BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Anh Tuấn
: 60 14 05
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THANH BÌNH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, tôi
đã được giúp đỡ tận tình của:
- Lãnh đạo và quý thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Quý Thầy cô giáo hướng dẫn các chuyên đề trong quá trình học tập.
- Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự nhiệt tình, tận tâm giúp đỡ
của cô hướng dẫn – TS. Nguyễn Thị Thanh Bình, Trưởng Khoa Giáo dục đặc
biệt, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hướng
dẫn tôi viết luận văn và sự hỗ trợ, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi về nhiều mặt của:
- Lãnh đạo và Chuyên viên phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Trần Văn
Thời.
- Lãnh đạo, giáo viên, nhân viên các trường tiểu học thuộc Chương trình
135 của huyện Trần Văn Thời.
- Đồng nghiệp, gia đình và bạn hữu.
Dù đã rất cố gắng, song chắc chắn Luận văn này còn nhiều thiếu sót, kính
mong góp ý của quý Thầy Cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cám ơn !
Tác giả
Nguyễn Anh Tuấn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD – ĐT Giáo dục - Đào tạo :
Phòng GD – ĐT Phòng Giáo dục - Đào tạo :
Sở GD – ĐT Sở Giáo dục - Đào tạo :
Bộ GD – ĐT Bộ Giáo dục - Đào tạo :
TH : Tiểu học
GDTH : Giáo dục tiểu học
CBQL : Cán bộ quản lý
HT : Hiệu trưởng
PHT : Phó Hiệu trưởng
THSP : Trung học Sư phạm
CĐSP : Cao đẳng Sư phạm
ĐHSP : Đại học Sư phạm
CT 135 : Chương trình 135
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐDDH : Đồ dùng dạy học
Phương pháp dạy học PPDH :
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cả nước có 54 dân tộc anh em, trong đó có 53 dân tộc ít người với khoảng 20
triệu người chủ yếu sinh sống tại các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh Tây Nguyên, đồng bằng
sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và một số sống rải
rác ở các tỉnh khác. Nhận thức rõ vị trí chiến lược và tầm quan trọng của các dân tộc thiểu số
trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương và
biện pháp tích cực để giúp đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, xã hội. Đại hội lần
thứ VIII đã nhấn mạnh: "Dành nguồn vốn để giải quyết những nhu cầu bức xúc của các vùng
khác, nhất là phát triển kết cấu hạ tầng và hỗ trợ vốn tín dụng, tạo điều kiện để các vùng còn
kém phát triển, các vùng nông thôn, miền núi có thể phát triển nhanh hơn, khắc phục dần tình
trạng chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng"[58][34]. Ngày
30/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa
(thường gọi là Chương trình 135). Chương trình này được thực hiện từ năm 1998 đến năm 2005
cho 1000 xã trong 1715 xã thuộc diện khó khăn của 31 tỉnh trong cả nước với mục tiêu là:
"Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn,
miền núi và vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp
phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng"[26]. Ngày 11/07/2006 Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 164/2006/TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn. xã
biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai
đoạn II). Chương trình này được thực hiện từ năm 2006-2010 cho 1644 xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới, xã an toàn khu của 45 tỉnh trong cả nước chưa hoàn thành mục tiêu Chương trình
135 giai đoạn 1999-2005 và các xã được chia tách theo các Nghị định của Chính phủ [30].
Huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau giai đoạn I có 5/13 xã với 25/52 trường tiểu học trong
Chương trình; giai đoạn II có 3/13 xã với 14/51 trường tiểu học trong Chương trình.
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn thực hiện ở giai đoạn I
đã thu được kết quả tốt đẹp, nhiều cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội được nâng cấp như các công
trình điện, nước sạch, trạm y tế, trường học, đường giao thông, công trình thủy lợi...đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các xã đặc biệt khó khăn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần. Đối với
ngành giáo dục thì cơ sở vật chất, trang thiết bị được tăng cường thay thế phòng học cây lá tạm;
các cháu học sinh trong vùng các xã đặc biệt khó khăn đến trường được cấp sách giáo khoa, văn
phòng phẩm và miễn học phí nên đã thu hút được phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trường;
giáo viên giảng dạy được hưởng thêm các loại phụ cấp nên yên tâm công tác. Đội ngũ này tuy
phát triển về số lượng nhưng chất lượng vẫn còn nhiều bất cập: một bộ phận giáo viên lớn tuổi
lĩnh hội, tiếp thu những cái mới còn chậm, chưa theo kịp với sự đổi mới về nội dung, chương
trình và phương pháp giảng dạy; một bộ phận khác trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy
còn hạn chế. Công tác quản lý dạy và học ở các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 chưa
đồng bộ, thiếu khoa học và chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ những lý do như trên và qua thực tế quản lý hoạt động giảng dạy và chất
lượng giáo dục ở các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 còn nhiều hạn chế, cần được hoàn
thiện, tôi chọn đề tài: "Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của
Hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau". Đề tài này nhằm
nghiên cứu 14 trường tiểu học thuộc Chương trình 135, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc các vùng khó khăn nhằm đáp
ứng đòi hỏi của xã hội đối với ngành Giáo dục - Đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học
thuộc chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau; trên cơ sở đó đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các
trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
3.2 Phân tích ưu điểm và tồn tại, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của
Hiệu trưởng trường tiểu học.
3.3 Bước đầu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các
trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nhằm nâng cao
hiệu quả công tác này.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
Cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên 14 trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu
học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau sẽ được
nâng cao nếu Hiệu trưởng có các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy phù hợp.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu thực trạng và bước đầu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
giảng dạy của Hiệu trưởng 14 trường tiểu học thuộc Chương trình 135 của huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Cà Mau.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận quan điểm hệ thống – cấu trúc
Tiếp cận quan điểm hệ thống cấu trúc, giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối quan hệ
chặt chẽ giữa quản lý hoạt động giáo dục với các hoạt động khác cũng như xem xét công tác
quản lý nhà trường là một hệ thống, trong đó công tác quản lý hoạt động giảng dạy là một hệ
thống con với các yếu tố hợp thành, từ đó tìm hiểu chính xác thực trạng công tác quản lý hoạt
động giảng dạy của Hiệu trưởng. Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp
nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.1.2.Tiếp cận quan điểm lịch sử
Tiếp cận quan điểm lịch sử giúp người nghiên cứu tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động
giảng dạy bằng phương pháp lịch sử tức là tìm hiểu, phát hiện sự nãy sinh, phát triển của hoạt
động giảng dạy trong những khoảng thời gian và không gian cụ thể với những điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể ở mỗi nhà trường để có những nhận xét, đánh giá mang tính khách quan trong
quá trình lịch sử vận động và phát triển của nó từ đó đề ra các biện pháp quản lý hoạt động
giảng dạy một cách cụ thể hơn.
7.1.3. Tiếp cận quan điểm thực tiễn
Tiếp cận quan điểm thực tiễn đòi hỏi người nghiên cứu phải bám sát thực tiễn vì thực tiễn
nghiên cứu là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả nghiên cứu hoạt động giảng dạy do đó việc đề ra
các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu
trưởng các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau dựa
trên việc khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng. Qua việc khảo sát
thực trạng giúp chúng ta có thể phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu cùng những nguyên nhân
từ đó đề ra các biện pháp hỗ trợ mang tính khả thi hơn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu tài liệu nhằm mục đích thu thập thông tin xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp Phỏng vấn:
Thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý và một số giáo viên để
làm rõ thực trạng công tác quản lý giảng dạy ở tiểu học.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Thu thập thông tin qua phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên.
Xây dựng bộ công cụ nghiên cứu:
Bộ công cụ điều tra gồm 2 mẫu:
- Mẫu 1: Phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý.
- Mẫu 2: Phiếu điều tra dành cho giáo viên.
Các phiếu điều tra tập trung nghiên cứu các vấn đề về quản lý giảng dạy của Hiệu trưởng
các trường tiểu học thuộc chương trình 135 của Huyện Trần Văn Thời.
Chọn mẫu nghiên cứu:
Chọn tất cả 14 trường tiểu học ở 3 xã thuộc chương trình 135 của huyện Trần Văn Thời.
Tổ chức nghiên cứu:
- Tổ chức khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến.
- Nghiên cứu các hoạt động quản lý, các tài liệu, văn bản của nhà trường.
- Quan sát và trao đổi trực tiếp với giáo viên và CBQL các trường tiểu học.
7.2.2.3. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin qua việc quan sát một số hoạt động của Hiệu trưởng, giáo viên, quan
sát các phòng học, phòng thiết bị, thư viện, và các hoạt động khác của nhà trường.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sau khi thu thập các phiếu trưng cầu ý kiến, bước đầu dùng phương pháp thống kê toán học
để tính giá trị trung bình. Phân tích, tổng hợp để rút ra các kết luận về quản lý hoạt động giảng
dạy.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
- Quản lý quá trình giảng dạy trong trường tiểu học là công việc khó khăn của người Hiệu
trưởng. Mục tiêu chủ yếu của công tác này là đảm bảo chất lượng giảng dạy của học sinh theo
yêu cầu mục tiêu và kế hoạch đào tạo cấp tiểu học. Để cải thiện công tác quản lý của người
Hiệu trưởng, nhiều nhà quản lý giáo dục [QLGD] đã nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà trường
nhằm tìm ra các biện pháp quản lý đạt hiệu quả.
Ở Việt Nam có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về quản lý nhà trường như: Nguyễn Văn
Lê, Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn… Các tác giả đã nêu lên nguyên
tắc chung việc quản lý hoạt động giảng dạy của người giáo viên, trong đó:
- Khẳng định mỗi giáo viên bộ môn phải chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và cơ quan
quản lý giáo dục trực tiếp về chất lượng giảng dạy đối với mỗi học sinh lớp mình phụ trách.
- Đảm bảo định mức lao động của giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm theo quy
định của nhà nước.
- Khẳng định trách nhiệm của mỗi giáo viên chủ nhiệm trước Hiệu trưởng và trước cơ
quan quản lý giáo dục cấp trên về thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Điều lệ trường tiểu học
[52].
- Tác Giả Nguyễn Văn Lê, trong cuốn:" Khoa học quản lý nhà trường (1985)" đã đề cập
đến phương pháp tổ chức và quản lý nhà trường trên mọi lĩnh vực: Giảng dạy, học tập, hướng
nghiệp, công tác quản lý nội bộ, đi sâu vào các công việc và sự quan tâm thiết thực của người
Hiệu trưởng.
- G.I.Goócscaia trong cuốn: "Tổ chức quá trình giảng dạy - giáo dục trong nhà trường
(1982)" đã cho chúng ta cách nhìn toàn bộ công việc của người cán bộ lãnh đạo, cụ thể là hiệu
phó phụ trách công tác giảng dạy - giáo dục trong một nhà trường [52].
Trong những năm gần đây có nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã quan tâm đến
chất lượng giảng dạy ở cấp tiểu học. Các Tác giả đã nghiên cứu về GDTH các nước trong khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương (Lê Ngọc Trà, Nguyễn Ngọc Thanh) cho biết Chính phủ các
nước trong khu vực rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tiểu học
đồng thời đã nêu lên nhiều phương hướng cải tiến nội dung và phương pháp dạy học, trong đó
khẳng định các nhà làm công tác QLGD phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng điều
hành và quản lý của mình để qua đó tác động một cách có hiệu quả vào quá trình cải tiến chất
lượng ở các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục ở tầm vĩ mô cũng như vi mô [52].
- Tác giả Đỗ Đình Hoan cùng các cộng sự đã nghiên cứu xây dựng chương trình dạy học
năm 2000. Các tác giả Đỗ Đình Hoan, Nguyễn Hữu Dũng, Đặng Vũ Hoạt nghiên cứu về lý
luận dạy học nêu lên phương hướng triển vọng của việc đổi mới phương pháp dạy học và cơ sở
lý luận của việc vận dụng những phương pháp dạy học mới ở trường tiểu học [52].
- Về nghiên cứu thực nghiệm phương pháp giảng dạy phục vụ cho việc đổi mới giáo dục
tiểu học có nhiều tác giả như: Đỗ Đình Hoan, Trần Tuấn Lộ, Đào Thái Lai, Hoàng Hoà Bình,
Bùi Phương Nga, Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Tuyết Nga, Hoàng Long, Bùi Đỗ Thuật, Trần
Thị Thu, Trần Đình Thuận đã xây dựng phương pháp giảng dạy tích cực cho từng môn học đạt
hiệu quả.
Hiện nay các nhà QLGD ở nhiều địa phương đã ứng dụng những thành tựu về nghiên cứu
thực nghiệm kể trên cho địa phương mình như: Nguyễn Đăng Ngưng (Quảng Nam), Hoàng
Văn Vẽ (Đồng Nai), Huỳnh Thị kim Trang (TP. Hồ Chí Minh), Nguyễn Văn Tạo, Lê Quang
Dũng (Bến Tre), về quản lý hoạt động giảng dạy. Với đề tài “Thực trạng và một số biện pháp
quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Cà Mau", chúng tôi sẽ nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề công tác quản lý hoạt động
giảng dạy của Hiệu trưởng các vùng đặc biệt khó khăn (các xã đang thực hiện Chương trình
135 của Chính phủ) để thấy rõ hơn thực trạng việc quản lý này qua đó đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng có tác dụng tích cực nâng cao chất lượng giảng
dạy phù hợp theo đặc điểm vùng, miền của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.
1.2. Một số khái niệm có liên quan
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
trong việc điều khiển các hoạt động xã hội để đạt mục tiêu đề ra .
Khái niệm “quản lý” được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau:
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998), quản lý là tổ chức, điều
khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan .
FW.Taylor cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy
rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [40].
H.Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức) [40].
C Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể
sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở thành phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống
nhất. Có người cho quản lý là một hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua
sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý
là một hoạt động có mục đích của con người, cho đến nay nhiều người cho rằng: Quản lý chính
là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu
được kết quả mong muốn. Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là
một hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra [40].
Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn phấn khởi đem
hết năng lượng và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội .
Sơ đồ: 1.1: Quan hệ trong hệ thống quản lý
Chủ thể quản lý
Xác định
Mục tiêu quản lý Công cụ quản lý
Thực hiện
Đối tượng quản lý
“Nguồn: Giáo trình khoa học quản lý- khoa học kinh tế, học viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004”
Quản lý có hai chức năng cơ bản: Duy trì và phát triển. Để đảm bảo được hai chức năng
này, hoạt động quản lý phải bao gồm bốn chức năng cụ thể: kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra .
- Kế hoạch hoá: Có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của
tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội
dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá (a) xác định hình thành mục tiêu (phương hướng)
đối với tổ chức; (b) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực
của tổ chức để đạt được các mục tiêu này; và (c) quyết định xem những hoạt động nào là cần
thiết để đạt được các mục tiêu đó [40].
- Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc giữa các thành viên, giữa các bộ phận
trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu
tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt
hơn các nguồn vật lực
và nhân lực.Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý và
sử dụng nguồn lực này sao cho có hiệu quả [40].
- Lãnh đạo: Sau khi kế hoạch được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự được
tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Một số học giả gọi đó là quá
trình chỉ đạo hay tác động [40].
- Kiểm tra: Là một chức năng của quản lý; thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc
một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa,
uốn nắn nếu cần thiết. Một số kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu
không tương ứng thì phải tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình
tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ như sau:
thành đạt của hoạt động; + Người quản lý đặt ra những chuẩn mực
+ Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đã đặt
ra;
+ Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch;
+ Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần [40].
Các chức năng quản lý trên lập thành chu trình quản lý, chủ thể quản lý khi triển khai kế
hoạch hoạt động của mình đều phải thực hiện chu trình này.
Sơ đồ: 1.2: Chu trình quản lý
Chức Năng tổ chức Chức Năng lãnh đạo Chức Năng kiểm tra
Chức Năng kế hoạch hoá
Thông tin phục vụ quản lý
“Nguồn: Trần Kiểm - khoa học quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXBGD,
2004”
1.2.2. Khái niệm về quản lý nhà trường
Nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục
quốc dân giữ một vị trí rất quan trọng và quyết định chất lượng giáo dục; đó là việc đào tạo thế
hệ trẻ có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng cho công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
- Theo TS. Trần Kiểm: Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của
quản lý vĩ mô : QLGD, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục
đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy
động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình
này vận hành tối ưu tới việc hình thành những mục tiêu dự kiến [41].
-Theo Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Đó là đưa đối tượng của quản lý giáo
dục từ trạng thái này sang trạng thái khác”[39].
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Vì vậy,
quản lý nhà trường còn là sự quản lý của Hiệu trưởng đối với toàn bộ con người, những hoạt
động, những tổ chức và những phương tiện vật chất kỹ thuật, tài chính của trường để đạt được
mục tiêu giáo dục và đào tạo học sinh ở từng loại hình trường .
Như vậy : Quản lý nhà trường nói chung và quản lý trường tiểu học nói riêng thực chất
là quản lý hoạt động dạy và học, đó chính là làm sao đưa hoạt động từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần tiến đến mục tiêu giáo dục. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng nhà trường phải biết
mình quản lý hoạt động ở cấp độ nào, từ đó kịp thời đề ra các biện pháp quản lý hữu hiệu .
1.2.3 .Phương pháp quản lý
Để tổ chức thực hiệu tốt các mục tiêu, chức năng quản lý một cách hiệu quả và khoa học,
đòi hỏi nhà quản lý phải tự xác định hướng đi phù hợp,
từng bước tiếp cận các phương pháp quản lý một cách linh hoạt vì “Phương pháp quản lý
giáo dục được hiểu là tổng thể những cách thức tác động bằng những phương tiện khác nhau
của chủ thể quản lý đến hệ thống bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý” [41].
Có ba phương pháp quản lý giáo dục tiêu biểu là:
1.2.3.1. Phương pháp hành chính - pháp luật
Phương pháp hành chính - pháp luật là tổng thể các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của
chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng bị quản lý dựa trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực
của Nhà nước. Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là sự cưỡng bức đơn phương của chủ thể
quản lý. Quan hệ ở đây là quan hệ giữa quyền uy và phục tùng, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa
cá nhân và tổ chức.
Có nhiều hình thức thực hiện phương pháp này đó là: Luật Giáo dục, Điều lệ các loại
hình trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập, Nghị quyết, Quyết
định, Chỉ thị, các văn bản hành chính…
1.2.3.2. Phương pháp tâm lý - giáo dục
Phương pháp giáo dục-tâm lý là tổng thể những tác động đến trí tuệ, tình cảm, ý thức và
nhân cách con người. Mục đích của phương pháp này là thông qua những mối quan hệ liên
nhân cách tác động lên con người nhằm cung cấp, trang bị thêm hiểu biết, hình thành những
quan điểm đúng đắn, nâng cao khả năng, trình độ thực hiện nhiệm vụ của họ; đồng thời chuẩn
bị tư tưởng tình cảm, ý thức trách nhiệm, ý thức tự giác tự chủ, lòng kiên trì, tinh thần tự chịu
trách nhiệm, không khí đoàn kết-lành mạnh…trong tổ chức quản lý giáo dục khi thực hiện
nhiệm vụ do chủ thể đặt ra.
Trong QLGD, phương pháp này được sử dụng nhiều, một phần do đặc điểm của môi
trường hoạt động giáo dục ; phần khác do tinh thần hiệu quả cao của nó. Đặc trưng của phương
pháp này là tính thuyết phục, làm cho con người hiểu rõ đúng - sai, phải - trái, tốt - xấu, lợi -
hại, thiện - ác…để từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và sự gắn bó với tổ chức.
1.2.3.3. Phương pháp kích thích
Phương pháp kích thích là tổng thể những tác động đến con người thông qua lợi ích vật
chất, lợi ích tinh thần nhằm phát huy ở họ tiềm năng, trí tuệ, tình cảm, ý chí, tinh thần trách
nhiệm và quyết tâm hành động vì lợi ích chung của tổ chức.
- Kích thích về vật chất: Các thang, bậc lương, tiền thưởng, điều kiện sinh hoạt, lao
động…Trong thực tiễn giáo dục đã và đang tồn tại những kích thích này như tăng lương trước
thời hạn cho giáo viên giỏi, thưởng tiền cho những giáo viên có học sinh đạt giải quốc gia, quốc
tế,…kích thích loại này có ý nghĩa tích cực đối với con người khiến cho đối tượng quản lý lao
động nhiều hơn, tốt hơn, có năng suất hơn để có những cống hiến cho tập thể.
- Kích thích về tinh thần: Đề nghị phong tặng danh hiệu thi đua, danh hiệu giáo viên giỏi
các cấp, danh hiệu nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân; xét và phát triển Đảng cho cá nhân tích
cực; tạo điều kiện cho đối tượng học ở bậc học cao hơn.
Trong QLGD cần kết hợp hai loại kích thích kể trên, vì nếu quá coi trọng kích thích vật
chất thì sẽ tầm thường hóa con người, còn nếu quá coi trọng kích thích tinh thần sẽ rơi vào chủ
nghĩa duy ý chí. Chỉ có sự thống nhất, sự tác động lẫn nhau giữa hai loại kích thích vật chất và
tinh thần mới thúc đẩy và nâng cao tính tích cực lao động của đối tượng quản lý.
1.2.4. Khái niệm về quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học
* Khái niệm về hoạt động :
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Hoạt động là sự tương tác giữa chủ thể và đối
tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào
đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm [47].
* Khái niệm về hoạt động dạy học và hoạt động giảng dạy:
- Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và học của trò là một hoạt động
đặc thù của nhà trường bởi nó diễn ra trong suốt năm học. Hoạt động dạy học giữ vị trí trung
tâm và chi phối các hoạt động giáo dục khác. Nó cũng là con đường thuận lợi nhất giúp cho con
người trong thời gian ngắn nhất lĩnh hội được một khối lượng tri thức nhiều nhất, có giá trị
nhất.
- Hoạt động giảng dạy (hay hoạt động dạy) là hoạt động của thầy tổ chức, điều khiển
hoạt động học tập, giúp người học lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và những giá trị
theo mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Hoạt động giảng dạy bao gồm việc giáo viên tổ chức, điều khiển hướng dẫn, đề ra những
yêu cầu, điều chỉnh công việc truyền đạt, nhận thức học tập của học sinh, đảm bảo mối liên hệ
ngược thông qua kiểm tra đánh giá kết quả. Nói khái quát hơn là thầy giúp trò tự nhận thức về
bản thân, biết cách tự học, tự hoàn thiện và phát triển trong quá trình học tập. Do vậy, chỉ có sự
thống nhất biện chứng giữa người dạy và người học thì hoạt động giảng dạy mới đạt kết quả
cao .
* Khái niệm quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học :
Quản lý hoạt động giảng dạy là một việc khó khăn và phức tạp vì nếu xét dạy và học như
một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học là quan hệ điều khiển. Do đó
hành động quản lý (điều khiển hoạt động giảng dạy) của người quản lý chủ yếu tập trung vào
hoạt động dạy của thầy, trực tiếp với thầy; gián tiếp với trò, thông qua hoạt động dạy của thầy
để quản lý hoạt động học của trò nên quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu
trưởng vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Tính khoa học thể hiện ở nội dung
quản lý như xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyên môn, thực hiện chương trình; chuẩn bị giờ
lên lớp; tổ chức và thực hiện việc dự giờ và phân tích sư phạm bài học; kiểm tra, đánh giá kết
quả giảng dạy của giáo viên, tổ chức hoạt động ngoại khoá; phân công giảng dạy và bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên; xây dựng nề nếp hoạt động của tổ chuyên môn, xây dựng nề nếp
học tập của học sinh; bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu; xây dựng thời khoá
biểu…Tính nghệ thuật là hệ thống các tác động quản lý phù hợp để tạo ra các chuyển biến tích
cực ở người dạy và người học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2.5. Khái niệm về Chương trình 135
Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa để đưa
nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hòa nhập vào
sự phát triển chung của cả nước là vấn đề cần thiết để tránh nguy cơ tụt hậu trong giai đoạn
hiện nay, vì vậy ngày 31/7/1998 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 135/1998/QĐ/TTg phê
duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu,
vùng xa.
* Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt
khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát
khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung của cả
nước; góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
* Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn từ năm 1998-2000:
+ Về cơ bản không còn các hộ đói kinh niên, mỗi năm giảm 4-5% hộ nghèo;
+ Bước đầu cung cấp cho đồng bào có nước sinh hoạt, thu hút phần lớn học sinh trong độ
tuổi đến trường; kiểm soát được một số loại dịch bệnh hiểm nghèo; có đường giao thông dân
sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; phần lớn đồng bào dân tộc được hưởng thụ văn hóa,
thông tin.
- Giai đoạn từ năm 2000-2005:
+ Giảm tỉ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn 25% vào năm 2005.
+ Bảo đảm cung cấp cho đồng bào có đủ nước sạch, thu hút trên 70% trẻ em trong độ
tuổi đến trường; đại bộ phận đồng bào được bồi dưỡng, tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến
thức khoa học, văn hóa, xã hội, chủ động vận dụng vào sản xuất và đời sống, kiểm soát được
phần lớn các dịch bệnh xã hội hiểm nghèo; có đường giao thông cho xe cơ giới và đường dân
sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; thúc đẩy phát triển thị trường nông thôn.
* Phạm vi Chương trình:
- Trong 1715 xã thuộc diện khó khăn, trung ương lựa chọn 1000 xã đặc biệt khó khăn để
tập trung đầu tư thực hiện chương trình này. Những xã còn lại được ưu tiên đầu tư thông qua
các mục tiêu quốc gia và các dự án, chương trình phát triển khác.
- Thời gian thực hiện chương trình từ 1998-2005.
* Nhiệm vụ của Chương trình:
- Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết, tạo điều kiện để đồng bào nhanh
chóng ổn định sản xuất và đời sống.
Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm để
khai thác nguồn tài nguyên và sử dụng lao động tại chỗ, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm và
tăng thu nhập, ổn định đời sống nhân dân.
- Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí lại dân cư,
trước hết là hệ thống đường giao thông; nước sinh hoạt; hệ thống điện ở những nơi có điều
kiện, kể cả thủy điện nhỏ.
- Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình
về y tế, giáo dục, dịch vụ thương mại, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở phục vụ sản
xuất và phát thanh truyền hình.
- Đào tạo cán bộ xã, bản làng, phum, soóc, giúp đỡ cán bộ cơ sở nâng cao trình độ quản
lý hành chính và kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương [26].
Năm 2006, Chính phủ đã tổng kết việc thực hiện Chương trình 135. Ngày 11/7/2006,
Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế-xã hội
các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương
trình 135 giai đoạn II) cho 1664 xã đặc biệt khó khăn chưa hoàn thành mục tiêu Chương trình
135 giai đoạn 1998-2005 và các xã được chia tách theo các Nghị định của Chính phủ vào diện
đầu tư Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 [29].
Ở huyện Trần Văn Thời giai đoạn I có 5 xã, thị trấn; giai đoạn II có 3 xã thực hiện
chương trình này
1.3. Trường tiểu học Việt Nam
1.3.1. Mục tiêu giáo dục tiểu học
- Mục 2, Điều 27 Luật Giáo dục đã ghi: "Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở" [1].
Từ mục tiêu này, học sinh học xong cấp tiểu học phải đạt các yêu cầu chủ yếu sau:
- Có lòng nhân ái mang bản sắc con người Việt Nam: Yêu quê hương đất nước, yêu cuộc
sống hoà bình và công bằng, bác ái; kính trên nhường dưới, đoàn kết và sẵn sàng hợp tác với
mọi người; có ý thức về bổn phận của mình đối với bản thân, đối với bạn bè, đối với cộng đồng
và môi trường sống. Tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật và các quy định của nhà trường,
khu dân cư, nơi công cộng; sống hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin, trung thực;
- Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con người và có óc thẩm mĩ; có kỹ năng cơ
bản về nghe, đọc, nói, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện
thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khoẻ;
- Biết cách học tập và phục vụ cuộc sống. Biết sử dụng một số dụng cụ trong gia đình và
công cụ lao động thông thường, biết vận dụng và làm một số việc thông thường như chăn nuôi,
trồng trọt, giúp việc gia đình [49].
1.3.2. Kế hoạch giáo dục tiểu học
Bảng 1.1: Kế hoạch giáo dục tiểu học: (tiết/tuần)
Môn học và hoạt động giáo dục Lớp1 Lớp2 Lớp3 Lớp4 Lớp5
Tiếng Việt 10 9 8 8 8
Toán 4 5 5 5 5
Đạo đức 1 1 1 1 1
Tự nhiên và xã hội 1 1 2
Khoa học 2 2
Lịch sử và địa lý 2 2
Âm nhạc 1 1 1 1 1
Mỹ thuật 1 1 1 1 1
Thử công 1 1 1
Kỹ thuật 1 1
Thể dục 1 2 2 2 2
Giáo dục tập thể 2 2 2 2 2
Giáo dục ngoài giờ lên lớp 4 tiết / tháng.
Tự chọn (không bắt buộc) * * * * *
Tổng số tiết/tuần 22+ 23+ 23+ 25+ 25+
“Nguồn: Quyết định 16/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT”.
Giải thích:
- Các số trong cột tương ứng với mỗi môn học; hoạt động giáo dục là số tiết của môn
học, hoạt động giáo dục đó trong một tuần. Các số kèm theo dấu + ở dòng tổng số tiết /tuần chỉ
tổng số thời lượng của các môn học và hoạt động giáo dục trong một tuần, dấu * chỉ thời lượng
của các môn tự chọn và môn học tự chọn được quy định bằng văn bản riêng.
- Ở tiểu học, thời lượng mỗi năm học học ít nhất là 35 tuần. Đối với các trường, lớp dạy
học 5 buổi/tuần, mỗi buổi học không quá 4 giờ (240 phút); các trường, lớp dạy học 2 buổi/tuần
hoặc nhiều hơn 5 buổi/tuần, mỗi ngày học không quá 7 giờ (420 phút). Mỗi tiết học trung bình
35 phút. Giữa các tiết có thời gian nghỉ ngơi, tập thể dục. Tất cả các trường, lớp thực hiện kế
hoạch giáo dục này.
Mỗi tuần có ít nhất 2 tiết hoạt động tập thể sinh hoạt lớp, Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên
và sinh hoạt toàn trường.
- Bắt đầu từ lớp 1, đối với những trường dạy tiếng dân tộc có thể dùng thời lượng tự chọn
để dạy học tiếng dân tộc. Bắt đầu từ lớp 3, thời lượng tự chọn dùng để dạy học các môn tự chọn
và môn học tự chọn: Ngoại ngữ, Tin học. Học sinh có thể chọn hoặc không chọn học các nội
dung và hai môn học nêu trên.
- Các trường, lớp dạy học 2 buổi/ngày hoặc nhiều hơn 5 buổi/tuần phải có đầy đủ điều
kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, được sự thỏa thuận của gia đình học sinh, có thể tổ chức dạy
học Ngoại ngữ, Tin học, nội dung tự chọn của các môn học.
- Việc áp dụng kế hoạch giáo dục này cho các vùng miền, các trường chuyên biệt, các
trường, lớp học 2 buổi/ngày, các trường, lớp học nhiều hơn 5 buổi/tuần thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hiệu trưởng trường tiểu học lập kế hoạch dạy học hằng tuần căn cứ vào kế hoạch giáo
dục và chương trình các môn học, đặc điểm của nhà trường và của địa phương [13].
1.3.3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ của chương trình tiểu học:
Chuẩn kiến thức, kỹ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức và kỹ năng của môn
học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải và có thể
đạt được.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa, quản lý dạy học, đánh
giá kết quả giáo dục ở từng môn học và hoạt động giáo dục nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính
khả thi của Chương trình tiểu học; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục ở
tiểu học [13].
1.3.4. Phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục ở tiểu học:
- Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy đức tính tích cực, tự giác, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với những đặc trưng môn học, hoạt động giáo dục, đặc điểm đối tượng học
sinh và điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp
tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Sách giáo khoa và phương tiện dạy học phải đáp ứng yêu cầu của phương pháp giáo dục
tiểu học.
- Hình thức tổ chức giáo dục tiểu học bao gồm các hình thức tổ chức dạy học và hoạt
động giáo dục trên lớp, trong và ngoài nhà trường. Các hình thức tổ chức giáo dục phải bảo
đảm cân đối, hài hòa giữa dạy học các môn học và hoạt động giáo dục; giữa dạy học trên lớp,
nhóm và cá nhân; bảo đảm chất lượng giáo dục chung cho mọi đối tượng và tạo điều kiện phát
triển năng lực cá nhân của học sinh.
Để đảm bảo quyền học tập và học tập có chất lượng cho mọi trẻ em, có thể tổ chức dạy
học và hoạt động giáo dục theo lớp ghép, lớp học hòa nhập...
- Giáo viên chủ động lựa chọn, vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục
cho phù hợp với nội dung, từng đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể [13].
1.3.5. Đánh giá kết quả giáo dục tiểu học:
- Đánh giá kết quả giáo dục đối với học sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục trong
mỗi lớp và cuối cấp nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều
chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, động viên, khuyến
khích học sinh chăm học và tự tin trong học tập.
- Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp
cần phải:
+ Bảo đảm tính toàn diện, khoa học, khách quan và trung thực;
+ Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ từng môn học và hoạt động
giáo dục ở từng lớp, ở toàn cấp học để xây dựng công cụ đánh giá thích hợp;
+ Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; giữa đánh giá của giáo viên
và tự đánh giá của học sinh; giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng;
+ Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá
khác.
- Các môn học Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lý được đánh giá bằng điểm
kết hợp với nhận xét của giáo viên; các môn học và hoạt động giáo dục khác được đánh giá
bằng nhận xét của giáo viên [13].
1.3.6. Giáo viên trường tiểu học
Giáo dục tiểu học được coi là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Người
thầy giáo tiểu học giữ vị trí trung tâm trong nhà trường. Họ đóng vai trò chủ đạo quyết định
trong việc tổ chức, điều khiển và lãnh đạo các tác động Giáo dục - Đào tạo nhằm làm phát triển
các thuộc tính nhân cách cho trẻ em lứa tuổi nhi đồng theo đúng mục tiêu giáo dục tiểu học.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng sứ mệnh của người giáo viên là vẻ vang nhất và
quan trọng nhất do đó chúng ta cần quan tâm khi đào tạo, bồi dưỡng cũng như quản lý sử dụng
họ, vì:
- Giáo viên tiểu học là người trang bị kiến thức ban đầu, tuy không sâu nhưng trải rộng
do vậy phải được tiếp thu nhiều bộ môn khoa học cơ bản. Thực tế hiện nay nhiều nơi thiếu giáo
viên nên phải dạy kiêm cả những môn năng khiếu như Hát nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, hoạt động
tập thể. Điều đó đòi hỏi họ phải rèn luyện nhiều mặt cả về lý thuyết và thực hành.
- Giáo viên tiểu học là người thầy đầu tiên trong cuộc đời của người học sinh, trực tiếp
hình thành nhân cách ban đầu cho những chủ nhân tương lai đất nước. Đây là giai đoạn hình
thành nhân cách nhanh và khắc dấu ấn sâu đậm cho học sinh từ sự giáo dục của giáo viên, do
vậy họ có vai trò và tác dụng rất lớn ở trường tiểu học.
- Phương pháp giảng dạy có phát huy được trí lực học sinh hay không, có tạo cho học
sinh chủ động tìm tòi cái mới trong cuộc sống hay không cũng bắt đầu từ giáo viên tiểu học.
- Mối quan hệ với địa phương, cha mẹ học sinh và cộng đồng rất đa dạng để phối hợp
giáo dục nên người giáo viên tiểu học phải nhiệt tình đặc biệt là năng lực ứng xử, giao tiếp
trong các mối quan hệ.
- Dạy học ở tiểu học thực chất là tổ chức hoạt động học cho học sinh để để các em lĩnh
hội kho tàng kiến thức của nhân loại và biến nó thành kinh nghiệm riêng của mỗi học sinh.
Thông qua các quá trình dạy học ở các môn học, người giáo viên tiểu học sẽ hình thành được
hệ thống tri thức chung về tự nhiên, xã hội và tư duy cùng hệ thống các kĩ năng khái quát tương
ứng với mỗi một đơn vị tri thức đó và những phẩm hạnh nhất định ở trong nhân cách của trẻ do
đó người giáo viên tiểu học phải hội tụ đầy đủ các yếu tố về phẩm chất, chính trị, đạo đức, lối
sống; kiến thức và kĩ năng sư phạm.
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế tri thức và toàn cầu hoá …vai trò của giáo viên có
những thay đổi đáng kể, nhiệm vụ của họ ngày một đa dạng và nặng nề hơn. Điều lệ trường tiểu
học mới đã quy định nhiệm vụ người giáo viên tiểu học như sau :
- Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học;
soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý học sinh trong các hoạt động
giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm
về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
- Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín,
của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách
của học sinh; bảo vệ các quyền lợi chính đáng của học sinh; đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp.
- Tham gia công tác phổ cập tiểu học ở địa phương;
- Rèn luyện sức khoẻ, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao
chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quyết định
của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng
và các cấp quản lý giáo dục.
- Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng
Hồ Chí Minh, với gia đình học sinh và các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng
dạy và giáo dục [22].
Những yêu cầu về các nhiệm vụ này đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên,
đặc biệt phải coi trọng việc bồi dưỡng theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá.
1.3.7. Quản lý trường tiểu học
* Theo Giáo sư Phạm Tất Dong: "Giáo dục tiểu học là bộ phận nền tảng, trên đó chúng ta
xây dựng tòa nhà học vấn cho toàn dân" [52].
* Theo nhận định của UNESCO: "Tiểu học không cần phải bàn cải gì nữa, là cấp đào tạo
chính để cung cấp nền giáo dục cơ bản mà mọi trẻ em có quyền được hưởng" [52].
Chủ thể quản lý của trường tiểu học chính là các cán bộ quản lý giáo dục trường học
(HT, PHT). Theo Điều lệ trường tiểu học mới thì quản lý nhà trường chủ yếu quản lý các mặt :
- Tổ chức quản lý giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu,
chương trình giáo dục tiểu học do Bộ Trưởng Bộ GD-ĐT ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em đã bỏ
học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận
bảo trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình
giáo dục tiểu học theo sự phân công các cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận
hoàn thành chương trình tiểu học của học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn quản lý
của trường.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định của
pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt động giáo
dục.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [22].
Để thực hiện tốt nội dung quản lý nhà trường, Hiệu trưởng nhà trường cần phối hợp với
các lực lượng quản lý khác, bao gồm:
- Tổ chức Đảng Cộng Sản Việt Nam trong trường tiểu học lãnh đạo nhà trường và hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng.
- Công đoàn, Đoàn Thanh Niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong trường tiểu
học theo quy định của pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức nhằm giúp nhà trường thực hiện
mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tạo nên sức
mạnh tổng hợp trong việc quản lý trường học.
Mỗi trường tiểu học đều chịu quản lý trực tiếp về chuyên môn, hành chính của Phòng
GD-ĐT và cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương nơi trường đóng (phường, xã, thị trấn).
1.3.8. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học:
1.3.8.1. Quản lý việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình dạy học ở tiểu học
Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước, là tài liệu quan trọng nhất do Bộ GD-
ĐT ban hành trong cả nước quy định nội dung, phương pháp, hình thức dạy các môn, thời gian
dạy học từng môn học: số tiết giảng bài, ôn tập, kiểm tra thực hành…nhằm thực hiện những
yêu cầu của mục tiêu cấp học. Do đó, thực hiện chương trình dạy học chính là thực hiện kế
hoạch đào tạo theo mục tiêu đào tạo của trường tiểu học [49].
- Với tư cách là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm cao nhất về chuyên môn trong nhà
trường, Hiệu trưởng phải nắm vững chương trình dạy học của trường tiểu học thì mới có thể có
những quyết định đúng với nguyên tắc sư phạm, cụ thể là nắm vững những vấn đề sau:
+ Nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học ở cấp học.
+ Những nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học của từng môn học, nội dung và phạm
vi kiến thức của từng môn học ở mỗi cấp học.
+ Phương pháp dạy học theo đặc trưng bộ môn và các hình thức dạy học của mỗi môn
học.
+ Kế hoạch dạy của từng môn học, lớp học.
+ Giáo viên phải nắm vững chương trình của bộ môn mình giảng dạy ở lớp được phân
công và ở cả cấp học về các vấn đề: cấu tạo chương trình bộ môn; nội dung kiến thức cơ bản;
phương pháp đặc trưng bộ môn và các phương pháp giảng dạy của bộ môn; các hình thức tổ
chức dạy học; phân phối thời gian dạy bộ môn.
- Để bản thân nắm vững chương trình và làm cho giáo viên nắm vững chương trình dạy
học, đầu năm học Hiệu trưởng cần phổ biến những thay đổi (nếu có) trong chương trình theo
chỉ thị hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhất là vào thời điểm đổi mới giáo dục hiện
nay, chương trình thay đổi, sách giáo khoa mới đòi hỏi người Hiệu trưởng phải có sự tổ chức
học tập thảo luận kỹ lưỡng cho toàn thể giáo viên trong trường. Tổ chuyên môn cần thảo luận
về những vấn đề đã nảy sinh trong thực tiễn giảng dạy ở những năm học trước hoặc sẽ nảy sinh
khi thực hiện chương trình mới để tìm biện pháp thực hiện thống nhất.
- Hàng tháng Hiệu trưởng đều phải kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học của
từng bộ môn, từng lớp, từng khối lớp, nhận xét và phát hiện những vấn đề cần điều chỉnh cho
kịp thời; thảo luận những vấn đề do tình hình giảng dạy nảy sinh để nắm chắc chương trình
hơn.
- Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện chương trình của giáo viên phải đúng và đủ cả về
mặt tiến độ, thời gian và chất lượng của chương trình nghĩa là quản lý giáo viên giảng dạy
chương trình từng môn học về nội dung kiến thức theo đúng quy định phù hợp với kiến thức và
kỹ năng tối thiểu ở mỗi môn học, không giảm nhẹ, cũng không nâng cao, mở rộng quá sẽ dẫn
đến nhồi nhét, quá tải. Về phương pháp, thực hiện các phương pháp dạy học theo đặc trưng bộ
môn; tổ chức các hình thức dạy học đa dạng, phong phú: Kết hợp dạy trong lớp, ngoài lớp, dạy
ngoài thiên nhiên, làm thí nghiệm, thực hành, tham quan. Dạy đủ và coi trọng tất cả các môn
học, đảm bảo phân phối chương trình số tiết học, số bài học. Nghiêm cấm việc cắt xén, dồn bài
học, thêm bớt tiết học. Việc dạy đúng và đủ chương trình là một điều kiện thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện .
1.3.8.2. Quản lý việc phân công giảng dạy
Phân công giảng dạy cho giáo viên thực chất là công tác cán bộ và công tác tổ chức
nhân sự. Chất lượng dạy học phụ thuộc vào quyết định phân công, phân nhiệm của Hiệu
trưởng, phân công đúng người, đúng việc sẽ phát
huy sức mạnh của từng giáo viên hướng vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
Ngoài ra còn giúp họ tự tin, tăng thêm lòng yêu nghề [33].
Quản lý công việc phân công giảng dạy là khâu quan trọng trong hoạt động giảng dạy
của nhà trường. Vì thế, người Hiệu trưởng cần nắm thật chắc chất lượng đội ngũ, hiểu rõ đặc
điểm, sàng lọc thông tin, đánh giá chính xác từng giáo viên .
Việc phân công của giáo vỉên phải căn cứ vào những điều kiện chính:
- Phẩm chất đạo đức của giáo viên
- Trình độ đào tạo
- Năng lực chuyên môn của giáo viên
- Đặc điểm học sinh mỗi lớp
- Nguyện vọng của giáo viên
- Nguyện vọng của học sinh
Những điều kiện trên có thể được đáp ứng nếu trường có đội ngũ giáo viên đủ mạnh.
Nếu việc phân công trong điều kiện đội ngũ giáo viên vừa thừa vừa thiếu, năng lực
không đồng đều thì phương án tối ưu là xuất phát từ yêu cầu của nhà trường, từ quyền lợi của
học sinh. Song vẫn chú trọng lắng nghe tâm tư nguyện vọng của giáo viên để lựa chọn, cân
nhắc kỹ trước khi quyết định sao cho đem lại hiệu quả cao nhất. Cần hạn chế tối đa những
trường hợp phân công theo cảm tính, cá nhân. Đó là nguyên nhân để đưa đến những vấn đề
phức tạp, không thuận lợi cho hoạt động giảng dạy của nhà trường .
Quy trình thực hiện phân công giáo viên có thể thực hiện theo các bước sau:
- Dự kiến trước việc phân công trên cơ sở đã hiểu rõ mỗi giáo viên đã đạt được mức nào
theo tiêu chuẩn chung về chức danh qua việc trực tiếp tìm hiểu từng người qua tổ chuyên môn.
- Các tổ chuyên môn đóng góp thêm vào dự kiến phân công.
- Thảo luận tại phiên họp liên tịch mở rộng.
- Giải thích thuyết phục và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
- Ra quyết định về việc phân công [52].
1.3.8.3. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp:
Lập kế hoạch bài giảng là việc làm quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên lớp, tuy
bài soạn chưa thể dự đoán hết các tình huống trên lớp. Soạn bài là lao động sáng tạo của giáo
viên. Bài soạn thể hiện sự lựa chọn của giáo viên về nội dung giảng dạy : kiến thức cơ bản, kiến
thức trọng tâm, logíc khoa học; về phương pháp giảng dạy : thể hiện những hoạt động của thầy
và những hoạt động tích cực, tự giác của trò trong giờ lên lớp; hình thức tổ chức dạy học : ở
lớp, ở phòng thí nghiệm, học ở ngoài thiên nhiên, học ở xưởng trường …,dự định những thiết
bị dạy học cần chuẩn bị. Những sự lựa chọn này phải phù hợp với nội dung từng bài, đúng yêu
cầu của chương trình quy định, sát với đối tượng học sinh và phù hợp với điều kiện thực tế của
nhà trường [49].
Có nhiều loại bài : Bài học kiến thức mới, bài tổng kết ôn tập, chữa bài tập…,bất kỳ loại
bài nào cũng giải quyết đúng sự lựa chọn các vấn đề trên .
Soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp lớp là một khâu quan trọng của dạy học. Soạn bài và
chuẩn bị bài tốt góp phần quyết định thành công của giờ lên lớp do đó Hiệu trưởng cần chỉ đạo
giáo viên, tổ chuyên môn tổ chức tốt khâu soạn bài, giúp đỡ giáo viên soạn các bài khó và
chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho giờ lên lớp.
1.3.8.4. Quản lý giờ lên lớp:
- Tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện giờ lên lớp :
Giờ lên lớp là hình thức dạy học chủ yếu ở các trường học từ trước tới nay. Nó đóng
một vai trò quan trọng quyết định chất lượng dạy học, giúp học sinh thu nhận kiến thức một
cách hệ thống, đầy đủ. Cả giáo viên và người quản lý nhà trường đều phải rất chú ý quan tâm
đầu tư cho giờ lên lớp. Trong đó, người giáo viên trực tiếp giảng dạy là người giữ vai trò trực
tiếp quyết định và chịu trách nhiệm về giờ lên lớp, người quản lý đóng vai trò gián tiếp quyết
định chất lượng giờ lên lớp. Vì vậy, Hiệu trưởng phải có biện pháp tạo điều kiện cho giáo viên
thực hiện giờ lên lớp hiệu quả bằng cách chỉ đạo phối hợp các lực lượng trong nhà trường để
giúp giáo viên thực hiện giờ lên lớp đạt kết quả tốt, đạt mục tiêu của bài học [49].
- Xây dựng chuẩn giờ lên lớp:
Để quản lý giờ lên lớp, Hiệu trưởng tiến hành xây dựng chuẩn giờ lên lớp. Đó là những
chuẩn mực cần thiết để quản lý giờ lên lớp, dựa trên những quy định chung của ngành và hoàn
cảnh riêng của nhà trường.
Hiệu trưởng sử dụng chuẩn giờ lên lớp để kiểm tra, đánh giá từng loại giờ lên lớp vì vậy
chuẩn giờ lên lớp không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà quan trọng hơn là ý nghĩa thực tiễn.
Nó phản ánh yêu cầu giờ lên lớp trong một giai đoạn nhất định.
- Xây dựng nề nếp lên lớp :
Xây dựng nề nếp giờ lên lớp cho thầy, trò bằng việc sử dụng thời khoá biểu. Thời khoá
biểu là lịch dạy của các lớp. Ngoài lịch dạy các môn học, thời khoá biểu cũng sắp lịch sinh hoạt
tập thể của học sinh như sinh hoạt lớp, sinh hoạt Sao Nhi đồng, hoạt động Đội ...và cũng bố trí
một số hoạt động giáo dục khác như: lao động, vệ sinh trường lớp. Thời khoá biểu được sắp
xếp theo những nguyên tắc nhất định và trật tự chặt chẽ theo một kế hoạch dạy học có dạng
“Chương trình hoá”. Do đó, thời khoá biểu có vai trò xây dựng, duy trì nề nếp giảng dạy trong
nhà trường, duy trì nề nếp giờ lên lớp cho thầy, trò [49].
Việc xây dựng thời khoá biểu cần chú ý một số vấn đề cơ bản sau:
+ Đánh giá mức khó dễ của môn học để bố trí thời gian hợp lý, thời điểm thích hợp trong
một ngày, một tuần.
+ Quan tâm đến khoảng cách thời gian giữa các bài học trong tuần của cùng một môn:
Xen kẽ giữa các môn tự nhiên với các môn xã hội; giữa các hoạt động học tập với các hoạt
động khác.
+ Thời khoá biểu cần ổn định, tránh điều chỉnh thường xuyên.
+ Thời khoá biểu cần quan tâm đến quỹ thời gian của giáo viên, cần tạo
ra một nhịp độ lao động hợp lý để duy trì lao động trong suốt học kỳ .
Hiệu trưởng sẽ sử dụng thời khoa biểu để điều khiển và kiểm soát tiến độ thực hiện
chương trình các môn học và việc điều tiết giờ lên lớp của giáo viên.
1.3.8.5. Quản lý việc dự giờ:
- Mục đích của việc dự giờ:
Giờ học trên lớp là phần cơ bản của quá trình dạy học, do đó cũng là nhiệm vụ quan
trọng trong công tác quản lý của người Hiệu trưởng. Để kiểm tra giờ lên lớp, Hiệu trưởng phải
có kế hoạch thường xuyên dự giờ. Hoạt động này không chỉ nhằm tìm ra những nhược điểm,
những thiếu sót của giáo viên để nhanh chóng có biện pháp khắc phục mà còn phát hiện những
kinh nghiệm, những sáng tạo của giáo viên để phổ biến những kinh nghiệm, những sáng tạo đó
cho tập thể. Qua dự giờ, Hiệu trưởng cũng phát hiện ra những vấn đề trao đổi giữa giáo viên
với nhau, quan hệ giữa các bộ phận trong nhà trường phục vụ cho công tác dạy học đồng thời
tư vấn cho giáo viên dạy tốt hơn. Sau một thời gian, Hiệu trưởng cần có những nhận xét khách
quan, trung thực về tình hình giờ lên lớp để có những quyết định phù hợp cho công tác quản lý
giờ lên lớp của mình [49].
- Các hình thức dự giờ gồm các hình thức sau:
+ Dự giờ tất cả giáo viên các bộ môn để so sánh trình độ của họ, phát hiện ra những ưu
nhược điểm chính của mỗi người, đồng thời cũng phát hiện
vấn đề và phương pháp dạy và học môn đó của giáo viên và học sinh toàn trường.
+ Dự giờ các giáo viên các bộ môn ở cùng một lớp nhằm tìm hiểu thái độ học tập của
học sinh lớp đó.
- Đối tượng dự giờ bao gồm:
+ Giáo viên bình thường: Việc dự giờ nhằm khẳng định tính ổn định
về chuyên môn và những tiến bộ mới, lực lượng dự giờ phải là người có chuyên môn vững
vàng.
+ Với giáo viên giỏi: việc dự giờ nhằm khẳng định sự vững chắc về kiến thức, sự vững
vàng và thành thạo về phương pháp, hiệu quả của tiết dạy và những kỹ năng khác (bên cạnh đó
có thể kết hợp việc xét chức danh cao hơn hoặc danh hiệu thi đua), lực lượng dự giờ phải là
người có trách nhiệm, nhiều kinh nghiệm để có thể khẳng định trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
mà
người dạy đạt được cũng như những điều mà các giáo viên khác học hỏi được ( những sáng tạo
về kỹ năng, về phương pháp).
+ Với giáo viên thao giảng theo chuyên đề: việc dự giờ nhằm giải quyết một số vấn đề
chuyên môn, kiểm nghiệm một sáng kiến, một kỹ năng mà toàn tổ cần có kết luận chính xác để
thống nhất. Người dự giờ phải là người có năng lực, từng có sáng kiến kinh nghiệm, có thẩm
quyền quyết định do đó nên là Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên
cùng tổ.
- Phân tích đánh giá giờ dạy và kiến nghị :
+ Kết thúc dự giờ cần phải phân tích, đánh giá bài dạy của giáo viên từ các yếu tố cấu
thành của bài học: mục đích, nội dung phương pháp và kết quả với mục tiêu đặt ra để đánh giá
về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tinh thần trách nhiệm của người dạy với bài học
đó (Hiện nay Bộ GD-ĐT đã ban hành mẫu phiếu dự giờ theo quyết định 14/QĐ - BGDĐT,
ngày 4 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT về chuẩn giáo viên tiểu học) [20].
+ Từ việc kiểm tra dự giờ, Hiệu trưởng có thể đưa ra những đề nghị thích hợp cho giáo
viên nhằm nâng cao hiệu quả dạy học: Đó là những kiến nghị về phương pháp, kiến thức,
phong cách dạy hoặc là những kiến nghị cụ thể về bài học đó nhằm góp phần cho giáo viên
điều chỉnh giờ lên lớp của mình phù hợp với đặc điểm môn học, lớp học ở các bài học tới đảm
bảo tốt hiệu quả trong quá trình dạy học.
1.3.8.6. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học:
- Phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ chức
các hoạt động học tập của học sinh nhằm giúp học sinh tích cực, chủ động đạt được mục tiêu
dạy học [49].
- Định hướng đổi mới phương pháp dạy học :
+ Định hướng đổi mới phương pháp được thể hiện trong tư tưởng Hồ Chí Minh, trong
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam: ”Đổi mới phương pháp
giáo dục-đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương tiện tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào quá
trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.
+ Định hướng đổi mới phương pháp dạy học được pháp chế hoá trong Luật Giáo dục.
Điều 28-2: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho
học sinh” [34].
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học thể hiện ở :
+ Đổi mới PPDH theo hướng phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức.
+ Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo phương pháp
dạy học khác nhau (truyền thống và hiện đại) sao cho vừa đạt được mục tiêu dạy học, vừa phù
hợp với đối tượng thực tiễn ở cơ sở.
+ Đổi mới PPDH theo hướng phát triển khả năng tự học của học sinh.
+ Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm và phát huy
khả năng của cá nhân .
+ Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường kỹ năng thực hành .
+ Đổi mới PPDH theo hướng sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học.
+ Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
+ Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cách soạn giáo án, lập kế hoạch bài học và xây
dựng mục tiêu bài học.
Muốn thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng đó giáo viên cần nghiên cứu, nắm vững
những dấu hiệu đặc trưng và mối quan hệ giữa các yếu tố tâm lý: hứng thú, tự giác, tích cực,
độc lập, sáng tạo và cũng cần chú ý đến đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học.
Là người chịu trách nhiệm đổi mới phương pháp dạy học ở trường của mình, Hiệu
trưởng cần chủ động nghiên cứu nắm vững bản chất của phương pháp dạy học tích cực để vận
dụng linh hoạt vào từng môn học. Hiệu trưởng cần có thái độ trân trọng, ủng hộ, khuyến khích
mỗi sáng kiến cải tiến của giáo viên, hướng dẫn và giúp đỡ giáo viên trong quá trình thực hiện,
nhằm đẩy mạnh phong trào đổi mới PPDH ngày càng rộng rãi, thường xuyên và có hiệu quả
hơn. Việc đổi mới PPDH cũng cần sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật, đây cũng là điều mà
người Hiệu trưởng cần quan tâm để trang bị đầy đủ phương tiện phục vụ giảng dạy.
1.3.8.7. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy :
- Kiểm tra trong quản lý trường học là phương pháp thu nhận thông tin về tình hình chất
lượng, về nội dung, về tổ chức, về phương pháp giáo dục. Đó là một hệ thống thao tác quan sát
và so sánh, đánh giá xem lao động sư phạm thực tế có phù hợp với kế hoạch, tiêu chuẩn quy
tắc…đã dự kiến trước hay không. Đó là sự vạch rõ kết quả tác động của chủ thể đến khách thể,
vạch rõ những lệch lạc đã phạm phải so với các yêu cầu sư phạm và nguyên tắc tổ chức.
Trong Quy chế hoạt động của nhà trường việc kiểm tra để biết mức độ thu nhận kiến
thức, vận dụng kỹ năng của học sinh là việc làm đã quy định. Hiệu trưởng phải nắm được tình
hình giáo viên thực hiện để kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh, cụ thể :
+ Lịch kiểm tra từng tháng (học kỳ) nhằm điều hoà các bài kiểm tra trong từng thời điểm
không để tình trạng quá căng thẳng vì kiểm tra với học
sinh.
+ Thực hiện đúng chế độ kiểm tra, cho điểm với từng môn học, chấm trả bài đúng hạn,
có nhận xét cụ thể.
+ Vận dụng đúng đắn tiêu chuẩn cho điểm, không để giáo viên dùng điểm để đe dọa học
sinh, hạn chế dần và chấm dứt những hiện tượng tiêu cực trong việc cho điểm, đánh giá học
sinh (chữa điểm, cấy điểm…)
+Thực hiện đúng cách quy định về việc ghi điểm, sửa chữa điểm trong sổ điểm và lưu trữ
sổ điểm của lớp. Đây là một công việc phải thực hiện nghiêm chỉnh, chính xác do đó phải quy
định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm cho các thành viên liên quan .
Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách khoa học phản
ánh phần nào kết quả giảng dạy của giáo viên, tuy nhiên kết quả giảng dạy của giáo viên còn
tuỳ thuộc vào các yếu tố khác như dựa vào kết quả kiểm tra ở mỗi học kỳ, kết quả cuối năm học
của học sinh, dựa vào tiết dự giờ đột xuất, việc kiểm tra hồ sơ định kỳ và cuối năm, việc thi
giáo viên giỏi các cấp, ý kiến bình xét của đồng nghiệp và tổ trưởng chuyên môn.
1.3.8.8. Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học:
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là yêu cầu thường
xuyên, liên tục; có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng dạy học của nhà trường và đối với bản
thân giáo viên.
Để bồi dưỡng giáo viên có hiệu quả, sau mỗi năm học Hiệu trưởng cần đánh giá đúng
thực trạng năng lực giáo viên, yêu cầu bồi dưỡng của bản thân mỗi giáo viên về nội dung, mức
độ cần đạt. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể về nội dung, thời
gian và đối tượng.
Nội dung bồi dưỡng giáo viên thường là:
- Bồi dưỡng về chính trị tư tưởng, ý thức và lương tâm nghề nghiệp; tình cảm với học
sinh; xây dựng một tập thể sư phạm thân ái, đoàn kết, có trách nhiệm và có nề nếp chuyên môn
tốt.
- Bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần tổ chức các hoạt động sau:
+ Các chuyên đề về phương pháp dạy học bộ môn :Cần lựa chọn nội dung hấp dẫn để lôi
kéo được giáo viên tham gia một cách tích cực. Các hình thức thường dùng hiện nay là tổ chức
thực nghiệm phương pháp giảng dạy, phương pháp giải quyết các bài khó, phương pháp dạy
một thể loại bài, tổng kết, phổ biến và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Đây là hình thức bồi
dưỡng tại chỗ được nhiều trường tiến hành thường xuyên và mang lại kết quả tốt .
+ Tổ chức kiến tập, hội giảng thường xuyên nhằm rút kinh nghiệm về chuyên môn
nghiệp vụ .
+ Tổ chức hướng dẫn giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục, đúc rút kinh
nghiệm giáo dục.
+ Quan tâm giúp đỡ giáo viên mới ra trường, giáo viên yếu kém về chuyên môn nghiệp
vụ bằng các hình thức kèm cặp, giúp đỡ, tăng cường trao đổi, sinh hoạt chuyên môn và dự giờ
thăm lớp.
+ Hiệu trưởng cần động viên, cử cán bộ đi học các lớp bồi dưỡng chuyên môn do Phòng,
Sở, Bộ GD - ĐT tổ chức; tạo điều kiện cho giáo viên học các lớp chuẩn hoá theo kế hoạch
chung để nhà trường nhanh chóng có đội ngũ giáo viên đạt chuẩn theo quy định.
- Bồi dưỡng trình độ văn hoá chung cho giáo viên để họ theo kịp sự phát triển của thời
đại. Người giáo viên có trình độ văn hóa vững chắc sẽ đảm bảo cho chất lượng giáo dục.
Ngoài ra Hiệu trưởng cần tạo điều kiện về tinh thần và vật chất cho giáo viên tự học hỏi
để nâng cao trình độ về tin học, ngoại ngữ và bản thân Hiệu trưởng phải là tấm gương về tự
học, gương mẫu trong việc học tập, bồi dưỡng để mọi người noi theo.
1.3.8.9. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học:
Cơ sở vật chất trường học là hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật cần thiết
được giáo viên và học sinh sử dụng trong các hoạt động dạy và học, giáo dục nhằm đạt được
những mục tiêu đã đặt ra .
Cơ sở vật chất trường học được phân loại như sau:
- Trường sở: Phòng, lớp học, các phòng chức năng, đất đai.
- Phương tiện giáo dục, thiết bị quản trị, sách và thư viện trường học .
- Phương tiện kỹ thuật dạy học bao gồm:
+ Đồ dùng dạy học trực quan: Mẫu vật, hình mẫu, mô hình, sơ đồ, sách giáo khoa, tài
liệu dạy học.
+ Các phương tiện nghe-nhìn: Các giá máy thông tin: Bản trong, phim, băng từ âm, băng
từ âm-hình, đĩa ghi âm, ghi hình …;các máy móc chuyển tải thông tin : Đèn chiếu, máy chiếu
overhead, Projector, máy tính, radio, vidéo, caméra…[49].
Trong quá trình dạy học nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học gắn bó với nhau.
Nội dung quyết định sự lựa chọn phương pháp dạy học, việc lựa chọn phương pháp dạy học
phải tính đến phương tiện dạy học đã có.
Phương pháp dạy học và phương tiện dạy học là hai phạm trù độc lập nhau nhưng tồn tại
và vận động trong mối quan hệ biện chứng với nhau. Phương pháp dạy học bao giờ cũng gắn
chặt với phương tiện dạy học. Phương tiện dạy học là một bộ phận của phương pháp dạy học
vì nó là cái thể hiện phương pháp dạy học. Phương tiện dạy học sẽ trở nên vô nghĩa khi không
chứa đựng phương pháp, do đó người Hiệu trưởng phải coi phương tiện dạy học nói riêng và cơ
sở vật chất nói chung là điều kiện không thể thiếu để đảm bảo nội dung hiệu quả dạy và học.
Quản lý tốt cơ sở vật chất
phương tiện dạy học sẽ tác động mạnh mẽ đến chất lượng dạy học .
Kết luận chương 1
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường, chiếm hầu hết thời gian lao
động của thầy, trò và cán bộ quản lý nhà trường. Hoạt động dạy và học do các lực lượng chủ
yếu của nhà trường là giáo viên, học sinh thực hiện cùng với sự tham gia, hỗ trợ của cán bộ
nhân viên trong nhà trường. Hoạt động dạy và học diễn ra liên tục trong suốt năm học. Nó đòi
hỏi sự chuyên sâu của thầy và sự hợp tác của trò. Hoạt động dạy và học giữ vị trí trung tâm và
chi phối các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Chính vì vậy quản lý hoạt động dạy và
học nói chung và hoạt động giảng dạy nói riêng cũng là nội dung quản lý chủ yếu của người
cán bộ quản lý nhà trường. Yêu cầu người cán bộ quản lý phải có hiểu biết sâu sắc, nhận thức
đầy đủ về hoạt động giảng dạy, có các kỹ năng quản lý cơ bản, trên cơ sở đó quản lý hoạt động
này trong mối quan hệ tương quan với các hoạt động khác từ đó có biện pháp chỉ đạo, hướng
dẫn công việc cho các thành viên trong nhà trường đạt được mục tiêu giáo dục.
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 Ở HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH
CÀ MAU
2.1. Tình hình giáo dục tiểu học ở các xã thuộc Chương trình 135
Huyện Trần Văn Thời là một trong 9 huyện, thành phố của tỉnh Cà Mau; có diện tích 700,23 km2; dân số 198.176 người; mật độ dân số 283 người/km2. Huyện có 11 xã, 02 thị trấn
trong đó có 03 xã đang thực hiện chương trình 135 (CT 135) của Chính phủ giai đoạn II với diện tích 226 km2 chiếm 32,36% diện tích tự nhiên của huyện; dân số 52.042 người chiếm tỷ lệ
26,26% dân số của huyện, trong đó có 2657 người dân tộc (chủ yếu là Khơ me) chiếm 5,11% dân số, mật độ dân số 230 người/km2.
Cơ cấu kinh tế của huyện là: Nông – Ngư – Lâm nghiệp; Công nghiệp – Tiểu thủ công
nghiệp và thương mại dịch vụ. Tổng sản phẩm trong huyện (GDP) tăng bình quân giai đoạn
2000-2005 là 11,5%; năm 2006, 2007 là 12%. Cơ cấu kinh tế của ba xã thực hiện CT 135 chủ
yếu là Nông – Ngư – Lâm nghiệp. Tổng sản phẩm tăng bình quân năm 2007 là 10,5%.
Quy mô phát triển giáo dục năm học 2007-2008 cả huyện có:
+ 10 trường Mầm non : 115 lớp với 2995 cháu
: 748 lớp với 18.239 HS + 51 trường Tiểu học
+ 19 trường Trung học cơ sở : 289 lớp với 10.128 HS
+ 4 trường Trung học phổ thông : 89 lớp với 2.889 HS
Quy mô phát triển TH ở ba xã thuộc CT 135 gồm có:
+ 14 trường TH, trong đó có 03 trường đạt chuẩn Quốc gia thuộc ba xã.
+ 224 lớp, giảm 12 lớp so với năm học 2006-2007.
+ 5165 HS, giảm 246 HS so với năm học 2006-2007.
+ 03 trường tổ chức dạy trên 5 buổi/tuần với 345 HS, tăng so với năm học 2006-2007 là 02
trường với 232 HS.
+ Số HS bỏ học năm học 2006-2007 là 280 HS chiếm tỷ lệ 5,42%, cao hơn số HS bỏ học
toàn huyện là 1,5% (tỷ lệ HS tiểu học bỏ học toàn huyện là 3,92%)
+ HS giỏi vòng tỉnh 28/75 HS dự thi chiếm tỷ lệ 37,33%, tăng so với năm học trước là
8,76%.
+ Tổng số HS hoàn thành chương trình tiểu học là 877/887 HS, chiếm tỷ lệ 98,87%; thấp
hơn so với HS hoàn thành chương trình tiểu học trong toàn huyện là 0,88%.
Về chất lượng, HS tiểu học thuộc CT 135 có nhiều tiến bộ so với năm học trước. Các em
tiếp thu được kiến thức trong chương trình và bước đầu hình thành được thói quen tự học, tự
nghiên cứu, mạnh dạn tự tin hơn trong các hoạt động trên lớp nhưng vẫn còn một số HS yếu
chưa theo kịp nội dung chương trình, sách giáo khoa mà nguyên nhân chủ yếu do gia đình chưa
quan tâm đúng mức, điều kiện học tập chưa đầy đủ, nhà các em phần đông ở xa trường một số
các em học sinh lớn ngoài giờ học phải phụ giúp gia đình kiếm sống, môi trường tự nhiên rộng,
môi trường xã hội phục vụ cho việc giao lưu còn hạn chế nên các em ít nhạy bén trong giờ học
ảnh hưởng đến việc rèn luyện kĩ năng.
Trong những năm qua nhờ các Chương trình, dự án của Trung ương hỗ trợ, cơ sở hạ tầng
của các xã thuộc CT 135 đã có nhiều khởi sắc: có 80% số hộ gia đình được sử dụng điện lưới
quốc gia, đường bê tông đã nối liền các trục lộ trong huyện, nhiều tuyến đường thuỷ lợi được
đầu tư nạo vét thuận lợi cho giao thông; trường học, trạm y tế đã đáp ứng được nhu cầu học tập
và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Về giáo dục TH ở các xã thuộc CT 135, thời gian qua đã
xây dựng được 42 điểm trường TH với 115 phòng cơ bản và 156 phòng bán cơ bản thay thế cho
phòng học cây lá tạm; đầu tư 14 thư viện trong đó có 02 thư viện được công nhận đạt chuẩn;
trang thiết bị và đồ dùng dạy học đã được trang bị ở mức độ tối thiểu phục vụ cho việc đổi mới
giáo dục TH. Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 năm học 2007-2008 đạt 99%. Công tác xã
hội hoá giáo dục phát triển đa dạng đảm bảo cho học sinh trong độ tuổi phổ cập TH đều được
đến trường nên cả ba xã thuộc CT 135 đều đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục TH đúng
độ tuổi thời điểm năm 2007. Hầu hết CBQL và GV đều đạt chuẩn đào tạo. Công tác Đảng,
đoàn thể trong nhà trường đã được chú trọng - có 144/339 cán bộ - giáo viên - nhân viên vinh
dự được đứng trong hàng ngũ của Đảng, đạt tỷ lệ 33,63% - họ là lực lượng tiên phong thực hiện
chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư về “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục” và tích cực thực hiện cuộc vận động hai không “Nói không với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc
cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp”. Tỷ lệ HS hoàn thành chương trình TH và HS giỏi đều
tăng.
Công tác quản lý giáo dục đã được tăng cường. Hiệu trưởng các trường TH thuộc CT
135 quan tâm đến chất lượng giáo dục và giảng dạy của GV; chú trọng việc xây dựng trường
theo hướng đạt chuẩn Quốc gia ở các mức độ; quản lý tốt việc dạy thêm, học thêm và xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh; hoạt động của Hội đồng giáo dục các cấp, Ban đại diện cha mẹ
học sinh, Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức thường xuyên được kiện toàn tạo nhiều hình
thức hỗ trợ học bổng khuyến học, khuyến tài.
* Tóm lại: Trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện uỷ, HĐND,
UBND huyện, các xã thuộc CT 135 đều đưa các nội dung GD - ĐT vào Nghị quyết, Chương
trình hành động của Đảng bộ và HĐND, UBND cụ thể hoá thành kế hoạch thực hiện hàng năm
nên đã tạo được chuyển biến lớn trong công tác giáo dục nhất là việc huy động HS trong độ
tuổi đến trường và hạn chế HS lưu ban, bỏ học; đổi mới giáo dục TH để thực hiện giáo dục toàn
diện; xã hội hoá giáo dục; xây dựng mạng lưới trường lớp và thực hiện chủ trương kiên cố hoá
trường lớp; đầu tư trang thiết bị - đồ dùng dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; phát
triển Đảng viên trong trường học và đào tạo, bồi dưỡng CBQL – GV để nâng dần chất lượng, ý
thức trách nhiệm trong công tác góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục.
Tuy nhiên, giáo dục ở các xã đặc biệt khó khăn vẫn chưa thoát khỏi những hạn chế cơ bản trong
công tác giáo dục, đó là tỷ lệ bỏ học, lưu ban vẫn còn cao nên ảnh hưởng đến công tác phổ cập
giáo dục đúng độ tuổi; cơ sở vật chất, trang thiết bị - đồ dùng dạy học tuy được đầu tư nhưng
chưa đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục; hầu hết các trường TH còn thiếu các phòng chức
năng, phòng dạy môn học tự chọn, kho chứa, phòng thí nghiệm thực hành, thiếu GV dạy môn
năng khiếu nên ảnh hưởng đến việc giáo dục toàn diện; một số Hiệu trưởng năng lực còn hạn
chế, thiếu tinh thần trách nhiệm trong quản lý; chất lượng của các lớp đầu cấp còn thấp; việc
cho HS chưa đảm bảo kiến thức và kỹ năng lên lớp là những thách thức cần được khắc phục
trong thời gian tới.
2.1.1. Tình hình về đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học thuộc Chương trình
135
2.1.1.1. Về số lượng
Xây dựng đội ngũ CBQL ở TH về số lượng, đảm bảo chất lượng là yêu cầu quan trọng
trong việc đổi mới giáo dục TH hiện nay.
Năm học 2006-2007, đội ngũ CBQL các trường TH thuộc CT 135 của huyện có 29
người, trong đó có 04 nữ, chiếm tỷ lệ 13,79%. Số lượng Hiệu trưởng là 14 người, trong đó có
02 nữ, chiếm tỷ lệ 14,29%. Số lượng Phó Hiệu trưởng là 15 người, trong đó có 02 nữ, chiếm tỷ
lệ 13,33%. Có 21/29 Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đã qua các lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục
ở trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh Minh Hải cũ, trường Cao đẳng Sư phạm
Cà Mau và trường Cán bộ Quản lý Giáo dục - Đào tạo II chiếm tỷ lệ 72,41%, số còn lại chưa
qua bồi dưỡng quản lý nhưng nét chung nhất của họ là tích cực, nhiệt tình, tự học, tự bồi dưỡng
để nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành các hoạt động giáo dục. Hướng tới, Phòng GD - ĐT
huyện sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mỗi CBQL các trường TH thuộc CT 135 đều được qua các
lớp bồi dưỡng về quản lý giáo dục.
2.1.1.2. Về tuổi đời và thời gian quản lý
Năng lực quản lý được thể hiện qua trình độ đào tạo, thời gian quản lý, tuổi đời, trình
độ quản lý. Năng lực của đội ngũ CBQL các trường TH thuộc CT 135 ở huyện Trần Văn Thời
được thể hiện qua tuổi đời và thời gian quản lý ở bảng 2.1:
Bảng 2.1: Cơ cấu tuổi đời và thời gian quản lý của cán bộ quản lý các trường tiểu học
thuộc Chương trình 135.
Thời gian quản lý CBQL Tuổi Tổng (năm) các Nữ trường số 35- <35 >50 <5 6-10 >10 TH 50
thuộc 20 SL 29 4 8 1 2 15 12
CT Tỷ lệ 100 13,79 27,59 68,97 3,45 6,90 51,72 41,38 135
Bảng số liệu trên cho thấy:
- Số CBQL có độ tuổi dưới 35 là 08 chiếm tỷ lệ 27,59%. Đây là đội ngũ trẻ, nhiệt tình,
năng động, sáng tạo và nhạy bén trong công tác điều hành và quản lý về đổi mới phương pháp
dạy học nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm, cần học hỏi thêm.
- Số CBQL có độ tuổi từ 35 đến 50 là 20 chiếm 68,97%. Ở độ tuổi này
người CBQL đã có những suy nghĩ chín chắn, có nhiều kinh nghiệm thực tế
nên có hướng chỉ đạo và giải quyết tốt hơn các công việc.
- Số CBQL có độ tuổi trên 50 là 01 chiếm tỷ lệ 3,45%, họ thường dựa vào kinh nghiệm
để chỉ đạo, chậm tiếp nhận những tri thức quản lý mới.
- Số CBQL có thời gian công tác dưới 5 năm là 02 chiếm tỷ lệ 6,9%, họ
còn quá mới trong công tác quản lý, chỉ đạo, cần phải được bồi dưỡng về lý
luận và nghiệp vụ quản lý.
- Số CBQL có thời gian công tác từ 6 đến 10 năm là 15 chiếm tỷ lệ 51,72%. Số CBQL
này bước đầu đã tự khẳng định mình và đã có một số kinh nghiệm về công tác quản lý.
- Số CBQL có thời gian công tác trên 10 năm là 12 chiếm 41,38%. Đây là đội ngũ có
kinh nghiệm, từng trải trong công tác tổ chức quản lý, điều hành nhà trường.
2.1.1.3. Về trình độ đào tạo
Bảng 2.2: Trình độ đào tạo cán bộ quản lý các trường tiểu học thuộc Chương trình 135.
THSP CĐSP ĐHSP CBQL các 9+3 12+1 12+2 trường TH SL 1 1 6 21 thuộc CT 135 Tỷ lệ % 3,45 3,45 20,69 72,41
Bảng số liệu trên cho thấy:
- Số CBQL có trình độ THSP là 02 chiếm tỷ lệ 6,9%. Đây là số CBQL bổ nhiệm trước
năm 2000, lúc phong trào giáo dục TH còn gặp nhiều khó khăn
- Số CBQL có trình độ cao đẳng và đại học là 27 chiếm tỷ lệ 93,1%. Đây là đội ngũ
CBQL trải qua công tác đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, chuyên môn nên việc thực hiện các
chức năng quản lý có nhiều thuận lợi hơn.
2.1.2. Tình hình về đội ngũ giáo viên tiểu học ở các trường thuộc Chương trình 135
2.1.2.1. Về số lượng và trình độ đào tạo giáo viên
Trong nhiều năm qua, lãnh đạo huyện và Phòng GD - ĐT huyện Trần Văn Thời đã rất
quan tâm đến việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GVTH của huyện. Bảng 2.3 thể hiện trình độ
đào tạo của GVTH thuộc CT 135 (theo báo cáo tổng kết năm học 2006 - 2007 của Phòng GD -
ĐT huyện)
Bảng 2.3: Số lượng và trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học thuộc Chương trình 135.
Dưới THSP Trên chuẩn Tổng số chuẩn 9+3 12+1 12+2 12+3 12+4
TS Nữ TS Nữ TS Nữ TS Nữ TS Nữ TS Nữ TS Nữ
234 129 / / 101 52 1 47 33 69 38 16 1 5
43, 22, 0, 20, 14, 29, 16, 6, 0, 2, 100 53, / / 16 22 43 43 09 1 49 24 84 14 % 13
Bảng số liệu thống kê cho thấy:
- Không có GV nào dưới chuẩn. Số GV đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm 100%, tuy nhiên
nguồn đào tạo còn đa dạng.
- Số GVTH có trình độ THSP 9+3 là 101 chiếm tỷ lệ 43,16%. Các GV này được Phòng
GD&ĐT huyện liên kết với trường THSP tỉnh Minh Hải trước đây đào tạo nâng chuẩn từ 9+1
lên 9+3, hiện nay có tuổi đời khá cao, đa số có hoàn cảnh khó khăn, không có điều kiện học lên
nữa.
- Số lượng GVTH có trình độ THSP 12+1 là 01 chiếm tỷ lệ 0,43% và THSP 12+2 là 47
chiếm tỷ lệ 20,09%, đây là lực lượng GV chính quy được đào tạo từ các trường THSP Minh
Hải, THSP Cà Mau cung ứng về.
- Số lượng GV có trình độ trên chuẩn (cao đẳng và đại học) là 85 chiếm tỷ lệ 36,32%,
đây là lực lượng GV được Phòng GD - ĐT huyện liên kết với trường CĐSP Cà Mau chuẩn hoá
và xét chọn đi học tại chức, từ xa trong thời gian qua. Họ là lực lượng GV có sự hiểu biết rộng
và sâu về chuyên môn, có khả năng tiếp thu và vận dụng những cái mới vào hoạt động giảng
dạy, là lực lượng nòng cốt trong việc thực hiện đổi mới chương trình GDTH trong nhiều năm
nay.
Nhìn chung, trong những năm qua, đội ngũ GVTH ở các trường thuộc CT 135 sau đợt
tinh giản biên chế năm 2005 tương đối ổn định, số GVTH đạt chuẩn và trên chuẩn ngày càng
tăng. Hầu hết GV an tâm công tác, nhiệt tình với nghề, luôn học hỏi để nâng cao trình độ giảng
dạy, có tinh thần trách nhiệm, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.1.2.2. Về tuổi đời và thâm niên giảng dạy của giáo viên tiểu học thuộc chương
trình 135
Tuổi đời và thâm niên giảng dạy của GVTH thuộc CT 135 được thể hiện qua bảng 2.4:
Bảng 2.4: Tuổi đời và thâm niên giảng dạy của giáo viên tiểu học thuộc Chương trình 135
Giáo viên TH Tuổi đời Thâm niên giảng dạy thuộc CT 135
TS Nữ <35 35-50 >50 5-10 11-20 >20 <5
234 129 165 64 5 81 106 23 24
100% 53,13 70,51 27,35 2,14 10,26 34,62 45,30 9,83
Qua khảo sát 14 trường TH thuộc CT 135 ở huyện Trần Văn Thời với tổng số phiếu là
234 chiếm tỷ lệ 100% tổng số GV đứng lớp, chúng tôi nhận thấy:
- Số lượng GVTH có độ tuổi dưới 35 là 165 người chiếm tỷ lệ 70,51%, đây là lực lượng
GV trẻ, có sức khoẻ tốt, nhiệt tình cao, hầu hết được đào tạo chính quy từ 12+2 trở lên nên có
kiến thức, có hiểu biết phong phú và năng lực chuyên môn, có khả năng tiếp thu cái mới, nhạy
bén với sự đổi mới chương trình và phương pháp dạy học. Số lượng GV giỏi cấp huyện và cấp
tỉnh đều nằm trong độ tuổi này; họ là nòng cốt trong phong trào thi đua dạy tốt học tốt. Tuy
nhiên một số ít chưa có chiều sâu kinh nghiệm giảng dạy nên cần phải bồi dưỡng về các kỹ
năng tổ chức, kỹ năng giao tiếp sư phạm, kỹ năng hoạt động xã hội.
- Số lượng GVTH có độ tuổi từ 35 đến 50 là 64 người, chiếm tỷ lệ 27,35%. Ở độ tuổi này
họ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và khéo léo giải quyết các tình huống sư
phạm. Một số đã phấn đấu để trở thành CBQL, một số do điều kiện gia đình không học lên nữa
nên còn bảo thủ về nhiều mặt.
- Số lượng GVTH có độ tuổi trên 50 là 5 người, chiếm tỷ lệ 2,14%. Số GV này được đào
tạo từ nhiều trình độ khác nhau nhằm giải quyết tình trạng thiếu GV trước đây. Đây là những
GV phần nhiều chuyên môn chưa vững vàng, tiếp thu cái mới còn chậm, chưa theo kịp xu thế
đổi mới GDTH, còn sử dụng nhiều về phương pháp dạy học truyền thống.
- Số lượng GVTH có thâm niên giảng dạy từ 10 năm trở xuống là 105 người, chiếm tỷ lệ
44,88%. Số GV này chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy nhưng rất nhiệt tình và tận tâm
với nghề nghiệp.
- Số lượng GVTH có thâm niên giảng dạy từ 11 năm đến 20 năm là 106 người, chiếm tỷ
lệ 45,30%. Đây là lực lượng có tay nghề cao, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, thực hiện
tương đối tốt đổi mới giáo dục ở TH.
- Số lượng GVTH có thâm niên giảng dạy trên 20 năm là 23 người chiếm tỷ lệ 9,83%. Số
GV này tuy có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy nhưng một số ít lớn tuổi chưa theo kịp sự
đổi mới của GDTH hiện nay.
2.1.2.3. Về chất lượng
Chất lượng giảng dạy của đội ngũ GVTH thuộc CT 135 phần nào được phản ánh qua
trình độ đào tạo, tuổi đời, thâm niên giảng dạy, kết quả học tập của HS cùng với sự nỗ lực phấn
đấu nâng cao tay nghề của GV được thể hiện ở danh hiệu GV giỏi mà họ đạt được.
Năm học 2006 - 2007, số GVTH thuộc CT 135 đạt danh hiệu GV giỏi
cấp huyện là 12 người chiếm tỷ lệ 5,13%, đạt danh hiệu GV giỏi cấp tỉnh và cấp toàn quốc là
04 người chiếm tỷ lệ 1,71%. Kết quả cho thấy số lượng GV giỏi từ cấp huyện trở lên còn rất
thấp.
Năm học 2006 - 2007, Phòng GD - ĐT huyện đã thanh tra toàn diện 05 trường TH thuộc
CT 135 với số GV được thanh tra toàn diện là 52 GV. Kết quả như sau:
- Số GV đạt loại tốt là 10 người, chiếm tỷ lệ 19,23%
- Số GV đạt loại khá là 15 người, chiếm tỷ lệ 28,85%
- Số GV đạt yêu cầu là 21 người, chiếm tỷ lệ 40,38%
- Số GV xếp loại yếu là 06 người, chiếm tỷ lệ 11,54%
Kết quả thanh tra cho thấy số GV đạt loại đạt yêu cầu và yếu là 27 người, chiếm tỷ lệ khá
cao 51,92%. Do đó đội ngũ GVTH thuộc CT 135 cần phải phấn đấu nâng cao tay nghề hơn
nữa.
2.1.2.4. Về chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên trường tiểu học
thuộc Chương trình 135
Chế độ chính sách đối với CBQL - GV các trường TH thuộc CT 135 được Phòng GD -
ĐT huyện chi trả đầy đủ theo Nghị định số 61/2006/NĐ - CP ngày 20/06/2006 của Chính phủ
về chính sách đối với nhà giáo, CBQL giáo dục công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cụ thể như:
- Được hưởng phụ cấp ưu đãi bằng 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh
đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
- Được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh
đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
- Hết thời gian luân chuyển (3 năm đối với nữ, 5 năm đối với nam) CBQL - GV được sắp
xếp trở về nơi công tác cũ hoặc giải quyết thuyên chuyển theo nguyện vọng.
- Được trợ cấp lần đầu khi luân chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn là 4.000.000 đồng.
- Ngoài ra CBQL - GV tuỳ theo điều kiện được phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước
ngọt và sạch để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, được hưởng phụ cấp lưu động 0,2 so
với mức lương tối thiểu khi làm chuyên trách về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục TH; được
hưởng phụ cấp 50% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung
(nếu có) khi dạy bằng tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu số và được trợ cấp tham quan,
học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
UBND tỉnh Cà mau còn có Quyết định số 22/QĐ - UBND ngày 11/05/2006 về việc hỗ
trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực, cụ thể như sau:
- Được hỗ trợ 100% tiền học phí.
- Được thanh toán tiền tàu xe sau mỗi đợt học và nghỉ tết.
- Được hỗ trợ tiền tài liệu 250.000 đồng mỗi đợt học.
- Được phụ cấp thêm từ 1 tháng trở lên là 300.000 đồng/tháng, dưới 1 tháng là 30.000
đồng/ngày nếu đi đào tạo, bồi dưỡng ngoài tỉnh. Được phụ cấp từ một tháng trở lên là
100.000đồng/tháng, dưới 1 tháng là 20.000đồng/ngày, nếu đi đào tạo bồi dưỡng trong tỉnh.
- Được thanh toán tiền nghỉ trọ tối đa là 600.000 đồng/tháng (học tại TPHCM, Hà Nội),
300.000đồng/tháng (học tại Cà Mau). Đối với học viên học dưới 30 ngày, mức hỗ trợ tối đa
bằng chế độ công tác phí hiện hành.
Ngoài ra nếu dạy thêm giờ, thêm buổi thì thanh toán dạy vượt giờ, số buổi theo quy định
và Phòng GD - ĐT thực hiện tốt các chế độ về bảo hiểm xã hội và nghỉ hưu theo quy định của
Nhà nước.
2.1.3. Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh tiểu học thuộc Chương trình 135
Qua báo cáo tổng kết năm học 2006-2007 của Phòng GD &ĐT huyện và các trường TH
thuộc CT 135 cho thấy đội ngũ GVTH thực hiện khá tốt việc kiểm tra, đánh giá và xếp loại về
hạnh kiểm và học lực HS theo quyết định số 30/2005/QĐ - BGDĐT ngày 30/09/2005 của Bộ
trưởng Bộ GD - ĐT được thể hiện như sau:
Về hạnh kiểm: Hạnh kiểm thể hiện ở bảng 2.5.
Bảng 2.5: Xếp loại về hạnh kiểm
Xếp loại hạnh kiểm
Lớp Quy mô Tổng số Thực hiện Chưa thực
đầy đủ hiện đầy đủ
SL 4642 4583 59 Toàn huyện % 100 98,73 1,27 1 Trường TH thuộc SL 1215 1212 2
Chương trình 135 % 100 99,75 0,25
SL 3479 3449 30 Toàn huyện % 100 99,14 0,86 2 SL 906 902 4 Trường TH thuộc
Chương trình 135 % 100 99,56 0,44
SL 3319 3291 28 Toàn huyện % 100 99,16 0,84 3 SL 894 891 3 Trường TH thuộc
Chương trình 135 % 100 99,66 0,34
SL 3530 3501 29 Toàn huyện % 100 99,18 0,82 4 Trường TH thuộc SL 983 977 6
Chương trình 135 % 100 99,39 0,61
SL 3269 3257 11 Toàn huyện % 100 99,66 0,34 5 Trường TH thuộc SL 887 887
Chương trình 135 % 100 100
Nhận xét:
- Tỷ lệ HS xếp loại thực hiện đầy đủ ở tất cả các khối lớp rất cao, từ 99% trở lên, tỷ lệ
này hơn tỷ lệ chung của toàn huyện.
- Tỷ lệ HS xếp loại chưa thực hiện đầy đủ ở các khối lớp rất thấp, tỷ lệ này ít hơn tỷ lệ
chung của HS toàn huyện. Đối với khối 5 không có HS hạnh kiểm xếp loại chưa thực hiện đầy
đủ.
Về học lực: Xếp loại học lực môn Tiếng Việt của HS được thể hiện ở bảng 2.6.
Bảng 2.6: Xếp loại học lực môn Tiếng Việt
Xếp loại về học lực môn Tiếng Việt Tổng Lớp Quy mô Trung số Yếu Kém Giỏi Khá bình
SL 4642 861 1520 1750 511 Toàn huyện % 100 18,55 32,74 37,70 11,01 1 SL 1215 209 397 454 155 Trường TH thuộc
Chương trình 135 % 100 17,20 32,67 37,37 12,76
SL 3479 556 1154 1474 295 Toàn huyện % 100 15,98 33,17 42,37 8,48 2 Trường TH thuộc SL 906 130 298 383 95
Chương trình 135 % 100 14,35 32,89 42,27 10,49
SL 3319 475 1172 1503 169 Toàn huyện % 100 14,32 35,31 45,28 5,09 3 Trường TH thuộc SL 894 109 307 432 46
Chương trình 135 % 100 12,19 34,34 48,32 5,15
SL 3530 497 1326 1576 131 Toàn huyện % 100 14,08 37,56 49,75 3,71 4 Trường TH thuộc SL 983 110 403 444 26
Chương trình 135 % 100 11,19 41,0 45,17 2,64
SL 3269 456 1259 1487 67 Toàn huyện % 100 13,95 38,51 45,49 2,05 5 SL 887 132 352 384 19 Trường TH thuộc
Chương trình 135 % 100 14,88 39,68 43,29 2,15
Nhận xét:
- Tỷ lệ HS xếp loại học lực giỏi và khá môn Tiếng Việt ở khối lớp 1, 2,
3, 4 đều thấp hơn so với tỷ lệ chung của toàn huyện. Riêng đối với HS lớp 5 tỷ lệ HS xếp loại
học lực giỏi và khá cao hơn so với tỷ lệ chung của HS toàn huyện.
- Tỷ lệ HS xếp loại học lực yếu môn Tiếng Việt ở tất cả các khối lớp đều cao hơn so với
tỷ lệ chung của toàn huyện.
Về xếp loại học lực môn Toán của HS được thể hiện ở bảng 2.7.
Bảng 2.7: Xếp loại học lực môn Toán
Xếp loại về học lực môn Toán Tổng Lớp Quy mô Trung Yếu Kém số Giỏi Khá bình
SL 4642 1154 1494 1557 437 Toàn huyện % 100 24,86 32,18 33,54 9,42 1 Trường TH thuộc SL 1215 332 376 391 116
Chương trình 135 % 100 27,33 30,95 32,18 9,55
SL 3479 730 1306 1237 206 Toàn huyện % 100 20,98 37,54 35,56 5,92 2 Trường TH thuộc 906 165 316 347 78 SL
Chương trình 135 100 18,21 34,88 38,30 8,61 %
SL 3319 534 1012 1508 265 Toàn huyện % 100 16,09 30,49 45,44 7,98 3 Trường TH thuộc 894 142 237 434 81 SL
Chương trình 135 % 100 15,88 27,43 48,55 9,06
SL 3530 418 1017 1804 291 Toàn huyện % 100 11,84 28,82 51,10 8,24 4 983 110 272 510 91 SL Trường TH thuộc
Chương trình 135 % 100 11,19 27,67 51,88 9,26
SL 3269 450 1153 1481 185 Toàn huyện % 100 13,77 35,27 45,30 5,66 5 887 130 301 417 39 SL Trường TH thuộc
Chương trình 135 % 100 14,66 33,93 47,01 4,40
Nhận xét:
- Tỷ lệ HS xếp loại học lực giỏi và khá môn Toán ở khối 1 và khối 5 cao hơn so với tỷ lệ
chung toàn huyện. Đối với HS khối 2, 3, 4 thì tỷ lệ này thấp hơn so với tỷ lệ chung toàn huyện.
- Tỷ lệ HS xếp loại học lực yếu môn Toán ở các khối lớp đều thấp hơn so với tỷ lệ chung
toàn huyện.
Xếp loại học lực môn Khoa học của HS được thể hiện ở bảng 2.8.
Bảng 2.8: Xếp loại học lực học sinh môn Khoa học
Xếp loại về học lực môn Khoa học Tổng Lớp Quy mô Trung số Yếu Kém Giỏi Khá bình
SL 3530 734 1333 1399 64 Toàn huyện % 100 20,79 37,76 39,63 1,81 4 Trường TH thuộc SL 983 258 383 324 18
Chương trình 135 % 100 26,25 38,96 32,96 1,83
SL 3269 863 1576 812 18 Toàn huyện % 100 26,40 48,21 24,84 0,55 5 SL 887 264 430 193 Trường TH thuộc
Chương trình 135 % 100 29,76 48,48 21,76
Nhận xét:
- Tỷ lệ HS xếp loại học lực giỏi, khá môn Khoa học ở lớp 4, 5 đều cao hơn so với tỷ lệ
chung.
- Tỷ lệ HS xếp loại học lực yếu môn Khoa học ở lớp 4 cao hơn so với tỷ lệ chung toàn
huyện, ở lớp 5 không có HS xếp loại học lực yếu môn Khoa học.
Xếp loại học lực môn Lịch sử - Địa lý của HS được thể hiện ở bảng 2.9.
Bảng 2.9: Xếp loại học lực môn Lịch sử - Địa lý
Xếp loại về học lực môn Khoa học Tổng Lớp Quy mô Trung Yếu Kém số Giỏi Khá bình
SL 3530 667 1506 1237 64 Toàn huyện % 100 18,90 42,66 36,06 2,38 4 Trường TH thuộc 983 196 449 305 33 SL
Chương trình 135 % 100 19,94 45,68 31,03 3,35
SL 3269 756 1481 1005 27 Toàn huyện % 100 23,13 45,30 30,74 0,83 5 Trường TH thuộc 887 196 401 288 2 SL
Chương trình 135 % 100 22,10 45,20 32,47 0,23
Nhận xét:
- Tỷ lệ HS xếp loại học lực giỏi, khá môn Lịch sử - Địa lý ở khối 4 cao hơn tỷ lệ chung
toàn huyện, ở khối 5 thấp hơn tỷ lệ chung toàn huyện.
- Tỷ lệ HS xếp loại học lực yếu môn Lịch sử - Địa lý ở khối 4 cao hơn tỷ lệ chung toàn
huyện, ở khối 5 thấp hơn tỷ lệ chung toàn huyện.
* Nhận xét chung:
- Về hạnh kiểm của HS ở các trường TH thuộc CT 135 xếp loại tương đối phù hợp vì HS
ở môi trường này thường ngoan, hiền, chưa tiếp cận với mặt trái của xã hội.
- Về học lực cho thấy ở các môn Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử - Địa lý có khoảng
cách không lớn về mặt bằng nhận thức của HS. GVTH thuộc CT 135 cho điểm, đánh giá và xếp
loại HS còn dễ dãi so với các trường khác, nhất là khối 1 và khối 5, do đó khi chuyển trường
năng lực học tập của HS sẽ không bằng HS ở môi trường khác. HS yếu, kém nếu không phụ
đạo tốt mà cho lên lớp sẽ xảy ra hiện tượng HS “ngồi nhầm lớp”.
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học
thuộc Chương trình 135.
2.2.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy là khâu quan trọng nhất trong nội dung công tác
quản lý nhà trường của người Hiệu trưởng. Hiệu trưởng các trường TH sử dụng chức năng và
phương pháp quản lý thích hợp để quản lý hoạt động giảng dạy và học tập của GV nhằm nâng
cao chất lượng dạy học.
Để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các TH thuộc CT
135 ở huyện Trần Văn Thời, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các báo cáo tổng kết năm học
của Phòng GD&ĐT huyện và các trường TH; quan sát trường lớp và trò chuyện với CBQL,
GV, sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến dành cho CBQL, GV.
Các phiếu trưng cầu ý kiến dùng để đánh giá mức độ thực hiện việc quản lý hoạt động
giảng dạy của Hiệu trưởng theo thang điểm từ 1 đến 4 (1: chưa tốt, 2: trung bình, 3: tốt, 4: rất
tốt). Sau đó tính giá trị trung bình của các mức độ trên để đánh giá.
Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình của Hiệu trưởng các
trường TH thuộc CT 135 qua khảo sát ở 14 trường TH được thể hiện ở bảng 2.10:
Giá trị
Nhóm
Tổng
Rất
Trung
Chưa
trung
Nội dung quản lý
Tốt
đánh giá
tốt
số
bình
tốt
bình
11
16
1
29
SL
1
Bảng 2.10: Quản lý việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình
3,27
%
37,93 55,17
3,45
3,45
100
1. Dạy đúng và đủ CBQL
93
135
6
234
SL
3,37
nội dung chương
%
39,75 57,69
2,56
100
13
15
1
29
SL
GV trình
3,41
%
48,83 51,72
3,45
100
68
152
14
234
SL
2. Hướng dẫn GV CBQL lập kế hoạch dạy
3,33
%
100
29,06 64,96
5,98
7
20
2
29
SL
học theo chương GV trình đổi mới
3,17
%
24,14 68,96
6,90
100
57
172
3
234
SL
2
3. Kiểm tra việc CBQL thực hiện chương
3,21
trình đổi mới qua
%
100
24,37 73,50
1,28
0,85
GV báo cáo của tổ
6
18
5
29
SL
chuyên môn
3,03
%
20,69 62,07
17,24
100
64
165
3
234
SL
2
4. Kiểm tra việc CBQL thực hiện chương
3,23
%
100
27,35 70,52
1,28
0,85
6
19
4
29
SL
trình đổi mới qua GV giáo án của GV
3,07
%
20,69 65,52
13,79
100
65
164
3
234
SL
2
5. Kiểm tra việc CBQL thực hiện chương
3,25
%
100
27,78 70,09
1,28
0,85
8
29
SL
1
4
16
trình đổi mới qua GV vở ghi của HS
2,65
%
100
13,79 55,17
27,59
3,45
6. Lập sổ theo dõi CBQL
234
SL
9
36
162
27
2,96
chương trình đổi
%
100
15,38 69,23
11,54
3,85
GV mới ở các khối lớp
- Bảng số liệu trên cho thấy các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, được CBQL các trường TH thuộc
CT 135 đánh giá từ mức độ tốt trở lên là 93,1%; 96,55%; 93,1%; 82,76%; 86,21%; mức độ từ
trung bình trở xuống là 6,9%; 3,45%; 6,9%; 17,24%; 13,79%; và các giá trị trung bình tương
ứng là 3,27; 3,41; 3,17; 3,03; 3,07; Đối với GVTH thuộc CT 135 đánh giá các tiêu chí trên từ
mức độ tốt trở lên là 97,44%; 94,02%; 97,87%; 97,87%; 97,87%; mức độ từ trung bình trở
xuống là 2,56%; 5,98%; 2,13%; 2,13%; 2,13%; và các giá trị trung bình tương ứng là 3,37;
3,33; 3,21; 3,23; 3,25.
Kết quả đánh giá của CBQL và GVTH thuộc CT 135 cho thấy các giá trị trung bình ở
các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5 đều đạt mức độ tốt trở lên nên Hiệu trưởng các trường TH thuộc CT
135 quản lý tốt việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình theo các tiêu chí trên nhưng cần
chú ý quản lý tốt hơn các tiêu chí có mức độ trung bình và yếu với tỷ lệ phần trăm tương đối
cao như tiêu chí 4 (17,24%) và tiêu chí 5 (13,79%).
- Bảng số liệu trên cũng cho thấy tiêu chí 6 được CBQL các trường TH thuộc CT 135
đánh giá từ mức độ tốt trở lên là 68,96%, mức độ trung bình trở xuống là 31,04% và giá trị
trung bình là 2,65. Đối với GV các trường TH thuộc CT 135 đánh giá từ mức độ tốt trở lên là
84,61%, mức độ trung bình trở xuống là 15,39% và giá trị trung bình là 2,96.
Kết quả đánh giá của CBQL và GV các trường TH thuộc CT 135 cũng cho thấy giá trị
trung bình đều đạt dưới mức độ tốt ở tiêu chí 6 nên Hiệu trưởng các trường TH thuộc CT 135
chưa quản lý tốt việc lập sổ theo dõi chương trình đổi mới ở các khối lớp do đó Hiệu trưởng
cần có biện pháp quản lý tốt việc lập sổ theo dõi chương trình đổi mới ở các khối lớp vì theo
nội dung công văn số 896/BGD-ĐT-GDTH ngày 13/2/2006 của Bộ trường Bộ GD&ĐT thì việc
thực hiện nội dung chương trình, bài dạy phải đảm bảo kiến thức, kỹ năng và phù hợp với đặc
điểm của HS, của nhà trường và của địa phương [12].
2.2.2. Thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy
Thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy của Hiệu trưởng các trường TH thuộc CT
135, qua khảo sát ở 14 trường TH được thể hiện ở bảng 2.11:
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy
CBQL GV Căn cứ phân công Số ý kiến % Số ý kiến %
a- Năng lực chuyên môn 27/29 215/234 93,10 91,88
b- Nguyện vọng cá nhân của GV 24/234 6/29 20,69 10,26
c- Nguyện vọng của HS 10/234 4/29 13,79 4,27
d- Điều kiện, hoàn cảnh 18/29 115/234 62,07 49,15
e- Đặc điểm mỗi lớp 18/234 9/29 31,03 7,69
f- Trình độ đào tạo 152/234 24/29 82,76 64,96
g- Phẩm chất đạo đức 168/234 28/29 96,55 71,19
- Bảng trên cho thấy Hiệu trưởng các trường TH thuộc CT 135 phân công giảng dạy cho
GV chủ yếu dựa vào phẩm chất đạo đức (96,55% - 71,19%), năng lực chuyên môn (93,10% -
91,88%), trình độ đào tạo (82,76% - 64,96%), điều kiện hoàn cảnh (62,07% - 49,15%). Do đặc
điểm của nghề dạy học đòi hỏi người giáo viên phải có đầy đủ nhân cách để giáo dục thế hệ trẻ
nên Hiệu trưởng các trường TH thuộc CT 135 phân công giáo viên căn cớ vào những điều kiện
chính là phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, trình độ đào tạo, còn các tiêu trí khác được
nhà trường ghi nhận và tham khảo.
- Theo quy định của Bộ GD – ĐT mỗi trường TH phải dạy đủ 9 môn bắt buộc nên việc
bố trí giảng dạy ở một số trường gặp nhiều khó khăn vì thiếu GV dạy các môn năng khiếu (Hát
nhạc, Mỹ thuật, Thể dục) nên chất lượng các môn này còn hạn chế nhiều về kiến thức và kỹ
năng.
2.2.3. Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp
Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của Hiệu trưởng các trường TH
thuộc CT 135, qua khảo sát ở 14 trường TH được thể hiện ở bảng 2.12:
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp
Giá Nhóm Trun Nội dung quản Tổng Rất Chưa trị đánh Tốt g lý số tốt tốt trung giá bình bình
SL 29 12 16 1 1. Bài soạn phải CBQL 3,32 đúng theo mục % 100 41,38 55,17 3,45
tiêu, nội dung, SL 234 84 148 2
chương trình GV 3,35 % 100 35,90 63,25 0,85 giảng dạy
SL 29 9 17 3 2. Bài soạn phải CBQL 3,21 thể hiện rõ công % 100 31,04 58,62 10,34
việc của thầy và SL 234 60 154 20 GV 3,17 trò % 100 25,64 65,81 8,55
3. Bài soạn giải CBQL SL 29 9 17 3 3,21
quyết tốt vấn đề % 100 31,04 58,62 10,34
kiến thức và kỹ SL 234 49 159 26 GV 3,10 năng cần thiết % 100 20,94 67,95 11,11
SL 29 6 17 6 4. Nghiên cứu CBQL 3,0 kỹ nội dung bài % 100 20,69 58,62 20,69
dạy và những SL 234 41 155 38
kiến thức có GV 3,01 % 100 17,52 66,24 16,24 liên quan
5. Lựa chọn SL 29 6 18 5 CBQL 3,03 được những % 100 20,69 62,07 17,24
PPGD phù hợp SL 234 43 151 40
với loại bài và GV 3,01 % 100 18,38 64,53 17,09 đối tượng HS
SL 29 5 12 12 6. Chuẩn bị CBQL 2,76 những phương % 100 17,24 41,38 41,38
tiện và ĐDDH SL 234 41 139 53 1 GV 2,95 cần thiết % 100 17,52 59,40 22,65 0,43
SL 29 7 21 1 CBQL 3,21 7. Kiểm tra bài % 100 24,14 72,41 3,45 của GV thông SL 234 61 162 7 4 qua giáo án GV 3,19 % 100 26,07 69,23 2,99 1,71
- Bảng số liệu trên cho thấy các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 7 được CBQL các trường TH thuộc
CT 135 đánh giá từ mức độ tốt trở lên là 96,55%; 89,66%; 89,66%; 79,31%; 79,31%; 96,55%,
các mức độ trung bình là 3,45%; 10,34%; 10,34%; 20,69%; 26,69%; 3,45% và các giá trị trung
bình tương ứng là 3,32; 3,21; 3,21; 3,0; 3,07; 3,21. Đối với GV các trường TH thuộc CT 135
đánh giá các tiêu chí trên từ mức độ tốt trở lên là 99,15%; 91,45%; 88,89%; 83,76%; 82,91%;
95,29%, các mức độ trung bình trở xuống là 0,85%; 8,55%; 11,11%; 16,24%; 17,09%; 4,70%
và các giá trị trung bình tương ứng là 3,35; 3,17; 3,10; 3,01; 3,01; 3,19.
Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường TH thuộc CT 135 cho thấy các giá trị
trung bình ở các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 7 đều đạt mức độ tốt trở lên nên Hiệu trưởng quản lý tốt
việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp. Tuy nhiên Hiệu trưởng cần chú ý quản lý thêm tiêu chí 2, 3,
4, 5 vì ở các tiêu chí này có mức độ từ trung bình trở xuống tương đối cao (10,34% - 8,55%);
(10,34% - 11,11%); (20,69% - 16,24%); (17,24% - 17,09%).
- Bảng số liệu trên ta thấy ở tiêu chí 6 được CBQL các trường TH thuộc CT 135 đánh giá
từ mức độ tốt trở lên là 58,62%; mức độ trung bình là 41,38%; giá trị trung bình là 2,76%. Đối
với GV các trường TH thuộc CT 135 đánh giá tiêu chí trên từ mức độ tốt trở lên là 76,92%;
mức độ từ trung bình trở xuống là 23,08%; giá trị trung bình là 2,95.
Kết quả đánh giá trên cũng cho thấy ở tiêu chí 6 có giá trị trung bình đạt dưới mức độ tốt,
còn 23,08% GV chưa chuẩn bị tốt những phương tiện và đồ dùng dạy học cần thiết cho tiết dạy
do đó Hiệu trưởng cần tạo điều kiện tốt hơn nữa về thời gian, phương tiện và đồ dùng dạy học
hỗ trợ cho việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV.
2.2.4. Quản lý giờ lên lớp
Thực trạng quản lý giờ lên lớp (GLL) của Hiệu trưởng các trường TH thuộc CT 135, qua
khảo sát ở 14 trường được thể hiện ở bảng 2.13.
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý giờ lên lớp [GLL]
Trung
bình
Giá Nhóm trị Tổng Rất Nội dung quản Chưa Tốt đánh số tốt lý tốt trung giá bình
1. Xây dựng SL 29 9 13 7 CBQL 3,07 chuẩn GLL phù % 100 31,03 44,83 24,14
hợp với nhà SL 234 99 129 6
trường, địa GV 3,40 % 100 42,31 55,13 2,56 phương
29 10 18 1 SL 2. Xây dựng và CBQL 3,51 % sử dụng thời 100 34,48 62,07 3,45
khoá biểu khoa SL 234 94 135 5 GV 3,35 học, hợp lý % 100 40,17 57,69 2,14
3. Tổ chức cho 29 15 13 1 SL CBQL 3,48 CB-GV-NV % 100 51,72 44,83 3,45
nắm vững các SL 234 113 116 5
quy định về GV 3,46 % 100 48,29 49,57 2,14 thực hiện GLL
29 5 21 3 SL 4. Kiểm tra việc CBQL 2,90 % giáo viên thực 100 17,24 72,42 10,34
hiện GLL, tiết SL 234 49 164 21 GV 2,90 thực hành % 100 20,94 70,09 8,97
29 7 19 3 SL 5. Quy định chế CBQL 2,90 % độ thông tin, 100 24,14 65,52 10,34
báo cáo về dạy SL 234 64 144 26 GV 3,16 bù, dạy thay % 100 27,35 61,54 11,11
- Bảng số liệu trên cho thấy các tiêu chí 1, 2, 3 được CBQL các trường TH thuộc CT 135
đánh giá từ mức độ tốt trở lên là 75,86%; 96,55%; 96,55%, mức độ từ trung bình là 24,14%;
3,45%; 3,45% và các giá trị trung bình tương ứng là 3,07; 3,51; 3,48. Đối với GV các trường
TH thuộc CT 135 đánh giá các tiêu chí trên từ mức độ tốt trở lên là 97,74%; 97,86%; 97,86%,
mức độ trung bình là 2,56%; 2,14%; 2,14% và giá trị trung bình tương ứng là 3,4; 3,35; 3,46.
Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường TH thuộc CT 135 cho thấy các giá trị
trung bình ở các tiêu chí 1, 2, 3 đều đạt mức độ tốt trở lên nên Hiệu trưởng quản lý tương đối
tốt giờ lên lớp nhưng cần quản lý tốt hơn việc xây dựng chuẩn giờ lên lớp phù hợp với nhà
trường và địa phương vì có mức độ trung bình cao (24,14%).
Bảng số liệu trên ta thấy ở tiêu chí 4, 5 được CBQL các trường TH thuộc CT 135 đánh
giá từ mức độ tốt trở lên là 89,66%; 89,66%, mức độ trung bình là 10,34%; 10,34%, giá trị
trung bình là 2,90; 2,90. Đối với GV đánh giá các tiêu chí trên từ mức độ tốt trở lên là 91,03%;
88,89%, mức độ trung bình là 8,97%; 11,11%, giá trị trung bình là 2,90; 3,16.
Kết quả đánh giá trên cho thấy ở tiêu chí 4, 5 đều có giá trị trung bình dưới mức độ tốt,
đặc biệt ở tiêu chí 4 có mức độ trung bình cao (10,34% - 8,97%) do đó Hiệu trưởng cần có biện
pháp quản lý kiểm tra việc GV thực hiện giờ lên lớp, tiết thực hành và cần quy định cụ thể hơn
chế độ thông tin, báo cáo về dạy bù, dạy thay.
2.2.5. Quản lý việc dự giờ
Thực trạng quản lý việc dự giờ của Hiệu trưởng các trường TH thuộc CT 135, qua khảo
sát ở 14 trường TH được thể hiện ở bảng 2.14:
Bảng 2.14: Quản lý việc dự giờ
Giá Nhóm Nội dung Tổng Rất Trung Chưa trị Tốt đánh quản lý số tốt bình tốt trung giá bình
SL 29 6 22 1 1. Xây dựng CBQL 3,17 kế hoạch dự % 100 20,69 75,86 3,45
giờ thường SL 234 54 162 18 GV 3,15 xuyên % 100 23,08 69,23 7,69
SL 2. Quy định 29 14 14 1 CBQL 3,45 số giờ thao % 100 48,28 48,28 3,45
giảng và dự SL 234 56 162 16
giờ của GV GV 3,17 trong một HK % 100 23,93 69,23 6,84
và cả năm
SL 3. Tổ chức dự 29 6 20 3 CBQL 3,10 giờ thao % 100 20,69 68,97 10,34
giảng 234 46 168 20 SL GV 3,10 % 100 19,66 71,79 8,55
29 2 26 1 SL CBQL 3,03 4. Dự giờ % 100 6,90 89,65 3,45 định kỳ theo 234 49 163 22 SL kế hoạch GV 3,11 % 100 20,94 69,66 9,40
29 6 17 6 SL CBQL 3,0 5. Dự giờ đột % 100 20,69 58,62 20,69 xuất không 234 47 149 37 1 SL báo trước GV 3,03 % 100 20,09 63,68 15,80 0,43
6. Tổ chức 29 6 18 5 SL CBQL 3,03 cho CB-GV % 100 20,69 62,07 17,24
nắm vững SL 234 45 152 37 quy định về
phương pháp GV 3,03 % 100 19,23 64,96 15,81 phân tích sư
phạm tiết dạy
29 2 21 5 1 SL 7. Bố trí thời CBQL 2,86 gian để phân % 100 6,90 72,41 17,24 3,45
tích sư phạm 234 26 135 69 4 SL GV 2,28 tiết dạy. % 100 11,11 57,69 29,49 1,71
- Bảng số liệu trên cho thấy các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 6, được CBQL các trường TH thuộc
CT 135 đánh giá từ mức độ tốt trở lên là 96,55%; 96,55%; 89,66%; 96,55%; 79,31%; 82,76% ,
mức độ trung bình là 3,45%; 3,45%; 10,34%; 3,45%; 20,69%; 17,24%; và các giá trị trung bình
tương ứng là 3,17; 3,45; 3,10; 3,03; 3,0; 3,03. Đối với GV các trường TH thuộc CT 135 đánh
giá các tiêu chí trên từ mức độ tốt trở lên là 92,31%; 93,86%; 91,45%; 91,60%; 83,77%;
84,19%, từ mức độ trung bình trở xuống là 7,69%; 6,84%; 8,55%; 9,40%; 16,23%; 15,21% và
các giá trị trung bình tương ứng là 3,15; 3,17; 3,11; 3,10; 3,11; 3,03.
Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường TH thuộc CT 135 cho thấy các giá trị
trung bình ở các tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 6 đều đạt mức độ tốt trở lên do đó Hiệu trưởng quản lý
tương đối tốt việc dự giờ. Tuy nhiên Hiệu trưởng cần chú ý quản lý tốt hơn các tiêu chí 3, 5, 6
vì ở các tiêu chí này có mức độ từ trung bình trở xuống tương đối cao (10,34% - 8,55%);
(20,69% - 16,23%); (17,24% - 15,81%).
- Bảng số liệu trên ta thấy ở tiêu chí 7 được CBQL các trường TH thuộc CT 135 đánh giá
từ mức độ tốt trở lên là 79,31%, mức độ từ trung bình trở xuống là 20,69%, giá trị trung bình là
2,86. Đối với GV các trường TH thuộc CT 135 đánh giá tiêu chí này từ mức độ tốt trở lên là
68,8%, mức độ trung bình trở xuống là 31,2%, giá trị trung bình là 2,78.
Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường TH thuộc CT 135 cũng cho thấy giá
trị trung bình ở tiêu chí 7 đạt dưới mức độ tốt, vì vậy Hiệu trưởng cần phải bố trí thời gian để
phân tích sư phạm tiết dạy.
2.2.6. Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học
Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng các
trường TH thuộc CT 135, qua khảo sát ở 14 trường TH được thể hiện ở bảng 2.15:
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học
Giá Nhóm Nội dung quản Tổng Rất Trung Chưa trị Tốt đánh lý số tốt bình tốt trung giá bình
SL 29 9 19 1 1. Theo hướng CBQL 3,27 phát huy tính % 100 31,03 65,52 3,45
tích cực, chủ SL 234 48 170 16
động, sáng tạo GV 3,17 % 100 20,51 72,65 6,84 của HS
2. Theo hướng SL 29 9 15 5 CBQL 3,13 kết hợp nhuần % 100 31,04 51,72 17,24
nhuyễn và sáng SL 234 37 161 35 1 tạo PPDH khác
nhau (truyền GV 3,0 % 100 15,81 68,80 14,96 0,43 thống và hiện
đại)
SL 29 5 19 5 3. Theo hướng CBQL 2,83 % phát triển khả 100 17,24 65,52 17,24
năng tự học của SL 234 22 152 59 1 GV 2,84 HS % 100 9,40 64,96 25,21 0,43
4. Theo hướng SL 29 7 17 5 CBQL 3,08 kết hợp hoạt % 100 24,14 58,62 17,24
động cá nhân, SL 234 41 160 32 1
hoạt động nhóm GV 3,01 và phát huy khả % 100 17,52 68,38 13,67 0,43
năng cá nhân
SL 29 3 14 11 1 CBQL 2,65 5. Theo hướng % 100 10,34 48,28 37,93 3,45 tăng cường kỹ SL 234 27 171 33 3 năng thực hành GV 2,96 % 100 11,54 73,08 14,10 1,28
6. Theo hướng SL 29 2 7 15 5 CBQL 2,81 sử dụng phương % 100 6,9 24,14 51,72 17,24
tiện kỹ thuật SL 234 19 78 64 73
hiện đại vào dạy GV 2,20 % 100 8,12 33,33 27,35 31,20 học
SL 29 5 21 3 7. Theo hướng CBQL 3,07 đổi mới phương % 100 17,24 72,42 10,34
pháp kiểm tra và SL 234 43 181 10
đánh giá kết quả GV 3,14 % 100 18,38 77,35 4,27 học tập của HS
SL 29 6 20 3 8. Theo hướng CBQL 3,10 đổi mới cách % 100 20,69 68,97 10,34
soạn giáo án, lập SL 234 58 166 10
kế hoạch bài học GV 3,20 và mục tiêu bài % 100 24,79 70,94 4,27
học
- Bảng số liệu trên cho thấy các tiêu chí 1, 2, 4, 7, 8 được CBQL các trường TH thuộc
CT 135 đánh giá từ mức độ tốt trở lên là 96,55%; 82,76%; 82,76%; 89,66%; 89,66%, mức độ
trung bình là 3,45%; 17,24%; 17,24%; 10,34%; 10,34% và các giá trị trung bình tương ứng là
3,27; 3,13; 3,08; 3,07; 3,10. Đối với GV các trường TH thuộc CT 135 đánh giá các tiêu chí trên
từ mức độ tốt trở lên là 93,16%; 84,61%; 85,90%; 95,73%; 95,73%, từ mức độ trung bình trở
xuống là 6,84%; 15,39%; 14,1%; 4,27%; 4,27% và các giá trị trung bình tương ứng là 3,17;
3,10; 3,01; 3,14; 3,20.
Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường TH thuộc CT 135 cho thấy các giá trị
trung bình ở các tiêu chí 1, 2, 4, 7, 8 đều đạt mức độ tốt trở lên do đó Hiệu trưởng quản lý
tương đối tốt việc đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên Hiệu trưởng cần chú ý quản lý tốt
hơn các tiêu chí 2, 4, 7, 8 vì ở các tiêu chí này có mức độ trung bình trở xuống tương đối cao
(17,24% - 15,39%); (17,24% - 14,1%); (10,34%); (10,34%).
- Bảng số liệu trên ta thấy ở tiêu chí 3, 5, 6 được CBQL các trường TH thuộc CT 135
đánh giá từ mức độ tốt trở lên là 82,76%; 58,62%; 31,04%, từ mức độ trung bình trở xuống là
17,24%; 41,38%; 68,96% và giá trị trung bình tương ứng là 2,83; 2,65; 2,81. Đối với GV các
trường TH thuộc CT 135 đánh giá các tiêu chí trên từ mức độ tốt trở lên là 74,36%; 84,62%;
41,15%, mức độ trung bình trở xuống là 25,64%; 15,38%; 58,55% và giá trị trung bình tương
ứng là 2,84; 2,96; 2,20.
Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường TH thuộc CT 135 cũng cho thấy giá
trị trung bình ở các tiêu chí 3, 5, 6 đạt dưới mức độ tốt vì vậy Hiệu trưởng các trường TH cần
tăng cường các biện pháp quản lý phương pháp dạy học theo hướng phát triển khả năng tự học
của HS, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường kỹ năng thực hành và sử dụng
phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học.
2.2.7. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy của Hiệu trưởng đối với GV giảng dạy ở
các trường TH là việc làm thường xuyên vào cuối năm học nhằm giúp GV biết được kết quả
giảng dạy của mình để phấn đấu tốt hơn.
Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy của Hiệu
trưởng các trường TH thuộc CT 135, qua khảo sát ở 14 trường TH được thể
hiện ở bảng 2.16.
Bảng 2.16: Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy
CBQL GV Nội dung đánh giá Số ý kiến % Số ý kiến %
1- Dựa vào kết quả kiểm tra ở 9/29 82/234 47,37 35,04 mỗi học kỳ
2- Dựa vào kết quả cuối năm 26/29 181/234 89,66 77,35 của mỗi HS
3- Dựa vào tiết dự giờ kiểm tra 21/29 142/234 72,41 60,68 đột xuất
4- Dựa vào việc kiểm tra hồ sơ 23/29 149/234 79,31 63,68 sổ sách định kỳ và cuối năm
5- Dựa vào việc thi giáo viên 19/29 128/234 65,52 54,70 dạy giỏi các cấp
6- Dựa vào ý kiến bình xét của 12/29 84/234 41,38 35,90 đồng nghiệp
7- Dựa vào ý kiến của tổ trưởng 17/29 119/234 62,96 50,85 chuyên môn
- Bảng số liệu trên cho thấy Hiệu trưởng các trường TH thuộc CT 135 kiểm tra, đánh giá
kết quả giảng dạy của GV dựa vào: kết quả kiểm tra ở mỗi học kỳ (47,37%); kết quả cuối năm
của mỗi HS (89,66%); tiết dự giờ kiểm tra đột xuất (72,41%); kiểm tra hồ sơ sổ sách định kỳ và
cuối năm (79,31%); thi giáo viên giỏi các cấp (65,52%); ý kiến bình xét của đồng nghiệp
(41,38%); ý kiến của tổ trưởng chuyên môn (62,96%). Các tiêu chí kiểm tra đánh giá kết quả
giảng dạy của GV dựa vào kết quả cuối năm của HS và việc kiểm tra hồ sơ sổ sách định kỳ và
cuối năm được CBQL và GV các trường TH đánh giá cao (89,66% - 77,35%); (79,31% -
63,67%), còn tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy của GV dựa vào kết quả kiểm tra ở
mỗi học kỳ và ý kiến bình xét của đồng nghiệp thì CBQL và GV đánh giá thấp (47,37% -
35,04%); 41,38% - 35,90%).
Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường TH thuộc CT 135 cho thấy việc kiểm
tra đánh giá kết quả giảng dạy của GV chủ yếu dựa vào kết quả cuối năm của mỗi HS, việc
kiểm tra hồ sơ sổ sách định kỳ và cuối năm; tiết dự giờ kiểm tra đột xuất, thi GV giỏi các cấp, ý
kiến của tổ trưởng chuyên môn là yếu tố cơ bản để đánh giá kết quả giảng dạy của GV, còn các
tiêu chí khác chỉ để tham khảo.
2.2.8. Quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học của Hiệu trưởng các trường
TH thuộc CT 135, qua khảo sát ở 14 trường TH được thể hiện ở bảng 2.17:
Bảng 2.17: Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học
Giá
trị Nội dung quản Nhóm Tổng Rất Trung Chưa Tốt lý đánh giá số tốt bình tốt trung
bình
29 14 12 3 SL 1. Về chính trị, CBQL 3,38 % tư tưởng, ý thức 100 48,28 41,38 10,34
và lương tâm SL 234 125 106 3 GV 3,51 nghề nghiệp % 100 53,42 45,30 1,28
29 9 6 14 SL 2. Về chuyên CBQL 3,17 môn nghiệp vụ: % 100 31,03 55,17 13,80
2.1-Bồi dưỡng SL 234 56 159 19
thường xuyên GV 3,16 % 100 23,93 67,95 8,12 theo chu kỳ
29 6 21 2 SL CBQL 3,14 2.2-Các chuyên % 100 20,69 72,41 6,90 đề về PPGD bộ SL 234 59 169 6 môn GV 3,23 % 100 25,21 72,23 2,56
29 8 18 3 SL 2.3- Tổ chức CBQL 3,27 % kiến tập, hội 100 27,59 62,07 10,34
giảng thường SL 234 46 150 34 4 GV 3,0 xuyên % 100 19,66 64,10 14,53 1,71
SL 29 3 15 9 2 2.4- Hướng dẫn CBQL 2,63 giáo viên tham % 100 10,34 51,73 31,03 6,90
gia nghiên cứu SL 234 42 128 55 9
GV 2,87 khoa học giáo % 100 17,95 54,70 23,50 3,85 dục
2.5- Giúp đỡ 29 10 16 2 1 SL CBQL 3,20 giáo viên mới % 100 34,48 55,17 6,90 3,45
ra trường, giáo SL 234 51 144 29 10
viên yếu kém GV 3,00 % 100 21,79 61,54 12,39 4,27 về chuyên môn
29 10 18 1 SL CBQL 3,27 % 3. Về trình độ 100 34,48 62,07 3,45
văn hoá SL 234 71 114 47 2 GV 3,08 % 100 30,34 48,72 20,09 0,85
SL 29 5 8 16 CBQL 2,45 % 4. Về tin học, 100 17,24 27,59 55,17
ngoại ngữ SL 234 10 28 78 118 GV 1,57 % 100 4,27 11,97 33,33 50,43
- Bảng số liệu trên cho thấy các tiêu chí 1; 2.1; 2.2; 2.3; 2.5; 3 được CBQL các trường
TH thuộc CT 135 đánh giá từ mức độ tốt trở lên là 89,66%; 86,20%; 93,10%; 89,66%; 89,65%;
96,55%, từ mức độ trung bình trở xuống là 10,34%; 13,80%; 6,90%; 10,35%; 10,34%; 3,45%
và các giá trị trung bình tương ứng là 3,38; 3,17; 3,14; 3,27; 3,20; 3,27. Đối với GV các trường
TH thuộc CT 135 đánh giá các tiêu chí trên từ mức độ tốt trở lên là 98,72%; 91,88%; 97,44%;
83,76%; 83,33%; 79,06%, từ mức độ trung bình trở xuống là 1,28%; 8,12%; 2,56%; 16,24%;
16,67%; 20,94% và các giá trị trung bình tương ứng là 3,51; 3,16; 3,23; 3,0; 3,0; 3,08.
Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường TH thuộc CT 135 cho thấy các giá trị
trung bình ở các tiêu chí 1; 2.1; 2.2; 2.3; 2.5; 3 đều đạt mức độ tốt trở lên do đó Hiệu trưởng
quản lý tương đối tốt việc bồi dưỡng đội ngũ GV. Tuy nhiên, Hiệu trưởng cần quản lý tốt hơn
các tiêu chí 1; 2.1; 2.3; 2.5; 3 vì ở các tiêu chí này có mức độ trung bình trở xuống tương đối
cao (10,34%); (13,80% - 8,12%); (10,34% - 16,24%); (16,67%); (20,94%).
- Bảng số liệu trên ta thấy ở tiêu chí 2.4; 4 được CBQL các trường TH thuộc CT 135
đánh giá từ mức độ tốt trở lên là 62,07%; 44,23%, từ trung bình trở xuống là 37,93%; 55,17%
và giá trị trung bình tương ứng là 2,63; 2,45. Đối với GV các trường TH thuộc CT 135 đánh giá
các tiêu chí trên từ mức độ tốt trở lên 72,65%; 16,25%, từ mức độ trung bình trở xuống là
27,35%; 83,76% và các giá trị trung bình tương ứng là 2,87; 1,57.
Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường TH thuộc CT 135 cũng cho thấy giá
trị trung bình ở các tiêu chí 2.4; 4 đạt dưới mức độ tốt, vì vậy Hiệu trưởng cần phải thật sự
hướng dẫn tốt cho GV tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục và liên kết với trường THCS
trên địa bàn, Trung tâm giáo dục thường xuyên của huyện, các Trung tâm của tỉnh để bồi
dưỡng cho GV các trường TH về tin học, ngoại ngữ.
2.2.9. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học
* Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học:
Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học ở các trường TH thuộc CT 135, qua
khảo sát ở 14 trường TH được thể hiện ở bảng 2.18.
Bảng 2.18: Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học
Mức độ (%) Nhóm Số Cơ sở vật chất, phương tiện và đánh Tương TT đồ dùng dạy học Đủ Thiếu giá đối đủ
Phòng bộ môn có máy vi tính, tivi, CBQL 79,32 13,79 6,90 1 máy projector, máy chiếu qua đầu GV 88,03 11,79
CBQL 100 2 Phòng thí nghiệm GV 100
CBQL 3,45 65,52 31,03 3 Thư viện GV 17,95 70,08 11,97
Sách giáo khoa, sách giáo viên, tài CBQL / 44,83 55,17 4 liệu tham khảo GV 5,56 72,65 21,79
Phương tiện và đồ dùng dạy học CBQL 6,90 65,52 27,58 5 trên lớp GV 18,80 68,38 12,82
CBQL 37,93 58,62 3,45 6 Các đồ dùng thí nghiệm GV 52,56 46,15 1,28
Sân chơi và bãi tập luyện thể dục CBQL 65,52 20,69 13,79 7 thể thao GV 58,12 32,91 8,97
8 Các phương tiện và đồ dùng thể CBQL 48,28 41,38 10,34
dục thể thao GV 35,04 59,40 5,56
- Bảng số liệu trên cho thấy các tiêu chí 1, 2, 6, 7, 8 được CBQL các trường TH thuộc
CT 135 đánh giá ở mức độ thiếu là 79,32%; 100%; 37,93%; 65,52%; 48,28% và GVTH thuộc
CT 135 đánh giá các tiêu chí trên ở mức độ thiếu là 88,03%; 100%; 52,56%; 58,12%; 35,04%.
Qua kết quả đánh giá trên kết hợp với việc quan sát, trò chuyện với CBQL và GV cho thấy tình
hình về cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học ở các trường TH hiện nay là rất đáng
quan tâm; phòng học, bàn ghế, bảng đen tuy được đầu tư trong chương trình kiên cố hoá, nhưng
nhiều trường còn thiếu phòng bộ môn, phòng thí nghiệm, các đồ dùng thí nghiệm nên hạn chế
trong khâu sắp xếp trưng bày, thực hành, thí nghiệm; đa số các điểm trưởng lẻ không có sân bãi
tập luyện thể dục thể thao, vui chơi giải trí nên hạn chế nhiều trong việc tập thể dục và các hoạt
động khác.
- Các tiêu chí 3, 4, 5 được CBQL các trường TH thuộc CT 135 đánh giá từ mức độ tương
đối đủ trở lên là 96,55%; 100%; 93,1% và GV các trường TH đánh giá các tiêu chí trên từ mức
độ tương đối đủ trở lên là 82,05%; 94,44%; 81,18%. Qua kết quả đánh giá trên kết hợp với việc
quan sát, trò chuyện với CBQL và GV các trường TH thuộc CT 135 cho thấy hầu hết các
trường TH có thư viện hoặc tủ sách dùng chung và thư viện có đầy đủ về sách giáo khoa, sách
giáo viên phục vụ đổi mới giáo dục TH nhưng các tài liệu tham khảo, phương tiện và đồ dùng
dạy học chỉ được trang bị ở mức độ tối thiểu.
* Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học:
- Công tác này đã được CBQL các trường chú trọng, hàng năm Hiệu trưởng thường phân
công một Phó Hiệu trưởng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học. Mỗi trường
TH hiện nay có từ một đến hai biên chế phụ trách thư viện và thiết bị trường học. Định kỳ Hiệu
trưởng chỉ đạo phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất kiểm kê và kiểm tra hồ sơ sổ sách,
việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học trong nhà trường.
Thực trạng quản lý việc sử dụng phương tiện và đồ dùng dạy học của Hiệu trưởng các
trường TH thuộc CT 135, qua khảo sát ở 14 trường TH được thể hiện ở bảng 2.19:
Bảng 2.19: Thực trạng quản lý việc sử dụng phương tiện và đồ dùng dạy học
Trun
g
bình
Giá Nhóm Tổng Rất Chưa trị Tốt Nội dung quản lý đánh số tốt tốt trung giá bình
SL 29 10 12 7 1. Sử dụng CBQL 3,10 phương tiện, đồ % 100 34,48 41,38 24,14
dùng dạy học SL 234 42 161 31 GV 3,05 trong giờ dạy % 100 17,95 68,80 13,25
SL 29 1 1 3 24 CBQL 1,26 2. Tổ chức dạy % 100 3,45 3,45 10,34 82,76 học trên máy vi SL 234 3 15 33 183 tính cho học sinh GV 1,30 % 100 1,28 6,41 14,10 78,21
SL 29 1 2 11 15 3. Tổ chức cho CBQL 1,92 học sinh xem % 100 3,45 6,90 37,93 51,72
băng video để hỗ SL 234 18 24 52 140 GV 1,66 trợ các môn học % 100 7,69 10,26 22,22 59,83
- Bảng số liệu trên cho thấy tiêu chí 1 được CBQL ở các trường TH thuộc CT 135 đánh
giá từ mức độ tốt trở lên là 75,86%, mức độ trung bình là 24,14%, giá trị trung bình tương ứng
là 3,10. Đối với GV các trường TH thuộc CT 135 đánh giá tiêu chí trên từ mức độ tốt trở lên là
86,75%, mức độ trung bình là 13,25%, giá trị trung bình tương ứng là 3,05.
Kết quả đánh giá trên của CBQL và GV các trường TH thuộc CT 135 cho thấy giá trị
trung bình ở tiêu chí 1 đạt mức độ tốt trở lên; tuy nhiên Hiệu trưởng các trường TH cần quản lý
tốt hơn tiêu chí này vì có mức độ trung bình tương đối cao (24,14% - 13,25%).
- Ngoài ra việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học vẫn còn hạn chế,
cụ thể như sau:
+ Việc dạy học trên máy vi tính cho HS được CBQL đánh giá ở mức độ trung bình trở
xuống là 93,1% và GV đánh giá ở mức độ trung bình trở xuống là 92,31%.
+ Việc tổ chức cho HS xem băng để hỗ trợ dạy các môn học được CBQL đánh giá ở mức
độ từ trung bình trở xuống là 89,65% và GV đánh giá ở mức độ từ trung bình trở xuống là
82,05%.
Nguyên nhân của hiện tượng trên là do ngành thiếu kinh phí trang cấp phòng máy vi tính
cho các trường, trong 03 trường đạt chuẩn Quốc gia chỉ có 01 trường dạy vi tính cho HS, mỗi
trường TH thường chỉ có 1 đến 2 ti vi và đầu đĩa tương ứng và thường để ở Phòng Hội đồng
Sư phạm nên tâm lý GV ngại sử dụng, mặt khác một số GV sử dụng chưa thành thạo, sợ mất
thời gian.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường
tiểu học thuộc Chương trình 135.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra những nhận xét về việc quản lý hoạt động
giảng dạy của Hiệu trưởng các trường TH thuộc CT 135 như sau:
* Những mặt mạnh:
- Về nhận thức của CBQL và GV tiểu học:
+ Hiệu trưởng các trường TH rất coi trọng việc triển khai các văn bản của Đảng, Nhà
nước và của ngành về đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy … đến GV để
thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
+ Hầu hết CBQL, GVTH đều ý thức được tầm quan trọng của hoạt động giảng dạy trong
đó vai trò của người thầy là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng dạy học.
+ Đội ngũ CBQL, GVTH đa số an tâm công tác, nhiệt tình với nghề và ham học hỏi để
nâng cao năng lực quản lý, trình độ giảng dạy, phấn đấu đạt trình độ chuyên môn khá giỏi.
- Về quản lý hoạt động giảng dạy và hỗ trợ hoạt động giảng dạy:
+ Hiệu trưởng các trường TH thực hiện đầy đủ các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy
của GV như quản lý thực hiện đổi mới nội dung chương trình, quản lý việc phân công giảng
dạy, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giảng dạy, quản lý giờ lên lớp, quản lý việc dự giờ, quản
lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả
giảng dạy, quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ, quản lý cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng
dạy học.
+ Ở mỗi nội dung quản lý hoạt động giảng dạy được gắn liền một chu trình quản lý: xây
dựng kế hoạch phù hợp với đặc điểm nội dung quản lý, xây dựng tổ chức nhân sự, chỉ đạo thực
hiện và kiểm tra nội dung quản lý hoạt động giảng dạy.
+ Hiệu trưởng các trường TH đều quan tâm đến các điều kiện hỗ trợ
hoạt động giảng dạy như tham mưu với Phòng GD&ĐT huyện, chính quyền địa phương, Ban
đại diện cha mẹ HS để tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học; tham mưu
với chính quyền địa phương, các đoàn thể, lực lượng xã hội đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo
dục nhằm hỗ trợ trẻ em nghèo hiếu học hoặc có nguy cơ bỏ học; tổ chức tốt các phong trào thi
đua, các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn để thúc đẩy hoạt động dạy và học đạt hiệu quả.
* Những mặt yếu:
- Về nhận thức của CBQL và GV tiểu học:
+ Có 3/14 Hiệu trưởng các trường TH chưa ý thức trách nhiệm quản lý hoạt động giảng
dạy theo khoa học quản lý mà quản lý theo kinh nghiệm bản thân là chính, còn chạy theo thành
tích, báo cáo không trung thực.
+ Một số ít GV chưa ý thức cao trong nhiệm vụ được giao, còn nặng về kinh tế gia đình,
thụ động trong công tác nên chưa theo kịp xu thế đổi mới chương trình và phương pháp dạy
học.
- Về quản lý hoạt động giảng dạy và hỗ trợ hoạt động giảng dạy:
+ Hiệu trưởng các trường TH chỉ xây dựng được nội dung kế hoạch quản lý hoạt động
giảng dạy trong năm (kế hoạch ngắn hạn), hầu hết chưa có kế hoạch chiến lược trung và dài
hạn.
+ Một số ít GV chuyên môn chưa vững vàng, tiếp thu những cái mới còn chậm, chưa
theo kịp với sự đổi mới về nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy, còn sử dụng
phương pháp giảng dạy truyền thống, chưa quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng.
+ Hiệu trưởng các trường chưa có biện pháp tối ưu quản lý tốt các nội dung:
. Việc lập sổ theo dõi chương trình đổi mới ở các khối lớp.
. Việc quản lý những phương tiện và đồ dùng dạy học cần thiết phục vụ cho giảng dạy.
. Kiểm tra GV thực hiện giờ lên lớp, tiết thực hành.
. Bố trí thời gian để phân tích sư phạm tiết dạy.
. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển khả năng tự học của HS.
. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường kỹ năng thực hành.
. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào
dạy học.
. Hướng dẫn GV tham gia nghiên cứu khoa học.
. Tạo điều kiện cho GV được bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ.
+ Các điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy do yêu cầu khách quan của ngành vì thừa
biên chế nên việc giao kinh phí hàng năm cho các trường nói chung và các trường TH thuộc CT
135 nói riêng chưa đảm bảo, trong đó 95% kinh phí chi cho con người; 5% chi cho hoạt động
khác nên hầu hết các trường đều thiếu kinh phí nên không chủ động trong việc xây dựng phòng
học bộ môn; phòng thí nghiệm; mua sắm đồ dùng thí nghiệm; phương tiện và đồ dùng dạy học.
Việc phối hợp với gia đình và lực lượng xã hội cùng giáo dục HS thực hiện chưa đồng bộ; đa
số cha mẹ HS chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình, còn khoán trắng trách nhiệm
cho nhà trường.
* Phân tích nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu
trưởng các trường tiểu học thuộc Chương trình 135:
Qua nghiên cứu các báo cáo tổng kết năm học của Phòng GD - ĐT huyện và của các
trường TH thuộc CT 135; quan sát cơ sở vật chất trường học và trò chuyện với CBQL, GV các
trường; tổng hợp các phiếu trưng cầu ý kiến của Hiệu trưởng, GV các trường TH, chúng tôi
nhận thấy các nguyên nhân dẫn đến tình trạng quản lý còn những mặt tồn tại về quản lý hoạt
động giảng dạy của Hiệu trưởng như sau:
1. Quản lý việc lập sổ theo dõi chương trình đổi mới ở các khối lớp. (Tiêu chí 6: Bảng
2.10, trang 60).
Nguyên nhân:
Hiệu trưởng các trường TH thuộc CT 135 chỉ đạo việc lập sổ theo dõi chương trình đổi
mới chưa tốt, còn giao khoán mọi việc cho tổ trưởng chuyên môn, việc thiếu kiểm tra sẽ đưa
đến tình trạng tổ trưởng chuyên môn còn cứng nhắc trong việc thực hiện chương trình ở tiết
dạy, chưa cụ thể để phù hợp với tình hình của lớp học, của nhà trường.
2. Chuẩn bị những phương tiện và dồ dùng dạy học cần thiết cho tiết dạy. (Tiêu chí 6:
Bảng 2.12, trang 63).
Nguyên nhân:
Ở các trường TH, các phương tiện và đồ dùng dạy học chỉ được trang bị ở mức độ tối
thiểu nên chưa đáp ứng hoàn toàn cho việc đổi mới chương trình và phương pháp dạy học; một
số GV các trường TH còn nặng gánh gia đình nên không có thời gian để tự làm đồ dùng dạy
học cho tiết dạy. Mặt khác, Hiệu trưởng nhà trường chưa có kế hoạch kiểm tra chặt chẽ việc
chuẩn bị những phương tiện và đồ dùng dạy học cần thiết cho tiết dạy, đồng thời chưa có biện
pháp khuyến khích và tạo động lực cho GV tự làm đồ dùng dạy học.
3. Kiểm tra giáo viên thực hiện giờ lên lớp, tiết thực hành. (Tiêu chí 4: Bảng 2.13, trang
66).
Nguyên nhân:
Hiệu trưởng thường sử dụng thời khóa biểu để điều khiển, kiểm tra GV thực hiện giờ lên
lớp, tiết thực hành và điều tiết giờ lên lớp của GV nhưng một số trường thực hiện chưa tốt
nguyên nhân chủ yếu là nhà trường xây dựng chưa tốt nề nếp giờ lên lớp và quy định chưa rõ
ràng chế độ thông tin báo cáo về việc dạy bù, dạy thay.
4. Bố trí thời gian để phân tích sư phạm tiết dạy. (tiêu chí 7: Bảng 2.14, trang 68).
Nguyên nhân:
Đây là việc cần thiết của việc dự giờ nhưng khi Hiệu trưởng dự giờ xong thì GV phải
tiếp tục dạy các tiết còn lại của lớp mình phụ trách. Khi buổi dạy kết thúc thì cả người dạy lẫn
người dự không còn đủ thời gian để nhận xét, đánh giá và phân tích tiết dạy. Một số ít Hiệu
trưởng chỉ thông báo cho người dạy những ưu điểm, hạn chế và xếp loại trong tiết dạy nên
người dạy dễ chủ quan trong công tác giảng dạy của mình.
5. Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học.
Qua phân tích thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học của
Hiệu trưởng các trường TH thuộc CT 135 cho thấy Hiệu trưởng quản lý tốt
các tiêu chí 1, 2, 4, 7, 8; chưa quản lý tốt tiêu chí 3, 5, 6.
+ Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển khả năng tự học của HS. (Tiêu chí
3: Bảng 2.15, trang 70).
Nguyên nhân:
. Một số hộ nghèo hoặc cận nghèo các bậc cha mẹ phải kiếm sống nên không có thời gian
quan tâm đến việc học tập của con em mình, một số HS lớp 3, 4, 5 ngoài giờ học phải phụ giúp
cha mẹ nhằm tăng thu nhập cho gia đình nên khả năng tự học của các em có phần hạn chế.
. Do đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau nên năng lực sư phạm của một số GV thường
không đồng bộ, một số ít GV thường lúng túng trong việc hướng dẫn HS phương pháp tự học
vì trình độ của bản thân chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
+ Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tăng cường kỹ năng thực hành. (Tiêu chí
5: Bảng 2.15, trang 71).
. Về cơ sở vật chất, các trường TH hầu như không có phòng thí nghiệm, phòng thực hành
bộ môn, vườn trường, sân bãi tập thể dục thể thao ở các điểm trường lẻ; phương tiện và đồ
dùng dạy học chỉ được trang bị ở mức độ tối thiểu nên hạn chế nhiều cho việc thực hành của
HS.
. Vì năng lực sư phạm còn hạn chế nên một số ít GV chú trọng nhiều ở nội dung kiến
thức, chưa chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS, mặt khác một số bài ở môn kể
chuyện, kỹ thuật, toán có nội dung dài mặc dù đã điều chỉnh giảm tải theo công văn 896 của Bộ
GD - ĐT.
+ Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào
dạy học. (Tiêu chí 6: Bảng 2.15, trang 71).
Nguyên nhân:
. Hiện nay các phương tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy
học còn thiếu nhiều và chưa bố trí thuận lợi cho việc sử dụng; chỉ có 03 trường TH đạt chuẩn
Quốc gia có hội trường nên tổ chức cho HS xem băng video để hỗ trợ các môn học ở một số
lớp. Mặt khác, một số ít GV các trường TH còn ngại sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại
vì chưa biết cách sử dụng, sợ mất thời gian.
. Hầu hết Hiệu trưởng các trường TH thường chưa có kế hoạch thực hiện việc hướng dẫn
cho GV sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học.
6. Quản lý việc bồi dưỡng GV tiểu học.
Qua phân tích thực trạng việc bồi dưỡng đội ngũ GVTH của Hiệu trưởng các trường TH
thuộc CT 135 thì Hiệu trưởng quản lý tốt các tiêu chí 1, 2.1, 2.2, 2.3, 2.5, 3; chưa quản lý tốt
các tiêu chí 2.4, 4: Hướng dẫn GV tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục; tiêu chí 4: Bồi
dưỡng GV về tin học, ngoại ngữ.
+ Hướng dẫn GV tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục. (Tiêu chí 2.4: Bảng 2.17, trang
75).
Nguyên nhân:
. Do năng lực của một số ít Hiệu trưởng còn hạn chế nên chưa hướng
dẫn tốt GV tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục.
. Do một số ít GV năng lực yếu nên tiếp thu chưa tốt còn nặng kinh tế gia đình nên thiếu
đầu tư thời gian để nghiên cứu khoa học giáo dục, viết cải
tiến sáng kiến kinh nghiệm.
+ Tạo điều kiện cho GV học tin học, ngoại ngữ. (Tiêu chí 4: Bảng 2.17, trang 76).
Nguyên nhân:
. Do các trường TH thuộc CT 135 đều xa trung tâm huyện nên GV không có điều kiện đi
học tin học, ngoại ngữ do Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện mở.
. Do Hiệu trưởng các trường TH thuộc CT 135 thiếu phối hợp và liên kết với các trường
THCS trên địa bàn, Trung tâm giáo dục thường xuyên của huyện, các Trung tâm của tỉnh để
mở lớp.
. Một số GV lớn tuổi còn mặc cảm, tâm lý e ngại trong việc đi học.
7. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học. (Bảng 2.18, trang 78); (Bảng
2.19, trang 80).
Nguyên nhân:
. Hầu hết các trường thừa biên chế nên sau khi cân đối thì kinh phí Phòng GD - ĐT cấp
cho các trường chủ yếu chi cho con người (95%), 5% chi cho các hoạt động khác nên kinh phí
đầu tư CSVC, phương tiện, ĐDDH còn nhiều hạn chế
. Công tác xã hội hóa giáo dục thực hiện ít đạt hiệu quả vì các trường thuộc diện CT 135
nên khả năng hỗ trợ tài chính từ cộng đồng cho nhà trường hầu như không đáng kể
. Việc quản lý, sử dụng CSVC, phương tiện, ĐDDH ở các trường chưa thật sự đi vào nề
nếp vì năng lực quản lý của một số cán bộ GV, nhân viên
các trường chưa đáp ứng được yêu cầu.
2.4. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường
tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
2.4.1. Đẩy mạnh việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giao
quyền cho Hiệu trưởng các trường tiểu học
2.4.1.1. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học thuộc Chương trình
135
Đội ngũ CBQL giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân có vai trò rất quan trọng cho
sự thành bại của sự nghiệp giáo dục; vì vậy ngày 11/01/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”. Trong phần mục tiêu tổng quát có nội
dung: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao
chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà
giáo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [28].
Để xây dựng, nâng cao công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường
TH thuộc CT 135, Phòng GD - ĐT huyện đã có kế hoạch lâu dài là bồi dưỡng, chuẩn hoá và
nâng chuẩn đội ngũ CBQL hiện tại và quy hoạch đội ngũ CBQL kế cận về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ quản lý trường học; bồi dưỡng về ngoại
ngữ và tin học.
Qua khảo sát đội ngũ CBQL của 14 trường TH thuộc CT 135, kết quả cho thấy để quản
lý hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả người Hiệu trưởng cần phải có:
- Năng lực chuyên môn (75,86%)
- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm (58,62%)
- Năng lực xây dựng tập thể GV thống nhất, đoàn kết (82,76%)
- Năng lực tổ chức và điều hành công tác giảng dạy (82,72%)
Do đó Phòng GD - ĐT huyện cần chú trọng tổ chức bồi dưỡng các năng lực trên cho đội
ngũ CBQL các trường TH nhất là năng lực chuyên môn, năng lực giải quyết các tình huống sư
phạm. Ngoài ra, Phòng GD - ĐT huyện cùng với Hiệu trưởng các trường TH có nhiệm vụ xây
dựng, quy hoạch đội ngũ CBQL kế cận từ những giáo viên giỏi, có nhiều kinh nghiệm trong
giảng dạy và giáo dục, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ này về năng lực chuyên môn,
năng lực quản lý, phẩm chất đạo đức, chính trị, trình độ ngoại ngữ, tin học, …
2.4.1.2. Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học thuộc
Chương trình 135
- Trước hết phải đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL hiện tại nhằm phát
hiện những hạn chế, yếu kém mà có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hay thay thế, chuyển đổi để
đảm bảo chất lượng hoạt động quản lý. Việc tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL các trường TH phải
dựa vào những chuẩn mực nhất định và thực hiện đúng theo quy trình sau:
+ Lãnh đạo Phòng GD - ĐT cần nghiên cứu kỹ hồ sơ cá nhân để biết được sự tiến bộ về
trình độ đào tạo, năng lực quản lý, năng lực chuyên môn … của mỗi CBQL.
+ Hàng năm đánh giá CBQL các trường TH qua kết quả hoạt động của nhà trường trong
việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm học.
+ Tham khảo ý kiến tập thể cán bộ, giáo viên của trường, dư luận trong Ban đại diện cha
mẹ HS và nhân dân địa phương về đạo đức, tư tưởng chính trị, năng lực chuyên môn, quản lý,
… của CBQL cần tuyển chọn.
+ Trao đổi với chính quyền địa phương nơi CBQL đang công tác và đang sinh sống để
tìm hiểu uy tín, năng lực hoạt động xã hội của CBQL ở địa phương.
Trong xu thế đổi mới giáo dục TH hiện nay và bối cảnh giao lưu quốc tế và khu vực, qua
tham khảo ý kiến của CBQL các trường TH, GV và cán bộ lãnh đạo Phòng GD - ĐT huyện,
chúng tôi nhận thấy đội ngũ CBQL các trường TH thuộc CT 135 cần phấn đấu để đạt được
trình độ chuẩn sau:
+ Có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức tốt, yêu ngành, yêu nghề.
+ Có sức khoẻ tốt để quản lý nhà trường.
+ Có trình độ chính trị từ trung cấp trở lên.
+ Trình độ chuyên môn: từ cao đẳng tiểu học trở lên, có thời gian trực tiếp giảng dạy ít
nhất 3 năm.
+ Có trình độ ngoại ngữ từ chứng chỉ B trở lên.
+ Sử dụng thành thạo vi tính phục vụ cho công tác văn phòng.
+ Được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường học, có uy tín đối với đồng nghiệp
và tập thể sư phạm, với chính quyền và nhân dân địa phương.
+ Tuổi đời phổ biến là 30 đến 45.
- Trong quá trình sử dụng, đội ngũ CBQL trường TH phải thường xuyên được các cấp
quản lý giáo dục tạo điều kiện bồi dưỡng, đào tạo nâng chuẩn các lĩnh vực có liên quan để đáp
ứng với tình hình phát triển giáo dục.
2.4.1.3. Giao quyền cho Hiệu trưởng các trường tiểu học
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng các trường TH được thực hiện ở khoản 3, điều
17 của Điều lệ trường tiểu học; nhiệm vụ thì rõ ràng nhưng quyền hạn của Hiệu trưởng thường
không được chủ động ở một số nội dung quản lý nên kết quả đạt được không như ý muốn, dần
dần họ trở nên bàng quan, thụ động, ít sáng tạo trong công việc.
Do đó, Phòng GD - ĐT huyện cần đề nghị với các cơ quan có liên quan giao quyền mạnh
cho Hiệu trưởng các trường TH trong việc phân bổ và quản lý kinh phí hàng năm, tuyển dụng
giáo viên - nhân viên … để họ chủ động hơn trong công tác quản lý nhà trường, tạo điều kiện
nâng cao chất lượng giảng dạy đồng thời tăng cường vai trò tự chịu trách nhiệm của Hiệu
trưởng các trường TH trước kết quả đào tạo của mình.
2.4.2. Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện đúng và đủ nội dung chương trình đổi mới
Hoạt động dạy và học trước hết phải tuân thủ chương trình dạy học, có
nghĩa là Hiệu trưởng phải điều khiển hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò theo những yêu cầu, nội dung và hướng dẫn của chương trình dạy học.
* Mục đích:
Giúp GV hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy theo kế hoạch thời gian năm học (biên chế
năm học).
* Nội dung:
Quản lý việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình dạy học một cách nghiêm túc,
đúng và đầy đủ.
* Tổ chức thực hiện:
Để đảm bảo việc dạy học đúng và đủ nội dung chương trình, Hiệu trưởng cần chỉ đạo cụ
thể những việc sau:
- Hướng dẫn GV lập kế hoạch dạy học bộ môn. Kế hoạch dạy học của GV được trao đổi
trong tổ chuyên môn; sau đó Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng góp ý duyệt kế hoạch.
- Hiệu trưởng phải đảm bảo và tạo điều kiện về mặt thời gian cho GV thực hiện đúng và
đủ chương trình.
- Hiệu trưởng cần phân công trách nhiệm cho các lực lượng giúp việc như Phó Hiệu
trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn: Phó Hiệu trưởng chuyên môn cần nắm
vững các văn bản pháp quy về dạy học và hướng dẫn thực hiện chương trình, lưu giữ biên bản
các cuộc họp giữa Phó Hiệu trưởng chuyên môn với các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên về
chương trình. Tổ trưởng chuyên môn cần nắm tình hình thực hiện chương trình dạy học hàng
tuần, hàng tháng để báo cáo định kỳ với cấp trên; có biên bản sinh hoạt của tổ về chương trình,
báo cáo của tổ với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng chuyên môn về việc thực hiện chương trình
của tổ mình phụ trách.
GV cần có:
+ Kế hoạch giảng dạy bộ môn của mình.
+ Các tài liệu, phương tiện thực hiện chương trình.
+ Phiếu báo giảng.
Các lực lượng giúp việc trên lập ra dữ liệu về tình hình thực hiện chương trình. Trên cơ
sở đó, Hiệu trưởng kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện chương trình sau mỗi lần tổng hợp
(tuần, tháng, học kỳ, cả năm). Hiệu trưởng cùng những người giúp việc có những biện pháp
quản lý tốt việc thực hiện chương trình.
- Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện chương trình và những tình hình có liên quan thông
qua sổ báo giảng, sổ ghi đầu bài, sổ dự giờ, vở ghi của HS…
- Hiệu trưởng sử dụng thời khoá biểu để điều khiển và kiểm soát việc thực hiện tiến độ
chương trình, kịp thời xử lý hàng ngày các sự cố ảnh hưởng tới việc thực hiện chương trình dạy
học. Hiệu trưởng cần nhận thức ý nghĩa quan trọng của thời khoá biểu và những yêu cầu sư
phạm khi xây dựng thời khoá biểu của trường.
Nắm vững chương trình giảng dạy là điều kiện để người Hiệu trưởng có thể quản lý giỏi.
Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện chương trình của GV phải đúng và đủ chương trình cả về
thời gian, tiến độ và chất lượng của chương trình [49].
2.4.3. Phân công giảng dạy hợp lý và tăng cường quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của
giáo viên
* Mục đích:
Yêu cầu GV chuẩn bị bài lên lớp thật tốt nhằm đảm bảo nội dung, kiến thức, lựa chọn
phương pháp giảng dạy tích cực phù hợp với đặc trưng bộ môn, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi
và trình độ HS, chú ý đến phương tiện và đồ dùng dạy học, các điều kiện thực tế của nhà
trường.
Giúp Hiệu trưởng có cơ sở kiểm tra, đánh giá bước đầu chất lượng dạy học.
* Nội dung:
Phân công giảng dạy hợp lý và quản lý sự chuẩn bị bài lên lớp nghiêm túc, chu đáo của
GV.
* Tổ chức thực hiện:
- Phân công giảng dạy hợp lý:
Qua khảo sát đội ngũ GV ở 14 trường TH thuộc CT 135 cho thấy để quản lý tốt việc
giảng dạy của GV, Hiệu trưởng cần phân công giảng dạy hợp lý, đúng năng lực chuyên môn
(96,15%).
Hiệu trưởng các trường TH cần phân công giảng dạy hợp lý và công bố cho GV biết lớp
dạy vào cuối năm học để GV chuẩn bị những công việc sau:
+ Đọc sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy, sách tham khảo, nghiên cứu kỹ các bài
tập, các công tác thực hành thí nghiệm phải làm.
+ Chuẩn bị phương tiện và đồ dùng dạy học: kiểm kê số đồ dùng hiện có trong phòng thí
nghiệm, phòng thiết bị, tập sử dụng thành thạo các phương tiện và kỹ thuật để giảng dạy bộ
môn và làm thêm một số đồ dùng dạy học cần thiết.
+ Sơ bộ lập kế hoạch giảng dạy của từng môn. Tìm hiểu HS lớp mình sẽ phụ trách và
những HS cá biệt cần giúp đỡ.
- Tăng cường quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của GV:
Hiệu trưởng các trường TH cần:
+ Hướng dẫn cho GV lập kế hoạch soạn bài vào đầu năm. Kế hoạch
này căn cứ vào phân phối chương trình, các bài soạn cũ, những quy định của cấp trên, những
yêu cầu mới mà có những quy định để đảm bảo sự thống nhất chung trong toàn trường về nội
dung, hình thức thể hiện các bài soạn. Tuy nhiên sự hướng dẫn của Hiệu trưởng chỉ mang tính
định hướng, chỉ dẫn, tránh tình trạng rập khuôn, máy móc.
+ Hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa, sách giáo viên, tập bài soạn mẫu (nếu có) trong
soạn bài.
+ Quy định về việc dùng bài soạn đã có, những bài soạn tốt không cần soạn lại, chỉ cần
bổ sung những gì cần thiết. Những GV khá, giỏi, lâu năm thường đã có những bài soạn tốt thì
yêu cầu cùng soạn bài mới với những GV mới hoặc dạy yếu, kém để giúp họ nhanh tiến bộ.
+ Hiệu trưởng phân công Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn tổ chức những buổi
thảo luận chủ yếu về việc soạn bài, trao đổi những bài soạn khó; thống nhất hoặc cải tiến nội
dung, phương pháp soạn bài, trao đổi kinh nghiệm, tốt nhất là yêu cầu đổi mới theo phương
pháp dạy học tích cực.
+ Hiệu trưởng cùng với Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn
phân công nhau kiểm tra, theo dõi nắm tình hình soạn bài của GV bằng cách xem các bài soạn,
tổng hợp tình hình soạn bài qua sổ sách, sinh hoạt nhóm, phiếu báo giảng, báo cáo, thống kê.
+ Đảm bảo đủ các điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật cho giờ lên lớp, Hiệu trưởng căn cứ
vào lịch báo giảng của GV để kiểm tra các điều kiện cơ sở vật chất đó. Mặt khác, Hiệu trưởng
có trách nhiệm tổ chức, trang bị, mua sắm những thiết bị còn thiếu và đề ra những quy định về
sử dụng, bảo quản thiết bị.
Hiệu trưởng cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho GV soạn bài. Hiệu trưởng cần yêu cầu tổ
trưởng chuyên môn giúp đỡ GV soạn bài khó, phần khó của chương trình; tổ chức định hướng
chung trong tổ những vấn đề liên quan
đến giờ lên lớp, việc soạn bài để có sự thống nhất [49].
Đối với GV, cần thực hiện kế hoạch giảng dạy cá nhân, xác định những vấn đề cần đầu
tư nhiều của bản thân, luôn cập nhật những thông tin mới liên quan đến bộ môn dạy, bài soạn
phải đúng theo mục tiêu nội dung chương trình giảng dạy; bài soạn phải thể hiện các công việc
của thầy và trò; bài soạn giải quyết tốt vấn đề kiến thức và kỹ năng cần thiết; căn cứ vào điều
kiện vật chất - kỹ thuật của nhà trường và đối tượng HS để lựa chọn phương pháp dạy học phù
hợp. Bài soạn của GV phải được tổ trưởng chuyên môn ký duyệt mới được giảng dạy.
2.4.4. Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học là nội dung chính trong đổi mới giáo dục TH hiện nay.
Đổi mới phương pháp dạy học là động lực thúc đẩy để giáo dục nước ta hoà nhập với làn sóng
cải cách giáo dục trên toàn thế giới.
Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học TH là nhiệm vụ quan trọng nhất
của Hiệu trưởng trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy.
* Mục đích:
Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù hợp với đặc điểm từng lớp
học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
* Nội dung:
- Nâng cao nhận thức cho GV và HS về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
- Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học cho GV.
* Tổ chức thực hiện:
- Điều quan trọng là Hiệu trưởng giúp cho GV ý thức được việc đổi
mới phương pháp dạy học ở TH là nhiệm vụ hàng đầu của người GV để họ hiểu rằng việc đổi
mới phương pháp dạy học không phải là sự thay thế các phương pháp dạy học cũ bằng các
phương pháp dạy học mới mà đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách tiến hành các
phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác
triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới nhằm
phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học.
- Có sự so sánh về hình thức của hai phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học cũ là
lấy GV làm trung tâm, dạy theo lối áp đặt, nặng thuyết trình, nhồi nhét kiến thức, không quan
tâm đến hoạt động của HS, phát triển tư duy trí lực của HS, HS thụ động, chỉ biết nghe, ghi
chép, chấp nhận, làm theo mẫu, học vẹt, “học gạo”, thụ động chờ GV rót kiến thức, truyền thụ
kiến thức một chiều. Với những hạn chế trên cần phải từ bỏ. Còn phương pháp dạy học tích cực
đã khắc phục được tất cả những hạn chế của phương pháp thụ động. Nó quan tâm đến hoạt
động của HS, tác động làm cho HS phải suy nghĩ, có hứng thú tìm tòi, khám phá, tranh luận,
chủ động trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Người học không chỉ được cung cấp tri thức mà
còn có phương pháp học (cốt lõi của học là học cách học; cốt lõi của dạy là dạy cách học) [17].
Để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, Hiệu trưởng cần chỉ đạo tốt
những vấn đề sau:
- GV nắm năng lực cụ thể của từng HS để phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS.
- Lựa chọn và phối hợp các phương pháp khác nhau (truyền thống và hiện đại) sao cho
đạt được mục tiêu của bài học và phù hợp với đối tượng HS cũng như điều kiện thực tế của
trường, lớp học.
- GV chú trọng đến việc hình thành cho HS phương pháp tự học, tăng
cường các hoạt động tự tìm kiếm kiến thức, ứng dụng kiến thức vào trong cuộc sống hàng ngày
của các em.
- GV biết cách tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động cá nhân kết hợp với hoạt
động nhóm, khuyến khích HS bộc lộ và phát huy khả năng của bản thân ngay trong hoạt động
nhóm.
- GV tăng cường việc rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS: HS được thao tác thực hành,
được học trong thực tiễn cuộc sống, được trao đổi, phối hợp, được giải thích các hiện tượng
thực tế…cần tránh việc HS chỉ được xem GV hoặc HS khác làm thực hành.
- Khuyến khích GV ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, giúp cho giờ học trở
nên sinh động, hấp dẫn. Tuy nhiên, cần chú ý đến việc lựa chọn bài học sao cho phù hợp, tránh
lạm dụng dẫn đến việc không phát huy được tính tích cực của HS, không đạt được mục tiêu của
bài học.
- Đổi mới phương pháp dạy học phải đi đôi với đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS [19].
2.4.5. Tăng cường quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học thuộc Chương
trình 135
Công tác bồi dưỡng đội ngũ GVTH có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết định
vì một nhà trường mà các GV được thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ … thì nhà trường đó mới theo kịp xu hướng giáo dục mới và
không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
* Mục đích:
Giúp GV nâng cao nhận thức và sự hiểu biết toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, chuyên
môn - nghiệp vụ, tin học - ngoại ngữ … theo kịp sự phát triển và yêu cầu của xã hội đối với nhà
trường, theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật và khoa học giáo dục.
* Nội dung:
Hiệu trưởng trường TH cần xây dựng tốt kế hoạch bồi dưỡng chung của trường và nội
dung cần bồi dưỡng của mỗi GV, quản lý và chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch đó.
* Tổ chức thực hiện:
Để thực hiện tốt các nội dung bồi dưỡng đội ngũ GVTH, Hiệu trưởng các trường TH cần
thực hiện các biện pháp sau:
- Xây dựng kế hoạch cho chương trình bồi dưỡng đội ngũ GV. Trên cơ sở khảo sát nhu
cầu cá nhân của các thành viên trong trường từ đó lên kế hoạch chương trình tổng thể cho cả
năm, xác định các nội dung ưu tiên, xác định các thành viên cho mỗi nội dung hoạt động và kết
quả đạt được sau khi thực hiện các hoạt động.
- Việc bồi dưỡng đội ngũ GV được tiến hành bằng các biện pháp sau:
+ Bồi dưỡng tại chỗ:
Việc bồi dưỡng tại chỗ GV ngay tại nơi làm việc sẽ thành công hơn là gửi GV đi học bởi
vì các hoạt động bồi dưỡng tại chỗ thường do nhà trường, tổ hoặc nhóm chuyên môn thực hiện
thì sẽ khuyến khích được hầu hết GV tham gia. Có rất nhiều hoạt động có thể tổ chức để bồi
dưỡng cho đội ngũ GV trong nhà trường theo hướng này mang lại hiệu quả tốt trên cơ sở khai
thác triệt để các nguồn lực sẵn có. Trong số các thành viên trong nhà trường chắc chắn có
những GV có thể trợ giúp thực hiện một số hoạt động như GV tin học trợ giúp cách soạn giáo
án điện tử, GV ngoại ngữ hướng dẫn việc học ngoại ngữ.
Nhà trường cũng có thể phối hợp với các trường khác và chia sẻ các nguồn lực để thực
hiện tốt chương trình phát triển đội ngũ.
+ Cử GV tham dự các hoạt động bồi dưỡng bên ngoài:
. Tạo điều kiện cho đội ngũ GV tham dự các hội thảo, tập huấn,
xêmina.
. Cử GV tham gia vào các chương trình bồi dưỡng do Sở GD - ĐT tỉnh, Phòng GD - ĐT
huyện tổ chức.
. Tạo điều kiện cho đội ngũ GV được học tập để nâng cao trình độ về văn hoá, ngoại ngữ,
tin học.
+ Giao nhiệm vụ tự bồi dưỡng cho GV:
Do đặc thù của từng GV nên Hiệu trưởng cần giao nhiệm vụ tự bồi dưỡng cho mỗi GV
theo kế hoạch đã dự kiến. Cách làm này sẽ đạt hiệu quả cao hơn bởi vì có GV cần bồi dưỡng về
tư tưởng chính trị, có GV cần bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, văn hoá hoặc tin học, ngoại
ngữ …
Các biện pháp cụ thể:
. Xây dựng nhà trường thành một tổ chức học tập.
Nhiệm vụ bồi dưỡng là nhiệm vụ thứ hai sau nhiệm vụ đào tạo của trường sư phạm do đó
Hiệu trưởng các trường TH phải coi đây là một chủ trương lớn có tính chiến lược của mỗi nhà
trường nên phải xây dựng nhà trường thành một tổ chức học tập và “học tập suốt đời”, phải xây
dựng được phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ GV và động viên GV thực hiện tốt
nhiệm vụ này.
. Xây dựng đội ngũ cốt cán về chuyên môn:
Nhà trường cần xây dựng một đội ngũ cốt cán về chuyên môn ở tất cả các bộ môn từ
những GV giỏi các cấp của trường. Họ có nhiệm vụ nghiên cứu trước tài liệu, hướng dẫn đồng
nghiệp tự nghiên cứu và điều khiển các buổi thảo luận. Lãnh đạo nhà trường cần tạo điều kiện
giúp đỡ đội ngũ cốt cán này hoàn thành tốt nhiệm vụ.
. Xây dựng cơ sở vật chất, tạo điều kiện học tập, làm việc cho đội ngũ
GV:
Xây dựng tủ sách tham khảo phục vụ việc tự học của GV. Tủ sách gồm nhiều đầu sách
với nội dung và hình thức phong phú, đa dạng. Đảm bảo GV có đủ tư liệu tra cứu khi cần thiết.
Trang bị máy tính, nối mạng Internet.
Để mỗi GV có thời gian tự học, tự nghiên cứu, trường cần tạo điều kiện về thời gian
cho họ bằng cách sắp xếp thời khoá biểu hợp lý, cải tiến lịch hội họp, lịch công tác, dành thời
gian cho GV tự học, đi sâu vào chuyên môn.
Các hoạt động nhằm bồi dưỡng, phát triển đội ngũ có thể được thực hiện bằng các hình
thức như sau:
. Tham gia các khoá học, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn (bồi dưỡng theo
chương trình sách giáo khoa, bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, bồi dưỡng theo chuyên đề,
bồi dưỡng chuẩn hoá và nâng chuẩn).
. Tham dự hội thảo, xêmina.
. Đi thực tế.
2.4.6. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học
Tăng cường cơ sở vật chất trường lớp, phương tiện và đồ dùng dạy học là một trong
những yêu cầu cơ bản của việc thực hiện chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông,
vì vậy nó quan trọng và cần thiết.
* Mục đích:
- Huy động tối đa cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học của nhà trường để hỗ trợ
đắc lực cho hoạt động dạy và học.
- Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, có tác động tích cực thúc đẩy sự thay đổi
chất lượng giáo dục.
* Nội dung:
- Xây dựng, trang bị ban đầu và bổ sung thường xuyên để hình thành
một hệ thống cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học hoàn chỉnh của nhà trường.
- Chỉ đạo sử dụng có hiệu quả; duy trì và bảo quản tốt cơ sở vật chất, phương tiện và đồ
dùng dạy học góp phần thúc đẩy quá trình dạy và học của nhà trường.
* Tổ chức thực hiện:
- Một số biện pháp quản lý cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học:
Để quản lý tốt cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học ở trường tiểu học, Hiệu
trưởng cần phải:
+ Làm cho cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh thấy được tầm quan trọng và trách
nhiệm của mình trong việc xây dựng, bảo quản sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện và dồ dùng
dạy học của nhà trường .
+ Chỉ đạo tổ chuyên môn và giáo viên phải có kế hoạch sử dụng phương tiện và đồ dùng
dạy học cũng như trang thiết bị thí nghiệm, thực hành và có trách nhiệm bảo quản tốt. Không
để tình trạng cơ sở vật chất, thiết bị trưng bày một cách hình thức ở nhà trường.
+ Có kế hoạch xây dựng và bổ sung đủ, đúng tiêu chuẩn, đúng quy cách các phương tiện,
thiết bị và đồ dùng dạy học cần thiết trong trường tiểu học.
+ Khuyến khích, động viên cán bộ giáo viên trong trường tự sáng tạo ra thiết bị và đồ
dùng dạy học phục vụ giảng dạy.
+ Bố trí, sắp xếp cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học một cách khoa
học, ngăn nắp. Tránh xảy ra mất mát, sử dụng lãng phí, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ hư
hỏng đồ dùng, học cụ.
+ Định kỳ, Hiệu trưởng kiểm tra sổ sách việc bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất,
phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học trong nhà trường.
+ Xử lý kịp thời và có tình, có lý những vi phạm quy định làm hại đến cơ sở vật chất,
trang thiết bị nhà trường.
2.4.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá của Phòng GD - ĐT
huyện
Thanh tra giáo dục là một nhiệm vụ của CBQL giáo dục các cấp. CBQL giáo dục cần
phải kiểm tra, thanh tra thường xuyên. “Không coi trọng thanh tra tức là tước mất một vũ khí
cần thiết của người lãnh đạo” (Bài nói của Thủ tướng Phạm Văn Đồng với các đồng chí Bí thư
và Chủ tịch tỉnh, thành phố về công tác thanh tra ngày 02/04/1972).
* Mục đích:
Hoạt động thanh tra nhằm góp phần thực hiện mục tiêu quản lý giáo dục bằng sự tác
động vào đối tượng quản lý trong việc chấp hành tốt các quyết định quản lý nhằm giúp đỡ đối
tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý giảng dạy và giáo dục.
* Nội dung:
Thanh tra giáo dục rất phong phú và đa dạng, thanh tra quản lý hoạt động giảng dạy của
Hiệu trưởng thường tập trung vào thanh tra công tác quản lý của Hiệu trưởng (nội dung quản lý
hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng), thanh tra chuyên đề, thanh tra toàn diện GV (thường tập
trung vào việc kiểm tra đánh giá năng lực chuyên môn của GVTH được thể hiện ở việc đánh
giá kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm, hiệu quả giảng dạy – giáo dục).
* Tổ chức thực hiện:
Hàng năm, Phòng GD - ĐT huyện thường tổ chức các đoàn thanh tra để kiểm tra toàn
diện, kiểm tra chuyên đề trong đó chú trọng kiểm tra chuyên môn, kiểm tra hoạt động giảng dạy
ở các trường TH vào thời điểm đầu năm
học, giữa kỳ I, giữa kỳ II bằng nhiều hình thức nhằm giúp cho:
- GV dạy đúng nội dung chương trình, kế hoạch dạy học; có tâm thế chuẩn bị bài, lên
lớp, đánh giá HS theo đúng quy định. GV sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng
bộ môn, yêu cầu của tiết học, đối tượng HS và đặc điểm của lớp dạy kết hợp với việc sử dụng
các trang thiết bị, đồ dùng dạy học hợp lý, đạt hiệu quả cụ thể; thực hiện tốt những quy định về
chuyên môn, tự đánh giá kết quả giảng dạy của mình để phấn đấu tốt hơn.
- Qua kết quả đạt được vào cuối năm học, Hiệu trưởng các trường TH thấy được những
mặt mạnh, những hạn chế trong công tác quản lý nhà trường từ đó đề ra những biện pháp quản
lý có hiệu quả nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm trong công tác quản lý nhà
trường nói chung và quản lý hoạt động giảng dạy nói riêng.
Qua kết quả thanh tra, kiểm tra và đánh giá các trường TH hàng năm, Phòng GD - ĐT
huyện nắm được phẩm chất, năng lực đội ngũ CBQL và GV từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm hoặc luân chuyển để đảm bảo chất lượng hoạt động
quản lý giảng dạy.
2.4.8. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Văn kiện Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương khoá VIII đã khẳng định: “Các
cấp uỷ và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã
hội, các gia đình và các cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp Giáo
dục - Đào tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho Giáo dục - Đào tạo. Kết hợp giáo
dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh ở
mọi nơi, trong từng cộng đồng, từng tập thể …”[6].
* Mục đích:
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và hoạt động giảng dạy ở trường
TH nói riêng, Hiệu trưởng nhà trường cần phải xây dựng
thật tốt mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội.
* Nội dung:
- Giúp cho gia đình, các lực lượng xã hội hiểu được vai trò chủ động,
trung tâm và nòng cốt của nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
- Xây dựng và củng cố mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội
mang tính tất yếu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
* Tổ chức thực hiện:
- Đối với nhà trường:
+ Hiệu trưởng cần chủ động tham mưu với Đảng uỷ - HĐND - UBND các phường, xã,
thị trấn về chương trình, kế hoạch, giải pháp thực hiện … về các nhu cầu giáo dục ở địa phương
để các nhu cầu đó thể hiện thành Nghị quyết, chủ trương của Đảng và chính quyền tạo ra cơ sở
pháp lý và tranh thủ sự lãnh đạo, quản lý tổ chức trong thực tiễn hoạt động.
+ Hiệu trưởng nhà trường cần phải đóng vai trò trung tâm trong việc xây dựng cơ chế
liên kết với các lực lượng xã hội (Mặt trận, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội
Khuyến học, Trạm y tế …) để huy động các tổ chức này tham gia vào các hoạt động của nhà
trường.
+ Hiệu trưởng nhà trường phải là hạt nhân, giữ vai trò nòng cốt tổ chức tốt các hoạt động
giảng dạy và giáo dục, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, phát huy hiệu quả giáo dục
đáp ứng yêu cầu của gia đình và cộng đồng.
- Đối với gia đình:
+ Hiệu trưởng nhà trường cần tuyên truyền trong cha mẹ HS để họ hiểu gia đình là một
tế bào của xã hội, một thiết chế cơ bản của xã hội thực hiện chức năng giáo dục. Giáo dục gia
đình tốt sẽ cùng với giáo dục nhà trường góp phần hoàn thiện quá trình hình thành và phát triển
nhân cách HS.
+ Hiệu trưởng nhà trường cần có biện pháp củng cố và phát huy vai trò của gia đình
thông qua Ban đại diện cha mẹ HS (Điều lệ Ban đại diện cha mẹ HS do Bộ GD - ĐT ban hành
ngày 28/3/2008 theo Quyết định số 11/2008/QĐ - BGDĐT của Bộ trưởng BGD - ĐT thay thế
cho Điều lệ Hội cha mẹ HS do Bộ GD - ĐT ban hành ngày 21/2/1992 theo Quyết định số
272/QĐ - BGDĐT của Bộ trưởng BGD - ĐT) về tổ chức và hoạt động của Hội, nó giúp cho gia
đình tham gia công tác giáo dục có tổ chức, làm cho tiếng nói của gia đình thêm tăng trọng
lượng và bản thân mỗi cha mẹ HS có thêm sức mạnh tham gia vào các hoạt động giáo dục [24].
- Đối với các lực lượng xã hội:
+ Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức đoàn thể (Mặt
trận, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân …) và các tổ chức xã hội (Cựu Chiến binh,
Hội Chữ thập đỏ, Hội những người cao tuổi, Hội nghề nghiệp, tổ chức từ thiện, tổ chức tôn giáo
…) để xây dựng cơ chế liên kết và phối hợp nhằm cuốn hút các tổ chức này hỗ trợ cho công tác
giáo dục.
+ Hiệu trưởng nhà trường cùng các lực lượng xã hội tích cực chăm lo xây dựng môi
trường gia đình để mỗi gia đình đều là gia đình văn hoá, gia đình có truyền thống khuyến học,
nuôi con khoẻ, dạy con ngoan … nhằm tạo nên sự bền vững của gia đình góp phần làm tốt chức
năng giáo dục con em họ và thúc đẩy hoạt động giảng dạy - giáo dục của nhà trường.
2.4.9. Tích cực thực hiện đổi mới công tác thi đua khen thưởng
Phong trào thi đua yêu nước nói chung và phong trào thi đua dạy tốt, học tốt của ngành
GD - ĐT nói riêng hiện nay đang phát huy tác dụng tốt đối với chất lượng giáo dục. Việc đổi
mới công tác thi đua khen thưởng sẽ giúp cho phong trào thi đua dạy tốt - học tốt đạt được hiệu
quả thiết thực.
* Mục đích:
Tổ chức tốt các phong trào thi đua “hai tốt” (dạy tốt - học tốt) trong trường TH trên cơ sở
hiệu quả và chất lượng là động lực quan trọng thúc đẩy toàn diện các hoạt động của nhà trường
và nâng cao chất lượng quản lý và hoạt động giảng dạy.
* Nội dung:
- Tổ chức tốt các đợt thi đua trong năm học và xét thi đua vào cuối năm học theo nguyên
tắc: dân chủ, công bằng, lấy chất lượng hiệu quả, sự sáng tạo trong lao động làm cơ sở để đánh
giá khen thưởng.
- Ở mỗi đợt thi đua cần giúp cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trường TH hiểu rõ mục
đích ý nghĩa, nội dung, hình thức, tiêu chuẩn đánh giá, mức độ khen thưởng góp phần thực hiện
tốt nhiệm vụ của trường TH.
* Tổ chức thực hiện:
Hiệu trưởng cần phối hợp tốt với chủ tịch công đoàn trường thực hiện tốt các biện pháp
sau:
- Hiệu trưởng tổ chức phổ biến truyền đạt đến mọi cán bộ, giáo viên, nhân viên những
nhiệm vụ, chương trình công tác trong năm học để mọi người biết rõ yêu cầu nhiệm vụ của
mình, kế hoạch chương trình Giáo dục - Đào tạo của địa phương. Chủ tịch công đoàn trường
cần bàn bạc với Hiệu trưởng thống nhất yêu cầu, nội dung và phổ biến trong Hội nghị cán bộ,
giáo viên đầu năm học hoặc sinh hoạt công đoàn của đơn vị.
- Chủ tịch công đoàn trường cần nghiên cứu kỹ về chương trình mục tiêu của nhà trường
để phổ biến cho mọi cán bộ, giáo viên, nhân viên biết và thực hiện.
- Hiệu trưởng và chủ tịch công đoàn trường cần căn cứ vào các tiêu chuẩn thi đua của tập
thể và cá nhân đã được các cấp quản lý quy định để cụ thể hóa và tích hợp ở đơn vị mình. Đối
với GV và trường TH thuộc CT 135 thì chất lượng và hiệu quả giáo dục phải gắn liền với việc
huy động HS đi
học, duy trì số lượng HS, thực hiện phổ cập giáo dục TH đúng độ tuổi …
- Hiệu trưởng cần tổ chức kiểm tra việc thực hiện của các tập thể, cán bộ, giáo viên, nhân
viên ở mỗi đợt thi đua, mỗi học kỳ và cả năm học. Sau mỗi đợt kiểm tra, dự giờ, … Hiệu
trưởng phải có nhận xét đánh giá để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên biết nhằm phát huy và rút
kinh nghiệm. Làm tốt được việc này mới giúp cho Hiệu trưởng có cơ sở chọn lựa đúng các tập
thể và cá nhân tiêu biểu để đề nghị khen thưởng.
- Việc khen thưởng các danh hiệu của tập thể và cá nhân đã được Nhà nước quy định.
Các đợt thi đua mà nhà trường phát động trong năm học phải được sơ kết, tổng kết kịp thời và
Hiệu trưởng phải xây dựng được quỹ khen thưởng để thưởng cho phù hợp.
2.4.10. Khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục về tính cần thiết và tính khả
thi các biện pháp đã đề xuất
Qua phiếu trưng cầu ý kiến đánh giá của Hiệu trưởng 14 trường TH thuộc CT 135 về các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học, kết quả thu được như 2.20:
Bảng 2.20: Nhận xét của cán bộ quản lý về các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của
Hiệu trưởng các trường TH thuộc CT 135
Ý kiến đánh giá
Các biện pháp quản lý Mức độ cần thiết Mức độ khả thi T hoạt động giảng dạy Rất Không Rất T Cần Khả Không của Hiệu trưởng cần cần khả thiết thi khả thi thiết thiết thi
Đẩy mạnh việc xây dựng, 23 6 0 17 12 0
nâng cao chất lượng đội
1 ngũ CBQL và giao quyền
79,3 20,7 0 58,6 41,4 0 cho Hiệu trưởng các
trường TH
Kiểm tra chặt chẽ việc 21 8 19 10 0 0
thực hiện đúng và đủ nội 2 dung chương trình đổi 72,4 27,6 65,5 34,5 0 0
mới của GV
Phân công giảng dạy hợp 18 11 18 11 0 0
lý và tăng cường quản lý 3 việc chuẩn bị bài lên lớp 62,1 37,9 62,1 37,9 0 0
của GV
Tăng cường quản lý đổi 0 0 27 2 18 11 4 mới phương pháp dạy học 0 0 93,1 6,9 62,1 37,9
Tăng cường quản lý việc 0 0 23 6 15 14
5 bồi dưỡng đội ngũ GV
0 0 79,3 20,7 51,7 48,3 tiểu học
Tăng cường quản lý cơ sở 0 0 19 10 13 16
6 vật chất, phương tiện và
0 0 65,5 34,5 44,8 55,2 đồ dùng dạy học
Tăng cường công tác 0 0 18 11 16 13
thanh tra, kiểm tra và 7 đánh giá của Phòng 0 0 62,1 37,9 52,2 44,8
GD&ĐT huyện
Phối hợp chặt chẽ giữa gia 0 0 14 15 11 18 8 đình, nhà trường và xã hội 0 0 48,3 51,7 37,9 62,2
0 0 21 8 15 14 Tích cực thực hiện đổi
9 mới công tác thi đua khen 0 0 72,4 27,6 51,7 48,3 thưởng
Bảng số liệu trên cho thấy các biện pháp có tính cần thiết và khả thi trở lên chiếm tỷ lệ
tuyệt đối (100%). Các biện pháp 4 và 2 có tỷ lệ mức độ rất cần thiết và rất khả thi cao nhất
93,1%; 65,5%. Biện pháp 8 có mức độ rất cần thiết và rất khả thi thấp nhất 48,3%; 37,9%, các
CBQL trường TH cho rằng điều khó khăn nhất hiện nay đối với các xã thuộc CT 135 là nhận
thức của chính quyền địa phương, các đoàn thể, lực lượng xã hội và cha mẹ HS còn
hạn chế.
Kết luận chương 2
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở 14 trường TH thuộc CT 135 ở huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau cho thấy những mặt mạnh trong việc thực hiện đổi mới nội dung
chương trình, phương pháp dạy học của GV và việc quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu
trưởng, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế, tồn tại cần được khắc phục.
- Một bộ phận GV còn sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, chưa theo kịp sự đổi
mới về nội dung, chương trình và phương pháp dạy học; còn hạn chế nhiều trong việc sử dụng
phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học, việc dạy học nhằm phát triển khả năng tự học, tăng
cường kỹ năng thực hành cho HS còn nhiều hạn chế.
- Hiệu trưởng các trường TH chưa quan tâm đến việc tự bồi dưỡng và bồi dưỡng về tin
học, ngoại ngữ cho GV; chưa hướng dẫn tốt cho giáo viên nghiên cứu khoa học và viết cải tiến,
sáng kiến kinh nghiệm, việc kiểm tra sử dụng đồ dùng dạy học của GV còn hạn chế; chưa thực
hiện tốt việc phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội trong việc giáo dục HS.
Từ những hạn chế trên, chúng tôi phân tích làm rõ nguyên nhân của những tồn tại. Trên
cơ sở thực tiễn đó đề xuất một số các biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt động của
Hiệu trưởng các trường TH. Các biện pháp này có tác động qua lại, hỗ trợ nhau và phải thực
hiện đồng bộ mới đạt hiệu quả.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu thực trạng quản lý 14 trường TH thuộc CT 135 ở huyện Trần Văn Thời,
tỉnh Cà Mau; chúng tôi rút ra những kết luận như sau:
- Về mục tiêu giảng dạy: Các trường TH đều đạt được mục tiêu giảng dạy theo kế hoạch
của nhà trường đề ra từ đầu năm học, tuy nhiên hiệu quả đạt được thể hiện ở mức độ khác nhau
ở việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS (có so sánh với học lực của HS toàn huyện).
- Về việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình: Hiệu trưởng nhà trường đề ra các yêu
cầu cụ thể về việc thực hiện đúng và đủ nội dung chương trình, tổ chức thảo luận để cán bộ,
giáo viên nắm rõ những điểm mới và khó trong chương trình. Hiệu trưởng thường xuyên theo
dõi kịp thời nhắc nhở GV bảo đảm tiến độ thực hiện chương trình, tuy nhiên Hiệu trưởng cần
có biện pháp quản lý tốt việc lập sổ theo dõi chương trình đổi mới ở các khối lớp.
- Phân công giảng dạy: Hiệu trưởng nhà trường phân công giảng dạy hợp lý đối với đội
ngũ GV trên cơ sở phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ đào tạo, điều kiện hoàn cảnh của mỗi
GV để GV phát huy tốt hơn về năng lực giảng dạy.
- Về việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV: Hiệu trưởng đã trực tiếp hoặc phân công
Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn giúp đỡ GV mới vào
nghề và GV còn yếu tay nghề soạn các bài khó và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho giờ lên
lớp, tuy nhiên việc chuẩn bị các phương tiện và đồ dùng dạy học trên lớp một số GV còn chưa
chú trọng.
- Về quản lý giờ lên lớp: Hiệu trưởng các trường đã xây dựng chuẩn giờ lên lớp phù hợp
với nhà trường và địa phương, tổ chức cho cán bộ, giáo viên nắm vững các quy định về thực
hiện giờ lên lớp; xây dựng và sử dụng thời khoá biểu khoa học, hợp lý; tạo điều kiện cho GV và
kiểm tra việc GV thực hiện giờ lên lớp.
- Về quản lý việc dự giờ: đã được Hiệu trưởng các trường chú trọng; Hiệu trưởng các
trường TH đã xây dựng kế hoạch dự giờ thường xuyên, quy định số giờ thao giảng và dự giờ
của GV trong một năm học, tổ chức cho cán bộ, giáo viên nắm vững quy định về phương pháp
phân tích sư phạm tiết dạy và yêu cầu người dự phải dành thời gian để phân tích sư phạm bài
dạy, ở các tiết dự Hiệu trưởng thường chỉ ra những ưu, khuyết điểm mà chưa đưa ra được
những biện pháp khắc phục những tồn tại.
- Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học: đã được Hiệu trưởng các trường
hết sức chú trọng, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân nên việc đổi mới phương pháp dạy học còn
nhiều hạn chế trong việc phát triển khả năng tự học của HS, đổi mới phương pháp dạy học của
GV theo hướng tăng cường kỹ năng thực hành và sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào
dạy học.
- Về việc kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy của GV: hiện nay việc kiểm tra, đánh giá
GV được thực hiện vào cuối năm học theo chuẩn nghề nghiệp của GV tiểu học (phẩm chất
chính trị, đạo đức lối sống, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp). Kiểm tra, đánh giá kết quả giảng
dạy của GV căn cứ vào kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm, hiệu quả giảng dạy
– giáo dục đã được Hiệu trưởng các trường TH chú trọng. Qua đánh giá hàng năm là cơ sở để
đào tạo lại, bồi dưỡng, đề nghị bổ nhiệm và phân công công việc cho năm học mới.
- Quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV: tuy được Hiệu trưởng các trường
quan tâm nhưng Hiệu trưởng nhiều trường còn lúng túng trong công tác tự bồi dưỡng đội ngũ,
chưa chú trọng nhiều đến việc hướng dẫn GV tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục và tạo
điều kiện cho cán bộ - giáo viên được bồi dưỡng về tin học - ngoại ngữ.
- Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học: hệ thống trường lớp trước mắt
đáp ứng được nhu cầu học tập của HS nhưng cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học
còn nhiều thiếu thốn hoặc không có điều kiện triển khai phục vụ cho việc giảng dạy.
Điểm mạnh:
Phần lớn đội ngũ CBQL có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, tận tuỵ với công
việc, gương mẫu trong công tác, sinh hoạt; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước. 100% CBQL đạt chuẩn về đào tạo trọng đó có 93,1% trên chuẩn và đa số đã
kinh qua các lớp bồi dưỡng về công tác quản lý (72,41%) nên phần lớn có năng lực trong quản
lý, nhiều người có kinh nghiệm và gắn bó với công việc. Đại đa số CBQL các trường phát huy
được phẩm chất, năng lực, thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền hạn của người CBQL góp phần tích
cực vào việc hoàn thành các hoạt động của nhà trường.
Điểm yếu:
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông phục vụ cho thời kỳ công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước nói chung và những đòi hỏi về chất lượng Giáo dục - Đào tạo nói riêng, công
tác quản lý trường học của một bộ phận CBQL vẫn còn những bất cập, hạn chế.
- Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBQL đều đạt chuẩn và trên chuẩn khá cao nhưng
tốt nghiệp từ các hệ đào tạo khác nhau nên trình độ chuyên môn không đồng đều. Một số
CBQL chưa qua các lớp bồi dưỡng nên không nắm vững được kỹ năng quản lý các hoạt động.
Một số khác nghiệp vụ sư phạm không vững vàng, chưa hội đủ uy tín về chuyên môn nên ít
quan tâm đến tay nghề GV, do đó có những khó khăn trong công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động
giảng dạy.
- Một số ít CBQL, GV đạt chuẩn về đào tạo nhưng chưa thật sự đạt chuẩn về nghề
nghiệp, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục TH hiện nay. Phổ biến là nặng gia đình,
lo kinh tế gia đình hơn là thật sự quan tâm cho nhà trường, ít tự học tập, nghiên cứu, đổi mới
trong công tác quản lý, giảng dạy, chưa khai thác hết điều kiện cơ sở vật chất hiện có để phục
vụ cho việc quản lý, giảng dạy, học tập, nghiên cứu. Một số khác thích an phận, thiếu năng
động, sáng tạo trong công tác quản lý.
Căn cứ vào mục tiêu đào tạo của GVTH, thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy các
trường TH thuộc CT 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau và yêu cầu đổi mới giáo dục TH
hiện nay, chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm đưa công tác quản lý hoạt động giảng
dạy từng bước tiến bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý trong giai đoạn mới, các biện pháp
đó là:
- Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giao quyền cho Hiệu trưởng các
trường TH.
- Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện đúng và đủ nội dung chương trình đổi mới của GV.
- Phân công giảng dạy hợp lý và tăng cường quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của GV.
- Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS.
- Tăng cường quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ GV TH.
- Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, phương tiện và đồ dùng dạy học.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá của Phòng GD&ĐT huyện.
- Phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội.
- Tích cực thực hiện đổi mới công tác thi đua - khen thưởng.
Các biện pháp quản lý trên bổ sung cho các biện pháp mà Hiệu trưởng các trường TH
thuộc CT 135 đã thực hiện nhằm góp phần thúc đẩy công tác quản lý hoạt động giảng dạy đạt
hiệu quả hơn. Các biện pháp trên tồn tại một cách khách quan, biện chứng, có tác động qua lại
lẫn nhau do đó cần áp dụng các biện pháp này một cách đồng bộ để nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ GD - ĐT
- Bộ GD - ĐT sớm ban hành các quy định về cơ chế phân cấp, phân quyền tự chủ về
nhân sự, tài chính … cho các trường TH để các trường chủ động hơn trong công tác quản lý.
- Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBQL theo hướng cập nhật những thành tựu
về khoa học quản lý giáo dục và tổ chức biên soạn các tài liệu tự học, tài liệu tham khảo thống
nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho công tác bồi dưỡng CBQL trường TH.
- Sớm khắc phục và điều chỉnh kịp thời một số sai sót, bất hợp lý trong nội dung chương
trình sách giáo khoa mới vì có một số chương, bài dung lượng kiến thức nhiều gây quá tải cho
người dạy và người học.
- Về thiết bị và đồ dùng dạy học, cần có kế hoạch và chủ động về thời gian sản xuất sớm
và phải được thẩm định về chất lượng, đảm bảo tính chính xác, khoa học trước khi sản xuất đại
trà, đưa vào sử dụng.
2.2. Đối với UBND tỉnh Cà Mau và Sở GD - ĐT
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ngày càng đầy đủ, có kế hoạch
xây dựng phòng kho thiết bị, các phòng chức năng, phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho
việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học ở các trường TH. Hỗ trợ thêm kinh
phí xây dựng các trường đạt chuẩn Quốc gia trên địa bàn huyện.
- Tạo điều kiện cho CBQL các trường được bồi dưỡng, được giao lưu học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau và tổ chức tham quan học tập các mô hình quản lý tốt ở trong và ngoài nước.
2.3. Đối với UBND huyện Trần Văn Thời và Phòng GD - ĐT
- UBND huyện cần chuẩn bị thật tốt cho việc thực hiện chương trình kiên cố hoá giai
đoạn 2 của Chính phủ (2008-2012). Hỗ trợ kinh phí để san lấp mặt bằng cho những trường học
gặp khó khăn về kinh phí.
- Phòng GD&ĐT huyện làm tốt công tác bố trí, sắp xếp và kiện toàn đội ngũ CBQL, GV
theo hướng chuẩn hoá, tham mưu giải quyết GV dôi dư, GV lớn tuổi hạn chế về năng lực theo
Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 08/08/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế
[31].
- Nâng cao chất lượng công tác thanh tra trong ngành, đặc biệt là thanh tra việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông. Phát hiện và chú ý bồi dưỡng những cá nhân có trình độ học
vấn, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và quản lý vào đội ngũ CBQL kế cận từ trường
học đến Phòng GD&ĐT.
- Tăng cường mở các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng thiết bị - đồ
dùng dạy học cho CBQL và GV tiểu học góp phần vào việc nâng cao chất lượng của hoạt động
giảng dạy.
2.4. Đối với cán bộ quản lý trường tiểu học
- Tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, tin
học và ngoại ngữ.
- Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm của các trường bạn trong công tác quản lý,
nhất là các trường TH đạt chuẩn Quốc gia.
- Mạnh dạn, tự tin trong việc điều hành tập thể sư phạm nhà trường, từ đó rút ra được
những kinh nghiệm trong công tác quản lý chỉ đạo để chủ động và sáng tạo hơn trong công
việc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Anh (2005), Luật giáo dục 2005, NXB lao động.
2. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo
dục và đào tạo, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai-vấn đề
và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia.
4. Nguyễn Thanh Bình (2006), Quản lý hoạt động dạy học của trường tiểu học của thành phố
Mỹ Tho thực trạng và giải pháp, TP HCM.
5. Ban Chấp hành Trung ương (2004),Chỉ thị của Ban bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục - Đào tạo - Ban Khoa giáo Trung ương - Công đoàn giáo dục Việt Nam-Viện
Khoa học giáo dục (1997), Xã hội hóa công tác giáo dục, NXB giáo dục.
7. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2001), Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ngành giáo dục
đào tạo, NXB Giáo dục, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2002), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý giáo dục triển khai thực
hiện chương trình - sách giáo khoa mới ở tiểu học, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục - Đào tạo, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (2002), Những vấn đề chiến
lược phát triển giáo dục trong thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, NXB Chính trị
Quốc gia.
10. Bộ Giáo dục - Đào tạo, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (2002), Chiến lược phát triển
giáo dục trong thế kỷ XXI, kinh nghiệm của các quốc gia, NXB Chính trị Quốc gia.
11. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2005), Quyết định số 03/2005/QĐ-BGDĐT ngày 15-2-2005 của Bộ
trưởng Bộ GD - ĐT về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III cho
giáo viên các trường Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT, BTVH, TTGDTX và
TTKTTH-Hướng nghiệp.
12. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2006), Công văn số 896/BGDĐT-GDTH ngày 13/2/2006 của Bộ
trưởng Bộ GD - ĐT về việc hướng dẫn dạy và học cho học sinh tiểu học.
13. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2006), Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ
trưởng Bộ GD - ĐT về Chương trình giáo dục phổ thông.
14. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2006), Quyết định số 23/2006/QĐ BGDĐT ngày 22/6/2006 của Bộ
trưởng Bộ GD - ĐT Ban hành Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật,
khuyết tật.
15. Bộ Giáo dục - Đào tạo - Bộ Nội vụ (2006), Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-
BNV ngày 23/08/2006 hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục
phổ thông công lập.
16. Bộ Giáo dục - Đào tạo, Dự án phát triển giáo viên tiểu học(2006), Phương tiện kỹ thuật dạy
học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở tiểu học, NXB giáo dục.
17. Bộ Giáo dục - Đào tạo, Dự án phát triển giáo viên tiểu học (2006), Tiếng Việt và phương
pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học, NXB giáo dục.
18. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2006), Đổi mới giảng dạy giáo dục phổ thông, NXB Lao động, Hà
Nội.
19. Bộ Giáo dục - Đào tạo, Dự án phát triển giáo viên tiểu học (2006), Một số vấn đề về đổi
mới và quản lý giáo dục tiểu học vì sự phát triển bền vững, NXB Giáo dục.
20. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2007), Quyết định số 14/2007 QĐ-BGDĐT ngày 4/5/2007 của Bộ
trưởng Bộ GD - ĐT Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
21. Bộ Giáo dục - Đào tạo ( 2007), Quyết định số 55 QĐ-BGDĐT ngày 28/9/2007 của Bộ
trưởng Bộ GD - ĐT, V/v ban hành Quy định mức chất lượng tối thiểu của trường tiểu
học.
22. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2007), Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số
51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT).
23. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2007), Phương pháp dạy học các môn học ở tiểu học, NXB giáo
dục.
24. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2008), Quyết định số 11/2008/ QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2008 của
Bộ trưởng Bộ GD - ĐT về việc ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
25. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2008), Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường tiểu học.
26. Chính phủ (1998), Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển
kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa.
27. Chính phủ (2001), Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 27/08/2001 về việc đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông, thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH 10 của Quốc hội.
28. Chính phủ (2005), xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục giai đoạn 2005-2010. (Ban hành kèm theo quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày
11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ), Hà Nội.
29. Chính phủ (2006), Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20-6-2006 của Thủ tướng chính phủ
về Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường chuyên
biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
30. Chính phủ (2006), Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế-xã
hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010.
31. Chính phủ (2007), Nghị định số 132/2007/NĐ - CP của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế.
32. Nguyễn Đình Chỉnh, Nguyễn văn Lũy, Phan Ngọc Uyển (2006), Sư phạm học tiểu học,
NXB Giáo dục.
33. Lê Quang Dũng (2006), Thực trạng về công tác quản lý giảng dạy của Hiệu trưởng các
trường tiểu học ở thị xã Bến Tre, TP HCM.
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VIII, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Nguyễn Thị Đoan (chủ biên) (1996), Các học thuyết quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
38. Hà Sĩ Hồ - Lê Tuấn (1997), Những bài giảng về quản lý trường học, tập III, NXB Giáo
dục.
39. Phạm Minh Hạc (2003), Về giáo dục, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Bùi Minh Hiền,Vũ Ngọc Hà, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, NXB ĐHSP.
41. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, viện khoa học giáo dục, Hà
Nội
42. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
43. Nguyễn Văn Lê (1997), Chuyên đề quản lý trường học tập II, NXB Giáo dục.
44. Bùi Ngọc Oánh (1995), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, NXB Thống Kê, TP.HCM
45. Phòng GD - ĐT huyện Trần Văn Thời (2007), tổng kết năm học 2006 –2007, phương
hướng nhiệm vụ năm học 2007 - 2008.
46. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, trường ĐHSP. TP
HCM.
47. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Chuyên đề lý luận dạy học, Trường CBQLGD-ĐT II, TP
HCM.
48. Hoàng Tâm Sơn (2001), Một số vấn đề tổ chức khoa học lao động của người Hiệu trưởng,
Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và đào tạo II, TP.HCM.
49. Sở GD - ĐT Hà Nội (2006), Giáo trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường tiểu học, học phần
IV, Nghiệp vụ quản lý trường tiểu học, NXB Hà Nội.
50. Sở GD - ĐT Hà Nội (2006), Giáo trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường tiểu học, một số
kiến thức chuyên biệt đối với giáo dục tiểu học, NXB Hà Nội.
51. Trường ĐHSP Hà Nội (2003),Quản lý hành chính Nhà nước và quản lý ngành GD - ĐT,
NXB ĐHSP, Hà Nội.
52. Nguyễn Văn Tạo (2006), Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy ở một số trường
tiểu học huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre, TP HCM.
53. Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Bàn về giáo dục Việt Nam, NXB Lao động.
54. Dương Thiệu Tống (2005), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB
Khoa học xã hội.
55. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, NXB ĐHQG, Hà Nội.
56. UBND tỉnh Cà Mau (2006), Quyết định số 22/2006/QĐ - UBND ngày 11/5/2006 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 86/2001/QĐ - UBND ngày 24/12/2001
của UBND tỉnh Cà Mau.
57. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB ĐHQG, Hà Nội.
58. Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dùng cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng)
Để giúp chúng tôi tìm hiểu: Thực trang quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, xin Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (X) vào ô trống phù hợp dưới đây.
Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
-Họ và tên:..................................Năm sinh:............................................................
-Giới tính:....................Nam Nữ
-Chức vụ:..................................Nơi công tác:.........................................................
-Trình độ chuyên môn:............................................................................................
-Thời gian công tác:................................................................................................
-Thời gian quản lý:.................................................................................................
-Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý: a. Đã qua quản lý b. Chưa qua quản lý
1. Theo Ông (Bà) những nội dung quản lý giảng dạy ở trường tiểu học có
tầm quan trọng như thế nào?
RQT QT BT KQT
a. Quản lí việc thực hiện đổi mới chương trình
b. Quản lí việc phân công giảng dạy
c. Quản lí việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp
d. Quản lí giờ lên lớp
e. Quản lí việc dự giờ
f. Quản lí việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy.
g. Quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy
h. Quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
i. Quản lí các phương tiện vật chất và kỹ thuật
2. Xin Ông (Bà) cho biết người Hiệu trưởng cần có những năng lực gì để
quản lý và giảng dạy đạt hiệu quả?
a) Năng lực chuyên môn
b) Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm
c) Năng lực xây dựng tập thể giáo viên thống nhất, đoàn kết
d) Năng lực tổ chức và điều hành công tác giảng dạy
3. Xin Ông (Bà) cho biết những tiêu chí căn cứ phân công giáo viên giảng
dạy:
a) Năng lực chuyên môn
b) Nguyện vọng cá nhân của giáo viên
c) Nguyện vọng của học sinh
d) Điều kiện hoàn cảnh
e) Đặc điểm của mỗi lớp
f) Trình độ đào tạo
g) Phẩm chất đạo đức
4. Những yếu tố nào giúp Ông (Bà) thành công trong công việc quản lý
giảng dạy ở trường tiểu học?
.................................................................................................................................. ..................................................................................................................................
5. Theo Ông (Bà) người Hiệu trưởng có vai trò thế nào trong công việc quản
lý ở trường tiểu học.
a) Rất quan trọng
b) Quan trọng
c) Bình thường
6. Theo Ông (Bà) việc cải tiến phương pháp giảng dạy hiện nay có cần thiết
hay không?
a) Rất cần thiết
b) Cần thiết
c) Bình thường
d) Không cần thiết
7. Xin Ông (Bà) đánh dấu (X) vào các mức độ phù hợp với suy nghĩ và thực
tiễn nơi công tác của mình.
TT Rất tốtT ốt Trung bình Chưa tốt
Nội dung 1. Về đổi mới nội dung chương trình
1 Dạy đúng và đủ nội dung chương
trình đổi mới
2 Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch dạy theo chương trình đổi mới
3 Kiểm tra việc thực hiện chương trình đổi mới qua báo cáo của tổ chuyên môn
4 Kiểm tra việc thực hiện chương trình đổi mới qua giáo án của giáo viên
5 Kiểm tra việc thực hiện chương trình đổi mới qua vở ghi của học sinh
6 Lập sổ theo dõi chương trình đổi
mới ở các khối lớp 2. Về soạn bài và chuẩn bị lên lớp 1 Bài soạn phải đúng theo mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy 2 Bài soạn phải thể hiện rõ công việc
của thầy trò
3 Bài soạn giải quyết tốt vấn đề kiến
thức và kỹ năng cần thiết
4 Nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy và
những kiến thức có liên quan
5 Lựa chọn được những phương pháp giảng dạy phù hợp với loại bài và đối tượng học sinh
6 Chuẩn bị những phương tiện và đồ
dùng dạy học cần thiết
7 Kiểm tra việc chuẩn bị bài của giáo
viên thông qua giáo án 3. Về quản lí giờ lên lớp
1 Xây dựng chuẩn giờ lên lớp phù hợp với nhà trường, địa phương 2 Xây dựng và sử dụng thời khóa biểu
khoa học, hợp lý
3 Tổ chức cho CBGV-NV nắm vững các quy định về thực hiện giờ lên lớp
4 Kiểm tra việc giáo viên thực hiện
giờ lên lớp, tiết thực hành
5 Quy định chế độ thông tin, báo cáo
về dạy bù, dạy thay 4. Quản lý việc dự giờ
1 Xây dựng kế hoạch dự giờ thường
xuyên
2 Quy định số giờ thao giảng và dự giờ của GV trong một học kỳ và cả năm học
3 Tổ chức dự giờ thao giảng 4 Dự giờ định kỳ theo kế hoạch 5 Dự giờ đột xuất không báo trước 6 Tổ chức cho CB-GV nắm vững quy đinh về phương pháp phân tích sư phạm tiết dạy
7 Bố trí thời gian để phân tích sư
phạm tiết dạy 5. Về đổi mới phương pháp giảng dạy
1 Theo hướng phát huy tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh
2 Theo hướng kết hợp nhuần nhuyễn tạo PPDH khác nhau
và sáng (truyển thống và hiện đại)
3 Theo hướng phát triển khả năng tự
học của học sinh
4 Theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm và phát huy khả năng cá nhân
5 Theo hướng tăng cường kỹ năng
thực hành
6 Theo hướng sử dụng phương tiện
kỹ thuật hiện đại vào dạy học
7 Theo hướng đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh
8 Theo hướng đổi mới cách soạn giáo án, lập kế hoạch bài học và mục tiêu bài học 8. Trong công tác kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên, Ông
(Bà) đã thực hiện những việc làm nào: 1. Dựa vào kết quả kiểm tra ở mỗi học kỳ 2. Dựa vào kết quả kiểm tra cuối năm của mỗi học sinh 3. Dựa và tiết dự giờ và kiểm tra đột xuất 4. Dựa vào việc kiểm tra hồ sơ, sổ sách định kỳ và cuối năm 5. Dựa vào việc thi giáo viên dạy giỏi các cấp 6. Dựa vào ý kiến bình xét của đồng nghiệp
7. Dựa vào ý kiến của tổ trưởng chuyên môn
9. Xin Ông (Bà) đánh dấu (X) vào các mức độ phù hợp với suy nghĩ và thực
Nội dung
tiễn nơi mình công tác về bồi dưỡng chuyên môn giáo viên tiểu học: TT 1 Về chính trị tư tưởng, ý thức và Rất tốtT ốt Trung bình Chưa tốt
2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5
lương tâm nghề nghiệp Về chuyên môn nghiệp vụ: -BDTX theo chu kỳ -Các chuyên đề về PPGD bộ môn -Tổ chức kiến tập, hội giảng thường xuyên -Hướng dẫn GV tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục -Giúp đỡ giáo viên mới ra trường, GV yếu kém về chuyên môn
3 Về trình độ văn hóa 4 Về tin học, ngoại ngữ
10. Xin Ông (Bà) đánh dấu (X) vào các mức độ phù hợp với suy nghĩ và
Mức độ đầy đủ M
Cơ sở vật chất và TT phương tiện dạy học Thiếu Đủ Tương đối đủ Lạc hậu Hiện đại thực tiễn nơi mình công tác quản lí về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học ức độ hiện đại Tương đối hiện đại
1
Phòng bộ môn có: máy vi tính, ti vi, máy projector, máy chiếu qua đầu...... 2 Phòng thí nghiệm 3 Thư viện
4
5
7
8
SGK, SGV tài liệu tham khảo... Các phương tiện và đồ dùng dạy học trên lớp 6 Các đồ dùng thí nghiệm Sân chơi và bãi tập luyện Thể dục thể thao Các phương tiện và đồ dùng Thể dục thể thao 11. Xin Ông (Bà) đánh dấu (X) vào các mức độ phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi công tác quản lý của mình về sử dụng phương tiện, ĐDDH trong giảng dạy:
ốt Rất tốtT Trung bình Chưa tốt TT
1
2
3
Nội dung quản lý Sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học trong giờ dạy Tổ chức dạy học trên máy vi tính cho học sinh Tổ chức cho học sinh xem băng video để hỗ trợ cho các môn học 12. Ông (Bà) thường gặp khó khăn gì trong quản lý giảng dạy ở trường tiểu
học nhất là trong giai đoạn đổi mới giáo dục tiểu học?
TT Những khó khăn Đôi khi gặp Ít khi gặp
Thường xuyên gặp 1 Khó khăn trong việc lên kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy
2 Khó khăn trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình giảng dạy
3 Khó khăn về cơ sở vật chất 4 Khó khăn trong việc kiểm tra đánh giá
giáo viên
5 Khó khăn trong việc đào tạo bồi dưỡng
giáo viên
6 Khó khăn trong việc thực hiện nhiệm
vụ đổi mới phương pháp giảng dạy với trình độ và năng lực sư phạm của giáo viên
7 Khó khăn trong việc tham mưu với các
ngành, các cấp
8 Khó khăn trong việc tự học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của bản thân 13. Theo Ông (Bà) nguyên nhân nào làm hạn chế khả năng và kết quả thực
hiện nhiệm vụ quản lí giảng dạy của người hiệu trưởng trường tiểu học a. Điều kiện thực hiện nhiệm vụ chưa đáp ứng nhu cầu b. Bản thân chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên c. Đội ngũ giáo viên còn hạn chế và trình độ và năng lực chuyên môn d. Chế độ, chính sách của địa phương chưa khuyến khích được lao động của giáo viên và cán bộ quản lý e. Lãnh đạo cấp trên chưa tạo điều kiện giúp đỡ f. Thời gian và công việc quản lý làm hạn chế việc tự học tập bồi dưỡng, cập nhật thông tin mới về khoa học giáo dục
14. Xin Ông (Bà) cho biết những biện pháp chỉ đạo của Phòng Giáo dục - Đào tạo đã làm để giúp hiệu trưởng các trường tiểu học quản lý giảng dạy của giáo viên tốt hơn? ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... 15. Ý kiến đề xuất của Ông (Bà) để quản lý giảng dạy đạt hiệu quả:
a. Với Bộ Giáo dục - Đào tạo:
............................................................................................................................... ...............................................................................................................................
b. Với UBND tỉnh và Sở Giáo dục - Đào tạo:
............................................................................................................................... ...............................................................................................................................
c. Với UBND huyện và Phòng Giáo dục - Đào tạo:
............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ông (Bà)! ----------------------------------------------------
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dùng cho khối trưởng chuyên môn và giáo viên)
Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
c. Trên 50 tuổi
Nữ: 9+2 b. Từ 35-50 tuổi 9+3
12+1 12+2 12+3 Khác (ĐH, SĐH)
Để giúp chúng tôi tìm hiểu: Thực trang quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, xin Ông (Bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (X) vào ô trống phù hợp dưới đây. Nam: - Giới tính: - Tuổi: a. Dưới 35 tuổi - Trình độ đào tạo: 9+1 Thâm niên giảng dạy: a. Dưới 5 năm c. Từ 11-20 năm b. Từ 5-10 năm d. Trên 20 năm
1. Ông (Bà) có hài lòng với kết quả quản lí giảng dạy hiện nay của hiệu
trưởng trường mình không? a) Rất hài lòng b) Hài lòng c) Bình thường d) Không hài lòng e) Xin Ông (Bà) cho biết lí do tại sao? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 2. Theo Ông (Bà) Hiệu trưởng trường tiểu học có cần thiết là người có
chuyên môn giỏi, nắm vững nội dung và phương pháp giảng dạy hay không? a) Rất cần thiết b) Cần thiết c) Bình thường d) Không cần thiết
3. Xin Ông (Bà) cho biết Hiệu trưởng căn cứ vào những tiêu chí nào để phân
công giáo viên giảng dạy? a) Năng lực chuyên môn b) Nguyện vọng cá nhân giáo viên c) Nguyện vọng của học sinh d) Điều kiện hoàn cảnh e) Đặc điểm của mỗi lớp f) Trình độ đào tạo g) Phẩm chất đạo đức
4. Theo Ông (Bà) Hiệu trưởng trường tiểu học cần có những biện pháp gì để
quản lý tốt giảng dạy của trường mình? a) Xây dựng tổ chuyên môn vững mạnh b) Thường xuyên tổ chức các hoạt động chuyên đề và chuyên môn
c) Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học của giáo viên d) Phân công giảng dạy hợp lý, đúng năng lực chuyên môn
5. Xin Ông (Bà) đánh dấu (X) vào các mức độ thực tiễn phù hợp với suy
nghĩ và thực tiễn nơi mình công tác. TT Rất tốtT ốt Trung bình Chưa tốt
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4
5
6
7
1
Nội dung 1. Về đổi mới nội dung chương trình Dạy đúng và đủ nội dung chương trình đổi mới Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch giảng dạy theo chương trình đổi mới Kiểm tra việc thực hiện chương trình đổi mới qua báo cáo của tổ chuyên môn Kiểm tra việc thực hiện chương trình đổi mới qua giáo án của giáo viên Kiểm tra việc thực hiện chương trình đổi mới qua vở ghi của học sinh Lập sổ theo dõi chương trình đổi mới ở các khối lớp 2. Về soạn bài và chuẩn bị lên lớp Bài soạn phải đúng theo mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy Bài soạn phải thể hiện rõ công việc của thầy trò Bài soạn giải quyết tốt vấn đề kiến thức và kỹ năng cần thiết Nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy và những kiến thức có liên quan Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với loại bài và đối tượng học sinh Chuẩn bị phương tiện và đồ dùng dạy học cần thiết Kiểm tra việc chuẩn bị bài của giáo viên thông qua giáo án 3. Về quản lí giờ lên lớp Xây dựng chuẩn giờ lên lớp phù hợp với nhà trường, địa phương
2
3
4
5
1
2
3 4 5 6
7
1
2
3
4
5
6
7
Xây dựng và sử dụng thời khóa biểu khoa học, hợp lý Tổ chức cho CBGV-NV nắm vững các quy định về thực hiện giờ lên lớp Kiểm tra việc giáo viên thực hiện giờ lên lớp, tiết thực hành Quy định chế độ thông tin, báo cáo về dạy bù, dạy thay 4. Quản lý việc dự giờ Xây dựng kế hoạch dự giờ thường xuyên Quy định số giờ thao giảng và dự giờ của GV trong một học kỳ và cả năm học Tổ chức dự giờ thao giảng Dự giờ định kỳ theo kế hoạch Dự giờ đột xuất không báo trước Tổ chức cho CB-GV nắm vững quy đinh về phương pháp phân tích sư phạm tiết dạy Bố trí thời gian để phân tích sư phạm tiết dạy 5. Về đổi mới phương pháp giảng dạy Theo hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh Theo hướng kết hợp nhuần nhuyễn và sáng tạo PPDH khác nhau (truyền thống và hiện đại) Theo hướng phát triển khả năng tự học của học sinh Theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm và phát huy khả năng cá nhân Theo hướng tăng cường kỹ năng thực hành Theo hướng sử dụng phương tiên kỹ thuật hiện đại vào dạy học Theo hướng đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập
8
của học sinh Theo hướng đổi mới cách soạn giáo án, lập kế hoạch bài học và mục tiêu bài học 6. Xin Ông (Bà) cho biết những khó khăn thuận lợi khi thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học. * Thuận lợi:
............................................................................................................................... ...............................................................................................................................
* Khó khăn:
............................................................................................................................... ...............................................................................................................................
7. Trong các công tác đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên hiệu trưởng
đã thực hiện những việc làm nào? 1. Dựa vào kết quả kiểm tra ở mỗi học kỳ 2. Dựa vào kết quả kiểm tra cuối năm của mỗi học sinh 3. Dựa và tiết dự giờ và kiểm tra đột xuất 4. Dựa vào việc kiểm tra hồ sơ, sổ sách định kỳ và cuối năm 5. Dựa vào việc thi giáo viên dạy giỏi các cấp 6. Dựa vào ý kiến bình xét của đồng nghiệp 7. Dựa vào ý kiến của tổ trưởng chuyên môn
8. Xin Ông (Bà) đánh dấu (X) vào các mức độ phù hợp với suy nghĩ và thực
tiễn nơi mình công tác về bồi dưỡng chuyên môn và giáo viên tiểu học: TT
Rất tốt Tốt Trung bình Chưa tốt 1
2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5
Nội dung Về chính trị tư tưởng, ý thức và lương tâm nghề nghiệp Về chuyên môn nghiệp vụ: -BDTX theo chu kỳ -Các chuyên đề về PPGD bộ môn -Tổ chức kiến tập, hội giảng thường xuyên -Hướng dẫn GV tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục -Giúp đỡ giáo viên mới ra trường, GV yếu kém về chuyên môn
3 Về trình độ văn hóa 4 Về tin học, ngoại ngữ
9. Xin Ông (Bà) đánh dấu (X) vào các mức độ phù hợp với suy nghĩ và thực
tiễn nơi mình công tác của mình về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học:
Mức độ đầy đủ M ức độ hiện đại
TT Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học Thiếu Đủ Tương đối đủ Lạc hậu Hiện đại Tương đối hiện đại
1
Phòng bộ môn có: máy vi tính, ti vi, máy projector, máy chiếu qua đầu......
2 Phòng thí nghiệm 3 Thư viện
4
5 SGK,SGV tài liệu tham khảo... Các phương tiện và đồ dùng dạy học trên lớp
6 Các đồ dùng thí nghiệm
7
8
9
ốt Rất tốtT Trung bình Chưa tốt Sân chơi và bãi tập luyện Thể dục thể thao Các phương tiện và đồ dùng Thể dục thể thao Các CSVC và PTDH khác ............................................. 10. Xin Ông (Bà) đánh dấu (X) vào các mức độ phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi mình công tác quản lý của mình về sử dụng phương tiện, ĐDDH trong giảng dạy: TT
1
2
3
Nội dung quản lý Sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học trong giờ dạy Tổ chức dạy học trên máy vi tính cho học sinh Tổ chức cho học sinh xem băng video để hỗ trợ cho các môn học 11. Xin Ông (Bà) cho biết những kỹ năng dạy học nào cần bồi dưỡng đê giúp mình hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy trong giai đoạn đổi mới giáo dục tiểu học. a) Kỹ năng chọn lọc và cập nhật các tri thức phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. b) Kỹ năng sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học c) Kỹ năng tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh d) Kỹ năng tổ chức hướng dẫn học sinh tự học e) Kỹ năng nghiên cứu khoa học, tự học, tự bồi dưỡng f) Kỹ năng hoạt động xã hội
g) Các kỹ năng khác
12. Xin Ông (Bà) cho biết kết quả giảng dạy ở lớp mình phụ trách có những
mặt mạnh và mặt yếu nào? Nguyên nhân? Kết quả học tập của học sinh lớp Ông (Bà) phụ trách trong năm học 2006-2007: Tổng số học sinh:......... Giỏi: Số lượng:.....Tỷ lê.%......Khá: Số lượng:.....Tỷ lệ%..... Trung bình: Số lượng:.....Tỷ lê.%......Yếu: Số lượng:.....Tỷ lệ%.....
* Mặt mạnh:
a) Thực hiện nghiêm túc chương trình, quy chế chuyên môn soạn giảng, chấm bài b) Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt các quy định về giảm tải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh c) Truyền thụ kiến thức cơ bản chính xác, có trọng tâm, có nhiều cố gắng đổi mới phương pháp giảng dạy d) Tích cực sử dụng đồ dùng dạy học trên lớp e) Các mặt mạnh khác: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ...............................................................................................................................
* Mặt yếu
a) Chưa quan tâm nhiều đến việc khai thác hợp lí, hiệu quả đồ dùng dạy học trên lớp b) Các phương pháp dạy học và tổ chức hoạt động dạy học chưa linh hoạt c) Chưa quan tâm khai thác hợp lí nội dung sách giáo khoa d) Giờ dạy chưa chú ý phát huy tính tích cực của học sinh e) Các mặt yếu khác: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... * Nguyên nhân kết quả giảng dạy yếu ở lớp Ông (Bà) phụ trách là do: a) Do mặt bằng tri thức trước khi vào ngành sư phạm còn yếu b) Do quá trình đào tạo chưa trang bị đủ kiến thức c) Do đời sống giáo viên quá khó khăn d) Do cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn e) Do trình độ bản thân chưa đáp ứng được những nhu cầu đổi mới f) Do chưa say mê với nghề nghiệp g) Các nguyên nhân khác: ............................................................................................................................... ...............................................................................................................................
13. Theo Ông (Bà) những nguyên nhân nào giúp hiệu trưởng trường mình
làm tốt và chưa tốt việc giảng dạy?
* Nguyên nhân làm tốt:
...............................................................................................................................
* Nguyên nhân chưa làm tốt:
............................................................................................................................... ...............................................................................................................................
14. Xin Ông (Bà) cho biết những biện pháp chỉ đạo của Phòng Giáo Dục - Đào tạo đã làm để giúp hiệu trưởng các trường tiểu học quản lý giảng dạy của giáo viên tốt hơn ............................................................................................................................... ...............................................................................................................................
15. Ý kiến đề xuất của Ông (Bà) nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy
học. ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ...............................................................................................................................
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ông (Bà)! ----------------------------------------------------
Phụ lục3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA HIỆU TRƯỞNG-CBQL VỀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY Trong quá trình quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên tiểu học, xin Ông (Bà) vui lòng cho biết quan điểm của mình bằng cách đánh dấu (X) vào các ô thích hợp dưới đây:
Ý kiến đánh giá(%)
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
TT
Các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng Cần thiết Khả thi Không khả thi Rất cần thiết Không cần thiết Rất khả thi
1
2
3
4
5
6
7
8
9 Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giao quyền hiệu trưởng cho các trường TH Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện đúng và đủ nội dung chương trình đổi mới của giáo viên Phân công giảng dạy hợp lý và tăng cường quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của GV Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học Tăng cường quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV tiểu học Tăng cường quản lý CSVC, phương tiện và ĐDDH Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá của PGD-ĐT huyện Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội Tích cực thực hiên đổi mới công tác thi đua khen thưởng
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 4 Bảng 2.20. Nhận xét của CBQL về các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường TH thuộc CT 135.
Ý kiến đánh giá(%)
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
TT
Các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng Cần thiết Khả thi Không khả thi Rất cần thiết Không cần thiết Rất khả thi
1
2
3
4
5
6
7
8
9 Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giao quyền hiệu trưởng cho các trường TH Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện đúng và đủ nội dung chương trình đổi mới của giáo viên Phân công giảng dạy hợp lý và tăng cường quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của GV Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học Tăng cường quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV tiểu học Tăng cường quản lý CSVC, phương tiện và ĐDDH Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá của PGD-ĐT huyện Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội Tích cực thực hiên đổi mới công tác thi đua khen thưởng