BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Ngọc Diệp
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BỘ CÔNG CỤ
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
VÀ GIAO TIẾP CỦA TRẺ 5 TUỔI
TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Ngọc Diệp
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BỘ CÔNG CỤ
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
VÀ GIAO TIẾP CỦA TRẺ 5 TUỔI
TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành : Giáo dục học (Mầm non)
Mã số
: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng công bố trong các
công trình khác.
Học viên
Nguyễn Thị Ngọc Diệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Tp. HCM cùng Quý Thầy Cô giảng dạy
tác giả trong suốt những năm học Đại học đặc biệt trong hai năm học cao học.
Những kiến thức và phương pháp Thầy Cô truyền đạt là nền tảng quan trọng để tác
giả hoàn thành luận văn này.
Quý Thầy Cô Phòng Sau đại học đã hỗ trợ và tạo điều kiện để tác giả có thể
tham gia học tập và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị
Kim Anh, người cô kính mến đã hết lòng quan tâm, hỗ trợ, hướng dẫn nghiên cứu
và động viên để tác giả hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Trường Đại học Thủ Dầu Một, Khoa Khoa học Giáo dục đã tạo điều kiện và hỗ
trợ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Phòng giáo dục Thành phố Thủ Dầu Một, cùng Ban giám hiệu và giáo viên các
trường mầm non tại Thành phố Thủ Dầu Một đã nhiệt tình cộng tác trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Tác giả cũng gửi lời cảm ơn đến quý đồng nghiệp và bạn học cùng lớp cao học
khóa 23 đã hợp tác và chia sẻ kiến thức.
Cuối cùng, tác giả gửi lời cảm ơn đến gia đình đã luôn ủng hộ, động viên tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Bình Dương, tháng 9 năm 2014
Học viên
Nguyễn Thị Ngọc Diệp
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT
TRIỂN NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP CỦA TRẺ 5 TUỔI .......... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu về bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và
giao tiếp của trẻ 5 tuổi ................................................................................. 5
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 5
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 10
1.2. Những vấn đề chung về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Việt Nam ...... 13
1.2.1. Khái niệm chuẩn phát triển trẻ em ...................................................... 13
1.2.2. Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Việt Nam .................................. 13
1.3. Sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi .................................... 16
1.3.1. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi .................................................. 16
1.3.2. Sự phát triển giao tiếp của trẻ 5 tuổi ................................................... 19
1.4. Những vấn đề chung về đánh giá sự phát triển của trẻ ............................. 20
1.4.1. Khái niệm đánh giá sự phát triển của trẻ ............................................ 20
1.4.2. Chức năng của đánh giá trong giáo dục mầm non ............................. 21
1.4.3. Phân loại đánh giá ............................................................................... 21
1.4.4. Các phương pháp đánh giá trẻ mầm non: ........................................... 23
1.5. Bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non. ................................ 34
1.5.1. Khái niệm ............................................................................................ 34
1.5.2. Cấu trúc bộ công cụ ............................................................................ 35
1.5.3. Bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ ............................ 35
1.6. Bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh
Bình Dương triển khai............................................................................... 44
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 46
Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ SỰ
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP CỦA TRẺ
5 TUỔI DO SỞ GD&ĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG TRIỂN
KHAI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI THÀNH
PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG .......................... 47
2.1. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................... 47
2.1.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ....................................... 47
2.1.2. Khái quát về quá trình tổ chức nghiên cứu thực trạng ....................... 48
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát
triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình
Dương triển khai. ...................................................................................... 51
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò của bộ
công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5
tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai .............................. 51
2.2.2. Thực trạng nội dung bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ
và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển
khai. ........................................................................................................... 52
2.2.3. Thực trạng sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và
giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai. .... 54
2.2.4. Những thuận lợi, khó khăn khi sử dụng bộ công cụ đánh giá sự
phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT
tỉnh Bình Dương triển khai. .............................................................. 68
2.2.5. Những đề xuất của CBQL và GVMN về việc sử dụng bộ công
cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do
Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai. ......................................... 80
2.3. Đề xuất các biện pháp hỗ trợ cán bộ quản lí, giáo viên mầm non sử
dụng bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ
5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai. .................................. 82
2.3.1. Cơ sở của việc đề xuất các biện pháp: .............................................. 82
2.3.2. Một số biện pháp hỗ trợ cán bộ quản lí, giáo viên mầm non sử
dụng BCC đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5
tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai. ............................. 82
2.3.3. Kết quả khảo sát ý kiến tính khả thi của các biện pháp hỗ trợ
cán bộ quản lí, giáo viên mầm non sử dụng BCC đánh giá sự
phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT
tỉnh Bình Dương triển khai. .............................................................. 90
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 100
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCC : Bộ công cụ
BCPTTENT : Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
CBQL : Cán bộ quản li
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GVMN : Giáo viên mầm non
NN và GT : Ngôn ngữ và giao tiếp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm nhóm khách thể nghiên cứu .............................................. 48 Bảng 2.2. Đánh giá của GVMN, CBQL về vai trò của BCC đánh giá sự
phát triển NN và GT trẻ 5 tuổi ......................................................... 51
Bảng 2.3. Mức độ quan tâm của CBQL, GVMN đến BCC đánh giá sự
phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ................................................... 52
Bảng 2.4. Đánh giá mức độ phù hợp các nội dung của BCC đánh giá sự
phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ................................................... 53 Bảng 2.5. Đánh giá của GVMN, CBQL về các bước sử dụng BCC ............... 54 Bảng 2.6. Đánh giá mức độ thiết kế công cụ đánh giá trẻ theo các chỉ số
thuộc lĩnh vực phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ........................... 57
Bảng 2.7. Tần suất sử dụng phương pháp đánh giá sự phát triển NN và GT
của trẻ 5 tuổi ...................................................................................... 59
Bảng 2.8. Mức độ phù hợp của các thời điểm để theo dõi, đánh giá sự phát
triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ........................................................... 61
Bảng 2.9. Mức độ xây dựng công cụ đánh giá các chỉ số thuộc lĩnh vực
phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ................................................... 64
Bảng 2.10. Mức độ hiệu quả sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và
GT của trẻ 5 tuổi ............................................................................... 66
Bảng 2.11. Những khó khăn CBQL, GVMN gặp phải khi sử dụng BCC
đánh giá sự phát triển NN và GT ...................................................... 69
Bảng 2.12. Nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình sử dụng BCC đánh giá
sự phát triển NN và GT ..................................................................... 72
Bảng 2.13. Xếp hạng các nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình sử dụng
BCC đánh giá sự phát triển NN và GT ............................................. 74
Bảng 2.14. Đề xuất của giáo viên về việc sử dụng BCC đánh giá sự phát
triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ........................................................... 80
Bảng 2.15. Ý kiến của CBQL, GVMN về mức độ khả thi của những biện pháp hỗ trợ cho việc sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ............................................................................... 91
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, mục
tiêu nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mĩ, hình
thành những nền móng đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào trường lớp một
(Điều 22-Luật Giáo dục).
Quyết định 149/2006/QĐ-TTg, Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn
2006 – 2015 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt xác định rõ quan điểm chỉ đạo là
“Từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục mầm non theo nguyên
tắc đảm bảo đồng bộ, phù hợp, tiên tiến, gắn với đổi mới giáo dục phổ thông, chuẩn bị
tốt cho trẻ vào lớp một, góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục”. Đặc biệt
Quyết định số 239/2010/QĐ – TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 9/2/2010 phê duyệt
đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đã nhấn mạnh “Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong giáo dục mầm non nhằm chuẩn
bị tốt cho trẻ em vào lớp 1 đối với tất cả các vùng miền trong cả nước”.
Ngày 22 tháng 7 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số
23/2010/TT-BGDĐT quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. BCPTTENT
giúp làm rõ những mong đợi của cha mẹ, nhà giáo dục, cộng đồng, xã hội, tạo sự đồng
thuận trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, thiết lập cơ sở cho việc theo dõi, đo lường.
Trên cơ sở đó có những tác động phù hợp đối với trẻ, tạo tiền đề những bước tiếp theo
cho việc chuẩn bị đến trường của trẻ 5 tuổi. BCPTTENT là cơ sở để xây dựng BCC
theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
Bộ GD&ĐT đã ban hành công văn số 481/BGDĐT – GDMN ngày 29 tháng 1
năm 2011 để hướng dẫn triển khai thực hiện BCPTTENT, chỉ đạo Sở GD&ĐT các
tỉnh, thành phố và Ban phụ nữ Quân đội tổ chức tuyên truyền, phổ biến trong các cơ sở
giáo dục mầm non và cộng đồng về mục đích, ý nghĩa, nội dung BCPTTENT. Xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện BCPTTENT theo từng năm học.
Để thực hiện theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Ngày 18 tháng 9 năm 2012 Sở
GD&ĐT tỉnh Bình Dương đã ban hành công văn số 1363/SGDĐT – GDMN triển khai
thực hiện sử dụng BCPTTENT, hướng dẫn sử dụng BCC để theo dõi, đánh giá sự phát
2
triển của trẻ 5 tuổi bao gồm 40 chỉ số thuộc bốn lĩnh vực. (Trong đó có 10 chỉ số thuộc
lĩnh vực NN và GT). Đến năm học 2013 – 2014 tất cả các cơ sở giáo dục mầm non
trong tỉnh Bình Dương đều sử dụng BCPTTENT theo dõi, đánh giá sự phát triển của
trẻ 5 tuổi bao gồm 120 chỉ số thuộc bốn lĩnh vực. (Trong đó có 31 chỉ số thuộc lĩnh
vực NN và GT).
Mặt khác, chúng ta nhận thấy ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong cuộc sống của trẻ.
Nhờ ngôn ngữ mà trẻ có thể giao tiếp, trao đổi với nhau những hiểu biết, những kinh
nghiệm… Bên cạnh đó, ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi là một điều kiện rất quan trọng để trẻ
tiếp xúc với môi trường mới ở lớp một, giúp trẻ lĩnh hội được những kiến thức mang
tính chất khoa học của các môn học ở phổ thông.
Để đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi, giáo viên mầm non cần sử
dụng BCPTTENT và cụ thể là BCC đánh giá sự phát triển NN và GT. Dựa vào kết quả
đánh giá trẻ theo BCPTTENT, giáo viên thiết kế và điểu chỉnh kế hoạch tổ chức hoạt
động giáo dục phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của trẻ nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ. Tuy nhiên, việc sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển
của trẻ 5 tuổi mà đặc biệt là lĩnh vực phát triển NN và GT của CBQL, GVMN gặp rất
nhiều khó khăn và hạn chế. Đồng thời, hiện nay chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về
BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi.
Xuất phát từ những lý do trên mà đề tài: “Thực trạng sử dụng bộ công cụ đánh giá
sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi tại tỉnh Bình Dương” được xác lập.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi do
Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai ở một số trường mầm non tại thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Từ đó, đề xuất một số biện pháp hỗ trợ CBQL, GVMN sử
dụng BCC đánh giá sự phát triển GT và GT của trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả hơn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình đánh giá sự phát triển của trẻ
3.2. Đối tượng nghiên cứu
3
Thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ở một số
trường mầm non tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu đúng thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của
trẻ 5 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương sẽ đề xuất một số biện pháp hỗ
trợ CBQL, GVMN sử dụng BCC hiệu quả hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài.
- Khảo sát thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi
do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai ở một số trường mầm non tại thành phố
Thủ Dầu Một.
- Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ CBQL, GVMN sử dụng BCC đánh giá sự phát
triển NN và GT của trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả hơn.
6. Giới hạn đề tài
6.1. Về nội dung nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT
của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai dựa trên BCPTTENT Việt
Nam gồm 31 chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT.
- Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ CBQL, GVMN sử dụng BCC đánh giá sự phát
triển GT và GT của trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả hơn.
6.2. Giới hạn về mẫu nghiên cứu
- Khảo sát bằng phiếu điều tra 120 CBQL, GVMN trực tiếp giảng dạy lớp 5 tuổi tại
16 trường mầm non công lập tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các loại tài liệu, văn bản có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
4
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Sử dụng phiếu điều tra dành cho CBQL, GVMN trực tiếp giảng dạy lớp mẫu
giáo 5 tuổi ở 16 trường mầm non công lập tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương để khảo sát thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5
tuổi.
7.2.2.Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn CBQL, GVMN trực tiếp giảng dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi nhằm tìm
hiểu thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi, nguyên
nhân của thực trạng và để xuất một số biện pháp.
7.2.3.Phương pháp quan sát:
- Quan sát giáo viên tổ chức các hoạt động để theo dõi, đánh giá sự phát triển NN
và GT của trẻ để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng.
- Quan sát sự phát triển NN và GT của trẻ trong một số hoạt động ở trường mầm
non.
7.3. Phương pháp toán thống kê:
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS for windows 13.0 để xử lý số liệu thu thập được
qua điều tra.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Về lý luận
Làm rõ những vấn đề lý luận về BCPTTENT Việt Nam, đánh giá trẻ mầm non, đặc
điểm NN và GT của trẻ 5 tuổi, BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi
theo BCPTTENT.
8.2. Về thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi
do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai.
5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ SỰ
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP CỦA TRẺ 5 TUỔI
1.1. Lịch sử nghiên cứu về bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao
tiếp của trẻ 5 tuổi
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Những nghiên cứu về sự phát triển của trẻ em bắt đầu từ thế kỷ XVII với nhà giáo
dục học Tiệp Khắc lỗi lạc L.A.Comenxki, Ông cho rằng muốn giáo dục trẻ phải tác
động phù hợp đến tâm hồn trẻ. Trong tác phẩm “Lý luận dạy học vĩ đại” ông đã nói
đến sự cần thiết phải xây dựng một hệ thống dạy học phù hợp với sự phát triển của trẻ
em.
Trong thế kỷ XVIII, các nghiên cứu về sự phát triển của trẻ em được phân hóa
thành hai trường phái đối lập nhau. Sự đấu tranh giữa hai dòng tư tưởng này là nội
dung chính xuyên suốt lịch sử nghiên cứu sự phát triển của trẻ em. Một bên đề cao vai
trò của các yếu tố bẩm sinh, di truyền trong sự phát triển tâm lý, nhân cách trẻ em, đặc
biệt những phẩm chất đạo đức và trí tuệ. Một bên khẳng định vai trò vạn năng của dạy
học và giáo dục. [1]
Trong các công trình nghiên cứu sự phát triển tâm lý trẻ em Nga và Xô Viết, I.M.
Xesenov (1829 – 1985) đã nêu những đặc điểm phát triển của cảm giác và vận động
của trẻ, trí nhớ và những hình thức tư duy đầu tiên, ý chí ngôn ngữ và sự ý thức của trẻ
em. I.A. Pavlov (1849- 1036) đã nghiên cứu từ là tín hiệu của hệ thống tín hiệu thứ
nhất của ngôn ngữ. K.D. Usinxki (1824 – 1870) nghiên cứu vai trò của ngôn ngữ trong
sự phát triển trí tuệ và đạo đức ở trẻ em. [20]
Vào thế kỷ XX, ở các nước phương Tây như Pháp, Thụy sĩ, Bỉ, Áo, Anh, Mỹ, Đức,
Canada có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về sự phát triển trẻ em. Những nghiên
cứu này có thể khái quát thành 3 khu vực: tâm lý học phát sinh: gồm những thành tựu
nghiên cứu về các giai đoạn phát triển của trẻ từ sơ sinh đến tuổi trưởng thành, đặc biệt
là lứa tuổi tiền học đường và tuổi học đường. Tâm lý học chức năng: đi sâu vào các
giai đoạn phát triển của trẻ em, một số mặt của cuộc sống tinh thần và hành vi. Tâm lý
6
học sai biệt: nhấn mạnh đấn những biến đổi tâm lý theo tính cách, giới tính và môi
trường. [1]
Những công trình nghiên cứu đầu tiên của J. Piaget về logic của trẻ em (các giai
đoạn phát triển trí tuệ) biểu hiện trong ngôn ngữ tự phát của chúng. Chủ nghĩa hiện
thực đạo đức của trẻ em được vạch rõ trong các nghiên cứu về trò chơi trẻ em và phán
đoán của chúng dần sẽ biến mất dưới sự hợp tác giữa những trẻ cùng tuổi mà ta sẽ thấy
khi trẻ được 7, 8 tuổi. Đây cũng là một hình thức của chủ nghĩa tự ngã trung tâm. Ông
mở đầu sự nghiệp nghiên cứu tâm lí học bằng các công trình nghiên cứu ngôn ngữ và
tư duy của trẻ em với suy nghĩ coi ngôn ngữ trực tiếp phản ánh hành động, và ý nghĩ
(tư duy) nảy sinh từ hành động. Trong những năm 1920, ông xuất bản một loạt công
trình về vấn đề này: “Ngôn ngữ và tư duy ở trẻ em” (1923), “Mệnh đề và kết luận của
trẻ (1924), “Mệnh đề luân lý” (1932), “Sự nảy sinh trí tuệ của trẻ em” ( 1936), “Tâm lý
học về trí thông minh” (1947) [16].
Nhiều công trình nghiên cứu về sự phát triển của trẻ em như S. Freud (áo) với
“nhập môn phân tâm học” (1921); H.Wallon (Pháp) với “Sự phát triển tâm lý của trẻ
em” (1941), nguồn gốc của tư duy trẻ em” (1945); H. Pieron (Pháp) với “Tâm lý học
sai biệt” (1949); I.M. Sechenov (1829 – 1985) đưa ra học thuyết phản xạ và đặc điểm
phát triển cảm giác vận động, ý chí, ngôn ngữ. [1]
W. Sterner (1871 – 1938) nhà tâm lí học Đức với các công trình nghiên cứu chủ
yếu của ông là về tri giác, ngôn ngữ, và các quá trình trí tuệ trẻ em. Ông thường sử
dụng các thực nghiệm và thí nghiệm. [17]
L.X. Vưgotxki (1896 – 1934) có nhiều công trình nghiên cứu về tư duy và ngôn
ngữ. Ông đóng góp rất nhiều công sức trong sự phát triển tâm lí học Xô Viết, giải
quyết được rất nhiều vấn đề theo quan điểm mới và khoa học: nguồn gốc của tư duy,
trí tuệ và của ngôn ngữ; Bản chất xã hội của tư duy ngôn ngữ; vai trò của ngôn ngữ
trong tư duy và trí tuệ trẻ em; Sự hình thành và phát triển của ý và nghĩa trong quá
trình phát triển từ. [17]
Lịch sử nghiên cứu về công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ em trên thế giới bắt
đầu từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Trong đó, trắc nghiệm được nghiên cứu như
một công cụ chuẩn đoán tâm lý con người và nhất là trẻ em. F.Galton (1822 – 1911),
7
nhà tâm lý học người Mỹ đã đề xuất tư tưởng trắc nghiệm và là người đầu tiên gọi
những thử nghiệm trong việc nghiên cứu tâm lý của mình là trắc nghiệm tâm lý (test).
Trắc nghiệm được sử dụng rộng rãi trên thế giới kể từ sau 1905, khi nhà tâm lý học
người Pháp Alfed Binet (1857 – 1911) công tác với bác sĩ T.Simon thực hiện một loạt
trắc nghiệm nghiên cứu năng lực trí tuệ của trẻ em ở những lứa tuổi khác nhau từ 3 –
15 tuổi để xác định mức độ phát triển trí tuệ của từng độ tuổi. Đó chính là thang đo
lường trí tuệ Binet – Simon mà ngày nay còn sử dụng trong nghiên cứu tâm lý trẻ em.
Trắc nghiệm này được tiêu chuẩn hóa đầu tiên không chỉ về sự thống nhất hóa các bài
tập và cách thức thực hiện mà cả việc đánh giá các tài liệu thu được. Trong lần xuất
bản đầu tiên năm 1905, bộ trắc nghiệm đã có 50 bài tập dành cho trẻ từ 3 – 11 tuổi
nhằm đánh giá óc phán đoán và sự thông hiểu mà Binet cho là hai thành phần quan
trọng của trí thông minh. Lần xuất bản thứ hai năm 1908 thì số lượng bài tập tăng lên
và đặt ra khái niệm “tuổi trí khôn” để chuẩn đoán trình độ trí tuệ của trẻ chậm phát
triển.
Năm 1908, nhà tâm lí học nổi tiếng A. Binet bắt đầu tìm hiểu trẻ bằng các test,
nghiên cứu xây dựng các thang đo sự phát triển trí tuệ. [41]
Năm 1912, nhà Tâm lý học người Đức V. Stern đã đưa ra khái niệm về “chỉ số
thông minh” viết tắt là IQ và xem đó như là chỉ số của sự phát triển trí tuệ, tức mức độ
thông minh của trẻ so với chuẩn.
Nhà bác học người Anh, C. Spearman (1863 – 1945) qua nghiên cứu nhiều trắc
nghiệm dựa trên phương pháp toán học, đã kết luận rằng có một nhân tố chung ảnh
hưởng đến tất cả các trắc nghiệm được nghiên cứu. Bên cạnh đó, ông còn chỉ ra những
nhân tố riêng chỉ tồn tại đối với mỗi trắc nghiệm. Quan niệm của Spearman đã được
đưa vào trong tâm lý học, như là thuyết hai nhân tố (factors) của trí thông minh, đó là
nhân tố G (general) và S (special). [1]
Nhà tâm lý học người Mỹ, L.L.Thurstone (1887 – 1955) đưa ra phương pháp
phân tích đa nhân tố (1947). Ông cho rằng trí thông minh gồm 7 nhân tố:
V = sự lĩnh hội ngôn từ (vebal comprehension).
W = hoạt bát ngôn ngữ (word fluency)
N = khả năng vận dụng tài liệu chữ số (Number).
8
S = năng lực không gian (space)
M = trí nhớ )memory).
P = tri giác (perceptual).
R = khả năng suy luận (reasoning). [41]
Từ đầu thế kỷ XX, trắc nghiệm không chỉ là phương pháp để chẩn đoán trí tuệ
trẻ em mà còn mang tính tổng hợp để nghiên cứu nhân cách, được sử dụng rộng rãi để
nghiên cứu về nhiều mặt phát triển của trẻ. Các nhà khoa học như R.L Thorndike, E.
Hagen, L.V Venger đã chứng minh rằng, trắc nghiệm là một hệ thống bài tập được xây
dựng riêng cho trẻ. Mỗi bài làm của trẻ đều được cho điểm, quy tắc cho điểm đơn giản
và nhất quán. Điểm đánh giá không bị chi phối bởi những định kiến của người tổ chức
trắc nghiệm.
Có một số bộ trắc nghiệm đánh giá đặc điểm nhân cách của cá thể do các nhà
tâm lý học thuộc trường phái phân tâm học mà đứng đầu là S. Freud soạn thảo có tên
gọi là “Trắc nghiệm hình chiếu” hoặc trắc nghiệm “Câu chưa kết thúc”, bộ trắc nghiệm
của Rosenberg, bộ trắc nghiệm cảm tính của L. Bellak và E. Kris. Trong các bài trắc
nghiệm yêu cầu trẻ kể miệng nội dung của bức tranh. Căn cứ vào phần thể hiện của trẻ,
người đánh giá sẽ biết trẻ đồng nhất bản thân với nhân vật trong tranh hoặc trong câu
như thế nào, thể hiện tư tưởng, cảm xúc và sự sợ hãi của mình như thế nào. Vì vậy
tranh phải phản ánh những tình huống quen thuộc đối với trẻ ở gia đình, giao tiếp với
những người thân trong gia đình, với bạn bè và người khác...
Trong đánh giá sự phát triển của trẻ, người ta còn sử dụng trắc nghiệm
Wechsler theo hệ thống chẩn đoán hiện đại về hành vi thích ứng bằng cách dùng các
tiêu chí tổng thể. Bộ trắc nghiệm Wechsler bao gồm các bài tập riêng lẻ, mà việc thực
hiện đòi hỏi sự tham gia của các dạng tư duy: tư duy trực quan – hành động, tư duy
trực quan hình ảnh và tư duy logic. Trắc nghiệm trí tuệ của Wechsler cho trẻ mầm non
là trắc nghiệm đo lường trí thông minh được thiết kế cho trẻ từ 2 – 7 tuổi, do David
Wechsler xây dựng lần đầu vào năm 1967. Đây là Trắc nghiệm trí tuệ sau test WAIS
(test trí tuệ dành cho người lớn) và WICS (test trí tuệ dành cho trẻ em). Như vậy, các
phiên bản trắc nghiệm đo trí tuệ của Wechsler đã bao quát được việc đo lường trí tuệ
cho các lứa tuổi khác nhau, từ trẻ mầm non cho đến người trưởng thành.
9
Nhóm tác giả xây dựng test Denver là William K. Pranken Burg, Josian B. Doss
và Alma W. Fandal thuộc Trung tâm Y học Denver (Colorado, Hoa Kỳ). Tên đầy đủ
của test Denver là Denver Developmental screening Test (viết tắt là DDST). Test
Denver còn được gọi là trắc nghiệm đánh giá sự phát triển tâm lý - vận động cho trẻ từ
sơ sinh đến 6 tuổi. Test Denver kiểm tra khả năng của trẻ trong bốn lĩnh vực cơ bản: cá
nhân – xã hội, vận động tinh, ngôn ngữ và vận động thô. Các chỉ số của các lĩnh vực
theo trục hoành và đường tuổi biểu thị theo trục tung. Nếu trẻ không làm được các chỉ
số bên trái đường tuổi của mình tức là trẻ có dấu hiệu chậm phát triển. Test Denver
giúp phát hiện sớm những tình trạng chậm phát triển ngay từ trong giai đoạn 6 năm
đầu đời. Từ đó có những biện pháp can thiệp kịp thời. Test Denver được áp dụng lần
đầu tiên vào năm 1967, được tiêu chuẩn hoá trên 20 quốc gia và đã được áp dụng cho
hơn 50 triệu trẻ em trên toàn thế giới.
Theo Dillard và Landsman (1968) có thể đánh giá khả năng học tập của trẻ
thông qua một công cụ gọi là Thang xác định sớm Evanston (Evanston early
Idetification scale – EEIS) có 10 Item ( mỗi Item thiếu sẽ cho điểm) với điểm khác
nhau.
Khoảng giữa thế kỷ XX xuất hiện bộ trắc nghiệm đánh giá mức độ sáng tạo
ngôn ngữ và sáng tạo phi ngôn ngữ, sáng tạo hình ảnh của Guilford và Torrance. Năm
1937, J Terman (1877 – 1956), giáo sư tâm lý học trường Đại học Stanford (Mỹ) đã
cùng cộng sự cải tổ thang Binet – Simon thành thang Stanford – Binet.
Bên cạnh đó, các trắc nghiệm đánh giá về trí khôn của trẻ cũng khá đặc trưng.
Một trong những công cụ có giá trị để đánh giá trẻ đến tuổi học là test hình vẽ người
thiếu của Gesell. Trắc nghiệm này là một phần của phương pháp đánh giá về phát triển
và ứng xử mà Ames đã trình bày (1978). [1]
Công cụ Bayley - III đánh giá 5 lĩnh vực phát triển (Nhận thức, Ngôn ngữ, Vận
động, Cảm xúc xã hội và thích ứng) của trẻ dưới 1 tuổi và trẻ từ 1 đến 3 được tiến
hành qua hệ thống câu hỏi của người chăm sóc trẻ.[41]
Thang đo kiểm tra phát triển Kyoto hiện nay đang được sử dụng phổ biến trên toàn
nước Nhật để đánh giá sự phát triển của trẻ em. Đây là thang đo được Nhật hóa dựa
trên ý tưởng thang kiểm tra phát triển ban đầu của nhà tâm lý học người Pháp - Alfred
10
Binet, người phát minh đầu tiên ra các test kiểm tra trí thông minh. Kyoto đánh giá và
kiểm tra sự phát triển của trẻ ở 3 lĩnh vực: tư thế - vận động (P - M), nhận thức - thích
ứng (C - A) và ngôn ngữ - xã hội (L - S).[41]
Các công trình nghiên cứu về công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển trẻ em
trên thế giới rất nhiều và tập trung vào công cụ trắc nghiệm. Trong những năm gần
đây, việc nghiên cứu các công cụ theo dõi, đánh giá trẻ em đang được sự quan tâm của
các quốc gia trên thế giới. Nguyên nhân là do yêu cầu cải cách giáo dục mầm non, nhu
cầu đánh giá hiệu ích đầu tư cho giáo dục mầm non, nhu cầu nghiên cứu so sánh các
mô thức giáo dục mầm non, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực từ lứa tuổi mầm non.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Tháng 12/1946 Phòng Giáo dục ấu nhi thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục đã nhận được
“Chương trình kiến thiết nền giáo dục” của Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện và cử nhân
Hoàng Xuân Nhi gửi từ Pari về, trong đó đề cập đến phương pháp giáo dục trẻ em
dưới 7 tuổi, kèm theo bản dịch sự phát triển trí tuệ của trẻ từ 2 đến 7 tuổi của Alca
Descoeduss. [11]
Năm 1970, quyển sách tâm lý học với các số liệu nghiên cứu về sự phát triển tâm
lý trẻ em Việt nam do Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Minh hạc, Trần Trọng Thủy...Sau đó có
nhiều luận văn, luận án tập trung nghiên cứu tâm lý trẻ em, sự phát triển trẻ em trên
nền tảng duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Năm 1989, sách “Tâm lý dành cho trẻ
em tuổi mầm non”, do Nguyễn Ánh Tuyết chủ biên, lần đầu tiên hệ thống được những
vấn đề cơ bản của tâm lý học mầm non và sự phát triển tâm lý của trẻ theo từng lứa
tuổi. [1]
Trong 10 năm gần đây có một số công trình nghiên cứu liên quan đến sự phát
triển của trẻ: Một số biện pháp giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 3 – 4 tuổi ở nông thôn
không đến trường mầm non (Phan Thị Ngọc Anh - 2006); Nghiên cứu đặc điểm sự
phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi (Nguyễn Thạc – 1998); Nghiên cứu mức
độ trí tuệ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi (Huỳnh Văn Sơn – 2004); Một số đặc điểm tâm lý
trong hoạt động ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua hình thức kể chuyện (Hồ
Lam Hồng - 2002); Chuẩn bị về mặt xã hội cho trẻ mẫu giáo lớn sẵn sàng đi học lớp 1
ở Đồng bằng Sông Cửu Long (Đặng Thị Phương Phi – 2007).
11
Lịch sử nghiên cứu về công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ em ở Việt Nam được
đánh dấu bởi việc ứng dụng một số trắc nghiệm tâm lý như công cụ hữu hiệu trong
hoạt động đánh giá sự phát triển ở trẻ em từ những năm 1970 – 1975. Khoảng năm
năm trở lại đây, việc sử dụng đa dạng các trắc nghiệm nước ngoài trong các bệnh viện,
các cơ sở thăm khám tâm lý nổi lên với sự góp mặt của các nhà tâm lý học trẻ tuổi.
Đây là một hiện tượng khích lệ cho ngành tâm lý học và đáng được xem xét. [1]
Test Denver đã được áp dụng đầu tiên tại Khoa thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai,
Hà Nội từ năm 1977 (gọi là Test Denver I). Từ năm 2000, Khoa Tâm thần, Bệnh viện
Nhi Trung ương tiếp tục nghiên cứu và chuẩn hoá thành Test Denver II và từ đó đến
nay đã có nhiều đơn vị khác trong nước tiếp tục triển khai thực hiện (Khoa nhi, 2004).
Test Denver II có một số thay đổi và điều chỉnh so với Test Denver 1 cho phù hợp với
môi trường và văn hoá Việt Nam và bao gồm nhiều item hơn (Test Denver I: 105 item;
Test Denver II: 125 item). Phòng tâm lí thuộc Viện Nghiên cứu trẻ em trước tuổi học
đã áp dụng Test Denver trên gần 4000 trẻ em 0 – 6 tuổi ở Việt nam và đã đưa ra những
số liệu có ý nghĩa về sự phát triển tâm vận động của trẻ em Việt Nam so với trẻ em thế
giới. Test Denver không phải là loại trắc nghiệm đánh giá phát triển trí tuệ (test IQ), vì
các trắc nghiệm đánh giá về trí tuệ chỉ được áp dụng cho những trẻ em từ 7 tuổi trở lên.
Mục đích chính của Test Denver II là nhằm đánh giá mức độ phát triển tâm lý – vận
động ở trẻ nhỏ từ sơ sinh đến 6 tuổi và giúp phát hiện sớm những tình trạng chậm phát
triển trong giai đoạn 6 năm đầu đời, từ đó có những biện pháp can thiệp kịp thời. Test
Denver còn được dùng để so sánh sự phát triển của trẻ ở các lĩnh vực trên với các trẻ
khác ở cùng độ tuổi.
Đánh giá trẻ em có rối loạn phát triển bằng thang đánh giá phát triển Kyoto là đề
tài nghiên cứu của tác giả Trần Thị Minh Thành, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, thử
nghiệm ứng dụng thang đo trên trẻ có rối loạn phát triển tại Trung tâm đào tạo và phát
triển giáo dục đặc biệt. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả những trẻ tham gia đều có
chỉ số phát triển (DQ) dưới mức trung bình. Tỷ lệ trẻ có sự chậm trễ nghiêm trọng ở
lĩnh vực ngôn ngữ - xã hội là cao nhất so với những lĩnh vực còn lại. Nghiên cứu cũng
gợi ý rằng các nhà chuyên môn, giáo viên và cha mẹ hoàn toàn có thể sử dụng kết quả
đánh giá bằng Kyoto khi lập kế hoạch can thiệp cho trẻ. [40]
12
Cuối năm 1969 – 1970, một số trắc nghiệm tâm lí nước ngoài cũng được dịch và
xuất bản như cuốn “Trắc nghiệm tâm lí Roschach” của Nguyễn Văn Thành, “trắc
nghiệm trí thông minh” của Lê Quang Liêm. Cuốn sách “Khoa học chuẩn đoán tâm lí”
của Trần Trọng Thủy (1992). [23]
Trong những năm 1972 – 1975, bác sĩ Vũ Thị Chín và các cộng sự ở phòng
nghiên cứu của Ủy ban Bảo vệ bà mẹ và trẻ em trung ương đã nghiên cứu thang Brunet
– Lezin để đánh giá sự phát triển tâm vận động của trẻ từ 1 tháng đến 3 tuổi. Và sau đó
bà và các cộng sự của ở trung tâm N – T lại nghiên cứu sử dụng thang này với trẻ 2,5
tuổi – 5 tuổi trong những năm 1990.
Ở Viện khoa học Giáo dục, trắc nghiệm và việc chẩn đoán tâm lí cũng được
nghiên cứu từ những năm 1970 và đến 1984, phòng Chẩn đoán tâm lí và tư vấn học
đường do Lê Đức Phúc phụ trách đã ra đời và áp dụng nhiều trắc nghiệm trong lĩnh
vực nghiên cứu học sinh phổ thông. Năm 1995, tác giả Nguyễn Thị Hồng Nga đã
nghiên cứu thành công đề tài “Bộ trắc nghiệm đo lường mức độ sẵn sàng đi học của trẻ
6 tuổi vào lớp 1”. [23]
Cuối năm 2000, tác giả Nguyễn Huy Tú đã bảo vệ thành công đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu ứng dụng bộ trắc nghiệm sáng tạo TSD – Z của Klaus
K. Urban trên trẻ em tuổi học sinh tiểu học Việt nam”.
Năm 2002, tác giả Tạ Thị Ngọc Thanh bảo vệ luận án Tiến sĩ với đề tài “Xây
dựng trắc nghiệm đánh giá sự phát triển tâm lí của trẻ cuối độ tuổi nhà trẻ (Test TBT)”
Đây là trắc nghiệm đầu tiên ở Việt nam được xây dựng và kiểm chứng đúng theo quy
trình của việc xây dựng trắc nghiệm. Trắc nghiệm này tỏ ra có hiệu quả để đánh giá
mức độ phát triển của trẻ ở độ tuổi chuyển tiếp từ nhà trẻ lên mẫu giáo.
Ngày nay, số lượng khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài
khoa học công nghệ các cấp về phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non ngày càng tăng,
điển hình như : Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ mẫu giáo (Lưu Thị Lan – 1997);
Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo (Đinh Hồng Thái – 2005); Một số đặc
điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ từ 3 – 6 tuổi, v.v...
Trong những năm 90 của thế kỷ XIX có nhiều công trình nghiên cứu khoa học
có giá trị thực tiễn cao như đề tài NCKH cấp Bộ 1999 – Viện Khoa học Giáo dục Việt
13
Nam “Xây dựng bộ công cụ đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm
non trọng điểm” của các tác giả Tạ Thị Ngọc Thanh, Phan Lan Anh, Mai Ngọc Liên,
Trần Thu Hồng. Đề tài khoa học này đã nghiên cứu lí luận, kinh nghiệm trong và ngoài
nước, xây dựng BCC đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non
trọng điểm, lấy ý kiến chuyên gia và thử nghiệm BCC ở một số trường, hoàn chỉnh bộ
công cụ đánh giá và tài liệu hướng dẫn giáo viên mầm non đánh giá trẻ, xây dựng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá, các bài tập điều tra đánh giá và các tiêu chuẩn đánh giá trẻ.
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên nghiên cứu về BCC đánh giá chất lượng chăm
sóc, giáo dục mầm non ở Việt Nam. BCC này là một hệ thống các bài tập, các phiếu
điều tra, các tiêu chuẩn đánh giá, và những hướng dẫn cần thiết để điều tra, đánh giá
chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ ở trường mầm non trọng điểm.
1.2. Những vấn đề chung về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Việt Nam
1.2.1. Khái niệm chuẩn phát triển trẻ em
Khái niệm chuẩn: là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó
làm cho đúng.
Trong giáo dục, chuẩn là thuật ngữ dùng để chỉ khối lượng hay mức độ kiến
thức được tích lũy về các kỹ năng có được của người học, thể hiện những gì người học
cần biết và có thể làm được, làm căn cứ cho chất lượng giáo dục. Chuẩn được sử dụng
làm cơ sở so sánh để đánh giá năng lực của một người nào đó hay số lượng chất lượng,
giá trị, mức độ của một vấn đề, lĩnh vực hoạt động nào đó
Khái niệm chuẩn phát triển trẻ em: Là những mong đợi về những gì trẻ nên biết
và có thể làm được dưới tác động của giáo dục. [15]
1.2.2. Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Việt Nam
a. Vai trò, lợi ích của bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Việt Nam
BCPTTENT giúp xác định những điều mong đợi những gì trẻ 5 tuổi cần biết và có
thể làm được để đáp ứng nhu cầu của sự tăng trưởng và phát triển của cá nhân trẻ.
BCPTTENT làm căn cứ quan trọng để xác định mục tiêu, kế hoạch và phát triển
chương trình giáo dục phù hợp với nhu cầu, đặc điểm phát triển của trẻ 5 tuổi.
BCPTTENT là cơ sở cung cấp thông tin phản hồi về sự phát triển cá nhân mỗi trẻ,
giúp giáo viên và phụ huynh lựa chọn nội dung giáo dục, lập kế hoạch giáo dục, và
14
xây dựng chương trình chi tiết, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đáp ứng
nhu cầu phát triển của trẻ.
BCPTTENT là căn cứ để thực hiện công bằng trong giáo dục. Phụ huynh, các nhà
giáo dục và bản thân trẻ được biết rõ những gì trẻ cần biết và có thể làm được. Điều
này tạo sự đồng thuận, nhất trí trong giáo dục, đánh giá hiệu quả giáo dục trẻ 5 tuổi.
[15]
b. Mục đích ban hành Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Việt Nam
b1. Hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non, nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em 5 tuổi vào lớp một.
BCPTTENT là cơ sở để cụ thể hóa mục tiêu, nội dung chăm sóc, giáo dục, lựa chọn
và điều chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục cho phù hợp với trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
BCPTTENT là cơ sở để xây dựng bộ công cụ theo dõi đánh giá sự phát triển
của trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
b2. BCPTTENT là căn cứ để xây dựng chương trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn
các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em 5 tuổi nhằm nâng cao
nhận thức về sự phát triển của trẻ em. Trên cơ sở đó tạo sự thống nhất trong chăm sóc,
giáo dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. [5]
c. Cấu trúc và nội dung Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Việt Nam:
BCPTTENT ở Việt Nam có cấu trúc và nội dung thể hiện những giá trị, mong đợi
đối với trẻ em 5 tuổi ở Việt Nam.
Cấu trúc của BCPTTENT gồm 4 lĩnh vực, 28 chuẩn, 120 chỉ số. Lĩnh vực bao
gồm những chuẩn cùng phạm vi phát triển của trẻ. Mỗi lĩnh vực gồm nhiều chuẩn phát
triển. Các lĩnh vực trong BCPTTENT được phân bố không đồng đều. Chúng tùy thuộc
vào sự phát triển và vai trò trung tâm của từng lĩnh vực trong mỗi giai đoạn phát triển
của trẻ.
Chuẩn phát triển trẻ em là những mong đợi về những điều trẻ nên biết và có thể
làm được dưới tác động của giáo dục. Mỗi chuẩn bao gồm nhiều chỉ số. Chỉ số là
những hành vi hay kĩ năng có thể quan sát được mà ta mong muốn trẻ đạt tới trong
chuẩn. Mỗi chỉ số được đánh giá thông qua các minh chứng. Với cấu trúc này,
15
BCPTTENT của Việt Nam giúp dễ dàng xác định mục đích đo, nội dung đo và miền
đo.
Nội dung của BCPTTENT của Việt Nam bao gồm bốn lĩnh vực phát triển: Thể
chất; Tình cảm và quan hệ xã hội; Ngôn ngữ và giao tiếp; Nhận thức. Bốn lĩnh vực này
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự phát triển ở lĩnh vực này ảnh hưởng và phụ thuộc
vào sự phát triển ở những lĩnh vực khác và có tầm quan trọng như nhau. Lĩnh vực phát
triển thể chất có 6 chuẩn, 26 chỉ số. Lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội có
7 chuẩn 34 chỉ số. Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp có 6 chuẩn, 31 chỉ số.
Lĩnh vực phát triển nhận thức có 9 chuẩn, 29 chỉ số. Với nội dung này, BCPTTENT
của Việt Nam cho phép thiết kế bộ công cụ theo dõi, đánh giá toàn diện những nội
dung phát triển trọng tâm của trẻ 5 tuổi, tránh tình trạng theo dõi, đánh giá phiến diện,
tràn lan. [15]
d. Những lưu ý khi sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi:
Khi sử dụng BCPTTENT phải tránh không để một trẻ nào cảm thấy mình bị thất
bại, yếu kém hơn trẻ khác. Tất cả trẻ em đều có tiềm năng và khả năng phát triển. Mỗi
trẻ là một con người độc lập, phát triển theo các quy luật đặc trưng cho độ tuổi, có tốc
độ và trình độ phát triển riêng mang tính cá nhân. Trẻ sẽ bộc lộ đa dạng khả năng và kỹ
năng ở các lĩnh vực phát triển. Trẻ phát triển và học bằng trãi nghiệm, khám phá tích
cực môi trường xung quanh qua các hoạt động do trẻ tự khởi xướng dưới sự hướng dẫn
của người lớn.
BCPTTENT đa lĩnh vực, các lĩnh vực có tính độc lập tương đối đồng thời tác động
qua lại lẫn nhau. Bộ chuẩn cần được sử dụng đúng đắn, hợp lý theo các mục đích sử
dụng đề ra. Bộ chuẩn được xây dựng với mục đích chủ yếu là để các nhà giáo dục trẻ
và gia đình sử dụng.
Sự tham gia của gia đình là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện BCPTTENT.
Những thành viên trong gia đình là những người tiếp xúc với trẻ thường xuyên, dạy dỗ,
chăm sóc và có những quyết định đầu tiên trong cuộc sống của trẻ.
BCPTTENT được sử dụng nhằm thúc đẩy và tăng cường sự phát triển toàn diện
của trẻ, thiết kế các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non và phương
thức giáo dục gia đình nhằm tạo cơ hội cho trẻ phát triển tối đa các tiềm năng của
16
mình. Kiến thức về sự phát triển của trẻ cùng với các mong đợi đối với trẻ có ý nghĩa
quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục giúp trẻ đạt chuẩn. Không nên sử
dụng bộ chuẩn như một công cụ chỉ dùng để đánh giá phân loại, xếp hạng trẻ, giáo
viên mầm non hay các cơ sở giáo dục mầm non.
BCPTTENT cần được đánh giá và cập nhật ít nhất 5 năm một lần để đảm bảo luôn
phù hợp với sự phát triển của trẻ mong đợi của quốc gia đối với trẻ và sự thay đổi của
xã hội.
Để BCPTTENT được thực hiện và sử dụng một cách tối ưu, đòi hỏi sự hỗ trợ đầy
đủ về nguồn lực và kỹ thuật cho các lực lượng sử dụng chuẩn phát triển trẻ em. [15]
1.3. Sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi
1.3.1. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi
Phát triển ngôn ngữ có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực phát triển khác của
trẻ. Trẻ không chỉ sử dụng ngôn ngữ để bày tỏ thái độ, suy nghĩ, tình cảm của bản thân
với mọi người xung quanh mà còn để tiếp nhận, hiểu thái độ, suy nghĩ, tình cảm và
giáo tiếp của người khác. Trình độ phát triển ngôn ngữ và làm quen với đọc viết ban
đầu còn góp phần quan trọng vào việc chuẩn bị cho trẻ học tập ở trường phổ thông
cũng như sự thành đạt trong cuộc sống sau này.
Việc phát triển ngôn ngữ phải được tiến hành một cách tích hợp và tự nhiên bắt
đầu từ những ý tưởng, kinh nghiệm gấn gũi và có ý nghĩa đối với trẻ. Trẻ cần được
làm quen với ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong ngữ cảnh cụ thể và thông qua các
loại hình hoạt động phong phú như: nghe, đọc, kể chuyện, thơ, tham quan, dạo chơi,
quan sát các kí hiệu chữ viết, bảng biểu trong phòng nhóm, vui chơi, giao tiếp và các
hoạt động học tập khác. Cha mẹ, giáo viên mầm non và người lớn xung quanh đóng
vai trò quan trọng trong việc tạo dựng môi trường ngôn ngữ phong phú, tương tác và
giao tiếp cũng như các cơ hội cho sự phát triển NN và GT của trẻ.
Trẻ 5 tuổi đã lĩnh hội được tiếng mẹ đẻ. Trẻ đã có đủ vốn từ để diễn đạt những
điều mà mình cần nói và có khả năng nắm được ý nghĩa của từ vựng thông dụng, phát
âm gần đúng với phát âm của người lớn (theo giọng nói địa phương nơi trẻ sống), biết
dùng ngữ điệu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, sử dụng được ngữ pháp để nói mạch
lạc cho mọi người hiểu mình và hiểu được người khác.
17
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 – 6 tuổi:
- Vốn từ:
Vốn từ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tăng lên đáng kể. Trẻ có khoảng 3000 – 4000
từ vào cuối tuổi. Trẻ mẫu giáo lớn đã thường xuyên sử dụng khoảng 1033 từ. Trẻ
không chỉ tích lũy danh từ, động từ mà cả đại từ, tính từ và liên từ. Danh từ, động từ
vẫn chiếm ưu thế, nhưng tính từ và các loại từ khác vẫn được trẻ sử dụng nhiều hơn.
Có thể nói rằng trẻ đã nắm được nghĩa các loại từ có trong tiếng mẹ đẻ và đủ để trẻ có
thể diễn đạt trong giao tiếp hằng ngày. Các từ chỉ tính chất không gian (rộng lớn, mênh
mông ...), từ chỉ tốc độ (nhanh, chậm dần), từ chỉ màu sắc (xanh nhạt, phơn phớt hồng
...) đã được trẻ sử dụng chính xác. Trẻ có thể hiểu và biết dùng các từ chỉ khái niệm
thời gian (hôm qua, ngày mai, ngày kia) từ đồng nghĩa (bố mẹ - ba má, tàu hỏa – xe
lửa...), từ có tính chất gợi cảm, có hình ảnh và mang sắc thái khác nhau (nắng chói
chang, đi nhè nhẹ, cười tủm tỉm); các từ chỉ mức độ sắc, thái khác nhau (bé tí, bé xíu,
bé con, bé tí tị tì ti, đỏ chon chót, đỏ choét...). Ngoài ra các loại từ khác như đại từ,
trạng từ, quan hệ từ, phụ từ cũng được trẻ dùng nhiều hơn những lứa tuổi khác.
- Nắm ngữ âm, ngữ điệu khi sử dụng ngôn ngữ:
Do việc giao tiếp bằng ngôn ngữ được mở rộng, tai âm vị được rèn luyện
thường xuyên để tiếp nhận các ngữ âm khi nghe người lớn nói cơ quan phát âm đã
trưởng thành mà trẻ có thể phát ra những âm chuẩn, kể cả những âm khó của tiếng mẹ
đẻ như “ khúc khuỷu”. Chỉ có trong trường hợp bộ máy phát âm bị tổn thương, hay do
chịu ảnh hưởng của lời nói ngọng của những người lớn trong địa phương, trẻ mẫu giáo
lớn mới phạm nhiều lỗi trong nắm ngữ âm của tiếng mẹ đẻ hoặc một số âm khó, xa lạ
với trẻ thì trẻ có thể phát âm sai. Ví dụ “quét trầu” trẻ nói thành “quyết trầu”.
- Nắm cơ cấu ngữ pháp:
Với điều kiện sống và giáo dục tốt, trẻ em ở cuối tuổi mẫu giáo (5 – 6 tuổi) đã
có thể sử dụng ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ một cách thành thạo, mặt dù quá trình đó
diễn ra một cách không có ý thức, khác với quá trình học ngữ pháp một cách có ý thức
ở trường phổ thông. Điều đó được thể hiện trong câu nói của trẻ có cấu trúc ngữ pháp
phức tạp và nội dung biểu hiện cũng phong phú hơn nhiều so với lứa tuổi trước.
Chẳng hạn: trẻ 3 tuổi có tỉ lệ câu đơn là 72,55%, câu phức là 27,44%. Nhưng
18
trẻ 5 tuổi có tỉ lệ câu đơn là 62,13%, câu phức là 37,84%.
Tuy nhiên một số trẻ nói không rõ ràng, không mạch lạc... Nguyên nhân chủ
yếu là do vốn từ của trẻ còn nghèo nàn, chưa biết sử dụng các liên từ, chưa diễn đạt
đúng trình tự của sự việc.
- Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc:
Ngôn ngữ mạch lạc ở trẻ mẫu giáo, không chỉ là phép cộng đơn giản của những
câu và từ mà đó là những suy nghĩ có liên quan đến nhau về một chủ đề nhất định,
được diễn đạt bởi từ ngữ chính xác, có hình ảnh, trong những câu được xây dựng đúng
theo quy luật ngữ pháp chặt chẽ.
Ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 5 -6 tuổi gắn liền với sự tăng nhanh về nhu cầu giao
tiếp. Trẻ muốn đặt câu hỏi, giải thích, trao đổi với bạn, với người lớn một nội dung nào
đó thì trẻ phải cố gắng trình bày rõ ràng, nêu được mối quan hệ giữa các sự vật hiện
tượng để người nghe hiểu và thuyết phục người nghe. Theo tác giả Nguyễn ánh Tuyết,
ngôn ngữ mạch lạc của trẻ là lời nói thể hiện tính chặt chẽ, tính trình tự và tính liên
kết.
Như vậy, ngôn ngữ được coi là mạch lạc khi có đủ các yếu tố sau:
+ Các câu phải đúng ngữ pháp và có nghĩa.
+ Nội dung thông báo phải đầy đủ, chính xác, hợp lí và có chủ đề nhất định.
+ Có sử dụng các phép liên kết một cách hợp lí.
+ Các hành động ngôn ngữ được thực hiện trong các câu phải dung hợp nhau và
thực hiện được chức năng giao tiếp của ngôn ngữ.
+ Có sắc thái biểu cảm trong lời nói.
Nhờ có ngôn ngữ mạch lạc mà trẻ 5 – 6 tuổi có thể giao tiếp với người lớn, bạn
bè, thể hiện được suy nghĩ của mình, lĩnh hội được thông tin và hiểu được xúc cảm của
người khác một cách chính xác hơn. Ngôn ngữ mạch lạc có ý nghĩa quan trọng đối với
việc hình thành những mối quan hệ của trẻ với bạn bè và những người xung quanh,
đặc biệt ngôn ngữ mạch lạc còn có vai trò quan trọng trong sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Tóm lại, đến cuối tuổi mẫu giáo (5 – 6 tuổi) trẻ đã có khả năng nắm được ý
nghĩa của từ vựng thông dụng, phát âm gần đúng sự phát âm của người lớn, biết dùng
ngữ điệu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp và đặc biệt là nắm được hệ thống ngữ pháp
19
phức tạp. [15]
1.3.2. Sự phát triển giao tiếp của trẻ 5 tuổi
Phương tiện giao tiếp: trẻ 5 tuổi đã biết sử dụng bốn phương tiện giao tiếp: cử
chỉ, điêu bộ, ánh mắt, nụ cười để giao tiếp với người xung quanh. Bằng tư thế đứng,
nằm, ngồi, nằm lăn ra khóc, nhảy, … hoặc bằng hành động với đồ vật như cầm,
ném,vứt đồ vật, đồ chơi khi phản ứng với người khác… Cần tập cho trẻ sử dụng hợp lý
các phương tiện trên một cách chuẩn theo yêu cầu của trường mầm non để giúp trẻ dễ
dàng thích ứng với quan hệ ở lớp 1.
Trẻ mầm non có bốn hình thức giao tiếp: giao tiếp nhân cách tình huống, giao tiếp
công việc tình huống, giao tiếp nhận thức ngoài tình huống và giao tiếp nhân cách
ngoài tình huống.
Trẻ 5 – 6 tuổi xuất hiện hình thức giao tiếp với người lớn là giao tiếp nhân cách
ngoài tình huống. Nó giống với giao tiếp nhân cách tình huống nhưng khác ở chỗ khả
năng, bản chất của sự tiếp xúc và ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí của trẻ.
Động cơ cơ bản của giao tiếp là động cơ nhân cách. Các cuộc đàm thoại của trẻ
với người lớn tập trung vào thế giới người lớn. Các chủ đề về cuộc sống, về công việc
của người lớn, các mối quan hệ qua lại của người lớn chiếm ưu thế chứ không phải là
về các đồ vật, động vật và thiên nhiên. Nhờ người lớn trẻ nắm các chuẩn mực đạo đức,
đánh giá hành vi của mình và của mọi người xung quanh. Ở trẻ còn xuất hiện nhu cầu
được quan tâm, nhu cầu được hiểu biết và thông cảm lẫn nhau. Trẻ chấp nhận sữa
chữa khuyết điểm, thay đổi quan điểm của mình, thái độ của mình về những vấn đề
đáng được thảo luận để đạt được sự thống nhất ý kiến với người lớn
Nhưng cái chung nhất cần phải lưu ý: trẻ 5-6 tuổi biết vâng lời, thích được khen
khi giao tiếp với người khác. Do vậy hãy khen trẻ để trẻ hành động và nói theo ngôn
ngữ của người lớn. Đó là tiền đề cần thiết để trẻ biết vâng lời cô ở lớp 1 sau này.
Trong giao tiếp của trẻ với các bạn khác nhiều so với giao tiếp của trẻ với người
lớn. Các tiếp xúc của trẻ với các bạn mang tính cảm xúc rõ ràng hơn, được đi kèm với
ngữ điệu, tiếng hét, tiếng cười. Khi tiếp xúc với các bạn không có các chuẩn mực và
các quy tắc cứng nhắc như khi giao tiếp với người lớn. Khi giao tiếp với bạn, trẻ thoải
mái hơn, nói các từ mang tính bất chợt thể hiện sự sáng tạo hơn.
20
Hình thức giao tiếp công việc ngoài tình huống phát triển. Hoạt động chơi của trẻ
phức tạp hơn, đòi hỏi trẻ phải thống nhất với bạn và vạch ra kế hoạch hoạt động của
bản thân. Nhu cầu cơ bản trong giao tiếp của trẻ là hợp tác với bạn, vì vậy giao tiếp
mang tính ngoài tình huống. Động cơ chủ đạo của giao tiếp biến đổi. Ở trẻ hình thành
nên hình ảnh bền vững về bạn, xuất hiện sự gắn bó và tình thân. Trẻ biết tính đến hứng
thú của bạn, sẵn sàng giúp đỡ bạn. Ở trẻ xuất hiện hứng thú với nhân cách của bạn,
không liên hệ gì với các hành động của bạn, các xung đột với bạn giãm xuống. Điều
quan trọng hơn đối với trẻ là được chơi cùng nhau hơn là tự khẳng định bản thân trong
con mắt của bạn. [12]
Phương tiện giao tiếp quan trọng của trẻ 5 tuổi là ngôn ngữ nói. Ngôn ngữ nói
của trẻ ở giai đoạn này chứa đựng đủ loai danh từ, động từ, tính từ, trạng từ, nhưng
chưa chuẩn ngữ pháp. Do đó việc dạy trẻ nói đúng câu theo mẫu là điều cần thiết. nếu
trẻ nói sai cần sữa cho trẻ trong giao tiếp ứng xử, trẻ rất dễ bị mặc cảm nói ngọng, nói
lắp hoặc nói sai nếu không được sữa ngay khi còn ở trường mầm non thì trẻ sẽ ít nói,
ngại nói khi thầy cô gọi đọc bài. Luyện nói trong giao tiếp là việc làm quan trọng
chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.
Sự thích ứng giao tiếp tạo tiền đề cho trẻ dễ dàng hòa nhập với bạn bè ở lớp 1.
Không nên quá cứng nhắc dạy trẻ theo một khuôn mẫu ứng xử, nên tạo một “khoảng
trống” trong giao tiếp để trẻ linh hoạt, mềm dẻo với bạn bè mới. Để tạo “khoảng
trống” cần cho trẻ tiếp xúc nhiều với những người lạ một cách tự nhiên, đừng quá
cứng nhắc, nhưng có sự giám sát của người lớn, nếu có sai sót về hành vi, ngôn ngữ thì
dạy dỗ trẻ để trẻ bộc lộ một cách tự nhiên. Đây là cơ sở cho trẻ thích ứng trong quan
hệ người sau này. [10]
1.4. Những vấn đề chung về đánh giá sự phát triển của trẻ
1.4.1. Khái niệm đánh giá sự phát triển của trẻ
Đánh giá là quá trình đưa ra nhận định về năng lực và phẩm chất của sản phẩm
giáo dục căn cứ vào các thông tin định tính và định lượng từ các phép đo. Đánh giá
cũng là quá trình thu thập thông tin về năng lực và phẩm chất của một cá nhân và sử
dụng những thông tin đó đưa ra quyết định về mỗi cá nhân và dạy học trong tương lai.
21
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của
quá trình giáo dục: phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu
chuẩn đã đề ra nhằm cải thiện thực trạng và điều chỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục trẻ.
Đánh giá sự phát triển của trẻ là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách có
hệ thống, phân tích và đối chiếu với mục tiêu giáo dục mầm non làm cơ sở điều chỉnh
kế hoạch, biện pháp chăm sóc - giáo dục nhằm đảm bảo sự phát triển của trẻ phù hợp
với mục tiêu giáo dục. [15].
1.4.2. Chức năng của đánh giá trong giáo dục mầm non
Chức năng định hướng: đánh giá trong giáo dục có nhiệm vụ chỉ ra được bức
tranh thực trạng của giáo dục và sự phát triển của cá nhân trong nền giáo dục đó. Chức
năng định hướng của đánh giá tồn tại khách quan, không bị ý chí cá nhân của con
người chi phối. Đánh giá trong giáo dục được tiến hành trên cơ sở của mục tiêu giáo
dục.
Chức năng kích thích, tạo động lực: việc đánh giá có kèm theo hình thức củng
cố luôn có ý nghĩa kích thích hành vi, tạo động lực cho sự phát triển tiếp theo.
Chức năng sàng lọc, lựa chọn: đánh giá để biết trẻ đã đạt được mốc của sự phát
triển cho độ tuổi của mình chưa hay chậm phát triển ở mặt nào đó. Đánh giá cần phải
dựa vào những mục tiêu của nhà giáo dục và các chuẩn đánh giá phải được xác định
một cách khoa học, khi đó đánh giá mới thực hiện tốt chức năng sàng lọc và lựa chọn.
Chức năng cải tiến, dự báo: Kết quả đánh giá trong giáo dục từ nhiều góc độ và
trong nhiều giai đoạn khác nhau có thể cung cấp những dự báo về xu thế phát triển của
giáo dục. Và cũng nhờ đánh giá mới phát hiện được những vấn đề tồn tại trong giáo
dục, từ đó lựa chọn và triển khai các biện pháp thích hợp để bù đắp những thiếu hụt
hoặc loại bỏ những sai sót không đáng có. [24]
1.4.3. Phân loại đánh giá
Căn cứ vào đối tượng tham gia đánh giá (giáo viên hay cán bộ quản lí giáo dục).
Đánh giá trẻ trong quá trình chăm sóc giáo dục ở trường mầm non có thể chia thành
hai loại: Đánh giá trẻ trong các hoạt động hàng ngày và đánh giá trẻ sau các chủ đề
a. Đánh giá trẻ trong các hoạt động hằng ngày
22
Mục đích đánh giá: Xác định nhu cầu, hứng thú, khả năng của từng trẻ để giáo viên
có thể lựa chọn những tác động giáo dục phù hợp. Đồng thời giáo viên có thể nhận ra
những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình giáo dục của mình để từ đó điều chỉnh
việc tổ chức hoạt động giáo dục sao cho phù hợp với trẻ. [15]
Giáo viên có thể theo dõi, đánh giá trẻ trong quá trình trẻ tham gia các hoạt động
diễn ra hàng ngày ở trường mầm non: hoạt động vui chơi, hoạt động học, hoạt động
sinh hoạt, hoạt động ngoài trời, hoạt động lễ hội, tham quan.
Trong các hoạt động hằng ngày ở trường mầm non, giáo viên vừa phải quan sát,
theo dõi hoạt động chung của cả nhóm trẻ, đánh giá những dấu hiệu bất thường của các
cá nhân trong nhóm. Khi gặp các dấu hiệu bất thường giáo viên nên hướng dẫn, uốn
nắn ngay để giúp trẻ phát triển tối đa những mặt mạnh, sữa đổi những mặt yếu.
Các nội dung mà giáo viên cần đánh giá trong hoạt động hằng ngày bao gồm:
- Những biểu hiện về tình trạng sức khỏe của trẻ.
- Thái độ và hành vi của trẻ trong các hoạt động.
- Những kiến thức và kỹ năng của trẻ.
- Những sản phẩm trẻ tạo ra trong quá trình hoạt động.
- Mức độ trẻ đạt được so với mục đích, yêu cầu đặt ra.
- Những vấn đề lưu ý trong việc tổ chức các hoạt động tiếp theo.
Việc đánh giá trẻ hàng ngày cần được tiến hành thường xuyên vì đây là một hoạt
động quan trọng để thực hiện mục đích cơ bản của đổi mới: dạy học hướng vào trẻ, lấy
trẻ làm trung tâm và thực hiện cá biệt hóa trong giáo dục. [23]
b. Đánh giá trẻ sau các chủ đề
Mục đích đánh giá: làm căn cứ điều chỉnh kế hoạch giáo dục tiếp theo, rút kinh
nghiêm cho việc xây dựng kế hoạch giáo dục năm học cho lứa tuổi tiếp theo.
Hiện nay chương trình chăm sóc – giáo dục trẻ được thiết kế theo chủ đề/chủ
điểm. Mỗi chủ đề/chủ điểm được tiến hành trong khoảng từ 3 – 8 tuần. Vào tuần cuối
của chủ đề, giáo viên có thể sử dụng các phương pháp đánh giá trẻ như bảng liệt kê
thang đo, bài tập, trò chuyện để đánh giá trẻ. Giáo viên không nhất thiết đánh giá trẻ
cùng một lúc, cũng như không phải đánh giá tất cả các chỉ số đồng thời. Giáo viên có
thể đánh giá trẻ qua quan sát trong khi hoạt động với trẻ, qua việc đánh giá sản phẩm
23
hoạt động của trẻ trong hoạt động học, trong khi chơi và trong các hoạt động tự do của
trẻ.
Hệ thống những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất ở mỗi chủ đề, mỗi giai đoạn
thường được trình bày trong các bảng kiểm kê tương ứng với chủ đề hay giai đoạn đó.
Giáo viên có thể sử dụng những bảng kiểm kê này để đánh giá xem từng trẻ đã nắm
kiến thức, kỹ năng đến đâu, những trẻ nào cần hướng dẫn và hỗ trợ thêm. Từ đó giáo
viên có thể xây dựng kế hoạch cho chủ đề hay hoạt động tiếp theo, vừa phù hợp với sự
phát triển chung của nhóm lớp, vừa thích hợp với sự phát triển riêng của từng trẻ. Giáo
viên có thể tiến hành đánh giá trẻ cùng một lúc bằng bảng kiểm kê mà cũng có thể
đánh giá dần dần, mỗi hôm một vài trẻ. Đối với mỗi trẻ, giáo viên cũng có thể lần lượt
đánh giá tất cả các chỉ số trong bảng kiểm kê cùng một lần hoặc cũng có thể đánh giá
một số chỉ số trước và một số chỉ số đánh giá vào những lúc thích hợp trong thời gian
diễn ra chủ đề hoặc trong một giai đoạn giáo dục nào đó. Nếu như việc đánh giá trẻ
trong các hoạt động hằng ngày chủ yếu nhằm vào những điều bất thường, những trẻ có
biểu hiện cá biệt (xuất sắc hay yếu kém) để giáo viên có những biện pháp giúp đỡ,
hướng dẫn riêng cho trẻ đó, thì việc đánh giá trẻ sau mỗi chủ đề lại chủ yếu để tìm
hiểu tình hình nắm vững những vấn đề đã được dạy của cá nhóm trẻ. Từ đó giáo viên
đưa ra được những kế hoạch và biện pháp giáo dục thích hợp trong giai đoạn sau. [23]
1.4.4. Các phương pháp đánh giá trẻ mầm non:
1.4.4.1. Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp theo dõi một cách có kế hoạch, có hệ thống và lý giải điều
gì đang xảy ra ở trẻ. Giáo viên cần quan sát toàn diện trẻ theo các lĩnh vực sau:
Thể chất: Các biểu hiện bên ngoài, tình trạng sức khỏe, các kỹ năng vận động tinh
và vận động thô của trẻ.
Nhận thức: Các câu trả lời và các phản ứng thể hiện khả năng tìm nguyên nhân,
giải quyết vấn đề và trí nhớ của trẻ.
Ngôn ngữ: Khả năng bắt đầu cuộc nói chuyện, các kỹ năng biểu đạt và tiếp thu
ngôn ngữ.
Sự sáng tạo: Sự tương tác với các phương tiện nghệ thuật, trò chơi giả vờ và kỹ
năng trình bày.
24
Tình cảm – Xã hội: Biểu hiện của nét mặt, cử chỉ, các phản ứng và các hành vi nói
chung. Các mối tương tác, hoàn cảnh chơi, sự hợp tác, chia sẽ và sự nhường nhịn.
Để có số liệu quan sát khách quan và có ý nghĩa, người giáo viên phải hiểu về các
quy luật phát triển tâm sinh lí của trẻ và biết cách quan sát, ghi chép, phân tích những
thông tin đã quan sát được. Giáo viên quan sát các hoạt động hằng ngày và có thể ghi
lại các sự kiện đặc biệt xảy ra thể hiện sự phát triển của trẻ để tìm ra các biện pháp
giáo dục thích hợp. Ghi chép ngắn gọn các sự kiện quan sát được, hành động, lời nói,
nét mặt, cử chỉ, biểu hiện cảm xúc, tình cảm, hoàn cảnh mà sự kiện diễn ra, lí do và
những nhận xét có ích cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ. [23]
1.4.4.2. Phương pháp bảng liệt kê
Bảng liệt kê là tập hợp các chỉ số về những vấn đề chính của chương trình hay các
nhân tố chính của sự phát triển. Danh mục các chỉ số trong bảng liệt kê được sắp xếp
để người sử dụng có thể hình dung được tính hệ thống của các chỉ số và mối quan hệ
giữa chúng với nhau. Do các chỉ số trong bảng liệt kê được trình bày rõ ràng phù hợp
với chương trình và độ tuổi của trẻ, nên nó không chỉ dừng để đánh giá trẻ mà còn giúp
giáo viên định hướng vào những vấn đề chính trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Hơn
nữa, giáo viên có thể đưa các bảng liệt kê đã đánh giá trên cho phụ huynh xem để họ
hiểu chương trình giáo dục và những tiến bộ của con họ, từ đó tạo ra sự phối hợp chặt
chẽ giữa giáo viên, cha mẹ trong việc giáo dục trẻ.
Ở độ tuổi mầm non, bảng kiểm kê đánh giá sự phát triển của trẻ thường được dùng
với ba mục đích sau:
- Được sử dụng như một lược đồ để hiểu và hướng dẫn sự phát triển của trẻ.
- Được sử dụng như một lược đồ với những kiến thức hoặc kỹ năng cơ bản để
phát triển chương trình.
- Để kiểm tra và đánh giá sự phát triển và việc học của trẻ.
Việc đánh giá trẻ bằng bảng kiểm kê rất linh hoạt: giáo viên có thể đánh giá các chỉ
số trong bảng kiểm kê ở mọi lúc, mọi nơi, kết hợp với quan sát, trò chuyện, bài tập,
tình huống đơn giản, ... [23]
25
1.4.4.3. Phương phápsử dụng bài tập đánh giá do giáo viên thiết kế
Người giáo viên có thể tự thiết kế ra những bài tập để đánh giá trẻ, để thu những
thông tin cần thiết về nhu cầu, hiểu biết, và khả năng của trẻ. Từ đó giáo viên có thể
đưa ra những quyết định, cách thức hướng dẫn phù hợp với khả năng của trẻ. Những
bài tập này thường phải thiết kế phù hợp với những vấn đề trẻ được học, phù hợp với
hoàn cảnh và sử dụng những vật liệu, phương tiện có sẵn ở trường mầm non. Những
bài tập này có thể là những nhiệm vụ học tập, những tình huống trong cuộc sống hay
những bài tập đơn giản do giáo viên đưa ra trong quá trình dạy trẻ.
Các bài tập do giáo viên thiết kế có thể nhằm nhiều mục đích khác nhau. Trước
khi dạy một vấn đề mới, giáo viên có thể thiết kế các bài tập để xác định trẻ biết đến
đâu, điểm mạnh, điểm yếu của từng trẻ, nhóm trẻ là gì. Trên cơ sở đó, giáo viên có thể
xếp trẻ vào những nhóm giáo dục thích hợp hoặc quyết định những kiến thức, kỹ năng
nào cần dạy và thời gian dạy cho trẻ, và thời gian dạy vấn đề đó trong bao lâu.
Trong quá trình dạy trẻ, giáo viên sử dụng bài tập để chẩn đoán trình độ, nhu
cầu, những điểm mạnh, điểm yếu của từng trẻ. Từ đó, giáo viên đưa ra quyết định,
cách hướng dẫn phù hợp, tạo ra sự phát triển tối ưu của từng trẻ. Sau khi học xong một
nội dung hay một vấn đề, giáo viên có thể thiết kế các bài tập để đánh giá xem vấn đề
nào trẻ đã nắm vững, vấn đề nào cần được bổ sung và hướng dẫn thêm.
Không như những trắc nghiệm chuẩn hóa thường chỉ tiến hành một lần trong
một năm học, Những bài tập đánh giá do giáo viên thiết kế có thể tiến hành thường
xuyên trong năm học để xác định sự tiến bộ của trẻ và chuẩn bị cho việc lập kế hoạch
giáo dục ở giai đoạn tiếp theo.
Muốn thiết kế và sử dụng các bài tập đánh giá một cách hiệu quả, giáo viên cần biết
có những lọai bài tập đánh giá nào và việc sử dụng các bài tập để đánh giá nhu cầu,
mức độ phát triển của trẻ khác với các bài tập để đánh giá kết quả thành tích của trẻ
như thế nào, cũng như biết cách làm thế nào để thiết kế bài tập cụ thể phù hợp với các
mục đích đánh giá đã đề ra.
Việc đánh giá trẻ bằng bài tập có nhiều thuận lợi hơn việc sử dụng các trắc nghiệm
đã được chuẩn hóa để đánh giá trẻ. Thuận lợi là tính linh hoạt của các bài tập: giáo
viên có thể sử dụng các phương tiện, đồ dùng, đồ chơi sẵn có để xây dựng các bài tập
26
đánh giá trẻ. Giáo viên có thể căn cứ vào điều kiện dạy và khả năng thực tế của trẻ để
xác định bài tập cũng như mức độ chất lượng kiến thức, kỹ năng ... phù hợp để đánh
giá. Không có sẵn các phương pháp và bài tập để đánh giá mọi vấn đề cụ thể của từng
lớp học và của từng trẻ trong quá trình chăm sóc – giáo dục trẻ một cách hiệu quả thì
việc huấn luyện cho giáo viên là điều cần thiết. [23]
1.4.4.4. Phương pháp trò chuyện
Trò chuyện là phương pháp sử dụng một hệ thống câu hỏi có mục đích nhằm
thu thập thông tin, tìm hiểu lí do, nguyên nhân các sự kiện xảy ra.
Phương pháp này thường được sử dụng để đánh giá sự phát triển ngôn ngữ, tình
cảm – xã hội và xúc cảm thẩm mĩ của trẻ. Khi trò chuyện với trẻ, giáo viên cần xác
định mục đích cụ thể, đặt câu hỏi phù hợp với mục đích, chuẩn bị các phương tiện đồ
dùng (nếu cần). Chỉ nên trò chuyện khi trẻ vui vẻ, sẵn sàng tham gia vào cuộc nói
chuyện, ngữ cảnh phù hợp với mục đích.
Khi hỏi trẻ, giáo viên cần tỏ ra ân cần, động viên, khuyến khích trẻ, và cho trẻ
thời gian suy nghĩ để trả lời, đặt câu hỏi gợi ý để trẻ nói hoặc thực hiện theo yêu cầu
của cô. Nếu trẻ không nói bằng lời hoặc không thể hiện bằng lời, trẻ có thể dùng động
tác, cử chỉ để biểu đạt ý nghĩ của mình.
Để có thêm thông tin về trẻ, giáo viên có thể trao đổi với phụ huynh:
- Khi trẻ mới đến lớp, giáo viên nên hỏi cha mẹ về những thói quen của trẻ ở gia đình,
để giúp trẻ nhanh chóng làm quen với sinh hoạt ở trường
- Khi trẻ gặp khó khăn trong sinh hoạt ở lớp học, giáo viên có thể trao đổi với phụ
huynh để họ cung cấp thông tin cần thiết. Từ đó , giáo viên có thể phân tích cho cha
mẹ về những biểu hiện của trẻ, nêu lí do và đưa ra yêu cầu phối hợp chăm sóc – giáo
dục giữa gia đình và nhà trường. [23]
1.4.4.5. Phương pháp phân tích sản phẩm của trẻ
Dựa trên các sản phẩm hoạt động vật chất và tinh thần (vẽ, nặn, thủ công...) giáo
viên phân tích mức độ hình thành kiến thức, kỹ năng, năng khiếu trong lĩnh vực nào đó
của trẻ.
27
Điều quan trọng đối với trẻ mẫu giáo không chỉ là đánh giá kết quả mà còn là đánh
giá quá trình tạo ra sản phẩm đó như thế nào. (Cùng có một kết quả như nhau, nhưng
cách thức cũng như tốc độ làm của trẻ cũng khác nhau...)
Để đánh giá sản phẩm của trẻ, giáo viên cần xác định mục đích đánh giá, lựa chọn
sản phẩm phù hợp với mục đích đánh giá, lựa chọn phương pháp thích hợp (Giáo viên
đánh giá, trẻ tự đánh giá hay trẻ tự đánh giá sản phẩm của nhau), ghi lại kết quả phân
tích, đánh giá phá sau sản phẩm của trẻ (tranh vẽ, tô màu, ...) hoặc ghi vào sổ nhật kí.
Các sản phẩm được thu thập theo thời gian, trên cơ sở đó, giáo viên hoặc cha mẹ có thể
nhận thấy sự phát triển của trẻ.
Đầu năm học, việc đánh giá sản phẩm của trẻ chủ yếu là do giáo viên thực hiện.
Giáo viên giúp trẻ đưa ra những nhận xét đơn giản về sản phẩm của mình hoặc của
bạn. Theo cách này, trẻ học được cách trình bày nhận xét của mình, tự đánh giá mình
và so sánh mình với bạn.
Khi trẻ tự đánh giá sản phẩm của mình hay sản phẩm của bạn, giáo viên có thể đặt
những câu hỏi gợi ý. Đánh giá của giáo viên với trẻ nên thực hiện sau đánh giá của trẻ,
giáo viên cần hiểu rõ để đánh giá chính xác về trẻ.
Muốn đánh giá trẻ một cách chính xác, giáo viên cần đánh giá thường xuyên và nên
lưu giữ các sản phẩm hoạt động của trẻ theo thời gian. Qua đó, giúp giáo viên nhình
thấy một cách trực quan sự tiến bộ của trẻ. Đối với mỗi sản phẩm lưu giữ giáo viên cần
lưu ý: ghi tên trẻ, ngày tháng năm sinh của trẻ làm sản phẩm, ý kiến của trẻ về sản
phẩm, nhận xét của giáo viên.
Ngoài ra, giáo viên có thể lưu giữ sản phẩm của trẻ bằng cách chụp ảnh và cũng ghi
chép lại như trên, nên cho trẻ một túi lưu trữ sản phẩm. Những sản phẩm này giáo viên
có thể cho cha mẹ đem về cùng trẻ xem lại, nếu trẻ có nhận xét khác thì giáo viên yêu
cầu cha mẹ ghi lại. Kết thúc năm học hoặc khi ra trường những sản phẩm này là món
quà quý giá dành cho trẻ và gia đình. [23]
1.4.4.6. Phương pháp đánh giá Portfolio
a. Khái niệm đánh giá Portfolio
Một trong những phương pháp đánh giá được sử dụng rộng rãi hiện nay ở Mỹ,
Hàn Quốc cho phép giáo viên theo dõi, ghi chép, lưu trữ kết quả của tất cả quá trình
28
hoạt động trên trẻ chính là phương pháp đánh giá Portfolio. Phương pháp này gần
giống với phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ.
Theo Shores & Grace (1998), “Portfolio là hồ sơ tập hợp những nội dung làm
bằng chứng cho thấy sự thay đổi về trỉnh độ tăng trưởng và phát triển của trẻ theo thời
gian”. Đánh giá Portfolio là một hình thức đánh giá quá trình hoạt động và trình độ
phát triển của trẻ dựa trên những sản phẩm thu tập được của Portfolio. Kết quả đánh
giá của Portfilio sẽ được sử dụng có hiệu quả trong việc điều chỉnh, xây dựng chương
trình giáo dục.
b. Quy trình đánh giá Portfolio:
Lập kế hoạch cho đánh giá Portfolio là nội dung quan trọng. Nếu giáo viên không
xây dựng kế hoạch cụ thể và rõ ràng thì việc đánh giá Portfolio đơn giản chỉ là công
việc thu thập thông tin. Lập kế hoạch đươc tiến hành theo 2 bước:
- Thiết lập các quy định khi đánh giá Portfolio: các quy định phải thể hiện được
mục đích đánh giá, thông tin cần thu thập, thời gian và phương pháp hội ý,
phương pháp ứng dụng kết quả đánh giá...
+ Đánh giá portfolio là hình thức đánh giá phù hợp với sự phát triển của trẻ thông
qua việc thu thập thông tin về cá nhân trẻ bằng các phương pháp phong phú.
+ Việc thu thập và phân tích Portfolio (hồ sơ) được tiến hành 3 lần/năm: đầu năm,
cuối học kì 1, cuối học kì 2. Nội dung trong Portfolio được sắp sếp theo từng lĩnh vực
phát triển (nhận thức, thể lực, ngôn ngữ, thẩm mĩ, tình càm – xã hội) và có thể bổ sung
tiếp tục vào bất cứ thời điểm nào trong năm.
+ Trẻ được quyền lựa chọn sản phẩm hoạt động của mình đề trong Portfolio (sản
phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra)
+ Ở sản phẩm của trẻ có ý kiến của giáo viên, phụ huynh, trẻ.
+ Các buổi họp hội ý về Portfolio được tiến hành 4 lần/năm. Thời gian và địa điểm
theo sự thống nhất của phụ huynh.
+ Nội dung được bố trí trong Portfolio ở năm học kế tiếp được trẻ, giáo viên, phụ
huynh cùng quyết định.
+ Cuối mỗi học kì, giáo viên tóm tắt toàn bộ nội dung của Portfolio gửi về gia đình
trẻ.
29
+ Thông tin cá nhân trẻ không được công khai và được bảo quản riêng.
- Tập huấn và hướng dẫn cho những người tham gia đánh giá.
Giáo viên là người tham gia trực tiếp vào quá trình đánh giá. Vì vậy, để tiến hành
đánh giá Portfolio, ngoài việc hiểu rõ quy định đánh giá Porttfolio, giáo viên cần được
tập huấn các kĩ năng quan sát, ghi chép.
Việc giới thiệu về đánh giá Portfolio cho trẻ và phụ huynh cũng là công việc cần
thiết. Giáo viên cần giới thiệu cho trẻ về tầm quan trọng của sản phẩm hoạt động và
phương pháp nhận xét, đánh giá về sản phẩm hoạt động. Giáo viên có thể sử dụng
nhiều hình thức để tập huấn Portfolio cho phụ huynh như họp mặt, gửi thông báo, hội
thảo, ...
- Thu thập nội dung Portfolio
+ Chuẩn bị nơi lưu trữ: mỗi trẻ có một nơi lưu trữ tất cả các sản phẩm hoạt động
của trẻ. Nơi lưu trữ hồ sơ cá nhân trẻ có thể là bìa hay túi hồ sơ kẹp tài liệu, hộp giấy,..
được chia làm nhiều ngăn sẽ giúp giáo viên phân loại hồ sơ của trẻ dễ dàng.
+ Liệt kê nội dung Portfolio: liệt kê tất cả các nội dung trong hồ sơ của trẻ sẽ giúp
giáo viên nắm rõ nội dung của Portfolio. Giáo viên cần ghi rõ thời gian và hình thức
của sản phẩm hoạt động (băng đĩa, bảng photo hay nguyên bản của tranh, hình ảnh, sản
phẩm viết của trẻ...)
Bảng liệt kê nội dung Portfolio
Thứ Nội Thời gian Thời gian Thời gian Thời gian Thời gian
tự dung (Hình thức) (Hình thức) (Hình thức) (Hình thức) (Hình thức)
1
2
- Thu thập sản phẩm hoạt động
Thu thập sản phẩm hoạt động là minh chứng cho quá trình và kết quả hoạt động
của trẻ. Việc thu thập tất cả sản phẩm của trẻ không những gây lãng phí thời gian, chi
phí mà còn gây khó khăn cho giáo viên trong việc sắp xếp, bảo quản và phân tích hồ sơ
của trẻ. Việc lựa chọn nội dung lưu trữ ở Portfolio cần tuân theo mục đích và tiêu chí
đánh giá cụ thể.
30
Gullo (1997), nhà nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực đánh giá trẻ cho rằng trong
portfolio, ngoài sản phẩm hoạt động của trẻ cần có phiếu ghi chép hằng ngày, bảng
kiểm (checklist), kết quả đánh giá theo chuẩn, băng hình, thư mục, phiếu ghi chép cuộc
trò chuyện với phụ huynh.... Gelfer & Perkins (1996) cho rằng trong Portfolio không
những lưu trữ sản phẩm hoạt động của trẻ mà các sản phẩm của giáo viên về trẻ như
phiếu ghi chép quan sát, phiếu ghi chép qúa trình giao tiếp của phụ huynh với giáo
viên ...cũng rất cần thiết. Helm, beneke, Steinheimer (1998) đã trình bày chi tiết nội
dung của Portfolio bao gồm phiếu quan sát, phiếu ghi chép hội thoại, phiếu ghi chép
nội dung hội ý với phụ huynh, với trẻ, hình ảnh, bảng kiểm, sản phẩm hoạt động ngôn
ngữ, tranh vẽ trên bảng, sán phẩm trẻ tự làm hay làm chung với bạn trong hoạt động
vui chơi tự do, băng ghi âm cuộc trò chuyện với trẻ, với phụ huynh, phiếu tự đánh giá
của trẻ, tóm tắt đánh giá Portfolio của giáo viên, nội dung khảo sát hứng thú và năng
lực của trẻ, ghi chép về quan hệ bạn bè của trẻ...
Hình thức làm Portfolio
Họ và tên trẻ: Thời gian:
Hãy dán hình ở đây! Địa điểm và tình huống:
Giải thích tình huống trong hình: Nhận xét và đánh giá:
- Quan sát và ghi chép
Đánh giá Portfolio bao gồm sản phẩm hoạt động của trẻ và tài liệu ghi chép của
giáo viên. Thông qua quan sát, giáo viên có thể nắm thông tin về trẻ ở tình huống tự
nhiên. Trong quá trình quan sát, giáo viên thường sử dụng phương pháp ghi chép tình
huống, bảng kiểm, chuẩn đánh giá. Tài liệu quan sát của giáo viên nên bố trí trong file
riêng, không để chung với hồ sơ đựng sản phẩm hoạt động của trẻ.
- Thu thập phiếu tự đánh giá và ý kiến đề xuất:
31
Giáo viên, phụ huynh, trẻ đều có thể cho ý kiến nhận xét về sản phẩm của trẻ. Giáo
viên hoặc phụ huynh có thể ghi lại lời nhận xét bên cạnh sản phẩm của trẻ hay truyền
đạt lại bằng lới. Giáo viên có thể làm các mẫu phiếu nhận xét đánh giá để phụ huynh,
giáo viên hay trẻ tự điền vào.
Phiếu nhận xét cho phụ huynh
Họ và tên trẻ: Thời gian:
Tên sản phẩm: (Hãy đặt câu hỏi cho trẻ trả lời)
- Tìm hiểu đặc sắc trong sản phẩm của trẻ, trò chuyện với trẻ và ghi chép lại ý Phiếu ghi chép của bạn về trẻ kiến về sản phẩm của trẻ
- Trò chuyện với trẻ để đưa ra ý kiếnđề xuất cho sản phẩm kế tiếp của trẻ và
ghi chép lại điều này
- Thảo luận với trẻ về hoạt động cần thiết ở trường mầm non có lien quan đến
hoạt động của trẻ và ghi chép lại điều này
Ba (mẹ) của bé…………………………………..
Phiếu ghi chép của bạn về trẻ
Tên con là: Thời gian:
- Con thích gì nhất trong tác phẩm của bạn?
- Con hãy nói điểm đáng khen trong tác phẩm của bạn?
- Nếu con được làm cùng với bạn tác phẩm này thì con có muốn bổ sung them
phần nào không?
- Đánh giá và ứng dụng:
+ Chuẩn bị bảng tóm tắt Portfolio: Bảng tóm tắt Portfolio trình bày tóm tắt toàn
bộ thông tin được thu thập ở Portfolio trong suốt một năm học hay một học kì. Để viết
bảng tóm tắt Portfolio, giáo viên biên soạn lại hồ sơ của trẻ theo từng lĩnh vực phát
triển và sắp xếp sản phẩm hoạt động của trẻ theo trình tự thời gian, nhận xét khái quát
32
về sự biến đổi, phát triển của trẻ. Bảng tóm tắt Portfolio có thể gửi về gia đình trẻ, tiếp
nhận ý kiến đóng góp từ gia đình, hay dùng cho giáo viên tham khảo.
Bảng tóm tắt Portfolio
Năm sinh Ngày tháng Ngày Ngày tháng Tên
(Giới năm ghi chép năm trẻ
tính) (Nam – Nữ)
Lĩnh vực phát triển Nội dung
Nhận thức
Ngôn ngữ
Thể lực
Thẩm mỹ
Tình cảm xã hội
Tổng hợp (General review)
Ý Tình huống phát
kiến triển của trẻ được
của phát hiện ở gia đình
phụ Chủ đề trẻ quan tâm
huynh Ý kiến đề xuất về
hoạt động ở trường
mầm non
+ Tiến hành họp hội ý portfolio: buổi họp hội ý Portfolio vào cuối năm học
thường tổ chức cho phụ huynh và giáo viên. Nội dung của buổi họp dựa trên cơ sở của
bảng tóm tắt Portfolio để phổ biến thông tin về trẻ và có thể điều chỉnh nội dung của
bảng tóm tắt. Các nội dung được quyết định sau cùng ở đánh giá Portfolio có thể được
trẻ, giáo viên và phụ huynh hội ý và lựa chọn.
33
+ Tổ chức triển lãm Portfolio: Mục đích của việc triển lãm Portfolio là nhằm
công khai và phổ biến thông tin về đánh giá Portfolio của tất cả trẻ trong trường cho
những người liên quan đến trẻ như phụ huynh, giáo viên ở các nhóm lớp khác, ban
giám hiệu. Giáo viên có thể trỏ chuyện với trẻ về lí do chọn sản phẩm để trẻ có thể giới
thiệu sản phẩm hoạt động yêu thích của mình cho người khác trong buổi triển lãm.
+ Chuẩn bị cho Portfolio: Giáo viên, trẻ, phụ huynh có thảo luận với nhau chọn
mẫu sản phẩm hoạt động tiêu biểu của trẻ cùng với bảng tóm tắt Portfolio và các tài
liệu đánh giá khác tạo thành tập hồ sơ khác. Trước khi trẻ lên lớp mới, giáo viên ở
nhóm lớp mới sẽ tiếp nhận hồ sơ này và tiếp tục lưu trữ ở trường mầm non.
Đánh giá Portfolio được coi là phương pháp đánh giá tiên tiến hiện nay vì trẻ và
phụ huynh được trực tiếp tham gia vào quá trình đánh giá. Quá trình và kết quả của
đánh giá cho thấy sự biến đổi, tiến bộ và phát triển của chính cá nhân trẻ ở từng thời kì
một cách khách quan và công bằng, không so sánh giữa các trẻ với nhau. Khi tiến hành
đánh giá Portfolio, giáo viên có thể kết hợp các phương pháp đánh giá khác nhau để
thu thập tài liệu về quá trình và kết quả hoạt động của trẻ. [15]
1.4.4.7. Phương pháp trắc nghiệm
Ngày nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về trắc nghiệm. Có định nghĩa cho
rằng trắc nghiệm là “Bất cứ một loạt các câu hỏi hay bài tập hay một phương tiện để
đo kỹ xảo, trí tuệ, năng lực và tài năng của một cá nhân hay nhóm” (theo từ điển
Websters Collegiate). Rõ ràng định nghĩa này không thể hiện được đặc trưng của trắc
nghiệm là một công cụ chẩn đoán tâm lí. X.L. Rubinstein (1940) đã định nghĩa: “Trắc
nghiệm là sự thử nghiệm nó nhằm mục đích phân bậc, xác định vị trí xếp hạng của
nhân cách trong nhóm hay tập thể, xác định trình độ của vị trí đó. Trắc nghiệm hướng
vào nhân cách trong nhóm hay tập thể, là phương tiện chuẩn đoán và dự đoán”. Trong
sách từ điển tâm lí, ông Nguyễn Khắc Viện cho rằng: “Trong tâm lí học, test là một hệ
thống biện pháp đã được chuẩn hóa về kỹ thuật, được quy định về nội dung và cách
làm, nhằm đánh giá ứng xử và kết quả hoạt động của một nhóm người hay một người,
cung cấp một chỉ báo về tâm lý (trí tuệ, năng lực, nét nhân cách, ...) trên cơ sở đối
chiếu với một thang đo đã được chuẩn hóa với một hệ thống phân loại trên những
nhóm mẫu khác nhau về phương diện xã hội.
34
Các loại trắc nghiệm có thể chia thành nhiều loại theo các tiêu chuẩn khác nhau.
Căn cứ vào kiểu loại trắc nghiệm, người ta có thể phân thành 2 loại chính là trắc
nghiệm không định chuẩn (informal test) và trắc nghiệm định chuẩn (formal test). Trắc
nghiệm định chuẩn lại được chia thành 2 loại là: trắc nghiệm theo chuẩn (norm-
referenced test) và trắc nghiệm theo tiêu chí (criterion – referenced test). Trắc nghiệm
theo chuẩn cho biết thông tin về cá nhân so sánh với những cá nhân khác. Trắc nghiệm
theo tiêu chí cho biết thông tin về cá nhân theo hệ thống những tiêu chuẩn hay tiêu chí
nhất định. Trắc nghiệm theo tiêu chí là loại trắc nghiệm thường được xây dựng để đánh
giá trẻ trong quá trình giáo dục. [23]
1.5. Bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non.
1.5.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng do tác giả Như Ý chủ biên thì công cụ là
phương tiện để tiến hành việc gì, đạt mục đích gì. Bộ công cụ gồm nhiều công cụ.
BCC đánh giá sự phát triển của trẻ dựa vào BCPTTENT gồm các công cụ xác
định mức độ đạt các chỉ số để lập kế hoạch giáo dục hướng vào sự phát triển của trẻ
theo các lĩnh vực, chuẩn và chỉ số.
BCC theo dõi sự phát triển của trẻ được xây dựng theo nhiều mục đích sử dụng
khác nhau, với nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau. Có hai hình thức công cụ
theo dõi sự phát triển của trẻ: chuẩn hóa và phi chuẩn hóa. BCC theo dõi sự phát triển
của trẻ 5 tuổi theo BCPTTENT có hình thức phi chuẩn hóa. Vì người xây dựng BCC
theo dõi sự phát triển của trẻ 5 tuổi là giáo viên mầm non, cán bộ quản lí giáo dục mầm
non các cấp như cán bộ phòng giáo dục, hiệu trưởng, hiệu phó chuyên môn, tổ trưởng
chuyên môn. BCC được sử dụng với trẻ trong lớp học. Chúng được sử dụng hàng ngày
hoặc định kì theo năm học, tháng, tuần và được hoàn thiện dần trong quá trình sử
dụng. Có nhiều dạng công cụ theo dõi sự phát triển của trẻ tương ứng với các chỉ số:
Phiếu quan sát, bài tập, trò chuyện, phân tích sản phẩm, bảng liệt kê các chỉ số theo dõi
của cá nhân và nhóm, lớp. Tuy nhiên các dạng của công cụ đều chỉ rõ được chỉ số,
minh chứng, phương pháp, phương tiện, thời gian, hướng dẫn thực hiện, nhận xét,
đánh giá, và ghi kết quả. [15]
35
1.5.2. Cấu trúc bộ công cụ
Bộ công cụ gồm:
- Chỉ số
- Minh chứng của chỉ số trong đó có minh chứng được đánh giá là “đạt” và minh
chứng đánh giá “Chưa đạt”.
- Phương pháp đánh giá: bao gồm phương pháp bài tập, phương pháp quan sát,
phương pháp trò chuyện và phương pháp phân tích sản phẩm.
- Phương tiện thực hiện [3]
1.5.3. Bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ
a. Mục đích sử dụng Bộ công cụ theo dõi sự phát triển của trẻ 5 tuổi
- Đối với cán CBQL giáo dục mầm non
BCC được sử dụng để đánh giá sự phát triển của trẻ, xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả phát triển của trẻ, làm căn cứ để định hướng, xây dựng, điều chỉnh
kế hoạch chung của nhà trường; đầu từ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
- Đối với GVMN
Bộ công cụ được sử dụng để ghi chép lại và theo dõi sự phát triển ở từng trẻ/
nhóm trẻ và tổng hợp chúng thành một hồ sơ của lớp học. Giáo viên sử dụng hồ sơ này
để điều chỉnh kế hoạch giáo dục giúp trẻ đạt chuẩn trong từng giai đoạn và trao đổi
thông tin với phụ huynh. [19]
b. Thiết kế công cụ dựa vào bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của Việt Nam
• Nguyên tắc thiết kế công cụ
Thiết kế công cụ dựa vào BCPTTENT của Việt Nam cần đảm bảo những nguyên
tắc, xác định rõ mục đích đo, miền đo, cách đo, thang đo. Mục đích đo là để theo dõi
trẻ đạt hay chưa đạt các chỉ số. Nội dung đo là các chỉ số của từng chuẩn, lĩnh vực phát
triển. Miền đo là những minh chứng của chỉ số - những biểu hiện cụ thể có thể đo,
đếm, định tính được. Cách đo được thể hiện ở phương tiện, không gian, thời gian và
hướng dẫn đo. Thang đo được thể hiện ở mức đạt (+) và chưa đạt (-).
Bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi được dựa theo hệ
thống các chỉ số của từng lĩnh vực BCPTTENT Việt Nam. Phương pháp đánh giá sự
36
phát triển của trẻ 5 tuổi dựa vào các phương pháp đánh giá được thực hiện trong
chương trình giáo dục mầm non. Kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi dựa vào
minh chứng của từng chỉ số.[15]
• Yêu cầu thiết kế công cụ:
Công cụ theo dõi sự phát triển của trẻ cần đảm bảo các yêu cầu về độ khó, độ
phân biệt, độ giá trị, độ tin cậy. Phép đo cần đảm bảo tính khách quan, tính chính xác,
dễ xử lí, tính kinh tế, tính văn hóa. Do vậy, thiết kế công cụ dựa vào BCPTTE 5 tuổi
cũng cần đảm bảo những yêu cầu đó. Độ khó thể hiện ở công cụ đo phù hợp với chỉ số
cần đo. Độ phân biệt thể hiện ở kết quả đo chỉ ra được trẻ đạt hay không đạt. Độ giá trị
thể hiện ở kết quả đo chỉ ra được trẻ đạt chỉ số tới minh chứng nào. Độ tin cậy thể hiện
ở kết quả đo có độ ổn định và nhất quán của thông tin với mọi trẻ. Tính khách quan thể
hiện ở nhiều thông tin khác nhau nhưng cho những kết quả khách quan về một chỉ số
cần đo. Tính chính xác thể hiện ở kết quả đo cho thông tin đúng về chỉ số cân đo. Tính
dễ xử lí thể hiện ở kết quả đo dễ nhập liệu, tra cứu, thống kê, so sánh, hệ thống, tính
toán. Tính kinh tế thể hiện ở sự tiết kiệm thời gian, công sức và tiền của. Ngoài ra,
công cụ cần đảm bảo tính văn hóa – phản ánh văn hóa dân tộc, vùng, miền, địa
phương. [15]
• Các bước thiết kế công cụ dựa vào bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của Việt
Nam
Có thể thiết kế công cụ dựa vào bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của Việt Nam với
8 bước tiến hành.
Bước 1: Lựa chọn chỉ số cần theo dõi
Với giáo viên, cần theo dõi hết 120 chỉ số trong suốt năm học. Mỗi tháng hoặc mỗi
chủ đề cần theo dõi khoảng 20 – 30 chỉ số. Các chỉ số được lựa chọn cần thỏa mãn
những yêu cầu sao đây:
• Đại diện cho tất cả 4 lĩnh vực của Bộ chuẩn.
• Mỗi lĩnh vực có chỉ số ở tất cả các chuẩn.
• Mỗi chuẩn chứa 1 -2 chỉ số dạy trẻ trong tháng/ chủ đề.
• Các chỉ số đại diện cho các kiến thức, kỹ năng, thái độ dạy trẻ trong tháng/ chủ
đề.
37
Mỗi tuần, mỗi ngày và mỗi hoạt động giáo dục cần chọn những chỉ số đã hướng
dẫn trẻ để theo dõi kết quả và điều chỉnh hoạt động giáo dục.
Với cán bộ quản lí, mỗi lần kiểm tra cần lựa chọn khoảng 30 – 40 chỉ số. Các chỉ
số được chọn cần thỏa mãn những yêu cầu sau đây:
• Đại diện cho tất cả 4 lĩnh vực của Bộ chuẩn
• Mỗi lĩnh vực có chỉ số ở tất cả các chuẩn
• Mỗi chuẩn chứa 1 – 2 chỉ số đã dạy trẻ
• Đại diện cho những kiến thức, kỹ năng, thái độ dạy trẻ
• Tính đến các vùng miền/ bối cảnh khác nhau
Thông thường cán bộ quản lí tường kiểm tra sau mỗi học kì và mỗi một năm học.
Bước 2: Tìm hiểu minh chứng của chỉ số
Minh chứng là những biểu hiện cụ thể của chỉ số, có thể quan sát, đo, đếm, định
tính được. Mỗi một chỉ số có một số minh chứng nhất định. Muốn theo dõi chỉ số nào
thì tìm những minh chứng gợi ý trong phụ lục của BCPTTENT.
Bước 3: Lựa chọn phương pháp theo dõi
Có thể sử dụng những phương pháp đánh giá trong chương trình giáo dục mầm
non để thu thập thông tin, theo dõi sự phát triển của trẻ 5 tuổi trong trường mầm non: 4
phương pháp thường được dùng chủ yếu để thu thập thông tin, theo dõi và đánh giá sự
phát triển của trẻ 5 tuổi là:
- Kiểm tra trực tiếp là việc sử dụng các cách thức hay kĩ thuật đánh giá để xác
định xem trẻ đã biết làm những việc gì, đã đạt được sự phát triển tâm sinh lí phù hợp
với độ tuổi chưa. Trong kiểm tra trực tiếp trẻ, người ta sử dụng các trắc nghiệm (test)
về tâm lí và phát triển trẻ, các thang đo, các bảng liệt kê, các bảng chỉ số đánh giá theo
độ tuổi, các bài tập đánh giá trẻ ...
- Quan sát tự nhiên (hay thường gọi là quan sát) là sự tri giác trực tiếp, ghi lại
một cách có hệ thống, có kế hoạch các biểu hiện tâm lí, các hành vi của trẻ, các đánh
giá trẻ thông qua các biểu hiện của trẻ trong các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau.
- Phỏng vấn/ Trò chuyện là quá trình thu thập thông tin về trẻ thông qua việc
đưa ra các câu hỏi theo một kế hoạch định trước cho những người trực tiếp chăm sóc-
giáo dục trẻ (Ví dụ như cha mẹ, cô giáo ...) hay trực tiếp với trẻ.
38
- Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ là dựa trên cơ sở các sản phẩm hoạt
động vật chất hoặc tinh thần của trẻ (tranh vẽ, tranh xé dán, tô màu, công trình xây
dựng, sản phẩm lắp ghép, câu truyện kể ...) người đánh giá phân tích về mức độ hình
thành kiến thức, kỹ năng, năng khiếu hay triệu chứng bệnh tật hay lệch lạc nào đó về
tâm lí của trẻ.
Giáo viên có thể sử dụng các phương pháp đơn giản và đỡ mất thời gian hơn để
theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ đó là thông qua quan sát, trò chuyện và phân
tích các sản phẩm hoạt động của trẻ. Giáo viên có thể căn cứ vào các minh chứng, lựa
chọn phương pháp để đánh giá trẻ cho phù hợp. Giáo viên cũng có thể sáng tạo ra một
cách đánh giá khác dựa trên các dấu hiệu nhận biết/Minh chứng về việc đạt được các
chỉ số trong BCPTTENT. [18]
Bước 4: Xác định phương tiện theo dõi
Phương tiện theo dõi là những dụng cụ, đồ dùng, đồ chơi cần thiết để thực hiện
phương pháp theo dõi đã lựa chọn. Phương tiện cần phù hợp với chỉ số, minh chứng,
phương pháp, điều kiện cơ sở vật chất của lớp học. Nên chọn những phương tiện đơn
giản, dễ kiếm, rẻ tiền, phổ biến ở địa phương, sẵn có trong lớp học. Đặc biệt, cần luôn
luôn chuẩn bị bảng ghi kết quả theo dõi sự phát triển của trẻ 5 tuổi theo nhóm/ lớp.
Bước 5: Hướng dẫn theo dõi
Ở bước này cần xác định không gian tiến hành (vườn trường, sân chơi, lớp học,
góc chơi, phòng ăn...), số trẻ tham gia ở từng lần theo dõi. Cách theo dõi này cần được
thực hiện như nhau đối với mọi trẻ, để đảm bảo độ khách quan, và độ tin cậy của kết
quả thu được. Lời hướng dẫn, cách theo dõi cần đơn trị, nghĩa là tất cả mọi người đều
có cùng một cách hiểu, không được đa nghĩa, nhiều cách hiểu.
Bước 6: Xác định thời gian theo dõi
Những thời gian theo dõi cần xác định là lượng thời gian cần thiết để theo dõi trên
một trẻ, trên tổng số trẻ của nhóm/ lớp, và thời điểm theo dõi. Thời điểm theo dõi tốt
nhất chính là các thời điểm trong chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ ở trường mầm non,
ngay trong các hoạt động giáo dục như hoạt động vui chơi, học, lao động, tham quan,
dã ngoại...
39
Bước 7: Thử công cụ theo dõi
Việc thử công cụ theo dõi được thực hiện trên 3 -5 trẻ, gồm trẻ kém, khá, giỏi, trẻ
trai và gái, trẻ dân tộc và trẻ kinh ( đối với vùng dân tộc có trẻ dân tộc kinh). Kết quả
đạt được hoặc không đạt được trên cả 3 – 5 trẻ cho thấy chưa đảm bảo độ khó, đạt
được với 2/3 trẻ hoặc 3/5 trẻ là có thể sử dụng được.
Bước 8: Hoàn chỉnh công cụ theo dõi
Việc hoàn chỉnh công cụ theo dõi được thực hiện ở cả 7 bước đã nêu trên. Có thể
bỏ đi, thêm vào, sửa lại từng nội dung trong mỗi bước cho phù hợp với chỉ số cần theo
dõi ở trẻ và trình bày công cụ theo thể thức văn bản nhất định như: phiếu quan sát trẻ,
bài tập kiểm tra, trò chuyện, phân tích sản phẩm. [3]
c. Sử dụng bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi
Có thể sử dụng bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi theo 7
bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị thời gian, không gian và các phương tiện đo.
Bước 2: Chuẩn bị bảng ghi kết quả đạt chỉ số theo lớp/ nhóm theo bảng 1 và theo từng
cá nhân (Bảng 2)
Bảng 1: Bảng theo dõi, đánh giá sự phát triển của lớp
Trường: Lớp:
Thời gian theo dõi, đánh giá : từ.................đến................
Số Họ tên trẻ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 ....... CS25 CS120
TT
1
2
40
2: Bảng theo dõi, đánh giá sự phát triển cá nhân trẻ 5 tuổi
Họ tên trẻ: Ngày sinh:
Trường: Lớp:
Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần): từ.................đến................
Người theo dõi, đánh giá:
Mức độ TT NỘI DUNG CHỈ SỐ
chỉ số Đạt Chưa đạt
LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP
Chuẩn 14. Trẻ nghe hiểu lời nói
1
2
........... .......................
Chuẩn 15: Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp
...... ......................
...... ......................
Chuẩn 19: ………………
120 …………………
Bước 3: Tiến hành đo trên trẻ theo cách thực hiện đã xây dựng ở trên.
Bước 4: Đánh giá kết quả đạt được trên trẻ.
Giáo viên dựa vào các minh chứng của các chỉ số, dung các phương pháp theo
dõi như quan sát trẻ hằng ngày, qua trò chuyện, phân tích sản phẩm của trẻ, sử dụng
bài tập, trao đổi với phụ huynh để đánh giá từng trẻ. Mỗi chỉ số được đánh giá ở 2 mức
độ: đạt và chưa đạt.
- Đạt: Trẻ thường xuyên làm được/ đạt được/ biết được (biểu hiện năng lực của
trẻ ổn định và không phụ thuộc vào môi trường), kí hiệu: +
- Chưa đạt: Trẻ chưa làm được/ chưa đạt được/ chưa biết được (biểu hiện năng
lực của trẻ còn chưa đạt, cần được giáo dục hỗ trợ thêm), kí hiệu: -
Bước 5: Ghi kết quả kiểm tra của trẻ vào bảng theo dõi sự phát triển của lớp.
41
Cách ghi kết quả vào bảng đánh giá:
Bảng 1: Bảng theo dõi, đánh giá sự phát triển của lớp
Trường:......................................................................Lớp:....................................
Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần/đợt):
- Đợt 1: Từ.................đến................Người đánh giá: ..................................
- Đợt 2: Từ.................đến................Người đánh giá: ..................................
Họ tên trẻ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 ....... CS9 CS10 Số
TT
Lê Bích Lan + + - - - + + + 1
Trần Thị Thu Hồng + + - + - + + + 2
.................... + + - + - - + + ...
Bảng 2: Bảng theo dõi, đánh giá sự phát triển cá nhân trẻ 5 tuổi
Họ tên trẻ: Ngày sinh:
Trường: Lớp:
Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần): từ.................đến................
Người theo dõi, đánh giá:
Mức độ NỘI DUNG CHỈ SỐ
TT chỉ số Đạt Chưa đạt
LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP
Chuẩn 14. Trẻ nghe hiểu lời nói
1 +
2 +
........... ....................... -
Chuẩn 15: Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp
...... ...................... +
...... ...................... +
Chuẩn 19: ………………
120 ………………… +
42
Bước 6: Thống kê kết quả kiểm tra của lớp
Thống kê kết quả của nhóm / lớp
Bảng 1: Bảng theo dõi, đánh giá sự phát triển của lớp
Trường:......................................................................Lớp:....................................
Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần/đợt):
- Đợt 1: Từ.................đến................Người đánh giá: ..................................
- Đợt 2: Từ.................đến................Người đánh giá: ..................................
Họ tên trẻ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 ....... CS9 CS10
Số TT 1 2 + + + + - - - + - - + + + + + +
Lê Bích Lan Trần Thị Thu Hồng .................... Tổng (%) + .... + ... - ... + ... - ... - .... + .... + ...
... Thống kê kết quả của từng trẻ theo bảng 2
Bảng 2: Bảng theo dõi, đánh giá sự phát triển cá nhân trẻ 5 tuổi
Họ tên trẻ: Ngày sinh:
Trường: Lớp:
Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần): từ.................đến................
Người theo dõi, đánh giá:
Mức độ NỘI DUNG CHỈ SỐ
Chưa đạt
TT chỉ số Đạt LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP Chuẩn 14. Trẻ nghe hiểu lời nói 1 +
2 +
........... ....................... -
Chuẩn 15: Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp ...... ...................... +
...... ...................... +
Chuẩn 19: ……………… 120 ………………… +
43
Tổng số chỉ số đạt (+) 20/26
Tổng số chỉ số chưa đạt (+) 6/26
Kết quả đạt được của các chỉ số tính theo tỉ lệ (%)
- Tính theo chiều dọc của bảng (là kết quả chung của nhóm / lớp):
+ Cột họ và tên là tổng số trẻ của nhóm / lớp.
+ Cột từng chỉ số là tỉ lệ % số trẻ trong nhóm / lớp đạt được chỉ số đó.
- Tính theo chiều ngang của bảng (là kết quả của từng cá nhân trẻ):
+ Cột họ và tên cụ thể của một trẻ.
+ Hàng ngang từng chỉ số là kết quả theo dõi cụ thể từng chỉ số cho một trẻ.
Bước 7: Điều chỉnh kế hoạch giáo dục.
Căn cứ vào Bảng tổng hợp đánh giá sự phát triển của lớp theo BCPTTE 5 tuổi,
giáo viên xem xét điều chỉnh kế hoạch giáo dục của tháng/ chủ đề/ tuần, ngày tiếp
theo.
Điều chỉnh kế hoạch giáo dục của tháng/ chủ đề/ tuần, ngày tiếp theo
- Đối với những chỉ số có tổng số trẻ đạt (+) dưới 70% thì giáo viên tiếp tục đưa
vào mục tiêu giáo dục của chủ đề tiếp theo.
- Đối với những chỉ số có tổng số trẻ đạt (+) trên 70% thì giáo viên điểm số trẻ
chưa đạt được chỉ số này để giúp trẻ rèn luyện mọi lúc, mọi nơi trong quá trình
giáo dục và phối hợp với phụ huynh để giúp trẻ đạt được.
Do đó mục tiêu giáo dục của chủ đề tiếp theo sẽ gồm các chỉ số mới cộng thêm các
chỉ số được truyền từ các chủ đề trước sang (những chỉ số có số trẻ đạt dưới 70%)
Điều chỉnh kế hoạch ngày: Những chỉ số trẻ chưa đạt (-) giáo viên điều chỉnh
các hoạt động giáo dục cho phù hợp với nhu cầu, hứng thú và khả năng của trẻ. [3]
d.Cách sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi
Để theo dõi, đánh giá trẻ ở một chỉ số nào đó, trước hết người đánh giá phải
nắm được minh chứng của chỉ số đó, trên cơ sở đó lựa chọn phương pháp đánh giá cho
phù hợp với minh chứng.
Dựa vào minh chứng của chỉ số và phương pháp đã lựa chọn để theo dõi, đánh
giá sự phát triển của trẻ. Kết quả của từng chỉ số thể hiện ở 2 mức độ “đạt”, ‘chưa đạt”.
+ Mức độ đạt: là trẻ đạt hết tất cả các minh chứng của chỉ số.
44
+ Mức độ chưa đạt: trẻ chưa đạt một trong các minh chứng của chỉ số.
Một chỉ số của chuẩn có thể sử dụng nhiều phương pháp theo dõi để đảm bảo
kết quả đánh giá khách quan và chính xác. [19]
1.5.3.5. Xử lý kết quả đánh giá
Sau khi theo dõi, đánh giá chúng ta sẽ biết được sự phát triển của mỗi trẻ đạt ở mức
độ nào. Trên cơ sở kết quả trẻ “đạt” hay “chưa đạt” giáo viên tìm ra nguyên nhân để
đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp để giúp trẻ đạt được các chỉ số của
BCPTTENT. [19]
1.6. Bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình
Dương triển khai
Tháng 8 năm 2011 Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai tài liệu hướng dẫn
sử dụng BCPTTENT, hướng dẫn giáo viên mầm non sử dụng BCC để theo dõi, đánh
giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi. Trong đó có nội dung hướng dẫn giáo viên sử dụng
BCC đánh giá sự phát triển NN và GT. Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương đã lựa chọn 40
chỉ số (có 10 chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT) để xây dựng phiếu đánh giá sự phát
triển của trẻ 5 tuổi tại trường mầm non và 20 chỉ số dành cho phụ huynh tự đánh giá sự
phát triển của con em mình. Đến năm học 2013 – 2014 tất cả các cơ sở giáo dục mầm
non đều sử dụng BCPTTENT theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi bao gồm
120 chỉ số (có 31 chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT) để hỗ trợ thực hiện Chương trình
giáo dục mầm non và theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ.
Tài liệu hướng dẫn giáo viên sử dụng BCPTTENT do Sở GD&ĐT tỉnh Bình
Dương triển khai gồm:
Phần I: Giới thiệu BCPTTENT
Phần II: Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT
Phần III: Một số hoạt động giáo dục
Phụ lục: Các phương pháp theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ
Dấu hiệu/ minh chứng đạt được các chỉ số trong BCPTTENT
Mẫu phiếu theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ
Các bước xây dựng bộ công cụ
Bước 1. Lựa chọn các chỉ số đánh giá sự phát triển của trẻ.
45
Căn cứ nội dung Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi có 28 chuẩn bao gồm 120 chỉ số,
Sở lựa chọn 40 chỉ số để xây dựng phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi
tại trường mầm non và 20 chỉ số dành cho phụ huynh tự đánh giá sự phát triển của con
em mình, cụ thể như sau:
* Giáo viên đánh giá trẻ tại trường: Tổ chức đánh giá vào 2 đợt:
- Đợt 1: đánh giá trong tháng 12
- Đợt 2: Đánh giá vào tuần thứ hai của tháng 5.
* Phụ huynh tự đánh giá sự phát triển của trẻ: Đánh giá trong tháng 2
Bước 2. Thiết kế bộ công cụ
- Xác định chỉ số cần đo
- Lựa chọn công cụ thích hợp với chỉ số
- Thiết kế công cụ (chuẩn bị, xác định thời gian, chuẩn bị, số trẻ, không gian,
hoạt động của cô và trẻ)
- Thử công cụ trên 3-5 trẻ, gồm trẻ kém, khá, giỏi.
- Sửa và hoàn chỉnh công cụ
Bước 3. Cách theo dõi, đánh giá và ghi vào phiếu
- Giáo viên căn cứ vào kết quả của trẻ (qua quan sát trẻ hàng ngày, qua trò
chuyện, phân tích sản phẩm của trẻ, sử dụng bài tập, trao đổi với phụ huynh) để ghi kết
quả vào phiếu đánh giá.
- Giáo viên dựa vào các minh chứng của các chỉ số để đánh giá (minh chứng
trong phần phụ lục) .
Mỗi chỉ số được đánh giá ở 2 mức độ:
- Đạt: Trẻ thường xuyên làm được/ đạt được/ biết được (biểu hiện năng lực của
trẻ ổn định và không phụ thuộc vào môi trường), kí hiệu: +
- Chưa đạt: Trẻ chưa làm được/ chưa đạt được/ chưa biết được (biểu hiện năng
lực của trẻ còn chưa đạt, cần được giáo dục hỗ trợ thêm), kí hiệu: -
Bước 4. Điều chỉnh kế hoạch giáo dục.
Căn cứ vào Bảng tổng hợp đánh giá sự phát triển của nhóm/ lớp theo Bộ chuẩn
phát triển trẻ 5 tuổi, giáo viên có thể thấy được chỉ số nào/ lĩnh vực nào nhiều trẻ trong
lớp mình phụ trách còn chưa đạt được, từ đó, giáo viên có thể đưa ra các biện pháp
giáo dục hỗ trợ (như đã trình bày trong phần 2) hoặc điều chỉnh cách thức giáo dục của
mình cho phù hợp hơn với tình hình phát triển của trẻ trong nhóm/ lớp.
46
Tiểu kết chương 1
Bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ dựa vào BCPTTENT gồm các công
cụ xác định mức độ đạt các chỉ số để lập kế hoạch giáo dục hướng vào sự phát triển
của trẻ theo các lĩnh vực, chuẩn và chỉ số.
Bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi trong trường mầm non
giúp giáo viên hiểu rõ hơn năng lực của trẻ, không bắt trẻ làm những điều quá sức ảnh
hưởng đến sự phát triển tâm lí của trẻ.
Đồng thời, BCC được CBQL, GVMN sử dụng để đánh giá sự phát triển của trẻ,
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phát triển của trẻ, làm căn cứ để định
hướng, xây dựng, điều chỉnh kế hoạch chung của nhà trường; đầu từ cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
Bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình
Dương triển khai đã hướng dẫn giáo viên cách sử dụng BCC và cung cấp đầy đủ 120
chỉ số, minh chứng cho các chỉ số, gợi ý các hoạt động giáo dục thuộc lĩnh vực NN và
GT. Giáo viên có thể sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ.
Chương 1 đã làm sáng tỏ cơ sở lí luận của đề tài. Điều này giúp cho việc nghiên
cứu thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi tại thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ở chương 2 mang tính khoa học và phù hợp với
thực tiễn giáo dục mầm non.
47
Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
SỰ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP CỦA TRẺ
5 TUỔI DO SỞ GD&ĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG TRIỂN KHAI
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
2.1. Tổ chức nghiên cứu
2.1.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Tỉnh Bình Dương thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phát triển công
nghiệp năng động bậc nhất của cả nước. Thành phố Thủ Dầu Một thuộc địa phận của
tỉnh Bình Dương, tiếp giáp với hai thành phố là Biên Hòa và Thành phố Hồ Chí
Minh đồng thời là cửa ngõ quan trọng để đi các tỉnh miền trung, Tây Nguyên và các
tỉnh phía bắc Việt Nam. Thành phố Thủ Dầu Một là một trong những nơi tập trung
nhiều khu chế xuất, với nhiều khu công nghiệp đã đi vào hoạt động: Đồng An 2, Sóng
Thần 3, Việt Nam - Singapo, Khu công nghiệp Tân Định An, Cụm công nghiệp Phú
Hòa…. Tăng trưởng về kinh tế với các khu công nghiệp mọc lên dày đặc, dẫn đến việc
thu hút dân cư từ các tỉnh thành khác trong cả nước đến để lao động và sinh sống.
Trong những năm gần đây, lượng dân nhập cư về thành phố Thủ Dầu Một ngày một
tăng cao. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến lượng trẻ trong tuổi mầm non ngày càng
tăng và đây chính là thử thách lớn đối với ngành giáo dục của tỉnh Bình Dương nói
riêng và phòng giáo dục thành phố Thủ Dầu Một nói riêng. Ngành Giáo dục mầm non
của tỉnh cũng đã không ngừng đổi mới nhằm đáp ứng kịp thời với nhu cầu thực tế.
Thành phố Thủ Dầu Một hiện có 21 trường mầm non công lập, 26 trường mầm
non tư thục, 43 nhóm trẻ độc lập và 30 nhóm trẻ gia đình [Phòng Giáo dục thành phố
Thủ Dầu Một - 2014]. Để thực hiện theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh
Bình Dương đã ban hành ban hành công văn số 1363/SGDĐT – GDMN triển khai
thực hiện sử dụng BCPTTENT.
48
2.1.1.2. Khách thể nghiên cứu
Bảng 2.1. Đặc điểm nhóm khách thể nghiên cứu
CBQL GVMN
Tổng Tỉ lệ (%) Tổng Tỉ lệ (%)
0 0.0 24 20.0 Dưới 5 năm
2 1.7 36 30.0 5 - 10 năm Thâm niên
16 13.3 22 18.3 công tác 10 - 15 năm
8 6.7 12 10.0 Trên 15 năm
/ / 0 0.0 Sơ cấp
0 0 12 10.0 Trung cấp Trình độ 9 7.5 54 45.0 Cao đẳng
17 14.2 28 23.3 Đại học
6 5.0 24 20.0 Dưới 3 năm Thâm niên 14 11.7 36 30.0 3 - 5 năm giảng dạy lớp 6 5.0 34 28.3 5 - 10 năm 5- 6 tuổi 0 0.0 0 0.0 Trên 10 năm
8 6.7 Dưới 3 năm
12 10.0 3 - 5 năm Thâm niên
6 5.0 quản lý 5 - 10 năm
0 0.0 Trên 10 năm
2.1.2. Khái quát về quá trình tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi do
Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai ở một số trường mầm non tại thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương và một số nguyên nhân của thực trạng này. Từ đó, đề xuất
một số biện pháp hỗ trợ CBQL, GVMN sử dụng BCC đánh giá sự phát triển GT và
GT của trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả hơn.
49
2.1.2.2. Khách thể nghiên cứu
- 120 CBQL, GVMN trực tiếp giảng dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở 16 trường mầm
non công lập là khách thể nghiên cứu chính của đề tài.
2.1.2.3. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5
tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai ở một số trường mầm non tại thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Tìm hiểu một số nguyên nhân của thực trạng trên.
- Đề xuất các biện pháp hỗ trợ CBQL, GVMN sử dụng BCC đánh giá sự phát
triển GT và GT của trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả hơn.
2.1.2.4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Trong đó phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn và phương pháp quan sát là phương
pháp chính, các phương pháp còn lại là phương pháp hỗ trợ.
a. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đề tài sử dụng phiếu điều tra dành cho 120 CBQL và GVMN đang phụ trách giảng
dạy trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi của 16 trường Mầm non tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương.
Hệ thống các câu hỏi trong phiếu điều tra gồm 2 phần: [Phụ lục 1]
Phần I: Phần thông tin cá nhân của khách thể nghiên cứu (công việc hiện tại, trình độ
chuyên môn, thâm niên công tác, thâm niên giảng dạy trẻ 5 -6 tuổi).
Phần II: Phần nội dung chính
Bảng hỏi gồm 13 câu hỏi cụ thể được bố trí theo các nhóm sau đây:
- Nhận thức của GVMN và CBQL về vai trò của BCC đánh giá sự phát triển GT và
GT trẻ 5 tuổi (câu 1,2).
- Đánh giá của GVMN và CBQL về nội dung BCC đánh giá sự phát triển GT và GT
của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai (câu 3).
- Đánh giá của GVMN và CBQL về thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển
GT và GT của trẻ 5 tuổi (câu 4,5,6,7,8,9).
- Tìm hiểu các khó khăn GVMN và CBQL trong quá trình sử dụng BCC đánh giá sự
50
phát triển GT và GT của trẻ 5 tuổi (câu 10)
- Tìm hiểu nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đến việc sử dụng
BCC đánh giá sự phát triển GT và GT của trẻ 5 tuổi (câu 11, 12)
- Tìm hiểu những đề xuất của CBQL, GVMN trong quá trình sử dụng BCC đánh giá
sự phát triển GT và GT của trẻ 5 tuổi (câu 13)
• Cách cho điểm:
Mỗi câu có 5 mức độ lựa chọn: mức độ thấp nhất (1 điểm), mức độ cao nhất (5
điểm)
• Thang đánh giá:
4.51đ – 5.0đ : Mức rất cao
3.51đ – 4.5đ : Mức cao
2.51đ – 3.5đ : Mức trung bình
1.51 – 2.5đ : Mức thấp
1.0đ – 1.5đ : Mức rất thấp
b. Phương pháp quan sát
Tiến hành dự giờ các hoạt động gồm: Hoạt động vui chơi, hoạt động có chủ đích
(hoạt động Làm quen tác phẩm văn học, hoạt động Phát triển ngôn ngữ, hoạt động tạo
hình). Trong quá trình dự giờ chúng tôi ghi chép lại các hoạt động của giáo viên theo
dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ.
c. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 24 GVMN, CBQL được chọn làm khách thể
nghiên cứu về các nội dung của bảng hỏi nhằm làm rõ hơn về vấn đề được nghiên cứu.
Nội dung phỏng vấn chủ yếu tập trung vào các nội dung như: nhận thức về vai trò của
BCC, thực trạng sử dụng BCC, những khó khăn và những nguyên nhân ảnh hưởng đến
việc sử dụng BCC đánh giá sự phát triển GT và GT của trẻ 5 tuổi, các đề xuất và tính
khả thi của các biện pháp.
51
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn
ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai.
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò của bộ công cụ
đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh
Bình Dương triển khai
Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò của BCC đánh giá sự
phát triển NN và GT của trẻ 5 như sau:
Bảng 2.2. Đánh giá của GVMN, CBQL về vai trò của BCC đánh giá sự phát triển
NN và GT trẻ 5 tuổi
Mức độ Số lượng Tỉ lệ (%) Điểm trung bình
43 35.8 Rất quan trọng
70 58.3 Quan trọng
7 5.8 4.30 Bình thường
0 0 Ít quan trọng
0 0 Không quan trọng
Với điểm trung bình là 4.3 đạt ở mức cao, cho thấy CBQL, GVMN đánh giá vai
trò của BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ở mức cao. Dựa vào các
mức độ trong bảng 2.2 ta thấy có 43 CBQL, GVMN đánh giá ở mức độ rất quan trọng
và 70 CBQL, GVMN đánh giá mức quan trọng. Nếu cộng tỉ lệ ở hai mức độ này lại thì
chiếm đến 94,1%. Tỉ lệ này cho thấy hầu hết GVMN, CBQL đều nhận thức được BCC
đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển
khai có vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Còn lại
chỉ có 7 CBQL, GVMN chọn mức bình thường chiếm 5,8%.
Để trả lời cho câu hỏi vì sao BCC đánh giá sự phát triển NN và GT lại có vai trò
quan trọng thì hầu hết các GVMN đều cho rằng ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ giao
tiếp với mọi người, ngôn ngữ phát triển sẽ giúp trẻ phát triển các mặt khác. Giáo viên
sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT sẽ xác định được chính xác mức độ
phát triển NN và GT của trẻ và sẽ xây dựng kế hoạch, có biện pháp chăm sóc giáo dục
trẻ phù hợp hơn.
52
Để tìm hiểu sâu hơn nhận thức của CBQL và GVMN về BCC, chúng tôi đưa ra
các mức độ quan tâm của CBQL, GVMN đến BCC đánh giá sự phát triển NN và GT
và đề nghị CBQL, GVMN đánh giá theo 5 mức độ. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.3.
Bảng 2.3. Mức độ quan tâm của CBQL, GVMN đến BCC đánh giá sự phát triển
NN và GT của trẻ 5 tuổi
Mức độ Số lượng Tỉ lệ (%) Điểm trung bình
Rất quan tâm 36 30.0
Quan tâm 70 58.3
Bình thường 13 10.8 4.18
Ít quan tâm 1 0.8
Không quan tâm 0 0
Bảng 2.3 cho thấy mức độ quan tâm của CBQL, GVMN đến BCC đánh giá sự
phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi có điểm trung bình là 4.18 tương ứng với mức độ
cao (theo thang đánh giá). Vì có 106 CBQL, GVMN chọn mức rất quan tâm và quan
tâm nên tổng tỉ lệ của hai mức độ này chiếm 88.3%. Chỉ có 13 CBQL, GVMN chọn
mức bình thường chiếm 10,8% và 0.8% ở mức độ ít quan tâm. Kết quả này cho thấy
hầu hết CBQL, GVMN đều quan tâm đến BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của
trẻ 5 tuổi.
Theo phiếu điều tra, một số ý kiến cho rằng giáo viên cần quan tâm đến việc sử
dụng BCC để đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi. Dựa vào kết quả đánh
giá giáo viên sẽ biết khả năng ngôn ngữ của trẻ ở mức độ nào để trong quá trình chăm
sóc giáo dục trẻ không đạt ra yêu cầu quá cao hay quá thấp so với trẻ. Từ đó lựa chọn
phương pháp, định hướng, xây dựng, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với trẻ, giúp trẻ đạt
được các chỉ số thuộc lĩnh vực phát triển NN và GT theo BCPTTENT.
2.2.2. Thực trạng nội dung bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và
giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai.
BCC đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển
khai gồm các nội dung: chỉ số, dấu hiệu nhận biết/ minh chứng, hoạt động giáo dục,
mẫu bảng theo dõi, đánh giá sau khi khảo sát CBQL, GVMN về các nội dung của
53
BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương
triển khai thu được kết quả như sau:
Bảng 2.4. Đánh giá mức độ phù hợp các nội dung của BCC đánh giá sự phát triển
NN và GT của trẻ 5 tuổi
Tỉ lệ (%)
Hoàn Điểm Rất toàn Không TT Nội Dung trung Phù Phân không phù phù bình hợp vân phù hợp hợp
hợp
0 4.02 1 Các chỉ số 13.3 82.5 2.5 1.7
2 0 3.96 7.5 81.7 10.0 0.8 Dấu hiệu nhận biết/ minh chứng
0 3.94 3 Các hoạt động giáo dục 5.8 83.3 10.0 0.8
0 3.98 4 Mẫu bảng theo dõi 8.3 81.7 9.2 0.8
Bảng 2.4 cho thấy điểm trung bình của từng nội dung từ 3.94 đến 4.02 đạt ở
mức cao. Điều này cho thấy, phần lớn CBQL, GVMN cho rằng các nội dung BCC
đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ở mức độ phù hợp là chủ yếu. Cụ thể
như cả bốn nội dung khảo sát đều được đánh giá ở mức độ phù hợp trên 80% trải dài
từ 81.7% đến 82.5%. Nếu ta cộng dồn tỉ lệ của hai mức độ rất phù hợp và phù hợp
chiếm từ 89.1% đến 95.8%. Tỉ lệ này rất cao nhưng cũng có một tỉ lệ nhỏ CBQL,
GVMN còn phân vân và cho rằng nội dung BCC chưa phù hợp như: Dấu hiệu nhận
biết/ minh chứng và hoạt động giáo dục. Theo ý kiến của một số giáo viên giái thích lí
do họ đánh giá các nội dung trên chưa phù hợp là: các minh chứng cần cụ thể ở mức
đạt và chưa đạt, xác định các hoạt động giáo dục phù hợp cho từng chỉ số của lĩnh vực
NN và GT. Còn các mẫu bảng theo dõi, một số giáo viên cho biết: không phải các mẫu
đánh giá không phù hợp mà do phải sử dụng nhiều mẫu bảng theo dõi, đánh giá nên
giáo viên phải làm nhiều phiếu đánh giá hơn.
Như vậy chúng ta có thể nói các nội dung của BCC đều phù hợp. Nhưng theo ý
kiến của một số giáo viên nếu BCC chi tiết và cụ thể các nội dung sẽ giúp GVMN sử
dụng BCC dễ dàng hơn.
54
2.2.3. Thực trạng sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao
tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai.
CBQL, GVMN muốn theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ phải
biết sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Để tìm hiểu thực trạng sử
dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi do Sở GD & ĐT tỉnh Bình
Dương triển khai, chúng tôi tiến hành khảo sát đánh giá của CBQL, GVMN về mức độ
của các bước sử dụng BCC.
Bảng 2.5. Đánh giá của GVMN, CBQL về các bước sử dụng BCC
Tỉ lệ (%)
Bình Rất Rất TT Các bước Khó Dễ Điểm trung bình thường khó dễ
1 Chuẩn bị thời gian, không gian, 0.8 17.5 44.2 36.7 0.8 2.81 phương tiện đo
2 Chuẩn bị bảng theo dõi sự phát triển 0.8 13.3 46.7 38.3 0.8 2.75 của lớp
3 0.8 25.0 61.7 12.5 0 3.14 Tiến hành đo trên trẻ theo phương pháp đã xây dựng
4 Đánh giá kết quả đạt trên trẻ 0.8 9.2 57.5 31.7 0.8 2.78
5 Ghi kết quả kiểm tra của trẻ vào 0.8 11.7 52.5 33.3 1.7 2.77 bảng theo dõi sự phát triển của lớp
6 Thống kê kết quả kiểm tra của lớp 0.8 10.0 54.2 34.2 0.8 2.76
7 Điều chỉnh kế hoạch giáo dục 1.7 28.3 49.2 20.8 0 3.11
2.87 Điểm trung bình chung
Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy điểm trung bình chung của là 2.87 đạt mức trung
bình. Các bước tiến hành sử dụng BCC được CBQL, GVMN đánh giá ở mức bình
thường và dễ là chủ yếu. Có thể phân tích số liệu ở bảng trên như sau:
Chuẩn bị thời gian, không gian, phương tiện đo
Điểm trung bình của bước “chuẩn bị thời gian, không gian, phương tiện đo” là 2.81
đạt mức trung bình. Tỉ lệ CBQL, GVMN đánh giá ở mức “bình thường”chiếm 44.2%,
mức khó chiếm 17.5% và mức dễ là 36.7%. Kết quả tỉ lệ này cho thấy: phần lớn
GVMN, CBQL cho biết việc chuẩn bị thời gian, không gian, phương tiện đo không
55
khó thực hiện, các giáo viên đều thực hiện tốt bước này. Chỉ những giáo viên mới ra
trường chưa có kinh nghiệm trong công việc, chưa sắp xếp thời gian quan sát trẻ, chưa
quen với việc sử dụng BCC theo dõi, đánh giá trẻ sẽ lúng túng khi chuẩn bị.
Chuẩn bị bảng theo dõi sự phát triển của lớp
Với điểm trung bình là 2.75 đạt mức trung bình, bước “chuẩn bị bảng theo dõi sự
phát triển của lớp” có tỉ lệ đánh giá gần giống với bước“chuẩn bị thời gian, không
gian, phương tiện đo”. Cụ thể tỉ lệ ở mức “bình thường”chiếm 46.7%, mức khó là
13.3% và mức dễ là 38.3%. Kết quả này cho thấy hầu hết giáo viên đều thực hiện được
bước này. Những giáo viên đã giảng dạy lớp 5 – 6 tuổi ở năm học trước đều cho rằng
việc chuẩn bị bảng theo dõi sự phát triển của trẻ không khó. Cô Nguyễn Thị H – giáo
viên lớp lá 2 cho biết: “Mẫu các loại bảng đều có sẵn, nếu là phiếu cá nhân chỉ cần
chuẩn bị đủ theo sỉ số trẻ, còn phiếu của lớp thì mỗi mẫu chuẩn bị một phiếu”. Bên
cạnh đó lại có 13,3% tỉ lệ ở mức “khó”. Theo ý kiến của một số giáo viên cho biết
nguyên nhân giáo viên cho rằng bước này khó thực hiện là do các các cô mới dạy lớp
lá, chưa sử dụng BCC đánh giá sự phát triển của trẻ nên chưa biết các bảng biểu. Cô
Trần Ngọc L – Khối trưởng khối lá chia sẽ “mỗi lớp có một cô đã dạy lâu năm là cô
chính và một cô trẻ, thường thì cô chính chuẩn bị hồ sơ, sổ sách còn cô phụ chỉ giúp cô
chính, chưa nắm rõ các biểu mẫu, không thường xuyên chuẩn bị hồ sơ nên gặp khó
khăn”.
Tiến hành đo trên trẻ theo phương pháp đã xây dựng
Đây là bước có tỉ lệ ở mức khó tương đối cao so với các bước khác (25%). Tỉ lệ ở
mức độ bình thường đạt 61.7% và chỉ có 12.5% đạt mức độ dễ. Điểm trung bình là
3.14 đạt mức trung bình. Qua số liệu thu được chúng ta nhận thấy phần lớn CBQL,
GVMN đều thực hiện được bước này. Những giáo viên biết cách sử dụng BCC, xác
định phương tiện, lựa chọn phương pháp đánh giá phong phú thì khi tiến hành đo trên
trẻ sẽ dễ dàng hơn. Theo ý kiến của một số giáo viên cho biết có những trường hợp
trong lớp có trẻ nhút nhát, không tích cực tham gia hoạt động sẽ rất khó để đánh giá,
đặt biệt nếu trẻ ít nói và không thích giao tiếp với người khác thì đánh giá sự phát triển
NN và GT lại càng khó hơn. Ngoài ra số lượng trẻ trong lớp đông cũng là nguyên nhân
gây khó khăn cho giáo viên quan sát, đánh giá trẻ. Cô Nguyễn Thị Thu H được phân
56
công dạy lớp lá từ năm học 2013 - 2014 cho biết “Vì trẻ trong lớp rất đông nên khi tổ
chức hoạt động cho trẻ tham gia, cô không thể quan sát hết để nắm chính xác khả năng
của trẻ”.
Đánh giá kết quả đạt trên trẻ, ghi kết quả kiểm tra của trẻ vào bảng theo
dõi sự phát triển của lớp, thống kê kết quả kiểm tra của lớp
Nhìn chung cả ba bước này, có tỉ lệ đánh giá gần giống nhau, điểm trung bình đều
đạt ở mức trung bình (từ 2.76 đến 2.78). Nếu ta cộng tỉ lệ ở mức bình thường và dễ lại
thì đạt tỉ lệ từ 85.8% đến 89.2%. Tỉ lệ này chứng hầu hết CBQL, GVMN cho rằng 3
bước: Đánh giá kết quả đạt trên trẻ, ghi kết quả kiểm tra của trẻ vào bảng theo dõi sự
phát triển của lớp, thống kê kết quả kiểm tra của lớp đều thực hiện tốt. Có khoảng 10%
- 11% tỉ lệ CBQL, GVMN mà phần lớn là những giáo viên mới dạy lớp 5 – 6 tuổi cho
rằng khó thực hiện. Một số giáo viên cho biết do họ chưa có kinh nghiệm quan sát trẻ,
chưa nắm chính xác khả năng của trẻ nên còn phân vân khi đánh giá kết quả trẻ đã đạt
hay chưa đạt. Theo Cô Trần Hoàng Nhật L giáo viên lớp lá 3 cho biết: “Em mới về
trường được phân công dạy lớp lá thay cho một cô nghĩ hậu sản. Em mới biết đến Bộ
chuẩn và được các cô chỉ cách đánh giá nhưng em chưa có kinh nghiệm nên còn lung
túng khi đánh giá kết quả của trẻ, chưa xác định trẻ đã đạt hay chưa đạt các chỉ số đề
ra để ghi vào bảng biểu”.
Điều chỉnh kế hoạch giáo dục
Bước điều chỉnh kế hoạch giáo dục có điểm trung bình là 3.11 đạt ở mức trung
bình. Đây là bước có tỉ lệ ở mức khó cao nhất 28.3% so với các bước khác. Tổng tỉ lệ
ở mức độ rất khó và khó chiếm 30%, mức độ bình thường là 49.2% và 20.8% ở mức
độ dễ.
Lập kế hoạch giáo dục là nhiệm vụ mà bất kì CBQL, GVMN nào cũng thực hiện
trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ, việc điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp
với trẻ sau khi có kết quả đánh giá thì hầu hết các CBQL, GVMN đều thực hiện được.
Một số giáo viên cho rằng nếu là những giáo viên chưa có kinh nghiệm trong công tác
thì việc lập kế hoạch đã khó nên việc điều chỉnh kế hoạch sau khi đánh giá lại gặp
nhiều khó khăn hơn. Qua trao đổi với một số CBQL, các cô cho biết: Những giáo viên
dạy lâu năm sẽ linh hoạt lựa chọn hoạt động phù hợp với trẻ và điều chỉnh kế hoạch dễ
57
dàng hơn. Một số giáo viên mới hay còn hạn chế về chuyên môn thì gặp khó khăn
không chỉ trong việc lập kế hoạch mà còn trong việc điều chỉnh kế hoạch sau khi đánh
giá.
Theo kết quả khảo sát trên, chúng tôi nhận thấy hầu hết CBQL, GVMN đều sử
dụng được BCC theo các bước trên. Trong 7 bước sử dụng BCC, bước “Tiến hành đo
trên trẻ theo phương pháp đã xây dựng” và “Điều chỉnh kế hoạch giáo dục” được đánh
giá là khó thực hiện hơn các bước khác. Các giáo viên đã lựa chọn phương pháp đánh
giá trẻ theo từng chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT nhưng do số lượng trẻ trong lớp quá
đông, giáo viên không theo dõi, đánh giá chính xác mức độ của tất cả trẻ. Hoặc do
giáo viên lựa chọn phương pháp theo dõi chưa phù hợp với chỉ số cần đánh giá, chưa
linh hoạt lựa chọn phương pháp đánh giá trẻ trong các hoạt động. Cô N. T. H giáo viên
trường mẫu giáo Sơn Ca chia sẽ cách cô sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển
NN và GT của trẻ trong lớp “Tôi xác định phương pháp theo dõi đánh giá, quan sát trẻ
khi nào, ở đâu, trẻ tham gia hoạt động nào,chuẩn bị đồ dùng đồ chơi cần thiết. Khi trẻ
hoạt động thì tôi quan sát trẻ có đạt được chỉ số đó hay không. Sau mỗi đợt đánh giá,
chúng tôi phải điều chỉnh kế hoạch lại cho phù hợp với mức độ của trẻ”.
CBQL, GVMN muốn theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ thì phải
biết thiết kế và sử dụng BCC đánh giá theo từng chỉ số thuộc lĩnh vực phát triển NN và
GT của BCPTTENT.Chúng tôi tiến hành khảo sát về mức độ thiết kế công cụ đánh giá
trẻ theo các chỉ số thuộc lĩnh vực phát triển NN và GT. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ thiết kế công cụ đánh giá trẻ theo các chỉ số thuộc lĩnh
vực phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi
TT Các bước thiết kế công cụ Khó Dễ Điểm trung bình Tỉ lệ (%) Bình thường Rất khó Rất dễ
1 1.7 30.8 65.0 2.5 3.32 0
2 2.5 20.8 70.0 6.7 3.19 0
3 0.8 15.0 74.2 10.0 3.07 0 Xác định minh chứng “đạt”, “chưa đạt” Xác định phương pháp theo dõi, đánh giá Xác định phương tiện thực hiện
58
Bảng 2.6 cho thấy điểm trung bình từ 3.07 đến 3.32 đạt ở mức độ trung bình. Các
bước khảo sát có tỉ lệ ở mức bình thường cao hơn nhiều so với các mức độ khác (từ
65.0% đến 74.2%). Kết quả này cho thấy CBQL, GVMN đều biết xác định minh
chứng “đạt”, “chưa đạt”; Xác định phương tiện thực hiện và xác định phương pháp
theo dõi, đánh giá trẻ. Giáo viên muốn sử dụng BCC theo dõi, đánh giá trẻ ở một chỉ
số nào đó, trước hết phải nắm được các minh chứng đạt và chưa đạt của chỉ số đó, trên
cơ sở đó xác định phương tiện thực hiện, lựa chọn phương pháp đánh giá cho phù hợp
với từng chỉ số.
Các bước khảo sát ở trên đều có tỉ lệ ở mức bình thường là chủ yếu, nhưng tỉ lệ ở
mức độ khó cũng chiếm từ 15% đến 30%, đặc biệc là ở bước “Xác định minh chứng
“đạt”, “chưa đạt” ” chiếm đến 30%. Tỉ lệ này cho thấy, giáo viên còn lúng túng, chưa
xác định được trẻ đã đạt được hay chưa đạt được chỉ số đã đặt ra. Theo chia sẽ của cô
Trần Thu M cho biết: khi theo dõi, đánh giá trẻ theo chỉ số “Nhận ra được sắc thái biểu
cảm của lời nói khi vui, buồn, tức giận, ngạc nhiên, sợ hãi” (Chỉ số 61). Nếu trẻ không
nhận ra hai cảm xúc qua lời nói của người khác thì đánh giá đạt hay chưa đạt”.
Còn ở bước “Xác định phương pháp theo dõi, đánh giá” có tỉ lệ mức độ “khó” là
20.8 thấp hơn so với bước “Xác định minh chứng đạt, chưa đạt”. Qua trao đổi trực
tiếp với giáo viên, chúng tôi nhận thấy phần lớn giáo viên thường xuyên lựa chọn
phương pháp trò chuyện, quan sát và nhận xét sản phẩm của trẻ để đánh giá hầu hết
các chỉ số. Còn lại những phương pháp khác như bài tập, bảng liệt kê, trắc nghiệm để
đánh giá trẻ cho phù hợp với các chỉ số thì giáo viên cho là khó thực hiện.
Đề tài cũng đã tiến hành khảo sát tần suất sử dụng các phương pháp theo dõi,
đánh giá trẻ như sau:
59
Bảng 2.7. Tần suất sử dụng phương pháp đánh giá sự phát triển NN và GT của
trẻ 5 tuổi
Phương pháp Tỉ lệ (%)
ST T
Ít khi Điểm trung bình Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Rất thường xuyên
1 Quan sát 35.0 61.7 3.3 0 4.32 0
2 Bảng liệt kê 1.7 32.5 53.3 11.7 3.23 0.8
3 Trò chuyện 32.5 60.8 6.7 0 4.26 0
4 Bài tập đánh giá do 3.79 0 5.8 70.2 22.3 1.7 giáo viên thiết kế
5 Phân tích sản phẩm 9.2 3.94 0 76.7 13.3 0.8 của trẻ
3.3 6 Trắc nghiệm 20.0 50.0 20.0 6.7 2.93
Trong sáu phương pháp khảo sát ở bảng 2.7, ta thấy có bốn phương pháp có
điểm trung bình đạt mức cao từ 3.79 đến 4.32. Trong đó, hai phương pháp quan sát và
trò chuyện có điểm trung bình cao hơn so với các phương pháp khác (4.32 và 4.26) và
tổng tỉ lệ ở mức độ rất thường xuyên và thường xuyên chiếm hơn 90%. Tỉ lệ này
chứng tỏ CBQL, GVMN sử dụng phương pháp quan sát và trò chuyện để đánh giá trẻ
là chủ yếu, bởi lẽ họ có thể đánh giá trẻ theo các chỉ số của lĩnh vực NN và GT ở tất cả
các thời điểm, ở mọi lúc mọi nơi như khi trẻ học, trẻ chơi, hay trong hoạt động sinh
hoạt hằng ngày của trẻ. Giáo viên quan sát tất cả các hoạt động của trẻ ở trường mầm
non như: hoạt động học, hoạt động vui chơi, hoạt động sinh hoạt… Chẳng hạn như
quan sát trẻ chơi ở góc phân vai, theo dõi trẻ biết thỏa thuận vai chơi với bạn, ccho5n
đồ chơi, trẻ giao tiếp với trẻ khác…Hoặc trò chuyện với trẻ về nội dung bài thơ, câu
chuyện đã học xem trẻ có nắm nội dung của bài thơ, câu chuyện hay không để đánh
giá các chỉ số từ chỉ số 64 đến chỉ số 71. Giáo viên có thể dựa vào các sản phẩm của
trẻ như tranh vẽ, sản phẩm nặn hoặc sản phẩm thu được ở các góc chơi như album
hình ảnh do trẻ làm, thiệp chúc mừng để đánh giá các chỉ số như chỉ số 80, 81, 87 đến
chỉ số 90.
60
Hai phương pháp cũng có điểm trung bình đạt mức cao nhưng thấp hơn so với
phương pháp quan sát và trò chuyện là phương pháp sử dụng bài tập do giáo viên thiết
kế và phân tích sản phẩm của trẻ (3.79 và 3.94), có tỉ lệ ở mức độ thường xuyên trên
70% nhưng lại có tỉ lệ ở mức thỉnh thoảng không nhỏ, đặc biệt là phương pháp bài tập
(22.3%). Tỉ lệ này cho thấy giáo viên cũng có sử dụng các sản phẩm của trẻ để đánh
giá sự phát triển NN và GT của trẻ nhưng rất ít. Theo ý kiến của một số giáo viên cho
biết: giáo viên dựa vào các hoạt động hàng ngày của trẻ và tận dụng các đồ dùng có
sẵn ở các hoạt động học, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời hay sản phẩm của trẻ, chỉ
sử dụng phương pháp bài tập để đánh giá những chỉ số nào cần thiết. Nếu sử dụng
phương pháp bài tập, giáo viên phải thiết kế bài tập riêng để đánh giá trẻ.
Hai phương pháp có điểm trung bình thấp nhất 3.23 và 2.93 đạt mức độ trung
bình là phương pháp bảng liệt kê và phương pháp trắc nghiệm. Cả hai phương pháp
này có tỉ lệ ở mức độ thường xuyên thấp nhưng có tỉ lệ ở mức độ thỉnh thoảng và mức
độ ít khi cao hơn so với các phương pháp khác. Phương pháp bảng liệt kê có tỉ lệ ở
mức thỉnh thoảng là 53.3%, phương pháp trắc nghiệm là 50.0%. Tỉ lệ trên cho thấy
hai phương pháp này không được giáo viên sử dụng nhiều để đánh giá sự phát triển
NN và GT của trẻ. Giáo viên còn hạn chế trong việc sử dụng phương pháp bảng liệt
kê, phương pháp trắc nghiệm. Đặc biệt là phương pháp trắc nghiệm có tỉ lệ ở mức độ ít
khi là 20.0% và không bao giờ là 6.7%, tổng tỉ lệ của hai mức độ này là là 26.7% hơn
¼ mẫu nghiên cứu. Con số này cần phải quan tâm và tìm hiểu nguyên nhân vì sao giáo
viên ít sử dụng hai phương pháp này. Có những giáo viên chưa bao giờ sử dụng
phương pháp trắc nghiệm để đánh giá trẻ. Qua trao đổi trực tiếp với một số giáo viên,
họ cho biết nếu sử dụng phương pháp trắc nghiệm, bảng liệt kê đánh giá trẻ, giáo viên
phải tổ chức hoạt động riêng, chuẩn bị bài tập, đồ dùng, đồ chơi và kỹ thuật thực hiện
rất khó nhưng chưa được bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn.
Kết quả khảo sát này rất phù hợp với kết quả khảo sát ở bảng 2.6, theo một số giáo
viên đánh giá việc xác định phương pháp theo dõi, đánh giá trẻ dễ thực hiện bằng cách
lựa chọn phương pháp quan sát, trò chuyện, phân tích sản phẩm của trẻ.
Sau khi điều tra mức độ các bước sử dụng BCC và tần suất sử dụng các phương
pháp theo dõi, đánh giá của CBQL, GVMN, chúng tôi tiến hành điều tra CBQL,
61
GVMN về mức độ phù hợp của các thời điểm được lựa chọn để theo dõi, đánh giá sự
phát triển NN và GT, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.8. Mức độ phù hợp của các thời điểm để theo dõi, đánh giá sự phát triển
NN và GT của trẻ 5 tuổi
Tỉ lệ (%) Điểm Rất Không Hoàn toàn TT Thời điểm trung Phù Phân phù phù không phù bình hợp vân hợp hợp hợp
1 Đón trẻ 5.0 60.8 16.7 16.7 0.8 3.53
2 Hoạt động học 31.7 65.8 2.5 0 4.29 0
3 Hoạt động vui chơi 22.5 73.3 3.3 0.8 4.18 0
4 Hoạt động ngoài trời 15.0 75.8 8.3 0.8 4.05 0
5 Vệ sinh, ăn, ngủ 4.2 57.5 19.2 18.3 0.8 3.46
6 Hoạt động theo ý 8.3 72.5 14.2 5.0 3.84 0 thích
7 Trả trẻ 5.0 60.8 16.7 16.7 3.53 0.8
8 Ở gia đình 17.5 62.5 15.0 5.0 3.93 0
9 Ở các nơi khác vào 9.2 61.5 23.3 9.2 3.77 0.8 ngày nghỉ
Điểm trung bình chung 3.83
Nhìn vào bảng 2.8 ta thấy mức độ phù hợp của các thời điểm có điểm trung bình
chung là 3.83 đạt mức cao. Các thời điểm như hoạt động học, hoạt động góc, hoạt
động ngoài trời có tỉ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý cao, còn các thời điểm: hoạt động
đón trẻ; vệ sinh, ăn ngủ; trả trẻ thấp hơn so với các thời điểm khác. Hầu hết các thời
điểm có tỉ lệ ở mức độ phù hợp trên 50%. Số liệu này cho thấy các thời điểm trên đều
phù hợp để đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ. CBQL, GVMN đánh
giá trẻ mọi lúc mọi nơi, Có thể số liệu cụ thể của các thời điểm như sau:
62
Các thời điểm (2,3,4) tổng tỉ lệ ở 2 mức rất phù hợp và phù hợp cao chiếm 90%.
Riêng “hoạt động học” và “hoạt động góc” có khoảng ¼ mẫu nghiên cứu cho là rất
phù hợp. Đây là những thời điểm được giáo viên lựa chọn là thời điểm phù hợp để
đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Vì vậy giáo viên thường xuyên sử dụng
những thời điểm này để quan sát, theo dõi, đánh giá trẻ nhiều nhất. Đặc biệt là “hoạt
động học” tỉ lệ ở mức rất phù hợp và phù hợp chiếm đến 97.5% gần như là tuyệt đối.
Như vậy có thể nhận thấy, giáo viên chọn “hoạt động học” làm thời điểm cho trẻ tham
gia để đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ là chính. Theo nhận xét của một số
giáo viên thì trong thời điểm này trẻ rất hứng thú tham gia và tích cực đóng góp ý kiến.
Mặt khác, đây là lúc các bé ổn định dễ quan sát hơn, có sẵn đồ dùng, đồ chơi phong
phú có thể sử dụng cho trẻ chơi không phải chuẩn bị thêm đồ dùng để đánh giá trẻ
riêng. Theo cô Lê Thanh D chia sẽ: “Nếu cô muốn đánh giá theo chỉ số “Điều chỉnh
giọng nói phù hợp với tình huống và nhu cầu giao tiếp” cô có thể sử dụng giờ làm
quen văn học cho trẻ đóng kịch. Hay khi trẻ tham gia hoạt động ở góc, chơi phân vai,
chơi ở góc thư viện… cô có thể đánh giá các chỉ số như: “Nghe hiểu và thực hiện được
các chỉ dẫn liên quan đến 2, 3 hành động” (Chỉ số 62); “Hỏi lại hoặc có những biểu
hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi không hiểu người khác nói” (Chỉ số 76); “Thể
hiện sự thích thú với sách” (Chỉ số 80).
Các thời điểm (1,5,6,7) cũng có tỉ lệ phù hợp và rất phù hợp từ 60% đến 80%
nhưng lại có tỉ lệ ở mức không phù hợp và hoàn toàn không phù hợp cao hơn so với
các thời điểm khác. Một số giáo viên đánh giá những thời điểm này là phù hợp và lựa
chọn làm thời điểm đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Một số giáo viên lại cho
là không phù hợp và ít sử dụng hơn. Họ giải thích lí do không phù hợp là do đây là lúc
giáo viên tập trung vào cho trẻ ăn, chuẩn bị cho trẻ ngủ, thay quần áo vệ sinh cho
chuẩn bị trả bé, làm rất nhiều việc không quan tâm đến việc đánh giá trẻ theo các chỉ
số nữa. Bên cạnh đó, những thời điểm này còn có tỉ lệ ở mức phân vân cao từ 14.2%
đến 19.2%. Một số giáo viên còn phân vân chưa xác định được các hoạt động đó có
phù hợp cho việc đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Theo các giáo viên cho biết
họ có thể đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ ở mọi thời điểm, có chỉ số cần quan
sát trẻ khi trẻ trẻ học, trẻ chơi. Nhưng có những chỉ số cần quan sát trẻ nói chuyện
63
cùng cô giáo và các bạn khi ăn, vệ sinh…Cô Lê Ngọc T cho biết: “Tôi chọn ở mức độ
phân vân vì tôi thấy thời điểm ăn, vệ sinh so với những thời điểm khác thì nó không
phù hợp bằng và ít được lựa chọn làm thời điểm theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và
GT của trẻ”. Cô Trần Thị L – giáo viên lớp lá 3 cho biết: “mình phân vân vì thời điểm
đó chưa phù hợp và giáo viên có thể quan sát trẻ ở những thời điểm khác nhau”.
Riêng đối với hai thời điểm “ở gia đình” và “ở các nơi khác vào ngày nghỉ” có tỉ
lệ đồng ý rất cao từ 80% và 70.7% nhưng cũng có tỉ lệ phân vân cao, đặc biệt là thời
điểm “ở các nơi khác vào ngày nghỉ” có đến 23.3%. Tỉ lệ trên cho thấy, thời điểm này
được đánh giá là phù hợp và được lựa chọn làm thời điểm đánh giá sự phát triển NN
và GT của trẻ. Chúng ta có thể thấy đây là những thời điểm trẻ được vui chơi thoải
mái, thể hiện đúng khả năng của bản thân, trẻ tự do trao đổi ý kiến với mọi người trong
gia đình. Đặc biệt đối với những trẻ nhút nhát không dám thể hiện bản thân ở lớp thì
đây là lúc thuận tiện nhất để đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Giáo viên có thể
trao đổi với phụ huynh, dựa vào thông tin vể tình hình của trẻ do phụ huynh cung cấp
để đánh giá trẻ. Nhưng một số giáo viên cho rằng cũng có thể dựa vào thông tin do
phụ huynh cung cấp nhưng sẽ không chính xác bằng giáo viên theo dõi trực tiếp trẻ
trên lớp.
Bảng 2.8 cho thấy, phần lớn CBQL, GVMN đã sử dụng BCC đánh giá sự phát
triển NN và GT của trẻ ở mọi lúc mọi nơi. Ở mỗi thời điểm giáo viên đều có thể theo
dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Tùy theo từng chỉ số mà giáo viên lựa
chọn thời điểm theo dõi, đánh giá cho phù hợp. Đối với những chỉ số cần theo dõi
đánh giá ở các thời điểm: “ở gia đình” và “ở các nơi khác vào ngày nghỉ” giáo viên có
thể trao đổi với phụ huynh để thu thập thông tin về trẻ. Giáo viên cần theo dõi, đánh
giá sự phát triển NN và GT của trẻ ở tất cả các thời điểm để xác định nhu cầu, hứng
thú, khả năng của từng trẻ để giáo viên có thể lựa chọn những tác động giáo dục phù
hợp. Đồng thời giáo viên có thể nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình
giáo dục của mình để từ đó điều chỉnh việc tổ chức hoạt động giáo dục sao cho phù
hợp với trẻ.
Để tìm hiểu nhận xét của CBQL, GVMN về việc sử dụng BCC khi đánh giá trẻ
ở các chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT ở mức độ nào, dễ hay khó? Chúng tôi tiến hành
64
khảo sát CBQL, GVMN về mức độ xây dựng công cụ đánh giá các chỉ số thuộc lĩnh
vực NN và GT. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.9. Mức độ xây dựng công cụ đánh giá các chỉ số thuộc lĩnh vực phát triển
NN và GT của trẻ 5 tuổi
Tỉ lệ (%)
TT Chỉ số Rất khó Khó Trung bình Dễ Rất dễ
1 Chỉ số 1 0 61.7 30.8 0.8 6.7
2 Chỉ số 2 0 60.8 26.8 6.7 6.7
3 Chỉ số 3 1.7 57.7 18.2 1.7 20.8
4 Chỉ số 4 2.5 60.8 19.2 0.8 16.7
5 Chỉ số 5 4.2 51.7 15.0 2.5 26.7
6 Chỉ số 6 0.8 70.8 10.0 0.8 17.5
7 Chỉ số 7 0.8 66.8 15.8 2.5 14.2
8 Chỉ số 8 0 60.0 33.3 1.7 5.0
9 Chỉ số 9 1.7 66.8 15.8 1.7 14.2
10 Chỉ số 10 0.8 70.8 10.0 0.8 17.5
11 Chỉ số 11 2.5 60.8 19.2 0.8 16.7
12 Chỉ số 12 0 57.3 36.0 0 6.7
13 Chỉ số 13 2.5 60.8 19.2 0.8 16.7
14 Chỉ số 14 1.7 66.7 15.8 1.7 14.2
15 Chỉ số 15 0 60.3 33.0 0 6.7
16 Chỉ số 16 0.8 70.8 10.0 0.8 17.5
17 Chỉ số 17 0 60.3 33.0 0 6.7
18 Chỉ số 18 1.7 66.7 15.8 1.7 14.2
19 Chỉ số 19 0 60.3 33.0 0 6.7
20 Chỉ số 20 0.8 66.8 15.8 2.5 14.2
21 Chỉ số 21 2.5 60.3 33.0 0 4.2
22 Chỉ số 22 2.5 58.3 10.0 0.8 28.3
65
0 66.3 27.0 0 Chỉ số 23 6.7 23
6.7 60.3 30.5 2.5 Chỉ số 24 0 24
6.7 60.3 26.3 6.7 Chỉ số 25 0 25
0 57.3 36.0 0 Chỉ số 26 6.7 26
25.3 59.7 10.0 0.8 Chỉ số 27 4.2 27
14.2 66.7 15.8 1.7 Chỉ số 28 1.7 28
16.7 60.8 19.2 0.8 Chỉ số 29 2.5 29
17.5 70.8 10.0 0.8 Chỉ số 30 0.8 30
14.2 66.7 15.8 1.7 Chỉ số 31 1.7 31
Nhìn vào bảng 2.9 cho thấy phần lớn CBQL, GVMN nhận xét việc sử dụng BCC
để đánh giá trẻ theo các chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT ở mức độ trung bình là chủ
yếu. Theo ý kiến của giáo viên cho biết: phần lớn các chỉ số của lĩnh vực NN và GT,
giáo viên chỉ cần sử dụng phương pháp trò chuyện với trẻ và quan sát trẻ giao tiếp với
mọi người khi trẻ ở trường để đánh giá trẻ. Chẳng hạn như chỉ số 62: nghe hiểu và
thực hiện được các chỉ dẫn liên quan đến 2, 3 hành động. Giáo viên chỉ cần yêu cầu trẻ
thực hiện 2,3 hành động như cất cặp,và đi vào lớp ngồi là có thể đánh giá trẻ theo chỉ
số 62. Có những chỉ số cần theo dõi trẻ ở các thời điểm như hoạt động học, hoạt động
góc, hoạt động ngoài trời như chỉ số 64: Nghe hiểu nội dung câu chuyện, thơ, đồng
dao, ca dao dành cho lứa tuổi của trẻ. Giáo viên quan sát trẻ trong giờ học làm quen
tác phẩm văn học. Chỉ số 69: Sử dụng lời nói để trao đổi và chỉ dẫn bạn bè trog hoạt
động, giáo viên quan sát trẻ chơi trò chơi phân vai, trò chơi ở góc xây dựng. Nhưng
các chỉ số khó như chỉ số 22: Biết dùng các ký hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảm xúc,
nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân và chỉ số 27: Biết ý nghĩa một số ký hiệu,
biểu tượng trong cuộc sống, giáo viên phải thiết kế bài tập, chuẩn bị thêm đồ dùng, đồ
chơi cho phù hợp với chỉ số. Các giáo viên đều nhận định “Khó” là do giáo viên phải
tiếp xúc trực tiếp với từng trẻ, đưa ra yêu cầu cho trẻ và cần chuẩn bị thêm đồ dùng, đồ
chơi riêng mới đánh giá chính xác, không tận dụng những cái đã có sẵn được.
Theo kết quả giáo viên đánh giá trẻ ở các chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT thì
phần lớn các chỉ số đều có tỉ lệ trẻ ”đạt” cao (theo biểu mẫu đánh giá cá nhân). Cô
66
Trần Ngọc Thủy T cho biết: ”Khoảng 90% trẻ trong lớp ”đạt” các chỉ số, còn vài trẻ
yếu do trẻ chưa mạnh dạn trong giao tiếp, ít nói, chưa tích cực hoạt động chưa đạt ở
một vài chỉ số. Kết quả này phù hợp với kết quả khảo sát ở bảng 2.4 đã nhận định các
chỉ số phù hợp với trẻ (trên 80%). Như vậy, chúng ta có thể nhận định các chỉ số thuộc
lĩnh vực NN và GT phù hợp với trẻ và CBQL, GVMN đều biết sử dụng BCC, lực
chọn phương pháp và thời điểm thích hợp với từng chỉ số để theo dõi, đánh giá sự phát
triển NN và GT của trẻ.
Sau khi tìm hiểu thực trạng sử dụng BCC, chúng tôi tiến hành khảo sát mức độ
hiệu quả sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của CBQL, GVMN và thu
được kết quả như sau:
Bảng 2.10. Mức độ hiệu quả sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của
trẻ 5 tuổi
Mức độ Tỉ lệ (%) Điểm trung bình
Rất hiệu quả 11.7
Hiệu quả 63.3
Bình thường 3.80 18.3
Ít hiệu quả 6.7
Không hiệu quả 0
Bảng 2.10 cho thấy mức độ hiệu quả của việc sử dụng BCC đánh giá sự phát
triển GT và GT của trẻ ở mức độ cao có điểm trung bình 3.80 đạt mức độ cao. Tổng tỉ
lệ ở mức độ hiệu quả và rất hiệu quả là 75%. Hầu hết CBQL, GVMN được thăm dò
cho rằng: Các chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT rất dễ thực hiện, giáo viên sử dụng
những công cụ như quan sát, trò chuyện trong giao tiếp hàng ngày của trẻ và thông qua
các hoạt động học, hoạt động vui chơi của trẻ để đánh giá các chỉ số. Vì vậy, việc sử
dụng BCC của giáo viên đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả rất tốt cho công tác chăm sóc
giáo dục trẻ. Đúng với nhận định ban đầu khi thực trạng khảo sát về nhận thức của
CBQL, GVMN về vai trò BCC và mức độ quan tâm cùa CBQL, GVMN đến BCC
(bảng 2.2 và 2.3).
67
Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu vẫn còn 18.3% tỉ lệ ở mức độ bình thường
và 6.7% ở mức độ ít hiệu quả. Con số này tuy không lớn nhưng cũng là một con số
khiến ta không thể lạc quan với thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và
GT của trẻ hiện nay.
Để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng BCC của giáo viên, chúng tôi đã trao đổi
trực tiếp với một số CBQL, GVMN những vấn đề như: trẻ có tham gia thực hiện
những công cụ do giáo viên xây dựng để đánh giá không? Trẻ có thực hiện đúng
những công cụ do giáo viên xây dựng không? Giáo viên xây dựng công cụ có đánh giá
được trẻ theo những chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT không? Một số giáo viên đều
nhận định rằng phần lớn những công cụ do giáo viên xây dựng đều được trẻ tham gia
thực hiện theo đúng mục đích của giáo viên. Vì vậy giáo viên có thể đánh giá được trẻ
theo những chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT. Theo ý kiến của một số CBQL là Hiệu
phó chuyên môn của trường mầm non cho biết: Mặt dù trẻ đều thực hiện những công
cụ do giáo viên xây dựng và giáo viên có thể đánh giá trẻ dựa vào công cụ đó nhưng
công cụ chưa đa dạng, chưa kích thích tất cả trẻ tham gia thực hiện. Đồng thời, giáo
viên gặp nhiều khó khăn khi sử dụng BCC làm cho hiệu quả sử dụng BCC của giáo
viên chưa cao như: Một số trẻ nhút nhát ít tham gia vào hoạt động, trẻ ít giao tiếp với
mọi người hoặc trẻ có tham gia chơi nhưng không tích cực nên có những công cụ giáo
viên xây dựng nhưng chưa phù hợp với những trẻ này. Ví dụ khi đánh giá chỉ số 61
(Nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui, buồn, tức giận, sợ hãi), giáo viên
yêu cầu trẻ thể hiện cảm xúc của trẻ theo yêu cầu của cô. Nếu trẻ không dám thể hiện
thì trẻ không đạt chỉ số này. Vì vậy giáo viên có thể sử dụng phương pháp khác như
cho trẻ vẽ hình khuôn mặt thể hiện cảm xúc và thể hiện theo hình vẽ để đánh giá trẻ có
đạt chỉ số này không. Mặt khác, có những trường hợp giáo viên đánh giá trẻ theo ý
kiến chủ quan của mình vì số lượng trẻ trong lớp đông và công việc của giáo viên quá
nhiều, giáo viên không có thời gian theo dõi, quan sát trẻ.
Như vậy hiệu quả sử dụng BCC bị ảnh hưởng bởi những vấn đề như chất lượng
của BCC, BCC có cung cấp đầy đủ các nội dung để giáo viên tham khảo hay không.
Kỹ năng sử dụng BCC của giáo viên, những công cụ do giáo viên thiết kế để đánh giá
trẻ có thực hiện được hay không.
68
Nếu CBQL, GVMN nắm vững kiến thức về BCPTTENT, có kỹ năng sử dụng
BCC tốt, linh hoạt trong việc lựa chọn phương pháp đánh giá, thiết kế công cụ và tổ
chức các hoạt động giáo dục. Đồng thời, nếu như BCC đánh giá sự phát triển NN và
GT của trẻ do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai cung cấp chi tiết, cụ thể các nội
dung (Các minh chứng đạt/ chưa đạt, phương pháp đánh giá, phương tiện thực hiện)
sẽ giúp giáo viên sử dụng BCC thuận tiện hơn, không mất nhiều thời gian xây dựng
công cụ. Điều này sẽ giúp giáo viên sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển NN
và GT của trẻ hiệu quả hơn.
Sử dụng BCC hiệu quả giúp giáo viên hiểu rõ hơn về năng lực của trẻ, không
bắt buột trẻ làm quá sức, không so sánh trẻ với những trẻ khác làm cho trẻ mặc cảm, tự
ti… ảnh hưởng đến quá trình phát triển của trẻ. Giáo viên sử dụng BCC để đánh giá
tình hình thực tế về sự phát triển NN và GT của trẻ, thấy được những hạn chế và sự
tiến bộ của trẻ. Từ đó quan tâm đến trẻ và có ý thức cải tiến phương pháp giáo dục,
chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với nhu cầu,
hứng thú và khả năng của trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện phát huy tiềm năng và
chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1.
2.2.4. Những thuận lợi, khó khăn khi sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát
triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển
khai.
Qua kết quả khảo sát thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT ở
thành phố Thủ Dầu Một đã cho thấy thực trạng sử dụng BCC của CBQL, GVMN còn
nhiều hạn chế, giáo viên gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến kết quả đánh giá trẻ.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành tìm hiểu những khó khăn của GVMN khi sử dụng BCC để
làm cơ sở đề xuất các biện pháp hỗ trợ giúp CBQL, GVMN sử dụng BCC hiệu quả
hơn. Kết quả thể hiện ở bảng 2.11.
69
Bảng 2.11. Những khó khăn CBQL, GVMN gặp phải khi sử dụng BCC đánh giá
sự phát triển NN và GT
Hoàn Hoàn S Điểm toàn Đồng Phân Không toàn T Khó khăn trung Hạng đồng ý vân đồng ý không T bình ý đồng ý
Chưa có kinh nghiệm trong 5.0 35.8 20.0 34.2 5.0 3.02 4 1 công tác
2 Ghi chép nhiều biểu mẫu 15.0 63.3 7.5 13.3 0.8 3.78 2
Số lượng trẻ trong lớp quá 30.8 58.3 1.7 8.3 0.8 4.10 1 3 đông
Không có nhiều thời gian để 15.5 46.7 8.3 29.2 0.8 3.46 3 4 theo dõi, đánh giá trẻ
Khó hiểu và đánh giá trẻ 3.3 29.2 19.2 47.5 0.8 2.87 6 5 một cách đầy đủ, chính xác
Phương tiện theo dõi (đồ 4.2 32.5 15.8 45.0 2.5 2.91 5 6 dùng, đồ chơi) chưa đầy đủ
Không hiểu được ngôn ngữ
7 không lời của trẻ (ánh mắt, 1.7 23.3 18.3 55.0 1.7 2.68 7
nét mặt, cử chỉ ..)
Nhìn vào bảng 2.11 ta thấy khó khăn “Số lượng trẻ trong lớp quá đông” có điểm
trung bình cao nhất đạt mức cao theo thang đánh giá. Tổng tỉ lệ mức độ hoàn toàn
đồng ý và đồng ý đến 89.1% . Đây là một vấn đề rất rõ vì thành phố Thủ Dầu Một là
trung tâm của tỉnh Bình Dương có nhiều cụm công nghiệp đứng đầu của tỉnh. Vì vậy
số lượng nhập cư đông nên số lượng trẻ vượt mức cao là điều hiển nhiên. Qua trao đổi
với cô P.T.H. trường mầm non Hoa Sen: “Lớp em sỉ số rất đông, hơn 40 bé. Mà hầu
như lớp nào cũng vậy nên rất vất vả cho cô trong mọi việc, áp lực lắm!”...Đồng thời,
qua quan sát thực tế ở một số trường mầm non, phần lớn các lớp đều vượt mức trẻ, vì
70
vậy giáo viên rất vất vả trong việc tổ chức hoạt động cho trẻ tham gia như đồ dùng đồ
chơi, bao quát trẻ... chưa xử lý kịp thời các tình huống xảy ra, chưa quan sát, theo dõi,
đánh giá chính xác từng trẻ làm ảnh hưởng đến hiệu quả đánh giá trẻ. Chính khó khăn
xếp hạng thứ nhất “Số lượng trẻ trong lớp quá nhiều” cũng là một trong những yếu tố
dẫn đến những khó khăn khác khi giáo viên sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN
và GT của trẻ.
Khó khăn có điểm trung bình là 3.78 đạt mức cao đứng ở vị trí số 2 đó là “Ghi
chép nhiều biểu mẫu”. Do số lượng trẻ trong lớp đông dẫn đến số lượng biểu mẫu càng
nhiều. Theo quy định thì có những mẫu của cá nhân, của lớp, mẫu thống kê. Các dạng
biểu mẫu không nhiều, không khó để ghi chép nhưng nếu số lượng trẻ càng nhiều thì
giáo viên phải làm nhiều mẫu cá nhân hơn.
Khó khăn có điểm trung bình là 3.46 đạt mức trung bình đứng ở vị trí số 3 đó là
“Không có nhiều thời gian để theo dõi, đánh giá trẻ”. Đây là khó khăn mà ai ở trong
ngành đều biết công việc hàng ngày của giáo viên rất nhiều, với số lượng trẻ càng
đông thì giáo viên càng vất vả hơn. Chính vì công việc quá nhiều và phần lớn thời gian
các giáo viên tập trung cho giờ học nên không dành thời gian theo dõi, đánh giá sự
phát triển của trẻ theo BCPTTENT. Vì vậy giáo viên không chú trọng đầu tư vào đánh
giá trẻ theo Bộ chuẩn mà chỉ làm theo cách đối phó, vì vậy mà kết quả đánh giá còn
theo ý kiến chủ quan của giáo viên. Cô Phạm Thị K tâm sự: “Em đến trường từ 6h30
làm việc liên tục đến trưa, khi trẻ ngủ các cô phải làm đồ dùng, trang trí lớp không
được nghĩ ngơi chút nào hết. Nếu đến đợt kiểm tra tụi em phải làm đến tối 6 – 7 giờ
mới về, có khi phải đem đồ về nhà cho gia đình làm phụ nữa”.
Xếp hạng thứ 4 là “Chưa có kinh nghiệm trong công tác” có tỉ lệ ở mức độ hoàn
toàn đồng ý và đồng ý dưới 50% nhưng ở mức độ phân vân cao hơn so với những khó
khăn khác (20.0% và 23.3%) gần ¼ mẫu nghiên cứu. Những giáo viên đã có thâm niên
giảng dạy trẻ 5 – 6 tuổi sẽ nắm rõ đặc điểm NN và GT của trẻ, có kinh nghiệm sử dụng
BCC đánh giá trẻ và điều chỉnh kế hoạch, lựa chọn phương pháp đánh giá, phương
tiện thực hiện phù hợp, kết quả đánh giá chính xác hơn. Có nhiều ý kiến khác nhau về
hai khó khăn này, một số giáo viên nhận định nếu chưa có kinh nghiệm không thể nắm
chính xác đặc điểm của trẻ và không có những biện pháp phù hợp với những trẻ cá
71
biệt. Những trường hợp trong lớp có trẻ thụ động giáo viên phải có biện pháp giúp trẻ
tham gia hoạt động, vì vậy giáo viên sẽ gặp khó khăn rất nhiều. Nhưng cũng có ý kiến
cho rằng, có những giáo viên có kinh nghiệm trong công tác nhiều năm cũng sẽ khó
đánh giá theo BCPTTENT nếu như không có kỹ năng sử dụng BCC, không lựa chọn
phương pháp đánh giá và phương tiện thực hiện phù hợp. Theo Cô T.Đ.T trường mầm
non Sao Mai chia sẽ: “Em mới ra trường nên em chưa biết cách sử dụng BCC này
nhiều và cũng chưa nắm được đặc điểm của các bé, đặc biệt là những trẻ thụ động ít
nói chuyện với cô, không tích cực tham gia hoạt động rất khó để đánh giá trẻ”. Bên
cạnh đó cũng có ý kiến cho rằng kinh nghiệm công tác chưa phải là khó khăn khi sử
dụng BCC vì có những giáo viên có nhiều kinh nghiệm cũng chưa thực hiện tốt bằng
những giáo viên mới về trường được các giáo viên khác hướng dẫn cách sử dụng
BCC.
Những khó khăn còn lại có tỉ lệ ở mức đồng ý thấp hơn nhiều so với những khó
khăn trên và tỉ lệ không đồng ý rất cao: “Phương tiện theo dõi chưa đầy đủ” (45.0%)
“Không hiểu được ngôn ngữ không lời của trẻ” (55.0%) và “Khó hiểu và đánh giá trẻ
một cách đầy đủ, chính xác” (47.5%). Qua tìm hiểu thực tế, chúng tôi nhận ra có nhiều
trường hợp giáo viên chưa hiểu ngôn ngữ của trẻ vì trẻ ở miền khác sử dụng ngôn ngữ
của địa phương làm ảnh hưởng đến việc giao tiếp giữa giáo viên và trẻ, giáo viên
không hiểu ý của trẻ. Hoặc có những trẻ nhút nhát, ít nói, chỉ thể hiện bằng những cử
chỉ, nét mặt của trẻ. Giáo viên không biết trẻ có thực hiện được hay không. Vì vậy
giáo viên rất khó đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ.
Bên cạnh đó, có gần ½ mẫu nghiên cứu lại cho rằng những khó khăn ở trên
không phải là khó khăn mà họ gặp phải khi sử dụng BCC đánh giá trẻ. Một số giáo
viên cho biết: đồ dùng, đồ chơi phong phú sẽ kích thích trẻ tham gia hoạt động, tạo
điều kiện cho giáo viên theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ thuận lợi
hơn. Hầu hết giáo viên đều tận dụng đồ dùng, đồ chơi có sẵn trong lớp học làm
phương tiện theo dõi, đánh giá các chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT mà không cần
trang bị thêm đồ dùng nữa. Vì vậy họ cho rằng phương tiện theo dõi, đánh giá không
phải là một trong những khó khăn trong quá trình sử dụng BCC đánh giá sự phát triển
NN và GT của trẻ.
72
Qua kết quả khảo sát chúng tôi thấy được những khó khăn mà giáo viên gặp phải
khi sử sụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Nhìn chung, những khó
khăn mà giáo viên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng BCC đánh giá sự phát triển
NN và GT của trẻ như do số lượng trẻ quá đông, công việc của giáo viên quá nhiều,
giáo viên chưa linh hoạt lựa chọn phương tiện thực hiện để đánh giá trẻ. Vì vậy, giáo
viên chưa tập trung vào việc sử dụng BCPTTENT đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi
cũng như sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ.
Sau khi tìm hiểu thực trạng sử dụng BCC và những khó khăn khi sử dụng BCC
đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ, kết quả cho thấy xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau. Chúng tôi tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng để từ đó làm cơ sở
cho việc đề xuất các biện pháp hỗ trợ cho CBQL, GVMN sử dụng BCC hiệu quả hơn.
Chúng tôi tập trung xem xét những nguyên nhân sau:
Kết quả được trình bày ở bảng 2.12.
Bảng 2.12. Nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình sử dụng BCC đánh giá sự phát
triển NN và GT
Hoàn Hoàn toàn Đồng Phân Không toàn TT Nguyên nhân không ĐTB ý vân đồng ý đồng đồng ý ý
1 Chưa chú trọng kiểm tra, nhắc
nhở, đánh giá giáo viên sử
dụng bộ công cụ trong quá 0.8 52.5 16.7 28.3 1.7 3.23
trình theo dõi, đánh giá trẻ 5
tuổi
2 Chưa nhận thức đầy đủ về vai
trò của bộ công cụ đánh giá sự 0.8 17.6 13,3 67.5 0.8 2.67
phát triển của trẻ 5 tuổi.
73
3 Chưa nắm vững kiến thức và
kỹ năng về cách sử dụng bộ 5.8 46.7 13.3 33.3 0.8 3.23 công cụ đánh giá sự phát triển
của trẻ 5 tuổi.
4 Chưa nắm rõ đặc điểm ngôn 0 28.3 16.7 52.5 2.5 2.71 ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi .
5 Phương tiện thực hiện, phương
pháp theo dõi, đánh giá trẻ 7.5 64.2 15.8 12.5 0 3.67
chưa đa dạng.
6 Chủ quan trong quá trình theo 0.8 44.2 10.0 42.5 2.5 2.98 dõi, đánh giá trẻ 5 tuổi.
7 Do công việc của giáo viên quá
nhiều, không có nhiều thời gian 35.0 48.3 10.8 5.8 0 4.13 tổ chức hoạt động theo dõi,
đánh giá trẻ.
8 Sỉ số trẻ quá đông trong lớp 33.3 54.2 2.5 9.2 0.8 4.10
Khảo sát một số nguyên nhân chủ yếu trong quá trình đánh giá sự phát triển NN
và GT của trẻ tại trường mầm non. Kết quả xếp hạng các nhóm nguyên nhân như sau:
từ phía nhà trường có điểm trung bình 3.46 (hạng 2), từ giáo viên có điểm trung bình
3.31 (hạng 3) và từ trẻ là 3.83 (hạng 1).
74
Bảng 2.13. Xếp hạng các nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình sử dụng BCC
đánh giá sự phát triển NN và GT
Tỉ lệ (%) Các nguyên TT ĐTB Hạng nhân 1 2 3 4 5 6 7 8
1 Chưa chú trọng
kiểm tra, nhắc
nhở, đánh giá
giáo viên sử
dụng bộ công 6.7 35.0 57.5 0.8 0 0 0 0 2.53 3
cụ trong quá
trình theo dõi,
đánh giá trẻ 5
tuổi
2 Chưa nhận thức
đầy đủ về vai
trò của bộ công 1.7 5.0 12.5 23.3 12.5 20.8 24.2 0 4.99 7 cụ đánh giá sự
phát triển của
trẻ 5 tuổi.
3 Chưa nắm vững
kiến thức và kỹ
năng về cách sử
dụng bộ công 15.0 10.8 27.5 22.5 13.3 9.2 1.7 0 3.43 4
cụ đánh giá sự
phát triển của
trẻ 5 tuổi.
4 Chưa nắm rõ
đặc điểm NN và 0 5.8 3.3 12.5 26.7 28.3 22.5 0.8 5.39 8
GT của trẻ 5
75
tuổi .
5 Phương tiện
thực hiện,
phương pháp 6.7 21.7 15.0 10.8 15.8 17.5 12.5 0 4.10 5 theo dõi, đánh
giá trẻ chưa đa
dạng.
6 Chủ quan trong
quá trình theo 5.0 5.0 18.3 15.8 13.3 14.2 28.3 0 4.83 6 dõi, đánh giá trẻ
5 tuổi.
7 Do công việc
của giáo viên
quá nhiều,
không có nhiều 45.8 21.7 12.5 8.3 3.3 5.0 3.3 0 2.30 2 thời gian tổ
chức hoạt động
theo dõi, đánh
giá trẻ.
8 Sỉ số trẻ trong 90.8 2.5 6.7 0 0 0 0 0 1.16 1 lớp quá đông
(*): Điểm trung bình các thứ hạng xếp theo các yếu tố, điểm càng cao thứ hàng càng
thấp.
Có thể phân tích từng yếu tố cụ thể như sau:
Bảng 2.13 cho nguyên nhân “Sỉ số trẻ quá đông trong lớp” chiếm 87.5% tổng tỉ
lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ýKết quả này rất phù hợp với kết quả khảo sát ở bảng
2.11, số lượng trẻ quá đông cũng chính là khó khăn lớn nhất mà giáo viên gặp phải khi
sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ, giáo viên không thể theo dõi
từng trẻ.
76
Mặt khác khi trao đổi với một số giáo viên thì hầu hết các giáo viên đều cho rằng
nếu như trẻ không tích cực hoạt động hay trò chơi đó trẻ không thích tham gia thì rất
khó đánh giá trẻ. Cô Trương Thị Thanh H cho biết: “Có những bé nhút nhát ít nói
chuyện với cô, trong giờ học không phát biểu, khi chơi thì bé vẫn chơi với bạn nhưng
rất ít nói chuyện nên rất khó để đánh giá sự phát triển NN và GT của những bé này”.
Các giáo viên cho rằng sự tự tin, tích cực trong hoạt động của trẻ góp phần không nhỏ
đến việc đánh giá trẻ. Vì trẻ tự tin, tích cực giao tiếp, thể hiện nhu cầu, hiểu biết của
bản thân trẻ sẽ giúp giáo viên căn cứ vào đó để đánh giá kết quả trẻ đạt hay chưa đạt
các chỉ số của lĩnh vực NN và GT. Theo cô L – giáo viên trường Mẫu giáo Hoa Lan
cho biết khá nhiều trẻ trong lớp nhút nhát, chưa tích cực và chủ động trong các hoạt
động trẻ rụt rè khi phát biểu”.
Đặc biệt ở nguyên nhân “Do công việc của GVMN quá nhiều, không có nhiều
thời gian tổ chức hoạt động theo dõi, đánh giá trẻ” có tỉ lệ hoàn toàn đồng ý rất cao
35.0%. Đây là nguyên nhân có mức độ ảnh hưởng xếp hạng 1 trong các nguyên nhân
xuất phát từ giáo viên. Nếu cộng dồn tỉ lệ ở mức hoàn toàn đồng ý và đồng ý của
nguyên nhân này chiếm 83.3%. Bất cứ ai trong ngành hay ngoài ngành cũng đều thấy
rất rõ, đây không chỉ là khó khăn của giáo viên ở thành phố Thủ Dầu Một nói riêng mà
của toàn ngành, thậm chí đã được các ban ngành, báo đài rất quan tâm nhưng đến nay
đó vẫn là một vấn đề khó khăn rất nan giải đặt ra cho toàn ngành. Theo ý kiến của một
số giáo viên trực tiếp đứng lớp thì các cô cho rằng chương trình chăm sóc giáo dục vẫn
còn tương đối nặng nề, với nhiều yêu cầu cao hoặc lạ mà không phải trẻ nào cũng có
khả năng hoàn thành. Thêm vào đó, chương trình đổi mới đòi hỏi các giáo viên phải
đầu tư rất nhiều cho giáo án, xây dựng các kế hoạch giảng dạy chi tiết, nghĩ ra các biện
pháp để kích thích hứng thú, sự tích cực, độc lập, sáng tạo của trẻ. Trong khi đó, công
việc của một giáo viên mầm non ngoài việc dạy học, còn chăm sóc trẻ, hoàn thành hồ
sơ sổ sách… Vì vậy các cô đều cảm thấy bị áp lực rất nhiều.
Nguyên nhân “Chưa nắm vững kiến thức và kỹ năng về cách sử dụng BCC đánh
giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi” (52.5 %) mức độ ảnh hưởng xếp thứ 3.
Nguyên nhân giáo viên chưa nắm kiến thức và kỹ năng về cách sử dụng BCC một
phần xuất phát từ việc nhà trường chưa tạo điều kiện cho tất cả giáo viên trực tiếp dạy
77
lớp 5 – 6 tuổi tham gia lớp tập huấn như bảng 2.12 đã khảo sát. Vì vậy mà những giáo
viên chưa tham gia lớp tập huấn chưa nắm kỹ năng sử dụng BCC. Thậm chí có những
giáo viên đã tham gia lớp tập huấn nhưng vẫn chưa lựa chọn phương pháp theo dõi,
đánh giá trẻ linh hoạt. Đây cũng là điều mà cô Nguyễn Thị N. L - Hiệu phó chuyên
môn của trường Mẫu giáo Sen Hồng còn nhiều trăn trở. Kỹ năng tổ chức các hoạt
động, lựa chọn phương pháp theo dõi, đánh giá trẻ của giáo viên còn nhiều hạn chế
hay nói khác đi là “trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên còn hạn chế, đặc biệt
là về mặt kỹ năng sử dụng BCC”. Giáo viên lớp Lá 1, Lá 2 - trường Mầm non Hòa
Phú cũng đồng ý với các nhận định trên. Qua trao đổi với cô N.T.K trường Mẫu giáo
Sen Hồng cho biết: “Thật sự giáo viên biết về BCPTTENT nhưng kỹ năng sử dụng
BCC của các cô còn rất hạn chế, phần lớn các cô không được học lớp tập huấn vì chỉ
có những cô là khối trưởng mới đi học theo công văn của Sở. Do đó mà các cô chưa
hiểu rõ, nếu có biết thì cũng rất mơ hồ, chủ yếu các cô làm theo đồng nghiệp và theo
kinh nghiệm của bản thân”.
Các nguyên nhân trên cũng là lí do dẫn đến nguyên nhân “phương tiện thực hiện,
phương pháp theo dõi, đánh giá trẻ chưa đa dạng” (71.7 %) có mức độ ảnh hưởng xếp
hạng 4. Qua trao đổi trực tiếp hầu hết các giáo viên đều cho biết Ban giám hiệu thường
xuyên kiểm tra chuyên môn nên phải dành thời gian soạn giáo án, trang trí lớp, làm đồ
dùng không có thời nhiều gian thiết kế bài tập phong phú. Có giáo viên còn chia sẽ nếu
có thời gian cũng chỉ thiết kế những bài đơn giản lặp đi lặp lại của các giáo viên với
nhau, vì có thiết kế bài tập hay cũng không được Ban giám hiệu chú ý đến nhưng nếu
lên tiết hay và trang trí lớp đẹp sẽ được chú ý nhiều hơn.
Tuy nhiên, giáo viên chỉ sử dụng đồ dùng, đồ chơi để dạy khi có người dự giờ.
Còn trong các hoạt động thông thường thì hoạt động diễn ra khá sơ sài và mang tính
đối phó. Và khi tiến hành khảo sát đồ dùng, đồ chơi trong lớp. Chúng tôi nhận thấy đồ
dùng, đồ chơi nhiều nhiều nhưng hầu hết được đóng thùng không sử dụng vì sợ trẻ làm
hư hỏng. Giáo viên cũng chưa tận dụng các nguyên vật liệu mở làm phương tiện giảng
dạy. Qua khảo sát một số đồ dùng, đồ chơi làm phương tiện đánh giá sự phát triển NN
và GT của trẻ cho thấy các đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu trong trường mầm non
khá phong phú. Nhưng do giáo viên ngại khó, ngại cực khi phải theo dõi trẻ chơi có
78
làm hư hỏng đồ chơi hay không. Như vậy, cơ sở vật chất chưa phải là một nguyên
nhân lớn khi sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ.
Điều này hoàn toàn phù hợp với thực trạng của ba nguyên nhân trên. Do giáo
viên không được học lớp tập huấn nên chưa có kỹ năng sử dụng BCC. Mặc khác, do
Ban giám hiệu không quan tâm kiểm tra, nhắc nhở giáo viên thực hiện đánh giá trẻ
theo BCPTTE mà quá chú trọng đến chuyên môn nên họ chỉ tập trung vào chuyên
môn.
Với tỉ lệ đồng ý (44.2%) và không đồng ý (42.5%) gần bằng nhau thì nguyên
nhân “Chủ quan trong quá trình theo dõi, đánh giá trẻ 5 tuổi” xếp hạng thứ 5. Tỉ lệ này
cho thấy bên cạnh những giáo viên đánh giá trẻ hoàn toàn khách quan theo mức độ
hiện tại của trẻ thì cũng có gần ½ mẫu nghiên cứu đánh giá trẻ theo ý kiến chủ quan
của giáo viên. Điều này lảm ảnh hưởng đến hiệu quả của việc sử dụng BCC đánh giá
sự phát triển của trẻ, không xác định chính xác trình độ hiện tại của trẻ để điều chỉnh
kế hoạch chăm sóc giáo dục phù hợp. Theo cô Nguyễn Thị Diệu T – Hiệu phó chuyên
môn chia sẽ: “chúng tôi biết có một số giáo viên đánh giá rất chủ quan, không đúng
với mức độ của trẻ, các cô làm theo cách đối phó khi kiểm tra sổ sách”
Hai nguyên nhân “Chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của bộ công cụ đánh giá sự
phát triển của trẻ 5 tuổi” và “Chưa nắm rõ đặc điểm NN và GT của trẻ 5 tuổi”. Cả hai
đều có tỉ lệ đồng ý thấp hơn nhiều so với tỉ lệ không đồng ý. Điều này cho thấy hai
nguyên nhân trên không ảnh hưởng nhiều đến quá trình đánh giá sự phát triển NN và
GT của trẻ. Đặc biệt ở nguyên nhân “Chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của bộ công cụ
đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi”có kết quả hoản toàn phù hợp với kết quả thực
trạng ở bảng 2.2, Kết quả này chứng tỏ giáo viên đã nhận thức được vai trò của BCC.
Tóm lại, những nguyên nhân từ phía giáo viên ảnh hưởng khá rõ rệt đến việc sử
dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Điều này đòi hỏi bản thân mỗi
giáo viên phải tự nỗ lực khắc phục những hạn chế của mình cùng với sự hỗ trợ chuyên
môn từ phía Sở, Phòng giáo dục, nhà trường và đồng nghiệp mà đặc biệt là các giáo
viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Nhìn chung, những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sử dụng BCC đánh giá sự
phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ không chỉ xuất phát từ phía giáo viên mà còn
79
xuất phát từ nhà trường và bản thân trẻ, có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Đây chính là cơ sở định hướng cho chúng tôi tìm ra các biện pháp điều chỉnh giúp cho
CBQL, GVMN sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ đạt hiệu quả
hơn.
Đánh giá chung thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của
trẻ 5 tuổi:
Dựa trên kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò
của BCC, nội dung BCC và thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT
của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai. Chúng ta có thể đánh giá
chung về thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ như sau:
Hầu hết CBQL, GVMN đều nhận thức được vai trò của BCC đánh giá sự phát
triển NN và GT của trẻ 5 tuổi.
Nội dung của BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi do
Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai phù hợp với trẻ. Hầu hết CBQL, GVMN đều
nắm được những nội dung của BCC. Nhưng theo ý kiến của phần lớn giáo viên thì một
số nội dung như dấu hiệu nhận biết/ minh chứng và phương pháp theo dõi, đánh giá
trong BCC cần cụ thể, rõ ràng hơn.
Sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi: CBQL,
GVMN đều biết cách sử dụng BCC và theo dõi, đánh giá trẻ ở mọi lúc mọi nơi. Nhưng
phương tiện thực hiện còn hạn chế, phương pháp theo dõi, đánh giá chưa đa dạng.
Giáo viên chưa linh hoạt trong việc lựa chọn phương tiện thực hiện và phương pháp
theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Bên cạnh đó, giáo viên gặp nhiều
khó khăn từ những nguyên nhân khác nhau làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng BCC
của giáo viên.
Tóm lại, thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ còn
nhiều hạn chế. Đặc biệt là kỹ năng sử dụng BCC của giáo viên. Giáo viên gặp nhiều
khó khăn trong quá trình sử dụng BCC theo dõi, đánh giá trẻ. Đây chính là cơ sở quan
trọng để chúng tôi đề xuất các biện pháp hỗ trợ CBQL, GVMN sử dụng BCC hiệu quả
hơn.
80
2.2.5. Những đề xuất của CBQL và GVMN về việc sử dụng bộ công cụ đánh
giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình
Dương triển khai.
Bảng 2.14. Đề xuất của giáo viên về việc sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN
và GT của trẻ 5 tuổi
Hoàn Hoàn toàn Đồng Phân Không toàn STT Các đề xuất không ĐTB ý vân đồng ý đồng đồng ý ý
Tổ chức các buổi bồi dưỡng
hướng dẫn sử dụng bộ công cụ
theo dõi, đánh giá sự phát triển 1 21.7 70.8 6.7 0.8 0 4.13
của trẻ 5 tuổi cho giáo viên
trực tiếp giảng dạy trẻ 5 tuổi.
Cung cấp tài liệu về cách sử
dụng bộ công cụ trong quá 2 15.8 74.2 8.3 0.8 0.8 4.03 trình theo dõi, đánh giá trẻ 5
tuổi cho giáo viên tham khảo.
3 Đồ chơi, đồ dùng phong phú 31.7 65.8 1.7 0 0.8 4.28
Giảm số lượng trẻ trong một 4 36.7 56.7 5.0 0.8 0.8 4.28 lớp.
Giáo viên khuyến khích trẻ 5 15.0 67.5 12.5 3.3 1.7 3.91 tham gia hoạt động tích cực
Giáo viên tổ chức các hoạt 6 13.3 71.7 10.8 3.3 0.8 3.93 động phong phú
Bảng 2.14 cho thấy tổng tỉ lệ ở mức đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm trên
80%. Tỉ lệ này cho thấy, hấu hết CBQL, GVMN đều đồng ý với những đề xuất trên.
81
Trong đó, đề xuất “Giảm số lượng trẻ trong một lớp” và “Đồ dùng, đồ chơi phong
phú” có hơn 30% hoàn toàn đồng ý. Có thể nhận thấy đây là một nhu cầu chính đáng
của giáo viên, khi điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng đầy đủ, số lượng trẻ ở mức giáo
viên có thể quan sát được sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong công tác chăm
sóc trẻ nói chung cũng như quá trình đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ nói
riêng.
Đặc biệt trong các đề xuất trên, có một đề xuất hoàn toàn trùng khớp với ý kiến
của phần lớn những giáo viên chưa được học lớp tập huấn là mong muốn được học lớp
bồi dưỡng hướng dẫn sử dụng BCPTTENT. Hầu hết các giáo viên đều chú trọng vào
việc tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân, nâng cao kỹ năng sử
dụng BCPTTENT.
Bên cạnh đó, có một số đề xuất có tỉ lệ ở mức độ phân vân không nhỏ (các đề
xuất 2,5,6). Qua tìm hiểu thực tế, một số ý kiến của CBQL cho biết: ”Nếu cung cấp tài
liệu, giáo viên có xem không hay chỉ để trưng bày”, ”số lượng trẻ ở lớp lá có vượt
nhưng không nhiều so với quy định” và cũng có giáo viên cho rằng họ đã tổ chức các
hoạt động kích thích trẻ tham gia tích cực.
Một số CBQL khi biết tình hình thực tế các giáo viên sử dụng BCC đã đưa ra
đề xuất: Tăng cường kiểm tra việc thực hiện đánh giá trẻ theo BCPTTENT của giáo
viên, yêu cầu giáo viên chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi và phương pháp theo dõi, đánh giá,
phương tiện thực hiện đa dạng hơn.
Có một số giáo viên đề xuất tổ chức cuộc thi tìm hiểu về BCPTTENT, cuộc
thi thiết kế công cụ đánh giá theo BCPTTENT, tổ chức cho giáo viên báo cáo kinh
nghiệm về cách sử dụng BCPTTENT, tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề nhằm nâng
cao nhận thức của giáo viên về BCPTTENT. CBQL quan tâm hơn nữa lượng công
việc của giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
82
2.3. Đề xuất các biện pháp hỗ trợ cán bộ quản lí, giáo viên mầm non sử dụng bộ
công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT
tỉnh Bình Dương triển khai.
2.3.1. Cơ sở của việc đề xuất các biện pháp:
2.3.1.1. Cơ sở lý luận
Xuất phát từ cơ sở lí luận của chương I, đặc biệt các khái niệm công cụ của đề
tài về đánh giá trẻ, đặc điểm phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi, bộ công cụ, quy trình
sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi để làm cơ sở cho việc đề xuất
các biện pháp.
2.3.1.2. Cơ sở thực tiễn
Dựa trên kết quả khảo sát thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN
và GT trẻ 5 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, nguyên nhân của thực
trạng, các đề xuất của CBQL, GVMN để đề xuất một số biện pháp hỗ trợ CBQL,
GVMN sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT trẻ 5 tuổi hiệu quả hơn.
2.3.2. Một số biện pháp hỗ trợ cán bộ quản lí, giáo viên mầm non sử dụng BCC
đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh
Bình Dương triển khai.
2.3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức buổi tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về cách
sử dụng các phương pháp theo dõi, đánh giá trẻ theo BCPTTENT; Cung cấp tài
liệu có liên quan cho giáo viên tham khảo.
a. Mục tiêu
Buổi tập huấn được thực hiện đúng lúc có tác động mạnh mẽ trong việc nâng
cao kỹ năng sử dụng cách phương pháp theo dõi, đánh giá trẻ. Giáo viên có định
hướng ngay từ đầu năm học và có sự chuẩn bị phù hợp về kế hoạch, đồ dùng dạy học...
Đặc biệt là tâm thế trong việc thực hiện đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ theo
BCPTTENT.
Cung cấp tài liệu nhằm nâng cao hiểu biết cho giáo viên về kiến thức và kỹ năng
sử dụng BCPTTENT, cách sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT
của trẻ. Trên cơ sở đó giúp giáo viên lựa chọn và xác định phương pháp theo dõi, đánh
giá sự phát triển NN và GT của trẻ phù hợp và đa dạng.
83
b. Nội dung
Chúng tôi tiến hành triển khai buổi tập huấn cho trường Mầm non Lê Thị Trung
với sự tham gia của các giáo viên các lớp mẫu giáo 5 tuổi.
Triển khai nội dung, hình thức, cách thực hiện các phương pháp theo dõi, đánh
giá sự phát triển NN và GT của trẻ.
Cung cấp tài liệu có liên quan:
1. Phan Lan Anh – Trần Thu Hòa (2013), Hướng dẫn sử dụng và đánh giá trẻ
theo BCPTTENT
Trong đó bồi dưỡng giáo viên các nội dung sau:
- Các bước xây dựng BCC
- Sử dụng BCC theo dõi sự phát triển của trẻ 5 tuổi
- BCC đánh giá chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi:
+ Chỉ số
+ Minh chứng “đạt” và “chưa đạt” của chỉ số
+ Phương pháp đánh giá
+ Phương tiện thực hiện
2. Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương (2011), Tài liệu hướng dẫn sử dụng
BCPTTENT
c.Cách thực hiện
Tiến hành báo cáo nội dung các phương pháp theo dõi, đánh giá trẻ vào tháng
7/2014 với sự hỗ trợ và tham gia của Ban giám hiệu đặc biệt là Hiệu phó chuyên môn.
Hướng dẫn giáo viên sử dụng tài liệu “Hướng dẫn sử dụng và đánh giá trẻ theo
BCPTTENT”. Yêu cầu giáo viên sử dụng tài liệu do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương
cung cấp như tài liệu cẩm nang giúp cải thiện chương trình cho phù hợp với trẻ.
2.3.2.2. Biện pháp 2: Khuyến khích giáo viên theo dõi, đánh giá sự phát triển
NN và GT của trẻ theo từng chỉ số bằng nhiều phương pháp khác nhau
a. Mục tiêu
Theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ bằng nhiều phương pháp
khác nhau (quan sát, trò chuyện, bài tập…) kích thích trẻ tham gia thực hiện, thể hiện
ngôn ngữ giao tiếp với mọi người, giúp giáo viên đánh giá sự phát triển NN và GT của
84
trẻ hiệu quả hơn. Mặt khác, nếu phương tiện thực hiện đánh giá trẻ càng phong phú và
đa dạng sẽ càng phù hợp với mọi trẻ.
b. Nội dung
Giáo viên theo dõi đánh giá từng chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT bằng nhiều
phương pháp khác nhau như: quan sát, trò chuyện, bài tập, trắc nghiệm, phân tích sản
phẩm, bảng liệt kê.
Ví dụ:
Chỉ số 66: Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất, và từ biểu cảm trong sinh
hoạt hằng ngày
1. Phương pháp quan sát
Phiếu quan sát
Họ và tên trẻ:
Ngày tháng năm sinh
Nam/Nữ
Thời gian quan sát:
Mục đích quan sát
Nội dung quan sát Kết quả quan sát
Đạt Chưa đạt
Trẻ sử dụng đúng danh từ phù hợp với đối tượng hoặc
hoàn cảnh
Trẻ sử dụng đúng tính từ phù hợp với đối tượng hoặc
hoàn cảnh
Trẻ sử dụng đúng động từ phù hợp với đối tượng hoặc
hoàn cảnh
Trẻ sử dụng từ biểu cảm trong câu nói và phù hợp với đối
tượng hoặc hoàn cảnh
85
2. Phương pháp bảng liệt kê
Phiếu quan sát
Họ và tên trẻ:
Ngày tháng năm sinh
Nam/Nữ
Thời gian quan sát:
Mục đích quan sát
Nội dung quan sát Mức độ
Chưa Làm lúc Luôn
làm đúng, làm
được lúc sai đúng
Chỉ số 66: Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất, và từ biểu cảm
trong sinh hoạt hằng ngày
Trẻ sử dụng đúng danh từ phù hợp với đối tượng
hoặc hoàn cảnh
Trẻ sử dụng đúng tính từ phù hợp với đối tượng
hoặc hoàn cảnh
Trẻ sử dụng đúng động từ phù hợp với đối tượng
hoặc hoàn cảnh
Trẻ sử dụng từ biểu cảm trong câu nói và phù
hợp với đối tượng hoặc hoàn cảnh
3. Phương pháp trắc nghiệm
Test “đoán hành động” (Chỉ số 66: Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và
từ biểu cảm trong sinh hoạt hàng ngày)
Trẻ quan sát tranh và đoán hành động của các nhân vật. Sau đó đặt câu cho từng
tranh vẽ.
86
4. Phương pháp bài tập:
Trẻ quan sát tranh và đặt câu về hành độnh của các bạn nhỏ phù hợp với hình ảnh.
c. Cách thực hiện
Tổ chức cho trẻ thực hiện các bài tập, chơi các trò chơi để theo dõi, đánh giá sự
phát triển NN và GT của trẻ theo các chỉ số.
2.3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức cho trẻ tham gia theo nhóm các hoạt động phát
triển NN và GT
a. Mục tiêu:
Tổ chức hoạt động theo nhóm giúp trẻ có môi trường học tập và trao đổi với trẻ
khác, kích thích trẻ giao tiếp với mọi người.
Đồng thời nếu số lượng trẻ trong lớp quá đông, giáo viên có thể tổ chức cho trẻ
tham gia hoạt động theo nhóm để quan sát, đánh giá trẻ dễ dàng hơn.
b. Nội dung
Giáo viên tổ chức các hoạt động cho trẻ tham gia theo nhóm như các trò chơi ở
góc xây dựng, chơi phân vai để theo dõi, đánh giá trẻ theo những chỉ số của lĩnh vực
NN và GT như chỉ số 65, 66, 67, 68, 69, 72, 77.
87
Tổ chức cho trẻ đóng kịch theo các câu chuyện, quan sát tranh và kể lại câu chuyện
theo đúng trình tự nội dung tranh để theo dõi, đánh giá các chỉ số như 70, 71, 73, 85.
Tổ chức cho trẻ tham gia theo nhóm làm sách album hình để theo dõi, đánh giá các
chỉ số như 80, 83, 86, 88, 90.
c. Cách thực hiện
Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi để theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT
của trẻ theo các chỉ số đã đưa ra.
2.3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức các hoạt động phát triển NN và GT bằng nhiều
phương tiện thực hiện khác nhau nhằm kích thích trẻ thụ động tham gia.
a. Mục tiêu:
Tổ chức các hoạt động đa dạng bằng nhiều phương tiện thực hiện khác nhau, tạo
môi trường thuận lợi kích thích trẻ thụ động, nhút nhát tham gia chơi. Qua đó, giáo
viên dễ dàng theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ.
b. Nội dung
Giáo viên thường xuyên quan tâm đến những trẻ thụ động, tạo điều kiện cho trẻ
tham gia chơi cùng với nhóm trẻ khác và giao cho trẻ làm những công việc quan trọng
yêu cầu trẻ trò chuyện với những trẻ khác khi tham gia chơi trong nhóm.
Giáo viên tham gia chơi cùng với trẻ, đặt câu hỏi cho trẻ, đưa ra gợi ý giúp trẻ trả
lời câu hỏi của giáo viên.
Tổ chức cho trẻ thể hiện bằng hình vẽ để theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT
của trẻ ở một số chỉ số (như chỉ số 61, 77, 85, 87)
c. Cách thực hiện
Tổ chức cho trẻ thực hiện các bài tập, chơi các trò chơi để theo dõi, đánh giá sự
phát triển NN và GT của trẻ theo các chỉ số đã đưa ra.
2.3.2.5. Biện pháp 5: Trường mầm non tổ chức các phong trào thi đua, các
chuyên đề liên quan đến BCPTTENT.
a. Mục tiêu:
Giúp giáo viên nâng cao kiến thức về BCPTTENT, nhận thức được tầm quan
trọng của việc sử dụng BCPTTENT đối với công tác chăm sóc giáo dục trẻ, hiểu rõ
hơn về kỹ năng sử dụng BCC. Thông qua đó giáo viên sẽ thấy được vai trò, trách
88
nhiệm của bản thân đối với công việc, từ đó xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với
trẻ.
Kích thích giáo viên tập trung vào việc sử dụng BCPTTENT
Giáo viên có môi trường thuận lợi để giao lưu, học tập chia sẽ kinh nghiệm với
những đồng nghiệp khác.
b. Nội dung:
Hội thi“Giáo viên mầm non với việc sử dụng BCPTTENT”.
Chuyên đề “Làm thế nào để sử dụng BCPTTENT một cách hiệu quả?”
c. Cách thực hiện
Trang bị tài liệu về BCPTTENT cho giáo viên tham khảo, đồng thời Ban giám
hiệu quan sát, thăm dò nhu cầu cần bồi dưỡng của giáo viên trong trường để tổ chức
các buổi chuyên đề liên quan BCPTTENT.
Tổ chức hội thi, buổi chuyên đề, mời những người có kinh nghiệm về
BCPTTENT ở Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT báo cáo các chuyên đề.
Sau mỗi chuyên đề, tổ chức cho giáo viên thảo luận chia sẽ kinh nghiệm với nhau
2.3.2.6. Biện pháp 6: Đề xuất Trường Đại học Thủ Dầu Một tổ chức cho sinh
viên ngành giáo dục mầm non học chuyên đề “Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT”
vào học kì cuối của khóa học.
a. Mục tiêu:
Cung cấp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non nội dung và hướng dẫn sử
dụng BCPTTENT.
Hướng dẫn sinh viên kỹ năng sử dụng BCC theo dõi đánh giá trẻ theo
BCPTTENT trước khi hoàn thành khóa học, giúp sinh viên biết sử dụng BCPTTENT
khi làm việc tại các cơ sở mầm non.
b. Nội dung
Nội dung đề cương chuyên đề “Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT”:
CHUYÊN ĐỀ: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ
EM NĂM TUỔI
Phần 1: Những vấn đề chung về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
Bài 1: Khái niệm, mục đích sử dụng, vai trò của BCPTTENT
89
1. Khái niệm BCPTTENT
2. Mục đích sử dụng BCPTTENT
3. Vai trò của BCPTTENT
Bài 2: Cấu trúc, nội dung BCPTTENT
1. Cấu trúc BCPTTENT
2. Nội dung BCPTTENT
Phần 2: Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT
Bài 1: Xây dựng kế hoạch
1. Các bước xây dựng kế hoạch
2. Xây dựng kế hoạch giáo dục năm
3. Xây dựng kế hoạch giáo dục chủ đề
4. Điều chỉnh kế hoạch giáo dục
Bài 2: Xây dựng Bộ công cụ theo dõi sự phát triển của trẻ
1. Nguyên tắc xây dựng BCC
2. Cấu trúc BCC
3. Các bước xây dựng BCC theo dõi sự phát triển của trẻ
Bài 3: Sử dụng BCC theo dõi sự phát triển của trẻ
1. Các bước sử dụng BCC theo dõi sự phát triển của trẻ
2. Cấu trúc BCC theo dõi sự phát triển của trẻ
3. Cách sử dụng BCC theo dõi sự phát triển của trẻ
4. BCC theo dõi sự phát triển của trẻ (Tài liệu tham khảo)
c. Cách thực hiện
- Đề xuất Trường Đại học Thủ Dầu Một tổ chức cho sinh viên ngành giáo dục
mầm non học chuyên đề “Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT” vào học kì VI đối với sinh
viên hệ Cao đẳng và học kì VIII đối với sinh viên hệ Đại học.
- Cung cấp tài liệu học tập chuyên đề “Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT”
- Giới thiệu các tài liệu có liên quan cho sinh viên tham khảo: Dự thảo hướng
dẫn giáo viên sử dụng BCPTTENT (Bộ GD&ĐT); Tài liệu hướng dẫn giáo viên sử
dụng BCPTTENT (Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương)
90
2.3.3. Kết quả khảo sát ý kiến tính khả thi của các biện pháp hỗ trợ cán bộ
quản lí, giáo viên mầm non sử dụng BCC đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao
tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển
NN và GT của trẻ 5 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, chúng tôi đã đề xuất các biện
pháp hỗ trợ CBQL, GVMN sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ như
sau:
Tổ chức buổi tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về cách sử dụng các phương
pháp theo dõi, đánh giá trẻ theo BCPTTENT; Cung cấp tài liệu có liên quan cho giáo
viên tham khảo.
Khuyến khích giáo viên theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ theo
từng chỉ số bằng nhiều phương pháp khác nhau
Tổ chức cho trẻ tham gia theo nhóm các hoạt động phát triển ngôn ngữ và giao
tiếp
Tổ chức các hoạt động phát triển NN và GT dưới nhiều phương tiện thực hiện
khác nhau nhằm kích thích trẻ thụ động tham gia.
Trường mầm non tổ chức các phong trào thi đua, các chuyên đề liên quan đến
BCPTTENT.
Đề xuất Trường Đại học Thủ Dầu Một tổ chức cho sinh viên ngành giáo dục
mầm non học chuyên đề “Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT” vào học kì cuối của khóa
học.
Để tìm hiểu tính khả thi của biện pháp, chúng tôi tiến hành khảo sát thông qua
phiếu trưng cầu ý kiến, qua trao đổi trực tiếp với CBQL,GVMN về mức độ khả thi của
các biện pháp. Kết quả tham khảo ý kiến của 40 CBQL,GVMN được thể hiện ở bảng
2.15 sau:
91
Bảng 2.15. Ý kiến của CBQL, GVMN về mức độ khả thi của những biện pháp hỗ
trợ cho việc sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi
Hoàn
toàn Rất Phân Không TT Biện pháp KT không KT vân KT
KT
1 Tổ chức buổi tập huấn bồi
dưỡng cho giáo viên về cách sử
dụng các phương pháp theo dõi, 24.0 69.0 7.0 0.0 0.0 đánh giá trẻ theo BCPTTENT;
Cung cấp tài liệu có liên quan
cho giáo viên tham khảo
2 Khuyến khích giáo viên theo
dõi, đánh giá sự phát triển NN
và GT của trẻ theo từng chỉ số 24.0 71.0 4.0 1.0 0.0
bằng nhiều phương pháp khác
nhau.
3 Tổ chức cho trẻ tham gia theo
nhóm các hoạt động phát triển 26.0 66.0 6.0 2.0 0.0
ngôn ngữ và giao tiếp
4 Tổ chức các hoạt động phát
triển NN và GT dưới nhiều
phương tiện thực hiện khác 19.0 55.0 20.0 6.0 0.0
nhau nhằm kích thích trẻ thụ
động tham gia.
5 Trường mầm non tổ chức các
phong trào thi đua, sáng kiến 29.0 67.0 3.0 1.0 0.0 kinh nghiệm, các chuyên đề liên
quan đến BCPTTENT.
92
6 Đề xuất Trường Đại học Thủ
Dầu Một tổ chức cho sinh viên
ngành giáo dục mầm non học 39.0 58.0 2.0 1.0 0.0 chuyên đề “Hướng dẫn sử dụng
BCPTTENT” vào học kì cuối
của khóa học.
Kết quả tham khảo ý kiến được thể hiện ở bảng 2.18 cho thấy có 74% đến 97%
CBQL, GVMN cho rằng các biện pháp hỗ trợ thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự
phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi đều rất khả thi và khả thi. Số liệu khảo sát cho thấy
CBQL, GVMN đều đồng tình với các biện pháp mà chúng tôi đề xuất. Như vậy có thể
khẳng định các biện pháp mà chúng tôi đề xuất đều mang tính khả thi.
Trao đổi trực tiếp với một số CBQL, GVMN về tính khả thi của các biện pháp
hỗ trợ CBQL, GVMN sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Chúng
tôi nhận được một số ý kiến như:
Cô N. T. T Hiệu phó chuyên môn cho biết: “Trong biện pháp 1 nếu cung cấp tài
liệu cho giáo viên thì rất cần thiết và có thể thực hiện được. Vì hiện nay, chúng tôi
cũng thu thập rất nhiều tài liệu từ những trường khác. Nhưng riêng việc tổ chức tập
huấn cho giáo viên là do Sở tổ chức mà Sở đã tổ chức cho CBQL, khối trưởng khối lá
học tập huấn rồi. Nếu giáo viên nào mới dạy lớp lá mà chưa được học tập huấn thì
khối trưởng sẽ hướng dẫn lại, không cần phải tổ chức tập huấn nữa. Còn biện pháp tổ
chức thi đua thì ở trương cũng có nhiều cuộc thi rồi không biết các giáo viên còn muốn
thi nữa không…(cười). Và nếu Trường Đại học Thủ Dầu Một tổ chức cho sinh viên
học chuyên đề về Bộ chuẩn được thì rất tốt, tất cả các giáo viên mới ra trường biết
đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn. Vì thực tế năm học vừa qua có em về trường này công tác
nhưng không biết gì về Bộ chuẩn cả”.
Cô L. P. T giáo viên lớp lá 2 cho biết: “Tụi em thường chọn cách đánh giá sao
cho vừa thuận lợi cho việc dạy, vừa đánh giá luôn cho tiện cô ơi. Như vậy không cần
phải chuẩn bị thêm đồ dùng nữa. Còn ở biện pháp tổ chức hội thi, tụi em phải thi rất
93
nhiều rồi như thi giáo viên giỏi, làm đồ chơi, giải thưởng Võ Minh Đức….Nếu giờ mà
thi nữa chắc không nổi nữa đâu cô”.
Cô N. T. P. T giáo viên lớp lá cho biết: “Theo em các biện pháp đều có thể thực
hiện được và cũng hỗ trợ cho giáo viên rất nhiều. Nếu có những tài liệu có phương
pháp đánh giá cụ thể thì tụi em sẽ dựa vào đó tổ chức đánh giá thuận tiện hơn”.
Cô L. H. N giáo viên lớp lá 1: “Theo chị thì việc tập huấn không cần cũng
được. Sử dụng Bộ chuẩn không khó lắm, nếu em nào chưa biết sử dụng thì có thể hỏi
các cô khác, mượn tài liệu các cô. Cũng không cần phải cung cấp thêm tài liệu vì tụi
chị cũng có tài liệu của các nơi khác rồi. Chị cũng vừa học xong ở Trường Đại học
Thủ Dầu Một, chị thấy ở biện pháp cuối cùng này nếu thực hiện được thì rất tốt.
Nhưng khi chị học chị thấy trong chương trình học có rất nhiều môn học rồi, chắc
không còn thời gian để học thêm nữa đâu”.
94
Tiểu kết chương 2
Qua kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và
GT của trẻ 5 tuổi. Có thể rút ra như sau: Có 75% tỉ lệ CBQL, GVMN đánh giá việc sử
dụng BCC ở mức độ hiệu quả và rất hiệu quả. Khoảng ¼ mẫu nghiên cứu đánh giá ở
mức bình thường và ít hiệu quả (18.3% ở mức độ bình thường và 6.7% ở mức độ ít
hiệu quả). Kết quả này cho thấy CBQL, GVMN đã sử dụng BCC đánh giá được sự
phát triển NN và GT của trẻ. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng BCC cũng còn một số
hạn chế khi xác định minh chứng “chưa đạt” và khi xác định phượng pháp theo dõi,
đánh giá.
Thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ còn nhiều
hạn chế xuất phát từ một số nguyên nhân sau:
- Một số giáo viên chưa được bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng sử dụng BCC
- BCC chưa cung cấp dầy đủ các minh chứng đánh giá “chưa đạt” và chưa xác
định phương pháp theo dõi đánh giá giúp giáo viên sử dụng thuận tiện hơn
- GVMN không có thời gian tập trung vào việc đánh giá trẻ theo BCPTTENT.
Việc tìm ra các biện pháp tác động phù hợp góp phần hỗ trợ CBQL, GVMN khắc
phục những hạn chế trên trong quá trình sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và
GT của trẻ là cần thiết. Dựa trên thực trạng chúng tôi đề xuất một số biện pháp như:
Tổ chức buổi tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về cách sử dụng các phương
pháp theo dõi, đánh giá trẻ theo BCPTTENT; Cung cấp tài liệu có liên quan cho giáo
viên tham khảo.
Khuyến khích giáo viên theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ theo
từng chỉ số bằng nhiều phương pháp khác nhau
Tổ chức cho trẻ tham gia theo nhóm các hoạt động phát triển ngôn ngữ và giao
tiếp
Tổ chức các hoạt động phát triển NN và GT bằng các phương tiện thực hiện khác
nhau nhằm kích thích trẻ thụ động tham gia.
Trường mầm non tổ chức các phong trào thi đua, các chuyên đề liên quan đến
BCPTTENT.
95
Đề xuất Trường Đại học Thủ Dầu Một tổ chức cho sinh viên ngành giáo dục
mầm non học chuyên đề “Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT” vào học kì cuối của khóa
học.
Qua kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp được CBQL, GVMN đánh
giá mang tính khả thi cao. Đặc biệt, một số giáo viên được tập huấn về cách sử dụng
các phương pháp theo dõi, đánh giá trẻ theo BCPTTENT cho rằng họ có thể sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau không như trước đây thường xuyên sử dụng phương
pháp quan sát và trò chuyện để đánh giá trẻ theo tất cả các chỉ số thuộc lĩnh vực NN
và GT là chủ yếu.
96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Công cụ là cái để tiến hành một việc nào đó, để đạt đến mục đích nhất định.
Bộ công cụ gồm nhiều công cụ. Bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ dựa
vào BCPTTENT gồm các công cụ xác định mức độ đạt các chỉ số để lập kế hoạch giáo
dục hướng vào sự phát triển của trẻ theo các lĩnh vực, chuẩn và chỉ số.
BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi có hình thức phi
chuẩn hóa, gồm các công cụ xác định mức độ đạt được các chỉ số thuộc lĩnh vực NN
và GT theo BCPTTENT (gồm 31 chỉ số).
Giáo viên sử dụng BCC để đánh giá tình hình thực tế của trẻ, thấy được những hạn
chế và sự tiến bộ của trẻ. Từ đó quan tâm đến trẻ và có ý thức cải tiến phương pháp
giáo dục, chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với
nhu cầu, hứng thú và khả năng của trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện phát huy tiềm năng
và chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp một.
Cán bộ quản lí thấy được năng lực, hạn chế trong quá trình sử dụng BCC của giáo
viên để hỗ trợ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
BCC theo dõi, đánh giá trẻ giúp cộng đồng xã hội hiểu rõ hơn về vị trí của ngành
học mầm non để phối hợp, hỗ trợ tốt hơn.
Bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi góp phần tạo được sự liên
kết và thống nhất giữa trường mầm non và cha mẹ trong thực hiện ở lớp học cũng như ở
gia đình. Hướng dẫn các bậc cha mẹ có những mong đợi hợp lí với trẻ 5 tuổi. Đó là
những mong đợi hướng vào tất cả các lĩnh vực phát triển của trẻ (thể chất và vận động,
tình cảm – xã hội, ngôn ngữ, nhận thức). Cha mẹ cần có hiểu biết cơ bản về đặc điểm
phát triển của trẻ 5 tuổi, biết khuyến khích các thiên hướng và tài năng thật sự của con,
nhưng tránh ép con vào một lĩnh vực nào đó với yêu cầu quá cao, trong khi các lĩnh
vực khác lại chậm phát triển. Nó giúp giáo viên và cha mẹ hiểu rõ hơn về năng lực của
trẻ, không bắt buột trẻ làm quá sức, không so sánh trẻ với những trẻ khác làm cho trẻ
mặc cảm, tự ti… ảnh hưởng đến quá trình phát triển của trẻ.
Vì vậy, nghiên cứu việc sử dụng BCC theo dõi, đánh giá trẻ nói chung và sử dụng
BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ là cần thiết:
97
1.2. Bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình
Dưởng triển khai giúp CBQL, GVMN đánh giá sự phát triển NN và GT trẻ. Mặc dù
BCC đã cung cấp các minh chứng của chỉ số, hướng dẫn thiết kế công cụ, gợi ý các
hoạt động giáo dục nhưng chưa cụ thể, rõ ràng. Vì vậy giáo viên gặp nhiều khó khăn
khi sử dụng BCC đánh giá như: lựa chọn phương pháp, thiết kế công cụ phù hợp với
trẻ.
1.3. Kết quả ngiên cứu thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT
của trẻ 5 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương:
Nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò của BCC đánh giá sự phát triển NN và GT
của trẻ 5 tuổiở mức độ cao với điểm trung bình là 4.3, có đến 94.1% ở mức độ rất quan
trọng và quan trọng. Và kết quả khảo sát mức độ quan tâm của CBQL, GVMN đến
BCCđánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi tuy có tỉ lệ quan tâm và rất quan
tâm thấp hơn (88.3%) nhưng điểm trung bình là 4.18 vẫn đạt ở mức cao.
CBQL, GVMN đều biết cách sử dụng BCC. Qua kết quả khảo sát mức độ của các
bước sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ ở mức trung bình với
điểm trung bình là 2.87. Tuy nhiên có hai trong bảy bước sử dụng BCC đánh giá trẻ có
tỉ lệ ở mức độ khó cao hơn so với các bước còn lại là bước “Tiến hành đo trên trẻ theo
cách thực hiện đã xây dựng” và “Điều chỉnh kế hoạch giáo dục” (25.0% và 28.3%) với
điểm trung bình là 3.14 và 3.11. Bên cạnh đó, Các phương pháp giáo viên sử dụng để
theo dõi, đánh giá trẻ lại rất hạn chế. Các phương pháp như quan sát, trò chuyện được
sử dụng thường xuyên với điểm trung bình là 4.32 và 4.26 nhưng các phương pháp
như bảng liệt kê và thang đo, phương pháp trắc nghiệm lại có điểm trung bình thấp
(3.23 và 2.93).
1.4. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng trên nhưng chủ yếu xuất
phát từ hạn chế của giáo viên về kỹ năng sử dụng BCC đánh giá trẻ. Tuy nhận thức
được tầm quan trọng của việc sử dụng BCC theo dõi, đánh giá trẻ nhưng giáo viên
còn gặp khó khăn trong việc sử dụng BCC. Mặt khác, giáo viên mầm non đảm nhận
khá nhiều công việc vừa giảng dạy, vừa chăm sóc trẻ, lớp học lại đông khiến giáo
viên không có thời gian đầu tư thiết kế công cụ đánh giá đa dạng, phương pháp tổ
chức hoạt động chưa linh hoạt.
98
1.5. Qua kết quả khảo sát thực trạng trên, chúng tôi thấy có thể sử dụng những
biện pháp hỗ trợ giáo viên sử dụng BCC:
Tổ chức buổi tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về cách sử dụng các phương
pháp theo dõi, đánh giá trẻ theo BCPTTENT; Cung cấp tài liệu có liên quan cho giáo
viên tham khảo.
Khuyến khích giáo viên theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ theo
từng chỉ số bằng nhiều phương pháp khác nhau
Tổ chức cho trẻ tham gia theo nhóm các hoạt động phát triển NN và GT
Tổ chức các hoạt động phát triển NN và GT bằng các phương tiện thực hiện khác
nhau nhằm kích thích trẻ thụ động tham gia.
Trường mầm non tổ chức các phong trào thi đua, các chuyên đề liên quan đến
BCPTTENT.
Đề xuất Trường Đại học Thủ Dầu Một tổ chức cho sinh viên ngành giáo dục
mầm non học chuyên đề “Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT” vào học kì cuối của khóa
học.
2. Kiến nghị
Trên cơ sở những kết luận trên, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
2.1. Với Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Bình Dương
- Xây dựng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển trẻ 5 tuổi theo BCPTTENT chi tiết.
- Có sự đầu tư, quan tâm kịp thời về việc tạo cơ sở vật chất cho việc sử dụng BCC
đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi.
- Mở các lớp tập huấn sử dụng BCPTTENT cho những giáo viên mới tham gia giảng
dạy trẻ 5 – 6 tuổi chưa được tập huấn.
- Tổ chức các buổi hội thảo, hội thi có liên quan đến BCPTTENT
- Đảm bảo hơn về số trẻ trong một lớp theo qui định. Thường xuyên kiểm tra, đánh
giá, nhắc nhở CBQL, GVMN sử dụng BCPTTENT.
2.2 Với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp có đào tạo ngành Giáo dục
mầm non
Tổ chức chuyên đề về việc sử dụng BCPTTENT giúp sinh viên ngành Giáo dục
mầm non sau khi ra trường biết sử dụng BCPTTENT
99
2.3. Với Ban giám hiệu các trường mầm non
- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo việc sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển của
trẻ. Khuyến khích giáo viên tích cực tìm tòi, sáng tạo lựa chọn phương đánh giá.
-Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi.
- Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề, hội thảo về BCPTTENT.
- Đảm bảo số lượng trẻ trong 1 lớp (dưới 40 trẻ) giúp giáo viên thuận lợi hơn trong quá
trình đánh giá.
- Phối hợp chặt chẽ với gia đình bằng cách tổ chức các buổi họp phụ huynh, buổi hội
thảo giữa nhà trường và gia đình,…
2.3. Với giáo viên mầm non
- Thường xuyên học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kiến
thức về BCPTTENT và kỹ năng sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và
GT của trẻ theo BCPTTENT.
- Tích lũy kinh nghiệm để sử dụng BCC một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tiễn
công tác.
- Luôn tìm cách thay đổi và làm mới môi trường chơi cho trẻ nhằm kích thích hứng thú
của trẻ.
- Luôn tìm tòi các biện pháp mới và sử dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp trong
quá trình sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ.
2.4. Với các lực lượng khác
- Cần có sự phối hợp giữa cộng đồng xã hội, gia đình và nhà trường trong việc đánh
giá sự phát triển của trẻ theo BCPTTENT.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Kim Anh (2014), Đề tài NCKH cấp sở KHCN Tp. HCM “Xây dựng
bộ công cụ theo dõi, đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa trên bộ chuẩn phát triển
trẻ em 5 tuổi”
2. Phan Lan Anh (2010), Modul. Đánh giá trẻ mầm non, Sở GD&ĐT Lâm Đồng.
3. Phan Lan Anh, Trần Thu Hòa (2013), Hướng dẫn sử dụng và đánh giá trẻ theo bộ
chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, Nxb Giáo dục.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Dự thảo hướng dẫn sử dụng sử dụng chuẩn phát
triển trẻ em Việt Nam.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo- Unicef (2010), Giới thiệu bộ chuấn tháng 11.2010, Dự
án phát triển trẻ thơ
6. Trần Thị Cẩm (1987), Sổ tay chẩn đoán tâm lý trẻ em (Biên dịch), Nxb Ngoại văn.
Hà Nội.
7. Phạm Mai Chi (2001), Một số đặc điểm phát triển của trẻ em từ 0 đến 6 tuổi, Viện
Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
8. Roselin David (1991), Tìm hiểu trẻ em qua hình vẽ, Nguyễn Thị Nhất lược dịch.
Nxb Kim Đồng, Hà Nội.
9. Trần Thị Minh Đức (2009), Nhận biết trẻ em qua tranh vẽ, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật.
10. Ngô Công Hoàn (chủ biên, 1997), Giao tiếp và ứng xử sư phạm, Nxb ĐHSP-
ĐHQG Hà Nội.
11. Ngô Công Hoàn (1998), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi từ lọt lòng đến 6 tuổi, Nxb
ĐHQG Hà Nội.
12. Lê Xuân Hồng (2006), Tâm lí học trẻ mầm non, Tài liệu lưu hành nội bộ, Trường
CĐSPMGTW3.
13. Trần Lan Hương, Trần Thị Nga, Nguyễn Thị Thư (2010), Trao đổi về chuẩn phát
triển trẻ 5 tuổi và những ngộ nhận về sự phát triển của trẻ em 5 tuổi Việt Nam.
(http://www.tapchicongsan.org.vn).
101
14. Nguyễn Xuân Khoa (2003), Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Kỷ yếu hội thảo (2013), Công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo
5 tuổi, Nxb ĐHSP Tp. HCM.
16. Kỷ yếu hội thảo khoa học(1996), Jean Piaget – nhà Tâm lý học vĩ đại thế kỷ XX,
Hội tâm lí – Giáo dục học Việt Nam .
17. Phan Trọng Ngọ (2003), Các lý thuyết phát triển tâm lý người, Nxb ĐHSP.
18. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương (2011), Tài liệu hướng dẫn sử dụng Bộ
chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi.
19. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai (2012), Tài liệu hướng dẫn sử dụng Bộ
chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi.
20. Huỳnh Văn Sơn (2010), Nhập môn Tâm lý học phát triển, Nxb Giáo dục.
21. Nguyễn Thạc (2006), Lý thuyết và phương pháp nghiên cứu sự phát triển của trẻ
em, Nxb ĐHSP.
22. Đinh Hồng Thái (2008), Giáo trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, Nxb
Giáo dục.
23. Tạ Ngọc Thanh, Nguyễn Thị Thư (2007), Phương pháp đánh giá trẻ trong đổi mới
giáo dục mầm non, Nxb Giáo dục.
24. Đinh Thị Kim Thoa, 2008, Đánh giá trong giáo dục mầm non, Nxb Giáo dục.
25. Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT Quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm
tuổi, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
26. Trần Trọng Thủy (1992), Khoa học chẩn đoán tâm lý, Nxb Giáo dục.
27. Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Như Mai, Đinh Kim Thoa (1997), Tâm lý học trẻ em
lứa tuổi mầm non (từ lọt lòng đến 6 tuổi), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
28. TS Đinh Thị Tứ - PGS. TS Phan Trọng Ngọ (2008), Tâm lí học trẻ em lứa tuổi
mầm non, Nxb Giáo dục.
29. Nguyễn Quang Uẩn (1999), Tâm lý học đại cương, Nxb ĐHQG HN.
30. Như Ý (chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (2009), Từ điển Tiếng
Việt thông dụng, Nxb Giáo dục.
102
Tiếng Anh
31. Anastasi, A. (1961). Psychological Testing. 2d ed. New York: Macmillan.
32. Birren J.E. and Schaie K.W (1985), Handbook of the Psychology of aging, New
York Van Nostrand Reinhold.
33. Burns, R. C., & Kaufman, S. H. (1970). Kinetic family drawings (K-F-D). New
York: Brunner-Mazel.
34. Cronbach, L.J. (1949). Essentials of Psychological Testing. 2d ed. New York:
Harper.
35. Dunn, J., & Munn, P., (1987). Development of justification in disputes with
mother and sibling. Developmental Psychology, 23, 791-798.
36. Elin, N., & Nucho, A. O. (1979). The use of kinetic family drawing as a diagnostic
tool in assessing the child's self-concept.Arts in Psychotherapy, 6(4), 241-247
37. Laible, D., & Thompson, R. (2002). Early parent - child conflict: Lessons in
emotion, morality, and relationships. Child Development, 73, 1187 - 1203.
38. Petrochenko. G.G (1975), Children 6-7 years and ready to school. Minsk
39. www.mamnon.com
40. http://www.vifotec.com.vn/news/
41. http://vi.wikipedia.org/wiki/
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu điều tra
Phụ lục 2: Bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh
Bình Dương triển khai
Phụ lục 3: Một số hình ảnh khảo sát thực trạng
PHỤ LỤC 1
Trường Đại học Sư Phạm TP. HCM
PHIẾU ĐIỀU TRA ( Dành cho Giáo viên mầm non và Cán bộ quản lý)
Với mong muốn giúp giáo viên đánh giá hiệu quả sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Việt Nam tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, chúng tôi đang nghiên cứu đề tài khoa học “Thực trạng sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi tại tỉnh Bình Dương”. Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây. Tất cả thông tin mà anh/chị cung cấp chỉ sử dụng trong mục đích nghiên cứu. Rất mong nhận được sự hợp tác nhiệt tình của anh/chị.
Phần 1: Thông tin cá nhân
Trung cấp Cao đẳng Đại học
5-10 năm 10-15 năm Trên 15 năm
3 - 5 năm 5 - 10 năm Trên 10 năm
+ Chức vụ quản lý:………………………………………………………………… + Giáo viên lớp:…………………….Trường:………………………...................... + Trình độ chuyên môn: Sơ cấp + Thâm niên công tác: Dưới 5 năm + Số năm tham gia quản lý: Dưới 3 năm + Số năm tham gia giảng dạy trẻ 5- 6 tuổi: Dưới 3 năm 3 - 5 năm 5 - 10 năm Trên 10 năm
Phần 2: Nội dung khảo sát
Câu 1. Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ quan trọng của bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai.
a. Rất quan trọng b. Quan trọng c. Bình thường d. Ít quan trọng e. Không quan trọng Vì sao?
...................................................................................................................................... ……………………………………………………………………………………… Câu 2. Anh/Chị quan tâm đến bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ ở mức độ nào?
a. Rất quan tâm b. Quan tâm c. Bình thường d. Ít quan tâm e. Không quan tâm
Vì sao?
...................................................................................................................................... ……………………………………………………………………………………… Câu 3. Anh/Chị cho biết mức độ phù hợp của các nội dung của bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai.
TT
Nội Dung
Rất phù hợp
Phù hợp
Mức độ Phân vân
Không phù hợp
Hoàn toàn không phù hợp
Các chỉ số Dấu hiệu nhận biết/ minh chứng Các hoạt động giáo dục
1 2 3 4 Mẫu bảng theo dõi Câu 4. Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng với mức độ của các bước sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi.
Mức độ
Rất khó Khó
Dễ
Rất dễ
TT
Các bước
Bình thường
1
2
3
4 5
Chuẩn bị thời gian, không gian, phương tiện đo Chuẩn bị bảng theo dõi sự phát triển của lớp Tiến hành đo trên trẻ theo cách thực hiện đã xây dựng Đánh giá kết quả đạt trên trẻ Ghi kết quả kiểm tra của trẻ vào bảng theo dõi sự phát triển của lớp Thống kê kết quả kiểm tra của lớp Điều chỉnh kế hoạch giáo dục
6 7 Câu 5. Anh/Chị hãy đánh giá mức độ thiết kế công cụ đánh giá trẻ theo các chỉ số thuộc lĩnh vực ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi.
Mức độ
TT
Nội dung
Rất khó
Khó
Dễ
Rất dễ
Bình thường
Xác định minh chứng “đạt”, “chưa đạt” Xác định phương pháp theo dõi Xác định phương tiện thực hiện
1 2 3
Câu 6. Anh/Chị vui lòng xác định tần suất sử dụng các phương pháp để đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi.
TT
Các phương pháp
Ít khi
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Rất thường xuyên
1 2 3 4
5 6
Quan sát Bảng liệt kê Trò chuyện Bài tập đánh giá do giáo viên thiết kế Phân tích sản phẩm của trẻ Trắc nghiệm
Câu 7. Anh/Chị vui lòng xác định mức độ phù hợp của các thời điểm để theo dõi, đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi .
Phù hợp
TT
Nội Dung
Rất phù hợp
Mức độ Phân vân
Không phù hợp
Hoàn toàn không phù hợp
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Đón trẻ Hoạt động học Hoạt động góc Chơi ngoài trời Vệ sinh, ăn, ngủ Hoạt động theo ý thích Trả trẻ Ở gia đình Ở các nơi khác vào ngày nghỉ
Câu 8: Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ xây dựng công cụ đánh giá các chỉ số thuộc lĩnh vực ngôn ngữ và giao tiếp theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
TT
Chỉ số
Tỉ lệ (%)
Rất khó
Khó
Trung bình
Dễ
Rất dễ
1 2
Chỉ số 1 Chỉ số 2
3 4 5 6 7 8 9 10
Chỉ số 3 Chỉ số 4 Chỉ số 5 Chỉ số 6 Chỉ số 7 Chỉ số 8 Chỉ số 9 Chỉ số 10
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
Chỉ số 11 Chỉ số 12 Chỉ số 13 Chỉ số 14 Chỉ số 15 Chỉ số 16 Chỉ số 17 Chỉ số 18 Chỉ số 19 Chỉ số 20 Chỉ số 21 Chỉ số 22 Chỉ số 23 Chỉ số 24 Chỉ số 25 Chỉ số 26 Chỉ số 27 Chỉ số 28 Chỉ số 29 Chỉ số 30 Chỉ số 31
Câu 9. Anh/Chị hãy tự đánh giá mức độ hiệu quả sử dụng bộ công cụ để đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp trẻ 5 tuổi của anh/chị. a a. Rất hiệu quả b. Hiệu quả c. Bình thường d. Ít hiệu quả e. Không hiệu quả Câu 10. Anh/Chị vui lòng cho biết những khó khăn trong quá trình đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi. TT
Khó khăn
Đồng ý
Phân vân
Không đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4
4
Chưa có kinh nghiệm trong công tác Ghi chép nhiều biểu mẫu Số lượng trẻ trong lớp quá đông Không có nhiều thời gian để theo dõi, đánh giá trẻ Khó hiểu và đánh giá trẻ một cách đầy đủ, chính xác
5
Khó khăn trong việc đánh giá trẻ cá
6
biệt Không hiểu được ngôn ngữ không lời của trẻ (ánh mắt, nét mặt, cử chỉ ..)
Khó khăn khác: (xin ghi rõ) ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… Câu 11. Anh /Chị cho biết những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến việc sử dụng bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi.
Nguyên nhân
Đồng ý
Phân vân
Không đồng ý
T T
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
1 Chưa chú trọng kiểm tra, nhắc nhở, đánh giá giáo viên sử dụng bộ công cụ trong quá trình theo dõi, đánh giá trẻ 5 tuổi
2 Chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của bộ công cụ đánh
giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi.
3 Chưa nắm vững kiến thức và kỹ năng về cách sử dụng
bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi.
4 Chưa nắm rõ đặc điểm ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5
5
tuổi . Phương tiện, cách thực hiện theo dõi, đánh giá trẻ chưa đa dạng.
8
6 Chủ quan trong quá trình theo dõi, đánh giá trẻ 5 tuổi. 7 Do công việc của giáo viên quá nhiều, không có nhiều thời gian tổ chức hoạt động theo dõi, đánh giá trẻ. Sỉ số trẻ quá đông trong lớp Nguyên nhân khác (vui lòng ghi rõ): ...... ................................................................ …………… ……………………………………….
Câu 12. Anh/Chị cho biết mức độ của những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc theo dõi, đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi.
TT
Các nguyên nhân
1
2
Mức độ ảnh hưởng 6 3
4
5
7
8
1
2
3
4
5
Chưa chú trọng kiểm tra, nhắc nhở, đánh giá giáo viên sử dụng bộ công cụ trong quá trình theo dõi, đánh giá trẻ 5 tuổi Chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi. Chưa nắm vững kiến thức và kỹ năng về cách sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi. Chưa nắm rõ đặc điểm ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi . Phương tiện thực hiện, phương pháp theo dõi, đánh giá trẻ chưa đa dạng.
6
7
8
Chủ quan trong quá trình theo dõi, đánh giá trẻ 5 tuổi. Do công việc của giáo viên quá nhiều, không có nhiều thời gian tổ chức hoạt động theo dõi, đánh giá trẻ. Sỉ số trẻ quá đông trong lớp Nguyên nhân khác (vui lòng ghi rõ): ....... .................................................................
Câu 13. Anh/Chị có đề xuất gì giúp cho việc sử dụng Bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả hơn.
TT
Các đề xuất
Đồng ý
Phân vân
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
1
2
3 4 5
6
7
Tổ chức các buổi bồi dưỡng hướng dẫn sử dụng bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi cho giáo viên trực tiếp giảng dạy trẻ 5 tuổi. Cung cấp tài liệu về cách sử dụng bộ công cụ trong quá trình theo dõi, đánh giá trẻ 5 tuổi cho giáo viên tham khảo. Đồ chơi, đồ dùng phong phú Giảm số lượng trẻ trong một lớp. Giáo viên khuyến khích trẻ tham gia hoạt động tích cực Giáo viên tổ chức các hoạt động phong phú Đề xuất khác: (xin ghi rõ) ………………………………………… …………………………
Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự hợp tác và giúp đỡ của các Anh/Chị!
PHỤ LỤC 2
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔI DO SỞ GD&ĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG PHẦN I. GIỚI THIỆU BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔI
Là những mong đợi về những gì trẻ nên biết và có thể làm được dưới tác động
I. Chuẩn phát triển trẻ em. của giáo dục. II. Mục đích ban hành Bộ chuẩn phát triển trẻ em
1. Hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non, nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1.
b) Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để xây dựng bộ công cụ theo
a) Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để cụ thể hóa mục tiêu, nội dung chăm sóc, giáo dục, lựa chọn và điều chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục cho phù hợp với trẻ mẫu giáo năm tuổi. dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo năm tuổi.
2. Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là căn cứ để xây dựng chương trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ em. Trên cơ sở đó tạo sự thống nhất trong chăm sóc, giáo dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. III. Cấu trúc của Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi được trình bày theo cấu trúc sau :
Lĩnh vực phát triển Chuẩn Chỉ số
Chuẩn PTTE 5 tuổi Việt Nam gồm 4 lĩnh vực, 28 chuẩn và 120 chỉ số. VI. Nội dung Bộ CPTTE năm tuổi
Bộ chuẩn PTTE năm tuổi gồm 4 lĩnh vực: Phát triển Thể chất; Phát triển tình cảm và quan hệ xã hội; Phát triển ngôn ngữ và giao tiếp; Phát triển nhận thức. Bốn lĩnh vực thể hiện được sự phát triển toàn diện của trẻ dựa trên cơ sở của các nghiên cứu khoa học. Trong Chuẩn PTTE năm tuổi, 4 lĩnh vực được thể hiện tách biệt nhau, nhưng trong thực tế, chúng liên quan chặt chẽ với nhau, sự phát triển ở lĩnh vực này ảnh hưởng và phụ thuộc vào sự phát triển ở những lĩnh vực khác và không có lĩnh vực nào quan trọng hơn lĩnh vực nào.
1. Lĩnh vực phát triển thể chất 2. Lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội 3. Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp CHUẨN Chuẩn 14. nghe Trẻ hiểu lời nói
Chuẩn 15. Trẻ biết sử dụng lời nói để giao và tiếp biểu lộ cảm xúc, ý nghĩ
Chuẩn 16. Trẻ thực hiện một số quy tắc thông thường trong giao tiếp
CHỈ SỐ Chỉ số 61. Nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui, buồn, tức, giận, ngạc nhiên, sợ hãi; Chỉ số 62. Nghe hiểu và thực hiện được các chỉ dẫn liên quan đến 2, 3 hành động; Chỉ số 63. Hiểu nghĩa một số từ khái quát chỉ sự vật, hiện tượng đơn giản, gần gũi; Chỉ số 64. Nghe hiểu nội dung câu chuyện, thơ, đồng dao, ca dao dành cho lứa tuổi của trẻ. Chỉ số 65. Nói rõ ràng; Chỉ số 66. Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và từ biểu cảm trong sinh hoạt hàng ngày; Chỉ số 67. Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp; Chỉ số 68. Sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân; Chỉ số 69. Sử dụng lời nói để trao đổi và chỉ dẫn bạn bè trong hoạt động; Chỉ số 70. Kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người khác hiểu được; Chỉ số 71. Kể lại được nội dung chuyện đã nghe theo trình tự nhất định; Chỉ số 72. Biết cách khởi xướng cuộc trò chuyện. Chỉ số 73. Điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống và nhu cầu giao tiếp. Chỉ số 74. Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ, nét mặt, ánh mắt phù hợp; Chỉ số 75. Chờ đến lượt trong trò chuyện, không nói leo, không ngắt lời người khác; Chỉ số 76. Hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi không hiểu người khác nói; Chỉ số 77. Sử dụng một số từ chào hỏi và từ lễ phép phù hợp với tình huống; Chỉ số 78. Không nói tục, chửi bậy.
Chỉ số 79. Thích đọc những chữ đã biết trong môi trường xung quanh; Chỉ số 80. Thể hiện sự thích thú với sách; Chỉ số 81. Có hành vi giữ gìn, bảo vệ sách.
Chỉ số 82. Biết ý nghĩa một số ký hiệu, biểu tượng trong cuộc sống; Chỉ số 83. Có một số hành vi như người đọc sách; Chỉ số 84. “Đọc” theo truyện tranh đã biết; Chỉ số 85. Biết kể chuyện theo tranh.
Chỉ số 86. Biết chữ viết có thể đọc và thay cho lời nói; Chỉ số 87. Biết dùng các ký hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân; Chỉ số 88. Bắt chước hành vi viết và sao chép từ, chữ cái; Chỉ số 89. Biết “viết” tên của bản thân theo cách của mình; Chỉ số 90. Biết “viết” chữ theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dưới; Chỉ số 91. Nhận dạng được chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt.
Chuẩn 17. Trẻ thể hiện hứng thú đối với việc đọc Chuẩn 18. Trẻ thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc. Chuẩn 19. Trẻ thể hiện một số hiểu biết ban đầu về việc viết 4. Lĩnh vực phát triển nhận thức
PHẦN II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔI
- Xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung và hoạt động khi xây dựng kế hoạch
I. Mục đích cụ thể sử dụng Bộ chuẩn PTTE năm tuổi. giáo dục năm cho trẻ mẫu giáo năm tuổi. - Làm căn cứ xây dựng bộ công cụ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ. - Định hướng nội dung tuyên truyền cho các bậc cha mẹ II. Bộ chuẩn PTTE năm tuổi hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN
1. Hỗ trợ xác định mục tiêu giáo dục năm theo 5 lĩnh vực a. Khi lập kế hoạch giáo dục năm, có thể dựa vào Bộ chuẩn PTTE năm tuổi
theo các bước sau để xác định mục tiệu:
Bước 1. Đọc và ghi lại mục tiêu giáo dục mẫu giáo trong chương trình giáo dục
mầm non và Bộ chuẩn PTTE năm tuổi.
Bước 2. Cụ thể hóa các mục tiêu giáo dục trong chương trình, dựa vào các chỉ
số của Bộ chuẩn PTTE năm tuổi.
Bước 3. Lựa chọn các mục tiêu phù hợp với trẻ, với điều kiện địa phương, trên
cơ sở mục tiêu đã cụ thể hóa. Mục tiêu giáo dục năm học của trẻ mẫu giáo được xác định theo từng lĩnh vực: Phát triển thể chất; Phát triển nhận thức; Phát triển ngôn ngữ; Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội; Phát triển thầm mỹ.
b. Ví dụ 1: gợi ý xác định mục tiêu giáo dục lĩnh vực Phát triển thể chất
Bước 2. Cụ thể hóa các mục tiêu giáo dục trong chương trình Bước 3. Lựa chọn các mục tiêu phù hợp với trẻ, với điều kiện địa phương
của trẻ 5-6 tuổi Bước 1. Ghi lại mục tiêu chung thuộc lĩnh vực phát triển thể chất: - Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi - Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi
- Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế. Khỏe mạnh, cân nặng ( ) và chiều cao ( ) phát triển bình thường theo lứa tuổi Bật xa; Nhảy từ độ cao xuống; Ném và bắt bóng bằng hai tay; Trèo lên, xuống thang.
1.3. Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động
- Nhảy lò cò, đổi chân theo yêu cầu; - Đập và bắt được bóng; - Đi thăng bằng.
1.4. Có kỹ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của bàn tay
1.5. Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khỏe - Thực hiện chính xác các vận động cơ bản: nhảy, ném và bắt bóng, treo lên và xuống thang. - Phối hợp nhịp nhàng các giác quan và vận động khi nhảy lò cò, đập bắt bóng và đi trên ghế thể dục. - Thực hiện khéo léo đôi bàn tay khi tô kín, không chờm ra ngoài, cắt đường cong, dán hình. - Có thói quen trong ăn, uống, vệ sinh cá nhân để giữ gìn sức khỏe.
- Biết bảo vệ cơ thể an toàn khi gặp nguy hiểm
1.6. Có một số thói quen, kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và đảm bảo an toàn của bản thân.
-Tự mặc và cởi được áo; -Tô màu kín, không chờm ra ngoài. -Cắt đường thẳng, đường cong. Dán hình. + Kể được tên một số thức ăn; + Biết và không ăn, uống những thứ có hại cho sức khỏe. - Tự rửa mặt, chải răng hàng ngày; - Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp; - Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng; - Nhận ra và không chơi những đồ vật có thể gây nguy hiểm; - Biết và không làm những
việc có thể gây nguy hiểm; - Không chơi ở những nơi mất vệ sinh, nguy hiểm; - Không đi theo, không nhận quà của người lạ khi chưa được người thân cho phép; - Biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm;
Ví dụ 2: gợi ý xác định mục tiêu giáo dục lĩnh vực Phát triển tình cảm, kỹ
Bước 2. Cụ thể hóa các mục tiêu giáo dục trong chương trình Bước 3. Lựa chọn các mục tiêu phù hợp với trẻ, với điều kiện địa phương
năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi Bước 1. Đọc kỹ mục tiêu chung thuộc lĩnh vực phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội . 1.1 Có ý thức về bản thân
- Nói được một số thông tin quan trọng về bản thân và gia đình; - Ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân;
1.2 Có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh.
- Nhận ra và biết bộc lộ các trạng thái cảm xúc với bạn bè, người thân phù hợp; Thích cái đẹp; Thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc;
- Nói được một số thông tin quan trọng về bản thân và gia đình; - Ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân; - Nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân; - Thể hiện sở thích của bản thân - Nhận biết các trạng thái cảm xúc vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi, tức giận, xấu hổ của người khác; - Bộc lộ cảm xúc của bản thân bằng lời nói, cử chỉ và nét mặt; - Thể hiện sự an ủi và chia vui với người thân và bạn bè; - Thể hiện sự thích thú trước cái đẹp; - Thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc; - Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với
- Chủ động, cố gắng thực hiện công việc đến cùng 1.3 Có một số phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực
1.4 Có một số kỹ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ
- Có một số kỹ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ, thực hiện các quy định nơi công cộng
- Có hành vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày.
1.5 Thực hiện một số quy tắc, quy định trong sinh hoạt ở gia đình, trường mầm non, cộng đồng gần gũi.
hoàn cảnh; - Biết kiềm chế cảm xúc tiêu cực khi được an ủi, giải thích - Cố gắng thực hiện công việc đến cùng; - Thể hiện sự vui thích khi hoàn thành công việc; - Chủ động làm một số công việc đơn giản hằng ngày; - Mạnh dạn nói ý kiến của bản thân. - Nói được khả năng và sở thích của bạn bè và người thân; - Chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình; - Quan tâm đến sự công bằng trong nhóm bạn. - Lắng nghe ý kiến của người khác; - Trao đổi ý kiến của mình với các bạn; - Thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè; - Chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớn; - Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác. - Nhận ra việc làm của mình có ảnh hưởng đến người khác; - Có thói quen chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi và xưng hô lễ phép với người lớn; - Đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết;
- Nhận xét được một số hành vi đúng hoặc sai của con người đối với môi trường; - Có hành vi bảo vệ môi trong sinh hoạt trường hàng ngày.
2 Hỗ trợ lựa chọn nội dung giáo dục a. Lựa chọn và cụ thể hóa nội dung giáo dục trong chương trình có thể thực
hiện các bước sau.
Bước 1. Đọc mục tiêu giáo dục trẻ theo các lĩnh vực phát triển. Bước 2. Lựa chọn và cụ thể hóa nội dung giáo dục trong chương trình dựa vào
mục tiêu giáo dục trẻ theo từng lĩnh vực
b. Ví dụ gợi ý 1. Lựa chọn nội dung giáo dục trong lĩnh vực phát triển thể
chất.
Mục tiêu giáo dục Nội dung cụ thể
Thực hiện khéo léo đôi bàn tay khi tô, cắt, dán
+ Lắp ráp các hình, xâu luồn các hạt. + Cắt, xé các đường vòng cung của các hình. + Tô, đồ theo các hình vẽ, chữ cái, chữ số. + Dán hình vào đúng vị trí, không nhăn
Nếu khả năng của trẻ còn hạn chế ở nội dung nào, giáo viên chú trọng lựa chọn nội dung đó. Mặt khác giáo viên cần quan tâm chuẩn bị cho trẻ các kỹ năng vào lớp 1. Có thể chọn nội dung: Cắt, xé các đường vòng cung của các hình; Tô, đồ theo các hình vẽ, chữ cái, chữ số....
Ví dụ gợi ý 2 Lựa chọn nội dung trong lĩnh vực phát triển tình cảm, kỹ
năng xã hội
Mục tiêu giáo dục Có một số kỹ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ, thực hiện các quy định nơi công cộng
Nội dung cụ thể - Lắng nghe ý kiến người khác - Thân thiện đoàn kết bạn và mọi người xung quanh, sẵn sàng giúp đỡ người khác gặp khó khăn. - Chào hỏi, cám ơn, xin lỗi, xưng hô lễ phép. - Thói quen thực hiện các quy định giao thông: đi bộ, đi sang đường đúng nơi quy định, ngồi trên các phương tiện giao thông đảm bảo an toàn.
3. Cung cấp cho giáo viên ngân hàng các hoạt động giáo dục. Tài liệu Hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi có gợi ý một số hoạt động giáo dục theo từng lĩnh vực phát triển. Sau khi xác định nội dung và dự kiến chủ đề thực hiện có thể tham khảo phần này, lựa chọn các hoạt động để lập kế hoạch tổ chức cho trẻ hoạt động
Khi lựa chọn hoạt động giáo viên lưu ý chọn những hoạt động phù hợp với điều
kiện cơ sở vật chất của lớp, khả năng của trẻ.
4. Bộ chuẩn phát triển trẻ năm tuổi là cơ sở xây dựng bộ công cụ theo dõi sự
phát triển của trẻ
a. Mục đích sử dụng công cụ - Theo dõi sự phát triển của trẻ, - Lựa chọn nội dung, phương pháp giáo dục và các điều kiện hỗ trợ giúp cho
trẻ đạt được chỉ số mà giáo viên đã lựa chọn.
b. Các bước xây dựng bộ công cụ Bước 1. Lựa chọn các chỉ số đánh giá sự phát triển của trẻ. Căn cứ nội dung Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi có 28 chuẩn bao gồm 120 chỉ số, Sở lựa chọn 40 chỉ số để xây dựng phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại trường mầm non và 20 chỉ số dành cho phụ huynh tự đánh giá sự phát triển của con em mình, cụ thể như sau:
* Giáo viên đánh giá trẻ tại trường: Tổ chức đánh giá vào 2 đợt: - Đợt 1: đánh giá trong tháng 12 - Đợt 2: Đánh giá vào tuần thứ hai của tháng 5. * Phụ huynh tự đánh giá sự phát triển của trẻ: Đánh giá trong tháng 2 Bước 2. Thiết kế bộ công cụ - Xác định chỉ số cần đo - Lựa chọn công cụ thích hợp với chỉ số
- Thiết kế công cụ (chuẩn bị, xác định thời gian, chuẩn bị, số trẻ, không gian, hoạt động của cô và trẻ)
- Thử công cụ trên 3-5 trẻ, gồm trẻ kém, khá, giỏi.
- Sửa và hoàn chỉnh công cụ
Bước 3. Cách theo dõi, đánh giá và ghi vào phiếu - Giáo viên căn cứ vào kết quả của trẻ (qua quan sát trẻ hàng ngày, qua trò chuyện, phân tích sản phẩm của trẻ, sử dụng bài tập, trao đổi với phụ huynh) để ghi kết quả vào phiếu đánh giá.
- Giáo viên dựa vào các minh chứng của các chỉ số để đánh giá (minh chứng
trong phần phụ lục) . Mỗi chỉ số được đánh giá ở 2 mức độ:
- Đạt: Trẻ thường xuyên làm được/ đạt được/ biết được (biểu hiện năng lực của
trẻ ổn định và không phụ thuộc vào môi trường), kí hiệu: +
- Chưa đạt: Trẻ chưa làm được/ chưa đạt được/ chưa biết được (biểu hiện năng
lực của trẻ còn chưa đạt, cần được giáo dục hỗ trợ thêm), kí hiệu: - Ví dụ cách ghi kết quả vào phiếu đánh giá
Bảng theo dõi, đánh giá sự phát triển cá nhân trẻ 5 tuổi Ngày sinh: Lớp:
Họ tên trẻ: Trường: Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần/đợt):
- Đợt 1: từ.................đến................ - Đợt 2: từ.................đến................
Nội dung chỉ số
Phương pháp và mức độ đánh giá* Quan sát Trò chuyện Phân tích SP Bài tập KT
Người theo dõi, đánh giá: TT chỉ số Lĩnh vực 1: SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT Chuẩn 1.Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn 1 + _
2 3 + _
4 +
5 +
6 +
7 _
Trèo lên, xuống thang ở độ cao 1,5 m so với mặt đất Tự mặc và cởi được áo Tô màu kín, không chờm ra ngoài đường viền các hình vẽ; Đi thăng bằng được trên ghế thể dục (2m x 0,25m x 0,35m). Chạy 18m trong khoảng thời gian 5- 7 giây Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn Biết và không ăn, uống một số thứ có hại cho sức khỏe ....................
...
Bảng tổng hợp theo dõi, đánh giá sự phát triển của lớp/nhóm trẻ 5 tuổi (Lĩnh vực Thể chất) Lớp:
Trường: Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần/đợt):
- Đợt 1: từ.................đến............Người đánh giá:........................... - Đợt 2: từ.................đến............ Người đánh giá:...........................
Họ tên trẻ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 ....... CS25 CS26
Số TT 1 2 ... - - - + + + - + + + + + + + - + + + + + + - - -
.................... Ghi chú: Bước 4. Điều chỉnh kế hoạch giáo dục. Căn cứ vào Bảng tổng hợp đánh giá sự phát triển của nhóm/ lớp theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, giáo viên có thể thấy được chỉ số nào/ lĩnh vực nào nhiều trẻ trong lớp mình phụ trách còn chưa đạt được, từ đó, giáo viên có thể đưa ra các biện pháp giáo dục hỗ trợ (như đã trình bày trong phần 2) hoặc điều chỉnh cách thức giáo dục của mình cho phù hợp hơn với tình hình phát triển của trẻ trong nhóm/ lớp III. Thống nhất việc chăm sóc – giáo dục trẻ 5 tuổi giữa gia đình và nhà trường theo Bộ chuẩn PTT 5 tuổi.
1. Mục đích. Tạo sự liên kết và thống nhất giữa giáo viên và các bậc cha mẹ,
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở gia đình và nhà trường. 2. Nội dung:
- Tuyên truyền cho các bậc cha mẹ về vai trò, lợi ích của Bộ chuẩn PTT với
việc chăm sóc, giáo dục trẻ 5 tuổi.
- Giới thiệu kế hoạch chăm sóc – giáo dục trẻ theo các chỉ số đã lựa chọn nhằm tạo được sự liên kết và thống nhất giữa trường mầm non và cha mẹ trong thực hiện ở lớp học cũng như ở gia đình.
- Hướng dẫn các bậc cha mẹ có những mong đợi hợp lí với trẻ 5 tuổi. Đó là những mong đợi hướng vào tất cả các lĩnh vực phát triển của trẻ (thể chất và vận động, tình cảm – xã hội, ngôn ngữ, nhận thức). Cha mẹ cần có hiểu biết cơ bản về đặc điểm phát triển của trẻ 5 tuổi, biết khuyến khích các thiên hướng và tài năng thật sự của con, nhưng tránh ép con vào một lĩnh vực nào đó với yêu cầu quá cao, trong khi các lĩnh vực khác lại chậm phát triển. Ví dụ: đọc thông viết thạo nhưng chậm phát triển về thể chất, đàn hay vẽ giỏi nhưng không biết kết bạn, chạy nhảy nhanh nhẹn nhưng cắt dán không khéo léo, nói không lưu loát…
- Gợi ý cho các bậc cha mẹ những hoạt động giáo dục tiếp nối trong gia đình để
thực hiện các chỉ số của Bộ chuẩn PTT 5 tuổi. Ví dụ:
Vui chơi cùng với trẻ: cha mẹ và những người lớn trong gia đình có thể cùng chơi với trẻ các trò chơi đóng vai, đóng kịch, trò chơi vận động, trò chơi học tập, trò chơi dân gian.
Trò chuyện với trẻ: thông qua trò chuyện, đàm thoại, kể chuyện cha mẹ có thể
giúp trẻ phát triển về mặt ngôn ngữ và nâng cao hiểu biết của trẻ.
Tạo điều kiện cho trẻ tham gia vào các hoạt động lao động tự phục vụ, giúp cha mẹ những công việc vừa sức như trông em, quét nhà, nhặt rau, dọn bát đũa, lau bàn ghế, giặt khăn mặt.....
Cho trẻ đi tham quan, dã ngoại...để tăng cường sự hiểu biết của trẻ đối với thế
giới xung quanh.
3. Cách thực hiện: Để nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ 5 tuổi cho các bậc cha mẹ và cộng đồng, tạo sự thống nhất trong giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội , giáo viên có thể thực hiện thông qua những hình thức như sau:
3.1. Giới thiệu về Bộ chuẩn PTT 5 tuổi tại góc tuyên truyền của trường và các lớp MG
5 tuổi.
3.2. Sử dụng các hình thức tuyên truyền khác như tờ rơi, thư ngỏ cho phụ huynh để hướng dẫn gia đình phối hợp với nhà trường trong đánh giá mức độ phát triển của trẻ thông qua các chỉ số.
3.3. Đọc bản tin tuyên truyền, cung cấp các thông tin cần thiết về Bộ chuẩn
PTT 5 tuổi tới phụ huynh qua hệ thống phát thanh của nhà trường.
3.4. Phổ biến cho các bậc cha mẹ về vai trò, lợi ích của Bộ chuẩn PTT đối với quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ 5 tuổi, giới thiệu kế hoạch chăm sóc - giáo dục trẻ theo các chỉ số đã lựa chọn tại các buổi họp phụ huynh định kỳ .
3.5. Trao đổi, giải đáp thắc mắc của phụ huynh thông qua giờ đón, trả trẻ tại
lớp.
3.6. Mời phụ huynh tham quan, dự một số các hoạt động giáo dục của trẻ 5 tuổi, qua đó phụ huynh hiểu thêm về nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục hướng đến trẻ đạt các chỉ số trong Bộ chuẩn PTT 5 tuổi .
3.7. Tổ chức tư vấn theo nhóm cho phụ huynh theo nhu cầu.
PHẦN III MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Chuẩn 14. Trẻ nghe hiểu lời nói Chuẩn 15. Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp Chuẩn 16. Trẻ thực hiện một số quy tắc thông thường trong giao tiếp
Định hướng tổ chức các hoạt động giáo dục 1. Tạo cơ hội cho trẻ nghe các âm thanh khác nhau từ môi trường xung quanh. 2. Tạo cho trẻ có nhiều cơ hội tiếp xúc với các tác phẩm văn học thiếu nhi phù
hợp với khả năng của trẻ (nghe, kể).
3. Tạo cơ hội để trẻ thể hiện nhu cầu, tình cảm và những ý tưởng bằng lời và cử
chỉ, điệu bộ:
- Yêu cầu sự giúp đỡ của người lớn và bạn bè. - Miêu tả những tình cảm như vui, buồn, giận dữ. - Tham gia các hoạt động đóng vai, đóng kịch. Tập cho trẻ thể hiện sự lắng nghe: - Thể hiện sự chú ý (nhìn bằng mắt, biểu hiện nét mặt) - Đáp lại một cách phù hợp với người nghe (quay lại, không làm gián đoạn, thể
hiện qua các cử chỉ như gật đầu).
4. Tạo môi trường giao lưu ngôn ngữ tự do, thoải mái. 5. Luôn chú ý lắng nghe trẻ nói; giúp đỡ, khích lệ, động viên, thu hút trẻ trò
chuyện với người lớn, với các bạn, tham gia vào trao đổi nhóm.
6. Tạo nhiều cơ hội để trẻ có thể nói lại những trải nghiệm của bản thân. 7. Tạo cho trẻ có nhiều cơ hội tiếp xúc với các tác phẩm văn học thiếu nhi phù
hợp với khả năng của trẻ (nghe, kể)
8. Tổ chức cho trẻ hoạt động kết hợp với lời nói trong các trò chơi, bài hát, đóng
kịch.
9. Tôn trọng, khuyến khích sự sáng tạo của trẻ khi sử dụng câu, từ. 10. Tập cho trẻ sử dụng ngôn ngữ để mô tả, đặt giả thuyết, gợi nhớ: - Nêu câu hỏi. - Dự đoán điều gì sẽ xẩy ra nêú..... - Có thể nhớ và nói lại những trải nghiệm theo trình tự. 11. Tập cho trẻ sử dụng các kĩ năng giao tiếp trong trò chơi đóng vai: - Tham gia các trò chơi đóng vai, biết hội thoại phù hợp khi chơi. - Đóng các vai khác nhau trong các tình huống chơi. - Đóng vai các nhân vật khác nhau trong các truyện quen thuộc.
Chuẩn 17. Trẻ thể hiện hứng thú đối với việc đọc Chuẩn 18. Trẻ thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc Chuẩn 19. Trẻ thể hiện một số hiểu biết ban đầu về việc viết
Định hướng tổ chức các hoạt động giáo dục
1. Tạo điều kiện và cơ hội để trẻ hiểu được ý nghĩa và vai trò của đọc và viết trước khi dạy trẻ phân biệt tên chữ cái, âm tiết và từ. Những kĩ năng cơ bản của việc đọc và viết chỉ có thể phát triển được khi chúng có ý nghĩa đối với trẻ.
2. Tạo “Môi trường chữ viết phong phú” tại trường/lớp mầm non và gia đình: Chữ viết cần có mặt ở mọi nơi dưới các hình thức khác nhau như sách truyện, tạp chí, báo, nhãn mác hàng hoá, danh mục, ký hiệu, khẩu hiệu v.v...
3. Nên tìm những cuốn sách hấp dẫn, phù hợp với sở thích của trẻ. Đối với trẻ 5
tuổi nên chọn những cuốn sách có những đặc điểm sau:
• Sách có những tình tiết có thể đoán trước được. • Sách có tranh minh họa có thể dự đóan trước bao gồm các chi tiết được lặp đi lặp lại. nhiều lần, tạo cho trẻ cảm giác tranh là một phần của câu chuyện.
• Sách có nội dung thú vị. • Được bố cục bằng nhiều tranh ngắn gọn. • Lời trong sách có các từ có vần điệu, từ lặp đi lặp lại. • Có các nhân vật ở cùng độ tuổi với trẻ, có các chi tiết mang tính hành
động.
• Sách có màu sắc tươi sáng, những chi tiết gợi cảm thú vị.
4. Việc đọc viết ban đầu của trẻ xuất hiện và phát triển trong sự phát triển của ngôn ngữ nói, qua giao tiếp và trò chuyện. Việc cho trẻ làm quen với đọc viết cần rõ ràng và trực tiếp, lồng ghép với các hoạt động quen thuộc của trẻ, bằng nhiều hình thức thông qua rất nhiều các loại hình hoạt động có ý nghĩa đối với trẻ như: • Nghe trẻ đọc truyện và thơ của trẻ, đọc truyện và thơ của trẻ. • Tham quan, dạo chơi. • Đọc truyện cho trẻ nghe. • Quan sát những kí hiệu và chữ viết, bảng biểu được sử dụng trong phòng
nhóm.
• Tham gia vào các trò chơi, đóng kịch và các hoạt động giao tiếp khác
như trao đổi, hoạt động nhóm nhỏ, trò chuyện với bạn bè và người lớn.
• Vẽ, sao chép lại và tự viết các nét chữ ban đầu.
5. Các hoạt động liên quan đến chữ viết bao gồm các trò chơi với các chủ đề liên quan đến chữ viết, nhãn mác trong các trò chơi, các công việc ghi chép cá nhân, đưa chữ viết vào các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày của trẻ. Mục đích của các hoạt động nhằm giúp trẻ biết:
• Chữ viết thể hiện những thông điệp. Những thông điệp này là ý nghĩ, lời
nói, hoặc sự giao tiếp được thể hiện ở dạng chữ viết. • Chữ viết có nhiều ứng dụng khác nhau. • Con người có thể đọc và hiểu các từ đuợc viết ra.
• Mỗi chữ viết ra được gọi là một chữ cái hoặc ký tự. • Bảng chữ cái là danh mục các chữ cái được sử dụng trong tiếng Việt. Có
29 chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt. • Mỗi chữ cái có một tên riêng. • Mỗi chữ cái có một hình dạng khác nhau. • Mỗi chữ cái có một cách đọc khác nhau. • Tất cả các từ được viết ra có một hoặc tập hợp nhiều chữ cái. • Các từ được viết và đọc theo thứ tự từ trái sang phải theo dòng kẻ ngang. • Các từ trong câu cách nhau một khoảng trống.
6. Khả năng đọc của trẻ phụ thuộc vào khả năng nói, cho nên để cho trẻ làm quen
với đọc, hãy bắt đầu từ những hoạt động phát triển khả năng nghe và nói của trẻ, như:
• Dạy trẻ các bài thơ, bài hát có vần điệu. • Trò chuyện với trẻ. • Tổ chức các hoạt động hướng tới sự phát triển khả năng sử dụng hình
ảnh, tranh vẽ, và sử dụng hình dạng, ký hiệu.
7. Cho trẻ xem cách người lớn đọc và coi đó là cách làm mẫu để trẻ bắt chước
các hành vi của người đọc. Khi đọc người lớn cần:
• Tìm cách thu hút trẻ trong khi đọc. • Vừa đọc vừa chỉ vào tranh minh họa nhằm phát triển ngôn ngữ qua thị
giác, ý nghĩa của tranh vẽ.
• Cảm nhận những chi tiết hài hước. • Đọc trôi chảy, diễn cảm, biểu hiện rõ niềm vui thích được đọc để thu hút
và kích thích trí tưởng tượng của trẻ, dẫn đến hứng thú với việc đọc của trẻ.
• Đánh dấu dòng, chỉ rõ các nhân vật, hoặc sử dụng các giọng điệu khác
nhau cho các nhân vật và tình tiết chuyện để khuyến khích trẻ chủ động đọc.
PHỤ LỤC
1. Các phương pháp theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ Có bốn phương pháp thường được dùng chủ yếu để thu thập thông tin, theo dõi và đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi là:
- Kiểm tra trực tiếp; - Quan sát tự nhiên; - Phỏng vấn/ Trò chuyện; - Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ. a. Kiểm tra trực tiếp là việc sử dụng các cách thức hay kĩ thuật đánh giá để xác định xem trẻ đã biết làm những việc gì, đã đạt được sự phát triển tâm sinh lí phù hợp với độ tuổi chưa. Trong kiểm tra trực tiếp trẻ, người ta sử dụng các trắc nghiệm (test) về tâm lí và phát triển trẻ, các thang đo, các bảng liệt kê, các bảng chỉ số đánh giá theo độ tuổi, các bài tập đánh giá trẻ ...
b. Quan sát tự nhiên (hay thường gọi là quan sát) là sự tri giác trực tiếp, ghi lại một cách có hệ thống, có kế hoạch các biểu hiện tâm lí, các hành vi của trẻ, các đánh giá trẻ thông qua các biểu hiện của trẻ trong các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau.
c. Phỏng vấn/ Trò chuyện là quá trình thu thập thông tin về trẻ thông qua việc đưa ra các câu hỏi theo một kế hoạch định trước cho những người trực tiếp chăm sóc- giáo dục trẻ (Ví dụ như cha mẹ, cô giáo ...) hay trực tiếp với trẻ.
d. Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ là dựa trên cơ sở các sản phẩm hoạt động vật chất hoặc tinh thần của trẻ (tranh vẽ, tranh xé dán, tô màu, công trình xây dựng, sản phẩm lắp ghép, câu truyện kể ...) người đánh giá phân tích về mức độ hình thành kiến thức, kỹ năng, năng khiếu hay triệu chứng bệnh tật hay lệch lạc nào đó về tâm lí của trẻ.
Giáo viên có thể sử dụng các phương pháp đơn giản và đỡ mất thời gian hơn để theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ đó là thông qua quan sát, trò chuyện và phân tích các sản phẩm hoạt động của trẻ. Trong Phụ lục trình bày các dấu hiệu nhận biết/Minh chứng của từng chỉ số, giáo viên có thể căn cứ vào các minh chứng, lựa chọn phương pháp để đánh giá trẻ cho phù hợp. Giáo viên cũng có thể sáng tạo ra một cách đánh giá khác dựa trên các dấu hiệu nhận biết/Minh chứng về việc đạt được các chỉ số trong Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi đưa ra ở phần dưới đây. 2. Dấu hiệu nhận biết/Minh chứng về việc đạt được các chỉ số trong Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi
Trong bảng dưới đây sẽ đưa ra các dấu hiệu nhận biết/Minh chứng về việc đạt
được các chỉ số trong Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
Dấu hiệu nhận biết/ Minh chứng Nội dung chỉ số
TT chỉ số Lĩnh vực 1: SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT Lĩnh vực 2 : SỰ PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM VÀ QUAN HỆ XÃ HỘI Lĩnh vực 3: SỰ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP Chuẩn 14. Trẻ nghe hiểu lời nói 61 Nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui, buồn, tức, giận, ngạc nhiên, sợ hãi.
62 Nghe hiểu và thực hiện được các chỉ dẫn liên quan đến 2, 3 hành động;
63 Hiểu nghĩa một số từ khái quát chỉ sự vật, hiện tượng đơn giản, gần gũi;
- Nhận ra thái độ khác nhau (âu yếm, vui vẻ hoăc cáu giận ) của người nói chuyện với mình qua ngữ điệu khác nhau của lời nói - Nhận ra đặc điểm tính cách của nhân vật qua sắc thái, ngữ điệu lời nói của các nhân vật trong các câu chuyện ( ví dụ chuyện Bác gấu Đen và hai chú thỏ, Cây táo thần…) - Biết sử dụng giọng điệu của các nhân vật khác nhau khi kể lại chuyện hoặc kể lại một sự kiện. - Thể hiện được cảm xúc của bản thân qua ngữ điệu của lời nói - Trẻ hiểu được những lời nói và chỉ dẫn của giáo viên, hiểu được những câu phức và phản ứng lại bằng những hành động hoặc phản hồi tương ứng.. - Biểu hiện sự cố gắng quan sát, nghe và thực hiện các qui định chung trong chế độ sinh hoạt của lớp (giơ tay khi muốn nói, chờ đến lượt, trả lời câu hỏi, chăm chú lắng nghe...). - Khi đến lớp giáo viên yêu cầu trẻ thực hiện chỉ dẫn và trẻ thực hiện được (ví dụ cất balô lên giá, cởi giầy và vào lớp chơi cùng các bạn khác). - Kể được tên các loại vật nuôi trong gia điình, các loại rau, các loại quả khi có yêu cầu. - Nói được từ khái quát chỉ các vật ( hoặc đồ vật) sau khi được xem tranh vật thật hoặc tranh các vật (hoặc đồ vật) cùng loại và nghe nói mẫu từ khái quát chỉ các vật (hoặc đồ vật) nào đó. Ví dụ: Đưa ra trước mặt trẻ các đồ vật sau (có thể dùng tranh): Cốc, ca, tách (li/ chén) vàchỉ vào các đồ vật đó, nói: “Đây là cái cốc, ca, tách (li/ chén. Tất cả được gọi chung là đồ dùng để uống.”; Sau đó hỏi trẻ:
+ Con cá, con cua, con ốc được gọi chung là
gì?. + Quả cam, quả chuối, quả đu đủ được gọi chung là gì?. + Con chó, con mèo, con gà được gọi chung là gì?. + Cái bút, quyển sách, cái cặp được gọi chung là gì?.”
64 Nghe hiểu nội dung câu chuyện, thơ, đồng dao, ca dao dành cho lứa tuổi của trẻ.
- Giải nghiã một số từ với sự giúp đỡ của người khác. ( “Chó là một con vật có bốn chân).. - Trẻ kể lại được những truyện đồng thoại, ngụ ngôn ( truyện cười ) ngắn, đơn giản ( ví dụ: Rau thìa là, Tại sao đuôi thỏ lại ngắn, Hai gấu con qua cầu, Chú dê đen…) - Trẻ nói được chủ đề và giá trị đạo đức của truyện.và tính cách nhân vật chính trong câu chuyện ngắn không quen thuộc sau khi được nghe kể chuyện. - Thể hiện sự hiểu biết về nội dung câu chuyện, thơ, đồng dao, ca dao... đã nghe biểu hiện qua khả năng phản ứng phù hợp với các câu hỏi của giáo viên và qua các hoạt động vẽ, đúng kịch, hát, vận động và kể lại chuyện theo đỳng trình tự...
Chuẩn 15. Trẻ có thể sử dụng lời nói để giao tiếp 65 Nói rõ ràng
- Phát âm đúng và rõ ràng. - Diễn đạt ý tưởng ; Trả lời được theo ý của câu hỏi (ví dụ trả lời rõ ràng câu hỏi “Balô của cúa cháu ở đâu”). - Phát biểu một cách rõ ràng những trải nghiệm của riêng mình. - Nói với âm lượng vừa đủ, rõ ràng để người nghe có thể hiểu được. - Sử dụng các từ loại: danh từ, động từ, tính từ, trạng từ,... thông dụng trong lêi nãi - Sử dụng một số từ khác (liên từ, từ cảm thán, từ láy…) vào câu nói phù hợp với ngữ cảnh.
66 Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và từ biểu cảm trong sinh hoạt hàng ngày
67 Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp
- Sử dụng nhiều danh từ, tính từ hay liên từ…khác nhau, những từ thông dụng và các loại câu đơn và câu đơn mở rộng để diễn đạt ý. - Dùng các loại câu ghép, câu khẳng định, câu
68 Sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân;
69 Sử dụng lời nói để trao đổi
và chỉ dẫn bạn bè trong hoạt động
70 Kể về một sự việc, hiện
tượng nào đó để người khác hiểu được
71 Kể lại được nội dung
chuyện đã nghe theo trình tự nhất định .
phủ định, câu mệnh lệnh (câu nếu… thì…; bởi vì…; tại vì…;) trong giao tiếp hàng ngày. - Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi (để làm gì? Tại sao? Vì sao?...) - Trả lời và đặt câu hỏi về nguyên nhân, mục đích, so sánh, phân loại... - Trẻ có thể dùng nhiều phương tiện khác nhau như từ, các loại câu, hình ảnh, chữ viết, âm nhạc, vận động và hành động để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của mình rõ ràng, mạch lạc để người khác hiểu được ý của bản thân.. - Có thể dùng ngôn ngữ để tự diễn đạt và cố gắng làm cho người khác hiểu được cảm xúc của bản thân. - Đưa ra được những gợi ý, tham gia thoả thuận, trao đổi, hợp tác, chỉ dẫn bạn bè và người khác. - Khi nói, trẻ biết sử dụng sự diễn đạt thích hợp (cười, cau mày…), những cử chỉ đơn giản (vỗ tay, gật đầu…) để diễn đạt ý tưởng, suy nghĩ của bản thân. - Hướng dẫn bạn bè trong trò chơi, trong hoạt động học. - Nói đầy đủ tình tiết sự việc theo trình tự lôgích nhất định. - Miêu tả hay kể rõ ràng, mạch lạc về một sự việc, sự vật, con người mà trẻ biết hoặc nhìn thấy. - Kể một câu chuyện về sự việc đã xảy ra gần gũi xung quanh. - Miêu tả tranh vẽ và các sản phẩm tạo hình của bản thân. - Kể lại chuyện đã được nghe cho bố mẹ hoặc bạn và vào các trang của chuyên theo đúng trình tự. - Trẻ hiểu được các yếu tố của một câu chuyện như các nhân vật, thời gian, địa điểm, phần kết và nói lại được nội dung chính của câu chuyện sau khi được nghe kể hoặc đọc chuyện đó. - Thích thú sáng tạo chuyện theo tranh, đồ vật và kinh nghiệm của bản thân.
72 Biết cách khởi xướng cuộc
trò chuyện
- Mạnh dạn, chủ động giao tiếp với mọi người xung quanh, - Sẵn sàng bắt đầu nói chuyện với người khác - Biết khởi xướng cuộc trò chuyện bằng các cách khác nhau (nói một câu hoặc hỏi câu hỏi). - Biết sử dụng ngôn ngữ nói để thiết lập quan hệ và hợp tác với bạn bè.
Chuẩn 16. Trẻ thực hiện một số quy tắc thông thường trong giao tiếp 73 Điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống và nhu cầu giao tiếp;
74 Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ, nét mặt, ánh mắt phù hợp
- Trẻ biết điều chỉnh cường độ giọng nói: Nói đủ nghe, không nói quá to, không nói lí nhí. Nói nhỏ trong giờ ngủ ở lớp, nơi công cộng, khi người khác đang làm việc. Không nói to, vui đùa khi có người buồn, bị mệt - Trẻ nói với một giọng điệu và tốc độ thích hợp, giao tiếp và đàm thoại với người khác với giọng điệu hồn nhiên và cử chỉ thân thiện. - Chăm chú lắng nghe người khác nói, nhìn vào mắt người nói. - Trả lời câu hỏi, đáp lại bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt. - Khi nghe kể chuyện, trẻ có thể lắng nghe người kể một các chăm chú và yên lặng trong một khoảng thời gian. - Trẻ rất chú ý lắng nghe người nói và phản ứng lại bằng nụ cười, gật đầu như dấu hiệu của sự hiểu biết. - Giơ tay khi muốn nói và chờ đến lượt. - Không nói leo, nói trống không, không ngắt lời người khác… 75 Không nói leo, không ngắt lời người khác khi trò chuyện
76 Hỏi lại hoặc có những biểu
hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi không hiểu người khác nói
77 Sử dụng một số từ chào hỏi
và từ lễ phép phù hợp với tình huống
- Trẻ thể hiện sự tôn trọng người nói bằng việc chỉ đặt các câu hỏi khi họ đã nói xong. - Dùng câu hỏi để hỏi lại (ví dụ “Chim gi là dì sáo sậu, “dì” nghĩa là gì?) - Có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt để làm rõ một thông tin khi nghe mà không hiểu. - Sử dụng các câu xã giao đơn giản để giao tiếp với mọi người như “tạm biệt”, “Xin chào”….
78 Không nói tục, chửi bậy Chuẩn 17. Trẻ thể hiện hứng thú đối với việc đọc
79 Thích đọc những chữ đã
biết trong môi trường xung quanh
80 Thể hiện sự thích thú với
sách
81 Có hành vi giữ gìn, bảo vệ
sách
- Thường xuyên chơi ở góc sách, tìm kiếm sách. - Hay hỏi về chữ viết (truyện viết về gì? Cái đó viết về gì? Chữ đó viết như thế nào? Ai viết?) - Thường xuyên bắt chước viết hoặc đề nghị người khác đọc cho nghe,.. - Hứng thú, nhiệt tình tham gia các hoạt động liên quan đến đọc viết của lớp. - Chú ý đến hành động viết của người lớn (hỏi khi thấy người lớn viết). - Quan tâm, hỏi về chữ viết trong sách, báo, hàng hoá, bảng biểu... và cố gắng tìm kiếm thông tin về nghĩa của chữ viết ở xung quanh. - Quan tâm đến việc viết , thích sao chép lại những câu và những từ vựng đơn giản; Trẻ thích sử dụng các dụng cụ viết, vẽ để viết vào giấy một cách thoải mái. - Thường xuyên biểu hiện hành vi đọc, giả vờ đọc sách truyện, kể chuyện, ‘làm sách’,... - Hứng thú, nhiệt tình tham gia các hoạt động đọc, kể chuyện theo sách ở lớp (VD: Khi người lớn bắt đầu đọc sách, trẻ có thể tạm dừng việc khác và vui thích tham gia vào hoạt động đọc sách cùng người lớn. - Thể hiện sự thích thú với chữ cái, sách, đọc, kể chuyện. Trẻ mang sách, truyện đến và yêu cầu người khác đọc cho nghe, hỏi, trao đổi về chuyện được nghe đọc. - Để sách đúng nơi qui định. - Giữ gìn sách: không ném, vẽ bậy, xé, làm nhăn, nhàu, hỏng sách, ngồi, dẫm,.. lên sách. - Có thái độ tốt đối với sách.(buồn, không đồng tình khi bạn làm hỏng sách; áy náy lo lắng khi nhìn thấy sách bị hỏng, rách,...) Chuẩn 18. Trẻ thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc 82 Biết ý nghĩa một số ký hiệu, biểu tượng trong cuộc sống
- Nhận biết được các ký hiệu về đồ dựng của trẻ như: khăn mặt, tủ đựng quần áo, - Biết đượct kí hiệu về thời tiết, - Biết và tạo được tên của trẻ, - Nhận biết được ý nghĩa của các ký hiệu quen thuộc trong cuộc sống (bảng hiệu giao thông,
83 Có một số hành vi như người đọc sách quảng cáo, chữ viết, cấm hút thuốc, cột xăng...). - Nhận biết được các nhãn hàng hóa. - Trẻ có khả năng liên tưởng sau khi xem truyện tranh hay các biểu tượng thông dụng và hiểu được nghĩa mà chúng truyền tải -Trẻ chỉ và nói được tên các phần sau của sách khi được yêu cầu:
+ Trang bìa sách, các trang sách + Lời (chữ) trong sách, tranh minh họa + Tên sách + Tên tác giả. +Bắt đầu và kết thúc.
84
“Đọc” theo truyện tranh đã biết
85 Biết kể chuyện theo tranh
- Cầm cuốn sách và giả vờ đọc cho bản thân hay cho người khác nghe. Cầm sách đúng chiều, giở trang sách từ phải sang trái, từng trang một. - Nhặt sách dưới sàn và đặt lên giá đúng chiều - Có hành vi tự kể chuyện theo sách truyện đã được nghe đọc - Trẻ đọc sách theo sáng kiến của mình và có được các ý tưởng từ truyện tranh hay các từ ngữ - Nói được nghĩa của một số từ quen thuộc - Cố gắng đoán nghĩa của từ và nội dung chuyện dựa vào tranh minh hoạ, chữ cái và kinh nghiệm của bản thân để trong các hoạt động đọc/ kể chuyện. - Khi nghe đọc truyện, trẻ có thể trả lời câu hỏi “Theo cháu, cái gì sẽ xảy ra tiếp theo?” - Nhìn vào tranh vẽ trong sách, trẻ có thể nói nội dung mà tranh minh họa (VD nhìn tranh vẽ chiếc xe đạp, trẻ nói “ Cháu có một chiếc xe đạp, nhưng xe của cháu màu đỏ và to hơn”). - Nhìn vào tranh vẽ trong sách, trẻ nói “Quyển truyện này là chuyện về Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn”. - Nói được thứ tự của sự việc từ chuyện tranh và sử dụng lời nói để diễn đạt nội dung câu chuyện
Chuẩn 19. Trẻ thể hiện một số hiểu biết ban đầu về việc viết 86 Biết chữ viết có thể đọc và
- Hiểu rằng có thể dùng tranh ảnh, chữ viết, số, ký hiệu...để thay thế cho lời nói. thay cho lời nói
87 Biết dùng các ký hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân
88 Bắt chước hành vi viết và sao chép từ, chữ cái
89 Biết “viết” tên của bản
thân theo cách của mình
90 Biết “viết” chữ theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dưới
- Hiểu rằng chữ viết có một ý nghĩa nào đấy, con người sử dụng chữ viết với các mục đích khác nhau (VD khi mẹ nhận được thiếp chúc mừng năm mới, trẻ hỏi “Thiếp viết gì đấy”). - Hiểu rằng chữ viết thể hiện các từ, câu của lời nói, một từ nói ra có thể viết được bằng ký hiệu chữ viết. - Nhận biết được từ trong văn bản, các từ cách nhau một khoảng trống. - Trẻ có thể viết lại những trải nghiệm của mình qua những bức tranh hay biểu tượng đơn giản và sẵn sàng chia sẻ với người khác. - Giả vờ đọc và sử dụng ký hiệu chữ viết và các ký hiệu khác để biểu lộ ý muốn, suy nghĩ - Yêu cầu người lớn viết lời chuyện do trẻ tự nghĩ dưới tranh vẽ. - Thể hiện sự cố gắng tự mình viết ra, cố gắng tạo ra những biểu tượng, những hình mẫu ký tự có tính chất sáng tạo hay sao chép lại các ký hiệu, chữ, từ để biểu thị cảm xúc, suy nghĩ, ý muốn, kinh nghiệm của bản thân. - Sao chép các từ theo trật tự cố định trong các hoạt động - Biết sử dụng các dụng cụ viết vẽ khác nhau để tạo ra các ký hiệu biểu đạt ý tưởng hay một thông tin nào đấy. Nói cho người khác biết ý nghĩa của các ký hiệu đó. - Bắt chước hành vi viết trong vui chơi và các hoạt động hàng ngày. - Sao chép tên của bản thân theo trật tự cố định trong các hoạt động - Nhận ra tên của mình trên các bảng ký hiệu đồ dùng cá nhân và tranh vẽ - Sau khi vẽ tranh, viết tên của mình phía dưới - Chỉ được tiếng trong trang sách từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. - Lấy một quyển sách và yêu cầu trẻ chỉ xem câu chuyện được bắt đầu từ đâu. Trẻ chỉ vào sách từ trên xuống dưới, từ trái qua phải và lật giở các trang từ phải qua trái.
91 Nhận dạng được chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt
- Nhận biết được các chữ cái tiếng Việt trong sinh hoạt và hoạt động hàng ngày. - Nhận được một số chữ cái trên các bảng hiệu cửa hàng - Biết rằng mỗi chữ cái có tên, hình dạng và cách phát âm riêng. - Nhận dạng các chữ cái và phát âm đúng các âm đó. - Phân biệt được sự khác nhau giữa chữ cái và chữ số.
Lĩnh vực 4: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC
Mẫu 01
PHIẾU THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CÁ NHÂN TRẺ 5 TUỔI (Phiếu theo dõi trẻ dành cho giáo viên) Trường:………………………………………..Lớp:…………………………….. Họ tên trẻ:…………………………………………..Ngày sinh:……………… Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần/đợt): - Đợt 1: Từ………đến……… Giáo viên đánh giá:……………Ký tên:………. - Đợt 2: Từ ……...đến……… Giáo viên đánh giá:……………Ký tên:……….
Kết quả Đợt 1 Đợt 2
Nội dung chỉ số
TT chỉ số 1. 2. 3. 4. 5. 6.
Trèo lên, xuống thang ở độ cao 1,5 m so với mặt đất Tự mặc, cởi được áo quần Tô màu kín, không chờm ra ngoài đường viền các hình vẽ Đi thăng bằng được trên ghế thể dục (2m x 0,25m x 0,35m) Chạy 18m trong khoảng thời gian 5-7 giây Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn Biết và không ăn, uống một số thứ có hại cho sức khỏe. Nhận ra và không chơi một số đồ vật có thể gây nguy hiểm. Biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm
7. 8. 9. 10. Nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân 11. Chủ động làm một số công việc đơn giản hằng ngày 12. Nhận biết các trạng thái cảm xúc vui, buồn, ngạc nhiên, sợ
hãi, tức giận, xấu hổ của người khác
13. Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh 14. Dễ hoà đồng với bạn bè trong nhóm chơi 15. Có nhóm bạn chơi thường xuyên 16. Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác 17. Có thói quen chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi và xưng hô lễ phép
với người lớn.
18. Nhận xét một số hành vi đúng hoặc sai của con người đối
với môi trường
19. Chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình. 20. Nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui, buồn, tức,
giận, ngạc nhiên, sợ hãi.
21. Nghe hiểu và thực hiện được các chỉ dẫn liên quan đến 2, 3
hành động.
22. Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp 23. Sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh
nghiệm của bản thân.
24. Kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người khác hiểu được 25. Điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống và nhu cầu giao
tiếp.
26. Hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt
khi không hiểu người khác nói 27. Thể hiện sự thích thú với sách 28. Biết ý nghĩa một số ký hiệu, biểu tượng trong cuộc sống 29. Biết dùng các ký hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảm xúc, nhu
cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân
30. Nhận ra sự thay đổi trong quá trình phát triển của cây, con
vật và một số hiện tượng tự nhiên
31. Phân loại được một số đồ dùng thông thường theo chất liệu
và công dụng
32. Thể hiện cảm xúc và vận động phù hợp với nhịp điệu của bài
hát hoặc bản nhạc
33. Biết sử dụng các vật liệu khác nhau để làm một sản phẩm
đơn giản;
34. Biết cách đo độ dài và nói kết quả đo 35. Chỉ khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật và khối trụ theo yêu
cầu
36. Xác định vị trí (trong, ngoài, trên, dưới, trước, sau, phải, trái)
của một vật so với một vật khác
37. Phân biệt hôm qua, hôm nay, ngày mai qua các sự kiện hàng
ngày
38. Thích khám phá các sự vật, hiện tượng xung quanh 39. Nhận ra quy tắc sắp xếp đơn giản và tiếp tục thực hiện theo
qui tắc
40. Thực hiện một số công việc theo cách riêng của mình Kết quả (% chỉ số đạt)
Đánh giá chung:……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… Những lĩnh vực trẻ phát triển tốt cần phát huy:…………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… Những lĩnh vực phát triển trẻ cần sự giúp đỡ tích cực:…………………………………… ………………………………………………………………………………………………… XÁC NHẬN CỦA BGH (ký tên và đóng dấu)
Mẫu 02
Phiếu đánh giá sự phát triển của lớp mẫu giáo 5 tuổi (Phiếu đánh giá cuối chủ đề) Trường:……………………………………………………Lớp:……………………… Chủ đề:………………………………………………………………………………… Thời gian thực hiện chủ đề :………………Thời gian đánh giá: Từ…………đến……
Họ tên trẻ
Phát triển nhận thức
T T
Phát triển thể chất
…
Phát triển tình cảm và quan hệ xã hội CS …
Phát triển ngôn ngữ và giao tiếp CS …
… CS …
… CS …
CS …
CS …
CS …
… CS …
1
2 ... ...........
Tổng số trẻ đạt chỉ số Tỷ lệ đạt (%)
XÁC NHẬN CỦA BGH (Ký tên và đóng dấu)
GIÁO VIÊN ĐÁNH GIÁ (Ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu 03
PHIẾU THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CÁ NHÂN TRẺ 5 TUỔI (Phiếu theo dõi trẻ dành cho gia đình) Họ tên trẻ:………………………………………Ngày sinh:…………………………… Trường:………………………………………….Lớp:……………………………......... .Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần): Từ..........................đến................
TT
Chỉ số
Dấu hiệu nhận biết
Mức độ đạt được Chưa Thường thường xuyên xuyên làm làm được được
1. Tự rửa mặt, chải
răng hàng ngày
Sau khi ăn hoặc lúc ngủ dậy: -Tự chải răng, rửa mặt. - Gọn: không vẩy nước ra ngoài, không ướt áo/quần. - Sạch: không còn xà phòng, - Lấy tay che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp. - Kể được tên một số thức ăn có trong bữa ăn hằng ngày.
bữa
2. Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp 3. Kể tên một số thức ăn cần có trong ăn hằng ngày 4. Không đi
- Người lạ cho quà thì phải hỏi người thân. - Người lạ rủ đi thì không theo.
- Khi hỏi về tác hại của thuốc lá, trẻ trả lời: hút thuốc lá là độc/ hại. - Biết bày tỏ thái độ không đồng tình, ví dụ như: theo, không nhận quà của người lạ khi chưa được người thân cho phép 5. Biết hút thuốc lá là có hại và không lại gần người đang hút thuốc
+ Chú đừng hút thuốc vì có hại. + Chú đừng hút thuốc ở nơi đông người. + Chú ơi! hút thuốc sẽ bị ho/
ốm…đấy.... - Tránh chỗ có người hút thuốc.
6. Nói được một số Nói được những thông tin cơ bản cá
thông tin quan trọng về bản thân và gia đình
7. Cố gắng
thực hiện công việc đến cùng
8. Mạnh dạn nói ý kiến của bản thân
chia 10. Thích
nhân và gia đình như: + Họ và tên trẻ, tên các thành viên trong gia đình. + Địa chỉ nhà ( số nhà, tên phố/ làng xóm). + Số điện thoại gia đình hoặc số điện thoại của bố mẹ (nếu có)… - Vui vẻ nhận công việc được giao mà không lưỡng lự hoặc tìm cách từ chối. - Nhanh chóng triển khai công việc. - Không tỏ ra chán nản, phân tán trong quá trình thực hiện hoặc bỏ dở công việc. - Hoàn thành công việc được giao. Phát biểu ý kiến hoặc trả lời các câu hỏi của người khác một cách tự tin, rõ ràng, tự nhiên, lưu loát, không sợ sệt, rụt rè, e ngại. - Chủ động đến nói chuyện, - Sẵn lòng trả lời các câu hỏi trong giao tiếp với những người gần gũi. - Kể chuyện cho bạn về chuyện vui, buồn của mình. - Sẵn sàng trao đổi, hướng dẫn bạn trong hoạt động cùng nhóm - Vui vẻ chia sẻ đồ chơi với bạn
9. Chủ động giao tiếp với bạn và người lớn gần gũi sẻ cảm xúc, kinh nghiệm, đồ dùng, đồ với chơi những người gần gũi
11. Đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết
- Tự đề nghị người lớn hoặc bạn giúp đỡ khi gặp khó khăn - Biết tìm sự hỗ trợ từ những người lớn trong cộng đồng (cô giáo, bác bảo vệ, bác hàng xóm, bác bán hàng…). - Thể hiện sự hiểu biết khi nào thì cần nhờ đến sự giúp đỡ của người lớn. - Hỏi người lớn trước khi vi phạm các quy định chung. Thể hiện các hành vi đúng đối với MTXQ trong sinh hoạt hàng ngày như: - Giữ gìn vệ sinh trong lớp, ngoài 12. Có hành vi bảo trường vệ môi trong sinh hoạt
hàng ngày
tục, đường. - Tắt điện khi ra khỏi phòng. - Biết sử dụng tiết kiệm nước trong sinh hoạt hàng ngày ở nhà và ở trường.
13. Không nói chửi bậy
14. Thích đọc những chữ đã biết trong môi trường xung quanh
- Thường xuyên chơi ở góc sách, tìm kiếm sách. - Hay hỏi về chữ viết (truyện viết về gì? Cái đó viết về gì? Chữ đó viết như thế nào? Ai viết?) - Thường xuyên bắt chước viết hoặc đề nghị người khác đọc cho nghe,.. - Hứng thú, nhiệt tình tham gia các hoạt động liên quan đến đọc viết của lớp. - Chú ý đến hành động viết của người lớn (hỏi khi thấy người lớn viết). - Quan tâm, hỏi về chữ viết trong sách, báo, hàng hoá, bảng biểu... và cố gắng tìm kiếm thông tin về nghĩa của chữ viết ở xung quanh. - Quan tâm đến việc viết , thích sao chép lại những câu và những từ vựng đơn giản; Trẻ thích sử dụng các dụng cụ viết, vẽ để viết vào giấy một cách thoải mái. - Nêu hiện tượng có thể xảy ra tiếp theo. - Giải thích dự đoán của mình.
15. Dự đoán một số hiện tự tượng nhiên đơn giản sắp xảy ra 16. Kể được một số địa điểm công cộng gần gũi nơi trẻ sống
17. Kể được một số nghề phổ biến nơi trẻ sống 18. Gọi tên các ngày trong tuần theo thứ tự - Kể, hoặc trả lời được câu hỏi của người lớn về những điểm vui chơi công cộng/ trường học/nơi mua sắm/ khám bệnh ở nơi trẻ sống hoặc đã được đến. - Trẻ kể được tên một số nghề phổ biến ở nơi trẻ sống; Sản phẩm của nghề đó; Công cụ để làm nghề đó - Nói được tên các ngày trong tuần theo thứ tự (ví dụ: thứ hai, thứ ba, v..v..) - Nói được trong tuần những ngày nào
quan
đi học, ngày nào nghỉ ở nhà. - Nêu được nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đó. - Giải thích bằng mẫu câu “Tại vì... nên...”
19. Giải thích được hệ mối nguyên nhân - kết quả đơn giản trong cuộc sống hằng ngày 20. Loại một đối không tượng cùng nhóm với các đối tượng còn lại
- Nhận ra sự giống nhau của 2 hoặc một nhóm đối tượng - Nhận ra sự khác biệt của 1 đối tượng trong nhóm so với những cái khác. - Giải thích đúng khi loại bỏ đối tượng khác biệt đó.
Ghi chú: Cách ghi chép đánh giá: - Thường xuyên đạt được: Đánh đấu cộng (+); - Chưa thường xuyên đạt được: Đánh dấu trừ (-).
PHỤ HUYNH (Ký, ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 3
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
Trẻ chơi ở góc phân vai
\
Trẻ chơi ở góc xây dựng
Trẻ đọc thơ“Mèo đi câu cá” theo tranh
Trẻ làm thiệp tặng cô
Cho trẻ thụ động vẽ tranh để theo dõi, đánh giá chỉ số 61
Trẻ vẽ tranh