ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN XUÂN HUYÊN TỔ CHỨC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH BẮC KẠN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN XUÂN HUYÊN TỔ CHỨC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH BẮC KẠN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
Ngành: Quản lý giáo dục Mã ngành: 8 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học
sinh các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh hội nhập”
được thực hiện từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 6 năm 2019. Luận văn sử dụng
những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được ghi rõ nguồn
gốc, số liệu đã được tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Xuân Huyên
i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành tác giả xin trân trọng
cảm ơn: Khoa Sau Đại học, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, góp ý, chỉ bảo,
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoành thành luận văn.
Cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT Bắc Kạn, các
đồng chí là cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường PTDTNT THCS
tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, tư liệu giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động
viên tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng bản luận văn này chắc chắn vẫn còn
nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo,
các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Xuân Huyên
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 5
7. Các phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC TRUYỀN
THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HS CÁC TRƯỜNG PTDTNT
THCS TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP ........................................................ 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 7
1.1.1. Nghiên cứu về giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc ............................. 7
1.1.2. Nghiên cứu về tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc ................ 8
1.2. Truyền thống văn hoá dân tộc .................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm truyền thống văn hóa dân tộc ................................................. 10
1.2.2. Đặc trưng văn hoá dân tộc ở miền núi phía Bắc ..................................... 11
1.3. Giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho học sinh trong bối cảnh
hội nhập ............................................................................................................. 15
iii
1.3.1. Khái niệm giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc .................................. 15
1.3.2. Chương trình giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc trong trường
phổ thông ........................................................................................................... 16
1.3.3. Đặc trưng giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở trường phổ
thông dân tộc nội trú .......................................................................................... 22
1.3.4. Bối cảnh hội nhập và tác động của nó tới giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc trong nhà trường ............................................................................. 23
1.4. Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh trường
phố thông dân tộc nội trú ................................................................................... 28
1.4.1. Khái niệm tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho HS ....... 28
1.4.2. Vai trò quản lý của hiệu trưởng và phân cấp quản lý trong nhà trường ..... 29
1.4.3. Nội dung tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ....................... 31
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú ............................... 38
1.5.1. Yếu tố bên trong ...................................................................................... 38
1.5.2. Yếu tố bên ngoài ...................................................................................... 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 41
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC GIÁO DỤC TRUYỀN
THỐNG VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THCS TỈNH BẮC KẠN
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP .................................................................. 42
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Bắc Kạn ............. 42
2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Kạn ................................................... 42
2.1.2. Tình hình giáo dục tỉnh Bắc Kạn và khái quát về các trường phổ
thông dân tộc nội trú - Trung học cơ sở, tỉnh Bắc Kạn. .................................... 43
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................... 47
2.2.1. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 47
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 47
iv
2.2.3. Công cụ khảo sát ...................................................................................... 48
2.2.4. Cách thức tiến hành ................................................................................. 48
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 48
2.3. Thực trạng giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các
trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh Bắc Kạn. ...................... 49
2.3.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu, vai trò của giáo dục truyền thống
văn hoá dân tộc trong các nhà trường ................................................................ 49
2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục truyền thống văn hoá
dân tộc trong chương trình giáo dục của nhà trường......................................... 51
2.3.3. Thực trạng hình thức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho
học sinh .............................................................................................................. 55
2.4. Thực trạng tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học
sinh tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, THCS tỉnh Bắc Kạn ................. 61
2.4.1. Thực trạng tổ chức các lực lượng trong nhà trường rà soát chương
trình cập nhật và tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân
tộc vào các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục
của nhà trường ................................................................................................... 61
2.4.2. Thực trạng phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ chức các
hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc gắn
với đặc điểm địa phương ................................................................................... 64
2.4.3. Thực trạng tổ chức đánh giá và hiệu chỉnh chương trình thường
xuyên đáp ứng nhu cầu người học và sự thay đổi của bối cảnh ........................ 66
2.4.4. Thực trạng định hình các giá trị văn hoá nhà trường phù hợp với
truyền thống văn hóa dân tộc trong bối cảnh mới ............................................. 67
2.4.5. Thực trạng hiện thực hóa các giá trị trong nội quy, quy tắc ứng xử
và môi trường cảnh quan nhà trường ................................................................. 68
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc cho học sinh ............................................................................. 70
v
2.5.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong. ......................................... 70
2.5.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài .......................................... 74
2.6. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc cho HS các trường PTDTNT THCS - Tỉnh Bắc Kạn ........................... 76
2.6.1. Điểm mạnh............................................................................................... 76
2.6.2. Điểm yếu .................................................................................................. 77
2.6.3. Thời cơ ..................................................................................................... 79
2.6.4. Thách thức ............................................................................................... 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 84
Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG
VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PTDTNT
THCS - TỈNH BĂC KẠN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP ..................... 86
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................... 86
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 86
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 86
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện ......................................................... 86
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 87
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 87
3.2. Các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học
sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, trung học cơ sở tỉnh Bắc Kạn. ....... 87
3.2.1. Tổ chức tập huấn cho giáo viên về xây dựng chủ đề dạy học tích
hợp và lồng ghép vào các môn học đối với các nội dung giáo dục truyền
thống văn hoá dân tộc ........................................................................................ 87
3.2.2. Phối hợp các lực lượng bên trong và ngoài nhà trường tổ chức các
hoạt động trải nghiệm nhằm củng cố nhận thức của học sinh về các giá trị
văn hoá truyền thống địa phương. ..................................................................... 89
3.2.3. Xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường gắn với những
giá trị văn hoá truyền thống dân tộc, phù hợp với bối cảnh hội nhập ............... 92
vi
3.2.4. Đầu tư thiết kế, xây dựng cảnh quan nhà trường để truyền bá thông
điệp giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc và của địa phương ...... 96
3.2.5. Chỉ đạo giáo viên giáo dục học sinh cách tiếp nhận và xử lý thông
tin mạng xã hội trong bối cảnh hội nhập ........................................................... 98
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 100
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất....... 101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 106
1. Kết luận ........................................................................................................ 106
2. Khuyến nghị................................................................................................. 108
2.1. Sở giáo dục và đào tạo .............................................................................. 108
2.2. Đối với cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú. ................. 109
2.3. Đối với giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú, trung học cơ
sở tỉnh Bắc Kạn................................................................................................ 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 111
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cán bộ quản lý CBQL
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH
Công nghệ thông tin truyền thông CNTT TT
Chủ nghĩa xã hội CNXH
Dân tộc thiểu số DTTS
Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
Giáo dục công dân GDCD
Giáo viên GV
Học sinh HS
PTDTNT THCS Phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở
Trung học cơ sở THCS
Trung học phổ thông THPT
Tổng phụ trách TPT
Truyền thống văn hóa dân tộc TTVHDT
Văn hóa dân tộc VHDT
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp các trường PTDT Nội trú THCS tỉnh Bắc
Kạn (năm học 2017 - 2018) ............................................................... 44
Bảng 2.2. Học sinh phân theo dân tộc của các trường PTDT Nội trú THCS
tỉnh Bắc Kạn (năm học 2017 - 2018) ................................................ 45
Bảng 2.3. Khảo sát trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên ..................................... 46
Bảng 2.4. Thống kê dân tộc của đội ngũ CBQL, GV, nhân viên các
trườngPTDTNT THCS của tỉnh Bắc Kạn ......................................... 47
Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên về mục
tiêu, vai trò của giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh ........... 50
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc trong các nhà trường (58 cán bộ, giáo viên) ......................... 52
Bảng 2.7. Thực trạng mức độ phù hợp của chương trình giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc cho học sinh .................................................. 54
Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện việc tích hợp, lồng ghép hoạt động giáo
dục truyền thống văn hóa dân tộc vào môn học và các hoạt động
khác của các nhà trường .................................................................... 55
Bảng 2.9. Các hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học
sinh thông qua ngoài giờ lên lớp ....................................................... 57
Bảng 2.10. Thái độ của học sinh khi tham gia các hình thức giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc ............................................................ 59
Bảng 2.11. Thực trạng phối hợp các lực lượng trong nhà trường rà soát
chương trình, cập nhật và tích hợp các nội dung giáo dục truyền
thống văn hoá dân tộc vào các môn học và hoạt động giáo dục ....... 62
Bảng 2.12. Thực trạng phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ chức
các hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hoá
dân tộc gắn với đặc điểm địa phương ............................................... 65
v
Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức đánh giá và hiệu chỉnh chương trình thường
xuyên đáp ứng nhu cầu người học và sự thay đổi của bối cảnh ........... 66
Bảng 2.14. Thực trạng định hình các giá trị văn hoá nhà phù hợp với
truyền thống văn hóa dân tộc trong bối cảnh mới ............................. 67
Bảng 2.15. Thực trạng hiện thực hóa các giá trị trong nội quy, quy tắc ứng
xử và môi trường cảnh quan nhà trường ........................................... 69
Bảng 2.16. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong tới việc tổ chức
giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh ........................ 72
Bảng 2. 17. Thực trạng vai trò của các lực lượng giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc cho học sinh ............................................................ 73
Bảng 2.18. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tới việc tổ chức
giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh ..................................... 75
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi và tương
quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ... 102
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các BP ........ 103
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung
ương “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Nghị quyết đã chỉ ra mục tiêu của giáo dục
Việt Nam hiện nay là ngoài việc “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh còn phải nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,
tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, bảo
tồn các giá trị văn hóa...”.[15, tr.3]
Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 9/6/2014, Nghị quyết Hội nghị lần thứ
chín Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” đã xác
định rõ các quan điểm, mục tiêu phát triển văn hóa con người Việt Nam trong
thời gian tới là “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn
diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn,
dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc
của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các
đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học” [16, tr.2]
Đất nước ta đang trong thời kỳ tiến lên xây dựng nền kinh tế mở, hội
nhập với quốc tế. Chúng ta đang sống trong môt thế giới hiện đại biến chuyển
nhanh chóng, quá trình toàn cầu hoá, sự hội nhập khu vực và thế giới với một
1
tốc độ rất nhanh, từ đó nảy sinh nhu cầu mở rộng giao lưu giữa các nền văn
hoá. Tuy nhiên, việc hội nhập cũng có những mặt tích cực và tiêu cực. Nếu tiếp
thu một cách không có chọn lọc, không có tính toán, chúng ta dễ tiếp thu cả
những cái không tốt, ảnh hưởng xấu đến đời sống văn hoá đất nước. Mặt khác,
chúng ta còn lo ngại bị mai một những giá trị truyền thống dân tộc, chạy theo
những trào lưu không phù hợp từ các nước trên thế giới, bị “hoà tan” hoàn toàn
bởi nền văn hoá của các nước khác.
Chính vì thế, việc đặt ra những định hướng trong việc hội nhập, tiếp
thu những tinh hoa trong văn hoá của các nước một cách có chọn lọc là điều
hết sức cần thiết. Trong đó, bản sắc dân tộc vẫn được giữ vững và góp phần
không nhỏ trong việc hội nhập với thế giới. Mỗi một quốc gia đều có những
truyền thống, những bản sắc riêng của mình. Chúng ta cần giữ gìn và phát
huy truyền thống văn hoá dân tộc, một mặt để đem những tinh hoa của mình
để giao lưu với các nước, mặ khác giúp chúng ta “hoà nhập chứ không hoà
tan”. Điều đó giúp chúng ta phân biệt rõ đặc trưng và sức mạnh tiềm tàng
nằm trong văn hoá của mỗi quốc gia. Giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc là
một việc làm tất yếu nhất là trong nền kinh tế mở hiện nay. Chúng ta có bản
sắc dân tộc thì mới có thể hội nhập, giao lưu với thế giới. Nếu không giữ gìn
được bản sắc dân tộc, chúng ta sẽ đánh mất chính mình và sẽ dễ dàng bị nền
văn hoá khác chi phối, không còn những giá trị tạo nên sức mạnh của truyền
thống như yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, đoàn kết, tương thân tương ái,
hiếu học, tôn trọng các giá trị gia đình, không còn phát huy các giá trị văn
hóa vùng miền như các lễ hội truyền thống, phong tục tập quán, trò chơi dân
gian, dân ca, dân vũ, trang phục, kiến trúc và những nét văn hóa đặc sắc của
địa phương… Nhờ có giáo dục truyền thống VHDT, học sinh của các nhà
trường được phát triển toàn diện, trở thành những công dân có tri thức, có
văn hóa. Giáo dục truyền thống VHDT còn góp phần quan trọng vào thực
hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển VHDT.
2
1.2. Về mặt thực tiễn
Thực tế giảng dạy và quản lý tại trường PTDTNT huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn cho thấy ở lứa tuổi học sinh THCS, việc giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh,
đặc biệt là giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở địa phương. Hiện nay, các
cấp quản lý giáo dục chưa quan tâm đúng mức tới công tác này. Mặc dù các
trường đã thực hiện giáo dục giá trị văn hoá truyền thống nhưng chưa tự chủ
được nội dung chương trình, còn thiếu nhiều tài liệu tham khảo, chưa chú trọng
cải tiến phương pháp giáo dục cho phù hợp với địa phương, chương trình giáo
dục chưa cụ thể, hình thức tổ chức chưa phong phú, chưa có nhiều hoạt động
ngoài giờ lên lớp hướng tới nội dung này.
Thực tế cho thấy tình trạng học sinh ăn chơi đua đòi, không lo học hành,
đòi bố mẹ đáp ứng những yêu cầu cá nhân mà không quan tâm đến hoàn cảnh
gia đình... ngày càng nhiều. Nhiều học sinh có biểu hiện học đòi những thần
tượng, sùng bái những ngôi sao điện ảnh hoặc ca nhạc hoặc người nào đó các
em cho là thần tượng của mình một cách thái quá. Hay những video clip đầy
bạo lực trên mạng như Khá Bảnh lại được các em thích thú học theo...Từ thực
tế đó, công tác tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở các trường dân
tộc nội trú cần phải được chỉ đạo với nội dung cụ thể hơn, phương pháp dạy
học cũng như hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục cần mang đặc trưng của
địa phương. Cần có sự vào cuộc của cả cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
thì hoạt động này mới đem lại hiệu quả mong muốn.
Với những lý do trên, chúng ta có thể thấy rõ tầm quan trọng của việc
giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Tổ chức
giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường PTDTNT
THCS tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh hội nhập” là điều rất cần thiết trong bối
cảnh hiện nay.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích đề xuất biện pháp phối
hợp tốt các nguồn lực trong và ngoài nhà trường thực hiện nhiệm vụ tổ chức
giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh tại các trường PTDTNT
THCS tỉnh Bắc Kạn, góp phần giáo dục cho học sinh nhân cách con người mới
toàn diện có tri thức, có văn hoá, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở
các vùng dân tộc và miền núi trong bối cảnh hội nhập hiện nay,
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Tổ chức hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh
các trường PTDTNT THCS trong bối cảnh hội nhập
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường
PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh hội nhập của các trường
PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn.
4. Giả thuyết khoa học
Bối cảnh hội nhập đem đến những thời cơ và cả thách thức cho giáo dục
truyền thống văn hoá dân tộc cho học sinh trong nhà trường. Nếu đề xuất được
các biện pháp của lãnh đạo nhà trường tổ chức phối hợp các nguồn lực, phát
huy tốí đa vai trò của các lực lượng giáo dục để cụ thể hoá và thực hiện hiệu
quả nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường
PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh của các nhà trường trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về tổ chức giáo dục truyền thống VHDT cho học
sinh ở trường PTDTNT THCS.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng tổ chức giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc cho học sinh ở các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn
4
5.3. Đề xuất các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống VHDT cho học
sinh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh trong bối
cảnh hội nhập
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các biện pháp tổ chức của ban giám
hiệu nhà trường mà chủ thể chính là hiệu trưởng đối với vấn đề tổ chức giáo
dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh thông qua các môn học và hoạt
động ngoài giờ lên lớp.
Trong nghiên cứu này khái niệm dân tộc bàn đến ở cả 2 cấp độ quốc gia
dân tộc và tộc người (ứng với những tộc người sinh sống ở vùng miền núi phía
Bắc - là địa bàn mà đề tài này khảo sát). Tuy nhiên khía cạnh tộc người được
nhấn mạnh nhiều hơn khía cạnh quốc gia.
Giới hạn đối tượng để tập trung khảo sát nghiên cứu là 58 CBQL, GV,
NV (trong đó có 18 cán bộ quản lý, 34 giáo viên gồm giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Âm
nhạc, Thể dục, và 06 tổng PT Đội) và 210 học sinh của 6 trường PTDTNT
THCS tỉnh Bắc Kạn.
Địa bàn khảo sát tại các trường PTDTNT THCS trong tỉnh bắc Kạn; Số
liệu thống kê giới hạn từ năm 2016 đến 2018
7. Các phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết để xác định những quan điểm
lý luận về tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các
trường dân tộc nội trú.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
a) Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;
Xây dựng phiếu điều tra đối với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trong
các nhà trường về hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc.
5
b) Phương pháp quan sát và tổng kết kinh nghiệm
Quan sát các hoạt động giáo dục học sinh có liên quan đến giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc; Tổng kết kinh nghiệm trong việc tổ chức giáo
dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh trong các trường PTDTNT
THCS trong tỉnh bắc Kạn.
c) Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp đề xuất đối với: Cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường về vấn đề
tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê để xử lý các số liệu thu nhận từ
các phương pháp nghiên cứu ở trên.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục.
Luận văn bao gồm 3 chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân
tộc cho học sinh các trường PTDTNT THCS trong bối cảnh hội nhập.
Chương 2. Thực trạng công tác tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc cho học sinh các trường PTDTNT THCS tỉnh bắc Kạn.
Chương 3. Biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho
học sinh các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh hội nhập.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG
VĂN HÓA DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc
Vấn đề truyền thống và giáo dục truyền thống văn hóa đã từng thu hút sự
chú ý, quan tâm của các nhà lãnh đạo, quản lý giáo dục, của giới lý luận trong
và ngoài nước.
Đảng cộng sản Việt Nam qua các thời kỳ cách mạng luôn chú trọng và
phát huy các giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc và đã tạo ra được sức
mạnh to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và trong công cuộc
xây dựng CNXH. Nhiều chủ trương, đường lối nhằm phát huy giá trị truyền
thống văn hóa dân tộc của Đảng đã được thể hiện trong các văn kiện của các kỳ
đại hội, đặc biệt là đại hội lần thứ VIII, IX, X, XI, XII và các Nghị quyết khác
của Trung ương.
Đã có những công trình chuyên khảo nghiên cứu về truyền thống và giá
trị truyền thống văn hóa Việt Nam trong công cuộc đổi mới, trong sự nghiệp
CNH, HĐH, đã đi sâu vào phân tích những thách thức và cơ hội của toàn cầu
hoá đối với việc giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống văn hóa trước
thách thức toàn cầu hoá. Tiêu biểu trong đó có các công trình như: Tác giả Trần
Quốc Vượng“Về truyền thống dân tộc” [41]; tác giả Lương Quỳnh Khuê “Giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, một nhu cầu phát triển của xã hội
hiện đại” [29]; tác giả Thái Duy Tuyên chủ biên, năm 1994 với tác phẩm “Tìm
hiểu định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị
trường” [40]; và đề tài “Sự biến đổi định hướng giá trị của thanh niên Việt
Nam trong điều kiện kinh tế thị trường” [39]; tác giả Đỗ Huy “Định hướng xã
7
hội chủ nghĩa về các quan hệ đạo đức trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện
nay” [27]; tác giả Hoàng Trung “Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và vấn đề
giáo dục, rèn luyện đạo đức trong nền kinh tế thị trường” [38]; tác giả Nguyễn
Trọng Chuẩn “Vấn đề khai thác các giá trị truyền thống vì mục tiêu phát triển”
[10]; Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Văn Lý “Đạo đức truyền thống trong
quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” [31].
Trong các công trình nghiên cứu, các tác phẩm nêu trên, các tác giả đã
phân tích các giá trị truyền thống văn hóa Việt Nam, đặc biệt là truyền thống
văn hóa dân tộc - cái làm nên bản sắc, tinh thần, cốt cách con người và những
đặc sắc riêng của vùng đồng bào dân tộc. Tác giả nhận thấy các công trình
nghiên cứu nêu trên đều đưa ra vấn đề cấp thiết để bảo tồn và phát triển VHDT,
đề ra các giải pháp để tổ chức giáo dục truyền thống VHDT trong nhà trường.
1.1.2. Nghiên cứu về tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc
Ở nước ta có nhiều người nghiên cứu về tổ chức giáo dục truyền thống
văn hóa dưới góc độ của giáo dục học và quản lý giáo dục như:
Đề tài “Vai trò của Nhà trường trong sự hình thành và phát triển nhân
cách con người Việt Nam bằng con đường giáo dục và đào tạo”, Chủ nhiệm đề
tài: tác giả Hoàng Đức Nhuận [33]. Đề tài đã xác định hệ thống những giá trị
nhân cách mà nhà trường cần góp phần hình thành và phát triển ở Việt Nam
trên cơ sở xác định rõ phạm trù nhân cách con người Việt Nam; Tác giả Đỗ
Huy cùng các cộng sự đã bàn tới lối sống văn hóa trong “Nhân cách văn hóa
trong bảng giá trị Việt Nam” [28]. Theo đó, tác giả đề cao truyền thống văn
hóa thể hiện được cái đúng, cái đẹp trong quan hệ giữa con người với nhau;
Tác giả Văn Hùng cùng bài viết: “Thanh niên với lối sống thời mở cửa” [26],
bài viết đã phản ánh tình hình thay đổi lối sống của thanh niên trong thời kỳ mở
cửa, đồng thời mở ra nhiều vấn đề cần quan tâm nghiên cứu về lối sống thanh
niên trong điều kiện mới.
Năm 2012, tác giả Cao Thu Hằng với luận án tiến sĩ triết học “Kế thừa
các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách con người Việt Nam
8
hiện nay” [23]. Công trình khoa học này, tác giả đã trình bày một cách tương
đối có hệ thống quan niệm Mác - xít về nhân cách; vai trò của giá trị đạo đức
truyền thống trong xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay; đề xuất
một số giải pháp kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân
cách con người Việt Nam hiện nay.
1.1.3. Nghiên cứu về tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho học sinh
Để phát triển toàn diện con người, hình thành nhân cách văn hóa ở con
người, đặc biệt ở lứa tuổi học sinh THCS, vai trò của Văn hóa và Giáo dục là cực
kỳ to lớn và có ý nghĩa then chốt trong giáo dục học sinh. Đưa các giá trị văn hóa
truyền thống dân tộc vào giáo dục trong các nhà trường là nhằm bảo tồn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc và hình thành nhân cách vãn hóa cho thế hệ trẻ góp
phần đưa Nghị quyết Trung ương V (khóa VIII) của Đảng vào cuộc sống.
Nghiên cứu về tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho học
sinh có nhiều tác giả như: Tác giả Bùi Thị Kiều Thơ - Vụ Giáo dục dân tộc -
Bộ Giáo dục và Đào tạo với bài viết “Hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc
trong các trường Phổ thông dân tộc nội trú với vai trò bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc thiểu số” [37] bài viết đã chỉ rõ Bảo tồn và phát huy bản
sắc VHDT là chiến lược phát triển bền vững quốc gia, là nhiệm vụ chung của
toàn xã hội trong đó giáo dục giữ vai trò quan trọng nhất, bằng con đường giáo
dục và thông qua giáo dục, các giá trị về vật chất và tinh thần, các kinh nghiệm
hoạt động thực tiễn, kinh nghiệm ứng xử, lối sống, ngôn ngữ, phong tục, tập
quán… của các dân tộc được lưu truyền, tồn tích, vận hành nối liền các thế hệ.
Giáo dục giúp cho học sinh hiểu biết về truyền thống, bản sắc VHDT, tôn
trọng, giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống văn hóa của dân tộc mình, tôn
trọng bản sắc văn hóa của các dân tộc anh em.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã chỉ ra ý nghĩa, vai trò của giáo
dục truyền thống văn hóa dân tộc nói chung và con đường, cách thức tổ chức
những hoạt động giáo dục này dưới cả góc độ của nhà giáo dục và nhà quản lý
9
giáo dục. Tuy nhiên chưa có công trình đi sâu nghiên cứu về vai trò của cán bộ
quản lý các trường PTDTNT THCS tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân
tộc và đặc biệt là đặt trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
1.2. Truyền thống văn hoá dân tộc
1.2.1. Khái niệm truyền thống văn hóa dân tộc
1.2.1.1 Văn hóa
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác
nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người. Vì
thế, không ít người đã đồng nhất nó với lối sống.
Theo Từ điển triết học, “văn hóa” được định nghĩa như sau:
“Nói đến văn hoá là nói đến toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần do nhân
dân sáng tạo ra trong qúa trình lịch sử của mình.”
Năm 1943 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra một định nghĩa khá đầy đủ
về văn hóa như sau: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, nhưng công cụ cho sinh hoạt hàng
ngày về mặc, ăn, ở, và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và
phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh
hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng
những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [36, tr.16]
Cuối thế kỷ XX, Federico Mayor - Tổng thư ký của UNESCO đưa ra
quan niệm “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá
khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên
hệ thống các giá trị, các truyền thống và các thị hiếu - những yếu tố xác định
đặc tính riêng của từng dân tộc” [36, tr.16]
Năm 2002, UNESCO tiếp tục có bổ sung định nghĩa về văn hóa như sau:
“Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm
hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã
10
hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức
chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin...” [36, tr17]
1.2.1.2. Dân tộc.
Theo giáo trình Lý luận dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam do Nhà
xuất bản lý luận chính trị xuất bản năm 2018 định nghĩa.
- Dân tộc theo nghĩa quốc gia - dân tộc: “Dân tộc hay quốc gia - dân tộc
là cộng đồng chính trị - xã hội được hình thành ổn định và lâu dài trong lịch
sử, chịu sự chỉ đạo bởi một nhà nước trong một quốc gia như: Dân tộc Việt
Nam, dân tộc Trung Hoa, dân tộc A...” [32, tr.13]
- Dân tộc theo nghĩa tộc người:“Dân tộc là cộng đồng mang tính tộc
người (Ví dụ dân tộc Tày, Thái, Mường...) là cộng đồng hình thành lâu dài
trong lịch sử, có thể là bộ phận chủ thể hay thiểu số của một dân tộc sinh sống
ở nhiều quốc gia - dân tộc khác nhau được liên kết với nhau bằng những đặc
điểm ngôn ngữ, văn hóa và nhất là ý thức tự giác tộc người” [32, tr.14]
1.2.1.3. Truyền thống văn hóa dân tộc
Truyền thống văn hóa dân tộc là những giá trị gốc, căn bản, cốt lõi,
những giá trị hạt nhân của mỗi một dân tộc, những hạt nhân giá trị tức là không
phải tất cả mọi giá trị mà chỉ nói những giá trị văn hóa tiêu biểu nhất, bản chất
thật, chúng mang tính dân tộc sâu sắc chúng biểu hiện trong mọi lĩnh vực như
văn hóa nghệ thuật, sân khấu, hội họa, điêu khắc, kiến trúc, trong sinh hoạt,
giao tiếp ứng xử hàng ngày của người dân tộc đó. Những truyền thống văn hóa
đó được tạo thành và được khẳng định trong quá trình phát triển của mỗi dân
tộc, những truyền thống này luôn được thay đổi trong quá trình lịch sử, những
truyền thống lỗi thời bị xóa bỏ, những truyền thống mới, tiến bộ được bổ sung.
1.2.2. Đặc trưng văn hoá dân tộc ở miền núi phía Bắc
Vùng núi phía Bắc nước ta là khu vực tập trung nhiều nhóm dân tộc, với
những giá trị và sắc thái văn hóa riêng, làm phong phú nền văn hóa Việt Nam,
góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam.
11
Với hơn 20 dân tộc thiểu số sinh sống lâu đời, trong quá trình lao động,
sản xuất, đời sống, mỗi dân tộc đều có trang phục riêng rực rỡ sắc màu và đã
sản sinh ra những nét văn hoá đặc sắc, sinh hoạt tín ngưỡng riêng với mong
muốn hướng tới chân, thiện, mỹ và những điều tốt đẹp nhất. Những nét văn hóa
đặc sắc ấy được gìn giữ, trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Mỗi dân tộc đều có những nét văn hóa mang bản sắc riêng, đa dạng và
độc đáo. Kho tàng văn hóa của các dân tộc trong vùng khá phong phú tạo nên
các giá trị văn hóa cơ bản. Các giá trị văn hóa đó được thử thách qua thời gian,
trong những không gian khác nhau, trải qua sự chắt lọc theo các giai đoạn lịch
sử, được thể hiện trong sự tiếp biến của quá trình giao lưu, hội nhập với các nền
văn hóa khác. Khi nói đến truyền thống văn hóa dân tộc vùng miền núi phía
Bắc có thể thấy văn hóa mang đặc trưng vùng miền rõ nét, biểu hiện trong hoạt
động sống của cá nhân, cộng đồng, dân tộc như: ăn, mặc, ở, phong tục tập
quán, tín ngưỡng, lễ hội, tôn giáo... tạo nên nét đặc trưng của từng dân tộc.
- Về nhà ở: mỗi dân tộc đều có những ngôi nhà truyền thống của dân tộc
mình. Ngôi nhà của người Nùng có những nét độc đáo riêng biệt trong những
ngôi nhà sàn, nhà nửa sàn nửa đất và ở một số nơi đồng bào ở nhà trình tường.
Dân tộc Dao thường xây dựng nhà ở nơi cao ráo, gần rừng để có thể quan sát
được khoảng không gian rộng, thuận lợi cho việc làm ruộng nương. Người dân
tộc Tày rất coi trọng ngôi nhà sàn, nhà sàn làm bằng gỗ tốt, thường lợp bằng lá
cọ hoặc lợp tranh, ngói âm dương. Đây không chỉ là nơi ở có khả năng chống
thú dữ và tạo năng lượng sống cho con người mà đó còn là nơi sinh hoạt văn
hóa tín ngưỡng thiêng liêng, Một số dân tộc khác sống ở vùng thấp thường ở
nhà trệt, rải rác trên các gò đồi, xen kẽ những cánh đồng tương đối bằng phẳng.
- Về ẩm thực: nguồn lương thực, thực phẩm của đồng bào khá phong
phú và đa dạng, là nơi nổi tiếng với xôi ngũ sắc, thịt lợn muối, thịt treo gác bếp,
lạp sườn... Vào dịp lễ hội Lồng Tồng, thứ bánh không thể thiếu để dâng lên trời
đất, để cúng thần linh cầu mùa màng bội thu, mưa thuận gió hoà là bánh trời,
12
bánh khẩu sli, cơm lam. Ẩm thực của người Tày, Nùng rất đặc sắc và độc đáo,
ẩn chứa nhiều giá trị tinh thần, vừa đơn giản, mộc mạc lại vừa hài hòa, bổ
dưỡng, góp phần đem lại sự tự hào cho con người và vùng đất nơi đây. Trước
và sau mỗi mùa thu hoạch, người Tày, Nùng thường tổ chức lễ hội xuống đồng,
lễ hội cơm lúa mới..
- Về trang phục: đây được coi là bức tranh đa màu sắc trong các loại
trang phục truyền thống của từng dân tộc, qua những nét chấm phá đặc sắc của
vùng trung du và miền núi phía Bắc, đại diện cho những giá trị thẩm mĩ đã
được các thế hệ lưu truyền từ xưa đến nay. Trang phục của người Tày đơn giản
một sắc chàm, song cũng tạo ra nét riêng biệt và mang lại cho người mặc vẻ
đẹp thuần khiết, Trang phục của người Dao thể hiện nét độc đáo ở những mẫu
hoa văn trên vải của họ. Phụ nữ thường mặc áo có thắt lưng, đeo vòng cổ, tay,
chân bằng bạc. Trang phục của người Mông thật ấn tượng với bốn màu chủ đạo
là xanh, đỏ, tím, vàng tạo nên các hình họa tiết muôn màu sắc ở chiếc váy. Họa
tiết tập trung chủ yếu ở cổ áo, nẹp áo, thắt lưng phía trước. Kỹ thuật thêu hoa
văn thể hiện sự khéo léo, tinh tế và tỉ mỉ của bàn tay người phụ nữ. Tạo hình
các hoa văn trên trang phục phần nào biểu trưng cho cuộc sống vui vẻ, yêu
thiên nhiên mãnh liệt của người dân tộc ở đây.
- Giá trị văn hoá tinh thần: Các dân tộc trong vùng sống gắn bó
thường xuyên với môi trường tự nhiên nên ở họ xuất hiện niềm tin vào số
phận, vào lực lượng siêu nhiên và đó chính là cơ sở của niềm tin tín ngưỡng,
tôn giáo. Tín ngưỡng các dân tộc vùng núi phía Bắc trước hết là tín ngưỡng
thờ cúng tổ tiên, sau là tín ngưỡng đa thần giáo và một số phương diện chịu
ảnh hưởng của Phật giáo, Đạo giáo. Trong gia đình, cư dân các dân tộc đều
lập bàn thờ để thờ cúng tổ tiên. Ngoài ra họ còn thờ Phật, theo Đạo, có khi thờ
vị thần được coi là thủy tổ của dân tộc mình. Chẳng hạn như trong quan niệm
của các dân tộc Tày, Nùng, thần Nông là vị thần phụ trách việc nông trang,
định ra thời vụ và giữ nước cho mùa vụ. Hàng năm, các dân tộc đều tổ chức
13
những nghi lễ trang trọng thờ cúng thần Nông để cầu mong mưa thuận gió
hòa, bớt thiên tai. Đồng bào các dân tộc cũng quan niệm vạn vật đều có hồn,
có ma, có thần. Đó là nguyên nhân hình thành hàng loạt các miếu thờ thổ
công, thổ địa, thổ thần, là nguyên cớ để đồng bào các dân tộc tổ chức các lễ
hội mang tính nghi lễ. Tại những nơi có đông người Tày, Nùng, Dao có nhiều
phong tục tập quán, lễ hội phong phú như hát then và điệu giao duyên sli,
lượn, sình ca…. Các trò chơi dân gian như ném pao, thổi khèn và múa các
điệu múa dân tộc…; thi bắn nỏ, hát giao duyên,.. Lễ hội Gầu Tào được coi là
lễ hội tiêu biểu, thể hiện nét văn hóa tín ngưỡng đặc sắc của người Mông. Lễ
hội là dịp để cúng tạ trời đất, thần linh phù hộ, ban cho dân bản tài lộc, mọi
người sức khỏe, mùa màng bội thu, gia súc đầy chuồng.
- Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy việc gìn giữ và phát huy những giá
trị truyền thống văn hóa dân tộc qua các phong tục, tập quán, truyền thống văn
hóa tốt đẹp trong vùng còn chưa kịp thời, có cả nguyên nhân chủ quan và khách
quan làm cho các giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số đang dần bị
mai một, nguy cơ mất đi bản sắc văn hóa riêng và bị đồng hóa đang diễn ra ở
một số dân tộc. Tình trạng pha tạp trong các hoạt động văn hóa, lối sống ngày
càng bộc lộ rõ nét như: Giá trị văn hóa ẩm thực của người DTTS vùng núi phía
Bắc hiện nay đang dần thưa vắng trong đời sống hiện đại; Giá trị văn hóa qua
không gian sống có sự thay đổi tương đối rõ rệt. Do tác động của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất rừng bị thu hẹp nên nguyên vật liệu để làm
một ngôi nhà kiểu cổ truyền ngày càng hiếm; Giá trị văn hóa qua trang phục
cũng có sự biến đổi nhanh chóng. Tại các bản làng của người DTTS, việc trồng
bông dệt vải không còn nhiều. Trước đây vải may trang phục của người dân tộc
thường được dệt thủ công từ các loại sợi bông, sợi gai, sợi lanh, sợi tơ tằm thì
ngày nay đều được mua từ các đồ may dệt sẵn ở các chợ. Số người DTTS sử
dụng trang phục truyền thống của dân tộc mình trong sinh hoạt ngày càng ít.
Điều này làm cho những giá trị văn hóa của bộ trang phục truyền thống đang
14
dần biến mất trong cộng đồng các dân tộc thiểu số; Đối với giá trị văn hóa tinh
thần, có thể nói, sự biến đổi của văn hóa DTTS thể hiện mạnh nhất ở tập quán
tín ngưỡng, lễ hội và ma chay. Nó thể hiện sự giao thoa mạnh mẽ với nền văn
hóa của dân tộc Kinh. Những tiết mục dân ca, dân vũ ít được người dân sử
dụng hàng ngày mà chủ yếu thực hiện trong các ngày lễ lớn của cộng đồng.
Điều này cho thấy các giá trị văn hóa được gìn giữ qua nhiều thế hệ đồng bào
dân tộc dần mai một, ít xuất hiện trong đời sống văn hóa thường ngày và dẫn
đến nguy cơ người dân không biết thực hành nghi lễ, biểu diễn một số loại hình
nghệ thuật truyền thống.
Điều đó đòi hỏi những nhà quản lý giáo dục trong các trường PTDTNT
phải có nhận thức sâu sắc, có biện pháp phù hợp để tổ chức giáo dục học sinh,
giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc có nghĩa là vừa loại bỏ được các hủ
tục lạc hậu, khắc phục tư tưởng xem nhẹ những phong tục tập quán của đồng
bào các dân tộc, vừa gìn giữ và phát triển được bản sắc dân tộc lại vừa tiếp thu
được những nét độc đáo của các nền văn hóa khác, bổ sung để làm phong phú
thêm cho nền văn hóa dân tộc mình. Làm cho các giá trị văn hóa luôn có tính
bền vững tạo nên bản sắc riêng cho mỗi dân tộc.
1.3. Giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho học sinh trong bối cảnh
hội nhập
1.3.1. Khái niệm giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc
Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT là
tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu, lĩnh hội những kiến thức cơ bản,
những hiểu biết về vốn truyền thống văn hóa của đất nước, của các dân tộc trên
quê hương mình như phong tục tập quán, lễ hội, kiến trúc nhà ở, trang phục, ẩm
thực, tín ngưỡng, tôn giáo, dân ca dân vũ, nghệ thuật...
Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh là hoạt động có mục
đích, có kế hoạch, có nội dung, có phương pháp cụ thể nhằm biến những chuẩn
mực văn hóa đã được xây dựng, tiếp thu, vun đắp và thừa nhận trở thành những
phẩm chất cần có của mỗi học sinh.
15
1.3.2. Chương trình giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc trong trường
phổ thông
Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, cần làm gì, làm thế nào để
mỗi quốc gia, dân tộc gìn giữ được bản sắc văn hóa truyền thống trong xu thế
hội nhập tất yếu? Để giải quyết những vấn đề này, tại Hội nghị giáo dục thế
giới ACT + 1 lần thứ 33 diễn ra tại thành phố Đà Nẵng, đại diện Công đoàn GD
Việt Nam, Hiệp hội Giáo viên các nước ASEAN đã có những chia sẻ kinh
nghiệm hết sức ý nghĩa và đã khẳng định vai trò to lớn của việc giáo duc truyền
thống văn hóa dân tộc cho thế hệ trẻ “trong xu thế toàn cầu hóa, Giáo dục có
vai trò quan trọng trong việc bảo tồn vốn văn hóa truyền thống” Mục tiêu của
Hội nghị hướng tới việc xây dựng ASEAN thành trung tâm giáo dục chất lượng
cao thông qua việc tăng cường hiểu biết về lịch sử văn hóa của từng quốc gia,
nâng cao chất lượng và cơ hội học tập cơ bản cho mọi người, tăng cường sử
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục… [18]. Trước hết nó
nhằm bảo tồn, kế thừa và phát huy những mặt tích cực của giá trị văn hóa mang
lại, để giới trẻ - những chù nhân tương lai của đất nước cần thấy rõ trách nhiệm
của mình trong việc giữ gìn, phát huy các giá trị di sản, bản sắc văn hóa dân tộc
để xứng đáng bằng lòng tự hào dân tộc, bằng hiểu biết và niềm đam mê cái đẹp.
Những trí thức Việt Nam trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, những hiền tài -
nguyên khí của quốc gia, phải mang bản lĩnh, bản sắc và tinh hoa của người
Việt Nam. Việc nhận thức đúng đắn về giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc là một nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục tri thức của mỗi con người, nó
góp phần lưu giữ và phát huy được giá trị tinh hoa của nhân loại, đưa đất nước
ngày càng phát triển theo con đường hòa nhập nhưng không hòa tan. Các
trường phổ thông phải nhận phần lớn nhất trách nhiệm này, phải là nơi đào tạo,
tôi luyện và tỏa sáng các truyền thống văn hóa dân tộc. Hãy hành động để
những giá trị văn hóa truyền thống bản địa của chúng ta chẳng những không bị
hòa tan mà còn có cơ hội để quảng bá, phát triển những giá trị cao quý, những
16
tinh hoa của văn hóa Việt Nam nói chung và VHDT thiểu số nói riêng ra thế
giới. Từ đó vấn đề đào tạo những tri thức với bản lĩnh của người Việt Nam,
xem bản lĩnh văn hóa bản địa là hạt nhân cơ bản, duy lý xuyên suốt quá trình
đào tạo tại các trường phổ thông.
1.3.2.1. Mục tiêu của giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh
phổ thông
Giáo dục truyền thống VHDT trong trường PTDTNT nhằm cung cấp cho
học sinh những kiến thức cơ bản, những hiểu biết về vốn văn hoá truyền thống
của các dân tộc trên quê hương mình; Hình thành và phát triển ở HS các kỹ
năng tiếp cận, khai thác tri thức và vốn văn hoá truyền thống của địa phương để
tiếp thu, học hỏi, vận dụng trong hoạt động hiện tại cũng như sau này; Giáo dục
truyền thống văn hoá, bồi dưỡng ý thức dân tộc, nâng cao thái độ trân trọng di
sản văn hoá dân tộc và trách nhiệm đối với sự phát triển của cộng đồng và quê
hương mình, hình thành ở HS tình cảm trong sáng, cao đẹp, yêu thương, gắn bó
với cộng đồng; Làm phong phú nội dung giáo dục đặc thù trong trường
PTDTNT, góp phần giáo dục cho học sinh nhân cách con người mới có tri thức
và văn hoá, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và
miền núi trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
Trên cơ sở có những hiểu biết về các chuẩn mực của đời sống văn hóa,
biết tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa giúp học sinh có ý thức thực hiện
lối sống có văn hóa trong thời đại văn hóa rất đa dạng như hiện nay. Đặc biệt
trở thành những con người có nhân cách tốt, có tri thức, có đạo đức và đậm đà
bản sắc dân tộc.
Giáo dục cho học sinh có cách nghĩ, thói quen và hành động một cách có
văn hóa trong môi trường sống ở trường, ở lớp, tiếp xúc với bạn bè, thầy cô
giáo. Làm cho học sinh thường xuyên, liên tục được sống trong môi trường văn
hóa lành mạnh. Từ đó góp phần xây dựng trường học văn hóa không chỉ cho
học sinh mà còn góp phần xây dựng nên xã hội văn hóa.
17
Giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh phổ thông nhằm
đạt được:
+ Về nhận thức: Học sinh có sự hiểu biết về chuẩn mực của các giá trị
văn hóa truyền thống, phù hợp với con người Việt Nam đặc biệt là lứa tuổi học
sinh phổ thông mà những chuẩn mực đó đã được xã hội thừa nhận và đã được
pháp luật quy định thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục của nhà
trường, thông qua các mối quan hệ giữa bản thân học sinh với thầy cô, bạn bè,
gia đình và cộng đồng, trong công việc học tập, lao động, vui chơi và giải trí.
+ Về kỹ năng, hành vi: Học sinh từng bước hình thành và có được
những cử chỉ, lời nói, hành động, cách ứng xử, ăn mặc, tham gia các hoạt
động học tập, lao động, tham gia văn nghệ thể thao, giao thông, internet và
các hoạt động xã hội đúng với chuẩn mực văn hóa. Hình thành nên thói quen
“sống có văn hóa”.
+ Về thái độ: Học sinh bước đầu có thái độ, có trách nhiệm đối với bản
thân về những suy nghĩ, phát ngôn, hành động và các mối quan hệ của bản thân
đối với mọi người xung quanh, biết tôn trọng bản thân mình. Có thái độ lên án
với những lời nói, hành vi thiếu văn hóa trong và ngoài nhà trường. Hơn nữa
các em biết sưu tầm, chia sẻ những hiểu biết của mình về những giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc đối với thầy cô, bạn bè và cộng động đồng xã hội. Có
thái độ trân trọng di sản VHDT, từng bước hình thành ở HS lòng tự hào dân
tộc, thái độ tự tin khi giới thiệu những giá trị văn hóa của dân tộc mình với các
dân tộc khác, làm nên tiếng nói đa dạng, phong phú trong nền văn hóa thống
nhất của dân tộc Việt Nam.
1.3.2.2. Nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc trong các môn học
Để hình thành ở học sinh những phẩm chất nêu trên ta cần giáo dục học
sinh những nội dung thông qua các môn học và các chủ đề giáo dục như: môn
Ngữ Văn, Lịch Sử, Âm nhạc, Thể dục, GDCD,... .
18
Thông qua việc học tập các môn học, nhà trường giáo dục cho học sinh
những giá trị văn hóa của đất nước, dân tộc Việt Nam đó là giáo dục lòng yêu
nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng
gắn kết cá nhân - cộng đồng - làng xã - tổ quốc; lòng nhân ái khoan dung, trọng
nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng
xử, tính giản dị trong lối sống, lối sống văn minh, phù hợp với hoàn cảnh của
đất nước, trách nhiệm của cá nhân trước cộng đồng để trên cơ sở đó, học sinh
có đủ năng lực thẩm thấu những giá trị văn hóa của dân tộc, tự bảo vệ và chống
lại những phản văn hóa ngoại lai. Trong bối cảnh hiện nay các nhà trường cần
giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội, giáo dục lối sống trong hoạt động sinh
hoạt ký túc xá, Giáo dục lao động, sáng tạo cho học sinh.
Giáo dục những giá trị truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn
miền núi phía Bắc gắn với những nét đẹp trong văn hóa: các lễ hội dân tộc,
phong tục, tập quán, cách ăn mặc, ẩm thực, làn điệu dân ca, dân vũ, những làng
nghề... Để từ đó học sinh biết vận dụng vào thực tiễn đời sống sinh hoạt, học
tập cụ thể là:
+ Trong học tập cần có thái độ đúng đắn, phải có động lực học tập,
không bỏ học và gian lận trong kiểm tra, thi cử.
+ Trong sinh hoạt cần biết quý trọng những giá trị, của cải vật chất do
bố mẹ làm ra, không tiêu xài hoang phí. Biết gìn giữ tài sản công, thực hiện
tốt nội quy nhà trường, nền nếp gia đình, trật tự xã hội, không tham gia các
tệ nạn xã hội.
+ Trong lao động cần trân trọng các giá trị của lao động và học tập mang
lại, phát huy đức tính cần cù, sáng tạo, yêu lao động.
+ Trong giao tiếp, ứng xử cần có văn hóa với mọi người xung quanh,
không nói tục, chửi thề, cần kính trọng ông bà, cha mẹ, thầy cô và tôn trọng
bạn bè, không kỳ thị dân tộc.
+ Biết cư xử có văn hóa với con người và môi trường xung quanh. Tích
cực xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn thân thiện.
19
+ Trong thẩm mỹ phải biết trân trọng các giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những giá trị văn hóa mới. Không tiếp nhận các
giá trị văn hóa độc hại. Biết chọn lọc về nội dung văn hóa mới.
+ Tôn trọng pháp luật, có lối sống văn minh. Chấp hành luật an toàn giao
thông. Biết lên án những hiện tượng, hành vi thiếu văn hóa và không chấp hành
các quy định của pháp luật.
+ Biết tuyên truyền, quảng bá các giá trị văn hóa của dân tộc mình cho
mọi người và cộng đồng.
1.3.2.3. Hình thức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho học sinh
Trong điều kiện kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu quốc tế các nhà
trường cần tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho
học sinh thông qua các môn học và các chủ đề giáo dục như: môn Ngữ Văn,
Lịch Sử, Âm nhạc, Thể dục, GDCD,...
Ngoài ra, hiện nay các hình thức tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp là rất phong phú, đa dạng,
với nhiều hình thức khác nhau như:
- Hình thức giáo dục thông qua việc tuyên truyền, giáo dục trong các giờ
sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt nội trú, ngoài ra giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên
TPT Đội, giáo viên bộ môn còn phải giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho
học sinh bằng cách nêu gương trong lời nói, trang phục, cách ứng xử phù hợp
với các chuẩn mực văn hóa mà xã hội đã thừa nhận. Qua đó giáo viên dần dần
trở thành tấm gương cho học sinh noi theo và hình thành nên thói quen sống có
văn hóa.
- Hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh qua việc
tổ chức các hoạt động giáo dục, các cuộc thi, các hoạt động ngoại khóa, các câu
lạc bộ, sinh hoạt chuyên đề. Qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo từng chủ
đề để học sinh nhận thức đầy đủ về mục đích và ý nghĩa của các hoạt động theo
từng chủ đề, giúp các em hình thành tư tưởng, tình cảm và hứng thú trong hoạt
20
động từ đó các em có cơ hội được trải nghiệm và nhận thức về giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc.
- Hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh qua sự
phối hợp giữa nhà trường và gia đình và các lực lượng xã hội khác, trong đó
nhà trường giữ vai trò nòng cốt, gia đình và các lực lượng xã hội khác giữ vai
trò đồng hành trong việc giáo truyền thống văn hóa cho học sinh.
- Hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh thông
qua việc xây dựng cảnh quan môi trường có văn hóa, có ý nghĩa giáo dục đối
với học sinh. Các khẩu hiệu tuyên truyền, kêu gọi về lối sống văn minh, văn
hóa được trang trí hợp lý trong lớp học, trong khuôn viên nhà trường hàng ngày
sẽ giúp học sinh thường xuyên được nhắc nhở, tiếp cận từ đó dần hình thành
thói quen trong việc thực hiện một nếp sống có văn hóa.
Quá trình giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh phổ thông có rất
nhiều hình thức đa dạng và phong phú nhưng cốt lõi vẫn phải đạt tới mục đích
biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
- Hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh thông
qua việc liên kết, phối hợp với cơ quan chuyên môn như Phòng Văn hóa
thông tin, các tổ chức, cá nhân để phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục
truyền thống VHDT cho học sinh. Huy động sự tham gia của cộng đồng đối
với hoạt động giáo dục truyền thống VHDT thông qua việc mời các trí thức
địa phương, nghệ nhân, già làng, người có uy tín trong cộng đồng tham gia
hoạt động giáo dục truyền thống VHDT, truyền dạy văn hóa truyền thống
cho học sinh của nhà trường.
- Công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh thông qua
việc xây dựng nếp sống văn hóa trong các trường theo nét đẹp phong tục tập
quán của các dân tộc (trang phục, giao tiếp, ứng xử…). Hay việc xây dựng
phòng truyền thống, phòng sinh hoạt văn hóa nhà trường, thư viện văn hóa để
trưng bày, lưu giữ, quảng bá các sản phẩm VHDT do học sinh sưu tầm, hoặc
sáng tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng lâu dài và kịp thời của các hoạt động giáo
dục truyền thống VHDT.
21
1.3.3. Đặc trưng giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở trường phổ thông
dân tộc nội trú
Ngoài nhiệm vụ giáo dục phổ thông, trường PTDT NT với mục tiêu tạo
nguồn cán bộ, nguồn nhân lực có trình độ cho vùng đồng bào dân tộc, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhà trường góp phần quan trọng
trong sự nghiệp củng cố an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế, xã hội một
cách bền vững cho vùng đồng bào dân tộc. Với những đặc thù riêng như: đối
tượng học sinh là người dân tộc đến từ các làng, bản thôn thuộc vùng kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc. Học sinh ăn ở sinh hoạt suốt 24
giờ tại trường. Vì vậy các trường PTDTNT cùng một lúc thực hiện ba nhiệm vụ
đó là: Giáo dục phổ thông, giáo dục dân tộc và thực hiện nhiệm nhiệm vụ nuôi
dưỡng, quản lý học sinh đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trong suốt năm học.
Tổ chức giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng bảo vệ tài
nguyên, môi trường..
Học sinh trường PTDTNT là con em đồng bào các dân tộc miền núi đến
trường với lòng ham học hỏi, niềm tin sâu sắc về tương lai phía trước. Đa số
các em đều thuộc các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, điều kiện kinh tế vô
vùng thiếu thốn. Ngoài việc học, các em còn phải đi rừng, đi rẫy để phụ giúp
việc với gia đình. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục
và việc duy trì số lượng học sinh trên lớp. Tuy nhiên, mỗi người GV nếu nắm
vững một số đặc điểm tâm lí của học sinh miền núi, con em đồng bào dân tộc ở
vùng sâu, vùng xa thì việc giáo dục sẽ phát huy hiệu quả cao hơn. Các em đang
ở lứa tuổi học sinh THCS (từ 12 đến 15 tuổi) nên có các đặc điểm tâm lý của
học sinh THCS, nhưng là người dân tộc thiểu số lại phải sống xa nhà, tự lập
trong việc sinh hoạt ở nội trú, nhiều em chưa biết tự tắm, giặt, vệ sinh cá nhân,
sẽ bị các bạn cười chê dẫn đến xấu hổ và bỏ học. Do đặc điểm tâm lý học sinh
vùng núi thường e ngại, rụt rè, có tính thẳng thắn và có lòng tự trọng cao, vì
vậy nếu các em gặp phải những lời phê bình nặng nề, gay gắt hoặc khi kết quả
22
học tập kém quá, thua bạn bè một vấn đề nào đó trong sinh hoạt, bạn bè chê
cười... các em dễ xa lánh thầy cô giáo và bạn bè hoặc bỏ học. Học sinh luôn có
niềm tin sâu sắc vào thầy cô giáo, dễ dàng nghe theo những người mình đã tin
cậy, đặc biệt là GV. Khi các em đã tin GV, các em thường quyết tâm thực hiện
cho được những công việc GV giao. Các em sống rất thực tế, những điển hình
gần gũi đều có tác dụng thuyết phục rất lớn. Trong các tiết lên lớp, những vấn
đề kiến thức có liên hệ thực tế đến bản thân học sinh sẽ thực hiện tốt. Do đó
GV cần lưu ý việc nêu gương những điển hình tốt của học sinh trong lớp, trong
trường về mọi mặt như trung thực, đoàn kết, giúp đở mọi người, vượt qua mọi
khó khăn để đến lớp. Ý thức cao từ bạn bè và dư luận tập thể. Bạn bè và dư
luận tập thể có tác dụng chi phối việc học tập của học sinh, nhất là việc đi học
chuyên cần. Có những em hay nghĩ đến bỏ học mà nguyên nhân chủ yếu là
thiếu bạn học cùng quê, cùng dân tộc... Có em nghe bạn rủ nghỉ học để đi đánh
cá, đi rừng, đi suối. Học sinh miền núi, các em nữ thường ít nói, e dè và dễ xấu
hổ. Cho nên những tác động ngoại cảnh dễ làm cho các em này bỏ học. Khi
một em có ý định bỏ học thường rủ thêm một số em khác bỏ theo. Ngoài ra các
em thường bị gia đình ép nghỉ học để lấy chồng, hoặc ảnh hưởng của của tục
bắt vợ của dân tộc Mông.
Với những đặc điểm nêu trên cán bộ GV trường PTDTNT cần nắm rõ
tâm lý học sinh để xây dựng nội dung chương trình giáo dục TTVHDT phù hợp
và tổ chức các hoạt động giáo dục sẽ phát huy hiệu quả cao hơn.
1.3.4. Bối cảnh hội nhập và tác động của nó tới giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc trong nhà trường
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay những nhân tố
có ảnh hưởng sâu sắc tới tất cả các phương diện của đời sống xã hội. Với sức
mạnh của mình, kinh tế thị trường đã xâm nhập vào các làng bản xa xôi, hẻo
lánh tạo điều kiện để người dân thụ hưởng nhiều sản phẩm tiêu dùng từ các
nước khác, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiếp xúc, giao lưu văn hóa giữa các
23
dân tộc được mở rộng, làm cho diện mạo của các dân tộc có sự thay đổi theo
hướng tích cực. Như vậy quá trình toàn cầu hóa đã góp phần nâng cao đời sống
vật chất và làm phong phú đời sống tinh thần của các tộc người người. Về
phương diện văn hóa, quá trình toàn cầu hóa đã làm gia tăng quá trình tiếp biến
văn hóa. Đó không chỉ thuần túy là sự vay mượn lai căng về văn hóa mà còn là
sự tiếp thu có chọn lọc, bổ sung cho các tộc người nhiều giá trị văn hóa, cùng
với đó nhiều ngành nghề thủ công truyền thống của cư dân bản địa được khôi
phục và phát huy.
Đảng ta đã xác định rõ chủ trương giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc
trong nền kinh tế mở. Nghị quyết Hội Nghị lần thứ 5 Ban chấp hành TW khóa
VIII (1998) nêu rõ: “Phương hướng chung của sự nghiệp văn hóa nước ta là
phát huy chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc
lập tự chủ, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thụ tinh
hoa văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt
động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng
địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên
đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát
triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ
nghĩa xã hội” [12, tr.24,25].
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (Bổ sung phát triển năm 2011) Đảng ta xác định: “Xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống
nhất trong đa dạng, thấm nhần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; là
cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở
thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát
triển.” [13, tr 35,36]
24
Trong bối cảnh hội hhập quốc tế và cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ, đặc biệt là CNTT TT, kinh tế tri thức phát triển mạnh làm biến đổi sâu
sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để đổi mới căn
bản, toàn diện và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục (nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục), đổi mới quản lý giáo dục và
xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại đáp ứng nhu cầu của xã hội và cá
nhân người học.
Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy mô
toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi để các nhà trường tiếp cận với các xu thế mới, tri
thức mới, những mô hình giáo dục và quản lý giáo dục hiện đại và tranh thủ các
nguồn lực bên ngoài để phát triển giáo dục.
Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại, song song với cơ hội được giao lưu,
hội nhập là nguy cơ nhiều giá trị văn hóa truyền thống, nhất là truyền thống văn
hóa của các DTTS bị mai một, lãng quên.
Thách thức đầu tiên phải kể đến là khả năng đánh mất ngôn ngữ truyền
thống, linh hồn của văn hóa dân tộc, cũng là phương tiện để chuyển tải, trao
truyền nghệ thuật, phong tục tập quán của các tộc người. Bên cạnh đó, âm
nhạc, vũ đạo, trang phục vốn được coi là bản sắc của đồng bào DTTS cũng
đứng trước nguy cơ mai một, thất truyền. Hay những nguy cơ xung đột về văn
hóa như việc chuyển đổi tín ngưỡng của một bộ phận dân cư làm thay đổi đức
tin hay các hệ lụy tiêu cực khác nhất là về phương diện chính trị, về thuần
phong mỹ tục, tập quán sinh hoạt, các giá trị văn hóa, các sản phẩm VHDT
thiểu số ứng xử, lối sống, nhân cách, ngôn ngữ, phong tục, tập quán có nguy cơ
bị mai một, bị mất đi...
Nhiều di sản văn hóa truyền thống của một số đồng bào dân tộc thiểu số
hiện nay đang có nguy cơ bị mai một, biến dạng, hoặc chưa được gìn giữ và
phát huy đúng mức, rất cần được hướng dẫn, hỗ trợ để bảo tồn, phát huy trong
cuộc sống đương đại.
25
Việc giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống cũng gặp không ít khó
khăn trở ngại. Trong đời sống thường ngày ở nhiều vùng, văn hóa chưa thể
hiện vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển. Thông tin tuyên truyền
về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của cả nước đến với các vùng này còn hạn
chế. Tình hình sinh hoạt tín ngưỡng và hoạt động của một số nhóm Tôn giáo
trong vùng dân tộc thiểu số diễn biến rất phức tạp.
Sự biến tướng trong các hoạt động tôn giáo, nhiều dân tộc nghe theo sự
tuyên truyền của các thế lực thù địch mà bỏ đi những truyền thống văn hóa tốt
đẹp như: tục thờ cúng tổ tiên, thường xuyên tụ tập gây mất trật tự xã hội, mâu
thuẫn ngay trong nội bộ dân tộc mình; có nơi bị kẻ xấu lợi dụng để tập hợp lực
lượng, kích động phá hoại đoàn kết dân tộc. Không ít vùng dân tộc thiểu số
phong tục tập quán còn lạc hậu, nếp sống văn hóa mới chậm được đổi mới, ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng mình.
Xây dựng văn hóa mà Đảng và nhân dân ta hướng đến, trước hết là kế
thừa được các giá trị văn hóa thẩm mỹ truyền thống dân tộc. Các giá trị văn hóa
thẩm mỹ truyền thống dân tộc tồn tại bền vững trong nền văn hóa Việt Nam là
những giá trị không thể thiếu trong quá trình xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số đang đứng trước những thách
thức lớn, do chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển. Hàng
nghìn bản, làng truyền thống với giá trị văn hóa tiêu biểu cho các dân tộc, đang
có nguy cơ biến mất, hoặc biến dạng, một số dân tộc có nguy cơ bị mất tiếng
của dân tộc mình, rất cần được hướng dẫn, hỗ trợ để bảo tồn, phát huy trong
cuộc sống hiện đại.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, nhưng trước hết phải thấy
sự quan tâm của các ngành, các cấp về bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc
chưa thật sự sâu sát, đồng bộ, đặc biệt là ngành giáo dục. Trong khi công tác
bảo tồn, gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống còn chưa tốt, người dân
không còn mặn mà với việc bảo tồn văn hóa truyền thống, thì sự bùng nổ thông
26
tin bởi công nghệ hiện đại, sự giao lưu văn hóa diễn ra rất nhanh và mạnh,
nhiều sản phẩm văn hóa từ khắp nơi cũng tràn đến núi rừng xâm nhập vào
trường học. Đồng bào các dân tộc và HS dễ dàng tiếp thu những văn hóa mới,
nhưng lại thiếu chọn lọc, nên đã ảnh hưởng xấu tới truyền thống văn hóa các
dân tộc. Thêm vào đó, ở các vùng miền núi, nơi đồng bào dân tộc thiểu số đang
sinh sống còn gặp rất nhiều khó khăn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, địa hình
hiểm trở, bị chia cắt lớn; cơ sở vật chất hạ tầng lạc hậu, kinh tế chậm phát triển;
địa bàn rộng, mật độ dân cư thưa thớt, không tập trung, đồng bào chủ yếu sống
xa trung tâm, tiếng nói, tập quán không giống nhau; đời sống vật chất và tinh
thần còn thấp kém, nguy cơ tụt hậu và mất dần bản sắc văn hóa ở một số dân
tộc là đáng lo ngại.
Đối với nhà trường, bản thân HS với tư cách đối tượng giáo dục, một bộ
phận HS không tự ý thức được vị trí, vai trò, tầm quan trọng của giáo dục
TTVHDT với việc hình thành, phát triển nhân cách, chỉ thấy hiện tại mà không
thấy quá khứ và sợi dây kết nối quá khứ với hiện tại và hướng tới tương lai. Từ
nhận thức lệch lạc dẫn đến một bộ phận HS thiếu sự rèn luyện, tu dưỡng phấn
đấu, dễ bị lôi kéo, kích động theo lối sống thực dụng, buông thả, coi thường
đạo lý và pháp luật, quay lưng lại với truyền thống.
Bên cạnh tiện ích, Internet và viễn thông nói chung, mạng xã hội và điện
thoại di động nói riêng để lại hệ lụy như: phát tán tài liệu, bài viết, hình ảnh,
video clip... có nội dung không lành mạnh, trái với thuần phong, mỹ tục của
dân tộc là nguyên nhân góp phần tạo nên thói hư tật xấu cho một bộ phận giới
trẻ trong đó có HS thời gian qua. Mạng xã hội và viễn thông còn bị kẻ địch lợi
dụng để thực hiện tuyên truyền xuyên tạc bóp méo sự thật lịch sử, nói xấu chế
độ, Đảng và nhà nước ta, đã tác động xấu đến một bộ phận giới trẻ trong đó có
HS. Đây thực sự là một thách thức trong giáo dục TTVHDT với việc hình
thành, phát triển NCSV Việt Nam hiện nay.
Vì vậy bảo tồn và phát huy bản sắc VHDT là chiến lược phát triển bền
vững quốc gia, là nhiệm vụ chung của toàn xã hội trong đó giáo dục giữ vai trò
27
quan trọng nhất, bằng con đường giáo dục và thông qua giáo dục, các giá trị về
vật chất và tinh thần, các kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, kinh nghiệm ứng xử,
lối sống, ngôn ngữ, phong tục, tập quán… của các dân tộc được lưu truyền, tồn
tại, vận hành nối liền các thế hệ. Giáo dục giúp cho học sinh hiểu biết về truyền
thống, bản sắc VHDT, tôn trọng, giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống văn
hóa của dân tộc mình, tôn trọng bản sắc văn hóa của các dân tộc anh em.
1.4. Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh trường
phố thông dân tộc nội trú
1.4.1. Khái niệm tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh
Tuỳ theo ngữ cảnh, tính chất, yêu cầu, mục đích… có thể sử dụng thuật
ngữ “tổ chức” khác nhau.
Luật học (khoa học luật dân sự) gọi tổ chức là pháp nhân để phân biệt
với thể nhân (con người) là các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
Trong cuốn “Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước”
định nghĩa: “Tổ chức là một đơn vị xã hội, được điều phối một cách có ý thức,
có phạm vi tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục
tiêu chung (của tổ chức)” [19].
Khoa học tổ chức và quản lý định nghĩa: tổ chức với ý nghĩa là “tập thể
của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc nhằm
đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó”.[19]
Với mục tiêu, yêu cầu của đề tài này chúng ta có thể hiểu Tổ chức như
sau: “Tổ chức là việc sắp xếp, bố trí các công việc theo vị trí và giao quyền
hạn, sau đó phân phối các nguồn lực của tổ chức đó sao cho chúng góp phần
một cách tích cực và có hiệu quả vào những mục tiêu chung của đơn vị.” [19]
Như vậy tổ chức ở đây được hiểu là động từ.
Tổ chức có thể được hiểu là một trong các chức năng của quản lý (lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) nhưng có thể hiểu ngang nghĩa với từ quản
lý, bao hàm đầy đủ 4 chức năng của quản lý.
28
Trong đề tài nghiên cứu ngày, khái niệm tổ chức được hiểu dưới dạng
động từ và tương đương với một chức năng của quản lý. Tuy nhiên chức năng
tổ chức không tồn tại riêng lẻ mà có mối quan hệ biện chứng với các chức năng
khác của quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý đề ra.
Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho HS là những tác động
có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đến tập thể, cán bộ, giáo viên, học sinh
và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, huy động họ tham gia
và quan tâm giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh nhà trường.
1.4.2. Vai trò quản lý của hiệu trưởng và phân cấp quản lý trong nhà trường
Trong trường phổ thông, hiệu trưởng vừa là người lãnh đạo, vừa là người
quản lý mọi hoạt động của nhà trường vì vậy hiệu trưởng có vai trò quan trọng.
Trong tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh có thể kể
đến các vai trò của Hiệu trưởng như
- Vai trò “đầu tàu”: Hiệu trưởng với vai trò lãnh đạo, quản lý, điều hành,
hướng dẫn. Trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc rất cần khả năng lãnh đạo và hướng dẫn của hiệu trưởng, người đứng
đầu tập thể, Hiệu trưởng sẽ phải chịu trách nhiệm nhiều hơn đối với đơn vị mình
quản lý. Trong nhà trường, Hiệu trưởng được xem như là người thuyền trưởng,
dẫn dắt, lèo lái cho cả con thuyền đi đến đích đã đề ra. Hiệu trưởng còn giữ vai
trò là người giáo viên, trực tiếp tham gia giảng dạy theo số tiết quy định và là
người giám sát và hỗ trợ giáo viên trong quá trình dạy học. Khi tổ chức giáo dục
truyền thống văn hóa, giáo viên sẽ rất cần đến sự hỗ trợ từ hiệu trưởng.
- Vai trò định hướng các giá trị văn hóa; Trong giáo dục TTVHDT,
hiệu trưởng quyết định việc hình thành các chuẩn mực, giá trị cốt lõi, niềm tin
trong nhà trường. Sự quan tâm, chú ý của hiệu trưởng vào các vấn đề sẽ ảnh
hưởng chi phối văn hóa nhà trường. Để phát triển bản sắc văn hóa nhà trường,
hiệu trưởng chính là người định hướng và là tiêu biểu cho văn hóa nhà trường,
là tâm điểm thống nhất các giá trị trong trường học. Qua quá trình xây dựng và
29
lãnh đạo nhà trường, hệ tư tưởng, tính cách, niềm tin, hoài bão lớn lao của
người hiệu trưởng sẽ định hình trong triết lý nghề nghiệp và nó được phản
chiếu lên văn hóa nhà trường, việc nêu gương, tuân thủ các giá trị chung của
hiệu trưởng có vai trò vô cùng quan trọng. Hiệu trưởng trở thành một biểu
tượng nhân cách văn hóa tiêu biểu trong việc thực hành các giá trị văn hóa nhà
trường để mọi thành viên tin tưởng đi theo con đường đã được lựa chọn.
- Vai trò là động lực để đổi mới giáo dục; Bên cạnh việc quyết định và
xây dựng hệ giá trị văn hóa nhà trường, hiệu trưởng phải là người đi đầu trong
việc thực hiện mục tiêu đã đề ra, chứng minh tính hiệu quả để làm động lực gắn
kết mọi thành viên trong nhà trường cùng thực hiện và noi theo. Để xây dựng
văn hóa nhà trường trong điều kiện phát triển xã hội hiện nay, hiệu trưởng phải
là tấm gương sáng về đạo đức văn hóa nhà giáo, đồng thời cần phải hướng tới
những giá trị văn hóa có tính biểu tượng, thể hiện mục tiêu khát vọng mà tập
thể nhà trường hướng tới.
Hiệu trưởng là người xác định mục tiêu, hướng đi cho nhà trường phát
triển, nên việc tập trung thời gian, công sức, trí tuệ vào hoạt động của nhà
trường trở thành động lực cho GV và HS đi theo.
Để xây dựng văn hóa nhà trường trong bối cảnh hội nhập, hiệu trưởng
cần phải xây dựng hệ thống quản lý theo phương thức hiện đại, phải là người
có khả năng nhạy bén, phản ứng nhanh và thích nghi với sự đổi thay của môi
trường trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Hiệu trưởng phải là tấm gương sáng
về đạo đức văn hóa nhà giáo, đồng thời cần phải hướng tới những giá trị văn
hóa có tính biểu tượng, thể hiện mục tiêu, khát vọng mà tập thể nhà trường
hướng tớ, phải thiết lập mối quan hệ với cộng đồng thông qua truyền thông và
các mối quan hệ xã hội, từ đối tượng người học, các đối tác, cơ quan quản lý,
mọi cộng đồng xã hội liên quan. Hiệu trưởng cần có tính quyết đoán, độc lập,
không thể lệ thuộc, không thể chờ vào sự hướng dẫn của người khác để do dự,
thụ động mà chỉ có thể tham khảo mọi ý kiến, tư vấn để đưa ra quyết định một
30
cách tự tin. Phải có bản lĩnh thì mới đưa ra được quyết định chiến lược, các
phương án hoạt động, các mục tiêu dài hạn, ngắn hạn để lãnh đạo tổ chức đi
đến thành công.
Hiệu trưởng có vai trò vô cùng quan trọng trong tổ chức, quản lý, chỉ đạo
điều hành toàn bộ hoạt động giáo dục của nhà trường trong đó có công tác tổ
chức giáo dục truyền thống VHDT cho học sinh. Việc tổ chức giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc cho học sinh thực chất là việc hướng học sinh đến những
cái hay, cái đẹp trong đời sống hàng ngày từ đó tạo nên nét đẹp trong văn hóa
học đường.
Việc phân cấp được quy định tại các điều 14,15,16,17 Nhiệm vụ và
quyền hạn của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, của giáo viên, nhân viên và của
học sinh tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
ban hành theo Thông tư số: 01/2016/TT-BGDĐT, ngày 15 tháng 01 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. [7, tr.3]
1.4.3. Nội dung tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc
* Tổ chức các lực lượng trong nhà trường rà soát chương trình, cập nhật
và tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc vào các môn
học và hoạt động giáo dục.
Hiện nay việc giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc mới chỉ được thực
hiện thông qua việc tích hợp trong một số bộ môn, trong các chủ đề giáo dục
địa phương của các môn, Ngữ văn, Lịch sử, Âm nhạc, Thể dục, GDCD... và
thực hiện trong các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp. Ngày 7/7/2008,
Bộ GD&ĐT ban hành văn bản số 5977/BGDĐT-GDTrH V/v: Hướng dẫn thực
hiện nội dung GD địa phương ở cấp THCS và cấp THPT từ năm học 2008-
2009. Vì vậy các trường phổ thông phải chủ động rà soát chương trình, cập
nhật các nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho phù hợp với điều
kiện thực tế của từng trường.
Ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá XI đã thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW Về “đổi mới căn bản,
31
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”[15]. Quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục của Nghị quyết là:
“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội”. Ngày 04/5/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị
số 16/CT-TTg Về việc “Tăng cường năng lực tiếp cận Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư” với nhiều giải pháp quan trọng. Ngoài ra Bộ GD&ĐT, Bộ
Văn hóa thể thao và du lịch có ban hành Hướng dẫn số 73/HD-BGD-
BVHTTDL, hướng dẫn sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở các trường
phổ thông, trung tâm GDTX.
Theo đó các nhà trường được tự chủ về chương trình, chủ động rà soát,
điều chỉnh chương trình phù hợp với đặc điểm học sinh và đặc thù của từng
trường. Cụ thể BGH các nhà trường cần chỉ đạo tổ bộ môn, giáo viên giảng dạy
xây dựng nội dung dạy học có tích hợp các nội dung giáo dục TTVHDT vào
môn học, hoạt động giáo dục như: Thông qua các hoạt động trong tiết sinh hoạt
dưới cờ; Thông qua hoạt động ngoại khóa (buổi sinh hoạt nội trú hoặc liên
hoan văn nghệ và trò chơi dân gian...); Thông qua Tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu truyền thống lịch sử, văn hóa DTTS của địa phương; Thông qua việc mời
nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh; Thông qua
các buổi sinh hoạt của Đoàn - Đội; Thông qua việc dạy học qua di sản văn hóa;
Thông qua tổ chức các hoạt động sưu tầm ca dao, dân ca, các dân tộc thiểu số,
tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân tộc; Tổ chức sưu tầm, trưng bày các sản phẩm là
hiện vật, tài liệu, tư liệu liên quan; Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tham
quan, khảo sát tìm hiểu thực tế tại các bản làng; Thông qua tổ chức được các
câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ hát then, đàn
tính...); Thông qua tổ chức thực hành các nghề thủ công truyền thống.
32
* Phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại
khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc gắn với đặc điểm địa phương.
Mỗi học sinh trường PTDTNT là đại diện văn hóa của một vùng quê,
một dân tộc, với những khác biệt về nhận thức, văn hóa, nếp sống, ứng xử,...
Trường PTDTNT tạo điều kiện để HS được thể nghiệm các giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc mình và tiếp xúc với các giá trị văn hóa của dân tộc
khác để dòng chảy văn hóa không ngừng được nuôi dưỡng và lớn mạnh.
Trường PTDTNT tổ chức các hoạt động trải nghiệm như: tìm hiểu, thể hiện,
giao lưu văn hóa để học sinh được trao đổi học tập và cùng tham gia vào việc
bảo tồn, phát triển các giá trị VHDT. Nhờ các hoạt động trải nghiệm học sinh
được tiếp xúc thường xuyên với các hoạt động văn hóa và thông qua hoạt động
văn hóa mà học sinh luôn hiểu biết, gìn giữ được bản sắc văn hóa của dân tộc
mình, đồng thời còn là người hiểu biết và tôn trọng bản sắc văn hóa của các dân
tộc anh em.
Tùy vào đặc điểm của mỗi nhà trường có thể tổ chức các hoạt động trải
nghiệm cho phù hợp như: Tổ chức cho học sinh sưu tầm, ghi chép lịch sử địa
phương; triển lãm giới thiệu truyền thống địa phương; tổ chức cho các lớp, các
chi đội nhận nhiệm vụ bảo quản, sửa sang các nghĩa trang liệt sỹ, các di tích
lịch sử cách mạng, chăm sóc thương binh và các gia đ́ ình liệt sỹ, gia đình có
công với cách mạng; thăm làng nghề; tổ chức tốt những ngày kỷ niệm lớn, qua
đó tổ chức những hoạt động sinh hoạt truyền thống, hoặc mời các anh hùng,
các đồng chí lăo thành cách mạng, các nhà văn hóa, các nghệ nhân trên địa bàn,
các văn nghệ sỹ... kể chuyện hoặc đối thoại với học sinh, hoặc truyền dậy các
nghề thủ công, các làn điệu dân ca, dân vũ cho học sinh.
* Tổ chức đánh giá và hiệu chỉnh chương trình thường xuyên đáp ứng
với nhu cầu người học và thay đổi của bối cảnh
Trong bối cảnh mới của quốc tế và trong nước, với những đổi thay to lớn
trong đời sống kinh tế xã hội, hơn bao giờ hết, chất lượng của giáo dục và đào
33
tạo trở thành vấn đề sống còn, quyết định sự thành bại của cả một quốc gia
trong điều kiện hội nhập với kinh tế thế giới. Yếu tố quyết định chất lượng của
giáo dục phổ thông là chương trình giáo dục - chương trình một khoá học,
chương trình một môn học. Như đã nói ở trên để chuẩn bị cơ sở lí luận, cơ sở
thực tiễn đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm
2015, ngày 25/6/2013 Bộ GD&ĐT đã ban hành văn bản 791/BGDĐT, về phát
triển chương trình giáo dục phổ thông. Theo đó các nhà trường được tự chủ về
chương trình, chủ động rà soát, điều chỉnh chương trình phù hợp với đặc điểm
học sinh và đặc thù của địa phương; Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-
TTg Về việc “Tăng cường năng lực tiếp cận Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư” với nhiều giải pháp quan trọng. Chính vì vậy các nhà trường cần chủ
động trong việc đánh giá, rà soát, hiệu chỉnh chương trình giáo dục nhà trường,
chương trình môn học và chương trình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc.
Những người quản lí giáo dục phổ thông, những cán bộ quản lý, giáo viên sẽ là
những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này.
Cơ cấu lại khung chương trình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc
phải bảo đảm sự liên thông của các khối lớp, giải quyết tốt mối quan hệ về khối
lượng kiến thức và thời lượng học tập giữa các môn học và khối lượng tích hợp
sao cho phù hợp và nâng cao hiệu quả đào tạo từng môn học.
Tuy nhiên việc thực hiện hiệu chỉnh chương trình cần đồng bộ, phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh từng trường, bắt kịp với thời đại công nghệ thông tin,
với xu hướng toàn cầu hóa, cũng như phù hợp với yêu cầu của xã hội, trong bối
cảnh hiện nay.
Trong mỗi Nhà trường, văn hóa luôn tồn tại trong mọi hoạt động, vấn đề
là con người có ý thức được sự tồn tại của nó để quản lý và sử dụng sức mạnh
của nó hay không. Các nhà nghiên cứu về văn hóa nhà trường đều chỉ ra rằng:
văn hóa là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người, làm cho con người và
cuộc sống con người trở nên tốt đẹp hơn.
34
Với cách tiếp cận cơ bản như vậy, xin đưa ra quan niệm sau đây về văn
hoá nhà trường: “Văn hoá nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực,
thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà
trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể
hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho
mỗi tổ chức sư phạm”.[25] Căn cứ theo hình thức biểu hiện thì văn hóa nhà
trường gồm phần nổi có thể nhìn thấy như: không gian cảnh quan nhà trường,
lôgô, khẩu hiệu, hành vi giao tiếp... và phần chìm không quan sát được như:
niềm tin, cảm xúc, thái độ... Vậy để tổ chức chỉ đạo quản lý văn hoá nhà trường
tác giả tập trung vào các nội dung sau:
* Định hình các giá trị văn hoá truyền thống của nhà trường phù hợp với
văn hoá dân tộc trong bối cảnh mới.
Bối cảnh hội nhập, có thể làm thay đổi nhiều giá trị đã từng được xem là
chuẩn mực trong đời sống xã hội. Tuy nhiên nhiều người không ý thức được
rằng: các giá trị văn hóa của mỗi dân tộc đều có sức sống riêng, tạo nên bản
sắc, tính đa dạng và sự khác biệt của chính dân tộc ấy. Thực tế đó đặt ra cho
công tác giáo dục học sinh hiện nay ngoài việc trang bị các tri thức khoa học
còn cần phải giáo dục các giá trị văn hóa truyền thống giúp các em nhận ra giá
trị đích thực và sức sống lâu bền của các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.
Giáo dục giá trị văn hóa dân tộc cho học sinh, suy cho cùng chính là thực
hiện chiến lược con người, xây dựng con người mới với những phẩm chất mới
nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước. Làm tốt công tác giáo
dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh trong các nhà trường sẽ có tác
dụng chuyển hóa sức mạnh tinh thần, năng lực trí tuệ của tuổi trẻ thành sức
mạnh vật chất, để phát huy tối đa sức mạnh nội sinh của dân tộc. Như vậy,
chúng ta có thể vừa tiến lên văn minh hiện đại, vừa giữ gìn các giá trị văn hóa
dân tộc, tạo lập con đường phát triển ổn định và bền vững cho đất nước trong
thế kỷ mới.
35
Mục tiêu GD giá trị truyền thống văn hóa dân tộc đã được quy định tại
các văn bản pháp lí, các văn kiện của Đảng qua các kỳ đại hội, đặc biệt là Nghị
quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI), Quyết định số 1501/QĐ-
TTG, ngày 28/8/2015. Một số nội dung liên quan đã được quy định tại Thông
tư 01/2016/TT-BGDDT, Thông tư 26/2017/TT-BGDĐT.
Theo đó các giá trị văn hoá truyền thống của nhà trường phù hợp với văn
hoá dân tộc trong bối cảnh hiện nay bao gồm các giá trị là: yêu nước, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, sáng tạo, hợp tác, những giá trị này vốn
thuộc hệ giá trị truyền thống Việt Nam.
Những giá trị truyền thống đó đã từng là nguồn sức mạnh to lớn trong sự
nghiệp dựng nước và giữ nước trước đây. Ngày nay, bước vào thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, những truyền thống, giá trị văn hóa ấy vẫn đang là
những đòi hỏi cần phải có đối với mỗi người.
Ngoài ra cần kể đến những giá trị văn hóa truyền thống của vùng miền
rất gần gũi với các thầy cô giáo và các em học sinh trong nhà trường. Ví dụ như
những lễ hội truyền thống, trang phục truyền thống, nét đẹp trong giao tiếp ứng
xử truyền thống, những sản phẩm lao động truyền thống… Để tránh mai một
những nét đẹp truyền thống văn hóa dân tộc, vùng miền, nhà trường cần đánh
giá đúng thực trạng văn hóa, xác định rõ những giá trị cần bảo tồn, gìn giữ và
phát huy, những giá trị mới nảy sinh và những hủ tục, lỗi thời cần thay đổi để
đào tạo được những con người biết trân quý giá trị truyền thống nhưng cũng
sẵn sàng hội nhập để phát triển.
* Hiện thực hoá các giá trị trong nội quy, quy tắc ứng xử, và môi trường
cảnh quan của nhà trường.
Văn hóa nhà trường sẽ giúp cho Nhà trường thực sự trở thành một trung
tâm văn hóa giáo dục, là nơi hội tụ sức mạnh của trí tuệ và lòng nhân ái trong
xã hội, góp phần quan trọng tạo nên sản phẩm giáo dục toàn diện. Các giá trị
văn hóa của mỗi nhà trường cần được các trường thể hiện cụ thể trong nội quy,
quy tắc ứng xử và tạo dựng cảnh quan của mỗi nhà trường cụ thể là:.
36
Các giá trị được thể hiện trong nội quy, quy định, quy tắc ứng xử: Nhà
trường đề cao các giá trị nhân văn, tình yêu thương giữa những con người trong
tập thể; tính cộng đồng trách nhiệm và sự sáng tạo trong công việc. sự trung
thực, khả năng đổi mới thường xuyên để nâng cao chất lượng các hoạt động
dạy học, giáo dục, hoặc quan tâm xây dựng và phát huy các giá trị biểu hiện ra
bề nổi như vẻ đẹp cảnh quan của trường lớp, cổng vào, khuôn viên, khẩu hiệu,
trang trí vườn hoa cây cảnh …
Phần nổi: Đó là kiến trúc không gian trường lớp, bàn ghế, cảnh quan
trang trí trong và ngoài lớp học và cảnh quan chung của trường, thiết bị dạy
học, cách bố trí không gian khuôn viên, nơi làm việc của giáo viên, học sinh,
nhân viên, trang phục của giáo viên và học sinh; Đó là những ký hiệu, các
tuyên ngôn về triết lý, sứ mệnh, các nguyên tắc, quy định, nội quy, các cách
thức giải quyết vấn đề, các quy định chung về phương pháp tiến hành các hoạt
động giáo dục, các thủ tục tiến hành công việc, các chương trình công tác; Các
hành vi có thể nhìn thấy như nghi thức tập thể, cách tổ chức các hoạt động tập
thể như tổ chức phát thưởng, sinh nhật, thăm viếng, liên hoan…trong tập thể
giáo viên, học sinh; Các hình thức sử dụng biểu tượng, ngôn ngữ: logo, khẩu
hiệu hành động, ngôn ngữ xưng hô giao tiếp giữa giáo viên với giáo viên, giữa
giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh…
Các ngầm định nền tảng: là những điều được nhóm cá nhân hoặc cộng
đồng tổ chức đồng thuận thừa nhận ngầm với nhau bao gồm: giá trị, niềm tin,
niềm tự hào, những suy nghĩ và trạng thái xúc cảm tình cảm... Những thừa
nhận ngầm định này đã ăn sâu vào tiềm thức mỗi cá nhân và tạo thành đặc
điểm có sức hội tụ chung trong tập thể nhà trường; đồng thời trở thành những
điểm riêng giữa tập thể thành viên trường này với trường khác.
Phong cách ứng xử hàng ngày: là cách thể hiện của mỗi thành viên
nhà trường trong ứng xử hàng ngày. Chẳng hạn, mỗi tập thể giáo viên có
một phong cách ứng xử khác nhau, tuy nhiên cần thực hiện các chuẩn mực
37
văn hóa và luôn có thái độ niềm nở, thân mật, vui nhộn, trang trọng, nhiệt
tình, quan tâm …
Phong cách làm việc: Mỗi nhà trường, dù có ý thức hay vô thức, đều
hình thành nên một phong cách làm việc riêng. Xây dựng tập thể giáo viên mà
ở đó mỗi cán bộ giáo viên tận dụng mọi thời gian để làm việc sạy mê, sáng tạo,
với tinh thần đồng đội cao, hợp tác và chia sẻ, có tinh thần trách nhiệm cao “tất
cả vì học sinh thân yêu”...
Phương pháp ra quyết định: Việc ra quyết định cho mỗi chủ trương,
phương hướng, kế hoạch, chính sách phát triển của nhà trường cũng thể hiện rất
rõ tính chất và mức độ văn hoá của một tổ chức sư phạm. Người khi ra quyết
định quản lý có thể sẽ độc đoán, gia trưởng hoặc dân chủ của mọi thành viên
trong tổ chức nhà trường; hoặc cũng có thể bộc lộ rõ thái độ mạnh dạn đổi mới,
dám nghĩ dám làm hay né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm hoặc thậm chí vô
trách nhiệm với lợi ích của nhà trường...
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú
1.5.1. Yếu tố bên trong
- Yếu tố tâm lý lứa tuổi học sinh: Học sinh phổ thông cấp THCS là lứa
tuổi vị thành niên, đang có sự phát triển mạnh về thể chất và tâm sinh lý. Các
em có xu hướng muốn tự khẳng định mình, thích tìm tòi khám phá để thỏa mãn
nhu cầu học hỏi, để hểu biết, không muốn có sự kiểm tra, giám sát của người
lớn. Ở lứa tuổi này nhu cầu tự khẳng định và khám phá của các em rất lớn đặc
biệt là sự khẳng định về phong cách sống, cách ăn mặc, lời nói, ứng xử, ước
mơ và hoài bão. Hơn nữa hiện nay trong thời đại kinh tế thị trường đặc biệt là
sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, các trang mạng xã hội khiến
việc tiếp xúc với nhiều luồng thông tin khác nhau, các nền văn hóa và các
phong cách sống khác nhau khiến các em “bị lạc trong một ma trận thông tin”.
38
Nếu các em tiếp xúc với những luồng thông tin và các nhóm bạn tốt chắc chắn
các em có ảnh hưởng tích cực của những giá trị văn hóa lành mạnh, ngược lại
nếu các em sẽ tiếp xúc với rất nhiều bạn xấu và những thông tin, văn hóa không
lành mạnh sẽ lây nhiễm những thói hư tật xấu. Nguyên nhân của hiện tượng
trên chính là ở lứa tuổi này các em chưa thể tự định hướng được cho mình một
lối sống như thế nào là lối sống có văn hóa. Đó chính là điểm nhạy cảm, điểm
yếu của lứa tuổi này chính vì vậy yếu tố tâm lý, lứa tuổi chính là một yếu tố mà
nhà quản lý giáo dục cần đặc biệt quan tâm khi tổ chức các hoạt động giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh THCS.
- Yếu tố nhà trường:
Những điều kiện vật chất của môi trường giáo dục này bao gồm các điều
kiện tự nhiên, cơ sở vật chất phục vụ cho mọi hoạt động của nhà trường, trong
đó nổi bật là cơ sở vật chất của hoạt động dạy và học như trường, lớp, khuôn
viên, trang trí, cây xanh, hệ thông bảng biểu, khẩu hiệu, lô gô...
Những yếu tố tinh thần bao gồm không khí làm việc, những nét truyền
thống, các giá trị ngầm định cùng với quan niệm và thái độ của thầy và trò
trong hoạt động dạy và học; trong các mối quan hệ, cung cách ứng xử của các
thành viên, quan điểm chỉ đạo của cán bộ quản lý. Những biểu hiện trong giao
tiếp, ứng xử, cách ăn mặc, phong cách sống và việc nêu gương của thầy cô giáo
như: việc chấp hành giờ giấc, nội quy của các thầy cô giáo; nội dung dạy học
của nhà trường nếu chỉ chú trọng đến dạy chữ ít chú trọng dạy người, đến dạy
các kỹ năng mềm, các hành vi văn hóa đúng mực; hình thức giáo dục chưa
phong phú đa dạng, chủ yếu là trong lớp học; phương pháp giáo dục chưa phù
hợp còn coi trọng các biện pháp hành chính, áp đặt sẽ là những yếu tố ảnh
hưởng đến việc quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh.
1.5.2. Yếu tố bên ngoài
- Yếu tố gia đình: Gia đình là cái nôi lưu giữ những giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Nó chính là nhân tố ảnh hưởng lớn, mang tính
39
chất đầu tiên, khởi điểm cho nhân cách của học sinh. Mọi suy nghĩ, hành động,
phong cách sống, cách ăn nói, cư xử, văn hóa chia sẻ... của học sinh đều ảnh
hưởng từ gia đình. Thực tế cho ta thấy rằng nếu có bậc cha mẹ chưa gương mẫu
trong lối sống hàng ngày như ăn nói, cư xử còn khiếm nhã với nhau hoặc với
người xung quanh, bạo lực gia đình, chỉ quan tâm đến làm giàu, ít chú trọng
đến dạy con hoặc cha mẹ thiếu chuẩn mực, vi phạm pháp luật, mắc tệ nạn xã
hội thì những em sinh sống trong những gia đình đó sẽ có lối sống rất lệch lạc,
khác hẳn những học sinh có hoàn cảnh sống trong gia đình có văn hóa.
- Yếu tố xã hội: Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị
trường, công nghệ thông tin, sự hội nhập sâu rộng của nước ta về kinh tế, văn
hóa, giáo dục tất cả mọi người trong xã hội nói chung và học sinh nói riêng có
cơ hội được tiếp xúc với rất nhiều nền văn hóa khác nhau qua sách báo, phim
ảnh và đặc biệt là mạng xã hội (Zalo, facebook..). Những nguồn thông tin đó
rất phong phú và đa dạng tuy nhiên cũng có hai mặt. Bên cạnh những thông tin
có lợi cho học tập và cho sự hình thành, phát triển nhân cách thì cũng có những
thông tin đem lại những ảnh hưởng xấu đến lối sống của học sinh. Cộng thêm
yếu tố tâm lý lứa tuổi của các em khiến các em chưa biết chắt lọc thông tin, nếu
thiếu sự quan tâm định hướng của thầy cô giáo, của gia đình, các em rất dễ học
đòi và làm theo những hành vi thiếu văn hóa ngoài xã hội hay trên mạng
internet. Vì vậy trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc cho học sinh cần phải hiểu biết sâu rộng và toàn diện để có thể đưa
ra những hình thức tổ chức phù hợp và hiệu quả nhất để chất lượng giáo dục
nhà trường được phát triển toàn diện.
40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở các trường PTDTNT
THCS trong bối cảnh hiện nay là những tác động có mục đích, có kế hoạch của
nhà quản lý đến tập thể, CB, GV, HS và các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường, nhằm huy động họ tham gia và quan tâm tổ chức các hoạt động
giáo dục TTVHDT nhằm nâng cao chất lượng toàn diện của nhà trường.
Tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở các trường PTDTNT
THCS cho học sinh đó là tổ chức việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương
trình giáo dục phổ thông gắn với giáo dục TTVHDT cho học sinh nhận thức
đúng về chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng Nhà nước.
Nếu khai thác và tận dụng được những yếu tố ảnh hưởng tích cực, ngăn
chặn và làm vô hiệu hoá những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả của công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc các trường
PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn.
Học sinh PTDTNT là những chủ nhân tương lai của đất nước, vấn đề
giáo dục TTVHDT cho các em chính là những việc làm cần thiết nhằm xây
dựng nguồn lực, nâng cao chất lượng nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ở nước ta hiện nay, trong quá trình mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế và
giao lưu văn hóa, cùng với việc tập trung xây dựng những giá trị mới của văn
hóa Việt Nam đương đại, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa, phát
huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp nhận có chọn lọc những
tinh hoa, văn hóa nhân loại. Vấn đề bức xúc đặt ra là phải nâng cao nhận thức
về các chuẩn mực văn hóa cho học sinh các trường PTDTNT, kết hợp những
giá trị truyền thống và giá trị hiện đại trong xây dựng TTVH của người dân
Việt Nam, trước hết là lứa tuổi học sinh phổ thông - lực lượng nòng cốt để xây
dựng đất nước Việt Nam XHCN.
41
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA
DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
NỘI TRÚ THCS TỈNH BẮC KẠN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Bắc Kạn
2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là một trong những tỉnh nghèo của cả nước, nằm ở vùng Đông
Bắc của đất nước, có diện tích 4.859Km2. Dân số năm 2018 là hơn 319.000
người, gồm 7 dân tộc cùng sinh sống: Tày, Nùng, Kinh, Dao, H'Mông, Hoa
và Sán Chay, sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm hơn 80%, khu vực
thành thị chiếm 18,76%, khu vực nông thôn là 81,24%. Về vị trí: Phía bắc giáp
với huyện Bảo Lâm, huyện Bảo Lạc, huyện Nguyên Bình, huyện Thạch An
tỉnh Cao Bằng. Phía tây giáp huyện Na Hang, huyện Yên Sơn, huyện Chiêm
Hóa tỉnh Tuyên Quang. Phía đông giáp với huyện Tràng Định, huyện Bình Gia
tỉnh Lạng Sơn. Phía nam giáp huyện Võ Nhai, huyện Đồng Hỷ, huyện Định
Hóa, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
Tỉnh Bắc Kạn được tái lập năm 1997 gồm 7 đơn vị hành chính, đến năm
2003 huyện Ba Bể được tách ra thành 2 huyện là huyện Ba Bể và huyện Pác
Nặm. Như vậy đến nay tỉnh Bắc Kạn có 8 đơn vị hành chính, bao gồm 7 huyện
và một thành phố:
Bắc Kạn là tỉnh phát triển về nông nghiệp chiếm phần lớn, hàng năm, các
cấp, các ngành đã tập trung chỉ đạo thực hiện sản xuất nông, lâm nghiệp theo
kế hoạch. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 178.615 tấn, đạt 102% kế
hoạch, bằng 101% so với cùng kỳ 2017, lương thực bình quân đạt trên
553kg/người/năm (2018).
Các hoạt động trên lĩnh vực văn hóa - xã hội được thực hiện khá tốt, cơ
bản đạt chỉ tiêu đề ra, gắn kết hài hòa giữa nâng cao chất lượng đời sống tinh
thần với phát triển kinh tế, kết hợp đầu tư phát triển với bảo đảm phúc lợi và an
sinh xã hội.
42
2.1.2. Tình hình giáo dục tỉnh Bắc Kạn và khái quát về các trường phổ thông
dân tộc nội trú - Trung học cơ sở, tỉnh Bắc Kạn.
- Tình hình giáo dục tỉnh Bắc Kạn.
Giáo dục tỉnh Bắc Kạn trong nhưng năm qua đã vượt qua nhiều khó khăn
và thách thức, từng bước vươn lên phát triển toàn diện và vững chắc. Cơ sở vật
chất được đầu tư, chất lượng giáo dục dần được nâng lên, các loại hình giáo
dục ngày càng đa dạng. Hiện nay, ngành giáo dục tỉnh Bắc Kạn đã có một lực
lượng đông đảo đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên với hơn 7.000 người.
Khắp các địa bàn của tỉnh, dù ở những vùng sâu, vùng xa, vùng hẻo lánh, ở đâu
có dân là ở đó có thầy giáo, cô giáo. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trong các cơ sở giáo dục cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, số lượng,
chủng loại ngày càng đầy đủ, chất lượng ổn định. 100% cán bộ giáo viên đạt
chuẩn về trình độ đào tạo trở lên, trong đó tỷ lệ trên chuẩn đối với cán bộ quản
lý đạt 85,23%, giáo viên đạt 62,99%.
Nhận thức đúng đắn vai trò và trách nhiệm của mình, ngành Giáo dục và
Đào tạo đã và đang từng bước phát triển toàn diện và vững chắc. Từ một tỉnh
có nền GD&ĐT phát triển chưa mạnh, thiếu trường, thiếu lớp, thiếu giáo viên ở
các vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc, đến nay Bắc Kạn đã xây
dựng được một hệ thống trường lớp đến tận các thôn bản, vùng cao với 324
trường mầm non, phổ thông và 09 trung tâm giáo dục với hơn 73.000 học sinh
từ mẫu giáo đến phổ thông và hơn 900 học viên bổ túc văn hóa. Hệ thống
trường lớp từng bước được sắp xếp tinh gọn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Hệ
thống các trung tâm học tập cộng đồng đã có ở 122/122 xã, phường, thị trấn
đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ và nhân dân lao động ở khắp các địa
phương trong tỉnh.
- Khái quát về các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở,
tỉnh Bắc Kạn.
Trường PTDTNT THCS là loại trường chuyên biệt mang tính chất phổ
thông, dân tộc và nội trú. Trường được Đảng và Nhà nước thành lập cho con
43
em các dân tộc thiểu số, con em các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán
bộ, nguồn nhân lực cho huyện nhà. Trường có vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế-xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng ở miền núi,
vùng dân tộc thiểu số và thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ trường
trung học. Trong những năm qua các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn đã
đạt được những thành tựu quan trọng, đáp ứng được nhu cầu nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho
vùng đồng bào dân tộc.
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp các trường PTDT Nội trú THCS
tỉnh Bắc Kạn (năm học 2017 - 2018)
Số Số Số nhân STT Tên trường Số lớp Số HS CBQL GV viên
1 PTDTNT Ba Bể 8 267 3 19 16
2 PTDTNT Pác Nặm 7 241 3 17 15
3 PTDTNT Ngân Sơn 8 274 3 19 16
4 PTDTNT Na Rì 8 278 2 19 16
5 PTDTNT Chợ Mới 7 245 2 17 15
6 PTDTNT Chợ Đồn 8 277 3 19 16
Tổng 46 1582 16 110 94
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2017-2018 sở GD&ĐT Bắc Kạn)
Toàn tỉnh Bắc Kạn có 06 trường PTDTNT THCS, với tổng số cán bộ,
giáo viên, nhân viên là 220 người, trong đó cán bộ quản lý 18 người, giáo viên
110 người, nhân viên 94 người.
Như vậy tỷ lệ giáo viên/lớp đã đủ theo quy định (2,2 giáo viên/lớp). Đảm
bảo số lượng CBQL, nhân viên đối với trường chuyên biệt.
44
Bảng 2.2. Học sinh phân theo dân tộc của các trường PTDT Nội trú THCS
tỉnh Bắc Kạn (năm học 2017 - 2018)
Dân tộc
STT Tên trường Sán DT Tày Nùng Mông Dao chỉ khác
1 PTDTNT Ba Bể 109 14 53 79 2 10
2 PTDTNT Pác Nặm 97 12 77 43 9 3
3 PTDTNT Ngân Sơn 107 16 49 83 7 12
4 PTDTNT Na Rì 95 37 58 73 6 9
5 PTDTNT Chợ Mới 113 7 42 66 3 14
6 PTDTNT Chợ Đồn 118 8 53 82 0 16
639 Tổng 94 332 426 27 64
(Nguồn: Cơ sở dữ liệu ngành GD&ĐT Bắc Kạn năm 2018)
Qua bảng trên có thể thấy học sinh dân tộc Tày chiếm số lượng lớn nhất
(639 em), sau đó đến dân tộc Dao (426 em), dân tộc Mông (332 em), dân tộc
Nùng (94 em), dân tộc Sán Chỉ (27 em) các dân tộc khác bao gồm dân tộc
Kinh, Sán Chay, Sán Dìu, Mường chiếm số lượng (64 em)
Các trường PTDTNT THCS, tỉnh Bắc Kạn với đặc thù là một trường
chuyên biệt, đối tượng tuyển sinh của nhà trường là các em học sinh con em
của người dân tộc thiểu số như Mông, Dao, Tày, Nùng, Sán Chỉ... Những em
học sinh này đều xuất thân từ những gia đình sinh sống ở vùng cao, vùng đặc
biệt khó khăn, khi đến trường, các em đều rất rụt rè, bỡ ngỡ, và tự ti với bản
thân, khả năng giao tiếp bằng tiếng phổ thông còn khá khó khăn. Hơn nữa do
xuất thân từ những dân tộc khác nhau nên khi đến trường các em vẫn còn ảnh
hưởng rất nặng nề với phong tục, tập quán, thói quen của dân tộc và của gia
đình. Một số em chưa biết chào hỏi thầy cô và ăn nói cộc lốc, không biết xưng
hô và sử dụng từ ngữ đúng chuẩn mực. Hơn nữa khi đến trường các em đã
nhanh chóng tiếp xúc với cách ăn nói, giao tiếp chưa chuẩn mực của các bạn
45
học sinh học tập tại phố huyện. Cùng với sự bùng nổ thông tin và hội nhập, một
số em đã biết sử dụng điện thoại, sử dụng mạng xã hội, chơi điện tử nên có
những biểu hiện về ứng xử, ăn mặc chưa chuẩn mực. Điều đó đặt ra cho đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của nhà trường không ít những khó
khăn, thách thức trong việc giáo dục các em.
Bảng 2.3. Khảo sát trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên
(năm học 2017-2018)
Trình độ đào tạo Tên trường Tổng Thạc sĩ Đại học Cao đẳng PTDTNT số Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số THCS Tỉ lệ % lượng lượng lượng % %
Pác Nặm 20 2 10 90 18 0 0
Ba Bể 22 0 0 86,4 19 3 13,6
Na Rì 22 0 0 81,8 18 4 18,2
Chợ Mới 20 2 9,1 90,9 18 0 0
Chợ Đồn 22 0 0 100 22 0 0
Ngân Sơn 22 0 0 100 20 0 0
4 7 5,3 Tổng 130 3,0 119 91,7
(Nguồn: Cơ sở dữ liệu ngành GD&ĐT Bắc Kạn năm 2018)
Qua bảng điều tra trên cho thấy trình độ đào tạo của cán bộ quản lý,
giáo viên ở các trường PTDTNT cấp trung học cơ sở có trình độ trên chuẩn
chiếm tỉ lệ cao (thạc sĩ 3,0%, Đại học 91,7%), trình độ đạt chuẩn chiếm tỉ lệ
thấp (cao đẳng 5,3%). Đa số giáo viên và nhân viên của các trường đều có
tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, đoàn kết, có tính gắn bó cao và luôn có sự
phối hợp trong mọi hoạt động giáo dục của nhà trường. Do đó có thể thấy
tình hình đội ngũ rất thuận lợi cho việc giáo dục truyền thống văn hóa dân
tộc tại các nhà trường.
46
Bảng 2.4. Thống kê dân tộc của đội ngũ CBQL, GV, nhân viên các
trườngPTDTNT THCS của tỉnh Bắc Kạn
Dân tộc Dân tộc Tổng số Tày Nùng Dao Mông Kinh khác
CBQL 16 12 1 1 0 2 0
GV 110 59 25 3 0 22 1
Nhân 94 43 12 2 9 27 1 viên
(Nguồn: Cơ sở dữ liệu ngành GD&ĐT Bắc Kạn năm 2018)
Qua bảng trên thấy rằng CBQL, GV, nhân viên chủ yếu là dân tộc Tày và
dân tộc Kinh các dân tộc còn lại chiếm số lượng ít, nhất là dân tộc Dao, Mông,
thậm chí không có dân tộc Mông, trong khi đó tỷ lệ học sinh dân tộc Mông, Dao
chiếm khá lớn (DT Mông 332 em, DT Dao 426 em) (bảng 2.2). Điều này gây
khó khăn trong quá trình giáo dục, đặc biệt trong giáo dục truyền thống văn hóa
cho các em. Bởi nếu có giáo viên hoặc nhân viên cùng dân tộc với các em thì sẽ
am hiểu về phong tục tập quán, những nét văn hóa truyền thống của dân tộc đó.
Đặc biệt khi giáo viên biết tiếng của dân tộc, học sinh sẽ cảm thấy được đồng
cảm, tin tưởng hơn, điều này sẽ thuận lợi cho quá trình giáo dục.
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Mẫu khảo sát
Mẫu khảo sát gồm: 58 CBQL, GV, NV (18 cán bộ quản lý, 34 giáo viên
gồm giáo viên chủ nhiệm, giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý,
Giáo dục công dân, Âm nhạc, Thể dục, 06 tổng PT Đội) và 210 học sinh của 6
trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Để đánh giá thực trạng giáo dục và tổ chức giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc cho học sinh các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn, tác giả đã
tiến hành các hoạt động khảo sát:
47
- Xây dựng phiếu điều tra viết và phỏng vấn với các đối tượng CBQL,
GV và HS về các nội dung liên quan đến thực trạng giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc và tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các
trường DTNT tỉnh Bắc Kạn.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức trong tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh
các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn.
2.2.3. Công cụ khảo sát
Điều tra, khảo sát bằng cách quan sát, phỏng vấn và xây dựng các phiếu
hỏi dành cho các đối tượng là CBQL, GV và HS. Phiếu khảo sát (xem phụ lục
số 01, 02)
2.2.4. Cách thức tiến hành
- Chọn mẫu khảo sát;
- Thiết kế công cụ và phiếu khảo sát;
- Tiến hành thu thập thông tin;
- Phân tích và xử lý thông tin.
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp số liệu thông qua các phiếu điều tra, các thông tin, ý kiến
thông qua phỏng vấn, trao đổi với các đối tượng khảo sát thể hiện qua bảng số
liệu theo phần trăm, mức độ, từ đó đánh giá mức độ nhận thức, mức độ tổ chức
thực hiện của các nội dung khảo sát.
- Phân tích thống kê mô tả:
Điểm trung bình cộng: X = Xi n Trong đó:
Xi là tổng điểm khảo sát, n là số lượng người tham gia khảo sát.
- Với câu hỏi có 3 mức độ việc xếp thứ bậc thì được tính như sau:
+ Mức 3: 3 điểm
+ Mức 2: 2 điểm
+ Mức 1: 1 điểm
48
- Dùng thang đo 3 mức trong bảng khảo sát.
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n = (3-1)/3 = 0.67
Ý nghĩa các mức như sau:
Mức độ quan Mức độ phù Mức độ thực Tần xuất Khoảng trọng hợp hiện thực hiện
Không quan Không phù 1.00 - 1,67: Cần cải thiện Chưa bao giờ trọng hợp
Khá quan 1,68 - 2.34: Khá phù hợp Khá Thỉnh thoảng trọng
Rất quan Thường 2.35 - 3,00: Rất phù hợp Tốt trọng xuyên
Căn cứ vào điểm trung bình cộng để xếp thứ tự vị trí các nội dung khảo
sát, làm căn cứ để phân tích đánh giá thực trạng, nguyên nhân, tính cần thiết,
tính khả thi. Thứ tự được xếp theo từ cao xuống thấp.
2.3. Thực trạng giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các
trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh Bắc Kạn.
2.3.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu, vai trò của giáo dục truyền thống
văn hoá dân tộc trong các nhà trường
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, đã đưa tới những thay đổi đáng kể về kinh tế - xã hội của địa phương.
Nhiều yếu tố tích cực tạo thuận lợi cho phát triển nhân cách học sinh. Song
cũng không ít những yếu tố tiêu cực như mặt trái của cơ chế thị trường, các tệ
nạn xã hội, các loại sách báo, văn hóa phẩm độc hại đang hàng ngày ảnh hưởng
xấu đến đời sống học sinh và phát triển văn hóa nhà trường.
Để thấy được hiện nay cán bộ quản lý, giáo viên các trường đang nhận
thức về giáo dục văn hóa truyền thống như thế nào, tác giả đã đi khảo sát
như sau:
49
Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
về mục tiêu, vai trò của giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh
(số lượng: 58 người)
STT
Mục tiêu, vai trò của giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh
Rất quan trọng
Mức độ Khá quan trọng
Không quan trọng
Giá trị trung bình
SL
TL SL TL SL TL
49
84,5
9
15,5
0
0,0
2,8
1
47
81,0 11 19,0
0
0,0
2,8
2
42
72,4 16 27,6
0
0,0
2,7
3
39
67,2 19 32,8
0
0,0
2,7
4
53
91,4
5
8,6
0
0,0
2,9
5
40
69,0 18 31,0
0
0,0
2,7
6
44
75,9 14 24,1
0
0,0
2,8
7
Giáo dục truyền thống văn hóa là để góp phần bảo tồn, phát huy những truyền thống tốt đẹp của địa phương, dân tộc góp phần giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách học sinh Giáo dục truyền thống văn hóa là để cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, những hiểu biết về vốn TTVHDT Việt Nam nói chung và các dân tộc trên quê hương Bắc Kạn nói riêng. Giáo dục truyền thống văn hóa nhằm bồi dưỡng ý thức dân tộc, nâng cao thái độ trân trọng di sản văn hoá dân tộc và trách nhiệm đối với sự phát triển của cộng đồng và quê hương mình, hình thành ở HS tình cảm trong sáng, cao đẹp, yêu thương, gắn bó với cộng đồng Giáo dục truyền thống văn hóa làm phong phú nội dung giáo dục đặc thù trong trường PTDTNT, góp phần giáo dục cho học sinh nhân cách con người mới có tri thức và văn hoá, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi trong bối cảnh hội nhập hiện nay Giáo dục truyền thống văn hóa để hình thành nên thói quen sống, ứng xử trong đời sống hàng ngày phù hợp với các chuẩn mực xã hội cho học sinh Giáo dục truyền thống văn hóa để học sinh có ý thức, kỹ năng bảo vệ môi trường, phòng và tránh được các nguy cơ về tệ nạn xã hội, bạo lực học đường Giáo dục truyền thống văn hóa tạo nên giá trị sống, kỹ năng sống để học sinh hướng tới cái hay, cái đẹp và các chuẩn mực văn hóa đã được xã hội thừa nhận.
50
Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.5 cho thấy giá trị trung bình đều từ 2,7
đến 3,0 chứng tỏ tất cả các cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của các
trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn đều đã có nhận thức rất đúng đắn về mục
tiêu vai trò của giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh. Tất cả cán
bộ, giáo viên đều cho rằng công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho
học sinh có vai trò rất quan trọng và quan trọng. Nhận thức đúng đắn của đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý là một cơ sở quan trọng để các nhà trường tổ
chức triển khai có hiệu quả công tác giáo dục truyền thống cho học sinh.
Để có cơ sở so sánh với những đánh giá của GV tác giả tiến hành phỏng
vấn 6 CBQL với câu hỏi: “Theo thày, cô, Hiệu trưởng nhà trường có vai trò
như thế nào trong tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tôc cho học
sinh? Câu trả lời tác giả thu được từ kết quả phỏng vấn cho thấy, các CBQL
có nhận thức đúng đắn về vị trí vai trò của bản thân trong việc giáo dục
TTVHDT cho học sinh, điều này trùng khớp với đánh giá của GV. Nội dung
được làm tốt thứ 2 là “nội dung, chương trình giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc”. Nội dung thứ 3 là “hình thức tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc cho học sinh”. Như vậy khi tác giả phỏng vấn CBQL với câu hỏi GV
đánh giá việc việc hỗ trợ của HT trong tập huấn chuyên môn nghiệp vụ,
phương pháp giáo dục TTVHDT cho giáo viên là chưa nhiều, thậm chí có
trường giáo viên trả lời: HT không có hỗ trợ gì. Như vậy qua kết quả khảo sát
GV và phỏng vấn CBQL cho thấy, thực trạng nhận thức của Hiệu trưởng giữa
các nhà trường là chưa đồng nhất.
2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân
tộc trong chương trình giáo dục của nhà trường
Để biết được các nhà trường đã giáo dục những nội dung giáo dục truyền
thống văn hóa nào, tác giả đã đi khảo sát như sau:
51
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc trong các nhà trường (58 cán bộ, giáo viên)
Mức độ
Tốt
Khá
STT
Nội dung
Cần cải thiện
Giá trị trung bình
SL
TL
SL
TL
SL
TL
1
5
8,6
41
70,7
12
20,7
1,9
2
6
10,3
36
62,1
16
27,6
1,8
3
2
3,4
22
37,9
34
58,6
1,4
4
12
20,7
44
75,9
2
3,4
2,2
5
0
0
0
0
58
100
1,0
tín
6
0
0
0
0
58
100
1,0
7
2
3,4
36
62,1
20
34,5
1,7
Giáo dục lòng yêu nước, ý chí tự cường, tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, không kỳ thị dân tộc. Giáo dục ý thức cộng đồng gắn kết, ý thức trách nhiệm công dân, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống Giáo dục đức tính cần cù sáng tạo trong lao động Giáo dục lối sống trong hoạt động sinh hoạt ký túc xá Giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội Giáo dục văn hóa ngưỡng dân tộc Giáo dục những giá trị truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như: những nét đẹp trong văn hóa, các lễ hội dân gian, phong tục, tập quán, cách ăn mặc, ẩm thực, làn điệu dân ca, dân vũ, những làng nghề...
Qua bảng 2.6 thấy rằng giá trị trung bình từ 1,0 đến 1,9 số liệu trên đã
cho thấy các trường thực hiện chưa tốt nội dung giáo dục truyền thống văn hóa
52
dân tộc cho học sinh. Đáng ngại nhất là chưa trường nào thực hiện giáo dục học
sinh khi tham gia mạng xã hội, trong khi đa số học sinh có điện thoại để lên
mạng xã hội. Mạng xã hội có vô vàn thông tin không thể kiểm chứng do đó nếu
không được trang bị cách ứng xử khi tham gia các em rất dễ bị tiếp nhận cả các
thông tin xấu, độc.
Đối với nội dung giáo dục văn hóa tín ngưỡng dân tộc cũng vậy, chưa
trường nào chú ý giáo dục. Tín ngưỡng các dân tộc rất đa dạng, mỗi dân tộc
thường có tín ngưỡng riêng, nhưng tựu chung lại cần cho học sinh thấy được
những nét hay, nét đẹp của các tín ngưỡng, đồng thời biết phê phán những tín
ngưỡng, hủ tục lạc hậu ảnh hưởng đến đời sống, xã hội.(cả 02 nội dung này
được đánh giá ở mức thấp nhất 1,0)
Nội dung Giáo dục lao động, sáng tạo cũng được đánh giá thực hiện
chưa tốt (1,4). Lao động sáng tạo có ý nghĩa quan trọng trong đời sống, đặc biệt
với người vùng núi vốn quen làm theo lối mòn, theo những cái đã có sẵn, ngại
thay đổi, do đó thường gắn với đói nghèo bền vững. Vì vậy giáo dục cho các
em ý thức sáng tạo trong lao động, trong học tập là việc làm rất cần thiết.
Đa số các trường thực hiện tốt nội dung giáo dục lòng yêu nước, tinh
thần dân tộc; tinh thần đoàn kết, nhân ái, không kỳ thị dân tộc; ý thức cộng
đồng; lối sống trong hoạt động sinh hoạt ký túc xá; truyền thống đặc sắc của
một số dân tộc.
Không có nội dung nào được đánh giá ở mức rất tốt (từ 2,34 đến 3,0)
Qua tìm hiểu thực tế tác giả thấy rằng nội dung giáo dục truyền thống
dân tộc của các trường chưa được phong phú, chủ yếu tập trung vào giáo dục
lòng yêu nước, tự hào dân tộc, yêu thương, quý trọng những người xung quanh.
Các nội dung giáo dục truyền thống văn hóa của các dân tộc (theo nghĩa tộc
người) chưa được chú trọng.
Để biết được mức độ phù hợp của chương trình giáo dục truyền thống
văn hóa với môi trường học tập và đặc điểm vùng miền, tác giả đã đi khảo sát
58 cán bộ, giáo viên và có kết quả như sau:
53
Bảng 2.7. Thực trạng mức độ phù hợp của chương trình giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc cho học sinh
STT Nội dung
Giá trị trung bình Rất phù hợp SL TL Mức độ Khá phù hợp SL TL Không phù hợp SL TL
1 21 36,2 25 43,1 12 20,7 2,2
2 23 39,7 28 48,3 7 12,1 2,3
3 18 31,0 27 46,6 13 22,4 2,1
4 13 22,4 24 41,4 21 36,2 1,9
5 31 53,4 15 25,9 12 20,7 2,3
6 26 44,8 23 39,7 9 15,5 2,3
7 11 19,0 28 48,3 19 32,8 1,9
8 14 24,1 26 44,8 18 31,0 1,9 Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần dân tộc Giáo dục tinh thần đoàn kết, nhân ái, không kỳ thị dân tộc Giáo dục ý thức cộng đồng, ý thức trách nhiệm công dân Giáo dục lao động, sáng tạo thông hoạt động trải nghiệm Giáo dục lối sống trong hoạt động sinh hoạt ký túc xá Giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội Giáo dục văn hóa tín ngưỡng dân tộc Giáo dục truyền thống đặc sắc của một số dân tộc
Qua khảo sát bảng 2.7 cho thấy không trường nào đánh giá mức độ rất
phù hợp của chương trình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh,
100% đều đánh giá ở mức phù hợp (1,9 đến 2,3) có thể thấy chương trình chưa
thực sự phù hợp với đặc thù trường Nội trú, đặc điểm vùng miền và bối cảnh xã
hội hiện nay. Đặc biệt các nội dung như giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội
các nhà trường hiện nay chưa quan tâm nhưng lại rất cần thiết và phù hợp trong
giai đoạn hiện nay.
Nếu các nội dung trên được thực hiện tốt trong các nhà trường thì việc
giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc sẽ đem lại hiệu quả cao.
54
2.3.3. Thực trạng hình thức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho
học sinh
Để tìm hiểu thực trạng hình thức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc
hiện nay ở các trường PTDTNT THCS, tác giả đã khảo sát mức độ thực hiện
tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc vào môn
học và các hoạt động khác trong nhà trường.
Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện việc tích hợp, lồng ghép hoạt động giáo
dục truyền thống văn hóa dân tộc vào môn học và các hoạt động khác của
các nhà trường
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Tốt
Khá
Cần cải thiện
Giá trị trung bình
SL TL
SL TL
SL
TL
Khung chương trình giáo dục
0
0
9
15,5
49
84,5
1,2
1
của trường có nội dung lồng ghép giáo dục truyền thống
văn hoá dân tộc.
Kế hoạch chuyên môn nhà trường có lồng ghép nội dung
2
0
0
7
12,1
51
87,9
1,1
giáo dục truyền thống văn
hoá dân tộc.
Kế hoạch bộ môn của giáo
viên có lồng ghép nội dung
3
0
0
27
46,6
31
53,4
1,5
giáo dục truyền thống văn
hoá dân tộc.
4
0
0
22
37,9
36
62,1
1,4
Kế hoạch Đoàn - Đội có nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc
Lồng ghép, tích hợp nội dung
5
giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc vào các môn học:
6
10,3 26
44,8
26
48,9
1,7
Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa lí, Âm nhạc, GDCD, Thể dục
55
Như vậy qua kết quả khảo sát tại bảng 2.8, giá trị trung bình từ 1,1 đến 1,7
cho thấy thấy việc tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục truyền thống văn hoá
dân tộc ở các trường thực hiện chưa tốt, chứng tỏ chưa thực sự được quan tâm.
Việc xây dựng khung chương trình có nội dung giáo dục truyền thống
văn hoá dân tộc được đánh giá ở mức chưa tốt chiếm đến 84,5%, trong khi
không có đánh giá ở mức độ rất tốt; Kế hoạch chuyên môn nhà trường có nội
dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc được đánh giá ở mức chưa tốt
chiếm 87,9%, không có đánh giá ở mức rất tốt. Tìm hiểu thêm tác giả được biết
một số trường chưa xây dựng khung chương trình, kế hoạch để chỉ đạo tổ chức
thực hiện công tác trên.
Công tác xây dựng kế hoạch bộ môn của giáo viên có lồng ghép nội
dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cũng có tới 53,4% ý kiến được hỏi
cho là thực hiện chưa tốt. Kể cả ở một số giáo viên đã xây dựng kế hoạch cũng
chỉ chỉ dừng ở việc xây dựng kế hoạch, còn việc tổ chức hoạt động dạy học có
lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc qua các
môn học đặc biệt là các môn: Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa lí, Âm nhạc, GDCD, Thể
dục... chưa thực sự thực hiện tốt. Cụ thể còn có 48,9% giáo viên cho rằng việc
lồng ghép, tích hợp thực hiện chưa tốt, nhưng tín hiệu đáng mừng là có 10,3%
cho rằng việc này được giáo viên thực hiện rất tốt.
Đối với kế hoạch Đoàn - Đội cũng có tới 62,1% số người được hỏi cho
rằng thực hiện chưa tốt, trong khi đó đây là bộ phận quan trọng để thực hiện các
hoạt động ngoài giới, trải nghiệm sáng tạo để giáo dục truyền thống văn hóa.
Chương trình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc vẫn chỉ ở mức độ
lồng ghép trong một số bộ môn. Số liệu trên chứng minh nội dung giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc chưa thực sự được quan tâm chỉ đạo trong việc
xây dựng kế hoạch bộ môn, kế hoạch giáo dục của các nhà trường. Tuy nhiên
thực tế cho thấy không hẳn việc giáo dục truyền thống văn hóa không được chú
trọng trong các nhà trường, mà chỉ là chưa được thực hiện bài bản, khoa học vì
vậy hiệu quả đạt được chưa như mong muốn. Tìm hiểu thêm tác giả được biết,
56
mặc dù việc giáo dục không nằm trong khung chương trình hay kế hoạch
nhưng các hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa vẫn được tổ chức như học
sinh vẫn được nhắc nhở trong các giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt nội trú, giờ chào
cờ đầu tuần, qua những nội dung liên quan trong bài học…
Để biết được các trường đã tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp để giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh, tác giả đã đi khảo
sát 58 cán bộ, giáo viên và có kết quả sau:
Bảng 2.9. Các hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh thông qua ngoài giờ lên lớp
STT
Hình thức giáo dục
Thường xuyên
Giá trị trung bình
Mức độ Chưa Thỉnh bao giờ thoảng SL TL SL TL SL TL
1
0
0
12 20,7 46 79,3
2,2
2
0
0
8
13,8 50 86,2
2,1
3
14 24,1 34 58,6 10 17,2
2,1
4
8
13,8 35 60,3 15 25,9
1,9
5
12 20,7 32 55,2 14 24,1
2,0
6
2,1
7
12 20,7 46 79,3
0
0
2,2
8
14 24,1 44 75,9
0
0
2,2
9
12 20,7 34 58,6 12 20,7
2,0
10
25 43,1 33 56,9
0
0
2,4
11
58 100
0,0
0,0
0
0
1,0
Thông qua các hoạt động trong tiết sinh hoạt dưới cờ (giờ chào cờ đầu tuần) Thông qua hoạt động ngoại khóa (buổi sinh hoạt nội trú hoặc liên hoan văn nghệ và trò chơi dân gian...) Thông qua Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử, văn hóa DTTS của địa phương Thông qua việc mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh Thông qua các buổi sinh hoạt của Đoàn - Đội Thông qua việc dạy học qua di sản văn hóa 15 25,9 33 56,9 10 17,2 Thông qua tổ chức các hoạt động sưu tầm ca dao, dân ca, các dân tộc thiểu số, tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân tộc Tổ chức sưu tầm, trưng bày các sản phẩm là hiện vật, tài liệu, tư liệu liên quan Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tham quan, khảo sát tìm hiểu thực tế tại các bản làng Thông qua tổ chức được các câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ hát then, đàn tính...) Thông qua tổ chức thực hành các nghề thủ công truyền thống.
57
Qua bảng 2.9 có thể thấy rằng đa số người được hỏi cho rằng các hình
thức tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp chủ yếu được đánh giá ở mức thỉnh
thoảng được thực hiện. Thậm chí Tổ chức thực hành các nghề thủ công truyền
thống chưa có trường nào thực hiện (1,0). Qua tìm hiểu thực tế tác giả thấy
rằng ngay như bộ phận Đoàn - Đội - lực lượng chính để tổ chức hoạt động
ngoài giờ lên lớp cũng có tới 24,1% chưa bao giờ thực hiện. Việc thành lập các
câu lạc bộ để bảo tồn văn hóa dân tộc cũng chỉ có 02 trường thực hiện. Hay
việc tham quan các bản làng cũng chưa được các trường tổ chức quy củ mà
thường chỉ giao bài tập để các em tự bố trí đi thực tế tìm hiểu, sau đó báo cáo
kết quả cho giáo viên.
Qua khảo sát này cho thấy các hình thức giáo dục truyền thống văn hóa
đã được triển khai dưới nhiều hình thức nhưng chỉ có hình thức Thông qua tổ
chức được các câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ
hát then đàn tính được thực hiện thường xuyên (2,4).
Để thấy rõ hơn về hiệu quả của các hình thức giáo dục truyền thống văn
hóa cho học sinh tác giả đã tiến hành lấy ý kiến 210 học sinh để tìm hiểu thái
độ tham gia của các em và có được kết quả khảo sát như sau:
58
Bảng 2.10. Thái độ của học sinh khi tham gia các hình thức giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc
Thái độ tham gia
STT
Hình thức giáo dục
Rất thích
Thích
Giá trị trung bình
Không thích SL TL
SL
TL
SL
TL
186 89,0
24
11,0
0
0,0
2,9
1
99
47,1 111 52,9
0
0,0
2,5
2
178 84,8
21
10,0
11
5,2
2,8
3
147 70,0
63
30,0
0
0,0
2,7
4
186 89,0
24
11,0
0
0,0
2,9
5
167 79,5
43
20,5
0,0
2,8
0
6
99
47,1 111 52,9
0,0
2,5
0
7
191 91,0
19
9,0
0,0
2,9
0
8
137 65,2
73
34,8
0
0,0
2,7
9
179 85,2
31
14,8
0
0,0
2,9
10
204 97,1
6
2,9
0
0,0
3,0
11
147 70,0
63
30,0
0
0,0
2,7
12
40
19,0 158 75,3
12
5,7
2,1
13
88
41,9 122 58,1
0
0,0
2,4
14
Thông qua tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc thiểu số vào môn học trong giờ dạy chính khóa Thông qua các hoạt động trong giờ chào cờ đầu tuần Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và thông qua các hoạt động ngoại khóa (buổi sinh hoạt nội trú hoặc liên hoan văn nghệ và trò chơi dân gian...) Thông qua Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử, văn hóa DTTS của địa phương Thông qua việc mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh Thông qua các buổi sinh hoạt của Đoàn - Đội Thông qua việc dạy học qua di sản văn hóa Thông qua tổ chức các hoạt động sưu tầm ca dao, dân ca các dân tộc thiểu số, tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân tộc Tổ chức sưu tầm, trưng bày các sản phẩm là hiện vật, tài liệu, tư liệu liên quan Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tham quan, khảo sát tìm hiểu thực tế tại các bản làng; Thông qua tổ chức được các câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ hát then, đàn tính...) Thông qua tổ chức tốt việc giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trong trường học Thông qua tổ chức thực hành các nghề thủ công truyền thống. Thông qua duy trì việc mặc trang phục dân tộc trong những ngày do nhà trường quy định.
59
Qua khảo sát, kết quả của bảng 2.10 (giá trị trung bình từ 2,1 đến 3,0)
cho tác giả thấy đa số học sinh đều có tinh thần rất thích hoặc thích tham gia
các hình thức hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc của nhà trường.
Các hình thức học sinh rất thích tham gia đó là: Thông qua tích hợp các nội
dung giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc thiểu số vào môn học trong
giờ dạy chính khóa (có tới 89% học sinh rất thích); Thông qua hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp và thông qua các hoạt động ngoại khóa (buổi sinh hoạt
nội trú hoặc liên hoan văn nghệ và trò chơi dân gian...) (có tới 84,8% học sinh
rất thích); Thông qua Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử, văn
hóa DTTS của địa phương (có 70% học sinh được hỏi rất thích); Thông qua
việc mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh
(có 89% học sinh được hỏi rất thích); Thông qua các buổi sinh hoạt của Đoàn -
Đội (có 79,5% học sinh được hỏi rất thích); Thông qua tổ chức các hoạt động
sưu tầm ca dao, dân ca các dân tộc thiểu số, tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân
tộc (có 91% học sinh được hỏi rất thích); Tổ chức sưu tầm, trưng bày các sản
phẩm là hiện vật, tài liệu, tư liệu liên quan (có 65,2% học sinh được hỏi rất
thích); Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tham quan, khảo sát tìm hiểu thực tế
tại các bản làng; (có 85% học sinh được hỏi rất thích); Thông qua tổ chức được
các câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ hát then,
đàn tính...) (có 97,1% học sinh được hỏi rất thích); Thông qua tổ chức tốt việc
giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trong trường học (có 70% học sinh được hỏi
rất thích).
Như vậy những hình thức hoạt động ngoại khóa có tỉ lệ học sinh yêu
thích nhất, có thể do tính chất của những hình thức hoạt động đó đa dạng, có
nhiều hoạt động không bị bó hẹp về nội dung, thời gian và không gian đồng
thời học sinh sẽ được tham gia trao đổi với các thầy cô về văn hóa và giá trị
truyền thống văn hóa dân tộc một cách thoải mái nhất. Tuy nhiên bên cạnh đó
cũng có thể thấy được một số hình thức có số học sinh rất thích còn ít, chủ yếu
60
là thích thậm chí không thích như: Thông qua các hoạt động trong giờ chào cờ
đầu tuần (có 47,1% học sinh được hỏi rất thích và, 52,9% học sinh thích);
Thông qua việc dạy học qua di sản văn hóa (có 52,9% học sinh được hỏi thích
được giáo dục như vậy, 12% học sinh không thích)
Qua kết quả cho thấy học sinh rất thích và thích các hoạt động của nhà
trường mang tính chất ngoại khóa, ngược lại không muốn tham gia các hoạt
động giáo dục truyền thống văn hóa một cách cứng nhắc. Điều này chứng tỏ
các hoạt động giáo dục của các trường nói PTDTNT nói riêng và của ngành
giáo dục nước nhà nói chung còn nghèo nàn chưa đa dạng về hình thức tổ chức,
chưa phong phú về nội dung chương trình.
Từ phân tích trên cho thấy nhà trường cần đa dạng các hình thức tổ chức
dạy học, tăng cường các hình thức giáo dục thông qua các hoạt động ngoại
khóa, dạy học tích hợp và cần có nhiều nội dung, hình thức giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc hay hơn nữa cho học sinh và đặc biệt cần cải thiện hình
thức giáo dục truyền thống văn hóa khi phối kết hợp với các lực lượng xã hội
để tăng hiệu quả của các hình thức giáo dục này và đổi mới nội dung chương
trình giáo dục cho phù hợp với xu thế hội nhập của đất nước
2.4. Thực trạng tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh
tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, trung học cơ sở tỉnh Bắc Kạn
2.4.1. Thực trạng tổ chức các lực lượng trong nhà trường rà soát chương
trình cập nhật và tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân
tộc vào các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục của
nhà trường
Để biết được ban giám hiệu các trường phối hợp các lực lượng bên trong
nhà trường tổ chức thiết kế và thực hiện nội dung giáo dục văn hóa truyền
thống như thế nào tác giả đã đi khảo sát 58 cán bộ quản lý, giáo viên, kết quả
như sau:
61
Bảng 2.11. Thực trạng phối hợp các lực lượng trong nhà trường rà soát
chương trình, cập nhật và tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống văn
hoá dân tộc vào các môn học và hoạt động giáo dục
Mức độ
TT
Nội dung
Tốt
Khá
Cần cải thiện
Giá trị trung bình
SL
TL
SL
TL
SL
TL
1
8
13,8
22
37,9
28
48,3
1,7
2
8
13,8
50
86,2
0
0,0
2,1
3
11
19,0
21
36,2
26
44,8
1,7
4
10
17,2
25
43,1
23
39,7
1,8
5
13
22,4
18
31,0
27
46,6
1,8
6
18
31,0
27
46,6
13
22,4
2,1
7
7
12,1
8
13,7
43
74,2
1,4
8
9
15,5
12
20,7
37
63,8
1,5
9
8
13,8
23
39,7
27
46,6
1,7
Tập hợp giáo viên giảng dạy các môn học ưu thế thiết kế lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục lòng yêu nước, tinh thần dân tộc vào các môn học Cùng giáo viên thiết kế nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong tiết sinh hoạt dưới cờ (giờ chào cờ đầu tuần) Hướng dẫn các giáo viên chủ nhiệm lớp lồng ghép, tích hợp giáo dục tinh thần đoàn kết, nhân ái, không kỳ thị dân tộc vào các hoạt động tập thể Phối hợp Đoàn thanh niên lồng ghép, tích hợp giáo dục ý thức cộng đồng, ý thức trách nhiệm công dân trong hoạt động Đoàn Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể tổ chức cho học sinh lao động, sáng tạo qua đó giáo dục nghề truyền thống Chỉ đạo bộ phân quản lý học sinh thực hiện công tác giáo dục lối sống trong hoạt động sinh hoạt ký túc xá Phối hợp các lực lượng trong nhà trường thực hiện công tác giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội Tổ chức cho các tổ chuyên môn khoa học xã hội xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường với các nội dung giáo dục văn hóa tín ngưỡng dân tộc Tổ chức trong nhà trường các hoạt động lễ hội giáo dục truyền thống đặc sắc của một số dân tộc
62
Qua bảng trên thấy rằng công tác tổ chức đưa nội dung giáo dục truyền
thống văn hóa cho học sinh vào các môn học và hoạt động giáo dục trong các
nhà trường thực hiện chức chưa thực sự tốt (1,4 đến 2,1). Cụ thể các nội dung
thực hiện chưa tốt đều được đánh giá trên 20%. Một số nội dung như: công tác
giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội chưa tốt tới 74,2%, giáo dục văn hóa tín
ngưỡng dân tộc 63,8%, chỉ đạo lồng ghép, tích hợp giáo dục lòng yêu nước, tinh
thần dân tộc vào các môn học 48,3%, giáo dục truyền thống đặc sắc của một số
dân tộc, tổ giáo dục lao động, sáng tạo 46,6% được đánh giá ở mức chưa tốt.
Qua sự phân tích trên có thể thấy vai trò của ban giám hiệu trong tổ chức
giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh của các nhà trường tuy có
thực hiện nhưng mức độ còn chưa tốt, đòi hỏi các nhà trường phải có biện pháp
quản lý giáo dục, tuyên truyền và có kế hoạch chỉ đạo đội ngũ giáo viên, giúp
giáo viên làm tốt công tác giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh.
Thực trạng phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ chức các hoạt
động ngoại khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc gắn với đặc điểm
địa phương.
Việc xác định mục tiêu giáo dục truyền thống văn hóa nhằm đào tạo ra
những nhân cách (con người) phát triển toàn diện có đầy đủ Đức - Trí - Thể -
Mĩ - Năng lực, theo chuẩn mực xã hội chủ nghĩa phải được đặt trong chiến lược
phát triển giáo dục đồng bộ, hệ thống: giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình,
giáo dục xã hội, trong đó kết hợp giáo dục giá trị truyền thống văn hóa có vai
trò hết sức quan trọng. Bởi lẽ, con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội,
trong đó giá trị văn hóa là hạt nhân trong mỗi con người. Do đó những giá trị
văn hóa, trong đó văn hóa truyền thống là một thành tố của nhân cách, là một
phần phản ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân. Giáo dục giá trị truyền thống văn
hóa nhằm phát huy, củng cố những giá trị dân tộc, tạo sức mạnh của dân tộc
trong thời đại và giai đoạn đất nước hiện nay. Giáo dục giá trị truyền thống
nhằm phát triển những tố chất (yếu tố) tiềm năng của mỗi người, tạo ra động
63
lực bên trong của quá trình phát triển. Như vậy, cũng là tạo cho xã hội sự phát
triển bền vững.
2.4.2. Thực trạng phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ chức các hoạt
động ngoại khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc gắn với đặc
điểm địa phương
Để nắm được thực trạng phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ
chức các hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc
gắn với đặc điểm địa phương cho học sinh các trường PTDTNT THCS tỉnh
Bắc Kạn tác giả đã tiếp tục khảo sát đối với 58 cán bộ quản lý, giáo viên của
các nhà trường. Kết quả cụ thể như sau:
Qua bảng 2.12 có thể thấy các trường đều thực hiện quản lý các hình
thức giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh (giá trị trung bình từ 1,0 đến
2,4). Tuy nhiên ở mức độ thường xuyên chiếm tỷ lệ chưa cao. Đa số các ý kiến
được hỏi đều cho rằng việc thực hiện các hình thức tổ chức giáo dục truyền
thống văn hóa cho học sinh chỉ ở mức thỉnh thoảng, thậm chí việc chỉ đạo thực
hành các nghề thủ công truyền thống các dân tộc chưa bao giờ được các trường
chỉ đạo thực hiện (1,0). Điều này phản ánh thực tế hiện nay tại các trường dân
tộc nội trú tỉnh Bắc Kạn cũng như hầu hết các trường học trong tỉnh, chỉ chú
trọng dạy kiến thức khoa học, việc giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống đang ít
được quan tâm.
Công tác chỉ đạo mang tính then chốt, bởi thực tế cho thấy nhà trường
phải có kế hoạch, phải chỉ đạo thì giáo viên mới thực hiện, tỷ lệ giáo viên tự
giác thực hiện những nhiệm vụ quan trọng nhưng không có trong kế hoạch rất
ít. Do đó muốn thực hiện tốt, có hiệu quả công tác giáo dục lối sống cho học
sinh thì lãnh đạo cần quan tâm đến khâu quản lý, chỉ đạo.
64
Bảng 2.12. Thực trạng phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ chức
các hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc gắn
với đặc điểm địa phương
STT
Nội dung
Thường xuyên
Chưa bao giờ
Giá trị trung bình
SL
TL
Mức độ Thỉnh thoảng TL SL
SL
TL
1
8
13,8
35
60,3
15
25,9
1,9
2
12
20,7
14
24,1
32
55,2
1,7
3
4
6,9
54
93,1
0
0,0
2,1
4
15
25,9
33
56,9
10
17,2
2,1
5
12
20,7
46
79,3
0
0,0
2,2
6
14
24,1
44
75,9
0
0
2,2
7
12
20,7
34
58,6
12
20,7
2,0
8
25
43,1
33
56,9
0
0,0
2,4
9
0
0,0
0
0,0
58
100
1,0
Phối hợp cùng trường bạn tổ chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử, văn hóa DTTS của địa phương Mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh Đầu tư kinh phí mời chuyên gia tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh Cùng các tổ chức cơ quan ngoài nhà trường tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục văn hóa truyền thống Cùng Sở Văn hóa thể thao và du dịch thiết kế nội dung dạy học qua di sản văn hóa Mời chuyên gia về trường tổ chức hoạt động sưu tầm ca dao, dân ca, các dân tộc thiểu số, tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân tộc Huy động nguồn xã hội hóa tổ chức sưu tầm, trưng bày các sản phẩm là hiện vật, tài liệu, tư liệu văn hóa dân tộc Mời chuyên gia bên ngoài nhà trường tham gia tổ chức thành lập các câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ hát then, đàn tính...) Mời chuyên gia tổ chức thực hành các nghề thủ công truyền thống các dân tộc trong nhà trường
65
2.4.3. Thực trạng tổ chức đánh giá và hiệu chỉnh chương trình thường
xuyên đáp ứng nhu cầu người học và sự thay đổi của bối cảnh
Để nắm được thực trạng đánh giá, hiệu chỉnh chương trình của nhà
trường hàng năm theo hướng đáp ứng nhu cầu của người học và bối cảnh đổi
mới, tác giả khảo sát 58 cán bộ quản lý và giáo viên. Kết quả khảo sát thể hiện
trong bảng 2.13.
Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức đánh giá và hiệu chỉnh chương trình
thường xuyên đáp ứng nhu cầu người học và sự thay đổi của bối cảnh
Mức độ
STT
Nội dung
Tốt
Khá
Cần cải thiện
Giá trị trung bình
SL TL SL TL SL TL
16 27,6 25 43,1 17 29,3
2,0
1
12 20,7 46 79,3
0
0
2,2
2
14 24,1 34 58,6 10 17,2
2,1
3
6
10,3 36 62,1 16 27,6
1,8
4
4
6,9
44 75,9 10 17,2
1,9
5
Tổ chức thu thập thông tin về nhận thức, hứng thú và nhu cầu học tập của người học liên quan đến nội dung truyền thống văn hóa dân tộc Dự giờ đánh giá nội dung giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc thiểu số lồng ghép vào môn học trong giờ dạy chính khóa Tổ chức đánh giá kết quả hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khóa với nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, đặc điểm văn hóa địa phương Chỉ đạo tổ chuyên môn bồi dưỡng cho giáo viên người Kinh kiến thức về truyền thống văn hóa dân tộc, vùng miền Chỉ đạo tổ chuyên môn tập huấn đổi mới phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm đối với nội dung GD VHTT dân tộc
Kết quả khảo sát Bảng 2.13 (giá trị trung bình từ 1,8 đến 2,2) cho thấy
các trường có thường xuyên tổ chức đánh giá và hiệu chỉnh chương trình để
đáp ứng nhu cầu người học và sự thay đổi của bối cảnh xã hội hiện nay. Tuy
nhiên không có trường nào đánh giá ở mức chưa tốt (1,0 đến 1,67) cũng không
có trường nào đánh giá ở mức rất tốt (2,34 trở lên).
66
Việc thường xuyên rà soát, đánh giá và hiệu chỉnh chương trình đã tạo
điều kiện cho các trường, các giáo viên có thể linh hoạt lựa chọn thời gian, chủ
đề cũng như cách thức dạy học để phù hợp với hứng thú của học sinh và điều
kiện địa phương mình. Qua đó giáo viên chủ động trong việc xây dựng kế
hoạch hoạt động phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh, linh hoạt sáng
tạo trong phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục.
2.4.4. Thực trạng định hình các giá trị văn hoá nhà trường phù hợp với
truyền thống văn hóa dân tộc trong bối cảnh mới
Để biết được thực trạng định hình các giá trị văn hóa nhà trường, tác
giả đã đi khảo sát 58 cán bộ quản lý, giáo viên và 210 học sinh (268 người)
như sau:
Bảng 2.141. Thực trạng định hình các giá trị văn hoá nhà phù hợp với
truyền thống văn hóa dân tộc trong bối cảnh mới
Mức độ
STT
Nội dung
Tốt
Khá
Cần cải thiện
Giá trị trung bình
SL
TL
SL
TL
SL
TL
1
26
9,7
223 83,2
19
7,1
2,0
2
115
42,9
112 41,8
41
15,3
2,3
3
112
41,8
115 42,9
41
15,3
2,3
4
58
21,6
125 46,6
85
31,7
1,9
5
145
54,1
123 45,9
0
0,0
2,5
6
78
29,1
151 56,3
39
14,6
2,1
7
0
0,0
58
21,6 210 78,4
1,2
8
225
84,0
43
16,0
0
0,0
2,8
Chỉ đạo thực hiện việc mặc đồng phục của giáo viên Xây dựng khuôn viên trường xanh, sạch, đẹp văn minh Tổ chức thực hiện việc mặc đồng phục học sinh, trang phục dân tộc (tránh trang phục lai căng, không phù hợp môi trường học đường) Thiết kế, trưng bày các khẩu hiệu, lôgô, bảng biểu mang tính giáo dục hội nhập và tính dân tộc Tổ chức lễ đón học sinh đầu cấp mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Tạo môi trường cơ hội để giáo viên giao tiếp bằng tiếng Anh, và cả tiếng dân tộc với HS Tổ chức gặp mặt, giao lưu với cựu học sinh thành đạt là người dân tộc thiểu số Tổ chức ngày lễ, tết quốc tế và cả những ngày lễ tết dân tộc
67
Qua nảng 2.14 có thể thấy rằng việc xây dựng môi trường văn hóa đã
được các trường quan tâm. Cụ thể các trường đều quy định về mặc trang phục,
đặc biệt mặc trang phục các dân tộc của học sinh trong các ngày đầu tuần hoặc
các ngày lễ (giá trị trung bình 2,3). Trang phục các dân tộc thường nhiều màu
sắc, đa dạng kiểu dáng, đồng thời thể hiện sự tinh tế, khéo léo, tín ngưỡng của
dân tộc, vì vậy việc mặc trang phục dân tộc làm cho học sinh thấy tự hào, quý
trọng dân tộc của mình hơn đồng thời không gian mang sống động, đậm tính
dân tộc hơn. Ngoài ra các trường cũng chú ý tổ chức kỷ niệm các ngày lễ như
đón học sinh đầu cấp, ngày 20.11, ngày 8/3, 3/2 và các ngày lễ tết dân tộc khác.
Các trường đều chú ý xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, có tới 42,9% cho
rằng việc này được các trường thực hiện rất tốt, 41,7% cho là thực hiện tốt (giá
trị trung bình 2,8).
Tuy nhiên một số nội dung khác như: thiết kế, trưng bày các khẩu hiệu,
lôgô, bảng biểu mang tính giáo dục, tổ chức gặp mặt có tới 37,1% đánh giá là
chưa quan tâm, giao lưu với cựu học sinh thành đạt có tới 78,4% đánh giá là
chưa quan tâm (giá trị trung bình 1,2).
Thực tế cho thấy trường cảnh quan khuôn viên trường tác động mạnh
đến đến cảm quan của học sinh. Làm thế nào để học sinh yêu trường như nhà, ở
trường cảm thấy vui vẻ, an toàn, hạnh phúc là điều mà các trường hướng tới. Vì
vậy bên cạnh những hàng cây xanh, bồn hoa và không gian sạch sẽ, các trường
còn cần phải có các khẩu hiệu mang tính giáo dục cao mà lại mang dáng dấp
riêng có, đặc trưng của trường. Hay việc mời các cựu học sinh thành đạt đến
giao lưu sẽ thắp sáng được ước mơ, khát vọng cho các em phấn đấu vươn lên,
đặc biệt đối với học sinh dân tộc yếu thế hơn như Mông, Dao, Sán Chỉ.
2.4.5. Thực trạng hiện thực hóa các giá trị trong nội quy, quy tắc ứng xử và
môi trường cảnh quan nhà trường
Để thấy được sự quan tâm chỉ đạo của BGH các trường đối với công tác
hỗ trợ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cảnh
68
quan nhằm giáo dục văn hóa truyền thống, tác giả khảo sát 58 cán bộ giáo viên,
kết quả như sau:
Bảng 2.15. Thực trạng hiện thực hóa các giá trị trong nội quy, quy tắc ứng
xử và môi trường cảnh quan nhà trường
STT
Nội dung
Giá trị trung bình
Rất quan tâm SL TL
Mức độ Quan tâm SL TL
Không quan tâm TL SL
1
8
13,8 42 72,4
8
13,8
2,0
2
54 93,1
4
6,9
0
0,0
2,9
3
8
13,8 50 86,2
0
0,0
2,1
4
8
13,8 46 79,3
4
6,9
2,1
5
4
6,9
44 75,9 10
17,2
1,9
Chỉ đạo giáo viên đưa các giá trị: đoàn kết, trách nhiệm, không kỳ thị dân tộc... vào nội quy và các hoạt động trong nhà trường Đầu tư xây dựng cảnh quan môi trường văn minh, thân thiện, mang bản sắc dân tộc Xây dựng quy tắc ứng xử có nội dung giáo dục văn hóa truyền thống Xây dựng các công trình, biểu tượng mang tính dân tộc trong khuôn viên trường Xây dựng phòng truyền thống dân tộc
Qua bảng 2.15 tác giả thấy rằng việc hiện thực hóa các giá trị văn hóa
dân tôc vào nội quy, quy tắc ứng xử và môi trường cũng như cảnh quan nhà
trường cơ bản được quan tâm (1,9 đến 2,9). Cụ thể Chỉ đạo giáo viên đưa các
giá trị: đoàn kết, trách nhiệm, không kỳ thị dân tộc... vào nội quy và các hoạt
động trong nhà trường, mức rất quan tâm chỉ là 13,8%, còn lại là quan tâm,
thậm chí mức không quan tâm cũng chiếm 13,8%. Việc đầu tư xây dựng cảnh
quan môi trường văn minh, thân thiện, mang bản sắc dân tộc được đánh giá rất
quan tâm (93,1%). Đa số cán bộ, giáo viên đánh giá các trường chưa rất quan
tâm xây dựng quy tắc ứng xử có nội dung giáo dục văn hóa truyền thống, xây
dựng các công trình, biểu tượng mang tính dân tộc trong khuôn viên trường,
xây dựng phòng truyền thống dân tộc mới chỉ dừng lại ở mức quan tâm.
69
Văn hóa nhà trường là tổng hợp các giá trị, chuẩn mực, niền tin và hành
vi ứng xử của các thành viên trong nhà trường tạo nên sự khác biệt giữa trường
này và trường khác. Văn hóa nhà trường có chức năng biểu tượng, xây dựng,
hướng dẫn, gây cảm xúc. Chính vì vậy quản lý văn hóa nhà trường tốt sẽ góp
phần tổ chức tốt việc giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh.
Để thấy rõ việc hiện thực hóa công tác tổ chức giáo dục TTVHDT cho
học sinh, tác giả đã trực tiếp quan sát các hoạt động, cảnh quan các nhà trường,
trong công tác tổ chức giáo dục TTVHDT cho học sinh thông qua việc tổ chức
cho học sinh mặc trang phục dân tộc hay tạo dựng cảnh quan nhà trường qua
lôgô, biểu tượng, công trình kiến trúc mang tính dân tộc, hay xây dựng các nội
quy, quy định của nhà trường có nội dung quy định liên quan đến truyền thống
văn hóa dân tộc trong các nhà trường.
Qua quan sát tác giả nhận thấy các trường đều có xây dựng nội quy, quy
định và được niêm yết ở nơi trung tâm, dễ quán sát, tuy nhiên chỉ có 3/6 trường
có nội dung quy định về trang phục của giáo viên, học sinh trong quy đinh về
văn hóa tại trường học. Các trường đều có những câu khẩu hiệu, pano có họa
tiết hoa văn biểu tượng văn hóa dân tộc và được treo để tuyên truyền. Có 2/6
trường có nhà sinh hoạt văn hóa dân tộc.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc cho học sinh
2.5.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong.
Yếu tố tâm lý lứa tuổi học sinh. Môi trường giáo dục trong trường học
bao hàm các yếu tố như điều tâm lý lứa tuổi, điều kiện vật chất và tinh thần
chứa đựng hệ thống các giá trị của hoạt động giáo dục, ảnh hưởng đến quá trình
giáo dục.
Tâm lý lứa tuổi học sinh phổ thông cấp THCS, các em có xu hướng
muốn tự khẳng định mình, thích tìm tòi khám phá để thỏa mãn nhu cầu học hỏi,
để hểu biết, không muốn có sự kiểm tra, giám sát của người lớn. Ở lứa tuổi này
70
nhu cầu tự khẳng định và khám phá của các em rất lớn đặc biệt là sự khẳng
định về phong cách sống, cách ăn mặc, lời nói, ứng xử, ước mơ và hoài bão
chính vì vậy những biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử, cách ăn mặc, phong cách
sống và việc, hay việc nêu gương của thầy cô giáo, việc chấp hành giờ giấc, nội
quy...có ảnh hưởng lớn đến công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho
học sinh.
Yếu tố nhà trường
Những điều kiện vật chất của môi trường giáo dục này bao gồm các điều
kiện tự nhiên, cơ sở vật chất phục vụ cho mọi hoạt động của nhà trường, trong
đó nổi bật là cơ sở vật chất của hoạt động dạy và học như trường, lớp, khuôn
viên, trang trí, cây xanh, hệ thông bảng biểu, khẩu hiệu, lô gô...
Những yếu tố tinh thần bao gồm không khí làm việc, những nét truyền
thống, các giá trị cùng với quan niệm và thái độ của thầy và trò trong hoạt động
dạy và học; trong các mối quan hệ, cung cách ứng xử của các thành viên, quan
điểm chỉ đạo của cán bộ quản lý
Hiện nay, môi trường giáo dục của các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh
có nhiều yếu tố tích cực, do được nhà nước đầu tư nên cơ bản đáp ứng nhu cầu
dạy và học, ăn ở, sinh hoạt của học sinh.
Để thấy rõ các yếu tố bên trong ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động
giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh tác giả đã khảo sát 268
người (trong đó 58 cán bộ quàn lý, giáo viên và 210 học sinh).
71
Bảng 2.16. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong tới việc tổ chức
giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh
Mức độ
Giá
trị
Rất ảnh
Ảnh
Ít ảnh
TT
Nội dung các yếu tố
hưởng
hưởng
hưởng
trung
bình
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Cơ sở vật chất, khuôn viên, khẩu
214
79,9
38
14,2
16
6,0
2,7
1
hiệu, trang trí của nhà trường
Sự gương mẫu thực hiện các chuẩn
183
68,3
63
23,5
22
8,2
2,6
2
mực văn hóa của thầy cô giáo.
Mối quan hệ bạn bè trong nhà
147
54,9
92
34,3
29
10,8
2,4
3
trường
Mối quan hệ (giữa các giáo viên
4
với giáo viên; giáo viên với học
170
63,4
89
33,2
9
3,4
2,6
sinh; giữa học sinh với HS..)
Các hoạt động ngoại khóa trong
5
142
53,0
126 47,0
0
0,0
2,5
trường
Qua hoạt động học tập, sinh hoạt
6
134
50,0
120 44,8
14
5,2
2,4
tại khu ký túc xá
7 Tâm lý, sức khỏe, sở thích, tư duy
240
89,9
28
10,1
0
0,0
2,9
Qua bảng 2.16 cho ta thấy các yếu tố biên trong nhà trường có vai trò rất
quan trọng trong việc giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh, các yếu tố như
cơ sở vật chất, khuôn viên, khẩu hiệu, trang trí của nhà trường; sự gương mẫu thực
hiện các chuẩn mực văn hóa của thầy cô giáo; Qua tiếp xúc với bạn bè trong nhà
trường; Qua mối quan hệ (giáo viên với giáo viên giữa giáo viên với học sinh,
giữa học sinh với học sinh); Qua hoạt động học tập, sinh hoạt tại khu ký túc xá.
Tâm lý, sức khỏe, sở thích, tư duy... Tất cả các yếu tố trên đều được đánh giá mức
độ rất ảnh hưởng tới việc giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh, (có trên
50% các thầy cô giáo và các em học sinh đều đánh rất ảnh hưởng).
72
Tác giả tiếp tục khảo sát lấy ý kiến của tất cả 58 cán bộ quản lý, giáo
viên trong các trường về vai trò của các lực lượng tham gia giáo dục truyền
thống văn hóa cho học sinh và thu được kết quả như sau:
Bảng 2. 17. Thực trạng vai trò của các lực lượng giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc cho học sinh
Mức độ
STT Quan trọng Lực lượng giáo dục Rất quan trọng Không quan trọng Giá trị trung bình
SL 47 55 45 34 TL 81,0 94,8 77,6 58,6 SL 11 3 13 24 TL 19,0 5,2 24,4 41,4 SL 0 0 0 0 TL 0,0 0,0 0,0 0,0 2,8 2,9 2,8 2,6
5 51 87,9 7 0,0 12,1 0 2,9 1 Cán bộ quản lý 2 Giáo viên chủ nhiệm 3 Giáo viên môn GDCD 4 Giáo viên các môn khác Đoàn thanh niên, Đội TNTP HCM
6 Công đoàn 7 Tập thể lớp 8 Nhóm bạn bè 9 Các nghệ nhân ở địa phương 10 Các lực lượng khác 4 35 32 31 22 6,9 60,3 55,2 53,4 37,9 44 23 26 20 24 75,9 39,7 44,8 34,5 41,4 10 0 7 12 17,2 0,0 0,0 12,1 20,7 1,9 2,6 2,6 2,4 2,2
Qua bảng 2.17 có thể thấy hầu hết ý kiến cho rằng vai trò của giáo viên
chủ nhiệm là rất quan trọng (94,8%), Đoàn thanh niên (87,9%); cán bộ quản lý
(81%); giáo viên môn GDCD (77,6%); tập thể lớp (60,3%). Như vậy các ý kiến
đều rất đề cao vai trò của nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, cán bộ quản lý,
tập thể lớp, Đoàn thanh niên, trong việc giáo dục truyền thống văn hóa cho các
em. Bên cạnh đó có lực lượng được coi là không quan trọng như: Công đoàn
(6,9%). Tuy nhiên có thể đây là những ý kiến có phần sai lệch về vai trò của tổ
chức công đoàn vì tổ chức này đóng vai trò nòng cốt trong việc xây dựng
truyền thống văn hóa nhà trường và các chuẩn mực văn hóa cho cán bộ, giáo
viên và nhân viên. Điều này chứng tỏ nhà trường chưa phát huy được vai trò
của công đoàn trong công tác giáo dục truyền thống văn hóa cho cán bộ giáo
viên nói chung và học sinh nói riêng.
73
2.5.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài
Yếu tố gia đình: Gia đình là cái nôi lưu giữ những giá trị văn hóa truyền
thống tốt đẹp của dân tộc. Nó chính là nhân tố ảnh hưởng lớn, mang tính chất
đầu tiên, khởi điểm cho nhân cách của học sinh. Mọi suy nghĩ, hành động,
phong cách sống, cách ăn nói, cư xử, văn hóa chia sẻ... của học sinh đều ảnh
hưởng từ gia đình.
Đất nước ta đang trong công cuộc đổi mới toàn diện, thực hiện cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chính sánh đối ngoại rộng mở, làm bạn
vớ tất cả các nước, phấn đấu vì hoà bình, độc lâp và phát triển. Đối với nhiệm
vụ xây dựng “nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”, đây vừa là cơ hội
lớn đổng thời cũng là những thách thức lớn đối với mỗi trường học.
Yếu tố xã hội: Chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hoá là nhân tố thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, đã làm thay đổi bộ mặt của các thôn bản, góp phần thay
đổi nếp nghĩ, cách làm; kích thích tính sáng tạo, năng động, nhưng trong môi
trường văn hoá đó cũng có những mặt trái của kinh tế thị trường ảnh hưởng đến
mỗi con người như chủ nghĩa cá nhân phát triển, sùng bái đồng tiền, lối sống tiêu
thụ, thực dụng, thích hưởng thụ...đặc biệt nhiều phần tử xấu đã lợi dụng để tuyên
truyền kích động đồng bào chống Đảng, Nhà nước, truyền đạo trái phép, tuyên
truyền để đồng bào bỏ đi các truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc như thờ
cúng tổ tiên, ông bà cha mẹ... Không ít hoạt động văn hoá bị lôi cuốn vào xu
hướng thương mại hoá, họ mang đến các cho đồng bào dân tộc những sản phẩm
văn hoá kém chất lượng chiều theo thị hiếu thấp kém của một bộ phận người thiếu
hiểu biết để xuyên tạc những giá trị tốt đẹp của dân tộc, kích thích chủ nghĩa cá
nhân, tính ích kỷ, nhiều hủ tục, mê tín, dị đoan, nhiều tệ nạn như cờ bạc, lô đề phát
triển... Đó là những nguy cơ cần phải kiên quyết bài trừ, khắc phục.
Trong đời sống hằng ngày, chúng ta thấy nhiều sản phẩm văn hoá như
tranh ảnh. sách, báo, video, clíp... được lưu hành thiếu kiểm soát hoặc được
đem ra mua bán trên thị trường, nhưng điều đó đã len lỏi vào trong trường học,
học sinh tiếp xúc với rất nhiều nền văn hóa khác nhau qua sách báo, phim ảnh
74
và đặc biệt là mạng xã hội (Zalo, facebook..) vì vậy cần phải trang bị cho giới
trẻ những chủ nhân tương lai của đất nước phải có những kỹ năng để miễn dịch
với các lại văn hóa độc hại có ngoài thị trường.
Việc giữ gìn bản sắc dân tộc không có nghĩa là ta cứ cố thủ trong truyền
thống di sản mà ta phải khai thác, phát triển, bảo tồn những cái hay cái đẹp để
đáp ứng những yêu cầu mới, đắp ứng những thách thức mới. Bản sắc dân tộc
trường tồn trong quá trình tái tạo không ngừng trong tiến hoá của lịch sử nhưng
chúng ta có thể hội nhập nhưng không “hòa tan”. Theo một phép biện chứng kế
thừa và đổi mới, kết hợp truyền thống và tính hiện đại sao cho phù hợp.
Để đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tác giả đã khảo sát
210 học sinh các trường PTDTNT
Bảng 2.18. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tới việc tổ chức
giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh
Mức độ
STT
Nội dung
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Giá trị trung bình
SL
TL
SL
TL
SL
TL
1
155 73,8
40
19,0
15
7,1
2,7
2
134 63,8
49
23,3
27
12,9
2,5
3
123 58,6
57
27,1
30
14,3
2,4
4
168 80,0
34
16,2
8
3,8
2,8
5
111 52,9
61
29,0
38
18,1
2,3
6
162 77,1
37
17,6
11
5,2
2,7
7
128 61,0
69
32,9
13
6,2
2,5
8
136 64,8
57
27,1
17
8,1
2,6
Ảnh hưởng của mạng intenet (mạng xã hội - facebook, zalo...) Ảnh hưởng của sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm văn hóa ngoài thị trường (băng đĩa, video clip..) Ảnh hưởng qua tiếp xúc với bạn bè, ngoài xã hội Ảnh hưởng từ gia đình Ảnh hưởng từ việc tham gia các hoạt động xã hội Ảnh hưởng từ tham gia các hoạt động trải nghiệm về nguồn, thăm làng nghề... Ảnh hưởng từ yếu tố về môi trường kinh tế - xã hội ở địa phương Ảnh hưởng từ các khuôn mẫu xã hội
75
Qua bảng 2.18, tác giả thấy được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên
ngoài tới việc tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh. Tất cả các
yếu tố bên ngoài đều có ảnh hưởng lớn tới truyền thống văn hóa nhà trường nói
chung và công tác tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh
nói riêng như: Thông tin qua mạng intenet (mạng xã hội - facebook, zalo...) có
tới 73,8% cho là rất ảnh hưởng; Qua Sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm văn
hóa ngoài thị trường (băng đĩa, video clip..) 63,8%; Qua tiếp xúc với bạn bè
58,6%; Qua gia đình 80%; Qua tham gia các hoạt động xã hội 52,9%; Qua
tham gia các hoạt động trải nghiệm về nguồn, thăm làng nghề 77,1%; Qua các
yếu tố về môi trường kinh tế - xã hội ở địa phương 61,0%; Các khuôn mẫu xã
hội 64,8%.
Qua phân tích trên cho ta thấy đa số học sinh cho là các yếu tố bên ngoài
có ảnh hưởng rất nhỉều đến công tác tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân
tộc cho học sinh. Số ít cho là ít ảnh hưởng.
Vậy trong bối cảnh hiện nay các yếu tố bên ngoài có tác động mạnh mẽ
đến giáo dục TTVHDT trong các nhà trường. Đó là những tác động do nề kinh
tế thị trường cùng với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc cho HS các trường PTDTNT THCS - Tỉnh Bắc Kạn
2.6.1. Điểm mạnh
Trong những năm học vừa qua các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn
đã chú trọng đến việc giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh trong
trường. Rất nhiều hình thức và các biện pháp đã được nhà trường áp dụng trong
công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức nhằm giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc
cho học sinh. từ đó chất lượng giáo dục của các nhà trường ngày một nâng cao,
học sinh có ý thức trong việc học tập và rèn luyện. Nhiều cán bộ quản lý, giáo
viên ở các trường PTDTNT THCS trong toàn tỉnh đã phối hợp, liên kết với các
lực lượng các tổ chức đoàn thể cả bên trong và bên ngoài nhà trường, tranh thủ
76
được sự giúp đỡ, tham gia hoạt động của gia đình và các cơ quan, ban ngành
trong việc giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh.
Đội ngũ cán bộ quản lý đã quan tâm, chỉ đạo tổ chức, tạo điều kiện để
hoạt động giáo dục truyền thống VHDT được phát triển.
Chương trình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc được một số nhà
trường tự chủ xây dựng lồng ghép, tích hợp trong các môn học đặc biệt là các
môn Ngữ Văn, Lịch sử, Địa Lý, Âm Nhạc, Mỹ Thuật, Thể dục, GDCD...
Hình thức tổ chức dạy học ngày càng đa dạng, phong phú hơn, các hoạt
động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo được các trường thực hiện
dưới nhiều cách khác nhau.
Các nhà trường đều xây dựng được các tiêu chí trường học văn hóa của
các nhà trường để cán bộ, giáo viên và học sinh thực hiên.
2.6.2. Điểm yếu
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn còn đó một bộ
phận không nhỏ học sinh còn chưa hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống
của dân tộc và thể hiện lối sống chưa theo chuẩn mực nhất là việc ăn ở chăm
sóc sức khỏe bản thân, trang phục đầu, tóc còn chưa phù hợp, chưa có ý thức
trong sử dụng thiết bị điện tử (điện thoại, máy tính) trong việc khai thác thông
tin, mạng xã hội. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả rèn luyện
học tập của các em, ảnh hưởng đến thành tích giáo dục chung của nhà trường
và đặc biệt nó làm cho việc giáo dục các em trở thành những con người phát
triển toàn diện cả Đức-Trí -Thể -Mỹ trở nên khó khăn. Những vấn đề đó đang
là những thực trạng nan giải mà các nhà trường đang cần cố gắng tìm tòi những
biện pháp khắc phục.
Qua việc khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh cũng như qua thực
tế công tác quản lý ở nhà trường tác giả có thể đánh giá thực trạng công tác
quản lý hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh của nhà trường
như sau:
77
- Thứ nhất về công tác xây dựng các quy định về chuẩn mực văn hóa đã
được nhà trường thực hiện. Công tác xây dựng kế hoạch giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc cho học sinh được xây dựng tích hợp trong các kế hoạch chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ của nhà trường hàng năm. Tuy nhiên vẫn còn có nhiều
chuẩn mực văn hóa chưa được quy định cụ thể, vẫn còn những quy định mang
tính chung chung, chưa phù hợp với đối tượng học sinh của nhà trường.
- Thứ hai là về công tác chỉ đạo thực hiện việc giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc cho học sinh chưa được thực hiện tốt. Việc phân công trách nhiệm
đôi khi còn chưa cụ thể, còn chồng chéo. Sự phối hợp giữa các lực lượng trong
và ngoài nhà trường đã được nhà trường thực hiện nhưng chưa triệt để, chưa
đồng bộ và chưa phối hợp nhịp nhàng. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
này vẫn còn lỏng lẻo.
- Thứ ba là về nội dung và hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân
tộc đã được chú trọng song còn chưa đa dạng, phong phú, chưa tạo nên sức hút
đối với học sinh. Hình thức giáo dục cơ bản là tổ chức theo hình thức lớp bài,
đó là việc lồng ghép nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học
sinh trong các môn học như Ngữ văn, Lịch Sử, Âm nhạc, GDCD...và tổ chức
các buổi sinh hoạt ngoại khóa, các cuộc thi tìm hiểu truyền thống văn hóa dân
tộc với mật độ rất thưa và chưa được thường xuyên. Các hình thức giáo dục đó
về cơ bản chưa mang lại hiệu quả cao.
- Thứ tư là phương pháp giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học
sinh còn chưa đồng bộ giữa các nhóm phương pháp. Các phương pháp rèn
luyện, giao việc, tuyên truyền, truyền thụ kiến thức vẫn là phương pháp chính,
chưa có sự đổi mới về phương pháp, chưa có các hoạt động trải nghiệm để học
sinh tự giác có ý thức bảo tồn truyền thống văn hóa dân tộc mình.
- Thứ năm là các bộ phận trong nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh
niên, Đội thiếu niên đã có các hoạt động để giáo dục truyền thống văn hóa dân
tộc. Tuy nhiên hạn chế ở đây là Công đoàn lẽ ra phải là tổ chức đi đầu trong
78
hoạt động này, nhưng đa số công đoàn các nhà trường lại chưa thực sự vào
cuộc, thiếu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, việc thực hiện chỉ qua loa đại khái
và làm theo chỉ đạo của lãnh đạo, thiếu sự tự giác.
- Thứ sáu là đã có nhiều cán bộ quản lý, giáo viên quan tâm đến việc
giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh nhưng bên cạnh đó vẫn có
những giáo viên còn coi nhẹ hoạt động này, chỉ lo dạy hết giờ, hết nhiệm vụ
chuyên môn chứ chưa thực sự tâm huyết với giáo dục.
- Thứ bảy là ý thức thực hiện việc bảo tồn các giá trị văn hóa truyền
thống dân tộc của một bộ phận học sinh còn chưa tốt, chưa trở thành thói quen
hàng ngày như việc mặc trang phục của dân tộc mình, việc sưu tầm lưu giữ và
diễn sướng các làn điệu dân ca hò vè của dân tộc.
- Thứ tám là các tổ chức trong và ngoài nhà trường đã phối hợp tổ chức
được các hoạt động ngoại khóa lồng ghép giáo dục truyền thống văn hóa dân
tộc cho học sinh nhưng nội dung, hình thức tổ chức chưa đa dạng, phong phú,
có sự lặp đi lặp lại gây nhàm chán, số ít trường mời được các nghệ nhân tham
gia vào truyền dạy văn hóa dân tộc hoặc tổ chức được các tiết học qua di sản
văn hóa địa phương.
2.6.3. Thời cơ
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, khi mà ranh
giới giữa các quốc gia bị lu mờ, không gian kinh tế được thu hẹp thì giao lưu
văn hóa trở thành tất yếu, tạo điều kiện cho người dân thụ hưởng tốt hơn những
thành tựu văn hóa chung của nhân loại. Sự phát triển vượt bậc của công nghệ
thông tin, mạng internet đã mở ra cơ hội để mọi người dân ở các quốc gia có
thể hiểu và tiếp cận với những nền văn hóa, lối sống, phong tục tập quán, đời
sống văn hóa vật chất, tinh thần khác nhau. Từ đó có thể chia sẻ, hợp tác, mở
rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu tinh hoa văn hóa của các nước, làm phong phú
kho tàng văn hóa dân tộc cũng như quảng bá văn hóa của dân tộc mình ra với
bạn bè thế giới.
79
Trước viễn cảnh đó giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục các trường
PTDTNT nói riêng có những thuận lợi căn bản để đón nhận những cơ hội phát
triển mà bối cảnh xã hội mang đến. đó là việc hội nhập quốc tế mạnh mẽ, sự
bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức phát triển mạnh làm biến đổi sâu sắc
các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để đổi mới căn bản,
toàn diện và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục (nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục), đổi mới quản lý giáo dục và xây
dựng một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại đáp ứng nhu cầu của xã hội và cá
nhân người học.
Tiếp nữa là quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra
ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi để nước ta tiếp cận với các xu thế mới,
tri thức mới, những mô hình giáo dục và quản lý giáo dục hiện đại và tranh thủ
các nguồn lực bên ngoài để phát triển giáo dục.
Nền giáo dục trên thế giới đang diễn ra những xu hướng mới: xây dựng
xã hội học tập cùng với các điều kiện bảo đảm học tập suốt đời; đại chúng hóa,
đa dạng hóa, toàn cầu hóa, hội nhập và hợp tác cùng với cạnh tranh quốc tế về
giáo dục… Và quan trọng nữa là nhân dân ta với truyền thống hiếu học và
chăm lo cho giáo dục, sẽ tiếp tục dành sự quan tâm và đầu tư cao cho GD-ĐT.
2.6.4. Thách thức
Bên cạnh những cơ hội cũng tồn tại không ít những thách thức trong việc
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trước tiên đó
là sự lo ngại về khả năng đánh mất những giá trị, bản sắc văn hóa dân tộc. Văn
hóa ngoại lai có sức thâm nhập mạnh, bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống
có nguy cơ bị xói mòn trước sự xâm lăng của văn hóa ngoại lai. những tiêu cực
do mạng xã hội, internet mang lại đã góp phần không nhỏ trong việc khuyến
khích con người suy tính, lựa chọn, so sánh để tìm kiếm lối sống ích kỷ, thiếu
suy nghĩ. Một bộ phận học sinh đã có những biểu hiện lệch lạc trong lối sống.
Vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng nếu có sự lợi dụng từ các thế lực thù địch.
80
Chúng ta hội nhập quốc tế để vận động và phát triển chứ không phải hội
nhập để lệ thuộc và hòa tan; do đó, trong quá trình ấy, không thể vì sự tăng
trưởng kinh tế mà đánh mất những giá trị cao đẹp của dân tộc. Giữ gìn và phát
huy tinh hoa văn hóa Việt Nam không chỉ đơn thuần là việc bảo tồn những
truyền thống ngàn đời nay của cha ông để lại mà còn là sự hun đúc tạo nên một
sức mạnh nội sinh của đất nước; giúp dân tộc ta vượt qua khó khăn, thử thách
và tận dụng được những thời cơ, thuận lợi mà hội nhập quốc tế mang lại.
Trong thời kỳ đổi mới cũng như trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện
nay, văn hóa luôn được coi là nền tảng tinh thần của xã hội; là động lực và mục
tiêu cho sự phát triển chung của đất nước. Nền tảng tinh thần xã hội bị lung lay,
mối quan hệ chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội
không được giải quyết thấu đáo thì đó không phải là sự phát triển bền vững.
Tăng trưởng kinh tế phải nhằm mục tiêu bảo tồn văn hóa, văn hóa phát triển sẽ
tạo động lực trở lại cho kinh tế ngày càng đi lên. Sự phát triển không đều giữa
các địa phương, giữa miền xuôi và miền ngược vẫn tiếp tục là nguyên nhân dẫn
đến thiếu bình đẳng về cơ hội tiếp cận giáo dục và khoảng cách chất lượng giáo
dục giữa các đối tượng người học và các vùng miền do khoảng cách phát triển
về kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, mang lại. Hội nhập quốc tế và sự
phát triển của kinh tế thị trường đang làm nảy sinh nhiều nguy cơ tiềm ẩn như
sự thâm nhập lối sống không lành mạnh, xói mòn bản sắc văn hóa dân tộc; sự
thâm nhập của các loại dịch vụ giáo dục kém chất lượng, lạm dụng dạy thêm,
học thêm, hay việc dạy chỉ nặng về lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn
kết với nghiên cứu khoa học; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức,
lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh
giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất.
Hiện nay với sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật, sự hội nhập quốc tế sâu
rộng, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã giúp cho học sinh có
được cơ hội tiếp cận được với nhiều luồng thông tin khác nhau, nhiều nền văn
81
hóa khác nhau làm giàu thêm sự hiểu biết của các em. Tuy nhiên mặt trái của
nó lại là bên cạnh những thông tin có lợi thì cũng có những thông tin có hại,
đặc biệt là những thông tin về lối sống văn hóa lệch lạc của giới trẻ ngoài xã
hội hiện nay đã ảnh hưởng tới các em học sinh.
Do các cấp, các ngành và ngay cả lãnh đạo các nhà trường còn quá coi
trọng việc dạy chữ mà chưa quan tâm đúng mức đến việc dạy người, dạy kỹ
năng sống sao cho đúng với các chuẩn mực văn hóa để cho học sinh phát triển
toàn diện về mặt nhân cách.
Do nhận thức chưa đầy đủ, còn nặng về tư tưởng giáo dục theo quan
điểm cũ, chỉ coi trọng vai trò của người thầy trong quá trình giáo dục nên một
bộ phận giáo viên chưa có phương pháp giáo dục phù hợp, sử dụng quyền của
giáo viên để áp đặt học sinh vào khuôn phép mà không cần biết học sinh có nhu
cầu học tập hay không. Hơn nữa giáo viên chưa mạnh dạn, linh hoạt áp dụng
các phương pháp mới để giáo dục học sinh về giá trị truyền thống văn hóa dân
tộc dẫn đến chất lượng giáo dục chưa cao.
Do yếu tố bên ngoài như xã hội, gia đình học sinh... với cách sống chưa
chuẩn mực, thiếu văn hóa và thiếu sự quan tâm của gia đình trong việc giáo dục
con em. Thậm chí có những gia đình chưa làm gương cho con cái trong rất
nhiều khía cạnh của đời sống hàng ngày như thường xuyên uống rượu, say sỉn,
văng tục, ăn ở mất vệ sinh, bạo lực gia đình, cờ bạc, lô đề, chỉ chú ý đến làm ăn
kinh tế... làm ảnh hưởng đến con cái.
Nguyên nhân chủ quan do học sinh chưa hiểu biết hết về các chuẩn mực
của truyền thống văn hóa dân tộc. Thiếu bản lĩnh, thiếu ý thức, thiếu kỹ năng
sống, thích đua đòi ăn chơi, nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của việc
giữ gìn những truyền thống văn hóa của dân tộc.
Do lứa tuổi của các em là lứa tuổi dậy thì nên các em đang muốn tìm tòi,
khám phá, muốn khẳng định bản thân, muốn “thử sức”, “làm quen” với những
cái được gọi là “phong cách mới” nhưng chưa nhận thức được tác hại của việc
82
tiếp thu văn hóa không có chọn lọc. Hơn nữa các em dễ bị rủ rê, lôi kéo, dễ bắt
chước và sa vào những tệ nạn xã hội làm ảnh hưởng đến truyền thống văn hóa
dân tộc.
Do cán bộ quản lý, giáo viên của các nhà trường chưa đánh giá đúng vai
trò của nhà trường trong công tác giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh
góp phần vào việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Vì
vậy công tác xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra
đánh giá chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, chưa đặt ngang tầm với việc
giáo dục kiến thức văn hóa. Chính nguyên nhân này dẫn đến công tác tuyên
truyền, giáo dục, công tác phối hợp giữa các lực lượng bên trong và bên ngoài
nhà trường đặc biệt là với phụ huynh còn hạn chế, hiệu quả chưa cao.
83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong công tác tổ chức giáo dục TTVHDT các nhà trường đã rất quan
tâm tổ chức các hoạt động giáo dục TTVHDT nhằm bảo tồn và phát huy các
giá trị tốt đẹp của văn hóa dân tộc, tuy nhiên công tác này vẫn chưa thực hiện
thường xuyên, nội dung giáo dục truyền thống còn nghèo nàn, phương pháp
giáo dục và hình thức tổ chức còn đơn điệu và lạc hậu chưa thu hút được sự
tham gia tích cực của các em học sinh. Chính vì vậy, vẫn còn tình trạng học
sinh trường PTDTNT THCS vi phạm nội quy nhà trường như: đánh nhau, uống
rượu, nhuộm tóc, xăm người. Đặc biệt nhiều em có nguy cơ bị lôi kéo bởi
những phần tử kích động theo đạo Dương Văn Mình, Đức chúa trời. Đa số các
em dân tộc Mông đều theo đạo Tin lành.
Qua kết quả khảo sát thực trạng công tác tổ chức giáo dục truyền thống
văn hóa tại các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn cho thấy các nhà trường
đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc giáo dục truyền thống văn
hóa cho học sinh và rất quan tâm, triển khai thực hiện công tác quản lý với nội
dung bảo tồn văn hóa của dân tộc mình. Các đơn vị đã chú trọng đến việc xây
dựng các kế hoạch, đã có những biện pháp để quản lý giáo dục truyển thống
văn hóa cho học sinh. Học sinh của nhà trường đã có những chuyển biến tích
cực trong việc thực hiện các quy định của nhà trường về kỷ cương, nền nếp, về
lối sống tập thể ở khu nội trú nhà trường.... Tuy nhiên công tác này vẫn chưa
thực hiện thường xuyên, nội dung giáo dục truyền thống còn nghèo nàn,
phương pháp giáo dục và hình thức tổ chức còn đơn điệu và lạc hậu chưa thu
hút được sự tham gia tích cực của các em học sinh. Kết quả đạt được vẫn chưa
đáp ứng được mục tiêu giáo dục đè ra, một sống hành vi, lời nói, lối sống của
các em vẫn còn chưa phù hợp với chuẩn mực lối sống văn hóa. Nguyên nhân
chính là do nhà trường chưa xây dựng được các chuẩn mực văn hóa phù hợp,
nội dung giáo dục truyển thống văn hóa còn sơ sài, cách thức thực hiện còn
chiếu lệ. Hơn nữa lối sống văn hóa của các em học sinh còn bị ảnh hưởng bởi
84
rất nhiều các tác động xấu từ bên ngoài dẫn đến chất lượng giáo dục lối sống
văn hóa của nhà trường cho các em học sinh là chưa cao. Điều này đòi hỏi các
nhà trường phải căn cứ vào thực trạng, có nhận thức đúng đắn để có các giải
pháp phù hợp và hiệu quả trong công tác quản lý giáo dục lối sống văn hóa cho
học sinh nhà trường. Ngoài ra từ việc khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên, phụ huynh học sinh và học sinh cho thấy: Công tác quản lý chưa thật sự
chặt chẽ, nhận thức về sự cần thiết của giáo dục lối sống văn hóa chưa đầy đủ,
công tác phối hợp giáo dục còn lỏng lẻo, chính vì vậy mặc dù các hoạt động
giáo dục truyển thống văn hóa cho học sinh có thực hiện nhưng vẫn chưa đem
lại hiệu quả cao.
Để khắc phục những tồn tại nêu trên, đồng thời nâng cao chất lượng
công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh thì các Nhà trường
cần phải có những biện pháp trong công tác quản lý, tổ chức hoạt động truyền
thống văn hóa dân tộc một cách thiết thực, phù hợp để thu hút học sinh tham
gia và học sinh biết bảo tồn truyền thống văn hóa của dân tộc mình. Những
biện pháp cụ thể sẽ được chúng tôi đưa ra trong chương 3 của luận văn.
85
Chương 3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA
DÂN TỘC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
NỘI TRÚ THCS - TỈNH BĂC KẠN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Nguyên tắc đề xuất biện pháp chính là những luận điểm cơ bản, những quy
tắc chuẩn có tính quy luật của lý luận. Vì vậy khi đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường
PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn cần phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh
trong các nhà trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn phải dựa trên nguyên tắc kế
thừa và tôn trọng những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Đó chính
là cơ sở để nhà trường tiếp tục triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục truyền
thống văn hóa cho học sinh. Trên cơ sở những kết quả đã đạt được tiến hành phân
tích đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã làm được phát huy có chọn lọc những
điểm mạnh và khắc phục hạn chế các điểm yếu, từ đó xây dựng định hướng phát
triển, hoàn thiện các biện pháp phù hợp giúp cho quá trình tổ chức giáo dục truyền
thống văn hóa cho học sinh được thực hiện ở mức độ tốt và bền vững hơn.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Để đảm bảo cho các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc cho học sinh có hiệu quả thì các biện pháp giáo dục, hình thức giáo dục
phải được xây dựng trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tiễn của các nhà
trường, không đề ra các biện pháp chỉ mang tính lý luận suông, xa rời thực tiễn
và không đáp ứng được mục tiêu giáo dục đề ra.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện
Các biện pháp quản lý, chỉ đạo tổ chức phải toàn diện có nghĩa là phải
tác động đến tất cả các khâu, các yếu tố của quá trình tổ chức. Các khâu trong
86
quá trình tổ chức gồm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện,
kiểm tra đánh giá. Các yếu tố của quá trình tổ chức gồm mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức và các thành phần tham gia. Tất cả đều phải
đồng bộ, thống nhất chặt chẽ.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đưa ra phải thiết thực, dễ thực
hiện, phù hợp với các điều kiện thực tế của mỗi nhà trường đồng thời khẳng
định sự đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo viên cũng như các tổ chức trong
và ngoài nhà trường, sự đồng thuận của các cấp quản lý giáo dục, của địa
phương, của cha mẹ học sinh và của học sinh.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Mọi biện pháp tổ chức giáo dục cũng đều nhằm hướng tới mục tiêu phát
triển và nâng cao hiệu quả giáo dục. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp
học sinh phát triển toàn diện cả về đạo đức, trí tuệ, thể, mỹ và các kỹ năng cơ
bản phát triển năng lực cá nhân, có tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân
cách cho học sinh. Việc tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học
sinh chính là một nhiệm vụ tất yếu nhằm hướng tới phát triển toàn diện nhân
cách học sinh. Vì vậy khi xây dựng các biện pháp tổ chức giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc cho học sinh cần phải đảm bảo tính hiệu quả theo các
mục tiêu đề ra.
3.2. Các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học
sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, trung học cơ sở tỉnh Bắc Kạn.
3.2.1. Tổ chức tập huấn cho giáo viên về xây dựng chủ đề dạy học tích hợp
và lồng ghép vào các môn học đối với các nội dung giáo dục truyền thống
văn hoá dân tộc
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
- Nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về ý
nghĩa, tầm quan trọng của dạy học tích hợp và lồng ghép giáo dục, từ đó giáo
87
viên xây dựng và tổ chức tốt các hoạt động này trong quá trình giảng dạy. Đề
xuất được các nội dung và vận dụng được phương thức giáo dục phù hợp.
- Nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ giáo dục của giáo viên đặc biệt
là công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh.
- Hình thành thái độ tích cực chủ động của giáo viên trong quá trình giáo
dục nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong dạy học và giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Tổ chức tập huấn các nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc
thông qua các hình thức tích hợp và lồng ghép các nội dung giáo dục truyền
thống lịch sử, văn hóa dân tộc vào các môn học trong giờ dạy chính khóa;
Việc dạy học tích hợp sẽ thực hiện theo các định hướng: Tích hợp nội
môn (Tích hợp giữa các mảng kiến thức khác nhau trong cùng một môn học),
tích hợp liên môn (tích hợp kiến thức của các môn khác nhau, có liên quan với
nhau); tích hợp xuyên môn ( tích hợp một số chủ đề quan trọng vào nội dung
chương trình nhiều môn học). Lồng ghép chủ yếu vào các môn khoa học xã hội.
3.2.1.3. Cách tiến hành
Nhà trường cho rà soát nội dung chương trình các môn học có nội dung
tích hợp, lồng ghép. Lựa chọn các nội dung tích hợp, lồng ghép giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc phù hợp. Chỉ đạo cán bộ phụ trách chuyên môn, tổ
chuyên môn và giáo viên xây nội dung chương trình, xây dựng dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện bồi dưỡng cán bộ cốt cán, tiến hành tổ chức bồi dưỡng đại
trà. Có thể tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục này vào tất cả các môn học,
tuy nhiên một số môn có khả năng tích hợp, lồng ghép nhiều hơn như: Ngữ
Văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Âm Nhạc, Mỹ thuật, Thể dục...
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Ban giám hiệu các trường phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết để chỉ đạo tổ
bộ môn, giáo viên tổ chức thực hiện, có sự phối hợp đồng bộ của các lực lượng
88
tham gia tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên: (Đoàn - Đội; giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên bộ môn; Công đoàn; Hội cha mẹ học sinh).
Mỗi giáo viên phải là tấm gương sáng thực hiện bảo tồn những nét đẹp,
giá trị truyền thống văn hóa cho học sinh noi theo.
Nhà trường cần đầu tư, dành kinh phí tương xứng cho việc xây dựng nội
dung, tài liệu bồi dưỡng.
3.2.2. Phối hợp các lực lượng bên trong và ngoài nhà trường tổ chức các
hoạt động trải nghiệm nhằm củng cố nhận thức của học sinh về các giá trị
văn hoá truyền thống địa phương.
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
- Nhằm giúp cho giáo viên có kiến thức, kỹ năng để tổ chức các hoạt
động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm để giáo dục các giá trị văn hóa
truyền thống.
- Tạo điều kiện để đảm bảo cho các nhà trường có các nguồn lực để trang
bị đủ cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm
giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp.
- Nội dung hỗ trợ chuyên môn giáo viên.
+ Bồi dưỡng cho đội ngũ GV ý thức trách nhiệm, nâng cao đạo đức nghề
nghiệp, để phát triển hài hòa giữa đạo đức, năng lực nghề nghiệp.
+ Bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức về giá trị văn hóa truyền thống.
+ Bồi dưỡng cho giáo viên về phương pháp tổ chức, kỹ năng thực hiện
hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Tạo điều kiện cho giáo viên học tập kinh
nghiệm các mô hình trải nghiệm của đơn vị bạn.
- Hỗ trợ về tài chính tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm củng cố
nhận thức của học sinh về các giá trị văn hoá truyền thống địa phương.
Đảm bảo cho giáo viên có đủ kinh phí để tổ chức các hoạt động trải
nghiệm như tham quan làng nghề, làng văn hóa, mời nghệ nhân, các buổi giao
lưu văn nghệ, tổ chức các cuộc thi...
89
3.2.2.3. Cách tiến hành
Việc hỗ trợ về chuyên môn, tài chính là việc làm cần thiết để giáo viên
có nhận thức đúng đắn, có kỹ năng, kinh nghiệm cũng như các nguồn lực tài
chính để tổ chức các hoạt động trải nghiệm, vì vậy nó phải được tiến hành
thường xuyên, liên tục.
- Đối với việc hỗ trợ giáo viên về chuyên môn để tổ chức các hoạt động
trải nghiệm có thể tiến hành như sau:
+ Tổ chức tập huấn để nâng cao nhận thức về công tác giáo dục văn hóa
truyền thống cho giáo viên. Bởi giáo viên có nhận thức được tầm quan trọng
việc giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh thì họ mới có động cơ, phương
pháp đúng đắn để thực hiện.
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên kiến các giá trị văn hóa
truyền thống. Điều này rất quan trọng, thực tế cho thấy nhiều giáo viên rất
muốn thực hiện công tác giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh, tuy nhiên
ngay bản thân các giáo viên ấy chưa hiểu được đầy đủ thế nào là văn hóa
truyền thống, biểu hiện của văn hóa truyền thống là như thế nào, thông qua đâu
để giáo dục. Do đó việc bồi dưỡng kiến thức, cho giáo viên có “vốn” trước khi
thực hiện các bước giáo dục hết sức quan trọng.
+ Tổ chức tập huấn phương pháp, kỹ năng thực hiện các hoạt động trải
nghiệm cho hoạt sinh. Gợi ý hình thức trải nghiệm, cung cấp các địa chỉ có thể
tổ chức trải nghiệm cho giáo viên. Đây được coi là khâu quan trọng giúp giáo
viên tự tin khi thực hiện các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
Hoạt động trải nghiệm có thể diễn ra trong hoặc ngoài nhà trường, là
hình thức học tập ngoài lớp, do đó rủi ro có thể xảy ra. Nếu không quản lý tốt
học sinh dễ dẫn đến bị lạc hoặc tai nạn khác (rủi ro về cả mặt tính mạng),
không quản lý tốt học sinh sẽ mải chơi mà quên mất nhiệm vụ học tập (rủi ro
về mặt nhận thức). Tuy nhiện phải công nhận rằng thông qua hoạt động trải
nghiệm để giáo dục và củng cố nhận thức về tuyền thống văn hóa cho học sinh
90
là hình thức tổ chức hiệu quả và đem lại hứng thú cho học sinh. Nhưng để tổ
chức cho học sinh tham gia trải nghiệm an toàn, trúng mục tiêu và hiệu quả là
việc không dễ. Giáo viên cần phải được trang bị cẩn thận về phướng phướng và
kỹ năng tổ chức. Có như vậy giáo viên mới tự tin để tổ chức các hoạt động trải
nghiệm cho học sinh.
+ Hỗ trợ cho giáo viên các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm. Tùy
vào điều kiện, đặc điểm từng trường có thể lựa chọn hình thức trải nghiệm khác
nhau như:
Mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh.
Dạy học qua di sản văn hóa: Việc dạy học qua di sản là cách phát huy
giá trị, tạo nên sức sống cho di sản. Mặt khác, đối với học sinh, các em sẽ được
bổ trợ kiến thức nghệ thuật, xã hội, lịch sử qua đó khiến bài học trở nên sinh
động, hấp dẫn và giúp học sinh hứng thu tiếp thu bài tốt hơn.
Tổ chức các chương trình về nguồn, thăm các khu di tích, bảo tàng.
Huy động sự giúp đỡ của cha mẹ, ông bà, người thân của học sinh am
hiểu về truyền thống lịch sử, phong tục tập quán, ngôn ngữ, lễ hội của địa
phương tham gia tuyên truyền, giới thiệu văn hóa các dân tộc thiểu số cho học
sinh. Ngoài ra, có thể mời cha mẹ học sinh tham gia tổ chức và duy trì hoạt
động của các Câu lạc bộ trong nhà trường như: Câu lạc bộ đàn và hát dân ca,
Câu lạc bộ đàn Tính, hát Then, hát si, hát lượn...; hướng dẫn, tổ chức cho học
sinh tham gia các trò chơi dân gian tạo không khí vui tươi phấn khởi và mối
quan hệ gắn bó giữa học sinh các dân tộc.
Tổ chức tốt các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc
của địa phương, thi giao tiếp ứng xử... để học sinh có cơ hội sắm vai, trải
nghiệm từ đó hình thành ý thức thực hiện lối sống có văn hóa. Đoàn trường,
Liên đội có thể tổ chức các cuộc thi bằng hình thức bài viết, Rung chuông
vàng, Chiếc nón kỳ diệu, Em làm Hướng dẫn viên du lịch... với chủ đề tìm hiểu
về một di tích lịch sử, văn hóa dân tộc, về kiến trúc nhà ở, về lễ hội truyền
thống, một món ăn dân tộc... của địa phương.
91
Tổ chức trình diễn, thuyết trình, giới thiệu về truyền thống lịch sử, văn
hóa DTTS của địa phương. Có thể tổ chức các hoạt động như Ngày hội văn hóa
các dân tộc, tết dân tộc, trong đó có trình diễn thời trang, biểu diễn múa hát, sử
dụng nhạc cụ dân tộc, làm món ăn dân tộc, tổ chức trò chơi dân gian...
Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay các nhà trường cần tổ chức các buổi tọa
đàm, thảo luận về thực trạng lối sống văn hóa hiện nay của học sinh như: tọa
đàm về “văn hóa ăn mặc”, “văn hóa facebook”, “văn hóa ăn uống”, “văn hóa
chào hỏi”. Qua hình thức này học sinh có cơ hội được nói lên những suy nghĩ,
tâm tư, nguyện vọng thậm chí là có những cách làm, hướng dẫn cho các bạn
khác thực hiện các chuẩn mực về lối sống văn hóa. Từ nhận thức được qua
những buổi tọa đàm, nói chuyện các em có thể soi thấy mình trong những hành
động xấu, thiếu văn hóa để tự điều chỉnh các hành vi cá nhân.
- Đối với hỗ trợ tài chính để thực hiện các hoạt động trải nghiệm: Các
trường cần tạo được nguồn kinh phí chi cho hoạt động giáo dục văn hóa lối
sống, trong đó có hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Hỗ trợ về kinh phí mời
nghệ nhân, tham quan, tổ chức các cuộc thi, các hoạt động khác...
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Ban giám hiệu các trường phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết để chỉ đạo tổ
bộ môn, giáo viên tổ chức thực hiện, có sự phối hợp đồng bộ của các lực lượng
tham gia tổ chức hỗ trợ bồi dưỡng giáo viên:
Nhà trường cần đầu tư, dành kinh phí tương xứng cho các hoạt động lớn,
trọng điểm. Cần chú trọng xây dựng các kênh thông tin riêng để nâng cao hiệu
quả giáo dục.
3.2.3. Xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường gắn với những giá
trị văn hoá truyền thống dân tộc, phù hợp với bối cảnh hội nhập
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
- Điều chỉnh cách ứng xử của các thành viên trong nhà trường theo chuẩn
mực đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục của dân tộc, phù hợp với đặc trưng
92
văn hóa của địa phương và điều kiện thực tiễn của đơn vị; ngăn ngừa, xử lý kịp
thời, hiệu quả các hành vi thiếu tính giáo dục trong các nhà trường.
- Xây dựng văn hóa học đường: đảm bảo môi trường giáo dục an toàn,
lành mạnh, thân thiện, phù hợp với văn hóa địa phương.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
- Đối với cấp độ cá nhân:
Cần xây dựng nhân cách văn hóa con người trong mỗi nhà trường theo
hướng phát triển cân đối, hài hòa giữa tâm lực, trí lực và thể lực. Trong đó,
lấy tâm lực làm nền tảng cho phát triển nhân cách. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã dạy người “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có
tài thì làm việc gì cũng khó” Do vậy, cần phải chú trọng đến giáo dục chữ
“tâm” - lấy nó là cốt cách để làm người. Văn hóa người đồng bào dân tộc
chúng ta có lối sống trọng tình, trọng nghĩa, tôn sư trọng đạo, biết chia sẻ,
đoàn kết, gắn bó cộng đồng, sống gần gũi với thiên nhiên, yêu thiên nhiên,
Như vậy, xây dựng những quy định trong trường học cũng phải phát huy lợi
thế về truyền thống văn hóa của dân tộc, từ đó triển khai thực hiện và giáo
dục cho mọi thành viên trong nhà trường mà trước hết phải chính là các Thày
cô giáo. Hơn ai hết, người Thày sẽ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhân cách
học trò. Tình yêu thương, sự tận tâm dạy bảo, sự gương mẫu thực hiện của
người Thày sẽ là những bài học về đạo đức thiết thực nhất, là tấm gương sáng
của các thế hệ học trò.
- Đối với cấp độ nhà trường:
Các Nhà trường cần xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa dựa trên triết lý
riêng của trường mình để khẳng định được phong cách, xác định hệ thống giá
trị, chuẩn mực đạo đức của Nhà trường. Theo đó, thống nhất và hướng dẫn
hành vi ứng xử của mọi thành viên trong Nhà trường theo các giá trị và chuẩn
mực đã xác định. (VD: Yêu nước, trách nhiệm, kỷ luật, sáng tạo, trung thực,
đoàn kết, nhân ái...)
93
Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, giáo viên Nhà trường trong việc học
tập, nghiên cứu và có cơ chế khuyến khích phù hợp trong việc thực hiện các
quy tắc ứng xử văn hóa nhà trường.
Tiếp tục chỉ đạo và phát động phong trào thi đua xây dựng trường học
“xanh, sạch đẹp, an toàn thân thiện”. Thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi thầy cô
giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo”; thực hiện tốt “việc học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” theo chỉ thị 05-CT/BCT. Mỗi
Nhà trường có những đặc thù riêng, triết lý riêng trong hoạt động của mình. Việc
xây dựng nội quy, quy định phải được cụ thể hóa trên cơ sở đặc thù đó.
Việc xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa, nội quy, quy định trong nhà
trường cần chú trọng đến xây dựng uy tín, vị thế, thương hiệu của trường bằng
chất lượng giáo dục, nếp sống văn hóa học đường, nét đẹp truyền thống qua
logo, biểu tượng, đồng phục, nghi thức, ngày truyền thống... Xây dựng văn hóa
nhà trường là xây dựng hệ giá trị giáo dục trong mỗi con người. Đó là các nội
dung văn hóa cụ thể được định danh rõ ràng, kết quả có thể kiểm tra đánh giá
được. Thực chất của việc làm này là chuyển hóa vốn học vấn thành vốn văn
hóa tức là đi từ kiến thức, kỹ năng thành thái độ, giá trị nhân cách. Đối với học
sinh con đường để hình thành, phát triển nhân cách văn hóa là thông qua dạy
chữ, dạy người, dạy kỹ năng sống, giá trị sống ...
Văn hóa nhà trường phải tuân thủ các quy định của pháp luật; phù hợp với
chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa của dân tộc,
đặc biệt là những phong tục tập quán tốt đẹp của địa phương nơi trường đóng.
Văn hóa nhà trường phải thể hiện được các giá trị cốt lõi: Nhân ái,
tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, trung thực trong mối quan hệ của mỗi
thành viên trong cơ sở giáo dục cũng như đối với người khác, đối với môi
trường xung quanh.
Văn hóa nhà trường phải định hướng giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa,
phát triển phẩm chất, năng lực của người học; nâng cao đạo đức nghề nghiệp
94
của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trách nhiệm người đứng đầu cơ sở
giáo dục; phải dễ hiểu, dễ thực hiện; phù hợp với lứa tuổi HS THCS và đặc
trưng văn hóa của vùng miền. Việc xây nội dung Bộ Quy tắc ứng xử, nội quy
quy định phải được thảo luận dân chủ, khách quan, công khai và được sự đồng
thuận của đa số các thành viên trong nhà trường.
Như vậy, việc xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử trongnhà trường là vô
cùng cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Nó đòi hỏi sự chủ động, quyết tâm của
đội ngũ thày cô giáo, cán bộ quản lý các nhà trường, từ đó góp phần chung tay
bảo vệ, giữ gìn và phát huy truyền thống dân tộc.
3.2.3.3. Cách tiến hành
BGH nhà trường phải xây dựng được các nội quy, quy tắc ứng xử của đơn
vị, xây dựng tiêu chí thực hiện cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện, phù hợp với
đặc điểm văn hóa đơn vị, xây dựng tiêu chí thi đua khen thưởng về việc thực
hiện quy định về chuẩn mực văn hóa nhà trường ngay từ đầu năm học.
Tổ chức hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác nhau như:
phổ biến các nội quy, quy định của đơn vị tới cán bộ, giáo viên, học sinh thông
qua hình thức chào cờ đầu tuần, qua sinh hoạt Đoàn, Đội, qua triển khai quán
triệt tới các lớp;
Lựa chọn những giá trị đạo đức và có vai trò điều chỉnh hành vi để xây
dựng cho đơn vị. Khi được giáo dục trong một môi trường văn hóa và thấm
nhuần hệ giá trị văn hóa, học sinh không những hình thành được những hành vi
chuẩn mực mà quan trọng hơn là ẩn chứa trong tiềm thức các em là niềm tin
nội tâm sâu sắc vào những điều tốt đẹp, từ đó, khao khát cuộc sống hướng thiện
và sống có lý tưởng. Đồng thời, các nội quy, quy định của Nhà trường còn giúp
các em về khả năng thích nghi với xã hội, sống có đạo đức, có tính khiêm tốn,
lễ độ, thương yêu con người, có trách nhiệm với bản thân và xã hội... Do vậy,
khi gặp những tình huống xã hội phát sinh, dù là những tình huống mà các em
chưa từng trải nhưng các em có thể tự điều chỉnh mình phù hợp với hoàn cảnh,
ứng xử hợp lẽ, hợp với lòng người và phong tục tập quán, văn hóa địa phương.
95
Quy tắc ứng xử cần được trình bày dễ hiểu, ngắn gọn, hình thức trưng
bày bắt mắt, thu hút, gây ấn tượng người nhìn.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
Nhà trường phải xây dựng được nội quy, quy định về chuẩn mực văn hóa
nhà trường, gắn với chuẩn mực trong quy định của đạo đức nhà giáo, kết hợp
được với việc thực hiện chuẩn mực văn hóa cho học sinh.
Xây dựng được quy chế hoạt động và quy chế phối hợp của từng bộ
phận, từng tổ chức, cá nhân trong và ngoài đơn vị trong việc giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc cho học sinh.
Xây dựng được tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng về mặt giáo dục lối
sống văn hóa cho học sinh.
3.2.4. Đầu tư thiết kế, xây dựng cảnh quan nhà trường để truyền bá thông
điệp giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc và của địa phương
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
- Xây dựng cảnh quan nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện,
mang đạm tính bản sắc văn hóa dân tộc, vùng miền, tạo thương hiệu riêng của
các nhà trường, phù hợp với đặc điểm văn hóa địa phương và đáp ứng nhu cầu
xã hội.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập và
các hoạt động bảo tồn, phát huy những đặc sắc riêng có ở mỗi dân tộc của các
em một cách phù hợp và hiệu quả.
- Qua việc đầu tư xây dựng cảnh quan nhà trường nhằm tiếp tục kêu gọi
sự quan tâm của các cấp ban, ngành, chính quyền địa phương, sự phối hợp hỗ
trợ của các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường để tăng cường bổ sung
cơ sở vật chất nhằm tạo ra môi trường giáo dục đậm đà bản sắc dân tộc. Nhằm
tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh ý thức,
trách nhiệm trong việc truyền bá, bảo tồn, gìn giữ bản sắc văn hoá truyền thống
của dân tộc và của địa phương trong bối cảnh toàn cầu hóa.
96
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Thiết kế, xây dựng cảnh quan phù hợp với đặc thù trường nội trú, đặc
trưng của trường dân tộc.
Nói đến đầu tư thiết kế, xây dựng cảnh quan nhà trường là nói đến tổng
quan toàn cảnh nhà trường từ cổng, hàng rào, biển tên trường, logo, nhà làm
việc, nhà vệ sinh, nhà ăn, ký túc xá... đều toát lên nét văn hóa đặc trưng của
trường học. Trong tình hình hiện nay nhiều trường PTDTNT còn khó khăn về
cơ sở vật chất, diện tích, khuôn viên chưa đảm bảo, đó cũng là những hạn chế
nhất định cho đầu tư, thiết kế, xây dựng cảnh quan trường học được xanh, sạch,
đẹp, an toàn, thân thiện, đậm bản sắc dân tộc. Nhưng không phải vì vậy mà cứ
đợi đến khi nhà trường có cơ sở vật chất đầy đủ rồi mới đầu tư xây dựng văn
hóa môi trường. Giáo dục văn hóa dân tộc đặt trong văn hóa môi trường phi
văn hóa sẽ là phản cảm, thiếu khoa học, sẽ không làm được chức năng chuyển
tải những giá trị kiến thức và nhân văn cho thế hệ trẻ.
3.2.4.3. Cách tiến hành
Trồng cây xanh, hoa, cây cảnh có quy hoạch, tạo cảnh quan xanh, đẹp
hài hòa.
Xây dựng nhà sàn để làm nhà truyền thống để sinh hoạt và trưng bày,
trong khu trưng bày trú trọng các vật dụng, đồ vật mang đậm bản sắc văn
hóa như khèn Mông, đàn Tính, trang phục các dân tộc, đồ dùng để lao động,
sinh hoạt…
Quy hoạch khu vực cho học sinh sáng tạo với những nét sinh hoạt, lao
động mang đậm đặc trưng dân tộc, vừa tạo cảnh quan đẹp vừa có tác dụng lưu
giữ, giáo dục những nét văn hóa độc đáo…như cho học sinh sáng tạo với coọn
nước, cối giã gạo bằng nước, se sợi, nhuộm vải, dệt vải…
Tổ chức các cuộc thi thiết kế, trang trí, khuôn viên, khẩu hiệu, vẽ tranh
với chủ đề về bảo tồn truyền thống văn hóa dân tộc, lựa chọn và trưng bày ở
những vị trí trang trọng dễ nhìn.
97
Tổ chức phong trào tự quản của học sinh, xây dựng nếp sống văn hoá
trong ký túc xá. Thành lập các tổ xung kích an ninh giữ gìn trật tự, thi đua “xây
dựng ký túc xá tự quản”, “phòng học sạch đẹp”, “phòng ở kiểu mẫu”, “nói lời
hay làm việc tốt”;
BGH thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo, uốn nắn việc trang trí, sắp xếp,
khuôn viên, trường, lớp học. Thường xuyên bồi dưỡng và giao quyền cho các
đoàn thể trong nhà trường và GV chủ nhiệm để họ chủ động trong các hoạt
động của lớp trong việc xây dưng cảnh quan trường lớp.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện.
Phải đảm bảo tính tự giác, không gây áp lực quá tải trong công việc của
nhà trường, phù hợp với văn hóa dân tộc tại địa phương, với điều kiện của nhà
trương. Nội dung, hình thức xây dựng là do các trường tự chọn, phù hợp với
điều kiện của nhà trường, làm cho chất lượng giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc được nâng lên và có dấu ấn của địa phương một cách cụ thể.
Tăng cường sự tham gia một cách hứng thú của giáo viên, học sinh và tại
cộng đồng, với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo.
Phát huy sự chủ động, sáng tạo của BGH, thầy, cô giáo đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục trong điều kiện hội nhập quốc tế.
3.2.5. Chỉ đạo giáo viên giáo dục học sinh cách tiếp nhận và xử lý thông tin
mạng xã hội trong bối cảnh hội nhập
3.2.5.1. Mục tiêu
Hiện nay học sinh có thể tiếp nhận thông tin từ rất nhiều nguồn khác
nhau, do đó nguồn thông tin không có cơ quan, tổ chức nào có thể kiểm soát
được hết. Vì vậy học sinh có thể tiếp nhận cả những thông tin tốt và xấu.
Thường tâm lý của người dân và học sinh nói riêng rất tin vào những thông tin
đã được đăng công khai trên báo, trên mạng, do đó những thông tin trên đó có
tác động vô cùng lớn đến xã hội. Vì vậy nhiều cá nhân, tổ chức lợi dụng điều
98
đó để lôi kéo, kích động, chống phá, bôi nhọ Nhà nước, Đảng, làm băng hoại
thuần phong mỹ tục… Hơn nữa với sự phát triển của mạng xã hội, học sinh dễ
dàng tung những hình ảnh, video, phát ngôn không lành mạnh lên mạng xã hội
một cách dễ dàng. Thậm chí một số em dùng mạng để chửi bới, khiêu khích
nhau, nói xấu, bôi nhọ thầy cô khi các em không thấy hài lòng, hay các em tự
tạo những video với những cảnh bạo lực, trái với thuần phong mỹ tục, những tít
giật gân để câu like, câu view…Hay những video của Khá Bảnh được phát tán
nhanh chóng thu hút hàng ngàn, hàng vạn người xem, thậm chí các bạn trẻ còn
thần tượng Khá Bảnh một cách cuống nhiệt mặc dù những video Khá Bảnh đưa
lên mạng xã hội đầy phản cảm như đốt máy, dùng sung, gươm đánh người…
Hoặc một số bạn trẻ tạo ra những video trái với thuần phong mỹ tục để câu
view bằng cách troll mẹ của chính mình như cho mẹ gội đầu bằng nước mắm,
dội cả thau trứng sống lên người mẹ…
Do đó nhà trường phải nhiệm vụ giúp cho học sinh biết phân biệt được
những thông tin tin cậy và không đáng tin cậy. Biết ứng xử với những thông tin
trên mạng xã hội hoặc các thông tin từ nguồn khác cho phù hợp, giúp học sinh
có văn hóa chia sẻ thông tin lên mạng xã hội.
3.2.5.2. Nội dung
Giáo dục cách tiếp nhận thông tin cho học sinh.
Giáo dục cách chia sẻ thông tin lên mạng xã hội cho học sinh.
Cung cấp cho học sinh kỹ năng ứng xử với những thông tin trên mạng xã
hội và những thông tin từ nguồn khác.
3.2.5.3. Cách thực hiện
Tổ chức hoạt động ngoại khóa chủ đề về ứng xử trên mạng xã hội để
cho học sinh có cơ hội thảo luận cách tiếp nhận và xử lý thông tin, cách đang
bài, ảnh, cách like, comment làm sao cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức,
văn hóa…
99
Giáo viên đưa nội dung giáo dục không gian mạng vào hoạt động giáo
dục ngoài giờ để định hướng đúng cho các em cách tiếp cận và xử lý thông tin
trên mạng. Hướng các em đến những kênh thông tin chính thống như chương
trình được phát trên đài truyền hình Việt Nam, đài tiếng nói Việt Nam hoặc đài
của tỉnh.
Thường xuyên cung cấp cho học sinh những tin tức chính thống để các
em có cái nhìn đúng đắn tránh bị kích động, xúi giục.
Phản ứng kịp thời với những thông tin sai sự thật, trấn an học sinh trước
những thông tin thất thiệt để tránh gây hoang mang, kích động trong học sinh
và nhân dân.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Ban giám hiệu cần có kế hoạch giáo dục văn hóa tiếp nhận và xử lý
thông tin cho học sinh.
Giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch giáo dục cho học
sinh văn hóa sử dụng mạng xã hội.
Chú trọng công tác giáo dục văn hóa tiếp nhận và xử lý thông tin cho học
sinh qua không gian mạng.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trong luận văn này tác giả đã trình bày bảy biện pháp nhằm tổ chức giáo
dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường PTDTNT THCS tỉnh
Bắc Kạn. Các biện pháp này dựa trên cơ sở lý luận về giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc, phù hợp với chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà
nước đề ra đối với học sinh dân tộc thiểu số, phù hợp với nội dung, quy trình
của công tác tổ chức đồng thời dựa trên các quy định về đạo đức, văn hóa đối
với học sinh, phù hợp với thực tiễn quá trình giáo dục của các nhà trường. Các
biện pháp có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau, hỗ trợ cho nhau. vì
vậy, thực hiện đồng bộ các biện pháp trên sẽ tạo nên sự tác động từ nhiều phía.
100
Việc tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh, nhằm trang
bị cho HS những kiến thức cơ bản, những hiểu biết về vốn văn hoá truyền
thống của các dân tộc thiểu số. Nhờ có giáo dục truyền thống VHDT, học sinh
của các trường PTDTNT được phát triển toàn diện, trở thành những công dân
có tri thức, có văn hóa. Giáo dục truyền thống VHDT trong trường PTDTNT
còn góp phần quan trọng vào thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển VHDT
và từng bước đưa văn hóa hội nhập với văn hóa các dân tộc khác cũng như văn
hóa thế giới.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tổ chức
giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường PTDTNT
THCS tỉnh Bắc Kạn, tác giả đã tiến hành khảo sát, đánh giá về tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp. (Số cán bộ, giáo viên là 58, học sinh là 210.
Tổng số là 268 người).
Phiếu khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp được đánh giá theo 03
mức độ: Rất cần thiết (RCT): 03 điểm, cần thiết (CT): 02 điểm, không cần thiết
(KCT): 01 điểm.
Phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp được đánh giá theo 03
mức độ: Rất khả thi (RKT): 03 điểm, khả thi (KT): 02 điểm, không khả thi
(KKT): 01 điểm.
Tính giá trị trung bình cho mỗi biện pháp đề xuất rồi sắp xếp thứ bậc.
Kết quả thu được cụ thể như sau:
101
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi và tương
quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
TT
Các biện pháp
RCT CT KCT
RKT KT KKT
Thứ hạng
Thứ hạng
Tính cần thiết Giá trị TB
Tính khả thi Giá trị TB
238 30
0
2,88
1
243 25
0 2,90 1
1
2
237 31
0
2,88
1
227 41
0 2,84 3
3
227 41
0
2,84
2
231 37
0 2,86 2
4
198 70
0
2,73
3
205 63
0 2,76 4
5
227 41
0
2,84
2
226 42
0 2,84 3
Tổ chức tập huấn cho giáo viên về xây dựng chủ đề dạy học tích hợp đối với các nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc lực Phối hợp các lượng bên trong và ngoài nhà trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm củng cố nhận thức của học sinh về các giá trị văn hoá truyền thống địa phương Xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường gắn với những giá trị văn hoá truyền thống dân tộc, phù hợp với bối cảnh hội nhập Đầu tư thiết kế, xây dựng cảnh quan nhà trường để truyền bá thông điệp giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc và của địa phương Chỉ đạo giáo viên Giáo dục học sinh cách tiếp nhận và xử lý thông tin mạng xã hội trong bối cảnh hội nhập
102
Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp
Qua biểu đồ cho chúng ta thấy được tính cần thiết và tính khả thi, sự
tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Cả bốn biện
pháp đều được cán bộ, giáo viên, học sinh tán thành và khẳng định đều cần
thiết và khả thi. Trong năm biện pháp trên thì biện pháp thứ nhất và biện pháp
thứ hai được cho là cần thiết nhất (xếp thứ 1). Biện pháp thứ 1- Tổ chức tập
huấn cho giáo viên về xây dựng chủ đề dạy học tích hợp đối với các nội dung
giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc, vừa cần thiết nhất và tính khả thi cũng
cao nhất. Thực tế cũng cho thấy đây là biện pháp cần thiết hiện nay trương các
trường để giáo dục văn hóa truyền thống cho học sinh, đồng thời biện pháp này
cũng dễ thực hiện bởi hoàn toàn nằm trong sự chỉ đạo chuyên môn của các nhà
trường. Đối với biện pháp 2 - Hỗ trợ về chuyên môn và tài chính tổ chức các
hoạt động trải nghiệm nhằm củng cố nhận thức của học sinh về các giá trị văn
hoá truyền thống địa phương, đây cũng là biện pháp được cho là cần thiết hiện
nay. Tìm hiểu thêm tác giả thấy rằng nhiều giáo viên không phải họ ngại thực
hiện giáo dục văn hóa cho học sinh mà là do hiểu biết, nhận thức của học về
văn hóa truyền thông chưa được thấu đáo, cặn kẽ. Họ lúng túng trong việc tổ
103
chức, thực hiện các hoạt động giáo dục, đặc biết hoạt động trải nghiêm. Cũng
có nhiều giáo viên rất muốn thực hiện nhưng thiếu kinh phí, thiếu sự quan tâm
hỗ trợ từ phía nhà trường. Tuy nhiên để thực hiện biện pháp này phụ thuộc rất
nhiều yếu tố vì vậy tính khả thi chỉ xếp ở vị trí thứ 3. Đối với biện pháp thứ 5 -
Giáo dục học sinh tiếp nhận và xử lý thông tin, được cho là mức độ cần thiết
xếp thứ 2, mức độ khả thi xếp thứ 3. Đây là biện pháp được giáo viên đánh giá
là quan trong cần thiết thực hiện trong giai đoạn bùng nổ thông tin hiện nay.
Tuy nhiên mức độ khả thi được xếp ở thứ 3. Tìm hiểu thêm tác giả được biết,
những giáo viên có tuổi không quan tâm đến mạng xã hội, cũng không biết
mạng xã hội có những gì, khả năng tiếp thu thông tin không còn nhanh nhạy do
đó khó khăn trong việc hướng dẫn, giáo dục học sinh.
Đối với biện pháp 3 và 4 cũng được đánh giá là cần thiết, tuy nhiên với
biện pháp 4 - Đầu tư thiết kế, xây dựng cảnh quan nhà trường để truyền bá
thông điệp giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc và của địa phương,
được cho là tính khả thi thấp nhất. Điều này cũng dễ hiểu, bởi để xây dựng
được khuôn viên trường theo như ý muốn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đôi khi
vượt khỏi tầm tay của các trường, chẳng hạn quỹ đất xây dựng các khuôn viên,
kinh phí xây dựng nhà truyền thống. Hay việc thiết kế, quy hoặc để xây dựng
khuôn viên trường mang đậm tính đặc trưng cũng rất khó khăn…
Biểu đồ cũng đã thể hiện rất rõ các biện pháp có sự tương ứng về chỉ số
giữa hai cấp độ đó là tính cần thiết, tính khả thi của từng biện pháp, mức tương
quan này cũng chỉ ra rằng việc nhận thức, vai trò trách nhiệm của các thành
viên trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc
cho học sinh là điều rất quan trọng và cần thiết phải ưu tiên hàng đầu.
104
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc được trình
bày trong chương 3 là kết quả nghiên cứu, tìm hiểu trên thực tiễn ở các trường
PTDTNT THCS của tỉnh Bắc Kạn. Với các biện pháp tổ chức giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc cho học sinh như đã trình bày ở chương 3 hoàn toàn phù
hợp với chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước đề ra đối với
học sinh dân tộc thiểu số.
Vấn đề tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh là hết
sức quan trọng và tạo ra nét đẹp trong văn hóa học đường nói chung và góp
phần quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc nói riêng.
Chính vì vậy các nhà trường cần có những biện pháp cụ thể nhằm tổ chức giáo
dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh. Trong giai đoạn hiện nay nước
ta đang hội nhập với thế giới, học sinh chịu sự tác động rất lớn từ mặt trái của
kinh tế thị trường, của sự bùng nổ công nghệ thông tin và truyền thông. Dựa
trên cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, xuất phát từ thực tiễn mỗi nhà trường tác
giả đề xuất các biện pháp tổ chức nhằm giáo dục có hiệu quả nhằm xây dựng
những quy định về chuẩn mực văn hóa nhà trường, góp phần xây dựng nhà
trường có kỷ cương, có nền nếp, có văn hóa. Các biện pháp đề xuất có quan hệ
biện chứng với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Có các biện đóng vai trò định
hướng, có các biện pháp là quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện. Để các biện
pháp mang hiệu quả cao cán bộ quản lý, giáo viên phải có nhận thức đầy đủ và
đúng đắn về tầm quan trọng của việc giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho
học sinh đồng thời mỗi cán bộ giáo viên phải thực sự gương mẫu về thực hiện
quy định chuẩn mực văn hóa là tấm gương cho các em học sinh noi theo, các
biện pháp kể trên phải được thực hiện một cách đồng bộ và phù hợp với điều
kiện thực tiễn của mỗi đơn vị.
105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở các trường
PTDTNT THCS là một nhiệm vụ quan trọng cần thiết mà cán bộ quản lý luôn
tìm hiểu, nghiên cứu. Chất lượng công tác tổ chức giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc được nâng lên một phần nhờ vào đội ngũ BGH các nhà trường,
người đóng vai trò quản lý, chỉ đạo tổ chức trực tiếp các hoạt động dạy và học
các nhà trường. Đội ngũ giáo viên các bộ môn: Ngữ Văn, lịch Sử, Địa lý,
GDCD..., giáo viên phụ trách Đoàn, Đội và giáo viên chủ nhiệm của nhà
trường đóng vai trò tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho trường
PTDTNT THCS.
Trong quá trình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở các trường
PTDTNT THCS cần có một đội ngũ giáo viên có tâm huyết với nghề, luôn
hăng say học hỏi truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, bởi lẽ mỗi dân tộc
có nền văn hóa với những đặc trưng riêng. Vì vậy, cán bộ quản lý những người
có trách nhiệm không ngừng nghiên cứu học tập, đi sâu, đi sát tìm hiểu phong
tục tập quán của dân tộc tại địa phương. Đồng thời xây dựng biện pháp quản lý,
kế hoạch cụ thể để nâng cao mục tiêu giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc
cho học sinh trường PTDTNT THCS nói riêng và học sinh là người dân tộc
thiểu số nói chung.
Luận văn đã nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận về công tác
quản lý hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở các trường
PTDTNT THCS. Việc nghiên cứu cho thấy tính cấp thiết trong công tác quản
lý hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở trường PTDTNT THCS
tỉnh Bắc Kạn nói riêng và học sinh là người dân tộc thiểu số nói chung.
Vai trò, nhiệm vụ của ban giám hiệu các trường PTDTNT THCS tổ chức
giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh được thể hiện ở 5 nội dung:
106
- Tổ chức các lực lượng trong nhà trường rà soát chương trình cập nhật
và tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc vào các môn
học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục của nhà trường
- Phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại
khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc gắn với đặc điểm địa phương
- Tổ chức đánh giá và hiệu chỉnh chương trình thường xuyên đáp ứng
nhu cầu người học và sự thay đổi của bối cảnh
- Định hình các giá trị văn hoá nhà trường phù hợp với truyền thống văn
hóa dân tộc trong bối cảnh mới
- Hiện thực hóa các giá trị trong nội quy, quy tắc ứng xử và môi trường
cảnh quan nhà trường
Những nội dung trên định hướng và xác lập cơ sở vững chắc cho việc
khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc ở các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn.
Luận văn đã khảo sát và đánh giá một cách cụ thể, nghiêm túc về tình
hình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc của cán bộ quản lý, giáo viên các
bộ môn: Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa Lý, GDCD, Âm nhạc, và giáo viên chủ nhiệm
của 6 trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn. Từ đó, nêu lên được những mặt
mạnh, những mặt yếu, trên cơ sở đó, đề xuất những biện pháp tổ chức giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc phù hợp với đặc thù của trường trong giai đoạn
hiện nay. Qua khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc ở các tường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn, trong năm
năm học 2017-2018, qua đó cho thấy công tác tổ chức giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộ có những chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả khả
quan, tuy nhiên, biện pháp quản lý công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân
tộc ở các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn còn nhiều bất cập như nhận
thức của một số cán bộ quản lý, giáo viên còn hạn chế; việc triển khai kế hoạch
còn chậm; công tác thông tin, tuyên truyền về công tác dục truyền thống văn
107
hóa dân tộc ở các tường chưa đáp ứng; HS chưa được trang bị phương pháp
học tập tích cực, chưa tạo động lực để HS tự giác tham gia hoạt động giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc; việc xây dựng nội quy, quy định chuẩn mực văn
hóa nhà trường chưa gắn kết với các cuộc vận động, các phong trào thi đua như
cuộc vận động “Mỗi thày cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tao”, hay
việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Luận văn đề xuất 05 biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa
dân tộc ở trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn, bao gồm:
- Tổ chức tập huấn cho giáo viên về xây dựng chủ đề dạy học tích hợp
đối với các nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc
- Hỗ trợ về chuyên môn và tài chính tổ chức các hoạt động trải
nghiệm nhằm củng cố nhận thức của học sinh về các giá trị văn hoá truyền
thống địa phương.
- Xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường gắn với những giá
trị văn hoá truyền thống dân tộc, phù hợp với bối cảnh hội nhập
- Đầu tư thiết kế, xây dựng cảnh quan nhà trường để truyền bá thông điệp
giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc và của địa phương
- Chỉ đạo giáo viên giáo dục học sinh cách tiếp nhận và xử lý thông tin
mạng xã hội trong bối cảnh hội nhập
2. Khuyến nghị
Để góp phần nâng cao chất lượng và có hiệu quả trong công tác tổ chức
giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh là người dân tộc thiểu số
thông qua các phương pháp, biện pháp áp dụng cho các PTDTNT THCS tỉnh
Bắc Kạn, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau:
2.1. Sở giáo dục và đào tạo
Nghiên cứu chỉ đạo các nhà trường xây dựng trương trình nhà trường,
trương trình môn học có lồng ghép bổ sung nội dung giáo dục cho phù hợp, đặc
biệt chương trình lồng ghép tích hợp giáo dục văn hóa địa phương, giáo dục
108
TTVHDT với một số môn như Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân,
Âm nhạc và HĐGDNGLL.
Nghiên cứu tìm hiểu sâu về tập tục truyền thống văn hóa các dân tộc
Mông, Dao, Tày, Nùng.. từ đó xây dựng tài liệu giảng dạy, sách với đặc thù
riêng áp dụng trực tiếp đến các trường PTDTNT THCS trong toàn tỉnh Bắc
Kạn. Thống nhất những giá trị truyền thống văn hóa của mỗi dân tộc từ đó nâng
cao cho học sinh là người dân tộc thiểu số ý thức tự biết bảo tồn và phát huy
truyền thống văn hóa của dân tộc mình.
Bố trí cán bộ, chuyên viên là người dân tộc thiểu số có năng lực, am hiểu
sâu về giá trị truyền thống văn hóa dân tộc của địa phương cùng với các nhà
trường nghiên cứu sâu về truyền thống văn hóa dân tộc thiểu số để xây dựng tài
liệu học tập, coi đó là cơ sở pháp lý để các trường PTDTNT THCS trong toàn
tỉnh Bắc Kạn triển khai thực hiện đồng bộ.
2.2. Đối với cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú.
Hiệu trưởng cần nhận thức đúng đắn vai trò và tác dụng của công tác tổ
chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc địa phương, góp phần giáo dục
toàn diện cho học sinh là người dân tộc thiểu số; thực hiện nghiêm túc quyền
hạn, trách nhiệm và chức năng, nhiệm vụ quản lý đối với các phương pháp,
biện pháp giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc ở trường PTDTNT THCS tỉnh
Bắc Kạn.
Chủ động chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch công tác giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc địa phương, đó cũng chính là đầu mối liên kết thúc đẩy giáo
dục TTVHDT phát triển, tạo mọi điều kiện cho lực lượng giáo dục trong nhà
trường và ngoài nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tăng cường tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên về kỹ năng tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh.
Cần huy động tối đa các nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất, cảnh
quan môi trường, tạo ra môi trường học tập, sinh hoạt có văn hóa. Đa dạng hóa
109
các hình thức tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh để
học sinh được học tập, rèn luyện trong một môi trường có văn hóa.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc, đảm bảo được sự công bằng, khách quan, khen thưởng động
viên và khích lệ kịp thời.
2.3. Đối với giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú, trung học cơ sở
tỉnh Bắc Kạn
Đội ngũ giáo viên các nhà trường cần xác định rõ việc giáo dục truyền
thống văn hóa cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách trong giai
đoạn hiện nay. Cần thường xuyên bồi dưỡng phương pháp, kỹ năng giáo dục
truyền thống văn hóa để mỗi giáo viên thực sự là tấm gương sáng để học sinh
noi theo. Xây dựng nhà trường thành tập thể sư phạm đoàn kết, gắn bó với bầu
không khí thân thiện, có văn hóa.
110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT (2018) Chỉ thị 1737/CT-BGD chỉ thị về việc tăng cường công
tác quản lý, nâng cao đạo đức nhà giáo.
2. Bộ GD&ĐT-Vụ Pháp chế (2005), Tìm hiểu luật Giáo dục 2005, NXB
Giáo dục
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy định về đạo đức nhà giáo (Ban hành
kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011) Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày
12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Ban hành Quy chế đánh giá xếp
loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Ban hành Điều lệ trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-
BVHTTDL Hướng dẫn sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường
Phổ thông, TT GDTX.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường phổ thông dân tộc nội trú (Ban hành theo Thông tư số:
16/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 1 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo).
8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2012), Chiến lược phát triển giáo
dục 2011 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TT ngày
13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ), Hà Nội.
9. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2015) “Đại cương khoa học
quản lý”, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
10. Nguyễn Trọng Chuẩn (1998),“Vấn đề khai thác các giá trị truyền thống vì
mục tiêu phát triển” Tạp chí Triết học số 2.
111
11. Phạm Khắc Chương (2006), Văn hóa ứng xử trong gia đình, NXB
Thanh niên.
12. Đảng cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), (2016) Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thú XI, XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Báo cáo tổng kết Nghị Quyết Trung
ương 5 khóa VIII “Về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
15. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày 4/11/2013
của Ban chấp hành Trung ương “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
16. Đảng cộng sản Việt Nam (2014), Nghị quyết số 33- NQ/TW ngày
9/6/2014, Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 9
khóa XI, “về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước” - NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa VIII), số 03-NQ/TW, ngày 16 tháng 7 năm
1998, về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc
18. Vũ Minh Đức (2017);“vai trò quan trọng của giáo dục trong việc bảo tồn
vốn văn hóa truyền thống trong xu thế toàn cầu hóa” - Tham luận Hội
nghị Giáo dục quốc tế ACT+1 lần thứ 33.
19. Tô Tử Hạ chủ biên (1998); “Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức
nhà nước” - NXB Chính trị Quốc gia:
20. Phạm Minh Hạc (1999), “Khoa học quản lý” NXB Giáo dục, Hà Nội.
21. Phạm Minh Hạc (2010), “Một số vấn đề giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ
XXI” NXB Giáo dục, Hà Nội.
112
22. Phạm Minh Hạc và nhiều tác giả (2002), “Giáo dục Việt Nam trước
ngưỡng của thế kỷ XXI” Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Cao Thu Hằng (2012), “Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong
xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay”; Luận án tiến sĩ triết
học, Học Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội.
24. Lê Như Hoa (2003), “Bản sắc dân tộc trong lối sống hiện đại”, Nxb Văn
hóa - Thông tin.
25. Phạm Quang Huân (2016),“Văn hóa tổ chức trong nhà trường và phương
hướng Xây dựng” http://hcm.edu.vn/hoi-nhap/van-hoa-to-chuc-trong-nha-
truong-va-phuong-huong-xay-dung-c41397-53302.aspx
26. Văn Hùng (1994), “Thanh niên với lối sống thời mở cửa”, Tạp chí Thông
tin khoa học thanh niên.
27. Đỗ Huy (1998) “Định hướng xã hội chủ nghĩa về các quan hệ đạo đức
trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay”; Tạp chí Triết học, số 5- 1998
28. Đỗ Huy, Vũ Khắc Liên (1993), “Nhân cách văn hóa trong bảng giá trị
Việt Nam”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội;
29. Lương Quỳnh Khuê (1986) “Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc,
một nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại” Tạp chí Thông tin Khoa học
xã hội, số 5- 1986
30. Thanh Lê (2004) “Giáo dục lối sống - nếp sống mới” Nxb Tổng hợp
TP.HCM.
31. Nguyễn Văn Lý (2000) “Kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức truyền
thống trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện
nay” Luận án tiến sỹ triết học.
32. Nguyễn Thị Ngân (2018) “Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
về dân tộc và quan hệ dân tộc” - Giáo trình lý luận, dân tộc và quan hệ
dân tộc ở Việt Nam, Nhà xuất bản lý luận chính trị .
113
33. Hoàng Đức Nhuận (1996)“Vai trò của Nhà trường trong sự hình thành và
phát triển nhân cách con người Việt Nam bằng con đường giáo dục và
đào tạo” Viện Khoa học giáo dục - Bộ Giáo dục.
34. Nguyễn Dục Quang (1999), Những khái niệm cơ bản lý luận giáo dục,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
35. Phạm Hồng Quang (2006) Môi trường giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
36. Nguyễn Toàn Thắng (2018) “Khái quát về văn hóa và phát triển” - Nhà
xuất bản lý luận chính trị Giáo trình lý luận, Văn hóa và phát triển.
37. Bùi Thị Kiều Thơ (2017) “Hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc trong các
trường Phổ thông dân tộc nội trú với vai trò bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc thiểu số” đăng trên báo GD&TĐ ngày 11/4/2017;
38. Hoàng Trung (1998), “Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và vấn đề giáo dục,
rèn luyện đạo đức trong nền kinh tế thị trường” Triết học, số 5 - 1998;
39. Thái Duy Tuyên (1995), “Sự biến đổi định hướng giá trị của thanh niên Việt
Nam trong điều kiện kinh tế thị trường”; Tạp chí Triết học, số 5 - 1995.
40. Thái Duy Tuyên chủ biên (1992), “Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh
niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường” Tạp chí triết học số 4 -
1992.
41. Trần Quốc Vượng (1981), “Về truyền thống dân tộc”, Tạp chí Cộng sản
số tháng 3 -1981.
114
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Phiếu khảo sát dành cho cán bộ, giáo viên
Để giúp tác giả nghiên cứu, đề xuất biện pháp tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường PTDTNT THCS tỉnh Bắc Kạn, mong thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu X vào cột tương ứng.
Họ và tên người được khảo sát:........................................................ (Có
thể không ghi)
Đơn vị: Trường ..............................................................- tỉnh Bắc Kạn.
1. Theo thầy/cô, hãy đánh giá về mục tiêu, vai trò, tầm quan trọng của
công tác giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh ?
STT Mục tiêu, vai trò của giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh. Rất quan trọng Khá quan trọng Không quan trọng
1
2
3
4
5
6
Giáo dục truyền thống văn hóa là để góp phần bảo tồn, phát huy những truyền thống tốt đẹp của địa phương góp phần giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách học sinh Giáo dục truyền thống văn hóa là để cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, những hiểu biết về vốn truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam nói chung và các dân tộc trên quê hương Bắc Kạn nói riêng. Giáo dục truyền thống văn hóa tạo ra một lối sống đẹp, thân thiện giữa các học sinh Giáo dục truyền thống văn hóa tạo nên giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh Giáo dục truyền thống văn hóa là để tạo ra nét đẹp văn hóa trong mỗi con người học sinh, xây dựng văn hóa nhà trường Giáo dục truyền thống văn hóa để hình thành nên thói quen sống, ứng xử trong đời sống hàng ngày phù hợp với các chuẩn mực xã hội cho học sinh
STT Mục tiêu, vai trò của giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh. Rất quan trọng Khá quan trọng Không quan trọng
7
8
9
10
11 Giáo dục truyền thống văn hóa để học sinh có ý thức, kỹ năng bảo vệ môi trường sống Giáo dục truyền thống văn hóa để học sinh hướng tới cái hay, cái đẹp, hướng tới những chuẩn mực văn hóa đã được xã hội thừa nhận Giáo dục truyền thống văn hóa giúp học sinh phòng và tránh được các nguy cơ về tệ nạn xã hội, bạo lực học đường Giáo dục truyền thống văn hóa để học sinh có ý thức trong việc gìn giữ, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Giáo dục truyền thống văn hóa để hội nhập với thế giới, mà không bị “hòa tan”.
2. Thầy/cô hãy đánh giá nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc
cho học sinh ở ở đơn vị thày cô công tác?
STT Nội dung Tốt Khá
Cần cải thiện 1 Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần dân tộc
2
3 Giáo dục tinh thần đoàn kết, nhân ái, không kỳ thị dân tộc Giáo dục ý thức cộng đồng, ý thức trách nhiệm công dân
4 Giáo dục lao động, sáng tạo
5 Giáo dục lối sống trong hoạt động sinh hoạt ký túc xá
6 Giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội 7 Giáo dục văn hóa tín ngưỡng dân tộc
8 Giáo dục truyền thống đặc sắc của một số dân tộc
3. Thày /cô hãy đánh giá mức độ phù hợp của chương trình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp?
STT Nội dung
Rất phù hợp Khá phù hợp Không phù hợp
1 Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần dân tộc thông qua các môn học và hoạt động ngoại khóa
2 Giáo dục tinh thần đoàn kết, nhân ái, không kỳ thị dân tộc thông qua các môn học và hoạt động ngoại khóa
3 Giáo dục ý thức cộng đồng, ý thức trách nhiệm công dân thông qua các môn học và hoạt động ngoại khóa
4 Giáo dục lao động, sáng tạo thông hoạt động
trải nghiệm
5 Giáo dục lối sống trong hoạt động sinh hoạt
ký túc xá
6 Giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội 7 Giáo dục văn hóa tín ngưỡng dân tộc 8 Giáo dục truyền thống đặc sắc của một số dân
tộc
4. Thày /cô hãy đánh giá thực trạng thực hiện việc tích hợp, lồng ghép hoạt động giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc vào môn học và các hoạt động khác của đơn vị thay cô công tác?
Tốt Khá STT Nội dung
Cần cải thiện
1
2
3 Khung chương trình giáo dục của trường có nội dung lồng ghép giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc. Kế hoạch chuyên môn nhà trường có lồng ghép nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc. Kế hoạch bộ môn của giáo viên có lồng ghép nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc.
5
4 Kế hoạch Đoàn - Đội có nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc vào các môn học: Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa lí, Âm nhạc, GDCD, Thể dục
5. Các hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp được đơn vị thày/cô tổ chức như thế nào?
Hình thức giáo dục Thường xuyên Thỉnh thoảng ST T Chưa bao giờ
1
2
3
4
Thông qua các hoạt động trong tiết sinh hoạt dưới cờ (giờ chào cờ đầu tuần) Thông qua hoạt động ngoại khóa (buổi sinh hoạt nội trú hoặc liên hoan văn nghệ và trò chơi dân gian...) Thông qua Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử, văn hóa DTTS của địa phương Thông qua việc mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh 5 Thông qua các buổi sinh hoạt của Đoàn - Đội 6 Thông qua việc dạy học qua di sản văn hóa
7
8
9
10
11 Thông qua tổ chức các hoạt động sưu tầm ca dao, dân ca, các dân tộc thiểu số, tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân tộc Tổ chức sưu tầm, trưng bày các sản phẩm là hiện vật, tài liệu, tư liệu liên quan Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tham quan, khảo sát tìm hiểu thực tế tại các bản làng Thông qua tổ chức được các câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ hát then, đàn tính...) Thông qua tổ chức thực hành các nghề thủ công truyền thống.
6. Thày/cô cho biết thực trạng phối hợp các lực lượng trong nhà trường, rà soát chương trình, cập nhật và tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc vào các môn học và hoạt động giáo dục được thực hiện như thế nào?
STT Nội dung Tốt Khá
Cần cải thiện
1
2
3
4
Tập hợp giáo viên giảng dạy các môn học ưu thế thiết kế lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục lòng yêu nước, tinh thần dân tộc vào các môn học Cùng giáo viên thiết kế nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong tiết sinh hoạt dưới cờ (giờ chào cờ đầu tuần) Hướng dẫn các giáo viên chủ nhiệm lớp lồng ghép, tích hợp giáo dục tinh thần đoàn kết, nhân ái, không kỳ thị dân tộc vào các hoạt động tập thể Phối hợp Đoàn thanh niên lồng ghép, tích hợp giáo dục ý thức cộng đồng, ý thức trách nhiệm công dân trong hoạt động Đoàn
5 Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể tổ chức cho học sinh lao động, sáng tạo qua đó giáo dục nghề truyền thống
7
8
9
6 Chỉ đạo bộ phân quản lý học sinh thực hiện công tác giáo dục lối sống trong hoạt động sinh hoạt ký túc xá Phối hợp các lực lượng trong nhà trường thực hiện công tác giáo dục văn hóa tham gia mạng xã hội Tổ chức cho các tổ chuyên môn khoa học xã hội xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường với các nội dung giáo dục văn hóa tín ngưỡng dân tộc Tổ chức trong nhà trường các hoạt động lễ hội giáo dục truyền thống đặc sắc của một số dân tộc
7. Thày /cô hãy đánh giá thực trạng phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc gắn với đặc điểm địa phương, được thực hiện như thế nào?
STT Nội dung Thỉnh thoảng
Thườn g xuyên Chưa bao giờ
1
2
3
4
5
6
7
8
9 Phối hợp cùng trường bạn tổ chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử, văn hóa DTTS của địa phương Mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh Đầu tư kinh phí mời chuyên gia tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh Cùng các tổ chức cơ quan ngoài nhà trường tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục văn hóa truyền thống Cùng Sở Văn hóa thể thao và du dịch thiết kế nội dung dạy học qua di sản văn hóa Mời chuyên gia về trường tổ chức hoạt động sưu tầm ca dao, dân ca, các dân tộc thiểu số, tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân tộc Huy động nguồn xã hội hóa tổ chức sưu tầm, trưng bày các sản phẩm là hiện vật, tài liệu, tư liệu văn hóa dân tộc Mời chuyên gia bên ngoài nhà trường tham gia tổ chức thành lập các câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ hát then, đàn tính...) Mời chuyên gia tổ chức thực hành các nghề thủ công truyền thống các dân tộc trong nhà trường
8. Thày /cô hãy đánh giá mức độ thường xuyên tổ chức đánh giá và hiệu chỉnh chương trình đáp ứng nhu cầu người học và sự thay đổi của bối cảnh?
STT Nội dung Tốt Khá
Cần cải thiện
1
2
3
4
5
Tổ chức thu thập thông tin về nhận thức, hứng thú và nhu cầu học tập của người học liên quan đến nội dung truyền thống văn hóa dân tộc Dự giờ đánh giá nội dung giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc thiểu số lồng ghép vào môn học trong giờ dạy chính khóa Tổ chức đánh giá kết quả hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khóa với nội dung giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc, đặc điểm văn hóa địa phương Chỉ đạo tổ chuyên môn bồi dưỡng cho giáo viên người Kinh kiến thức về truyền thống văn hóa dân tộc, vùng miền Chỉ đạo tổ chuyên môn tập huấn đổi mới phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm đối với nội dung GD VHTT dân tộc
STT
Nội dung
Tốt
Khá
1
Cần cải thiện
2
3
4
5
6
7
8
Chỉ đạo thực hiện việc mặc đồng phục của giáo viên Xây dựng khuôn viên trường xanh, sạch, đẹp văn minh Tổ chức thực hiện việc mặc đồng phục học sinh, trang phục dân tộc (tránh trang phục lai căng, không phù hợp môi trường học đường) Thiết kế, trưng bày các khẩu hiệu, lôgô, bảng biểu mang tính giáo dục hội nhập và tính dân tộc Tổ chức lễ đón học sinh đầu cấp mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Tạo môi trường cơ hội để giáo viên giao tiếp bằng tiếng Anh, và cả tiếng dân tộc với học sinh Tổ chức gặp mặt, giao lưu với cựu học sinh thành đạt là người dân tộc thiểu số Tổ chức ngày lễ, tết quốc tế và cả những ngày lễ tết dân tộc
9. Thày/cô cho biết việc xây dựng văn hoá nhà trường nhằm tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho học sinh tại đơn vị thày/cô công tác?
10. Thày/cô đánh giá việc hiện thực hóa các giá trị trong nội quy, quy tắc ứng xử và môi trường cảnh quan nhà trường nhằm giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc tại đơn vị?
Quan tâm STT Nội dung
Rất quan tâm Không quan tâm
1
2
3
4
Chỉ đạo giáo viên đưa các giá trị: đoàn kết, trách nhiệm, không kỳ thị dân tộc... vào nội quy và các hoạt động trong nhà trường Đầu tư xây dựng cảnh quan môi trường văn minh, thân thiện, mang bản sắc dân tộc Xây dựng quy tắc ứng xử có nội dung giáo dục văn hóa truyền thống Xây dựng các công trình, biểu tượng mang tính dân tộc trong khuôn viên trường 5 Xây dựng phòng truyền thống dân tộc
11. Thày/cô hãy đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong tới việc tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh?
Rất ảnh hưởng Ít ảnh hưởng STT Nội dung các yếu tố
Ảnh hưởn g
1 Cơ sở vật chất, khuôn viên, khẩu hiệu, trang
2
trí của nhà trường Sự gương mẫu thực hiện các chuẩn mực văn hóa của thầy cô giáo.
3 Mối quan hệ bạn bè trong nhà trường 4 Mối quan hệ (giữa các giáo viên với giáo viên; giáo viên với học sinh; giữa học sinh với học sinh..)
5 Các hoạt động ngoại khóa trong trường 6 Qua hoạt động học tập, sinh hoạt tại khu ký
túc xá Tâm lý, sức khỏe, sở thích, tư duy 7
12. Thày/cô hãy đánh giá vai trò của các lực lượng giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc cho học sinh?
Rất Quan Không
STT Lực lượng giáo dục quan trọng quan
trọng trọng
1 Cán bộ quản lý
2 Giáo viên chủ nhiệm
3 Giáo viên môn GDCD
4 Giáo viên các môn khác
5 Đoàn thanh niên, Đội TNTP HCM
6 Công đoàn
7 Tập thể lớp
8 Nhóm bạn bè
9 Các nghệ nhân ở địa phương
10 Các lực lượng khác
Trân trọng cảm ơn thày/cô.
Phụ lục 2
Phiếu khảo sát dành cho học sinh
Họ và tên học sinh:…………………………………….(Có thể không ghi)
Trường: ...................................................................................- tỉnh Bắc Kạn Để giúp tác giả nghiên cứu, đề xuất biện pháp tổ chức giáo dục lốtruyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT THCS, tỉnh Bắc Kạn, mong em vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu X vào cột tương ứng:
1. Em hãy bày tỏ thái độ của mình khi tham gia các hình thức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc
STT Hình thức giáo dục Thích Rất thích Không thích
1
2
3
4
5
Thông qua tích hợp các nội dung giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc thiểu số vào môn học trong giờ dạy chính khóa Thông qua các hoạt động trong giờ chào cờ đầu tuần Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và thông qua các hoạt động ngoại khóa (buổi sinh hoạt nội trú hoặc liên hoan văn nghệ và trò chơi dân gian...) Thông qua Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử, văn hóa DTTS của địa phương Thông qua việc mời nghệ nhân trên địa bàn đến truyền dạy văn hóa dân tộc cho học sinh 6 Thông qua các buổi sinh hoạt của Đoàn - Đội 7 Thông qua việc dạy học qua di sản văn hóa
8
9
10
Thông qua tổ chức các hoạt động sưu tầm ca dao, dân ca các dân tộc thiểu số, tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân tộc Tổ chức sưu tầm, trưng bày các sản phẩm là hiện vật, tài liệu, tư liệu liên quan Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tham quan, khảo sát tìm hiểu thực tế tại các bản làng;
STT Hình thức giáo dục Thích Rất thích Không thích
11
12
13
14 Thông qua tổ chức được các câu lạc bộ (câu lạc bộ múa, câu lạc bộ ca dao dân ca, câu lạc bộ hát then, đàn tính...) Thông qua tổ chức tốt việc giao lưu văn hóa giữa các dân tộc trong trường học Thông qua tổ chức thực hành các nghề thủ công truyền thống. Thông qua duy trì việc mặc trang phục dân tộc trong những ngày do nhà trường quy định.
2. Theo em việc xây dựng văn hoá nhà trường nhằm giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc cho học sinh tại trường em được thực hiện như thế nào?
STT Nội dung Tốt Khá
Cần cải thiện
1
2
3
4
5
6
7
8 Chỉ đạo thực hiện việc mặc đồng phục của giáo viên và học sinh Xây dựng khuôn viên trường xanh, sạch, đẹp văn minh Tổ chức thực hiện việc mặc đồng phục học sinh, trang phục dân tộc (tránh trang phục lai căng, không phù hợp môi trường học đường) Thiết kế, trưng bày các khẩu hiệu, lôgô, bảng biểu mang tính giáo dục hội nhập và tính dân tộc Tổ chức lễ đón học sinh đầu cấp mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Tạo môi trường cơ hội để giáo viên giao tiếp bằng tiếng Anh, và cả tiếng dân tộc với học sinh Tổ chức gặp mặt, giao lưu với cựu học sinh thành đạt là người dân tộc thiểu số Tổ chức ngày lễ, tết quốc tế và cả những ngày lễ tết dân tộc
3. Em hãy đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong tới việc tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh?
Rất ảnh hưởng Ít ảnh hưởng STT Nội dung các yếu tố
Ảnh hưởn g
1 Cơ sở vật chất, khuôn viên, khẩu hiệu, trang
2
trí của nhà trường Sự gương mẫu thực hiện các chuẩn mực văn hóa của thầy cô giáo.
3 Mối quan hệ bạn bè trong nhà trường 4 Mối quan hệ (giữa các giáo viên với giáo viên; giáo viên với học sinh; giữa học sinh với học sinh..)
5 Các hoạt động ngoại khóa trong trường 6 Qua hoạt động học tập, sinh hoạt tại khu ký
túc xá Tâm lý, sức khỏe, sở thích, tư duy 7
4. Em hãy đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tới việc tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa cho học sinh
Ít ảnh hưởng STT Nội dung Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng
1 Ảnh hưởng của mạng intenet (mạng xã hội -
facebook, zalo...)
2 Ảnh hưởng của sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm văn hóa ngoài thị trường (băng đĩa, video clip..)
3 Ảnh hưởng qua tiếp xúc với bạn bè 4 Ảnh hưởng từ gia đình 5 Ảnh hưởng từ việc tham gia các hoạt động xã
hội
6 Ảnh hưởng từ tham gia các hoạt động trải
nghiệm về nguồn, thăm làng nghề...
7 Ảnh hưởng từ yếu tố về môi trường kinh tế -
xã hội ở địa phương
8 Ảnh hưởng từ các khuôn mẫu xã hội
Trân trọng cảm ơn các em!
Phụ lục 3
Phiếu phỏng vấn dành cho cán bộ quản lý
I. Thông tin về người được phỏng vấn
- Họ và tên:.............................................................................................................
- Đơn vị công tác:...................................................................................................
- Chức vụ: .............................................................................................................. - Thâm niên làm quản lí nhà trường:...................................................................... II. Nội dung Phỏng vấn: Câu hỏi 1: Theo thày, cô, Hiệu trưởng nhà trường có vai trò như thế nào trong tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tôc cho học sinh? …………………...........……………………………………………………………..
…………………………………….…………………………………………………
……………………………….................…………………………………………… Câu hỏi 2: Thày, cô hãy đánh giá về nội dung, chương trình giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc trong nhà trường thày cô hiện nay? …………………………….........………..………………………………………….
……………………………………….……………………………………………….
……………………………….................…………………………………………… Câu hỏi 3: Thày, cô cho biết, việc tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh các trường PTDTNT THCS trong bối cảnh hiện nay cần tập trung vào những nội dung nào? …………………………………………………………………….........…………….
…………………………………………………………………..........………………
……………………………………………………………………………………… Câu hỏi 4: Thày, cô hãy đánh giá về hình thức tổ chức giáo dục truyền thống văn
hóa dân tộc cho học sinh trong nhà trường thày cô hiện nay?
………………………………….........………………………………………………. ………………………………….....……………………………………………..…… ……………………………………………………………………………….....…… Câu hỏi 5: Thày, cô hãy nhận xét, đánh giá về vai trò của tổ chức giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc cho học sinh trong nhà trường?
………………………………………………..…………………………………..
………………………………………………………………………………………
Câu hỏi 6: Với vai trò là hiệu trưởng, thày, cô cho biết việc hỗ trợ của mình trong tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp giáo dục TTVHDT cho giáo viên?” ……………………………………………....………………………………..……..
…………………………………………………………………….…………………
………………………………………………………………….........……………… Câu hỏi 7: Việc hiện thực các giá trị văn hóa truyền thống trong các nội quy, quy định của trường thày, cô được thực hiện như thế nào? Cụ thể là những quy định nào? ………………………………………..……………………….........………………. ……………………………………………………………………………….………
.........…………………………………………………………………………………
Câu hỏi 8: Cảnh quan môi trường, khuôn viên, khẩu hiệu, panô... có ảnh hưởng như thế nào tới việc giáo dục TTVHDT cho học sinh? …………………………………………………………………………….....……..
………………………………………………………………………………………
.......…………………………………………………………………………………
Câu hỏi n:
…………………………………………………………………………….....……..
………………………………………………………………………………………
.......…………………………………………………………………………………
Trân trọng cảm ơn thày cô!
Người phỏng vấn
Phụ lục 4
Phiếu khảo nghiệm dành cho cán bộ, giáo viên và học sinh
Để giúp tác giả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
tổ chức giáo dục TTVHDT cho học sinh của trường, mong thầy/cô và các em
vui lòng cho ý kiến của mình bằng cách đánh dấu X vào cột tương ứng trong
bảng sau.
Họ và tên người được khảo nghiệm:........................................................
(Có thể không ghi)
1. Theo thày/cô và các em những biện pháp nào sau đây là cần thiết trong công
tác tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh của nhà trường?
TT Các biện pháp Tính cần thiết RCT CT KCT
1
2
3
4
5
Tổ chức tập huấn cho giáo viên về xây dựng chủ đề dạy học tích hợp đối với các nội dung giáo dục truyền thống văn hoá dân tộc Phối hợp các lực lượng bên trong và ngoài nhà trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm củng cố nhận thức của học sinh về các giá trị văn hoá truyền thống địa phương Xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường gắn với những giá trị văn hoá truyền thống dân tộc, phù hợp với bối cảnh hội nhập Đầu tư thiết kế, xây dựng cảnh quan nhà trường để truyền bá thông điệp giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc và của địa phương Chỉ đạo giáo viên Giáo dục học sinh cách tiếp nhận và xử lý thông tin mạng xã hội trong bối cảnh hội nhập
2. Theo thày/cô và các em những biện pháp nào sau đây có tính khả thi trong
công tác tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh của nhà
trường?
Tính khả thi T Các biện pháp T RKT KT KKT
Tổ chức tập huấn cho giáo viên về xây dựng chủ đề
1 dạy học tích hợp đối với các nội dung giáo dục
truyền thống văn hoá dân tộc
Phối hợp các lực lượng bên trong và ngoài nhà
trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm củng 2 cố nhận thức của học sinh về các giá trị văn hoá
truyền thống địa phương
Xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử trong nhà trường
3 gắn với những giá trị văn hoá truyền thống dân tộc,
phù hợp với bối cảnh hội nhập
Đầu tư thiết kế, xây dựng cảnh quan nhà trường để
4 truyền bá thông điệp giữ gìn bản sắc văn hoá truyền
thống của dân tộc và của địa phương
Chỉ đạo giáo viên Giáo dục học sinh cách tiếp nhận
5 và xử lý thông tin mạng xã hội trong bối cảnh hội
nhập
Trân trọng cảm ơn thày/cô và các em.