộc tính

này bắt đầu từ bản chất hệ thống của xã hội từ lao động tập thể, lao động xã hội của con người. Marx

nói “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung chừng nào tiến hành trên qui mô tương

đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện các

chức năng chung”.

Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc

điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản

lý:

- Theo William Taylor (1856-1915), người đầu tiên nghiên cứu các quá trình lao động đã

nêu “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương

pháp tốt nhất và rẻ nhất”. [3, tr.89]

- Theo Harold Koontz: “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá

nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”. [20,

tr.25]

Từ những dấu hiệu bản chất chung nhất của các định nghĩa đã nêu, ta có thể hiểu “Quản lý là

một quá trình tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một

tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra”.

Trong một tổ chức thì chủ thể quản lý dùng tác động có định hướng, có chủ đích nhất định đến

khách thể quản lý. Đây là tác động lan tỏa rộng rãi, đồng thời cũng là tác động thể hiện sự phân cấp

quản lý. Hoạt động quản lý mang tính khoa học, thể hiện qua việc chủ thể quản lý sử dụng những công

cụ, phương tiện, phương pháp tác động đến đối tượng quản lý phải phù hợp với quy luật khách quan

trong sự kết hợp hài hòa với mong muốn chủ quan của chủ thể quản lý.

* Quản lý giảng dạy môn Tin học:

Đối với thế hệ thanh thiếu niên hiện nay, những người sẽ làm chủ xã hội trong thế kỷ 21, thế

kỷ “xã hội thông tin hóa” thì tin học đóng một vai trò quan trọng trong nền học vấn của thanh niên. Sự

hiểu biết về tin học thể hiện trong bốn điểm:

- Có khả năng hiểu và sử dụng các nguồn thông tin được cung cấp.

- Có khả năng chọn lọc, tổ chức và xử lý thông tin, không bị lạc trong một thế giới tràn ngập

thông tin.

- Hiểu được tầm quan trọng của các thông tin và có thái độ đúng đắn, có trách nhiệm khi tạo ra

thông tin mới, tránh gây nhiễu cho xã hội.

- Nắm được những tri thức căn bản về công cụ xử lý thông tin nói chung và sử dụng máy tính

điện tử nói riêng trong học tập và sinh hoạt.

Như vậy trong việc đào tạo con người mới, vai trò bộ môn Tin học rất quan trọng đối với công

tác quản lý bộ môn của nhà trường đặc biệt là trường trung học phổ thông.

Thông qua môn Tin học, trước hết là giáo dục cho học sinh phương pháp làm việc có kế

hoạch, theo những chương trình định sẵn, là những điểm cơ bản của tư duy thật toán. Đây là phẩm chất

không những cần thiết cho học sinh mà cho bất kỳ người nào muốn thành đạt trong nghiên cứu, sản

xuất, quản lý. Đồng thời những kỹ năng soạn thảo văn bản, lập bảng biểu, sơ đồ, … giúp cho học sinh

tạo ra và tổ chức, biểu diễn các thông tin của mình thông qua các thông tin đã thu nhận được, và như

vậy đã biến tri thức của xã hội thành hiểu biết của mình.

Việc giảng dạy tin học ở trường phổ thông nhằm cung cấp các kiến thức phổ thông và hình

thành các kỹ năng cơ bản của tin học, công nghệ thông tin và truyền thông cho học sinh làm cơ sở ban

đầu cho việc đào tạo nguồn nhân lực tương lai, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, hướng tới nền kinh tế tri thức trong bối cảnh xã hội ngày càng chịu tác động mạnh mẽ của

thành tựu công nghệ thông tin và truyền thông. Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tin học là

môn học bắt buộc và không phân hóa theo ban ở cấp trung học phổ thông.

Như vậy có thể nêu lên khái niệm về quản lý giảng dạy môn tin học là: “Quản lý giảng dạy môn

tin học trong trường trung học phổ thông là sự tác động hợp quy luật, có hướng đích của chủ thể quản

lý đến khách thể quản lý đó là giáo viên dạy tin học và học sinh, nhằm đạt được mục tiêu dạy học

môn Tin học”.

1.3.1.3. Trường trung học phổ thông

* Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có

nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo quyết định số 07/2007/QĐ-

BGD&ĐT ngày 02 tháng 04 năm 2007 quy định trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông

và trường phổ thông có nhiều cấp học được gọi chung là trường trung học.

Trong hệ thống trường trung học thì trường trung học phổ thông là loại trường trung học có

một cấp học.

* Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông:

Theo Luật giáo dục 2005, giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 3 năm học từ

lớp 10 đến lớp 12. Học sinh vào lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm.

Mục tiêu giáo dục trung học phổ thông là nhằm giúp học sinh cũng cố và phát triển những kết quả của

giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ

thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục

học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. [33]

1.3.2. Vị trí của đào tạo trong sự nghiệp đổi mới

Với chức năng, nhiệm vụ cơ bản là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài,

công tác giáo dục và đào tạo giữ vai trò thiết yếu, cực kỳ quan trọng trong việc hình thành nhân cách,

tạo nguồn nhân lực làm động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Trong những năm qua, sự nghiệp

giáo dục và đào tạo đã sản sinh một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, lực lượng lao động lành nghề

khá hùng hậu cả về số lượng và chất lượng. Song do nhiều nguyên nhân, đặc biệt trong điều kiện hiện

nay khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường thì nhiều yêu cầu mới nảy sinh đòi hỏi phải có

những định hướng dài hạn một cách có hệ thống và hiệu quả để đáp ứng những thay đổi này. Chiến

lược phát triển giáo dục 2001-2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 28 tháng 12 năm 2001

nhằm xác định mục tiêu, giải pháp và các bước đi để xây dựng một nền giáo dục có tính thực tiễn và

hiệu quả, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại

hóa đất nước.

Trong bài phát biểu của đồng chí Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tại Bộ Giáo dục và Đào tạo

ngày 26 tháng 04 năm 2002 đã khẳng định: "Trải qua 16 năm đổi mới, trong 5 năm thực hiện Nghị

quyết Trung ương 2 (khóa VIII), hệ thống giáo dục đã có những bước phát triển mới. Quy mô giáo dục

tăng nhanh. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên. Đã xuất hiện những đơn vị

và cá nhân điển hình tiên tiến, tiêu biểu cho sự nỗ lực của ngành giáo dục trong quá trình đáp ứng yêu

cầu của xã hội. Chủ trương xã hội hóa được đẩy mạnh; gia đình và cộng đồng chăm lo nhiều hơn cho

sự nghiệp giáo dục, đồng thời cũng đòi hỏi cao hơn về cơ hội học tập và chất lượng giáo dục."

Sự phát triển của khoa học – công nghệ dẫn đến kết quả là xuất hiện nhanh, nhiều những tri

thức, những kỹ năng và những lĩnh vực nghiên cứu mới. Đồng thời những tri thức cũ nhanh chóng trở

nên lỗi thời, lạc hậu, hiện tượng “lão hóa” tri thức diễn ra với tốc độ ngày càng tăng.

Trước những thay đổi ấy, nếu con người không tiếp cận đuợc với những tri thức mới, những

hiểu biết mới họ sẽ nhanh chóng trở nên lạc hậu với thời cuộc và bị đào thải. Xã hội hiện đại đòi hỏi

con người phải nhạy cảm với cái mới, nhanh chóng tiếp cận và nắm bắt các thành tựu khoa học – công

nghệ hiện đại.

Do lượng thông tin tăng nhanh nên giáo dục và đào tạo phải tiếp cận được những thành tựu mới

nhất của khoa học – công nghệ bằng cách chọn lọc nội dung, đổi mới phương pháp dạy học và ứng

dụng các phương tiện dạy học hiện đại thì mới có thể giải quyết được mâu thuẫn giữa khối lượng thông

tin tăng nhanh và thời gian học, trình độ, sức lực của nguời học hiện nay, mới có thể giải quyết được

vấn đề quá tải trong việc học của người học.

Với sự ra đời và phổ cập của nhiều thế hệ máy tính điện tử, tính chất của lao động đang dần dần

thay đổi. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, máy vi tính đã đóng một vai trò rất quan trọng trong

việc nâng cao hiệu quả và chất lượng của công việc và quản lý. Trong nhà trường hiện nay, việc sử

dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, nhất là máy vi tính đã là một xu hướng để nâng cao hiệu quả

và chất lượng giáo dục.

Giáo dục không chỉ đào tạo ra những người có tri thức mà còn tạo ra những con người sáng tạo,

linh hoạt, biết bám sát thực tiễn, am hiểu thực tiễn, có khả năng vận dụng tri thức khoa học để giải

quyết các vấn đề do thực tiễn đề ra.

Hiện nay thế giới đang có sự “chuyển giao công nghệ” giữa các nước. Xu thế này vừa là thuận

lợi, song cũng là khó khăn cho các nước đi sau. “Chuyển giao công nghệ” đã tạo điều kiện cho các

nước đang phát triển có thể rút ngắn thời gian công nghiệp hóa, mang lại cho họ những bài học quí giá

về môi trường và bảo vệ sinh thái. Để chấm dứt sự lạc hậu và trì trệ, vai trò và nhiệm vụ của giáo dục

là hết sức quan trọng. Giáo dục phải đào tạo ra được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật thông minh,

sáng tạo, những con người có khả năng đi tắt, đón đầu các thành tựu của khoa học - công nghệ thế giới.

Ở cấp độ đào tạo, cấp độ nhà trường, mục đích giáo dục thể hiện các yêu cầu của các cấp quản

lý giáo dục từ Bộ đến Trường, phản ánh mục đích ở cấp độ xã hội, những mục tiêu chung được cụ thể

hóa thành mục tiêu giáo dục cho một cấp học, mục tiêu cho một ngành học, một loại hình giáo dục -

đào tạo được đề cập đến ba mặt : trình độ tri thức; kỹ năng, thái độ và những định hướng giá trị.

Đ iều 2 của Luật Giáo dục 2005 đã nêu ra mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát

triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc

lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công

dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.3.3. Vai trò của Công nghệ thông tin trong giáo dục

Sự bùng nổ của Công nghệ thông tin nói riêng và Khoa học công nghệ nói chung đang tác động

mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội và đem lại nhiều hiệu quả to lớn.

Mối quan hệ tương tác giữa các nhu cầu của xã hội ngày càng đa dạng và những tiến bộ của khoa học

kỹ thuật đã dẫn đến sự phát triển như vũ bão của tin học. Ai không theo dõi thường xuyên các thông tin

liên quan đến lãnh vực này sẽ bị lạc hậu.

Sự phát triển của công nghệ thông tin làm cho xã hội có thêm nhiều nhận thức mới về cách tổ

chức các hoạt động. Bằng các phương tiện giao lưu thông tin hiện đại, các giao dịch “mặt đối mặt” sẽ ít

dần nhưng con người vẫn có thể phối hợp các hoạt động với nhau một cách có hiệu quả hơn, tiết kiệm

được nhiều thời gian để dành cho các hoạt động sáng tạo và nghỉ ngơi. Cùng với việc phát triển các

phương tiện kỹ thuật hiện đại có hàm lượng tin học ngày càng cao, năng suất lao động được nâng lên

rõ rệt. Lao động chân tay sẽ bớt dần và con người sẽ tập trung chủ yếu vào vào lao động trí óc để

không ngừng nâng cao hiệu quả trong mọi công việc. Các thế hệ robot với nhiều loại dành cho các

ngành nghề khác nhau sẽ được dùng phổ biến, chúng có thể thay thế con người trong những môi

trường làm việc nguy hiểm. Rất nhiều trang thiết bị dùng cho mục đích sinh hoạt và giải trí như máy

giặt, máy điều hòa, thiết bị âm thanh, … hoạt động theo các chương trình điều khiển đã và đang nâng

cao chất lượng cuộc sống cho con người.[5, tr. 5]

Trong bối cảnh đó, quá trình đổi mới giáo dục bằng việc phát triển và ứng dụng công nghệ

thông tin là con đường và giải pháp tất yếu để nhanh chóng nâng cao chất lượng giáo dục. Để nền giáo

dục phổ thông đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,

nhất thiết phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng vận dụng công nghệ thông tin và các thiết bị

dạy học hiện đại nhằm phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của

học sinh để nâng cao chất lượng đào tạo.

Vai trò của công nghệ thông tin đối với giáo dục rất to lớn. Do có những ưu việt, nên công nghệ

thông tin được ứng dụng và sử dụng rộng rãi đến mức không thể thiếu trong việc tạo lập, xử lý, trao

đổi, lưu trữ, tra cứu và sử dụng thông tin quản lý giáo dục. Công nghệ thông tin còn là một phương tiện

hỗ trợ đắc lực, hữu hiệu trong quá trình dạy học ở tất cả các môn học. Với việc học trên mạng, thành

tựu của công nghệ thông tin đã đem đến một tài nguyên giáo dục cho tất cả mọi người, làm cho người

học có thể phát huy tính tích cực, chủ động truy cập tùy theo điều kiện thời gian đặc thù của mỗi

người.

1.3.4. Lý luận về công tác giảng dạy môn Tin học và nội dung công tác quản lý hoạt động

giảng dạy môn Tin học ở trường trung học phổ thông

1.3.4.1. Vai trò, mục tiêu, cấu trúc nội dung của môn Tin học trong trường trung học phổ

thông

* Vai trò:

Môn Tin học trở thành môn học bắt buộc trong phân phối giảng dạy bộ môn ở cấp trung học

phổ thông. Điều này giúp nhà trường có cơ sở pháp lý để đầu tư về trang thiết bị, phòng máy, biên chế

giáo viên dạy tin học, triển khai các hoạt động ngoại khóa liên quan; học sinh học tập nghiêm túc, có

trách nhiệm hơn khi học môn Tin học. Việc giảng dạy tin học trong trường trung học phổ thông có vai

trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện ba nhiệm vụ chính:

- Truyền thụ tri thức tin học phổ thông cho học sinh trên ba mặt : biết, hiểu và kỹ năng sử

dụng máy tính.

- Ứng dụng công nghệ thông tin như là công cụ trong hoạt động dạy và học các môn khác.

- Ứng dụng công nghệ thông tin để tin học hóa công tác quản lý, điều hành các hoạt động khác

của nhà trường. [4, tr.3-4]

* Mục tiêu: Mục tiêu dạy học môn Tin học ở bậc học phổ thông và cấp Trung học phổ thông

bao gồm:

- Mục tiêu chung của bậc học phổ thông

Môn Tin học nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông về ngành khoa học tin

học, hình thành và phát triển khả năng tư duy thuật toán, năng lực sử dụng các thành tựu của ngành

khoa học này trong học tập và trong các lĩnh vực hoạt động của mình sau này.

- Mục tiêu cụ thể của cấp Trung học phổ thông

Kiến thức: Trang bị cho học sinh một cách tương đối có hệ thống các khái niệm cơ bản nhất

ở mức phổ thông về tin học – một ngành khoa học với những đặc thù riêng – các kiến thức về hệ

thống, thuật toán, cấu trúc dữ liệu, lập trình, cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.

Kỹ năng: Học sinh bước đầu biết sử dụng máy tính, biết soạn thảo văn bản, sử dụng Internet,

khai thác được các phần mềm thông dụng, giải được các bài toán đơn giản bằng máy tính, bước đầu sử

dụng được một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ cụ thể.

Thái độ: Rèn luyện học sinh phong cách suy nghĩ và làm việc khoa học như sự ham hiểu

biết, tìm tòi sáng tạo, chuẩn mực, chính xác trong suy nghĩ và hành động, say mê môn học, cẩn thận

trong công việc, hợp tác tốt với bạn bè. [6, tr.4-5]

* Cấu trúc nội dung chương trình:

Lớp 10: Nhập môn Tin học gồm các kiến thức về các khái niệm cơ bản của tin học; một số

kỹ năng ban đầu về sử dụng máy tính.

Lớp 11: Lập trình gồm các kiến thức về các khái niệm về lập trình, thuật toán, cấu trúc dữ

liệu, ngôn ngữ lập trình; kỹ năng ban đầu lập trình một số bài toán đơn giản thông qua một ngôn ngữ

lập trình cụ thể.

Lớp 12: Hệ cơ sở dữ liệu gồm các kiến thức về các khái niệm ban đầu về cơ sở dữ liệu và hệ

quản trị cơ sở dữ liệu; bước dầu có kỹ năng khai thác một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cụ thể. [6, tr.5]

1.3.4.2. Nội dung công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học ở trường trung học

phổ thông

Nội dung công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học ở nhà trường trung học phổ

thông là quản lý mục tiêu, quản lý nội dung chương trình, quản lý quá trình dạy của giáo viên và quá

trình học của học sinh, quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình dạy và học ở môn Tin học.

Môn Tin học trở thành môn học bắt buộc trong phân phối giảng dạy

* Quản lý mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông:

Văn bản chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông đã trình bày mục tiêu cấp học theo

Luật Giáo dục 2005 quy định :”Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát

triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông, có những hiểu biết

thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng

lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống

lao động”. [33]

Đố i với bộ môn Tin học, quản lý mục tiêu giáo dục cấp trung học phổ thông là quản lý việc

trang bị cho học sinh một cách tương đối có hệ thống các khái niệm cơ bản nhất ở mức phổ thông về

tin học, các kiến thức về hệ thống, thuật toán, cấu trúc dữ liệu, lập trình, cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ

sở dữ liệu để học sinh có thể có được kỹ năng bước đầu biết sử dụng máy tính, biết soạn thảo văn bản,

sử dụng Internet, khai thác được các phần mềm thông dụng, giải được các bài toán đơn giản bằng máy

tính, bước đầu sử dụng được một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ cụ thể. Đồng thời rèn luyện học

sinh phong cách suy nghĩ và làm việc khoa học như sự ham hiểu biết, tìm tòi sáng tạo, chuẩn mực,

chính xác trong suy nghĩ và hành động, say mê môn học, cẩn thận trong công việc, hợp tác tốt với bạn

bè. [6, tr.4-5]

* Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình dạy tin học:

Nội dung dạy học tin học đối với cấp trung học phổ thông nhằm giúp học sinh hiểu được

một cách tương đối có hệ thống các kiến thức về các khái niệm cơ bản của tin học; một số kỹ năng ban

đầu về sử dụng máy tính; các kiến thức về các khái niệm về lập trình, thuật toán, cấu trúc dữ liệu, ngôn

ngữ lập trình; kỹ năng ban đầu lập trình một số bài toán đơn giản thông qua một ngôn ngữ lập trình cụ

thể; các kiến thức về các khái niệm ban đầu về cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu; bước đầu có

kỹ năng khai thác một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cụ thể.

Theo quy định của Bộ Giáo Dục và ĐàoTạo thì môn Tin học ở cấp trung học phổ thông có

số tiết giảng dạy mỗi tuần là 2 tiết đối với khối lớp 10; 1,5 tiết đối với khối lớp 11 và khối 12.

Việc nắm vững nội dung kế hoạch, chương trình dạy học của giáo viên là một trong những

tiền đề cho việc quản lý tốt hoạt động dạy và học môn Tin học. Chương trình dạy học là căn cứ pháp lý

để lãnh đạo nhà trường quản lý công tác giảng dạy của giáo viên. Quản lý giảng dạy theo quy định của

sách giáo khoa hiện hành theo đúng tiến độ thời gian, không thay đổi, không chắp vá, thêm bớt và đảm

bảo yêu cầu tỉ lệ quy định về lý thuyết, bài tập và thực hành của môn học.

* Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên môn Tin học: Quản lý hoạt động giảng dạy bộ môn là

quản lý trên hai phía :

- Về phía tổ chuyên môn, cần quản lý kế hoạch hoạt động chuyên môn của tổ; kế hoạch thực

hiện chương trình bộ môn.

- Về phía giáo viên, cần quản lý kế hoạch giảng dạy bộ môn; hồ sơ, sổ sách liên quan đến

hoạt động chuyên môn; việc chuẩn bị cho tiết dạy; việc đổi mới phương pháp giảng dạy; việc kiểm tra,

đánh giá học sinh. Qu ản lý nhà trường

cần theo dõi về việc thực hiện qui chế chuyên môn của giáo viên để kịp thời nhắc nhở uốn nắn những

lệch lạc của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giảng dạy.

Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực. Lãnh đạo nhà

trường cần tôn trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của giáo viên và cũng cần

biết hướng dẫn, giúp đỡ giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học thích hợp đối môn Tin học.

* Quản lý hoạt động học tin học của học sinh:

Quản lý tốt nề nếp, kỷ cương, thái độ, động cơ học tập của học sinh là điều kiện tiên

quyết để thực hiện thành công nhiệm vụ dạy và học tin học. Để cho hoạt động dạy học đạt kết quả tốt

thì lãnh đạo nhà trường phải quan tâm đến các mặt:

- Giáo dục động cơ, thái độ học tập cho học sinh: Hoạt động học tập tin học chỉ có thể đạt

được hiệu quả khi học sinh tự giác học tập với tinh thần hăng say và có thái độ đúng đắn. Thông qua

hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt chuyên môn dưới cờ, hoạt động câu lạc bộ tin học mà khơi dậy ước

mơ, hoài bão, hình thành động cơ, thái độ học tập cho học sinh.

Để quản lý tốt việc học của học sinh, quản lý nhà trường cần phối hợp một cách có hiệu quả

giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Qua các thông tin trao đổi mà nắm bắt được tâm sinh lý, tình cảm

của học sinh đối với bộ môn Tin học; từ đó có biện pháp kịp thời trong việc định hướng hoạt động dạy

thích nghi hơn cho hoạt động học.

- Qu ản lý giờ học chính khóa và ngoài giờ lên lớp: Quản lý phương pháp tổ chức việc dạy và học

trên lớp, người học– đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học”– được

cuốn hút vào hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những

điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt.[29,

tr.28]

Nhà quản lý chú trọng phương pháp rèn luyện tính tự học của học sinh. Nếu rèn luyện cho

người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho học lòng ham học,

khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.

Bên cạnh đó, việc tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác ở cấp nhóm, tổ,

lớp hoặc trường; đồng thời tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp phong phú, đa dạng, đưa học sinh

vào những tình huống thực tế thông qua câu lạc bộ Tin học, tạo nên thói quen và năng lực giải quyết

vấn đề cho học sinh.

Quản lý nhà trường cũng cần có kế hoạch bồi dưỡng học sinh khá, giỏi tin học; rèn luyện

tính chuyên sâu để dự thi học sinh giỏi tin học và bước đầu tạo niềm say mê nghiên cứu các sản phẩm

tin học.

* Quản lý việc đánh giá, kiểm tra kết quả học tập:

Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một nội dung không thể

thiếu trong quản lý hoạt động của giáo viên. Vì việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận

định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà đồng thời còn tạo điều kiện nhận định thực

trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.

Hướng tới yêu cầu đáng giá công bằng, khách quan học tập của học sinh, bộ công cụ đáng giá sẽ

được bổ sung các hình thức đánh giá khác như đưa thêm dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm; chú ý hơn

tới các đánh giá cả quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh, quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ

động của học sinh trong từng tiết học, kể cả ở tiết tiếp thu tri thức mới lẫn tiết thực hành, thí nghiệm.

Điều này đòi hỏi giáo viên bộ môn đầu tư nhiều công sức hơn cũng như công tâm hơn. Lãnh đạo nhà

trường cần quan tâm và giám sát các hoạt động này. [29, tr.33]

Thực tế giáo dục cho thấy rằng cách đánh giá, thi cử thế nào thì sẽ có lối dạy và lối học thế ấy.

Vì thế, cần phải đổi mới một cách đồng bộ trong các khâu nội dung, hình thức kiểm tra, chấm bài, sữa

bài, đổi mới tiêu chí đo lường và đánh giá chất lượng học sinh, kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh

của trò. Lãnh đạo nhà trường yêu cầu giáo viên đánh giá trung thực, chính xác kết quả học tập của học

sinh thông qua việc tổ chức kiểm tra, thi cử, chấm bài nghiêm túc.

* Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy:

Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và các ứng dụng của công nghệ thông đang tác động

mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, để đáp ứng

nhiệm vụ “nâng cao dân trí, đạo tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” như tinh thần Nghị quyết TW 2 –

khóa VIII thì nhất thiết phải cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng công nghệ thông tin

và các thiết bị dạy học hiện đại để phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú

học tập của học sinh góp phần để nâng cao chất lượng đào tạo.

Vận dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học đối với tất cả các môn học

nói chung và môn Tin học nói riêng ở trường trung học phổ thông là điều tất yếu trong thời đại kinh tế

tri thức; điều đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học rõ rệt.

Sử dụng thành tựu của công nghệ thông tin như là công cụ hỗ trợ dạy học với các các phần

mềm dạy học và các phương tiện giảng bài thích hợp và hiện đại sẽ giúp cho giáo viên thể hiện được

năng lực biểu đạt nội dung bài giảng với các hiệu ứng sinh động, tiện lợi, thuyết phục, lôi cuốn hơn

qua đó có thể hình thành phương pháp tư duy sáng tạo cho học sinh, tạo hứng thú trong giờ học. Do đó,

lãnh đạo nhà trường cần khuyến khích giáo viên tin học soạn giáo án điện tử, giảng dạy trên máy tính

kết hợp các phương tiện nghe nhìn, sẽ làm cho bài giảng tăng cường tính trực quan sinh động, gắn với

các thao tác rèn luyện kỹ năng thực hành. Đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh có nhiều

cơ hội truy cập vào mạng máy tính nhà trường và mạng Internet để tham khảo tài liệu, phát huy khả

năng tự nghiên cứu; đặc biệt là khả năng tự học, tự tìm tòi có định hướng của học sinh.

* Quản lý đội ngũ giáo viên:

Chất lượng giáo dục của nhà trường có hiệu quả hay không là phụ thuộc phần lớn khả

năng và tiềm lực của đội ngũ giáo viên. Hiện nay, đội ngũ giáo viên dạy tin học trong trường trung học

phổ thông còn thiếu, năng lực chuyên môn có hạn chế. Vì vậy, để quản lý tốt đội ngũ giáo viên nói

chung và giáo viên tin học nói riêng thì lãnh đạo nhà trường cần luôn quan tâm sâu sát đến trình độ

năng lực của mỗi giáo viên. Quản lý việc nâng cao trình độ, đảm bảo năng lực cho đội ngũ giáo viên

dạy tin học trong nhà trường là một vấn đề hết sức quan tâm của lãnh đạo nhà trường.

* Quản lý cơ sở vật chất:

Thiết bị dạy học là điều kiện không thể thiếu được cho việc triển khai hoạt động giảng

dạy nói chung và giảng dạy bộ môn Tin học nói riêng. Cơ sở vật chất của nhà trường là phương tiện hỗ

trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy học.

Trong nhà trường trung học phổ thông thì cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy

bộ môn Tin học chính là : phòng học, phòng máy tính được nối mạng, máy chiếu đa năng, tivi, máy

quét ảnh, các thiết bị tin học khác và phầm mềm dạy học.

Trong quá trình biên soạn sách giáo khoa, sách giáo viên, các tác giả đã chú ý lựa chọn danh

mục thiết bị và chuẩn bị các thiết bị dạy học theo một số yêu cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị

của thiết bị dạy học. Những yêu cầu này rất cần được lãnh đạo nhà trường quán triệt và phối hợp cùng

triển khai trong phạm vi của mình phụ trách, cụ thể là:

- Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của thiết bị dạy học, tạo điều kiện đẩy

mạnh hoạt động của học sinh trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức thông qua hoạt động thực hành,

làm thí nghiệm trong quá trình học tập.

- Biết được định hướng về trang bị và sử dụng thiết bị để có kế hoạch đảm bảo cho nhà

trường có được thiết bị dạy học ở mức tối thiểu, đó là những thiết bị thực sự cần thiết không thể thiếu

được. Biết hệ thống các thiết bị dùng chung, các thiết bị dạy học môn Tin học.

- Hiểu được cách sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học được trang bị trong nhà trường để nâng

cao chất lượng dạy học môn Tin học. Chú trọng thiết bị thực hành giúp học sinh tự tiến hành các bài

thực hành.

- Đối với những thiết bị đắt tiền, nhà trường cần lưu ý tới các hướng dẫn sử dụng, bảo quản và

căn cứ vào điều kiện cụ thể của trường, đề ra các quy định để thiết bị được giáo viên và học sinh sử

dụng tối đa. [29, tr 32, 110]

Ngoài ra, lãnh đạo nhà trường cần có kế hoạch nhằm huy động các nguồn lực từ ngân sách và

các lực lượng xã hội để đầu tư cơ sở vật chất về công nghệ thông tin cho nhà trường nhằm đáp ứng yêu

cầu dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.

Chương 2

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.1. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học tại các trường trung

học phổ thông trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho. Các mặt quản lý và mức độ thực hiện

Tác giả đã tiến hành trưng cầu, lấy ý kiến của 55 cán bộ quản lý (CBQL), 139 giáo viên (GV) và

578 học sinh (HS) của 4 trường trung học phổ thông tại Thành phố Mỹ Tho để có được một bức tranh

tổng thể về thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học. Trong phần này, các mục

sau đây được trình bày:

* Một số thông tin và khách thể nghiên cứu.

* Thực trạng quản lý theo đánh giá của CBQL, của GV, của HS.

* So sánh cách đánh giá giữa các khách thể nghiên cứu.

2.1.1. Một số thông tin và khách thể nghiên cứu

2.1.1.1. Cán bộ quản lý

 Giới : - Nam: 26 - Nữ: 29

 Trình độ : - Không ghi: 3 - Đại học: 50 - Thạc sỹ: 2

 Tuổi : - Không ghi: 1 - Dưới 30: 6 - Từ 30 – 40: 5

- Từ 41 – 50: 28 - Trên 50: 15

 Thâm niên nghề nghiệp: - Dưới 5 năm: 4 - Từ 5 – 15 năm: 5

- Từ 16 – 25 năm: 21 - Từ 26 – 35 năm: 24 - Trên 35 năm: 1

 Thâm niên quản lý : - Không ghi: 24 - Dưới 5 năm: 12

- Từ 5 – 10 năm: 6 - Từ 11 – 15 năm: 8 - Từ 16 – 20 năm: 1

- Trên 20 năm: 4

 Đã được bồi dưỡng kiến thức về công tác quản lý :

- Không ghi: 12 - Có : 16 - Chưa: 27

 Đã học Tin học trình độ : - Không ghi: 6 - A: 41 - B: 4

- Đại học: 3 - Khác: 1

2.1.1.2. Giáo viên

 Giới : - Nam: 59 - Nữ: 80

 Tuổi :- Không ghi: 7 - Dưới 30: 26 - Từ 30 – 40: 29

-Từ 41 – 50: 61 -Trên 50: 16

 Thâm niên : - Không ghi: 4 - Dưới 5 năm: 21

- Từ 5 – 15 năm: 33 - Từ 16 – 25 năm: 4

- Từ 26 – 35 năm: 24 - Trên 35 năm: 2

 Trình độ : - Không ghi: 3 - Cao đẳng: 6

- Đại học: 125 - Thạc sỹ: 5

 Đang giảng dạy môn:

Không ghi 6

Ngữ văn 35

Hóa học 13

Ngoại ngữ 19

Vật lý 17

Tin học 11

Sinh học 11

Toán 18

Lịch sử 4

Giáo dục công dân 4

Thể dục 2

Địa lý 7

Công nghệ 3

2.1.1.3. Học sinh

 Giới : - Nam: 254 -Nữ: 324

 Lớp: - Không ghi: 4

- 10: 203 - 11: 170 - 12: 201

2.1.2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học theo đánh giá của cán bộ quản lý,

của giáo viên và của học sinh

Một số từ viết tắt trong các bảng:

- ĐLTC: độ lệch tiêu chuẩn;

- TB: trung bình cộng;

- N: số khách thể tham gia nghiên cứu;

- F: trị số kiểm nghiệm;

- P: mức ý nghĩa thống kê giữa các tham số của khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến

đó; nếu P > 0,05 thì kiểm nghiệm chi bình phương không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa các

tham số của khách thể nghiên cứu về cách đánh giá một ý kiến đó; nếu P < 0,05 thì có sự khác biệt;

- Tbậc: thứ bậc.

2.1.2.1. Thực trạng quản lý theo đánh giá của giáo viên

Bảng 2.1. Đánh giá thời gian dành cho việc nâng cao trình độ chuyên môn

và nghiệp vụ giảng dạy bộ môn

Möùc ñoä N Tỉ lệ (%)

Rất nhiều 41 29,5

Khá nhiều 80 57,6

Hơi ít 9 6,5

Hoàn toàn không 1 0,7

8 5,8 Khoâng ghi

Kết quả của bảng 2.1 cho thấy thời gian dành cho việc nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp

vụ giảng dạy bộ môn của giáo viên là khá nhiều với 57, 6% ý kiến , có 29,5% ý kiến là dành rất nhiều

thời gian. Như vậy đại đa số giáo viên rất có ý thức đến việc trao dồi chuyên môn, nghiệp vụ. Đây là

tín hiệu thuận lợi trong công tác giáo dục của nhà trường, nhưng vẫn tồn tại 12,9% ý kiến biểu hiện

chưa quan tâm đến việc nâng cao nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ giảng dạy. Chuyên môn

và nghiệp vụ là vốn liến quý nhất của người GV, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ không chỉ là trách

nhiệm mà còn là quyền lợi của GV.

Qua các ý kiến trưng cầu từ giáo viên cho thấy công tác quản lý của các nhà trường trung học

phổ thông (THPT) ở Thành phố Mỹ Tho cũng còn khiếm khuyết, chưa chú trọng lắm đến việc giáo dục

ý thức và tạo thêm điều kiện thuận lợi để đội ngũ giáo viên toàn tâm phấn đấu dành thời gian cho đầu

tư nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Công việc thật sự liên quan đến nhiều yếu tố chủ quan và

khách quan, nhưng không thể không quan tâm.

Bảng 2.2. Đánh giá mức độ cập nhật chương trình của các phần mới tương thích với nội dung chương

trình bộ môn

Möùc ñoä N Tỉ lệ (%)

63 45,3 Thường xuyên

63 45,3 Thỉnh thoảng

3 2,2 Hiếm khi

1 0,7 Không bao giờ

9 6,5 Khoâng ghi

Từ kết quả bảng 2.2, theo ý kiến của 139 giáo viên, thì mức độ không bao giờ cập nhật chương

trình của các phần mới tương thích với nội dung chương trình bộ môn là rất thấp, chỉ có 0,7%. Có đến

45,3% thường xuyên cập nhật và cũng đến 45,3% là thỉnh thoảng mới cập nhật. Điều này chứng tỏ đội

ngũ giáo viên quan tâm đến sự phát triển của công nghệ thông tin cũng như sự hậu nhanh chóng của

các phần mềm trong thời đại phát triển như vũ bão của tin học.

Từ cơ sở trên cho thấy tin học đã chiếm một vị trí rất quan trọng trong nhà trường trung học phổ

thông hiện nay. Cơ sở này là một minh chứng để cán bộ quản lý nhà trường hiểu thêm tâm tư, mức độ

quan tâm của giáo viên về tin học trong nhà trường.

Bảng 2.3. Đánh giá mức độ phù hợp của số lượng học sinh / lớp học

trong giờ thực hành bộ môn Tin học của trường

Möùc ñoä N Tỉ lệ (%)

Phù hợp 42 30,2

Quá đông 89 64,0

Không ảnh hưởng gì đến chất

lượng học tập 4 2,9

Khoâng ghi 4 2,9

Qua kết quả của bảng 2.3 cho thấy chỉ có 30,2% ý kiến cho là phù hợp và 2,9% ý kiến cho là

không ảnh hưởng đến chất lượng học tập. Có đến 64,0% khẳng định số lượng học sinh trên mỗi lớp là

quá đông. Điều này phản ảnh thực tế hiện nay có nhiều bất cập :

- Theo điều 15 của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ

thông có nhiều cấp học thì số học sinh mỗi lớp theo qui định là 45 học sinh / lớp. Thông thường ở

Thành phố Mỹ Tho, số lượng học sinh ở mỗi lớp là vượt qui định từ 2 đến 3 học sinh.

- Số lượng mỗi phòng máy hiện nay ở các trường trung học phổ thông trên điạ bàn Thành phố

Mỹ Tho là 24 máy / phòng thực hành (kể cả máy chủ nối mạng LAN).

- Phòng thực hành tin học thật sự chỉ là phòng học được trang bị hệ thống máy vi tính.

- Số lượng phòng thực hành tin học trong mỗi trường chỉ đủ để các lớp thay nhau thực hiện tiến

hành tiết thực hành, thậm chí có lớp phải thực hiện thực hành trái buổi học chính khóa.

Như vậy, lớp học bình thường có số lượng học sinh theo phương thức bố trí học văn hóa mà kết

hợp thêm với số máy vi tính để trở thành phòng thực hành tin học là quá đông, không đảm bảo được

không gian học tập và cả chất lượng chuyên môn của môn học.

Bảng 2.4. Đánh giá về sự kiểm tra việc tự học của học sinh

Möùc ñoä N Tỉ lệ (%)

Thường xuyên 70 50,4

Thỉnh thoảng 59 42,4

Ít khi 3 2,2

Hoàn toàn không 2 1,4

5 3,6 Khoâng ghi

Vấn đề tự học của học sinh là một trong các khâu không thể thiếu trong giáo dục học đường,

góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình học tập. Đa phần học sinh ngoài giờ học trên lớp chỉ dành

một phần thời gian cho việc học để trả bài cho ngày hôm sau. Chính vì vậy việc hướng dẫn, định

hướng cho HS phương pháp tự học và phải thực hiện trách nhiệm kiểm tra việc tự học đó là khâu

không thể thiếu trong chức năng của người giáo viên. Đặc biệt đối với bộ môn Tin học, thời gian phân

bố tiết học là không đủ để học sinh nắm bắt kịp lượng thông tin của bài học cũng như kỹ năng thực

hành, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin nên tự học cũng là một phương cách hữu hiệu giúp hoàn

thiện yêu cầu cần đạt được của môn học.

Qua kết quả của bảng 2.4 thì có 50,4% ý kiến đánh giá ở mức độ thường xuyên, có 42,4% là

thỉnh thoảng mới kiểm tra việc tự học của học sinh. Các tỉ lệ này cho thấy sự quan tâm đến tính tự học

của học sinh là không cao, cần thiết phải có biện pháp hữu hiệu, hợp lý, hợp tình để GV ý thức xem

việc kiểm tra tính tự học của học sinh là nhiệm vụ thường xuyên không thể thiếu trong trọng trách của

nhà giáo.

Bảng 2.5. Đánh giá cách gây hứng thú cho học sinh

Noäi dung N Tỉ lệ (%)

Phong cách riêng 9 6,5

Thiết bị hỗ trợ với phần mềm minh họa 41 29,5

Phương pháp giảng dạy 9 6,5

Tất cả các cách trên 75 54,0

5 3,6 Khoâng ghi

Tiết học có tăng hiệu quả hay không phụ thuộc phần lớn vào sự hứng thú của học sinh. Có hứng

thú học sinh mới đạt được sự tập trung cao vào bài giảng của thầy cô, nhờ đó sẽ nhớ sâu và chuyển tải

tốt thông tin của bài học thành thông tin của bản thân. Khi đứng trên bục giảng, người giáo viên cũng

sẽ cảm thấy thiếu am tâm nếu nhìn xuống thấy một không khí học tập thiếu sinh khí.

Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.5 thì có đến 54,0% ý kiến của GV cho rằng cách gây hứng thú cho

học sinh trong giờ học chính là sự kết hợp của phong cách riêng của GV, thiết bị hỗ trợ với phần mềm

minh họa và phương pháp giảng dạy; trong đó “thiết bị hỗ trợ với phần mềm minh họa” góp phần

chính yếu nhất cho liều thuốc kích thích sự hứng thú của HS (đạt tỉ lệ 29,5%). Chính vì thế việc ứng

dụng thành tựu của công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học các môn nói chung và môn Tin học nói

riêng là điều tất yếu phải cần triển khai trong định hướng của giáo dục hiện nay và tương lai. Điều này

là hợp với tốc độ phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT), bài học sẽ hấp dẫn

lôi cuốn hơn nếu đi đôi với lý thuyết cần truyền tải đến học sinh là các minh họa sống động dù thực

hay ảo.

Việc “phương pháp giảng dạy” chỉ có 6,5% ý kiến đồng tình tạo sự hứng thú cho HS trong giờ

học cũng rất đáng suy nghĩ. Hiện nay phương pháp truyền thống vẫn là phương pháp chính yếu còn tồn

tại trong các nhà trường trung học ở Việt Nam. Với phương pháp này, người dạy hoàn toàn chủ động

thời gian, không gian và trong quá trình truyền thụ kiến thức; có thể thực hiện các công đoạn dạy học

theo kế hoạch dự kiến giúp người học có điều kiện ghi chép đầy đủ nội dung của bài học. Nhưng

phương pháp này mang nặng tính hình thức, người học hoàn toàn thụ động, không phát huy cao được

tính tính cực, sáng tạo, khám phá, tìm tòi. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy diễn ra cũng rất chậm,

chưa thật sự tạo được cuộc cách mạng trong phương pháp giảng dạy, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi

mới chương trình giáo dục phổ thông. Do vậy, CBQL nhà trường phải hết sức quan tâm đến việc đổi

mới phương pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của HS với sự tổ

chức và hướng dẫn đúng mực của GV nhằm phát triển tư duy độc lập, sáng tạo góp phần hình thành

phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập.

CBQL nên giúp GV quán triệt việc tận duụg các ưu điểm của phương pháp truyền thống và dần dần

làm quen với những phương pháp dạy học mới.

Bảng 2.6. Đánh giá mức độ công tác quản lý

hoạt động giảng dạy môn Tin học của nhà trường

Mức độ N Tỉ lệ (%)

Tốt 58 41,7

Khá 50 36,0

Bình thường 20 14,4

Chưa tốt 1 0,7

Không ghi 10 7,2

Công tác quản lý hoạt động giảng dạy giảng đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc nâng

cao trình độ, năng lực của giáo viên và kết quả học tập của học sinh. Đây là hoạt động không thể thiếu

của CBQL giáo dục, thông qua hoạt động quản lý để khảo sát, đánh giá, phân loại trình độ, năng lực

của giáo viên nhằm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, quy hoạch nâng chuẩn.

Đối với bộ môn tin học, công tác quản lý thể hiện qua những mặt sau:

- Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình dạy tin học trên cơ sở quy định của Bộ Giáo dục và

Đào tạo (GD&ĐT). Quản lý nhà trường cần nắm vững chương trình dạy học tin học để quản lý bộ

môn theo theo đúng tiến độ thời gian, đảm bảo yêu cầu tỉ lệ quy định giữa lý thuyết, bài tập và thực

hành.

- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy tin học, đảm bảo phục vụ hữu hiệu cho hoạt động giảng dạy bộ

môn.

- Quản lý việc giảng dạy tin học của giáo viên thông qua việc chuẩn bị bài, giờ lên lớp, kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập của HS và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp

giảng dạy.

- Quản lý tiến trình nâng cao trình độ, năng lực giáo viên dạy tin học.

- Quản lý việc học tin học của học sinh thể hiện qua các mặt hoạt động xây dựng nề nếp học tập của

học sinh; giáo dục động cơ, thái độ học tập cho học sinh; hoạt động sinh hoạt, học tập trong và ngoài

giờ lên lớp; phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi tin học.

Tin học là một bộ môn mới, được triển khai đại trà ở tất cả các trường trung học phổ thông kể từ

năm học 2006 – 2007, do vậy công tác quản lý hoạt động giảng dạy của bộ môn này cũng có những

đặc thù riêng, cần có thời gian để CBQL thâm nhập sâu tìm hiểu các đặc điểm, các nhu cầu của bộ

môn, qua đó có sự hỗ trợ cần thiết kịp thời của quản lý nhà trường. Theo tỉ lệ thăm dò của bảng 2.6 thì

có 41,7% ý kiến của GV đánh giá ở mức độ tốt; có 36,0% ý kiến đánh giá ở mức độ khá. Kết quả này

cho thấy CBQL ở các trường THPT thuộc Thành phố Mỹ Tho đã thực hiện chức năng quản lý hoạt

động giảng dạy đối với bộ môn Tin học ở mức khá tốt.

Bảng 2.7. Đánh giá mức độ quan tâm về công tác của nhà trường

quản lý việc giảng dạy bộ môn Tin học

Giaùo vieân

ÑLTC Tbaäc TB Nội dung đánh giá

Trình độ chuyên môn về Tin học 4,20 0,75 2

Chế độ phụ cấp cho giáo viên 3,58 0,85 12

Cơ sở vật chất, trang thiết bị 4,01 0,73 4

Sách giáo khoa 3,77 0,74 6

Sách tham khảo 3,67 0,73 10

Công tác bảo trì, sửa chữa thiết bị 3,74 0,75 8

Bố trí giờ dạy thích hợp cho giáo viên 3,68 0,73 9

Kết quả ứng dụng Tin học của học sinh 3,67 0,73 11

Sử dụng giáo án điện tử của giáo viên 4,21 0,68 1

Kiểm tra hồ sơ, sổ sách của giáo viên 4,05 0,67 3

Ý kiến của giáo viên 3,82 0,77 5

Ý kiến của học sinh 3,76 0,83 7

Qua kết quả của bảng 2.7 cho thấy :

- Việc “sử dụng giáo án điện tử của giáo viên” được đa số GV đánh giá mức độ quan tâm của quản

lý nhà trường là cao nhất (thứ bậc 1). Trong thực tiễn dạy học ở các trường trung học phổ thông hiện

nay, có nhiều ý kiến khác nhau về đánh giá chất lượng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học. Nhiều tiết

học sử dụng công cụ trình chiến PowerPoint hoặc các phần mềm dạy học khác rất hấp dẫn, nhưng hiệu

quả sư phạm không cao, học sinh chỉ theo dõi các hình ảnh chiếu trên màn hình, chưa có thói quen kết

hợp ghi chép vở, và tất nhiên thiếu các hoạt động học tập cá nhân; các tiết học này đôi khi vẫn được

đánh giá cao. Thật ra

trong toàn bộ chương trình, không phải bất cứ chủ đề nào cũng phải ứng dụng CNTT&TT, có trường

hợp chủ đề dạy học chỉ cần tới các thiết bị truyền thống là đạt hiệu quả. Nhưng trong điều kiện giáo

dục hiện nay khi mà trang thiết bị dạy học còn thiếu, thời lượng luân chuyển giữa các tiết không đủ để

chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm, độ chính xác của các dụng cụ thí nghiệm không cao thì việc sử dụng giáo

án điện tử với các hiệu ứng tin học có chọn lọc về những hình ảnh sinh động thiết thực gắn liền bài

giảng là tiện lợi nhất, bởi ít tốn kém, dễ truy cập tìm kiếm các hiệu ứng cần thiết trên mạng Internet và

đặc biệt là các GV có thể khai thác chung nguồn tài nguyên. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao thì CBQL

nên phối hợp tổ bộ môn định hướng việc sử dụng giáo án điện tử cho từng bài học cụ thể, những bài

được lựa chọn phải có tình huống dạy học ứng dụng CNTT&TT hiệu quả., bởi soạn một bài dạy đúng

nghĩa là giáo án điện tử thì phải mang nhiều yếu tố nghệ thuật sư phạm và lắm công phu.

- Vấn đề “trình độ chuyên môn về Tin học” được đánh giá ở mức độ quan tâm cao ở vị trí thứ hai

(thứ bậc 2) cũng là điều hợp lý, bởi trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn là điều kiện tiên

quyết quyết định đến chất lượng dạy và học bộ môn. Hiện tại đội ngũ giáo viên đang giảng dạy tin học

ở các trường THPT tại Thành phố Mỹ Tho chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng nên Sở GD&ĐT Tiền

Giang phân bổ GV trình độ Cao đẳng Tin học về giảng dạy ở các trường. Đây là điều lo lắng của các

CBQL các trường, bởi lẽ tâm trạng của các GV này khá tự ti trước đồng nghiệp về bằng cấp và phần

nào có hạn chế trong quá trình thực hiện công tác giáo dục, bên cạnh nhà trường còn phải có kế hoạch

sắp xếp thời gian để các GV này tiếp tục được bồi dưỡng nâng cao trình độ để đạt chuẩn, gây khó khăn

thêm trong kế hoạch chung của nhà trường.

- Việc “kiểm tra hồ sơ, sổ sách của giáo viên” được các GV đánh giá mức độ quan tâm của CBQL là

khá cao (thứ bậc 3). Hồ sơ sổ sách là hành trang của mỗi GV trong quá trình hoạt động nghề nghiệp

đặc biệt là giáo án chuyên môn, hồ sơ sổ sách thể hiện việc ghi chép thông tin, chuẩn bị thông tin liên

quan đến nhiệm vụ của mỗi GV. Thông thường khi mỗi GV được thanh tra toàn diện thì tính hoàn

thiện đầy đủ của hồ sơ sổ sách theo quy định là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá. Ở các trường

THPT tại Thành phố Mỹ Tho thì CBQL nhà trường kiểm tra hồ sơ sổ sách của GV theo định kỳ vào

cuối mỗi học kỳ, qua đó có thêm thông tin nhận định, đánh giá, xếp loại về GV.

- Vấn đề cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học tin học là phương tiện không thể thiếu

trong quá trình lao động sư phạm của GV và học tập của HS, là một trong những thành tố quan trọng

của quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Đặc thù của môn

Tin học là lý thuyết gắn liền thực hành, không thể dạy và học môn Tin học nếu không có máy vi tính

và các phương tiện vật chất hỗ trợ kèm theo. Kết quả khảo sát của bảng 2.7 cho thấy mức độ quan tâm

của quản lý nhà trường về “cơ sở vật chất, trang thiết bị” là khá cao.

- Thông tin được truyền đi và phản hồi là một quá trình tương tác lẫn nhau, quá trình này nhằm

khám phá và nhận thức mới thông qua ý kiến hai chiều. Nhà quản lý giáo dục đôi khi làm việc trong

tình trạng thiếu thông tin mà thông tin thực tế cơ sở nhất chính là từ ý kiến của GV. Bảng khảo sát 2.7

cho thấy mức độ quan tâm đến “ý kiến của giáo viên” của CBQL nhà trường được đánh giá ở mức độ

trên trung bình (thứ bậc 5).

- Sách giáo khoa không đơn giản chỉ là tài liệu thông báo các kiến thức có sẵn mà còn là tài liệu

giúp HS tự học, tự phát hiện và giải quyết các vấn đề chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức mới một cách

linh hoạt, chủ động sáng tạo. Sách giáo khoa không chỉ là pháp lịnh về mặt định hướng cho GV đối với

kiến thức cần truyền đạt mà còn thể hiện một cách cụ thể nội dung, phương pháp giáo dục của từng

môn học trong chương trình giáo dục. Đối với GV trung học phổ thông thì việc dạy học, kiểm tra, đánh

giá theo sách giáo khoa cũng đồng nghĩa với thực hiện chương trình. Cho đến nay sách giáo khoa vẫn

là tài liệu chủ yếu dạy và học ở các cấp học phổ thông. Qua kết quả của bảng 2.7 cho thấy mức độ

quan tâm về công tác của nhà trường quản lý việc giảng dạy bộ môn Tin học đối với “sách giáo khoa”

ở ưu tiên 6 (thứ bậc 6), thực trạng chứng tỏ đa phần CBQL không am tường về chuyên môn tin học

nên việc ít quan tâm đến sách giáo khoa môn Tin học, đây cũng là một hạn chế trong quá trình quản lý

hoạt động chuyên môn của bộ môn.

- Ở nội dung đánh giá về “ý kiến của học sinh” thì theo GV điều này được CBQL ít quan tâm hơn

(thứ bậc 7). Thông thường do sự non trẻ của tuổi học sinh, các ý kiến của các em chưa đủ sức thuyết

phục cấp quản lý nhà trường mà CBQL nhà trường thường có phối kiểm với giáo viên và lắng nghe ý

kiến của giáo viên hơn.

- Đối với “công tác bảo trì, sửa chữa thiết bị” theo ý kiến của GV thì mức độ quan tâm của quản lý

nhà trường là khá khiêm tốn (thứ bậc 8). Thực trạng cho thấy do đặc thù của bộ môn mà đối với trang

thiết bị môn Tin học, cụ thể là máy vi tính luôn hoạt động hết công suất trong những giờ học thực hành

liên tục nên việc hư hỏng xảy ra thường xuyên cả về phần mềm lẫn phần cứng, hậu quả là việc bảo trì,

sữa chữa rất tốn kém kinh phí. Với ngân sách hạn hẹp, CBQL ở các trường THPT thuộc Thành phố Mỹ

Tho không thể đảm bảo sự điều tiết hiệu quả cho công tác bảo trì, sửa chữa các thiết bị tin học. Để

khắc phục tình trạng này, bên cạnh nguồn ngân sách khiêm tốn cần có kế hoạch huy động các nguồn

lực từ các tổ chức và cá nhân trong xã hội.

- Mức độ quan tâm đến việc “bố trí giờ dạy thích hợp cho giáo viên” được GV đánh giá với mức độ

không cao (thứ bậc 9). Thật ra bên cạnh bộ môn Tin học thì còn rất nhiều môn học khác đồng thời việc

sắp xếp tiết dạy tin học phụ thuộc rất nhiều vào số lượng phòng máy vi tính của mỗi trường nên rất khó

bố trí giờ dạy thích hợp cho mỗi cá nhân giáo viên bộ môn Tin học.

- Khi sự quan tâm của CBQL đối với sách giáo khoa không cao thì việc quan tâm đến “sách tham

khảo” dành cho bộ môn Tin học ở mức độ thấp (thứ bậc 10) cũng là điều dễ hiểu bởi thông thường

quản lý nhà trường quan tâm đến sách tham khảo ở các môn có khả năng thi tốt nghiệp THPT và Đại

học hơn.

- Mức độ quan tâm của quản lý nhà trường về “kết quả ứng dụng tin học của học sinh” được đánh

giá thấp (thứ bậc 11) cho thấy với thời lượng chương trình, kiến thức căn bản và điều kiện hạn chế về

thực hành thì khó phát huy được việc ứng dụng tin học của học sinh.

- Một vấn đề rất được giáo viên dạy môn Tin học quan tâm là chế độ phụ cấp, nhưng chế độ phụ

cấp cho giáo viên phải theo qui định của ngành. Và nếu như có đầy đủ lý luận và thực tiễn về tính đặc

thù của môn Tin học trong nhà trường THPT là do công sức, thời gian GV môn Tin học đầu tư, chịu

đựng nhiều hơn đối với các bộ môn khác trong giảng dạy và thực hành thì cũng khó được các cấp nhất

là ngành tài chính đồng ý bởi những thủ tục không đơn giản. Có lẽ vì vậy mà quản lý nhà trường rất ít

quan tâm đến “chế độ phụ cấp cho giáo viên” môn Tin học ngoài quy định chung; mức độ đánh giá của

GV về vấn đề này là rất thấp (thứ bậc 12).

Bảng 2.8. Đánh giá về mức độ phù hợp của chương trình và thời lượng phân phối giảng dạy đối với bộ

môn Tin học

Giáo viên Nội dung đánh giá ĐLTC Tbậc TB

Mục tiêu của chương trình 3,54 0,63 1

So với yêu cầu thực tế của xã hội 3,34 0,65 6

So với trình độ phát triển của Tin học 3,27 0,74 7

Với yêu cầu nội dung cần truyền đạt 3,47 0,56 3

Với số tiết được phân bố 3,43 0,62 4

Với điều kiện cơ sở vật chất 3,50 0,61 2

Với khả năng, trình độ của học sinh 3,40 0,64 5

Qua kết quả của bảng 2.8 cho thấy “mục tiêu của chương trình” được GV đánh giá ở mức độ

phù hợp cao nhất. Trong khi mức độ phù hợp của chương trình và thời lượng phân phối giảng dạy đối

với bộ môn Tin học là rất thấp so với yêu cầu thực tế của xã hội (thứ bậc 6). Trong tốc độ phát triển

của CNTT&TT hiện nay đòi hỏi nhanh chóng nắm bắt tri thức, kỹ năng làm chủ việc sử dụng, ứng

dụng thành tựu tin học thì việc xây dựng chương trình và thời lượng hiện nay đối với môn Tin học là

chưa phù hợp. Kết quả đánh giá về chương trình và thời lượng phân phối giảng dạy đối với bộ môn Tin

học ở cấp THPT là thấp nhất so với trình độ phát triển tin học (thứ bậc 7). Vấn đề “với yêu cầu nội

dung cần truyền đạt” theo GV đánh giá mức phù hợp tương đối cao (thứ bậc 3). Hiện nay chương trình,

nội dung giảng dạy môn Tin học là chung cho cả ba ban ở cấp học THPT, nếu phân hóa theo chương

trình chuẩn và nâng cao thì sẽ phù hợp, có hiệu quả hơn trong yêu cầu giáo dục bộ môn. Môn Tin học

được phân phối 2 tiết/tuần ở lớp 10 và 1,5 tiết/tuần ở lớp 11, lớp 12 là bình thường so với tương quan

của tổng số các môn giảng dạy hiện hành. Qua số liệu điều tra do tác giả tiến hành khảo sát, trung bình

số máy vi tính được trang bị cho các trường trung học phổ thông tại Thành phố Mỹ Tho đạt bình quân

từ 02 học sinh ngồi chung 01 máy tính trong 01 ca thực hành là tuân thủ theo qui định tối đa của Bộ

Giáo dục và Đào tạo. Khi mà điều kiện ngân sách còn hạn hẹp, lộ trình đưa môn Tin học vào giảng dạy

trong nhà trường THPT từ không đến có thì việc GV đánh giá mức độ phù hợp khá cao của chương

trình và thời lượng phân phối giảng dạy đối với bộ môn Tin học so “với điều kiện cơ sở vật chất” cũng

là điều hợp lý (thứ bậc 2). Đánh giá mức độ phù hợp của chương trình và thời lượng phân phối giảng

dạy đối với bộ môn Tin học so “với khả năng, trình độ của học sinh” chỉ ở vị trí thứ 5. Từ kết quả việc

nội dung chương trình và thời lượng phân bố cho việc giảng dạy bộ môn Tin học còn nhiều điều bất

cập như phân tích ở trên, một vấn đề tất yếu cần đặt ra là so với nội dung và thời lượng như vậy, trong

thực tế trình độ học tin học của học sinh nói chung và các khả năng về tiếp thu kiến thức, khả năng

thực hành, khả năng ứng dụng tin học vào thực tế, khả năng tư duy, khả năng sáng tạo và khả năng làm

bài kiểm tra là chưa đáp ứng mục tiêu đề ra. Tin học mới bắt đầu phổ biến đại trà trong nhà trường

THPT nhưng tin học từ lâu đã len lỏi vào mọi khía cạnh của cuộc sống xã hội; những vấn đề ứng dụng

trong thực tế đời sống từng bước được tin học hóa, dần dần tin học đóng một vai trò không thể thiếu

trong thời đại khoa học – công nghệ. Điều đó đặt ra một nhiệm vụ hết sức lớn lao cho công tác quản lý

hoạt động giảng dạy môn Tin học trong nhà trường THPT là làm sao để trình độ tin học của học sinh

không lạc hậu với mặt bằng của xã hội, học sinh có thể vận dụng kiến thức tin học học từ nhà trường

ứng dụng vào cuộc sống, từ đó tạo được niềm say mê đối với môn học.

2.1.2.2. Thực trạng quản lý theo đánh giá của cán bộ quản lý

Bảng 2.9. Đánh giá trình độ của đội ngũ giáo viên bộ môn Tin học của nhà trường

Mức độ N Tỉ lệ (%)

Đạt chuẩn 37 67,3

Chưa đạt chuẩn 2 3,6

Có một số giáo viên chưa đạt chuẩn 13 23,6

Không ghi 3 5,5

Qua kết quả của bảng 2.9 cho thấy số lượng GV bộ môn tin học đạt chuẩn là khá cao đạt tỉ lệ

67,3%. Tuy nhiên vẫn tồn tại 23,6% ý kiến đánh giá có một số giáo viên chưa đạt chuẩn. Điều này nêu

lên một thực trạng về chủ trương của Sở GD&ĐT Tiền Giang cho phép phân bổ một số GV môn Tin

học trình độ Cao đẳng Tin học về dạy ở một số trường THPT thuộc Thành phố Mỹ Tho do chưa đáp

ứng đủ số lượng theo nhu cầu. Căn cứ thực trạng được khảo sát, quản lý nhà trường cần có kế hoạch cụ

thể nhằm giúp các GV chưa đạt chuẩn tiến đến đạt trình độ chuẩn; đã đạt trình độ chuẩn thì nâng trên

chuẩn. Thực hiện công việc này có liên quan đến nhiều yếu tố chủ quan và khách quan nên có sự sắp

xếp kế hoạch hợp lý, tinh tế thì mới có thể nhanh chóng hoàn thành mục tiêu đề ra.

Bảng 2.10. Đánh giá tính chủ động trong việc lựa chọn

hoặc biên soạn lại giáo trình giảng dạy

Mức độ N Tỉ lệ (%)

Có 35 63,6

Không 13 23,6

Không cần thiết 1 1,8

6 10,9 Khoâng ghi

Qua kết quả của bảng 2.10 cho thấy ý kiến của CBQL về tính chủ động trong việc lựa chọn

hoặc biên soạn lại giáo trình giảng dạy chiếm tỉ lệ đến 63,6%; có 25,4% cho rằng là không và không

cần thiết. Thực ra giáo trình giảng dạy bộ môn Tin học hiện nay được Bộ GD&ĐT ban hành bao gồm

sách giáo viên, sách giáo khoa và sách bài tập; hoạt động giảng dạy thường tuân thủ trên nền tảng sách

giáo khoa, chỉ có biên soạn lại phần bài tập cho phù hợp lượng thời gian lên lớp.

Bảng 2.11. Đánh giá mục tiêu của việc của việc dự giờ, góp ý kiến rút kinh nghiệm cho các giáo viên

bộ môn Tin học

Nội dung N Tỉ lệ (%)

Nhằm đánh giá năng lực giảng dạy của 3 5,5

giáo viên

49 89,1 Nhằm giúp giáo viên dạy tốt hơn

0 0 Chỉ là việc bắt buộc

3 5,5 Không ghi

Qua kết quả của bảng 2.11 cho thấy có đến 89,1% ý kiến cho rằng mục tiêu của việc dự giờ, góp

ý kiến rút kinh nghiệm cho các giáo viên bộ môn Tin học nhằm giúp giáo viên dạy tốt hơn. Giờ lên lớp

là một hình thức tổ chức dạy học có nhiều có mối liên quan chặt chẽ, tương hỗ giữa nội dung, thời

lượng, địa điểm học, trình độ học sinh, giờ lên lớp của giáo viên giữ vai trò quyết định đến chất lượng

dạy học; bên cạnh việc tiến hành thiết kế bài giảng còn thể hiện năng lực, kinh nghiệm tổ chức, điều

khiển, sử dụng phương pháp dạy học và giải quyết các tình huống có vấn đề. Dự giờ GV là phương

thức rất quan trọng để CBQL nắm bắt thông tin sát thực trong tiến trình điều hành công tác quản lý

nhằm điều chỉnh uốn nắn kịp thời các lệch lạc trong giảng dạy của GV.

Bảng 2.12. Ý kiến về việc sử dụng giáo án giảng dạy môn Tin học

Noäi dung Tỉ lệ (%) N

5 9,1 Theo sát nội dung sách giáo khoa

36 65,5

Thiết kế lại cho phù hợp với trình độ học sinh từng trường Thiết kế lại cho phù hợp với điều kiện cơ 20 36,4 sở vật chất từng trường

4 7,3 Các giáo viên phải tự soạn giáo trình mới

32 58,2 Phải luôn được cập nhật

Trong mỗi trường THPT tại Thành phố Mỹ Tho thì thường HS học ban Khoa học tự nhiên có

căn cơ, năng lực tốt hơn HS học ban Khoa học xã hội và nhân văn cũng như ban cơ bản. Ngoài ra HS

trường THPT Chuyên thì đa phần cũng học tốt hơn nhiều so với HS các trường THPT khác nên thực tế

rất cần thiết soạn giảng theo trình độ học sinh. Kết quả của bảng 2.12 cho thấy đa số ý kiến của CBQL

cho rằng cần “thiết kế lại giáo án giảng dạy cho phù hợp với trình độ học sinh từng trường” (tỉ lệ

65,5%); có 36,4% nghiêng về việc “thiết kế lại cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất từng trường”.

Trong thời đại phát triển rất nhanh của tin học thì việc “phải luôn cập nhật” để giảm bớt lạc hậu, lỗi

thời được CBQL rất quan tâm (tỉ lệ 58,2%). Vấn đề bất cập giữa nội dung sách giáo khoa so với thực tế

phát triển của tin học là một vấn đề bức xúc hiện nay nên có rất ít CBQL đồng tình với việc “theo sát

nội dung sách giáo khoa”. Dù vậy việc giảng dạy tại các trường THPT vẫn căn cứ sách giáo khoa làm

pháp lệnh việc “các giáo viên phải tự soạn giáo trình mới” là

điều khó khả thi.

Bảng 2.13. Ý kiến về việc nâng cao trình độ chuyên môn cho

đội ngũ giáo viên Tin học

Noäi dung Tỉ lệ (%) N

Tham dự các cuộc hội thảo 23 41,8

về phương pháp giảng dạy

Học nâng cao trình độ 33 60,0

chuyên môn

Tổ chức hội giảng, dự giờ rút 17 30,9

kinh nghiệm

Qua kết quả của bảng 2.13 cho thấy phần lớn các nhận định của CBQL là muốn nâng cao trình

độ chuyên môn phải học, việc “tham dự các cuộc hội thảo về phương pháp giảng dạy” xếp ở vị trí thứ

hai và “tổ chức hội giảng, dự giờ rút kinh nghiệm” là có ý kiến ít nhất. Thực trạng cho thấy số liệu

tham khảo này là phù hợp với quá trình nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên tin học,

qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn hay dài hạn và cả tự học bằng nhiều phương cách sẽ góp phần

lớn hiệu quả trong việc nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ. Tuy nhiên nếu phối hợp cả ba nội

dung trên thì tính hiệu quả sẽ cao hơn.

Bảng 2.14. Ý kiến về việc kiểm tra trình độ Tin học đầu vào

để xếp lớp theo đúng trình độ cho học sinh

Mức độ N Tỉ lệ (%)

Rất cần thiết 39 70,9

Không cần thiết 16 29,1

Kết quả thăm dò qua bảng 2.14 cho thấy hầu như các ý kiến của CBQL các trường đều cho rằng

rất cần thiết phải kiểm tra trình độ tin học đầu vào của học sinh để xếp lớp. Việc xếp lớp theo đúng

trình độ tin học của học sinh sẽ giúp cho quá trình dạy và học thuận lợi hơn bởi độ đồng đều về kiến

thức của học sinh. Đây là những ý kiến có tính chất tham khảo, thực tế việc xếp lớp còn phụ thuộc rất

nhiều vào chủ trương của Sở GD&ĐT có chấp nhận hay không, phụ thuộc vào điều kiện các môn học

khác, dư luận của phụ huynh học sinh bởi hiện tại trong cách nhìn của xã hội thì môn Tin học như một

môn phụ tồn tại bên cạnh các môn chiến lược trong thi tốt nghiệp THPT và Đại học.

Bảng 2.15. Ý kiến về việc phổ biến và khuyến khích

các giáo viên bộ môn Tin học sử dụng giáo án điện tử

Nội dung N Tỉ lệ (%)

Không cần thiết 2 3,6

Có phổ biến, vận động, nhưng không kiểm tra 9 16,4

Phổ biến, khuyến khích và có kiểm tra, tổng kết số 26 47,3 tiết dạy

Bắt buộc sử dụng theo tỉ lệ quy định trên số tiết dạy 23 41,8

Qua kết quả của bảng 2.15 cho thấy CBQL các trường rất đồng tình trong việc phổ biến và

khuyến khích các giáo viên bộ môn Tin học sử dụng giáo án điện tử, có kiểm tra, tổng kết số tiết dạy.

Bên cạnh đó CBQL của một số trường THPT tại Thành phố Mỹ Tho còn quy định phải sử dụng giáo

án điện tử theo tỉ lệ trên 50% trên tổng số tiết dạy, có ghi nhận, kiểm tra và đưa vào thi đua hằng năm

cho đội ngũ GV. Tuy nhiên cần phải sự lựa chọn, đầu tư sao cho giáo án điện tử trở thành loại bài

giảng được thiết kế có kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin tạo hiệu ứng minh họa sinh động phù

hợp cho nội dung bài học thì sẽ giúp HS dễ hiểu, hứng thú góp phần say mê môn học.

Bảng 2.16. Ý kiến về căn cứ phân công giảng dạy

và các công tác khác cho giáo viên

N Tỉ lệ (%) Căn cứ

Trình độ đào tạo 23 41,8

Năng lực chuyên môn 46 83,6

Nguyện vọng cá nhân 8 14,5

Thâm niên công tác 3 5,5

Điều kiện và hoàn cảnh 9 16,4

Tất cả các căn cứ trên 14 25,5

Phân công giảng dạy và các công tác khác là một công việc quản lý hết sức quan trọng góp phần

quyết định cho sự hoàn thành nhiệm giáo dục của nhà trường. Sự phân công đòi hỏi tính nghệ thuật rất

cao trong các phần việc khác nhau về dạy lớp, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu, phụ trách phòng

máy và các công việc khác. Phân công phải dựa trên một số tiêu chí chuẩn mực, theo kết quả của bảng

2.16 cho thấy đại đa số ý kiến của CBQL nhà trường chọn năng lực chuyên môn là căn cứ phân công

hàng đầu (tỉ lệ 83,6%), kế đến là căn cứ vào trình độ đào tạo (tỉ lệ 41,8%). Do Tin học là một môn học

mới nên phần lớn GV dạy bộ môn này là lực lượng trẻ được đào tạo chính quy, tiếp cận nhanh với

trình độ tin học đương thời, có nhiệt huyết, xông xáo, có năng lực và kỹ năng nhanh chóng nắm bắt cái

mới. Trong khi những GV có thâm niên tuy kinh nghiệm nhiều trong nghề nghiệp nhưng thường không

được đào tạo chính quy về tin học và tuổi tác cũng làm cho những vị này giảm tính năng động. Vì vậy

các ý kiến căn cứ vào “thâm niên công tác” để phân công là không đáng kể (tỉ lệ 5,5%). Qua bảng khảo

sát 2.16, ý kiến về việc phân công các nhiệm vụ trong nhà trường THPT ở Thành phố Mỹ Tho chủ yếu

căn cứ vào “năng lực chuyên môn và trình độ đào tạo”.

2.1.2.3. Thực trạng quản lý theo đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên

Bảng 2.17. Ý kiến về nguyên nhân khiến cho hiệu quả

dạy và học môn Tin học không tốt

CBQL Giáo viên P Nội dung ×2 df =1 N % N %

Trình độ đầu vào của học sinh quá 20 36,4 51 36,7 0,002 0,99 chênh lệch

34 61,8 79 56,8 0,402 0,52 Lớp học quá đông

27 49,1 48 34,5 3,52 0,61 Cơ sở vật chất không đáp ứng yêu cầu

11 20,0 34 24,5 0,44 0,50 Thiếu hứng thú trong giờ học

Qua kết quả của bảng 2.17 cho thấy ý kiến của GV và CBQL về nguyên nhân khiến cho hiệu

quả dạy và học môn Tin học không tốt là không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê. Kết quả khảo sát

cũng cho thấy đa số CBQL và GV đều cho rằng nguyên nhân lớn nhất chính là “lớp học quá đông” đều

này thể hiện tâm tư của quản lý nhà trường với ý kiến của CBQL là tỉ lệ 61,8% so với 56,8% của GV.

Ở góc độ quản lý, các CBQL đánh giá nặng hơn GV về vấn đề “cơ sở vật chất không đáp ứng yêu cầu”

chính là nguyên nhân thứ hai dẫn đến thực trạng hiệu quả dạy và học môn Tin học không tốt. Nguyên

nhân “trình độ đầu vào của học sinh quá chênh lệch” thì được cả CBQL và GV đánh giá như nhau.

Việc “thiếu hứng thú trong giờ học” được GV đánh giá ở mức độ gây nguyên nhân với tỉ lệ cao hơn

đánh giá của CBQL. Điều này cũng hợp lý bởi chính GV là những người trực tiếp giảng dạy, tiếp xúc

thường xuyên với HS nên họ cảm nhận chính xác hơn nhà quản lý. Như vậy vấn đề nan giải cho

CBQL nhà trường là để nâng cao hiệu quả dạy và học môn Tin học là phải giải quyết bài toán lớn về số

lượng học sinh và cơ sở vật chất. Điều này thật không dễ dàng bởi số học sinh/lớp phải tuân theo quy

định chuẩn của Bộ GD&ĐT còn cơ sở vật chất phụ thuộc vào nguồn kinh phí phân bổ và chủ trương

xây dựng, cung cấp trang thiết bị của các cấp có thẩm quyền.

Bảng 2.18. Đánh giá mức độ kịp thời về công tác chỉ đạo việc giảng dạy

bộ môn Tin học của Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang

Giáo viên Cán bộ quản lý F P Nội dung đánh giá TB ĐLTC Tbậc TB ĐLTC Tbậc

Phổ biến văn bản pháp 3,95 0,780 1 3,76 0,78 1 2,14 0,14

quy

Tuyển dụng và phân bổ

giáo viên 3,50 0,720 3 3,53 0,70 3 0,08 0,76

Cung cấp trang thiết bị

dạy Tin học 3,74 0,828 2 3,70 0,82 2 0,11 0,73

Phân bố lại chương trình

của Bộ cho hợp qui trình

giảng dạy 3,47 0,823 4 3,35 0,81 4 0,86 0,35

Qua kết quả bảng 2.18 cho thấy đánh giá mức độ kịp thời về công tác chỉ đạo việc giảng dạy bộ

môn Tin học của Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang của cán bộ quản lý và giáo viên là không có sự

khác biệt về ý nghĩa thống kê.

Việc “phổ biến văn bản pháp quy” được CBQL đánh giá cao hơn GV về tính kịp thời bởi chính

CBQL là những người nhận trực tiếp các văn bản pháp quy từ Sở Giáo dục và Đào tạo nhưng CBQL

khi truyền tải đến GV có thể chậm hơn, dù vậy cả CBQL và GV đều cho là quan trọng ngang nhau

(bậc 1). Vấn đề “tuyển dụng và phân bổ giáo viên” thực tế ở Tiền Giang thuộc chức năng của Sở

GD&ĐT, hàng năm dựa vào báo cáo của các trường mà Sở GD&ĐT phân bố bổ sung giáo viên; do

vậy cả CBQL và GV đều đánh giá ở mức độ thấp (bậc 3) nhưng đánh giá của CBQL là thấp hơn GV,

bởi lẽ chính CBQL nhà trường mới là những người thật sự lo lắng cho sự thiếu hụt của đội ngũ GV nhà

trường. Việc “cung cấp trang thiết bị dạy tin học” là một khâu rất quan trọng trong tiến giảng dạy bộ

môn Tin học, môn Tin học là môn hết sức đặc thù trong việc dạy học lý thuyết đi đôi với thực hành. ;

trong các ý kiến đối với vấn đề này thì đánh giá về mức độ kịp thời của GV là thấp hơn của CBQL.

Điều này cũng khá hợp lý, bởi lẽ chính giáo viên mới là những người am tường thực tế trong dạy học

bộ môn còn CBQL chưa nắm hết yêu cầu theo đặc thù riêng của bộ môn Tin học, thậm chí có CBQL

không quan tâm nhiều đến tin học. Việc “phân bố lại chương trình của Bộ cho hợp qui trình giảng dạy”

được CBQL và GV đánh giá giống nhau là ở mức độ thấp nhất (bậc 4). Điều này cho thấy hiện nay

chúng ta chưa có thói quen điều chỉnh qui định phân phối chương trình do Bộ GD&ĐT ban hành.

Trong thực tế giảng dạy, chính GV mới là những người nhìn rõ được bản chất chuyên môn về trình tự,

thời lượng giữa các bài dạy sao cho hợp lý với quy trình cung cấp kiến thức đến với HS.

Nhận xét chung, bên cạnh việc đi đôi với quá trình phổ biến văn bản pháp quy thì Sở GD&ĐT

Tiền Giang cần phải quan tâm nhiều đến chế độ, chính sách cho CBQL, GV và thiết bị kèm theo để có

thể triển khai tốt việc đưa môn Tin học vào giảng dạy trong nhà trường trung học phổ thông, một môn

học mới có tính đặc thù riêng vừa dễ dạy mà cũng vừa khó dạy.

Bảng 2.19. Đánh giá về năng lực sư phạm

của giáo viên bộ môn Tin học hiện nay của nhà trường

Cán bộ quản lý Giáo viên Nội dung đánh giá F P TB ĐLTC Tbậc TB ĐLTC Tbậc

thức cơ bản 1 3,54 0,693 2 3,71 0,59 3,08 0,08 Kiến chung

thức chuyên 2 3,44 0,718 5 3,69 0,60 5,88 0,01 Kiến ngành Tin học

3,39 0,635 7 3,46 0,63 12 0,45 0,50 Phương pháp giảng dạy và việc đổi mới phương pháp

3,30 0,607 11 3,49 0,62 11 3,45 0,06 Kỹ năng xây dựng kế hoạch giảng dạy

tổ chức 7 3,36 0,591 9 3,55 0,63 3,55 0,06 Kỹ năng thực hiện kế hoạch

làm chủ 4 3,57 0,605 1 3,64 0,63 0,56 0,45 Kỹ năng thiết bị

6 3,52 0,641 3 3,56 0,71 0,12 0,72 Kỹ năng cài đặt phần mềm dạy học

5 3,42 0,663 3,64 0,66 4,42 0,03 6 Kỹ năng tổ chức hướng dẫn thực hành

3 4 Kỹ năng chuẩn bị bài 3,47 0,696 3,69 0,60 4,71 0,03

tổ chức 8 3,38 0,657 3,54 0,63 2,48 0,11 8 Kỹ năng kiểm tra, đánh giá

3,30 0,696 12 3,50 0,65 10 3,47 0,06 Khả năng ứng dụng Tin học vào thực tế

3,36 0,623 10 3,46 0,66 13 0,97 0,32 Khả năng tự học để nâng cao trình độ

3,27 0,630 13 3,52 0,63 9 5,83 0,01 Khả năng sáng tạo trong giảng dạy

Năng lực sư phạm là một thành tố hết sức quan trọng của người GV trong hoạt động nghề

nghiệp dạy học; thành tố này phụ thuộc vào kiến thức, khả năng, kỹ năng của nhiều các mặt. Kết quả

của bảng 2.19 cho thấy “kiến thức cơ bản chung” được cả CBQL và GV đánh giá hàng đầu, bởi kiến

thức cơ bản chung là nền móng cho quá trình phát triển và nâng cao các kiến thức chuyên ngành khác.

“Kiến thức chuyên ngành Tin học” được CBQL và GV đánh giá cao nhưng GV đánh giá rất cao hơn so

với đánh giá của CBQL, chính GV là những người thường xuyên thực hiện công việc chuyên môn liên

quan đến lĩnh vực tin học và ứng dụng CNTT, do vậy họ rất xem trọng việc làm chủ kiến thức chuyên

ngành tin học.Về “phương pháp giảng dạy và việc đổi mới phương pháp” thì CBQL chỉ quan tâm ở

mức độ bình thường, còn giáo viên hầu như không quan tâm nhiều. Trong khi đổi mới phương pháp

giảng dạy là yêu cầu bức thiết của ngành, nhưng đổi mới như thế nào và thực hiện ra sao thì hầu như

GV quán triệt rất mơ hồ; có GV cho rằng cứ dùng phương pháp truyền thống kết hợp với ứng dụng

thêm CNTT trong giảng dạy là đổi mới. Nhưng thật ra CNTT&TT chỉ là phương tiện trong giảng dạy

mà phương pháp giảng dạy đòi hỏi “tạo được sự tích cực, chủ động của HS với sự tổ chức hướng dẫn

đúng mực của GV nhằm triển tư duy độc lập, sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự

học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập” [29, tr.7]. Về “kỹ năng xây

dựng kế hoạch giảng dạy” không được CBQL và GV quan tâm nhiều, có thể cả hai cho rằng kế hoạch

giảng dạy chỉ là việc biên soạn lại từ phân phối chương theo quy định sẵn ứng với thứ tự tiết dạy bộ

môn. Về “kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch” mức độ quan tâm của GV cao hơn CBQL nhưng mức

độ quan tâm này là khiêm tốn. Ở nội dung đánh giá về kỹ năng làm chủ thiết bị thì CBQL đặt lên hàng

đầu trong mức độ quan tâm trong khi GV chỉ quan tâm vấn đề này ở vị trí thứ 4. Thật sự có làm chủ

được thiết thì sẽ giúp giảm bớt hư hỏng, kéo dài được tuổi thọ của trang thiết bị, góp phần giảm bớt

gánh nặng về kinh phí bảo trì; điều này quản lý nhà trường quan tâm hơn giáo viên cũng là hợp lý. Kết

quả khảo sát về “kỹ thuật cài đặt phần mềm” cho thấy CBQL rất quan tâm đến kỹ năng này; kỹ năng

này giúp cho GV khắc phục nhanh chóng tình trạng hư hỏng chương trình của các phần mềm dạy học

do HS thực hành liên tục ở các phòng máy tính, giảm được thời gian chờ kỹ thuật viên tin học đến

khắc phục. Về “kỹ năng tổ chức hướng dẫn thực hành” thì GV đánh giá mặt này cao hơn CBQL; đặc

thù của môn Tin học là gắn liền thực hành với nội dung bài học, do vậy kỹ năng tổ chức hướng dẫn

thực hành của GV là một yếu tố không thể thiếu. “Kỹ năng chuẩn bị bài” được đánh giá cao, người GV

có kỹ năng chuẩn bị bài tốt sẽ đạt hiệu quả cao cho tiến trình hướng đến mục tiêu của bài học trong giờ

lên lớp. “Kỹ năng tổ chức kiểm tra và đánh giá” chỉ được CBQL và GV quan tâm ở mức độ bình

thường, có thể trong suy nghĩ của mỗi người đây là môn phụ. Về “khả năng ứng dụng tin học vào thực

tế” được GV đánh giá cao nội dung này hơn CBQL. “Khả năng tự học để nâng cao trình độ” được

CBQL và GV không xem trọng lắm, bởi CBQL khó nắm bắt thông tin về việc tự học của GV còn GV

có những lý do khách quan và chủ quan riêng. “Khả năng sáng tạo trong giảng dạy” không được

CBQL quan tâm như GV, có thể do nhà quản lý không thông thạo chuyên môn Tin học nên không

đánh giá được sự sáng tạo là có hay không dù có dự giờ trên lớp.

Qua kết quả của bảng 2.19 cho thấy đánh giá về năng lực sư phạm của giáo viên bộ môn Tin

học hiện nay của nhà trường thì giữa GV và CBQL có sự khác biệt ý nghĩa thống kê đối với các mặt:

kiến thức chuyên ngành Tin học; kỹ năng tổ chức hướng dẫn thực hành; kỹ năng chuẩn bị bài và khả

năng sáng tạo trong giảng dạy. Không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về các mặt: kiến thức cơ bản

chung; phương pháp giảng dạy và việc đổi mới phương pháp; kỹ năng xây dựng kế hoạch giảng dạy;

kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch; kỹ năng làm chủ thiết bị; kỹ năng cài đặt phần mềm dạy học; kỹ

năng tổ chức kiểm tra, đánh giá; khả năng ứng dụng Tin học vào thực tế và khả năng tự học để nâng

cao trình độ. Theo điểm số trung bình cho thấy giáo viên đánh giá các mặt trên cao hơn cán bộ quản lý.

Bảng 2.20. Đánh giá về hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ việc giảng dạy bộ môn Tin học của nhà trường

Caùn boä quaûn lyù Giaùo vieân F P Nội dung đánh giá TB ÑLTC Tbaäc TB ÑLTC Tbaäc

Phòng thực hành máy 3,67 0,795 3,92 0,74 4,12 0,04 1 2 tính

Số lượng máy vi tính 3,53 0,836 3,79 0,79 4,14 0,04 2 3

Số lượng máy in 2,59 0,880 11 2,68 0,85 11 0,43 0,51

Máy điều hòa không 2,62 1,009 2,76 1,14 10 0,60 0,43 9 khí

Quạt máy 3,50 0,795 3,65 0,73 1,47 0,22 3 4

Máy Projector 3,40 0,955 3,48 0,83 0,34 0,56 6 5

Bộ lưu điện 2,60 0,993 10 3,09 0,90 9,53 0,00 9

Phần mềm phục vụ 2,72 0,834 3,21 0,92 10,95 0,00 8 8 giảng dạy

Kết nối Internet 2,93 0,968 3,29 0,92 5,84 0,01 7 7

Sách giáo khoa 3,80 0,590 3,60 0,70 3,44 0,06 4 1

Sách tham khảo 3,26 0,805 3,58 0,75 6,72 0,01 5 6

Qua kết quả của bảng 2.20 cho thấy điều quan tâm nhất của CBQL và GV là về hiện trạng của

phòng thực hành máy tính và số lượng máy tính. Điều này có thể khẳng định rằng việc cung cấp máy

vi tính, thiết bị để giảng dạy môn Tin học trong nhà trường chưa đảm bảo yêu cầu trong giảng dạy và

thực hành. Hiện nay tại tất cả các trường trung học phổ thông tại Thành phố Mỹ Tho, phòng thực hành

tin học đều quá tải, phòng máy phải hoạt động liên tục làm cho tuổi thọ máy vi tính giảm nhanh nhưng

kinh phí sửa chữa lại hạn chế trong khi các thiết bị hỗ trợ kèm theo cũng rất thiếu thốn như máy in,

máy điều hoà không khí, bộ lưu điện, máy projector, các phần mềm giảng dạy,… đặc biệt là vấn đề kết

nối internet; kết nối internet hiện nay cần một đường chuyển tải nhanh, hiệu quả nhằm phục vụ cho

người học khai thác và chia sẽ tài nguyên, tiếp xúc một cách có hiệu quả kho tàng tri thức nhân loại;

qua đó rèn luyện thói quen thích khám phá cái mới, đồng thời phát huy tính sáng tạo, hứng thú trong

việc học tin học của học sinh. Không thể dạy học tốt bộ môn Tin học nếu việc kết nối internet trong

phòng thực hành máy tính không đạt yêu cầu.

Bảng 2.21. Đánh giá về trình độ học sinh đối với bộ môn Tin học của nhà trường

Cán bộ quản lý Giáo viên Nội dung đánh giá F P TB ĐLTC Tbậc TB ĐLTC Tbậc

Khả năng tiếp thu kiến 4,00 0,720 4,17 0,72 2,05 0,15 1 1 thức

Khả năng thực hành 3,95 0,803 4,05 0,83 0,65 0,42 2 4

Khả năng làm bài kiểm 3,78 1,013 4,08 0,71 5,30 0,02 3 2 tra

Khả năng tư duy 3,71 0,956 4,08 0,71 8,60 0,00 4 3

Khả năng tự học 3,44 0,958 3,88 0,83 10,04 0,00 6 6

Khả năng sáng tạo 3,49 0,960 3,90 0,78 9,31 0,00 5 5

Qua kết quả của bảng 2.21 cho thấy CBQL và GV đều thống nhất khả năng tiếp thu kiến thức của

học sinh là tốt nhất so với khả năng tự học và khả năng sáng tạo của HS. Đối với khả năng thực hành,

khả năng làm bài kiểm tra và khả năng tư duy của HS thì GV đánh giá cao hơn so với CBQL. Từ kết

quả khảo sát cho thấy nhà quản lý cần thiết có giải pháp kích thích khả năng tự học, sáng tạo của HS,

bởi chính những khả năng này góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập bộ môn Tin

học của HS, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường.

Bảng 2.22. Đánh giá về phương thức kiểm tra học sinh

đối với bộ môn Tin học của nhà trường

Caùn boä quaûn lyù Giaùo vieân Nội dung đánh giá F P TB ÑLTC Tbaäc TB ÑLTC Tbaäc

Trắc nghiệm khách quan 3,56 1,316 3.98 0,70 7,75 0,00 2 1

Tự luận 2,53 1,438 3.17 0,90 13,06 0,00 6 6

Kết hợp hình thức trắc 3,20 1,603 3.60 0,79 5,00 0,02 4 4 nghiệm và tự luận

Kiểm tra thực hành 4,18 1,172 3.95 0,79 2,52 0,11 1 2

Kiểm tra sản phẩm bài 3,36 1,393 3.57 0,89 1,44 0,23 3 5 tập ở nhà

Vấn đáp 3,07 1,574 3.67 0,81 11,42 0,00 5 3

Qua kết quả của bảng 2.22 cho thấy CBQL và GV có quan điểm đánh giá khác nhau, nhưng cả hai

đều cho rằng phương thức kiểm tra phù hợp nhất đối với HS là hình thức trắc nghiệm khách quan hoặc

là kiểm tra thực hành, trong đó ý kiến của GV cho rằng kiểm tra trắc nghiệm khách quan tốt hơn kiểm

tra thực hành. Về phương thức kiểm tra tự luận CBQL và GV đánh giá là không thích hợp. Qua đánh

giá về việc kết hợp hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận thì cả CBQL và GV đều đánh giá

không cao phương thức này. Như vậy kết quả khảo sát cho thấy nên sử dụng phương pháp kiểm tra

khách quan hoặc kiểm tra thực hành trong những trường hợp tùy thuộc thời lượng thực hiện bài kiểm

tra cụ thể.

Bảng 2.23. Ý kiến về các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý

việc giảng dạy bộ môn Tin học của nhà trường

Cán bộ quản lý Giáo viên F P Nội dung đánh giá TB ĐLTC Tbậc TB ĐLTC Tbậc

Đầu tư cơ sở vật chất, 4,49 0,66 1 4.27 0,61 1 4,98 0,02 trang thiết bị

Quản lý việc mua sắm 4,35 0,75 4.14 0,67 3,21 0,07 2 4 trang thiết bị Tin học

Kinh phí bảo trì 4,07 1,03 4.08 0,73 0,00 0,97 6 5

Dự giờ, thăm lớp 3,80 1,11 3.90 0,56 0,66 0,41 10 11

Tổ chức hội giảng 3,76 1,12 3.91 0,54 1,39 0,23 12 10

Phân bố lại nội dung, 4,07 1,01 7 4.03 0,70 7 0,10 0,75 chương trình cho hợp lý

Tổ chức hội thảo về đổi 4,09 0,58 5 4.00 0,58 9 0,94 0,33 mới phương pháp

Bồi dưỡng kiến thức cho 4,25 0,67 4 4.15 0,58 3 1,24 0,26 giáo viên

Đưa tiết Tin học thực 4,33 0,88 3 4.24 0,60 2 0,54 0,46 hiện ở phòng máy

Yêu cầu giáo viên thực 3,96 0,71 8 3.89 0,66 12 0,51 0,47 hiện giáo án điện tử

Quản lý hồ sơ, sổ sách 3,80 0,89 11 3.75 0,69 13 0,15 0,69 giáo viên

Tăng phụ cấp cho giáo 3,35 1,20 13 4.02 0,66 8 23,81 0,00 viên môn Tin học

Tăng tiết học cho môn 3,00 1,18 14 3.72 0,72 14 25,01 0,00 Tin học

Kiểm tra kiến thức học 3,93 0,63 9 4.05 0,55 6 1,62 0,20

sinh

Qua kết quả của bảng 2.23 cho thấy để nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc giảng dạy bộ

môn Tin học trong nhà trường THPT thì trước hết phải “đầu tư cơ sở vật chất”, việc này được CBQL

và GV nhất trí cao. Kế đến cần có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên và đưa tiết Tin học thực

hiện ở phòng máy; GV có kiến thức càng sâu, rộng thì chất lượng chuyên môn trong giảng dạy càng

được phát huy, hiệu quả giáo dục bộ môn càng được nâng cao; đối với môn Tin học đặc thù là học đi

đôi với hành, tiết học Tin học mà không có học trên máy vi tính thì không thể đạt được hiệu quả theo

yêu cầu của mục tiêu bài học. CBQL cũng cho rằng hiệu quả công tác quản lý còn phụ thuộc vào việc

“quản lý mua sắm trang thiết bị tin học”, đều này cũng được GV quan tâm rất nhiều. Quản lý tốt việc

mua sắm trang thiết bị tin học giúp hạn chế hao tổn về tài chính, chất lượng thiết bị tốt hơn và do đó

tạo điều kiện dạy học tốt hơn. Về “dự giờ, thăm lớp” và “tổ chức hội giảng” thì ý kiến của CBQL, GV

đều đánh giá không cao giải pháp này. Nhưng dự giờ, thăm lớp cũng là cách thức kiểm tra hoạt động

dạy của GV và hoạt động học của HS, qua đó nhà quản lý có nhận định, đánh giá và có những chỉ đạo

điều chỉnh kịp thời những lệch lạc nếu có nảy sinh; điều này thật ra cũng có hạn chế bởi kiến thức có

giới hạn về chuyên môn tin học của nhà quản lý. Tổ chức hội giảng nhằm giúp cho đội ngũ tổ bộ môn

học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng của nhau; tuy có mất thời gian nhưng qua tiết hội giảng giáo viên rút tỉa

rất nhiều kinh nghiệm trong thiết kế bài giảng và kỹ năng lên lớp của GV. Việc “phân bố lại nội dung,

chương trình cho hợp lý” được CBQL và GV cho là giải pháp tương đối, bởi công việc này phải được

sự đồng ý của các cấp quản lý giáo dục thẩm quyền mà trong cấp học THPT thì điều này xem ra rất

khó thực hiện. Vấn đề “tổ chức hội thảo về đổi mới phương pháp” được CBQL ưu tiên quan tâm hơn

so với GV; đổi mới phương pháp là một yêu cầu của ngành nên CBQL cần phải định hướng cho GV

tìm ra phương giảng dạy phù hợp, hiệu quả. Vấn đề “đưa tiết Tin học thực hiện ở phòng máy” được cả

CBQL và GV đồng tình xem là giải pháp tối ưu cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy môn

Tin học; GV đánh giá ở mức độ ưu tiên 2 trong khi CBQL lựa chọn ở mức độ ưu tiên 3. Nội dung “bồi

dưỡng kiến thức cho GV” được CBQL và GV xem là giải pháp rất cần thiết với đa số ý kiến lựa chọn.

Việc “yêu cầu giáo viên thực hiện giáo án điện tử” cũng là một cách thức tạo hiệu quả và hứng thú

trong tiết học, nhưng GV phải lựa chọn việc sử dụng cho từng bài học cụ thể với ứng dụng công nghệ

tin học hợp lý thì mới tránh được tiết học nhàm chán; nội dung này được CBQL quan tâm nhiều hơn

GV, có thể do GV cảm thấy tốn công sức, thời gian khá nhiều cho việc đầu tư soạn giáo án điện tử.

Vấn đề “quản lý hồ sơ, sổ sách giáo viên” được CBQL đánh giá mức độ cần thiết cao hơn GV. Việc

“tăng phụ cấp cho giáo viên môn Tin học” được GV quan tâm nhiều hơn CBQL, thể hiện sự bức xúc

của GV. Việc “tăng tiết học môn Tin học” hầu như khó khả thi nên vấn đề không được CBQL và GV

quan tâm nhiều. Vấn đề “kiểm tra kiến thức học sinh” được GV đánh giá khá cao so với ý kiến của

CBQL trong việc góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc giảng dạy bộ môn Tin học trong

nhà trường THPT.

2.1.2.4. Thực trạng quản lý theo đánh giá của học sinh

Baûng 2.24. YÙ kiến về vieäc thích học môn Tin học

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 X2 Möùc ñoä P

df = 4

N % N % N %

Thích 131 64, 5 62 36, 5 115 57, 2

Lúc thích lúc 0, 00 35, 53 66 32, 5 88 51, 8 76 37, 8 không

Không 6 3, 0 20 11, 8 10 5, 0

Qua kết quả của bảng 2.24 cho thấy có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về việc đánh giá vấn đề

thích học môn Tin học giữa ba cấp lớp: lớp 10 có tỉ lệ học sinh thích nhất, tiếp theo là lớp 12 và cuối

cùng là lớp 11.

- Đối với HS lớp 10 có thể do các em rất phấn khởi khi mới chuyển cấp vào trường THPT nên rất nhiệt

tình với bộ môn Tin học đang là môn học mới rất thời đại, tỉ lệ thích học môn Tin học đến 64,5%..

- Với HS lớp 11 tỉ lệ khảo sát cho thấy việc thích học môn Tin học chỉ có 36,5%, điều này thật đáng

báo động, vì sao qua một năm học ở lớp 10 mà sự nhiệt huyết với môn Tin học giảm sút đáng kể.

- Với lớp 12 cuối cấp thì học sinh nhận thức được tính cần thiết của môn Tin học tạo kiến thức nền cho

việc học tập, nghiên cứu sau này nên các em học nghiêm túc hơn so với lớp 11, tỉ lệ thích học đạt

57,2%.

Bảng 2.25. Ý kiến về mức độ phù hợp sách giáo khoa môn Tin học

đang được sử dụng ở lớp em

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 X2 Möùc ñoä P

df = 6

N % N % N %

Rất phù hợp 29 14, 3 14 8, 2 20 10, 0

Phù hợp 99 48, 8 61 35, 9 81 40, 3

0,00 31, 58 Ít phù hợp 64 31, 5 53 31, 2 70 34, 8

Hoàn toàn không 11 5, 4 42 24, 7 30 14, 9 phù hợp

Qua kết quả của bảng 2.25 cho thấy ý kiến của đa số HS cho rằng sách giáo khoa hiện đang sử

dụng là “phù hợp”, đối với lớp 10 là đồng tình nhiều nhất, lớp 11 mức độ đánh giá khá thấp hơn so với

lớp 12. Tuy nhiên tỉ lệ về mức độ đánh giá “ít phù hợp” cũng khá cao trong đó HS lớp 12 có ý kiến

nhiều hơn đến 34,8% so với 31,5% của lớp 10 và 11. Thực trạng này chứng tỏ cần có chỉnh lý thêm để

sách giáo khoa trở thành nguồn tài liệu hấp dẫn HS trong quá trình giáo dục cấp học THPT, nhưng

trách nhiệm này lại thuộc về Bộ GD&ĐT.

Bảng 2.26. Đánh giá hệ quả trình độ đầu vào không đồng đều

việc học Tin học ở lớp em

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Hệ quả P X2 df = 4 N % N % N %

Có hiệu quả hơn 14 7, 1 3, 0 11 5, 6 5

Một số bạn dễ 5 14 7, 1 3, 0 96 49, 0 cảm thấy chán

Thầy/Cô không

có đủ thời gian 6, 91 0, 14 rèn luyện các kỹ

năng, đặc biệt là 95 48, 5 66 40, 2 89 45, 4

kỹ năng thực

hành cho học

sinh

Theo các em HS do trình độ đầu vào không đồng đều nên có sự chênh lệch về kỹ năng trong quá

trình học tập. Do vậy dẫn đến thầy cô phải quan tâm nhiều đến từng cá nhân HS trong rèn luyện các kỹ

năng, đặc biệt là kỹ năng thực hành nhưng tiếc là không đủ thời gian; ý kiến về hệ quả này là khá đồng

đều giữa HS của ba khối lớp. Đối với lớp 12 thì phần đông nhất cho rằng một số bạn dễ cảm thấy chán,

tỉ lệ đạt đến 49,0%; riêng tỉ lệ cho rằng “có hiệu quả hơn” là không đáng kể.

Bảng 2.27. Đánh giá mức độ hướng dẫn cách tự học cho học sinh đối với bộ môn

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 P Mức độ X2 df = 4 N % N % N %

102 50, 2 55 32, 4 90 44, 8 Có 18, 29 0, 001 84 41, 4 83 48, 8 92 45, 8 Thỉnh thoảng

17 8, 4 32 18, 8 19 9, 5 Không

Kết quả bảng 2.27 cho thấy không có sự đánh giá đồng đều giữa các ý kiến của HS ba khối lớp. ở

lớp.

- HS lớp 10 đánh giá cao về mức độ hướng dẫn của GV chiếm 50,2%; nhưng cũng có đến 41,4%

đánh giá ở mức độ chỉ thỉnh thoảng. Chứng tỏ do các em lớp 10 mới chuyển cấp lên trường THPT nên

GV có chăm sóc quan tâm hướng dẫn về cách tự học nhiều hơn các khối lớp khác.

- Đối với lớp 11 có thể do HS đã qua một năm học ở lớp 10 nên phần lớn GV chỉ thỉnh thoảng mới

hướng dẫn, ý kiến HS đánh giá mức độ này là cao nhất.

- Với lớp 12 do chuẩn bị cho các em rời khỏi nhà trường THPT bước vào các kỳ thi tốt nghiệp

THPT và Đại học nên việc hướng dẫn cách tự học cho HS ở mức độ cao hơn lớp 11.

Ý thức tự học của HS trong thực tế hiện nay là chưa cao, do vậy các nhà quản lý giáo dục nên có

lưu tâm đến việc động viên GV thường xuyên hướng dẫn cách tự học cho HS. Có cách tự học phù hợp

với các đối tượng HS thì chất lượng và hiệu quả giáo dục sẽ được nâng cao rất nhiều.

Bảng 2.28. Đánh giá mức độ hướng dẫn phương pháp tự luyện tập

các cách suy nghĩ cho học sinh

X2 Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Mức độ P

df = 4

N % N % N %

Có 72 35, 5 41 24, 1 75 37, 3

13, 56 0, 009 Thỉnh thoảng 101 49, 8 100 58, 8 110 54, 7

Không 30 14, 8 29 17, 1 16 8, 0

Kết quả bảng 2.28 cho thấy việc đánh giá mức độ hướng dẫn phương pháp tự luyện tập các cách

suy nghĩ cho học sinh là không đồng đều giữa HS của ba khối lớp. Nhưng HS cả ba khối lớp đều đánh

giá mức độ “chỉ thỉnh thoảng” là cao nhất. Riêng đối với lớp 12 kết quả cho thấy việc hướng dẫn có

thường xuyên hơn, có thể do đặc thù của khối lớp thi cuối cấp nên thầy cô quan tâm nhiều hơn.

Bảng 2.29. Đánh giá mức độ hướng dẫn cách thức thực hành cho học sinh

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Mức độ P X2 df = 4 N % N % N %

Có 154 75, 9 46, 5 137 68, 2 79

71, 32 0, 00 Thỉnh thoảng 45 22, 2 29, 4 55 27, 4 50

Không 4 2, 0 24, 1 9 4, 5 41

Qua kết quả bảng 2.29 cho thấy việc đánh giá mức độ hướng dẫn cách thức thực hành là chênh lệch

rất lớn giữa HS của ba khối lớp. Nhìn chung HS cả ba khối lớp đều đánh giá cao nhất cho mức độ “có”

thường xuyên; lớp 10 có tỉ lệ đồng ý rất cao đến 75,9%, điều này thể hiện mối quan tâm của GV đến

HS vừa chuyển cấp còn lạ lẫm với việc thực hành trong khi ở cấp trung học cơ sở của Thành phố Mỹ

Tho chưa có môn Tin học chính khóa. Đối với HS lớp 11 tỉ lệ đánh giá mức độ GV thường xuyên

hướng dẫn cách thức thực hành thấp hơn lớp 12 rất nhiều. Đặc biệt ý kiến của HS lớp 11 về việc GV

không có hướng dẫn (chiếm 24,1%) là đáng suy nghĩ trong khi tỉ lệ này đối với lớp 10 và lớp 12 là

không đáng kể. Có thể do đặc thù của nội dung chương trình của ba khối lớp, ở lớp 10 cần chuần bị kỹ

năng, lớp 12 bắt đầu khái thác hệ quản trị cơ sở dữ liệu.

Bảng 2.30. Đánh giá mức độ cần thiết học Tin học

Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 đối với học sinh trung học phổ thông X2

Mức độ P

df = 6

N % N % % N

Rất cần thiết 126 62, 1 94 55, 3 97 48, 3

Cần thiết 67 33, 0 66 38, 8 92 45, 8

8, 193 0, 224 Ít cần thiết 8 3, 9 7 4, 1 9 4, 5

Hoàn toàn không 2 1, 0 3 1, 8 3 1, 5 cần thiết

Kết quả bảng 2.30 cho thấy hầu hết HS đều đồng tình về sự cần thiết, thậm chí rất cần thiết của

việc học môn Tin học trong trường THPT.

Bảng 2.31. Ý kiến về số lượng học sinh của một lớp Tin học

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Số lượng P X2 df = 4 N % N % N %

Dưới 20 96 47, 5 84 50, 6 97 48, 3

Từ 20 đến 30 94 46, 5 72 43, 4 99 49, 3 4, 203 0, 379

Trên 30 12 5, 9 10 6, 0 5 2, 5

Bảng 2.31 biểu hiện có sự khác nhau về ý kiến đối với số lượng học sinh của một lớp Tin học.

Lớp 11 đồng tình nhiều nhất đối với số lượng 20 học sinh/lớp; lớp 10 và lớp 12 thì đồng tình cao đối

với số lượng từ 30 học sinh/lớp. Hầu như HS không đồng tình với số lượng trên 30 học sinh/lớp. Kết

quả thăm dò này cũng phù hợp với ý kiến của GV và CBQL rằng số HS của mỗi lớp hiện nay là quá

đông.

Bảng 2.32. Đánh giá nguyên nhân chính khiến học sinh thích học Tin học

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 P Nguyên nhân X2 df = 8 N % N % N %

Vì nó là một trong 32, 59

0, 000 0 0 4 2, 4 3 1, 5 những môn bắt buộc

trong chương trình

Để có cơ hội tìm việc 8 3, 9 10 5, 9 16 8, 0 làm tốt

Để có thể vận dụng nó

trong cuộc sống và 53 26, 1 81 47, 6 83 41, 3

trong giải trí

Để có cơ hội học nâng 142 70, 0 75 44, 1 99 49, 3 cao trình độ sau này

Kết quả bảng 2.32 cho thấy cách suy nghĩ của HS là khác nhau về mặt ý nghĩa thống kê. Nhìn

chung HS thấy được lợi ích của việc học tin học, không phải vì Tin học là môn bắt buộc trong chương

trình. Lớp 10 và lớp 12 đồng tình rất cao với nguyên nhân “để có cơ hội nâng cao trình độ sau này”

trong đó lớp 10 có tỉ lệ cao nhất với 70,0%. Riêng lớp 11 các ý kiến tập trung vào nguyên nhân “để có

thể vận dụng nó trong cuộc sống và trong giải trí” cao hơn nguyên nhân “để có cơ hội nâng cao trình

độ sau này”, có lẽ là do HS lớp 11 đang ở giai đoạn của năm học “xả hơi”. Ý kiến chọn nguyên nhân

“để có cơ hội tìm việc làm tốt” là không đáng kể, có thể do HS ý thức được kiến thức môn Tin học phổ

thông chỉ là phương tiện hỗ trợ việc nâng cao kiến thức nghề nghiệp chính sau này.

Bảng 2.33. Ý kiến về sở thích phương pháp học môn Tin học

X2 Lớp 11 Lớp 12 Lớp 10 P Phương pháp

df = 4

N % N % N %

Thầy truyền thụ 1 0, 5 1 0, 6 4 2, 0 là chính

Thầy trò cùng 4, 597 0, 331 81 39, 9 68 40, 0 90 45, 2 làm việc

Trò học chủ động 121 59, 6 101 59, 4 105 52, 8 là chính

Bảng khảo sát 2.33 cho kết quả HS đồng thuận cao nhất đối với phương pháp học môn Tin học là

“trò học chủ động là chính” với tổng 57,2% ý kiến. Có tổng số 47,8% ý kiến chọn phương pháp “Thầy

trò cùng làm việc”, còn phương pháp “Thầy truyền thụ là chính” không được HS ủng hộ. Kết quả khảo

sát này cho thấy phương pháp học tập bộ môn Tin học được HS yêu chuộng chính là tạo thuận lợi cho

các em chủ động học dưới sự định hướng của GV.

Bảng 2.34. Ý kiến về tác nhân gây hứng thú trong việc học môn Tin học

X2 Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12

Tác nhân P

df = 8

N % N % N %

Phương pháp dạy của 23 11, 4 12 7, 1 24 11, 9 giáo viên

Đồ dùng, trang thiết bị 46 22, 8 49 28, 8 42 20, 9 dạy học

48, 03 0, 000 Ứng dụng của bộ môn 124 61, 4 67 39, 4 110 54, 7

Giáo trình được sử 6 3, 0 11 6, 5 11 5, 5 dụng

Phong cách riêng của 3 1, 5 31 18, 2 14 7, 0

giáo viên

Kết quả bảng 2.34 cho thấy đa số HS chọn “Ứng dụng của bộ môn” là tác nhân gây hứng thú nhất

cho việc học môn Tin học, trong lớp 10 và lớp 12 đánh giá ở mức độ cao hơn lớp 11. Tác nhân “đồ

dùng, trang thiết bị dạy học” được HS quan tâm nhiều thứ hai; về “ phong cách riêng của GV”, “giáo

trình được sử dụng” và “phương pháp dạy của GV” không được HS xem là tác nhân gây hứng thú. Kết

quả này cũng tương đồng với đánh giá của GV về cách gây hứng thú cho HS trong tiết học Tin học.

Bảng 2.35. Ý kiến về hệ quả việc giảng dạy Tin học ngay trong phòng máy

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 X2 P Hệ quả

df = 4

N % N % N %

Sẽ cảm thấy hứng thú 103 50, 7 88 52, 1 98 48, 8 hơn 6, 03 Sẽ tiếp thu bài tốt hơn 79 38, 9 57 33, 7 74 36, 8 0, 419

Sẽ tập trung hơn 14 6, 9 21 12, 4 25 12, 4

Không có tác dụng gì 7 3, 4 3 1, 8 4 2, 0

Kết quả bảng 2.35 cho thấy hầu hết HS đều thích thú với việc học môn Tin học ngay trong phòng

máy. Điều này cũng hợp lý bởi môn Tin học với đặc thù học đi đôi với hành, học với máy vi tính HS

“sẽ cảm thấy hứng thú hơn” (tỉ lệ ý kiến là cao nhất với tổng số 50,4%), “sẽ tiếp thu bài tốt hơn” (với

tổng 36,6% ý kiến) và “sẽ tập trung hơn” (với 10,4% của tổng số ý kiến). Kết quả bảng khảo sát cũng

phù hợp với ý kiến của CBQL và GV về giải pháp đưa tiết Tin học thực hiện ở phòng máy sẽ giúp HS

học tập hứng thú hơn, tiếp thu bài tốt hơn.

Bảng 2.36. Ý kiến về phương pháp giúp ghi nhớ thông tin

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Phương pháp P X2 df = 4 N % N % % N

Lý thuyết 1 0, 5 1 0, 6 2, 0 4 2, 95 0, 566

Thực hành 81 39, 9 68 40, 0 83 41, 5

Vừa học lý thuyết 121 59, 6 101 59, 4 113 56, 5 vừa thực hành

Kết quả bảng 3.36 cho thấy để giúp ghi nhớ thông tin đa số HS đánh giá phương pháp “vừa học lý

thuyết vừa thực hành” ở mức độ cao nhất, phương pháp “thực hành” được đánh giá ở mức độ trung

bình, phương pháp “lý thuyết” hầu như HS cho là không giúp cho việc ghi nhớ thông tin tốt hơn. Đánh

giá này phù hợp với đặc thù bộ môn Tin học là học trên máy.

Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 P Mức độ Bảng 2.37. Ý kiến về điều lo lắng nhất khi thực hành X2 df = 4 N % N % N %

Không thực hiện được 101 50, 5 92 54, 4 113 56, 5 bài thực hành 6, 15 0, 188 Sợ hỏng chương trình 56 28, 0 41 24, 3 60 30, 0 trong máy tính

Sợ hỏng máy tính 43 21, 5 36 21, 3 27 13, 5

Nhìn chung, điều HS lo lắng trong khi thực hành là sợ không làm được bài thực hành, sợ hỏng

chương trình trong máy tính, sợ hỏng máy tính; trong đó ý kiến lo lắng về việc “không thực hiện được

bài thực hành” ở mức độ cao nhất. Vấn đề này cũng phù hợp tâm lý người học bởi kết quả bài thực

hành phụ thuộc kiến thức và năng lực của bản thân HS, còn chương trình và máy tính phụ thuộc các

yếu tố khách quan và chủ quan.

Bảng 2.38. Ý kiến về việc thích phát triển kỹ năng nào nhất

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 P Kỹ năng X2 df = 6 N % N % N %

Đánh máy đúng 9 5, 3 9 4, 5 0 0,0 phương pháp

Tư duy 46 22, 9 45 26, 6 51 25, 4

35, 30 0, 000 Thao tác theo 3 1, 5 24 14, 2 7 3, 5 hướng dẫn

Ứng dụng vào 134 66, 7 91 53, 8 134 66, 7 cuộc sống

Kết quả bảng 2.38 cho thấy HS cả ba khối lớp để thích nhất là được phát triển kỹ năng ứng dụng

vào cuộc sống, kế đến là thích phát triển kỹ năng tư duy. Kết quả khảo sát này cũng phù hợp với xu thế

đào tạo kỹ năng con người mới có đủ bản lĩnh bước vào cuộc sống hiện đại.

Bảng 2.39. Ý kiến về phương pháp kiểm tra, đánh giá môn Tin học

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Mức độ P X2 df = 6 N % N % N %

Rất phù hợp với 29 14, 5 35 21, 0 25 12, 5 khả năng của em

Phù hợp 92 46, 0 51 30, 5 80 40, 0 16, 96 0, 009

Ít phù hợp 58 29, 0 46 27, 5 63 31, 5

Không phù hợp 21 10, 5 35 21, 0 32 16, 0

Hiện tại phương pháp kiểm tra, đánh giá đối với bộ môn Tin học tại các trường THPT ở Thành phố

Mỹ Tho thiên về trắc nghiệm khách quan và kiểm tra thực hành tuỳ thuộc quy định của loại cột điểm.

Kết quả bảng 2.39 cho thấy ý kiến của HS cho rằng phương pháp kiểm tra, đánh giá hiện nay là phù

hợp. Ý kiến này cũng phù hợp với đánh giá của CBQL và GV.

Bảng 2.40. Ý kiến về phương tiện và trang thiết bị

phục vụ cho việc dạy và học môn Tin học của trường

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Mức độ P X2 df = 6 N % N % N %

Tốt 87 43, 1 42 24, 9 75 37, 3

Khá 65 32, 2 47 27, 8 72 35, 8 47, 67 0, 000 Bình thường 35 17, 3 25 14, 8 26 12, 9

Chưa tốt 15 7, 4 55 32, 5 28 13, 9

Kết quả bảng 2.40 cho thấy việc đánh giá của HS mức độ về phương tiện và trang thiết bị phục vụ

cho việc dạy và học môn Tin học của trường là có khác nhau ở ba khối lớp, nhìn chung các em đánh

giá ở mức độ khá tốt. Mức độ tốt được học sinh lớp 10 đánh giá cao nhất bởi trước đây các em chưa hề

được tiếp cận phương tiện và trang thiết bị phục vụ bộ môn Tin học ở trường trung học cơ sở, nay lên

lớp 10 thì các em rất thích thú với phương tiện và trang thiết bị hiện đại này. Chỉ có đánh giá của lớp

11 ở mức độ thấp hơn nhiều so với lớp 10 và lớp 12. Kết quả này thể hiện việc phương tiện và trang

thiết bị phục vụ bộ môn Tin học mới vừa được trang bị cho chương trình phân ban đại trà trong những

năm đầu vẫn hữu hiệu.

Bảng 2.41. Ý kiến về việc trang bị máy vi tính cho cá nhân

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 X2

Nội dung P

df = 6

N % N % N %

Có 129 64, 2 103 60, 9 123 61, 2 0,108 10, 43

Không cần 8 4, 0 8 4, 7 17 8, 5

Chưa có điều kiện 37 18, 4 45 26, 6 43 21, 4

Khi cần đến các dịch 27 13, 4 13 7, 7 18 9, 0 vụ Tin học

Ngày nay, với việc giảm giá thành máy tính và lợi ích thiết thực trong mọi lĩnh vực thì máy vi

tinh không còn được xem là hàng xa xỉ mà trở thành công cụ gần gũi gắn bó trong gia đình. Thành phố

Mỹ Tho là thủ phủ của tỉnh Tiền Giang có nền kinh tế khá phát triển, đời sống người dân không ngừng

được nâng cao và được xếp vào đô thị loại II thì việc nhiều hộ gia đình trang bị máy vi tính cũng là

điều phù hợp. Kết quả bảng 2.40 cho thấy có đến 62,2% HS được khảo sát đã trang bị máy tính cho cá

nhân; có 21,9% chưa có điều kiện và 10,2% khi cần đến dịch vụ. Đây là điều kiện khá thuận lợi cho

hoạt động dạy học bộ môn Tin học ở các trường THPT của Thành phố Mỹ Tho, điều kiện này không

hẳn ở các huyện thuộc tỉnh Tiền Giang có được.

Bảng 2.42. Ý kiến về phương pháp học tốt môn Tin học

Lớp 11 Lớp 12 Lớp 10 P Phương pháp X2 df = 6 N % N % N %

Học lý thuyết trên

5 2, 5 2 1, 2 2 1, 0 lớp, sau đó thực

hành ở phòng máy

Học lý thuyết kết

hợp thực hành ở 24 12, 1 27 16, 3 43 21, 6

phòng máy 16, 48 0, 011 Đọc trước sách

21 10, 6 30 18, 1 38 19, 1 giáo khoa và tự đọc

thêm tài liệu

Phải tự thực hành

thêm ngoài các tiết 148 74, 7 107 64, 5 116 58, 3

học trong trường

Ở bảng khảo sát 2.35 HS cho rằng học ở phòng máy sẽ hứng thú hơn và tiếp thu bài tốt hơn; theo

bảng khảo sát 2.36 thì ý kiến của HS để ghi nhớ tốt thông tin nên vừa học lý thuyết vừa thực hành. Còn

bảng 2.42 để học tốt môn Tin học đa số HS lựa chọn mức độ thứ nhất là “phải tự thực hành thêm ngoài

các tiết học trong trường” trong khi phương pháp “học lý thuyết kết hợp thực hành ở phòng máy” chỉ

xếp vị trí mức độ lựa chọn thứ hai cho việc góp phần để học tốt môn Tin học. Thực trạng này cho thấy

thời lượng thực hành trong lớp là không đủ để HS học tốt môn Tin học.

Bảng 2.43. Ý kiến về việc học giỏi Tin học

P Mức độ Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 X2

df = 6

N % N % N %

52 25, 7 24 14, 2 44 21, 9 Dễ

21 10, 4 28 16, 6 14 7, 0 Khó

17, 58 0, 007 Tùy từng người 121 59, 9 111 65, 7 140 69, 7

Tùy thuộc vào 8 4, 0 6 3, 6 3 1, 5 giáo viên

Bảng 2.44. Ý kiến về việc để học giỏi Tin học

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 P Phương pháp X2 df = 4 N % N % N %

Tham gia đầy đủ

các tiết học môn 4 2, 0 8 4, 7 8 4, 0

Tin học

6, 98 0, 137 Phải luyện tập

24 11, 9 30 17, 8 38 18, 9 thêm ngoài giờ

lên lớp

Cả 2 ý trên 174 86, 1 131 77, 5 155 77, 1

Từ kết quả các bảng 2.43 và bảng 2.44 cho thấy ý kiến của HS về việc học giỏi môn Tin học

chính yếu tùy thuộc vào cá nhân từng học sinh, mỗi HS cần tham gia đầy đủ các tiết học, phải luyện

tập thêm nhiều ngoài giờ lên lớp. Khảo sát cho thấy bên cạnh năng lực, trình độ thì sự chịu khó, chăm

chỉ đóng vai trò quyết định nhất đối với vấn đề học giỏi môn Tin học của HS.

Bảng 2.45. Ý kiến về nguyên nhân đa số học sinh

Lớp 10 Lớp 12 Lớp 11 thường học không tốt môn Tin học X2

P Nguyên nhân

df = 10

N % N % N %

Xem nhẹ môn 42, 40 0, 000 1 0, 5 1 0, 6 4 2, 0 Tin học

Thời gian thực 41 20, 6 15 8, 9 51 25, 6 hành quá ít

Giáo viên 7 3, 5 20 11, 9 17 8, 5

không chú

trọng rèn luyện

kỹ năng thực

hành cho học

sinh

Có kỳ thi, kiểm

tra đánh giá 15 7, 5 25 14, 9 8 4, 0 không dựa trên

các kỹ năng này

Do phải tập

85 42, 7 63 37, 5 84 42, 2 trung học các

môn học khác

Kỹ năng tư duy 50 25, 1 44 26, 2 35 17, 6 hạn chế

Kết quả bảng 2.45 cho thấy theo đa số HS thì nguyên nhân dẫn đến việc học không tốt môn Tin

học là do phải tập trung học các môn khác và một phần do kỹ năng tư duy có hạn. Riêng HS lớp 12

cho rằng nguyên nhân do thời gian thực hành quá ít ở mức độ cao hơn nguyên nhân kỹ năng tư duy có

hạn. Điều này cũng phù hợp bởi HS khối lớp cuối cấp dành nhiều thời gian hơn cho các môn thi tốt

nghiệp THPT và Đại học nên không tự thực hành thêm ngoài thời gian thực hành trong tiết học. Còn

HS khối lớp 10 và 11 có thời gian hơn trong việc tự thực hành.

Bảng 2.46. Ý kiến về phương pháp giảng dạy môn Tin học trong lớp em hiện nay

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 X2 Mức độ P

df = 6

N % % N % N

Rất phù hợp 19 9, 5 1, 8 23 11, 5 3

Phù hợp 96 47, 8 57 34, 3 71 35, 5 28, 89 0, 000

Bình thường 64 31, 8 65 39, 2 74 37, 0

Chưa phù hợp 22 10, 9 41 24, 7 32 16, 0

Kết quả bảng 2.46 cho thấy có sự đánh giá khác nhau về phương pháp giảng dạy môn Tin học. Ý

kiến nhận định của HS lớp 10 về mức độ phù hợp là cao nhất với tỉ lệ 47,8%, kế đến có 31,4% ý kiến

chọn ở mức độ bình thường. Trong khi HS lớp 11 và lớp 12 nhận xét phương pháp giảng dạy hiện nay

ở mức độ bình thường với tỉ lệ cao hơn so với mức độ phù hợp. Mức độ bình thường được hiểu là chưa

phù hợp với đối tượng HS, tuy ý kiến là từ phía học sinh nhưng nhà quản lý giáo dục và người dạy

cũng cần lưu ý đến các ý kiến này. Trong mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông có yêu

cầu đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của từng đối tượng HS, do vậy

quản lý nhà trường nhất thiết phải định hướng sao cho GV thực hiện phương pháp dạy học phù hợp tùy

từng điều kiện cụ thể, lối cuốn được HS toàn tâm, toàn ý tập trung học tập để đạt được kết quả cao nhất

của bộ môn.

Bảng 2.47. Ý kiến về thời gian dành cho môn Tin học của cá nhân học sinh

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 X2

Mức độ P

df = 6

N % N % % N

01 tiếng/ngày 63 31, 3 16, 6 28 41 20, 4

Hơn 1 tiếng/ngày 49 24, 4 19, 5 33 31 15, 4 28, 95 0, 000 Không chút nào 5 2, 5 11, 2 19 15 7, 5

89 Không xác định 84 41, 8 52, 7 114 56, 7

Theo kết quả thăm dò qua bảng 2.47 cho thấy thời gian dành cho việc tự học môn Tin học của HS

đa phần là không xác định được cụ thể. Điều này chứng tỏ HS thiếu kế hoạch phân bố thời gian học tập

cụ thể, thường chỉ dành thời gian học môn Tin học cho việc kiểm tra trong lớp.

Bảng 2.48. Ý kiến về cách thức hoạt động giúp học sinh thích học môn Tin học

Lớp 12 Lớp 10 Lớp 11 Cách thức P X2 df = 4 N % N % N %

Hoạt động theo 56 27, 9 57 33, 7 74 37, 4 nhóm

6,31 0,177 Hoạt động theo cặp 84 41, 8 58 34, 3 76 38, 4

Hoạt động cá nhân 61 30, 3 54 32, 0 48 24, 2

Hoạt động theo nhóm là một hình thức tổ chức học tập trong tinh thần đổi mới phương pháp dạy

học, riêng môn Tin học do đặc thù bộ môn khi học trong phòng máy thì thường được bố trí theo cặp 02

học sinh/máy. Thực tế phù hợp với kết quả bảng 2.48 cho thấy ý kiến nhiều nhất của HS chọn cách

thức hoạt động giúp thích học môn Tin học là hoạt động theo cặp. Hoạt động học tập theo cặp có ưu

điểm là hai học sinh hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình tìm hiểu bài từ lý thuyết đến thực hành nhưng có

hạn chế rất lớn nếu như trình độ chênh lệch sẽ dẫn đến hệ quả chỉ có 01 HS hầu như thực hành xuyên

suốt còn HS kia không kịp luyện tập kỹ năng thực hành sẽ chán nản và kéo theo là kết quả học tập bộ

môn Tin học không tốt. Do vậy GV giảng dạy cần bố trí thích hợp về năng lực, kỹ năng đặc biệt là kỹ

năng hỗ trợ nhau giữa 02 HS trong 01 cặp nhằm lôi cuốn HS thích học môn Tin học.

Bảng 2.49. Ý kiến về thái độ học sinh đối với tiết học môn Tin học

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 X2

Mức độ P

df = 6

N % N % N %

Hứng thú 65 32, 0 43 25, 3 81 40, 3 30, 09 0, 000

Không hứng thú 6 3, 0 17 10, 0 16 8, 0

Học do bắt buộc 8 3, 9 23 13, 5 14 7, 0

Tùy vào từng bài 124 61, 1 87 51, 2 90 44, 8 học

Kết quả bảng 2.49 cho thấy có sự khác biệt rất lớn về ý nghĩa thống kê giữa các ý kiến HS giữa

ba khối lớp, nhưng nhìn chung đa số HS cho rằng thái độ học tập của các em đối với tiết học môn Tin

học tùy thuộc vào từng bài học. Thực tế trong nội dung chương trình sách giáo khoa môn Tin học có

bài chỉ đơn thuần là các khái niệm, các thuật ngữ, các từ chuyên môn nên trong thời gian ngắn HS khó

hấp thu tường tận ngữ nghĩa này; đối với những bài học này GV cần có nghệ thuật chuyên môn nghề

nghiệp để giúp HS có thái độ tích cực hơn.

Bảng 2.50. Ý kiến về phương pháp sư phạm dạy Tin học của giáo viên

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Phương pháp P X2 df = 6 N % N % N %

Bao quát cả lớp 78 39, 0 62 36, 7 100 50, 0

Không quan tâm 5 2, 5 17 10, 1 8 4, 0 đến ai cả

23, 34 0, 001 Quan tâm một vài 50 25, 0 33 19, 5 49 24, 5 cá nhân

Chỉ gọi những em 67 33, 5 57 33, 7 43 21, 5 có giơ tay

Ý kiến về phương pháp sư phạm dạy Tin học của giáo viên có khác nhau giữa các khối lớp, nhưng

việc “bao quát cả lớp” của GV được đa số HS xác định ở mức độ cao nhất, chiếm tỉ lệ 42,2% trong

tổng số ý kiến. Ý kiến lựa chọn ở mức độ cao thứ hai đối với HS lớp 10 và lớp 11 là “chỉ gọi những em

có giơ tay”, nhưng đối với HS lớp 12 là “quan tâm đến một vài cá nhân”. Thật ra phương pháp sư

phạm là cả một nghệ thuật quản lý lớp trong một tiết học, ngoài việc bao quát lớp GV còn phải quan

tâm chăm sóc đến vài cá nhân để giúp các em này học tiến bộ hơn hay học xuất sắc hơn.

Bảng 2.51. Thái độ khi mắc lỗi trong thực hành

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 X2

Nội dung P

df = 6

N % N % N %

Xấu hổ 1 0,5 11 6, 5 11 5, 5 16, 87 0, 010

Coi đó là việc bình 84 41,6 63 37, 3 91 45,3 thường

Không muốn giáo 8 4,0 12 7,1 6 3, 0

viên biết

Cảm thấy mình còn 109 54, 0 83 49, 1 93 46, 3 yếu kém

Kết quả bảng 2.51 cho thấy khi mắc lỗi trong thực hành thì đa số HS cho rằng “cảm thấy mình

còn yếu kém”, mức độ chọn lựa nội dung này ở lớp 10 là cao nhất bởi đa số các em mới nhập môn Tin

học. Nội dung “coi đó là việc bình thường” chiếm tỉ lệ lựa chọn ưu tiên thứ hai. Các nội dung “xấu hổ”

và “không muốn giáo viên biết” là không đáng kể trong lựa chọn. Kỹ năng thực hành và kiến thức

được sử dụng để xử lý bài thực hành là các yếu tố cốt lõi để mỗi các nhân HS hoàn thành được bài thực

hành. Chính trong giờ thực hành GV có thêm căn cứ thực tiễn để giúp HS khắc phục những hạn chế

đang mắc phải, từ đó cho thấy những ý kiến cần thiết học trên máy, học kết hợp lý thuyết và thực hành

là phương cách tốt nhất đối với môn Tin học.

Bảng 2.52. Mong muốn của học sinh khi mắc lỗi trong thực hành

Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 P Cách thức X2 df = 6 N % N % N %

Trực tiếp sửa lỗi

cho em và yêu 137 67, 8 114 67, 5 143 71, 5 cầu em thao tác

lại thao tác lại

Gọi một học sinh

khác sửa lỗi và 33 16, 3 32 18, 9 30 15, 0 19, 99 0, 003 yêu cầu em thao

tác lại

Quở trách em 0 0, 0 8 4, 7 1 0, 5

Yêu cầu em tự

tìm cách khắc 32 15, 8 15 8, 9 26 13, 0

phục

Kết quả bảng 2.52 cho thấy ý kiến mong muốn khi các em mắc lỗi trong thực hành là được GV

“trực tiếp sửa lỗi cho em và yêu cầu em thao tác lại”; ý kiến này được đại đa số HS lựa chọn. Đây cũng

là cách thức điều chỉnh năng lực và kỹ năng thực hành cho HS một cách hiệu quả và tinh tế nhất, giúp

HS khắc phục cảm giác thấy mình còn yếu kém; hạn chế được việc mất thời gian trong quá trình lần

mò chữa lỗi của HS, góp phần làm tăng thêm niềm tin vào GV và vào môn học.

Qua 52 bảng khảo sát từ ý kiến của CBQL, GV và HS cho thấy thực trạng của công tác quản lý

hoạt động giảng dạy bộ môn Tin học tại các trường trung học phổ thông thuộc Thành phố Mỹ Tho, tỉnh

Tiền Giang có những thuận lợi và những hạn chế cần khắc phục.

2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn

Tin học tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho

2.2.1. Những hạn chế của công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học tại các trường

trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho rút ra từ nghiên cứu thực trạng

Qua kết quả nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác quản lý việc giảng dạy môn Tin học tại

các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang cho thấy có một số

hạn chế xuất phát từ những nguyên nhân sau:

* Về phía Bộ GD&ĐT

Nội dung, chương trình và thời lượng bố trí cho bộ môn Tin học chưa thật phù hợp với thực

tiễn; tuy đã có kế hoạch triển khai chương trình phân ban đại trà nhưng chưa phối hợp kịp thời với các

Sở GD&ĐT, các trường Đại học đào tạo nguồn GV chuyên ngành Tin học, gây ảnh hưởng không nhỏ

cho các địa phương về nhu cầu số lượng GV đạt trình độ chuẩn.

* Về phía Sở GD&ĐT Tiền Giang

Chưa ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo cụ thể việc giảng dạy tin học trong trường phổ

thông; chưa giao quyền tự chủ cho các trường THPT trong việc đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy và

học môn Tin học nên có nảy sinh một số bất cập trong trang bị.

* Về phía CBQL các trường THPT

Chưa thật sự đổi mới cách nhìn nhận về vị trí bộ môn Tin học trong nhà trường phổ thông;

chưa tham mưu sâu sát cho các cấp việc trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học môn Tin học

mang tính đồng bộ, thiết thực kịp thời; chưa sâu sát trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV Tin

học của nhà trường; chưa quan tâm nhiều đến việc chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp

tự học; chưa thật sự đầu tư nâng cao trình độ, kiến thức Tin học cho bản thân.

Căn cứ vào những hạn chế đã nêu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của

công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn

Thành phố Mỹ Tho.

2.2.2. Giải pháp

2.2.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển

đội ngũ giáo viên bộ môn tin học

Trong tình hình hiện tại có một tâm lý đáng lo ngại là môn Tin học được học sinh, thậm chí

ngay cả đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên xem là môn học phụ, từ đó làm cho giáo viên bộ môn Tin

học thiếu hứng thú trong giảng dạy còn học sinh chỉ học đối phó. Chính vì vậy quản lý nhà trường cần

thiết triển khai những công việc cấp thiết như sau:

- Tuyên truyền và giáo dục ý thức trách nhiệm về vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên bộ

môn Tin học trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay và sự phát triển trong tương lai.

- Ưu tiên coi trọng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên môn Tin học trong tiến

trình xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên nhà trường.

- Tuyên truyền, giải thích cho học sinh hiểu rằng bộ môn Tin học sẽ cung cấp cho bản thân học

sinh tri thức và kỹ năng cơ bản về xử lý thông tin, tin học đã trở thành kiến thức phổ thông mà ai cũng

cần trong học tập, đời sống sinh hoạt và trên mỗi bước đường phát triển nghề nghiệp sau này.

- Tạo lập tâm lý tự tin, phấn khởi về vai trò đóng góp của bộ môn Tin học trong nhiệm vụ giáo

dục của nhà trường. Từ đó kích thích được sự say mê nghề nghiệp, tinh thần sáng tạo ngày càng tự

hoàn thiện năng lực chuyên môn của mỗi bản thân giáo viên giảng dạy bộ môn Tin học.

Khi thật sự đổi mới tư duy nhìn nhận về môn Tin học, xác định được tầm quan trọng của tin

học trong trường phổ thông, xem đây là môn học không thể thiếu trong giai đoạn hiện nay, trong xu thế

hội nhập, khi mà tốc độ phát triển khoa học – công nghệ luôn làm cho con người rơi vào khả năng tụt

hậu thì cán bộ quản lý mới thật sự quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho việc giảng dạy và ứng dụng tin

học ngày thêm hiệu quả.

Thực tế cho thấy ở nơi nào lãnh đạo nhận thức được vai trò của công nghệ thông tin, hiểu biết

về công nghệ thông tin và quan tâm sử dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý giáo

dục của mình thì ở đó công nghệ thông tin phát huy được tác dụng và thực sự là công cụ để làm cách

mạng về giáo dục. Cũng chính ở những nơi này việc dạy và học môn Tin học mới đạt hiệu quả cao

nhất mà mục tiêu bộ môn đề ra.

2.2.2.2. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn Tin học

Xây dựng quy hoạch là bước khởi đầu rất quan trọng giúp cho việc đánh giá và thực hiện các

công việc tiếp theo. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên bao gồm những nội dung cụ thể

là:

- Dự báo nhu cầu giáo viên môn Tin học. Công tác dự báo gắn liền với với chương trình hành

động và định hướng phát triển của nhà trường. Nếu công tác dự báo hợp lý, sát thực tiễn sẽ góp phần

thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch phát triển chung của nhà trường và phát triển chất lượng bô môn Tin

học.

- Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên. Kế hoạch có thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài

hạn. Việc phân loại giáo viên khi xây dựng kế hoạch sẽ giúp lãnh đạo nhà trường dễ dàng áp dụng các

biện pháp thích hợp trong quản lý, sử dụng, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực.

- Chuẩn hóa chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Thực tế, đang tồn tại một hiện trạng là có

trường do chưa chuẩn bị đội ngũ giáo viên môn Tin học nên khi thực hiện giáo dục phân ban đã tạm bố

trí giáo viên có bằng Trung cấp hay Cao đẳng tin học dạy môn Tin học. Do vậy, việc chuẩn hoá đội

ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn Tin học là một trong những điều kiện tiên quyết để triển khai thành

công chủ trương đưa tin học vào nhà trường phổ thông nói chung, trường trung học phổ thông nói

riêng.

Đố i với tỉnh Tiền Giang, từ khi bắt đầu thực hiện thí điểm phân ban thì Sở Giáo dục và Đào

tạo đã triển khai liên kết mở lớp Cao đẳng Tin học dành cho một số giáo viên các môn tự nhiên ở các

trường trung học phổ thông trên toàn tỉnh (mỗi trường cử 02 giáo viên); đến tháng 8/2002 thì tổ chức

hoàn chỉnh chương trình Đại học cho các giáo viên này. Nhưng thực tế khi triển khai môn Tin học vào

nhà trường trung học phổ thông theo chương trình phân ban thì số giáo viên này ngoài việc tham gia

giảng dạy môn Tin học vẫn yêu cầu được giảng dạy môn trước đây; do vậy số giáo viên giảng dạy môn

Tin học của tỉnh nói chung và của Thành phố Mỹ Tho nói riêng là rất thiếu. Để giải quyết tình thế Sở

Giáo dục và Đào tạo bố trí về các trường cả giáo viên môn Tin học ở trình độ Cao đẳng. Vì vậy công

tác chuẩn hóa đội ngũ giáo viên tin học ở các trường trung học phổ thông của tỉnh Tiền Giang nói

chung và của Thành phố Mỹ Tho nói riêng là một công việc cấp thiết của các nhà quản lý.

- Khuyến khích, động viên giáo viên tin học nâng chuẩn qua các chính sách đãi ngộ, hỗ trợ

hợp lý.

2.2.2.3. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ tin học cho đội ngũ giáo

viên

Để giúp đội ngũ giáo viên từng lúc am tường hơn về tin học và ứng dụng có hiệu quả công

nghệ thông tin trong giảng dạy bộ môn Tin học nói riêng và giảng dạy những bộ môn khác nói chung,

cần thiết có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên kiến thức về tin học, sử dụng máy tính

và thiết bị đa phương tiện, khả năng khai thác các phần mềm chuyên dụng của bộ môn, phương pháp

soạn bài giảng có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông, khả năng khai thác internet phục

vụ giảng dạy. Qua đó đội ngũ giáo viên thấy rõ tầm quan trọng của tin học, góp phần tuyên truyền đến

học sinh sức hấp dẫn của bộ môn Tin học trong học tập và cả trong thực tiễn đời sống, nghề nghiệp sau

này. Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ tin học là công việc cần phải có kế hoạch và triển

khai thường xuyên của nhà trường.

2.2.2.4. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn đối với tổ bộ môn

Chất lượng dạy học bộ môn có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc một phần rất quan trọng vào

công tác quản lý. Chính vì vậy, cần thiết phát huy hơn nữa vai trò quản lý trong hoạt động chuyên môn

của tổ bộ môn. Quản lý từ khâu phân công chuyên môn, soạn giảng, lên lớp, thực hiện phương pháp

giảng dạy đến cả khâu dự giờ, thăm lớp, kiểm tra hồ sơ sổ sách. Qua đó nắm bắt kịp thời tình hình

giảng dạy bộ môn, tình hình học tập của học sinh để có sự uốn nắn, điều chỉnh thích hợp trong đặc thù

dạy và học bộ môn Tin học.

Tổ bộ môn phải có kế hoạch sinh hoạt định kỳ, dự giờ góp ý thẳng thắng cho nhau, tổ chức hội

thảo các chuyên đề về phương pháp giảng dạy, cách xây dựng phương án dạy tối ưu cho từng bài cụ

thể, động viên các giáo viên trong tổ thi đua dạy tốt. Quản lý nhà trường nên khuyến khích giáo viên

tận dụng tối đa các phương tiện, thiết bị hiện đại trong giờ dạy để tạo được hiệu quả thiết thực giữa lý

thuyết và thực hành.

2.2.2.5. Tăng cường cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực

Phương pháp dạy của người thầy và phương pháp học của trò là nhân tố qua trọng giúp cho quá

trình dạy học có hiệu quả cao. Thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh

với sự chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn của giáo viên là một nhiệm vụ quản lý của nhà trường. Để việc đổi

mới phương pháp dạy học có tốc độ tiến triển nhanh, hiệu quả tạo được sự hứng thú cho học sinh, quản

lý nhà trường nên thực hiện các nội dung đồng bộ sau:

- Tăng cường vai trò của tổ bộ môn trong việc chỉ đạo, vận động thực hiện đổi mới phương

pháp dạy học.

- Tiếp tục tận dụng các ưu điểm của phương pháp truyền thống kết hợp việc tổ chức hoạt động

học tập chủ động, khắc phục thói quen học tập thụ động một chiều.

- Động viên giáo viên thực hiện lên lớp với bài dạy có ứng dụng CNTT&TT hợp lý, hiệu quả;

đồng thời cần có cơ chế kích lệ, khen thưởng kịp thời đối với những bài soạn được tổ bộ môn đánh giá

cao.

- Khuyến kích tiết dạy thực hiện trên phòng máy.

- Tăng cường hội giảng, thao giảng nhằm giúp cho giáo viên có thêm điều kiện học tập, rút kinh

nghiệm đối với những tiết dự có phương pháp dạy học hiệu quả.

- Tổ chức tham quan học hỏi ở những đơn vị có thành tích dạy học tốt.

2.2.2.6. T ăng cường hướng dẫn phương pháp học, kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của

học sinh

Việc hướng dẫn phương pháp học tập, thực hiện khâu kiểm tra, đánh giá học sinh là nhiệm vụ

quan trọng của quá trình dạy học. Hướng dẫn phương pháp học tập tốt sẽ giúp cho học sinh hứng thú,

yêu thích môn học. Phương thức kiểm tra, đánh giá tốt không chỉ giúp học sinh hình thành thái độ học

tập tích cực mà còn giúp học sinh tự đánh giá được hiệu quả học tập của mình; qua đó tạo điều kiện

giúp giáo viên nhận định chính xác hơn thực trạng của hoạt động giảng dạy. Quản lý nhà trường cần

thiết:

- Tăng cường chỉ đạo cho mỗi giáo viên thường xuyên hướng dẫn học sinh phương thức học

môn Tin học, phương pháp tự học; phương pháp tự luyện tập các cách suy nghĩ, tư duy; phương pháp

học nhóm và cách tiếp cận với những biến đổi nhanh chóng của tin học.

- Phối hợp chỉ đạo cùng tổ bộ môn định hướng cho giáo viên thường xuyên hướng dẫn học

sinh về kỹ năng thực hành, kỹ năng ứng dụng tin học.

- Định hướng cho tổ bộ môn kết hợp nhiều hình thức kiểm tra theo hướng phát triển trí thông

minh sáng tạo của học sinh, khuyến kích vận dụng linh hoạt các kiến thức kỹ năng đã học vào những

tình huống thức tế. Yêu cầu kết hợp các hình thức kiểm tra trắc nghiệm, lý thuyết và kiểm tra thực

hành cho học sinh. - Yêu cầu giáo viên thực hiện kiểm tra,

đánh giá phải thật nghiêm túc, công bằng, khách quan. Tổ bộ môn cần chuẩn bị tốt hệ thống ngân hàng

các câu hỏi theo hướng 70% ở trình độ chuẩn kiến thức và 30% mang tính phân hóa cao.

- Thường xuyên theo dõi, đánh giá để rút kinh nghiệm và có các biện pháp chỉ đạo kịp thời.

2.2.2.7. Nâng cao trình độ tin học, năng lực quản lý của cán bộ quản lý

Để thật sự quản lý có hiệu quả công tác giáo dục nhà trường nói chung và bộ môn Tin học nói

riêng thì cán bộ quản lý nhà trường cần thiết nâng cao kiến thức về quản lý và đặc biệt là kiến thức

chuyên môn về tin học để có khả năng sử dụng thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông trong quản

lý nhà trường. Các cấp quản lý thẩm quyền cần có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng các biện

pháp quản lý giảng dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường

trung học phổ thông; cần xây dựng cơ chế chính sách phù hợp, tích cực để thúc đẩy khuyến khích cán

bộ quản lý có kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

2.2.2.8. Tăng cường cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy bộ môn Tin học

Muốn nâng cao dần hiệu quả việc giảng dạy bộ môn Tin học trong trường trung học phổ thông

thì nhất thiết phải đầu tư việc nâng cấp, tăng cường cơ sở vật chất và các phương tiện thiết bị phục vụ

dạy học.

- Cần cải tạo, thiết kế xây dựng các phòng máy vi tính đúng qui cách, đồng bộ về cấu hình, đủ về

số lượng máy tính có kết nối Internet tốc độ cao phục vụ giảng dạy, học tập, thực hành, nghiên cứu của

cán bộ, giáo viên và học sinh. Trong điều kiện hiện tại do hạn hẹp về kinh phí cũng cần cố gắng trang

bị số lượng phòng máy và số máy vi tính theo tiêu chí 02 học sinh / máy; dần dần chủ động tìm nguồn

tài trợ để trang bị đạt đến tiêu chí 01 học sinh/ máy, lý tưởng nhất là tiết Tin học nên học ngay trên

phòng máy.

- Trang bị hệ thống chiếu sáng đúng tiêu chuẩn, đúng qui cách; máy điều hòa nhiệt độ; máy chiếu

projector, máy laptop, đèn chiếu overhead và những thiết bị phụ trợ phục vụ dạy học khác.

- Xây dựng tủ sách bộ môn để giáo viên, cán bộ quản lý tham khảo, tiếp cận với những biến đổi

nhanh chóng trong lĩnh vực tin học, công nghệ thông tin và truyền thông.

Đồ ng thời với việc tăng cường cơ sở vật chất, trang bị thiết bị phục vụ giảng dạy cần chú trọng

khâu tăng cường thêm cán bộ quản lý phòng máy vi tính có năng lực chuyên môn về cả phần cứng và

phần mềm để kịp thời tham mưu lên lãnh đạo nhà trường trong việc bảo trì, nâng cấp, sửa chữa các

máy tính hư hỏng; cập nhật chương trình phiên bản mới; cài đặt bổ sung các phần mềm bị hỏng, bị

mất.

2.2.2.9. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp quy, chính sách đãi ngộ đối với công tác

giảng dạy môn Tin học và ứng dụng công nghệ thông tin

Ngày 27 tháng 6 năm 2006, Trung tâm Tin học - Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang được thành

lập theo quyết định số 2370/QĐ-UBND của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Tiền Giang. Trung tâm có chức

năng và nhiệm vụ thu thập thông tin, dữ liệu về Giáo dục và Đào tạo; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu

về Giáo dục và Đào tạo và tổ chức triển khai theo yêu cầu chỉ đạo của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào

tạo; xây dựng và điều hành trang thông tin điện tử (Website) của Sở Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo

việc cập nhật và xử lý thông tin kịp thời, chính xác, đúng qui định.; phối hợp các phòng chức năng Sở

Giáo dục và Đào tạo xây dựng và phát triển mạng toàn ngành; xây dựng kế hoạch phát triển, ứng dụng

công nghệ thông tin hàng năm, dài hạn trong trường học, các cơ sở giáo dục và đào tạo; tổ chức thực

hiện kế hoạch khi được phê duyệt; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nhân sự phục vụ phát triển công

nghệ thông tin trong ngành, thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về khai thác dữ liệu, quản trị

mạng cho cán bộ, công chức trong ngành; tham mưu Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo về việc trang

bị các phương tiện phục vụ phát triển công nghệ thông tin của ngành; tổ chức thực hiện các dịch vụ

cung ứng các phần mềm, cơ sở dữ liệu, tài liệu về tin học, phục vụ cho việc dạy và học trong ngành;

thực hiện các dịch vụ bảo trì, sửa chữa, cung cấp thiết bị về công nghệ thông tin.

Ngày 10 tháng 3 năm 2008, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang ban hành văn bản số

261/SGD&ĐT-GDTrH về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học ở trường trung học.

Trung tâm Tin học ra đời cùng với văn bản triển khai về việc ứng dụng công nghệ thông tin

trong ngành giáo dục đã tạo đà sinh khí cho sự khởi sắc về tin học ở các trường học trong tỉnh Tiền

Giang, đặc biệt là các trường trung học phổ thông. Tuy nhiên việc kích thích, thúc đẩy quá trình nâng

cao chất lượng giảng dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường vẫn chưa có văn

bản hướng dẫn rõ, tác giả đề nghị một số biện pháp như sau:

- Có cơ chế nhằm kích thích việc giáo viên có ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong tiết

dạy.

- Xây dựng chính sách ưu đãi đối với cán bộ quản lý, giáo viên có nhiều cống hiến trong việc

triển khai môn Tin học vào nhà trường một cách có hiệu quả. Xây dựng cơ chế nâng lương sớm cho

cán bộ quản lý hay giáo viên có thêm bằng cấp tin học ngoài chuyên môn chính.

- Có chế độ chính sách ưu đãi thêm cho giáo viên giảng dạy thực hành tin học.

Các giải pháp trên đây tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau, luôn có những tác động

chi phối lẫn nhau trong một hệ thống trọn vẹn. Vì vậy chỉ có thể thực hiện đồng bộ các giải pháp mới

có thể nâng cao được chất lượng dạy và học đối với bộ môn Tin học, góp phần nâng cao hiệu quả giáo

dục của các trường trung học phổ thông thuộc địa bàn nghiên cứu và những vùng có điều kiện tương

tự.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Từ những kết quả nghiên cứu, khảo sát tác giả xin được rút ra một số kết luận như sau :

* Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,

thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hoàn thành

nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị

cho học sinh tiếp tục học lên hoạt đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Do vậy, chủ trương đưa tin học trở thành môn học chính khóa nhà trường trung học phổ thông

là hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế – xã hội, phù hợp với yêu cầu thực tế trong

chính sách phát triển nguồn nhân lực, góp phần tích cực nâng cao chất lượng dạy và học ở trung học

phổ thông.

* Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tin học tại các trường trung học

phổ thông trên địa bàn Thành phố Mỹ Tho nói riêng và ở tỉnh Tiền Giang nói chung trong thực tế có

nhiều thuận lợi nhưng không ít bất cập:

- Đã triển khai dạy môn Tin học ở bốn trường trung học phổ thông theo chương trình thí điểm

phân ban trong đó ở Thành phố Mỹ Tho có trường trung học phổ thông nguyễn Đình Chiểu; đến giai

đoạn tạm ngưng chương trình thí điểm thì các trường này và thêm một số trường được đầu tư phòng

máy vi tính vẫn tiếp tục dạy tin học trong nhà trường. Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang thành lập

Trung tâm tin học, đã mở lớp liên kết để đào tạo giáo viên tin học hệ Cao đẳng rồi hoàn thiện chương

trình Đại học.

- Ngân sách của tỉnh cũng ưu tiên cho sự đầu tư về cơ sở vật chất, trang bị dần phòng máy vi tính

cho các trường trung học phổ thông ở Thành phố Mỹ Tho, nên khối trường trung học phổ thông ở

Thành phố Mỹ Tho không bị động nhiều khi thực hiện việc đưa môn Tin học thành môn chính khóa kể

từ năm học 2006 – 2007 so với các huyện.

Tuy nhiên, trên thực tế đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy bộ môn Tin học chưa đáp ứng trình

độ chuẩn hóa, số lượng rất thiếu so với biên chế cho phép nên mỗi giáo viên dạy vượt quá nhiều so với

số tiết chuẩn dẫn đến không chưa đảm bảo chất lượng chuyên môn. Mặt khác, một số cán bộ quản lý

chưa đáp ứng được kiến thức về tin học, về khả năng ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin

trong nhà trường nên chưa thật sự quan tâm đầu tư về mặt quản lý đối với hệ thống tin học trong nhà

trường. Đồng thời hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học môn Tin học cũng chưa đồng

bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu thiết thực của quá trình giảng dạy, lên lớp, thực hành bộ môn.

Do vậy, các giải pháp đã nêu ở trên nhằm để góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý

hoạt động giảng dạy môn tin học tại các trường trung học phổ thông thuộc địa bàn Thành phố Mỹ Tho,

tỉnh Tiền Giang.

KIẾN NGHỊ

* Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Ban hành các văn bản pháp lý định hướng vấn đề nâng cao nhận thức về việc dạy và học tin

học cũng như như việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường phổ thông.

- Ban hành các qui định về chế độ đãi ngộ đối giáo viên giảng dạy tin học.

- Ban hành chính sách đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất về công nghệ thông tin và truyền thông

trong nhà trường theo phương án Nhà nước và nhân dân cùng làm, khuyến khích doanh nghiệp và cá

nhân cùng tham gia.

- Hiệu chỉnh kịp thời nội dung, chương trình sách giáo khoa hiện hành theo hướng tiếp cận phù

hợp về thời lượng và xu hướng phát triển tin học. Xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu bồi

dưỡng tin học cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên theo các chuyên đề cụ thể.

- Biên soạn chương trình, sách giáo khoa theo hướng phân hóa theo ban. Trước mắt điều chỉnh

nội dung chương hiện hành nhằm phù hợp hơn giữa nội dung với thực tiễn; giữa nội dung chương trình

và thời lượng phân bố.

- Ban hành văn bản cho phép nơi nào có điều kiện cơ sở vật chất thì được giảm số học sinh trên

mỗi lớp so với quy định hiện hành.

* Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang

- Ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo việc giảng dạy tin học trong trường trung học phổ

thông.

- Giao quyền tự chủ cho các trường trong đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy và học môn Tin học

thì sẽ đáp ứng yêu cầu thiết thực cụ thể của từng đơn vị hơn.

- Phát động mạnh mẽ và thường xuyên phong trào dự thi “giáo án điện tử”, câu lạc bộ tin học

cấp Sở, có kế hoạch tuyên dương và nhân điển hình những cá nhân, đơn vị đưa ứng dụng CNTT&TT

vào quản lý có hiệu quả.

- Bổ sung kịp thời nguồn giáo viên tin học đáp ứng nhu cầu bức thiết về đội ngũ của từng

trường. Xây dựng chỉ tiêu và có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên đi học sau đại học ngành tin học.

- Tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm các mô hình quản lý, giảng dạy tin học tốt trong Thành

phố Mỹ Tho nói riêng và trong toàn tỉnh nói chung.

* Đối với cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông

- Phải thật sự đổi mới cách nhìn nhận về vị trí bộ môn Tin học trong nhà trường phổ thông nói

riêng, trong xã hội nói chung; từ đó đề ra những giải pháp chỉ đạo việc dạy và học tin học trong nhà

trường ngày càng có hiệu quả hơn.

- Tham mưu sâu sát cho các cấp việc trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học môn Tin

học mang tính đồng bộ, thiết thực kịp thời.

- Chú trọng việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà trường trong ứng dụng công nghệ thông tin

vào quản lý và giảng dạy, đặc biệt là đối với bộ môn Tin học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo (1996), Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà trường trong bối cảnh

hiện nay, Quản lý giáo dục : thành tựu và xu hướng, Hà Nội.

2. Nguyễn Cảnh Chất (2004), Tinh hoa quản lý, Nxb Lao động, Hà Nội.

3. Nguyễn Thị Doan (chủ biên) (1996), Các học thuyết quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

4. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) (1994), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên năm học 1994 -1995 môn Tin học, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

5. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) (2006), Tin học lớp 10, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

6. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) (2006), Tin học lớp 10 – Sách giáo viên, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

7. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) (2006), Tin học lớp 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

8. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) (2006), Tin học lớp 11 – Sách giáo viên, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

9. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) (2006), Tin học lớp 12, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

10. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) (2006), Tin học lớp 12 – Sách giáo viên, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

11. Bùi Việt Hà (2005), “Tin học trong nhà trường phổ thông”, Tin học và Nhà trường, Hà Nội.

12. Trần văn Hạo và Hoàng Kiếm (1994), Tin học và giáo dục (Chương trình đưa tin học vào trường

phổ thông), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học, Thành phố Hồ Chí Minh.

13. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

14. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỉ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

15. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

16. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

17. Quách Tuấn Ngọc (2001), “Đổi mới giáo dục bằng công nghệ thông tin và truyền thông”, Hội

thảo khoa học ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục phổ thông –

Công nghệ giáo dục, Hà Nội.

18. Quách Tuấn Ngọc (2001), “Xây dựng môn Tin học trong nhà trường phổ thông”, Hội thảo khoa

học ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục phổ thông – Công nghệ

giáo dục, Hà Nội.

19. Quách Tuấn Ngọc (2001), “Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng công nghệ thông tin – Xu thế

của thời đại”, Hội thảo khoa học ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo

dục phổ thông – Công nghệ giáo dục, Hà Nội.

20. Hà Thế Ngữ (1984), Chức năng quản lý và nội dung công tác quản lý hiệu trưởng phổ thông cơ

sở, Nghiên cứu giáo dục số 7, Hà Nội.

21. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học – một số vấn đề về lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia,

Hà Nội.

22. Vũ Văn Tảo (2001), “Những mặt lợi và không lợi cần xét đến để áp dụng thành công công nghệ

thông tin và truyền thông vào giáo dục”, Hội thảo khoa học ứng dụng Công nghệ thông tin và

truyền thông trong giáo dục phổ thông-Công nghệ giáo dục , Hà Nội.

23. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.

24. Lê Thuận Vượng (2001), “Những vấn đề về chương trình ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong nhà trường phổ thông”, Hội thảo khoa học ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong giáo dục phổ thông-Công nghệ giáo dục, Hà Nội.

25. Phạm Viết Vượng (Chủ biên) (2005), Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục,

Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

26. Nghiêm Đình Vỳ và Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

27. Trường các bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo TW (2002), Quản lý nhà nước về Giáo dục và Đào

tạo, Hà Nội.

28. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên, dạy chương trình và sách giáo khoa

thí điểm môn Tin học, Nxb ĐHSP, Hà Nội.

29. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo

khoa lớp 10 trung học phổ thông môn Tin học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

30. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Đề án Dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong trường phổ thông giai đoạn 2004-2006, Hà Nội.

31. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Chỉ thị 58 của Bộ Chính trị về việc

về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, Hà Nội.

32. Báo Nhân Dân (12/7/2008).

33. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Luật Giáo dục 2005, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

34. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2005 -2006, Hà Nội.

35. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2006 - 2007, Hà Nội.

36. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2007 - 2008, Hà Nội.

37. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Hướng dẫn chuẩn bị dạy tin học từ năm học 2006-2007, Hà Nội.

38. Bộ Giáo dục và Đào Tạo (2007), Công văn số 12966/BGD&ĐT-CNTT về việc đẩy mạnh triển

khai một số hoạt động về công nghệ thông tin, Hà Nội.

39. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chỉ thị 29 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng

cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn

2001-2005, Hà Nội.

40. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Công văn 7890/THPT về việc dạy – học môn Tin học ở trường

trung học phổ thông năm học 2001-2002, Hà Nội.

41. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và

trường phổ thông có nhiều cấp học, Nxb Giáo dục, Hà Hội.

42. Chính phủ (1993), Nghị quyết 49/CP về phát triển công nghệ thông tin ở nước ta trong những năm

90, Hà Nội.

43. Chính phủ (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, Hà Nội.

44. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

45. Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang, Báo cáo tổng kết năm học và Hướng dẫn nhiệm vụ năm học

(các năm học từ 2002-2003 đến 2007–2008), Tiền Giang.

46. Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang, Hướng dẫn dạy môn Tin học (các năm học từ 2002-2003 đến

2007-2008), Tiền Giang.

47. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định 81 phê duyệt Chương trình hành động triển khai Chỉ thị

số 58-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong

sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hoá giai đoạn 2001-2005, Hà Nội.

PHỤ LỤC

1. Phụ lục 1 : Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho cán bộ quản lý.

2. Phụ lục 2 : Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho giáo viên.

3. Phụ lục 3 : Phiếu trưng cầu ý kiến dành học sinh.

1

PHỤ LỤC 1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TIỀN GIANG

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho Cán bộ quản lý)

Kính thưa quý Ông/Bà !

Nhằm góp phần nâng cao chất lượng của công tác quản lý việc giảng dạy bộ

môn Tin học tại các trường trung học phổ thông trong tỉnh Tiền Giang, nhóm

nghiên cứu xin quý Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến riêng về các vấn đề dưới đây

bằng cách đánh dấu (x) vào những ô tương ứng, hoặc ghi một số chi tiết trả lời vào

chỗ chừa sẵn trong bảng dưới đây. Xin cám ơn quý Ông/Bà.

Phần 1 : Một số thông tin cá nhân

- Giới : -Nam -Nữ

- Trình độ : -Đại học -Thạc sỹ -Tiến sỹ

- Tuổi : -Dưới 30 -Từ 30 – 40

-Từ 41 – 50 -Trên 50

- Thâm niên nghề nghiệp : -Dưới 5 năm -Từ 5 – 15 năm

-Từ 16 – 25 năm -Từ 26 – 35 năm -Trên 35 năm

- Thâm niên quản lý : -Dưới 5 năm -Từ 5 – 10 năm

-Từ 11 – 15 năm -Từ 16 – 20 năm -Trên 20 năm

- Đã được bồi dưỡng kiến thức về công tác quản lý : -Có -Chưa

- Đã học Tin học trình độ :

-A -B -C

-Cao đẳng -Đại học

-Sau đại học -Khác:......................................................

2

Phần 2 : Nội dung thông tin về ý kiến

Câu 1: Ông/Bà đánh giá mức độ kịp thời về công tác chỉ đạo của Sở Giáo dục và

Đào tạo Tiền Giang trong việc quản lý giảng dạy bộ môn Tin học ở các trường

trung học phổ thông ?

Rất Không Hoàn toàn Kịp Bình Nội dung đánh giá kịp kịp không kịp thời thường thời thời thời

-Phổ biến văn bản pháp quy

-Tuyển dụng và phân bổ giáo viên

-Cung cấp trang thiết bị dạy Tin học

-Phân bố lại chương trình của Bộ

cho hợp qui trình giảng dạy

Câu 2: Theo Ông/Bà, trình độ của đội ngũ giáo viên bộ môn Tin học của nhà

trường là :

-Đạt chuẩn -Chưa đạt chuẩn

-Có một số giáo viên chưa đạt chuẩn

Câu 3: Ông/Bà đánh giá thế nào về đội ngũ giáo viên bộ môn Tin học của nhà

trường :

Xuất Trung Nội dung đánh giá Giỏi Khá Yếu sắc bình

-Kiến thức cơ bản chung

-Kiến thức chuyên ngành Tin học

-Phương pháp giảng dạy và việc đổi

mới phương pháp

-Kỹ năng xây dựng kế hoạch giảng

dạy

3

-Kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch

-Kỹ năng làm chủ thiết bị

-Kỹ năng cài đặt phần mềm dạy học

-Kỹ năng tổ chức hướng dẫn thực

hành

-Kỹ năng chuẩn bị bài

-Kỹ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá

-Khả năng ứng dụng Tin học vào

thực tế

-Khả năng tự học để nâng cao trình

độ

-Khả năng sáng tạo trong giảng dạy

Câu 4: Ông/Bà đánh giá thế nào về hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ

việc giảng dạy bộ môn Tin học của nhà trường ?

Rất Đầy Bình Rất đầy Thiếu Nội dung đánh giá đủ thường thiếu đủ

-Phòng thực hành máy tính

-Số lượng máy vi tính

-Số lượng máy in

-Máy điều hòa không khí

-Quạt máy

-Máy Projector

-Bộ lưu điện

-Phần mềm phục vụ giảng dạy

-Kết nối Internet

-Sách giáo khoa

-Sách tham khảo

4

Câu 5: Ông/Bà có chủ động trong việc lựa chọn hoặc biên soạn lại giáo trình giảng

dạy không ?

-Có -Không -Không cần thiết

Câu 6: Theo Ông/Bà, mục tiêu của việc dự giờ, góp ý kiến rút kinh nghiệm cho các

giáo viên bộ môn Tin học là gì ?

-Nhằm đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên

-Nhằm giúp giáo viên dạy tốt hơn -Chỉ là việc bắt buộc

Câu 7: Theo Ông/Bà, giáo án sử dụng giảng dạy môn Tin học cần : (chọn 2 ý)

-Theo sát nội dung sách giáo khoa -Phải luôn được cập nhật

-Thiết kế lại cho phù hợp với trình độ học sinh từng trường

-Thiết kế lại cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất từng trường

-Các giáo viên phải tự soạn giáo trình mới

Câu 8: Để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Tin học, theo

Ông/Bà thì các giáo viên cần :

-Tham dự các cuộc hội thảo về phương pháp giảng dạy

-Học nâng cao trình độ chuyên môn

-Tổ chức hội giảng, dự giờ rút kinh nghiệm

Câu 9: Ông/Bà đánh giá thế nào về trình độ học sinh đối với bộ môn Tin học của

nhà trường ?

Trung Nội dung đánh giá Giỏi Khá Yếu Kém bình

-Khả năng tiếp thu kiến thức

-Khả năng thực hành

-Khả năng làm bài kiểm tra

5

-Khả năng tư duy

-Khả năng tự học

-Khả năng sáng tạo

Câu 10: Ông/Bà quan điểm thế nào về phương thức kiểm tra học sinh đối với bộ

môn Tin học của nhà trường ?

Rất Tương Không Hoàn toàn Phù Nội dung đánh giá phù đối phù phù không phù hợp hợp hợp hợp hợp

-Trắc nghiệm khách quan

-Tự luận

-Kết hợp hai hình thức trắc nghiệm

và tự luận

-Kiểm tra thực hành

-Kiểm tra sản phẩm bài tập ở nhà

-Vấn đáp

Câu 11: Theo Ông / Bà, nguyên nhân nào sau đây làm cho hiệu quả dạy và học bộ

môn Tin học không cao ? (Chọn 2 ý)

-Trình độ đầu vào của học sinh quá chênh lệch

-Lớp học quá đông

-Cơ sở vật chất không đáp ứng yêu cầu

-Thiếu hứng thú trong giờ học

-Khác..........................................................................................................

Câu 12: Theo Ông/Bà, việc kiểm tra trình độ Tin học đầu vào để xếp lớp theo đúng

trình độ cho học sinh là :

-Rất cần thiết -Không cần thiết

6

Câu 13: Theo Ông/Bà, việc phổ biến và khuyến khích các giáo viên bộ môn Tin

học sử dụng giáo án điện tử là

-Không cần thiết

-Có phổ biến, vận động, nhưng không kiểm tra

-Phổ biến, khuyến khích và có kiểm tra, tổng kết số tiết dạy

-Bắt buộc sử dụng theo tỉ lệ quy định trên số tiết dạy

Câu 14: Theo Ông/Bà, phân công giảng dạy và các công tác khác cho giáo viên dựa

trên căn cứ nào ? (Chọn 2 ý)

-Trình độ đào tạo -Thâm niên công tác

-Năng lực chuyên môn -Điều kiện và hoàn cảnh

-Nguyện vọng cá nhân -Tất cả các căn cứ trên.

Câu 15: Ông/Bà cho ý kiến về các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý

việc giảng dạy bộ môn Tin học của nhà trường ?

Rất Tạm Hoàn toàn Đồng Không Các giải pháp quản lý đồng chấp không ý đồng ý ý nhận đồng ý

-Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị

-Quản lý việc mua sắm trang thiết bị Tin

học

-Kinh phí bảo trì

-Dự giờ, thăm lớp

-Tổ chức hội giảng

-Phân bố lại nội dung, chương trình cho

hợp lý

-Tổ chức hội thảo về đổi mới phương

7

pháp

-Bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên

-Đưa tiết Tin học thực hiện ở phòng máy

-Yêu cầu giáo viên thực hiện giáo án

điện tử

-Quản lý hồ sơ, sổ sách giáo viên

-Tăng phụ cấp cho giáo viên môn Tin

học

-Tăng tiết học cho môn Tin học

-Kiểm tra kiến thức học sinh

Câu 16: Các giải pháp và ý kiến khác : ................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

Một lần nữa, xin chân thành cám ơn các ý kiến của quý Ông/Bà.

1

PHỤ LỤC 2

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TIỀN GIANG

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho Giáo viên)

Kính thưa quý Thầy/Cô !

Nhằm góp phần nâng cao chất lượng trong công tác quản lý việc giảng dạy bộ

môn Tin học tại các trường trung học phổ thông trong tỉnh Tiền Giang, nhóm

nghiên cứu xin quý Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến riêng của cá nhân về các vấn

đề dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào những ô tương ứng, hoặc ghi một số chi

tiết trả lời vào chỗ chừa sẵn trong bảng dưới đây. Xin cám ơn Thầy/Cô.

Phần 1 : Một số thông tin cá nhân

- Giới : -Nam -Nữ

- Tuổi : -Dưới 30 -Từ 30 – 40 -Từ 41 – 50 -Trên 50

- Thâm niên : -Dưới 5 năm -Từ 5 – 15 năm

-Từ 16 – 25 năm -Từ 26 – 35 năm -Trên 35 năm

- Trình độ : -Cao đẳng -Đại học -Thạc sỹ

-Tiến sỹ -Khác..................................................................

- Đang giảng dạy môn : ...........................................................................................

Phần 2 : Nội dung thông tin về ý kiến

Câu 1: Thầy/Cô đánh giá mức độ kịp thời về công tác chỉ đạo của Sở Giáo dục và

Đào tạo Tiền Giang trong việc quản lý giảng dạy bộ môn Tin học ở các trường

trung học phổ thông ?

Rất Không Hoàn toàn Kịp Bình Nội dung đánh giá kịp kịp không kịp thời thường thời thời thời

-Phổ biến văn bản pháp quy

-Tuyển dụng và phân bổ giáo viên

2

-Cung cấp trang thiết bị dạy Tin học

-Phân bố lại chương trình của Bộ

cho hợp qui trình giảng dạy

Câu 2: Thầy/Cô đánh giá mức độ quan tâm của nhà trường về công tác quản lý việc

giảng dạy bộ môn Tin học ?

Rất Không Hoàn toàn Quan Bình Nội dung đánh giá quan quan không tâm thường tâm tâm quan tâm

-Trình độ chuyên môn về Tin học

-Chế độ phụ cấp cho giáo viên

-Cơ sở vật chất, trang thiết bị

-Sách giáo khoa

-Sách tham khảo

-Công tác bảo trì, sửa chữa thiết bị

-Bố trí giờ dạy thích hợp cho giáo viên

-Kết quả ứng dụng Tin học của học sinh

-Sử dụng giáo án điện tử của giáo viên

-Kiểm tra hồ sơ, sổ sách của giáo viên

-Ý kiến của giáo viên

-Ý kiến của học sinh

Câu 3: Thầy/Cô đánh giá thế nào về năng lực sư phạm của giáo viên bộ môn Tin

học hiện nay của nhà trường ?

Xuất Trung Nội dung đánh giá Giỏi Khá Yếu sắc bình

-Kiến thức cơ bản chung

-Kiến thức chuyên ngành Tin học

-Phương pháp giảng dạy và việc đổi mới

3

phương pháp

-Kỹ năng xây dựng kế hoạch giảng dạy

-Kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch

-Kỹ năng làm chủ thiết bị

-Kỹ năng cài đặt phần mềm dạy học

-Kỹ năng tổ chức hướng dẫn thực hành

-Kỹ năng chuẩn bị bài

-Kỹ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá

-Khả năng ứng dụng Tin học vào thực tế

-Khả năng tự học để nâng cao trình độ

-Khả năng sáng tạo trong giảng dạy

Câu 4: Thầy/Cô đánh giá thế nào về hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ

việc giảng dạy bộ môn Tin học của nhà trường ?

Rất Đầy Bình Rất Thiếu Nội dung đánh giá đầy đủ đủ thường thiếu

-Phòng thực hành máy tính

-Số lượng máy vi tính

-Số lượng máy in

-Máy điều hòa không khí

-Quạt máy

-Máy Projector

-Bộ lưu điện

-Phần mềm phục vụ giảng dạy

-Kết nối Internet

-Sách giáo khoa

-Sách tham khảo

4

Câu 5: Thầy/Cô đánh giá thế nào về mức độ phù hợp của chương trình và thời

lượng phân phối giảng dạy đối với bộ môn Tin học ?

Hoàn Tương toàn Rất Không đối Phù Nội dung đánh giá phù phù không hợp phù hợp hợp phù hợp hợp

-Mục tiêu của chương trình

-So với yêu cầu thực tế của xã hội

-So với trình độ phát triển của Tin học

-Với yêu cầu nội dung cần truyền đạt

-Với số tiết được phân bố

-Với điều kiện cơ sở vật chất

-Với khả năng, trình độ của học sinh

Câu 6: Thầy/Cô có dành thời gian cho việc nâng cao trình độ chuyên môn và

nghiệp vụ giảng dạy bộ môn không ?

-Rất nhiều -Khá nhiều

-Hơi ít -Hoàn toàn không

Câu 7: Thầy/Cô cập nhật chương trình của các phần mềm mới tương thích với nội

dung chương trình bộ môn ra sao ?

-Thường xuyên -Thỉnh thoảng

-Hiếm khi -Không bao giờ

5

Câu 8: Thầy/Cô đánh giá thế nào về trình độ học sinh đối với bộ môn Tin học của

nhà trường ?

Trung Nội dung đánh giá Giỏi Khá Yếu Kém bình

-Khả năng tiếp thu kiến thức

-Khả năng thực hành

-Khả năng làm bài kiểm tra

-Khả năng tư duy

-Khả năng tự học

-Khả năng sáng tạo

Câu 9: Theo Thầy/Cô, nguyên nhân nào sau đây khiến cho hiệu quả dạy và học

môn Tin học không tốt ? (Chọn 2 ý)

-Trình độ đầu vào của học sinh quá chênh lệch

-Lớp học quá đông

-Cơ sở vật chất không đáp ứng yêu cầu

-Thiếu hứng thú trong giờ học

-Khác..........................................................................................................

Câu 10: Theo Thầy/Cô, số lượng học sinh / lớp học trong giờ thực hành bộ môn

Tin học của trường là :

-Phù hợp -Quá đông -Không ảnh hưởng gì đến chất lượng học tập

6

Câu 11: Thầy/Cô quan điểm thế nào về phương thức kiểm tra học sinh đối với bộ

môn Tin học của nhà trường ?

Rất Tương Không Hoàn toàn Phù Nội dung đánh giá phù đối phù phù không phù hợp hợp hợp hợp hợp

-Trắc nghiệm khách quan

-Tự luận

-Kết hợp hình thức trắc nghiệm và

tự luận

-Kiểm tra thực hành

-Kiểm tra sản phẩm bài tập ở nhà

-Vấn đáp

Câu 12: Thầy/Cô có thường xuyên kiểm tra việc tự học của học sinh không ?

-Thường xuyên -Thỉnh thoảng

-Ít khi -Hoàn toàn không

Câu 13: Thầy/Cô thường gây hứng thú cho học sinh bằng cách ?

-Phong cách riêng -Thiết bị hỗ trợ với phần mềm minh họa

-Phương pháp giảng dạy -Tất cả các cách trên

Câu 14: Thầy/Cô đánh giá công tác quản lý hoạt động giảng dạy môn Tin học của

nhà trường ở mức độ nào ?

-Tốt -Khá -Bình thường -Chưa tốt

7

Câu 15: Thầy/Cô cho ý kiến về các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý

việc giảng dạy bộ môn Tin học của nhà trường ?

Rất Tạm Hoàn toàn Đồng Không đồng Các giải pháp quản lý chấp không ý đồng ý ý nhận đồng ý

-Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị

-Quản lý việc mua sắm trang thiết bị Tin học

-Kinh phí bảo trì

-Dự giờ, thăm lớp

-Tổ chức hội giảng

-Phân bố lại nội dung, chương trình cho hợp lý

-Tổ chức hội thảo về đổi mới phương pháp

-Bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên

-Đưa tiết Tin học thực hiện ở phòng máy

-Yêu cầu giáo viên thực hiện giáo án điện tử

-Quản lý hồ sơ, sổ sách giáo viên

-Tăng phụ cấp cho giáo viên môn Tin học

-Tăng tiết học cho môn Tin học

-Kiểm tra kiến thức học sinh

Câu 16: Các giải pháp và ý kiến khác : ................................................................

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

Một lần nữa, xin chân thành cám ơn các ý kiến của quý Thầy/Cô.

1

PHỤ LỤC 3

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TIỀN GIANG

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho Học sinh)

Các em học sinh thân mến !

Nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học đối với bộ môn Tin học tại

các trường trung học phổ thông trong tỉnh Tiền Giang, nhóm nghiên cứu mong em

vui lòng cho biết ý kiến riêng của các em về các vấn đề dạy và học môn Tin học

bằng cách đánh dấu (x) vào những ô tương ứng, hoặc ghi một số chi tiết trả lời vào

chỗ chừa sẵn trong bảng dưới đây. Trước khi trả lời, em hãy đọc qua các câu hỏi,

sau đó hãy lựa chọn câu trả lời phù hợp. Xin cảm ơn các em.

Phần 1 : Một số thông tin cá nhân

- Giới : -Nam -Nữ

- Lớp : -10 -11 -12

- Học giỏi/khá môn nào ở bậc THCS : …… ......................................................

- Hiện là học sinh của trường THPT : ..............................................................

- Hiện thích học những môn nào ? ..............................................................

Phần 2 : Nội dung thông tin về ý kiến

Câu 1: Em có thích học môn Tin học không ?

-Thích -Lúc thích lúc không -Không

Câu 2: Theo em, sách giáo khoa môn Tin học đang được sử dụng ở lớp em có phù

hợp với em không ?

-Rất phù hợp -Phù hợp

-Ít phù hợp -Hoàn toàn không phù hợp

Câu 3: Theo em, trình độ đầu vào không đồng đều như hiện nay khiến cho việc học

Tin học ở lớp em sẽ :

-Có hiệu quả hơn -Một số bạn dễ cảm thấy chán

2

-Thầy/Cô không có đủ thời gian rèn luyện các kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng

thực hành cho học sinh

-Khác:…………………………………………………………………......….

Câu 4: Thầy/Cô có hướng dẫn cách tự học cho học sinh đối với bộ môn không ?

-Có -Thỉnh thoảng -Không

Câu 5: Thầy/Cô có hướng dẫn phương pháp tự luyện tập các cách suy nghĩ cho học

sinh không ?

-Có -Thỉnh thoảng -Không

Câu 6: Thầy/Cô có hướng dẫn cách thức thực hành cho học sinh không ?

-Có -Thỉnh thoảng -Không

Câu 7: Theo em, việc học Tin học có cần thiết đối với học sinh trung học phổ thông

không ?

-Rất cần thiết -Cần thiết

-Ít cần thiết -Hoàn toàn không cần thiết

Câu 8: Theo em, số lượng học sinh của một lớp Tin học là bao nhiêu thì phù hợp ?

-Dưới 20 -Từ 20 đến 30 -Trên 30

Câu 9: Nguyên nhân chính khiến em thích học Tin học là : (chọn 2 ý)

-Vì nó là một trong những môn bắt buộc trong chương trình

-Để có cơ hội tìm việc làm tốt

-Để có thể vận dụng nó trong cuộc sống và trong giải trí

-Để có cơ hội học nâng cao trình độ sau này.

Câu 10: Em thích được học môn Tin học theo cách nào ? (chọn 2 ý)

-Thầy truyền thụ là chính -Trò học chủ động là chính

-Thầy trò cùng làm việc

Câu 11: Điều gì gây hứng thú cho em trong việc học môn Tin học ?

-Phương pháp dạy của giáo viên -Giáo trình được sử dụng

-Đồ dùng, trang thiết bị dạy học -Phong cách của giáo viên

-Ứng dụng của bộ môn

3

Câu 12: Khi Thầy/Cô thực hiện việc giảng dạy Tin học ngay trong phòng máy để

học sinh vừa tiếp thu lý thuyết, vừa thao tác thực hành thì em :

-Sẽ cảm thấy hứng thú hơn -Sẽ tập trung hơn

-Sẽ tiếp thu bài tốt hơn -Không có tác dụng gì

Câu 13: Theo em, việc học lý thuyết và việc thao tác thực hành, việc nào giúp ghi

nhớ thông tin tốt hơn ?

-Lý thuyết -Thực hành

-Vừa học lý thuyết vừa thực hành

Câu 14: Khi thực hành, điều em lo lắng nhất là :

-Không thực hiện được bài thực hành

-Sợ hỏng chương trình trong máy tính

-Sợ hỏng máy tính

Câu 15: Học Tin học, em thích phát triển kỹ năng nào nhất ?

-Đánh máy đúng phương pháp -Tư duy

-Thao tác theo hướng dẫn -Ứng dụng vào cuộc sống

Câu 16: Theo em, phương pháp kiểm tra, đánh giá môn Tin học hiện nay là :

-Rất phù hợp với khả năng của em -Phù hợp

-Ít phù hợp -Không phù hợp

Câu 17: Theo em, phương tiện và trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn

Tin học của trường là :

-Tốt -Khá

-Bình thường -Chưa tốt

Câu 18: Em có cần trang bị máy vi tính cho cá nhân em không ?

-Có -Không cần

-Chưa có điều kiện -Khi cần đến các dịch vụ Tin học

Câu 19: Theo em, để học tốt môn Tin học thì : (Chọn 2 ý)

-Học lý thuyết trên lớp, sau đó thực hành ở phòng máy

-Học lý thuyết kết hợp thực hành ở phòng máy

-Đọc trước sách giáo khoa và tự đọc thêm tài liệu

4

-Phải tự thực hành thêm ngoài các tiết học trong trường

-Khác: ........................................................................................................

Câu 20: Theo em, học Tin học giỏi là việc :

-Dễ -Khó

-Tùy từng người -Tùy thuộc vào giáo viên

Câu 21: Theo em, để giỏi Tin học, học sinh chỉ cần :

-Tham gia đầy đủ các tiết học môn Tin học

-Phải luyện tập thêm nhiều ngoài giờ lên lớp

-Cả 2 ý trên

Câu 22: Theo em, nguyên nhân khiến cho đa số học sinh thường học không tốt

môn Tin học là : (chọn 2 ý)

-Xem nhẹ môn Tin học -Kỹ năng tư duy hạn chế

-Thời gian thực hành quá ít

-Giáo viên không chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh

-Các kỳ thi, kiểm tra đánh giá không dựa trên các kỹ năng này

-Do phải tập trung học các môn khác

-Khác: ……………………………………………………………………

Câu 23: Theo em, phương pháp giảng dạy môn Tin học trong lớp em hiện nay là :

-Rất phù hợp -Phù hợp -Bình thường -Chưa phù hợp

Câu 24: Về thời gian cho bộ môn Tin học của cá nhân em :

-1 tiếng/ngày -Hơn 1 tiếng/ngày

-Không chút nào cả -Không xác định

Câu 25: Hoạt động nào em thích khi học môn Tin học ?

-Hoạt động theo nhóm -Hoạt động theo cặp

-Hoạt động cá nhân

Câu 26 Đối với một tiết học môn Tin học, thái độ của em ra sao ?

-Hứng thú -Không hứng thú

-Học do bắt buộc -Tùy vào từng bài học

Câu 27: Theo em, khi dạy Tin học, các giáo viên : (chọn 2 ý)

5

-Bao quát cả lớp -Quan tâm một vài cá nhân

-Không quan tâm đến ai cả -Chỉ gọi những em có giơ tay

Câu 28: Khi em mắc lỗi trong thực hành, em muốn giáo viên :

-Trực tiếp sửa lỗi cho em và yêu cầu em thao tác lại

-Gọi một học sinh khác sửa lỗi và yêu cầu em thao tác lại

-Quở trách em

-Yêu cầu em tự tìm cách khắc phục

Câu 29: Thái độ của em khi mắc lỗi trong thực hành :

-Xấu hổ -Coi đó là việc bình thường

-Không muốn giáo viên biết -Cảm thấy mình còn yếu kém

Một lần nữa, xin cám ơn sự cộng tác của các em.