BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------ω----------

BÙI THỊ HỒNG HÀ

ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CÓ KẾ HOẠCH (TPB) ĐỂ PHÂN TÍCH Ý ĐỊNH ĐẦU TƢ CỔ PHIẾU CỦA NHÀ ĐẦU TƢ CÁ NHÂN KHẢO SÁT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN ĐẦU NĂM 2012

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10 NĂM 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------ω----------

BÙI THỊ HỒNG HÀ

ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CÓ KẾ HOẠCH (TPB) ĐỂ PHÂN TÍCH Ý ĐỊNH ĐẦU TƢ CỔ PHIẾU CỦA NHÀ ĐẦU TƢ CÁ NHÂN KHẢO SÁT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN ĐẦU NĂM 2012

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Lƣơng

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Ứng dụng lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB)

để phân tích ý định đầu tƣ cổ phiếu của nhà đầu tƣ cá nhân khảo sát tại thành phố

Hồ Chí Minh đầu năm 2012” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và có sự hỗ trợ

từ Thầy hƣớng dẫn là TS Nguyễn Văn Lƣơng.

Các thông tin, dữ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội

dung trích dẫn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc và các kết quả nghiên cứu đƣợc trình

bày trong luận văn này chƣa đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào

khác. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số

liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau

mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

trƣớc Hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2012

Ngƣời cam đoan

Bùi Thị Hồng Hà

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn và tri ân đối với ba mẹ tôi, ngƣời

đã nuôi dƣỡng tôi trƣởng thành và luôn hỗ trợ cho việc học tập của tôi rất nhiều.

Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tài liệu và điều tra thu thập thông tin,

đến nay ý tƣởng trong luận văn tốt nghiệp cao học với đề tài: “Ứng dụng lý

thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB) để phân tích ý định đầu tƣ cổ phiếu của nhà

đầu tƣ cá nhân khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh đầu năm 2012” đã đƣợc thực

hiện thành công. Có đƣợc kết quả này là nhờ công ơn to lớn của toàn thể Quý Thầy

Cô, gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực

hiện đề tài. Đặc biệt, tôi xin chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc đến: TS.

Nguyễn Văn Lƣơng thầy đã hƣớng dẫn tôi từ những bƣớc đi đầu tiên làm đề cƣơng

cho đến khi hoàn thành luận văn cao học. Đồng thời cũng là ngƣời động viên và

giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc điều tra thu thập số liệu, phân tích, xử lý tốt bộ dữ

liệu của mình.

Tôi xin đƣợc gửi lời cám ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và những ứng viên đã

tham gia trả lời những bảng điều tra của tôi, mang lại kết quả nghiên cứu chính của

luận văn.

Bùi Thị Hồng Hà

MỤC LỤC

TÓM TẮT ............................................................................................................... 1

MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 2

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 2

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 3

3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 4

4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 4

5. Bố cục của luận văn ............................................................................................. 5

6. Những đóng góp của luận văn ............................................................................. 7

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CÓ KẾ HOẠCH

(TPB) VÀ HÀNH VI ĐẦU TƢ CỔ PHIẾU ......................................................... 8

1.1 Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB - Theory of planned behaviour) ......... 8

1.1.1 Thái độ về hành vi (Ab) ............................................................................... 10

1.1.2 Chuẩn chủ quan (SN) .................................................................................. 11

1.1.3 Nhận thức kiểm soát (PBC) ........................................................................ 12

1.1.4 Các niềm tin nền tảng nổi bật ..................................................................... 12

1.1.5 Ý định hành vi (BI) và các yếu tố chi phối BI ............................................ 13

1.1.6 Kinh nghiệm quá khứ (PE) ......................................................................... 14

1.2 Quyết định đầu tƣ cổ phiếu ................................................................................ 15

1.2.1 Quyết định đầu tư ........................................................................................ 15

1.2.2 Cổ phiếu và cổ đông ................................................................................... 15

1.2.3 Công ty cổ phần ......................................................................................... 16

1.2.4 Nguyên nhân chính công ty lại phát hành cổ phiếu ................................... 16

1.2.5 Nhà đầu tư ................................................................................................... 17

1.2.6 Mục đích chính khi đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư ................................... 17

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1......................................................................................... 18

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 19

2.1. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu....................................................................... 19

2.2. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu .................................................................... 19

2.3. Kế hoạch thiết kế mẫu và thu thập dữ liệu ........................................................ 22

2.3.1. Đám đông .................................................................................................. 22

2.3.2 Thiết kế chọn mẫu ....................................................................................... 22

2.3.3 Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................... 22

2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu và lập bảng câu hỏi khảo sát ..................................... 23

2.4.1 Nghiên cứu thăm dò .................................................................................... 23

2.4.2 Nghiên cứu định lượng ............................................................................... 24

2.4.3 Cấu trúc bảng câu hỏi nghiên cứu .............................................................. 24

2.5 Các phƣơng pháp đo lƣờng ................................................................................ 25

2.5.1 Các biến độc lập và biến phụ thuộc ............................................................ 25

2.5.2 Các chỉ báo về niềm tin nền tảng nổi bật .................................................. 26

2.6. Phƣơng pháp phân tích ...................................................................................... 27

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2......................................................................................... 27

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH VIỆC ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI

CÓ KẾ HOẠCH VÀO VIỆC PHÂN TÍCH Ý ĐỊNH ĐẦU TƢ CỔ PHIẾU

CỦA NHÀ ĐẦU TƢ CÁ NHÂN KHẢO SÁT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH GIAI ĐOẠN ĐẦU NĂM 2012 .................................................................. 29

3.1 Phân tích mẫu và các kết quả thống kê mô tả .................................................... 29

3.1.1 Tỷ lệ phản hồi .............................................................................................. 29

3.1.2 Thống kê các biến nhân khẩu học ............................................................... 30

3.1.3 Phân tích sự khác biệt về thái độ ĐTCP dựa vào yếu tố nhân khẩu học ... 32

3.1.3.1 Sự khác biệt về thái độ ĐTCP theo giới tính ....................................... 32

3.1.3.2 Sự khác biệt về thái độ ĐTCP theo độ tuổi, thu nhập và nghề nghiệp 35

3.1.4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ........................................................... 39

3.1.6. Kiểm định phân phối chuẩn ...................................................................... 40

3.2 Kết quả phân tích dữ liệu ứng dụng Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) ...... 41

3.2.1 Hồi quy đánh giá mô hình TPB tiêu chuẩn ............................................... 43

3.2.2 Hồi quy đánh giá mô hình TPB mở rộng .................................................... 44

3.2.2.1 Phân tích hồi quy đánh giá mô hình TPB mở rộng gồm Ab, SN, PBC

và thêm PE ............................................................................................................... 44

3.2.2.2 Phân tích hồi quy đánh giá mô hình TPB mở rộng gồm Ab, PBC thêm

PE và bỏ bớt SN ....................................................................................................... 45

3.2.3 Sự khác biệt giữa đáp viên có kinh nghiệm đầu tư cổ phiếu nhiều và ít .... 46

3.2.4 Mối quan hệ giữa biến độc lập tổng và các niềm tin nền tảng ................... 47

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3......................................................................................... 50

CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN ..................................................................................... 53

4.1. Giá trị thực tiễn và đóng góp của đề tài ........................................................... 53

4.2 Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 55

4.3 Các hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................ 56

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4......................................................................................... 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 58

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 61

Phụ lục 1: Bảng câu hỏi thăm dò .............................................................................. 61

Phụ lục 2: Quy trình thao tác trên phần mềm NEWACT ........................................ 64

Phụ lục 3: Bảng câu hỏi nghiên cứu......................................................................... 70

Phụ lục 4: Thống kê mô tả tất cả các phản hồi ........................................................ 72

Phụ lục 5: Biểu đồ thái độ về đầu tƣ cổ phiếu so sánh giữa nam và nữ .................. 74

Phụ lục 6: Kết quả mô tả cấu trúc mẫu theo nhân chủng học .................................. 75

Phụ lục 7: Kiểm định độ tin cậy của thang đo cho các biến .................................... 77

Phụ lục 8: Kết quả mô tả thống kê của các nhân tố ................................................. 87

Phụ lục 9: Biểu đồ thể hiện phân phối chuẩn của các biến tổng .............................. 88

Phụ lục 10: Chi tiết kiểm định phân phối chuẩn của các biến tổng ......................... 89

Phụ lục 11: Kết quả hồi quy mô hình TPB chuẩn .................................................... 90

Phụ lục 12: Kết quả hồi quy theo mô hình TPB mở rộng, thêm biến PE ................ 91

Phụ lục 13: Phân tích hồi quy mô hình TPB mở rộng thêm PE và bỏ SN............... 92

Phụ lục 14: Phân tích hồi quy đối với những ngƣời ít có kinh nghiệm ................... 93

Phụ lục 15: Phân tích hồi quy đối với những ngƣời có nhiều kinh nghiệm ĐTCP . 94

Phụ lục 16: Kiểm định mối tƣơng quan giữa các niềm tin nổi bật và các biến độc lập

của mô hình TPB chuẩn ........................................................................................... 95

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

- Ab (Attitude toward behaviour): thái độ đối với hành vi

- BI (Behavioral intention): ý định hành vi

- CB (Control beliefs): các niềm tin kiểm soát

- CP: cổ phiếu

- CTCK: công ty chứng khoán

- ĐTCP: đầu tƣ cổ phiếu

- GDCK: giao dịch chứng khoán

- HASTC: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội – HNX

- HOSE: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

- NĐT: nhà đầu tƣ

- OB (Outcome beliefs): các niềm tin kết quả

- PBC (Perceived Behavioral Control): nhận thức kiểm soát

- PE (Past experience): kinh nghiệm trong quá khứ

- SN (Subjective Norm): chuẩn chủ quan

- RB (Referent beliefs): các niềm tin tham khảo

- TP.HCM: thành phố Hồ Chí Minh

- TPB (Theory of Planned Behavior): lý thuyết về hành vi có kế hoạch

- TRA (Theory of Reasoned Action): lý thuyết về hành động hợp lý

- TTCK: thị trƣờng chứng khoán

- VN: Việt Nam

- VNĐ: Việt Nam đồng

- VN-Index (Vietnam Index): chỉ số thị trƣờng chứng khoán Việt Nam

DANH MỤC BẢNG

 Bảng 3.1: Thống kê mô tả về biến Giới tính  Bảng 3.2: Thống kê mô tả về biến Tuổi và Nghề nghiệp  Bảng 3.3: Thống kê mô tả biến Thu Nhập (VNĐ/tháng)  Bảng 3.4: So sánh giá trị trung bình của nam và nữ về thái độ chung cho việc

đầu tƣ cổ phiếu

 Bảng 3.5: Kiểm định ANOVA với nhóm tuổi, thu nhập và nghề nghiệp  Bảng 3.6: Thái độ chung về đầu tƣ cổ phiếu giữa các nhóm tuổi  Bảng 3.6: Kiểm tra tính đồng nhất của phƣơng sai (Homogeneity of

Variance) – nhóm thu nhập

 Bảng 3.8 : Kiểm định bằng phƣơng pháp Scheffe cho yếu tố thu nhập và thái

độ chung về đầu tƣ cổ phiếu

 Bảng 3.10: Kiểm tra tính đồng nhất của phƣơng sai – nhóm nghề nghiệp  Bảng 3.11: Nhóm nghề nghiệp và thái độ chung về đầu tƣ cổ phiếu  Bảng 3.12: Kết quả Cronbach‟s Alpha của các biến tổng  Bảng 3.13: Kết quả Cronbach‟s Alpha của các chỉ báo niềm tin nền tảng  Bảng 3.14 Kiểm định về phân phối chuẩn của các biến tổng  Bảng 3.15: Tƣơng quan tuyến tính giữa các cặp biến của mô hình TPB chuẩn  Bảng 3.16: Tổng hợp hệ số tƣơng quan tuyến tính (Correlation) giữa các cặp

biến

 Bảng 3.17: Tổng hợp các chỉ số phân tích hồi quy tuyến tính cho các cặp

biến

 Bảng 3.18 :Kết quả kiểm định các giả thuyết trong nghiên cứu chính thức

DANH MỤC HÌNH VẼ

 Hình 0.1: Sơ đồ bố cục bài luận văn

 Hình 2.1: Các giả thuyết về phân tích ý định đầu tƣ cổ phiếu của nhà đầu tƣ

cá nhân khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đầu năm 2012 theo lý

thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)

 Hình 2.2: Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm và phân tích dữ liệu

1

TÓM TẮT

Bài luận văn nghiên cứu về ứng dụng của lý thuyết về hành vi có kế hoạch

(Theory of Planned Behaviour – TPB) của Ajzen‟s (1991) và các nghiên cứu bổ

sung, phát triển của ông cho đến nay vào phân tích ý định đầu tƣ cổ phiếu của nhà

đầu tƣ cá nhân khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đầu năm 2012. Ý định

thực hiện hành vi (BI - Behavioral Intention) theo lý thuyết hành vi có kế hoạch

(TPB) đƣợc giải thích bởi thái độ đối với hành vi (Ab - Attitude toward behavior),

chuẩn chủ quan (SN – Subjective norm) tức là ý kiến tham khảo của những ngƣời

xung quanh và nhận thức kiểm soát (PBC – Perceived Behavioral Control) và kinh

nghiệm trong quá khứ (PE - Past experience). Chi tiết hơn, các biến độc lập chi phối

ý định này bị ảnh hƣởng bởi một loạt các niềm tin liên quan: các niềm tin về kết quả

(OB), các niềm tin về tham khảo (RB) và các niềm tin về kiểm soát (CB), gọi chung

là các niềm tin nền tảng nổi bật.

Bài nghiên cứu đã lƣợng hoá và phân tích mối quan hệ các niềm tin nền tảng

nổi bật và các biến độc lập của mô hình. Qua đó, nhìn chung thái độ đối với hành vi

(Ab), chuẩn chủ quan (SN), nhận thức kiểm soát (PBC) và kinh nghiệm trong quá

khứ (PE) đều có tác động đến ý định đầu tƣ cổ phiếu theo thứ tự thái độ (Ab)> nhận

thức kiểm soát (PBC)> kinh nghiệm quá khứ (PE)> chuẩn chủ quan (SN). Bên cạnh

đó, tác giả còn phân tích chi tiết các mô hình chuẩn theo lý thuyết TPB và mô hình

mở rộng. Kết quả thể hiện tốt độ phù hợp của mô hình với dữ liệu và ủng hộ về mặt

thực nghiệm.

2

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đầu tƣ cổ phiếu (ĐTCP) trở thành một khái niệm quen thuộc và là hình thức

đầu tƣ đƣợc chú ý trong hơn 10 năm vừa qua tại Việt Nam. Song song với những

phát triển và hội nhập của nền kinh tế nói chung, lĩnh vực tài chính của Việt Nam

cũng có nhiều bƣớc tiến đáng kể trong thời gian qua. Bên cạnh các kênh đầu tƣ

trong lĩnh vực tài chính nhƣ bất động sản, vàng, ngoại tệ, kênh đầu tƣ cổ phiếu cũng

là một hình thức đầu tƣ hấp dẫn thu hút nhiều nhà đầu tƣ cá nhân và tổ chức quan

tâm. Sau thời gian suy thoái kinh tế từ năm 2008 cho đến nay, đầu năm 2012, nền

kinh tế vĩ mô đang dần ổn định và sự tham gia mạnh mẽ của các nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài và nhiều yếu tố khác nhƣ nới lỏng chính sách tài khóa, nhiều văn bản pháp lý

đƣợc ban hành nhằm phát triển thị trƣờng chứng khoán, khiến nhiều nhà đầu tƣ sẽ

cân nhắc về quyết định đầu tƣ cổ phiếu của mình.

Trong bối cảnh khó khăn chung của kinh tế Việt Nam và thế giới, năm 2011

đã chứng kiến xu thế giảm điểm là chủ đạo trên thị trƣờng cổ phiếu niêm yết Việt

Nam. Đáng chú ý là bƣớc sang năm 2012, nền kinh tế vĩ mô trong nƣớc tuy chƣa

hoàn toàn hết khó khăn nhƣng cũng đã cho thấy những dấu hiệu chuyển biến tích

cực, đặc biệt là việc kiềm chế và ổn định lạm phát. Thị trƣờng cổ phiếu vì vậy cũng

đã lập tức phản ánh những kỳ vọng lạc quan kể trên qua hoạt động giao dịch.

488,07 là mốc điểm cao nhất mà Vn-Index đạt đƣợc trong 6 tháng đầu năm nay (xác

lập ngày 8/5/2012) và mốc điểm thấp nhất là 336,73 (ngày 6/1/2012). Nhƣ vậy, Vn-

Index từng có thời điểm đạt mức tăng trƣởng tới 44,94%. Tuy nhiên, diễn biến tâm

lý và ý định của các nhà đầu tƣ hiện nay vẫn rất phức tạp và bị chi phối bởi nhiều

yếu tố.

Hiện nay có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu kết hợp yếu tố tâm lý vào

hành vi của nhà đầu tƣ. Tài chính học hành vi là lĩnh vực tài chính sử dụng các lý

thuyết cơ bản dựa trên tâm lý con ngƣời để giải thích những bất thƣờng trên thị

trƣờng chứng khoán. Ngƣời ta giả định trong tài chính học hành vi cấu trúc thông

tin và đặc điểm của nhà đầu tƣ tham gia thị trƣờng ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ

3

của nhà đầu tƣ khác một cách hệ thống cũng nhiều nhƣ sự tác động của thị trƣờng.

Cụ thể hơn, theo Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB) của tác giả Ajzen (1991),

một ngƣời có thái độ ủng hộ, tán thành, kèm sự đồng tình của những ngƣời tham

khảo quan trọng và có khả năng dễ dàng thực hiện hành vi thì họ sẽ có ý định thực

hiện một hành vi đó. Lý thuyết này áp dụng rất tốt và phù hợp với những ý định

mang tính tự nguyện và lựa chọn, theo đó, ý định đầu tƣ cổ phiếu nằm trong nhóm

này. Trong phạm vi bài nghiên cứu, hành vi có kế hoạch ở đây đƣợc xác định rõ là

đầu tƣ vào cổ phiếu là một tài sản tài chính đƣợc quan tâm nhiều nhất trên thị

trƣờng chứng khoán hiện nay.

Vì vậy, nghiên cứu về ứng dụng của lý thuyết về hành vi có kế hoạch

(Theory of Planned Behaviour – TPB) của Ajzen‟s (1991) vào phân tích ý định đầu

tƣ cổ phiếu của nhà đầu tƣ cá nhân khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn

đầu năm 2012 là một đề tài thú vị và có tính thực tiễn. Giúp tác giả kiểm chứng tính

ứng dụng lý thuyết TPB vào thực tiễn tại Việt Nam, phân tích các động lực tâm lý

tác động đến ý định đầu tƣ cổ phiếu và phần nào giúp cho các nhà đầu tƣ có dịp

nhìn lại những quyết định đầu tƣ của mình và giúp cho các công ty niêm yết hiểu rõ

hơn những yếu tố tác động đến ý định của nhà đầu tƣ khi họ quyết định chọn kênh

đầu tƣ là cổ phiếu.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của bài nghiên cứu này là điều tra các động lực và ý định của các

nhà đầu tƣ Việt Nam về quyết định đầu tƣ vào cổ phiếu bằng cách ứng dụng lý

thuyết Hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behaviour -TPB) làm khuôn khổ

chính. TPB là một trong những mô hình đƣợc kiểm chứng về tính dự đoán bởi

nhiều công trình nghiên cứu về nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ: marketing, tâm lý

học, sinh học và đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính – đầu tƣ (Robert East, 1993).

Trong khuôn khổ bài nghiên cứu cho mục đích luận văn thạc sĩ, tác giả sẽ nghiên

cứu về vấn đề mang tính cụ thể và chi tiết: ứng dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch

4

(TPB) vào ý định đầu tƣ cổ phiếu của các nhà đầu tƣ cá nhân khảo sát tại thành phố

Hồ Chí Minh giai đoạn đầu năm 2012.

3. Mục tiêu nghiên cứu

 Nhằm nghiên cứu và kiểm định các yếu tố tâm lý nào có ảnh hƣởng mạnh

mẽ đến ý định đầu tƣ cổ phiếu theo lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB).

 Để điều tra hệ thống các niềm tin nền tảng nổi bật có liên quan đến ý định

đầu tƣ cổ phiếu.

 Phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố nhân khẩu học đến thái độ về đầu tƣ cổ

phiếu.

 Để kiểm định mối quan hệ giữa kinh nghiệm trong quá khứ và các thành

phần trong lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB).

 Để đánh giá khả năng dự đoán ý định đầu tƣ cổ phiếu của mô hình “Lý

thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB)” và tính ứng dụng của mô hình này

trong lĩnh vực tài chính –đầu tƣ tại Việt Nam.

4. Câu hỏi nghiên cứu:

 Yếu tố tâm lý nào có ảnh hƣởng đến ý định đầu tƣ cổ phiếu của nhà đầu tƣ

theo lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB)?

 Mức độ và chiều hƣớng ảnh hƣởng của các yếu tố tâm lý đến ý định đầu tƣ

cổ phiếu của nhà đầu tƣ?

 Kinh nghiệm đầu tƣ cổ phiếu trong quá khứ có ảnh hƣởng đến ý định đầu tƣ

cổ phiếu của nhà đầu tƣ hay không?

 Các yếu tố nhân khẩu học có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến thái độ đầu tƣ cổ

phiếu?

 Các niềm tin nào trong suy nghĩ của nhà đầu tƣ có ảnh hƣởng nổi bật đến ý

định đầu tƣ cổ phiếu?

5

5. Bố cục của luận văn

Ngoài lời mở đầu, giới thiệu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục

của luận văn gồm bốn phần sau:

 Phần một: Tổng quan lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB) và việc ứng

dụng lý thuyết này vào nghiên cứu phân tích ý định về hành vi đầu tƣ cổ

phiếu.

 Phần hai: Phƣơng pháp nghiên cứu

 Phần ba: Phân tích việc ứng dụng lý thuyết về hành vi có kế hoạch vào việc

phân tích ý định đầu tƣ cổ phiếu của nhà đầu tƣ cá nhân khảo sát tại thành

phố Hồ Chí Minh giai đoạn đầu năm 2012.

 Phần bốn: Kết luận về các nội dung chính của bài luận văn, đóng góp và tính

thực tiễn của đề tài, các hạn chế của bài luận văn và đề xuất các hƣớng

nghiên cứu tiếp theo.

6

1

Hình 0.1: Sơ đồ bố cục bài luận văn

• VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU • Ứng dụng lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB) để phân tích ý định đầu tƣ cổ phiếu của nhà đầu tƣ cá nhân khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đầu năm 2012

• CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2

• Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB - Theory of planned behaviour)

• PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3

• Quyết định đầu tƣ cổ phiếu

• Giả thuyết và mô hình nghiên cứu • Kế hoạch thiết kế mẫu và thu thập dữ liệu • Phƣơng pháp nghiên cứu và lập bảng câu hỏi khảo sát • Các phƣơng pháp đo lƣờng • Phƣơng pháp phân tích

• PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU

4

• Phân tích mẫu và các kết quả thống kê mô tả • Phân tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết chính của bài nghiên cứu cho mô hình TPB

5

• Phân tích sự tƣơng quan giữa các biến

• KẾT LUẬN • Giá trị thực tiễn và đóng góp của đề tài • Hạn chế của đề tài • Các hƣớng nghiên cứu tiếp theo

7

6. Những đóng góp của luận văn

Thứ nhất, luận văn đã cung cấp thêm một phƣơng pháp để dự đoán ý định về

đầu tƣ cổ phiếu bằng việc ứng dụng lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB) để đo

lƣờng mức độ ảnh hƣởng của thái độ đối với hành vi (Ab), chuẩn chủ quan (SN), sự

kiểm soát đối với hành vi đƣợc nhận thức (PBC) và kinh nghiệm quá khứ (PE) đến

ý định đầu tƣ cổ phiếu của nhà đầu tƣ cá nhân khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh

giai đoạn đầu năm 2012.

Thứ hai, luận văn đã xác định đƣợc xu hƣớng biến động và đo lƣờng mức độ

ảnh hƣởng của thái độ đối với hành vi (Ab), chuẩn chủ quan (SN), sự kiểm soát đối

với hành vi đƣợc nhận thức (PBC) và kinh nghiệm quá khứ (PE) đến ý định đầu tƣ

cổ phiếu, các động lực tâm lý này đều có ảnh hƣởng cùng chiều và mức độ ảnh

hƣởng theo thứ tự là Ab>PBC>PE>SN.

Thứ ba, luận văn đã lƣợng hoá đƣợc các niềm tin chi phối lên các biến độc lập

của mô hình: niềm tin về kết quả, niềm tin về sự tham khảo, niềm tin về sự kiểm

soát đối với hành vi và phân tích mối quan hệ của các niềm tin nền tảng nổi bật này

đến các biến giải thích của mô hình TPB. Kết quả cho thấy tất cả các niềm tin nền

tảng nổi bật đều có mối tƣơng quan cùng chiều và khá cao đối với các biến độc lập

tƣơng ứng.

8

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CÓ KẾ HOẠCH (TPB) VÀ

HÀNH VI ĐẦU TƢ CỔ PHIẾU

Đầu tiên, phần này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về khuôn khổ lý

thuyết cho bài nghiên cứu này và sau đó tác giả sẽ thảo luận về các tài liệu nghiên

cứu có liên quan đến việc ứng dụng TPB trong lĩnh vực tài chính – đầu tƣ. Thêm

vào đó, phần thảo luận về sự ứng dụng của lý thuyết TPB trong việc điều tra và

phân tích ý định đầu tƣ sẽ cung cấp cho ngƣời đọc các nguyên nhân về việc xây

dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết cũng nhƣ là việc xem xét các kinh

nghiệm trong quá khứ nhƣ là một biến độc lập của mô hình TPB. Sau đó, tác giả sẽ

trình bày các khái niệm và thuật ngữ về đầu tƣ cổ phiếu.

1.1 Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB - Theory of planned behaviour)

Lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991) là một phát triển lý thuyết

trƣớc đó về hành động hợp lý (Theory of reasoned action - TRA) của Ajzen và

Fishbein (1980) có khả năng áp dụng và dự đoán trong phạm vi khá rộng. Cả hai lý

thuyết đều có thể áp dụng cho các hành vi tự nguyện và đƣợc ủng hộ bởi các ý định

và suy nghĩ hợp lý. Hiện nay, lý thuyết này vẫn đƣợc tác giả Ajzen và các cộng sự

nghiên cứu là liên tục cập nhật trên website: http://people.umass.edu/aizen/

Bên cạnh đó, lý thuyết này cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu sử dụng trong

nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ: marketing, tâm lý, quản trị, y học, và trong đó có

lĩnh vực tài chính.

Lý thuyết về hành động hợp lý (TRA) đƣợc phát triển bởi Ajzen và Fishbein

vào năm 1975 và 1980 và trở thành một trong những mô hình đƣợc sử dụng phổ

biến trong việc dự đoán hành vi của con ngƣời. Tuy nhiên, các dự đoán bị giới hạn

bởi hành vi mà chỉ đƣợc hoàn tất dƣới điều kiện của ý chí.

Dựa vào các kết quả của lý thuyết trƣớc đó, Ajzen (1991) đã giới thiệu Lý

thuyết Hành vi có Kế hoạch (the Theory of Planned Behaviour - TPB)) và có nhiều

ƣu điểm để vƣợt qua giới hạn của mô hình trƣớc đó. Về cơ bản, lý thuyết TPB là

9

một dạng mở rộng của lý thuyết TRA với phần bổ sung một thành phần mới với tên

gọi là nhận thức kiểm soát (Perceived Behavioural Control-PBC) bên cạnh Thái độ

đối với hành vi (Attitude-Ab) và chuẩn chủ quan tức là ý kiến tham khảo của những

ngƣời xung quanh (Subjective Norm -SN) theo Ajzen (1991).

TPB với biến bổ sung là nhận thức kiểm soát (PBC) đã chứng minh đƣợc giá

trị và sự hiệu quả trong hàng loạt các nghiên cứu về tâm lý liên quan đến hành vi

của con ngƣời (theo Armitage and Conner, 2001)

Quan điểm chính của hai lý thuyết và hai mô hình này là loại bỏ các hành

động mang tính bốc đồng, hành vi của mỗi cá nhân là kết quả của sự cân nhắc một

cách hợp lý và đƣợc xác định bởi ý định về hành vi của chính anh ta hoặc cô ta

(Wang và cộng sự, 2009). Biến ý định về hành vi (BI - Behavioural Intention) đƣợc

chi phối bởi 3 biến độc lập thái độ (Ab), chuẩn chủ quan (SN) và nhận thức kiểm

soát (PBC) (Lin và cộng sự, 2009) và (Liao và cộng sự, 2010).

Theo đó, TPB không phù hợp với ứng dụng khi việc tiêu dùng không tự

nguyện, đƣợc yêu cầu của quy ƣớc xã hội (ví dụ nhƣ công ty trả lƣơng vào tài

khoản của một ngân hàng thì bắt buộc bạn phải mở tài khoản ở ngân hàng đó, phải

có điện thoại bàn ở bàn làm việc) hoặc bắt buộc bởi các cam kết trƣớc (sau khi mua

xe tất nhiên phải mua xăng hoặc dầu), và có ít suy nghĩ liên quan (ví dụ ít có ngƣời

nào suy nghĩ chọn lựa thƣơng hiệu của cây xăng mà họ chọn đổ nếu lúc đó trên

đƣờng họ chỉ thấy một cây xăng ngay lúc gần hết xăng), (East, 1993).

Tuy nhiên, vẫn còn một nhóm các quyết định thƣơng mại mà các lý thuyết về

hành vi có kế hoạch nên và có thể áp dụng, các ứng dụng nhƣ vậy bao gồm quyết

định trong các lĩnh vực nơi mà các thƣơng hiệu là đặc biệt (ví dụ nhƣ nhiều thƣơng

hiệu của các loại thực phẩm và đồ dùng lâu bền: ví dụ nhƣ mua hàng ở siêu thị

Coop Mart hay big C, mua tivi Sony hay Samsung), các quyết định phân loại thứ

cấp (ví dụ nhƣ xăng không pha chì so với xăng pha chì, chọn xăng 92 hay 95, bột

giặt dạng chất lỏng so với bột), việc mua các loại hàng tùy ý (ví dụ nhƣ nƣớc

khoáng, nƣớc ngọt), và một loạt quyết định dịch vụ (ví dụ nhƣ về lựa chọn chuyến

du lịch, nhà hàng, nơi mua sắm hoặc xem các chƣơng trình truyền hình cụ thể).

10

Đầu tƣ tài chính cụ thể là đầu tƣ cổ phiếu và các quyết định tiết kiệm khác

thuộc về nhóm này, (East,1993). East. R, 1993 nghiên cứu của về đầu tƣ cổ phiếu

tại Anh. Ông đã tiến hành lần lƣợt ba nghiên cứu về việc đặt mua cổ phiếu của

ngành công nghiệp Anh đƣợc tƣ nhân hoá đƣợc báo cáo. Các nghiên cứu về hành vi

đầu tƣ vào công ty điện RECS, công ty phát điện GENCOS và công ty viễn thông

British Telecom. Với quy mô nghiên cứu ở mức độ chi tiết, bài nghiên cứu cho thấy

có một sự tác động lớn từ phía bạn bè và điều quan trọng là khả năng tiếp cận nguồn

vốn dễ dàng hay không cũng nhƣ là các tiêu chuẩn tài chính về lợi nhuận và tính an

toàn của khoản đầu tƣ. Bài nghiên cứu đã kiểm định các yếu tố của lý thuyết hành

vi có kế hoạch bao gồm thái độ (Ab), chuẩn chủ quan (SN), nhận thức kiểm soát

(PBC) và kinh nghiệm quá khứ (PE). Kết quả cho thấy các yếu tố này có tác động

đến ý định đầu tƣ cổ phiếu của các nhà đầu tƣ Anh lúc bấy giờ, bên cạnh đó, East. R

còn đo lƣờng sự tƣơng quan của các niềm tin nền tảng nổi bật và các yếu tố mà

chúng chi phối, và kết quả cho thấy sự tƣơng quan là có xuất hiện nhƣng chƣa thực

sự nhất quán và cao lắm.

Ajzen và Fishbein chấp nhận rằng các yếu tố nhƣ cá tính và nhân khẩu học

khác nhau có liên quan với ý định nhƣng lập luận rằng tập hợp này đƣợc trung gian

thông qua niềm tin và lần lƣợt ảnh hƣởng đến thái độ (Ab), chuẩn chủ quan (SN) và

nhận thức kiểm soát (PBC), trong đó các yếu tố nhân khẩu học ảnh hƣởng mạnh mẽ

nhất đến thái độ (Ab).

Mỗi thành phần chính ảnh hƣởng đến ý định đầu tƣ đƣợc định nghĩa nhƣ sau:

1.1.1 Thái độ về hành vi (Ab)

Đầu tiên, thái độ chỉ cảm giác của một cá nhân là thiện chí hoặc không thiện

chí về các kết quả của hành vi cụ thể (Ajzen, 1991). Các yếu tố quyết định thái độ

hành vi (Ab) là kết quả của niềm tin kết quả, đây là những giá trị dự kiến phát sinh

từ hành động. Việc dự đoán đƣợc đo nhƣ là một khả năng của kết quả xảy ra nếu

hành động đƣợc thực hiện và giá trị đo lƣờng khả năng của kết quả khi nó xảy ra.

Ajzen và Fishbein cho rằng những suy nghĩ không sẵn sàng nảy sinh trong tâm trí

11

của một ngƣời thì không có khả năng ảnh hƣởng đến hành vi. Vì vậy, một khía cạnh

đặc biệt của phƣơng pháp tiếp cận việc đo lƣờng thái độ đối với hành vi theo

Fishbein là những suy nghĩ về kết quả tích cực hay tiêu cực nổi bật nhất mà ngƣời

ta có thể suy nghĩ ngay khi có ý định thực hiện một hành vi nào đó.

1.1.2 Chuẩn chủ quan (SN)

Biến độc lập thứ hai là chuẩn chủ quan (SN) tức là ý kiến của những ngƣời

xung quanh đại diện cho áp lực mà cá nhân cảm nhận từ những cảm nhận của

những ngƣời khác có tác động quan trọng về việc chấp nhận hay không chấp nhận

về việc thực hiện hành vi (Ajzen, 1991). SN đƣợc đo lƣờng bởi các niềm tin chung

về sự tham khảo bao gồm tính khả thi của những ngƣời tham khảo nắm giữ niềm tin

chung và động lực của ngƣời thực hiện hành động để phù hợp với cảm nhận của

ngƣời tham khảo.

Các ý kiến của những ngƣời xung quanh (SN) cũng dựa trên niềm tin nổi bật,

đƣợc gọi là bản quy phạm niềm tin, về việc những ngƣời có khả năng ảnh hƣởng

quan trọng nghĩ rằng ngƣời trả lời nên hay không nên làm một hành vi cụ thể nào

đó.

Về mức độ tin cậy của SN, có những cuộc tranh luận đáng kể về tính tin cậy

của SN từ khi có nhiều bài nghiên cứu tìm thấy rằng SN có đóng góp không đáng

kể trong việc giải thích hành vi (Cronan and Al-Rafee, 2008; Liao và cộng sự, 2010,

Armitage and Conner, 2001). Vì vậy, một số học giả đã bỏ bớt biến này ra khỏi mô

hình nhƣ Sparks cộng sự (1995). Tuy nhiên, Armitage and Conner (2001) chỉ ra

rằng vấn đề khó khăn có thể ẩn chứa trong việc đo lƣờng: có nhiều bài nghiên cứu

đo lƣờng SN bằng các dung thang đo đơn làm méo mó giá trị biến SN –thay vì sử

dụng thang đa đa điểm đáng tin cậy. Một sự giải thích khác là hành vi khác nhau

hoặc cùng một hành vi ở những bối cảnh và thời điểm khác nhau sẽ có thể có những

nhận thức xã hội khác nhau. Ví dụ, trong số những loại hình đầu tƣ khác nhau, có

thể có nhều mức độ đa dạng của áp lực xã hội hoặc ý kiến tham khảo về đầu tƣ cổ

phiếu sẽ khác nhau vào thời điểm năm 2012 so với những năm trƣớc.

12

1.1.3 Nhận thức kiểm soát (PBC)

Biến mới nhất đƣợc đƣa vào sau, nhận thức kiểm soát (PBC) đại diện cho

niềm tin nhận thức về khả năng dễ dàng hay khó khăn để thực hiện một hành vi

(Peace và cộng sự, 2003) PBC đƣợc đo bằng niềm tin về việc kiểm soát thông qua

khai thác các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi hoặc ức chế (cả hai bên - khả năng, kỹ

năng, sự tự tin và các yếu tố bên ngoài - sự sẵn có của nguồn lực cần thiết, cơ hội

điều kiện; và sức mạnh nhận thức của từng yếu tố kiểm soát (East,1992).

Các đo lƣờng về nhận thức về việc kiểm soát (PBC) cũng dựa trên các niềm

tin nền tảng nổi bật, đƣợc gọi là niềm tin kiểm soát. Niềm tin kiểm soát có thể đƣợc

đo lƣờng gồm: các yếu tố hỗ trợ hành động, ví dụ: Bao nhiêu kiến thức về mua và

bán cổ phần ứng dụng trợ giúp cho việc tự tin đầu tƣ cổ phiếu, và khả năng kiểm

soát việc tiếp cận hành vi, ví dụ: khả năng đặt lệnh đầu tƣ cổ phiếu dễ dàng.

1.1.4 Các niềm tin nền tảng nổi bật

Theo lý thuyết TPB thì mỗi cá nhân sẽ có rất nhiều niềm tin về nhiều khía

cạnh khác nhau: về kết quả dự kiến khi họ thực hiện một hành vi, niềm tin về ý kiến

tham khảo của những ngƣời quan trọng, niềm tin về kiểm soát họ nhận thức đƣợc

đối với hành vi. Tuy nhiên, các niềm tin sẽ rất khác nhau và đa dạng tuỳ thuộc vào

nhiều ngƣời khác nhau. Sẽ có nhiều ngƣời có cùng những niềm tin khác nhau,

nhƣng có ngƣời có những niềm tin khác nhau.

Cả hai nhà nghiên cứu East (1992) và Ajzen (1991) nhấn mạnh sự nổi bật

của các niềm tin đƣợc lựa chọn cho việc đo lƣờng thái độ (Ab), chuẩn chủ quan

(SN) và nhận thức kiểm soát (PBC). Nói cách khác, mặc dù mọi ngƣời có thể có rất

nhiều niềm tin về một hành vi nhất định nhƣng chúng ta chỉ chú ý đến có những

niềm tin đƣợc sẵn sàng và dễ dàng nảy sinh suy nghĩ trong tâm trí của đáp viên. Vì

vậy, bất kỳ sự lựa chọn trực quan hoặc chủ quan của các nhà nghiên cứu về tập hợp

các niềm tin có thể làm suy yếu tính chính xác của khả năng tiên đoán của mô hình

TPB sau đó.

13

Bên cạnh đó, vì những hạn chế về thời gian, không gian và chi phí nên hầu

hết các nhà nghiên cứu không thể đƣa tất cả các niềm tin của mỗi cá nhân vào mô

hình để đo lƣờng, mà họ chỉ có thể dựa vào nghiên cứu thăm dò và khám phá để tìm

ra những niềm tin nào là nổi bật nhất và chung nhất của nhiều ngƣời đối với ý định

thực hiện một hành vi nào đó. Tƣơng tự, trong bài luận văn, tác giả cũng sẽ tiến

hành khảo sát thăm dò để tìm ra các niềm tin nổi bật của nhà đầu tƣ cá nhân đối với

ý định đầu tƣ cổ phiếu.

1.1.5 Ý định hành vi (BI) và các yếu tố chi phối ý định hành vi (BI )

Ba thành phần: thái độ (Ab), chuẩn chủ quan (SN) và nhận thức kiểm soát

(PBC) là các động lực tác động đến ý định hành vi (BI - behavioural intention) cho

thấy mức độ một ngƣời sẵn sàng để thử và làm thế nào họ cố gắng thực hiện một

hành vi nhất định (Ajzen, 1991). Ban đầu, lý thuyết hành động hợp lý (TRA) giả

định rằng hành vi của con ngƣời là dƣới sự kiểm soát của ý chí, và trong trƣờng hợp

có ý định một mình có thể dự đoán hành vi (Liao và cộng sự, 2010). Tuy nhiên,

trong một số trƣờng hợp, hành vi quan tâm vẫn không thể đƣợc thực hiện, mặc dù

cả hai biến Ab và SN là mạnh mẽ (Cronan và Al-Rafee, 2008). Chính điều này cần

bổ sung thêm biến nhận thức kiểm soát (PBC) giúp lấp đầy khoảng cách của TRA

và TPB bằng cách cung cấp các thông tin tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao ý định

hành vi (Armitage và Conner, 2001).

Thật vậy, điều này đã đƣợc chứng minh trong nghiên cứu năm 1991 của

Beck và Ajzen về hành động không trung thực. Họ đã sử dụng hồi quy phân cấp để

kiểm tra khả năng tiên đoán của lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) và tìm thấy sự

bổ sung của PBC tăng hệ số giải thích mô hình R2 từ 8% đến 29% so với biến ban

đầu TRA. Điều này là phù hợp với Ajzen (1991) phát hiện rằng các cá nhân càng có

nhận thức kiểm soát tình hình, họ càng có khả năng thực hiện hành vi.

Ngoài ra, khi Ab và SN yếu, tức là trong điều kiện không tối ƣu, TPB thừa

nhận rằng PBC tác động ảnh hƣởng trực tiếp vào hành vi để khuyến khích thực hiện

hành động (Azjen, 1991). Đó là khi PBC nắm bắt sự kiểm soát thực tế của hành vi.

14

Sheeran và cộng sự. (2003) cũng đồng tình với lập luận này, nhƣng họ làm nổi bật

sự cần thiết của một số bối cảnh ổn định trong các hành vi đƣợc điều tra. Tuy nhiên,

điều này có thể là rất khó khăn vì ngƣời tiêu dùng có niềm tin về hành vi đối với sự

lựa chọn sản phẩm có thể bị quấy rầy bởi các hoạt động tiếp thị, theo ghi nhận của

Castleberry và cộng sự (1994) và Bamberg và đồng sự. (2003). Ví dụ khi ngƣời tiêu

dùng ban đầu có niềm tin là mua sản phẩm A là tốt nhƣng do ảnh hƣởng của quảng

cáo hoặc tiếp thị, khuyến mãi, họ lại quyết định chọn sản phẩm B.

Bên cạnh đó TPB là một mô hình linh hoạt, chào đón sự tham gia của bất kỳ

biến mà các nhà nghiên cứu quan tâm để giúp họ giải thích một hành vi (Ajzen,

1991). Theo nghiên cứu trƣớc kia của nhiều học giả và đặc biệt theo East, 1993,

kinh nghiệm quá khứ là một yếu tố quan trọng có ảnh hƣởng đến ý định thực hiện

hành vi.

1.1.6 Kinh nghiệm quá khứ (PE)

Kinh nghiệm quá khứ (PE), theo Bentler và Speckart (1979), Bagozzi (1981)

và Marsh và Matheson (1983) là một trong những ngƣời đã tiến hành nghiên cứu

cho thấy có sự liên kết trực tiếp giữa PE và ý định, tức là khi bổ sung thì có sự thay

đổi trong ý định xảy ra khi kinh nghiệm ảnh hƣởng tƣơng quan đến thái độ (Ab),

chuẩn chủ quan (SN) và nhận thức kiểm soát (PBC).

Kinh nghiệm quá khứ (PE) đƣợc dựa trên kinh nghiệm học tập hoặc có thể

có đƣợc đo một cách riêng biệt nào đó, ví dụ: kinh nghiệm của đầu tƣ trƣớc đây

hoặc đọc tin tức tài chính. Kinh nghiệm cụ thể cũng có thể có đƣợc do nghiên cứu

theo McQuarrie (1988).

Hành vi trong quá khứ đƣợc nghiên cứu với hàng loạt các hành động nhƣ

việc sử dụng thẻ tín dụng (Kidwell and Jewell, 2008); việc lựa chọn hình thức du

lịch (Bamberg và cộng sự, 2003.); Hành vi không trung thực chẳng hạn nhƣ ăn cắp,

nói dối và gian lận (Beck và Ajzen,1991), sử dụng phiếu giảm giá (Bagozzi và cộng

sự, 1992) và hành vi vi phạm bản quyền trực tuyến (Cronan và al-Rafee, 2008;.

Coyle và cộng sự, 2009; Taylor và cộng sự, 2009;. d'Astous và cộng sự, 2005),

15

trong tất cả các nghiên cứu trên thì kinh nghiệm quá khứ (PE) đều có ảnh hƣởng

đáng kể đến ý định hành vi (BI).

Kidwell và Jewell (2008) khẳng định rằng theo các thiết lập tƣơng tự và quen

thuộc, thƣờng xuyên lặp đi lặp lại của một hành vi trong quá khứ sẽ ảnh hƣởng đến

ý định để thực hiện những hành động này với các quy tắc đơn giản, ít có sự tham

gia của suy nghĩ khi thực hiện lại hành vi đó trong tƣơng lai. Tƣơng tự nhƣ vậy,

Bamberg và cộng sự (2003) cũng cho thấy rằng các hành vi trong quá khứ là yếu tố

dự báo chỉ có hiệu quả khi các tình huống ổn định.

Kết quả là, điều này ngụ ý rằng các hành vi trong quá khứ có thể là một yếu

tố quan trọng có thể giúp các nhà nghiên cứu và các ứng viên trả lời câu hỏi hiểu rõ

toàn diện về vệc đầu tƣ cổ phiếu nói chung. Vì vậy, tác giả của nghiên cứu này đề

nghị bao gồm các kinh nghiệm đầu tƣ cổ phiếu trong quá khứ nhƣ là một biến độc

lập cùng với Ab, SN và PBC để phân tích ý định đầu tƣ cổ phiếu.

1.2 Quyết định đầu tƣ cổ phiếu

1.2.1 Quyết định đầu tƣ

Trong lĩnh vực tài chính, đầu tƣ là việc mua một tài sản tài chính hoặc các

giấy tờ có giá với kỳ vọng sẽ có một khoản sinh lợi trong tƣơng lai. Nói chung, đầu

tƣ có nghĩa là sử dụng tiền với hi vọng là sẽ kiếm một số tiền lớn hơn trong tƣơng

lai.

1.2.2 Cổ phiếu và cổ đông

Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó đƣợc chia thành nhiều phần nhỏ

bằng nhau gọi là cổ phần. Ngƣời mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông đƣợc cấp

một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần mới

phát hành cổ phiếu. Nhƣ vậy, cổ phiếu chính là một chứng thƣ chứng minh quyền

sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là ngƣời có cổ

phần thể hiện bằng cổ phiếu.

16

Thông thƣờng hiện nay các công ty cổ phần thƣờng phát hành 2 dạng cổ

phiếu: Cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi. Sự khác biệt của 2 loại cổ phiếu cơ bản

này nhƣ sau:

- Các cổ đông sở hữu cổ phiếu thông thƣờng có quyền hạn và trách nhiệm đối với

công ty nhƣ: Đƣợc chia cổ tức theo kết quả kinh doanh; Đƣợc quyền bầu cử, ứng cử

vào bộ máy quản trị và kiểm soát công ty; Chịu trách nhiệm về sự thua lỗ hoặc phá

sản tƣơng ứng với phần vốn góp của mình.

- Các cổ đông sở hữu cổ phiếu ƣu đãi cũng là hình thức đầu tƣ vốn cổ phần nhƣ

cổ phiếu thông thƣờng nhƣng quyền hạn và trách nhiệm hạn chế nhƣ: lợi tức cố

định; không có quyền bầu cử, ứng cử...

1.2.3 Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, đƣợc thành

lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công ty đƣợc chia

nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và đƣợc phát hành huy động vốn

tham gia của các nhà đầu tƣ thuộc mọi thành phần kinh tế.

Các nhà đầu tƣ trở thành những cổ đông chính thức của công ty khi thực hiện

mua các cổ phần do công ty phát hành. Cổ đông đƣợc quyền tham gia quản lý, kiểm

soát, điều hành công ty thông qua việc bầu cử và ứng cử vào các vị trí trong Ban

quản lý, Ban kiểm soát và Ban điều hành. Ngoài ra, cổ đông còn đƣợc quyền hƣởng

các khoản lợi nhuận do công ty tạo ra cũng nhƣ chịu lỗ tƣơng ứng với mức độ góp

vốn.

1.2.4 Nguyên nhân chính khi công ty phát hành cổ phiếu

Công ty huy động vốn khi thành lập để mở rộng kinh doanh bằng hình thức

phát hành cổ phiếu thì nguồn vốn huy động đó không cấu thành một khoản nợ mà

công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng nhƣ áp lực về khả năng cân đối thanh

khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều. Trong khi sử dụng các phƣơng thức khác nhƣ

17

phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng... thì hoàn toàn ngƣợc

lại.

Tuy nhiên, mỗi phƣơng thức huy động đều có những ƣu nhƣợc điểm riêng,

nhà quản lý công ty phải cân nhắc, lựa chọn tùy từng thời điểm và dựa trên những

đặc thù cũng nhƣ chiến lƣợc kinh doanh của công ty để quyết định phƣơng thức áp

dụng thích hợp.

1.2.5 Nhà đầu tƣ

Nhà đầu tƣ là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài

tham gia đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán.

Trong phạm vi bài luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu nhà đầu tƣ cá nhân ở

thành phố Hồ Chí minh tham gia đầu tƣ cổ phiếu ở thị trƣờng chứng khoán Việt

Nam.

1.2.6 Mục đích chính khi đầu tƣ cổ phiếu của nhà đầu tƣ

Theo định nghĩa cơ bản, giấy chứng nhận cổ phần là một dạng chứng thƣ có

giá đƣợc xác định thông qua việc chuyển dịch, mua bán chúng trên thị trƣờng chứng

khoán giữa các chủ thể đầu tƣ và đƣợc pháp luật bảo vệ.

Mặt khác, ngƣời mua cổ phiếu nghĩ rằng đồng vốn họ đầu tƣ đƣợc các nhà

quản lý công ty sử dụng có hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận hoặc đánh giá hoạt động

cũng nhƣ tiềm năng phát triển, sinh lợi của công ty dự định đầu tƣ là cao. Đƣơng

nhiên, họ sẽ đƣợc hƣởng một phần từ những thành quả đó thông qua việc thanh toán

cổ tức cho các cổ đông, đồng thời giá trị cổ phần sở hữu cũng sẽ gia tăng trên cơ sở

thực tại và triển vọng phát triển của công ty mình đã chọn, tức là nhà đầu tƣ kỳ

vọng kiếm lợi nhuận từ cổ tức hàng năm của công ty.

Thông thƣờng, khả năng sinh lợi, thu hồi vốn đầu tƣ cổ phiếu tỷ lệ thuận với

giá cả giao dịch cổ phiếu trên thị trƣờng, tức là nhà đầu tƣ kỳ vọng kiếm lợi nhuận

nhờ bán chênh lệch giá cổ phiếu.

18

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Để kết luận phần này, quyết định đầu tƣ vào cổ phiếu là một phần nghiên

cứu rộng gồm nhiều khía cạnh liên quan đến thông tin, tâm lý, phân tích cơ bản, kỹ

thuật và kinh tế vĩ mô…. Nó đã đƣợc nghiên cứu từ các quan điểm khác nhau nhƣ

văn hóa, tài chính (thu nhập và GNP), khía cạnh nhân khẩu học (các chuyên gia,

nghề nghiệp, tuổi tác, nam nữ). Trong phạm vi nghiên cứu của bài luận văn, mô

hình đƣợc lựa chọn, và hƣớng tiếp cận nghiên cứu là lý thuyết hành vi có kế hoạch

(TPB) đã đƣợc xác minh khả năng tiên đoán của các loại hành vi có kế hoạch thông

qua nhiều nghiên cứu và đầu tƣ cổ phiếu nằm trong nhóm này. Theo TPB của Ajzen

(1991) các yếu tố tâm lý chi phối ý định thực hiện một hành động gồm ba thành

phần chính là thái độ (Ab), chuẩn chủ quan (SN) và nhận thức kiểm soát (PBC) và

dựa vào các nghiên cứu trƣớc đó, tác giả đã ứng dụng mô hỉnh chuẩn TPB và bổ

sung thêm biến kinh nghiệm quá khứ (PE) để phân tích ý định đầu tƣ cổ phiếu của

nhà đầu tƣ cá nhân khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đầu năm 2012.

19

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu

Nghiên cứu hiện tại nhằm điều tra những động lực về mặt tâm lý cho ý định

đầu tƣ cổ phiếu của nhà đầu tƣ cá nhân khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh giai

đoạn đầu năm 2012 bằng cách ứng dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB). Ba

biến độc lập theo mô hình chuẩn: thái độ (Ab), chuẩn chủ quan (SN) và nhận thức

kiểm soát (PBC) sẽ đƣợc kiểm tra trực tiếp và gián tiếp thông qua các niềm tin

tƣơng ứng.

 Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của chúng (Ab, SN và PBC) về ý định đầu tƣ cổ

phiếu (BI).

 Để nhận diện các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi / ngăn cản nhà đầu tƣ Việt

Nam để đầu tƣ vào cổ phiếu dựa trên niềm tin nền tảng nổi bật.

Ngoài ra, ý định đầu tƣ còn có thể bao gồm kinh nghiệm trong quá khứ (PE)

nhƣ là một biến độc lập dự kiến sẽ tăng sức mạnh tiên đoán cho mô hình (East,

1993). Cuối cùng, dựa trên những phát hiện của nghiên cứu khuyến nghị cần thiết

cho các nhà phát hành cổ phiếu sẽ đƣợc đề xuất và đánh giá các yếu tố quyết định ý

định đầu tƣ cổ phiếu cũng đƣợc thảo luận.

2.2. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Theo Ajzen (1991), các cá nhân cho rằng có thái độ yêu thích, đƣợc sự ủng

hộ tích cực từ những ngƣời tham khảo quan trọng, có khả năng kiểm soát cao đối

với hành vi cụ thể thì chắc chắn sẽ thực hiện hành vi đó. Thực sự, dựa vào các lý

thuyết trƣớc đó cũng đều chỉ ra rẳng Ab, SN và PBC là các động lực quan trọng cho

ý định để thực hiện hành vi và trong đó có hành vi đầu tƣ cổ phiếu (East, 1993). Vì

vậy, trong bài luận văn này, tác giả cũng kỳ vọng rằng với thái độ tích cực (có mong

muốn đầu tƣ) (+Ab), sự ủng hộ của ngƣời tham khảo (+SN) và sự kiểm soát cao đối

với việc đầu tƣ cổ phiếu (+PBC) sẽ dẫn đến ý định đầu tƣ cổ phiếu cao. Dần dần,

20

điều đó giúp cho tác giả xác định các yếu tố (các niềm tin nền tảng nổi bật tƣơng

ứng) hỗ trợ cho ý định đầu tƣ cổ phiếu của nhà đầu tƣ cá nhân ở thành phố Hồ Chí

Minh. Nghiên cứu này, cũng kiểm định tính nhất quán và tƣơng quan giữa các biến

độc lập với nhau.

Dựa vào các lập luận trên, tác giả đƣa ra các giả thuyết nhƣ sau:

 H1: Thái độ về đầu tƣ cổ phiếu càng theo chiều hƣớng tốt (có mong muốn

đầu tƣ) thì nhà đầu tƣ càng có ý định đầu tƣ cổ phiếu.

 H2: Những ngƣời có ảnh hƣởng quan trọng càng ủng hộ thì nhà đầu tƣ càng

có ý định đầu tƣ cổ phiếu.

 H3: Nhà đầu tƣ càng có thể cảm nhận đƣợc sự kiểm soát của họ đối với hành

vi đầu tƣ cổ phiếu (sự tự tin) cao thì họ càng có ý định đầu tƣ cổ phiếu.

Một ƣu điểm của TPB là tính chất linh động, mô hình này có thể thêm vào bất

kỳ biến nào mà nhà nghiên cứu cảm thấy cần thiết (Ajzen, 1991). Trong bài luận

văn này, kinh nghiệm quá khứ về đầu tƣ cổ phiếu là một biến đƣợc bổ sung thêm,

điều này cũng đã đƣợc nghiên cứu và kiểm định trƣớc đó là có ảnh hƣởng đến ý

định đầu tƣ cổ phiếu (East, 1993). Nguyên nhân:

- Mối quan hệ đồng biến giữa kinh nghiệm quá khứ (PE) và ý định (BI) đã

đƣợc chứng minh ở nhiều nghiên cứu trƣớc kia.

- Trong bài nghiên cứu của tác giả Robert East, 1993 về quyết định đầu tƣ cổ

phiếu thì mối liên hệ này cũng đƣợc tìm hiểu, khảo sát và kiểm định, theo

nhƣ phần nghiên cứu các lý thuyết trƣớc đó, đã đƣợc đề cập ở Chƣơng 1.

Vì vậy, chúng ta có thể đƣa vào biến kinh nghiệm quá khứ (PE) để khảo sát và

kiểm định sự ảnh hƣởng, mức độ đóng góp cho việc dự đoán ý định đầu tƣ cổ phiếu.

 H4: Nhà đầu tƣ nào đã từng đầu tƣ cổ phiếu trong quá khứ sẽ có ý định đầu

tƣ cổ phiếu cao hơn.

 H5a: Các cá nhân có kinh nghiệm quá khứ nhiều sẽ có ý định dựa trên thái

độ (Ab) và nhận thức kiểm soát (PBC) cao hơn.

21

 H5b: Các cá nhân có kinh nghiệm quá khứ ít sẽ có ý định dựa trên chuẩn chủ

quan (SN)

Cuối cùng, theo mô hình TPB, Ab, SN, và PBC đƣợc cho là có mối quan hệ

mạnh mẽ với các niềm tin nền tảng về kết quả, sự tham khảo và nhận thức kiểm soát

về hành vi đầu tƣ cổ phiếu. Vì vậy, giả thuyết cuối cùng là:

 H6: Các niềm tin nền tảng nổi bật có mối quan hệ với các biến độc lập tổng

(Ab, SN và PBC).

H1

(+)

Thái độ về hành vi (Ab)

Các niềm tin về kết quả (OB)

H2

(+)

Chuẩn chủ quan (SN)

H6

Hình 2.1:Hình vẽ mô hình hóa các giả thuyết:

Ý định về đầu tƣ cổ phiếu

Các niềm tin tham khảo (RB)

(+)

H3

Kiểm soát đƣợc nhận thức (PBC)

Các niềm tin về kiểm soát (CB)

(+)

H4, H5a, H5b

Kinh nghiệm quá khứ (PE)

22

2.3. Kế hoạch thiết kế mẫu và thu thập dữ liệu

2.3.1. Đám đông

Đám đông đƣợc xác định là những nhà đầu tƣ cá nhân ở thành phố Hồ Chí

Minh: những ngƣời sống và / hoặc làm việc tại TP Hồ Chí Minh, khu kinh tế lớn

nhất của Việt Nam với Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE). Độ tuổi

của ngƣời tham gia sẽ nằm trong khoảng từ 18 đến dƣới 50 tuổi, đƣợc xem nhƣ là

nhóm đại diện cho những ngƣời có đủ nhận thức, kiến thức và khả năng tài chính để

thực hiện việc đầu tƣ cổ phiếu. Tuy nhiên, những ngƣời tham gia khảo sát sẽ đƣợc

hỏi trƣớc xem có biết về việc đầu tƣ cổ phiếu hay không trƣớc khi thực hiện toàn bộ

bảng câu hỏi để chắc chắn đó là ứng viên phù hợp.

2.3.2 Thiết kế chọn mẫu

Phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện sẽ đƣợc sử dụng và các địa điểm tập trung

là ở các khu vực trung tâm nhƣ trung tâm mua sắm, các trƣờng đại học, các tòa nhà

văn phòng và những ngƣời tham gia các diễn đàn về tài chính, chứng khoán. Về

kích thƣớc mẫu, kích thƣớc tối thiểu cho phần mềm SPSS tính toán và ra kết quả

thƣờng đƣợc chấp nhận là khoảng 100 - 150 bảng trả lời (Kent, 2007; Birks and

Malhotra, 2005). Tuy nhiên, để đảm bảo thông tin phản hồi có thể sử dụng đầy đủ,

250 bảng câu hỏi sẽ đƣợc gửi đi và kết quả tác giả thu đƣợc là 200 bảng câu hỏi

đƣợc trả lời đầy đủ.

2.3.3 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu

Bƣớc 1: Thực hiện bảng câu hỏi thăm dò và phát cho khoảng 20 ngƣời để

xác định các niềm tin nổi bật về việc đầu tƣ cổ phiếu giúp cho việc đo lƣờng các

biến: thái độ (Ab), chuẩn chủ quan (SN), và nhận thức kiểm soát (PBC). Các ý

tƣởng xuất hiện nhiều hơn một lần trong số những ngƣời trả lời đƣợc giữ lại.

Bƣớc 2: Thực hiện bảng câu hỏi nghiên cứu định lƣợng là phƣơng pháp

chính để thu thập dữ liệu để phân tích nghiên cứu. Bảng câu hỏi nghiên cứu này

23

đƣợc xây dựng từ kết quả của bảng câu hỏi thăm dò ở bƣớc 1 và những kết quả này

đƣợc đƣa vào phần mềm tạo câu hỏi dành riêng cho Lý thuyết hành vi có kế hoạch

(TPB) là phần mềm NEWACT (Roberst East, 1991). Thêm vào đó, các câu hỏi sàng

lọc sẽ đƣợc sử dụng để đảm bảo rằng ngƣời trả lời có liên quan, ngƣời có kỹ năng,

kiến thức về đầu tƣ vào cổ phiếu sẽ đƣợc lọc. Bảng câu hỏi sẽ đƣợc in ra phát cho

các đối tƣợng hoặc làm bảng câu hỏi trực tuyến tại địa chỉ:

https://docs.google.com/spreadsheet/viewform?formkey=dFhGOVhCM1psUTktcH

pQMk01eDc0VEE6MQ

2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu và lập bảng câu hỏi khảo sát

2.4.1 Nghiên cứu thăm dò

Theo Ajzen (2006), việc nghiên cứu thăm dò nên đƣợc thực hiện trƣớc khi nghiên

cứu chính để phát hiện các niềm tin nổi bật tƣơng ứng với Ab, SN và PBC và với

hình thức những câu hỏi mở. Để đảm bảo chất lƣợng nghiên cứu cần thiết thực hiện

nghiên cứu thăm dò này, nó cho phép các nhà nghiên cứu để đạt đƣợc các thông tin

cái nhìn sâu sắc hơn trƣớc khi tiến hành nghiên cứu định lƣợng (Birks và Malhotra,

2005). Vì vậy, việc nghiên cứu thăm dò là yêu cầu cơ bản để thiết kế nghiên cứu

định lƣợng sau đó. Theo đó, 20 ngƣời trả lời (7 nam: 13 nữ) có kinh nghiệm về đầu

tƣ cổ phiếu đã đƣợc phỏng vấn. (Xin vui lòng xem Phụ lục 1: Bảng câu hỏi thăm

dò)

Cuộc thảo luận diễn ra với các câu hỏi về các chủ đề chính sau đây:

• Những lợi thế / lợi ích và bất lợi / rủi ro về đầu tƣ cổ phiếu?

• Có bất kỳ cá nhân hoặc các nhóm chấp thuận / không chấp thuận việc bạn đầu tƣ

cổ phiếu?

• Những yếu tố / trƣờng hợp sẽ cho phép / tạo ra khó khăn cho bạn để đầu tƣ cổ

phiếu?

24

2.4.2 Nghiên cứu định lƣợng

Bảng câu hỏi nghiên cứu này đƣợc xây dựng từ kết quả của bảng câu hỏi

thăm dò ở bƣớc 1 và những kết quả này đƣợc đƣa vào phần mềm tạo câu hỏi dành

riêng cho Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) là phần mềm NEWACT (Roberst

East, 1991). Do kết quả từ phân mềm NEWACT là tiếng Anh nên tác giả đã dịch

sang tiếng Việt và định dạng lại cho dễ hiều hơn khi khảo sát. Tác giả sử dụng bảng

câu hỏi in ra giấy để khảo sát trực tiếp các nhà đầu tƣ tại sàn giao dịch chứng khoán,

công ty, trƣờng đại học … và bảng câu hỏi trực tuyến tại địa chỉ

https://docs.google.com/spreadsheet/ để gửi bảng khảo sát qua email và đăng trên

các diễn đàn về tài chính và chứng khoán.

2.4.3 Cấu trúc bảng câu hỏi nghiên cứu

Phần mềm NEWACT của giáo sƣ Robert East đã đƣợc sử dụng để tạo ra

bảng câu hỏi cho các kiểm tra thí điểm và nghiên cứu định lƣợng. Sau khi có kết

quả từ nghiên cứu thăm dò, tác giả nhập dữ liệu vào phần mềm NEWACT (Chi tiết

các bƣớc thao tác với NEWACT ở Phụ lục 2: Quy trình thao tác trên phần mềm

NEWACT) và cho chạy ra bảng câu hỏi, vì phần mềm này đƣợc viết bằng tiếng

Anh nên kết quả bảng câu hỏi cho ra bằng tiếng Anh, sau đó tác giả dịch sang tiếng

Việt, chỉnh sửa lại một số định dạng cho phù hợp với điều kiện thực tiễn, thêm một

số câu hỏi về nhân khẩu học và cho kiểm tra thí điểm bảng câu hỏi khảo sát với hai

mƣơi ngƣời trả lời. Sau khi nhận đƣợc sự phản hồi và đóng góp ý kiến của các đáp

viên, tác giả đã hoàn chỉnh lại câu chữ của bảng câu hỏi khảo sát và cho khảo sát

đại trà. (Toàn bộ bảng câu hỏi có thể đƣợc tìm thấy trong Phụ lục 3: Bảng câu hỏi

khảo sát).

Bảng câu hỏi bao gồm 39 câu hỏi với cơ cấu nhƣ sau:

• Câu hỏi 1  9: để đo lƣờng trực tiếp các biến tổng của mô hình TPB về đầu tƣ cổ

phiếu.

25

• Câu hỏi 10  35 gián tiếp đo lƣờng các thành phần của TPB thông qua niềm tin

kết quả, niềm tin tham khảo và niềm tin kiểm soát tƣơng ứng phản ánh Ab, SN và

PBC đối với đầu tƣ cổ phiếu.

• Câu hỏi 36  39 là những câu hỏi nhân khẩu học từ NEWACT đƣợc điều chỉnh

phù hợp với điều kiện Việt Nam.

2.5 Các phƣơng pháp đo lƣờng

Phần này sẽ cung cấp các chi tiết liên quan đến bảng câu hỏi, đặc biệt là hai

bộ phận trực tiếp và gián tiếp đo lƣờng các biến tiêu chuẩn của TPB (Ab, SN, PBC),

kinh nghiệm quá khứ (PE) và các niềm tin nền tảng nổi bật. Cần lƣu ý rằng tất cả

các câu hỏi, ngoại trừ phần nhân khẩu học đều đƣợc đo bằng thang đo Likert 7 điểm

có khác biệt về ngữ nghĩa (Ajzen, 1991). Loại thang đo này đã đƣợc tác giả Ajzen

cho là loại thang đo tối ƣu nhất cho lý thuyết này và cho đến nay vẫn đƣợc nhiều

nhà nghiên cứu ứng dụng và chứng minh là có tính hiệu quả và thực tiễn. Trong

nghiên cứu của East (1993) về lĩnh vực tài chính cũng sử dụng loại thang đo này.

2.5.1 Các biến độc lập và biến phụ thuộc

 Ý định (BI): sức mạnh ý định đầu tƣ cổ phiếu đƣợc đánh giá bởi hai mục:

"Tôi sẽ đầu tƣ cổ phiếu " và "Tôi có ý định đầu tƣ cổ phiếu ".

 Thái độ (Ab): ngƣời đƣợc hỏi cần phát huy thái độ của họ liên quan đến đầu

tƣ cổ phiếu thông qua ba biện pháp: không tốt - tốt; không sáng suốt - sáng

suốt; không có lợi - có lợi; không triển vọng - triển vọng.

 Chuẩn chủ quan (SN): chỉ tiêu đã đƣợc kiểm tra với hai hạng mục đề cập đến

cả hai luồng tham khảo: từ ngƣời thân quan trọng (Hầu hết những ngƣời

quan trọng đối với tôi nghĩ rằng tôi nên đầu tƣ cổ phiếu) và yếu tố ảnh hƣởng

(Chuyên gia tài chính hoặc thông tin truyền thông có ảnh hƣởng đến hành

động của tôi, nghĩ rằng tôi nên đầu tƣ cổ phiếu)

26

 Kinh nghiệm quá khứ (PE): NEWACT tạo ra hai câu hỏi về việc đầu tƣ cổ

phiếu trong quá khứ phản ánh các hành vi trong quá khứ (Tôi đã từng đầu tƣ

cổ phiếu) và kinh nghiệm (tôi có rất nhiều kinh nghiệm về đầu tƣ cổ phiếu).

 Nhận thức kiểm soát (PBC): có hai khía cạnh, mức độ dễ dàng (đối với tôi,

đầu tƣ cổ phiếu là khó khăn dễ dàng) và các cơ hội (có rất nhiều cơ hội để

cho tôi đầu tƣ cổ phiếu), nhƣ đề xuất bởi Ajzen (2006).

2.5.2 Các niềm tin nền tảng nổi bật

Đối với phần này, ý kiến thƣờng xuyên nhắc đến nhiều nhất và quan trọng đã

đƣợc lựa chọn đặt trong NEWACT.

 Niềm tin về kết quả (OB): các chỉ báo về niềm tin kết quả chi phối thái độ đối

với hành vi Ab Việc dự đoán đƣợc đo gồm niềm tin về kết quả khi có ý định

thực hiện một hành vi nào đó và khả năng để kết quả đó xảy ra (East ,1993).

Nhƣ vậy, mỗi niềm tin kết quả nổi bật đƣợc đánh giá bởi hai mục và trong

bảng câu hỏi cho đề tài này có tổng cộng 8 câu hỏi cho 4 mục, 3 mục về kết

quả tích cực, 1 mục về kết quả tiêu cực.

 Niềm tin tham khảo (RB): theo kết quả của nghiên cứu thăm dò cho thấy rằng

liên quan đến đầu tƣ cổ phiếu các nhà đầu tƣ có thể bị ảnh hƣởng bởi bạn bè

/ đồng nghiệp, các thành viên gia đình, chuyên gia tài chính và nguồn thông

tin truyền thông về đầu tƣ cổ phiếu. SN đƣợc đo lƣờng bởi các niềm tin

chung về sự tham khảo bao gồm tính khả thi của những ngƣời tham khảo

nắm giữ niềm tin chung và động lực của ngƣời thực hiện hành động để phù

hợp với cảm nhận của ngƣời tham khảo (East ,1993). Nhƣ vậy, mỗi niềm tin

tham khảo nổi bật đƣợc đánh giá bởi hai mục và trong bảng câu hỏi cho đề

tài này có tổng cộng 8 câu hỏi cho 4 mục.

 Niềm tin về kiểm soát (CB): ảnh hƣởng đến sự kiểm soát của cá nhân so với

mục tiêu hành vi (Ajzen, 1985) và đƣợc đo bằng niềm tin về khả năng kiểm

soát, sự dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi trong đó khai thác các

yếu tố tạo điều kiện thuận lợi hoặc ức chế ( khả năng, kỹ năng, sự tự tin và

27

các yếu tố bên ngoài - sự sẵn có của nguồn lực cần thiết, cơ hội điều kiện tiên

quyết); và khả năng xảy ra của từng yếu tố nhận thức kiểm soát này (East

,1993). Nhƣ vậy, mỗi niềm tin kiểm soát nổi bật đƣợc đánh giá bởi hai mục

và trong bảng câu hỏi cho đề tài này có tổng cộng 10 câu hỏi cho 5 mục.

2.6. Phƣơng pháp phân tích

Các dữ liệu thu thập đƣợc biên dịch và mã hóa thành dữ liệu nhập vào phần

mềm SPSS 20.0. Thứ nhất, thống kê mô tả nhƣ kiểm định độ tin cậy thang đo bằng

Cronbach alpha và kiểm tra sự phân phối chuẩn của dữ liệu bằng kiểm định

Kolmogorov-Smirnova đã đƣợc sử dụng để khám phá và kiểm tra sự sẵn sàng của

dữ liệu cho giả thuyết thử nghiệm. Phƣơng pháp phân tích hồi quy tuyến tính đƣợc

sử dụng để kiểm tra mối quan hệ của Ab, SN, PBC và kinh nghiệm trong quá khứ

với ý định đầu tƣ cổ phiếu lần lƣợt theo thứ tự: phân tích hồi quy theo mô hình TPB

chuẩn với 3 biến độc lập Ab, SN và PBC; sau đó, phân tích hồi quy mô hình TPB

mở rộng gồm 3 biến cũ và thêm biến PE để kiểm định cho các giả thuyết H1, H2,

H3 và H4. Theo đó, dựa vào kết quả của các phân tích hồi quy trên thì tác giả sẽ

phân tích chi tiết hơn khi thêm bớt một yếu tố nào đó của mô hình để xem sự cải

thiện nhƣ thế nào. Đặc biệt, các giả thuyết 5a và 5b yêu cầu tác giả để phân chia các

trƣờng hợp thành hai nhóm, ngƣời tiêu dùng ít kinh nghiệm và nhiều kinh nghiệm.

Cuối cùng, mối quan hệ giữa các biến độc lập tổng (Ab, SN và PBC) và niềm tin

tƣơng ứng của nó sẽ đƣợc phân tích và khám phá để kiểm định cho giả thuyết H6.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chƣơng 2 đã trình bày phƣơng pháp nghiên cứu bao gồm thiết kế quy

trình nghiên cứu- cách thức xây dựng công cụ thu thập số liệu, giới thiệu đối tƣợng

nghiên cứu, quy trình thu thập số liệu và công cụ thống kê đƣợc sử dụng để giải

quyết các vấn đề đặt ra trong mục tiêu nghiên cứu. Các phần của bài nghiên cứu kế

tiếp sẽ trình bày các kết quả có đƣợc qua xử lý dữ liệu đã thu thập đƣợc, bao gồm

phần thống kê mô tả tổng quát và phân tích dữ liệu.

28

Hình 2.2: Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm và phân tích dữ liệu

BẢNG CÂU HỎI THĂM DÒ (Tìm hiểu thái độ-Ab, chuẩn chủ quan-SN, nhận thức kiểm soát-PBC và các niềm tin nổi bật)

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT (Gồm 39 câu hỏi, trong đó có 35 câu hỏi chính về đề tài sử dụng thang đo likert 7 điểm và 4 câu hỏi về nhân khẩu học)

BỘ DỮ LIỆU GỒM 200 BẢNG TRẢ LỜI

Làm sạch dữ liệu

Thông tin thống kê về mẫu nghiên cứu

Kiểm định phân phối chuẩn

Tìm hiểu sự khác nhau về thái độ giữa các nhóm nhân khẩu học.

Phân tích nhân tố và kiểm địnhh thang đo

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ

Mô hình TPB chuẩn gồm Ab, SN, và P BC

Các niềm tin về kết quả (OB)

Thái độ về hành vi (Ab)

Các niềm tin tham khảo (RB)

Chuẩn chủ quan (SN)

PHÂN TÍCH HỒI QUY

Ý định về đầu tƣ cổ phiếu (BI)

Các niềm tin về kiểm soát (CB)

Nhận thức kiểm soát (PBC)

Mô hình TPB mở rộng

Kinh nghiệm quá khứ (PE)

29

CHƢƠNG 3

PHÂN TÍCH VIỆC ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CÓ KẾ

HOẠCH VÀO VIỆC PHÂN TÍCH Ý ĐỊNH ĐẦU TƢ CỔ PHIẾU CỦA NHÀ

ĐẦU TƢ CÁ NHÂN KHẢO SÁT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI

ĐOẠN ĐẦU NĂM 2012

3.1 Phân tích mẫu và các kết quả thống kê mô tả

Chƣơng này trình bày các đặc điểm về mẫu, dữ liệu và phân tích các dữ liệu

này để đánh giá các giả thuyết của bài luận văn. Vì vậy, phần đầu tiên sẽ trình bày

những thông tin tổng quan về mẫu có đƣợc từ việc phân tích thống kê mô tả nhƣ

thống kê tần suất và thống kê khám phá. Tiếp theo sẽ là các phân tích kiểm định độ

tin cậy của thang đo và độ lệch chuẩn để đảm bảo rằng những dữ liệu thu thập đƣợc

có thể sử dụng đƣợc và cho ra các kết luận đáng tin cậy. Cuối cùng là phần phân

tích sự tƣơng quan và hồi quy để phân tích ý định đầu tƣ cổ phiếu theo lý thuyết

hành vi có kế hoạch TPB.

3.1.1 Tỷ lệ phản hồi

Mẫu của nghiên cứu này là những ngƣời sống, học tập và làm việc tại thành

phố Hồ Chí Minh. Phƣơng pháp chọn mẫu là phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện.

Phƣơng pháp chính của việc thu thập dữ liệu là thu thập dữ liệu sơ cấp: sử dụng các

bảng câu hỏi trực tuyến gửi đi đến các địa chỉ thƣ điện tử, gửi trên các diễn đàn

chuyên ngành tài chính và đầu tƣ cổ phiếu, chia sẻ đƣờng dẫn của bảng câu hỏi

thông qua mạng xã hội và sử dụng bảng câu hỏi in ra giấy để phát trực tiếp cho một

số nhà đầu tƣ cá nhân tại trƣờng đại học kinh tế, công ty chứng khoán và một số

công ty khác. Tổng cộng 250 bảng câu hỏi đã đƣợc gửi đi. Sau thời gian khảo sát 2

tuần, tác giả nhận đƣợc 200 phản hồi có giá trị và hoàn thành tất cả các câu hỏi của

nghiên cứu, nhƣ vậy tỷ lệ phản hồi là 80%.

30

Sử dụng SPSS 20.0 để chạy thống kê dữ liệu tổng quan, ta có đƣợc bảng

thống kê các câu hỏi đều đƣợc trả lời đầy đủ, với mỗi câu hỏi, giá trị thiếu sót

(Missing) đều bằng 0 và giá trị tổng cộng (Valid) là 200.

(Bảng thống kê mô tả chi tiết từng biến ở Phụ lục 4: Thống kê mô tả tất cả các

phản hồi). Đối với câu hỏi từ số 1 đến số 35 là các câu hỏi sử dụng thang đo

Likert 7 mức độ nên câu trả lời chỉ đƣợc từ 1 là tối thiểu và 7 là tối đa; nhìn vào

bảng chúng ta thấy các câu trả lời đều thỏa mãn điều kiện này. Các câu còn lại

về khảo sát nhân khẩu học:

- Câu số 36 về nhóm tuổi, giá trị cho phép từ 1 - 6: thỏa mãn điều kiện

- Câu số 37 về giới tính, giá trị cho phép từ 1 – 2: thỏa mãn điều kiện

- Câu số 38 nghề nghiệp, giá trị cho phép từ 1 – 4: thỏa mãn điều kiện

- Câu số 39 về thu nhập, giá trị cho phép từ 1 – 6: thỏa mãn điều kiện

3.1.2 Thống kê các biến nhân khẩu học

Về tỷ lệ giới tính, mẫu nghiên cứu có 47% là nữ và 53% là nam (tƣơng

đƣơng 94 nữ: 106 nam).

Bảng 3.1: Thống kê mô tả về biến Giới tính

% cộng Biến Nhóm Số lƣợng % dồn

Nữ 94 47% 47.0 Giới tính Nam 106 53% 100.0

Tổng cộng 200 100%

(Nguồn: Do tác giả tính toán, tổng hợp)

Trong đó về tuổi tác, 96% mẫu dƣới 40 tuổi (trong đó 57% là 23-30; và

27.5% là nhóm 31-40).

Điểu đó dẫn đến tƣơng quan với phân nhóm nghề nghiệp “nhân viên văn

phòng” và “Quản lý/Quản lý cấp cao” áp đảo trong phân loại nghề nghiệp theo thứ

tự 57.5% và 25.5%. Tác giả nghiên cứu chủ đích chọn mẫu điều tra với tỷ lệ nhƣ

31

trên vì nhóm tuổi dƣới 40 và nhóm nghề nghiệp tƣơng ứng có nhiều điền kiện hơn

để tiếp cận với việc đầu tƣ chứng khoán cả về mặt kiến thức, công nghệ, thu nhập

và kinh nghiệp đầu tƣ.

Bảng 3.2: Thống kê mô tả về biến Tuổi và Nghề nghiệp

Biến Số lƣợng % cộng dồn % Nhóm

09 4.5 18 – 22 4.5

128 64 23 – 30 68.5

55 27.5 31 – 40 96

1 0.5 41 – 50 96.5 Tuổi

4 2 51 – 60 98.5

3 1.5 > 60 100

200 100 Tổng cộng 100

17 8.5 Sinh viên 8.5

115 57.5 Nhân viên văn phòng 66

Quản lý/Quản lý cấp Nghề 51 25.5 91.5 cao nghiệp

17 8.5 Nhà đầu tƣ tự do 100

200 100 Tổng cộng 100

(Nguồn: Do tác giả tính toán, tổng hợp)

Về nhóm thu nhập, đƣợc chia ra làm 5 nhóm tƣơng ứng theo bối cảnh nghiên

cứu về ý định đầu tƣ cổ phiếu, nhƣ vậy đối với các nhà đầu tƣ cá nhân khảo sát

thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đầu 2012, các mức độ thu nhập đƣợc phân loại

nhƣ sau nhƣ sau < 10 triệu đƣợc coi là thu nhập trung bình, 10 triệu đến 20 triệu là

thu nhập trung bình khá, nhóm 20 triệu đến 40 triệu đƣợc coi là nhóm thu nhập cao

và nhóm còn lại đƣợc coi là nhóm thu nhập khá cao của xã hội.

32

Bảng 3.3: Thống kê mô tả biến Thu Nhập (bình quân 1 tháng)

Nhóm thu nhập Số lƣợng % cộng dồn %

87 43.5 43.5 Dƣới 10 triệu VNĐ

69 34.5 78 Trên 10 triệu đến 20 triệu

24 12 90 Trên 20 triệu đến 30 triệu

15 7.5 97.5 Trên 30 triệu đến 40 triệu

3 1.5 99 Trên 40 triệu đến 50 triệu

2 1 100 Trên 50 triệu

200 100 100 Tổng cộng

(Nguồn: Do tác giả tính toán, tổng hợp)

3.1.3 Phân tích sự khác biệt về thái độ ĐTCP dựa trên yếu tố nhân khẩu học

Phần này sẽ tác giả của bài luận văn này sẽ giúp ngƣời đọc có cái nhìn tổng

quá thái độ chung về đầu tƣ cổ phiếu của các ứng viên dựa theo các yếu tố nhân

chủng học nhƣ giới tính, tuổi tác và thu nhập trƣớc khi đi vào phần chính của bài

nghiên cứu là nghiên cứu tính hữu dụng của mô hình TPB trong việc dự đoán ý định

đầu tƣ cổ phiếu. Chính những kết quả ở phần này sẽ một phần nào giúp cung cấp

các cơ sở để giải thích cho các kết quả kiểm định của mô hình TPB.

Theo Ajzen (1991), trong số các thành phần tác động đến ý định của con

ngƣời theo mô hình TPB thì thái độ về hành vi đó là yếu tố có tác động mạnh nhất.

Bên cạnh đó, thái độ mặc dù đƣợc đo lƣờng bằng các chỉ báo về niềm tin kết quả,

nhƣng thái độ đối với hành vi nào đó, cũng bị chi phối bởi một số biến nhân khẩu

học. Đối với sự khác nhau về giới tính, độ tuổi, thu nhập và nghề nghiệp sẽ có

những thái độ khác nhau về hành vi (East, 1993).

3.1.3.1 Tần suất của sự khác biệt theo giới tính

Đầu tiên, ngƣời nghiên cứu tin rằng giới tính sẽ có ảnh hƣởng nhất định đến

thái độ vào việc đầu tƣ vào cổ phiếu của nhà đầu tƣ. Vì thƣờng trong tâm lý nói

33

chung, giữa nam và nữ luôn có những đánh giá khác nhau về cùng một vần đề, ví dụ

nam thì thƣờng đƣợc cho là có thái độ thoải mái hơn trong việc tiêu tiền, trong khi

đó nữ thì rất là chi ly trong tiêu xài. Trong khi đó thái độ của nữ trong việc mua sắm

so với nam thì nữ thƣờng có xu hƣớng thích mua quần áo thời trang, trong khi nam

đa số thích mua sắm đồ điện máy công nghệ hơn nếu so với thời trang. Do đó, thái

độ với việc đầu tƣ cổ phiếu chắc chắn sẽ có khác biệt nhất định.

 Về phƣơng pháp kiểm định, vì đây là so sánh giá trị trung bình của 2 mẫu

nên phƣơng pháp kiểm định Independent samples t-test (Mức ý nghĩa: α =

5%) đƣợc dùng để xác định sự khác biệt trong thái độ chung về việc đầu tƣ

cổ phiếu của nam và nữ với giá thuyết đặt ra là:

 H0: không có sự khác nhau đáng kể giữa nam và nữ trong thái độ chung về

đầu tƣ cổ phiếu.

 H1: Có sự khác biệt đáng kể trong thái độ chung của nam và nữ về việc đầu

tƣ cổ phiếu.

Bảng 3.4: So sánh giá trị trung bình của nam và nữ về thái độ chung cho việc

đầu tƣ cổ phiếu

Giới Std. Error

tính N Mean Std. Deviation Mean

Thái độ chung về Nam 94 4.8404 .97609 .10068

ĐTCP Nữ 106 5.0472 1.19029 .11561

34

Levene's

Test

for

Equality of

Variances

t-test for Equality of Means

95%

Confidence

Interval of the

Sig.

Difference

(2-

Mean

Std. Error

F

Sig. t

df

tailed)

Difference

Difference

Lower Upper

Thái

độ

Equal

chung về

variances

3.311 .070 -1.333 198

.184

-.20674

.15512

-.51265 .09916

ĐTCP

assumed

Equal

variances

-1.349 196.833 .179

-.20674

.15330

-.50907 .09558

not

assumed

Independent Samples Test

(Nguồn: Do tác giả tính toán, tổng hợp)

Bƣớc 1: Dùng Levene‟s test: kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai từ đó

để ta có thể biết nên sử dụng t test cho từng trƣờng hợp khác nhau:

Giả thuyết của Levene‟s test:

 H0: Phƣơng sai bằng nhau

 H1: Phƣơng sai không bằng nhau

Sig = 0.07 > 0.05  chấp nhận H0  Phƣơng sai bằng nhau  Xem kiểm

định t test ở phần phƣơng sai bằng nhau

Giả thuyết cho kiểm định t test:

 H0: Các trung bình bằng nhau

 H1: Các trung bình không bằng nhau

Sig = 0.184 > 0.05  chấp nhận H0

35

Do đó ta khẳng định không có sự khác nhau đáng kể giữa nam và nữ trong

thái độ chung về đầu tƣ cổ phiếu.

Khi nhìn giá trị trung bình của nam (4.84) và nữ (5.05) thì rõ ràng là không

có sự chênh lệch đáng kể. Điều này chệch khỏi suy đoán của tác giả nhƣng có thể

hiểu là khi đứng trƣớc một hành động đầu tƣ có khả năng sinh lời có vẻ cả hai giới

đều có thái độ không khác nhau lắm (giá trị nghiêng về bên phải của thang đo) về

hành động đó nhất là khi chi phí cho đầu tƣ cổ phiếu có thể nói là khá lớn. Điều đó

đƣợc thể hiện rõ hơn khi chúng ta vẽ biểu đồ cho thái độ về đầu tƣ cổ phiếu và so

sánh giữa nam và nữ. Các biểu đồ về thái độ của các ứng viên phản hồi nam và nữ

đều cho thấy sự giống nhau về thái độ đối với đầu tƣ cổ phiếu. (Phụ lục 5: Biểu đồ

các thái độ về đầu tƣ cổ phiếu so sánh giữa nam và nữ)

3.1.3.2 Tần suất của sự khác biệt theo độ tuổi, thu nhập và nghề nghiệp

Qua phần trên, có thể thấy với đầu tƣ cổ phiếu giới tính không có sự khác

biệt đáng kể. Do đó phần này chúng ta sẽ phân tích để xem có sự khác biết hay

không giữa các mẫu có thu nhập khác nhau và độ tuổi khác nhau. Do phân loại của

biến thu nhập, độ tuổi và nghề nghiệp nhiều hơn hai nhóm (2) nên kiểm định one-

way A ANOVA sẽ đƣợc áp dụng.

Giả thuyết cho kiểm định One-way ANOVA:

 HO: Trung bình của các nhóm bằng nhau

 H1: Trung bình của các nhóm không bằng nhau

36

Bảng 3.5: Kiểm định ANOVA với nhóm tuổi, thu nhập và nghề nghiệp

Sig. (2- So sánh với mức Nội dung Kết luận tailed) ý nghĩa

Thái độ chung về đầu tƣ cổ phiếu Bác bỏ giả thuyết 0.21 >0.05 giữa các nhóm tuổi H0

Thái độ chung về đầu tƣ cổ phiếu Chấp nhận giả 0.03 <0.05 giữ các nhóm thu nhập thuyết H0

Thái độ chung về đầu tƣ cổ phiếu Chấp nhận giả 0.008 <0.05 giữ các nhóm nghề nghiệp thuyết H0

(Nguồn: Do tác giả tính toán, tổng hợp)

(Bảng kết quả chi tiết nằm ở Phụ lục 6: Kết quả điểm định mô tả cấu trúc mẫu theo

nhân chủng học)

Kiểm định ANOVA cho thấy giữa các nhóm tuổi thì không có sự khác biệt

rõ rệt và đáng kể về thái độ chung cho việc đầu tƣ cổ phiếu (p=0.21>0.05). Kiểm

định mô tả sẽ cho thấy điểu đó rõ hơn ở dƣới, trong đó nhóm 18-22, 41-50 và 51-60

có thái độ tích cực hơn về việc đầu tƣ cổ phiếu so với các nhóm khác nhƣng nhìn

chung các nhóm tuổi không bộc lộ thái độ quá tích cực về đầu tƣ cổ phiếu.

Bảng 3.6: Thái độ chung về đầu tƣ cổ phiếu giữa các nhóm tuổi

Giá trị trung bình của thái độ chung về Nhóm tuổi Số lƣợng phản hồi đầu tƣ cổ phiếu

18-22 9 5.11

23-30 128 4.90

31-40 55 4.90

41-40 1 6.00

51-60 4 6.00

>60 3 4.00

Tổng cộng 200 4.95

(Nguồn: Do tác giả tính toán, tổng hợp)

37

Ngƣợc lại với nhóm tuổi, nhóm thu nhập có sự khác biệt giữa các nhóm

(p=0.03<0.05) do đó kiểm định post hoc sẽ đƣợc chạy để cho thấy sự khác biệt này.

Để xác định đƣợc sự khác nhau cụ thể giữa các nhóm ta cần phải tiến hành kiểm

định post-hoc, nhƣng trƣớc đó cần phải kiểm tra là giữa các nhóm tuổi có sự đồng

nhất của phƣơng sai hay không để giúp chỉ ra loại phƣơng pháp Post-hoc phù hợp.

Bảng 3.7: Kiểm tra tính đồng nhất của phƣơng sai (Test Homogeneity of

Variance) – nhóm thu nhập

Levene Statistic df1 df2 Sig.

1.769 5 194 .121

(Nguồn: Do tác giả tính toán, tổng hợp)

Giá trị p=0.12>0.05 do đo kết luận giữa các nhóm thu nhập có đồng nhất

phƣơng sai cho thái độ chung về đầu tƣ cổ phiếu. Từ kết quả này ta chọn phƣơng

pháp Scheffe để xác định các nhóm có sự khác biệt cho thái độ về đầu tƣ cổ phiếu.

Bảng 3.8 : Kiểm định bằng phƣơng pháp Scheffe cho yếu tố thu nhập và thái

độ chung về đầu tƣ cổ phiếu

Thái độ chung về ĐTCP

Subset for alpha = 0.05

Nhóm thu nhập N 1 2

Trên 40 triệu đến 50 triệu 3 3.6667

Trên 50 triệu 2 4.0000 4.0000

Trên 10 triệu đến 20 triệu 69 4.8261 4.8261

Dƣới 10 triệu VNĐ 87 4.8851 4.8851

Trên 20 triệu đến 30 triệu 24 5.2500 5.2500

Trên 30 triệu đến 40 triệu 15 5.8000

Sig. .233 .118

(Nguồn: Do tác giả tính toán, tổng hợp)

38

SPSS đã chỉ ra là có 2 nhóm nhƣng giữa 2 nhóm có sự chồng chéo lên nhau.

Giá trị trung bình cho thấy thái độ về đầu tƣ cổ phiếu của nhóm thu nhập “Trên 40

triệu đến 50 triệu” là thấp nhất, cao nhất là nhóm “Trên 30 triệu đến 40 triệu”, liền

kề là “Trên 20 triệu đến 30 triệu”, “Dƣới 10 triệu VNĐ” và “Trên 50 triệu”.

Tƣơng tự nhƣ nhóm thu nhập, nhóm nghề nghiệp cũng có sự khác biệt đáng

kể giữa các nhóm với significant p=0.008<0.05 và tính đồng nhất của phƣơng sai

cũng cho giá trị p= 0.53>0.05.

Bảng 3.9: Kiểm tra tính đồng nhất của phƣơng sai – nhóm nghề nghiệp

Test of Homogeneity of Variances

Thái độ chung về ĐTCP

Levene Statistic df1 df2 Sig.

.734 3 196 .533

(Nguồn: Do tác giả tính toán, tổng hợp)

Bảng 3.10: Kiểm định bằng phƣơng pháp Scheffe cho yếu tố nghề nghiệp và

thái độ chung về đầu tƣ cổ phiếu

Subset for alpha = 0.05 Nghề nghiệp N 1 2

Nhân viên văn phòng 115 4.7913

Sinh viên 17 4.8235

Quản lý/ Quản lý cấp cao 51 5.0980 5.0980

Nhà đầu tƣ tự do 17 5.7059

Sig. .772 .225

(Nguồn: Do tác giả tính toán, tổng hợp)

Nhóm nghề nghiệp cũng có sự chồng chéo nhƣng kết quả có vẻ rõ hơn sơ với

nhóm thu nhập. Quản lý cấp cao và nhà đầu tƣ tự do có thái độ chung tốt hơn về đầu

tƣ cổ phiếu so với các nhóm nghề nghiệp còn lại.

39

3.1.4 Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Để đánh giá sự ổn định của biến tổng đƣợc hợp thành từ các biến khác nhau,

phƣơng pháp Cronbach‟s Alpha là công cụ thích hợp, và phƣơng pháp này sẽ giúp

chỉ ra các biến làm mô hình mất đi sự ổn định nội tại từ đó giúp ngƣời nghiên cứu

xuy xét sự giữ lại hay bỏ đi biến đó hay không. Pallant (2007) khuyến cáo là thang

điểm/kết quả của giá trị Cronbach‟s Alpha nên gần 0.7 thì biến hợp thành đó đƣợc

xem là có sự ổn định nội tại cần thiết.

Theo Pallant, J. (2007) thì Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên cũng có thể sử

dụng đƣợc trong trƣờng hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với

ngƣời đƣợc phỏng vấn trong bối cảnh nghiên cứu (trƣờng hợp của đề

tài- nghiên cứu khám phá) nên khi kiểm định sẽ lấy chuẩn Cronbach Alpha >=0,6.

Bảng 3.11: Kết quả Cronbach’s Alpha của các biến tổng

Cronbach's Alpha Số câu hỏi Số thứ tự câu hỏi

Ý định ĐTCP 0.91 2 Câu hỏi 1 & 2

Thái độ về ĐTCP 0.84 4 Câu hỏi 3a,b,c,d

Chuẩn chủ quan về ĐTCP 0.84 2 Câu hỏi 4 & 5

Kinh nghiệm quá khứ về 0.85 2 Câu hỏi 6 & 7 ĐTCP

Nhận thức kiểm soát về 0.68 2 Câu hỏi 8 & 9 ĐTCP

(Nguồn: Do tác giả tính toán, tổng hợp)

Kết quả nhìn chung cho thấy tất cả các biến tổng hợp đều có sự ổn định/tin

tƣởng khá cao và nằm trong chuẩn cho phép. Chỉ riêng biến thái độ (Ab) là có nhiều

hơn 2 biến con và kết quả (Phụ lục 7: Kiểm định độ tin cậy của thang đo cho các

biến) cho thấy nếu xoá 1 trong 4 biến con sẽ làm cho giá trị Cronbach‟s Alpha giảm

xuống nhỏ hơn 0.84. Do đó, ta giữ lại toàn bộ các thang đo của Thái độ về ĐTCP và

các biến độc lập còn lại.

40

Bảng 3.12: Kết quả Cronbach’s Alpha của các chỉ báo niềm tin nền tảng

Cronbach's Alpha Số câu hỏi Số thứ tự câu hỏi

Niềm tin kết quả (OB) 0.68 8 Câu hỏi 10 - 17

Niềm tin tham khảo (RB) 0.83 8 Câu hỏi 18 - 25

Niềm tin kiểm soát (CB) 0.91 10 Câu hỏi 26 - 35

(Nguồn: Do tác giả tính toán, tổng hợp)

Bên cạnh đó, kết quả Cronbach Alpha của các chỉ báo niềm tin nền tảng cho

các biến độc lập cũng đạt kết quả tốt, niềm tin kết quả đạt 0.68 gần 0.7 và niềm tin

tham khảo và niềm tin kiểm soát đạt trên 0.7 (0.83 và 0.91).

Sau đó, tác giả sử dụng phƣơng pháp tính trung bình để tính toán ra các nhân

số từ các thang đo. Các nhân số này cũng đƣợc kiểm tra các chỉ số thống kê mô tả

và thỏa mãn các điều kiện về giá trị và thang đo. (Xin vui lòng tham khảo Phụ lục 8:

Kết quả mô tả thống kê của các nhân số)

3.1.5. Kiểm định phân phối chuẩn

Phép thử Kolmogorov-Smirnov là phép thử thông dụng đƣợc sử dụng để

đánh giá về độ phân phối chuẩn của các biến quan trọng của một bài nghiên cứu

trƣớc khi chạy các mô hình. Theo kết quả bảng 3.14, cho thấy giá trị significant của

bốn biến tổng đều nhỏ hơn 0.05 điều đó cho thấy không có phân phối chuẩn trong

dữ liệu thu thập đƣợc (Field, 2009). Tuy nhiên, các Q-Q plot chart cũng chỉ ra 1 số

điểm nằm cách xa đƣờng trung bình của biến đó; và biểu đồ của các biến cũng chƣa

xuất hiện chuẩn theo hình “quả chuông” đặc biệt là biến “Ý định ĐTCP – BI” và

biến “Kinh nghiệm quá khứ về ĐTCP – PE”. (Xin vui lòng tham khảo Phụ lục 9:

Biểu đồ thể hiện phân phối chuẩn của các biến tổng).

Giả thuyết của kiểm định Kolmogorov-Smirnov:

 H0: Các biến có phân phối chuẩn

 H1: Các biến không có phân phối chuẩn

41

Tuy nhiên, thứ nhất chúng ta đang nghiên cứu một số lƣợng mẫu nhỏ (200

mẫu) đại diện cho cả một cộng đồng nhà đầu tƣ nên chắc chắn sẽ có sai số và thứ

hai chính Field (2009) cũng nhận định rằng đối với các mẫu nghiên cứu có kích cỡ

từ 30 phản hồi trở lên thì dữ liệu sẽ có tính phân phối chuẩn dù biểu đồ histogram

không có hình quả chuông. Điều này đƣợc chứng minh khi ngƣời nghiên cứu chọn

chọn hiển thị “normal curve” trong phép phân tích miêu tả Frequencies (phụ lục 6),

SPSS xuất ra các biểu đồ với hình chuông rất chuẩn. Đặc biệt là các giá trị

Skewness và Kurtosis đều nằm trong giới hạn chấp nhận thể hiện sự phân phối

chuẩn lần lƣợt là -1 < giá trị Skewness < 1 và -4 < giá trị Kurtosis < 4. Nhìn chung,

các biến tổng ý định (BI), thái độ (Ab), chuẩn chủ quan (SN), kinh nghiệm quá khứ

(PE) và nhận thức kiểm soát (PBC) là khả dụng để chạy mô hình hồi quy và các

phân tích định lƣợng. (Kết quả bảng kiểm định chi tiết xin vui lòng tham khảo Phụ

lục 11: Chi tiết kiểm định phân phối chuẩn của các biến tổng)

3.2 Kết quả phân tích dữ liệu ứng dụng Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)

Phƣơng pháp hồi quy tuyến tính (linear regression) đƣợc khuyến nghị là

công cụ chính cho việc kiểm định khả năng dự báo của mô hình hành vi có kế

hoạch (TPB) tiêu chuẩn. Phần này, tác giả sẽ lần lƣợt phân tích hồi quy cho biến

phụ thuộc: Ý định đầu tƣ cổ phiếu (BI) theo mô hình TPB chuẩn, mô hình TPB mở

rộng gồm sự thêm bớt một số biến độc lập nhằm đánh giá mức độ ảnh hƣởng của

các nhân tố: thái độ (Ab), chuẩn chủ quan (SN), nhận thức kiểm soát (PBC) và kinh

nghiệm quá khứ (PBC). Ngoài ra, tác giả còn phân tích hồi quy mối quan hệ giữa

các niềm tin nền tảng nổi bật và các yếu tố mà chúng chi phối.

Giả định mô hình khi phân tích hồi quy:

 Xi là biến ngẫu nhiên

 Các sai số Ei không tƣơng quan với nhau

 Các sai số Ei có phân phối chuẩn, giá trị trung bình bằng 0 và phƣơng

sai không thay đổi

42

Quy trình phân tích hồi quy gồm 3 bƣớc:

 Bƣớc 1: Tính hệ số tƣơng quan tuyến tính r giữa các cặp biến

Bảng 3.15: Tƣơng quan tuyến tính giữa các cặp biến của mô hình TPB

Kinh

Nhận

Thái độ

Chuẩn

Ý định

nghiệm

thức

chung về

chủ quan

ĐTCP

quá khứ

kiểm soát

ĐTCP

về ĐTCP

về ĐTCP

về ĐTCP

Pearson

1

.518**

.456**

.495**

.494**

Correlation

Ý định ĐTCP

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

200

200

200

200

200

Pearson

.518**

.481**

.392**

.486**

1

Correlation

Thái độ chung

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

về ĐTCP

N

200

200

200

200

200

Pearson

.456**

.481**

.430**

.609**

1

Correlation

Chuẩn chủ quan

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

về ĐTCP

200

200

N

200

200

200

Pearson

.495**

.392**

.430**

1

.511**

Kinh nghiệm

Correlation

quá khứ về

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

ĐTCP

N

200

200

200

200

200

Pearson

.494**

.486**

.609**

.511**

1

Correlation

Nhận thức kiểm

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

soát về ĐTCP

N

200

200

200

200

200

**.**. Lưu ý: Tất cả các hệ số tương quan giữa các biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức

0.001

(Nguồn: Do tác giả tính toán, tổng hợp)

43

Ta thấy, biến phụ thuộc Y là Ý định (Intention) có mối tƣơng quan tuyến tính

chặt với các biến độc lập Thái độ chung về ĐTCP, Chuẩn chủ quan về ĐTCP, Kinh

nghiệm quá khứ về ĐTCP và Nhận thức kiểm soát về ĐTCP.

Từ đó ta có thể sử dụng hồi quy tuyến tính (Linear Regression)

 Bƣớc 2: Kiểm định Hệ số ý nghĩa R2 bằng kiểm định F (α = 0.05)

Ta có giả thuyết:

 H0: R2 = 0

 H1 : R2 # 0

 Bƣớc 3: Kiểm định hệ số Beta tƣơng quan giữa các biến độc lập và

biến phụ thuộc bằng kiểm định t (α = 0.05)

Ta có giả thuyết:

 H0: Beta = 0

 H1: Beta # 0

3.2.1 Hồi quy đánh giá mô hình TPB tiêu chuẩn

Ban đầu, tác giả sẽ cho phân tích hồi quy tuyến tính đối với mô hình chuẩn

theo lý thuyết TPB gồm:

Biến phụ thuộc: Y: ý định đầu tƣ cổ phiếu

Biến độc lập: X1: Thái độ về đầu tƣ cổ phiếu (Ab); X2: Chuẩn chủ quan về

đầu tƣ cổ phiếu (SN); X3: Nhận thức kiểm soát về đầu tƣ cổ phiếu (PBC)

Bƣớc đầu, từ kết quả phân tích hồi quy, ta có thế thấy R2=0.358 tức là mô

hình TPB giải thích đƣợc 35.8% ý định đầu tƣ cổ phiếu của các nhà đầu tƣ giá trị

p=0.0001<0.05 của kiểm định F (Anova table) cho thấy R2 có ý nghĩa thống kê.

Trong 3 biến độc lập: Thái độ về đầu tƣ cổ phiếu (Ab), Chuẩn chủ quan về

đầu tƣ cổ phiếu (SN) và nhận thức kiểm soát đầu tƣ cổ phiếu (PBC) thì Thái độ về

đầu tƣ cổ phiếu (Ab) có tác động lớn nhất đến Ý định về đầu tƣ cổ phiếu (BI)

44

(b=0.558), tiếp đó là Nhận thức kiểm soát về đầu tƣ cổ phiếu (b=0.307) và sau cùng

là Chuẩn chủ quan về đầu tƣ cổ phiếu (SN) (b=0.196). Và kết quả này đều cho thấy

3 bíến trên đều các tác động dƣơng đến đầu tƣ cổ phiếu, từ đó suy ra H1, H2 và H3

là đúng và đúng nhƣ tác giả nghiên cứu tiên đoán và thứ tự ảnh hƣởng của các yếu

tố đến ý định đầu tƣ cổ phiếu là mạnh nhất là thái độ, kế đến là nhận thức kiểm soát

và cuối cùng là chuẩn chủ quan có tác động yếu nhất trong 3 yếu tố (Ab>PBC>SN)

Phƣơng trình hồi quy mô hình TPB chuẩn:

Y = -0, 413 + 0, 558Ab + 0, 196 SN + 0, 307 PBC (3.1)

3.2.2 Phân tích hồi quy đánh giá mô hình TPB mở rộng

3.2.2.1 Phân tích hồi quy đánh giá mô hình TPB mở rộng gồm ab, SN, PBC và

thêm PE

Biến phụ thuộc: Y: ý định đầu tƣ cổ phiếu

Biến độc lập: X1: Thái độ về đầu tƣ cổ phiếu (Ab); X2: Chuẩn chủ quan về

đầu tƣ cổ phiếu (SN); X3: Nhận thức kiểm soát về đầu tƣ cổ phiếu (PBC); X4: kinh

nghiệm đầu tƣ cổ phiếu quá khứ (PE)

Mở rộng mô hình TPB với sự thêm vào của biến Kinh nghiệm quá khứ (PE)

đầu tƣ cổ phiếu. Nhìn qua bảng 3.20 đã tăng thêm 5 điểm % (từ 0.391 lên 0.440)

với sự hiện diện của biến “Kinh nghiệm quá khứ về đầu tƣ cổ phiếu (PE)”. Điều đó

cho thấy PE giúp mô hình TPB mở rộng tăng hiệu quả trong việc giải thích “Ý định

đầu tƣ cổ phiếu” một cách đáng kể tới 44%. Song song đó, sự thêm vào “Kinh

nghiệm về đầu tƣ cổ phiếu” trong mô hình dẫn đến một phát hiện khá thú vị. Đó là,

trong bảng 3.20 “Chuẩn chủ quan về đầu tƣ cổ phiếu” trở nên vô giá trị trong mô

hình TPB do có giá trị p=.064>0.05 (p>.05 suy ra beta của “Chuẩn chủ quan về đầu

tƣ cổ phiếu” = 0 dù SPSS cho ra b=.13). Tuy nhiên, việc biến SN trở nên không

còn quan trọng nữa cho thấy rằng tính chƣa đầy đủ của mô hình TPB trong việc giải

thích ý định ĐTCP, bởi vì theo Ajzen (2002) cho rằng việc cho thêm biến “Kinh

nghiệm quá khứ (PE)” không thể thay thế các thành phần cơ bản của mô hình TPB

45

tiêu chuẩn là Ab, SN và PBC. Vì vậy, đây cũng là một vấn đề đang còn gây nhiều

tranh cãi và cần đƣợc phân tích, tìm hiểu nhiều hơn ở các nghiên cứu sau này.

Phƣơng trình hồi quy mô hình TPB mở rộng thêm biến PE:

Y = -0, 512 + 0, 510 Ab + 0, 172 SN + 0, 206 PBC + 0.245 PE (3.3)

Thứ tự tác động và độ quan trọng tƣơng quan từ đó có sự thay đổi tƣơng ứng,

cao nhất vẫn là “Thái độ chung về đầu tƣ cổ phiếu” (b=0.298; p<.05), sau đó thứ 2

là “Kinh nghiệm quá khứ về đầu tƣ cổ phiếu” (b=0.261; p<0.05) và “Nhận thức

kiểm soát về đầu tƣ cổ phiếu” giờ ở vị trí thấp nhất trong việc thúc đẩy “Ý định đầu

tƣ cổ phiếu” của nhà đầu tƣ (b=0.162; p<0.05)

Từ phát hiện trên ta sẽ thử chạy hồi quy nhƣng không có biến “Chuẩn chủ

quan về đầu tƣ cổ phiếu” để xem tuy không còn giá trị thống kê trong mô hình TPB

nếu loại ra liệu có làm cho R2 (hiệu quả giải thích của TPB) có tăng lên hay không.

3.2.2.2 Phân tích hồi quy đánh giá mô hình TPB mở rộng gồm Ab, PBC thêm PE

và bỏ bớt SN

Biến phụ thuộc: Y: ý định đầu tƣ cổ phiếu

Biến độc lập: X1: Thái độ về đầu tƣ cổ phiếu (Ab); X2: Nhận thức kiểm

soát về đầu tƣ cổ phiếu (PBC); X3: kinh nghiệm đầu tƣ cổ phiếu quá khứ (PE)

Và kết quả cho thấy nếu bỏ ra thì R2 giảm đi 1 điểm % (từ 0.44 xuống 0.43;

p<.05). Qua đó cho thấy tuy “Chuẩn chủ quan về đầu tƣ cổ phiếu” không còn giá trị

thống kê nhƣng sự hiện diện của nó vẫn phần nào giúp cho sự giải thích của lý

thuyết TPB về Ý định đầu tƣ cổ phiếu tốt hơn.

Phƣơng trình hồi quy mô hình TPB mở rộng thêm biến PE nhƣng bỏ bớt SN:

Y = -0,439 + 0,559 Ab + 0,279 PBC + 0.260 PE (3.4)

46

3.2.3 Sự khác biệt giữa nhà đầu tƣ có kinh nghiệm đầu tƣ cổ phiếu nhiều và ít

Nhƣ tác giả đã đề cập ở các phần trên, đối với các nhà đầu tƣ có kinh

nghiệm, việc họ có ý định về hành vi đầu tƣ cổ phiếu sẽ chủ yếu dựa vào thái độ

chung và nhận thức kiểm soát của họ và ngƣợc lại đối với các nhà đầu tƣ ít kinh

nghiệm (East, 1992). Vì vậy, tập dữ liệu của bài luận văn đƣợc chia thành hai nhóm

gồm nhóm những ngƣời trả lời phần kinh nghiệm đầu tƣ cổ phiếu từ 1 – 3 là nhóm

ít có kinh nghiệm ĐTCP và nhóm cho điểm từ 5 – 7 là nhóm có nhiều kinh nghiệm

ĐTCP. Đối với các đáp viên chọn câu trả lời là “không có” thì sẽ loại bớt để tránh

làm nhiễu việc phân tích dữ liệu. Theo đó, có 69 trƣờng hợp bị loại bỏ. Nhƣ vậy

tổng cộng chúng ta có 80 trƣờng hợp nhà đầu tƣ có kinh nghiệm nhiều và 51 nhà

đầu tƣ có kinh nghiệm ít.

Biến phụ thuộc: Y: ý định đầu tƣ cổ phiếu

Biến độc lập: X1: Thái độ về đầu tƣ cổ phiếu (Ab); X2: chuẩn chủ quan

(SN); X3: Nhận thức kiểm soát về đầu tƣ cổ phiếu (PBC)

Kết quả chạy mô hình hồi quy chi tiết cho hai trƣờng hợp nằm ỏ phụ lục 14

và 15). Qua các chỉ số thống kê, ta thấy các kiểm định cho mức độ ý nghĩa và giải

thích của mô hình đều thỏa theo các bƣớc kiểm định F và kiểm định t. Chúng ta có

hai phƣơng trình hồi quy nhƣ sau:

Phƣơng trình hồi quy mô hình TPB chuẩn đối với nhà đầu tƣ ít kinh nghiệm

Y = 0,016 + 0,404 Ab + 0,203 SN + 0,284 PBC (3.5)

Thứ tự tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc: Ab>PBC>SN

Phƣơng trình hồi quy mô hình TPB chuẩn đối với nhà đầu tƣ nhiều kinh

nghiệm

Y = -0,635 + 0,577 Ab + 0,221 SN + 0,322 PBC (3.6)

Thứ tự tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc: Ab>PBC>SN.

Khác với mong đợi của tác giả là những ngƣời không có kinh nghiệm khi có ý định

thực hiện một hành vi nào đó thì thƣờng dựa vào ý kiến của những ngƣời xung

quanh mình; còn những ngƣời có kinh nghiệm thì ý định và quyết định hành động

47

thƣờng thƣờng dựa và thái độ và nhận thức kiểm soát do họ có khả năng, kĩ năng

nhất định, có sự tự tin và biết ích lợi của hành động đó, kết quả hồi quy tuyến tính

giữa những ngƣời không có kinh nghiệm và có kinh nghiệm cho kết quả nhƣ nhau

theo mẫu hình tác động của các biến độc lập Ab>PBC>SN.

Tuy nhiên, nhìn vào ta có thể thấy rằng, mô hình TPB có khả năng giải thích

về ý định đầu tƣ cổ phiếu tốt hơn nếu nhà đầu tƣ có kinh nghiệm nhiều hơn, R2 của

mô hình NĐT có nhiều kinh nghiệm (27%) > R2 của mô hình NĐT có ít kinh

nghiệm (39%).

Trong phƣơng trình của mô hình NĐT có ít kinh nghiệm, hệ số Beta của

nhận thức kiểm soát thấp hơn so với của hệ số Beta này trong phƣơng trình của mô

hình NĐT có nhiều kinh nghiệm, chứng tỏ, đối với những NĐT có ít kinh nghiệm

thì họ có ít khả năng nhận thức đƣợc sự kiểm soát của họ đối với hành vi đầu tƣ cổ

phiếu.

Từ đó có thể thấy đầu tƣ cổ phiếu là một hành vi đặc biệt so với các hành vi

khác của con ngƣời, nó ít chịu sự chi phối, tác động của xã hội tại thời điểm nghiên

cứu là giai đoạn đầu năm 2012. Ở thời điểm này, khi mà TTCK đã dần trở nên quen

thuộc với các nhà đầu tƣ, cộng thêm nhiều lần thị trƣờng bị mất điểm và trong bối

cảnh nền kinh tế trong nƣớc và thế giới vẫn còn gặp nhiều khó khăn, điều này khác

biệt với thời điểm năm 2006 – 2008 lúc mà nhà đầu tƣ theo tâm lý bầy đàn.

3.2.4 Mối quan hệ giữa biến độc lập tổng và các niềm tin nền tảng

Phần này sẽ tìm hiểu mối quan hệ giữa các niềm tin nền tảng nổi bật chi phối

đến các biến độc lập tổng của mô hình TPB chuẩn (Ab, SN và PBC) và có tác động

gián tiếp đến ý định đầu tƣ cổ phiếu. Dự kiến mỗi biến độc lập tổng sẽ có tƣơng

quan cao nhất với các thang đo niềm tin nổi bật và nền tảng của nó.

Đồng thời, mối quan hệ giữa các niềm tin và ý định cũng có thể giúp các nhà

nghiên cứu có khả năng đƣa ra các biện pháp khuyến khích ý định đầu tƣ cổ phiếu .

Về sự tƣơng quan đối với ý định, các biến độc lập tổng Sb, SN đều có tƣơng

quan có ý nghĩa thống kê tốt đối với ý định.

48

Kết quả là, chúng ta có thể đi đến kết luận là giả thuyết H6 chỉ đƣợc ủng hộ

một phần với các sự tƣơng quan giữa các biến độc lập tổng (Ab, SN và PBC) với

các niềm tin nền tảng tƣơng ứng của chúng.

Ban đầu, tác giả sẽ tính toán hệ số tƣơng quan tuyến tính giữa các cặp biến

tổng về: Thái độ (Ab) và niềm tin kết quả, chuẩn chủ quan (SN) và niềm tin tham

khảo và nhận thức kiểm soát (PBC) và niềm tin kiểm soát. Sau đó, tác giả sẽ phân

tích hồi quy tuyến tính giữa các cặp biến này để xem các niềm tin nền tảng nổi bật,

giải thích đƣợc bao nhiêu các yếu tố mà chúng tác động đến các biến độc lập (Ab,

SN và PBC)

Bảng 3.17: Tổng hợp hệ số tƣơng quan tuyến tính giữa các cặp biến

Hệ số tƣơng quan tuyến Mức độ ý Cặp biến tính (Correlation) nghĩa

Thái độ (Ab) về ĐTCP và niềm tin kết 0.572** 0.000 quả (OB)

Chuẩn chủ quan (SN) về ĐTCP và niềm 0.685** 0.000 tin tham khảo (RB)

Nhận thức kiểm soát (PBC) về ĐTCP và 0.585** 0.000 niềm tin kiểm soát (CB)

**. Lưu ý: Tất cả các hệ số tương quan giữa các biến đều có ý nghĩa thống kê ở

mức 0.001

(Nguồn: Do tác giả tính toán, tổng hợp)

Dựa vào kết quả tổng hợp hệ số tƣơng quan của các cặp biến ta thấy giữa

các niềm tin nền tảng nổi bật và các biến độc lập mà nó chi phối có mối quan hệ

tuyến tính khá tốt, tất cả đều trên 0.5. Các hệ số tƣơng quan này đƣợc tính dựa trên

giả định mức ý nghĩa là 0.01 và các mức sig đều < 0.01. Vì vậy, tác giả sẽ sử dụng

phƣơng pháp phân tích hồi quy tuyến tính để phân tích mối quan hệ giữa các niềm

tin này và các biến độc lập của mô hình TPB.

49

Bảng 3.18: Tổng hợp các chỉ số phân tích hồi quy tuyến tính cho các cặp biến

Hệ số Beta

R bình

Biến

Cặp biến

ANOVA

T sig

Hằng

phƣơng

độc

số

lập

Thái độ (Ab) về ĐTCP và niềm tin kết quả

0.327

0.000

1.528

0.731

0.00

(OB)

Chuẩn chủ quan (SN) về ĐTCP và niềm tin

0.470

0.000

-0.333

0.997

0.00

tham khảo (RB)

Nhận thức kiểm soát (PBC) về ĐTCP và niềm

0.343

0.000

0.614

0.749

0.00

tin kiểm soát (CB)

(Nguồn: Do tác giả tính toán, tổng hợp)

Kết quả phân tích hồi quy của từng cặp biến đƣợc trình bày đầy đủ ở Phụ lục

16: Kiểm định mối tƣơng quan giữa các niềm tin nổi bật và các biến độc lập của mô

hình TPB chuẩn.

Từ kết quả phân tích hồi quy, ta có các phƣơng trình hồi quy và ý nghĩa cho

sự tƣơng quan giữa các niềm tin nổi bật và các biến tổng mà nó ảnh hƣởng:

 Phương trình hồi quy giữa niềm tin kết quả (OB) và thái độ (Ab)

Ab = 1.528 + 0.731 OB (3.6)

R2 = 0.327 chứng tỏ mô hình hồi quy giải thích đƣợc khoảng 33%. Kiểm

định F và kiểm định t đều chấp nhận H0 là mô hình phù hợp về mặt thống kê, niềm

tin kết quả và thái độ về ĐTCP có mối quan hệ thuận chiều và khi OB tăng 0.731

thì Ab tăng 1 đơn vị. Hệ số beta khá cao chứng tỏ OB có mối quan hệ chặt chẽ và

có khả năng giải thích cao cho Ab.

 Phương trình hồi quy giữa niềm tin tham khảo (RB) và chuẩn chủ quan (SN)

SN = -0.333 + 0.997 RB (3.7)

R2 = 0.470 chứng tỏ mô hình hồi quy giải thích đƣợc khoảng 47%. Kiểm

định F và kiểm định t đều chấp nhận H0 là mô hình phù hợp về mặt thống kê, niềm

tin tham khảo (RB) và chuẩn chủ quan về ĐTCP (SN) có mối quan hệ thuận chiều

50

và khi OB tăng 0.997 thì SN tăng 1 đơn vị. Hệ số beta khá cao chứng tỏ RB có mối

quan hệ chặt chẽ và có khả năng giải thích cao cho SN.

 Phương trình hồi quy giữa niềm tin kiểm soát (CB) và nhận thức kiểm soát

(PBC)

PBC = 0.614 + 0.749 CB (3.8)

R2 = 0.343 chứng tỏ mô hình hồi quy giải thích đƣợc khoảng 34%. Kiểm

định F và kiểm định t đều chấp nhận H0 là mô hình phù hợp về mặt thống kê, niềm

tin kiểm soát (CB) và nhận thức kiểm soát về ĐTCP (PBC) có mối quan hệ thuận

chiều và khi CB tăng 0.749 thì PBC tăng 1 đơn vị. Hệ số beta khá cao chứng tỏ CB

có mối quan hệ chặt chẽ và có khả năng giải thích cao cho PBC.

Các niềm tin nền tảng nổi bật nhìn chung có mối tƣơng quan khá cao đối với

các động lực tâm lý thúc đẩy ý định hành vi đầu tƣ cổ phiếu. Tuy nhiên, các niềm

tin này không thể giải thích hoàn toàn cho các động lực tâm lý này không phải là tất

cả niềm tin đại diện cho tổng thể mà chỉ là niềm tin nổi bật. Bên cạnh đó, có nhiều

nghiên cứu cho rằng các động lực tâm lý còn bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố về nhân

khẩu học.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chƣơng 3 đã thực hiện các bƣớc thống kê mô tả để xem độ tin cậy và phù

hợp của dữ liệu. Qua đó, các bảng câu hỏi thu thập đƣợc đã có số dữ liệu đầy đủ và

chính xác, các dữ liệu của các biến có độ tin cậy phù hợp và có phân phối chuẩn. Vì

thế ta có thể sử dụng này cho các phân tích tiếp theo.

Tiếp theo tác giả đã kiểm định độ tin cậy của thang đo cho các chỉ báo của

các biến của mô hình và các niềm tin nền tảng nổi bật, kết quả cho thấy các chỉ số

Cronbach Alpha đều đạt tiêu chuẩn tốt cho độ tin cậy của thang đo, và sau đó tác

giả tính toán nhân tố bằng phƣơng pháp tính trung bình để có đƣợc các nhân tố cho

việc phân tích hồi quy tiếp theo.

51

Đối với các yếu tố nhân khẩu học, tác giả cũng chú ý phân tích các sự giống

nhau và khác nhau nhƣ thế nào về thái độ đối với đầu tƣ cổ phiếu dựa trên sự khác

biệt về giới tính, tuổi, thu nhập và nghề nghiệp, Kết quả thu đƣợc thì đối với giới

tính và tuổi thì không có sự khác biệt rõ ràng về thái độ đầu tƣ cổ phiếu. Tuy nhiên,

về thu nhập và nghề nghiệp thì có sự khác biệt về thái độ đối với đầu tƣ cổ phiếu.

Về phân tích hồi quy, tác giả đã lần lƣợt phân tích mối quan hệ giữa ý định

và thái độ (Ab), chuẩn chủ quan (SN) và nhận thức kiểm soát (PBC) theo mô hình

TPB chuẩn. Sau đó, phân tích hồi quy cho mô hình TPB mở rộng thêm biến kinh

nghiệm quá khứ (PE) vào. Tác giả cũng đã phân tích chuyên sâu hơn vào sự khác

biệt giữa những ngƣời có kinh nghiệm đầu tƣ cổ phiếu nhiều và ít.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các phân tích hồi quy đều đạt yêu cầu và

đúng giả thuyết nghiên cứu. Trong số các yếu tố tác động đến ý định ĐTCP theo mô

hình TPB thì thái độ (Ab) có mức ảnh hƣởng lớn nhât sau đó đến nhận thức kiểm

soát và chuẩn chủ quan (Ab> PBC>SN). Sau khi có biến kinh nghiệm quá khứ thì

thứ tự lại là Ab> PE> PBC> SN.

Nói chung, những phân tích dữ liệu hiện tại đã tạo ra những kết quả đạt yêu

cầu và có ý nghĩa thống kê. Từ đó cho thấy các giả thuyết H1, H2, H3 và H4 đều

đƣợc chấp nhận là các yếu tố thái độ (Ab), chuẩn chủ quan (SN), nhận thức kiểm

soát (PBC) và kinh nghiệm quá khứ đều có ảnh hƣởng dƣơng đến ý định hành vi

(BI).

Phương trình hồi quy mô hình TPB chuẩn

(3.1)

Y = -0, 413 + 0, 558Ab + 0, 196 SN + 0, 307 PBC R2 = 0.36

Phương trình hồi quy mô hình TPB mở rộng thêm biến PE:

(3.2)

Y = -0, 512 + 0, 510 Ab + 0, 172 SN + 0, 206 PBC + 0.245 PE R2 = 0.44

Phương trình hồi quy mô hình TPB mở rộng thêm biến PE nhưng bỏ bớt SN:

(3.3)

Y = -0,439 + 0,559 Ab + 0,279 PBC + 0.260 PE R2 = 0.43

52

Phương trình hồi quy mô hình TPB chuẩn đối với nhà đầu tư ít kinh nghiệm:

(3.4)

Y = 0,016 + 0,404 Ab + 0,203 SN + 0,284 PBC R2 = 0.27

Phương trình hồi quy mô hình TPB chuẩn đối với nhà đầu tư nhiều kinh nghiệm:

(3.5)

Y = -0,635 + 0,577 Ab + 0,221 SN + 0,322 PBC R2 = 0.39

Giả thuyết H5a và H5b chƣa đƣợc chấp nhận do thứ tự tác động của ba yếu

tố theo mô hình TPB chuẩn đều nhƣ nhau là Ab> PBC > SN. Tuy nhiên ta có thể

thấy mô hình TPB chuẩn đối với những nhà đầu tƣ nhiều kinh nghiệm có khả năng

giải thích tốt hơn so với mô hình của những nhà đầu tƣ ít kinh nghiệm.

Bảng 3.18: Kết quả kiểm định các giả thuyết trong nghiên cứu chính thức

STT Giả thuyết Kết quả

Thái độ về đầu tƣ cổ phiếu càng theo chiều hƣớng tốt (mong Chấp nhận 1 muốn đầu tƣ) thì nhà đầu tƣ càng có ý định đầu tƣ cổ phiếu. giả thuyết

Những ngƣời có ảnh hƣởng quan trọng càng ủng hộ thì nhà Chấp nhận 2 đầu tƣ càng có ý định đầu tƣ cổ phiếu. giả thuyết

Nhà đầu tƣ càng có thể cảm nhận đƣợc sự kiểm soát của họ Chấp nhận 3 đối với hành vi đầu tƣ cổ phiếu (sự tự tin) cao thì họ càng có giả thuyết ý định đầu tƣ cổ phiếu.

Nhà đầu tƣ nào đã từng đầu tƣ cổ phiếu trong quá khứ có ý Chấp nhận 4 định đầu tƣ cổ phiếu cao hơn. giả thuyết

Nhà đầu tƣ có kinh nghiệm quá khứ nhiều sẽ có ý định dựa Bác bỏ giả 5a trên thái độ (Ab) và nhận thức kiểm soát (PBC) cao hơn. thuyết

Nhà đầu tƣ có kinh nghiệm quá khứ ít sẽ có ý định dựa trên Bác bỏ giả 5b chuẩn chủ quan (SN) thuyết

Các biến độc lập tổng (Ab, SN và PBC) có mối quan hệ với Chấp nhận 6 các niềm tin cấu thành nên chúng. giả thuyết

(Nguồn: Do tác giả tính toán, tổng hợp)

53

CHƢƠNG 4

KẾT LUẬN

Phần này kết luận tất cả các kết quả phân tích của bài luận văn đã phù hợp

với mục tiêu xác định trƣớc trong chƣơng một. Tóm lại, bài luận văn này đã phân

tích các vấn đề chính nhƣ sau:

(1) Đánh giá khả năng dự đoán của mô hình theo lý thuyết hành vi có kế hoạch

(TPB) theo mô hình chuẩn, bao gồm yếu tố thái độ (Ab), chuẩn chủ quan

(SN) và nhận thức kiểm soát (PBC).

(2) Đánh giá khả năng dự đoán của mô hình theo lý thuyết hành vi có kế hoạch

(TPB) theo mô hình mở, bao gồm yếu tố thái độ (Ab), chuẩn chủ quan (SN)

và nhận thức kiểm soát (PBC) với sự phân tích thêm về kinh nghiệm quá

khứ (PE)

(3) Khám phá mối tƣơng quan giữa các niềm tin nền tảng nổi bật chi phối các

yếu tố chính của mô hình TPB.

(4) Phân tích sự khác biệt về thái độ đối với đầu tƣ cổ phiếu khác nhau và giống

nhau nhƣ thế nào đối với các yếu tố nhân khẩu học.

4.1 Giá trị thực tiễn và đóng góp của đề tài

Nghiên cứu về hành vi có kế hoạch là một phƣơng tiện hữu ích trong việc

xác định các yếu tố chính liên quan đến hành vi có kế hoạch. Nó đƣợc sử dụng rộng

rãi, vì tính dễ ứng dụng, và linh hoạt của nó.

Bài luận văn với ứng dụng của Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) đã đƣa

ra các kết luận đáng tin cậy và thuyết phục trong việc phân tích ý định đầu tƣ cổ

phiếu của nhà đầu tƣ khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đầu năm 2012.

Khung cơ sở lý thuyết đã trình bày rằng nhà đầu tƣ có khuynh hƣớng có ý định đầu

tƣ nếu họ có thái độ tích cực muốn đầu tƣ, đƣợc sự ủng hộ từ những ngƣời tham

khảo quan trọng (gia đình, bạn bè, giới chuyên môn…) và nhận thức kiểm soát của

họ đối với việc đầu tƣ cổ phiếu là cao. Cụ thể, các đáp viên đã trả lời rằng việc đầu

54

tƣ cổ phiếu sẽ giúp họ kiếm lợi nhuận nhờ bán với giá chênh lệch so với lúc mua,

kiếm đƣợc cổ tức, có thể đầu tƣ với số vốn linh hoạt. Và vì thế, những lợi ích này

đôi khi khiến cho nhà đầu tƣ có thể đánh đổi so với cảm giác sợ hãi về rủi ro thua lỗ

và mất tiền.

Thái độ về đầu tƣ cổ phiếu của nhà đầu tƣ là nhân tố dự báo quan trọng nhất

của ý định đầu tƣ cổ phiếu trong tất cả các mô hình phân tích. Điều này là hoàn toàn

hợp lý khi hầu hết các đối tƣợng trong mẫu đều nắm giữ các thái độ tích cực đối với

việc đầu tƣ cổ phiếu, ta có thể thấy rõ ràng là tất cả các mô hình hồi quy, hệ số beta

của Ab là cao nhất. Phát hiện này không có gì mới mẻ nhƣng một lần nữa khẳng

định tính đúng đắn của các lý thuyết TRA (Fishbein & Ajzen, 1975) và TPB (Ajzen,

1991).

Chuẩn chủ quan (SN) về hành vi đầu tƣ cổ phiếu trong nghiên cứu này đã thể

hiện có tác động trực tiếp và dƣơng đến sự quan tâm, điều này phù hợp với giả định

rằng các ý kiến của ngƣời tham khảo quan trọng là các nguồn quan tâm hoặc có

hàm ý động cơ thúc đẩy những nhà đầu tƣ có ý định đầu tƣ cổ phiếu cao hơn.

Ajzen (1991) kết luận rằng việc bao gồm nhận thức kiểm soát (PBC) đã cải

thiện đáng kể khả năng dự báo ý định hành vi. Kết luận này đã nhận đƣợc sự ủng hộ

từ nghiên cứu này. Tuy nhiên, cũng nên để ý rằng vai trò dự báo của nhân tố này có

thể thay đổi, thậm chí giảm mạnh và trở nên không có ý nghĩa thống kê với sự hiện

diện của thói quen (e.g, Verbeke & Vackier, 2005), hoặc trong bối cảnh đƣơng sự

có tính tự quyết cao trong việc đƣa ra quyết định thực hiện một hành vi nào đó (e.g.,

Mahon cộng sự 2005). Bài luận văn cũng đã cho thấy các mối lo ngại của nhà đầu

tƣ khi họ nhận thức về khả năng kiểm soát của họ đối với hành vi đầu tƣ cổ phiếu:

về tài chính, khả năng vay mƣợn, cơ sở hạ tầng luật pháp có bảo vệ nhà đầu tƣ cá

nhân hay không, khả năng xử lý lệnh của công ty chứng khoán đối với nhà đầu tƣ cá

nhân…

Từ đó, cũng là gợi ý cho các giải pháp khuyến khích nhà đầu tƣ cá nhân

tham gia đầu tƣ cổ phiếu nhiều hơn Cần có các biện pháp về cải tiến hệ thống luật

pháp, nâng cao tính bảo vệ cho các nhà đầu tƣ cá nhân, các quy định về minh bạch

55

hóa thông tin, phát triển các sản phẩm phái sinh và cho phép mua bán khống cổ

phiếu, Phát triển cơ chế vay vốn và kiểm soát vốn vay cho ĐTCP, Phát triển các

công ty chứng khoán chuyên nghiệp, Tăng tính chuyên nghiệp của nhà đầu tƣ cá

nhân.

Ngoài ra, tác động của các cấp độ khác nhau của kinh nghiệm trong quá khứ

về trong mô hình TPB cũng đƣợc khám phá thông qua những phân tích khi đƣa

thêm biến kinh nghiệm quá khứ (PE) vào, hoặc phân tích so sánh giữa những nhà

đầu tƣ có kinh nghiệm nhiều và ít. Kết quả phân tích đƣợc tìm thấy rằng mô hình có

thêm biến PE sẽ tăng khả năng giải thích và ý nghĩa của mô hình hơn. Điều này

cũng đƣợc khẳng định bởi East (1992) và Kewell và Jewell (2008) phát hiện cũng

tìm thấy rằng tần số hành vi trong quá khứ sẽ ủng hộ và tăng sự tự tin của các ứng

viên trong việc thực hiện một hành vi cụ thể kể từ khi họ hoàn toàn có thể đánh giá

những hậu quả hành vi và làm quen với các thủ tục thực hiện. Mô hình TPB chuẩn

cũng có khả năng dự báo ý định hành vi tốt hơn đối với những nhà đầu tƣ có nhiều

kinh nghiệm hơn so với những nhà đầu tƣ ít kinh nghiệm.

4.2 Hạn chế của đề tài

Trong qúa trình thực hiện bài luận văn, tác giả tự cảm thấy bài luận văn còn một số

vấn đề hạn chế:

Do hạn chế về thời gian và kinh phí nên trong nghiên cứu này tác giả chỉ

dừng lại ở việc phân tích ý định đầu tƣ của nhà đầu tƣ cá nhân tại địa bàn Tp.HCM

giai đoạn đầu năm 2012.

Nghiên cứu đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện và kích

thƣớc mẫu tƣơng đối nhỏ nên khả năng khái quát hóa còn hạn chế. Điều này dẫn

đến việc nghiên cứu sẽ không phản ánh đầy đủ và chính xác các nhận thức, đánh giá

về ý định đầu tƣ của nhà đầu tƣ cá nhân.

Chƣa nghiên cứu xa hơn ở phạm vi từ ý định thực hiện một hành vi đến việc

thực hiện hành vi đó trên thực tế hay không và thực hiện ở mức độ nào, đây là một

56

hƣớng nghiên cứu xa hơn về tính nhân quả và cần có sự đầu tƣ về thời gian nhiều

hơn nữa.

Chỉ mới kiểm định mô hình TPB chuẩn với 3 biến thái độ (Ab), chuẩn chủ

quan (SN), nhận thức kiểm soát (PBC) và thêm một biến mới là kinh nghiệm quá

khứ (PE), trong khi mô hình TPB là một mô hình linh hoạt cũng có thể đƣa thêm

một số biến mới phù hợp vào.

4.3 Các hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Nhƣ vậy, kiến nghị thứ nhất là rất cần có một nghiên cứu đánh giá toàn diện

hơn các khía cạnh ảnh hƣởng đến ý định đầu tƣ của nhà đầu tƣ cá nhân ở Việt Nam

ở quy mô lớn hơn, ở nhiều vùng miền hơn, chọn mẫu theo xác suất và có phân lớp

đối tƣợng sẽ cho khả năng khái quát hóa cao hơn.

Về khía cạnh thông tin cá nhân của đáp viên, trong các nghiên cứu tiếp theo,

nếu có thể nên khảo sát nhiều hơn nữa các nhà đầu tƣ có nhu nhập cao trên 40 và 50

triệu đồng để khảo sát tác động của thu nhập đối với ý định đầu tƣ cổ phiếu kỹ hơn,

vì điều này chƣa đƣợc nghiên cứu sâu ở bài luận văn. Vì đối với, nhóm cá nhân có

thu nhập cao, ý định đầu tƣ cổ phiếu có thể ít bị chi phối bởi ý kiến của ngƣời khác

mà họ có khả năng nhận thức kiểm soát về hành vi đầu tƣ cổ phiếu của họ nhiều

hơn. Vì thế, có thể xây dựng mô hình khác nhau cho mỗi nhóm nhà đầu tƣ có các

mức thu nhập khác nhau. Bên cạnh đó, các nghiên cứu tiếp theo cũng nên tận dụng

khía cạnh tuổi tác đến việc phân tích các sự khác biệt nhất định. Giới trẻ có kiến

thức về kinh tế hiện đại, có điều kiện tiếp cận nguồn thông tin nhanh chóng sẽ có

khuynh hƣớng ủng hộ việc đầu tƣ cổ phiếu, và ngƣợc lại đối với lứa tuổi gìa thì sẽ

thích hình thức gửi tiền tiết kiệm hơn là mang tiền đi dầu tƣ cổ phiếu.

Các thiết kế nghiên cứu thực nghiệm hoặc thiết kế theo khung thời gian nên

đƣợc sử dụng để đáp ứng các vấn đề nhân quả từ ý định đến việc thực hiện hành vi

là cần thiết trong những nghiên cứu tƣơng lai.

Cuối cùng, mô hình nghiên cứu trong bài viết này cũng chỉ bao gồm một số

tiền tố của lý thuyết TPB, do đó hƣớng nghiên cứu tƣơng lai có thể bổ sung thêm

57

các tiền tố mở rộng khác vào mô hình, chẳng hạn vai trò của nhân tố cá nhân, tác

động của các yếu tố kinh tế vĩ mô, sự ủng hộ của chính phủ về kênh đầu tƣ…

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Bài luận văn đã thực hiện đúng theo mục tiêu nghiên cứu ban đầu đặt ra và

ứng dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) vào việc phân tích các yếu tố tâm lý

ảnh hƣởng và chi phối ý định đầu tƣ cổ phiếu của nhà đầu tƣ cá nhân khảo sát tại

thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đầu năm 2012, trong đó, các yếu tố thái độ (Ab),

chuẩn chủ quan (SN), nhận thức kiểm soát (PBC) và kinh nghiệm quá khứ (PE) đều

có ảnh hƣởng cùng chiều đối với ý định. Trong đó, yếu tố thái độ chi phối đến ý

định thực hiện hành vi đầu tƣ cổ phiếu là mạnh nhất.

Ngoài ra, tác giả cũng tự nhận ra một vài hạn chế của bài luận văn và đƣa ra

một số kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo.

58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Ajzen, I., 1985. „From intentions to actions: A theory of planned

behavior‟. In: J. Kuhl and J. Beckmann (Eds.), Action-control:

From Cognition to Behavior (pp. 11-39). Heidelberg: Springer.

 Ajzen, I., 1991. „The theory of planned behavior‟. In: E.A. Locke

(Ed.), Organizational Behavior and Human Decision Processes 50,

179-211.

 Ajzen, I. (2002), ‗Residual Effects of Past on Later Behavior: Habituation

and Reasoned Action Perspective„, Personality and Social Psychology

Review, Vol. 6(2), p.107-122.

 Ajzen, I. (2006), ‗Constructing a TPB questionnaire: Conceptual and

methodological Considerấtion„, Available at: http://people.umass.edu/

(Accessed: 8 May 2010).

 Al-Rafee, S. and Cronan, T.P. (2006) Digital piracy: Factors that influence

attitude toward behavior‟, Journal of Business Ethics, Vol. 63(3), p.237-259.

 Armitage C. J. and Conner, M. (2001), „Efficacy of the Theory of Planned

Behavior: A metal-analytical review‟, British Journal of Social Psychology,

Vol. 40, p.471-499.

 Bagozzi, R.P., 1981. Attitudes, intentions and behavior: A test of

some key hypotheses. Journal of Personality and Social Psychology

41, 607-627.

 Bagozzi, R.P., 1984. Expectancy-value attitude models: An

analysis of critical measurement issues. International Journal of

Marketing 1, 295-310.

 Bamberg, S. and Ajzen, I and Schmidt, P. (2003), ‗Choice of Travel Mode in

the Theory of Planned Behavior: The Roles of Past Behavior, Habit, and

59

Reasoned Action„, Basic and Applied Social Psychology, Vol. 25(3), p.175-

187.

 Beck, L. and Ajzen, I (1991), „Predicting Dishonest Actions Using the

Theory of Planned Behavior‟, Journal of Research in Personality, Vol. 25,

p.285-301.

 Bentler, P.M. and G. Speckart, 1979. Models of attitude-

behavior relations. Psychological Review 86, 452-464.

 Castleberry, S. B., Barnard, N. R., Barwise, T. P., Ehrenberg, A. S. C. and

Riley, F. D. (1994), „Individual Attitude Variations Over time‟, Journal of

Marketing Management, Vol. 10, p.153-162.

 East, R., 1990. Changing Consumer Behaviour. London:

Cassell.

 East, R., 1991. NEWACT, A computer program for designing

questionnaires for behavioural prediction and explanation. Kingston

University, Kingston, KT2 7LB.

 East, R (1992), ‗The Effect of Experience on the Decision Making of Expert

and Novice Buyers„, Journal of Marketing Management, Vol. 8, p.167-176.

 East, R., 1993, Investment decisions and the theory of planned behaviour,

Kingston University, Kingston

 East, R, Wright, M. and Vanhuele, M. (2008), Buyer Behavior: Application

in Marketing. London: SAGE Publications.

 Fazio, R.H., M.C. Powell and P.M. Herr, 1983. Toward a process

model of the attitude-behavior relation: Accessing one‟s attitude on

the mere observation of the attitude object. Journal of Personality

and Social Psychology 44, 723-735.

 Liao, C., Lin, H. N. and Liu, Y. P. (2010), „Predicting the Use of Pirated

Software: A Contingency Model Integrating Perceived Risk with Theory of

Planned Behavior‟, Journal of Business Ethics, Vol. 91, p.237-252.

60

 Lin, T. C., Hsu, M. H., Kuo, F. Y. and Sun, P. C. (1999), An Intention

Model-based Study of Software Piracy. Proceedings of the 32nd Hawaii

International Conference on System Sciences.

 McQuarrie, E.F., 1988. An alternative to purchase intentions:

The role of prior behaviour in consumer expenditure on

computers. Journal of the Market Research Society 30, 407-437.

 Sparks, P., Shepherd, R., Wieringa, N. and Zimmermans, N (1995),

„Perceived Behavioral control, unrealistic optimism and dietary change: an

exploratory study‟, Appetite, Vol. 24(3), p. 243 – 255.

 Schifter, D.B. and I. Ajzen, 1985. Intention, perceived control and

weight loss: An application of the theory of planned behavior.

Journal of Personality and Social Psychology 49, 843-851.

 Sheeran, P., Trafimow, D. and Armitage, C. (2003), ‗Predicting behavior

from perceived behavioral control: Test of the accuracy assumption of the

theory of planned behavior„, British Journal of Social Psychology, Vol. (42),

p.393-410.

 Smith, J. R., Kotterman, D., Louis, W., Manstead, A., Terry, D. J. and Wolfs,

J. (2008), ‗The attitude – behavior relationship in consumer conduct: the

roles of norms, past behavior and self-identity„, Journal of Social

Psychology, Vol. 148(3), p.311-334.

 Wang, C. C., Chen, C. T., Yang, S. C. and Farn, C. K. (2009), „Pirate of

Buy? The Moderating Effect of Idolatry‟, Journal of Business Ethics, Vol.

90, p.81-93.

 Wilkie, W.L, and P.R Dickson, 1985. Shopping for appliances:

Consumers‟strategies and patterns of information search. Marketing

Science Institute Research Report No. 85-108. Cambridge, MA:

MSI.

61

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

BẢNG CÂU HỎI THĂM DÒ

Ngƣời nghiên cứu: Bùi Thị Hồng Hà

Email: pinkriver1706@yahoo.com

ĐT: +84 937 199 337

Kính chào quý anh chị.

Hiện tại, tôi đang nghiên cứu về quyết định đầu tƣ cổ phiếu ở thị trƣờng

chứng khoán Việt Nam. Những câu hỏi dƣới đây phục vụ cho việc thiết kế bảng câu

hỏi cho luận văn của tôi, mong mọi ngƣời giúp đỡ. Hoàn toàn cho mục đích nghiên

cứu nên xin mọi ngƣời yên tâm và trả lời các câu hỏi một cách chính xác nhất!

Xin chân thành cám ơn!

Đầu tư cổ phiếu là hành động sử dụng tiền để mua cổ phiếu - giấy chứng

nhận cổ phần là một dạng chứng thư có giá được xác định thông qua việc chuyển

dịch, mua bán chúng trên thị trường chứng khoán giữa các chủ thể đầu tư và được

pháp luật bảo vệ. Mặt khác, nhà đầu tư cổ phiếu nghĩ rằng đồng vốn họ đầu tư

được các nhà quản lý công ty sử dụng có hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận hoặc

đánh giá hoạt động cũng như tiềm năng phát triển, sinh lợi của công ty dự định đầu

tư là cao. Đương nhiên, họ sẽ được hưởng một phần từ những thành quả đó thông

qua việc thanh toán cổ tức cho các cổ đông, đồng thời giá trị cổ phần sở hữu cũng

sẽ gia tăng trên cơ sở thực tại và triển vọng phát triển của công ty mình đã chọn.

(Nguồn: UBCKNN, Công ty CK Ngân hàng đầu tư và phát triển VN)

A. Các niềm tin hành vi (Behavioural beliefs)

1. Xin hãy liệt kê nhƣng ƣu điểm (advantages) và tiện ích (benefits) của việc

đầu tƣ vào cổ phiếu.

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

62

2. Xin hãy liệt kê những nhƣợc điểm và nguy hiểm/nguy cơ (risk) của việc

đầu tƣ vào cổ phiếu.

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

3. Ngoài những điểm nêu trên, bạn có những suy nghĩ nào khác khi đầu tƣ vào

cổ phiếu không (chẳng hạn bạn có cảm thấy đầu tƣ cổ phiếu là một kênh

trung gian tài chính hay chỉ là một trò chơi cá cƣợc…xin liệt kê càng nhiều

càng tốt).

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

B. Các niềm tin về ý kiến tham khảo (Normative beliefs)

4. Có những cá nhân hay nhóm ngƣời nào đồng thuận/không phản đối/chấp

nhận với việc bạn đầu tƣ vào cổ phiếu? (Cá nhân và nhóm ở đây có thể là

gia đình, bạn bè, ngƣời yêu hay những ngƣời thân quen – những ngƣời quan

trọng hoặc có sự ảnh hƣởng nhất định đến quyết định của bạn).

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

5. Có những cá nhân hay nhóm ngƣời nào phản đối/ không chấp nhận với

việc đầu tƣ vào cổ phiếu? (Cá nhân và nhóm ở đây có thể là bạn bè, gia đình

hay những ngƣời thân quen – những ngƣời quan trọng hoặc có sự ảnh hƣởng

nhật định đến quyết định của bạn).

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

6. Bạn nghĩ đến những cá nhân, nhóm ngƣời hoặc tổ chức nào khác hay bất cử

vấn đề gì (nguồn thông tin, bài phân tích, thời tiết…) với so với những phần

liệt kê ở trên có ảnh hƣởng đến việc bạn đầu tƣ cổ phiếu không?

63

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

C. Các niềm tin về khả năng kiểm soát (PBC beliefs)

7. Theo bạn nghĩ, những yếu tố, những hoàn cảnh hay điều kiện nào thúc

đẩy/khuyến khích/khiến bạn đầu tƣ vào cổ phiếu?

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

8. Theo bạn nghĩ, những yếu tố, điều kiện nào sẽ gây ra khó khăn hay không

khả thi cho việc đầu tƣ vào cổ phiếu?

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

9. Có những vấn đề nào khác những ý nêu trên khi bạn nghĩ về những khó

khăn bạn sẽ gặp phải khi đầu tƣ vào cổ phiếu?

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

Xin cám ơn quý anh/ chị đã giúp tôi hoàn thành bảng câu hỏi!

64

Phụ lục 2:

QUY TRÌNH THAO TÁC TRÊN PHẦN MỀM NEWACT

Nhập tên của đề tài

Nhập tên của ý định của hành vi cần nghiên cứu

Nhập tên các niềm tin nổi bật về kết quả ĐTCP

65

Nhập tên các niềm tin nổi bật về tham khảo ý kiến về ĐTCP

66

Nhập tên các niềm tin nổi bật về kiểm soát đƣợc nhận thức về ĐTCP

Nhập tên file của bảng câu hỏi sẽ đƣợc xuất ra

67

Kết quả đƣợc xuất ra dƣới dạng file note pad với định dạng nhƣ sau:

68

69

70

Phụ lục 3:

BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

71

72

Phụ lục 4:

THỐNG KÊ MÔ TẢ TẤT CẢ CÁC PHẢN HỒI

N

Mean Mode Variance Minimum Maximum

Valid Missing

0

4.0550

5.00

200

3.580

1.00

7.00

v1_IB

0

4.3100

5.00

200

3.863

1.00

7.00

v2_IB

0

4.8250

6.00

200

1.663

1.00

7.00

v3a_Ab

0

4.7450

4.00

200

1.437

1.00

7.00

v3b_Ab

0

4.8900

6.00

200

1.837

1.00

7.00

v3c_Ab

0

4.9200

6.00

200

1.732

1.00

7.00

v3d_Ab

0

3.5200

4.00

200

2.281

1.00

7.00

v4_SN

0

3.7350

4.00

200

2.357

1.00

7.00

v5_SN

0

3.5050

1.00

200

4.382

1.00

7.00

v6_PE

0

3.0800

1.00

200

4.245

1.00

7.00

v7_PE

0

3.4100

3.00

200

2.665

1.00

7.00

v8_PBC

0

4.1650

4.00

200

2.832

1.00

7.00

v9_PBC

0

4.3000

4.00

200

2.673

1.00

7.00

v10_OB

0

5.2550

6.00

200

2.070

1.00

7.00

v11_OB

0

4.7150

6.00

200

2.275

1.00

7.00

v12_OB

0

4.9750

6.00

200

1.723

1.00

7.00

v13_OB

0

4.5900

6.00

200

2.816

1.00

7.00

v14_OB

0

5.2950

6.00

200

1.817

1.00

7.00

v15_OB

0

5.2000

5.00

200

2.070

1.00

7.00

v16_OB

0

3.1250

1.00

200

3.698

1.00

7.00

v17_OB

0

3.2700

4.00

200

2.650

1.00

7.00

v18_RB

0

4.5800

4.00

200

1.883

1.00

7.00

v19_RB

0

4.0800

4.00

200

2.345

1.00

7.00

v20_RB

0

4.5800

4.00

200

1.119

1.00

7.00

v21_RB

0

4.2350

5.00

200

2.754

1.00

7.00

v22_RB

0

4.6200

5.00

200

1.845

1.00

7.00

v23_RB

0

3.8800

5.00

200

2.548

1.00

7.00

v24_RB

0

3.9350

4.00

200

1.910

1.00

7.00

v25_RB

73

0

4.8000

5.00

2.513

1.00

v26_CB

200

7.00

0

4.6500

5.00

2.671

1.00

v27_CB

200

7.00

0

3.6000

4.00

3.166

1.00

v28_CB

200

7.00

0

3.3350

1.00

3.008

1.00

v29_CB

200

7.00

0

4.9550

6.00

2.596

1.00

v30_CB

200

7.00

0

5.1500

6.00

2.138

1.00

v31_CB

200

7.00

0

4.7850

5.00

1.878

1.00

v32_CB

200

7.00

0

4.7000

6.00

2.131

1.00

v33_CB

200

7.00

0

4.5550

5.00

2.208

1.00

v34_CB

200

7.00

0

4.5950

5.00

2.282

1.00

v35_CB

200

7.00

0

2.3600

2.00

.634

1.00

v36_Tuổi

200

6.00

0

1.5300

2.00

.250

1.00

v37_GioiTinh

200

2.00

0

2.3400

2.00

.567

1.00

v38_NgheNghiep

200

4.00

0

1.9200

1.00

1.149

1.00

v39_ThuNhap

200

6.00

74

Phụ lục 5:

BIỂU ĐỒ THÁI ĐỘ VỀ ĐẦU TƢ CỔ PHIẾU SO SÁNH GIỮA NAM VÀ NỮ

75

Phụ lục 6:

KẾT QUẢ MÔ TẢ CẤU TRÚC MẪU THEO NHÂN CHỦNG HỌC

Statistics

Tuổi Giới tính Nghề nghiệp Nhóm thu nhập

N Valid 200 200 200 200

Missing 0 0 0 0

Sum 472 306 468 384

Giới tính

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Nam 94 47.0 47.0 47.0

Nữ 106 53.0 100.0 53.0

Total 200 100.0 100.0

Tuổi

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid 18-22 9 4.5 4.5 4.5

23-30 128 64.0 64.0 68.5

31-40 55 27.5 27.5 96.0

41-50 1 .5 .5 96.5

51-60 4 2.0 2.0 98.5

>60 3 1.5 1.5 100.0

Total 200 100.0 100.0

76

Nghề nghiệp

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid Sinh Viên 17 8.5 8.5 8.5

Nhân viên văn phòng 115 57.5 57.5 66.0

Quản lý/ Quản lý cấp 51 25.5 25.5 91.5 cao

Nhà đầu tƣ tự do 17 8.5 8.5 100.0

Total 200 100.0 100.0

Nhóm thu nhập

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid < 10tr VND 87 43.5 43.5 43.5

>10tr - 20tr VND 69 34.5 34.5 78.0

>20tr - 30tr VND 24 12.0 12.0 90.0

>30tr - 40tr VND 15 7.5 7.5 97.5

>40tr - 50tr VND 3 1.5 1.5 99.0

>50tr VND 2 1.0 1.0 100.0

Total 200 100.0 100.0

77

Phụ lục 7:

KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO CHO CÁC BIẾN

Ý định (BI)

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 200 100.0

Excludeda 0 .0

Total 200 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha Standardized Items N of Items

.906 .907 2

Item-Total Statistics

Scale Corrected Squared Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Multiple Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Correlation Deleted

v1_IB 4.3100 3.863 .829 .687 .a

v2_IB 4.0550 3.580 .829 .687 .a

a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This

violates reliability model assumptions. You may want to check item codings.

78

Thái độ về ĐTCP (Ab)

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 200 100.0

Excludeda 0 .0

Total 200 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha Standardized Items N of Items

.838 4 .838

Scale

Mean if

Scale

Squared

Cronbach's

Item

Variance if

Corrected Item-

Multiple

Alpha if Item

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Correlation

Deleted

ĐTCP rất không tốt

14.5550

10.419

.706

.511

.779

--> rất tốt

ĐTCP rất không

sáng suốt--> rất sáng

14.6350

11.389

.634

.423

.811

suốt

ĐTCP rất không có

14.4900

10.251

.676

.463

.793

lợi --> rất có lợi

ĐTCP rất không

tiềm năng --> rất có

14.4600

10.521

.668

.474

.796

tiềm năng

Item-Total Statistics

79

Chuẩn chủ quan về ĐTCP (SN)

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 200 100.0

Excludeda 0 .0

Total 200 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha Standardized Items N of Items

.839 .839 2

Item-Total Statistics

Scale Cronbach's

Scale Mean Variance if Corrected Squared Alpha if

if Item Item Item-Total Multiple Item

Deleted Deleted Córrelation Córrelation Deleted

v4_SN 3.7350 2.357 .723 .523 .a

v5_SN 3.5200 2.281 .723 .523 .a

a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This

violates reliability model assumptions. You may want to check item codings.

80

Kinh nghiệm quá khứ về ĐTCP (PE)

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 200 100.0

Excludeda 0 .0

Total 200 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha Standardized Items N of Items

.845 .845 2

Item-Total Statistics

Scale Corrected Squared Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Multiple Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Córrelation Córrelation Deleted

v6_PE 3.0800 4.245 .732 .535 .a

v7_PE 3.5050 4.382 .732 .535 .a

a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This

violates reliability model assumptions. You may want to check item códings.

81

Nhận thức kiểm soát về ĐTCP (PBC)

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 200 100.0

Excludeda 0 .0

Total 200 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha Standardized Items N of Items

.678 .678 2

Item-Total Statistics

Scale Cronbach's

Scale Mean Variance if Corrected Alpha if

if Item Item Item-Total Squared Multiple Item

Deleted Deleted Correlation Córrelation Deleted

v8_PBC 4.1650 2.832 .513 .263 .a

v9_PBC 3.4100 2.665 .513 .263 .a

a. The value is negative due to a negative average cóvariance among items. This

violates reliability model assumptions. You may want to check item códings.

82

Kiểm định thang đo cho các niềm tin kết quả chi phối biến tổng Thái độ (Ab)

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 200 100.0

Excludeda 0 0.0

Total 200 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.678 8

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

4.3000 1.63504 200

5.2550 1.43886 200

Dtcp kiem loi nhuan nho mua ban chenh lech gia kcc --> cc Dtcp kiem loi nhuan nho mua ban chenh lech gia tot k tot --> tot Von dtcp linh hoat kcc --> cc Von dtcp linh hoat k tot --> tot Duoc nhan co tuc kcc --> cc Duoc nhan co tuc k tot --> tot Rui ro lo mat tien kcc --> cc Rui ro lo mat tien k tot --> tot 4.7150 4.9750 4.5900 5.2950 5.2000 3.1250 1.50836 1.31263 1.67809 1.34798 1.43887 1.92298 200 200 200 200 200 200

83

Item-Total Statistics

Scale Scale Cronbach's

Mean if Variance Corrected Alpha if

Item if Item Item-Total Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

Dtcp kiem loi nhuan nho mua ban 33.1550 36.453 .405 .640

chenh lech gia kcc --> cc

Dtcp kiem loi nhuan nho mua ban 32.2000 37.236 .445 .632

chenh lech gia tot k tot --> tot

Von dtcp linh hoat kcc --> cc 32.7400 36.274 .471 .624

Von dtcp linh hoat k tot --> tot 32.4800 36.894 .533 .616

Duoc nhan co tuc kcc --> cc 32.8650 34.781 .481 .619

Duoc nhan co tuc k tot --> tot 32.1600 36.658 .529 .615

Rui ro lo mat tien kcc --> cc 32.2550 38.533 .364 .650

Rui ro lo mat tien k tot --> tot 34.3300 44.996 -.061 .766

Scale Statistics

Std.

Mean Variance Deviation N of Items

37.4550 47.114 6.86393 8

Scale Statistics

Std.

Mean Variance Deviation N of Items

34.3300 44.996 6.70791 7

84

Kiểm định thang đo cho các niềm tin tham khảo

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 200 100.0

Excludeda 0 0.0

Total 200 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

N of

Cronbach's Alpha Items

.827 8

Item Statistics

Std. Mean

3.2700 4.5800 4.0800 4.5800 4.2350 4.6200 3.8800 Deviation N 1.62799 200 1.37223 200 1.53145 200 1.05792 200 1.65938 200 1.35824 200 1.59635 200

Gia dinh nghi nen dtcp kcc --> cc Lam theo y gia dinh k tot --> tot Ban be nghi nen dtcp kcc --> cc Lam theo y ban ba k tot --> tot Chuyen gia tai chinh nghi nen dtcp kcc-->cc Lam theo y chuyen gia tai chinh k tot --> tot Thong tin truyen thong nghi nen dtcp kcc --> cc Lam theo thong tin truyen thong k tot --> tot 3.9350 1.38215 200

85

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted 45.660 51.065 46.834 53.407 45.349 Scale Mean if Item Deleted 29.9100 28.6000 29.1000 28.6000 28.9450 Corrected Item-Total Correlation .612 .450 .600 .468 .611 .799 .820 .800 .819 .799

28.5600 49.363 .553 .807

29.3000 44.764 .677 .789

29.2450 51.211 .437 .822 Gia dinh nghi nen dtcp kcc --> cc Lam theo y gia dinh k tot --> tot Ban be nghi nen dtcp kcc --> cc Lam theo y ban ba k tot --> tot Chuyen gia tai chinh nghi nen dtcp kcc-->cc Lam theo y chuyen gia tai chinh k tot --> tot Thong tin truyen thong nghi nen dtcp kcc --> cc Lam theo thong tin truyen thong k tot --> tot

Scale Statistics

Mean N of Items

33.1800 Variance 61.766 Std. Deviation 7.85916 8

Kiểm định thang đo cho các niềm tin kiểm soát

Case Processing Summary

N %

Cases

Valid Excludeda Total 200 0 200 100.0 0.0 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items 10 .906

Item Statistics

Co the dtcp neu co tien nhan roi kcc --> cc Co tien nhan roi se dtcp kcc --> cc Mean 4.8000 4.6500 Std. Deviation 1.58511 1.63427 N 200 200

86

3.6000 3.3350 4.9550 1.77928 1.73431 1.61120 200 200 200

Co the dtcp neu vay tien kcc --> cc Co the vay tien se dtcp kcc --> cc Co the dtcp neu du doan muc sinh loi kcc -- > cc Du doan muc sinh loi se dtcp kcc --> cc Co the dtcp neu luat bao ve kcc --> cc Luat bao ve se dtcp kcc --> cc Co the dtcp neu dat lenh de dang kcc --> cc Neu dat lenh de dang se dtcp kcc--> cc 5.1500 4.7850 4.7000 4.5550 4.5950 1.46226 1.37046 1.45968 1.48594 1.51076 200 200 200 200 200

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted 111.004 Scale Mean if Item Deleted 40.3250 Corrected Item-Total Correlation .595 .901

40.4750 106.070 .733 .893

41.5250 110.803 .519 .907

41.7900 108.810 .597 .902

40.1700 109.499 .632 .899

39.9750 109.371 .716 .894

40.3400 110.798 .719 .894

40.4250 40.5700 109.281 107.483 .721 .770 .894 .891

40.5300 108.723 .711 .894 Co the dtcp neu co tien nhan roi kcc --> cc Co tien nhan roi se dtcp kcc --> cc Co the dtcp neu vay tien kcc -- > cc Co the vay tien se dtcp kcc --> cc Co the dtcp neu du doan muc sinh loi kcc --> cc Du doan muc sinh loi se dtcp kcc --> cc Co the dtcp neu luat bao ve kcc --> cc Luat bao ve se dtcp kcc --> cc Co the dtcp neu dat lenh de dang kcc --> cc Neu dat lenh de dang se dtcp kcc--> cc

N of Items Mean

Scale Statistics Std. Deviation 11.55017 Variance 133.406 10 45.1250

Phụ lục 8:

KẾT QUẢ MÔ TẢ THỐNG KÊ CỦA CÁC NHÂN TỐ

87

Kết quả mô tả thống kê của các biến tổng độc lập và biến phụ thuộc

Ý định Thái độ Chuẩn chủ Kinh Nhận thức

ĐTCP chung về quan về nghiệm quá kiểm soát về

ĐTCP ĐTCP ĐTCP khứ về

ĐTCP

200 200 200 200 Valid 200 N 0 0 0 0 Missing 0

4.3200 4.9500 3.8000 3.4850 Mean 3.9950

5.0000 5.0000 4.0000 3.0000 Median 4.0000

6.00 5.00 4.00 1.00 Mode 4.00

3.485 1.204 2.040 3.990 Variance 2.186

1.00 1.00 1.00 1.00 Minimum 1.00

7.00 7.00 7.00 7.00 Maximum 7.00

864.00 990.00 760.00 697.00 799.00 Sum

Kết quả mô tả thống kê của các nhân tố niềm tin tổng

Niềm tin kết quả Niềm tin tham khảo Niềm tin kiểm soát

200 200 Valid 200 N 0 0 Missing 0

4.6819 4.1475 Mean 4.5125

4.7500 4.0000 Median 4.4000

5.25 4.00 Mode 4.20

.736 .965 Variance 1.334

1.00 1.00 Minimum 1.00

7.00 7.00 Maximum 7.00

936.38 829.50 Sum 902.50

Phụ lục 9:

88

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN PHÂN PHỐI CHUẨN CỦA CÁC BIẾN TỔNG

Phụ lục 10:

89

CHI TIẾT KIỂM ĐỊNH PHÂN PHỐI CHUẨN CỦA CÁC BIẾN TỔNG

Kiểm định về phân phối chuẩn của các biến tổng

Tests of Normality

Kolmogorov-Smirnova Shapiro-Wilk

Statistic df Sig. Statistic df Sig.

Ý định ĐTCP .162 200 .000 .920 200 .000

Thái độ chung về ĐTCP .208 200 .000 .911 200 .000

Chuẩn chủ quan về ĐTCP .181 200 .000 .943 200 .000

Kinh nghiệm quá khứ về ĐTCP .148 200 .000 .895 200 .000

Nhận thức kiểm soát về ĐTCP .171 200 .000 .945 200 .000

Kết quả phép kiểm tra Kolmogorov-Smirnov và giá trị trung bình của biến

tổng

Tests of Normality

Kolmogorov-Smirnova

Statistic df Sig. Mean Skewness Kurtosis

Ý định ĐTCP .162 200 .00001 4.32 -.358 -.960

Thái độ chung về ĐTCP .208 200 .00001 4.95 -.546 .358

Chuẩn chủ quan về ĐTCP .181 200 .00001 3.80 -.186 -.549

Kinh nghiệm quá khứ về ĐTCP .148 200 .00001 3.49 .190 -1.291

Nhận thức kiểm soát về ĐTCP .171 200 .00001 4.00 -.227 -.483

90

Phụ lục 11:

KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH TPB CHUẨN

Model Summaryb

Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate

.599a .358 .349 1.50675

1 a. Predictors: (Constant), Nhận thức kiểm soát về ĐTCP, Thái độ chung về ĐTCP, Chuẩn chủ quan về ĐTCP b. Dependent Variable: Ý định ĐTCP

ANOVAb

Model Sum of Squares df Mean Square F

1 Regression 248.542 3 82.847 36.492 Sig. .000a

Residual 444.978 196 2.270

Total 693.520 199

a. Predictors: (Constant), Nhận thức kiểm soát về ĐTCP, Thái độ chung về ĐTCP, Chuẩn chủ quan về ĐTCP b. Dependent Variable: Ý định ĐTCP

Coefficientsa

Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Collinearity Statistics Model t Sig.

B Beta Tolerance VIF Std. Error

(Constant) -.413 .499 -.828 .409

.558 .116 .328 4.824 .000 .709 1.410 Thái độ chung về ĐTCP

1 .196 .098 .150 2.003 .047 .585 1.710 Chuẩn chủ quan về ĐTCP

.307 .095 .243 3.242 .001 .581 1.722 Nhận thức kiểm soát về ĐTCP

91

Phụ lục 12:

KẾT QUẢ HỒI QUY THEO MÔ HÌNH TPB MỞ RỘNG, THÊM BIẾN PE

Model Summaryb

Std. Error of the

.663a

.428

.440

1.40970 1 a. Predictors: (Constant), Kinh nghiệm quá khứ về ĐTCP, Thái độ chung về ĐTCP, Chuẩn chủ quan về ĐTCP, Nhận thức kiểm soát về ĐTCP b. Dependent Variable: Ý định ĐTCP

Model R R Square Adjusted R Square Estimate

ANOVAb

Sum of Mean

Model Squares df Square F Sig.

1 Regression 302.585 4 75.646 38.066 .000a

Residual 385.525 194 1.987

Total 688.111 198

a. Predictors: (Constant), Kinh nghiệm quá khứ về ĐTCP, Thái độ chung về ĐTCP, Chuẩn chủ quan về ĐTCP, Nhận thức kiểm soát về ĐTCP b. Dependent Variable: Ý định ĐTCP

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Collinearity Statistics

Model

t

Sig.

B

Beta

Tolerance VIF

Std. Error

.471

(Constant)

-.512

-1.086

.279

.510

.110

.298

4.658

.000

.704

1.421

Thái độ chung về ĐTCP

.172

.093

.130

1.860

.064

.587

1.704

Chuẩn chủ quan về ĐTCP

.206

.093

.162

2.218

.028

.538

1.858

Nhận thức kiểm soát về ĐTCP

.245

.060

.261

4.098

.000

.710

1.409

Kinh nghiệm quá khứ về ĐTCP

Coefficientsa

a. Dependent Variable: Ý định ĐTCP

92

Phụ lục 13:

PHÂN TÍCH HỒI QUY MÔ HÌNH TPB MỞ RỘNG BỎ BỚT SN VÀ CHỈ

CÒN AB, PBC VÀ PE

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

.656a

.421

.430

1.41856

1 a. Predictors: (Constant), Nhận thức kiểm soát về ĐTCP, Thái độ chung về ĐTCP, Kinh nghiệm quá khứ về ĐTCP b. Dependent Variable: Ý định ĐTCP

Model Summaryb

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df Mean Square

F

Sig.

1

Regression

295.711

3

98.570

48.984

.000a

Residual

392.400

195

2.012

Total

688.111

198

a. Predictors: (Constant), Nhận thức kiểm soát về ĐTCP, Thái độ chung về ĐTCP, Kinh nghiệm quá khứ về ĐTCP b. Dependent Variable: Ý định ĐTCP

Coefficientsa

Correlations

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Model

t

Sig.

B

Beta

Partial Part

Std. Error

Zero- order

(Constant)

-.439

.473

-.928

.355

.559

.107

.327

5.218

.000

.537

.350

.282

Thái độ chung về ĐTCP

1

.260

.060

.277

4.345

.000

.512

.297

.235

Kinh nghiệm quá khứ về ĐTCP

.279

.085

.220

3.280

.001

.514

.229

.177

Nhận thức kiểm soát về ĐTCP

a. Dependent Variable: Ý định ĐTCP

93

Phụ lục 14:

PHÂN TÍCH HỒI QUY ĐỐI VỚI NHỮNG NGƢỜI ÍT CÓ KINH NGHIỆM

ĐTCP

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

.516a

.245

.266

1.48262

1 a. Predictors: (Constant), Nhận thức kiểm soát về ĐTCP, Thái độ chung về ĐTCP, Chuẩn chủ quan về ĐTCP b. Dependent Variable: Ý định ĐTCP

Model

Sum of Squares

Mean Square

F

Sig.

ANOVAb df

1

Regression

82.151

3

27.384

12.458

.000a

Residual

226.410

103

2.198

Total

308.561

106

a. Predictors: (Constant), Nhận thức kiểm soát về ĐTCP, Thái độ chung về ĐTCP, Chuẩn chủ quan về ĐTCP b. Dependent Variable: Ý định ĐTCP

Coefficientsa Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Model

.618

.026

.979

1

(Constant)

.016

.149

.272

2.706

.008

Thái độ chung về ĐTCP

.404

.136

.154

1.490

.139

.203

Chuẩn chủ quan về ĐTCP

.133

.214

2.140

.035

.284

Nhận thức kiểm soát về ĐTCP

a. Dependent Variable: Ý định ĐTCP

94

Phụ lục 15:

PHÂN TÍCH HỒI QUY ĐỐI VỚI NHỮNG NGƢỜI CÓ NHIỀU KINH

NGHIỆM ĐTCP

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

.625a

.382

1.46567

1 .391 a. Predictors: (Constant), Nhận thức kiểm soát về ĐTCP, Thái độ chung về ĐTCP, Chuẩn chủ quan về ĐTCP b. Dependent Variable: Ý định ĐTCP

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

269.214

3

89.738

41.774

.000a

Residual

418.897

195

2.148

Total

688.111

198

a. Predictors: (Cónstant), Nhận thức kiểm soát về ĐTCP, Thái độ chung về ĐTCP, Chuẩn chủ quan về ĐTCP b. Dependent Variable: Ý định ĐTCP

Coefficientsa Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients

Model

t

Sig.

B

Std. Error

Beta

(Constant)

-.635

.489

-1.299

.195

.577

.113

.338

5.128

.000

Thái độ chung về ĐTCP

1

.221

.095

.167

2.313

.022

Chuẩn chủ quan về ĐTCP

.322

.092

.253

3.484

.001

Nhận thức kiểm soát về ĐTCP

a. Dependent Variable: Ý định ĐTCP

95

Phụ lục 16:

KIỂM ĐỊNH MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC NIỀM TIN NỔI BẬT VÀ

CÁC BIẾN ĐỘC LẬP CỦA MÔ HÌNH TPB CHUẨN

Niềm tin kết quả (OB) và thái độ về ĐTCP (Ab)

Correlations

Thái độ chung về ĐTCP

Niềm tin kết quả (OB)

1

Thái độ chung về ĐTCP

.572** .000 200 1

Niềm tin kết quả (OB)

200 .572** .000 200

200

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Model

Method

Variables Entered/Removeda Variables Variables Entered Removed

Niềm tin kết quả (OB)b

. Enter

1 a. Dependent Variable: Thái độ chung về ĐTCP b. All requested variables entered.

Model Summary Adjusted R Square

R .572a

R Square .327

Std. Error of the Estimate .90243

.323

Model 1 a. Predictors: (Constant), Niềm tin kết quả (OB) ANOVAa df

Model

Mean Square

F

Sig.

Sum of Squares

96.091

.000b

1

Regression Residual Total

78.254 161.246 239.500

78.254 .814

1 198 199 a. Dependent Variable: Thái độ chung về ĐTCP b. Predictors: (Cónstant), Niềm tin kết quả (OB)

Coefficientsa

Model

t

Sig.

Unstandardized Coefficients

B

Std. Error

Standardized Coefficients Beta

1.528

.355

4.306

.000

1

.731

.075

.572

9.803

.000

(Constant) Niềm tin kết quả (OB)

a. Dependent Variable: Thái độ chung về ĐTCP

96

Niềm tin tham khảo (RB) và chuẩn chủ quan về ĐTCP (SN)

Correlations

Chuẩn chủ quan về ĐTCP

Niềm tin tham khảo (RB)

1

.685**

Chuẩn chủ quan về ĐTCP

.000 200

1

200 .685**

Niềm tin tham khảo (RB)

200

.000 200

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Method

Model

Variables Entered

Variables Entered/Removeda Variables Removed

Niềm tin tham khảo (RB)b

. Enter

1 a. Dependent Variable: Chuẩn chủ quan về ĐTCP b. All requested variables entered.

Std. Error of the Estimate

R .685a

1.04266

Model Summary R Square Adjusted R Square Model 1 .467 .470 a. Predictors: (Cónstant), Niềm tin tham khảo (RB)

Model

ANOVAa df

F

Sig.

Sum of Squares

Mean Square

190.747 175.459

.000b

1

Regression Residual Total

1 198 199

190.747 215.253 406.000

1.087

a. Dependent Variable: Chuẩn chủ quan về ĐTCP b. Predictors: (Cónstant), Niềm tin tham khảo (RB)

Coefficientsa

Model

t

Unstandardized Coefficients

B

Std. Error

Standardized Coefficients Beta

Sig.

(Cónstant)

-.333

.321

-1.040

1

.300

.997

.075

.685

13.246

Niềm tin tham khảo (RB)

a. Dependent Variable: Chuẩn chủ quan về ĐTCP

.000

97

Niềm tin kiểm soát (CB) và nhận thức kiểm soát (PBC)

Correlations

Nhận thức kiểm soát về ĐTCP

Niềm tin kiểm soát (CB)

1

Nhận thức kiểm soát về ĐTCP

.585** .000 200 1

Niềm tin kiểm soát (CB)

Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N

200 .585** .000 200

200

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Method

Variables Entered/Removeda Variables Removed

. Enter

Variables Entered Niềm tin kiểm soát (CB)b

Model 1 a. Dependent Variable: Nhận thức kiểm soát về ĐTCP b. All requested variables entered.

Model

R

Model Summary R Square Adjusted R

Square

.339

.343

.585a

Std. Error of the Estimate 1.20176

1 a. Predictors: (Cónstant), Niềm tin kiểm soát (CB)

Model

ANOVAa df

F

Sig.

Sum of Squares

Mean Square

149.037 103.195

.000b

1

Regression Residual Total

1 198 199

149.037 285.958 434.995

1.444

a. Dependent Variable: Nhận thức kiểm soát về ĐTCP b. Predictors: (Constant), Niềm tin kiểm soát (CB)

Coefficientsa

Model

t

Sig.

Unstandardized Coefficients

B

Std. Error

Standardized Coefficients Beta

.614

.344

1.787

.075

1

.749

.074

.585

10.158

.000

(Constant) Niềm tin kiểm soát (CB)

a. Dependent Variable: Nhận thức kiểm soát về ĐTCP