BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
__________________
NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG
HẠN CHẾ TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƢ CỦA CÁC
CÔNG TY TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
__________________
NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG
HẠN CHẾ TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƢ CỦA CÁC
CÔNG TY TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.LÊ THỊ KHOA NGUYÊN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự hƣớng
dẫn khoa học của TS. Lê Thị Khoa Nguyên. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong
đề tài này là trung thực và chƣa công bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2017
Nguyễn Thị Tuyết Nhung
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ..................................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .................................................................. vii
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................... 3
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................................................................. 5
1.5. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 6
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ............................................................................................................................ 8
2.1. Cơ sở lý thuyết về hạn chế tài chính ................................................................. 8
2.1.1. Lý thuyết hệ thống phân cấp tài chính và hạn chế tài chính ...................... 8
2.1.2. Đo lƣờng hạn chế tài chính ...................................................................... 10
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây .............................................................. 13
2.2.1. Nghiên cứu nƣớc ngoài ............................................................................ 13
2.2.2. Nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................. 22
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp .................... 23
Chƣơng 3: MÔ HÌNH VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ................................................. 27
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích ............................................................ 27
3.1.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả .................................................................... 28
3.1.2. Phƣơng pháp hồi quy kết hợp tất cả các quan sát (Pooled OLS) ............. 28
3.1.3. Phƣơng pháp mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model- FEM) .... 29
3.1.4. Mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên (Random Effects Model- REM) ........... 30
3.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 31
3.3. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 33
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 37
4.1. Thống kê mô tả dữ liệu .................................................................................. 37
4.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ......................................................... 41
4.3. Ma trận tƣơng quan giữa các cặp biến ............................................................ 45
4.4. Kết quả hồi quy ............................................................................................... 46
4.4.1. Kết quả hồi quy cho toàn mẫu nghiên cứu ............................................... 47
4.4.2. Kết quả hồi quy cho từng nhóm công ty theo mức độ hạn chế tài chính . 49
4.5. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi .......................................... 52
4.6. Kết quả hồi quy theo phƣơng pháp FGLS ...................................................... 53
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 57
5.1. Kết luận chung ................................................................................................ 57
5.2. Hạn chế của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 58
5.2.1. Hạn chế về số liệu .................................................................................... 58
5.2.2. Hạn chế về không gian và thời gian nghiên cứu ...................................... 59
5.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 59
5.3.1. Về việc phát triển nghiên cứu ................................................................... 59
5.3.2. Khuyến nghị và giải pháp áp dụng trong thực tiễn .................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê số lượng công ty theo chỉ số Z-score của từng năm. ................ 32 Bảng 3.2 Thống kê mô tả chỉ số Z-score cho từng nhóm công ty ............................. 33 Bảng 3.3. Mô tả các biến độc lập sử dụng trong mô hình ........................................ 35 Bảng 4.1. Thống kê mô tả một số chỉ tiêu của bảng dữ liệu nghiên cứu .................. 38 Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ................................................... 42 Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình cho từng nhóm công ty theo mức độ hạn chế tài chính. ................................................................................................. 43 Bảng 4.4. Thống kê mô tả các biến trong mô hình theo thời gian. ........................... 44 Bảng 4.5. Ma trận tương quan giữa các biến cho toàn mẫu .................................... 45 Bảng 4.6. Ma trận tương quan giữa các biến cho nhóm công ty ít hạn chế tài chính ................................................................................................................................... 46 Bảng 4.7. Ma trận tương quan giữa các biến cho nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính .......................................................................................................................... 46 Bảng 4.8. Kết quả hồi quy đo lường độ nhạy của đầu tư với dòng tiền và các yếu tố khác theo phương trình Euler cho toàn mẫu nghiên cứu .......................................... 48 Bảng 4.9. Kết quả hồi quy theo phương trình Euler cho nhóm công ty ít hạn chế tài chính .......................................................................................................................... 50 Bảng 4.10. Kết quả hồi quy theo phương trình Euler cho nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính .............................................................................................................. 51 Bảng 4.11. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi .................................. 53 Bảng 4.12. Kết quả hồi quy theo phương pháp FGLS .............................................. 54
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp......................................................................................................................... 23 Hình 4.1. Tổng tài sản và tổng nợ trung bình của các công ty trong mẫu nghiên cứu từ năm 2008 – 2015. .................................................................................................. 39 Hình 4.2. Tổng tài sản, doanh thu thuần, đầu tư tính trung bình của các công ty trong mẫu nghiên cứu từ năm 2008 – 2015. ............................................................. 40
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu thực hiện nhằm tìm hiểu về hạn chế tài chính và quyết định
đầu tƣ của các công ty trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Bài nghiên cứu sử
dụng mẫu nghiên cứu gồm 161 công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 8 năm từ năm 2008-2015. Nghiên cứu
sử dụng chỉ số Z-score của Altman để phân loại các doanh nghiệp thành hai nhóm
có mức độ hạn chế tài chính khác nhau, sau đó tác giả hồi quy theo phƣơng trình
Euler để kiểm định mối quan hệ giữa hạn chế tài chính và độ nhạy của quyết định
đầu tƣ đối với dòng tiền cũng nhƣ mối quan hệ giữa quyết định đầu tƣ và quyết định
tài trợ, cụ thể là nợ vay. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn xem xét ảnh hƣởng của doanh
thu và đầu tƣ trong quá khứ đến quyết định đầu tƣ hiện tại của các công ty trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy hạn chế tài chính ảnh
hƣởng đến độ nhạy của đầu tƣ đối với dòng tiền hoạt động của các công ty có nhiều
hạn chế tài chính, nhƣng không tìm thấy mối quan hệ này ở nhóm công ty ít hạn chế
tài chính. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, với nhóm công ty có nhiều hạn chế
tài chính: nợ và đầu tƣ có mối quan hệ ngƣợc chiều với nhau, sự tăng trƣởng doanh
thu trong quá khứ có tác động tích cực đến quyết định đầu tƣ hiện tại của doanh
nghiệp. Trong khi đó, với nhóm công ty ít hạn chế tài chính: kết quả nghiên cứu
không tìm thấy mối quan hệ giữa nợ và quyết định đầu tƣ cũng nhƣ mối quan hệ
giữa doanh thu trong quá khứ với quyết định đầu tƣ hiện tại. Và cuối cùng yếu tố
đầu tƣ trong quá khứ có tác động tích cực đến quyết định đầu tƣ hiện tại của tất cả
các doanh nghiệp. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện dựa trên nghiên cứu của Cˇrnigoj
và Verbicˇ (2014).
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chƣơng này trình bày khái quát các vấn đề nghiên cứu gồm lý do chọn đề tài,
khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thị trƣờng tài
chính trong nƣớc chƣa phát triển đồng bộ. Đồng thời xác định đƣợc vấn đề và mục
tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và nêu lên những đóng góp của bài nghiên cứu
này.
1.1. Lý do chọn đề tài
Mối quan hệ giữa đầu tƣ và dòng tiền đã có một lịch sử đầy biến động. Nó đã
đƣợc nghiên cứu rộng rãi trong những năm 1950 và 1960 (Meyer và Kuh, 1957;
Kuh, 1963…). Tuy nhiên, dòng tiền sau đó hoàn toàn biến mất khỏi các tài liệu đầu
tƣ cho đến khi hồi sinh trong thập niên 1980 sau sự phát triển của các mô hình
thông tin bất đối xứng, và có một bƣớc đột phá thực nghiệm vào năm 1988 bởi
Fazzari, Hubbard, và Petersen. Fazzari, Hubbard, và Petersen (1988) ƣớc tính các
phƣơng trình đầu tƣ nhƣ là một hàm của Tobin’s Q và dòng tiền sử dụng ở cấp độ
dữ liệu công ty. Họ thấy rằng dòng tiền có xu hƣớng có tác động lớn hơn đối với
đầu tƣ của các công ty có nhiều khả năng phải đối mặt với hạn chế tài chính và giải
thích điều này nhƣ là bằng chứng cho sự tồn tại của thông tin bất đối xứng trong thị
trƣờng vốn không hoàn hảo. Tiếp theo đó là một loạt các bài nghiên cứu xoay quanh
chủ đề mức độ đầu tƣ của các công ty bị hạn chế bởi sự sẵn có của nguồn vốn, và
đặc biệt là một mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê giữa đầu tƣ và dòng
tiền có thể đƣợc xem nhƣ là một chỉ số hạn chế về tài chính (Hubbard, 1998; Bond
và Van Reenen, năm 2005). Nhiều lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm cố gắng
phân tích sự tồn tại của hạn chế tài chính trong các hànhvi đầu tƣ của các doanh
nghiệp. Một số nghiên cứu đã đặt ra câu hỏi liệu có bất kỳ sự ảnh hƣởng đáng kể
của hạn chế tài chính đến quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp không.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn, thị trƣờng tài
chính chƣa phát triển đồng bộ, các kênh huy động vốn đối với doanh nghiệp còn
2
hạn chế nên nguồn vốn từ các ngân hàng luôn đóng một vai trò quan trọng. Một câu
hỏi đƣợc đặt ra là liệu hệ thống ngân hàng có cung cấp đủ nguồn vốn cho các doanh
nghiệp trong thời gian qua hay không? Trong những năm 2008-2009, do ảnh hƣởng
của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, làm cho các ngân
hàng và doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn, thách thức. Những biến động
bất thƣờng của lãi suất đã tác động trực tiếp đến tất cả các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Lãi suất cho vay tăng cao khiến cho nhiều doanh nghiệp không thể tiếp
cận nguồn vốn chi phí thấp để tài trợ cho các dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh, hiệu
quả sản xuất kinh doanh bị giảm sút lớn, đẩy doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó
khăn. Nhiều doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn ít, không chịu đƣợc mức lãi suất
cao, không có khả năng huy động vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh đã
phải ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.
Theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh và công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp tại
Việt Nam năm 2013 do Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng, Tổng cục
Thống kê và Trƣờng đại học Copenhagen đã công bố. Có thể thấy rõ từ kết quả điều
tra rằng các doanh nghiệp nhận thức đƣợc lợi ích của việc đầu tƣ công nghệ và đã
làm những gì họ có thể để nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Tuy nhiên, nhiều trở ngại
đang tồn tại có thể cản trở doanh nghiệp đầu tƣ ở mức thu lại đƣợc lợi ích thực sự.
Cụ thể, các trở ngại doanh nghiệp phải đối mặt hiện nay theo thứ tự là: tài chính,
máy móc thiết bị, lao động có kỹ năng, nguồn lao động, hạ tầng cơ bản, hạ tầng giao
thông và hạ tầng thông tin liên lạc. Chính vì thế, có tới trên 90% doanh nghiệp đƣợc
điều tra hiện chƣa có chiến lƣợc cải tiến công nghệ, trong khi công nghệ tiên tiến
hơn có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Kết quả điều tra nhấn mạnh những
hạn chế về tín dụng đối với doanh nghiệp trong việc đƣa ra quyết định về cải tiến
công nghệ, trong đó có sự chênh lệch rất lớn giữa nhu cầu tín dụng của doanh
nghiệp và mức tín dụng doanh nghiệp thực nhận đƣợc. Phần lớn doanh nghiệp dựa
vào vốn chủ sở hữu để chi cho cải tiến công nghệ, điều đó cho thấy khả năng đầu tƣ
của doanh nghiệp bị hạn chế bởi nguồn vốn nội bộ sẵn có, ví dụ nhƣ lợi nhuận giữ
3
lại. Điều này cho thấy môi trƣờng kinh doanh và hoàn cảnh doanh nghiệp Việt Nam
nói chung vẫn trong tình trạng trì trệ.
Từ năm 2014 đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu phục hồi từ sau
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Chính phủ đã kiểm soát đƣợc lạm phát ở mức
0,63% và đạt mức tăng trƣởng GDP 6,68% trong năm 2015, đây là một tín hiệu tích
cực từ nền kinh tế. Tuy nhiên, dù lạm phát thấp tạo điều kiện cho lãi suất giảm là tín
hiệu vô cùng đáng mừng của nền kinh tế nhƣng thực tế cung và cầu về vốn vẫn
chƣa thể gặp nhau. Doanh nghiệp không thể tiếp cận đƣợc khoản vay do không đáp
ứng đƣợc các tiêu chuẩn của ngân hàng, trong khi đó, phía ngân hàng có thể hạ lãi
suất, nhƣng không thể hạ tiêu chuẩn cho vay. Khó khăn thiếu vốn vẫn còn và nhiều
doanh nghiệp tiếp tục đối mặt với khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn.
Từ những phân tích trên cho thấy có thể các doanh nghiệp Việt Nam đang phải
đối mặt với vấn đề hạn chế tài chính, vay nợ với lãi suất thấp để đầu tƣ mở rộng sản
xuất kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh cũng là một thách thức đối với các
doanh nghiệp. Vậy hạn chế tài chính là gì, hạn chế tài chính và nợ có tác động đến
quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp Việt Nam nhƣ thế nào?
Để đi tìm câu trả lời cho những vấn đề trên, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Hạn chế tài chính và quyết định đầu tƣ của các công ty trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam”. Với mong muốn từ các kết quả của bài nghiên cứu có thể làm cơ
sở để đƣa ra một số đề xuất nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn và
nâng cao hiệu quả đầu tƣ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu của đề tài, luận văn này sẽ tìm hiểu về hạn chế tài chính,
cụ thể là những khó khăn, hạn chế mà doanh nghiệp Việt Nam gặp phải trong quá
trình tiếp cận nguồn vốn, mối quan hệ giữa hạn chế tài chính và độ nhạy của quyết
định đầu tƣ đối với dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp. Để xác định mối quan hệ
này, đề tài sẽ kiểm định ảnh hƣởng của hạn chế tài chính đến quyết định đầu tƣ của
4
các công ty trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Từ đó, đề tài sẽ đƣa ra một số
khuyến nghị để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng tiếp cận vốn đầu tƣ.
Trong phạm vi của bài nghiên cứu này, để xác định mối quan hệ giữa hạn chế
tài chính và độ nhạy của quyết định đầu tƣ đối với dòng tiền hoạt động của doanh
nghiệp, tác giả sẽ lần lƣợt đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi đƣợc đặt ra nhƣ sau:
Thứ nhất, hạn chế tài chính tác động nhƣ thế nào đến độ nhạy cảm của quyết
định đầu tƣ đối với dòng tiền của các công ty trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam?
Thứ hai, có sự khác biệt giữa tác động của hạn chế tài chính đến độ nhạy cảm
của quyết định đầu tƣ đối với dòng tiền của các công ty ít hạn chế tài chính và các
công ty có nhiều hạn chế tài chính không?
Sau khi tìm ra câu trả lời cho câu hỏi thứ nhất và thứ hai, tác giả sẽ kiến nghị
các chính sách hỗ trợ để nâng cao khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp Việt
Nam.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này là mối quan hệ giữa hạn chế tài chính
và độ nhạy của quyết định đầu tƣ đối với dòng tiền hoạt động của các công ty trên
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, luận văn còn xem xét mối quan hệ
giữa quyết định đầu tƣ và quyết định tài trợ, cụ thể là nợ vay và ảnh hƣởng của
doanh thu và đầu tƣ trong quá khứ đến quyết định đầu tƣ hiện tại của các công ty
trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn này là hạn chế tài chính và mối quan hệ giữa
hạn chế tài chính với quyết định đầu tƣ của các công ty trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam. Luận văn thu thập thông tin từ báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và thuyết minh
5
báo cáo tài chính) của các công ty đang niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán
Thành Phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sàn giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
Trong giới hạn về thời gian và nguồn lực của đề tài, báo cáo tài chính của các công
ty đƣợc thu thập trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 (8 năm) để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện dựa trên bài báo “Financial constraints and
corporate investments during the current financial and economic crisis: The credit
crunch and investment decisions of Slovenian firms” của Cˇrnigojvà Verbicˇ
(2014). Sở dĩ lựa chọn bài nghiên cứu này là vì thị trƣờng tài chính của Việt Nam
và Slovenia có những nét tƣơng đồng, việc huy động vốn của các doanh nghiệp còn
gặp nhiều khó khăn và phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống ngân hàng.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn này nghiên cứu mối quan hệ giữa hạn chế tài chính và độ nhạy của
quyết định đầu tƣ đối với dòng tiền, mối tƣơng quan giữa nợ, doanh thu và đầu tƣ
trong quá khứ với quyết định đầu tƣ hiện tại của các công ty trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam. Kết quả của bài nghiên cứu chỉ ra rằng, hạn chế tài chính ảnh
hƣởng đáng kể đến độ nhạy của quyết định đầu tƣ đối với dòng tiền ở nhóm công ty
có nhiều hạn chế tài chính. Ngoài ra, với nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính,
nợ có tác động ngƣợc chiều với đầu tƣ, doanh thu trong quá khứ có tác động tích
cực đến đầu tƣ hiện tại của các công ty thuộc nhóm này. Tuy nhiên, đối với nhóm
công ty ít hạn chế tài chính, tác giả không tìm thấy bằng chứng về các mối quan hệ
này. Đồng thời nghiên cứu cung cấp bằng chứng về mối quan hệ tích cực giữa đầu
tƣ trong quá khứ với đầu tƣ hiện tại của các công ty trong mẫu nghiên cứu. Điều
này cho thấy việc tiếp cận đƣợc nguồn vốn chi phí thấp ảnh hƣởng đến hoạt động
đầu tƣ của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có nhiều hạn chế tài chính và
tình hình biến động của nền kinh tế, đầu ra của doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong quyết định đầu tƣ. Từ đó, đƣa ra các khuyến nghị nhằm giúp doanh
nghiệp nâng cao khả năng tiếp cận vốn, tăng cƣờng đầu tƣ hiệu quả.
6
1.5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 5 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chƣơng này trình bày khái quát các vấn đề nghiên cứu gồm lý do chọn đề tài,
khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thị trƣờng tài
chính trong nƣớc chƣa phát triển đồng bộ. Đồng thời xác định đƣợc vấn đề và mục
tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và nêu lên những đóng góp của bài nghiên cứu
này.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu đã
trình bày trong chƣơng 1, chƣơng 2 sẽ trình bày các khái niệm cơ bản liên quan đến
bài nghiên cứu. Sau đó, tác giả trình bày tổng hợp các nghiên cứu khoa học trƣớc
đây về mối quan hệ giữa hạn chế tài chính và quyết định đầu tƣ. Từ đó xác định các
yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ và xây dựng khung phân tích cho bài
nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Từ khung phân tích ở chƣơng 2, chƣơng này tác giả thiết lập mô hình nghiên
cứu, xác định cách đo lƣờng các biến. Trình bày phƣơng pháp thu thập dữ liệu và đề
cập đến phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp phân tích và phần mềm sử dụng
phục vụ cho công tác nghiên cứu.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Dựa trên phƣơng pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, và dữ liệu thu thập
đƣợc, chƣơng này trình bày các kết quả hồi quy và tìm ra đáp án cho các câu hỏi
nghiên cứu đã đƣợc đặt ra ở chƣơng 1.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
7
Đây là chƣơng cuối cùng của đề tài nghiên cứu, chƣơng này tóm lƣợc lại toàn
bộ nghiên cứu từ lý do chọn đề tài cho đến phƣơng pháp nghiên cứu và kết quả
nghiên cứu. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả kiến nghị và đề xuất giải pháp để
nâng cao khả năng tiếp cận vốn và hiệu quả đầu tƣ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó
chƣơng này còn nêu lên những hạn chế của đề tài nghiên cứu và đề xuất các hƣớng
nghiên cứu tiếp theo cho đề tài.
8
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU TRƢỚC ĐÂY
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đã
trình bày trong chƣơng 1, chƣơng 2 sẽ trình bày các lý thuyết cơ bản liên quan đến
bài nghiên cứu. Sau đó, tác giả trình bày tổng hợp các nghiên cứu khoa học trƣớc
đây về mối quan hệ giữa hạn chế tài chính và quyết định đầu tƣ. Từ đó xác định các
yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ và xây dựng khung phân tích cho bài
nghiên cứu.
2.1. Cơ sở lý thuyết về hạn chế tài chính
2.1.1. Lý thuyết hệ thống phân cấp tài chính và hạn chế tài chính
Theo định lý I của Modigliani-Miller, giá trị thị trƣờng của một doanh nghiệp
độc lập với cấu trúc vốn của doanh nghiệp đó trong các thị trƣờng vốn hoàn hảo
không có thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này ngụ ý rằng nguồn vốn từ bên ngoài
và nguồn vốn nội bộ là thay thế hoàn hảo cho nhau và quyết định đầu tƣ và quyết
định tài trợ của một công ty độc lập với nhau.
Tuy nhiên, trong thực tế thị trƣờng vốn có khuynh hƣớng đƣợc đặc trƣng bởi
một thị trƣờng không hoàn hảo. Nguồn vốn nội bộ và nguồn vốn bên ngoài không
phải là một thay thế hoàn hảo cho nhau, chi phí sử dụng vốn của nguồn vốn nội bộ
(ví dụ nhƣ lợi nhuận giữ lại) thấp hơn so với phát hành cổ phần mới và vốn vay.
Các loại thuế, chi phí giao dịch, chi phí đại diện, chi phí kiệt quệ tài chính và vấn đề
bất cân xứng thông tin (giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi vay hoặc giữa các nhà quản
lý và các cổ đông) có thể làm cho nguồn vốn bên ngoài tốn kém hơn nguồn vốn nội
bộ.
Theo lý thuyết "hệ thống phân cấp tài chính" (“finance hierarchy”), các nhà
quản lý công ty đƣợc giả định là có đầy đủ thông tin về giá trị của tài sản hiện có
của công ty và lợi nhuận từ các dự án đầu tƣ mới. Tuy nhiên, các nhà đầu tƣ bên
ngoài không thể phân biệt đƣợc chất lƣợng của các công ty, họ coi tất cả ở mức
9
trung bình. Do đó, các cổ đông mới ngầm đòi hỏi thêm khoản phí để mua cổ phiếu
của các công ty tƣơng đối tốt để bù đắp các khoản lỗ sẽ phát sinh từ tài trợ cho các
công ty không tốt. Khoản phí này có thể làm tăng chi phí tài trợ bằng vốn cổ phần
mới mà các nhà quản lý của các công ty chất lƣợng cao phải đối mặt so với chi phí
đƣợc tài trợ từ nguồn vốn nội bộ của các cổ đông hiện hữu. Ngoài ra, các nghiên
cứu gần đây chỉ ra rằng có một lợi thế chi phí đến từ tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ
so với phát hành cổ phần mới là tiết kiệm chi phí tiền thuế. Tiết kiệm thuế phát sinh
khi thu nhập đƣợc giữ lại chứ không phải chi trả, bởi vì thuế đánh trên cổ tức phải
nộp ngay lập tức nhƣng thuế đánh trên lãi vốn có thể đƣợc trì hoãn cho đến khi bán
cổ phần và nhận đƣợc lãi vốn. Mặt khác, phát hành cổ phần mới cũng tốn kém
nhiều chi phí bao gồm chi phí bán hàng, chi phí hành chính, phí đăng ký và
thuế…Các chi phí này có thể thay đổi đáng kể theo quy mô cung cấp. Chi phí cho
các đợt bán nhỏ có thể cao hơn so với các đợt bán lớn.
Ngoài việc huy động nguồn vốn bên ngoài bằng cách phát hành cổ phần mới
thì các doanh nghiệp cũng có thể tài trợ bằng nợ. Tài trợ nợ có một lợi thế quan
trọng dƣới hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp của nhiều quốc gia do lãi chi trả
cho nợ vay là một chi phí đƣợc khấu trừ thuế, cổ tức và lợi nhuận giữ lại thì không.
Tuy đòn bẩy tài chính có khả năng làm gia tăng tỷ suất sinh lợi mong đợi của vốn
cổ phần thƣờng nhƣng cũng sẽ đƣa các cổ đông tới một rủi ro lớn hơn: tỷ suất sinh
lợi cao sẽ trở nên cao hơn nữa nhƣng nếu tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tƣ thấp thì tỷ
suất sinh lợi mong đợi trên vốn cổ phần thậm chí càng thấp hơn. Hiệu ứng đòn bẩy
tài chính làm gia tăng chi phí cận biên của nợ mới do sự xuất hiện của chi phí kiệt
quệ tài chính và chi phí đại diện. Thông tin bất đối xứng trong thị trƣờng nợ có thể
tạo ra những chi phí tƣơng tự nhƣ vấn đề đã nêu trong phát hành cổ phiếu mới.
Ngoài ra, khi đòn bẩy tài chính cao hơn đòi hỏi một mức chi phí cao hơn, các doanh
nghiệp lớn và trƣởng thành có thể gặp thuận lợi trong việc vay vốn với lãi suất thấp.
Các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ có ít khả năng tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay
với lãi suất ƣu đãi. Và trong thời kỳ thắt chặt tín dụng, các công ty quy mô vừa và
10
nhỏ thƣờng bị từ chối cho vay và nhƣờng lại cho các công ty có chất lƣợng tốt hơn
mà những công ty này cũng có thể có đƣợc nguồn vốn từ thị trƣờng chứng khoán.
Nhƣ vậy, việc sử dụng nguồn vốn từ phát hành cổ phần mới và nợ vay là tốn
kém hơn so với nguồn vốn sẵn có của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đƣợc xem là có
hạn chế tài chính khi doanh nghiệp đó có một khoảng cách giữa chi phí sử dụng vốn
nội bộ và chi phí sử dụng vốn bên ngoài, khoảng cách giữa chi phí sử dụng vốn nội
bộ và chi phí sử dụng vốn bên ngoài càng lớn thì doanh nghiệp đó càng có nhiều
hạn chế tài chính. Theo đó, doanh nghiệp ít hạn chế tài chính hay không có hạn chế
tài chính thì có khả năng tiếp cận nguồn vốn bên ngoài thuận lợi hơn, trong khi các
doanh nghiệp có nhiều hạn chế tài chính sẽ gặp khó khăn hơn trong việc tiếp cận
nguồn vốn bên ngoài.
Theo Kaplan và Zingales (1997), một công ty đƣợc coi là hạn chế tài chính
nếu các chi phí của nguồn vốn bên ngoài hoặc khả năng tiếp cận với các nguồn vốn
bên ngoài cản trở việc thực hiện đầu tƣ mới mà công ty đã có thể thực hiện nếu có
sẵn nguồn vốn nội bộ. Denis và Sibilkov (2009) nhận định rằng công ty có chi phí
sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài cao tƣơng đƣơng với công ty bị hạn chế tài chính
sẽ dựa nhiều hơn vào các nguồn lực tài chính bên trong để hạn chế việc cắt giảm
đầu tƣ dự kiến trong tƣơng lai.
Tóm lại, trong một thị trƣờng vốn không hoàn hảo, hạn chế tài chính xảy ra
khi các công ty bị giới hạn về khả năng tiếp cận nguồn vốn từ bên ngoài hoặc chi
phí sử dụng vốn từ bên ngoài cao hơn đáng kể so với nguồn vốn nội bộ. Điều này
dẫn đến chi tiêu đầu tƣ của các công ty có thể bị hạn chế bởi sự thiếu hụt của nguồn
vốn và kết quả là doanh nghiệp có thể bỏ qua một số cơ hội đầu tƣ hấp dẫn.
2.1.2. Đo lường hạn chế tài chính
Mặc dù nhiều nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng hạn chế tài chính ảnh hƣởng
đáng kể đến quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp nhƣng đến nay vẫn chƣa có một sự
thống nhất trong cách đo lƣờng hạn chế tài chính. Hạn chế tài chính là đại lƣợng
không quan sát trực tiếp đƣợc và xác định một công ty có bị hạn chế tài chính hay
11
không thì chƣa có cách đo lƣờng chính xác. Trong các nghiên cứu thực nghiệm
trƣớc đây, hạn chế tài chính đƣợc đại diện thông qua các đại lƣợng khác nhau.
Nhiều nghiên cứu xác định các công ty bị hạn chế tài chính dựa trên cơ sở tỷ lệ chi
trả cổ tức, theo đó các doanh nghiệp có tỷ lệ chi trả cổ tức cao thể hiện khả năng tài
chính tốt, không có hạn chế tài chính và ngƣợc lại. Cũng có nghiên cứu dựa vào
hạng của trái phiếu doanh nghiệp hay mức độ tập trung quyền sở hữu để xem tình
trạng tài chính của doanh nghiệp là có hạn chế tài chính hay không có hạn chế tài
chính. Ngoài ra, các yếu tố khác nhƣ quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động của
doanh nghiệp, đặc thù ngành công nghiệp, mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh
nghiệp, tỷ lệ nợ, xác suất phá sản, chi phí kiệt quệ tài chính… cũng đƣợc xem là
những yếu tố đại diện cho hạn chế tài chính.
Fazzari, Hubbard và Petersen (1988) xác định doanh nghiệp hạn chế tài chính
theo tỷ lệ chi trả cổ tức trên thu nhập. Nhóm các doanh nghiệp có tỷ lệ chi trả cổ tức
thấp có độ nhạy của đầu tƣ với dòng tiền lớn hơn nhóm các doanh nghiệp có tỷ lệ
chi trả cổ tức cao. Doanh nghiệp có tỷ lệ chi trả cổ tức thấp thể hiện khả năng thanh
khoản thấp và là các doanh nghiệp có nhiều hạn chế tài chính. Các tác giả thấy rằng
độ nhạy của đầu tƣ đối với dòng tiền gia tăng cùng với mức độ hạn chế tài chính.
Bond và Meghir (1994) nhóm các công ty của Anh theo các kế hoạch tài trợ
và tỷ lệ thanh toán cổ tức và sử dụng một mô hình của phƣơng trình Euler để ƣớc
tính các hành vi đầu tƣ. Các tác giả thấy rằng không có sự kiểm soát của một kế
hoạch tài chính có thể dẫn đến một độ nhạy quá mức đối với quỹ nội bộ.
Để phân tích hành vi của các doanh nghiệp Mỹ, Himmelberg và Gilchrist
(1995) đã phân loại các công ty theo tỷ lệ chi trả cổ tức, quy mô, khả năng tiếp cận
với thị trƣờng trái phiếu và xếp loại trái phiếu. Kết quả cho thấy biến dòng tiền có ý
nghĩa lớn hơn cho các công ty đƣợc phân loại là có hạn chế về tài chính.
Cleary (1999) nhóm các công ty hạn chế tài chính dựa trên các tiêu chí khác
nhau. Ngoài việc phân loại dựa theo tỷ lệ chi trả cổ tức, tác giả còn phân nhóm dữ
liệu nghiên cứu dựa trên chỉ số Z-score của Altman. Không giống nhƣ kết luận của
12
một số nghiên cứu trƣớc đó, tác giả thấy rằng độ nhạy của đầu tƣ đối với dòng tiền
cao hơn cho các doanh nghiệp ít hạn chế tài chính hơn so với các doanh nghiệp có
nhiều hạn chế tài chính.
Cleary và cộng sự (2007) lập luận rằng sự lựa chọn các biến khác nhau để đại
diện cho hạn chế tài chính dẫn đến ảnh hƣởng khác nhau của hạn chế tài chính đến
đầu tƣ. Mối quan hệ giữa hạn chế tài chính và độ nhạy của đầu tƣ đối với dòng tiền
sẽ phụ thuộc vào phƣơng pháp đƣợc sử dụng để phân loại các công ty. Nếu chúng
có thể đƣợc phân loại dựa trên thƣớc đo của bất đối xứng thông tin nhƣ đại diện cho
hạn chế tài chính, và các công ty không bị kiệt quệ tài chính, độ nhạy của đầu tƣ đối
với dòng tiền cao hơn và vai trò của thị trƣờng không hoàn hảo sẽ lớn hơn. Đối với
các công ty kiệt quệ tài chính có một hành vi đầu tƣ khác hơn so với các công ty
lành mạnh về tài chính.
Trong phạm vi của bài nghiên cứu này, tác giả dựa vào chỉ số Z-score của
Altman để đo lƣờng hạn chế tài chính của doanh nghiệp. Bhagat và cộng sự (2005)
đã nghiên cứu ảnh hƣởng của nguồn vốn bên trong với đầu tƣ ở những doanh
nghiệp kiệt quệ tài chính. Theo Bhagat và cộng sự (2005), kiệt quệ tài chính là một
trạng thái của hạn chế tài chế, Bhagat và cộng sự (2005) sử dụng 5 chỉ tiêu đại diện
cho tình trạng kiệt quệ tài chính, trong đó có chỉ số Z-score của Altman nhƣ sau:
Z-score = 0,012*X1 + 0,014 *X2 + 0,033*X3 + 0,006*X4 + 0,999*X5
Trong đó:
- X1: tỷ lệ giữa vốn lƣu động ròng trên tổng tài sản với vốn lƣu động ròng
bằng tài sản ngắn hạn trừ nợ ngắn hạn.
- X2: tỷ lệ lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản.
- X3: tỷ lệ lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) trên tổng tài sản.
- X4: tỷ lệ giá trị thị trƣờng của vốn chủ sỡ hữu (vốn hóa thị trƣờng) trên tổng
nợ phải trả.
- X5: Doanh thu thuần trên tổng tài sản.
13
Theo đó, các doanh nghiệp có chỉ số Z-score nhỏ hơn một là các doanh nghiệp
có nhiều hạn chế tài chính, còn các doanh nghiệp có chỉ số Z-score lớn hơn một là
các doanh nghiệp ít hạn chế tài chính.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây
2.2.1. Nghiên cứu nước ngoài
Một trong những tác giả đầu tiên đƣa ra các lập luận và bằng chứng thực
nghiệm cho thấy nguồn vốn nội bộ có ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ là Fazzari,
Hubbard và Petersen (1988). Các tác giả chứng minh rằng nguồn vốn nội bộ và
nguồn vốn bên ngoài không phải là thay thế hoàn hảo cho nhau. Chi phí sử dụng
vốn của nguồn vốn nội bộ có thể sẽ ít tốn kém hơn so với phát hành cổ phiếu mới
và nguồn vốn vay do có các chi phí giao dịch, lợi thế về thuế, chi phí đại diện, chi
phí kiệt quệ tài chính và bất đối xứng thông tin. Trong đó, các tác giả nhấn mạnh
vấn đề thông tin bất đối xứng giữa nhà quản lý và các nhà đầu tƣ tiềm năng hoặc
các chủ nợ mới. Từ đó, Fazzari và cộng sự (1988) kiểm định giả thiết về mối tƣơng
quan giữa đầu tƣ và dòng tiền đối với các nhóm công ty có khả năng bị hạn chế tài
chính khác nhau trên mẫu các công ty sản xuất lấy từ dữ liệu Value Line trong giai
đoạn từ năm 1970 đến năm 1984. Nhóm tác giả xem xét phƣơng trình đầu tƣ dƣới
sự ảnh hƣởng của dòng tiền, Tobin’s Q và tỷ lệ doanh thu trên giá trị vốn cổ phần.
Các tác giả đã phân loại các công ty thành ba nhóm khác nhau dựa trên hành vi chi
trả cổ tức. Nhóm một bao gồm các công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức trên thu nhập ít
hơn 0.1 cho ít nhất là 10 năm. Nhóm hai bao gồm các công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức
trên thu nhập dƣới 0.2 nhƣng lớn hơn 0.1 cho ít nhất 10 năm. Nhóm ba bao gồm tất
cả các công ty còn lại trong mẫu nghiên cứu. Theo các tác giả, nhóm một có khả
năng bị hạn chế tài chính nhiều nhất vì các công ty này cần nguồn tài trợ cho đầu tƣ
lớn hơn nguồn vốn nội bộ sẵn có nên họ phải giữ lại phần lớn lợi nhuận để gia tăng
nguồn vốn nội bộ làm nguồn tài trợ cho đầu tƣ. Lập luận tƣơng tự, nhóm hai có khả
năng bị hạn chế tài chính lớn hơn nhóm ba. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mối
quan hệ giữa hạn chế tài chính và đầu tƣ thay đổi theo từng loại công ty. Đầu tƣ của
14
các công ty mà kiệt quệ tất cả nguồn vốn nội bộ (nhóm một) thì nhạy cảm hơn với
biến động của dòng tiền so với các công ty trƣởng thành chi trả cổ tức cao (nhóm
ba). Kết quả nghiên cứu cũng tìm thấy một sự khác biệt về độ nhạy của đầu tƣ giữa
các doanh nghiệp đến từ các tham số đo lƣờng thanh khoản trên bảng cân đối kế
toán. Tác động tài chính lên quyết định đầu tƣ lớn nhất vào những thời điểm mà vấn
đề thông tin thị trƣờng vốn có thể là xấu nhất cho các công ty có lợi nhuận giữ lại
cao, điều đó cho thấy những hạn chế tài chính trong thị trƣờng vốn ảnh hƣởng đến
đầu tƣ. Ngoài ra, các tác giả còn phát hiện ra đối với các công ty phải đối mặt với
hạn chế tài chính, đầu tƣ có thể nhạy cảm với gánh nặng thuế trung bình cũng nhƣ
mức thuế suất thuế cận biên. Cuối cùng, trong khi các vấn đề thông tin thị trƣờng
vốn phát sinh ở mức độ công ty, hạn chế tài chính có một chiều hƣớng kinh tế vĩ mô
rõ ràng bởi vì những biến động trong dòng tiền công ty và thanh khoản tƣơng quan
với chuyển động của nền kinh tế tổng hợp thông qua chu kỳ kinh doanh.
Cũng dựa trên tỷ lệ chi trả cổ tức, Alti (2003) tìm thấy bằng chứng ủng hộ
nghiên cứu của Fazzari và cộng sự (1988). Trong nghiên cứu “Đầu tƣ và dòng tiền
nhạy cảm nhƣ thế nào khi nguồn tài trợ bị hạn chế”, Alti sử dụng đại lƣợng tỷ lệ chi
trả cổ tức làm thƣớc đo xác định hạn chế tài chính và kiểm định độ nhạy cảm của
đầu tƣ với dòng tiền xét trong điều kiện nguồn tài trợ bị hạn chế với biến phụ thuộc
là đầu tƣ, biến độc lập là dòng tiền và biến kiểm soát là Tobin’s q. Kết quả nghiên
cứu của Alti cho thấy nhóm các công ty có độ nhạy cảm của đầu tƣ với dòng tiền
cao ngoài đặc điểm chung là tỷ lệ chi trả cổ tức thấp qua nhiều năm thì còn có đặc
điểm chung là những công ty trẻ, quy mô nhỏ, có tỷ lệ tăng trƣởng cao.
Một nghiên cứu khác ủng hộ cho lập luận của Fazzari và cộng sự (1988) là
nghiên cứu về cấu trúc vốn với đầu tƣ của các doanh nghiệp thuộc tập đoàn ở Nhật
của Hoshi, Kashyap, và Scharfstein (1991). Khác với Fazzari và cộng sự (1988) là
phân chia các doanh nghiệp bị hạn chế tài chính dựa trên tỷ lệ chi trả cổ tức, Hoshi
và các cộng sự đo lƣờng hạn chế tài chính dựa trên mối quan hệ giữa doanh nghiệp
và các ngân hàng hay các định chế tài chính trung gian khác. Các tác giả phân chia
doanh nghiệp Nhật Bản thành 2 nhóm có mối liên kết với ngân hàng khác nhau và
15
đƣợc đánh giá là có mức độ hạn chế tài chính khác nhau. Nhóm 1 bao gồm các công
ty thuộc về một keiretsu là nhóm có mối liên hệ chặt chẽ với ngân hàng (Một
keiretsu gồm nhiều công ty thành viên xoay quanh một định chế tài chính, thƣờng là
một ngân hàng. Định chế tài chính vừa là cổ đông lớn của các công ty thành viên
thuộc Tập đoàn, vừa đóng vai trò tài trợ hoặc đảm bảo thanh khoản cho các công ty
thành viên). Nhóm 2 bao gồm các công ty còn lại, các công ty trong nhóm này có
mối quan hệ với ngân hàng là tƣơng đối yếu. Kết quả của Hoshi, Kashyap, và
Scharfstein cho thấy rằng các công ty Nhật Bản với một mối quan hệ chặt chẽ với
ngân hàng có độ nhạy của đầu tƣ với dòng tiền thấp hơn so với các công ty có mối
quan hệ yếu với ngân hàng. Điều này ngụ ý rằng một mối quan hệ chặt chẽ với ngân
hàng sẽ làm giảm bớt vấn đề thông tin bất đối xứng, các doanh nghiệp có thể huy
động vốn một cách dễ dàng hơn với chi phí thấp hơn, từ đó làm giảm đƣợc hạn chế
tài chính.
Một loạt các nghiên cứu khác cũng tìm thấy kết quả ủng hộ quan điểm của
Fazzari và cộng sự (1988). Hall và cộng sự (1999) đã kiểm định ảnh hƣởng của
dòng tiền công ty đến các khoản đầu tƣ và chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D)
tại các công ty công nghệ cao ở Nhật Bản, Pháp và Mỹ. Kết quả họ thu đƣợc là
dòng tiền công ty ảnh hƣởng đáng kể đến các khoản đầu tƣ và R & D ở tất cả các
nƣớc, và độ nhạy các khoản đầu tƣ và R & D cao nhất ở Mỹ - hệ thống tài chính
theo định hƣớng thị trƣờng. Tƣơng tự, Bond và cộng sự (2003) nghiên cứu ảnh
hƣởng của các yếu tố tài chính đến các khoản đầu tƣ của các công ty ở Bỉ, Pháp,
Đức và Anh, kết quả cho thấy hạn chế tài chính ảnh hƣởng đáng kể đến các khoản
đầu tƣ của công ty ở tất cả các nƣớc. Và hạn chế tài chính ảnh hƣởng tƣơng đối
nhiều hơn đến các khoản đầu tƣ của các công ty trong nền kinh tế Anh – hệ thống
tài chính theo định hƣớng thị trƣờng so với các nƣớc lục địa châu Âu – hệ thống tài
chính dựa trên ngân hàng. Buccellato và cộng sự (2013) cũng tìm thấy kết quả
tƣơng tự Fazzari và cộng sự (1988) tại thị trƣờng Nga. Buccellato và cộng sự
nghiên cứu ảnh hƣởng của những ràng buộc về dòng tiền tới hoạt động đầu tƣ của
8637 công ty niêm yết ở Nga và tác động của cấu trúc sở hữu và tính tập trung của
16
sở hữu tới mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tƣ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng
những hạn chế về thanh khoản làm cho đầu tƣ trở nên nhạy cảm hơn đối với dòng
tiền và các công ty thuộc sở hữu nhà nƣớc ít bị ràng buộc về dòng tiền hơn các hình
thức sở hữu khác.
Một số tác giả xem xét ảnh hƣởng của hạn chế tài chính đến đầu tƣ của các
công ty trong cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế vừa qua. Duchin và cộng sự
(2010) đã nghiên cứu ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp dƣới
chuẩn cho các công ty ở Mỹ và kết quả cho thấy đầu tƣ của công ty đã giảm đáng kể
trong cuộc khủng hoảng tài chính. Và các công ty có dự trữ tiền mặt thấp hoặc nợ
ngắn hạn ròng cao hoặc đang hoạt động trong các ngành phụ thuộc vào nguồn vốn
từ bên ngoài thì có sự sụt giảm lớn hơn. Campello và cộng sự (2010) đã khảo sát
các giám đốc tài chính trên toàn thế giới và thấy rằng các doanh nghiệp bị hạn chế
về tài chính có kế hoạch cắt giảm sâu hơn trong việc chi tiêu công nghệ cao, việc
làm, và chi tiêu vốn. Các tác giả cũng nhận thấy rằng không có khả năng vay mƣợn
bên ngoài dẫn đến nhiều công ty bỏ qua các cơ hội đầu tƣ hấp dẫn. Cˇrnigoj và
Verbicˇ(2014) nghiên cứu ảnh hƣởng của hạn chế tài chính đến quyết định đầu tƣ
của các công ty Slovenia trong cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế hiện nay. Kết
quả nghiên cứu cho thấy hạn chế tài chính ảnh hƣởng đến đầu tƣ của các công ty
Slovenia. Ảnh hƣởng của hạn chế tài chính gia tăng trong năm 2009 và giảm bớt
trong năm 2010, mặc dù cƣờng độ vẫn nhiều hơn đáng kể so với trƣớc khủng hoảng
kinh tế. Các công ty nhỏ bị ảnh hƣởng nặng nề hơn các công ty vừa và lớn. Ngoài ra
các công ty cũng gặp khó khăn trong thu hẹp khoảng cách giữa vốn cổ phần mong
muốn và vốn cổ phần thực tế.
Từ các nghiên cứu trên cho thấy, dù sử dụng các tiêu chí khác nhau để đo
lƣờng mức độ hạn chế tài chính nhƣng các kết quả đều chỉ ra rằng các công ty có
nhiều hạn chế tài chính thì có đầu tƣ nhạy cảm với dòng tiền nội bộ lớn hơn các
công ty ít hoặc không có hạn chế tài chính. Tuy nhiên, nghiên cứu của Kaplan và
Zingales (1997) chỉ ra rằng nhóm các công ty không hoặc ít hạn chế tài chính lại có
độ nhạy của đầu tƣ đối với dòng tiền lớn hơn nhóm các công ty có nhiều hạn chế tài
17
chính hơn. Kaplan và Zingale xây dựng chỉ số KZ để đo lƣờng hạn chế tài chính và
kiểm định mối quan hệ giữa đầu tƣ và dòng tiền trên cơ sở phân loại hạn chế tài
chính theo chỉ số KZ. Nhóm tác giả sử dụng lại mẫu gồm 49 công ty đƣợc xem là
có nhiều hạn chế tài chính trong nghiên cứu của Fazzari và cộng sự (1988) để chia
các công ty thành 5 nhóm có mức độ hạn chế tài chính khác nhau. Theo mức độ hạn
chế tài chính tăng dần gồm: (1) Nhóm công ty không có hạn chế tài chính (Not
Financially Constrained): là những công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt gia
tăng hàng năm, nhiều tài sản thanh khoản hơn nhu cầu đầu tƣ trong tƣơng lai, tiền
mặt nhiều, tỷ lệ nợ thấp; (2) Nhóm công ty đƣợc xem nhƣ không có hạn chế tài
chính (Likely Not Financially Constrained): là những công ty lành mạnh về tài
chính và không có bất kỳ dấu hiệu nào về hạn chế thanh khoản, các tác giả phân biệt
nhóm (1) với nhóm (2) dựa trên mức độ của tính thanh khoản thấp hơn và thiếu sự
thuyết minh rõ ràng cho tính thanh khoản trên báo cáo tài chính; (3) Nhóm công ty
có thể bị hạn chế tài chính (Possibly Financially Constrained): là những công ty
không có các dấu hiệu rõ ràng về hạn chế tài chính. Thông thƣờng, các công ty này
đang đối mặt với thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm bất lợi nhƣng không tác động rõ ràng
đến dòng tiền của công ty. Nhóm này cũng bao gồm các công ty có những dấu hiệu
mâu thuẫn về tình trạng tài chính chẳng hạn nhƣ các công ty gia tăng chi trả cổ tức
nhƣng trong thƣ gửi cổ đông có than vãn về thiếu nguồn tài chính; (4) Nhóm công
ty đƣợc xem nhƣ có hạn chế tài chính (Likely Financially Constrained): là những
công ty có khó khăn trong việc tìm nguồn tài trợ, có các biểu hiện nhƣ cắt giảm
hoặc trì hoãn cổ tức chi trả, chuyển nợ sang vốn chủ sở hữu; (5) Nhóm công ty có
hạn chế tài chính (Financially Constrained): là những công ty có vi phạm các hợp
đồng nợ, bị cắt giảm các nguồn tín dụng thông thƣờng buộc phải cắt giảm các
khoản đầu tƣ vì lý do thanh khoản. Kết quả nghiên cứu của Kaplan và Zingales chỉ
ra rằng nhóm các công ty không hoặc ít bị hạn chế tài chính lại có độ nhạy của đầu
tƣ đối với dòng tiền lớn hơn nhóm các công ty có nhiều hạn chế tài chính hơn. Điều
này đƣợc các tác giả giải thích là các công ty càng ít bị hạn chế tài chính thƣờng có
xu hƣớng phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn nội bộ để đầu tƣ mặc dù họ có thể tiếp
18
cận đƣợc nguồn vốn chi phí thấp bên ngoài. Nhƣ vậy, độ nhạy cảm của đầu tƣ với
dòng tiền không phải là dấu hiệu chắc chắn để nhận biết mức độ hạn chế tài chính
mà các công ty đang gặp phải.
Cleary (1999) sử dụng lại mẫu dữ liệu của Fazzari và cộng sự (1988) để đánh
giá lại mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tƣ với các tình trạng tài chính khác nhau
và so sánh kết quả của mình với kết quả của Fazzari (1988) và của Kaplan (1997).
Đồng thời, Cleary cũng kiểm định thực nghiệm đối với mẫu số liệu của các công ty
ở Canada và ở Mỹ. Cleary nhóm các doanh nghiệp hạn chế tài chính dựa theo tỷ lệ
chi trả cổ tức và chỉ số Z-score của Altman. Cụ thể, dựa vào tỷ lệ chi trả cổ tức,
Cleary phân dữ liệu nghiên cứu thành 3 nhóm: nhóm công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức
giảm, nhóm công ty có tỷ lệ cổ tức không đổi và cuối cùng là nhóm công ty có tỷ lệ
chi trả cổ tức gia tăng. Còn theo chỉ số Z-score của Altman, tác giả chia các doanh
nghiệp trong mẫu nghiên cứu thành ba nhóm bao gồm nhóm các công ty nhiều hạn
chế tài chính, nhóm có khả năng hạn chế tài chính và nhóm ít hạn chế tài chính. Kết
quả của Cleary đối với mẫu của Fazzari và cộng sự (1988) cho thấy rằng các công
ty ít hạn chế tài chính thì đầu tƣ nhạy cảm với dòng tiền hơn các doanh nghiệp
nhiều hạn chế tài chính, ủng hộ lập luận của Kaplan và Zingales (1997). Còn kết
quả đối với mẫu các doanh nghiệp ở Canada thì ủng hộ quan điểm của Fazzari và
cộng sự (1988). Và đối với mẫu các doanh nghiệp ở Mỹ, kết quả kiểm định không
ủng hộ lập luận của Fazzari và cộng sự (1988). Từ đó, tác giả nhận xét rằng, do mẫu
nghiên cứu của Fazzari và cộng sự (1988), cũng nhƣ của Kaplan và Zingales (1997)
quá nhỏ chỉ gồm 49 công ty và cách xác định hạn chế tài chính khác nhau nên kết
quả không giống nhau.
Tƣơng tự, kết quả nghiên cứu của Nathalie Moyen (2004) cho thấy độ nhạy
cảm của đầu tƣ với dòng tiền theo yếu tố hạn chế tài chính là không đồng nhất, nó
phụ thuộc vào cách xác định hạn chế tài chính. Moyen (2004) dựa trên nhiều tiêu
chí khác nhau để xác định hạn chế tài chính nhƣ tỷ lệ chi trả cổ tức, chỉ số KZ của
Kaplan và Zingales (1997), chỉ số Z-score của Altman… Xác định hạn chế tài chính
của doanh nghiệp theo tỷ lệ chi trả cổ tức nhƣ cách làm của Fazzari và cộng sự
19
(1988) kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đầu tƣ của doanh nghiệp nhiều hạn chế tài
chính nhạy cảm với dòng tiền hơn doanh nghiệp ít hạn chế tài chính, ủng hộ kết quả
nghiên cứu của Fazzari và cộng sự (1988). Còn khi xác định hạn chế tài chính theo
chỉ số KZ của Kaplan và Zingales (1997), chỉ số Z-score nhƣ nghiên cứu Cleary
(1999), kết quả kiểm định đầu tƣ của doanh nghiệp ít hạn chế tài chính nhạy cảm
với dòng tiền hơn doanh nghiệp nhiều hạn chế tài chính. Từ đó cho thấy việc sử
dụng các phƣơng pháp khác nhau để phân loại doanh nghiệp hạn chế tài chính sẽ
dẫn đến ảnh hƣởng khác nhau của hạn chế tài chính đến đầu tƣ.
Mặc dù có nhiều quan điểm trái chiều về mối quan hệ giữa đầu tƣ và dòng tiền
nhƣng hầu hết các nghiên cứu trƣớc đây đều cho thấy mối quan hệ giữa đầu tƣ và
dòng tiền là mối quan hệ tuyến tính. Nhƣng nghiên cứu của Sean Cleary, Paul
Povel, Michael Raithcho (2007) chỉ ra rằng mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tƣ
không phải là quan hệ tuyến tính mà là một mối quan hệ phi tuyến. Kết quả nghiên
cứu của các tác giả cho thấy mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tƣ đƣợc biểu thị bởi
hình chữ U do ảnh hƣởng của một thị trƣờng không hoàn hảo. Ba giả định đƣợc đƣa
ra trƣớc khi thực hiện nghiên cứu bao gồm: một là do bất đối xứng thông tin, chi phí
sử dụng vốn bên ngoài cao hơn chi phí nguồn vốn nội bộ, hai là chi phí sử dụng vốn
bên ngoài đƣợc quyết định bởi mức sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tƣ và ba là quyết
định đầu tƣ của doanh nghiệp có tính linh hoạt. Ban đầu dòng tiền và đầu tƣ có mối
quan hệ tỷ lệ thuận nhƣng khi dòng tiền giảm đến một mức độ nhất định thì đầu tƣ
lại có xu hƣớng tăng lên. Điều này đƣợc các tác giả giải thích nhƣ sau: Một công ty
sẽ phát sinh nhu cầu huy động vốn bên ngoài khi nguồn vốn nội bộ không đủ để tài
trợ cho các dự án đầu tƣ mới. Ban đầu các công ty có nguồn vốn nội bộ lớn nhƣng
không đủ để tài trợ cho đầu tƣ, nó sẽ tiến hành vay nợ, rủi ro thanh khoản ở mức
thấp. Nhƣng khi nguồn vốn nội bộ tiếp tục giảm, để duy trì quy mô hiện tại các
công ty cần tiến hành vay thêm làm cho rủi ro tăng lên. Để tránh rủi ro tăng thêm,
các công ty sẽ cắt giảm đầu tƣ. Nhƣ vậy, khi nguồn vốn nội bộ ở mức cao, sự sụt
giảm dòng tiền làm cho đầu tƣ giảm theo. Tuy nhiên, đến thời điểm mà nguồn vốn
nội bộ quá thấp, công ty phải sử dụng khoản vay lớn hơn để tài trợ cho đầu tƣ, rủi ro
20
phá sản và thanh khoản tăng cao. Để có tiền trả nợ, các công ty cần phải gia tăng
đầu tƣ. Nhƣ vậy khi dòng tiền giảm đến một mức nhất định sẽ dẫn đến một sự gia
tăng đầu tƣ. Trong trƣờng hợp này, việc sử dụng độ nhạy của đầu tƣ đối với dòng
tiền để đánh giá mức độ hạn chế tài chính cần phải đƣợc xem xét ở nhiều mức độ
khác nhau.
Guariglia (2008) cũng tìm thấy bằng chứng ủng hộ cho quan điểm của Cleary
và cộng sự (2007). Với mẫu dữ liệu bao gồm 7.534 công ty ở Anh từ năm 1993 đến
năm 2003 đƣợc thu thập từ nguồn dữ liệu FAME. Guariglia (2008) nghiên cứu độ
nhạy của đầu tƣ với dòng tiền trong điều kiện có các hạn chế tài chính. Khác với các
nghiên cứu trƣớc đây, mẫu nghiên cứu của Guariglia bao gồm cả các công ty niêm
yết và không niêm yết bởi vì theo tác giả hầu hết các công ty niêm yết là các công ty
lớn, có sức khỏe tài chính tốt và thƣờng đƣợc xếp hạng tín nhiệm cao trong khi các
công ty không niêm yết thƣờng có quy mô nhỏ, giá trị tài sản cố định thấp và khả
năng thanh toán kém. Guariglia dựa trên mức độ sẵn có của nguồn vốn nội bộ để
đánh giá mức độ hạn chế tài chính mà công ty đang gặp phải. Một điểm mới của
Guariglia là thay vì sử dụng mô hình Q nhƣ các nghiên cứu trƣớc đây, tác giả sử
dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) bởi ECM linh hoạt hơn về kỹ thuật tính toán
và hạn chế đƣợc những sai lệch. Kết quả thực nghiệm cho thấy mối quan hệ giữa
đầu tƣ và dòng tiền có hình chữ U. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng độ nhạy
của đầu tƣ đối với dòng tiền lớn hơn cho các công ty nhỏ và vừa, cũng nhƣ các công
ty mới gia nhập thị trƣờng so với các công ty lớn. Từ đó cho thấy, các công ty nhỏ
và vừa thƣờng gặp nhiều khó khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn so với các
công ty lớn và cần có các chính sách ƣu đãi để giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tháo gỡ khó khăn về tài chính.
Một nghiên cứu khác ủng hộ quan điểm của của Cleary và cộng sự (2007) là
bài nghiên cứu của các tác giả Michael Firth, Paul H. Malatesta, Qingquan Xin và
Liping Xu (2012) thực hiện ở Trung Quốc. Các tác giả tìm thấy mối quan hệ giữa
nguồn vốn nội bộ và đầu tƣ tài sản cố định ở các công ty niêm yết của Trung Quốc.
Mẫu dữ liệu bao gồm các công ty sản xuất niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
21
Shenzen và Shanghai từ năm 1999 đến năm 2008. Firth và cộng sự (2012) sử dụng
mô hình hồi quy đề xuất bởi Fazzari và cộng sự (1998) với biến độc lập là tỷ lệ đầu
tƣ tài sản cố định trên tổng tài sản ròng, biến giả thể hiện tính chất sở hữu (nhà nƣớc
hoặc tƣ nhân) và các biến giải thích là dòng tiền hoạt động, tỷ lệ tăng trƣởng doanh
thu, quy mô công ty và một số biến khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy dòng tiền và
đầu tƣ của các công ty ở Trung Quốc cũng có mối liên hệ hình chữ U. Nghiên cứu
còn cho biết hoạt động đầu tƣ của các công ty thuộc sở hữu Nhà nƣơc có xu hƣớng
nhạy cảm với dòng tiền hơn các công ty tƣ nhân, đặc biệt là khi nguồn vốn nội bộ
eo hẹp.
Ngƣợc lại với các kết quả nghiên cứu trƣớc đây, Cummins và cộng sự (2006)
cho rằng không tồn tại mối quan hệ giữa dòng tiền và đầu tƣ cũng nhƣ sự tác động
của hạn chế tài chính đến độ nhạy cảm của đầu tƣ đối với dòng tiền. Cummins và
cộng sự tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tƣ và dòng tiền bằng cách hồi
quy theo phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất (OLS) và phƣơng pháp ƣớc lƣợng
moment tổng quát (GMM). Kết quả nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về ảnh
hƣởng của những hạn chế thanh khoản đến đầu tƣ cho các công ty Mỹ. Kết quả này
mâu thuẫn với nhiều nghiên cứu trƣớc đây về ảnh hƣởng đáng kể của thanh khoản
đến mối quan hệ giữa đầu tƣ và dòng tiền. Tuy nhiên, các tác giả cho rằng những
kết quả có thể không đƣợc mạnh mẽ bởi việc sử dụng Tobin’s Q nhƣ một biến công
cụ trong mô hình GMM. Từ đó, Cummins và cộng sự (2006) kết luận rằng tác động
của hạn chế tài chính đến mối quan hệ giữa đầu tƣ và dòng tiền thì không mạnh mẽ
nhƣ trƣớc nay vẫn tin tƣởng.
Qua các nghiên cứu trƣớc đây về mối quan hệ giữa đầu tƣ và dòng tiền cũng
nhƣ ảnh hƣởng của hạn chế tài chính đến độ nhạy cảm của đầu tƣ với dòng tiền cho
thấy rằng tác động của hạn chế tài chính đến mối quan hệ này vẫn còn nhiều tranh
luận trái chiều, vẫn chƣa có một sự thống nhất trong việc đo lƣờng hạn chế tài chính
của doanh nghiệp. Việc sử dụng các tiêu chí khác nhau để xác định hạn chế tài
chính có thể dẫn đến các kết quả khác nhau về tác động của hạn chế tài chính đến
mối quan hệ giữa đầu tƣ và dòng tiền. Do đó, khi xem xét mối quan hệ giữa đầu tƣ
22
và dòng tiền cần kết hợp nhiều yếu tố khác nhau nhƣ độ lớn của dòng tiền hay
doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp ...
2.2.2. Nghiên cứu trong nước
Lê Khƣơng Ninh và cộng sự (2008) phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết
định đầu tƣ của 294 doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Kiên Giang. Kết quả nghiên
cứu cho thấy đầu tƣ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phụ thuộc rất lớn vào
vốn tự có. Đầu tƣ của các doanh nghiệp đồng biến với tốc độ tăng trƣởng của doanh
thu, lợi nhuận thu đƣợc trong các năm trƣớc, và lƣợng vay trong năm. Bên cạnh đó,
các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn lại có xu hƣớng đầu tƣ ít hơn. Tức là, khi quy
mô của doanh nghiệp tăng đến một mức độ nhất định, tốc độ đầu tƣ để mở rộng quy
mô dựa trên quy mô hiện tại sẽ trở nên chậm chạp hơn so với khi quy mô còn nhỏ.
Ngoài ra mặt bằng cũng là một yếu tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ của doanh nghiệp.
Phan và Phan (2013) sử dụng dữ liệu gồm 1.538 công ty đang hoạt động tại
Việt Nam giai đoạn 2006 đến 2010 để xác định các yếu tố tác động đến quyết định
đầu tƣ ở cấp độ doanh nghiệp. Kết quả cho thấy quyết định đầu tƣ của các doanh
nghiệp trong mẫu nghiên cứu chịu tác động từ các yếu tố: dòng tiền, tài sản cố định,
rủi ro kinh doanh, đòn bẩy, tài chính và quy mô doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng cho
thấy quyết định đầu tƣ của các doanh nghiệp này còn chịu tác động từ việc đầu tƣ
trong quá khứ.
Lê Hà Diễm Chi (2015) tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ
giữa đầu tƣ với dòng tiền và độ nhạy cảm của đầu tƣ với dòng tiền trong trƣờng hợp
doanh nghiệp có hạn chế tài chính đã thực hiện ở trong và ngoài nƣớc. Tác giả nhận
thấy kết quả ảnh hƣởng của dòng tiền đến đầu tƣ và độ nhạy cảm của đầu tƣ với
dòng tiền trong trƣờng hợp doanh nghiệp có hạn chế tài chính là chƣa rõ ràng, tùy
thuộc vào đại lƣợng mà nghiên cứu sử dụng làm thƣớc đo xác định hạn chế tài
chính. Có hai trƣờng phái về vấn đề này: đại diện cho trƣờng phái thứ nhất là
nghiên cứu của Fazzari và cộng sự (1988) cho thấy đầu tƣ ở những doanh nghiệp có
nhiều hạn chế tài chính nhạy cảm với dòng tiền hơn doanh nghiệp ít hạn chế tài
23
chính; đại diện cho trƣờng phải thứ hai là nghiên cứu của Kaplan và Zingales
(1997) chỉ ra rằng doanh nghiệp có ít hạn chế tài chính thì đầu tƣ nhạy cảm với
dòng tiền hơn doanh nghiệp nhiều hạn chế tài chính.
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp
Quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài của
môi trƣờng kinh tế vĩ mô nhƣ chính sách kinh tế của Nhà nƣớc, thị trƣờng tiêu thụ
sản phẩm, tiến bộ khoa học kỹ thuật, lãi suất cho vay … và các yếu tố bên trong của
doanh nghiệp nhƣ sự sẵn có của nguồn vốn nội bộ, yếu tố quản lý và phƣơng châm
hoạt động của doanh nghiệp… Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả chủ yếu
xem xét đến các yếu tố tài chính của doanh nghiệp nhƣ sự sẵn có của nguồn vốn nội
bộ, khả năng vay nợ của doanh nghiệp. Ngoài ra, các yếu tố đầu ra của doanh
nghiệp và đầu tƣ trong quá khứ cũng đƣợc xem xét trong quyết định đầu tƣ của
doanh nghiệp vì nó phản ánh hiệu quả đầu tƣ của doanh nghiệp và khả năng thích
ứng của doanh nghiệp với nhu cầu của thị trƣờng.
Để xem xét các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp tại
thị trƣờng Việt Nam, tác giả dựa trên khung phân tích sau:
Đầu tƣ ở năm trƣớc
Dòng tiền ở năm trƣớc
Đầu tƣ hiện tại
Đầu ra của doanh nghiệp ở năm trƣớc
Khả năng vay nợ của doanh nghiệp
Hình 2.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp
Nhƣ đã phân tích ở trên, theo Modigliani-Miller (1958) trong một thị trƣờng
vốn hoàn hảo, nguồn vốn nội bộ và nguồn vốn bên ngoài là thay thế hoàn hảo cho
nhau, quyết định đầu tƣ và quyết định tài trợ của một công ty độc lập với nhau. Tuy
nhiên, thị trƣờng vốn trong thực tế có khuynh hƣớng đƣợc đặc trƣng bởi một thị
trƣờng không hoàn hảo, chi phí cho nguồn vốn nội bộ thì ít tốn kém hơn so với
24
nguồn vốn bên ngoài do vấn đề bất cân xứng thông tin, chi phí giao dịch, chi phí
kiệt quệ tài chính... Điều này có thể đƣợc giải thích khi sử dụng các nguồn tài trợ
bên ngoài nhƣ nợ vay và phát hành cổ phần mới trong điều kiện thị trƣờng vốn
không hoàn hảo, các nhà quản lý doanh nghiệp tốt phải gánh thêm một khoản phí từ
các chủ nợ hoặc nhà đầu tƣ bên ngoài do bất cân xứng thông tin họ không thể phân
biệt đƣợc chất lƣợng của các công ty. Chính khoản phí này làm cho chi phí sử dụng
nguồn vốn bên ngoài tốn kém hơn so với nguồn vốn nội bộ, từ đó, các công ty có xu
hƣớng thích sử dụng nguồn tài chính nội bộ, ví dụ nhƣ lợi nhuận giữ lại hơn là các
nguồn tài trợ bên ngoài.
Nhiều bằng chứng thực nghiệm cũng cho thấy một mối tƣơng quan dƣơng
đáng kể giữa dòng tiền và đầu tƣ (Fazzari và cộng sự (1988); Hoshi, Kashyap và
Scharfstein (1991), Hall và cộng sự (1999)…) đối với các công ty bị hạn chế tài
chính. Điều này ngụ ý rằng các công ty bị hạn chế tài chính có thể bỏ qua các cơ hội
đầu tƣ hấp dẫn do không tìm đƣợc nguồn tài trợ với chi phí thấp từ bên ngoài. Một
sự nhạy cảm cao của đầu tƣ với dòng tiền tự do có thể đƣợc xem là bằng chứng của
hạn chế tài chính. Ngoài ra, một sự gia tăng đòn bẩy nợ có thể làm giảm lƣợng tiền
cho đầu tƣ và đòn bẩy cao là một rào cản để tiếp cận nguồn vốn bên ngoài, gia tăng
hạn chế tài chính cho doanh nghiệp.
Giả thuyết H1: các công ty đƣợc cho là có nhiều khả năng bị hạn chế tài chính
khi có độ nhạy cảm của đầu tƣ với dòng tiền tự do cao.
Giả thuyết H2: có một mối tƣơng quan ngƣợc chiều giữa nợ và quyết định đầu
tƣ do đòn bẩy làm giảm lƣợng tiền cho đầu tƣ và đòn bẩy cao là một rào cản để tiếp
cận nguồn vốn bên ngoài, gia tăng hạn chế tài chính cho doanh nghiệp.
Bên cạnh các yếu tố tài chính của doanh nghiệp nhƣ dòng tiền nội bộ và khả
năng vay nợ của doanh nghiệp thì đầu ra của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan
trọng tác động đến quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp. Cụ thể là biến động doanh
thu cho thấy sự thích ứng đầu tƣ của doanh nghiệp với thị trƣờng tiêu thụ. Khi sản
phẩm của doanh nghiệp làm ra đáp ứng đƣợc thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, chất
25
lƣợng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng thì doanh thu của doanh nghiệp
có xu hƣớng gia tăng. Sự tăng trƣởng tốt của doanh thu phản ánh cầu hàng hóa trên
thị trƣờng đang tăng nên nó khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ mở rộng thêm nhằm
chiếm lĩnh thị trƣờng và mở rộng thị phần. Đồng thời, tối đa hóa lợi nhuận cũng là
mục tiêu mà các doanh nghiệp hƣớng tới, do đó các doanh nghiệp sẽ tiến hành đầu
tƣ để gia tăng quy mô sản xuất và duy trì cũng nhƣ đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng
doanh thu để tăng lợi nhuận. Với lợi nhuận gia tăng thì doanh nghiệp có đƣợc dòng
tiền nội bộ dồi dào hơn để thực hiện các đầu tƣ trong tƣơng lai mà không cần phải
phụ thuộc quá nhiều vào các nguồn tài trợ từ bên ngoài. Ngoài ra, sự gia tăng của
doanh thu cũng phát ra một tín hiệu tích cực về triển vọng phát triển của doanh
nghiệp, thu hút đƣợc các nguồn vốn đầu tƣ bên ngoài và khuyến khích các nhà quản
lý tiếp tục đầu tƣ để duy trì tốc độ tăng trƣởng của công ty. Biến độ trễ doanh thu đã
đƣợc sử dụng bởi Bassettovà Kalatzis (2011), Cˇrnigoj và Verbicˇ (2014).
H3: sự gia tăng doanh thu trong quá khứ có một tác động tích cực đến đầu tƣ ở
hiện tại của doanh nghiệp.
Cuối cùng, tác giả xem xét đến tác động của đầu tƣ trong quá khứ đến quyết
định đầu tƣ ở hiện tại của doanh nghiệp. Tƣơng tự, đầu ra của doanh nghiệp, đầu tƣ
trong quá khứ là một bƣớc đệm để doanh nghiệp gia tăng quy mô đầu tƣ ở hiện tại.
Đầu tƣ trong quá khứ tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô, từ đó tạo ra
ƣu thế trong việc tiếp cận nguồn vốn bên nguồn, với một quy mô lớn hơn, tài sản cố
định nhiều hơn thì doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay hơn do có tài sản
để thế chấp. Đầu tƣ trong quá khứ đƣợc kỳ vọng làm gia tăng doanh thu trong tƣơng
lai của công ty, từ đó tạo ra nguồn vốn nội bộ dồi dào để tài trợ cho các hoạt động
đầu tƣ tiếp theo. Biến độ trễ đầu tƣ đã đƣợc sử dụng bởi Carpenter và Guariglia
(2008), Bassettovà Kalatzis (2011), Cˇrnigoj và Verbicˇ (2014).
H4: đầu tƣ trong quá khứ đƣợc kỳ vọng có một tác động tích cực đến đầu tƣ ở
hiện tại của doanh nghiệp.
26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chƣơng 2, tác giả tổng hợp lại các nghiên cứu trƣớc đây về mối quan hệ
giữa hạn chế tài chính và ảnh hƣởng của hạn chế tài chính đến độ nhạy cảm của
quyết định đầu tƣ với dòng tiền. Từ đó, xây dựng khung phân tích về hạn chế tài
chính và ảnh hƣởng của dòng tiền, nợ, độ trễ của đầu tƣ và doanh thu đến quyết
định đầu tƣ của các công ty trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 2008 đến năm 2015. Các biến đƣa vào khung phân tích dựa trên các nghiên
cứu thực nghiệm đã đƣợc công nhận của các nhà nghiên cứu trên thế giới. Tiếp theo
trong chƣơng 3, tác giả sẽ trình bày phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp thu thập
dữ liệu, mô hình và đo lƣờng các biến nghiên cứu.
27
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Từ khung phân tích ở chƣơng 2, chƣơng này tác giả thiết lập mô hình nghiên
cứu, xác định cách đo lƣờng các biến. Trình bày phƣơng pháp thu thập dữ liệu và đề
cập đến phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp phân tích và phần mềm sử dụng
phục vụ cho công tác nghiên cứu.
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích
Để nghiên cứu ảnh hƣởng của hạn chế tài chính và các yếu tố tác động đến
quyết định đầu tƣ của các công ty trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, đề tài sử
dụng phƣơng pháp phân tích định lƣợng. Nghiên cứu sử dụng chỉ số Z-score của
Altman để phân loại các doanh nghiệp thành hai nhóm có mức độ hạn chế tài chính
khác nhau, sau đó tác giả hồi quy theo phƣơng trình Euler để kiểm định mối quan
hệ giữa hạn chế tài chính và độ nhạy của quyết định đầu tƣ đối với dòng tiền cũng
nhƣ mối quan hệ giữa quyết định đầu tƣ và quyết định tài trợ, tƣơng quan giữa đầu
tƣ ở hiện tại với doanh thu và đầu tƣ trong quá khứ.
Với dữ liệu thu thập từ các nguồn, tác giả kiểm tra, chọn lọc và tổng hợp thành
bảng dữ liệu hoàn chỉnh, sau đó tiến hành phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm
STATA 12. Trình tự thực hiện phân tích số liệu theo các bƣớc: thống kê mô tả, chạy
các mô hình hồi quy, đƣa ra kết quả mô hình, phân tích kết quả mô hình.
Trong các phƣơng pháp ƣớc lƣợng dữ liệu bảng, đề tài sử dụng các phƣơng
pháp hồi quy kết hợp tất cả các quan sát (Pooled OLS), mô hình các tác động cố
định (Fixed Effects Model - FEM) và mô hình các tác động ngẫu nhiên (Random
Effects Model – REM). Từ đó, đề tài tiến hành các kiểm định cần thiết, đánh giá tính chất của dữ liệu gốc cũng nhƣ phân tích các trị số thống kê R2, P – value của
các hệ số hồi quy... để chọn ra mô hình phù hợp.
28
3.1.1. Phương pháp thống kê mô tả
Bằng phƣơng pháp này, tác giả tiến hành phân tích các chỉ số tài chính tổng
quát của doanh nghiệp nhƣ tổng tài sản, đòn bẩy nợ, doanh thu thuần, lợi nhuận sau
thuế, tỷ suất sinh lợi để thấy đƣợc xu hƣớng biến động của các công ty trong mẫu
nghiên cứu. Sau đó, tác giả phân tích, đánh giá sự biến động của các chỉ số tài chính
để thấy đƣợc nét đặc trƣng của các doanh nghiệp. Từ đó phân tích đặc điểm, tình
hình phát triển của các doanh nghiệp trong giai đoạn này.
3.1.2. Phương pháp hồi quy kết hợp tất cả các quan sát (Pooled OLS)
Tiếp cận theo phƣơng pháp hồi quy kết hợp tất cả các quan sát (Pooled OLS)
là cách tiếp cận đơn giản nhất. Thực chất Pooled OLS là hồi quy OLS thông
thƣờng. Phƣơng pháp này giả định rằng các hệ số hồi quy (hệ số chặn và hệ số góc)
là không thay đổi giữa các công ty cũng nhƣ không thay đổi theo thời gian. Một giả
định quan trọng nữa của Pooled OLS là các biến độc lập phải là các biến ngoại sinh
chặt (Một biến gọi là ngoại sinh chặt nếu nó không phụ thuộc vào các giá trị quá
khứ, hiện tại, và tƣơng lai của sai số ngẫu nhiên).
Mô hình có dạng nhƣ sau:
(3.1) = + uit
Trong đó:
- : giá trị của Y (biến phụ thuộc) cho đối tƣợng i ở thời điểm t
- : giá trị của (các biến độc lập) cho đối tƣợng i ở thời
điểm t.
- uit: là sai số của đối tƣợng i ở thời điểm t.
Mô hình này có nhƣợc điểm là:
- Mô hình Pooled OLS bỏ qua sự khác biệt đặc trƣng giữa các công ty và bỏ
qua sự thay đổi theo thời gian.
29
- Nếu sai số ngẫu nhiên tƣơng quan với bất kỳ biến độc lập nào thì sẽ vi phạm
các giả định về mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển. Điều này có thể làm cho các
ƣớc lƣợng thu đƣợc là chệch và không vững.
Vì vậy, để khắc phục các nhƣợc điểm của mô hình Pooled OLS, mô hình FEM
và REM đƣợc sử dụng.
3.1.3. Phương pháp mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model- FEM)
Với giả định mỗi công ty đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hƣởng
đến các biến giải thích, mô hình FEM phân tích mối tƣơng quan này giữa phần dƣ
của mỗi công ty với các biến giải thích qua đó kiểm soát và tách ảnh hƣởng của các
đặc điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến giải thích để chúng
ta có thể ƣớc lƣợng những ảnh hƣởng thực (net effects) của biến giải thích lên biến
phụ thuộc.
Mô hình ƣớc lƣợng:
Yit = + βXit + uit (3.2)
Trong đó: Yit : biến phụ thuộc; Xit : biến độc lập.
- (i = 1,...., n) : hệ số chặn cho từng thực thể nghiên cứu.
- β : hệ số góc đối với nhân tố X.
- uit : sai số.
Mô hình (3.2) đƣợc gọi là mô hình các ảnh hƣởng cố định (Fixed Effects
Model, FEM). Thuật ngữ “các ảnh hƣởng cố định” này là do cho dù hệ số chặn có
thể khác nhau đối với các công ty, nhƣng hệ số góc của mỗi công ty không thay đổi
theo thời gian. Hệ số chặn của từng công ty khác nhau có thể khác nhau, sự khác
biệt này có thể do đặc điểm khác nhau của từng công ty hoặc do sự khác nhau trong
chính sách quản lý, hoạt động của công ty.
Nhƣợc điểm của mô hình FEM
- Nếu đƣa vào quá nhiều biến giả sẽ làm giảm bậc tự do.
30
- Có khả năng xảy ra đa cộng tuyến, làm cho việc ƣớc lƣợng chính xác một
hay nhiều thông số trở nên khó khăn.
- Cách tiếp cận FEM không thể nhận diện tác động của những biến số bất biến
theo thời gian.
- Thứ tƣ, giả định về sai số ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung bình bằng
0, độc lập, và phƣơng sai không đổi là một giả định khó có thể đáp ứng trong thực
tế. Vì chỉ số i tiêu biểu cho các quan sát theo không gian và chỉ số t tiêu biểu cho
các quan sát theo thời gian nên giả định kinh điển đối với uit có thể phải hiệu chỉnh.
3.1.4. Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects Model- REM)
Điểm khác biệt giữa mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên và mô hình ảnh hƣởng cố
định đƣợc thể hiện ở sự biến động giữa các công ty. Nếu sự biến động giữa các
công ty có tƣơng quan đến biến độc lập - biến giải thích trong mô hình ảnh hƣởng
cố định thì trong mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên sự biến động giữa các công ty
đƣợc giả sử là ngẫu nhiên và không tƣơng quan đến các biến giải thích.
Mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên:
Yit = + βXit + uit (3.3)
Thay vì trong mô hình FEM, là cố định thì trong mô hình REM có giả định
rằng nó là một biến ngẫu nhiên với trung bình là và giá trị hệ số chặn đƣợc mô tả
nhƣ sau:
εi: Sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 và phƣơng sai là
= + εi (i = 1,...,n)
Thay vào mô hình:
Yit = + βXit + wit
Với wit = εi + uit;
31
Số hạng sai số là sự kết hợp của hai thành phần: εi là thành phần sai số theo
không gian (hay theo các đối tƣợng), uit là thành phần sai số theo không gian và
chuỗi thời gian kết hợp.
Nhìn chung mô hình FEM hay REM tốt hơn cho nghiên cứu phụ thuộc vào giả
định có hay không sự tƣơng quan giữa εi với các biến giải thích X. Nếu ta giả định
rằng εi và các biến X không tƣơng quan, thì REM có thể phù hợp, trong khi nếu εi
và các biến X tƣơng quan, thì FEM có thể thích hợp.
3.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp, cụ thể là thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính
sẵn có (số liệu từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lƣu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính) đã đƣợc các công ty cổ
phần công bố công khai. Dữ liệu đƣợc thu thập là thông tin tài chính của các công ty
niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sàn giao dịch
chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2008-2015. Để đảm bảo sự đồng nhất
về hoạt động của các công ty, các công ty tài chính, bảo hiểm và các công ty dịch vụ
tài chính khác không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này. Quá trình chọn mẫu
đƣợc dựa trên các tiêu chí sau:
(1) Công ty áp dụng năm tài chính kết thúc vào tháng 12 và không có sự thay
đổi về năm tài chính sử dụng trong thời gian nghiên cứu;
(2) Công ty có hoạt động liên tục và cổ phiếu đƣợc giao dịch đều đặn trên thị
trƣờng trong thời gian nghiên cứu (các công ty lên sàn trƣớc năm 2008 và
đang đƣợc giao dịch);
(3) Công ty phải công bố công khai số liệu tài chính đã kiểm toán trong thời
gian nghiên cứu;
(4) Công ty có đầu tƣ vào mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài
hạn trong suốt thời gian nghiên cứu.
32
(Báo cáo tài chính của các công ty trong mẫu nghiên cứu đƣợc thu thập từ
nguồn dữ liệu tin cậy của bvsc.com.vn).
Dữ liệu tổng thể bao gồm 680 công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam, sau khi lọc mẫu theo các tiêu chí trên, mẫu thu hẹp còn 161 công ty với
1288 quan sát. Từ dữ liệu thu thập đƣợc, tác giả tính toán chỉ số Z-score nhƣ đã
trình bày ở mục 2.1 trong chƣơng 2 cho từng công ty theo từng năm. Theo Bhagat
và cộng sự (2005), các doanh nghiệp có chỉ số Z-score nhỏ hơn một là các doanh
nghiệp có nhiều hạn chế tài chính, còn các doanh nghiệp có chỉ số Z-score lớn hơn
một là các doanh nghiệp ít hạn chế tài chính. Bảng 3.1 trình bày thống kê số lƣợng
công ty theo chỉ số Z-score từ năm 2008 đến năm 2015. Theo đó, số lƣợng công ty
có chỉ số Z-score lớn hơn một và nhỏ hơn một biến động theo từng năm tùy thuộc
vào kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty năm đó.
Bảng 3.1. Thống kê số lượng công ty theo chỉ số Z-score của từng năm.
Số công ty có chỉ số
Số công ty có chỉ số
Toàn mẫu
Năm
Z-score < 1
Z-score > 1
2008
77
84
161
2009
79
82
161
2010
82
79
161
2011
80
81
161
2012
84
77
161
2013
85
76
161
2014
80
81
161
2015
88
73
161
Tổng
655
633
1288
Nguồn: Kết quả tổng hợp tính toán từ Excel dựa trên số liệu của 161 công ty trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 do tác giả thu thập.
Dựa trên chỉ số Z-score tính toán đƣợc, tác giả chia mẫu nghiên cứu thành hai
nhóm có mức độ hạn chế tài chính khác nhau: Nhóm một bao gồm 83 công ty có
33
chỉ số Z-score nhỏ hơn 1 trong ít nhất 4 năm. Các công ty trong nhóm này có chỉ số
Z-score trung bình là 0.6115, đây là nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính. Nhóm
hai bao gồm 78 công ty còn lại, các công ty trong nhóm này có chỉ số Z-score lớn
hơn 1 trong ít nhất là 5 năm. Chỉ số Z-score trung bình của nhóm hai là 2.0281, đây
nhóm công ty có ít hạn chế tài chính.
Bảng 3.2 Thống kê mô tả chỉ số Z-score cho từng nhóm công ty
Nhóm công ty có chỉ
Nhóm công ty có chỉ
Toàn mẫu
số Z-score < 1
số Z-score > 1
Mean
0.6115
2.0281
1.2978
Min
0.0098
0.5228
0.0098
Max
1.6457
12.8502
12.8502
Std. Dev.
0.3037
1.4460
1.2495
Obs
664
624
1288
Nguồn: Kết quả tổng hợp tính toán từ phần mềm STATA 12 dựa trên số liệu của 161 công ty trên
thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 do tác giả thu thập.
3.3. Mô hình nghiên cứu
Tác giả kế thừa nội dung các lý thuyết nêu trên và các nghiên cứu thực nghiệm
có liên quan để chọn mô hình tham khảo và nghiên cứu. Mô hình tham khảo là mô
hình theo phƣơng trình Euler của Cˇrnigojvà Verbicˇ (2014).
Tác giả thực hiện hồi quy mối quan hệ giữa quyết định đầu tƣ và quyết định
tài trợ theo phƣơng trình sau:
Phƣơng trình Euler:
) ) ) ) ( ( ( ( ( ( ) )
Trong đó:
34
- I: tổng tiền đầu tƣ vào mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài
hạn khác, dữ liệu đƣợc thu thập từ báo cáo lƣu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
- K: tổng tài sản, dữ liệu đƣợc thu thập từ bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp.
- CF: dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thuần đƣợc thu thập
từ báo cáo lƣu chuyển tiền tệ.
- Y: doanh thu thuần của doanh nghiệp, doanh thu thuần đƣợc thu thập từ báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- B: tổng nợ của doanh nghiệp bao gồm nợ ngắn hạn cộng nợ dài hạn, tổng nợ
đƣợc thu thập từ bảng cân đối kế toán của danh nghiệp.
- i: ký hiệu công ty thứ i trong mẫu.
- t: ký hiệu năm t.
- β1, β2, β3, β4, β5: là các tham số mô hình.
- : một biến giả thời gian.
- : là một hiệu ứng đặc trƣng của công ty không quan sát đƣợc.
- : là sai số điều kiện.
Nhƣ đã trình bày ở chƣơng 2, biến tỷ lệ đầu tƣ trên tổng tài sản (It/Kt) ở năm
trƣớc đƣợc kỳ vọng có quan hệ cùng chiều với tỷ lệ đầu tƣ ở năm hiện tại do nó
phản ánh triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Đầu tƣ ở năm trƣớc góp phần gia
tăng quy mô của doanh nghiệp. Với một quy mô lớn hơn, tài sản cố định nhiều hơn
thì doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay hơn do có nhiều tài
sản thế chấp. Ngoài ra, đầu tƣ ở năm trƣớc còn đƣợc kỳ vọng tạo ra một mức doanh
thu cao hơn, lợi nhuận lớn hơn ở năm sau, từ đó doanh nghiệp có thể giữ lại lợi
nhuận nhiều hơn để tài trợ cho các hoạt động đầu tƣ trong tƣơng lai.
Biến tỷ lệ dòng tiền trên tổng tài sản (CFt/Kt) ở năm trƣớc đƣợc kỳ vọng là có
tƣơng quan dƣơng với đầu tƣ nếu quyết định đầu tƣ và quyết định tài trợ có liên
quan với nhau, thị trƣờng vốn là không hoàn hảo. Điều này ngụ ý rằng các công ty
bị hạn chế tài chính có thể bỏ qua các cơ hội đầu tƣ hấp dẫn do không tìm đƣợc
nguồn tài trợ với chi phí thấp từ bên ngoài. Chi phí sử dụng nguồn vốn bên ngoài
35
tốn kém hơn so với nguồn vốn nội bộ do vấn đề bất cân xứng thông tin, chi phí giao
dịch, chi phí kiệt quệ tài chính…
Bảng 3.3. Mô tả các biến độc lập sử dụng trong mô hình
Tên biến
Mô tả biến số
Dấu kỳ vọng
Tỷ lệ đầu tƣ so với tổng tài sản trong năm t
(+)
(
)
Bình phƣơng tỷ lệ đầu tƣ so với tổng tài sản trong năm t
(-)
(
)
Tỷ lệ dòng tiền so với tổng tài sản trong năm t
(+)
(
)
Tỷ lệ doanh thu thuần so với tổng tài sản trong năm t
(+)
(
)
Bình phƣơng tỷ lệ nợ so với tổng tài sản trong năm t
(-)
(
)
Nguồn: tác giả tổng hợp
Biến tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản (Yt/Kt) đƣợc kỳ vọng có tác động tích
cực đến quyết định đầu tƣ trong một thị trƣờng cạnh tranh không hoàn hảo. Sự gia
tăng của doanh thu đƣợc kỳ vọng làm gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Với lợi
nhuận gia tăng thì doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận nhiều hơn tạo ra dòng tiền
nội bộ dồi dào để thực hiện các đầu tƣ trong tƣơng lai mà không cần phải phụ thuộc
quá nhiều vào các nguồn tài trợ từ bên ngoài. Ngoài ra, sự gia tăng của doanh thu
cũng phát ra một tín hiệu tích cực về triển vọng phát triển của doanh nghiệp, thu hút
đƣợc các nguồn vốn đầu tƣ bên ngoài và khuyến khích các nhà quản lý tiếp tục đầu
tƣ để duy trì tốc độ tăng trƣởng của công ty.
Biến tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (Bt/Kt) đƣợc kỳ vọng có giá trị âm do đòn bẩy
làm giảm lƣợng tiền cho đầu tƣ và đòn bẩy cao là một rào cản để tiếp cận nguồn
vốn bên ngoài, gia tăng hạn chế tài chính cho doanh nghiệp. Mặc dù, tài trợ nợ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm tiền thuế do lãi chi trả cho nợ vay là một chi phí đƣợc khấu
trừ thuế, cổ tức và lợi nhuận giữ lại thì không. Nhƣng đòn bẩy tài chính cũng sẽ đƣa
các cổ đông tới một rủi ro lớn hơn: tỷ suất sinh lợi cao sẽ trở nên cao hơn nữa
nhƣng nếu tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tƣ thấp thì tỷ suất sinh lợi mong đợi trên vốn
36
cổ phần thậm chí càng thấp hơn. Hiệu ứng đòn bẩy tài chính làm gia tăng chi phí
cận biên của nợ mới do sự xuất hiện của chi phí kiệt quệ tài chính và chi phí đại
diện. Ngoài ra, khi đòn bẩy tài chính cao hơn đòi hỏi một mức chi phí cao hơn, các
doanh nghiệp lớn và trƣởng thành có thể gặp thuận lợi trong việc vay vốn với lãi
suất thấp nhƣng các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ thì không.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Ở chƣơng này, tác giả trình bày phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp thu
thập dữ liệu, phƣơng pháp phân tích dữ liệu trong đó đề cập đến kỹ thuật thống kê
hay kinh tế lƣợng, phần mềm sử dụng phục vụ cho công tác nghiên cứu. Đồng thời,
đƣa ra mô hình cụ thể để thực hiện hồi quy mối quan hệ giữa hạn chế tài chính và
quyết định đầu tƣ cũng nhƣ cách thức đo lƣờng các biến. Từ phƣơng pháp nghiên
cứu này và trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập, chƣơng 4 thực hiện các bƣớc hồi quy
để cho ra kết quả nghiên cứu.
37
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dựa trên phƣơng pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, và dữ liệu thu thập
đƣợc, chƣơng này trình bày các kết quả hồi quy từ phần mềm STATA, từ đó đƣa ra
những nhận định về mối quan hệ giữa hạn chế tài chính và độ nhạy của đầu tƣ đối
với dòng tiền cũng nhƣ đánh giá mối quan hệ giữa quyết định đầu tƣ và quyết định
tài trợ của các công ty trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
4.1. Thống kê mô tả dữ liệu
Từ dữ liệu thu thập đƣợc, tác giả đã tạo đƣợc một bảng dữ liệu cân bằng gồm
161 công ty với thời gian quan sát từ năm 2008 đến năm 2015.
Bảng 4.1 trình bày thống kê mô tả một số chỉ tiêu tài chính của các doanh
nghiệp trong mẫu nghiên cứu. Do mẫu nghiên cứu chỉ bao gồm các công ty đang
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nên xét về tổng thể, các công ty này
có quy mô tƣơng đối lớn. Cụ thể, các công ty trong mẫu có tổng tài sản trung bình
là 2,155.3 tỷ đồng/năm, theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp của Việt Nam hiện
nay, nếu không tính đến số lƣợng lao động thì quy mô trung bình của các doanh
nghiệp trong mẫu nghiên cứu tƣơng ứng với quy mô của các doanh nghiệp lớn. Từ
đó, cho thấy các công ty này có những ƣu thế nhất định trong việc tiếp cận nguồn
vốn bên ngoài, đặc biệt là nợ vay. Với lợi thế về quy mô, các doanh nghiệp lớn
thƣờng đáp ứng đƣợc điều kiện cho vay của ngân hàng về tài sản thế chấp. Thêm
vào đó, do báo cáo tài chính của các công ty này đã đƣợc kiểm toán bởi các công ty
kiểm toán độc lập nên nhìn chung tình hình tài chính của họ là minh bạch hơn so
với các công ty nhỏ chƣa đƣợc kiểm toán. Và các ngân hàng cũng sẽ thích cho các
doanh nghiệp này vay hơn các doanh nghiệp khác bởi tình hình tài chính minh bạch.
Ngoài việc vay vốn ngân hàng, các công ty đang niêm yết cũng có thể huy động nợ
thông qua việc phát hành trái phiếu trên thị trƣờng chứng khoán.
38
Bảng 4.1. Thống kê mô tả một số chỉ tiêu của bảng dữ liệu nghiên cứu
CF
K 1023.15 12.15 10797.31 1762.45 1353.79 14.56 14313.37 2536.07 1743.42 14.67 26146.85 3519.20 2055.90 15.78 35512.64 4452.95 2269.86 14.77 55824.88 5642.11 2586.56 15.49 75772.65 7169.73 2826.24 13.56 90069.77 8288.39 3383.48 12.92 145494.70 12309.43 2155.30 12.15 145494.70 6591.63
Y 989.60 24.42 16381.84 1893.68 1115.93 26.63 18404.03 2150.30 1474.69 25.33 20017.30 2872.10 1804.86 24.62 25370.25 3775.84 1914.06 12.21 26561.57 4045.57 2110.03 11.24 30948.60 4591.28 2445.83 7.86 35072.02 5664.54 2475.97 3.73 40080.38 5927.48 1791.37 3.73 40080.38 4136.16
71.33 -1318.56 1787.17 313.77 132.87 -1056.98 3155.17 433.59 85.10 -884.63 2941.20 390.32 142.85 -503.56 3298.21 510.01 150.01 -3051.36 5294.57 657.83 235.04 -698.09 9284.05 967.26 230.57 -857.57 9896.81 999.96 377.58 -1057.04 27902.94 2322.14 178.17 -3051.36 27902.94 1029.77
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Total
Chỉ tiêu Mean Min max sd Mean Min max sd Mean Min max sd Mean Min max sd Mean Min max sd Mean Min max sd Mean Min max sd Mean Min max sd Mean Min max sd
B I 544.89 153.35 1.04 0.00 7361.03 3424.34 1119.87 483.16 757.40 147.44 2.72 0.00 10677.63 3573.63 1637.64 450.90 989.20 170.40 1.87 0.00 16593.21 4667.00 2279.04 518.64 1204.79 147.47 2.02 0.00 27260.46 2704.79 3064.33 376.11 1327.69 118.74 0.90 0.00 44951.24 3134.00 4064.56 392.34 1474.29 140.73 1.60 0.00 57156.11 8589.80 4965.26 728.02 1539.30 152.03 1.81 0.00 62607.08 12078.58 5366.76 962.00 1916.07 243.82 1.56 0.00 107917.80 14514.82 8757.68 1226.17 1219.20 159.25 0.90 0.00 107917.80 14514.82 4550.86 702.51 Nguồn: Kết quả tổng hợp tính toán từ phần mềm STATA 12 dựa trên số liệu của 161 công ty trên
thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 do tác giả thu thập.
39
Bên cạnh lợi thế trong việc tiếp cận nguồn vốn bên ngoài thông qua vay nợ,
các công ty đang niêm yết còn có thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phần
mới trên thị trƣờng chứng khoán. Lợi thế này chỉ có các công ty đang niêm yết mới
có thể thực hiện đƣợc còn các công ty nhỏ, chƣa niêm yết hầu nhƣ không thể huy
4,000.00
3,500.00
3,000.00
2,500.00
2,000.00
1,500.00
1,000.00
500.00
0.00
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Tổng tài sản (tỷ đồng)
Tổng nợ (tỷ đồng)
Nguồn: tổng hợp từ số liệu của 161 công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai
đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 do tác giả thu thập.
động vốn bằng cách này.
Hình 4.1. Tổng tài sản và tổng nợ trung bình của các công ty trong mẫu nghiên
cứu từ năm 2008 – 2015.
Hình 4.1 cho thấy lợi thế rõ ràng của các công ty trong việc huy động nợ. Giai
đoạn từ năm 2008 đến năm 2015, nền kinh tế Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn do
ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu năm 2008, đặc biệt
thời điểm năm 2008 lãi suất tăng cao khiến hàng loạt doanh nghiệp với quy mô nhỏ
không thể huy động vốn để tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến
ngƣng hoạt động hoặc giải thể, phá sản thì các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu
vẫn duy trì một tỷ lệ nợ vay xấp xỉ 50% tổng tài sản. Cụ thể, tƣơng ứng với sự gia
tăng của tổng tài sản trung bình từ 1,023.15 tỷ đồng năm 2008 lên đến 3,383.48 tỷ
đồng năm 2015 thì tổng nợ tính trung bình cũng tăng từ 544.89 tỷ đồng năm 2008
40
lên đến 1,916.07 tỷ đồng năm 2015. Với việc sử dụng nợ, các công ty có nhiều ƣu
thế nhƣ làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp do chi phí trả lãi vay thì
đƣợc miễn thuế, trong khi đó cổ tức hay các hình thức thƣởng khác cho chủ sở hữu
thì bị đánh thuế. Và chi phí sử dụng nợ thƣờng rẻ hơn vốn chủ sở hữu do lãi suất
ngân hàng hay lãi suất trái phiếu thấp hơn nhiều so với lãi suất kỳ vọng của nhà đầu
4000.00
3500.00
3000.00
2500.00
2000.00
1500.00
1000.00
500.00
0.00
2008
2009
2013
2014
2015
2010 2012 2011 Tổng tài sản (tỷ đồng) Doanh thu thuần (tỷ đồng) Đầu tư (tỷ đồng)
Nguồn: tổng hợp từ số liệu của 161 công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai
đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 do tác giả thu thập.
tƣ.
Hình 4.2. Tổng tài sản, doanh thu thuần, đầu tư tính trung bình của các công ty
trong mẫu nghiên cứu từ năm 2008 – 2015.
Hình 4.2 cho thấy cùng với sự gia tăng của tổng tài sản và tổng nợ là sự gia
tăng của đầu tƣ và doanh thu. Tốc độ tăng doanh thu của các doanh nghiệp trong
giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 là tƣơng đối cao. Tuy nhiên, tốc độ tăng của
tổng đầu tƣ thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của tổng tài sản, cụ thể trong giai
đoạn từ năm 2008 đến năm 2015, tổng tài sản tăng hơn 3 lần thì tổng đầu tƣ chỉ tăng
hơn 1.5 lần.
41
Nhƣ vậy, trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015, mặc dù đầu tƣ có tăng
nhƣng tốc độ tăng thấp hơn tốc độ tăng của tổng tài sản và tổng nợ. Do đó, với tỷ lệ
nợ vay khá cao trong giai đoạn này có làm tăng hiệu quả đầu tƣ và hoạt động của
doanh nghiệp hay không là một vấn đề cần xem xét. Bởi bên cạnh các ƣu thế thì
việc sử dụng nợ không hiệu quả và tỷ lệ nợ vay cao dễ làm cho các công ty rơi vào
tình trạng tài chính không lành mạnh và dẫn doanh nghiệp đến rủi ro kiệt quệ tài
chính.
4.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Với tỷ lệ của doanh thu thuần chia cho tổng tài sản (Y/K) trung bình là 1.2776
lần cho thấy xét trên toàn mẫu nghiên cứu, các công ty tạo ra một mức doanh thu
tƣơng đối lớn so với tổng tài sản. Tuy nhiên, độ lệch chuẩn của Y/K là 1.2475, giá
trị nhỏ nhất là 0.0010 và giá trị lớn nhất 12.7336 cho thấy tỷ lệ doanh thu thuần có
sự phân tán rộng, không phải tất cả các công ty trong mẫu đều hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Mặc dù có Y/K trung bình khá lớn nhƣng dòng tiền đƣợc tạo ra
là không đủ để tài trợ cho hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp, các công ty trong
mẫu vẫn phải huy động thêm nguồn vốn bên ngoài để tài trợ cho hoạt động đầu tƣ.
Cụ thể tỷ lệ dòng tiền hoạt động so với tổng tài sản trung bình là 0.0576 trong khi tỷ
lệ đầu tƣ so với tổng tài sản trung bình là 0.0595. Tƣơng tự, tỷ lệ doanh thu thì tỷ lệ
dòng tiền cũng có sự phân tán rộng đƣợc thể hiện qua độ lệch chuẩn của CF/K là
0.1422 cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa các công ty. Ngoài ra, giá trị nhỏ nhất
của I/K là 0 cho thấy có những công ty hầu nhƣ không đầu tƣ mới trong một số
năm, điều này có thể đƣợc giải thích là do tỷ lệ nợ của các công ty là tƣơng đối cao, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản bình phƣơng (B/K)2 là 0.2976, do đó để giảm bớt rủi ro
tăng lên từ nợ vay thì các công ty sẽ cắt giảm đầu tƣ tới mức tối thiểu để đảm bảo
có doanh thu. Ngoài ra, việc không đầu tƣ mới của các công ty cũng có thể đƣợc
giải thích bởi các công ty trƣởng thành thƣờng duy trì tốc độ tăng trƣởng ổn định và
ít thực hiện thêm các đầu tƣ mới.
42
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Obs
Mean
Std. Dev.
Min
Max
Variable
1288
0.0595
0.0785
0
0.7234
I/K
1288
0.0298
0
0.5233
0.0097
(I/K)2
1288
1.2475
0.0010
12.7336
1.2776
Y/K
1288
0.1422
-0.6959
1.1892
0.0576
CF/K
1288
0.2103
0.0010
0.8546
0.2976
(B/K)2
Nguồn: Kết quả tổng hợp tính toán từ phần mềm STATA 12 dựa trên số liệu của 161 công ty
trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 do tác giả thu thập.
Tiếp theo, bảng 4.3 trình bày kết quả thống kê mô tả các biến của hai nhóm
công ty khác nhau đƣợc chia theo mức độ hạn chế tài chính. Nhóm 1 bao gồm các
công ty có chỉ số Z-score nhỏ hơn 1 trong ít nhất là 4 năm, đây là nhóm công ty có
nhiều hạn chế tài chính. Nhóm 2 bao gồm các công ty còn lại là các công ty có chỉ
số Z-score lớn hơn 1 từ 5 năm trở lên, đây là nhóm công ty ít hạn chế tài chính. Các
công ty trong nhóm ít hạn chế tài chính có tỷ lệ dòng tiền hoạt động so với tổng tài
sản là 0.0744 cao hơn nhóm các công ty có nhiều hạn chế tài chính là 0.0419.
Tƣơng tự tỷ lệ doanh thu trên vốn cổ phần của các công ty nhóm 2 là 2.0027 cao
hơn đáng kể so với các công ty nhóm 1 là 0.5961. Đối với nhóm các công ty có
nhiều hạn chế tài chính, nguồn vốn nội bộ là không đủ để tài trợ cho hoạt động đầu
tƣ của doanh nghiệp, điều đó đƣợc thể hiện qua tỷ lệ đầu tƣ trên tổng tài sản bình
quân ở nhóm này là 0.0565 cao hơn so với tỷ lệ dòng tiền trên tổng tài sản là
0.0419. Trong khi, kết quả ở nhóm các công ty ít hạn chế tài chính cho thấy tỷ lệ
đầu tƣ trên tổng tài sản bình quân ở nhóm này là 0.0626 thấp hơn so với tỷ lệ dòng
tiền trên tổng tài sản là 0.0744. Do đó các công ty trong nhóm 1 cần phải huy động
nợ nhiều hơn để tài trợ cho hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp so với các công ty
nhóm 2.
43
Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình cho từng nhóm công ty theo mức độ hạn chế tài chính. Nhóm công ty
Chỉ tiêu
(B/K)2
(I/K)2
CF/K
I/K 0.0565 0
0.0102 0
Y/K 0.5961 0.0010
0.0419 -0.4100
0.3127 0.0010
Mean Min
Nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính
0.7234 0.0839
0.5233 0.0346
1.5835 0.3025
0.8013 0.1203
0.7585 0.2213
Max Sd
0.0626 0
0.0091 0
2.0027 0.2040
0.0744 -0.6959
0.2816 0.0018
Mean Min
Nhóm công ty ít hạn chế tài chính
0.5684 0.0722
0.3231 0.0237
12.7336 1.4477
1.1892 0.1607
0.8546 0.1968
Max Sd
0.0595
0.0097
1.2776
0.0576
0.2976
Mean
Toàn mẫu
0 0.7234
0 0.5233
0.0010 12.7336
-0.6959 1.1892
0.0010 0.8546
Min Max
0.0785
0.0298
1.2475
0.1422
0.2103
Sd
Nguồn: Kết quả tổng hợp tính toán từ phần mềm STATA 12 dựa trên số liệu của 161 công ty trên
thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 do tác giả thu thập.
Phân tích cụ thể hơn các biến theo trình tự thời gian cho thấy tỷ lệ đầu tƣ trên
tổng tài sản (I/K) cho cả mẫu nghiên cứu có xu hƣớng giảm dần theo thời gian, cụ
thể tỷ lệ đầu tƣ giảm từ 0.1033 năm 2008 xuống còn 0.0365 năm 2013, sau đó có
một sự tăng nhẹ trong năm 2014 và đến năm 2015 là 0.0492. Trong khi đó, tỷ lệ
dòng tiền hoạt động trên tổng tài sản (CF/K) không có xu hƣớng biến động rõ ràng,
CF/K cao nhất vào năm 2009 là 0.0977 và thấp nhất vào năm 2010 là 0.0319. Điều
này cho thấy xu hƣớng biến động của I/K phần nào phản ánh ảnh hƣởng của nền
kinh tế vĩ mô đến hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp bởi tƣơng ứng với những thời
điểm khó khăn của nền kinh tế Việt Nam do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008, tỷ lệ đầu tƣ của các doanh nghiệp
cũng sụt giảm và khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi vào cuối năm 2014, đầu năm
2015 thì đầu tƣ của doanh nghiệp cũng có sự gia tăng trở lại.
44
Bảng 4.4. Thống kê mô tả các biến trong mô hình theo thời gian year Chỉ tiêu
(I/K)2
CF/K
(B/K)2
2008 Mean
Min
0.0261 0.0000
I/K 0.1033 0.0000
Y/K 1.4128 0.0397
0.0613 -0.3823
0.2900 0.0010
Max Sd
2009 Mean
Min
0.5233 0.0611 0.0132 0.0000
0.7234 0.1244 0.0747 0.0000
9.3073 1.3911 1.2221 0.0809
0.6917 0.1605 0.0977 -0.3672
0.8546 0.2158 0.3048 0.0044
Max Sd
2010 Mean
Min
0.2112 0.0320 0.0101 0.0000
0.4596 0.0878 0.0670 0.0000
5.9952 1.0309 1.2579 0.0560
0.9398 0.1750 0.0319 -0.4100
0.8176 0.2168 0.2947 0.0019
Max Sd
2011 Mean
Min
0.1720 0.0236 0.0083 0.0000
0.4148 0.0749 0.0611 0.0000
7.7893 1.1406 1.3471 0.0277
0.4150 0.1317 0.0383 -0.6959
0.7777 0.2038 0.3088 0.0031
Max Sd
2012 Mean
0.1108 0.0169 0.0055
0.3328 0.0677 0.0447
10.5508 1.3999 1.2938
0.4195 0.1329 0.0681
0.7437 0.2082 0.3055
Min Max
0.0000 0.1001
0.0000 0.3163
0.0036 8.2512
-0.3545 1.1892
0.0030 0.7452
Sd
0.0142
0.0597
1.2544
0.1507
0.2091
2013 Mean
0.0045
0.0365
1.2458
0.0612
0.2983
Min Max
0.0000 0.3231
0.0000 0.5684
0.0010 9.1525
-0.1987 0.7552
0.0052 0.7080
Sd
0.0258
0.0568
1.2285
0.1110
0.2055
2014 Mean
0.0038
0.0393
1.2669
0.0488
0.2894
Min Max
0.0000 0.0680
0.0000 0.2607
0.0286 12.7336
-0.3903 0.6055
0.0018 0.7427
Sd
0.0096
0.0477
1.3905
0.1267
0.2113
2015 Mean
Min
0.0059 0.0000
0.0492 0.0000
1.1740 0.0236
0.0537 -0.3165
0.2895 0.0023
Max Sd
0.1042 0.0143
0.3228 0.0596
9.3651 1.0977
0.5935 0.1316
0.7582 0.2151
Total Mean
Min
0.0097 0.0000
0.0595 0.0000
1.2776 0.0010
0.0576 -0.6959
0.2976 0.0010
Max Sd
0.5233 0.0298
0.7234 0.0785
12.7336 1.2475
1.1892 0.1422
0.8546 0.2103
Nguồn: Kết quả tổng hợp tính toán từ phần mềm STATA 12 dựa trên số liệu của 161 công ty trên
thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 do tác giả thu thập.
45
4.3. Ma trận tƣơng quan giữa các cặp biến
Từ bảng 4.5 đến bảng 4.7 lần lƣợt trình bày ma trận tƣơng quan giữa các cặp
biến trong mô hình của toàn mẫu nghiên cứu, nhóm công ty ít hạn chế tài chính và
nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính.
Các biến độc lập đƣợc lựa chọn đƣa vào mô hình cần có sự tƣơng quan với
biến phụ thuộc. Tƣơng quan càng chặt thì các biến đƣợc sử dụng càng phù hợp và
mô hình ƣớc lƣợng càng hiệu quả. Nhìn chung, biến đầu tƣ có mối tƣơng quan cùng
chiều với hầu hết các biến. Tuy nhiên, tƣơng quan giữa các biến độc lập cũng cần
phải xem xét trong việc đánh giá các khuyết tật của mô hình nhƣ đa cộng tuyến, bỏ
sót biến…Bảng 4.5 cho thấy xét về tổng thể mối tƣơng quan giữa các biến độc lập
không cao, do đó hiện tƣợng đa cộng tuyến không có khả năng xảy ra trong nghiên
cứu.
Bảng 4.5. Ma trận tương quan giữa các biến cho toàn mẫu
It/Kt It-1/Kt-1 (It-1/Kt-1)2 CFt-1/Kt-1 Yt-1/Kt-1 (Bt-1/Kt-1)2
It/Kt 1.0000 0.4872* 0.0000 0.3709* 0.0000 0.1266* 0.0000 0.1208* 0.0000 -0.0424 0.1550
It-1/Kt-1 1.0000 0.8861* 0.0000 0.1330* 0.0000 0.0542 0.0687 0.0532 0.0743
(It-1/Kt-1)2 1.0000 0.1097* 0.0002 0.0035 0.9071 0.0679* 0.0226
CFt-1/Kt-1 1.0000 0.1642* 0.0000 -0.1610* 0.0000
Yt-1/Kt-1 1.0000 -0.0738* 0.0132
(Bt-1/Kt-1)2 1.0000
Ghi chú: ký hiệu biểu thị cho mức ngh a 5 .
Nguồn: Kết quả tổng hợp tính toán từ phần mềm STATA 12 dựa trên số liệu của 161 công ty trên
thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 do tác giả thu thập.
Kết quả tƣơng tự cũng đƣợc tìm thấy cho nhóm công ty ít hạn chế tài chính và
nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính. Từ bảng 4.6 và 4.7 cho thấy biến đầu tƣ
có mối tƣơng quan cùng chiều với hầu hết các biến ở từng nhóm và không tồn tại
hiện tƣợng đa cộng tuyến ở cả hai nhóm này.
46
Bảng 4.6. Ma trận tương quan giữa các biến cho nhóm công ty ít hạn chế tài chính (Bt-1/Kt-1)2 (It-1/Kt-1)2 It/Kt It-1/Kt-1 (It-1/Kt-1)2 1.0000 0.1446* CFt-1/Kt-1 0.0007 0.0481 Yt-1/Kt-1 0.2621 (Bt-1/Kt-1)2 1.0000 0.0429 0.3175
CFt-1/Kt-1 1.0000 0.1396* 0.0011 -0.2231* 0.0000
It-1/Kt-1 1.0000 0.8920* 0.0000 0.1838* 0.0000 0.0838 0.0505 0.0517 0.2282
It/Kt 1.0000 0.4427* 0.0000 0.3261* 0.0000 0.1216* 0.0044 0.1204* 0.0049 -0.0154 0.7200
Yt-1/Kt-1 1.0000 -0.0389 0.3643
Ghi ch : K hiệu biểu thị cho mức ngh a 5 .
Nguồn: Kết quả tổng hợp tính toán từ phần mềm STATA 12 dựa trên số liệu của các công ty có chỉ số z-score lớn hơn 1 trong ít nhất 5 năm từ tổng số 161 công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 do tác giả thu thập.
Bảng 4.7. Ma trận tương quan giữa các biến cho nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính (It-1/Kt-1)2 It/Kt It-1/Kt-1 (It-1/Kt-1)2 1.0000 0.0997* CFt-1/Kt-1 0.0163 -0.0095 Yt-1/Kt-1 0.8189 (Bt-1/Kt-1)2 0.0797 0.0548
(Bt-1/Kt-1)2 1.0000
CFt-1/Kt-1 1.0000 0.1693* 0.0000 -0.0841* 0.0427
Yt-1/Kt-1 1.0000 -0.0679 0.1023
It/Kt 1.0000 0.5229* 0.0000 0.4134* 0.0000 0.1214* 0.0034 0.0989* 0.0171 -0.0540 0.1934
It-1/Kt-1 1.0000 0.8928* 0.0000 0.0836* 0.0440 -0.0089 0.8297 0.0577 0.1652
Ghi ch : K hiệu biểu thị cho mức ngh a 5 .
Nguồn: Kết quả tổng hợp tính toán từ phần mềm STATA 12 dựa trên số liệu của các công ty có chỉ số z-score nhỏ hơn 1 trong ít nhất 4 năm từ tổng số 161 công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 do tác giả thu thập.
4.4. Kết quả hồi quy
Nhƣ đã trình bày trong chƣơng 3, để xác định mối quan hệ giữa hạn chế tài
chính và độ nhạy cảm của đầu tƣ đối với dòng tiền, quan hệ giữa quyết định đầu tƣ
và quyết định tài trợ của các công ty trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, tác giả
sử dụng 3 phƣơng pháp chính trong quá trình xử lý dữ liệu: ƣớc lƣợng mô hình hồi
47
quy kết hợp tất cả các quan sát (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và
mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Từ đó, dựa vào các phân tích trên cơ sở của hệ số R2, kiểm định Hausman, kiểm định F, kiểm định Breusch-Pagan để lựa chọn
mô hình phù hợp.
4.4.1. Kết quả hồi quy cho toàn mẫu nghiên cứu
Bảng 4.8 trình bày kết quả hồi quy đầu tƣ (It/Kt) theo dòng tiền hoạt động
(CFt-1/Kt-1) và các nhân tố khác theo phƣơng trình Euler bằng phƣơng pháp Pooled OLS, FEM và REM. Mô hình có R2 lớn hơn 0, các chỉ số thống kê F toàn mô hình
đạt p-value = 0.0000, từ đó có thể kết luận kết quả mô hình là đáng tin cậy.
Để lựa chọn mô hình phù hợp từ 3 mô hình Pooled OLS, FEM và REM. Các
kiểm định F, kiểm định Breusch-Pagan, kiểm định Hausman lần lƣợt đƣợc thực
hiện. Kết quả kiểm định F với giả thuyết H0 là không có sự khác biệt đặc trƣng giữa
các công ty cho thấy với giá trị F =1.57 (Prob>F=0.0000) chứng tỏ là có tồn tại sự
khác biệt đặc trƣng giữa các công ty khác nhau trong mẫu nghiên cứu. Từ đó, có thể
kết luận ƣớc lƣợng tác động cố định FEM là phù hợp hơn ƣớc lƣợng Pooled OLS.
Tiếp theo, để kiểm tra hiện tƣợng tƣơng quan chéo giữa các công ty, tác giả sử dụng
phƣơng pháp nhân tử Lagrange với kiểm định Breusch-Pagan với giả thuyết H0 là
không có sự tƣơng quan chéo giữa các công ty. Kết quả kiểm định cho thấy với giá
trị p-value = 1.0000 chứng tỏ là không có sự tƣơng quan chéo hay ảnh hƣởng ngẫu
nhiên giữa các công ty trong mô hình nghiên cứu và trong trƣờng hợp này mô hình
Pooled OLS là phù hợp. Cuối cùng, kiểm định Hausman với giả thuyết H0 là không
có sự tƣơng quan giữa sai số đặc trƣng của các công ty với các biến giải thích trong
mô hình cho thấy với bằng 221.53 (Prob> =0.0000) nên tác giả có đủ bằng
chứng để khẳng định mô hình FEM là phù hợp hơn mô hình REM.
48
Biến phụ thuộc It/Kt It-1/Kt-1
Bảng 4.8. Kết quả hồi quy đo lường độ nhạy của đầu tư với dòng tiền và các yếu tố khác theo phương trình Euler cho toàn mẫu nghiên cứu POOL 0.593*** (12.80)
REM 0.593*** (12.80)
FEM 0.233*** (4.20)
(It-1/Kt-1)2
-0.561*** (-4.71)
0.00186 (0.01)
-0.561*** (-4.71)
CFt-1/Kt-1
0.0190 (1.53)
-0.00763 (-0.56)
0.0190 (1.53)
Yt-1/Kt-1
0.00386*** (2.79)
0.00692 (1.61)
0.00386*** (2.79)
(Bt-1/Kt-1)2
-0.0162* (-1.94)
-0.100*** (-4.86)
-0.0162* (-1.94)
_cons
0.0215*** (5.42)
0.0604*** (6.43)
0.0215*** (5.42)
1127 0.077 0.0000 0.00
N R2 F (p value) Kiểm định Breusch-Pagan Kiểm định ảnh hƣởng cố định Kiểm định Hausman
1127 0.266 0.0000 1.57***
1127 0.104 0.0000 221.53***
Ghi ch : K hiệu , và lần lượt biểu thị cho mức ngh a 1 5 và 10 .
Nguồn: Kết quả tổng hợp tính toán từ phần mềm STATA 12 dựa trên số liệu của 161 công ty trên
thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 do tác giả thu thập.
Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy, hệ số hồi quy của (CFt-1/Kt-1) theo mô hình
Pooled OLS và mô hình REM là dƣơng và không có ý nghĩa thống kê, còn theo mô
hình FEM là âm và cũng không có ý nghĩa thống kê. Từ đó, có thể kết luận hạn chế
tài chính không ảnh hƣởng đến độ nhạy của đầu tƣ đối với dòng tiền của các công ty
đang niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Hệ số hồi quy của tổng nợ trên tổng tài sản bình phƣơng (Bt-1/Kt-1)2 là âm và có ý nghĩa thống kê theo cả ba mô
hình Pooled OLS, FEM và REM. Kết quả này ủng hộ cho lập luận rằng đòn bẩy
làm giảm lƣợng tiền cho đầu tƣ và đòn bẩy cao là một rào cản để tiếp cận nguồn
vốn bên ngoài, gia tăng hạn chế tài chính cho doanh nghiệp.
Hệ số hồi quy của (Yt-1/Kt-1) theo mô Pooled OLS và REM là dƣơng và có ý
nghĩa thống kê, còn theo mô hình FEM là dƣơng và không có ý nghĩa thống kê có
thể là do mô hình Pooled OLS không kiểm soát đƣợc các tác động riêng biệt của
49
từng công ty hoặc thời gian tác động đến đầu tƣ kỳ vọng và mô hình REM không
kiểm soát đƣợc tƣơng quan giữa sai số đặc trƣng của các công ty với các biến giải
thích trong mô hình. Theo mô hình FEM cho thấy, doanh thu không ảnh hƣởng đến
độ nhạy của đầu tƣ.
Để so sánh ảnh hƣởng của hạn chế tài chính đến độ nhạy của đầu tƣ đối với
dòng tiền. Tác giả thực hiện hồi quy cho hai nhóm công ty có mức độ hạn chế tài
chính khác nhau dựa trên chỉ số Z-score của Altman nhƣ đã trình bày ở chƣơng 3.
4.4.2. Kết quả hồi quy cho từng nhóm công ty theo mức độ hạn chế tài
chính
Tƣơng tự nhƣ hồi quy cho toàn mẫu nghiên cứu, các phƣơng pháp Pooled
OLS, FEM và REM cũng đƣợc sử dụng để hồi quy cho hai nhóm công ty có mức độ
hạn chế tài chính khác nhau. Bảng 4.9 và 4.10 lần lƣợt trình bày kết quả hồi quy
theo phƣơng trình Euler cho nhóm các công ty ít hạn chế tài chính và nhóm các
công ty có nhiều hạn chế tài chính. Các kiểm định F, kiểm định Breusch-Pagan,
kiểm định Hausman cũng đƣợc thực hiện để lựa chọn mô hình phù hợp.
Tƣơng tự ƣớc lƣợng cho cả mẫu nghiên cứu, với nhóm các công ty ít hạn chế
tài chính, mô hình FEM phù hợp hơn mô hình Pooled OLS và mô hình REM. Bởi
kiểm định F có giá trị F =2.48 (Prob>F=0.0000) chứng tỏ có tồn tại sự khác biệt đặc
trƣng giữa các công ty khác nhau trong mẫu nghiên cứu, mô hình FEM phù hợp hơn
mô hình Pooled OLS. Kết quả kiểm định Breusch-Pagan cho thấy với giá trị p-value
= 1.000 chứng tỏ là không có sự tƣơng quan chéo hay ảnh hƣởng ngẫu nhiên giữa
các công ty trong mô hình nghiên cứu, mô hình Pooled OLS phù hợp hơn mô hình
REM. Và kết quả kiểm định Hausman cho thấy với bằng 36.30 (Prob>
=0.0000) có thể khẳng định mô hình FEM là phù hợp hơn mô hình REM.
50
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy theo phương trình Euler cho nhóm công ty ít hạn chế tài chính
Biến phụ thuộc (I/K)t
It-1/Kt-1
POOL 0.655*** (8.57)
FEM 0.186** (2.17)
REM 0.655*** (8.57)
(It-1/Kt-1)2
-0.879*** (-3.89)
-0.214 (-0.90)
-0.879*** (-3.89)
CFt-1/Kt-1
0.00736 (0.45)
-0.0251 (-1.49)
0.00736 (0.45)
Yt-1/Kt-1
0.00320* (1.86)
-0.000638 (-0.14)
0.00320* (1.86)
(Bt-1/Kt-1)2
-0.0108 (-0.82)
-0.114*** (-3.94)
-0.0108 (-0.82)
_cons
N R2 F (p value)
0.0214*** (3.40) 546 0.0193 0.0000 0.00
0.0214*** (3.40) 546 0.226 0.0000 2.48***
0.0840*** (5.95) 546 0.0518 0.0002 36.30***
Kiểm định Breusch-Pagan Kiểm định ảnh hƣởng cố định Kiểm định Hausman
Ghi ch : K hiệu , và lần lượt biểu thị cho mức ngh a 1 5 và 10 .
Nguồn: Kết quả tổng hợp tính toán từ phần mềm STATA 12 dựa trên số liệu của các công ty có chỉ số z-score lớn hơn 1 trong ít nhất 5 năm từ tổng số 161 công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 do tác giả thu thập.
Từ bảng 4.9 cho thấy, kết quả hồi quy cho nhóm các công ty ít hạn chế tài
chính tƣơng tự cho toàn mẫu nghiên cứu. Hệ số hồi quy của (CFt-1/Kt-1) theo mô
hình Pooled OLS và mô hình REM là dƣơng và không có ý nghĩa thống kê, còn
theo mô hình FEM là âm và cũng không có ý nghĩa thống kê. Nhƣ vậy, đối với
nhóm công ty ít hạn chế tài chính, dòng tiền không ảnh hƣởng đến quyết định đầu
tƣ. Điều này có thể đƣợc giải thích bởi các công ty thuộc nhóm này có nguồn vốn
nội bộ dồi dào đủ để tài trợ cho hoạt động đầu tƣ hoặc họ có thể tiếp cận đƣợc các
nguồn vốn chi phí thấp. Hệ số hồi quy của tổng nợ trên tổng tài sản bình phƣơng (Bt-1/Kt-1)2 theo mô hình Pooled OLS và REM là âm và không có ý nghĩa thống kê
có thể do mô hình Pooled OLS không kiểm soát đƣợc các tác động riêng biệt của
từng công ty hoặc thời gian tác động đến đầu tƣ kỳ vọng và mô hình REM không
kiểm soát đƣợc tƣơng quan giữa sai số đặc trƣng của các công ty với các biến giải
51
theo mô hình FEM cho nhóm các công ty ít
thích trong mô hình. Hệ số (Bt-1/Kt-1)2
hạn chế tài chính là âm và có ý nghĩa thống kê, giống nhƣ toàn mẫu nghiên cứu. Từ
đó cho thấy, đối với các công ty ít hạn chế tài chính đòn bẩy làm giảm lƣợng tiền
cho đầu tƣ và đòn bẩy cao là một rào cản để tiếp cận nguồn vốn bên ngoài, gia tăng
hạn chế tài chính cho doanh nghiệp.
Bảng 4.10. Kết quả hồi quy theo phương trình Euler cho nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính
Biến phụ thuộc (I/K)t It-1/Kt-1
POOL 0.590*** (9.80)
FEM 0.311*** (4.24)
REM 0.590*** (9.80)
(It-1/Kt-1)2
-0.487*** (-3.39)
-0.0365 (-0.22)
-0.487*** (-3.39)
CFt-1/Kt-1
0.0358* (1.80)
0.0167 (0.75)
0.0358* (1.80)
Yt-1/Kt-1
0.0198** (2.49)
0.0596*** (4.35)
0.0198** (2.49)
(Bt-1/Kt-1)2
-0.0202* (-1.87)
-0.0923*** (-3.21)
-0.0202* (-1.87)
_cons
0.0117* (1.72)
0.0229* (1.73)
0.0117* (1.72)
N R2 F (p value)
581 0.1599 0.0000 0.00
581 0.307 0.0000 1.23*
581 0.199 0.0000 79.72***
Kiểm định Breusch-Pagan Kiểm định ảnh hƣởng cố định Kiểm định Hausman
Ghi ch : K hiệu , và lần lượt biểu thị cho mức ngh a 1 5 và 10 .
Nguồn: Kết quả tổng hợp tính toán từ phần mềm STATA 12 dựa trên số liệu của các công ty có chỉ số z-score nhỏ hơn 1 trong ít nhất 4 năm từ tổng số 161 công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 do tác giả thu thập.
Tƣơng tự nhƣ hai kiểm định trƣớc đó, kiểm định F cho thấy với giá trị F =1.23
(Prob>F=0.0969) chứng tỏ có tồn tại sự khác biệt đặc trƣng giữa các công ty khác
nhau trong nhóm các công ty có nhiều hạn chế tài chính. Uớc lƣợng tác động cố
định FEM là phù hợp. Với kiểm định Breusch-Pagan cho thấy với giá trị p-value =
1.0000 chứng tỏ là không có sự tƣơng quan chéo hay ảnh hƣởng ngẫu nhiên giữa
các công ty trong mô hình nghiên cứu, mô hình Pooled OLS là phù hợp. Cuối cùng,
52
kết quả kiểm định Hausman cho thấy với bằng 79.72 (Prob> =0.0000) nên có
đủ bằng chứng để khẳng định mô hình FEM là phù hợp hơn mô hình REM.
Khác với kết quả của toàn mẫu nghiên cứu và nhóm các công ty ít hạn chế tài
chính. Kết quả ƣớc lƣợng cho nhóm các công ty có nhiều hạn chế tài chính ở bảng
4.10 cho thấy hệ số hồi quy của dòng tiền (CFt-1/Kt-1) theo mô hình Pooled OLS và
mô hình REM là dƣơng và có ý nghĩa thống kê, tức là hạn chế tài chính có ảnh
hƣởng đến độ nhạy của quyết định đầu tƣ đối với dòng tiền. Tuy nhiên, kết quả này
có thể bị sai lệch do mô hình Pooled OLS không kiểm soát đƣợc các tác động riêng
biệt của từng công ty hoặc thời gian tác động đến đầu tƣ kỳ vọng và mô hình REM
không kiểm soát đƣợc tƣơng quan giữa sai số đặc trƣng của các công ty với các biến
giải thích trong mô hình. Hệ số hồi quy của (CFt-1/Kt-1) theo mô hình FEM là dƣơng
và không có ý nghĩa thống kê, tức là đầu tƣ không nhạy cảm với dòng tiền.
Giống nhƣ toàn mẫu nghiên cứu, hệ số hồi quy của nợ (Bt-1/Kt-1)2 là âm và có
ý nghĩa thống kê theo cả 3 mô hình Pooled OLS, FEM và REM. Kết quả này một
lần nữa khẳng định đòn bẩy nợ làm giảm lƣợng tiền cho đầu tƣ, tỷ lệ nợ tăng làm
tăng rủi ro kiệt quệ tài chính của công ty. Do đó, các công ty có xu hƣớng cắt giảm
đầu tƣ khi nợ tăng và đòn bẩy cao là một rào cản để tiếp cận nguồn vốn bên ngoài,
gia tăng hạn chế tài chính cho doanh nghiệp.
Khác với nhóm các công ty ít hạn chế tài chính, hệ số hồi quy của doanh thu
(Yt-1/Kt-1) đối với nhóm các công ty có nhiều hạn chế tài chính là dƣơng và có ý
nghĩa thống kê theo cả 3 mô hình Pooled OLS, FEM và REM. Từ đó cho thấy,
doanh thu ảnh hƣởng tích cực đến quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp. Do các công
ty thuộc nhóm có nhiều hạn chế tài chính có nguồn vốn nội bộ không đủ tài trợ cho
hoạt động đầu tƣ nên sự tăng trƣởng doanh thu có thể kéo theo sự gia tăng lợi nhuận
bổ sung nguồn vốn đầu tƣ.
4.5. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi
53
Từ kết quả trình bày ở trên cho thấy ƣớc lƣợng FEM là phù hợp cho toàn mẫu
nghiên cứu và cho cả hai nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính và ít hạn chế tài
chính. Tuy nhiên, để hàm ƣớc lƣợng đảm bảo chuẩn xác và có hiệu lực, các biến
độc lập giải thích tốt cho biến phụ thuộc thì tác giả thực hiện kiểm định tính hiệu
lực của mô hình và kiểm định khắc phục những vi phạm của mô hình. Tác giả tiến
hành kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi theo phƣơng pháp kiểm định Wald cho
ƣớc lƣợng FEM. Dựa vào chỉ số Prob của giá trị kiểm định để quyết định chấp
nhận hay bác bỏ giả thuyết H0. Giả thuyết H0: Không có hiện tƣợng phƣơng sai sai
số thay đổi.
Từ kết quả kiểm định Wald cho thấy mô hình FEM đối với toàn mẫu và nhóm
công ty ít hạn chế tài chính và nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính có hiện
tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi, điều này sẽ làm giảm tính hiệu quả của mô hình
FEM.
Bảng 4.11. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Kiểm định
Nhóm công ty ít hạn chế tài
Nhóm công ty có nhiều hạn
Tổng thể
Wald
chính
chế tài chính
290000
28301.58
77340.24
0.0000
0.0000
0.0000
Prob>
Nguồn: Kết quả tổng hợp tính toán từ phần mềm STATA 12 dựa trên số liệu của 161 công ty trên
thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 do tác giả thu thập.
Để khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi của mô hình FEM. Tác
giả thực hiện ƣớc lƣợng bình phƣơng tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) cho cả mẫu
nghiên cứu và cho hai nhóm công ty với mức độ hạn chế tài chính khác nhau.
4.6. Kết quả hồi quy theo phƣơng pháp FGLS
Kết quả ƣớc lƣợng theo FGLS cho thấy hệ số hồi quy của CFt-1/Kt-1 cho cả
mẫu nghiên cứu là dƣơng và có ý nghĩa thống kê. Kết quả này ủng hộ cho lập luận
hạn chế tài chính ảnh hƣởng đến độ nhạy của đầu tƣ đối với dòng tiền. Kết quả này
ủng hộ quan điểm của Fazzari và cộng sự (1988) và phù hợp với phát hiện của
54
Cˇrnigoj và Verbicˇ(2014). Tuy nhiên, có một sự khác biệt đáng kể giữa nhóm công
ty có nhiều hạn chế tài chính và nhóm công ty ít hạn chế tài chính.
Bảng 4.12. Kết quả hồi quy theo phương pháp FGLS
Tổng thể
Biến phụ thuộc It/Kt
Nhóm công ty ít hạn chế tài chính
Nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính
It-1/Kt-1 (It-1/Kt-1)2 CFt-1/Kt-1 Yt-1/Kt-1 (Bt-1/Kt-1)2 _cons N
0.585*** (16.19) -0.476*** (-3.57) 0.0153** (2.24) 0.00313*** (3.08) -0.0110** (-2.54) 0.0117*** (5.46) 1127
0.624*** (10.24) -0.820*** (-3.41) 0.00286 (0.28) 0.00177 (1.25) -0.00689 (-0.92) 0.0141*** (3.52) 546
0.559*** (12.16) -0.280* (-1.75) 0.0303*** (3.17) 0.0123*** (3.14) -0.0143*** (-2.56) 0.00609** (2.32) 581
Ghi ch : K hiệu , và lần lượt biểu thị cho mức ngh a 1 5 và 10%.
Nguồn: Kết quả tổng hợp tính toán từ phần mềm STATA 12 dựa trên số liệu của 161 công ty trên
thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 do tác giả thu thập.
Với nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính, kết quả tìm thấy tƣơng tự nhƣ
toàn mẫu nghiên cứu, hệ số hồi quy của CFt-1/Kt-1là dƣơng và có ý nghĩa thống kê.
Nhƣng ngƣợc lại, với nhóm công ty ít hạn chế tài chính, hệ số hồi quy của CFt-1/Kt-1
là dƣơng và không có ý nghĩa thống kê. Từ đó cho thấy, hạn chế tài chính ảnh
hƣởng đáng kể đến độ nhạy của đầu tƣ đối với dòng tiền ở nhóm các công ty có
nhiều hạn chế tài chính do các công ty này cần nguồn vốn tài trợ cho đầu tƣ lớn hơn
nguồn vốn nội bộ sẵn có, trong khi đó các công ty ở nhóm ít hạn chế tài chính có
nguồn vốn nội bộ dồi dào hơn. Chấp nhận giả thuyết H1: các công ty đƣợc cho là có
nhiều khả năng bị hạn chế tài chính khi có độ nhạy cảm của đầu tƣ với dòng tiền tự
do cao.
Hệ số hồi quy của nợ (Bt-1/Kt-1)2 cho cả mẫu nghiên cứu và nhóm công ty có
nhiều hạn chế tài chính là âm và có ý nghĩa thống kê. Kết quả này ủng hộ cho lập
luận rằng đòn bẩy làm giảm lƣợng tiền cho đầu tƣ và đòn bẩy cao là một rào cản để
tiếp cận nguồn vốn bên ngoài, gia tăng hạn chế tài chính cho doanh nghiệp. Tuy
55
nhiên, đối với nhóm công ty ít hạn chế tài chính, hệ số này là âm và không có ý
nghĩa thống kê, tức nợ không ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ của các doanh
nghiệp ít hạn chế tài chính. Chấp nhận giả thuyết H2: có một mối tƣơng quan ngƣợc
chiều giữa nợ và quyết định đầu tƣ do đòn bẩy làm giảm lƣợng tiền cho đầu tƣ và
đòn bẩy cao là một rào cản để tiếp cận nguồn vốn bên ngoài, gia tăng hạn chế tài
chính cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế Việt Nam, đòn bẩy tài chính giúp doanh
nghiệp tiết kiệm đƣợc tiền thuế do chi phí trả lãi vay thì đƣợc trừ ra khi tính thuế
thu nhập doanh nghiệp. Tuy đòn bẩy tài chính có khả năng làm gia tăng tỷ suất sinh
lợi mong đợi của vốn cổ phần thƣờng nhƣng cũng sẽ đƣa các cổ đông tới một rủi ro
lớn hơn: tỷ suất sinh lợi cao sẽ trở nên cao hơn nữa nhƣng nếu tỷ suất sinh lợi trên
vốn đầu tƣ thấp thì tỷ suất sinh lợi mong đợi trên vốn cổ phần thậm chí càng thấp
hơn. Và trong điều kiện các doanh nghiệp vay nợ quá nhiều, hiệu ứng đòn bẩy tài
chính làm gia tăng chi phí cận biên của nợ mới do sự xuất hiện của chi phí kiệt quệ
tài chính và chi phí đại diện. Do đó, khi xem xét ảnh hƣởng của nợ đến quyết định
đầu tƣ cần xem xét các khía cạnh khác ngoài việc tiết kiệm tiền thuế nhƣ hiệu quả
hoạt động đầu tƣ, tỷ suất sinh lợi mong đợi…
Hệ số hồi quy tỷ lệ đầu tƣ năm trƣớc (It-1/Kt-1) là dƣơng và có ý nghĩa thống kê
cho toàn mẫu nghiên cứu, cũng nhƣ nhóm các công ty ít hạn chế tài chính và nhóm
công ty có nhiều hạn chế tài chính. Nhận định này phù hợp với kết quả của Robert
E. Carpenter, Alessandra Guariglia (2008). Kết quả này ủng hộ giả thuyết H3: sự gia
tăng doanh thu ở quá khứ có một tác động tích cực đến đầu tƣ ở hiện tại của các
doanh nghiệp. Nhƣ vậy, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, tỷ lệ đầu tƣ
năm trƣớc tăng thì tỷ lệ đầu tƣ năm sau cũng tăng bởi tỷ lệ đầu tƣ năm trƣớc phản
ánh xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai, đầu tƣ gia tăng tức là
doanh nghiệp có thể đang có triển vọng phát triển tốt.
Tƣơng tự dòng tiền, hệ số hồi quy tỷ lệ doanh thu (Yt-1/Kt-1)là dƣơng và có ý
nghĩa thống kê ở mức 1 % cho cả mẫu nghiên cứu và nhóm công ty có nhiều hạn
chế tài chính nhƣng không có ý nghĩa thống kê cho nhóm công ty ít hạn chế tài
chính. Điều này cho thấy đối với các công ty có nhiều hạn chế tài chính, trong điều
56
kiện các yếu tố khác không đổi, nếu doanh thu tăng thì đầu tƣ của doanh nghiệp sẽ
tăng. Sự biến động của doanh thu xuất phát từ môi trƣờng kinh doanh nhƣ nhu cầu
hàng hóa trên thị trƣờng tăng và từ các yếu tố nội tại của bản thân doanh nghiệp nhƣ
chất lƣợng sản phẩm, khả năng quản lý… của doanh nghiệp. Sự tăng trƣởng tốt của
doanh thu phản ánh cầu hàng hóa trên thị trƣờng đang tăng nên nó khuyến khích
doanh nghiệp đầu tƣ mở rộng thêm nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng và mở rộng thị
phần. Đồng thời doanh thu tăng kéo theo sự gia tăng lợi nhuận nên doanh nghiệp có
lợi thế trong việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tƣ. Kết quả này ủng hộ giả thuyết H4:
đầu tƣ trong quá khứ có một tác động tích cực đến đầu tƣ ở hiện tại của doanh
nghiệp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Chƣơng 4 đã trình bày kết quả kiểm định của các mô hình Pooled OLS, FEM
và REM và các kiểm định cần thiết để lựa chọn mô hình. Đồng thời cũng tiến hành
kiểm định khắc phục các vi phạm của mô hình ban đầu. Kết quả hồi quy cuối cùng
theo FGLS khi hồi quy theo phƣơng trình Euler cho thấy hạn chế tài chính tác động
đến độ nhạy cảm của quyết định đầu tƣ đối với dòng tiền cho nhóm công ty có
nhiều hạn chế tài chính nhƣng không tìm thấy bằng chứng cho nhóm công ty ít hạn
chế tài chính. Cũng không tìm thấy mối quan hệ giữa quyết định đầu tƣ và quyết
định tài trợ thông qua nợ vay cho nhóm công ty ít hạn chế tài chính, trong khi đó,
đối với nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính, nợ có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với
đầu tƣ. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng phát hiện ra đầu tƣ ở quá khứ có tác động
tích cực đến đầu tƣ hiện tại của các doanh nghiệp cho cả mẫu nghiên cứu. Còn
doanh thu thì có quan hệ cùng chiều với đầu tƣ đối với các doanh nghiệp có nhiều
hạn chế tài chính và chƣa tìm thấy mối quan hệ giữa doanh thu và đầu tƣ ở nhóm
các công ty ít hạn chế tài chính.
57
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chƣơng này tóm lƣợc lại toàn bộ nghiên cứu từ lý do chọn đề tài cho đến
phƣơng pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác
giả kiến nghị và đề xuất những giải pháp về mặt chính sách đối với Chính Phủ cũng
nhƣ đƣa ra một số kiến nghị đối với doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả đầu tƣ. Bên cạnh đó chƣơng này còn nêu lên những hạn chế của đề tài
nghiên cứu và đề xuất các hƣớng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài.
5.1. Kết luận chung
Đề tài nghiên cứu về hạn chế tài chính, ảnh hƣởng của hạn chế tài chính đến
độ nhạy cảm của quyết định đầu tƣ đối với dòng tiền cũng nhƣ tác động của nợ,
doanh thu và độ trễ đầu tƣ đến quyết định đầu tƣ của các công ty trên thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam, sử dụng một tập hợp dữ liệu bảng cân bằng bao gồm 161
công ty niêm yết trong giai đoạn 2008-2015 và ƣớc tính theo phƣơng trình Euler.
Kết quả hồi quy cuối cùng theo phƣơng pháp FGLS cho thấy hạn chế tài chính
tác động đến độ nhạy cảm của quyết định đầu tƣ đối với dòng tiền của các công ty
trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Kết quả này ủng hộ cho nghiên cứu của
Fazzari và cộng sự (1988) và cũng phù hợp với những phát hiện của bài nghiên cứu
của Cˇrnigoj và Verbicˇ (2014).
Lập luận rằng có thể có sự khác biệt về độ nhạy cảm của quyết định đầu tƣ đối
với dòng tiền giữa các công ty có mức độ hạn chế tài chính khác nhau, mẫu dữ liệu
đƣợc chia thành hai nhóm có mức độ hạn chế tài chính khác nhau dựa trên chỉ số Z-
score của Altman. Nhóm 1 bao gồm 83 công ty có chỉ số Z-score nhỏ hơn 1 trong ít
nhất là 4 năm, đây là nhóm các công ty có nhiều hạn chế tài chính. Nhóm 2 bao
gồm 78 công ty còn lại là các công ty có chỉ số Z-score lớn hơn 1 từ 5 năm trở lên,
đây là nhóm các công ty ít hạn chế tài chính. Kết quả kiểm định cho thấy có sự khác
biệt giữa hai nhóm. Đối với nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính, hệ số hồi quy
của dòng tiền là dƣơng và có ý nghĩa thống kê, trong khi đối với nhóm công ty ít
58
hạn chế tài chính, hệ số của dòng tiền là dƣơng và không có ý nghĩa thống kê. Kết
quả này ủng hộ cho lập luận, đầu tƣ của các công ty có nhiều hạn chế tài chính thì
nhạy cảm hơn với biến động của dòng tiền so với các công ty ít hạn chế tài chính.
Bên cạnh đó, kết quả hồi quy cho nhóm công ty ít hạn chế tài chính chỉ ra rằng hạn
chế tài chính không tác động đến mối quan hệ giữa đầu tƣ và dòng tiền của các công
ty ít hạn chế tài chính đang niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán, ủng hộ cho lập
luận của Cummins và cộng sự (2006).
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có một mối quan hệ ngƣợc
chiều giữa nợ và đầu tƣ ở nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính. Do các công ty
thuộc nhóm này có nguồn vốn nội bộ không đủ để tài trợ cho hoạt động đầu tƣ, cần
phải vay nợ nhiều để tài trợ cho hoạt động đầu tƣ và đòn bẩy tài chính cao là một
rào cản để tiếp cận nguồn vốn bên ngoài, gia tăng hạn chế tài chính cho doanh
nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng doanh thu năm trƣớc có tác động tích cực
đến quyết định đầu tƣ ở hiện tại của nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính. Do
doanh thu tăng kéo theo sự gia tăng lợi nhuận nên doanh nghiệp có lợi thế trong
việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tƣ. Từ đó cho thấy, việc tiếp cận đƣợc nguồn vốn
chi phí thấp có vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp.
Cuối cùng, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ
đầu tƣ của năm trƣớc với đầu tƣ ở hiện tại cho cả mẫu nghiên cứu và hai nhóm công
ty có mức độ hạn chế tài chính khác nhau. Từ những phát hiện này cho thấy, đầu tƣ
của các công ty trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam phụ thuộc nhiều vào môi
trƣờng kinh tế vĩ mô. Cụ thể, khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu của thị trƣờng gia
tăng thì các công ty cũng gia tăng đầu tƣ để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh.
5.2. Hạn chế của đề tài nghiên cứu
5.2.1. Hạn chế về số liệu
59
Thứ nhất, báo cáo tài chính của các công ty là báo cáo đã đƣợc kiểm toán
nhƣng chƣa có căn cứ xác định sự thống nhất về việc áp dụng các chuẩn mực hạch
toán kế toán giữa các doanh nghiệp. Do đó, sự khác nhau trong việc áp dụng các
chuẩn mực hạch toán kế toán có thể dẫn tới những sai lệch về số liệu, làm giảm tính
tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Thứ hai, do hạn chế về nguồn lực và thời gian thực hiện đề tài, đề tài chỉ thu
thập đƣợc dữ liệu của các công ty trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong thời
gian 8 năm từ năm 2008 đến năm 2015 do đó độ rộng của dữ liệu bị hạn chế. Nếu
có thể thu thập đƣợc dữ liệu trong khoảng thời gian dài hơn, chẳng hạn nhƣ từ năm
2000 -2015 thì có thể so sánh ảnh hƣởng của hạn chế tài chính đến quyết định đầu
tƣ trƣớc, trong và sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế. Điều này cũng làm cho việc
nghiên cứu xu hƣớng biến động của các nhân tố không có đƣợc những kết luận rõ
ràng.
5.2.2. Hạn chế về không gian và thời gian nghiên cứu
Kết cấu của mẫu nghiên cứu chỉ bao gồm các công ty niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội,
quy mô các công ty niêm yết trên sàn là tƣơng đối lớn trong khi doanh nghiệp nhỏ
và vừa chiếm tỷ lệ cao trong tổng các loại hình doanh nghiệp của Việt Nam lại
không đƣợc thu thập trong mẫu nghiên cứu vì việc thu thập dữ liệu cho các công ty
này là tƣơng đối khó khăn. Nhƣng các doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng gặp nhiều
khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn hơn so với các doanh nghiệp lớn, bài
nghiên cứu chƣa so sánh đƣợc ảnh hƣởng của hạn chế tài chính đến quyết định đầu
tƣ của các công ty theo quy mô doanh nghiệp, cụ thể là giữa nhóm các công ty nhỏ
và vừa với nhóm các công ty lớn.
Ngoài ra, yếu tố ngành kinh doanh cũng không đƣợc xem xét trong mối quan
hệ giữa hạn chế tài chính và quyết định đầu tƣ.
5.3. Một số kiến nghị
5.3.1. Về việc phát triển nghiên cứu
60
Thứ nhất, những nghiên cứu về đề tài tƣơng tự trong tƣơng lai có thể đƣợc
thực hiện trên một phạm vi rộng hơn với quy mô mẫu nghiên cứu lớn hơn và thời
gian nghiên cứu dài hơn để có thể thấy đƣợc xu hƣớng biến động của các biến.
Nghiên cứu trong tƣơng lai có thể đi sâu phân tích ảnh hƣởng của hạn chế tài chính
đến quyết định đầu tƣ đối với các công ty theo quy mô doanh nghiệp và theo cơ cấu
ngành nghề. Ngoài ra, cũng có thể thực hiện nghiên cứu so sánh tác động của hạn
chế tài chính đến quyết định đầu tƣ của các công ty ở Việt Nam so với các nƣớc
Đông Nam Á hoặc một nền kinh tế phát triển. Từ đó, có thể thấy đƣợc độ nhạy cảm
của quyết định đầu tƣ đối với dòng tiền trong những nền kinh tế khác nhau.
Thứ hai, từ hƣớng nghiên cứu của đề tài này, các nghiên cứu trong tƣơng lai
có thể phát triển sang các hƣớng khác sâu rộng hơn, chẳng hạn, ƣớc lƣợng với dữ
liệu bảng bằng mô hình GMM và mô hình nhiều biến hơn.
5.3.2. Khuyến nghị và giải pháp áp dụng trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cho thấy hạn chế tài chính ảnh hƣởng đến độ nhạy cảm
của quyết định đầu tƣ đối với dòng tiền của các công ty trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam, đặc biệt là đối với các công ty có nhiều hạn chế tài chính. Và nợ có tác
động ngƣợc chiều đến quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó sự phát
triển của nền kinh tế có tác động đến hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp, cụ thể khi
nền kinh tế tăng trƣởng ổn định, nhu cầu tiêu dùng gia tăng thì các doanh nghiệp sẽ
thực hiện đầu tƣ sản xuất kinh doanh. Và việc tiếp cận đƣợc nguồn vốn chi phí thấp
luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp đầu tƣ công nghệ nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Từ đó, cho thấy
vai trò của thị trƣờng tài chính, đặc biệt là hệ thống ngân hàng trong việc phát triển
kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp có thể nhận thấy doanh thu trong quá khứ có một tác
động tích cực đến hoạt động đầu tƣ ở hiện tại của doanh nghiệp. Doanh thu gia tăng
thể hiện sản phẩm doanh nghiệp làm ra đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng. Để
61
nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động, các doanh nghiệp cần tập trung
đầu tƣ vào công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
thị trƣờng. Do vậy, ngoài việc các doanh nghiệp cần tự hoàn thiện cơ chế quản lý,
năng lực quản trị kinh doanh thì cần quản lý tài chính theo hƣớng minh bạch, rõ
ràng để ổn định sức khỏe tài chính, từ đó tăng cƣờng khả năng tiếp cận các nguồn
vốn từ bên ngoài, đặc biệt là các nguồn vốn có chi phí thấp. Ngoài ra, các doanh
nghiệp cũng cần đa dạng hóa nguồn vốn để giảm thiểu rủi ro do phụ thuộc duy nhất
vào nguồn tín dụng ngân hàng.
Về thị trƣờng, sự phát triển ổn định của nền kinh tế vĩ mô tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển và tăng trƣởng của doanh nghiệp. Hiện nay, thị trƣờng tài chính
Việt Nam phát triển chƣa đầy đủ, ngân hàng vẫn đóng vai trò chi phối trong việc
cung cấp tín dụng cho nền kinh tế; các kênh cung cấp tài chính trung và dài hạn nhƣ
thị trƣờng chứng khoán chƣa thực sự phát huy tác dụng. Do đó, cần nâng cao vai trò
của ngân hàng trong việc cung cấp và phân bổ nguồn lực tài chính cho các doanh
nghiệp. Đồng thời, cần phát triển thị trƣờng chứng khoán để đa dạng hóa cơ hội tiếp
cận vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần hoàn thiện các chính sách, quy trình
pháp lý và cơ chế quản lý doanh nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
đầu tƣ, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt
1. Lê Hà Diễm Chi. 2015. Quan hệ giữa đầu tư với dòng tiền và yếu tố hạn chế
tài chính: Nhìn từ các nghiên cứu trải nghiệm. Tạp chí phát triển & Hội nhập,
số 24, trang 31 – 39.
2. Phạm Lê Thông, Lê Khương Ninh, Lê Tấn Nghiêm, Phan Anh Tú và Huỳnh
Việt Khải. 2008. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Kiên Giang. Tạp chí khoa học, 9, trang
103-112.
3. Viện Nghiên Cứu Quản Lý Kinh Tế Trung Ương, Tổng cục Thống kê, Trường
Đại học Copenhagen, 2014. Năng lực cạnh tranh và công nghệ ở cấp độ doanh
nghiệp tại Việt Nam: Kết quả điều tra năm 2013.
0va%20cong%20nghe%20o%20cap%20do%20daonh%20nghiep,%20ket%20 qua%20dieu%20tra%20nam%202013.pdf>. Danh mục tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh 1. Alti, A. 2003. How sensitive is investment to cash flow when financing is frictionless? J. Finance 58 (2), 707-722. 2. Bassetto, C.F. and Kalatzis, A.E., 2011. Financial distress, financial constraint and investment decision: Evidence from Brazil. Economic Modelling, 28(1), pp.264-271. 3. Bhagat, S., Moyen, N. and Suh, I., 2005. Investment and internal funds of distressed firms. Journal of Corporate Finance, 11(3), pp.449-472. 4. Bond, S., Elston, J., Mairesse, J., Mulkay, B., 2003. Financial Factors and Investment in Belgium, France, Germany and the UK: a comparison using company panel data. Rev. Econ. Stat. 85 (1), 153–165. 5. Bond, S.R., Meghir, C., 1994. Dynamic investment models and the firm’s financial policy. Rev. Econ. Stud. 61, 197–222. 6. Bond, S. and Van Reenen, J., 2005. Microeconometric Models of Investment and Employment.” forthcoming in J. Heckman and E. Leamer (eds) Handbook of Econometrics. 7. Bond, S., Van Reenen, J., 2007. Microeconometric models of investment and employment Handbook of Econometrics, 6A. , pp. 4417–4498. 8. Buccellato, T., Fazio, G., Rodionova, Y. and Vershinina, N., 2015. Ownership Structure, Cash Constraints and Investment Behaviour in Russian Family Firms. In Family Businesses in Transition Economies (pp. 239-264). Springer International Publishing. 9. Campello, M., Graham, J.R., Harvey, C.R., 2010. The real effects of financial constraints: evidence from a financial crisis. J. Financ. Econ. 97, 470–487. 10. Carpenter, R.E. and Guariglia, A., 2008. Cash flow, investment, and investment opportunities: New tests using UK panel data. Journal of Banking & Finance, 32(9), pp.1894-1906. 11. Cleary, Sean. 1999. The relationship between firm investment and financial status. Journal of Finance 54(2): 673 - 692. 12. Cleary, S., Povel, P. Raith, M., 2007. The U –shaped investment curve: theory and evidence. J. Finance. Quant. Anal. 42(1), 1-40. 13. Cummins, J.G., Hassett, K.A. and Oliner, S.D., 2006. Investment behavior, observable expectations, and internal funds. The American Economic Review, 96(3), pp.796-810. 14. Črnigoj, M., & Verbič, M. 2014. Financial constraints and corporate investments during the current financial and economic crisis: The credit crunch and investment decisions of Slovenian firms. Economic Systems,38(4), 502-517. 15. Denis, D.J. and Sibilkov, V., 2009. Financial constraints, investment, and the value of cash holdings. Review of Financial Studies, p.hhp031. 16. Duchin, R., Ozbas, O., Sensoy, B.A., 2010. Costly external finance, corporate investment, and the subprime mortgage credit crisis. J. Financ. Econ. 97, 418– 435. 17. Fazzari, S.M., Hubbard, R.G., Petersen, B.C., 1988. Financing constraints and corporate investment. Brookings Pap. Econ. Act. 1988 (1), 141–206. 18. Fazzari, S.M., Hubbard, R.G., Petersen, B.C., 2000. Investment–cash flow sensitivities are useful: a comment on Kaplan and Zingales. Q. J. Econ. 115, 695–705. 19. Firth, M., Malatesta, P.H., Xin, Q. and Xu, L., 2012. Corporate investment, government control, and financing channels: Evidence from China's Listed Companies. Journal of Corporate Finance, 18(3), pp.433-450. 20. Gilchrist, S. and Himmelberg, C.P., 1995. Evidence on the role of cash flow for investment. Journal of monetary Economics, 36(3), pp.541-572. 21. Guariglia, A., 2008. Internal financial constraints, external financial constraints, and investment choice: Evidence from a panel of UK firms. Journal of Banking & Finance, 32(9), pp.1795-1809. 22. Hall, B.H., Mairesse, J., Branstetter, L., Crepon, B., 1999. Does cash flow cause investment and R&D: an exploration using panel data for French, Japanese and United States firms in the scientific sector. In: Audretsch, D., Thurik, A.R. (Eds.), Innovation, Industry Evolution and Employment. University Press, Cambridge. 23. Hoshi, T., Kashyap, A. and Scharfstein, D., 1991. Corporate structure, liquidity, and investment: Evidence from Japanese industrial groups. The Quarterly Journal of Economics, pp.33-60. 24. Hutchinson, J., Xavier, A., 2006. Comparing the impact of credit constraints on the growth of SMEs in a transition country with an established market economy. Small Bus. Econ. 27, 169–179. 25. Hovakimian, G., Titman, S., 2006. Corporate investment with financial constraints: sensitivity of investment to funds from voluntary assets sales. J. Money, Credit, Bank. 38 (2), 357–374. 26. Kalatzis, A.E.G., Azzoni, C.R., Achcar, J.A., 2008. Financial constraints and investment decisions: evidence from a highly unstable emerging economy. Appl. Econ. 40, 1425–1434. 27. Kaplan, S.N., Zingales, L., 1997. Do investment-cash flow sensitivities provide useful measures of financing constraints? Q. J. Econ. 112, 169–215. 28. Konings, J., Rizov, M., Vandenbussche, H., 2003. Investment and financial constraints in transition economies: micro evidence from Poland, the Czech Republic, Bulgaria and Romania. Econ. Lett. 78, 253–258. 29. Kuh, E., 1963. Capital Stock Growth: A Micro-Econometric Approach. North- Holland, Amsterdam. 30. Modigliani, F., Miller, M.H., 1958. The cost of capital, corporation finance and the theory of investment. Am. Econ. Rev. 48 (3), 261–297. 31. Meyer, J., Kuh, E., 1957. The Investment Decision. Harvard University Press, Cambridge, MA. 32. Moyen, N., 2004. Investment–cash flow sensitivities: Constrained versus unconstrained firms. The Journal of finance, 59(5), pp.2061-2092. 33. Nguyen, P.D. and Dong, P.T.A., 2013. Determinants of Corporate. Investment Decisions: The Case of Vietnam. Journal of Economics and Development, 15(1), pp. 32 -48. STT Tên công ty Nhóm ngành Mã
CK Ngày niêm
yết Sàn
giao
dịch 1 ABT HOSE 12/06/2006 Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá 2 ACL HOSE 23/08/2007 Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá CTCP XNK Thủy
sản Bến Tre
CTCP XNK Thủy
sản Cửu Long An
Giang 3 ANV CTCP Nam Việt HOSE 28/11/2007 HNX 28/12/2005 4 BBS Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá
Sản phẩm giấy và in
ấn CTCP VICEM Bao
bì Bút Sơn HNX 24/11/2006 5 BCC CTCP Xi măng
Bỉm Sơn Kim loại và các sản
phẩm từ khoáng phi
kim loại HOSE 21/11/2006 6 BHS Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá Khai khoáng khác HOSE 12/12/2006 7 BMC HOSE 12/06/2006 8 BMP Sản phẩm từ nhựa
và cao su CTCP Đường Biên
Hòa
CTCP Khoáng sản
Bình Định
CTCP Nhựa Bình
Minh HNX 05/12/2006 9 BTS CTCP Xi măng
VICEM Bút Sơn Kim loại và các sản
phẩm từ khoáng phi
kim loại Xây dựng HNX 19/11/2007 10 C92 Xây dựng HOSE 24/02/2006 11 CII HNX 14/12/2006 12 CJC CTCP Xây dựng và
Đầu tư 492
CTCP ĐT Hạ tầng
Kỹ thuật TP.HCM
CTCP Cơ điện
Miền Trung 13 CLC CTCP Cát Lợi HOSE 18/10/2006 Thiết bị điện - Điện
tử - Viễn thông
Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá 14 COM Bán lẻ HOSE 12/05/2006 15 CTB HNX 10/10/2006 CTCP Vật tư -
Xăng dầu
CTCP Chế tạo bơm
Hải Dương Máy móc - Phương
tiện vận tải 16 CYC HOSE 21/06/2006 CTCP Gạch men
Chang Yih Kim loại và các sản
phẩm từ khoáng phi
kim loại 17 DAE HNX 28/12/2006 CTCP Sách giáo
dục tại Tp. Đà Nẵng Hoạt động xuất bản
(Sách, báo, phần
mềm, …) 18 DCS HNX 17/12/2007 CTCP Tập đoàn
Đại Châu 19 DHA CTCP Hóa An HOSE 12/04/2004 20 DHG HOSE 01/12/2006 Nội ngoại thất và
các sản phẩm liên
quan
Khai khoáng khác
Hóa chất - Dược
phẩm 21 DIC Bán buôn HOSE 22/11/2006 22 DMC HOSE 04/12/2006 Hóa chất - Dược
phẩm 23 DPM HOSE 29/10/2007 Hóa chất - Dược
phẩm 24 DPR Trồng trọt HOSE 22/11/2007 25 DRC HOSE 28/11/2006 26 DST HNX 16/10/2007 27 DTT HOSE 06/12/2006 CTCP Dược Hậu
Giang
CTCP Đầu tư và
TM DIC
CTCP XNK Y tế
DOMESCO
Tổng CT Phân bón
và Hóa chất Dầu
khí - CTCP
CTCP Cao su Đồng
Phú
CTCP Cao su Đà
Nẵng
CTCP Sách và
Thiết bị Giáo dục
Nam Định
CTCP Kỹ nghệ Đô
Thành Sản phẩm từ nhựa
và cao su
Hoạt động xuất bản
(Sách, báo, phần
mềm, …)
Sản phẩm từ nhựa
và cao su 28 EBS HNX 21/12/2006 CTCP Sách giáo
dục tại TP, Hà Nội 29 FMC HOSE 20/10/2006 CTCP Thực phẩm
Sao Ta 30 FPT CTCP FPT Hoạt động xuất bản
(Sách, báo, phần
mềm, …)
Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá
Bán buôn HOSE 21/11/2006 31 GMC Dệt May - Giầy Da HOSE 06/12/2006 32 GTA Sản phẩm từ gỗ HOSE 04/07/2007 33 GIL Dệt May - Giầy Da HOSE 28/12/2001 CTCP SX TM May
Sài Gòn
CTCP Chế biến Gỗ
Thuận An
CTCP SX KD XNK
Bình Thạnh 34 HAP HOSE 02/08/2000 CTCP Tập đoàn
HAPACO 35 HAS CTCP HACISCO Sản phẩm giấy và in
ấn
Xây dựng HOSE 18/12/2002 36 HAX Bán lẻ HOSE 13/12/2006 37 HBC Xây dựng HOSE 22/11/2006 38 HCT HNX 27/11/2007 Vận tải hàng hóa
đường bộ 39 HDC Bất động sản HOSE 25/09/2007 CTCP DV Ô tô
Hàng Xanh
CTCP XD và KD
Địa ốc Hòa Bình
CTCP TM DV VT
Xi măng Hải Phòng
CTCP Phát triển
nhà Bà Rịa – Vũng
Tàu 40 HEV HNX 11/12/2007 CTCP Sách Đại học
- Dạy nghề Hoạt động xuất bản
(Sách, báo, phần
mềm, …) 41 HHC HNX 20/11/2007 42 HJS HNX 20/12/2006 CTCP Bánh kẹo
Hải Hà
CTCP Thủy điện
Nậm Mu Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá
Sản xuất và phân
phối điện 43 HLY HNX 04/12/2006 CTCP Viglacera Hạ
Long I Kim loại và các sản
phẩm từ khoáng phi
kim loại 44 HMC Bán buôn HOSE 28/11/2006 CTCP Kim khí
Thành phố Hồ Chí
Minh 45 HNM CTCP Sữa Hà Nội HNX 27/12/2006 Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá 46 HPG HOSE 31/10/2007 CTCP Tập đoàn
Hòa Phát Kim loại và các sản
phẩm từ khoáng phi
kim loại 47 HRC Trồng trọt HOSE 22/11/2006 CTCP Cao su Hòa
Bình 48 HT1 HOSE 31/10/2007 CTCP Xi măng Hà
Tiên 1 49 HTP HNX 14/12/2006 CTCP In Sách giáo
khoa Hòa Phát Kim loại và các sản
phẩm từ khoáng phi
kim loại
Sản phẩm giấy và in
ấn 50 HTV CTCP VT Hà Tiên Vận tải đường thủy HOSE 07/12/2005 51 IMP HOSE 15/11/2006 CTCP Dược phẩm
Imexpharm Hóa chất - Dược
phẩm 52 ITA Bất động sản HOSE 11/01/2006 53 KDC HOSE 18/11/2005 Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá 54 KHA Bất động sản HOSE 14/08/2002 55 KHP HOSE 08/12/2006 CTCP Đầu tư và
Công nghiệp Tân
Tạo
CTCP Tập Đoàn
Kido
CTCP Đầu tư và
DV Khánh Hội
CTCP Điện lực
Khánh Hòa 56 L10 CTCP Lilama 10 Sản xuất và phân
phối điện
Xây dựng HOSE 11/12/2007 57 LAF HOSE 11/12/2000 Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá 58 LBM HOSE 30/11/2006 CTCP Chế biến
Hàng xuất khẩu
Long An
CTCP Khoáng sản
và VLXD Lâm
Đồng Kim loại và các sản
phẩm từ khoáng phi
kim loại 59 LGC HOSE 29/11/2006 60 LSS HOSE 21/12/2007 Thiết bị điện - Điện
tử - Viễn thông
Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá 61 LTC Xây dựng HNX 14/12/2006 62 MCO Xây dựng HNX 21/12/2006 63 MEC Xây dựng HNX 14/12/2006 CTCP Đầu tư Cầu
Đường CII
CTCP Mía đường
Lam Sơn
CTCP Điện nhẹ
viễn thông
CTCP Đầu tư &
Xây dựng BDC
Việt Nam
CTCP Cơ khí - Lắp
máy Sông Đà
64 MHC CTCP MHC 31/12/2004 65 NAV CTCP Nam Việt HOSE 30/11/2006 Vận tải đường thủy HOSE
Nội ngoại thất và
các sản phẩm liên
quan 66 NBC Khai khoáng khác HNX 27/12/2006 67 NPS Dệt May - Giầy Da HNX 27/12/2006 68 NSC Trồng trọt HOSE 01/12/2006 CTCP Than Núi
Béo - Vinacomin
CTCP May Phú
Thịnh Nhà Bè
CTCP Giống cây
trồng Trung Ương 69 NST CTCP Ngân Sơn HNX 29/12/2006 Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá 70 NTL Bất động sản HOSE 06/12/2007 71 NTP HNX 11/12/2006 72 PAC HOSE 09/11/2006 Sản phẩm từ nhựa
và cao su
Thiết bị điện - Điện
tử - Viễn thông 73 PET Bán buôn HOSE 13/08/2007 74 PGC Bán lẻ HOSE 20/10/2006 75 PGS HNX 15/11/2007 Phân phối khí đốt tự
nhiên 76 PJC HNX 25/12/2006 Vận tải hàng hóa
đường bộ 77 PJT Vận tải đường thủy HOSE 11/12/2006 78 PLC HNX 27/12/2006 Sản phẩm dầu mỏ
tinh chế và than cốc 79 PNC Bán lẻ HOSE 21/06/2005 80 POT HNX 20/12/2006 81 PPC HOSE 17/01/2007 Thiết bị điện - Điện
tử - Viễn thông
Sản xuất và phân
phối điện 82 PSC Bán buôn HNX 29/12/2006 83 PTS Bán buôn HNX 01/12/2006 84 PVC HNX 15/11/2007 Hoạt động dịch vụ
có liên quan đến
khai khoáng 85 PVD HOSE 15/11/2006 CTCP Phát triển Đô
thị Từ Liêm
CTCP Nhựa Thiếu
niên - Tiền Phong
CTCP Pin Ắc quy
miền Nam
Tổng CTCP DV
Tổng hợp Dầu khí
Tổng Công ty Gas
Petrolimex - CTCP
CTCP Kinh doanh
Khí hóa lỏng miền
Nam
CTCP TM và VT
Petrolimex Hà Nội
CTCP VT Xăng
dầu Đường thủy
Petrolimex
Tổng Công ty Hóa
dầu Petrolimex-
CTCP
CTCP Văn hóa
Phương Nam
CTCP Thiết bị Bưu
điện
CTCP Nhiệt điện
Phả Lại
CTCP VT và DV
Petrolimex Sài Gòn
CTCP VT và DV
Petrolimex Hải
Phòng
Tổng công ty Dung
dịch khoan và Hoá
phẩm Dầu khí -
CTCP
Tổng CTCP Khoan
và DV Khoan Dầu
khí Hoạt động dịch vụ
có liên quan đến
khai khoáng 86 PVS HNX 20/09/2007 Hoạt động dịch vụ
có liên quan đến
khai khoáng Vận tải đường thủy HOSE 27/11/2007 87 PVT 88 RAL HOSE 23/10/2006 Thiết bị điện - Điện
tử - Viễn thông 89 RCL Bất động sản HNX 14/06/2007 90 REE Xây dựng HOSE 18/07/2000 91 S55
92 S99 HNX
HNX 22/12/2006
22/12/2006 93 SAM HOSE 18/07/2000 94 SAP HNX 14/12/2006 95 SAV HOSE 26/04/2002 96 SC5 Xây dựng HOSE 10/04/2007 97 SCD HOSE 12/11/2006 Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá Tổng CTCP DV Kỹ
Thuật Dầu khí Việt
Nam
Tổng CTCP VT
Dầu khí
CTCP Bóng đèn
Phích nước Rạng
Đông
CTCP Địa ốc Chợ
Lớn
CTCP Cơ Điện
Lạnh
CTCP Sông Đà 505 Xây dựng
Xây dựng
CTCP SCI
Thiết bị điện - Điện
CTCP Đầu tư và
tử - Viễn thông
Phát triển SACOM
Sản phẩm giấy và in
CTCP In Sách Giáo
ấn
khoa tại Tp. HCM
Nội ngoại thất và
CTCP Hợp tác Kinh
các sản phẩm liên
tế và XNK
quan
SAVIMEX
CTCP Xây dựng số
5
CTCP Nước giải
khát Chương
Dương 98 SCJ HNX 19/09/2007 CTCP Xi măng Sài
Sơn 99 SD2 CTCP Sông Đà 2
100 SD5 CTCP Sông Đà 5
101 SD6 CTCP Sông Đà 6
102 SD7 CTCP Sông Đà 7
103 SD9 CTCP Sông Đà 9 Kim loại và các sản
phẩm từ khoáng phi
kim loại
Xây dựng
Xây dựng
Xây dựng
Xây dựng
Xây dựng HNX
HNX
HNX
HNX
HNX 30/11/2007
27/12/2006
25/12/2006
27/12/2006
20/12/2006 104 SDA Bất động sản HNX 21/12/2006 CTCP SIMCO
Sông Đà 105 SDC HNX 25/12/2006 CTCP Tư vấn Sông
Đà Hoạt động kiến trúc,
kiểm tra và tư vấn
kỹ thuật 106 SDT CTCP Sông Đà 10 Xây dựng HNX 14/12/2006 107 SDY HNX 25/12/2006 CTCP Xi măng
Sông Đà Yaly Kim loại và các sản
phẩm từ khoáng phi
kim loại 108 SFC Bán lẻ HOSE 16/06/2004 109 SFI HOSE 08/12/2006 CTCP Nhiên liệu
Sài Gòn
CTCP Đại lý VT
SAFI Hoạt động dịch vụ
liên quan đến vận tải 110 SGD HNX 28/12/2006 CTCP Sách giáo
dục tại Tp. HCM Hoạt động xuất bản
(Sách, báo, phần
mềm, …) 111 SIC HNX 27/12/2006 Sản xuất và phân
phối điện 112 SJC Bất động sản HNX 21/11/2007 113 SJD HOSE 11/12/2006 114 SJE HNX 14/12/2006 115 SJS Bất động sản HOSE 11/05/2006 116 SMC Bán buôn HOSE 29/09/2006 117 SSC Trồng trọt HOSE 29/12/2004 CTCP Đầu tư - Phát
triển Sông Đà
CTCP Sông Đà
1.01
Sản xuất và phân
CTCP Thủy điện
Cần Đơn
phối điện
CTCP Sông Đà 11 Xây dựng
CTCP Đầu tư Phát
triển Đô thị và Khu
công nghiệp Sông
Đà
CTCP Đầu tư TM
SMC
CTCP Giống Cây
trồng Miền Nam 118 ST8 CTCP Siêu Thanh HOSE 10/12/2007 119 STC HNX 27/12/2006 120 STP HNX 09/10/2006 121 TAC HOSE 06/12/2006 Bán buôn
Hoạt động xuất bản
(Sách, báo, phần
mềm, …)
Sản phẩm giấy và in
ấn
Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá 122 TCM Dệt May - Giầy Da HOSE 05/10/2007 CTCP Sách và
Thiết bị Trường học
Tp, HCM
CTCP Công nghiệp
TM Sông Đà
CTCP Dầu thực vật
Tường An
CTCP Dệt may -
Đầu tư - TM Thành
Công 123 TCR HOSE 26/12/2006 CTCP Công nghiệp
Gốm sứ TAICERA Kim loại và các sản
phẩm từ khoáng phi
kim loại 124 TDH Bất động sản HOSE 23/11/2006 125 TJC Vận tải đường thủy HNX 17/12/2007 CTCP Phát triển
Nhà Thủ Đức
CTCP DV VT và
TM 126 TKU HNX 26/06/2006 CTCP Công nghiệp
Tungkuang Kim loại và các sản
phẩm từ khoáng phi
kim loại 127 TMS Kho bãi HOSE 02/08/2000 128 TNA Bán lẻ HOSE 04/05/2005 129 TNC Trồng trọt HOSE 07/08/2007 130 TNG Dệt May - Giầy Da HNX 22/11/2007 131 TPC HOSE 20/11/2007 132 TPH HNX 15/12/2006 133 TS4 HOSE 01/07/2002 Sản phẩm từ nhựa
và cao su
Sản phẩm giấy và in
ấn
Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá 134 TSC Bán buôn HOSE 24/09/2007 135 TST Viễn thông HNX 13/12/2007 136 TXM Bán buôn HNX 11/12/2006 137 TYA HOSE 12/02/2005 Thiết bị điện - Điện
tử - Viễn thông 138 TRC Trồng trọt HOSE 17/07/2007 139 UIC HOSE 31/10/2007 140 VBH HNX 29/12/2006 CTCP Transimex -
Saigon
CTCP TM XNK
Thiên Nam
CTCP Cao su
Thống Nhất
CTCP Đầu tư và
TM TNG
CTCP Nhựa Tân
Đại Hưng
CTCP In Sách giáo
khoa tại Tp. Hà Nội
CTCP Thủy sản số
4
CTCP Vật tư Kỹ
thuật Nông nghiệp
Cần Thơ
CTCP DV Kỹ thuật
Viễn thông
CTCP VICEM
Thạch cao Xi măng
CTCP Dây và Cáp
điện Taya Việt Nam
CTCP Cao su Tây
Ninh
CTCP ĐT PT Nhà
và Đô thị IDICO
CTCP Điện tử Bình
Hòa 141 VC2 CTCP XD số 2
142 VC3 CTCP XD số 3
143 VC7 CTCP XD số 7 Sản xuất và phân
phối điện
Thiết bị điện - Điện
tử - Viễn thông
Xây dựng
Xây dựng
Bất động sản HNX
HNX
HNX 11/12/2006
13/12/2007
28/12/2007 144 VCS CTCP Vicostone HNX 17/12/2007 145 VDL HNX 27/11/2007 Kim loại và các sản
phẩm từ khoáng phi
kim loại
Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá 146 VFR Vận tải đường thủy HNX 28/12/2006 147 VIC Bất động sản HOSE 07/09/2007 148 VID Bán buôn HOSE 12/07/2006 149 VIP Vận tải đường thủy HOSE 09/11/2006 CTCP Thực phẩm
Lâm Đồng
CTCP VT và Thuê
tàu
Tập đoàn
VINGROUP -
CTCP
CTCP Đầu tư Phát
triển TM Viễn
Đông
CTCP VT Xăng
dầu VIPCO 150 VIS CTCP Thép Việt Ý HOSE 07/12/2006 151 VMC CTCP Vimeco HNX 11/12/2006 152 VNC HNX 21/12/2006 CTCP Tập đoàn
Vinacontrol Kim loại và các sản
phẩm từ khoáng phi
kim loại
Xây dựng
Nghiên cứu khoa
học và dịch vụ
chuyên môn khác 153 VNE Xây dựng HOSE 01/08/2007 154 VNM HOSE 28/12/2005 155 VPK HOSE 16/11/2006 Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá
Sản phẩm giấy và in
ấn 156 VSH HOSE 28/06/2006 Sản xuất và phân
phối điện 157 VTB HOSE 08/12/2006 158 VTL HNX 14/07/2005 Thiết bị điện - Điện
tử - Viễn thông
Thực phẩm - Đồ
uống - Thuốc lá 159 VTO Vận tải đường thủy HOSE 01/10/2007 Tổng CTCP Xây
dựng Điện Việt
Nam
CTCP Sữa Việt
Nam
CTCP Bao bì Dầu
thực vật
CTCP Thủy điện
Vĩnh Sơn Sông
Hinh
CTCP Viettronics
Tân Bình
CTCP Vang Thăng
Long
CTCP VT Xăng
dầu VITACO 160 VTS HNX 20/09/2006 CTCP Viglacera Từ
Sơn Kim loại và các sản
phẩm từ khoáng phi
kim loại 161 VTV Bán buôn HNX 18/12/2006 CTCP VICEM Vật
tư VT Xi măng STT 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Mã
CK
1
ABT
ACL
2
3 ANV
BBS
4
BCC
5
BHS
6
BMC
7
BMP
8
BTS
9
C92
10
CII
11
12
CJC
13 CLC
14 COM
15 CTB
16 CYC
17 DAE
18 DCS
19 DHA
20 DHG
21 DIC
22 DMC
23 DPM
24 DPR
25 DRC
26 DST
27 DTT
EBS
28
FMC
29
30
FPT
31 GIL
32 GMC
33 GTA
34 HAP
35 HAS 1.28
1.67
1.26
2.42
0.43
1.33
0.93
1.72
0.29
0.52
0.12
0.58
2.52
9.38
1.07
0.82
1.17
0.84
0.63
1.41
2.05
1.58
1.38
0.73
2.11
2.24
1.13
1.06
3.04
2.70
1.28
2.30
0.85
0.47
0.44 1.06
1.18
0.87
1.58
0.46
1.36
0.61
1.68
0.31
0.84
0.10
0.85
2.47
6.03
1.60
0.75
1.18
1.14
0.63
1.19
1.78
1.55
1.13
0.55
2.35
1.93
0.63
1.11
1.51
1.79
1.32
1.69
1.33
0.42
0.36 1.17
1.49
0.75
1.67
0.48
1.99
0.65
1.78
0.22
0.80
0.07
1.02
2.03
7.84
1.70
0.87
0.99
0.93
0.68
1.16
2.03
1.40
0.95
0.65
2.06
1.80
1.01
0.59
2.93
1.64
0.79
1.99
2.00
0.57
0.36 1.44
1.63
0.82
2.11
0.55
2.01
1.23
1.93
0.50
1.38
0.05
1.45
2.46
10.60
1.22
0.82
1.12
0.82
0.62
1.33
1.62
1.39
1.07
0.80
1.65
1.87
0.81
0.64
2.44
1.71
0.97
2.20
2.09
0.53
0.28 1.27
1.24
0.72
1.89
0.62
1.45
1.26
1.62
0.51
1.41
0.04
1.55
2.40
8.19
1.09
0.90
1.63
0.27
0.64
1.30
1.83
1.52
1.32
0.52
1.14
1.85
0.51
0.92
3.35
1.75
1.13
2.28
2.51
0.48
0.64 0.80
1.38
0.91
1.94
0.64
1.34
1.40
1.54
0.57
1.75
0.09
1.29
2.80
8.77
0.93
1.16
1.60
0.36
0.51
1.19
3.31
1.43
1.02
0.36
0.90
2.05
0.71
0.88
2.95
1.56
0.94
1.88
1.66
0.29
0.36 0.71
1.02
0.83
2.31
0.76
1.12
0.64
1.52
0.66
1.40
0.30
1.01
2.05
12.85
0.75
0.89
1.59
0.38
0.66
1.18
2.32
1.66
1.00
0.31
1.05
2.57
0.74
1.07
2.43
1.45
1.20
2.22
2.11
0.33
0.67 0.84
0.94
0.76
1.74
0.81
0.77
0.55
1.29
0.73
1.04
0.13
1.78
2.40
9.46
0.97
1.01
1.68
0.79
0.61
1.15
2.39
1.32
0.93
0.27
1.08
0.63
0.84
0.97
2.15
1.47
1.18
1.80
1.59
0.34
0.84 36 HAX
37 HBC
38 HCT
39 HDC
40 HEV
41 HHC
42 HJS
43 HLY
44 HMC
45 HNM
46 HPG
47 HRC
48 HT1
49 HTP
50 HTV
51
IMP
ITA
52
53 KDC
54 KHA
55 KHP
L10
56
57
LAF
58 LBM
LGC
59
60
LSS
LTC
61
62 MCO
63 MEC
64 MHC
65 NAV
66 NBC
67 NPS
68 NSC
69 NST
70 NTL
71 NTP
PAC
72
PET
73 3.24
0.61
0.81
0.54
1.86
2.04
0.10
2.17
5.26
1.63
1.53
0.82
0.45
1.65
0.59
1.00
0.18
0.50
0.70
1.06
0.93
2.61
0.80
0.27
1.32
0.69
0.68
0.98
0.59
1.24
1.90
0.70
1.12
2.02
0.39
1.53
2.48
3.31 5.59
1.33
1.18
0.40
1.23
2.40
0.14
2.40
3.04
1.30
0.81
0.53
0.39
1.37
0.51
0.93
0.18
0.38
0.51
1.21
0.99
2.46
0.80
0.37
1.12
0.60
1.00
0.72
0.41
0.90
2.36
0.51
1.16
1.74
1.21
1.59
1.98
2.39 3.43
0.93
1.26
0.41
1.19
2.37
0.14
2.10
4.02
1.42
0.97
0.88
0.36
1.26
0.52
1.05
0.29
0.41
0.34
1.15
0.89
2.60
0.89
0.58
0.89
0.48
0.80
0.49
0.50
1.11
2.29
0.56
1.35
1.17
0.67
1.46
1.52
2.25 3.16
0.93
1.49
0.33
1.20
2.23
0.17
1.43
5.29
1.28
1.03
1.15
0.41
1.16
0.52
0.99
0.05
0.75
0.30
1.57
0.96
1.26
1.14
0.47
0.94
0.25
0.48
0.46
0.51
1.09
2.34
0.76
1.38
1.59
0.29
1.60
1.68
2.52 2.77
0.89
1.39
0.23
1.13
2.26
0.19
1.00
4.15
1.05
0.90
0.79
0.44
0.80
0.57
1.00
0.01
0.81
0.22
1.77
0.98
3.82
1.36
0.38
0.71
0.36
0.32
0.32
0.51
0.95
1.96
0.59
1.45
1.46
0.43
1.47
1.64
2.39 2.97
0.73
1.56
0.22
1.16
2.36
0.20
1.20
3.00
1.05
0.83
0.61
0.49
0.73
0.60
1.01
0.01
0.75
0.20
1.93
0.93
2.86
1.36
0.50
0.85
0.54
0.31
0.22
0.28
1.05
1.89
0.56
1.42
1.25
0.36
1.41
1.32
1.85 5.05
0.61
1.60
0.34
1.16
2.31
0.25
1.15
2.67
0.66
1.18
0.26
0.54
0.73
0.62
0.92
0.04
0.67
0.46
2.05
0.97
2.88
1.34
0.17
0.78
0.53
0.32
0.24
0.29
1.28
1.60
0.74
0.80
1.30
0.18
1.19
1.63
2.01 4.13
0.70
1.89
0.37
1.21
2.05
0.31
1.51
2.38
0.80
1.10
0.16
0.65
0.79
0.63
0.94
0.07
0.55
1.16
2.20
1.21
2.88
1.65
0.06
0.60
0.57
0.30
0.34
0.21
1.09
0.93
0.56
0.82
1.35
0.39
1.12
1.69
2.08 74
PGC
75
PGS
76
PJC
77
PJT
78
PLC
79
PNC
80
POT
81
PPC
82
PSC
83
PTS
84
PVC
85
PVD
86
PVS
PVT
87
88 RAL
89 RCL
90 REE
S55
91
S99
92
SAM
93
SAP
94
SAV
95
SC5
96
SCD
97
SCJ
98
SD2
99
SD5
100
SD6
101
SD7
102
103
SD9
104 SDA
105 SDC
106 SDT
107 SDY
SFC
108
109
SFI
110 SGD
SIC
111 2.26
2.08
5.36
4.44
2.09
0.95
1.22
0.37
6.58
1.90
1.06
0.44
1.09
0.19
0.96
0.58
0.47
1.14
0.64
0.62
1.35
0.88
0.69
1.66
1.40
0.86
1.28
0.92
1.17
0.58
0.15
0.90
0.83
1.40
8.92
0.43
1.06
0.16 1.66
1.61
5.39
2.43
2.88
0.95
0.87
0.39
5.73
1.83
1.18
0.34
0.86
0.31
1.01
0.77
0.37
1.26
0.88
0.18
1.34
0.70
0.81
1.65
0.75
0.97
1.46
0.85
0.71
0.48
0.50
0.84
0.76
1.21
4.59
0.39
0.85
0.28 1.98
1.49
7.48
2.14
2.28
0.85
1.09
0.37
4.15
1.83
1.53
0.52
0.97
0.46
1.18
0.68
0.38
1.73
0.45
0.33
1.01
0.61
0.64
1.86
0.53
0.95
1.70
1.00
0.65
0.35
0.51
0.79
0.64
1.35
6.38
0.47
0.84
0.20 2.46
1.76
8.34
2.84
2.13
0.85
0.88
0.33
4.30
2.24
1.55
0.50
1.04
0.52
1.26
0.60
0.37
1.84
0.48
0.29
1.28
0.74
0.56
1.82
0.47
0.75
0.77
0.82
0.52
0.41
0.23
0.58
0.86
1.67
8.50
0.48
1.14
0.15 2.17
2.19
8.25
2.62
2.44
0.84
0.76
0.35
3.02
2.19
1.92
0.63
1.16
0.57
1.35
0.52
0.39
1.65
0.58
0.35
0.84
0.81
0.58
1.46
0.43
0.70
0.67
0.71
0.37
0.54
0.20
0.53
0.80
1.22
6.35
0.68
1.70
0.12 1.54
2.25
9.15
1.52
2.06
0.93
0.84
0.57
2.57
2.42
1.67
0.70
1.08
0.53
1.30
0.57
0.38
1.51
0.72
0.35
0.83
0.85
0.59
1.37
0.57
0.71
0.97
0.87
0.38
0.53
0.29
0.46
0.58
0.87
5.49
0.90
1.52
0.10 1.48
2.34
7.78
1.31
1.91
0.90
0.75
0.68
2.53
2.20
1.79
0.91
1.20
0.57
1.14
0.70
0.34
0.96
0.55
0.53
0.64
1.13
0.64
1.41
0.62
0.76
1.02
1.01
0.38
0.56
0.21
0.67
0.42
1.72
5.81
1.13
1.39
0.14 1.27
2.25
5.24
1.30
1.67
0.91
1.15
0.71
1.93
1.99
1.82
0.59
0.89
0.60
1.35
0.48
0.30
0.77
0.16
0.63
0.30
0.96
0.64
1.28
0.62
0.77
1.19
0.89
0.48
0.65
0.35
0.68
0.51
1.61
2.83
1.19
1.20
0.11 SJC
112
SJD
113
SJE
114
115
SJS
116 SMC
SSC
117
118
ST8
119 STC
120
STP
121 TAC
122 TCM
123 TCR
124 TDH
125 TJC
126 TKU
127 TMS
128 TNA
129 TNC
130 TNG
131 TPC
132 TPH
133 TRC
134 TS4
135 TSC
136 TST
137 TXM
138 TYA
139 UIC
140 VBH
141 VC2
142 VC3
143 VC7
144 VCS
145 VDL
146 VFR
147 VIC
148 VID
149 VIP 1.21
0.22
0.89
0.21
5.61
1.29
3.08
1.81
1.54
4.33
0.78
0.94
0.43
1.07
1.28
0.84
3.49
0.71
1.51
1.39
0.98
0.88
0.75
3.11
0.79
1.33
1.79
1.56
1.54
1.24
0.33
0.91
0.67
3.31
0.54
0.05
1.11
0.87 0.37
0.27
0.69
0.39
3.37
1.17
2.53
1.73
1.76
4.08
0.66
0.79
0.28
0.57
1.21
0.41
1.22
0.70
1.33
1.15
0.83
0.60
0.80
2.82
0.83
1.17
1.23
1.95
1.57
1.05
0.27
0.75
0.56
2.06
0.71
0.15
1.18
0.55 0.36
0.22
0.97
0.24
2.79
1.28
2.39
1.69
1.11
3.47
1.00
1.08
0.25
0.75
1.12
0.42
1.46
0.63
1.22
1.23
0.76
0.75
0.70
3.12
0.83
1.40
1.40
1.84
2.56
0.79
0.37
0.88
0.58
2.23
0.70
0.16
1.17
0.66 0.47
0.30
0.90
0.03
3.77
1.27
2.27
1.91
1.34
4.31
1.08
0.90
0.24
0.80
1.43
0.46
1.58
0.47
1.40
0.74
1.08
0.85
0.92
2.82
0.95
1.60
1.97
2.15
3.05
0.62
0.35
0.50
0.36
2.86
0.61
0.07
1.21
0.80 0.72
0.36
1.02
0.02
4.19
1.12
1.93
1.89
0.99
4.04
1.16
1.01
0.10
0.82
1.39
0.56
1.84
0.54
1.27
1.00
0.59
0.66
0.65
4.48
0.49
2.59
1.45
3.18
2.89
0.66
0.27
0.56
0.39
2.43
0.72
0.15
0.84
0.51 0.35
0.30
0.98
0.12
3.15
1.32
2.35
1.96
1.52
3.52
1.29
1.16
0.19
1.21
1.50
0.52
2.26
0.46
1.23
1.07
0.55
0.37
0.72
2.13
0.54
2.87
1.68
3.77
2.72
0.41
0.39
0.48
0.50
2.07
0.59
0.25
0.55
0.45 0.04
0.34
1.47
0.23
2.66
1.17
3.00
1.89
1.82
3.42
1.26
1.38
0.24
1.18
1.35
0.47
1.52
0.24
1.15
1.15
0.51
0.36
0.70
1.14
0.38
3.58
1.67
4.29
3.48
0.38
0.39
1.07
0.81
1.99
0.63
0.32
0.25
0.39 0.03
0.31
0.84
0.16
3.31
1.08
3.07
2.11
1.45
2.95
1.12
1.33
0.36
0.90
1.44
0.37
2.05
0.33
1.19
1.33
0.44
0.25
0.58
0.62
0.37
3.57
1.83
4.86
3.45
0.43
0.39
0.77
0.97
2.03
0.60
0.24
0.29
0.39 150 VIS
151 VMC
152 VNC
153 VNE
154 VNM
155 VPK
156 VSH
157 VTB
158 VTL
159 VTO
160 VTS
161 VTV 1.68
0.93
0.86
0.19
1.51
1.01
0.24
0.85
0.97
0.22
1.41
3.81 1.39
1.15
1.06
0.27
1.42
1.15
0.27
0.97
0.89
0.36
1.32
2.60 1.87
1.16
1.22
0.18
1.58
1.37
0.18
0.89
0.92
0.44
1.05
3.77 2.98
0.93
1.21
0.28
1.55
1.82
0.17
0.77
0.92
0.59
0.96
3.82 1.38
1.03
1.24
0.36
1.52
1.91
0.13
0.83
0.87
0.64
0.66
3.42 1.33
0.91
1.39
0.44
1.49
1.78
0.10
0.79
0.48
0.70
0.75
3.48 1.66
0.85
1.52
0.65
1.51
1.29
0.19
0.81
0.60
0.73
0.81
2.83 1.78
0.82
1.60
0.57
1.62
1.00
0.11
1.02
1.01
0.69
0.89
2.45 PHỤ LỤC 3 KIỂM ĐỊNH BREUSCH-PAGAN VÀ KIỂM ĐỊNH HAUSMAN 1. Kiểm định Breusch-Pagan và kiểm định Hausman cho toàn mẫu nghiên cứu trình
bày trong bảng 4.8. Ghi chú: - Biến I/K trong mô hình ký hiệu là IK; - Biến (I/K)2 trong mô hình ký hiệu là IK2; - Biến CF/K trong mô hình ký hiệu CFK; - Biến Y/K trong mô hình ký hiệu YK; - Biến (B/K)2 trong mô hình ký hiệu BK 2. Kiểm định Breusch-Pagan và kiểm định Hausman cho nhóm công ty ít hạn chế
tài chính trình bày trong bảng 4.9 Ghi chú: - Biến I/K trong mô hình ký hiệu là IK; - Biến (I/K)2 trong mô hình ký hiệu là IK2; - Biến CF/K trong mô hình ký hiệu CFK; - Biến Y/K trong mô hình ký hiệu YK; - Biến (B/K)2 trong mô hình ký hiệu BK 3. Kiểm định Breusch-Pagan và kiểm định Hausman cho nhóm công ty có nhiều
hạn chế tài chính trình bày trong bảng 4.10 Ghi chú: - Biến I/K trong mô hình ký hiệu là IK; - Biến (I/K)2 trong mô hình ký hiệu là IK2; - Biến CF/K trong mô hình ký hiệu CFK; - Biến Y/K trong mô hình ký hiệu YK; - Biến (B/K)2 trong mô hình ký hiệu BKPHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY TRONG MẪU DỮ LIỆU
PHỤ LỤC 2: BẢNG TÍNH CHỈ SỐ Z – SCORE