BỘ GIÁO DỤC V À ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

ĐẶNG THỊ HỒNG NHUNG

HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HA NỘI - 2019

BỘ GIÁO DỤC V À ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

ĐẶNG THỊ HỒNG NHUNG

HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

Chuyên ngành : Y TẾ CÔNG CỘNG

Mã số : 8 72 07 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. VŨ VĂN DU

HA NỘI - 2019

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Thăng

Long Hà Nội, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học, các thầy cô trong Bộ môn Y tế

công cộng đã dạy dỗ, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt hai năm học

tập và nghiên cứu tại trường.

Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy hướng dẫn của em

là PGS.TS. Vũ Văn Du, người đã khơi gợi ý tưởng và tận tình chỉ bảo, hướng dẫn

em trong suốt quá trình nghiên cứu.

Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo Bệnh viện Phụ sản

Trung ương, các anh, chị, em tại Khoa Khám bệnh theo yêu cầu của Bệnh viện đã giúp

đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình nghiên cứu tại Khoa.

Xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè lớp Thạc sĩ YTCC 6.1B chuyên ngành Y

tế công cộng đã cùng chia sẻ buồn vui, giúp đỡ nhau trong 2 năm học tập và nghiên

cứu tại trường.

Và đặc biệt, từ đáy lòng mình con xin gửi lời cảm ơn đến gia đình lớn: mẹ,

anh, chị em luôn dành cho con tình yêu thương, là chỗ dựa tinh thần, tạo điều kiện

tốt nhất cho con, và gia đình nhỏ: chồng, 2 con trai yêu quý đã động viên và là

nguồn động lực mạnh mẽ để em yên tâm học tập nghiên cứu.

Đặng Thị Hồng Nhung

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Đặng Thị Hồng Nhung, học viên lớp Thạc sĩ YTCC 6.1B chuyên

ngành Y tế công cộng, Trường Đại học Thăng Long Hà Nội xin cam đoan:

1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn

của Thầy PGS.TS. Vũ Văn Du.

2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được

công bố tại Việt Nam.

3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung

thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên

cứu cho phép lấy số liệu.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Người viết cam đoan

Đặng Thị Hồng Nhung

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 3

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3

1.1. Hệ thống Bệnh viện Việt Nam ................................................................... 3

1.1.1. Khái niệm Bệnh viện ............................................................................... 3

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện ....................................................... 3

1.1.3. Phân loại Bệnh viện ................................................................................ 3

1.2. Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ..................... 4

1.2.1. Khái niệm dịch vụ ................................................................................... 4

1.2.2. Chất lượng dịch vụ .................................................................................. 4

1.2.3. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ...................................................... 5

1.2.4. Đặc điểm dịch vụ y tế.............................................................................. 6

1.3. Sự hài lòng của người bệnh và tầm quan trọng của đánh giá sự hài lòng

của người bệnh .................................................................................................. 8

1.3.1. Khái niệm sự hài lòng của người bệnh ................................................... 8

1.3.2. Tầm quan trọng của sự hài lòng và đánh giá sự hài lòng của người bệnh ...... 8

1.4. Một số mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ .......................................... 10

1.5. Một số nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng dịch

vụ y tế .............................................................................................................. 12

1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới ...................................................... 12

1.5.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................... 13

1.6. Thông tin về Bệnh viện Phụ sản Trung ương .......................................... 16

1.7. Khung lý thuyết ........................................................................................ 18

CHƯƠNG 2 ..................................................................................................... 19

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 19

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 19

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19

2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................... 19

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 19

2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................... 20

2.2.3. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 20

2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 20

2.4. Các biến số nghiên cứu ............................................................................ 22

2.5. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 23

2.6. Sai số và biện pháp khắc phục ................................................................. 24

2.6.1. Sai số ..................................................................................................... 24

2.6.2. Biện pháp khắc phục ............................................................................. 24

2.7. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 25

CHƯƠNG 3 ..................................................................................................... 26

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 26

3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................. 26

3.2. Sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám bệnh ......................... 29

3.2.1. Sự hài lòng của người bệnh về sự thuận tiện trong khám bệnh ............ 29

3.2.2. Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị ........................ 30

3.2.3. Sự hài lòng của bệnh nhân về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ

người bệnh ....................................................................................................... 35

3.2.4. Sự hài lòng của người bệnh về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn

của nhân viên y tế ............................................................................................ 37

3.2.5. Đánh giá chung của người bệnh sau khi kết thúc khám chữa bệnh ...... 38

3.2.6. Sự hài lòng của người bệnh theo 5 yếu tố đánh giá hài lòng ................ 40

3.2.7. Sự hài lòng chung của người bệnh đối với dịch vụ khám bệnh ............ 42

3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đối tượng nghiên cứu ...... 43

3.3.1. Sự ảnh hưởng của 5 yếu tố đánh giá hài lòng với các yếu tố về nhân

khẩu học .......................................................................................................... 43

3.3.2. Sự ảnh hưởng của 5 yếu tố đánh giá hài lòng với yếu tố hài lòng chung ...... 49

CHƯƠNG 4 ..................................................................................................... 51

BÀN LUẬN .................................................................................................... 51

4.1. Sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám bệnh. ........................ 51

4.1.1. Sự hài lòng của người bệnh về thuận tiện trong khám bệnh................. 51

4.1.2. Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị ........................ 53

4.1.3. Sự hài lòng của bệnh nhân về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ

người bệnh ....................................................................................................... 57

4.1.4. Sự hài lòng của người bệnh về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn

của nhân viên y tế ............................................................................................ 58

4.1.5. Đánh giá chung của người bệnh sau khi kết thúc khám chữa bệnh ...... 60

4.1.6. Sự hài lòng của người bệnh theo 5 yếu tố đánh giá hài lòng ................ 61

4.2.7. Sự hài lòng chung của người bệnh đối với dịch vụ khám bệnh ............ 61

4.2. Về một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của đối tượng nghiên cứu ... 62

4.2.1. Sự ảnh hưởng của 5 yếu tố đánh giá hài lòng với các yếu tố về nhân

khẩu học .......................................................................................................... 62

4.2.2. Sự ảnh hưởng của 5 yếu tố đánh giá hài lòng với hài lòng chung ........ 63

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 66

KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 68

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ................................ 26 Bảng 3.2. Sự hài lòng của người bệnh về sự thuận tiện trong khám bệnh .. 29 Bảng 3.3. Sự hài lòng của người bệnh về quy trình, thủ tục, giá dịch vụ

khám và điều trị .......................................................................... 30

Bảng 3.4. Thời gian người bệnh chờ đợi để đăng ký khám bệnh, khám

bệnh, tư vấn, chờ XN, chờ đợi kết quả XN và chờ thanh toán viện phí ................................................................................................ 32 Bảng 3.5. Sự hài lòng của người bệnh về thời gian chờ đợi khám bệnh .... 33 Bảng 3.6. Sự hài lòng của người bệnh về cơ sở vật chất và phương tiện

phục vụ người bệnh ..................................................................... 35

Bảng 3.7. Sự hài lòng của người bệnh về thái độ ứng xử, năng lực chuyên

môn của nhân viên y tế ............................................................... 37 Bảng 3.8. Đánh giá chung của khác hàng ................................................... 38 Bảng 3.9. Tỷ lệ người bệnh mong muốn quay lại hoặc giới thiệu bệnh nhân đến khám bệnh tại khoa Khám bệnh theo yêu cầu ..................... 39 Bảng 3.10. Sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ tại Khoa Khám bệnh theo 5 yếu tố đánh giá hài lòng .......................................... 40

Bảng 3.11. Các yếu tố liên quan đến hài lòng với sự thuận tiện trong khám

bệnh (Phân tích đa biến) ............................................................. 43

Bảng 3.12. Các yếu tố liên quan đến hài lòng với sự minh bạch thông tin và

thủ tục khám bệnh, điều trị (Phân tích đa biến) .......................... 44 Bảng 3.13. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng về cơ sở vật chất .............. 45 Bảng 3.14. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh về thái độ

ứng xử, năng lực chuyên môn (Phân tích đa biến) ..................... 46

Bảng 3.15. Các yếu tố liên quan đến đánh giá chung của người bệnh sau khi

kết thúc KCB (Phân tích đa biến) ............................................... 47 Bảng 3.16. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng chung đối với dịch vụ khám bệnh (Phân tích đa biến) ............................................................. 48

Bảng 3.17. Sự ảnh hưởng của 5 yếu tố đánh giá hài lòng với yếu tố hài lòng

chung (phân tích đa biến) ............................................................ 49

DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh với sự thuận tiện trong khám

bệnh ......................................................................................... 29

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh với quy trình, thủ tục, giá dịch

vụ khám và điều trị .................................................................. 31

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh với thời gian chờ đợi tại Khoa

Khám bệnh ............................................................................... 34

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh về cơ sở vật chất và phương tiện

phục vụ người bệnh ................................................................. 36

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh về thái độ ứng xử, năng lực

chuyên môn của nhân viên y tế ............................................... 37

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ hài long trong đánh giá chung của người bệnh .............. 39

Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ người bệnh hài lòng theo 5 yếu tố đánh giá hài lòng ..... 41

Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ người bệnh hài lòng chung với chất lượng dịch vụ khám

bệnh tại khoa Khám bệnh theo yêu cầu ................................... 42

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm Xã hội

BHYT Bảo hiểm Y tế

CNBV Cán bộ nhân viên

CSCV Cơ sở vật chất

CSSK Chăm sóc sức khỏe

CLDV Chất lượng dịch vụ

ĐH Đạihọc

ĐTNC Đối tượng nghiên cứu

KCB Khám chữa bệnh

NB Người bệnh

NCV Nghiên cứu viên

NVYT Nhân viên y tế

TTB Trang thiết bị

TT-BYT Thông tư Bộ Y tế

WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh là một công cụ hữu ích giúp

nhà quản lý bệnh viện xây dựng các chương trình nhằm cải thiện và nâng cao

chất lượng phục vụ người bệnh.

Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh đối

với dịch vụ y tế cho thấy đa phần người bệnh hài lòng với các dịch vụ y tế mà

họ nhận được, chỉ có yếu tố mà người bệnh không hài lòng nhất là thời gian

chờ đợi, phí dịch vụ và thái độ của nhân viên y tế [1, 2]. Tại Việt Nam cũng

đã có rất nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh được tiến hành theo

tiêu chí của từng bệnh viện và kết quả cũng đa dạng và phụ thuộc vào các yếu

tố đánh giá của từng nghiên cứu, từ những kết quả nghiên cứu đó đã đưa ra

được các giải pháp nhằm cải thiện được phần nào chất lượng bệnh viện.

Tháng 12 năm 2013, Bộ Y tế đã ban hành thí điểm bộ tiêu chí đánh giá

chất lượng bệnh viện [3] và gần đây nhất là năm quyết định ban hành nội

dung kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện và khảo sát sự hài lòng người

bệnh, nhân viên y tế năm 2018 [4] với cùng quan điểm chỉ đạo là: “Lấy người

bệnh làm trung tâm của hoạt động chăm sóc và điều trị”. Ngày 04/6/2015, Bộ

Y tế đã ban hành Quyết định 2151/QĐ-BYT về việc phê duyệt kế hoạch triển

khai thực hiện "Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới

sự hài lòng của người bệnh" [5]. Từ đó có thể thấy được tầm quan trọng trong

việc đánh giá chất lượng bệnh viện hướng tới sự hài lòng của người bệnh.

Bệnh viện Phụ sản Trung ương (BVPSTƯ) là bệnh viện chuyên khoa

đầu ngành hạng 1 chuyên ngành Phụ Sản với 700 giường bệnh và hơn 1100

cán bộ nhân viên, Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện bao gồm 12 phòng chức

năng; 13 khoa lâm sàng; 09 khoa cận lâm sàng và 08 trung tâm [6].

2

Năm 2016, tổng số lượt khám ngoại trú của cả hai khoa khám bệnh và

khám bệnh theo yêu cầu: 405.857 tăng 1,8% so với năm 2015. Khám cho

người bệnh bảo hiểm y tế tăng 6% so với cùng kỳ năm trước [7, 8]. Bước vào

năm 2019, Bệnh viện Phụ sản Trung ương đã và đang tiếp tục triển khai thực

hiện các văn bản của Bộ Y tế và tập trung nâng cao chất lượng khám chữa

bệnh. Ưu tiên đầu tư các trang thiết bị phục vụ cấp cứu, hồi sức tích cực trong

sản phụ khoa và sơ sinh; phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh xuống dưới

18%. Mỗi ngày trung bình bệnh viện khám hàng nghìn trường hợp, nhiều kỹ

thuật khó, mũi nhọn của chuyên ngành phụ sản cũng được thực hiện tại đây,

bệnh viện không chỉ là cơ sở đầu ngành của chuyên ngành phụ sản mà còn là

cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học chuyên sâu lớn nhất cả nước.

Như vậy trong những năm qua, bệnh viện đã đầu tư xây dựng cơ sở vật

chất, trang thiết bị, tuy nhiên với nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người bệnh

ngày càng đa dạng, phong phú như thì yêu cầu về chất lượng chăm sóc sức

khỏe và thái độ phục vụ người bệnh ngày càng cao. Vì vậy để tìm hiểu sự hài

lòng của người bệnh khi đến khám và điều trị tại BV, từ đó đưa ra một số giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK) nhằm đáp

ứng tốt hơn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, xứng đáng với kỳ vọng của người

dân về một Bệnh viên xứng tầm thế giới, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu

đề tài: “Hài lòng của người đến khám và điều trị bệnh phụ khoa tại Bệnh

viện Phụ Sản Trung ương năm 2019 và một số yếu tố liên quan” với hai

mục tiêu nghiên cứu như sau:

1. Đánh giá sự hài lòng của người đến khám, điều trị bệnh phụ khoa tại

Khoa khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm

2019.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của đối tượng

nghiên cứu.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Hệ thống Bệnh viện Việt Nam

1.1.1. Khái niệm Bệnh viện

Theo WHO, Bệnh viện là một bộ phận không thể tách rời của tổ chức

xã hội y tế, chức năng của nó là CSSK toàn diện cho nhân dân, cả phòng bệnh

và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú của Bệnh viện phải vươn tới gia đình và môi

trường cư trú [9]. Bệnh viện còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên

cứu khoa học [10].

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện

Trong quy chế Bệnh viện đã quy định, bệnh viện có 7 nhiệm vụ:

o Cấp cứu - khám bệnh - chữa bệnh

o Đào tạo cán bộ y tế

o Nghiên cứu khoa học về y học

o Chỉ đạo tuyến

o Phòng bệnh

o Hợp tác quốc tế

o Quản lý kinh tế y tế

1.1.3. Phân loại Bệnh viện

Theo thông tư 23/2005 TT-BYT ngày 25 tháng 8 năm 2005 bệnh viện

được chia thành 5 hạng: Hạng đặc biệt (chỉ áp dụng đối với một số bệnh viện

lớn), hạng I, hạng II và hạng III và hạng IV. Cách phân hạng bệnh viện này

được căn cứ trên nguyên tắc đánh giá chấm điểm 5 nhóm tiêu chuẩn:

- Nhóm tiêu chuẩn I: vị trí, chức năng và nhiệm vụ.

- Nhóm tiêu chuẩn II: quy mô và nội dung hoạt động.

4

- Nhóm tiêu chuẩn III: cơ cấu lao động và trình độ cán bộ.

- Nhóm tiêu chuẩn IV: khả năng chuyên môn, hiệu quả chất lượng công việc.

- Nhóm tiêu chuẩn V: cơ sở hạ tầng, trang thiết bị.

Mục đích của việc phân hạng bệnh viện là để hoàn chỉnh về tổ chức,

nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, chất lượng phục vụ người bệnh, phân

tuyến kỹ thuật điều trị, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ [11].

1.2. Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh

1.2.1. Khái niệm dịch vụ

Dịch vụ được hiểu theo 2 quan niệm sau:

- Dịch vụ là lĩnh vực phục vụ bao gồm các ngành sản xuất thuộc về quá

trình lưu thông hàng hóa và phục vụ nhu cầu người bệnh.

- Dịch vụ là một dạng hoạt động (giao dịch và phục vụ) nhằm thỏa mãn

trực tiếp nhu cầu của từng cá nhân, nhóm xã hội, cộng đồng dân cư. Quan

niệm này cho thấy dịch vụ không chỉ trong lĩnh vực phi sản xuất mà còn có

dịch vụ sản xuất [12].

1.2.2. Chất lượng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ (CLDV) là một khái niệm trừu tượng và khó khăn để

xác định bởi các đặc tính riêng của dịch vụ, sản phẩm. Chất lượng của một dịch

vụ, một sản phẩm phụ thuộc vào các tiêu chí đã gắn với nó từ trước để đảm bảo

thỏa mãn yêu cầu của người bệnh và đạt được các tiêu chuẩn chuyên môn kỹ

thuật [13].

Cho đến nay có rất nhiều tranh cãi khác nhau về định nghĩa CLDV.

Một định nghĩa về CLDV mà được các nhà nghiên cứu đề cập nhiều đó là:

“CLDV được xem như khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức

của người bệnh khi sử dụng dịch vụ” Theo Parasuraman và cộng sự thì có 5

khía cạnh để đánh giá quan điểm của người bệnh về CLDV: Khía cạnh hữu

hình, khía cạnh tin tưởng, khía cạnh đáp ứng, khía cạnh đảm bảo và khía cạnh

cảm thông [14].

5

1.2.3. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh

Dịch vụ y tế là loại dịch vụ đặc biệt với những đặc tính riêng. Cho đến

nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về CLDV y tế và vẫn còn có

những tranh luận về cách đo lường CLDV y tế. Tuy nhiên có một số định

nghĩa về dịch vụ y tế có tính khái quát cao và thường được sử dụng là:

Theo Donabedian CLDV y tế là việc áp dụng khoa học và kỹ thuật y học

nhằm mang lại lợi ích tối ưu cho sức khỏe mà không làm tăng nguy cơ có hại

của chúng với con người. Mức độ chất lượng là phạm vi mà các dịch vụ được

cung cấp kỳ vọng đạt được sự cân bằng tốt nhất giữa những lợi ích và các nguy

cơ [15].

Định nghĩa của Racoveanu và Johansen về chất lượng KCB khá đầy

đủ: Chất lượng KCB là các chăm sóc hoặc các dịch vụ đáp ứng các yêu cầu

cụ thể với kiến thức và nguồn lực hiện tại, đáp ứng kỳ vọng tối đa hóa về lợi

ích và tối thiểu hóa về nguy cơ đối với các yếu tố có hại cho sức khỏe và tình

trạng hoàn hảo về sức khỏe của người bệnh [12]. Quan điểm về chất lượng

của Racoveanu và Johansen khá tương đồng với quan điểm của Donabedian.

Viện Y học Mỹ định nghĩa rằng: chất lượng KCB là mức độ theo đó

các dịch vụ phục vụ cho các cá nhân và cộng đồng nhằm mang lại những đầu

ra về sức khỏe mong muốn và phù hợp với tri thức hiện tại của nghành y [16].

Theo định nghĩa của WHO: CLDV y tế là mức đạt được các mục tiêu

thực sự của hệ thống y tế về cải thiện sức khỏe và đáp ứng được sự mong đợi

chính đáng của người dân [17]. Cũng theo WHO CLDV y tế được thể hiện

qua 6 khía cạnh và để cải thiện chất lượng nên tìm cách cải thiện 6 khía cạnh

này [18].

- Hiệu quả: kết quả mong đợi là hiệu quả cho các cá nhân và cộng đồng.

- Hiệu suất: cung cấp CSSK một cách tối đa hóa sử dụng tài nguyên và

tránh lãng phí.

6

- Dễ tiếp cận: cung cấp CSSK một cách kịp thời hợp lý về mặt địa lý và

cung cấp trong bối cảnh và kỹ năng phù hợp với nguồn lực y tế.

- Chấp nhận được người bệnh làm trung tâm: cung cấp CSSK có tính các

sở thích và nguyện vọng của người sử dụng dịch vụ cá nhân và các nền văn hóa

cộng đồng.

- Công bằng: cung cấp chăm sóc y tế mà không thay đổi chất lượng do

đặc điểm cá nhân như giới tính, chủng tộc, địa lý văn hóa hoặc tình trạng kinh

tế xã hội.

- An toàn: cung cấp chăm sóc y tế mà giảm thiểu rủi ro và thiệt hại cho

người sử dụng.

Chất lượng được xem xét trên hai phương diện: chất lượng kỹ thuật và

chất lượng chức năng. Chất lượng được tạo ra nhờ sự nỗ lực của con người

kết hợp với công nghệ và nhiều yếu tố đầu vào khác nữa. Có thể nâng cấp

chất lượng kỹ thuật của sản phẩm hoặc dịch vụ bằng việc áp dụng các công

nghệ hiện đại, trong khi đó để nâng cao chất lượng chức năng cần tới sự tiến

bộ về hành vi và thái độ của NVYT như ý thức của nhân viên trong cung cấp

dịch vụ y tế, khả năng tiếp cận dịch vụ, quan hệ giữa người với người, ngoại

hình của nhân viên, các cam kết với người bệnh. Muốn nâng cao chất lượng

phải biết phối hợp hai mặt của chất lượng một cách tối ưu [19].

Trong các bệnh viện, chất lượng KCB có ý nghĩa quan trọng nhất và

quyết định sự tồn tại của bệnh viện. Chất lượng KCB cao làm tăng tính hiệu

quả của các hoạt động bệnh viện, tiết kiệm chi phí, và ngược lại, chất lượng

kém có thể dẫn đến tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong, tăng chi phí KCB.

1.2.4. Đặc điểm dịch vụ y tế

Đối với dịch vụ khám chữa bệnh, có hai nét nổi bật, thứ nhất, mối quan hệ

giữa người bệnh và thầy thuốc, đặc biệt về mặt tâm lý và truyền thống thì mối

quan hệ này luôn được toàn xã hội quan tâm. Thứ hai, kết quả của dịch vụ, điều

7

này phụ thuộc nhiều yếu tố như: bản chất của từng loại bệnh, kỹ năng của thầy

thuốc, quy trình, công nghệ và trang bị kỹ thuật của bệnh viện, sự hợp tác giữa

người bệnh và thầy thuốc, khả năng tài chính, khả năng của nền y học hiện đại,

đánh giá kết quả một cách chính xác là một việc phức tạp, tuy nhiên người bệnh

có thể cảm nhận sức khỏe của bản thân có cải thiện hay không qua một quá trình

điều trị [20].

Mặt khác nhìn từ góc độ kinh tế học, chăm sóc sức khỏe là một ngành

dịch vụ chịu tác động của quy luật cung cầu. Tuy nhiên, do tính chất của dịch vụ

chăm sóc sức khỏe mà thị trường chăm sóc sức khỏe có những đặc thù của nó,

hay nói một cách khác: hàng hóa chăm sóc sức khỏe là một hàng hóa đặc biệt.

Theo Nguyễn Thị Kim Chúc và cộng sự (2007), những đặc thù của dịch vụ

chăm sóc sức khỏe bao gồm: thông tin bất đối xứng, tính không lường trước

được, tính ngoại biên [21].

- Thông tin bất đối xứng

- Tính không lường trước được

- Tính ngoại biên hay còn gọi là hàng hóa công cộng

- Thị trường y tế không phải là thị trường tự do

- Dịch vụ chăm sóc sức khỏe là dịch vụ có điều kiện

Dịch vụ chăm sóc sức khỏe là dịch vụ liên quan đến tính mạng con người

do vậy luôn có những quy định chặt chẽ. Điều 24 Luật Bảo vệ Sức khỏe Nhân

dân ban hành ngày 30/06/1989 quy định điều kiện hành nghề của thầy thuốc:

“Người có bằng tốt nghiệp y khoa ở các trường đại học hoặc trung học và có

giấy phép hành nghề do Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp được khám bệnh, chữa bệnh

tại các cơ sở y tế Nhà nước, tập thể, tư nhân” [22]. Mặt khác, trong lĩnh vực hành

nghề y dược tư nhân, Pháp lệnh Hành nghề Y dược Tư nhân số 07/2003/PL-

UBTVQH11 quy định về chứng chỉ hành nghề của nhân viên y tế, giấy chứng

nhận đủ điều kiện hành nghề của một cơ sở y tế tư nhân [11]. Luật Khám bệnh,

Chữa bệnh (2009) có quy định chi tiết về điều kiện đối với cá nhân và tổ chức

trong việc khám chữa bệnh cho cả hai lĩnh vực công lập và tư nhân [23].

8

1.3. Sự hài lòng của người bệnh và tầm quan trọng của đánh giá sự hài

lòng của người bệnh

1.3.1. Khái niệm sự hài lòng của người bệnh

Sự hài lòng của người bệnh là khái niệm khó đo lường và phiên giải do

sự hài lòng của người bệnh gồm rất nhiều cấu phần mang tính chủ quan của

người đánh giá (bị ảnh hưởng bởi sự mong đợi, nhu cầu và ước muốn cá

nhân). Do vậy chưa có khái niệm thống nhất về sự hài lòng của người bệnh

trong CSSK, tuy nhiên một số khái niệm dưới đây được sử dụng khá rộng rãi.

Sự hài lòng của người bệnh là: “đánh giá dựa trên sự cảm nhận của

người bệnh đối với việc chăm sóc y tế”. Fitzpatric cho rằng sự hài lòng của

người bệnh xuất phát từ quan điểm tự nhiên trong đó nhấn mạnh nhiều đến

cảm xúc hơn là khía cạnh hữu hình [20]. Đánh giá các phản ứng liên quan đến

cảm xúc của người bệnh là phương pháp để nhận biết sự hài lòng của họ,

phản ứng liên quan đến cảm xúc chính là phản ánh của người bệnh đối với

dịch vụ y tế.

Sự hài lòng của người bệnh là sự tích hợp giữa việc cảm nhận về

CLDV mà họ thực sự được nhận và kinh nghiệm sẵn có hay kỳ vọng của họ.

Những nhận được dịch vụ cao hơn kỳ vọng (từ kinh nghiệm sẵn có) sẽ hài

lòng. Ngược lại, người bệnh nhận được dịch vụ thấp hơn so với kinh nghiệm

của họ sẽ không hài lòng [24].

1.3.2. Tầm quan trọng của sự hài lòng và đánh giá sự hài lòng của người bệnh

Sự hài lòng của người bệnh là một chỉ số quan trọng trong đánh giá

CLDVvà hiệu quả hoạt động đối với mạng lưới cung cấp dịch vụ CSSK nói

chung cũng như các cơ sở KCB nói riêng. Để đánh giá chất lượng và hiệu quả

trong cung ứng dịch vụ y tế, nguời ta thường thực hiện đánh giá sự hài lòng

của người bệnh. Rất nhiều nghiên cứu đã đưa ra các bằng chứng cho thấy sự

phản hồi của người bệnh và người nhà người bệnh giúp cho hệ thống và dịch

vụ y tế được cải thiện hơn [25].

9

Lợi ích chủ yếu từ việc nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh về CLDV

y tế là cho phép người bệnh được đánh giá về chính sách của cơ sở cung cấp

dịch vụ và CLDV mà họ nhận được [26]. Ngược lại biết được thông tin về sự

hài lòng của người bệnh có thể giúp các cơ sở y tế xác định được những vấn đề

tiềm tàng để cải thiện như là giáo dục sức khỏe và theo dõi người bệnh, những

vấn đề chất lượng trong chăm sóc, quy trình KCB. Bên cạnh đó, biết được sự

hài lòng của người bệnh còn để đáp ứng nhu cầu và mong muốn chính đáng

của người bệnh.

Theo tài liệu hướng dẫn cụ thể trong công tác nâng cao chất lượng điều

trị cho người bệnh tại bệnh viện của Bộ Y tế, một trong những tiêu chí CSSK

đáp ứng sự hài lòng của người bệnh là CLDV khám chữa bệnh, bao gồm [27]:

- Thời gian chờ đợi.

- Sự hài lòng của người bệnh với thái độ, giao tiếp, hướng dẫn của

NVYT tại các khoa phòng và các bộ phận của bệnh viện.

- Sự hài lòng của người bệnh về chi phí KCB.

- Sự hài lòng khi tiếp cận với CSVC, TTB: đối với cơ sở hạ tầng, TTB,

y dụng cụ mà người bệnh sử dụng.

- Sự hài lòng của người bệnh về môi trường bệnh viện.

Nhiều kết quả thu được từ các nghiên cứu về sự hài lòng của người

bệnh cho thấy nhu cầu hành vi của người bệnh bị ảnh hưởng trực tiếp từ tình

trạng sức khỏe của họ. Khi người bệnh được tôn trọng và được tham gia vào

các quyết định trong quá trình điều trị có mức hài lòng cao hơn so với việc chỉ

tuân theo các quyết định của thầy thuốc. Và các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng

nếu người bệnh có sự hài lòng thì họ tuân thủ hơn với các liệu pháp điều trị, số

lần quay trở lại cơ sở y tế sẽ tăng lên.

10

1.4. Một số mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ

 Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos (1990) [28]

Theo mô hình này, chất lượng dịch vụ được đánh giá bằng cách so sánh

giữa giá trị mà người bệnh mong đợi trước khi sử dụng dịch vụ và giá trị mà

người bệnh nhận được khi sử dụng dịch vụ.

Vấn đề nghiên cứu: Chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng ảnh

hưởng thế nào tới dịch vụ cung cấp và người bệnh cảm nhận về những yếu tố

đó ra sao? Để đo lường chất lượng dịch vụ, Gronroos đưa ra ba tiêu chí: chất

lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng và hình ảnh.

- Chất lượng kỹ thuật: Mô tả dịch vụ được cung cấp là gì và chất lượng

mà người bệnh nhận được từ dịch vụ.

- Chất lượng chức năng: Mô tả dịch vụ được cung cấp thế nào hay làm

thế nào người bệnh nhận được kết quả chất lượng kỹ thuật.

- Hình ảnh: Là yếu tố rất quan trọng, được xây dựng chủ yếu dựa trên

chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng của dịch vụ, ngoài ra còn một số

yếu tố khác như truyền thống, truyền miệng, chính sách giá, PR).

 Mô hình năm khoảng cách chất lượng SERVQUAL [1, 2, 11]

Parasuraman và cộng sự (1985) cho rằng: “Chất lượng dịch vụ là khoảng

cách giữa sự mong đợi (kỳ vọng) của người bệnh và nhận thức (cảm nhận) của

họ khi đã sử dụng qua dịch vụ”.

Vấn đề nghiên cứu: Làm thế nào đo lường khoảng cách các cấp độ khác

nhau bằng việc sử dụng một công cụ đo lường tiêu chuẩn? Các yếu tố nào tác

động tới các khoảng cách đó? Có sự khác nhau về khoảng cách giữa các ngành

công nghiệp không?

Mô hình chất lượng dịch vụ được xây dựng dựa trên phân tích các

khoảng cách chất lượng dịch vụ.

Khoảng cách 1 (KC1): Khoảng cách giữa nhận thức của công ty về kỳ

vọng của người bệnh với kỳ vọng của người bệnh.

11

Khoảng cách 2 (KC2): Khoảng cách giữa nhận thức của công ty về kỳ

vọng của người bệnh với các tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ.

Khoảng cách 3 (KC3): Khoảng cách giữa tiêu chuẩn dịch vụ với dịch vụ

thực tế cung cấp cho người bệnh.

Khoảng cách 4 (KC4): Khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ thực tế

cung cấp và chất lượng dịch vụ đã thông tin tới người bệnh.

Khoảng cách 5 (KC5): Khoảng cách giữa dịch vụ người bệnh nhận được

và kỳ vọng của người bệnh về dịch vụ.

Đến năm 1988, mô hình này được đặt tên là mô hình SERVQUAL, dùng

để đánh giá cảm nhận của người bệnh về chất lượng dịch vụ và rút bớt 10 đặc

tính chất lượng dịch vụ thành 5 đặc tính chất lượng dịch vụ (tin cậy, đáp ứng,

năng lực phục vụ, đồng cảm và phương tiện hữu hình).

 Mô hình chất lượng dịch vụ của Gi - Du Kang & Jeffrey James

(2004) [3]

Vào năm 2004, Gi-Du Kang và Jeffrey James đã đưa ra mô hình về chất

lượng dịch vụ với giả định rằng chất lượng dịch vụ bao gồm khía cạnh chất

lượng kỹ thuật, khía cạnh chất lượng chức năng, và hình ảnh của doanh nghiệp.

Mô hình này dựa trên mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos và mô hình

chất lượng dịch vụ của Parasuraman.

Chất lượng chức năng (Functional quality) bao gồm phương cách phân

phối dịch vụ tới người tiêu dùng dịch vụ đó. Chất lượng chức năng bao gồm 5 yếu

tố cấu thành: độ tin cậy, sự bảo đảm, sự hữu hình, sự đồng cảm và sự đáp ứng.

Chất lượng kỹ thuật (Technical quality) bao gồm những giá trị mà người

bệnh thực sự nhận được từ dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Yếu tố hình ảnh của doanh nghiệp (image) đóng vai trò như một “bộ

lọc” trong quá trình cảm nhận về chất lượng dịch vụ. Người tiêu dùng có thể

cảm nhận chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp là cao hay thấp dựa trên sự

nhận biết hình ảnh của doanh nghiệp đó.

12

1.5. Một số nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng

dịch vụ y tế

1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới

Trong nghiên cứu của tác giả Linder - Pelz năm 1982 cho rằng sự hài lòng

của người bệnh là “sự đánh giá tích cực của cá nhân đối với các khía cạnh khác

nhau trong việc chăm sóc DVYT”. Tác giả cho rằng ngay cả trong những

nghiên cứu không nhằm đánh giá sự hài lòng thì thái độ và nhận thức của

người bệnh trong chăm sóc cũng có thể được sử dụng để đánh giá sự tìm kiếm

và phản ứng đối với việc chăm sóc. Tác giả cho rằng việc đánh giá sự chăm sóc

y tế sẽ không toàn diện nếu không đề cập tới khía cạnh “không hài lòng” từ

phía người bệnh [29].

Tác giả Nguyễn Bích Lưu nghiên cứu trên 175 người bệnh ngoại khoa,

trước khi xuất viện từ các khoa Ngoại nam, Ngoại nữ, Sản, Chấn thương

chỉnh hình, Tai mũi họng, Răng hàm mặt, Mắt của Bệnh viện Banpong tỉnh

Ratchaburi, Thái Lan năm 2001. Kết quả cho thấy 100% người bệnh hài lòng

với dịch vụ chăm sóc, trong đó 59,4% người bệnh đánh giá cao hoạt động

chăm sóc và 51% người bệnh rất hài lòng với những hoạt động chăm sóc đó,

chất lượng chăm sóc ở bệnh viện này được đánh giá là tuyệt vời [30].

Nghiên cứu của Mubondwa và cộng sự (2008) tại Bệnh viện quốc tế

Muhimbili tại Tanzania trên 2582 người bệnh (nội trú và ngoại trú) cho thấy

hầu hết hài lòng với dịch vụ y tế mà họ nhận được tại bệnh viện Muhimbili.

Những yếu tố mà người bệnh không hài lòng nhất đó là thời gian chờ đợi, phí

dịch vụ và thái độ của nhân viên y tế với người bệnh [31].

Trong luận án tiến sĩ của Anna Maria Murante năm 2010 tập trung vào

nghiên cứu vai trò sự hài lòng người bệnh trong quản lý dịch vụ y tế. Nghiên

cứu này chủ yếu đề cập đến các cuộc điều tra, trải nghiệm của người bệnh và

các yếu tố quyết định sự hài lòng của người bệnh đã được tiến hành ở khu vực

13

Tuscany. Đây là nguồn dữ liệu có giá trị để cải thiện sức khỏe của người bệnh

và chất lượng dịch vụ, để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người bệnh và để đạt

được mục tiêu chính của cả hệ thống chăm sóc y tế [32].

Nghiên cứu của Michael M., và cộng sự năm 2013 về “Cải thiện thời

gian chờ đợi và sự hài lòng của người bệnh trong chăm sóc cấp cứu ban đầu”

đã cho thấy có mối liên quan chặt chẽ và nghịch đảo giữa sự hài lòng của

người bệnh và thời gian chờ đợi trong các chăm sóc cấp cứu. Kết quả cho

thấy sau khi hoàn thành một chu kỳ PDSA ban đầu, đã giảm đáng kể thời gian

chờ đợi tương ứng với nó là gia tăng sự hài lòng của người bệnh với thời gian

chờ đợi, điều này đã ủng hộ giả thuyết rằng chương trình DMIC và phương

pháp PDSA có thể được áp dụng để cải thiện thời gian chờ đợi và sự hài lòng

của người bệnh trong các chăm sóc cấp cứu ban đầu [33].

Mỗi nghiên cứu lại được các tác giả dựa trên những mô hình đánh giá

và các bộ công cụ khác nhau, phạm vi nghiên cứu cách tiếp cận các vấn đề

liên quan cũng khác nhau, từ đó cũng đưa ra những thông tin hữu ích giúp cho

các nhà quản lý có cơ sở đưa ra những chiến lược, chính sách phù hợp với

đơn vị của mình. Với những nghiên cứu khác nhau, ở các khu vực khác nhau,

tại các bệnh viện khác nhau và trên những đối tượng khác nhau của rất nhiều

nước khác nhau trên thế giới có thể đưa ra những kết quả không thống nhất,

nhưng đã phần nào đưa ra được bức tranh tổng thể giúp các nhà cung cấp dịch

vụ y tế có cái nhìn toàn diện hơn, quan tâm đến chất lượng dịch vụ mà mình

cung cấp, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị mình.

1.5.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam

Ở Việt Nam cũng đã có rất nhiều nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của

người bệnh nhằm đánh giá và đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao chất

lượng dịch vụ y tế tại các bệnh viện.

14

Năm 2002, tác giả Ngô Thị Ngoãn đã nghiên cứu sự hài lòng của 1250

người bệnh và người nhà tại các khoa Khám của Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh

viện Nhi trung ương, Bệnh viện Đống Đa, Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương

và Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái. Nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ hài lòng của

người bệnh và người nhà rất cao, 91% hài lòng và 9% hài lòng ít hoặc chưa hài

lòng. Đa số người bệnh đánh giá về giá dịch vụ tại các khoa hợp lý đạt tỷ lệ

93% [34].

Nghiên cứu của Phạm Nhật Yên đánh giá sự hài lòng của người bệnh

về chất lượng khám chữa bệnh tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu của

Bệnh viện Bạch Mai năm 2008 cho thấy tỷ lệ hài lòng của người bệnh khá

cao, tỷ lệ người bệnh hài lòng với khả năng tiếp cận dịch vụ là 30,1%; giao

tiếp và tương tác với nhân viên y tế là 83,7%; giao tiếp và tương tác với bác

sĩ là 81,3%; cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ y tế là 53,1%; kết quả

chăm sóc sức khỏe là 69,8% và tỷ lệ hài lòng với chất lượng dịch vụ khám

chữa bệnh chung là 91,7% [35].

Tác giả Nguyễn Thị Hồng Thái nghiên cứu sự hài lòng trên 500 người

điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2009. Kết quả cho thấy có

91% người bệnh hài lòng chung đối với bệnh viện, 96% hài lòng về khoa

Khám bệnh, 92% hài lòng về Khoa điều trị, 90% hài lòng về Khoa Cận lâm

sàng. Các yếu tố chủ yếu làm giảm sự hài lòng của người bệnh đó là giường

nằm không đủ; thái độ và sự quan tâm của NVYT đối với người bệnh chưa

tốt; thủ tục từ khi vào khám đến khi nhập viện điều trị nhiều công đoạn và tốn

thời gian; còn thiếu khu vệ sinh; tình trạng an ninh trật tự chưa đảm bảo; trang

thiết bị chưa tốt; CSHT chưa đáp ứng nhu cầu người bệnh [36].

Trong nghiên cứu về sự hài lòng của tác giả Bùi Dương Vân năm 2011

trên 216 người nhập viện tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Kết quả nghiên cứu

cho thấy tỷ lệ hài lòng của người bệnh về chi phí khám bệnh và sự thuận tiện

15

khám bệnh là cao nhất (57,4% và 54,2%), tiếp đến là tỷ lệ hài lòng về thái độ,

hướng dẫn của NVYT và CSVC phục vụ khám bệnh (43,5% và 43,1%), cuối

cùng thấp nhất là tỷ lệ hài lòng về thời gian chờ đợi khám bệnh (20,4%) [37].

Trong nghiên cứu của Đặng Hồng Anh 2013 về sự hài lòng của người

bệnh đối với dịch vụ KCB tại bệnh viện Hoàn Mỹ, Đà Nẵng bằng sử dụng mô

hình thang đo Servqual đánh giá trên 38 biến quan sát mức độ hài lòng chịu

ảnh hưởng bởi chất lượng chức năng, chất lượng kĩ thuật, hình ảnh (trong đó

nhân tố hình ảnh tác động mạnh đến chất lượng dịch vụ từ đó gây tác động

mạnh đến sự hài lòng của người bệnh) [38].

Tỷ lệ hài lòng chung đối với dịch vụ KCB tại khoa Khám bệnh - bệnh

viện Bạch Mai đạt 79,3%, chất lượng phục vụ là 85,8%, tỷ lệ hài lòng về thời

gian chờ khi tiếp cận DVYT là 71,6%. Có liên quan giữa sự hài lòng với một

số yếu tố nhân khẩu học (địa chỉ, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập), số lần

sử dụng dịch vụ và hình thức sử dụng dịch vụ [39].

Nghiêm cứu khác của Trịnh Thị Thúy Hằng tại khoa Khám bệnh theo

yêu cầu của Bệnh viện phụ sản Trung Ương năm 2014 cho kết quả: 49,52% hài

lòng với sự thuận tiện; 46,17% hài lòng với chi phí khám; 31,10% hài lòng với

thời gian chờ; 42,82% hài lòng với cơ sở vật chất, TTB; hài lòng với thái độ

hục vụ và chất lượng KCB là 53,59%. Tỷ lệ hài lòng chung là 46,65% [40].

Nghiên cứu của Phùng Thị Hồng Hà và Trần Thị Thu Hiền trên 204 đối

tuợng đã và đang sử dụng dịch vụ tại bệnh viện Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới

trên 6 nhóm yếu tố: CSVC - kĩ thuật của bệnh viện, quy trình KCB, đội ngũ cán

bộ y tế, hiệu qủa công tác KCB, các dịch vụ bổ trợ và chi phí KCB. Nghiên cứu

sử dụng thang đo likert với 5 mức độ để đo luờng mong đợi trước khi sử dụng

dịch vụ và mức cảm nhận sau khi sử dụng của đối tượng phỏng vấn. Kết quả cho

thấy có 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh là vấn đề đội

ngũ cán bộ y tế, hiệu quả công tác KCB và chi phí [41].

16

Như vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nước về sự hài

lòng của người bệnh với dịch vụ CSSK và các kết quả cũng khác nhau tùy

vào thời gian, địa điểm nghiên cứu. Mỗi nghiên cứu sử dụng công cụ khác

nhau để đánh giá sự hài lòng của người bệnh nhưng chủ yếu dựa trên hai mô

hình đánh giá sự hài lòng của Parasuraman và Ward. Tại Khoa khám bệnh

theo yêu cầu Bệnh viện Phụ sản Trung ương, nghiên cứu đánh giá sự hài lòng

của người bệnh về chất lượng dịch vụ KCB sẽ cung cấp cho người quản lý cái

nhìn toàn diện về đánh giá của người bệnh về dịch vụ mà họ sử dụng từ đó

đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe

(CSSK), đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh, xứng đáng với kỳ vọng

của người dân.

1.6. Thông tin về Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Bệnh viện Phụ sản Trung ương thành lập ngày 19/7/1955, với các chức

năng nhiệm vụ là Khám, chữa bệnh; Đào tạo; Phòng bệnh; Nghiên cứu Khoa

học; Chỉ đạo tuyến; Hợp tác Quốc tế và Quản lý tài chính trong bệnh viện.

Bệnh viện có quy mô 700 giường bệnh nội trú; 07 phòng chức năng; 13

khoa lâm sàng; 09 khoa cận lâm sàng; 08 trung tâm bao gồm: Trung tâm Kế

hoạch hóa gia đình, Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, Trung tâm Chẩn đoán trước

sinh, Trung tâm Chăm sóc tại nhà, Trung tâm Đào tạo, chỉ đạo tuyến, Trung

tâm chăm sóc và điều trị sơ sinh, Trung tâm sàng chậu, Trung tâm lấy máu

cuống rốn. Bệnh viện Phụ - Sản Trung ương hiện nay không chỉ là cơ sở đầu

ngành của chuyên ngành phụ sản, sinh đẻ kế hoạch và sơ sinh mà còn là cơ sở

đào tạo đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến và chuyển

giao công nghệ về chuyên ngành phụ sản, sơ sinh trong phạm vi cả nước.

Bệnh viện có bề dày truyền thống lịch sử, có đội ngũ giáo sư, bác sĩ được đào

tạo cơ bản ở trong nước và được học tập nâng cao tay nghề ở các nước tiên

tiến có ngành sản phụ khoa và chăm sóc sức khỏe sinh sản phát triển (Châu

Âu, Mỹ ...) có tay nghề cao, được rèn luyện trong thực tế, tâm huyết với nghề

17

nghiệp. Hệ thống trang thiết bị phục vụ khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện

được đầu tư theo hướng hiện đại, chuyên sâu. Các khoa, phòng, trung tâm của

bệnh viện được trang bị đầy đủ các hệ thống máy xét nghiệm sinh hoá; huyết

học; miễn dịch ... trong đó có nhiều hệ thống xét nghiệm mới được các quốc

gia có nền y học tiên tiến trên thế giới đưa vào sử dụng như hệ thống

Autodelfia (xét nghiệm sàng lọc trước sinh và sơ sinh); hệ thống Tendem

Mass (sàng lọc các bệnh rối loạn chuyển hoá); hệ thống Sequensing (xét

nghiệm QF-PCR) đã giúp thầy thuốc của bệnh viện chẩn đoán, xử trí chính

xác các trường hợp bệnh [6].

Tại Khoa Khám bệnh theo yêu cầu có tất cả 19 phòng, trong đó có 1

phòng tiếp đón, tài vụ; 7 phòng khám sản phụ khoa; 1 phòng khám nam khoa;

1 phòng thủ thuật; 1 phòng sau thủ thuật, trực điện thoại, làm hồ sơ; 1 phòng

xét nghiệm; 1 phòng lấy máu; 3 phòng siêu âm; 1 quầy thuốc; 1 phòng vệ sinh

của nhân viên và 1 phòng vệ sinh của bệnh nhân [42].

Hoạt động khám bệnh là một chuỗi các công việc diễn ra tại khoa khám

bệnh liên quan đến các bộ phận khác nhau, quy trình khám bệnh tại Khoa

Khám bệnh theo yêu cầu được hình thành từ khi mới thành lập và đã có

những cải tiến sau nhiều năm đi vào hoạt động và rút kinh nghiệm, người

bệnh có thể đăng ký khám, yêu cầu bác sĩ và đặt giờ qua các số điện thoại lễ

tân, theo đúng hẹn người bệnh đến nộp tiền và lấy số khám tại quầy số 1,3,5

rồi đi đến phòng khám theo hướng dẫn trên phiếu đăng ký, sau khi khám có

chỉ định đi làm xét nghiệm hay siêu âm thì người bệnh quay về quầy số 2,4,6

để nộp tiền sau đó đi làm xét nghiệm hay siêu âm tại số phòng đã ghi trên

phiếu, rồi ra khu vực chờ lấy kết quả, sau khi có kết quả người bệnh quay lại

phòng khám ban đầu gặp bác sĩ để được điều trị.

Tất cả các quy trình này đã được hướng dẫn và dán ở tất cả các khu vực

quanh phòng khám, tại khu vực tiếp đón cũng có 1 bàn hướng dẫn người bệnh.

18

1.7. Khung lý thuyết

- Đáp ứng của BV - Hiệu quả - Sức khỏe

- Nhân lực - Tài chính - Công nghệ - Dịch vụ - Quản lý

Đầu ra Đầu vào

QUẢN LÝ CHẤT

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KHÁM, ĐIỀU TRỊ

LƯỢNG KCB

QUY

NGOẠI TRÚ

TRÌNH TỔ

thanh

bênh,

Kết quả sau khám KCB - Sự thỏa mãn về chất lượng KCB - Đồng ý quay lại và/hoặc giới thiệu người khác đến BV

Thủ tục hành chính - Khám bệnh - Xét nghiệm và thăm dò chức năng - Đơn thuốc - Thủ tục, toán, BHYT - Biển báo, chỉ dẫn - Chi phí khám chữa bệnh

Tiếp cận, tương tác với nhân viên y tế - Thái độ trong giao tiếp - Thực hiện công tác chuyên môn: khám bệnh, điều trị, hướng dẫn, giải thích, tư vấn, giáo dục sức khỏe - Động viên, quan tâm, chia sẻ,…

Cơ sở vật chất bệnh viện - Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị: sự sạch sẽ, tính liên hoàn giữa các bộ phận; vệ sinh…. - Giường quần áo, chăn,… - Phương tiện - giải trí: Tivi, sách báo - Viện phí

SỰ HÀI LÒNG CỦA

NGƯỜI BỆNH

CHỨC KCB

Sơ đồ 1.1: Khung lý thuyết - Sự hài lòng của người bệnh và một số yếu tố liên quan

19

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Người đến khám và điều trị bệnh phụ khoa tại, BVPSTƯ từ tháng 1

 Tiêu chuẩn chọn

- Người bệnh trên 18 tuổi

- Người bệnh đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.

 Tiêu chuẩn loại trừ

- Người bệnh là nhân viên hoặc người nhà của NVYT

- Người bệnh không làm chủ được hành vi

- Các trường hợp người bệnh cấp cứu

- Người bệnh không tự nguyện, từ chối trả lời câu hỏi nghiên cứu.

đến tháng 9 năm 2019.

2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2019 đến tháng 09/2019.

- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Phụ sản Trung ương.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp hồi cứu số liệu.

Nghiên cứu mô tả cắt ngang với mục đích mô tả đặc điểm nhân khẩu

học cũng như sự hài lòng của người bệnh sau khi sử dụng dịch vụ khám và

điều trị bệnh phụ khoa tại BVPSTƯ kết hợp cùng phân tích các yếu tố liên

quan đến sự hài lòng đó.

20

2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu

Áp dụng công thức tính cỡ mẫu điều tra một tỷ lệ.

(1 - α/2)

p(1- p) n = Z2 d²

Trong đó:

n: Cỡ mẫu cần nghiên cứu

Z: Hệ số tin cậy. Z = 1,96 (với α= 5%, độ tin cậy 95%).

p: Là ước tính tỷ lệ người bệnh hài lòng với dịch vụ khám và điều trị

bệnh phụ khoa tại BVPSTƯ. Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn p= 0,4665

(Trong nghiên cứu của Trịnh Thị Thúy Hằng năm 2014, tỷ lệ người bệnh hài

lòng chung về dịch vụ khám bệnh tại Khoa Khám bệnh theo yêu cầu, Bệnh

viện Phụ sản Trung ương là 46,65%) [18].

d: Sai số cho phép, trong nghiên cứu này chúng tôi lấy d = 0,05

Thay các giá trị trên ta tính được cỡ mẫu n = 383. Dự kiến có 10% đối tượng

từ chối tham gia nghiên cứu, cỡ mẫu làm sẽ tiến hành điều tra là 421 đối tượng.

2.2.3. Phương pháp chọn mẫu

Chọn mẫu thuận tiện, chọn toàn bộ người bệnh đủ tiêu chuẩn nghiên

cứu đến khi đủ cỡ mẫu thì dừng lại.

2.3. Phương pháp thu thập số liệu

(1)- Số liệu thứ cấp: Thu thập các báo cáo về hoạt động KCB từ phòng

Kế hoạch tổng hợp.

(2)- Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp người bệnh sau khi họ kết thúc

quá trình khám chữa bệnh tại BV.

Mục đích của thu thập số liệu định lượng nhằm miêu tả một số yếu tố

về đặc điểm cá nhân, gia đình, trình độ học vấn của người bệnh, tìm hiểu sự

kỳ vọng, mong đợi của người bệnh về dịch vụ KCB và đánh giá sự hài lòng

của người bệnh sau khi sử dụng dịch vụ.

21

Điều tra viên: Gồm 2 điều dưỡng tiếp đón tại sảnh tầng 1 được tập huấn

trong một ngày cả lý thuyết và thực hành về phương pháp thu thập số liệu.

Nghiên cứu viên cùng điều tra viên thảo luận để thống nhất các nội dung, bộ

câu hỏi, kỹ thuật và cách tiến hành thu thập số liệu.

Điều tra viên, nghiên cứu viên phát cho đối tượng nghiên cứu bộ câu

hỏi đã được thiết kế sẵn, đối tượng tham gia nghiên cứu tự điền vào phiếu

điều tra, nghiên cứu viên có nhiệm vụ tiếp cận người bệnh và chọn người

bệnh theo phương pháp chọn mẫu đã thống nhất bằng bộ câu hỏi đã được

chuẩn bị sẵn.

Nghiên cứu viên kiểm tra và làm sạch số liệu ngay sau khi đối tượng

nghiên cứu đưa lại phiếu điều tra, trường hợp thông tin không đầy đủ, nghiên

cứu viên gửi lại phiếu để người bệnh bổ sung ngay trước khi ra về

Bộ công cụ này đã được tham khảo từ bộ công cụ nghiên cứu của tác

giả Ward và cộng sự [43], tác giả Nguyễn Đức Thành có chỉnh sửa cho phù

hợp với ngữ cảnh bệnh viện [44]. Những bộ công cụ này đều đã được đánh

giá, khẳng định tính giá trị, độ tin cậy và được áp dụng phù hợp với người

bệnh đến khám bệnh và đặc thù của BVPSTƯ.

Bộ câu hỏi sẽ được tiến hành thử nghiệm trên 20 người bệnh đến khám

và điều trị để xác định độ tin cậy, tính liên kết và hợp lý giữa các tiểu mục

trong từng thang đo sau đó điều chỉnh các câu hỏi cho phù hợp và dễ hiểu hơn

trước khi điều tra chính thức.

Thang đo mức độ hài lòng về chất lượng phục vụ của bệnh viện đối với

NB, chúng tôi dựa trên thang đo Likert 5 điểm với các mức độ từ: Rất không

hài lòng (1); Không hài lòng (2); Bình thường (3) ; Hài lòng (4); Rất hài lòng

(5).Thang đo Likert do Rensis Likert là một nhà tâm lý học phát minh ra. Đây

là một phương pháp gán cho giá trị định lượng. Một sổ giá trị được gán cho

mọi sự lựa chọn tiềm năng và một con số trung bình cho tất cả các câu trả lời

được tính toán vào việc đánh giá hoặc khảo sát. Likert sử dụng chủ yếu trong

đánh giá quá trình đào tạo và khảo sát, Likert thường có 5 sự lựa chọn nhưng

22

đôi khi đến 10 hoặc nhiều hơn. Cuối cùng là trung bình sổ điểm đại diện cho

mức tổng thể hoàn thành đối với các vấn đề).

Lấy ý tưởng chính từ mô hình chất lượng dịch vụ của Gi-Du Kang &

Jeffrey James (2004) [3] và mô hình chỉ số hài lòng của người bệnh của Mỹ,

nhóm nghiên cứu đề xuất mô hình đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh về

chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Theo đó, mức độ hài lòng là thước đo

được dùng để đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh đối với chất lượng dịch

vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện.

Thang đo sự hài lòng của NB bao gồm 52 tiểu mục thuộc 5 yếu tố:

- Thời gian tiếp cận dịch vụ KCB tại BV: 05 tiểu mục.

- Tương tác và tiếp cận với nhân viên trong bệnh viện: 28 tiểu mục.

- Chi phí dịch vụ KCB: 03 tiểu mục.

- Yếu tố cơ sở vật chất, vệ sinh, phương tiện giải trí, bảng biểu hướng

dẫn của trong bệnh viện: 14 tiểu mục.

- Đánh giá chung của NB sau khi kết thúc KCB tại BV : 02 tiểu mục

2.4. Các biến số nghiên cứu

Nhóm các chỉ số về đặc điểm cá nhân, nhân khẩu học của đối tượng

tham gia nghiên cứu.

Nhóm biến số đánh giá sự hài lòng và mong đợi của người bệnh về các

dịch vụ KCB của Bệnh viện thông qua 52 tiểu mục thuộc 5 yếu tố.

Sử dụng thang điểm 5 mức độ Likert để đánh giá:

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5

Không hài Bình Rất không hài lòng Hài lòng Rất hài lòng lòng thường

Không hài lòng Hài lòng

Bảng biến số: chi tiết tại phụ lục 2.

23

2.5. Phương pháp phân tích số liệu

Số liệu sau khi thu thập được mã hóa, làm sạch được nhập bằng phần

mềm nhập liệu Epi data 3.1 và phân tích bằng SPSS 16.0 với các thuật toán

thống kê y học, tính giá trị p và OR (95% CI).

- Phần thống kê mô tả: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả phù hợp

cho các biến số và đáp ứng mục tiêu nghiên cứu, tính giá trị trung bình, độ

lệch chuẩn. Theo phân tích, suy luận logic với thang điểm Likert, thì mức hài

lòng của người bệnh bắt đầu từ mức 4 (4 điểm) vì thế thang điểm Likert được

mã hóa thành 2 nhóm: nhóm chưa hài lòng (1-3 điểm) và nhóm hài lòng (4-5

điểm) đối với từng tiểu mục, từ đó tính tỉ lệ hài lòng của người bệnh theo từng

tiểu mục.

Mỗi yếu tố được hình thành từ nhiều tiểu mục, mỗi yếu tố chia thành 2

nhóm “hài lòng” và “không hài lòng”. Điểm giới hạn giữa 2 nhóm của các

Các yếu tố

yếu tố được tính bằng công thức: 4 điểm x số tiểu mục. Như vậy: Nhóm chưa hài lòng

Sổ điểm tương ứng với sổ tiểu mục

Nhóm hài lòng

4 điểm X 5 tiểu mục = 20 điểm

< 20 điểm ≥ 20 điểm

Tiếp cận dịch vụ KCB tại BV (A)

4 điểm X 11 tiểu mục = 44 điểm < 44 điểm ≥ 44 điểm

Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị (B)

4 điểm X 8 tiểu mục = 32 điểm

< 32 điểm ≥ 32 điểm

Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh (C)

4 điểm X 4 tiểu mục = 16 điểm

< 16 điểm ≥ 16 điểm

Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế (D)

< 16 điểm ≥ 16 điểm

4 điểm X 4 tiểu mục = 16 điểm

Đánh giá chung của người bệnh sau khi kết thúc KCB (E)

Biến hài lòng chung

< 128 điểm ≥128 điểm

Tổng hợp từ 32 tiểu mục trên 4 điểm X 32 tiểu mục = 128 điểm

24

Để tìm mối tương quan giữa mức hài lòng của các yếu tố với sự hài

long, nghiên cứu sẽ sử dụng tỷ suất chênh (OR) và phép phân tích hồi quy đa

biến logistic.

2.6. Sai số và biện pháp khắc phục

2.6.1. Sai số

- Việc thu thập thông tin chủ yếu qua bộ câu hỏi được thiết kế sẵn và

tương đối dài có thể gặp sai số do kỹ năng phỏng vấn cũng như thái độ hợp

tác của Bệnh nhân tham gia nghiên cứu.

- Do nguồn lực về thời gian và nhân lực hạn chế nên nghiên cứu chỉ

đánh giá đối tượng tham gia KCB ≥18 tuổi, không thể đánh giá tất cả các đối

tượng tham gia KCB. Số lượng PVS người bệnh ít.

- Bộ công cụ: Yếu tố hài lòng về khía cạnh hữu hình gồm 8 tiểu mục,

phát sinh thêm 4 tiểu mục so với bộ câu hỏi gốc (SERVQUAL) nên có sự

chênh lệch điểm lớn so với 4 khía cạnh còn lại trong thang đo hài lòng.

2.6.2. Biện pháp khắc phục

- Thử nghiệm bộ công cụ, các phiếu điều tra sau khi thử nghiệm được

điều chỉnh, loại bỏ những câu hỏi không rõ ràng.

- Tập huấn kỹ cho điều tra viên về bộ công cụ, phải giải thích kỹ cho

bệnh nhân để họ hợp tác tham gia.

- Thiết kế bộ công cụ theo trình tự logic trong suốt quá trình người bệnh

khám bệnh, các thông tin chi tiết, cụ thể giúp đối tượng trả lời các thông tin rõ ràng.

- Hướng dẫn cẩn thận và đầy đủ về cách điền phiếu khảo sát cho đối

tượng nghiên cứu.

- Giám sát hỗ trợ các phiếu điều tra được kiểm tra ngay sau khi được

hoàn thành phỏng vấn và thu nhận phiếu, những phiếu thông tin thu thập chưa

đầy đủ hoặc không hợp lý thì yêu cầu người bệnh điền đầy đủ.

- Số liệu sau khi thu thập được mã hóa và làm sạch.

25

2.7. Đạo đức nghiên cứu

- Nghiên cứu được tiến hành khi có sự đồng ý của Hội đồng xét duyệt đề

cương của Trường Đại học Thăng Long, sự cho phép của ban lãnh đạo BV PSTƯ.

- Trước khi tham gia nghiên cứu, các đối tượng được giải thích rõ mục tiêu

nghiên cứu. Phỏng vấn chỉ tiến hành khi đối tượng đồng ý và tự nguyện tham gia

trả lời câu hỏi. Đối tượng có thể từ bỏ tham gia nghiên cứu bất cứ lúc nào.

- Các thông tin thu thập được từ đối tượng nghiên cứu được mã hóa để

đảm bảo tính bảo mật thông tin.

- Những thông tin thu được chỉ phục vụ cho nghiên cứu, không làm ảnh

hưởng đến đối tượng nghiên cứu trên bất kỳ lĩnh vực nào.

- Kết quả nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, tin cậy, chính xác.

- Kết quả nghiên cứu được thông báo cho ban Giám đốc BV khi kết

thúc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở cho việc cải tiến Quy

trình KCB nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ KCB tại BV.

26

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

Thông tin chung Số lượng Tỷ lệ (%)

18 -29 tuổi 203 49,63

Tuổi 30 - 49 tuổi 191 46,70

≥ 50 tuổi 15 3,67

Kinh 382 93,40 Dân tộc Khác 27 6,60

Độc thân 37 9,05

Tình trạng hôn Có gia đình 368 89,98 nhân

Ly hôn, góa bụa 4 0,97

Thành thị 84 20,54

Khu vực sinh sống Nông thôn 325 79,46

Tiểu học 5 1,22

THCS 41 10,02

THPT 115 28,12 Trình độ học vấn

Trung cấp và cao đẳng 87 21,27

Đại học và trên đại học 161 39,36

Nghề nghiệp Học sinh, sinh viên 20 4,89

27

Cán bộ, viên chức 61 14,91

Nông dân 32 7,82

Công nhân 73 17,85

Lao động tự do 131 32,03

Khác (buôn bán, kinh 92 22,49 doanh...)

Lần đầu 131 32,03 Số lần đến khám

trong 12 tháng qua ≥ 2 lần 278 67,97

Có 86 21,03 Thái độ phục vụ tốt Không 323 78,97

Có 341 83,37 Tin tưởng vào trình

Không độ chuyên môn 68 16,63

Có 156 38,14 Danh tiếng của Lý do chọn nơi

bệnh viện Không 253 61,86 khám, điều trị

Có 61 14,91 Người quen giới

thiệu Không 348 85,09

Có 19 3,42 Không mất nhiều

Không thời gian 395 96,58

11 2,69 Qua điện thoại Hình thức đăng ký

khám 398 97,31 Trực tiếp

28

Nhận xét:

Bảng 3.1 cung cấp những thông tin chung của người bệnh đến khám tại

Khoa Khám bệnh theo yêu cầu của Bệnh viện. Trong 409 đối tượng tham gia

nghiên cứu có 368 đối tượng (89,98%) đã lập gia đình, 37 đối tượng (9,05%)

độc thân và 4 đối tượng (0,97%) đã ly hôn. Độ tuổi của đối tượng tập trung

chủ yếu từ 18 đến 29 tuổi chiếm 49,63%, từ 30 đến 49 tuổi chiếm 46,70% và

trên 50 tuổi chiếm 3,67%.

Dân tộc của đối tượng chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 93,40%, các dân

tộc khác là 6,60%. Trong đó có 84 đối tượng sống ở khu vực thành thị chiếm

(20,54%) và 325 đối tượng sống ở nông thôn chiếm (79,46%).

Hầu hết các đối tượng đều có trình độ học vấn là đại học và trên đại học

chiếm 39,36%. Trung cấp và cao đẳng chiếm 21,27%, THPT chiếm 28,12%,

THCS chiếm 10,02%, chỉ có 5 người (1,22%) trình độ tiểu học

Nghề nghiệp chủ yếu của các đối tượng là lao động tự do (32,03%), các

nghề nghiệp khác chiếm tỉ lệ thấp hơn như nghề khác (22,49%), công nhân

(17,85%), cán bộ, viên chức (14,91%), nông dân (7,82%) và học sinh, sinh

viên (4,89%).

Có 278 đối tượng (67,97%) đã từng khám tại bệnh viện trước đó và 131

đối tượng (32,03%) là lần đầu tiên đến khám tại bệnh viện. Lý do mà các đối

tượng lựa chọn bệnh viện để khám và điều trị chủ yếu là tin tưởng vào trình

độ chuyên môn (83,37%), sau đó là danh tiếng bệnh viện (38,14%), thái độ

phục vụ tốt (21,03%), người quen giới thiệu (14,91%) và cuối cùng là không

mất nhiều thời gian (3,42%) Hình thức đăng ký khám của các đối tượng chủ

yếu là đăng ký trực tiếp (97,31%) và qua điện thoại (2,69%).

29

3.2. Sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám bệnh

3.2.1. Sự hài lòng của người bệnh về sự thuận tiện trong khám bệnh

Bảng 3.2. Sự hài lòng của người bệnh về sự thuận tiện trong khám bệnh

(n=409)

Điểm trung bình ± SD

Hài lòng của người bệnh Bảng chỉ dẫn dễ nhìn 4,11 ± 0,71

Bảng chỉ dẫn dễ hiểu 4,18 ± 0,69

Bảng chỉ dẫn rõ ràng 4,15 ± 0,68

Dễ đi lại 4,17 ± 0,68

Cách bố trí các điểm khám 3,85 ± 0,97

Nhận xét: Tại bảng 3.2 cho thấy, điểm trung bình sự hài lòng của

người bệnh về bảng chỉ dẫn dễ hiểu cao nhất với 4,18 điểm; hài lòng về việc

đi lại dễ dàng với điểm trung bình là 4,17; hài lòng về sự rõ ràng của bảng chỉ

dẫn với 4,15 điểm và thấp nhất là hài lòng về cách bố trí các điểm khám với

87.04%

86.31%

86.80%

84.35%

74.33%

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 00%

Dễ đi lại Cách bố trí các

Bảng chỉ dẫn dễ nhìn

Bảng chỉ dẫn dễ hiểu

Bảng chỉ dẫn rõ ràng

điểm khám

điểm trung bình là 3,85.

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh với sự thuận tiện trong khám

bệnh (n=409)

30

Nhận xét: Tại biểu đồ 3.1 cho thấy phần lớn các đối tượng đều hài lòng

với sự thuận tiện trong khám chữa bệnh với 87,04% hài lòng về mưc độ dễ

hiểu của các bảng chỉ dẫn;86,80% hài lòng về việc đi lại thuận tiện; 86,31%

% hài lòng về sự rõ ràng của các bảng chỉ dẫn; 84,35% hài lòng về sự dễ nhìn

của cấc bảng chỉ dẫn và 74,33% hài lòng về cách bố trí các điểm khám.

3.2.2. Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị

Bảng 3.3. Sự hài lòng của người bệnh về quy trình, thủ tục, giá dịch vụ

khám và điều trị (n=409)

Hài lòng của người bệnh Điểm trung bình ± SD

Hài lòng về quy trình khám 4,11 ± 0,71

Hài lòng về thủ tục khám 4,18 ± 0,69

Hài lòng về giá dịch vụ y tế 4,15 ± 0,68

Hài lòng về tiếp đón 4,17 ± 0,68

Hài lòng về xếp hàng 4,14 ± 0,65

Nhận xét: Bảng 3.3 cho thấy, điểm trung bình hài lòng của người bệnh

về thủ tục khám là cao nhất với 4,18 điểm; tiếp theo là sự hài lòng về tiếp đón

với 4,17 điểm; điểm trung bình hài lòng về giá dịch vụ y tế là 4,15 điểm; xếp

hàng là 4,14 điểm và thấp nhất là hài long về quy trình khám với 4,11 điểm.

31

100%

87.78%

86.06% 85.33%

84.60% 80.93%

80%

60%

40%

20%

00%

Tiếp đón Xếp hàng

Quy trình khám

Thủ tục khám

Giá dịch vụ y tế

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh với quy trình, thủ tục, giá dịch

vụ khám và điều trị (n=409)

Nhận xét:

Biểu đồ 3.2 cho thấy hầu hết các đối tượng hài lòng với việc xếp hàng,

chiếm 87,78%. Đứng thứ hai là hài lòng về quy trình khám với 86,06%. Có

85,33% đối tượng hài lòng với thủ tục khám; 84,60%hài lòng về giá dịch vụ y

tế và thấp nhất là tiếp đón với 80,93% đối tượng hài lòng.

32

Bảng 3.4. Thời gian người bệnh chờ đợi để đăng ký khám bệnh, khám

bệnh, tư vấn, chờ XN, chờ đợi kết quả XN và chờ thanh toán viện phí

(n=409)

Từ 15 phút Từ 30 phút Thời gian Dưới 15 phút đến dưới 30 đến dưới 60 Trên 60 phút chờ đợi phút phút của KH SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)

Đăng ký 107 26,16 136 33,25 116 28,36 50 12,22 khám bệnh

Khám 82 20,05 175 42,79 111 27,14 41 10,02 bệnh

Tư vấn 117 28,61 154 37,65 94 22,98 44 10,76

Chờ xét 74 18,09 113 27,63 130 31,78 92 22,49 nghiệm

Chờ nhận 57 13,94 89 21,76 124 30,32 139 33,99 XN

Chờ thanh

toán viện 225 55,01 111 27,14 60 14,67 13 3,18

phí

Nhận xét: Theo bảng 3.4, khoảng thời gian chờ đợi đăng ký khám chữa

bệnh, thời gian khám bệnh và tư vấn chủ yếu nằm trong khoảng từ 15 phút

đến 30 phút với tỉ lệ lần lượt là 33,25%; 42,79%; 37,65%; thời gian chờ xét

nghiệm chủ yếu từ 30 phút đến 60 phút với 31,78%; thời gian chờ nhận xét

nghiệm chiếm đa số trên 60 phút với 33,99%; 55,01% thời gian chờ thanh

toán viện phí của các đối tượng dưới 15 phút.

33

Bảng 3.5. Sự hài lòng của người bệnh về thời gian chờ đợi khám bệnh

(n=409)

Hài lòng của người bệnh Điểm trung bình ± SD

Hài lòng về thời gian chờ đợi được đăng ký khám 2,27 ± 0,98 bệnh

Hài lòng về thời gian chờ đợi được KB 2,27 ± 0,90

Hài lòng về thời gian chờ đợi được tư vấn 2,16 ± 0,96

Hài lòng về thời gian chờ xét nghiệm 2,59 ± 1,03

Hài lòng về thời gian chờ đợi lấy các kết quả xét 2,84 ± 1,05 nghiệm, XQ

Hài lòng về thời gian chờ thanh toán viện phí 1,66 ± 0,84

Nhận xét: Theo bảng 3.5 cho thấy điểm trung bình hài lòng của người

bệnh về thời gian chờ đơi lấy các kết quả xét nghiệm, XQ là cao nhất với 2,84

điểm; điểm hài lòng về thời gian chờ xét nghiệm là 2,59; thời gian chờ đợi

được đăng ký khám bệnh và thời gian chờ đơi được khám bệnh là bằng nhau

và bằng 2,27 điểm; điểm hài lòng về thời gian chờ được tư vấn là 2,16 điểm,

thấp nhất là hài lòng về thời gian chờ thanh toán viện phí với 1,66 điểm.

100%

90%

80%

70%

60%

50%

40%

33.99%

30%

22.49%

20%

12.22%

10.76%

10.02%

10%

3.18%

00%

Tư vấn

Đăng ký khám bệnh

Được khám bệnh

Chờ xét nghiệm

Thanh toán viện phí

Lấy các kết quả xét nghiệm, XQ

34

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh với thời gian chờ đợi tại Khoa

Khám bệnh (n=409)

Nhận xét: Tại biểu đồ 3.3 cho thấy tỷ lệ người bệnh hài lòng với thời

gian chờ đợi tại khoa Khám tương đối thấp, có 12,22% các đối tượng hài lòng

về thời gian đăng ký khám bệnh; 10,02% các đối tượng hài lòng về thời gian

chờ đợi để được khám bệnh, 10,76% các đối tượng hài lòng về thời gian chờ

đợi được tư vấn; 22,49% hài lòng về thời gian chờ xét nghiệm; 33,99% hài

lòng về thời gian trả kết quả XN, XQ và 3,18% đối tượng hài lòng về thời

gian thanh toán viện phí.

35

3.2.3. Sự hài lòng của bệnh nhân về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ

người bệnh

Bảng 3.6. Sự hài lòng của người bệnh về cơ sở vật chất và phương tiện

phục vụ người bệnh (n=409)

Hài lòng của người bệnh Điểm trung bình ± SD

Hài lòng về phòng chờ sạch sẽ 4,06 ± 0,73

Hài lòng về ghế phòng chờ 4,03 ± 0,76

Hài lòng về phòng chờ điều hoà 4,11 ± 0,70

Hài lòng về phòng chờ tâm lý 3,86 ± 0,85

Hài lòng về sự riêng tư 4,03 ± 0,71

Hài lòng về nhà vệ sinh 4,01 ± 0,80

Hài lòng về khuôn viên 4,05 ± 0,73

Hài lòng về an ninh, phòng trộm cắp 4,04 ± 0,73

Nhận xét: Kết quả của bảng 3.6 cho thấy điểm trung bình hài lòng của

người bệnh về phòng chờ điều hòa là cao nhất với 4,11 điểm; đứng thứ hai là

điểm trung bình hài lòng về phòng chờ sạch sẽ với 4,06 điểm; hài lòng về

khuôn viên với 4,05 điểm; hài lòng về an ninh, trộm cắp là 4,04 điểm; điểm

hài lòng về ghế phòng chờ và sự riêng tư là bằng nhau và bằng 4,03 điểm; hài

lòng về nhà vệ sinh là 4,01 điểm và thấp nhất là hài lòng về phòng chờ tâm lý

với 3,86 điểm.

84.84%

83.37% 80.44%

80.93% 78.73% 80.93% 80.20%

68.95%

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 00%

Khuôn viên

Sự riêng tư

Nhà vệ sinh

Phòng chờ sạch sẽ

Ghế phòng chờ

Phòng chờ điều hoà

Phòng chờ tâm lý

An ninh, phòng trộm cắp

36

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh về cơ sở vật chất và phương tiện

phục vụ người bệnh (n=409)

Nhận xét: Nhìn chung người bệnh khá hài lòng với cơ sở vật chất của

khoa Khám, có 83,37% các đối tượng hài lòng về phòng chờ sạch sẽ; 80,44%

các đối tượng hài lòng về ghế phòng chờ; 84,84% các đối tượng hài lòng về

phòng chờ điêu hòa; 68,95% hài lòng về phòng chờ tâm lý; 80,93% hài lòng

về sự riêng tư của phòng chờ; 78,73% hài lòng về nhà vệ sinh; 80,935 hài

lòng về khuôn viên và 80,2% hài lòng về an ninh, trộm cắp.

37

3.2.4. Sự hài lòng của người bệnh về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn

của nhân viên y tế

Bảng 3.7. Sự hài lòng của người bệnh về thái độ ứng xử, năng lực chuyên

môn của nhân viên y tế (n=409)

Hài lòng của người bệnh Điểm trung bình ± SD

Hài lòng về nhân viên y tế 4,04 ± 0,78

Hài lòng về nhân viên phục vụ 4,02 ± 0,77

Hài lòng về đối xử công bằng 4,06 ± 0,76

Hài lòng về năng lực chuyên môn 4,11 ± 0,68

Nhận xét: Điểm trung bình hài lòng của các đối tượng về năng lực

chuyên môn của bác sĩ là cao nhất với 4,11 điểm; hài lòng về đối xử công

bằng là 4,06 điểm; điểm trung bình hài lòng về nhân viên y tế là 4,04 điểm và

85.82%

81.17%

81.17%

78.97%

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 00%

Nhân viên y tế Nhân viên phục

Đối xử công bằng Năng lực chuyên

vụ

môn

hài lòng về nhân viên phục vụ là 4,02 điểm.

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh về thái độ ứng xử, năng lực

chuyên môn của nhân viên y tế (n=409)

38

Nhận xét: Biể đồ 3.5 cho thấy phần lớn các đối tượng đều hài lòng về

thái độ, hướng dẫn và chất lượng khám bệnh của bác sĩ. Trong đó có 81,17%

đối tượng hài lòng về nhân viên y tế và sự công bằng trong đối xử cũng chiếm

tỉ lệ tương đương; 78,97% hài lòng về nhân viên phục vụ; chiếm tỉ lệ cao nhất

là sự hài lòng về năng lực chuyên môn với 85,82%.

3.2.5. Đánh giá chung của người bệnh sau khi kết thúc khám chữa bệnh

Bảng 3.8. Đánh giá chung của khác hàng (n=409)

Hài lòng của người bệnh Điểm trung bình ± SD

Đáp ứng nguyện vọng 4,07 ±0,68

Hóa đơn đầy đủ minh bạch 4,08 ± 0,67

Mức độ tin tưởng 4,10 ±0,66

Mức độ hài lòng giá cả 4,03 ± 0,70

Nhận xét: Kết quả cung cấp dịch vụ được thể hiện qua các yếu tố: cao

nhất là mức độ tin tưởng với điểm trung bình là 4,10; đứng thứ 2 là hóa đơn

đầy đủ, minh bạch có điểm trung bình là 4,08; đáp ứng nguyện vọng có điểm

trung bình là 4,07 và mức độ hài lòng giá cả có điểm trung bình là 4,03.

86.06%

86.06%

86.06%

81.42%

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 00%

Mức độ tin tưởng Mức độ hài lòng

Đáp ứng nguyện vọng

Hóa đơn đầy đủ, minh bạch

giá cả

39

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ hài long trong đánh giá chung của người bệnh (n=409)

Nhận xét:

Đáp ứng nguyện vọng, hóa đơn đầy đủ, minh bạch, mức độ tin tưởng

đều có tỉ lệ hài lòng cao là 86,06%. Tỉ lệ hài lòng với giá cả là 81,42%.

Bảng 3.9. Tỷ lệ người bệnh mong muốn quay lại hoặc giới thiệu bệnh nhân

đến khám bệnh tại khoa Khám bệnh theo yêu cầu (n=409)

Mong muốn quay lại hoặc giới thiệu bệnh nhân Số lượng Tỉ lệ (%)

Chắc chắn không 1 0,24

Không muốn hoặc ít 4 0,98

Có thể 119 29,10

Chắc chắn có và giới thiệu người khác 285 69,68

Tổng 409 100

Nhận xét: Đa số nhưng người đến khám bệnh tại khoa Khám bệnh theo yêu cầu chắc chắn muốn quay lại hoặc giới thiệu người khác chiếm 69,68%. Đứng thứ 2 là có thể mong muốn quay lại hoặc giới thiệu bệnh nhân khác với tỉ lệ 29,10%. Không muốn hoặc ít và chắc chắn không muốn quay lại khám hoặc giới thiệu bệnh nhân chiếm tỉ lệ lần lượt là 0,98% và 0,24%.

40

3.2.6. Sự hài lòng của người bệnh theo 5 yếu tố đánh giá hài lòng

Bảng 3.10. Sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ tại Khoa

Khám bệnh theo 5 yếu tố đánh giá hài lòng (n=409)

Các yếu tố Điểm trung bình ± SD

Sự thuận tiện trong khám bệnh 20,46 ± 3,01

Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, 43,10 ± 5,77 điều trị

Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người 32,21 ± 4,80 bệnh

Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của 16,22 ± 2,68 nhân viên y tế

Đánh giá chung của người bệnh sau khi kết 16,27 ± 2,46 thúc KCB

Nhận xét: Sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ tại Khoa

Khám bệnh theo yêu cầu theo 5 yếu tố đánh giá hài lòng là sự thuận tiện trong

khám bệnh với 5 tiểu mục có điểm trung bình là 20,46; sự minh bạch thông

tin và thủ tục khám bệnh, điều trị với 11 tiểu mục có điểm trung bình là 43,10;

về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh có 8 tiểu mục với điểm

trung bình là 32,21; về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y

tế có 4 tiểu mục với điểm trung bình là 16,22; và đánh giá chung của người

bệnh sau khi kết thúc KCB có 4 tiểu mục với điểm trung bình là 16,27.

100%

90%

80%

76.77%

73.35%

70.90%

70%

63.57%

60%

52.32%

50%

40%

30%

20%

10%

00%

Sự thuận tiện trong khám bệnh

Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh

Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị

Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế

Đánh giá chung của khách hàng sau khi kết thúc KCB

41

Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ người bệnh hài lòng theo 5 yếu tố đánh giá hài lòng

(n=409)

Nhận xét: Theo Biểu đồ 3.7 cho thấy tỷ lệ người bệnh hài lòng theo 5

yếu tố đánh giá hài lòng, có 70,90% các đối tượng hài lòng với sự thuận tiện

trong khám bệnh; 52,32% các đối tượng hài lòng với sự minh bạch thông tin

và thủ tục khám bệnh, điều trị; 63,57% đối tượng hài lòng về cơ sở vật chất và

phương tiện phục vụ người bệnh; 73,35% các đối tượng hài lòng về thái độ

ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế; và 76,77% các đối tượng

đánh giá chung sau khi kết thúc KCB là hài lòng.

42

45.48%

Hài lòng

Chưa hài lòng

54.52%

3.2.7. Sự hài lòng chung của người bệnh đối với dịch vụ khám bệnh

Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ người bệnh hài lòng chung với chất lượng dịch vụ khám

bệnh tại khoa Khám bệnh theo yêu cầu (n=409)

Nhận xét: Tại biểu đồ 3.8 cho thấy tỷ lệ người bệnh hài lòng chung về

chất lượng dịch vụ khám bệnh tại khoa khám bệnh theo yêu cầu. Trong đó

54,52% người bệnh hài lòng và 45,48% người bệnh chưa hài lòng với hoạt

động này.

43

3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đối tượng nghiên cứu

3.3.1. Sự ảnh hưởng của 5 yếu tố đánh giá hài lòng với các yếu tố về nhân

khẩu học

Bảng 3.11. Các yếu tố liên quan đến hài lòng với sự thuận tiện trong khám

bệnh (n=409)

Sự thuận tiện trong OR 95% CI p khám bệnh

Tuổi 0,98 0,95 - 1,00 0,11

Dân tộc 0,70 0,27 - 1,82 0,46

Tình trạng hôn nhân 1,21 0,55 - 2,67 0,64

Khu vực sinh sống 0,97 0,56 - 1,69 0,92

Trình độ học vấn 0,84 0,66 - 1,08 0,18

Nghề nghiệp 1,07 0,88 - 1,29 0,51

Số lần đến khám trong 12 1,10 0,67 - 1,81 0,70 tháng qua

Hình thức đăng ký khám 1,02 0,26 - 3,99 0,98

Nhận xét:

Sau khi kiểm soát các yếu tố khác, không có yếu tố nhân khẩu học nào

ảnh hưởng đến sự thuận tiện trong khám bệnh.

44

Bảng 3.12. Các yếu tố liên quan đến hài lòng với sự minh bạch thông tin và

thủ tục khám bệnh, điều trị (n=409)

Sự minh bạch thông tin và OR 95% CI p thủ tục khám bệnh, điều trị

Tuổi 1,00 0,98 - 1,02 0,97

Dân tộc 0,85 0,38 - 1,91 0,69

Tình trạng hôn nhân 1,28 0,62 - 2,64 0,51

Khu vực sinh sống 1,16 0,70 - 1,94 0,56

Trình độ học vấn 1,05 0,84 - 1,32 0,67

Nghề nghiệp 0,95 0,79 - 1,13 0,53

Số lần đến khám trong 12 1,39 0,89 - 1,17 0,15 tháng qua

Hình thức đăng ký khám 1,20 0,36 - 4,05 0,77

Nhận xét:

Sau khi kiểm soát các yếu tố khác, không có yếu tố nhân khẩu học nào

ảnh hưởng đến sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị.

45

Bảng 3.13. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng về cơ sở vật chất (n=409)

Sự hài lòng về cơ sở vật OR 95% CI p chất

1,00 Tuổi 0,97 - 1,02 0,70

0,70 Dân tộc 0,29 - 1,68 0,42

1,28 Tình trạng hôn nhân 0,60 - 2,72 0,52

0,66 Khu vực sinh sống 0,39 - 1,10 0,11

0,89 Trình độ học vấn 0,70 - 1,13 0,32

0,97 Nghề nghiệp 0,81 - 1,17 0,78

Số lần đến khám trong 12 0,99 0,62 - 1,57 0,95 tháng qua

Hình thức đăng ký khám 0,88 0,25 - 3,13 0,85

Nhận xét:

Sau khi kiểm soát các yếu tố khác, không có yếu tố nhân khẩu học nào

ảnh hưởng đến sự hài lòng về cơ sở vật chất.

46

Bảng 3.14. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh về thái độ

ứng xử, năng lực chuyên môn (n=409)

Sự hài lòng của người bệnh

về thái độ ứng xử, năng lực OR 95% CI p

chuyên môn

1,01 Tuổi 0,98 - 1,04 0,40

0,46 Dân tộc 0,15 - 1,38 0,16

1,22 Tình trạng hôn nhân 0,55 - 2,72 0,62

0,81 Khu vực sinh sống 0,46 - 1,42 0,46

0,91 Trình độ học vấn 0,70 - 1,17 0,45

1,01 Nghề nghiệp 0,83 - 1,23 0,92

Số lần đến khám trong 12 1,04 0,63 - 1,73 0,87 tháng qua

Hình thức đăng ký khám 0,94 0,24 - 3,70 0,93

Nhận xét:

Sau khi kiểm soát các yếu tố khác, không có yếu tố nhân khẩu học nào

ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh về thái độ ứng xử, năng lực

chuyên môn.

47

Bảng 3.15. Các yếu tố liên quan đến đánh giá chung của người bệnh sau

khi kết thúc KCB (n=409)

Đánh giá chung của người OR 95% CI p bệnh sau khi kết thúc KCB

Tuổi 0,99 0,97 - 1,02 0,66

Dân tộc 0,83 0,32 - 2,19 0,71

Tình trạng hôn nhân 0,99 0,42 - 2,33 0,97

Khu vực sinh sống 0,79 0,44 - 1,40 0,42

Trình độ học vấn 0,90 0,68 - 1,18 0,44

Nghề nghiệp 0,92 0,74 - 1,13 0,41

Số lần đến khám trong 12

0,71 0,42 - 1,20 0,20

tháng qua

Hình thức đăng ký khám 1,13 0,24 - 5,44 0,88

Nhận xét:

Sau khi kiểm soát các yếu tố khác, không có yếu tố nhân khẩu học nào

ảnh hưởng đến đánh giá chung của người bệnh sau khi kết thúc KCB.

48

Bảng 3.16. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng chung đối với dịch vụ

khám bệnh (n=409)

Sự hài lòng chung đối với OR 95% CI p dịch vụ khám bệnh

1,01 Tuổi 0,98 - 1,03 0,46

0,61 Dân tộc 0,26 - 1,43 0,26

0,87 Tình trạng hôn nhân 0,42 - 1,81 0,71

0,75 Khu vực sinh sống 0,45 - 1,25 0,27

1,10 Trình độ học vấn 0,88 - 1,39 0,40

0,95 Nghề nghiệp 0,79 - 1,13 0,55

Số lần đến khám trong 12 1,39 0,89 - 2,18 0,15 tháng qua

Hình thức đăng ký khám 1,11 0,33 - 3,76 0,87

Nhận xét:

Sau khi kiểm soát các yếu tố khác, không có yếu tố nhân khẩu học nào

ảnh hưởng đến sự hài lòng chung với dịch vụ khám bệnh.

49

3.3.2. Sự ảnh hưởng của 5 yếu tố đánh giá hài lòng với yếu tố hài lòng chung

Bảng 3.17. Sự ảnh hưởng của 5 yếu tố đánh giá hài lòng với yếu tố hài

lòng chung (n=409)

Sự hài lòng chung đối với OR 95% CI p dịch vụ khám bệnh

Khả năng tiếp cận 15,92 4,50 - 50,72 <0,001

Sự minh bạch thông tin và thủ

45,98 17,87 - 118,31 <0,001

tục khám bệnh, điều trị

Cơ sở vật chất và phương tiện

3,26 1,34 - 7,93 0,009

phục vụ người bệnh

Thái độ ứng xử, năng lực

chuyên môn của nhân viên y 19,26 4,96 - 74,83 <0,001

tế

Đánh giá chung của người

8,12 1,31 - 50,18 0,024

bệnh sau khi kết thúc KCB

Nhận xét:

Sau khi kiểm soát các yếu tố khác cả 5 yếu tố đều có ý nghĩa tác động

đến sự hài lòng chung.

- Những người hài lòng với khả năng tiếp cận thì hài lòng chung với chất

lượng dịch vụ khám bệnh cao gấp 15,92 lần (OR=15,92; 95%CI: 4,50 -

50

50,72) so với những người không hài lòng với khả năng tiếp cận. Sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).

- Những người hài lòng với sự minh bạch thông tin và thủ tục khám

bệnh, điều trị thì hài lòng chung với chất lượng dịch vụ khám bệnh cao

gấp 45,98 lần (OR=45,98; 95%CI: 17,87 - 118,31) so với những người

không hài lòng với sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều

trị. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).

- Những người hài lòng với cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người

bệnh thì hài lòng chung với chất lượng dịch vụ khám bệnh cao gấp 3,26

lần (OR=3,26; 95%CI: 1,34 - 7,93) so với những người không hài lòng

với cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh. Sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

- Những người hài lòng với thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của

nhân viên y tế thì hài lòng chung với chất lượng dịch vụ khám bệnh cao

gấp 19,26 lần (OR=19,26; 95%CI: 4,96 - 74,83) so với những người

không hài lòng với thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên

y tế. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).

- Những người có đánh giá chung sau khi kết thúc KCB là hài lòng thì

hài lòng chung với chất lượng dịch vụ khám bệnh cao gấp 8,12 lần

(OR=8,12; 95%CI: 1,31 - 50,18) so với những người có đánh giá chung

sau khi kết thúc KCB là không hài lòng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê (p < 0,05).

51

CHƯƠNG 4

BÀN LUẬN

4.1. Sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám bệnh.

4.1.1. Sự hài lòng của người bệnh về thuận tiện trong khám bệnh

Đánh giá về thuận tiện trong khám bệnh tại Khoa Khám bệnh theo yêu

cầu, Bệnh viện Phụ sản trung ương, chúng tôi đánh giá trên 5 yếu tố gồm có:

sự hài lòng của người bệnh về bảng chỉ dẫn dễ hiểu; hài lòng về việc đi lại dễ

dàng; hài lòng về sự rõ ràng của bảng chỉ dẫn và hài lòng về cách bố trí các

điểm khám.

Tại bảng 3.2 cho thấy, điểm trung bình sự hài lòng của người bệnh về

bảng chỉ dẫn dễ hiểu cao nhất với 4,18 điểm; hài lòng về việc đi lại dễ dàng

với điểm trung bình là 4,17; hài lòng về sự rõ ràng của bảng chỉ dẫn với 4,15

điểm và thấp nhất là hài lòng về cách bố trí các điểm khám với điểm trung

bình là 3,85.

Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy phần lớn các đối tượng đều hài lòng với sự

thuận tiện trong khám chữa bệnh với 87,04% hài lòng về mưc độ dễ hiểu của

các bảng chỉ dẫn; 86,80% hài lòng về việc đi lại thuận tiện; 86,31% % hài

lòng về sự rõ ràng của các bảng chỉ dẫn; 84,35% hài lòng về sự dễ nhìn của

cấc bảng chỉ dẫn và 74,33% hài lòng về sựu thuận tiện.

Trên thực tế, nhóm nghiên cứu cũng đã quan sát và nhận thấy Khoa và

Bệnh viện đã đặt khá nhiều các bảng chỉ dẫn, hướng dẫn khám bệnh tại rất

nhiều vị trí khác nhau đảm bảo cho người bệnh dễ nhìn, dễ đọc, đồng thời

phối hợp hệ thống loa chỉ dẫn phát liên tục hướng dẫn quy trình khám bệnh

trong khoa Khám bệnh theo yêu cầu của bệnh viện, chính vì vậy mà lý giải

52

được phần nào lý do mà người bệnh hài lòng với hệ thống bảng chỉ dẫn của

Bệnh viện.

Nghiên cứu của Trinh Thị Thúy Hằng năm 2014 cho kết quả tỷ lệ người

bệnh hài lòng về hệ thống các bảng chỉ dẫn là cao nhất (69,86%) với điểm

trung bình hài lòng là 3.84, tiếp đến là việc bố trí điểm khám tiện lợi với

66,51% và điểm trung bình hài lòng là 3,76; việc đi lại, di chuyển thuận tiện

là 61,96% có điểm trung bình hài lòng là 3,62 và thấp nhất là tỷ lệ người

bệnh hài lòng về việc giải quyết các thủ tục hành chính với 52,63% cùng với

điểm trung bình hài lòng của người bệnh là 3,46 [40].

Trong nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy năm 2005

nghiên cứu các bệnh nhân đang nằm điều trị tại Bệnh viện huyện Hòa Thành,

Tây Ninh vẫn còn 5,08% bệnh nhân đề nghị bệnh viện cần phải làm rõ các

bảng chỉ dẫn các khoa phòng trong bệnh viện [45]. Có sự khác nhau trong kết

quả nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy có thể do

nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy có đối tượng nghiên cứu là các

bệnh nhân nằm rải rác tại các khoa lâm sàng trong bệnh viện nên yếu tố đánh

giá sự hài lòng sẽ tập trung vào đối tượng là bệnh nhân nội trú, trong khi

nghiên cứu của chúng tôi đánh giá sự hài lòng về hoạt động khám bệnh tại

khoa Khám.

Tác giả Ngô Thị Ngoãn năm 2002 nghiên cứu sự hài lòng của người

bệnh tại các khoa Khám của Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Nhi Trung ương,

Bệnh viện đống Đa, Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương. Kết quả cho thấy

việc tổ chức, đón tiếp ở các khoa Khám bệnh được hầu hết người bệnh đánh

giá tốt, đảm bảo công bằng với 98% người bệnh được bác sĩ khám theo thứ tự

[34].

53

Hay trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Thành năm 2006 nghiên

cứu về sự hài lòng của người bệnh nằm điều trị nội trú về chất lượng dịch vụ

chăm sóc sức khỏe tại các bệnh viện của tỉnh Hòa Bình cho thấy việc tiếp cận

với các dịch vụ có điểm trung bình hài lòng của người bệnh là 3,84 [28].

Nhìn chung, tuy có những sự khác nhau về địa điểm, thời gian nghiên

cứu nhưng các nghiên cứu đều có một số kết quả có liên quan đến các nội

dung nghiên cứu và khá tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của

chúng tôi.

4.1.2. Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị

Đánh giá sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị chúng tôi

sử dụng 11 câu hỏi về các khía cạnh gồm: quy trình khám; thủ tục khám; giá

dịch vụ y tế; tiếp đón; xếp hàng; thời gian làm thủ tục; thời gian khám bệnh;

thời gian tư vấn; thời gian chờ xét nghiệm; thời gian nhận kết quả xét nghiệm;

thời gian đóng viện phí.

Bảng 3.3 cho thấy, điểm trung bình hài lòng của người bệnh về thủ tục

khám là cao nhất với 4,18 điểm; tiếp theo là sự hài lòng về tiếp đón với 4,17

điểm; điểm trung bình hài lòng về giá dịch vụ y tế là 4,15 điểm; xếp hàng là

4,14 điểm và thấp nhất là hài long về quy trình khám với 4,11 điểm.

Các đối tượng hài lòng với việc xếp hàng chiếm tỉ lệ cao nhất là 87,78%.

Đứng thứ hai là hài lòng về quy trình khám với 86,06%. Có 85,33% đối tượng

hài lòng với quy trình, thủ tục khám; 84,60%hài lòng về giá dịch vụ y tế và

thấp nhất là tiếp đón với 80,93% đối tượng hài lòng.

Đánh giá về thời gian chờ đợi, khoảng thời gian chờ đợi đăng ký khám

chữa bệnh , thời gian khám bệnh và tư vấn chủ yếu nằm trong khoảng từ 15

phút đến 30 phút với tỉ lệ lần lượt là 33,25%; 42,79%; 37,65%; thời gian chờ

xét nghiệm chủ yếu từ 30 phút đến 60 phút với 31,78%; thời gian chờ nhận

54

xét nghiệm chiếm đa số trên 60 phút với 33,99%; 55,01% thời gian chờ thanh

toán viện phí của các đối tượng dưới 15 phút.

Các đây 5 năm, nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Hằng năm 2014 chỉ

ra rằng tỷ lệ thời gian người bệnh chờ đợi đăng ký khám bệnh dưới 15 phút có

5,49%, từ 15 phút đến dưới 30 phút chiếm 30,42%, từ 30 phút đến dưới 60

phút là 30,67% và thời gian người bệnh chờ đợi trên 60 phút lại là nhiều nhất

với 33,42% [40]. Giải thích về điều này, có thể do cán bộ tại Khoa Khám

bệnh theo yêu cầu có thời gian làm việc bình thường trong bệnh viện là 7 giờ

30 phút, nhưng tại khoa Khám bệnh theo yêu cầu đã và đang triển khai hai

bàn khám từ 6 giờ 15 phút và các hoạt động đăng ký khám bệnh, lấy phiếu

khám và mua hóa đơn cũng được triển khai từ 6 giờ 15 phút với một nửa cán

bộ nhân viên đi làm, mặc dù vậy tâm lý của người bệnh tại Hà Nội và tại các

tỉnh đều tập trung về là đi khám từ rất sớm nên từ 5 giờ 30 phút đến 6 giờ, số

lượng người bệnh đến khám đã rất đông mà số lượng bàn khám và nhân viên

phục vụ tại thời điểm đó không thể đáp ứng đủ nên gây ra tình trạng ùn tắc,

điều đó lý giải tại sao thời gian chờ đợi đăng ký khám lại tập trung chủ yếu ở

khoảng thời gian trên 60 phút [40]. Sự khác biệt có thể giải thích do tăng bàn

khám bệnh, cùng với những thay đổi trong tối ưu hóa quy trình, thu tục từ đăng

ký khám bệnh đến thanh toán viện phí ra về đã có hiệu quả rõ rệt làm giảm thời

gian chờ đợi của người bệnh, làm tăng tỉ lệ hài lòng của người bệnh.

Tương đồng với kết quả này của chúng tôi, trong nghiên cứu của tác giả

Nguyễn Thị Ly năm 2007 tại các bệnh viện tỉnh Hải Dương cho thấy tỷ lệ

người bệnh đến đăng ký khám chữa bệnh và chờ đợi để được khám với thời

gian từ 15 đến 30 phút chiếm tỷ lệ rất cao với 93% [46].

Mặc dù vậy, vẫn còn 1 số ít bác sĩ chưa tuân thủ thời gian làm việc theo

quy định của bệnh viện dẫn đến vẫn xảy ra tình trạng ùn tắc tại một số phòng

55

khám, làm ảnh hưởng không nhỏ đến thời gian chờ đợi của người bệnh và cũng

làm cho tỷ lệ người bệnh hài lòng về thời gian chờ đợi khám bệnh không cao.

Nghiên cứu của Mobondwa và cộng sự năm 2008 tại Bệnh viện Quốc

tế Mihimbili tại Tanzania cũng cho thấy những yếu tố mà người bệnh không

hài lòng nhất chính là thời gian chờ đợi khám bệnh của người bệnh [31]. Điều

này cũng tương tự như kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi.

Còn trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Thành năm 2006 nghiên

cứu sự hài lòng về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người bệnh đang nằm

điều trị tại các bệnh viện của tỉnh Hòa Bình cho thấy sự hài lòng của người

bệnh về yếu tố thời gian chờ đợi là cao nhất với điểm trung bình là 3,84 và

3,95 và khía cạnh các vật thể hữu hình với yếu tố cơ sở vật chất/trang thiết bị

có điểm thấp nhất là 2,67 đến 3,61 [28].

Hay trong nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của người bệnh về chất

lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện huyện Tiên

Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2009 của tác giả Bùi Thị Thu Hương cho thấy nội

dung mà người bệnh hài lòng trong nghiên cứu này là thời gian chờ đợi khám

bệnh phù hợp và trang phục của cán bộ y tế sạch sẽ gọn gàng còn nội dung

mà người bệnh cảm thấy không hài lòng nhất lại là trình độ chuyên môn của

cán bộ y tế, trang thiết bị máy móc và các phương tiện chẩn đoán của khoa

Khám bệnh [47].

Như vậy, kết quả của hai nghiên cứu khác với kết quả trong nghiên cứu

của chúng tôi, điều này có thể giải thích do hai nghiên cứu trên đều được thực

hiện tại các bệnh viện tuyến huyện, số lượng bệnh nhân tới khám tại đó không

nhiều, hơn nữa do đặc thù của hệ thống y tế nước ta trang thiết bị y tế của các

bệnh viện tuyến dưới không được đầu tư nhiều, cộng với việc theo phân tuyến

kỹ thuật của Bộ y tế thì một số kỹ thuật không được thực hiện tại bệnh viện

tuyến huyện nên phần nào ảnh hưởng đến số lượng người bệnh đến khám và

56

điều trị tại đó và đấy cũng là nguyên nhân mà người bệnh hài lòng về thời

gian khám bệnh và chưa hài lòng về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế.

Điểm trung bình hài lòng của người bệnh về thời gian chờ đơi lấy các

kết quả xét nghiệm, XQ là cao nhất với 2,84 điểm; điểm hài lòng về thời gian

chờ xét nghiệm là 2,59; thời gian chờ đợi được đăng ký khám bệnh và thời

gian chờ đơi được khám bệnh là bằng nhau và bằng 2,27 điểm; điểm hài lòng

về thời gian chờ được tư vấn là 2,16 điểm, thấp nhất là hài lòng về thời gian

chờ thanh toán viện phí với 1,66 điểm.

Tại biểu đồ 3.3 cho thấy tỷ lệ người bệnh hài lòng với thời gian chờ đợi

tại khoa Khám tương đối thấp, có 12,22% các đối tượng hài lòng về thời gian

đăng ký khám bệnh; 10,02% các đối tượng hài lòng về thời gian chờ đợi để

được khám bệnh, 10,76% các đối tượng hài lòng về thời gian chờ đợi được tư

vấn; 22,49% hài lòng về thời gian chờ xét nghiệm; 33,99% hài lòng về thời

gian trả kết quả XN, XQ và 3,18% đối tượng hài lòng về thời gian thanh toán

viện phí.

Khác với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, trong nghiên cứu của Phạm

Nhật Yên năm 2008 tại Bệnh viện Bạch Mai cho thấy sự hài lòng của người

bệnh đối với thời gian trả kết quả xét nghiệm có điểm trung bình là 3,36 và

điểm trung bình hài lòng của người bệnh về thời gian thực hiện thăm dò chức

năng, chẩn đoán hình ảnh là 3,15 [35]. Sự khác nhau có thể do địa điểm và

thời gian nghiên cứu khác nhau dẫn đến có sự khác nhau trong mô hình bệnh

tật và nhận thức của đối tượng nghiên cứu dẫn đến có sự khác nhau trong tâm

Như vậy, các khảo sát về sự hài lòng cho thấy người bệnh không hài lòng về

thời gian chờ đợi được cung cấp dịch vụ CSSK. Với cách đo lường tương tự (thang

điểm từ 1-5; điểm trung bình hài lòng tối thiểu là 4), thì nghiên cứu này cho thấy

rằng người bệnh cũng phần nào chưa thật sự hài lòng với thời gian chờ thanh toán

lý chờ đợi.

viện phí. Cần có những nghiên cứu đánh giá nhằm cung cấp thông tin, cải thiện thời

gian, quy trình thuận tiện trong thanh toán viện phí để nâng cao sự hài lòng của

khác hàng.

57

4.1.3. Sự hài lòng của bệnh nhân về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ

người bệnh

Kết quả của bảng 3.6 cho thấy điểm trung bình hài lòng của người bệnh

về phòng chờ điều hòa là cao nhất với 4,11 điểm; đứng thứ hai là điểm trung

bình hài lòng về phòng chờ sạch sẽ với 4,06 điểm; hài lòng về khuôn viên với

4,05 điểm; hài lòng về an ninh, trộm cắp là 4,04 điểm; điểm hài lòng về ghế

phòng chờ và sự riêng tư là bằng nhau và bằng 4,03 điểm; hài lòng về nhà vệ

sinh là 4,01 điểm và thấp nhất là hài lòng về phòng chờ tâm lý với 3,86 điểm.

Nhìn chung người bệnh khá hài lòng với cơ sở vật chất của khoa Khám

bệnh theo yêu cầu, có 83,37% các đối tượng hài lòng về phòng chờ sạch sẽ;

80,44% các đối tượng hài lòng về ghế phòng chờ; 84,84% các đối tượng hài

lòng về phòng chờ điêu hòa; 68,95% hài lòng về phòng chờ tâm lý; 80,93%

hài lòng về sự riêng tư của phòng chờ; 78,73% hài lòng về nhà vệ sinh;

80,935 hài lòng về khuôn viên và 80,2% hài lòng về an ninh, trộm cắp.

Tỉ lệ hài lòng về nhà vệ sinh trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn

các nghiên cứu khác như: trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Thành tại

các bệnh viện của tỉnh Hòa Bình thì tỷ lệ người bệnh hài lòng về tình trạng

nhà vệ sinh là khá thấp với 22,7% [28].

Hay trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Thủy năm 2005 tại Bệnh

viện huyện Hòa Thành tỉnh Tây ninh kết quả cũng cho thấy người bệnh không

hài lòng về cơ sở vật chất của bệnh viện, có 8,46% người bệnh đề nghị phải

tăng cường vệ sinh công cộng, cải thiện hệ thống thoát nước và cần phải trang

bị thêm quạt tại các phòng bệnh [45].

58

Còn trong nghiên cứu của tác giả Bùi Dương Vân được thực hiện tại

Bệnh viện Phổi Trung ương thì tỷ lệ người bệnh hài lòng với tiểu mục này là

tương đối cao với 63% [37].

Tỷ lệ này chênh lệch so với nghiên cứu của chúng tôi, có lẽ nhờ những

đầu tư sửa chữa, lắng nghe góp ý và nguyện vọng từ bệnh nhân do đó cải

thiện được đáng kể chất lượng cơ sở vật chất tại khoa Khám bệnh theo yêu

cầu, đáp ứng được nhu cầu của người bệnh.

4.1.4. Sự hài lòng của người bệnh về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn

của nhân viên y tế

Điểm trung bình hài lòng của các đối tượng về năng lực chuyên môn

của bác sĩ là cao nhất với 4,11 điểm; hài lòng về đối xử công bằng là 4,06

điểm; điểm trung bình hài lòng về nhân viên y tế là 4,04 điểm và hài lòng về

nhân viên phục vụ là 4,02 điểm.

Biểu đồ 3.5 cho thấy phần lớn các đối tượng đều hài lòng về thái độ,

hướng dẫn và chất lượng khám bệnh của bác sĩ. Trong đó có 81,17% đối

tượng hài lòng về nhân viên y tế và sự công bằng trong đối xử cũng chiếm tỉ

lệ tương đương; 78,97% hài lòng về nhân viên phục vụ; chiếm tỉ lệ cao nhất là

sự hài lòng về năng lực chuyên môn với 85,82%.

Có được kết quả như vậy là nhờ chủ trương của lãnh đạo bệnh viện đã

quan tâm, chú trọng đến thái độ tiếp xúc, kỹ năng giao tiếp, cách thăm khám,

tư vấn bệnh tật cho người bệnh và điều này đã được Lãnh đạo Khoa quán triệt

đến từng cán bộ, nhân viên; cùng với đó bản thân mỗi cán bộ nhân viên đều

phải cố gắng, phấn đấu hết mình và quyết tâm thực hiện một cách nghiêm túc

để mang đến sự tin tưởng cũng như sự hài lòng của người bệnh.

Về chuyên môn, lãnh đạo bệnh viện, lãnh đạo khoa luôn chú trọng đến

việc đào tạo, cập nhật nâng cao kiến thức chuyên môn cho cán bộ bệnh viện,

khoa phòng. Với lợi thế là bệnh viện tuyến trung ương, tuyến cao nhất với đa

59

dạng bệnh tập trung từ các tuyến gửi đến cùng với các chuyên gia hàng đầu

trong lĩnh vực sản phụ khoa, các đoàn chuyên gia trên thế giới đến học tập,

trao đổi, việc cập nhật kiến thức, sinh hoạt khoa học hàng tuần, tham gia các

hội nghị khoa học trong nước và quốc tế giúp cho các bác sĩ, đặc biệt là các

bác sĩ trẻ có nhiều cơ hội học hỏi, trao đổi kinh nghiệm từ các chuyên gia

trong và ngoài nước, giúp cho kiến thức chuyên môn kỹ thuật của cán bộ bệnh

viện ngày càng được nâng cao và dần dần đã tạo được thương hiệu cho bệnh

viện. Chính vì vậy, bệnh viện chúng tôi cũng tạo ra được sự tin tưởng nhất

định đối với người bệnh, điều này cũng được thể hiện ở kết quả nghiên cứu

của chúng tôi với tỷ lệ hài lòng của người bệnh về kết quả chẩn đoán ban đầu

của bác sĩ trong phòng khám.

Tương đồng với kết quả nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu của tác

giả Nguyễn Đức Thành năm 2006, trong khía cạnh giao tiếp và tương tác với

yếu tố nhân viên thì điểm trung bình cũng dao động từ 3.47 đến 3.86 [28].

Khi so sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác chúng tôi thấy

có điểm tương đồng về tỷ lệ người bệnh hài lòng với bác sĩ, nhân viên y tế

trong các nghiên cứu này tương đối cao như trong nghiên cứu của Bùi Dương

Vân tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2011 thì tỷ lệ người bệnh hài lòng

với thái độ, hướng dẫn của bác sĩ tại khoa khám bệnh là 83,8% và 80,1%, với

điều dưỡng tiếp đón tại khoa khám bệnh là 74,5%, và thấp nhất là tỷ lệ người

bệnh hài lòng với nhân viên thanh toán viện phí là 58,8% và 60,2% [37].

Một nghiên cứu khác tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2009 của tác

giả Nguyễn Thị Hồng Thái cho thấy tỷ lệ người bệnh hài lòng với nhân viên

phòng khám là 96%, hài lòng với nhân viên các khoa điều trị là 92% và hài

lòng với nhân viên các khoa cận lâm sàng 90% [36].

Tuy nhiên nghiên cứu của Bùi Dương Vân và Nguyễn Thị Hồng Thái

chỉ ra lý do chủ yếu là do nhân viên có thái độ cáu gắt hoặc trả lời sơ sài khi

60

người bệnh hỏi, chưa nhiệt tình khi chỉ dẫn, nghiên cứu của Trịnh Thị Thúy

Hằng lý do không hài lòng trong nghiên cứu của chúng tôi lại chủ yếu là việc

giải thích, hướng dẫn, tư vấn cho người bệnh chưa cụ thể rõ ràng, chưa đảm

bảo được sự riêng tư cho người bệnh khi cùng trong một phòng khám có thể

có một vài người bệnh chờ sẵn [36, 37, 40]. Với khối lượng công việc lớn,

hàng ngày tiếp xúc với rất nhiều bệnh nhân, để làm hài lòng một người bệnh

tại Khoa Khám bệnh theo yêu cầu sẽ rất khó khăn và vất vả, là lỗ lực lớn của

các nhân viên y tế.

Như vậy, kết quả nghiên cứu phản ánh đúng với những gì mà chúng

tôi đã thực hiện và phản ánh được phần nào những nỗ lực cố gắng của tất

cả cán bộ nhân viên của Khoa Khám bệnh theo yêu cầu. Tuy nhiên cả Ban

lãnh đạo bệnh viện cũng như tất cả cán bộ nhân viên bệnh viện đều luôn

quyết tâm phấn đấu và thực hiện nghiêm túc lời dạy của Bác Hồ: “Lương

y như từ mẫu”.

4.1.5. Đánh giá chung của người bệnh sau khi kết thúc khám chữa bệnh

Kết quả cung cấp dịch vụ được thể hiện qua các yếu tố: cao nhất là mức

độ tin tưởng với điểm trung bình là 4,10; đứng thứ 2 là hóa đơn đầy đủ, minh

bạch có điểm trung bình là 4,08; đáp ứng nguyện vọng có điểm trung bình là

4,07 và mức độ hài lòng giá cả có điểm trung bình là 4,03.

Đáp ứng nguyện vọng, hóa đơn đầy đủ, minh bạch, mức độ tin tưởng

đều có tỉ lệ hài lòng cao là 86,06%. Tỉ lệ hài lòng với giá cả là 81,42%.

Đa số nhưng người đến khám bệnh tại khoa Khám bệnh theo yêu cầu

chắc chắn muốn quay lại hoặc giới thiệu người khác chiếm 69,68%. Đứng thứ

2 là có thể mong muốn quay lại hoặc giới thiệu bệnh nhân khác với tỉ lệ

29,10%. Không muốn hoặc ít và chắc chắn không muốn quay lại khám hoặc

giới thiệu bệnh nhân chiếm tỉ lệ lần lượt là 0,98% và 0,24%.

61

4.1.6. Sự hài lòng của người bệnh theo 5 yếu tố đánh giá hài lòng

Sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ tại Khoa Khám bệnh

theo yêu cầu theo 5 yếu tố đánh giá hài lòng là sự thuận tiện trong khám bệnh

với 5 tiểu mục có điểm trung bình là 20,46; sự minh bạch thông tin và thủ tục

khám bệnh, điều trị với 11 tiểu mục có điểm trung bình là 43,10; về cơ sở vật

chất và phương tiện phục vụ người bệnh có 8 tiểu mục với điểm trung bình là

32,21; về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế có 4 tiểu

mục với điểm trung bình là 16,22; và đánh giá chung của người bệnh sau khi

kết thúc KCB có 4 tiểu mục với điểm trung bình là 16,27.

Theo biểu đồ 3.7 cho thấy tỷ lệ người bệnh hài lòng theo 5 yếu tố đánh

giá hài lòng, có 70,90% các đối tượng hài lòng với sự thuận tiện trong khám

bệnh; 52,32% các đối tượng hài lòng với sự minh bạch thông tin và thủ tục

khám bệnh, điều trị; 63,57% đối tượng hài lòng về cơ sở vật chất và phương

tiện phục vụ người bệnh; 73,35% các đối tượng hài lòng về thái độ ứng xử,

năng lực chuyên môn của nhân viên y tế; và 76,77% các đối tượng đánh giá

chung sau khi kết thúc KCB là hài lòng.

4.2.7. Sự hài lòng chung của người bệnh đối với dịch vụ khám bệnh

Tại biểu đồ 3.8 cho thấy tỷ lệ người bệnh hài lòng chung về chất lượng

dịch vụ khám bệnh tại khoa khám bệnh theo yêu cầu. Trong đó 54,52% người

bệnh hài lòng và 45,48% người bệnh chưa hài lòng với hoạt động này.

So sánh với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác: nghiên cứu của

tác giả Bùi Dương Vân tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2011 với tỷ lệ

người bệnh hài lòng là 27,3% và không hài lòng là 72,7% [37]; nghiên cứu

của tác giả Trịnh Thị Thúy Hằng năm 2014 cho thấy 46,65% tỷ lệ người bệnh

hài lòng và 53,35% tỷ lệ người bệnh chưa hài lòng về hoạt động khám bệnh

tại khoa Khám bệnh theo yêu cầu của Bệnh viện Phụ sản trung ương [40].

Kết quả này thể hiện sự hiệu quả trong những thay đổi nhằm nâng cao

sự hài lòng của người bệnh với dịch vụ khám bệnh tại Khoa khám bệnh theo

62

yêu cầu, Bệnh viện Phụ sản trung ương. Phần nào phản ánh những sự nỗ lực

quyết tâm của từng cán bộ nhân viên Khoa luôn cố gắng cải thiện bản thân,

Lãnh đạo bệnh viện cũng như Lãnh đạo khoa đã ra quy định và yêu cầu cán

bộ nhân viên cam kết thực hiện một cách nghiêm túc. Hàng năm, cùng với

việc đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn, kỹ thuật thì cán bộ Khoa cũng

được học tập, bồi dưỡng về y đức và quy tắc giao tiếp, ứng xử trong khi làm

việc. Thấm nhuần và quán triệt từ lãnh đạo đến toàn thể cán bộ nhân viên

Khoa đều hiểu được rằng việc giao tiếp, ứng xử, hướng dẫn, tư vấn cho người

bệnh là một việc làm hết sức cần thiết và cực kỳ quan trọng vì tất cả các vụ

việc có liên quan đến khiếu kiện của nhân dân ở khắp mọi nơi cũng thường

xuất phát từ tinh thần thái độ phục vụ và kỹ năng tư vấn của cán bộ y tế. Đối

với cán bộ nhân viên làm việc tại Khoa Khám bệnh theo yêu cầu thì công việc

làm vừa lòng người bệnh lại càng khó khăn hơn, nhu cầu của người bệnh

cũng phức tạp hơn, điều này yêu cầu nhân viên y tế vừa phải có kiến thức

chuyên môn vừa phải có kiến thức về kỹ năng giao tiếp, tư vấn cho người

bệnh và vừa phải có lòng kiên nhẫn tính kiên trì thì mới thực sự làm hài lòng

được người bệnh. Chúng tôi biết so với một số nghiên cứu của một số tác giả

khác thì tỷ lệ người bệnh hài lòng với nhân viên y tế của chúng tôi là hết sức

khiêm tốn nhưng đó cũng là cả sự nỗ lực cố gắng hết mình của cán bộ nhân

viên y tế của chúng tôi, tuy nhiên chúng tôi sẽ quyết tâm thực hiện tốt vì công

việc, vì người bệnh và hơn cả là vì thương hiệu của chúng tôi.

4.2. Về một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của đối tượng nghiên cứu

4.2.1. Sự ảnh hưởng của 5 yếu tố đánh giá hài lòng với các yếu tố về nhân

khẩu học

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh với hoạt động

khám bệnh được xem xét qua việc phân tích mối liên quan về sự thuận tiện

trong khám bệnh, về sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị, về

63

cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh, về thái độ ứng xử, năng

lực chuyên môn của nhân viên y tế và về đánh giá chung của người bệnh sau

khi kết thúc KCB với các yếu tố về nhân khẩu học và sự hài lòng chung của

người bệnh.

Kết quả cho thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 5 yếu

tố đánh giá sự hài lòng của người bệnh với các yếu tố về nhân khẩu học bao gồm

tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân, khu vực sinh sống, trình độ học vấn, nghề

nghiệp, số lần đến khám trong 12 tháng qua, hình thức đăng ký khám.

4.2.2. Sự ảnh hưởng của 5 yếu tố đánh giá hài lòng với yếu tố hài lòng

chung

Sự ảnh hưởng của 5 yếu tố đánh giá sự hài lòng của người bệnh bao

gồm: sự thuận tiện trong khám bệnh, sự minh bạch thông tin và thủ tục khám

bệnh, điều trị, cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh, thái độ ứng

xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế, đánh giá chung của người bệnh

sau khi kết thúc khám chữa bệnh.

Kết quả bảng 3.17 cho thấy: sau khi kiểm soát các yếu tố khác, từng yếu tố

trong 5 yếu tố đều có ý nghĩa tác động đến sự hài lòng chung. Theo đó:

- Những người hài lòng với khả năng tiếp cận thì hài lòng chung với chất

lượng dịch vụ khám bệnh cao gấp 15,92 lần (OR=15,92; 95%CI: 4,50 -

50,72) so với những người không hài lòng với khả năng tiếp cận. Sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).

- Những người hài lòng với sự minh bạch thông tin và thủ tục khám

bệnh, điều trị thì hài lòng chung với chất lượng dịch vụ khám bệnh cao

gấp 45,98 lần (OR=45,98; 95%CI: 17,87 - 118,31) so với những người

không hài lòng với sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều

trị. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).

64

- Những người hài lòng với cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người

bệnh thì hài lòng chung với chất lượng dịch vụ khám bệnh cao gấp 3,26

lần (OR=3,26; 95%CI: 1,34 - 7,93) so với những người không hài lòng

với cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh. Sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

- Những người hài lòng với thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của

nhân viên y tế thì hài lòng chung với chất lượng dịch vụ khám bệnh cao

gấp 19,26 lần (OR=19,26; 95%CI: 4,96 - 74,83) so với những người

không hài lòng với thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên

y tế. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).

- Những người có đánh giá chung sau khi kết thúc KCB là hài lòng thì

hài lòng chung với chất lượng dịch vụ khám bệnh cao gấp 8,12 lần

(OR=8,12; 95%CI: 1,31 - 50,18) so với những người có đánh giá chung

sau khi kết thúc KCB là không hài lòng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê (p < 0,05).

Như vậy trong 5 yếu tố thì yếu tố sự minh bạch thông tin và thủ tục

khám bệnh, điều trị có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài long chung. Trong đó,

sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị gồm các yếu tố nhỏ là

quy trình khám; thủ tục khám; giá dịch vụ y tế; tiếp đón; xếp hàng; thời gian

làm thủ tục; thời gian khám bệnh; thời gian tư vấn; thời gian cho xét nghiệm;

thời gian nhận xét nghiệm; thời gian đóng viện phí.

Nghiên cứu của tác giả Trinh Thị Thúy Hằng năm 2014 cho thấy yếu tố

hài lòng về thời gian chờ đợi và yếu tố hài lòng về cơ sở vật chất có mối liên

quan mạnh nhất với sự hài lòng chung của khách hàng về hoạt động khám

bệnh, theo đó, sau khi kiểm soát những yếu tố khác, những người hài lòng với

thời gian chờ đợi khám bệnh thì hài lòng chung với chất lượng dịch vụ khám

bệnh cao gấp 19,5 lần so với những người không hài lòng với thời gian chờ

65

đợi khám bệnh và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0.05) [40]. Kết quả

này khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.

Kết quả trong nghiên cứu của Michael M. và cộng sự năm 2013 [33]

cho thấy có mối liên quan chặt chẽ và tương quan nghịch giữa sự hài lòng của

người bệnh và thời gian chờ đợi trong các chăm sóc cấp cứu, có nghĩa là thời

gian chờ đợi của khách hàng càng ngắn thì sự hài lòng của người bệnh càng

tăng và ngược lại. Điều này cũng tương đồng với kết quả trong nghiên cứu

của chúng tôi.

Còn trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Thành năm 2006, kết

quả cho thấy yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh lại là hiệu

quả điều trị, đây là yếu tố tác động nhiều nhất đến điểm trung bình hài lòng

về chất lượng chăm sóc sức khỏe. Yếu tố thứ hai tác động tới điểm trung

bình hài lòng về chất lượng chăm sóc sức khỏe là trình độ học vấn của cán

bộ y tế [28].

Sự khác biệt có thể giải thích do, địa điểm nghiên cứu của chúng tôi là

bệnh viện tuyến trung ương, người bệnh đến khám đã rất tin tưởng vào trình

độ chuyên môn trong khi đó nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Thành là ở

bệnh viện tuyến tỉnh, có lẽ sự hài lòng của người bệnh, điều mà người bệnh

quan tâm đó chính là hiệu quả điều trị, là trình độ chuyên môn của cán bộ y

tế, với họ mục tiêu chính là tìm ra bệnh và chữa khỏi bệnh mà muốn được

như vậy thì trình độ chuyên môn của cán bộ y tế cũng là yếu tố cũng rất quan

trọng, sau đó mới đến các yếu tố khác, và chính điều này là yếu tố ảnh hưởng

đến sự hài lòng của họ.

Qua kết quả nghiên cứu mối liên quan giữa sự hài lòng chung với chất

lượng CSSK và các yếu tố về sự hài lòng cho thấy những nhà quản lý cần

phải quan tâm đến chi tiết từng yếu tố, bởi sự hài lòng của BNvề chất lượng

CSSK là tổng hòa của các yếu tố.

66

KẾT LUẬN

1. Sự hài lòng của người đến khám và điều trị bệnh phụ khoa tại Bệnh

viện Phụ sản Trung ương năm 2019.

- Tỉ lề hài lòng với sự thuận tiện trong khám bệnh là 70,90%.

- Tỉ lệ hài lòng với sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị

là 52,32%.

- Tỉ lệ hài lòng về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh là

63,57%.

- Tỉ lệ hài lòng về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y

tế là 73,35%.

- 76,77% các đối tượng đánh giá chung sau khi kết thúc KCB là hài lòng.

- Tỷ lệ người bệnh hài lòng chung về chất lượng dịch vụ khám bệnh tại

khoa khám bệnh theo yêu cầu, Bệnh viện Phụ sản trung ương là

54,52% và chưa hài lòng là 45,48%.

2. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của đối tượng nghiên cứu.

- Không có mối liên quan khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 5 yếu tố hài

lòng của người bệnh về sự thuận tiện trong khám bệnh; sự minh bạch

thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị; cơ sở vật chất và phương tiện

phục vụ người bệnh; thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân

viên y tế, đánh giá chung sau khi kết thúc KCB với các yếu tố về nhân

khẩu học của người bệnh như tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân, khu

vực sinh sống, trình độ học vấn, nghề nghiệp, số lần đến khám và hình

thức đăng ký khám.

- Có mối liên quan mật thiết có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ hài lòng

chung của người bệnh về dịch vụ khám bệnh với 5 yếu tố gồm: hài lòng

với sự thuận tiện trong khám bệnh thì hài lòng chung với chất lượng

67

dịch vụ khám bệnh cao gấp 15,92 lần (OR=15,92; 95%CI: 4,50 - 50,72)

so với những người không hài lòng với sự thuận tiện trong khám bệnh;

hài lòng với sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị thì

hài lòng chung với chất lượng dịch vụ khám bệnh cao gấp 45,98 lần

(OR=45,98; 95%CI: 17,87 - 118,31) so với những người không hài

lòng với sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị; hài lòng

với cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh thì hài lòng

chung với chất lượng dịch vụ khám bệnh cao gấp 3,26 lần (OR=3,26;

95%CI: 1,34 - 7,93) so với những người không hài lòng với cơ sở vật

chất và phương tiện phục vụ người bệnh; hài lòng với thái độ ứng xử,

năng lực chuyên môn của nhân viên y tế thì hài lòng chung với chất

lượng dịch vụ khám bệnh cao gấp 19,26 lần (OR=19,26; 95%CI: 4,96 -

74,83) so với những người không hài lòng với thái độ ứng xử, năng lực

chuyên môn của nhân viên y tế; đánh giá chung sau khi kết thúc KCB

là hài lòng thì hài lòng chung với chất lượng dịch vụ khám bệnh cao

gấp 8,12 lần (OR=8,12; 95%CI: 1,31 - 50,18) so với những người có

đánh giá chung sau khi kết thúc KCB là không hài long.

68

KHUYẾN NGHỊ

1- Đối với bệnh viện

- Cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính khi đăng ký khám

bệnh, có thể có nhiều hình thức đăng ký khám bệnh như đặt lịch

khám theo giờ và thanh toán trực tiếp luôn qua internet hoặc thanh

toán tiền qua thẻ ATM đặt ngay tại khoa giảm thời gian thanh toán

chi phí khám chữa bệnh.

- Bệnh viện nên đưa ra các quy định cụ thể về giờ giấc thực hiện

khám bệnh, về chế tài thưởng phạt nghiêm minh và quyết tâm thực

hiện một cách nghiêm túc.

- Thường xuyên đánh giá sự hài lòng của người bệnh (ít nhất 6 tháng/

lần) nhằm chủ động phát hiện các vướng mắc, vấn đề của người

bệnh nhằm cải thiện liên tục, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh

và sự hài lòng của người bệnh.

2- Đối với nhân viên y tế

- Tham gia các lớp tập huấn, đào tạo cho toàn thể cán bộ nhân viên

bệnh viện về quy tắc ứng xử, kỹ năng giao tiếp, tâm lí lâm sàng, tâm

lí người bệnh để phục vụ người bệnh tốt hơn.

- Chuyên môn kỹ thuật phải thường xuyên được cập nhật, kiểm tra,

giám sát, nâng cao chất lượng.

- Tại khu vực thanh toán viện phí nên chọn nhân viên có kỹ năng giao

tiếp tốt, hình thức ưa nhìn và nắm vững các quy trình, thủ tục để dễ

tạo thiện cảm, nâng cao sự hài lòng của người bệnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.

3.

4.

5.

6.

ương, ngày, trang truy tại

7.

8.

Bộ Y tế (2006), Tổng quan về hệ thống bệnh viện Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. Bộ Y tế (2009), Chương trình của Bộ Y tế số 527/CTr-BYT Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh vì mục tiêu đáp ứng sự hài lòng của người bệnh Bảo hiểm y tế. Adeniyi A.A., et al (2013), "Factors affecting patient satisfaction at the Lagos State University Teaching Hospital Dental Clinic", Afr J Med Med Sci, 42(1), pp. 25-31. Bộ Y tế (2018), "Quyết định số 6328/QĐ-BYT ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành nội dung kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện và khảo sát sự hài long người bệnh, nhân viên y tế năm 2018". Bộ Y tế (2015), "Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 4 tháng 6 năm 2015 của Bộ trường Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện "Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh"". Bệnh viện Phụ sản Trung ương (2013), Giới thiệu bệnh viện phụ sản web cập trung http://benhvienphusantrunguong.org.vn/html/gioi-thieu/gioi-thieu- chung/gioi-thieu-benh-vien-phu-san-trung-uong.html. Bệnh viện Phụ sản Trung ương (2016), "Báo cáo tổng kết công tác khám chữa bệnh năm 2016". Bệnh viện Phụ sản Trung ương (2012), "Tổng kết năm 2012, phương hướng công tác năm 2013".

9. WHO (2000), "The world health report 2000: Health systems:

improving performance".

10. Trường Đại học y tế công cộng (2010), "Giới thiệu quản lý chất lượng toàn diện (TQM) và tổ chức thực hiện TQM trong bệnh viện", Quản lý chất lượng bệnh viện, tr. 9-13.

11. Bộ Y tế (2005), "Thông tư của Bộ Y tế số 23/2005/tt-byt ngày 25 tháng

8 năm 2005 Hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế".

12. Philip K., et al (2002), Principles of Maketing, Prentice Hall InC, New

Jersefe USA.

13. Trần Thị Hồng Cẩm và cộng sự (2013), "Nghiên cứu sự hài lòng của bệnh nhân tại một số nước trên thế giới", Tạp chí chính sách y tế, tr. 11. 14. Parasuraman A., et al (1988), "Servqual: A Multiple - Item Scale for Measuring consumer perceptions of Service quality", Journal of retailing, 64(1), pp. 22-40.

15. Donabedian A. (1980), "Explorations in quality assessment and monitoring. The definition of quality and approaches to it asessment", Ann Arbor, MI, Health Administration Press.

16. Friedman M.A. (1995), "Issues in measuring and improving health care

quality", Health Care Financ Rev, 16(4), pp. 1-13.

17. Tengilimoglu D., et al (2001), "Measurement of patient satisfaction in a public hospital in Ankara", Health Service Management Research 14, pp. 27-35.

18. WHO (2006), "Quality of care: a process for making strategic choices

in health systems".

19. Phan Văn Tường (2010), Quản lý chất lượng bệnh viện, Nhà xuất bản

Lao động Xã hội, Hà Nội.

20. Fitzpatrick R. (1993), "A measurement of satisfaction with the care",

London Royal College of physicians.

21. Nguyễn Thị Kim Chúc, Nguyễn Phương Hoa và Nguyễn Thị Kim Cúc (2007), "Xác đinh phương pháp và phương tiện truyền thông trong công tác truyền thông phòng chống bệnh lao tại cộng đồng", Nghiên cứu Y học, 5, tr. 81 - 85.

22. Bộ y tế (1997), "Quy chế bệnh viện", Ban hành kèm theo quyết định

của Bộ trưởng Bộ Y tế số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997.

23. Trường Đại học y tế công cộng (2010), Tổng quan về quản lý bệnh viện, Nguyên lý quản lý bệnh viện, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội.

24. Wolosin R.J. (2004), "The voice of

the patient: a national, representative study of satisfaction with family physicians", Qual Manag Health Care, 14(3), pp. 155-164.

25. England S. and Evans J. (1992), "Patients choices and perceptions after an invitation to participation in treatment decision", Ocial Science Medicine, pp. 34.

26. Kay Tasso, et al (2002), Assessing Patient Satisfaction and Quality of

Care through Observation and Interview, Hospital Topics.

27. Bộ Y tế (2010), Báo cáo chung Ngành Y tế năm 2010 - hệ thống y tế

Việt Nam trước thềm kế hoạch 5 năm 2011-2015.

28. Nguyễn Đức Thành (2006), Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh nội trú về chất lượng chăm sóc sức khỏe tại các bệnh viện tỉnh Hòa Bình, Trường Đại hoc Y tế Công cộng, Hà Nội.

29. Linder-Pelz S.U. (1982), "Toward a theory of patient satisfaction",

Social Science & Medicine, 16(5), pp. 577-582.

30. Nguyễn Bích Lưu (2002), "Những yếu tố liên quan đến chất lượng chăm sóc được đánh giá bởi bệnh nhân xuất viện từ bệnh viện Banpong, tỉnh Ratchaburi, Thailand", Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu tại hội nghị khoa học Điều Dưỡng toàn quốc lần thứ nhất, tr. 23-30. 31. Mubondwa E.P, Leshabari M.T, Mwangu M., et al (2008), "Patient satisfaction at the Muhimbili National Hospital in Tanzania", East African Journal of Public Health, 5.

32. Anna Maria Murante (2010), Patient satisfaction a strategic tool for trang web truy cập ngày, tại

health services management, http://www.phdmanagement.sssup.it/documentti/awarded/murantethesi s.pdf.

33. Michael M., Schaffer S.D., Egan P.L., et al (2013), "Improving wait times and patient satisfaction in primary care", J Healthc Qual, 35(2), pp. 50-59; quiz 59-60.

34. Ngô Thị Ngoãn (2002), "Kết quả nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh tại các khoa Khám bệnh của 5 Bệnh viện khu vực Hà Nội và các tỉnh", Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học tại Hội nghị Khoa học Điều dưỡng Toàn quốc lần thứ Nhất, tr. 20-22.

35. Phạm Nhật Yên (2008), "Đánh giá sự hài lòng của NB về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Bạch Mai", Luận văn thạc sỹ y tế công cộng- Đại học y tế công cộng, Hà Nội.

36. Nguyễn Thị Hồng Thái và cộng sự (2009), Đánh giá sự hài lòng của người bệnh về thái độ giao tiếp của nhân viên y tế và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Trung ương, Bệnh viện Phổi Trung ương, Hà Nội.

37. Bùi Dương Vân (2011), Đánh giá sự hài lòng của người bệnh với hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện Phổi Trung ương, Trường Đại học Y tế Công cộng, chủ biên, Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện, . 38. Đặng Hồng Anh (2013), Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của bệnh nhân đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Hoàn Mỹ thành phố Đà Nẵng, Đại học Đà Nẵng.

39. Lý Thị Thúy (2014), Sự hài lòng của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân với các dịch vụ y tế tại khoa Khám bệnh - Bệnh viện Bạch Mai năm 2014 và một số yếu tố ảnh hưởng, Đại học Y Hà Nội.

40. Trịnh Thị Thúy Hằng (2014), Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám bệnh tại Khoa khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện phụ sản trung ương năm 2014, Đại học Y Hà Nội.

41. Phùng Thị Hồng Hà và Trần Thị Thu Hiền (2012), "Đánh giá sự hài lòng của người bệnh sử dụng dịch vụ y tế tại bệnh viện Việt Nam - Cu Ba, Đồng Hới, Quảng Bình", Tạp chí khoa học Đại học Huế, 72(3).

42. Bệnh viện Phụ sản Trung ương (2012), "Báo cáo công tác Khoa Khám

theo yêu cầu năm 2012, phương hướng năm 2013".

43. Ward K.F., Rolland E. and Patterson R.A. (2005), "Improving outpatient health care quality: understanding the quality dimension", Health Care Management Review, 30(4), pp. 361-371.

44. Nguyễn Đức Thành (2006), Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh nội trú về chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại cá bệnh viện tỉnh Hòa Bình, Báo cáo kết quả đề tài cấp cơ sở.

45. Nguyễn Thị Thu Thủy (2005), "Khảo sát sự hài lòng của người bệnh tại Bệnh viện huyện Hòa Thành - Tây Ninh năm 2004", Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học Điều dưỡng Toàn quốc lần thứ Hai, tr. 338-343.

46. Nguyễn Thị Ly (2007), "Khảo sát sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú tại các bệnh viện tỉnh Hải Dương năm 2007", Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ III.

47. Bùi Thị Thu Hương (2009), Đánh giá sự hài lòng của người bệnh về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa khám bệnh, bệnh viện đa khoa huyện Tiên Du, Bắc Ninh năm 2009, Luận văn thạc sỹ y tế công cộng- Đại học y tế công cộng, Hà Nội.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH

Mã số phiếu: .................................

VỀ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BV

Ông/Bà Tên Chào tôi

là:...............................................................................

Đang công tác

tại:.........................................................................................

Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám và điều trị bệnh phụ khoa tại

BV, chúng tôi muốn biết sự hài lòng của ông/bà.

Xin Ông/Bàvui lòng trả lời những câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn

vào lựa chọn thích hợp hoặc điền vào chỗ trống. Sự tham gia của Ông/Bà

trong nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện và được giữ bí mật, Ông/Bà

không phải điền tên vào Phiếu điều tra.

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

STT Nội dung Trả lời

1 Năm sinh (dương lịch)

2 Giới tính 1. 1. Nam

2. 2. Nữ

3 Trình độ học vấn 1. 0. Không đi học,

2. 1. Cấp I

3. 2. Cấp II

3. Cấp III

4. 4. Trung cấp, Cao đẳng

5. 5. Đại học,sau Đại học

STT Nội dung Trả lời

4 Nơi ở hiện tại 1. 1. Nội thành Hà Nội

2. 2. Ngoại thành Hà Nội

3. 3. Thành thị, tỉnh khác

4. 4. Nông thôn

5. Miền núi

6. Khác:(Ghi rõ)…………………….

5 Nghề nghiệp 1. 1. Học sinh, sinh viên

2. 2. Nông dân

3. 3. Công nhân

4. Công chức, viên chức, văn phòng

4. 5. Cán bô hưu trí, nội trợ

5. 6. Lao động tự do

6. Khác: (Ghi rõ)…………………….

6 Tình trạng hon nhân 1. 1. Chưa kết hôn

2. 2. Đã kết hôn

3. 3. Ly thân, ly hôn, góa

7 Bảo hiểm y tế 4. 1. Có

5. 2. Không

8 Lý do chọn khám tại BV 1. 1. Nơi sống gần BV

2. 2. Thái độ phục vụ tốt

3. 3. Tin tưởng trình độ chuyên môn

4. 4. Trang thiết bị hiện đại

5. 5. Người quen, người thân giới thiệu

6. Khác:…………………………………….

STT Nội dung Trả lời

9 Có người nhà đi cùng 7. 1. Có

KCB không 8. 2. không

9. Nếu có thì số người đi cùng?..........(người)

10 Hướng dẫn đơn thuốc 1. 1. Chu đáo, dễ hiểu

2. 2. Qua loa, kó hiểu

3. 3. Không hướng dẫn

11 Hướng dẫn quy trình 1. 1. Chu đáo, dễ hiểu

khám, chữa bệnh 2. 2. Qua loa, khó hiểu

3. 3. Không hướng dẫn

II. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG:

Rất không hài lòng : 1 điểm

Không hài lòng : 2 điểm

Bình thường : 3 điểm

Hài lòng : 4 điểm

Rất hài lòng : 5 điểm

Căn cứ vào thang điểm trên, xin Ông/Bà chọn mức độ hài lòng đúng

nhất với cảm nhận của Ông/Bàbằng cách khoanh tròn vào số tương ứng:

A. Sự hài lòng về thời gian tiếp cận CSSK với hoạt động khám bệnh

Thời gian Anh/Chị chờ đợi tiếp cận đăng ký dịch vụ KCB?

- Dưới 15 phút □ - Từ 30 phút đến < 60 phút □ □

- Từ 15 phút đến < 30 phút □ - Trên 60 phút □

Thời gian Anh/Chị chờ đợi để BS khám?

- Dưới 15 phút □ - Từ 30 phút đến < 60 phút □ □

- Từ 15 phút đến < 30 phút □ - Trên 60 phút □

Thời gian Anh/Chị chờ đợi để làm siêu âm?

- Dưới 15 phút □ - Từ 30 phút đến < 60 phút □ □

- Từ 15 phút đến < 30 phút □ - Trên 60 phút □

Thời gian Anh/Chị chờ đợi để làm xét nghiệm, chụp XQ?

- Dưới 15 phút □ - Từ 30 phút đến < 60 phút □ □

- Từ 15 phút đến < 30 phút □ - Trên 60 phút □

Thời gian Anh/Chị chờ đợi để làm các thủ thuật (nếu có)?

- Dưới 15 phút □ - Từ 30 phút đến < 60 phút □ □

- Từ 15 phút đến < 30 phút □ - Trên 60 phút □

Thời gian Anh/Chị chờ đợi để quay lại gặp BS ở phòng khám?

- Dưới 15 phút □ - Từ 30 phút đến < 60 phút □ □

- Từ 15 phút đến < 30 phút □ - Trên 60 phút □

Al. Hài lòng với thời gian tiếp cận với dịch vụ 1 2 3 4 5

A2. Thời gian chờ đợi BS khám bệnh 1 2 3 4 5 KCB

A3. Thời gian chờ đợi tại các khoa CLS A4 Thời gian chờ đợ để làm các thủ thuật (nếu có) A5. Thời gian chờ đợi gặp BS ở phòng khám 1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5

B. Tiếp cận và tương tác với nhân viên

Mức độ hài lòng của NB từ 1 điểm rất không hài lòng đến 5 điểm là rất hài lòng

B: Sự hài lòng của NB khi tiêp cận tương tác với nhân viên trong BV l. Tiếp cận và tương tác với Bác sĩ B11 Hài lòng khi giao tiếp với BS. 1 2 3 4 5

B12 Hài lòng khi BS khám bệnh và chẩn đoán. B13 BS có chú ý lắng nghe ý kiến của ông/ bà về trình bày 1 2 3 4 1 2 3 4 5 5

bệnh tật của mình không.

B14 Hài lòng về thời gian chờ gian chờ đợi, khám triệu 1 2 3 4 5

chứng lâm sàng, hỏi bệnh

B15 Hài lòng về thời gian chờ đợi được đi làm xét nghiệm. 1 2 3 4 5

B16 BS có thông báo tình trạng bệnh thông báo phương 1 2 3 4 5

pháp điều trị của ông/ bà

B17 Hài lòng về hướng dẫn sử dụng thuốc 1 2 3 4 5

B18 BS có phân biệt đối xử giữa các NB không 1 2 3 4 5

B19 Hài lòng về kết quả KCB B110 Hài lòng về hướng dẫn của BS sau khi KCB xong 1 2 3 4 1 2 3 4 5 5

2. Tiếp cận và tương tác với điều dưỡng viên

B21 Hài lòng của ông/ bà khi giao tiếp với ĐDV 1 2 3 4 5

B22 Ông/ bà có được cung cấp thông tin về quyền lợi 1 2 3 4 5

và trách nhiệm của mình khi KCB tại BV. B23 ĐDV có giải thích cho ông/ bà cẩn thận trước khi 1 2 3 4 5

làm thủ thuật không.

B24 Hài lòng khi tiếp nhận hướng dẫn giải thích tư vấn của 1 2 3 4 5

ĐDV về tư vấn, GDSK.

B25 Hài lòng về hướng dẫn thủ tục sau khi KCB xong 1 2 3 4 5

của ĐDV

3. Tiếp cận tương tác với kỹ thuật viên

B31 Hài lòng khi tiếp xúc với KTV 1 2 3 4 5

B32 Hài lòng về hướng dẫn trong khi điều trị, làm thủ thuật 1 2 3 4 5

của KTV

B33 Hài lòng khi được KTV làm thủ thuật 1 2 3 4 5

B34 Hài lòng về thời gian chờ đợi làm thủ thuật B35 Hài lòng khi được KTV hẹn giờ làm thủ thuật tiếp theo 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

5: Tiếp cận và tương tác với nhân viên phòng Tài chinh Kế toán B51 Hài lòng khi giao tiếp với NV kế toán thu và thanh toán 1 2 3 4 5

chi phí KCB

B52 Hài lòng về hướng dẫn thanh toán 1 2 3 4 5

B53 Hài lòng về thủ tục thanh toán 1 2 3 4 5

B54 Hài lòng về thời gian chờ đợi thanh toán 1 2 3 4 5

6: Tiếp cận và tương tác với nhân viên nhân viên bộ phận tiếp đón

B61 Hài lòng khi tiếp xúc với NV làm thủ tục KCB B62 Hài lòng về chỉ dẫn của NV khi đến các khoa phòng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

B63 Hài lòng về thời gian chờ đợi lấy số thứ tự KCB B64 Hài lòng về thái độ của NV khi kết thúc KCB 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

C. Hài lòng của NB về chi trả dịch vụ KCB

Cl Hài lòng về mức chi phi cho điều trị thường 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 C2 Hài lòng về mức chi phí KCB kỹ thuật cao C3 Hài lòng chi trả các thủ thuật, kỹ thuật ngoài danh mục

BHYT

D. Hài lòng cùa NB về cơ sở, vật chẩt

1. Hài lòng của NB về vệ sinh trong BV

Dl Hài lòng về sự sạch sẽ của khoa phòng, buồng bệnh 1 2 3 4 5

D2 Hài lòng về sự sạch sẽ của dụng cụ, TTB 1 2 3 4 5

D3 Hài lòng về môi trường BV 1 2 3 4 5

D4 Hài lòng về công tác vệ sinh của Khoa, BV Dl Hài lòng về sự sạch sẽ của khoa phòng, buồng bệnh 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

2. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị E1 Hài lòng về các đồ dùng sẵn có an toàn và sử dụng thuận 1 2 3 4 5

tiện (nước uống, bút ghi, bàn ghi,…)

E2 Hài lòng về tính liên hoàn giữa các khoa/ phòng 1 2 3 4 5

E3 Hài lòng về tình trạng khoa phòng, giường bệnh 1 2 3 4 5

E4 Trong khi ông/ bà chờ đợi đủ chỗ ngồi, thoải mái nơi ghế 1 2 3 4 5

chờ, phòng chờ không

E5 Tình trạng điện quạt, nước có đầy đủ không 1 2 3 4 5

E6 Hài lòng về không gian của BV 1 2 3 4 5

3.Hài lòng về phuơng tiện, thông tin giải trí

G1 Hài lòng các phương tiện nghe nhìn được trang bị phục vụ NB 1 2 3 4 5

G2 Hài lòng việc trang bị các trang thiết bị khác phục vụ NB 1 2 3 4 5

của BV

4. Hài lòng về các bảng, biển chỉ dẫn H1 Hài lòng vể các bảng biểu hướng dẫn 1 2 3 4 5

H2 Hài lòng về các thông tin ghi trên bảng hướng dẫn 1 2 3 4 5

I .Đánh giá chung của NB khi ra viện

I1 Đánh giá chung về chầt lượng KCB tại Khoa, BV 1 2 3 4 5

I2 Hài lòng của NB về trạng thái tinh thần sau khi kết 1 2 3 4 5

thúc KCB tại Khoa, BV

III. Câu hỏi

Câu 1. Ông (bà) hài lòng nhất về điều gì khi đến KCB tại BV PSTƯ?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

............

Câu 2. Ông (bà) cảm thấy chưa hài lòng nhất trong khâu nào của việc

khám chữa bệnh tại BV?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu 3. Ông (bà) đã nhận thấy Bệnh viện đã làm gì để đáp ứng sự hài lòng

của người bệnh trong hoạt động khám chữa bệnh?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu 4. Ông (bà) có đề xuất hay sáng kiến gì nhằm phục vụ người bệnh

đến khám hoặc cải thiện tốt hơn dịch vụ khám chữa bệnh của Bệnh viện?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Câu 5. Lần sau, Ông (bà) có dự định quay lại KCB ở BV PSTƯ?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Chân thành cảm ơn Ông/Bà.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

GIÁM SÁT VIÊN ĐIỀU TRA VIÊN

Đặng Thị Hồng Nhung

PHỤ LỤC 2

CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU

T T Biến sổ Định nghĩa Loại biến

PP thuthập

Phần: Thông tinchung 1.1 Tuổi Độ tuổi của NB Rời rạc PV

1.2 Giới Giới tính của NB: l.Nam 2. Nữ Nhị phân PV

1.3 Dân tộc Dân tộc của NB Phân loại PV

1.4 Tình trạng hôn Tình trạng hôn nhân hiện tại Phân loại PV

nhân 1. Chưa kết hôn: Thứ bậc

2. Đã kết hôn;

3. Độc thân

1.5 Nghề nghiệp Nghề nghiệp của NB: Phân loại PV

Thứ bậc 1. Học sinh, sv

2. Công nhân

3. Lao động tự do

4. Cán bộ nhà nước

5. Khác (ghi rõ)

1.6 Trình độ học Trình độ học vấn của NB: Phân loại PV

vấn 1. Không biết chữ Thứ bậc

2. Biết đọc. Biết viết

3. Tiểu học

4. Trung học

5. Cao đẳng, trung cấp

6. ĐH và sau ĐH

1.7 Nơi cư trú Tỉnh, Huyện nơi NB có Phân loại

hộ khẩu thường trú:

1. Nông thôn

2. Thành thị

3. Tp HN 1. Có 1.8 Có người nhà Nhị phân PV

2. Không

đi cùng Số người nhà 1.9 Là số lượng người nhà đi Liên tục PV

đi cùng 1.10 Hình thức chi cùng NB đến KCB Hình thức chi trả của NB khi đến Phân loại PV

trả của NB khi KCB tại BV:

đến KCB 1. BHYT

2. Tự chi trả 1.11 Lý do đến điều Là lý do NB lựa chọn điều Phân loại PV

trị tại BV trị tại BV:

Thái độ phục vụtốt

Tin tưởng vào trình độ chuyên môn

TTB cơ sở hiện địa

Người quen giới thiệu

Gần nơi cứ trí

Khác (ghi rõ)

Phần 2: Đánh giá sự hài lòng của Người bệnh về dịch vụ KCB tại BV PSTƯ

A. Sự hài lòng về thời gian tiếp cận CSSK với hoạt động khám bệnh

Al1. Hài lòng với thời gian tiếp cận với dịch vụ KCB Thứ bậc PV

A12. Thời gian chờ đợi BS khám bệnh Thứ bậc PV

A13. Thời gian chờ đợi tại các khoa CLS Thứ bậc PV

A14. Thời gian chờ đợ để làm các thủ thuật (nếu có) Thứ bậc PV

A15. Thời gian chờ đợi gặp BS ở phòng khám Thứ bậc PV

B: Sự hài lòng của NB khi tiếp cận tương tác với nhân viên trong BV

l. Tiếp cận và tương tác với Bác sỹ:

Bl.l Hài lòng khi giao tiếp với BS. Thứ bậc PV

B12 Hài lòng khi BS khám bệnh và chẩn đoán. Thứ bậc PV

B13 BS có chú ý lắng nghe ý kiến của ông/ bà về trình Thứ bậc PV

bày bệnh tật của mình không.

B14 Hài lòng về thời gian chờgian chờ đợi, khám triệu Thứ bậc PV

chứng lâm sàng, hỏi bệnh

B15 Hài lòng về thời gian chờ đợi được đi làm xét nghiệm. Thứ bậc PV

B16 BS có thông báo tình trạng bệnh thông báo phương Thứ bậc PV

pháp điều trị của ông/ bà

B17 Hài lòng về hướng dẫn sử dụng thuổc. Thứ bậc PV

B18 BS có phân biệt đối xử giữa các NB không Thứ bậc PV

B19 Hài lòng về kết quả KCB Thứ bậc PV

B110 Hài lòng về hướng dẫn của BS sau khi KCB xong Thứ bậc PV

2. Tiếp cận và tương tác với điều dưỡng viên

B21 Hài lòng của ông/ bà khi giao tiếp với ĐDV Thứ bậc PV

B22 Ông/ bà có được cung cấp thông tin về quyền lợi Thứ bậc PV

và trách nhiệm của mình khi KCB tại BV.

B23 ĐDV có giải thích cho ông/ bà cẩn thận trước khi Thứ bậc PV

làm thủ thuật không.

B24 Hài lòng khi tiếp nhận hướng dẫn giải thích tư vấn Thứ bậc PV

của ĐDV về tư vấn, GDSK.

B25 Hài lòng về hướng dẫn thủ tục sau khi KCB xong Thứ bậc PV

của ĐDV

3. Tiếp cận tương tác với kỹ thuật viên

B31 Hài lòng khi tiếp xúc với KTV Thứ bậc PV

B32 Hài lòng về hướng dẫn trong khi điều trị, làm thủ Thứ bậc PV

thuật của KTV

B33 Hài lòng khi được KTV làm thủ thuật Thứ bậc PV

B34 Hài lòng về thời gian chờ đợi làm thủ thuật Thứ bậc PV

B35 Hài lòng khi được KTV hẹn giờ làm thủ thuật Thứ bậc PV

tiếp theo 5: Tiếp cận và tương tác với nhân viên phòng Tài chính Kế toán

B51 Hài lòng khi giao tiếp với NV kế toán thu Thứ bậc PV

và thanh toán chi phí KCB B52 Hài lòng về hướng dẫn thanh toán Thứ bậc PV

B53 Hài lòng về thủ tục thanh toán Thứ bậc PV

B54 Hài lòng về thời gian chờ đợi thanh toán Thứ bậc PV

6: Tiếp cận và tương tác với nhân viên bộ phận tiếp đón

B61 Hài lòng khi tiếp xúc với NV làm thủ tục KCB Thứ bậc PV

B62 Hài lòng về chỉ dẫn của NV khi đến các khoa phòng Thứ bậc PV

B63 Hài lòng về thời gian chờ đợi lấy số thứ tự KCB Thứ bậc PV

Hài lòng về thái độ của NV khi kết thúc KCB Thứ bậc PV

C.Hài lòng của NB về chi trả viện phí

Hài lòng về mức chi phi cho điều trị thường Thứ bậc PV Cl

Hài lòng về mức chi phí KCB kỹ thuật cao Thứ bậc PV C2

Hài lòng chi trả các thủ thuật, kỹ thuật ngoài Thứ bậc PV C3

danh mục BHYT

D. Hài lòng của NB về cơ sở, vật chẩt

1. Hài lòng của NB về vệ sinh trong bệnh viện:

Dl Hài lòng về sự sạch sẽ của khoa phòng, buồng bệnh Thứ bậc PV

Hài lòng về sự sạch sẽ của dụng cụ, TTB Thứ bậc PV D2

Hài lòng về môi trường trung tâm Thứ bậc PV D3

Hài lòng về công tác vệ sinh của BV Thứ bậc PV D4

2. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị

E1 Hài lòng về các đồ dùng sẵn có an toàn và sử dụng Thứ bậc PV

thuận tiện (nước uống, bút ghi, bàn ghi,…) Hài lòng vềtính liên hoàn giữa các khoa/ phòng Thứ bậc PV E2

Hài lòng về tình trạng khoa phòng, giường bệnh Thứ bậc PV E3

Trong khi ông/ bà chờ đợi đủ chỗ ngồi, thoải mái Thứ bậc V PV E4

nơi ghế chờ, phòng chờ không Tình trạng điện quạt, nước có đầy đủ không Thứ bậc PV E5

Hài lòng về không gian trung tâm Thứ bậc PV E6

3.Hài lòng về phương tiện, thông tin giải trí

G1 Hài lòng các phương tiện nghe nhìn được trang bị Thứ bậc PV

phục vụ NB Hài lòng việc trang bị các trang thiết bị khác phục G2 Thứ bậc PV

vụ NB của BV

4. Hài lòng về các bảng, biển chỉ dẫn:

H1 H2 Hài lòng về các bảng biển hướng dẫn Hài lòng về các thông tin ghi trên bảng hướng dẫn Thứ bậc Thứ bậc PV PV

I .Đánh giá chung của NB khi kết thúc KCB tại BV

Đánh giá chung về chầt lượng KCB tại BV Thứ bậc PV I1

Hài lòng của NB về trạng thái tinh thần sau khi kết Thứ bậc PV I2

thúc KCB tại BV.