ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THU HƢỜNG
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY SEN VÒI VIGLACERA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THU HƢỜNG
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY SEN VÒI VIGLACERA
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC VUI
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa bao giờ được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin
cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của TS. Trần Đức Vui đã rất nhiệt
tình hướng dẫn cho tôi trong quá trình thực hiện bản luận văn này. Tôi cũng rất biết
ơn tập thể Giảng viên của trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia về những
kiến thức đã giảng dạy cho tôi trong chương trình Thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Tôi
cũng xin cảm ơn lãnh đạo cơ quan, các nhà chuyên môn, các đồng nghiệp đã tạo
điều kiện thuận lợi và đóng góp ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo, đồng nghiệp tại Công ty sen
vòi Viglacera và gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ cũng như những ý
kiến đóng góp để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực nghiên cứu để hoàn thiện luận văn. Tuy nhiên, Luận văn
không thể tránh khỏi các thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp tận tình
của các thầy cô và các bạn quan tâm tới đề tài.
Trân trọng!
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. i
Danh mục các bảng biểu ............................................................................................ ii
Danh mục sơ đồ ......................................................................................................... iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ....................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh .................................................................. 4
1.2.1. Hiệu quả của kinh doanh .................................................................................. 4
1.2.2. Đặc điểm của hiệu quả kinh kinh doanh ........................................................... 8
1.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........ 11
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ................................................ 13
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp thương mại .................................. 13
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản ..................... 15
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...... 18
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan............................................................................... 18
1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan .................................................................................. 21
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN . 26
2.1. Sơ đồ nghiên cứu luận văn ................................................................................. 26
2.2. Cách thức thu thập nguồn dữ liệu ...................................................................... 26
2.2.1. Cách thức thu thập dữ liệu thứ cấp ................................................................. 26
2.2.2. Cách thức thu thấp dữ liệu sơ cấp .................................................................. 27
2.3. Cách xử lý số liệu sơ cấp và thứ cấp .................................................................. 27
2.4. Cách phân tích và trình bày kết quả ................................................................... 28
2.5. Một số khó khăn khi triển khai nghiên cứu........................................................ 28
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở
CÔNG TY SEN VÒI VIGLACERA. .................................................................... 29
3.1. Giới thiệu về công ty sen vòi VIGLACERA ..................................................... 29
3.1.1. Thông tin chung ............................................................................................... 29
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh .................................................................................. 29
3.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, tổ chức hoạt động của Công ty ....................................... 30
3.1.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh ....................................................... 31
3.1.4. Một số chỉ tiêu hoạt động chính của Công ty giai đoạn 2013-2015 ............... 33
3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty sen vòi Viglacera. ...................... 35
3.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. ..................... 35
3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty sen vòi Viglacera. .......... 41
3.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015. .... 47
3.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 47
3.3.2. Các hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 48
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY SEN VÒI VIGLACERA. .................................................................... 51
4.1. Định hướng phát triển của công ty sen vòi Viglacera giai đoạn 2016 - 2020 ......... 51
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty sen vòi Viglacera........... 52
4.2.1. Các giải pháp tăng doanh thu ......................................................................... 52
4.2.2. Các giải pháp giảm chi phí ............................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 59
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Liên minh châu Âu
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 EU
Tổng sản phẩm trong nước 2 GDP
HQKD Hiệu quả kinh doanh 3
Hiệp định Đối tác Kinh tế Xuyên 4 TPP Thái Bình Dương
5 VNĐ Việt Nam đồng
i
6 VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
Bảng kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 1 Bảng 3.1 33 2013-2015
2 Bảng 3.2 Số lượng lao động của Công ty từ 2013-2015 40
Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng nguồn 3 Bảng 3.3 42 vốn
Bảng so sánh phân tích các tiêu chí sử dụng 4 Bảng 3.4 42 nguồn vốn
5 Bảng 3.5 Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 44
Bảng so sánh hiệu quả sử dụng tài sản giai đoạn 6 Bảng 3.6 44 2013 – 2015
7 Bảng 3.7 Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 46
Bảng phân tích so sánh hiệu quả sử dụng chi phí 8 Bảng 3.8 46 qua các năm
ii
Một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của công ty 9 Bảng 4.1 52 sen vòi Viglacera năm 2020
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Sơ đồ Nội dung Trang
Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ nghiên cứu về HQKD của Công ty sen vòi
1 26 Viglacera
iii
Cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của 2 Sơ đồ 3.1 31 công ty sen vòi Viglacera
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước
nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế
có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của nền kinh tế tri
thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Đặc biệt là trong bối cảnh
nước ta đã là thành viên tích cực của tổ chức Thương mại thế giới WTO và
đang trong quá trình chính thức gia nhập Hiệp định Đối tác Kinh tế Xuyên
Thái Bình Dương – TPP. Chính sự dịch chuyển này và hoàn cảnh kinh tế đã
tạo ra cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Bên
cạnh đó cũng phát sinh các vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp
những yêu cầu và thách thức mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động
vươn lên để vượt qua những khó khăn, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật
cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường.
Công ty Sen Vòi Viglacera chú trọng đa dạng hóa sản xuất và sản phẩm
nhằm cung cấp trọn gói và đồng bộ các loại vật liệu xây dựng cho các dự án
lớn tại thị trường trong nước và quốc tế, xây dựng chuỗi cung ứng từ nguyên
liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm. Với cơ sở vật chất ban đầu khá thuận lợi
diện tích là 15.500 m² bao gồm hệ thống nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm
việc với dây chuyền công nghệ Italia tiên tiến hiện đại hoàn toàn tự động với
công suất 500.000 bộ sản phẩm mỗi năm. Các sản phẩm sen vòi mang nhãn
hiệu VIGLACERA đang có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hiện nay
công ty có khoảng 25 đại lý trên toàn quốc. Thị trường tiêu thụ rải khắp 3
miền Bắc - Trung – Nam và xuất đi nhiều nước trên thế giới như: Trung
Quốc, Thái Lan, Lào, Cu Ba,….
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ trên, hiện nay
1
công ty đang đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp trong
cùng ngành. Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuát sen vòi
là khoảng 300 và hàng ngàn cơ sở sản xuất thủ công phân bố rải rác trên tất cả
các tỉnh thành của cả nước. Như vậy, thị trường sản xuất và kinh doanh sen
vòi có cường độ cạnh tranh rất cao.
Bên cạnh đó, Công ty còn phải đối mặt với những khó khăn như thiếu
vốn, thiếu máy móc thiết bị, yếu kém trong khâu quản lý và cung ứng nguyên
vật liệu, trình độ lao động chưa đáp ứng yêu cầu công nghệ, còn yếu kém
trong khâu tiêu thụ hàng hóa.
Để Công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc phân tích đánh
giá đúng thực trạng, chỉ ra những tồn tại và các nhân tố ảnh hưởng. Trên cơ
sở đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề, tác
giả lựa chọn đề tài: “Hiệu quả kinh doanh của Công ty sen vòi Viglacera”
làm đề tài luận văn.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Sen vòi trong giai đoạn
2016-2020 cần có những giải pháp nào?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của
công ty sen vòi Viglacera giai đoạn 2016-2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty sen
vòi Viglacera.
- Đánh giá một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh tại
2
công ty sen vòi Viglacera.
4. Đối tƣợng, phạm vi và câu hỏi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Phân tích hiệu quả kinh doanh ở Công ty Sen vòi Viglacera
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của
công ty sen vòi Viglacera.
- Giới hạn về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh
doanh trong giai đoạn 2013-2015, các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho giai đoạn 2016-2020.
5. Kết cấu của luận văn
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo gồm
4 chương.
Chương 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả
kinh doanh đối của doanh nghiệp.
Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chương 3 : Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty sen vòi
Viglacera.
Chương 4 : Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty sen vòi
3
Viglacera.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng và thư viện có
một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến lĩnh vực hiệu quả kinh
doanh và các công trình nghiên cứu khác có liên quan:
1. “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp may xuất khẩu
Thanh Trì” của Nguyễn Văn Thanh – Trường đại học Thương mại, 2010.
2. “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam” của
Ngô Thanh Trà – Trường đại học Bách Khoa, 2011.
3. “Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho công ty bia NADA” của Ngô Thị Kim Xuân – Trường đại học Kinh tế
quốc dân, 2012.
Các công trình khoa học ở trên, tác giả đã nghiên cứu về kinh doanh, các
chỉ tiêu trong kinh doanh và cách đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua các
chỉ tiêu.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã có kế thừa và chọn lọc
những ý tưởng liên quan đến đề tài nhằm phục vụ cho việc phân tích những
vấn đề lý luận cơ bản và giúp cho quá trình tìm tòi và đưa ra giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại công ty sen vòi Viglacera cho đến năm 2020.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Hiệu quả của kinh doanh
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có quan
điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng của một lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại
4
hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản
xuất của nó". Thực chất quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có
hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân
bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên
đường giới hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng
xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền
kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định
bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả
tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất
hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu
quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định.
Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất
của phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận động
theo những khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất
và do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tư bản. Chính vì
thế việc phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận
nhiều hơn nữa cho nhà tư bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu
nhập của người lao động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lượng
sản phẩm không phải là để phục vụ trực tiếp người tiêu dùng mà để thu hút
khách hàng nhằm bán được ngày càng nhiều hơn và qua đó thu được lợi
nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm
5
sản xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc quyền sở
hữu của Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã
hội chủ nghĩa cũng khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục
đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng
của mọi thành viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng
khác với tư bản chủ nghĩa.
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý
kiến khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được
trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả
được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do
tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai
mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
- Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương
đối giữa kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm
này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên
chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản
ánh được hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
- Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ
thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng
quỹ tiêu dùng với ý nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người
trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm
này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Nhưng
khó khăn ở đây là phương tiện để đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh
là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền
6
vốn...) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có
thể được đánh gia trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với
mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào. Vì vậy, có thể
mô tả hiệu quả kinh doanh bằng các công thức chung nhất sau đây:
H = K / C
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản
ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Như vậy cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và
"hiệu quả".
Bất kỳ hành động nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói
riêng đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả
đạt được trong kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu
thông mới chỉ đáp ứng được phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy
nhiên, kết quả đó được tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét
vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu
dùng của con người bao giờ cũng có xu hướng lớn hơn khả năng tạo ra sản
phẩm được nhiều nhất. Vì vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là
đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó có được.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu
vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh
thu được. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do
có sự kết hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động
theo một tương quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra
7
sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng....
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh
doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh,
không phụ thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố.
1.2.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh tế
quốc dân.
1.2.2. Đặc điểm của hiệu quả kinh kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt
động thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của
hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh
tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu
kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân
sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể
đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh
nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của
bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả
của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền
kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và
ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải
8
thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng
hài hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò
định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong
1.2.2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
khả năng có thể của mình.
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường
kinh doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh
như: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi
phí bao nhiêu?...
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những
điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức,
quản lý lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là "hộp đen"
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho
xã hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào
cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên,
thị trường hoạt động theo quy luật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi tham
gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một trong những quy luật
thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là quy luật giá
trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị hàng hoá sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh
nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung,
đó là giá cả thị trường.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi
doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao
động xã hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành
sản xuất, chi phí sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân chia
9
một cánh tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể
không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần
thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cánh khác là đánh
1.2.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
giá hiệu quả của chi phí bộ phận.
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau
trong hoạt động kinh doanh.
Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm
hai loại:
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án
kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí
bỏ ra.
Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về
hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối
(so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không
phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức
chi phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp
nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không
1.2.2.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn
mà người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả
10
trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu
dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải
tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt
cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và
lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi
ích lâu dài của doanh nghiệp
1.2.3.1. Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết, trong thực tế mọi nguồn lực đưa vào sản xuất kinh
doanh đều có giới hạn. Không có nguồn lực nào là vô tận, tất cả đều là hữu
hạn. Chính vì thế, nếu chúng ta sử dụng nguồn nhân lực một cách lãng phí,
không tiết kiệm thì chúng sẽ nhanh chóng trở nên cạn kiệt và biến mất. Trong
khi đó, dân số thế giới ngày càng tăng làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng
lớn và không có giới hạn. Do vậy, nguồn lực, của cải đã khan hiếm nay lại
càng khan hiếm hơn, trong điều kiện đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là một vấn đề hàng đầu đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
nào. Mọi doanh nghiệp khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
cân nhắc các phương án kinh doanh, xem phương án nào có hiệu quả hơn vì
nguồn nhân lực của doanh nghiệp như vốn, lao động, kỹ thuật đưa vào sản
xuất kinh doanh đều có giới hạn, nếu không tiết kiệm đầu vào chắc chắn
doanh nghiệp sẽ đi tới thua lỗ, phá sản.
Đối với doanh nghiệp tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thì nguồn lực sử dụng là lượng tiền bỏ ra, thời gian và lao động. Nếu không
biết sử dụng một cách tiết kiệm thì chi phí đầu vào cho tăng lên, dẫn đến giá
tăng làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ. Chính vì
vậy, để đạt được hiệu quả đồng thời vẫn mang lại lợi ích xã hội, các doanh
nghiệp kinh doanh phải tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
11
kinh doanh sao cho đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
1.2.3.2. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép doanh nghiệp sử
dụng các nguồn lực đầu vào một cách hợp lý, tiết kiệm và tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác tổ chức, quản lý diễn ra một cách chính xác, đúng đắn. Điều
này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn những phương án kinh
doanh, sản xuất kinh doanh tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho
doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, đem lại nhiều lợi ích nhất.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật không chỉ đem lại hiệu quả cao cho
hoạt động kinh doanh mà cả lợi ích công cộng. Ngày nay, kết quả của tăng
trưởng kinh tế chính là sự áp dụng thành công các thành tựu của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra với tốc độ như vũ bão, đặc biệt là đối
1.2.3.3. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động.
với các nước Châu á chậm phát triển như Việt Nam.
Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải
chấp nhận cạnh tranh với nhau và những ngành nghề nào, thị trường nào càng
có mức lợi nhuận cao thì cạnh tranh càng gay gắt, quyết liệt hơn.
Đối với hoạt động kinh doanh, mức độ canh tranh còn gay gắt hơn. Các
doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh không những phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực mà còn phải cạnh tranh với
các nhà sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước. Để cạnh tranh thành công,
để đạt được hiệu quả cao đồng thời vẫn mang lại lợi ích xã hội, các doanh
nghiệp kinh doanh không còn con đường nào khác là phải tìm các biện pháp
để giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp cả ở
thị trường trong và ngoài nước. Do vậy, đạt hiệu quả và nâng cao hiệu quả
12
hoạt động kinh doanh là vấn đề quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều
kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
1.2.3.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động kinh doanh
nói riêng chính là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động .
thị trường.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại
và phát triển, nếu hiệu quả hoạt động kinh doanh không ngừng được nâng cao thì
kết quả thu được ngày càng tăng, điều đó có nghĩa là thu nhập của người lao động
cũng tăng theo. Khi người lao động có thu nhập cao, họ sẽ có điều kiện để chăm lo
đến đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân và gia đình, mặt khác nhờ có thu
nhập cao mà người lao động sẽ hăng say làm việc hơn làm cho năng suất lao động
ngày càng tăng. Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp ngày càng nâng cao được hiệu
quả hoạt động kinh doanh và làm ăn ngày càng tấn tới. Suy cho cùng thì nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho người lao động và ngược lại.
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào
một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục
tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định
ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn
ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu
quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm
trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này
mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp thương mại
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
13
doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí của doanh nghiệp =Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp / Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó
có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí
để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn của doanh nghiệp =Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
của doanh nghiệp / Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Do đó, nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn
chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp thương mại
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp =Lợi nhuận trong kỳ của
doanh nghiệp / Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh
nghiệp thương mại tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp =Lợi nhuận trong
kỳ của doanh nghiệp / Tổng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một
đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồng. Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố
vốn của doanh nghiệp.
14
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp =Lợi nhuận trong
kỳ của doanh nghiệp / Doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích
doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải
lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp =Tổng giá trị kinh doanh tạo ra
trong kỳ của doanh nghiệp thương mại / Tổng số lao động bình quân trong kỳ
của doanh nghiệp thương mại
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị
kinh doanh.
- Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương của doanh nghiệp
Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1 đồng chi phí tiền lương của doanh
nghiệp=Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp / Tổng chi
phí tiền lương trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh nghiệp =Lợi
nhuận trong kỳ của doanh nghiệp / Tổng số lao động bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
15
- Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp =Tổng số lao động được sử dụng
của doanh nghiệp / Tổng số lao động hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp
Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp =Tổng thời gian lao
động thực tế của doanh nghiệp / Tổng thời gian lao động định mức của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao
động định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong
doanh nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
- Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ của doanh nghiệp / Vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
- Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp:
Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp = Lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp / Vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của doanh nghiệp
=Thời gian làm việc thực tế của doanh nghiệp / Thời gian làm việc theo kế
hoạch của doanh nghiệp
- Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
16
Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp =Tổng tài sản cố định được
huy động của doanh nghiệp / Tổng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp
- Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp
Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp =Tổng giá trị tài sản cố định được
đổi mới của doanh nghiệp / Tổng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp:
- Sức sản xuất vốn lưu động của doanh nghiệp
Sức sản xuất vốn lưu động của doanh nghiệp =Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ của doanh nghiệp / Vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của doanh nghiệp =Vốn lưu động bình quân
trong kỳ của doanh nghiệp / Doanh thu thuần của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để
tạo ra một đồng doanh thu.
- Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp
Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp =Doanh thu thuần của doanh
nghiệp /Vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả
và ngược lại.
- Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp
Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp =Thời gian kỳ phân tích của
doanh nghiệp / Số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian
17
này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của doanh nghiệp. Tựu
chung lại có thể chia thành hai nhóm:
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
Đây là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nó tác
động liên tục đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu
hướng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt
được các nhân tố này, xu hướng hoạt động và sự tác động của các nhân tố đó
lên toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hóa,
xã hội, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan
hệ kinh tế, đây là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được
đồng thời nó có tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trường.
Nghiên cứu những yếu tố này doanh nghiệp không nhằm để điều khiển nó
theo ý kiến của mình mà tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu
1.4.1.1. Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
hướng vận động của mình.
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở của của
các nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình
phát triển kinh tế của các nước trên thế giới ... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt
động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới HQKD của
các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực ổn
định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất
18
kinh doanh lợi nhuận góp phần nâng cao HQKD.
1.4.1.2. Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân
Trong xu hướng toàn cầu hóa, một doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thị trường phải đối mặt với vô số những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của
mình. Trong những yếu tố đó văn hóa, chính trị và luật pháp là những vấn đề
đáng quan tâm. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh
doanh quốc tế phụ thuộc phần lớn vào doanh nghiệp có am hiểu về văn hóa
hay các chính sách, các luật pháp của nước sở tại hay không. Cho dù doanh
nghiệp đóng ở đâu cũng bị ảnh hưởng của nền văn hóa quốc gia và hệ thống
luật pháp, các chính sách của chính phủ nước đó. Vì vậy, ta phải có những
hiểu biết rõ ràng về môi trường văn hóa, chính trị, pháp luật trong kinh doanh
nhằm giảm bớt những rủi ro gặp phải.
Môi trƣờng chính trị, luật pháp:
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và
mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn đến
các hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình
quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt
động, các hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gì, sản
xuất bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa
vào các quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy
định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã
hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy đinh (nghĩa vụ nộp
thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp,... ). Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm
hãm hoặc khuyế khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó
ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản
19
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trƣờng văn hóa xã hội:
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong
tục, tập quán, tâm lý xã hội ... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
tới HQKD của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc
tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ
hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn cho phí sử dụng lao động của doanh
nghiệp sẽ cao do đó làm giảm HQKD của doanh nghiệp, nhưng tình trạng
thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng
an ninh chính trị mất ổn định, do vậy làm giảm HQKD của doanh nghiệp.
Trình độ văn hóa ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng
chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao
động, phong cách, lối sóng, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội ... nó ảnh
hưởng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực
tiếp tới HQKD của các doanh nghiệp.
Môi trƣờng kinh tế:
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế
quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố
tác động trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng
nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể,
lạm phát được giữ ở mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng... sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao HQKD và
ngược lại.
Điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái và cơ sở hạ tầng:
Các điều kiện như: các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thời tiết
khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
20
lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm,
ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới
HQKD của các doanh nghiệp trong vùng.
Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng
buộc xã hội về môi trường,... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh
doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch, thoáng
mát sẽ trực tiếp làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao HQKD.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế
cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao thông,
hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc
gia... ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng
huy động và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các doanh
nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới HQKD của doanh nghiệp.
Môi trƣờng khoa học kỹ thuật công nghệ:
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng
của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong
nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới
cũng như trong nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng
đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất
chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của
một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của
một doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất
21
biến có thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ
phận. Chính vì vậy trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải
chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
1.4.2.1. Lực lượng lao động
nghiệp hơn nữa.
Đây là một nguồn lực, một yếu tố đầu vào quan trọng bậc nhất và có
tính chất quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Máy móc dù có tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra, dù có hiện đại
đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử
dụng máy móc của người lao động. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra
công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng và sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo
ra sản phẩm mới với kiểu dáng, tính năng phù hợp với yêu cầu của người tiêu
dùng, làm cho sản ohaarm của doanh nghiệp có thể bán được tạo ra cơ sở để
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến hiệu
1.4.2.2. Quy mô doanh nghiệp
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy mô hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Việc mở rộng hay thu hẹp quy mô sẽ tác động trực
tiếp tới chi phí đầu vào và doanh thu đầu ra của doanh nghiệp, từ đó ảnh
hưởng tới HQKD. Xác định quy mô tối ưu của doanh nghiệp cũng là xác định
1.4.2.3. Cơ cấu sản xuất kinh doanh
mức lợi nhuận tối ưu theo từng thời kỳ.
Mỗi doanh nghiệp có một lợi thế nhất định trong việc sản xuất kinh
doanh của một số loại hàng hóa, lợi thế này được xác định trên cở sở tiềm lực
của doanh nghiệp, môi trường kinh tế xã hội và những mối liên hệ giữa doanh
nghiệp với môi trường mà doanh nghiệp hoạt đông. Doanh nghiệp xây dựng
22
được danh mục hàng hóa với tỷ trọng hợp lý của các mặt hàng sẽ ohast huy
được tối đa các nguồn lực của mình, đem lại doanh thu cao nhất từ đó tác
1.4.2.4. Trang thiết bị, công nghệ
động trực tiếp đến HQKD.
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động
nâng cao chất lượng hàng hóa, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm như: đặc điểm sản
phẩm, giá cả sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp
có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động,
tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Ngược lại với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói
tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao
năng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh
1.4.2.5. Nguồn vốn hoạt động
tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.
Đây là nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh,
khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có
hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn và yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và
quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và
1.4.2.6. Chiến lược Marketing
là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Một chiến lược marketing bài bản, đầy đủ và khoa học bao gồm một
chuỗi các công việc cần phải thực hiện có mối liên hệ chặt chẽ với nhau như:
Hoạch định chiến lược tiếp thị, phân khúc thị trường, lựa chọn mục tiêu, định
23
vị thị trường mục tiêu. Từ đó đưa ra các chiến lược sản phẩm, chiến lược giá,
chiến lược phân phối, chiến lược chiêu thị. Chiến lược marketing phù hợp sẽ
giúp cho việc thực hiện các công đoạn này đạt kết quả cao nhất với chi phí
1.4.2.7. Quản trị doanh nghiệp
thấp nhất, dẫn tới tăng HQKD.
Hoạt động quản lý bao gồm các khâu cơ bản sau: định hướng chiến
lược cơ bản phát triển doanh nghiệp trong khoảng thời gian nhất định, tuân
chỉ mục tiêu đề ra, xây dựng kế hoạch phương án kinh doanh, tổ chức hoạt
động kinh doanh, đánh giá kiểm tra các hoạt động kinh doanh. Các khâu của
quá trình này làm tốt sẽ tăng năng suất lao động, giảm chi phí kinh doanh từ
1.4.2.8. Nhân tố môi trường ngành
đó làm tăng HQKD.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành:
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu của sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả
của mỗi doanh nghiệp.
Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp:
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực,
các ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì hầu hết các lĩnh
vực, các ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất
nhiều các doanh nghiệp khác nhòm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó
nếu như không có sự cản trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp
trong các ngành có mức doanh lợi cao đều phải tạo ra các hàng rào cản trở sự
gia nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế riêng có của doanh
nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này
có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường.
24
Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sản phẩm thay thế:
Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số
lượng chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính
sách tiêu thụ các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn đến lượng cung cầu,
chất lượng, giá cả và tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh
hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà cung ứng:
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi
các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo
chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là
không có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu
tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí
về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ làm giảm HQKD của
doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có
thể chuyển đổi thì việc đảm bảo vè số lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí
về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị phụ thuộc vào nhà cung ứng thì
sẽ nâng cao được HQKD.
Khách hàng:
Khách hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà
không có người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì
doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu
nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng... của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản
lượng và giá cả sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của
25
doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN
2.1. Sơ đồ nghiên cứu luận văn
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện luận văn này một cách khoa học và
đạt được hiệu quả cao, quá trình nghiên cứu được chia thành các bước như sau:
Bước 1: Xác định đối tượng nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu
Bước 2: Thu thập tài liệu sơ cấp, thứ cấp
Bước 3: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Sản xuất
Bước 4: Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu về HQKD của Công ty sen vòi Viglacera
Trên cơ sở kiến thức môn học như quản trị tài chính, quản trị chiến
lược, đặc biệt qua mô hình Dupont và các công cụ hỗ trợ nghiên cứu khác, tác
giả tiến hành khảo sát, phân tịch HQKD và đưa ra những đề xuất để nâng cao
HQKD của công ty.
2.2. Cách thức thu thập nguồn dữ liệu
Thu thập nguồn dữ liệu là bước rất quan trọng trong nghiên cứu, thiết
kế luận văn. Nguồn dữ liệu sẽ làm cơ sở lý luận khoa học, luận cứ chứng
minh giả thuyết và vấn đề nghiên cứu.
2.2.1. Cách thức thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu là loại dữ liệu được sưu tập sẵn, đã công bố nên dễ thu
thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập.
26
Nguồn dữ liệu thứ cấp trong luận văn này được xác định thông qua các
phương pháp thống kê và phân tích số liệu từ năm 2013-2015 của Công ty sen
vòi Viglacera. Nguồn dữ liệu này được thu thập từ: Phòng Tài chính – kế
toán, phòng Hành chính – Nhân sự, trang web: sanfi.com.vn bao gồm:
- Báo cáo tài chính từ năm 2013-2015 của công ty sen vòi Viglacera
(Nguồn cung cấp: phòng Tài chính – kế toán của công ty).
- Định hướng nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016 – 2020.
2.2.2. Cách thức thu thấp dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu,
nó còn được gọi là dữ liệu gốc, chưa được xử lý. Vì vậy, các dữ liệu sơ cấp
giúp người nghiên cứu đi sâu vào đối tượng nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được
thu thập trực tiếp nên độ chính xác khá cao, đảm bảo tính cập nhật nhưng lại
mất thời gian và tốn kém về chi phí để thu thập. Dữ liệu sơ cấp có thể thu thập
từ việc quan sát, ghi chép hoặc tiếp xúc trực tiếp với đối tượng điều tra; cũng
có thể sử dụng các phương pháp thử nghiệm để thu thập dữ liệu sơ cấp.
Do thời gian có hạn nên trong quy mô luận văn này, tác giả chỉ tập
trung thu thập dữ liệu sơ cấp qua phương pháp phỏng vấn và trao đổi:
- Phương pháp phỏng vấn: tác giả đã tiến hành phỏng vấn ông Phạm
Huy Trọng – Giám đốc công ty, ông Nguyễn Mạnh Hưởng – kế toán trưởng
công ty. Nội dung phỏng vấn: thực trạng HQKD của công ty từ năm 2013-
2015 và định hướng của công ty trong thời gian từ năm 2016-2020.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia thảo luận nhóm: Để củng cố thêm
các ý kiến, tác giả đã mạnh dạn thực hiện thảo luận nhóm với đồng nghiệp,
bạn bè ở các lĩnh vực khác nhau nhưng cùng có chung mục đích nghiên cứu
về HQKD của doanh nghiệp.
2.3. Cách xử lý số liệu sơ cấp và thứ cấp
Thu thập, tổng hợp đưa vào luận văn các nội dung, số liệu từ các báo cáo,
27
chiến lược phát triển của Công ty theo phương pháp được thu thập dữ liệu ở trên.
Chọn lọc số liệu cho thông tin cần thiết, kiểm tra các số liệu thu thập được.
Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích để đối chiếu các chỉ tiêu,
các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, có tính chất
tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu cần nghiên cứu.
Thông qua đó có thể đánh giá một cách khách quan về tình hình của công ty
những mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả công ty
trong hoạt động kinh, để từ đó tìm ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
kinh cho doanh nghiệp.
2.4. Cách phân tích và trình bày kết quả
Sau khi các thông tin, số liệu được tổng hợp lại, tác giả ấp dụng lý
thuyết ở chương 1 để đánh giá phân tích, phân loại, đối chiếu so sánh theo
trình tự từ môi trường vĩ mô đến môi trường ngành, chiến lược hiện tại của
công ty. Tương ứng với từng phần phân tích, luận văn sẽ áp dụng các mô hình
lý thuyết:
- Phân tích môi trường bên trong của công ty:
- Phân tích thực trạng HQKD hiện tại: phương pháp so sánh, thống kê,... .
2.5. Một số khó khăn khi triển khai nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá HQKD của Công ty chủ yếu dựa vào tài liệu thứ cấp;
- Thời gian thực hiện nghiên cứu ngắn và hạn chế về chuyên môn
nên không thể tiến hành điều tra, thu thập tài liệu và thông tin từ toàn bộ
đối tượng nghiên cứu, do đó khó có thể tránh được những thiếu sót trong
28
quá trình phân tích.
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH
Ở CÔNG TY SEN VÒI VIGLACERA.
3.1. Giới thiệu về công ty sen vòi VIGLACERA
3.1.1. Thông tin chung
Công ty Sen vòi Viglacera thành lập theo quyết định 554/QĐ-BXD
ngày 4/4/2000 của Bộ trưởng Xây dựng từ Ban quản lý dự án phụ kiện sứ vệ
sinh – Tổng công ty Cơ khí xây dựng. Ngày 16/5/2003 đổi tên theo quyết
định 863/QĐ-BXD thành Công ty Thiết bị vệ sinh Việt – Ý, hay còn gọi là
Công ty sen vòi Viglacera.
Tên công ty: Công ty sen vòi Viglacera
Tên giao dịch quốc tế: Viglacera Sanfi Company
Địa chỉ: đường 70, phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
ĐT: (04)38391191
Fax (04)38391192
Địa chỉ trang web: http://www.sanfi.com.vn
Mã số thuế: 0101049354
Ngày hoạt động: 10/08/2000
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Theo điều lệ, chức năng nhiệm vụ của công ty. Hiện nay công ty
hoạt động trên các lĩnh vực chính:
- Sản xuất kinh doanh thiết bị vệ sinh (vòi chậu rửa mặt, vòi tắm hoa sen
và các loại khác), các loại van công nghiệp, các loại phụ kiện đường ống
nước, đồng hồ đo nước, ga, nhiệt và bồn tắm, bình nóng lạnh.
- Sản xuất kinh doanh máy móc, trang thiết bị, phụ tùng, phụ kiện và các
sản phẩm khác phục vụ ngành xây dựng.
29
- Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, các công trình
kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp.
- Tư vấn kinh tế, kỹ thuật, công nghệ các dự án về ngành nước, xuất
nhập khẩu nuyên vật liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng phụ kiện công nghệ phục
vụ sản xuất kinh doanh.
- Sản phẩm sứ vệ sinh và phụ kiện được sản xuất theo dây chuyền khép
kín, công nghệ Italia, gồm 6 phân xưởng. Các sản phẩm chất lượng tốt và
ngày càng đa dạng.
3.1.3.1. Tầm nhìn
3.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, tổ chức hoạt động của Công ty
- Với bề dày kinh nghiệm được kế thừa từ Tổng công ty cổ phần
Viglacera cùng một đội ngũ nhân sự giàu nhiệt huyết cống hiến, Công ty sen
vòi Viglacera phấn đấu trở thành một doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam
về sản xuất, kinh doanh các thiết bị vệ sinh đồng thời; đồng thời kết hợp với
các công ty con trực thuộc Tổng công ty Viglacera để trở thành doanh nghiệp
vững mạnh trong thu công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, các
công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp trong nước và vươn ra
3.1.3.2. Sứ mệnh
quốc tế.
Công ty sen vòi Viglacera quyết tâm cùng với Tổng công ty Viglacera
giữ vững vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, đầu tư và kinh
doanh bất động sản tại Việt Nam, phát triển nhanh chóng, bền vững để trở
30
thành thương hiệu hàng đầu ở thị trường Đông Nam Á.
Gi¸m ®èc
P.Gi¸m ®èc
P.Gi¸m ®èc kü thuËt
kinh doanh
Phßng kinh
Phßng
doanh
kÕ
ho¹ch
Phòng hành
Phßng
vËt t
tµi chÝnh
chính nhân
kÕ to¸n
sự
Ph©n
Ph©n
Ph©n
Ph©n
Ph©n
Ph©n
x ëng
x ëng
x ëng
x ëng
x ëng
x ëng
®óc
m¹
c¬ ®iÖn
gia
mµi
l¾p r¸p
c«ng c¬
®¸nh
khÝ
bãng
3.1.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty sen vòi
Viglacera
(Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự)
Trong đó:
* Ban giám đốc công ty gồm có 3 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Giám đốc công ty: Là người đứng đầu bộ máy quản lý chỉ đạo và chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài việc cho các
phó giám đốc, giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp các phòng ban.
- Hai phó giám đốc: Là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc, trực
tiếp chỉ đạo về mặt nghiệp vụ, các bộ phận hoạt động trong phạm vi trách
31
nhiệm của mình.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Trực tiếp phụ trách phân xưởng sản xuất, chủ
động điều hành xử lý và thường xuyên báo cáo giám đốc về tiến độ sản xuất.
Trực tiếp chỉ đạo công tác phòng kỹ thuật, công tác khoa học công nghệ, tư
vấn và thiết kế sản phẩm mới.
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Có nhiệm vụ triển khai thị
trường. thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, bán hàng của công ty; chủ động mở
rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, nâng cao trình độ của nhân viên bán hàng
và đưa ra phương hướng thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
* Các phòng ban:
Việc tổ chức các phòng ban phụ thuộc vào yêu cầu quản lý kinh doanh
của công ty. Đứng đầu các phòng là trưởng phòng chịu sự lãnh đạo trực
tieepsp của ban giám đốc và đồng thời có nhiệm vụ trợ giúp ban giám đốc về
các mặt mình phụ trách.
Công ty có các phòng ban sau:
+ Phòng Tài chính – Kế toán
+ Phòng Kinh doanh
+ Phòng Hành chính – Nhân sự
+ Phòng kế hoạch vật tư
* Các phân xưởng:
- Phân xưởng sản xuất (đúc, gia công cơ khí, mài đánh bóng, mạ, lắp ráp)
- Phân xưởng cơ điện
Ngoài ra Công ty còn có các ban hỗ trợ:
+ Ban bảo vệ
+ Ban y tế
+ Ban vệ sinh môi trường.
Mặc dù được chia thành các bộ phận như vậy nhưng giữa các phòng
ban và các phân xưởng luôn có mối quan hệ chặt chẽ, cùng bàn bạc, triển khai
công việc, hỗ trợ nhau làm việc khi có lệnh của ban giám đốc nhằm thực hiện
32
mọi công việc nhanh gọn, hiệu quả.
3.1.4. Một số chỉ tiêu hoạt động chính của Công ty giai đoạn 2013-2015
Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sứ vệ sinh cao cấp là một lĩnh vực không
mới trên thế giới tuy nhiên lại là lĩnh vực mới mẻ tại Việt Nam. Công ty sen
vòi Viglacera là đơn vị đầu tiên trong nước được đầu tư toàn bộ dây chuyền
thiết bị, công nghệ tiên tiến của Italy nên sản phẩm của Công ty đạt tiêu chuẩn
chất lượng châu Âu theo tiêu chuẩn EN200 và EN400. Cùng với việc nghiên
cứu rất kỹ thị trường, sản phẩm đến tay người tiêu dùng luôn nhận được sự
hài lòng, tuy nhiên trên thị trường xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh
tranh trong và ngoài nước dẫn đến những khó khăn nhất định cho công ty
trong quá trình kinh doanh.
Bảng 3.1. Bảng kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015
(Đơn vị: triệu VNĐ)
2013 2014 2015
STT Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị
Tổng tài sản 1 2 Nợ phải trả 3 Vốn chủ sở hữu 480.932 530.274 132.768 130.219 379.164 400.055 Tốc độ tăng (%) 10,3 -1,9 5,5 550.171 125.837 424.334 Tốc độ tăng (%) 3,8 -3,4 6,1
thu 4 298.242 338.133 349.265 3,3 13,4 Tổng doanh bán hàng
5 Giá vốn hàng bán 230.359 288.287 306.798 1,34 1,25
lý 6 -16,7 57.986 48.276 31.754 -34,22
7 8 23,5 -33,4 15.097 936 18.638 623 13.726 748 -26,4 20,1
trước 9 40,0 - 1.239 - 1.983 -1.625 91,9 Chi phí quản doanh nghiệp Chi phí bán hàng Chi phí lãi vay Lợi nhuận thuế
60,0 78,6 78,7 -2.239 -0,75 -0,47 -1.983 -0,59 -0,37 -1.625 -0,47 -0,3 81,9 79,7 81,1
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty sen vòi Viglacera)
33
10 Lợi nhuận sau thuế 11 Tỷ suất LN/DT 12 ROA = LNST/TTS = 13 84,7 -0,59 -0,5 -0,38 76,0 ROE LNST/VCSH
Theo bảng 3.1 ta có thể thấy tổng tài sản hàng năm của công ty trong
giai đoạn 2013-2015 có xu hướng tăng chậm dần. Năm 2014 đạt 530.274 triệu
VNĐ, tăng 10,3% so với năm 2013 và tăng nhẹ lên 3,8% năm 2015 là
550.171 triệu VNĐ. Để đạt được sự tăng trưởng ấn tượng trong thời kỳ kinh
tế khủng hoảng là nhờ sự nỗ lực của rất nhiều phòng ban nhằm giải phóng
hàng tồn kho cũng như tăng cường sản xuất, kết quả là doanh thu của công ty
gia tăng đáng kể và lợi nhuận cũng được cải thiện.
Công ty sen vòi Viglacera là công ty con của Tổng công ty Viglacera vì
vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhận được rất nhiều sự hỗ trợ
của các công ty thành viên và công ty mẹ nên công ty đã giảm dần các khoản
nợ vay ngân hàng thương mại. Năm 2014 số nợ phải trả là 130.219 triệu
đồng, giảm 1,9% so với năm 2013 và đến năm 2015 còn 125.837, giảm 3,4%
so với năm 2014.
Nguyên nhân khách quan dẫn đến doanh thu trong 3 năm gần đây của
Công ty giảm dần là do ảnh hưởng chung của nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ lạm
phát cao khiến cho người dân thắt chặt chi tiêu và lãi suất vẫn ở mức cao.
Nguyên nhân chủ quan do chiến lược phát triển hệ thống mạng lưới bán lẻ và
các kênh phân phối cảu Công ty chưa hiệu quả, chưa đi đúng hướng và chiếm
kĩnh được thị trường. Bên cạnh đó nhu cầu về sản phẩm thiết bị vệ sinh chất
lượng cao còn hạn chế cho giá cả chênh lệch với các loại cùng chủng loại nhưng
chất lượng thấp hơn. Doanh thu năm 2014 doanh thu đạt 338.133 triệu đồng,
tăng 13,4 % so với năm 2013 và đến năm 2015 đặt 349.265 triệu đồng, tăng
3,3% so với năm 2014. Doanh thu có xu hướng tăng tuy nhiên giá vốn hàng bán
lại tăng khiến cho lợi nhuận thu được của công ty tăng không đáng kể. Lợi
nhuận trước thuế và sau thuế của công ty năm 2014 đạt -1.983 triệu đồng giảm
40% so với năm 2013 và năm 2015 đạt -1,625 triệu đồng tăng 91,9% so với năm
34
2014. Tuy nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí lãi vay
trong giai đoạn 2013-2015 có xu hướng giảm nhẹ do công ty đã kiểm soát tốt
hơn các chi phí nên cải thiện được lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu của Công ty có xu hướng tăng qua 3
năm gần đây. Năm 2014 tỷ lệ này là -0,59, tăng 78,6% so với năm 2013, năm
2015 đạt -0,47, giảm 79,7% so với năm 2014. Chỉ tiêu nay cho thấy Công ty
sen vòi Viglacera đã kiểm soát tốt các chi phí để tối đa hóa lợi nhuận.
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế so với tổng tài sản cũng có xu hướng tăng
trong giai đoạn 2013-2015. Năm 2014 chỉ tiêu này đạt -0,37, tăng 78,7% so với
năm 2013, năm 2015 là -0,3, tăng 81,1% so với năm 2014. Qua đây ta thấy công
ty đã sử dụng tài sản có hiệu quả hơn để mang lại lợi nhuận cao hơn.
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu tăng trong giai đoạn
2013-2015. Năn 2014 là -0,5, tăng 84,7% so với năm 2013, năm 2015 là -
0,38%, tăng 76,0% so với năm 2014.
Nhìn chung, giai đoạn 2013-2015 kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty sen vòi Viglacera có xu hướng đi xuống do cả những nguyên nhân khách quan
và chủ quan đem lại. Điều đó cho thấy vị thế của công ty trên thị trường chưa
vững chắc, các cho phí thúc đẩy doanh thu bán hàng như chi phí marketing, bán
hàng, khuyến mãi, hậu mãi,... chưa thu được hiệu quả như mong đợi. Chiến lược
phát triển của công ty cũng chưa đi đúng hướng và mang lại hiệu quả cao. Do đó
các năm tiếp theo công ty cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh, mở
rộng hệ thống phân phối, sử dụng các biện pháp thúc đẩy bán hàng và có chiến
lược kinh doanh nhạy bén hơn để phát triển bền vững.
3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty sen vòi Viglacera.
3.2.1.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
3.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
35
Môi trường quốc tế và khu vực bao gồm các nhân tố nằm ngoài biên
giới quốc gia tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Giai đoạn năm 2013-2015 là giai đoạn hậu khủng hoảng kinh
tế thế giới (năm 2008), nền kinh tế tăng trưởng chậm nhưng vẫn chứa đựng
nhiều bất ổn. Hoạt động sản xuất thương mại toàn cầu bị tác động mạnh, giá
cả hàng hóa diễn biến phức tạp. Tăng trưởng của các nền kinh tế lớn trên thế
giới suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế khác. Các nước và
khối nước mạnh: Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và EU đối mặt với nhiều thách
thức từ tăng trưởng âm và tăng trưởng chậm. Từ những nguyên nhân trên đã
làm cho Công ty Viglacera đã phải nỗ lực rất nhiều trong việc thúc đẩy việc
tiêu thụ sản phẩm, giảm lượng hàng tồn kho. Năm 2012 công ty có 8
showroom tại 3 tỉnh thành phố lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh nhưng
đến cuối năm 2014 chỉ còn 6 showroom.
Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân
Môi trường văn hóa xã hội
Hiện nay, do ảnh hưởng từ giai đoạn trước nên một bộ phận không nhỏ
người dân Việt Nam không có thói quen sử dụng các thiết bị vệ sinh, một bộ
phận khác đã quan tâm và sử dụng tuy nhiên việc sử dụng các thiết bị đạt
chuẩn để đảm bảo chất lượng nguồn nước khi sử dụng chưa được coi trọng.
Do vậy sản phẩm thiết bị vệ sinh của Công ty sen vòi Viglacera vẫn chưa tiếp
cận được đến đông đảo người tiêu dùng.
Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Nền khoa học công nghệ trong nước có những bước phát triển còn chậm,
chưa theo kịp với thế giới. Sản phẩm sứ vệ sinh và phụ kiện được sản xuất
trên dây chuyền khép kín, với công nghệ của Italia. Các sản phẩm có chất
lượng tốt, mẫu mã sản phẩm phong phú và ngày càng đa dạng với những ưu
điểm như chất lượng cao và giá thành phù hợp, Sen vòi của Viglacera ngay từ
36
khâu thiết kế đã hướng tới mục tiêu đem lại cho quý khách hàng một cảm giác
dễ chịu nhất trong quá trình sử dụng: Tất cả các vật liệu dẫn nước sẽ không ảnh hưởng đến sức khoẻ của người tiêu dùng trong khoảng 10000C, đồng thời
không làm nguồn nước dùng bị biến chất, mùi, màu, vị, ... Sen vòi của
Viglacera còn là giải pháp tối ưu nhất cho việc sử dụng nước một cách tiết
kiệm mà vẫn đạt hiệu quả cao. Với sự đa dạng về màu sắc như mạ Crôm, mạ
Vàng 18K, mạ Niken đen, men sứ trắng..., công nghệ mạ 3 lớp tiên tiến nhất
Thế giới hiện nay sẽ tạo ra sản phẩm luôn như mới sau nhiều nǎm sử dụng.
Và đặc biệt một thành tựu lớn của Khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng vào
sen vòi của Viglacera đó là vật liệu siêu bền gốm Ceramic, dùng chế tạo van
chia nước sẽ đem đến cho khách hàng một sản phẩm sử dụng được trong thời
gian 95 nǎm liên tục.
Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, đây là điều kiện
thách thức về độ bền đối với sản phẩm thiết bị vệ sinh. Bên cạnh đó điều kiện
khí hậu thay đổi thất thường cũng như vùng khí hậu giữa 3 miền đất nước có
sự khác biệt nên đòi hỏi chất lượng của sản phẩm luôn phải được chú trọng,
đầu tư.
Nhân tố cơ sở hạ tầng của Việt Nam phát triển chưa đồng bộ, điều kiện
giao thông vẫn chưa thuận lợi ảnh hưởng đến việc vận chuyển nguyên liệu và
thành phẩm của công ty, làm tăng chi phí vận chuyển.
Nhân tố môi trường ngành
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
Hiện này thiết bị vệ sinh có rất nhiều loại: do doanh nghiệp liên doanh
sản xuất và nhập khẩu như thiết bị vệ sinh Cotto (Thái Lan), TOTO, Inax
(Nhật Bản) ... hay những loại thiết bị vệ sinh do doanh nghiệp trong nước sản
xuất như Viglacera, Caesar,... . Những nhãn hiệu sứ vệ sinh nhập ngoại đã có
37
mặt từ lâu trên thị trường. Mỗi công ty đều có những kênh phân phối và chiến
lược marketing riêng, nhìn chung rất hùng hậu, thêm nữa lại có sự gia nhập
của các sản phẩm xuất xứ Trung Quốc làm cho thị phần của công ty bị chia
nhỏ và sụt giảm đáng kể. Hệ thống các showroom của công ty đã cắt giảm và
chủ yếu dựa vào hệ thống nhà phân phối chính thức, ủy quyền.
Các nhãn hiệu này hiện vẫn thu hút được người tiêu dùng. Tuy nhiên
chọn mua hàng ngoại để an tâm về chất lượng hay quan điểm “sính ngoại” đã
làm cho nhiều doanh nghiệp lợi dụng lòng tin của người tiêu dùng bất chấp vì
lợi nhuận mà làm ra các sản phẩm kém chất lượng.
Trên thị trường bên cạnh những thiết bị vệ sinh chính hãng là vô số
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng
Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
Giai đoạn 2013-2015, thị trường bất động sản đã có những dấu hiệu ấm
trở lại nên thị trường vật liệu xây dựng nói chung và thiết bị vệ sinh nói riêng
đang nóng trở lại. Thêm vào đó chính phủ cũng có những quan tâm, chính
sách ưu đãi nhất định cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này nên rất nhiều
doanh nghiệp trong, ngoài nước đang và có ý định gia nhập thị trường này.
Điều này khiến cho công ty phải không ngừng nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh của mình để cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường.
Sản phẩm thay thế
Như đã phân tích ở phần “môi trường xã hội”, do đặc điểm về thói quen
nên nhiều người dân chưa có thói quen sử dụng các thiết bị vệ sinh mà vẫn
dùng các thiết bị, dụng cụ như: giếng khoan, gáo dừa, thau, chậu.
Thêm nữa với rất nhiều chủng loại sản phẩm của rất nhiều hãng, các
công ty từ các nhà sản xuất trong nước tới sản xuất ở nước ngoài. Với sự trải
dài về giá và chất lượng khiến cho sản phẩm thiết bị vệ sinh của Công ty sen
vòi Viglacera gặp rất nhiều sự cạnh tranh.
38
Nhà cung cấp
Công ty chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, vẫn phải nhập khẩu từ
các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chất lượng nguyên liệu đầu vào đôi
khi không ổn định khiến công ty tốn thêm thời gian xử lý. Vì vậy, đẩy mạnh
chủ động nguồn nguyên liệu trong giới hạn tài chính cho phép là việc cần phải
được ưu tiên.
Khách hàng
Do nguồn kinh phí dành cho hoạt động marketing, quảng bá hình ảnh
sản phẩm của Công ty còn hạn chế khiến người tiêu dùng chưa nhận diện
được rõ rệt về thương hiệu Viglacera và lợi ích khi sử dụng sản phẩm thiết bị
vệ sinh có chất lượng cao so với các sản phẩm thông thường trên thị trường.
Hệ thống các cửa hàng của Công ty chưa có độ bao phủ rộng rãi và bố trí ở
các khu vực tập trung đông dân cư có tri thức và mức thu nhập bình quân khá
trở lên. Điều này khiến cho doanh thu bán hàng chưa được như kỳ vọng theo
3.2.1.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
định hướng phát triển của Công ty.
Lực lượng lao động
Lực lượng lao động được công ty sen vòi Viglacera đánh giá là nhân tố
quan trọng hàng đầu nên Công ty đã rất chú trọng đến công tác tuyển dụng,
sắp xếp vị trí hợp lý, phù hợp với từng chuyên môn của cán bộ. Tuy nhiên
công tác đào tạo còn chưa được chú ý, hầu như có rất ít các chương trình đào
tạo, tập huấn để nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Một phần cũng do
nguồn kinh phí còn hạn chế, chế độ đãi ngộ của Công ty cũng chưa cao so với
mặt bằng chung, còn có sự chênh lệch khá lớn về thu nhập giữa lãnh đạo với
nhân viên. Các khoản hỗ trợ nhân viên hàng tháng, hàng quý dần cắt giảm
39
khiến số lượng nhân viên qua các năm cũng giảm đáng kể.
Bảng 3.2. Số lƣợng lao động của Công ty từ 2013-2015
Đơn vị: Người
STT Chỉ tiêu 2013 2014 2015
Trình độ trên đại học 4 6 5 1
Trình độ đại học 12 11 11 2
Trình độ cao đẳng 32 19 19 3
Trình độ trung cấp và lao động phổ thông 62 55 48 4
Tổng số lượng 110 91 83 5
( Nguồn: Phòng Nhân sự Công ty sen vòi Viglacera)
Qua bảng 3.2 ta thấy số lượng cán bộ, công nhân viên của công ty đã có
sự sụt giảm không hề nhỏ trong giai đoạn 2013-2015. Tình trạng này xảy ra là
do chế độ đãi ngộ và chính sách của công ty giảm, thêm vào đó lại không có
phương án bổ sung, thay thế khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty gặp nhiều biến động.
Trang thiết bị công nghệ
Công ty Sen vòi Viglacera là đơn vị đầu tiên trong nước được đầu tư
toàn bộ dây truyền thiết bị, công nghệ tiên tiến của Italia để sản xuất các loại
phụ kiện sứ vệ sinh cao cấp như: vòi tắm hoa sen, vòi Lavabo, biđê … đáp
ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Sản xuất của công ty đạt
tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu theo tiêu chuẩn EN200 và EN248. Dây
chuyền công nghệ sản xuất của công ty là dây chuyền hiện đại, máy móc thiết
bị được nhập khẩu trực tiếp từ Italia nên giá trị rất lớn. Tuy nhiên, thời gian
sử dụng đã khá lâu, máy móc, thiết bi có thể bị hỏng. hóc bất cứ lúc nào, khi
đó chi phí sửa chữa sẽ rất lớn do không thể tự sửa chữa trong nước mà phải
mời chuyên gia nước ngoài.
Nguồn vốn hoạt động
Công ty sen vòi Viglacera có tiền thân là dự án xưởng phụ kiện sứ vệ
40
sinh được đầu tư theo quyết định số 259/TTCP ngày 17/06/1995 của Thủ
tướng chính phủ với mức đầu tư trên 135,28 tỷ đồng và do tổng công ty cơ
khí xây dựng (COMA) làm chủ đầu tư. Đây là dự án xây dựng nhà máy sản
xuất sen vòi cao cấp đầu tiên tại Việt Nam được đầu tư bằng nguồn vốn tín
dụng ưu đãi của Nhà nước để sản xuất hàng tiêu dùng thay thế hàng nhập
khẩu và từng bước phát triển hiện đại hoá ngành cơ khí trong nước theo
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Dự án được quỹ hỗ trợ giải ngân
108,36 tỷ đồng đã hoàn thành và đi vào hoạt động từ đầu năm 2001 với tên
gọi “Công ty cơ khí xây dựng Thanh Xuân”.
Chiến lược marketing
Trong thời kỳ công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay, marketing
được xem là thế mạnh cho những công ty biết tận dụng để tiếp cận tốt hơn
đến khách hàng. Công ty sen vòi Viglacera đã định hướng thị phần là đối
tượng khách hàng có thu nhập khá trở lên. Tuy nhiên các hệ thống cửa hàng
và mức độ quảng bá hình ảnh qua các phương tiện trên internet, truyền hình,
báo giấy, tờ rơi, hội chợ, ... còn hạn chế. Đây là điểm mà Công ty cần lưu ý
trong giai đoạn tiếp theo.
Quản trị doanh nghiệp
Ban lãnh đạo của Công ty sen vòi Viglacera là những người có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thiết bị vệ sinh nói riêng và
vật liệu xây dựng nói chung. Tuy nhiên lĩnh vực phân phối – bán lẻ mặt hàng
thiết bị vệ sinh lại không phải là thế mạnh kinh nghiệm của ban lãnh đạo.
3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty sen vòi
3.2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Viglacera.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty sen vòi Viglacera
căn cứ vào số liệu bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
41
kinh doanh tác giả sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá theo bảng dưới đây.
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
298.242 338.133 349.265 1
Tổng doanh thu thuần (triệu VNĐ)
- 1.239 - 1.983 -1.625 2
Lợi nhuận trước thuế (triệu VNĐ)
- 1.239 - 1.983 -1.625 3
Lợi nhuận sau thuế (triệu VNĐ)
379.164 400.055 424.334 4
Vốn chủ sở hữu (triệu VNĐ)
379.164 400.055 424.334 5
Tổng nguồn vốn bình quân (triệu VNĐ)
6 Tài sản bình quân 480.932 530.274 550.171
Chi phí lãi vay 7 936 623 748
8 ROE -0,59 -0,5 -0,38
9 ROS -0,42 -0,59 -0,47
10 SOA -0,26 -0,37 -0,30
11 AOE 1,27 1,33 1,30
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2013-2015 của công ty sen vòi Viglacera)
Bảng 3.4. Bảng so sánh phân tích các tiêu chí sử dụng nguồn vốn
STT Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Năm 2014 so Năm 2015 so
với 2013 với 2014
+/- % +/- %
ROE -0,59 -0,5 -0,38 0,09 84,7 0,12 0,76 1
ROS -0,42 -0,59 -0,47 0,17 140,5 0,12 79,7 2
SOA -0,26 -0,37 -0,30 0,11 142,3 0,07 81,1 3
AOE 1,27 1,33 1,30 0,06 104,7 0,03 97,7 4
42
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2013-2015 của công ty sen vòi Viglacera)
Qua bảng 3.3 và 3.4 ta có thể thấy sức sinh lời ROE giai đoạn 2013-
2015 đều âm nhưng đã có sự cải thiện nhẹ qua từng năm. Năm 2013 sức sinh
lời của VCSH là -0,59, đến năm 2014 tăng 0,09 và năm 2015 tăng thêm 0,12
so với năm 2014. Như vậy hoạt động kinh doanh của công ty đã có thay đổi
tốt lên qua từng năm làm tăng tỷ lệ lợi nhuận trên VCSH.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu ROS năm 2013 là -0,42, năm 2014 giảm
0,17 và năm 2015 tăng nhẹ lên -0,47. Chỉ tiêu này có xu hướng tăng nhẹ
nhưng vẫn ở mức rất thấp <0 chứng tỏ lợi nhuận sau thuế thu được trên tổng
doanh thu càng cao. Cho thấy phần chi phí Công ty phải bỏ ra khá lớn và thu
được phần lợi nhuận khá thấp so với tổng doanh thu.
Sức sản xuất của tài sản năm 2014 đạt -0,37, giảm 142,3% so với năm
2013, năm 2015 là -0,3, tăng 81,1% so với năm 2014. Tổng tài sản tăng dần trong
3 năm gần đây nhưng lợi nhuận sau thuế tăng vẫn ở mức âm chứng tỏ khả năng
tận dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận đã cải thiện nhưng vẫn chưa bứt phá.
Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu AOE năm 2014 đạt 1,33, tăng
104,7% so với năm 2013, năm 2015 đạt 1,3, giảm 0,03 so với năm 2014. Chỉ
tiêu này cho thấy đồng vốn chủ sở hữu của công ty sử dụng ở mức hiệu quả
ổn định để tạo ra tài sản.
Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015 tác giả đưa vào nghiên cứu, phân
tích các chỉ tiêu thuộc: hiệu quả sử dụng nguồn vốn, hiệu quả sử dụng tài sản,
3.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản
chi phí.
Tài sản của Công ty được hình thành từ vốn góp cổ đông, trong đó hơn
50% là Tổng công ty Viglacera, các cổ đông còn lại là ban lãnh đạo, nhân
viên của công ty.
43
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty qua các năm 2013,
2014, 2015 căn cứ vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh ta có kết quả thể hiện ở bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phân tích
hiệu quả tài sản dưới đây:
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
STT Chỉ tiêu
Năm 2013 298.242 480.932 - 1.239 - 1.239 -0,26 -0,47 Năm 2014 338.133 530.274 - 1.983 - 1.983 -0,37 -0,37 Năm 2015 349.265 550.171 -1.625 -1.625 -0,30 -0,3
1 Tổng doanh thu thuần (triệu đồng) 2 Tài sản (triệu đồng) 3 Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng) 4 Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) 5 SOA 6 ROA 7 Suất hao phí của tổng TS
1,61 1,57 1,58
(Tổng TS / DTT)
8 Suất hao phí của tài sản / LNST 9 ROS -388,1 -0,42 -267,4 -0,59 -338,566 -0,47
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2013-2015 của công ty sen vòi Viglacera)
Bảng 3.6. Bảng so sánh hiệu quả sử dụng tài sản giai đoạn 2013 – 2015
STT Chỉ tiêu 2013 2014 2015
Năm 2014 so với 2013 %
-0,26 -0,47 -0,37 -0,37 -0,30 -0,3 +/- -0,11 142,3 78,7 0,1 Năm 2015 so với 2014 % 81,1 81,1 +/- 0,07 0,07
1,61 1,57 1,58 -0,04 97,5 0,01 100,6 3
hao của 4 -388,1 -267,4 -338,6 120,7 68,9 -71,2 126,6
1 SOA 2 ROA Suất hao phí của TS / DTT Suất phí TS/LNST
5 ROS -0,17 140,5 -0,59 -0,42 -0,47 0,12
79,7 (Nguồn: Báo cáo tài chính 2013-2015 của công ty sen vòi Viglacera)
Qua số liệu tính toán ở bảng 3.5 và 3.6 ta thấy:
- Sức sản xuất của tài sản SOA: năm 2013 đạt -0,26, năm 2014 giảm thêm -0,11
44
còn -0,37, năm 2015 đạt -0,3 tức tăng lên 0,07 so với năm 2014. Điều này chứng
tỏ công ty sử dụng vốn đã có hiệu quả hơn để tạo ra lợi nhuận tốt hơn.
- Sức sinh lời của tài sản ROA: năm 2014 công ty đạt -0,37, tăng 0,1 so với
năm 2013, năm 2015 đạt -0,3 tức tăng 0,07 so với năm 2014. Qua số liệu trên
nhân thấy số tài sản công ty đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất cũng
như tài sản hiện có Công ty sử dụng chưa mang lại hiệu quả tương xứng, đã
có dấu hiệu tăng nhưng vẫn ở mức âm.
- Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần: năm 2013 đạt 1,61, năm
2014 giảm 0,04 so với năm 2013, năm 2015 đạt 1,58 giảm 0,01 so với năm
2014. Số liệu này giảm rất nhẹ trong giai đoạn này, chứng tỏ số tài sản công
ty chưa mang lại nguồn doanh thu tối ưu, vẫn duy trì ở mức ổn định.
- Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế: năm 2013 công ty đạt -
388,1, năm 2014 tăng 120,7 so với năm 2013, năm 2015 giảm 71,2 so với
năm 2014. Chỉ tiêu này có xu hướng giảm chứng tỏ mặc dù tài sản bỏ ra nhiều
nhưng lợi nhuận sau thuế thu được vẫn chưa hiệu quả.
- Tỷ suất sinh lời của doanh thu: năm 2014 đạt -267,4, tăng 120,7% so với
năm 2013, năm 2015 đạt -338,6, giảm -71,2 so với năm 2014. Chỉ tiêu này có
xu hướng giảm chứng tỏ công ty đã kiểm soát tốt hơn các chi phí và mang lại
lợi nhuận sau thuế nhiều hơn trên tổng doanh thu hàng năm.
Như vậy, qua các chỉ tiêu đã phân tích cho thấy trong giai đoạn từ năm
2013-2015 công ty sen vòi Viglacera sử dụng tài sản chưa thực sự hiệu quả,
vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc làm cho tài sản của công ty chưa đem lại
3.2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
nguồn thu tối ưu.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng và quản lý chi phí của công ty sen vòi
Viglacera căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ
năm 2013 đến năm 2015, bảng 3.7 và 3.8 thể hiện một số chỉ tiêu phân tích
45
hiệu quả sử dụng chi phí.
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
1 Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD - 1.239 - 1.983 -1.625 (triệu đồng)
2 Giá vốn hàng bán (triệu đồng) 230.359 288.287 306.798
3 Chi phí bán hàng (triệu đồng) 15.097 18.638 13.726
4 Chi phí quản lý DN (triệu đồng) 57.986 48.276 31.754
5 Chi phí lãi vay (triệu đồng) 936 623 748
6 Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng) - 1.239 - 1.983 -1.625
7 Tổng chi phí HĐSXKD (triệu đồng) 304.375 355.824 353.026
8 Tỷ suất lợi nhuận/giá vốn chi phí hàng bán -0,54 -0,69 -0,53
9 Tỷ suất lợi nhuận/chi phí bán hàng -0,08 -0,12 -0,12
10 Tỷ suất lợi nhuận / chi phí quản lý -0,02 -0,04 -0,05 doanh nghiệp
11 Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế/ -0,004 -0,006 -0,005 tổng chi phí
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2013-2015 của công ty sen vòi Viglacera)
Bảng 3.7. Bảng phân tích so sánh hiệu quả sử dụng chi phí qua các năm
STT Chỉ tiêu 2013 2014 2015
Năm 2014 so với 2013 % +/- Năm 2015 so với 2014 +/- %
1 -0,54 -0,69 -0,53 -0,15 127,8 0,16 76,8
2 -0,08 -0,12 -0,12 -0,04 150 0 100
3
-0,02 -0,04 -0,05 -0,02 200 -0,01 125
4
-0,004 -0,006 -0,005 -0,002 150 0,001 83,3
Tỷ suất lợi nhuận / giá vốn hàng bán Tỷ suất lợi nhuận / chi phí bán hàng Tỷ suất lợi nhuận / chi phí quản lý doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ Tổng chi phí
46
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2013-2015 của công ty sen vòi Viglacera)
Qua 2 bảng 3.7 và 3.8 ta thấy nhìn chung công ty đã có những cải thiện
trong việc sử dụng chi phí.
- Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán năm 2014 là -0,69 giảm 0,15 so với
năm 2013, năm 2015 là -0,53 tăng 0,16 so với năm 2014. Điều này chứng tỏ chi
phí cho giá vốn hàng bán còn khá cao so với lợi nhuận công ty thu được.
- Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng năm 2014 đạt -0,12, giảm 0,04 so với năm
2013 và năm 2015 giữ nguyên so với năm 2014. Qua đó cho thấy công ty đã kiểm
soát khá tốt chi phí bán hàng, nguồn lợi nhuận sau thuế đã được cải thiện.
- Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 là -0,04
giảm 0,02 so với năm 2013, năm 2014 là -0,05, giảm 0,01 so với năm 2014.
Qua đó có thể thấy công ty đã kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp tốt hơn,
hàng năm công ty phải bỏ ra ít chi phí quản lý nhưng lại thu được nhiều lợi
nhuận hơn. Nếu tiếp tục có những biện pháp quản lý chi phí tốt hơn chi phí
này sẽ giúp công ty cải thiện được lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí năm 2013 là -0,004, năm
2014 giảm thêm -0,002 còn -0,006, năm 2015 tăng nhẹ thêm 0,001 là 0,005. Qua chỉ
tiêu này ta có thể thấy Công ty đã kiểm soát tốt các chi phí trong năm, một đồng chi
phí bỏ ra đã tạo được lợi nhuận tốt hơn trước. Chỉ cần có các biện pháp cụ thể và hiệu
quả hơn, công ty sẽ đạt được mức lợi nhuận tốt trong giai đoạn tiếp theo.
Qua các kết quả nghiên cứu trên ta thấy, trong giai đoạn 2013-2015
công ty sen vòi Viglacera đã có sự kiểm soát tốt hơn chi phí làm cho lợi
nhuận đã từng bước được cải thiện tuy nhiên vẫn chưa thực sự ấn tượng.
3.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty giai đoạn
2013-2015.
3.3.1. Kết quả đạt được
Qua phân tích hiệu quả kinh doanh có thể thấy quy mô mở rộng sản xuất
47
và thị phần của Công ty có xu hướng thu hẹp khiến doanh thu bán hàng cũng
giảm theo. Tuy nhiên, công ty đã có những biện pháp thắt chặt chi phí, cắt giảm
lao động, giảm thiểu tình trạng đầu tư dàn trải, tập trung cao hơn vào những hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty tổ chức củng cố thêm hoạt động
của các showroom trên toàn quốc cũng như các hệ thống đại lý.
Đồng thời công ty cũng luôn cố gắng bắt kịp những biến động của thị
trường để từ đó có những điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng nhằm thực hiện công tác kinh doanh có hiệu quả.
Ngoài ra công ty đã có nhiều cố gắng để thăm dò và đánh giá đúng về
uy tín của người tiêu dùng dựa trên thị hiếu và nhu cầu tiêu dùng nên cũng
giảm được tối đa các tổn thất và rủi ro. Đối tác về nguyên vật liệu của công ty
chủ yếu là các công ty lớn có uy tín trên thế giới, do đó có đầy đủ khả năng
cung cấp nguồn nguyên vật liệu chất lượng và ổn định đảm bảo sản phẩm đầu
ra đạt chuẩn.
Mục tiêu cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động
kinh doanh là lợi nhuận và ta đã thấy hoạt động kinh doanh của công ty từ
năm 2013 đến năm 2015 đã có chuyển biến. Tuy lợi nhuận sau thuế vẫn âm
nhưng đã cải thiện hơn so với năm trước và nếu tiếp tục duy trì, tích cực cải
thiện công ty sẽ tăng trưởng lợi nhuận hơn.
Ngoài ra, công ty đã có các chính sách bán hàng và chiết khấu tốt hơn cho
các đại lý, mở rộng thêm một số kênh bán hàng dành cho các đại lý chính thức và
không chính thức tại những nơi dân cư đông và thu nhập khá nên đã giải quyết
được rất nhiều lượng hàng tồn kho mang lại lợi nhuận tốt hơn cho Công ty.
3.3.2. Các hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
giai đoạn 2013-2015 của Công ty còn nhiều tồn tại cần khắc phục:
Thứ nhất, do công ty chưa có bộ phận chuyên nghiên cứu và bám sát
48
thị trường mà chỉ là những cán bộ thị trường văn phòng lâu năm dựa vào kinh
nghiệm thực tế để nhận biết, đánh giá thị trường nên công ty thường lúng túng
trong việc triển khai mặt hàng mới.
Thứ hai, doanh thu bán hàng của Công ty còn ở mức thấp, năm 2014
tăng 13,4% so với năm 2013, năm 2015 tăng 3,3% so với năm 2014. Từ đó
làm cho lợi nhuận của công ty ở mức khiêm tốn và chưa tạo được bước đột
phát mới để phát triển.
Nguyên nhân là do công ty chưa chú trọng đầu tư vào hoạt động
Marketing, bán hàng để thúc đẩy doanh thu bán hàng. Chưa có chiến lược cụ
thể và xuyên suốt về làm thương hiệu để sản phẩm tạo ra sự khác biệt so với
các sản phẩm khác trên thị trường. Công ty chưa có các chính sách, chế độ
hấp dẫn cho các đại lý phân phối khiến việc mở rộng hệ thống để sản phẩm
tiếp cận rộng rãi với người tiêu dùng còn khó khăn. Bên cạnh đó, công nghệ
kỹ thuật trong sản xuất của công ty còn chưa đồng bộ, còn nhiều khâu phải sử
dụng phương pháp thủ công khiến thời gian hoàn thành sản phẩm chưa được
đảm bảo. Trong quá trình sản xuất Công ty cũng chưa tận dụng tất cả các
nguồn thu khác và máy móc nhàn rỗi để gia tăng thu nhập, bù đắp cho những
khoản chi phí khác mà công ty bỏ ra. Do đó doanh thu bán hàng còn ở mức
thấp và kéo theo lợi nhuận chưa tương xứng với quy mô và tiềm năng của
công ty.
Thứ ba, nguồn vốn của Công ty còn bị phân tán ở nhiều lĩnh vực nên
chưa tập trung nguồn lực cho việc sản xuất kinh doanh. Khiến cho hoạt động
kinh doanh còn manh mún, chưa cạnh tranh được so với các đối thủ khác trên
thị trường.
Nguyên nhân là do tình hình kinh tế thế giới giai đoạn 2013-2015 còn
chưa đựng nhiều bất ổn, người dân thắt chặt chi tiêu, nhu cầu thị trường bất
động sản đi xuống khiến cho nhu cầu về mặt hàng vật liệu xây dựng nói riêng
49
và thiết bị vệ sinh chững lại, công trình xây dựng do công ty đầu tư và đang
triển khai phải tạm dừng do thiếu vốn. Từ đó khiến cho công ty bị ứ đọng 1
nguồn vốn không nhỉ tại công trình đang thi công. Hàng tồn kho của công ty
vẫn còn tồn đọng lớn dẫn đến việc tồn đọng nguồn vốn, giảm khả năng kinh
doanh và cạnh tranh trên thị trường.
Thứ tư, năng lực ban lãnh đạo còn nhiều thiếu sót do chủ yếu chỉ có
năng lực về chuyên môn kỹ thuật do làm lâu năm nên được cất nhắc lên làm
lãnh đạo. Chưa có đủ năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh. Trình
độ tay nghề của lực lượng lao động trực tiếp sản xuất chưa cao, chủ yếu tốt
nghiệp trung học phổ thông khiến cho chất lượng và tiến độ chưa đáp ứng
được yêu cầu. Số lượng lao động hàng năm không ổn định, các chế độ đãi ngộ
bị cắt giảm khiến tâm lý người lao động bị ảnh hưởng, không chuyên tâm vào
lao động, sản xuất.
Công ty chưa đề ra được chiến lược phát triển nguồn nhân lực lâu dài,
không có chế độ đãi ngộ hấp dẫn để thu hút nhân tài. Vì thế, công ty chưa tạo
được động lực cho người lao động để họ gắn bó lâu dài gây ra sự bất ổn về
50
nhân sự. ảnh hưởng đến tâm lý và hiệu quả làm việc của người lao động.
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY SEN VÒI VIGLACERA.
4.1. Định hướng phát triển của công ty sen vòi Viglacera giai đoạn
2016 - 2020
Từ việc đánh giá những cơ hội, thách thức môi trường trong nước và
quốc tế giai đoạn 2016 – 2020 để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, hướng đến dòng sản phẩm cao cấp bằng việc triển khai 4 nhiệm vụ
chính, tập trung nâng cao: chất lượng và phải xây dựng đề án cụ thể; năng
suất lao động và chất lượng nguồn lao động; môi trường và điều kiện làm
việc; phát triển sản phẩm mới công ty đã đề ra những mục tiêu cụ thể sau:
Sản xuất kinh doanh tăng trưởng thông qua việc xây dựng chiến lược
đầu tư nghiên cứu mở rộng thị trường trpng nước và xuất khẩu sang Cu-ba,
các nước trong khu vực. Duy trì những mặt hàng đem lại hiệu quả kinh doanh
cao, giữ vững và mở rộng thị phần. Nâng cấp hệ thống máy móc, triển khai
quy trình sản xuất, nâng cao tay nghề cho người lao động, kinh doanh từ đó
cải thiện doanh thu bán hàng. Đề ra chỉ tiêu tăng trưởng bình quân mỗi năm
khoảng 10%. Qua đó tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người lao động và
thu hút thêm nguồn lao động.
Duy trì việc kiểm soát các chi phí trong quá trình sản xuất, chi phí
doanh nghiệp xuống mức 5-10% mỗi năm để đem lại lợi nhuận cao hơn tương
xứng với tiềm năng của Công ty.
Thoái vốn đầu tư dàn trải ngoài ngành để tập trung nguồn lực
vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính là sản xuất, phân phối thiết bị vệ
sinh và huy động các nguồn vốn khác để nâng cao hoạt động kinh doanh
51
trong thời gian tới.
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của
công ty sen vòi Viglacera năm 2020
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2020
1 Tổng doanh thu thuần từ bán hàng 570.000
2 Tổng tài sản 720.000
3 Vốn chủ sở hữu 480.000
4 Lợi nhuận sau thuế 100.000
(Nguồn: Kế hoạch kinh doanh của công ty đến năm 2020)
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty sen vòi
Viglacera.
4.2.1.1. Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh
4.2.1. Các giải pháp tăng doanh thu
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, để ứng phó có hiệu quả những
thay đổi không lường trước được của môi trường kinh doanh đòi hỏi Công ty
phải có một chiến lược kinh doanh mang tính chủ động và tấn công. Chiến
lược kinh doanh thực chất là chương trình hoạt động tổng hợp tới việc thực
hiện những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp trong tương lai, tăng cơ hội
kinh doanh và cải thiện vị thế cạnh tranh.
Trong nhiều năm qua, việc xây dựng các chiến lược kinh doanh chủ
yếu thực hiện ở cấp ngành, tại công ty sen vòi Viglacera mới chỉ dừng lại ở
các phương án kinh doanh để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đã
đề ra. Trong giai đoạn 2016-2020, công ty cần chú trọng đến việc Xây dựng
và triển khai thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh của mình trên cơ sở
khai thác triệt để các lợi thế so sánh, tận dụng các tiềm năng có sẵn và phát
huy thế mạnh, hạn chế những điểm yếu của công ty trong hoạt động sản xuất
52
kinh doanh. Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo các nguyên tắc phù hợp với
thị trường, với định hướng phát triển của ngành và có tính đến sự phát triển
lâu dài của doanh nghiệp trong tương lai.
Một vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải chú ý
đến chất lượng khâu triển khai thực hiện chiến lược, biến chiến lược kinh
doanh thành các chương trình, kế hoạch và chính sách kinh doanh phù hợp
trên các lĩnh vực: lập kế hoạch, tài chính, marketing, sản phẩm. Xây dựng
được chiến lược kinh doanh đúng và tận dụng được khả năng hiện có sẽ là
một nền tảng vững chắc để Công ty có thể đứng vững và phát triển trong
4.2.1.2. Đẩy mạnh chiến lược marketing sản phẩm
tương lai.
Quảng cáo sản phẩm qua Internet
Trong kỷ nguyên về công nghệ, internet được coi là xương sống của nền
kinh tế. Theo thống kê của Bộ thông tin và truyền thông đến tháng 12/2015 có
khoảng 50% dân số cả nước sử dụng Internet, con số này có có xu hướng gia
tăng. Nếu chúng ta biết tận dụng kênh bán hàng và marketing sẽ có thể mang lại
nguồn thu lớn và hiệu quả hơn các kênh bán hàng truyền thống khấc.
Sử dụng hình thức quảng cáo hiển thị - đây là hình thức quảng cáo
truyền thống và rất phổ biến. Khi truy cập vào bất kỳ website nào, người sử
dụng dễ dàng bắt gặp những quảng cào này. Hiện nay, quảng cáo hiển thị
được cải tiến khá nhiều với sự nâng cấp, đổi mới về hiệu ứng động, chèn
action , mở rộng kích thước,...
Đặt logo hoặc banner quảng cáo trên các website nổi tiếng, những
website có lượng khách truy cập lớn hay có rank cao trên Google là phổ biến
và là cách quảng cáo trực tiếp có hiệu quả rất lớn và nhắm đến các khách
hàng tiềm năng.
Xây dựng phát triển hệ thống Media và các nền tảng quảng cáo có định
53
hướng lâu dài, tốt theo các nguồn khảo sát dữ liệu của công ty. Phối hợp cùng
với các đơn vị có kinh nghiệm, các nhà đầu tư để lựa chọn hướng đi riêng
mang bản sắc riêng của doanh nghiệp mà không bị trùng lặp, theo lối mòn với
những công ty trong cùng ngành.
Quảng cáo tại hội chợ, triển lãm, ngoài trời:
Công ty cần tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm giới thiệu sản
phẩm nhất là các hội chợ về vật liệu xây dựng nói chung và thiết bị vệ sinh
nói riêng để có nhiều cơ hội tiếp cận với khách hàng. Kết hợp với các hình
4.2.1.3. Mở rộng hệ thống bán lẻ chiếm lĩnh thị trường.
thức quảng cáo ngoài trời: pano, nhà chờ xe bus, billboard, tờ rơi,...
Công ty cần có một số chiến lược kinh doanh rõ ràng, hoạch định phân
cấp từng khu vực để phát triển hệ thống cửa hàng và đại lý phân phối. Các hệ
thống cửa hàng cần phải có hệ thống theo dõi khách hàng, định kỳ gửi các
thông tin về chương trình khuyến mãi và thông khi có sản phẩm mới qua
email và gọi điện để chăm sóc khách hàng.
Có các chính sách chiết khấu, hoa hồng hấp dẫn cho các đại lý, nhà
phân phối tốt hơn. Tập trung hơn nữa vào nhóm khách hàng mà công ty
hướng đến bằng việc thâm nhập vào các khu vực đông dân cứ có mức thu
4.2.1.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm
nhập khá trở lên.
Thị trường rộng lớn với rất nhiều đối thủ cạnh tranh, cạnh tranh của các
doanh nghiệp dẫn đến việc khách hàng có nhiều lựa chọn, do vậy, để tồn tại
và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng. Chất lượng sản phẩm quyết định khả năng cạnh tranh và ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và đến
hiệu quả sản xuất xã hội nói chung. Chất lượng sản phẩn thể hiện ở 2 khía
cạnh: chất lượng về kỹ thuật và chất lượng phục vụ khách hàng. Nâng cao
54
chất lượng sản phẩm chính là nâng cao chất lượng về kỹ thuật và chất lượng
phục vụ khách hàng.
Để nâng cao được chất lượng sản phẩm của mình trong thời gian tới
công ty cần chú trọng các biện pháp sau:
Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động
sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng cao. Tăng cường bộ phận
kiểm tra, kiểm soát các khâu sản xuất, đưa ra hệ thống tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm và kịp thời phát hiện, khắc phục những nguyên nhân làm giảm chất
4.2.2.5. Nâng cao chất lượng, tạo động lực cho người lao động
lượng sản phẩm.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ kinh doanh, bố trí đội ngũ cán bộ kỹ
thuật làm công tác dịch vụ sau bán hàng. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết
quả của công tác dịch vụ sau bán hàng. Thường xuyên kiểm tra đánh giá kết
quả của công tác dịch vụ sau bán hàng thông qua các phản hồi từ khách hàng
và việc giải quyết các khiếu nại của khách hàng.
Công ty sen vòi Viglacera cần tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao tay
nghề cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất để nâng cao hiệu quả lao
động, tránh mắc lỗi trong quá trình vận hành máy móc gây lãng phí và ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên của công ty, xây dựng quy trình tuyển
dụng rõ ràng nhằm tuyển nhân viên có kinh nghiệm thực tế và trình độ cao.
Việc xây dựng quy trình tuyển dụng rõ ràng sẽ giúp công ty tiết kiệm được
chi phí cho doanh nghiệp trong dài hạn, tuyển dụng được nhân viên đáp ứng
được yêu cầu công việc để tránh lãng phí nguồn nhân lực, thời gian và tiền
bạc. Từ đó nâng cao HQKD của doanh nghiệp.
Hàng năm, cần tổ chức các cuộc thi cán bộ sản xuất giỏi để khuyến
khích, động viên cán bộ thi đua nâng cao tay nghề sản xuất.
55
Những cán bộ chủ chốt cần có những chế độ đãi ngộ thích hợp để họ
gắn bó lâu dài với Công ty: chế độ phụ cấp, lương thưởng, xếp loại thi đua,...
4.2.2.1. Tận dụng các nguồn phụ thu và tiết kiệm chi phí trong sản xuất, vận hành
4.2.2. Các giải pháp giảm chi phí
Chi phí vận hành sản xuất:
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến
thì cho phí vận hành sản xuất luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu. Nếu doanh
nghiệp kiểm soát tốt cho phí này sẽ tránh lãng phí, giảm giá thành sản phẩm
và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Để thực hiện được việc kiểm soát cho
phí Công ty cần phải thực hiện các biện pháp như sau:
- Tiết kiệm nguyên vật liệu trực tiếp
Nâng cao ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu trong đội ngũ công nhân và
nhân viên của công ty bằng việc phát động phong trào thi đua tiết kiệm
nguyên vật liệu giữa các tổ với nhau. Tổ, cá nhân tiết kiệm được nhiều
nguyên vật hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm thì sẽ được khen
thưởng thành tích đạt được.
- Gia công ngoài:
Trong những thời điểm chưa có hàng để sản xuất hoặc các khâu máy
móc còn nhàn rỗi Công ty nên nhận gia công thêm để tận dụng máy móc sẵn
có và gia tăng thêm thu nhập.
Chi phí quản lý, vận hành
Công ty cần phải tiết kiệm và hạn chế các chi phí tiếp khách, hội
nghị,... cần cáo sự kiểm soát chặt chẽ trong công tác phí: Ví dụ: chỉ quy định
100.000 vnđ/người/ngày công tác phí đối với nhân viên và 150.000
vnđ/người/ngày đối với cấp phó phòng trở lên, chi phí lưu trú
200.000vnđ/người/ngày, các chi phí tiếp khách chỉ khi có lãnh đạo đi cùng
mới được kê khai chi phí tiếp khách. Những cán bộ đề xuất công tác đi tỉnh
ngoài địa bàn cần phải có tờ trình lý do đi công tác và khi về phải có báo cáo
56
công việc thực hiện trong chuyến công tác, tránh tình trạng lạm dụng đi công
tác vào việc riêng gây lãng phí cho doanh nghiệp. Nếu kiểm soát tốt các chi
4.2.2.2. Xây dựng được một hệ thống các chuẩn mực trong công việc
phí này thì lợi nhuận của công ty sẽ cải thiện được đáng kể.
Các chuẩn mực đó có thể bao gồm những quy định về quy trình, quy
phạm tổ chức hoạt động từ nguyên tắc làm việc, cách ứng xử với khách hàng,
đồng nghiệp, chế độ nghỉ phép, các công việc cần hoàn thành đối với từng
phòng ban, từng nhân viên. Các nguyên tắc phối hợp thông tin, hỗ trợ công
việc đối với các phòng ban, các đơn vị trực thuộc. Hiện tại, các phòng ban
vẫn còn sự không thống nhất trong vấn đề trao đổi thông tin, chưa tạo điều
kiện lẫn nhau trong công việc.
Tạo dựng “văn hóa doanh nghiệp” theo hướng khuyến khích người lao
động có thể cống hiến được nhiều nhất và hưởng thụ xứng đáng, có môi
trường sống, làm việc lành mạnh, có tính chuyên nghiệp cao, gắn bó người
lao động với doanh nghiệp. Nâng cao ý thức cạnh tranh cho cán bộ công nhân
4.2.2.3. Thoái vốn các công trình dở dang để tập trung nguồn lực kinh doanh lĩnh
vực chủ đạo
viên để tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
Tại nghị quyết phiên họp thường kỳ của Chính phủ ban hành ngày
9/7/2012, Chính phủ yêu cầu đến năm 2015, các tập đoàn, tổng công ty nhà
nước phải hoàn thành việc thoái vốn đầu tư không thuộc ngành nghề kinh
doanh chính theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo công khai, minh bạch và
bảo toàn ở mức cao nhất phần vốn và tài sản của nhà nước. Là thành viên của
Tổng công ty Viglacera, công ty sen vòi Viglacera đã tham gia lĩnh vực kinh
doanh bất động sản, thi công, xây lắp các công trình dân dụng, xây dựng cơ
sở hạ tầng. Tuy nhiên do chưa có kinh nghiệm và nắm bắt rõ thị trường nên
Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh chung của công ty. Một phần lớn nguồn vốn chủ sở hữu đang nằm tại
57
các dự án này và đang được ngân hàng thương mại cơ cấu nguồn nợ vay đầu
tư cho dự án.
Để thoát khỏi tình trạng ứ đọng nguồn vốn và trả nợ ngân hàng cũng
như chấp hành theo quy định của Nhà nước về thoái vốn ngoài ngành. Công
ty cần tìm các đơn vị để chuyển nhượng nhằm giảm thiểu các chi phí và tập
4.2.2.4. Nâng cao hiệu quả quản trị tài chính đặc biệt trong tình hình biến động
mạnh của nền kinh tế
trung nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
Công ty cần trích lập các quỹ dự phòng cho các hoạt động có tính biến
động cao ngay từ đầu năm. Quỹ dự phòng tài chính nhằm đối phó với biến
động lãi suất, tỷ giá, quỹ đầu tư phát triển thị trường và mua sắm tài sản cố
định. Cần trích từ lợi nhuận sau thuế một khoản phù hợp nguồn vốn kinh
doanh dựa vào kế hoạch kinh doanh của năm tiếp theo.
Công ty cần xây dựng một hệ thống kế toán quản trị. Kế toán quản trị được
hiểu là “việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp là hết sức to lớn nhất là
những công ty sản xuất kinh doanh chịu nhiều tác động của môi trường kinh
doanh nhiều biến động. Kế toán quản trị sẽ cung cấp các thông tin cần thiết nhất
cho người điều hành công ty mà không cần công bố với bên ngoài như tình hình
tài chính, tình hình công nợ phải thu phải trả, huy động nguồn vốn, phân tích
nguy cơ , thuận lợi và khó khăn trước các biến động của kinh tế vĩ mô.
Thông qua cở sở lý luận về hiệu quả kinh doanh ở chương 1, phương
pháp nghiên cứu ở chương 2 và các thông tin trong chương 3 về chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh của công ty cũng như thực trạng về hiệu quả kinh
doanh, tác giả đã đưa ra được các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty trong giai đoạn 2016-2020. Các giải pháp tổng thể được
đưa ra dựa trên mô hình tổ chức và nguồn lực tài chính của công ty với mong
58
muốn giúp công ty phát triển hơn nữa trong giai đoạn tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Công ty sen vòi Viglacera, 2013 - 2015. Báo cáo tài chính. Hà Nội.
2. Công ty sen vòi Viglacera, 2013 - 2015. Bảng cân đối kế toán. Hà Nội.
3. Công ty sen vòi Viglacera, 2013 - 2015. Báo cáo tài chính kiểm toán. Hà Nội.
4. First News, 2012. Chiến lược kinh doanh hiệu quả. Hồ CHí Minh: NXB
Tổng hợp TPHCM.
5. Hoàng Văn Hải, 2010. Quản trị chiến lược. Hà Nội: NXB Đại học Quốc gia.
6. Nguyễn Thị Nhiễu, 2013, Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp vừa và nhỏ VIệt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế,
Tạp chí Cộng sản, số 10, trang 14.
7. Ngô Thanh Trà, 2011. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
NHCT Hà Nam. Trường đại học Bách Khoa.
8. Ngô Thị Kim Xuân, 2012. Xây dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cho công ty bia NADA. Trường đại học Kinh tế quốc dân.
9. Lê Thị Xuân, 2012. Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp. Hà Nội:
NXB Đại học kinh tế quốc dân.
Tiếng Anh
10. Edward I.Alman, 2010. Managing credit risk: A challenge for the new
millennium.
11. Van Horne, JC., and Wachowicz, J.M, 2001. Fundamentals of Finanlcial
Mangagement. 11th Edition, Prentice Hall.
Website:
12. https://www.facebook.com/viglaceratrading.vn
13. http://www.viglacera.vn
59
14. http://viglaceratrading.vn