BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Ngọc Diệp

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BỘ CÔNG CỤ

ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

VÀ GIAO TIẾP CỦA TRẺ 5 TUỔI

TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Ngọc Diệp

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BỘ CÔNG CỤ

ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

VÀ GIAO TIẾP CỦA TRẺ 5 TUỔI

TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG

Chuyên ngành : Giáo dục học (Mầm non)

Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng công bố trong các

công trình khác.

Học viên

Nguyễn Thị Ngọc Diệp

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:

Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Tp. HCM cùng Quý Thầy Cô giảng dạy

tác giả trong suốt những năm học Đại học đặc biệt trong hai năm học cao học.

Những kiến thức và phương pháp Thầy Cô truyền đạt là nền tảng quan trọng để tác

giả hoàn thành luận văn này.

Quý Thầy Cô Phòng Sau đại học đã hỗ trợ và tạo điều kiện để tác giả có thể

tham gia học tập và hoàn thành luận văn.

Tác giả cũng xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị

Kim Anh, người cô kính mến đã hết lòng quan tâm, hỗ trợ, hướng dẫn nghiên cứu

và động viên để tác giả hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.

Trường Đại học Thủ Dầu Một, Khoa Khoa học Giáo dục đã tạo điều kiện và hỗ

trợ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Phòng giáo dục Thành phố Thủ Dầu Một, cùng Ban giám hiệu và giáo viên các

trường mầm non tại Thành phố Thủ Dầu Một đã nhiệt tình cộng tác trong quá trình

nghiên cứu đề tài.

Tác giả cũng gửi lời cảm ơn đến quý đồng nghiệp và bạn học cùng lớp cao học

khóa 23 đã hợp tác và chia sẻ kiến thức.

Cuối cùng, tác giả gửi lời cảm ơn đến gia đình đã luôn ủng hộ, động viên tác giả

trong suốt quá trình nghiên cứu.

Bình Dương, tháng 9 năm 2014

Học viên

Nguyễn Thị Ngọc Diệp

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT

TRIỂN NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP CỦA TRẺ 5 TUỔI .......... 5

1.1. Lịch sử nghiên cứu về bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và

giao tiếp của trẻ 5 tuổi ................................................................................. 5

1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 5

1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 10

1.2. Những vấn đề chung về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Việt Nam ...... 13

1.2.1. Khái niệm chuẩn phát triển trẻ em ...................................................... 13

1.2.2. Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Việt Nam .................................. 13

1.3. Sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi .................................... 16

1.3.1. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi .................................................. 16

1.3.2. Sự phát triển giao tiếp của trẻ 5 tuổi ................................................... 19

1.4. Những vấn đề chung về đánh giá sự phát triển của trẻ ............................. 20

1.4.1. Khái niệm đánh giá sự phát triển của trẻ ............................................ 20

1.4.2. Chức năng của đánh giá trong giáo dục mầm non ............................. 21

1.4.3. Phân loại đánh giá ............................................................................... 21

1.4.4. Các phương pháp đánh giá trẻ mầm non: ........................................... 23

1.5. Bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non. ................................ 34

1.5.1. Khái niệm ............................................................................................ 34

1.5.2. Cấu trúc bộ công cụ ............................................................................ 35

1.5.3. Bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ ............................ 35

1.6. Bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh

Bình Dương triển khai............................................................................... 44

Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 46

Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ SỰ

PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP CỦA TRẺ

5 TUỔI DO SỞ GD&ĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG TRIỂN

KHAI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI THÀNH

PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG .......................... 47

2.1. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................... 47

2.1.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ....................................... 47

2.1.2. Khái quát về quá trình tổ chức nghiên cứu thực trạng ....................... 48

2.2. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát

triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình

Dương triển khai. ...................................................................................... 51

2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò của bộ

công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5

tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai .............................. 51

2.2.2. Thực trạng nội dung bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ

và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển

khai. ........................................................................................................... 52

2.2.3. Thực trạng sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và

giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai. .... 54

2.2.4. Những thuận lợi, khó khăn khi sử dụng bộ công cụ đánh giá sự

phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT

tỉnh Bình Dương triển khai. .............................................................. 68

2.2.5. Những đề xuất của CBQL và GVMN về việc sử dụng bộ công

cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do

Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai. ......................................... 80

2.3. Đề xuất các biện pháp hỗ trợ cán bộ quản lí, giáo viên mầm non sử

dụng bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ

5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai. .................................. 82

2.3.1. Cơ sở của việc đề xuất các biện pháp: .............................................. 82

2.3.2. Một số biện pháp hỗ trợ cán bộ quản lí, giáo viên mầm non sử

dụng BCC đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5

tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai. ............................. 82

2.3.3. Kết quả khảo sát ý kiến tính khả thi của các biện pháp hỗ trợ

cán bộ quản lí, giáo viên mầm non sử dụng BCC đánh giá sự

phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT

tỉnh Bình Dương triển khai. .............................................................. 90

Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 94

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 100

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCC : Bộ công cụ

BCPTTENT : Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi

CBQL : Cán bộ quản li

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

GVMN : Giáo viên mầm non

NN và GT : Ngôn ngữ và giao tiếp

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đặc điểm nhóm khách thể nghiên cứu .............................................. 48 Bảng 2.2. Đánh giá của GVMN, CBQL về vai trò của BCC đánh giá sự

phát triển NN và GT trẻ 5 tuổi ......................................................... 51

Bảng 2.3. Mức độ quan tâm của CBQL, GVMN đến BCC đánh giá sự

phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ................................................... 52

Bảng 2.4. Đánh giá mức độ phù hợp các nội dung của BCC đánh giá sự

phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ................................................... 53 Bảng 2.5. Đánh giá của GVMN, CBQL về các bước sử dụng BCC ............... 54 Bảng 2.6. Đánh giá mức độ thiết kế công cụ đánh giá trẻ theo các chỉ số

thuộc lĩnh vực phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ........................... 57

Bảng 2.7. Tần suất sử dụng phương pháp đánh giá sự phát triển NN và GT

của trẻ 5 tuổi ...................................................................................... 59

Bảng 2.8. Mức độ phù hợp của các thời điểm để theo dõi, đánh giá sự phát

triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ........................................................... 61

Bảng 2.9. Mức độ xây dựng công cụ đánh giá các chỉ số thuộc lĩnh vực

phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ................................................... 64

Bảng 2.10. Mức độ hiệu quả sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và

GT của trẻ 5 tuổi ............................................................................... 66

Bảng 2.11. Những khó khăn CBQL, GVMN gặp phải khi sử dụng BCC

đánh giá sự phát triển NN và GT ...................................................... 69

Bảng 2.12. Nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình sử dụng BCC đánh giá

sự phát triển NN và GT ..................................................................... 72

Bảng 2.13. Xếp hạng các nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình sử dụng

BCC đánh giá sự phát triển NN và GT ............................................. 74

Bảng 2.14. Đề xuất của giáo viên về việc sử dụng BCC đánh giá sự phát

triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ........................................................... 80

Bảng 2.15. Ý kiến của CBQL, GVMN về mức độ khả thi của những biện pháp hỗ trợ cho việc sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ............................................................................... 91

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, mục

tiêu nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mĩ, hình

thành những nền móng đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào trường lớp một

(Điều 22-Luật Giáo dục).

Quyết định 149/2006/QĐ-TTg, Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn

2006 – 2015 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt xác định rõ quan điểm chỉ đạo là

“Từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục mầm non theo nguyên

tắc đảm bảo đồng bộ, phù hợp, tiên tiến, gắn với đổi mới giáo dục phổ thông, chuẩn bị

tốt cho trẻ vào lớp một, góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục”. Đặc biệt

Quyết định số 239/2010/QĐ – TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 9/2/2010 phê duyệt

đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đã nhấn mạnh “Phổ cập giáo dục mầm

non cho trẻ 5 tuổi là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong giáo dục mầm non nhằm chuẩn

bị tốt cho trẻ em vào lớp 1 đối với tất cả các vùng miền trong cả nước”.

Ngày 22 tháng 7 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số

23/2010/TT-BGDĐT quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. BCPTTENT

giúp làm rõ những mong đợi của cha mẹ, nhà giáo dục, cộng đồng, xã hội, tạo sự đồng

thuận trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, thiết lập cơ sở cho việc theo dõi, đo lường.

Trên cơ sở đó có những tác động phù hợp đối với trẻ, tạo tiền đề những bước tiếp theo

cho việc chuẩn bị đến trường của trẻ 5 tuổi. BCPTTENT là cơ sở để xây dựng BCC

theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi.

Bộ GD&ĐT đã ban hành công văn số 481/BGDĐT – GDMN ngày 29 tháng 1

năm 2011 để hướng dẫn triển khai thực hiện BCPTTENT, chỉ đạo Sở GD&ĐT các

tỉnh, thành phố và Ban phụ nữ Quân đội tổ chức tuyên truyền, phổ biến trong các cơ sở

giáo dục mầm non và cộng đồng về mục đích, ý nghĩa, nội dung BCPTTENT. Xây

dựng kế hoạch triển khai thực hiện BCPTTENT theo từng năm học.

Để thực hiện theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Ngày 18 tháng 9 năm 2012 Sở

GD&ĐT tỉnh Bình Dương đã ban hành công văn số 1363/SGDĐT – GDMN triển khai

thực hiện sử dụng BCPTTENT, hướng dẫn sử dụng BCC để theo dõi, đánh giá sự phát

2

triển của trẻ 5 tuổi bao gồm 40 chỉ số thuộc bốn lĩnh vực. (Trong đó có 10 chỉ số thuộc

lĩnh vực NN và GT). Đến năm học 2013 – 2014 tất cả các cơ sở giáo dục mầm non

trong tỉnh Bình Dương đều sử dụng BCPTTENT theo dõi, đánh giá sự phát triển của

trẻ 5 tuổi bao gồm 120 chỉ số thuộc bốn lĩnh vực. (Trong đó có 31 chỉ số thuộc lĩnh

vực NN và GT).

Mặt khác, chúng ta nhận thấy ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong cuộc sống của trẻ.

Nhờ ngôn ngữ mà trẻ có thể giao tiếp, trao đổi với nhau những hiểu biết, những kinh

nghiệm… Bên cạnh đó, ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi là một điều kiện rất quan trọng để trẻ

tiếp xúc với môi trường mới ở lớp một, giúp trẻ lĩnh hội được những kiến thức mang

tính chất khoa học của các môn học ở phổ thông.

Để đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi, giáo viên mầm non cần sử

dụng BCPTTENT và cụ thể là BCC đánh giá sự phát triển NN và GT. Dựa vào kết quả

đánh giá trẻ theo BCPTTENT, giáo viên thiết kế và điểu chỉnh kế hoạch tổ chức hoạt

động giáo dục phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của trẻ nhằm nâng cao chất lượng

chăm sóc giáo dục trẻ. Tuy nhiên, việc sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển

của trẻ 5 tuổi mà đặc biệt là lĩnh vực phát triển NN và GT của CBQL, GVMN gặp rất

nhiều khó khăn và hạn chế. Đồng thời, hiện nay chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về

BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi.

Xuất phát từ những lý do trên mà đề tài: “Thực trạng sử dụng bộ công cụ đánh giá

sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi tại tỉnh Bình Dương” được xác lập.

2. Mục đích nghiên cứu

Xác định thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi do

Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai ở một số trường mầm non tại thành phố Thủ

Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Từ đó, đề xuất một số biện pháp hỗ trợ CBQL, GVMN sử

dụng BCC đánh giá sự phát triển GT và GT của trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả hơn.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình đánh giá sự phát triển của trẻ

3.2. Đối tượng nghiên cứu

3

Thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ở một số

trường mầm non tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu nghiên cứu đúng thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của

trẻ 5 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương sẽ đề xuất một số biện pháp hỗ

trợ CBQL, GVMN sử dụng BCC hiệu quả hơn.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài.

- Khảo sát thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi

do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai ở một số trường mầm non tại thành phố

Thủ Dầu Một.

- Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ CBQL, GVMN sử dụng BCC đánh giá sự phát

triển NN và GT của trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả hơn.

6. Giới hạn đề tài

6.1. Về nội dung nghiên cứu

- Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT

của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai dựa trên BCPTTENT Việt

Nam gồm 31 chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT.

- Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ CBQL, GVMN sử dụng BCC đánh giá sự phát

triển GT và GT của trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả hơn.

6.2. Giới hạn về mẫu nghiên cứu

- Khảo sát bằng phiếu điều tra 120 CBQL, GVMN trực tiếp giảng dạy lớp 5 tuổi tại

16 trường mầm non công lập tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

- Nghiên cứu các loại tài liệu, văn bản có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

- Phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài

nghiên cứu.

4

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Sử dụng phiếu điều tra dành cho CBQL, GVMN trực tiếp giảng dạy lớp mẫu

giáo 5 tuổi ở 16 trường mầm non công lập tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình

Dương để khảo sát thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5

tuổi.

7.2.2.Phương pháp phỏng vấn

- Phỏng vấn CBQL, GVMN trực tiếp giảng dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi nhằm tìm

hiểu thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi, nguyên

nhân của thực trạng và để xuất một số biện pháp.

7.2.3.Phương pháp quan sát:

- Quan sát giáo viên tổ chức các hoạt động để theo dõi, đánh giá sự phát triển NN

và GT của trẻ để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng.

- Quan sát sự phát triển NN và GT của trẻ trong một số hoạt động ở trường mầm

non.

7.3. Phương pháp toán thống kê:

Sử dụng phần mềm thống kê SPSS for windows 13.0 để xử lý số liệu thu thập được

qua điều tra.

8. Đóng góp mới của đề tài

8.1. Về lý luận

Làm rõ những vấn đề lý luận về BCPTTENT Việt Nam, đánh giá trẻ mầm non, đặc

điểm NN và GT của trẻ 5 tuổi, BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi

theo BCPTTENT.

8.2. Về thực tiễn

Nghiên cứu thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi

do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai.

5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ SỰ

PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP CỦA TRẺ 5 TUỔI

1.1. Lịch sử nghiên cứu về bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao

tiếp của trẻ 5 tuổi

1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới

Những nghiên cứu về sự phát triển của trẻ em bắt đầu từ thế kỷ XVII với nhà giáo

dục học Tiệp Khắc lỗi lạc L.A.Comenxki, Ông cho rằng muốn giáo dục trẻ phải tác

động phù hợp đến tâm hồn trẻ. Trong tác phẩm “Lý luận dạy học vĩ đại” ông đã nói

đến sự cần thiết phải xây dựng một hệ thống dạy học phù hợp với sự phát triển của trẻ

em.

Trong thế kỷ XVIII, các nghiên cứu về sự phát triển của trẻ em được phân hóa

thành hai trường phái đối lập nhau. Sự đấu tranh giữa hai dòng tư tưởng này là nội

dung chính xuyên suốt lịch sử nghiên cứu sự phát triển của trẻ em. Một bên đề cao vai

trò của các yếu tố bẩm sinh, di truyền trong sự phát triển tâm lý, nhân cách trẻ em, đặc

biệt những phẩm chất đạo đức và trí tuệ. Một bên khẳng định vai trò vạn năng của dạy

học và giáo dục. [1]

Trong các công trình nghiên cứu sự phát triển tâm lý trẻ em Nga và Xô Viết, I.M.

Xesenov (1829 – 1985) đã nêu những đặc điểm phát triển của cảm giác và vận động

của trẻ, trí nhớ và những hình thức tư duy đầu tiên, ý chí ngôn ngữ và sự ý thức của trẻ

em. I.A. Pavlov (1849- 1036) đã nghiên cứu từ là tín hiệu của hệ thống tín hiệu thứ

nhất của ngôn ngữ. K.D. Usinxki (1824 – 1870) nghiên cứu vai trò của ngôn ngữ trong

sự phát triển trí tuệ và đạo đức ở trẻ em. [20]

Vào thế kỷ XX, ở các nước phương Tây như Pháp, Thụy sĩ, Bỉ, Áo, Anh, Mỹ, Đức,

Canada có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về sự phát triển trẻ em. Những nghiên

cứu này có thể khái quát thành 3 khu vực: tâm lý học phát sinh: gồm những thành tựu

nghiên cứu về các giai đoạn phát triển của trẻ từ sơ sinh đến tuổi trưởng thành, đặc biệt

là lứa tuổi tiền học đường và tuổi học đường. Tâm lý học chức năng: đi sâu vào các

giai đoạn phát triển của trẻ em, một số mặt của cuộc sống tinh thần và hành vi. Tâm lý

6

học sai biệt: nhấn mạnh đấn những biến đổi tâm lý theo tính cách, giới tính và môi

trường. [1]

Những công trình nghiên cứu đầu tiên của J. Piaget về logic của trẻ em (các giai

đoạn phát triển trí tuệ) biểu hiện trong ngôn ngữ tự phát của chúng. Chủ nghĩa hiện

thực đạo đức của trẻ em được vạch rõ trong các nghiên cứu về trò chơi trẻ em và phán

đoán của chúng dần sẽ biến mất dưới sự hợp tác giữa những trẻ cùng tuổi mà ta sẽ thấy

khi trẻ được 7, 8 tuổi. Đây cũng là một hình thức của chủ nghĩa tự ngã trung tâm. Ông

mở đầu sự nghiệp nghiên cứu tâm lí học bằng các công trình nghiên cứu ngôn ngữ và

tư duy của trẻ em với suy nghĩ coi ngôn ngữ trực tiếp phản ánh hành động, và ý nghĩ

(tư duy) nảy sinh từ hành động. Trong những năm 1920, ông xuất bản một loạt công

trình về vấn đề này: “Ngôn ngữ và tư duy ở trẻ em” (1923), “Mệnh đề và kết luận của

trẻ (1924), “Mệnh đề luân lý” (1932), “Sự nảy sinh trí tuệ của trẻ em” ( 1936), “Tâm lý

học về trí thông minh” (1947) [16].

Nhiều công trình nghiên cứu về sự phát triển của trẻ em như S. Freud (áo) với

“nhập môn phân tâm học” (1921); H.Wallon (Pháp) với “Sự phát triển tâm lý của trẻ

em” (1941), nguồn gốc của tư duy trẻ em” (1945); H. Pieron (Pháp) với “Tâm lý học

sai biệt” (1949); I.M. Sechenov (1829 – 1985) đưa ra học thuyết phản xạ và đặc điểm

phát triển cảm giác vận động, ý chí, ngôn ngữ. [1]

W. Sterner (1871 – 1938) nhà tâm lí học Đức với các công trình nghiên cứu chủ

yếu của ông là về tri giác, ngôn ngữ, và các quá trình trí tuệ trẻ em. Ông thường sử

dụng các thực nghiệm và thí nghiệm. [17]

L.X. Vưgotxki (1896 – 1934) có nhiều công trình nghiên cứu về tư duy và ngôn

ngữ. Ông đóng góp rất nhiều công sức trong sự phát triển tâm lí học Xô Viết, giải

quyết được rất nhiều vấn đề theo quan điểm mới và khoa học: nguồn gốc của tư duy,

trí tuệ và của ngôn ngữ; Bản chất xã hội của tư duy ngôn ngữ; vai trò của ngôn ngữ

trong tư duy và trí tuệ trẻ em; Sự hình thành và phát triển của ý và nghĩa trong quá

trình phát triển từ. [17]

Lịch sử nghiên cứu về công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ em trên thế giới bắt

đầu từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Trong đó, trắc nghiệm được nghiên cứu như

một công cụ chuẩn đoán tâm lý con người và nhất là trẻ em. F.Galton (1822 – 1911),

7

nhà tâm lý học người Mỹ đã đề xuất tư tưởng trắc nghiệm và là người đầu tiên gọi

những thử nghiệm trong việc nghiên cứu tâm lý của mình là trắc nghiệm tâm lý (test).

Trắc nghiệm được sử dụng rộng rãi trên thế giới kể từ sau 1905, khi nhà tâm lý học

người Pháp Alfed Binet (1857 – 1911) công tác với bác sĩ T.Simon thực hiện một loạt

trắc nghiệm nghiên cứu năng lực trí tuệ của trẻ em ở những lứa tuổi khác nhau từ 3 –

15 tuổi để xác định mức độ phát triển trí tuệ của từng độ tuổi. Đó chính là thang đo

lường trí tuệ Binet – Simon mà ngày nay còn sử dụng trong nghiên cứu tâm lý trẻ em.

Trắc nghiệm này được tiêu chuẩn hóa đầu tiên không chỉ về sự thống nhất hóa các bài

tập và cách thức thực hiện mà cả việc đánh giá các tài liệu thu được. Trong lần xuất

bản đầu tiên năm 1905, bộ trắc nghiệm đã có 50 bài tập dành cho trẻ từ 3 – 11 tuổi

nhằm đánh giá óc phán đoán và sự thông hiểu mà Binet cho là hai thành phần quan

trọng của trí thông minh. Lần xuất bản thứ hai năm 1908 thì số lượng bài tập tăng lên

và đặt ra khái niệm “tuổi trí khôn” để chuẩn đoán trình độ trí tuệ của trẻ chậm phát

triển.

Năm 1908, nhà tâm lí học nổi tiếng A. Binet bắt đầu tìm hiểu trẻ bằng các test,

nghiên cứu xây dựng các thang đo sự phát triển trí tuệ. [41]

Năm 1912, nhà Tâm lý học người Đức V. Stern đã đưa ra khái niệm về “chỉ số

thông minh” viết tắt là IQ và xem đó như là chỉ số của sự phát triển trí tuệ, tức mức độ

thông minh của trẻ so với chuẩn.

Nhà bác học người Anh, C. Spearman (1863 – 1945) qua nghiên cứu nhiều trắc

nghiệm dựa trên phương pháp toán học, đã kết luận rằng có một nhân tố chung ảnh

hưởng đến tất cả các trắc nghiệm được nghiên cứu. Bên cạnh đó, ông còn chỉ ra những

nhân tố riêng chỉ tồn tại đối với mỗi trắc nghiệm. Quan niệm của Spearman đã được

đưa vào trong tâm lý học, như là thuyết hai nhân tố (factors) của trí thông minh, đó là

nhân tố G (general) và S (special). [1]

Nhà tâm lý học người Mỹ, L.L.Thurstone (1887 – 1955) đưa ra phương pháp

phân tích đa nhân tố (1947). Ông cho rằng trí thông minh gồm 7 nhân tố:

V = sự lĩnh hội ngôn từ (vebal comprehension).

W = hoạt bát ngôn ngữ (word fluency)

N = khả năng vận dụng tài liệu chữ số (Number).

8

S = năng lực không gian (space)

M = trí nhớ )memory).

P = tri giác (perceptual).

R = khả năng suy luận (reasoning). [41]

Từ đầu thế kỷ XX, trắc nghiệm không chỉ là phương pháp để chẩn đoán trí tuệ

trẻ em mà còn mang tính tổng hợp để nghiên cứu nhân cách, được sử dụng rộng rãi để

nghiên cứu về nhiều mặt phát triển của trẻ. Các nhà khoa học như R.L Thorndike, E.

Hagen, L.V Venger đã chứng minh rằng, trắc nghiệm là một hệ thống bài tập được xây

dựng riêng cho trẻ. Mỗi bài làm của trẻ đều được cho điểm, quy tắc cho điểm đơn giản

và nhất quán. Điểm đánh giá không bị chi phối bởi những định kiến của người tổ chức

trắc nghiệm.

Có một số bộ trắc nghiệm đánh giá đặc điểm nhân cách của cá thể do các nhà

tâm lý học thuộc trường phái phân tâm học mà đứng đầu là S. Freud soạn thảo có tên

gọi là “Trắc nghiệm hình chiếu” hoặc trắc nghiệm “Câu chưa kết thúc”, bộ trắc nghiệm

của Rosenberg, bộ trắc nghiệm cảm tính của L. Bellak và E. Kris. Trong các bài trắc

nghiệm yêu cầu trẻ kể miệng nội dung của bức tranh. Căn cứ vào phần thể hiện của trẻ,

người đánh giá sẽ biết trẻ đồng nhất bản thân với nhân vật trong tranh hoặc trong câu

như thế nào, thể hiện tư tưởng, cảm xúc và sự sợ hãi của mình như thế nào. Vì vậy

tranh phải phản ánh những tình huống quen thuộc đối với trẻ ở gia đình, giao tiếp với

những người thân trong gia đình, với bạn bè và người khác...

Trong đánh giá sự phát triển của trẻ, người ta còn sử dụng trắc nghiệm

Wechsler theo hệ thống chẩn đoán hiện đại về hành vi thích ứng bằng cách dùng các

tiêu chí tổng thể. Bộ trắc nghiệm Wechsler bao gồm các bài tập riêng lẻ, mà việc thực

hiện đòi hỏi sự tham gia của các dạng tư duy: tư duy trực quan – hành động, tư duy

trực quan hình ảnh và tư duy logic. Trắc nghiệm trí tuệ của Wechsler cho trẻ mầm non

là trắc nghiệm đo lường trí thông minh được thiết kế cho trẻ từ 2 – 7 tuổi, do David

Wechsler xây dựng lần đầu vào năm 1967. Đây là Trắc nghiệm trí tuệ sau test WAIS

(test trí tuệ dành cho người lớn) và WICS (test trí tuệ dành cho trẻ em). Như vậy, các

phiên bản trắc nghiệm đo trí tuệ của Wechsler đã bao quát được việc đo lường trí tuệ

cho các lứa tuổi khác nhau, từ trẻ mầm non cho đến người trưởng thành.

9

Nhóm tác giả xây dựng test Denver là William K. Pranken Burg, Josian B. Doss

và Alma W. Fandal thuộc Trung tâm Y học Denver (Colorado, Hoa Kỳ). Tên đầy đủ

của test Denver là Denver Developmental screening Test (viết tắt là DDST). Test

Denver còn được gọi là trắc nghiệm đánh giá sự phát triển tâm lý - vận động cho trẻ từ

sơ sinh đến 6 tuổi. Test Denver kiểm tra khả năng của trẻ trong bốn lĩnh vực cơ bản: cá

nhân – xã hội, vận động tinh, ngôn ngữ và vận động thô. Các chỉ số của các lĩnh vực

theo trục hoành và đường tuổi biểu thị theo trục tung. Nếu trẻ không làm được các chỉ

số bên trái đường tuổi của mình tức là trẻ có dấu hiệu chậm phát triển. Test Denver

giúp phát hiện sớm những tình trạng chậm phát triển ngay từ trong giai đoạn 6 năm

đầu đời. Từ đó có những biện pháp can thiệp kịp thời. Test Denver được áp dụng lần

đầu tiên vào năm 1967, được tiêu chuẩn hoá trên 20 quốc gia và đã được áp dụng cho

hơn 50 triệu trẻ em trên toàn thế giới.

Theo Dillard và Landsman (1968) có thể đánh giá khả năng học tập của trẻ

thông qua một công cụ gọi là Thang xác định sớm Evanston (Evanston early

Idetification scale – EEIS) có 10 Item ( mỗi Item thiếu sẽ cho điểm) với điểm khác

nhau.

Khoảng giữa thế kỷ XX xuất hiện bộ trắc nghiệm đánh giá mức độ sáng tạo

ngôn ngữ và sáng tạo phi ngôn ngữ, sáng tạo hình ảnh của Guilford và Torrance. Năm

1937, J Terman (1877 – 1956), giáo sư tâm lý học trường Đại học Stanford (Mỹ) đã

cùng cộng sự cải tổ thang Binet – Simon thành thang Stanford – Binet.

Bên cạnh đó, các trắc nghiệm đánh giá về trí khôn của trẻ cũng khá đặc trưng.

Một trong những công cụ có giá trị để đánh giá trẻ đến tuổi học là test hình vẽ người

thiếu của Gesell. Trắc nghiệm này là một phần của phương pháp đánh giá về phát triển

và ứng xử mà Ames đã trình bày (1978). [1]

Công cụ Bayley - III đánh giá 5 lĩnh vực phát triển (Nhận thức, Ngôn ngữ, Vận

động, Cảm xúc xã hội và thích ứng) của trẻ dưới 1 tuổi và trẻ từ 1 đến 3 được tiến

hành qua hệ thống câu hỏi của người chăm sóc trẻ.[41]

Thang đo kiểm tra phát triển Kyoto hiện nay đang được sử dụng phổ biến trên toàn

nước Nhật để đánh giá sự phát triển của trẻ em. Đây là thang đo được Nhật hóa dựa

trên ý tưởng thang kiểm tra phát triển ban đầu của nhà tâm lý học người Pháp - Alfred

10

Binet, người phát minh đầu tiên ra các test kiểm tra trí thông minh. Kyoto đánh giá và

kiểm tra sự phát triển của trẻ ở 3 lĩnh vực: tư thế - vận động (P - M), nhận thức - thích

ứng (C - A) và ngôn ngữ - xã hội (L - S).[41]

Các công trình nghiên cứu về công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển trẻ em

trên thế giới rất nhiều và tập trung vào công cụ trắc nghiệm. Trong những năm gần

đây, việc nghiên cứu các công cụ theo dõi, đánh giá trẻ em đang được sự quan tâm của

các quốc gia trên thế giới. Nguyên nhân là do yêu cầu cải cách giáo dục mầm non, nhu

cầu đánh giá hiệu ích đầu tư cho giáo dục mầm non, nhu cầu nghiên cứu so sánh các

mô thức giáo dục mầm non, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực từ lứa tuổi mầm non.

1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam

Tháng 12/1946 Phòng Giáo dục ấu nhi thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục đã nhận được

“Chương trình kiến thiết nền giáo dục” của Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện và cử nhân

Hoàng Xuân Nhi gửi từ Pari về, trong đó đề cập đến phương pháp giáo dục trẻ em

dưới 7 tuổi, kèm theo bản dịch sự phát triển trí tuệ của trẻ từ 2 đến 7 tuổi của Alca

Descoeduss. [11]

Năm 1970, quyển sách tâm lý học với các số liệu nghiên cứu về sự phát triển tâm

lý trẻ em Việt nam do Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Minh hạc, Trần Trọng Thủy...Sau đó có

nhiều luận văn, luận án tập trung nghiên cứu tâm lý trẻ em, sự phát triển trẻ em trên

nền tảng duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Năm 1989, sách “Tâm lý dành cho trẻ

em tuổi mầm non”, do Nguyễn Ánh Tuyết chủ biên, lần đầu tiên hệ thống được những

vấn đề cơ bản của tâm lý học mầm non và sự phát triển tâm lý của trẻ theo từng lứa

tuổi. [1]

Trong 10 năm gần đây có một số công trình nghiên cứu liên quan đến sự phát

triển của trẻ: Một số biện pháp giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 3 – 4 tuổi ở nông thôn

không đến trường mầm non (Phan Thị Ngọc Anh - 2006); Nghiên cứu đặc điểm sự

phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi (Nguyễn Thạc – 1998); Nghiên cứu mức

độ trí tuệ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi (Huỳnh Văn Sơn – 2004); Một số đặc điểm tâm lý

trong hoạt động ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua hình thức kể chuyện (Hồ

Lam Hồng - 2002); Chuẩn bị về mặt xã hội cho trẻ mẫu giáo lớn sẵn sàng đi học lớp 1

ở Đồng bằng Sông Cửu Long (Đặng Thị Phương Phi – 2007).

11

Lịch sử nghiên cứu về công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ em ở Việt Nam được

đánh dấu bởi việc ứng dụng một số trắc nghiệm tâm lý như công cụ hữu hiệu trong

hoạt động đánh giá sự phát triển ở trẻ em từ những năm 1970 – 1975. Khoảng năm

năm trở lại đây, việc sử dụng đa dạng các trắc nghiệm nước ngoài trong các bệnh viện,

các cơ sở thăm khám tâm lý nổi lên với sự góp mặt của các nhà tâm lý học trẻ tuổi.

Đây là một hiện tượng khích lệ cho ngành tâm lý học và đáng được xem xét. [1]

Test Denver đã được áp dụng đầu tiên tại Khoa thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai,

Hà Nội từ năm 1977 (gọi là Test Denver I). Từ năm 2000, Khoa Tâm thần, Bệnh viện

Nhi Trung ương tiếp tục nghiên cứu và chuẩn hoá thành Test Denver II và từ đó đến

nay đã có nhiều đơn vị khác trong nước tiếp tục triển khai thực hiện (Khoa nhi, 2004).

Test Denver II có một số thay đổi và điều chỉnh so với Test Denver 1 cho phù hợp với

môi trường và văn hoá Việt Nam và bao gồm nhiều item hơn (Test Denver I: 105 item;

Test Denver II: 125 item). Phòng tâm lí thuộc Viện Nghiên cứu trẻ em trước tuổi học

đã áp dụng Test Denver trên gần 4000 trẻ em 0 – 6 tuổi ở Việt nam và đã đưa ra những

số liệu có ý nghĩa về sự phát triển tâm vận động của trẻ em Việt Nam so với trẻ em thế

giới. Test Denver không phải là loại trắc nghiệm đánh giá phát triển trí tuệ (test IQ), vì

các trắc nghiệm đánh giá về trí tuệ chỉ được áp dụng cho những trẻ em từ 7 tuổi trở lên.

Mục đích chính của Test Denver II là nhằm đánh giá mức độ phát triển tâm lý – vận

động ở trẻ nhỏ từ sơ sinh đến 6 tuổi và giúp phát hiện sớm những tình trạng chậm phát

triển trong giai đoạn 6 năm đầu đời, từ đó có những biện pháp can thiệp kịp thời. Test

Denver còn được dùng để so sánh sự phát triển của trẻ ở các lĩnh vực trên với các trẻ

khác ở cùng độ tuổi.

Đánh giá trẻ em có rối loạn phát triển bằng thang đánh giá phát triển Kyoto là đề

tài nghiên cứu của tác giả Trần Thị Minh Thành, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, thử

nghiệm ứng dụng thang đo trên trẻ có rối loạn phát triển tại Trung tâm đào tạo và phát

triển giáo dục đặc biệt. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả những trẻ tham gia đều có

chỉ số phát triển (DQ) dưới mức trung bình. Tỷ lệ trẻ có sự chậm trễ nghiêm trọng ở

lĩnh vực ngôn ngữ - xã hội là cao nhất so với những lĩnh vực còn lại. Nghiên cứu cũng

gợi ý rằng các nhà chuyên môn, giáo viên và cha mẹ hoàn toàn có thể sử dụng kết quả

đánh giá bằng Kyoto khi lập kế hoạch can thiệp cho trẻ. [40]

12

Cuối năm 1969 – 1970, một số trắc nghiệm tâm lí nước ngoài cũng được dịch và

xuất bản như cuốn “Trắc nghiệm tâm lí Roschach” của Nguyễn Văn Thành, “trắc

nghiệm trí thông minh” của Lê Quang Liêm. Cuốn sách “Khoa học chuẩn đoán tâm lí”

của Trần Trọng Thủy (1992). [23]

Trong những năm 1972 – 1975, bác sĩ Vũ Thị Chín và các cộng sự ở phòng

nghiên cứu của Ủy ban Bảo vệ bà mẹ và trẻ em trung ương đã nghiên cứu thang Brunet

– Lezin để đánh giá sự phát triển tâm vận động của trẻ từ 1 tháng đến 3 tuổi. Và sau đó

bà và các cộng sự của ở trung tâm N – T lại nghiên cứu sử dụng thang này với trẻ 2,5

tuổi – 5 tuổi trong những năm 1990.

Ở Viện khoa học Giáo dục, trắc nghiệm và việc chẩn đoán tâm lí cũng được

nghiên cứu từ những năm 1970 và đến 1984, phòng Chẩn đoán tâm lí và tư vấn học

đường do Lê Đức Phúc phụ trách đã ra đời và áp dụng nhiều trắc nghiệm trong lĩnh

vực nghiên cứu học sinh phổ thông. Năm 1995, tác giả Nguyễn Thị Hồng Nga đã

nghiên cứu thành công đề tài “Bộ trắc nghiệm đo lường mức độ sẵn sàng đi học của trẻ

6 tuổi vào lớp 1”. [23]

Cuối năm 2000, tác giả Nguyễn Huy Tú đã bảo vệ thành công đề tài nghiên cứu

khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu ứng dụng bộ trắc nghiệm sáng tạo TSD – Z của Klaus

K. Urban trên trẻ em tuổi học sinh tiểu học Việt nam”.

Năm 2002, tác giả Tạ Thị Ngọc Thanh bảo vệ luận án Tiến sĩ với đề tài “Xây

dựng trắc nghiệm đánh giá sự phát triển tâm lí của trẻ cuối độ tuổi nhà trẻ (Test TBT)”

Đây là trắc nghiệm đầu tiên ở Việt nam được xây dựng và kiểm chứng đúng theo quy

trình của việc xây dựng trắc nghiệm. Trắc nghiệm này tỏ ra có hiệu quả để đánh giá

mức độ phát triển của trẻ ở độ tuổi chuyển tiếp từ nhà trẻ lên mẫu giáo.

Ngày nay, số lượng khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài

khoa học công nghệ các cấp về phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non ngày càng tăng,

điển hình như : Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ mẫu giáo (Lưu Thị Lan – 1997);

Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo (Đinh Hồng Thái – 2005); Một số đặc

điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ từ 3 – 6 tuổi, v.v...

Trong những năm 90 của thế kỷ XIX có nhiều công trình nghiên cứu khoa học

có giá trị thực tiễn cao như đề tài NCKH cấp Bộ 1999 – Viện Khoa học Giáo dục Việt

13

Nam “Xây dựng bộ công cụ đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm

non trọng điểm” của các tác giả Tạ Thị Ngọc Thanh, Phan Lan Anh, Mai Ngọc Liên,

Trần Thu Hồng. Đề tài khoa học này đã nghiên cứu lí luận, kinh nghiệm trong và ngoài

nước, xây dựng BCC đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non

trọng điểm, lấy ý kiến chuyên gia và thử nghiệm BCC ở một số trường, hoàn chỉnh bộ

công cụ đánh giá và tài liệu hướng dẫn giáo viên mầm non đánh giá trẻ, xây dựng hệ

thống chỉ tiêu đánh giá, các bài tập điều tra đánh giá và các tiêu chuẩn đánh giá trẻ.

Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên nghiên cứu về BCC đánh giá chất lượng chăm

sóc, giáo dục mầm non ở Việt Nam. BCC này là một hệ thống các bài tập, các phiếu

điều tra, các tiêu chuẩn đánh giá, và những hướng dẫn cần thiết để điều tra, đánh giá

chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ ở trường mầm non trọng điểm.

1.2. Những vấn đề chung về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Việt Nam

1.2.1. Khái niệm chuẩn phát triển trẻ em

Khái niệm chuẩn: là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó

làm cho đúng.

Trong giáo dục, chuẩn là thuật ngữ dùng để chỉ khối lượng hay mức độ kiến

thức được tích lũy về các kỹ năng có được của người học, thể hiện những gì người học

cần biết và có thể làm được, làm căn cứ cho chất lượng giáo dục. Chuẩn được sử dụng

làm cơ sở so sánh để đánh giá năng lực của một người nào đó hay số lượng chất lượng,

giá trị, mức độ của một vấn đề, lĩnh vực hoạt động nào đó

Khái niệm chuẩn phát triển trẻ em: Là những mong đợi về những gì trẻ nên biết

và có thể làm được dưới tác động của giáo dục. [15]

1.2.2. Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Việt Nam

a. Vai trò, lợi ích của bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Việt Nam

BCPTTENT giúp xác định những điều mong đợi những gì trẻ 5 tuổi cần biết và có

thể làm được để đáp ứng nhu cầu của sự tăng trưởng và phát triển của cá nhân trẻ.

BCPTTENT làm căn cứ quan trọng để xác định mục tiêu, kế hoạch và phát triển

chương trình giáo dục phù hợp với nhu cầu, đặc điểm phát triển của trẻ 5 tuổi.

BCPTTENT là cơ sở cung cấp thông tin phản hồi về sự phát triển cá nhân mỗi trẻ,

giúp giáo viên và phụ huynh lựa chọn nội dung giáo dục, lập kế hoạch giáo dục, và

14

xây dựng chương trình chi tiết, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đáp ứng

nhu cầu phát triển của trẻ.

BCPTTENT là căn cứ để thực hiện công bằng trong giáo dục. Phụ huynh, các nhà

giáo dục và bản thân trẻ được biết rõ những gì trẻ cần biết và có thể làm được. Điều

này tạo sự đồng thuận, nhất trí trong giáo dục, đánh giá hiệu quả giáo dục trẻ 5 tuổi.

[15]

b. Mục đích ban hành Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Việt Nam

b1. Hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non, nhằm nâng cao chất

lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em 5 tuổi vào lớp một.

BCPTTENT là cơ sở để cụ thể hóa mục tiêu, nội dung chăm sóc, giáo dục, lựa chọn

và điều chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục cho phù hợp với trẻ mẫu giáo 5 tuổi.

BCPTTENT là cơ sở để xây dựng bộ công cụ theo dõi đánh giá sự phát triển

của trẻ mẫu giáo 5 tuổi.

b2. BCPTTENT là căn cứ để xây dựng chương trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn

các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em 5 tuổi nhằm nâng cao

nhận thức về sự phát triển của trẻ em. Trên cơ sở đó tạo sự thống nhất trong chăm sóc,

giáo dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. [5]

c. Cấu trúc và nội dung Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Việt Nam:

BCPTTENT ở Việt Nam có cấu trúc và nội dung thể hiện những giá trị, mong đợi

đối với trẻ em 5 tuổi ở Việt Nam.

Cấu trúc của BCPTTENT gồm 4 lĩnh vực, 28 chuẩn, 120 chỉ số. Lĩnh vực bao

gồm những chuẩn cùng phạm vi phát triển của trẻ. Mỗi lĩnh vực gồm nhiều chuẩn phát

triển. Các lĩnh vực trong BCPTTENT được phân bố không đồng đều. Chúng tùy thuộc

vào sự phát triển và vai trò trung tâm của từng lĩnh vực trong mỗi giai đoạn phát triển

của trẻ.

Chuẩn phát triển trẻ em là những mong đợi về những điều trẻ nên biết và có thể

làm được dưới tác động của giáo dục. Mỗi chuẩn bao gồm nhiều chỉ số. Chỉ số là

những hành vi hay kĩ năng có thể quan sát được mà ta mong muốn trẻ đạt tới trong

chuẩn. Mỗi chỉ số được đánh giá thông qua các minh chứng. Với cấu trúc này,

15

BCPTTENT của Việt Nam giúp dễ dàng xác định mục đích đo, nội dung đo và miền

đo.

Nội dung của BCPTTENT của Việt Nam bao gồm bốn lĩnh vực phát triển: Thể

chất; Tình cảm và quan hệ xã hội; Ngôn ngữ và giao tiếp; Nhận thức. Bốn lĩnh vực này

có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự phát triển ở lĩnh vực này ảnh hưởng và phụ thuộc

vào sự phát triển ở những lĩnh vực khác và có tầm quan trọng như nhau. Lĩnh vực phát

triển thể chất có 6 chuẩn, 26 chỉ số. Lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội có

7 chuẩn 34 chỉ số. Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp có 6 chuẩn, 31 chỉ số.

Lĩnh vực phát triển nhận thức có 9 chuẩn, 29 chỉ số. Với nội dung này, BCPTTENT

của Việt Nam cho phép thiết kế bộ công cụ theo dõi, đánh giá toàn diện những nội

dung phát triển trọng tâm của trẻ 5 tuổi, tránh tình trạng theo dõi, đánh giá phiến diện,

tràn lan. [15]

d. Những lưu ý khi sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi:

Khi sử dụng BCPTTENT phải tránh không để một trẻ nào cảm thấy mình bị thất

bại, yếu kém hơn trẻ khác. Tất cả trẻ em đều có tiềm năng và khả năng phát triển. Mỗi

trẻ là một con người độc lập, phát triển theo các quy luật đặc trưng cho độ tuổi, có tốc

độ và trình độ phát triển riêng mang tính cá nhân. Trẻ sẽ bộc lộ đa dạng khả năng và kỹ

năng ở các lĩnh vực phát triển. Trẻ phát triển và học bằng trãi nghiệm, khám phá tích

cực môi trường xung quanh qua các hoạt động do trẻ tự khởi xướng dưới sự hướng dẫn

của người lớn.

BCPTTENT đa lĩnh vực, các lĩnh vực có tính độc lập tương đối đồng thời tác động

qua lại lẫn nhau. Bộ chuẩn cần được sử dụng đúng đắn, hợp lý theo các mục đích sử

dụng đề ra. Bộ chuẩn được xây dựng với mục đích chủ yếu là để các nhà giáo dục trẻ

và gia đình sử dụng.

Sự tham gia của gia đình là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện BCPTTENT.

Những thành viên trong gia đình là những người tiếp xúc với trẻ thường xuyên, dạy dỗ,

chăm sóc và có những quyết định đầu tiên trong cuộc sống của trẻ.

BCPTTENT được sử dụng nhằm thúc đẩy và tăng cường sự phát triển toàn diện

của trẻ, thiết kế các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non và phương

thức giáo dục gia đình nhằm tạo cơ hội cho trẻ phát triển tối đa các tiềm năng của

16

mình. Kiến thức về sự phát triển của trẻ cùng với các mong đợi đối với trẻ có ý nghĩa

quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục giúp trẻ đạt chuẩn. Không nên sử

dụng bộ chuẩn như một công cụ chỉ dùng để đánh giá phân loại, xếp hạng trẻ, giáo

viên mầm non hay các cơ sở giáo dục mầm non.

BCPTTENT cần được đánh giá và cập nhật ít nhất 5 năm một lần để đảm bảo luôn

phù hợp với sự phát triển của trẻ mong đợi của quốc gia đối với trẻ và sự thay đổi của

xã hội.

Để BCPTTENT được thực hiện và sử dụng một cách tối ưu, đòi hỏi sự hỗ trợ đầy

đủ về nguồn lực và kỹ thuật cho các lực lượng sử dụng chuẩn phát triển trẻ em. [15]

1.3. Sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi

1.3.1. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi

Phát triển ngôn ngữ có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực phát triển khác của

trẻ. Trẻ không chỉ sử dụng ngôn ngữ để bày tỏ thái độ, suy nghĩ, tình cảm của bản thân

với mọi người xung quanh mà còn để tiếp nhận, hiểu thái độ, suy nghĩ, tình cảm và

giáo tiếp của người khác. Trình độ phát triển ngôn ngữ và làm quen với đọc viết ban

đầu còn góp phần quan trọng vào việc chuẩn bị cho trẻ học tập ở trường phổ thông

cũng như sự thành đạt trong cuộc sống sau này.

Việc phát triển ngôn ngữ phải được tiến hành một cách tích hợp và tự nhiên bắt

đầu từ những ý tưởng, kinh nghiệm gấn gũi và có ý nghĩa đối với trẻ. Trẻ cần được

làm quen với ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong ngữ cảnh cụ thể và thông qua các

loại hình hoạt động phong phú như: nghe, đọc, kể chuyện, thơ, tham quan, dạo chơi,

quan sát các kí hiệu chữ viết, bảng biểu trong phòng nhóm, vui chơi, giao tiếp và các

hoạt động học tập khác. Cha mẹ, giáo viên mầm non và người lớn xung quanh đóng

vai trò quan trọng trong việc tạo dựng môi trường ngôn ngữ phong phú, tương tác và

giao tiếp cũng như các cơ hội cho sự phát triển NN và GT của trẻ.

Trẻ 5 tuổi đã lĩnh hội được tiếng mẹ đẻ. Trẻ đã có đủ vốn từ để diễn đạt những

điều mà mình cần nói và có khả năng nắm được ý nghĩa của từ vựng thông dụng, phát

âm gần đúng với phát âm của người lớn (theo giọng nói địa phương nơi trẻ sống), biết

dùng ngữ điệu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, sử dụng được ngữ pháp để nói mạch

lạc cho mọi người hiểu mình và hiểu được người khác.

17

Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 – 6 tuổi:

- Vốn từ:

Vốn từ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tăng lên đáng kể. Trẻ có khoảng 3000 – 4000

từ vào cuối tuổi. Trẻ mẫu giáo lớn đã thường xuyên sử dụng khoảng 1033 từ. Trẻ

không chỉ tích lũy danh từ, động từ mà cả đại từ, tính từ và liên từ. Danh từ, động từ

vẫn chiếm ưu thế, nhưng tính từ và các loại từ khác vẫn được trẻ sử dụng nhiều hơn.

Có thể nói rằng trẻ đã nắm được nghĩa các loại từ có trong tiếng mẹ đẻ và đủ để trẻ có

thể diễn đạt trong giao tiếp hằng ngày. Các từ chỉ tính chất không gian (rộng lớn, mênh

mông ...), từ chỉ tốc độ (nhanh, chậm dần), từ chỉ màu sắc (xanh nhạt, phơn phớt hồng

...) đã được trẻ sử dụng chính xác. Trẻ có thể hiểu và biết dùng các từ chỉ khái niệm

thời gian (hôm qua, ngày mai, ngày kia) từ đồng nghĩa (bố mẹ - ba má, tàu hỏa – xe

lửa...), từ có tính chất gợi cảm, có hình ảnh và mang sắc thái khác nhau (nắng chói

chang, đi nhè nhẹ, cười tủm tỉm); các từ chỉ mức độ sắc, thái khác nhau (bé tí, bé xíu,

bé con, bé tí tị tì ti, đỏ chon chót, đỏ choét...). Ngoài ra các loại từ khác như đại từ,

trạng từ, quan hệ từ, phụ từ cũng được trẻ dùng nhiều hơn những lứa tuổi khác.

- Nắm ngữ âm, ngữ điệu khi sử dụng ngôn ngữ:

Do việc giao tiếp bằng ngôn ngữ được mở rộng, tai âm vị được rèn luyện

thường xuyên để tiếp nhận các ngữ âm khi nghe người lớn nói cơ quan phát âm đã

trưởng thành mà trẻ có thể phát ra những âm chuẩn, kể cả những âm khó của tiếng mẹ

đẻ như “ khúc khuỷu”. Chỉ có trong trường hợp bộ máy phát âm bị tổn thương, hay do

chịu ảnh hưởng của lời nói ngọng của những người lớn trong địa phương, trẻ mẫu giáo

lớn mới phạm nhiều lỗi trong nắm ngữ âm của tiếng mẹ đẻ hoặc một số âm khó, xa lạ

với trẻ thì trẻ có thể phát âm sai. Ví dụ “quét trầu” trẻ nói thành “quyết trầu”.

- Nắm cơ cấu ngữ pháp:

Với điều kiện sống và giáo dục tốt, trẻ em ở cuối tuổi mẫu giáo (5 – 6 tuổi) đã

có thể sử dụng ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ một cách thành thạo, mặt dù quá trình đó

diễn ra một cách không có ý thức, khác với quá trình học ngữ pháp một cách có ý thức

ở trường phổ thông. Điều đó được thể hiện trong câu nói của trẻ có cấu trúc ngữ pháp

phức tạp và nội dung biểu hiện cũng phong phú hơn nhiều so với lứa tuổi trước.

Chẳng hạn: trẻ 3 tuổi có tỉ lệ câu đơn là 72,55%, câu phức là 27,44%. Nhưng

18

trẻ 5 tuổi có tỉ lệ câu đơn là 62,13%, câu phức là 37,84%.

Tuy nhiên một số trẻ nói không rõ ràng, không mạch lạc... Nguyên nhân chủ

yếu là do vốn từ của trẻ còn nghèo nàn, chưa biết sử dụng các liên từ, chưa diễn đạt

đúng trình tự của sự việc.

- Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc:

Ngôn ngữ mạch lạc ở trẻ mẫu giáo, không chỉ là phép cộng đơn giản của những

câu và từ mà đó là những suy nghĩ có liên quan đến nhau về một chủ đề nhất định,

được diễn đạt bởi từ ngữ chính xác, có hình ảnh, trong những câu được xây dựng đúng

theo quy luật ngữ pháp chặt chẽ.

Ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 5 -6 tuổi gắn liền với sự tăng nhanh về nhu cầu giao

tiếp. Trẻ muốn đặt câu hỏi, giải thích, trao đổi với bạn, với người lớn một nội dung nào

đó thì trẻ phải cố gắng trình bày rõ ràng, nêu được mối quan hệ giữa các sự vật hiện

tượng để người nghe hiểu và thuyết phục người nghe. Theo tác giả Nguyễn ánh Tuyết,

ngôn ngữ mạch lạc của trẻ là lời nói thể hiện tính chặt chẽ, tính trình tự và tính liên

kết.

Như vậy, ngôn ngữ được coi là mạch lạc khi có đủ các yếu tố sau:

+ Các câu phải đúng ngữ pháp và có nghĩa.

+ Nội dung thông báo phải đầy đủ, chính xác, hợp lí và có chủ đề nhất định.

+ Có sử dụng các phép liên kết một cách hợp lí.

+ Các hành động ngôn ngữ được thực hiện trong các câu phải dung hợp nhau và

thực hiện được chức năng giao tiếp của ngôn ngữ.

+ Có sắc thái biểu cảm trong lời nói.

Nhờ có ngôn ngữ mạch lạc mà trẻ 5 – 6 tuổi có thể giao tiếp với người lớn, bạn

bè, thể hiện được suy nghĩ của mình, lĩnh hội được thông tin và hiểu được xúc cảm của

người khác một cách chính xác hơn. Ngôn ngữ mạch lạc có ý nghĩa quan trọng đối với

việc hình thành những mối quan hệ của trẻ với bạn bè và những người xung quanh,

đặc biệt ngôn ngữ mạch lạc còn có vai trò quan trọng trong sự phát triển trí tuệ của trẻ.

Tóm lại, đến cuối tuổi mẫu giáo (5 – 6 tuổi) trẻ đã có khả năng nắm được ý

nghĩa của từ vựng thông dụng, phát âm gần đúng sự phát âm của người lớn, biết dùng

ngữ điệu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp và đặc biệt là nắm được hệ thống ngữ pháp

19

phức tạp. [15]

1.3.2. Sự phát triển giao tiếp của trẻ 5 tuổi

Phương tiện giao tiếp: trẻ 5 tuổi đã biết sử dụng bốn phương tiện giao tiếp: cử

chỉ, điêu bộ, ánh mắt, nụ cười để giao tiếp với người xung quanh. Bằng tư thế đứng,

nằm, ngồi, nằm lăn ra khóc, nhảy, … hoặc bằng hành động với đồ vật như cầm,

ném,vứt đồ vật, đồ chơi khi phản ứng với người khác… Cần tập cho trẻ sử dụng hợp lý

các phương tiện trên một cách chuẩn theo yêu cầu của trường mầm non để giúp trẻ dễ

dàng thích ứng với quan hệ ở lớp 1.

Trẻ mầm non có bốn hình thức giao tiếp: giao tiếp nhân cách tình huống, giao tiếp

công việc tình huống, giao tiếp nhận thức ngoài tình huống và giao tiếp nhân cách

ngoài tình huống.

Trẻ 5 – 6 tuổi xuất hiện hình thức giao tiếp với người lớn là giao tiếp nhân cách

ngoài tình huống. Nó giống với giao tiếp nhân cách tình huống nhưng khác ở chỗ khả

năng, bản chất của sự tiếp xúc và ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí của trẻ.

Động cơ cơ bản của giao tiếp là động cơ nhân cách. Các cuộc đàm thoại của trẻ

với người lớn tập trung vào thế giới người lớn. Các chủ đề về cuộc sống, về công việc

của người lớn, các mối quan hệ qua lại của người lớn chiếm ưu thế chứ không phải là

về các đồ vật, động vật và thiên nhiên. Nhờ người lớn trẻ nắm các chuẩn mực đạo đức,

đánh giá hành vi của mình và của mọi người xung quanh. Ở trẻ còn xuất hiện nhu cầu

được quan tâm, nhu cầu được hiểu biết và thông cảm lẫn nhau. Trẻ chấp nhận sữa

chữa khuyết điểm, thay đổi quan điểm của mình, thái độ của mình về những vấn đề

đáng được thảo luận để đạt được sự thống nhất ý kiến với người lớn

Nhưng cái chung nhất cần phải lưu ý: trẻ 5-6 tuổi biết vâng lời, thích được khen

khi giao tiếp với người khác. Do vậy hãy khen trẻ để trẻ hành động và nói theo ngôn

ngữ của người lớn. Đó là tiền đề cần thiết để trẻ biết vâng lời cô ở lớp 1 sau này.

Trong giao tiếp của trẻ với các bạn khác nhiều so với giao tiếp của trẻ với người

lớn. Các tiếp xúc của trẻ với các bạn mang tính cảm xúc rõ ràng hơn, được đi kèm với

ngữ điệu, tiếng hét, tiếng cười. Khi tiếp xúc với các bạn không có các chuẩn mực và

các quy tắc cứng nhắc như khi giao tiếp với người lớn. Khi giao tiếp với bạn, trẻ thoải

mái hơn, nói các từ mang tính bất chợt thể hiện sự sáng tạo hơn.

20

Hình thức giao tiếp công việc ngoài tình huống phát triển. Hoạt động chơi của trẻ

phức tạp hơn, đòi hỏi trẻ phải thống nhất với bạn và vạch ra kế hoạch hoạt động của

bản thân. Nhu cầu cơ bản trong giao tiếp của trẻ là hợp tác với bạn, vì vậy giao tiếp

mang tính ngoài tình huống. Động cơ chủ đạo của giao tiếp biến đổi. Ở trẻ hình thành

nên hình ảnh bền vững về bạn, xuất hiện sự gắn bó và tình thân. Trẻ biết tính đến hứng

thú của bạn, sẵn sàng giúp đỡ bạn. Ở trẻ xuất hiện hứng thú với nhân cách của bạn,

không liên hệ gì với các hành động của bạn, các xung đột với bạn giãm xuống. Điều

quan trọng hơn đối với trẻ là được chơi cùng nhau hơn là tự khẳng định bản thân trong

con mắt của bạn. [12]

Phương tiện giao tiếp quan trọng của trẻ 5 tuổi là ngôn ngữ nói. Ngôn ngữ nói

của trẻ ở giai đoạn này chứa đựng đủ loai danh từ, động từ, tính từ, trạng từ, nhưng

chưa chuẩn ngữ pháp. Do đó việc dạy trẻ nói đúng câu theo mẫu là điều cần thiết. nếu

trẻ nói sai cần sữa cho trẻ trong giao tiếp ứng xử, trẻ rất dễ bị mặc cảm nói ngọng, nói

lắp hoặc nói sai nếu không được sữa ngay khi còn ở trường mầm non thì trẻ sẽ ít nói,

ngại nói khi thầy cô gọi đọc bài. Luyện nói trong giao tiếp là việc làm quan trọng

chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.

Sự thích ứng giao tiếp tạo tiền đề cho trẻ dễ dàng hòa nhập với bạn bè ở lớp 1.

Không nên quá cứng nhắc dạy trẻ theo một khuôn mẫu ứng xử, nên tạo một “khoảng

trống” trong giao tiếp để trẻ linh hoạt, mềm dẻo với bạn bè mới. Để tạo “khoảng

trống” cần cho trẻ tiếp xúc nhiều với những người lạ một cách tự nhiên, đừng quá

cứng nhắc, nhưng có sự giám sát của người lớn, nếu có sai sót về hành vi, ngôn ngữ thì

dạy dỗ trẻ để trẻ bộc lộ một cách tự nhiên. Đây là cơ sở cho trẻ thích ứng trong quan

hệ người sau này. [10]

1.4. Những vấn đề chung về đánh giá sự phát triển của trẻ

1.4.1. Khái niệm đánh giá sự phát triển của trẻ

Đánh giá là quá trình đưa ra nhận định về năng lực và phẩm chất của sản phẩm

giáo dục căn cứ vào các thông tin định tính và định lượng từ các phép đo. Đánh giá

cũng là quá trình thu thập thông tin về năng lực và phẩm chất của một cá nhân và sử

dụng những thông tin đó đưa ra quyết định về mỗi cá nhân và dạy học trong tương lai.

21

Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của

quá trình giáo dục: phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu

chuẩn đã đề ra nhằm cải thiện thực trạng và điều chỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả

giáo dục trẻ.

Đánh giá sự phát triển của trẻ là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách có

hệ thống, phân tích và đối chiếu với mục tiêu giáo dục mầm non làm cơ sở điều chỉnh

kế hoạch, biện pháp chăm sóc - giáo dục nhằm đảm bảo sự phát triển của trẻ phù hợp

với mục tiêu giáo dục. [15].

1.4.2. Chức năng của đánh giá trong giáo dục mầm non

Chức năng định hướng: đánh giá trong giáo dục có nhiệm vụ chỉ ra được bức

tranh thực trạng của giáo dục và sự phát triển của cá nhân trong nền giáo dục đó. Chức

năng định hướng của đánh giá tồn tại khách quan, không bị ý chí cá nhân của con

người chi phối. Đánh giá trong giáo dục được tiến hành trên cơ sở của mục tiêu giáo

dục.

Chức năng kích thích, tạo động lực: việc đánh giá có kèm theo hình thức củng

cố luôn có ý nghĩa kích thích hành vi, tạo động lực cho sự phát triển tiếp theo.

Chức năng sàng lọc, lựa chọn: đánh giá để biết trẻ đã đạt được mốc của sự phát

triển cho độ tuổi của mình chưa hay chậm phát triển ở mặt nào đó. Đánh giá cần phải

dựa vào những mục tiêu của nhà giáo dục và các chuẩn đánh giá phải được xác định

một cách khoa học, khi đó đánh giá mới thực hiện tốt chức năng sàng lọc và lựa chọn.

Chức năng cải tiến, dự báo: Kết quả đánh giá trong giáo dục từ nhiều góc độ và

trong nhiều giai đoạn khác nhau có thể cung cấp những dự báo về xu thế phát triển của

giáo dục. Và cũng nhờ đánh giá mới phát hiện được những vấn đề tồn tại trong giáo

dục, từ đó lựa chọn và triển khai các biện pháp thích hợp để bù đắp những thiếu hụt

hoặc loại bỏ những sai sót không đáng có. [24]

1.4.3. Phân loại đánh giá

Căn cứ vào đối tượng tham gia đánh giá (giáo viên hay cán bộ quản lí giáo dục).

Đánh giá trẻ trong quá trình chăm sóc giáo dục ở trường mầm non có thể chia thành

hai loại: Đánh giá trẻ trong các hoạt động hàng ngày và đánh giá trẻ sau các chủ đề

a. Đánh giá trẻ trong các hoạt động hằng ngày

22

Mục đích đánh giá: Xác định nhu cầu, hứng thú, khả năng của từng trẻ để giáo viên

có thể lựa chọn những tác động giáo dục phù hợp. Đồng thời giáo viên có thể nhận ra

những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình giáo dục của mình để từ đó điều chỉnh

việc tổ chức hoạt động giáo dục sao cho phù hợp với trẻ. [15]

Giáo viên có thể theo dõi, đánh giá trẻ trong quá trình trẻ tham gia các hoạt động

diễn ra hàng ngày ở trường mầm non: hoạt động vui chơi, hoạt động học, hoạt động

sinh hoạt, hoạt động ngoài trời, hoạt động lễ hội, tham quan.

Trong các hoạt động hằng ngày ở trường mầm non, giáo viên vừa phải quan sát,

theo dõi hoạt động chung của cả nhóm trẻ, đánh giá những dấu hiệu bất thường của các

cá nhân trong nhóm. Khi gặp các dấu hiệu bất thường giáo viên nên hướng dẫn, uốn

nắn ngay để giúp trẻ phát triển tối đa những mặt mạnh, sữa đổi những mặt yếu.

Các nội dung mà giáo viên cần đánh giá trong hoạt động hằng ngày bao gồm:

- Những biểu hiện về tình trạng sức khỏe của trẻ.

- Thái độ và hành vi của trẻ trong các hoạt động.

- Những kiến thức và kỹ năng của trẻ.

- Những sản phẩm trẻ tạo ra trong quá trình hoạt động.

- Mức độ trẻ đạt được so với mục đích, yêu cầu đặt ra.

- Những vấn đề lưu ý trong việc tổ chức các hoạt động tiếp theo.

Việc đánh giá trẻ hàng ngày cần được tiến hành thường xuyên vì đây là một hoạt

động quan trọng để thực hiện mục đích cơ bản của đổi mới: dạy học hướng vào trẻ, lấy

trẻ làm trung tâm và thực hiện cá biệt hóa trong giáo dục. [23]

b. Đánh giá trẻ sau các chủ đề

Mục đích đánh giá: làm căn cứ điều chỉnh kế hoạch giáo dục tiếp theo, rút kinh

nghiêm cho việc xây dựng kế hoạch giáo dục năm học cho lứa tuổi tiếp theo.

Hiện nay chương trình chăm sóc – giáo dục trẻ được thiết kế theo chủ đề/chủ

điểm. Mỗi chủ đề/chủ điểm được tiến hành trong khoảng từ 3 – 8 tuần. Vào tuần cuối

của chủ đề, giáo viên có thể sử dụng các phương pháp đánh giá trẻ như bảng liệt kê

thang đo, bài tập, trò chuyện để đánh giá trẻ. Giáo viên không nhất thiết đánh giá trẻ

cùng một lúc, cũng như không phải đánh giá tất cả các chỉ số đồng thời. Giáo viên có

thể đánh giá trẻ qua quan sát trong khi hoạt động với trẻ, qua việc đánh giá sản phẩm

23

hoạt động của trẻ trong hoạt động học, trong khi chơi và trong các hoạt động tự do của

trẻ.

Hệ thống những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất ở mỗi chủ đề, mỗi giai đoạn

thường được trình bày trong các bảng kiểm kê tương ứng với chủ đề hay giai đoạn đó.

Giáo viên có thể sử dụng những bảng kiểm kê này để đánh giá xem từng trẻ đã nắm

kiến thức, kỹ năng đến đâu, những trẻ nào cần hướng dẫn và hỗ trợ thêm. Từ đó giáo

viên có thể xây dựng kế hoạch cho chủ đề hay hoạt động tiếp theo, vừa phù hợp với sự

phát triển chung của nhóm lớp, vừa thích hợp với sự phát triển riêng của từng trẻ. Giáo

viên có thể tiến hành đánh giá trẻ cùng một lúc bằng bảng kiểm kê mà cũng có thể

đánh giá dần dần, mỗi hôm một vài trẻ. Đối với mỗi trẻ, giáo viên cũng có thể lần lượt

đánh giá tất cả các chỉ số trong bảng kiểm kê cùng một lần hoặc cũng có thể đánh giá

một số chỉ số trước và một số chỉ số đánh giá vào những lúc thích hợp trong thời gian

diễn ra chủ đề hoặc trong một giai đoạn giáo dục nào đó. Nếu như việc đánh giá trẻ

trong các hoạt động hằng ngày chủ yếu nhằm vào những điều bất thường, những trẻ có

biểu hiện cá biệt (xuất sắc hay yếu kém) để giáo viên có những biện pháp giúp đỡ,

hướng dẫn riêng cho trẻ đó, thì việc đánh giá trẻ sau mỗi chủ đề lại chủ yếu để tìm

hiểu tình hình nắm vững những vấn đề đã được dạy của cá nhóm trẻ. Từ đó giáo viên

đưa ra được những kế hoạch và biện pháp giáo dục thích hợp trong giai đoạn sau. [23]

1.4.4. Các phương pháp đánh giá trẻ mầm non:

1.4.4.1. Phương pháp quan sát

Quan sát là phương pháp theo dõi một cách có kế hoạch, có hệ thống và lý giải điều

gì đang xảy ra ở trẻ. Giáo viên cần quan sát toàn diện trẻ theo các lĩnh vực sau:

Thể chất: Các biểu hiện bên ngoài, tình trạng sức khỏe, các kỹ năng vận động tinh

và vận động thô của trẻ.

Nhận thức: Các câu trả lời và các phản ứng thể hiện khả năng tìm nguyên nhân,

giải quyết vấn đề và trí nhớ của trẻ.

Ngôn ngữ: Khả năng bắt đầu cuộc nói chuyện, các kỹ năng biểu đạt và tiếp thu

ngôn ngữ.

Sự sáng tạo: Sự tương tác với các phương tiện nghệ thuật, trò chơi giả vờ và kỹ

năng trình bày.

24

Tình cảm – Xã hội: Biểu hiện của nét mặt, cử chỉ, các phản ứng và các hành vi nói

chung. Các mối tương tác, hoàn cảnh chơi, sự hợp tác, chia sẽ và sự nhường nhịn.

Để có số liệu quan sát khách quan và có ý nghĩa, người giáo viên phải hiểu về các

quy luật phát triển tâm sinh lí của trẻ và biết cách quan sát, ghi chép, phân tích những

thông tin đã quan sát được. Giáo viên quan sát các hoạt động hằng ngày và có thể ghi

lại các sự kiện đặc biệt xảy ra thể hiện sự phát triển của trẻ để tìm ra các biện pháp

giáo dục thích hợp. Ghi chép ngắn gọn các sự kiện quan sát được, hành động, lời nói,

nét mặt, cử chỉ, biểu hiện cảm xúc, tình cảm, hoàn cảnh mà sự kiện diễn ra, lí do và

những nhận xét có ích cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ. [23]

1.4.4.2. Phương pháp bảng liệt kê

Bảng liệt kê là tập hợp các chỉ số về những vấn đề chính của chương trình hay các

nhân tố chính của sự phát triển. Danh mục các chỉ số trong bảng liệt kê được sắp xếp

để người sử dụng có thể hình dung được tính hệ thống của các chỉ số và mối quan hệ

giữa chúng với nhau. Do các chỉ số trong bảng liệt kê được trình bày rõ ràng phù hợp

với chương trình và độ tuổi của trẻ, nên nó không chỉ dừng để đánh giá trẻ mà còn giúp

giáo viên định hướng vào những vấn đề chính trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Hơn

nữa, giáo viên có thể đưa các bảng liệt kê đã đánh giá trên cho phụ huynh xem để họ

hiểu chương trình giáo dục và những tiến bộ của con họ, từ đó tạo ra sự phối hợp chặt

chẽ giữa giáo viên, cha mẹ trong việc giáo dục trẻ.

Ở độ tuổi mầm non, bảng kiểm kê đánh giá sự phát triển của trẻ thường được dùng

với ba mục đích sau:

- Được sử dụng như một lược đồ để hiểu và hướng dẫn sự phát triển của trẻ.

- Được sử dụng như một lược đồ với những kiến thức hoặc kỹ năng cơ bản để

phát triển chương trình.

- Để kiểm tra và đánh giá sự phát triển và việc học của trẻ.

Việc đánh giá trẻ bằng bảng kiểm kê rất linh hoạt: giáo viên có thể đánh giá các chỉ

số trong bảng kiểm kê ở mọi lúc, mọi nơi, kết hợp với quan sát, trò chuyện, bài tập,

tình huống đơn giản, ... [23]

25

1.4.4.3. Phương phápsử dụng bài tập đánh giá do giáo viên thiết kế

Người giáo viên có thể tự thiết kế ra những bài tập để đánh giá trẻ, để thu những

thông tin cần thiết về nhu cầu, hiểu biết, và khả năng của trẻ. Từ đó giáo viên có thể

đưa ra những quyết định, cách thức hướng dẫn phù hợp với khả năng của trẻ. Những

bài tập này thường phải thiết kế phù hợp với những vấn đề trẻ được học, phù hợp với

hoàn cảnh và sử dụng những vật liệu, phương tiện có sẵn ở trường mầm non. Những

bài tập này có thể là những nhiệm vụ học tập, những tình huống trong cuộc sống hay

những bài tập đơn giản do giáo viên đưa ra trong quá trình dạy trẻ.

Các bài tập do giáo viên thiết kế có thể nhằm nhiều mục đích khác nhau. Trước

khi dạy một vấn đề mới, giáo viên có thể thiết kế các bài tập để xác định trẻ biết đến

đâu, điểm mạnh, điểm yếu của từng trẻ, nhóm trẻ là gì. Trên cơ sở đó, giáo viên có thể

xếp trẻ vào những nhóm giáo dục thích hợp hoặc quyết định những kiến thức, kỹ năng

nào cần dạy và thời gian dạy cho trẻ, và thời gian dạy vấn đề đó trong bao lâu.

Trong quá trình dạy trẻ, giáo viên sử dụng bài tập để chẩn đoán trình độ, nhu

cầu, những điểm mạnh, điểm yếu của từng trẻ. Từ đó, giáo viên đưa ra quyết định,

cách hướng dẫn phù hợp, tạo ra sự phát triển tối ưu của từng trẻ. Sau khi học xong một

nội dung hay một vấn đề, giáo viên có thể thiết kế các bài tập để đánh giá xem vấn đề

nào trẻ đã nắm vững, vấn đề nào cần được bổ sung và hướng dẫn thêm.

Không như những trắc nghiệm chuẩn hóa thường chỉ tiến hành một lần trong

một năm học, Những bài tập đánh giá do giáo viên thiết kế có thể tiến hành thường

xuyên trong năm học để xác định sự tiến bộ của trẻ và chuẩn bị cho việc lập kế hoạch

giáo dục ở giai đoạn tiếp theo.

Muốn thiết kế và sử dụng các bài tập đánh giá một cách hiệu quả, giáo viên cần biết

có những lọai bài tập đánh giá nào và việc sử dụng các bài tập để đánh giá nhu cầu,

mức độ phát triển của trẻ khác với các bài tập để đánh giá kết quả thành tích của trẻ

như thế nào, cũng như biết cách làm thế nào để thiết kế bài tập cụ thể phù hợp với các

mục đích đánh giá đã đề ra.

Việc đánh giá trẻ bằng bài tập có nhiều thuận lợi hơn việc sử dụng các trắc nghiệm

đã được chuẩn hóa để đánh giá trẻ. Thuận lợi là tính linh hoạt của các bài tập: giáo

viên có thể sử dụng các phương tiện, đồ dùng, đồ chơi sẵn có để xây dựng các bài tập

26

đánh giá trẻ. Giáo viên có thể căn cứ vào điều kiện dạy và khả năng thực tế của trẻ để

xác định bài tập cũng như mức độ chất lượng kiến thức, kỹ năng ... phù hợp để đánh

giá. Không có sẵn các phương pháp và bài tập để đánh giá mọi vấn đề cụ thể của từng

lớp học và của từng trẻ trong quá trình chăm sóc – giáo dục trẻ một cách hiệu quả thì

việc huấn luyện cho giáo viên là điều cần thiết. [23]

1.4.4.4. Phương pháp trò chuyện

Trò chuyện là phương pháp sử dụng một hệ thống câu hỏi có mục đích nhằm

thu thập thông tin, tìm hiểu lí do, nguyên nhân các sự kiện xảy ra.

Phương pháp này thường được sử dụng để đánh giá sự phát triển ngôn ngữ, tình

cảm – xã hội và xúc cảm thẩm mĩ của trẻ. Khi trò chuyện với trẻ, giáo viên cần xác

định mục đích cụ thể, đặt câu hỏi phù hợp với mục đích, chuẩn bị các phương tiện đồ

dùng (nếu cần). Chỉ nên trò chuyện khi trẻ vui vẻ, sẵn sàng tham gia vào cuộc nói

chuyện, ngữ cảnh phù hợp với mục đích.

Khi hỏi trẻ, giáo viên cần tỏ ra ân cần, động viên, khuyến khích trẻ, và cho trẻ

thời gian suy nghĩ để trả lời, đặt câu hỏi gợi ý để trẻ nói hoặc thực hiện theo yêu cầu

của cô. Nếu trẻ không nói bằng lời hoặc không thể hiện bằng lời, trẻ có thể dùng động

tác, cử chỉ để biểu đạt ý nghĩ của mình.

Để có thêm thông tin về trẻ, giáo viên có thể trao đổi với phụ huynh:

- Khi trẻ mới đến lớp, giáo viên nên hỏi cha mẹ về những thói quen của trẻ ở gia đình,

để giúp trẻ nhanh chóng làm quen với sinh hoạt ở trường

- Khi trẻ gặp khó khăn trong sinh hoạt ở lớp học, giáo viên có thể trao đổi với phụ

huynh để họ cung cấp thông tin cần thiết. Từ đó , giáo viên có thể phân tích cho cha

mẹ về những biểu hiện của trẻ, nêu lí do và đưa ra yêu cầu phối hợp chăm sóc – giáo

dục giữa gia đình và nhà trường. [23]

1.4.4.5. Phương pháp phân tích sản phẩm của trẻ

Dựa trên các sản phẩm hoạt động vật chất và tinh thần (vẽ, nặn, thủ công...) giáo

viên phân tích mức độ hình thành kiến thức, kỹ năng, năng khiếu trong lĩnh vực nào đó

của trẻ.

27

Điều quan trọng đối với trẻ mẫu giáo không chỉ là đánh giá kết quả mà còn là đánh

giá quá trình tạo ra sản phẩm đó như thế nào. (Cùng có một kết quả như nhau, nhưng

cách thức cũng như tốc độ làm của trẻ cũng khác nhau...)

Để đánh giá sản phẩm của trẻ, giáo viên cần xác định mục đích đánh giá, lựa chọn

sản phẩm phù hợp với mục đích đánh giá, lựa chọn phương pháp thích hợp (Giáo viên

đánh giá, trẻ tự đánh giá hay trẻ tự đánh giá sản phẩm của nhau), ghi lại kết quả phân

tích, đánh giá phá sau sản phẩm của trẻ (tranh vẽ, tô màu, ...) hoặc ghi vào sổ nhật kí.

Các sản phẩm được thu thập theo thời gian, trên cơ sở đó, giáo viên hoặc cha mẹ có thể

nhận thấy sự phát triển của trẻ.

Đầu năm học, việc đánh giá sản phẩm của trẻ chủ yếu là do giáo viên thực hiện.

Giáo viên giúp trẻ đưa ra những nhận xét đơn giản về sản phẩm của mình hoặc của

bạn. Theo cách này, trẻ học được cách trình bày nhận xét của mình, tự đánh giá mình

và so sánh mình với bạn.

Khi trẻ tự đánh giá sản phẩm của mình hay sản phẩm của bạn, giáo viên có thể đặt

những câu hỏi gợi ý. Đánh giá của giáo viên với trẻ nên thực hiện sau đánh giá của trẻ,

giáo viên cần hiểu rõ để đánh giá chính xác về trẻ.

Muốn đánh giá trẻ một cách chính xác, giáo viên cần đánh giá thường xuyên và nên

lưu giữ các sản phẩm hoạt động của trẻ theo thời gian. Qua đó, giúp giáo viên nhình

thấy một cách trực quan sự tiến bộ của trẻ. Đối với mỗi sản phẩm lưu giữ giáo viên cần

lưu ý: ghi tên trẻ, ngày tháng năm sinh của trẻ làm sản phẩm, ý kiến của trẻ về sản

phẩm, nhận xét của giáo viên.

Ngoài ra, giáo viên có thể lưu giữ sản phẩm của trẻ bằng cách chụp ảnh và cũng ghi

chép lại như trên, nên cho trẻ một túi lưu trữ sản phẩm. Những sản phẩm này giáo viên

có thể cho cha mẹ đem về cùng trẻ xem lại, nếu trẻ có nhận xét khác thì giáo viên yêu

cầu cha mẹ ghi lại. Kết thúc năm học hoặc khi ra trường những sản phẩm này là món

quà quý giá dành cho trẻ và gia đình. [23]

1.4.4.6. Phương pháp đánh giá Portfolio

a. Khái niệm đánh giá Portfolio

Một trong những phương pháp đánh giá được sử dụng rộng rãi hiện nay ở Mỹ,

Hàn Quốc cho phép giáo viên theo dõi, ghi chép, lưu trữ kết quả của tất cả quá trình

28

hoạt động trên trẻ chính là phương pháp đánh giá Portfolio. Phương pháp này gần

giống với phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ.

Theo Shores & Grace (1998), “Portfolio là hồ sơ tập hợp những nội dung làm

bằng chứng cho thấy sự thay đổi về trỉnh độ tăng trưởng và phát triển của trẻ theo thời

gian”. Đánh giá Portfolio là một hình thức đánh giá quá trình hoạt động và trình độ

phát triển của trẻ dựa trên những sản phẩm thu tập được của Portfolio. Kết quả đánh

giá của Portfilio sẽ được sử dụng có hiệu quả trong việc điều chỉnh, xây dựng chương

trình giáo dục.

b. Quy trình đánh giá Portfolio:

Lập kế hoạch cho đánh giá Portfolio là nội dung quan trọng. Nếu giáo viên không

xây dựng kế hoạch cụ thể và rõ ràng thì việc đánh giá Portfolio đơn giản chỉ là công

việc thu thập thông tin. Lập kế hoạch đươc tiến hành theo 2 bước:

- Thiết lập các quy định khi đánh giá Portfolio: các quy định phải thể hiện được

mục đích đánh giá, thông tin cần thu thập, thời gian và phương pháp hội ý,

phương pháp ứng dụng kết quả đánh giá...

+ Đánh giá portfolio là hình thức đánh giá phù hợp với sự phát triển của trẻ thông

qua việc thu thập thông tin về cá nhân trẻ bằng các phương pháp phong phú.

+ Việc thu thập và phân tích Portfolio (hồ sơ) được tiến hành 3 lần/năm: đầu năm,

cuối học kì 1, cuối học kì 2. Nội dung trong Portfolio được sắp sếp theo từng lĩnh vực

phát triển (nhận thức, thể lực, ngôn ngữ, thẩm mĩ, tình càm – xã hội) và có thể bổ sung

tiếp tục vào bất cứ thời điểm nào trong năm.

+ Trẻ được quyền lựa chọn sản phẩm hoạt động của mình đề trong Portfolio (sản

phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra)

+ Ở sản phẩm của trẻ có ý kiến của giáo viên, phụ huynh, trẻ.

+ Các buổi họp hội ý về Portfolio được tiến hành 4 lần/năm. Thời gian và địa điểm

theo sự thống nhất của phụ huynh.

+ Nội dung được bố trí trong Portfolio ở năm học kế tiếp được trẻ, giáo viên, phụ

huynh cùng quyết định.

+ Cuối mỗi học kì, giáo viên tóm tắt toàn bộ nội dung của Portfolio gửi về gia đình

trẻ.

29

+ Thông tin cá nhân trẻ không được công khai và được bảo quản riêng.

- Tập huấn và hướng dẫn cho những người tham gia đánh giá.

Giáo viên là người tham gia trực tiếp vào quá trình đánh giá. Vì vậy, để tiến hành

đánh giá Portfolio, ngoài việc hiểu rõ quy định đánh giá Porttfolio, giáo viên cần được

tập huấn các kĩ năng quan sát, ghi chép.

Việc giới thiệu về đánh giá Portfolio cho trẻ và phụ huynh cũng là công việc cần

thiết. Giáo viên cần giới thiệu cho trẻ về tầm quan trọng của sản phẩm hoạt động và

phương pháp nhận xét, đánh giá về sản phẩm hoạt động. Giáo viên có thể sử dụng

nhiều hình thức để tập huấn Portfolio cho phụ huynh như họp mặt, gửi thông báo, hội

thảo, ...

- Thu thập nội dung Portfolio

+ Chuẩn bị nơi lưu trữ: mỗi trẻ có một nơi lưu trữ tất cả các sản phẩm hoạt động

của trẻ. Nơi lưu trữ hồ sơ cá nhân trẻ có thể là bìa hay túi hồ sơ kẹp tài liệu, hộp giấy,..

được chia làm nhiều ngăn sẽ giúp giáo viên phân loại hồ sơ của trẻ dễ dàng.

+ Liệt kê nội dung Portfolio: liệt kê tất cả các nội dung trong hồ sơ của trẻ sẽ giúp

giáo viên nắm rõ nội dung của Portfolio. Giáo viên cần ghi rõ thời gian và hình thức

của sản phẩm hoạt động (băng đĩa, bảng photo hay nguyên bản của tranh, hình ảnh, sản

phẩm viết của trẻ...)

Bảng liệt kê nội dung Portfolio

Thứ Nội Thời gian Thời gian Thời gian Thời gian Thời gian

tự dung (Hình thức) (Hình thức) (Hình thức) (Hình thức) (Hình thức)

1

2

- Thu thập sản phẩm hoạt động

Thu thập sản phẩm hoạt động là minh chứng cho quá trình và kết quả hoạt động

của trẻ. Việc thu thập tất cả sản phẩm của trẻ không những gây lãng phí thời gian, chi

phí mà còn gây khó khăn cho giáo viên trong việc sắp xếp, bảo quản và phân tích hồ sơ

của trẻ. Việc lựa chọn nội dung lưu trữ ở Portfolio cần tuân theo mục đích và tiêu chí

đánh giá cụ thể.

30

Gullo (1997), nhà nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực đánh giá trẻ cho rằng trong

portfolio, ngoài sản phẩm hoạt động của trẻ cần có phiếu ghi chép hằng ngày, bảng

kiểm (checklist), kết quả đánh giá theo chuẩn, băng hình, thư mục, phiếu ghi chép cuộc

trò chuyện với phụ huynh.... Gelfer & Perkins (1996) cho rằng trong Portfolio không

những lưu trữ sản phẩm hoạt động của trẻ mà các sản phẩm của giáo viên về trẻ như

phiếu ghi chép quan sát, phiếu ghi chép qúa trình giao tiếp của phụ huynh với giáo

viên ...cũng rất cần thiết. Helm, beneke, Steinheimer (1998) đã trình bày chi tiết nội

dung của Portfolio bao gồm phiếu quan sát, phiếu ghi chép hội thoại, phiếu ghi chép

nội dung hội ý với phụ huynh, với trẻ, hình ảnh, bảng kiểm, sản phẩm hoạt động ngôn

ngữ, tranh vẽ trên bảng, sán phẩm trẻ tự làm hay làm chung với bạn trong hoạt động

vui chơi tự do, băng ghi âm cuộc trò chuyện với trẻ, với phụ huynh, phiếu tự đánh giá

của trẻ, tóm tắt đánh giá Portfolio của giáo viên, nội dung khảo sát hứng thú và năng

lực của trẻ, ghi chép về quan hệ bạn bè của trẻ...

Hình thức làm Portfolio

Họ và tên trẻ: Thời gian:

Hãy dán hình ở đây! Địa điểm và tình huống:

Giải thích tình huống trong hình: Nhận xét và đánh giá:

- Quan sát và ghi chép

Đánh giá Portfolio bao gồm sản phẩm hoạt động của trẻ và tài liệu ghi chép của

giáo viên. Thông qua quan sát, giáo viên có thể nắm thông tin về trẻ ở tình huống tự

nhiên. Trong quá trình quan sát, giáo viên thường sử dụng phương pháp ghi chép tình

huống, bảng kiểm, chuẩn đánh giá. Tài liệu quan sát của giáo viên nên bố trí trong file

riêng, không để chung với hồ sơ đựng sản phẩm hoạt động của trẻ.

- Thu thập phiếu tự đánh giá và ý kiến đề xuất:

31

Giáo viên, phụ huynh, trẻ đều có thể cho ý kiến nhận xét về sản phẩm của trẻ. Giáo

viên hoặc phụ huynh có thể ghi lại lời nhận xét bên cạnh sản phẩm của trẻ hay truyền

đạt lại bằng lới. Giáo viên có thể làm các mẫu phiếu nhận xét đánh giá để phụ huynh,

giáo viên hay trẻ tự điền vào.

Phiếu nhận xét cho phụ huynh

Họ và tên trẻ: Thời gian:

Tên sản phẩm: (Hãy đặt câu hỏi cho trẻ trả lời)

- Tìm hiểu đặc sắc trong sản phẩm của trẻ, trò chuyện với trẻ và ghi chép lại ý Phiếu ghi chép của bạn về trẻ kiến về sản phẩm của trẻ

- Trò chuyện với trẻ để đưa ra ý kiếnđề xuất cho sản phẩm kế tiếp của trẻ và

ghi chép lại điều này

- Thảo luận với trẻ về hoạt động cần thiết ở trường mầm non có lien quan đến

hoạt động của trẻ và ghi chép lại điều này

Ba (mẹ) của bé…………………………………..

Phiếu ghi chép của bạn về trẻ

Tên con là: Thời gian:

- Con thích gì nhất trong tác phẩm của bạn?

- Con hãy nói điểm đáng khen trong tác phẩm của bạn?

- Nếu con được làm cùng với bạn tác phẩm này thì con có muốn bổ sung them

phần nào không?

- Đánh giá và ứng dụng:

+ Chuẩn bị bảng tóm tắt Portfolio: Bảng tóm tắt Portfolio trình bày tóm tắt toàn

bộ thông tin được thu thập ở Portfolio trong suốt một năm học hay một học kì. Để viết

bảng tóm tắt Portfolio, giáo viên biên soạn lại hồ sơ của trẻ theo từng lĩnh vực phát

triển và sắp xếp sản phẩm hoạt động của trẻ theo trình tự thời gian, nhận xét khái quát

32

về sự biến đổi, phát triển của trẻ. Bảng tóm tắt Portfolio có thể gửi về gia đình trẻ, tiếp

nhận ý kiến đóng góp từ gia đình, hay dùng cho giáo viên tham khảo.

Bảng tóm tắt Portfolio

Năm sinh Ngày tháng Ngày Ngày tháng Tên

(Giới năm ghi chép năm trẻ

tính) (Nam – Nữ)

Lĩnh vực phát triển Nội dung

Nhận thức

Ngôn ngữ

Thể lực

Thẩm mỹ

Tình cảm xã hội

Tổng hợp (General review)

Ý Tình huống phát

kiến triển của trẻ được

của phát hiện ở gia đình

phụ Chủ đề trẻ quan tâm

huynh Ý kiến đề xuất về

hoạt động ở trường

mầm non

+ Tiến hành họp hội ý portfolio: buổi họp hội ý Portfolio vào cuối năm học

thường tổ chức cho phụ huynh và giáo viên. Nội dung của buổi họp dựa trên cơ sở của

bảng tóm tắt Portfolio để phổ biến thông tin về trẻ và có thể điều chỉnh nội dung của

bảng tóm tắt. Các nội dung được quyết định sau cùng ở đánh giá Portfolio có thể được

trẻ, giáo viên và phụ huynh hội ý và lựa chọn.

33

+ Tổ chức triển lãm Portfolio: Mục đích của việc triển lãm Portfolio là nhằm

công khai và phổ biến thông tin về đánh giá Portfolio của tất cả trẻ trong trường cho

những người liên quan đến trẻ như phụ huynh, giáo viên ở các nhóm lớp khác, ban

giám hiệu. Giáo viên có thể trỏ chuyện với trẻ về lí do chọn sản phẩm để trẻ có thể giới

thiệu sản phẩm hoạt động yêu thích của mình cho người khác trong buổi triển lãm.

+ Chuẩn bị cho Portfolio: Giáo viên, trẻ, phụ huynh có thảo luận với nhau chọn

mẫu sản phẩm hoạt động tiêu biểu của trẻ cùng với bảng tóm tắt Portfolio và các tài

liệu đánh giá khác tạo thành tập hồ sơ khác. Trước khi trẻ lên lớp mới, giáo viên ở

nhóm lớp mới sẽ tiếp nhận hồ sơ này và tiếp tục lưu trữ ở trường mầm non.

Đánh giá Portfolio được coi là phương pháp đánh giá tiên tiến hiện nay vì trẻ và

phụ huynh được trực tiếp tham gia vào quá trình đánh giá. Quá trình và kết quả của

đánh giá cho thấy sự biến đổi, tiến bộ và phát triển của chính cá nhân trẻ ở từng thời kì

một cách khách quan và công bằng, không so sánh giữa các trẻ với nhau. Khi tiến hành

đánh giá Portfolio, giáo viên có thể kết hợp các phương pháp đánh giá khác nhau để

thu thập tài liệu về quá trình và kết quả hoạt động của trẻ. [15]

1.4.4.7. Phương pháp trắc nghiệm

Ngày nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về trắc nghiệm. Có định nghĩa cho

rằng trắc nghiệm là “Bất cứ một loạt các câu hỏi hay bài tập hay một phương tiện để

đo kỹ xảo, trí tuệ, năng lực và tài năng của một cá nhân hay nhóm” (theo từ điển

Websters Collegiate). Rõ ràng định nghĩa này không thể hiện được đặc trưng của trắc

nghiệm là một công cụ chẩn đoán tâm lí. X.L. Rubinstein (1940) đã định nghĩa: “Trắc

nghiệm là sự thử nghiệm nó nhằm mục đích phân bậc, xác định vị trí xếp hạng của

nhân cách trong nhóm hay tập thể, xác định trình độ của vị trí đó. Trắc nghiệm hướng

vào nhân cách trong nhóm hay tập thể, là phương tiện chuẩn đoán và dự đoán”. Trong

sách từ điển tâm lí, ông Nguyễn Khắc Viện cho rằng: “Trong tâm lí học, test là một hệ

thống biện pháp đã được chuẩn hóa về kỹ thuật, được quy định về nội dung và cách

làm, nhằm đánh giá ứng xử và kết quả hoạt động của một nhóm người hay một người,

cung cấp một chỉ báo về tâm lý (trí tuệ, năng lực, nét nhân cách, ...) trên cơ sở đối

chiếu với một thang đo đã được chuẩn hóa với một hệ thống phân loại trên những

nhóm mẫu khác nhau về phương diện xã hội.

34

Các loại trắc nghiệm có thể chia thành nhiều loại theo các tiêu chuẩn khác nhau.

Căn cứ vào kiểu loại trắc nghiệm, người ta có thể phân thành 2 loại chính là trắc

nghiệm không định chuẩn (informal test) và trắc nghiệm định chuẩn (formal test). Trắc

nghiệm định chuẩn lại được chia thành 2 loại là: trắc nghiệm theo chuẩn (norm-

referenced test) và trắc nghiệm theo tiêu chí (criterion – referenced test). Trắc nghiệm

theo chuẩn cho biết thông tin về cá nhân so sánh với những cá nhân khác. Trắc nghiệm

theo tiêu chí cho biết thông tin về cá nhân theo hệ thống những tiêu chuẩn hay tiêu chí

nhất định. Trắc nghiệm theo tiêu chí là loại trắc nghiệm thường được xây dựng để đánh

giá trẻ trong quá trình giáo dục. [23]

1.5. Bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non.

1.5.1. Khái niệm

Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng do tác giả Như Ý chủ biên thì công cụ là

phương tiện để tiến hành việc gì, đạt mục đích gì. Bộ công cụ gồm nhiều công cụ.

BCC đánh giá sự phát triển của trẻ dựa vào BCPTTENT gồm các công cụ xác

định mức độ đạt các chỉ số để lập kế hoạch giáo dục hướng vào sự phát triển của trẻ

theo các lĩnh vực, chuẩn và chỉ số.

BCC theo dõi sự phát triển của trẻ được xây dựng theo nhiều mục đích sử dụng

khác nhau, với nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau. Có hai hình thức công cụ

theo dõi sự phát triển của trẻ: chuẩn hóa và phi chuẩn hóa. BCC theo dõi sự phát triển

của trẻ 5 tuổi theo BCPTTENT có hình thức phi chuẩn hóa. Vì người xây dựng BCC

theo dõi sự phát triển của trẻ 5 tuổi là giáo viên mầm non, cán bộ quản lí giáo dục mầm

non các cấp như cán bộ phòng giáo dục, hiệu trưởng, hiệu phó chuyên môn, tổ trưởng

chuyên môn. BCC được sử dụng với trẻ trong lớp học. Chúng được sử dụng hàng ngày

hoặc định kì theo năm học, tháng, tuần và được hoàn thiện dần trong quá trình sử

dụng. Có nhiều dạng công cụ theo dõi sự phát triển của trẻ tương ứng với các chỉ số:

Phiếu quan sát, bài tập, trò chuyện, phân tích sản phẩm, bảng liệt kê các chỉ số theo dõi

của cá nhân và nhóm, lớp. Tuy nhiên các dạng của công cụ đều chỉ rõ được chỉ số,

minh chứng, phương pháp, phương tiện, thời gian, hướng dẫn thực hiện, nhận xét,

đánh giá, và ghi kết quả. [15]

35

1.5.2. Cấu trúc bộ công cụ

Bộ công cụ gồm:

- Chỉ số

- Minh chứng của chỉ số trong đó có minh chứng được đánh giá là “đạt” và minh

chứng đánh giá “Chưa đạt”.

- Phương pháp đánh giá: bao gồm phương pháp bài tập, phương pháp quan sát,

phương pháp trò chuyện và phương pháp phân tích sản phẩm.

- Phương tiện thực hiện [3]

1.5.3. Bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ

a. Mục đích sử dụng Bộ công cụ theo dõi sự phát triển của trẻ 5 tuổi

- Đối với cán CBQL giáo dục mầm non

BCC được sử dụng để đánh giá sự phát triển của trẻ, xác định các yếu tố ảnh

hưởng đến kết quả phát triển của trẻ, làm căn cứ để định hướng, xây dựng, điều chỉnh

kế hoạch chung của nhà trường; đầu từ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi

và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.

- Đối với GVMN

Bộ công cụ được sử dụng để ghi chép lại và theo dõi sự phát triển ở từng trẻ/

nhóm trẻ và tổng hợp chúng thành một hồ sơ của lớp học. Giáo viên sử dụng hồ sơ này

để điều chỉnh kế hoạch giáo dục giúp trẻ đạt chuẩn trong từng giai đoạn và trao đổi

thông tin với phụ huynh. [19]

b. Thiết kế công cụ dựa vào bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của Việt Nam

• Nguyên tắc thiết kế công cụ

Thiết kế công cụ dựa vào BCPTTENT của Việt Nam cần đảm bảo những nguyên

tắc, xác định rõ mục đích đo, miền đo, cách đo, thang đo. Mục đích đo là để theo dõi

trẻ đạt hay chưa đạt các chỉ số. Nội dung đo là các chỉ số của từng chuẩn, lĩnh vực phát

triển. Miền đo là những minh chứng của chỉ số - những biểu hiện cụ thể có thể đo,

đếm, định tính được. Cách đo được thể hiện ở phương tiện, không gian, thời gian và

hướng dẫn đo. Thang đo được thể hiện ở mức đạt (+) và chưa đạt (-).

Bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi được dựa theo hệ

thống các chỉ số của từng lĩnh vực BCPTTENT Việt Nam. Phương pháp đánh giá sự

36

phát triển của trẻ 5 tuổi dựa vào các phương pháp đánh giá được thực hiện trong

chương trình giáo dục mầm non. Kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi dựa vào

minh chứng của từng chỉ số.[15]

• Yêu cầu thiết kế công cụ:

Công cụ theo dõi sự phát triển của trẻ cần đảm bảo các yêu cầu về độ khó, độ

phân biệt, độ giá trị, độ tin cậy. Phép đo cần đảm bảo tính khách quan, tính chính xác,

dễ xử lí, tính kinh tế, tính văn hóa. Do vậy, thiết kế công cụ dựa vào BCPTTE 5 tuổi

cũng cần đảm bảo những yêu cầu đó. Độ khó thể hiện ở công cụ đo phù hợp với chỉ số

cần đo. Độ phân biệt thể hiện ở kết quả đo chỉ ra được trẻ đạt hay không đạt. Độ giá trị

thể hiện ở kết quả đo chỉ ra được trẻ đạt chỉ số tới minh chứng nào. Độ tin cậy thể hiện

ở kết quả đo có độ ổn định và nhất quán của thông tin với mọi trẻ. Tính khách quan thể

hiện ở nhiều thông tin khác nhau nhưng cho những kết quả khách quan về một chỉ số

cần đo. Tính chính xác thể hiện ở kết quả đo cho thông tin đúng về chỉ số cân đo. Tính

dễ xử lí thể hiện ở kết quả đo dễ nhập liệu, tra cứu, thống kê, so sánh, hệ thống, tính

toán. Tính kinh tế thể hiện ở sự tiết kiệm thời gian, công sức và tiền của. Ngoài ra,

công cụ cần đảm bảo tính văn hóa – phản ánh văn hóa dân tộc, vùng, miền, địa

phương. [15]

• Các bước thiết kế công cụ dựa vào bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của Việt

Nam

Có thể thiết kế công cụ dựa vào bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của Việt Nam với

8 bước tiến hành.

Bước 1: Lựa chọn chỉ số cần theo dõi

Với giáo viên, cần theo dõi hết 120 chỉ số trong suốt năm học. Mỗi tháng hoặc mỗi

chủ đề cần theo dõi khoảng 20 – 30 chỉ số. Các chỉ số được lựa chọn cần thỏa mãn

những yêu cầu sao đây:

• Đại diện cho tất cả 4 lĩnh vực của Bộ chuẩn.

• Mỗi lĩnh vực có chỉ số ở tất cả các chuẩn.

• Mỗi chuẩn chứa 1 -2 chỉ số dạy trẻ trong tháng/ chủ đề.

• Các chỉ số đại diện cho các kiến thức, kỹ năng, thái độ dạy trẻ trong tháng/ chủ

đề.

37

Mỗi tuần, mỗi ngày và mỗi hoạt động giáo dục cần chọn những chỉ số đã hướng

dẫn trẻ để theo dõi kết quả và điều chỉnh hoạt động giáo dục.

Với cán bộ quản lí, mỗi lần kiểm tra cần lựa chọn khoảng 30 – 40 chỉ số. Các chỉ

số được chọn cần thỏa mãn những yêu cầu sau đây:

• Đại diện cho tất cả 4 lĩnh vực của Bộ chuẩn

• Mỗi lĩnh vực có chỉ số ở tất cả các chuẩn

• Mỗi chuẩn chứa 1 – 2 chỉ số đã dạy trẻ

• Đại diện cho những kiến thức, kỹ năng, thái độ dạy trẻ

• Tính đến các vùng miền/ bối cảnh khác nhau

Thông thường cán bộ quản lí tường kiểm tra sau mỗi học kì và mỗi một năm học.

Bước 2: Tìm hiểu minh chứng của chỉ số

Minh chứng là những biểu hiện cụ thể của chỉ số, có thể quan sát, đo, đếm, định

tính được. Mỗi một chỉ số có một số minh chứng nhất định. Muốn theo dõi chỉ số nào

thì tìm những minh chứng gợi ý trong phụ lục của BCPTTENT.

Bước 3: Lựa chọn phương pháp theo dõi

Có thể sử dụng những phương pháp đánh giá trong chương trình giáo dục mầm

non để thu thập thông tin, theo dõi sự phát triển của trẻ 5 tuổi trong trường mầm non: 4

phương pháp thường được dùng chủ yếu để thu thập thông tin, theo dõi và đánh giá sự

phát triển của trẻ 5 tuổi là:

- Kiểm tra trực tiếp là việc sử dụng các cách thức hay kĩ thuật đánh giá để xác

định xem trẻ đã biết làm những việc gì, đã đạt được sự phát triển tâm sinh lí phù hợp

với độ tuổi chưa. Trong kiểm tra trực tiếp trẻ, người ta sử dụng các trắc nghiệm (test)

về tâm lí và phát triển trẻ, các thang đo, các bảng liệt kê, các bảng chỉ số đánh giá theo

độ tuổi, các bài tập đánh giá trẻ ...

- Quan sát tự nhiên (hay thường gọi là quan sát) là sự tri giác trực tiếp, ghi lại

một cách có hệ thống, có kế hoạch các biểu hiện tâm lí, các hành vi của trẻ, các đánh

giá trẻ thông qua các biểu hiện của trẻ trong các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau.

- Phỏng vấn/ Trò chuyện là quá trình thu thập thông tin về trẻ thông qua việc

đưa ra các câu hỏi theo một kế hoạch định trước cho những người trực tiếp chăm sóc-

giáo dục trẻ (Ví dụ như cha mẹ, cô giáo ...) hay trực tiếp với trẻ.

38

- Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ là dựa trên cơ sở các sản phẩm hoạt

động vật chất hoặc tinh thần của trẻ (tranh vẽ, tranh xé dán, tô màu, công trình xây

dựng, sản phẩm lắp ghép, câu truyện kể ...) người đánh giá phân tích về mức độ hình

thành kiến thức, kỹ năng, năng khiếu hay triệu chứng bệnh tật hay lệch lạc nào đó về

tâm lí của trẻ.

Giáo viên có thể sử dụng các phương pháp đơn giản và đỡ mất thời gian hơn để

theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ đó là thông qua quan sát, trò chuyện và phân

tích các sản phẩm hoạt động của trẻ. Giáo viên có thể căn cứ vào các minh chứng, lựa

chọn phương pháp để đánh giá trẻ cho phù hợp. Giáo viên cũng có thể sáng tạo ra một

cách đánh giá khác dựa trên các dấu hiệu nhận biết/Minh chứng về việc đạt được các

chỉ số trong BCPTTENT. [18]

Bước 4: Xác định phương tiện theo dõi

Phương tiện theo dõi là những dụng cụ, đồ dùng, đồ chơi cần thiết để thực hiện

phương pháp theo dõi đã lựa chọn. Phương tiện cần phù hợp với chỉ số, minh chứng,

phương pháp, điều kiện cơ sở vật chất của lớp học. Nên chọn những phương tiện đơn

giản, dễ kiếm, rẻ tiền, phổ biến ở địa phương, sẵn có trong lớp học. Đặc biệt, cần luôn

luôn chuẩn bị bảng ghi kết quả theo dõi sự phát triển của trẻ 5 tuổi theo nhóm/ lớp.

Bước 5: Hướng dẫn theo dõi

Ở bước này cần xác định không gian tiến hành (vườn trường, sân chơi, lớp học,

góc chơi, phòng ăn...), số trẻ tham gia ở từng lần theo dõi. Cách theo dõi này cần được

thực hiện như nhau đối với mọi trẻ, để đảm bảo độ khách quan, và độ tin cậy của kết

quả thu được. Lời hướng dẫn, cách theo dõi cần đơn trị, nghĩa là tất cả mọi người đều

có cùng một cách hiểu, không được đa nghĩa, nhiều cách hiểu.

Bước 6: Xác định thời gian theo dõi

Những thời gian theo dõi cần xác định là lượng thời gian cần thiết để theo dõi trên

một trẻ, trên tổng số trẻ của nhóm/ lớp, và thời điểm theo dõi. Thời điểm theo dõi tốt

nhất chính là các thời điểm trong chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ ở trường mầm non,

ngay trong các hoạt động giáo dục như hoạt động vui chơi, học, lao động, tham quan,

dã ngoại...

39

Bước 7: Thử công cụ theo dõi

Việc thử công cụ theo dõi được thực hiện trên 3 -5 trẻ, gồm trẻ kém, khá, giỏi, trẻ

trai và gái, trẻ dân tộc và trẻ kinh ( đối với vùng dân tộc có trẻ dân tộc kinh). Kết quả

đạt được hoặc không đạt được trên cả 3 – 5 trẻ cho thấy chưa đảm bảo độ khó, đạt

được với 2/3 trẻ hoặc 3/5 trẻ là có thể sử dụng được.

Bước 8: Hoàn chỉnh công cụ theo dõi

Việc hoàn chỉnh công cụ theo dõi được thực hiện ở cả 7 bước đã nêu trên. Có thể

bỏ đi, thêm vào, sửa lại từng nội dung trong mỗi bước cho phù hợp với chỉ số cần theo

dõi ở trẻ và trình bày công cụ theo thể thức văn bản nhất định như: phiếu quan sát trẻ,

bài tập kiểm tra, trò chuyện, phân tích sản phẩm. [3]

c. Sử dụng bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi

Có thể sử dụng bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi theo 7

bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị thời gian, không gian và các phương tiện đo.

Bước 2: Chuẩn bị bảng ghi kết quả đạt chỉ số theo lớp/ nhóm theo bảng 1 và theo từng

cá nhân (Bảng 2)

Bảng 1: Bảng theo dõi, đánh giá sự phát triển của lớp

Trường: Lớp:

Thời gian theo dõi, đánh giá : từ.................đến................

Số Họ tên trẻ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 ....... CS25 CS120

TT

1

2

40

2: Bảng theo dõi, đánh giá sự phát triển cá nhân trẻ 5 tuổi

Họ tên trẻ: Ngày sinh:

Trường: Lớp:

Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần): từ.................đến................

Người theo dõi, đánh giá:

Mức độ TT NỘI DUNG CHỈ SỐ

chỉ số Đạt Chưa đạt

LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP

Chuẩn 14. Trẻ nghe hiểu lời nói

1

2

........... .......................

Chuẩn 15: Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp

...... ......................

...... ......................

Chuẩn 19: ………………

120 …………………

Bước 3: Tiến hành đo trên trẻ theo cách thực hiện đã xây dựng ở trên.

Bước 4: Đánh giá kết quả đạt được trên trẻ.

Giáo viên dựa vào các minh chứng của các chỉ số, dung các phương pháp theo

dõi như quan sát trẻ hằng ngày, qua trò chuyện, phân tích sản phẩm của trẻ, sử dụng

bài tập, trao đổi với phụ huynh để đánh giá từng trẻ. Mỗi chỉ số được đánh giá ở 2 mức

độ: đạt và chưa đạt.

- Đạt: Trẻ thường xuyên làm được/ đạt được/ biết được (biểu hiện năng lực của

trẻ ổn định và không phụ thuộc vào môi trường), kí hiệu: +

- Chưa đạt: Trẻ chưa làm được/ chưa đạt được/ chưa biết được (biểu hiện năng

lực của trẻ còn chưa đạt, cần được giáo dục hỗ trợ thêm), kí hiệu: -

Bước 5: Ghi kết quả kiểm tra của trẻ vào bảng theo dõi sự phát triển của lớp.

41

Cách ghi kết quả vào bảng đánh giá:

Bảng 1: Bảng theo dõi, đánh giá sự phát triển của lớp

Trường:......................................................................Lớp:....................................

Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần/đợt):

- Đợt 1: Từ.................đến................Người đánh giá: ..................................

- Đợt 2: Từ.................đến................Người đánh giá: ..................................

Họ tên trẻ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 ....... CS9 CS10 Số

TT

Lê Bích Lan + + - - - + + + 1

Trần Thị Thu Hồng + + - + - + + + 2

.................... + + - + - - + + ...

Bảng 2: Bảng theo dõi, đánh giá sự phát triển cá nhân trẻ 5 tuổi

Họ tên trẻ: Ngày sinh:

Trường: Lớp:

Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần): từ.................đến................

Người theo dõi, đánh giá:

Mức độ NỘI DUNG CHỈ SỐ

TT chỉ số Đạt Chưa đạt

LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP

Chuẩn 14. Trẻ nghe hiểu lời nói

1 +

2 +

........... ....................... -

Chuẩn 15: Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp

...... ...................... +

...... ...................... +

Chuẩn 19: ………………

120 ………………… +

42

Bước 6: Thống kê kết quả kiểm tra của lớp

Thống kê kết quả của nhóm / lớp

Bảng 1: Bảng theo dõi, đánh giá sự phát triển của lớp

Trường:......................................................................Lớp:....................................

Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần/đợt):

- Đợt 1: Từ.................đến................Người đánh giá: ..................................

- Đợt 2: Từ.................đến................Người đánh giá: ..................................

Họ tên trẻ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 ....... CS9 CS10

Số TT 1 2 + + + + - - - + - - + + + + + +

Lê Bích Lan Trần Thị Thu Hồng .................... Tổng (%) + .... + ... - ... + ... - ... - .... + .... + ...

... Thống kê kết quả của từng trẻ theo bảng 2

Bảng 2: Bảng theo dõi, đánh giá sự phát triển cá nhân trẻ 5 tuổi

Họ tên trẻ: Ngày sinh:

Trường: Lớp:

Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần): từ.................đến................

Người theo dõi, đánh giá:

Mức độ NỘI DUNG CHỈ SỐ

Chưa đạt

TT chỉ số Đạt LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP Chuẩn 14. Trẻ nghe hiểu lời nói 1 +

2 +

........... ....................... -

Chuẩn 15: Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp ...... ...................... +

...... ...................... +

Chuẩn 19: ……………… 120 ………………… +

43

Tổng số chỉ số đạt (+) 20/26

Tổng số chỉ số chưa đạt (+) 6/26

Kết quả đạt được của các chỉ số tính theo tỉ lệ (%)

- Tính theo chiều dọc của bảng (là kết quả chung của nhóm / lớp):

+ Cột họ và tên là tổng số trẻ của nhóm / lớp.

+ Cột từng chỉ số là tỉ lệ % số trẻ trong nhóm / lớp đạt được chỉ số đó.

- Tính theo chiều ngang của bảng (là kết quả của từng cá nhân trẻ):

+ Cột họ và tên cụ thể của một trẻ.

+ Hàng ngang từng chỉ số là kết quả theo dõi cụ thể từng chỉ số cho một trẻ.

Bước 7: Điều chỉnh kế hoạch giáo dục.

Căn cứ vào Bảng tổng hợp đánh giá sự phát triển của lớp theo BCPTTE 5 tuổi,

giáo viên xem xét điều chỉnh kế hoạch giáo dục của tháng/ chủ đề/ tuần, ngày tiếp

theo.

Điều chỉnh kế hoạch giáo dục của tháng/ chủ đề/ tuần, ngày tiếp theo

- Đối với những chỉ số có tổng số trẻ đạt (+) dưới 70% thì giáo viên tiếp tục đưa

vào mục tiêu giáo dục của chủ đề tiếp theo.

- Đối với những chỉ số có tổng số trẻ đạt (+) trên 70% thì giáo viên điểm số trẻ

chưa đạt được chỉ số này để giúp trẻ rèn luyện mọi lúc, mọi nơi trong quá trình

giáo dục và phối hợp với phụ huynh để giúp trẻ đạt được.

Do đó mục tiêu giáo dục của chủ đề tiếp theo sẽ gồm các chỉ số mới cộng thêm các

chỉ số được truyền từ các chủ đề trước sang (những chỉ số có số trẻ đạt dưới 70%)

Điều chỉnh kế hoạch ngày: Những chỉ số trẻ chưa đạt (-) giáo viên điều chỉnh

các hoạt động giáo dục cho phù hợp với nhu cầu, hứng thú và khả năng của trẻ. [3]

d.Cách sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi

Để theo dõi, đánh giá trẻ ở một chỉ số nào đó, trước hết người đánh giá phải

nắm được minh chứng của chỉ số đó, trên cơ sở đó lựa chọn phương pháp đánh giá cho

phù hợp với minh chứng.

Dựa vào minh chứng của chỉ số và phương pháp đã lựa chọn để theo dõi, đánh

giá sự phát triển của trẻ. Kết quả của từng chỉ số thể hiện ở 2 mức độ “đạt”, ‘chưa đạt”.

+ Mức độ đạt: là trẻ đạt hết tất cả các minh chứng của chỉ số.

44

+ Mức độ chưa đạt: trẻ chưa đạt một trong các minh chứng của chỉ số.

Một chỉ số của chuẩn có thể sử dụng nhiều phương pháp theo dõi để đảm bảo

kết quả đánh giá khách quan và chính xác. [19]

1.5.3.5. Xử lý kết quả đánh giá

Sau khi theo dõi, đánh giá chúng ta sẽ biết được sự phát triển của mỗi trẻ đạt ở mức

độ nào. Trên cơ sở kết quả trẻ “đạt” hay “chưa đạt” giáo viên tìm ra nguyên nhân để

đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp để giúp trẻ đạt được các chỉ số của

BCPTTENT. [19]

1.6. Bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình

Dương triển khai

Tháng 8 năm 2011 Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai tài liệu hướng dẫn

sử dụng BCPTTENT, hướng dẫn giáo viên mầm non sử dụng BCC để theo dõi, đánh

giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi. Trong đó có nội dung hướng dẫn giáo viên sử dụng

BCC đánh giá sự phát triển NN và GT. Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương đã lựa chọn 40

chỉ số (có 10 chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT) để xây dựng phiếu đánh giá sự phát

triển của trẻ 5 tuổi tại trường mầm non và 20 chỉ số dành cho phụ huynh tự đánh giá sự

phát triển của con em mình. Đến năm học 2013 – 2014 tất cả các cơ sở giáo dục mầm

non đều sử dụng BCPTTENT theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi bao gồm

120 chỉ số (có 31 chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT) để hỗ trợ thực hiện Chương trình

giáo dục mầm non và theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ.

Tài liệu hướng dẫn giáo viên sử dụng BCPTTENT do Sở GD&ĐT tỉnh Bình

Dương triển khai gồm:

Phần I: Giới thiệu BCPTTENT

Phần II: Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT

Phần III: Một số hoạt động giáo dục

Phụ lục: Các phương pháp theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ

Dấu hiệu/ minh chứng đạt được các chỉ số trong BCPTTENT

Mẫu phiếu theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ

Các bước xây dựng bộ công cụ

Bước 1. Lựa chọn các chỉ số đánh giá sự phát triển của trẻ.

45

Căn cứ nội dung Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi có 28 chuẩn bao gồm 120 chỉ số,

Sở lựa chọn 40 chỉ số để xây dựng phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi

tại trường mầm non và 20 chỉ số dành cho phụ huynh tự đánh giá sự phát triển của con

em mình, cụ thể như sau:

* Giáo viên đánh giá trẻ tại trường: Tổ chức đánh giá vào 2 đợt:

- Đợt 1: đánh giá trong tháng 12

- Đợt 2: Đánh giá vào tuần thứ hai của tháng 5.

* Phụ huynh tự đánh giá sự phát triển của trẻ: Đánh giá trong tháng 2

Bước 2. Thiết kế bộ công cụ

- Xác định chỉ số cần đo

- Lựa chọn công cụ thích hợp với chỉ số

- Thiết kế công cụ (chuẩn bị, xác định thời gian, chuẩn bị, số trẻ, không gian,

hoạt động của cô và trẻ)

- Thử công cụ trên 3-5 trẻ, gồm trẻ kém, khá, giỏi.

- Sửa và hoàn chỉnh công cụ

Bước 3. Cách theo dõi, đánh giá và ghi vào phiếu

- Giáo viên căn cứ vào kết quả của trẻ (qua quan sát trẻ hàng ngày, qua trò

chuyện, phân tích sản phẩm của trẻ, sử dụng bài tập, trao đổi với phụ huynh) để ghi kết

quả vào phiếu đánh giá.

- Giáo viên dựa vào các minh chứng của các chỉ số để đánh giá (minh chứng

trong phần phụ lục) .

Mỗi chỉ số được đánh giá ở 2 mức độ:

- Đạt: Trẻ thường xuyên làm được/ đạt được/ biết được (biểu hiện năng lực của

trẻ ổn định và không phụ thuộc vào môi trường), kí hiệu: +

- Chưa đạt: Trẻ chưa làm được/ chưa đạt được/ chưa biết được (biểu hiện năng

lực của trẻ còn chưa đạt, cần được giáo dục hỗ trợ thêm), kí hiệu: -

Bước 4. Điều chỉnh kế hoạch giáo dục.

Căn cứ vào Bảng tổng hợp đánh giá sự phát triển của nhóm/ lớp theo Bộ chuẩn

phát triển trẻ 5 tuổi, giáo viên có thể thấy được chỉ số nào/ lĩnh vực nào nhiều trẻ trong

lớp mình phụ trách còn chưa đạt được, từ đó, giáo viên có thể đưa ra các biện pháp

giáo dục hỗ trợ (như đã trình bày trong phần 2) hoặc điều chỉnh cách thức giáo dục của

mình cho phù hợp hơn với tình hình phát triển của trẻ trong nhóm/ lớp.

46

Tiểu kết chương 1

Bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ dựa vào BCPTTENT gồm các công

cụ xác định mức độ đạt các chỉ số để lập kế hoạch giáo dục hướng vào sự phát triển

của trẻ theo các lĩnh vực, chuẩn và chỉ số.

Bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi trong trường mầm non

giúp giáo viên hiểu rõ hơn năng lực của trẻ, không bắt trẻ làm những điều quá sức ảnh

hưởng đến sự phát triển tâm lí của trẻ.

Đồng thời, BCC được CBQL, GVMN sử dụng để đánh giá sự phát triển của trẻ,

xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phát triển của trẻ, làm căn cứ để định

hướng, xây dựng, điều chỉnh kế hoạch chung của nhà trường; đầu từ cơ sở vật chất,

trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.

Bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình

Dương triển khai đã hướng dẫn giáo viên cách sử dụng BCC và cung cấp đầy đủ 120

chỉ số, minh chứng cho các chỉ số, gợi ý các hoạt động giáo dục thuộc lĩnh vực NN và

GT. Giáo viên có thể sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ.

Chương 1 đã làm sáng tỏ cơ sở lí luận của đề tài. Điều này giúp cho việc nghiên

cứu thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi tại thành

phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ở chương 2 mang tính khoa học và phù hợp với

thực tiễn giáo dục mầm non.

47

Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ

SỰ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP CỦA TRẺ

5 TUỔI DO SỞ GD&ĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG TRIỂN KHAI

Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON

TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

2.1. Tổ chức nghiên cứu

2.1.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu

2.1.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu

Tỉnh Bình Dương thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm

phía Nam, là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, phát triển công

nghiệp năng động bậc nhất của cả nước. Thành phố Thủ Dầu Một thuộc địa phận của

tỉnh Bình Dương, tiếp giáp với hai thành phố là Biên Hòa và Thành phố Hồ Chí

Minh đồng thời là cửa ngõ quan trọng để đi các tỉnh miền trung, Tây Nguyên và các

tỉnh phía bắc Việt Nam. Thành phố Thủ Dầu Một là một trong những nơi tập trung

nhiều khu chế xuất, với nhiều khu công nghiệp đã đi vào hoạt động: Đồng An 2, Sóng

Thần 3, Việt Nam - Singapo, Khu công nghiệp Tân Định An, Cụm công nghiệp Phú

Hòa…. Tăng trưởng về kinh tế với các khu công nghiệp mọc lên dày đặc, dẫn đến việc

thu hút dân cư từ các tỉnh thành khác trong cả nước đến để lao động và sinh sống.

Trong những năm gần đây, lượng dân nhập cư về thành phố Thủ Dầu Một ngày một

tăng cao. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến lượng trẻ trong tuổi mầm non ngày càng

tăng và đây chính là thử thách lớn đối với ngành giáo dục của tỉnh Bình Dương nói

riêng và phòng giáo dục thành phố Thủ Dầu Một nói riêng. Ngành Giáo dục mầm non

của tỉnh cũng đã không ngừng đổi mới nhằm đáp ứng kịp thời với nhu cầu thực tế.

Thành phố Thủ Dầu Một hiện có 21 trường mầm non công lập, 26 trường mầm

non tư thục, 43 nhóm trẻ độc lập và 30 nhóm trẻ gia đình [Phòng Giáo dục thành phố

Thủ Dầu Một - 2014]. Để thực hiện theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tỉnh

Bình Dương đã ban hành ban hành công văn số 1363/SGDĐT – GDMN triển khai

thực hiện sử dụng BCPTTENT.

48

2.1.1.2. Khách thể nghiên cứu

Bảng 2.1. Đặc điểm nhóm khách thể nghiên cứu

CBQL GVMN

Tổng Tỉ lệ (%) Tổng Tỉ lệ (%)

0 0.0 24 20.0 Dưới 5 năm

2 1.7 36 30.0 5 - 10 năm Thâm niên

16 13.3 22 18.3 công tác 10 - 15 năm

8 6.7 12 10.0 Trên 15 năm

/ / 0 0.0 Sơ cấp

0 0 12 10.0 Trung cấp Trình độ 9 7.5 54 45.0 Cao đẳng

17 14.2 28 23.3 Đại học

6 5.0 24 20.0 Dưới 3 năm Thâm niên 14 11.7 36 30.0 3 - 5 năm giảng dạy lớp 6 5.0 34 28.3 5 - 10 năm 5- 6 tuổi 0 0.0 0 0.0 Trên 10 năm

8 6.7 Dưới 3 năm

12 10.0 3 - 5 năm Thâm niên

6 5.0 quản lý 5 - 10 năm

0 0.0 Trên 10 năm

2.1.2. Khái quát về quá trình tổ chức nghiên cứu thực trạng

2.1.2.1. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi do

Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai ở một số trường mầm non tại thành phố Thủ

Dầu Một, tỉnh Bình Dương và một số nguyên nhân của thực trạng này. Từ đó, đề xuất

một số biện pháp hỗ trợ CBQL, GVMN sử dụng BCC đánh giá sự phát triển GT và

GT của trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả hơn.

49

2.1.2.2. Khách thể nghiên cứu

- 120 CBQL, GVMN trực tiếp giảng dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở 16 trường mầm

non công lập là khách thể nghiên cứu chính của đề tài.

2.1.2.3. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5

tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai ở một số trường mầm non tại thành

phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

- Tìm hiểu một số nguyên nhân của thực trạng trên.

- Đề xuất các biện pháp hỗ trợ CBQL, GVMN sử dụng BCC đánh giá sự phát

triển GT và GT của trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả hơn.

2.1.2.4. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Trong đó phương pháp

điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn và phương pháp quan sát là phương

pháp chính, các phương pháp còn lại là phương pháp hỗ trợ.

a. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Đề tài sử dụng phiếu điều tra dành cho 120 CBQL và GVMN đang phụ trách giảng

dạy trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi của 16 trường Mầm non tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh

Bình Dương.

Hệ thống các câu hỏi trong phiếu điều tra gồm 2 phần: [Phụ lục 1]

Phần I: Phần thông tin cá nhân của khách thể nghiên cứu (công việc hiện tại, trình độ

chuyên môn, thâm niên công tác, thâm niên giảng dạy trẻ 5 -6 tuổi).

Phần II: Phần nội dung chính

Bảng hỏi gồm 13 câu hỏi cụ thể được bố trí theo các nhóm sau đây:

- Nhận thức của GVMN và CBQL về vai trò của BCC đánh giá sự phát triển GT và

GT trẻ 5 tuổi (câu 1,2).

- Đánh giá của GVMN và CBQL về nội dung BCC đánh giá sự phát triển GT và GT

của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai (câu 3).

- Đánh giá của GVMN và CBQL về thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển

GT và GT của trẻ 5 tuổi (câu 4,5,6,7,8,9).

- Tìm hiểu các khó khăn GVMN và CBQL trong quá trình sử dụng BCC đánh giá sự

50

phát triển GT và GT của trẻ 5 tuổi (câu 10)

- Tìm hiểu nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đến việc sử dụng

BCC đánh giá sự phát triển GT và GT của trẻ 5 tuổi (câu 11, 12)

- Tìm hiểu những đề xuất của CBQL, GVMN trong quá trình sử dụng BCC đánh giá

sự phát triển GT và GT của trẻ 5 tuổi (câu 13)

• Cách cho điểm:

Mỗi câu có 5 mức độ lựa chọn: mức độ thấp nhất (1 điểm), mức độ cao nhất (5

điểm)

• Thang đánh giá:

4.51đ – 5.0đ : Mức rất cao

3.51đ – 4.5đ : Mức cao

2.51đ – 3.5đ : Mức trung bình

1.51 – 2.5đ : Mức thấp

1.0đ – 1.5đ : Mức rất thấp

b. Phương pháp quan sát

Tiến hành dự giờ các hoạt động gồm: Hoạt động vui chơi, hoạt động có chủ đích

(hoạt động Làm quen tác phẩm văn học, hoạt động Phát triển ngôn ngữ, hoạt động tạo

hình). Trong quá trình dự giờ chúng tôi ghi chép lại các hoạt động của giáo viên theo

dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ.

c. Phương pháp phỏng vấn

Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 24 GVMN, CBQL được chọn làm khách thể

nghiên cứu về các nội dung của bảng hỏi nhằm làm rõ hơn về vấn đề được nghiên cứu.

Nội dung phỏng vấn chủ yếu tập trung vào các nội dung như: nhận thức về vai trò của

BCC, thực trạng sử dụng BCC, những khó khăn và những nguyên nhân ảnh hưởng đến

việc sử dụng BCC đánh giá sự phát triển GT và GT của trẻ 5 tuổi, các đề xuất và tính

khả thi của các biện pháp.

51

2.2. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn

ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai.

2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò của bộ công cụ

đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh

Bình Dương triển khai

Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò của BCC đánh giá sự

phát triển NN và GT của trẻ 5 như sau:

Bảng 2.2. Đánh giá của GVMN, CBQL về vai trò của BCC đánh giá sự phát triển

NN và GT trẻ 5 tuổi

Mức độ Số lượng Tỉ lệ (%) Điểm trung bình

43 35.8 Rất quan trọng

70 58.3 Quan trọng

7 5.8 4.30 Bình thường

0 0 Ít quan trọng

0 0 Không quan trọng

Với điểm trung bình là 4.3 đạt ở mức cao, cho thấy CBQL, GVMN đánh giá vai

trò của BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ở mức cao. Dựa vào các

mức độ trong bảng 2.2 ta thấy có 43 CBQL, GVMN đánh giá ở mức độ rất quan trọng

và 70 CBQL, GVMN đánh giá mức quan trọng. Nếu cộng tỉ lệ ở hai mức độ này lại thì

chiếm đến 94,1%. Tỉ lệ này cho thấy hầu hết GVMN, CBQL đều nhận thức được BCC

đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển

khai có vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Còn lại

chỉ có 7 CBQL, GVMN chọn mức bình thường chiếm 5,8%.

Để trả lời cho câu hỏi vì sao BCC đánh giá sự phát triển NN và GT lại có vai trò

quan trọng thì hầu hết các GVMN đều cho rằng ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ giao

tiếp với mọi người, ngôn ngữ phát triển sẽ giúp trẻ phát triển các mặt khác. Giáo viên

sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT sẽ xác định được chính xác mức độ

phát triển NN và GT của trẻ và sẽ xây dựng kế hoạch, có biện pháp chăm sóc giáo dục

trẻ phù hợp hơn.

52

Để tìm hiểu sâu hơn nhận thức của CBQL và GVMN về BCC, chúng tôi đưa ra

các mức độ quan tâm của CBQL, GVMN đến BCC đánh giá sự phát triển NN và GT

và đề nghị CBQL, GVMN đánh giá theo 5 mức độ. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.3.

Bảng 2.3. Mức độ quan tâm của CBQL, GVMN đến BCC đánh giá sự phát triển

NN và GT của trẻ 5 tuổi

Mức độ Số lượng Tỉ lệ (%) Điểm trung bình

Rất quan tâm 36 30.0

Quan tâm 70 58.3

Bình thường 13 10.8 4.18

Ít quan tâm 1 0.8

Không quan tâm 0 0

Bảng 2.3 cho thấy mức độ quan tâm của CBQL, GVMN đến BCC đánh giá sự

phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi có điểm trung bình là 4.18 tương ứng với mức độ

cao (theo thang đánh giá). Vì có 106 CBQL, GVMN chọn mức rất quan tâm và quan

tâm nên tổng tỉ lệ của hai mức độ này chiếm 88.3%. Chỉ có 13 CBQL, GVMN chọn

mức bình thường chiếm 10,8% và 0.8% ở mức độ ít quan tâm. Kết quả này cho thấy

hầu hết CBQL, GVMN đều quan tâm đến BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của

trẻ 5 tuổi.

Theo phiếu điều tra, một số ý kiến cho rằng giáo viên cần quan tâm đến việc sử

dụng BCC để đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi. Dựa vào kết quả đánh

giá giáo viên sẽ biết khả năng ngôn ngữ của trẻ ở mức độ nào để trong quá trình chăm

sóc giáo dục trẻ không đạt ra yêu cầu quá cao hay quá thấp so với trẻ. Từ đó lựa chọn

phương pháp, định hướng, xây dựng, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với trẻ, giúp trẻ đạt

được các chỉ số thuộc lĩnh vực phát triển NN và GT theo BCPTTENT.

2.2.2. Thực trạng nội dung bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và

giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai.

BCC đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển

khai gồm các nội dung: chỉ số, dấu hiệu nhận biết/ minh chứng, hoạt động giáo dục,

mẫu bảng theo dõi, đánh giá sau khi khảo sát CBQL, GVMN về các nội dung của

53

BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương

triển khai thu được kết quả như sau:

Bảng 2.4. Đánh giá mức độ phù hợp các nội dung của BCC đánh giá sự phát triển

NN và GT của trẻ 5 tuổi

Tỉ lệ (%)

Hoàn Điểm Rất toàn Không TT Nội Dung trung Phù Phân không phù phù bình hợp vân phù hợp hợp

hợp

0 4.02 1 Các chỉ số 13.3 82.5 2.5 1.7

2 0 3.96 7.5 81.7 10.0 0.8 Dấu hiệu nhận biết/ minh chứng

0 3.94 3 Các hoạt động giáo dục 5.8 83.3 10.0 0.8

0 3.98 4 Mẫu bảng theo dõi 8.3 81.7 9.2 0.8

Bảng 2.4 cho thấy điểm trung bình của từng nội dung từ 3.94 đến 4.02 đạt ở

mức cao. Điều này cho thấy, phần lớn CBQL, GVMN cho rằng các nội dung BCC

đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi ở mức độ phù hợp là chủ yếu. Cụ thể

như cả bốn nội dung khảo sát đều được đánh giá ở mức độ phù hợp trên 80% trải dài

từ 81.7% đến 82.5%. Nếu ta cộng dồn tỉ lệ của hai mức độ rất phù hợp và phù hợp

chiếm từ 89.1% đến 95.8%. Tỉ lệ này rất cao nhưng cũng có một tỉ lệ nhỏ CBQL,

GVMN còn phân vân và cho rằng nội dung BCC chưa phù hợp như: Dấu hiệu nhận

biết/ minh chứng và hoạt động giáo dục. Theo ý kiến của một số giáo viên giái thích lí

do họ đánh giá các nội dung trên chưa phù hợp là: các minh chứng cần cụ thể ở mức

đạt và chưa đạt, xác định các hoạt động giáo dục phù hợp cho từng chỉ số của lĩnh vực

NN và GT. Còn các mẫu bảng theo dõi, một số giáo viên cho biết: không phải các mẫu

đánh giá không phù hợp mà do phải sử dụng nhiều mẫu bảng theo dõi, đánh giá nên

giáo viên phải làm nhiều phiếu đánh giá hơn.

Như vậy chúng ta có thể nói các nội dung của BCC đều phù hợp. Nhưng theo ý

kiến của một số giáo viên nếu BCC chi tiết và cụ thể các nội dung sẽ giúp GVMN sử

dụng BCC dễ dàng hơn.

54

2.2.3. Thực trạng sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao

tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai.

CBQL, GVMN muốn theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ phải

biết sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Để tìm hiểu thực trạng sử

dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi do Sở GD & ĐT tỉnh Bình

Dương triển khai, chúng tôi tiến hành khảo sát đánh giá của CBQL, GVMN về mức độ

của các bước sử dụng BCC.

Bảng 2.5. Đánh giá của GVMN, CBQL về các bước sử dụng BCC

Tỉ lệ (%)

Bình Rất Rất TT Các bước Khó Dễ Điểm trung bình thường khó dễ

1 Chuẩn bị thời gian, không gian, 0.8 17.5 44.2 36.7 0.8 2.81 phương tiện đo

2 Chuẩn bị bảng theo dõi sự phát triển 0.8 13.3 46.7 38.3 0.8 2.75 của lớp

3 0.8 25.0 61.7 12.5 0 3.14 Tiến hành đo trên trẻ theo phương pháp đã xây dựng

4 Đánh giá kết quả đạt trên trẻ 0.8 9.2 57.5 31.7 0.8 2.78

5 Ghi kết quả kiểm tra của trẻ vào 0.8 11.7 52.5 33.3 1.7 2.77 bảng theo dõi sự phát triển của lớp

6 Thống kê kết quả kiểm tra của lớp 0.8 10.0 54.2 34.2 0.8 2.76

7 Điều chỉnh kế hoạch giáo dục 1.7 28.3 49.2 20.8 0 3.11

2.87 Điểm trung bình chung

Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy điểm trung bình chung của là 2.87 đạt mức trung

bình. Các bước tiến hành sử dụng BCC được CBQL, GVMN đánh giá ở mức bình

thường và dễ là chủ yếu. Có thể phân tích số liệu ở bảng trên như sau:

 Chuẩn bị thời gian, không gian, phương tiện đo

Điểm trung bình của bước “chuẩn bị thời gian, không gian, phương tiện đo” là 2.81

đạt mức trung bình. Tỉ lệ CBQL, GVMN đánh giá ở mức “bình thường”chiếm 44.2%,

mức khó chiếm 17.5% và mức dễ là 36.7%. Kết quả tỉ lệ này cho thấy: phần lớn

GVMN, CBQL cho biết việc chuẩn bị thời gian, không gian, phương tiện đo không

55

khó thực hiện, các giáo viên đều thực hiện tốt bước này. Chỉ những giáo viên mới ra

trường chưa có kinh nghiệm trong công việc, chưa sắp xếp thời gian quan sát trẻ, chưa

quen với việc sử dụng BCC theo dõi, đánh giá trẻ sẽ lúng túng khi chuẩn bị.

 Chuẩn bị bảng theo dõi sự phát triển của lớp

Với điểm trung bình là 2.75 đạt mức trung bình, bước “chuẩn bị bảng theo dõi sự

phát triển của lớp” có tỉ lệ đánh giá gần giống với bước“chuẩn bị thời gian, không

gian, phương tiện đo”. Cụ thể tỉ lệ ở mức “bình thường”chiếm 46.7%, mức khó là

13.3% và mức dễ là 38.3%. Kết quả này cho thấy hầu hết giáo viên đều thực hiện được

bước này. Những giáo viên đã giảng dạy lớp 5 – 6 tuổi ở năm học trước đều cho rằng

việc chuẩn bị bảng theo dõi sự phát triển của trẻ không khó. Cô Nguyễn Thị H – giáo

viên lớp lá 2 cho biết: “Mẫu các loại bảng đều có sẵn, nếu là phiếu cá nhân chỉ cần

chuẩn bị đủ theo sỉ số trẻ, còn phiếu của lớp thì mỗi mẫu chuẩn bị một phiếu”. Bên

cạnh đó lại có 13,3% tỉ lệ ở mức “khó”. Theo ý kiến của một số giáo viên cho biết

nguyên nhân giáo viên cho rằng bước này khó thực hiện là do các các cô mới dạy lớp

lá, chưa sử dụng BCC đánh giá sự phát triển của trẻ nên chưa biết các bảng biểu. Cô

Trần Ngọc L – Khối trưởng khối lá chia sẽ “mỗi lớp có một cô đã dạy lâu năm là cô

chính và một cô trẻ, thường thì cô chính chuẩn bị hồ sơ, sổ sách còn cô phụ chỉ giúp cô

chính, chưa nắm rõ các biểu mẫu, không thường xuyên chuẩn bị hồ sơ nên gặp khó

khăn”.

 Tiến hành đo trên trẻ theo phương pháp đã xây dựng

Đây là bước có tỉ lệ ở mức khó tương đối cao so với các bước khác (25%). Tỉ lệ ở

mức độ bình thường đạt 61.7% và chỉ có 12.5% đạt mức độ dễ. Điểm trung bình là

3.14 đạt mức trung bình. Qua số liệu thu được chúng ta nhận thấy phần lớn CBQL,

GVMN đều thực hiện được bước này. Những giáo viên biết cách sử dụng BCC, xác

định phương tiện, lựa chọn phương pháp đánh giá phong phú thì khi tiến hành đo trên

trẻ sẽ dễ dàng hơn. Theo ý kiến của một số giáo viên cho biết có những trường hợp

trong lớp có trẻ nhút nhát, không tích cực tham gia hoạt động sẽ rất khó để đánh giá,

đặt biệt nếu trẻ ít nói và không thích giao tiếp với người khác thì đánh giá sự phát triển

NN và GT lại càng khó hơn. Ngoài ra số lượng trẻ trong lớp đông cũng là nguyên nhân

gây khó khăn cho giáo viên quan sát, đánh giá trẻ. Cô Nguyễn Thị Thu H được phân

56

công dạy lớp lá từ năm học 2013 - 2014 cho biết “Vì trẻ trong lớp rất đông nên khi tổ

chức hoạt động cho trẻ tham gia, cô không thể quan sát hết để nắm chính xác khả năng

của trẻ”.

 Đánh giá kết quả đạt trên trẻ, ghi kết quả kiểm tra của trẻ vào bảng theo

dõi sự phát triển của lớp, thống kê kết quả kiểm tra của lớp

Nhìn chung cả ba bước này, có tỉ lệ đánh giá gần giống nhau, điểm trung bình đều

đạt ở mức trung bình (từ 2.76 đến 2.78). Nếu ta cộng tỉ lệ ở mức bình thường và dễ lại

thì đạt tỉ lệ từ 85.8% đến 89.2%. Tỉ lệ này chứng hầu hết CBQL, GVMN cho rằng 3

bước: Đánh giá kết quả đạt trên trẻ, ghi kết quả kiểm tra của trẻ vào bảng theo dõi sự

phát triển của lớp, thống kê kết quả kiểm tra của lớp đều thực hiện tốt. Có khoảng 10%

- 11% tỉ lệ CBQL, GVMN mà phần lớn là những giáo viên mới dạy lớp 5 – 6 tuổi cho

rằng khó thực hiện. Một số giáo viên cho biết do họ chưa có kinh nghiệm quan sát trẻ,

chưa nắm chính xác khả năng của trẻ nên còn phân vân khi đánh giá kết quả trẻ đã đạt

hay chưa đạt. Theo Cô Trần Hoàng Nhật L giáo viên lớp lá 3 cho biết: “Em mới về

trường được phân công dạy lớp lá thay cho một cô nghĩ hậu sản. Em mới biết đến Bộ

chuẩn và được các cô chỉ cách đánh giá nhưng em chưa có kinh nghiệm nên còn lung

túng khi đánh giá kết quả của trẻ, chưa xác định trẻ đã đạt hay chưa đạt các chỉ số đề

ra để ghi vào bảng biểu”.

 Điều chỉnh kế hoạch giáo dục

Bước điều chỉnh kế hoạch giáo dục có điểm trung bình là 3.11 đạt ở mức trung

bình. Đây là bước có tỉ lệ ở mức khó cao nhất 28.3% so với các bước khác. Tổng tỉ lệ

ở mức độ rất khó và khó chiếm 30%, mức độ bình thường là 49.2% và 20.8% ở mức

độ dễ.

Lập kế hoạch giáo dục là nhiệm vụ mà bất kì CBQL, GVMN nào cũng thực hiện

trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ, việc điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp

với trẻ sau khi có kết quả đánh giá thì hầu hết các CBQL, GVMN đều thực hiện được.

Một số giáo viên cho rằng nếu là những giáo viên chưa có kinh nghiệm trong công tác

thì việc lập kế hoạch đã khó nên việc điều chỉnh kế hoạch sau khi đánh giá lại gặp

nhiều khó khăn hơn. Qua trao đổi với một số CBQL, các cô cho biết: Những giáo viên

dạy lâu năm sẽ linh hoạt lựa chọn hoạt động phù hợp với trẻ và điều chỉnh kế hoạch dễ

57

dàng hơn. Một số giáo viên mới hay còn hạn chế về chuyên môn thì gặp khó khăn

không chỉ trong việc lập kế hoạch mà còn trong việc điều chỉnh kế hoạch sau khi đánh

giá.

Theo kết quả khảo sát trên, chúng tôi nhận thấy hầu hết CBQL, GVMN đều sử

dụng được BCC theo các bước trên. Trong 7 bước sử dụng BCC, bước “Tiến hành đo

trên trẻ theo phương pháp đã xây dựng” và “Điều chỉnh kế hoạch giáo dục” được đánh

giá là khó thực hiện hơn các bước khác. Các giáo viên đã lựa chọn phương pháp đánh

giá trẻ theo từng chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT nhưng do số lượng trẻ trong lớp quá

đông, giáo viên không theo dõi, đánh giá chính xác mức độ của tất cả trẻ. Hoặc do

giáo viên lựa chọn phương pháp theo dõi chưa phù hợp với chỉ số cần đánh giá, chưa

linh hoạt lựa chọn phương pháp đánh giá trẻ trong các hoạt động. Cô N. T. H giáo viên

trường mẫu giáo Sơn Ca chia sẽ cách cô sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển

NN và GT của trẻ trong lớp “Tôi xác định phương pháp theo dõi đánh giá, quan sát trẻ

khi nào, ở đâu, trẻ tham gia hoạt động nào,chuẩn bị đồ dùng đồ chơi cần thiết. Khi trẻ

hoạt động thì tôi quan sát trẻ có đạt được chỉ số đó hay không. Sau mỗi đợt đánh giá,

chúng tôi phải điều chỉnh kế hoạch lại cho phù hợp với mức độ của trẻ”.

CBQL, GVMN muốn theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ thì phải

biết thiết kế và sử dụng BCC đánh giá theo từng chỉ số thuộc lĩnh vực phát triển NN và

GT của BCPTTENT.Chúng tôi tiến hành khảo sát về mức độ thiết kế công cụ đánh giá

trẻ theo các chỉ số thuộc lĩnh vực phát triển NN và GT. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.6. Đánh giá mức độ thiết kế công cụ đánh giá trẻ theo các chỉ số thuộc lĩnh

vực phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi

TT Các bước thiết kế công cụ Khó Dễ Điểm trung bình Tỉ lệ (%) Bình thường Rất khó Rất dễ

1 1.7 30.8 65.0 2.5 3.32 0

2 2.5 20.8 70.0 6.7 3.19 0

3 0.8 15.0 74.2 10.0 3.07 0 Xác định minh chứng “đạt”, “chưa đạt” Xác định phương pháp theo dõi, đánh giá Xác định phương tiện thực hiện

58

Bảng 2.6 cho thấy điểm trung bình từ 3.07 đến 3.32 đạt ở mức độ trung bình. Các

bước khảo sát có tỉ lệ ở mức bình thường cao hơn nhiều so với các mức độ khác (từ

65.0% đến 74.2%). Kết quả này cho thấy CBQL, GVMN đều biết xác định minh

chứng “đạt”, “chưa đạt”; Xác định phương tiện thực hiện và xác định phương pháp

theo dõi, đánh giá trẻ. Giáo viên muốn sử dụng BCC theo dõi, đánh giá trẻ ở một chỉ

số nào đó, trước hết phải nắm được các minh chứng đạt và chưa đạt của chỉ số đó, trên

cơ sở đó xác định phương tiện thực hiện, lựa chọn phương pháp đánh giá cho phù hợp

với từng chỉ số.

Các bước khảo sát ở trên đều có tỉ lệ ở mức bình thường là chủ yếu, nhưng tỉ lệ ở

mức độ khó cũng chiếm từ 15% đến 30%, đặc biệc là ở bước “Xác định minh chứng

“đạt”, “chưa đạt” ” chiếm đến 30%. Tỉ lệ này cho thấy, giáo viên còn lúng túng, chưa

xác định được trẻ đã đạt được hay chưa đạt được chỉ số đã đặt ra. Theo chia sẽ của cô

Trần Thu M cho biết: khi theo dõi, đánh giá trẻ theo chỉ số “Nhận ra được sắc thái biểu

cảm của lời nói khi vui, buồn, tức giận, ngạc nhiên, sợ hãi” (Chỉ số 61). Nếu trẻ không

nhận ra hai cảm xúc qua lời nói của người khác thì đánh giá đạt hay chưa đạt”.

Còn ở bước “Xác định phương pháp theo dõi, đánh giá” có tỉ lệ mức độ “khó” là

20.8 thấp hơn so với bước “Xác định minh chứng đạt, chưa đạt”. Qua trao đổi trực

tiếp với giáo viên, chúng tôi nhận thấy phần lớn giáo viên thường xuyên lựa chọn

phương pháp trò chuyện, quan sát và nhận xét sản phẩm của trẻ để đánh giá hầu hết

các chỉ số. Còn lại những phương pháp khác như bài tập, bảng liệt kê, trắc nghiệm để

đánh giá trẻ cho phù hợp với các chỉ số thì giáo viên cho là khó thực hiện.

Đề tài cũng đã tiến hành khảo sát tần suất sử dụng các phương pháp theo dõi,

đánh giá trẻ như sau:

59

Bảng 2.7. Tần suất sử dụng phương pháp đánh giá sự phát triển NN và GT của

trẻ 5 tuổi

Phương pháp Tỉ lệ (%)

ST T

Ít khi Điểm trung bình Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Rất thường xuyên

1 Quan sát 35.0 61.7 3.3 0 4.32 0

2 Bảng liệt kê 1.7 32.5 53.3 11.7 3.23 0.8

3 Trò chuyện 32.5 60.8 6.7 0 4.26 0

4 Bài tập đánh giá do 3.79 0 5.8 70.2 22.3 1.7 giáo viên thiết kế

5 Phân tích sản phẩm 9.2 3.94 0 76.7 13.3 0.8 của trẻ

3.3 6 Trắc nghiệm 20.0 50.0 20.0 6.7 2.93

Trong sáu phương pháp khảo sát ở bảng 2.7, ta thấy có bốn phương pháp có

điểm trung bình đạt mức cao từ 3.79 đến 4.32. Trong đó, hai phương pháp quan sát và

trò chuyện có điểm trung bình cao hơn so với các phương pháp khác (4.32 và 4.26) và

tổng tỉ lệ ở mức độ rất thường xuyên và thường xuyên chiếm hơn 90%. Tỉ lệ này

chứng tỏ CBQL, GVMN sử dụng phương pháp quan sát và trò chuyện để đánh giá trẻ

là chủ yếu, bởi lẽ họ có thể đánh giá trẻ theo các chỉ số của lĩnh vực NN và GT ở tất cả

các thời điểm, ở mọi lúc mọi nơi như khi trẻ học, trẻ chơi, hay trong hoạt động sinh

hoạt hằng ngày của trẻ. Giáo viên quan sát tất cả các hoạt động của trẻ ở trường mầm

non như: hoạt động học, hoạt động vui chơi, hoạt động sinh hoạt… Chẳng hạn như

quan sát trẻ chơi ở góc phân vai, theo dõi trẻ biết thỏa thuận vai chơi với bạn, ccho5n

đồ chơi, trẻ giao tiếp với trẻ khác…Hoặc trò chuyện với trẻ về nội dung bài thơ, câu

chuyện đã học xem trẻ có nắm nội dung của bài thơ, câu chuyện hay không để đánh

giá các chỉ số từ chỉ số 64 đến chỉ số 71. Giáo viên có thể dựa vào các sản phẩm của

trẻ như tranh vẽ, sản phẩm nặn hoặc sản phẩm thu được ở các góc chơi như album

hình ảnh do trẻ làm, thiệp chúc mừng để đánh giá các chỉ số như chỉ số 80, 81, 87 đến

chỉ số 90.

60

Hai phương pháp cũng có điểm trung bình đạt mức cao nhưng thấp hơn so với

phương pháp quan sát và trò chuyện là phương pháp sử dụng bài tập do giáo viên thiết

kế và phân tích sản phẩm của trẻ (3.79 và 3.94), có tỉ lệ ở mức độ thường xuyên trên

70% nhưng lại có tỉ lệ ở mức thỉnh thoảng không nhỏ, đặc biệt là phương pháp bài tập

(22.3%). Tỉ lệ này cho thấy giáo viên cũng có sử dụng các sản phẩm của trẻ để đánh

giá sự phát triển NN và GT của trẻ nhưng rất ít. Theo ý kiến của một số giáo viên cho

biết: giáo viên dựa vào các hoạt động hàng ngày của trẻ và tận dụng các đồ dùng có

sẵn ở các hoạt động học, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời hay sản phẩm của trẻ, chỉ

sử dụng phương pháp bài tập để đánh giá những chỉ số nào cần thiết. Nếu sử dụng

phương pháp bài tập, giáo viên phải thiết kế bài tập riêng để đánh giá trẻ.

Hai phương pháp có điểm trung bình thấp nhất 3.23 và 2.93 đạt mức độ trung

bình là phương pháp bảng liệt kê và phương pháp trắc nghiệm. Cả hai phương pháp

này có tỉ lệ ở mức độ thường xuyên thấp nhưng có tỉ lệ ở mức độ thỉnh thoảng và mức

độ ít khi cao hơn so với các phương pháp khác. Phương pháp bảng liệt kê có tỉ lệ ở

mức thỉnh thoảng là 53.3%, phương pháp trắc nghiệm là 50.0%. Tỉ lệ trên cho thấy

hai phương pháp này không được giáo viên sử dụng nhiều để đánh giá sự phát triển

NN và GT của trẻ. Giáo viên còn hạn chế trong việc sử dụng phương pháp bảng liệt

kê, phương pháp trắc nghiệm. Đặc biệt là phương pháp trắc nghiệm có tỉ lệ ở mức độ ít

khi là 20.0% và không bao giờ là 6.7%, tổng tỉ lệ của hai mức độ này là là 26.7% hơn

¼ mẫu nghiên cứu. Con số này cần phải quan tâm và tìm hiểu nguyên nhân vì sao giáo

viên ít sử dụng hai phương pháp này. Có những giáo viên chưa bao giờ sử dụng

phương pháp trắc nghiệm để đánh giá trẻ. Qua trao đổi trực tiếp với một số giáo viên,

họ cho biết nếu sử dụng phương pháp trắc nghiệm, bảng liệt kê đánh giá trẻ, giáo viên

phải tổ chức hoạt động riêng, chuẩn bị bài tập, đồ dùng, đồ chơi và kỹ thuật thực hiện

rất khó nhưng chưa được bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn.

Kết quả khảo sát này rất phù hợp với kết quả khảo sát ở bảng 2.6, theo một số giáo

viên đánh giá việc xác định phương pháp theo dõi, đánh giá trẻ dễ thực hiện bằng cách

lựa chọn phương pháp quan sát, trò chuyện, phân tích sản phẩm của trẻ.

Sau khi điều tra mức độ các bước sử dụng BCC và tần suất sử dụng các phương

pháp theo dõi, đánh giá của CBQL, GVMN, chúng tôi tiến hành điều tra CBQL,

61

GVMN về mức độ phù hợp của các thời điểm được lựa chọn để theo dõi, đánh giá sự

phát triển NN và GT, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.8. Mức độ phù hợp của các thời điểm để theo dõi, đánh giá sự phát triển

NN và GT của trẻ 5 tuổi

Tỉ lệ (%) Điểm Rất Không Hoàn toàn TT Thời điểm trung Phù Phân phù phù không phù bình hợp vân hợp hợp hợp

1 Đón trẻ 5.0 60.8 16.7 16.7 0.8 3.53

2 Hoạt động học 31.7 65.8 2.5 0 4.29 0

3 Hoạt động vui chơi 22.5 73.3 3.3 0.8 4.18 0

4 Hoạt động ngoài trời 15.0 75.8 8.3 0.8 4.05 0

5 Vệ sinh, ăn, ngủ 4.2 57.5 19.2 18.3 0.8 3.46

6 Hoạt động theo ý 8.3 72.5 14.2 5.0 3.84 0 thích

7 Trả trẻ 5.0 60.8 16.7 16.7 3.53 0.8

8 Ở gia đình 17.5 62.5 15.0 5.0 3.93 0

9 Ở các nơi khác vào 9.2 61.5 23.3 9.2 3.77 0.8 ngày nghỉ

Điểm trung bình chung 3.83

Nhìn vào bảng 2.8 ta thấy mức độ phù hợp của các thời điểm có điểm trung bình

chung là 3.83 đạt mức cao. Các thời điểm như hoạt động học, hoạt động góc, hoạt

động ngoài trời có tỉ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý cao, còn các thời điểm: hoạt động

đón trẻ; vệ sinh, ăn ngủ; trả trẻ thấp hơn so với các thời điểm khác. Hầu hết các thời

điểm có tỉ lệ ở mức độ phù hợp trên 50%. Số liệu này cho thấy các thời điểm trên đều

phù hợp để đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ. CBQL, GVMN đánh

giá trẻ mọi lúc mọi nơi, Có thể số liệu cụ thể của các thời điểm như sau:

62

Các thời điểm (2,3,4) tổng tỉ lệ ở 2 mức rất phù hợp và phù hợp cao chiếm 90%.

Riêng “hoạt động học” và “hoạt động góc” có khoảng ¼ mẫu nghiên cứu cho là rất

phù hợp. Đây là những thời điểm được giáo viên lựa chọn là thời điểm phù hợp để

đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Vì vậy giáo viên thường xuyên sử dụng

những thời điểm này để quan sát, theo dõi, đánh giá trẻ nhiều nhất. Đặc biệt là “hoạt

động học” tỉ lệ ở mức rất phù hợp và phù hợp chiếm đến 97.5% gần như là tuyệt đối.

Như vậy có thể nhận thấy, giáo viên chọn “hoạt động học” làm thời điểm cho trẻ tham

gia để đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ là chính. Theo nhận xét của một số

giáo viên thì trong thời điểm này trẻ rất hứng thú tham gia và tích cực đóng góp ý kiến.

Mặt khác, đây là lúc các bé ổn định dễ quan sát hơn, có sẵn đồ dùng, đồ chơi phong

phú có thể sử dụng cho trẻ chơi không phải chuẩn bị thêm đồ dùng để đánh giá trẻ

riêng. Theo cô Lê Thanh D chia sẽ: “Nếu cô muốn đánh giá theo chỉ số “Điều chỉnh

giọng nói phù hợp với tình huống và nhu cầu giao tiếp” cô có thể sử dụng giờ làm

quen văn học cho trẻ đóng kịch. Hay khi trẻ tham gia hoạt động ở góc, chơi phân vai,

chơi ở góc thư viện… cô có thể đánh giá các chỉ số như: “Nghe hiểu và thực hiện được

các chỉ dẫn liên quan đến 2, 3 hành động” (Chỉ số 62); “Hỏi lại hoặc có những biểu

hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi không hiểu người khác nói” (Chỉ số 76); “Thể

hiện sự thích thú với sách” (Chỉ số 80).

Các thời điểm (1,5,6,7) cũng có tỉ lệ phù hợp và rất phù hợp từ 60% đến 80%

nhưng lại có tỉ lệ ở mức không phù hợp và hoàn toàn không phù hợp cao hơn so với

các thời điểm khác. Một số giáo viên đánh giá những thời điểm này là phù hợp và lựa

chọn làm thời điểm đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Một số giáo viên lại cho

là không phù hợp và ít sử dụng hơn. Họ giải thích lí do không phù hợp là do đây là lúc

giáo viên tập trung vào cho trẻ ăn, chuẩn bị cho trẻ ngủ, thay quần áo vệ sinh cho

chuẩn bị trả bé, làm rất nhiều việc không quan tâm đến việc đánh giá trẻ theo các chỉ

số nữa. Bên cạnh đó, những thời điểm này còn có tỉ lệ ở mức phân vân cao từ 14.2%

đến 19.2%. Một số giáo viên còn phân vân chưa xác định được các hoạt động đó có

phù hợp cho việc đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Theo các giáo viên cho biết

họ có thể đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ ở mọi thời điểm, có chỉ số cần quan

sát trẻ khi trẻ trẻ học, trẻ chơi. Nhưng có những chỉ số cần quan sát trẻ nói chuyện

63

cùng cô giáo và các bạn khi ăn, vệ sinh…Cô Lê Ngọc T cho biết: “Tôi chọn ở mức độ

phân vân vì tôi thấy thời điểm ăn, vệ sinh so với những thời điểm khác thì nó không

phù hợp bằng và ít được lựa chọn làm thời điểm theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và

GT của trẻ”. Cô Trần Thị L – giáo viên lớp lá 3 cho biết: “mình phân vân vì thời điểm

đó chưa phù hợp và giáo viên có thể quan sát trẻ ở những thời điểm khác nhau”.

Riêng đối với hai thời điểm “ở gia đình” và “ở các nơi khác vào ngày nghỉ” có tỉ

lệ đồng ý rất cao từ 80% và 70.7% nhưng cũng có tỉ lệ phân vân cao, đặc biệt là thời

điểm “ở các nơi khác vào ngày nghỉ” có đến 23.3%. Tỉ lệ trên cho thấy, thời điểm này

được đánh giá là phù hợp và được lựa chọn làm thời điểm đánh giá sự phát triển NN

và GT của trẻ. Chúng ta có thể thấy đây là những thời điểm trẻ được vui chơi thoải

mái, thể hiện đúng khả năng của bản thân, trẻ tự do trao đổi ý kiến với mọi người trong

gia đình. Đặc biệt đối với những trẻ nhút nhát không dám thể hiện bản thân ở lớp thì

đây là lúc thuận tiện nhất để đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Giáo viên có thể

trao đổi với phụ huynh, dựa vào thông tin vể tình hình của trẻ do phụ huynh cung cấp

để đánh giá trẻ. Nhưng một số giáo viên cho rằng cũng có thể dựa vào thông tin do

phụ huynh cung cấp nhưng sẽ không chính xác bằng giáo viên theo dõi trực tiếp trẻ

trên lớp.

Bảng 2.8 cho thấy, phần lớn CBQL, GVMN đã sử dụng BCC đánh giá sự phát

triển NN và GT của trẻ ở mọi lúc mọi nơi. Ở mỗi thời điểm giáo viên đều có thể theo

dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Tùy theo từng chỉ số mà giáo viên lựa

chọn thời điểm theo dõi, đánh giá cho phù hợp. Đối với những chỉ số cần theo dõi

đánh giá ở các thời điểm: “ở gia đình” và “ở các nơi khác vào ngày nghỉ” giáo viên có

thể trao đổi với phụ huynh để thu thập thông tin về trẻ. Giáo viên cần theo dõi, đánh

giá sự phát triển NN và GT của trẻ ở tất cả các thời điểm để xác định nhu cầu, hứng

thú, khả năng của từng trẻ để giáo viên có thể lựa chọn những tác động giáo dục phù

hợp. Đồng thời giáo viên có thể nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình

giáo dục của mình để từ đó điều chỉnh việc tổ chức hoạt động giáo dục sao cho phù

hợp với trẻ.

Để tìm hiểu nhận xét của CBQL, GVMN về việc sử dụng BCC khi đánh giá trẻ

ở các chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT ở mức độ nào, dễ hay khó? Chúng tôi tiến hành

64

khảo sát CBQL, GVMN về mức độ xây dựng công cụ đánh giá các chỉ số thuộc lĩnh

vực NN và GT. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.9. Mức độ xây dựng công cụ đánh giá các chỉ số thuộc lĩnh vực phát triển

NN và GT của trẻ 5 tuổi

Tỉ lệ (%)

TT Chỉ số Rất khó Khó Trung bình Dễ Rất dễ

1 Chỉ số 1 0 61.7 30.8 0.8 6.7

2 Chỉ số 2 0 60.8 26.8 6.7 6.7

3 Chỉ số 3 1.7 57.7 18.2 1.7 20.8

4 Chỉ số 4 2.5 60.8 19.2 0.8 16.7

5 Chỉ số 5 4.2 51.7 15.0 2.5 26.7

6 Chỉ số 6 0.8 70.8 10.0 0.8 17.5

7 Chỉ số 7 0.8 66.8 15.8 2.5 14.2

8 Chỉ số 8 0 60.0 33.3 1.7 5.0

9 Chỉ số 9 1.7 66.8 15.8 1.7 14.2

10 Chỉ số 10 0.8 70.8 10.0 0.8 17.5

11 Chỉ số 11 2.5 60.8 19.2 0.8 16.7

12 Chỉ số 12 0 57.3 36.0 0 6.7

13 Chỉ số 13 2.5 60.8 19.2 0.8 16.7

14 Chỉ số 14 1.7 66.7 15.8 1.7 14.2

15 Chỉ số 15 0 60.3 33.0 0 6.7

16 Chỉ số 16 0.8 70.8 10.0 0.8 17.5

17 Chỉ số 17 0 60.3 33.0 0 6.7

18 Chỉ số 18 1.7 66.7 15.8 1.7 14.2

19 Chỉ số 19 0 60.3 33.0 0 6.7

20 Chỉ số 20 0.8 66.8 15.8 2.5 14.2

21 Chỉ số 21 2.5 60.3 33.0 0 4.2

22 Chỉ số 22 2.5 58.3 10.0 0.8 28.3

65

0 66.3 27.0 0 Chỉ số 23 6.7 23

6.7 60.3 30.5 2.5 Chỉ số 24 0 24

6.7 60.3 26.3 6.7 Chỉ số 25 0 25

0 57.3 36.0 0 Chỉ số 26 6.7 26

25.3 59.7 10.0 0.8 Chỉ số 27 4.2 27

14.2 66.7 15.8 1.7 Chỉ số 28 1.7 28

16.7 60.8 19.2 0.8 Chỉ số 29 2.5 29

17.5 70.8 10.0 0.8 Chỉ số 30 0.8 30

14.2 66.7 15.8 1.7 Chỉ số 31 1.7 31

Nhìn vào bảng 2.9 cho thấy phần lớn CBQL, GVMN nhận xét việc sử dụng BCC

để đánh giá trẻ theo các chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT ở mức độ trung bình là chủ

yếu. Theo ý kiến của giáo viên cho biết: phần lớn các chỉ số của lĩnh vực NN và GT,

giáo viên chỉ cần sử dụng phương pháp trò chuyện với trẻ và quan sát trẻ giao tiếp với

mọi người khi trẻ ở trường để đánh giá trẻ. Chẳng hạn như chỉ số 62: nghe hiểu và

thực hiện được các chỉ dẫn liên quan đến 2, 3 hành động. Giáo viên chỉ cần yêu cầu trẻ

thực hiện 2,3 hành động như cất cặp,và đi vào lớp ngồi là có thể đánh giá trẻ theo chỉ

số 62. Có những chỉ số cần theo dõi trẻ ở các thời điểm như hoạt động học, hoạt động

góc, hoạt động ngoài trời như chỉ số 64: Nghe hiểu nội dung câu chuyện, thơ, đồng

dao, ca dao dành cho lứa tuổi của trẻ. Giáo viên quan sát trẻ trong giờ học làm quen

tác phẩm văn học. Chỉ số 69: Sử dụng lời nói để trao đổi và chỉ dẫn bạn bè trog hoạt

động, giáo viên quan sát trẻ chơi trò chơi phân vai, trò chơi ở góc xây dựng. Nhưng

các chỉ số khó như chỉ số 22: Biết dùng các ký hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảm xúc,

nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân và chỉ số 27: Biết ý nghĩa một số ký hiệu,

biểu tượng trong cuộc sống, giáo viên phải thiết kế bài tập, chuẩn bị thêm đồ dùng, đồ

chơi cho phù hợp với chỉ số. Các giáo viên đều nhận định “Khó” là do giáo viên phải

tiếp xúc trực tiếp với từng trẻ, đưa ra yêu cầu cho trẻ và cần chuẩn bị thêm đồ dùng, đồ

chơi riêng mới đánh giá chính xác, không tận dụng những cái đã có sẵn được.

Theo kết quả giáo viên đánh giá trẻ ở các chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT thì

phần lớn các chỉ số đều có tỉ lệ trẻ ”đạt” cao (theo biểu mẫu đánh giá cá nhân). Cô

66

Trần Ngọc Thủy T cho biết: ”Khoảng 90% trẻ trong lớp ”đạt” các chỉ số, còn vài trẻ

yếu do trẻ chưa mạnh dạn trong giao tiếp, ít nói, chưa tích cực hoạt động chưa đạt ở

một vài chỉ số. Kết quả này phù hợp với kết quả khảo sát ở bảng 2.4 đã nhận định các

chỉ số phù hợp với trẻ (trên 80%). Như vậy, chúng ta có thể nhận định các chỉ số thuộc

lĩnh vực NN và GT phù hợp với trẻ và CBQL, GVMN đều biết sử dụng BCC, lực

chọn phương pháp và thời điểm thích hợp với từng chỉ số để theo dõi, đánh giá sự phát

triển NN và GT của trẻ.

Sau khi tìm hiểu thực trạng sử dụng BCC, chúng tôi tiến hành khảo sát mức độ

hiệu quả sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của CBQL, GVMN và thu

được kết quả như sau:

Bảng 2.10. Mức độ hiệu quả sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của

trẻ 5 tuổi

Mức độ Tỉ lệ (%) Điểm trung bình

Rất hiệu quả 11.7

Hiệu quả 63.3

Bình thường 3.80 18.3

Ít hiệu quả 6.7

Không hiệu quả 0

Bảng 2.10 cho thấy mức độ hiệu quả của việc sử dụng BCC đánh giá sự phát

triển GT và GT của trẻ ở mức độ cao có điểm trung bình 3.80 đạt mức độ cao. Tổng tỉ

lệ ở mức độ hiệu quả và rất hiệu quả là 75%. Hầu hết CBQL, GVMN được thăm dò

cho rằng: Các chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT rất dễ thực hiện, giáo viên sử dụng

những công cụ như quan sát, trò chuyện trong giao tiếp hàng ngày của trẻ và thông qua

các hoạt động học, hoạt động vui chơi của trẻ để đánh giá các chỉ số. Vì vậy, việc sử

dụng BCC của giáo viên đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả rất tốt cho công tác chăm sóc

giáo dục trẻ. Đúng với nhận định ban đầu khi thực trạng khảo sát về nhận thức của

CBQL, GVMN về vai trò BCC và mức độ quan tâm cùa CBQL, GVMN đến BCC

(bảng 2.2 và 2.3).

67

Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu vẫn còn 18.3% tỉ lệ ở mức độ bình thường

và 6.7% ở mức độ ít hiệu quả. Con số này tuy không lớn nhưng cũng là một con số

khiến ta không thể lạc quan với thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và

GT của trẻ hiện nay.

Để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng BCC của giáo viên, chúng tôi đã trao đổi

trực tiếp với một số CBQL, GVMN những vấn đề như: trẻ có tham gia thực hiện

những công cụ do giáo viên xây dựng để đánh giá không? Trẻ có thực hiện đúng

những công cụ do giáo viên xây dựng không? Giáo viên xây dựng công cụ có đánh giá

được trẻ theo những chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT không? Một số giáo viên đều

nhận định rằng phần lớn những công cụ do giáo viên xây dựng đều được trẻ tham gia

thực hiện theo đúng mục đích của giáo viên. Vì vậy giáo viên có thể đánh giá được trẻ

theo những chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT. Theo ý kiến của một số CBQL là Hiệu

phó chuyên môn của trường mầm non cho biết: Mặt dù trẻ đều thực hiện những công

cụ do giáo viên xây dựng và giáo viên có thể đánh giá trẻ dựa vào công cụ đó nhưng

công cụ chưa đa dạng, chưa kích thích tất cả trẻ tham gia thực hiện. Đồng thời, giáo

viên gặp nhiều khó khăn khi sử dụng BCC làm cho hiệu quả sử dụng BCC của giáo

viên chưa cao như: Một số trẻ nhút nhát ít tham gia vào hoạt động, trẻ ít giao tiếp với

mọi người hoặc trẻ có tham gia chơi nhưng không tích cực nên có những công cụ giáo

viên xây dựng nhưng chưa phù hợp với những trẻ này. Ví dụ khi đánh giá chỉ số 61

(Nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui, buồn, tức giận, sợ hãi), giáo viên

yêu cầu trẻ thể hiện cảm xúc của trẻ theo yêu cầu của cô. Nếu trẻ không dám thể hiện

thì trẻ không đạt chỉ số này. Vì vậy giáo viên có thể sử dụng phương pháp khác như

cho trẻ vẽ hình khuôn mặt thể hiện cảm xúc và thể hiện theo hình vẽ để đánh giá trẻ có

đạt chỉ số này không. Mặt khác, có những trường hợp giáo viên đánh giá trẻ theo ý

kiến chủ quan của mình vì số lượng trẻ trong lớp đông và công việc của giáo viên quá

nhiều, giáo viên không có thời gian theo dõi, quan sát trẻ.

Như vậy hiệu quả sử dụng BCC bị ảnh hưởng bởi những vấn đề như chất lượng

của BCC, BCC có cung cấp đầy đủ các nội dung để giáo viên tham khảo hay không.

Kỹ năng sử dụng BCC của giáo viên, những công cụ do giáo viên thiết kế để đánh giá

trẻ có thực hiện được hay không.

68

Nếu CBQL, GVMN nắm vững kiến thức về BCPTTENT, có kỹ năng sử dụng

BCC tốt, linh hoạt trong việc lựa chọn phương pháp đánh giá, thiết kế công cụ và tổ

chức các hoạt động giáo dục. Đồng thời, nếu như BCC đánh giá sự phát triển NN và

GT của trẻ do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai cung cấp chi tiết, cụ thể các nội

dung (Các minh chứng đạt/ chưa đạt, phương pháp đánh giá, phương tiện thực hiện)

sẽ giúp giáo viên sử dụng BCC thuận tiện hơn, không mất nhiều thời gian xây dựng

công cụ. Điều này sẽ giúp giáo viên sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển NN

và GT của trẻ hiệu quả hơn.

Sử dụng BCC hiệu quả giúp giáo viên hiểu rõ hơn về năng lực của trẻ, không

bắt buột trẻ làm quá sức, không so sánh trẻ với những trẻ khác làm cho trẻ mặc cảm, tự

ti… ảnh hưởng đến quá trình phát triển của trẻ. Giáo viên sử dụng BCC để đánh giá

tình hình thực tế về sự phát triển NN và GT của trẻ, thấy được những hạn chế và sự

tiến bộ của trẻ. Từ đó quan tâm đến trẻ và có ý thức cải tiến phương pháp giáo dục,

chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với nhu cầu,

hứng thú và khả năng của trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện phát huy tiềm năng và

chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1.

2.2.4. Những thuận lợi, khó khăn khi sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát

triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển

khai.

Qua kết quả khảo sát thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT ở

thành phố Thủ Dầu Một đã cho thấy thực trạng sử dụng BCC của CBQL, GVMN còn

nhiều hạn chế, giáo viên gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến kết quả đánh giá trẻ.

Vì vậy, chúng tôi tiến hành tìm hiểu những khó khăn của GVMN khi sử dụng BCC để

làm cơ sở đề xuất các biện pháp hỗ trợ giúp CBQL, GVMN sử dụng BCC hiệu quả

hơn. Kết quả thể hiện ở bảng 2.11.

69

Bảng 2.11. Những khó khăn CBQL, GVMN gặp phải khi sử dụng BCC đánh giá

sự phát triển NN và GT

Hoàn Hoàn S Điểm toàn Đồng Phân Không toàn T Khó khăn trung Hạng đồng ý vân đồng ý không T bình ý đồng ý

Chưa có kinh nghiệm trong 5.0 35.8 20.0 34.2 5.0 3.02 4 1 công tác

2 Ghi chép nhiều biểu mẫu 15.0 63.3 7.5 13.3 0.8 3.78 2

Số lượng trẻ trong lớp quá 30.8 58.3 1.7 8.3 0.8 4.10 1 3 đông

Không có nhiều thời gian để 15.5 46.7 8.3 29.2 0.8 3.46 3 4 theo dõi, đánh giá trẻ

Khó hiểu và đánh giá trẻ 3.3 29.2 19.2 47.5 0.8 2.87 6 5 một cách đầy đủ, chính xác

Phương tiện theo dõi (đồ 4.2 32.5 15.8 45.0 2.5 2.91 5 6 dùng, đồ chơi) chưa đầy đủ

Không hiểu được ngôn ngữ

7 không lời của trẻ (ánh mắt, 1.7 23.3 18.3 55.0 1.7 2.68 7

nét mặt, cử chỉ ..)

Nhìn vào bảng 2.11 ta thấy khó khăn “Số lượng trẻ trong lớp quá đông” có điểm

trung bình cao nhất đạt mức cao theo thang đánh giá. Tổng tỉ lệ mức độ hoàn toàn

đồng ý và đồng ý đến 89.1% . Đây là một vấn đề rất rõ vì thành phố Thủ Dầu Một là

trung tâm của tỉnh Bình Dương có nhiều cụm công nghiệp đứng đầu của tỉnh. Vì vậy

số lượng nhập cư đông nên số lượng trẻ vượt mức cao là điều hiển nhiên. Qua trao đổi

với cô P.T.H. trường mầm non Hoa Sen: “Lớp em sỉ số rất đông, hơn 40 bé. Mà hầu

như lớp nào cũng vậy nên rất vất vả cho cô trong mọi việc, áp lực lắm!”...Đồng thời,

qua quan sát thực tế ở một số trường mầm non, phần lớn các lớp đều vượt mức trẻ, vì

70

vậy giáo viên rất vất vả trong việc tổ chức hoạt động cho trẻ tham gia như đồ dùng đồ

chơi, bao quát trẻ... chưa xử lý kịp thời các tình huống xảy ra, chưa quan sát, theo dõi,

đánh giá chính xác từng trẻ làm ảnh hưởng đến hiệu quả đánh giá trẻ. Chính khó khăn

xếp hạng thứ nhất “Số lượng trẻ trong lớp quá nhiều” cũng là một trong những yếu tố

dẫn đến những khó khăn khác khi giáo viên sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN

và GT của trẻ.

Khó khăn có điểm trung bình là 3.78 đạt mức cao đứng ở vị trí số 2 đó là “Ghi

chép nhiều biểu mẫu”. Do số lượng trẻ trong lớp đông dẫn đến số lượng biểu mẫu càng

nhiều. Theo quy định thì có những mẫu của cá nhân, của lớp, mẫu thống kê. Các dạng

biểu mẫu không nhiều, không khó để ghi chép nhưng nếu số lượng trẻ càng nhiều thì

giáo viên phải làm nhiều mẫu cá nhân hơn.

Khó khăn có điểm trung bình là 3.46 đạt mức trung bình đứng ở vị trí số 3 đó là

“Không có nhiều thời gian để theo dõi, đánh giá trẻ”. Đây là khó khăn mà ai ở trong

ngành đều biết công việc hàng ngày của giáo viên rất nhiều, với số lượng trẻ càng

đông thì giáo viên càng vất vả hơn. Chính vì công việc quá nhiều và phần lớn thời gian

các giáo viên tập trung cho giờ học nên không dành thời gian theo dõi, đánh giá sự

phát triển của trẻ theo BCPTTENT. Vì vậy giáo viên không chú trọng đầu tư vào đánh

giá trẻ theo Bộ chuẩn mà chỉ làm theo cách đối phó, vì vậy mà kết quả đánh giá còn

theo ý kiến chủ quan của giáo viên. Cô Phạm Thị K tâm sự: “Em đến trường từ 6h30

làm việc liên tục đến trưa, khi trẻ ngủ các cô phải làm đồ dùng, trang trí lớp không

được nghĩ ngơi chút nào hết. Nếu đến đợt kiểm tra tụi em phải làm đến tối 6 – 7 giờ

mới về, có khi phải đem đồ về nhà cho gia đình làm phụ nữa”.

Xếp hạng thứ 4 là “Chưa có kinh nghiệm trong công tác” có tỉ lệ ở mức độ hoàn

toàn đồng ý và đồng ý dưới 50% nhưng ở mức độ phân vân cao hơn so với những khó

khăn khác (20.0% và 23.3%) gần ¼ mẫu nghiên cứu. Những giáo viên đã có thâm niên

giảng dạy trẻ 5 – 6 tuổi sẽ nắm rõ đặc điểm NN và GT của trẻ, có kinh nghiệm sử dụng

BCC đánh giá trẻ và điều chỉnh kế hoạch, lựa chọn phương pháp đánh giá, phương

tiện thực hiện phù hợp, kết quả đánh giá chính xác hơn. Có nhiều ý kiến khác nhau về

hai khó khăn này, một số giáo viên nhận định nếu chưa có kinh nghiệm không thể nắm

chính xác đặc điểm của trẻ và không có những biện pháp phù hợp với những trẻ cá

71

biệt. Những trường hợp trong lớp có trẻ thụ động giáo viên phải có biện pháp giúp trẻ

tham gia hoạt động, vì vậy giáo viên sẽ gặp khó khăn rất nhiều. Nhưng cũng có ý kiến

cho rằng, có những giáo viên có kinh nghiệm trong công tác nhiều năm cũng sẽ khó

đánh giá theo BCPTTENT nếu như không có kỹ năng sử dụng BCC, không lựa chọn

phương pháp đánh giá và phương tiện thực hiện phù hợp. Theo Cô T.Đ.T trường mầm

non Sao Mai chia sẽ: “Em mới ra trường nên em chưa biết cách sử dụng BCC này

nhiều và cũng chưa nắm được đặc điểm của các bé, đặc biệt là những trẻ thụ động ít

nói chuyện với cô, không tích cực tham gia hoạt động rất khó để đánh giá trẻ”. Bên

cạnh đó cũng có ý kiến cho rằng kinh nghiệm công tác chưa phải là khó khăn khi sử

dụng BCC vì có những giáo viên có nhiều kinh nghiệm cũng chưa thực hiện tốt bằng

những giáo viên mới về trường được các giáo viên khác hướng dẫn cách sử dụng

BCC.

Những khó khăn còn lại có tỉ lệ ở mức đồng ý thấp hơn nhiều so với những khó

khăn trên và tỉ lệ không đồng ý rất cao: “Phương tiện theo dõi chưa đầy đủ” (45.0%)

“Không hiểu được ngôn ngữ không lời của trẻ” (55.0%) và “Khó hiểu và đánh giá trẻ

một cách đầy đủ, chính xác” (47.5%). Qua tìm hiểu thực tế, chúng tôi nhận ra có nhiều

trường hợp giáo viên chưa hiểu ngôn ngữ của trẻ vì trẻ ở miền khác sử dụng ngôn ngữ

của địa phương làm ảnh hưởng đến việc giao tiếp giữa giáo viên và trẻ, giáo viên

không hiểu ý của trẻ. Hoặc có những trẻ nhút nhát, ít nói, chỉ thể hiện bằng những cử

chỉ, nét mặt của trẻ. Giáo viên không biết trẻ có thực hiện được hay không. Vì vậy

giáo viên rất khó đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ.

Bên cạnh đó, có gần ½ mẫu nghiên cứu lại cho rằng những khó khăn ở trên

không phải là khó khăn mà họ gặp phải khi sử dụng BCC đánh giá trẻ. Một số giáo

viên cho biết: đồ dùng, đồ chơi phong phú sẽ kích thích trẻ tham gia hoạt động, tạo

điều kiện cho giáo viên theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ thuận lợi

hơn. Hầu hết giáo viên đều tận dụng đồ dùng, đồ chơi có sẵn trong lớp học làm

phương tiện theo dõi, đánh giá các chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT mà không cần

trang bị thêm đồ dùng nữa. Vì vậy họ cho rằng phương tiện theo dõi, đánh giá không

phải là một trong những khó khăn trong quá trình sử dụng BCC đánh giá sự phát triển

NN và GT của trẻ.

72

Qua kết quả khảo sát chúng tôi thấy được những khó khăn mà giáo viên gặp phải

khi sử sụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Nhìn chung, những khó

khăn mà giáo viên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng BCC đánh giá sự phát triển

NN và GT của trẻ như do số lượng trẻ quá đông, công việc của giáo viên quá nhiều,

giáo viên chưa linh hoạt lựa chọn phương tiện thực hiện để đánh giá trẻ. Vì vậy, giáo

viên chưa tập trung vào việc sử dụng BCPTTENT đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi

cũng như sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ.

Sau khi tìm hiểu thực trạng sử dụng BCC và những khó khăn khi sử dụng BCC

đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ, kết quả cho thấy xuất phát từ nhiều nguyên

nhân khác nhau. Chúng tôi tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng để từ đó làm cơ sở

cho việc đề xuất các biện pháp hỗ trợ cho CBQL, GVMN sử dụng BCC hiệu quả hơn.

Chúng tôi tập trung xem xét những nguyên nhân sau:

Kết quả được trình bày ở bảng 2.12.

Bảng 2.12. Nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình sử dụng BCC đánh giá sự phát

triển NN và GT

Hoàn Hoàn toàn Đồng Phân Không toàn TT Nguyên nhân không ĐTB ý vân đồng ý đồng đồng ý ý

1 Chưa chú trọng kiểm tra, nhắc

nhở, đánh giá giáo viên sử

dụng bộ công cụ trong quá 0.8 52.5 16.7 28.3 1.7 3.23

trình theo dõi, đánh giá trẻ 5

tuổi

2 Chưa nhận thức đầy đủ về vai

trò của bộ công cụ đánh giá sự 0.8 17.6 13,3 67.5 0.8 2.67

phát triển của trẻ 5 tuổi.

73

3 Chưa nắm vững kiến thức và

kỹ năng về cách sử dụng bộ 5.8 46.7 13.3 33.3 0.8 3.23 công cụ đánh giá sự phát triển

của trẻ 5 tuổi.

4 Chưa nắm rõ đặc điểm ngôn 0 28.3 16.7 52.5 2.5 2.71 ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi .

5 Phương tiện thực hiện, phương

pháp theo dõi, đánh giá trẻ 7.5 64.2 15.8 12.5 0 3.67

chưa đa dạng.

6 Chủ quan trong quá trình theo 0.8 44.2 10.0 42.5 2.5 2.98 dõi, đánh giá trẻ 5 tuổi.

7 Do công việc của giáo viên quá

nhiều, không có nhiều thời gian 35.0 48.3 10.8 5.8 0 4.13 tổ chức hoạt động theo dõi,

đánh giá trẻ.

8 Sỉ số trẻ quá đông trong lớp 33.3 54.2 2.5 9.2 0.8 4.10

Khảo sát một số nguyên nhân chủ yếu trong quá trình đánh giá sự phát triển NN

và GT của trẻ tại trường mầm non. Kết quả xếp hạng các nhóm nguyên nhân như sau:

từ phía nhà trường có điểm trung bình 3.46 (hạng 2), từ giáo viên có điểm trung bình

3.31 (hạng 3) và từ trẻ là 3.83 (hạng 1).

74

Bảng 2.13. Xếp hạng các nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình sử dụng BCC

đánh giá sự phát triển NN và GT

Tỉ lệ (%) Các nguyên TT ĐTB Hạng nhân 1 2 3 4 5 6 7 8

1 Chưa chú trọng

kiểm tra, nhắc

nhở, đánh giá

giáo viên sử

dụng bộ công 6.7 35.0 57.5 0.8 0 0 0 0 2.53 3

cụ trong quá

trình theo dõi,

đánh giá trẻ 5

tuổi

2 Chưa nhận thức

đầy đủ về vai

trò của bộ công 1.7 5.0 12.5 23.3 12.5 20.8 24.2 0 4.99 7 cụ đánh giá sự

phát triển của

trẻ 5 tuổi.

3 Chưa nắm vững

kiến thức và kỹ

năng về cách sử

dụng bộ công 15.0 10.8 27.5 22.5 13.3 9.2 1.7 0 3.43 4

cụ đánh giá sự

phát triển của

trẻ 5 tuổi.

4 Chưa nắm rõ

đặc điểm NN và 0 5.8 3.3 12.5 26.7 28.3 22.5 0.8 5.39 8

GT của trẻ 5

75

tuổi .

5 Phương tiện

thực hiện,

phương pháp 6.7 21.7 15.0 10.8 15.8 17.5 12.5 0 4.10 5 theo dõi, đánh

giá trẻ chưa đa

dạng.

6 Chủ quan trong

quá trình theo 5.0 5.0 18.3 15.8 13.3 14.2 28.3 0 4.83 6 dõi, đánh giá trẻ

5 tuổi.

7 Do công việc

của giáo viên

quá nhiều,

không có nhiều 45.8 21.7 12.5 8.3 3.3 5.0 3.3 0 2.30 2 thời gian tổ

chức hoạt động

theo dõi, đánh

giá trẻ.

8 Sỉ số trẻ trong 90.8 2.5 6.7 0 0 0 0 0 1.16 1 lớp quá đông

(*): Điểm trung bình các thứ hạng xếp theo các yếu tố, điểm càng cao thứ hàng càng

thấp.

Có thể phân tích từng yếu tố cụ thể như sau:

Bảng 2.13 cho nguyên nhân “Sỉ số trẻ quá đông trong lớp” chiếm 87.5% tổng tỉ

lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ýKết quả này rất phù hợp với kết quả khảo sát ở bảng

2.11, số lượng trẻ quá đông cũng chính là khó khăn lớn nhất mà giáo viên gặp phải khi

sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ, giáo viên không thể theo dõi

từng trẻ.

76

Mặt khác khi trao đổi với một số giáo viên thì hầu hết các giáo viên đều cho rằng

nếu như trẻ không tích cực hoạt động hay trò chơi đó trẻ không thích tham gia thì rất

khó đánh giá trẻ. Cô Trương Thị Thanh H cho biết: “Có những bé nhút nhát ít nói

chuyện với cô, trong giờ học không phát biểu, khi chơi thì bé vẫn chơi với bạn nhưng

rất ít nói chuyện nên rất khó để đánh giá sự phát triển NN và GT của những bé này”.

Các giáo viên cho rằng sự tự tin, tích cực trong hoạt động của trẻ góp phần không nhỏ

đến việc đánh giá trẻ. Vì trẻ tự tin, tích cực giao tiếp, thể hiện nhu cầu, hiểu biết của

bản thân trẻ sẽ giúp giáo viên căn cứ vào đó để đánh giá kết quả trẻ đạt hay chưa đạt

các chỉ số của lĩnh vực NN và GT. Theo cô L – giáo viên trường Mẫu giáo Hoa Lan

cho biết khá nhiều trẻ trong lớp nhút nhát, chưa tích cực và chủ động trong các hoạt

động trẻ rụt rè khi phát biểu”.

Đặc biệt ở nguyên nhân “Do công việc của GVMN quá nhiều, không có nhiều

thời gian tổ chức hoạt động theo dõi, đánh giá trẻ” có tỉ lệ hoàn toàn đồng ý rất cao

35.0%. Đây là nguyên nhân có mức độ ảnh hưởng xếp hạng 1 trong các nguyên nhân

xuất phát từ giáo viên. Nếu cộng dồn tỉ lệ ở mức hoàn toàn đồng ý và đồng ý của

nguyên nhân này chiếm 83.3%. Bất cứ ai trong ngành hay ngoài ngành cũng đều thấy

rất rõ, đây không chỉ là khó khăn của giáo viên ở thành phố Thủ Dầu Một nói riêng mà

của toàn ngành, thậm chí đã được các ban ngành, báo đài rất quan tâm nhưng đến nay

đó vẫn là một vấn đề khó khăn rất nan giải đặt ra cho toàn ngành. Theo ý kiến của một

số giáo viên trực tiếp đứng lớp thì các cô cho rằng chương trình chăm sóc giáo dục vẫn

còn tương đối nặng nề, với nhiều yêu cầu cao hoặc lạ mà không phải trẻ nào cũng có

khả năng hoàn thành. Thêm vào đó, chương trình đổi mới đòi hỏi các giáo viên phải

đầu tư rất nhiều cho giáo án, xây dựng các kế hoạch giảng dạy chi tiết, nghĩ ra các biện

pháp để kích thích hứng thú, sự tích cực, độc lập, sáng tạo của trẻ. Trong khi đó, công

việc của một giáo viên mầm non ngoài việc dạy học, còn chăm sóc trẻ, hoàn thành hồ

sơ sổ sách… Vì vậy các cô đều cảm thấy bị áp lực rất nhiều.

Nguyên nhân “Chưa nắm vững kiến thức và kỹ năng về cách sử dụng BCC đánh

giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi” (52.5 %) mức độ ảnh hưởng xếp thứ 3.

Nguyên nhân giáo viên chưa nắm kiến thức và kỹ năng về cách sử dụng BCC một

phần xuất phát từ việc nhà trường chưa tạo điều kiện cho tất cả giáo viên trực tiếp dạy

77

lớp 5 – 6 tuổi tham gia lớp tập huấn như bảng 2.12 đã khảo sát. Vì vậy mà những giáo

viên chưa tham gia lớp tập huấn chưa nắm kỹ năng sử dụng BCC. Thậm chí có những

giáo viên đã tham gia lớp tập huấn nhưng vẫn chưa lựa chọn phương pháp theo dõi,

đánh giá trẻ linh hoạt. Đây cũng là điều mà cô Nguyễn Thị N. L - Hiệu phó chuyên

môn của trường Mẫu giáo Sen Hồng còn nhiều trăn trở. Kỹ năng tổ chức các hoạt

động, lựa chọn phương pháp theo dõi, đánh giá trẻ của giáo viên còn nhiều hạn chế

hay nói khác đi là “trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên còn hạn chế, đặc biệt

là về mặt kỹ năng sử dụng BCC”. Giáo viên lớp Lá 1, Lá 2 - trường Mầm non Hòa

Phú cũng đồng ý với các nhận định trên. Qua trao đổi với cô N.T.K trường Mẫu giáo

Sen Hồng cho biết: “Thật sự giáo viên biết về BCPTTENT nhưng kỹ năng sử dụng

BCC của các cô còn rất hạn chế, phần lớn các cô không được học lớp tập huấn vì chỉ

có những cô là khối trưởng mới đi học theo công văn của Sở. Do đó mà các cô chưa

hiểu rõ, nếu có biết thì cũng rất mơ hồ, chủ yếu các cô làm theo đồng nghiệp và theo

kinh nghiệm của bản thân”.

Các nguyên nhân trên cũng là lí do dẫn đến nguyên nhân “phương tiện thực hiện,

phương pháp theo dõi, đánh giá trẻ chưa đa dạng” (71.7 %) có mức độ ảnh hưởng xếp

hạng 4. Qua trao đổi trực tiếp hầu hết các giáo viên đều cho biết Ban giám hiệu thường

xuyên kiểm tra chuyên môn nên phải dành thời gian soạn giáo án, trang trí lớp, làm đồ

dùng không có thời nhiều gian thiết kế bài tập phong phú. Có giáo viên còn chia sẽ nếu

có thời gian cũng chỉ thiết kế những bài đơn giản lặp đi lặp lại của các giáo viên với

nhau, vì có thiết kế bài tập hay cũng không được Ban giám hiệu chú ý đến nhưng nếu

lên tiết hay và trang trí lớp đẹp sẽ được chú ý nhiều hơn.

Tuy nhiên, giáo viên chỉ sử dụng đồ dùng, đồ chơi để dạy khi có người dự giờ.

Còn trong các hoạt động thông thường thì hoạt động diễn ra khá sơ sài và mang tính

đối phó. Và khi tiến hành khảo sát đồ dùng, đồ chơi trong lớp. Chúng tôi nhận thấy đồ

dùng, đồ chơi nhiều nhiều nhưng hầu hết được đóng thùng không sử dụng vì sợ trẻ làm

hư hỏng. Giáo viên cũng chưa tận dụng các nguyên vật liệu mở làm phương tiện giảng

dạy. Qua khảo sát một số đồ dùng, đồ chơi làm phương tiện đánh giá sự phát triển NN

và GT của trẻ cho thấy các đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu trong trường mầm non

khá phong phú. Nhưng do giáo viên ngại khó, ngại cực khi phải theo dõi trẻ chơi có

78

làm hư hỏng đồ chơi hay không. Như vậy, cơ sở vật chất chưa phải là một nguyên

nhân lớn khi sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ.

Điều này hoàn toàn phù hợp với thực trạng của ba nguyên nhân trên. Do giáo

viên không được học lớp tập huấn nên chưa có kỹ năng sử dụng BCC. Mặc khác, do

Ban giám hiệu không quan tâm kiểm tra, nhắc nhở giáo viên thực hiện đánh giá trẻ

theo BCPTTE mà quá chú trọng đến chuyên môn nên họ chỉ tập trung vào chuyên

môn.

Với tỉ lệ đồng ý (44.2%) và không đồng ý (42.5%) gần bằng nhau thì nguyên

nhân “Chủ quan trong quá trình theo dõi, đánh giá trẻ 5 tuổi” xếp hạng thứ 5. Tỉ lệ này

cho thấy bên cạnh những giáo viên đánh giá trẻ hoàn toàn khách quan theo mức độ

hiện tại của trẻ thì cũng có gần ½ mẫu nghiên cứu đánh giá trẻ theo ý kiến chủ quan

của giáo viên. Điều này lảm ảnh hưởng đến hiệu quả của việc sử dụng BCC đánh giá

sự phát triển của trẻ, không xác định chính xác trình độ hiện tại của trẻ để điều chỉnh

kế hoạch chăm sóc giáo dục phù hợp. Theo cô Nguyễn Thị Diệu T – Hiệu phó chuyên

môn chia sẽ: “chúng tôi biết có một số giáo viên đánh giá rất chủ quan, không đúng

với mức độ của trẻ, các cô làm theo cách đối phó khi kiểm tra sổ sách”

Hai nguyên nhân “Chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của bộ công cụ đánh giá sự

phát triển của trẻ 5 tuổi” và “Chưa nắm rõ đặc điểm NN và GT của trẻ 5 tuổi”. Cả hai

đều có tỉ lệ đồng ý thấp hơn nhiều so với tỉ lệ không đồng ý. Điều này cho thấy hai

nguyên nhân trên không ảnh hưởng nhiều đến quá trình đánh giá sự phát triển NN và

GT của trẻ. Đặc biệt ở nguyên nhân “Chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của bộ công cụ

đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi”có kết quả hoản toàn phù hợp với kết quả thực

trạng ở bảng 2.2, Kết quả này chứng tỏ giáo viên đã nhận thức được vai trò của BCC.

Tóm lại, những nguyên nhân từ phía giáo viên ảnh hưởng khá rõ rệt đến việc sử

dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Điều này đòi hỏi bản thân mỗi

giáo viên phải tự nỗ lực khắc phục những hạn chế của mình cùng với sự hỗ trợ chuyên

môn từ phía Sở, Phòng giáo dục, nhà trường và đồng nghiệp mà đặc biệt là các giáo

viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

Nhìn chung, những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sử dụng BCC đánh giá sự

phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ không chỉ xuất phát từ phía giáo viên mà còn

79

xuất phát từ nhà trường và bản thân trẻ, có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan.

Đây chính là cơ sở định hướng cho chúng tôi tìm ra các biện pháp điều chỉnh giúp cho

CBQL, GVMN sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ đạt hiệu quả

hơn.

Đánh giá chung thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của

trẻ 5 tuổi:

Dựa trên kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò

của BCC, nội dung BCC và thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT

của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai. Chúng ta có thể đánh giá

chung về thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ như sau:

Hầu hết CBQL, GVMN đều nhận thức được vai trò của BCC đánh giá sự phát

triển NN và GT của trẻ 5 tuổi.

Nội dung của BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi do

Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai phù hợp với trẻ. Hầu hết CBQL, GVMN đều

nắm được những nội dung của BCC. Nhưng theo ý kiến của phần lớn giáo viên thì một

số nội dung như dấu hiệu nhận biết/ minh chứng và phương pháp theo dõi, đánh giá

trong BCC cần cụ thể, rõ ràng hơn.

Sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi: CBQL,

GVMN đều biết cách sử dụng BCC và theo dõi, đánh giá trẻ ở mọi lúc mọi nơi. Nhưng

phương tiện thực hiện còn hạn chế, phương pháp theo dõi, đánh giá chưa đa dạng.

Giáo viên chưa linh hoạt trong việc lựa chọn phương tiện thực hiện và phương pháp

theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Bên cạnh đó, giáo viên gặp nhiều

khó khăn từ những nguyên nhân khác nhau làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng BCC

của giáo viên.

Tóm lại, thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ còn

nhiều hạn chế. Đặc biệt là kỹ năng sử dụng BCC của giáo viên. Giáo viên gặp nhiều

khó khăn trong quá trình sử dụng BCC theo dõi, đánh giá trẻ. Đây chính là cơ sở quan

trọng để chúng tôi đề xuất các biện pháp hỗ trợ CBQL, GVMN sử dụng BCC hiệu quả

hơn.

80

2.2.5. Những đề xuất của CBQL và GVMN về việc sử dụng bộ công cụ đánh

giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình

Dương triển khai.

Bảng 2.14. Đề xuất của giáo viên về việc sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN

và GT của trẻ 5 tuổi

Hoàn Hoàn toàn Đồng Phân Không toàn STT Các đề xuất không ĐTB ý vân đồng ý đồng đồng ý ý

Tổ chức các buổi bồi dưỡng

hướng dẫn sử dụng bộ công cụ

theo dõi, đánh giá sự phát triển 1 21.7 70.8 6.7 0.8 0 4.13

của trẻ 5 tuổi cho giáo viên

trực tiếp giảng dạy trẻ 5 tuổi.

Cung cấp tài liệu về cách sử

dụng bộ công cụ trong quá 2 15.8 74.2 8.3 0.8 0.8 4.03 trình theo dõi, đánh giá trẻ 5

tuổi cho giáo viên tham khảo.

3 Đồ chơi, đồ dùng phong phú 31.7 65.8 1.7 0 0.8 4.28

Giảm số lượng trẻ trong một 4 36.7 56.7 5.0 0.8 0.8 4.28 lớp.

Giáo viên khuyến khích trẻ 5 15.0 67.5 12.5 3.3 1.7 3.91 tham gia hoạt động tích cực

Giáo viên tổ chức các hoạt 6 13.3 71.7 10.8 3.3 0.8 3.93 động phong phú

Bảng 2.14 cho thấy tổng tỉ lệ ở mức đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm trên

80%. Tỉ lệ này cho thấy, hấu hết CBQL, GVMN đều đồng ý với những đề xuất trên.

81

Trong đó, đề xuất “Giảm số lượng trẻ trong một lớp” và “Đồ dùng, đồ chơi phong

phú” có hơn 30% hoàn toàn đồng ý. Có thể nhận thấy đây là một nhu cầu chính đáng

của giáo viên, khi điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng đầy đủ, số lượng trẻ ở mức giáo

viên có thể quan sát được sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong công tác chăm

sóc trẻ nói chung cũng như quá trình đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ nói

riêng.

Đặc biệt trong các đề xuất trên, có một đề xuất hoàn toàn trùng khớp với ý kiến

của phần lớn những giáo viên chưa được học lớp tập huấn là mong muốn được học lớp

bồi dưỡng hướng dẫn sử dụng BCPTTENT. Hầu hết các giáo viên đều chú trọng vào

việc tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân, nâng cao kỹ năng sử

dụng BCPTTENT.

Bên cạnh đó, có một số đề xuất có tỉ lệ ở mức độ phân vân không nhỏ (các đề

xuất 2,5,6). Qua tìm hiểu thực tế, một số ý kiến của CBQL cho biết: ”Nếu cung cấp tài

liệu, giáo viên có xem không hay chỉ để trưng bày”, ”số lượng trẻ ở lớp lá có vượt

nhưng không nhiều so với quy định” và cũng có giáo viên cho rằng họ đã tổ chức các

hoạt động kích thích trẻ tham gia tích cực.

Một số CBQL khi biết tình hình thực tế các giáo viên sử dụng BCC đã đưa ra

đề xuất: Tăng cường kiểm tra việc thực hiện đánh giá trẻ theo BCPTTENT của giáo

viên, yêu cầu giáo viên chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi và phương pháp theo dõi, đánh giá,

phương tiện thực hiện đa dạng hơn.

Có một số giáo viên đề xuất tổ chức cuộc thi tìm hiểu về BCPTTENT, cuộc

thi thiết kế công cụ đánh giá theo BCPTTENT, tổ chức cho giáo viên báo cáo kinh

nghiệm về cách sử dụng BCPTTENT, tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề nhằm nâng

cao nhận thức của giáo viên về BCPTTENT. CBQL quan tâm hơn nữa lượng công

việc của giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn.

82

2.3. Đề xuất các biện pháp hỗ trợ cán bộ quản lí, giáo viên mầm non sử dụng bộ

công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT

tỉnh Bình Dương triển khai.

2.3.1. Cơ sở của việc đề xuất các biện pháp:

2.3.1.1. Cơ sở lý luận

Xuất phát từ cơ sở lí luận của chương I, đặc biệt các khái niệm công cụ của đề

tài về đánh giá trẻ, đặc điểm phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi, bộ công cụ, quy trình

sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi để làm cơ sở cho việc đề xuất

các biện pháp.

2.3.1.2. Cơ sở thực tiễn

Dựa trên kết quả khảo sát thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN

và GT trẻ 5 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, nguyên nhân của thực

trạng, các đề xuất của CBQL, GVMN để đề xuất một số biện pháp hỗ trợ CBQL,

GVMN sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT trẻ 5 tuổi hiệu quả hơn.

2.3.2. Một số biện pháp hỗ trợ cán bộ quản lí, giáo viên mầm non sử dụng BCC

đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh

Bình Dương triển khai.

2.3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức buổi tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về cách

sử dụng các phương pháp theo dõi, đánh giá trẻ theo BCPTTENT; Cung cấp tài

liệu có liên quan cho giáo viên tham khảo.

a. Mục tiêu

Buổi tập huấn được thực hiện đúng lúc có tác động mạnh mẽ trong việc nâng

cao kỹ năng sử dụng cách phương pháp theo dõi, đánh giá trẻ. Giáo viên có định

hướng ngay từ đầu năm học và có sự chuẩn bị phù hợp về kế hoạch, đồ dùng dạy học...

Đặc biệt là tâm thế trong việc thực hiện đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ theo

BCPTTENT.

Cung cấp tài liệu nhằm nâng cao hiểu biết cho giáo viên về kiến thức và kỹ năng

sử dụng BCPTTENT, cách sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT

của trẻ. Trên cơ sở đó giúp giáo viên lựa chọn và xác định phương pháp theo dõi, đánh

giá sự phát triển NN và GT của trẻ phù hợp và đa dạng.

83

b. Nội dung

Chúng tôi tiến hành triển khai buổi tập huấn cho trường Mầm non Lê Thị Trung

với sự tham gia của các giáo viên các lớp mẫu giáo 5 tuổi.

Triển khai nội dung, hình thức, cách thực hiện các phương pháp theo dõi, đánh

giá sự phát triển NN và GT của trẻ.

Cung cấp tài liệu có liên quan:

1. Phan Lan Anh – Trần Thu Hòa (2013), Hướng dẫn sử dụng và đánh giá trẻ

theo BCPTTENT

Trong đó bồi dưỡng giáo viên các nội dung sau:

- Các bước xây dựng BCC

- Sử dụng BCC theo dõi sự phát triển của trẻ 5 tuổi

- BCC đánh giá chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi:

+ Chỉ số

+ Minh chứng “đạt” và “chưa đạt” của chỉ số

+ Phương pháp đánh giá

+ Phương tiện thực hiện

2. Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương (2011), Tài liệu hướng dẫn sử dụng

BCPTTENT

c.Cách thực hiện

Tiến hành báo cáo nội dung các phương pháp theo dõi, đánh giá trẻ vào tháng

7/2014 với sự hỗ trợ và tham gia của Ban giám hiệu đặc biệt là Hiệu phó chuyên môn.

Hướng dẫn giáo viên sử dụng tài liệu “Hướng dẫn sử dụng và đánh giá trẻ theo

BCPTTENT”. Yêu cầu giáo viên sử dụng tài liệu do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương

cung cấp như tài liệu cẩm nang giúp cải thiện chương trình cho phù hợp với trẻ.

2.3.2.2. Biện pháp 2: Khuyến khích giáo viên theo dõi, đánh giá sự phát triển

NN và GT của trẻ theo từng chỉ số bằng nhiều phương pháp khác nhau

a. Mục tiêu

Theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ bằng nhiều phương pháp

khác nhau (quan sát, trò chuyện, bài tập…) kích thích trẻ tham gia thực hiện, thể hiện

ngôn ngữ giao tiếp với mọi người, giúp giáo viên đánh giá sự phát triển NN và GT của

84

trẻ hiệu quả hơn. Mặt khác, nếu phương tiện thực hiện đánh giá trẻ càng phong phú và

đa dạng sẽ càng phù hợp với mọi trẻ.

b. Nội dung

Giáo viên theo dõi đánh giá từng chỉ số thuộc lĩnh vực NN và GT bằng nhiều

phương pháp khác nhau như: quan sát, trò chuyện, bài tập, trắc nghiệm, phân tích sản

phẩm, bảng liệt kê.

Ví dụ:

Chỉ số 66: Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất, và từ biểu cảm trong sinh

hoạt hằng ngày

1. Phương pháp quan sát

Phiếu quan sát

Họ và tên trẻ:

Ngày tháng năm sinh

Nam/Nữ

Thời gian quan sát:

Mục đích quan sát

Nội dung quan sát Kết quả quan sát

Đạt Chưa đạt

Trẻ sử dụng đúng danh từ phù hợp với đối tượng hoặc

hoàn cảnh

Trẻ sử dụng đúng tính từ phù hợp với đối tượng hoặc

hoàn cảnh

Trẻ sử dụng đúng động từ phù hợp với đối tượng hoặc

hoàn cảnh

Trẻ sử dụng từ biểu cảm trong câu nói và phù hợp với đối

tượng hoặc hoàn cảnh

85

2. Phương pháp bảng liệt kê

Phiếu quan sát

Họ và tên trẻ:

Ngày tháng năm sinh

Nam/Nữ

Thời gian quan sát:

Mục đích quan sát

Nội dung quan sát Mức độ

Chưa Làm lúc Luôn

làm đúng, làm

được lúc sai đúng

Chỉ số 66: Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất, và từ biểu cảm

trong sinh hoạt hằng ngày

Trẻ sử dụng đúng danh từ phù hợp với đối tượng

hoặc hoàn cảnh

Trẻ sử dụng đúng tính từ phù hợp với đối tượng

hoặc hoàn cảnh

Trẻ sử dụng đúng động từ phù hợp với đối tượng

hoặc hoàn cảnh

Trẻ sử dụng từ biểu cảm trong câu nói và phù

hợp với đối tượng hoặc hoàn cảnh

3. Phương pháp trắc nghiệm

Test “đoán hành động” (Chỉ số 66: Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và

từ biểu cảm trong sinh hoạt hàng ngày)

Trẻ quan sát tranh và đoán hành động của các nhân vật. Sau đó đặt câu cho từng

tranh vẽ.

86

4. Phương pháp bài tập:

Trẻ quan sát tranh và đặt câu về hành độnh của các bạn nhỏ phù hợp với hình ảnh.

c. Cách thực hiện

Tổ chức cho trẻ thực hiện các bài tập, chơi các trò chơi để theo dõi, đánh giá sự

phát triển NN và GT của trẻ theo các chỉ số.

2.3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức cho trẻ tham gia theo nhóm các hoạt động phát

triển NN và GT

a. Mục tiêu:

Tổ chức hoạt động theo nhóm giúp trẻ có môi trường học tập và trao đổi với trẻ

khác, kích thích trẻ giao tiếp với mọi người.

Đồng thời nếu số lượng trẻ trong lớp quá đông, giáo viên có thể tổ chức cho trẻ

tham gia hoạt động theo nhóm để quan sát, đánh giá trẻ dễ dàng hơn.

b. Nội dung

Giáo viên tổ chức các hoạt động cho trẻ tham gia theo nhóm như các trò chơi ở

góc xây dựng, chơi phân vai để theo dõi, đánh giá trẻ theo những chỉ số của lĩnh vực

NN và GT như chỉ số 65, 66, 67, 68, 69, 72, 77.

87

Tổ chức cho trẻ đóng kịch theo các câu chuyện, quan sát tranh và kể lại câu chuyện

theo đúng trình tự nội dung tranh để theo dõi, đánh giá các chỉ số như 70, 71, 73, 85.

Tổ chức cho trẻ tham gia theo nhóm làm sách album hình để theo dõi, đánh giá các

chỉ số như 80, 83, 86, 88, 90.

c. Cách thực hiện

Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi để theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT

của trẻ theo các chỉ số đã đưa ra.

2.3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức các hoạt động phát triển NN và GT bằng nhiều

phương tiện thực hiện khác nhau nhằm kích thích trẻ thụ động tham gia.

a. Mục tiêu:

Tổ chức các hoạt động đa dạng bằng nhiều phương tiện thực hiện khác nhau, tạo

môi trường thuận lợi kích thích trẻ thụ động, nhút nhát tham gia chơi. Qua đó, giáo

viên dễ dàng theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ.

b. Nội dung

Giáo viên thường xuyên quan tâm đến những trẻ thụ động, tạo điều kiện cho trẻ

tham gia chơi cùng với nhóm trẻ khác và giao cho trẻ làm những công việc quan trọng

yêu cầu trẻ trò chuyện với những trẻ khác khi tham gia chơi trong nhóm.

Giáo viên tham gia chơi cùng với trẻ, đặt câu hỏi cho trẻ, đưa ra gợi ý giúp trẻ trả

lời câu hỏi của giáo viên.

Tổ chức cho trẻ thể hiện bằng hình vẽ để theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT

của trẻ ở một số chỉ số (như chỉ số 61, 77, 85, 87)

c. Cách thực hiện

Tổ chức cho trẻ thực hiện các bài tập, chơi các trò chơi để theo dõi, đánh giá sự

phát triển NN và GT của trẻ theo các chỉ số đã đưa ra.

2.3.2.5. Biện pháp 5: Trường mầm non tổ chức các phong trào thi đua, các

chuyên đề liên quan đến BCPTTENT.

a. Mục tiêu:

Giúp giáo viên nâng cao kiến thức về BCPTTENT, nhận thức được tầm quan

trọng của việc sử dụng BCPTTENT đối với công tác chăm sóc giáo dục trẻ, hiểu rõ

hơn về kỹ năng sử dụng BCC. Thông qua đó giáo viên sẽ thấy được vai trò, trách

88

nhiệm của bản thân đối với công việc, từ đó xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với

trẻ.

Kích thích giáo viên tập trung vào việc sử dụng BCPTTENT

Giáo viên có môi trường thuận lợi để giao lưu, học tập chia sẽ kinh nghiệm với

những đồng nghiệp khác.

b. Nội dung:

Hội thi“Giáo viên mầm non với việc sử dụng BCPTTENT”.

Chuyên đề “Làm thế nào để sử dụng BCPTTENT một cách hiệu quả?”

c. Cách thực hiện

Trang bị tài liệu về BCPTTENT cho giáo viên tham khảo, đồng thời Ban giám

hiệu quan sát, thăm dò nhu cầu cần bồi dưỡng của giáo viên trong trường để tổ chức

các buổi chuyên đề liên quan BCPTTENT.

Tổ chức hội thi, buổi chuyên đề, mời những người có kinh nghiệm về

BCPTTENT ở Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT báo cáo các chuyên đề.

Sau mỗi chuyên đề, tổ chức cho giáo viên thảo luận chia sẽ kinh nghiệm với nhau

2.3.2.6. Biện pháp 6: Đề xuất Trường Đại học Thủ Dầu Một tổ chức cho sinh

viên ngành giáo dục mầm non học chuyên đề “Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT”

vào học kì cuối của khóa học.

a. Mục tiêu:

Cung cấp cho sinh viên ngành giáo dục mầm non nội dung và hướng dẫn sử

dụng BCPTTENT.

Hướng dẫn sinh viên kỹ năng sử dụng BCC theo dõi đánh giá trẻ theo

BCPTTENT trước khi hoàn thành khóa học, giúp sinh viên biết sử dụng BCPTTENT

khi làm việc tại các cơ sở mầm non.

b. Nội dung

Nội dung đề cương chuyên đề “Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT”:

CHUYÊN ĐỀ: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ

EM NĂM TUỔI

Phần 1: Những vấn đề chung về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi

Bài 1: Khái niệm, mục đích sử dụng, vai trò của BCPTTENT

89

1. Khái niệm BCPTTENT

2. Mục đích sử dụng BCPTTENT

3. Vai trò của BCPTTENT

Bài 2: Cấu trúc, nội dung BCPTTENT

1. Cấu trúc BCPTTENT

2. Nội dung BCPTTENT

Phần 2: Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT

Bài 1: Xây dựng kế hoạch

1. Các bước xây dựng kế hoạch

2. Xây dựng kế hoạch giáo dục năm

3. Xây dựng kế hoạch giáo dục chủ đề

4. Điều chỉnh kế hoạch giáo dục

Bài 2: Xây dựng Bộ công cụ theo dõi sự phát triển của trẻ

1. Nguyên tắc xây dựng BCC

2. Cấu trúc BCC

3. Các bước xây dựng BCC theo dõi sự phát triển của trẻ

Bài 3: Sử dụng BCC theo dõi sự phát triển của trẻ

1. Các bước sử dụng BCC theo dõi sự phát triển của trẻ

2. Cấu trúc BCC theo dõi sự phát triển của trẻ

3. Cách sử dụng BCC theo dõi sự phát triển của trẻ

4. BCC theo dõi sự phát triển của trẻ (Tài liệu tham khảo)

c. Cách thực hiện

- Đề xuất Trường Đại học Thủ Dầu Một tổ chức cho sinh viên ngành giáo dục

mầm non học chuyên đề “Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT” vào học kì VI đối với sinh

viên hệ Cao đẳng và học kì VIII đối với sinh viên hệ Đại học.

- Cung cấp tài liệu học tập chuyên đề “Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT”

- Giới thiệu các tài liệu có liên quan cho sinh viên tham khảo: Dự thảo hướng

dẫn giáo viên sử dụng BCPTTENT (Bộ GD&ĐT); Tài liệu hướng dẫn giáo viên sử

dụng BCPTTENT (Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương)

90

2.3.3. Kết quả khảo sát ý kiến tính khả thi của các biện pháp hỗ trợ cán bộ

quản lí, giáo viên mầm non sử dụng BCC đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao

tiếp của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển

NN và GT của trẻ 5 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, chúng tôi đã đề xuất các biện

pháp hỗ trợ CBQL, GVMN sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ như

sau:

Tổ chức buổi tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về cách sử dụng các phương

pháp theo dõi, đánh giá trẻ theo BCPTTENT; Cung cấp tài liệu có liên quan cho giáo

viên tham khảo.

Khuyến khích giáo viên theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ theo

từng chỉ số bằng nhiều phương pháp khác nhau

Tổ chức cho trẻ tham gia theo nhóm các hoạt động phát triển ngôn ngữ và giao

tiếp

Tổ chức các hoạt động phát triển NN và GT dưới nhiều phương tiện thực hiện

khác nhau nhằm kích thích trẻ thụ động tham gia.

Trường mầm non tổ chức các phong trào thi đua, các chuyên đề liên quan đến

BCPTTENT.

Đề xuất Trường Đại học Thủ Dầu Một tổ chức cho sinh viên ngành giáo dục

mầm non học chuyên đề “Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT” vào học kì cuối của khóa

học.

Để tìm hiểu tính khả thi của biện pháp, chúng tôi tiến hành khảo sát thông qua

phiếu trưng cầu ý kiến, qua trao đổi trực tiếp với CBQL,GVMN về mức độ khả thi của

các biện pháp. Kết quả tham khảo ý kiến của 40 CBQL,GVMN được thể hiện ở bảng

2.15 sau:

91

Bảng 2.15. Ý kiến của CBQL, GVMN về mức độ khả thi của những biện pháp hỗ

trợ cho việc sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi

Hoàn

toàn Rất Phân Không TT Biện pháp KT không KT vân KT

KT

1 Tổ chức buổi tập huấn bồi

dưỡng cho giáo viên về cách sử

dụng các phương pháp theo dõi, 24.0 69.0 7.0 0.0 0.0 đánh giá trẻ theo BCPTTENT;

Cung cấp tài liệu có liên quan

cho giáo viên tham khảo

2 Khuyến khích giáo viên theo

dõi, đánh giá sự phát triển NN

và GT của trẻ theo từng chỉ số 24.0 71.0 4.0 1.0 0.0

bằng nhiều phương pháp khác

nhau.

3 Tổ chức cho trẻ tham gia theo

nhóm các hoạt động phát triển 26.0 66.0 6.0 2.0 0.0

ngôn ngữ và giao tiếp

4 Tổ chức các hoạt động phát

triển NN và GT dưới nhiều

phương tiện thực hiện khác 19.0 55.0 20.0 6.0 0.0

nhau nhằm kích thích trẻ thụ

động tham gia.

5 Trường mầm non tổ chức các

phong trào thi đua, sáng kiến 29.0 67.0 3.0 1.0 0.0 kinh nghiệm, các chuyên đề liên

quan đến BCPTTENT.

92

6 Đề xuất Trường Đại học Thủ

Dầu Một tổ chức cho sinh viên

ngành giáo dục mầm non học 39.0 58.0 2.0 1.0 0.0 chuyên đề “Hướng dẫn sử dụng

BCPTTENT” vào học kì cuối

của khóa học.

Kết quả tham khảo ý kiến được thể hiện ở bảng 2.18 cho thấy có 74% đến 97%

CBQL, GVMN cho rằng các biện pháp hỗ trợ thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự

phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi đều rất khả thi và khả thi. Số liệu khảo sát cho thấy

CBQL, GVMN đều đồng tình với các biện pháp mà chúng tôi đề xuất. Như vậy có thể

khẳng định các biện pháp mà chúng tôi đề xuất đều mang tính khả thi.

Trao đổi trực tiếp với một số CBQL, GVMN về tính khả thi của các biện pháp

hỗ trợ CBQL, GVMN sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ. Chúng

tôi nhận được một số ý kiến như:

Cô N. T. T Hiệu phó chuyên môn cho biết: “Trong biện pháp 1 nếu cung cấp tài

liệu cho giáo viên thì rất cần thiết và có thể thực hiện được. Vì hiện nay, chúng tôi

cũng thu thập rất nhiều tài liệu từ những trường khác. Nhưng riêng việc tổ chức tập

huấn cho giáo viên là do Sở tổ chức mà Sở đã tổ chức cho CBQL, khối trưởng khối lá

học tập huấn rồi. Nếu giáo viên nào mới dạy lớp lá mà chưa được học tập huấn thì

khối trưởng sẽ hướng dẫn lại, không cần phải tổ chức tập huấn nữa. Còn biện pháp tổ

chức thi đua thì ở trương cũng có nhiều cuộc thi rồi không biết các giáo viên còn muốn

thi nữa không…(cười). Và nếu Trường Đại học Thủ Dầu Một tổ chức cho sinh viên

học chuyên đề về Bộ chuẩn được thì rất tốt, tất cả các giáo viên mới ra trường biết

đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn. Vì thực tế năm học vừa qua có em về trường này công tác

nhưng không biết gì về Bộ chuẩn cả”.

Cô L. P. T giáo viên lớp lá 2 cho biết: “Tụi em thường chọn cách đánh giá sao

cho vừa thuận lợi cho việc dạy, vừa đánh giá luôn cho tiện cô ơi. Như vậy không cần

phải chuẩn bị thêm đồ dùng nữa. Còn ở biện pháp tổ chức hội thi, tụi em phải thi rất

93

nhiều rồi như thi giáo viên giỏi, làm đồ chơi, giải thưởng Võ Minh Đức….Nếu giờ mà

thi nữa chắc không nổi nữa đâu cô”.

Cô N. T. P. T giáo viên lớp lá cho biết: “Theo em các biện pháp đều có thể thực

hiện được và cũng hỗ trợ cho giáo viên rất nhiều. Nếu có những tài liệu có phương

pháp đánh giá cụ thể thì tụi em sẽ dựa vào đó tổ chức đánh giá thuận tiện hơn”.

Cô L. H. N giáo viên lớp lá 1: “Theo chị thì việc tập huấn không cần cũng

được. Sử dụng Bộ chuẩn không khó lắm, nếu em nào chưa biết sử dụng thì có thể hỏi

các cô khác, mượn tài liệu các cô. Cũng không cần phải cung cấp thêm tài liệu vì tụi

chị cũng có tài liệu của các nơi khác rồi. Chị cũng vừa học xong ở Trường Đại học

Thủ Dầu Một, chị thấy ở biện pháp cuối cùng này nếu thực hiện được thì rất tốt.

Nhưng khi chị học chị thấy trong chương trình học có rất nhiều môn học rồi, chắc

không còn thời gian để học thêm nữa đâu”.

94

Tiểu kết chương 2

Qua kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và

GT của trẻ 5 tuổi. Có thể rút ra như sau: Có 75% tỉ lệ CBQL, GVMN đánh giá việc sử

dụng BCC ở mức độ hiệu quả và rất hiệu quả. Khoảng ¼ mẫu nghiên cứu đánh giá ở

mức bình thường và ít hiệu quả (18.3% ở mức độ bình thường và 6.7% ở mức độ ít

hiệu quả). Kết quả này cho thấy CBQL, GVMN đã sử dụng BCC đánh giá được sự

phát triển NN và GT của trẻ. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng BCC cũng còn một số

hạn chế khi xác định minh chứng “chưa đạt” và khi xác định phượng pháp theo dõi,

đánh giá.

Thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ còn nhiều

hạn chế xuất phát từ một số nguyên nhân sau:

- Một số giáo viên chưa được bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng sử dụng BCC

- BCC chưa cung cấp dầy đủ các minh chứng đánh giá “chưa đạt” và chưa xác

định phương pháp theo dõi đánh giá giúp giáo viên sử dụng thuận tiện hơn

- GVMN không có thời gian tập trung vào việc đánh giá trẻ theo BCPTTENT.

Việc tìm ra các biện pháp tác động phù hợp góp phần hỗ trợ CBQL, GVMN khắc

phục những hạn chế trên trong quá trình sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và

GT của trẻ là cần thiết. Dựa trên thực trạng chúng tôi đề xuất một số biện pháp như:

Tổ chức buổi tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về cách sử dụng các phương

pháp theo dõi, đánh giá trẻ theo BCPTTENT; Cung cấp tài liệu có liên quan cho giáo

viên tham khảo.

Khuyến khích giáo viên theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ theo

từng chỉ số bằng nhiều phương pháp khác nhau

Tổ chức cho trẻ tham gia theo nhóm các hoạt động phát triển ngôn ngữ và giao

tiếp

Tổ chức các hoạt động phát triển NN và GT bằng các phương tiện thực hiện khác

nhau nhằm kích thích trẻ thụ động tham gia.

Trường mầm non tổ chức các phong trào thi đua, các chuyên đề liên quan đến

BCPTTENT.

95

Đề xuất Trường Đại học Thủ Dầu Một tổ chức cho sinh viên ngành giáo dục

mầm non học chuyên đề “Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT” vào học kì cuối của khóa

học.

Qua kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp được CBQL, GVMN đánh

giá mang tính khả thi cao. Đặc biệt, một số giáo viên được tập huấn về cách sử dụng

các phương pháp theo dõi, đánh giá trẻ theo BCPTTENT cho rằng họ có thể sử dụng

nhiều phương pháp khác nhau không như trước đây thường xuyên sử dụng phương

pháp quan sát và trò chuyện để đánh giá trẻ theo tất cả các chỉ số thuộc lĩnh vực NN

và GT là chủ yếu.

96

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Công cụ là cái để tiến hành một việc nào đó, để đạt đến mục đích nhất định.

Bộ công cụ gồm nhiều công cụ. Bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ dựa

vào BCPTTENT gồm các công cụ xác định mức độ đạt các chỉ số để lập kế hoạch giáo

dục hướng vào sự phát triển của trẻ theo các lĩnh vực, chuẩn và chỉ số.

BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi có hình thức phi

chuẩn hóa, gồm các công cụ xác định mức độ đạt được các chỉ số thuộc lĩnh vực NN

và GT theo BCPTTENT (gồm 31 chỉ số).

Giáo viên sử dụng BCC để đánh giá tình hình thực tế của trẻ, thấy được những hạn

chế và sự tiến bộ của trẻ. Từ đó quan tâm đến trẻ và có ý thức cải tiến phương pháp

giáo dục, chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với

nhu cầu, hứng thú và khả năng của trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện phát huy tiềm năng

và chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp một.

Cán bộ quản lí thấy được năng lực, hạn chế trong quá trình sử dụng BCC của giáo

viên để hỗ trợ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

BCC theo dõi, đánh giá trẻ giúp cộng đồng xã hội hiểu rõ hơn về vị trí của ngành

học mầm non để phối hợp, hỗ trợ tốt hơn.

Bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi góp phần tạo được sự liên

kết và thống nhất giữa trường mầm non và cha mẹ trong thực hiện ở lớp học cũng như ở

gia đình. Hướng dẫn các bậc cha mẹ có những mong đợi hợp lí với trẻ 5 tuổi. Đó là

những mong đợi hướng vào tất cả các lĩnh vực phát triển của trẻ (thể chất và vận động,

tình cảm – xã hội, ngôn ngữ, nhận thức). Cha mẹ cần có hiểu biết cơ bản về đặc điểm

phát triển của trẻ 5 tuổi, biết khuyến khích các thiên hướng và tài năng thật sự của con,

nhưng tránh ép con vào một lĩnh vực nào đó với yêu cầu quá cao, trong khi các lĩnh

vực khác lại chậm phát triển. Nó giúp giáo viên và cha mẹ hiểu rõ hơn về năng lực của

trẻ, không bắt buột trẻ làm quá sức, không so sánh trẻ với những trẻ khác làm cho trẻ

mặc cảm, tự ti… ảnh hưởng đến quá trình phát triển của trẻ.

Vì vậy, nghiên cứu việc sử dụng BCC theo dõi, đánh giá trẻ nói chung và sử dụng

BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ là cần thiết:

97

1.2. Bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh Bình

Dưởng triển khai giúp CBQL, GVMN đánh giá sự phát triển NN và GT trẻ. Mặc dù

BCC đã cung cấp các minh chứng của chỉ số, hướng dẫn thiết kế công cụ, gợi ý các

hoạt động giáo dục nhưng chưa cụ thể, rõ ràng. Vì vậy giáo viên gặp nhiều khó khăn

khi sử dụng BCC đánh giá như: lựa chọn phương pháp, thiết kế công cụ phù hợp với

trẻ.

1.3. Kết quả ngiên cứu thực trạng sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT

của trẻ 5 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương:

Nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò của BCC đánh giá sự phát triển NN và GT

của trẻ 5 tuổiở mức độ cao với điểm trung bình là 4.3, có đến 94.1% ở mức độ rất quan

trọng và quan trọng. Và kết quả khảo sát mức độ quan tâm của CBQL, GVMN đến

BCCđánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ 5 tuổi tuy có tỉ lệ quan tâm và rất quan

tâm thấp hơn (88.3%) nhưng điểm trung bình là 4.18 vẫn đạt ở mức cao.

CBQL, GVMN đều biết cách sử dụng BCC. Qua kết quả khảo sát mức độ của các

bước sử dụng BCC đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ ở mức trung bình với

điểm trung bình là 2.87. Tuy nhiên có hai trong bảy bước sử dụng BCC đánh giá trẻ có

tỉ lệ ở mức độ khó cao hơn so với các bước còn lại là bước “Tiến hành đo trên trẻ theo

cách thực hiện đã xây dựng” và “Điều chỉnh kế hoạch giáo dục” (25.0% và 28.3%) với

điểm trung bình là 3.14 và 3.11. Bên cạnh đó, Các phương pháp giáo viên sử dụng để

theo dõi, đánh giá trẻ lại rất hạn chế. Các phương pháp như quan sát, trò chuyện được

sử dụng thường xuyên với điểm trung bình là 4.32 và 4.26 nhưng các phương pháp

như bảng liệt kê và thang đo, phương pháp trắc nghiệm lại có điểm trung bình thấp

(3.23 và 2.93).

1.4. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng trên nhưng chủ yếu xuất

phát từ hạn chế của giáo viên về kỹ năng sử dụng BCC đánh giá trẻ. Tuy nhận thức

được tầm quan trọng của việc sử dụng BCC theo dõi, đánh giá trẻ nhưng giáo viên

còn gặp khó khăn trong việc sử dụng BCC. Mặt khác, giáo viên mầm non đảm nhận

khá nhiều công việc vừa giảng dạy, vừa chăm sóc trẻ, lớp học lại đông khiến giáo

viên không có thời gian đầu tư thiết kế công cụ đánh giá đa dạng, phương pháp tổ

chức hoạt động chưa linh hoạt.

98

1.5. Qua kết quả khảo sát thực trạng trên, chúng tôi thấy có thể sử dụng những

biện pháp hỗ trợ giáo viên sử dụng BCC:

Tổ chức buổi tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về cách sử dụng các phương

pháp theo dõi, đánh giá trẻ theo BCPTTENT; Cung cấp tài liệu có liên quan cho giáo

viên tham khảo.

Khuyến khích giáo viên theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ theo

từng chỉ số bằng nhiều phương pháp khác nhau

Tổ chức cho trẻ tham gia theo nhóm các hoạt động phát triển NN và GT

Tổ chức các hoạt động phát triển NN và GT bằng các phương tiện thực hiện khác

nhau nhằm kích thích trẻ thụ động tham gia.

Trường mầm non tổ chức các phong trào thi đua, các chuyên đề liên quan đến

BCPTTENT.

Đề xuất Trường Đại học Thủ Dầu Một tổ chức cho sinh viên ngành giáo dục

mầm non học chuyên đề “Hướng dẫn sử dụng BCPTTENT” vào học kì cuối của khóa

học.

2. Kiến nghị

Trên cơ sở những kết luận trên, chúng tôi có một số kiến nghị sau:

2.1. Với Sở Giáo dục & Đào tạo tỉnh Bình Dương

- Xây dựng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển trẻ 5 tuổi theo BCPTTENT chi tiết.

- Có sự đầu tư, quan tâm kịp thời về việc tạo cơ sở vật chất cho việc sử dụng BCC

đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi.

- Mở các lớp tập huấn sử dụng BCPTTENT cho những giáo viên mới tham gia giảng

dạy trẻ 5 – 6 tuổi chưa được tập huấn.

- Tổ chức các buổi hội thảo, hội thi có liên quan đến BCPTTENT

- Đảm bảo hơn về số trẻ trong một lớp theo qui định. Thường xuyên kiểm tra, đánh

giá, nhắc nhở CBQL, GVMN sử dụng BCPTTENT.

2.2 Với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp có đào tạo ngành Giáo dục

mầm non

Tổ chức chuyên đề về việc sử dụng BCPTTENT giúp sinh viên ngành Giáo dục

mầm non sau khi ra trường biết sử dụng BCPTTENT

99

2.3. Với Ban giám hiệu các trường mầm non

- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo việc sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển của

trẻ. Khuyến khích giáo viên tích cực tìm tòi, sáng tạo lựa chọn phương đánh giá.

-Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi.

- Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề, hội thảo về BCPTTENT.

- Đảm bảo số lượng trẻ trong 1 lớp (dưới 40 trẻ) giúp giáo viên thuận lợi hơn trong quá

trình đánh giá.

- Phối hợp chặt chẽ với gia đình bằng cách tổ chức các buổi họp phụ huynh, buổi hội

thảo giữa nhà trường và gia đình,…

2.3. Với giáo viên mầm non

- Thường xuyên học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kiến

thức về BCPTTENT và kỹ năng sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và

GT của trẻ theo BCPTTENT.

- Tích lũy kinh nghiệm để sử dụng BCC một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tiễn

công tác.

- Luôn tìm cách thay đổi và làm mới môi trường chơi cho trẻ nhằm kích thích hứng thú

của trẻ.

- Luôn tìm tòi các biện pháp mới và sử dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp trong

quá trình sử dụng BCC theo dõi, đánh giá sự phát triển NN và GT của trẻ.

2.4. Với các lực lượng khác

- Cần có sự phối hợp giữa cộng đồng xã hội, gia đình và nhà trường trong việc đánh

giá sự phát triển của trẻ theo BCPTTENT.

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Thị Kim Anh (2014), Đề tài NCKH cấp sở KHCN Tp. HCM “Xây dựng

bộ công cụ theo dõi, đánh giá trẻ mẫu giáo 5 tuổi dựa trên bộ chuẩn phát triển

trẻ em 5 tuổi”

2. Phan Lan Anh (2010), Modul. Đánh giá trẻ mầm non, Sở GD&ĐT Lâm Đồng.

3. Phan Lan Anh, Trần Thu Hòa (2013), Hướng dẫn sử dụng và đánh giá trẻ theo bộ

chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, Nxb Giáo dục.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Dự thảo hướng dẫn sử dụng sử dụng chuẩn phát

triển trẻ em Việt Nam.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo- Unicef (2010), Giới thiệu bộ chuấn tháng 11.2010, Dự

án phát triển trẻ thơ

6. Trần Thị Cẩm (1987), Sổ tay chẩn đoán tâm lý trẻ em (Biên dịch), Nxb Ngoại văn.

Hà Nội.

7. Phạm Mai Chi (2001), Một số đặc điểm phát triển của trẻ em từ 0 đến 6 tuổi, Viện

Khoa học Giáo dục, Hà Nội.

8. Roselin David (1991), Tìm hiểu trẻ em qua hình vẽ, Nguyễn Thị Nhất lược dịch.

Nxb Kim Đồng, Hà Nội.

9. Trần Thị Minh Đức (2009), Nhận biết trẻ em qua tranh vẽ, Nxb Khoa học và

Kỹ thuật.

10. Ngô Công Hoàn (chủ biên, 1997), Giao tiếp và ứng xử sư phạm, Nxb ĐHSP-

ĐHQG Hà Nội.

11. Ngô Công Hoàn (1998), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi từ lọt lòng đến 6 tuổi, Nxb

ĐHQG Hà Nội.

12. Lê Xuân Hồng (2006), Tâm lí học trẻ mầm non, Tài liệu lưu hành nội bộ, Trường

CĐSPMGTW3.

13. Trần Lan Hương, Trần Thị Nga, Nguyễn Thị Thư (2010), Trao đổi về chuẩn phát

triển trẻ 5 tuổi và những ngộ nhận về sự phát triển của trẻ em 5 tuổi Việt Nam.

(http://www.tapchicongsan.org.vn).

101

14. Nguyễn Xuân Khoa (2003), Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo,

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

15. Kỷ yếu hội thảo (2013), Công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo

5 tuổi, Nxb ĐHSP Tp. HCM.

16. Kỷ yếu hội thảo khoa học(1996), Jean Piaget – nhà Tâm lý học vĩ đại thế kỷ XX,

Hội tâm lí – Giáo dục học Việt Nam .

17. Phan Trọng Ngọ (2003), Các lý thuyết phát triển tâm lý người, Nxb ĐHSP.

18. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương (2011), Tài liệu hướng dẫn sử dụng Bộ

chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi.

19. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai (2012), Tài liệu hướng dẫn sử dụng Bộ

chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi.

20. Huỳnh Văn Sơn (2010), Nhập môn Tâm lý học phát triển, Nxb Giáo dục.

21. Nguyễn Thạc (2006), Lý thuyết và phương pháp nghiên cứu sự phát triển của trẻ

em, Nxb ĐHSP.

22. Đinh Hồng Thái (2008), Giáo trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, Nxb

Giáo dục.

23. Tạ Ngọc Thanh, Nguyễn Thị Thư (2007), Phương pháp đánh giá trẻ trong đổi mới

giáo dục mầm non, Nxb Giáo dục.

24. Đinh Thị Kim Thoa, 2008, Đánh giá trong giáo dục mầm non, Nxb Giáo dục.

25. Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT Quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm

tuổi, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

26. Trần Trọng Thủy (1992), Khoa học chẩn đoán tâm lý, Nxb Giáo dục.

27. Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Như Mai, Đinh Kim Thoa (1997), Tâm lý học trẻ em

lứa tuổi mầm non (từ lọt lòng đến 6 tuổi), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

28. TS Đinh Thị Tứ - PGS. TS Phan Trọng Ngọ (2008), Tâm lí học trẻ em lứa tuổi

mầm non, Nxb Giáo dục.

29. Nguyễn Quang Uẩn (1999), Tâm lý học đại cương, Nxb ĐHQG HN.

30. Như Ý (chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (2009), Từ điển Tiếng

Việt thông dụng, Nxb Giáo dục.

102

Tiếng Anh

31. Anastasi, A. (1961). Psychological Testing. 2d ed. New York: Macmillan.

32. Birren J.E. and Schaie K.W (1985), Handbook of the Psychology of aging, New

York Van Nostrand Reinhold.

33. Burns, R. C., & Kaufman, S. H. (1970). Kinetic family drawings (K-F-D). New

York: Brunner-Mazel.

34. Cronbach, L.J. (1949). Essentials of Psychological Testing. 2d ed. New York:

Harper.

35. Dunn, J., & Munn, P., (1987). Development of justification in disputes with

mother and sibling. Developmental Psychology, 23, 791-798.

36. Elin, N., & Nucho, A. O. (1979). The use of kinetic family drawing as a diagnostic

tool in assessing the child's self-concept.Arts in Psychotherapy, 6(4), 241-247

37. Laible, D., & Thompson, R. (2002). Early parent - child conflict: Lessons in

emotion, morality, and relationships. Child Development, 73, 1187 - 1203.

38. Petrochenko. G.G (1975), Children 6-7 years and ready to school. Minsk

39. www.mamnon.com

40. http://www.vifotec.com.vn/news/

41. http://vi.wikipedia.org/wiki/

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu điều tra

Phụ lục 2: Bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT tỉnh

Bình Dương triển khai

Phụ lục 3: Một số hình ảnh khảo sát thực trạng

PHỤ LỤC 1

Trường Đại học Sư Phạm TP. HCM

PHIẾU ĐIỀU TRA ( Dành cho Giáo viên mầm non và Cán bộ quản lý)

Với mong muốn giúp giáo viên đánh giá hiệu quả sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi dựa trên Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Việt Nam tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, chúng tôi đang nghiên cứu đề tài khoa học “Thực trạng sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi tại tỉnh Bình Dương”. Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây. Tất cả thông tin mà anh/chị cung cấp chỉ sử dụng trong mục đích nghiên cứu. Rất mong nhận được sự hợp tác nhiệt tình của anh/chị.

Phần 1: Thông tin cá nhân

 Trung cấp  Cao đẳng  Đại học 

5-10 năm  10-15 năm  Trên 15 năm 

3 - 5 năm  5 - 10 năm  Trên 10 năm 

+ Chức vụ quản lý:………………………………………………………………… + Giáo viên lớp:…………………….Trường:………………………...................... + Trình độ chuyên môn: Sơ cấp + Thâm niên công tác: Dưới 5 năm  + Số năm tham gia quản lý: Dưới 3 năm  + Số năm tham gia giảng dạy trẻ 5- 6 tuổi: Dưới 3 năm  3 - 5 năm  5 - 10 năm  Trên 10 năm 

Phần 2: Nội dung khảo sát

Câu 1. Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ quan trọng của bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai.

a. Rất quan trọng b. Quan trọng c. Bình thường d. Ít quan trọng e. Không quan trọng Vì sao?

...................................................................................................................................... ……………………………………………………………………………………… Câu 2. Anh/Chị quan tâm đến bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ ở mức độ nào?

a. Rất quan tâm b. Quan tâm c. Bình thường d. Ít quan tâm e. Không quan tâm

Vì sao?

...................................................................................................................................... ……………………………………………………………………………………… Câu 3. Anh/Chị cho biết mức độ phù hợp của các nội dung của bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ do Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương triển khai.

TT

Nội Dung

Rất phù hợp

Phù hợp

Mức độ Phân vân

Không phù hợp

Hoàn toàn không phù hợp

Các chỉ số Dấu hiệu nhận biết/ minh chứng Các hoạt động giáo dục

1 2 3 4 Mẫu bảng theo dõi Câu 4. Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng với mức độ của các bước sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi.

Mức độ

Rất khó Khó

Dễ

Rất dễ

TT

Các bước

Bình thường

1

2

3

4 5

Chuẩn bị thời gian, không gian, phương tiện đo Chuẩn bị bảng theo dõi sự phát triển của lớp Tiến hành đo trên trẻ theo cách thực hiện đã xây dựng Đánh giá kết quả đạt trên trẻ Ghi kết quả kiểm tra của trẻ vào bảng theo dõi sự phát triển của lớp Thống kê kết quả kiểm tra của lớp Điều chỉnh kế hoạch giáo dục

6 7 Câu 5. Anh/Chị hãy đánh giá mức độ thiết kế công cụ đánh giá trẻ theo các chỉ số thuộc lĩnh vực ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi.

Mức độ

TT

Nội dung

Rất khó

Khó

Dễ

Rất dễ

Bình thường

Xác định minh chứng “đạt”, “chưa đạt” Xác định phương pháp theo dõi Xác định phương tiện thực hiện

1 2 3

Câu 6. Anh/Chị vui lòng xác định tần suất sử dụng các phương pháp để đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi.

TT

Các phương pháp

Ít khi

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

1 2 3 4

5 6

Quan sát Bảng liệt kê Trò chuyện Bài tập đánh giá do giáo viên thiết kế Phân tích sản phẩm của trẻ Trắc nghiệm

Câu 7. Anh/Chị vui lòng xác định mức độ phù hợp của các thời điểm để theo dõi, đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi .

Phù hợp

TT

Nội Dung

Rất phù hợp

Mức độ Phân vân

Không phù hợp

Hoàn toàn không phù hợp

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Đón trẻ Hoạt động học Hoạt động góc Chơi ngoài trời Vệ sinh, ăn, ngủ Hoạt động theo ý thích Trả trẻ Ở gia đình Ở các nơi khác vào ngày nghỉ

Câu 8: Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ xây dựng công cụ đánh giá các chỉ số thuộc lĩnh vực ngôn ngữ và giao tiếp theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi

TT

Chỉ số

Tỉ lệ (%)

Rất khó

Khó

Trung bình

Dễ

Rất dễ

1 2

Chỉ số 1 Chỉ số 2

3 4 5 6 7 8 9 10

Chỉ số 3 Chỉ số 4 Chỉ số 5 Chỉ số 6 Chỉ số 7 Chỉ số 8 Chỉ số 9 Chỉ số 10

11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

Chỉ số 11 Chỉ số 12 Chỉ số 13 Chỉ số 14 Chỉ số 15 Chỉ số 16 Chỉ số 17 Chỉ số 18 Chỉ số 19 Chỉ số 20 Chỉ số 21 Chỉ số 22 Chỉ số 23 Chỉ số 24 Chỉ số 25 Chỉ số 26 Chỉ số 27 Chỉ số 28 Chỉ số 29 Chỉ số 30 Chỉ số 31

Câu 9. Anh/Chị hãy tự đánh giá mức độ hiệu quả sử dụng bộ công cụ để đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp trẻ 5 tuổi của anh/chị. a a. Rất hiệu quả b. Hiệu quả c. Bình thường d. Ít hiệu quả e. Không hiệu quả Câu 10. Anh/Chị vui lòng cho biết những khó khăn trong quá trình đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi. TT

Khó khăn

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

1 2 3 4

4

Chưa có kinh nghiệm trong công tác Ghi chép nhiều biểu mẫu Số lượng trẻ trong lớp quá đông Không có nhiều thời gian để theo dõi, đánh giá trẻ Khó hiểu và đánh giá trẻ một cách đầy đủ, chính xác

5

Khó khăn trong việc đánh giá trẻ cá

6

biệt Không hiểu được ngôn ngữ không lời của trẻ (ánh mắt, nét mặt, cử chỉ ..)

Khó khăn khác: (xin ghi rõ) ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… Câu 11. Anh /Chị cho biết những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến việc sử dụng bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi.

Nguyên nhân

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

T T

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

1 Chưa chú trọng kiểm tra, nhắc nhở, đánh giá giáo viên sử dụng bộ công cụ trong quá trình theo dõi, đánh giá trẻ 5 tuổi

2 Chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của bộ công cụ đánh

giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi.

3 Chưa nắm vững kiến thức và kỹ năng về cách sử dụng

bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi.

4 Chưa nắm rõ đặc điểm ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5

5

tuổi . Phương tiện, cách thực hiện theo dõi, đánh giá trẻ chưa đa dạng.

8

6 Chủ quan trong quá trình theo dõi, đánh giá trẻ 5 tuổi. 7 Do công việc của giáo viên quá nhiều, không có nhiều thời gian tổ chức hoạt động theo dõi, đánh giá trẻ. Sỉ số trẻ quá đông trong lớp Nguyên nhân khác (vui lòng ghi rõ): ...... ................................................................ …………… ……………………………………….

Câu 12. Anh/Chị cho biết mức độ của những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc theo dõi, đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi.

TT

Các nguyên nhân

1

2

Mức độ ảnh hưởng 6 3

4

5

7

8

1

2

3

4

5

Chưa chú trọng kiểm tra, nhắc nhở, đánh giá giáo viên sử dụng bộ công cụ trong quá trình theo dõi, đánh giá trẻ 5 tuổi Chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi. Chưa nắm vững kiến thức và kỹ năng về cách sử dụng bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi. Chưa nắm rõ đặc điểm ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi . Phương tiện thực hiện, phương pháp theo dõi, đánh giá trẻ chưa đa dạng.

6

7

8

Chủ quan trong quá trình theo dõi, đánh giá trẻ 5 tuổi. Do công việc của giáo viên quá nhiều, không có nhiều thời gian tổ chức hoạt động theo dõi, đánh giá trẻ. Sỉ số trẻ quá đông trong lớp Nguyên nhân khác (vui lòng ghi rõ): ....... .................................................................

Câu 13. Anh/Chị có đề xuất gì giúp cho việc sử dụng Bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả hơn.

TT

Các đề xuất

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý

1

2

3 4 5

6

7

Tổ chức các buổi bồi dưỡng hướng dẫn sử dụng bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi cho giáo viên trực tiếp giảng dạy trẻ 5 tuổi. Cung cấp tài liệu về cách sử dụng bộ công cụ trong quá trình theo dõi, đánh giá trẻ 5 tuổi cho giáo viên tham khảo. Đồ chơi, đồ dùng phong phú Giảm số lượng trẻ trong một lớp. Giáo viên khuyến khích trẻ tham gia hoạt động tích cực Giáo viên tổ chức các hoạt động phong phú Đề xuất khác: (xin ghi rõ) ………………………………………… …………………………

Chúng tôi xin chân thành cám ơn sự hợp tác và giúp đỡ của các Anh/Chị!

PHỤ LỤC 2

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔI DO SỞ GD&ĐT TỈNH BÌNH DƯƠNG PHẦN I. GIỚI THIỆU BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔI

Là những mong đợi về những gì trẻ nên biết và có thể làm được dưới tác động

I. Chuẩn phát triển trẻ em. của giáo dục. II. Mục đích ban hành Bộ chuẩn phát triển trẻ em

1. Hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non, nhằm nâng cao chất lượng

chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1.

b) Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để xây dựng bộ công cụ theo

a) Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để cụ thể hóa mục tiêu, nội dung chăm sóc, giáo dục, lựa chọn và điều chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục cho phù hợp với trẻ mẫu giáo năm tuổi. dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo năm tuổi.

2. Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là căn cứ để xây dựng chương trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ em. Trên cơ sở đó tạo sự thống nhất trong chăm sóc, giáo dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. III. Cấu trúc của Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi được trình bày theo cấu trúc sau :

Lĩnh vực phát triển Chuẩn Chỉ số

Chuẩn PTTE 5 tuổi Việt Nam gồm 4 lĩnh vực, 28 chuẩn và 120 chỉ số. VI. Nội dung Bộ CPTTE năm tuổi

Bộ chuẩn PTTE năm tuổi gồm 4 lĩnh vực: Phát triển Thể chất; Phát triển tình cảm và quan hệ xã hội; Phát triển ngôn ngữ và giao tiếp; Phát triển nhận thức. Bốn lĩnh vực thể hiện được sự phát triển toàn diện của trẻ dựa trên cơ sở của các nghiên cứu khoa học. Trong Chuẩn PTTE năm tuổi, 4 lĩnh vực được thể hiện tách biệt nhau, nhưng trong thực tế, chúng liên quan chặt chẽ với nhau, sự phát triển ở lĩnh vực này ảnh hưởng và phụ thuộc vào sự phát triển ở những lĩnh vực khác và không có lĩnh vực nào quan trọng hơn lĩnh vực nào.

1. Lĩnh vực phát triển thể chất 2. Lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội 3. Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp CHUẨN Chuẩn 14. nghe Trẻ hiểu lời nói

Chuẩn 15. Trẻ biết sử dụng lời nói để giao và tiếp biểu lộ cảm xúc, ý nghĩ

Chuẩn 16. Trẻ thực hiện một số quy tắc thông thường trong giao tiếp

CHỈ SỐ Chỉ số 61. Nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui, buồn, tức, giận, ngạc nhiên, sợ hãi; Chỉ số 62. Nghe hiểu và thực hiện được các chỉ dẫn liên quan đến 2, 3 hành động; Chỉ số 63. Hiểu nghĩa một số từ khái quát chỉ sự vật, hiện tượng đơn giản, gần gũi; Chỉ số 64. Nghe hiểu nội dung câu chuyện, thơ, đồng dao, ca dao dành cho lứa tuổi của trẻ. Chỉ số 65. Nói rõ ràng; Chỉ số 66. Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và từ biểu cảm trong sinh hoạt hàng ngày; Chỉ số 67. Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp; Chỉ số 68. Sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân; Chỉ số 69. Sử dụng lời nói để trao đổi và chỉ dẫn bạn bè trong hoạt động; Chỉ số 70. Kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người khác hiểu được; Chỉ số 71. Kể lại được nội dung chuyện đã nghe theo trình tự nhất định; Chỉ số 72. Biết cách khởi xướng cuộc trò chuyện. Chỉ số 73. Điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống và nhu cầu giao tiếp. Chỉ số 74. Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ, nét mặt, ánh mắt phù hợp; Chỉ số 75. Chờ đến lượt trong trò chuyện, không nói leo, không ngắt lời người khác; Chỉ số 76. Hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi không hiểu người khác nói; Chỉ số 77. Sử dụng một số từ chào hỏi và từ lễ phép phù hợp với tình huống; Chỉ số 78. Không nói tục, chửi bậy.

Chỉ số 79. Thích đọc những chữ đã biết trong môi trường xung quanh; Chỉ số 80. Thể hiện sự thích thú với sách; Chỉ số 81. Có hành vi giữ gìn, bảo vệ sách.

Chỉ số 82. Biết ý nghĩa một số ký hiệu, biểu tượng trong cuộc sống; Chỉ số 83. Có một số hành vi như người đọc sách; Chỉ số 84. “Đọc” theo truyện tranh đã biết; Chỉ số 85. Biết kể chuyện theo tranh.

Chỉ số 86. Biết chữ viết có thể đọc và thay cho lời nói; Chỉ số 87. Biết dùng các ký hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân; Chỉ số 88. Bắt chước hành vi viết và sao chép từ, chữ cái; Chỉ số 89. Biết “viết” tên của bản thân theo cách của mình; Chỉ số 90. Biết “viết” chữ theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dưới; Chỉ số 91. Nhận dạng được chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt.

Chuẩn 17. Trẻ thể hiện hứng thú đối với việc đọc Chuẩn 18. Trẻ thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc. Chuẩn 19. Trẻ thể hiện một số hiểu biết ban đầu về việc viết 4. Lĩnh vực phát triển nhận thức

PHẦN II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔI

- Xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung và hoạt động khi xây dựng kế hoạch

I. Mục đích cụ thể sử dụng Bộ chuẩn PTTE năm tuổi. giáo dục năm cho trẻ mẫu giáo năm tuổi. - Làm căn cứ xây dựng bộ công cụ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ. - Định hướng nội dung tuyên truyền cho các bậc cha mẹ II. Bộ chuẩn PTTE năm tuổi hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN

1. Hỗ trợ xác định mục tiêu giáo dục năm theo 5 lĩnh vực a. Khi lập kế hoạch giáo dục năm, có thể dựa vào Bộ chuẩn PTTE năm tuổi

theo các bước sau để xác định mục tiệu:

Bước 1. Đọc và ghi lại mục tiêu giáo dục mẫu giáo trong chương trình giáo dục

mầm non và Bộ chuẩn PTTE năm tuổi.

Bước 2. Cụ thể hóa các mục tiêu giáo dục trong chương trình, dựa vào các chỉ

số của Bộ chuẩn PTTE năm tuổi.

Bước 3. Lựa chọn các mục tiêu phù hợp với trẻ, với điều kiện địa phương, trên

cơ sở mục tiêu đã cụ thể hóa. Mục tiêu giáo dục năm học của trẻ mẫu giáo được xác định theo từng lĩnh vực: Phát triển thể chất; Phát triển nhận thức; Phát triển ngôn ngữ; Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội; Phát triển thầm mỹ.

b. Ví dụ 1: gợi ý xác định mục tiêu giáo dục lĩnh vực Phát triển thể chất

Bước 2. Cụ thể hóa các mục tiêu giáo dục trong chương trình Bước 3. Lựa chọn các mục tiêu phù hợp với trẻ, với điều kiện địa phương

của trẻ 5-6 tuổi Bước 1. Ghi lại mục tiêu chung thuộc lĩnh vực phát triển thể chất: - Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi - Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi

- Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế. Khỏe mạnh, cân nặng ( ) và chiều cao ( ) phát triển bình thường theo lứa tuổi Bật xa; Nhảy từ độ cao xuống; Ném và bắt bóng bằng hai tay; Trèo lên, xuống thang.

1.3. Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động

- Nhảy lò cò, đổi chân theo yêu cầu; - Đập và bắt được bóng; - Đi thăng bằng.

1.4. Có kỹ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của bàn tay

1.5. Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khỏe - Thực hiện chính xác các vận động cơ bản: nhảy, ném và bắt bóng, treo lên và xuống thang. - Phối hợp nhịp nhàng các giác quan và vận động khi nhảy lò cò, đập bắt bóng và đi trên ghế thể dục. - Thực hiện khéo léo đôi bàn tay khi tô kín, không chờm ra ngoài, cắt đường cong, dán hình. - Có thói quen trong ăn, uống, vệ sinh cá nhân để giữ gìn sức khỏe.

- Biết bảo vệ cơ thể an toàn khi gặp nguy hiểm

1.6. Có một số thói quen, kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và đảm bảo an toàn của bản thân.

-Tự mặc và cởi được áo; -Tô màu kín, không chờm ra ngoài. -Cắt đường thẳng, đường cong. Dán hình. + Kể được tên một số thức ăn; + Biết và không ăn, uống những thứ có hại cho sức khỏe. - Tự rửa mặt, chải răng hàng ngày; - Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp; - Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng; - Nhận ra và không chơi những đồ vật có thể gây nguy hiểm; - Biết và không làm những

việc có thể gây nguy hiểm; - Không chơi ở những nơi mất vệ sinh, nguy hiểm; - Không đi theo, không nhận quà của người lạ khi chưa được người thân cho phép; - Biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm;

Ví dụ 2: gợi ý xác định mục tiêu giáo dục lĩnh vực Phát triển tình cảm, kỹ

Bước 2. Cụ thể hóa các mục tiêu giáo dục trong chương trình Bước 3. Lựa chọn các mục tiêu phù hợp với trẻ, với điều kiện địa phương

năng xã hội cho trẻ 5-6 tuổi Bước 1. Đọc kỹ mục tiêu chung thuộc lĩnh vực phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội . 1.1 Có ý thức về bản thân

- Nói được một số thông tin quan trọng về bản thân và gia đình; - Ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân;

1.2 Có khả năng nhận biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh.

- Nhận ra và biết bộc lộ các trạng thái cảm xúc với bạn bè, người thân phù hợp; Thích cái đẹp; Thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc;

- Nói được một số thông tin quan trọng về bản thân và gia đình; - Ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân; - Nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân; - Thể hiện sở thích của bản thân - Nhận biết các trạng thái cảm xúc vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi, tức giận, xấu hổ của người khác; - Bộc lộ cảm xúc của bản thân bằng lời nói, cử chỉ và nét mặt; - Thể hiện sự an ủi và chia vui với người thân và bạn bè; - Thể hiện sự thích thú trước cái đẹp; - Thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc; - Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với

- Chủ động, cố gắng thực hiện công việc đến cùng 1.3 Có một số phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực

1.4 Có một số kỹ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ

- Có một số kỹ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ, thực hiện các quy định nơi công cộng

- Có hành vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày.

1.5 Thực hiện một số quy tắc, quy định trong sinh hoạt ở gia đình, trường mầm non, cộng đồng gần gũi.

hoàn cảnh; - Biết kiềm chế cảm xúc tiêu cực khi được an ủi, giải thích - Cố gắng thực hiện công việc đến cùng; - Thể hiện sự vui thích khi hoàn thành công việc; - Chủ động làm một số công việc đơn giản hằng ngày; - Mạnh dạn nói ý kiến của bản thân. - Nói được khả năng và sở thích của bạn bè và người thân; - Chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình; - Quan tâm đến sự công bằng trong nhóm bạn. - Lắng nghe ý kiến của người khác; - Trao đổi ý kiến của mình với các bạn; - Thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè; - Chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớn; - Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác. - Nhận ra việc làm của mình có ảnh hưởng đến người khác; - Có thói quen chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi và xưng hô lễ phép với người lớn; - Đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết;

- Nhận xét được một số hành vi đúng hoặc sai của con người đối với môi trường; - Có hành vi bảo vệ môi trong sinh hoạt trường hàng ngày.

2 Hỗ trợ lựa chọn nội dung giáo dục a. Lựa chọn và cụ thể hóa nội dung giáo dục trong chương trình có thể thực

hiện các bước sau.

Bước 1. Đọc mục tiêu giáo dục trẻ theo các lĩnh vực phát triển. Bước 2. Lựa chọn và cụ thể hóa nội dung giáo dục trong chương trình dựa vào

mục tiêu giáo dục trẻ theo từng lĩnh vực

b. Ví dụ gợi ý 1. Lựa chọn nội dung giáo dục trong lĩnh vực phát triển thể

chất.

Mục tiêu giáo dục Nội dung cụ thể

Thực hiện khéo léo đôi bàn tay khi tô, cắt, dán

+ Lắp ráp các hình, xâu luồn các hạt. + Cắt, xé các đường vòng cung của các hình. + Tô, đồ theo các hình vẽ, chữ cái, chữ số. + Dán hình vào đúng vị trí, không nhăn

Nếu khả năng của trẻ còn hạn chế ở nội dung nào, giáo viên chú trọng lựa chọn nội dung đó. Mặt khác giáo viên cần quan tâm chuẩn bị cho trẻ các kỹ năng vào lớp 1. Có thể chọn nội dung: Cắt, xé các đường vòng cung của các hình; Tô, đồ theo các hình vẽ, chữ cái, chữ số....

Ví dụ gợi ý 2 Lựa chọn nội dung trong lĩnh vực phát triển tình cảm, kỹ

năng xã hội

Mục tiêu giáo dục Có một số kỹ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ, thực hiện các quy định nơi công cộng

Nội dung cụ thể - Lắng nghe ý kiến người khác - Thân thiện đoàn kết bạn và mọi người xung quanh, sẵn sàng giúp đỡ người khác gặp khó khăn. - Chào hỏi, cám ơn, xin lỗi, xưng hô lễ phép. - Thói quen thực hiện các quy định giao thông: đi bộ, đi sang đường đúng nơi quy định, ngồi trên các phương tiện giao thông đảm bảo an toàn.

3. Cung cấp cho giáo viên ngân hàng các hoạt động giáo dục. Tài liệu Hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi có gợi ý một số hoạt động giáo dục theo từng lĩnh vực phát triển. Sau khi xác định nội dung và dự kiến chủ đề thực hiện có thể tham khảo phần này, lựa chọn các hoạt động để lập kế hoạch tổ chức cho trẻ hoạt động

Khi lựa chọn hoạt động giáo viên lưu ý chọn những hoạt động phù hợp với điều

kiện cơ sở vật chất của lớp, khả năng của trẻ.

4. Bộ chuẩn phát triển trẻ năm tuổi là cơ sở xây dựng bộ công cụ theo dõi sự

phát triển của trẻ

a. Mục đích sử dụng công cụ - Theo dõi sự phát triển của trẻ, - Lựa chọn nội dung, phương pháp giáo dục và các điều kiện hỗ trợ giúp cho

trẻ đạt được chỉ số mà giáo viên đã lựa chọn.

b. Các bước xây dựng bộ công cụ Bước 1. Lựa chọn các chỉ số đánh giá sự phát triển của trẻ. Căn cứ nội dung Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi có 28 chuẩn bao gồm 120 chỉ số, Sở lựa chọn 40 chỉ số để xây dựng phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại trường mầm non và 20 chỉ số dành cho phụ huynh tự đánh giá sự phát triển của con em mình, cụ thể như sau:

* Giáo viên đánh giá trẻ tại trường: Tổ chức đánh giá vào 2 đợt: - Đợt 1: đánh giá trong tháng 12 - Đợt 2: Đánh giá vào tuần thứ hai của tháng 5. * Phụ huynh tự đánh giá sự phát triển của trẻ: Đánh giá trong tháng 2 Bước 2. Thiết kế bộ công cụ - Xác định chỉ số cần đo - Lựa chọn công cụ thích hợp với chỉ số

- Thiết kế công cụ (chuẩn bị, xác định thời gian, chuẩn bị, số trẻ, không gian, hoạt động của cô và trẻ)

- Thử công cụ trên 3-5 trẻ, gồm trẻ kém, khá, giỏi.

- Sửa và hoàn chỉnh công cụ

Bước 3. Cách theo dõi, đánh giá và ghi vào phiếu - Giáo viên căn cứ vào kết quả của trẻ (qua quan sát trẻ hàng ngày, qua trò chuyện, phân tích sản phẩm của trẻ, sử dụng bài tập, trao đổi với phụ huynh) để ghi kết quả vào phiếu đánh giá.

- Giáo viên dựa vào các minh chứng của các chỉ số để đánh giá (minh chứng

trong phần phụ lục) . Mỗi chỉ số được đánh giá ở 2 mức độ:

- Đạt: Trẻ thường xuyên làm được/ đạt được/ biết được (biểu hiện năng lực của

trẻ ổn định và không phụ thuộc vào môi trường), kí hiệu: +

- Chưa đạt: Trẻ chưa làm được/ chưa đạt được/ chưa biết được (biểu hiện năng

lực của trẻ còn chưa đạt, cần được giáo dục hỗ trợ thêm), kí hiệu: - Ví dụ cách ghi kết quả vào phiếu đánh giá

Bảng theo dõi, đánh giá sự phát triển cá nhân trẻ 5 tuổi Ngày sinh: Lớp:

Họ tên trẻ: Trường: Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần/đợt):

- Đợt 1: từ.................đến................ - Đợt 2: từ.................đến................

Nội dung chỉ số

Phương pháp và mức độ đánh giá* Quan sát Trò chuyện Phân tích SP Bài tập KT

Người theo dõi, đánh giá: TT chỉ số Lĩnh vực 1: SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT Chuẩn 1.Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn 1 + _

2 3 + _

4 +

5 +

6 +

7 _

Trèo lên, xuống thang ở độ cao 1,5 m so với mặt đất Tự mặc và cởi được áo Tô màu kín, không chờm ra ngoài đường viền các hình vẽ; Đi thăng bằng được trên ghế thể dục (2m x 0,25m x 0,35m). Chạy 18m trong khoảng thời gian 5- 7 giây Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn Biết và không ăn, uống một số thứ có hại cho sức khỏe ....................

...

Bảng tổng hợp theo dõi, đánh giá sự phát triển của lớp/nhóm trẻ 5 tuổi (Lĩnh vực Thể chất) Lớp:

Trường: Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần/đợt):

- Đợt 1: từ.................đến............Người đánh giá:........................... - Đợt 2: từ.................đến............ Người đánh giá:...........................

Họ tên trẻ CS1 CS2 CS3 CS4 CS5 ....... CS25 CS26

Số TT 1 2 ... - - - + + + - + + + + + + + - + + + + + + - - -

.................... Ghi chú: Bước 4. Điều chỉnh kế hoạch giáo dục. Căn cứ vào Bảng tổng hợp đánh giá sự phát triển của nhóm/ lớp theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, giáo viên có thể thấy được chỉ số nào/ lĩnh vực nào nhiều trẻ trong lớp mình phụ trách còn chưa đạt được, từ đó, giáo viên có thể đưa ra các biện pháp giáo dục hỗ trợ (như đã trình bày trong phần 2) hoặc điều chỉnh cách thức giáo dục của mình cho phù hợp hơn với tình hình phát triển của trẻ trong nhóm/ lớp III. Thống nhất việc chăm sóc – giáo dục trẻ 5 tuổi giữa gia đình và nhà trường theo Bộ chuẩn PTT 5 tuổi.

1. Mục đích. Tạo sự liên kết và thống nhất giữa giáo viên và các bậc cha mẹ,

trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở gia đình và nhà trường. 2. Nội dung:

- Tuyên truyền cho các bậc cha mẹ về vai trò, lợi ích của Bộ chuẩn PTT với

việc chăm sóc, giáo dục trẻ 5 tuổi.

- Giới thiệu kế hoạch chăm sóc – giáo dục trẻ theo các chỉ số đã lựa chọn nhằm tạo được sự liên kết và thống nhất giữa trường mầm non và cha mẹ trong thực hiện ở lớp học cũng như ở gia đình.

- Hướng dẫn các bậc cha mẹ có những mong đợi hợp lí với trẻ 5 tuổi. Đó là những mong đợi hướng vào tất cả các lĩnh vực phát triển của trẻ (thể chất và vận động, tình cảm – xã hội, ngôn ngữ, nhận thức). Cha mẹ cần có hiểu biết cơ bản về đặc điểm phát triển của trẻ 5 tuổi, biết khuyến khích các thiên hướng và tài năng thật sự của con, nhưng tránh ép con vào một lĩnh vực nào đó với yêu cầu quá cao, trong khi các lĩnh vực khác lại chậm phát triển. Ví dụ: đọc thông viết thạo nhưng chậm phát triển về thể chất, đàn hay vẽ giỏi nhưng không biết kết bạn, chạy nhảy nhanh nhẹn nhưng cắt dán không khéo léo, nói không lưu loát…

- Gợi ý cho các bậc cha mẹ những hoạt động giáo dục tiếp nối trong gia đình để

thực hiện các chỉ số của Bộ chuẩn PTT 5 tuổi. Ví dụ:

Vui chơi cùng với trẻ: cha mẹ và những người lớn trong gia đình có thể cùng chơi với trẻ các trò chơi đóng vai, đóng kịch, trò chơi vận động, trò chơi học tập, trò chơi dân gian.

Trò chuyện với trẻ: thông qua trò chuyện, đàm thoại, kể chuyện cha mẹ có thể

giúp trẻ phát triển về mặt ngôn ngữ và nâng cao hiểu biết của trẻ.

Tạo điều kiện cho trẻ tham gia vào các hoạt động lao động tự phục vụ, giúp cha mẹ những công việc vừa sức như trông em, quét nhà, nhặt rau, dọn bát đũa, lau bàn ghế, giặt khăn mặt.....

Cho trẻ đi tham quan, dã ngoại...để tăng cường sự hiểu biết của trẻ đối với thế

giới xung quanh.

3. Cách thực hiện: Để nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ 5 tuổi cho các bậc cha mẹ và cộng đồng, tạo sự thống nhất trong giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội , giáo viên có thể thực hiện thông qua những hình thức như sau:

3.1. Giới thiệu về Bộ chuẩn PTT 5 tuổi tại góc tuyên truyền của trường và các lớp MG

5 tuổi.

3.2. Sử dụng các hình thức tuyên truyền khác như tờ rơi, thư ngỏ cho phụ huynh để hướng dẫn gia đình phối hợp với nhà trường trong đánh giá mức độ phát triển của trẻ thông qua các chỉ số.

3.3. Đọc bản tin tuyên truyền, cung cấp các thông tin cần thiết về Bộ chuẩn

PTT 5 tuổi tới phụ huynh qua hệ thống phát thanh của nhà trường.

3.4. Phổ biến cho các bậc cha mẹ về vai trò, lợi ích của Bộ chuẩn PTT đối với quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ 5 tuổi, giới thiệu kế hoạch chăm sóc - giáo dục trẻ theo các chỉ số đã lựa chọn tại các buổi họp phụ huynh định kỳ .

3.5. Trao đổi, giải đáp thắc mắc của phụ huynh thông qua giờ đón, trả trẻ tại

lớp.

3.6. Mời phụ huynh tham quan, dự một số các hoạt động giáo dục của trẻ 5 tuổi, qua đó phụ huynh hiểu thêm về nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục hướng đến trẻ đạt các chỉ số trong Bộ chuẩn PTT 5 tuổi .

3.7. Tổ chức tư vấn theo nhóm cho phụ huynh theo nhu cầu.

PHẦN III MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

Chuẩn 14. Trẻ nghe hiểu lời nói Chuẩn 15. Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp Chuẩn 16. Trẻ thực hiện một số quy tắc thông thường trong giao tiếp

Định hướng tổ chức các hoạt động giáo dục 1. Tạo cơ hội cho trẻ nghe các âm thanh khác nhau từ môi trường xung quanh. 2. Tạo cho trẻ có nhiều cơ hội tiếp xúc với các tác phẩm văn học thiếu nhi phù

hợp với khả năng của trẻ (nghe, kể).

3. Tạo cơ hội để trẻ thể hiện nhu cầu, tình cảm và những ý tưởng bằng lời và cử

chỉ, điệu bộ:

- Yêu cầu sự giúp đỡ của người lớn và bạn bè. - Miêu tả những tình cảm như vui, buồn, giận dữ. - Tham gia các hoạt động đóng vai, đóng kịch. Tập cho trẻ thể hiện sự lắng nghe: - Thể hiện sự chú ý (nhìn bằng mắt, biểu hiện nét mặt) - Đáp lại một cách phù hợp với người nghe (quay lại, không làm gián đoạn, thể

hiện qua các cử chỉ như gật đầu).

4. Tạo môi trường giao lưu ngôn ngữ tự do, thoải mái. 5. Luôn chú ý lắng nghe trẻ nói; giúp đỡ, khích lệ, động viên, thu hút trẻ trò

chuyện với người lớn, với các bạn, tham gia vào trao đổi nhóm.

6. Tạo nhiều cơ hội để trẻ có thể nói lại những trải nghiệm của bản thân. 7. Tạo cho trẻ có nhiều cơ hội tiếp xúc với các tác phẩm văn học thiếu nhi phù

hợp với khả năng của trẻ (nghe, kể)

8. Tổ chức cho trẻ hoạt động kết hợp với lời nói trong các trò chơi, bài hát, đóng

kịch.

9. Tôn trọng, khuyến khích sự sáng tạo của trẻ khi sử dụng câu, từ. 10. Tập cho trẻ sử dụng ngôn ngữ để mô tả, đặt giả thuyết, gợi nhớ: - Nêu câu hỏi. - Dự đoán điều gì sẽ xẩy ra nêú..... - Có thể nhớ và nói lại những trải nghiệm theo trình tự. 11. Tập cho trẻ sử dụng các kĩ năng giao tiếp trong trò chơi đóng vai: - Tham gia các trò chơi đóng vai, biết hội thoại phù hợp khi chơi. - Đóng các vai khác nhau trong các tình huống chơi. - Đóng vai các nhân vật khác nhau trong các truyện quen thuộc.

Chuẩn 17. Trẻ thể hiện hứng thú đối với việc đọc Chuẩn 18. Trẻ thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc Chuẩn 19. Trẻ thể hiện một số hiểu biết ban đầu về việc viết

Định hướng tổ chức các hoạt động giáo dục

1. Tạo điều kiện và cơ hội để trẻ hiểu được ý nghĩa và vai trò của đọc và viết trước khi dạy trẻ phân biệt tên chữ cái, âm tiết và từ. Những kĩ năng cơ bản của việc đọc và viết chỉ có thể phát triển được khi chúng có ý nghĩa đối với trẻ.

2. Tạo “Môi trường chữ viết phong phú” tại trường/lớp mầm non và gia đình: Chữ viết cần có mặt ở mọi nơi dưới các hình thức khác nhau như sách truyện, tạp chí, báo, nhãn mác hàng hoá, danh mục, ký hiệu, khẩu hiệu v.v...

3. Nên tìm những cuốn sách hấp dẫn, phù hợp với sở thích của trẻ. Đối với trẻ 5

tuổi nên chọn những cuốn sách có những đặc điểm sau:

• Sách có những tình tiết có thể đoán trước được. • Sách có tranh minh họa có thể dự đóan trước bao gồm các chi tiết được lặp đi lặp lại. nhiều lần, tạo cho trẻ cảm giác tranh là một phần của câu chuyện.

• Sách có nội dung thú vị. • Được bố cục bằng nhiều tranh ngắn gọn. • Lời trong sách có các từ có vần điệu, từ lặp đi lặp lại. • Có các nhân vật ở cùng độ tuổi với trẻ, có các chi tiết mang tính hành

động.

• Sách có màu sắc tươi sáng, những chi tiết gợi cảm thú vị.

4. Việc đọc viết ban đầu của trẻ xuất hiện và phát triển trong sự phát triển của ngôn ngữ nói, qua giao tiếp và trò chuyện. Việc cho trẻ làm quen với đọc viết cần rõ ràng và trực tiếp, lồng ghép với các hoạt động quen thuộc của trẻ, bằng nhiều hình thức thông qua rất nhiều các loại hình hoạt động có ý nghĩa đối với trẻ như: • Nghe trẻ đọc truyện và thơ của trẻ, đọc truyện và thơ của trẻ. • Tham quan, dạo chơi. • Đọc truyện cho trẻ nghe. • Quan sát những kí hiệu và chữ viết, bảng biểu được sử dụng trong phòng

nhóm.

• Tham gia vào các trò chơi, đóng kịch và các hoạt động giao tiếp khác

như trao đổi, hoạt động nhóm nhỏ, trò chuyện với bạn bè và người lớn.

• Vẽ, sao chép lại và tự viết các nét chữ ban đầu.

5. Các hoạt động liên quan đến chữ viết bao gồm các trò chơi với các chủ đề liên quan đến chữ viết, nhãn mác trong các trò chơi, các công việc ghi chép cá nhân, đưa chữ viết vào các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày của trẻ. Mục đích của các hoạt động nhằm giúp trẻ biết:

• Chữ viết thể hiện những thông điệp. Những thông điệp này là ý nghĩ, lời

nói, hoặc sự giao tiếp được thể hiện ở dạng chữ viết. • Chữ viết có nhiều ứng dụng khác nhau. • Con người có thể đọc và hiểu các từ đuợc viết ra.

• Mỗi chữ viết ra được gọi là một chữ cái hoặc ký tự. • Bảng chữ cái là danh mục các chữ cái được sử dụng trong tiếng Việt. Có

29 chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt. • Mỗi chữ cái có một tên riêng. • Mỗi chữ cái có một hình dạng khác nhau. • Mỗi chữ cái có một cách đọc khác nhau. • Tất cả các từ được viết ra có một hoặc tập hợp nhiều chữ cái. • Các từ được viết và đọc theo thứ tự từ trái sang phải theo dòng kẻ ngang. • Các từ trong câu cách nhau một khoảng trống.

6. Khả năng đọc của trẻ phụ thuộc vào khả năng nói, cho nên để cho trẻ làm quen

với đọc, hãy bắt đầu từ những hoạt động phát triển khả năng nghe và nói của trẻ, như:

• Dạy trẻ các bài thơ, bài hát có vần điệu. • Trò chuyện với trẻ. • Tổ chức các hoạt động hướng tới sự phát triển khả năng sử dụng hình

ảnh, tranh vẽ, và sử dụng hình dạng, ký hiệu.

7. Cho trẻ xem cách người lớn đọc và coi đó là cách làm mẫu để trẻ bắt chước

các hành vi của người đọc. Khi đọc người lớn cần:

• Tìm cách thu hút trẻ trong khi đọc. • Vừa đọc vừa chỉ vào tranh minh họa nhằm phát triển ngôn ngữ qua thị

giác, ý nghĩa của tranh vẽ.

• Cảm nhận những chi tiết hài hước. • Đọc trôi chảy, diễn cảm, biểu hiện rõ niềm vui thích được đọc để thu hút

và kích thích trí tưởng tượng của trẻ, dẫn đến hứng thú với việc đọc của trẻ.

• Đánh dấu dòng, chỉ rõ các nhân vật, hoặc sử dụng các giọng điệu khác

nhau cho các nhân vật và tình tiết chuyện để khuyến khích trẻ chủ động đọc.

PHỤ LỤC

1. Các phương pháp theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ Có bốn phương pháp thường được dùng chủ yếu để thu thập thông tin, theo dõi và đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi là:

- Kiểm tra trực tiếp; - Quan sát tự nhiên; - Phỏng vấn/ Trò chuyện; - Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ. a. Kiểm tra trực tiếp là việc sử dụng các cách thức hay kĩ thuật đánh giá để xác định xem trẻ đã biết làm những việc gì, đã đạt được sự phát triển tâm sinh lí phù hợp với độ tuổi chưa. Trong kiểm tra trực tiếp trẻ, người ta sử dụng các trắc nghiệm (test) về tâm lí và phát triển trẻ, các thang đo, các bảng liệt kê, các bảng chỉ số đánh giá theo độ tuổi, các bài tập đánh giá trẻ ...

b. Quan sát tự nhiên (hay thường gọi là quan sát) là sự tri giác trực tiếp, ghi lại một cách có hệ thống, có kế hoạch các biểu hiện tâm lí, các hành vi của trẻ, các đánh giá trẻ thông qua các biểu hiện của trẻ trong các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau.

c. Phỏng vấn/ Trò chuyện là quá trình thu thập thông tin về trẻ thông qua việc đưa ra các câu hỏi theo một kế hoạch định trước cho những người trực tiếp chăm sóc- giáo dục trẻ (Ví dụ như cha mẹ, cô giáo ...) hay trực tiếp với trẻ.

d. Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ là dựa trên cơ sở các sản phẩm hoạt động vật chất hoặc tinh thần của trẻ (tranh vẽ, tranh xé dán, tô màu, công trình xây dựng, sản phẩm lắp ghép, câu truyện kể ...) người đánh giá phân tích về mức độ hình thành kiến thức, kỹ năng, năng khiếu hay triệu chứng bệnh tật hay lệch lạc nào đó về tâm lí của trẻ.

Giáo viên có thể sử dụng các phương pháp đơn giản và đỡ mất thời gian hơn để theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ đó là thông qua quan sát, trò chuyện và phân tích các sản phẩm hoạt động của trẻ. Trong Phụ lục trình bày các dấu hiệu nhận biết/Minh chứng của từng chỉ số, giáo viên có thể căn cứ vào các minh chứng, lựa chọn phương pháp để đánh giá trẻ cho phù hợp. Giáo viên cũng có thể sáng tạo ra một cách đánh giá khác dựa trên các dấu hiệu nhận biết/Minh chứng về việc đạt được các chỉ số trong Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi đưa ra ở phần dưới đây. 2. Dấu hiệu nhận biết/Minh chứng về việc đạt được các chỉ số trong Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi

Trong bảng dưới đây sẽ đưa ra các dấu hiệu nhận biết/Minh chứng về việc đạt

được các chỉ số trong Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.

Dấu hiệu nhận biết/ Minh chứng Nội dung chỉ số

TT chỉ số Lĩnh vực 1: SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT Lĩnh vực 2 : SỰ PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM VÀ QUAN HỆ XÃ HỘI Lĩnh vực 3: SỰ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP Chuẩn 14. Trẻ nghe hiểu lời nói 61 Nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui, buồn, tức, giận, ngạc nhiên, sợ hãi.

62 Nghe hiểu và thực hiện được các chỉ dẫn liên quan đến 2, 3 hành động;

63 Hiểu nghĩa một số từ khái quát chỉ sự vật, hiện tượng đơn giản, gần gũi;

- Nhận ra thái độ khác nhau (âu yếm, vui vẻ hoăc cáu giận ) của người nói chuyện với mình qua ngữ điệu khác nhau của lời nói - Nhận ra đặc điểm tính cách của nhân vật qua sắc thái, ngữ điệu lời nói của các nhân vật trong các câu chuyện ( ví dụ chuyện Bác gấu Đen và hai chú thỏ, Cây táo thần…) - Biết sử dụng giọng điệu của các nhân vật khác nhau khi kể lại chuyện hoặc kể lại một sự kiện. - Thể hiện được cảm xúc của bản thân qua ngữ điệu của lời nói - Trẻ hiểu được những lời nói và chỉ dẫn của giáo viên, hiểu được những câu phức và phản ứng lại bằng những hành động hoặc phản hồi tương ứng.. - Biểu hiện sự cố gắng quan sát, nghe và thực hiện các qui định chung trong chế độ sinh hoạt của lớp (giơ tay khi muốn nói, chờ đến lượt, trả lời câu hỏi, chăm chú lắng nghe...). - Khi đến lớp giáo viên yêu cầu trẻ thực hiện chỉ dẫn và trẻ thực hiện được (ví dụ cất balô lên giá, cởi giầy và vào lớp chơi cùng các bạn khác). - Kể được tên các loại vật nuôi trong gia điình, các loại rau, các loại quả khi có yêu cầu. - Nói được từ khái quát chỉ các vật ( hoặc đồ vật) sau khi được xem tranh vật thật hoặc tranh các vật (hoặc đồ vật) cùng loại và nghe nói mẫu từ khái quát chỉ các vật (hoặc đồ vật) nào đó. Ví dụ: Đưa ra trước mặt trẻ các đồ vật sau (có thể dùng tranh): Cốc, ca, tách (li/ chén) vàchỉ vào các đồ vật đó, nói: “Đây là cái cốc, ca, tách (li/ chén. Tất cả được gọi chung là đồ dùng để uống.”; Sau đó hỏi trẻ:

+ Con cá, con cua, con ốc được gọi chung là

gì?. + Quả cam, quả chuối, quả đu đủ được gọi chung là gì?. + Con chó, con mèo, con gà được gọi chung là gì?. + Cái bút, quyển sách, cái cặp được gọi chung là gì?.”

64 Nghe hiểu nội dung câu chuyện, thơ, đồng dao, ca dao dành cho lứa tuổi của trẻ.

- Giải nghiã một số từ với sự giúp đỡ của người khác. ( “Chó là một con vật có bốn chân).. - Trẻ kể lại được những truyện đồng thoại, ngụ ngôn ( truyện cười ) ngắn, đơn giản ( ví dụ: Rau thìa là, Tại sao đuôi thỏ lại ngắn, Hai gấu con qua cầu, Chú dê đen…) - Trẻ nói được chủ đề và giá trị đạo đức của truyện.và tính cách nhân vật chính trong câu chuyện ngắn không quen thuộc sau khi được nghe kể chuyện. - Thể hiện sự hiểu biết về nội dung câu chuyện, thơ, đồng dao, ca dao... đã nghe biểu hiện qua khả năng phản ứng phù hợp với các câu hỏi của giáo viên và qua các hoạt động vẽ, đúng kịch, hát, vận động và kể lại chuyện theo đỳng trình tự...

Chuẩn 15. Trẻ có thể sử dụng lời nói để giao tiếp 65 Nói rõ ràng

- Phát âm đúng và rõ ràng. - Diễn đạt ý tưởng ; Trả lời được theo ý của câu hỏi (ví dụ trả lời rõ ràng câu hỏi “Balô của cúa cháu ở đâu”). - Phát biểu một cách rõ ràng những trải nghiệm của riêng mình. - Nói với âm lượng vừa đủ, rõ ràng để người nghe có thể hiểu được. - Sử dụng các từ loại: danh từ, động từ, tính từ, trạng từ,... thông dụng trong lêi nãi - Sử dụng một số từ khác (liên từ, từ cảm thán, từ láy…) vào câu nói phù hợp với ngữ cảnh.

66 Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và từ biểu cảm trong sinh hoạt hàng ngày

67 Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp

- Sử dụng nhiều danh từ, tính từ hay liên từ…khác nhau, những từ thông dụng và các loại câu đơn và câu đơn mở rộng để diễn đạt ý. - Dùng các loại câu ghép, câu khẳng định, câu

68 Sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân;

69 Sử dụng lời nói để trao đổi

và chỉ dẫn bạn bè trong hoạt động

70 Kể về một sự việc, hiện

tượng nào đó để người khác hiểu được

71 Kể lại được nội dung

chuyện đã nghe theo trình tự nhất định .

phủ định, câu mệnh lệnh (câu nếu… thì…; bởi vì…; tại vì…;) trong giao tiếp hàng ngày. - Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi (để làm gì? Tại sao? Vì sao?...) - Trả lời và đặt câu hỏi về nguyên nhân, mục đích, so sánh, phân loại... - Trẻ có thể dùng nhiều phương tiện khác nhau như từ, các loại câu, hình ảnh, chữ viết, âm nhạc, vận động và hành động để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của mình rõ ràng, mạch lạc để người khác hiểu được ý của bản thân.. - Có thể dùng ngôn ngữ để tự diễn đạt và cố gắng làm cho người khác hiểu được cảm xúc của bản thân. - Đưa ra được những gợi ý, tham gia thoả thuận, trao đổi, hợp tác, chỉ dẫn bạn bè và người khác. - Khi nói, trẻ biết sử dụng sự diễn đạt thích hợp (cười, cau mày…), những cử chỉ đơn giản (vỗ tay, gật đầu…) để diễn đạt ý tưởng, suy nghĩ của bản thân. - Hướng dẫn bạn bè trong trò chơi, trong hoạt động học. - Nói đầy đủ tình tiết sự việc theo trình tự lôgích nhất định. - Miêu tả hay kể rõ ràng, mạch lạc về một sự việc, sự vật, con người mà trẻ biết hoặc nhìn thấy. - Kể một câu chuyện về sự việc đã xảy ra gần gũi xung quanh. - Miêu tả tranh vẽ và các sản phẩm tạo hình của bản thân. - Kể lại chuyện đã được nghe cho bố mẹ hoặc bạn và vào các trang của chuyên theo đúng trình tự. - Trẻ hiểu được các yếu tố của một câu chuyện như các nhân vật, thời gian, địa điểm, phần kết và nói lại được nội dung chính của câu chuyện sau khi được nghe kể hoặc đọc chuyện đó. - Thích thú sáng tạo chuyện theo tranh, đồ vật và kinh nghiệm của bản thân.

72 Biết cách khởi xướng cuộc

trò chuyện

- Mạnh dạn, chủ động giao tiếp với mọi người xung quanh, - Sẵn sàng bắt đầu nói chuyện với người khác - Biết khởi xướng cuộc trò chuyện bằng các cách khác nhau (nói một câu hoặc hỏi câu hỏi). - Biết sử dụng ngôn ngữ nói để thiết lập quan hệ và hợp tác với bạn bè.

Chuẩn 16. Trẻ thực hiện một số quy tắc thông thường trong giao tiếp 73 Điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống và nhu cầu giao tiếp;

74 Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ, nét mặt, ánh mắt phù hợp

- Trẻ biết điều chỉnh cường độ giọng nói: Nói đủ nghe, không nói quá to, không nói lí nhí. Nói nhỏ trong giờ ngủ ở lớp, nơi công cộng, khi người khác đang làm việc. Không nói to, vui đùa khi có người buồn, bị mệt - Trẻ nói với một giọng điệu và tốc độ thích hợp, giao tiếp và đàm thoại với người khác với giọng điệu hồn nhiên và cử chỉ thân thiện. - Chăm chú lắng nghe người khác nói, nhìn vào mắt người nói. - Trả lời câu hỏi, đáp lại bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt. - Khi nghe kể chuyện, trẻ có thể lắng nghe người kể một các chăm chú và yên lặng trong một khoảng thời gian. - Trẻ rất chú ý lắng nghe người nói và phản ứng lại bằng nụ cười, gật đầu như dấu hiệu của sự hiểu biết. - Giơ tay khi muốn nói và chờ đến lượt. - Không nói leo, nói trống không, không ngắt lời người khác… 75 Không nói leo, không ngắt lời người khác khi trò chuyện

76 Hỏi lại hoặc có những biểu

hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi không hiểu người khác nói

77 Sử dụng một số từ chào hỏi

và từ lễ phép phù hợp với tình huống

- Trẻ thể hiện sự tôn trọng người nói bằng việc chỉ đặt các câu hỏi khi họ đã nói xong. - Dùng câu hỏi để hỏi lại (ví dụ “Chim gi là dì sáo sậu, “dì” nghĩa là gì?) - Có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt để làm rõ một thông tin khi nghe mà không hiểu. - Sử dụng các câu xã giao đơn giản để giao tiếp với mọi người như “tạm biệt”, “Xin chào”….

78 Không nói tục, chửi bậy Chuẩn 17. Trẻ thể hiện hứng thú đối với việc đọc

79 Thích đọc những chữ đã

biết trong môi trường xung quanh

80 Thể hiện sự thích thú với

sách

81 Có hành vi giữ gìn, bảo vệ

sách

- Thường xuyên chơi ở góc sách, tìm kiếm sách. - Hay hỏi về chữ viết (truyện viết về gì? Cái đó viết về gì? Chữ đó viết như thế nào? Ai viết?) - Thường xuyên bắt chước viết hoặc đề nghị người khác đọc cho nghe,.. - Hứng thú, nhiệt tình tham gia các hoạt động liên quan đến đọc viết của lớp. - Chú ý đến hành động viết của người lớn (hỏi khi thấy người lớn viết). - Quan tâm, hỏi về chữ viết trong sách, báo, hàng hoá, bảng biểu... và cố gắng tìm kiếm thông tin về nghĩa của chữ viết ở xung quanh. - Quan tâm đến việc viết , thích sao chép lại những câu và những từ vựng đơn giản; Trẻ thích sử dụng các dụng cụ viết, vẽ để viết vào giấy một cách thoải mái. - Thường xuyên biểu hiện hành vi đọc, giả vờ đọc sách truyện, kể chuyện, ‘làm sách’,... - Hứng thú, nhiệt tình tham gia các hoạt động đọc, kể chuyện theo sách ở lớp (VD: Khi người lớn bắt đầu đọc sách, trẻ có thể tạm dừng việc khác và vui thích tham gia vào hoạt động đọc sách cùng người lớn. - Thể hiện sự thích thú với chữ cái, sách, đọc, kể chuyện. Trẻ mang sách, truyện đến và yêu cầu người khác đọc cho nghe, hỏi, trao đổi về chuyện được nghe đọc. - Để sách đúng nơi qui định. - Giữ gìn sách: không ném, vẽ bậy, xé, làm nhăn, nhàu, hỏng sách, ngồi, dẫm,.. lên sách. - Có thái độ tốt đối với sách.(buồn, không đồng tình khi bạn làm hỏng sách; áy náy lo lắng khi nhìn thấy sách bị hỏng, rách,...) Chuẩn 18. Trẻ thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc 82 Biết ý nghĩa một số ký hiệu, biểu tượng trong cuộc sống

- Nhận biết được các ký hiệu về đồ dựng của trẻ như: khăn mặt, tủ đựng quần áo, - Biết đượct kí hiệu về thời tiết, - Biết và tạo được tên của trẻ, - Nhận biết được ý nghĩa của các ký hiệu quen thuộc trong cuộc sống (bảng hiệu giao thông,

83 Có một số hành vi như người đọc sách quảng cáo, chữ viết, cấm hút thuốc, cột xăng...). - Nhận biết được các nhãn hàng hóa. - Trẻ có khả năng liên tưởng sau khi xem truyện tranh hay các biểu tượng thông dụng và hiểu được nghĩa mà chúng truyền tải -Trẻ chỉ và nói được tên các phần sau của sách khi được yêu cầu:

+ Trang bìa sách, các trang sách + Lời (chữ) trong sách, tranh minh họa + Tên sách + Tên tác giả. +Bắt đầu và kết thúc.

84

“Đọc” theo truyện tranh đã biết

85 Biết kể chuyện theo tranh

- Cầm cuốn sách và giả vờ đọc cho bản thân hay cho người khác nghe. Cầm sách đúng chiều, giở trang sách từ phải sang trái, từng trang một. - Nhặt sách dưới sàn và đặt lên giá đúng chiều - Có hành vi tự kể chuyện theo sách truyện đã được nghe đọc - Trẻ đọc sách theo sáng kiến của mình và có được các ý tưởng từ truyện tranh hay các từ ngữ - Nói được nghĩa của một số từ quen thuộc - Cố gắng đoán nghĩa của từ và nội dung chuyện dựa vào tranh minh hoạ, chữ cái và kinh nghiệm của bản thân để trong các hoạt động đọc/ kể chuyện. - Khi nghe đọc truyện, trẻ có thể trả lời câu hỏi “Theo cháu, cái gì sẽ xảy ra tiếp theo?” - Nhìn vào tranh vẽ trong sách, trẻ có thể nói nội dung mà tranh minh họa (VD nhìn tranh vẽ chiếc xe đạp, trẻ nói “ Cháu có một chiếc xe đạp, nhưng xe của cháu màu đỏ và to hơn”). - Nhìn vào tranh vẽ trong sách, trẻ nói “Quyển truyện này là chuyện về Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn”. - Nói được thứ tự của sự việc từ chuyện tranh và sử dụng lời nói để diễn đạt nội dung câu chuyện

Chuẩn 19. Trẻ thể hiện một số hiểu biết ban đầu về việc viết 86 Biết chữ viết có thể đọc và

- Hiểu rằng có thể dùng tranh ảnh, chữ viết, số, ký hiệu...để thay thế cho lời nói. thay cho lời nói

87 Biết dùng các ký hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân

88 Bắt chước hành vi viết và sao chép từ, chữ cái

89 Biết “viết” tên của bản

thân theo cách của mình

90 Biết “viết” chữ theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dưới

- Hiểu rằng chữ viết có một ý nghĩa nào đấy, con người sử dụng chữ viết với các mục đích khác nhau (VD khi mẹ nhận được thiếp chúc mừng năm mới, trẻ hỏi “Thiếp viết gì đấy”). - Hiểu rằng chữ viết thể hiện các từ, câu của lời nói, một từ nói ra có thể viết được bằng ký hiệu chữ viết. - Nhận biết được từ trong văn bản, các từ cách nhau một khoảng trống. - Trẻ có thể viết lại những trải nghiệm của mình qua những bức tranh hay biểu tượng đơn giản và sẵn sàng chia sẻ với người khác. - Giả vờ đọc và sử dụng ký hiệu chữ viết và các ký hiệu khác để biểu lộ ý muốn, suy nghĩ - Yêu cầu người lớn viết lời chuyện do trẻ tự nghĩ dưới tranh vẽ. - Thể hiện sự cố gắng tự mình viết ra, cố gắng tạo ra những biểu tượng, những hình mẫu ký tự có tính chất sáng tạo hay sao chép lại các ký hiệu, chữ, từ để biểu thị cảm xúc, suy nghĩ, ý muốn, kinh nghiệm của bản thân. - Sao chép các từ theo trật tự cố định trong các hoạt động - Biết sử dụng các dụng cụ viết vẽ khác nhau để tạo ra các ký hiệu biểu đạt ý tưởng hay một thông tin nào đấy. Nói cho người khác biết ý nghĩa của các ký hiệu đó. - Bắt chước hành vi viết trong vui chơi và các hoạt động hàng ngày. - Sao chép tên của bản thân theo trật tự cố định trong các hoạt động - Nhận ra tên của mình trên các bảng ký hiệu đồ dùng cá nhân và tranh vẽ - Sau khi vẽ tranh, viết tên của mình phía dưới - Chỉ được tiếng trong trang sách từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. - Lấy một quyển sách và yêu cầu trẻ chỉ xem câu chuyện được bắt đầu từ đâu. Trẻ chỉ vào sách từ trên xuống dưới, từ trái qua phải và lật giở các trang từ phải qua trái.

91 Nhận dạng được chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt

- Nhận biết được các chữ cái tiếng Việt trong sinh hoạt và hoạt động hàng ngày. - Nhận được một số chữ cái trên các bảng hiệu cửa hàng - Biết rằng mỗi chữ cái có tên, hình dạng và cách phát âm riêng. - Nhận dạng các chữ cái và phát âm đúng các âm đó. - Phân biệt được sự khác nhau giữa chữ cái và chữ số.

Lĩnh vực 4: SỰ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC

Mẫu 01

PHIẾU THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CÁ NHÂN TRẺ 5 TUỔI (Phiếu theo dõi trẻ dành cho giáo viên) Trường:………………………………………..Lớp:…………………………….. Họ tên trẻ:…………………………………………..Ngày sinh:……………… Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần/đợt): - Đợt 1: Từ………đến……… Giáo viên đánh giá:……………Ký tên:………. - Đợt 2: Từ ……...đến……… Giáo viên đánh giá:……………Ký tên:……….

Kết quả Đợt 1 Đợt 2

Nội dung chỉ số

TT chỉ số 1. 2. 3. 4. 5. 6.

Trèo lên, xuống thang ở độ cao 1,5 m so với mặt đất Tự mặc, cởi được áo quần Tô màu kín, không chờm ra ngoài đường viền các hình vẽ Đi thăng bằng được trên ghế thể dục (2m x 0,25m x 0,35m) Chạy 18m trong khoảng thời gian 5-7 giây Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn Biết và không ăn, uống một số thứ có hại cho sức khỏe. Nhận ra và không chơi một số đồ vật có thể gây nguy hiểm. Biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm

7. 8. 9. 10. Nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân 11. Chủ động làm một số công việc đơn giản hằng ngày 12. Nhận biết các trạng thái cảm xúc vui, buồn, ngạc nhiên, sợ

hãi, tức giận, xấu hổ của người khác

13. Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh 14. Dễ hoà đồng với bạn bè trong nhóm chơi 15. Có nhóm bạn chơi thường xuyên 16. Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác 17. Có thói quen chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi và xưng hô lễ phép

với người lớn.

18. Nhận xét một số hành vi đúng hoặc sai của con người đối

với môi trường

19. Chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình. 20. Nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui, buồn, tức,

giận, ngạc nhiên, sợ hãi.

21. Nghe hiểu và thực hiện được các chỉ dẫn liên quan đến 2, 3

hành động.

22. Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp 23. Sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh

nghiệm của bản thân.

24. Kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người khác hiểu được 25. Điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống và nhu cầu giao

tiếp.

26. Hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt

khi không hiểu người khác nói 27. Thể hiện sự thích thú với sách 28. Biết ý nghĩa một số ký hiệu, biểu tượng trong cuộc sống 29. Biết dùng các ký hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảm xúc, nhu

cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân

30. Nhận ra sự thay đổi trong quá trình phát triển của cây, con

vật và một số hiện tượng tự nhiên

31. Phân loại được một số đồ dùng thông thường theo chất liệu

và công dụng

32. Thể hiện cảm xúc và vận động phù hợp với nhịp điệu của bài

hát hoặc bản nhạc

33. Biết sử dụng các vật liệu khác nhau để làm một sản phẩm

đơn giản;

34. Biết cách đo độ dài và nói kết quả đo 35. Chỉ khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật và khối trụ theo yêu

cầu

36. Xác định vị trí (trong, ngoài, trên, dưới, trước, sau, phải, trái)

của một vật so với một vật khác

37. Phân biệt hôm qua, hôm nay, ngày mai qua các sự kiện hàng

ngày

38. Thích khám phá các sự vật, hiện tượng xung quanh 39. Nhận ra quy tắc sắp xếp đơn giản và tiếp tục thực hiện theo

qui tắc

40. Thực hiện một số công việc theo cách riêng của mình Kết quả (% chỉ số đạt)

Đánh giá chung:……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… Những lĩnh vực trẻ phát triển tốt cần phát huy:…………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… Những lĩnh vực phát triển trẻ cần sự giúp đỡ tích cực:…………………………………… ………………………………………………………………………………………………… XÁC NHẬN CỦA BGH (ký tên và đóng dấu)

Mẫu 02

Phiếu đánh giá sự phát triển của lớp mẫu giáo 5 tuổi (Phiếu đánh giá cuối chủ đề) Trường:……………………………………………………Lớp:……………………… Chủ đề:………………………………………………………………………………… Thời gian thực hiện chủ đề :………………Thời gian đánh giá: Từ…………đến……

Họ tên trẻ

Phát triển nhận thức

T T

Phát triển thể chất

Phát triển tình cảm và quan hệ xã hội CS …

Phát triển ngôn ngữ và giao tiếp CS …

… CS …

… CS …

CS …

CS …

CS …

… CS …

1

2 ... ...........

Tổng số trẻ đạt chỉ số Tỷ lệ đạt (%)

XÁC NHẬN CỦA BGH (Ký tên và đóng dấu)

GIÁO VIÊN ĐÁNH GIÁ (Ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu 03

PHIẾU THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CÁ NHÂN TRẺ 5 TUỔI (Phiếu theo dõi trẻ dành cho gia đình) Họ tên trẻ:………………………………………Ngày sinh:…………………………… Trường:………………………………………….Lớp:……………………………......... .Thời gian theo dõi, đánh giá (trong khoảng 1 tuần): Từ..........................đến................

TT

Chỉ số

Dấu hiệu nhận biết

Mức độ đạt được Chưa Thường thường xuyên xuyên làm làm được được

1. Tự rửa mặt, chải

răng hàng ngày

Sau khi ăn hoặc lúc ngủ dậy: -Tự chải răng, rửa mặt. - Gọn: không vẩy nước ra ngoài, không ướt áo/quần. - Sạch: không còn xà phòng, - Lấy tay che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp. - Kể được tên một số thức ăn có trong bữa ăn hằng ngày.

bữa

2. Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp 3. Kể tên một số thức ăn cần có trong ăn hằng ngày 4. Không đi

- Người lạ cho quà thì phải hỏi người thân. - Người lạ rủ đi thì không theo.

- Khi hỏi về tác hại của thuốc lá, trẻ trả lời: hút thuốc lá là độc/ hại. - Biết bày tỏ thái độ không đồng tình, ví dụ như: theo, không nhận quà của người lạ khi chưa được người thân cho phép 5. Biết hút thuốc lá là có hại và không lại gần người đang hút thuốc

+ Chú đừng hút thuốc vì có hại. + Chú đừng hút thuốc ở nơi đông người. + Chú ơi! hút thuốc sẽ bị ho/

ốm…đấy.... - Tránh chỗ có người hút thuốc.

6. Nói được một số Nói được những thông tin cơ bản cá

thông tin quan trọng về bản thân và gia đình

7. Cố gắng

thực hiện công việc đến cùng

8. Mạnh dạn nói ý kiến của bản thân

chia 10. Thích

nhân và gia đình như: + Họ và tên trẻ, tên các thành viên trong gia đình. + Địa chỉ nhà ( số nhà, tên phố/ làng xóm). + Số điện thoại gia đình hoặc số điện thoại của bố mẹ (nếu có)… - Vui vẻ nhận công việc được giao mà không lưỡng lự hoặc tìm cách từ chối. - Nhanh chóng triển khai công việc. - Không tỏ ra chán nản, phân tán trong quá trình thực hiện hoặc bỏ dở công việc. - Hoàn thành công việc được giao. Phát biểu ý kiến hoặc trả lời các câu hỏi của người khác một cách tự tin, rõ ràng, tự nhiên, lưu loát, không sợ sệt, rụt rè, e ngại. - Chủ động đến nói chuyện, - Sẵn lòng trả lời các câu hỏi trong giao tiếp với những người gần gũi. - Kể chuyện cho bạn về chuyện vui, buồn của mình. - Sẵn sàng trao đổi, hướng dẫn bạn trong hoạt động cùng nhóm - Vui vẻ chia sẻ đồ chơi với bạn

9. Chủ động giao tiếp với bạn và người lớn gần gũi sẻ cảm xúc, kinh nghiệm, đồ dùng, đồ với chơi những người gần gũi

11. Đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết

- Tự đề nghị người lớn hoặc bạn giúp đỡ khi gặp khó khăn - Biết tìm sự hỗ trợ từ những người lớn trong cộng đồng (cô giáo, bác bảo vệ, bác hàng xóm, bác bán hàng…). - Thể hiện sự hiểu biết khi nào thì cần nhờ đến sự giúp đỡ của người lớn. - Hỏi người lớn trước khi vi phạm các quy định chung. Thể hiện các hành vi đúng đối với MTXQ trong sinh hoạt hàng ngày như: - Giữ gìn vệ sinh trong lớp, ngoài 12. Có hành vi bảo trường vệ môi trong sinh hoạt

hàng ngày

tục, đường. - Tắt điện khi ra khỏi phòng. - Biết sử dụng tiết kiệm nước trong sinh hoạt hàng ngày ở nhà và ở trường.

13. Không nói chửi bậy

14. Thích đọc những chữ đã biết trong môi trường xung quanh

- Thường xuyên chơi ở góc sách, tìm kiếm sách. - Hay hỏi về chữ viết (truyện viết về gì? Cái đó viết về gì? Chữ đó viết như thế nào? Ai viết?) - Thường xuyên bắt chước viết hoặc đề nghị người khác đọc cho nghe,.. - Hứng thú, nhiệt tình tham gia các hoạt động liên quan đến đọc viết của lớp. - Chú ý đến hành động viết của người lớn (hỏi khi thấy người lớn viết). - Quan tâm, hỏi về chữ viết trong sách, báo, hàng hoá, bảng biểu... và cố gắng tìm kiếm thông tin về nghĩa của chữ viết ở xung quanh. - Quan tâm đến việc viết , thích sao chép lại những câu và những từ vựng đơn giản; Trẻ thích sử dụng các dụng cụ viết, vẽ để viết vào giấy một cách thoải mái. - Nêu hiện tượng có thể xảy ra tiếp theo. - Giải thích dự đoán của mình.

15. Dự đoán một số hiện tự tượng nhiên đơn giản sắp xảy ra 16. Kể được một số địa điểm công cộng gần gũi nơi trẻ sống

17. Kể được một số nghề phổ biến nơi trẻ sống 18. Gọi tên các ngày trong tuần theo thứ tự - Kể, hoặc trả lời được câu hỏi của người lớn về những điểm vui chơi công cộng/ trường học/nơi mua sắm/ khám bệnh ở nơi trẻ sống hoặc đã được đến. - Trẻ kể được tên một số nghề phổ biến ở nơi trẻ sống; Sản phẩm của nghề đó; Công cụ để làm nghề đó - Nói được tên các ngày trong tuần theo thứ tự (ví dụ: thứ hai, thứ ba, v..v..) - Nói được trong tuần những ngày nào

quan

đi học, ngày nào nghỉ ở nhà. - Nêu được nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đó. - Giải thích bằng mẫu câu “Tại vì... nên...”

19. Giải thích được hệ mối nguyên nhân - kết quả đơn giản trong cuộc sống hằng ngày 20. Loại một đối không tượng cùng nhóm với các đối tượng còn lại

- Nhận ra sự giống nhau của 2 hoặc một nhóm đối tượng - Nhận ra sự khác biệt của 1 đối tượng trong nhóm so với những cái khác. - Giải thích đúng khi loại bỏ đối tượng khác biệt đó.

Ghi chú: Cách ghi chép đánh giá: - Thường xuyên đạt được: Đánh đấu cộng (+); - Chưa thường xuyên đạt được: Đánh dấu trừ (-).

PHỤ HUYNH (Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 3

MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG

Trẻ chơi ở góc phân vai

\

Trẻ chơi ở góc xây dựng

Trẻ đọc thơ“Mèo đi câu cá” theo tranh

Trẻ làm thiệp tặng cô

Cho trẻ thụ động vẽ tranh để theo dõi, đánh giá chỉ số 61

Trẻ vẽ tranh