ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––– TRẦN THU HẰNG
GIÁO DỤC VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận chính trị Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Lan
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được xác
định rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2018
Tác giả
Trần Thu Hằng
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn “Giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo Dục
Công Dân lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên” trước hết tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Trần Thị Lan, người đã
tận tình hướng dẫn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy, cô giáo Khoa Giáo Dục Chính Trị, phòng Đào
tạo và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề của toàn khoá
học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Khoa Giáo dục Chính trị, phòng Đào tạo
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ, góp ý cho
tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn anh em, bạn bè, gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Trần Thu Hằng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài ...................................................................................... 4
7. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIÁO DỤC VĂN HÓA HỌC
ĐƯỜNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận về giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục công
dân lớp 10 ..................................................................................................................... 8
1.2.1. Quan niệm về văn hóa học đường ...................................................................... 8
1.2.2. Giáo dục văn hóa học đường ............................................................................ 14
1.2.3. Cấu trúc và đặc điểm chương trình Giáo dục công dân lớp 10 .......................... 18
1.2.4. Vai trò và sự cần thiết của giáo dục văn hóa học đường trong dạy học
Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường trung học phổ thông ................................. 25
1.3. Cơ sở thực tiễn của giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục
công dân lớp 10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ..... 30
iii
1.3.1. Khái quát đặc điểm học sinh của của các trường THPT thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.......................................................................................... 30
1.3.2. Thực trạng giáo dục văn hóa học đường ở các trường THPT thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và một số vấn đề đặt ra ........................................... 33
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 45
Chương 2: QUI TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN GIÁO DỤC VĂN HÓA HỌC
ĐƯỜNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, ....... 47
TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................................................. 47
2.1. Nguyên tắc giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục công dân
lớp 10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ..................... 47
2.2. Quy trình giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục công dân lớp
10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................... 51
2.2.1. Lập kế hoạch dạy học ....................................................................................... 51
2.2.2. Xác định nội dung dạy học ............................................................................... 51
2.2.3. Thiết kế bài giảng ............................................................................................. 52
2.2.4. Thực hiện dạy học trên lớp ............................................................................... 53
2.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .............................................. 54
2.3. Những điều kiện cần thiết để giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục
công dân lớp 10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............ 57
2.3.1. Điều kiện đối với giáo viên ............................................................................... 57
2.3.2. Điều kiện đối với học sinh ................................................................................ 59
2.3.3. Điều kiện đối với các cấp quản lý giáo dục ...................................................... 60
2.3.4. Điều kiện đối với các tổ chức khác trong Nhà trường ......................................... 61
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 62
Chương 3: THỰC NGHIỆM GIÁO DỤC VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG TRONG
DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG THPT
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................... 63
3.1. Kế hoạch thực nghiệm ......................................................................................... 63
3.1.1. Giả thuyết thực nghiệm ..................................................................................... 63
iv
3.1.2. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 63
3.1.3. Thời gian, địa điểm, đối tượng thực nghiệm và đối chứng .............................. 64
3.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 65
3.2.1. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm ..................................................... 65
3.2.3. Thiết kế giáo án thực nghiệm ........................................................................... 66
3.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .............................................. 96
3.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 99
3.3.1. Khảo sát trình độ ban đầu của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................... 99
3.3.2. Phân tích, đánh giá kết quả sau thực nghiệm .................................................. 100
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 112
1. Kết luận ................................................................................................................. 112
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 116
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐC: Đối chứng
GDCD: Giáo dục công dân
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
TB: Trung bình
THPT: Trung học phổ thông
TN: Thực nghiệm
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nhận thức của học sinh về nội dung quy định về văn hóa học đường ..... 34
Bảng 1.2. Mức độ thực hiện được những quy định về văn hóa học đường của
học sinh ..................................................................................................... 36
Bảng 1.3. Ý kiến học sinh thừa nhận còn tồn tại biểu hiện vi phạm văn hóa học
đường trong trường học ............................................................................ 39
Bảng 1.4. Đánh giá của học sinh về nguyên nhân dẫn đến những hành vi lệch
chuẩn về văn hóa học đường .................................................................... 42
Bảng 1.5. Đánh giá của giáo viên về nguyên nhân dẫn đến những hành vi lệch
chuẩn về văn hóa học đường .................................................................... 43
Bảng 3.1. Ý kiến giáo viên về sự lựa chọn đơn vị kiến thức để tích hợp giáo dục
văn hóa học đường cho học sinh THPT qua dạy học GDCD lớp 10 ............. 65
Bảng 3.2. Ý kiến giáo viên về khả năng tích hợp giáo dục văn hóa học đường
trong dạy học GDCD lớp 10 ở một số nội dung ...................................... 65
Bảng 3.3. Điểm kiểm tra học kỳ I môn GDCD của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng ở trường THPT Lương Ngọc Quyến ............................................. 99
Bảng 3.4. Điểm kiểm tra học kỳ I môn GDCD của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng ở trường THPT Dương Tự Minh ................................................... 99
Bảng 3.5. Điểm kiểm tra học kỳ I môn GDCD của lớp thực nghiệm và đối
chứng ở trường THPT Chu Văn An ....................................................... 100
Bảng 3.6. Mức độ hứng thú học tập của học sinh ................................................... 101
Bảng 3.7. Ý nghĩa của giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10 ......... 102
Bảng 3.8. Hiệu quả của giờ học tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường
trong dạy học GDCD lớp 10 ................................................................... 103
Bảng 3.9. Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở trường
THPT Lương Ngọc Quyến ..................................................................... 104
Bảng 3.10. Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và đối chứng trường THPT
Dương Tự Minh ...................................................................................... 105
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Chu Văn An .............................. 106
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra 1 tiết trên phạm vi 3 trường khảo sát ........................... 107
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra 1 tiết trên phạm vi 3 trường khảo sát ........................... 108
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mức độ hứng thú học tập của học sinh lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng ....................................................................................... 101
Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Lương Ngọc Quyến ..... 105
Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Dương Tự Minh ........... 106
Biểu đồ 3.4. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Chu Văn An ................. 107
Biểu đồ 3.5. Kết quả kiểm tra 1 tiết trên phạm vi 3 trường khảo sát .............. 108
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa là một trong những thước đo trình độ phát triển của mỗi cá nhân và
cộng đồng người. Con người và xã hội loài người càng đạt đến trình độ phát triển cao
về kinh tế thì càng đòi hỏi những nhu cầu cao về văn hóa tinh thần. Trên ý nghĩa đó,
văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, đồng thời là mục tiêu của sự phát triển đối
với mỗi quốc gia, dân tộc.
Việt Nam đang ở thời kỳ bước ngoặt của sự phát triển với việc đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, với chủ trương tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công
bằng xã hội. Bước vào thời kỳ hội nhập, Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển văn hóa
nhưng cũng đứng trước nhiều thách thức, khó khăn. Nhận thức sâu sắc giá trị cũng như
yêu cầu phát triển văn hóa trong quá trình hội nhập, Đảng ta xác định tiến hành đồng bộ
và gắn kết chặt chẽ ba lĩnh vực: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng, chỉnh
đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt cùng với đó là xây dựng “nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc”. Đây là định hướng quan trọng để đất nước phát triển bền vững trong
bối cảnh gia tăng cạnh tranh và hội nhập toàn cầu.
Với trọng trách đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, mỗi cơ sở đào tạo, mỗi
trường học phải trở thành vườn ươm nuôi dưỡng, phát triển nhân cách văn hóa cho
các thế hệ học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước. Theo đó, giáo dục văn
hóa học đường ở mỗi nhà trường sẽ là yếu tố tham gia trực tiếp vào chức năng giáo dục nhân
cách và quá trình thực hiện sứ mệnh “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”
góp phần đào tạo, cung ứng cho xã hội một nguồn nhân lực có phẩm chất đạo đức, năng lực
đáp ứng yêu cầu của xã hội. Văn hóa học đường lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự
tin cậy, tôn trọng lẫn nhau, giúp mọi thành viên trong nhà trường quan tâm nâng cao chất
lượng dạy và học, tạo điều kiện khuyến khích học sinh trong xây dựng một hệ giá trị lành
mạnh và hình thành cho mình lý tưởng sống đúng đắn phù hợp với chuẩn mực của xã hội.
Nhận thức thấu đáo sứ mạng đó, nhiều năm qua các trường Trung học phổ
thông trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã rất chú trọng công tác giáo dục ý thức
thực hiện nếp sống văn hóa học đường cho học sinh, tuy nhiên phương thức giáo dục
chủ yếu là thông qua tuyên truyền, thông qua các hoạt động ngoại khóa do Đoàn
1
thanh niên của Nhà trường tổ chức. Giữa giáo dục văn hóa học đường và dạy học
GDCD trong chương trình lớp 10 có mối liên hệ mật thiết. Giáo dục công dân là môn
học có vị trí, vai trò quan trọng đối với việc giáo dục đạo đức, lối sống, thẩm mỹ và
nhân cách của học sinh. Qua đó hình thành ở học sinh kỹ năng phân tích, đánh giá
các quan điểm, các hành vi, đạo đức trong đời sống hàng ngày, biết tự điều chỉnh, tự
hoàn thiện bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và yêu cầu xã hội. Đó cũng là mục
tiêu và tính hướng đích của giáo dục văn hóa học đường để rèn luyện nhân cách và
giáo dục thế hệ trẻ trở thành những công dân có lý tưởng tốt đẹp, có thái độ tích cực
tham gia có trách nhiệm với các hoạt động của cộng đồng, biết phê phán đối với các
quan điểm, thái độ hành vi lệch chuẩn về đạo đức. Ở bình diện này, dạy học
GDCD ở lớp 10 gắn với giáo dục văn hóa học đường là hoàn toàn phù hợp. Tuy
nhiên, trên thực tế, việc gắn giáo dục văn hóa học đường với dạy học Giáo dục công
dân lớp 10 chưa được nhiều giáo viên quan tâm và vận dụng. Trong khi đời sống văn hóa
học đường của học sinh trong những năm gần đây đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mới
với sự biến đổi phong phú theo nhiều chiều hướng khác nhau đã tạo ra không ít lực cản
cho quá trình đào tạo của Nhà trường. Lối sống thiếu lành mạnh, những hành vi lệch
chuẩn giá trị, đạo đức, xa dời thuần phong mỹ tục của dân tộc đã xuất hiện ở một bộ
phận học sinh ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Là học viên cao học ngành Lý luận và Phương pháp dạy học Lý luận chínhtrị, bản
thân em nhận thấy rằng, việc nghiên cứu, đề xuất quy trình và thực nghiệm dạy học Giáo
dục công lân lớp 10 gắn với giáo dục văn hóa học là vấn đề không chỉ có ý nghĩa về lý
luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, em đã chọn vấn đề “Giáo dục văn hóa học
đường trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường Trung học phổ thông
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng công tác giáo dục văn hóa học đường
trong dạy học Giáo dục công dân, đề tài đề xuất và thực nghiệm quy trình, giải pháp
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục văn hóa học đường thông qua dạy học Giáo
2
dục công dân lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của giáo dục văn hóa học
đường trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10.
- Đề xuất quy trình Giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục
công dân lớp 10 ở các trường trung học phổ thông thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
- Thực nghiệm giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10
ở các trường trung học phổ thông thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Giáo dục văn hóa học đường và dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường
trung học phổ thông.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Văn hóa học đường và dạy học Giáo dục công dân lớp 10 là vấn đề lý luận và
thực tiễn rộng lớn, tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học của giáo dục
văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10, qua đó đánh giá thực
trạng, đề xuất và thực nghiệm quy trình giáo dục văn hóa học đường trong dạy học
Giáo dục công dân lớp 10 phần “Công dân với đạo đức” ở 3 trường trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên: THPT Lương Ngọc Quyến, THPT Dương Tự Minh và THPT Chu
Văn An.
Về thời gian, đề tài khảo sát thực trạng văn hóa học đường, dạy học thực
nghiệm và đối chứng so sánh ở thời điểm năm học 2017 – 2018 và đề xuất giải pháp
cho những năm tới.
4. Giả thuyết khoa học
Chương trình Giáo dục công dân lớp 10 phần “Công dân với đạo đức” trực tiếp
giúp học sinh nhận thức đúng đắn, hoàn thiện bản thân theo những chuẩn mực đạo
đức. Do đó, nếu nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa học đường qua dạy học Giáo
dục công dân lớp 10 sẽ góp phần thực hiện mục tiêu dạy học gắn lý luận với thực
tiễn, hình thành và rèn luyện cho học sinh kỹ năng nhận diện, đánh giá các quan
điểm, các hành vi đạo đức trong gia đình, nhà trường và xã hội, từ đó có khả năng tự
3
điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức. Đây chính là mục tiêu của dạy học
Giáo dục công dân nói chung và Giáo dục công dân lớp 10 nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận chung
Đề tài sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử để làm sáng tỏ lý luận chung về văn hóa học đường, về giáo dục
văn hóa học đường cho học sinh trung học phổ thông.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích - tổng hợp,
phỏng vấn, quan sát, thống kê, so sánh, phỏng vấn, điều tra xã hội học, thực nghiệm
sư phạm để phân tích thực trạng, đề xuất và thực nghiệm giáo dục văn hóa học đường
trong dạy học Giáo dục công dân cho học sinh các trường trung học phổ thông thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của giáo dục văn hóa
học đường trong dạy học Giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Quy trình dạy học Giáo dục công dân lớp 10 mà đề tài đề xuất và thực nghiệm sẽ
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa học đường cho học sinh ở các trường
trung học phổ thông thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ giáo viên trực tiếp
giảng dạy Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường trung học phổ thông.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu
thành 3 chương, 8 tiết.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIÁO DỤC VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG
TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Khái niệm “văn hoá học đường” được trao đổi rất sôi nổi trong vài thập kỷ gần
đây, nhất là khi nền văn minh nhân loại bước vào đợt sóng thứ ba của quá trình toàn
cầu hoá từ những năm 90 thế kỷ trước, các quốc gia đều đặc biệt chú ý đến giáo dục,
vấn đề văn hoá học đường nổi lên như một vấn đề thời sự. Nhiều chủ thể, học giả đã
nghiên cứu vấn đề văn hóa học đường ở các góc độ tiếp cận khác nhau. Có thể kể đến
một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
- Kent.Peterson. JSD (2002), “Văn hoá học đường: tích cực hay tiêu cực”,
Tạp chí Phát triển đội ngũ, tập 23, số 3. Bài viết tập trung làm rõ tính tất yếu
phải xây dựng văn hóa học đường, đánh giá khái quát những kết quả đạt được và
chỉ ra hạn chế, tiêu cực trong văn hóa học đường ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, bài
viết làm rõ một số giải pháp có ý nghĩa định hướng để giáo dục văn hóa học
đường ở Việt Nam hiện nay.
- Hội Khoa học Tâm lý Giáo dục Việt Nam (2009), Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Văn
hóa học đường - Lý luận và thực tiễn, Hà Nội. Đây là Hội thảo chuyên biệt về công tác
giáo dục văn hóa học đường. Những lý luận về văn hóa học đường bao gồm khái niệm,
đặc trưng, cấu trúc, vai trò của văn hóa học đường đối với việc phát triển nhân cách học
sinh được nhiều bài viết đề cập. Những bài viết về thực tiễn văn hóa học đường cũng khá
đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, những bài viết vẫn giới hạn ở cách tiếp cận cụ thể,
riêng biệt về văn hóa học đường, chưa đi sâu tìm mối liên hệ và luận giải tính thiết thực
của dạy học GDCD gắn với công tác giáo dục văn hóa học đường cho học sinh ở các
trường THPT.
- Viện Nghiên cứu giáo dục ĐHSP TP HCM (2010), Giáo dục văn hóa giao tiếp
trong nhà trường”, Kỷ yếu Hội thảo: Văn hóa giao tiếp trong nhà trường, Nxb Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
5
- Phạm Văn Khanh - Chủ tịch Hội Khoa học Tâm lý và Giáo dục tỉnh Tiền
Giang (2013), Văn hóa học đường - Bản chất, nội dung và biện pháp xây dựng, Kỷ
yếu Hội thảo khoa học toàn quốc “Tâm lý học và vấn đề cải thiện môi trường giáo
dục hiện nay” do Hội các khoa học Tâm lý giáo dục Việt Nam tổ chức tại Cần thơ 13
– 7 – 2013.
- Trịnh Minh Loan (2013), Văn hóa học đường yếu tố quan trọng để nâng cao
chất lượng giáo dục, Viện Nghiên cứu Sư phạm, Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Thị Tĩnh (2014), “Xây dựng văn hóa học đường trong bối cảnh đất
nước đổi mới, hội nhập”, Tạp chí Giáo dục Đại học, số 6.
- Lê Thị Bích Hồng (2015), Thực trạng văn hoá học đường, Tạp chí Tuyên
giáo, số 10.
- GS Phạm Minh Hạc (2015), “Xây dựng văn hóa học đường phải là mối quan
tâm của mọi nhà trường”, Tạp chí Giáo dục Đại học, số 8/2015.
- Trịnh Minh Loan (2015), Văn hóa học đường yếu tố quan trọng để nâng cao
chất lượng giáo dục, Viện Nghiên cứu Sư phạm, Đại học Sư phạm Hà Nội
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2015),
Hội thảo "Giáo dục với việc hình thành nhân cách, đạo đức con người, văn hóa Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa" diễn ra ngày 22/1 tại Hà Nội.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã đi sâu làm rõ lý luận chung về văn hóa
học đường, yêu cầu xây dựng văn hóa học đường trong giai đoạn hiện nay, đánh giá
thực trạng văn hóa học đường và đề xuất một số giải pháp cơ bản để xây dựng văn
hóa học đường theo hướng đồng bộ, thống nhất, hiệu quả. Tuy nhiên, các công trình
nêu trên chưa đề cập nhiều đến phương thức giáo dục văn hóa học đường và cũng
chưa có công trình nào bàn luận trực tiếp về vai trò, cách thức giáo dục văn hóa học
đường cho học sinh THPT qua dạy học GDCD, đặc biệt là ở chương trình lớp 10.
- Đặc biệt, sáng ngày 29/12/2016, Hội Khoa học Tâm lý và Giáo dục tỉnh Tiền
Giang và Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang đã tổ chức Hội thảo khoa học “Xây
dựng văn hóa học đường - Biện pháp và kinh nghiệm” tại Trường THPT Phan Việt
Thống (Huyện Cai Lậy). Tiêu biểu có thể kể đến các bài viết: Vận dụng lý thuyết
kiến tạo trong xây dựng văn hóa học đường của tiến sĩ Phạm Văn Khanh; Văn hóa
6
học đường là văn hóa của tổ chức học tập của thạc sĩ Nguyễn Quang Khải, thạc sĩ
Nguyễn Duy Tân - Trường Đại học Tiền Giang; Xây dựng văn hóa học đường ở
Trường THPT Phan Việt Thống của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hoa; Xây dựng văn
hóa học đường ở Trường THCS An Hữu của tác giả Nguyễn Văn Bảy; Xây dựng văn
hóa học đường ở Trường Tiểu học Thiên Hộ Dương – Thành phố Mỹ Tho của tác giả
Lê Hồng Thanh; Tạo động lực và thói quen đọc sách nhằm hình thành văn hóa đọc
cho học sinh và văn hóa học đường trong nhà trường của tác giả Nguyễn Thị Phương
Giang; Hiện tượng nói tục, chửi thề của học sinh Trường THPT Phạm Thành Trung -
Thực trạng và giải pháp của thạc sĩ Bùi Thanh Hiền; Kiến tạo văn hóa internet cho
học sinh trung học từ thực trạng Trường THPT Phạm Thành Trung của thạc sĩ
Nguyễn Văn Lý và tác giả Nguyễn Thị Kim Luông...
Mục tiêu của Hội thảo được ghi trong Thư mời là: “Đánh giá thực trạng, bàn
thảo các biện pháp và bài học kinh nghiệm về xây dựng văn hóa học đường trong các
trường học tỉnh Tiền Giang, nhằm thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện về
giáo dục và đào tạo”. Nội dung các tham luận thể hiện sự quan tâm đến chủ đề của Hội
thảo và tâm huyết, trách nhiệm của nhà giáo đối với việc xây dựng văn hóa học đường
cho học sinh, sinh viên. Tại Hội thảo, các đại biểu tập trung trao đổi, thảo luận về vị trí,
vai trò, tầm quan trọng và thực trạng của giáo dục trong việc hình thành nhân cách, đạo
đức con người, văn hóa Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Có thể nói, một khối lượng tri thức phong phú với nhiều công trình nghiên cứu
công phu về văn hóa học đường cho thấy sức hấp dẫn hay tính đặc biệt quan trọng của
vấn đề này đối với sự phát triển của xã hội nói chung và của mỗi cơ sở đào tạo nói riêng.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã vạch ra một hệ thống các phương
pháp tiếp cận về văn hóa học đường và các gải pháp xây dựng văn hóa học đường.
Tuy nhiên, trên thực tế cũng chưa có công trình nghiên cứu chuyên khảo hay các đề
án, chương trình nghiên cứu khoa học hay luận án, luận văn nào trực tiếp đi sâu luận
giải một cách có hệ thống về vấn đề giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo
dục công dân lớp 10. Đó là một trong những vấn đề liên quan mật thiết đến mục tiêu
đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực người học của các cơ sở đào tạo ở Việt Nam
hiện nay, nhất là các trường trung học phổ thông nhưng chưa được trực tiếp đi sâu
nghiên cứu, đánh giá, tổng kết và tìm giải pháp phát triển.
7
1.2. Cơ sở lý luận về giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục công
dân lớp 10
1.2.1. Quan niệm về văn hóa học đường
Quan niệm về văn hóa
Văn hóa là một lĩnh vực rất rộng lớn, vô cùng phong phú và đa dạng, vừa hiện
diện vừa thấm sâu trong toàn bộ đời sống xã hội và cuộc sống con người. Ðến nay đã
có rất nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về văn hóa. Ðó là quá trình các nhà
khoa học tiếp sức nhau đạt tới những nhận thức ngày càng hoàn chỉnh hơn của con
người về một lĩnh vực rất độc đáo do chính con người và chỉ có con người sáng tạo
nên, đó là văn hóa.
Thấm nhuần sâu sắc chủ nghĩa Mác - Lênin, am tường lịch sử văn hóa dân tộc
Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, ngay từ năm 1943, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã viết: "Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa" [24, tr. 431].
Ở đây, Hồ Chí Minh hiểu văn hóa theo nghĩa rộng nhất của khái niệm này, bao gồm
cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, khẳng định lý do, tính tất yếu của sự tồn tại
và phát triểncủa văn hóa và đặc biệt, Hồ Chí Minh đã hai lần nhấn mạnh đặc trưng
quan trọng nhất của văn hóa là "sáng tạo và phát minh", đồng thời chỉ ra các lĩnh vực,
loại hình chính của văn hóa.
Phạm vi của văn hóa là hết sức rộng lớn, có mặt trong toàn bộ hoạt động của đời
sống xã hội và cuộc sống con người, nhưng quan trọng hơn cả, đó là những giá trị do
hoạt động tinh thần - sáng tạo của con người tạo ra, biểu hiện trình độ hiểu biết, năng
lực và phẩm giá của một cộng đồng và từng cá thể, là thước đo trình độ phát triển và
sức vươn lên tự hoàn thiện của con người theo lý tưởng chân, thiện, mỹ, đồng thời nó
góp phần trực tiếp cho quá trình vươn lên đó của con người. Theo hướng tiếp cận đó,
“Văn hoá là tổ hợp các tri thức, niềm tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục,
và các năng lực, thói quen khác mà con người với tư cách là thành viên của xã hội
tiếp thu được” [17]. Đây là cách hiểu văn hoá theo nghĩa rộng, định nghĩa này đã chỉ
8
ra cả các năng lực và thói quen mà từng người học được. Đây chính là kết quả giáo
dục mong đợi - hình thành và phát huy nhân cách văn hoá – bản sắc văn hoá, văn hoá
ứng xử - hệ giá trị của từng con người, từng tổ chức, của nhà trường chúng ta.
Thống nhất với cách tiếp cận văn hóa theo nghĩa rộng, Phạm Văn Ðồng - một nhà
lãnh đạo xuất sắc, một nhà văn hóa lớn của Việt Nam ở thế kỷ 20, đã cho rằng: "Cốt
lõi của sức sống đó là văn hóa với ý nghĩa bao quát và cao đẹp nhất của nó, bao gồm
cả một hệ thống giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo đức và phẩm chất, trí tuệ và tài
năng, sức nhạy cảm tiếp thụ cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ bản lĩnh và bản sắc
của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu để tự bảo vệ mình và không
ngừng lớn mạnh" [10, tr.18].
Văn hóa học đường
Văn hóa học đường là thuật ngữ được xuất hiện vào đầu những năm 90 của thế
kỷ trước ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Úc..., sau đó lan ra nhiều nước khác trên
thế giới. Các nhà nghiên cứu, tùy theo góc độ, mục đích nghiên cứu đã đưa ra khá
nhiều khái niệm về văn hóa học đường.
Khái niệm “học đường” được hiểu là không gian tiến hành hoạt động giáo
dục theo nghĩa rộng, ở phạm vi hẹp hơn là không gian của hoạt động dạy và học.
Thông thường, đó là lớp học, giảng đường, phòng thí nghiệm, thư viện trường học
- nơi diễn ra hoạt động truyền đạt - tiếp thu nhằm hình thành và phát triển tri thức,
kỹ năng, thái độ ở người học, mục đích cuối cùng là phát triển nhân cách con
người một cách toàn diện.
Với ý nghĩa tổng quát, văn hóa học đường là những giá trị, những kinh
nghiệm lịch sử của xã hội loài người đã tích lũy trong quá trình xây dựng hệ
thống giáo dục và quá trình hình thành nhân cách.
“Văn hóa học đường còn được xem là hệ các chuẩn mực và giá trị giúp cho cán
bộ quản lý nhà trường, các thày cô giáo, các bậc cha mẹ, các em học sinh, sinh viên
có suy nghĩ, tình cảm và hành động tốt đẹp” [13, tr.6].
Tiếp cận ở góc độ môi trường văn hóa, “Văn hóa học đường là môi trường mà mỗi
cá nhân hoạt động trong không gian trường học. Đó là môi trường với đầy đủ điều kiện
để mỗi học sinh, giáo viên, cán bộ phục vụ thể hiện mình một cách toàn vẹn nhất. Môi
9
trường văn hóa học đường phải bao gồm cả môi trường địa lý tự nhiên, môi trường vật
lý, môi trường tâm lý mà mỗi thành viên hoạt động trong nhà trường” [19, tr.47].
Xét về vai trò, giá trị của văn hóa học đường, Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc
cho rằng: “Văn hóa học đường là hệ thống các chuẩn mực, giá trị giúp cán bộ quản lý
nhà trường, thầy cô giáo, các vị phụ huynh và các em học sinh, sinh viên có cách thức
suy nghĩ, tình cảm, hành động tốt đẹp” [13,tr.6].
Tuy còn có ý kiến khác nhau, nhưng khái quát lại, văn hoá học đường là giá trị
văn hóa, là hệ thống các chuẩn mực bao trùm toàn bộ mọi hoạt động phong phú, đa
dạng trong nhà trường (hoạt động lãnh đạo, quản lý, hoạt động dạy- học, hoạt động
nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt
động vui chơi, giải trí). Tất cả mọi hoạt động đều đảm bảo những chuẩn mực văn
hóa trong nhà trường. Nhờ có văn hóa học đường mà cán bộ quản lý nhà trường, đội
ngũ nhà giáo, phụ huynh và các em học sinh có các cách thức suy nghĩ, tình cảm, hành
động tốt đẹp.
Có thể nói, văn hóa giao tiếp, đạo đức học đường là những bộ phận trong văn
hóa học đường. Giữa các bộ phận đều có quan hệ gắn bó với nhau:
Văn hóa giao tiếp trong trường học là một bộ phận trong tổng thể văn hóa học
đường nhằm chỉ quan hệ giao tiếp có văn hóa của mỗi người trong nhà trường. Đó là
tổ hợp của các thành tố: lời nói, cử chỉ, hành vi, thái độ, cách ứng xử…giữa thầy - trò,
giữa học sinh với học sinh, giữa người quản lý với các thế hệ giáo viên, học sinh ,
giữa đối tượng giáo dục là người học với đội ngũ cán bộ phục vụ trong nhà
trường…Lời nói, cử chỉ, hành vi, thái độ, cách ứng xử trong những quan hệ nêu trên
phải thể hiện phong cách giao tiếp lịch sự với thái độ thân thiện, cởi mở, chân thành,
thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên.
Đạo đức học đường là một khái niệm thuộc phạm trù đạo đức, nhằm hướng
đến việc giáo dục đạo đức, tư tưởng, tình cảm trong sáng, tốt đẹp cho học sinh trong
nhà trường, hướng đến giá trị nhân văn cao quý của con người.
Về bản chất, văn hóa học đường là cách xử sự của học sinhtrong môi trường
học tập sao cho đúng mực, phù hợp với văn hóa và tôn trọng người khác, có thể bao
gồm những điều thuộc về nội quy định sẵn và những điều không có trong quy định
10
nhưng được hình thành từ suy nghĩ và giao tiếp thường ngày. Văn hóa học đường thể
hiện rõ qua rất nhiều hành động, từ những việc đơn giản nhất như bỏ rác vào thùng,
đeo thẻ học sinh, mặc đồng phục, tôn trọng giáo viên… cho đến những việc thuộc về
nghĩa vụ công dân như bảo vệ của công, bảo vệ môi trường sinh thái, tôn trọng pháp
luật… tất cả đều là các biểu hiện của văn hóa học đường.
Cấu trúc của văn hóa học đường có thể được nhìn nhận ở 3 yếu tố: văn hóa môi
trường, văn hóa tổ chức và văn hóa ứng xử.
Văn hóa môi trường:
Học đường là nơi tiến hành hoạt động dạy và học với sự tham gia của nhiều yếu
tố như cơ sở vật chất trường học, chương trình, nội dung giáo dục… với nhiều chủ
thể như cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên, các thế hệ học sinh. Do vậy, nói
đến văn hóa học đường trước hết phải nói đến môi trường, cảnh quan sư phạm, cây
xanh, nơi vui chơi, giải trí, sinh hoạt, hội họp, học tập, thực hành thí nghiệm…. Một
môi trường văn hóa sư phạm lành mạnh đòi hỏi ở đó, văn hóa được thể hiện qua
những hành động, cử chỉ đẹp hàng ngày, ngôn ngữ giao tiếp ở trên lớp học, ở ngoài
giờ học, ở trên đường phố giữa thầy và trò, giữa học sinh với học sinh.
Văn hóa tổ chức:
Trường học là một tổ chức, văn hóa học đường là văn hóa tổ chức. Một tổ chức
sau khi được hình thành, tồn tại và phát triển thì tự khắc nó sẽ dần dần hình thành nên
những nề nếp, chuẩn mực, lễ nghi, niềm tin và giá trị. Đó là sợi dây vô hình gắn kết
các thành viên trong nhà trường lại với nhau cùng phấn đấu cho những giá trị chung
của nhà trường. Đó là nghi lễ, đồng phục, không khí học tập, sinh hoạt nề nếp, đi học
đúng giờ, hiểu biết, tôn trọng, đoàn kết, cùng nhau bảo vệ không làm thiệt hại danh dự uy
tín chung của nhà trường…Có thể nói, văn hóa tổ chức là yếu tố cơ bản trong văn hóa học
đường, nó hiện diện trong khắp các hoạt động của nhà trường.
Văn hóa ứng xử:
Xét trên nhiều khía cạnh, văn hóa ứng xử tương đồng với văn hóa giao tiếp, văn
hóa hành vi (trong môi trường học đường). Văn hóa học đường là hành vi ứng xử của
các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục đào tạo trong nhà trường, là lối sống văn
minh trong trường học thể hiện văn hóa giao tiếp trong các mối quan hệ giữa thầy cô
11
giáo với học sinh, giữa học sinh với học sinh, giữa lãnh đạo Nhà trường với giáo
viên, nhân viên và học sinh, giữa cán bộ viên chức Nhà trường với học sinh.
Như vậy, văn hóa học đường là một khái niệm rất rộng và được biểu hiện ở
các mặt chủ yếu sau:
Một là, văn hóa học đường trước hết là cách tư duy và hành động của các thành
viên trong nhà trường. Đó là những niềm tin vào các giá trị được đề cao, được coi
trọng, đó là những phương thức giáo dục đào tạo chung và riêng của mỗi nhà trường
trong khi thực hiện mục tiêu cấp học. Tất cả những điều đó sẽ chi phối toàn bộ các
hành vi ứng xử của các thành viên trong nhà trường với nhau cũng như với xã hội.
Hai là, văn hóa học đường còn được thể hiện một cách chặt chẽ nhất quán bởi
những định chế, những cung cách điều hành (lãnh đạo) của mỗi nhà trường và sự tuân
thủ của các thành viên khi liên kết với nhau để thực hiện mục tiêu đào tạo và để tạo ra
những giá trị của mỗi nhà trường (tạo ra nhân cách của người dạy và người học). Đây
chính là tính thống nhất cũng là mục tiêu cao cả của VHHĐ mỗi nhà trường.
Ba là, văn hóa học đường không chỉ được thể hiện ở tư duy, hành động và bộ
máy vận hành nhất quán mà còn phải được thể hiện thông qua những nét riêng biệt
của mỗi nhà trường. Cái “riêng biệt” của mỗi nhà trường là những truyền thống
xuyên suốt thời gian mà mỗi thành viên trong trường đóng góp xây dựng: Nó có thể
là truyền thống “dạy tốt - học tốt”, có thể là khung cảnh sư phạm, có thể là mối quan
hệ bền vững, tình nghĩa thầy trò, hoặc cụ thể nó chỉ là phù hiệu, logo, quần áo đồng
phục… đang hiện hữu trong mỗi nhà trường.
Nói tóm lại, văn hóa học đường là những nét đẹp trong toàn bộ môi trường sư
phạm: từ môi trường cơ sở vật chất, môi trường quan hệ, môi trường công việc.
Những nét đẹp đó được thể hiện trong hành vi của thày, của trò, của cán bộ quản lý
và nhân viên trong nhà trường.
Trên cơ sở mục tiêu chung của ngành giáo dục với tính định hướng nêu
trên, mỗi trường học với tư cách là cơ sở đào tạo độc lập sẽ xây dựng cho mình
những tiêu chí cụ thể, tạo nên bản sắc văn hóa của từng trường. Với các trường
THPT, quy định về văn hóa học đường của học sinh thường được nhìn nhận dưới
các góc độ sau:
12
Về giao tiếp và ứng xử học đường
Khi giao tiếp phải thể hiện tác phong, tư cách của người giáo viên, gương mẫu
trong lời nói, cử chỉ và hành động; đối với thầy, cô, cán bộ công nhânviên chức và khách
phải kính trọng, lễ phép; đối với bạn bè phải tôn trọng, thân ái và sẵn sàng giúp đỡ nhau
trong học tập và rèn luyện, nghiêm cấm hành vi không lành mạnh trong khuôn viên
trường. Không nói tục, chửi bậy, chửi thề; không xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân
thể của người khác.Tuyệt đối không sử dụng điện thoại di động, mất trật tự trong giờ
học, sinh hoạt và hội họp. Nghiêm cấm hút thuốc lá, sử dụng đồ ăn, nước uống có cồn
trong lớp học và trong các hoạt động tập thể khác của nhà trường.
Về trang phục học đường
Người học khi đến trường mặc đồng phục đúng quy định; quần dài; áo sơ mi
hoặc áo phông có cổ; đi giày hoặc dép có quai hậu; khi đi thực hành, trong giờ học
môn Thể Dục phải mặc trang phục theo quy định; khuyến khích nữ mặc áo dài; đầu
tóc phải gọn gàng, không nhuộm màu tóc. Nghiêm cấm người học đến trường học tập
và sinh hoạt đi dép lê, mặc các loại trang phục như: áo hở vai, hở lưng, hở nách, áo
quá ngắn, quần sooc, váy ngắn… và các loại trang phục phản cảm khác.
Về bảo vệ tài sản
Người học phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ và sử dụng an toàn, tiết kiệm, có
hiệu quả tài sản của nhà trường và của cá nhân.
Không xé hoặc làm nhàu nát tài liệu, sách báo; không hủy hoại, phá phách làm
hư hỏng các trang thiết bị và các tài sản khác của nhà trường; tắt đèn, quạt trong các
phòng học sau khi tan học… Tuân thủ nghiêm các quy định khác của trường về bảo
bảo vệ tài sản.
Về giữ gìn an ninh trật tự
Phải chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy định của trường và đơn vị nơi
đến làm việc, học tập và nghiên cứu; không tự ý tập trung đông người gây rối trật tự
công cộng trong và ngoài khu vực trường; nghiêm cấm phao tin đồn nhảm; không
chứa chấp các loại tội phạm; cấm đánh bạc, cá độ, trộm cắp dưới mọi hình thức;
không tự ý tổ chức uống rượu bia trong khuôn viên trường; không phát ngôn hoặc có
13
các hình thức, hành vi xuyên tạc nội dung giáo dục, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
Không tham gia tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, mê tín dị đoan; cấm in sao,
phát tán, sử dụng các tài liệu có nội dung phản động, bạo lực, đồi trụy. Không được
truy cập vào các Website không lành mạnh. Không tàng trữ, vận chuyển, trao đổi,
mua bán, sử dụng, mang vũ khí, hung khí, chất cháy, nổ, các loại hóa chất độc
hại trái phép trong khuôn viên trường.
Về an toàn giao thông
Người học phải tuyệt đối chấp hành Luật Giao thông đường bộ, các biển báo,
hiệu lệnh, chỉ dẫn giao thông trong khu vực trường và hướng dẫn trực tiếp của các lực
lượng chức năng. Người học phải để xe đúng nơi quy định, tuyệt đối không đi xe đạp,
xe gắn máy trong khuôn viên sân trường.
Về giữ gìn vệ sinh môi trường học đường
Người học phải có ý thức trách nhiệm giữ gìn vệ sinh, cảnh quan, môi trường,
bỏ rác đúng nơi quy định, không xả rác tùy tiện trong lớp học, các hành lang, khu vực
nhà vệ sinh...; không được dẫm chân, tự ý viết, vẽ, dán lên tường, bàn, ghế trong các
phòng học, phòng họp, phòng ở ký túc xá và các khu vực khác trong khuôn viên
trường. Góp phần xây dựng nếp sống văn minh, trường xanh, sạch, đẹp. Không được
tự ý treo băng rôn, biểu ngữ, dán áp phích, posters quảng cáo, các loại thông báo khi
chưa được sự cho phép của Nhà trường. Những nội dung được phép thông báo phải
dán tại các bảng tin theo đúng quy định. Không chặt, phá, bẻ cành, hái hoa các loại
cây trong khuôn viên Nhà trường.
Thực hiện tốt những điều quy định nêu trên là nhằm xây dựng văn hóa học
đường thể hiện tính văn minh, lịch sự, tôn trọng mọi người và tôn trọng bản thân; góp
phần giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống lành mạnh; xây dựng phong
cách ứng xử chuẩn mực của học sinh trong quá trình tu dưỡng, rèn luyện cũng như
trong học tập và nghiên cứu.
1.2.2. Giáo dục văn hóa học đường
Những vụ việc bạo lực học đường như thầy cô đánh học sinh, phụ huynh đánh
giáo viên, học sinh đánh nhau là những thông tin xuất hiện với tần suất không ít trên
mạng xã hội và các phương tiện thông tin đại chúng gần đây khiến dư luận lo ngại về
sự sa sút của văn hóa trong trường học. Điều này đủ cho thấy vì sao giáo dục văn hóa
14
học đường đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết đối với mỗi cơ sở đào tạo và với toàn
bộ ngành giáo dục nói chung.
Có thể nói, văn hoá là nội dung và cũng là mục tiêu của giáo dục - đào tạo.
Giáo dục trước hết và xét đến cùng là nhằm phát triển con người, hình thành ở mỗi
người nhân cách văn hoá. Do đó, nó cũng đòi hỏi một môi trường giáo dục tương
ứng tức “văn hóa học đường”.
Mục tiêu chung nhất của văn hoá học đường là xây dựng trường học lành
mạnh - cơ sở quan trọng để đảm bảo chất lượng đào tạo. Nội dung của văn hoá học
đường nói chung, môi trường giáo dục nói riêng bao hàm nội dung của “trường học
thân thiện” do Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) đề xướng từ những thập kỷ
cuối thế kỷ XX với các nội dung: thân thiện với địa bàn hoạt động, thân thiện trong
tập thể sư phạm với nhau, thân thiện giữa thầy và trò, có đủ cơ sở vật chất.
Trọng trách của mỗi Nhà trường là giáo dục học sinh một cách toàn diện: Đức, trí,
thể, mỹ. Mục tiêu ấy cũng được cụ thể hóa thông qua giáo dục văn hóa học đường của mỗi
nhà trường, nhất là yêu cầu giáo dục đạo đức và thẩm mỹ. “Tiên học lễ, hậu học văn” đã
trở thành khẩu hiệu, thành triết lý giáo dục của mỗi nhà trường, nhất là các trường tiểu học,
trung học cơ cở và và trung học phổ thông cũng là vì lẽ đó.
Giáo dục trước hết và xét đến cùng là nhằm phát triển con người, hình thành
ở mỗi người nhân cách văn hoá. Nội dung giáo dục văn hóa học đường thường tập
trung vào giáo dục ở người học những tri thức, những phẩm chất cơ bản, quan trọng
của con người như lễ phép, kính trên nhường dưới, văn hóa giao tiếp, ứng xử lịch
thiệp, thực thà, nề nếp, hợp tác, chia sẻ, khoan dung, nêu cao tinh thần trách nhiệm
với người xung quanh, với gia đình, với cộng đồng, với xã hội, và quan trọng trước
hết là trách nhiệm với bản thân. Với học sinh trung học hiện nay, 4 trụ cột của giáo
dục thế kỷ XXI “Học để biết, học để làm; học để cùng chung sống; học để làm
người” (UNESCO) đã trở thành giá trị cốt lõi, trở thành nhiệm vụ giáo dục toàn diện
nói chung và giáo dục văn hóa học đường nói riêng.
Thực chất của giáo dục văn hóa học đường là thông qua dạy học, thông qua
quá trình đào tạo, nhà trường và đội ngũ nhà giáo phải chuyển vốn học vấn thành vốn
văn hoá,từ tri thức, kỹ năng sang thái độ và giá trị nhân cách, nhất là văn hóa ứng
xử, văn hóa giao tiếp. Dạy chữ, dạy nghề, dạy người vì thế mà gắn bó chặt chẽ và
15
thống nhất với nhau. Mục tiêu tổng quát của giáo dục văn hóa học đường là tạo ra
những nét đẹp trong hành vi của học sinh, sinh viên đối với các mối quan hệ thày trò,
bạn bè và môi trường xung quanh. Ở đó, học sinh cần biểu hiện mình như một nhân
cách tiến bộ với những phẩm chất: trung thực, cầu tiến, giản dị, khiêm tốn…, đối với
thày cô giáo phải kính trọng, biết ơn…, đối với bạn cùng trường, cùng lớp phải đoàn
kết, thân ái, phải biết kính trên, nhường dưới…đối với cộng đồng, phải hòa nhập, hợp
tác và có trách nhiệm xây dựng cộng đồng.
Phương thức giáo dục văn hóa học đường rất phong phú và đa dạng với nội
dung thật phong phú, hấp dẫn. Đó là những bài học giao tiếp đa chiều giữa nhiều đối
tượng (học sinh- giáo viên, học sinh- học sinh, giáo viên- giáo viên), giao tiếp trong
nhiều môi trường (trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường…), trong nhiều hình
thức dạy học (chính khóa, ngoại khóa, sinh hoạt câu lạc bộ…) với những cách thức, tình
huống ứng xử sư phạm khác nhau…Giáo dục văn hóa học đường cho học sinh THPT có
thể thông qua chương trình học, đặc biệt là môn GDCD, có thể thông qua các hoạt
động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa, hay trực tiếp thông qua các cuộc phát
động...Vấn đề đặt ra là phải có những cơ chế để đảm bảo cho các thiết chế văn hóa học
đường được thực hiện một cách thường xuyên bền vững. Ngoài những nội dung, chương
trình giáo dục của Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo hàng năm, mỗi nhà trường tham
gia vào giáo dục văn hóa học đường cho học sinh thông qua chương trình giáo dục giá trị
sống, kỹ năng sống. Đây là những nội dung hết sức phong phú. Tổ chức những hoạt
động tập thể để chuyển tải nội dung của văn hóa học đường theo cách riêng của trường
vừa tạo hiệu quảnâng cao chất lượng đào tạo, vừa tạo lập được những nét đẹp riêng có
của nhà trường.
Hiện nay, các nhà trường đang duy trì nhiều phong trào thi đua là rất đúng.
Nhưng nếu chỉ làm một cách hình thức, đối phó thì những nội dung tốt đẹp của các
cuộc vận động không thể trở thành những phẩm chất tốt đẹp trong mỗi con người.
Nếu không hiểu được yêu cầu của các cuộc vận động, nếu không đưa những phong
trào trở thành những nét đẹp văn hóa của mỗi nhà trường thì công sức của bao thế hệ
thầy trò trở thành lãng phí, nhiều khi trở nên phản tác dụng giáo dục. Trong quá trình
tổ chức các cuộc vận động này, các nhà trường tìm cách thực hiện sao cho có chất
16
lượng và theo cách riêng của mình để tạo ra nét độc đáo “riêng có” trong quá trình chỉ
đạo cũng chính là các trường học đang xây dựng cho mình nét đẹp riêng nhờ văn hóa
học đường. Hơn nữa, những giá trị tôn trọng, giá trị sáng tạo, dân chủ, thân thiện phải
được các nhà trường giáo dục cho học sinh thông qua thực tiễn dạy học, thông qua
văn hóa cư xử trong cuộc sống học đường hàng ngày chứ không chỉ là những khẩu
hiệu hay những triết lý xa dời thực tiễn.
Chủ thể tham gia giáo dục học đường là đội ngũ nhà giáo, cha mẹ học sinh và
các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và ngoài xã hội khác, thậm chí bản thân học
sinh cũng trở thành chủ thể tự giáo dục. Văn hóa học đường chỉ được hình thành khi
các thành viên trong mỗi nhà trường đều đồng loạt “tư duy và hành động” thống nhất.
Như vậy, giáo dục văn hóa học đường là trách nhiệm của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở
đào tạo và toàn thể đội ngũ nhà giáo. Giáo dục văn hóa học đường trong trường học
chỉ đem lại hiệu quả khi mỗi học sinh nhận thức đúng về vai trò, giá trị của văn hóa
học đường. Mọi hoạt động giáo dục của nhà trường được định hướng theo mục tiêu
của trường học thân thiện, mọi học sinh đều được tôn trọng, tạo ra những hoạt động
giáo dục mà tất cả đều thực hiện theo nguyên lý, phương châm giáo dục: “Nhân cách
không chỉ được hình thành bởi những gì được nghe và nói mà chủ yếu phải được hình
thành bởi nỗ lực hành động của mỗi cá nhân”…Thực tiễn đã chỉ ra rằng, văn hóa học
đường chỉ có thể tốt đẹp và lành mạnh khi mỗi đối tượng liên quan có ý thức xây
dựng và gìn giữ nó. Nhà trường, đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan trọng trong quá
trình giáo dục nhân cách học sinh, trong đó có giáo dục văn hóa học đường.
Chỉ có xây dựng được văn hóa học đường với những giá trị cao cả được nhà
trường tôn vinh và thực hiện triệt để mới có thể có được một nền giáo dục hiện đại,
hòa nhập với thế giới. Triết lý giáo dục trong mỗi nhà trường Việt Nam cần hình
thành một cách tường minh: không chỉ giáo dục tri thức mà còn giáo dục phẩm chất
và năng lực cho người học.
Ở nước Việt Nam, năm 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, nhằm “xây dựng môi trường
giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp
ứng nhu cầu của xã hội”. Văn hoá trong nhà trường có thể gọi là “văn hoá ứng xử”,
17
“văn hoá giao tiếp”. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào “Xây dựng nhà
trường thân thiện”. Nội dung của phong trào này gắn liền với văn hoá học đường.
Xây dựng văn hoá học đường là một yếu tố bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục
- đào tạo. Văn hoá học đường góp phần quan trọng chấn hưng - cải cách nền giáo dục
nước nhà. Văn hoá luôn đi liền với giáo dục, giáo dục đi liền với văn hoá. Cả hai đều
là sản phẩm đặc thù của loài người và chỉ có loài người mới có.
Tác dụng tích cực của văn hóa học đường là xây dựng nhân cách cho học sinh,
chống lại lối sống tiêu cực. Chính vì thế, mỗi nhà trường cần có văn hóa học đường
của mình. Văn hóa học đường lành mạnh giúp các thành viên trong nhà trường chia
sẻ với nhau những kinh nghiệm và kiến thức, phát triển khả năng hợp tác giữa các
thành viên trong mọi lĩnh vực hoạt động của nhà trường. Từ đó, tạo ra môi trường
thuận lợi, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau, giúp mọi thành viên trong nhà trường quan tâm
đến việc nâng cao chất lượng dạy và học, tích cực hoạt động vì sự phát triển chung
của nhà trường.
Vấn đề xây dựng văn hóa học đường phải được coi là có tính sống còn đối với từng
nhà trường, vì nếu học đường mà thiếu văn hóa thì không thể thực hiện được chức năng
chuyển tải những giá trị kiến thức và nhân văn cho thế hệ trẻ. Văn hóa học đường là môi
trường rất quan trọng để rèn luyện nhân cách và giáo dục thế hệ trẻ trở thành những con
người sống có hoài bão, có lý tưởng tốt đẹp.
Văn hóa học đường tạo niềm tin cho xã hội trong việc thực hiện các chức năng
giáo dục của mình, đặc biệt trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
Cả xã hội đang rất quan tâm đến đạo đức của học sinh, sinh viên bởi xây dựng
văn hóa học đường là một yếu tố bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo;
góp phần quan trọng chấn hưng, cải cách nền giáo dục nước nhà, phục vụ đắc lực cho
công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2.3. Cấu trúc và đặc điểm chương trình Giáo dục công dân lớp 10
Cấu trúc chương trình Giáo dục công dân lớp 10
Nội dung chương trình giáo dục công dân lớp 10 ở trường trung học phổ thông hiện
hành được cấu trúc thành 2 phần: Phần thứ nhất là “Công dân với việc hình thành thế
giới quan và phương pháp luận khoa học” và Phần thứ hai “Công dân với đạo đức”.
Chương trình được thực hiện với thời lượng 35 tiết dạy học trong 37 tuần:
18
+ Phần thứ nhất là “Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp
luận khoa học”: Phần này được dạy ở học kỳ I với 18 tiết dạy trong 19 tuần gồm các
bài từ bài 1 đến hết bài 9 trong đó bao gồm cả 1 tiết kiểm tra định kỳ và 1 tiết kiểm
tra cuối học kỳ I.
Học xong phần này, học sinh cần đạt được những yêu cầu sau:
Về kiến thức:
- Nhận biết được nội dung cơ bản của thế giới quan duy vật và phương
pháp luận biện chứng.
- Hiểu được bản chất của thế giới là vật chất. Vận động và phát triển theo quy
luật khách quan là thuộc tính vốn có của thế giới vật chất. Con người có thể nhận
thức và vận dụng được những quy luật ấy.
- Thấy được mối quan hệ biện chứng giữa chủ thể với khách thể qua các
mối quan hệ: thực tiễn với nhận thức, tồn tại xã hội với ý thức xã hội, con người
là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát triển của xã hội.
Về kỹ năng:
- Vận dụng những tri thức triết học với tư cách là thế giới quan, phương pháp
luận để phân tích các hiện tượng tự nhiên, xã hội thông thường và các hiện tượng đạo
đức, kinh tế, nhà nước, pháp luật v.v..
Về thái độ:
- Tôn trọng những quy luật khách quan của tự nhiên và đời sống xã hội, khắc
phục những hiện tượng duy tâm trong cuộc sống hàng ngày, phê phán các hiện tượng
mê tín, dị đoan và những tư tưởng lành mạnh trong xã hội.
- Có tình cảm, niềm tin đối với các quan điểm, thái độ hành vi đúng đắn, tin
tưởng, ủng hộ và làm theo cái mới, cái tiến bộ,
+ Phần thứ hai “Công dân với đạo đức”. Phần này được dạy ở học kỳ II với 17
tiết trong 18 tuần gồm các bài từ bài 10 đến bài 16 trong đó bao gồm cả 1 tiết kiểm tra
định kỳ và 1 tiết kiểm tra cuối học kỳ II.
Học xong phần nầy, học sinh cần đạt được những yêu cầu sau:
19
Về kiến thức:
- Hiểu các quan niệm về đạo đức, một số phạm trù giá trị đạo đức cơ bản của
người công dân Việt Nam hiện nay.
Về kỹ năng:
- Có kỹ năng phân tích, đánh giá các quan điểm, các hành vi, đạo đức trong đời
sống hàng ngày, ở trường và ở ngoài xã hội.
- Biết tự điều chỉnh, tự hoàn thiện bản thân theo các yêu cầu đạo đức xã hội.
Về thái độ:
- Tin tưởng vào các giá trị đạo đức xã hội.
- Tham gia tích cực và có trách nhiệm với các hoạt động của cộng đồng.
- Có thái độ phê phán đối với các quan điểm, thái độ hành vi lệch chuẩn về
đạo đức.
Nội dung cụ thể của từng phần như sau:
Phần thứ nhất: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận
khoa học. Phần này gồm các bài sau:
Bài 1. Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. Nội dung của bài
này tập trung trình bày về quan niệm và vai trò của thế giới quan và phương pháp
luận Triết học.
Bài 2. Thế giới vật chất tồn tại khách quan. (Theo phân phối chương trình bài 2
giảm tải - yêu cầu HS đọc thêm). Bài này giúp học sinh nhận thức đúng tính khách
quan của thế giới vật chất, qua đó giúp học sinh nhận diện được những quan điểm
duy tâm về sự tồn tại của thế giới vật chất.
Bài 3. Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất. Bài học làm rõ khái niệm
vận động và vai trò của vận động với tính cách là phương thức tồn tại của các sự vật
và hiện tượng trong thế giới khách quan; luận giải được khuynh hướng tất yếu của
quá trình vận động của sự vật và hiện tượng trong thế giới khách quan.
Bài 4. Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng. Bài học
trang bị cho học sinh những tri thức khoa học về mâu thuẫn, đấu tranh giữa các
mặt đối lập, chứng minh nguồn gốc khách quan của mọi sự vận động, phát triển
của sự vật và hiện tượng.
20
Bài 5. Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng. Bài học giúp
học sinh hiểu và phân biệt được khái niệm chất và lượng của sự vật, hiện tượng; qua
đó có nhận thức đúng đắn về cách thức vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
trong thế giới khách quan.
Bài 6. Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng. Bài này giúp học sinh hiểu
đúng về phủ định và phủ định biện chứng, từ đó có những nhận thức khoa học về khuynh
hướng phát triển của sự vật và hiện tượng.
Bài 7. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Nội dung của bài tập trung
vào các vấn đề nhận thức, thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Bài 8. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội. (Theo phân phối chương trình bài 8 giảm
tải – yêu cầu HS đọc thêm). Bài này giúp học sinh hiểu được khái niệm tồn tại xã hội,
ý thức xã hội và sự tác động qua lại giữa chúng.
Bài 9. Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển của xã hội. Nội
dung của bài giúp học sinh hiểu được con người là chủ thể của lịch sử, sáng tạo ra
lịch sử; hiểu được con người là mục tiêu của sự phát triển xã hội.
Phần thứ hai: Công dân với đạo đức, phần này gồm các bài sau:
Bài 10. Quan niệm về đạo đức. Nội dung của bài bao gồm khái niệm đạo đức;
sự giống và khác nhau giữa đạo đức với pháp luật và phong tục, tập quán. Bài này
giúp học sinh có nhận thức đúng đắn về vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội.
Bài 11. Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học. Bài này bao gồm các nội
dung nói về các phạm trù nghĩa vụ, lương tâm, nhân phẩm, danh dự và hạnh phúc
Bài 12. Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình. Nội dung của bài học làm
rõ khái niệm tình yêu, hôn nhân, gia đình, qua đó trang bị cho học sinh có những hiểu
biết cơ bản về trách nhiệm của công dân trong tình yêu, hôn nhân và gia đình.
Bài 13.Công dân với cộng đồng. Bài này gồm các nội dung nói về khái niệm
cồng đồng, những biểu hiện và ý nghĩa của việc tham gia đời sống cộng đồng đối với
mỗi cá nhân.
Bài 14. Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nội dung của bài
bao gồm khái niệm lòng yêu nước, truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam và
các biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước Việt Nam; trách nhiệm của công dân trong
việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
21
Bài 15. Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại. Nội dung của bài học
làm rõ một số vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay như ô nhiễm môi trường, bùng nổ
dân số, các dịch bệnh hiểm nghèo; qua đó giúp học sinh thấy được trách nhiệm của bản
thân trong việc tham gia giải quyết một số vấn đề cấp thiết của nhân loại.
Bài 16. Tự hoàn thiện bản thân. Nội dung của bài học tập trung làm rõ khái niệm tự
hoàn thiện bản thân, sự cần thiết phải tự hoàn thiện bản thân theo các chuẩn mực đạo đức
xã hội.
Những mục tiêu cụ thể về kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh cần đạt
được sau khi học xong những modul này là:
Về kiến thức:
- Hiểu được các quan niệm về đạo đức, hiểu được thế nào là nghĩa vụ, lương
tâm, nhân phẩm, danh dự và hiểu rõ những yêu cầu và nhiệm vụ mà đạo đức xã hội
đặt ra cho công dân.
- Hiểu được các quan niệm về tình yêu chân chính, về tự hoàn thiện bản thân, về
lòng yêu nước, về những vấn đề cấp thiết mà nhân loại đặt ra.
Về kỹ năng:
- Có kỹ năng phân tích, đánh giá các quan điểm, các hành vi đạo đức trong đời
sống hàng ngày, ở trường và ở ngoài xã hội.
- Có kỹ năng tự điều chỉnh, tự hoàn thiện bản thân theo các yêu cầu của đạo
đức xã hội.
- Có kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học để nhận xét, lý giải, phê phán
những quan niệm sai trái về chủ nghĩa yêu nước, về nhận thức những vấn đề cấp thiết
của nhân loại.
Về thái độ:
- Tin tưởng vào các giá trị đạo đức xã hội, có tình cảm, niềm tin đối với các
quan điểm, thái độ hành vi đúng đắn và có thái độ phê phán đối với các quan điểm,
thái độ hành vi lệch chuẩn xã hội.
- Có thái độ yêu quý, gắn bó, trách nhiệm với tập thể, quê hương, đất nước; có ý
thức rèn luyện để bảo vệ quê hương, đất nước
- Có thái độ và hành động phù hợp để góp phần giải quyết những vấn đề cấp
thiết mà nhân loại đặt ra.
22
Đặc điểm chương trình Giáo dục công dân lớp 10
Là một môn học, GDCD lớp 10 không chỉ là khoa học cơ bản mà còn có vị trí
đặc biệt riêng có của nó trong giáo dục nhân cách con người.
Ở vị trí thông thường, môn GDCD ở lớp 10 được xếp ngang hàng với các
môn khoa học khác trong hệ thống các môn học. Nó có nhiệm vụ như các môn
khoa học khác, đó là trang bị cho học sinh những tri thức, giáo dục tư tưởng, tình
cảm, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ học sinh.
Ở vị trí đặc biệt, môn GDCD ở lớp 10 có những đặc điểm riêng, khác biệt so
với các môn học khác. Điều này được thể hiện cụ thể ở những đặc điểm sau đây:
Một là, môn GDCD ở lớp 10 đề cập và giải quyết một cách có hệ thống kiến
thức cơ bản về thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
về các phạm trù đạo đức cơ bản và trách nhiệm công dân đối với vấn đề xây dựng
chuẩn mực đạo đức, văn hóa đọa đức trong thời đại mới. Chủ đề mà môn GDCD ở
lớp 10 nghiên cứu bao hàm từ những kiến thức gần gũi, thiết thực trong đời thường
của cá nhân, công dân, gia đình, xã hội…đến những vấn đề lớn hơn trong quốc gia,
nhân loại, từ những vấn đề mang tính thường nhật, đến những vấn đề mang tính trừu
tượng, khái quát hóa như: triết học, lô gích học, từ những hiểu biết cần thiết ở cuộc
sống, đến thế giới quan, nhân sinh quan, lý tưởng xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng
sản. Môn GDCD hướng vào ba mục tiêu cơ bản:
- Trang bị tri thức công dân trên các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, đạo đức,
kinh tế, pháp luật.
- Hình thành ý thức công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ, giáo dục tinh
thần, trách nhiệm, tình cảm lành mạnh của công dân.
- Rèn luyện hành vi, thói quen, ý thức, tình cảm, đạo đức phù hợp với
chuẩn mực xã hội, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã tích lũy, giải quyết
những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
Nhiệm vụ môn GDCD chương trình lớp 10 xuất phát từ mục tiêu môn học:
- Trang bị cho HS một hệ thống các tri thức khoa học cơ bản, phổ
thông, thiết thực, hiện đại về thế giới quan và phương pháp luận khoa học. Những tri
thức này giúp HS có điều kiện để học tập tốt hơn các môn học khác và rèn luyện
thêm tư tưởng, đạo đức.
23
- Trên cơ sở những tri thức khoa học, môn GDCD bước đầu có nhiệm
vụ hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất, đạo đức của người công dân,
người lao động mới, không ngừng động viên tính tích cực của học sinh trong học tập,
rèn luyện, trong tu dưỡng trong thực tiễn..
- Từng bước hình thành cho học sinh thói quen, kỹ năng vận dụng những
kiến thức đã học vào cuộc sống, học tập, lao động, sinh hoạt, giúp họ có định
hướng đúng đắn về chính trị, tư tưởng, đạo đức trong hoạt động xã hội. trong
cuộc sống….
- Bồi dưỡng cho học sinh cơ sở ban đầu về phương pháp tư duy biện
chứng, về các mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội, biết
phân tích, đánh giá các hiện tượng xã hội theo quan điểm khoa học, tiến bộ, biết ủng
hộ cái mới, đấu tranh chống lại cái sai, lạc hậu, tiêu cực.
Nhận thức đúng đắn, đầy đủ những nhiệm vụ nêu trên sẽ giúp giáo viên tránh
được những sai lầm như: tầm thường hóa, đơn giản hóa tri thức khoa học của môn
học, tách rời lý luận với thực tiễn. Thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên sẽ góp phần đắc
lực vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục ở trường THPT, đồng thời là cơ sở để xây
dựng nội dung và phương pháp dạy học bộ môn.
Hai là, môn GDCD ở lớp 10 có tính định hướng chính trị sâu sắc vì nó trực tiếp đề
cập, trực tiếp giải quyết những vấn đề chính trị, tư tưởng, trực tiếp xác lập, củng cố lập
trường chính trị, tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Môn GDCD ở lớp 10, trước hết tập
trung vào việc xây dựng cho học sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản
và phương pháp luận khoa học đúng đắn bằng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau.
Tất cả đều làm cho học sinh có quan niệm, niềm tin Triết học làm nền tảng cho thế giới
quan. Từ đó học sinh có định hướng đúng đắn trong hoạt động thực tiễn, giải quyết đúng
các mối liên hệ của bản thân với cộng đồng trên các lĩnh vực, các phạm vi khác nhau.
Với những phương pháp luận đã được trang bị, học sinh bước đầu tìm hiểu,
phân tích, đánh giá và tự rút ra kết luận cần thiết, đúng đắn. Mỗi môn học trong nhà
trường đều có nhiệm vụ giáo dục học sinh nhưng lợi thế hơn các môn học khác, môn
GDCD thực hiện nhiệm vụ xây dựng thế giới quan, nhân sinh quan, phương pháp
khoa học, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho học sinhmột cách trực tiếp. Đặc
24
điểm này mở ra khả năng to lớn và trách nhiệm nặng nề cho môn GDCD trong bối
cảnh hiện nay.
Ba là, hệ thống tri thức môn GDCD ở lớp 10 mang tính tích hợp, chứa đựng
nhiều kiến thức của các môn khoa học khác nhau: Triết học, Kinh tế, Chính tri, Đạo
đức, Pháp luật….và ở một mức độ nhất định còn chứa đựng cả kiến thức của các môn
khoa học tự nhiên. Tính tích hợp đòi hỏi bộ môn GDCD không chỉ xác lập phương
pháp đặc thù cho cả bộ môn mà còn phải có phương pháp riêng cho từng phân môn,
từng khối và từng đơn vị kiến thức.
Bốn là, môn GDCD ở lớp 10 đòi hỏi chặt chẽ việc dạy học phải gắn liền một
cách trực tiếp, cụ thể với đời sống, với việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của mỗi học
sinh. Bởi vậy, nếu tách khỏi thực tiễn thì việc dạy và học sẽ mất hết ý nghĩa, tác dụng.
Bốn đặc điểm trên kết hợp chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất. Môn GDCD
vừa là một hệ thống tri thức khoa học, vừa là một hệ thống các yêu cầu về đạo đức. Do đó,
trong quá trình giảng dạy đòi hỏi giáo viên phải bảo đảm tính khoa học cho môn học,
khắc phục quan điểm coi môn này là môn chính trị thuần túy, là môn học phụ. Chỉ trên cơ
sở đó, môn GDCD mới có thể có ích về mặt giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức cho
người học. Mặt khác phải luôn luôn gắn bài giảng với thực tế đời sống, đặc biệt là tư
tưởng, nhận thức của học sinh. Mỗi giờ học phải mang lại cho người học những hiểu biết
mới, kích thích học sinh suy nghĩ, xem xét lại những nhận thức của mình. Đó là nhiệm
vụ chính của một giờ học GDCD hấp dẫn, sinh động và có hiệu quả.
1.2.4. Vai trò và sự cần thiết của giáo dục văn hóa học đường trong dạy học
Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường trung học phổ thông
Giáo dục văn hóa học đường là một trong những nội dung liên quan mật thiết tới việc
trang bị thế giới quan, nhân sinh quan, hình thành phẩm chất, năng lực của người công dân –
Đó vừa là nội dung vừa là mục tiêu của dạy học GDCD chương trình lớp 10 ở các trường
THPT. Vai trò, sự cần thiết của giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD10 được
biểu hiện ở hai phương diện cơ bản dưới đây:
Một là, giáo dục văn hóa học đường góp phần hiện thực hóa mục tiêu môn học
Chương trình GDCD lớp 10 góp phần “Đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
25
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
[25, tr.36]. Ở bình diện hẹp hơn, chương trình GDCD lớp 10 trực tiếp định hướng và
giúp học sinh hiểu được những quy luật phát triển tất yếu khách quan của xã hội loài
người, giúp học sinh nhận thức đúng đắn, sống và làm việc theo chuẩn mực đạo đức,
có ý thức trách nhiệm cao đối với cộng đồng, đối với Tổ quốc, đối với nhân dân, với
gia đình và đối với chính bản thân mình.
Xét từ đặc thù chương trình GDCD lớp 10 ở trường THPT đối với việc giáo dục
văn hóa học đường không chỉ trực tiếp đáp ứng những yêu cầu, mục tiêu chung của
môn học mà còn có vai trò đối với hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của
học sinh.
Văn hoá học đường là một môi trường rất quan trọng để rèn luyện nhân cách và
giáo dục thế hệ trẻ trở thành những chủ nhân tích cực, những con người sống có hoài
bão, có lý tưởng tốt đẹp. Điều này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu tổng quát đòi hỏi dạy
học GDCD ở lớp 10 phải đáp ứng. Theo đó, vấn đề xây dựng văn hoá học đường phải
được coi là nhiệm vụ trọng tâm và liên quan mật thiết với từng trường học, tới nhiều
môn học, đặc biệt là môn GDCD.
Giáo dục văn hóa học đường và dạy học GDCD trong chương trình lớp 10 có
mối liên hệ rất mật thiết. Nếu như GDCD ở lớp 10 có mục tiêu phát triển nhân cách
người học, hình thành ở học sinh kỹ năng phân tích, đánh giá các quan điểm, các
hành vi, đạo đức trong đời sống hàng ngày, ở trường và ở ngoài xã hội; biết tự điều
chỉnh, tự hoàn thiện bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và yêu cầu xã hội thì giáo
dục văn hóa học đường cũng là môi trường rất quan trọng để rèn luyện nhân cách và
giáo dục thế hệ trẻ trở thành những con người sống có hoài bão, có ước mơ, có lý
tưởng tốt đẹp. Giáo dục văn hóa học đường cũng hướng đến việc giáo dục thái độ tích
cực tham gia có trách nhiệm với các hoạt động của cộng đồng, có thái độ phê phán
đối với các quan điểm, thái độ hành vi lệch chuẩn về đạo đức. Tuy nhiên, văn hóa
học đường không tự nhiên được sinh ra, càng không thể tạo dựng một sớm, một
chiều. Giáo dục văn hóa học đường cần thiết phải thực hiện từ nhiều cách, nhiều
phương thức, từ việc xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả đến
26
việc phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó, giáo dục văn hóa học đường
cho học sinh THPT qua dạy học GDCD lớp 10 là một trong những giải pháp có ý
nghĩa quan trọng. Thông qua những bài giảng với nhiệm vụ học tập liên quan đến xây
dựng văn hóa học đường được lồng ghép trong các đơn vị kiến thức của môn học sẽ
tạo ra hệ thống tri thức, niềm tin, kỹ năng cho học sinh trong thực hiện văn hóa học
đường, qua đó thành chuẩn mực đạo đức của mỗi học sinh. Điều này sẽ góp phần hữu
hiệu vào việc tạo ra sức đề kháng của học sinh trước những tệ nạn xã hội, trước nguy
cơ suy thoái, xuống cấp về đạo đức, loại trừ được những biểu hiện văn hóa không
lành mạnh nảy sinh từ bên trong, góp phần xây dựng nhân cách người học một cách
toàn diện. Đây cũng là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng mà việc dạy học GDCD lớp 10
phải đảm trách và cụ thể hóa qua một số bài dạy, qua nhiều đơn vị kiến thức trong
tổng thể chương trình môn học.
Có thể thấy, GDCD chương trình lớp 10 là môn học kích thích mạnh mẽ sự phát
triển năng lực trí tuệ như tư duy trừu tượng, logic, biện chứng và rèn luyện thao tác tư
duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát, nhận diện, phê phán những quan
điểm, hành vi sai trái, giải quyết các tình huống, các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Môn GDCD ở lớp 10 cũng có vai trò quan trọng, trực tiếp giáo dục công dân, dạy học
sinh cách ứng xử để tồn tại, để cùng chung sống với cộng đồng, để phát triển và hoàn
thiện nhân cách cá nhân. Do đó, giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD
chương trình lớp 10 là yêu cầu cấp thiết để tạo lập môi trường, điều kiện cho học sinh hình
thành, phát triển nhân cách, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử. Ở đó, học sinh được đắm
mình, được liên hệ đến các vấn đề thuộc về văn hóa học đường, được kích thích nhu cầu
khám phá, liên hệ thực tiễn, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức và yêu
cầu của xã hội. Nhân cách và nhất là kỹ năng giao tiếp, ứng xử của học sinh sẽ được trực
tiếp rèn luyện thường xuyên khi nội dung giáo dục văn hóa học đường được tích hợp giảng
dạy trong môn học GDCD ở lớp 10.
Trong những năm gần đây, dưới tác động của nền kinh tế thị trường, cơ chế mở
cửa và do nhiều nguyên nhân khác, hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên có xu
hướng ngày càng tăng. Một số hành vi lệch chuẩn của học sinh, sinh viên khiến gia
đình và xã hội lo lắng như: vi phạm giao thông, đua xe trái phép, bạo lực học đường,
27
quay cóp bài, đi học muộn, nghỉ học không lý do, nói tục, cư xử thiếu văn hóa.
Những biểu hiện của lối sống hưởng thụ, xa hoa, lãng phí, lười lao động và học tập,
thiếu ý thức rèn luyện, không dám đấu tranh với cái sai, thờ ơ vô cảm, vị kỷ, thiếu
trách nhiệm với cộng đồng, với xã hội…cũng ngày càng nhiều hơn ở đối tượng học
sinh còn ngồi trên ghế nhà trường. Những hành vi và biểu hiện lệch chuẩn ấy là kết
quả sự giáo dục không đồng bộ giữa gia đình, nhà trường, xã hội và bản thân đối
tượng người học. Thực tế này càng bức thiết đòi hỏi nâng cao trọng trách của Nhà
trường trong giáo dục văn hóa học đường cho học sinh thông qua dạy học, nhất là
môn học GDCD.
Hai là, giáo dục văn hóa học đường góp phần đáp ứng yêu cầu tích hợp nội dung
môn học
Thực tiễn đã và đang đòi hỏi giáo dục phải gắn liền với văn hóa để hình thành
nhân cách, đạo đức con người. Đó là ý kiến của rất nhiều đại biểu tại hội thảo "Giáo
dục với việc hình thành nhân cách, đạo đức con người, văn hóa Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hóa" diễn ra ngày 22/1 tại Hà Nội, do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam phối hợp tổ chức. Tiến sỹ khoa học Đỗ Nhật Tiến
cho rằng: “Không thể tách rời việc xem xét giáo dục và văn hóa mà phải cùng xem
xét hai khía cạnh này trên một bình diện. Văn hóa trong gia đình và văn hóa trong
nhà trường đang có sự thiếu thống nhất, chưa đồng bộ với nhau. Nâng cao văn hóa
học đường chính là vấn đề cốt lõi và việc thể chế hóa những vấn đề về văn hóa giáo
dục, văn hóa nhà trường chính là giải pháp để giáo dục nhân cách, đạo đức con người
nói chung và học sinh, sinh viên nói riêng trong điều kiện hiện nay” [4, tr.58].
Nội dung của chương trình GDCD lớp 10 có những đơn vị kiến thức liên quan
quan mật thiết với vấn đề văn hóa học đường, nhất là phần thứ hai: Công dân với đạo
đức. Điều này cho thấy, giáo dục văn hóa học đường không chỉ góp phần hiện thực
hóa mục tiêu môn học mà còn đáp ứng yêu cầu tích hợp nội dung môn học.
Với bài 10. Quan niệm về đạo đức. Nội dung của bài học gắn bó mật thiết với
quan niệm về đạo đức, sự giống và khác nhau giữa đạo đức với pháp luật và phong
tục, tập quán. Với bài học này, tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường là hoàn
toàn phù hợp, bởi văn hóa học đường vừa chứa đựng những giá trị thuộc về chuẩn
28
mực đạo đức, vừa có những yêu cầu phù hợp với phong tục tập quán và có những quy
định mang tính hợp hiến, hợp pháp.
Bài 11. Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học. Bài bao gồm các nội dung nói
về các phạm trù nghĩa vụ, lương tâm, nhân phẩm, danh dự và hạnh phúc. Những
phạm trù đạo đức nêu trên cũng gắn bó mật thiết với các quy tắc ứng xử của văn hóa
học đường. Giáo dục học sinh tôn trọng nội quy, quy định của Nhà trường, tôn trọng
luật pháp, sống có lương tâm, nhân phẩm, danh dự chính là những giá trị cốt lõi mà
công tác giáo dục văn hóa học đường phải đảm trách. Bởi vậy, giáo dục văn hóa học
đường qua dạy học bài 11 là giải pháp quan trọng vùa đáp ứng mục tiêu bài dạy, vừa
thực hiện nguyên tắc gắn kiến thức bài học với thực tiễn, kết hợp phương châm học
đi đôi với hành một cách có hiệu quả
Bài 12. Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình. Mục tiêu của bài học là
trang bị cho học sinh có những hiểu biết cơ bản về trách nhiệm của công dân trong
tình yêu, hôn nhân và gia đình. Đơn vị kiến thức này rất gần với yêu cầu giáo dục văn
hóa học đường cho học sinh THPT trong cách nghĩ, cách nhìn nhận, đánh giá và cách
ứng xử với vấn đề tình yêu học đường một cách đúng đắn, chuẩn mực và phù hợp với
luật pháp hiện hành.
Bài 13.Công dân với cộng đồng. Bài này có thể tích hợp nội dung giáo dục văn
hóa học đường về trách nhiệm của học sinh với tư cách công dân trong đời sống cộng
đồng, trong lớp học, trong nhà trường và xã hội.
Bài 14. Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nội dung của bài
bao gồm khái niệm lòng yêu nước, truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam và
các biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước Việt Nam; trách nhiệm của công dân trong
việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ở bài này, có thể tích hợp nội dung giáo dục văn
hóa học đường về trách nhiệm của học sinh đối với vấn đề bảo đảm an ninh, trật tự
trong Nhà trường, ở khu dân cư và rộng lớn hơn là giáo dục trách nhiệm giữ gìn biển
đảo, giữ vững và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ. Đây cũng là một trong những nội dung mà
giáo dục văn hóa học đường hướng đến trong những năm gần đây.
Bài 15. Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại. Bài học yêu cầu
làm rõ một số vấn đề cấp thiết của nhân loại; qua đó giúp học sinh thấy được trách
nhiệm của bản thân trong việc tham gia giải quyết một số vấn đề cấp thiết của nhân
29
loại. Với yêu cầu nêu trên rất phù hợp để tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học
đường vào dạy học, đó là giáo dục trách nhiệm học sinh trong bảo vệ môi trường, gìn
giữ và xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp.
Bài 16. Tự hoàn thiện bản thân. Nội dung của bài học tập trung làm rõ khái niệm tự
hoàn thiện bản thân, sự cần thiết phải tự hoàn thiện bản thân theo các chuẩn mực đạo đức
xã hội. Bài học góp phần đào tạo thế hệ trẻ trở thành người có ích cho xã hội, hình
thành ở họ những phẩm chất, năng lực, nhân cách của người công dân mới. Khi tích
hợp giáo dục văn hóa học đường cho học sinh sẽ góp phần cụ thể hóa mục tiêu nêu trên,
nhất là khi giáo dục học sinh văn hóa giao tiếp, ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức,
với yêu cầu của xã hội.
1.3. Cơ sở thực tiễn của giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục
công dân lớp 10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
1.3.1. Khái quát đặc điểm học sinh của của các trường THPT thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh nằm trong vùng trung du và miền núi Bắc bộ, có dịện
tích tự nhiên 222,93 km².
Phía Bắc tiếp giáp với Tỉnh Bắc Kạn
Phía Tây giáp với Tỉnh Vĩnh Phúc và Tỉnh Tuyên Quang
Phía Đông giáp với các Tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang
Phía Nam tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội
Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc
nói riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ
giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc bộ.
Thành phố Thái Nguyên có 32 đơn vị hành chính bao gồm 21 phườngvà 11 xã
với số dân khoảng 362 nghìn người.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay có 14 trường trung học phổ thông và
ngoài ra còn có 2 trường thuộc khối ngành công an và quân đội. Trong đó có 12
trường trung học phổ thông công lập và 3 trường THPT tư thục, dân lập.
Các trường trung học phổ thông công lập bao gồm: Trường THPT Chuyên Thái
nguyên, Trường THPT Thái Nguyên, Trường THPT Chu Văn An, Trường THPT
30
Lương Ngọc Quyến, Trường THPT Dương Tự Minh, Trường THPT Gang Thép,
Trường THPT Ngô Quyền, Trường THPT Khánh Hòa, Trường THPT Đồng Hỷ -
Chùa Hang, Trường Phổ Thông Dân Tộc Nội Trú Vùng Cao Việt Bắc, Trường Phổ
Thông Dân Tộc Nội Trú Thái Nguyên.
Các trường trung học phổ thông tư thục, dân lập bao gồm: Trường THPT Tư
Thục Đào Duy Từ, Trường THPT Dân Lập Lê Quý Đôn, Trường THPT Dân Lập
Lương Thế Vinh. Ngoài ra còn có các trường trung học phổ thông thuộc khối công
an, quân đội: Trường Văn hóa I Bộ Công An, Trường Thiếu Sinh Quân.
Nhìn chung các trường THPT trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên đều không
ngừng nâng cao về chất lượng. Những năm qua chất lượng giáo dục có những chuyển
biến tích cực. Kết quả đào tạo thường xuyên với tỷ lệ lên lớp đạt khoảng 98,0 –
99,0%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm từ 97,0 đến 99,0%, có những trường đạt tỷ
lệ tốt nghiệp 100% như trường THPT Chuyên.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tất cả các trường trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên được trang bị khá tốt với hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành
khang trang, hệ thống máy chiếu đầy đủ, bàn ghế sạch sẽ. Đa số các trường đều có
phòng tập đa năng phục vụ các hoạt động ngoại khóa, có sân chơi rộng rãi, có thư
viện với đầu sách học tập đáp ứng nhu cầu đọc sách của học sinh. Nhiều trường lớp
học đều có hệ thống máy chiếu giúp giáo viên có thể ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học.
Nhìn chung, học sinh ở tuổi THPT đã ý thức được vị trí, vai trò của mình. Thái
độ, hứng thú học tập của các em đối với môn học trở nên có chọn lựa hơn do định
hướng nghề nghiệp chi phối. Nhiều học sinh rất tích cực học những môn mà các em
cho là quan trọng đối với nghề mình đã chọn, mặt khác các em lại xao nhãng những
môn học khác hoặc chỉ học để đạt được điểm trung bình.
Hoạt động tập thể có vai trò to lớn trong sự hình thành nhân cách của học sinh
THPT. Các em có nhu cầu được tham gia vào các hoạt động tập thể. Thực tiễn này
đòi hỏi giáo viên cần giúp học sinh phát triển nhận thức thông qua hoạt động dạy học,
trong đó phương pháp thảo luận nhóm có ưu thế để định hướng, hình thành và phát
triển kỹ năng cộng tác, làm việc nhóm của học sinh trong hoạt động tập thể khi giải
quyết các vấn đề đặt ra.
31
Ở lứa tuổi học sinh THPT, khả năng đánh giá và tự đánh giá nhiều mối quan hệ,
những sự vật, hiện tượng xung quanh theo những thang giá trị đã được xác lập. Các
em có xu hướng đánh giá cao những bạn thông minh và những thầy cô có phương
pháp giảng dạy tích cực, tôn trọng suy nghĩ độc lập của học sinh. Phần lớn học sinh
đã có khả năng tự đánh giá về mình, đánh giá người khác theo những chuẩn mực của
xă hội trên bình diện thể chất, tâm tư, đạo đức. Tuy vậy, hiện nay số học sinh ở các
trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đạt tới mức tư duy đặc trưng cho
lứa tuổi nêu trên trên còn chưa nhiều. Trên thực tế, không ít học sinh chưa chú ý phát
huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, kết luận vội vàng, cảm tính…Đây là
đặc điểm cần thiết phải được lưu tâm khi giáo dục văn hóa học đường trong dạy học
GDCD lớp 10.
Học sinh THPT bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội trong nước và trên thế giới, trao đổi với nhau, nhận xét, đánh giá và tỏ thái độ của
mình về vấn đề đó. Đặc điểm này qui định tính cần thiết trong việc giáo dục văn hóa
học đường trong dạy học GDCD.
Về điều kiện sống, các em học sinh đa số đều cư trú ở địa bàn thành phố Thái
Nguyên, do đó học sinh có điều kiện thuận lợi để tiếp thu những tri thức và tham gia
các hoạt động giáo dục khác. Đa phần học sinh THPT ở thành phố Thái Nguyên có ý
chí vươn lên, quyết tâm học tập để thực hiện ước mơ, khát vọng của bản thân.
Tuy nhiên, do Thành phố Thái Nguyên là trung tâm kinh tế trọng điểm của vùng
trung du, miền núi phía Bắc nên có sự tập trung của nhiều người dân từ các địa
phương khác đến sinh sống, làm ăn, với sự phong phú, đa dạng và phức tạp của nhiều
loại hình văn hóa. Điều này không chỉ tạo nên sự đa dạng trong đời sống văn hóa tinh
thần mà còn tác động đến tâm lý của HS ở các trường THPT. Điều này lý giải vì sao,
học sinh dễ bị lôi cuốn vào những hoạt động gây tác động xấu tới việc hoàn thiện
nhân cách.
Học sinh ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên được tham gia vào các
hoạt động xã hội và tiếp xúc với nhiều tầng lớp xã hội khác nhau, quan hệ xã hội
được mở rộng, các em có cơ hội hòa nhập vào cuộc sống đa dạng, phức tạp của xã
hội. Qua đó tích lũy được nhiều kinh nghiệm sống, tính năng động, nhạy bén ở học
sinh các trường THPT ở thành phố Thái Nguyên vì thế cũng cao hơn các trường
THPT ở tuyến huyện.
32
Thành phố Thái Nguyên là địa bàn cư trú chủ yếu của người Kinh những cũng
có sự tồn tại đan xen với nhiều dân tộc thiểu số như: Tày, Nùng, Mông, Dao, Cao
Lan, Sán Chỉ…Điều này tạo nên tính đa dạng và sự khác biệt trong nhận thức, trong
đời sống tâm lý của học sinh. Lối sống thành thị cũng tác động không nhỏ đến học
sinh THPT ở thành phố, nhiều em có lối sống thực dụng, coi trọng giá trị tiền bạc.
Đặc biệt, sự ảnh hưởng từ phim ảnh, mạng xã hội khiến một số học sinh rơi vào trạng
thái sống ảo, xa dời thực tế. Đối với học sinh các trường dân tộc nội trú nhiều em còn
rụt rè, ngại giao tiếp, ít thể hiện mình trước đám đông,đặc điểm vùng miền còn thể
hiện khá đậm nét trong cử chỉ, lời nói, giao tiếp và ứng xử của các em.
Hiện nay, khát vọng thành đạt đóng vai trò quan trọng hơn trong hệ thống động
cơ học tập và rèn luyện của học sinh THPT. Nhiều học sinh có khát vọng thành đạt để
thoát nghèo, có ý thức về việc chọn lựa nghề nghiệp tương lai và khả năng tập trung,
nỗ lực phấn đấu học tập để đạt được mục tiêu… Tuy nhiên, một bộ phận học sinh chưa ý
thức được tầm quan trọng của việc học tập đối với việc hiện thực hóa khát vọng thành
đạt trong tương lai nên thái độ học tập còn thờ ơ, thiếu sự cố gắng, nỗ lực vượt khó vươn
lên. Trước những đặc điểm phát triển tâm lý ấy, gia đình, nhà trường phải tiến hành
những hình thức giáo dục phù hợp nhằm định hướng và tạo tiền đề để các em hình thành
và phát triển nhân cách tích cực, cống hiến cho sự tiến bộ của xã hội.
Nhìn chung, chất lượng giáo dục ở các trường THPT trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã và đang được nâng cao, ý thức của học sinh có
chuyển biến tích cực, đa số học sinh ngoan, có ý thức trong học tập và rèn luyện. Bên
cạnh đó vẫn còn một bộ phận nhỏ học sinh chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của
việc học nên còn xao nhãng, thiếu tích cực, chủ động trong tiếp thu tri thức, tu dưỡng,
rèn luyện và phát triển nhân cách. Thực tế này cùng với những đặc trưng tâm lý, ý
thức nêu trên của học sinh THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên là cơ sở, tiền
đề cần thiết để giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10.
1.3.2. Thực trạng giáo dục văn hóa học đường ở các trường THPT thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và một số vấn đề đặt ra
Xuất phát từ phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành khảo sát thực
trạng giáo dục văn hóa học đường ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên với 150 phiếu trưng cầu ý kiến dành cho học sinh và 14 phiếu dành cho giáo
viên thuộc các trường: THPT Lương Ngọc Quyến, THPT Chu Văn An, THPT Dương
33
Tự Minh, THPT Ngô Quyền, THPT Thái Nguyên, THPT Gang Thép và Trường Phổ
Thông Dân Tộc Nội Trú Vùng Cao Việt Bắc
Những kết quả đạt được:
Trên thực tế trong những năm qua, giáo dục văn hóa học đường trong dạy học
GDCD lớp 10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, quá trình
thực hiện văn hóa học đường của các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
đã đạt được những kết quả nhất định.
Thứ nhất, các trường đã ban hành quy định văn hóa học đường và triển khai đồng
bộ đến toàn thể học sinh. Nhờ vậy, học sinh đã có nhận thức nhất định về những nội
dung, những chuẩn mực trong văn hóa học đường, xác định được trách nhiệm của bản
thân trong xây dựng, thực hiện những chuẩn mực văn hóa lành mạnh trên học đường.
Theo số liệu điều tra xã hội học, có 148/150 chiếm 98,6 % ý kiến học sinh thừa nhận đã
từng được giáo dục về văn hóa học đường và mức độ thường xuyên được giáo dục văn
hóa học đường cũng được 80,7 % ý kiến học sinh khẳng định. Trên 50% học sinh nhận
thức được văn hóa học đường bao gồm các quy định về trang phục, quy chế học, kiểm
tra, thi; giao tiếp ứng xử, giữ gìn vệ sinh, môi trường, giữ gìn an ninh, trật tự trong
trường học. Có thể thấy rõ điều này qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 1.1. Nhận thức của học sinh về nội dung quy định
về văn hóa học đường
Nôi dung Tổng số Số phiếu Tỷ lệ (%)
Về trang phục 150 145 96,6
Về quy chế học, kiểm tra và thi 150 132 88
Về thái độ học tập 150 50 33,3
Về giao tiếp và ứng xử 150 150 100
Về giữ gìn vệ sinh, môi trường 150 145 93,3
Về giữ gìn an ninh, trật tự 150 135 90
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Nhận thức đầy đủ của học sinh về nội dung của Quy định văn hóa học đường
được xem là cơ sở, tiền đề quan trọng để hình thành ý thức của sinh viên tham gia xây
dựng chuẩn mực văn hóa học đường một cách tự giác và tích cực.
34
Thứ hai, giáo dục văn hóa học đường đã được nhiều giáo viên ở các trường
THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đưa vào nội dung dạy học GDCD lớp
10 và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định.
Quan điểm của phần lớn giáo viên dạy môn GDCD chương trình lớp 10 ở các
trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên là bên cạnh việc giáo dục tri thức,
thì việc xây dựng lối ứng xử, giao tiếp có văn hóa trong học sinh là một việc vô cùng
quan trọng. Bởi cung cách ứng xử, giao tiếp thể hiện khá rõ trình độ, đạo đức nhân
cách và phản ánh một phần chất lượng đào tạo của nhà trường. Theo số liệu điều tra
xã hội học, có 14/14 (100%) giáo viên khẳng định học sinh đã được giáo dục văn hóa
học đường qua môn học GDCD ở lớp 10. Thực tế này cũng được phản ánh qua
120/150 (80%) ý kiến học sinh thừa nhận.
Ngoài ra, các trường còn tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục văn hóa
học đường cho học sinh. Cùng với việc chăm lo cơ sở vật chất, tài liệu học tập, phương
tiện phục vụ hoạt đông học tập, rèn luyện, vui chơi, giải trí cho học sinh, các trường
THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã giáo dục văn hóa học đường cho học
sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa. Điều này được chứng minh bởi 118/150
(78%) ý kiến học sinh và 100% ý kiến giáo viên được khảo sát khẳng định. Với việc
chú trọng giáo dục nề nếp, kỷ cương, duy trì phong trào “Dạy tốt, học tốt”, phong trào
“Xây dựng trường học thân thiện”, các trường THPT trên thành phố Thái Nguyên
không chỉ tạo dựng và nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy,
tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên trong trường mà hơn thế nữa, nó đã thực sự tạo
động lực thôi thúc mỗi học sinh tự giác, tích cực nhận thức và thực hiện đúng qui định
văn hóa học đường. Nhờ vậy, công tác giáo dục văn hóa học đường cho học sinh
THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên qua dạy học GDCD lớp 10 bước đầu
đã đạt được những kết quả nhất định:
Về cơ bản, học sinh đã thực hiện những chuẩn mực văn hóa học đường, qua
đó xây dựng lối ứng xử, giao tiếp có văn hóa giữa học sinh với thầy cô, giữa học
sinh với học sinh... Kết quả thực hiện giáo dục văn hóa học đường trên một số
phương diện cơ bản đã đạt được những kết quả nhất định. Điều này được thể
hiện ở bảng số liệu dưới đây:
Tất cả học sinh trong trường đã biết đến quy định văn hóa học đường với
125/150 chiếm 83,2% phiếu của học sinh và 14/14 chiếm 100% ý kiến của giáo viên
35
thừa nhận. Mức độ thực hiện quy định văn hóa học đường của học sinh được thể hiện
cụ thể ở bảng dưới đây:
Bảng 1.2. Mức độ thực hiện được những quy định
về văn hóa học đường của học sinh
Tốt Bình thường Chưa tốt
Tiêu chí TS SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
(%) (%) (%)
Về trang phục 98 8 44 150 65,3 5,3 29,3
Về quy chế học, kiểm tra và thi 87 11 52 150 58,0 7,3 34,7
Về thái độ học tập 90 4 56 150 60,0 2,7 37,3
Về giao tiếp và ứng xử 79 10 61 150 52,7 6,7 40,6
Về giữ gìn vệ sinh, môi trường 101 11 38 150 67,3 7,3 25,3
Về giữ gìn an ninh trật tự 123 12 15 150 82,0 8,0 10,0
Nguồn: Kết quả điều tra xã hội học của tác giả
Xuất phát từ nhận thức đúng đắn về qui định văn hóa học đường, phần lớn học
sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã thể hiện trách nhiệm
của mình trong việc hiện thực hóa yêu cầu, nội dung qui định văn hóa học đường.
Qua bảng số liệu nêu trên có thể thấy phần lớn học sinh đã tuân thủ những quy định
về trang phục; quy chế học, kiểm tra và thi; giao tiếp và ứng xử; giữ gìn vệ sinh, môi
trường và giữ gìn an ninh trật tự. Những quy định nêu trên cũng được giáo viên đánh
giá cao ở mức dao động trên 50% trở lên.
Nhiều học sinh có cách ứng xử văn hóa với thầy cô, bạn bè thể hiện sự lịch
thiệp, tôn trọng đối với chủ thể giao tiếp. Khi giao tiếp, phần lớn học sinh đã thể hiện
sự kính trọng, lịch thiệp, tôn trọng, lễ phép đối với thầy cô và cán bộ công nhân viên
chức trong Nhà trường. Đối với bạn bè, thái độ, cử chỉ, hành vi giao tiếp về cơ bản
đã thể hiện sự tôn trọng, thân ái, hòa nhã và sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau trong học tập
và rèn luyện. Quan hệ bạn bè phần lớn là trong sáng, lành mạnh, hiện tượng nói tục,
phát ngôn thiếu văn hóa ít xuất hiện trong nhà trường. Hiện tượng bạo lực học
đường, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể của người khác là những biểu hiện
hiếm thấy trong các trường học. Theo số liệu điều tra xã hội, có 86,0% ý kiến học
sinh và 85,7% ý kiến giáo viên thừa nhận chỉ có một bộ phận nhỏ học sinh vi phạm
36
quy định về giao tiếp và ứng xử; có tới 52,7 ý kiến học sinh và 57,1% ý kiến giáo viên
xác nhận học sinh thực hiện tốt quy định về trang phục. Ý thức giữ gìn an ninh trật tự trong
trường được học sinh đánh giá cao nhất với 82% khẳng định ở mức độ tốt, trong khi đánh
giá của giáo viên về tiêu chí này chiếm 78,6%. Về giữ gìn vệ sinh, môi trường, có
67,3% ý kiến học sinh và 64,3% ý kiến giáo viên cho rằng học sinh đã thực hiện tốt
tiêu chí này. Về trang phục, đại đa số học sinh có trang phục phù hợp với qui định
văn hóa học đường, trong đó quần dài, áo sơ mi, áo phông, dép quai hậu và giày
được xem là trang phục phổ biến. Ít xuất hiện trên lớp học những trang phục phản
cảm: áo hở vai, hở lưng, hở nách, áo quá ngắn, quần sooc, váy ngắn…Đánh giá
thực trạng này, theo số liệu điều tra xã hội học có tới trên 65% ý kiến xác nhận
học sinh ở các trường THPT trên địa bàn các trường khảo sát đã thực hiện tốt vi
phạm văn hóa học đường về trang phục.
Về tư tưởng, đạo đức, lối sống của học sinh:
Trên thực tế, nhiều học sinh đều nhận thức được tác hại, hậu quả nghiêm trọng
của việc phát ngôn hoặc của hành vi xuyên tạc nội dung giáo dục, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của hoạt động truyền bá tôn giáo,
chống phá Nhà nước hay tham gia biểu tình, lập hội và các hình thức hoạt động khác
trái với quy định của pháp luật. Nhận thức đúng đắn của phần lớn học sinh về những
vấn đề nêu trên được xem là nhân tố chủ quan có ý nghĩa quyết định nhất đảm bảo
cho học sinh không tham gia tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, mê tín dị đoan; in
sao, phát tán, sử dụng các tài liệu có nội dung phản động, bạo lực và đồi trụy. Việc
tàng trữ, vận chuyển, trao đổi, mua bán, sử dụng, mang vũ khí, hung khí, chất cháy, nổ,
các loại hóa chất độc hại trái phép trong khuôn viên Trường vì thế cũng không xuất hiện
trong học sinh của các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên tại 7 trường
khảo sát. Về vấn đề này không có học sinh nào thừa nhận có hiện tượng đó xảy ra. Phần
lớn học sinh đều có ý thức giữ gìn an ninh trật tự, tham gia an toàn giao thông, bảo vệ
tài sản của Nhà trường. Với vấn đề này, có 85,7% ý kiến giáo viên được khảo sát đã
xác nhận.
Về các lĩnh vực khác: Không ít học sinh viên đều nhận thức được tính sai
phạm, lệch chuẩn của việc sử dụng điện thoại, nói việc riêng, hút thuốc lá trong
37
giờ học, trong trường học không phải là hiện tượng phổ biến càng không phải là
hiện tượng diễn ra thường xuyên.
Những hạn chế và một số vấn đề đặt ra
Bên cạnh những thành quả đã đạt được thì văn hóa học đường của học sinh ở
các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên vẫn còn một số hạn chế
nhất định.
Một là, mặc dù hiện nay ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên có rất nhiều cuộc vận động, nhiều phong trào có liên quan đến giáo dục văn
hóa học đường như “Nhà trường văn hóa, nhà giáo mẫu mực, học sinh thanh lịch”,
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Dân chủ, kỷ
cương, tình thương trách nhiệm”, “Nhà trường thân thiện, học sinh tích cực”… nhưng
chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục văn hóa học đường vẫn còn nhiều điều
đáng bàn về kết quả thực hiện và kỹ năng của học sinh.
Hai là, mặc dù nội dung trong qui định về văn hóa học đường đã được ban hành
nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng học sinh chưa biết đến nội dung trong văn hóa học
đường, hoặc chưa được tiếp cận và mức độ tiếp cận còn ít, chưa thường xuyên. Trên
thực tế, qua khảo sát vẫn có 19,3% ý kiến học sinh và 21,4% ý kiến của giáo viên được
khảo sát cho rằng, các em ít được giáo dục về văn hóa học đường. Điều đó, cho thấy
một số học sinh vẫn chưa có nhận thức đầy đủ về lĩnh vực này. Chính cách nhìn nhận
thiếu toàn diện về qui định văn hóa học đường, đặc biệt do thiếu ý thúc tự giác tôn
trọng nội qui nhà trường dẫn đến một bộ phận học sinh đã có biểu hiện, hành vi lệch
chuẩn về văn hóa học đường.
Ba là, mặc dù quy định văn hóa học đường đã được công khai hóa nhưng trên
thực tế chưa thực sự trở thành cách ứng xử mang tính chuẩn mực và thường xuyên của
tất cả học sinh.
Thời gian gần đây, những biểu hiện lệch lạc chốn học đường như học sinh đánh
nhau, trốn học, sinh viên nói tục, chửi thề, hút thuốc lá trong khuôn viên trường
học… vẫn còn xảy ra, ảnh hưởng không tốt đến môi trường văn hóa trong trường học.
Mặc dù các trường đã và đang xây dựng văn hóa trường học với nhiều quy tắc ứng
xử, nhưng việc giải quyết “gốc rễ” của vấn đề vẫn là bài toán khó.
38
Theo số liệu điều tra xã hội học, có 82,7% ý kiến học sinh thừa nhận còn biểu
hiện nói tục trong trường học, 56,7% ý kiến cho rằng, học sinh có biểu hiện không tôn
trọng nội quy nhà trường, trong đó hành vi thiếu tôn trọng thầy cô giáo vẫn còn tồn tại
với 43,3% ý kiến học sinh thừa nhận; tình trạng bạo lực học đường chưa được xóa bỏ
bởi trên thực tế vẫn còn 56,7% ý kiến học sinh khẳng định. Tình trạng nói chuyện riêng
trong giờ học còn tồn tại khá phổ biến với 96,7% ý kiến thừa nhận. Một số biểu hiện vi
phạm quy định học đường còn tồn tại với ý kiến học sinh thừa nhận tương đối cao, dao
động trong khoảng từ 80% đến trên 90%, có thể kể đến đó là những ý kiến xác nhận
còn tồn tại hiện tượng đi học muộn, bỏ giờ, nói tục, nghỉ học không có lý do; viết, vẽ
lên bàn ghế, lên tường (xem bảng 1.3).
Bảng 1.3. Ý kiến học sinh thừa nhận còn tồn tại biểu hiện
vi phạm văn hóa học đường trong trường học
Nội dung Tổng số Số phiếu Tỷ lệ (%)
Nói tục 150 124 82,7
Bạo lực học đường 150 85 56,7
Thiếu tôn trọng thầy cô giáo 150 65 43,3
Trang phục phản cảm, hở hang 150 13 8,7
Nói chuyện và làm việc riêng trong giờ học 150 145 96,7
Đi học muộn, bỏ giờ 150 126 84,0
Nghỉ học không có lý do 150 147 98,0
Viết, vẽ lên bàn ghế, lên tường 150 134 89,3
Hút thuốc lá trong trường học 150 19 12,7
Phát tán tài liệu, sách báo ấn phẩm phản động, 150 0 0 băng hình đồi trụy
Tham gia các hoạt động mê tín dị đoan, cờ bạc 150 0 0 và các hành vi vi phạm đạo đức khác
Thiếu ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường, cảnh 150 31 20,7 quan
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
39
Số liệu trong bảng nêu trên về cơ bản thống nhất với ý kiến đánh giá của giáo
viên. Trên thực tế có tới 100% ý kiến giáo viên thừa nhận còn biểu hiện nói tục
trong trường học; 71% ý kiến giáo viên thừa nhận còn tồn tại hiện tượng không tôn
trọng nội quy nhà trường ở một số học sinh; số giáo viên đồng ý rằng, tình trạng bạo
lực học đường vẫn còn tồn tại; 35,7% ý kiến giáo viên cho rằng, một số học sinh có
biểu hiện thiếu tôn trọng thầy cô. Tình trạng nói chuyện riêng trong giờ học, hiện
tượng đi học muộn, bỏ giờ, nói tục, nghỉ học không có lý do; viết, vẽ lên bàn ghế, lên
tường vẫn được 100% ý kiến giáo viên xác nhận là còn tồn tại trong trường học.
Bốn là, hạn chế cần chỉ ra là mức độ và tỷ lệ học sinh có biểu hiện vi phạm văn
hóa học đường ở một số tiêu chí vẫn còn khá phổ biến và rất đáng phải suy nghĩ.
Trong đó, hiện tượng học sinh vi phạm quy định trong giờ học (nói chuyện riêng, sử
dụng điện thoại di động) vẫn diễn ra diễn ra ở một bộ nhận nhỏ sinh viên. Xác nhận
điều này, có 80,7% ý kiến học sinh thừa nhận. Tỷ lệ học sinh vi phạm quy định ứng
xử (nói tục, chửi bậy, đánh nhau) ở trường vẫn là một thực tế khi có 86% ý kiến được
khảo sát khẳng định tình trạng này còn tồn tại ở một phận nhỏ học sinh. Đặc biệt hiện
tượng vô lễ, thiếu tôn trọng thầy cô chưa được khắc phục triệt để, trên thực tế, khi
được khảo sát vẫn có 81,3% ý kiến thừa nhận đôi khi vẫn xảy ra hiện tượng lệch
chuẩn này. Đáng phải suy nghĩ hơn là hiện tượng bạo lực học đường vẫn còn tồn tại.
Khi được hỏi là tình trạng bạo lực học đường còn tồn tại trong trường của em không?
Trên thực tế vẫn có 77,3% ý kiến lựa chọn phương án có.
Văn hóa giao tiếp của học sinh đang bị ảnh hưởng ít nhiều theo chiều hướng
tiêu cực từ sự tác động của xu thế hội nhập. Cử chỉ, cách xưng hô của học sinh có
sự pha trộn, vay mượn, tâm lý dân tộc, tâm lý thế hệ đang đứng trước những thử
thách lớn. Có những học sinh dùng ngôn ngữ giao tiếp thể hiện sự thiếu tôn trọng
với thầy cô, với bạn bè; biểu hiện vô cảm trước những sự việc xảy ra trong trường;
nói tục, phát ngôn thiếu văn hóa vẫn thường xuyên xảy ra.
Văn hóa trang phục học đường của học sinh cũng có sự biến đổi nhất định dưới
tác động của xu thế hội nhập. Những trang phục phản cảm, hở hang được du nhập
vào học đường, tuy không phổ biến nhưng trên thực tế một vài hình ảnh trang phục
phản cảm đã ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường văn hóa của Nhà trường.
40
Biểu hiện tiêu cực trong lối sống của một bộ phận học sinh THPT trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên còn thể hiện trong việc nhìn nhận sai lầm về giá trị cuộc sống.
Đó là hiện tượng sùng bái giá trị và cho rằng “những thứ không mua được bằng tiền thì
mua được bằng rất nhiều tiền”, quan niệm “tiền là tiên là phật, tiền là sức bật của lò xo,
tiền là thước đo của tuổi trẻ” đã xuất hiện trong tư tưởng của một bộ phận học sinh. Lý
tưởng của học sinh vì thế cũng mang những yếu tố thực dụng như tiền bạc, danh vọng
và địa vị. Một bộ phận học sinh đã quá đề cao lợi ích cá nhân hơn nghĩa vụ, trách
nhiệm của cá nhân với cộng đồng, với tập thể. Sự hy sinh và quan tâm, giúp đỡ bạn
bè của một bộ phận học sinh vì thế cũng ít đi và nếu có thì đánh giá dưới góc độ kinh
tế thực dụng hơn là tình cảm và sự chia sẻ. Thay vì lý tưởng sống cao cả “mình vì mọi
người”, thay vì việc thiết lập mối quan hệ bạn bè trong sáng, lành mạnh, quan hệ thầy trò
đúng mực thể hiện nét văn hóa “tôn sư trọng đạo” thì một bộ phận học sinh sống thực
dụng, thờ ơ, thiếu tôn trọng thầy cô như biểu hiện muốn né tránh để tiết kiệm lời chào.
Nền kinh tế thị trường có sự phân hóa giàu nghèo rõ rệt cộng với tư tưởng thực
dụng đã tác động đến tư tưởng, nếp sống văn hóa học đường của học sinh. Hiện nay,
một bộ phận học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có xu
hướng kết thân với bạn bè có cùng điều kiện kinh tế, có tiền bạc và sở hữu phong cách
“sành điệu”, xa lánh những bạn có hoàn cảnh khó khăn. Điều này đánh mất dần tinh
thần đoàn kết, tương thân tương ái giữa học sinh - vốn được coi là một trong những yêu
cầu cơ bản của qui định văn hóa học đường, một nét đẹp trong truyền thống văn hóa
của dân tộc Việt Nam. Một bộ phận học sinh đã du nhập lối sống ăn chơi, xa dời đạo
lý, xa dời lý tưởng tốt đẹp. Tình trạng học sinh viên gây gổ, đánh nhau chưa được xóa
bỏ hoàn toàn.
Tất cả những biểu hiện nêu trên hoàn toàn trái ngược với qui định nếp sống văn
hóa học đường và cũng xa lạ với phẩm chất, nhân cách được giáo dục trong nhà
trường, đặc biệt là môn GDCD.
Những hạn chế đã nêu trong việc thực hiện văn hóa học đường của học sinh do nhiều
nguyên nhân khác nhau: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Nguyên nhân khách quan có thể kể đến là do tác động từ mặt trái của kinh tế thị
trường, của xu thế toàn cầu hóa, của phong tục tập quán dân tộc.
41
Nguyên nhân chủ quan cần kể đến đó là sự tự nhận thức, thái độ tích cực của
học sinh trong thực hiện quy định văn hóa học đường và sự tổ chức chỉ đạo, triển khai
quy định văn hóa học đường trong Nhà trường. Đặc biệt nguyên nhân căn bản là ý
thức tự giác thực hiện của học sinh chưa cao.
Ở bình diện khác, còn do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa quá trình chỉ đạo, tổ
chức, triển khai quy định văn hóa học đường trong Nhà trường với quá trình dạy
học của đội ngũ nhà giáo, nhất là giáo viên giảng dạy môn GDCD. Thực tế cho
thấy, việc giáo dục đạo đức trong Nhà trường qua môn GDCD thường chú trọng tới
nề nếp kỷ cương với những bài học giáo huấn, ít chú ý đến hành vi ứng xử thực tế.
Nhiều giáo viên chỉ lo truyền thụ kiến thức,chưa chú trọng hình thành và phát triển
phẩm chất đạo đức và năng lực cho học sinh. Về vấn đề này, khi được khảo sát có
119/150 chiếm 79,3% ý kiến học sinh thừa nhận họ ít khi được giáo dục văn hóa học
đường thông qua môn học GDCD. Trong khi đó, giáo viên được khảo sát cũng cho
rằng, học sinh ít được giáo dục văn hóa học đường một cách thường xuyên qua môn
GDCD. Ở bình diện khác, nguyên nhân dẫn đến hành vi lệch chuẩn về văn hóa học
đường được học sinh đánh giá ở nhiều góc độ. Đáng chú ý là các nguyên nhân chủ
yếu dưới đây:
Bảng 1.4. Đánh giá của học sinh về nguyên nhân dẫn đến
những hành vi lệch chuẩn về văn hóa học đường
Tổng Số Tỷ lệ Nội dung số phiếu (%)
Nhận thức chưa đúng về qui định văn hóa học đường 150 89 59,3
Chưa tự giác thực hiện qui định văn hóa hóa học đường 150 125 83,3
Cố tình vi phạm quy định văn hóa học đường 150 117 78%
Kỷ luật của Nhà trường chưa nghiêm minh 150 14 9,3
Công tác giáo dục văn hóa học đường cho học sinh chưa 150 137 91,3 thường xuyên
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
42
Kết quả này khá thống nhất với ý kiến đánh giá của giáo viên, khi có 50% ý
kiến cho rằng, do nhận thức chưa đúng về quy định văn hóa học đường và trên 80% ý
kiến khẳng định do học sinh chưa tự giác thực hiện, cố tình vi phạm, công tác giáo
dục văn hóa học đường cho học sinh chưa thường xuyên.
Bảng 1.5. Đánh giá của giáo viên về nguyên nhân dẫn đến
những hành vi lệch chuẩn về văn hóa học đường
Tổng Số Tỷ lệ Nội dung phiếu (%) số
Nhận thức chưa đúng về qui định văn hóa học đường 10 5 50
Chưa tự giác thực hiện qui định văn hóa hóa đường 10 9 90
Cố tình vi phạm quy định văn hóa học đường 10 8 80
Kỷ luật của Nhà trường chưa nghiêm minh 10 0 0
Công tác giáo dục văn hóa học đường cho học sinh chưa 10 9 90
thường xuyên
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả Một số vấn đề đặt ra:
Một là, quy định văn hóa học đường được xem là chuẩn mực đạo đức của học sinh
viên song vấn đề đặt ra là nhiều nội dung chưa được giáo dục cụ thể và thường xuyên.
Những biểu hiện vi phạm văn hóa học đường nếu không được khắc phục chắc chắn sẽ để
lại hậu quả tiêu cực trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân cách của học sinh
– những chủ nhân tương lai của đất nước. Đây là khó khăn, thách thức để nếp sống văn
hóa học đường trở thành thói quen bền vững mang tính tự giác của tất cả các thế hệ học
sinh trong Nhà trường. Hiện nay, các trường THPT chưa có chương trình, kế hoạch giáo
dục tổng thể về văn hóa học đường cho học sinh nên qui định văn hóa học đường mới
dừng lại ở việc phổ biến chưa có những biện pháp tuyên truyền, giáo dục cụ thể để thống
nhất nhận thức và rèn luyện hành vi, thói quen của học sinh.
Trường THPT có nhiệm vụ đào tạo những thầy cô giáo tương lai không chỉ giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ mà cần phải có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, là những tấm
gương sáng trong sự nghiệp "trồng người". Song thực tế cho thấy, việc giáo dục đạo đức,
43
văn hóa học đường cho học sinh ở các trường THPT nói chung và các trường THPT ở
thành phố Thái Nguyên nói riêng chưa thật sự trở thành nội dung cơ bản trong nội dung,
chương trình môn học. Các môn học mang tính giáo dục về phẩm chất, lối sống như môn
học GDCD ở lớp 10 thường chưa tích hợp nhiều nội dung giáo dục văn hóa học đường
cho học sinh.
Hai là, văn hóa học đường là kết quả giáo dục của toàn trường nhưng trên thực
tế còn thiếu sự đồng thuận, sự phối hợp chặt chẽ giữa các các chủ thể giáo dục. Để ý
thức thực hiện nếp sống văn hóa học đường trở thành một yếu tố trong cấu trúc nhân
cách học sinh cần đến sự tác động, sự giáo dục đồng thuận của nhiều chủ thể: Gia
đình, Nhà trường, xã hội, các tổ chức đoàn thể và sự cố gắng nỗ lực của học sinh
nhưng vấn đề đặt ra là hiệu quả của sự phối kết hợp giữa các chủ thể chưa cao, còn
thiếu sự đồng thuận. Một trong những tổ chức phải tham gia giáo dục văn hóa học đường
cho học sinh hiện nay ở các trường chính là Đoàn thanh niên nhưng vai trò, trách nhiệm
tuyên truyền, giáo dục của tổ chức này chưa được quan tâm đúng mức. Hơn nữa, cách tổ
chức giáo dục còn nghèo nàn về nội dung, đơn điệu về hình thức, các diễn đàn, hội thảo
hay các cuộc thi về văn hóa học đường chưa được tổ chức theo hướng thiết thực gắn
nhận thức của học sinh với rèn luyện kỹ năng và hành vi tương ứng.
Ba là, quá trình giáo dục văn hóa học đường cho học sinh cần đến nhiều biện
pháp giáo dục, trong đó cần giáo dục trực tiếp thông qua các môn học kết hợp với
giáo dục gián tiếp thông qua các hoạt động phong trào. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra hiện
nay là các phương thức giáo dục văn hóa học đường cho học sinh các trường THPT ở
thành phố Thái Nguyên hiện nay chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình giáo
dục. Thực tế cho thấy, phần lớn học sinh đều biết đến qui định văn hóa học đường
thông qua công văn của Nhà trường và mạng internet. Chương trình của các môn học,
vai trò của các hoạt động do Đoàn Thanh niên và nhất là các buổi sinh hoạt lớp chưa
trở thực sự trở thành phương thức phổ biến, chưa trở thành diễn đàn chủ yếu để giáo
dục học sinh về văn hóa học đường.
Bốn là, giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10 đòi hỏi giáo viên
phải thực hiện bằng nhiều biện pháp: Tích hợp nội dung, lựa chọn hình thức và phương
pháp dạy học tích cực nhưng trên thực tế việc tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học
44
đường ở một số bài dạy còn nghèo nàn, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chưa
đem lại hiệu quả cao. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực hiện văn hóa học
đường trên phạm vi toàn trường.
Những vấn đề đặt ra nêu trên đang cấp thiết đòi hỏi tính tất yếu khách quan phải
tìm kiếm những biện pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa học đường cho học
sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, trong đó nâng cao hiệu quả
giáo dục văn hóa học đường thông qua dạy học GDCD lớp 10 là một trong những biện
pháp thiết thực. Điều này cũng được phản ánh bởi 100% ý kiến giáo viên khi được
khảo sát nhấn mạnh sự cần thiết phải tăng cường giáo dục văn hóa học đường cho
học sinh THPT qua dạy học GDCD chương trình lớp 10. Trên thực tế, 92,9% ý kiến
giáo viên khẳng định việc giáo dục văn hóa học đường cho học sinh THPT qua dạy
học GDCD chương trình lớp 10 là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu môn học, chỉ có
7,1% ý kiến phân vân về vấn đề này.
Kết luận chương 1
Giáo dục văn hóa học đường đang là vấn đề được dư luận và xã hội hết sức quan
tâm bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh,
đặc biệt là học sinh ở các trường trung học phổ thông nói chung và học sinh trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên nói riêng. Thực tiễn đã chứng minh thông qua công tác giáo dục
văn hóa học đường ở nhà trường sẽ góp phần giúp học sinh lĩnh hội tri thức, hình thành
kỹ năng, thái độ giao tiếp, ứng xử văn hóa phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, từ đó
dần hoàn thiện bản thân, tự hoàn thiện vốn tri thức của một công dân, của con người
mới xã hội chủ nghĩa.
Văn hóa học đường cần được tiếp cận bằng quan điểm tổng thể với cấu trúc đa
dạng bao gồm giao tiếp ứng xử, trang phục học đường, ý thức bảo vệ tài sản, an ninh
trật tự, giữa gìn vệ sinh môi trường. Theo đó, giáo dục văn hóa học đường cho học
sinh cần thiết phải hướng tới việc hình thành nhân cách văn hóa cho học sinh. Ở đó,
vốn học vấn phải được chuyển thành vốn văn hóa; tri thức, hiểu biết cần được chuyển
hóa thành kỹ năng, thái độ tôn trọng chuẩn mực văn hóa, biết nhận diện, phê phán,
45
đấu tranh chống những quan điểm sai trái cùng những hành vi sai trái, từ đó có thể tự
điều chỉnh bản thân theo chuẩn mực xã hội.
Giáo dục văn hóa học đường không phải nhiệm vụ riêng của mỗi nhà giáo mà
đó là quá trình đòi hỏi có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và các
thiết chế xã hội khác. Song trước hết, việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học GDCD chương trình lớp 10 ở các trường THPT cần được xem là vấn
đề cấp thiết nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn. Nó đòi hỏi sự đồng thuận của các chủ
thể trong Nhà trường, từ Ban giám hiệu đến đội ngũ giáo viên và học sinh.
46
Chương 2
QUI TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN GIÁO DỤC VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG
TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Nguyên tắc giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục công dân
lớp 10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Một là, nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất về tính mục đích giữa giáo dục văn
hóa học đường và dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở các trường THPT
Mục tiêu giáo dục văn hóa học đường phải phù hợp với mục tiêu dạy học
GDCD lớp 10, phải xuất phát từ chiến lược đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa
Việt Nam “đức - tài”, “hồng - chuyên”. Theo đó, dạy học GDCD lớp 10 ở các trường
THPT gắn với giáo dục văn hóa học đường phải hướng đến mục tiêu xây dựng được
chuẩn mực giao tiếp và hình thành được thói quen giao tiếp có văn hóa cho học sinh.
Nghìa là văn hóa giao tiếp trong nhà trường phải đạt được tính thẩm mĩ, theo đó
thông qua dạy học chương trình GDCD lớp 10, cần hình thành được ở học sinh thái
độ đúng đắn về cái đẹp trong giao tiếp, trong ứng xử, trong suy nghĩ và trong từng
hành vi.
Giáo dục văn hóa học đường và dạy học GDCD lớp 10 cần thống nhất ở mục
tiêu chung: tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò điều chỉnh hành vi. Khi được giáo
dục trong một môi trường văn hóa và thấm nhuần hệ giá trị văn hóa, học trò không
những hình thành được những hành vi chuẩn mực mà quan trọng hơn là ẩn chứa
trong tiềm thức học sinh là niềm tin nội tâm sâu sắc vào những điều tốt đẹp, từ đó,
khao khát cuộc sống hướng thiện và sống có lý tưởng. Đồng thời, giáo dục văn hóa
học đường cần thống nhất với mục tiêu dạy học GDCD lớp 10 ở chỗ: Trang bị tri
thức, hình thành kỹ năng, thái độ đúng mực trong giao tiếp với bạn bè, thầy cô, với
những người xung quanh; trong ứng xử với cộng đồng, với xã hội. Ở đó, phải nêu cao
tư duy phản biện của học sinh trước những biểu hiện sai trái và lệch chuẩn, nhất là
trước các vấn đề cấp thiết của nhân loại, của đất nước. Về vấn đề này, khi khảo sát 14
giáo viên đang dạy GDCD lớp 10 ở một số trường trên địa bàn thành phố Thái
47
Nguyên, chúng tôi nhận được phần lớn ý kiến giáo viên (khoảng trên 90% ý kiến)
thừa nhận: Tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp
10 nhằm góp phần trang bị cho học sinh tri thức về đạo đức, trách nhiệm, nghĩa vụ
công dân trong đời sống cộng đồng, nhất là những vấn đề liên quan đến văn hóa học
đường; hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh Hình thành và
phát triển cho học sinh kỹ năng nhận diện, phê phán những biểu hiện và hành vi lệch
chuẩn về văn hóa học đường; rèn luyện cho học sinh những hành vi, thói quen, ý thức,
tình cảm, đạo đức phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Giáo dục văn hóa học đường ở mỗi nhà trường góp phần thực hiện chức năng giáo
dục và hiện thực hóa sứ mệnh “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”
góp phần đào tạo, cung ứng cho xã hội những người công dân tốt, có phẩm chất, năng lực,
đáp ứng yêu cầu của xã hội. Giáo dục nếp sống văn hóa học đường không chỉ là nội dung
mà còn là mục tiêu của bản thân giáo dục nhân cách, bởi nó giúp mỗi người nhận thức và tự
giác thực hiện những qui tắc, chuẩn mực đạo đức trong giao tiếp, trong ứng xử, qua đó giúp
người học có được những kĩ năng giao tiếp cần thiết. Hơn nữa, thực hiện nếp sống văn hóa
học đường còn giúp mỗi học sinh nhận thức đúng những yêu cầu trong học tập, rèn luyện,
trong việc thực hiện nghĩa vụ công dân, thực hiện trách nhiệm của người học trong môi
trường văn hóa, từ đó hình thành những kỹ năng tương ứng. Đây cũng chính là mục đích
dạy học GDCD ở lớp 10 mà mỗi giáo viên cần nhận thức sâu sắc và thấu đáo.
Hai là, nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp về nội dung giữa giáo dục văn hóa học
đường với dạy học Giáo dục công dân lớp 10
Nội dung giáo dục văn hóa học đường phải phù hợp với nội dung chương trình
môn GDCD lớp 10. Chương trình GDCD lớp 10 ở trường Trung học phổ thông
là một hệ thống kiến thức liên quan đến nhiều lĩnh vực như triết học, đạo đức
học, pháp luật, đường lối, quan điểm của Đảng, một số chính sách quan trọng
của Nhà nước Việt Nam. Kết cấu chương trình, nội dung của môn học GDCD bao
giờ cũng theo một hệ thống tri thức xác định mang tính pháp lệnh, buộc giáo viên
phải thực hiện một cách nghiêm ngặt. Do đó, khi giáo dục văn hóa học đường cho
học sinh lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên cần
bám sát cấu trúc chương trình môn học, tránh tình trạng khiên cưỡng khi tích hợp
giáo dục văn hóa học đường vào dạy học GDCD lớp 10.
48
Văn hóa học đường với những qui định cụ thể mang tính chuẩn mực về giao
tiếp, ứng xử, bảo vệ tài sản, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái…
khi được giáo dục thông qua dạy học GDCD lớp 10 sẽ mang lại hiệu quả giáo dục
thiết thực, nhất là giáo dục nhân cách cho học sinh. Hệ chuẩn mực và những giá trị
của văn hóa học đường được đưa ra giáo dục cho học sinh ở các trường THPT trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên qua cần tương hợp ở mức độ nhất định với nội dung,
chương trình GDCD lớp 10, nhất là những đơn vị kiến thức thuộc phần thứ hai: Công
dân với đạo đức, đặc biệt là quan niệm về đạo đức, một số phạm trù cơ bản của đạo
đức học, công dân với cộng đồng, công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại
và tự hoàn thiện bản thân. Do vậy, giáo dục văn hóa học đường cho học sinh thực chất
là dạy học sinh về đạo đức, về trách nhiệm của công dân với cộng đồng và tự hoàn
thiện nhân cách bản thân.
Giáo dục văn hóa học đường và dạy học GDCD lớp 10 ở một số đơn vị kiến
thức cụ thể có nhiệm vụ giúp học sinh nhận thức đúng để có hành vi đúng đắn về ứng
xử, giao tiếp ở tất cả mọi môi trường xã hội khác nhau, nhất là trên giảng đường.
Thông qua giáo dục văn hóa giao tiếp giúp mỗi học sinh gần gũi, thân thiện, hòa đồng
với nhau, có sự đồng cảm, chia sẻ, qua đó xây dựng mối quan hệ nhân ái, văn hóa và
nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng cho mỗi học sinh. Những phẩm chất nhân
cách quan trọng như: tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ, tính nguyên tắc, tính trung
thực, lòng nhân ái... được biểu hiện và được hình thành trong chính quá trình giáo dục
văn hóa học đường thông qua dạy học GDCD chương trình lớp 10.
Ba là, nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất biện chứng giữa giáo dục văn hóa học
đường thông qua dạy học Giáo dục công dân lớp 10 với phát triển năng lực của học sinh
ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Môn GDCD ở lớp 10 có cấu trúc chương trình hợp lí, có tính nhất quán về kiến
thức, tính sâu sắc về lí luận, tính phong phú, sinh động về thực tiễn. Do đó, khi tích
hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường đòi hỏi giáo viên cần đảm bảo vừa truyền
thụ tri thức cho người học một cách có trình tự, lôgic, mặt khác thông qua tri thức
môn học, giúp học sinh củng cố được niềm tin, định hướng phát triển và hoàn thiện
nhân cách, đặc biệt phải hướng đến phát triển năng lực của học sinh – đó là năng lực
49
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, năng lực giao tiếp, năng lực nhận diện và phê phán
các biểu hiện, hành vi sai trái, lệch chuẩn về đạo đức, nhất là trong ứng xử và giao
tiếp nhằm góp phần tích cực việc giáo dục học sinh thành những công dân mới phát
triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Thực tiễn đang đòi hỏi, giáo dục nói chung và dạy học chương trình GDCD lớp 10
nói riêng phải thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng
lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được tri thức gì đến
chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Yêu cầu này đòi hỏi tích hợp
nội dung và tổ chức thực hiện giáo dục văn hóa học đường thông qua dạy học GDCD lớp
10 phải chú trọng phát triển năng lực của học sinh. Điều đó có nghĩa là khi thực hiện
giáo dục văn hóa học đường qua dạy học GDCD lớp 10, kĩ năng của học sinh phải được
hình thành, rèn luyện và phát triển. Trên bình diện này, nội dung giáo dục văn hóa học
đường cho học sinh phải được thiết kế theo hướng củng cố tri thức, phát triển kĩ năng và
thái độ ứng xử, giao tiếp phù hợp với luật pháp, với chuẩn mực của xã hội.
Bốn là, nguyên tắc đảm bảo giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục
công dân lớp 10 phù hợp với đặc điểm nhận thức và tâm sinh lý của học sinh ở các
trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Để vừa đảm bảo nguyên tắc cá biệt vừa đáp ứng tính phổ biến trong giáo dục, giáo
viên có thể chia nhóm theo các tiêu chí khác nhau. Mỗi tiêu chí có những ưu, nhược
điểm riêng. Do đó, về mặt phương pháp luận không nên tuyệt đối hóa hay áp dụng một
tiêu chí duy nhất khi chia nhóm trong cả môn học. Giáo viên cần kết hợp hài hòa, phù
hợp giữa chia nhóm ngẫu nhiên, chia nhóm theo sở trường, chia nhóm theo cùng một
trình độ, chia nhóm gồm đủ trình độ.
Trên thực tế, giáo viên cần lựa chọn nội dung giáo dục văn hóa học đường phù hợp
với đặc điểm nhận thức của học sinh. Mặt khác, khi vận dụng phải lựa chọn các hình
thức và phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm của đối tượng học sinh. Theo Tiến
sĩ Hoàng Gia Trang - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, ở lứa tuổi học sinh phổ
thông diễn ra những biến đổi to lớn về thể chất, tâm lý, các mối quan hệ bạn bè, xã
hội. Đây là lứa tuổi nảy sinh nhiều mâu thuẫn với bạn bè, thầy, cô giáo và với chính
bản thân các em do thiếu kỹ năng sống, khả năng kiểm soát cảm xúc còn hạn chế. Vì
vậy, lứa tuổi này dễ bốc đồng, bất chấp tất cả để thể hiện bản thân hoặc vi phạm các
50
nội quy, quy định của nhà trường. Để khắc phục những hạn chế đó thì việc giáo dục
văn hóa học đường thông qua dạy học GDCD có vai trò quan trọng, giúp học sinh
nhận biết được bản thân, biết được hành vi đúng, sai, xây dựng hệ giá trị cho bản
thân, biết cách kiềm chế và lường trước những hậu quả có thể xảy ra khi ứng xử
không đúng mực với những người chung quanh. Từ đó sẽ tạo ra môi trường học
đường lành mạnh, thân thiện.
2.2. Quy trình giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục công dân lớp
10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Lập kế hoạch dạy học
Lập kế hoạch dạy học là công việcquan trọng, giữ vai trò định hướng cho toàn bộ
hoạt động của giáo viên và học sinh.
Khi tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10
ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, giáo viên cần lập kế
hoạch cụ thể:
- Dự kiến về thời gian: Tùy vào đơn vị kiến thức lựa chọn trong chương trình
GDCD lớp 10 để tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường mà giáo viên phân
bố thời gian sao cho hợp lí.
- Dự kiến về không gian: Giáo dục văn hóa học đường cho học sinh lớp 10 qua
dạy học GDCD có thể được thực hiện trong lớp học hoặc thông qua các hoạt động
trải nghiệm.
- Dự kiến về phương tiện dạy học: Phấn trắng, bảng đen; sơ đồ; máy chiếu;
phim, ảnh. Tùy vào từng nội dung, giáo viên có thể minh họa hình ảnh từ tranh ảnh,
sách báo, video giúp nội dung giáo dục văn hóa học đường thêm hấp dẫn, sinh động
và cuốn hút học sinh hơn.
- Dự kiến về các phương pháp có thể phối hợp: Thuyết trình, đàm thoại, kể
chuyện, thảo luận, hoạt động nhóm.
- Dự kiến những phát sinh ngoài ý muốn: Vận dụng giáo dục văn hóa học đường
nếu không đảm bảo tính phù hợp về thời gian sẽ ảnh hưởng đến tiến độ bài giảng.
2.2.2. Xác định nội dung dạy học
Nội dung dạy học là yếu tố quan trọng trong mỗi bài dạy và càng quan trọng hơn
khi giáo viên vận dụng tích hợp giáo dục văn hóa học đường vào dạy học GDCD lớp 10.
51
Theo đó, giáo viên cần lựa chọn những đơn vị kiến thức cơ bản về văn hóa học đường để
tích hợp vào những nội dung bài học một cách phù hợp, tránh tình trạng khiên cưỡng hay
gượng ép đưa nội dung giáo dục văn hóa học đường vào mọi bài, mọi tiết học. Trong
chương trình GDCD lớp 10 không phải bài nào cũng tích hợp được nội dung giáo dục
văn hóa học đường cho học sinh và không thể tích hợp nội dung này cho cả một bài học.
Điều này đòi hỏi khi giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10 ở các
trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, giáo viên cần phải nghiên
cứu, lựa chọn bài dạy, lựa chọn nội dung để vận dụng sao cho phù hợp với chuẩn kiến
thức, kỹ năng và mục tiêu của bài học.
2.2.3. Thiết kế bài giảng
Đây là khâu vô cùng quan trọng góp phần quyết định chất lượng giờ dạy. Sau
khi lựa chọn được nội dung, lập kế hoạch dạy học, giáo viên cần tiến hành thiết kế bài
giảng theo các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung kiến thức của bài học nói chung và của
phần vận dụng giáo dục văn hóa học nói riêng. Khi thiết kế bài giảng môn GDCD ở
lớp 10 có sự vận dụng, tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường cho học sinh
các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, giáo viên cần xác định
rõ mục tiêu về kiến thức (tri thức cần nắm được theo các mức độ: biết, hiểu, vận
dụng), mục tiêu về kỹ năng (những kỹ năng cần đạt được sau bài học hoặc sau các
đơn vị kiến thức tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường: Kỹ năng hợp tác; kỹ
năng thuyết trình; kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng nhận
diện và phê phán các quan niệm, hành vi sai trái, lệch chuẩn về đạo đức nói chung về
văn hóa học đường nói riêng) và mục tiêu về thái độ (thái độ chủ động chiếm lĩnh tri
thức khoa học, thái độ tích cực rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho bản thân).
Bước 2: Phân tích kết cấu tri thức của bài học, của các đơn vị kiến thức trong
bài để vận dụng giáo dục văn hóa học đường một cách phù hợp và đảm bảo thống
nhất về mục tiêu, nội dung bài dạy theo khung chương trình chuẩn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã ban hành.
Bước 3: Lựa chọn phương pháp, tài liệu học tập, phương tiện dạy học. Căn cứ
vào nội dung cụ thể của từng bài, từng nội dung về giáo dục văn hóa học đường khi
tích hợp trong bài dạy mà giáo viên lựa chọn các phương pháp, phương tiện dạy học
52
và các tài liệu, tư liệu phục vụ hoạt động dạy và học một cách phù hợp, hiệu quả.
Trong đó, kết hợp hài hòa giữa các phương pháp để tối ưu hóa hiệu quả dạy và học là
yêu cầu cơ bản. Để thực hiện tốt dạy học GDCD lớp 10 gắn với giáo dục văn hóa học
đường ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, việc lựa chọn
và chuẩn bị tài liệu học tập, phương tiện dạy học cần được giáo viên, học sinh lựa
chọn, sử dụng một cách linh hoạt: Sách giáo khoa, những tình huống nảy sinh trong
thực tiễn, những câu châm ngôn, các tư liệu khác như phim, ảnh, biểu đồ, mô hình,
bút dạ, màu, thước kẻ, bút dấu, thông tin liên quan đến nội dung bài học…
Bước 4: Lựa chọn nội dung giáo dục văn hóa học đường phù hợp với nội dung
bài học, phù hợp với với trình độ, năng lực của học sinh. Nếu không chú ý và không
đảm bảo được điều này thì hiệu quả giáo dục sẽ không cao, thậm chí bài dạy trở thành
buổi tuyên truyền về văn hóa học đường, nội dung bài dạy xa dời những yêu cầu về
kiến thức trong bài học.
2.2.4. Thực hiện dạy học trên lớp
Thực hiện dạy học trên lớp là bước rất quan trọng. Nội dung và mục tiêu bài học có
đạt được hay không phụ thuộc rất lớn vào khâu này. Thực hiện dạy học trên lớp với nội
dung giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT
thành phố Thái Nguyên, chúng tôi đề xuất 5 bước sau:
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp và kiểm tra bài cũ
Đây là khâu quan trọng đầu tiên khi lên lớp của giáo viên. Việc kiểm tra bài cũ
nhằm kiểm tra lại kiến thức của học sinh ở giờ học trước, đánh giá học sinh. Do đó, kiểm
tra bài cũ cần tiến hành thường xuyên, hướng vào trọng tâm kiến thức bài đã học.
Bước 2: Giới thiệu bài mới
Đây là hoạt động cần thiết và cũng rất quan trọng đối với việc cuốn hút học sinh
vào hoạt động dạy học, tạo hứng thú cho học sinh, kết nối tri thức cũ và tri thức mới,
tạo cơ sở logic cho bài giảng.
Bước 3: Dạy bài mới
Đây là bước hiện thực hóa giáo án, do đó giáo viên phải tổ chức, hướng dẫn học
sinh suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung bài học hình thành và phát
triển năng lực tương ứng của học sinh. Trong bước dạy bài mới, giáo viên cần thể
hiện tốt vai trò trọng tài, cố vấn để định hướng, điều khiển, dẫn dắt hoạt động nhận
53
thức của học sinh. Hiệu quả dạy bài mới phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tương tác
của giáo viên đối với học sinh. Một trong những yêu cầu mang tính nguyên tắc khi
giáo dục học sinh về văn hóa học đường là giáo viên không chỉ giáo dục qua tri thức
môn học mà cần dùng cả nhân cách, cả những chuẩn mực trong giao tiếp, trong
thuyết trình hay thảo luận, đàm thoại...để giáo dục học sinh. Tổng thể những yếu tố
đó sẽ có sức cuốn hút, cảm hóa rất lớn đối với người học. Quan hệ giao tiếp và ứng
xử sư phạm giữa giáo viên và học sinh trong dạy học cần lưu ý là có sự điều chỉnh
giữa các phương diện: Về mặt đạo lý phải giữ phép “tôn sư trọng đạo” nhưng về mặt
khoa học cần thể hiện tính dân chủ, bình đẳng để cùng nhau trao đổi, tranh luận trong
những vấn đề chuyên môn, học thuật nhằm rèn luyện năng lực tư duy độc lập, tạo
tính năng động, sáng tạo cho học sinh để không bị gò bó, trói buộc, lệ thuộc, chấp
nhận một cách khiên cưỡng, từ đó giúp cho quan hệ giữa giáo viên và học sinh không
chỉ trở nên gần gũi, thân thiết, hòa đồng mà còn thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau giữa
người dạy và người học. Điều này cần được giáo viên nhận thức thấu đáo và quán
triệt đầy đủ khi thực hiện bài dạy GDCD gắn với nội dung giáo dục văn hóa học
đường cho học sinh.
Khi dạy bài mới, giáo viên cần thiết phải hiện thực hóa được phương pháp dạy
học đã chọn trong từng nội dung, từng đơn vị kiến thức được thiết kế trong giáo án.
Bước 4: Luyện tập, củng cố
Kết thúc mỗi bài giảng, giáo viên cần dành thời gian để củng cố, luyện tập lại kiến
thức đã học cũng như việc vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn. Tùy vào nội dung bài
học, giáo viên lựa chọn cách thức củng cố và luyện tập cho phù hợp.
Bước 5: Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà và chuẩn bị bài cho tiết học sau:
Đây là bước cuối cùng của tiến trình dạy học. Hướng dẫn học sinh học bài và
chuẩn bị bài học mới giúp các em một lần nữa củng cố thêm kiến thức đã được học,
ghi nhớ bài học có hệ thống hơn và đặc biệt giúp học sinh phát huy năng lực tự học,
tích cực chuẩn bị cho tiết học sau.
2.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra - đánh giá là khâu cuối cùng và đặc biệt quan trọng, cung cấp thông tin
về mức độ đạt được mục tiêu bài học, qua đó giúp giáo viên điều chỉnh cách dạy ở các
54
tiết học sau. Có thể vận dụng 2 hình thức kiểm tra - đánh giá khi dạy học GDCD lớp 10
đó là kiểm tra - đánh giá thường xuyên và kiểm tra - đánh giá định kỳ.
Hiện nay, ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
phương pháp kiểm tra - đánh giá đối với môn GDCD lớp 10 vẫn chưa được đổi mới
toàn diện. Giáo viên thường sử dụng phương pháp kiểm tra - đánh giá chủ yếu ở mức
độ tái hiện kiến thức, tiêu chí đánh giá kỹ năng, thái độ của học sinh chưa được chú
trọng nhiều ở khâu ra đề và xây dựng phiếu chấm, biểu điểm.
Để nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10
ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đề xuất quy
trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh như sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu kiểm tra - đánh giá:
Mục tiêu kiểm tra - đánh giá hiện nay đối với môn GDCD lớp 10 khi tích hợp nội
dung giáo dục văn hóa học đường cần chú trọng đến thang đo đánh giá mức độ hình
thành và phát triển kỹ năng của học sinh, nhất là ký năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng nhận
diện và phê phán về các hành vi sai trái, lệch chuẩn về đạo đức, về luật pháp, và ở phạm
vi hẹp hơn là về nội qui, qui chế của Nhà trường.
Khi xác định mục tiêu đánh giá, giáo viên cần phân rõ từng loại tiêu chí đánh
giá, đảm bảo kết quả kiểm tra - đánh giá theo hướng công bằng, khách quan đối với
tất cả học sinh, nhất là đối với các đề kiểm tra - đánh giá chẵn, lẻ hoặc trắc nghiệm
khách quan.
Bước 2: Lựa chọn đơn vị kiến thức cần kiểm tra - đánh giá và thiết kế nội dung
kiểm tra - đánh giá
Giáo dục văn hóa học đường qua dạy học GDCD chương trình lớp 10 là những
kiến thức tổng hợp, đòi hỏi có sự tích hợp liên môn, đòi hỏi rất cao khả năng nắm bắt
tri thức và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn với những vấn đề rất gần gũi với học sinh
THPT – văn hóa học đường. Do đó, công cụ kiểm tra - đánh giá cần đảm bảo mức độ
tái hiện, ghi nhớ nội dung, tri thức bài học nhưng cần chú trọng đánh giá năng lực
thực hành văn hóa học đường của học sinh.
Để đánh giá mức độ nhận thức, hình thành và phát triển kỹ năng của học sinh sau
khi học GDCD lớp 10 có sự tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường, việc thiết kế
hệ thống câu hỏi kiểm tra - đánh giá trước hết phải đảm bảo được tính toàn diện, cụ thể
55
về mục tiêu môn học, không quá chú trọng nhưng cũng không nên xem nhẹ mục tiêu
kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với vấn đề văn hóa học đường. Câu hỏi kiểm tra -
đánh giá đòi hỏi phải được diễn đạt tường minh, rõ nghĩa.
Đề kiểm tra có thể có nhiều dạng thức, song chúng tôi cho rằng dạng thức đề
kiểm tra - đánh giá phù hợp nhất với môn GDCD lớp 10 là kết hợp giữa trắc nghiệm
và tự luận theo hướng mở. Phần trắc nghiệm nhằm mục đích kiểm tra việc tái hiện
kiến thức, hiểu kiến thức bài học. Còn phần tự luận theo hướng mở sẽ đánh giá được
khả năng giải quyết, vận dụng vấn đề trong cuộc sống. Đồng thời với sự kết hợp hai
dạng thức đề này trong một bài kiểm tra sẽ giúp rèn luyện và phát hiện được nhiều kỹ
năng tiềm ẩn trong học sinh. Từ đó, giáo viên điều chỉnh quá trình dạy hoặc có những
phương án nâng cao năng lực, kỹ năng cho học sinh.
Với mỗi dạng thức của phần đề kiểm tra - đánh giá, cần phải có những lưu ý
khác nhau. Đối với dạng thức phần đề trắc nghiệm, khi xây dựng câu hỏi và các
phương án lựa chọn cần đảm bảo độ tin cậy, tránh tình trạng ra đề với các đáp án quá
dễ, học sinh không cần suy nghĩ cũng có thể lựa chọn đáp án. Giáo viên cần lưu ý sử
dụng kết hợp cả những câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
Đối với những dạng thức đề tự luận mở, giáo viên xác định rõ mục tiêu môn
học, mục tiêu bài học để lựa chọn các câu hỏi tự luận cho phù hợp. Những câu hỏi tự
luận mở phải được xây dựng trên cơ sở kiểm tra, đánh giá được các năng lực, phẩm
chất của học sinh. Tránh các câu hỏi đơn thuần là tái hiện kiến thức hay chỉ phát triển
một năng lực hay một phẩm chất nào đó mà bỏ quên các năng lực, phẩm chất khác.
Nếu đề tự luận theo dạng chẵn, lẻ thì các câu hỏi phải có sự tương thích về mức độ
khó, dễ, tránh tình trạng thiếu sự cân đối giữa các đề.
Bước 3: Tổ chức kiểm tra
Đây là hoạt động phải được tiến hành tại lớp, đảm bảo tính nghiêm túc, khách
quan, đúng quy chế.
Bước 4: Chấm bài kiểm tra
Bài kiểm tra được chấm khách quan, dân chủ, đảm bảo chấm đúng theo thang
điểm, phiếu chấm và chú ý đánh giá thỏa đáng đối với những sáng tạo của học sinh.
Bước 5: Tập hợp kết quả, rút kinh nghiệm sau kiểm tra
56
Sau khi chấm xong, giáo viên cần tập hợp và phân tích kết quả bài kiểm tra của
học sinh. Đối chiếu kết quả với mục tiêu chung của bài học để rút ra những kinh
nghiệm cần thiết cho lần sau.
Bước 6: Trả bài kiểm tra
Đây là khâu cần thiết trong quy trình kiểm tra – đánh giá. Trước khi trả bài kiểm
tra, giáo viên cần định hướng, công khai đáp án, thang điểm cụ thể cho từng câu, từng
ý để học sinh có thể tự đánh giá mức độ đáp ứng của bản thân thông qua bài kiểm tra.
Giáo viên cần chú ý đến việc khuyến khích học sinh thắc mắc, trao đổi sau bài kiểm
tra, đồng thời biểu dương trước lớp đối với những bài điểm cao, qua đó nêu gương
cho tình thần học tập của tất cả các học sinh trong lớp.
2.3. Những điều kiện cần thiết để giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo
dục công dân lớp 10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Điều kiện đối với giáo viên
Một là, giáo viên phải có trình độ chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ. Thực tiễn đã
chỉ ra rằng, hiệu quả bải giảng của giáo viên không chỉ bị chi phối bởi tri thức, sự
hiểu biết sâu rộng của giáo viên mà yếu tố quyết định chính là năng lực sư phạm của
giáo viên. Trong đó, năng lực tổ chức dạy học với việc kết hợp nhuần nhuyễn, linh
hoạt, hợp lý các phương pháp dạy học phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng. Như vậy,
người giáo viên dạy GDCD cần phải phải am hiểu sâu sắc nội dung dạy học, làm chủ
kiến thức, biết chế biến nó theo ý đồ sư phạm, có khả năng chuyển hóa các tri thức
khoa học trong sách giáo khoa sang tri thức hữu ích, gần gũi với thực tiễn, với trình
độ nhận thức của học sinh.
Giáo dục công dân lớp 10 là môn học dạy học sinh làm người. Hiếm có môn
học nào lại trang bị đầy đủ cho học sinh thế giới quan, phương pháp luận khoa học và
những chuẩn mực về đạo đức, ứng xử hàng ngày, tiếp nối truyền thống tốt đẹp của
cha ông như môn GDCD ở chương trình lớp 10. Khi vận dụng giáo dục văn hóa học
đường trong dạy học môn học này, giáo viên cần có kiến thức, vốn sống phong phú,
hiểu biết rộng trên nhiều lĩnh vực xã hội và có kinh nghiệm ứng xử thực tế trong cuộc
sống. Điều kiện quan trọng không thể thiếu để nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa
học đường thông qua dạy học GDCD lớp 10, đó là giáo viên phải tạo được thiện cảm
57
đối với học sinh thông qua nhân cách, đạo đức, nhất là những chuẩn mực trong giao
tiếp, ứng xử của giáo viên với học sinh trong lớp, trong trường.
Hai là, để nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD
lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đòi hỏi giáo viên phải
biết tích hợp nhiều kiến thức thuộc các môn học khác nhau và phải vận dụng linh
hoạt các yêu cầu, tiêu chí trong quy định văn hóa học đường ở trường THPT.
Ba là, để đảm bảo hiệu quả giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD
lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đòi hỏi giáo viên phải
kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học khác nhau. Mỗi phương pháp và
hình thức dạy học có những ưu, nhựơc điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy, việc
phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học là yêu cầu cơ bản đòi hỏi
mỗi giáo viên phải nhận thức đúng đắn và vận dụng linh hoạt để phát huy tính tích
cực và nâng cao chất lượng dạy học. Xuất phát từ các hoạt động đặc trưng của dạy
học GDCD, xuất phát từ mục tiêu và nội dung giáo dục văn hóa học đường cho học
sinh THPT có thể thấy phương pháp thuyết trình, sắm vai, thảo luận, xử lý tình
huống…cần được vận dụng linh hoạt, hiệu quả để hình thành và phát triển kỹ năng
tương ứng của học sinh, trong đó có kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng phản biện.
Bốn là, giáo viên phải nắm chắc nội dung cần tích hợp về giáo dục văn hioas
học đường và vận dụng đúng quy trình dạy học từ việc lựa chọn tri thức, nội dung
đến việc phân bổ thời gian hợp lý cho từng nội dung và kỹ thuật tổ chức, điều khiển,
dẫn dắt quá trình nhận thức của học sinh.
Năm là, giáo viên cần trở thành tấm gương sáng trong giao tiếp, trong ứng xử.
Sự cởi mở, sự chân thành cùng với những lời khen ngợi, động viên khích lệ hay sự
phê bình khéo léo, đúng mực thể hiện sự tôn trọng nhân cách học sinh là điều kiện
quan trọng để giáo dục kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa cho học sinh. Trong môi
trường giáo dục, cần chống những lối nói thô tục, suồng sã, những thái độ, hành vi
gây phản cảm có lúc xúc phạm đến người học. Đồng thời cũng nên tránh những lối
giao tiếp hoa mĩ, cầu kì. Giáo viên cần định hướng và giáo dục cho học sinh biết xúc
cảm, đồng cảm, chia sẻ, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, đất nước và
cộng đồng; biết tôn trọng và có ý thức giữ gìn bảo vệ những giá trị của “chân, thiện,
mĩ”, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tất cả những gì phản lại “chân, thiện, mĩ”.
58
Sáu là, giáo viên cần đổi mới cách kiểm tra theo hướng đánh giá được năng lực
nhận thức, kỹ năng, thái độ của học sinh theo các mức độ khác nhau và góp phần phân
loại được trình độ của học sinh.
Bảy là, giáo viên cần có thái độ quyết tâm cao hơn trong đổi mới tư duy giáo
dục, đổi mới phương pháp dạy học. Mỗi giáo viên cần nhận thức thấu đáo rằng, đã đến
lúc dạy học sinh những giá trị đạo đức cơ bản của con người thay cho quá nhiều kiến
thức hàn lâm, thiếu vắng việc hình thành những thói quen đạo đức và kỹ năng sống
đúng đắn. Phương pháp giáo dục đạo đức theo kiểu “tầm chương trích cú” không còn
phù hợp, cần phải đưa học sinh vào các xử lý tình huống thực tế. Giáo dục đạo đức,
giáo dục văn hóa học đường trong nhà trường cần giảm thiểu những vấn đề cao xa,
lớn lao, thay vào đó cần kiên trì bồi đắp lòng nhân ái, tính trung thực, lòng tự trọng,
nếp nghĩ và lối sống lành mạnh, trọng đạo lý, sống có kỷ luật, sống hòa nhập với
cộng đồng và đề cao trách nhiệm cá nhân với động đồng, với những vấn đề cấp thiết
của nhân loại.
2.3.2. Điều kiện đối với học sinh
Để nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10
ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đòi hỏi học sinh cần phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
Một là, bản thân học sinh phải hiểu và nhận thức được vị trí, vai trò, nhiệm vụ
của môn GDCD chương trình lớp 10 đối với việc giáo dục văn hóa học đường cho
học sinh.
Hai là, học sinh cần thay đổi thói quen học tập bị động bằng ý thức tích cực, chủ
động, sáng tạo, phát huy tinh thần hợp tác nhóm trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Ba là, học sinh phải có đầy đủ các phương tiện cần thiết phục vụ cho việc học tập
như: Sách giáo khoa, sách tham khảo, giấy khổ A0, bút dạ, bút màu…
Bốn là, học sinh cần khắc phục tâm lý tự ti, e ngại, nhút nhát, ngại xuất hiện
trước đám đông… Vì những yếu tố tâm lý này có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
bài học.
Năm là, học sinh phải có tính tự giác cao, tích cực vận dụng kiến thức bài học
vào thực tiễn liên quan đến văn hóa học đường.
Sáu là, học sinh cần chủ động phối kết hợp với gia đình và các tổ chức khác trong
Nhà trường để thực hiện các chủ đề giáo dục văn hóa học đường khi giáo viên thiết kế.
59
2.3.3. Điều kiện đối với các cấp quản lý giáo dục
Để nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10
ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đòi hỏi các cấp quản lý cần
có sự quan tâm, chỉ đạo từ nhiều cấp bộ ngành, mà trước hết là ngành giáo dục. Sự
quan tâm của cấp quản lý sẽ tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh hoàn thành tốt
nhiệm vụ giảng dạy và học tập của mình.
Trong giới hạn của luận văn này, chúng tôi chỉ xin đề cập tới một số giải pháp
cơ bản thuộc cấp quản lý cơ sở, đó là cấp trường đối với việc nâng cao hiệu quả của
việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở
các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Theo chúng tôi, các
trường THPT trên địa thành phố Thái Nguyên cần quán triệt và thực hiện tốt một
số nội dung sau:
- Trước hết, Ban Giám hiệu và Hiệu trưởng các trường THPT cần có nhận thức
đúng đắn và quan điểm chỉ đạo ưu tiên đối với hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học, trong đó đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 để
khắc phục hạn chế ngại tư duy, ngại suy nghĩ và tính nhút nhát, thiếu kỹ năng thuyết
trình trước đám đông của một bộ phận lớn học sinh dân tộc ở các trường THPT trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên hiện nay.
- Nhà trường cần xác định đổi mới phương pháp dạy học là hoạt động trọng tâm
trong kế hoạch công tác của nhà trường hàng tuần, hàng tháng, hàng quý. Tránh tình
trạng có trường, có tổ chuyên môn chỉ kêu gọi, chú trọng đổi mới phương pháp dạy học
trong các đợt thao giảng, hội thi, hội giảng sau đó lại quay trở lại cách dạy “thầy đọc trò
ghi, thầy nói trò nghe đổi” vốn đã từng tồn tại phổ biến trong thực tiễn dạy học GDCD
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên những năm qua.
- Tăng cường đầu tư và kêu gọi các nguồn tài trợ cho các hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học, đặc biệt tạo mọi điều kiện để nâng cấp trang thiết bị cho các
phòng học bộ môn để tiến hành dạy học với các phương pháp mới, trong đó có
phương pháp thảo luận nhóm.
- Tùy thuộc vào đặc thù của mình, mỗi trường cần xây dựng các quy định mang
tính chế tài và phân cấp quản lý cho tổ hoặc nhóm chuyên môn để quản lý có hiệu
quả nền nếp và chất lượng hoạt động đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường.
Khi thực hiện giải pháp này, các nhà trường cần có chính sách khen thưởng kịp thời
với những tổ/nhóm làm tốt hoặc trách phạt đối với những tổ/nhóm/ giáo viên thực
hiện theo kiểu hình thức, lấy lệ.
60
- Các trường cần có văn bản quy định về việc thực hiện phương pháp dạy học tích
cực trong quá trình giảng dạy và đưa vào tiêu chí đánh giá giờ giảng, từ đó tạo điều
kiện khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp trong giảng dạy. Ủng hộ tinh thần
giáo viên dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm bằng các hình thức động viên,
khen ngợi kịp thời, giúp học có động lực để thực hiện phương pháp dạy học mới. Ban
giám hiệu cũng cần tạo ra những cuộc giao lưu giữa các tổ chuyên môn trong trường
học nhằm học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau về phương pháp mới, từ đó điều chỉnh lại
phương pháp giảng dạy của mỗi giáo viên để bắt kịp đà đổi mới phương pháp giảng
dạy của ngành giáo dục, của đất nước. Ngoài ra, Ban giám hiệu có thể dự giờ bất kỳ
giáo viên nào để nắm được tình hình giảng dạy, phương pháp giảng dạy của từng
người. Từ đó có thể đề xuất khen thưởng, biểu dương những người thực hiện tốt và tác
động đến những giáo viên chưa có sự đầu tư cho chuyên môn, nhất là việc cải tiến
phương pháp giảng dạy.
- Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho giáo viên và học sinh; chăm lo công
tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và giáo viên GDCD;
đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng.
- Tập trung chỉ đạo việc nâng cao chất lượng dạy và học thông qua việc thực
hiện tốt nội dung, chương trình, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác của giáo viên và học sinh trong học tập. Chú
trọng công tác thanh, kiểm tra giáo án đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên,
tạo điều kiện giúp đỡ giáo viên thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, nâng cao
chất lượng đào tạo.
2.3.4. Điều kiện đối với các tổ chức khác trong Nhà trường
Giáo dục văn hóa học đường là trách nhiệm của toàn xã hội, của gia đình và nhà
trường. Trong nhà trường, ngoài đội ngũ giảng viên, Ban Giám hiệu và cán bộ công nhân
viên chức khác, Đoàn thanh niên, Hội cha mẹ học sinh có vai trò nhất định và quan trọng
đối với giáo dục học đường cho học sinh.
Vai trò của các tổ chức khác trong Nhà trường thể hiện trách nhiệm phối kết hợp
với giáo viên, học sinh trong giáo dục văn hóa học đường.
Nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục văn hóa học đường của các tổ chức
khác trong Nhà trường rất phong phú, đa dạng, đòi hỏi mỗi tổ chức phải vận dụng linh
hoạt cách thức giáo dục sao cho đạt hiệu quả cao. Đoàn thanh niên cần thực hiện tốt vai
61
trò định hướng, giáo dục thái độ, hành vi đạo đức, hành vi văn hóa cho học sinhthông
qua tuyên truyền, giáo dục, tổ chức các buổi tọa đàm nói về chủ đề văn hóa học đường
và trách nhiệm của học sinh, của xã hội đối với giáo dục văn hóa học đường. Đoàn thanh
niên cần tổ chức các cuộc thi mang ý nghĩa tuyên truyền giáo dục và rèn luyện, phát triển
kỹ năng xử lý các vấn đề thuộc về văn hóa học đường cho học sinh một cách thiết thực
và hiệu quả.
Hội Cha mẹ học sinh cũng là tổ chức có vai trò nhất định đối với giáo dục văn hóa
học đường cho học sinh. Theo đó, Hội phải chủ động phối kết hợp với giáo viên bộ môn,
giáo viên chủ nhiệm, Ban Giám hiệu Nhà trường và tổ chức Đoàn thanh niên tổ chức các
hoạt động trải nghiệm thiết thực gắn với tuyên truyền, giáo dục và rèn luyện năng lực
giao tiếp, ứng xử, giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến văn hóa học đường cho
học sinh ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên.
Kết luận chương 2
Giáo dục văn hóa học đường là cái nôi, là môi trường tốt nhất để các nhà trường
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, bền vững. Đó là sự hỗ trợ cho mỗi nhà
trường tạo ra sản phẩm nhân cách của người học, người dạy. Trên cơ sở nghiên cứu lý
luận về giáo dục văn hóa học đường và dạy học GDCD lớp 10, căn cứ vào điều kiện thực
tiễn ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã xây
dựng và đưa ra quy trình giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10
bao gồm các giai đoạn với các bước cơ bản nêu trên. Trong mỗi giai đoạn và ở mỗi
bước của quy trình đều thể hiện chi tiết bằng những hoạt động của giáo viên và học
sinh. Các bước được kết nối với nhau theo một trật tự lôgíc, thống nhất chặt chẽ.
Trong quy tŕnh này có sự kết hợp đan xen giữa các hình thức học và các phương pháp
dạy học tích cực.
Ngoài ra, để thực hiện quy trình giáo dục văn hóa học đường trong dạy học
GDCD lớp 10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, chúng
tôi đã xác định những điều kiện cụ thể đối với giáo viên, học sinh, điều kiện cơ sở vật
chất cũng như các cấp lãnh đạo, quản lý và các tổ chức đoàn thể khác trong Nhà trường.
Yêu cầu khách quan được đặt ra là cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã nêu, đặc biệt là
tính chủ động phối kết hợp giữa các cấp lãnh đạo, quản lý với giáo viên và học sinh trong
việc sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật của Nhà trường để nâng cao hiệu quả dạy
học GDCD lớp 10 với vấn đề giáo dục văn hóa học đường của học sinh.
62
Chương 3 THỰC NGHIỆM GIÁO DỤC VĂN HÓA HỌC ĐƯỜNG TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Kế hoạch thực nghiệm
3.1.1. Giả thuyết thực nghiệm
Nếu như tác giả thực nghiệm vận dụng giáo dục văn hóa học đường trong dạy học
GDCD lớp 10 ở 2 lớp (Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng) thuộc các trường THPT trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên thì sẽ thu được kết quả như sau:
Ở lớp thực nghiệm, việc vận dụng giáo dục văn hóa học đường trong dạy học
GDCD sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh, theo đó, tính tích cực, tự giác, tính sáng
tạo của học sinh sẽ được phát huy và hình thành được ở người học những kỹ năng cần
thiết liên quan đến văn hóa học đường: Kỹ năng ứng xử, giao tiếp và năng lực nhận
diện, phê phán các biểu hiện, hành vi sai trái, lệch chuẩn về đạo đức, về nhân cách,
nhất là về lương tâm, danh dự, nhân phẩm, trách nhiệm của công dân trong mối quan
hệ với cộng đồng: hòa nhập, hợp tác và trách nhiện công dân trước những vấn đề cấp
thiết của nhân loại.
Ở lớp đối chứng, do không vận dụng giáo dục văn hóa học đường trong dạy học
GDCD lớp 10 nên nhận thức, hiểu biết và các năng lực, thái độ của học sinh về các
vấn đề liên quan đến văn hóa học đường của học sinh còn hạn chế.
3.1.2. Mục đích thực nghiệm
Tác giả tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn, tính
khả thi khi tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD
chương trình lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên. Đồng thời, thông qua thực nghiệm sư phạm, tác giả có thể đánh giá
một cách khách quan, toàn diện, chính xác về tính hiệu quả của việc giáo dục văn
hóa học đường thông qua dạy học môn GDCD chương trình lớp 10 ở các trường
THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên hiện nay.
Từ kết quả thực nghiệm, tác giả sẽ phát hiện các vấn đề đặt ra, từ đó tiếp tục điều
chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện quy trình, điều kiện dạy học một cách khoa học và hợp lý
theo hướng nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa học đường thông qua dạy học môn
GDCD ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
63
3.1.3. Thời gian, địa điểm, đối tượng thực nghiệm và đối chứng
* Thời gian thực nghiệm: Học kỳ 2 năm học 2016 – 2017
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm (tháng 2- 2017)
+ Lựa chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
+ Khảo sát kết quả đầu vào của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
+ Nghiên cứu nội dung và lựa chọn đơn vị kiến thức thực nghiệm. Tiến
hành thực nghiệm trên cơ sở cùng một nội dung kiến thức cho lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng.
+ Thiết kế giáo án thực nghiệm dạy bằng phương pháp thảo luận nhóm.
- Giai đoạn 2: Tiến hành thực nghiệm (tháng 3 và tháng 4 - 2017)
+ Tiến hành dạy học theo giáo án thực nghiệm.
+ Tiến hành dạy học không vận dụng phương pháp thảo luận nhóm.
- Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả thực nghiệm (cuối tháng 4 - 2017)
+ Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá.
+ Phân tích, xử lý kết quả thực nghiệm.
+ Rút ra kết luận cần thiết.
* Địa điểm thực nghiệm
Trường THPT Lương Ngọc Quyến, trường THPT Dương Tự Minh, trường
THPT Chu Văn An.
* Đối tượng thực nghiệm và đối chứng
Đối tượng của thực nghiệm là những học sinh khối 10 Trường THPT Lương Ngọc
Quyến, trường THPT Dương Tự Minh, trường THPT Chu Văn An
Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được chọn ở những lớp có số học sinh tương
đối đồng đều cả về số lượng và trình độ nhận thức.
Các lớp tham gia thực nghiệm gồm:
STT Tên trường Tên lớp thực nghiệm Tên lớp đối chứng
THPT Lương Ngọc Quyến 10A1 ,10A2 10A3, 10A4 1
THPT Dương Tự Minh 10A1,10A2 10A3,10A4 2
THPT Chu Văn An 10A1, 10A3 10A2,10A4 3
64
3.2. Nội dung thực nghiệm
3.2.1. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm
Chương trình giáo dục công dân lớp 10 ở học kỳ II gồm có 7 bài (từ bài 10 đến bài
16), chúng tôi lựa chọn nội dung thực nghiệm vận dụng giáo dục văn hóa học đường
trong dạy học bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học (tiết 1) ; Bài 13.Công
dân với cộng đồng (tiết 2) và Bài 15. Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân
loại (tiết 1).
Để lựa chọn những đơn vị kiến thức nêu trên, chúng tôi đã tham khảo ý kiến của
14 giáo viên ở một số trường THPT trên thành phố Thái Nguyên.
Bảng 3.1. Ý kiến giáo viên về sự lựa chọn đơn vị kiến thức để tích hợp
giáo dục văn hóa học đường cho học sinh THPT qua dạy học GDCD lớp 10
Nội dung TS
Bài 10. Quan niệm về đạo đức 14 Số phiếu 11 Tỷ lệ (%) 78,6
Bài 11. Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học 14 11 78,6
Bài 12. Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình 14 3 21,4
Bài 13. Công dân với cộng đồng 14 14 100
Bài 14. Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 14 12 85,7
Bài 15. Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại 14 13 92,9
Bài 16. Tự hoàn thiện bản thân 14 13 92,9
Bảng 3.2. Ý kiến giáo viên về khả năng tích hợp giáo dục văn hóa học đường
trong dạy học GDCD lớp 10 ở một số nội dung
Nội dung Tổng số Số phiếu Tỷ lệ %
Quy định về trang phục học đường 14 4 28,6
Quy định về quy chế học, kiểm tra và thi 14 7 50
Quy định về thái độ học học tập 14 10 71,4
Quy định về giao tiếp và ứng xử 14 14 100
Quy định về giữ gìn vệ sinh, môi trường 14 14 100
Quy định về giữ gìn an ninh, trật tự 14 12 85,7
Ý kiến khác 14 0 0
65
Trên cơ sở tham khảo ý kiến khảo sát, chúng tôi lựa chọn một số nội dung thuộc
văn hóa học đường để tích hợp trong dạy học GDCD lơp 10, bao gồm: Quy định về thái
độ học tập; quy định về giao tiếp và ứng xử; quy định về giữ gìn vệ sinh, môi trường;
quy định về giữ gìn an ninh, trật tự.
3.2.3. Thiết kế giáo án thực nghiệm
Trong quá trình thiết kế giáo án, chúng tôi có dựa vào sách giáo viên và chuẩn kiến
thức, kỹ năng để làm rõ thêm mục tiêu cần đạt và trọng tâm bài học. Giáo án của lớp
thực nghiệm được thiết kế dựa trên các nguyên tắc: Tôn trọng và tuân thủ đảm bảo đúng
chương trình, kế hoạch, nội dung theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các yêu cầu cơ bản cần đảm bảo của giáo án thực nghiệm:
Về mục đích của bài học:
Dưới sự hướng dẫn, điều khiển của giáo viên giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh tri
thức cơ bản của nội dung bài học và hình thành, rèn luyện các kỹ năng và giáo dục
thái độ cho học sinh.
Về phương pháp dạy học:
Giáo án thực nghiệm cần được thiết kế theo hướng tích cực hóa phương pháp
thuyết trình, thảo luận nhóm, dạy học theo tình huống, theo chủ đề, vận dụng phương
pháp sắm vai ở một số nội dung phù hợp và sử dụng cả hoạt động trải nghiệm gắn với
văn hóa học đường.
Chuẩn bị:
Trước hết, giáo viên căn cứ vào số lượng, trình độ nhận thức của học sinh và nội
dung bài học để tiến hành lựa chọn nội dung dạy học. Trong mỗi giáo án, không phải
toàn bộ thời gian dành cho việc giáo dục văn hóa học đường mà chúng tôi chỉ tích
hợp nội dung này ở một số đơn vị kiến thức phù hợp. Ngoài ra, trong một tiết học,
chúng tôi kết hợp các phương pháp dạy học khác như dạy học nêu vấn đề, đàm thoại,
dạy học tình huống và thuyết trình.
Thực hiện nội dung:
Khi thiết kế một giáo án dạy học GDCD chương trình lớp 10 có gắn với giáo dục
văn hóa học đường, chúng tôi đặc biệt quan tâm đến việc lựa chọn nội dung để tích hợp
và giáo dục văn hóa học đường cho học sinh. Giáo án thực nghiệm cần đảm bảo xác định
66
rõ mục tiêu, yêu cầu của bài học bao gồm cả nội dung tri thức, kỹ năng và thái độ; phân
bố thời lượng các tiết và trọng tâm của bài học; xác định phương pháp dạy học; xác định
tài liệu học tập và phương tiện dạy học; xây dựng tiến trình bài học.
THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 1 BÀI 11: MỘT SỐ PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA ĐẠO ĐỨC HỌC (tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này HS cần đạt được các yêu cầu:
1. Về kiến thức
- Nắm được khái niệm và những biểu hiện của phạm trù nghĩa vụ, lương tâm.
2. Về kỹ năng
- Biết thực hiện các nghĩa vụ đạo đức liên quan đến bản thân.
- Biết giữ gìn lương tâm của mình; biết phấn đấu cho hạnh phúc của bản thân và
xã hội.
3. Về thái độ
- Coi trọng việc giữ gìn lương tâm.
II. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Thuyết trình
- Thảo luận
- Dạy học theo tình huống
- Hợp tác
III. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa GDCD lớp 10, Sách giáo viên GDCD 10
- Máy chiếu, phiếu học tập
- Giấy A4, Giấy A0, bút dạ
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ
Hãy nêu vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội?
2. Giới thiệu bài mới
* Mục tiêu: Thu hút sự chú ý của học sinh vào chủ đề và nội dung chính của
bài học và giúp học sinh thấy được sự cần thiết phải nghiên cứu các phạm trù cơ bản
của đạo đức học.
67
* Phương thức tổ chức hoạt động:
GV dẫn dắt: Xây dựng con người phát triển toàn diện cả về đức, trí, thể, mỹ
đang là mục tiêu giáo dục của tất cả các quốc gia, đặc biệt là Việt Nam. Trong đó,
việc giáo dục đạo đức đã trở thành vấn đề rất quan trọng đối với sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, bởi đạo đức là gốc của mỗi con người. Để có những kiến thức tổng thể, cơ
bản về đạo đức, hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài 11: Một số phạm trù cơ
bản của đạo đức học.
* Kết quả mong đợi từ hoạt động: Học sinh tiếp nhận bài học một cách chủ
động, tích cực.
3. Dạy bài mới
Hoạt động 1: Tìm hiểu phạm trù “nghĩa vụ”
- Mục tiêu: Học sinh nắm được khái niệm nghĩa vụ
-Phương pháp: Sử dụng phương pháp vấn đáp, giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
- GV giải thích tựa bài: 1. Nghĩa vụ
+ Phạm trù: thực chất cũng là một khái niệm, nhưng là khái a) Nghĩa vụ là gì?
niệm chung nhất, khái quát nhất của một ngành khoa học.
Còn khái niệm, đó là một hình thức tư duy của con người,
phản ánh những thuộc tính chung, chủ yếu và bản chất nhất
của các sự vật, hiện tượng (trong tự nhiên, xã hội và tư duy
con người).
+ Đạo đức học: là nói đến một môn khoa học nghiên cứu
về đạo đức, về những quy luật phát sinh, phát triển, tồn tại
của đời sống đạo đức con người và xã hội. Nó xác lập nên
hệ thống những khái niệm, phạm trù, những chuẩn mực
đạo đức cơ bản, làm cơ sở cho ý thức đạo đức và hành vi
đạo đức của con người.
- GV: Nêu ví dụ: Cha mẹ có trách nhiệm yêu thương,
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con cái. Khi đất
nước bị xâm lăng, mọi người có trách nhiệm chiến
68
đấu, lên đường nhập ngũ bảo vệ Tổ quốc. Đó là
nghĩa vụ.
Vậy, nghĩa vụ là gì?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, kết luận.
* Khái niệm: Nghĩa vụ là - HS ghi bài
trách nhiệm của cá nhân đối
với yêu cầu, lợi ích chung của
- GV: Gọi học sinh lấy thêm ví dụ. cộng đồng, xã hội.
- HS: Lấy ví dụ
- GV: Nghĩa vụ bao hàm: Nghĩa vụ pháp lý và nghĩa
vụ đạo đức. Để đảm bảo hài hoà những nhu cầu, lợi
ích của các thành viên, xã hội đặt ra yêu cầu chung là
làm theo quy định của đạo lý và luật pháp.
Một hành vi được xem là thực hiện nghĩa vụ đạo đức
khi nó đặt trên cơ sở: tự giác (chủ thể hiểu rõ việc
mình làm và mong muốn được làm với tất cả tình
cảm chân thành, không quản gian khổ); vì cái thiện,
cái tốt đẹp; Thực hiện nghĩa vụ đạo đức cao cả là lẽ
sống cao đẹp.
- GV thuyết trình: Trong thực tế, nhu cầu và lợi ích
của cá nhân không phải lúc nào cũng phù hợp với
nhu cầu và lợi ích của xã hội, thậm chí có khi còn
mâu thuẫn:
Ví dụ: Phải chặt bỏ đi một cây lưu niệm của nhà
mình để xây dựng cột điện, kéo dây về làng; phải
dọn nhà đi nơi khác để thành phố mở rộng đường;
Tự giác nhập ngũ khi Tổ quốc bị xâm lăng…
- Học sinh ghi bài
69
* Các yêu cầu của nghĩa vụ đạo
đức:
+ Cá nhân phải biết đặt nhu cầu,
lợi ích của xã hội lên trên; phải
biết hy sinh quyền lợi của mình
vì quyền lợi chung.
+ Xã hội có trách nhiệm bảo đảm
cho nhu cầu và lợi ích chính đáng
- GV: Tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học của cá nhân.
đường cho HS:
Mục tiêu: + Hình thành và phát triển năng lực nhận
diện, đánh giá hành vi đạo đức của HS liên quan đến
lĩnh vực giáo dục văn hóa học đường.
+ Giáo dụ thái độ, tinh thần trách nhiệm của HS
trong thực hiện nghĩa vụ đạo đức trên phương diện
văn hóa học đường.
- GV: Nêu tình huống và yêu cầu HS giải quyết tình
huống theo yêu cầu.
Tình huống: Khi tổ chức Đoàn thanh niên của Nhà
trường triển khai giáo dục HS về văn hóa học đường,
trong đó có quy định HS phải có nghĩa vụ giữ gìn,
bảo vệ tài sản của Nhà trường, xây dựng môi trường
xanh, sạch, đẹp.
Xung quanh vấn đề này có nhiều ý kiến khác nhau:
1. Có một số ý kiến cho rằng, việc giữ gìn, bảo vệ tài
sản của Nhà trường không phải là nghĩa vụ của HS
mà là trách nhiệm của bộ phận bảo vệ Nhà trường.
2. Có ý kiến lại khẳng định, đó là nghĩa vụ của HS.
3. Có ý kiến cho rằng, xây dựng môi trường xanh,
sạch, đẹp trong Nhà trường là trách nhiệm của bộ
70
phận chăm sóc cây cảnh, không thuộc trách nhiệm
của HS trong trường.
Hỏi:
Theo em, ý kiến nào đúng, ý kiến nào sai? Nhận diện
và chỉ rõ biểu hiện sai trái trong những quan điểm
mà em cho là không đúng?
- GV: Định hướng hoạt động nhânj thức cho HS
- HS: Độc lập suy nghĩ và trình bày ý kiến cá nhân
trước lớp
- GV: Yêu cầu những HS có ý kiến trái chiều phản
biện quan điểm trước lớp
- GV: Nhận xét, đánh giá và kết luận vấn đề:
Trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của Nhà trường,
xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp là nghĩa vụ đạo
đức của HS.
+ Mỗi HS cần tích cực nhận thức thấu đáo vấn đề
này và tích cực tham gia giữ gìn, bảo vệ tài sản của
Nhà trường, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp,
góp phần xây dựng văn hóa học đường, vì lợi ích
chung của Nhà trường.
- GV: Chuyển ý, hướng dẫn học sinh đọc thêm nội
dung mục b, Nghĩa vụ của người thanh niên Việt
Nam hiện nay
b) Nghĩa vụ của người thanh niên Việt Nam hiện nay (đọc thêm)
* Hoạt động 2: Tìm hiểu về phạm trù “lương tâm”
- Mục tiêu:Học sinh nắm được khái niệm lương tâm, các trạng thái tồn tại của lương tâm, cách
thức giữ cho lương tâm luôn được trong sáng.
- Phương pháp: sử dụng phương pháp hỏi đáp, giải quyết vấn đề, giảng giải, phân
tích, chứng minh.
71
Hoạt động cảu GV và HS Nội dung cần đạt
- GV: Đưa ra tình huống tham khảo: 2) Lương tâm
Trên đường đi học về, An đã gặp một em bé bị lạc mẹ, a) Lương tâm là gì?
đứng kêu khóc rất tội nghiệp. Em đã đưa em bé đến
đồn công an gần nhất và nhờ các chú công an tìm giúp.
Ta nói An có lương tâm.
- GV: Đặt câu hỏi: Lương tâm là gì?
- HS: Nghiên cứu và trả lời câu hỏi
HS khác bổ sung
- GV: Nhận xét, chốt lại.
- GV giải thích: Thực chất của lương tâm là tình cảm
nghĩa vụ đạo đức. Có thể xem ý thức nghĩa vụ đạo
đức là nền tảng, là cơ sở hình thành lương tâm của
con người.
- HS ghi bài * Lương tâm là năng lực tự
đánh giá và điều chỉnh hành
vi đạo đức của bản thân trong
mối quan hệ với người khác
và xã hội.
- GV: thuyết trình về hai trạng thái cơ bản của
lương tâm:Trạng thái thanh thản và trạng thái cắn
rứt lương tâm. * Lương tâm tồn tại ở hai trạng
- HS: Ghi bài thái: Trạng thái thanh thản và
trạng thái cắn rứt lương tâm.
- GV yêu cầu HS thảo luận tình huống:
Thấy nhà của anh A rất nghèo, con thì đang bị bệnh
nặng, không đủ tiền để chữa trị, anh B liền cho anh A
một số tiền và đi vận động nhân dân trong xóm góp tiền
72
để giúp đỡ gia đình anh A.
Theo em, trong trường hợp này, trạng thái tâm lý của
Anh B sẽ như thế nào? và giải thích vì sao?
- HS: Suy nghĩ trả lời câu hỏi
- GV: Nhận xét, chốt lại: Trong trường hợp đã nêu,
Anh A sẽ cảm thấy thanh thản và vui vẻ, hạnh phúc,
vì Anh B cảm thấy mình đã làm một việc nhân đạo, có
ích cho người khác. + Trạng thái thanh thản của
- HS: Ghi bài lương tâm: khi con người luôn
thực hiện những hành vi đạo
đức, biết nhận ra và sửa chữa
sai lầm của bản thân.
- GV dẫn dắt chuyển ý và đưa ra ví dụ:
Một sự kiện an ninh trật tự ở Long An (năm 2008),
đứa em trai cãi nhau với anh ruột, trong lúc ẩu đả,
đứa em đã vô ý dùng dao đâm anh ruột của mình rồi
bỏ chạy. Khi hay tin anh chết vì nhát dao oan nghiệt
của mình, giọt nước mắt của đứa em trai đã tuôn dài
trên má vì hối hận.
- GV: Vậy trạng thái cắn rứt của lương tâm xảy ra khi
nào?
- HS: Độc lập suy nghĩ và trả lời
- GV: Nhận xét, chốt lại: + Trạng thái cắn rứt lương
- HS: Ghi bài tâm: khi cá nhân có các hành
vi sai lầm, vi phạm các chuẩn
mực đạo đức và cảm thấy ăn
năn, hối hận.
- GV thuyết trình về ý nghĩa của những hành vi thể
73
hiện lương tâm:
Dù tồn tại ở trạng thái nào cũng có ý nghĩa tích cực
đối với cá nhân. Trạng thái thanh thản của lương tâm
giúp con người tự tin hơn vào bản thân và phát huy
được tính tích cực trong hành vi của mình. Trạng thái
cắn rứt lương tâm giúp cá nhân điều chỉnh hành vi
của mình cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Một cá nhân thường làm điều ác nhưng lại không biết
ăn năn, hối hận hay xấu hổ (là người vô liêm sỉ),
không cắn rứt lương tâm thì bị coi là kẻ vô lương
tâm, vô đạo đức. Ví dụ những kẻ chuyên cướp của
giết người, buôn bán ma tuý, buôn người… đáng bị
lên án.
- GV: Tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học
đường cho HS
Mục tiêu: Giúp HS hiểu rõ hơn về khái niệm lương
tâm; hình thành và rèn luyện cho HS năng lực đánh
giá và tựu điều chỉnh hành vi đạo đức trong quan hệ
ứng xử, giao tiếp ở nhà trường; giáo dục trách nhiệm
của HS trong giữ gìn lương tâm trong sáng.
+ GV: Yêu cầu HS sắm vai để trong tình huống sau:
Bạn T là học sinh cá biệt của lớp, một lần trong tiết trả
bài kiểm tra do bị điểm kém nên T đã vò bài kiểm tra và
vứt ra giữa lớp, đồng thời tỏ rõ thái độ vô lễ, thiếu tôn
trọng đối với giáo viên dạy bộ môn.
+ GV nêu ví dụ về hành vi đạo đức: HS tích cực tham
gia chương trình Tấm áo tặng bạn, góp tiền cứu trợ đồng
bào bị lũ lụt, giúp bạn vượt khó trong học tập và cuộc
sống.
+ GV: Đưa ra câu hỏi: Hành vi nêu trên của các HS
74
có phải là hành vi thể hiện lương tâm? Thể hiện nét
đẹp văn hóa học đường và truyền thống lá lành đùm
lá rách của dân tộc Việt Nam? Lý giải vì sao?
+ HS: Trao đổi, thảo luận theo bàn và trả lời câu hỏi
+ GV: Nhận xét, đánh giá và kết luận:
Hành vi của các HS tham gia chương trình” Tấm áo
tặng bạn, góp tiền cứu trợ đồng bào bị lũ lụt”, “giúp bạn
vượt khó trong học tập và cuộc sống” là hành vi của
người có lương tâm, không chỉ thể hiện nét đẹp văn
hóa học đường mà còn là hành vi đạo đức chuẩn mực
tiếp nối truyền thống lá lành đùm lá rách của dân tộc
Việt Nam. Bởi vì những học sinh đó đã thể hiện năng
lực tự đánh giá về tính đúng đắn, tính hợp pháp, tính
chuẩn mực khi tích cực tham gia chương trình Tấm áo
tặng bạn, góp tiền cứu trợ đồng bào bị lũ lụt, giúp bạn
vượt khó trong học tập và cuộc sống. Sau khi tham gia
vào các chương trình đó, mỗi HS sẽ cảm thấy vi vẻ, hạnh
phúc, thanh thản.
Những hành vi của các HS trong tình huống đã góp phần
xây dựng văn hóa học đường và góp phần tạo dựng, củng
cố những giá trị đạo đức của Nhà trường và rộng hơn là
của cả dân tộc. b) Làm thế nào để trở
- GV: Đưa ra câu hỏi: Làm thế nào để trở thành người thành người có lương tâm?
có lương tâm?
- HS: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi
- GV: Nhận xét, đánh giá, khái quát vấn đề - Thường xuyên rèn luyện tư
- HS: Ghi bài tưởng đạo đức theo quan
điểm tiến bộ, cách mạng và
tự giác thực hiện các hành vi
đạo đức hàng ngày để biến ý
75
thức đạo đức thành thói quen
đạo đức.
- Tự nguyện thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của bản thân.
- Bồi dưỡng tình cảm trong
sáng, đẹp đẽ, cao thượng
trong quan hệ giữa người với
người.
4. Luyện tập, củng cố:
Bài tập 1: Phân tích trạng thái lương tâm của tình huống sau và nói rõ thái độ
của em như thế nào?
Tại ngã tư, một cụ già chống gậy qua đường nhưng bị ngã. Cùng lúc đó có ba em học
sinh: An, Bảo, Bình cũng qua đường. An thấy thế nhưng bỏ đi thẳng qua đường và nghĩ
“Không biết bà cụ ấy có sao không? Phải chi lúc nảy mình dừng lại, đỡ bà cụ lên và đưa bà cụ qua đường thì tốt rồi!”. Bảo thì dừng lại và đỡ bà cụ đứng lên rồi đưa bà qua
đường. Bình thấy thế liền chế nhạo Bảo: “Đồ dư hơi, ai mượn mà làm,…”, nhưng Bảo
vẫn vui vẻ trả lời: “Tôi thấy mình đâu có mất bao nhiêu thời gian, công sức mà lại thấy
vui vì được giúp đỡ người khác”.
Bài tập 2: Phòng, chống bạo lực học đường là hành vi thể hiện
A. Sự lệch chuẩn về đạo đức B. Vi phạm quy định văn hóa học đường
C. Vi phạm pháp luật D. Nghĩa vụ đạo đức
5. Hoạt động tiếp nối:
GV nhắc nhở học sinh về nhà học bài, làm các bài tập trong Sách giáo khoa và
chuẩn bị Bài 13 “Công dân với cộng đồng”
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG THỰC NGHIỆM SỐ HAI Bài 13: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG (Tiết 2)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- HS hiểu được thế nào là hòa nhập, hợp tác.
- Hiểu được các biểu hiện cụ thể của hòa nhập, hợp tác
76
- Hiểu được hòa nhập, hợp tác là điều kiện để thành công trong cuộc sống
2. Về kĩ năng
- Biết sống hòa nhập, hợp tác với mọi người xung quanh.
- Rèn kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp, thuyết trình,
kỹ năng sống hòa đồng với mọi người.
3. Về thái độ
- Có thái độ đồng tình, ủng hộ các quan niệm đúng đắn về hòa nhập, hợp tác.
- Có thái độ yêu quý, gắn bó hòa nhập, hợp tác với cộng đồng, với lớp, với
trường, với địa phương nơi cư trú...
- Mạnh dạn phê phán những nhận thức và hành vi lệch lạc, sai trái về hòa nhập,
hợp tác: Biết phê phán những biểu hiện cá nhân, sống bất hợp tác, không hòa đồng
với bạn bè và mọi người xung quanh.
II. PHÂN BỐ THỜI LƯỢNG TIẾT HỌC VÀ TRỌNG TÂM CỦA BÀI HỌC
- Làm rõ khái niệm, ý nghĩa của sống hòa nhập.
- Làm rõ khái niệm, biểu hiện, ý nghĩa của hợp tác.
III. PHƯƠNG PHÁP:
- Thuyết trình
- Phương pháp chủ đạo là thảo luận nhóm
- Các phương pháp khác được phối hợp sử dụng trong dạy học là thuyết trình,
nêu vấn đề, tình huống, đàm thoại.
IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa GDCD lớp 10, Sách giáo viên GDCD 10
- Máy chiếu, phiếu học tập
- Giấy A4, Giấy A0, bút dạ
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi kiểm tra: Em hãy cho biết cộng đồng có vai trò gì đối với cuộc sống
của con người? Cho ví dụ?
2. Giới thiệu bài học
Ở tiết trước chúng ta đã nghiên cứu xong mục 1. Cộng đồng và vai trò của cộng
đồng, để có thể hòa nhập vào đời sống cộng đồngđòi hỏi mỗi chúng ta phải xác định
được trách nhiệm của công dân. Đó cũng chính là nội dung của tiết học hôm nay Bài
13. Công dân với cộng đồng (Tiết 2).
77
3. Học bài mới
GV dẫn dắt học sinh vào bài mới : Là con người, ai cũng sống, học tập và làm
việc trong cộng đồng nhất định. Tuy nhiên không phải ai cũng hòa nhập được với
cộng đồng. Vậy thế nào là sống hòa nhập và hợp tác?
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu về trách nhiệm của công dân đối với vấn đề hòa nhập
- Mục tiêu: Học sinh nắm được khái niệm hòa nhập, ý nghĩa của việc sống hòa nhập
và trách nhiệm sống hòa nhập.
- Phương pháp: Kết hợp phương pháp Nêu vấn đề + Đàm thoại + Trực quan để tìm
hiểu khái niệm hòa nhập.
- GV: Như chúng ta đã biết, cộng đồng là môi 2. Trách nhiệm của công
trường xã hội để các cá nhân thực hiện hợp tác với dân đối với cộng đồng
nhau tạo nên đời sống của mình và cộng đồng. Vậy b. Hòa nhập
thế nào là hòa nhập, ý nghĩa của hòa nhập là gì ?
- GV: Cho HS xem video với chủ đề:“Giúp đỡ HS
khuyết tật hòa nhập cộng đồng”.
- GV: Gọi HS nhận xét về đoạn phim đó.
- GV: Liệt kê ý kiến của HS lên bảng
- HS: Trao đổi, góp ý kiến
- GV: Giúp HS nắm được khái niệm hòa nhập bằng
phương pháp đàm thoại theo câu hỏi:
? Thế nào là sống hòa nhập ?
- HS: Suy nghĩ, trả lời
- GV: Nhận xét, nêu khái niệm hòa nhập
- HS: Ghi bài - Khái niệm: Sống hòa nhập là
gần gũi, chan hòa, không xa
lánh mọi người; không gây
mâu thuẫn, bất hoà với người
khác; có ý thức tham gia các
hoạt động chung của cộng
- GV: Nêu vấn đề: Khi chúng ta sống hòa nhập với đồng.
cộng đồng, xã hội sẽ đem lại ý nghĩa gì ?
78
- HS: Suy nghĩ độc lập, trả lời.
- GV: Chốt lại vấn đề:
- Ý nghĩa: Sống hòa nhập sẽ - HS: Ghi bài
có thêm niềm vui, niềm tin và
sức mạnh vượt qua khó khăn
trong cuộc sống.
- GV: Luận giải và chứng minh: Người sống không
hòa nhập sẽ cảm thấy đơn độc, buồn tẻ, cuộc sống
kém ý nghĩa.
- GV: Tích hợp giáo dục văn hóa học đường
GV yêu cầu HS sắm vai để giải quyết tình huống do
GV đã đưa ra từ buổi học trước:
H và K là hai người bạn học chung lớp. H là con trai
của một gia đình giàu có nhưng thường xuyên không
tuân thủ nội quy của trường, của lớp và sống xa lánh
mọi người. H cho rằng, các bạn trong lớp không
xứng tầm để kết bạn. K là một học sinh nữ học giỏi,
chăm ngoan, xinh xắn ở lớp. Một lần, H bày tỏ tình
cảm với K vì lời thách đố của một số học sinh trong
trường. Nhưng K không nhận lời yêu vì nghĩ rằng,
mình mới là học sinh THPT nên phải tập trung vào
việc học. H tỏ vẻ tức giận K nên không chỉ nói xấu
K mà còn có hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm
của K trên mạng facebook. Thấy vậy, cô giáo chủ
nhiệm cùng một số bạn trong lớp đã tìm gặp H và
khuyên nhủ H không cư xử như thế với K nhưng H
không những không đồng ý mà còn tỏ vẻ tức giận,
có hành vi vô lễ, thiếu tôn trọng cô giáo và các bạn.
Một lần do mâu thuẫn, to tiếng về vấn đề này, H đã
dùng vũ lực đánh K và dọa nạt: Nếu không yêu H thì
đừng mong được yên ổn để học tập trong trường.
GV chủ nhiệm lớp đã phối kết hợp với HS trong lớp
79
và cha mẹ của H để tìm hiểu và giáo dục H về lối
sống, về nhân cách, nhất là về tính chất sai trái, vi
phạm pháp luật của hành vi bạo lực học đường. Cuối
cùng, H cũng hiểu ra hành vi sai trái của mình và tỏ
ra ân hận. H đã xin lỗi cô giáo và các bạn HS khác,
nhất là K, đồng thời thay đổi cách nghĩ, cách cư xử
theo hướng tích cực và luôn tôn trọng, thực hiện
đúng nội quy trường lớp.
Yêu cầu HS đánh giá hành vi của H, của một số bạn
cùng trường đã thách đố K và một số học sinh cùng
lớp đã khuyên can H. Qua đó chỉ ra mối liên hệ giữa
lối sống hòa nhập với việc xây dựng văn hóa học
đường trong lớp, trong trường.
- GV: Yêu cầu các HS được phân công sắm vai lên
thể hiện kịch bản trước lớp
- GV: Yêu cầu các học sinh khác đánh giá cách cư
xử, hành vi của các tuyến nhân vật trong kịch bản.
- HS: Chú ý theo dõi kịch bản và suy nghĩ độc lập,
đưa ra quan điểm cá nhân về các vấn đề đã nêu.
- GV: Nhận xét, đánh giá và khái quát vấn đề:
+ Hành vi của H, của một số bạn thách đố H là hành
vi vi phạm chuẩn mực đạo đức, vi phạm văn hóa học
đường: Không thực hiện nội quy trường lớp, không
tôn trọng người khác. Đặc biệt hành vi của H còn thể
hiện sự vô lễ với thầy cô, bạo lực học đường, sống
thiếu hòa nhập với cộng đồng lớp học.
+ Hành vi của K khi từ chối tình cảm của H là hành
vi chuẩn mực, không có gì sai trái, nhất là ý nghĩ cho
rằng, tuổi HS THPT việc quan trọng trước hết là học
tập.
+ Hành vi của một số HS khuyên nhủ H không cư xử
với K và cùng GV chủ nhiệm tìm biện pháp giáo dục
80
H là hành vi đạo đức thể hiện lối sống hòa nhập, tôn
trọng nhân cách của người khác.
+ Hành vi của GV chủ nhiệm thể hiện trách nhiệm
giáo dục nhân cách, giáo dục văn hóa học đường cho
HS và sự phối kết hợp với gia đình của H trong việc
giáo dục H.
+ Sự thay đổi của H là kết quả của việc giáo dục
nhân cách, giáo dục đạo đức và văn hóa học đường
mà GV, cha mẹ học sinh và những HS trong lớp đã
đồng lòng, hợp tác, đoàn kết để thực hiện.
- GV: Dùng phương pháp thuyết trình để giảng giải
về mối quan hệ giữa lối sống hòa nhập với việc xây
dựng văn hóa học đường trong lớp, trong trường.
Thực hiện quy định văn hóa học đường là trách
nhiệm của HS góp phần hoàn thiện nhân cách, điều
chỉnh hành vi cư xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật. Đó cũng là biểu hiện của lối sống hòa
nhập và hợp tác.
- GV: Đưa ra câu hỏi: Mỗi HS có trách nhiệm như
thế nào trong việc thực hiện lối sống hòa nhập với
cộng đồng và xây dựng văn hóa học đường.
- HS: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi
- GV: Nhận xét đánh giá và khái quát vấn đề
- HS cần phải:
+ Tôn trọng, đoàn kết, giúp
đỡ, vui vẻ, chan hòa với bạn,
thầy cô, mọi người xung
quanh.
+ Tích cực tham gia vào các
hoạt động tập thể, hoạt động
xã hội, vận động mọi người
cùng tham gia.
81
Hoạt động 2 : Tìm hiểu trách nhiệm của công dân trong vấn đề hợp tác
Mục tiêu: Giúp HS nắm được khái niệm hợp tác, biểu hiện và ý nghĩa của hợp tác
- Phương pháp: Kết hợp phương pháp nêu vấn đề + thảo luận nhóm + thuyết trình để
tìm hiểu khái niệm hợp tác và biểu hiện của hợp tác.
- GV: Trong cuộc sống con người không chỉ sống c. Hợp tác
hòa nhập mà cần phải biết hợp tác với nhau, vậy thế
nào là hợp tác, hợp tác phải dựa trên nguyên tắc nào?
- GV: Tích hợp giáo dục văn hóa học đường
- GV: Kết hợp thảo luận nhóm với trò chơi vẽ tranh
thể hiện tinh thần hợp tác trong xây dựng văn hóa
học đường.
- Cách phân chia nhóm như sau:
+ Nhóm 1,2,3: Mỗi nhóm 10 HS chọn ngẫu nhiên.
+ Nhóm 4: Chỉ có 1 HS
+ Nhóm 5: Khoảng 9 - 10 HS có học lực khá, giỏi.
Mục đích của việc phân chia nhóm như trên là để HS
thấy được hiệu quả và ý nghĩa của sự hợp tác.
- Nhiệm vụ của các nhóm:
+ Nhóm 1,2,3,4: Vẽ tranh thể hiện tinh thần hợp
tác, chung tay xây dựng văn hóa học đường (5 phút)
và mỗi nhóm cử đại diện thuyết trình ngắn gọn trước
lớp về bức tranh đó (2 phút).
+ Nhóm 5 (9 - 10 HS khá giỏi): Quan sát, ghi chép
quá trình 4 nhóm làm việc để trả lời câu hỏi sau:
Qua việc quan sát các nhóm làm việc, em hãy
cho biết nhóm nào hợp tác tốt nhất? Hợp tác là gì?
Biểu hiện và ý nghĩa của hợp tác?
- GV: Quan sát, định hướng, hỗ trợ các nhóm khi
cần thiết.
- HS: Kết thúc thời gian, đại diện HS ở 4 nhóm vẽ
tranh lên trình bày kết quả.
- GV: Yêu cầu nhóm 5 nhận xét về sự khác biệt
82
trong kết quả làm việc theo nhóm có sự hợp tác (các
nhóm 10 người) với kết quả làm việc độc lập (1
người), sau đó trình bày kết quả thảo luận về nội
dung kiến thức theo câu hỏi đã giao cho nhóm.
- GV: Có thể gọi HS nhóm khác bổ sung.
- GV: Ghi ý kiến của HS lên bảng sau đó nhận xét,
kết luận.
- HS: Ghi bài
- Khái niệm: Hợp tác là cùng
chung sức làm việc, giúp đỡ,
hỗ trợ lẫn nhau trong một
công việc, một lĩnh vực nào
đó vì mục đích chung.
- Biểu hiện của hợp tác:
+ Cùng bàn bạc
+ Phối hợp nhịp nhàng
+ Hiểu biết về nhiệm vụ của
nhau
- GV: Nêu vấn đề: Hợp tác có ý nghĩa như thế nào? + Sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ.
- HS: Độc lập suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
- GV: Nhận xét, chốt lại nội dung.
- HS: Ghi bài
- Ý nghĩa của hợp tác.
+ Tạo nên sức mạnh để vượt
qua khó khăn, thử thách.
+ Đem lại chất lượng và
hiệu quả công việc.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về nguyên tắc và trách nhiệm hợp tác của công dân
Mục tiêu: Học sinh nắm được nguyên tắc hợp tác và trách nhiệm hợp tác của HS
- Phương pháp: Kết hợp phương pháp nêu vấn đề + đàm thoại để tìm hiểu trách
nhiệm của HS về hợp tác.
83
- GV: Thuyết trình, giảng giải về nguyên tắc hợp
tác và lấy ví dụ chứng minh về hợp tác của Việt
Nam với các tổ chức quốc tế.
- GV: Lưu ý cho HS phân biệt: Hợp tác khác chia
bè, kéo cánh, kết thành phe phái, băng nhóm, hội...
để thực hiện mục đích không chính đáng (gây rối,
đánh nhau...)
- Nguyên tắc hợp tác: - HS: Nghe giảng và ghi bài + Tự nguyện, bình đẳng
+ Các bên cùng có lợi
- GV: Từ khi ngồi trên ghế nhà trường, HS cần phải
rèn luyện tinh thần hợp tác với mọi người trong các
hoạt động học tập, lao động, hoạt động tập thể, hoạt
động xã hội. Thực hiện những điều này là chúng ta
đang cùng nhau xây dựng cho mình một văn hóa học
đường lành mạnh.
Vậy để thực hiện tốt tinh thần hợp tác HS cần
phải làm gì ?
- HS: Suy nghĩ, trả lời câu hỏi
- GV: Gọi HS khác nhận xét câu trả lời.
- GV: Tổng hợp lại kiến thức
- HS: Nghe giảng và ghi bài
- Trách nhiệm hợp tác
+ Cùng nhau bàn bạc, xây
dựng kế hoạch, phân công cụ
thể.
+ Nghiêm túc thực hiện.
+ Phối hợp nhịp nhàng, chia
sẻ, đóng góp sáng kiến cho
nhau.
+ Đánh giá, rút kinh nghiệm. - GV: Nêu vấn đề và yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
Trách nhiệm hợp tác của HS trong xây dựng văn hóa
84
học đường đường thể hiện ở những nội dung cơ bản
nào?
- HS: Suy nghĩ trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung
- GV: Nhận xét, đánh giá và khái quát hóa vấn đề:
Trách nhiệm hợp tác của HS trong xây dựng văn hóa
học đường đường thể hiện ở những nội dung cơ bản
sau:
+ Cùng nhau bàn bạc, xây dựng kế hoạch về xây
dựng nếp sống văn hóa học đường trên các tiêu chí,
yêu cầu: Trang phục HS gọn gàng, sạch sẽ, không
phản cảm; ngôn ngữ giao tiếp trong sáng, tránh lối
nói thô tục; hành vi ứng xử, giao tiếp phải thể hiện
sự lịch thiệp, tôn trọng nhân cách người khác; cùng
nhau giữ gìn tài sản, cơ sở vật chất trường học, xây
dựng môi trường xanh, sạch, đẹp; giữa gìn trật tự trị
an, xây dựng quan hệ thân thiện, gẫn gũi, dân chủ
giữa GV với HS, giữa HS với HS và với tất cả các
chủ thể khác trong Nhà trường.
+ Tất cả HS cần nêu cao tinh thần tự giác, tích cực,
tự nguyện hợp tác cùng thực hiện
+ Mỗi HS cần phối hợp nhịp nhàng, chia sẻ, đóng
góp ý kiến cho nhau, giúp nhau cùng phát triển, cùng
hoàn thiện nhân cách.
- GV: Khẳng định những yêu cầu, nguyên tắc và
biện pháp thực hiện hợp tác có thể vận dụng trong tất
cả các mối quan hệ xã hội và trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội.
4. Luyện tập, củng cố:
HS làm các bài tập sau:
1. Giải thích câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
85
2. Nêu trách nhiệm của học sinh trong việc hợp tác để xây dựng văn hóa học
đường tại trường của mình.
5. Hoạt động tiếp nối:
Giáo viên giao nhiệm vụ cho 3 nhóm yêu cầu mỗi nhóm chuẩn bị 1 tiểu phẩm với
thời gian 5 phút theo chủ để “Trách nhiệm của công dân trong xây dựng vàbảo vệ Tổ
quốc” để chuẩn bị cho bài học tiếp theo.
THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 3
BÀI 15: CÔNG DÂN VỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA NHÂN LOẠI
(tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Giúp HS nắm được một số vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay.
- Giúp HS hiểu được trách nhiệm của công dân nói chung và công dân học sinh nói
riêng trong việc tham gia góp phần để giải quyết những vấn đề đó.
2. Về kĩ năng
- Rèn luyện cho HS kỹ năng nhận diện, đánh giá và giải quyết một số tình
huống liên quan đến các vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay.
3. Về thái độ
- Giáo dục HS thái độ tích cực ủng hộ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, ủng hộ những hoạt động góp phần giải quyết một số vấn đề cấp thiết của nhân
loại hiện nay do nhà trường, địa phương tổ chức.
Lưu ý: Tích hợp GD văn hóa học đường vào mục 1
II.PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Thuyết trình
- Thảo luận
- Xử lí tình huống
- Sắm vai
III. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa GDCD lớp 10, Sách giáo viên GDCD 10
- Máy chiếu, phiếu học tập
- Giấy A4, Giấy A0, bút dạ
86
- Một số tranh ảnh tư liệu liên quan đến bài học
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Em hãy trình bày trách nhệm của công dân với vấn đề xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc và liên hệ đến trách nhiệm của bản thân.
2.Giới thiệu bài mới
Qua sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng, các em thấy các quốc gia
trên thế giới hiện nay thường quan tâm đến những vấn đề gì ? Vì sao chúng ta lại
quan tâm đến những vấn đề đó ? Để trả lời câu hỏi này chúng ta cùng nghiên cứu bài
15. Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại.
3. Dạy bài mới:
Hoạt động 1: Tìm hiểu ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của công dân
trong việc bảo vệ môi trường
Mục tiêu: HS biết được thực trạng ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của công dân
trong việc bảo vệ môi trường.
Phương pháp: Thảo luận nhóm, thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV: Tài nguyên và môi trường luôn gắn liền với cuộc
sống hàng ngày của mỗi người. Tuy nhiên môi trường 1. Ô nhiễm môi trường và
là vấn đề được tất cả các nước trên thế giới hiên nay trách nhiệm của công dân
quan tâm. trong việc bảo vệ môi
GV: Chia lớp thành 3 nhóm và đặt câu hỏi cho mỗi trường.
nhóm. a. Ô nhiễm môi trường
Nhóm 1. Theo em môi trường bao gồm những yếu tố
nào? Đánh giá thực trạng về môi trường hiện nay?
Nhóm 2. Thế nào là bảo vệ môi trường? Là HS chúng
ta phải làm gì để bảo vệ môi trường?
Nhóm 3. Trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ
môi trường?
- HS: Chủ động trao đổi, thảo luận
87
- GV: Yêu cầu HS nhóm 1 báo cáo
- GV: Nhận xét, đánh giá và kết luận.
- HS: Ghi bài
- Môi trường bao gồm các:
Yếu tố tự nhiên và yếu tố vật
chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con
người và có ảnh hưởng tới
đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và
thiên nhiên.
- GV: Yêu cầu nhóm 2 báo cáo và các nhóm còn lại
nhận xét, bổ sung
- HS: Cử đại diện nhóm báo cáo
- GV: Nhận xét, đánh giá và kết luận.
- HS: Ghi bài -Thực trạng về môi trường
+ Ô nhiễm đất, nước, không
khí
+ Tài nguyên rừng, biển,
khoáng sản, các loài động,
thực vật bị cạn kiệt do khai
thác bừa bãi.
+ Sự cố môi trường: Bão, lũ
lụt, hạn hán…ngày càng tăng
- GV: Dẫn dắt chuyển ý: Bảo vệ môi trường là trách b. Trách nhiệm của công
nhiệm của mọi công dân dân trong việc bảo vệ môi
- GV: Thuyết trình, giảng giải về khái niệm bảo vệ trường
môi trường
- HS: Nghe giảng và ghi bài - Bảo vệ môi trường thực
chất là khắc phục mâu thuẫn
88
nảy sinh trong quan hệ giữa
con người với tự nhiên, làm
thế nào để hoạt động con
người không phá vỡ các yếu
- GV: Đặt câu hỏi yêu cầu HS suy nghĩ độc lập và trả tố cân bằng của tự nhiên.
lời câu hỏi: Học sinh có trách nhiệm gì trong bảo về
môi trường?
- HS: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi
- GV: Nhận xét, đánh giá và khái quát vấn đề
- HS: Ghi bài - Trách nhiệm của học
sinh:
+ Giữ gìn vệ sinh chung
+ Bảo vệ và sử dụng tiết kiện
tài nguyên
+ Tham gia bảo vệ môi
trường ở lớp, trường, nơi ở...
GV: Thuyết trình, giảng giải về mối quan hệ giữa + Phê phán hành vi làm ảnh
con người với tự nhiên và giới thiệu thông tin Quốc hưởng đến môi trường.
Hội nước ta đã ban hành Luật Bảo vệ môi trường ở
Việt Nam vào năm 2005.
- GV tích hợp giáo dục văn hóa học đường cho
HS:
+ Về mục tiêu tích hợp:
- Giúp HS nhận thức được vai trò của việc giữ gìn
cảnh quan nhà trường đối với xây dựng văn hóa học
đường, thấy được trách nhiệm của học sinh trong việc
giữ gìn cảnh quan nhà trường để xây dựng văn hóa
học đường
- Giúp HS nắm được các biện pháp cơ bản nhằm giữ
gìn cảnh quan nhà trường
89
- Hình thành và phát triển ở học sinh năng lực nhận
thức, năng lực tư duy phản biện, phê phán, đấu tranh,
ngăn chặn các biểu hiện, hành vi phá hoại cảnh quan
nhà trường.
- GV yêu cầu học sinh hoàn thiện phiếu học tập
theo nhóm với các nội dung sau:
1. Hãy chọn phương án mà em cho là góp phần bảo vệ
môi trường trong trường học
a. Dọn vệ sinh khu vực trường
b. Tự đốt rác thải trong trường học
c. Vứt rác đúng nơi quy định
d. Giữ gìn bàn ghế sạch sẽ
e. Tham gia tết trồng cây
f. Tự do viết, vẽ lên tường và bàn ghế
2. Em hãy đánh giá thực trạng giữ gìn cảnh quan
trường học của trường em trong những năm gần đây?
Tích cực:…………………………………………….
Hạn chế………………………………………………
3. Theo em, biện phá nào dưới đây tác động trực tiếp
đến nhận thức của học sinh về xây dựng trường học
xanh, sạch, đẹp?
a. Tăng cường công tác quản lý của Nhà trường
b. Tăng cường xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm
về giữ gìn cảnh quan trường học.
c. Tuyên truyền, giáo dục, xây dựng ý thức trách
nhiệm cho học sinh về xây dựng trường học xanh,
sạch, đẹp
90
d. Lên án, phê phán những hành vi phá hoại cảnh
quan của Nhà trường.
- HS: Trao đổi nhóm và hoàn thiện phiếu học tập.
- GV: Gọi ngẫu nhiên HS báo cáo
- HS: Các nhóm khác phản biện
- GV: Nhận xét và kết luận:
Giữ gìn cảnh quan trường học là một trong những nội
dung cơ bản của xây dựng văn hóa hóa học đường và
cũng thuộc về nội dung bảo vệ môi trường. Trách
nhiệm này thuộc về toàn xã hội, Nhà trường, nhưng
trước hết là học sinh. Trong đó, tuyên truyền, giáo
dục, xây dựng ý thức trách nhiệm cho học sinh về xây
dựng trường học xanh, sạch, đẹp là vấn đề quan trọng
để nâng cao nhận thức của HS về vấn đề cấp thiết này.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về bùng nổ dân số
Mục tiêu: HS biết được thực trạng dân số ở nước ta và trách nhiệm của công dân
trong việc hạn chế sự gia tăng dân số.
Phương pháp: Thảo luận nhóm, thuyết trình, đàm thoại
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
2. Bùng nổ về dân số và
trách nhiệm của công dân
trong việc hạn chế bùng nổ
- GV: Sử dụng phương pháp thuyết trình để phân dân số
tích, luận giải về khái niệm bùng nổ dân số a. Sự bùng nổ dân số
- HS: Nghe giảng và ghi bài - Bùng nổ dân số : là sự gia
tăng dân số quá nhanh trong
một thời gian ngắn, gây ảnh
hưởng tiêu cực đến mọi mặt
của đời sống xã hội.
91
- GV: Sử dụng phương pháp đàm thoại và nêu vấn đề
yêu cầu HS trả lời câu hỏi Theo em, bùng nổ dân số
sẽ gây ra những hậu quả gì ?
- HS: suy nghĩ và trả lời câu hỏi
- GV: nhận xét, kết luận.
- HS: Ghi bài - Hậu quả bùng nổ dân số :
+ Cạn kiệt tài nguyên, ô
nhiễm môi trường
+ Kinh tế suy thoái, thất
nghiệp, thất học, suy thoái
nòi giống,
+ Bệnh dịch, tệ nạn xã hội
tăng.
+ Gây sức ép về văn hoá, y
tế, giáo dục.
Hoạt động 3: Tìm hiểu trách nhiệm của công dân trong việc hạn chế sự bùng
nổ dân số
Mục tiêu: HS hiểu được trách nhiệm của công dân nói chung và hs nói riêng trong
việc hạn chế sự bùng nổ dân số.
Phương pháp: Nêu vấn đề, dạy học theo tình huống, đàm thoại
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
b. Trách nhiệm của công
- GV: Nêu vấn đề: dân trong việc hạn chế sự
Nước ta sau hơn 50 năm thực hiện chính sách dân số bùng nổ dân số
và kế hoạch hoá gia đình, chúng ta đã đạt được một
số thành tích nhất định nhưng mức tăng dân số vẫn
khá cao
- GV: Đưa thông tin
Theo thống kê dân số thế giới tính đến ngày
16/01/2017, dân số Việt Nam có 94,970,597người.
92
Dân số Việt Nam chiếm khoảng 1,27% tổng dân số
thế giới.
Dân số Việt Nam đứng thứ 14 trong số các quốc gia
đông dân nhất thế giới.
- GV: Đặt câu hỏi: Để hạn chế sự bùng nổ dân số Nhà
nước đã làm gì?
- HS: Trả lời cá nhân
- GV: Nhận xét, kết luận
+ Nhà nước đã ban hành Luật Hôn nhân và gia đình
2014 và chính sách dân số- kế hoạch hoá gia đình.
- GV: Đưa tình huống
Có quan niệm cho rằng, hạn chế sự bùng nổ dân số
là việc riêng của mỗi gia đình không liên quan đến
người khác và xã hội.
Theo em quan niệm trên đúng hay sai? Tại sao?
- HS: Trao đổi, thảo luận
- HS: Trình bày ý kiến cá nhân
- HS: Thận xét, bổ sung.
- GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận
+ Hạn chế sự bùng nổ dân số là trách nhiệm của mỗi
gia đình và toàn xã hội.
- GV: Đặt câu hỏi: Là công dân chúng ta cần làm gì
để hạn chế sự bùng nổ dân số?
- HS: Trình bày ý kiến cá nhân; nhận xét, bổ sung.
- GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận
- HS: Ghi bài - Nghiêm chỉnh chấp hành
luật Hôn nhân và gia đình,
chính sách dân số kế hoạch
hóa gia đình.
93
- Có cuộc sống lành mạnh,
không kết hôn, sinh con ở
tuổi vị thành niên, không
quan hệ tình dục trước hôn
nhân.
- Tuyên truyền và vận động
mọi người thực hiện luật Hôn
nhân và gia đình, Chính sách
dân số kế hoạch hóa gia
đình…
4. Luyện tập, củng cố
- Mục tiêu: HS làm một số bài tập trắc nghiệm.
- Phương pháp: HS làm việc cá nhân
- Cách thức tiến hành: GV đọc câu hỏi trắc nghiệm để HS suy nghĩ và trả lời cá nhân
- GV: Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi Sách giáo khoa.
- HS: Làm bài tập theo hướng dẫn của GV (GV phát phiếu học tập và yêu cầu
HS hoàn thành).
1. Hãy gạch chân những vấn đề em cho là vấn đề cấp thiết của nhân loại ngày nay ?
+ Ô nhiễm môi trường + Đô thị hoá quá nhanh
+ Đói nghèo + Ma tuý
+ Thất học + Chiến tranh hạt nhân
+ Lạm dụng trẻ em + Bùng nổ dân số
+ Thất nghiệp + Li hôn
+ Tắc nghẽn giao thông
+ HIV/AIDS và các bệnh dịch hiểm nghèo
2. Hãy ghi chữ Đ vào ô trống trước những việc HS chúng ta cần làm để góp phần
giải quyết một số vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay?
Giữ vệ sinh nơi ở, nơi học và các nơi công cộng khác,
Bảo vệ rừng,
94
Sử dụng tiết kiệm sách vở, đồ dùng, điện, nước,
Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước sạch,
Khai thác bừa bãi tài nguyên thiên nhiên,
Tích cực tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội,
Tích cực học tập và rèn luyện sức khoẻ.
Thực hiện luật HN và GĐ năm 2000, CS DS- KHHGĐ, xoá đói, .. 3. Theo em, bảo vệ môi trường có thuộc về văn hóa học đường không? Hãy kể tên
những việc làm thể hiện trách nhiệm của học sinh trong bảo vệ môi trường gắn với
vấn đề xây dựng văn hóa học đường ở trường học?
.........................................................................................................................................
.....................................................................................................................
5. Hoạt động tiếp nối
Giáo viên giao nhiệm vụ cho 4 nhóm yêu cầu mỗi nhóm chuẩn bị 1 tiểu phẩm
với thời gian 5 phút theo chủ để “Trách nhiệm của công dân trong tự hoàn thiện bản
thân” để chuẩn bị cho bài học tiếp theo.
3.2.3. Tiến hành dạy thực nghiệm
Được sự đồng ý của Nhà trường, của tổ bộ môn, trên cơ sở nhờ giáo viên và
giáo sinh thực tập dạy thực nghiệm, tôi đã xin phép được dự giờ các tiết học thực
nghiệm theo giáo án đã thiết kế ở 3 trường THPT Lương Ngọc Quyến, THPT Dương
Tự Minh và THPT Chu Văn An.
Ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi cùng lúc tiến hành dạy một bài
học. Giờ dạy của lớp đối chứng được tiến hành dạy trước theo giáo án không tích hợp
nội dung giáo dục văn hóa học đường, còn lớp thực nghiệm được tiến hành dạy sau
theo giáo án có tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường, giờ dạy ở lớp thực
nghiệm, có các giáo sinh thực tập và các thầy cô giáo trong tổ bộ môn dự.
Cách thức tiến hành dạy thực nghiệm được thực hiện với 5 bước như sau:
Bước 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ.
95
Bước 2: Giới thiệu bài mới
Bước 3: Dạy bài mới.
Bước 4: Luyện tập, củng cố
Bước 5: Hoạt động tiếp nối.
Các bước nêu trên được GV vận dụng theo trình tự của giáo án đã thiết kế. Khi
tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường, GV thực hiện kết hợp nhiều phương
pháp dạy học: Thuyết trình, đàm thoại, dạy học theo tình huống, thảo luận nhóm, sắm
vai theo từng nội dung cụ thể như giáo án thực nghiệm.
Trong quá trình dạy thực nghiệm, khi tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học
đường cho học sinh, chúng tôi chú trọng việc tuyên truyền, giáo dục nhận thức cho
HS về quy định văn hóa học đường và giáo dục cách ứng xử, cách giải quyết các mối
quan hệ trọng phạm vi trường, lớp, trong mối quan hệ giữa học sinh với học sinh,
giữa giáo viên với giáo viên, giữa giáo viên với học sinh và với các chủ thể khác
trong Nhà trường. Chúng tôi cũng đặc biệt chú ý rèn luyện và hình thành ở người học
năng lực vận dụng kiến thức vào trong thực tiễn cuộc sống, năng lực hợp tác, làm
việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, báo cáo, nhận diện và phát triển tư duy
phản biện cho học sinh.
Khi thực hiện bước luyện tập, củng cố, ở một số nội dung phù hợp, giáo viên
cũng tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường cho học sinh để củng cố kiến
thức, giáo dục thái độ, giáo dục kỹ năng nhận diện và phân tích, đánh giá, giải quyết
tình huống liên quan đến nội dung bài học, liên quan đến giáo dục văn hóa học đường
cho học sinh.
3.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Mục tiêu kiểm tra, đánh giá:
Kiểm tra, đánh giá trên cả 3 phương diện kiến thức, kỹ năng và thái độ.
- Về kiến thức: Kiểm tra, đánh giá mức độ (nhớ, hiểu, vận dụng) của HS về tình yêu,
hôn nhân, gia đình, hòa nhập và hợp tác (theo những nội dung đã học).
- Về kỹ năng: Kiểm tra, đánh giá 3 kỹ năng cơ bản sau:
Một là, kỹ năng nhận, đánh giá quan niệm đúng đắn hoặc sai lầm về các phạm
trù đạo đức, nhất là phạm trù nhân phẩm, danh dự, hòa nhập, hợp tác, trách nhiệm
công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại.
96
Hai là, kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để liên hệ đến trách nhiệm của bản
thân trong gia đình, trong nhà trường, trong cộng đồng lớp học và rộng hơn là quê
hương, đất nước; kỹ năng vận dụng lý thuyết đã học để giải quyết các tình huống đặt
ra trong thực tiễn.
- Về thái độ: Kiểm tra, đánh giá thái độ của HS trên các phương diện sau:
Một là, thái độ đồng tình, ủng hộ các quan niệm đúng đắn về các phạm trù đạo
đức, nhất là phạm trù nhân phẩm, danh dự, hòa nhập, hợp tác, trách nhiệm công dân
với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại.
Hai là, thái độ yêu quý, trân trọng gia đình, sống có trách nhiệm với gia đình,
hòa nhập, hợp tác với cộng đồng, nhất là cộng đồng trường học, gia đình, quê hương,
đất nước.
Ba là, thái độ mạnh dạn phê phán những nhận thức và hành vi lệch lạc, sai trái
về các phạm trù đạo đức, nhất là phạm trù nhân phẩm, danh dự, hòa nhập, hợp tác,
trách nhiệm công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại.
Lựa chọn đơn vị kiến thức kiểm tra, đánh giá:
Bài kiểm tra được thiết kế với sự kết hợp câu hỏi tự luận và những câu hỏi trắc
nghiệm khách quan. Để phân loại được mức độ nhận thức và kỹ năng của HS, các
kiến thức trong đề kiểm tra được chúng tôi thiết kế theo 3 mức độ: nhớ, hiểu và vận
dụng vào thực tiễn.
Chúng tôi lựa chọn kiến thức kiểm tra thuộc những nội dung đã học trong bài
11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học (tiết 1) ; Bài 13. Công dân với cộng
đồng (tiết 2) và Bài 15. Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại (tiết 1)
- Kiến thức về khái niệm nghĩa vụ đạo đức, về lương tâm, biểu hiện của người
có lương tâm.
- Kiến thức về khái niệm hòa nhập, biểu hiện và vai trò của hòa nhập trong
cuộc sống.
- Kiến thức về khái niệm hợp tác, biểu hiện và vai trò của hợp tác.
- Kiến thức về khái niệm hòa nhập, hợp tác, biểu hiện, nguyên tắc và ý nghĩa của sống
hòa nhập, hợp tác.
- Kiến thức về khái niệm, hậu quả của tình trạng ô nhiễm môi trường, bùng nổ dân
số, trách nhiệm của công dân với những vấn đề cấp thiết của nhân loại.
97
- Kiến thức vận dụng những nội dung trên để giải quyết các vấn đề, các tình
huống nảy sinh trong thực tiễn liên quan đến các phạm trù lương tâm, hòa nhập và
hợp tác, vấn đề cấp thiết của nhân loại.
- Đặc biệt, khi thiết kế đề kiểm tra để đánh giá kết quả dạy học giáo dục văn hóa
học đường trong nội dung của bài dạy, chúng tôi đã đưa vào đề kiểm tra một số câu hỏi
về trách nhiệm của HS trong thực hiện văn hóa học đường, cách ứng xử, giải quyết của
HS trước những vấn đề thuộc về văn hóa học đường.
Đề kiểm tra (xem phụ lục)
Công cụ, phương thức đánh giá:
Để đánh giá về kết quả học tập của HS sau bài dạy có vận dụng tích hợp nội
dung giáo dục văn hóa học đường vào dạy học GDCD chương trình lớp 10 ở một số
trường THPT thành phố Thái Nguyên, chúng tôi sử dụng cả hai phương pháp đánh
giá là phương pháp định lượng và phương pháp định tính. Chúng tôi đánh giá qua kết
quả bài kiểm tra, đánh giá qua số liệu điều tra xã hội học, đánh giá qua quan sát của
GV trong quá trình giảng dạy và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS
(thảo luận, trả lời câu hỏi, ý thức học, mức độ hứng thú của HS, kết quả bài tập
vận dụng).
Tổ chức kiểm tra:
Ngay sau khi kết thúc giờ dạy thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra trình độ
nhận thức của HS nhằm mục đích so sánh mức độ nhận thức, mức độ hình thành và
phát triển kỹ năng của HS giữa hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Chúng tôi cho
các em làm bài kiểm tra trong thời gian 45 phút. Đề kiểm tra bao gồm 2 phần: Phần
tự luận và phần trắc nghiệm. Đề bài được dùng chung cho cả hai lớp, đánh giá theo
thang điểm và chuẩn như nhau.
Tổ chức chấm bài kiểm tra:
Sau khi kiểm tra xong, chúng tôi tổ chức chấm bài theo thang điểm 10 thang
điểm cho từng nội dung được thiết kế chi tiết, đảm bảo tính khoa học, khách quan,
phân loại được HS.
Tổng hợp kết quả:
Sau khi tổ chức kiểm tra và chấm bài kiểm tra, chúng tôi tổng hợp kết quả và
phân loại điểm theo thang điểm quy ước như sau:
98
- Loại giỏi: Điểm 9 đến 10
- Loại khá: Điểm 7 đến 8
- Loại trung bình: Điểm 5 đến 6
- Loại yếu: Điểm 3 đến 4
- Loại kém: Điểm 0, 1, 2
Trả bài kiểm tra:
Hoạt động trả bài được tiến hành công khai trước lớp, GV công bố thang điểm
cho từng nội dung, nhận xét chung về chất lượng bài kiểm tra và giải đáp những thắc
mắc của HS.
3.3. Kết quả thực nghiệm
3.3.1. Khảo sát trình độ ban đầu của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Khảo sát trình độ ban đầu của lớp thực nghiệm, chúng tôi thu được kết quả học
tập môn GDCD của học sinh thể hiện ở các bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.3. Điểm kiểm tra học kỳ I môn GDCD của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng ở trường THPT Lương Ngọc Quyến
Lớp Số HS
TN
ĐC
Lớp 10A1 Lớp 10A2 Tổng Lớp 10A3 Lớp 10A4 Tổng Kết quả học tập TB 16 15 31 18 17 38 Khá 16 16 32 12 16 28 Yếu 2 1 3 2 0 2 47 44 91 43 47 90 Giỏi 13 12 25 11 11 22 Kém 0 0 0 0 0 0
Bảng 3.4. Điểm kiểm tra học kỳ I môn GDCD của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng ở trường THPT Dương Tự Minh
Lớp Số HS
TN
ĐC
32 36 68 35 33 68 Giỏi 5 6 11 7 5 12 Lớp 10A1 Lớp 10A2 Tổng Lớp 10A3 Lớp 10A4 Tổng Kém 1 3 4 2 4 6 Kết quả học tập TB 14 12 26 12 15 27 Yếu 1 3 4 1 1 2 Khá 11 12 23 9 12 21
99
Bảng 3.5. Điểm kiểm tra học kỳ I môn GDCD của lớp thực nghiệm
và đối chứng ở trường THPT Chu Văn An
Kết quả học tập Lớp Số HS Giỏi Khá TB Yếu Kém
Lớp 10A1 45 28 17 0 0 0 TN Lớp 10A3 42 30 12 0 0 0
Tổng 87 58 29 0 0 0
Lớp 10A2 44 32 12 0 0 0 ĐC Lớp 10A4 45 30 15 0 0 0
Tổng 89 62 27 0 0 0
So sánh kết quả bài kiểm tra học kỳ I ở cả hai loại lớp đối chứng và thực
nghiệm, chúng tôi thấy rằng, học lực của học sinh ở cả hai loại lớp là tương đương
nhau, có sự chênh lệch không đáng kể.
3.3.2. Phân tích, đánh giá kết quả sau thực nghiệm
Sau thực nghiệm, chúng tôi phân tích, đánh giá kết quả vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT thành phố Thái
Nguyên qua quan sát mức độ hứng thú, tính tích cực học tập của học sinh; qua kết quả
kiểm tra 1 tiết của học sinh; qua điều tra xã hội học đối với 150 học sinh; qua trao đổi
chuyên môn với 6 giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy GDCD ở các trường THPT
Lương Ngọc Quyến, THPT Chu Văn An, THPT Dương Tự Minh, đặc biệt là giáo
viên trực tiếp dạy các lớp thực nghiệm, lớp đối chứng.
Kết quả thực nghiệm được đánh giá trên các bình diện sau:
Một là, mức độ hứng thú, tích cực của HS ở các trường THPT thành phố Thái
Nguyên đối với môn học GDCD lớp 10 khi vận dụng tích hợp nội dung giáo dục văn
hóa học đường:
Có thể nói sau quá trình thực nghiệm, mức độ hứng thú của HS các lớp thực
nghiệm cao hơn rất nhiều so với các lớp đối chứng. Nhiều HS các lớp thực nghiệm đã
hứng thú với môn học, tình trạng chán học, uể oải, thụ động, ngại phát biểu ý kiến xây
dựng bài đã giảm đi đáng kể.
100
Bảng 3.6. Mức độ hứng thú học tập của học sinh
Các mức độ
Bình Lớp Rất hứng Không TS Hứng thú Ít hứng thú thường thú hứng thú
SL % SL % SL % SL % SL %
30 29 25 21 ĐC 150 20,0 19,3 45 30,0 16,7 14,0
150 67 53 10 11 9 TN 44,7 35,3 6,7 7,3 6,0
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Từ kết quả thống kê ở bảng trên, có thể thấy, 44,7%HS các lớp thực nghiệm
đều thể hiện ý kiến rất hứng thú và 35,3% học sinh khẳng định hứng thú với bài dạy
của giáo viên có tích hợp giáo dục văn hóa học đường. Tỷ lệ học sinh không hứng
thú với bài dạy ở lớp thực nghiệm ít hơn ở lớp đối chứng. Có thể thấy rõ sự khác
biệt này qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1. Mức độ hứng thú học tập của học sinh
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Khi trao đổi với giáo viên khác và trên cơ sở quan sát các tiết dạy, chúng tôi
nhận thấy ở các lớp thực nghiệm, thái độ học tập của học sinh tốt hơn, các em chủ
101
động, tích cực trao đổi, thảo luận về nội dung bài học và chiếm lĩnh tri thức dưới vai
trò định hướng, tổ chức, dẫn dắt của giáo viên.
Hai là, vai trò, ý nghĩa của giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD
lớp 10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10 đã có ý nghĩa nhất
định đối với việc tạo hứng thú, kích thích tính tích cực chiếm lĩnh tri thức của học
sinh, qua đó nâng cao chất lượng bài dạy. Mức độ hiểu bài của học sinh tăng lên,
học sinh cảm nhận rằng, bài học sẽ trở nên hấp dẫn hơn, sinh động hơn và ý nghĩa
hơn. Mức độ ghi nhớ của học sinh sau bài học cũng tốt hơn.
Sau khi thu thập và tổng hợp phiếu điều tra xã hội học với tổng số 150 phiếu dành
cho học sinh các lớp thực nghiệm, chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.7. Ý nghĩa của giáo dục văn hóa học đường
trong dạy học GDCD lớp 10
TT Câu hỏi Phương án trả lời
1 Mức độ hiểu bài của học học sinh Số ý kiến 124 17 9 Tỷ lệ (%) 82,7 11,3 6
118 78,7
2 Cảm nhận của học sinh về giờ học có tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường 25 16,7
7 4,6
115 76,7
3 25 25 Mức độ ghi nhớ của học sinh sau bài học
10 6,7 Có hiểu bài Hiểu ít Không hiểu bài Bài học hấp dẫn hơn, sinh động, sôi nổi, vui hơn, thoải mái hơn. Bình thường như những giờ học khác Không thích giờ học Bài học được ghi nhớ ngay trên lớp Chỉ nhớ được một số nội dung Không nhớ được nội dung bài học
Rất muốn 114 76
4 Bình thường 28 18,7
Mức độ mong muốn của HS đối với GV trong việc tiếp tục dạy học tích hợp nội dung văn hóa học đường trong chương trình GDCD lớp 10 Không thích 8 5,3
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
102
Như vậy, thông qua dạy học GDCD lớp 10 có tích hợp nội dung giáo dục văn hóa
học đường, đại đa số HS đều hiểu bài với 82,7% ý kiến thừa nhận, 78,7% học sinh cho rằng, bài học hấp dẫn hơn, sinh động và thoải mái hơn. Mức độ ghi nhớ của học sinh
ngay trên lớp cũng được học sinh thừa nhận với 76,7%. Điều này cũng lý giải vì sao
có tới 76% ý kiến học sinh thể hiện sự mong muốn giáo viên tiếp tục dạy học tích hợp
nội dung văn hóa học đường trong chương trình GDCD lớp 10.
Qua trao đổi trực tiếp, hầu hết giáo viên dự giờ quan sát và cho rằng, tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10 là hợp lý với nhiều lợi thế:
Một là, tạo hứng thú học cho học sinh. Hai là, giúp học sinh nắm vững kiến thức, biết vận dụng kiến thức bài học vào
thực tiễn.
Ba là, góp phần trang bị cho học sinh tri thức về đạo đức, trách nhiệm, nghĩa vụ công
dân trong đời sống cộng đồng, nhất là những vấn đề liên quan đến văn hóa học đường
Bốn là, hình thành và phát triển ở học sinh kỹ năng giao tiếp, ứng xử,kỹ năng nhận
diện, phê phán những biểu hiện và hành vi lệch chuẩn về văn hóa học đường.
Năm là, rèn luyện cho học sinh những hành vi, thói quen, ý thức, tình cảm, đạo
đức phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Những giá trị nêu trên cũng đã được học sinh ở lớp thực nghiệm đánh giá cao
với trên 60% ở từng nội dung.
Bảng 3.8. Hiệu quả của giờ học tích hợp nội dung giáo dục
văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10
Nội dung TS SL
150 150 99 103 Tỷ lệ (%) 66,0 68,7
150 132 88,0
150 150 129 141 86,0 94,0
150 137 91,3
150 118 78,7 Tạo hứng thú học cho học sinh Giúp học sinh nắm vững kiến thức Góp phần trang bị cho học sinh tri thức về đạo đức, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân trong đời sống cộng đồng, nhất là những vấn đề liên quan đến văn hóa học đường Giúp học sinh biết vận dụng kiến thức bài học vào thực tiễn Hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh Hình thành và phát triển cho học sinh kỹ năng nhận diện, phê phán những biểu hiện và hành vi lệch chuẩn về văn hóa học đường Rèn luyện cho học sinh những hành vi, thói quen, ý thức, tình cảm, đạo đức phù hợp với chuẩn mực xã hội
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
103
Tuy nhiên, hầu hết các giáo viên cũng trăn trở với những vấn đề đặt ra khi vận
dụng giáo dục văn hóa học đường: Làm thế nào để phát huy tư duy phản biện của tất cả
học sinh trong lớp về những hành vi lệch chuẩn đạo đức nói chung và văn hóa học
đường nói riêng. Sự trăn trở của các giáo viên khi chúng tôi trao đổi chuyên môn hoàn
toàn thống nhất với kết quả nhận được khi quan sát trực tiếp những giờ học GDCD ở lớp
thực nghiệm. Trên thực tế, qua quan sát chúng tôithấy rằng, bên cạnh những ưu điểm thì
vận dụng giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10 cũng có những thách
thức và khó khăn nhất định. Đó là quỹ thời gian dành cho tiết học, thậm chí cho từng đơn
vị kiến thức là có hạn; một số học sinh chưa nhận thức được đầy đủ về quy định văn hóa
học đường, một số học sinh còn e dè không dám thể hiện chính kiến cá nhân… Đó cũng
là lý do đòi hỏi giáo viên phải luôn đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học và phát huy
vai trò “trọng tài, cố vấn” trong định hướng, tổ chức quá trình dạy học.
Ba là, kết quả kiểm tra 1 tiết của học sinh ở các trường THPT đã thực nghiệm
- Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Lương Ngọc Quyến:
Trên cơ sở thực nghiệm, chúng tôi thu được kết quả kiểm tra 1 tiết thể hiện ở
biểu đồ sau:
Bảng 3.9. Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
ở trường THPT Lương Ngọc Quyến
Kết quả kiểm tra TS Nhóm HS Xếp loại Kém Yếu Khá Giỏi TB
11 42 38 SL 0 0 TN 91 Tỷ lệ (%) 12,1 46,2 41,8 0 0
SL 7 0 28 30 25 ĐC 90 0 Tỷ lệ (%) 7,8 31,1 33,3 27,8
104
Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Lương Ngọc Quyến
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy, kết quả học tập ở lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng có sự khác biệt. Lớp thực nghiệm, số lượng học sinh đạt điểm giỏi, khá nhiều hơn
so với lớp đối chứng. Trong khi đó, số lượng học sinh đạt điểm trung bình ở lớp đối
chứng nhiều hơn ở lớp thực nghiệm.
- Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Dương Tự Minh:
Trên cơ sở thực nghiệm, chúng tôi thu được kết quả kiểm tra 1 tiết thể hiện ở
biểu đồ sau:
Bảng 3.10. Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và đối chứng
trường THPT Dương Tự Minh
Kết quả kiểm tra TS Lớp HS Xếp loại Kém Yếu TB Khá Giỏi
SL 1 14 29 24 0 TN 68 Tỷ lệ (%) 0 1,5 20,6 42,6 35,3
SL 0 8 27 19 14 ĐC 68 Tỷ lệ (%) 0 11,8 39,7 27,9 20,6
105
Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Dương Tự Minh
Qua biểu đồ trên cho thấy, điểm kiểm tra 1 tiết của học sinh trường THPT
Dương Tự Minh ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng có sự chênh lệch đáng kể ở các
mức độ khá, giỏi. Đặc biệt, ở lớp đối chứng còn có điểm yếu với tỷ lệ là 11,8%.
- Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Chu Văn An:
Trên cơ sở thực nghiệm, chúng tôi thu được kết quả kiểm tra 1 tiết thể hiện
qua biểu đồ sau:
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Chu Văn An
Kết quả kiểm tra TS Lớp HS Xếp loại Kém Yếu TB Khá Giỏi
SL 0 0 18 69 0 TN 87 Tỉ lệ (%) 0 0 0 20,7 79,3
SL 0 0 2 33 54 ĐC 89 Tỉ lệ (%) 0 0 2,2 37,1 60,7
106
Biểu đồ 3.4. Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trường THPT Chu Văn An
Tại trường THPT Chu Văn An, kết quả kiểm tra của lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm cho thấy, số lượng học sinh có điểm giỏi, khá của lớp thực nghiệm cao hơn
so với lớp đối chứng, còn điểm trung bình và yếu của lớp đối chứng nhiều hơn so với
lớp thực nghiệm.
Sự khác biệt về kết quả học tập giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng còn
được thể hiện rõ qua bảng số liệu tổng hợp kết quả kiểm tra 1 tiết trên phạm vi 3
trường THPT ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra 1 tiết trên phạm vi 3 trường khảo sát
Tỷ lệ (%)
Kém Yếu TB Khá Giỏi Lớp TS SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
TN 246 0 0,0 1 0,4 25 10,2 89 36,2 131 53,3
ĐC 0 15 57 82 93 247 0,0 6,1 23,1 33,2 37.7
Kết quả cho thấy, có sự khác nhau về các mức độ điểm: giỏi, khá, trung bình,
yếu ở hai nhóm lớp. Các lớp thực nghiệm, HS đạt điểm yếu kém, trung bình chiếm tỉ
107
lệ thấp: Yếu 0,4%; trung bình 10,2%, trong khi tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi tương đối
cao: Khá 36,2%; giỏi 53,3%.
Ở các lớp đối chứng, HS đạt khá, giỏi chiếm tỉ lệ thấp hơn lớp thực nghiệm:
Khá 33,2%; giỏi 37,7%, trong khi tỉ lệ HS đạt điểm yếu, trung bình cao hơn lớp thực
nghiệm: Yếu 6,1%; trung bình 23,1%.
Riêng lớp thực nghiệm, tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi khá cao, trong khi tỷ lệ
học sinh đạt điểm yếu và trung bình thấp. Có thể thấy rõ sự chênh lệc này qua biểu
đồ dưới đây:
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra 1 tiết trên phạm vi 3 trường khảo sát
Kém Yếu TB Khá Giỏi
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ SL SL SL SL SL (%) (%) (%) (%) (%)
TN 246 0 0,0 1 0,4 25 10,2 89 36,2 131 53,3
Biểu đồ 3.5. Kết quả kiểm tra 1 tiết trên phạm vi 3 trường khảo sát
Sự khác biệt về kết quả học tập giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tiếp tục là
một trong những căn cứ khẳng định tính hiệu quả của các bài kiểm tra thực nghiệm với
cách thức dạy học tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường. Điều này giúp chúng
108
tôi khẳng định rằng, giả thuyết mà đề tài đưa ra là hoàn toàn đúng đắn. Vận dụng tích
hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10 đã góp phần
nâng cao chất lượng dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Kết luận thực nghiệm:
Từ sự phân tích các kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm, kết hợp với việc
khảo sát ý kiến cá nhân của học sinh và giáo viên, qua trao đổi trực tiếp với học sinh và
giáo viên tham gia dự giờ, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Việc vận dụng giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10 ở các
trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên có nhiều ưu
điểm và hạn chế nhất định.
Những ưu điểm:
- Tạo hứng thú học cho học sinh, giúp học sinh nắm vững kiến thức, biết vận
dụng kiến thức bài học vào thực tiễn.
- Góp phần trang bị cho học sinh tri thức về đạo đức, trách nhiệm, nghĩa vụ công
dân trong đời sống cộng đồng, nhất là những vấn đề liên quan đến văn hóa học đường.
- Hình thành và phát triển ở học sinh kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng nhận diện,
phê phán những biểu hiện và hành vi lệch chuẩn về văn hóa học đường.
- Rèn luyện cho học sinh những hành vi, thói quen, ý thức, tình cảm, đạo đức
phù hợp với chuẩn mực xã hội.
- Rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn: Đây là một trong
yêu cầu hết sức căn bản của đổi mới giáo dục hiện nay. Vì vậy, kiến thức không
những không mang tính áp đặt một chiều mà học sinh thường chủ động hơn khi tiếp
nhận tri thức, nhất là những tri thức gắn với văn hóa học đường – một vấn đề thu hút
sự quan tâm rất lớn của học sinh THPT.
- Rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội: Dạy học GDCD lớp 10 có tích hợp giáo dục
văn hóa học đường có tác động tích cực đến việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học
sinh. Tham gia vào nhiệm vụ học tập, học sinh được tạo những cơ hội để rèn luyện cách
ứng xử với những người xung quanh. Biết cách lắng nghe người khác nói; biết cách nhận
diện, có tư duy phản biện đối với những hành vi lệch chuẩn về đạo đức, nhất là đạo đức
học đường.
109
Một số hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm, vận dụng giáo dục văn hóa học đường qua dạy học
GDCD chương trình lớp 10 cũng còn tồn tại hạn chế nhất định. Việc dạy học tích hợp
nội dung này đòi hỏi nghiêm ngặt tính phù hợp với mục tiêu bài học. Theo đó, nếu
giáo viên không lựa chọn đúng đơn vị kiến thức, sẽ dẫn tới giờ học sa đà vào mục
tiêu tuyên truyền, giáo dục quy định về văn hóa học đường đơn thuần, dẫn đến mất
nhiều thời gian, ảnh hưởng đến đơn vị của các kiến thức khác. Hơn nữa, khi tích hợp
nội dung giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10 về nguyên tắc là
không thể áp dụng được cho mọi đơn vị kiến thức; nếu quá lạm dụng tích hợp nội
dung này trong một giờ học hay một đơn vị kiến thức tất yếu sẽ tạo ra sự nhàm chán
cho học sinh.
Khó khăn không thể không kể đến khi tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học
đường trong dạy học GDCD lớp 10 là vấn đề thời gian. Thời lượng ở nhiều bài học
còn quá ít để đáp ứng yêu cầu về dung lượng kiến thức, kĩ năng học sinh cần đạt
được. Để khắc phục tình trạng này, chúng tôi thường yêu cầu học đọc bài và soạn bài
thật kĩ ở nhà.
110
Kết luận chương 3
Thực nghiệm giáo dục văn hóa học đường trong dạy học Giáo dục công dân lớp
10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên đã góp phần kiểm định tính đúng đắn,
tính khả thi của việc tích hợp nội dung văn hóa học đường trong dạy học GDCD
chương trình lớp 10 trên địa bàn nghiên cứu.
Từ việc vận dụng giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10 ở các
trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi nhận
thấy: Kết quả học tập môn GDCD được nâng cao, tính tích cực của người học đã
được phát huy, đặc biệt kỹ năng nhận diện, đánh giá các hành vi đạo đức đã được
hình thành, từ đó rèn luyện cho học sinh kỹ năng ứng xử, giao tiếp, kỹ năng sống
trong cộng đồng và kỹ năng giải quyết các vấn đề đặt ra từ thực tiễn cuộc sống.
Kết quả thực nghiệm đã phần nào chứng minh được sự phù hợp, tính khả thi và
hiệu quả của bài giảng GDCD lớp 10 được thiết kế theo hướng tích hợp nội dung giáo
dục văn hóa học đường cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Mặc dù có những khó khăn nhất định, nhưng về cơ bản kết quả thực nghiệm cho
thấy, tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường cho học sinh qua dạy học GDCD
chương trình lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên là có tính khả thi, có giá trị sư phạm cao.
111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Trong đời sống xã hội, con người chịu ảnh hưởng bởi môi trường văn hóa
xung quanh. Mỗi dân tộc có văn hóa riêng, đó là nhân tố quan trọng tạo nên sức mạnh
và bản sắc của dân tộc đó. Đối với trường học, văn hóa học đường là những quan
niệm, chuẩn mực quy định cách xử sự giao tiếp giữa người học với nhau, giữa trò với
thầy và ngược lại, là cách học và tiếp thu kiến thức... Văn hóa học đường là môi
trường rất quan trọng để rèn luyện nhân cách và giáo dục thế hệ trẻ trở thành những
con người sống có ước mơ, hoài bão, có lý tưởng đẹp.
2. Với chủ trương“Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học”, việc giáo dục văn hóa học đường
trong dạy học GDCD lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
đã trở thành yêu cầu cấp thiết để giáo dục, hình thành và phát triển năng lực người
học đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.
3. Ở mức độ nhất định, luận văn đã góp phần làm sáng tỏ một số khái niệm về
văn hóa, văn hóa học đường, giáo dục văn hóa học đường, sự cần thiết của giáo dục
văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10 ở trường THPT, vai trò của môn
giáo dục công dân đối với giáo dục văn hóa học đường.
4. Từ việc vạch rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến mối quan hệ và
sự tác động qua lại giữa giáo dục văn hóa học đường và mục tiêu dạy học GDCD lớp
10, chúng tôi cho rằng, việc đề xuất quy trình với 7 bước và chỉ rõ điều kiện để vận
dụng giáo dục văn hóa học đường qua dạy học GDCD lớp 10 ở thành phố Thái
Nguyên như đã nêu trong đề tài là hoàn toàn cần thiết. Mỗi bước thực hiện trong toàn
bộ tiến trình luôn đòi hỏi phải thực hiện nghiêm túc những yêu cầu kết hợp với các
điều kiện đảm bảo nhất định.
5. Việc tiến hành thực nghiệm giáo dục văn hóa học đường trong dạy học
GDCD lớp 10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên đã góp phần kiểm chứng
tính đúng đắn của những giả thuyết thực nghiệm. Qua thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy
việc giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD lớp 10 đã đem lại hiệu quả rõ rệt
và tương đối ổn định đối với vấn đề giáo dục đạo đức, qua đó cũng phát huy được tính
112
tích cực của người học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD lớp 10
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
6. Để thực hiện giáo dục văn hóa học đường một cách hiệu quả qua dạy học
GDCD lớp 10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, chúng tôi cũng đã kiến
nghị một số vấn đề liên quan trực tiếp đến việc tạo lập môi trường thúc đẩy giáo viên
tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy vai trò trọng tài, cố vấn
của giảng viên, vai trò tích cực, sáng tạo của học sinh.
7. Mặc dù tác giả đã rất cố gắng thể hiện rõ ý tưởng và cụ thể hóa ý tưởng ấy
thành đề xuất về những biện pháp cụ thể, nhưng việc giáo dục văn hóa học đường cho
học sinh thông qua dạy học GDCD lớp 10 vẫn là vấn đề còn ẩn chứa nhiều điều cần lý
giải và luận chứng từ phương diện tiếp cận đa chiều. Trong đó, làm rõ những yếu tố tác
động, ảnh hưởng, chi phối đến hiệu quả giáo dục văn hóa học đường thông qua dạy học
GDCD là hướng nghiên cứu mới cần có những công trình nghiên cứu tiếp theo để bổ
sung và hoàn thiện.
2. Kiến nghị
Để nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa học đường thông qua dạy học GDCD
lớp 10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới, tác giả xin đưa
ra một vài kiến nghị như sau:
1. Để nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa học đường qua dạy học GDCD lớp 10
phải làm nhiều việc, bằng nhiều cách. Phải bắt đầu từ các cấp quản lý ngành, lãnh đạo
các trường có chủ trương, có kế hoạch triển khai, có kiểm tra, nhắc nhở, đánh giá – đó là
điều kiện tiên quyết. Tiếp đến, đội ngũ nhà giáo phải chú ý giáo dục văn hoá học đường
thông qua dạy học, nhất là môn GDCD. Vấn đề đặt ra là toàn trường và từng người học
phải chú trọng đến hình thành và phát triển nhân cách văn hoá. Mỗi bài học nếu có thể
phải tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường với yêu cầu riêng, nội dung riêng,
biện pháp đặc thù.
2. Các trường cần thực hiện tạo lập hệ giá trị làm chuẩn mực để mọi thành viên
thực hiện đồng thuận “dạy người” bên cạnh “dạy chữ, dạy nghề”. Trước hết các cán
bộ quản lý, các thầy cô giáo trong mỗi nhà trường phải nhận thức sâu sắc về những
yêu cầu của văn hóa học đường, thấy được giá trị, vai trò của văn hóa học đường
trong quá trình thực hiện mục tiêu cấp học, mục tiêu môn học. Từ đó có quyết tâm,
113
bền bỉ và có kế hoạch để từng bước xây dựng cho mỗi trường học đạt được văn hóa
học đường của riêng mình thông qua việc phối kết hợp giữa giáo dục nhà trường với
giáo dục gia đình; giữa dạy học với các hoạt động trải nghiệm, các phong trào đoàn
thể và các cuộc thi, các buổi tọa đàm, tuyên truyền về văn hóa học đường.Theo đó,
Nhà trường cần xây dựng văn hóa nhà trường và thiết lập mối quan hệ gắn kết, phối
hợp chặt chẽ với gia đình và các thiết chế xã hội khác trên địa bàn cư trú trong giáo
dục văn hóa học đường cho học sinh.
3. Dạy GDCD không chỉ hoàn toàn sách vở như nhiều người đã quan niệm sai
lầm. Giáo viên dạy GDCD phải là người có hiểu biết rộng về xã hội, biết tích hợp các
môn học khác như môn văn, sử, kiến thức xã hội, chính trị, thời sự… Qua đó góp
phần giáo dục học sinh một cách toàn diện hơn.
4. Nhà trường cần thường xuyên tổ chức các đợt thi đua giáo viên đổi mới
phương pháp dạy học GDCD lớp 10, trong đó tích hợp giáo dục kỹ năng sống, giáo
dục văn hóa ứng xử và văn hóa học đường theo hướng thiết thực và hiệu quả, trong
đó cần đặc biệt chú trọng tạo ra sự thay đổi trong nhận thức, trong cách nghĩ và trong
hành động thực tế của học sinh.
5. Về việc tổ chức các hoạt động kết hợp bổ trợ cho môn học này, theo chúng
tôi, nên tổ chức nhiều cuộc hội thảo hay các diễn đàn theo từng chủ đề (ví dụ: Kỹ
năng ứng xử những tình huống cụ thể liên quan đến văn hóa học đường; “Thái độ và
trách nhiệm của học sinh đối với thực hiện các hành vi chuẩn mực đạo đức ở trường
học”. Hội thảo và diễn đàn có thể tổ chức giữa các khối lớp, có thể cả trường, có thể
kết hợp nhiều trường thành một diễn đàn…
6. Khi thực hiện giáo dục văn hóa học đường thông qua dạy học GDCD lớp 10 ở
các trường THPT thành phố Thái nguyên, giáo viên cần lưu ý đến mục tiêu giáo dục
đạo đức, phát triển năng lực nhận diện và phê phán những quan niệm, những hành vi
lệch chuẩn về đạo đức, về pháp luật của học sinh, vì phần lớn đối tượng học sinh
thường rụt rè, e ngại, chưa mạnh dạn bày tỏ chính kiến cá nhân trước những biểu hiện
vi phạm văn hóa học đường diễn ra tại trường, thậm chí là trong lớp học.
7. Mỗi thầy cô giáo, mỗi học sinh cần nhận thấy trách nhiệm của mình trong
việc tạo lập thương hiệu, môi trường văn hóa trong Nhà trường thông qua chính việc
114
dạy và học GDCD một cách có hiệu quả, thiết thực. Điều này cần thiết phải trở thành
triết lý của mỗi nhà trường. Trên thực tế, việc xác định triết lý giáo dục gắn với giáo
dục văn hóa học đường đã khó, nhưng việc tổ chức thực hiện một cách bài bản, bền
bỉ thường xuyên trong mỗi nhà trường lại càng khó hơn. Điều này cần đến sự đồng
thuận của đội ngũ nhà giáo, của Ban Giám hiệu trong việc tổ chức, triển khai đưa nội
dung giáo dục văn hóa học đường vào dạy học GDCD ở lớp 10 một cách thống nhất,
có kế hoạch.
115
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Bình (2009), Giáo dục kĩ năng sống, Giáo trình chuyên đề, Nxb
Đại học sư phạm, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo khoa Giáo dục công dân 10, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo khoa
lớp 10 môn Giáo dục công dân, Hà Nội.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2015), Hội thảo
"Giáo dục với việc hình thành nhân cách, đạo đức con người, văn hóa Việt Nam
trong bối cảnh toàn cầu hóa" diễn ra ngày 22/1 tại Hà Nội.
5. Trần Đình Chiến (2012), “Về mối quan hệ giữa giáo dục đạo đức và thực tiễn
cuộc sống”, Tạp chí Giáo dục số 281 (Kì 1 - 3/2012) trang 22-24.
6. Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (Đồng chủ biên) (2007), Dạy và học môn
Giáo dục công dân ở trường THPT - những vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Đại
học Sư phạm, Hà Nội.
7.Hồ Thanh Diện (2008), Thiết kế bài giảng Giáo dục công dân 10, Nxb Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29 - QĐ/ TW Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
10. Phạm Văn Đồng (1994), Văn hóa và đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Phương Giang (2016), “Tạo động lực và thói quen đọc sách nhằm
hình thành văn hóa đọc cho học sinh và văn hóa học đường trong nhà trường”,
Hội thảo khoa học: Xây dựng văn hóa học đường - Biện pháp và kinh nghiệm do
Hội Khoa học Tâm lý và Giáo dục tỉnh Tiền Giang và Sở Giáo dục và Đào tạo
Tiền Giang tổ chức tháng 12/2016.
12. Phạm Minh Hạc (2008), Giáo dục giá trị, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 37.
13. Phạm Minh Hạc (2015), “Xây dựng văn hóa học đường phải là mối quan tâm của
mọi nhà trường”, Tạp chí Giáo dục Đại học, số 8/2015.
116
14. Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2016), “Xây dựng văn hóa học đường ở Trường THPT
Phan Việt Thống”, Hội thảo khoa học: Xây dựng văn hóa học đường - Biện
pháp và kinh nghiệm do Hội Khoa học Tâm lý và Giáo dục tỉnh Tiền Giang và
Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang tổ chức tháng 12/2016.
15. Hội Khoa học Tâm lý Giáo dục Việt Nam (2009), Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Văn hóa
học đường - Lý luận và thực tiễn, Hà Nội.
16. Lê Thị Bích Hồng (2015), Thực trạng văn hoá học đường, Tạp chí Tuyên giáo, số 10.
17. http://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-phan-tich-van-hoa-hoc- duong-trong-truong-
hoc-71249/.
18. Nguyễn Quang Khải, Nguyễn Duy Tân (2016), “Văn hóa học đường là văn hóa
của tổ chức học tập”, Hội thảo khoa học: Xây dựng văn hóa học đường - Biện
pháp và kinh nghiệm do Hội Khoa học Tâm lý và Giáo dục tỉnh Tiền Giang và
Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền Giang tổ chức tháng 12/2016.
19. Phạm Văn Khanh - Chủ tịch Hội Khoa học Tâm lý và Giáo dục tỉnh Tiền Giang
(2013), “Văn hóa học đường - Bản chất, nội dung và biện pháp xây dựng”, Kỷ
yếu Hội thảo khoa học toàn quốc “Tâm lý học và vấn đề cải thiện môi trường
giáo dục hiện nay” do Hội các khoa học Tâm lý giáo dục Việt Nam tổ chức tại
Cần thơ năm 2013.
20. Phạm Văn Khanh (2016), “Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong xây dựng văn hóa
học đường”, Hội thảo khoa học: Xây dựng văn hóa học đường - Biện pháp và
kinh nghiệm, do Hội Khoa học Tâm lý và Giáo dục tỉnh Tiền Giang và Sở Giáo
dục và Đào tạo Tiền Giang tổ chức tháng 12/2016.
21. Trịnh Minh Loan (2013), Văn hóa học đường yếu tố quan trọng để nâng cao chất
lượng giáo dục, Viện Nghiên cứu Sư phạm, Đại học Sư phạm Hà Nội.
22. Trịnh Minh Loan (2015), Văn hóa học đường yếu tố quan trọng để nâng cao chất
lượng giáo dục, Viện Nghiên cứu Sư phạm, Đại học Sư phạm Hà Nội
23. Nguyễn Văn Lý, Nguyễn Thị Kim Luông (2016), “Kiến tạo văn hóa internet cho
học sinh trung học từ thực trạng Trường THPT Phạm Thành Trung”, Hội thảo
khoa học: Xây dựng văn hóa học đường - Biện pháp và kinh nghiệm do Hội
Khoa học Tâm lý và Giáo dục tỉnh Tiền Giang và Sở Giáo dục và Đào tạo Tiền
Giang tổ chức tháng 12/2016.
117
24. Hồ Chí Minh (2000): Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
26. Kent.Peterson. JSD (2002), “Văn hoá học đường: tích cực hay tiêu cực”, Tạp chí
Phát triển đội ngũ, tập 23, số 3.
27. Nguyễn Thị Tĩnh (2014), “Xây dựng văn hóa học đường trong bối cảnh đất nước
đổi mới, hội nhập”, Tạp chí Giáo dục Đại học, số 6.
28. Viện Khoa học xã hội (1992), Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội.
29. Viện Nghiên cứu giáo dục ĐHSP TP HCM (2010), Giáo dục văn hóa giao tiếp
trong nhà trường”, Kỷ yếu Hội thảo: Văn hóa giao tiếp trong nhà trường, Nxb
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
30. https://m.tailieu.vn/doc/mot-khia-canh-xay-dung-van-hoa-hoc-duong-nhin-tu-goc-
do-tam-ly-hoc-dao-thi-oanh-1816233.html
31.https://text.123doc.org/document/3855890-nghien-cuu-xay-dung-van-hoa-hoc-
duong-cua-sinh-vien-tai-truong-dai-hoc-noi-vu-ha-noi.htm
118
PHỤ LỤC Phụ lục 1
Bảng 3.4. Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
ở trường THPT Lương Ngọc Quyến
Kết quả kiểm tra TS Nhóm HS Xếp loại Kém Yếu TB Khá Giỏi
SL 0 11 42 38 0 TN 91 Tỉ lệ (%) 0 0 12,1 46,2 41,8
SL 0 7 28 30 25 ĐC 90 Tỉ lệ (%) 0 7,8 31,1 33,3 27,8
Phụ lục 2
Bảng 3.5. Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và đối chứng
trường THPT Dương Tự Minh
Kết quả kiểm tra TS Nhóm HS Xếp loại Kém Yếu TB Khá Giỏi
SL 1 14 29 24 0 TN 68 Tỉ lệ (%) 0 1,5 20,6 42,6 35,3
SL 0 8 27 19 14 ĐC 68 Tỉ lệ (%) 0 11,8 39,7 27,9 20,6
Phụ lục 3
Bảng 3.6. Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
ở trường THPT Chu Văn An
Kết quả kiểm tra TS Nhóm HS Khá Giỏi Xếp loại Kém Yếu TB
SL 0 0 18 69 0 TN 87 Tỉ lệ (%) 0 0 0 20,7 79,3
SL 0 0 2 33 54 ĐC 89 Tỉ lệ (%) 0 0 2,2 37,1 60,7
Phụ lục 4
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục văn hóa học đường trong dạy học
GDCD lớp 10 ở các trường THPT thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, xin
thầy (cô) vui lòng đọc kỹ các câu hỏi sau đây và cho biết ý kiến của mình bằng cách
đánh dấu (X) vào ô trống mà mình cho là thích hợp.
Câu 1: Theo thầy/cô, học sinh THPT được giáo dục về văn hóa học đường thông
qua những kênh thông tin và hoạt động nào dưới đây?
Internet
Sách, báo chí
Các phương tiện thông tin đại chúng
Học môn Giáo dục công dân
Các hoạt động ngoại khóa của Nhà trường
Ý kiến khác:...........................................................................................................
Câu 2: Theo thầy/cô, học sinh ở trường THPT đã được giáo dục về văn hóa học
đường ở mức độ nào?
Thường xuyên Ít khi Chưa bao giờ
Câu 3 : Thầy/cô đánh giá như thế nào về tỷ lệ học sinh trong trường đã biết đến
qui định về nếp sống văn hóa học đường?
Không có học sinh nào Một bộ phận lớn học sinh
Một bộ phận nhỏ học sinh Tất cả các học sinh
Câu 4: Theo thầy/cô, học sinh trong trường đã thực hiện được những quy định (chuẩn
mực) về văn hóa học đường ở mức độ nào dưới đây?
Quy định về trang phục Tốt Bình thường Chưa tốt
Quy định về thái độ học tập Tốt Bình thường Chưa tốt
Quy định về học, kiểm tra và thi Tốt Bình thường Chưa tốt
Quy định về giao tiếp và ứng xử Tốt Bình thường Chưa tốt
Quy định về giữ gìn, vệ sinh môi trường Tốt Bình thường Chưa tốt
Quy định về giữ gìn an ninh, trật tự Tốt Bình thường Chưa tốt
Câu 5: Theo thầy/cô, học sinh trong trường của thầy cô đã có biểu hiện vi phạm
văn hóa học đường nào dưới đây?
Nói tục Bạo lực học đường Thiếu tôn trọng thầy cô giáo Trang phục phản cảm, hở hang Nói chuyện và làm việc riêng trong giờ học Đi học muộn, bỏ giờ Nghỉ học không có lý do Viết, vẽ bậy lên bàn ghế, tường Hút thuốc lá trong trường học Phát tán tài liệu, sách báo, ẩn phẩm phản động, băng hình đồi truỵ Tham gia hoạt động mê tín, cờ bạc và các hành vi vi phạm đạo đức khác Thiếu ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường, cảnh quan Câu 6: Theo thầy/cô, tỷ lệ học sinh vi phạm nội qui trong giờ học ở trường của
thầy cô diễn ra ở mức độ nào dưới đây?
Một bộ phận lớn học sinh
Một bộ phận nhỏ học sinh
Không có học sinh nào
Câu 7: Theo thầy/cô, tỷ lệ học sinh vi phạm quy định ứng xử (nói tục, chửi bậy,
đánh nhau) ở trường của bạn diễn ra ở mức độ nào dưới đây?
Một bộ phận lớn học sinh
Một bộ phận nhỏ học sinh
Không có học sinh nào
Câu 8: Theo thầy/cô, học sinh ở trường của thầy cô có biểu hiện vô lễ, thiếu
tôn trọng thầy cô không?
Thường xuyên Đôi khi Không bao giờ
Câu 9: Theo thầy/cô, tình trạng bạo lực học đường còn tồn tại trong trường
của thầy cô không?
Có Không
Câu 10: Theo thầy/cô, nguyên nhân dẫn đến những hành vi lệch chuẩn về văn hóa
học đường của học sinh là do:
Nhận thức chưa đúng về qui định văn hóa học đường
Chưa tự giác thực hiện qui định văn hóa hóa đường
Cố tình vi phạm quy định văn hóa học đường
Kỷ luật của Nhà trường chưa nghiêm minh
Công tác giáo dục văn hóa học đường cho học sinh chưa thường xuyên
Ý kiến khác: ………………………………………………………………………
Câu 11: Thầy/cô đánh giá như thế nào về sự cần thiết của việc giáo dục văn hóa
học đường cho học sinh trung học phổ thông?
a. Rất cần thiết b. Không cần thiết
c. Bình thường d. Phân vân
Câu 12: Thầy/cô đánh giá như thế nào về sự cần thiết của việc giáo dục văn hóa học
đường cho học sinh trung học phổ thông thông qua dạy học GDCD lớp 10?
a. Rất cần thiết b. Không cần thiết
c. Bình thường d. Phân vân
Câu 13: Theo thầy/cô, việc tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường trong
dạy học GDCD có phù hợp với mục tiêu và nội dung môn học không ?
Có Không Phân vân
Câu 14: Theo thầy/cô có thể tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường cho
học sinh THPT qua dạy học GDCD lớp 10 ở đơn vị kiến thức nào dưới đây?
Bài 10. Quan niệm về đạo đức
Bài 11. Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học
Bài 12. Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình
Bài 13. Công dân với cộng đồng
Bài 14. Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Bài 15. Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại
Bài 16. Tự hoàn thiện bản thân
Câu 15: Khi tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD
lớp 10, thầy/cô đưa nội dung nào dưới đây để giáo dục học sinh?
Quy định về trang phục học đường
Quy định về quy chế học, kiểm tra và thi
Quy định về thái độ học học tập
Quy định về giao tiếp và ứng xử
Quy định về giữ gìn vệ sinh, môi trường
Quy định về giữ gìn an ninh, trật tự
Ý kiến khác……………………………………………………………………
Câu 16: Khi tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường trong dạy học GDCD
lớp 10, thầy/cô sử dụng các phương pháp dạy học nào? Thầy/cô vui lòng cho biết
mức độ sử dụng của các phương pháp đó.
Mức độ Phương pháp Thường xuyên Đôi khi Chưa bao giờ STT
Thuyết trình Đàm thoại Trực quan 1 2 3
Nêu vấn đề, vận dụng tình huống Thảo luận nhóm Đóng vai Dự án
4 5 7 8
Ý kiến khác.......................................................................................................
Câu 17: Theo thầy/ cô, tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường trong dạy
học GDCD lớp 10 nhằm mục đích gì?
a. Góp phần trang bị cho học sinh tri thức về đạo đức, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân
trong đời sống cộng đồng, nhất là những vấn đề liên quan đến văn hóa học đường
b. Giúp học sinh biết vận dụng kiến thức bài học vào thực tiễn
c. Hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh
d. Hình thành và phát triển cho học sinh kỹ năng nhận diện, phê phán những biểu
hiện và hành vi lệch chuẩn về văn hóa học đường
e. Rèn luyện cho học sinh những hành vi, thói quen, ý thức, tình cảm, đạo đức phù
hợp với chuẩn mực xã hội
g. Ý kiến khác................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của thầy/cô!
Phụ lục 5
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA HỌC SINH
Để tìm hiểu nhận thức của học sinh đối với vấn đề giáo dục văn hóa học đường, xin
bạn vui lòng cho biết ý kiến về một số vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào
ô tương ứng hoặc ghi ý kiến của bản thân vào chố chấm. Chúng tôi rất mong nhận
được sự cộng tác chân thành, trung thực của các bạn.
Câu 1: Theo em, quy định thực hiện văn hóa học đường của học sinh gồm những
nội dung nào dưới đây:
Quy định về trang phục
Quy định về quy chế học, kiểm tra và thi
Quy định về thái độ học
Quy định về giao tiếp và ứng xử
Quy định về giữ gìn vệ sinh, môi trường
Quy định về giữ gìn an ninh, trật tự
Câu 2: Bản thân em đã từng được giáo dục về văn hóa học đường chưa?
Đã từng Chưa
Câu 3: Em đã từng được giáo dục về văn hóa học đường thông qua những hoạt
động nào dưới đây?
Internet
Sách, báo chí
Các phương tiện thông tin đại chúng
Học môn Giáo dục công dân
Các hoạt động ngoại khóa của Nhà trường
Ý kiến khác:……………………………………………………………………
Câu 4: Bản thân em đã được giáo dục về văn hóa học đường ở mức độ nào?
Thường xuyên Ít khi tiếp cận Chưa bao giờ
Câu 5 : Em đánh giá như thế nào về tỷ lệ học sinh trong trường đã biết đến qui
định về nếp sống văn hóa học đường?
Không có học sinh nào Một bộ phận lớn học sinh
Một bộ phận nhỏ học sinh Tất cả các học sinh
Câu 6: Theo em, học sinh trong trường đã thực hiện được những quy định (chuẩn
mực) về văn hóa học đường ở mức độ nào dưới đây?
Quy định về trang phục Tốt Bình thường Chưa tốt
Quy định về thái độ học Tốt Bình thường Chưa tốt
Quy định về quy chế học, kiểm tra và thi Tốt Bình thường Chưa tốt
Quy định về giao tiếp và ứng xử Tốt Bình thường Chưa tốt
Quy định về giữ gìn vệ sinh, môi trường Tốt Bình thường Chưa tốt
Quy định về giữ gìn an ninh, trật tự Tốt Bình thường Chưa tốt
Câu 7: Theo em, học sinh trong trường đã có biểu hiện vi phạm văn hóa học
đường nào dưới đây?
Nói tục
Bạo lực học đường
Thiếu tôn trọng thầy cô giáo
Trang phục phản cảm, hở hang
Nói chuyện và làm việc riêng trong giờ học
Đi học muộn, bỏ giờ
Nghỉ học không có lý do
Viết, vẽ bậy lên bàn ghế, tường
Hút thuốc lá trong trường học
Phát tán tài liệu, sách báo, ẩn phẩm phản động, băng hình đồi truỵ
Tham gia hoạt động mê tín, cờ bạc và các hành vi vi phạm đạo đức khác
Thiếu ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường, cảnh quan
Câu 8: Theo em, tỷ lệ học sinh vi phạm quy định trong giờ học (nói chuyện riêng, sử
dụng điện thoại di động) ở trường của bạn diễn ra ở mức độ nào dưới đây?
Một bộ phận lớn học sinh
Một bộ phận nhỏ học sinh
Không có học sinh nào
Câu 9: Theo em, tỷ lệ học sinh vi phạm quy định ứng xử (nói tục, chửi bậy,
đánh nhau) ở trường của em diễn ra ở mức độ nào dưới đây?
Một bộ phận lớn học sinh Một bộ phận nhỏ học sinh
Không có học sinh nào
Câu 10: Theo em, học sinh ở trường có biểu hiện vô lễ, thiếu tôn trọng thầy cô không?
Thường xuyên Đôi khi Không bao giờ
Câu 11: Theo em tình trạng bạo lực học đường còn tồn tại trong trường của em không?
Có Không
Câu 12: Bản thân em có được giáo dục văn hóa học đường thông qua môn học
Giáo dục công dân lớp 10 không?
Thường xuyên Ít khi Chưa bao giờ
Câu 13: Theo em, nguyên nhân dẫn đến những hành vi lệch chuẩn về văn hóa học
đường của học sinh là do:
Nhận thức chưa đúng về qui định văn hóa học đường
Chưa tự giác thực hiện qui định văn hóa hóa đường
Cố tình vi phạm quy định văn hóa học đường
Kỷ luật của Nhà trường chưa nghiêm minh
Công tác giáo dục văn hóa học đường cho học sinh chưa thường xuyên
Ý kiến khác: ………………………………………………………………………
Em hãy vui lòng cho biết thêm một số thông tin về bản thân:
Em là học sinh lớp…………….Trường…………………………
Xin chân thành cảm ơn về sự cộng tác của em!
Phụ lục 6
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA HỌC SINH LỚP THỰC NGHIỆM
Để đánh giá kết quả vận dụng giáo dục văn hóa học đường trong dạy học
GDCD lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên, các em vui lòng cho biết ý kiến về một số vấn đề dưới đây bằng cách đánh
dấu (X) vào ô tương ứng hoặc ghi ý kiến của bản thân vào chố chấm.
Câu 1: Em có hiểu bài học hôm nay không?
a. Có hiểu bài
b. Hiểu ít
c. Không hiểu bài
d. Phân vân
Câu 2: Em đánh giá như thế nào về hiệu quả giáo dục văn hóa học đường thông
qua bài dạy của giáo viên?
a.Tạo hứng thú học cho học sinh
b. Giúp học sinh nắm vững kiến thức
c. Góp phần trang bị cho học sinh tri thức về đạo đức, trách nhiệm, nghĩa
vụ công dân trong đời sống cộng đồng, nhất là những vấn đề liên quan đến văn
hóa học đường
d. Giúp học sinh biết vận dụng kiến thức bài học vào thực tiễn
e. Hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh
g. Hình thành và phát triển cho học sinh kỹ năng nhận diện, phê phán những
biểu hiện và hành vi lệch chuẩn về văn hóa học đường
h. Rèn luyện cho học sinh những hành vi, thói quen, ý thức, tình cảm, đạo đức
phù hợp với chuẩn mực xã hội
Ý kiến khác:………………………………………………………………
Câu 3: Theo em, bài dạy của giáo viên đã tích hợp giáo dục văn hóa học đường ở
những nội dung nào dưới đây và cho biết mức độ đáp ứng của từng nội dung?
Giáo dục học sinh về về trang phục học đường Tốt Bình thường Chưa tốt
Giáo dục học sinh về thái độ học tập Tốt Bình thường Chưa tốt
Giáo dục học sinh về quy chế học, kiểm tra Tốt Bình thường Chưa tốt
và thi
Giáo dục học sinh về giao tiếp, ứng xử Tốt Bình thường Chưa tốt
Giáo dục học sinh về giữ gìn vệ sinh, Tốt Bình thường Chưa tốt
môi trường
Giáo dục học sinh về giữ gìn an ninh, trật tự Tốt Bình thường Chưa tốt
Câu 4: Khi giáo viên tích hợp nội dung giáo dục văn hóa học đường trong bài dạy,
sự hứng thú học tập của lớp đạt được mức độ nào dưới đây?
a. Rất hứng thú
b. Hứng thú
c. Bình thường
d. Ít hứng thú
e. Không hứng thú
Câu 5: Cảm nhận của em về giờ học có sử dụng tình huống?
a. Bài học hấp dẫn hơn, sinh động, sôi nổi, vui hơn, thoải mái hơn
b. Bình thường như những giờ học khác
c. Không thích giờ học
Câu 6: Mức độ ghi nhớ của học sinh sau bài học này so với các bài học khác?
a. Bài học được ghi nhớ ngay trên lớp
b. Chỉ nhớ được một số nội dung
c. Không nhớ được nội dung bài học
Em vui lòng cho biết thêm một số thông tin về bản thân:
Em là học sinh lớp…………….Trường…………………………
Xin chân thành cảm ơn về sự cộng tác của em!
Phụ lục 7 BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ SAU THỰC NGHIỆM MÔN GDCD LỚP 10 Thời gian làm bài: 45 phút\
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (6 điểm):
Hãy khoanh tròn vào đáp án mà em cho là đúng.
Câu 1. Điều nào dưới đây nên tránh trong quan hệ giữa con người với con người?
A. Xa lánh mọi người
B. Hợp tác với mọi người để thực hiện mục tiêu chung
C. Sống hòa nhập với mọi người
D. Sống nhân nghĩa với mọi người
Câu 2. Người sống không hòa nhập sẽ cảm thấy
A. Có thêm niềm vui và sức mạnh vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
B. Hạnh phúc và tự hào hơn
C. Tự tin, cởi mở, chan hòa
D. Đơn độc, buồn tẻ, cuộc sống sẽ kém ý nghĩa
Câu 3. Điều nào dưới đây nên tránh trong cuộc sống?
A. Giữ gìn lương tâm
B. Đoàn kết để bảo vệ lợi ích chung
C. Chia bè kéo cánh
D. Bảo vệ môi trường
Câu 4. Học sinh cùng nhau xây dựng văn hóa học đường, đó là biểu hiện của
A. Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
B. Hợp tác
C. Sống nhân nghĩa
D. Pháp luật
Câu 5. Chủ động ứng phó, phòng chống dịch bệnh là
A. Trách nhiệm của những nước có dịch bệnh.
B. Trách nhiệm của riêng ngành Y tế.
C. Trách nhiệm Sở tài nguyên môi trường của mỗi quốc gia
D. Trách nhiệm của tất cả các quốc gia.
Câu 6. Năng lực tự đánh giá và điều chình hành vi đạo đức của mình trong mối quan
hệ với người khác và xã hội được gọi là
A. Lương tâm
B. Danh dự
C. Nhân phẩm
D. Nghĩa vụ
Câu 7. Hãy gạch chân những vấn đề em cho là vấn đề cấp thiết của nhân loại ngày nay ?
+ Ô nhiễm môi trường + Đô thị hoá quá nhanh
+ Thất học + Chiến tranh hạt nhân
+ Lạm dụng trẻ em + Bùng nổ dân số
+ Thất nghiệp + Ly hôn
+ Tắc nghẽn giao thông + HIV/AIDS và các bệnh dịch hiểm nghèo
Câu 8. Em tán thành với ý kiến nào sau đây?
A. Chỉ nên có sự hợp tác khi thấy có lợi cho mình.
B. Đèn nhà ai,nhà nấy rạng; việc của ai,người nấy biết.
C.Hợp tác sẽ giúp mọi người học hỏi được nhiều điều hay từ người khác.
D. Những người yếu kém mới cần hợp tác.
Câu 9. Hành vi nào dưới đây không phải là biểu hiện của hợp tác?
A. Chia bè kéo cánh
B. Cùng chung sức làm việc vì mục đích chung.
C. Giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc vì mục đích chung.
D. Tự nguyện liên hiệp, đoàn kết thực hiện nhiệm vụ chung.
Câu 10. Hành vi quay cóp trong thi cử là hành vi trái với
A. Giá trị đạo đức B. Lương tâm
C. Lối sống cá nhân D. Pháp luật
Câu 11. Chọn từ đúng để điền vào chỗ trống trong câu sau“Hợp tác trong công việc
chung là một … quan trọng của người lao động mới”.
A. Yếu tố
B. Yêu cầu
C. Đòi hỏi
D. phẩm chất
Câu 12.Hợp tác phải dựa trên nguyên tắc nào?
A. Tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và không ảnh hưởng đến lợi ích của
người khác.
B. Chỉ tự nguyện hợp tác khi cần thiết và phải thật bình đẳng thì mới hợp tác
C. Tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi
D. Có lợi cho bản thân là được, không cần biết gây hại cho ai
Câu 13. Học sinh cùng nhau tham gia bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự trong nhà
trường là biểu hiện của nội dung nào dưới đây?
A. Hợp tác
B. Hòa nhập
C. Danh dự
D. Tự trọng
Câu 14. Học sinh tham gia chương trình ủng hộ đồng bào lũ lụt là biểu hiện của
A. Sống nhân nghĩa
B. Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
C. Phòng, chống ô nhiễm môi trường
D. Phòng chống dịch bệnh
Câu 15. Hậu quả bùng nổ dân số
A. Cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường
B. Kinh tế suy thoái, thất nghiệp, bệnh dịch, tệ nạn xã hội tăng.
C. Gây sức ép về văn hoá, y tế, giáo dục
D. Tất cả các ý trên
Câu 16. Chọn từ đúng để điền vào chỗ trống trong câu sau:
Bùng nổ dân số là sự gia tăng dân số quá nhanh trong một thời gian ngắn, gây ảnh
hưởng tiêu cực đến……….. của đời sống xã hội.
A. Lĩnh vực kinh tế
B. Việc làm
C. Mọi mặt
D. Lĩnh vực dân số
Câu 17. Chọn từ đúng để điền vào chỗ trống trong câu sau:
Bảo vệ môi trường thực chất là ……….nảy sinh trong quan hệ giữa con người
với tự nhiên, làm thế nào để hoạt động con người không phá vỡ các yếu tố cân bằng
của tự nhiên.
A. Khắc phục mâu thuẫn
B. Hình thành mâu thuẫn
C. Tìm kiếm mâu thuẫn
D. Bảo vệ lợi ích
Câu 18. Chọn từ đúng để điền vào chỗ trống trong câu sau:
Lương tâm là năng lực……..và điều chỉnh hành vi đạo đức của bản thân trong
mối quan hệ với người khác và xã hội.
A. Thực hiện
B. Tự đánh giá
C. Nhận thức
D. Hành động
II. PHẦN TỰ LUẬN (5,5 điểm)
Hợp tác là gì? Tại sao con người phải hợp tác với nhau trong đời sống cộng
đồng? Chỉ ra những biểu hiện hợp tác của công dân trong bảo vệ môi trường ở Việt
Nam hiện nay và liên hệ đến trách nhiệm của học sinh trong xây dựng văn hóa học
đường. .....................................................................
Ghi chú: Học sinh không được sử dụng tài liệu