ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN XUÂN HUYÊN TỔ CHỨC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH BẮC KẠN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN XUÂN HUYÊN TỔ CHỨC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH BẮC KẠN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

Ngành: Quản lý giáo dục Mã ngành: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền THÁI NGUYÊN - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học

sinh các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh hội nhập”

được thực hiện từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 6 năm 2019. Luận văn sử dụng

những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được ghi rõ nguồn

gốc, số liệu đã được tổng hợp và xử lý.

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn

toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2019

Tác giả

Nguyễn Xuân Huyên

i

LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành tác giả xin trân trọng

cảm ơn: Khoa Sau Đại học, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, góp ý, chỉ bảo,

tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và

hoành thành luận văn.

Cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT Bắc Kạn, các

đồng chí là cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường PTDTNT THCS

tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, tư liệu giúp đỡ tác giả trong

suốt quá trình thực hiện đề tài.

Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với

PGS.TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động

viên tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng bản luận văn này chắc chắn vẫn còn

nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo,

các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2019

Tác giả

Nguyễn Xuân Huyên

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 4

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5

7. Các phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 5

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC TRUYỀN

THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HS CÁC TRƯỜNG PTDTNT

THCS TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP ........................................................ 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 7

1.1.1. Nghiên cứu về giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc ............................. 7

1.1.2. Nghiên cứu về tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc ................ 8

1.2. Truyền thống văn hoá dân tộc .................................................................... 10

1.2.1. Khái niệm truyền thống văn hóa dân tộc ................................................. 10

1.2.2. Đặc trưng văn hoá dân tộc ở miền núi phía Bắc ..................................... 11

1.3. Giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho học sinh trong bối cảnh

hội nhập ............................................................................................................. 15

iii

1.3.1. Khái niệm giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc .................................. 15

1.3.2. Chương trình giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc trong trường

phổ thông ........................................................................................................... 16

1.3.3. Đặc trưng giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở trường phổ

thông dân tộc nội trú .......................................................................................... 22

1.3.4. Bối cảnh hội nhập và tác động của nó tới giáo dục truyền thống văn

hóa dân tộc trong nhà trường ............................................................................. 23

1.4. Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh trường

phố thông dân tộc nội trú ................................................................................... 28

1.4.1. Khái niệm tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho HS ....... 28

1.4.2. Vai trò quản lý của hiệu trưởng và phân cấp quản lý trong nhà trường ..... 29

1.4.3. Nội dung tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ....................... 31

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa

dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú ............................... 38

1.5.1. Yếu tố bên trong ...................................................................................... 38

1.5.2. Yếu tố bên ngoài ...................................................................................... 39

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 41

Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC GIÁO DỤC TRUYỀN

THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG

PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THCS TỈNH BẮC KẠN

TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP .................................................................. 42

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Bắc Kạn ............. 42

2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Kạn ................................................... 42

2.1.2. Tình hình giáo dục tỉnh Bắc Kạn và khái quát về các trường phổ

thông dân tộc nội trú - Trung học cơ sở, tỉnh Bắc Kạn. .................................... 43

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................... 47

2.2.1. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 47

2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 47

iv

2.2.3. Công cụ khảo sát ...................................................................................... 48

2.2.4. Cách thức tiến hành ................................................................................. 48

2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 48

2.3. Thực trạng giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các

trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh Bắc Kạn. ...................... 49

2.3.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu, vai trò của giáo dục truyền thống

văn hoá dân tộc trong các nhà trường ................................................................ 49

2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục truyền thống văn hoá

dân tộc trong chương trình giáo dục của nhà trường......................................... 51

2.3.3. Thực trạng hình thức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho

học sinh .............................................................................................................. 55

2.4. Thực trạng tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học

sinh tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, THCS tỉnh Bắc Kạn ................. 61

2.4.1. Thực trạng tổ chức các lực lượng trong nhà trường rà soát chương

trình cập nhật và tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân

tộc vào các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục

của nhà trường ................................................................................................... 61

2.4.2. Thực trạng phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ chức các

hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc gắn

với đặc điểm địa phương ................................................................................... 64

2.4.3. Thực trạng tổ chức đánh giá và hiệu chỉnh chương trình thường

xuyên đáp ứng nhu cầu người học và sự thay đổi của bối cảnh ........................ 66

2.4.4. Thực trạng định hình các giá trị văn hoá nhà trường phù hợp với

truyền thống văn hóa dân tộc trong bối cảnh mới ............................................. 67

2.4.5. Thực trạng hiện thực hóa các giá trị trong nội quy, quy tắc ứng xử

và môi trường cảnh quan nhà trường ................................................................. 68

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức giáo dục truyền thống

văn hóa dân tộc cho học sinh ............................................................................. 70

v

2.5.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong. ......................................... 70

2.5.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài .......................................... 74

2.6. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa

dân tộc cho HS các trường PTDTNT THCS - Tỉnh Bắc Kạn ........................... 76

2.6.1. Điểm mạnh............................................................................................... 76

2.6.2. Điểm yếu .................................................................................................. 77

2.6.3. Thời cơ ..................................................................................................... 79

2.6.4. Thách thức ............................................................................................... 80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 84

Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG

VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PTDTNT

THCS - TỈNH BĂC KẠN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP ..................... 86

3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................... 86

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 86

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 86

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện ......................................................... 86

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 87

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 87

3.2. Các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học

sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, trung học cơ sở tỉnh Bắc Kạn. ....... 87

3.2.1. Tổ chức tập huấn cho giáo viên về xây dựng chủ đề dạy học tích

hợp và lồng ghép vào các môn học đối với các nội dung giáo dục truyền

thống văn hoá dân tộc ........................................................................................ 87

3.2.2. Phối hợp các lực lượng bên trong và ngoài nhà trường tổ chức các

hoạt động trải nghiệm nhằm củng cố nhận thức của học sinh về các giá trị

văn hoá truyền thống địa phương. ..................................................................... 89

3.2.3. Xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường gắn với những

giá trị văn hoá truyền thống dân tộc, phù hợp với bối cảnh hội nhập ............... 92

vi

3.2.4. Đầu tư thiết kế, xây dựng cảnh quan nhà trường để truyền bá thông

điệp giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc và của địa phương ...... 96

3.2.5. Chỉ đạo giáo viên giáo dục học sinh cách tiếp nhận và xử lý thông

tin mạng xã hội trong bối cảnh hội nhập ........................................................... 98

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 100

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất....... 101

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 105

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 106

1. Kết luận ........................................................................................................ 106

2. Khuyến nghị................................................................................................. 108

2.1. Sở giáo dục và đào tạo .............................................................................. 108

2.2. Đối với cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú. ................. 109

2.3. Đối với giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú, trung học cơ

sở tỉnh Bắc Kạn................................................................................................ 110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 111

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cán bộ quản lý CBQL

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH

Công nghệ thông tin truyền thông CNTT TT

Chủ nghĩa xã hội CNXH

Dân tộc thiểu số DTTS

Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT

Giáo dục công dân GDCD

Giáo viên GV

Học sinh HS

PTDTNT THCS Phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở

Trung học cơ sở THCS

Trung học phổ thông THPT

Tổng phụ trách TPT

Truyền thống văn hóa dân tộc TTVHDT

Văn hóa dân tộc VHDT

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô trường lớp các trường PTDT Nội trú THCS tỉnh Bắc

Kạn (năm học 2017 - 2018) ............................................................... 44

Bảng 2.2. Học sinh phân theo dân tộc của các trường PTDT Nội trú THCS

tỉnh Bắc Kạn (năm học 2017 - 2018) ................................................ 45

Bảng 2.3. Khảo sát trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên ..................................... 46

Bảng 2.4. Thống kê dân tộc của đội ngũ CBQL, GV, nhân viên các

trườngPTDTNT THCS của tỉnh Bắc Kạn ......................................... 47

Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên về mục

tiêu, vai trò của giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh ........... 50

Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục truyền thống văn hóa

dân tộc trong các nhà trường (58 cán bộ, giáo viên) ......................... 52

Bảng 2.7. Thực trạng mức độ phù hợp của chương trình giáo dục truyền

thống văn hóa dân tộc cho học sinh .................................................. 54

Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện việc tích hợp, lồng ghép hoạt động giáo

dục truyền thống văn hóa dân tộc vào môn học và các hoạt động

khác của các nhà trường .................................................................... 55

Bảng 2.9. Các hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học

sinh thông qua ngoài giờ lên lớp ....................................................... 57

Bảng 2.10. Thái độ của học sinh khi tham gia các hình thức giáo dục

truyền thống văn hóa dân tộc ............................................................ 59

Bảng 2.11. Thực trạng phối hợp các lực lượng trong nhà trường rà soát

chương trình, cập nhật và tích hợp các nội dung giáo dục truyền

thống văn hoá dân tộc vào các môn học và hoạt động giáo dục ....... 62

Bảng 2.12. Thực trạng phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ chức

các hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hoá

dân tộc gắn với đặc điểm địa phương ............................................... 65

v

Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức đánh giá và hiệu chỉnh chương trình thường

xuyên đáp ứng nhu cầu người học và sự thay đổi của bối cảnh ........... 66

Bảng 2.14. Thực trạng định hình các giá trị văn hoá nhà phù hợp với

truyền thống văn hóa dân tộc trong bối cảnh mới ............................. 67

Bảng 2.15. Thực trạng hiện thực hóa các giá trị trong nội quy, quy tắc ứng

xử và môi trường cảnh quan nhà trường ........................................... 69

Bảng 2.16. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong tới việc tổ chức

giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh ........................ 72

Bảng 2. 17. Thực trạng vai trò của các lực lượng giáo dục truyền thống

văn hóa dân tộc cho học sinh ............................................................ 73

Bảng 2.18. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tới việc tổ chức

giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh ..................................... 75

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi và tương

quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 102

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các BP ........ 103

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Về mặt lý luận

Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung

ương “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu

công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Nghị quyết đã chỉ ra mục tiêu của giáo dục

Việt Nam hiện nay là ngoài việc “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình

thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định

hướng nghề nghiệp cho học sinh còn phải nâng cao chất lượng giáo dục toàn

diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,

tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, bảo

tồn các giá trị văn hóa...”.[15, tr.3]

Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 9/6/2014, Nghị quyết Hội nghị lần thứ

chín Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa

con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” đã xác

định rõ các quan điểm, mục tiêu phát triển văn hóa con người Việt Nam trong

thời gian tới là “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn

diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn,

dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc

của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và

bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công

bằng, văn minh. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân

tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các

đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học” [16, tr.2]

Đất nước ta đang trong thời kỳ tiến lên xây dựng nền kinh tế mở, hội

nhập với quốc tế. Chúng ta đang sống trong môt thế giới hiện đại biến chuyển

nhanh chóng, quá trình toàn cầu hoá, sự hội nhập khu vực và thế giới với một

1

tốc độ rất nhanh, từ đó nảy sinh nhu cầu mở rộng giao lưu giữa các nền văn

hoá. Tuy nhiên, việc hội nhập cũng có những mặt tích cực và tiêu cực. Nếu tiếp

thu một cách không có chọn lọc, không có tính toán, chúng ta dễ tiếp thu cả

những cái không tốt, ảnh hưởng xấu đến đời sống văn hoá đất nước. Mặt khác,

chúng ta còn lo ngại bị mai một những giá trị truyền thống dân tộc, chạy theo

những trào lưu không phù hợp từ các nước trên thế giới, bị “hoà tan” hoàn toàn

bởi nền văn hoá của các nước khác.

Chính vì thế, việc đặt ra những định hướng trong việc hội nhập, tiếp

thu những tinh hoa trong văn hoá của các nước một cách có chọn lọc là điều

hết sức cần thiết. Trong đó, bản sắc dân tộc vẫn được giữ vững và góp phần

không nhỏ trong việc hội nhập với thế giới. Mỗi một quốc gia đều có những

truyền thống, những bản sắc riêng của mình. Chúng ta cần giữ gìn và phát

huy truyền thống văn hoá dân tộc, một mặt để đem những tinh hoa của mình

để giao lưu với các nước, mặ khác giúp chúng ta “hoà nhập chứ không hoà

tan”. Điều đó giúp chúng ta phân biệt rõ đặc trưng và sức mạnh tiềm tàng

nằm trong văn hoá của mỗi quốc gia. Giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc là

một việc làm tất yếu nhất là trong nền kinh tế mở hiện nay. Chúng ta có bản

sắc dân tộc thì mới có thể hội nhập, giao lưu với thế giới. Nếu không giữ gìn

được bản sắc dân tộc, chúng ta sẽ đánh mất chính mình và sẽ dễ dàng bị nền

văn hoá khác chi phối, không còn những giá trị tạo nên sức mạnh của truyền

thống như yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, đoàn kết, tương thân tương ái,

hiếu học, tôn trọng các giá trị gia đình, không còn phát huy các giá trị văn

hóa vùng miền như các lễ hội truyền thống, phong tục tập quán, trò chơi dân

gian, dân ca, dân vũ, trang phục, kiến trúc và những nét văn hóa đặc sắc của

địa phương… Nhờ có giáo dục truyền thống VHDT, học sinh của các nhà

trường được phát triển toàn diện, trở thành những công dân có tri thức, có

văn hóa. Giáo dục truyền thống VHDT còn góp phần quan trọng vào thực

hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển VHDT.

2

1.2. Về mặt thực tiễn

Thực tế giảng dạy và quản lý tại trường PTDTNT huyện Ba Bể, tỉnh Bắc

Kạn cho thấy ở lứa tuổi học sinh THCS, việc giáo dục truyền thống văn hóa

dân tộc, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh,

đặc biệt là giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở địa phương. Hiện nay, các

cấp quản lý giáo dục chưa quan tâm đúng mức tới công tác này. Mặc dù các

trường đã thực hiện giáo dục giá trị văn hoá truyền thống nhưng chưa tự chủ

được nội dung chương trình, còn thiếu nhiều tài liệu tham khảo, chưa chú trọng

cải tiến phương pháp giáo dục cho phù hợp với địa phương, chương trình giáo

dục chưa cụ thể, hình thức tổ chức chưa phong phú, chưa có nhiều hoạt động

ngoài giờ lên lớp hướng tới nội dung này.

Thực tế cho thấy tình trạng học sinh ăn chơi đua đòi, không lo học hành,

đòi bố mẹ đáp ứng những yêu cầu cá nhân mà không quan tâm đến hoàn cảnh

gia đình... ngày càng nhiều. Nhiều học sinh có biểu hiện học đòi những thần

tượng, sùng bái những ngôi sao điện ảnh hoặc ca nhạc hoặc người nào đó các

em cho là thần tượng của mình một cách thái quá. Hay những video clip đầy

bạo lực trên mạng như Khá Bảnh lại được các em thích thú học theo...Từ thực

tế đó, công tác tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở các trường dân

tộc nội trú cần phải được chỉ đạo với nội dung cụ thể hơn, phương pháp dạy

học cũng như hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục cần mang đặc trưng của

địa phương. Cần có sự vào cuộc của cả cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh

thì hoạt động này mới đem lại hiệu quả mong muốn.

Với những lý do trên, chúng ta có thể thấy rõ tầm quan trọng của việc

giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Tổ chức

giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường PTDTNT

THCS tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh hội nhập” là điều rất cần thiết trong bối

cảnh hiện nay.

3

2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích đề xuất biện pháp phối

hợp tốt các nguồn lực trong và ngoài nhà trường thực hiện nhiệm vụ tổ chức

giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh tại các trường PTDTNT

THCS tỉnh Bắc Kạn, góp phần giáo dục cho học sinh nhân cách con người mới

toàn diện có tri thức, có văn hoá, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở

các vùng dân tộc và miền núi trong bối cảnh hội nhập hiện nay,

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Tổ chức hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh

các trường PTDTNT THCS trong bối cảnh hội nhập

3.2. Đối tượng nghiên cứu.

Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường

PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh hội nhập của các trường

PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn.

4. Giả thuyết khoa học

Bối cảnh hội nhập đem đến những thời cơ và cả thách thức cho giáo dục

truyền thống văn hoá dân tộc cho học sinh trong nhà trường. Nếu đề xuất được

các biện pháp của lãnh đạo nhà trường tổ chức phối hợp các nguồn lực, phát

huy tốí đa vai trò của các lực lượng giáo dục để cụ thể hoá và thực hiện hiệu

quả nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường

PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn

diện cho học sinh của các nhà trường trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu lý luận về tổ chức giáo dục truyền thống VHDT cho học

sinh ở trường PTDTNT THCS.

5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng tổ chức giáo dục truyền

thống văn hóa dân tộc cho học sinh ở các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn

4

5.3. Đề xuất các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống VHDT cho học

sinh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh trong bối

cảnh hội nhập

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các biện pháp tổ chức của ban giám

hiệu nhà trường mà chủ thể chính là hiệu trưởng đối với vấn đề tổ chức giáo

dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh thông qua các môn học và hoạt

động ngoài giờ lên lớp.

Trong nghiên cứu này khái niệm dân tộc bàn đến ở cả 2 cấp độ quốc gia

dân tộc và tộc người (ứng với những tộc người sinh sống ở vùng miền núi phía

Bắc - là địa bàn mà đề tài này khảo sát). Tuy nhiên khía cạnh tộc người được

nhấn mạnh nhiều hơn khía cạnh quốc gia.

Giới hạn đối tượng để tập trung khảo sát nghiên cứu là 58 CBQL, GV,

NV (trong đó có 18 cán bộ quản lý, 34 giáo viên gồm giáo viên chủ nhiệm,

giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Âm

nhạc, Thể dục, và 06 tổng PT Đội) và 210 học sinh của 6 trường PTDTNT

THCS tỉnh Bắc Kạn.

Địa bàn khảo sát tại các trường PTDTNT THCS trong tỉnh bắc Kạn; Số

liệu thống kê giới hạn từ năm 2016 đến 2018

7. Các phương pháp nghiên cứu.

7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết để xác định những quan điểm

lý luận về tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các

trường dân tộc nội trú.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

a) Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;

Xây dựng phiếu điều tra đối với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trong

các nhà trường về hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc.

5

b) Phương pháp quan sát và tổng kết kinh nghiệm

Quan sát các hoạt động giáo dục học sinh có liên quan đến giáo dục

truyền thống văn hóa dân tộc; Tổng kết kinh nghiệm trong việc tổ chức giáo

dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh trong các trường PTDTNT

THCS trong tỉnh bắc Kạn.

c) Phương pháp chuyên gia

Xin ý kiến chuyên gia khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của

các biện pháp đề xuất đối với: Cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường về vấn đề

tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh.

7.3. Phương pháp thống kê toán học

Tác giả sử dụng phương pháp thống kê để xử lý các số liệu thu nhận từ

các phương pháp nghiên cứu ở trên.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục.

Luận văn bao gồm 3 chương sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân

tộc cho học sinh các trường PTDTNT THCS trong bối cảnh hội nhập.

Chương 2. Thực trạng công tác tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa

dân tộc cho học sinh các trường PTDTNT THCS tỉnh bắc Kạn.

Chương 3. Biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho

học sinh các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh hội nhập.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG

VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG

PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ

TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Nghiên cứu về giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc

Vấn đề truyền thống và giáo dục truyền thống văn hóa đã từng thu hút sự

chú ý, quan tâm của các nhà lãnh đạo, quản lý giáo dục, của giới lý luận trong

và ngoài nước.

Đảng cộng sản Việt Nam qua các thời kỳ cách mạng luôn chú trọng và

phát huy các giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc và đã tạo ra được sức

mạnh to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và trong công cuộc

xây dựng CNXH. Nhiều chủ trương, đường lối nhằm phát huy giá trị truyền

thống văn hóa dân tộc của Đảng đã được thể hiện trong các văn kiện của các kỳ

đại hội, đặc biệt là đại hội lần thứ VIII, IX, X, XI, XII và các Nghị quyết khác

của Trung ương.

Đã có những công trình chuyên khảo nghiên cứu về truyền thống và giá

trị truyền thống văn hóa Việt Nam trong công cuộc đổi mới, trong sự nghiệp

CNH, HĐH, đã đi sâu vào phân tích những thách thức và cơ hội của toàn cầu

hoá đối với việc giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống văn hóa trước

thách thức toàn cầu hoá. Tiêu biểu trong đó có các công trình như: Tác giả Trần

Quốc Vượng“Về truyền thống dân tộc” [41]; tác giả Lương Quỳnh Khuê “Giữ

gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, một nhu cầu phát triển của xã hội

hiện đại” [29]; tác giả Thái Duy Tuyên chủ biên, năm 1994 với tác phẩm “Tìm

hiểu định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị

trường” [40]; và đề tài “Sự biến đổi định hướng giá trị của thanh niên Việt

Nam trong điều kiện kinh tế thị trường” [39]; tác giả Đỗ Huy “Định hướng xã

7

hội chủ nghĩa về các quan hệ đạo đức trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện

nay” [27]; tác giả Hoàng Trung “Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và vấn đề

giáo dục, rèn luyện đạo đức trong nền kinh tế thị trường” [38]; tác giả Nguyễn

Trọng Chuẩn “Vấn đề khai thác các giá trị truyền thống vì mục tiêu phát triển”

[10]; Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Văn Lý “Đạo đức truyền thống trong

quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” [31].

Trong các công trình nghiên cứu, các tác phẩm nêu trên, các tác giả đã

phân tích các giá trị truyền thống văn hóa Việt Nam, đặc biệt là truyền thống

văn hóa dân tộc - cái làm nên bản sắc, tinh thần, cốt cách con người và những

đặc sắc riêng của vùng đồng bào dân tộc. Tác giả nhận thấy các công trình

nghiên cứu nêu trên đều đưa ra vấn đề cấp thiết để bảo tồn và phát triển VHDT,

đề ra các giải pháp để tổ chức giáo dục truyền thống VHDT trong nhà trường.

1.1.2. Nghiên cứu về tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc

Ở nước ta có nhiều người nghiên cứu về tổ chức giáo dục truyền thống

văn hóa dưới góc độ của giáo dục học và quản lý giáo dục như:

Đề tài “Vai trò của Nhà trường trong sự hình thành và phát triển nhân

cách con người Việt Nam bằng con đường giáo dục và đào tạo”, Chủ nhiệm đề

tài: tác giả Hoàng Đức Nhuận [33]. Đề tài đã xác định hệ thống những giá trị

nhân cách mà nhà trường cần góp phần hình thành và phát triển ở Việt Nam

trên cơ sở xác định rõ phạm trù nhân cách con người Việt Nam; Tác giả Đỗ

Huy cùng các cộng sự đã bàn tới lối sống văn hóa trong “Nhân cách văn hóa

trong bảng giá trị Việt Nam” [28]. Theo đó, tác giả đề cao truyền thống văn

hóa thể hiện được cái đúng, cái đẹp trong quan hệ giữa con người với nhau;

Tác giả Văn Hùng cùng bài viết: “Thanh niên với lối sống thời mở cửa” [26],

bài viết đã phản ánh tình hình thay đổi lối sống của thanh niên trong thời kỳ mở

cửa, đồng thời mở ra nhiều vấn đề cần quan tâm nghiên cứu về lối sống thanh

niên trong điều kiện mới.

Năm 2012, tác giả Cao Thu Hằng với luận án tiến sĩ triết học “Kế thừa

các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách con người Việt Nam

8

hiện nay” [23]. Công trình khoa học này, tác giả đã trình bày một cách tương

đối có hệ thống quan niệm Mác - xít về nhân cách; vai trò của giá trị đạo đức

truyền thống trong xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay; đề xuất

một số giải pháp kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân

cách con người Việt Nam hiện nay.

1.1.3. Nghiên cứu về tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho học sinh

Để phát triển toàn diện con người, hình thành nhân cách văn hóa ở con

người, đặc biệt ở lứa tuổi học sinh THCS, vai trò của Văn hóa và Giáo dục là cực

kỳ to lớn và có ý nghĩa then chốt trong giáo dục học sinh. Đưa các giá trị văn hóa

truyền thống dân tộc vào giáo dục trong các nhà trường là nhằm bảo tồn, phát

huy bản sắc văn hóa dân tộc và hình thành nhân cách vãn hóa cho thế hệ trẻ góp

phần đưa Nghị quyết Trung ương V (khóa VIII) của Đảng vào cuộc sống.

Nghiên cứu về tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho học

sinh có nhiều tác giả như: Tác giả Bùi Thị Kiều Thơ - Vụ Giáo dục dân tộc -

Bộ Giáo dục và Đào tạo với bài viết “Hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc

trong các trường Phổ thông dân tộc nội trú với vai trò bảo tồn và phát huy bản

sắc văn hóa dân tộc thiểu số” [37] bài viết đã chỉ rõ Bảo tồn và phát huy bản

sắc VHDT là chiến lược phát triển bền vững quốc gia, là nhiệm vụ chung của

toàn xã hội trong đó giáo dục giữ vai trò quan trọng nhất, bằng con đường giáo

dục và thông qua giáo dục, các giá trị về vật chất và tinh thần, các kinh nghiệm

hoạt động thực tiễn, kinh nghiệm ứng xử, lối sống, ngôn ngữ, phong tục, tập

quán… của các dân tộc được lưu truyền, tồn tích, vận hành nối liền các thế hệ.

Giáo dục giúp cho học sinh hiểu biết về truyền thống, bản sắc VHDT, tôn

trọng, giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống văn hóa của dân tộc mình, tôn

trọng bản sắc văn hóa của các dân tộc anh em.

Những công trình nghiên cứu nêu trên đã chỉ ra ý nghĩa, vai trò của giáo

dục truyền thống văn hóa dân tộc nói chung và con đường, cách thức tổ chức

những hoạt động giáo dục này dưới cả góc độ của nhà giáo dục và nhà quản lý

9

giáo dục. Tuy nhiên chưa có công trình đi sâu nghiên cứu về vai trò của cán bộ

quản lý các trường PTDTNT THCS tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân

tộc và đặc biệt là đặt trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

1.2. Truyền thống văn hoá dân tộc

1.2.1. Khái niệm truyền thống văn hóa dân tộc

1.2.1.1 Văn hóa

Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác

nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người. Vì

thế, không ít người đã đồng nhất nó với lối sống.

Theo Từ điển triết học, “văn hóa” được định nghĩa như sau:

“Nói đến văn hoá là nói đến toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần do nhân

dân sáng tạo ra trong qúa trình lịch sử của mình.”

Năm 1943 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra một định nghĩa khá đầy đủ

về văn hóa như sau: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài

người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,

khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, nhưng công cụ cho sinh hoạt hàng

ngày về mặc, ăn, ở, và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và

phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh

hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng

những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [36, tr.16]

Cuối thế kỷ XX, Federico Mayor - Tổng thư ký của UNESCO đưa ra

quan niệm “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá

khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên

hệ thống các giá trị, các truyền thống và các thị hiếu - những yếu tố xác định

đặc tính riêng của từng dân tộc” [36, tr.16]

Năm 2002, UNESCO tiếp tục có bổ sung định nghĩa về văn hóa như sau:

“Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm

hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã

10

hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức

chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin...” [36, tr17]

1.2.1.2. Dân tộc.

Theo giáo trình Lý luận dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam do Nhà

xuất bản lý luận chính trị xuất bản năm 2018 định nghĩa.

- Dân tộc theo nghĩa quốc gia - dân tộc: “Dân tộc hay quốc gia - dân tộc

là cộng đồng chính trị - xã hội được hình thành ổn định và lâu dài trong lịch

sử, chịu sự chỉ đạo bởi một nhà nước trong một quốc gia như: Dân tộc Việt

Nam, dân tộc Trung Hoa, dân tộc A...” [32, tr.13]

- Dân tộc theo nghĩa tộc người:“Dân tộc là cộng đồng mang tính tộc

người (Ví dụ dân tộc Tày, Thái, Mường...) là cộng đồng hình thành lâu dài

trong lịch sử, có thể là bộ phận chủ thể hay thiểu số của một dân tộc sinh sống

ở nhiều quốc gia - dân tộc khác nhau được liên kết với nhau bằng những đặc

điểm ngôn ngữ, văn hóa và nhất là ý thức tự giác tộc người” [32, tr.14]

1.2.1.3. Truyền thống văn hóa dân tộc

Truyền thống văn hóa dân tộc là những giá trị gốc, căn bản, cốt lõi,

những giá trị hạt nhân của mỗi một dân tộc, những hạt nhân giá trị tức là không

phải tất cả mọi giá trị mà chỉ nói những giá trị văn hóa tiêu biểu nhất, bản chất

thật, chúng mang tính dân tộc sâu sắc chúng biểu hiện trong mọi lĩnh vực như

văn hóa nghệ thuật, sân khấu, hội họa, điêu khắc, kiến trúc, trong sinh hoạt,

giao tiếp ứng xử hàng ngày của người dân tộc đó. Những truyền thống văn hóa

đó được tạo thành và được khẳng định trong quá trình phát triển của mỗi dân

tộc, những truyền thống này luôn được thay đổi trong quá trình lịch sử, những

truyền thống lỗi thời bị xóa bỏ, những truyền thống mới, tiến bộ được bổ sung.

1.2.2. Đặc trưng văn hoá dân tộc ở miền núi phía Bắc

Vùng núi phía Bắc nước ta là khu vực tập trung nhiều nhóm dân tộc, với

những giá trị và sắc thái văn hóa riêng, làm phong phú nền văn hóa Việt Nam,

góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam.

11

Với hơn 20 dân tộc thiểu số sinh sống lâu đời, trong quá trình lao động,

sản xuất, đời sống, mỗi dân tộc đều có trang phục riêng rực rỡ sắc màu và đã

sản sinh ra những nét văn hoá đặc sắc, sinh hoạt tín ngưỡng riêng với mong

muốn hướng tới chân, thiện, mỹ và những điều tốt đẹp nhất. Những nét văn hóa

đặc sắc ấy được gìn giữ, trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Mỗi dân tộc đều có những nét văn hóa mang bản sắc riêng, đa dạng và

độc đáo. Kho tàng văn hóa của các dân tộc trong vùng khá phong phú tạo nên

các giá trị văn hóa cơ bản. Các giá trị văn hóa đó được thử thách qua thời gian,

trong những không gian khác nhau, trải qua sự chắt lọc theo các giai đoạn lịch

sử, được thể hiện trong sự tiếp biến của quá trình giao lưu, hội nhập với các nền

văn hóa khác. Khi nói đến truyền thống văn hóa dân tộc vùng miền núi phía

Bắc có thể thấy văn hóa mang đặc trưng vùng miền rõ nét, biểu hiện trong hoạt

động sống của cá nhân, cộng đồng, dân tộc như: ăn, mặc, ở, phong tục tập

quán, tín ngưỡng, lễ hội, tôn giáo... tạo nên nét đặc trưng của từng dân tộc.

- Về nhà ở: mỗi dân tộc đều có những ngôi nhà truyền thống của dân tộc

mình. Ngôi nhà của người Nùng có những nét độc đáo riêng biệt trong những

ngôi nhà sàn, nhà nửa sàn nửa đất và ở một số nơi đồng bào ở nhà trình tường.

Dân tộc Dao thường xây dựng nhà ở nơi cao ráo, gần rừng để có thể quan sát

được khoảng không gian rộng, thuận lợi cho việc làm ruộng nương. Người dân

tộc Tày rất coi trọng ngôi nhà sàn, nhà sàn làm bằng gỗ tốt, thường lợp bằng lá

cọ hoặc lợp tranh, ngói âm dương. Đây không chỉ là nơi ở có khả năng chống

thú dữ và tạo năng lượng sống cho con người mà đó còn là nơi sinh hoạt văn

hóa tín ngưỡng thiêng liêng, Một số dân tộc khác sống ở vùng thấp thường ở

nhà trệt, rải rác trên các gò đồi, xen kẽ những cánh đồng tương đối bằng phẳng.

- Về ẩm thực: nguồn lương thực, thực phẩm của đồng bào khá phong

phú và đa dạng, là nơi nổi tiếng với xôi ngũ sắc, thịt lợn muối, thịt treo gác bếp,

lạp sườn... Vào dịp lễ hội Lồng Tồng, thứ bánh không thể thiếu để dâng lên trời

đất, để cúng thần linh cầu mùa màng bội thu, mưa thuận gió hoà là bánh trời,

12

bánh khẩu sli, cơm lam. Ẩm thực của người Tày, Nùng rất đặc sắc và độc đáo,

ẩn chứa nhiều giá trị tinh thần, vừa đơn giản, mộc mạc lại vừa hài hòa, bổ

dưỡng, góp phần đem lại sự tự hào cho con người và vùng đất nơi đây. Trước

và sau mỗi mùa thu hoạch, người Tày, Nùng thường tổ chức lễ hội xuống đồng,

lễ hội cơm lúa mới..

- Về trang phục: đây được coi là bức tranh đa màu sắc trong các loại

trang phục truyền thống của từng dân tộc, qua những nét chấm phá đặc sắc của

vùng trung du và miền núi phía Bắc, đại diện cho những giá trị thẩm mĩ đã

được các thế hệ lưu truyền từ xưa đến nay. Trang phục của người Tày đơn giản

một sắc chàm, song cũng tạo ra nét riêng biệt và mang lại cho người mặc vẻ

đẹp thuần khiết, Trang phục của người Dao thể hiện nét độc đáo ở những mẫu

hoa văn trên vải của họ. Phụ nữ thường mặc áo có thắt lưng, đeo vòng cổ, tay,

chân bằng bạc. Trang phục của người Mông thật ấn tượng với bốn màu chủ đạo

là xanh, đỏ, tím, vàng tạo nên các hình họa tiết muôn màu sắc ở chiếc váy. Họa

tiết tập trung chủ yếu ở cổ áo, nẹp áo, thắt lưng phía trước. Kỹ thuật thêu hoa

văn thể hiện sự khéo léo, tinh tế và tỉ mỉ của bàn tay người phụ nữ. Tạo hình

các hoa văn trên trang phục phần nào biểu trưng cho cuộc sống vui vẻ, yêu

thiên nhiên mãnh liệt của người dân tộc ở đây.

- Giá trị văn hoá tinh thần: Các dân tộc trong vùng sống gắn bó

thường xuyên với môi trường tự nhiên nên ở họ xuất hiện niềm tin vào số

phận, vào lực lượng siêu nhiên và đó chính là cơ sở của niềm tin tín ngưỡng,

tôn giáo. Tín ngưỡng các dân tộc vùng núi phía Bắc trước hết là tín ngưỡng

thờ cúng tổ tiên, sau là tín ngưỡng đa thần giáo và một số phương diện chịu

ảnh hưởng của Phật giáo, Đạo giáo. Trong gia đình, cư dân các dân tộc đều

lập bàn thờ để thờ cúng tổ tiên. Ngoài ra họ còn thờ Phật, theo Đạo, có khi thờ

vị thần được coi là thủy tổ của dân tộc mình. Chẳng hạn như trong quan niệm

của các dân tộc Tày, Nùng, thần Nông là vị thần phụ trách việc nông trang,

định ra thời vụ và giữ nước cho mùa vụ. Hàng năm, các dân tộc đều tổ chức

13

những nghi lễ trang trọng thờ cúng thần Nông để cầu mong mưa thuận gió

hòa, bớt thiên tai. Đồng bào các dân tộc cũng quan niệm vạn vật đều có hồn,

có ma, có thần. Đó là nguyên nhân hình thành hàng loạt các miếu thờ thổ

công, thổ địa, thổ thần, là nguyên cớ để đồng bào các dân tộc tổ chức các lễ

hội mang tính nghi lễ. Tại những nơi có đông người Tày, Nùng, Dao có nhiều

phong tục tập quán, lễ hội phong phú như hát then và điệu giao duyên sli,

lượn, sình ca…. Các trò chơi dân gian như ném pao, thổi khèn và múa các

điệu múa dân tộc…; thi bắn nỏ, hát giao duyên,.. Lễ hội Gầu Tào được coi là

lễ hội tiêu biểu, thể hiện nét văn hóa tín ngưỡng đặc sắc của người Mông. Lễ

hội là dịp để cúng tạ trời đất, thần linh phù hộ, ban cho dân bản tài lộc, mọi

người sức khỏe, mùa màng bội thu, gia súc đầy chuồng.

- Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy việc gìn giữ và phát huy những giá

trị truyền thống văn hóa dân tộc qua các phong tục, tập quán, truyền thống văn

hóa tốt đẹp trong vùng còn chưa kịp thời, có cả nguyên nhân chủ quan và khách

quan làm cho các giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số đang dần bị

mai một, nguy cơ mất đi bản sắc văn hóa riêng và bị đồng hóa đang diễn ra ở

một số dân tộc. Tình trạng pha tạp trong các hoạt động văn hóa, lối sống ngày

càng bộc lộ rõ nét như: Giá trị văn hóa ẩm thực của người DTTS vùng núi phía

Bắc hiện nay đang dần thưa vắng trong đời sống hiện đại; Giá trị văn hóa qua

không gian sống có sự thay đổi tương đối rõ rệt. Do tác động của quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất rừng bị thu hẹp nên nguyên vật liệu để làm

một ngôi nhà kiểu cổ truyền ngày càng hiếm; Giá trị văn hóa qua trang phục

cũng có sự biến đổi nhanh chóng. Tại các bản làng của người DTTS, việc trồng

bông dệt vải không còn nhiều. Trước đây vải may trang phục của người dân tộc

thường được dệt thủ công từ các loại sợi bông, sợi gai, sợi lanh, sợi tơ tằm thì

ngày nay đều được mua từ các đồ may dệt sẵn ở các chợ. Số người DTTS sử

dụng trang phục truyền thống của dân tộc mình trong sinh hoạt ngày càng ít.

Điều này làm cho những giá trị văn hóa của bộ trang phục truyền thống đang

14

dần biến mất trong cộng đồng các dân tộc thiểu số; Đối với giá trị văn hóa tinh

thần, có thể nói, sự biến đổi của văn hóa DTTS thể hiện mạnh nhất ở tập quán

tín ngưỡng, lễ hội và ma chay. Nó thể hiện sự giao thoa mạnh mẽ với nền văn

hóa của dân tộc Kinh. Những tiết mục dân ca, dân vũ ít được người dân sử

dụng hàng ngày mà chủ yếu thực hiện trong các ngày lễ lớn của cộng đồng.

Điều này cho thấy các giá trị văn hóa được gìn giữ qua nhiều thế hệ đồng bào

dân tộc dần mai một, ít xuất hiện trong đời sống văn hóa thường ngày và dẫn

đến nguy cơ người dân không biết thực hành nghi lễ, biểu diễn một số loại hình

nghệ thuật truyền thống.

Điều đó đòi hỏi những nhà quản lý giáo dục trong các trường PTDTNT

phải có nhận thức sâu sắc, có biện pháp phù hợp để tổ chức giáo dục học sinh,

giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc có nghĩa là vừa loại bỏ được các hủ

tục lạc hậu, khắc phục tư tưởng xem nhẹ những phong tục tập quán của đồng

bào các dân tộc, vừa gìn giữ và phát triển được bản sắc dân tộc lại vừa tiếp thu

được những nét độc đáo của các nền văn hóa khác, bổ sung để làm phong phú

thêm cho nền văn hóa dân tộc mình. Làm cho các giá trị văn hóa luôn có tính

bền vững tạo nên bản sắc riêng cho mỗi dân tộc.

1.3. Giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho học sinh trong bối cảnh

hội nhập

1.3.1. Khái niệm giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc

Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT là

tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu, lĩnh hội những kiến thức cơ bản,

những hiểu biết về vốn truyền thống văn hóa của đất nước, của các dân tộc trên

quê hương mình như phong tục tập quán, lễ hội, kiến trúc nhà ở, trang phục, ẩm

thực, tín ngưỡng, tôn giáo, dân ca dân vũ, nghệ thuật...

Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh là hoạt động có mục

đích, có kế hoạch, có nội dung, có phương pháp cụ thể nhằm biến những chuẩn

mực văn hóa đã được xây dựng, tiếp thu, vun đắp và thừa nhận trở thành những

phẩm chất cần có của mỗi học sinh.

15

1.3.2. Chương trình giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc trong trường

phổ thông

Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, cần làm gì, làm thế nào để

mỗi quốc gia, dân tộc gìn giữ được bản sắc văn hóa truyền thống trong xu thế

hội nhập tất yếu? Để giải quyết những vấn đề này, tại Hội nghị giáo dục thế

giới ACT + 1 lần thứ 33 diễn ra tại thành phố Đà Nẵng, đại diện Công đoàn GD

Việt Nam, Hiệp hội Giáo viên các nước ASEAN đã có những chia sẻ kinh

nghiệm hết sức ý nghĩa và đã khẳng định vai trò to lớn của việc giáo duc truyền

thống văn hóa dân tộc cho thế hệ trẻ “trong xu thế toàn cầu hóa, Giáo dục có

vai trò quan trọng trong việc bảo tồn vốn văn hóa truyền thống” Mục tiêu của

Hội nghị hướng tới việc xây dựng ASEAN thành trung tâm giáo dục chất lượng

cao thông qua việc tăng cường hiểu biết về lịch sử văn hóa của từng quốc gia,

nâng cao chất lượng và cơ hội học tập cơ bản cho mọi người, tăng cường sử

dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục… [18]. Trước hết nó

nhằm bảo tồn, kế thừa và phát huy những mặt tích cực của giá trị văn hóa mang

lại, để giới trẻ - những chù nhân tương lai của đất nước cần thấy rõ trách nhiệm

của mình trong việc giữ gìn, phát huy các giá trị di sản, bản sắc văn hóa dân tộc

để xứng đáng bằng lòng tự hào dân tộc, bằng hiểu biết và niềm đam mê cái đẹp.

Những trí thức Việt Nam trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, những hiền tài -

nguyên khí của quốc gia, phải mang bản lĩnh, bản sắc và tinh hoa của người

Việt Nam. Việc nhận thức đúng đắn về giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân

tộc là một nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục tri thức của mỗi con người, nó

góp phần lưu giữ và phát huy được giá trị tinh hoa của nhân loại, đưa đất nước

ngày càng phát triển theo con đường hòa nhập nhưng không hòa tan. Các

trường phổ thông phải nhận phần lớn nhất trách nhiệm này, phải là nơi đào tạo,

tôi luyện và tỏa sáng các truyền thống văn hóa dân tộc. Hãy hành động để

những giá trị văn hóa truyền thống bản địa của chúng ta chẳng những không bị

hòa tan mà còn có cơ hội để quảng bá, phát triển những giá trị cao quý, những

16

tinh hoa của văn hóa Việt Nam nói chung và VHDT thiểu số nói riêng ra thế

giới. Từ đó vấn đề đào tạo những tri thức với bản lĩnh của người Việt Nam,

xem bản lĩnh văn hóa bản địa là hạt nhân cơ bản, duy lý xuyên suốt quá trình

đào tạo tại các trường phổ thông.

1.3.2.1. Mục tiêu của giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh

phổ thông

Giáo dục truyền thống VHDT trong trường PTDTNT nhằm cung cấp cho

học sinh những kiến thức cơ bản, những hiểu biết về vốn văn hoá truyền thống

của các dân tộc trên quê hương mình; Hình thành và phát triển ở HS các kỹ

năng tiếp cận, khai thác tri thức và vốn văn hoá truyền thống của địa phương để

tiếp thu, học hỏi, vận dụng trong hoạt động hiện tại cũng như sau này; Giáo dục

truyền thống văn hoá, bồi dưỡng ý thức dân tộc, nâng cao thái độ trân trọng di

sản văn hoá dân tộc và trách nhiệm đối với sự phát triển của cộng đồng và quê

hương mình, hình thành ở HS tình cảm trong sáng, cao đẹp, yêu thương, gắn bó

với cộng đồng; Làm phong phú nội dung giáo dục đặc thù trong trường

PTDTNT, góp phần giáo dục cho học sinh nhân cách con người mới có tri thức

và văn hoá, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và

miền núi trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

Trên cơ sở có những hiểu biết về các chuẩn mực của đời sống văn hóa,

biết tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa giúp học sinh có ý thức thực hiện

lối sống có văn hóa trong thời đại văn hóa rất đa dạng như hiện nay. Đặc biệt

trở thành những con người có nhân cách tốt, có tri thức, có đạo đức và đậm đà

bản sắc dân tộc.

Giáo dục cho học sinh có cách nghĩ, thói quen và hành động một cách có

văn hóa trong môi trường sống ở trường, ở lớp, tiếp xúc với bạn bè, thầy cô

giáo. Làm cho học sinh thường xuyên, liên tục được sống trong môi trường văn

hóa lành mạnh. Từ đó góp phần xây dựng trường học văn hóa không chỉ cho

học sinh mà còn góp phần xây dựng nên xã hội văn hóa.

17

Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh phổ thông nhằm

đạt được:

+ Về nhận thức: Học sinh có sự hiểu biết về chuẩn mực của các giá trị

văn hóa truyền thống, phù hợp với con người Việt Nam đặc biệt là lứa tuổi học

sinh phổ thông mà những chuẩn mực đó đã được xã hội thừa nhận và đã được

pháp luật quy định thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục của nhà

trường, thông qua các mối quan hệ giữa bản thân học sinh với thầy cô, bạn bè,

gia đình và cộng đồng, trong công việc học tập, lao động, vui chơi và giải trí.

+ Về kỹ năng, hành vi: Học sinh từng bước hình thành và có được

những cử chỉ, lời nói, hành động, cách ứng xử, ăn mặc, tham gia các hoạt

động học tập, lao động, tham gia văn nghệ thể thao, giao thông, internet và

các hoạt động xã hội đúng với chuẩn mực văn hóa. Hình thành nên thói quen

“sống có văn hóa”.

+ Về thái độ: Học sinh bước đầu có thái độ, có trách nhiệm đối với bản

thân về những suy nghĩ, phát ngôn, hành động và các mối quan hệ của bản thân

đối với mọi người xung quanh, biết tôn trọng bản thân mình. Có thái độ lên án

với những lời nói, hành vi thiếu văn hóa trong và ngoài nhà trường. Hơn nữa

các em biết sưu tầm, chia sẻ những hiểu biết của mình về những giá trị văn hóa

truyền thống của dân tộc đối với thầy cô, bạn bè và cộng động đồng xã hội. Có

thái độ trân trọng di sản VHDT, từng bước hình thành ở HS lòng tự hào dân

tộc, thái độ tự tin khi giới thiệu những giá trị văn hóa của dân tộc mình với các

dân tộc khác, làm nên tiếng nói đa dạng, phong phú trong nền văn hóa thống

nhất của dân tộc Việt Nam.

1.3.2.2. Nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc trong các môn học

Để hình thành ở học sinh những phẩm chất nêu trên ta cần giáo dục học

sinh những nội dung thông qua các môn học và các chủ đề giáo dục như: môn

Ngữ Văn, Lịch Sử, Âm nhạc, Thể dục, GDCD,... .

18

Thông qua việc học tập các môn học, nhà trường giáo dục cho học sinh

những giá trị văn hóa của đất nước, dân tộc Việt Nam đó là giáo dục lòng yêu

nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng

gắn kết cá nhân - cộng đồng - làng xã - tổ quốc; lòng nhân ái khoan dung, trọng

nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng

xử, tính giản dị trong lối sống, lối sống văn minh, phù hợp với hoàn cảnh của

đất nước, trách nhiệm của cá nhân trước cộng đồng để trên cơ sở đó, học sinh

có đủ năng lực thẩm thấu những giá trị văn hóa của dân tộc, tự bảo vệ và chống

lại những phản văn hóa ngoại lai. Trong bối cảnh hiện nay các nhà trường cần

giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội, giáo dục lối sống trong hoạt động sinh

hoạt ký túc xá, Giáo dục lao động, sáng tạo cho học sinh.

Giáo dục những giá trị truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn

miền núi phía Bắc gắn với những nét đẹp trong văn hóa: các lễ hội dân tộc,

phong tục, tập quán, cách ăn mặc, ẩm thực, làn điệu dân ca, dân vũ, những làng

nghề... Để từ đó học sinh biết vận dụng vào thực tiễn đời sống sinh hoạt, học

tập cụ thể là:

+ Trong học tập cần có thái độ đúng đắn, phải có động lực học tập,

không bỏ học và gian lận trong kiểm tra, thi cử.

+ Trong sinh hoạt cần biết quý trọng những giá trị, của cải vật chất do

bố mẹ làm ra, không tiêu xài hoang phí. Biết gìn giữ tài sản công, thực hiện

tốt nội quy nhà trường, nền nếp gia đình, trật tự xã hội, không tham gia các

tệ nạn xã hội.

+ Trong lao động cần trân trọng các giá trị của lao động và học tập mang

lại, phát huy đức tính cần cù, sáng tạo, yêu lao động.

+ Trong giao tiếp, ứng xử cần có văn hóa với mọi người xung quanh,

không nói tục, chửi thề, cần kính trọng ông bà, cha mẹ, thầy cô và tôn trọng

bạn bè, không kỳ thị dân tộc.

+ Biết cư xử có văn hóa với con người và môi trường xung quanh. Tích

cực xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn thân thiện.

19

+ Trong thẩm mỹ phải biết trân trọng các giá trị truyền thống tốt đẹp của

dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những giá trị văn hóa mới. Không tiếp nhận các

giá trị văn hóa độc hại. Biết chọn lọc về nội dung văn hóa mới.

+ Tôn trọng pháp luật, có lối sống văn minh. Chấp hành luật an toàn giao

thông. Biết lên án những hiện tượng, hành vi thiếu văn hóa và không chấp hành

các quy định của pháp luật.

+ Biết tuyên truyền, quảng bá các giá trị văn hóa của dân tộc mình cho

mọi người và cộng đồng.

1.3.2.3. Hình thức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho học sinh

Trong điều kiện kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu quốc tế các nhà

trường cần tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho

học sinh thông qua các môn học và các chủ đề giáo dục như: môn Ngữ Văn,

Lịch Sử, Âm nhạc, Thể dục, GDCD,...

Ngoài ra, hiện nay các hình thức tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa

dân tộc thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp là rất phong phú, đa dạng,

với nhiều hình thức khác nhau như:

- Hình thức giáo dục thông qua việc tuyên truyền, giáo dục trong các giờ

sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt nội trú, ngoài ra giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên

TPT Đội, giáo viên bộ môn còn phải giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho

học sinh bằng cách nêu gương trong lời nói, trang phục, cách ứng xử phù hợp

với các chuẩn mực văn hóa mà xã hội đã thừa nhận. Qua đó giáo viên dần dần

trở thành tấm gương cho học sinh noi theo và hình thành nên thói quen sống có

văn hóa.

- Hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh qua việc

tổ chức các hoạt động giáo dục, các cuộc thi, các hoạt động ngoại khóa, các câu

lạc bộ, sinh hoạt chuyên đề. Qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo từng chủ

đề để học sinh nhận thức đầy đủ về mục đích và ý nghĩa của các hoạt động theo

từng chủ đề, giúp các em hình thành tư tưởng, tình cảm và hứng thú trong hoạt

20

động từ đó các em có cơ hội được trải nghiệm và nhận thức về giá trị văn hóa

truyền thống của dân tộc.

- Hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh qua sự

phối hợp giữa nhà trường và gia đình và các lực lượng xã hội khác, trong đó

nhà trường giữ vai trò nòng cốt, gia đình và các lực lượng xã hội khác giữ vai

trò đồng hành trong việc giáo truyền thống văn hóa cho học sinh.

- Hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh thông

qua việc xây dựng cảnh quan môi trường có văn hóa, có ý nghĩa giáo dục đối

với học sinh. Các khẩu hiệu tuyên truyền, kêu gọi về lối sống văn minh, văn

hóa được trang trí hợp lý trong lớp học, trong khuôn viên nhà trường hàng ngày

sẽ giúp học sinh thường xuyên được nhắc nhở, tiếp cận từ đó dần hình thành

thói quen trong việc thực hiện một nếp sống có văn hóa.

Quá trình giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh phổ thông có rất

nhiều hình thức đa dạng và phong phú nhưng cốt lõi vẫn phải đạt tới mục đích

biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.

- Hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh thông

qua việc liên kết, phối hợp với cơ quan chuyên môn như Phòng Văn hóa

thông tin, các tổ chức, cá nhân để phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục

truyền thống VHDT cho học sinh. Huy động sự tham gia của cộng đồng đối

với hoạt động giáo dục truyền thống VHDT thông qua việc mời các trí thức

địa phương, nghệ nhân, già làng, người có uy tín trong cộng đồng tham gia

hoạt động giáo dục truyền thống VHDT, truyền dạy văn hóa truyền thống

cho học sinh của nhà trường.

- Công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh thông qua

việc xây dựng nếp sống văn hóa trong các trường theo nét đẹp phong tục tập

quán của các dân tộc (trang phục, giao tiếp, ứng xử…). Hay việc xây dựng

phòng truyền thống, phòng sinh hoạt văn hóa nhà trường, thư viện văn hóa để

trưng bày, lưu giữ, quảng bá các sản phẩm VHDT do học sinh sưu tầm, hoặc

sáng tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng lâu dài và kịp thời của các hoạt động giáo

dục truyền thống VHDT.

21

1.3.3. Đặc trưng giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở trường phổ thông

dân tộc nội trú

Ngoài nhiệm vụ giáo dục phổ thông, trường PTDT NT với mục tiêu tạo

nguồn cán bộ, nguồn nhân lực có trình độ cho vùng đồng bào dân tộc, vùng có

điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhà trường góp phần quan trọng

trong sự nghiệp củng cố an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế, xã hội một

cách bền vững cho vùng đồng bào dân tộc. Với những đặc thù riêng như: đối

tượng học sinh là người dân tộc đến từ các làng, bản thôn thuộc vùng kinh tế xã

hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc. Học sinh ăn ở sinh hoạt suốt 24

giờ tại trường. Vì vậy các trường PTDTNT cùng một lúc thực hiện ba nhiệm vụ

đó là: Giáo dục phổ thông, giáo dục dân tộc và thực hiện nhiệm nhiệm vụ nuôi

dưỡng, quản lý học sinh đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trong suốt năm học.

Tổ chức giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng bảo vệ tài

nguyên, môi trường..

Học sinh trường PTDTNT là con em đồng bào các dân tộc miền núi đến

trường với lòng ham học hỏi, niềm tin sâu sắc về tương lai phía trước. Đa số

các em đều thuộc các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, điều kiện kinh tế vô

vùng thiếu thốn. Ngoài việc học, các em còn phải đi rừng, đi rẫy để phụ giúp

việc với gia đình. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục

và việc duy trì số lượng học sinh trên lớp. Tuy nhiên, mỗi người GV nếu nắm

vững một số đặc điểm tâm lí của học sinh miền núi, con em đồng bào dân tộc ở

vùng sâu, vùng xa thì việc giáo dục sẽ phát huy hiệu quả cao hơn. Các em đang

ở lứa tuổi học sinh THCS (từ 12 đến 15 tuổi) nên có các đặc điểm tâm lý của

học sinh THCS, nhưng là người dân tộc thiểu số lại phải sống xa nhà, tự lập

trong việc sinh hoạt ở nội trú, nhiều em chưa biết tự tắm, giặt, vệ sinh cá nhân,

sẽ bị các bạn cười chê dẫn đến xấu hổ và bỏ học. Do đặc điểm tâm lý học sinh

vùng núi thường e ngại, rụt rè, có tính thẳng thắn và có lòng tự trọng cao, vì

vậy nếu các em gặp phải những lời phê bình nặng nề, gay gắt hoặc khi kết quả

22

học tập kém quá, thua bạn bè một vấn đề nào đó trong sinh hoạt, bạn bè chê

cười... các em dễ xa lánh thầy cô giáo và bạn bè hoặc bỏ học. Học sinh luôn có

niềm tin sâu sắc vào thầy cô giáo, dễ dàng nghe theo những người mình đã tin

cậy, đặc biệt là GV. Khi các em đã tin GV, các em thường quyết tâm thực hiện

cho được những công việc GV giao. Các em sống rất thực tế, những điển hình

gần gũi đều có tác dụng thuyết phục rất lớn. Trong các tiết lên lớp, những vấn

đề kiến thức có liên hệ thực tế đến bản thân học sinh sẽ thực hiện tốt. Do đó

GV cần lưu ý việc nêu gương những điển hình tốt của học sinh trong lớp, trong

trường về mọi mặt như trung thực, đoàn kết, giúp đở mọi người, vượt qua mọi

khó khăn để đến lớp. Ý thức cao từ bạn bè và dư luận tập thể. Bạn bè và dư

luận tập thể có tác dụng chi phối việc học tập của học sinh, nhất là việc đi học

chuyên cần. Có những em hay nghĩ đến bỏ học mà nguyên nhân chủ yếu là

thiếu bạn học cùng quê, cùng dân tộc... Có em nghe bạn rủ nghỉ học để đi đánh

cá, đi rừng, đi suối. Học sinh miền núi, các em nữ thường ít nói, e dè và dễ xấu

hổ. Cho nên những tác động ngoại cảnh dễ làm cho các em này bỏ học. Khi

một em có ý định bỏ học thường rủ thêm một số em khác bỏ theo. Ngoài ra các

em thường bị gia đình ép nghỉ học để lấy chồng, hoặc ảnh hưởng của của tục

bắt vợ của dân tộc Mông.

Với những đặc điểm nêu trên cán bộ GV trường PTDTNT cần nắm rõ

tâm lý học sinh để xây dựng nội dung chương trình giáo dục TTVHDT phù hợp

và tổ chức các hoạt động giáo dục sẽ phát huy hiệu quả cao hơn.

1.3.4. Bối cảnh hội nhập và tác động của nó tới giáo dục truyền thống văn

hóa dân tộc trong nhà trường

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay những nhân tố

có ảnh hưởng sâu sắc tới tất cả các phương diện của đời sống xã hội. Với sức

mạnh của mình, kinh tế thị trường đã xâm nhập vào các làng bản xa xôi, hẻo

lánh tạo điều kiện để người dân thụ hưởng nhiều sản phẩm tiêu dùng từ các

nước khác, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiếp xúc, giao lưu văn hóa giữa các

23

dân tộc được mở rộng, làm cho diện mạo của các dân tộc có sự thay đổi theo

hướng tích cực. Như vậy quá trình toàn cầu hóa đã góp phần nâng cao đời sống

vật chất và làm phong phú đời sống tinh thần của các tộc người người. Về

phương diện văn hóa, quá trình toàn cầu hóa đã làm gia tăng quá trình tiếp biến

văn hóa. Đó không chỉ thuần túy là sự vay mượn lai căng về văn hóa mà còn là

sự tiếp thu có chọn lọc, bổ sung cho các tộc người nhiều giá trị văn hóa, cùng

với đó nhiều ngành nghề thủ công truyền thống của cư dân bản địa được khôi

phục và phát huy.

Đảng ta đã xác định rõ chủ trương giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc

trong nền kinh tế mở. Nghị quyết Hội Nghị lần thứ 5 Ban chấp hành TW khóa

VIII (1998) nêu rõ: “Phương hướng chung của sự nghiệp văn hóa nước ta là

phát huy chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc

lập tự chủ, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và

phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thụ tinh

hoa văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt

động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng

địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên

đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát

triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân

giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ

nghĩa xã hội” [12, tr.24,25].

Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa

xã hội (Bổ sung phát triển năm 2011) Đảng ta xác định: “Xây dựng nền văn

hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống

nhất trong đa dạng, thấm nhần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; là

cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở

thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát

triển.” [13, tr 35,36]

24

Trong bối cảnh hội hhập quốc tế và cuộc cách mạng khoa học và công

nghệ, đặc biệt là CNTT TT, kinh tế tri thức phát triển mạnh làm biến đổi sâu

sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để đổi mới căn

bản, toàn diện và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục (nội

dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục), đổi mới quản lý giáo dục và

xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại đáp ứng nhu cầu của xã hội và cá

nhân người học.

Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy mô

toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi để các nhà trường tiếp cận với các xu thế mới, tri

thức mới, những mô hình giáo dục và quản lý giáo dục hiện đại và tranh thủ các

nguồn lực bên ngoài để phát triển giáo dục.

Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại, song song với cơ hội được giao lưu,

hội nhập là nguy cơ nhiều giá trị văn hóa truyền thống, nhất là truyền thống văn

hóa của các DTTS bị mai một, lãng quên.

Thách thức đầu tiên phải kể đến là khả năng đánh mất ngôn ngữ truyền

thống, linh hồn của văn hóa dân tộc, cũng là phương tiện để chuyển tải, trao

truyền nghệ thuật, phong tục tập quán của các tộc người. Bên cạnh đó, âm

nhạc, vũ đạo, trang phục vốn được coi là bản sắc của đồng bào DTTS cũng

đứng trước nguy cơ mai một, thất truyền. Hay những nguy cơ xung đột về văn

hóa như việc chuyển đổi tín ngưỡng của một bộ phận dân cư làm thay đổi đức

tin hay các hệ lụy tiêu cực khác nhất là về phương diện chính trị, về thuần

phong mỹ tục, tập quán sinh hoạt, các giá trị văn hóa, các sản phẩm VHDT

thiểu số ứng xử, lối sống, nhân cách, ngôn ngữ, phong tục, tập quán có nguy cơ

bị mai một, bị mất đi...

Nhiều di sản văn hóa truyền thống của một số đồng bào dân tộc thiểu số

hiện nay đang có nguy cơ bị mai một, biến dạng, hoặc chưa được gìn giữ và

phát huy đúng mức, rất cần được hướng dẫn, hỗ trợ để bảo tồn, phát huy trong

cuộc sống đương đại.

25

Việc giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống cũng gặp không ít khó

khăn trở ngại. Trong đời sống thường ngày ở nhiều vùng, văn hóa chưa thể

hiện vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển. Thông tin tuyên truyền

về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của cả nước đến với các vùng này còn hạn

chế. Tình hình sinh hoạt tín ngưỡng và hoạt động của một số nhóm Tôn giáo

trong vùng dân tộc thiểu số diễn biến rất phức tạp.

Sự biến tướng trong các hoạt động tôn giáo, nhiều dân tộc nghe theo sự

tuyên truyền của các thế lực thù địch mà bỏ đi những truyền thống văn hóa tốt

đẹp như: tục thờ cúng tổ tiên, thường xuyên tụ tập gây mất trật tự xã hội, mâu

thuẫn ngay trong nội bộ dân tộc mình; có nơi bị kẻ xấu lợi dụng để tập hợp lực

lượng, kích động phá hoại đoàn kết dân tộc. Không ít vùng dân tộc thiểu số

phong tục tập quán còn lạc hậu, nếp sống văn hóa mới chậm được đổi mới, ảnh

hưởng không nhỏ đến đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng mình.

Xây dựng văn hóa mà Đảng và nhân dân ta hướng đến, trước hết là kế

thừa được các giá trị văn hóa thẩm mỹ truyền thống dân tộc. Các giá trị văn hóa

thẩm mỹ truyền thống dân tộc tồn tại bền vững trong nền văn hóa Việt Nam là

những giá trị không thể thiếu trong quá trình xây dựng nền văn hóa tiên tiến,

đậm đà bản sắc dân tộc.

Văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số đang đứng trước những thách

thức lớn, do chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển. Hàng

nghìn bản, làng truyền thống với giá trị văn hóa tiêu biểu cho các dân tộc, đang

có nguy cơ biến mất, hoặc biến dạng, một số dân tộc có nguy cơ bị mất tiếng

của dân tộc mình, rất cần được hướng dẫn, hỗ trợ để bảo tồn, phát huy trong

cuộc sống hiện đại.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, nhưng trước hết phải thấy

sự quan tâm của các ngành, các cấp về bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc

chưa thật sự sâu sát, đồng bộ, đặc biệt là ngành giáo dục. Trong khi công tác

bảo tồn, gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống còn chưa tốt, người dân

không còn mặn mà với việc bảo tồn văn hóa truyền thống, thì sự bùng nổ thông

26

tin bởi công nghệ hiện đại, sự giao lưu văn hóa diễn ra rất nhanh và mạnh,

nhiều sản phẩm văn hóa từ khắp nơi cũng tràn đến núi rừng xâm nhập vào

trường học. Đồng bào các dân tộc và HS dễ dàng tiếp thu những văn hóa mới,

nhưng lại thiếu chọn lọc, nên đã ảnh hưởng xấu tới truyền thống văn hóa các

dân tộc. Thêm vào đó, ở các vùng miền núi, nơi đồng bào dân tộc thiểu số đang

sinh sống còn gặp rất nhiều khó khăn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, địa hình

hiểm trở, bị chia cắt lớn; cơ sở vật chất hạ tầng lạc hậu, kinh tế chậm phát triển;

địa bàn rộng, mật độ dân cư thưa thớt, không tập trung, đồng bào chủ yếu sống

xa trung tâm, tiếng nói, tập quán không giống nhau; đời sống vật chất và tinh

thần còn thấp kém, nguy cơ tụt hậu và mất dần bản sắc văn hóa ở một số dân

tộc là đáng lo ngại.

Đối với nhà trường, bản thân HS với tư cách đối tượng giáo dục, một bộ

phận HS không tự ý thức được vị trí, vai trò, tầm quan trọng của giáo dục

TTVHDT với việc hình thành, phát triển nhân cách, chỉ thấy hiện tại mà không

thấy quá khứ và sợi dây kết nối quá khứ với hiện tại và hướng tới tương lai. Từ

nhận thức lệch lạc dẫn đến một bộ phận HS thiếu sự rèn luyện, tu dưỡng phấn

đấu, dễ bị lôi kéo, kích động theo lối sống thực dụng, buông thả, coi thường

đạo lý và pháp luật, quay lưng lại với truyền thống.

Bên cạnh tiện ích, Internet và viễn thông nói chung, mạng xã hội và điện

thoại di động nói riêng để lại hệ lụy như: phát tán tài liệu, bài viết, hình ảnh,

video clip... có nội dung không lành mạnh, trái với thuần phong, mỹ tục của

dân tộc là nguyên nhân góp phần tạo nên thói hư tật xấu cho một bộ phận giới

trẻ trong đó có HS thời gian qua. Mạng xã hội và viễn thông còn bị kẻ địch lợi

dụng để thực hiện tuyên truyền xuyên tạc bóp méo sự thật lịch sử, nói xấu chế

độ, Đảng và nhà nước ta, đã tác động xấu đến một bộ phận giới trẻ trong đó có

HS. Đây thực sự là một thách thức trong giáo dục TTVHDT với việc hình

thành, phát triển NCSV Việt Nam hiện nay.

Vì vậy bảo tồn và phát huy bản sắc VHDT là chiến lược phát triển bền

vững quốc gia, là nhiệm vụ chung của toàn xã hội trong đó giáo dục giữ vai trò

27

quan trọng nhất, bằng con đường giáo dục và thông qua giáo dục, các giá trị về

vật chất và tinh thần, các kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, kinh nghiệm ứng xử,

lối sống, ngôn ngữ, phong tục, tập quán… của các dân tộc được lưu truyền, tồn

tại, vận hành nối liền các thế hệ. Giáo dục giúp cho học sinh hiểu biết về truyền

thống, bản sắc VHDT, tôn trọng, giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống văn

hóa của dân tộc mình, tôn trọng bản sắc văn hóa của các dân tộc anh em.

1.4. Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh trường

phố thông dân tộc nội trú

1.4.1. Khái niệm tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh

Tuỳ theo ngữ cảnh, tính chất, yêu cầu, mục đích… có thể sử dụng thuật

ngữ “tổ chức” khác nhau.

Luật học (khoa học luật dân sự) gọi tổ chức là pháp nhân để phân biệt

với thể nhân (con người) là các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.

Trong cuốn “Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước”

định nghĩa: “Tổ chức là một đơn vị xã hội, được điều phối một cách có ý thức,

có phạm vi tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục

tiêu chung (của tổ chức)” [19].

Khoa học tổ chức và quản lý định nghĩa: tổ chức với ý nghĩa là “tập thể

của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc nhằm

đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó”.[19]

Với mục tiêu, yêu cầu của đề tài này chúng ta có thể hiểu Tổ chức như

sau: “Tổ chức là việc sắp xếp, bố trí các công việc theo vị trí và giao quyền

hạn, sau đó phân phối các nguồn lực của tổ chức đó sao cho chúng góp phần

một cách tích cực và có hiệu quả vào những mục tiêu chung của đơn vị.” [19]

Như vậy tổ chức ở đây được hiểu là động từ.

Tổ chức có thể được hiểu là một trong các chức năng của quản lý (lập kế

hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) nhưng có thể hiểu ngang nghĩa với từ quản

lý, bao hàm đầy đủ 4 chức năng của quản lý.

28

Trong đề tài nghiên cứu ngày, khái niệm tổ chức được hiểu dưới dạng

động từ và tương đương với một chức năng của quản lý. Tuy nhiên chức năng

tổ chức không tồn tại riêng lẻ mà có mối quan hệ biện chứng với các chức năng

khác của quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý đề ra.

Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho HS là những tác động

có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đến tập thể, cán bộ, giáo viên, học sinh

và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, huy động họ tham gia

và quan tâm giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh nhà trường.

1.4.2. Vai trò quản lý của hiệu trưởng và phân cấp quản lý trong nhà trường

Trong trường phổ thông, hiệu trưởng vừa là người lãnh đạo, vừa là người

quản lý mọi hoạt động của nhà trường vì vậy hiệu trưởng có vai trò quan trọng.

Trong tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh có thể kể

đến các vai trò của Hiệu trưởng như

- Vai trò “đầu tàu”: Hiệu trưởng với vai trò lãnh đạo, quản lý, điều hành,

hướng dẫn. Trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục truyền thống văn

hóa dân tộc rất cần khả năng lãnh đạo và hướng dẫn của hiệu trưởng, người đứng

đầu tập thể, Hiệu trưởng sẽ phải chịu trách nhiệm nhiều hơn đối với đơn vị mình

quản lý. Trong nhà trường, Hiệu trưởng được xem như là người thuyền trưởng,

dẫn dắt, lèo lái cho cả con thuyền đi đến đích đã đề ra. Hiệu trưởng còn giữ vai

trò là người giáo viên, trực tiếp tham gia giảng dạy theo số tiết quy định và là

người giám sát và hỗ trợ giáo viên trong quá trình dạy học. Khi tổ chức giáo dục

truyền thống văn hóa, giáo viên sẽ rất cần đến sự hỗ trợ từ hiệu trưởng.

- Vai trò định hướng các giá trị văn hóa; Trong giáo dục TTVHDT,

hiệu trưởng quyết định việc hình thành các chuẩn mực, giá trị cốt lõi, niềm tin

trong nhà trường. Sự quan tâm, chú ý của hiệu trưởng vào các vấn đề sẽ ảnh

hưởng chi phối văn hóa nhà trường. Để phát triển bản sắc văn hóa nhà trường,

hiệu trưởng chính là người định hướng và là tiêu biểu cho văn hóa nhà trường,

là tâm điểm thống nhất các giá trị trong trường học. Qua quá trình xây dựng và

29

lãnh đạo nhà trường, hệ tư tưởng, tính cách, niềm tin, hoài bão lớn lao của

người hiệu trưởng sẽ định hình trong triết lý nghề nghiệp và nó được phản

chiếu lên văn hóa nhà trường, việc nêu gương, tuân thủ các giá trị chung của

hiệu trưởng có vai trò vô cùng quan trọng. Hiệu trưởng trở thành một biểu

tượng nhân cách văn hóa tiêu biểu trong việc thực hành các giá trị văn hóa nhà

trường để mọi thành viên tin tưởng đi theo con đường đã được lựa chọn.

- Vai trò là động lực để đổi mới giáo dục; Bên cạnh việc quyết định và

xây dựng hệ giá trị văn hóa nhà trường, hiệu trưởng phải là người đi đầu trong

việc thực hiện mục tiêu đã đề ra, chứng minh tính hiệu quả để làm động lực gắn

kết mọi thành viên trong nhà trường cùng thực hiện và noi theo. Để xây dựng

văn hóa nhà trường trong điều kiện phát triển xã hội hiện nay, hiệu trưởng phải

là tấm gương sáng về đạo đức văn hóa nhà giáo, đồng thời cần phải hướng tới

những giá trị văn hóa có tính biểu tượng, thể hiện mục tiêu khát vọng mà tập

thể nhà trường hướng tới.

Hiệu trưởng là người xác định mục tiêu, hướng đi cho nhà trường phát

triển, nên việc tập trung thời gian, công sức, trí tuệ vào hoạt động của nhà

trường trở thành động lực cho GV và HS đi theo.

Để xây dựng văn hóa nhà trường trong bối cảnh hội nhập, hiệu trưởng

cần phải xây dựng hệ thống quản lý theo phương thức hiện đại, phải là người

có khả năng nhạy bén, phản ứng nhanh và thích nghi với sự đổi thay của môi

trường trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Hiệu trưởng phải là tấm gương sáng

về đạo đức văn hóa nhà giáo, đồng thời cần phải hướng tới những giá trị văn

hóa có tính biểu tượng, thể hiện mục tiêu, khát vọng mà tập thể nhà trường

hướng tớ, phải thiết lập mối quan hệ với cộng đồng thông qua truyền thông và

các mối quan hệ xã hội, từ đối tượng người học, các đối tác, cơ quan quản lý,

mọi cộng đồng xã hội liên quan. Hiệu trưởng cần có tính quyết đoán, độc lập,

không thể lệ thuộc, không thể chờ vào sự hướng dẫn của người khác để do dự,

thụ động mà chỉ có thể tham khảo mọi ý kiến, tư vấn để đưa ra quyết định một

30

cách tự tin. Phải có bản lĩnh thì mới đưa ra được quyết định chiến lược, các

phương án hoạt động, các mục tiêu dài hạn, ngắn hạn để lãnh đạo tổ chức đi

đến thành công.

Hiệu trưởng có vai trò vô cùng quan trọng trong tổ chức, quản lý, chỉ đạo

điều hành toàn bộ hoạt động giáo dục của nhà trường trong đó có công tác tổ

chức giáo dục truyền thống VHDT cho học sinh. Việc tổ chức giáo dục truyền

thống văn hóa dân tộc cho học sinh thực chất là việc hướng học sinh đến những

cái hay, cái đẹp trong đời sống hàng ngày từ đó tạo nên nét đẹp trong văn hóa

học đường.

Việc phân cấp được quy định tại các điều 14,15,16,17 Nhiệm vụ và

quyền hạn của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, của giáo viên, nhân viên và của

học sinh tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú

ban hành theo Thông tư số: 01/2016/TT-BGDĐT, ngày 15 tháng 01 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. [7, tr.3]

1.4.3. Nội dung tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc

* Tổ chức các lực lượng trong nhà trường rà soát chương trình, cập nhật

và tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc vào các môn

học và hoạt động giáo dục.

Hiện nay việc giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc mới chỉ được thực

hiện thông qua việc tích hợp trong một số bộ môn, trong các chủ đề giáo dục

địa phương của các môn, Ngữ văn, Lịch sử, Âm nhạc, Thể dục, GDCD... và

thực hiện trong các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp. Ngày 7/7/2008,

Bộ GD&ĐT ban hành văn bản số 5977/BGDĐT-GDTrH V/v: Hướng dẫn thực

hiện nội dung GD địa phương ở cấp THCS và cấp THPT từ năm học 2008-

2009. Vì vậy các trường phổ thông phải chủ động rà soát chương trình, cập

nhật các nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho phù hợp với điều

kiện thực tế của từng trường.

Ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương

Đảng khoá XI đã thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW Về “đổi mới căn bản,

31

toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại

hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội

nhập quốc tế”[15]. Quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục của Nghị quyết là:

“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát

triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý

luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và

giáo dục xã hội”. Ngày 04/5/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị

số 16/CT-TTg Về việc “Tăng cường năng lực tiếp cận Cuộc cách mạng công

nghiệp lần thứ tư” với nhiều giải pháp quan trọng. Ngoài ra Bộ GD&ĐT, Bộ

Văn hóa thể thao và du lịch có ban hành Hướng dẫn số 73/HD-BGD-

BVHTTDL, hướng dẫn sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở các trường

phổ thông, trung tâm GDTX.

Theo đó các nhà trường được tự chủ về chương trình, chủ động rà soát,

điều chỉnh chương trình phù hợp với đặc điểm học sinh và đặc thù của từng

trường. Cụ thể BGH các nhà trường cần chỉ đạo tổ bộ môn, giáo viên giảng dạy

xây dựng nội dung dạy học có tích hợp các nội dung giáo dục TTVHDT vào

môn học, hoạt động giáo dục như: Thông qua các hoạt động trong tiết sinh hoạt

dưới cờ; Thông qua hoạt động ngoại khóa (buổi sinh hoạt nội trú hoặc liên

hoan văn nghệ và trò chơi dân gian...); Thông qua Tổ chức các cuộc thi tìm

hiểu truyền thống lịch sử, văn hóa DTTS của địa phương; Thông qua việc mời

nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh; Thông qua

các buổi sinh hoạt của Đoàn - Đội; Thông qua việc dạy học qua di sản văn hóa;

Thông qua tổ chức các hoạt động sưu tầm ca dao, dân ca, các dân tộc thiểu số,

tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân tộc; Tổ chức sưu tầm, trưng bày các sản phẩm là

hiện vật, tài liệu, tư liệu liên quan; Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tham

quan, khảo sát tìm hiểu thực tế tại các bản làng; Thông qua tổ chức được các

câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ hát then, đàn

tính...); Thông qua tổ chức thực hành các nghề thủ công truyền thống.

32

* Phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại

khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc gắn với đặc điểm địa phương.

Mỗi học sinh trường PTDTNT là đại diện văn hóa của một vùng quê,

một dân tộc, với những khác biệt về nhận thức, văn hóa, nếp sống, ứng xử,...

Trường PTDTNT tạo điều kiện để HS được thể nghiệm các giá trị văn hóa

truyền thống của dân tộc mình và tiếp xúc với các giá trị văn hóa của dân tộc

khác để dòng chảy văn hóa không ngừng được nuôi dưỡng và lớn mạnh.

Trường PTDTNT tổ chức các hoạt động trải nghiệm như: tìm hiểu, thể hiện,

giao lưu văn hóa để học sinh được trao đổi học tập và cùng tham gia vào việc

bảo tồn, phát triển các giá trị VHDT. Nhờ các hoạt động trải nghiệm học sinh

được tiếp xúc thường xuyên với các hoạt động văn hóa và thông qua hoạt động

văn hóa mà học sinh luôn hiểu biết, gìn giữ được bản sắc văn hóa của dân tộc

mình, đồng thời còn là người hiểu biết và tôn trọng bản sắc văn hóa của các dân

tộc anh em.

Tùy vào đặc điểm của mỗi nhà trường có thể tổ chức các hoạt động trải

nghiệm cho phù hợp như: Tổ chức cho học sinh sưu tầm, ghi chép lịch sử địa

phương; triển lãm giới thiệu truyền thống địa phương; tổ chức cho các lớp, các

chi đội nhận nhiệm vụ bảo quản, sửa sang các nghĩa trang liệt sỹ, các di tích

lịch sử cách mạng, chăm sóc thương binh và các gia đ́ ình liệt sỹ, gia đình có

công với cách mạng; thăm làng nghề; tổ chức tốt những ngày kỷ niệm lớn, qua

đó tổ chức những hoạt động sinh hoạt truyền thống, hoặc mời các anh hùng,

các đồng chí lăo thành cách mạng, các nhà văn hóa, các nghệ nhân trên địa bàn,

các văn nghệ sỹ... kể chuyện hoặc đối thoại với học sinh, hoặc truyền dậy các

nghề thủ công, các làn điệu dân ca, dân vũ cho học sinh.

* Tổ chức đánh giá và hiệu chỉnh chương trình thường xuyên đáp ứng

với nhu cầu người học và thay đổi của bối cảnh

Trong bối cảnh mới của quốc tế và trong nước, với những đổi thay to lớn

trong đời sống kinh tế xã hội, hơn bao giờ hết, chất lượng của giáo dục và đào

33

tạo trở thành vấn đề sống còn, quyết định sự thành bại của cả một quốc gia

trong điều kiện hội nhập với kinh tế thế giới. Yếu tố quyết định chất lượng của

giáo dục phổ thông là chương trình giáo dục - chương trình một khoá học,

chương trình một môn học. Như đã nói ở trên để chuẩn bị cơ sở lí luận, cơ sở

thực tiễn đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm

2015, ngày 25/6/2013 Bộ GD&ĐT đã ban hành văn bản 791/BGDĐT, về phát

triển chương trình giáo dục phổ thông. Theo đó các nhà trường được tự chủ về

chương trình, chủ động rà soát, điều chỉnh chương trình phù hợp với đặc điểm

học sinh và đặc thù của địa phương; Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-

TTg Về việc “Tăng cường năng lực tiếp cận Cuộc cách mạng công nghiệp lần

thứ tư” với nhiều giải pháp quan trọng. Chính vì vậy các nhà trường cần chủ

động trong việc đánh giá, rà soát, hiệu chỉnh chương trình giáo dục nhà trường,

chương trình môn học và chương trình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc.

Những người quản lí giáo dục phổ thông, những cán bộ quản lý, giáo viên sẽ là

những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này.

Cơ cấu lại khung chương trình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc

phải bảo đảm sự liên thông của các khối lớp, giải quyết tốt mối quan hệ về khối

lượng kiến thức và thời lượng học tập giữa các môn học và khối lượng tích hợp

sao cho phù hợp và nâng cao hiệu quả đào tạo từng môn học.

Tuy nhiên việc thực hiện hiệu chỉnh chương trình cần đồng bộ, phù hợp

với điều kiện hoàn cảnh từng trường, bắt kịp với thời đại công nghệ thông tin,

với xu hướng toàn cầu hóa, cũng như phù hợp với yêu cầu của xã hội, trong bối

cảnh hiện nay.

Trong mỗi Nhà trường, văn hóa luôn tồn tại trong mọi hoạt động, vấn đề

là con người có ý thức được sự tồn tại của nó để quản lý và sử dụng sức mạnh

của nó hay không. Các nhà nghiên cứu về văn hóa nhà trường đều chỉ ra rằng:

văn hóa là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người, làm cho con người và

cuộc sống con người trở nên tốt đẹp hơn.

34

Với cách tiếp cận cơ bản như vậy, xin đưa ra quan niệm sau đây về văn

hoá nhà trường: “Văn hoá nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực,

thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà

trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể

hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho

mỗi tổ chức sư phạm”.[25] Căn cứ theo hình thức biểu hiện thì văn hóa nhà

trường gồm phần nổi có thể nhìn thấy như: không gian cảnh quan nhà trường,

lôgô, khẩu hiệu, hành vi giao tiếp... và phần chìm không quan sát được như:

niềm tin, cảm xúc, thái độ... Vậy để tổ chức chỉ đạo quản lý văn hoá nhà trường

tác giả tập trung vào các nội dung sau:

* Định hình các giá trị văn hoá truyền thống của nhà trường phù hợp với

văn hoá dân tộc trong bối cảnh mới.

Bối cảnh hội nhập, có thể làm thay đổi nhiều giá trị đã từng được xem là

chuẩn mực trong đời sống xã hội. Tuy nhiên nhiều người không ý thức được

rằng: các giá trị văn hóa của mỗi dân tộc đều có sức sống riêng, tạo nên bản

sắc, tính đa dạng và sự khác biệt của chính dân tộc ấy. Thực tế đó đặt ra cho

công tác giáo dục học sinh hiện nay ngoài việc trang bị các tri thức khoa học

còn cần phải giáo dục các giá trị văn hóa truyền thống giúp các em nhận ra giá

trị đích thực và sức sống lâu bền của các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.

Giáo dục giá trị văn hóa dân tộc cho học sinh, suy cho cùng chính là thực

hiện chiến lược con người, xây dựng con người mới với những phẩm chất mới

nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước. Làm tốt công tác giáo

dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh trong các nhà trường sẽ có tác

dụng chuyển hóa sức mạnh tinh thần, năng lực trí tuệ của tuổi trẻ thành sức

mạnh vật chất, để phát huy tối đa sức mạnh nội sinh của dân tộc. Như vậy,

chúng ta có thể vừa tiến lên văn minh hiện đại, vừa giữ gìn các giá trị văn hóa

dân tộc, tạo lập con đường phát triển ổn định và bền vững cho đất nước trong

thế kỷ mới.

35

Mục tiêu GD giá trị truyền thống văn hóa dân tộc đã được quy định tại

các văn bản pháp lí, các văn kiện của Đảng qua các kỳ đại hội, đặc biệt là Nghị

quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI), Quyết định số 1501/QĐ-

TTG, ngày 28/8/2015. Một số nội dung liên quan đã được quy định tại Thông

tư 01/2016/TT-BGDDT, Thông tư 26/2017/TT-BGDĐT.

Theo đó các giá trị văn hoá truyền thống của nhà trường phù hợp với văn

hoá dân tộc trong bối cảnh hiện nay bao gồm các giá trị là: yêu nước, nhân ái,

chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, sáng tạo, hợp tác, những giá trị này vốn

thuộc hệ giá trị truyền thống Việt Nam.

Những giá trị truyền thống đó đã từng là nguồn sức mạnh to lớn trong sự

nghiệp dựng nước và giữ nước trước đây. Ngày nay, bước vào thời kỳ công

nghiệp hoá, hiện đại hoá, những truyền thống, giá trị văn hóa ấy vẫn đang là

những đòi hỏi cần phải có đối với mỗi người.

Ngoài ra cần kể đến những giá trị văn hóa truyền thống của vùng miền

rất gần gũi với các thầy cô giáo và các em học sinh trong nhà trường. Ví dụ như

những lễ hội truyền thống, trang phục truyền thống, nét đẹp trong giao tiếp ứng

xử truyền thống, những sản phẩm lao động truyền thống… Để tránh mai một

những nét đẹp truyền thống văn hóa dân tộc, vùng miền, nhà trường cần đánh

giá đúng thực trạng văn hóa, xác định rõ những giá trị cần bảo tồn, gìn giữ và

phát huy, những giá trị mới nảy sinh và những hủ tục, lỗi thời cần thay đổi để

đào tạo được những con người biết trân quý giá trị truyền thống nhưng cũng

sẵn sàng hội nhập để phát triển.

* Hiện thực hoá các giá trị trong nội quy, quy tắc ứng xử, và môi trường

cảnh quan của nhà trường.

Văn hóa nhà trường sẽ giúp cho Nhà trường thực sự trở thành một trung

tâm văn hóa giáo dục, là nơi hội tụ sức mạnh của trí tuệ và lòng nhân ái trong

xã hội, góp phần quan trọng tạo nên sản phẩm giáo dục toàn diện. Các giá trị

văn hóa của mỗi nhà trường cần được các trường thể hiện cụ thể trong nội quy,

quy tắc ứng xử và tạo dựng cảnh quan của mỗi nhà trường cụ thể là:.

36

Các giá trị được thể hiện trong nội quy, quy định, quy tắc ứng xử: Nhà

trường đề cao các giá trị nhân văn, tình yêu thương giữa những con người trong

tập thể; tính cộng đồng trách nhiệm và sự sáng tạo trong công việc. sự trung

thực, khả năng đổi mới thường xuyên để nâng cao chất lượng các hoạt động

dạy học, giáo dục, hoặc quan tâm xây dựng và phát huy các giá trị biểu hiện ra

bề nổi như vẻ đẹp cảnh quan của trường lớp, cổng vào, khuôn viên, khẩu hiệu,

trang trí vườn hoa cây cảnh …

Phần nổi: Đó là kiến trúc không gian trường lớp, bàn ghế, cảnh quan

trang trí trong và ngoài lớp học và cảnh quan chung của trường, thiết bị dạy

học, cách bố trí không gian khuôn viên, nơi làm việc của giáo viên, học sinh,

nhân viên, trang phục của giáo viên và học sinh; Đó là những ký hiệu, các

tuyên ngôn về triết lý, sứ mệnh, các nguyên tắc, quy định, nội quy, các cách

thức giải quyết vấn đề, các quy định chung về phương pháp tiến hành các hoạt

động giáo dục, các thủ tục tiến hành công việc, các chương trình công tác; Các

hành vi có thể nhìn thấy như nghi thức tập thể, cách tổ chức các hoạt động tập

thể như tổ chức phát thưởng, sinh nhật, thăm viếng, liên hoan…trong tập thể

giáo viên, học sinh; Các hình thức sử dụng biểu tượng, ngôn ngữ: logo, khẩu

hiệu hành động, ngôn ngữ xưng hô giao tiếp giữa giáo viên với giáo viên, giữa

giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh…

Các ngầm định nền tảng: là những điều được nhóm cá nhân hoặc cộng

đồng tổ chức đồng thuận thừa nhận ngầm với nhau bao gồm: giá trị, niềm tin,

niềm tự hào, những suy nghĩ và trạng thái xúc cảm tình cảm... Những thừa

nhận ngầm định này đã ăn sâu vào tiềm thức mỗi cá nhân và tạo thành đặc

điểm có sức hội tụ chung trong tập thể nhà trường; đồng thời trở thành những

điểm riêng giữa tập thể thành viên trường này với trường khác.

Phong cách ứng xử hàng ngày: là cách thể hiện của mỗi thành viên

nhà trường trong ứng xử hàng ngày. Chẳng hạn, mỗi tập thể giáo viên có

một phong cách ứng xử khác nhau, tuy nhiên cần thực hiện các chuẩn mực

37

văn hóa và luôn có thái độ niềm nở, thân mật, vui nhộn, trang trọng, nhiệt

tình, quan tâm …

Phong cách làm việc: Mỗi nhà trường, dù có ý thức hay vô thức, đều

hình thành nên một phong cách làm việc riêng. Xây dựng tập thể giáo viên mà

ở đó mỗi cán bộ giáo viên tận dụng mọi thời gian để làm việc sạy mê, sáng tạo,

với tinh thần đồng đội cao, hợp tác và chia sẻ, có tinh thần trách nhiệm cao “tất

cả vì học sinh thân yêu”...

Phương pháp ra quyết định: Việc ra quyết định cho mỗi chủ trương,

phương hướng, kế hoạch, chính sách phát triển của nhà trường cũng thể hiện rất

rõ tính chất và mức độ văn hoá của một tổ chức sư phạm. Người khi ra quyết

định quản lý có thể sẽ độc đoán, gia trưởng hoặc dân chủ của mọi thành viên

trong tổ chức nhà trường; hoặc cũng có thể bộc lộ rõ thái độ mạnh dạn đổi mới,

dám nghĩ dám làm hay né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm hoặc thậm chí vô

trách nhiệm với lợi ích của nhà trường...

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa

dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú

1.5.1. Yếu tố bên trong

- Yếu tố tâm lý lứa tuổi học sinh: Học sinh phổ thông cấp THCS là lứa

tuổi vị thành niên, đang có sự phát triển mạnh về thể chất và tâm sinh lý. Các

em có xu hướng muốn tự khẳng định mình, thích tìm tòi khám phá để thỏa mãn

nhu cầu học hỏi, để hểu biết, không muốn có sự kiểm tra, giám sát của người

lớn. Ở lứa tuổi này nhu cầu tự khẳng định và khám phá của các em rất lớn đặc

biệt là sự khẳng định về phong cách sống, cách ăn mặc, lời nói, ứng xử, ước

mơ và hoài bão. Hơn nữa hiện nay trong thời đại kinh tế thị trường đặc biệt là

sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, các trang mạng xã hội khiến

việc tiếp xúc với nhiều luồng thông tin khác nhau, các nền văn hóa và các

phong cách sống khác nhau khiến các em “bị lạc trong một ma trận thông tin”.

38

Nếu các em tiếp xúc với những luồng thông tin và các nhóm bạn tốt chắc chắn

các em có ảnh hưởng tích cực của những giá trị văn hóa lành mạnh, ngược lại

nếu các em sẽ tiếp xúc với rất nhiều bạn xấu và những thông tin, văn hóa không

lành mạnh sẽ lây nhiễm những thói hư tật xấu. Nguyên nhân của hiện tượng

trên chính là ở lứa tuổi này các em chưa thể tự định hướng được cho mình một

lối sống như thế nào là lối sống có văn hóa. Đó chính là điểm nhạy cảm, điểm

yếu của lứa tuổi này chính vì vậy yếu tố tâm lý, lứa tuổi chính là một yếu tố mà

nhà quản lý giáo dục cần đặc biệt quan tâm khi tổ chức các hoạt động giáo dục

truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh THCS.

- Yếu tố nhà trường:

Những điều kiện vật chất của môi trường giáo dục này bao gồm các điều

kiện tự nhiên, cơ sở vật chất phục vụ cho mọi hoạt động của nhà trường, trong

đó nổi bật là cơ sở vật chất của hoạt động dạy và học như trường, lớp, khuôn

viên, trang trí, cây xanh, hệ thông bảng biểu, khẩu hiệu, lô gô...

Những yếu tố tinh thần bao gồm không khí làm việc, những nét truyền

thống, các giá trị ngầm định cùng với quan niệm và thái độ của thầy và trò

trong hoạt động dạy và học; trong các mối quan hệ, cung cách ứng xử của các

thành viên, quan điểm chỉ đạo của cán bộ quản lý. Những biểu hiện trong giao

tiếp, ứng xử, cách ăn mặc, phong cách sống và việc nêu gương của thầy cô giáo

như: việc chấp hành giờ giấc, nội quy của các thầy cô giáo; nội dung dạy học

của nhà trường nếu chỉ chú trọng đến dạy chữ ít chú trọng dạy người, đến dạy

các kỹ năng mềm, các hành vi văn hóa đúng mực; hình thức giáo dục chưa

phong phú đa dạng, chủ yếu là trong lớp học; phương pháp giáo dục chưa phù

hợp còn coi trọng các biện pháp hành chính, áp đặt sẽ là những yếu tố ảnh

hưởng đến việc quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh.

1.5.2. Yếu tố bên ngoài

- Yếu tố gia đình: Gia đình là cái nôi lưu giữ những giá trị văn hóa

truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Nó chính là nhân tố ảnh hưởng lớn, mang tính

39

chất đầu tiên, khởi điểm cho nhân cách của học sinh. Mọi suy nghĩ, hành động,

phong cách sống, cách ăn nói, cư xử, văn hóa chia sẻ... của học sinh đều ảnh

hưởng từ gia đình. Thực tế cho ta thấy rằng nếu có bậc cha mẹ chưa gương mẫu

trong lối sống hàng ngày như ăn nói, cư xử còn khiếm nhã với nhau hoặc với

người xung quanh, bạo lực gia đình, chỉ quan tâm đến làm giàu, ít chú trọng

đến dạy con hoặc cha mẹ thiếu chuẩn mực, vi phạm pháp luật, mắc tệ nạn xã

hội thì những em sinh sống trong những gia đình đó sẽ có lối sống rất lệch lạc,

khác hẳn những học sinh có hoàn cảnh sống trong gia đình có văn hóa.

- Yếu tố xã hội: Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị

trường, công nghệ thông tin, sự hội nhập sâu rộng của nước ta về kinh tế, văn

hóa, giáo dục tất cả mọi người trong xã hội nói chung và học sinh nói riêng có

cơ hội được tiếp xúc với rất nhiều nền văn hóa khác nhau qua sách báo, phim

ảnh và đặc biệt là mạng xã hội (Zalo, facebook..). Những nguồn thông tin đó

rất phong phú và đa dạng tuy nhiên cũng có hai mặt. Bên cạnh những thông tin

có lợi cho học tập và cho sự hình thành, phát triển nhân cách thì cũng có những

thông tin đem lại những ảnh hưởng xấu đến lối sống của học sinh. Cộng thêm

yếu tố tâm lý lứa tuổi của các em khiến các em chưa biết chắt lọc thông tin, nếu

thiếu sự quan tâm định hướng của thầy cô giáo, của gia đình, các em rất dễ học

đòi và làm theo những hành vi thiếu văn hóa ngoài xã hội hay trên mạng

internet. Vì vậy trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục truyền thống văn

hóa dân tộc cho học sinh cần phải hiểu biết sâu rộng và toàn diện để có thể đưa

ra những hình thức tổ chức phù hợp và hiệu quả nhất để chất lượng giáo dục

nhà trường được phát triển toàn diện.

40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở các trường PTDTNT

THCS trong bối cảnh hiện nay là những tác động có mục đích, có kế hoạch của

nhà quản lý đến tập thể, CB, GV, HS và các lực lượng giáo dục trong và ngoài

nhà trường, nhằm huy động họ tham gia và quan tâm tổ chức các hoạt động

giáo dục TTVHDT nhằm nâng cao chất lượng toàn diện của nhà trường.

Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở các trường PTDTNT

THCS cho học sinh đó là tổ chức việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương

trình giáo dục phổ thông gắn với giáo dục TTVHDT cho học sinh nhận thức

đúng về chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng Nhà nước.

Nếu khai thác và tận dụng được những yếu tố ảnh hưởng tích cực, ngăn

chặn và làm vô hiệu hoá những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực sẽ góp phần nâng

cao hiệu quả của công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc các trường

PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn.

Học sinh PTDTNT là những chủ nhân tương lai của đất nước, vấn đề

giáo dục TTVHDT cho các em chính là những việc làm cần thiết nhằm xây

dựng nguồn lực, nâng cao chất lượng nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước.

Ở nước ta hiện nay, trong quá trình mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế và

giao lưu văn hóa, cùng với việc tập trung xây dựng những giá trị mới của văn

hóa Việt Nam đương đại, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa, phát

huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp nhận có chọn lọc những

tinh hoa, văn hóa nhân loại. Vấn đề bức xúc đặt ra là phải nâng cao nhận thức

về các chuẩn mực văn hóa cho học sinh các trường PTDTNT, kết hợp những

giá trị truyền thống và giá trị hiện đại trong xây dựng TTVH của người dân

Việt Nam, trước hết là lứa tuổi học sinh phổ thông - lực lượng nòng cốt để xây

dựng đất nước Việt Nam XHCN.

41

Chương 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA

DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC

NỘI TRÚ THCS TỈNH BẮC KẠN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Bắc Kạn

2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Kạn

Bắc Kạn là một trong những tỉnh nghèo của cả nước, nằm ở vùng Đông

Bắc của đất nước, có diện tích 4.859Km2. Dân số năm 2018 là hơn 319.000

người, gồm 7 dân tộc cùng sinh sống: Tày, Nùng, Kinh, Dao, H'Mông, Hoa

và Sán Chay, sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 80%, khu vực

thành thị chiếm 18,76%, khu vực nông thôn là 81,24%. Về vị trí: Phía bắc giáp

với huyện Bảo Lâm, huyện Bảo Lạc, huyện Nguyên Bình, huyện Thạch An

tỉnh Cao Bằng. Phía tây giáp huyện Na Hang, huyện Yên Sơn, huyện Chiêm

Hóa tỉnh Tuyên Quang. Phía đông giáp với huyện Tràng Định, huyện Bình Gia

tỉnh Lạng Sơn. Phía nam giáp huyện Võ Nhai, huyện Đồng Hỷ, huyện Định

Hóa, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.

Tỉnh Bắc Kạn được tái lập năm 1997 gồm 7 đơn vị hành chính, đến năm

2003 huyện Ba Bể được tách ra thành 2 huyện là huyện Ba Bể và huyện Pác

Nặm. Như vậy đến nay tỉnh Bắc Kạn có 8 đơn vị hành chính, bao gồm 7 huyện

và một thành phố:

Bắc Kạn là tỉnh phát triển về nông nghiệp chiếm phần lớn, hàng năm, các

cấp, các ngành đã tập trung chỉ đạo thực hiện sản xuất nông, lâm nghiệp theo

kế hoạch. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 178.615 tấn, đạt 102% kế

hoạch, bằng 101% so với cùng kỳ 2017, lương thực bình quân đạt trên

553kg/người/năm (2018).

Các hoạt động trên lĩnh vực văn hóa - xã hội được thực hiện khá tốt, cơ

bản đạt chỉ tiêu đề ra, gắn kết hài hòa giữa nâng cao chất lượng đời sống tinh

thần với phát triển kinh tế, kết hợp đầu tư phát triển với bảo đảm phúc lợi và an

sinh xã hội.

42

2.1.2. Tình hình giáo dục tỉnh Bắc Kạn và khái quát về các trường phổ thông

dân tộc nội trú - Trung học cơ sở, tỉnh Bắc Kạn.

- Tình hình giáo dục tỉnh Bắc Kạn.

Giáo dục tỉnh Bắc Kạn trong nhưng năm qua đã vượt qua nhiều khó khăn

và thách thức, từng bước vươn lên phát triển toàn diện và vững chắc. Cơ sở vật

chất được đầu tư, chất lượng giáo dục dần được nâng lên, các loại hình giáo

dục ngày càng đa dạng. Hiện nay, ngành giáo dục tỉnh Bắc Kạn đã có một lực

lượng đông đảo đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên với hơn 7.000 người.

Khắp các địa bàn của tỉnh, dù ở những vùng sâu, vùng xa, vùng hẻo lánh, ở đâu

có dân là ở đó có thầy giáo, cô giáo. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân

viên trong các cơ sở giáo dục cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, số lượng,

chủng loại ngày càng đầy đủ, chất lượng ổn định. 100% cán bộ giáo viên đạt

chuẩn về trình độ đào tạo trở lên, trong đó tỷ lệ trên chuẩn đối với cán bộ quản

lý đạt 85,23%, giáo viên đạt 62,99%.

Nhận thức đúng đắn vai trò và trách nhiệm của mình, ngành Giáo dục và

Đào tạo đã và đang từng bước phát triển toàn diện và vững chắc. Từ một tỉnh

có nền GD&ĐT phát triển chưa mạnh, thiếu trường, thiếu lớp, thiếu giáo viên ở

các vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc, đến nay Bắc Kạn đã xây

dựng được một hệ thống trường lớp đến tận các thôn bản, vùng cao với 324

trường mầm non, phổ thông và 09 trung tâm giáo dục với hơn 73.000 học sinh

từ mẫu giáo đến phổ thông và hơn 900 học viên bổ túc văn hóa. Hệ thống

trường lớp từng bước được sắp xếp tinh gọn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Hệ

thống các trung tâm học tập cộng đồng đã có ở 122/122 xã, phường, thị trấn

đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ và nhân dân lao động ở khắp các địa

phương trong tỉnh.

- Khái quát về các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở,

tỉnh Bắc Kạn.

Trường PTDTNT THCS là loại trường chuyên biệt mang tính chất phổ

thông, dân tộc và nội trú. Trường được Đảng và Nhà nước thành lập cho con

43

em các dân tộc thiểu số, con em các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán

bộ, nguồn nhân lực cho huyện nhà. Trường có vai trò quan trọng trong sự

nghiệp phát triển kinh tế-xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng ở miền núi,

vùng dân tộc thiểu số và thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường

trung học. Trong những năm qua các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn đã

đạt được những thành tựu quan trọng, đáp ứng được nhu cầu nâng cao dân trí,

đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho

vùng đồng bào dân tộc.

Bảng 2.1. Quy mô trường lớp các trường PTDT Nội trú THCS

tỉnh Bắc Kạn (năm học 2017 - 2018)

Số Số Số nhân STT Tên trường Số lớp Số HS CBQL GV viên

1 PTDTNT Ba Bể 8 267 3 19 16

2 PTDTNT Pác Nặm 7 241 3 17 15

3 PTDTNT Ngân Sơn 8 274 3 19 16

4 PTDTNT Na Rì 8 278 2 19 16

5 PTDTNT Chợ Mới 7 245 2 17 15

6 PTDTNT Chợ Đồn 8 277 3 19 16

Tổng 46 1582 16 110 94

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2017-2018 sở GD&ĐT Bắc Kạn)

Toàn tỉnh Bắc Kạn có 06 trường PTDTNT THCS, với tổng số cán bộ,

giáo viên, nhân viên là 220 người, trong đó cán bộ quản lý 18 người, giáo viên

110 người, nhân viên 94 người.

Như vậy tỷ lệ giáo viên/lớp đã đủ theo quy định (2,2 giáo viên/lớp). Đảm

bảo số lượng CBQL, nhân viên đối với trường chuyên biệt.

44

Bảng 2.2. Học sinh phân theo dân tộc của các trường PTDT Nội trú THCS

tỉnh Bắc Kạn (năm học 2017 - 2018)

Dân tộc

STT Tên trường Sán DT Tày Nùng Mông Dao chỉ khác

1 PTDTNT Ba Bể 109 14 53 79 2 10

2 PTDTNT Pác Nặm 97 12 77 43 9 3

3 PTDTNT Ngân Sơn 107 16 49 83 7 12

4 PTDTNT Na Rì 95 37 58 73 6 9

5 PTDTNT Chợ Mới 113 7 42 66 3 14

6 PTDTNT Chợ Đồn 118 8 53 82 0 16

639 Tổng 94 332 426 27 64

(Nguồn: Cơ sở dữ liệu ngành GD&ĐT Bắc Kạn năm 2018)

Qua bảng trên có thể thấy học sinh dân tộc Tày chiếm số lượng lớn nhất

(639 em), sau đó đến dân tộc Dao (426 em), dân tộc Mông (332 em), dân tộc

Nùng (94 em), dân tộc Sán Chỉ (27 em) các dân tộc khác bao gồm dân tộc

Kinh, Sán Chay, Sán Dìu, Mường chiếm số lượng (64 em)

Các trường PTDTNT THCS, tỉnh Bắc Kạn với đặc thù là một trường

chuyên biệt, đối tượng tuyển sinh của nhà trường là các em học sinh con em

của người dân tộc thiểu số như Mông, Dao, Tày, Nùng, Sán Chỉ... Những em

học sinh này đều xuất thân từ những gia đình sinh sống ở vùng cao, vùng đặc

biệt khó khăn, khi đến trường, các em đều rất rụt rè, bỡ ngỡ, và tự ti với bản

thân, khả năng giao tiếp bằng tiếng phổ thông còn khá khó khăn. Hơn nữa do

xuất thân từ những dân tộc khác nhau nên khi đến trường các em vẫn còn ảnh

hưởng rất nặng nề với phong tục, tập quán, thói quen của dân tộc và của gia

đình. Một số em chưa biết chào hỏi thầy cô và ăn nói cộc lốc, không biết xưng

hô và sử dụng từ ngữ đúng chuẩn mực. Hơn nữa khi đến trường các em đã

nhanh chóng tiếp xúc với cách ăn nói, giao tiếp chưa chuẩn mực của các bạn

45

học sinh học tập tại phố huyện. Cùng với sự bùng nổ thông tin và hội nhập, một

số em đã biết sử dụng điện thoại, sử dụng mạng xã hội, chơi điện tử nên có

những biểu hiện về ứng xử, ăn mặc chưa chuẩn mực. Điều đó đặt ra cho đội

ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của nhà trường không ít những khó

khăn, thách thức trong việc giáo dục các em.

Bảng 2.3. Khảo sát trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên

(năm học 2017-2018)

Trình độ đào tạo Tên trường Tổng Thạc sĩ Đại học Cao đẳng PTDTNT số Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số THCS Tỉ lệ % lượng lượng lượng % %

Pác Nặm 20 2 10 90 18 0 0

Ba Bể 22 0 0 86,4 19 3 13,6

Na Rì 22 0 0 81,8 18 4 18,2

Chợ Mới 20 2 9,1 90,9 18 0 0

Chợ Đồn 22 0 0 100 22 0 0

Ngân Sơn 22 0 0 100 20 0 0

4 7 5,3 Tổng 130 3,0 119 91,7

(Nguồn: Cơ sở dữ liệu ngành GD&ĐT Bắc Kạn năm 2018)

Qua bảng điều tra trên cho thấy trình độ đào tạo của cán bộ quản lý,

giáo viên ở các trường PTDTNT cấp trung học cơ sở có trình độ trên chuẩn

chiếm tỉ lệ cao (thạc sĩ 3,0%, Đại học 91,7%), trình độ đạt chuẩn chiếm tỉ lệ

thấp (cao đẳng 5,3%). Đa số giáo viên và nhân viên của các trường đều có

tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, đoàn kết, có tính gắn bó cao và luôn có sự

phối hợp trong mọi hoạt động giáo dục của nhà trường. Do đó có thể thấy

tình hình đội ngũ rất thuận lợi cho việc giáo dục truyền thống văn hóa dân

tộc tại các nhà trường.

46

Bảng 2.4. Thống kê dân tộc của đội ngũ CBQL, GV, nhân viên các

trườngPTDTNT THCS của tỉnh Bắc Kạn

Dân tộc Dân tộc Tổng số Tày Nùng Dao Mông Kinh khác

CBQL 16 12 1 1 0 2 0

GV 110 59 25 3 0 22 1

Nhân 94 43 12 2 9 27 1 viên

(Nguồn: Cơ sở dữ liệu ngành GD&ĐT Bắc Kạn năm 2018)

Qua bảng trên thấy rằng CBQL, GV, nhân viên chủ yếu là dân tộc Tày và

dân tộc Kinh các dân tộc còn lại chiếm số lượng ít, nhất là dân tộc Dao, Mông,

thậm chí không có dân tộc Mông, trong khi đó tỷ lệ học sinh dân tộc Mông, Dao

chiếm khá lớn (DT Mông 332 em, DT Dao 426 em) (bảng 2.2). Điều này gây

khó khăn trong quá trình giáo dục, đặc biệt trong giáo dục truyền thống văn hóa

cho các em. Bởi nếu có giáo viên hoặc nhân viên cùng dân tộc với các em thì sẽ

am hiểu về phong tục tập quán, những nét văn hóa truyền thống của dân tộc đó.

Đặc biệt khi giáo viên biết tiếng của dân tộc, học sinh sẽ cảm thấy được đồng

cảm, tin tưởng hơn, điều này sẽ thuận lợi cho quá trình giáo dục.

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng

2.2.1. Mẫu khảo sát

Mẫu khảo sát gồm: 58 CBQL, GV, NV (18 cán bộ quản lý, 34 giáo viên

gồm giáo viên chủ nhiệm, giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý,

Giáo dục công dân, Âm nhạc, Thể dục, 06 tổng PT Đội) và 210 học sinh của 6

trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Để đánh giá thực trạng giáo dục và tổ chức giáo dục truyền thống văn

hóa dân tộc cho học sinh các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn, tác giả đã

tiến hành các hoạt động khảo sát:

47

- Xây dựng phiếu điều tra viết và phỏng vấn với các đối tượng CBQL,

GV và HS về các nội dung liên quan đến thực trạng giáo dục truyền thống văn

hóa dân tộc và tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các

trường DTNT tỉnh Bắc Kạn.

- Tổng hợp, phân tích, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và

thách thức trong tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh

các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn.

2.2.3. Công cụ khảo sát

Điều tra, khảo sát bằng cách quan sát, phỏng vấn và xây dựng các phiếu

hỏi dành cho các đối tượng là CBQL, GV và HS. Phiếu khảo sát (xem phụ lục

số 01, 02)

2.2.4. Cách thức tiến hành

- Chọn mẫu khảo sát;

- Thiết kế công cụ và phiếu khảo sát;

- Tiến hành thu thập thông tin;

- Phân tích và xử lý thông tin.

2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu

Tổng hợp số liệu thông qua các phiếu điều tra, các thông tin, ý kiến

thông qua phỏng vấn, trao đổi với các đối tượng khảo sát thể hiện qua bảng số

liệu theo phần trăm, mức độ, từ đó đánh giá mức độ nhận thức, mức độ tổ chức

thực hiện của các nội dung khảo sát.

- Phân tích thống kê mô tả:

Điểm trung bình cộng: X = Xi n Trong đó:

Xi là tổng điểm khảo sát, n là số lượng người tham gia khảo sát.

- Với câu hỏi có 3 mức độ việc xếp thứ bậc thì được tính như sau:

+ Mức 3: 3 điểm

+ Mức 2: 2 điểm

+ Mức 1: 1 điểm

48

- Dùng thang đo 3 mức trong bảng khảo sát.

Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n = (3-1)/3 = 0.67

Ý nghĩa các mức như sau:

Mức độ quan Mức độ phù Mức độ thực Tần xuất Khoảng trọng hợp hiện thực hiện

Không quan Không phù 1.00 - 1,67: Cần cải thiện Chưa bao giờ trọng hợp

Khá quan 1,68 - 2.34: Khá phù hợp Khá Thỉnh thoảng trọng

Rất quan Thường 2.35 - 3,00: Rất phù hợp Tốt trọng xuyên

Căn cứ vào điểm trung bình cộng để xếp thứ tự vị trí các nội dung khảo

sát, làm căn cứ để phân tích đánh giá thực trạng, nguyên nhân, tính cần thiết,

tính khả thi. Thứ tự được xếp theo từ cao xuống thấp.

2.3. Thực trạng giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các

trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh Bắc Kạn.

2.3.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu, vai trò của giáo dục truyền thống

văn hoá dân tộc trong các nhà trường

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị

trường, đã đưa tới những thay đổi đáng kể về kinh tế - xã hội của địa phương.

Nhiều yếu tố tích cực tạo thuận lợi cho phát triển nhân cách học sinh. Song

cũng không ít những yếu tố tiêu cực như mặt trái của cơ chế thị trường, các tệ

nạn xã hội, các loại sách báo, văn hóa phẩm độc hại đang hàng ngày ảnh hưởng

xấu đến đời sống học sinh và phát triển văn hóa nhà trường.

Để thấy được hiện nay cán bộ quản lý, giáo viên các trường đang nhận

thức về giáo dục văn hóa truyền thống như thế nào, tác giả đã đi khảo sát

như sau:

49

Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

về mục tiêu, vai trò của giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh

(số lượng: 58 người)

STT

Mục tiêu, vai trò của giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh

Rất quan trọng

Mức độ Khá quan trọng

Không quan trọng

Giá trị trung bình

SL

TL SL TL SL TL

49

84,5

9

15,5

0

0,0

2,8

1

47

81,0 11 19,0

0

0,0

2,8

2

42

72,4 16 27,6

0

0,0

2,7

3

39

67,2 19 32,8

0

0,0

2,7

4

53

91,4

5

8,6

0

0,0

2,9

5

40

69,0 18 31,0

0

0,0

2,7

6

44

75,9 14 24,1

0

0,0

2,8

7

Giáo dục truyền thống văn hóa là để góp phần bảo tồn, phát huy những truyền thống tốt đẹp của địa phương, dân tộc góp phần giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách học sinh Giáo dục truyền thống văn hóa là để cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, những hiểu biết về vốn TTVHDT Việt Nam nói chung và các dân tộc trên quê hương Bắc Kạn nói riêng. Giáo dục truyền thống văn hóa nhằm bồi dưỡng ý thức dân tộc, nâng cao thái độ trân trọng di sản văn hoá dân tộc và trách nhiệm đối với sự phát triển của cộng đồng và quê hương mình, hình thành ở HS tình cảm trong sáng, cao đẹp, yêu thương, gắn bó với cộng đồng Giáo dục truyền thống văn hóa làm phong phú nội dung giáo dục đặc thù trong trường PTDTNT, góp phần giáo dục cho học sinh nhân cách con người mới có tri thức và văn hoá, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi trong bối cảnh hội nhập hiện nay Giáo dục truyền thống văn hóa để hình thành nên thói quen sống, ứng xử trong đời sống hàng ngày phù hợp với các chuẩn mực xã hội cho học sinh Giáo dục truyền thống văn hóa để học sinh có ý thức, kỹ năng bảo vệ môi trường, phòng và tránh được các nguy cơ về tệ nạn xã hội, bạo lực học đường Giáo dục truyền thống văn hóa tạo nên giá trị sống, kỹ năng sống để học sinh hướng tới cái hay, cái đẹp và các chuẩn mực văn hóa đã được xã hội thừa nhận.

50

Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.5 cho thấy giá trị trung bình đều từ 2,7

đến 3,0 chứng tỏ tất cả các cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của các

trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn đều đã có nhận thức rất đúng đắn về mục

tiêu vai trò của giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh. Tất cả cán

bộ, giáo viên đều cho rằng công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho

học sinh có vai trò rất quan trọng và quan trọng. Nhận thức đúng đắn của đội

ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý là một cơ sở quan trọng để các nhà trường tổ

chức triển khai có hiệu quả công tác giáo dục truyền thống cho học sinh.

Để có cơ sở so sánh với những đánh giá của GV tác giả tiến hành phỏng

vấn 6 CBQL với câu hỏi: “Theo thày, cô, Hiệu trưởng nhà trường có vai trò

như thế nào trong tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tôc cho học

sinh? Câu trả lời tác giả thu được từ kết quả phỏng vấn cho thấy, các CBQL

có nhận thức đúng đắn về vị trí vai trò của bản thân trong việc giáo dục

TTVHDT cho học sinh, điều này trùng khớp với đánh giá của GV. Nội dung

được làm tốt thứ 2 là “nội dung, chương trình giáo dục truyền thống văn hóa

dân tộc”. Nội dung thứ 3 là “hình thức tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa

dân tộc cho học sinh”. Như vậy khi tác giả phỏng vấn CBQL với câu hỏi GV

đánh giá việc việc hỗ trợ của HT trong tập huấn chuyên môn nghiệp vụ,

phương pháp giáo dục TTVHDT cho giáo viên là chưa nhiều, thậm chí có

trường giáo viên trả lời: HT không có hỗ trợ gì. Như vậy qua kết quả khảo sát

GV và phỏng vấn CBQL cho thấy, thực trạng nhận thức của Hiệu trưởng giữa

các nhà trường là chưa đồng nhất.

2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân

tộc trong chương trình giáo dục của nhà trường

Để biết được các nhà trường đã giáo dục những nội dung giáo dục truyền

thống văn hóa nào, tác giả đã đi khảo sát như sau:

51

Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục truyền thống văn hóa

dân tộc trong các nhà trường (58 cán bộ, giáo viên)

Mức độ

Tốt

Khá

STT

Nội dung

Cần cải thiện

Giá trị trung bình

SL

TL

SL

TL

SL

TL

1

5

8,6

41

70,7

12

20,7

1,9

2

6

10,3

36

62,1

16

27,6

1,8

3

2

3,4

22

37,9

34

58,6

1,4

4

12

20,7

44

75,9

2

3,4

2,2

5

0

0

0

0

58

100

1,0

tín

6

0

0

0

0

58

100

1,0

7

2

3,4

36

62,1

20

34,5

1,7

Giáo dục lòng yêu nước, ý chí tự cường, tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, không kỳ thị dân tộc. Giáo dục ý thức cộng đồng gắn kết, ý thức trách nhiệm công dân, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống Giáo dục đức tính cần cù sáng tạo trong lao động Giáo dục lối sống trong hoạt động sinh hoạt ký túc xá Giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội Giáo dục văn hóa ngưỡng dân tộc Giáo dục những giá trị truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như: những nét đẹp trong văn hóa, các lễ hội dân gian, phong tục, tập quán, cách ăn mặc, ẩm thực, làn điệu dân ca, dân vũ, những làng nghề...

Qua bảng 2.6 thấy rằng giá trị trung bình từ 1,0 đến 1,9 số liệu trên đã

cho thấy các trường thực hiện chưa tốt nội dung giáo dục truyền thống văn hóa

52

dân tộc cho học sinh. Đáng ngại nhất là chưa trường nào thực hiện giáo dục học

sinh khi tham gia mạng xã hội, trong khi đa số học sinh có điện thoại để lên

mạng xã hội. Mạng xã hội có vô vàn thông tin không thể kiểm chứng do đó nếu

không được trang bị cách ứng xử khi tham gia các em rất dễ bị tiếp nhận cả các

thông tin xấu, độc.

Đối với nội dung giáo dục văn hóa tín ngưỡng dân tộc cũng vậy, chưa

trường nào chú ý giáo dục. Tín ngưỡng các dân tộc rất đa dạng, mỗi dân tộc

thường có tín ngưỡng riêng, nhưng tựu chung lại cần cho học sinh thấy được

những nét hay, nét đẹp của các tín ngưỡng, đồng thời biết phê phán những tín

ngưỡng, hủ tục lạc hậu ảnh hưởng đến đời sống, xã hội.(cả 02 nội dung này

được đánh giá ở mức thấp nhất 1,0)

Nội dung Giáo dục lao động, sáng tạo cũng được đánh giá thực hiện

chưa tốt (1,4). Lao động sáng tạo có ý nghĩa quan trọng trong đời sống, đặc biệt

với người vùng núi vốn quen làm theo lối mòn, theo những cái đã có sẵn, ngại

thay đổi, do đó thường gắn với đói nghèo bền vững. Vì vậy giáo dục cho các

em ý thức sáng tạo trong lao động, trong học tập là việc làm rất cần thiết.

Đa số các trường thực hiện tốt nội dung giáo dục lòng yêu nước, tinh

thần dân tộc; tinh thần đoàn kết, nhân ái, không kỳ thị dân tộc; ý thức cộng

đồng; lối sống trong hoạt động sinh hoạt ký túc xá; truyền thống đặc sắc của

một số dân tộc.

Không có nội dung nào được đánh giá ở mức rất tốt (từ 2,34 đến 3,0)

Qua tìm hiểu thực tế tác giả thấy rằng nội dung giáo dục truyền thống

dân tộc của các trường chưa được phong phú, chủ yếu tập trung vào giáo dục

lòng yêu nước, tự hào dân tộc, yêu thương, quý trọng những người xung quanh.

Các nội dung giáo dục truyền thống văn hóa của các dân tộc (theo nghĩa tộc

người) chưa được chú trọng.

Để biết được mức độ phù hợp của chương trình giáo dục truyền thống

văn hóa với môi trường học tập và đặc điểm vùng miền, tác giả đã đi khảo sát

58 cán bộ, giáo viên và có kết quả như sau:

53

Bảng 2.7. Thực trạng mức độ phù hợp của chương trình giáo dục truyền

thống văn hóa dân tộc cho học sinh

STT Nội dung

Giá trị trung bình Rất phù hợp SL TL Mức độ Khá phù hợp SL TL Không phù hợp SL TL

1 21 36,2 25 43,1 12 20,7 2,2

2 23 39,7 28 48,3 7 12,1 2,3

3 18 31,0 27 46,6 13 22,4 2,1

4 13 22,4 24 41,4 21 36,2 1,9

5 31 53,4 15 25,9 12 20,7 2,3

6 26 44,8 23 39,7 9 15,5 2,3

7 11 19,0 28 48,3 19 32,8 1,9

8 14 24,1 26 44,8 18 31,0 1,9 Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần dân tộc Giáo dục tinh thần đoàn kết, nhân ái, không kỳ thị dân tộc Giáo dục ý thức cộng đồng, ý thức trách nhiệm công dân Giáo dục lao động, sáng tạo thông hoạt động trải nghiệm Giáo dục lối sống trong hoạt động sinh hoạt ký túc xá Giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội Giáo dục văn hóa tín ngưỡng dân tộc Giáo dục truyền thống đặc sắc của một số dân tộc

Qua khảo sát bảng 2.7 cho thấy không trường nào đánh giá mức độ rất

phù hợp của chương trình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh,

100% đều đánh giá ở mức phù hợp (1,9 đến 2,3) có thể thấy chương trình chưa

thực sự phù hợp với đặc thù trường Nội trú, đặc điểm vùng miền và bối cảnh xã

hội hiện nay. Đặc biệt các nội dung như giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội

các nhà trường hiện nay chưa quan tâm nhưng lại rất cần thiết và phù hợp trong

giai đoạn hiện nay.

Nếu các nội dung trên được thực hiện tốt trong các nhà trường thì việc

giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc sẽ đem lại hiệu quả cao.

54

2.3.3. Thực trạng hình thức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho

học sinh

Để tìm hiểu thực trạng hình thức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc

hiện nay ở các trường PTDTNT THCS, tác giả đã khảo sát mức độ thực hiện

tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc vào môn

học và các hoạt động khác trong nhà trường.

Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện việc tích hợp, lồng ghép hoạt động giáo

dục truyền thống văn hóa dân tộc vào môn học và các hoạt động khác của

các nhà trường

Mức độ thực hiện

STT

Nội dung

Tốt

Khá

Cần cải thiện

Giá trị trung bình

SL TL

SL TL

SL

TL

Khung chương trình giáo dục

0

0

9

15,5

49

84,5

1,2

1

của trường có nội dung lồng ghép giáo dục truyền thống

văn hoá dân tộc.

Kế hoạch chuyên môn nhà trường có lồng ghép nội dung

2

0

0

7

12,1

51

87,9

1,1

giáo dục truyền thống văn

hoá dân tộc.

Kế hoạch bộ môn của giáo

viên có lồng ghép nội dung

3

0

0

27

46,6

31

53,4

1,5

giáo dục truyền thống văn

hoá dân tộc.

4

0

0

22

37,9

36

62,1

1,4

Kế hoạch Đoàn - Đội có nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc

Lồng ghép, tích hợp nội dung

5

giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc vào các môn học:

6

10,3 26

44,8

26

48,9

1,7

Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa lí, Âm nhạc, GDCD, Thể dục

55

Như vậy qua kết quả khảo sát tại bảng 2.8, giá trị trung bình từ 1,1 đến 1,7

cho thấy thấy việc tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục truyền thống văn hoá

dân tộc ở các trường thực hiện chưa tốt, chứng tỏ chưa thực sự được quan tâm.

Việc xây dựng khung chương trình có nội dung giáo dục truyền thống

văn hoá dân tộc được đánh giá ở mức chưa tốt chiếm đến 84,5%, trong khi

không có đánh giá ở mức độ rất tốt; Kế hoạch chuyên môn nhà trường có nội

dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc được đánh giá ở mức chưa tốt

chiếm 87,9%, không có đánh giá ở mức rất tốt. Tìm hiểu thêm tác giả được biết

một số trường chưa xây dựng khung chương trình, kế hoạch để chỉ đạo tổ chức

thực hiện công tác trên.

Công tác xây dựng kế hoạch bộ môn của giáo viên có lồng ghép nội

dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cũng có tới 53,4% ý kiến được hỏi

cho là thực hiện chưa tốt. Kể cả ở một số giáo viên đã xây dựng kế hoạch cũng

chỉ chỉ dừng ở việc xây dựng kế hoạch, còn việc tổ chức hoạt động dạy học có

lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc qua các

môn học đặc biệt là các môn: Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa lí, Âm nhạc, GDCD, Thể

dục... chưa thực sự thực hiện tốt. Cụ thể còn có 48,9% giáo viên cho rằng việc

lồng ghép, tích hợp thực hiện chưa tốt, nhưng tín hiệu đáng mừng là có 10,3%

cho rằng việc này được giáo viên thực hiện rất tốt.

Đối với kế hoạch Đoàn - Đội cũng có tới 62,1% số người được hỏi cho

rằng thực hiện chưa tốt, trong khi đó đây là bộ phận quan trọng để thực hiện các

hoạt động ngoài giới, trải nghiệm sáng tạo để giáo dục truyền thống văn hóa.

Chương trình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc vẫn chỉ ở mức độ

lồng ghép trong một số bộ môn. Số liệu trên chứng minh nội dung giáo dục

truyền thống văn hóa dân tộc chưa thực sự được quan tâm chỉ đạo trong việc

xây dựng kế hoạch bộ môn, kế hoạch giáo dục của các nhà trường. Tuy nhiên

thực tế cho thấy không hẳn việc giáo dục truyền thống văn hóa không được chú

trọng trong các nhà trường, mà chỉ là chưa được thực hiện bài bản, khoa học vì

vậy hiệu quả đạt được chưa như mong muốn. Tìm hiểu thêm tác giả được biết,

56

mặc dù việc giáo dục không nằm trong khung chương trình hay kế hoạch

nhưng các hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa vẫn được tổ chức như học

sinh vẫn được nhắc nhở trong các giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt nội trú, giờ chào

cờ đầu tuần, qua những nội dung liên quan trong bài học…

Để biết được các trường đã tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

lớp để giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh, tác giả đã đi khảo

sát 58 cán bộ, giáo viên và có kết quả sau:

Bảng 2.9. Các hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh thông qua ngoài giờ lên lớp

STT

Hình thức giáo dục

Thường xuyên

Giá trị trung bình

Mức độ Chưa Thỉnh bao giờ thoảng SL TL SL TL SL TL

1

0

0

12 20,7 46 79,3

2,2

2

0

0

8

13,8 50 86,2

2,1

3

14 24,1 34 58,6 10 17,2

2,1

4

8

13,8 35 60,3 15 25,9

1,9

5

12 20,7 32 55,2 14 24,1

2,0

6

2,1

7

12 20,7 46 79,3

0

0

2,2

8

14 24,1 44 75,9

0

0

2,2

9

12 20,7 34 58,6 12 20,7

2,0

10

25 43,1 33 56,9

0

0

2,4

11

58 100

0,0

0,0

0

0

1,0

Thông qua các hoạt động trong tiết sinh hoạt dưới cờ (giờ chào cờ đầu tuần) Thông qua hoạt động ngoại khóa (buổi sinh hoạt nội trú hoặc liên hoan văn nghệ và trò chơi dân gian...) Thông qua Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử, văn hóa DTTS của địa phương Thông qua việc mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh Thông qua các buổi sinh hoạt của Đoàn - Đội Thông qua việc dạy học qua di sản văn hóa 15 25,9 33 56,9 10 17,2 Thông qua tổ chức các hoạt động sưu tầm ca dao, dân ca, các dân tộc thiểu số, tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân tộc Tổ chức sưu tầm, trưng bày các sản phẩm là hiện vật, tài liệu, tư liệu liên quan Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tham quan, khảo sát tìm hiểu thực tế tại các bản làng Thông qua tổ chức được các câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ hát then, đàn tính...) Thông qua tổ chức thực hành các nghề thủ công truyền thống.

57

Qua bảng 2.9 có thể thấy rằng đa số người được hỏi cho rằng các hình

thức tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp chủ yếu được đánh giá ở mức thỉnh

thoảng được thực hiện. Thậm chí Tổ chức thực hành các nghề thủ công truyền

thống chưa có trường nào thực hiện (1,0). Qua tìm hiểu thực tế tác giả thấy

rằng ngay như bộ phận Đoàn - Đội - lực lượng chính để tổ chức hoạt động

ngoài giờ lên lớp cũng có tới 24,1% chưa bao giờ thực hiện. Việc thành lập các

câu lạc bộ để bảo tồn văn hóa dân tộc cũng chỉ có 02 trường thực hiện. Hay

việc tham quan các bản làng cũng chưa được các trường tổ chức quy củ mà

thường chỉ giao bài tập để các em tự bố trí đi thực tế tìm hiểu, sau đó báo cáo

kết quả cho giáo viên.

Qua khảo sát này cho thấy các hình thức giáo dục truyền thống văn hóa

đã được triển khai dưới nhiều hình thức nhưng chỉ có hình thức Thông qua tổ

chức được các câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ

hát then đàn tính được thực hiện thường xuyên (2,4).

Để thấy rõ hơn về hiệu quả của các hình thức giáo dục truyền thống văn

hóa cho học sinh tác giả đã tiến hành lấy ý kiến 210 học sinh để tìm hiểu thái

độ tham gia của các em và có được kết quả khảo sát như sau:

58

Bảng 2.10. Thái độ của học sinh khi tham gia các hình thức giáo dục

truyền thống văn hóa dân tộc

Thái độ tham gia

STT

Hình thức giáo dục

Rất thích

Thích

Giá trị trung bình

Không thích SL TL

SL

TL

SL

TL

186 89,0

24

11,0

0

0,0

2,9

1

99

47,1 111 52,9

0

0,0

2,5

2

178 84,8

21

10,0

11

5,2

2,8

3

147 70,0

63

30,0

0

0,0

2,7

4

186 89,0

24

11,0

0

0,0

2,9

5

167 79,5

43

20,5

0,0

2,8

0

6

99

47,1 111 52,9

0,0

2,5

0

7

191 91,0

19

9,0

0,0

2,9

0

8

137 65,2

73

34,8

0

0,0

2,7

9

179 85,2

31

14,8

0

0,0

2,9

10

204 97,1

6

2,9

0

0,0

3,0

11

147 70,0

63

30,0

0

0,0

2,7

12

40

19,0 158 75,3

12

5,7

2,1

13

88

41,9 122 58,1

0

0,0

2,4

14

Thông qua tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc thiểu số vào môn học trong giờ dạy chính khóa Thông qua các hoạt động trong giờ chào cờ đầu tuần Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và thông qua các hoạt động ngoại khóa (buổi sinh hoạt nội trú hoặc liên hoan văn nghệ và trò chơi dân gian...) Thông qua Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử, văn hóa DTTS của địa phương Thông qua việc mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh Thông qua các buổi sinh hoạt của Đoàn - Đội Thông qua việc dạy học qua di sản văn hóa Thông qua tổ chức các hoạt động sưu tầm ca dao, dân ca các dân tộc thiểu số, tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân tộc Tổ chức sưu tầm, trưng bày các sản phẩm là hiện vật, tài liệu, tư liệu liên quan Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tham quan, khảo sát tìm hiểu thực tế tại các bản làng; Thông qua tổ chức được các câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ hát then, đàn tính...) Thông qua tổ chức tốt việc giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trong trường học Thông qua tổ chức thực hành các nghề thủ công truyền thống. Thông qua duy trì việc mặc trang phục dân tộc trong những ngày do nhà trường quy định.

59

Qua khảo sát, kết quả của bảng 2.10 (giá trị trung bình từ 2,1 đến 3,0)

cho tác giả thấy đa số học sinh đều có tinh thần rất thích hoặc thích tham gia

các hình thức hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc của nhà trường.

Các hình thức học sinh rất thích tham gia đó là: Thông qua tích hợp các nội

dung giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc thiểu số vào môn học trong

giờ dạy chính khóa (có tới 89% học sinh rất thích); Thông qua hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp và thông qua các hoạt động ngoại khóa (buổi sinh hoạt

nội trú hoặc liên hoan văn nghệ và trò chơi dân gian...) (có tới 84,8% học sinh

rất thích); Thông qua Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử, văn

hóa DTTS của địa phương (có 70% học sinh được hỏi rất thích); Thông qua

việc mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh

(có 89% học sinh được hỏi rất thích); Thông qua các buổi sinh hoạt của Đoàn -

Đội (có 79,5% học sinh được hỏi rất thích); Thông qua tổ chức các hoạt động

sưu tầm ca dao, dân ca các dân tộc thiểu số, tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân

tộc (có 91% học sinh được hỏi rất thích); Tổ chức sưu tầm, trưng bày các sản

phẩm là hiện vật, tài liệu, tư liệu liên quan (có 65,2% học sinh được hỏi rất

thích); Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tham quan, khảo sát tìm hiểu thực tế

tại các bản làng; (có 85% học sinh được hỏi rất thích); Thông qua tổ chức được

các câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ hát then,

đàn tính...) (có 97,1% học sinh được hỏi rất thích); Thông qua tổ chức tốt việc

giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trong trường học (có 70% học sinh được hỏi

rất thích).

Như vậy những hình thức hoạt động ngoại khóa có tỉ lệ học sinh yêu

thích nhất, có thể do tính chất của những hình thức hoạt động đó đa dạng, có

nhiều hoạt động không bị bó hẹp về nội dung, thời gian và không gian đồng

thời học sinh sẽ được tham gia trao đổi với các thầy cô về văn hóa và giá trị

truyền thống văn hóa dân tộc một cách thoải mái nhất. Tuy nhiên bên cạnh đó

cũng có thể thấy được một số hình thức có số học sinh rất thích còn ít, chủ yếu

60

là thích thậm chí không thích như: Thông qua các hoạt động trong giờ chào cờ

đầu tuần (có 47,1% học sinh được hỏi rất thích và, 52,9% học sinh thích);

Thông qua việc dạy học qua di sản văn hóa (có 52,9% học sinh được hỏi thích

được giáo dục như vậy, 12% học sinh không thích)

Qua kết quả cho thấy học sinh rất thích và thích các hoạt động của nhà

trường mang tính chất ngoại khóa, ngược lại không muốn tham gia các hoạt

động giáo dục truyền thống văn hóa một cách cứng nhắc. Điều này chứng tỏ

các hoạt động giáo dục của các trường nói PTDTNT nói riêng và của ngành

giáo dục nước nhà nói chung còn nghèo nàn chưa đa dạng về hình thức tổ chức,

chưa phong phú về nội dung chương trình.

Từ phân tích trên cho thấy nhà trường cần đa dạng các hình thức tổ chức

dạy học, tăng cường các hình thức giáo dục thông qua các hoạt động ngoại

khóa, dạy học tích hợp và cần có nhiều nội dung, hình thức giáo dục truyền

thống văn hóa dân tộc hay hơn nữa cho học sinh và đặc biệt cần cải thiện hình

thức giáo dục truyền thống văn hóa khi phối kết hợp với các lực lượng xã hội

để tăng hiệu quả của các hình thức giáo dục này và đổi mới nội dung chương

trình giáo dục cho phù hợp với xu thế hội nhập của đất nước

2.4. Thực trạng tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh

tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, trung học cơ sở tỉnh Bắc Kạn

2.4.1. Thực trạng tổ chức các lực lượng trong nhà trường rà soát chương

trình cập nhật và tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân

tộc vào các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục của

nhà trường

Để biết được ban giám hiệu các trường phối hợp các lực lượng bên trong

nhà trường tổ chức thiết kế và thực hiện nội dung giáo dục văn hóa truyền

thống như thế nào tác giả đã đi khảo sát 58 cán bộ quản lý, giáo viên, kết quả

như sau:

61

Bảng 2.11. Thực trạng phối hợp các lực lượng trong nhà trường rà soát

chương trình, cập nhật và tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống văn

hoá dân tộc vào các môn học và hoạt động giáo dục

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt

Khá

Cần cải thiện

Giá trị trung bình

SL

TL

SL

TL

SL

TL

1

8

13,8

22

37,9

28

48,3

1,7

2

8

13,8

50

86,2

0

0,0

2,1

3

11

19,0

21

36,2

26

44,8

1,7

4

10

17,2

25

43,1

23

39,7

1,8

5

13

22,4

18

31,0

27

46,6

1,8

6

18

31,0

27

46,6

13

22,4

2,1

7

7

12,1

8

13,7

43

74,2

1,4

8

9

15,5

12

20,7

37

63,8

1,5

9

8

13,8

23

39,7

27

46,6

1,7

Tập hợp giáo viên giảng dạy các môn học ưu thế thiết kế lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục lòng yêu nước, tinh thần dân tộc vào các môn học Cùng giáo viên thiết kế nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong tiết sinh hoạt dưới cờ (giờ chào cờ đầu tuần) Hướng dẫn các giáo viên chủ nhiệm lớp lồng ghép, tích hợp giáo dục tinh thần đoàn kết, nhân ái, không kỳ thị dân tộc vào các hoạt động tập thể Phối hợp Đoàn thanh niên lồng ghép, tích hợp giáo dục ý thức cộng đồng, ý thức trách nhiệm công dân trong hoạt động Đoàn Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể tổ chức cho học sinh lao động, sáng tạo qua đó giáo dục nghề truyền thống Chỉ đạo bộ phân quản lý học sinh thực hiện công tác giáo dục lối sống trong hoạt động sinh hoạt ký túc xá Phối hợp các lực lượng trong nhà trường thực hiện công tác giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội Tổ chức cho các tổ chuyên môn khoa học xã hội xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường với các nội dung giáo dục văn hóa tín ngưỡng dân tộc Tổ chức trong nhà trường các hoạt động lễ hội giáo dục truyền thống đặc sắc của một số dân tộc

62

Qua bảng trên thấy rằng công tác tổ chức đưa nội dung giáo dục truyền

thống văn hóa cho học sinh vào các môn học và hoạt động giáo dục trong các

nhà trường thực hiện chức chưa thực sự tốt (1,4 đến 2,1). Cụ thể các nội dung

thực hiện chưa tốt đều được đánh giá trên 20%. Một số nội dung như: công tác

giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội chưa tốt tới 74,2%, giáo dục văn hóa tín

ngưỡng dân tộc 63,8%, chỉ đạo lồng ghép, tích hợp giáo dục lòng yêu nước, tinh

thần dân tộc vào các môn học 48,3%, giáo dục truyền thống đặc sắc của một số

dân tộc, tổ giáo dục lao động, sáng tạo 46,6% được đánh giá ở mức chưa tốt.

Qua sự phân tích trên có thể thấy vai trò của ban giám hiệu trong tổ chức

giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh của các nhà trường tuy có

thực hiện nhưng mức độ còn chưa tốt, đòi hỏi các nhà trường phải có biện pháp

quản lý giáo dục, tuyên truyền và có kế hoạch chỉ đạo đội ngũ giáo viên, giúp

giáo viên làm tốt công tác giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh.

Thực trạng phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ chức các hoạt

động ngoại khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc gắn với đặc điểm

địa phương.

Việc xác định mục tiêu giáo dục truyền thống văn hóa nhằm đào tạo ra

những nhân cách (con người) phát triển toàn diện có đầy đủ Đức - Trí - Thể -

Mĩ - Năng lực, theo chuẩn mực xã hội chủ nghĩa phải được đặt trong chiến lược

phát triển giáo dục đồng bộ, hệ thống: giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình,

giáo dục xã hội, trong đó kết hợp giáo dục giá trị truyền thống văn hóa có vai

trò hết sức quan trọng. Bởi lẽ, con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội,

trong đó giá trị văn hóa là hạt nhân trong mỗi con người. Do đó những giá trị

văn hóa, trong đó văn hóa truyền thống là một thành tố của nhân cách, là một

phần phản ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân. Giáo dục giá trị truyền thống văn

hóa nhằm phát huy, củng cố những giá trị dân tộc, tạo sức mạnh của dân tộc

trong thời đại và giai đoạn đất nước hiện nay. Giáo dục giá trị truyền thống

nhằm phát triển những tố chất (yếu tố) tiềm năng của mỗi người, tạo ra động

63

lực bên trong của quá trình phát triển. Như vậy, cũng là tạo cho xã hội sự phát

triển bền vững.

2.4.2. Thực trạng phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ chức các hoạt

động ngoại khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc gắn với đặc

điểm địa phương

Để nắm được thực trạng phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ

chức các hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc

gắn với đặc điểm địa phương cho học sinh các trường PTDTNT THCS tỉnh

Bắc Kạn tác giả đã tiếp tục khảo sát đối với 58 cán bộ quản lý, giáo viên của

các nhà trường. Kết quả cụ thể như sau:

Qua bảng 2.12 có thể thấy các trường đều thực hiện quản lý các hình

thức giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh (giá trị trung bình từ 1,0 đến

2,4). Tuy nhiên ở mức độ thường xuyên chiếm tỷ lệ chưa cao. Đa số các ý kiến

được hỏi đều cho rằng việc thực hiện các hình thức tổ chức giáo dục truyền

thống văn hóa cho học sinh chỉ ở mức thỉnh thoảng, thậm chí việc chỉ đạo thực

hành các nghề thủ công truyền thống các dân tộc chưa bao giờ được các trường

chỉ đạo thực hiện (1,0). Điều này phản ánh thực tế hiện nay tại các trường dân

tộc nội trú tỉnh Bắc Kạn cũng như hầu hết các trường học trong tỉnh, chỉ chú

trọng dạy kiến thức khoa học, việc giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống đang ít

được quan tâm.

Công tác chỉ đạo mang tính then chốt, bởi thực tế cho thấy nhà trường

phải có kế hoạch, phải chỉ đạo thì giáo viên mới thực hiện, tỷ lệ giáo viên tự

giác thực hiện những nhiệm vụ quan trọng nhưng không có trong kế hoạch rất

ít. Do đó muốn thực hiện tốt, có hiệu quả công tác giáo dục lối sống cho học

sinh thì lãnh đạo cần quan tâm đến khâu quản lý, chỉ đạo.

64

Bảng 2.12. Thực trạng phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ chức

các hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc gắn

với đặc điểm địa phương

STT

Nội dung

Thường xuyên

Chưa bao giờ

Giá trị trung bình

SL

TL

Mức độ Thỉnh thoảng TL SL

SL

TL

1

8

13,8

35

60,3

15

25,9

1,9

2

12

20,7

14

24,1

32

55,2

1,7

3

4

6,9

54

93,1

0

0,0

2,1

4

15

25,9

33

56,9

10

17,2

2,1

5

12

20,7

46

79,3

0

0,0

2,2

6

14

24,1

44

75,9

0

0

2,2

7

12

20,7

34

58,6

12

20,7

2,0

8

25

43,1

33

56,9

0

0,0

2,4

9

0

0,0

0

0,0

58

100

1,0

Phối hợp cùng trường bạn tổ chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử, văn hóa DTTS của địa phương Mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh Đầu tư kinh phí mời chuyên gia tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh Cùng các tổ chức cơ quan ngoài nhà trường tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục văn hóa truyền thống Cùng Sở Văn hóa thể thao và du dịch thiết kế nội dung dạy học qua di sản văn hóa Mời chuyên gia về trường tổ chức hoạt động sưu tầm ca dao, dân ca, các dân tộc thiểu số, tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân tộc Huy động nguồn xã hội hóa tổ chức sưu tầm, trưng bày các sản phẩm là hiện vật, tài liệu, tư liệu văn hóa dân tộc Mời chuyên gia bên ngoài nhà trường tham gia tổ chức thành lập các câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ hát then, đàn tính...) Mời chuyên gia tổ chức thực hành các nghề thủ công truyền thống các dân tộc trong nhà trường

65

2.4.3. Thực trạng tổ chức đánh giá và hiệu chỉnh chương trình thường

xuyên đáp ứng nhu cầu người học và sự thay đổi của bối cảnh

Để nắm được thực trạng đánh giá, hiệu chỉnh chương trình của nhà

trường hàng năm theo hướng đáp ứng nhu cầu của người học và bối cảnh đổi

mới, tác giả khảo sát 58 cán bộ quản lý và giáo viên. Kết quả khảo sát thể hiện

trong bảng 2.13.

Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức đánh giá và hiệu chỉnh chương trình

thường xuyên đáp ứng nhu cầu người học và sự thay đổi của bối cảnh

Mức độ

STT

Nội dung

Tốt

Khá

Cần cải thiện

Giá trị trung bình

SL TL SL TL SL TL

16 27,6 25 43,1 17 29,3

2,0

1

12 20,7 46 79,3

0

0

2,2

2

14 24,1 34 58,6 10 17,2

2,1

3

6

10,3 36 62,1 16 27,6

1,8

4

4

6,9

44 75,9 10 17,2

1,9

5

Tổ chức thu thập thông tin về nhận thức, hứng thú và nhu cầu học tập của người học liên quan đến nội dung truyền thống văn hóa dân tộc Dự giờ đánh giá nội dung giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc thiểu số lồng ghép vào môn học trong giờ dạy chính khóa Tổ chức đánh giá kết quả hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khóa với nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, đặc điểm văn hóa địa phương Chỉ đạo tổ chuyên môn bồi dưỡng cho giáo viên người Kinh kiến thức về truyền thống văn hóa dân tộc, vùng miền Chỉ đạo tổ chuyên môn tập huấn đổi mới phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm đối với nội dung GD VHTT dân tộc

Kết quả khảo sát Bảng 2.13 (giá trị trung bình từ 1,8 đến 2,2) cho thấy

các trường có thường xuyên tổ chức đánh giá và hiệu chỉnh chương trình để

đáp ứng nhu cầu người học và sự thay đổi của bối cảnh xã hội hiện nay. Tuy

nhiên không có trường nào đánh giá ở mức chưa tốt (1,0 đến 1,67) cũng không

có trường nào đánh giá ở mức rất tốt (2,34 trở lên).

66

Việc thường xuyên rà soát, đánh giá và hiệu chỉnh chương trình đã tạo

điều kiện cho các trường, các giáo viên có thể linh hoạt lựa chọn thời gian, chủ

đề cũng như cách thức dạy học để phù hợp với hứng thú của học sinh và điều

kiện địa phương mình. Qua đó giáo viên chủ động trong việc xây dựng kế

hoạch hoạt động phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh, linh hoạt sáng

tạo trong phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục.

2.4.4. Thực trạng định hình các giá trị văn hoá nhà trường phù hợp với

truyền thống văn hóa dân tộc trong bối cảnh mới

Để biết được thực trạng định hình các giá trị văn hóa nhà trường, tác

giả đã đi khảo sát 58 cán bộ quản lý, giáo viên và 210 học sinh (268 người)

như sau:

Bảng 2.141. Thực trạng định hình các giá trị văn hoá nhà phù hợp với

truyền thống văn hóa dân tộc trong bối cảnh mới

Mức độ

STT

Nội dung

Tốt

Khá

Cần cải thiện

Giá trị trung bình

SL

TL

SL

TL

SL

TL

1

26

9,7

223 83,2

19

7,1

2,0

2

115

42,9

112 41,8

41

15,3

2,3

3

112

41,8

115 42,9

41

15,3

2,3

4

58

21,6

125 46,6

85

31,7

1,9

5

145

54,1

123 45,9

0

0,0

2,5

6

78

29,1

151 56,3

39

14,6

2,1

7

0

0,0

58

21,6 210 78,4

1,2

8

225

84,0

43

16,0

0

0,0

2,8

Chỉ đạo thực hiện việc mặc đồng phục của giáo viên Xây dựng khuôn viên trường xanh, sạch, đẹp văn minh Tổ chức thực hiện việc mặc đồng phục học sinh, trang phục dân tộc (tránh trang phục lai căng, không phù hợp môi trường học đường) Thiết kế, trưng bày các khẩu hiệu, lôgô, bảng biểu mang tính giáo dục hội nhập và tính dân tộc Tổ chức lễ đón học sinh đầu cấp mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Tạo môi trường cơ hội để giáo viên giao tiếp bằng tiếng Anh, và cả tiếng dân tộc với HS Tổ chức gặp mặt, giao lưu với cựu học sinh thành đạt là người dân tộc thiểu số Tổ chức ngày lễ, tết quốc tế và cả những ngày lễ tết dân tộc

67

Qua nảng 2.14 có thể thấy rằng việc xây dựng môi trường văn hóa đã

được các trường quan tâm. Cụ thể các trường đều quy định về mặc trang phục,

đặc biệt mặc trang phục các dân tộc của học sinh trong các ngày đầu tuần hoặc

các ngày lễ (giá trị trung bình 2,3). Trang phục các dân tộc thường nhiều màu

sắc, đa dạng kiểu dáng, đồng thời thể hiện sự tinh tế, khéo léo, tín ngưỡng của

dân tộc, vì vậy việc mặc trang phục dân tộc làm cho học sinh thấy tự hào, quý

trọng dân tộc của mình hơn đồng thời không gian mang sống động, đậm tính

dân tộc hơn. Ngoài ra các trường cũng chú ý tổ chức kỷ niệm các ngày lễ như

đón học sinh đầu cấp, ngày 20.11, ngày 8/3, 3/2 và các ngày lễ tết dân tộc khác.

Các trường đều chú ý xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, có tới 42,9% cho

rằng việc này được các trường thực hiện rất tốt, 41,7% cho là thực hiện tốt (giá

trị trung bình 2,8).

Tuy nhiên một số nội dung khác như: thiết kế, trưng bày các khẩu hiệu,

lôgô, bảng biểu mang tính giáo dục, tổ chức gặp mặt có tới 37,1% đánh giá là

chưa quan tâm, giao lưu với cựu học sinh thành đạt có tới 78,4% đánh giá là

chưa quan tâm (giá trị trung bình 1,2).

Thực tế cho thấy trường cảnh quan khuôn viên trường tác động mạnh

đến đến cảm quan của học sinh. Làm thế nào để học sinh yêu trường như nhà, ở

trường cảm thấy vui vẻ, an toàn, hạnh phúc là điều mà các trường hướng tới. Vì

vậy bên cạnh những hàng cây xanh, bồn hoa và không gian sạch sẽ, các trường

còn cần phải có các khẩu hiệu mang tính giáo dục cao mà lại mang dáng dấp

riêng có, đặc trưng của trường. Hay việc mời các cựu học sinh thành đạt đến

giao lưu sẽ thắp sáng được ước mơ, khát vọng cho các em phấn đấu vươn lên,

đặc biệt đối với học sinh dân tộc yếu thế hơn như Mông, Dao, Sán Chỉ.

2.4.5. Thực trạng hiện thực hóa các giá trị trong nội quy, quy tắc ứng xử và

môi trường cảnh quan nhà trường

Để thấy được sự quan tâm chỉ đạo của BGH các trường đối với công tác

hỗ trợ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cảnh

68

quan nhằm giáo dục văn hóa truyền thống, tác giả khảo sát 58 cán bộ giáo viên,

kết quả như sau:

Bảng 2.15. Thực trạng hiện thực hóa các giá trị trong nội quy, quy tắc ứng

xử và môi trường cảnh quan nhà trường

STT

Nội dung

Giá trị trung bình

Rất quan tâm SL TL

Mức độ Quan tâm SL TL

Không quan tâm TL SL

1

8

13,8 42 72,4

8

13,8

2,0

2

54 93,1

4

6,9

0

0,0

2,9

3

8

13,8 50 86,2

0

0,0

2,1

4

8

13,8 46 79,3

4

6,9

2,1

5

4

6,9

44 75,9 10

17,2

1,9

Chỉ đạo giáo viên đưa các giá trị: đoàn kết, trách nhiệm, không kỳ thị dân tộc... vào nội quy và các hoạt động trong nhà trường Đầu tư xây dựng cảnh quan môi trường văn minh, thân thiện, mang bản sắc dân tộc Xây dựng quy tắc ứng xử có nội dung giáo dục văn hóa truyền thống Xây dựng các công trình, biểu tượng mang tính dân tộc trong khuôn viên trường Xây dựng phòng truyền thống dân tộc

Qua bảng 2.15 tác giả thấy rằng việc hiện thực hóa các giá trị văn hóa

dân tôc vào nội quy, quy tắc ứng xử và môi trường cũng như cảnh quan nhà

trường cơ bản được quan tâm (1,9 đến 2,9). Cụ thể Chỉ đạo giáo viên đưa các

giá trị: đoàn kết, trách nhiệm, không kỳ thị dân tộc... vào nội quy và các hoạt

động trong nhà trường, mức rất quan tâm chỉ là 13,8%, còn lại là quan tâm,

thậm chí mức không quan tâm cũng chiếm 13,8%. Việc đầu tư xây dựng cảnh

quan môi trường văn minh, thân thiện, mang bản sắc dân tộc được đánh giá rất

quan tâm (93,1%). Đa số cán bộ, giáo viên đánh giá các trường chưa rất quan

tâm xây dựng quy tắc ứng xử có nội dung giáo dục văn hóa truyền thống, xây

dựng các công trình, biểu tượng mang tính dân tộc trong khuôn viên trường,

xây dựng phòng truyền thống dân tộc mới chỉ dừng lại ở mức quan tâm.

69

Văn hóa nhà trường là tổng hợp các giá trị, chuẩn mực, niền tin và hành

vi ứng xử của các thành viên trong nhà trường tạo nên sự khác biệt giữa trường

này và trường khác. Văn hóa nhà trường có chức năng biểu tượng, xây dựng,

hướng dẫn, gây cảm xúc. Chính vì vậy quản lý văn hóa nhà trường tốt sẽ góp

phần tổ chức tốt việc giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh.

Để thấy rõ việc hiện thực hóa công tác tổ chức giáo dục TTVHDT cho

học sinh, tác giả đã trực tiếp quan sát các hoạt động, cảnh quan các nhà trường,

trong công tác tổ chức giáo dục TTVHDT cho học sinh thông qua việc tổ chức

cho học sinh mặc trang phục dân tộc hay tạo dựng cảnh quan nhà trường qua

lôgô, biểu tượng, công trình kiến trúc mang tính dân tộc, hay xây dựng các nội

quy, quy định của nhà trường có nội dung quy định liên quan đến truyền thống

văn hóa dân tộc trong các nhà trường.

Qua quan sát tác giả nhận thấy các trường đều có xây dựng nội quy, quy

định và được niêm yết ở nơi trung tâm, dễ quán sát, tuy nhiên chỉ có 3/6 trường

có nội dung quy định về trang phục của giáo viên, học sinh trong quy đinh về

văn hóa tại trường học. Các trường đều có những câu khẩu hiệu, pano có họa

tiết hoa văn biểu tượng văn hóa dân tộc và được treo để tuyên truyền. Có 2/6

trường có nhà sinh hoạt văn hóa dân tộc.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức giáo dục truyền thống

văn hóa dân tộc cho học sinh

2.5.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong.

Yếu tố tâm lý lứa tuổi học sinh. Môi trường giáo dục trong trường học

bao hàm các yếu tố như điều tâm lý lứa tuổi, điều kiện vật chất và tinh thần

chứa đựng hệ thống các giá trị của hoạt động giáo dục, ảnh hưởng đến quá trình

giáo dục.

Tâm lý lứa tuổi học sinh phổ thông cấp THCS, các em có xu hướng

muốn tự khẳng định mình, thích tìm tòi khám phá để thỏa mãn nhu cầu học hỏi,

để hểu biết, không muốn có sự kiểm tra, giám sát của người lớn. Ở lứa tuổi này

70

nhu cầu tự khẳng định và khám phá của các em rất lớn đặc biệt là sự khẳng

định về phong cách sống, cách ăn mặc, lời nói, ứng xử, ước mơ và hoài bão

chính vì vậy những biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử, cách ăn mặc, phong cách

sống và việc, hay việc nêu gương của thầy cô giáo, việc chấp hành giờ giấc, nội

quy...có ảnh hưởng lớn đến công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho

học sinh.

Yếu tố nhà trường

Những điều kiện vật chất của môi trường giáo dục này bao gồm các điều

kiện tự nhiên, cơ sở vật chất phục vụ cho mọi hoạt động của nhà trường, trong

đó nổi bật là cơ sở vật chất của hoạt động dạy và học như trường, lớp, khuôn

viên, trang trí, cây xanh, hệ thông bảng biểu, khẩu hiệu, lô gô...

Những yếu tố tinh thần bao gồm không khí làm việc, những nét truyền

thống, các giá trị cùng với quan niệm và thái độ của thầy và trò trong hoạt động

dạy và học; trong các mối quan hệ, cung cách ứng xử của các thành viên, quan

điểm chỉ đạo của cán bộ quản lý

Hiện nay, môi trường giáo dục của các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh

có nhiều yếu tố tích cực, do được nhà nước đầu tư nên cơ bản đáp ứng nhu cầu

dạy và học, ăn ở, sinh hoạt của học sinh.

Để thấy rõ các yếu tố bên trong ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động

giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh tác giả đã khảo sát 268

người (trong đó 58 cán bộ quàn lý, giáo viên và 210 học sinh).

71

Bảng 2.16. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong tới việc tổ chức

giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh

Mức độ

Giá

trị

Rất ảnh

Ảnh

Ít ảnh

TT

Nội dung các yếu tố

hưởng

hưởng

hưởng

trung

bình

SL

TL

SL

TL

SL

TL

Cơ sở vật chất, khuôn viên, khẩu

214

79,9

38

14,2

16

6,0

2,7

1

hiệu, trang trí của nhà trường

Sự gương mẫu thực hiện các chuẩn

183

68,3

63

23,5

22

8,2

2,6

2

mực văn hóa của thầy cô giáo.

Mối quan hệ bạn bè trong nhà

147

54,9

92

34,3

29

10,8

2,4

3

trường

Mối quan hệ (giữa các giáo viên

4

với giáo viên; giáo viên với học

170

63,4

89

33,2

9

3,4

2,6

sinh; giữa học sinh với HS..)

Các hoạt động ngoại khóa trong

5

142

53,0

126 47,0

0

0,0

2,5

trường

Qua hoạt động học tập, sinh hoạt

6

134

50,0

120 44,8

14

5,2

2,4

tại khu ký túc xá

7 Tâm lý, sức khỏe, sở thích, tư duy

240

89,9

28

10,1

0

0,0

2,9

Qua bảng 2.16 cho ta thấy các yếu tố biên trong nhà trường có vai trò rất

quan trọng trong việc giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh, các yếu tố như

cơ sở vật chất, khuôn viên, khẩu hiệu, trang trí của nhà trường; sự gương mẫu thực

hiện các chuẩn mực văn hóa của thầy cô giáo; Qua tiếp xúc với bạn bè trong nhà

trường; Qua mối quan hệ (giáo viên với giáo viên giữa giáo viên với học sinh,

giữa học sinh với học sinh); Qua hoạt động học tập, sinh hoạt tại khu ký túc xá.

Tâm lý, sức khỏe, sở thích, tư duy... Tất cả các yếu tố trên đều được đánh giá mức

độ rất ảnh hưởng tới việc giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh, (có trên

50% các thầy cô giáo và các em học sinh đều đánh rất ảnh hưởng).

72

Tác giả tiếp tục khảo sát lấy ý kiến của tất cả 58 cán bộ quản lý, giáo

viên trong các trường về vai trò của các lực lượng tham gia giáo dục truyền

thống văn hóa cho học sinh và thu được kết quả như sau:

Bảng 2. 17. Thực trạng vai trò của các lực lượng giáo dục truyền thống

văn hóa dân tộc cho học sinh

Mức độ

STT Quan trọng Lực lượng giáo dục Rất quan trọng Không quan trọng Giá trị trung bình

SL 47 55 45 34 TL 81,0 94,8 77,6 58,6 SL 11 3 13 24 TL 19,0 5,2 24,4 41,4 SL 0 0 0 0 TL 0,0 0,0 0,0 0,0 2,8 2,9 2,8 2,6

5 51 87,9 7 0,0 12,1 0 2,9 1 Cán bộ quản lý 2 Giáo viên chủ nhiệm 3 Giáo viên môn GDCD 4 Giáo viên các môn khác Đoàn thanh niên, Đội TNTP HCM

6 Công đoàn 7 Tập thể lớp 8 Nhóm bạn bè 9 Các nghệ nhân ở địa phương 10 Các lực lượng khác 4 35 32 31 22 6,9 60,3 55,2 53,4 37,9 44 23 26 20 24 75,9 39,7 44,8 34,5 41,4 10 0 7 12 17,2 0,0 0,0 12,1 20,7 1,9 2,6 2,6 2,4 2,2

Qua bảng 2.17 có thể thấy hầu hết ý kiến cho rằng vai trò của giáo viên

chủ nhiệm là rất quan trọng (94,8%), Đoàn thanh niên (87,9%); cán bộ quản lý

(81%); giáo viên môn GDCD (77,6%); tập thể lớp (60,3%). Như vậy các ý kiến

đều rất đề cao vai trò của nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, cán bộ quản lý,

tập thể lớp, Đoàn thanh niên, trong việc giáo dục truyền thống văn hóa cho các

em. Bên cạnh đó có lực lượng được coi là không quan trọng như: Công đoàn

(6,9%). Tuy nhiên có thể đây là những ý kiến có phần sai lệch về vai trò của tổ

chức công đoàn vì tổ chức này đóng vai trò nòng cốt trong việc xây dựng

truyền thống văn hóa nhà trường và các chuẩn mực văn hóa cho cán bộ, giáo

viên và nhân viên. Điều này chứng tỏ nhà trường chưa phát huy được vai trò

của công đoàn trong công tác giáo dục truyền thống văn hóa cho cán bộ giáo

viên nói chung và học sinh nói riêng.

73

2.5.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài

Yếu tố gia đình: Gia đình là cái nôi lưu giữ những giá trị văn hóa truyền

thống tốt đẹp của dân tộc. Nó chính là nhân tố ảnh hưởng lớn, mang tính chất

đầu tiên, khởi điểm cho nhân cách của học sinh. Mọi suy nghĩ, hành động,

phong cách sống, cách ăn nói, cư xử, văn hóa chia sẻ... của học sinh đều ảnh

hưởng từ gia đình.

Đất nước ta đang trong công cuộc đổi mới toàn diện, thực hiện cơ chế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chính sánh đối ngoại rộng mở, làm bạn

vớ tất cả các nước, phấn đấu vì hoà bình, độc lâp và phát triển. Đối với nhiệm

vụ xây dựng “nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”, đây vừa là cơ hội

lớn đổng thời cũng là những thách thức lớn đối với mỗi trường học.

Yếu tố xã hội: Chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hoá là nhân tố thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế, đã làm thay đổi bộ mặt của các thôn bản, góp phần thay

đổi nếp nghĩ, cách làm; kích thích tính sáng tạo, năng động, nhưng trong môi

trường văn hoá đó cũng có những mặt trái của kinh tế thị trường ảnh hưởng đến

mỗi con người như chủ nghĩa cá nhân phát triển, sùng bái đồng tiền, lối sống tiêu

thụ, thực dụng, thích hưởng thụ...đặc biệt nhiều phần tử xấu đã lợi dụng để tuyên

truyền kích động đồng bào chống Đảng, Nhà nước, truyền đạo trái phép, tuyên

truyền để đồng bào bỏ đi các truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc như thờ

cúng tổ tiên, ông bà cha mẹ... Không ít hoạt động văn hoá bị lôi cuốn vào xu

hướng thương mại hoá, họ mang đến các cho đồng bào dân tộc những sản phẩm

văn hoá kém chất lượng chiều theo thị hiếu thấp kém của một bộ phận người thiếu

hiểu biết để xuyên tạc những giá trị tốt đẹp của dân tộc, kích thích chủ nghĩa cá

nhân, tính ích kỷ, nhiều hủ tục, mê tín, dị đoan, nhiều tệ nạn như cờ bạc, lô đề phát

triển... Đó là những nguy cơ cần phải kiên quyết bài trừ, khắc phục.

Trong đời sống hằng ngày, chúng ta thấy nhiều sản phẩm văn hoá như

tranh ảnh. sách, báo, video, clíp... được lưu hành thiếu kiểm soát hoặc được

đem ra mua bán trên thị trường, nhưng điều đó đã len lỏi vào trong trường học,

học sinh tiếp xúc với rất nhiều nền văn hóa khác nhau qua sách báo, phim ảnh

74

và đặc biệt là mạng xã hội (Zalo, facebook..) vì vậy cần phải trang bị cho giới

trẻ những chủ nhân tương lai của đất nước phải có những kỹ năng để miễn dịch

với các lại văn hóa độc hại có ngoài thị trường.

Việc giữ gìn bản sắc dân tộc không có nghĩa là ta cứ cố thủ trong truyền

thống di sản mà ta phải khai thác, phát triển, bảo tồn những cái hay cái đẹp để

đáp ứng những yêu cầu mới, đắp ứng những thách thức mới. Bản sắc dân tộc

trường tồn trong quá trình tái tạo không ngừng trong tiến hoá của lịch sử nhưng

chúng ta có thể hội nhập nhưng không “hòa tan”. Theo một phép biện chứng kế

thừa và đổi mới, kết hợp truyền thống và tính hiện đại sao cho phù hợp.

Để đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tác giả đã khảo sát

210 học sinh các trường PTDTNT

Bảng 2.18. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tới việc tổ chức

giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh

Mức độ

STT

Nội dung

Ảnh hưởng

Rất ảnh hưởng

Ít ảnh hưởng

Giá trị trung bình

SL

TL

SL

TL

SL

TL

1

155 73,8

40

19,0

15

7,1

2,7

2

134 63,8

49

23,3

27

12,9

2,5

3

123 58,6

57

27,1

30

14,3

2,4

4

168 80,0

34

16,2

8

3,8

2,8

5

111 52,9

61

29,0

38

18,1

2,3

6

162 77,1

37

17,6

11

5,2

2,7

7

128 61,0

69

32,9

13

6,2

2,5

8

136 64,8

57

27,1

17

8,1

2,6

Ảnh hưởng của mạng intenet (mạng xã hội - facebook, zalo...) Ảnh hưởng của sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm văn hóa ngoài thị trường (băng đĩa, video clip..) Ảnh hưởng qua tiếp xúc với bạn bè, ngoài xã hội Ảnh hưởng từ gia đình Ảnh hưởng từ việc tham gia các hoạt động xã hội Ảnh hưởng từ tham gia các hoạt động trải nghiệm về nguồn, thăm làng nghề... Ảnh hưởng từ yếu tố về môi trường kinh tế - xã hội ở địa phương Ảnh hưởng từ các khuôn mẫu xã hội

75

Qua bảng 2.18, tác giả thấy được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên

ngoài tới việc tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh. Tất cả các

yếu tố bên ngoài đều có ảnh hưởng lớn tới truyền thống văn hóa nhà trường nói

chung và công tác tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh

nói riêng như: Thông tin qua mạng intenet (mạng xã hội - facebook, zalo...) có

tới 73,8% cho là rất ảnh hưởng; Qua Sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm văn

hóa ngoài thị trường (băng đĩa, video clip..) 63,8%; Qua tiếp xúc với bạn bè

58,6%; Qua gia đình 80%; Qua tham gia các hoạt động xã hội 52,9%; Qua

tham gia các hoạt động trải nghiệm về nguồn, thăm làng nghề 77,1%; Qua các

yếu tố về môi trường kinh tế - xã hội ở địa phương 61,0%; Các khuôn mẫu xã

hội 64,8%.

Qua phân tích trên cho ta thấy đa số học sinh cho là các yếu tố bên ngoài

có ảnh hưởng rất nhỉều đến công tác tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân

tộc cho học sinh. Số ít cho là ít ảnh hưởng.

Vậy trong bối cảnh hiện nay các yếu tố bên ngoài có tác động mạnh mẽ

đến giáo dục TTVHDT trong các nhà trường. Đó là những tác động do nề kinh

tế thị trường cùng với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa

dân tộc cho HS các trường PTDTNT THCS - Tỉnh Bắc Kạn

2.6.1. Điểm mạnh

Trong những năm học vừa qua các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn

đã chú trọng đến việc giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh trong

trường. Rất nhiều hình thức và các biện pháp đã được nhà trường áp dụng trong

công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức nhằm giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc

cho học sinh. từ đó chất lượng giáo dục của các nhà trường ngày một nâng cao,

học sinh có ý thức trong việc học tập và rèn luyện. Nhiều cán bộ quản lý, giáo

viên ở các trường PTDTNT THCS trong toàn tỉnh đã phối hợp, liên kết với các

lực lượng các tổ chức đoàn thể cả bên trong và bên ngoài nhà trường, tranh thủ

76

được sự giúp đỡ, tham gia hoạt động của gia đình và các cơ quan, ban ngành

trong việc giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh.

Đội ngũ cán bộ quản lý đã quan tâm, chỉ đạo tổ chức, tạo điều kiện để

hoạt động giáo dục truyền thống VHDT được phát triển.

Chương trình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc được một số nhà

trường tự chủ xây dựng lồng ghép, tích hợp trong các môn học đặc biệt là các

môn Ngữ Văn, Lịch sử, Địa Lý, Âm Nhạc, Mỹ Thuật, Thể dục, GDCD...

Hình thức tổ chức dạy học ngày càng đa dạng, phong phú hơn, các hoạt

động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo được các trường thực hiện

dưới nhiều cách khác nhau.

Các nhà trường đều xây dựng được các tiêu chí trường học văn hóa của

các nhà trường để cán bộ, giáo viên và học sinh thực hiên.

2.6.2. Điểm yếu

Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn còn đó một bộ

phận không nhỏ học sinh còn chưa hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống

của dân tộc và thể hiện lối sống chưa theo chuẩn mực nhất là việc ăn ở chăm

sóc sức khỏe bản thân, trang phục đầu, tóc còn chưa phù hợp, chưa có ý thức

trong sử dụng thiết bị điện tử (điện thoại, máy tính) trong việc khai thác thông

tin, mạng xã hội. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả rèn luyện

học tập của các em, ảnh hưởng đến thành tích giáo dục chung của nhà trường

và đặc biệt nó làm cho việc giáo dục các em trở thành những con người phát

triển toàn diện cả Đức-Trí -Thể -Mỹ trở nên khó khăn. Những vấn đề đó đang

là những thực trạng nan giải mà các nhà trường đang cần cố gắng tìm tòi những

biện pháp khắc phục.

Qua việc khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh cũng như qua thực

tế công tác quản lý ở nhà trường tác giả có thể đánh giá thực trạng công tác

quản lý hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh của nhà trường

như sau:

77

- Thứ nhất về công tác xây dựng các quy định về chuẩn mực văn hóa đã

được nhà trường thực hiện. Công tác xây dựng kế hoạch giáo dục truyền thống

văn hóa dân tộc cho học sinh được xây dựng tích hợp trong các kế hoạch chỉ

đạo thực hiện nhiệm vụ của nhà trường hàng năm. Tuy nhiên vẫn còn có nhiều

chuẩn mực văn hóa chưa được quy định cụ thể, vẫn còn những quy định mang

tính chung chung, chưa phù hợp với đối tượng học sinh của nhà trường.

- Thứ hai là về công tác chỉ đạo thực hiện việc giáo dục truyền thống văn

hóa dân tộc cho học sinh chưa được thực hiện tốt. Việc phân công trách nhiệm

đôi khi còn chưa cụ thể, còn chồng chéo. Sự phối hợp giữa các lực lượng trong

và ngoài nhà trường đã được nhà trường thực hiện nhưng chưa triệt để, chưa

đồng bộ và chưa phối hợp nhịp nhàng. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động

này vẫn còn lỏng lẻo.

- Thứ ba là về nội dung và hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân

tộc đã được chú trọng song còn chưa đa dạng, phong phú, chưa tạo nên sức hút

đối với học sinh. Hình thức giáo dục cơ bản là tổ chức theo hình thức lớp bài,

đó là việc lồng ghép nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học

sinh trong các môn học như Ngữ văn, Lịch Sử, Âm nhạc, GDCD...và tổ chức

các buổi sinh hoạt ngoại khóa, các cuộc thi tìm hiểu truyền thống văn hóa dân

tộc với mật độ rất thưa và chưa được thường xuyên. Các hình thức giáo dục đó

về cơ bản chưa mang lại hiệu quả cao.

- Thứ tư là phương pháp giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học

sinh còn chưa đồng bộ giữa các nhóm phương pháp. Các phương pháp rèn

luyện, giao việc, tuyên truyền, truyền thụ kiến thức vẫn là phương pháp chính,

chưa có sự đổi mới về phương pháp, chưa có các hoạt động trải nghiệm để học

sinh tự giác có ý thức bảo tồn truyền thống văn hóa dân tộc mình.

- Thứ năm là các bộ phận trong nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh

niên, Đội thiếu niên đã có các hoạt động để giáo dục truyền thống văn hóa dân

tộc. Tuy nhiên hạn chế ở đây là Công đoàn lẽ ra phải là tổ chức đi đầu trong

78

hoạt động này, nhưng đa số công đoàn các nhà trường lại chưa thực sự vào

cuộc, thiếu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, việc thực hiện chỉ qua loa đại khái

và làm theo chỉ đạo của lãnh đạo, thiếu sự tự giác.

- Thứ sáu là đã có nhiều cán bộ quản lý, giáo viên quan tâm đến việc

giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh nhưng bên cạnh đó vẫn có

những giáo viên còn coi nhẹ hoạt động này, chỉ lo dạy hết giờ, hết nhiệm vụ

chuyên môn chứ chưa thực sự tâm huyết với giáo dục.

- Thứ bảy là ý thức thực hiện việc bảo tồn các giá trị văn hóa truyền

thống dân tộc của một bộ phận học sinh còn chưa tốt, chưa trở thành thói quen

hàng ngày như việc mặc trang phục của dân tộc mình, việc sưu tầm lưu giữ và

diễn sướng các làn điệu dân ca hò vè của dân tộc.

- Thứ tám là các tổ chức trong và ngoài nhà trường đã phối hợp tổ chức

được các hoạt động ngoại khóa lồng ghép giáo dục truyền thống văn hóa dân

tộc cho học sinh nhưng nội dung, hình thức tổ chức chưa đa dạng, phong phú,

có sự lặp đi lặp lại gây nhàm chán, số ít trường mời được các nghệ nhân tham

gia vào truyền dạy văn hóa dân tộc hoặc tổ chức được các tiết học qua di sản

văn hóa địa phương.

2.6.3. Thời cơ

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, khi mà ranh

giới giữa các quốc gia bị lu mờ, không gian kinh tế được thu hẹp thì giao lưu

văn hóa trở thành tất yếu, tạo điều kiện cho người dân thụ hưởng tốt hơn những

thành tựu văn hóa chung của nhân loại. Sự phát triển vượt bậc của công nghệ

thông tin, mạng internet đã mở ra cơ hội để mọi người dân ở các quốc gia có

thể hiểu và tiếp cận với những nền văn hóa, lối sống, phong tục tập quán, đời

sống văn hóa vật chất, tinh thần khác nhau. Từ đó có thể chia sẻ, hợp tác, mở

rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu tinh hoa văn hóa của các nước, làm phong phú

kho tàng văn hóa dân tộc cũng như quảng bá văn hóa của dân tộc mình ra với

bạn bè thế giới.

79

Trước viễn cảnh đó giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục các trường

PTDTNT nói riêng có những thuận lợi căn bản để đón nhận những cơ hội phát

triển mà bối cảnh xã hội mang đến. đó là việc hội nhập quốc tế mạnh mẽ, sự

bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ

thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức phát triển mạnh làm biến đổi sâu sắc

các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để đổi mới căn bản,

toàn diện và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục (nội dung,

phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục), đổi mới quản lý giáo dục và xây

dựng một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại đáp ứng nhu cầu của xã hội và cá

nhân người học.

Tiếp nữa là quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra

ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi để nước ta tiếp cận với các xu thế mới,

tri thức mới, những mô hình giáo dục và quản lý giáo dục hiện đại và tranh thủ

các nguồn lực bên ngoài để phát triển giáo dục.

Nền giáo dục trên thế giới đang diễn ra những xu hướng mới: xây dựng

xã hội học tập cùng với các điều kiện bảo đảm học tập suốt đời; đại chúng hóa,

đa dạng hóa, toàn cầu hóa, hội nhập và hợp tác cùng với cạnh tranh quốc tế về

giáo dục… Và quan trọng nữa là nhân dân ta với truyền thống hiếu học và

chăm lo cho giáo dục, sẽ tiếp tục dành sự quan tâm và đầu tư cao cho GD-ĐT.

2.6.4. Thách thức

Bên cạnh những cơ hội cũng tồn tại không ít những thách thức trong việc

xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trước tiên đó

là sự lo ngại về khả năng đánh mất những giá trị, bản sắc văn hóa dân tộc. Văn

hóa ngoại lai có sức thâm nhập mạnh, bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống

có nguy cơ bị xói mòn trước sự xâm lăng của văn hóa ngoại lai. những tiêu cực

do mạng xã hội, internet mang lại đã góp phần không nhỏ trong việc khuyến

khích con người suy tính, lựa chọn, so sánh để tìm kiếm lối sống ích kỷ, thiếu

suy nghĩ. Một bộ phận học sinh đã có những biểu hiện lệch lạc trong lối sống.

Vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng nếu có sự lợi dụng từ các thế lực thù địch.

80

Chúng ta hội nhập quốc tế để vận động và phát triển chứ không phải hội

nhập để lệ thuộc và hòa tan; do đó, trong quá trình ấy, không thể vì sự tăng

trưởng kinh tế mà đánh mất những giá trị cao đẹp của dân tộc. Giữ gìn và phát

huy tinh hoa văn hóa Việt Nam không chỉ đơn thuần là việc bảo tồn những

truyền thống ngàn đời nay của cha ông để lại mà còn là sự hun đúc tạo nên một

sức mạnh nội sinh của đất nước; giúp dân tộc ta vượt qua khó khăn, thử thách

và tận dụng được những thời cơ, thuận lợi mà hội nhập quốc tế mang lại.

Trong thời kỳ đổi mới cũng như trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện

nay, văn hóa luôn được coi là nền tảng tinh thần của xã hội; là động lực và mục

tiêu cho sự phát triển chung của đất nước. Nền tảng tinh thần xã hội bị lung lay,

mối quan hệ chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội

không được giải quyết thấu đáo thì đó không phải là sự phát triển bền vững.

Tăng trưởng kinh tế phải nhằm mục tiêu bảo tồn văn hóa, văn hóa phát triển sẽ

tạo động lực trở lại cho kinh tế ngày càng đi lên. Sự phát triển không đều giữa

các địa phương, giữa miền xuôi và miền ngược vẫn tiếp tục là nguyên nhân dẫn

đến thiếu bình đẳng về cơ hội tiếp cận giáo dục và khoảng cách chất lượng giáo

dục giữa các đối tượng người học và các vùng miền do khoảng cách phát triển

về kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, mang lại. Hội nhập quốc tế và sự

phát triển của kinh tế thị trường đang làm nảy sinh nhiều nguy cơ tiềm ẩn như

sự thâm nhập lối sống không lành mạnh, xói mòn bản sắc văn hóa dân tộc; sự

thâm nhập của các loại dịch vụ giáo dục kém chất lượng, lạm dụng dạy thêm,

học thêm, hay việc dạy chỉ nặng về lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn

kết với nghiên cứu khoa học; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức,

lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh

giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.

Hiện nay với sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật, sự hội nhập quốc tế sâu

rộng, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã giúp cho học sinh có

được cơ hội tiếp cận được với nhiều luồng thông tin khác nhau, nhiều nền văn

81

hóa khác nhau làm giàu thêm sự hiểu biết của các em. Tuy nhiên mặt trái của

nó lại là bên cạnh những thông tin có lợi thì cũng có những thông tin có hại,

đặc biệt là những thông tin về lối sống văn hóa lệch lạc của giới trẻ ngoài xã

hội hiện nay đã ảnh hưởng tới các em học sinh.

Do các cấp, các ngành và ngay cả lãnh đạo các nhà trường còn quá coi

trọng việc dạy chữ mà chưa quan tâm đúng mức đến việc dạy người, dạy kỹ

năng sống sao cho đúng với các chuẩn mực văn hóa để cho học sinh phát triển

toàn diện về mặt nhân cách.

Do nhận thức chưa đầy đủ, còn nặng về tư tưởng giáo dục theo quan

điểm cũ, chỉ coi trọng vai trò của người thầy trong quá trình giáo dục nên một

bộ phận giáo viên chưa có phương pháp giáo dục phù hợp, sử dụng quyền của

giáo viên để áp đặt học sinh vào khuôn phép mà không cần biết học sinh có nhu

cầu học tập hay không. Hơn nữa giáo viên chưa mạnh dạn, linh hoạt áp dụng

các phương pháp mới để giáo dục học sinh về giá trị truyền thống văn hóa dân

tộc dẫn đến chất lượng giáo dục chưa cao.

Do yếu tố bên ngoài như xã hội, gia đình học sinh... với cách sống chưa

chuẩn mực, thiếu văn hóa và thiếu sự quan tâm của gia đình trong việc giáo dục

con em. Thậm chí có những gia đình chưa làm gương cho con cái trong rất

nhiều khía cạnh của đời sống hàng ngày như thường xuyên uống rượu, say sỉn,

văng tục, ăn ở mất vệ sinh, bạo lực gia đình, cờ bạc, lô đề, chỉ chú ý đến làm ăn

kinh tế... làm ảnh hưởng đến con cái.

Nguyên nhân chủ quan do học sinh chưa hiểu biết hết về các chuẩn mực

của truyền thống văn hóa dân tộc. Thiếu bản lĩnh, thiếu ý thức, thiếu kỹ năng

sống, thích đua đòi ăn chơi, nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của việc

giữ gìn những truyền thống văn hóa của dân tộc.

Do lứa tuổi của các em là lứa tuổi dậy thì nên các em đang muốn tìm tòi,

khám phá, muốn khẳng định bản thân, muốn “thử sức”, “làm quen” với những

cái được gọi là “phong cách mới” nhưng chưa nhận thức được tác hại của việc

82

tiếp thu văn hóa không có chọn lọc. Hơn nữa các em dễ bị rủ rê, lôi kéo, dễ bắt

chước và sa vào những tệ nạn xã hội làm ảnh hưởng đến truyền thống văn hóa

dân tộc.

Do cán bộ quản lý, giáo viên của các nhà trường chưa đánh giá đúng vai

trò của nhà trường trong công tác giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh

góp phần vào việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Vì

vậy công tác xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra

đánh giá chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, chưa đặt ngang tầm với việc

giáo dục kiến thức văn hóa. Chính nguyên nhân này dẫn đến công tác tuyên

truyền, giáo dục, công tác phối hợp giữa các lực lượng bên trong và bên ngoài

nhà trường đặc biệt là với phụ huynh còn hạn chế, hiệu quả chưa cao.

83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong công tác tổ chức giáo dục TTVHDT các nhà trường đã rất quan

tâm tổ chức các hoạt động giáo dục TTVHDT nhằm bảo tồn và phát huy các

giá trị tốt đẹp của văn hóa dân tộc, tuy nhiên công tác này vẫn chưa thực hiện

thường xuyên, nội dung giáo dục truyền thống còn nghèo nàn, phương pháp

giáo dục và hình thức tổ chức còn đơn điệu và lạc hậu chưa thu hút được sự

tham gia tích cực của các em học sinh. Chính vì vậy, vẫn còn tình trạng học

sinh trường PTDTNT THCS vi phạm nội quy nhà trường như: đánh nhau, uống

rượu, nhuộm tóc, xăm người. Đặc biệt nhiều em có nguy cơ bị lôi kéo bởi

những phần tử kích động theo đạo Dương Văn Mình, Đức chúa trời. Đa số các

em dân tộc Mông đều theo đạo Tin lành.

Qua kết quả khảo sát thực trạng công tác tổ chức giáo dục truyền thống

văn hóa tại các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn cho thấy các nhà trường

đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc giáo dục truyền thống văn

hóa cho học sinh và rất quan tâm, triển khai thực hiện công tác quản lý với nội

dung bảo tồn văn hóa của dân tộc mình. Các đơn vị đã chú trọng đến việc xây

dựng các kế hoạch, đã có những biện pháp để quản lý giáo dục truyển thống

văn hóa cho học sinh. Học sinh của nhà trường đã có những chuyển biến tích

cực trong việc thực hiện các quy định của nhà trường về kỷ cương, nền nếp, về

lối sống tập thể ở khu nội trú nhà trường.... Tuy nhiên công tác này vẫn chưa

thực hiện thường xuyên, nội dung giáo dục truyền thống còn nghèo nàn,

phương pháp giáo dục và hình thức tổ chức còn đơn điệu và lạc hậu chưa thu

hút được sự tham gia tích cực của các em học sinh. Kết quả đạt được vẫn chưa

đáp ứng được mục tiêu giáo dục đè ra, một sống hành vi, lời nói, lối sống của

các em vẫn còn chưa phù hợp với chuẩn mực lối sống văn hóa. Nguyên nhân

chính là do nhà trường chưa xây dựng được các chuẩn mực văn hóa phù hợp,

nội dung giáo dục truyển thống văn hóa còn sơ sài, cách thức thực hiện còn

chiếu lệ. Hơn nữa lối sống văn hóa của các em học sinh còn bị ảnh hưởng bởi

84

rất nhiều các tác động xấu từ bên ngoài dẫn đến chất lượng giáo dục lối sống

văn hóa của nhà trường cho các em học sinh là chưa cao. Điều này đòi hỏi các

nhà trường phải căn cứ vào thực trạng, có nhận thức đúng đắn để có các giải

pháp phù hợp và hiệu quả trong công tác quản lý giáo dục lối sống văn hóa cho

học sinh nhà trường. Ngoài ra từ việc khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên, nhân

viên, phụ huynh học sinh và học sinh cho thấy: Công tác quản lý chưa thật sự

chặt chẽ, nhận thức về sự cần thiết của giáo dục lối sống văn hóa chưa đầy đủ,

công tác phối hợp giáo dục còn lỏng lẻo, chính vì vậy mặc dù các hoạt động

giáo dục truyển thống văn hóa cho học sinh có thực hiện nhưng vẫn chưa đem

lại hiệu quả cao.

Để khắc phục những tồn tại nêu trên, đồng thời nâng cao chất lượng

công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh thì các Nhà trường

cần phải có những biện pháp trong công tác quản lý, tổ chức hoạt động truyền

thống văn hóa dân tộc một cách thiết thực, phù hợp để thu hút học sinh tham

gia và học sinh biết bảo tồn truyền thống văn hóa của dân tộc mình. Những

biện pháp cụ thể sẽ được chúng tôi đưa ra trong chương 3 của luận văn.

85

Chương 3

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA

DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC

NỘI TRÚ THCS - TỈNH BĂC KẠN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp

Nguyên tắc đề xuất biện pháp chính là những luận điểm cơ bản, những quy

tắc chuẩn có tính quy luật của lý luận. Vì vậy khi đề xuất các biện pháp quản lý

hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường

PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn cần phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh

trong các nhà trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn phải dựa trên nguyên tắc kế

thừa và tôn trọng những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Đó chính

là cơ sở để nhà trường tiếp tục triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục truyền

thống văn hóa cho học sinh. Trên cơ sở những kết quả đã đạt được tiến hành phân

tích đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã làm được phát huy có chọn lọc những

điểm mạnh và khắc phục hạn chế các điểm yếu, từ đó xây dựng định hướng phát

triển, hoàn thiện các biện pháp phù hợp giúp cho quá trình tổ chức giáo dục truyền

thống văn hóa cho học sinh được thực hiện ở mức độ tốt và bền vững hơn.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Để đảm bảo cho các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa

dân tộc cho học sinh có hiệu quả thì các biện pháp giáo dục, hình thức giáo dục

phải được xây dựng trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tiễn của các nhà

trường, không đề ra các biện pháp chỉ mang tính lý luận suông, xa rời thực tiễn

và không đáp ứng được mục tiêu giáo dục đề ra.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện

Các biện pháp quản lý, chỉ đạo tổ chức phải toàn diện có nghĩa là phải

tác động đến tất cả các khâu, các yếu tố của quá trình tổ chức. Các khâu trong

86

quá trình tổ chức gồm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện,

kiểm tra đánh giá. Các yếu tố của quá trình tổ chức gồm mục tiêu, nội dung,

phương pháp, hình thức tổ chức và các thành phần tham gia. Tất cả đều phải

đồng bộ, thống nhất chặt chẽ.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đưa ra phải thiết thực, dễ thực

hiện, phù hợp với các điều kiện thực tế của mỗi nhà trường đồng thời khẳng

định sự đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo viên cũng như các tổ chức trong

và ngoài nhà trường, sự đồng thuận của các cấp quản lý giáo dục, của địa

phương, của cha mẹ học sinh và của học sinh.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Mọi biện pháp tổ chức giáo dục cũng đều nhằm hướng tới mục tiêu phát

triển và nâng cao hiệu quả giáo dục. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp

học sinh phát triển toàn diện cả về đạo đức, trí tuệ, thể, mỹ và các kỹ năng cơ

bản phát triển năng lực cá nhân, có tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân

cách cho học sinh. Việc tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học

sinh chính là một nhiệm vụ tất yếu nhằm hướng tới phát triển toàn diện nhân

cách học sinh. Vì vậy khi xây dựng các biện pháp tổ chức giáo dục truyền

thống văn hóa dân tộc cho học sinh cần phải đảm bảo tính hiệu quả theo các

mục tiêu đề ra.

3.2. Các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học

sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, trung học cơ sở tỉnh Bắc Kạn.

3.2.1. Tổ chức tập huấn cho giáo viên về xây dựng chủ đề dạy học tích hợp

và lồng ghép vào các môn học đối với các nội dung giáo dục truyền thống

văn hoá dân tộc

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

- Nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về ý

nghĩa, tầm quan trọng của dạy học tích hợp và lồng ghép giáo dục, từ đó giáo

87

viên xây dựng và tổ chức tốt các hoạt động này trong quá trình giảng dạy. Đề

xuất được các nội dung và vận dụng được phương thức giáo dục phù hợp.

- Nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ giáo dục của giáo viên đặc biệt

là công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh.

- Hình thành thái độ tích cực chủ động của giáo viên trong quá trình giáo

dục nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong dạy học và giáo dục truyền thống

văn hóa dân tộc.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

Tổ chức tập huấn các nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc

thông qua các hình thức tích hợp và lồng ghép các nội dung giáo dục truyền

thống lịch sử, văn hóa dân tộc vào các môn học trong giờ dạy chính khóa;

Việc dạy học tích hợp sẽ thực hiện theo các định hướng: Tích hợp nội

môn (Tích hợp giữa các mảng kiến thức khác nhau trong cùng một môn học),

tích hợp liên môn (tích hợp kiến thức của các môn khác nhau, có liên quan với

nhau); tích hợp xuyên môn ( tích hợp một số chủ đề quan trọng vào nội dung

chương trình nhiều môn học). Lồng ghép chủ yếu vào các môn khoa học xã hội.

3.2.1.3. Cách tiến hành

Nhà trường cho rà soát nội dung chương trình các môn học có nội dung

tích hợp, lồng ghép. Lựa chọn các nội dung tích hợp, lồng ghép giáo dục truyền

thống văn hóa dân tộc phù hợp. Chỉ đạo cán bộ phụ trách chuyên môn, tổ

chuyên môn và giáo viên xây nội dung chương trình, xây dựng dựng kế hoạch,

tổ chức thực hiện bồi dưỡng cán bộ cốt cán, tiến hành tổ chức bồi dưỡng đại

trà. Có thể tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục này vào tất cả các môn học,

tuy nhiên một số môn có khả năng tích hợp, lồng ghép nhiều hơn như: Ngữ

Văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Âm Nhạc, Mỹ thuật, Thể dục...

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện

Ban giám hiệu các trường phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết để chỉ đạo tổ

bộ môn, giáo viên tổ chức thực hiện, có sự phối hợp đồng bộ của các lực lượng

88

tham gia tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên: (Đoàn - Đội; giáo viên chủ nhiệm,

giáo viên bộ môn; Công đoàn; Hội cha mẹ học sinh).

Mỗi giáo viên phải là tấm gương sáng thực hiện bảo tồn những nét đẹp,

giá trị truyền thống văn hóa cho học sinh noi theo.

Nhà trường cần đầu tư, dành kinh phí tương xứng cho việc xây dựng nội

dung, tài liệu bồi dưỡng.

3.2.2. Phối hợp các lực lượng bên trong và ngoài nhà trường tổ chức các

hoạt động trải nghiệm nhằm củng cố nhận thức của học sinh về các giá trị

văn hoá truyền thống địa phương.

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

- Nhằm giúp cho giáo viên có kiến thức, kỹ năng để tổ chức các hoạt

động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm để giáo dục các giá trị văn hóa

truyền thống.

- Tạo điều kiện để đảm bảo cho các nhà trường có các nguồn lực để trang

bị đủ cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm

giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp.

- Nội dung hỗ trợ chuyên môn giáo viên.

+ Bồi dưỡng cho đội ngũ GV ý thức trách nhiệm, nâng cao đạo đức nghề

nghiệp, để phát triển hài hòa giữa đạo đức, năng lực nghề nghiệp.

+ Bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức về giá trị văn hóa truyền thống.

+ Bồi dưỡng cho giáo viên về phương pháp tổ chức, kỹ năng thực hiện

hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Tạo điều kiện cho giáo viên học tập kinh

nghiệm các mô hình trải nghiệm của đơn vị bạn.

- Hỗ trợ về tài chính tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm củng cố

nhận thức của học sinh về các giá trị văn hoá truyền thống địa phương.

Đảm bảo cho giáo viên có đủ kinh phí để tổ chức các hoạt động trải

nghiệm như tham quan làng nghề, làng văn hóa, mời nghệ nhân, các buổi giao

lưu văn nghệ, tổ chức các cuộc thi...

89

3.2.2.3. Cách tiến hành

Việc hỗ trợ về chuyên môn, tài chính là việc làm cần thiết để giáo viên

có nhận thức đúng đắn, có kỹ năng, kinh nghiệm cũng như các nguồn lực tài

chính để tổ chức các hoạt động trải nghiệm, vì vậy nó phải được tiến hành

thường xuyên, liên tục.

- Đối với việc hỗ trợ giáo viên về chuyên môn để tổ chức các hoạt động

trải nghiệm có thể tiến hành như sau:

+ Tổ chức tập huấn để nâng cao nhận thức về công tác giáo dục văn hóa

truyền thống cho giáo viên. Bởi giáo viên có nhận thức được tầm quan trọng

việc giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh thì họ mới có động cơ, phương

pháp đúng đắn để thực hiện.

+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên kiến các giá trị văn hóa

truyền thống. Điều này rất quan trọng, thực tế cho thấy nhiều giáo viên rất

muốn thực hiện công tác giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh, tuy nhiên

ngay bản thân các giáo viên ấy chưa hiểu được đầy đủ thế nào là văn hóa

truyền thống, biểu hiện của văn hóa truyền thống là như thế nào, thông qua đâu

để giáo dục. Do đó việc bồi dưỡng kiến thức, cho giáo viên có “vốn” trước khi

thực hiện các bước giáo dục hết sức quan trọng.

+ Tổ chức tập huấn phương pháp, kỹ năng thực hiện các hoạt động trải

nghiệm cho hoạt sinh. Gợi ý hình thức trải nghiệm, cung cấp các địa chỉ có thể

tổ chức trải nghiệm cho giáo viên. Đây được coi là khâu quan trọng giúp giáo

viên tự tin khi thực hiện các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.

Hoạt động trải nghiệm có thể diễn ra trong hoặc ngoài nhà trường, là

hình thức học tập ngoài lớp, do đó rủi ro có thể xảy ra. Nếu không quản lý tốt

học sinh dễ dẫn đến bị lạc hoặc tai nạn khác (rủi ro về cả mặt tính mạng),

không quản lý tốt học sinh sẽ mải chơi mà quên mất nhiệm vụ học tập (rủi ro

về mặt nhận thức). Tuy nhiện phải công nhận rằng thông qua hoạt động trải

nghiệm để giáo dục và củng cố nhận thức về tuyền thống văn hóa cho học sinh

90

là hình thức tổ chức hiệu quả và đem lại hứng thú cho học sinh. Nhưng để tổ

chức cho học sinh tham gia trải nghiệm an toàn, trúng mục tiêu và hiệu quả là

việc không dễ. Giáo viên cần phải được trang bị cẩn thận về phướng phướng và

kỹ năng tổ chức. Có như vậy giáo viên mới tự tin để tổ chức các hoạt động trải

nghiệm cho học sinh.

+ Hỗ trợ cho giáo viên các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm. Tùy

vào điều kiện, đặc điểm từng trường có thể lựa chọn hình thức trải nghiệm khác

nhau như:

Mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh.

Dạy học qua di sản văn hóa: Việc dạy học qua di sản là cách phát huy

giá trị, tạo nên sức sống cho di sản. Mặt khác, đối với học sinh, các em sẽ được

bổ trợ kiến thức nghệ thuật, xã hội, lịch sử qua đó khiến bài học trở nên sinh

động, hấp dẫn và giúp học sinh hứng thu tiếp thu bài tốt hơn.

Tổ chức các chương trình về nguồn, thăm các khu di tích, bảo tàng.

Huy động sự giúp đỡ của cha mẹ, ông bà, người thân của học sinh am

hiểu về truyền thống lịch sử, phong tục tập quán, ngôn ngữ, lễ hội của địa

phương tham gia tuyên truyền, giới thiệu văn hóa các dân tộc thiểu số cho học

sinh. Ngoài ra, có thể mời cha mẹ học sinh tham gia tổ chức và duy trì hoạt

động của các Câu lạc bộ trong nhà trường như: Câu lạc bộ đàn và hát dân ca,

Câu lạc bộ đàn Tính, hát Then, hát si, hát lượn...; hướng dẫn, tổ chức cho học

sinh tham gia các trò chơi dân gian tạo không khí vui tươi phấn khởi và mối

quan hệ gắn bó giữa học sinh các dân tộc.

Tổ chức tốt các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc

của địa phương, thi giao tiếp ứng xử... để học sinh có cơ hội sắm vai, trải

nghiệm từ đó hình thành ý thức thực hiện lối sống có văn hóa. Đoàn trường,

Liên đội có thể tổ chức các cuộc thi bằng hình thức bài viết, Rung chuông

vàng, Chiếc nón kỳ diệu, Em làm Hướng dẫn viên du lịch... với chủ đề tìm hiểu

về một di tích lịch sử, văn hóa dân tộc, về kiến trúc nhà ở, về lễ hội truyền

thống, một món ăn dân tộc... của địa phương.

91

Tổ chức trình diễn, thuyết trình, giới thiệu về truyền thống lịch sử, văn

hóa DTTS của địa phương. Có thể tổ chức các hoạt động như Ngày hội văn hóa

các dân tộc, tết dân tộc, trong đó có trình diễn thời trang, biểu diễn múa hát, sử

dụng nhạc cụ dân tộc, làm món ăn dân tộc, tổ chức trò chơi dân gian...

Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay các nhà trường cần tổ chức các buổi tọa

đàm, thảo luận về thực trạng lối sống văn hóa hiện nay của học sinh như: tọa

đàm về “văn hóa ăn mặc”, “văn hóa facebook”, “văn hóa ăn uống”, “văn hóa

chào hỏi”. Qua hình thức này học sinh có cơ hội được nói lên những suy nghĩ,

tâm tư, nguyện vọng thậm chí là có những cách làm, hướng dẫn cho các bạn

khác thực hiện các chuẩn mực về lối sống văn hóa. Từ nhận thức được qua

những buổi tọa đàm, nói chuyện các em có thể soi thấy mình trong những hành

động xấu, thiếu văn hóa để tự điều chỉnh các hành vi cá nhân.

- Đối với hỗ trợ tài chính để thực hiện các hoạt động trải nghiệm: Các

trường cần tạo được nguồn kinh phí chi cho hoạt động giáo dục văn hóa lối

sống, trong đó có hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Hỗ trợ về kinh phí mời

nghệ nhân, tham quan, tổ chức các cuộc thi, các hoạt động khác...

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện

Ban giám hiệu các trường phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết để chỉ đạo tổ

bộ môn, giáo viên tổ chức thực hiện, có sự phối hợp đồng bộ của các lực lượng

tham gia tổ chức hỗ trợ bồi dưỡng giáo viên:

Nhà trường cần đầu tư, dành kinh phí tương xứng cho các hoạt động lớn,

trọng điểm. Cần chú trọng xây dựng các kênh thông tin riêng để nâng cao hiệu

quả giáo dục.

3.2.3. Xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường gắn với những giá

trị văn hoá truyền thống dân tộc, phù hợp với bối cảnh hội nhập

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

- Điều chỉnh cách ứng xử của các thành viên trong nhà trường theo chuẩn

mực đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục của dân tộc, phù hợp với đặc trưng

92

văn hóa của địa phương và điều kiện thực tiễn của đơn vị; ngăn ngừa, xử lý kịp

thời, hiệu quả các hành vi thiếu tính giáo dục trong các nhà trường.

- Xây dựng văn hóa học đường: đảm bảo môi trường giáo dục an toàn,

lành mạnh, thân thiện, phù hợp với văn hóa địa phương.

3.2.3.2. Nội dung biện pháp

- Đối với cấp độ cá nhân:

Cần xây dựng nhân cách văn hóa con người trong mỗi nhà trường theo

hướng phát triển cân đối, hài hòa giữa tâm lực, trí lực và thể lực. Trong đó,

lấy tâm lực làm nền tảng cho phát triển nhân cách. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh

đã dạy người “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có

tài thì làm việc gì cũng khó” Do vậy, cần phải chú trọng đến giáo dục chữ

“tâm” - lấy nó là cốt cách để làm người. Văn hóa người đồng bào dân tộc

chúng ta có lối sống trọng tình, trọng nghĩa, tôn sư trọng đạo, biết chia sẻ,

đoàn kết, gắn bó cộng đồng, sống gần gũi với thiên nhiên, yêu thiên nhiên,

Như vậy, xây dựng những quy định trong trường học cũng phải phát huy lợi

thế về truyền thống văn hóa của dân tộc, từ đó triển khai thực hiện và giáo

dục cho mọi thành viên trong nhà trường mà trước hết phải chính là các Thày

cô giáo. Hơn ai hết, người Thày sẽ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhân cách

học trò. Tình yêu thương, sự tận tâm dạy bảo, sự gương mẫu thực hiện của

người Thày sẽ là những bài học về đạo đức thiết thực nhất, là tấm gương sáng

của các thế hệ học trò.

- Đối với cấp độ nhà trường:

Các Nhà trường cần xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa dựa trên triết lý

riêng của trường mình để khẳng định được phong cách, xác định hệ thống giá

trị, chuẩn mực đạo đức của Nhà trường. Theo đó, thống nhất và hướng dẫn

hành vi ứng xử của mọi thành viên trong Nhà trường theo các giá trị và chuẩn

mực đã xác định. (VD: Yêu nước, trách nhiệm, kỷ luật, sáng tạo, trung thực,

đoàn kết, nhân ái...)

93

Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, giáo viên Nhà trường trong việc học

tập, nghiên cứu và có cơ chế khuyến khích phù hợp trong việc thực hiện các

quy tắc ứng xử văn hóa nhà trường.

Tiếp tục chỉ đạo và phát động phong trào thi đua xây dựng trường học

“xanh, sạch đẹp, an toàn thân thiện”. Thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi thầy cô

giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo”; thực hiện tốt “việc học tập và làm

theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” theo chỉ thị 05-CT/BCT. Mỗi

Nhà trường có những đặc thù riêng, triết lý riêng trong hoạt động của mình. Việc

xây dựng nội quy, quy định phải được cụ thể hóa trên cơ sở đặc thù đó.

Việc xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa, nội quy, quy định trong nhà

trường cần chú trọng đến xây dựng uy tín, vị thế, thương hiệu của trường bằng

chất lượng giáo dục, nếp sống văn hóa học đường, nét đẹp truyền thống qua

logo, biểu tượng, đồng phục, nghi thức, ngày truyền thống... Xây dựng văn hóa

nhà trường là xây dựng hệ giá trị giáo dục trong mỗi con người. Đó là các nội

dung văn hóa cụ thể được định danh rõ ràng, kết quả có thể kiểm tra đánh giá

được. Thực chất của việc làm này là chuyển hóa vốn học vấn thành vốn văn

hóa tức là đi từ kiến thức, kỹ năng thành thái độ, giá trị nhân cách. Đối với học

sinh con đường để hình thành, phát triển nhân cách văn hóa là thông qua dạy

chữ, dạy người, dạy kỹ năng sống, giá trị sống ...

Văn hóa nhà trường phải tuân thủ các quy định của pháp luật; phù hợp với

chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa của dân tộc,

đặc biệt là những phong tục tập quán tốt đẹp của địa phương nơi trường đóng.

Văn hóa nhà trường phải thể hiện được các giá trị cốt lõi: Nhân ái,

tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, trung thực trong mối quan hệ của mỗi

thành viên trong cơ sở giáo dục cũng như đối với người khác, đối với môi

trường xung quanh.

Văn hóa nhà trường phải định hướng giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa,

phát triển phẩm chất, năng lực của người học; nâng cao đạo đức nghề nghiệp

94

của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trách nhiệm người đứng đầu cơ sở

giáo dục; phải dễ hiểu, dễ thực hiện; phù hợp với lứa tuổi HS THCS và đặc

trưng văn hóa của vùng miền. Việc xây nội dung Bộ Quy tắc ứng xử, nội quy

quy định phải được thảo luận dân chủ, khách quan, công khai và được sự đồng

thuận của đa số các thành viên trong nhà trường.

Như vậy, việc xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử trongnhà trường là vô

cùng cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Nó đòi hỏi sự chủ động, quyết tâm của

đội ngũ thày cô giáo, cán bộ quản lý các nhà trường, từ đó góp phần chung tay

bảo vệ, giữ gìn và phát huy truyền thống dân tộc.

3.2.3.3. Cách tiến hành

BGH nhà trường phải xây dựng được các nội quy, quy tắc ứng xử của đơn

vị, xây dựng tiêu chí thực hiện cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện, phù hợp với

đặc điểm văn hóa đơn vị, xây dựng tiêu chí thi đua khen thưởng về việc thực

hiện quy định về chuẩn mực văn hóa nhà trường ngay từ đầu năm học.

Tổ chức hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác nhau như:

phổ biến các nội quy, quy định của đơn vị tới cán bộ, giáo viên, học sinh thông

qua hình thức chào cờ đầu tuần, qua sinh hoạt Đoàn, Đội, qua triển khai quán

triệt tới các lớp;

Lựa chọn những giá trị đạo đức và có vai trò điều chỉnh hành vi để xây

dựng cho đơn vị. Khi được giáo dục trong một môi trường văn hóa và thấm

nhuần hệ giá trị văn hóa, học sinh không những hình thành được những hành vi

chuẩn mực mà quan trọng hơn là ẩn chứa trong tiềm thức các em là niềm tin

nội tâm sâu sắc vào những điều tốt đẹp, từ đó, khao khát cuộc sống hướng thiện

và sống có lý tưởng. Đồng thời, các nội quy, quy định của Nhà trường còn giúp

các em về khả năng thích nghi với xã hội, sống có đạo đức, có tính khiêm tốn,

lễ độ, thương yêu con người, có trách nhiệm với bản thân và xã hội... Do vậy,

khi gặp những tình huống xã hội phát sinh, dù là những tình huống mà các em

chưa từng trải nhưng các em có thể tự điều chỉnh mình phù hợp với hoàn cảnh,

ứng xử hợp lẽ, hợp với lòng người và phong tục tập quán, văn hóa địa phương.

95

Quy tắc ứng xử cần được trình bày dễ hiểu, ngắn gọn, hình thức trưng

bày bắt mắt, thu hút, gây ấn tượng người nhìn.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện

Nhà trường phải xây dựng được nội quy, quy định về chuẩn mực văn hóa

nhà trường, gắn với chuẩn mực trong quy định của đạo đức nhà giáo, kết hợp

được với việc thực hiện chuẩn mực văn hóa cho học sinh.

Xây dựng được quy chế hoạt động và quy chế phối hợp của từng bộ

phận, từng tổ chức, cá nhân trong và ngoài đơn vị trong việc giáo dục truyền

thống văn hóa dân tộc cho học sinh.

Xây dựng được tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng về mặt giáo dục lối

sống văn hóa cho học sinh.

3.2.4. Đầu tư thiết kế, xây dựng cảnh quan nhà trường để truyền bá thông

điệp giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc và của địa phương

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

- Xây dựng cảnh quan nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện,

mang đạm tính bản sắc văn hóa dân tộc, vùng miền, tạo thương hiệu riêng của

các nhà trường, phù hợp với đặc điểm văn hóa địa phương và đáp ứng nhu cầu

xã hội.

- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập và

các hoạt động bảo tồn, phát huy những đặc sắc riêng có ở mỗi dân tộc của các

em một cách phù hợp và hiệu quả.

- Qua việc đầu tư xây dựng cảnh quan nhà trường nhằm tiếp tục kêu gọi

sự quan tâm của các cấp ban, ngành, chính quyền địa phương, sự phối hợp hỗ

trợ của các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường để tăng cường bổ sung

cơ sở vật chất nhằm tạo ra môi trường giáo dục đậm đà bản sắc dân tộc. Nhằm

tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh ý thức,

trách nhiệm trong việc truyền bá, bảo tồn, gìn giữ bản sắc văn hoá truyền thống

của dân tộc và của địa phương trong bối cảnh toàn cầu hóa.

96

3.2.4.2. Nội dung biện pháp

Thiết kế, xây dựng cảnh quan phù hợp với đặc thù trường nội trú, đặc

trưng của trường dân tộc.

Nói đến đầu tư thiết kế, xây dựng cảnh quan nhà trường là nói đến tổng

quan toàn cảnh nhà trường từ cổng, hàng rào, biển tên trường, logo, nhà làm

việc, nhà vệ sinh, nhà ăn, ký túc xá... đều toát lên nét văn hóa đặc trưng của

trường học. Trong tình hình hiện nay nhiều trường PTDTNT còn khó khăn về

cơ sở vật chất, diện tích, khuôn viên chưa đảm bảo, đó cũng là những hạn chế

nhất định cho đầu tư, thiết kế, xây dựng cảnh quan trường học được xanh, sạch,

đẹp, an toàn, thân thiện, đậm bản sắc dân tộc. Nhưng không phải vì vậy mà cứ

đợi đến khi nhà trường có cơ sở vật chất đầy đủ rồi mới đầu tư xây dựng văn

hóa môi trường. Giáo dục văn hóa dân tộc đặt trong văn hóa môi trường phi

văn hóa sẽ là phản cảm, thiếu khoa học, sẽ không làm được chức năng chuyển

tải những giá trị kiến thức và nhân văn cho thế hệ trẻ.

3.2.4.3. Cách tiến hành

Trồng cây xanh, hoa, cây cảnh có quy hoạch, tạo cảnh quan xanh, đẹp

hài hòa.

Xây dựng nhà sàn để làm nhà truyền thống để sinh hoạt và trưng bày,

trong khu trưng bày trú trọng các vật dụng, đồ vật mang đậm bản sắc văn

hóa như khèn Mông, đàn Tính, trang phục các dân tộc, đồ dùng để lao động,

sinh hoạt…

Quy hoạch khu vực cho học sinh sáng tạo với những nét sinh hoạt, lao

động mang đậm đặc trưng dân tộc, vừa tạo cảnh quan đẹp vừa có tác dụng lưu

giữ, giáo dục những nét văn hóa độc đáo…như cho học sinh sáng tạo với coọn

nước, cối giã gạo bằng nước, se sợi, nhuộm vải, dệt vải…

Tổ chức các cuộc thi thiết kế, trang trí, khuôn viên, khẩu hiệu, vẽ tranh

với chủ đề về bảo tồn truyền thống văn hóa dân tộc, lựa chọn và trưng bày ở

những vị trí trang trọng dễ nhìn.

97

Tổ chức phong trào tự quản của học sinh, xây dựng nếp sống văn hoá

trong ký túc xá. Thành lập các tổ xung kích an ninh giữ gìn trật tự, thi đua “xây

dựng ký túc xá tự quản”, “phòng học sạch đẹp”, “phòng ở kiểu mẫu”, “nói lời

hay làm việc tốt”;

BGH thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo, uốn nắn việc trang trí, sắp xếp,

khuôn viên, trường, lớp học. Thường xuyên bồi dưỡng và giao quyền cho các

đoàn thể trong nhà trường và GV chủ nhiệm để họ chủ động trong các hoạt

động của lớp trong việc xây dưng cảnh quan trường lớp.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện.

Phải đảm bảo tính tự giác, không gây áp lực quá tải trong công việc của

nhà trường, phù hợp với văn hóa dân tộc tại địa phương, với điều kiện của nhà

trương. Nội dung, hình thức xây dựng là do các trường tự chọn, phù hợp với

điều kiện của nhà trường, làm cho chất lượng giáo dục truyền thống văn hóa

dân tộc được nâng lên và có dấu ấn của địa phương một cách cụ thể.

Tăng cường sự tham gia một cách hứng thú của giáo viên, học sinh và tại

cộng đồng, với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo.

Phát huy sự chủ động, sáng tạo của BGH, thầy, cô giáo đáp ứng yêu cầu

đổi mới giáo dục trong điều kiện hội nhập quốc tế.

3.2.5. Chỉ đạo giáo viên giáo dục học sinh cách tiếp nhận và xử lý thông tin

mạng xã hội trong bối cảnh hội nhập

3.2.5.1. Mục tiêu

Hiện nay học sinh có thể tiếp nhận thông tin từ rất nhiều nguồn khác

nhau, do đó nguồn thông tin không có cơ quan, tổ chức nào có thể kiểm soát

được hết. Vì vậy học sinh có thể tiếp nhận cả những thông tin tốt và xấu.

Thường tâm lý của người dân và học sinh nói riêng rất tin vào những thông tin

đã được đăng công khai trên báo, trên mạng, do đó những thông tin trên đó có

tác động vô cùng lớn đến xã hội. Vì vậy nhiều cá nhân, tổ chức lợi dụng điều

98

đó để lôi kéo, kích động, chống phá, bôi nhọ Nhà nước, Đảng, làm băng hoại

thuần phong mỹ tục… Hơn nữa với sự phát triển của mạng xã hội, học sinh dễ

dàng tung những hình ảnh, video, phát ngôn không lành mạnh lên mạng xã hội

một cách dễ dàng. Thậm chí một số em dùng mạng để chửi bới, khiêu khích

nhau, nói xấu, bôi nhọ thầy cô khi các em không thấy hài lòng, hay các em tự

tạo những video với những cảnh bạo lực, trái với thuần phong mỹ tục, những tít

giật gân để câu like, câu view…Hay những video của Khá Bảnh được phát tán

nhanh chóng thu hút hàng ngàn, hàng vạn người xem, thậm chí các bạn trẻ còn

thần tượng Khá Bảnh một cách cuống nhiệt mặc dù những video Khá Bảnh đưa

lên mạng xã hội đầy phản cảm như đốt máy, dùng sung, gươm đánh người…

Hoặc một số bạn trẻ tạo ra những video trái với thuần phong mỹ tục để câu

view bằng cách troll mẹ của chính mình như cho mẹ gội đầu bằng nước mắm,

dội cả thau trứng sống lên người mẹ…

Do đó nhà trường phải nhiệm vụ giúp cho học sinh biết phân biệt được

những thông tin tin cậy và không đáng tin cậy. Biết ứng xử với những thông tin

trên mạng xã hội hoặc các thông tin từ nguồn khác cho phù hợp, giúp học sinh

có văn hóa chia sẻ thông tin lên mạng xã hội.

3.2.5.2. Nội dung

Giáo dục cách tiếp nhận thông tin cho học sinh.

Giáo dục cách chia sẻ thông tin lên mạng xã hội cho học sinh.

Cung cấp cho học sinh kỹ năng ứng xử với những thông tin trên mạng xã

hội và những thông tin từ nguồn khác.

3.2.5.3. Cách thực hiện

Tổ chức hoạt động ngoại khóa chủ đề về ứng xử trên mạng xã hội để

cho học sinh có cơ hội thảo luận cách tiếp nhận và xử lý thông tin, cách đang

bài, ảnh, cách like, comment làm sao cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức,

văn hóa…

99

Giáo viên đưa nội dung giáo dục không gian mạng vào hoạt động giáo

dục ngoài giờ để định hướng đúng cho các em cách tiếp cận và xử lý thông tin

trên mạng. Hướng các em đến những kênh thông tin chính thống như chương

trình được phát trên đài truyền hình Việt Nam, đài tiếng nói Việt Nam hoặc đài

của tỉnh.

Thường xuyên cung cấp cho học sinh những tin tức chính thống để các

em có cái nhìn đúng đắn tránh bị kích động, xúi giục.

Phản ứng kịp thời với những thông tin sai sự thật, trấn an học sinh trước

những thông tin thất thiệt để tránh gây hoang mang, kích động trong học sinh

và nhân dân.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện

Ban giám hiệu cần có kế hoạch giáo dục văn hóa tiếp nhận và xử lý

thông tin cho học sinh.

Giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch giáo dục cho học

sinh văn hóa sử dụng mạng xã hội.

Chú trọng công tác giáo dục văn hóa tiếp nhận và xử lý thông tin cho học

sinh qua không gian mạng.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Trong luận văn này tác giả đã trình bày bảy biện pháp nhằm tổ chức giáo

dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường PTDTNT THCS tỉnh

Bắc Kạn. Các biện pháp này dựa trên cơ sở lý luận về giáo dục truyền thống

văn hóa dân tộc, phù hợp với chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà

nước đề ra đối với học sinh dân tộc thiểu số, phù hợp với nội dung, quy trình

của công tác tổ chức đồng thời dựa trên các quy định về đạo đức, văn hóa đối

với học sinh, phù hợp với thực tiễn quá trình giáo dục của các nhà trường. Các

biện pháp có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau, hỗ trợ cho nhau. vì

vậy, thực hiện đồng bộ các biện pháp trên sẽ tạo nên sự tác động từ nhiều phía.

100

Việc tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh, nhằm trang

bị cho HS những kiến thức cơ bản, những hiểu biết về vốn văn hoá truyền

thống của các dân tộc thiểu số. Nhờ có giáo dục truyền thống VHDT, học sinh

của các trường PTDTNT được phát triển toàn diện, trở thành những công dân

có tri thức, có văn hóa. Giáo dục truyền thống VHDT trong trường PTDTNT

còn góp phần quan trọng vào thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển VHDT

và từng bước đưa văn hóa hội nhập với văn hóa các dân tộc khác cũng như văn

hóa thế giới.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất

Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tổ chức

giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường PTDTNT

THCS tỉnh Bắc Kạn, tác giả đã tiến hành khảo sát, đánh giá về tính cần thiết và

tính khả thi của các biện pháp. (Số cán bộ, giáo viên là 58, học sinh là 210.

Tổng số là 268 người).

Phiếu khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp được đánh giá theo 03

mức độ: Rất cần thiết (RCT): 03 điểm, cần thiết (CT): 02 điểm, không cần thiết

(KCT): 01 điểm.

Phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp được đánh giá theo 03

mức độ: Rất khả thi (RKT): 03 điểm, khả thi (KT): 02 điểm, không khả thi

(KKT): 01 điểm.

Tính giá trị trung bình cho mỗi biện pháp đề xuất rồi sắp xếp thứ bậc.

Kết quả thu được cụ thể như sau:

101

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi và tương

quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

TT

Các biện pháp

RCT CT KCT

RKT KT KKT

Thứ hạng

Thứ hạng

Tính cần thiết Giá trị TB

Tính khả thi Giá trị TB

238 30

0

2,88

1

243 25

0 2,90 1

1

2

237 31

0

2,88

1

227 41

0 2,84 3

3

227 41

0

2,84

2

231 37

0 2,86 2

4

198 70

0

2,73

3

205 63

0 2,76 4

5

227 41

0

2,84

2

226 42

0 2,84 3

Tổ chức tập huấn cho giáo viên về xây dựng chủ đề dạy học tích hợp đối với các nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc lực Phối hợp các lượng bên trong và ngoài nhà trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm củng cố nhận thức của học sinh về các giá trị văn hoá truyền thống địa phương Xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường gắn với những giá trị văn hoá truyền thống dân tộc, phù hợp với bối cảnh hội nhập Đầu tư thiết kế, xây dựng cảnh quan nhà trường để truyền bá thông điệp giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc và của địa phương Chỉ đạo giáo viên Giáo dục học sinh cách tiếp nhận và xử lý thông tin mạng xã hội trong bối cảnh hội nhập

102

Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp

Qua biểu đồ cho chúng ta thấy được tính cần thiết và tính khả thi, sự

tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Cả bốn biện

pháp đều được cán bộ, giáo viên, học sinh tán thành và khẳng định đều cần

thiết và khả thi. Trong năm biện pháp trên thì biện pháp thứ nhất và biện pháp

thứ hai được cho là cần thiết nhất (xếp thứ 1). Biện pháp thứ 1- Tổ chức tập

huấn cho giáo viên về xây dựng chủ đề dạy học tích hợp đối với các nội dung

giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc, vừa cần thiết nhất và tính khả thi cũng

cao nhất. Thực tế cũng cho thấy đây là biện pháp cần thiết hiện nay trương các

trường để giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh, đồng thời biện pháp này

cũng dễ thực hiện bởi hoàn toàn nằm trong sự chỉ đạo chuyên môn của các nhà

trường. Đối với biện pháp 2 - Hỗ trợ về chuyên môn và tài chính tổ chức các

hoạt động trải nghiệm nhằm củng cố nhận thức của học sinh về các giá trị văn

hoá truyền thống địa phương, đây cũng là biện pháp được cho là cần thiết hiện

nay. Tìm hiểu thêm tác giả thấy rằng nhiều giáo viên không phải họ ngại thực

hiện giáo dục văn hóa cho học sinh mà là do hiểu biết, nhận thức của học về

văn hóa truyền thông chưa được thấu đáo, cặn kẽ. Họ lúng túng trong việc tổ

103

chức, thực hiện các hoạt động giáo dục, đặc biết hoạt động trải nghiêm. Cũng

có nhiều giáo viên rất muốn thực hiện nhưng thiếu kinh phí, thiếu sự quan tâm

hỗ trợ từ phía nhà trường. Tuy nhiên để thực hiện biện pháp này phụ thuộc rất

nhiều yếu tố vì vậy tính khả thi chỉ xếp ở vị trí thứ 3. Đối với biện pháp thứ 5 -

Giáo dục học sinh tiếp nhận và xử lý thông tin, được cho là mức độ cần thiết

xếp thứ 2, mức độ khả thi xếp thứ 3. Đây là biện pháp được giáo viên đánh giá

là quan trong cần thiết thực hiện trong giai đoạn bùng nổ thông tin hiện nay.

Tuy nhiên mức độ khả thi được xếp ở thứ 3. Tìm hiểu thêm tác giả được biết,

những giáo viên có tuổi không quan tâm đến mạng xã hội, cũng không biết

mạng xã hội có những gì, khả năng tiếp thu thông tin không còn nhanh nhạy do

đó khó khăn trong việc hướng dẫn, giáo dục học sinh.

Đối với biện pháp 3 và 4 cũng được đánh giá là cần thiết, tuy nhiên với

biện pháp 4 - Đầu tư thiết kế, xây dựng cảnh quan nhà trường để truyền bá

thông điệp giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc và của địa phương,

được cho là tính khả thi thấp nhất. Điều này cũng dễ hiểu, bởi để xây dựng

được khuôn viên trường theo như ý muốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đôi khi

vượt khỏi tầm tay của các trường, chẳng hạn quỹ đất xây dựng các khuôn viên,

kinh phí xây dựng nhà truyền thống. Hay việc thiết kế, quy hoặc để xây dựng

khuôn viên trường mang đậm tính đặc trưng cũng rất khó khăn…

Biểu đồ cũng đã thể hiện rất rõ các biện pháp có sự tương ứng về chỉ số

giữa hai cấp độ đó là tính cần thiết, tính khả thi của từng biện pháp, mức tương

quan này cũng chỉ ra rằng việc nhận thức, vai trò trách nhiệm của các thành

viên trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc

cho học sinh là điều rất quan trọng và cần thiết phải ưu tiên hàng đầu.

104

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc được trình

bày trong chương 3 là kết quả nghiên cứu, tìm hiểu trên thực tiễn ở các trường

PTDTNT THCS của tỉnh Bắc Kạn. Với các biện pháp tổ chức giáo dục truyền

thống văn hóa dân tộc cho học sinh như đã trình bày ở chương 3 hoàn toàn phù

hợp với chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước đề ra đối với

học sinh dân tộc thiểu số.

Vấn đề tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh là hết

sức quan trọng và tạo ra nét đẹp trong văn hóa học đường nói chung và góp

phần quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc nói riêng.

Chính vì vậy các nhà trường cần có những biện pháp cụ thể nhằm tổ chức giáo

dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh. Trong giai đoạn hiện nay nước

ta đang hội nhập với thế giới, học sinh chịu sự tác động rất lớn từ mặt trái của

kinh tế thị trường, của sự bùng nổ công nghệ thông tin và truyền thông. Dựa

trên cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, xuất phát từ thực tiễn mỗi nhà trường tác

giả đề xuất các biện pháp tổ chức nhằm giáo dục có hiệu quả nhằm xây dựng

những quy định về chuẩn mực văn hóa nhà trường, góp phần xây dựng nhà

trường có kỷ cương, có nền nếp, có văn hóa. Các biện pháp đề xuất có quan hệ

biện chứng với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Có các biện đóng vai trò định

hướng, có các biện pháp là quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện. Để các biện

pháp mang hiệu quả cao cán bộ quản lý, giáo viên phải có nhận thức đầy đủ và

đúng đắn về tầm quan trọng của việc giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho

học sinh đồng thời mỗi cán bộ giáo viên phải thực sự gương mẫu về thực hiện

quy định chuẩn mực văn hóa là tấm gương cho các em học sinh noi theo, các

biện pháp kể trên phải được thực hiện một cách đồng bộ và phù hợp với điều

kiện thực tiễn của mỗi đơn vị.

105

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Hoạt động tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở các trường

PTDTNT THCS là một nhiệm vụ quan trọng cần thiết mà cán bộ quản lý luôn

tìm hiểu, nghiên cứu. Chất lượng công tác tổ chức giáo dục truyền thống văn

hóa dân tộc được nâng lên một phần nhờ vào đội ngũ BGH các nhà trường,

người đóng vai trò quản lý, chỉ đạo tổ chức trực tiếp các hoạt động dạy và học

các nhà trường. Đội ngũ giáo viên các bộ môn: Ngữ Văn, lịch Sử, Địa lý,

GDCD..., giáo viên phụ trách Đoàn, Đội và giáo viên chủ nhiệm của nhà

trường đóng vai trò tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho trường

PTDTNT THCS.

Trong quá trình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở các trường

PTDTNT THCS cần có một đội ngũ giáo viên có tâm huyết với nghề, luôn

hăng say học hỏi truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, bởi lẽ mỗi dân tộc

có nền văn hóa với những đặc trưng riêng. Vì vậy, cán bộ quản lý những người

có trách nhiệm không ngừng nghiên cứu học tập, đi sâu, đi sát tìm hiểu phong

tục tập quán của dân tộc tại địa phương. Đồng thời xây dựng biện pháp quản lý,

kế hoạch cụ thể để nâng cao mục tiêu giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc

cho học sinh trường PTDTNT THCS nói riêng và học sinh là người dân tộc

thiểu số nói chung.

Luận văn đã nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận về công tác

quản lý hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở các trường

PTDTNT THCS. Việc nghiên cứu cho thấy tính cấp thiết trong công tác quản

lý hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở trường PTDTNT THCS

tỉnh Bắc Kạn nói riêng và học sinh là người dân tộc thiểu số nói chung.

Vai trò, nhiệm vụ của ban giám hiệu các trường PTDTNT THCS tổ chức

giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh được thể hiện ở 5 nội dung:

106

- Tổ chức các lực lượng trong nhà trường rà soát chương trình cập nhật

và tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc vào các môn

học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục của nhà trường

- Phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại

khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc gắn với đặc điểm địa phương

- Tổ chức đánh giá và hiệu chỉnh chương trình thường xuyên đáp ứng

nhu cầu người học và sự thay đổi của bối cảnh

- Định hình các giá trị văn hoá nhà trường phù hợp với truyền thống văn

hóa dân tộc trong bối cảnh mới

- Hiện thực hóa các giá trị trong nội quy, quy tắc ứng xử và môi trường

cảnh quan nhà trường

Những nội dung trên định hướng và xác lập cơ sở vững chắc cho việc

khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn

hóa dân tộc ở các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn.

Luận văn đã khảo sát và đánh giá một cách cụ thể, nghiêm túc về tình

hình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc của cán bộ quản lý, giáo viên các

bộ môn: Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa Lý, GDCD, Âm nhạc, và giáo viên chủ nhiệm

của 6 trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn. Từ đó, nêu lên được những mặt

mạnh, những mặt yếu, trên cơ sở đó, đề xuất những biện pháp tổ chức giáo dục

truyền thống văn hóa dân tộc phù hợp với đặc thù của trường trong giai đoạn

hiện nay. Qua khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức giáo dục truyền

thống văn hóa dân tộc ở các tường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn, trong năm

năm học 2017-2018, qua đó cho thấy công tác tổ chức giáo dục truyền thống

văn hóa dân tộ có những chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả khả

quan, tuy nhiên, biện pháp quản lý công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân

tộc ở các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn còn nhiều bất cập như nhận

thức của một số cán bộ quản lý, giáo viên còn hạn chế; việc triển khai kế hoạch

còn chậm; công tác thông tin, tuyên truyền về công tác dục truyền thống văn

107

hóa dân tộc ở các tường chưa đáp ứng; HS chưa được trang bị phương pháp

học tập tích cực, chưa tạo động lực để HS tự giác tham gia hoạt động giáo dục

truyền thống văn hóa dân tộc; việc xây dựng nội quy, quy định chuẩn mực văn

hóa nhà trường chưa gắn kết với các cuộc vận động, các phong trào thi đua như

cuộc vận động “Mỗi thày cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tao”, hay

việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

Luận văn đề xuất 05 biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa

dân tộc ở trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn, bao gồm:

- Tổ chức tập huấn cho giáo viên về xây dựng chủ đề dạy học tích hợp

đối với các nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc

- Hỗ trợ về chuyên môn và tài chính tổ chức các hoạt động trải

nghiệm nhằm củng cố nhận thức của học sinh về các giá trị văn hoá truyền

thống địa phương.

- Xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường gắn với những giá

trị văn hoá truyền thống dân tộc, phù hợp với bối cảnh hội nhập

- Đầu tư thiết kế, xây dựng cảnh quan nhà trường để truyền bá thông điệp

giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc và của địa phương

- Chỉ đạo giáo viên giáo dục học sinh cách tiếp nhận và xử lý thông tin

mạng xã hội trong bối cảnh hội nhập

2. Khuyến nghị

Để góp phần nâng cao chất lượng và có hiệu quả trong công tác tổ chức

giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh là người dân tộc thiểu số

thông qua các phương pháp, biện pháp áp dụng cho các PTDTNT THCS tỉnh

Bắc Kạn, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau:

2.1. Sở giáo dục và đào tạo

Nghiên cứu chỉ đạo các nhà trường xây dựng trương trình nhà trường,

trương trình môn học có lồng ghép bổ sung nội dung giáo dục cho phù hợp, đặc

biệt chương trình lồng ghép tích hợp giáo dục văn hóa địa phương, giáo dục

108

TTVHDT với một số môn như Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân,

Âm nhạc và HĐGDNGLL.

Nghiên cứu tìm hiểu sâu về tập tục truyền thống văn hóa các dân tộc

Mông, Dao, Tày, Nùng.. từ đó xây dựng tài liệu giảng dạy, sách với đặc thù

riêng áp dụng trực tiếp đến các trường PTDTNT THCS trong toàn tỉnh Bắc

Kạn. Thống nhất những giá trị truyền thống văn hóa của mỗi dân tộc từ đó nâng

cao cho học sinh là người dân tộc thiểu số ý thức tự biết bảo tồn và phát huy

truyền thống văn hóa của dân tộc mình.

Bố trí cán bộ, chuyên viên là người dân tộc thiểu số có năng lực, am hiểu

sâu về giá trị truyền thống văn hóa dân tộc của địa phương cùng với các nhà

trường nghiên cứu sâu về truyền thống văn hóa dân tộc thiểu số để xây dựng tài

liệu học tập, coi đó là cơ sở pháp lý để các trường PTDTNT THCS trong toàn

tỉnh Bắc Kạn triển khai thực hiện đồng bộ.

2.2. Đối với cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú.

Hiệu trưởng cần nhận thức đúng đắn vai trò và tác dụng của công tác tổ

chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc địa phương, góp phần giáo dục

toàn diện cho học sinh là người dân tộc thiểu số; thực hiện nghiêm túc quyền

hạn, trách nhiệm và chức năng, nhiệm vụ quản lý đối với các phương pháp,

biện pháp giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở trường PTDTNT THCS tỉnh

Bắc Kạn.

Chủ động chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch công tác giáo dục truyền thống

văn hóa dân tộc địa phương, đó cũng chính là đầu mối liên kết thúc đẩy giáo

dục TTVHDT phát triển, tạo mọi điều kiện cho lực lượng giáo dục trong nhà

trường và ngoài nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Tăng cường tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên và

nhân viên về kỹ năng tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh.

Cần huy động tối đa các nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất, cảnh

quan môi trường, tạo ra môi trường học tập, sinh hoạt có văn hóa. Đa dạng hóa

109

các hình thức tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh để

học sinh được học tập, rèn luyện trong một môi trường có văn hóa.

Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục truyền thống

văn hóa dân tộc, đảm bảo được sự công bằng, khách quan, khen thưởng động

viên và khích lệ kịp thời.

2.3. Đối với giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú, trung học cơ sở

tỉnh Bắc Kạn

Đội ngũ giáo viên các nhà trường cần xác định rõ việc giáo dục truyền

thống văn hóa cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách trong giai

đoạn hiện nay. Cần thường xuyên bồi dưỡng phương pháp, kỹ năng giáo dục

truyền thống văn hóa để mỗi giáo viên thực sự là tấm gương sáng để học sinh

noi theo. Xây dựng nhà trường thành tập thể sư phạm đoàn kết, gắn bó với bầu

không khí thân thiện, có văn hóa.

110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GD&ĐT (2018) Chỉ thị 1737/CT-BGD chỉ thị về việc tăng cường công

tác quản lý, nâng cao đạo đức nhà giáo.

2. Bộ GD&ĐT-Vụ Pháp chế (2005), Tìm hiểu luật Giáo dục 2005, NXB

Giáo dục

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy định về đạo đức nhà giáo (Ban hành

kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011) Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày

12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế đánh giá xếp

loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày

28/3/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Ban hành Điều lệ trường trung học

cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-

BVHTTDL Hướng dẫn sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường

Phổ thông, TT GDTX.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Quy chế tổ chức và hoạt động của

trường phổ thông dân tộc nội trú (Ban hành theo Thông tư số:

16/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 1 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo).

8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2012), Chiến lược phát triển giáo

dục 2011 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TT ngày

13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ), Hà Nội.

9. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2015) “Đại cương khoa học

quản lý”, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

10. Nguyễn Trọng Chuẩn (1998),“Vấn đề khai thác các giá trị truyền thống vì

mục tiêu phát triển” Tạp chí Triết học số 2.

111

11. Phạm Khắc Chương (2006), Văn hóa ứng xử trong gia đình, NXB

Thanh niên.

12. Đảng cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành

Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

13. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), (2016) Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thú XI, XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Báo cáo tổng kết Nghị Quyết Trung

ương 5 khóa VIII “Về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên

tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.

15. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày 4/11/2013

của Ban chấp hành Trung ương “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục

và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

16. Đảng cộng sản Việt Nam (2014), Nghị quyết số 33- NQ/TW ngày

9/6/2014, Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 9

khóa XI, “về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng

yêu cầu phát triển bền vững đất nước” - NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp

hành Trung ương Đảng (khóa VIII), số 03-NQ/TW, ngày 16 tháng 7 năm

1998, về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà

bản sắc dân tộc

18. Vũ Minh Đức (2017);“vai trò quan trọng của giáo dục trong việc bảo tồn

vốn văn hóa truyền thống trong xu thế toàn cầu hóa” - Tham luận Hội

nghị Giáo dục quốc tế ACT+1 lần thứ 33.

19. Tô Tử Hạ chủ biên (1998); “Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức

nhà nước” - NXB Chính trị Quốc gia:

20. Phạm Minh Hạc (1999), “Khoa học quản lý” NXB Giáo dục, Hà Nội.

21. Phạm Minh Hạc (2010), “Một số vấn đề giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ

XXI” NXB Giáo dục, Hà Nội.

112

22. Phạm Minh Hạc và nhiều tác giả (2002), “Giáo dục Việt Nam trước

ngưỡng của thế kỷ XXI” Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Cao Thu Hằng (2012), “Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong

xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay”; Luận án tiến sĩ triết

học, Học Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội.

24. Lê Như Hoa (2003), “Bản sắc dân tộc trong lối sống hiện đại”, Nxb Văn

hóa - Thông tin.

25. Phạm Quang Huân (2016),“Văn hóa tổ chức trong nhà trường và phương

hướng Xây dựng” http://hcm.edu.vn/hoi-nhap/van-hoa-to-chuc-trong-nha-

truong-va-phuong-huong-xay-dung-c41397-53302.aspx

26. Văn Hùng (1994), “Thanh niên với lối sống thời mở cửa”, Tạp chí Thông

tin khoa học thanh niên.

27. Đỗ Huy (1998) “Định hướng xã hội chủ nghĩa về các quan hệ đạo đức

trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay”; Tạp chí Triết học, số 5- 1998

28. Đỗ Huy, Vũ Khắc Liên (1993), “Nhân cách văn hóa trong bảng giá trị

Việt Nam”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội;

29. Lương Quỳnh Khuê (1986) “Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc,

một nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại” Tạp chí Thông tin Khoa học

xã hội, số 5- 1986

30. Thanh Lê (2004) “Giáo dục lối sống - nếp sống mới” Nxb Tổng hợp

TP.HCM.

31. Nguyễn Văn Lý (2000) “Kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức truyền

thống trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện

nay” Luận án tiến sỹ triết học.

32. Nguyễn Thị Ngân (2018) “Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh

về dân tộc và quan hệ dân tộc” - Giáo trình lý luận, dân tộc và quan hệ

dân tộc ở Việt Nam, Nhà xuất bản lý luận chính trị .

113

33. Hoàng Đức Nhuận (1996)“Vai trò của Nhà trường trong sự hình thành và

phát triển nhân cách con người Việt Nam bằng con đường giáo dục và

đào tạo” Viện Khoa học giáo dục - Bộ Giáo dục.

34. Nguyễn Dục Quang (1999), Những khái niệm cơ bản lý luận giáo dục,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

35. Phạm Hồng Quang (2006) Môi trường giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.

36. Nguyễn Toàn Thắng (2018) “Khái quát về văn hóa và phát triển” - Nhà

xuất bản lý luận chính trị Giáo trình lý luận, Văn hóa và phát triển.

37. Bùi Thị Kiều Thơ (2017) “Hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc trong các

trường Phổ thông dân tộc nội trú với vai trò bảo tồn và phát huy bản sắc

văn hóa dân tộc thiểu số” đăng trên báo GD&TĐ ngày 11/4/2017;

38. Hoàng Trung (1998), “Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và vấn đề giáo dục,

rèn luyện đạo đức trong nền kinh tế thị trường” Triết học, số 5 - 1998;

39. Thái Duy Tuyên (1995), “Sự biến đổi định hướng giá trị của thanh niên Việt

Nam trong điều kiện kinh tế thị trường”; Tạp chí Triết học, số 5 - 1995.

40. Thái Duy Tuyên chủ biên (1992), “Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh

niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường” Tạp chí triết học số 4 -

1992.

41. Trần Quốc Vượng (1981), “Về truyền thống dân tộc”, Tạp chí Cộng sản

số tháng 3 -1981.

114

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Phiếu khảo sát dành cho cán bộ, giáo viên

Để giúp tác giả nghiên cứu, đề xuất biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn, mong thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu X vào cột tương ứng.

Họ và tên người được khảo sát:........................................................ (Có

thể không ghi)

Đơn vị: Trường ..............................................................- tỉnh Bắc Kạn.

1. Theo thầy/cô, hãy đánh giá về mục tiêu, vai trò, tầm quan trọng của

công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh ?

STT Mục tiêu, vai trò của giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh. Rất quan trọng Khá quan trọng Không quan trọng

1

2

3

4

5

6

Giáo dục truyền thống văn hóa là để góp phần bảo tồn, phát huy những truyền thống tốt đẹp của địa phương góp phần giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách học sinh Giáo dục truyền thống văn hóa là để cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, những hiểu biết về vốn truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam nói chung và các dân tộc trên quê hương Bắc Kạn nói riêng. Giáo dục truyền thống văn hóa tạo ra một lối sống đẹp, thân thiện giữa các học sinh Giáo dục truyền thống văn hóa tạo nên giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh Giáo dục truyền thống văn hóa là để tạo ra nét đẹp văn hóa trong mỗi con người học sinh, xây dựng văn hóa nhà trường Giáo dục truyền thống văn hóa để hình thành nên thói quen sống, ứng xử trong đời sống hàng ngày phù hợp với các chuẩn mực xã hội cho học sinh

STT Mục tiêu, vai trò của giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh. Rất quan trọng Khá quan trọng Không quan trọng

7

8

9

10

11 Giáo dục truyền thống văn hóa để học sinh có ý thức, kỹ năng bảo vệ môi trường sống Giáo dục truyền thống văn hóa để học sinh hướng tới cái hay, cái đẹp, hướng tới những chuẩn mực văn hóa đã được xã hội thừa nhận Giáo dục truyền thống văn hóa giúp học sinh phòng và tránh được các nguy cơ về tệ nạn xã hội, bạo lực học đường Giáo dục truyền thống văn hóa để học sinh có ý thức trong việc gìn giữ, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Giáo dục truyền thống văn hóa để hội nhập với thế giới, mà không bị “hòa tan”.

2. Thầy/cô hãy đánh giá nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc

cho học sinh ở ở đơn vị thày cô công tác?

STT Nội dung Tốt Khá

Cần cải thiện 1 Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần dân tộc

2

3 Giáo dục tinh thần đoàn kết, nhân ái, không kỳ thị dân tộc Giáo dục ý thức cộng đồng, ý thức trách nhiệm công dân

4 Giáo dục lao động, sáng tạo

5 Giáo dục lối sống trong hoạt động sinh hoạt ký túc xá

6 Giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội 7 Giáo dục văn hóa tín ngưỡng dân tộc

8 Giáo dục truyền thống đặc sắc của một số dân tộc

3. Thày /cô hãy đánh giá mức độ phù hợp của chương trình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp?

STT Nội dung

Rất phù hợp Khá phù hợp Không phù hợp

1 Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần dân tộc thông qua các môn học và hoạt động ngoại khóa

2 Giáo dục tinh thần đoàn kết, nhân ái, không kỳ thị dân tộc thông qua các môn học và hoạt động ngoại khóa

3 Giáo dục ý thức cộng đồng, ý thức trách nhiệm công dân thông qua các môn học và hoạt động ngoại khóa

4 Giáo dục lao động, sáng tạo thông hoạt động

trải nghiệm

5 Giáo dục lối sống trong hoạt động sinh hoạt

ký túc xá

6 Giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội 7 Giáo dục văn hóa tín ngưỡng dân tộc 8 Giáo dục truyền thống đặc sắc của một số dân

tộc

4. Thày /cô hãy đánh giá thực trạng thực hiện việc tích hợp, lồng ghép hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc vào môn học và các hoạt động khác của đơn vị thay cô công tác?

Tốt Khá STT Nội dung

Cần cải thiện

1

2

3 Khung chương trình giáo dục của trường có nội dung lồng ghép giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc. Kế hoạch chuyên môn nhà trường có lồng ghép nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc. Kế hoạch bộ môn của giáo viên có lồng ghép nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc.

5

4 Kế hoạch Đoàn - Đội có nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc vào các môn học: Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa lí, Âm nhạc, GDCD, Thể dục

5. Các hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp được đơn vị thày/cô tổ chức như thế nào?

Hình thức giáo dục Thường xuyên Thỉnh thoảng ST T Chưa bao giờ

1

2

3

4

Thông qua các hoạt động trong tiết sinh hoạt dưới cờ (giờ chào cờ đầu tuần) Thông qua hoạt động ngoại khóa (buổi sinh hoạt nội trú hoặc liên hoan văn nghệ và trò chơi dân gian...) Thông qua Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử, văn hóa DTTS của địa phương Thông qua việc mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh 5 Thông qua các buổi sinh hoạt của Đoàn - Đội 6 Thông qua việc dạy học qua di sản văn hóa

7

8

9

10

11 Thông qua tổ chức các hoạt động sưu tầm ca dao, dân ca, các dân tộc thiểu số, tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân tộc Tổ chức sưu tầm, trưng bày các sản phẩm là hiện vật, tài liệu, tư liệu liên quan Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tham quan, khảo sát tìm hiểu thực tế tại các bản làng Thông qua tổ chức được các câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ hát then, đàn tính...) Thông qua tổ chức thực hành các nghề thủ công truyền thống.

6. Thày/cô cho biết thực trạng phối hợp các lực lượng trong nhà trường, rà soát chương trình, cập nhật và tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc vào các môn học và hoạt động giáo dục được thực hiện như thế nào?

STT Nội dung Tốt Khá

Cần cải thiện

1

2

3

4

Tập hợp giáo viên giảng dạy các môn học ưu thế thiết kế lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục lòng yêu nước, tinh thần dân tộc vào các môn học Cùng giáo viên thiết kế nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong tiết sinh hoạt dưới cờ (giờ chào cờ đầu tuần) Hướng dẫn các giáo viên chủ nhiệm lớp lồng ghép, tích hợp giáo dục tinh thần đoàn kết, nhân ái, không kỳ thị dân tộc vào các hoạt động tập thể Phối hợp Đoàn thanh niên lồng ghép, tích hợp giáo dục ý thức cộng đồng, ý thức trách nhiệm công dân trong hoạt động Đoàn

5 Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể tổ chức cho học sinh lao động, sáng tạo qua đó giáo dục nghề truyền thống

7

8

9

6 Chỉ đạo bộ phân quản lý học sinh thực hiện công tác giáo dục lối sống trong hoạt động sinh hoạt ký túc xá Phối hợp các lực lượng trong nhà trường thực hiện công tác giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội Tổ chức cho các tổ chuyên môn khoa học xã hội xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường với các nội dung giáo dục văn hóa tín ngưỡng dân tộc Tổ chức trong nhà trường các hoạt động lễ hội giáo dục truyền thống đặc sắc của một số dân tộc

7. Thày /cô hãy đánh giá thực trạng phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc gắn với đặc điểm địa phương, được thực hiện như thế nào?

STT Nội dung Thỉnh thoảng

Thườn g xuyên Chưa bao giờ

1

2

3

4

5

6

7

8

9 Phối hợp cùng trường bạn tổ chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử, văn hóa DTTS của địa phương Mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh Đầu tư kinh phí mời chuyên gia tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh Cùng các tổ chức cơ quan ngoài nhà trường tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục văn hóa truyền thống Cùng Sở Văn hóa thể thao và du dịch thiết kế nội dung dạy học qua di sản văn hóa Mời chuyên gia về trường tổ chức hoạt động sưu tầm ca dao, dân ca, các dân tộc thiểu số, tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân tộc Huy động nguồn xã hội hóa tổ chức sưu tầm, trưng bày các sản phẩm là hiện vật, tài liệu, tư liệu văn hóa dân tộc Mời chuyên gia bên ngoài nhà trường tham gia tổ chức thành lập các câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ hát then, đàn tính...) Mời chuyên gia tổ chức thực hành các nghề thủ công truyền thống các dân tộc trong nhà trường

8. Thày /cô hãy đánh giá mức độ thường xuyên tổ chức đánh giá và hiệu chỉnh chương trình đáp ứng nhu cầu người học và sự thay đổi của bối cảnh?

STT Nội dung Tốt Khá

Cần cải thiện

1

2

3

4

5

Tổ chức thu thập thông tin về nhận thức, hứng thú và nhu cầu học tập của người học liên quan đến nội dung truyền thống văn hóa dân tộc Dự giờ đánh giá nội dung giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc thiểu số lồng ghép vào môn học trong giờ dạy chính khóa Tổ chức đánh giá kết quả hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khóa với nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, đặc điểm văn hóa địa phương Chỉ đạo tổ chuyên môn bồi dưỡng cho giáo viên người Kinh kiến thức về truyền thống văn hóa dân tộc, vùng miền Chỉ đạo tổ chuyên môn tập huấn đổi mới phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm đối với nội dung GD VHTT dân tộc

STT

Nội dung

Tốt

Khá

1

Cần cải thiện

2

3

4

5

6

7

8

Chỉ đạo thực hiện việc mặc đồng phục của giáo viên Xây dựng khuôn viên trường xanh, sạch, đẹp văn minh Tổ chức thực hiện việc mặc đồng phục học sinh, trang phục dân tộc (tránh trang phục lai căng, không phù hợp môi trường học đường) Thiết kế, trưng bày các khẩu hiệu, lôgô, bảng biểu mang tính giáo dục hội nhập và tính dân tộc Tổ chức lễ đón học sinh đầu cấp mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Tạo môi trường cơ hội để giáo viên giao tiếp bằng tiếng Anh, và cả tiếng dân tộc với học sinh Tổ chức gặp mặt, giao lưu với cựu học sinh thành đạt là người dân tộc thiểu số Tổ chức ngày lễ, tết quốc tế và cả những ngày lễ tết dân tộc

9. Thày/cô cho biết việc xây dựng văn hoá nhà trường nhằm tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho học sinh tại đơn vị thày/cô công tác?

10. Thày/cô đánh giá việc hiện thực hóa các giá trị trong nội quy, quy tắc ứng xử và môi trường cảnh quan nhà trường nhằm giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc tại đơn vị?

Quan tâm STT Nội dung

Rất quan tâm Không quan tâm

1

2

3

4

Chỉ đạo giáo viên đưa các giá trị: đoàn kết, trách nhiệm, không kỳ thị dân tộc... vào nội quy và các hoạt động trong nhà trường Đầu tư xây dựng cảnh quan môi trường văn minh, thân thiện, mang bản sắc dân tộc Xây dựng quy tắc ứng xử có nội dung giáo dục văn hóa truyền thống Xây dựng các công trình, biểu tượng mang tính dân tộc trong khuôn viên trường 5 Xây dựng phòng truyền thống dân tộc

11. Thày/cô hãy đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong tới việc tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh?

Rất ảnh hưởng Ít ảnh hưởng STT Nội dung các yếu tố

Ảnh hưởn g

1 Cơ sở vật chất, khuôn viên, khẩu hiệu, trang

2

trí của nhà trường Sự gương mẫu thực hiện các chuẩn mực văn hóa của thầy cô giáo.

3 Mối quan hệ bạn bè trong nhà trường 4 Mối quan hệ (giữa các giáo viên với giáo viên; giáo viên với học sinh; giữa học sinh với học sinh..)

5 Các hoạt động ngoại khóa trong trường 6 Qua hoạt động học tập, sinh hoạt tại khu ký

túc xá Tâm lý, sức khỏe, sở thích, tư duy 7

12. Thày/cô hãy đánh giá vai trò của các lực lượng giáo dục truyền thống văn

hóa dân tộc cho học sinh?

Rất Quan Không

STT Lực lượng giáo dục quan trọng quan

trọng trọng

1 Cán bộ quản lý

2 Giáo viên chủ nhiệm

3 Giáo viên môn GDCD

4 Giáo viên các môn khác

5 Đoàn thanh niên, Đội TNTP HCM

6 Công đoàn

7 Tập thể lớp

8 Nhóm bạn bè

9 Các nghệ nhân ở địa phương

10 Các lực lượng khác

Trân trọng cảm ơn thày/cô.

Phụ lục 2

Phiếu khảo sát dành cho học sinh

Họ và tên học sinh:…………………………………….(Có thể không ghi)

Trường: ...................................................................................- tỉnh Bắc Kạn Để giúp tác giả nghiên cứu, đề xuất biện pháp tổ chức giáo dục lốtruyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT THCS, tỉnh Bắc Kạn, mong em vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu X vào cột tương ứng:

1. Em hãy bày tỏ thái độ của mình khi tham gia các hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc

STT Hình thức giáo dục Thích Rất thích Không thích

1

2

3

4

5

Thông qua tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc thiểu số vào môn học trong giờ dạy chính khóa Thông qua các hoạt động trong giờ chào cờ đầu tuần Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và thông qua các hoạt động ngoại khóa (buổi sinh hoạt nội trú hoặc liên hoan văn nghệ và trò chơi dân gian...) Thông qua Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử, văn hóa DTTS của địa phương Thông qua việc mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh 6 Thông qua các buổi sinh hoạt của Đoàn - Đội 7 Thông qua việc dạy học qua di sản văn hóa

8

9

10

Thông qua tổ chức các hoạt động sưu tầm ca dao, dân ca các dân tộc thiểu số, tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân tộc Tổ chức sưu tầm, trưng bày các sản phẩm là hiện vật, tài liệu, tư liệu liên quan Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tham quan, khảo sát tìm hiểu thực tế tại các bản làng;

STT Hình thức giáo dục Thích Rất thích Không thích

11

12

13

14 Thông qua tổ chức được các câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ hát then, đàn tính...) Thông qua tổ chức tốt việc giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trong trường học Thông qua tổ chức thực hành các nghề thủ công truyền thống. Thông qua duy trì việc mặc trang phục dân tộc trong những ngày do nhà trường quy định.

2. Theo em việc xây dựng văn hoá nhà trường nhằm giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho học sinh tại trường em được thực hiện như thế nào?

STT Nội dung Tốt Khá

Cần cải thiện

1

2

3

4

5

6

7

8 Chỉ đạo thực hiện việc mặc đồng phục của giáo viên và học sinh Xây dựng khuôn viên trường xanh, sạch, đẹp văn minh Tổ chức thực hiện việc mặc đồng phục học sinh, trang phục dân tộc (tránh trang phục lai căng, không phù hợp môi trường học đường) Thiết kế, trưng bày các khẩu hiệu, lôgô, bảng biểu mang tính giáo dục hội nhập và tính dân tộc Tổ chức lễ đón học sinh đầu cấp mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Tạo môi trường cơ hội để giáo viên giao tiếp bằng tiếng Anh, và cả tiếng dân tộc với học sinh Tổ chức gặp mặt, giao lưu với cựu học sinh thành đạt là người dân tộc thiểu số Tổ chức ngày lễ, tết quốc tế và cả những ngày lễ tết dân tộc

3. Em hãy đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong tới việc tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh?

Rất ảnh hưởng Ít ảnh hưởng STT Nội dung các yếu tố

Ảnh hưởn g

1 Cơ sở vật chất, khuôn viên, khẩu hiệu, trang

2

trí của nhà trường Sự gương mẫu thực hiện các chuẩn mực văn hóa của thầy cô giáo.

3 Mối quan hệ bạn bè trong nhà trường 4 Mối quan hệ (giữa các giáo viên với giáo viên; giáo viên với học sinh; giữa học sinh với học sinh..)

5 Các hoạt động ngoại khóa trong trường 6 Qua hoạt động học tập, sinh hoạt tại khu ký

túc xá Tâm lý, sức khỏe, sở thích, tư duy 7

4. Em hãy đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tới việc tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh

Ít ảnh hưởng STT Nội dung Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng

1 Ảnh hưởng của mạng intenet (mạng xã hội -

facebook, zalo...)

2 Ảnh hưởng của sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm văn hóa ngoài thị trường (băng đĩa, video clip..)

3 Ảnh hưởng qua tiếp xúc với bạn bè 4 Ảnh hưởng từ gia đình 5 Ảnh hưởng từ việc tham gia các hoạt động xã

hội

6 Ảnh hưởng từ tham gia các hoạt động trải

nghiệm về nguồn, thăm làng nghề...

7 Ảnh hưởng từ yếu tố về môi trường kinh tế -

xã hội ở địa phương

8 Ảnh hưởng từ các khuôn mẫu xã hội

Trân trọng cảm ơn các em!

Phụ lục 3

Phiếu phỏng vấn dành cho cán bộ quản lý

I. Thông tin về người được phỏng vấn

- Họ và tên:.............................................................................................................

- Đơn vị công tác:...................................................................................................

- Chức vụ: .............................................................................................................. - Thâm niên làm quản lí nhà trường:...................................................................... II. Nội dung Phỏng vấn: Câu hỏi 1: Theo thày, cô, Hiệu trưởng nhà trường có vai trò như thế nào trong tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tôc cho học sinh? …………………...........……………………………………………………………..

…………………………………….…………………………………………………

……………………………….................…………………………………………… Câu hỏi 2: Thày, cô hãy đánh giá về nội dung, chương trình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong nhà trường thày cô hiện nay? …………………………….........………..………………………………………….

……………………………………….……………………………………………….

……………………………….................…………………………………………… Câu hỏi 3: Thày, cô cho biết, việc tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường PTDTNT THCS trong bối cảnh hiện nay cần tập trung vào những nội dung nào? …………………………………………………………………….........…………….

…………………………………………………………………..........………………

……………………………………………………………………………………… Câu hỏi 4: Thày, cô hãy đánh giá về hình thức tổ chức giáo dục truyền thống văn

hóa dân tộc cho học sinh trong nhà trường thày cô hiện nay?

………………………………….........………………………………………………. ………………………………….....……………………………………………..…… ……………………………………………………………………………….....…… Câu hỏi 5: Thày, cô hãy nhận xét, đánh giá về vai trò của tổ chức giáo dục truyền

thống văn hóa dân tộc cho học sinh trong nhà trường?

………………………………………………..…………………………………..

………………………………………………………………………………………

Câu hỏi 6: Với vai trò là hiệu trưởng, thày, cô cho biết việc hỗ trợ của mình trong tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp giáo dục TTVHDT cho giáo viên?” ……………………………………………....………………………………..……..

…………………………………………………………………….…………………

………………………………………………………………….........……………… Câu hỏi 7: Việc hiện thực các giá trị văn hóa truyền thống trong các nội quy, quy định của trường thày, cô được thực hiện như thế nào? Cụ thể là những quy định nào? ………………………………………..……………………….........………………. ……………………………………………………………………………….………

.........…………………………………………………………………………………

Câu hỏi 8: Cảnh quan môi trường, khuôn viên, khẩu hiệu, panô... có ảnh hưởng như thế nào tới việc giáo dục TTVHDT cho học sinh? …………………………………………………………………………….....……..

………………………………………………………………………………………

.......…………………………………………………………………………………

Câu hỏi n:

…………………………………………………………………………….....……..

………………………………………………………………………………………

.......…………………………………………………………………………………

Trân trọng cảm ơn thày cô!

Người phỏng vấn

Phụ lục 4

Phiếu khảo nghiệm dành cho cán bộ, giáo viên và học sinh

Để giúp tác giả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

tổ chức giáo dục TTVHDT cho học sinh của trường, mong thầy/cô và các em

vui lòng cho ý kiến của mình bằng cách đánh dấu X vào cột tương ứng trong

bảng sau.

Họ và tên người được khảo nghiệm:........................................................

(Có thể không ghi)

1. Theo thày/cô và các em những biện pháp nào sau đây là cần thiết trong công

tác tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh của nhà trường?

TT Các biện pháp Tính cần thiết RCT CT KCT

1

2

3

4

5

Tổ chức tập huấn cho giáo viên về xây dựng chủ đề dạy học tích hợp đối với các nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc Phối hợp các lực lượng bên trong và ngoài nhà trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm củng cố nhận thức của học sinh về các giá trị văn hoá truyền thống địa phương Xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường gắn với những giá trị văn hoá truyền thống dân tộc, phù hợp với bối cảnh hội nhập Đầu tư thiết kế, xây dựng cảnh quan nhà trường để truyền bá thông điệp giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc và của địa phương Chỉ đạo giáo viên Giáo dục học sinh cách tiếp nhận và xử lý thông tin mạng xã hội trong bối cảnh hội nhập

2. Theo thày/cô và các em những biện pháp nào sau đây có tính khả thi trong

công tác tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh của nhà

trường?

Tính khả thi T Các biện pháp T RKT KT KKT

Tổ chức tập huấn cho giáo viên về xây dựng chủ đề

1 dạy học tích hợp đối với các nội dung giáo dục

truyền thống văn hoá dân tộc

Phối hợp các lực lượng bên trong và ngoài nhà

trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm củng 2 cố nhận thức của học sinh về các giá trị văn hoá

truyền thống địa phương

Xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường

3 gắn với những giá trị văn hoá truyền thống dân tộc,

phù hợp với bối cảnh hội nhập

Đầu tư thiết kế, xây dựng cảnh quan nhà trường để

4 truyền bá thông điệp giữ gìn bản sắc văn hoá truyền

thống của dân tộc và của địa phương

Chỉ đạo giáo viên Giáo dục học sinh cách tiếp nhận

5 và xử lý thông tin mạng xã hội trong bối cảnh hội

nhập

Trân trọng cảm ơn thày/cô và các em.