BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

------------------------------------------

NGUYỄN ĐỨC HUY

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

CHO VAY ĐÁNH BẮT THỦY SẢN TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH

HUYỆN BA TRI TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng

Mã ngành: 8.34.02.01

Long An, năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

------------------------------------------

NGUYỄN ĐỨC HUY

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

CHO VAY ĐÁNH BẮT THỦY SẢN TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH

HUYỆN BA TRI TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng

Mã ngành: 8.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Kim Thài

Long An, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí

khoa học và công trình nào khác.

Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ

ràng./.

Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Đức Huy

ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn liền với những sự hỗ trợ,

giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều, trực tiếp

hay gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm luận văn đến nay, tác giả đã nhận

được sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè xung quanh.

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến quý

Thầy Cô của Trường Đại học Kinh tế - Công nghiệp Long An đã dùng những tri thức

và tâm huyết của mình để truyền đạt cho tác giả và các học viên lớp 16CHTC1 trong

suốt thời gian học tập tại trường. Bên cạnh đó, tác giả xin cám ơn Quý lãnh đạo Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh

Bến Tre đã đóng góp ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả hoàn thành luận

văn.

Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Kim Thài đã tận tâm chỉ bảo,

hướng dẫn để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Huy

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

Hệ thống Ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) nói riêng trong

suốt những năm vừa qua đã xem vấn đề quản lý rủi ro tín dụng là hết sức quan trọng

trong công tác quản trị của mình nên đã có nhiều biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín

dụng. Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn chưa thực sự như mong muốn. Do vậy, yêu

cầu không ngừng tăng cường và hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng luôn có tính cấp

bách. Từ đó, việc tìm các giải pháp tích cực nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý rủi

ro tín dụng luôn có ý nghĩa quan trọng và mang tính lâu dài.

Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng

thương mại trong nền kinh tế thị trường, luận văn đã làm rõ nội dung quản lý rủi ro

tín dụng, các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng,

các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.

Nêu lên tổng quan hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng nói

riêng của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre trong những năm gần

đây, một số các chỉ tiêu hoạt động tại chi nhánh có ảnh hưởng trực tiếp hay gián

tiếp đến việc quản lý rủi ro tín dụng.

Tập trung phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt

thủy sản tại Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre, một số bài học cụ thể

về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, đánh giá rõ những ưu điểm, hạn chế và

nguyên nhân từ chính ngân hàng, từ khách hàng và từ môi trường kinh tế vĩ mô.

Các giải pháp được đề xuất có tính logic, sát thực tiễn và có tính khả thi vì

nó xuất phát từ việc khắc phục những hạn chế, nguyên nhân khách quan và chủ

quan của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre, trong đó tập trung vào

quản trị, điều hành, vào cán bộ, vào công nghệ, tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội

bộ.

iv

ABSTRACT

The system of commercial banks in Vietnam in general and the system of

Agriculture and Rural Development Bank of Vietnam (Agribank) in particular

during the past years has considered the important issue of credit risk management.

Because of its importance in corporate governance, many measures have been taken

to limit credit risk. However, the achieved results are not really as expected.

Therefore, the need to constantly strengthen and improve credit risk management is

always urgent. Since then, we can find positive solutions to improve the credit risk

management system, which has always been important and permanent issue.

The thesis has systematized the basics of credit risk management of

commercial banks in the market economy, and clarified the content of credit risk

management, subjective and objective factors. In order to affect credit risk

management, indicators reflect the effectiveness of credit risk management.

The thesis also has given an overview of business activities in general, credit

activities in particular of Ba Tri Branch of Agribank in recent years, and variety of

the operational indicators at the branch, which have direct or indirect influences to

credit risk management.

In addition, it has focused on analyzing the situation of credit risk

management in deep-sea fishery at Ba Tri Branch of Agribank, and illustrated some

specific lessons on the causes of credit risks. The thesis has clearly estimated the

advantages, limitations and causes from the bank itself, from customers and from

the macroeconomic environment.

The proposed solutions are logical, practical and feasible because it comes

from overcoming the limitations, objective and subjective reasons of Ba Tri Branch

of Agribank, in which focuses on governance, administration, human resource

management, technology and strengthens internal inspection and control.

v

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... x

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, BIÊU ĐỒ ................................................. xi

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

1. Sự cần thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................. 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2

3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 2

4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2

4.1. Phạm vi về không gian...................................................................................... 2

4.2. Phạm vi về thời gian ......................................................................................... 2

5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2

6. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3

7. Những đóng góp mới của luận văn ...................................................................... 3

7.1. Về phương diện khoa học ................................................................................. 3

7.2. Về phương diện thực tiễn .................................................................................. 3

8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước ......................................................... 3

9. Kết cấu luận văn .................................................................................................. 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO

TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................. 5

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ............................................................ 5

1.1.1. Khái niệm. ..................................................................................................... 4

1.1.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. ............................ 4

1.2. Tín dụng ngân hàng. ....................................................................................... 6

1.2.1. Khái niệm. ..................................................................................................... 6

1.2.2. Đặc điểm. ...................................................................................................... 6

1.2.3. Phân loại. ....................................................................................................... 7

1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng ..................................................................... 8

1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng ................................................................. 8

1.3.1.1. Theo quan điểm của khách hàng ................................................................. 9

vi

1.3.1.2. Theo quan điểm của ngân hàng ................................................................... 9

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng ............................................. 9

1.3.2.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................................. 9

1.3.2.2. Các nhân tố khách quan ............................................................................ 10

1.4. Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ........... 11

1.4.1. Khái niệm .................................................................................................... 11

1.4.2. Phân loại. ..................................................................................................... 12

1.4.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ........................................................... 13

1.4.4. Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng ......................................................... 14

1.4.4.1. Lượng hóa rủi ro tín dụng ......................................................................... 14

1.4.4.2. Đánh giá rủi ro tín dụng ............................................................................ 17

1.5. Đặc điểm của cho vay đánh bắt thủy sản..................................................... 20

1.5.1. Đặc điểm của khách hàng vay vốn đánh bắt thủy sản ................................... 20

1.5.2. Đặc điểm của cho vay đánh bắt thủy sản ...................................................... 21

1.6. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy

sản ........................................................................................................................ 21

1.6.1. Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định ................................................ 21

1.6.2. Rủi ro do điều kiện tự nhiên chưa thuận lợi.................................................. 21

1.6.3. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay ...................................... 21

1.6.4. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan của ngân hàng ............................. 22

1.7. Hậu quả của rủi ro tín dụng ......................................................................... 23

1.7.1. Hậu quả đối với ngân hàng .......................................................................... 23

1.7.2. Hậu quả đối với nền kinh tế - xã hội ............................................................ 23

1.8. Kinh nghiệm cho vay đánh bắt thủy sản tại một số địa phương và bài học

cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh

Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre ................................................................................ 24

1.8.1. Kinh nghiệm cho vay đánh bắt thủy sản tại một số địa phương .................... 24

1.8.2. Bài học cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi

nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre ........................................................................ 25

Kết luận Chương 1 ................................................................................................ 26

vii

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY

ĐÁNH BẮT THỦY SẢN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN BA TRI TỈNH

BẾN TRE ............................................................................................................. 27

2.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội Huyện Ba Tri

Tỉnh Bến Tre ........................................................................................................ 27

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 27

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................................. 27

2.2. Giới thiệu khái quát về sự hình thành, phát triển Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre ........................ 29

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam.............................................................................. 29

2.2.1.1. Lịch sử hình thành .................................................................................... 29

2.2.1.2. Quá trình phát triển ................................................................................... 30

2.2.2. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre .................................................................. 32

2.2.2.1. Mạng lưới tổ chức ..................................................................................... 33

2.2.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức, mạng lưới hoạt động ........................................... 36

2.3. Khái quát về tình hình đánh bắt thủy sản ................................................... 40

2.3.1. Khái quát về tình hình đánh bắt thủy sản ở Việt Nam .................................. 40

2.3.2. Khái quát về tình hình đánh bắt thủy sản ở huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre ......... 40

2.4. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri

Tỉnh Bến Tre ........................................................................................................ 41

2.4.1. Phân tích tình hình cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre .............. 41

2.4.2. Phân tích các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre .............. 44

viii

2.4.3. Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba

Tri Tỉnh Bến Tre trong thời gian qua ..................................................................... 46

2.5. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay đánh

bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre ............................................................. 46

2.5.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................................. 46

2.5.2. Nguyên nhân chủ quan................................................................................. 47

Kết luận Chương 2 ................................................................................................ 47

CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

CHO VAY ĐÁNH BẮT THỦY SẢN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN BA TRI

TỈNH BẾN TRE .................................................................................................. 48

3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam và mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến

Tre trong những năm tới..................................................................................... 48

3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam. ..................................................................................................................... 48

3.1.2. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre................................................ 49

3.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay

đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre. ................................................. 52

3.2.1. Hướng đến cho vay theo chuỗi liên kết giữa người đóng tàu - ngư dân - người

tiêu thụ sẽ giảm thấp các rủi ro tín dụng và ngân hàng dễ dàng trong quản lý nguồn

vốn cho vay cũng như nguồn thu nhập để trả nợ. ................................................... 52

3.2.2. Tuân thủ Quy trình cho vay, những văn bản quy định cho vay của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ban hành ................................ 58

3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định năng lực của khách hàng, hiệu quả của dự

án. ......................................................................................................................... 63

ix

3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ tín

dụng cho vay đánh bắt thủy sản. ............................................................................ 64

3.3. Kiến nghị ....................................................................................................... 65

3.3.1. Ủy Ban Nhân Dân huyện Ba Tri. ................................................................. 65

3.3.2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh

Bến Tre ................................................................................................................. 65

Kết luận Chương 3 ................................................................................................ 68

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 71

x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nội dung diễn giải Ký hiệu

Ngân hàng Nông nghiệp Agribank

Ngân hàng Nhà nước NHNN

Ngân hàng thương mại NHTM

Rủi ro tín dụng RRTD

Tổ chức tín dụng TCTD

xi

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ

Trang

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Agribank Chi nhánh Huyện

Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 - 2018 .................................................... 37

Bảng 2.2: Thị phần huy động vốn của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến

Tre giai đoạn năm 2016 - 2018 .............................................................................. 38

Bảng 2.3: Thị phần tín dụng của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

giai đoạn năm 2016 - 2018 .................................................................................... 39

Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh

Bến Tre giai đoạn năm 2016 - 2018 ....................................................................... 42

Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri

Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 - 2018 ............................................................... 43

Bảng 2.6: Nợ xấu theo ngành kinh tế của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh

Bến Tre giai đoạn năm 2016 - 2018 ....................................................................... 44

Bảng 2.7: Tỷ trọng nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay của Agribank Chi nhánh Huyện Ba

Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 - 2018 ......................................................... 44

Bảng 2.8: Hệ số rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến

---------------------------

Tre giai đoạn năm 2016 - 2018 .............................................................................. 45

Biểu đồ 2.1: Thị phần huy động vốn của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh

Bến Tre giai đoạn năm 2016 - 2018 ....................................................................... 38

Biểu đồ 2.2: Thị phần tín dụng của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

giai đoạn năm 2016 - 2018 .................................................................................... 39

Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri

Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 - 2018 .............................................................. 42

Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay của Agribank Chi nhánh Huyện

---------------------------

Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 - 2018 .................................................... 45

Hình 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng ......................................................................... 12

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình cho vay, thu nợ theo chuỗi liên kết ................................ 57

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế thị

trường luôn luôn là vấn đề cần được quan tâm. Do hoạt động của ngân hàng có tính

nhạy cảm cao, ảnh hưởng lớn đến sự ổn định kinh tế-xã hội. Hoạt động ngân hàng

luôn chứa đựng những rủi ro như: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất... nhưng quan

trọng hơn cả là rủi ro tín dụng vì lợi nhuận từ nguồn thu hoạt động tín dụng của các

ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay vẫn chiếm trên 80% trong tổng các

nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh.

Thời gian gần đây đã có một số ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt

Nam phải tự tái cơ cấu, sáp nhập hay bị Nhà nước mua lại với giá “0 đồng” do có

năng lực tài chính yếu kém, kinh doanh thua lỗ. Nguyên nhân chính là xuất phát từ

rủi ro trong hoạt động tín dụng. Điều này cho thấy rủi ro tín dụng (RRTD) rất đáng

để lưu tâm và phải luôn trong tầm kiểm soát. Bởi lẽ, nợ tiềm ẩn rủi ro và nợ xấu

vượt ngưỡng thì nguy cơ dẫn đến việc phá sản của một tổ chức tín dụng (TCTD) là

không thể tránh khỏi, ảnh hưởng đến toàn hệ thống Ngân hàng thương mại và đặc

biệt là nguy hại đến nền kinh tế.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre (Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre)

chiếm lĩnh thị phần lớn về dư nợ tín dụng toàn huyện trong cho vay lĩnh vực nông

nghiệp nông thôn đặc biệt là cho vay đánh bắt thủy sản. Tuy nhiên, do các nguyên

nhân khách quan và chủ quan khác nhau, đặc biệt là diễn biến bất thường của thời

tiết, tính chất mùa vụ nên phần lớn nợ tiềm ẩn rủi ro và nợ xấu của Agribank Chi

nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre thuộc lĩnh vực cho vay đánh bắt thủy sản.

Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và tìm

ra các giải pháp phù hợp, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tại Agribank

Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre là hết sức cần thiết. Do vậy, tác giả chọn đề

tài “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri

Tỉnh Bến Tre” để nghiên cứu viết luận văn thạc sĩ kinh tế.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung:

- Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy

sản. Đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre.

2.2 Mục tiêu cụ thể:

- Tổng hợp cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng.

- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt

thủy sản tại Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre.

3. Đối tượng nghiên cứu

Rủi ro tín dụng trong hoạt động tại Ngân hàng thương mại.

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1. Phạm vi về không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam – Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre.

4.2. Phạm vi về thời gian: thông tin, số liệu trong luận văn được thu thập từ

năm 2016 đến năm 2018.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn thực hiện phương pháp định tính cụ thể là:

- Phương pháp thống kê mô tả để so sánh, phân tích, tiến hành tổng hợp lại

các chỉ tiêu qua các năm. Từ đó đánh giá được hiệu quả công tác hạn chế rủi ro tín

dụng cho vay đánh bắt thủy sản tại ngân hàng.

- Phương pháp thống kê, phân tích, phân loại số liệu thực tế từ Báo cáo hoạt

động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre cùng báo cáo

hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016 đến

2018.

- Phương pháp tổng hợp, đối chiếu để đánh giá kết quả, đánh giá những mặt

tích cực, những mặt hạn chế cũng như tìm ra những nguyên nhân để đề xuất các giải

pháp hữu hiệu áp dụng trong thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý, hạn chế rủi ro tín

3

dụng cho vay đánh bắt thủy sản trong thời gian tới tại Agribank chi nhánh Huyện

Ba Tri Tỉnh Bến Tre.

6. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Agribank Chi

nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre như thế nào?

- Giải pháp gì nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản

tại Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre?

7. Những đóng góp mới của luận văn

- Về phương diện khoa học: tổng hợp cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng tại

NHTM.

- Về phương diện thực tiễn:

Các giải pháp và kiến nghị tác giả đề xuất được áp dụng sẽ góp phần mở rộng

nghiên cứu rủi ro tín dụng tại NHTM trong thời gian tới. Luận văn là tài liệu tham

khảo cho học viên, sinh viên thuộc nhóm ngành kinh tế và những ai quan tâm đến

đề tài mở rộng nghiên cứu rủi ro tín dụng tại NHTM.

8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước

8.1. Phan Đăng Dân (2014), “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng

tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Tiền

Giang”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.

Với phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại Tỉnh Tiền Giang, giáp ranh với tỉnh

Bến Tre có những điều kiện về kinh tế, xã hội tương như như Bến Tre. Tuy nhiên

đề tài được thực hiện vào năm 2014, đến nay có một số giải pháp được đề xuất đã

không còn phù hợp với thực tiễn do nhiều văn bản, chính sách tín dụng mới ra đời

nên việc nghiên cứu tiếp theo là điều cần thiết.

Khoảng trống của công trình nghiên cứu đó là luận văn không đưa ra các giải

pháp quản lý rủi ro tín dụng trong từng lĩnh vực đầu tư tín dụng chủ yếu tại Ngân

hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Tiền Giang.

8.2. Nguyễn Hùng Tiến (2016), “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông

Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học ngân

hàng Thành phố Hồ Chí Minh.

Luận án đề xuất một hệ thống giải pháp có tính đồng bộ, từ tăng cường

4

kiểm tra, kiểm soát, đến nâng cao chất lượng cán bộ, xây dựng mô hình quản lý tín

dụng hiện đại và phù hợp, hoàn thiện văn bản tín dụng nội bộ. Đề xuất một số kiến

nghị đối với Nhà nước, đối với Ngân hàng Nhà nước (NHNN), một số Bộ - Ngành

có liên quan tập trung vào hoàn thiện môi trường pháp lý, chuyển sang sử dụng

công cụ gián tiếp trong điều hành chính sách tiền tệ và giảm các biện pháp hành

chính trong quản lý của NHNN, cấp đủ vốn điều lệ và một số nội dung khác có liên

quan.

Khoảng trống của công trình nghiên cứu đó là luận án chưa đi sâu và việc đề

xuất các giải pháp quản lý rủi ro tín dụng trong từng lĩnh vực đầu tư cụ thể, mang

tính trọng tâm tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.

8.3. Huỳnh Xuân Hòa (2014), “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại

ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng”, Luận văn thạc sĩ

Kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Luận văn đã trình bày các nội dung khá chi tiết về hiệu quả hoạt động tín

dụng tại Ngân hàng công thương Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Lâm Đồng. Trong đó

ở phần thực trạng, tác giả đã đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ở 2 khía cạnh:

dưới gốc độ ngân hàng và dưới gốc độ khách hàng. Các số liệu được trình bày trong

luận văn được trích dẫn rõ ràng, đáng tin cậy. Các giải pháp nêu ra phù hợp với địa

bàn hoạt động của chi nhánh.

Khoảng trống của công trình nghiên cứu đó là luận văn nghiên cứu việc nâng

cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng công thương Việt Nam - Chi nhánh

Tỉnh Lâm Đồng nhưng không nghiên cứu sâu về việc quản trị rủi ro tín dụng có tính

chất quan trọng trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay.

9. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng tại ngân

hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Ba Tri

Tỉnh Bến Tre.

Chương 3: Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt

5

thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh

Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre.

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI

RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm

Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các doanh

nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân, bằng việc huy động vốn dưới hình thức

nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng thời sử

dụng vốn huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh

toán và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. [12]

Như vậy, có thể nói rằng ngân hàng thương mại là định chế tài trung gian quan

trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài

chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm khắp nơi trong xã hội sẽ được

huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ

chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.

1.1.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại

Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng

bao gồm:

- Huy động vốn.

- Cho vay.

- Chiết khấu chứng từ có giá.

- Bao thanh toán.

- Cho thuê tài chính, thấu chi.

- Cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng và các hoạt động dịch vụ khác của ngân

hàng.

Hoạt động của ngân hàng thương mại là hoạt động có tính chất kinh doanh.

Trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh tiền tệ ngân hàng nói riêng,

đều đòi hỏi phải có một hệ thống tổ chức quản lý giỏi, để vừa hạn chế, ngăn ngừa

rủi ro trong kinh doanh, vừa thu được lợi nhuận cao để không ngừng mở rộng, phát

triển và nâng cao năng lực cạnh tranh, trong điều kiện thị trường tài chính Việt Nam

dần dần được mở cửa theo lộ trình đã được cam kết với Tổ chức Thương mại Thế

giới. [12]

6

1.2. Tín dụng ngân hàng

1.2.1. Khái niệm

Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân

hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định với một khoản chi phí

nhất định theo thỏa thuận.[8]

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể khác

trong xã hội. Ngân hàng là 1 định chế tài chính trung gian, do vậy trong quan hệ tín

dụng với các chủ thể kinh tế khác ngân hàng có thể vừa là người đi vay, vừa là

người cho vay. [12]

1.2.2. Đặc điểm

Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng

tiền tệ là loại cho vay phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh

tế.[8]

Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần

trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín

dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.

Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với

sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp mà

nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hóa không

tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hóa bị

co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại,

trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, hàng hóa lưu

chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một

hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.[12]

Tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật sau: Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các

tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng

tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới hình thức và khối lượng lớn.

7

Tín dụng ngân hàng có thời hạn vay đa dạng, có thể cho vay ngắn hạn, trung

hạn, dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp

ứng nhu cầu về thời gian vay.

Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với

mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.

1.2.3. Phân loại

Tùy vào cách tiếp cận mà người ta chia tín dụng ngân hàng thành nhiều loại

khác nhau, một cách tổng quát nhất có thể phân loại tín dụng ngân hàng như sau:

Một là, căn cứ vào mục đích tín dụng:

- Tín dụng sản xuất kinh doanh: ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu

sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế trên mọi lĩnh vực: công

nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ…

- Tín dụng tiêu dùng: ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của

các cá nhân như mua sắm các vật dụng đắt tiền, cho vay để trang trải các chi phí của

đời sống, cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng…[10]

Hai là, căn cứ vào thời gian tín dụng:

- Tín dụng ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử

dụng để bổ sung vốn lưu động của các hoạt động kinh doanh và các nhu cầu chi tiêu

ngắn hạn của hộ gia đình, cá nhân.

- Tín dụng trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60

tháng, được áp dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc thiết bị, cải tiến,

đổi mới thiết bị công nghệ…

- Tín dụng dài hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên. Đây

là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho những dự án có quy mô lớn, thời gian

khấu hao dài như nhà xưởng, cơ sở hạ tầng…[10]

Ba là, căn cứ vào bảo đảm tín dụng:

- Tín dụng không đảm bảo: ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở uy tín, tín

nhiệm bản thân khách hàng vay.

8

- Tín dụng có đảm bảo: ngân hàng cho vay trên cơ sở phải có sự đảm bảo

bằng tài sản của người đi vay hoặc sự bảo lãnh của chủ thể thứ ba.[10]

Bốn là, căn cứ vào hình thức vốn tín dụng:

- Tín dụng bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thức vốn tín dụng ngân hàng

được cung cấp bằng tiền.

- Cho vay bằng tài sản: là loại cho vay mà hình thức vốn tín dụng ngân hàng

được cung cấp bằng tài sản. Ví dụ: tín dụng thuê mua.[10]

Năm là, căn cứ vào phương pháp hoàn trả:

- Cho vay trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả dần

vốn gốc và lãi theo định kỳ.

- Cho vay phi trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả

toàn bộ vốn một lần khi đến hạn.

- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: là loại cho vay của ngân hàng mà việc thu

nợ của ngân hàng được thực hiện theo yêu cầu hoàn trả của người đi vay trên cơ sở

khả năng của người đi vay và trong thời hạn hợp đồng đã thoả thuận.[10]

Sáu là, căn cứ vào tính chất hoàn trả:

- Tín dụng hoàn trả trực tiếp.

- Tín dụng hoàn trả gián tiếp.[10]

1.2.4 Quan điểm về rủi ro tín dụng của ngân hàng

Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được

đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không

đúng kỳ hạn. Trong trường hợp người vay tiền bị phá sản, thì việc thu hồi gốc và

lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng.

Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là sự tổn thất, mất mát về

tài chính mà Ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn của ngân hàng

không trả nợ được đúng hạn, không thực hiện đúng cam kết với bất kỳ lí do

nào.

9

Có thể định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ do ngân hàng cấp tín dụng

cho một khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký. Nghĩa là,

khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín

dụng mà ngân hàng cấp cho họ.

Nền kinh tế thị trường, trong môi trường kinh doanh luôn biến động, thì

tính ổn định trong các đơn vị, các tổ chức kinh tế mang tính chất tương đối. Khi

doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng để kinh doanh mà gặp phải rủi ro mất khả

Không Không thu đủ thu đủ

Không thu Không thu được lãi được lãi

Không thu Không thu được vốn được vốn

Không thu Không thu đủ vốn cho đủ vốn cho

Nợ quá hạn Nợ quá hạn

Lãi treo phát Lãi treo phát

phát sinh phát sinh

Lãi treo đóng Lãi treo đóng băng. băng. Miễn giảm lãi Miễn giảm lãi

Nợ không khả Nợ không khả năng thu hồi. năng thu hồi. Xóa nợ Xóa nợ

năng thanh toán nợ, chính là rủi ro của Ngân hàng.

Hình 1.2.3: sơ đồ mô hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng

(Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân, 2010)

1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng

1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự

phát triển của kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Chất

lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là ngân hàng và khách hàng.

Bởi vậy, chất lượng hoạt động của ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân

của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.

10

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng

1.3.2.1. Các nhân tố chủ quan

+ Công tác tổ chức của ngân hàng:

Tổ chức ngân hàng phải được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối

hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng ngân hàng, trong toàn bộ

hệ thống ngân hàng cũng như giữa hệ thống ngân hàng và các cơ quan khác có liên

quan sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo

dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động vốn. Đây là cơ sở để

tiến hành các hoạt dộng tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản vốn

tín dụng.

+ Quy trình tín dụng:

Quy trình tín dụng bao gồm những quy định phải thực hiện trong quá trình cho

vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó được bắt từ từ khâu thẩm định

cho vay, giải ngân, kiểm tra việc sử dụng vốn vay và thu hồi nợ vay. Chất lượng tín

dụng có được đảm bảo hay không tùy thuộc vào sự thực hiện tốt quy định ở từng

bước sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế

hoạch đã định, nhờ đó đảm bảo chất lượng tín dụng.

+ Chất lượng nhân sự:

Đây là nhân tố quan trọng, sự thành công trong hoạt động tín dụng phụ thuộc

vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với các khoản cho vay. Xã hội

ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp ứng

kịp thời, có hiệu quả các tình hướng khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển

chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho ngân

hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện quy trình

tín dụng.

+ Kiểm soát nội bộ:

Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông tin về

tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh. Bộ phận

kiểm soát nội bộ giúp phát hiện các sai sót trong các khâu của quy trình tín dụng

cũng như có những nhận định trước các rủi ro có thể xảy ra cho hoạt động tín dụng.

11

Để kiểm soát nội bộ có hiệu quả, ngân hàng cần có có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ

kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực mới có thể thực hiện công việc hiệu quả.

1.3.2.2. Các nhân tố khách quan

Chất lượng tín dụng có ý nghĩa rất to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của

các NHTM và của toàn xã hội. Để quản lý chất lượng tín dụng đồng bộ, đòi hỏi phải

hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hưởng chính, đó là các nhân tố: kinh tế, xã hội,

pháp lý.

+ Nhân tố kinh tế:

Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực mà ngân hàng phục vụ ảnh hưởng lớn tới

chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các

khoản tín dụng có chất lượng cao, nếu nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố lạm

phát, khủng hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động

lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hồi nợ khi vay của ngân hàng.

Chính sách lãi suất cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng. Trong

nền kinh tế thị trường lãi suất luôn biến động. Khi lãi suất cho vay giảm nhưng lãi

suất huy động lại giữ nguyên làm cho chênh lệch đầu vào và đầu ra giảm dẫn đến

chi phí nguồn vốn lớn chi phí sử dụng vốn không bù đắp nổi. Mức độ phù hợp giữa

lãi suất ngân hàng và lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến chất

lượng tín dụng. Với mức lãi suất cao hơn so với mức lợi nhuận của doanh nghiệp

vay vốn thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ không có

khả năng trả nợ gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

1.4. Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

1.4.1. Khái niệm

Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản

của ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh

mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào

trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ

hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Theo Thomas P.Fitch (2000) thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người

vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong

nghĩa vụ trả nợ. [32]

12

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân

hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ

không đúng hạn cho ngân hàng.

Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan

hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc

không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình

cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính,

bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.

Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi

ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.

1.4.2. Phân loại

Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân

chia thành các loại sau:

Hình 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín Rủi ro tín dụng dụng

Rủi ro giao Rủi ro giao dịch dịch

Rủi ro Rủi ro danh mục danh mục

Rủi ro bảo Rủi ro bảo đảm đảm

Rủi ro lựa Rủi ro lựa chọn chọn

Rủi ro Rủi ro nghiệp vụ nghiệp vụ

Rủi ro nội Rủi ro nội tại tại

Rủi ro tập Rủi ro tập trung trung

(Nguồn: Nguyễn Tuấn Anh (2012), “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội) [1] Theo hình 1.1, rủi ro tín dụng được chia ra thành hai loại là : rủi ro giao dịch

và rủi ro danh mục:

- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát

sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá

13

khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm

và rủi ro nghiệp vụ.

+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích

tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết

định cho vay.

+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản

trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm

bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.

+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và

hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật

xử lý các khoản cho vay có vấn đề.

- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân

phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được

phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính

riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất

phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.

+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều

đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng

một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng

một loại hình cho vay có rủi ro cao.[1]

1.4.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Có 3 nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro

- Các nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:

+ Do không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi trả.

+ Cho vay và đầu tư quá liều lĩnh, trong cho vay ngân hàng tập trung nguồn

vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó, trong đầu tư

ngân hàng chú trọng đầu tư vào một loại chứng khoán có rủi ro cao.

+ Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không

đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý.

+ Do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô, tham nhũng…

14

+ Do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ

nghiệp vụ.

- Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:

+ Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.

+ Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.

+ Do sản xuất kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.

+ Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.

+ Chủ doanh nghiệp, công ty, cá nhân vay vốn thiếu năng lực điều hành,

tham ô, lừa đảo,…

+ Do mất đoàn kết trong nội bộ ban quản trị điều hành.

- Các nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động

kinh doanh:

+ Do thiên tai, hỏa hoạn, sự kiện bất ngờ xảy đến.

+ Tình hình an ninh, chính trị trong nước, cũng như trong khu vực không ổn

định.

+ Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân

thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường.

+ Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.

1.4.4. Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng

1.4.4.1. Lượng hóa rủi ro tín dụng

Là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro của khách

hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một

khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Sau đây là các mô hình được áp

dụng tương đối phổ biến:

* Mô hình chất lượng 6C:

(1) Tư cách người vay (Character)

Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích vay

của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù

hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không, đồng thời xem

xét lịch sử đi vay và trả nợ vay đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần

15

thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân

hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng…

(2) Năng lực của người vay (Capacity)

Tùy thuộc vào quy định pháp luật của quốc gia. Đòi hỏi người đi vay phải có

năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

(3) Thu nhập của người vay (Cash)

Trước hết, phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ

doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành

chứng khoán…

(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral)

Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể

dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.

(5) Các điều kiện (Conditions)

Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng theo từng

thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu ngân phải qua ngân hàng,

nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương theo từng thời kỳ.

(6) Kiểm soát (Control)

Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật pháp có liên quan và

quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không? Yêu cầu tín

dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không? [9]

* Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model):

Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh

nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín

dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào:

- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.

- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của

người vay trong quá khứ.

Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:

Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5

Trong đó:

X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản

16

X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản

X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản

X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của nợ

X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản

Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại,

khi trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có

nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có

điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. [9]

* Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:

Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm

tín dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở

hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác.

Bảng dưới đây là những hạng mục và điểm thường được sử dụng tại các ngân hàng

ở Mỹ.

- Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:

Số Thứ Tự Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm

Nghề nghiệp của người vay

- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10

- Công nhân có kinh nghiệm 8

1 - Nhân viên văn phòng 7

- Sinh viên 5

- Công nhân không có kinh nghiệm 4

- Công nhân bán thất nghiệp 2

Trạng thái nhà ở

- Nhà riêng 6 2 - Nhà thuê hay căn hộ 4

- Sống cùng bạn hay người thân 2

Xếp hạng tín dụng 3 - Tốt 10

17

- Trung bình 5

- Không có hồ sơ 2

- Tồi 0

Kinh nghiệm nghề nghiệp

4 - Nhiều hơn 1 năm 5

- Từ 1 năm trở xuống 2

Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành

5 - Nhiều hơn 1 năm 2

- Từ 1 năm trở xuống 1

Điện thoại cố định

6 - Có 2

- Không có 0

Số người sống cùng (phụ thuộc)

- Không 3

- Một 3 7 - Hai 4

- Ba 4

- Nhiều hơn ba 2

Các tài khoản tại ngân hàng

- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc 4

8 - Chỉ tài khoản tiết kiệm 3

- Chỉ tài khoản phát hành séc 2

- Không có 0

Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục tiêu trên là 43

điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa

khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình

thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau:

Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng

Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng

18

29 – 30 điểm Cho vay đến 500 USD

31 – 33 điểm Cho vay đến 1.000 USD

34 – 36 điểm Cho vay đến 2.500 USD

37 – 38 điểm Cho vay đến 3.500 USD

39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD

41 – 43 điểm Cho vay đến 8.000 USD

[9]

1.4.4.2. Đánh giá rủi ro tín dụng

Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:

a) Tỷ lệ nợ quá hạn

Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (cid:3404) (cid:3400) 100% Tổng dư nợ cho vay

Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các

Ngân hàng thương mại không được vượt quá 3%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân

hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 03 đồng.

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi

đã quá hạn.

Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả

đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo

quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt

Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành 3 nhóm:

+ Nợ quá hạn dưới 90 ngày: Nợ cần chú ý.

+ Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày: Nợ dưới tiêu chuẩn.

+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày: Nợ nghi ngờ.

+ Nợ quá hạn trên 361 ngày: Nợ có khả năng mất vốn.

Do việc phân loại chất lượng tín dụng được tính theo thời gian như vậy, nên

những khoản tín dụng ở Việt Nam tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì rằng những khoản nợ

đã quá hạn do khách hàng không còn khả năng thanh toán, nhưng vì một lý do nào

đó được Ngân hàng gia hạn nợ, thì khoản nợ trên sẽ trở thành nợ trong hạn và

không được trích dự phòng, khách hàng không được xếp vào diện cần theo dõi.

Hoặc như khoản nợ còn trong hạn, nhưng khách hàng kinh doanh không hiệu quả,

19

khả năng trả nợ mong manh, nhưng vẫn chưa được xếp vào loại nợ xấu để tiến hành

những biện pháp phòng ngừa. (Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21

tháng 01 năm 2013 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài

sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng

để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài).[25]

b) Tỷ trọng nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay

Nợ xấu: là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không có khả năng thu

hồi và không được tái cơ cấu.

Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể

thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không

được Chính phủ xử lý rủi ro.

Nợ xấu (hay các tên gọi khác của chúng như nợ có vấn đề, nợ không lành

mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi…) là khoản nợ mang các đặc trưng sau:

- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam

kết này đã hết hạn.

- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có

khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.

- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát

mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi.

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, nợ xấu của tổ chức

tín dụng bao gồm các nhóm nợ như sau:

Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là

không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ

chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn

đã cơ cấu lại.

Nhóm nợ nghi ngờ: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả

năng tổn thất cao. Bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;

20

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày

theo thời hạn đã cơ cấu lại.

Nhóm nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh

giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

+ Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý;

+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời

hạn đã được cơ cấu lại.

Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này phải dưới 3%.[16]

c) Hệ số rủi ro tín dụng

Tổng sư nợ cho vay Hệ số rủi ro tín dụng (cid:3404) (cid:3400) 100% Tổng tài sản có

Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản

mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro

tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia

thành ba nhóm:

- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: Là những khoản

cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng.

Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.

- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: Là những khoản cho

vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân

hàng. Đây cũng là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của

ngân hàng.

- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: Là những

khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho

ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư

nợ cho vay của ngân hàng nên ta có công thức sau:

Hệ số rủi ro tín dụng (cid:3404) (cid:3400) 100% Tổng dư nợ của các khoản cho vay có chất lượng trung bình Tổng tài sản có

21

1.5. Đặc điểm của cho vay đánh bắt thủy sản

1.5.1. Đặc điểm của khách hàng vay vốn đánh bắt thủy sản

Khách hàng vay vốn đánh bắt thủy sản có những đặc điểm như sau:

- Là người dân tại địa phương, có kinh nghiệm nhiều năm trong lãnh vực đánh

bắt thủy sản.

- Địa điểm hoạt động đánh bắt thủy sản rộng lớn.

- Hoạt động dựa trên kinh nghiệm dân gian là chủ yếu.

- Nhân công lao động chủ yếu từ người lao động tại địa phương và các tỉnh

giáp biển như Cà Mau, Kiên Giang, An Giang,…

- Vốn dùng để hoạt động khai thác thủy sản khá lớn như chi phí đóng tàu,

lương thuyền viên, dầu, nước đá,….

1.5.2. Đặc điểm của cho vay đánh bắt thủy sản

- Thông thường là cho vay trung, dài hạn vì thời gian hoàn vốn vaycủa một

dự án đóng tàu dao động từ 05 năm đến 10 năm.

- Vốn tự có của khác hàng thường chiếm tỷ lệ trung bình từ 25% đến 30% so

với tổng nhu cầu về vốn.

- Tàu cá khai thác thủy sản đa số là tàu vỏ gỗ nên được tu sửa thường xuyên

hàng năm do môi trường hoạt động trong điều kiện nước biển.

- Tài sản bảo đảm của khách hàng thường là tàu cá chiếm tỷ lệ lớn, phần còn

lại là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

1.6. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy

sản

1.6.1. Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định

- Giá cả các mặt hàng thủy sản biến động do thị trường xuất khẩu chậm lại.

- Chất lượng các mặt hàng thủy sản không đủ bảo đảm để người tiêu dùng lựa

chọn.

- Giá các nguyên vật liệu đầu vào biến động tăng như: giá dầu, nhớt, nước

đá,…làm giảm lợi nhuận gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ.

1.6.2. Rủi ro do điều kiện tự nhiên chưa thuận lợi

22

- Mưa bão nhiều gây ảnh hưởng đến khả năng khai thác cũng như gây rủi ro

hư hỏng tàu cá. Khi tàu cá bị hư hỏng hoặc chìm sẽ không có khả năng tạo ra thu

nhập để trả nợ vay.

- Lượng thủy sản giảm do nhiều nguyên nhân: ô nhiễm, khai thác quá mức,

môi trường, nhiệt độ nước biển thay đổi sẽ làm giảm doanh thu đồng thời ảnh

hưởng đến nguồn tiền trả nợ vay.

1.6.3. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay

- Khai thác trái phép tại vùng biển các quốc gia lân cận, khi bị bắt sẽ bị tịch

thu hoặc hủy tàu cá làm mất khả năng trả nợ.

- Dùng ngư lưới cụ không đúng quy định để tận thu làm giảm lượng thủy sản

còn nhỏ cần được giữ lại để tiếp tục lớn, tạo nguồn cung cho những năm tiếp theo.

- Khả năng quản lý của chủ tàu yếu kém, không trực tiếp theo tàu giám sát mà

giao cho tài công thuê ngoài trực tiếp quản lý. Khi tài công vì lợi ích bản thân,

muốn tăng nguồn thu nhập từ việc chia doanh thu khai thác thủy sản, diều khiển tàu

cá sang khai thác trái phép tại vùng biển các nước lân cận sẽ gây rủi ro mất tài sản

cho chủ tàu, làm ảnh hưởng đến tài sản thế chấp của ngân hàng và khả năng trả nợ

của khách hàng.

- Do hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn như: tai nạn lao động, tai nạn giao

thông, bị mất việc,… dẫn đến không còn khả năng lao động để trả nợ ngân hàng.

1.6.4. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan của ngân hàng

Ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt, đi vay với lãi suất thấp và sau đó

cho vay lại với lãi suất cao để hưởng phần chênh lệch lãi suất. Do đó ngân hàng

luôn xem xét rất cẩn thận trước khi cho vay để đạt được hiệu quả và tránh rủi ro mất

vốn. Vì thế rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng thường

chiếm tỷ trọng nhỏ và do những nguyên nhân sau đây:

- Do cán bộ tín dụng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu

để phân tích và đánh giá khách hàng …dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của

phương án xin vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với

phương án kinh doanh của khách hàng.

23

- Sự lơi lỏng trong quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của cán bộ tín

dụng nên không phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn vay không đúng mục

đích để có biện pháp ngăn chặn.

- Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm

bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.

- Chạy theo số lượng, theo kế hoạch mà sao lãng việc coi trọng chất lượng

khoản vay, lạc quan, tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh doanh.

- Ngân hàng có thể thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro,

quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản

phẩm địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời

kỳ.

- Do cán bộ tín dụng thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ quy trình cho

vay.

- Do cán bộ tín dụng thiếu kinh nghiệm trong cho vay khách hàng khai thác

thủy sản. Mặt khác, trình độ cán bộ tín dụng yếu kém nên thẩm định khách hàng để

cho vay thiếu chính xác hoặc cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức nghề nghiệp trong

cho vay, cấu kết với khách hàng để cho vay không đúng theo quy định của ngân

hàng, hoặc cán bộ tín dụng chiếm dụng vốn cho vay, dẫn đến các khoản nợ quá hạn,

nợ xấu gia tăng.

- Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt nên

ngân hàng nới lỏng về điều kiện tín dụng cần có trong vay vốn dẫn đến rủi ro trong

tương lai.

1.7. Hậu quả của rủi ro tín dụng

1.7.1. Hậu quả đối với ngân hàng

Trong tầm kiểm soát được, rủi ro tín dụng sẽ gây ra những hậu quả đối với

các chủ thể tham gia trực tiếp vào quan hệ tín dụng là ngân hàng và khách hàng. Từ

đó, làm thiệt hại về vật chất và uy tín của ngân hàng. Do đó, nó sẽ tác động trực tiếp

đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: thiếu tiền chi trả cho khách hàng,

lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng bị giảm,… dẫn đến ngân hàng có thể bị

mất đi khách hàng của mình, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân

hàng.

24

Rủi ro tín dụng sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Những tổn thất

thường gặp là mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm lợi nhuận,

giảm giá trị của tài sản,…

Ở mức độ lớn, rủi ro tín dụng không những gây ra khủng hoảng chính bản

thân ngân hàng mà còn đối với cả hệ thống ngân hàng. Từ đó, gây khó khăn cho

toàn bộ nền kinh tế của một nước như: các doanh nghiệp có thể bị phá sản, thất

nghiệp gia tăng, dẫn đến lạm phát tăng cao,…

Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín ngân hàng, sự tín nhiệm của khách hàng và

có thể đánh mất thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng làm ăn thua lỗ liên tục,

một ngân hàng thường xuyên không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một

cuộc khủng hoảng rút tiền hàng loạt của khách hàng và phá sản là con đường tất

yếu.

1.7.2. Hậu quả đối với nền kinh tế - xã hội

Hoạt động của ngân hàng liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế -

xã hội, đến các ngành nghề sản xuất kinh doanh và dân chúng. Do đó, khi rủi ro tín

dụng làm ngân hàng bị phá sản thì tiền gửi ngân hàng của dân chúng, của các doanh

nghiệp, công ty sẽ bị mất. Từ đó, sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp, công ty và dân chúng. Họ có thể bị phá sản và làm cho

người lao động mất việc làm.

Mặt khác, khi một ngân hàng bị phá sản sẽ tạo tâm lý hoang mang, lo sợ

trong dân chúng. Họ có thể đua nhau đến rút tiền trước thời hạn ở các ngân hàng

khác, gây khó khăn cho các ngân hàng này. Từ đó có thể dẫn đến phá sản các ngân

hàng theo dây chuyền, gây ra khó khăn cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội.

Ngoài ra, rủi ro tín dụng có thể gây ra hậu quả tiêu cực tới mọi đối tượng

trong xã hội, làm giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của

hệ thống tài chính, cũng như hiệu lực của các chính sách tài chính tiền tệ của Chính

phủ. Từ đó có thể làm sụp đổ hệ thống tài chính của cả quốc gia.

Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, vì trong

điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế của mỗi

quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ

về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước

25

luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan. Thực tế đã chứng

minh qua cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997), cuộc khủng hoảng tài chính

Nam Mỹ (2001-2002), và gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ năm

2008.

1.8. Kinh nghiệm cho vay đánh bắt thủy sản tại một số địa phương và bài học

cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh

Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

1.8.1. Kinh nghiệm cho vay đánh bắt thủy sản tại một số địa phương

Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển

thủy sản được ban hành nhằm khuyến khích ngư dân đóng tàu công suất lớn, vỏ

thép để dần chuyển từ khai thác gần bờ sang khai thác xa bờ có giá trị kinh tế cao

hơn, góp phần phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia. Với

vai trò chủ đạo trong đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam được xem là trụ cột trong việc triển

khai cho vay theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Đến nay, sau hơn bốn

năm triển khai thực hiện, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

đã cho vay trên địa bàn 28 tỉnh, thành phố ven biển với tổng số tàu là 679 tàu, trong

đó có 622 tàu đóng mới nâng cấp và 57 tàu vay vốn lưu động, tổng dư nợ cấp tín

dụng đạt hơn 5.465 tỷ đồng. Số tàu vay đóng mới, nâng cấp do Ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cho vay đã chiếm hơn 50% tổng số tàu

của chương trình và gần 47% tổng dư nợ toàn ngành về cho vay đóng tàu theo Nghị

định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Tuy nhiên, đã có những khó khăn, vướng mắc xảy ra tại các địa phương trong

quá trình thực hiện. Tại tỉnh Quảng Bình, nợ xấu phát sinh từ việc cho vay theo

Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ khá cao mà nguyên nhân từ chính ngư

dân. Nếu khai thác không hiệu quả thì viết đơn đề nghị Chính phủ cho khoanh nợ,

giãn nợ, chỉ đồng ý trả số nợ hàng năm rất ít hoặc khi khác thác có lãi lại đi gửi tiền

sang ngân hàng khác, không hợp tác trong quá trình thu hồi nợ. Vì vậy, cán bộ ngân

hàng rất vất vả trong việc tiếp cận, thuyết phục, đòi nợ đến hạn trả gốc phân kỳ

hàng năm hoặc nợ lãi hàng tháng.

26

Tại tỉnh Thanh Hóa, có hiện tượng một số chủ tàu đối phó với ngân hàng, tổ

chức đơn thư khiếu nại, phản ánh với các phương tiện thông tin đại chúng không

đúng thực tế, không đúng bản chất vấn đề khiến ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn

trong công tác thu hồi nợ. Thậm chí một số chủ tàu còn lôi kéo, kích động các chủ

tàu khác, kể cả chủ tàu vay vốn thông thường, không vay theo Nghị định

67/2014/NĐ-CP không trả vốn vay ngân hàng, không khai báo hiệu quả khai thác

hoặc khai báo mức lãi thấp hoặc thua lỗ để chờ ngân hàng xóa nợ. Ngân hàng

không có cơ chế giám sát lịch trình của tàu cá nên rất khó trong việc kiểm soát dòng

tiền.

1.8.2. Bài học cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

- Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

Với vai trò chủ đạo trong đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn tại địa

phương Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre được coi là ngân hàng trụ

cột trong triển khai chương trình này. Tuy nhiên, tính đến cuối năm 2018, Agribank

Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre hiện tại không có khoản vay nào được cấp

tín dụng theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP vì khách hàng đã không đáp ứng đầy đủ

các điều kiện theo quy định tại Nghị định này như: các cơ sở đóng tàu không nằm

trong danh sách được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt, khách

hàng không đáp ứng đầy đủ hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào, bản vẽ không được

phê duyệt thiết kế theo đúng quy định.

* Kết luận Chương 1

Trong chương này đã khái quát những vấn đề chung về rủi ro tín dụng, các

nguyên nhân cũng như hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản.

Ngoài ra còn đề cập đến đặc điểm của cho vay đánh bắt thủy sản và kinh nghiệm

cho vay đánh bắt thủy sản tại một số địa phương. Từ đó làm tiền đề để thực hiện các

chương tiếp theo.

27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY

ĐÁNH BẮT THỦY SẢN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN BA TRI

TỈNH BẾN TRE

2.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội Huyện Ba Tri

Tỉnh Bến Tre

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Bến Tre là một trong 13 tỉnh của Đồng Bằng Sông Cửu Long, được hợp

thành bởi ba dãy cù lao lớn là: cù lao An Hóa, cù lao Bảo và cù lao Minh. Do phù

sa của bốn nhánh sông bồi đắp là: sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông và

sông Cổ Chiên. Bến Tre có tám huyện và một thành phố bao gồm : Huyện Châu

Thành, Huyện Chợ Lách, Huyện Thạnh Phú, Huyện Mỏ Cày Nam, Huyện Mỏ Cày

Bắc, Huyện Giồng Trôm, Huyện Ba Tri, Huyện Bình Đại và Thành phố Bến Tre.

Huyện Ba Tri có diện tích tự nhiên là 355km2, nằm ở phía đông cù lao Bảo,

phía bắc giáp uyện Bình Đại, có chung ranh giới con sông Ba Lai, phía nam giáp

Huyện Thạnh Phú, có chung ranh giới con sông Hàm Luông, phía đông giáp biển

với chiều dài bờ biển gần 22km, phía tây giáp Huyện Giồng Trôm.

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội

Tính đến năm 2018, dân số của Huyện Ba Tri khoảng 250.000 người, bao gồm 24 xã và một thị trấn. Mật độ dân số vào khoảng 694 người/ km2. Đây là một

yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế của Huyện.

Cơ cấu kinh tế của huyện gồm có 3 khu vực: khu vực 1 (nông nghiệp - lâm

nghiệp - thủy sản), khu vực 2 (công nghiệp - xây dựng), khu vực 3 (dịch vụ). Trong

đó, khu vực 1 chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hai mũi nhọn kinh tế trọng điểm là chăn

nuôi bò và nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.

Tính đa dạng phong phú của các loại cây trồng, vật nuôi, các ngành nghề

khác đã tạo ra khả năng sản xuất và thu nhập thường xuyên ở các tháng trong năm.

Tuy nhiên mức độ đều đặn, thường xuyên tùy thuộc vào khả năng vốn và tổ chức

quản lý của mỗi hộ sản xuất.

28

Trong năm 2018 tình hình kinh tế - xã hội của Huyện Ba Tri được giữ vững

và tiếp tục phát triển. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển ổn định, với việc hệ

thống thủy lợi được tập trung đầu tư, các kênh nội đồng được nạo vét và mở rộng

tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông - lâm - thủy sản. Công tác chuyển đổi

cây trồng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất được đẩy mạnh, đồng

thời triển khai có kết quả các chương trình khuyến nông nên sản xuất nông nghiệp

đạt kết quả khá khả quan. Trong đó, tổng sản lượng lúa trên 104.600 tấn; chăn nuôi

phát triển mạnh, tổng đàn bò trên 99.000 con; tổng sản lượng nuôi trồng và khai

thác thủy sản trên 120.000 tấn. Ngoài ra, huyện đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể,

đã thành lập mới 5 hợp tác xã, nâng tổng số toàn huyện có 10 Hợp tác xã hoạt động

hiệu quả trên lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản. Từ đó, thúc đẩy giá trị sản xuất

nông, lâm, thủy sản trong năm tăng khá, đạt 4.818 tỷ đồng.

Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng tiếp tục tăng

tưởng khá, tổng giá trị sản xuất đạt 1.336 tỷ đồng, tăng 9,96% so với năm 2016. Đạt

được giá trị trên, trong năm huyện quan tâm thực hiện Chương trình Đồng Khởi

khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp, qua đó đã thành lập mới 54 doanh nghiệp,

nâng tổng số toàn huyện là 218 doanh nghiệp hoạt động; hiện tại Cụm Công nghiệp

Thị Trấn - An Đức đã hoàn thiện, có 07 doanh nghiệp đầu tư (diện tích 7,76 ha) và

có 03 doanh nghiệp đang xin chủ trương đầu tư vào cụm công nghiệp này. Ngoài ra,

tập trung xây dựng hoàn thiện Cụm công nghiệp An Hòa Tây với diện tích 50ha,

hiện nay có 2 doanh nghiệp đang khảo sát để xin đầu tư.Tổng mức lưu chuyển hàng

hóa và doanh thu dịch vụ đạt 3.900 tỷ đồng, tăng 12,36 % so năm 2016. Thu ngân

sách đạt khá, tổng thu ngân sách là 670 tỷ đồng, đạt 119,78% kế hoạch, tăng

251,4%. Trong đó thu trên địa bàn: 164,132 tỷ đồng, đạt 205,09% kế hoạch, tăng

82,9%.

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2018 đạt 2.342 tỷ đồng, tăng

9,6%, bao gồm: vốn đầu tư ngân sách nhà nước ước tính 207 tỷ đồng chiếm 8,83%;

khu vực tư nhân, dân cư đạt 2.135 tỷ đồng, chiếm 91,17%.

29

2.2. Giới thiệu sơ lược lịch sử hình thành và phát triển hệ thống Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và giới thiệu về Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri

Tỉnh Bến Tre

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2.2.1.1. Lịch sử hình thành

Ngày 26 tháng 3 năm 1988, Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Chính phủ) ban

hành Nghị định số 53/HĐBT thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó có

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp

được thành lập trên cơ sở một số Cục, Vụ Ngân hàng Nhà nước Trung ương; các

chi nhánh trực thuộc được tách ra từ các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành

phố và tiếp nhận toàn bộ mạng lưới, con người, bộ máy, cơ sở vật chất,... của các

chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, thị.[34]

Ngày 15 tháng 11 năm 1996 được Thủ tướng ủy quyền, Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông

Nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên tiếng Anh là

Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, tên viết tắt là: Agribank)

hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt,

hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương

mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được xác định

thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng

đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông

nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công

nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.[34]

2.2.1.2. Quá trình phát triển

Thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín

dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

30

Nam là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát

triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng lớn

nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và

số lượng khách hàng. Tính đến cuối tháng 12 năm 2018, vị thế dẫn đầu của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam vẫn được khẳng định với trên

nhiều phương diện:

- Tổng nguồn vốn: đạt gần 01 triệu 100 ngàn tỷ đồng.

- Vốn tự có: 69.811 tỷ đồng.

- Tổng tài sản: đạt gần 01 triệu 200 ngàn tỷ đồng.

- Tổng dư nợ: gần 900 ngàn tỷ đồng.

- Mạng lưới hoạt động: 2233 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.

- Nhân sự: 35.135 cán bộ.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hiện có 8 công ty

trực thuộc, 3 trung tâm. Đầu tư thương mại với 17 đơn vị là các ngân hàng trong

nước, các công ty, quỹ,... [34]

Trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và nhận thức rõ vai trò của các

sản phẩm dịch vụ ngoài tín dụng truyền thống, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam chú trọng giới thiệu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ

ngân hàng tiện ích tiên tiến, điển hình là các dịch vụ Mobile Banking như: SMS

Banking, VnTopup, E-mobile Banking...; kết nối thanh toán với Kho bạc, Hải quan

trong việc phối hợp thu ngân sách; Internet Banking; phát hành được trên bốn triệu

thẻ các loại.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng

hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài.

Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB),

Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD)… tin tưởng

giao phó triển khai 136 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 4,2 tỷ USD, số giải

ngân hơn 2,3 tỷ USD.

31

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam xác định mục

tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ

cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài

chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “tam nông”.

Trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, các doanh

nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản

xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này đạt 70%/tổng dư nợ.

Để tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện

ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng, đồng

thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam không ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân

hàng theo hướng hiện đại hóa, với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền

vững của ngân hàng, khách hàng, đối tác và cộng đồng.

2.2.2. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre (Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre) là

chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh Tỉnh Bến Tre (Agribank Chi nhánh Tỉnh Bến Tre), được ra đời và phát

triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của Agribank Chi nhánh Tỉnh Bến

Tre vào năm 1988.

Tháng 3 năm 1988, Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành Nghị định số 53 với định

hướng cơ bản là chuyển Ngân hàng sang hoạt động kinh doanh theo định hướng

Chủ Nghĩa Xã Hội. Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp Việt Nam được thành lập từ

Trung Ương đến địa phương tỉnh, huyện. Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp Huyện

Ba Tri cũng được hình thành ngay trong thời gian này.

Tuy nhiên, trong giai đoạn này hệ thống Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp

mới chỉ là bước đầu tiếp xúc với thị trường, chưa thể hiện rõ vai trò, chức năng của

Ngân hàng Thương mại. Nghị định 53 của Hội Đồng Bộ Trưởng chưa phân định

rạch ròi chức năng, nhiệm vụ hệ thống Ngân hàng hai cấp, là chức năng quản lý

32

Nhà nước và chức năng kinh doanh tiền tệ, còn chồng chéo chưa có một cơ chế

thống nhất.

Tháng 11 năm 1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 280

đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre được mang tên này từ đó

đến nay và chịu trách nhiệm quản lý kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Huyện Ba Tri,

và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, chịu sự giám sát của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Bến Tre.

2.2.2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức, mạng lưới tổ chức hoạt động

Đến cuối năm 2018, bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre gồm:

- Một chi nhánh huyện đặt tại Thị trấn Ba Tri.

- Hai phòng giao dịch đặt tại xã Tân Thủy và xã Mỹ Chánh.

Cơ cấu các Phòng, Ban tại chi nhánh hiện nay gồm:

- Ban Giám đốc.

- Phòng Kế hoạch Kinh doanh.

- Phòng Kế toán và Ngân quỹ.

- Phòng dịch vụ và marketing.

- Phòng Tổng hợp.

- Phòng giao dịch Mỹ Chánh.

- Phòng giao dịch Tiệm Tôm.

Tổng số lao động của chi nhánh đến cuối năm 2018 là 49, trong đó nam là 21

và nữ là 28. Trong tổng số lao động có 80,50% có trình độ đại học.

* Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng, ban:

+ Ban Giám đốc: gồm có hai người, trong đó có một Giám đốc và một Phó

Giám đốc.

- Giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của các phòng ban

của chi nhánh, quyết định các vấn đề có liên quan đến tổ chức cán bộ nhân viên và

kinh doanh của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Bến Tre.

33

- Phó Giám đốc phụ trách về tín dụng: Phó Giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ

cùng Giám đốc trong các mặt nghiệp vụ và giám sát hoạt động của các bộ phận trực

thuộc.

+ Phòng Kế hoạch Kinh doanh: gồm có một Trưởng phòng, một Phó

phòng và các nhân viên.

Nhiệm vụ của phòng này là nghiên cứu xây dựng chiến lược kinh doanh

trong lĩnh vực tín dụng, nguồn vốn, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách

ưu đãi với từng loại khách hàng, nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép

kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng với sản xuất, lưu thông

và tiêu dùng.

Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng,

lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho

vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ

sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy quyền.

Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.

Tiếp nhận thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước

ngoài. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề

xuất hướng khắc phục.

Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh, thường

xuyên đôn đốc thực hiện các chương trình đã được Giám đốc phê duyệt và có trách

nhiệm thông báo cho các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn, và các phòng ban

nghiệp vụ có liên quan. Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn theo

định hướng kinh doanh của Chi nhánh cấp trên cũng như định hướng phát triển kinh

tế - xã hội của Huyện Ủy, Ủy Ban Nhân Dân Huyện.

Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán chỉ tiêu kế

hoạch các chi nhánh trực thuộc. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn

kinh doanh đối với các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn huyện. Giúp Giám đốc chi

nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc trên địa

bàn huyện. Tổng hợp, báo cáo và phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Thực

hiện một số nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc giao.

34

+ Phòng Kế toán và Ngân quỹ: gồm có một Trưởng phòng, hai Phó phòng

và các nhân viên.

Nhiệm vụ chủ yếu là kiểm đếm, thu chi tiền mặt khi giao dịch với khách

hàng. Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và các nghiệp vụ thanh toán

theo quy định ngân hàng cấp trên. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các

nghiệp vụ ngân hàng phát sinh, từ đó kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong hạch

toán kế toán.

Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính.

Quản lý sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định. Chấp hành quy định về an

toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ. Quản lý, sử dụng thiết bị tin học, điện toán phục

vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định.

Tiến hành mở tài khoản, phát hành thẻ các loại, quản lý máy rút tiền tự động

(Automatic Teller Machine - ATM), chuyển tiền và thực hiện các nghiệp vụ khác

cho khách hàng. Thường xuyên theo dõi thông báo thu nợ, lãi tiền vay.

Thu thập tổng hợp các số liệu về nguồn vốn, cân đối vốn hàng ngày trình Ban

Giám Đốc. Quản lý hồ sơ vay vốn, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế

toán, quyết toán và báo cáo theo quy định. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban

Giám đốc giao.

+ Phòng Dịch vụ và Marketing: gồm có một Trưởng phòng, một phó phòng

và một nhân viên

Tiến hành mở tài khoản, phát hành thẻ các loại, quản lý máy rút tiền tự động

(Automatic Teller Machine - ATM), và thực hiện các nghiệp vụ khác liên quan đến

hoạt động dịch vụ, chăm sóc khách hàng. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban

Giám đốc giao.

+ Phòng Tổng hợp: gồm có một Trưởng phòng và một nhân viên.

Quản lý hành chính về cán bộ viên chức trong đơn vị. Công tác quy hoạch

cán bộ, đề xuất cán bộ, cử cán bộ đi học. Kiểm tra thực hiện các chính sách, chế độ

của Nhà nước về quản lý nguồn nhân lực. Tham mưu cùng Ban Giám đốc ra các

quyết định tăng lương, khen thưởng, kỷ luật. Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh

doanh trên địa bàn.

35

Lưu trữ hồ sơ tài liệu về văn bản pháp luật có liên quan đến hệ thống ngân

hàng và các văn bản của ngân hàng cấp trên. Trực tiếp quản lý con dấu của chi

nhánh, thực hiện công tác hành chính văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông và bảo

vệ chi nhánh. Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh trật tự, phòng cháy nổ tại

cơ quan.

Thực hiện công tác sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động.

Thực hiện báo cáo các chuyên đề. Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất,

tinh thần, thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ của cán bộ nhân viên.

+ Phòng giao dịch Mỹ Chánh:

Thực hiện chức năng huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác tại địa bàn

các xã: Mỹ Nhơn, Mỹ Chánh, Mỹ Hòa, Tân Xuân, Tân Mỹ.

+ Phòng giao dịch Tiệm Tôm:

Thực hiện chức năng huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác tại địa bàn

các xã: An Thủy, An Hòa Tây, Bảo Thuận, Tân Thủy.

2.2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh

Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi sau ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng kinh tế trên thế giới. Hoạt động của các Ngân hàng thương mại ngày càng

phát triển. Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre luôn phát triển ổn định,

hợp lý về quy mô huy động, tín dụng.

Để thấy rõ quá trình đó, ta nghiên cứu qua Bảng số liệu 2.1 như sau:

36

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 – 2018

Tăng,

Chất lượng tín dụng

Tăng,

Tổng

giảm

Tỷ lệ

Tổng

giảm

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Năm

nguồn

so

Nhóm

Nhóm

tăng

dư nợ

so năm

tăng

nợ xấu

Nhóm 1

vốn

năm

2

3,4,5

trước

trước

2016

1.302,4

152,2

13,23%

1.084,9

102

10,38%

968,1

111

4,8

0,44%

2017

1.622,6

320,2

24,59%

1.290,8

206,8

19,08%

1.270,8

15,8

4,2

0,33%

2018

1.936,1

313,6

19,33%

1.513,3

221,5

17,15%

1.493,7

15

4,6

0,30%

Đơn vị tính: tỷ đồng

(Nguồn: Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre)[14]

Nhìn vào bảng 2.1 cho ta thấy tình hình huy động vốn và cho vay của

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre luôn tăng trưởng tốt qua các năm.

Đồng thời chất lượng tín dụng luôn được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu giảm dần.

a) Tình hình huy động vốn

Thị phần huy động vốn giữa Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

và các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn Huyện Ba Tri được thể hiện quan

bảng 2.2 như sau:

37

Bảng 2.2: Thị phần huy động vốn của

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 – 2018

Năm

2017

2016

2018

NGÂN HÀNG

Thị phần

Thị phần

Thị phần

Vốn huy động

Vốn huy động

Vốn huy động

1.302,4

69,50%

1.622,6

68,70%

1.936,1

70,10%

Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre

571

30,50%

739,3

31,30%

825,8

29,90%

Các ngân hàng thương mại khác

100%

Đơn vị tính: tỷ đồng

Tổng Cộng

1.873,4

100%

2.361,9

100%

2.761,9

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)[14]

Biểu đồ 2.1 sẽ thể hiện rõ hơn thị phần vốn huy động trên địa bàn của

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre:

Biểu đồ 2.1: Thị phần huy động vốn của

100.00%

29.90%

30.50%

31.30%

80.00%

60.00%

70.10%

69.50%

68.70%

40.00%

20.00%

0.00%

2016                     2017                       2018

Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre Ngân hàng thương mại khác

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 – 2018

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)[14]

Qua số liệu từ bảng 2.2 và biểu đồ 2.1 cho ta thấy thị phần vốn huy động của

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre so với các ngân hàng thương mại

khác trên địa bàn ổn định qua các năm. Năm 2017 thị phần huy động vốn giảm

38

0,8% do có thêm hai ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn, tăng tính cạnh

tranh. Năm 2018 thị phần tăng 1,4% do Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh

Bến Tre đã có sự thay đổi trong công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, nâng cao

chất lượng phục vụ, giữ vững vị thế số một về huy động vốn.

b) Tình hình sử dụng vốn

Bảng 2.3: Thị phần tín dụng của

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 – 2018

Năm

2016

2018

2017

NGÂN HÀNG

Dư nợ

Thị phần Dư nợ Thị phần Dư nợ

Thị phần

1.084,9

66,1%

1.290,8

65,8%

1.513,3

66,5%

Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre

556,4

33,9%

670,9

34,2%

762,3

33,5%

Các ngân hàng thương mại khác

Đơn vị tính: tỷ đồng

Tống Cộng

1.641,3

100%

1.961,7

100%

2.275,6

100%

(Nguồn:Tác giả tổng hợp)[14]

Qua bảng 2.3 cho chúng ta thấy thị phần tín dụng của Agribank Chi nhánh

Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre luôn vượt trội hơn so với thị phần của các ngân hàng

thương mại khác trên địa bàn Huyện Ba Tri. Tuy năm 2017 thị phần có giảm với tỷ

lệ nhỏ 0,3% do có thêm hai ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn nhưng do

chính sách cho vay ưu đãi các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn có lãi suất thấp, thủ

tục vay vốn được rút gọn, người dân tin tưởng nên thị phần năm 2018 tăng so với

2017 là 0,7%. Điều đó khẳng định vị thế đứng đầu của Chi nhánh tại Huyện Ba Tri.

Biểu đồ 2.2 sẽ thể hiện rõ ràng hơn về thị phần tín dụng trên địa bàn của

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre so với các ngân hàng thương mại

khác:

39

Biểu đồ 2.2: Thị phần tín dụng của

66.50%

66.10%

65.80%

70.00%

60.00%

50.00%

40.00%

34.20%

33.90%

33.50%

30.00%

20.00%

10.00%

0.00%

2016                                       2017                                       2018

Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre

Ngân hàng thương mại khác

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 – 2018

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)[14]

2.3. Khái quát về tình hình đánh bắt thủy sản

2.3.1. Khái quát về tình hình đánh bắt thủy sản ở Việt Nam

Kể từ tháng 10 năm 2017 khi Liên minh châu Âu (EU) rút thẻ vàng đói với

Việt Nam vì tình trạng đánh bắt thủy sản bất hợp pháp, không được báo cáo và

không được quản lý, đến nay Việt Nam đang triển khai quyết liệt các biện pháp

quản lý, thắt chặt hoạt động khai thác thủy sản trên biển.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đang đẩy mạnh việc phối hợp với

các địa phương tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác thủy sản trên các

vùng biển. Nhìn chung, nhận thức của ngư dân đã thay đổi rõ rệt. Nhiều địa phương

đang thực hiện tốt việc quản lý, thắt chặt hoạt động khai thác thủy sản trái phép như

bắt buộc các tàu khai thác xa bờ phải gắn thiết bị hệ thống định vị vệ tinh để giám

sát hành trình trên biển, kiểm soát chặc chẽ hồ sơ giấy tờ trước khi xuất bến.

2.3.2. Khái quát về tình hình đánh bắt thủy sản ở Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

Cơ cấu nghề khai thác thủy sản đa dạng, tập trung chủ yếu bốn nhóm nghề

chính: lưới kéo, lưới vây, lưới rê và nghề câu. Do kỹ thuật đánh bắt đơn giả, đồng

thời ở gần trung tâm ngư trường trọng điểm Đông Nam Bộ nên nghề lưới kéo được

ngư dân tập trung đầu tư, phát triển trong thời gian dài, dẫn đến cơ cấu nghề ở

Huyện Ba Tri nói riêng, Tỉnh Bến Tre nói chung bị mất cân đối nghiêm trọng, trong

đó tập trung chủ yếu là nghề lưới kéo nên tính bền vững chưa cao.

40

Vị trí hoạt động khai thác thủy sản từ các ngư trường biển Đông và Tây Nam

Bộ, hoạt động khai thác từ vùng gần bờ đến vùng khơi, vùng giáp ranh. Hiện nay,

nguồn lợi thủy sản trên các ngư trường truyền thống suy giảm mạnh, ngư trường

vùng khơi, giáp ranh trở thành ngư trường chủ yếu của ngư dân. Sản lượng khai

thác bình quân hàng năm đạt trên 80.000 tấn, trong đó sản lượng thủy sản khai thác

của nghề lưới kéo chiếm đến 88,34% tổng sản lượng khai thác. Thành phần nhóm

cá tạp giá trị thấp chiếm 48,18%, nhóm cá xô chiếm 31,91%, nhóm sản phẩm có giá

trị kinh tế cao nhất là mực các loại chiếm 15,84% về khối lượng nhưng chiếm đến

khoảng 50% về tổng giá trị.[37]

2.4. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri

Tỉnh Bến Tre

2.4.1. Phân tích tình hình cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo kỳ gian của

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 – 2018

Năm

2016

2018

2017

KỲ HẠN

Dư nợ

Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ

Tỷ trọng

Ngắn hạn

562,5

51,85%

651

50,43%

684,7

45,25%

Trung hạn

474,7

43,76%

545

42,22%

648

42,82%

Dài hạn

47,7

4,39%

94,8

7,35%

180,6

11,93%

Đơn vị tính: tỷ đồng

Tống Cộng

1.084,9

100%

1.290,8

100%

1.513,3

100%

(Nguồn: Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre)[14]

Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn

41

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

51.85%

50.43%

45.25%

43.76%

42.82%

42.22%

11.93%

7.35%

4.39%

2016                                       2017                                  2018

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 – 2018

(Nguồn: Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre) [14]

Qua bảng 2.4 và biểu đồ 2.3 ta thấy rằng tỷ trọng cho vay trung, dài hạn so với

ngắn hạn tăng qua các năm. Cụ thể:

+ Năm 2016: tỷ trọng là 51,85% (cho vay ngắn hạn) và 48,15% (cho vay

trung, dài hạn).

+ Năm 2017: tỷ trọng là 40,43% (cho vay ngắn hạn) và 49,57% (cho vay

trung, dài hạn).

+ Năm 2018: tỷ trọng là 45,25% (cho vay ngắn hạn) và 54,75% (cho vay

trung, dài hạn).

Điều này cho ta thấy Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre đã có

sự chuyển dịch cơ cấu dư nợ, chú trọng tăng trưởng nguồn tín dụng trung, dài hạn

nhằm nâng cao chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra, tăng nguồn thu

nhập cho chi nhánh. Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến rủi ro cho chi nhánh vì thời

gian cho vay càng dài thì rủi ro tín dụng càng cao.

42

Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế của

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 – 2018

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tỷ Dư nợ Dư nợ Dư nợ trọng trọng trọng

- Nông nghiệp 542 49,96% 696,8 53,98% 800 52,86%

- Khai thác, đánh bắt 152 14,01% 195 15,11% 289 19,10% thủy sản

- Nuôi trồng thủy sản 63 5,81% 48 3,72% 45 2,97%

- Thương mại, dịch vụ 129,9 11,97% 151 11,70% 177.3 11,72%

- Tiêu dùng đời sống 131 12,07% 127 9,84% 113 7,47%

- Các ngành khác 67 6,18% 73 5,66% 89 5,88%

Tổng 1.084,9 100% 1.290,8 100% 1,513.3 100%

(Nguồn: Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre) [14]

Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy tổng dư nợ cho vay từ năm 2016 đến năm 2018

đều tăng. Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân giai đoạn từ năm 2016 đến năm

2018 đạt 18,11%. Trong tổng dư nợ cho vay thì ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng

lớn nhất, đứng thứ hai là ngành khai thác, đánh bắt thủy sản. Cụ thể, năm 2016 dư

nợ cho vay ngành khai thác, đánh bắt thủy sản là 152 tỷ đồng chiếm 14,01%, năm

2017 là 195 tỷ đồng chiếm 15,11%, năm 2018 là 289 tỷ đồng chiếm 19,10%. Điều

này cho thấy ngành nông nghiệp và ngành khai thác, đánh bắt thủy sản là thế mạnh

của Huyện Ba Tri nói chung, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của Agribank Chi

nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre.

43

Bảng 2.6: Nợ xấu theo ngành kinh tế của

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 – 2018

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tỷ Dư nợ Dư nợ Dư nợ trọng trọng trọng

- Khai thác, đánh bắt 1.728 36% 1.419 33% 1.955 42,5% thủy sản

- Các ngành khác 3.072 64% 2.881 67% 2.645 57,5%

Tổng 4,8 100% 4,3 100% 4,6 100%

(Nguồn: Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre) [14]

Năm 2017 nợ xấu là 4,3 tỷ đồng giảm so với năm 2016 là 0,5 tỷ đồng, năm

2018 là 4,6 tỷ đồng tăng 0,3 tỷ đồng so với năm 2017. Vì ngành nông nghiệp-lâm

nghiệp-thủy sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ cho nên khi nợ quá hạn

ngành nông nghiệp-lâm nghiệp-thủy sản giảm sẽ làm cho tổng dư nợ quá hạn giảm

theo.

2.4.2. Phân tích các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

Bảng 2.7: Tỷ trọng nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay của Agribank Chi nhánh Huyện

Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 – 2018

Đơn vị tính : tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

1. Nợ xấu 4,8 4,3 4,6

2. Tổng dư nợ cho vay 1.084,9 1.290,8 1.513,3

3. Tỷ trọng nợ xấu (%) =1/2 0.44 0,33 0,30

(Nguồn: Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre) [14]

44

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay tại

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2016 – 2018

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ

0.5

0.45

0.4

0.35

0.3

0.25

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ

0.2

0.15

0.1

0.05

0

2016

2017

2018

(Nguồn: Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre) [14]

Tỷ trọng nợ xấu năm 2016 là 0,44% nằm trong giới hạn cho phép của Ngân

hàng Nhà nước là dưới 3%. Đến năm 2017 tỷ trọng nợ xấu giảm xuống còn 0,33%

trên tổng dư nợ cho thấy khả năng quản lý, tích cực thu hồi nợ xấu tại chi nhánh là

tốt. Sang năm 2018 tỷ trọng nợ xấu chỉ còn 0,30% nhưng tính theo số tuyệt đối lại

tăng hơn so với năm 2017 là 0,3 tỷ đồng. Tuy vậy, chất lượng tín dụng tại Agribank

Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre luôn được bảo đảm. Nhìn chung tỷ trọng nợ

xấu qua 3 năm tương đối tốt năm sau giảm so với năm trước.

Bảng 2.8: Hệ số rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến

Tre giai đoạn năm 2016 – 2018

Đơn vị tính : tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

1. Nợ xấu 4,8 4,3 4,6

2. Tổng tài sản có

3. Hệ số rủi ro tín dụng (%) =1/2 0.44 0,33 0,30

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016 - 2018) [14]

45

2.4.3. Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba

Tri Tỉnh Bến Tre trong thời gian qua

Ban Giám đốc chi nhánh đã theo sát chỉ đạo cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ

quy trình cho vay, chấn chỉnh ngay các biểu hiện không nghiêm túc trong việc chấp

hành quy trình nghiệp vụ.

Cán bộ tín dụng đã tích cực tự nghiên cứu, học tập để nắm vững quy trình

nghiệp vụ, nâng cao kiến thức trong lĩnh vực khai thác thủy sản để xem xét cho vay

sát với thực tế hơn và đúng quy định. Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo an

toàn trong cho vay như: vốn đối ứng tham gia vào dự án, tài sản bảo đảm, mua bảo

hiểm động sản,...

Ngoài ra, chi nhánh đã nghiêm chỉnh chấp hành theo quy định về phân loại

nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để khi có xảy ra rủi ro có nguồn để xử lý

rủi ro.

Bên cạnh đó, chi nhánh đã tích cực chủ động phối hợp chặt chẽ, thường

xuyên với các ban ngành, đoàn thể tại địa phương như : Hội Nông dân, Hội Liên

hiệp Phụ nữ, Ủy Ban Nhân Dân các cấp...để thực hiện có hiệu quả và an toàn vốn

trong hoạt động cho vay. Tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương trong

việc xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu.

2.5. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay đánh

bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

2.5.1. Nguyên nhân khách quan

- Rủi ro về điều kiện tự nhiên: hoạt động khai thác thủy sản gặp nhiều rủi ro

do môi trường tự nhiên như mua bão, khí hậu thay đổi thất thường gây ảnh hưởng

trực tiếp đến nguồn thu nhập, hư hỏng, tàu bị đắm.

- Rủi ro về giá:

+ Giá cả các mặt hàng nguyên vật liệu đầu vào như dầu, nhớt, nước đá,…biến

động thất thường, có chiều hướng tăng làm giảm lợi nhuận.

+ Giá cả các mặt hàng thủy sản giảm làm giảm doanh thu.

46

- Công nghiệp chế biến hàng thủy sản của huyện chưa phát triển nhiều và hầu

hết là các cơ sở chế biến thô sơ nên chưa làm gia tăng giá trị của các mặt hàng thủy

sản như: cá, mực, tôm, ghẹ, cua,…lên cao hơn nữa. Ngoài ra, do có ít cơ sở thu mua

chế biến nên xảy ra tình trạng ngư dân bị ép giá.

2.5.2. Nguyên nhân chủ quan

+ Về phía ngư dân:

- Do quá chú trọng vào lợi nhuận để có nguồn trả nợ vay ngân hàng nên ngư

dân cho tàu cá của mình đánh bắt thủy sản trái phép tại vùng biển của các quốc gia

lân cận. Khi tàu bị bắt thì nguy cơ mất tàu là rất lớn gây ảnh hưởng nghiêm trọng

đến nguồn thu nhập để trả nợ cũng như tài sản bảo đảm cho khoản tiền vay từ đó

dẫn đến rủi ro tín dụng.

- Do ngư dân sử dụng vốn sai mục đích như sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư

vào đối tượng trung dài hạn như: mua thiết bị máy móc, ngư lưới cụ, sửa chữa vỏ

tàu cá,...nên mất khả năng trả nợ ngân hàng khi đến hạn.

- Vốn đối ứng của ngư dân tham gia vào phương án, dự án còn thấp cũng ảnh

hưởng khá lớn đến rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản.

- Chủ tàu không có thuyền trưởng, máy trưởng và đội ngũ thuyền viên có

kinh nghiệm đồng đều, hoạt động chung lâu dài, khoản tiền ứng trước cho thuyền

trưởng, máy trưởng, thuyền viên quá cao, trung bình là ba mươi triệu

đồng/người/chuyến.

+ Về phía Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre:

- Cán bộ ngân hàng chưa am hiểu hết về lĩnh vực khai thác thủy sản, chưa

hiểu rõ định mức đầu tư, kỹ thuật trong ngành khai thác thủy sản dẫn đến việc thẩm

định chưa chính xác, chưa xác định được tổng nhu cầu vốn, xác định không chính

xác về hiệu quả của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, các rủi ro có thể xảy ra của dự

án.

- Cán bộ tín dụng chưa thường xuyên kiểm tra, giám sát sau khi cho vay nên

chưa phát hiện kịp thời những rủi ro có thể xảy ra như sử dụng vốn sai mục đích,

tàu cá hoạt động không hiệu quả, tàu cá bị bắt do vi phạm vùng biển các nước lân

cận, tình hình tài chính của khách hàng bị suy giảm,..., để có biện pháp xử lý thu hồi

nợ dẫn đến khi phát hiện thì đã quá trễ, khách hàng không còn khả năng trả nợ.

47

* Kết luận Chương 2

Qua các phân tích, đánh giá ở trên có thể thấy rằng dư nợ và nợ quá hạn cho

vay đánh bắt thủy sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của chi nhánh. Ngoài ra

có nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng

trong cho vay đánh bắt thủy sản. Do đó, Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh

Bến Tre cần có những giải pháp hiệu quả nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho

vay đánh bắt thủy sản trong tương lai.

48

CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG CHO VAY ĐÁNH BẮT THỦY SẢN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH

HUYỆN BA TRI TỈNH BẾN TRE

3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam và mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến

Tre trong những năm tới

3.1.1. Định hướng chung Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam

Định hướng của Agribank đến năm 2025 là giữ vững vị trí ngân hàng thương

mại hàng đầu Việt Nam, có nền tảng công nghệ, mô hình quản trị hiện đại, hoạt

động kinh doanh đa năng, hiệu quả; phát triển ổn định và bền vững; giữ vai trò chủ

lực về tín dụng, cung cấp các dịch vụ, tiện ích ngân hàng trong lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn. Hội nhập sâu rộng, đi tắt đón đầu những thành tựu mới trong

ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến của cuộc Cách mạng công nghệ lần thứ tư,

theo lộ trình và chiến lược cụ thể nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng số, cung cấp

sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng mọi lúc, mọi nơi, mọi đối tượng; hỗ trợ đắc

lực cho khách hàng, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

Hai nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2019 là:

Thứ nhất: Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu cơ bản trong đề án tái cơ cấu giai

đoạn 2 đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt; đảm bảo cân đối vốn,

đáp ứng nhu cầu tín dụng theo đúng định hướng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà

nước; nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, vị thế, uy tín và thương hiệu của

Agribank; kiểm soát tốt rủi ro, đảm bảo an toàn hoạt động và hướng đến đáp ứng

các chuẩn mực của Basel II.

Thứ hai: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị điều hành

và phát triển sản phẩm dịch vụ; nâng cao năng suất lao động, chất lượng nguồn

nhân lực, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh có trình độ, kỹ năng chuyên

sâu, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập quốc tế.

Các chỉ tiêu cụ thể năm 2019

- Tổng Tài sản tăng tối thiểu 10%.

49

- Nguồn vốn huy động trên thị trường 1 tăng từ 13-15% so với năm 2018, có

điều chỉnh phù hợp với tốc độ tăng trưởng dư nợ.

- Dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 11-14%.

- Tỷ trọng cho vay nông nghiệp nông thôn đạt 65% đến 70%.

- Tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.

- Lợi nhuận trước thuế đạt tối thiểu 10.000 tỷ đồng.

- Đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động.[34]

3.1.2. Mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

Từ thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua các năm,

trên cơ sở định hướng hoạt động kinh doanh của ngành, thực hiện Nghị quyết của

huyện ủy, kế hoạch của Ủy Ban Nhân Dân huyện, đặc biệt để đảm bảo quỹ thu nhập

đủ lương cho người lao động. Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre xây

dựng kế hoạch kinh doanh năm 2019 như sau:

- Về nguồn vốn huy động: tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tăng 8%.

- Về tổng dư nợ cho vay nền kinh tế: tốc độ tăng trưởng dư nợ tăng 8%.

- Tỷ lệ nợ xấu: khống chế từ 0,5% trở xuống.

- Thu hồi nợ đã xử lý rủi ro: 3 tỷ đồng.

- Thu từ các dịch vụ ngân hàng đạt 8,1 tỷ đồng (tăng 1,34% so với đầu năm).

- Lợi nhuận khoán tài chính: đảm bảo đủ chi lương và thu nhập khác cho

người lao động đúng theo chế độ quy định, đảm bảo thu nhập không thấp hơn năm

2018.[14]

+ Về huy động vốn:

- Tăng cường huy động vốn trên địa bàn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế -

xã hội ở địa phương, thực hiện đồng bộ các giải pháp như: tuyên truyền quảng cáo

về thương hiệu, các dịch vụ, sản phẩm tiện ích mà ngân hàng đáp ứng hiện nay, để

khách hàng biết rõ, sẵn sàng giao dịch với ngân hàng khi có nhu cầu. Xây dựng

chiến lược huy động vốn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương, đặc biệt chú trọng huy động nguồn vốn giá rẻ của các tổ chức, doanh

nghiệp, hợp tác xã, nguồn vốn có tính ổn định và bền vững trong dân cư. Tăng

cường hoạt động marketing ngân hàng, đồng thời trang bị phương tiện công nghệ

50

hiện đại, nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo phục vụ khách hàng, đa dạng hóa

các sản phẩm dịch vụ, tăng tiện ích cho khách hàng.

- Xây dựng lòng tin của khách hàng vào ngân hàng. Để có sự tin tưởng, trước

hết trụ sở giao dịch phải khang trang, mạng lưới ngân hàng cần được mở rộng vừa

tạo thuận lợi, vừa gần gũi với người dân. Đào tạo nhân viên ngoài làm nghiệp vụ

giỏi phải tư vấn cho khách hàng hiểu được những lợi ích, an toàn và hiệu quả khi

gửi tiền vào ngân hàng, thực hiện theo chuẩn mực cẩm nang văn hóa của đơn vị.

- Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền về hoạt động huy động vốn

trên các phương tiện thông tin đại chúng.

+ Về hoạt động cho vay:

- Mở rộng đầu tư tín dụng phải bám sát các kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội của địa phương, năng động hơn trong việc tiếp cận khách hàng. Trong thẩm

định cho vay cần chủ động tham gia cùng chủ đầu tư trong việc xây dựng và tổ chức

triển khai các dự án, nhất là các dự án phát triển nông nghiệp ở địa phương.

- Đối với lĩnh vực khai thác thủy sản: chi nhánh nhận định năm 2019 là một

năm khó khăn cho ngành khai thác thủy sản do giá dầu đang có xu hướng tăng, sản

lượng thủy sản giảm cùng với chính sách tạm ngưng cấp phép việc đóng mới tàu cá,

tàu cá không được nâng cấp công suất máy tàu cũng như sửa chữa cải hoán sai kích

thước ban đầu sẽ gây khó khăn cho ngư dân cũng như việc đầu tư vốn vay vào lĩnh

vực này. Chính vì vậy, Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre sẽ hạn chế

đầu tư vào lĩnh vực khai thác thủy sản, tập trung kiểm soát, thu hồi vốn vay, ngăn

ngừa nợ xấu phát sinh, chuyển hướng đầu tư sang các lĩnh vực kinh doanh khác như

kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vận tải đường

bộ, đường thủy, tiêu dùng,… để hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đã đề ra.

- Tăng cường đầu tư vốn tín dụng trung và dài hạn với thời hạn thích hợp để

nông dân cải tạo chuyển đổi cơ cấu, giống cây trồng theo hướng hợp lý có hiệu quả.

Đầu tư mua sắm thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến bảo quản sản phẩm

sau thu hoạch để nâng cao giá trị sản phẩm và khắc phục tình trạng giảm giá theo

thời vụ. Phát triển cho vay tiêu dùng đời sống đi đôi với việc kiểm soát chặt chẽ

chất lượng tín dụng.

51

- Đối với khách hàng sản xuất nông nghiệp: tập trung đầu tư vốn cho sản

xuất và cá nhân để sản xuất hàng hóa phù hợp với chương trình phát triển kinh tế

của từng vùng (vùng nước ngọt, nước lợ, nước mặn) nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh

tế, chuyển đổi mô hình sản xuất kinh doanh, cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng

sản xuất gắn liền với thị trường, sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, được

thị trường chấp nhận. Hỗ trợ tìm kiếm và lựa chọn dự án cây, con giống phù hợp

đặc biệt là đầu ra cho sản phẩm để nông dân tiếp cận được vốn ngân hàng.

- Đối với khách hàng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,

nông thôn: vận dụng chính sách linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế của doanh

nghiệp. Về thủ tục vay vốn: cải tiến, giảm thiểu các thủ tục mang tính hình thức, bố

trí đào tạo nhân viên chuyên nghiệp hóa các khâu cấp tín dụng, không để khách

hàng phải đi lại nhiều lần, công khai hóa thủ tục, trình tự và thời gian cấp tín dụng.

- Sắp xếp, bố trí cán bộ tín dụng phụ trách từng địa bàn phù hợp với năng

lực, sở trường của từng cán bộ, đặc biệt phân công cán bộ tín dụng có năng lực,

nhanh nhạy, phụ trách cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo thực hiện có hiệu

quả công việc được giao, thực hiện tập huấn nghiệp vụ, nâng cao kiến thức nghiệp

vụ chuyên môn nhằm chủ động sáng tạo trong môi trường cạnh tranh các ngân hàng

thương mại trên địa bàn.

- Lãnh đạo Chi nhánh quan tâm chỉ đạo thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở cán

bộ tín dụng thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay theo quy định của ngành cấp

trên. Trên cơ sở phân loại các khoản nợ, có cơ chế xử lý thích hợp, có hiệu quả, đặc

biệt quan tâm xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, phấn đấu giữ vững và nâng

cao chất lượng tín dụng, xem đây là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo yêu cầu phát

triển của đơn vị.

- Chủ động phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các ngành, đoàn thể thực

hiện Nghị quyết liên tịch giữa Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre với

Hội nông dân, Hội phụ nữ để xây dựng các tổ nghề nghiệp và mạng lưới cộng tác

viên. Từ đó, tăng cường cho vay qua tổ nghề nghiệp, đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi

nhu cầu vốn hợp lý cho khách hàng.

- Tranh thủ sự đồng tình, hỗ trợ của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành

và đoàn thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi và môi trường pháp lý cần thiết để mỗi cán

52

bộ tín dụng đều thực hiện tốt nhiệm vụ mở rộng dư nợ tín dụng, góp phần phục vụ

phát triển nông nghiệp, nông thôn.

+ Các dịch vụ:

Tiếp tục thực hiện chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của

Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng

lương từ ngân sách. Từ đó, chủ động quan hệ với các cơ quan, trường học hưởng

lương từ ngân sách nhà nước để tăng số lượng thẻ ATM và số đơn vị trả lương qua

thẻ.

Tăng cường tiếp thị, tuyên truyền đến mọi tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh

tế, các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân sử dụng các hình thức thanh toán qua

ngân hàng như: chuyển tiền, E-Banking, Mobile Banking,…Vận động khách hàng

mở và thanh toán tiền gửi qua tài khoản ngân hàng.

Tích cực tư vấn bán chéo các sản phẩm có liên quan đến tín dụng như bảo an

tín dụng, bảo hiểm động sản, bảo hiểm cháy nổ, dịch vụ tra cức dư nợ,…. góp phần

tăng nguồn tu dịch vụ.

Thực hiện quản bá chủ trương của Chính phủ về việc thanh toán không dùng

tiền mặt, nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có.

3.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay

đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

3.2.1. Hướng đến cho vay theo chuỗi liên kết giữa người đóng tàu - ngư dân -

người tiêu thụ sẽ giảm thấp các rủi ro tín dụng và ngân hàng dễ dàng trong quản lý

nguồn vốn cho vay cũng như nguồn thu nhập để trả nợ

a) Sự cần thiết và mục tiêu xây dựng phương án

Sự cần thiết phải xây dựng phương án

- Thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng tín dụng của Agribank chi nhánh huyện

Ba Tri tỉnh Bến Tre theo định hướng phát triển tín dụng của Agribank trong hiện tại

và tương lai.

- Triển khai có hiệu quả chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,

nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số

53

67/2014/NĐ-CP ngày 07/07/2014 về một số chính sách phát triển thủy sản của

Chính phủ.

- Xây dựng chương trình cho vay, gói sản phẩm tín dụng ưu đãi đối với khách

hàng lớn, khách hàng truyền thống, các tập đoàn kinh tế, Doanh nghiệp, hộ kinh

doanh có hiệu quả, uy tín, nâng sức cạnh tranh với các TCTD khác trên địa bàn.

- Đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn hợp lý đối với từng đối tượng khách

hàng, ngành hàng, nhất là các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất

khẩu, công nghiệp chế biến, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình sử dụng nhiều

lao động…nhằm thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.

- Triển khai hoạt động cấp tín dụng khép kín dựa trên chuỗi liên kết từ khâu

sản xuất, thu mua chế biến đến tiêu thụ và xuất khẩu. Đặc biệt là chuỗi liên kết giữa

Doanh nghiệp – Hộ sản xuất, liên kết giữa người sản xuất - kinh doanh – tiêu thụ

sản phẩm, chuỗi liên kết giữa Ngân hàng – Chủ đầu tư – Nhà thầu – Nhà cung cấp,

nhằm tạo mối quan hệ tương tác thúc đẩy cùng phát triển tạo ra giá trị, hiệu quả cao

hơn.

Hiện nay, khách hàng có nhu cầu vay vốn để cải hoán, đóng mới tàu cá

đánh bắt xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần nghề cá. Đây là hoạt động gắn với mối liên kết

chuỗi từ sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu, nhưng hiện tại hoạt

động vay vốn của khách hàng chỉ thực hiện đơn lẻ, khoản vay thường chi trả bằng

tiền mặt, Ngân hàng khó kiểm soát được dòng tiền của khách hàng, lĩnh vực đầu tư

tiềm ẩn rủi ro lớn, hoạt động cấp tín dụng đối với lĩnh vực khai thác đánh bắt thủy

sản chưa đảm bảo tính an toàn cao.

Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng khâu tham gia hoạt

động chuỗi trong lĩnh vực khai thác, đánh bắt thủy sản, tạo ra mối liên kết hoạt động

sản xuất kinh doanh, nâng cao giá trị sản xuất kinh doanh, hạn chế rủi ro, gắn kết

hoạt động tín dụng của Ngân hàng phù hợp với thực tiễn hoạt động khai thác đánh

bắt thủy sản của khách hàng đảm bảo tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ cho vay,

tạo cơ sở phát triển bền vững trong đầu tư phát triển kinh tế biển của địa phương. Vì

vậy, việc xây dựng “Phương án cho vay theo chuỗi liên kết khai thác, đánh bắt thủy

54

sản” là hết sức cần thiết và phù hợp với chủ trương của Chính phủ, NHNN và của

Agribank.

Mục tiêu của phương án

- Phục vụ đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của huyện Ba Tri nói riêng và

cua tỉnh Bến Tre nói chung.

- Thúc đẩy kinh tế thủy sản phát triển bền vững, nâng cao hoạt động của chuỗi

liên kết.

- Tăng trưởng dư nợ đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng an toàn, hiệu

quả, hạn chế rủi ro:

+ Kiểm soát được quá trình sử dụng vốn của khách hàng thông qua kiểm

soát dòng tiền, hóa đơn, chứng từ, hợp đồng dịch vụ đầu vào, đầu ra (từ cung ứng

dịch vụ đầu vào, đánh bắt thủy sản, thu mua, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm thủy

sản).

+ Đảm bảo phương tiện thanh toán trong giải ngân vốn vay theo đúng quy

định tại Thông tư số 21/2017/TT-NHNN ngày 29/12/2017 của NHNN.

- Bán chéo sản phẩm tăng thu dịch vụ.

- Thu hút và phát triển khách hàng qua liên kết chuỗi.

- Khách hàng tiết kiệm thời gian đi lại trong việc thanh toán mua bán hàng

hóa, giảm dần tập tục thanh toán đơn lẻ qua nhiều khâu dẫn đến thiếu hụt, mất mát

rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

b) Đối tượng và phạm vi của phương án

- Đối tượng tham gia phương án chủ yếu là các khách hàng ở các xã thuộc địa

bàn Huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú (bao gồm các cơ sở đóng tàu; dịch vụ hậu

cần, chủ tàu đánh bắt thủy sản; các cơ sở cung ứng nhiên vật liệu, thực phẩm; các

cơ sở thu mua, chế biến, tiêu thụ thủy sản qua khai thác đánh bắt;…).

55

- Phạm vi của phương án giới hạn ở ngành khai thác đánh bắt thủy sản xa bờ

đối với những khách hàng vay ở huyện Ba Tri và các bên cung ứng sản phẩm dịch

vụ tại huyện Bình Đại, Thạnh Phú.

c) Quy trình cho vay, thu nợ theo chuỗi liên kết

Đối tượng cho vay

Các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân được cấp phép sản xuất kinh

doanh theo quy định của pháp luật, phục vụ cho ngành đánh bắt thủy sản xa bờ. Bao

gồm các nhu cầu vốn:

- Đóng mới và sửa chữa, cải hoán tàu đánh bắt thủy sản xa bờ.

- Cơ khí phục vụ đánh bắt thủy sản xa bờ.

- Kinh doanh gỗ phục vụ đóng mới và sửa chửa nâng cấp tàu đánh bắt thủy sản

xa bờ.

- Sản xuất nước đá phục vụ đánh bắt thủy sản xa bờ.

- Dầu, nhớt phục vụ đánh bắt thủy sản xa bờ.

- Bao bì bảo quản thủy sản.

- Lương thực, thực phẩm phục vụ đánh bắt thủy sản xa bờ.

- Chi phí phục vụ đánh bắt thủy sản xa bờ theo chuyến.

- Thu mua, sơ chế, chế biến, tiêu thụ thủy sản (kể cả xuất khẩu)….

Điều kiện vay vốn

Ngoài các điều kiện cho vay theo quy chế tín dụng hiện hành của Agribank

(ban hành kèm theo Quyết định số: 226/QĐ-HĐTV-TD ngày 09/03/2017 của Hội

đồng thành viên Agribank), các khách hàng vay phải có thêm các điều kiện sau:

- Có hợp đồng liên kết.

- Mở tài khoản thanh toán và sử dụng sản phẩm dịch vụ tại Agribank nơi cho

vay.

- Sử dụng hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

56

- Ngân hàng giải ngân thanh toán trực tiếp cho bên thụ hưởng qua tài khoản

thanh toán mở tại Agribank nơi cho vay.

• Phương án cho vay theo hợp đồng liên kết theo chuỗi ngành đánh bắt thủy

sản xa bờ còn thực hiện theo nguyên tắc: cho vay đối tượng thụ hưởng để thu nợ đối

tượng cung ứng đầu vào theo sơ đồ tóm tắt như sau:

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình cho vay, thu nợ theo chuỗi liên kết

Hợp Hợp đồng đồng

Hợp Hợp đồng đồng

Thu Thu nợ nợ

Thu Thu nợ nợ

Cho vay KH kinh doanh Cho vay KH kinh doanh (1): (1): - Đóng mới, sửa chữa, cải - Đóng mới, sửa chữa, cải hoán tàu cá. hoán tàu cá. - Kinh doanh gỗ. - Kinh doanh gỗ. - Cơ khí, đồ sắt. - Cơ khí, đồ sắt. - Dầu, nhớt. - Dầu, nhớt. - Bao bì. - Bao bì. - Lương thực, thực phẩm. - Lương thực, thực phẩm. - Cơ sở đánh dây, mua - Cơ sở đánh dây, mua lưới cụ, sơn bán ngư lưới cụ, sơn bán ngư nước, nhựa composite. nước, nhựa composite.

Cho vay KH chủ tàu cá Cho vay KH chủ tàu cá (2): (2): - Vốn cố định: đóng mới, - Vốn cố định: đóng mới, sửa chữa, cải hoán tàu cá. sửa chữa, cải hoán tàu cá. - Vốn lưu động: Chi phí - Vốn lưu động: Chi phí /1 chuyến đánh bắt thủy /1 chuyến đánh bắt thủy sản (dầu, nhớt, nước đá, sản (dầu, nhớt, nước đá, bao bì, lương thực, thực bao bì, lương thực, thực phẩm, nhân công,…. phẩm, nhân công,….

Cho vay KH thu mua, Cho vay KH thu mua, chế biến (3): chế biến (3): - Thu mua sản phẩm từ - Thu mua sản phẩm từ các chủ tàu cá theo các các chủ tàu cá theo các hợp đồng tiêu thụ đã ký hợp đồng tiêu thụ đã ký kết. kết. - Chế biến sản phẩm thủy - Chế biến sản phẩm thủy sản để tiêu thụ trong sản để tiêu thụ trong nước, xuất khẩu. nước, xuất khẩu.

(Nguồn: Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre)

- Cho vay khách hàng (1) để chuẩn bị vật tư, hàng hóa.

- Cho vay khách hàng (2) để hoạt động đánh bắt thủy sản xa bờ và sẽ thu nợ

đối với khách hàng (1).

- Cho vay khách hàng (3) để thu mua sản phẩm của khách hàng (2) và sẽ thu

nợ đối với khách hàng (2).

- Khách hàng (3) bán các sản phẩm thủy sản qua chế biến cho các đối tác tại

Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau, Sóc Trăng,… khi tiền về qua

tài khoản thanh toán tại Agribank nơi cho vay sẽ thu nợ đối với khách hàng (3).

d) Dự báo thuận lợi, khó khăn trong thực hiện phương án

• Thuận lợi

- Phù hợp với chủ trương của Chính phủ, NHNN.

57

- Đúng định hướng của Agribank trong cho vay tái cơ cấu nông nghiệp, nông

thôn.

- Agribank nơi cho vay kiểm soát được dòng tiền của khách hàng vay, bảo

đảm an toàn vốn tín dụng.

- Đảm bảo phương tiện thanh toán trong giải ngân vốn vay theo đúng quy định

tại Thông tư số 21/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của NHNN.

• Khó khăn

- Lượng tàu đánh bắt thủy sản xa bờ của Tỉnh Bến Tre tuy nhiều nhưng số

lượng tàu đánh bắt thủy sản xa bờ về các cảng cá ở Tỉnh Bến Tre (Ba Tri, Bình Đại

và Thạnh Phú) ngày càng giảm.

- Các chủ tàu đánh bắt thủy sản xa bờ thường mua dầu và bán sản phẩm ngay

trên vùng biển hoạt động (từ các tàu hậu cần, tàu buôn trên biển).

- Một số chủ tàu đánh bắt thủy sản xa bờ đã ứng trước tiền của các cơ sở thu

mua (có thể là các cơ sở ngoài Tỉnh Bến Tre).

- Chưa có chính sách rõ ràng về bao tiêu sản phẩm thì sản phẩm do ngư dân

đánh bắt có thể không bán được, hoặc bị thương lái ép giá, làm giảm giá trị sản

xuất, phải bán sản phẩm nhiều nơi không cố định, ảnh hưởng đến thực hiện phương

án cho vay theo chuỗi liên kết.

- Cơ sơ bán máy tàu đánh bắt xa bờ xuất hóa đơn bán hàng bằng 30% giá trị

thực của máy đã xuất bán, ngân hàng không thể cho vay đúng giá trị thực của máy

tàu theo yêu cầu của khách hàng.

• Giải pháp khắc phục

- Tìm hiểu nguyên nhân vì sao các tàu đánh bắt thủy sản xa bờ không về các

cảng cá ở Tỉnh Bến Tre (Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú) để tác động các Ban quản

lý cảng cá có chính sách thu hút các tàu đánh bắt thủy sản xa bờ về các cảng cá ở

Tỉnh Bến Tre.

58

- Vận động các chủ tàu đánh bắt thủy sản xa bờ không mua dầu trên biển vì

như vậy là vi phạm pháp luật và sẽ gặp nhiều rủi ro (dầu lậu, không có hóa đơn

chứng từ,…).

- Cho vay đầy đủ các nhu cầu vốn hợp lý để các chủ tàu đánh bắt thủy sản xa

bờ không ứng trước tiền bán sản phẩm từ các cơ sơ thu mua, chế biến.

- Vận động chủ tàu, đơn vị cung ứng, cơ sở thu mua chế biến thủy hải sản…

ký kết hợp đồng mua bán, mở tài khoản tiền gửi thanh toán và đăng ký sử dụng các

sản phẩm dịch vụ Agribank tại địa phương nhằm thuận tiện trong việc thanh toán,

cập nhật kịp thời những thông tin tiền vay, tiền gửi … khách hàng khi cần thiết.

- Vận động Cơ sở bán máy tàu đánh bắt xa bờ xuất hóa đơn bán hàng đúng với

giá trị thực của máy làm cơ sở ngân hàng xác định mức đầu tư cho vay phù hợp với

quy định hiện hành.

- Cho vay bù đắp tài chính đối với khách hàng tham gia chuỗi liên kết để thanh

toán (hoàn trả) tiền nhận ứng trước cho Cơ sở thu mua đã ứng trước tiền cho khách

hàng (có chứng từ chứng minh kèm theo).

• Đánh giá hiệu quả khi tham gia thực hiện phương án

- Góp phần tăng trưởng tín dụng hiệu quả và bền vững trong tình hình cạnh

tranh giữa các TCTD trên địa bàn Tỉnh Bến Tre hiện nay.

- Cải thiện tình hình thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn Tỉnh Bến

Tre, tạo tâm lý an tâm cho người dân khi tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ của

Agribank.

- Bán chéo được các sản phẩm ngoài tín dụng (tài khoản thanh toán, chuyển

tiền trong nước,…), kiểm soát được dòng tiền.

- Thu nợ trực tiếp qua tài khoản nên giảm được áp lực thu hồi nợ vay đến hạn

cho cán bộ tín dụng.

3.2.2. Bám sát Quy trình cho vay, những văn bản quy định cho vay của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ban hành

59

Hiện tại, Quyết định số 226/QĐ-HĐTV-TD ngày 09 tháng 03 năm 2017 của

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam về việc ban hành Quy

chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank đang được áp dụng trong

toàn hệ thống. Quy trình đó được thực hiện qua 7 bước sau:

- Bước 1: Tiếp nhận, tư vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.

Người thẩm định tiếp nhận nhu cầu vay vốn, hướng dẫn khách hàng cung cấp

các giấy tờ và thông tin cần thiết để thiết lập hồ sơ vay vốn.

Giới thiệu danh mục sản phẩm, dịch vụ của Agribank và phối hợp với các bộ

phận có liên quan hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ

nếu khách hàng có nhu cầu sử dụng.

Phối hợp với bộ phận khách hàng (CIF) thực hiện đăng ký thông tin và cấp mã

khách hàng theo quy định hiện hành của Agribank (nếu khách hàng chưa có mã).

- Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay, dự án đầu tư, phương án vay vốn.

Người thẩm định tiến hành thu thập tài liệu, thông tin cần thiết về khách hàng,

khoản vay để thực hiện các nội dung sau:

Rà soát, đánh giá tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn

Thu thập thông tin quan hệ tín dụng của khách hàng từ Trung tâm thông tin tín

dụng của Ngân hàng Nhà nước.

Chấm điểm xếp hạng khách hàng theo quy định của Agribank.

Đánh giá năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của người

đứng tên vay và người thực hiện/ người tham gia thực hiện dự án, phương án vay

vốn, trường hợp người vay vốn không đồng thời là người thực hiện dự án, phương

án vay vốn.

Đánh giá tính hợp pháp của mục đích vay vốn.

Phân tích, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng.

Phân tích, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án/ phương án vay vốn

Việc áp dụng bảo đảm tiền vay và thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay.

Lập Báo cáo thẩm định, đề xuất cho vay/ không cho vay (trường hợp không

đồng ý cho vay phải nêu rõ lý do), ký nháy từng trang, ký và ghi rõ họ tên trên báo

cáo thẩm định và trình người kiểm soát khoản vay.

- Bước 3: Xét duyệt cho vay.

60

Người kiểm soát khoản vay thực hiện:

Kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ của bộ hồ sơ vay vốn

Kiểm soát việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng

Kiểm soát nội dung báo cáo thẩm định nêu rõ ý kiến đồng ý/ không đồng ý với

nội dung báo cáo thẩm định; đề xuất cho vay/ không cho vay, ký nháy từng trang,

ký kiểm soát và ghi rõ họ tên trên báo cáo thẩm định.

- Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ và ký kết hợp đồng (tín dụng, bảo đảm tiền vay).

Hồ sơ sau khi được kiểm soát được chuyển đến để người phê duyệt khoản vay

quyết định.

Nếu từ chối cho vay: Thông báo từ chối cho vay bằng văn bản

Nếu đồng ý cho vay: Người phê duyệt khoản vay ghi ý kiến đồng ý, ký phê

duyệt trên báo cáo thẩm định và giao phòng Tín dụng hoàn thiện hồ sơ theo quy

định.

Người quản lý khoản vay thực hiện:

Soạn thảo hợp đồng tín dụng phù hợp với quyết định phê duyệt cho vay và các

điều kiện giải ngân.

Đối với các khách hàng vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản theo quy

định của Chính phủ về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn,

Agribank nơi cho vay có thể sử dụng Sổ vay vốn theo mẫu quy định của Agribank.

Soạn thảo hợp đồng bảo đảm tiền vay theo hướng dẫn tại quy định về giao

dịch bảo đảm cấp tín dụng của Agribank.

Phối hợp cùng khách hàng điền các thông tin trên đơn yêu cầu đăng ký giao

dịch bảo đảm theo mẫu quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp với hợp đồng

bảo đảm tiền vay.

Người kiểm soát khoản vay kiểm soát nội dung hợp đồng tín dụng, hợp đồng

bảo đảm tiền vay, đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm phù hợp với phê duyệt

cho vay, quy định của pháp luật và của Agribank.

Người có thẩm quyền xem xét các nội dung trên các hợp đồng tín dụng và

hợp đồng bảo đảm tiền vay, đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, thực hiện ký

kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và đơn yêu cầu đăng ký giao

dịch bảo đảm, yêu cầu người quản lý khoản vay phối hợp với khách hàng thực hiện

61

thủ tục chứng thực/ công chứng hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch

bảo đảm theo quy định pháp luật, quy định của Agribank.

- Bước 5: Giải ngân vốn vay.

Tiếp nhận hồ sơ giải ngân của khách hàng gồm: chứng từ hạch toán giải

ngân, chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn. Kiểm tra tính phù hợp giữa

chứng từ hạch toán giải ngân, chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn và nội

dung hợp đồng tín dụng.

Lập báo cáo đề xuất giải ngân và cùng khách hàng lập giấy nhận nợ, sau đó

trình người kiểm soát và phê duyệt khoản vay ký để chuyển cho bộ phận giao dịch

viên giải ngân cho khách hàng.

- Bước 6: Kiểm tra, giám sát, thu hồi nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh.

Sau khi khách hàng nhận tiền vay người quản lý khoản vay phải thực hiện

kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay, tài sản bảo đảm, tình hình trả nợ và thực hiện

cam kết theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay của khách hàng.

Người quản lý khoản vay thường xuyên theo dõi, chủ động nắm bắt những

khoản nợ đến hạn, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.

Thông báo nợ gốc và lãi cho khách hàng trước ít nhất là 05 (năm) ngày làm

việc để khách hàng chuẩn bị nguồn tiền trả nợ.

Đôn đốc khách hàng trả các khoản nợ đến hạn, quá hạn, theo dõi giám sát

nguồn tiền của khách hàng để phối hợp với giao dịch viên trong quá trình thu nợ.

- Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản bảo đảm.

Hợp đồng tín dụng được thanh lý khi bên vay thực hiện hết nghĩa vụ và không

có nhu cầu vay tiếp. Khi khách hàng đã hoàn thành mọi nghĩa vụ đối với Agribank

thì giao dịch viên xuất tài sản cho bên bảo đảm theo quy định của pháp luật.

Cán bộ tín dụng cho vay đánh bắt thủy sản phải chấp hành nghiêm ngặt quy

trình tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong

đó chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát trước-trong-sau khi cho vay; đặc biệt là

kiểm tra, kiểm soát hồ sơ sau khi cho vay. Trong đó:

+ Kiểm tra, kiểm soát trước khi cho vay bao gồm:

Đối với cơ sở đóng tàu: kiểm tra về cơ sở vật chất, kỹ năng tay nghề, kinh

nghiệm, khả năng tài chính.

62

Đối với khách hàng vay: kiểm tra về tính pháp lý của dự án, năng lực tài

chính, khả năng trả nợ, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra, thẩm định ngườn trả nợ để

đưa ra quyết định cấp tín dụng hay không.

+ Kiểm tra, kiểm soát trong khi cho vay gồm có: kiểm tra hồ sơ có đầy đủ

không, tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn.

+ Kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay gồm có: kiểm tra lại hồ sơ vay vốn có

đầy đủ và đúng về mặt pháp lý không, tiến độ thực hiện của dự án, phương án sử

dụng tiền vay có đúng mục đích không, kiểm tra việc cung cấp chứng từ chứng

minh mục đích sử dụng vốn vay, khai thác thủy sản có hiệu quả không, kiểm soát

dòng tiền của dự án để thông báo thu hồi tiền vay khi đến hạn, có hướng xử lý kịp

thời khi biển thất mùa, chi phí đầu vào tăng, giá cả thủy hải sản giảm để gia hạn nợ,

cơ cấu lại thời hạn trả nợ tránh chuyển nợ xấu, góp phần hạn chế rủi ro.[22]

- Khi tuyển chọn cán bộ mới vào làm việc cần tuyển chọn những người có

trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức. Bởi vì nếu thiếu đạo đức trong cho vay

sẽ dẫn đến cán bộ tín dụng cấu kết với khách hàng cho vay không đúng theo thực tế,

cho vay sai mục đích, sai quy trình tín dụng... dẫn đến rủi ro mất vốn cho ngân hàng

sau này khi khách hàng không còn khả năng trả nợ.

Mặt khác, để hạn chế rủi ro trong cho vay đánh bắt thủy sản, khi quyết định

cho vay cán bộ tín dụng nên xem xét các điều kiện sau:

+ Chỉ cho vay các khách hàng có hồ sơ pháp lý đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp.

+ Chỉ cho vay các khách hàng có kinh nghiệm, tay nghề giỏi, được cấp

chứng chỉ hành nghề.

Ngân hàng nên giải ngân tiền vay theo tiến độ thực hiện dự án, phương án vì

sửa chữa hay đóng mới tàu cá thường kéo dài hàng tháng. Ngân hàng cần kiểm tra

kỹ lưỡng, tránh tình trạng giải ngân không đúng tiến độ, không kiểm soát được

dòng tiền giải ngân dẫn đến rủi ro.

- Cán bộ tín dụng cần thuyết phục, giải thích tác dụng của việc mua bảo hiểm

bảo an tín dụng của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (ABIC)

đối với khách hàng vay vốn, vì khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với người vay sẽ

được Công ty Bảo hiểm bồi thường theo số tiền mua bảo hiểm làm giảm thiểu một

phần rủi ro tín dụng cho ngân hàng cũng như giảm một phần áp lực trả nợ cho các

63

thành viên còn lại trong hộ gia đình. Ngoài ra, việc mua bảo hiểm thân tàu cá theo

giá trị chiếc tàu cá thế chấp bảo đảm cho khoản vay trong suốt thời gian trả nợ là

điều bắt buộc để tránh các rủi ro tổn thất khi có mưa bão hay rủi ro bất khả kháng

xảy ra.

- Cần thực hiện nghiêm chỉnh quyết định của Ngân hàng Nhà nước về phân

loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. Khi xảy ra rủi ro tín

dụng sẽ có nguồn để xử lý rủi ro, không gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh

doanh của chi nhánh.

- Tăng cường khai thác có hiệu quả thông tin về tình hình quan hệ tín dụng

của khách hàng tại các tổ chức tín dụng trên Trung tâm Thông tin Tín Dụng (CIC)

trước khi xem xét quyết định cấp tín dụng để hạn chế rủi ro.

- Hiện tại, nguồn thu lợi nhuận chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam nói chung và của Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre

nói riêng tập trung ở mảng tín dụng. Tuy nhiên, cần giảm tỷ trọng thu từ tín dụng và

nâng dần tỷ trọng thu ngoài tín dụng theo hướng ngân hàng hiện đại trên thế giới để

hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra. Ngoài ra, cũng cần phân tán rủi ro tín dụng trong cho

vay đánh bắt thủy sản, có nghĩa là không nên cho vay quá nhiều vào lĩnh vực này

mà nên duy trì ở mức hợp lý vì lĩnh vực khai thác thủy sản có rất nhiều rủi ro, mức

đầu tư từ ngân hàng thường chiếm tỷ trọng cao, tài sản bảo đảm chủ yếu chính là

tàu cá có mức rủi ro cao do hoạt động trong môi trường thiên nhiên khắc nghiệt.

3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định năng lực của khách hàng, hiệu quả của dự

án

- Đối với năng lực của khách hàng: cán bộ thẩm định cần làm rõ mục đích vay

của khách hàng có hợp pháp, có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành không,

xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng. Đối với lịc sử quan hệ tín

dụng của khách hàng cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: Trung

tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC), Chính quyền địa phương sở tại,

các khách hàng truyền thống cùng nơi cư trú để nắm bắt được năng lực tài chính

của khách hàng.

- Đối với thẩm định hiệu quả dự án đầu tư: phân tích tính khả thi, logic của các

số liệu do khách hàng cung cấp, có sự so sánh số liệu của dự án được thẩm định với

64

các dự án có liên quan đang triển khai đầu tư, so sánh sản phẩm của dự án với sản

phẩm thay thế khi có biến động của thị trường. Phân tích tình hình tài chính của dự

án mà khách hàng vay vốn thông qua các tỷ số tài chính như NPV, IRR.

- Về xác minh thu nhập của cá nhân vay tiền: cán bộ tín dụng phải xác định

được nguồn trả nợ của cá nhân vay tiền như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ

thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản. Theo dõi dòng tiền của dự án bằng cách đề

nghị khách hàng thực hiện thanh toán thông qua tài khoản ngân hàng để nắm bắt kịp

thời hiệu quả của dự án cũng như khả năng trả nợ.

- Các biện pháp bảo đảm tiền vay là điều kiện rất quan trọng để ngân hàng cấp

tín dụng ngoài việc thẩm địch tính khả thi của dự án đầu tư và là nguồn tài sản dùng

để trả nợ vay cho ngân hàng. Vì vậy, việc thẩm định tính pháp lý, giá trị, thời gian

khấu hao, tính thanh khoản của tài sản bảo đảm là vô cùng cần thiết trước khi quyết

định cho vay.

3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán

bộ làm công tác tín dụng cho vay đánh bắt thủy sản

Theo kết quả nghiên cứu trong Chương 2, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng

cũng ảnh hưởng rất lớn đến rủi ro trong cho vay đánh bắt thủy sản. Vì vậy, đội ngũ

cán bộ tín dụng cần phải được đào tạo thêm kinh nghiệm về cho vay lĩnh vực đánh

bắt thủy sản thông qua các lớp đào tạo ngắn hạn, đi thực tế tại địa phương cũng như

các địa bàn khác có cùng lĩnh vực đầu tư.

Việc có được các kinh nghiệm trong thẩm định cho vay lĩnh vực khai thác

thủy sản không thể học tập trong thời gian ngắn mà phải trải qua quá trình công tác

lâu dài đúc kết được. Chính vì vậy, các lãnh đạo, cán bộ làm việc lâu năm, có kinh

nghiệm cần phải hướng dẫn cho những cán bộ trẻ nắm rõ các khâu trong quy trình

thẩm định cho vay. Hơn thế nữa, các khâu trong quy trình thẩm định cần có sự phối

hợp nhịp nhàng, chặt chẽ để hạn chế đến mức tối thiểu rủi ro có thể xảy ra.

Một điều chúng ta có thể dễ nhận thấy đó là quy trình nghiệp vụ có chặt chẽ

đến đâu nhưng những con người thực hiện quy trình ấy không có đạo đức nghề

nghiệp thì quy trình đó sẽ bị phá vỡ. Chính vì vật, việc hoàn thiện con người là một

vấn đề hết sức quan trọng. Trước hết, việc tuyển chọn nhân sự đầu vào kỹ lưỡng là

điều cần thiết. Bên cạnh trình độ chuyên môn thì phẩm chất đạo đức cần được chú

65

trọng đến. Ngoài ra, trong quá trình tác nghiệp, bộ phận giám sát cần chú ý theo dõi

diễn biến, nắm bắt tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của đội ngũ trực tiếp làm công tác

tín dụng để có bước hướng dẫn, hỗ trợ, xử lý kịp thời các tiêu cực có thể xảy ra gây

ảnh hưởng đến quy trình tín dụng dẫn đến rủi ro.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Ủy Ban Nhân Dân Huyện Ba Tri

Đề xuất với Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Bến Tre chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành

trong tỉnh xây dựng, hoàn thiện, phê duyệt quy định về phương tiện khai thác thủy

sản, phương thức khai thác, tạo môi trường đầu tư thuận lợi giúp ngân hàng có điều

kiện đầu tư.

Tham mưu giúp Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bến Tre hàng năm bố trí kịp thời

nguồn vốn để đầu tư hỗ trợ ngư dân vươn khơi bám biển, giảm bớt các quy trình thủ

tục không cần thiết trong việc đăng kiểm tàu cá.

Xây dựng kế hoạch quản lý tàu cá bằng hình thức lắp đặt thiết bị định vị trên

tàu cá nhằm giám sát quá trình hoạt động, tránh tình trạng khai thác trái phép trên

vùng biển các quốc gia lân cận gây ảnh hưởng đến uy tín quốc gia.

Lập kế hoạch hỗ trợ ngư dân tiêu thụ sản phẩm, tìm đầu ra dễ dàng thông qua

việc giới thiệu các công ty chuyên thu mua, chế biến thủy sản biển.

Hàng năm tổ chức các cuộc hội thảo, diễn đàn giữa các cơ quan quản lý nhà

nước, cơ quan khoa học, chính quyền, đoàn thể địa phương, các doanh nghiệp, hộ

nông dân nhằm thúc đẩy mạnh mối liên kết sản xuất bao tiêu sản phẩm.

3.3.2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

Tỉnh Bến Tre

Một là, Agribank Chi nhánh Tỉnh Bến Tre nên sớm ban hành việc thực hiện

mô hình tín dụng tập trung, trong đó chia ra ba bộ phận: quan hệ khách hàng, bộ

phận thẩm định tín dụng độc lập và bộ phận hỗ trợ tín dụng để chi nhánh có cơ sở

pháp lý trong việc điều chỉnh mô hình hoạt động tín dụng.

Nội dung cụ thể của từng bộ phận như sau:

- Bộ phận quan hệ khách hàng có nhiệm vụ:

66

+ Thực hiện nhiệm vụ phát triển khách hàng, phát triển dư nợ tín dụng và

các sản phẩm dịch vụ khác.

+ Tư vấn sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu của khách hàng, tiếp nhận

hồ sơ đề nghị cấp tín dụng và các yêu cầu khác của khách hàng, làm đầu mối phối

hợp với các bộ phận có liên quan để cung cấp dịch vụ, đáp ứng các yêu cầu của

khách hàng.

+ Thông tin kịp thời cho khách hàng về tiến trình giải quyết các yêu cầu của

khách hàng.

+ Có trách nhiệm chính trong việc theo dõi, đôn đốc khách hàng thực hiện

các điều kiện tín dụng, các biện pháp kiểm tra, giám sát vốn vay và trả nợ gốc, lãi

của khách hàng theo đúng kỳ hạn.

+ Tổ chức triển khai các chính sách chăm sóc khách hàng.

Bộ phận thẩm định tín dụng có nhiệm vụ:

+ Tổ chức thẩm định khách hàng, hồ sơ tín dụng của khách hàng.

+ Thực hiện công tác thẩm định giá tài sản bảo đảm.

+ Lập báo cáo thẩm định tín dụng, đề xuất việc cấp tín dụng, các điều kiện

cấp tín dụng và trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

+ Phối hợp với các bộ phận có liên quan kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ

điều kiện tín dụng, việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng

+ Là đầu mối phối hợp với các bộ phận có liên quan đánh giá lại khách hàng

sau khi cấp tín dụng.

+ Phối hợp với bộ phận hổ trợ tín dụng kiểm tra, kiểm soát nội dung hợp

đồng, văn bản tín dụng được soạn thảo trước khi trình cấp có thẩm quyền ký.

Bộ phận hổ trợ tín dụng có nhiệm vụ:

+ Soạn thảo hợp đồng, văn bản tín dụng trình các cấp có thẩm quyền ký

+ Thực hiện các thủ tục liên quan đến tài sản bảo đảm.

+ Kiểm soát các điều kiện tín dụng trước khi giải ngân cho khách hàng.

+ Kiến nghị các bộ phận có liên quan đánh giá lại khách hàng khi khách

hàng có dấu hiệu sử dụng vốn sai mục đích, khả năng trả nợ bị suy giảm.

+ Thực hiện các bút toán giải ngân, thu nợ, hạch toán xuất nhập ngoại bảng

tài sản bảo đảm.

67

+ Thực hiện chức năng thống kê, báo cáo tín dụng.

+ Lưu trữ và quản lý toàn bộ hồ sơ tín dụng của khách hàng.

- Việc xây dựng được mô hình quản lý tín dụng ba bộ phận sẽ giúp hạn chế

được một cách đáng kể những rủi ro tín dụng phát sinh.

Hai là, Agribank Chi nhánh Tỉnh Bến Tre cần hoàn thiện quy chế khen

thưởng và xử lý trách nhiệm của cá nhân đối với cán bộ tham gia quy trình tín dụng

để vừa tạo động lực cho họ hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả vừa nâng cao

tinh thần trách nhiệm của các cán bộ tham gia vào quy trình tín dụng.

Ba là, Agribank Chi nhánh Tỉnh Bến Tre cần tăng cường hơn nữa công tác

kiểm tra giám sát, kiểm toán nội bộ theo hướng chủ động phát hiện, ngăn ngừa,

phòng ngừa và sửa chữa kịp thời những thiếu sót, vi phạm nếu có để tránh hậu quả

thiệt hại cả về tài chính và con người khi đã trở thành vụ án.

Bốn là, định kỳ hàng tháng các chi nhánh Huyện đều phải báo cáo thông tin

về dư nợ theo thời gian, theo mục đích vay vốn, nhóm nợ, dịch vụ, huy động

vốn,…., về cho Agribank Chi nhánh Tỉnh Bến Tre để tổng hợp theo dõi. Do đó,

Agribank Chi nhánh Tỉnh Bến Tre có đầy đủ thông tin về tình hình nợ xấu của các

chi nhánh trong toàn Tỉnh Bến Tre. Agribank Chi nhánh Tỉnh Bến Tre nên đưa ra

thông tin cảnh báo về những ngành nghề, lĩnh vực đang có tỷ lệ phát sinh nợ xấu

cao để các chi nhánh xem xét, đánh giá lại các khách hàng đang hoạt động trong

ngành có cảnh báo nhằm có các bước xử lý kịp thời hoặc hạn chế đầu tư tránh phát

sinh rủi ro tín dụng.

Năm là, kiến nghị lên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam cần hoàn thiện và đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, không ngừng

hiện đại hóa các khâu nghiệp vụ, tăng nhanh nguồn vốn cho đầu tư phát triển, góp

phần đáng kể trong việc thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế. Phát triển thêm nhiều sản

phẩm dịch vụ mới, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn với nhiều kỳ hạn khác

nhau theo hướng gia tăng vốn huy động có thời hạn dài, áp dụng linh hoạt lãi suất

huy động để mở rộng quy mô đầu tư trung và dài hạn phục vụ cho yêu cầu phát

triển kinh tế ở địa phương.

68

* Kết luận Chương 3

Trên đây là những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay

đánh bắt thủy sản tại Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre. Việc tìm ra

những giải pháp trên hết sức cần thiết vì cho vay đánh bắt thủy sản tại Agribank Chi

nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho

vay, việc tập trung cho vay lĩnh vực này sẽ không tránh khỏi xảy ra rủi ro tín dụng.

Mặc khác, khai thác thủy sản vẫn là ngành kinh tế mũi nhọn của Huyện Ba Tri nói

riêng mà của các địa phương giáp biển nói chung. Việc tăng cường đầu tư vốn hỗ

trợ cho ngư dân vươn khơi bám biển theo chủ trương của Chính Phủ sẽ giúp ngành

nghề này phát triển có hiệu quả hơn, bền vững hơn, góp phần phát triển kinh tế - xã

hội của địa phương và bảo vệ chủ quyền biển đảo của Quốc gia.

69

KẾT LUẬN

Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre nằm trên địa bàn Huyện Ba

Tri với đa số dân cư sống chủ yếu dựa vào môi trường nuôi trồng, đánh bắt thủy sản

và sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi. Nhu cầu về vốn phục vụ các hoạt động sản xuất

kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, thủy sản là rất lớn nên vai trò

của chi nhánh để đáp ứng nhu cầu đó là rất quan trọng. Hiệu quả từ đồng vốn tín

dụng đã thay đổi bộ mặt kinh tế, xã hội của huyện ngày càng phát triển, đời sống

vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao.

Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động Agribank Chi nhánh Huyện Ba Tri

Tỉnh Bến Tre không thể tránh khỏi những rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng trong

cho vay đánh bắt thủy sản.

Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã thực

hiện được một số nội dung sau:

1. Hệ thống hoá các loại rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng và

những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản.

2. Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy

sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre.

3. Với những số liệu thực tiễn, luận văn đã đề xuất những giải pháp hạn chế

rủi ro tín dụng trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre.

4. Luận văn đã trình bày cụ thể các giải pháp về bám sát quy trình tín dụng,

nâng cao năng lực thẩm định trong lĩnh vực khai thác thủy sản cũng nêu lên các

khuyến nghị, đề xuất với các đơn vị có liên quan. Có như vậy mới góp phần nâng

cao chất lượng tín dụng đồng thời trở thành động lực cho chi nhánh hoàn thành chỉ

tiêu kế hoạch kinh doanh đã đề ra, đảm bảo an toàn vốn.

Những mặt hạn chế của nghiên cứu :

Thứ nhất, Đề Tài đã tìm hiểu những lý luận cơ bản về tín dụng ngân

hàng, rủi ro tín dụng trong ngân hàng và kinh nghiệm của một số ngân hàng, tập

đoàn trên thế giới để từ đó rút ra được những bài học cho ngân hàng trong cho vay

70

đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre. Những tài liệu nghiên cứu chỉ mang tính

cục bộ xung quanh huyện Ba Tri.

Thứ hai, Thông qua việc đánh gi á c ụ c b ộ n h ữ n g ưu điểm cũng như các

hạn chế cùng với các nguyên nhân của nó trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng

của trong cho vay đánh bắt thủy sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre.

Trong quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả

rất mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy Cô, Quý Ban lãnh đạo Agribank Chi

nhánh Huyện Ba Tri Tỉnh Bến Tre và những ai quan tâm đến đề tài luận văn này.

71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Tuấn Anh (2012), “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế

Quốc dân, Hà Nội.

2. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về

chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

3. Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 07 năm 2014 của Chính phủ về

một số chính sách phát triển thủy sản.

4. Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ về

chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

5. Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 05 năm 2019 của Chính phủ quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.

6. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2014), Giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương

mại”, Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

7. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2016), Giáo trình “Quản trị kinh doanh ngân hàng

II”, Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

8. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2017), Tài liệu bài giảng “Quản trị kinh doanh

ngân hàng ”.

9. Hoàng Huy Hà (2012), “Việc áp dụng những tiêu chuẩn an toàn hoạt động kinh

doanh và quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế trong hệ thống ngân hàng tại Việt

Nam: Thực trạng và giải pháp”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành 2012,

NHNN Việt Nam, Hà Nội.

10. TS. Đoàn Thị Hồng (2017), Tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ Ngân hàng thương

mại”, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.

11. TS. Trần Thị Kỳ “Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp

vay vốn tại Ngân hàng thương mại Việt Nam”.

12. Nguyễn Hùng Tiến (2016), “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông

Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học ngân

hàng Thành phố Hồ Chí Minh.

72

13. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2016-2017-2018 của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Bến Tre.

14. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2016-2017-2018 của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Ba Tri

Tỉnh Bến Tre.

15. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng

đối với khách hàng.

16. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 của Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy định phân loại nợ, trích lập và sử

dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín

dụng.

17. Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về việc ban hành Quy định

cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam.

18. Quyết định số 888/QĐ-NHNo-HSX ngày 29 tháng 08 năm 2014 của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về việc ban hành Quy định

cho vay vốn theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 07 năm 2014 của

Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

19. Quyết định số 317/QĐ-NHNo-HSX ngày 17 tháng 03 năm 2015 của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một

số điều của Quyết định số 888/QĐ-NHNo-HSX.

20. Quyết định số 515/QĐ-HĐTV-HSX ngày 31 tháng 07 năm 2015 của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về việc ban hành Quy chế cấp

tín dụng phục vụ chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số

55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ .

21. Quyết định số 220/QĐ-NHNo-HSX ngày 03 tháng 03 năm 2016 của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về việc ban hành Quy định

cho vay đối với khách hàng vay vốn theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07

tháng 07 năm 2014 sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07

73

tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

22. Quyết định số 226/QĐ-HĐTV-TD ngày 09 tháng 03 năm 2017 của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay

đối với khách hàng trong hệ thống Agribank.

23. Quyết định số 838/QĐ-NHNo-KHL ngày 25 tháng 05 năm 2017 của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về việc ban hành Quy trình

cho vay đối với khách hàng pháp nhân trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam.

24. Quyết định số 839/QĐ-NHNo-HSX ngày 25 tháng 05 năm 2017 của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về việc ban hành Quy trình

cho vay đối với khách hàng cá nhân trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam.

25. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích

lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

26. Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 03 năm 2014 của Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số

02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng

rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín

dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

27. Thông tư số 39/2016/NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh

Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

28. Quốc hội (2010), “Luật các tổ chức tín dụng”, số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng

6 năm 2010.

29. Quốc hội (2017), Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 06 năm 2017 về

thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.

30. Quốc hội (2017), “Luật Thủy sản”, số 18/2017/QH14 ngày 21 tháng 11 năm

2017.

74

31. Thông tư số 21/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam quy định về phương thức giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín

dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

B. Tài liệu tiếng nước ngoài

32. Thomas P.Fitch (2000) Dictionary of banking terms, Barron’business.

C. Website

33. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: https://www.sbv.gov.vn

34. Website Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam:

https://www.agribank.com.vn

35. Website Thời báo Tài chính Việt Nam: https://www.thoibaotaichinhvietnam.vn

36. Website Thời báo Ngân hàng: http://thoibaonganhang.vn

37. Website Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bến Tre: https://www.bentre.gov.vn

38. Chương trình hành động số 2561/CTr-UBND ngày ngày 05 tháng 06 năm 2018

của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bến Tre về chương trình phát triển thủy sản của tỉnh

Bến Tre giai đoạn 2018-2020 và giai đoạn 2021-2030

&InitialTabId=Ribbon.Read>

39. Website Thư viện pháp luật: https://thuvienphapluat.vn

40. Website Bách khoa toàn thư: https://vi.wikipedia.org