ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRỊNH THỊ NHUNG

HIỆU QUẢ CỦA KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC

TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HỖ TRỢ VIỆC HỌC TẬP

CỦA NGƢỜI HỌC TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH GIÁO DỤC HỌC

Hà Nội – 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRỊNH THỊ NHUNG

HIỆU QUẢ CỦA KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HỖ TRỢ VIỆC HỌC TẬP

CỦA NGƯỜI HỌC TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH GIÁO DỤC HỌC

CHUYÊN NGÀNH: ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC

Mã số: 8140115

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Tô Thị Thu Hƣơng

Hà Nội – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Hiệu quả của kiểm định chất

lượng giáo dục trường đại học đối với công tác hỗ trợ việc học tập của người

học tại một số trường đại học của Việt Nam” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu

của chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình

nghiên cứu nào của người khác. Các kết quả, số liệu trình bày trong luận văn

là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của các số liệu và

các nội dung khác trong luận văn của mình.

Tác giả luận văn

i

Trịnh Thị Nhung

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Tô Thị Thu Hương đã tận

tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên

cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Đo lường và

đánh giá, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình

giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và

nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô, anh chị em đồng nghiệp của Trung

tâm Kiểm định chất lượng giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều

kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, các bạn học viên cùng khóa đã luôn tạo

điều kiện động viên, khuyến khích, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu.

Tác giả luận văn

ii

Trịnh Thị Nhung

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ...................................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3

3. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................ 3

4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu .......................................... 3

4.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3

4.2. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 4

5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ...................................................... 4

6. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 4

7. Phạm vi, thời gian nghiên cứu ............................................................... 5

8. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 5

CHƢƠNG 1 ...................................................................................................... 6

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ........................................................... 6

1.1.Tổng quan .................................................................................................. 6

1.1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề ....................................................................... 6

1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của KĐCLGD .................................... 12

1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 15

1.2.1. Chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục ................................... 15

1.2.2 Người học và hoạt động hỗ trợ việc học tập của người học ............... 22

1.2.3 Hiệu quả và hiệu quả của KĐCLGD đối với công tác hỗ trợ việc học

iii

tập của người học ........................................................................................... 26

1.3. Mô hình ĐBCL của mạng lƣới các trƣờng đại học Đông Nam Á về

hoạt động hỗ trợ ngƣời học .......................................................................... 26

1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu .................................................................. 27

1.5. Kết luận chƣơng 1 .................................................................................. 28

CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ......................... 29

2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 29

2.1.1. Xác định mục đích và yêu cầu ............................................................. 29

2.1.2. Xây dựng quy trình tổ chức nghiên cứu ............................................. 29

2.2. Tổ chức thực hiện ................................................................................... 30

2.2.1. Địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 30

2.2.2. Thao tác hóa khái niệm và xây dựng tiêu chí đánh giá ..................... 37

2.2.3. Chọn mẫu điều tra khảo sát ................................................................. 38

2.2.4. Xây dựng công cụ khảo sát .................................................................. 38

2.2.4.1. Công cụ nghiên cứu định tính ............................................................ 38

2.2.4.2. Công cụ nghiên cứu định lượng ......................................................... 39

2.2.4.3. Dự thảo công cụ khảo sát và thử nghiệm........................................... 39

2.2.4.4. Kết quả thử nghiệm công cụ khảo sát ................................................ 41

2.2.5. Thu thập thông tin................................................................................ 43

2.2.6. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin ......................................... 44

2.3. Kết luận chƣơng 2 .................................................................................. 45

CHƢƠNG 3 HIỆU QUẢ CỦA KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC

TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐẾN CÔNG TÁC HỖ TRỢ VIỆC HỌC TẬP CỦA

NGƢỜI HỌC ................................................................................................. 46

3.1. Tóm tắt kết quả KĐCLGD về công tác hỗ trợ ngƣời học .................. 46

3.2. Đánh giá chung về sự cải tiến công tác hỗ trợ việc học tập của ngƣời

học. ...............................................................................................................52

3.3. Hiệu quả của kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học đến công

tác hỗ trợ học tập và nghiên cứu khoa học ................................................. 54

iv

3.5. Hiệu quả của KĐCL GDĐH đến hoạt động hỗ trợ khác ................... 59

3.6 Mức độ cải tiến theo vùng miền ............................................................ 61

3.7. Mức độ cải tiến theo từng trƣờng về hoạt động hỗ trợ việc học tập

của ngƣời học ................................................................................................. 62

3.8. Kết luận chƣơng 3 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72

v

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 75

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cơ sở giáo dục CSGD

Cơ sở vật chất CSVC

Chương trình đào tạo CTĐT

Đảm bảo chất lượng ĐBCL

Đánh giá ngoài ĐGN

Giáo dục đại học GDĐH

Giảng viên GV

Kiểm định chất lượng KĐCL

KĐCL GDĐH Kiểm định chất lượng giáo dục đại học

vi

SV Sinh viên

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Quy trình tổ chức nghiên cứu ......................................................... 29

Bảng 2.2. Tổng hợp điểm mạnh và các khuyến nghị về công tác hỗ trợ việc

học tập của người học tại 6 trường ĐH được nghiên cứu ............................... 33

Bảng 2.3. Mô tả thông tin chính của phiếu khảo sát ....................................... 42

Bảng 2.4. Thống kê số lượng phiếu khảo sát .................................................. 43

Bảng 2.5. Số lượng các đối tượng tham gia phỏng vấn .................................. 44

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả tự đánh giá và đánh giá ngoài của các trường

được nghiên cứu .............................................................................................. 47

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đánh giá ngoài của các trường được công nhận

chất lượng giáo dục đến tháng 10/2017 .......................................................... 48

Bảng 3.3: Thống kê điểm trung bình của từng tiêu chí đánh giá ở 6 trường

vii

được khảo sát ................................................................................................... 62

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Mô hình ĐBCL của AUN-QA về hoạt động hỗ trợ người học .... 27

Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu ......................................................... 28

Hình 2.1. Sự phù hợp cấu trúc của các câu hỏi ............................................... 42

Hình 3.1. Bảng đánh giá chung về mức độ cải tiến của các trường tham gia

đánh giá ngoài ................................................................................................. 52

Hình 3.2. Bảng đánh giá hiệu quả của KĐCL GDĐH đến kết quả học tập và NCKH

......................................................................................................................... 54

Hình 3.3. Bảng đánh giá hiệu quả của KĐCL GDĐH đến hỗ trợ CSVC, học

liệu và trang thiết bị phục vụ học tập cho người học ...................................... 57

Hình 3.4. Bảng đánh giá hiệu quả của KĐCL GDĐH đến hoạt động hỗ trợ

khác ................................................................................................................. 59

Hình 3.5. Điểm trung bình đánh giá mức độ cải tiến của các trường tại ba

miền ................................................................................................................. 61

Hình 3.6. Điểm trung bình đánh giá mức độ cải tiến của từng trường sau khi

viii

được KĐCLGD ............................................................................................... 62

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục và đào tạo luôn là vấn đề quan trọng được Đảng và Nhà nước

ta quan tâm. Chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng

không chỉ là mối quan tâm của các cơ quan quản lý giáo dục mà còn là mối

quan tâm của toàn xã hội. Việc đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục luôn

là vấn đề được đặt lên hàng đầu của tất cả các CSGD đại học (sau đây gọi

chung là CSGD), điều này đòi hỏi các CSGD luôn phải phấn đấu để cải thiện

chất lượng giáo dục nhằm nâng cao uy tín và trách nhiệm của mình trước xã

hội. Đồng thời, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng có nhiều biện pháp để

quản lý chất lượng giáo dục, một trong những biện pháp quản lý chất lượng

giáo dục được sử dụng đó là KĐCLGD.

Ở Việt Nam, ĐBCL và KĐCLGD được xem như một công cụ quan

trọng để quản lý và cải tiến chất lượng trong bối cảnh giáo dục hiện nay.

KĐCLGD là một lĩnh vực còn khá mới ở Việt Nam, tuy nhiên, tầm quan

trọng của KĐCLGD trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đã được xác

định và được thể hiện rõ trong Chương 7 của Luật Giáo dục đại học năm 2012

cụ thể trong Điều 49, mục 1 quy định về mục tiêu của KĐCL GDĐH là i. Bảo

đảm và nâng cao chất lượng GDĐH; ii. Xác nhận mức độ CSGD đại học hoặc

CTĐT đáp ứng mục tiêu giáo dục đại học trong từng giai đoạn nhất định; iii.

Làm căn cứ để CSGD đại học giải trình với các cơ quan quản lý nhà nước có

thẩm quyền và xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo; iv. Làm cơ sở cho

người học lựa chọn CSGD đại học, CTĐT và nhà tuyển dụng lao động tuyển

chọn nhân lực. Nghị quyết 29-NQ/TW tại Hội nghị lần thứ tám Ban chấp

hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

và Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hành động của

Chỉnh phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW. Gần đây nhất Nghị định

73/2015/NĐ-CP của Chính phủ ra đời đã quy định một trong những điều kiện

1

để CSGD đại học được công nhận phân tầng là “đã được kiểm định chất

lượng đạt yêu cầu và còn giá trị hiệu lực”, và trong Thông tư số

24/2015/TTBGDĐT quy định chuẩn quốc gia đối với CSGD đại học, thì

KĐCLGD là một trong 7 tiêu chuẩn để một CSGD đại học đạt chuẩn quốc

gia. Điều này một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động

KĐCLGD.

Hoạt động của một CSGD liên quan đến nhiều đối tượng như các nhà

quản lý giáo dục, giảng viên, nhân viên, người học, nhà tuyển dụng, phụ

huynh, v.v. Trong số đó, người học là một trong các đối tượng chính tham gia

vào các hoạt động giáo dục của CSGD và cũng là đối tượng thụ hưởng chính

của các hoạt động này. Việc duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng CSGD sẽ

liên quan trực tiếp đến người học.

Theo văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/3/2014 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng

giáo dục trường đại học, bộ tiêu chuẩn gồm 10 tiêu chuẩn với 61 tiêu chí,

trong đó tiêu chuẩn 6 là tiêu chuẩn “người học” gồm 9 tiêu chí là một trong

những tiêu chuẩn có số lượng tiêu chí lớn nhất, cho thấy người học là một tiêu

chí quan trọng quyết định đến việc công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo

dục của trường đại học.

Đến tháng 10 năm 2017 trong hơn 200 trường đại học trên cả nước đã

có 71 trường đại học đã được KĐCLGD bởi các Trung tâm KĐCLGD, trong

đó có 46 trường đã được công nhận đạt chất lượng giáo dục. Từ thực tế cho

thấy các trường đã được KĐCLGD đã có những cải tiến chất lượng đối với

từng hoạt động của trường ngay trong quá trình tự đánh giá. Điều đó cho thấy

việc tự đánh giá, ĐGN trong KĐCLGD đã có những tác động đối với các hoạt

động của CSGD, trong số đó có các hoạt động hỗ trợ người học.

Đã có nhiều nghiên cứu trong nước và quốc tế về ảnh hưởng của

KĐCLGD đến các hoạt động của CSGD, các nghiên cứu tập trung nhiều vào

những ảnh hưởng của KĐCLGD đại học đến giảng dạy, học tập và nghiên

2

cứu, tuy nhiên chưa có nghiên cứu đề cập sâu đến việc KĐCLGD trường đại

học có hiệu quả như thế nào đối với hoạt động hỗ trợ việc học tập của người

học.

Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hiệu quả của kiểm

định chất lượng giáo dục trường đại học đối với công tác hỗ trợ việc học tập

của người học tại một số trường đại học của Việt Nam” để thực hiện nghiên

cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ

góp phần vào hệ thống lý luận về hiệu quả của KĐCLGD CSGD đến chất

lượng giáo dục và đào tạo nói chung và đến công tác hỗ trợ việc học tập của

người học nói riêng, là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan đến

vấn đề này, đồng thời giúp các nhà lãnh đạo, quản lý CSGD có thêm thông tin

để xây dựng các chính sách, chế độ để hỗ trợ người học và nâng cao chất

lượng đào tạo trong đơn vị mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá hiệu quả của KĐCLGD

trường đại học đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học tại một số

trường đại học của Việt Nam.

3. Giới hạn nghiên cứu

Đề tài này chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu hiệu quả của hoạt động

KĐCLGD trường đại học đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học.

Nghiên cứu này được tiến hành tại một số trường đại học đã được

KĐCLGD và công nhận đạt chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá chất

lượng trường đại học của Bộ GD&ĐT trong giai đoạn từ tháng 10 năm 2015

đến tháng 11 năm 2016, cụ thể gồm 6 trường đại học trên cả nước (mỗi Miền

lựa chọn 2 trường).

4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu

4.1. Câu hỏi nghiên cứu

Với mục đích nghiên cứu như đã xác định ở trên, nội dung nghiên cứu

3

sẽ hướng tới trả lời được các câu hỏi sau đây:

1) Công tác hỗ trợ việc học tập của người học đã được đánh giá như

thế nào qua kết quả KĐCLGD đối với 6 trường đại học?

2) Trường đại học đã có những cải tiến chất lượng như thế nào đối với

công tác hỗ trợ việc học tập của người học sau quá trình KĐCLGD?

4.2. Giả thuyết nghiên cứu

Kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học đã tạo ra hiệu quả tích

cực đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học. Kết quả KĐCLGD đã tạo

động lực để trường đại học cải thiện chất lượng công tác hỗ trợ học tập cho

người học.

5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Cán bộ phụ trách công tác học sinh SV, phụ trách

công tác ĐBCL, các GV và người học đại học hệ chính qui đang học tập tại 6

trường đại học ở Việt Nam đã được KĐCLGD và công nhận đạt chuẩn chất

lượng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học của Bộ GD&ĐT từ

tháng 10 năm 2015 đến tháng 11 năm 2016.

- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả của kiểm định chất lượng giáo dục

trường đại học đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học tại một số

trường đại học của Việt Nam.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu định tính

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Dựa trên các tài liệu, các công

trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới tiến hành phân tích, tổng hợp

các nội dung có liên quan đến KĐCLGD và công tác hỗ trợ việc học tập

của người học.

- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc lấy ý kiến của cán bộ phụ trách

công tác học sinh SV, cán bộ phụ trách công tác ĐBCL, các GV và SV đang

học tập tại 6 trường đại học đã được KĐCLGD và công nhận đạt chuẩn chất

4

lượng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường đại học của Bộ GD&ĐT từ

tháng 10 năm 2015 đến tháng 11 năm 2016 về hiệu quả của hoạt động

KĐCLGD trường đại học đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học.

- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về

hiệu quả của hoạt động KĐCLGD trường đại học đến công tác hỗ trợ việc học

tập của người học.

6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

- Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu khảo sát để thu

thập thông tin từ người học ở 06 trường đại học đã được đánh giá CLGD.

Công cụ được thiết kế theo 05 bước (xác định mục đích; thao tác hóa khái

niệm; xây dựng tiêu chí đánh giá, lấy ý kiến chuyên gia; thử nghiệm công cụ

đánh giá và phân tích công cụ; lấy ý kiến chuyên gia và hoàn thiện công cụ).

Công cụ đánh giá được thử nghiệm và phân tích sử dụng phần mềm SPSS và

phần mềm QUEST để kiểm tra độ tin cậy và độ giá trị của công cụ trước khi

khảo sát chính thức. Những thông tin thu được từ phiếu phản hồi chính thức

sẽ được xử lý, phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu để đánh giá hiệu quả của

KĐCLGD đại học tới công tác hỗ trợ việc học tập của người học.

7. Phạm vi, thời gian nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện tại 6 trường đại học đã

được KĐCLGD và công nhận đạt chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn đánh giá

chất lượng trường đại học của Bộ GD&ĐT từ tháng 10 năm 2015 đến tháng

11 năm 2016.

- Thời gian triển khai nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trong 11 tháng

(từ tháng 12/2016 đến 11/2017).

8. Kết cấu của luận văn

Luận văn được cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận và

tổng quan; Chương 2 - Phương pháp và tổ chức nghiên cứu và Chương 3 -

5

Kết quả nghiên cứu.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN

1.1.Tổng quan

1.1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề

Hiện nay, hoạt động KĐCLGD đã trở nên khá phổ biến ở nhiều nước

trên thế giới. Trong số hơn 200 nước và lãnh thổ trên thế giới tham gia Mạng

lưới quốc tế các tổ chức ĐBCL GDĐH (INQAAHE), thì phần lớn đều triển

khai các hoạt động KĐCLGD với mục đích quản lý, giám sát và không ngừng

nâng cao chất lượng giáo dục.

Các tổ chức KĐCLGD của các nước trên thế giới khá đa dạng về mặt

sở hữu của Nhà nước, của các hiệp hội hay các tổ chức, cá nhân khác. Về đối

tượng kiểm định chất lượng bao gồm kiểm định chất lượng cấp trường, cấp

chương trình đào tạo. Các tổ chức KĐCLGD có thể độc lập hoàn toàn hoặc

phụ thuộc vào Nhà nước. Các tổ chức KĐCLGD độc lập trong việc đưa ra các

quyết định chuyên môn nhưng vẫn nhận kinh phí của Nhà nước hay phụ thuộc

hoàn toàn vào Nhà nước. Ở Hoa Kỳ, tất cả các tổ chức KĐCLGD đều không

thuộc Nhà nước, còn hầu hết các tổ chức KĐCLGD của các nước khác đi vào

hoạt động trong 20 năm gần đây đều do Nhà nước thành lập (Thái Lan, Mông

Cổ, Australia, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia), nhưng sau đó trở thành các tổ

chức kiểm định độc lập (Australia, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia,…), nhưng

vẫn được nhận kinh phí hỗ trợ của Nhà nước (Australia, Ấn Độ, Indonesia).

Hoa Kỳ có 6 tổ chức kiểm định vùng, nhưng hầu như các nước khác, nhất là

các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, có xu hướng chỉ có một

tổ chức quốc gia KĐCLGD (ví dụ : Thái Lan, Indonesia, Căm-pu-chia). Một

số nước khác như Nhật Bản, Phillippines, Malaysia có 2 tổ chức KĐCLGD,

một trong số đó đã được thành lập khá nhiều năm trước. Nhưng gần đây,

Malaysia đã sáp nhập hai tổ chức lại thành một tổ chức mới. Một số nước có

6

những tổ chức kiểm định của các hiệp hội, tổ chức chuyên môn hoạt động bên

cạnh các tổ chức quốc gia KĐCLGD nhưng với quy mô nhỏ (ví dụ : Thái

Lan).

Mặc dù có những sự khác biệt giữa các hệ thống nhưng các xu thế

chung đang được hình thành và có thể thể hiện ở ba mô hình tổ chức hệ thống

quốc gia KĐCLGD như sau:

Mô hình thứ nhất bao gồm một số tổ chức KĐCLGD độc lập với nhau,

có nhiệm vụ triển khai các hoạt động ĐGN và có thẩm quyền công nhận các

CSGD và chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Mô hình

này cần có một tổ chức mang tính hiệp hội để liên kết và để đại diện cho các

tổ chức KĐCLGD, qua đó, tạo diễn đàn để các tổ chức này có thể trao đổi,

chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Tuy nhiên, theo mô hình này, mỗi liên

hệ giữa các tổ chức KĐCLGD khá lỏng lẻo, Nhà nước khó quản lý. Ngoài

Hoa Kỳ và Canada, ít nước trên thế giới áp dụng mô hình này.

Mô hình thứ hai, mô hình tập trung cho mỗi hoặc một vài cấp học, ví

dụ: tổ chức kiểm định chất lượng GDĐH - TCCN, tổ chức KĐCLGD phổ

thông,... Phần lớn các nước sử dụng mô hình này. Hầu hết các nước đều có tổ

chức kiểm định chất lượng GDĐH. Tổ chức KĐCLGD của Hiệp hội New

England, Hoa Kỳ là một ví dụ về tổ chức KĐCLGD chịu trách nhiệm kiểm

định các trường đại học, cao đẳng, trung cấp kỹ thuật, phổ thông,…

Mô hình thứ ba, mô hình tập trung cho tất cả các cấp học, ví dụ: tổ

chức đánh giá và kiểm định chất lượng các trường mầm non, phổ thông, trung

cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học với sự hỗ trợ của hệ thống các đơn vị

ĐGN. Văn phòng chuẩn quốc gia đánh giá chất lượng giáo dục (ONESQA)

của Thái Lan là một ví dụ điển hình cho mô hình này. Tuy nhiên, bên cạnh

ONESQA, vẫn còn có các tổ chức kiểm định nghề nghiệp cùng hoạt động với

các tôn chỉ, mục đích cụ thể là kiểm định các chương trình giáo dục nghề

nghiệp.

Mô hình tổ chức của các tổ chức kiểm định cũng khá khác nhau. Hầu

hết có tên gọi là tổ chức KĐCLGD (Accreditation agency), nhưng thực chất

7

là một công ty, một số nơi còn gọi là trung tâm. Các tổ chức KĐCLGD đều có

hội đồng KĐCLGD để phê duyệt các kế hoạch đánh giá và KĐCLGD, phê

chuẩn thành phần các đoàn ĐGN, quyết định công nhận hoặc không công

nhận các CSGD và chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

Các tổ chức KĐCLGD có giám đốc điều hành cùng bộ máy giúp việc để trực

tiếp triển khai các hoạt động đánh giá và điều hành hoạt động chuyên môn

hằng ngày của tổ chức KĐCLGD, đồng thời có đội ngũ chuyên gia đánh giá

cơ hữu phối hợp với một hệ thống cộng tác viên để triển khai các hoạt động

ĐGN.

Hoạt động KĐCLGD của các nước khá khác nhau. Một số nước chỉ

kiểm định trường, một số nước khác chỉ kiểm định chương trình, nhưng cũng

có những nước đồng thời sử dụng cả kiểm định trường và kiểm định chương

trình. Hoạt động của các tổ chức KĐCLGD cũng tương tự. Đặc biệt, có tổ

chức KĐCLGD không trực tiếp kiểm định các CSGD mà chỉ đi kiểm định các

tổ chức KĐCLGD khác (ví dụ: Hội đồng kiểm định GDĐH - CHEA, Hoa Kỳ)

và cấp phép hoạt động cho các tổ chức KĐCLGD khác (ví dụ : Bộ Giáo dục

Hoa Kỳ - US Department of Education hay Hội đồng KĐCLGD của Đức)

[23].

Hệ thống Kiểm định chất lƣợng giáo dục tại Việt Nam

Kiểm định chất lượng giáo dục là một lĩnh vực còn khá mới ở Việt

Nam. Có thể nói, ở cấp hệ thống, nó được bắt đầu từ khi Phòng kiểm định

chất lượng Đào tạo trong vụ Đại học, Bộ GD&ĐT được thành lập từ tháng

01/2002, sau đó được mở rộng cho các cấp học và trình độ đào tạo khác kể từ

năm 2003, sau khi Cục Khảo thí và KĐCLGD được thành lập. Kiểm định

chất lượng được đẩy mạnh từ tháng 12/2004 khi Quy định tạm thời về kiểm

định chất lượng trường đại học được ban hành và được tiếp tục củng cố và

phát triển gắn với việc ban hành các quy trình và các tiêu chuẩn kiểm định

khác. Tuy nhiên, sự hiểu biết của cán bộ quản lý, GV nói riêng và của xã hội

nói chung về kiểm định còn rất hạn chế; nhiều người đang hiểu về vấn đề này

8

theo nhiều cách khác nhau.

Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang triển khai KĐCLGD theo mô hình được

nhiều nước trên thế giới sử dụng, đặc biệt là mô hình kiểm định của Hoa Kỳ:

đó là quá trình đánh giá bởi một tổ chức không thuộc các CSGD để công nhận

các CSGD và chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng

Mô hình ĐBCL giáo dục ở Việt Nam chịu ảnh hưởng của nhiều nước

trên thế giới có kinh nghiệm triển khai các hoạt động này. Trước hết, nó chịu

ảnh hưởng của mô hình ĐBCL của Hoa Kỳ và các nước Bắc Mỹ; chịu ảnh

hưởng của các mô hình ĐBCL của các nước Châu Âu là những nước đi trước

Việt Nam trong khá nhiều năm để triển khai xây dựng mô hình ĐBCL giáo

dục; đặc biệt chịu ảnh hưởng của các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình

Dương do có nhiều nét tương đồng trong văn hóa nên dễ chia sẻ, trao đổi kinh

nghiệm thực tiễn. Những ảnh hưởng của các nước khác đến mô hình ĐBCL

của Việt nam chủ yếu thông qua sự hỗ trợ hợp tác song phương và sự hỗ trợ

của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Ngân hành thế giới. Mạng lưới chất lượng

Châu Á - Thái Bình Dương (APQN), SEAMEO và của một số nước như Hoa

Kỳ, Australia, Hà Lan.

Trong quá trình tiếp cận với nhiều mô hình ĐBCL và KĐCLGD trên

thế giới, mô hình ĐBCL giáo dục ở Việt Nam đang từng bước được hình

thành, phù hợp với mô hình ĐBCL của nhiều nước trên thế giới, nhất là mô

hình của Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, AUN, những mô hình được

tiếp tục phát triển trên mô hình chung của Châu Âu. Tại Việt Nam, mô hình

ĐBCL giáo dục của có 3 cấu phần sau:

- Hệ thống ĐBCL bên trong của nhà trường.

- Hệ thống ĐBCL bên ngoài nhà trường (hệ thống ĐGN bao gồm các

chủ trương, quy trình và công cụ đánh giá).

- Hệ thống các tổ chức ĐBCL (các tổ chức ĐGN và các tổ chức kiểm

định độc lập) [24].

Đảm bảo chất lượng bên trong là việc huy động toàn bộ nguồn lực

9

(nhân sự, tài chính, thông tin...) cho việc xây dựng, duy trì và cải tiến chất

lượng không ngừng theo các mục tiêu và tiêu chuẩn đề ra trong mọi lĩnh vực

hoạt động của cơ sở giáo dục, đặc biệt trong 3 lĩnh vực chính là đào tạo,

nghiên cứu và các dịch vụ cho cộng đồng

Đảm bảo chất lượng bên ngoài do các đơn vị bên ngoài trường đại học

tiến hành để xác định xem cơ sở giáo dục có đạt được các mục tiêu, tiêu

chuẩn và tiêu chí đề ra hay không và quan trọng hơn nữa là đưa ra các khuyến

cáo để cải tiến chất lượng cho các giai đoạn tiếp theo. Khi nói đến ĐBCL bên

ngoài, người ta hay nói đến kiểm định CLGD, thường do một đơn vị độc lập

tiến hành để đánh giá một trường ĐH hoặc một chương trình đào tạo khi cơ

sở giáo dục hoặc chương trình này đã đạt được chất lượng tương đối cao

ĐBCL bên trong và bên ngoài có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trên

nhiều khía cạnh:

- Khi triển khai hệ thống ĐBCL bên trong, trường đại học hoặc một

chương trình đào tạo phải xác định các mục tiêu và tiêu chuẩn rõ ràng. Bộ tiêu

chuẩn này có thể theo quy định của Bộ GD&ĐT hoặc tiêu chuẩn của AUN

hoặc một bộ tiêu chuẩn khác được Bộ GD&ĐT công nhận. Khi đơn vị ĐBCL

bên ngoài tiến hành đánh giá, đơn vị này sẽ dựa và bộ tiêu chuẩn mà trường

đại học đã lựa chọn để xác định xem cơ sở giáo dục đã đạt được các mục tiêu

và tiêu chuẩn đề ra hay chưa.

- ĐBCL bên ngoài hay đánh giá ngoài chỉ có thể tiến hành được khi cơ

sở giáo dục đã có hệ thống ĐBCL bên trong, đã tiến hành tự đánh giá và có

báo cáo tự đánh giá đi kèm các minh chứng cụ thể. Dựa vào đó, đơn vị kiểm

định CLGD sẽ triển khai các hoạt động khảo sát với nhiều công cụ khác nhau

như nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn, quan sát... để có thể đưa ra một bản báo

cáo đánh giá ngoài khách quan, trung thực về các tiêu chuẩn đã đạt/không đạt,

điểm yếu và điểm mạnh và các đề nghị cải tiến chất lượng cho cơ sở GD.

- ĐBCL bên trong và bên ngoài đều có tác động tích cực tới các hoạt

động cải tiến chất lượng của nhà trường nếu sau khi đánh giá trong và ngoài,

10

lãnh đạo trường có quyết tâm cao, có kế hoạch cụ thể để khắc phục từng điểm

yếu, đầu tư nguồn lực để thực hiện kế hoạch này một cách triệt để và coi cải

tiến chất lượng là một hành trình không dừng trong đó mỗi điểm đến tạm thời

sẽ là bàn đạp đi tới điểm cao hơn.

- Nếu ĐBCL bên trong là nhu cầu nội tại, xuất phát từ nguyện vọng cải

tiến chất lượng liên tục của cơ sở giáo dục thì đánh giá ngoài hay kiểm định là

yếu tố kích thích, tác động từ bên ngoài tới cơ sở GD theo nhiều nghĩa: công

bố chất lượng với các bên liên quan như nhà nước, sinh viên, phụ huynh,

người sử dụng lao động, được xếp hạng đạt chuẩn cơ sở GDĐH quốc gia, đủ

các điều kiện để hội nhập với GD khu vực...

Hệ thống các tổ chức ĐBCL: Bộ GD&ĐT đã xây dựng và phê duyệt

đề án xây dựng và phát triển hệ thống KĐCLGD đối với GDĐH và TCCN

giai đoạn 2011-2020 vào tháng 9/2010. Năm 2012, Bộ GD&ĐT đã ban hành

văn bản Quy định về điều kiện thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ cấu tổ chức của Tổ chức KĐCLGD độc lập. Các văn bản này được ban

hành đã tạo hành lang pháp lí cho công tác KĐCLGD đối với giáo dục.

Năm 2013, hai trung tâm KĐCLGD đã được Bộ GD&ĐT ra quyết

định thành lập tại ĐHQGHN và ĐHQG-HCM. Sau hơn một năm thành lập,

đến tháng 11/2014, hai Trung tâm đã được Bộ GD&ĐT cấp phép hoạt động

(Quyết định số 5128/QĐ-BGDĐT và Quyết định số 5129/QĐ-BGDĐT

ngày 04/11/2014).

Tháng 4/2015, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ký quyết định thành lập

Trung tâm KĐCLGD-Đại học Đà Nẵng (Quyết định số 1100/QĐ-BGDĐT

ngày06/4/2015), tháng 02/2016 cấp phép hoạt động cho Trung tâm

KĐCLGD-Đại học Đà Nẵng và đến tháng 10/2015, Bộ GD&ĐT cũng đã cho

phép thành lập Trung tâm KĐCLGD trực thuộc Hiệp hội các trường đại học,

cao đẳng Việt Nam (Quyết định số 4358/QĐ-BGDĐT ngày 14/10/2015).

Trên cơ sở sự cho phép của Bộ GD&ĐT, Hiệp hội các trường đại học, cao

11

đẳng Việt Nam đã thành lập Trung tâm KĐCLGD trực thuộc Hiệp hội (Quyết

định số 79/QĐ-HH ngày 16/10/2015 của Hiệp hội). Như vậy, tính đến hết

năm 2015, Việt Nam đã có 4 Trung tâm KĐCLGD độc lập.

1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của KĐCLGD

Nguồn gốc của KĐCLGD gắn liền với việc phát triển của GDĐH của

Hoa Kỳ trong suốt thế kỉ XX. Song hành với sự phát triển nhanh chóng của

GDĐH Hoa Kỳ vào cuối những năm 1980 và những năm 1990, các tổ chức

KĐCL được thành lập theo vùng và hoạt động độc lập. Đã có một số nghiên

cứu về ảnh hưởng của KĐCLGD.

Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng vùng New England (NEASC) đã

có nghiên cứu về tác động của KĐCLGD đến chất lượng giảng dạy và học

tập. Trong nghiên cứu này, NEASC cho rằng việc đo lường tác động của quá

trình KĐCLGD là phức tạp và đầy thử thách. NEASC triển khai một nghiên

cứu thông qua các văn phòng của các tổ chức KĐCLGD để đánh giá tác động

của KĐCLGD. Mục tiêu chính trong nghiên cứu của NEASC là đo lường về

tác động của KĐCLGD đối với chất lượng giáo dục tại các trường tiểu học

công lập và tư thục, các trường trung học, các trường kỹ thuật và nghề nghiệp,

các CSGD đại học mà NEASC KĐCLGD trên toàn thế giới. Kết quả nghiên

cứu của NEASC cho thấy có những ảnh hưởng lớn của KĐCLGD đến công

tác đào tạo của các trường bao gồm nguồn lực thực hiện đào tạo, kết quả học

tập của SV, quá trình tuyển sinh, quá trình giảng dạy và học tập, CSVC, công

tác quản lý đào tạo [19].

Tác giả Nguyễn Thị Thanh Phượng và các cộng sự (2014) trong nghiên

cứu về KĐCL CSGD của Hoa Kỳ đã chỉ ra những ưu điểm của KĐCL Hoa

Kỳ đối với việc ĐBCL của các CSGD, tác giả nêu ra những thay đổi của

CSGD sau khi được KĐCL và những thách thức đối với việc cải tiến chất

lượng liên tục để đạt được mục tiêu của KĐCL GDĐH [10].

Trong nghiên cứu về ĐBCL của Đài Loan, Yung-Chi Hou (Angela)

12

(2011) và các cộng sự đã đưa ra quan điểm về ảnh hưởng của ĐBCL, nghiên

cứu này chỉ ra KĐCLGD đã tác động đến chất lượng giảng dạy và học tập,

đặc biệt là tác động đến chất lượng chung của các CTĐT [14].

Trong báo cáo về cải cách GDĐH của chính phủ Na Uy, tác giả Jon

Haakstad (2012) đã đưa ra tính hữu ích của KĐCLGD và việc ảnh hưởng của

KĐCLGD đối với chất lượng CTĐT [17].

Tác giả Lee Harvey (2006) trong nghiên cứu về tác động của ĐBCL

trong GDĐH đã chỉ ra có mối liên hệ giữa KĐCLGD đến sự thay đổi về chất

lượng của trường đại học [15].

Nghiên cứu của Lazär Vläsceanu (2006) đã chỉ ra những ảnh hưởng

của KĐCLGD đến hoạt động học tập, hoạt động giảng dạy và nghiên cứu

khoa học [18].

Nguyễn Hải Long (2013) trong nghiên cứu về ảnh hưởng của công tác

KĐCL dạy nghề đối với phương pháp giảng dạy đã chỉ ra sự ảnh hưởng của

công tác KĐCL dạy nghề đối với phương pháp giảng dạy của GV. Đề tài đã

đánh giá mức độ thành thạo các phương pháp giảng dạy của GV, mức độ áp

dụng các phương pháp giảng dạy của GV và mức độ sử dụng các công cụ hỗ

trợ trong quá trình giảng dạy của GV trước và sau khi được KĐCL [5].

John Brennan và Tarla Shah (2000) trong nghiên cứu về đánh giá chất

lượng và thay đổi của CSGD - kinh nghiệm từ mười bốn quốc gia của Châu

Âu đã chỉ rõ có sự tác động của KĐCLGD đối với hệ thống quản lý của

CSGD đại học, trong đó có tác động đến quản lý đào tạo và những tác động

trực tiếp đến GV và người học [16].

Kwame Dattey và các cộng sự (2014) dựa trên hai chu kỳ đánh giá

KĐCL đã thực hiện nghiên cứu để đánh giá các tác động của việc KĐCL đến

việc tuyển sinh vào các trường đại học công lập và tư thục ở Ghana. Nghiên

cứu chỉ ra rằng các kết quả KĐCLGD có ảnh hưởng rất lớn và tạo áp lực cho

các trường đại học tư nhân của nước về vấn đề cam kết chất lượng.

Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Nga (2007) với đề tài

13

“Tác động của tự đánh giá để kiểm định chất lượng tới cán bộ và GV các

trường đại học” đã đưa ra những đánh giá cơ bản về tác động của công tác tự

đánh giá để KĐCL đến cán bộ và GV trường đại học trong khu vực Hà Nội.

Trong đề tài này, tác giả đã đưa ra những kết luận cơ bản về những đổi mới

trong nhận thức của cán bộ, GV tại những trường đại học đã tiến hành tự đánh

giá [6].

Tác giả Nguyễn Phương Nga (2009) trong nghiên cứu về tác động của

văn bản pháp quy về KĐCL tới các trường đại học ở Việt Nam đã chỉ rõ các

văn bản pháp quy về KĐCL đã tạo ra những tác động tới các trường đại học ở

Việt Nam theo bốn nhóm tác động gồm: Tác động tới việc quản trị trường đại

học; Tác động tới đội ngũ GV; Tác động tới SV; Tác động tới văn hóa trường

đại học [7].

Năm 2016, tác giả Tạ Thị Thu Hiền đã trình bày luận án tiến sĩ Đo

lường và đánh giá trong giáo dục đề tài: “Ảnh hưởng của chính sách

KĐCLGD đại học đến công tác đào tạo trong hai Đại học Quốc gia”. Qua

phân tích những vấn đề về chính sách KĐCL GDĐH của các nước phát triển

trên thế giới và những ảnh hưởng của KĐCL GDĐH đến các mặt hoạt động

của CSGD, nghiên cứu đã làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn

liên quan đến chính sách KĐCLGD đại học của Việt Nam và khẳng định có

mối liên hệ giữa KĐCLGD đại học với công tác quản lý đào tạo. Cụ thể

KĐCLGD đại học đã tác động mạnh đến nhận thức của đội ngũ lãnh đạo,

quản lý trong hai Đại học Quốc gia và tạo ra sự thay đổi trong công tác quản

lý đào tạo thông qua hoạt động tự đánh giá và ĐGN CSGD và CTĐT [4,

tr.145].

Kết quả các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới tập trung nhiều vào

những ảnh hưởng của KĐCLGD đại học đến giảng dạy, học tập và nghiên

cứu, chưa có nghiên cứu đề cập sâu đến việc KĐCLGD trường đại học có

hiệu quả như thế nào đối với hoạt động hỗ trợ việc học tập của người học. Ở

Việt Nam, sau hơn 10 năm hình thành và phát triển hệ thống KĐCLGD đại

14

học, hoạt động KĐCLGD với quy trình từ tự đánh giá, ĐGN đến công nhận

chất lượng của các CSGD chưa được thực hiện một cách toàn diện đầy đủ do

trước đây chưa có một tổ chức KĐCLGD độc lập thực hiện việc đánh giá,

công nhận chất lượng, các hoạt động KĐCLGD dường như mới chỉ dừng lại ở

khâu tự đánh giá và một số ĐGN thí điểm do các dự án giáo dục hỗ trợ hoặc

do các trường đại học tự tổ chức các đoàn ĐGN nội bộ. Hiện nay, tuy đã có 4

tổ chức KĐCLGD đã được thành lập và được cấp phép hoạt động ở Việt Nam

nhưng số trường hoàn thành quy trình KĐCLGD chưa nhiều, do đó, việc

nghiên cứu đánh giá hiệu quả của KĐCLGD trường đại học cũng chưa được

toàn diện, đầy đủ.

1.2. Cơ sở lý luận

1.2.1. Chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục

Chất lƣợng

Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất đối với tất cả các trường đại

học, và việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là

nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo đại học nào. Chất lượng là

một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường, và cách hiểu của

người này cũng khác với cách hiểu của người kia mặc dù có tầm quan trọng

như vậy. Chất lượng có một loạt định nghĩa trái ngược nhau và rất nhiều cuộc

tranh luận xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà

nguyên nhân của nó là thiếu một cách hiểu thống nhất về bản chất của vấn đề.

Green và Harvey (1993) đã đưa ra năm quan niệm về chất lượng

GDĐH. Theo đó, chất lượng được hiểu là:

• Sự xuất sắc (vượt một tiêu chuẩn bắt buộc và đạt tiêu chuẩn cao hơn);

• Sự hoàn hảo (thể hiện qua việc “không mắc lỗi” và “đúng ngay lần

đầu tiên” tạo thành văn hóa chất lượng);

• Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu;

• Giá trị đồng tiền (thông qua năng suất và hiệu quả);

15

• Sự thay đổi (sự thay đổi định lượng).

“Sự phù hợp với mục tiêu” là định nghĩa về “chất lượng” phổ biến nhất

được chấp nhận và sử dụng trong giáo dục nói chung.

Định nghĩa của Harvey và Green (1993) đã được nhiều tác giả khác

thảo luận, công nhận và phát triển. Các tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục

đại học của Hoa Kỳ, Anh và nhiều nước khác đang sử dụng khái niệm “chất

lượng là sự phù hợp với mục tiêu”. Một số tổ chức khác vận dụng khái niệm

“chất lượng là sự xuất sắc” để so sánh chất lượng giáo dục đại học giữa các

quốc gia hay giữa các trường đại học khác nhau. Khái niệm “chất lượng là

có giá trị gia tăng” được vận dụng để khuyến khích các cơ sở giáo dục đại

học quan tâm đến việc không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học.

Ở các nước trong khu vực Đông Nam Á, những định nghĩa về chất

lượng giáo dục đại học được chấp nhận gần như không có sự tranh cãi. Theo

Chương trình Cải cách Giáo dục Đại học ở các nước này (SEAMEO, 2001),

khái niệm chất lượng giáo dục đại học vẫn chưa được xác định rõ ràng, mặc

dù việc thực hiện đảm bảo chất lượng ở các nước này hầu như theo nghĩa

“chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu”. Tuy nhiên, sự phù hợp với mục

tiêu được hiểu rất khác nhau giữa các quốc gia tuỳ theo đặc điểm văn hoá, hệ

thống quản lý giáo dục và tình hình kinh tế xã hội của các nước.

Gần đây, trong “Khuôn khổ hợp tác khu vực về đảm bảo chất lượng

giáo dục đại học”, SEAMEO (2003) đã sử dụng quan niệm “chất lượng là

sự phù hợp với mục tiêu” trong việc khuyến khích các nước trong khu vực

hợp tác với nhau.

Chắc chắn rằng không thể đưa ra một định nghĩa hay một quan niệm

thống nhất về “Chất lượng giáo dục đại học”, bản báo cáo này sử dụng định

nghĩa “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu” như là một định nghĩa phù

hợp nhất đối với giáo dục đại học của nước ta.

Sự phù hợp với mục tiêu có thể bao gồm việc đáp ứng đòi hỏi của

những người quan tâm như các nhà quản lý, nhà giáo hay các nhà nghiên

16

cứu giáo dục đại học. Sự phù hợp với mục tiêu còn bao gồm cả sự đáp ứng

hay vượt qua các chuẩn mực đã được đặt ra trong giáo dục và đào tạo. Sự

phù hợp với mục tiêu cũng đề cập đến những yêu cầu về sự hoàn thiện của

đầu ra, hiệu quả của đầu tư. Mỗi một trường đại học cần xác định nội dung

của sự phù hợp với mục tiêu trên cơ sở bối cảnh cụ thể của nhà trường tại

thời điểm xác định mục tiêu đào tạo của mình. Sau đó chất lượng là vấn đề

làm sao để đạt được các mục tiêu đó.

Glenn (1998) đã đưa ra 6 quan điểm về đánh giá chất lượng GDĐH như

sau:

(1) Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”

Một số nước phương Tây cho rằng “Chất lượng một trường đại học phụ

thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó”. Quan điểm này

được gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là:

Nguồn lực = Chất lượng

Theo quan điểm này, một trường đại học tuyển được SV giỏi, có đội

ngũ cán bộ giảng viên uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các

CSVC, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.

Quan điểm này đã không tính đến sự tác động của quá trình đào tạo

trong một thời gian dài (từ 3 đến 6 năm) trong trường đại học. Theo quan

điểm đánh giá này, quá trình đào tạo được xem là một “hộp đen”, chỉ dựa vào

sự đánh giá “đầu vào” và phỏng đoán chất lượng “đầu ra”. Như vậy dẽ khó

giải thích trường hợp một trường đại học có nguồn lực “đầu vào” dồi dào

nhưng chỉ có những hoạt động đào tạo hạn chế; hoặc ngược lại, một trường có

những nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho SV một CTĐT hiệu quả.

(2) Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”

Một quan điểm khác về chất lượng GDĐH cho rằng, “đầu ra” của GDĐH

có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo. “Đầu ra”

chính là sản phẩm của GDĐH được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc

17

của SV tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó.

Liên quan đến cách tiếp cận chất lượng GDĐH này có 2 vấn đề cơ bản.

Đó là, mối liên hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được xem xét đúng mức.

Thực tế, mối liên hệ này là có thực, cho dù không phải là quan hệ nhân quả.

Một trường có khả năng tiếp nhận được các SV xuất sắc, không có nghĩa là

SV của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Thứ hai là, cách đánh giá “đầu ra” của

các trường rất khác nhau.

(3) Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”

Quan điểm thứ 3 về chất lượng GDĐH cho rằng, một trường đại học có

tác động tích cực tới SV khi nó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về

trí tuệ và cá nhân của SV. “Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của

“đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết quả thu được là “giá trị gia tăng” mà

trường đại học đã đem lại cho SV và được đánh giá là chất lượng GDĐH.

Nếu theo quan điểm này về chất lượng GDĐH, một loạt vấn đề về

phương pháp luận cần được xem xét: khó có thể thiết kế một thước đo thống

nhất để đánh giá chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” để tìm ra được hiệu số của

chúng và đánh giá chất lượng của trường đó. Hơn nữa các trường trong hệ

thống GDĐH lại rất đa dạng, không thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho

tất cả các trường đại học. Và cho dù có thể thiết kế được bộ công cụ như vậy,

giá trị gia tăng vẫn được xác định sẽ không cung cấp thông tin gì về sự cải

tiến quá trình đào tạo trong từng trường đại học.

(4) Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”

Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường đại học phương Tây, chủ

yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ

cán bộ giảng dạy trong từng trường trong quá trình thẩm định công nhận chất

lượng đào tạo đại học. Nghĩa là trường đại học nào có đội ngũ giáo sư, tiến sĩ

đông và có uy tín khoa học cao thì được xem là trường có chất lượng cao.

Nhược điểm của cách tiếp cận này là ở chỗ, dù năng lực học thuật có

thể được đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những

18

cuộc cạnh tranh của các trường đại học để nhận tài trợ cho các công trình

nghiên cứu khi bị chính trị hoá. Ngoài ra, khó có thể đánh giá được năng lực

của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khi xu hướng chuyên ngành hoá

ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng.

(5) Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức riêng”

Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường đại học phải tạo ra được

“Văn hoá tổ chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Theo

đó, một trường được đánh giá là có chất lượng khi nó có “Văn hoá tổ chức

riêng” với nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào

tạo. Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của tổ chức và bản

chất của chất lượng. Quan điểm này khó có thể áp dụng trong lĩnh vực GDĐH

do được mượn từ lĩnh vực công nghiệp và thương mại.

(6) Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”

Quan điểm này về chất lượng GDĐH xem trong quá trình bên trong

trường đại học và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Trong khi

kiểm toán tài chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính

hợp lý không, thì kiểm toán chất lượng quan tâm xem các trường đại học có

thu thập đủ thông tin phù hợp quá trình thực hiện các quyết định về chất

lượng có hợp lý và hiệu quả không và những người ra quyết định có đủ thông

tin cần thiết hay không. Theo quan điểm này, nếu một cá nhân có đủ thông tin

cần thiết thì có thể có được các quyết định chính xác, và chất lượng GDĐH

được đánh giá qua quá trình thực hiện, “Đầu vào” và “Đầu ra” chỉ là các yếu

tố phụ.

Nhược điểm của cách đánh giá này là sẽ khó lý giải những cho trường

hợp khi một cơ sở đại học có đầy đủ phương tiện thu thập thông tin, nhưng

vẫn có thể có những quyết định chưa phải là tối ưu [22].

Định nghĩa của Tổ chức ĐBCL GDĐH quốc tế

Ngoài các định nghĩa trên, Mạng lưới quốc tế các tổ chức ĐBCL trong

GDĐH (INQAAHE - International Network for Quality Assurance Agencies

19

in Higher Education) đã đưa ra 2 định nghĩa về chất lượng GDĐH là:

(i) Tuân theo các chuẩn quy định;

(ii) Đạt được các mục tiêu đề ra.

Theo định nghĩa thứ nhất, cần có Bộ tiêu chí chuẩn cho GDĐH về tất

cả các lĩnh vực và việc kiểm định chất lượng một trường đại học sẽ dựa vào

Bộ tiêu chí chuẩn đó. Khi không có Bộ tiêu chí chuẩn thì việc thẩm định chất

lượng GDĐH sẽ dựa trên mục tiêu của từng lĩnh vực để đánh giá.

Như vậy, cần dùng Bộ tiêu chí có sẵn; hoặc dùng các chuẩn đã quy

định; hoặc đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu đã định sẵn từ đầu của

trường để đánh giá chất lượng đào tạo của một trường. Trên cơ sở kết quả

đánh giá, các trường đại học sẽ được xếp loại theo 3 cấp độ (1) Chất lượng

tốt; (2) Chất lượng đạt yêu cầu; (3) Chất lượng không đạt yêu cầu. Các tiêu

chí hay các chuẩn phải được lựa chọn phù hợp với mục tiêu kiểm định.

Đến nay, quan điểm“Chất lượng là sự đáp ứng với mục tiêu” được sử

dụng phổ biến nhất trong KĐCL GDĐH nói chung. Luận văn sử dụng khái

niệm về chất lượng giáo dục được nêu trong hai văn bản quy phạm của Bộ Giáo

dục và Đào tạo (GD&ĐT), theo đó:

- Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của CSGD, đáp

ứng các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật giáo dục và Luật giáo dục đại học, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước1”;

Khái niệm chất lượng giáo dục trên đây được sử dụng để Bộ GD&ĐT

xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí ĐGCL giáo dục đối với CSGD hiện hành

của Việt Nam. Trong quá trình áp dụng, các CSGD cần căn cứ sứ mạng, mục

tiêu giáo dục của mình để TĐG mức độ đạt các tiêu chuẩn, tiêu chí chất

lượng, đồng thời, các tổ chức ĐGCL sử dụng làm căn cứ đánh giá, công nhận

chất lượng của các đối tượng được đánh giá.

Kiểm định chất lƣợng giáo dục

20

1Thông tư số 62/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ GD&ĐT về Quy trình và chu kỳ KĐCLGD trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp

Thuật ngữ này được sử dụng nhiều nhất ở Hoa Kỳ. Kiểm định có thể

được áp dụng cho một trường đại học, hoặc cho một CTĐT của một

môn học. KĐCLGD có thể được hiểu theo một số khái niệm như sau:

- Kiểm định chất lượng giáo dục là “Một quá trình thực hiện một chuỗi

công việc để trường đại học nhìn lại các hoạt động của mình trong một

khoảng thời gian đã qua-thông thường chu kỳ năm năm-đánh giá theo các

tiêu chí nhất định làm cơ sở thực hiện các công việc tiếp theo để nâng cao

chất lượng đào tạo”.

- Kiểm định chất lượng giáo dục là “Một trong những hoạt động đảm

bảo chất lượng bên ngoài cơ sở đào tạo. Quá trình KĐCLGD nhằm mục tiêu

đưa ra các quyết định công nhận về mức độ tiến bộ và đảm bảo chất lượng

giáo dục tại các trường cao đẳng, đại học”.

- Kiểm định chất lượng giáo dục là “Hoạt động đánh giá và công nhận

mức độ cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục về mục tiêu, nội

dung, chương trình giáo dục”.

Kiểm định đảm bảo với cộng đồng cũng như với các tổ chức hữu quan

rằng một trường đại học (hay một chương trình một môn học nào đó) có

những mục tiêu đào tạo được xác định rõ ràng và phù hợp; có được những

điều kiện để đạt được những mục tiêu đó, và có khả năng phát triển bền vững.

Kiểm định nhằm hai mục đích: (i) Đảm bảo với những đối tượng tham

gia vào công tác giáo dục rằng một chương trình đào tạo, hay một trường,

khoa nào đó đã đạt hay vượt những chuẩn mực nhất định về chất lượng; (ii)

Hỗ trợ trường liên tục cải tiến chất lượng.

Cơ chế tự quản lý chất lượng này được áp dụng cho toàn bộ hệ thống

giáo dục quốc dân, từ bậc phổ thông cơ sở tới bậc đại học và sau đại học,

cũng như cho các chương trình đào tạo kỹ thuật có cấp văn bằng, chứng chỉ.

Đây là một cơ chế toàn diện, nhưng là cơ chế tự nguyên. Vì thế, không một

trường ĐH hay cao đẳng nào buộc phải được kiểm định. Tuy nhiên một

21

trường không được thường phải chịu hậu quả to lớn về thị trường sinh viên,

về bằng cấp (sinh viên ở các trường này không được học tiếp sau đại học ở

các trường đã được kiểm định, không được cấp chứng chỉ hành nghề...).

Thường có hai hình thức kiểm định: Kiểm định cấp trường và kiểm

định chương trình khóa học.

Kiểm định cấp trường nhằm mục đích đảm bảo trước cộng đồng nghề

nghiệp và các khách hàng rằng trường đại học này thỏa mãn các tiêu chí sau:

- Trường đã có mục tiêu đào tạo rõ ràng;

- Trường đã chuẩn bị tốt các nguồn lực cần thiết đê thực hiện nhiệm vụ

đào tạo của mình;

- Trường đã thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của mình;

- Trường có kế hoạt phát triển các nguồn lực để tiếp tục thẹc hiện tốt

các sứ mệnh của mình trong tương lai

Kiểm định chương trình khóa học chủ yếu nhằm kiếm định các chi tiết về đào tạo và nghiên cứu của chương trình đào tạo chuyên ngành đó có đạt chuẩn tối thiểu không và sau đó tùy theo kết quả kiểm định có thể cho phép hoặc dừng chương trình đào tạo đó. Thông thường kiểm định trường là điều kiện tiên quyết cho kiểm định chương trình [1, Tr.38-39].

1.2.2 Người học và hoạt động hỗ trợ việc học tập của người học

Người học

Theo Luật giáo dục Đại học năm 2012, người học là người đang học

tập và nghiên cứu khoa học tại CSGD đại học, gồm SV của CTĐT cao đẳng,

CTĐT đại học; học viên của CTĐT thạc sĩ; nghiên cứu sinh của CTĐT tiến sĩ

Người học có các nhiệm vụ và quyền:

- Học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện theo quy định.

- Tôn trọng GV, cán bộ quản lý, viên chức và nhân viên của CSGD đại

học; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện.

- Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường,

bảo vệ an ninh, trật tự, phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập và thi cử,

22

phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội.

- Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt nam nữ, dân

tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc

học tập, rèn luyện.

- Được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động khoa học và

công nghệ, các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.

- Đóng góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo dục và

các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục.

- Được hưởng chính sách đối với người học thuộc đối tượng hưởng ưu

tiên và chính sách xã hội.

- Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật [20].

Các hoạt động hỗ trợ việc học tập của người học

Theo dự thảo hướng dẫn sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng

theo CTĐT của mạng lưới các trường đại học thuộc Đông Nam Á (AUN-

QA), tiêu chuẩn 8 về chất lượng người học và hoạt động hỗ trợ người học

gồm có 5 tiêu chí. i. Chính sách tuyển sinh được xác định rõ ràng, được công

bố công khai và được cập nhật; ii. Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn người

học được xác định rõ ràng và được đánh giá; iii. Có hệ thống giám sát phù

hợp về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện, kết quả học tập, khối lượng học

tập của người học; iv. Có các hoạt động tư vấn học tập, các hoạt động ngoại

khóa, hoạt động thi đua và các dịch vụ hỗ trợ khác để giúp cải thiện việc học

tập và khả năng có việc làm của người học; v. Môi trường tâm lý, xã hội và

cảnh quan tạo thuận lợi cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu và sự thoải mái

cho cá nhân người học. Theo đó chất lượng đầu ra phụ thuộc nhiều vào chất

lượng đầu vào; Chính sách tuyển sinh rõ ràng và các tiêu chí tuyển chọn

người học vào học chương trình được xây dựng và định kỳ điều chỉnh;Sự tiến

bộ trong học tập của người học được giám sát và ghi nhận một cách có hệ

thống; thông tin đánh giá được phản hồi cho người học và những giải pháp cải

thiện được đưa ra ngay khi cần thiết; Để cung cấp môi trường học tập thuận

23

lợi, ĐBCL cho người học, GV cần cố gắng tối đa để tạo ra không chỉ môi

trường vật chất hỗ trợ phù hợp với các hoạt động học tập, mà còn chú trọng cả

môi trường tâm lý, xã hội; Việc giám sát và hỗ trợ người học cần thiết cho

nghề nghiệp tương lai của họ.

Theo Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/3/2014 Quy

định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học hợp nhất

Quyết định 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 và Thông tư số

37/2012/TT-BDGĐT ngày 30/10/2012 của Bộ GD&ĐT, tiêu chuẩn về người

học có các nội hàm như sau: i. Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình đào tạo2, kiểm tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ

GD&ĐT; ii. Người học được đảm bảo chế độ chính sách xã hội, được khám sức

khoẻ theo quy định y tế học đường; được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn

nghệ, thể dục thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên của nhà

trường; iii. Công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho

người học được thực hiện có hiệu quả; iv. Công tác Đảng, đoàn thể có tác

dụng tốt trong việc rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho

người học; v. Có các biện pháp cụ thể, có tác dụng tích cực để hỗ trợ việc học

tập và sinh hoạt của người học; vi. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục đạo

đức, lối sống lành mạnh, tinh thần trách nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ

trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước và các nội quy của nhà

trường cho người học; vii. Có các hoạt động hỗ trợ hiệu quả nhằm tăng tỷ lệ

người tốt nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo; viii. Người học

có khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp. Trong năm

2 Cụm từ “chương trình giáo dục” được sửa đổi thành cụm từ “chương trình đào tạo”theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 37/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học; Quyết định số 66/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng; Quyết định số 67/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung cấp chuyên nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

24

đầu sau khi tốt nghiệp, trên 50% người tốt nghiệp tìm được việc làm đúng

ngành được đào tạo; ix. Người học được tham gia đánh giá chất lượng giảng

dạy của GV khi kết thúc môn học, được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo

của trường đại học trước khi tốt nghiệp [21].

Theo đó tác giả định nghĩa hoạt động hỗ trợ việc học tập của người học

gồm có hoạt động hỗ trợ học tập và nghiên cứu khoa học; hỗ trợ về CSVC,

học liệu và trang thiết bị phục vụ học tập và các hoạt động hỗ trợ khác.

Thứ nhất, hỗ trợ học tập và nghiên cứu khoa học bao gồm việc cung

cấp đầy đủ thông tin về CTĐT đến người học; hướng dẫn đầy đủ về CTĐT,

các quy định về kiểm tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo cho

người học; thực hiện khách quan, công bằng việc kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của người học;thông báo kịp thời, công khai kết quả học tập của

người học; lấy ý kiến người học để xây dựng CTĐT và sử dụng các ý kiến

phản hồi của người học để điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp; Người

học được đăng ký tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và được

tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học của GV.

Thứ hai, về hỗ trợ về CSVC, học liệu và trang thiết bị phục vụ học tập

là việc các trường đại học có các nguồn học liệu phục vụ cho học tập và

nghiên cứu; có phòng học, phòng thực hành, phòng thí nghiệm và các trang

thiết bị học tập đáp ứng để phục vụ cho học tập và nghiên cứu. Có kí túc xá,

khu vui chơi, khu luyện tập thể thao đáp ứng nhu cầu của người học.

Thứ ba, về các hỗ trợ khác: Người học được cố vấn học tập hướng dẫn

và hỗ trợ trong học tập; Người học được tham gia đánh giá hoạt động giảng

dạy của GV; Đảm bảo các chế độ chính sách cho người học theo quy định;

Khám sức khỏe theo quy định y tế học đường cho người học; đảm bảo an toàn

trong khuôn viên trường cho người học; người học được tạo điều kiện tham

gia các hoạt động ngoại khóa, được tư vấn tìm kiếm việc làm; khảo sát ý kiến

về các hoạt động hỗ trợ việc học tập của người học, các ý kiến phản hồi được

thông báo công khai và được sử dụng để điều chỉnh các hoạt động hỗ trợ việc

25

học tập của người học.

1.2.3 Hiệu quả và hiệu quả của KĐCLGD đối với công tác hỗ trợ việc

học tập của người học

Hiệu quả

Theo tác giả Lưu Đan Thọ (2016), hiệu quả nghĩa là hoàn thành đúng

việc nhằm tạo ra nhiều giá trị nhất cho khách hàng.

Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, 2017), định nghĩa hiệu quả là kết quả

thực của việc làm mang lại.

Hiệu quả là sự liên quan giữa nguồn lực đầu vào khan hiếm (như nhân

lực, tài chính…) với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng. Hiệu quả là

một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật,

xã hội. Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các biến

số đầu ra thu được (outputs) so với các biến số đầu vào đã được sử dụng để

tạo ra những kết quả đầu ra đó theo.

Hiệu quả của KĐCLGD đối với công tác hỗ trợ việc học tập của

ngƣời học

Từ các định nghĩa trên có thể hiểu hiệu quả của KĐCLGD trường ĐH

đối với công tác hỗ trợ việc học tập của người học là kết quả việc cải tiến chất

lượng của các trường ĐH nhằm hỗ trợ việc học tập của người học sau khi các

trường được KĐCLGD.

1.3. Mô hình ĐBCL của mạng lƣới các trƣờng đại học Đông Nam Á

Học tập

Tài chính và học bổng

Chăm sóc sức khỏe và y tế

Tư vấn, hỗ trợ

Giải trí và thể thao

về hoạt động hỗ trợ ngƣời học

Hoạt động Hỗ trợ người học

Chỗ ở

Việc làm

26

Dịch vụ cho sinh viên

Hỗ trợ sinh viên quốc tế

Hình 1.1. Mô hình ĐBCL của AUN-QA về hoạt động hỗ trợ người học

Theo mô hình này, hoạt động hỗ trợ người học bao gồm các nội dung

hỗ trợ người học về học tập; Tài chính và học bổng; Giải trí và thể thao; Nghề

nghiệp và việc làm; Hỗ trợ SV quốc tế; Các dịch vụ cho SV; Nhà ở; Tư vấn,

hỗ trợ; Chăm sóc sức khỏe và y tế.

Các yêu cầu trong tiêu chuẩn hoạt động hỗ trợ người học trong mô hình

ĐBCL của AUN-QA cũng là yêu cầu trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng

của CSGD Bộ GD&ĐT ban hành theo Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-

BGDĐT ngày 04/3/2014 Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục

trường đại học hợp nhất Quyết định 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007

và Thông tư số 37/2012/TT-BDGĐT ngày 30/10/2012 cho thấy mô hình

ĐBCL của AUN-QA về hoạt động hỗ trợ người học phù hợp với mô hình

ĐBCL theo Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BGDĐT của Bộ GD&ĐT.

1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu

Dựa trên kết quả nghiên cứu của các tác giả trên và dựa trên mô hình

ĐBCL của QNU-QA về hoạt động hỗ trợ người học, tác giả nhận thấy rằng có

nhiều nhóm nhân tố ảnh hưởng đến công tác hỗ trợ việc học tập của người

học bao gồm các yếu tố: Hỗ trợ về học tập, hỗ trợ về CSVC, học liệu và trang

thiết bị phục vụ học tập và các hoạt động hỗ trợ khác như: tạo điều kiện để

người học được tham gia các hoạt động, phong trào chung; đảm bảo các chế

độ chính sách theo quy định cho người học; đảm bảo an toàn trong khuôn

viên trường cho người học; hỗ trợ tư vấn, tìm kiếm việc làm cho người

27

học…Tác giả đã xây dựng khung lý thuyết như sau:

Hoạt động hỗ trợ việc học tập của người học

Hoạt động hỗ trợ khác

Hoạt động hỗ trợ học tập và nghiên cứu khoa học

Hoạt động hỗ trợ CSVC, học liệu và trang thiết bị phục vụ học tập

Chê độ chính sách,

Thông tin về CTĐT

Học liệu

Khám sức khỏe

Cập nhật, điều chỉnh CTĐT

Phòng học, thực hành, thí nghiệm

Đảm bảo an toàn trong khuôn viên trường

Hướng dẫn về CTĐT

Trang thiết bị học tập

Hoạt động ngoại khóa, Rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống

Kiểm tra đánh giá,

Ký túc xá

Hỗ trợ tư vấn tìm kiếm việc làm

kết quả học tập

Nghiên cứu khoa học

Khảo sát ý kiến

Khu vui chơi, tập luyện thể thao

Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu

1.5. Kết luận chƣơng 1

Trong Chương 1 tác giả tập trung vào tìm hiểu tổng quan các nghiên

cứu về KĐCLGD và hoạt động hỗ trợ việc học tập của người học, nền tảng

làm cơ sở lý luận cho đề tài đang nghiên cứu, như chất lượng, kiểm định chất

lượng GDĐH, người học và công tác hỗ trợ việc học tập của người học. Qua

những khái niệm, thuật ngữ chung thống nhất này, tác giả hi vọng rằng sẽ tạo

28

điều kiện thuận lợi cho việc đi sâu phân tích vào những chương tiếp theo.

CHƯƠNG 2

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Thiết kế nghiên cứu

2.1.1. Xác định mục đích và yêu cầu

Mục đích nghiên cứu: đánh giá hiệu quả của KĐCLGD trường đại học

đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học nhằm tìm ra những giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả của KĐCLGD, giúp cho người học được hỗ trợ tốt

hơn trong công tác học tập.

Yêu cầu đánh giá: Đánh giá đảm bảo tính chính xác và tính lôgic

2.1.2. Xây dựng quy trình tổ chức nghiên cứu

Quy trình tổ chức nghiên cứu được tác giả thực hiện theo 5 bước được

mô tả như Bảng 2.1:

Bảng 2.1. Quy trình tổ chức nghiên cứu

- Tìm hiểu hoạt động KĐCLGD trường đại học tại Việt Bước 1: Xác Nam; định mục đích, - Tổng quan các nghiên cứu về công tác hỗ trợ việc học yêu cầu và vấn tập của người học; đề nghiên cứu - Xác định mục đích, yêu cầu, nội dung và vấn đề nghiên cứu.

Bước 2: Lựa - Lựa chọn kết hợp 02 phương pháp nghiên cứu: nghiên

chọn phương cứu định tính và định lượng.

pháp nghiên

cứu

- Thao tác hóa khái niệm, xác định biến số trong nghiên

cứu; Bước 3: Xây - Xây dựng phiếu khảo sát và đề cương phỏng vấn; dựng công cụ - Lấy ý kiến chuyên gia về các công cụ nghiên cứu; nghiên cứu - Thử nghiệm và hoàn thiện công cụ khảo sát: sử dụng

29

phần mềm chuyên dụng SPSS và QUEST.

- Thu thập thông tin định lượng: thu thập thông tin thông

qua phiếu khảo sát; nghiên cứu tài liệu, hồ sơ, các khuyến

nghị của các Đoàn chuyên gia ĐGN, đặc biệt phần liên Bước 4: Khảo quan đến hoạt động hỗ trợ người học; sát chính thức - Thu thập thông tin định tính: phỏng vấn bán cấu trúc đối

với cán bộ phụ trách công tác ĐBCL, phụ trách công tác

học sinh SV và SV.

- Xử lý phiếu khảo sát, nhập dữ liệu thô và làm sạch dữ

liệu; Kiểm tra độ tin cậy của phiếu khảo sát; Phần mềm sử Bước 5: Phân dụng để phân tích: SPSS, EXCEL; tích xử lý dữ - Xử lý các thông tin thu thập thông qua phỏng vấn; kiểm liệu tra, đối chiếu với thông tin định lượng và định tính thu

thập được;

- Khẳng định về hiệu quả của KĐCLGD trường đại học

Bước 6: Phân đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học;

tích, báo cáo - Làm rõ hiệu quả của KĐCLGD trường đại học đến công

kết quả tác hỗ trợ việc học tập của người học tại một số trường đại

học của Việt Nam.

Bước 7: Đề - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác

xuất giải pháp KĐCLGD đối với hoạt động hỗ trợ người học.

2.2. Tổ chức thực hiện

2.2.1. Địa bàn nghiên cứu

Trong báo cáo tự đánh giá của 06 trường đại học được chọn nghiên cứu

các trường đều tự đánh giá kết quả cho tiêu chí hỗ trợ hoạt động học tập của

người học (tiêu chí 6.5) ở mức đạt. Tuy nhiên kết quả đánh giá được Đoàn

chuyên gia ĐGN đánh giá ở mức đạt là 5/6 trường, mức chưa đạt là 1/6

trường. Các trường đều được Đoàn chuyên gia ĐGN chỉ ra những điểm mạnh

30

và những khuyến nghị cụ thể như sau:

Trƣờng A1

Kết quả đánh giá chất lượng giáo dục Nhà trường giai đoạn 2010 –

2015 cho thấy người học cơ bản được đảm bảo các chế độ chính sách, được

hỗ trợ trong sinh hoạt, học tập, nghiên cứu khoa học và hướng nghiệp. Tuy

nhiên Nhà trường vẫn còn những điểm tồn tại cần khắc phục về công tác hỗ

trợ việc học tập của người học đó là cần tăng cường các biện pháp hỗ trợ các

đối tượng người học thuộc diện chính sách; tăng cường đội ngũ bác sĩ, y tá để

đảm bảo khám sức khỏe ban đầu cho người học tại Cơ sở II; tăng cường công

tác cố vấn học tập và hoạt động hướng nghiệp, giới thiệu việc làm; xây dựng

hệ thống thu thập thông tin về tình hình việc làm của người học sau khi tốt

nghiệp; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý đào tạo và SV, bao

gồm cả thông tin về tình hình việc làm.

Trƣờng A2

Kết quả đánh giá chất lượng giáo dục Nhà trường giai đoạn 2011-2016

cho thấy người học cơ bản được đảm bảo các chế độ chính sách, được tham

gia các đoàn thể và đánh giá chất lượng của môn học, khóa học. Công tác cố

vấn học tập, các buổi gặp gỡ doanh nghiệp, hội thảo nghề nghiệp được tổ

chức khá thường xuyên nhằm tạo thêm cơ hội tìm kiếm việc làm cho người

học. Tuy nhiên Nhà trường vẫn còn những điểm tồn tại cần khắc phục về

công tác hỗ trợ việc học tập của người học đó là cần tăng cường hiệu quả việc

chăm sóc y tế, tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ học tập, bồi dưỡng đạo

đức tư tưởng, hội chợ việc làm, tiếp xúc doanh nghiệp cho người học; xây

dựng hệ thống thu thập thông tin và cơ sở dữ liệu về việc làm, cơ hội việc

làm; có cơ chế sử dụng hiệu quả các thông tin và cung cấp thường xuyên cho

người học

Trƣờng A3

Kết quả đánh giá chất lượng giáo dục Nhà trường giai đoạn 2010 –

2015 cho thấy người học của Nhà trường được đảm bảo các chế độ chính

31

sách, được hỗ trợ trong sinh hoạt, học tập, nghiên cứu khoa học và hướng

nghiệp. Tuy nhiên, Nhà trường vẫn còn những điểm tồn tại cần khắc phục về

công tác hỗ trợ việc học tập của người học đó là cần thực hiện khảo sát về tình

trạng việc làm của người học sau tốt nghiệp một cách khoa học, hệ thống và

định kỳ hàng năm; có các biện pháp tích cực để hỗ trợ người học nhằm tăng tỷ

lệ người học có việc làm phù hợp với các ngành nghề được đào tạo.

Trƣờng A4

Kết quả đánh giá chất lượng giáo dục Nhà trường giai đoạn 2011 –

2015 cho thấy người học hệ chính quy cơ bản được đảm bảo các chế độ chính

sách, được hỗ trợ trong sinh hoạt, học tập, nghiên cứu khoa học và hướng

nghiệp, việc làm. Tuy nhiên, Nhà trường vẫn còn những điểm tồn tại cần khắc

phục về công tác hỗ trợ việc học tập của người học đó là xây dựng, hoàn thiện

hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý cựu người học và việc làm của SV tốt nghiệp;

tăng cường hiệu quả công tác hỗ trợ học tập, kết nối với thị trường lao động

và người học đã tốt nghiệp để tạo cơ hội cọ sát thực tế, tăng cơ hội việc làm

cho người học

Trƣờng A5

Kết quả đánh giá chất lượng giáo dục Nhà trường giai đoạn 2011-2016

cho thấy người học hệ chính quy của Trường được thực hiện đầy đủ các chính

sách xã hội; được hỗ trợ trong học tập, sinh hoạt; được lấy ý kiến phản hồi về

môn học, chất lượng khóa học; được hỗ trợ tìm kiếm việc làm; tỷ lệ người học

tốt nghiệp có được việc làm tương đối cao. Tuy nhiên Nhà trường vẫn còn

những điểm tồn tại cần khắc phục về công tác hỗ trợ việc học tập của người

học đó là: nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, tính trách nhiệm và tính nghiêm

túc trong kiểm tra, thi cử cho người học; tăng cường kiểm tra giám sát vệ sinh

an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, các thiết bị phòng chống rủi ro

nhằm đảm bảo an toàn cho người học; xây dựng kênh thu thập thông tin chính

thức về việc làm của người học đã tốt nghiệp đảm bảo tính khoa học, độ tin

cậy của kết quả khảo sát làm căn cứ đề xuất các giải pháp kết nối với thị

32

trường lao động và nâng cao chất lượng đào tạo.

Trƣờng A6

Kết quả đánh giá chất lượng giáo dục Nhà trường giai đoạn 2011-2016

cho thấy người học được đảm bảo các chế độ chính sách theo quy định; được

khám chữa bệnh ban đầu, được đảm bảo điều kiện an ninh an toàn trong

Trường. Tuy nhiên, Nhà trường vẫn còn những điểm tồn tại cần khắc phục về

công tác hỗ trợ việc học tập của người học đó là cần tổ chức các hoạt động hỗ

trợ đầy đủ cho tất cả các đối tượng người học; lưu ý tạo các điều kiện sinh

hoạt chuyên môn tại các khoa, bộ môn cho các học viên cao học; tạo sự kết

nối chặt chẽ với các doanh nghiệp, tổ chức để hỗ trợ thực tập, thực tế và tăng

cơ hội việc làm cho SV, đồng thời, có các hình thức, biện pháp phù hợp, tích

cực để hỗ trợ SV khởi nghiệp.

Qua khuyến nghị cho các trường ĐH được KĐCLGD có thể rút ra các

điểm mạnh và các khuyến nghị về công tác hỗ trợ việc học tập của người học

tại 6 trường như sau:

Bảng 2.2. Tổng hợp điểm mạnh và các khuyến nghị về công tác hỗ trợ

việc học tập của người học tại 6 trường ĐH được nghiên cứu

Trƣờng Điểm mạnh Khuyến nghị

A1 - Người học cơ bản được - Tăng cường đội ngũ bác sĩ, y tá để đảm

đảm bảo các chế độ bảo khám sức khỏe ban đầu cho người

chính sách; học tại Cơ sở II;

- Được hỗ trợ trong sinh - Tăng cường công tác cố vấn học tập và

hoạt, học tập, nghiên cứu hoạt động hướng nghiệp, giới thiệu việc

khoa học và hướng làm;

nghiệp. - Xây dựng hệ thống thu thập thông tin

về tình hình việc làm của người học sau

khi tốt nghiệp;

- Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công

33

tác quản lý đào tạo và SV, bao gồm cả

Trƣờng Điểm mạnh Khuyến nghị

thông tin về tình hình việc làm.

A2 Người học cơ bản được - Tăng cường hiệu quả việc chăm sóc ý

đảm bảo các chế độ tế, tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ

chính sách; học tập, bồi dưỡng đạo đức tư tưởng, hội

- Được tham gia các chợ việc làm, tiếp xúc doanh nghiệp cho

đoàn thể và đánh giá người học;

chất lượng của môn học, - Xây dựng hệ thống thu thập thông tin

khóa học; và cơ sở dữ liệu về việc làm, cơ hội việc

- Công tác cố vấn học làm;

tập, các buổi gặp gỡ - Có cơ chế sử dụng hiệu quả các thông

doanh nghiệp, hội thảo tin và cung cấp thường xuyên cho người

nghề nghiệp được tổ học.

chức khá thường xuyên

nhằm tạo thêm cơ hội

tìm kiếm việc làm cho

người học.

A3 Người học được đảm - Cần thực hiện khảo sát về tình trạng việc

bảo các chế độ chính làm của người học sau tốt nghiệp một

sách, được hỗ trợ trong cách khoa học, hệ thống và định kỳ hàng

sinh hoạt, học tập, năm;

nghiên cứu khoa học và - Có các biện pháp tích cực để hỗ trợ

hướng nghiệp. người học nhằm tăng tỷ lệ người học có

việc làm phù hợp với các ngành nghề

được đào tạo.

A4 Người học cơ bản được - Cần xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ

đảm bảo các chế độ sở dữ liệu quản lý cựu người học và việc

34

chính sách, được hỗ trợ làm của SV tốt nghiệp; tăng cường hiệu

Trƣờng Điểm mạnh Khuyến nghị

trong sinh hoạt, học tập, quả công tác hỗ trợ học tập, kết nối với

nghiên cứu khoa học và thị trường lao động và người học đã tốt

hướng nghiệp, việc làm. nghiệp để tạo cơ hội cọ sát thực tế, tăng

cơ hội việc làm cho người học.

A5 - Người học hệ chính - Cần nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật,

quy của Trường được tính trách nhiệm và tính nghiêm túc trong

thực hiện đầy đủ các kiểm tra, thi cử cho người học;

chính sách xã hội; - Tăng cường kiểm tra giám sát vệ sinh

- Được hỗ trợ trong học an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường,

tập, sinh hoạt; các thiết bị phòng chống rủi ro nhằm đảm

- Được lấy ý kiến phản bảo an toàn cho người học;

hồi về môn học, chất - Xây dựng kênh thu thập thông tin chính

lượng khóa học; được hỗ thức về việc làm của người học đã tốt

trợ tìm kiếm việc làm; tỷ nghiệp đảm bảo tính khoa học, độ tin cậy

lệ người học tốt nghiệp của kết quả khảo sát làm căn cứ đề xuất

có được việc làm tương các giải pháp kết nối với thị trường lao

đối cao. động và nâng cao chất lượng đào tạo.

A6 - Người học được đảm - Cần tổ chức các hoạt động hỗ trợ đầy

bảo các chế độ chính đủ cho tất cả các đối tượng người học;

sách theo quy định; - Lưu ý tạo các điều kiện sinh hoạt

- Được khám chữa bệnh chuyên môn tại các khoa, bộ môn cho các

ban đầu, được đảm bảo học viên cao học;

điều kiện an ninh an toàn - Tạo sự kết nối chặt chẽ với các doanh

trong Trường. nghiệp, tổ chức để hỗ trợ thực tập, thực tế

và tăng cơ hội việc làm cho SV, đồng

thời, có các hình thức, biện pháp phù

35

hợp, tích cực để hỗ trợ SV khởi nghiệp.

Qua khuyến nghị của các Đoàn chuyên gia ĐGN về các trường cho

thấy về cơ bản người học của các trường được đảm bảo các chế độ chính

sách; được hỗ trợ trong sinh hoạt, học tập, nghiên cứu khoa học và hướng

nghiệp, việc làm; người học được khám chữa bệnh ban đầu, được đảm bảo

điều kiện an ninh an toàn trong khuôn viên trường. Tại một số trường người

học được thực hiện đầy đủ các chính sách xã hội; được lấy ý kiến phản hồi về

môn học, chất lượng khóa học; tỷ lệ người học tốt nghiệp có được việc làm

tương đối cao; được tham gia các đoàn thể; được cố vấn học tập, các buổi gặp

gỡ doanh nghiệp, hội thảo nghề nghiệp được tổ chức khá thường xuyên tạo

thêm cơ hội tìm kiếm việc làm cho người học.

Một số khuyến nghị cho các trường trong công tác hỗ trợ việc học tập

của người học đó là: i. Cần xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quản

lý cựu người học và việc làm của SV tốt nghiệp; ii. Tăng cường hiệu quả công

tác hỗ trợ học tập, kết nối với thị trường lao động và người học đã tốt nghiệp

để tạo cơ hội cọ sát thực tế, tăng cơ hội việc làm cho người học; iii. Cần tổ

chức các hoạt động hỗ trợ đầy đủ cho tất cả các đối tượng người học; iv. Tạo

các điều kiện sinh hoạt chuyên môn tại các khoa, bộ môn cho các học viên

cao học; v. Tạo sự kết nối chặt chẽ với các doanh nghiệp, tổ chức để hỗ trợ

thực tập, thực tế và tăng cơ hội việc làm cho SV, đồng thời, có các hình thức,

biện pháp phù hợp, tích cực để hỗ trợ SV khởi nghiệp; vi. Nâng cao ý thức

chấp hành kỷ luật, tính trách nhiệm và tính nghiêm túc trong kiểm tra, thi cử

cho người học; vii. Tăng cường kiểm tra giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm

và vệ sinh môi trường, các thiết bị phòng chống rủi ro nhằm đảm bảo an toàn

cho người học; viii. Xây dựng kênh thu thập thông tin chính thức về việc làm

của người học đã tốt nghiệp đảm bảo tính khoa học, hệ thống và định kỳ hàng

năm; có các biện pháp tích cực để hỗ trợ người học nhằm tăng tỷ lệ người học

có việc làm phù hợp với các ngành nghề được đào tạo; có cơ chế sử dụng hiệu

quả các thông tin và cung cấp thường xuyên cho người học; Xây dựng cơ sở

36

dữ liệu phục vụ công tác quản lý đào tạo và SV, bao gồm cả thông tin về tình

hình việc làm. ix. Cần tăng cường hiệu quả việc chăm sóc ý tế, tổ chức các

hoạt động tư vấn, hỗ trợ học tập, bồi dưỡng đạo đức tư tưởng cho người học.

Sau hơn 01 năm được đánh giá và được Đoàn chuyên gia ĐGN chỉ ra

những điểm mạnh và khuyến nghị các trường đã có những cải tiến trong công

tác hỗ trợ việc học tập của người học cho thấy hiệu quả của KĐCLGD, cụ thể

được trình bày trong chương 3 dưới đây.

2.2.2. Thao tác hóa khái niệm và xây dựng tiêu chí đánh giá

Đánh giá hiệu quả của KĐCLGD trường đại học đối với công tác hỗ trợ

việc học tập của người học là tìm ra sự cải tiến trong công tác hỗ trợ việc học

tập của người học khi triển khai các hoạt động cải tiến chất lượng sau khi

trường được đánh giá chất lượng. Các tiêu chí đánh giá được xem xét từ nhiều

góc độ để làm rõ hiệu quả của KĐCL GDĐH đến công tác hỗ trợ việc học

tập của người học. Việc lựa chọn các tiêu chí đánh giá nhằm đo lường hiệu

quả của KĐCL GDĐH đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học căn cứ

trên bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học. Các chỉ số sẽ thể

hiện diễn biến thay đổi của các yếu tố liên quan đến công tác hỗ trợ việc học

tập của người học được dự đoán là chịu ảnh hưởng khi nhà trường thực hiện

cải tiến chất lượng. Các chỉ số định lượng và định tính được xây dựng sao cho

biểu thị đặc trưng cho vấn đề liên quan đến công tác hỗ trợ việc học tập của

người học. Các chỉ số đo lường định lượng được thu thập thông qua các công

cụ khảo sát, được phân tích, đánh giá dựa trên các phần mềm thống kê để đảm

bảo tính tin cậy.

Hệ thống các tiêu chí đánh giá hiệu quả của KĐCLGD trường đại học

đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học qua phiếu khảo sát được cụ thể

hóa như sau:

1. Nhóm tiêu chí đánh giá ảnh hưởng của KĐCL GDĐH các hoạt động

hỗ trợ học tập và nghiên cứu khoa học của người học như thông tin về CTĐT,

37

việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập, việc tham gia nghiên cứu khoa học.

2. Nhóm tiêu chí đánh giá ảnh hưởng của KĐCL GDĐH đến hoạt động

hỗ trợ CSVC, học liệu và trang thiết bị phục vụ việc học tập của người học như

nguồn học liệu phục vụ học tập và nghiên cứu; phòng học, phòng thực hành, kí

túc xá, khu vui chơi luyện tập thể thao…

3. Nhóm tiêu chí đánh giá ảnh hưởng của KĐCL GDĐH các hoạt động hỗ

trợ khắc phục vụ việc học tập của người học như việc đảm bảo các chế độ chính

sách, phổ biến tham gia các hoạt động ngoại khóa, tư vấn tìm kiếm việc làm…

Từ quá trình thao tác hóa khái niệm, tác giả xây dựng các biến số gồm

03 biến liên quan đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học: hoạt động hỗ

trợ học tập và NCKH; hoạt động hỗ trợ CSVC, học liệu và trang thiết bị phục

vụ học tập và các hoạt động hỗ trợ khác

Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả của KĐCL GDĐH đến công tác hỗ trợ

việc học tập của người học, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu và

nghiên cứu tài liệu.

2.2.3. Chọn mẫu điều tra khảo sát

Để thu thập thông tin định lượng để xem xét hiệu quả của hoạt động

KĐCLGD trường đại học đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học,

luận văn khảo sát đối tượng là người học của 06 trường đại học trên cả nước

đã được đánh giá chất lượng. Mẫu được chọn để khảo sát gồm 02 trường đại

học ở miền Bắc, 02 trường đại học ở miền Trung và 02 trường đại học ở

miền Nam.

Mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đối

với người học từ năm thứ hai, đảm bảo cỡ mẫu đạt trên 100 đối với mỗi

trường.

2.2.4. Xây dựng công cụ khảo sát

2.2.4.1. Công cụ nghiên cứu định tính

Tác giả lựa chọn công cụ nghiên cứu chính là nghiên cứu định tính để

làm rõ hiệu quả của KĐCL GDĐH đến công tác hỗ trợ việc học tập của người

38

học, đồng thời thu thập thông tin làm cơ sở giải thích cho các số liệu thống kê

trong nghiên cứu định lượng. Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn bán cấu

trúc đối với cán bộ phụ trách công tác học sinh SV, cán bộ phụ trách công tác

ĐBCL, GV và SV (Phụ lục 2).

- Về phía cán bộ phụ trách công tác học sinh SV và cán bộ phụ trách

công tác ĐBCL: tác giả phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu những thay đổi, chuyển

biến trong liên quan đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học sau quá

trình trường hoàn thành ĐGN.

- Về phía GV: tác giả phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu đánh giá của GV về

những thay đổi trong hỗ trợ việc học tập của người học, trong đó có những

thay đổi về phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra, đánh giá, sự đầu

tư của nhà trường cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng GV, mức độ tham gia của

GV vào xây dựng, thiết kế CTĐT, v.v. để làm rõ hiệu quả của KĐCL GDĐH

đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học.

- Về phía SV: tác giả phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu những đánh giá của

SV về những thay đổi trong hoạt động hỗ trợ việc học tập của nhà trường liên

quan đến hoạt động hỗ trợ người học trong học tập, nghiên cứu khoa học,

CSVC và các hoạt động khác.

2.2.4.2. Công cụ nghiên cứu định lượng

Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đã được lập và cơ sở lý luận đã phân

tích ở Chương 1, tác giả xây dựng phiếu khảo sát gồm các tiêu chí cụ thể để

lấy ý kiến của SV nhằm đánh giá hiệu quả của KĐCLGD đối với công tác hỗ

trợ việc học tập của người học.

Cấu trúc phiếu khảo sát gồm 02 phần:

Phần 1: Thông tin cá nhân: giới tính, tuổi, khóa, trường

Phần 2: Nội dung bao gồm 24 câu hỏi đóng theo thang đo Likert tăng dần

từ 1 đến 5 với 1 là Không cải tiến và 5 là Cải tiến rất tốt và 01 câu hỏi mở.

2.2.4.3. Dự thảo công cụ khảo sát và thử nghiệm

Trong nghiên cứu, tác giả đề xuất xây dựng phiếu khảo sát nhằm đo

lường hiệu quả của hoạt động KĐCL GDĐH đối với công tác hỗ trợ việc học

39

tập của người học thông qua việc xem xét mức độ thay đổi của các yếu tố liên

quan đến mức độ cải tiến sau khi CSGD được đánh giá chất lượng qua ý kiến

phản hồi của SV. Bản dự thảo Phiếu hỏi ban đầu gồm 8 câu hỏi trong phần

thông tin cá nhân và 25 câu hỏi trong phần nội dung chính. Sau khi có ý kiến

góp ý của các chuyên gia, tác giả chỉnh sửa công cụ và tiến hành thử nghiệm

phiếu khảo sát trên đối tượng gồm 53 SV của trường đại học A1.

Tác giả sử dụng phần mềm SPSS tính toán hệ số Cronbach’s Alpha để

kiểm tra độ tin cậy của thang đo và sử dụng phần mềm Quest để xem xét sự

phù hợp cấu trúc và độ tin cậy của công cụ. Tác giả đã chỉnh sửa và hoàn

thiện phiếu hỏi và tiếp tục lấy ý kiến chuyên gia và điều chỉnh phiếu hỏi và

thang đo trước khi khảo sát chính thức.

Theo ý kiến chuyên gia, tác giả bỏ đi 4 câu hỏi về việc tìm hiểu các

thông tin về hoạt động KĐCLGD của trường học nơi người học được khảo

sát do thấy không thực sự cần thiết cho việc nghiên cứu đó là:

1. Trường bạn đang theo học đã được đánh giá chất lượng

2. Bạn biết về báo cáo tự đánh giá của Trường

3. Bạn biết về việc đoàn đánh giá ngoài đến làm việc tại Trường

4. Bạn đã được mời phỏng vấn khi đoàn đánh giá ngoài đến làm việc

Cũng theo ý kiến chuyên gia, để làm rõ hơn về hiệu quả của

KĐCLGD trường ĐH đến hoạt động NCKH của người học tác giả đã chỉnh

sửa, bổ sung câu hỏi về hoạt động NCKH của người học theo đó câu hỏi

trong phiếu khảo sát thử nghiệm là “Người học được tạo điều kiện thuận lợi

trong việc tham gia nghiên cứu khoa học” được điều chỉnh thành “Người học

được đăng ký tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học” và “Người học

được tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên”.

Tương tự theo ý kiến chuyên gia, để làm rõ thêm hiệu quả của

KĐCLGD trường ĐH đối với các hoạt động hỗ trợ khác tác giả bổ sung thêm 2

câu hỏi: “Người học được cố vấn học tập hướng dẫn và hỗ trợ trong học tập”

40

và “Người học được tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên”.

Sau khi điều chỉnh, bổ sung, số lượng câu hỏi phần thông tin cá nhân

được rút ngắn còn 4 câu hỏi và số lượng câu hỏi nội dung chính của phiếu

còn 28 câu hỏi. Bộ phiếu khảo sát được sử dụng cuối cùng trong luận văn

được trình bày trong Phụ lục 1. Cấu trúc của phiếu khảo sát được mô tả rõ

trong mục 2.2.4.4

2.2.4.4. Kết quả thử nghiệm công cụ khảo sát

Mô tả sơ lược đối tượng khảo sát:

Nghiên cứu này được thử nghiệm trên đối tượng là 53 SV năm thứ hai

và năm thứ 3 của trường đại học A1 trong đó số lượng SV năm thứ hai là 12

SV và số lượng SV năm thứ 3 là 41 SV.

Kiểm tra độ tin cậy của phiếu hỏi và thang đo:

Tác giả sử dụng phần mềm SPSS tính toán hệ số Cronbach’s Alpha để

kiểm tra độ tin cậy của thang đo và sử dụng phần mềm Quest để kiểm tra độ

tin cậy của công cụ khảo sát và sự phù hợp cấu trúc của các câu hỏi, kết quả

như sau:

Tính toán hệ số Cronbach’s Alpha cho kết quả tất cả các câu hỏi đều có

độ tin cậy ở mức chấp nhận được (Phụ lục 3). Phần mềm Quest được tác giả

sử dụng để phân tích độ tin cậy của phiếu, và xem xét sự phù hợp cấu trúc của

các câu hỏi, kết quả thu được cho thấy độ tin cậy của phiếu bằng 0.90. Sự phù

hợp cấu trúc của các câu hỏi được mô tả trong Hình 2.1.

Summary of case Estimates ========================= Mean 1.15 SD 1.27 SD (adjusted) 1.25 Reliability of estimate .90 ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Item Fit

all on m1 (N = 24 L = 53 Probability Level= .50)

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

INFIT

MNSQ .45 .50 .56 .63 .71 .83 1.00 1.20 1.40 1.60 1.80

----------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+--

1 item 1 . | * .

2 item 2 . | * .

3 item 3 . * | .

4 item 4 . | * .

5 item 5 . * | .

6 item 6 . * | .

7 item 7 . |* .

8 item 8 . | * .

41

9 item 9 . * | .

10 item 10 . * | .

11 item 11 . * | .

12 item 12 . | * .

13 item 13 . * | .

14 item 14 . | * .

15 item 15 . * | .

16 item 16 . * | .

17 item 17 . | * .

18 item 18 . * | .

19 item 19 . | * .

20 item 20 . | * .

21 item 21 . | * .

22 item 22 . * | .

23 item 23 . | * .

24 item 24 . * | .

=================================================================================================================

PHIEU THU NGHIEM

Hình 2.1. Sự phù hợp cấu trúc của các câu hỏi

Mô tả cấu trúc phiếu khảo sát chính thức:

Nội dung của phiếu khảo sát gồm 32 câu hỏi để đánh giá hiệu quả của

KĐCL GDĐH thông qua ý kiến phản hồi của SV. Nội dung phiếu bao gồm:

Phần thông tin cá nhân của người được khảo sát như giới tính, độ tuổi,

khóa học, và trường tham gia học gồm 4 câu hỏi

Phần 2: Đánh giá mức độ cải tiến trong công tác hỗ trợ việc học tập của

người học cụ thể hỗ trợ về học tập và nghiên cứu khoa học của người học từ

câu 5.1 đến 5.11; về hỗ trợ CSVC, học liệu và trang thiết bị phục vụ học tập

từ câu 5.12 đến 5.15; về hoạt động hỗ trợ khác từ 5.16 đến 5.27.

Cuối cùng là câu hỏi mở nhằm thu thập thêm ý kiến của người được khảo

sát để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ việc học tập của người học tại trường.

Bảng 2.3. Mô tả thông tin chính của phiếu khảo sát

STT Tiêu chí Số lượng câu hỏi Loại câu hỏi

Hỗ trợ học tập và nghiên cứu 1 11 câu Đóng khoa học

Hỗ trợ cơ sở vật chất, học liệu 2 5 câu Đóng và trang thiết bị phục vụ học tập

Hoạt động hỗ trợ khác 3 11 câu Đóng

42

Cải tiến hiệu quả công tác hỗ trợ 4 01 câu Mở việc học tập của người học

2.2.5. Thu thập thông tin

Luận văn thu thập thông tin thông qua 04 nguồn như sau:

- Phƣơng pháp khảo sát:

Để đánh giá hiệu quả của KĐCLGD trường đại học tới công tác hỗ trợ

việc học tập của người học: Tác giả thực hiện thu thập thông tin thông qua

phiếu khảo sát trong thời gian từ tháng 9/2017 đến tháng 10/2017, tại thời

điểm này các trường đã được đánh giá chất lượng được ít nhất 01 năm, là thời

điểm phù hợp khi các trường có thời gian để thực hiện các hoạt động cải tiến

chất lượng, đồng thời đối tượng khảo sát là người học có thể định hình được

những thay đổi của chương trình và nhà trường khi triển khai thực hiện các

hoạt động cải tiến chất lượng sau khi có khuyến nghị của chuyên gia ĐGN.

Mẫu khảo sát là mẫu tổng thể các SV chính quy năm thứ hai trở lên

đang theo học tại 6 trường ĐH được lựa chọn nghiên cứu tại 3 Miền. Tổng số

phiếu khảo sát phát ra là 705, tổng số thu về là 654, sau khi nhập liệu và làm

sạch số phiếu hợp lệ thu được tể tính toàn là 624 phiếu được phân bố tại các

trường theo Bảng 2.3 như sau.

Bảng 2.4. Thống kê số lượng phiếu khảo sát

Vùng Trƣờng Số phiếu Số phiếu Số phiếu Tỉ lệ (%) miền đại học phát ra thu về hợp lệ

A1 130 125 121 96,8 Miền

Bắc A2 110 102 96 94,1

A3 125 120 114 95 Miền

Trung A4 130 119 113 95

A5 80 65 62 95,4 Miền

Nam A6 130 123 118 95,9

Tổng 705 654 624 95,4

43

- Phƣơng pháp phỏng vấn bán cấu trúc:

+ Sau khi phân tích xử lý số liệu thống kê từ phiếu khảo sát, Tác giả

thực hiện việc phỏng vấn bán cấu trúc đối với các đối tượng cán bộ phụ trách

công tác học sinh SV, phụ trách công tác ĐBCL, GV và SV thông qua phỏng

vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại. Bảng 2.3 tổng hợp số lượng các đối tượng

tham gia phỏng vấn bán cấu trúc.

Bảng 2.5. Số lượng các đối tượng tham gia phỏng vấn

CB phụ trách CB phụ Giảng Sinh Mã trƣờng CT HSSV trách ĐBCL viên viên

1 1 2 1 A1

1 1 2 1 A2

1 1 2 1 A2

1 1 2 1 A4

1 1 2 1 A5

1 1 2 1 A6

6 6 12 6 Tổng

- Phƣơng pháp khảo cứu, hồi cứu tài liệu: Luận văn sử dụng thu thập

thông tin thông qua nguồn tài liệu gồm sách, báo, tạp chí, các kỷ yếu hội nghị,

các báo cáo hội thảo và tài liệu điện tử qua các website trong và ngoài nước.

Đặc biệt, luận văn sử dụng các kết quả từ nguồn thông tin qua các khuyến

nghị của Đoàn chuyên gia ĐGN các trường, các báo cáo ba công khai và các

dữ liệu liên quan đến công tác ĐBCL trên các website của các trường đại học.

- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trong luận văn, tác giả đã thực

hiện việc lấy ý kiến của 02 chuyên gia trong lĩnh vực KĐCL để thực hiện các

nghiên cứu. Thông qua trao đổi trực tiếp, qua điện thoại tác giả đã lĩnh hội các

ý kiến đóng góp của các chuyên gia để triển khai nghiên cứu.

2.2.6. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin

Luận văn sử dụng các phần mềm excel và SPSS đề phân tích và xử lý

44

các dữ liệu định lượng thu thập được.

- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: Luận văn sử dụng các thống kê

mô tả thông qua các dữ liệu thu thập được từ nguồn số liệu từ tài liệu và từ dữ

liệu khảo sát định lượng (phiếu khảo sát) và định tính (phỏng vấn) để đánh giá

Hiệu quả của hoạt động KĐCLGD trường đại học đến công tác hỗ trợ việc

học tập của người học. Cụ thể:

+ Với các phiếu khảo sát, sau khi xem xét và loại bỏ các phiếu trả lời

không tin cậy, tác giả nhập số liệu theo từng trường bằng excel và tính toán

bằng phần mềm SPSS, Excel, thực hiện làm sạch dữ liệu trước khi phân tích.

+ Với các thông tin thu thập được từ kết quả phỏng vấn, tác giả tập hợp

và phân loại thông tin và đối chiếu với các dữ liệu phân tích định lượng để

làm rõ hiệu quả của KĐCLGD trường đại học đến công tác hỗ trợ việc học

tập của người học.

- Sử dụng phương pháp thống kê suy luận: tác giả phân tích, so sánh

tổng hợp thông tin thông qua dữ liệu khảo sát, từ kết quả các nghiên cứu liên

quan và thông tin dữ liệu thông qua phỏng vấn để làm sáng tỏ câu hỏi nghiên

cứu và kiểm định giả thuyết về hiệu quả của KĐCLGD trường đại học đến

công tác hỗ trợ việc học tập của người học. Cụ thể:

2.3. Kết luận chƣơng 2

Trong Chương 2 tác giả giới thiệu về mục đích, yêu cầu, quy trình tổ

chức nghiên cứu, cách xây dựng tiêu chí đánh giá, chọn mẫu điều tra, xây

dựng công cụ khảo sát, mô tả cách thu thập thông tin, phương pháp khảo sát

và xử lý thông tin để có cái nhìn rõ nét hơn nhằm giải quyết tốt các vấn đề

45

nghiên cứu đã đặt ra

CHƯƠNG 3

HIỆU QUẢ CỦA KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẾN CÔNG TÁC HỖ TRỢ VIỆC HỌC TẬP

CỦA NGƯỜI HỌC

3.1. Tóm tắt kết quả KĐCLGD về công tác hỗ trợ ngƣời học

Theo văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/3/2014 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng

giáo dục trường đại học, bộ tiêu chuẩn gồm 10 tiêu chuẩn với 61 tiêu chí, các

tiêu chí liên quan đến hỗ trợ hoạt động học tập của người học có 9 tiêu chí cụ

thể bao gồm: tiêu chí 6.1 - người học được hướng dẫn đầy đủ về CTĐT, kiểm

tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT; tiêu chí

6.2 - người học được đảm bảo chế độ chính sách xã hội, được khám sức khoẻ

theo quy định y tế học đường; được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn

nghệ, thể dục thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên của nhà

trường; tiêu chí 6.3 - công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối

sống cho người học được thực hiện có hiệu quả; tiêu chí 6.4 - công tác Đảng,

đoàn thể có tác dụng tốt trong việc rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và

lối sống cho người học. tiêu chí 6.5 - có các biện pháp cụ thể, có tác dụng tích

cực để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt của người học; tiêu chí 6.6 - thường

xuyên tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, tinh thần trách

nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và

nhà nước và các nội quy của nhà trường cho người học; tiêu chí 6.7 - có các

hoạt động hỗ trợ hiệu quả nhằm tăng tỷ lệ người tốt nghiệp có việc làm phù

hợp với ngành nghề đào tạo; tiêu chí 6.8 - người học có khả năng tìm việc làm

và tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp. Trong năm đầu sau khi tốt nghiệp, trên

50% người tốt nghiệp tìm được việc làm đúng ngành được đào tạo; tiêu chí

6.9 - người học được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của GV khi kết

thúc môn học, được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của trường đại học

46

trước khi tốt nghiệp.

Tính đến tháng 10 năm 2017 trong hơn 200 trường đại học trên cả nước

có 46 trường đã được công nhận đạt chất lượng giáo dục. Các kết quả

KĐCLGD được công khai trên website của các trung tâm KĐCLGD, qua

tổng hợp cho thấy kết quả như sau:

Kết quả tự đánh giá và ĐGN về tiêu chuẩn người học của 6 trường đại

học được lựa chọn nghiên cứu (phụ lục 4) được trình bày trong bảng 3.1:

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả tự đánh giá và đánh giá ngoài của các

Trường A1

Trường A2

Trường A3

Trường A4

Trường A5

Trường A6

Tiêu

chí

TĐG ĐGN TĐG ĐGN TĐG ĐGN TĐG ĐGN TĐG ĐGN TĐG ĐGN

6.1

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

6.2

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

6.3

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

6.4

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa

6.5

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

đạt

6.6

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

6.7

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa

6.8

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

đạt

Chưa

6.9

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

đạt

trường được nghiên cứu

Kết quả ĐGN về tiêu chuẩn người học của 46 trường đại học được

47

trình bày trong bảng 3.2:

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đánh giá ngoài của các trường được công

Tiêu chí

Trường

6.1

6.2

6.3

6.4

6.5

6.6

6.7

6.8

6.9

1.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

2.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

3.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

4.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

5.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

6.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

7.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

8.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

Đạt

Đạt

9.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

10.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

11.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

12.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

13.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

14.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

15.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

16.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

Đạt

Đạt

17.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

18.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

19.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

20.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

21.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

22.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

23.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

Đạt

Đạt

24.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

25.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

26.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

48

nhận chất lượng giáo dục đến tháng 10/2017

Tiêu chí

Trường

6.5

6.1

6.2

6.3

6.4

6.6

6.7

6.8

6.9

Đạt

27.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

28.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

29.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

Đạt

30.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

31.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

32.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

33.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

34.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

Đạt

Đạt

35.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

36.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

37.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

38.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

39.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

40.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

41.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

42.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

Chưa đạt

43.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

44.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

45.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

46.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chưa đạt

Chưa đạt

0

2

0

0

2

0

2

6

6

Số tiêu chí không đạt

Từ các kết quả trên cho thấy các trường được lựa chọn nghiên cứu đều

49

tự đánh giá các tiêu chí liên quan đến người học là đạt, nhưng kết quả ĐGN

cho một số tiêu chí là chưa đạt. Trong 46 trường được công nhận chất lượng

giáo dục các tiêu chí 6.1, 6.3, 6.4, 6.6 đều có 100% kết quả ĐGN là đạt; các

tiêu chí 6.2, 6.5, 6.7 đều có 2/46 trường chưa đạt và 2 tiêu chí 6.8; 6.9 đều có

6/46 trường chưa đạt cho thấy trong thực tế người học có khả năng tìm việc

làm và tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp chưa cao, trong năm đầu sau khi tốt

nghiệp, còn nhiều người tốt nghiệp tìm được việc làm đúng ngành được đào

tạo, việc người học được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của GV khi

kết thúc môn học, được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của trường đại

học trước khi tốt nghiệp chưa được thực hiện tốt. Không chỉ các tiêu chí có

kết quả chưa đạt Đoàn chuyên gia ĐGN mới có những khuyến nghị cho Nhà

trường nhằm cải tiến chất lượng, Đoàn chuyên gia ĐGN còn có những

khuyến nghị nhằm cải tiến hơn chất lượng người học cho tất cả các trường

ngay cả khi tất cả các tiêu chí về người học đều được đánh giá là đạt.

Qua nghiên cứu các khuyến nghị của các Đoàn chuyên gia ĐGN được

công khai trên website của các Trung tâm KĐCLGD cho thấy về cơ bản các

trường đã tổ chức giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, tình thần trách

nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ trường, chính sách, đường lối của Đảng, Nhà

nước và các nội quy của Nhà trường cho người học; người học của các trường

được đảm bảo các chế độ chính sách; được hỗ trợ trong sinh hoạt, học tập,

nghiên cứu khoa học và hướng nghiệp, việc làm; người học được khám chữa

bệnh ban đầu, được đảm bảo điều kiện an ninh an toàn trong khuôn viên

trường; tại một số trường người học được thực hiện đầy đủ các chính sách xã

hội; được lấy ý kiến phản hồi về môn học, chất lượng khóa học; tỷ lệ người

học tốt nghiệp có được việc làm tương đối cao; được tham gia các đoàn thể;

được cố vấn về học tập, được tham gia các buổi gặp gỡ doanh nghiệp, hội

thảo nghề nghiệp tạo thêm cơ hội tìm kiếm việc làm cho người học.

Một số khuyến nghị cho các trường đại học trong công tác hỗ trợ việc

học tập của người học đó là: cần xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu

50

quản lý cựu người học và việc làm của SV tốt nghiệp; tăng cường hiệu quả

công tác hỗ trợ học tập, kết nối với thị trường lao động và người học đã tốt

nghiệp để tạo cơ hội cọ sát thực tế, tăng cơ hội việc làm cho người học; chú

trọng hơn trong việc tăng cường các kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp, ngoại

ngữ, sử dụng công nghệ thông tin cho SV nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của

người tuyển dụng; cần tổ chức các hoạt động hỗ trợ đầy đủ cho tất cả các đối

tượng người học; tạo các điều kiện sinh hoạt chuyên môn tại các khoa, bộ

môn cho các học viên cao học, nghiên cứu sinh; tạo sự kết nối chặt chẽ với

các doanh nghiệp, tổ chức để hỗ trợ thực tập, thực tế và tăng cơ hội việc làm

cho SV, đồng thời, có các hình thức, biện pháp phù hợp, tích cực để hỗ trợ SV

khởi nghiệp; xây dựng kênh thu thập thông tin chính thức về việc làm của

người học đã tốt nghiệp đảm bảo tính khoa học, hệ thống và định kỳ hàng

năm; có các biện pháp tích cực để hỗ trợ người học nhằm tăng tỷ lệ người học

có việc làm phù hợp với các ngành nghề được đào tạo; kết hợp với doanh

nghiệp tổ chức tọa đàm về việc trang bị kỹ năng tìm việc làm cho người học

năm cuối, chủ động thu hút sự tham gia của nhiều nhà tuyển dụng vào hội

nghị giới thiệu việc làm do nhà trường tổ chức hàng năm; bồi dưỡng kỹ năng

mềm, kỹ năng tìm kiếm việc làm cho người học; nâng cao ý thức chấp hành

kỷ luật, tính trách nhiệm và tính nghiêm túc trong kiểm tra, thi cử cho người

học; tăng cường kiểm tra giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi

trường, các thiết bị phòng chống rủi ro nhằm đảm bảo an toàn cho người học;

có cơ chế sử dụng hiệu quả các thông tin và cung cấp thường xuyên cho

người học; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý đào tạo và SV,

bao gồm cả thông tin về tình hình việc làm; tăng cường hiệu quả việc chăm

sóc ý tế, tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ học tập, bồi dưỡng đạo đức tư

tưởng cho người học; định kỳ triển khai khảo sát người học và cựu người học

về hoạt động giảng dạy, CTĐT và công tác hỗ trợ, dịch vụ cho người học theo

quy định của Bộ GD&ĐT; xây dựng kế hoạch nhằm đảm bảo quyền lợi của

người học trong việc xây dựng CSVC theo đúng quy định; đa dạng hóa các

51

loại hình thể dục thể thao, tạo thêm sân chơi cho người học; tăng cường hơn

nữa các hoạt động của Đoàn thanh niên, Hội SV; Cần có cán bộ chuyên trách

công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm đồng thời đa dạng các câu lạc bộ học

thuật, hoạt động ngoại khóa, công tác giáo dục tư tưởng, lối sống, đạo đức

cho SV..., tăng cường bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao

tính chuyên nghiệp của bộ phận công tác SV; thúc đẩy nhanh tiến độ việc

triển khai mở rộng diện tích phục vụ học tập...

3.2. Đánh giá chung về sự cải tiến công tác hỗ trợ việc học tập của

ngƣời học.

Kết quả phân tích thống kê mô tả về mức độ cải tiến của các trường

3.70

3.64

3.65

3.60

3.60

3.55

3.50

3.45

3.40

3.34

3.35

3.30

3.25

3.20

3.15

tham gia ĐGN ở cả 3 vùng miền Bắc – Trung – Nam như sau:

Hỗ trợ học tập và NCKH

Hoạt động hỗ trợ khác

Hỗ trợ CSVC, học liệu và TTB phục vụ học tập

Hình 3.1. Bảng đánh giá chung về mức độ cải tiến của các trường tham gia

đánh giá ngoài

Từ đồ thị hình 3.1 điểm trung bình đánh giá chung về mức độ cải tiến

của các trường tham gia ĐGN dao động trong khoảng từ 3.34 đến 3.64 trên

thang điểm Likert 5. Điều đó cho thấy việc các trường tham gia các hoạt động

KĐCLGD đã mang lại rất nhiều lợi ích cho người học. Vai trò của công tác

52

kiểm định chất lượng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo tại

các trường được khảo sát đã được nhà trường đầu tư và mang lại hiệu quả

nhất định. Các hoạt động hỗ trợ học tập và nghiên cứu khoa học, hoạt động hỗ

trợ CSVC, học liệu và trang thiết bị phục vụ học tập và các hoạt động hỗ trợ

khác được nhà trường có kế hoạch chiến lược hỗ trợ người học trong quá

trình học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động ngoại khóa.

Trong 3 hoạt động hỗ trợ người học thì các hoạt động hỗ trợ khác có

điểm trung bình cao nhất (ĐTB = 3.64/5), đây là hoạt động được người học

đánh giá có cải tiến tốt sau khi triển khai công tác ĐGN và các công tác hậu

kiểm định nhằm nâng cao chất lượng hỗ trợ người học. Cụ thể các hoạt động

như người học được cố vấn học tập hướng dẫn và hỗ trợ người học trong học

tập, tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của GV, được đảm bảo các chế độ

chính sách theo quy định, được khám sức khỏe theo quy định y tế học đường,

được đảm bảo an toàn trong khuôn viên trường, được tạo điều kiện tham gia

các hoạt động ngoại khóa, các đoàn thể trong trường có các hoạt động hỗ trợ

việc rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học, người

học được hỗ trợ tư vấn và tìm kiếm việc làm, người học được lấy ý kiến đánh

giá về các hoạt động hỗ trợ việc học tập, kết quả khảo sát ý kiến về các hoạt

động hỗ trợ việc học tập của người học được thông báo công khai, các ý kiến

phản hồi của người học được sử dụng để điều chỉnh các hoạt động hỗ trợ việc

học tập của người học. Kết quả này khá phù hợp với thực tế tại các trường,

bởi vì khi tiến hành công tác tự đánh giá cho thấy đây là các hoạt động nhà

trường có triển khai nhưng hiệu quả các hoạt động mang lại không cao. Đồng

thời nhà trường chưa tiến hành khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan về chất

lượng các hoạt động đang triển khai.

Riêng hai hoạt động hỗ trợ học tập, nghiên cứu khoa học và hỗ trợ CSVC,

học liệu và trang thiết bị phục vụ học tập qua đánh giá người học cho thấy có cải

tiến tốt, điểm trung bình lần lượt là 3.60 và 3.34. Kết quả này chứng tỏ nhà

trường đã có kế hoạch đầu tư tài chính, cải tiến đổi mới CTĐT, đổi mới hoạt

53

động kiểm tra đánh giá, phương pháp giảng dạy và học tập.

3.3. Hiệu quả của kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học

4.00

3.89

3.88

3.90

3.78

3.80

3.76

3.69

3.70

3.65

3.60

3.60

3.50

3.50

3.44

3.40

3.30

3.25

3.20

3.20

3.10

3.00

Người học được lấy ý kiến để xây dựng CTĐT

CTĐT được cập nhật và điều chỉnh phù hợp

Thông tin về CTĐT được cung cấp đầy đủ đến người học

Việc triển khai đào tạo được thực hiện theo đúng kế hoạch

KQHT của người học được thông báo kịp thời, công khai

Việc công nhận KQHT của người học được thực hiện đúng quy định

Người học được đăng ký tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học

Người học được tham gia thực hiện các đề tài NCKH của giảng viên

Các ý kiến phản hồi của người học được sử dụng để điều chỉnh hoạt động đào tạo

Việc kiểm tra đánh giá KQHT của người học được thực hiện khách quan, công bằng

Người học được hướng dẫn đầy đủ về CTĐT, các quy định về KTĐG và các quy định trong quy chế đào tạo

đến công tác hỗ trợ học tập và nghiên cứu khoa học

Hình 3.2. Bảng đánh giá hiệu quả của KĐCL GDĐH đến kết quả học tập và NCKH

Từ hình 3.2 cho thấy 11 tiêu chí thuộc thang đo hiệu quả của KĐCL

GDĐH về hỗ trợ học tập vàNCKH có điểm trung bình dao động từ 3.2 đến

3.89 trên thang Likert 5 điểm. Trong đó tiêu chí “Người học được lấy ý kiến

để xây dựng chương trình đào tạo” là thấp nhất với 3.2 điểm. Các tiêu chí

cùng có điểm trung bình thấp như “Các ý kiến phản hồi của người học được

dùng để điều chỉnh hoạt động đào tạo” là 3.25; tiêu chí “Chương trình đào tạo

54

được cập nhật và điều chỉnh phù hợp” là 3.44; tiêu chí “Kết quả học tập của

người học được thông báo kịp thời, công khai” là 3.5. Các tiêu chí được đánh

giá cao là “Người học được đăng ký tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu

khoa học”; “Việc công nhận KQHT của người học được thực hiện đúng quy

định”;“Việc triển khai đào tạo được thực hiện theo đúng kế hoạch”; “Việc

kiểm tra đánh giá KQHT của người học được đánh giá khách quan, công

bằng”, trong đó tiêu chí “Người học được đăng ký tham gia thực hiện đề tài

nghiên cứu khoa học” được đánh giá ở mức cao nhất là 3.89 điểm.

Trong 11 tiêu chí có 9/11 tiêu chí có điểm trung bình lớn hơn 3.40/5,

chỉ có hai tiêu chí về “Người học được lấy ý kiến để xây dựng CTĐT” và

“Các ý kiến phản hồi của người học được sử dụng để điều chỉnh hoạt động

đào tạo” có điểm trung bình nhỏ hơn 3.40. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với

thực tế khi triển khai các hoạt động ĐGN, khá nhiều tiêu chí thuộc tiêu chuẩn

3 về chương trình đào tạo được đánh giá chưa đạt. Thông qua kết quả kiểm

định, nhà trường xây dựng kế hoạch hành động để khắc phục những điểm yếu

trong quá trình xây dựng chương trình như lấy ý kiến các bên liên quan trong

quá trình xây dựng, thiết kế, triển khai và điều chỉnh chương trình nhằm nâng

cao chất lượng các hoạt động đào tạo. Đồng thời qua hoạt động lấy ý kiến các

bên liên quan đặc biệt là người học sẽ góp phần nâng cao chất lượng chương

trình mà các Khoa đang triển khai, hướng đến sự hài lòng của khách hàng mà

họ đang cung cấp các dịch vụ đào tạo. Ngoài ra, 3 tiêu chí mà người học đánh

giá nhà trường có nhiều hoạt động để cải tiến tốt nhất là tiêu chí về việc triển

khai đào tạo được thực hiện theo đúng kế hoạch, việc công nhận kết quả học

tập của người học được thực hiện đúng quy định, người học được đăng ký tham

gia thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.

Kết quả này cho thấy sau khi được KĐCLD các trường đã quan tâm

đến việc đánh giá khách quan, công bằng KQHT của người học và thực hiện

đúng quy định việc công nhận KQHT của người học. Tuy nhiên các trường

chưa thực sự quan tâm đến việc lấy ý kiến của người học để xây dựng CTĐT

55

cũng như sử dụng ý kiến của người học để cập nhật, điều chỉnh CTĐT.

Việc các trường chưa sử dụng ý kiến của người học để cập nhật, điều

chỉnh CTĐT cũng đúng so với thực tế kết quả ĐGN tại các trường đại học và kết

quả phỏng vấn sâu một số đối tượng cũng cho ý kiến tương tự.

… Em đã có ý kiến phản hồi về việc điều chỉnh chương trình đào tạo cho

phù hợp với thực tế hơn vào năm trước, nhưng đến năm nay sau gần 1 năm

em vẫn chưa thấy chương trình đào tạo có sự thay đổi…

Sinh viên, Nam, A3

… Em có hỏi các anh/chị sinh viên năm cuối học trước em một khóa về

chương trình đào tạo, em thấy chương trình đào tạo của Trường vẫn như

vậy, chưa có thay đổi gì ạ…

Sinh viên, Nữ, A5

Việc khảo sát ý kiến về hoạt động hỗ trợ việc học không được thông báo

công khai. Khi góp ý thì chỉ nhận được sự đồng tình và lời hứa sẽ sửa đổi

nhưng không thấy được sự sửa đổi. Chương trình đào tạo thừa và nhiều

khiến người học không định hướng được mình đang học cái gì và học để sử

dụng vào việc gì…

Sinh viên, Nữ, A4

… Chúng em rất được quan tâm và tạo điều kiện tham gia nghiên cứu khoa

học, các thông tin về đăng ký tham gia nghiên cứu khoa học được cung cấp

từ nhiều nguồn: qua email thông báo của khoa, thông báo trên lớp của giảng

viên, ban cán sự lớp...

Sinh viên, nam, A6

… Sau khi được đánh giá ngoài, tôi thấy Nhà trường quan tâm hơn đến việc

tạo điều kiện cho các em sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học, khuyến

khích các giảng viên cho các em cùng nghiên cứu để nâng cao sự hiểu biết

và cũng là nâng cao thành tích nghiên cứu khoa học cho Nhà trường …

Cán bộ phụ trách ĐBCL, nam, A4

Hộp 3.1. Ý kiến của cán bộ, GV, SV về hỗ trợ học tập cho người học

3.4. Hiệu quả của KĐCLGD trƣờng đại học đến hỗ trợ CSVC, học

56

liệu và trang thiết bị phục vụ học tập cho ngƣời học

3.55

3.48

3.50

3.45

3.40

3.37

3.33

3.35

3.30

3.30

3.25

3.21

3.20

3.15

3.10

3.05

Kí túc xá đáp ứng nhu cầu của người học

Thư viện có đầy đủ nguồn học liệu phục vụ học tập và nghiên cứu

Trang thiết bị học tập đáp ứng để phục vụ cho học tập và nghiên cứu

Khu vui chơi, khu tập luyện thể thao đáp ứng nhu cầu của người học

Phòng học, phòng thực hành, phòng thí nghiệm đáp ứng để phục vụ cho học tập và nghiên cứu

Hình 3.3. Bảng đánh giá hiệu quả của KĐCL GDĐH đến hỗ trợ CSVC, học

liệu và trang thiết bị phục vụ học tập cho người học

Từ hình 3.3 cho thấy 5 tiêu chí thuộc thang đo hiệu quả của KĐCL

GDĐH về hỗ trợ CSVC, học liệu và trang thiết bị phục vụ học tập cho người

học có điểm trung bình dao động từ 3.21 đến 3.48 trên thang Likert 5 điểm.

Như vậy điểm trung bình của các tiêu chí ở mức chưa cao, trong đó tiêu chí

“khu vui chơi, khu tập luyện thể thao đáp ứng nhu cầu của người học” là thấp

nhất với 3.21 điểm. Tiêu chí “Kí túc xá đáp ứng nhu cầu của người học” cũng

có điểm trung bình thấp là 3.30. Các tiêu chí được đánh giá cao hơn là tiêu chí

“Trang thiết bị học tập đáp ứng để phục vụ cho học tập và nghiên cứu”- điểm

đánh giá là 3.37 và tiêu chí “thư viện có đầy đủ nguồn học liệu phục vụ học

tập và nghiên cứu” - có điểm đánh giá là 3.48.

Có thể nói, CSVC và trang thiết bị phục vụ học tập cho người học là

vấn đề quan tâm của tất cả các Trường. Việc phân bổ tài chính để đầu tư cho

CSVC và trang thiết bị phục vụ học tập cho người học là vấn đề khó và mất

nhiều thời gian. Một số trường gặp khó khăn một phần do đang trong quá

trình xây dựng và ổn định về CSVC, một phần do Trường ở khu vực nội

57

thành. Nội thành là nơi tập trung nhiều trường đại học do đó các điều kiện

phục vụ đối với SV của các trường như sân bãi, nơi vui chơi, giải trí chưa đáp

ứng được yêu cầu. Kết quả này cũng được thể hiện trong kết quả ĐGCL đối

với các CSGD, tiêu chí đánh giá về CSVC, trang thiết bị thường là chưa đạt.

Biểu đồ ở Hình 3.3 về trang thiết bị, thư viện và nguồn học liệu phục

vụ điểm trung bình thông qua ý kiến phản hồi của SV về mức độ cải tiến sau

khi Trường được đánh giá chất lượng trong các yếu tố liên quan đến CSVC,

học liệu và trang thiết bị phục vụ học tập cao hơn so với 04 nội dung còn lại,

kết quả này cũng đúng so với thực tế khi bổ sung các nguồn học liệu phục vụ

học tập và nghiên cứu là hoạt động mà các trường có thể cải tiến ngay trong

thời gian ngắn. Từ bảng đánh giá trên cho thấy, có một số cải tiến trong

CSVC nhưng những thay đổi này chưa đáp ứng được yêu cầu của người học.

Thực tế cho thấy, mặc dù kết quả tự đánh giá và ĐGN đã giúp nhà trường

nhìn nhận những vấn đề cải tiến chất lượng sau quá trình đánh giá, nhưng việc

đầu tư về CSVC, trang thiết bị để cải thiện chất lượng vẫn là bài toán khó với các

trường, đặc biệt là các trường nằm trên địa bàn nội thành. Hộp 3.2 tổng hợp một

số ý kiến của cán bộ, SV về hiệu quả của KĐCLGD trường đại học đến hỗ trợ

CSVC, học liệu và trang thiết bị phục vụ học tập.

… Em thấy thời gian gần đây Nhà trường có đầu tư thêm về trang thiết bị

phục vụ học tập tuy nhiên một số thiết bị phục vụ cho thí nghiệm chưa đáp

ứng được yêu cầu...

Sinh viên, nữ, Trường A2

… . Sân trường quá nhỏ và thiếu khu tập luyện thể dục thể thao, em mong

nhà trường có chính sách để đầu tư cải thiện…

Sinh viên, nữ, Trường A1

… Nhà trường đã có kế hoạch cải tiến chất lượng về CSVC, trang thiết bị,

tuy nhiên do nguồn kinh phí còn hạn hẹp và một số lý do khác nên tiến độ

triển khai còn chậm. Một số CSVC, trang thiết bị được đầu tư về kinh phí

58

nhưng chưa tập trung chưa đủ đáp ứng cho SV…

Cán bộ ĐBCL, Trường A1

Hộp 3.2. Ý kiến của cán bộ, GV, SV về CSVC, học liệu, trang thiết bị

phục vụ học tập

4.00

3.88

3.87

3.90

3.82

3.80

3.79

3.80

3.70

3.60

3.57

3.52

3.52

3.50

3.46

3.46

3.40

3.35

3.30

3.20

3.10

3.00

Người học được hỗ trợ tư vấn và tìm kiếm việc làm

Người học được cố vấn học tập hướng dẫn và hỗ trợ trong học tập

Người học được đảm bảo các chế độ chính sách theo quy định

Người học được khám sức khỏe theo quy định y tế học đường

Người học được đảm bảo an toàn trong khuôn viên trường

Người học được lấy ý kiến đánh giá về các hoạt động hỗ trợ việc học tập

Người học được tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên

Người học được tạo điều kiện tham gia các hoạt động ngoại khóa

Kết quả khảo sát ý kiến về các hoạt động hỗ trợ việc HT của người học được thông báo công khai

Các đoàn thể trong trường có các hoạt động hỗ trợ việc rèn luyện CT, tư tưởng, ĐĐ và lối sống cho người học

Các ý kiến phản hồi của người học được sử dụng để điều chỉnh các hoạt động hỗ trợ việc học tập của người học

Hình 3.4. Bảng đánh giá hiệu quả của KĐCL GDĐH đến hoạt động hỗ trợ khác

3.5. Hiệu quả của KĐCL GDĐH đến hoạt động hỗ trợ khác

Từ hình 3.4 cho thấy 11 tiêu chí thuộc thang đo hiệu quả của KĐCL

GDĐH về hoạt động hỗ trợ khác cho người học có điểm trung bình dao động

59

từ 3.35 đến 3.88 trên thang Likert 5 điểm. Trong đó tiêu chí có điểm trung

bình thấp nhất là “Người học được hỗ trợ tư vấn và tìm kiếm việc làm” với

3.35. Các tiêu chí có điểm trung bình thấp khác như tiêu chí “Các ý kiến phản

hồi của người học được sử dụng để điều chỉnh các hoạt động hỗ trợ việc học

tập của người học” là 3.46; “Người học được khám sức khỏe theo quy định y

tế học đường” là 3.46. Kết quả này cho thấy sau khi được KĐCLGD các

trường đã có những cải tiến trong các hoạt động hỗ trợ người học, tuy nhiên

mức độ cải tiến cho các hoạt động này của các trường chưa cao, người học

chưa được các trường chú trọng quan tâm đến việc hỗ trợ tư vấn và tìm kiếm

việc làm; việc khám sức khỏe định kỳ cho người học và việc sử dụng các ý

kiến phản hồi của người học để điều chỉnh các hoạt động hỗ trợ việc học tập

của người học.

Các tiêu chí được đánh giá cao từ 3.79 đến 3.88 là “Người học được

đảm bảo an toàn trong khuôn viên trường”; “Người học được đảm bảo các

chế độ chính sách theo quy định”; “Người học được tham gia đánh giá hoạt

động giảng dạy của giảng viên” và “Người học được tạo điều kiện tham gia

các hoạt động ngoại khóa”. Đây là các hoạt động mà các trường có thể cải

thiện chất lượng ngay sau khi kết thúc đợt ĐGN, cho thấy sau khi được

KĐCLGD các trường đã có các kế hoạch và hành động làm tăng hiệu quả

hoạt động hỗ trợ người học.

Hộp 3.3 tổng hợp một số ý kiến của cán bộ, SV về hiệu quả của

KĐCLGD trường đại học các hoạt động hỗ trợ khác.

… cần có thêm cán bộ và mở rộng thời gian tiếp SV để SV dễ dàng

giải quyết các vấn đề khó khăn thay vì chờ mãi mới đến 2 ngày hàng tuần

phải xếp hàng dài chờ...

Sinh viên, nữ, Trường A1

… . Nhà trường nên mở những buổi học ngoại khóa, những buổi đối

thoại thường xuyên hơn giữa Nhà trường, GV và SV để có thể giải quyết

60

kịp thời các vấn đề và thắc mắc; Các kết quả, đóng góp nên được công khai

nhiều hơn…

Sinh viên, nam, Trường A1

… Nhà trường cần chú trọng đến việc giáo dục ngành nghề sớm cho

các khoá và hỗ trợ tư vấn và tìm kiếm việc làm nhiều hơn cho sinh viên sắp

ra trường…

Sinh viên, nam, Trường A2

GV nên lắng nghe tiếp thu ý kiến phản hồi của người học kịp thời để

điều chỉnh CTĐT và giáo trình cho phù hợp; Nhà trường và các khoa nên

tạo điều kiện cung cấp thông tin, giới thiệu việc làm nơi thực tập cho SV

nhiều hơn

Sinh viên, nam, Trường A6

Hộp 3.3. Ý kiến của cán bộ, GV, SV về các hoạt động hỗ trợ khác

3.6 Mức độ cải tiến theo vùng miền

Khi xét đến yếu tố vùng miền, điểm trung bình của các thang đo cho kết

4.50

3.87

3.77

4.00

3.55

3.55

3.52

3.49

3.47

3.39

3.50

3.06

3.00

2.50

2.00

1.50

1.00

0.50

0.00

Hoạt động hỗ trợ khác

Hỗ trợ học tập và NCKH

Hỗ trợ CSVC, học liệu và TTB phục vụ học tập

Miền Bắc Miền Trung Miền Nam

Hình 3.5. Điểm trung bình đánh giá mức độ cải tiến của các trường tại ba miền

quả như sau

Từ đồ thị 3.5 cho thấy khi xét đến yếu tố vùng miền ở cả ba thang đo

về hoạt động hỗ trợ học tập và NCKH, hỗ trợ CSVC, học liệu và trang thiết bị

61

phục vụ học tập và các hoạt động hỗ trợ khác thì hai trường miền Bắc đã có

những cải tiến tốt các hoạt động này sau khi nhà trường tiến hành các hoạt

động kiểm định chất lượng. Riêng hai trường thuộc miền Nam có điểm trung

bình về mức độ cải tiến ở mức thấp nhất trong thang đo về hoạt động hỗ trợ

CSVC, học liệu và trang thiết bị phục vụ học tập. Hai trường miền Trung có

mức độ cải tiến thấp hơn so với các trường miền Bắc và miền Nam về hỗ trợ

học tập và NCKH

3.7. Mức độ cải tiến theo từng trƣờng về hoạt động hỗ trợ việc học

tập của ngƣời học

Kết quả đánh giá từng trường thuộc từng thang đo này cho kết quả

4.50

3.95

3.81

4.00

3.78

3.76

3.68

3.62

3.61

3.55

3.52

3.52

3.51

3.47

3.46

3.42

3.35

3.50

3.26

3.23

2.96

3.00

2.50

2.00

1.50

1.00

0.50

0.00

Hoạt động hỗ trợ khác

Hỗ trợ học tập và NCKH

Hỗ trợ CSVC, học liệu và TTB phục vụ học tập

Trường A1

Trường A2

Trường A3

Trường A4

Trường A5

Trường A6

như sau:

Hình 3.6. Điểm trung bình đánh giá mức độ cải tiến của từng trường sau khi

được KĐCLGD

Bảng 3.3: Thống kê điểm trung bình của từng tiêu chí đánh giá ở 6 trường

được khảo sát

Nội dung đánh giá A1 A2 A3 A4 A5 A6

62

1. Thông tin về CTĐT được 3.77 3.71 3.20 3.76 3.76 3.50 cung cấp đầy đủ đến người học

Nội dung đánh giá A1 A2 A3 A4 A5 A6

2. Người học được lấy ý kiến 3.40 3.47 2.72 3.19 3.32 3.19 để xây dựng CTĐT

3. Chương trình đào tạo được 3.63 3.68 3.21 3.38 3.36 3.38 cập nhật và điều chỉnh phù hợp

4. Người học được hướng dẫn

đầy đủ về CTĐT, các quy định 3.90 3.68 3.50 3.82 3.63 3.56 về kiểm tra đánh giá và các quy

định trong quy chế đào tạo

5. Việc triển khai đào tạo

được thực hiện theo đúng kế 3.79 3.82 3.51 4.02 3.87 3.70

hoạch

6. Việc kiểm tra đánh giá kết

quả học tập của người học được 3.84 3.90 3.48 3.80 3.89 3.71 thực hiện khách quan, công

bằng

7. Việc công nhận kết quả học

tập của người học được thực hiện 4.00 3.91 3.57 4.10 3.92 3.81

đúng quy định

8. Kết quả học tập của người

học được thông báo kịp thời, 3.63 3.81 3.05 3.32 3.56 3.69

công khai

9. Các ý kiến phản hồi của

người học được sử dụng để 3.43 3.63 2.95 3.02 3.29 3.24

điều chỉnh hoạt động đào tạo

10. Người học được đăng ký

tham gia thực hiện đề tài nghiên 4.08 4.00 3.87 3.81 3.87 3.69

63

cứu khoa học

Nội dung đánh giá A1 A2 A3 A4 A5 A6

11. Người học được tham gia

thực hiện các đề tài nghiên cứu 3.90 4.03 3.81 3.62 3.21 3.20

khoa học của giảng viên

12. Thư viện có đầy đủ nguồn

học liệu phục vụ học tập và 3.61 3.75 3.15 3.96 3.26 3.12

nghiên cứu

13. Phòng học, phòng thực

hành, phòng thí nghiệm đáp 3.50 3.49 3.22 3.60 3.18 2.97 ứng để phục vụ cho học tập và

nghiên cứu

14. Trang thiết bị học tập đáp

ứng để phục vụ cho học tập và 3.68 3.60 3.20 3.49 3.11 3.03

nghiên cứu

15. Kí túc xá đáp ứng nhu cầu 3.49 3.33 3.42 3.37 3.47 2.84 của người học

16. Khu vui chơi, khu tập luyện

thể thao đáp ứng nhu cầu của 3.33 3.36 3.14 3.34 3.30 2.83

người học

17. Người học được cố vấn học

tập hướng dẫn và hỗ trợ trong 3.66 3.81 3.32 3.52 3.55 3.55

học tập

18. Người học được tham gia

đánh giá hoạt động giảng dạy 3.91 4.12 3.38 4.05 3.63 3.81

của giảng viên

19. Người học được đảm bảo

các chế độ chính sách theo quy 3.97 4.19 3.63 3.86 3.86 3.81

64

định

Nội dung đánh giá A1 A2 A3 A4 A5 A6

20. Người học được khám sức

khỏe theo quy định y tế học 3.74 3.88 3.49 3.45 2.95 3.09

đường

21. Người học được đảm bảo

an toàn trong khuôn viên 3.88 4.13 3.73 3.90 3.77 3.43

trường

22. Người học được tạo điều

kiện tham gia các hoạt động 4.12 3.99 3.72 3.94 3.86 3.61

ngoại khóa

23. Các đoàn thể trong trường

có các hoạt động hỗ trợ việc rèn 4.04 3.99 3.62 3.71 3.58 3.74 luyện chính trị, tư tưởng, đạo

đức và lối sống cho người học

24. Người học được hỗ trợ tư 3.62 3.75 3.04 3.41 3.02 3.14 vấn và tìm kiếm việc làm

25. Người học được lấy ý kiến

đánh giá về các hoạt động hỗ 3.68 3.82 3.21 3.54 3.38 3.44

trợ việc học tập

26. Kết quả khảo sát ý kiến về

các hoạt động hỗ trợ việc học 3.74 3.93 3.27 3.54 3.18 3.34 tập của người học được thông

báo công khai

27. Các ý kiến phản hồi của

người học được sử dụng để 3.52 3.89 3.26 3.54 3.32 3.25 điều chỉnh các hoạt động hỗ trợ

65

việc học tập của người học

Kết quả qua khảo sát bằng phiếu hỏi khá tương đồng với kết quả phỏng

vấn các đối tượng về thực trạng mức độ cải tiến chất lượng các hoạt động hỗ

trợ người học cụ thể:

Trƣờng A1

Nhà trường đã tăng cường đội ngũ bác sĩ, y tá đảm bảo toàn bộ người

học của Nhà trường được khám sức khỏe ban đầu. Công tác cố vấn học tập và

hoạt động hướng nghiệp, giới thiệu việc làm đã được trường quan tâm, triển

khai; hệ thống thu thập thông tin về tình hình việc làm của người học sau khi

tốt nghiệp và cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý đào tạo và SV đã và

đang được xây dựng.

Trƣờng A2

Nhà trường đã tăng cường hiệu quả việc chăm sóc y tế bằng việc nâng

cao năng lực cho đỗi ngũ bác sĩ, y tá; tăng cường tuyên truyền tư vấn về sức

khỏe, hướng dẫn dinh dưỡng hợp lý, chế độ luyện tập và quản lý áp lực trong

cuộc sống... cho người học. Trường đã tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ

học tập, bồi dưỡng đạo đức tư tưởng, hội chợ việc làm, tiếp xúc doanh nghiệp

cho người học và đang xây dựng hệ thống thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu về

việc làm, tìm kiếm cơ hội việc làm cho người học

Trƣờng A3

Trường đã lên kế hoạch và đang thực hiện việc khảo sát về tình trạng

việc làm của người học sau tốt nghiệp một cách khoa học và đang tìm các biện

pháp tích cực để hỗ trợ người học nhằm tăng tỷ lệ người học có việc làm phù

hợp với các ngành nghề được đào tạo.

Ngoài ra, đối với trường A3 các ý kiến phản hồi của người học được sử

dụng để điều chỉnh hoạt động đào tạo có điểm trung bình thấp (2,92) cho thấy

nhà trường cần quan tâm hơn nữa tới việc sử dụng các ý kiến phản hồi của

người học để điều chỉnh hoạt động đào tạo cho phù hợp.

Trƣờng A4

66

Nhà trường đang xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý

cựu người học và việc làm của SV tốt nghiệp; Trường đã tăng cường một số

hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ học tập.

Tuy nhiên kết quả phỏng vấn sau cho thấy người học chưa hài lòng về

một số dịch vụ của Nhà trường, cụ thể: Nhà trường cần kiểm tra lại hệ thống

wifi và trang web đăng ký học tín chỉ.

Trƣờng A5

Nhà trường đã có những hoạt động cải tiến để nâng cao hiệu quả công

tác hỗ trợ việc học tập của người học. Tuy nhiên Nhà trường cần quan tâm

hơn tới việc khám sức khỏe theo quy định y tế học đường và hỗ trợ tư vấn và

tìm kiếm việc làm cho người học

Trƣờng A6

Nhà trường đã có những cải tiến tốt trong việc thực hiện đúng quy định

công nhận kết quả học tập của người học; việc cho người học được tham gia

đánh giá hoạt động giảng dạy của GV và hỗ trợ việc rèn luyện chính trị, tư

tưởng, đạo đức và lối sống cho người học. Tuy nhiên Nhà trường cần quan

tâm hơn tới việc khám sức khỏe theo quy định y tế học đường và tìm cách cải

thiện nâng cao CSVC, trang thiết bị phục vụ học tập cũng như chỗ ở trong ký

67

túc xá cho người học.

3.8. Kết luận chƣơng 3

Trong chương 3, từ phân tích các dữ liệu thông tin thu thập được tác

giả đã tiến hành đánh giá hiệu quả của KĐCLGD trường đại học đến công tác

hỗ trợ việc học tập của người học, có thể rút ra một số kết luận sau:

- Hiệu quả của KĐCLGD trường đại học đến công tác hỗ trợ việc học

tập của người học dựa trên các yếu tố: Hỗ trợ việc học tập và nghiên cứu khoa

học; hỗ trợ CSVC, học liệu và trang thiết bị phục vụ học tập; các hoạt động

hỗ trợ khác.

- Trong các yếu tố tác động đến hiệu quả của KĐCLGD trường đại học

đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học cả 3 yếu tố đều có sự cải tiến

trong đó nhân tố được cải tiến tốt nhất là các hoạt động hỗ trợ khác, tiếp theo

là các hoạt động hỗ trợ học tập và nghiên cứu khoa học và ít có cải tiến hơn là

68

các hoạt động hỗ trợ về CSVC, học liệu và trang thiết bị phục vụ học tập.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Hoạt động hỗ trợ việc học tập của người học bao gồm hỗ trợ việc học

tập và nghiên cứu khoa học; hỗ trợ về CSVC, học liệu và trang thiết bị phục

vụ học tập và các hoạt động hỗ trợ khác. Trong phạm vi nghiên cứu này tác

giả đã tiến hành khảo sát, phân tích, đánh giá hiệu quả của KĐCLGD trường

đại học đến hoạt động hỗ trợ việc học tập của người học của 06 trường đại

học. Kết quả phân tích cho thấy sau khi KĐCLGD trường 01 năm tất cả các

trường đại học được nghiên cứu đã có những cải tiến trong công tác hỗ trợ

hoạt động học tập cho người học. Trong đó các trường khu vực miền bắc có

những cải tiến tốt hơn các trường khu vực miền trung và miền nam; hoạt động

hỗ trợ học tập và nghiên cứu khoa học và hỗ trợ các hoạt động khác có mức

cải tiến cao hơn hoạt động hỗ trợ về CSVC, học liệu và trang thiết bị phục vụ

học tập. Cụ thể mức cải tiến trong từng hoạt động như sau:

Về hỗ trợ học tập và nghiên cứu khoa học: Việc người học được đăng

ký tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học; Việc công nhận KQHT của

người học được thực hiện đúng quy định; Việc triển khai đào tạo được thực

hiện theo đúng kế hoạch; Việc kiểm tra đánh giá KQHT của người học được

đánh giá khách quan, công bằng đã có những cải tiến tốt. Điều này cũng khá

đúng so với thực tế khi các hoạt động này các trường có thể tiến hành cải tiến

ngay sau khi được KĐCLGD. Việc các ý kiến phản hồi của người học được

dùng để điều chỉnh hoạt động đào tạo; TĐT được cập nhật và điều chỉnh phù

hợp; Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời, công khai ít có

cải tiến hơn.

Về hỗ trợ CSVC, học liệu và trang thiết bị phục vụ học tập và các hoạt

động hỗ trợ khác: Nguồn học liệu phục vụ học tập và nghiên cứu trong thư

69

viện được cải tiến tốt nhất, tiếp theo là Trang thiết bị học tập, phòng học,

phòng thực hành, thí nghiệm đáp ứng để phục vụ cho học tập và nghiên cứu;

mức độ cải tiến thấp hơn là kí túc xá đáp ứng nhu cầu của người học và ít có

cải tiến nhất là khu vui chơi, khu tập luyện thể thao đáp ứng nhu cầu của

người học.

Về hỗ trợ các hoạt động khác: Có mức độ cải tiến tốt nhất là Người học

được đảm bảo các chế độ chính sách theo quy định; Người học được tạo điều

kiện tham gia các hoạt động ngoại khóa; Người học được tham gia đánh giá

hoạt động giảng dạy của GV; Người học được đảm bảo an toàn trong khuôn

viên trường; Mức độ cải tiến thấp hơn là người học được lấy ý kiến đánh giá

về các hoạt động hỗ trợ việc học tập; Kết quả khảo sát ý kiến về các hoạt

động hỗ trợ việc học tập của người học được thông báo kịp thời; Người học

được khám sức khỏe theo quy định y tế học đường và mức độ cải tiến thấp

nhất là người học được hỗ trợ tư vấn và tìm kiếm việc làm.

Những kết quả thu được của luận văn là những cơ sở khoa học và thực

tiễn làm cơ sở xây dựng các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả

KĐCLGD đến hoạt động hỗ trợ việc học tập của người học trong 6 trường đại

học được nghiên cứu nói riêng và trong các trường đại học tại Việt Nam nói

chung.

2. Khuyến nghị

Đối với 6 trường đại học được nghiên cứu và các CSGD: Để nâng cao

hiệu quả của KĐCLGD đối với công tác hỗ trợ việc học tập của 6 trường đại

học được nghiên cứu nói riêng và các trường đại học tại Việt Nam nói chung

trong giai đoạn trước mắt cần lấy ý kiến của người học để xây dựng CTĐT,

sử dụng các ý kiến phản hồi của người học để điều chính hoạt động đào tạo;

tăng cường bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao tính chuyên

nghiệp của bộ phận công tác SV; Có các hình thức hỗ trợ tư vấn và tìm kiếm

70

việc làm cho người học, kết nối với thị trường lao động và người học đã tốt

nghiệp để tạo cơ hội cọ sát thực tế, tăng cơ hội việc làm cho người học. Có kế

hoạch thu hút các nguồn tài trợ, nguồn ngân sách đầu tư đúng hướng và hiệu

71

quả để cải thiện CSVC trang thiết bị phục vụ đào tạo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục

đại học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

2. Nguyễn Kim Dung, Phạm Xuân Thanh (2003), Về một số khái

niệm thường dùng trong đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, Tạp chí Giáo

dục số 66.

3. Nguyễn Kim Dung, (2009), Các khái niệm cơ bản trong đảm bảo

chất lượng giáo dục đại học, Hội nghị tập huấn xây dựng văn hóa chất lượng

trong giáo dục đại học.

4. Tạ Thị Thu Hiền (2016), Ảnh hưởng của chính sách KĐCLGD đại

học đến công tác đào tạo trong hai Đại học Quốc gia, Luận án Tiến sĩ Đo

lường và đánh giá trong giáo dục, Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục – Đại

học Quốc gia Hà Nội.

5. Nguyễn Hải Long (2013), Ảnh hưởng của công tác kiểm định chất

lượng dạy nghề đối với phương pháp giảng dạy tại Trường Cao đẳng nghề kĩ

thuật thiết bị y tế, Luận văn Thạc sĩ, Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục, Đại

học Quốc gia Hà Nội.

6. Nguyễn Phƣơng Nga (2007), Tác động của tự đánh giá để kiểm

định chất lượng tới cán bộ và giảng viên các trường đại học, Báo cáo Đề tài

nghiên cứu khoa học, Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục Đại học Quốc gia

Hà Nội.

7. Nguyễn Phƣơng Nga (2009), Tác động của văn bản pháp quy về

kiểm định chất lượng tới các trường đại học ở Việt Nam, Hội nghị thường

niên năm 2009 của APQN, TP Hồ Chí Minh

8. Nguyễn Phƣơng Nga, Nguyễn Quý Thanh và các tác giả khác

(2010), Giáo dục đại học: Đảm bảo, đánh giá và kiểm định chất lượng, Nxb

72

Đại học Quốc gia Hà Nội.

9. Lê Đức Ngọc (2003), Đo lường và đánh giá trong giáo dục, Nxb

Đại học Quốc gia Hà Nội.

10. Hoàng Phê (2017), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.

11. Nguyễn Thị Thanh Phƣợng, Diane E. Oliver, Nguyễn Thị Kim

Dung, Kiểm định cấp cơ sở giáo dục tại Hoa Kỳ: các kiến nghị dành cho Việt

Nam, Kỷ yếu Hội thảo Đảm bảo và Kiểm định chất lượng giáo dục đại học –

Con đường hội nhập Quốc tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

tháng 11/2014, TP Hồ Chí Minh.

12. Nguyễn Quý Thanh - Phạm Văn Quyết (2001), Phương pháp

nghiên cứu xã hội học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

13. Phạm Xuân Thanh (2005) Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học:

sự vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam Tạp chí Giáo dục số 66.

14. Lâm Quang Thiệp (2010), Đo lường trong giáo dục – Lý thuyết và

ứng dụng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

15. Lƣu Đan Thọ (2016), Quản trị dịch vụ, Nxb Tài chính.

16. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS, Nxb Thống kê, thành phố Hồ Chí Minh.

Tài liệu tiếng Anh

17. Angela Yung-Chi Hou (2011), Quality assurance at a distance:

international accreditation in Taiwan higher education. Quality in Higher

Education, 61(2), 179-191.

18. Harvey, L. (2006), Impact of quality assurance: Overview of a

discussion between representatives of external quality assurance agencies.

Quality in Higher Education, 12(3): 287-290.

19. John Bernnan, Tarla Shah (2000), Quality assessment and

institutional change: Experiences from 14 countrie. Centre for Higher

73

Education Research and Information, Open University, UK.

20. Jon Haakstad (2001), Accreditation: The new quality assurance

formula? Some reflections as Norway is about to reform its quality assurance

system, Quality in Higher Education, (Vol.7, No. 1).

21. Lazär Vläsceanu (2006), Quality Assurance: Issues and Policy

Implications. http://www.tandfonline.com/loi/chee20.

22. NEASC (2005), The Impact of Accreditation on the Quality of

Education: Results of the Regional Accreditation & Quality of education

survey.

Tài liệu tham khảo khác

23. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Luật Giáo dục Đại học 2012.

24. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BGDĐT

ngày 04/3/2014 Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường

đại học hợp nhất Quyết định 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 và

Thông tư số 37/2012/TT-BDGĐT ngày 30/10/2012

25. http://ttkhaothi.hpu2.edu.vn/index.php?language=vi&nv=dam-bao-

clgd&op=Tai-lieu-tham-khao/Tong-quan-khai-niem-chat-luong-va-chat-

luong-giao-duc-trong-giao-duc-dai-hoc-34

26. http://ttkhaothi.hpu2.edu.vn/index.php?language=vi&nv=dam-bao-

clgd&op=Tai-lieu-tham-khao/Tong-quan-ve-he-thong-kiem-dinh-chat-luong-

giao-duc-DH-va-TCCN-trong-nuoc-va-tren-the-gioi-32

27. http://www.pdu.edu.vn/modules/Downloads/pub_dir/dambaovakiem

74

dinhcl.doc

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Phiếu khảo sát

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN CỦA NGƢỜI HỌC

Xin chào Bạn!

Nhằm mục đích nghiên cứu hiệu quả của kiểm định chất lượng giáo dục

(KĐCLGD) đến công tác hỗ trợ việc học tập của người học trong cơ sở giáo dục đại

học, chúng tôi thực hiện việc trưng cầu ý kiến của người học về những vấn đề liên

quan đến công tác KĐCLGD và hiệu quả của KĐCLGD đến công tác hỗ trợ việc

học tập của người học. Chúng tôi xin cam kết các ý kiến đánh giá của Bạn sẽ không

được sử dụng vào bất cứ mục đích nào khác ngoài việc nghiên cứu để đề xuất

những giải pháp hữu ích nâng cao chất lượng công tác KĐCLGD và tăng cường

hiệu quả công tác hỗ trợ việc học tập của người học.

Rất mong nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của Bạn. Xin trân trọng cảm ơn!

I. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Giới tính: □ Nam □ Nữ 2. Tuổi: ................... 3. Khóa: ...................

4. Trường:..........................................................................................................

II. PHẦN NỘI DUNG (Xin đánh dấu  vào ô trống hoặc các ô số từ 1 đến

5 phù hợp với quan điểm của Bạn về các nội dung theo các thang đánh giá tương

ứng)

5. Bạn cho biết quan điểm của mình về các nhận định dưới đây về sự cải tiến

công tác hỗ trợ việc học tập của người học tại Trường bạn đang theo học sau khi

Trường bạn được đánh giá chất lượng.

Thang đánh giá

1

2

3

4

5

Không cải tiến

Cải tiến rất tốt

75

TT

Tiêu chí

Thang đánh giá

I. Hỗ trợ học tập và nghiên cứu khoa học

5.1.

Thông tin về CTĐT được cung cấp đầy đủ đến người học

1 2 3 4 5

5.2.

Người học được lấy ý kiến để xây dựng CTĐT

1 2 3 4 5

5.3.

Chương trình đào tạo được cập nhật và điều chỉnh phù hợp

1 2 3 4 5

5.4.

1 2 3 4 5

Người học được hướng dẫn đầy đủ về CTĐT, các quy định về kiểm tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo

5.5.

Việc triển khai đào tạo được thực hiện theo đúng kế hoạch

1 2 3 4 5

5.6.

1 2 3 4 5

Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học được thực hiện khách quan, công bằng

5.7.

1 2 3 4 5

Việc công nhận kết quả học tập của người học được thực hiện đúng quy định

5.8.

1 2 3 4 5

Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời, công khai

5.9.

1 2 3 4 5

Các ý kiến phản hồi của người học được sử dụng để điều chỉnh hoạt động đào tạo

1 2 3 4 5

5.10.

Người học được đăng ký tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học

1 2 3 4 5

5.11.

Người học được tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên

II. Hỗ trợ cơ sở vật chất, học liệu và trang thiết bị phục

vụ học tập

5.12.

1 2 3 4 5

Thư viện có đầy đủ nguồn học liệu phục vụ học tập và nghiên cứu

5.13.

1 2 3 4 5

Phòng học, phòng thực hành, phòng thí nghiệm đáp ứng để phục vụ cho học tập và nghiên cứu

5.14.

1 2 3 4 5

Trang thiết bị học tập đáp ứng để phục vụ cho học tập và nghiên cứu

5.15.

Kí túc xá đáp ứng nhu cầu của người học

1 2 3 4 5

5.16.

1 2 3 4 5

Khu vui chơi, khu tập luyện thể thao đáp ứng nhu cầu của người học

III. Hoạt động hỗ trợ khác

5.17.

Người học được cố vấn học tập hướng dẫn và hỗ trợ trong học tập 1 2 3 4 5

76

TT

Tiêu chí

Thang đánh giá

5.18.

1 2 3 4 5

Người học được tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên

5.19.

Người học được đảm bảo các chế độ chính sách theo quy định 1 2 3 4 5

5.20.

Người học được khám sức khỏe theo quy định y tế học đường 1 2 3 4 5

5.21.

Người học được đảm bảo an toàn trong khuôn viên trường

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

5.22.

Người học được tạo điều kiện tham gia các hoạt động ngoại khóa

1 2 3 4 5

5.23.

Các đoàn thể trong trường có các hoạt động hỗ trợ việc rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học

5.24.

Người học được hỗ trợ tư vấn và tìm kiếm việc làm

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

5.25.

Người học được khảo sát ý kiến về các hoạt động hỗ trợ việc học tập

1 2 3 4 5

5.26.

Kết quả khảo sát ý kiến về các hoạt động hỗ trợ việc học tập của người học được thông báo công khai

1 2 3 4 5

5.27.

Các ý kiến phản hồi của người học được sử dụng để điều chỉnh các hoạt động hỗ trợ việc học tập của người học

6. Xin Bạn cho biết ý kiến của bạn để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ việc

học tập của người học tại Trường?

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

77

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Bạn!

Phụ lục 2. Đề cƣơng phỏng vấn

1. Dành cho cán bộ phụ trách công tác học sinh sinh viên

Xin chào Ông/Bà!

Nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của KĐCLGD trường đại học đến

công tác hỗ trợ việc học tập của người học trong cơ sở giáo dục đại học, nhóm

nghiên cứu chúng tôi thực hiện việc trưng cầu ý kiến của các cán bộ phụ trách

công tác học sinh sinh viên về vấn đề liên quan đến hỗ trợ việc học tập của

người học và những hoạt động của Trường để cải tiến công tác này. Chúng tôi

xin cam kết các ý kiến đánh giá của Ông/Bà sẽ không được sử dụng vào bất

cứ mục đích nào khác ngoài việc nghiên cứu để cung cấp các thông tin làm cơ

sở đề xuất những giải pháp hữu ích nâng cao chất lượng công tác KĐCLGD

và tăng cường hiệu quả KĐCLGD trường đại học đối với công tác hỗ trợ việc

học tập của người học.

Xin Ông/Bà trao đổi về một số vấn đề sau:

1. Ông/Bà cho biết về sự cải tiến công tác tổ chức, quản lý học tập và

rèn luyện của sinh viên của Nhà trường sau quá trình KĐCLGD như thế nào?.

2. Ông/Bà cho biết về sự cải tiến công tác y tế, thể thao, văn hoá, văn nghệ

của Nhà trường sau quá trình KĐCLGD như thế nào?.

3. Ông/Bà cho biết về sự cải tiến công tác an ninh, chính trị, trật tự, an

toàn, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội của Nhà trường sau quá trình

KĐCLGD như thế nào?.

4. Ông/Bà cho biết về sự cải tiến việc thực hiện các chế độ, chính sách

đối với sinh viên của Nhà trường sau quá trình KĐCLGD như thế nào?.

5. Ông/bà cho biết người học được tham gia đánh giá các hoạt động

phục vụ trong nhà trường như thế nào?

6. Sinh viên được hỗ trợ như thế nào?

7. Ý kiến phản hồi của sinh viên về các hoạt động phục vụ được xử lý

78

như thế nào?

8. Ông/Bà có đề xuất gì để công tác hỗ trợ việc học tập của người học

trong nhà trường được tốt hơn?

79

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Ông/Bà!

2. Dành cho cán bộ phụ trách công tác đảm bảo chất lƣợng

Xin chào Ông/Bà!

Nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của KĐCLGD trường đại học đến

công tác hỗ trợ việc học tập của người học trong cơ sở giáo dục đại học, nhóm

nghiên cứu chúng tôi thực hiện việc trưng cầu ý kiến của các cán bộ làm công

tác đảm bảo chất lượng giáo dục, giảng viên về những vấn đề liên quan đến

hỗ trợ việc học tập của người học và những hoạt động của Trường để cải tiến

công tác này. Chúng tôi xin cam kết các ý kiến đánh giá của Ông/Bà sẽ không

được sử dụng vào bất cứ mục đích nào khác ngoài việc nghiên cứu để cung

cấp các thông tin làm cơ sở đề xuất những giải pháp hữu ích nâng cao chất

lượng công tác KĐCLGD và tăng cường hiệu quả KĐCLGD trường đại học

đối với công tác hỗ trợ việc học tập của người học.

Xin Ông/Bà trao đổi về một số vấn đề sau:

1. Quan điểm của Ông/Bà về sự cải tiến công tác hỗ trợ việc học tập

cho người học của Trường như thế nào?

2. Nhà trường đã có những hoạt động gì nhằm cải tiến công tác hỗ trợ

việc học tập cho người học của Trường.

3. Ông/Bà có thêm chia sẻ để nâng cao hiệu quả của công tác hỗ trợ

việc học tập cho người học của Trường?

80

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Ông/Bà!

3. Dành cho sinh viên

Xin chào Bạn!

Nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của KĐCLGD trường đại học đến

công tác hỗ trợ việc học tập của người học trong cơ sở giáo dục đại học, nhóm

nghiên cứu chúng tôi thực hiện việc trưng cầu ý kiến của sinh viên về những

vấn đề liên quan hỗ trợ việc học tập của người học và những hoạt động của

Trường bạn để cải tiến công tác này. Chúng tôi xin cam kết các ý kiến đánh

giá của bạn sẽ không được sử dụng vào bất cứ mục đích nào khác ngoài việc

nghiên cứu để cung cấp các thông tin làm cơ sở đề xuất những giải pháp hữu

ích nâng cao chất lượng công tác KĐCLGD và tăng cường hiệu quả

KĐCLGD trường đại học đối với công tác hỗ trợ việc học tập của người học.

Xin bạn vui lòng trao đổi những vấn đề dưới đây:

1. Bạn có biết về các hoạt động KĐCLGD của Trường về hoạt động

hỗ trợ việc học tập của người học.

2. Cảm nhận của bạn về những thay đổi liên quan đến hoạt động hỗ

trợ việc học tập của người học từ sau khi Trường bạn được công nhận chất

lượng giáo dục:

+ Chương trình đào tạo.

+ Tổ chức đào tạo.

+ Về kết quả học tập.

+ Về việc tham gia nghiên cứu khoa học.

+ Về giảng viên (số lượng, năng lực, trình độ chuyên môn, phương

pháp giảng dạy, …).

+ Về cán bộ hỗ trợ.

+ Về cơ sở vật chất, học liệu và trang thiết bị phục vụ học tập.

+ Về kiểm tra đánh giá.

+ Về các hoạt động hỗ trợ khác (được cố vấn học tập hỗ trợ, được đảm

bảo các chế độ chính sách, tham gia các hoạt động ngoại khóa, hỗ trợ tư vấn

81

tìm kiếm việc làm….).

3. Theo bạn, nhà trường cần làm gì để công tác hỗ trợ việc học tập của

người học được tốt hơn?

4. Bạn đang theo học ngành nào? Năm thứ mấy? Mong muốn của bạn

sau khi tốt nghiệp ra trường?

82

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của bạn!

4. Dành cho giảng viên

Xin chào Thầy/Cô!

Nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của KĐCLGD trường đại học đến

công tác hỗ trợ việc học tập của người học trong cơ sở giáo dục đại học, nhóm

nghiên cứu chúng tôi thực hiện việc trưng cầu ý kiến của các cán bộ làm công

tác đảm bảo chất lượng giáo dục, giảng viên về những vấn đề liên quan đến

hỗ trợ việc học tập của người học và những hoạt động của Trường để cải tiến

công tác này. Chúng tôi xin cam kết các ý kiến đánh giá của Thầy/Cô sẽ

không được sử dụng vào bất cứ mục đích nào khác ngoài việc nghiên cứu để

cung cấp các thông tin làm cơ sở đề xuất những giải pháp hữu ích nâng cao

chất lượng công tác KĐCLGD và tăng cường hiệu quả KĐCLGD trường đại

học đối với công tác hỗ trợ việc học tập của người học.

Xin Thầy/Cô trao đổi về một số vấn đề sau:

1. Thầy/Cô có tham gia các hoạt động KĐCLGD của Trường?.

Thầy/Cô đã tham gia các hoạt động liên quan đến KĐCLGD như thế nào?

2. Việc thực hiện KĐCLGD đã ảnh hưởng như thế nào đến công tác

giảng dạy của giảng viên tại trường?

3. Hiệu quả thực hiện KĐCLGD đến công tác hỗ trợ việc học tập của

người học?

4. Thầy/Cô có thêm chia sẻ để nâng cao hiệu quả của công tác hỗ trợ

việc học tập cho người học của Trường?

83

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Thầy/Cô!

Phụ lục 3. Thống kê độ tin cậy của các thang đo của phiếu khảo sát

1. Thang đo về hoạt động hỗ trợ học tập và nghiên cứu khoa học

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

36.63 36.75 36.73 36.58 36.40 36.52 36.35 36.71 36.63 36.58 38.864 39.956 39.887 40.798 40.794 40.725 40.544 40.915 40.119 40.367 .828 .772 .725 .744 .797 .772 .805 .718 .797 .764 .744 .669 .613 .664 .703 .686 .715 .650 .710 .657 .936 .939 .942 .940 .938 .939 .938 .941 .938 .939 C6.1 C6.2 C6.3 C6.4 C6.5 C6.6 C6.7 C6.8 C6.9 C6.10

2. Thang đo về hoạt động hỗ trợ cơ sở vật chất, học liệu và các trang

thiết bị khác

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

16.13 7.217 .690 .561 .890 C6.11

16.13 6.472 .681 .573 .847 C6.12

16.21 6.484 .744 .609 .833 C6.13

16.23 6.436 .828 .734 .809 C6.14

84

16.13 6.433 .767 .601 .828 C6.15

3. Thang đo về hoạt động hỗ trợ khác

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted

85

33.28 33.30 33.21 33.19 33.19 33.25 33.30 33.28 33.17 26.207 26.253 26.437 27.425 28.348 27.650 27.292 26.668 26.413 .799 .755 .812 .726 .721 .668 .778 .792 .799 .706 .749 .764 .675 .587 .681 .727 .719 .732 .926 .930 .926 .931 .932 .934 .928 .927 .926 C6.16 C6.17 C6.18 C6.19 C6.20 C6.21 C6.22 C6.23 C6.24