ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN DƯ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG VĂN DƯ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT
CAM SÀNH THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Ngọc Lan
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài
liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 2/2019
Tác giả
HOÀNG VĂN DƯ
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn “Đánh giá hiệu quả kinh
tế của sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Bắc Quang, tỉnh
Hà Giang” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, động viên của các tập thể,
cá nhân. Tôi xin cảm ơn các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS
Đinh Ngọc Lan đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thầy, cô giáo sau đại học và
các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện
về tinh thần và vật chất giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu
Tôi xin cảm ơn các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội và bà
con nhân dân tại địa điểm nghiên cứu đã giúp đỡ, cộng tác và tạo mọi điều kiện
để tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè, người
thân, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi rất nhiều cả về vật chất, tinh thần để bản thân tôi
hoàn thành được chương trình học tập cũng như đề tài nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Dư
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ .............................................................. viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn .................................. 4
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ....................................................... 5
1.1.2. Các quy trình sản xuất cam sành .............................................................. 18
1.1.3. Vai trò, đặc điểm của phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP .. 19
1.1.4. Phát triển sản xuất cam sành của hộ nông dân theo tiêu chuẩn VietGAP ......... 20
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam sành của hộ nông
dân theo tiêu chuẩn VietGAP .................................................................. 22
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 25
1.2.1. Tình hình sản xuất rau, quả theo tiêu chuẩn VietGAP trên Thế giới ....... 25
1.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam sành ở Việt Nam .................................. 26
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ......................................................... 32
1.4. Các bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản
xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP ................................................. 33
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 36
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 36
iv
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .......................................................................... 37
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 43
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 43
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 45
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ......................................... 47
2.3.3. Phương pháp thống kê phân tích số liệu .................................................. 47
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 48
2.4.1. Chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất cam sành VietGAP ......................... 48
2.4.2. Chỉ tiêu mô tả đặc điểm và nguồn lực sản xuất của hộ ............................ 48
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện quy trình VietGAP (BNN, 2008)......... 48
2.4.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất cam sành VietGAP
................................................................................................................. 49
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 53
3.1. Đánh giá về hiệu quả kinh tế phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn
VietGAP .................................................................................................. 53
3.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển cam sành Bắc Quang - Hà Giang ............. 53
3.1.2. Kết quả phát triển sản xuất cam sành trên địa bàn huyện Bắc Quang ..... 55
3.1.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và xây dựng thương hiệu cam Bắc Quang ........ 57
3.2. Phân tích hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn
VietGAP trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ........................ 64
3.2.1. Đặc điểm của nhóm hộ điều tra ............................................................... 64
3.2.2. Kết quả, hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra ........................................ 67
3.3. Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản
xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Bắc Quang .............. 69
3.4. Phân tích SWOT đối với sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của
huyện Bắc Quang .................................................................................... 74
3.4.1. Điểm mạnh (Strengths) ............................................................................ 74
3.4.2. Điểm yếu (Weaknesses) ........................................................................... 77
3.4.3. Cơ hội (Opportunities) ............................................................................. 79
3.4.4. Thách thức (Threats) ................................................................................ 80
v
3.5. Một số giải pháp về hiệu quả kinh tế sản xuất, tiêu thụ cam sành theo tiêu
chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đến
năm 2020 ................................................................................................. 82
3.5.1. Quan điểm và định hướng phát triển sản xuất cam sành ......................... 82
3.5.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây cam sành Bắc Quang ...... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 93
1. Kết luận .......................................................................................................... 93
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 97
vi
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
: Bình quân BQ
BVTV : Bảo vệ thực vật
: Cơ cấu CC
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
: Diện tích DT
: Đơn vị tính ĐVT
: Giá trị GT
: Hội đồng nhân dân HĐND
: Hiệu quả kinh tế HQKT
: Hợp tác xã HTX
HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
KHCN : Khoa học công nghệ
KT - XH : Kinh tế - xã hội
KTCB : Khai thác cơ bản
NN : Nông nghiệp
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QĐ : Quyết định
SL : Số lượng
SP : Sản phẩm
TB : Trung bình
TP : Thành phố
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
TƯ : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm
WB : Ngân hàng thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Sản lượng cam ở 10 nước sản xuất nhiều nhất thế giới
năm 2017 ....................................................................... 25
Bảng 1.2. Diện tích, sản lượng cam ở Việt Nam ............................ 26
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Bắc Quang năm
2017................................................................................. 38
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động huyện Bắc Quang giai đoạn
2015- 2017 ...................................................................... 39
Bảng 2.3. Số lượng mẫu của các điểm điều tra ............................... 45
Bảng 3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng, giá trị cây cam sành tại 4
xã điều tra năm 2017 ....................................................... 56
Bảng 3.2. Tình hình tiêu thụ cam huyện Bắc Quang năm 2017 ..... 59
Bảng 3.3. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra trồng cam sành .... 64
Bảng 3.4. Diện tích đất canh tác của các nhóm hộ điều tra ............ 66
Bảng 3.5. Tổng hợp chi phí cho vườn cam tại vùng điều tra .......... 68
Bảng 3.6. Kết quả sản xuất cam sành Bắc Quang (tính trên 1ha) ... 68
Bảng 3.7. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất cam sành của
các hộ điều tra ................................................................. 71
Bảng 3.8. Tỷ lệ hộ mong muốn tham gia sản xuất cam sành theo quy
trình VietGAP của nhóm hộ điều tra trong thời gian tới ... 73
Bảng 3.9. Giá trị đặc thù của các chỉ tiêu dinh dưỡng đa lượng và vi
lượng trong đất trồng cam sành Hà Giang ...................... 75
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ
Họ và tên: Hoàng Văn Dư
Tên luận văn: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn
VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cam sành
theo tiêu chuẩn VietGAP.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP
của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cam sành theo
tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành
theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang đến năm 2020.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ hiện đang áp dụng sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP; các
tổ chức xã hội tại địa phương có liên quan; các đơn vị cung ứng đầu vào cho sản
xuất; khách hàng tiêu thụ sản phẩm cam sành VietGAP của huyện Bắc Quang.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng.
Phương pháp thu thập số liệu
- Thông tin thứ cấp
- Thông tin sơ cấp
Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
Phương pháp thống kê phân tích số liệu
ix
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp SWOT
- Phương pháp cây vấn đề
- Phương pháp cây nguyên nhân
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất cam sành VietGAP
- Chỉ tiêu mô tả đặc điểm và nguồn lực sản xuất của hộ
- Chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện quy trình VietGAP (BNN, 2008)
- Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất cam sành
VietGAP
3. Các kết quả chính và kết luận
Qua nghiên cứu luận văn: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất cam
sành theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” tôi rút ra
một số nhận xét sau:
Bắc Quang là huyện miền núi của tỉnh Hà Giang có điều kiện tự nhiên, địa
hình thuận lợi cho việc phát triển cây cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP theo
hướng hình thành vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn.
Cam sành được huyện Bắc Quang được xác định là cây hàng hóa mũi nhọn
trong chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp và là một trong những sản phẩm
chủ lực thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp của huyện.
Có rất nhiều các tác nhân ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ cam sành
của các hộ trồng cam ở Bắc Quang, trong đó bao gồm các yếu tố như: Nguồn
giống, kỹ thuật, thị trường, điệu kiện thời tiết, tình hình dịch bênh, chủ trương
chính, chính sách của địa phương
Diện tích, năng suất, sản lượng của cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP
của huyện Bắc Quang đều tăng qua các năm.
-Về tiêu thụ sản phẩm cam sành, cam Hà Giang được tiêu thụ theo hai kênh
lớn, chủ yếu là kênh ngoài tỉnh với 89,4% sản lượng cam của nông dân. Thị trường
x
chủ yếu tại các siêu thị, các chợ đầu mối, chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch và bán
lẻ trong các cửa hàng hoa quả tại các tỉnh, thành phố trên cả nước.
Kết quả sản xuất cam sành phụ thuộc lớn và mức độ đầu tư của hộ trồng.
Các hộ giàu, khá có mức đầu tư cao vào giống, phân bón, lao động... sẽ đem lại
năng suất cam cao hơn các hộ khác, điều này kéo theo kết quả sản xuất cũng
tăng theo.
Hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP cho hiệu
quả kinh tế cao hơn sản xuất cam sành thông thường, với mức vốn đầu tư như
nhau.
Phân tích, đánh giá được các điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và
thách thức của các hộ trồng cam trên địa bản tỉnh Hà Giang nói chung và các
hộ trồng cam theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Bắc Quang nói riêng. Từ đó
đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm giải quyết các khó khăn, tận dụng được các
cơ hội cũng như điểm mạnh để hướng tới những thách thức trong thời gian tới.
Để phát triển sản xuất và tiêu thụ cam sành Bắc Quang theo tiêu chuẩn VietGAP
cần phải thực hiện một số nhóm giải pháp mang tính đồng bộ, bao gồm:
- Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất cam.
- Giải pháp về vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Giải pháp về kỹ thuật sản xuất cam.
- Giải pháp về vấn đề thị trường tiêu thụ và thương hiệu.
- Giải pháp về chính sách và thể chế.
Người hướng dẫn khoa học Tác giả
PGS.TS. Đinh Ngọc Lan Hoàng Văn Dư
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và vấn đề ngộ độc thực phẩm có liên
quan đến quá trình sản xuất, chế biến ngày càng gia tăng trên thế giới và trong
nước. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập thế giới vấn đề chất lượng, vệ sinh
và an toàn thực phẩm là yếu tố hàng đầu thể hiện năng lực cạnh tranh làm cho
sản phẩm có thể tồn tại và mở rộng thị trường. Các yếu tố toàn cầu có thể thay
đổi lối sống của người tiêu dùng; thương mại dịch vụ; sự hình thành các chuỗi
siêu thị; du lịch tăng vv... ngày càng đòi hỏi các sản phẩm nông sản phải có
chất lượng và độ an toàn tuyệt đối.
Hiện nay mức độ ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hoá chất, kháng sinh, kim
loại nặng trong nông sản thực phẩm ngày càng trở nên nghiêm trọng ảnh hưởng
đến sức khoẻ của con người và môi trường, đặc biệt ở các nước nghèo và các
nước đang phát triển (Bộ NN&PTNT, 2015)
Đối với các nước phát triển, vấn đề vệ sinh và an toàn thực phẩm cũng
đóng vai trò rất quan trọng, nhất là những nước Châu Âu, Bắc Mỹ,
Newzealand,... Họ đặt ra các tiêu chuẩn, qui định để buộc sản phẩm của các
quốc gia khác khi vào thị trường phải tuân thủ nhằm bảo vệ người tiêu dùng và
môi trường trong nước (Bộ NN&PTNT, 2015)
Đối với nước ta, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức WTO (Tổ chức
thương mại tự do toàn cầu), khi là thành viên WTO Việt Nam cần giải quyết
nhiều vấn đề, trong đó có vấn đề cam kết áp dụng tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
thực phẩm (VSATTP), các nước trong WTO có thể sử dụng VSATTP như rào
cản để ngăn chặn sản phẩm từ các quốc gia khác xâm nhập vào thị trường của
họ nhằm bảo hộ cho sản xuất trong nước.
Với những yêu cầu và thách thức như trên Bộ Nông nghiệp &PTNT đã
sớm đưa quy chuẩn GAP với những điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện canh
tác và tập quán của người dân gọi là VietGAP, Quyết định 379/QĐ-BNN-
2
KHCN ngày 28/01/2008 nhằm đẩy mạnh sản xuất nông sản, nâng cao năng
suất, chất lượng và VSATTP, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm để hội
nhập sâu, rộng vào thị trường khu vực cũng như quốc tế.
Bắc Quang là huyện vùng thấp và cũng là huyện trọng điểm trong phát
triển kinh tế - xã hội của Hà Giang. Ngành sản xuất chủ yếu trên địa bàn huyện
Bắc Quang là sản xuất nông nghiệp gồm trồng cây lượng thực, cây thực phẩm,
cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm… trong đó, cây Cam
sành được coi là cây trồng chủ lực để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. Với
chủ trương định hướng của huyện đã được bà con nông dân trong vùng đồng
tình ủng hộ và coi đây là hướng đi đúng (UBND huyện Bắc Quang, 2015).
Xác định việc phát triển cây cam sành là lợi thế của Hà Giang nói chung
và Bắc Quang nói riêng, UBND tỉnh Hà Giang đã có Quyết định số 1047/QĐ-
UBND ngày 29/5/2015, về việc phê duyệt dự án “ Phát triển và nâng cao giá
trị sản phẩm cam, quýt tỉnh Hà Giang đến năm 2020”; Quyết định 785/QĐ-
UBND ngày 2/5/2014, về việc phê duyệt dự án xây dựng vườn cam theo tiêu
chuẩn VietGAP, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và VSATTP của Cam
Sành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nội địa và hướng
tới xuất khẩu.
Mặc dù cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của huyện Bắc Quang đã góp
phần đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội, giải quyết nhu cầu việc làm, tăng
thu nhập và cải thiện sinh kế cho cộng đồng địa phương. Sản phẩm cam quả đã
khẳng định được thương hiệu và mở rộng thị trường tiêu thụ trên nhiều địa bàn
trong nước, đặc biệt là khả năng cạnh tranh cao với cam Trung Quốc và các
loại cam được trồng ở các vùng khác. Tuy nhiên, một bài toán kinh tế trong
đánh giá tính hiệu quả thực tế của nghề trồng cam theo tiêu chuẩn VietGAP
trong chuỗi giá trị xuyên suốt quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tại đây chưa
được đánh giá đúng mức đã tạo nên một hiệu ứng ảo tưởng về doanh thu và lợi
nhuận của cây cam sành Bắc Quang. Vì vậy trong nghiên cứu này, chúng tôi
đã tiến hành “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn
3
VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” để làm cơ
sở cho việc phát triển bền vững cây cam Bắc Quang, tỉnh Hà Giang trong những
giai đoạn tiếp theo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đươc hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn
VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu
chuẩn VietGAP của nông hộ trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cam sành
theo tiêu chuẩn VietGAP.
- Đánh giá được hiệu quả sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP
của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cam sành theo
tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành
theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang đến năm 2020.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP
của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, thông qua các đối tượng
cụ thể là: Các hộ hiện đang áp dụng sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn
VietGAP; các tổ chức xã hội tại địa phương có liên quan; các đơn vị cung ứng
đầu vào cho sản xuất; khách hàng tiêu thụ sản phẩm cam sành VietGAP của
huyện Bắc Quang.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành trên địa bàn huyện Bắc
Quang, nhưng tập trung tại 04 xã phát triển sản xuất cam sành trong đó chủ yếu
là các hộ nông dân đã và đang sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP.
4
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập qua 3 năm từ 2015 - 2017, giải
pháp đề xuất đến 2020.
- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu việc áp dụng tiêu chuẩn
VietGAP trong sản xuất cam sành của hộ nông dân, các yếu tố ảnh hưởng và
các giải pháp kinh tế, tổ chức chủ yếu để thúc đẩy việc đưa quy trình vào phát
triển sản xuất đại trà tại các hộ nông dân trong thời gian tới.
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
Nghiên cứu của đề tài đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân
tại huyện Bắc Quang. Đồng thời đã làm rõ được các nội dung, các bước trong
đánh giá, phân tích những ưu điểm, hiệu quả kinh tế trong việc áp dụng quy trình
VietGAP vào sản xuất cam sành. Bên cạnh đó đề tài cũng đã tổng kết và rút ra
được các kinh nghiệm trong sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa
bàn huyện Bắc Quang nói riêng, tỉnh Hà Giang nói chung
Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn
VietGAP của hộ nông dân huyện Bắc Quang giai đoạn 2015 - 2017. Qua đó
cũng đã phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cam sành theo tiêu
chuẩn VietGAP của hộ nông dân trên địa bàn huyện Bắc Quang. Các nội dung
nghiên cứu của đề tài là nguồn tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về hiệu
quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của huyện Bắc Quang.
5
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Phát triển
Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng
giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật; đồng thời, nó
cũng xem sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước
quanh co phức tạp. Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng
đồng dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và
chính sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn
lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân
phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích không ngừng nâng
cao chất lượng cuộc sống của họ (Triệu Thị Vân, 2015).
Do sự khan hiếm nguồn lực làm hạn chế sự phát triển theo chiều rộng.
Sự khan hiếm này ngày càng trở nên khốc liệt trong điều kiện cạnh tranh do
nhu cầu của xã hội và thị trường; do sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại
hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xã hội của doanh nghiệp. Muốn
vậy, phải phát triển kinh tế theo chiều sâu thì mới có thể tích lũy vốn (Nguyễn
Thị Quỳnh Mai, 2012).
Như vậy, bất kỳ một doanh nghiệp, vùng lãnh thổ hay một quốc gia nào
muốn phát triển thì đòi hỏi phải phát triển toàn diện cả về chiều sâu và chiều
rộng nhưng chú trọng phát triển theo chiều sâu là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn
(Nguyễn Thị Quỳnh Mai, 2012).
Trên cơ sở khái niệm về sự phát triển có thể hiểu: Việc phát triển Cam
Sành theo tiêu chuẩn VietGAP tỉnh Hà Giang nói chung và huyện Bắc Quang
nói riêng, cũng cần phát triển theo chiều rộng để mở rộng diện tích, tăng sản
6
lượng. Việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất và các quy chuẩn trong
thực hành nông nghiệp tốt (GAP) để tăng năng suất, chất lượng và đảm bảo
VSATTP, tăng cường năng lực cạnh tranh là phát triển theo chiều sâu. Như
vậy, phát triển cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP là sự tăng tiến về quy mô,
sản lượng và chất lượng cam sành sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP bao hàm
sự biến đổi về số lượng và chất lượng đồng thời làm tăng tỷ trọng giá trị ngành
nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng (Sở Nông nghiệp và PTNT
Hà Giang, 2015).
1.1.1.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế luôn có mối quan hệ biện chứng
với nhau, trong đó tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để phát triển kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế cao, ổn định trong một thời gian dài là cơ sở để
nâng cao năng lực nội sinh của nền kinh tế, mở ra cơ hội cho sự thu hút các
nguồn lực vào hoạt động kinh tế. Nhờ đó tạo điều kiện cho mọi người có sức
lao động đều có cơ hội tham gia vào các hoạt động kinh tế để tăng thu nhập,
đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống (Trần Văn Chứ, 2014).
- Tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở vật chất cho quá trình tái sản xuất và
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ (Trần Văn Chứ,
2014).
- Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện để tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Nhờ đó, Nhà nước có điều kiện tăng đầu tư công và chi tiêu công để vừa trực
tiếp thúc đẩy phát triển kinh tế, vừa đầu tư vào các lĩnh vực nhằm đảm bảo thực
hiện công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế (Trần Văn Chứ, 2014).
- Phát triển kinh tế được thực hiện tạo nên nhiều điều kiện thuận lợi cho
việc huy động, thu hút các nguồn lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ
cao và ổn định (Trần Văn Chứ, 2014).
Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, của thời kỳ này so với thời khác, người
7
ta thường dùng các thước đo sự gia tăng thực tế về quy mô và tốc độ giá trị tổng
sản phẩm trong nước (GDP) và tổng thu nhập quốc gia (GNI) tính trên phạm
vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân và tính theo bình quân đầu người (Trần Văn
Chứ, 2014).
* Có 2 chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự tăng trưởng kinh tế đó là:
1. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn
bộ hàng hoá và dịch vụ mà tất cả công dân một nước sản xuất ra không phân
biệt sản xuất được thực hiện ở trong nước hay ngoài nước trong một thời kỳ
nhất định.
2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn
bộ hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù
nó thuộc về người trong nước hay người ngoài nước) trong một thời gian nhất
định.
Tổng sản phẩm quốc dân được xác định theo phương trình kinh tế sau đây:
GNP = GDP + thu nhập tài sản ròng
Thu nhập tài sản ròng bằng tổng thu về thu nhập nhân tố từ nước ngoài
trừ đi tổng thu về thu nhập nhân tố cho nước ngoài.
1.1.1.3. Thực hành nông nghiệp tốt (GAP)
a. Thực hành nông nghiệp tốt (GAP)
GAP (Good Agricultural Practice) có nghĩa là thực hành nông nghiệp
tốt, ra đời từ năm 1997, GAP là sáng kiến của những nhà bán lẻ Châu Âu nhằm
giải quyết mối quan hệ bình đẳng và trách nhiệm giữa người sản xuất sản phẩm
nông nghiệp và khách hàng của họ (Bộ NN&PTNT, 2008) .
Thực hành nông nghiệp tốt là những nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm
bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ, thực phẩm phải đảm bảo không
chứa các tác nhân gây bệnh… nhằm phát triển nông nghiệp bền vững với mục
đích đảm bảo: An toàn thực phẩm - An toàn cho người sản xuất - Bảo vệ môi
trường - Truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm. Tiêu chuẩn của GAP về thực
8
phẩm an toàn tập trung vào 4 tiêu chí sau:
- Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất: Mục đích là càng sử dụng ít thuốc
BVTV càng tốt, nhằm làm giảm thiểu ảnh hưởng của dư lượng hóa chất lên con
người và môi trường.
- Tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm: Các tiêu chuẩn này gồm các biện pháp
để đảm bảo không có hóa chất, nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch.
- Môi trường làm việc: Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức lao
động của nông dân. Môi trường làm việc gồm các phương tiện chăm sóc sức
khoẻ, cấp cứu, nhà vệ sinh cho nông nhân, đào tạo tập huấn cho nông dân và
phúc lợi xã hội.
- Truy nguyên nguồn gốc: GAP tập trung rất nhiều vào việc truy nguyên
nguồn gốc. Nếu khi có sự cố xảy ra, các siêu thị phải thực sự có khả năng giải
quyết vấn đề và thu hồi sản phẩm bị lỗi (Bộ NN&PTNT, 2008).
b. Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt châu Âu (EUREPGAP)
EUREPGAP (Euro-Retailer Produce Working Group Good Agricultural
Practices) là nhóm (tổ chức) bán lẻ Châu Âu quy định ra tiêu chuẩn thực hành
nông nghiệp tốt (GAP) (Nguyễn Thị Quỳnh Mai, 2012)
EUREPGAP là tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt trong quá trình
sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch. Đây là quy trình kiểm tra an toàn
thực phẩm xuyên suốt từ A đến Z của dây truyền sản xuất, bắt đầu từ khâu sửa
soạn nông trại, canh tác đến khâu thu hoạch, chế biến, tồn trữ (bao gồm những
yếu tố liên quan đến sản xuất như môi trường, các chất hoá học và bảo vệ thực
vật, ngay cả điều kiện làm việc và phúc lợi xã hội của người làm việc) Quy
trình này được áp dụng toàn cầu trên sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản
gồm những điểm chính như sau:
- Truy nguyên nguồn gốc.
- Lưu trữ hồ sơ và kiểm tra nội bộ.
- Giống.
9
- Lịch sử của vùng đất và việc quản lý vùng đất đó.
- Quản lý đất và các chất nền.
- Đánh giá lựa chọn vùng sản xuất.
- Lựa chọn giống và gốc ghép.
- Quản lý đất và giá thể.
- Phân bón và chất phụ gia.
- Nước tưới.
- Hoá chất.
- Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch.
- Quản lý và sử dụng các chất thải.
- Người lao động.
- Ghi chép, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm.
EUREPGAP đem lại một số lợi ích cho người sản xuất như:
- Giảm thiểu các rủi ro về an toàn thực phẩm trong sản xuất sơ cấp toàn cầu.
- Giảm thiểu chi phí
- Gia tăng tính tích hợp của các chương trình bảo đảm trang trại trên toàn
thế giới.(Nguyễn Thị Quỳnh Mai, 2012)
c. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại các nước ASEAN (ASEANGAP)
Tháng 3 năm 2006, 6 nước đại diện ASEAN và Úc trên cơ sở thực tiễn
thực hiện dự án “Hệ thống bảo đảm chất lượng rau quả ASEAN” đã đề xuất và
được ASEANGAP là một tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt trong quá
trình gieo trồng, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch các sản phẩm rau quả trong
khu vực Đông Nam Á.
Cấu trúc của ASEANGAP gồm 4 phần: An toàn thực phẩm - Quản lý
môi trường - Đảm bảo sức khoẻ, an toàn lao động và phúc lợi xã hội của người
lao động - Chất lượng rau quả. Có thể sử dụng riêng biệt từng phần hoặc cũng
có thể kết hợp các phần với nhau. Điều này tạo điều kiện thực hiện ASEANGAP
theo từng Module tuỳ thuộc vào mức độ ưu tiên của mỗi quốc gia. (Nguyễn Thị
Quỳnh Mai, 2012)
d. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại Việt Nam (VIETGAP )
10
VietGAP được biên soạn dựa theo ASEAN GAP, hệ thống phân tích
nguy cơ và xác định điểm kiểm soát tới hạn (Hazard Analysis Critical Control
Point; HACCP), các hệ thống thực hành sản xuất nông nghiệp tốt đã được quốc
tế công nhận như: EUREPGAP(EU) và luật pháp Việt Nam về vệ sinh an toàn
thực phẩm. VietGAP đáp ứng yêu cầu của người sản xuất, chế biến, kinh doanh
và tiêu thụ đối với sản phẩm rau quả an toàn.
VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices) có nghĩa là thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi của Việt Nam. Quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả an toàn tại Việt Nam (VietGAP) là
những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất thu
hoạch, sơ chế đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc
lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và
truy nguyên nguồn gốc
VietGAP là một quy trình áp dụng tự nguyện, có mục đích hướng dẫn
các nhà sản xuất nâng cao chất lượng đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả, ngăn
ngừa hoặc giảm thiểu đến mức tối đa những mối nguy tiềm ẩn về hoá học, sinh
học và vật lý có thế xảy ra trong suốt quá trình sản xuất, thu hoạch, sau thu
hoạch, chế biến và vận chuyển. Những mối nguy trên tác động xấu đến chất
lượng, vệ sinh an toàn, môi trường và sức khoẻ của con người. Chính vì vậy,
các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh muốn cung cấp nông sản sạch, vệ sinh
an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế cần áp dụng VietGAP và được chứng nhận.
Nội dung của quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả
tươi an toàn tại Việt Nam (VietGAP) được ban hành kèm theo quyết đinh số
379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 1 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.1.1.4. Khái niệm phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của
hộ nông dân
11
Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển, chúng ta có thể đưa ra khái niệm:
“Phát triển cam sành VietGAP là sự tăng tiến về quy mô, sản lượng và chất
lượng cam sành sản xuất ra theo quy trình VietGAP”. Sản phẩm có thị trường
tiêu thụ ổn định, phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Như
vậy sự phát triển sản xuất cam sành VietGAP bao hàm sự biến đổi về số lượng
và chất lượng. Sự thay đổi về số lượng là sự tăng lên về quy mô diện tích sản
lượng và tăng tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp. Tuy nhiên việc mở rộng diện
tích trồng cam sành VietGAP phải đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội và lợi
ích của người trồng cam sành. Hiện nay hàng năm nước ta nhập một lượng trái
cây rất lớn, do đó tăng diện tích, sản lượng và chất lượng cam sành an toàn là
cần thiết. Nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường cần phải chú ý đến quy luật
cung, cầu, giá cả, quy luật cạnh tranh thì sản xuất mới mang lại hiệu quả và đảm
bảo tính bền vững (UBND tỉnh Hà Giang, 2014).
Sự phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của nông hộ
cần quan tâm đến các quy chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP) nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm cam sành, đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước
mà còn hướng tới xuất khẩu. Ngoài lợi ích về kinh tế của nông hộ, lợi ích về xã
hội, môi trường thì phát triển cam sành VietGAP còn góp phần không nhỏ vào
sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương (UBND tỉnh Hà Giang, 2014).
1.1.1.5. Nội dung, các chỉ tiêu phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt của
quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó, bao gồm cả sự tăng
lên về quy mô sản lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ và sự tiến bộ
về mặt cơ cấu các mặt hàng. Phát triển sản xuất bao gồm: Phát triển sản xuất
theo chiều rộng và phát triển sản xuất theo chiều sâu (Phí Mạnh Hồng, 2010).
+ Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Tức là huy động mọi nguồn lực
vào sản xuất như diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và khoa học
công nghệ mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm xí nghiệp tạo
12
ra những mặt hàng mới (Phí Mạnh Hồng, 2010).
+ Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư, cơ
cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến, cải tiến tổ chức sản xuất, phân công lại lao động,
sử dụng hợp lý hiệu quả các nguồn lực (Phí Mạnh Hồng, 2010).
Phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của bất
kỳ nền kinh tế hay một doanh nghiệp nào. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh
nghiệp, mỗi thời kỳ, sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung của
các nước cũng như các doanh nghiệp là thời kỳ đầu của sự phát triển thường
tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau đó tích lũy thì chủ yếu phát triển
theo chiều sâu. Do sự khan hiếm nguồn lực làm hạn chế sự phát triển theo chiều
rộng. Sự khan hiếm này ngày càng trở nên khốc liệt trong điều kiện cạnh tranh
do nhu cầu của xã hội và thị trường; do sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện
đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xã hội của doanh nghiệp. Muốn
vậy, phải phát triển kinh tế theo chiều sâu thì mới có thể tích lũy vốn (Phí Mạnh
Hồng, 2010).
- Phát triển sản xuất (PTSX) cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của nông
hộ có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển theo chiều rộng và phát triển
theo chiều sâu (Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo Đức, 2013).
PTSX cam sành VietGAP theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng cam
sành bằng cách mở rộng diện tích đất trồng tại các xã có điều kiện và nằm trong
vùng quy hoạch, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ PTSX không đổi, sử dụng
kỹ thuật theo quy trình sản xuất VietGAP.
- PTSX cam sành VietGAP theo chiều sâu bao gồm đầu tư nhằm nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất, ứng
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng PTSX phù hợp
với điều kiện sản xuất thực tế. Như vậy, PTSX cam sành VietGAP theo chiều
sâu làm tăng sản lượng và hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành trên một đơn vị
13
diện tích bằng cách đưa giống tốt, vốn, kỹ thuật và lao động. PTSX cam sành
VietGAP theo chiều sâu bao gồm: (Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo Đức,
2013).
+ Giống cam sành sạch bệnh, có năng suất cao, phù hợp với vùng sản
xuất, cho chất lượng quả tốt, kích cỡ thương phẩm to màu sắc đẹp, chống chịu
sâu bệnh.
+ Kỹ thuật canh tác: Cây cam sành có thời gian sinh trưởng (Chu kỳ kinh
doanh) lâu năm, do vậy, các hộ nông dân cần tuân thủ việc trồng và chăm sóc
cam sành theo đúng quy trình kỹ thuật của Sở nông nghiệp và PTNT Hà Giang.
+ Kỹ thuật thu hoạch: Thu hoạch là khâu quan trọng cuối cùng trên đồng
ruộng. Để có năng suất và chất lượng sản phẩm cao, thì kỹ thuật thu hoạch là
hết sức quan trọng, nhất là việc xác định thời điểm thu hoạch cam sành thích
hợp, khi quả cam sành có kích cỡ đủ tiêu chuẩn, hàm lượng dinh dưỡng cao
nhất, không bị các loại bệnh vi khuẩn lây lan vào quả.
+ Kỹ thuật - công nghệ bảo quản: Cam sành là nông sản tươi, hàm lượng nước
trong quả tương đối cao, trên dưới 90%, vỏ cam sành dầy nhưng có lượng tinh dầu
lớn rễ bị dập gây hư hỏng nhanh nên cần lưu ý trong công tác bảo quản.
+ Tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập từ sản xuất cam sành VietGAP.
Việc phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP yếu tố quan
trọng nhất quyết định các hộ có tham gia, mở rộng quy mô sản xuất hay không
phụ thuộc vào việc sản phẩm đó phải làm tăng thu nhập cho người dân và giảm
thiểu chi phí sản xuất. Đó chính là hiệu quả kinh tế mà sản xuất cam sành
VietGAP mang lại. Đây cũng chính là điều kiện cho việc phát triển sản xuất
cam sành VietGAP một cách bền vững.
+ Tăng cường liên kết giữa các nông hộ, tổ sản xuất tham gia phát triển
sản xuất cam sành VietGAP là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất.
Đối với sản xuất cam sành VietGAP thì mối liên kết được thể hiện theo hai
phương thức bao gồm liên kết theo chiều ngang và liên kết theo chiều dọc.
14
Liên kết theo chiều dọc được thể hiện qua các tác nhân như người sản
xuất - người thu gom - người bán buôn - người bán lẻ - người tiêu dùng. Trong
mối liên kết này, thông thường mỗi tác nhân tham gia vừa có vai trò khách hàng
đồng thời là người cung cấp sản phẩm cho tác nhân tiếp theo của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Liên kết ngang trong sản xuất cam sành VietGAP đó chính là sự liên kết
của hộ nông dân với hộ nông dân, các tổ sản xuất với hợp tác xã. Qua đó có thể
trao đổi kinh nghiệm cũng như hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất
Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát triển theo chiều rộng đang
cạn dần, vì thúc đẩy phát triển cam sành VietGAP nhằm đạt được các mục tiêu:
Tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao động, giảm chi phí đầu vào, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân (Trung tâm KHKT giống
cây trồng Đạo Đức, 2013)
Vì vậy, việc PTSX cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP phải thực hiện
đồng thời nhiều nội dung khác nhau, trong đó tập trung chủ yếu là phát triển
hình thức sản xuất, tổ chức các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho PTSX
cam sành VietGAP. Do đó khi đánh giá sự phát triển sản xuất cam sành
VietGAP cần xem xét kết quả tạo ra của quá trình sản xuất sản xuất như quy
mô, diện tích, sản lượng, giá trị sản phẩm, giá trị sản xuất, doanh thu. Đánh giá
một cách khách quan nhất việc PTSX cam sành VietGAP là yêu cầu cấp thiết
của việc phát triển kinh tế của huyện (Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo
Đức, 2013).
1.1.1.6. Khái niệm sản xuất, hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế
a. Khái niệm sản xuất
Trong tài khoản quốc gia, Liên hiệp quốc đưa ra khái niệm sản xuất khi
xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia như sau: “Sản xuất là mọi
15
hoạt động của con người với tư cách là cá nhân hay tổ chức bằng năng lực quản
lý của mình, cùng với các yếu tố tài nguyên, đất đai và vốn (tư bản), sản xuất
ra những sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích và có hiệu quả nhằm thỏa mãn
nhu cầu sử dụng cho sản xuất, sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của
đời sống sinh hoạt hộ gia đình dân cư, nhà nước, tích lũy tài sản để mở rộng
sản xuất và nâng cao đời sống xã hội, xuất khẩu ra nước ngoài” (Phí Mạnh
Hồng, 2010).
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên
hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra).
Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình độ sử dụng
đầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra bằng một
hàm sản xuất:
Q = f(X1, X2,..., Xn)
Trong đó Q biểu thị số lượng một loại sản phẩm nhất định, X1, X2,..., Xn là
lượng của một yếu tố đầu vào nào đó được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Có 2 phương thức sản xuất là:
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ còn
thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm
bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung
cấp cho thị trường.
- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa,
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất
trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập trung
chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.
Phát triển kinh tế thị trường phải hướng theo phương thức thứ hai. Nhưng
cho dù sản xuất theo mục đích nào thì người sản xuất cũng phải trả lời được ba
câu hỏi cơ bản là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? (Phí
Mạnh Hồng, 2010).
16
Tóm lại sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối tượng
sản xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
phục vụ đời sống con người.
b. Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả
cao nhất trong quá trình hoạt động SX với chi phí thấp nhất (Phí Mạnh Hồng,
2010).
Hiệu quả SX không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh
mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
c. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan trực
tiếp đến nền sản xuất, hiệu quả kinh tế hàng hóa và tất cả các phạm trù và các
quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế được hiểu là một mối tương quan so
sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Một phương án hay,
một giải pháp kỹ thuật quản lý có hiệu quả cao là một phương án đạt được tối
ưu giữa kết quả đem lại và chi phí sẽ đầu tư (Phí Mạnh Hồng, 2010).
- Nội dung hiệu quả kinh tế
Theo các quan điểm về hiệu quả kinh tế, thì hiệu quả kinh tế luôn liên
quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nội dung
xác định hiệu quả kinh doanh bao gồm:
Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): Trước hết hiệu quả kinh
tế các mục tiêu đạt được của từng doanh nghiệp, từng cơ sở sản xuất phải phù
hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra phải
trao đổi được trên thị trường, các kết quả đạt được là: khối lượng sản phẩm, giá
trị sản xuất, giá trị gia tăng, lợi nhuận,…
Xác định các yếu tố đầu vào: Đó là chi phí trung gian, chi phí sản xuất,
chi phí lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai.
17
- Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ sản xuất và sự phát triển là đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là sự gắn kết mối quan hệ giữa kết quả và chi phí.
Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là sự tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí
trong điều kiện tài nguyên có hạn. Tùy từng ngành, từng mức độ mà ta xác định
đâu là kết quả, đâu là hiệu quả (Phí Mạnh Hồng, 2010).
Ngoài ra hiệu quả kinh tế còn được xét cả về mặt thời gian và không
gian. Về thời gian, hiệu quả kinh tế phải đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài,
tức là hiệu quả đạt được ở từng thời kỳ, giai đoạn không ảnh hưởng đến hiệu
quả của các thời kỳ giai đoạn sau. Về mặt không gian, hiệu quả kinh tế chỉ có
thể đạt được một cách toàn diện khi và chỉ khi hoạt động của các ngành, các
doanh nghiệp, các bộ phận,… đều mang lại hiệu quả và không làm ảnh hưởng
tới hiệu quả chung của nền kinh tế.
- Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Bất kỳ một quốc gia, một ngành kinh tế hay một đơn vị sản xuất kinh
doanh nào đều mong muốn rằng với nguồn lực có hạn làm thế nào để tạo ra
lượng sản phẩm lớn nhất và chất lượng cao nhất nhưng có chi phí thấp nhất. Vì
thế nên tất cả các hoạt động sản xuất đều được tính toán kỹ lưỡng sao cho đạt
hiệu quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng lợi nhuận, từ đó
các nhà sản xuất tích lũy vốn và tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở rộng, đổi mới
công nghệ tạo ra lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị trường… đồng thời không
ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động. Đây chính là cái gốc để giải
quyết mọi vấn đề.
Khi xã hội ngày càng phát triển, công nghệ ngày càng cao, việc nâng cao
hiệu quả kinh tế sẽ có nhiều thuận lợi. Nâng cao hiệu quả kinh tế sẽ làm cho cả
xã hội có lợi hơn, lợi ích của người sản xuất và lợi ích của người tiêu dùng ngày
càng được nâng lên. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả kinh tế phải đặt trong
18
mối quan hệ bền vững giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường trước mắt và lâu dài (Phí Mạnh Hồng, 2010).
1.1.1.7. Khái niệm cam sành an toàn, cam sành sạch
Cam sành an toàn là cam sành được canh tác trên các diện tích đất có
thành phần hoá - thổ nhưỡng được kiểm soát (như hàm lượng kim loại nặng và
các chất độc hại có nguồn gốc từ phân bón, từ các chất bảo vệ thực vật và các
chất thải sinh hoạt còn tồn tại trong đất, nước), được sản xuất theo những quy
trình kỹ thuật nhất định (đặc biệt là quy trình sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu,
nước tưới), như vậy cam sành mới đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm do các cơ quan quản lý nhà nước đặt ra.
Cam sành sạch là cam sành không chứa các độc tố và các tác nhân gây
bệnh, an toàn cho người và gia súc. Sản phẩm cam sành xem là sạch khi đáp
ứng được các yêu cầu sau: Hấp dẫn về hình thức, tươi sạch, không còn tồn tại
dư lượng thuốc BVTV, chất lượng tốt, có địa chỉ rõ ràng.
1.1.2. Các quy trình sản xuất cam sành
1.1.2.1. Cam sành thường
Hầu hết việc sản xuất cam sành của các nông hộ đều dựa trên kinh nghiệm
truyền thống của những người đi trước, các hộ có thói quen dùng các loại phân
bón và thuốc BVTV một cách bừa bãi, quá mức, bón không cân đối, chưa chấp
hành thời gian cách ly, do vậy không đảm bảo VSATTP. Hơn nữa các hộ chưa
có ý thức phân tích đất, nước trước khi trồng, một số còn sử dụng phân tươi để
bón cho cam sành.
1.1.2.2. Cam sành an toàn (VietGap)
Theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn
kèm theo Quyết định số 379/2008/QĐ-BNN-KHCN của Bộ trưởng Bộ
NN&PTNT ban hành thì cam sành sản xuất theo quy trình an toàn phải đảm bảo
điều kiện sản xuất về nhân lực, về đất trồng, phân bón, nước tưới, kỹ thuật canh
tác, phòng trừ sâu bệnh...
Người sản xuất phải được tập huấn kĩ thuật sản xuất CSAT. Đất trồng
19
phải đảm bảo các tiêu chuẩn về mức độ ô nhiễm trong đất không được quá mức
quy định cho phép. Phân bón cần sử dụng phân bón trong danh mục quy định,
không có nguy cơ ô nhiễm. Trong sản xuất CSAT, vấn đề nước tưới trong sản
xuất CSAT cũng rất quan trọng, nước tưới phải đảm bảo không ô nhiễm, đảm
bảo chất lượng theo tiêu chuẩn, không sử dụng nước thải công nghiệp, nói
chung nguồn nước cho vùng sản xuất CSAT cần được kiểm tra định kì đột xuất.
Cùng với đó kĩ thuật canh tác, công tác phòng trừ sâu bệnh cũng phải tuân thủ
theo quy trình. Ngoài ra, cam sành sản xuất theo quy trình an toàn cần đảm bảo
các điều kiện về thu hoạch bảo quản, công bố tiêu chuẩn chất lượng, CSAT
trước khi lưu thông phải đảm bảo các quy định về chất lượng và phải có tổ chức
kiểm tra và giám sát.
1.1.2.3. Quy trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)
IPM (IntegVTATed Pests Management) có nghĩa là quản lý tổng hợp
dịch hại bảo vệ cây trồng. Biện pháp IPM là một hệ thống điều khiển dịch hại
bằng cách sử dụng tất cả những kĩ thuật thích hợp trên cơ sở sinh thái.
Định nghĩa khoa học hơn của IPM là: Sử dụng những nguyên tắc sinh thái
hợp lý (mối quan hệ giữa các sinh vật trong hệ sinh thái, cân bằng sinh học trong
tự nhiên, quy luật tự điều chỉnh, quy luật hình tháp số lượng) (Nguyễn Mạnh
Dũng, 2001).
1.1.3. Vai trò, đặc điểm của phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP
1.1.3.1. Đặc điểm của sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP
a. Đặc điểm kỹ thuật
- Làm cỏ, xới xáo và tủ gốc giữ ẩm: Hàng năm, cần làm sạch cỏ, xới xáo,
tủ gốc giữ ẩm cho vườn cam sành đặc biệt là thời kỳ cây ra hoa và nuôi quả (Sở
NN&PTNT Hà Giang, 2013).
- Thời kỳ bón: Đối với cam bước vào giai đoạn kinh doanh cho quả hàng
năm cần bón 4 lần vào các thời kỳ: sau khi thu hoạch 7 - 10 ngày để hồi phục
cây; trước khi ra hoa 20 ngày đến 1 tháng để thúc cành xuân và đón hoa; sau
khi rụng quả sinh lý chống rụng quả và nuôi quả non và bón thúc quả lớn Việc
bón phân cần kết thúc trước khi thu hoạch từ 1,5 - 2 tháng (Sở NN&PTNT Hà
20
Giang, 2013).
* Cắt tỉa tạo tán
- Chọn lọc kịp thời các cành lộc mùa xuân lộc hè sinh trưởng quá dày,
giao nhau, những cành vượt, cành sâu bệnh. Sau thu hoạch tiến hành cắt bỏ 1-
2 cành lớn ở phía trên để tăng cường ánh sáng cho các cành phía trong và cành
bên dưới. Cắt tỉa theo nguyên tắc cắt mạnh phía trên, nhẹ ở phía dưới (Sở
NN&PTNT, 2013).
* Phòng, trừ sâu, bệnh hại
Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) để phòng trừ sâu
bệnh trên cây ăn quả nói chung và trên cam nói riêng là biện pháp tốt nhất hiện
nay cho sản xuất quả an toàn theo VietGAP (Sở NN&PTNT, 2013).
* Thu hoạch và bảo quản cam sành
- Khi vỏ quả bắt đầu chuyển đổi từ màu xanh sang màu vàng (khoảng 1/3
quả) và độ Brix trong quả đo ở 2 hoặc 3 lần đo cuối cùng không đổi, thường đối
với cam từ 12 -14% là thời điểm thu hoạch thích hợp (Sở NN&PTNT, 2013).
- Dùng kéo cắt cả cuống quả cho vào rổ nhựa hoặc sọt tre, tránh để đất
dính vào quả nấm bệnh dễ tấn công, sau đó chuyển quả tới nơi thoáng mát hoặc
nhà xưởng để phân loại, đóng gói bảo quản hoặc đưa tới thị trường tiêu thụ.
b. Đặc điểm kinh tế
Thời điểm chăm sóc và bón phân là rất quan trọng, do đó trong quá trình
sản xuất cần chú ý tới việc đầu tư các yếu tố đầu vào và chăm sóc, bón phân
đảm bảo theo đúng quy trình kỹ thuật, đúng thời điểm để đạt năng suất cao nhất
(Sở NN&PTNT, 2013).
1.1.3.2. Vai trò của sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP
- Khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực
- Tăng thu nhập, góp phần cải thiện đời sống của nông dân
1.1.4. Phát triển sản xuất cam sành của hộ nông dân theo tiêu chuẩn VietGAP
Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển kinh tế, chúng ta có thể quan niệm
21
phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP là sự tăng tiến về quy
mô, sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu cây trồng, chất lượng sản phẩm và hiệu
quả kinh tế - xã hội. Như vậy, phát triển sản xuất cam sành của nông hộ theo
tiêu chuẩn VietGAP bao hàm cả sự biến đổi về số lượng và chất lượng.
a. Phát triển về lượng
- Sự thay đổi về lượng đó là sự tăng lên về quy mô diện tích, năng suất,
khối lượng sản phẩm và tổng giá trị sản xuất cam sành VietGAP (UBND huyện
Bắc Quang, 2018).
b. Phát triển về chất
- Sự thay đổi về chất bao gồm sự chuyển dịch cơ cấu diện tích cam sành
VietGAP theo hướng tăng tỷ trọng diện tích, tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm và tăng thu nhập/đơn vị diện tích đất canh tác (UBND huyện Bắc Quang
năm, 2016).
- Ngoài ra, trong sản xuất cam sành VietGAP, là những thay đổi tích cực
về mặt xã hội như tạo việc làm cho lao động nông thôn, làm tăng lợi ích của
nông hộ, của cộng đồng, hay những lợi ích về môi trường nhưng không làm
suy thoái, ô nhiễm các nguồn tài nguyên đất, nước, không khí… cũng là những
biểu hiện của sự phát triển (UBND huyện Bắc Quang, 2018).
- Phát triển bền vững: phát triển cam sành VietGAP phải đảm bảo cả hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường (UBND huyện Bắc Quang
2016).
- Phát triển cam sành VietGAP phải theo hướng sản xuất hàng hoá: sản
xuất hàng hoá đối với cam sành VietGAP không có nghĩa là tạo ra với khối
lượng lớn mà cần căn cứ vào nhu cầu của người tiêu dùng để ra các quyết định
sản xuất: mở rộng diện tích, thay đổi cơ cấu cây trồng… (UBND huyện Bắc
Quang, 2018).
22
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam sành của hộ
nông dân theo tiêu chuẩn VietGAP
a. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Ngoài đất đai và khí hậu, cần xem xét đến nguồn nước. Vì, các điều kiện
đó có ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cam sành, đồng thời nó là những
nhân tố cơ bản để các hộ lựa chọn và đưa ra định hướng sản xuất, hướng đầu
tư thâm canh, quy trình chăm sóc và thu hoạch…
- Đất đai: Là yếu tố sản xuất đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển
mở rộng quy mô cam sành VietGAP. Có thể nói cây cam sành là loại cây rễ
trồng. Ở các huyện Quang Bình, Vị Xuyên và Bắc Quang, cây cam sành được
trồng trên nhiều loại đất: Đất đồi dốc, đất vườn, đất ven sông, suối, nhưng cây
cam sành đều sinh trưởng và triển khá tốt, cây cam sành phù hợp với đất có độ
pH thích hợp từ 5,5 - 6,0%. Tại huyện Bắc Quang có trên 80% diện tích cam
được trồng trên đất đồi có độ dốc từ 8 - 20%, 20% còn lại trồng trong vườn nhà
và đất bãi ven sông, suối khả năng thoát nước tốt. Tuy nhiên tầng canh tác khá
dày, nhưng thường bị thiếu nước vào mùa khô.
+ Khí hậu: Mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp đều chịu ảnh hưởng trực
tiếp của thời tiết khí hậu. Đặc biệt trong vài năm gần đây do ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu nên thời tiết diễn biến bất thường, rét đậm, rét hại và khô hạn
cục bộ kéo dài, mùa mưa lượng mưa phân bố không đều, có những năm thời
tiết nắng nóng, sương muối cây cam rụng hoa, thối quả làm ảnh hưởng đến
năng suất và chất lượng cam sành VietGAP (Trung tâm KHKT giống cây trồng
Đạo Đức, 2014).
+ Nhiệt độ: Là nhân tố chủ yếu tác động đến sinh trưởng, phát triển của
cây cam sành. Cây cam sành sinh trưởng tốt ở những vùng có nhiệt độ bình
quân/năm từ 22,5 - 230C. Khi nhiệt độ từ 8 - 100C thì khôi phục sinh trưởng,
10 - 120C sinh trưởng chậm, 210C trở lên sinh trưởng tốt, 22,5 - 230C cây sinh
trưởng mạnh nhất, nhiệt độ còn ảnh hưởng tới thời kỳ nở hoa và sự phát triển
23
của quả.
+ Lượng mưa: Là yếu tố quan trọng đến quá trình ra hoa, đậu quả. Nếu
trong giai đoạn phân hoá mầm hoa, đủ nước thì tổng số hoa/chùm và số hoa
đực/chùm giảm nhưng số hoa cái không bị ảnh hưởng nhiều nên tỷ lệ hoa cái
tăng. Mưa nhiều trong thời gian hoa đang nở dẫn đến làm thối hoa, tỷ lệ đậu
quả rất thấp có thể dẫn đến mất mùa (Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo
Đức, 2014).
Cây cam sành đã trồng ở huyện Bắc Quang, Quang Bình và Vị Xuyên từ
thập kỷ 60, ở các vùng có lượng mưa trung bình hàng năm từ 2800 -5.000 mm,
độ ẩm không khí là 78 - 85% nên nó chịu được độ ẩm không khí cao ở thời kỳ
sinh trưởng thân lá, cây cam sành kém chịu úng, nhưng có khả năng chịu hạn
tốt hơn (Sở NN&PTNT, 2013).
+ Ánh sáng: cây cam sành cần ánh sáng chiếu quanh năm đặc biệt là thời
kỳ hình thành, phân hoá mầm hoa, hoa nở và quả phát triển, ánh sáng đầy đủ
giúp cho quang hợp và đồng hóa các chất, tăng tích lũy dinh dưỡng. Tổng số
giờ chiếu sáng/năm từ 1.800 giờ trở lên là khá thích hợp đối với cây cam sành
(Sở NN&PTNT, 2013).
b. Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội
Nguồn lực hiểu theo nghĩa rộng là tiềm năng phục vụ cho sản xuất: vốn,
lao động, tri thức, khả năng tổ chức, điều kiện tự nhiên. Trong sản xuất kinh
doanh, các nguồn lực được hiểu đó là giá trị đầu vào, là điều kiện vật chất cần
thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Người sản xuất chủ động về nguồn lực
sẽ thực hiện tốt hơn quá trình sản xuất như:
- Trình độ năng lực của người sản xuất:
Trình độ, kinh nghiệm của người nông dân trong sản xuất cam sành
VietGAP thì việc đầu tư thâm canh, chăm sóc kịp thời và đúng quy trình kỹ
thuật năng suất tăng, chất lượng tốt. Nếu chủ hộ có kỹ thuật, có kinh nghiệm sẽ
lựa chọn cây giống sạch bệnh, biện pháp canh tác, thuốc BVTV và các vật tư
đầu vào hợp lý sẽ giảm được chi phí đầu vào, tăng hiệu quả trên đơn vị diện
24
tích. Ngược lại, chủ hộ không có kỹ thuật, thiếu kinh nghiệm trong sản xuất
dẫn đến hiệu quả thấp
- Vốn sản xuất:
Là giá trị tài sản bao gồm máy móc, phương tiện vận tải, nhà kho và cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, có tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra đầu
ra của quá trình sản xuất. Ngày nay, vốn đầu tư và vốn sản xuất được coi là yếu
tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất. Vốn không chỉ là cơ sở tăng năng lực
sản xuất mà nó còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học công nghệ, góp
phần đáng kể vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động khi chủ
hộ mở rộng diện tích sản xuất. Vì vậy, để duy trì được hoạt động sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế trong ngành trồng trọt nói chung và sản xuất
cam sành VietGAP nói riêng thì yếu tố vốn không thể thiếu được.
- Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất:
Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến PTSX cam sành theo tiêu chuẩn
VietGAP, do vậy muốn đem lại hiệu quả kinh tế cao thì các hộ phải biết áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và thu hoạch. Đực biệt cần thực hiện đúng
quy trình sản xuất VietGAP vì điều đó ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng
sản phẩm. Vì vậy ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ mới để PTSX cam sành VietGAP luôn là những yêu cầu bức thiết
(Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo Đức, 2016).
- Hiệu quả kinh tế từ sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP
Hiện nay trên địa bàn huyện Bắc Quang có một số cây ăn quả được trồng
phổ biến là cam sành, cam canh, cam vinh, cam V2, Nhãn, bưởi, quýt. Nhưng
cây cam sành là cây trồng chiếm ưu thế cả về diện tích và sản lượng của huyện.
Đây là lợi thế trong việc áp dụng quy trình sản xuất VietGAP đối với sản phẩm
cam sành Hà Giang. Sản phẩm cam sành VietGAP đã và đang được tiêu thụ
25
với giá cao hơn hẳn cam sành thường và đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt cho các
nông hộ sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP. Từ đó đã thúc đẩy các
nông hộ tham gia sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP góp phần phát
triển sản phẩm cam sành trong thời gian tới (Phòng Nông nghiệp và PTNT
huyện Bắc Quang, 2016).
c. Nhóm yếu tố kỹ thuật
- Giống: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất,
vậy việc lựa chọn cây giống sạch bệnh, khỏe sẽ cho năng suất, chất lượng tốt.
Tuy nhiên, ngoài việc áp dụng trình sản xuất VietGap thì người nông dân cũng
cần phải có một trình độ canh tác nhất định để đầu tư thâm canh có hiệu quả.
- Thời vụ trồng: Vụ xuân trồng vào tháng 2,3, vụ thu trồng vào tháng 7,8
hàng năm. Do vậy, nếu trồng không đúng thời vụ thì sẽ gặp khó khăn về thời
tiết, sâu bệnh hại… làm cây sinh trưởng chậm, phát triển kém, năng suất thấp.
Như vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất cam sành, người nông dân không chỉ
biết chăm sóc đầy đủ, hợp lý mà còn phải biết bố trí thời vụ trồng thích hợp
(Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo Đức, 2015).
- Kỹ thuật chăm sóc: Đối với sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGap
thì kỹ thuật chăm sóc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và chất
lượng sản phẩm. Người sản xuất phải tuân thủ nghiêm quy trình kỹ thuật từ
khâu làm đất, xử lý giống, trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tình hình sản xuất rau, quả theo tiêu chuẩn VietGAP trên Thế giới
Bảng 1.1. Sản lượng cam ở 10 nước sản xuất nhiều nhất thế giới
năm 2017
TT Tên nước Sản lượng
1 Braxin 22,34
26
2 Mỹ 10,21
3 Trung Quốc 8,34
4 Ấn Độ 5,98
5 Mêhicô 5,08
6 Tây Ban Nha 3,89
7 Ai Cập 2,98
8 Italia 2,65
9 Indonesia 2,22
10 Thổ Nhĩ Kỳ 2,11
(Nguồn: Internet)
1.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam sành ở Việt Nam
Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất nước trải dài
từ bắc vào nam với 2/3 là diện tích đất đồi núi, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
cây ăn quả có múi sinh trưởng và phát triển trong đó có cây cam sành. Trong
những năm gần đây Chính phủ, các địa phương, cũng đã có nhiều quan tâm đến
sự phát triển của cây cam sành.
Cây cam sành là loại cây ưa sáng tán xạ, ưa ẩm, sinh trưởng và phát triển
tốt trên đất nhiều mùn thoáng khí. Nên cây cam sành thích hợp và được trồng
nhiều ở những vùng đồi núi dinh dưỡng tốt như huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang,
huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang, một số vùng trên tỉnh Hà Giang và tỉnh
Yên Bái. Cây cam sành phát triển là điều kiện cho xóa đói giảm nghèo và làm
giàu của các hộ nông dân.
Bảng 1.2. Diện tích, sản lượng cam ở Việt Nam
Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017
Diện tích trồng Nghìn ha 78,5 85,4 97,5
Diện tích cho sản phẩm Nghìn ha 58,4 58,4 64,7
Sản lượng Nghìn tấn 758,9 727,4 799,5
(Nguồn: Tổng cục thống kê 2017)
27
Theo định hướng đến năm 2020, cả nước sẽ có gần 90 nghìn ha cam,
nhưng đến hết năm 2017, diện tích đã đạt hơn 90 nghìn ha, với sản lượng 772
nghìn tấn. Trong 5 năm (từ 2012 đến 2017), bình quân mỗi năm, sản lượng và
diện tích trồng cam đều tăng từ 8 đến 16%. Một số địa phương có diện tích cam
đang tăng cao so với quy hoạch, kế hoạch sản xuất đến năm 2020 là: Hà Giang
tăng hơn 3.000 ha, Bắc Giang tăng hơn 1.200 ha, Hà Tĩnh tăng hơn 1.900 ha.
Hiện nay, diện tích trồng cam và sản lượng đang tăng nhanh, nhưng thị
trường tiêu thụ chính là trong nước. Cam được sử dụng chủ yếu là quả tươi, phục
vụ nhu cầu dinh dưỡng, giải khát; giá trị xuất khẩu lại không đáng kể. Mặc dù,
năng suất cam ở nước ta những năm gần đây tăng liên tục, bình quân đạt hơn 12
tấn/ha, nhưng vẫn ở mức thấp, chỉ bằng 70% so với thế giới và bằng 63% so với
các nước khu vực Đông - Nam Á. Việc sản xuất hiện nay chủ yếu sử dụng các
giống cam địa phương. Những loại này thường nhiều hạt, khó xuất khẩu; hay bị
sâu, bệnh, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cũng như tốn nhiều chi phí đầu
tư, chăm sóc. Tình trạng cam được trồng với mật độ dày; lạm dụng phân bón vô
cơ, thuốc bảo vệ thực vật đã và đang diễn ra tại nhiều nơi làm ô nhiễm môi trường
đất, nguồn nước, ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm sản phẩm cam; công nghiệp
chế biến sản phẩm từ cam chưa nhiều.
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2017, sản lượng cây ăn quả tăng cả về diện
tích và sản lượng. Sản lượng cam đạt 772,6 nghìn tấn, tăng 20,4% so với năm
trước; bưởi đạt 571,3 nghìn tấn, tăng 13,4%; quýt đạt 175,5 nghìn tấn, tăng 6,3%.
Tốc độ và tỷ lệ % tăng trưởng trên đây thể hiện khá rõ ưu thế và xu hướng thị
trường của 2 cây cam và bưởi. Tuy nhiên, tổng sản lượng quả có múi cả nước mới
đạt thấp, khoảng 1.519.400 tấn; tính bình quân đầu người năm 2017 mới đạt trung
bình khoảng 16kg (tính trên dân số khoảng 95 triệu người).
Cam sành Hàm Yên - Tuyên Quang
Cam sành Hàm Yên lọt vào tốp 10 trái cây nổi tiếng và có giá trị nhất
Việt Nam. Với sự phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Vùng sản xuất
28
tập trung chủ yếu ở 15 xã của 2 huyện Hàm Yên và Chiêm Hoá với trên 4.000
hộ trồng cam, trong đó năng suất bình quân đạt 127 tạ/ha, sản lượng đạt trên
34.000 tấn, trị giá đạt trên 340 tỷ đồng.Tại địa bàn huyện Hàm Yên hiện nay có
khoảng gần 5.000 ha cam. Trong đó có hơn 4.300 ha đang cho thu hoạch [14].
Mỗi năm, huyện tuyên cung cấp ra thị trường trên 43.000 tấn cam, do đó có thể
nói cây cam sành hiện nay đã trở thành cây trồng chủ lực của người nông dân,
từ trồng cam rất nhiều hộ nông dân ở đây đã thoát cảnh nghèo đói do giá cả
cam sành những năm gần đây cũng tương đối ổn định. Có nhiều hộ gia đình thu
nhập hàng trăm triệu đồng đến hàng tỷ đồng. Cây cam sành không những mang
lại nguồn thu nhập cao và ổn định cho người dân mà còn giải quyết được nhiều
việc làm cho lao động nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế của
tỉnh. Có thể nói cây cam đã giúp nông dân của huyện Hàm Yên chuyển đổi cơ
cấu cây trồng và phát triển kinh tế của địa phương đây được cho là một giải
pháp phát triển kinh tế rất quan trọng trong thời kỳ đổi mới.
Cam sành Yên Bái
Cam sành Lục Yên ngon nổi tiếng vùng núi phía Bắc, quả màu vàng nâu
không vàng khé như cam Cao Phong hay vàng rực như cam Hà Giang, vỏ sần và
dày như mảnh sành nên gọi là cam sành. Múi cam róc vỏ, không dính bết vào
nhau, tôm vàng rộm và rất mọng nước. Vị ngọt của cam Lục Yên đậm, không có
vị chua, nhạt như một số cam ở các nơi. Đó là do nguồn nước và thổ nhưỡng của
Lục Yên đã tạo nên chất lượng cam thơm ngon không giống nơi nào. Cam Lục
Yên được dùng tiếp khách nước ngoài và trong các kỳ họp Quốc hội.
Với lối canh tác truyền thống, ít đầu tư nên những vườn cam của người
dân sau vài năm thu hoạch đất đai cạn kiệt, cây cam còi cọc trở nên tàn lụi.
Nhất là trong cơn lốc đá đỏ, khắp các ruộng, vườn, đồi núi bị đào xới tung lên
tìm đá đỏ cây cam không được mấy người chú ý tới, nên diện tích thu hẹp.
Nhưng gần chục năm trở lại đây, cây cam bắt đầu được người dân chú ý tới,
các tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng cùng với đầu tư thâm canh đã mang lại
29
nguồn thu lớn, nên vùng cam sành Lục Yên đang bắt đầu hồi sinh trở lại.
Năm 2015, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT)
huyện Lục Yên đã triển khai Dự án “Áp dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô
hình trồng, thâm canh cây cam sành theo hướng bền vững tại huyện Lục Yên”.
Tháng 4/2015, Phòng NN&PTNT huyện Lục Yên - đơn vị chủ trì thực hiện
cùng với Chủ nhiệm Dự án lựa chọn được 7 hộ dân tại xã Khánh Hòa và Tân
Lĩnh (Lục Yên) tham gia mô hình trồng mới 5 ha cam sành được nhân giống
bằng phương pháp ghép mắt làm cơ sở tuyên truyền, khuyến cáo những tiến bộ
kỹ thuật trong trồng, thâm canh theo hướng bền vững nhằm cải thiện môi
trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế của cây cam sành tại
địa bàn huyện Lục Yên... Tổng kinh phí thực hiện Dự án (từ ngân sách sự
nghiệp khoa học) là 530 triệu đồng, trong đó năm 2015 thực hiện 380 triệu đồng
và năm 2016 thực hiện 150 triệu đồng.
Sau 2 năm triển khai mô hình “Áp dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô
hình trồng thâm canh cây cam sành theo hướng bền vững tại huyện Lục Yên”,
đơn vị chủ trì Dự án đã xây dựng được 5 ha mô hình trồng mới giống cam sành
được nhân giống bằng phương pháp ghép mắt (xã Khánh Hòa và Tân Lĩnh)
theo hướng bền vững. Tỷ lệ cây sống đạt 98,50%, cây cam sinh trưởng phát
triển khá tốt: sau 12 tháng cây có chiều cao trên 139 cm; đường kính gốc 1,80
cm; đường kính tán 102,79 cm... dự kiến sau 4 đến 5 năm trồng cây cam sẽ cho
thu hoạch.
Đơn vị chủ quản Dự án cũng đã xây dựng được mô hình áp dụng tiến bộ
kỹ thuật thâm canh 5 ha cam sành tại xã Khánh Hòa, năng suất năm 2015 đạt
608,33 tạ/ha; năm 2016 đạt 715,5 tạ/ha, tăng hơn so với sản xuất đại trà 18 -
20%, đủ điều kiện để cơ quan chức năng cấp giấy chứng nhận sản phẩm an
toàn. Hiệu quả kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng đánh giá hiệu quả
của việc áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật thâm canh cam sành giai đoạn
kinh doanh và so sánh với mô hình sản xuất truyền thống. Chi phí đầu tư ở mô
hình thí nghiệm là trên 58 triệu đồng/ha, ở mô hình sản xuất đại trà là gần 38
30
triệu đồng/ha, chênh lệch là trên 20 triệu đồng/ha.
Sự khác biệt ở mô hình thí nghiệm và mô hình sản xuất đại trà là tại mô
hình thí nghiệm chi phí tăng do bón phân chuồng, vôi, lân supe; còn mô hình sản
xuất đại trà tăng ở mức đầu tư phân đạm urê, thuốc BVTV. Lợi nhuận bình quân
của mô hình thí nghiệm là trên 566,7 triệu đồng/ha, cao hơn so với mô hình sản
xuất đại trà là trên 102,1 triệu đồng/ha. Hơn nữa, tại mô hình thí nghiệm do sản
xuất cam an toàn và được cấp giấy chứng nhận an toàn nên đã có đơn vị thu mua
toàn bộ sản phẩm, không lo vấn đề đầu ra “được mùa, mất giá”...
Theo thống kê, hiện trên địa bàn huyện Lục Yên có trên 450 ha cam được
trồng ở 18/24 xã, chủ yếu là cam sành và cam Vinh, hàng năm cung cấp ra thị
trường khoảng 3.000 tấn cam các loại. Cam là loại cây trồng chủ lực đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho người dân, nhờ trồng cam nhiều hộ có thu nhập 300 -
500 triệu đồng/năm.
Với mục tiêu xây dựng thương hiệu, tao niềm tin với người tiêu dùng
trong việc tiêu thụ sản phẩm. UBND huyện Lục Yên đã phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Yên Bái xúc tiến xây dựng, thực hiện dự án: Xác lập
quyền đối với nhãn hiệu tập thể Cam Lục Yên cho sản phẩm cam quả của huyện
Lục Yên, đồng thời lựa chọn và giao cho Hợp tác xã Cam sành Lục Yên đứng
tên là chủ sở hữu Nhãn hiệu tập thể, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt
động đăng ký, quản lý, sử dụng nhãn hiệu tập thể Cam Lục Yên.
Qua 2 năm triển khai thực hiện, đến nay dự án đã đạt được mục tiêu đề ra
và năm 2017 được Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm “Cam Lục Yên”, đây là tiền
đề quan trọng nâng cao uy tín của sản phẩm Cam Lục Yên trên thị trường trong
và ngoài tỉnh.
Cam sành Vĩnh Long
Tỉnh Vĩnh Long hiện có trên 7.900 ha trồng cam sành và dự kiến đến
cuối năm nay diện tích đạt trên 8.200 ha, tăng 3,77% so với năm 2015. Đây là
31
loại cây ăn quả đặc sản mang lại hiệu quả kinh tế cao, được ngành nông nghiệp
tỉnh quy hoạch thành các vùng chuyên canh ở huyện Tam Bình, Trà Ôn…
Riêng mô hình đưa cây cam sành trồng trên đất lúa được tỉnh khuyến khích
trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng vì cho hiệu quả cao so với trồng lúa.
Toàn tỉnh hiện có trên 2.000 ha cam sành trồng trên đất lúa, riêng từ đầu
năm đến nay nông dân đã chuyển đổi hơn 700 ha đất lúa lên liếp trồng cam
sành trong đó tập trung các xã như: Hiếu Nghĩa (huyện Vũng Liêm) có trên 300
ha, xã Hựu Thành (huyện Trà Ôn) có 252 ha… Trong vụ cam nghịch năm nay
(thu hoạch từ tháng 4 - 6 âm lịch), với năng suất từ 30 - 35 tấn/ha, giá cam được
thương lái đến mua tại vườn từ 32.000 - 35.000 đồng/kg, sau khi trừ chi phí,
nhà vườn thu lợi nhuận hơn 300 triệu đồng/ha.
Sở dĩ người trồng cam sành ở Vĩnh Long đạt năng suất, hiệu quả cao là
nhờ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Tuy là địa phương mới
phát triển cây cam sành trong mấy năm gần đây nhưng nhờ áp dụng công nghệ
mới, thực hiện cơ giới hóa và đưa các giống cây trồng có năng suất chất lượng
cao nên hiệu quả tăng lên đáng kể. Sử dụng giống cây sạch bệnh chất lượng
cao, áp dụng kỹ thuật trồng tiên tiến và thực hiện quy trình canh tác theo hướng
thực hành nông nghiệp tốt (GAP) là các biện pháp được ngành nông nghiệp
tỉnh Vĩnh Long triển khai hướng dẫn nông dân để phát triển diện tích trồng cây
cam sành trên đất lúa bền vững từ nay đến năm 2020.
Bên cạnh đó Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Long đã tổ
chức Hội thảo tư vấn kỹ thuật trồng cam cho 150 nhà vườn, hướng dẫn nông
dân sử dụng cây giống chất lượng sạch bệnh, mật độ trồng 1.000 cây/ha, thực
hiện các biện pháp tỉa cành tạo tán, sử dụng phân thuốc khoa học để tránh gây
mất cân bằng hệ sinh thái trong vườn, hướng dẫn nhà vườn chỉ xử lý cho trái
nghịch vụ 1 vụ trong năm và sau thời gian xử lý cam cho trái nghịch vụ từ 5 -
10 năm cần đốn bỏ vườn cam và chuyển sang trồng cây màu khác để cải tạo
đất, cắt mầm bệnh trước khi trồng lại cam sành.
32
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Có rất nhiều kết quả nghiên cứu về cây cam đã được công bố:
Tập thể các tác giả: A. Haury, A. Fouque, C. Moreuil, P. Soulez và
J.F.Lichou (1978) nhận xét: Ở khí hậu nhiệt đới trong các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng quả cam, quýt thì cường độ mưa trong hai tháng trước khi thu
hoạch là yếu tố quan trọng nhất. Thời gian này hơi khơi hoặc hơi mưa, chất
lượng cam cũng được nâng cao còn mưa nhiều quá thì hàm lượng chất khô hòa
tan và axit bị giảm dẫn đến chất lượng giảm. Muốn nâng cao chất lượng quả
cam phải tìm những giống chín vào thời kỳ sau thời kỳ khô từ 1 - 2 tháng. Tuy
nhiên cũng có thể điều khiển thời kỳ nở hoa để quả chín vào thời kỳ thích hợp,
hoặc lựa chọn những giống cam dựa vào chênh lệch nở hoa chín quả của chúng
và dựa vào hàm lượng chất khô hòa tan và độ chua.
Tác giả Miller (1951) cho rằng: Một vùng trồng cam tốt phải có nhiệt độ
khá năm > 20oC, cao nhất không quá 40oC và thấp nhất không dưới 5oC. Theo
tác giả Gonzales Sieilia (1968) quan sát ở các vùng Levante – Tây Ban Nha và
ở Marốc cũng kết luận cao có 3 giai đoạn sinh trưởng chính trong năm: giai
đoạn 1 cuối vụ đông đầu vụ xuân; giai đoạn 2 đầu mùa hè và cuối mùa thu; giai
đoạn 3 có nhưng không hữu hiệu.
Theo tác giả Mehedlidze (1967) lại thấy trong một năm cam có 4 giai
đoạn sinh trưởng và chiều dài các đợt lộc ở các giai đoạn khác nhau: giai đoạn
1 (xuân) từ 5 - 15cm; giai đoạn 2 (hè): 10 - 30cm; giai đoạn 3 (thu): 5 - 20cm;
giai đoạn 4 (đông): 5 - 17cm.
Khi nghiên cứu về HQKT, tác giả Singh R.B (1993) cho biết: Ấn Độ là
một nước sản xuất nhiều quả và tiêu thụ phần lớn trong nước, HQKT của một
số loại cây ăn quả so với cây lương thực, thực phẩm cao hơn rất nhiều.
Ở Việt Nam nhiều nhà khoa học đã có công trình nghiên cứu về cây cam
và HQKT cây cam. Công tác nghiên cứu cam ở Việt Nam có từ những năm
trước cách mạng tháng 8 năm 1945, với những tác giả đầu tiên là G. Fronton,
33
Bùi Huy Đáp, Nguyễn Văn Quyền. Những nghiên cứu trong thời kỳ này chủ
yếu tập trung vào công tác điều tra, thu thập, phát hiện các giống quý, bước đầu
nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố khí hậu (nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa)
đến sinh trưởng, năng suất, phẩm chất quả của các giống cam quýt trong nước
và tập đoàn giống nhập nội.
Theo tác giả Vũ Công Hậu (1996): Trước hết phải khẳng định trồng cây ăn
quả có HQKT lớn hơn so với trồng nhiều cây khác. Một số công trình điều tra cho
thấy hiện nay thu nhập về cây ăn trái gấp 2 - 4 lần so với trồng lúa trên cùng một
đơn vị diện tích. Chính nhờ quả bán được giá cao nên phong trào trồng cây ăn trái
đang lên mạnh và xu hướng này còn có thể kéo dài khi tình hình kinh tế ngày càng
được cải thiện, vấn đề an ninh lương thực đã được bảo đảm.
Nghiên cứu về HQKT cây ăn quả trên đất vườn đồi, các tác giả Trần Thế
Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca (1995) đã có kết luận: Các tỉnh trồng nhiều
cam quýt là các tỉnh vùng đồng bằng Cửu Long: Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần
Thơ, Đồng Tháp chiếm 88% diện tích và sản lượng của vùng. Ở đây có tập
đoàn giống loài cam, quýt rất phong phú như: cam chanh, cam sành, quýt…
Theo tác giả Nguyễn Thị Phương Loan (2016): Kết quả nghiên cứu cho
thấy vườn cam chăm sóc theo quy trìnhVietGAP có chi phí cho hóa chất BVTV
thấp hơn vườn không thực hiện VietGAP, năng suất ổn định ở mức khá cao,
chu kỳ khai thác kinh doanh kéo dài gấp đôi quy luật truyền thống, nên có lợi
nhuận bền vững hơn và đất vườn được bảo vệ tốt hơn.
1.4. Các bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP
Hiện nay, tình hình tiêu thụ cam Sành hết sức phát triển và đem lại nhiều
lợi nhuận. Cam Sành được sử dụng bằng nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cả
nguyên liệu để làm mứt và chế biến thành nước giải khát. Nước ép cam được sử
dụng nhiều trong cuộc sống và được mọi người rất ưa chuộng. Tuy nhiên, việc sản
xuất cam Sành ở Việt Nam nói chung và ở Bắc Quang, Hà Giang nói riêng còn
34
gặp nhiều hạn chế do năng suất và chất lượng cam còn chưa cao, thị trường tiêu
thụ chủ yếu là nội địa. Nguyên nhân chính là do bộ giống của chúng ta còn nghèo
nàn, hiện nay là các giống cây có năng suất thấp, nông dân mua giống chưa đảm
bảo chất lượng nên giống thường nhanh bị thoái hóa. Ngoài ra, tuy giá trị và chất
lượng của quả cam sành đã và đang được cải thiện rõ nét, nhưng hiện sản phẩm
này không còn giữ vị trí độc tôn trên thị trường. Đã có sự cạnh tranh rất lớn và
nhiều khó khăn từ các loại cam khác như: Cam sành Hàm Yên (Tuyên Quang),
cam sành Trung Quốc, cam Vinh, cam Cao Phong (Hòa Bình)...
Chính vì thế, tăng cường việc đưa vào sản xuất các giống cam Sành theo
tiêu chuẩn Vietgap có năng suất cao, chất lượng tốt, đồng thời phối hợp được
khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận của môi trường. Hiện nay ngày
càng có nhiều nguồn giống cam Sành lai khá đa dạng đang được trồng, các giống
cam mới năng suất cao, phẩm chất tốt được ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường.
Với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu
ngày càng cao của người tiêu dùng, phục vụ ăn tươi và chế biến, bổ sung thêm
vào nguồn giống trong địa bàn những giống cam cho năng suất cao, chất lượng
tốt, có khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận của môi trường, và đem
lại hiệu quả kinh tế…
Việc phát triển sản xuất cam Sành theo tiêu chuẩn Vietgap không phải là
một việc có thể làm trong ngày một ngày hai mà là cả một quá trình dài. Vì thế
để phát triển sản xuất cam Sành thành công cần liên tục đúc rút kinh nghiệm
sao cho phù hợp với tình hình xã hội.
35
36
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bắc Quang là huyện cửa ngõ phía Nam của Hà Giang, nằm trên quốc lộ
2 cách thành phố Hà Giang 60 km. Bắc Quang có tổng diện tích tự nhiên là
1105,6446 ha, với địa giới hành chính như sau:
- Phía Đông giáp huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang
- Phía Nam giáp huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái
- Phía Tây giáp với huyện Quanh Bình
- Phía Bắc giáp với huyện Vị Xuyên của Hà Giang.
Địa hình phần lớn là đồi núi thấp xen kẽ những dải đồng bằng khá rộng
cùng với hệ thống sông suối, ao hồ dày đặc, độ cao trung bình từ 400 - 500 m
so với mặt nước biển.
2.1.1.2. Khí hậu thời tiết
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chia thành 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình
khoảng 22,5 đến 230C. Lượng mưa trung bình khoảng 4.665 - 5.000 mm/năm,
Bắc Quang là một trong những vùng có số ngày mưa nhiều nhất ở Việt Nam,
khoảng từ 180 đến 200 ngày/năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm,
lượng mưa chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm.
2.1.1.3. Đặc điểm địa hình
Địa hình tương đối phức tạp so với địa hình của tỉnh Hà Giang nói chung
có thể chia thành 3 dạng địa hình chính như sau.
- Địa hình núi cao trung bình: Tập chung nhiều ở xã Tân lập, Liên Hiệp,
Đức Xuân với độ cao từ 700 m đến 1.500 m có độ dốc trên 250, chủ yếu là đá
Granit, đá vôi và phiến thạch mica.
37
- Địa hình đồi núi thấp: Có độ cao từ 100 m đến 700 m, phân bố ở tất cả
các xã, địa hình đồi bát úp, lượn sóng thuận lợi cho phát triển các cây công
nghiệp dài ngày và cây ăn quả.
- Địa hình thung lũng: Gồm các dải đất bằng thoải, lượn sóng ven sông
lô, sông con và sông sảo. Đìa hình khá bằng phẳng có điều kiện giữ nước và
tưới nước trên hầu hết diện tích đất đã được khai thác trồng lúa và hoa mầu.
2.1.1.4. Đặc điểm thủy văn
Huyện Bắc Quang chịu ảnh hưởng chủ yếu của chế độ thủy văn của hệ
thống các sông và suối nhỏ, trong đó sông lô là lớn nhất, đoạn chảy qua huyện
dài khoảng 50 km, các sông nhỏ hơn là sông Sảo, sông Bạc, sông Con. Đặc
điểm của các sông suối ở đây là lòng hẹp và khá dốc, do đó trong điều kiện
mưa lớn tập trung tạo nên dòng chảy mạnh, gây lũ lớn ảnh hưởng đến sản xuất
và giao thông.
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
2.1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất
Với tổng diện tích đất tự nhiên là 110.564,46 ha. Địa hình chủ yếu là đồi
núi, tạo điều kiện phát triển kinh tế rừng và trồng các loại cây ăn quả mang lại
giá giá kinh tế cao đặc biệt là cây cam sành.
Hàng năm nền kinh tế xã hội của huyện Bắc Quang ngày càng phát triển
theo đúng mục tiêu mà nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ đã đề ra, đó là, giảm
tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Diện
tích đất chưa sử dụng năm 2017 là 9.730,53 ha chủ yếu là đất đồi núi có độ dốc
quá lớn, không có nguồn nước tưới tiêu.
38
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Bắc Quang năm 2017
Diện tích Cơ cấu TT Chỉ tiêu (ha) (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 110.564,46 100,00
1 Đất sản xuất nông nghiệp 23.807,04 21,53
2 Đất lâm nghiệp 72.276,32 65,37
3 Đất chuyên dùng 2.289,99 2,07
4 Đất ở 1.278,82 1,16
5 Đất chưa sử dụng 9.730,53 10,07
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang, 2018)
2.1.2.2. Dân số - Lao động
Con người luôn là yếu tố mang tính quyết định trong sự phát triển kinh
tế xã hội. Vì vậy, nắm giữ nguồn lao động và điều tiết dân số một cách hợp lý,
tổ chức khai thác triệt để nguồn nhân lực là một trong những mục tiêu được
quan tâm hàng đầu để phát triển kinh tế xã hội.
39
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động huyện Bắc Quang giai đoạn 2015- 2017
2015 2016 2017 So sánh (%)
Chỉ tiêu ĐVT SL SL SL 16/15 17/16 BQ Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)
I. Tổng số nhân khẩu khẩu 107.221 100,0 119.320 100,0 113.352 100,0 101,8 101,9 101,9
1.1 Nam khẩu 60.580 61.545 51,6 62.116 51,1 101,6 100,9 101,3 56,5
1.2 Nữ khẩu 46.641 57.775 48,4 59.461 48,9 102,0 102,9 102,5 43,5
II. Tổng số hộ hộ 24.833 25.145 26.968 101,3 100,9 101,1
2.1 Hộ nông nghiệp hộ 18.811 18.953 75,4 18.021 66,83 100,8 100,7 100,7 75,8
2.2 Hộ phi nông nghiệp hộ 6.022 6.192 24,6 8.947 33,17 102,8 101,3 102,1 24,3
III. Tổng số lao động người 96.879 62,9 108.870 62,4 111.646 62,0 101,1 101,2 101,1
3.1 Tổng lao động nam người 37.143 38.527 51,8 30.038 51,8 101,7 101,3 101,5 51,4
3.2 Tổng lao động nữ người 25.156 25.908 48,2 33.285 48,2 99,8 101,1 100,4 48,8
3.3 Tổng lao động nông nghiệp người 22.065 23.442 67,8 27.021 67,7 100,8 101,2 101,0 68,0
3.4 Tổng lao động phi nông nghiệp người 12.515 20.993 32,2 21.302 32,3 101,7 101,3 101,5 32,0
IV. Chỉ tiêu bình quân lao động - - -
4.1 BQ nhân khẩu/hộ lao động 4,7 4,8 4,8 100,6 101,0 100,8
4.2 BQ lao động NN/ hộ NN lao động 3,1 3,7 3,8 102,6 100,8 101,7
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Bắc Quang)
40
Hiện nay huyện Bắc Quang có 113.352 người với tổng số 26.968 hộ, bao
gồm 18 dân tộc anh em cùng sinh sống trong đó dân tộc Kinh chiếm 27,65%
và dân tộc Tày chiếm 44,95%; dân tộc Mông chiếm 4,51%; dân tộc Dao chiếm
15,02%; dân tộc Nùng chiếm 4,93%; còn lại là các dân tộc khác chiếm 2,94%
(UBND huyện Bắc Quang, 2018). Là huyện có lực lượng lao động trẻ, năm
2017 số người lao động trong độ tuổi từ 20 - 39 chiếm 54% tổng lực lượng lao
động. Tuy nhiên, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động trên địa
bàn huyện còn thấp, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề chỉ mới đạt 58%, gây
khó khăn không nhỏ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện.
Lao động phi nông nghiệp tăng qua ba năm từ 2015 đến năm 2017 do
vài năm trở lại đây trên địa bàn huyện xây dựng các nhà máy công nghiệp, các
lao động đã tập trung làm việc trong các nhà máy, chính điều này làm cho số
lượng lao động phi nông nghiệp tăng nhanh hơn so với lao động nông nghiệp
trên địa bàn huyện.
Như vậy có thể thấy nguồn lao động trên địa bàn huyện tương đối dồi dào,
đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của
huyện. Vấn đề đặt ra là khai thác, sử dụng và nâng cao trình độ nhận thức về
chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động sản xuất nông nghiệp nói chung và
sản xuất trồng Cam nói riêng một cách ổn định và bền vững là rất quan trọng và
cần quan tâm giải quyết.
2.1.2.3 Tình hình phát triển kinh tế
Số hộ nông nghiệp 67,62% so với tổng số hộ; nhân khẩu nông nghiệp
chiếm 84,11% và lao động nông nghiệp 88,04%, nhân khẩu nông nghiệp/hộ
NN bình quân 5,2 người, lao động nông nghiệp/hộ NN bình quân 2,8 người,
đây là điều kiện thuận lợi trong phát triển sản xuất nông nghiệp.
* Ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản
41
Huyện Bắc Quang là huyện nông nghiệp, trong cơ cấu GDP theo nhóm
ngành thì nông nghiệp là lĩnh vực mang lại nguồn thu nhập lớn nhất. Từ năm
2015 đến năm 2017, giá trị sản xuất nông nghiệp liên tục tăng, bình quân mỗi
năm tăng 2,44% và luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu giá trị của nhóm. Tổng
GTSX BQ qua 3 năm 107,68%. Chăn nuôi ở huyện Bắc Quang mặc dù đã có từ
rất lâu đời song chủ yếu chăn nuôi quy mộ hộ gia đình, trang trại vừa và nhỏ nên
giá trị mang lại không cao.
* Công nghiệp, xây dựng: Tổng giá trị sản xuất công nghiệp Từ năm 2015
đến năm 2017 giảm xuống 1,93%, nguyên nhân do ảnh hưởng của nền kinh tế,
nguồn nguyên liệu đầu vào của nhà máy sản xuất bột giấy dần cạn kiệt không đủ
công xuất để vận hành; sản phẩm quặng, gạch sản xuất tiêu thụ chậm, một số
doanh nghiệp khai thác quặng sản xuất cầm chừng hoặc dừng hoạt động. Vì vậy,
giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng đạt thấp so với kế hoạch.
* Thương mại - dịch vụ
Hoạt động thương mại có bước phát triển, năm 2017 tổng mức lưu chuyển
hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 1.298.017 triệu đồng tăng
7,22% so với năm 2015. Giá trị sản xuất/hộ, lao động vẫn ở mức thấp và có xu
hướng thay đổi thất thường đặc biệt là các hộ, lao động nông nghiệp do hoạt
động sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng lớn do biến đổi khí hậu toàn cầu.
2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng
Mỗi Quốc gia hay mỗi khu vực muốn phát triển kinh tế thì cơ sở hạ tầng
là yếu tố quan trọng, tạo điều kiện thu hút đầu tư từ bên ngoài vào, phát huy
tiềm năng, thế mạnh và giao lưu, là yếu tố quan trọng để phát triển đồng bộ và
toàn diện hơn. Những năm gần đây hệ thống điện, đường, trường, trạm… của
huyện Bắc Quang đã được Chính phủ và tỉnh Hà Giang quan tâm đầu tư.
- Hệ thống thủy lợi:
Hệ thống các công trình thuỷ lợi đã được đầu tư nâng cấp, sửa chữa và
phát triển. Riêng trong giai đoạn 2010-2016 huyện đã phê duyệt và triển khai
42
thi công được 68 tuyến kênh mương với tổng chiều dài là 29.327 km, đến nay
toàn huyện có 20 hồ chứa nước, 536 công trình thủy lợi, kênh mương tưới tiêu
với tổng chiều dài 441,1 km, huyện Bắc Quang có 465 máy bơm vừa và nhỏ
phục vụ cho việc tưới tiêu trên địa bàn huyện, hiệu ích tưới là 7.781,3ha trong
đó: Vụ Xuân 2.942,5 ha, vụ Mùa 4.838,8ha, phần lớn các công trình đã được
đầu tư xây dựng lâu, xuống cấp, hệ thống mương đất còn nhiều chiếm 22,5%
(UBND huyện Bắc Quang, 2018).
- Đường giao thông
Mạng lưới giao thông của huyện trong thời gian gần đây đã được đầu tư
cải tạo, nâng cấp tạo dựng nên diện mạo mới cho vùng nông thôn, hệ thống
đường giao thông vào đến UBND các xã, thị trấn đã được đầu tư tương đối
hoàn thiện, phần lớn đường đã được nâng cấp, rải nhựa, nên rất thuận lợi cho
việc đi lại trao đổi hàng hóa, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
các địa phương. Huyện có tuyến quốc lộ 2 chạy theo hướng Bắc - Nam từ Vĩnh
Tuy đến Tân Thành dài khoảng 45 km; quốc lộ 279 là tuyến đường nối từ đông
sang tây, chạy qua các xã Liện Hiệp, Bằng Hành, Kim Ngọc, Quang Minh, Việt
Minh, thị trấn Việt Quang sang huyện Quang Bình; hệ thống đường tỉnh, huyện,
xã, liên thôn bản có tổng chiều dài dơn 2.000 km nên rất thuận lợi cho việc lưu
thông hàng hóa. Tuy nhiên, hiện nay một số tuyến đường liên thôn bản, liên
huyện là đường đất, mùa mưa hay bị sạt lở, lầy lội. Ngoài ra huyện huyện còn
có thể khai thác được giao thông đường thủy trên các sông lớn như sông lô,
sông con.
- Hệ thống điện:
Hệ thống lưới điện quốc gia ngày càng mở rộng đến trung tâm xã, thôn
bản. Hiện nay toàn huyện có 218 trạm biến áp với 430 km đường dây cao thế,
100% các xã có điện lưới Quốc gia (UBND huyện Bắc Quang, 2018).
- Công trình phúc lợi
* Giáo dục: Thực hiện chủ trương đa dạng hoá các loại hình trường lớp,
mạng lưới cơ sở giáo dục đào tạo huyện Bắc Quang đã phát triển đồng bộ và
43
rộng khắp bao gồm nhiều loại hình trường ở tất cả các bậc học và ngành học.
Tất cả các xã , thị trấn đều có trường mầm non, tiểu học và 100% xã, phường
trong huyện có trường trung học cơ sở (UBND huyện Bắc Quang, 2018).
* Về y tế: Toàn thị xã có 24 cơ sở y tế với 1 bệnh viện đa khoa, 2 phòng
khám đa khoa khu vực và 21 trạm xá. Đội ngũ cán bộ y, bác sỹ 426 người trong
đó có 52 bác sỹ, 160 y sỹ kỹ thuật viên và 140 y tá và nữ hộ sinh (UBND huyện
Bắc Quang, 2018).
* Hệ thống bưu chính viễn thông: Trong những năm qua, hệ thống bưu
chính - viễn thông trên địa bàn huyện ngày càng phát triển và mở rộng; đến nay
toàn huyện có 22 trạm bưu điện, 100% xã, thị trấn có điện thoại. loa phát thanh
19 cái, 23 điểm đọc báo và đọc tài liệu có liên quan đến nông nghiệp (UBND
huyện Bắc Quang, 2018).
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu về phát triển sản xuất cây cam sành là vấn đề rộng,
vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản cây cam sành theo
tiêu chuẩn VietGap tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Từ đó đề xuất các
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất trên địa bàn Đánh giá được thực
trạng sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang trong những năm tiếp theo.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
*.Chọn địa bàn và chọn hộ:
- Chọn địa bàn: Chọn 4 xã là: Vĩnh Hảo, Tiên Kiều, Vĩnh Phúc và xã
Việt Hồng. Do đây là các xã trọng điểm trồng cam sành nói chung và có các hộ
nông dân tham gia áp dụng quy trình VietGAP vào sản xuất cam sành ở huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Chọn hộ: Số lượng mẫu nghiên cứu: chọn 80 hộ trong tổng số 4 xã, mỗi
44
xã chọn ngẫu nhiên 20 hộ.
Tiêu chí chọn hộ: Chọn ngẫu nhiên 40 hộ sản xuất cam sành theo quy
trình VietGAP (mỗi xã 10 hộ) và Chọn ngẫu nhiên 40 hộ sản xuất cam sành
thường (mỗi xã 10 hộ) trên địa bàn 4 xã là Vĩnh Hảo, Tiên Kiều, Vĩnh Phúc và
xã Việt Hồng.
*. Chọn mẫu điều tra
Dựa trên tỷ lệ trồng cam sành của các hộ trong 4 xã (Vĩnh Hảo, Tiên
Kiều , Vĩnh Phúc và xã Việt Hồng) để xác định lượng mẫu điều tra và dựa trên
yêu cầu số mẫu đủ lớn, đảm bảo ý nghĩa thống kê để phân tích. Sau đó chọn số
lượng hộ điều tra dựa vào danh sách các hộ trong thôn, khu dân cư chọn ngẫu
nhiên số hộ cần điều tra theo danh sách sau đó trực tiếp đến phỏng vấn từng hộ.
+ Chọn cán bộ
Các bước thu thập thông tin sơ cấp như sau:
Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn.
Bước 2: Tiến hành điều tra thử tại 5 hộ tại xã Tiên Kiều.
Bước 3: Kiểm tra, chỉnh sửa và hoàn thiện phiếu điều tra.
Bước 4: Phỏng vấn chính thức để thu thập thông tin và số liệu.
Bước 5: Tổng hợp số liệu.
45
Bảng 2.3. Số lượng mẫu của các điểm điều tra
Tổng số Các xã chọn
điểm Tổng Đối tượng điều tra ĐVT số Vĩnh Tiên Vĩnh Việt
Hảo Kiều Phúc Hồng
Cán bộ quản lý cấp huyện, Tp phòng
NN và Trưởng trạm KN (phỏng vấn người 2
trực tiếp)
Cán bộ quản lý cấp xã, tổ SX, người 4 Khuyến nông (Phỏng vấn trức tiếp)
Hộ sản xuất cam sành theo quy trình hộ 10 10 10 10 VietGap (Điều tra)
Hộ sản xuất cam sành không theo hộ 10 10 10 10 quy trình VietGap (điều tra)
Tác nhân tiêu thụ (Phỏng vấn trực người 20 tiếp)
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1. Thông tin thứ cấp
Những tư liệu trình bày trong đề tài này gồm những thông tin được tổng
kết từ những tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến những vấn đề sản xuất,
và tiêu thụ cam được thu thập từ các Viện, trường đại học, các tổ chức quốc tế
và trên mạng internet.
Tài liệu trong nước được thu thập từ trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hà Giang, Hiệp hội
HTX Việt Nam... Các tài liệu thu thập nước ngoài chủ yếu là tổ chức Lương
thực và Nông nghiệp thế giới (FAO), Trung tâm tái thiết nông thôn (IIRR),
46
2.3.2.2. Thông tin sơ cấp
a. Nội dung thông tin thu thập từ các bộ phiếu điều tra
+ Đối với nhóm hộ sản xuất.
- Các số liệu về nguồn lực của hộ: Nhân khẩu, lao động; Diện tích đất
các loại; Tư liệu sản xuất chủ yếu; Vốn và nhu cầu vay vốn.
- Thông tin về các khoản thu nhập bằng tiền trong năm 2017 của hộ
- Thông tin về sản xuất cam sành VietGAP của hộ nông dân gồm quy
mô sản xuất, đầu tư cho sản xuất, quy trình kỹ thuật. Các thông tin về tiêu thụ
sản phẩm như khối lượng xuất bán, giá bán, đối tượng thu mua, phương thức
thanh toán.
- Các thông tin định tính về những khó khăn mà hộ đang gặp phải và ảnh
hưởng của chúng đến sản xuất cam sành VietGAP của hộ.
+ Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra các đối tượng: Cán bộ quản lý
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Băc Quang, cán bộ phụ trách
lĩnh vực nông nghiệp các xã điều tra;các hộ sản xuất cam sành,đối tượng là
khách hàng tiêu thụ sản phẩm.... Mục đích sử dụng các số liệu này như sau:
- Thông tin của cán bộ quản lý được sử dụng để phân tích thực trạng sản
xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP nói chung.
- Thông tin của các hộ nông dân được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh
tế và những thuận lợi, khó khăn trong phát triển sẩn xuất cam sành theo tiêu
chuẩn VietGAP của hộ nông dân.
+ Chọn cán bộ:
Phỏng vấn sâu cán bộ có trách nhiệm trong các tổ sản xuất cam sành xã về
quản lý vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cam sành VietGAP tại huyện Băc
Quang (02 cán bộ phòng NN&PTNT huyện và 04 cán bộ tại các xã điều tra
b. Phương pháp thu thập:
Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi được soạn thảo trước cho từng
đối tượng, đánh giá có sự tham gia của cán bộ quản lý, hộ sản xuất cam sành
VietGAP.
47
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
Công cụ xử lý: Sau khi thu thập những thông tin cần thiết chúng tôi sử
dụng phần mềm Excel để tổng hợp và xử lý số liệu.
Các chỉ tiêu để tổng hợp bao gồm: số tuyệt đối, số tương đối, số bình
quân, tốc độ phát triển.
2.3.3. Phương pháp thống kê phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Thông qua quan sát, thu thập thông tin,
tìm hiểu thực tế, qua các số liệu thứ cấp, chúng tôi tiến hành thống kê, mô tả
lại các hiện tượng trong quá trình sản xuất, tiêu thụ của hộ trồng cam: Tình hình
phát triển sản xuất cam của hộ nông dân (diện tích, năng suất, sản lượng), các
kênh tiêu thụ, giá bán, thời gian...
- Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu theo
thời gian, so sánh giữa các hộ có quy mô khác nhau để thấy được sự khác nhau,
từ đó tìm ra nguyên nhân của sự khác biệt đó và đưa ra giải pháp.
- Phương pháp SWOT: Được sử dụng để đánh giá những điểm mạnh,
điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển sản xuất cam
sành VietGAP của huyện Bắc Quang trong những năm qua đề xuất giải pháp
phát triển sản xuất trong thời gian tiếp tới.
- Phương pháp cây vấn đề: Là phương pháp sử dụng khá hiệu quả khi
phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng và hậu quả của vấn đề. Phương pháp này
được sử dụng khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy trình
phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGap của hộ nông dân.
- Phương pháp cây nguyên nhân: là phương pháp đưa ra vấn đề quan tâm
sau đó nêu ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến vấn đề đó. Trong các nguyên nhân
đó thì lại tồn tại những nguyên nhân khác. Với việc liệt kê các nguyên nhân đầy
đủ thì sẽ giúp người phân tích đưa ra được các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến
vấn đề. Trong nghiên cứu này, phương pháp cây nguyên nhân được sử dụng để
phân tích kết quả và hiệu quả của việc thực hiện quy trình VietGAP
48
Số liệu điều tra được tiến hành tổng hợp thành các bảng biểu, sơ đồ, hình
vẽ và xử lý bằng phần mềm Excel.
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất cam sành VietGAP
* Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình sản xuất
cam sành huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang
- Chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội: chỉ tiêu về đất đai, dân số, lao
động, cơ sở hạ tầng, tốc độ phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu người... tại
địa bàn nghiên cứu được thu thập từ chi cục thống kê huyện Bắc Quang.
- Diện tích, năng suất, sản lượng cam sành VietGAP bình quân/hộ trong
toàn huyện.
- Tổng diện tích cam sành VietGAP toàn huyện
- Tốc độ phát triển diện tích, năng suất, sản lượng cam sành VietGAP
qua các năm.
- Tổng số hộ tham gia cam sành VietGAP trong huyện.
2.4.2. Chỉ tiêu mô tả đặc điểm và nguồn lực sản xuất của hộ
- Tỷ lệ thu nhập từ cam sành trong tổng thu nhập của hộ.
- Lao động trong hộ: tuổi chủ hộ, trình độ dân trí, tổng số lao động trên hộ.
- Điều kiện sản xuất: diện tích đất canh tác và diện tích đất trồng cam
sành của hộ, nguồn nước...
- Cơ sở vật chất: Nhà kho, máy móc, xe thồ...
- Nguồn vốn sản xuất.
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện quy trình VietGAP (BNN, 2008)
So sánh giữa thực hiện với quy định của quy trình VietGAP về 12 tiêu
chí Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất.
1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
2. Giống và gốc ghép
3. Quản lý đất và giá thể.
49
4. Phân bón và chất phụ gia.
5. Nước tưới.
6. Hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật).
7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch.
8. Quản lý và xử lý chất thải.
9. Người lao động.
10. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm.
11. Kiểm tra nội bộ.
12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
2.4.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất cam sành
VietGAP
* Chỉ tiêu kết quả sản xuất và chi phí sản xuất
- Chỉ tiêu về diện tích, sản lượng, giá bán,...của huyện và của nhóm hộ
điều tra
- Giá trị sản xuất (GO: Gross Output): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất
và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (Thường là 1 năm). Với sản
xuất sản phẩm cam thì giá trị sản xuất là giá trị tổng sản lượng được sản xuất
trong 1 năm.
Trong đó: GO: Tổng giá trị sản xuất
Qi: Khối lượng sản phẩm loại i
Pi : Đơn giá sản phẩm loại i
- Chi phí trung gian: (IC: Intermediate Cost): Là toàn bộ các khoản chi
phí vật chất thường xuyên được sử dụng trong quá trìng sản xuất tạo ra của cải
vật chất trong một thời kỳ nhất định. Đối với sản xuất cam chi phí trung gian
bao gồm: Các khoản chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón chi phí dịch vụ...
50
Trong đó: Ci là các khoản chi phí thứ i cho một chu kỳ sản xuất.
- Giá trị gia tăng: VA: (Value Added): Là giá trị tăng thêm được tạo ra
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá trị gia tăng ngành nông
nghiệp chính là chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian của ngành
nông nghiệp.
VA = GO - IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI: Mix Inconce): Là phần thu nhập sau khi đã trừ
các chi phí trực tiếp bỏ ra, chi phí về khấu hao TSCĐ, thuế, lao động thuê.
Cách tính:
MI = VA - (A+T+ LĐ thuê )
Trong đó : A: Khấu hao tài sản cố định.
T: Các khoản thuế phải nộp.
+ Lợi nhuận (Pr): Là phần thu được sau khi trừ đi toàn bộ chi phí (TC), bao
gồm chi phí vật chất, các dịch vụ cho sản xuất, công lao động và khấu hao tài sản
cố định.
Pr = GO - TC
TC = IC + G +A
Trong đó: GO: Giá trị sản xuất
TC: Tổng chi phí
G: Là chi phí lđ của gia đình
A: là giá trị khấu hao tài sản cố định.
* Chỉ tiêu bình quân.
Công thức tính số bình quân:
𝐧 ∑ 𝐗𝐢 𝐢=𝟏 Các số bình quân như: thu nhập bình quân, diện tích bình quân, nhân
𝐗̅ = 𝟏 𝐧
khẩu bình quân, độ tuổi bình quân...
51
* Tốc độ phát triển BQ [3].
Trong đó: là tốc độ phát triển BQ
y1 là giá trị của năm đầu
yn là giá trị của năm thứ n
* Khấu hao tài sản cố định (theo đường thẳng) [3].
Công thức:
Trong đó: A: Mức khấu hao 1 năm
Gb: Giá trị ban đầuhoàn toàn của tài sản cố định
T: Số năm sử dụng TB của tài sản cố định
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam
- Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất/1 đơn vị diện tích:
+ Tổng giá trị sản xuất/ha (GO/ha)
+ Giá trị gia tăng/ha (VA/ha)
+ Thu nhập hỗn hợp/ha (MI/ha)
+ Lợi nhuận/ha (Pr/ha)
- Chỉ tiêu hiệu quả theo chi phí trung gian:
+ Tổng giá trị sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC).
+ Giá trị gia tăng/chi phí trung gian (VA/IC).
+ Thu nhập hỗn hợp/chi phí trung gian (MI/IC).
+ Lợi nhuận/chi phí trung gian (Pr/IC).
- Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế theo 1 công lao động:
+ Tổng giá trị sản xuất/công lao động: GO/LĐ.
+ Giá trị gia tăng/công lao động: VA/LĐ.
52
+ Thu nhập hỗn hợp/công lao động: MI/LĐ.
+ Lợi nhuận/công lao động: Pr/LĐ.
Trong quá trình đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất thì có sự so sánh giữa
nông hộ tham gia và không tham gia áp dụng VietGAP vào sản xuất. Để từ đó
thấy rõ được hiệu quả của việc áp dụng quy trình này trong sản xuất.
53
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá về hiệu quả kinh tế phát triển sản xuất cam sành theo tiêu
chuẩn VietGAP
3.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển cam sành Bắc Quang - Hà Giang
Hà Giang nằm ở cực Bắc của Việt Nam, tỉnh này có nhiều ngọn núi đá
cao và sông suối. Cam sành là giống cây ăn quả thuộc chi Cam chanh, có nguồn
gốc từ Việt Nam. Quả cam sành có đặc điểm là vỏ dày sần sùi, lớp cùi phía
trong cũng dày hơn các loại quả khác cùng chi. Cam sành là giống cây ăn quả
thuộc chi Cam chanh, có nguồn gốc từ Việt Nam. Quả cam sành có đặc điểm
là vỏ dày sần sùi, lớp cùi phía trong cũng dày hơn các loại quả khác cùng chi.
Độ chín quả quả cũng rất dễ nhận biết ở sự thay đổi màu sắc của lớp vỏ ngoài,
khi đạt đến độ chín chúng có sắc cam, màu rất tươi. Quả cam to nhất được ghi
nhận có thể lên tới 800 gram. Trung bình mỗi quả cam chất lượng có trọng
lượng khoảng 280 gram/trái.
Cây cam sành có đặc tính ưa đất vùng núi với khí hậu mát mẻ, chúng dễ
sinh trưởng ở những vùng này. Vì vậy, cùng với Yên Bái, Tuyên Quang, Hà
Giang trở thành vùng trồng cam sành chủ chốt. Khoảng những năm 1990 một
số hộ dân thuộc huyện Bắc Quang đem giống cam sành về trồng thử nghiệm,
thời điểm ban đầu người dân trồng cam sành trong vườn gần như chỉ để cho gia
đình ăn, chứ chưa được thương mại hóa, một số ít được đem ra chợ bán. Nhờ
khí hậu ôn hòa, thổ nhưỡng không giống bất kỳ vùng nào khác trên cả nước,
lượng mưa ở Bắc Quang rất đều đặn và lớn, được mệnh danh là rốn mưa của
cả nước do vậy cây cam sành dễ dàng thích ứng, sinh trưởng và phát triển mạnh.
Thấy được lợi thế đó, các hộ gia đình nhân giống cam bằng phương pháp Chiết
cành, một số gia đình ươm bầu.
Khoảng thời điểm năm 1997 vùng trồng cam mạnh nhất Hà Giang là xã
Vĩnh Hảo huyện Bắc Quang, phương pháp chiết cành sử dụng phổ biến. Người
54
dân nơi đây vốn tính cần cù chịu khó, tận dụng đất hoang những người nông
dân cần cù này đã phủ xanh vùng đồi núi bằng những cây cam sành, đến đây
du khách sẽ thực sự choáng ngợp bởi trùng trùng, điệp điệp mơn mởn những
cây cam xanh tốt. Tuy nhiên, cũng có giai đoạn cam sành Hà Giang điêu đứng
bởi bệnh vàng lá hay giá cả thất thường của thị trường. Người dân tưởng chừng
như mất niềm tin vào cây cam, nhưng nhờ sự kiên trì của mình cây cam đang
góp phần làm cho Bắc Quang giàu mạnh. Bắc Quang vẫn đang là huyện phát
triển kinh tế đứng đầu toàn tỉnh, chủ lực nông nghiệp ở huyện là cây cam và
cam, đến với xã Vĩnh Hảo và Tiên Kiều các bạn sẽ thấy xung quanh những đồi
cam xanh tốt là những biệt thự được xây dựng nhờ sự phát triển của cây cam.
Là địa phương có diện tích cam Sành lớn nhất, nhì của tỉnh; việc tìm
hướng phát triển cam Sành bền vững là nhiệm vụ quan trọng của huyện Bắc
Quang trong suốt thời gian qua. Tổng sản lượng cam thương phẩm ước đạt
30.700 tấn.Có thể khẳng định, cam Sành Hà Giang từ lâu đã trở thành thương
hiệu được người tiêu dùng trong cả nước biết đến. Sản phẩm cam Sành có màu
vàng sáng, quả mọng nước, vị ngọt đậm; nhận thấy hiệu quả kinh tế, huyện Bắc
Quang đã xác định phát triển cây cam Sành là giải pháp quan trọng trong
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và là cây kinh tế “mũi nhọn” của địa phương nên
đã quan tâm chỉ đạo đầu tư đưa cam Sành trở thành cây thế mạnh chủ lực của
huyện. Cùng với việc phát triển diện tích cam theo hướng hàng hóa, huyện
thường xuyên tuyên truyền, vận động người trồng cam tuyệt đối tuân thủ các
quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap; đảm bảo sản phẩm sạch, đáp ứng
thị hiếu của người tiêu dùng.
Vĩnh Hảo là xã có diện tích cam Sành lớn của huyện Bắc Quang, với gần
400 ha và được trồng theo tiêu chuẩn VietGap. Qua thực tế cho thấy, hiệu quả
từ các mô hình trồng cam VietGap bước đầu đã thay đổi nhận thức, thói quen
sản xuất cũ của nông dân; giúp cho cây cam phát triển bền vững trên vùng đất
Vĩnh Hảo. Ở đây, quy trình chăm sóc cam được tuân thủ nghiêm ngặt, có kiểm
55
soát đối với vấn đề sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để đảm bảo an toàn cho môi
trường cũng như nâng cao chất lượng, sản lượng của loại cây này. Từ đó, năng
suất, sản lượng cam cũng tăng dần lên, chất lượng mẫu mã đồng đều. Đến nay,
xã Vĩnh Hảo thành lập được Chi hội trồng cam, 100% số thôn trong xã đều
thành lập Tổ trồng cam và xã có 1 HTX sản xuất cam VietGap (đây là một
trong những HTX lớn nhất đưa cam Sành Hà Giang ra thị trường…).
Không riêng Vĩnh Hảo, mà hiện nay các xã: Việt Hồng, Tiên Kiều, Vĩnh
Phúc, Đông Thành,... đều là những vùng sản xuất cam Sành hàng hóa của huyện
Bắc Quang đã thực hiện sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap; hiện huyện tiếp tục
tuyên truyền và chỉ đạo bà con chăm sóc đúng theo quy trình VietGap, đồng
thời phối hợp với UBND các xã mở các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng, chăm
sóc, thu hái và bảo quản cam cho nông dân. Đồng thời tổ chức các hội thảo về
hợp tác đầu tư và kỹ thuật,… nhằm giúp người nông dân từng bước thay đổi
nhận thức, hành động trong áp dụng các phương thức sản xuất mới; đặc biệt
đối với cây cam Sành.
3.1.2. Kết quả phát triển sản xuất cam sành trên địa bàn huyện Bắc Quang
Cam sành là cây trồng chủ lực mang lại nguồn thu nhập lớn cho người nông
dân. Vì vậy, trong những năm qua, UBND tỉnh Hà Giang đã đề ra nhiều chính sách
nhằm ưu tiên mở rộng diện tích và không ngừng nâng cao giá trị của sản phẩm
cam sành.
Trong những năm qua, tỉnh Hà Giang đã triển khai hiệu quả các chương
trình như "Chương trình Phục hồi và phát triển cây cam sành", “Chương trình
Đẩy mạnh phát triển cây cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP"... Nhờ đó, năng
suất và giá trị của sản phẩm cam sành Hà Giang không ngừng được nâng lên.
Niên vụ 2018 - 2019, huyện Bắc Quang (Hà Giang) có 5.593ha cam, sản lượng
ước đạt 39.736 tấn. Trong đó, có 2.291ha cam trồng theo quy trình VietGAP. So
với sản xuất truyền thống, năng suất cam VietGAP cao hơn 20-40 tạ/ha, giá trị
cao hơn 30-40%. Đặc biệt, cam trồng theo hướng thâm canh đã và đang trở thành
56
sản phẩm hàng hóa chủ lực của Bắc Quang. Bên cạnh đó, uy tín của sản phẩm
cam sành Hà Giang đối với người tiêu dùng cũng không ngừng được nâng lên.
Trong những năm qua, cam sành Hà Giang đã khẳng định được thương hiệu và
từng bước khẳng định vị thế trên thị trường. Đến thời điểm cuối năm 2018, diện
tích cam sành của Hà Giang đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn theo tiêu
chuẩn VietGAP cho 60 cơ sở trồng cam trên địa bàn của 3 huyện Bắc Quang,
Quang Bình và Vị Xuyên.
Trong những năm gần đây, huyện Bắc Quang đã có những đánh giá cụ
thể về lợi ích kinh tế của cây cam theo tiêu chuẩn VietGAP trong sản xuất,
không những cho địa phương mà còn mang tính chất nâng cao đời sống người
dân với nguồn thu nhập lớn mà cây cam mang lại. Huyện Bắc Quang duy trì và
mở rộng diện tích cam sành dọc theo 2 bên bờ sông Bạc, kéo dài từ xã Vĩnh
Tuy đến xã Vĩnh Hảo và một phần diện tích của các xã Việt Hồng, Đồng Tâm
và Tân Thành.
Bảng 3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng, giá trị cây cam sành
tại 4 xã điều tra năm 2017
TT Tên xã, thị trấn DT cho SP Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Giá trị (triệu đồng)
1 Vĩnh Hảo 2.579,13 2.097,90 29.999,97 195.000 143
2 Vĩnh Phúc 965,81 350,5 4.907,00 33.896 140
3 Tiên Kiều 400,6 117,4 1.408,80 9.157 120
4 Việt Hồng 328,21 114,23 1.256,73 8.021 121
(Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện Bắc Quang)
Tình hình sản xuất cam tại 4 xã điều tra được thể hiện qua bảng 3.3.
Diện tích trồng cam lớn nhất tập trung ở xã Vĩnh Hảo với 2.579,13 ha, đây
là địa phương có nhiều điều kiện thuận lợi để sản xuất cam. Người dân nơi đây
xác định cam là cây trồng chủ lực chính trong sản xuất nên họ đầu tư trồng cam
từ sớm, các hộ sản xuất tích cực tìm hiểu, học hỏi và được áp dụng các tiến bộ
57
kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời cũng được huyện hỗ trợ áp dụng các loại phân
bón và thuốc BVTV mới vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng năng
suất cây cam do đó có nhiều kinh nghiệm nên năng suất và giá trị thu được từ
cây cam cao hơn ba xã còn lại.
Ba xã còn lại có diện tích trồng cam nhỏ hơn do điều kiện địa hình phức
tạp cũng như kế hoạch xây dựng theo tiêu chuẩn VietGAP đang trong quá trình
thực hiện. Vì mới được đầu tư vào sản xuất cam trong 5 năm gần đây, xã Việt
Hồng vẫn còn khá khiêm tốn về sản lượng, trong năm 2017 sản lượng cam của
toàn xã là 1.256,73 tấn trong khi con số đó của xã Tiên Kiều là 1.408,80 tấn, xã
Vĩnh Phúc là 4.907 tấn và cao nhất là xã Vĩnh Hảo đạt 29.999,97 tấn.
3.1.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và xây dựng thương hiệu cam Bắc Quang
3.1.3.1. Tình hình tiêu thụ
Cam Sành từ lâu được biết đến là cây chủ lực của huyện Bắc Quang
trong sản xuất hàng hóa, giúp làm giàu cho nhiều hộ dân trên địa bàn huyện.
Những năm gần đây, cam Sành ngày càng phát triển cả về diện tích cũng như
trình độ thâm canh.
Những năm qua, thị trường tiêu thụ sản phẩm cam của huyện Bắc Quang,
Hà Giang còn bấp bênh, thiếu ổn định, giá bán thấp hơn so với sản phẩm cùng
loại trên thị trường. Nguyên nhân chủ yếu là do việc sản xuất và kiểm soát chất
lượng an toàn thực phẩm chưa triệt để đã làm ảnh hưởng tới uy tín, sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường.
Vào những năm gần đây, tỉnh Hà Giang tăng cường đẩy mạnh công tác
quy hoạch vùng sản xuất cam phù hợp theo tiêu chuẩn VietGAP để nâng cao
giá trị sản phẩm. Đầu tư phát triển các cơ sở sơ chế và công nghệ bảo quản cam
được lâu hơn. Cam sành được bán ở thị trường nội địa trong nước phần nhiều
là các tỉnh miền Trung và miền Nam. Về tiêu thụ sản phẩm cam sành, cam Hà
Giang được tiêu thụ theo hai kênh lớn, chủ yếu là kênh ngoài tỉnh với 89,4%
sản lượng cam của nông dân. Thị trường chủ yếu tại các siêu thị, các chợ đầu
mối, chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch và bán lẻ trong các cửa hàng hoa quả tại
các tỉnh, thành phố trên cả nước, sản phẩm được khách hàng ưa chuộng vì sự
58
nổi tiếng và chất lượng. Đặc biệt, tại thị trường Hà Nội khách hàng đánh giá là
sản phẩm sạch, ngon, hương vị đặc trưng. Người dân tiêu thụ cam thông qua
các thương lái lớn, nhỏ năng suất bình quân khoảng từ 130 - 150 tạ/ha với giá
bán trung bình từ 7.000 - 10.000 đ/kg một ha cho doanh thu từ 117 - 150 triệu
đồng/năm. Sản phẩm cam sành Bắc Quang, Hà Giang đã được người tiêu dùng
các tỉnh từ phía Bắc Trung bộ trở ra biết đến từ lâu; từ năm 2012 đã mở rộng
đến được một số tỉnh miền Trung và miền Nam như Đà Nẵng, thành phố Hồ
Chí Minh.
Sản lượng và thị trường tiêu thụ: Tổng sản lượng cam năm 2017 khoảng
70.000 tấn. Đầu vụ (từ tháng 9 đến tháng 11) chủ yếu tiêu thụ ở thị trường miền
Trung và miền Nam, sản lượng trên 15 nghìn tấn, chiếm 22,6%. Giữa vụ từ
tháng 12 đến tháng 2 tiêu thụ chủ yếu thị trường miền Bắc và các tỉnh miền
Trung, sản lượng tiêu thụ khoảng 30 nghìn tấn chiếm 43,5%. Cuối vụ từ tháng
2 đến tháng 3 tiêu thụ chủ yếu thị trường miền Bắc sản lượng khoảng 8 nghìn
tấn, chiếm 10%.
Hình thức tiêu thụ: Cam sành là loại quả có vị ngọt hơi chua cung cấp
vitamin C và là loại quả giải khát, cung cấp nước, cũng có thể vắt nước uống.
Bắc Quang luôn chú trọng phát triển không ngừng về sản lượng và chất lượng
của cây cam sành với mục tiêu đáp ứng nhu cầu của thị trường và tang thu nhập
cho người dân. Cam sành được tiêu thụ hiện nay chủ yếu là do chủ vườn bán
cho thương lái và tự mang đi tiêu thụ trong nội địa nên giá thấp bấp bênh không
ổn định theo các năm giá trị của sản phẩm không cao.
59
Bảng 3.2. Tình hình tiêu thụ cam huyện Bắc Quang năm 2017
Chia ra các tháng trong năm
Tháng 9 Tháng 12 Từ tháng 3
Tổng sản % thị đến tháng 11 đến tháng 2 trở đi STT Thị trường lượng trường % thị % thị Sản lượng % thị Sản lượng Sản lượng trườn trườn (tấn) trường (tấn) (tấn) g g
Tổng 82.720,00 100 34.519,00 100 35.291,00 100 20.530,00 100 I
Thị trường Hà Nội và 33.330,00 40,3 2.240,00 6,5 19.180,00 54,3 11.910,00 58,0 1 các tỉnh miền Bắc
2 Các tỉnh miền Trung 27.610,00 33,4 17.282,00 50,1 10.328,00 29,3 8.620,00 42,0
TP Hồ Chí Minh và 3 21.780,00 26,3 14.997,00 43,4 5.783,00 16,4 các tỉnh Miền nam
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Giang)
60
Qua thực tế tìm hiểu tại địa phương, sản phẩm cam sản xuất theo tiêu
chuẩn VietGAP có chuỗi cung tương đối phức tạp.
Hướng thứ nhất, những người sản xuất cam ở địa phương đưa sản phẩm
về các chợ để bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Với kênh tiêu thụ này, tuy số
lượng bán ít (chỉ khoảng 7%), nhưng là chuỗi tiêu dùng dễ tính và mang lại
nguồn thu đều và trực tiếp. Người sản xuất có thể chọn ra các loại cam bị xấu
hơn, có chất lượng thấp hơn (cam rụng, cam đứt cuống, cam úng dập với mức
độ vừa phải) để bán dần vào đầu mùa. Do những người mua với số lượng ít nên
giá bán có cao hơn một chút ít so với việc bán cho nhóm khách hàng bán buôn.
Hướng tiêu thụ thứ hai là bán cho những đơn vị thu gom cam, từ đó các
đơn vị thu gom trực tiếp phân phối ra thị trường và đến tay người tiêu dùng. Kênh
tiêu thụ này tiêu thụ phần lớn cam sản xuất ra của huyện Bắc Quang (chiếm đến
55%). Các nhà thu gom này thường mua cam với số lượng lớn, phương thức bán
thường là bán cả cây. Với phương thức bán này thì giảm được chi phí thu hoạch
(giảm công thu hoạch). Nhưng với cách thức bán sản phẩm như vậy thì thường
làm giảm phẩm chất của sản phẩm, vì độ chín của số quả trên cây không phải là
100% mà thường chỉ vào khoảng 85%. Các nhà buôn lớn này thường dùng các xe
vận tải lớn để vận chuyển, sau đó phân loại sản phẩm và chuyển đến các đại lý lớn
ở Hà Nội và bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
Hướng tiêu thụ thứ ba là thông qua các người thu gom, sau đó những đơn
vị thu gom cam này vận chuyển đến các thị trường Tuyên Quang và các tỉnh
khác để phân phối cho các đại lý bán buôn, kênh phân phối này phải qua hai
tác nhân tiêu thụ mới đến được tay người tiêu dùng (chiếm 24%) giá thành sẽ
cao hơn và chất lượng của loại sản phẩm này sẽ được chọn lọc kỹ hơn so với 2
hướng tiêu thụ trên, giá thành cũng có phần cao hơn.
Kênh tiêu thụ cuối cùng, các đơn vị thu gom cam sản phẩm, phân phối
đến các thị trường tiêu thụ lớn, thông qua các đại lý bán buôn lớn trên từng địa
bàn các tỉnh, thành phố tiếp đó các đại lý này cung cấp cam cho các đại lý bán
61
lẻ ở các địa phương xa hơn. Có thể thấy rằng hình thức tiêu thụ này qua ba đơn
vị trung gian để cam có thể đến tay người tiêu dùng (tuy chỉ chiếm 14%) tuy
nhiên phần nào cũng đội giá cam lên khá cao so với giá gốc, gây thiệt hại cho
người tiêu dùng và cũng không mang lại hiệu quả cho người sản xuất.
Có thể thấy kênh tiêu thụ sản phẩm cam của địa phương khá phức tạp, điều
này làm cho giá sản phẩm đến với tay người tiêu dùng bị đội lên khá nhiều, do các
chi phí vận chuyển, cộng với phần lợi nhuận của mỗi khâu trong chuỗi.
Trong những năm qua, huyện cũng tổ chức nhiều lớp tập huấn cho người
sản xuất về các kênh tiêu thụ, các hình thức liên kết tiêu thụ và các buổi gặp
mặt giữa người sản xuất và các đơn vị tiêu thụ như các doanh nghiệp, các tiểu
thương hay các thương lái thu mua sản phẩm nhằm mục đích tạo ra sự liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu ra cây cam được ổn
định, phù hợp với điều kiện địa phương thông qua sự thảo luận và thống nhất
giữa người sản xuất và bên thu mua tiêu thụ.
Dự án hỗ trợ nông nghiệp, nông dân và nông thôn (TNSP) đã thúc đẩy
liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Không chỉ dừng lại ở việc hỗ trợ, đầu tư mở rộng diện tích để nâng cao năng
suất, chất lượng cây cam, huyện Bắc Quang khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia đầu tư, liên kết sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP.
Về phát triển thị trường: Thông qua công tác xúc tiến thương mại, quảng
bá giới thiệu sản phẩm (tham gia các Hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh),
đến nay sản phẩm Cam sành Bắc Quang, Hà Giang được bán tại nhiều thị
trường trong cả nước, hệ thống siêu thị Big C đã ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
cho toàn hệ thống, do vậy giá bán cam được nâng lên, thu nhập của người trồng
cam được nâng cao; các hộ có thu nhập bình quân đạt từ 80 đến 150 triệu
đồng/ha, đã có hộ có thu nhập trên 200 triệu đồng/ha.
3.1.3.2. Xây dựng thương hiệu
Để nâng cao được giá trị và Thương hiệu, uy tín của sản phẩm Cam sành
Hà Giang trên thị trường tiêu thụ cả nước, nhằm thúc đẩy sản xuất cam phát triển
62
bền vững, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng cam. Chuẩn bị cho niên
vụ Cam 2019, huyện Bắc Quang đang triển khai nhiều biện pháp nhằm tăng diện
tích trồng Cam theo tiêu chuẩn Vietgap, nâng cao chất lượng Cam sành và tăng
cường các biện pháp quản lý, bảo vệ thương hiệu “Cam sành Hà Giang”.
Để tạo dựng thương hiệu cam sành Bắc Quang, ngay từ năm 2007, Ủy
ban nhân dân huyện Bắc Quang đã tiến hành xây dựng và bảo hộ nhãn hiệu
“Cam Sành Bắc Quang, Hà Giang”. Chính vì thế, giá bán đã ngày một tăng cao
qua từng vụ. Huyện Bắc Quang đã thành lập Hiệp hội cam sành của huyện để
làm công tác tuyên truyền, vận động bà con duy trì diện tích, đẩy mạnh việc
chăm sóc, trồng mới bằng giống cam sạch bệnh. Thông qua Hiệp hội, huyện
Bắc Quang cũng đã thực hiện tốt công tác quảng bá thương hiệu cam sành của
huyện, đẩy mạnh việc thực hiện liên kết bốn nhà nhằm định hướng đi cho người
trồng cam trên địa bàn; tổ chức hội thảo, đối thoại, trao đổi kinh nghiệm giữa
người dân trồng cam với các giáo sư đầu ngành nông nghiệp, nhằm tháo gỡ
những khó khăn từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch và tiêu thụ. Đặc biệt năm
2018 cũng là năm đầu tiên sản phẩm cam sành của Bắc Quang, Hà Giang được
dám tem truy xuất nguồn gốc. Đây là điều kiện tiến quyết để nâng cao thương
hiệu, giá thành sản phẩm cam sành Bắc Quang, Hà Giang. Những năm qua, Hà
Giang đã đẩy mạnh công tác giới thiệu, quảng bá, giao thương kết nối, xúc tiến
tiêu thụ để đưa các sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh ra thị trường lớn. Các
cơ quan chức năng chú trọng xây dựng thương hiệu, hỗ trợ tem điện tử truy
xuất nguồn gốc, nhãn mác bao bì đóng gói cho các sản phẩm có tiềm năng, thế
mạnh của địa phương để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường
trong nước và xuất khẩu. Để gắn với thị trường, ngoài công tác quảng bá sản
phẩm, các cơ quan hữu quan còn tổ chức các đoàn giao thương kết nối một số
doanh nghiệp, như: Tổng công ty Thương mại Hà Nội (Hapro), Siêu thị
Co.opmart, Siêu thị Fivimart, Siêu thị Metro, Chợ đầu mối Thủ Đức…, các
doanh nghiệp tại Châu Vân Sơn, Vân Nam (Trung Quốc) với các HTX để tiêu
63
thụ, xuất khẩu hàng hóa. Đồng thời, còn chủ động tổ chức các sự kiện xúc tiến
thương mại tại Hà Giang, Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và tại Châu Văn Sơn, Vân
Nam (Trung Quốc)… Tham gia các hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa do các
tỉnh, thành phố lớn tổ chức; tham gia quảng bá sản phẩm trong khuôn khổ Hội
nghị IPU tại Hà Nội, Hội nghị APEC tại Đà Nẵng… Nhờ vậy, sản phẩm cam
sành Hà Giang đã vào hệ thống phân phối tại các siêu thị, các chợ đầu mối,
chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch... tại nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước.
Cam sành được huyện Bắc Quang xác định là cây hàng hóa mũi nhọn
trong chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp và là một trong những sản phẩm
chủ lực thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp của huyện. Chính vì vậy, các ngành
của huyện Bắc Quang đã có những cơ chế, chính sách, hợp tác chuyển giao
khoa học - kỹ thuật cho việc phát triển cây cam ở địa phương trong thời gian
vừa qua, với định hướng, phát triển cây cam là một trong các mục tiêu quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh
của huyện Bắc Quang. Cùng với đó, Bắc Quang đã hỗ trợ các địa phương áp
dụng khoa học kỹ thuật, góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cho
người trồng cam. Hỗ trợ xây dựng mối liên kết thị trường giữa các nhà vật tư
nông nghiệp với nông dân và các tổ chức nông dân sản xuất cam. Đẩy mạnh
hoạt động xúc tiến thương mại để quảng bá rộng rãi sản phẩm cam sành, triển
khai dán tem chứng nhận chỉ dẫn địa lý trên quả cam giúp người tiêu dùng yên
tâm, tin tưởng và không bị nhầm bởi với các sản phẩm khác.
Sản phẩm “Cam sành Hà Giang” là sản phẩm nông nghiệp thứ 2 sau mật
ong Bạc Hà đã được Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ KHCN cấp Chứng nhận chỉ dẫn
địa lý. Vì vậy, bên cạnh việc phát triển diện tích theo tiêu chuẩn VietGap và cam
hữu cơ, thì việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức, tinh thần trách
nhiệm bảo vệ thương hiệu của người dân, đồng thời, nâng cao chất lượng, giá trị
sản phẩm Cam sành là vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ giá trị thương hiệu
“Cam sành Hà Giang”.
64
3.2. Phân tích hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất cam sành theo tiêu
chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
3.2.1. Đặc điểm của nhóm hộ điều tra
Đối với sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất cây trồng nói riêng các
điều kiện phục vụ cho sản xuất đóng góp một phần hết sức quan trọng, quyết
định cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế. Để đánh giá đúng tiềm năng, sức mạnh
kinh tế cho phát triển sản xuất cây cam sành của các hộ trong huyện, tôi tiến
hành điều tra, phỏng vấn ngẫu nhiên phân tầng và ngẫu nhiên hệ thống từng hộ
một theo từng nhóm hộ cụ thể.
Tôi tiến hành điều tra ngẫu nhiên chọn 80 hộ trong tổng số 4 xã, mỗi xã
chọn ngẫu nhiên 20 hộ.
Tiêu chí chọn hộ là chọn ngẫu nhiên 40 hộ sản xuất cam sành theo quy
trình VietGAP (mỗi xã 10 hộ) và Chọn ngẫu nhiên 40 hộ sản xuất cam sành
thường (mỗi xã 10 hộ) trên địa bàn 4 xã là Vĩnh Hảo, Tiên Kiều, Vĩnh Phúc và
xã Việt Hồng.
Bảng 3.3.Thông tin cơ bản của các hộ điều tra trồng cam sành
Phân nhóm hộ
Nhóm Nhóm không Chỉ tiêu ĐVT BQ theo theo
VietGAP VietGAP
1. Tổng số hộ điều tra Hộ N=40 N=40
2. Tuổi bình quân chủ hộ Tuổi 56 48 52
3. Số lao động chính/hộ lao động 3 3 3
4. Trình độ văn hóa
- Tiểu học 26,38 38,5 50,0 %
- THCS 41,44 53,85 16,67 %
- THPT 2,44 7,7 0 %
65
Phân nhóm hộ
Nhóm Nhóm không Chỉ tiêu ĐVT BQ theo theo
VietGAP VietGAP
29,27 33,33 - Chưa tốt nghiệp tiểu học % 0
5. Tỷ lệ hộ có thời gian trồng cam
57,5 - Trên 10 năm % 37,5 77,5
42,5 - Từ 5 - 10 năm % 62,5 22,5
76,3 6. Tỷ lệ hộ sử dụng vốn tự có % 72,5 80
78,8 7. Tỷ lệ thu nhập từ trồng cam % 77,5 80
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Từ kết quả điều tra, độ tuổi bình quân của mẫu điều tra là 52. Về số lao
động, nhìn chung là giữa các nhóm hộ có số lao động chính là như nhau, 3 lao
động chính/hộ. Kinh nghiệm và nhận thức của chủ hộ có ảnh hưởng lớn đến
quá trình sản xuất kinh doanh của hộ. Tuổi của chủ hộ có ảnh hưởng tới quá
trình sản xuất của hộ, nhóm hộ sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP có tuổi bình
quân lớn hơn nhóm hộ sản xuất không theo tiêu chuẩn VietGAP. Tuổi bình
quân của các nhóm hộ cao thì họ thường có kinh nghiệm sản xuất, trình độ thâm
canh và cùng với việc áp dụng khoa học kỹ thuật năng suất cây trồng của các
hộ này thường cao hơn các hộ khác.
Trình độ văn hóa cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến trình độ sản
xuất kinh doanh của chủ hộ. Trình độ văn hóa của các nhóm hộ là không đồng
đều nhau. Ở nhóm hộ sản xuất không theo tiêu chuẩn VietGAP vẫn còn tỉ lệ chủ
hộ chưa biết chữ trong khi đó nhóm hộ sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP có tỉ
lệ biết chữ cao hơn, tỉ lệ tốt nghiệp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ
thông cao hơn nên nhận thức của chủ hộ cao hơn, nhất là trong việc áp dụng các
giống mới và quy trình sản xuất mới thì họ luôn là những người áp dụng trước.
Trình độ văn hóa của chủ hộ thấp nên việc tổ chức quản lý sản xuất cũng như
66
tiếp thu khoa học kỹ thuật ứng dụng vào trong sản xuất của chủ hộ sẽ yếu hơn
dẫn đến kết quả sản xuất thấp hơn.
Tỷ lệ các hộ gia đình trong nhóm không theo tiêu chuẩn Vietgap có thời
gian trồng cam trên 10 năm lớn hơn nhóm trồng cam theo tiêu chuẩn Vietgap lý
do là vì cây cam sành là sản phẩm chủ lực trong kinh tế nông nghiệp của tỉnh Hà
Giang. Khi Hà Giang chuyển đổi cơ cấu trồng cây cam sành theo tiêu chuẩn
VietGap mang lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân, mang lại danh tiếng
và thương hiệu lớn cho cây cam sành Hà Giang, số lượng các hộ trồng cây cam
sành theo tiêu chuẩn Vietgap tăng lên đáng kể, nhìn từ bảng 3.4 có thể thấy tỷ lệ
các hộ trồng cây cam sành theo tiêu chuẩn VietGap từ 5-10 năm cao hơn các hộ
trồng theo hướng cũ, đây là minh chứng ràng cho việc chuyển đổi cơ cấu trồng
cam sành của huyện Bắc Quang, Hà Giang.
Bảng 3.4. Diện tích đất canh tác của các nhóm hộ điều tra
ĐVT: Ha/hộ
Nhóm theo Nhóm không Chỉ tiêu VietGAP theo VietGAP
5,1 3,45 Diện tích đất canh tác
- Đất trồng lúa và màu 1,67 0,88
- Đất trồng cam 2,78 1,92
- Đất trồng cây hàng năm khác 0,65 0,43
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Diện tích đất canh tác của các nhóm hộ có sự khác nhau, nhóm sản xuất
theo tiêu chuẩn VietGAP có diện tích đất là 5,1ha /hộ, nhóm sản xuất không \
theo tiêu chuẩn VietGAP có diện tích đất là 3,45 ha /hộ. Có sự khác nhau như
vậy một phần do đất cha ông để lại, một phần là do hộ khá có điều kiện về vốn,
về kỹ thuật và họ chịu khó, siêng năng nên đã mua lại. Bên cạnh đó, các hộ sản
xuất theo tiêu chuẩn VietGAP còn tích cực khai hoang những vùng đất chưa sử
dụng để đưa vào sản xuất, vì vậy diện tích đất của nhóm hộ này lớn hơn. Còn
67
nhóm hộ ít đất do thời cha ông để lại ít một phần do có nhiều anh em trai khi
tách ra ở riêng đất bị chia nên sẽ ít đi, cùng với đó họ không có vốn nên cũng
không thể mua thêm đất làm cho diện tích ít. Chính vì tổng diện tích đất canh
tác của các nhóm hộ có sự khác nhau nên diện tích đất trồng các cây chủ lực ở
các nhóm hộ cũng có sự khác nhau rõ rệt. Nhóm hộ sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP có diện tích trồng cam sành lớn hơn nhóm hộ sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP là 0,86 ha/hộ.
3.2.2. Kết quả, hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra
Cây cam là loài cây lâu năm có đặc điểm trồng một lần, thu trong nhiều
năm vì vậy việc chăm sóc cho cây sinh trưởng phát triển tốt, năng suất cao rất
quan trọng đối với các hộ trồng, kinh doanh cây cam. Để tính toán hiệu quả
kinh tế cho 1 ha cam ta cần tính toán chi phí đầu tư cho cây cam giai đoạn kiến
thiết cơ bản và giai đoạn sản xuất kinh doanh.
Thường giai đoạn kiến thiết cơ bản của cây cam là 3 năm, từ năm thứ 4
trở đi cây cam bắt đầu bước vào giai đoạn kinh doanh. Chi phí cho 3 năm đầu
được tích vào chi phí khấu hao vườn cam. Do tuổi thọ của cây cam phụ thuộc
vào chế độ chăm sóc, điều kiện khí hậu thổ nhưỡng của từng vùng, từng địa
phương. Để tiện cho quá trình tính toán chúng tôi lấy tuổi thọ của cây cam trung
bình là 20 năm để tính khấu hao vườn cam. Vây khẩu hao vườn cam được tính
bằng tổng chi phí giai đoạn kiến thiết cơ bản chia cho số năm khai thác kinh
doanh của cây.
Trong thời kỳ kinh doanh, thì các loại sâu bệnh trên cây cam phát triển
rất nhanh. Điều này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất trong
một năm của cây cam, mà còn có thể ảnh hưởng đến năng suất của các năm còn
lại. Đây chính là nguyên nhân giải thích tại sao chi phí về thuốc bảo vệ thực
vật, chi phí phân lại chiếm tỷ lệ lớn như vậy trong tổng chi phí đầu tư trong
năm của cam.
68
Bảng 3.5. Tổng hợp chi phí cho vườn cam tại vùng điều tra
(Tính cho 1,0 ha/1 năm)
ĐVT: 1000đ/ha
TT Nội dung Nhóm theo VietGAP
1 2 3 Vật tư Đạm Lân Thuốc BVTV Chi phí lao động Làm đất Chăm sóc Thu hoạch Chi phí khác Nhóm không theo VietGAP 64,98 10,32 17,49 37,17 78,96 30,74 32,62 15,60 68,62
91,08 32,56 34,54 23,98 98,67 21,67 43,24 33,76 78,95 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Bảng 3.6. Kết quả sản xuất cam sành Bắc Quang (tính trên 1ha)
Chỉ tiêu ĐVT Nhóm theo VietGAP
Nhóm không theo VietGAP
I. Kết quả sản xuất - Tổng giá trị SX (GO) - Tổng chi phí (TC) - Chi phí trung gian (IC) - Giá trị gia tăng (VA) - Thu nhập HH (MI) - LĐ gia đình II. Chỉ tiêu hiệu quả -GO/TC -GO/IC -VA/TC -VA/IC -MI/IC -GO/LĐ Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng công Lần Lần Lần Lần Lần 1000đ 466,7 268,7 214,2 291,8 248 537 1,74 2,18 1,09 1,36 1,16 869,08 338,47 212,56 264,9 209,38 105,89 452 1,59 1,28 0,99 0,79 0,40 748,83
69
-MI/LĐ 1000đ 461,82 234,27
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Qua nghiên cứu bảng tổng hợp trên cho thấy kết quả sản xuất một ha cam
của các nhóm hộ tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Năng suất của hai nhóm
không giống nhau nên giá trị sản xuất cũng không giống nhau. Nhóm hộ sản
xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP có năng suất cao hơn nhóm hộ sản xuất cam
không theo tiêu chuẩn VietGap vì vậy mà giá trị sản xuất cũng sẽ lớn hơn là
128,23 triệu đồng/ha.
Chi phí trung gian của nhóm hộ sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP
cao hơn nhóm hộ sản xuất cam không theo tiêu chuẩn VietGAP do hộ sản xuất
cam không theo tiêu chuẩn VietGAP đầu tư nhiều thuốc BVTV, phân bón hơn,
cụ thể chi phí trung gian hộ sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP là 214,2
triệu đồng/ha, thấp hơn hộ sản xuất cam không theo tiêu chuẩn VietGAP 50,7
triệu đồng/ha. Giá trị gia tăng trên một ha cam sành của nhóm hộ sản xuất cam
theo tiêu chuẩn VietGAP cao hơn hộ sản xuất cam không theo tiêu chuẩn
VietGAP 82,42 triệu đồng/ha. Thu nhập hỗn hợp của nhóm hộ sản xuất cam
theo tiêu chuẩn VietGAP là 248 triệu đồng, cao hơn hộ sản xuất cam không
theo tiêu chuẩn VietGAP là 142,11 triệu đồng/ha. Hiệu quả kinh tế đạt được
tính trên 1 ha trồng của 2 nhóm hộ khác nhau. Giá trị gia tăng và thu nhập hỗn
hợp đạt được của hộ sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP vẫn là cao hơn. Có
sự khác nhau như vậy là do sự khác nhau về đầu tư chi phí, cách chăm sóc và
khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật, khả năng ứng dụng các giống mới trong
sản xuất. Vì vậy, khi áp dụng các quy tắc sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP thì
hiệu quả kinh tế của các nhóm hộ cũng sẽ cao hơn khi sản xuất thông thường.
3.3. Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Bắc Quang
Thực tế khảo sát cho thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và
tiêu thụ cam sành của các hộ trồng cam ở Bắc Quang, trong đó bao gồm các
70
yếu tố như: Nguồn giống, kỹ thuật, thị trường, điệu kiện thời tiết, tình hình dịch
bênh, chủ trương chính, chính sách của địa phương đưa ra,...
Kết quả xếp loại các yếu tố tác động cho thấy, nhóm yếu tố ảnh hưởng
lớn nhất đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ cam sành ở Bắc Quang là yếu tố về
điều kiện tự nhiên như thời tiết (76,67% đánh giá tác động rất lớn), điều kiện
về đất canh với 74,17% đánh giá ở mức cao nhất.
Trong nhóm yếu tố về kỹ thuật thì mức độ ảnh hưởng lớn nhất là mức
đầu từ với 75,83% hộ khảo sát đánh giá ở mức độ cao nhất và thực tế kết quả
phân tích về hiệu quả sản xuất cũng chỉ ra rằng những hộ đầu tư sản xuất thâm
canh cao thì năng xuất, sản lượng và lợi nhuận thu được cao hơn so với những
hộ ít đầu tư thâm canh hơn. Bên cạnh đó, thị trường tiêu thụ cũng ảnh hưởng
lớn đến hoạt động sản xuất tiêu thụ cam.
Về nguồn giống: sử dụng 2 loại giống chủ yếu là giống cành chiết: Trong
những năm qua việc trồng cây cam sành trên địa bàn chủ yếu sử dụng bằng
cành chiết do nhân dân tự nhân giống. Tỷ lệ sử dụng cành chiết chiếm 98%.
Giống gốc ghép: Hiện nay diện tích cam trồng bằng gốc ghép do Trung tâm
Cây ăn quả cung ứng khoảng 100 ha chiếm 2% diện tích cam của toàn vùng.
Những diện tích sử dụng giống gốc ghép chủ yếu là trồng trên đất chu kỳ 2, qua
đánh giá cam trồng bằng giống gốc ghép sinh trưởng tốt, ít sâu bệnh và cho
năng suất cao, chất lượng quả tốt được người dân hưởng ứng.
Từ năm 2014, thông qua hoạt động khuyến nông, chương trình tập huấn
của Trung tâm cây ăn quả Bắc Quang và các chương trình dự án đã triển khai
thực hiện gần 300 lớp tập huấn tại hiện trường về trồng và chăm sóc cây cam,
hơn 20 lớp quản lý dịch hại tổng hợp, 40 lớp về vệ sinh an toàn thực phẩm, 08
lớp sản xuất cam an toàn theo hướng GAP; 03 mô hình sản xuất cam an toàn
theo hướng VietGAP.
Việc thâm canh chăm sóc người dân đã áp dụng kỹ thuật canh tác mới
như cắt tỉa, tạo hình, tạo tán, bón phân hữu cơ, kích thích cây ra hoa, đậu quả...
71
Tuy nhiên, mức độ đầu tư chưa đồng đều, vẫn còn nhiều vườn năng suất, chất
lượng quả thấp. Qua điều tra cho thấy, có vườn người dân chỉ đầu tư trồng
nhưng chưa chú trọng đến chăm sóc, bón phân, tỉa cành, vệ sinh đồng ruộng.
Thậm chí có hộ chỉ sử dụng phân bón vô cơ dẫn đến đất chai cứng, cây nhanh
thoái hóa.
Việc phòng dịch hại đã được người dân quan tâm, nhưng vẫn còn tình
trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật; vỏ bảo bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng chưa được thu gom, xử lý đúng quy định.
Bảng 3.7. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất cam sành của các
hộ điều tra
Rất lớn Lớn Không ảnh hưởng Nhân tố
Ý kiến % Ý kiến % Ý kiến %
1. Nhóm yếu tố tự nhiên - Điều kiện thời tiết 82 91,11 7,78 7 1 1,11
- Diện tích đất canh tác 77 85,56 10 11,11 3 3,33
- 2. Nhóm yếu tố kỹ thuật
- Nguồn giống 47 52,22 39 43,33 4 4,44
- Kỹ thuật sản xuất 45 50,00 43 47,78 2 2,22
- Tình hình dịch bệnh 78 86,67 9 10,00 3 3,33
- Mức đầu tư 85 94,44 4 4,44 1 1,11
- Thị trường 80 88,89 7 7,78 3 3,33
- Thông tin thị trường 22 24,44 67 74,44 1 1,11
- Hình thức tiêu thụ 11 12,22 77 85,56 2 2,22
- Phương thức tiêu thụ 80 88,89 10 11,11 0 -
3. Nhóm yếu tố về giải pháp hỗ trợ của địa phương
- Chủ chương, chính sách 47 52,22 36 40,00 7 7,78
- Cơ sở hạ tầng địa phương 67 74,44 19 21,11 4 4,44
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
72
Nhóm yếu tố tác động thứ 3 là nhóm yếu tố về những giải pháp hỗ trợ
của địa phương đối với việc sản xuất, tiêu thụ cam thông qua các chủ trương,
chính sách hay hoàn thiện cơ sở hạ tầng địa phương. Trong những giải pháp hỗ
trợ được đưa ra, thì nhóm giải pháp về cơ chế chính sách về đầu tư và thị trường
tiêu thụ được đánh giá là có tác động nhiều hơn đến việc sản xuất cam sành ở
Bắc Quang với gần 90% hỗ dân đánh giá có tác động.
Qua tìm hiểu cho thấy UBND tỉnh Hà Giang có nhiều cơ chế chính sách:
Thực hiện hỗ trợ trồng mới năm 2013 theo Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND
ngày 31/12/2011 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND
ngày 18/8/2009 về cơ chế chính sách hỗ trợ các dự án chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi trong vùng sản xuất hàng hoá tập trung đến năm 2015; huyện
Bắc Quang đã hỗ trợ cho 8 Dự án, diện tích 203,8 ha, kinh phí hỗ trợ
1.897.840.000 đồng.
Cơ chế chính sách của huyện Bắc Quang: Từ năm 2007 huyện xây dựng và
thực hiện kế hoạch quảng bá giữ vững Thương hiệu Cam sành Bắc Quang thông
qua các Hội chợ nông sản hàng hóa trong và ngoài tỉnh. Hàng năm huyện đã giành
từ 300-400 triệu đồng/năm để thực hiện quảng bá giữ vững thương hiệu. Ngoài
ra, huyện Bắc Quang đưa ra chủ trương tổ chức lại sản xuất cho các hộ trồng cam,
đưa 100% số hộ trồng cam trở thành thành viên các HTX; phát động phong trào
bồi bổ lại đất, chăm sóc cây cam; thống nhất không trồng mới cam sành mà tập
trung vào chăm sóc; xây dựng chương trình tập huấn kỹ thuật từ trồng đến thu hái
cam, có tài liệu kiểm chứng; tiếp tục chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển cam
VietGAP; quản lý chặt chẽ sử dụng và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật; linh hoạt,
sáng tạo trong tuyên truyền, quảng bá, sản phẩm cam; xây dựng mô hình nhà vườn
trồng cam gắn với du lịch... Đối với các sở, ngành, theo chức năng nhiệm vụ của
từng ngành, tham mưu cho tỉnh: Xây dựng kế hoạch cụ thể việc chỉ đạo, tổ chức
thực hiện phát triển cây cam niên vụ mới; bố trí kinh phí thực hiện các nội dung
phát triển cây cam và xúc tiến quảng bá sản phẩm cam Sành niên vụ 2018 - 2019;
thuê chuyên gia tư vấn xem xét lại mẫu mã, bao bì sản phẩm và đăng ký chất
lượng sản phẩm với cam Sành; xây dựng kế hoạch quảng bá sản phẩm cam từ tỉnh
73
đến T.Ư và các chương trình tuyên truyền với những chủ trương, đề án lớn của
tỉnh, rút kinh nghiệm những năm trước; ban hành kế hoạch điều tra, xử lý diện
tích cam bị bệnh một cách cụ thể. Ngoài ra, các ngành cần được xây dựng kế hoạch
tập huấn cho cán bộ kỹ thuật của huyện, xã; đánh giá, điều chỉnh chương trình
phát triển cam VietGAP theo thực tiễn; phát huy hoạt động của Hiệp hội cam Sành
tỉnh; điều chỉnh các hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 209 và 86 cho phù hợp; sử
dụng và phát huy chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm cam Sành; tập trung tổng kiểm
tra phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; nghiên cứu thực hiện các chương trình truyền
hình chuyên đề về nông nghiệp nông thôn; cải cách các thủ tục hành chính trong
giải ngân vốn vay hỗ trợ người trồng cam theo chính sách của tỉnh…
Như vậy có thể thấy, hoạt động sản xuất và tiêu thụ cam sành ở huyện
Bắc Quang chịu tác động của tổng hoà nhiều yếu tố, trong đó nổi bật lên là việc
điều kiện tự nhiên phù hợp cho cây cam sinh trưởng và phát triển, đồng thời
trong những năm qua, chính quyền địa phương đã có chủ trương tập trung chăm
sóc, bồi dưỡng kiến thức về sản xuất và tiêu thụ cam theo tiêu chuẩn VietGAP
góp phần thúc đẩy năng suất thu hoạch cam cho các hộ nông dân cũng như các
HTX trồng cam VietGAP trên địa bàn huyện.
Bảng 3.8. Tỷ lệ hộ mong muốn tham gia sản xuất cam sành theo quy
trình VietGAP của nhóm hộ điều tra trong thời gian tới
Đơn vị tính: %
Tỷ lệ hộ mong muốn tham gia sản
xuất VietGAP Diễn giải
Không Có Không biết
Nhóm hộ theo VietGAP 02 98 0
Nhóm hộ không theo VietGAP 33 57 10
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)
Bảng 3.8 cho thấy rằng, từ khi sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP,
năng xuất cũng như thu nhập của các hộ nông dân cũng tang lên. Điều này được
thể hiện rõ nhất qua 98% hộ trồng cam mong muốn tham gia sản xuất cam theo
74
tiêu chuẩn VietGAP trong những thời gian tới, nhóm hộ trồng cam không theo
tiêu chuẩn VietGAP có mong muốn thay đổi cách thức trồng cam tốt hơn, có
năng suất cao hơn bằng cách chuyển hướng trồng cam theo tiêu chuẩn VietGAP,
chiếm 57%, chỉ có 33% hộ nông dân không muốn thay đổi, lý do là vì quan
niệm ngại thay đổi, truyền thống, ngoài ra còn có lý do về vốn đầu tư.
3.4. Phân tích SWOT đối với sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP
của huyện Bắc Quang
3.4.1. Điểm mạnh (Strengths)
- Bắc Quang là huyện vùng thấp nằm ở cửa ngõ phía Nam của tỉnh Hà
Giang. Huyện Bắc Quang được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu, thổ nhưỡng,
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Và cũng chỉ có nơi đây mới cho ra được
những trái cam có hương vị đặc trưng như vậy. Khí hậu mang nét đặc trưng của
khí hậu nhiệt đới gió mùa kết hợp với khí hậu á nhiệt đới vùng núi cao, có mùa
đông lạnh kéo dài, lạnh nhất từ tháng Mười Hai đến tháng Một năm sau. Mùa
hè nóng, mưa nhiều, nóng nhất vào tháng Bảy và tháng Tám. Nhiệt độ trung
bình năm khoảng 23,220C (cao nhất là 400C, thấp nhất là 2,20C). Biên độ dao
động nhiệt độ trong trong ngày từ 6 - 70C. Tổng lượng nhiệt trong năm từ 8.300
- 8.5000C. Diện tích trồng cam sành tại Hà Giang tập trung chủ yếu trên Nhóm
đất đỏ vàng (F) với diện tích là 3.852,38 ha, chiếm 92,64 % diện tích điều tra
(DTĐT), các Nhóm đất khác chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ như: Đất phù sa
(P) có 237,03 ha chiếm 5,70 % DTĐT; Đất thung lũng có diện tích là 68,92 ha,
chiếm 1,66% DTĐT. Tính đến cuối năm 2015, tổng diện tích cam sành của tỉnh
đạt 5.709 ha, trong đó 1.600 ha cho thu hoạch, sản lượng ước đạt 13.553
tấn.Toàn huyện Bắc Quang có khoảng gần 2.500ha trồng cam, năng suất, chất
lượng sản phẩm đạt gần 10 tấn/ha, sản lượng đạt gần 15.000 tấn, tạo thu nhập
cho bà con trên địa bàn hơn 100 tỷ đồng. Thời điểm thu hoạch nhiều nhất
thường từ cận đến sau Tết Nguyên Đán. Mặt khác, hệ thống giao thông thuận
lợi là yếu tố giúp cho sản phẩm nhanh chóng được phân phối đến các tỉnh khác,
75
và đã tạo được một số thị trường lớn mang tính truyền thống, như: Phú Thọ,
Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Hà Nội.
Bảng 3.9. Giá trị đặc thù của các chỉ tiêu dinh dưỡng đa lượng và vi
lượng trong đất trồng cam sành Hà Giang
Giá trị đặc thù Giá trị Chỉ tiêu phân tích Đơn vị tính Ngưỡng dưới Ngưỡng trên bình thường
Cát % 63,88 54.62 ± 0.15 39,07
Thịt % 27,44 18.56 ± 0.16 12,10
Sét % 38,93 31.23 ± 0.34 18,23
pHKCl 4,75 4.02±0.11 3,83
OC % 1,81 1.53±0.14 0,91
N tổng số % 0,16 0.11±0.03 0,08
% 0,10 0.08±0.01 0,03 P2O5 tổng số
% 1,13 0.76±0.01 0,48 K2O tổng số
mg/100g 8,44 5.89±0.21 2,26 P2O5dt
đất
mg/100g 3,39 8,75 7.13±0.85 K2O dễ tiêu
đất
3,60 2.58±0.21 0,70 Độ chua trao đổi lđl/100g đất
2,85 1.84±0.45 0,51 lđl/100g đất Al3+
0,63 0.42±0.26 0,15 lđl/100g đất H+
2,38 2.12±0.91 1,27 Tổng cation kiềm trao lđl/100g đất
đổi
Dung tích hấp thu lđl/100g đất 7,95 12,89 9.15±0.56
(CEC)
(Nguồn: Phòng nông nghiệp huyện Bắc Quang năm 2018)
- Lực lượng lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ: Trong cơ cấu kinh tế
của tỉnh Hà Giang thì nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chiếm tỷ trọng cao. Lực
76
lượng lao động tham gia sản xuất nông nghiệp dồi dào, với 72,6% người trong
độ tuổi lao động làm ngành nông nghiệp. Thêm vào đó, tiền công lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp rẻ nên sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như
sản xuất cây cam nói riêng ở tỉnh đang có lợi thế về lao động dồi dào, nhân
công giá rẻ.
- Cam sành cho năng suất, sản lượng, giá trị cao: Các hộ trồng cam đã
nhận thức được giá trị thương hiệu của sản phẩm cam sành Bắc Quang, không
ngừng đầu tư thâm canh, phòng trừ dịch hại, chú trọng ứng dụng tiến bộ khoa
học, kỹ thuật vào trong sản xuất, làm cho chất lượng cam quả và mẫu mã đã
dần được cải thiện, năng suất tăng từ 50 tạ/ha năm 2000 lên 76 tạ/ha năm 2008,
năm 2014 đạt 120 tạ/ha. Năm 2015, tổng sản lượng toàn tỉnh đạt trên 43.000
tấn, thu nhập đạt trên 430 tỷ đồng (giá cam bình quân là 10.000 đồng/kg). Trung
bình mỗi hộ trồng cam có thu nhập trên 100 triệu đồng/ năm.
- Người dân có kinh nghiệm trồng cam: Ở mỗi vùng địa hình và khí hậu
khác nhau thì cây cam cũng cần có chế độ chăm sóc khác nhau. Ngoài các yếu
tố về giống, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, thì kinh
nghiệm đúc kết truyền từ đời này sang đời khác áp dụng vào sản xuất là yếu tố
hết sức quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả, phát triển
thương hiệu sản phẩm. Cam sành là loại cây trồng bản địa đã được người dân
trồng từ nhiều đời nay trên địa bàn tỉnh, vậy nên một trong các yếu tố là thế
mạnh của vùng đối với sản xuất cam sành là kinh nghiệm truyền đời của các
hộ trồng cam.
- Sản phẩm cam sành Bắc Quang đã có thương hiệu nổi tiếng cả nước:
Năm 2014, huyện Bắc Quang đã xây dựng thành công thương hiệu “Cam sành
Bắc Quang theo tiêu chuẩn VietGAP” thành công. Bắc Quang có điều kiện tự
nhiên về đất đai, khí hậu phù hợp cho cây cam sành sinh trưởng và phát triển,
người dân có kinh nghiệm trồng lâu năm. Cam sành Bắc Quang là loại cây
trồng chủ lực có từ lâu đời của huyện, được trồng nhiều thế cho phát triển sản
77
xuất cam sành theo trên vùng đồi núi và là loại quả có giá trị dinh dưỡng rất
cao. Nhờ vậy, cam sành Bắc Quang đã được bình chọn là 1 trong 50 loại trái
cây đặc sản Việt Nam.
- Về quy hoạch, chính sách phát triển vùng sản xuất cam tập trung: Năm
2019, UBND tỉnh Hà Giang đã xác định quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập
trung với các loại cây chủ lực có thế mạnh; qua đó, rà soát lại diện tích cây có
múi phát triển nóng, không theo quy hoạch, phát triển trên diện tích đất không
phù hợp; tiến hành chuyển đổi sang các loại cây trồng phù hợp có hiệu quả cao
hơn. Vùng sản xuất cam tại 8 xã có nhiều lợi thế về phát triển cây ăn quả có
múi gồm: Tân Thành, Đông Thành, Đồng Yên, Vĩnh Phúc, Vĩnh Hảo, Tiên
Kiều, Việt Hồng, Đồng Tâm. Thực hiện quy hoạch, sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm
và thu nhập cho người dân trong vùng. Đến năm 2025, dự kiến giá trị sản xuất
cây có múi của huyện đạt trên 796 tỷ đồng; tổng diện tích khoảng 6,1 nghìn ha,
với cơ cấu cam Sành chiếm 54,47%, cây có múi theo hướng VietGAP đạt 83%;
sản lượng đạt trên 72,6 nghìn tấn; và đến năm 2030, sản lượng đạt khoảng 75,1
nghìn tấn.
3.4.2. Điểm yếu (Weaknesses)
Bên cạnh những điểm mạnh tạo nên lợi thế cho phát triển sản xuất cam
sành theo hướng hội nhập, thì còn rất nhiều khó khăn, hạn chế cần phải tháo
gỡ, đó là:
- Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập dẫn tới việc nhân dân mở rộng
diện tích trồng cam tự phát có tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu không gắn với chế biến,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và tăng cường công tác quản lý chất
lượng, giữ vững thương hiệu.
- Diện tích cam bị thoái hóa hàng năm có dấu hiệu mở rộng và khả năng
phục hồi chậm.
- Hoạt động sản xuất còn mang tính thủ công, tự phát: Nhiều khâu trong
quá trình sản xuất còn mang tính thủ công, đầu tư chưa đầy đủ, sản xuất phụ
78
thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên nên năng suất lao động chưa cao, sản lượng
không đều, năm thì được mùa, năm thì mất mùa, dẫn đến gặp khó khăn trong
việc ký kết các hợp đồng tiêu thụ với các nhà máy chế biến và đối tác xuất khẩu
nước ngoài.Việc mở rộng diện tích trồng cam của các hộ gia đình còn mang
tính tự phát, theo phong trào nên tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu không gắn với chế
biến, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và tăng cường công tác quản lý chất
lượng, giữ vững thương hiệu.
- Nguồn lực đầu tư cho sản xuất còn thiếu và chưa đồng bộ: Các nguồn
lực đầu tư cho sản xuất, kinh doanh cam sành còn nhỏ lẻ, manh mún. Hệ thống
cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất và thu hoạch còn thiếu.
Thiếu các công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị hỗ trợ sản xuất như máy làm đất,
máy bón phân, máy bơm tưới, máy cắt tỉa, hệ thống ròng rọc, cáp treo để thiếu
kho tàng để tạm thu hoạch sản phẩm; trữ sản phẩm sau thu hoạch, thiếu nhà
mát để lưu kho; nhà máy chế biến sản phẩm chưa có; vật liệu bao bì vận chuyển
sản phẩm chưa tốt gây tổn thất lớn trong thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ, làm
giảm chất lượng sản phẩm.
- Chất lượng sản phẩm chưa được quản lý nghiêm ngặt: Vẫn còn một bộ
phận các hộ trồng cam sản xuất sản phẩm chưa thực sự quan tâm đến vệ sinh an
toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững. Việc sử dụng
phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,thuốc kích thích sinh trưởng, thuốc
bảo quản một cách tùy tiện, vượt quá giới hạn cho phép, dẫn đến thoái hóa đất, ô
nhiễm môi trường, gây hại sức khỏe cho công đồng, làm mất niềm tin của người
tiêu dùng. Sự lẫn lộn giữa cam sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap và cam không rõ
nguồn gốc gây nghi ngại cho người tiêu dùng.
- Yếu kém trong khâu thu hoạch, bảo quản, chế biến: Khâu thu hoạch
còn mang tính ồ ạt, thủ công, không đúng quy trình dẫn đến sản phẩm bị xây
xát, dập nát nhiều, tỉ lệ sản phẩm nhanh bị hỏng, thối cao. Người thu hái phải
trèo lên cây cao. Nhiều vườn cam ở trên đồi cao, đất dốc, việc thu hái sản phẩm
79
chưa có công cụ hỗ trợ dẫn đến tốn nhiều công sức, sự va chạm nhiều làm sản
phẩm bị hỏng. Hệ thống nhà kho lạnh để bảo quản sản phẩm còn thiếu, sản
phẩm thu hái là bán luôn dẫn đến tình trạng bị ứ đọng, tính mùa vụ cao, khó
tiêu thụ và bị ép giá.
- Chưa xây dựng được chuỗi giá trị ngành hàng “từ trang trại đến bàn
ăn”: tình trạng sản phẩm thu hoạch bán trôi nổi trên thị trường, không tem mác,
không nguồn gốc xuất xứ nên chưa tạo được niềm tin cho người tiêu dùng khi
sử dụng sản phẩm. Và khi lượng cam sành thu hoạch chính vụ đạt điểm đỉnh
với khối lượng hàng hóa lớn thì nông dân gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.
- Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm: Thị trường đầu ra cho sản phẩm
không ổn định, bởi tất cả các khâu từ sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến,
xây dựng thương hiệu, tiêu thụ nông sản đều thiếu sự quy hoạch, thiếu tính
chiến lược, thiếu sự đồng bộ và thiếu sự đầu tư thỏa đáng... gây ra những bất
ổn và rủi ro đối với việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3.4.3. Cơ hội (Opportunities)
- Cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu: Khi Việt Nam tham gia các hiệp
định thương mại tự do, hàng loạt các hàng rào thuế quan và phi thuế quan được
gỡ bỏ, các mặt hàng nông sản của Việt Nam nói chung và sản phẩm cam sành
của tỉnh Hà Giang nói riêng có cơ hội được xuất khẩu ra các nước trên khắp thế
giới. Sản phẩm sẽ thu được giá trị cao mang lại lợi ích lớn cho người trồng cam
và thu nguồn ngoại tệ cho đất nước.
- Cơ hội tăng cường các nguồn lực cho đầu tư phát triển: Hội nhập kinh
tế quốc tế sẽ tạo ra các dòng dịch chuyển tự do các nguồn lực cho phát triển sản
xuất như: lao động, vốn, khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị, trình độ quản
lý... Khi thu hút được các nguồn lực sẽ mở rộng được quy mô sản xuất kinh
doanh hàng hóa nông sản ở tất cả các khâu: sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu
thụ. Đối với việc phát triển sản xuất cam sành của Hà Giang theo hướng hàng
hóa, nhu cầu đối với các nguồn lực này đang hết sức cần thiết.
80
- Cơ hội liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế: Các nhà đầu tư nước ngoài
sẽ hợp tác với người dân, doanh nghiệp Việt nam để cùng thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh sản phẩm trong các lĩnh vực. Chúng ta có lợi thế về
điều kiện tự nhiên, đất đai, lao động, còn các nhà đầu tư nước ngoài sẽ mang
đến các nguồn lực cần thiết khác như vốn, khoa học kỹ thuật, trình độ quản
lý… Chúng ta sẽ có đủ nguồn lực để phát triển sản xuất còn các nhà đầu tư
nước ngoài sẽ thúc đẩy quá trình bảo quản, chế biến và tiêu thụ (xuất khẩu) sản
phẩm. Quá trình phát triển dựa trên sự hợp tác, đôi bên cùng có lợi.
- Cơ hội ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất: Hội nhập sẽ
góp phần tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật - công nghệ
hiện đại, tiên tiến vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản nhằm đảm bảo
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Tập trung phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sinh thái bền vững. Đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Đẩy mạnh
công nghệ sau thu hoạch.
- Cơ hội nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực chất lượng
cao đang là nhu cầu thiết yếu cho mọi lĩnh vực, là nền tảng cho sự phát triển.
Quá trình hội nhập sẽ tạo ra luồng dịch chuyển lao động tự do giữa các nước
và cơ hội hợp tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành nói
chung và cho sản xuất nông sản hàng hóa nói riêng. Khi có đủ tiềm lực,việc thu
hút người tài trong nước và nước ngoài, hay việc hợp tác đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho sự phát triển sẽ trở nên thuận lợi, dễ dàng.
3.4.4. Thách thức (Threats)
- Yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm: Hàng loạt các tiêu chuẩn được
đặt ra đối với sản phẩm hội nhập của Việt Nam. Khi các hàng rào thuế quan gỡ
bỏ, cũng là lúc các hàng rào phi thuế quan đặt ra nghiêm ngặt hơn. Các tiêu
chuẩn yêu cầu đối với nông sản về chất lượng, thương hiệu, vệ sinh an toàn
thực phẩm, kiểu dáng mẫu mã, nguồn gốc xuất xứ, nhãn hiệu, bản quyền, quyền
81
sở hữu trí tuệ, chống bán phá giá… hàng loạt các vấn đề rất mới mà người trồng
cam vẫn còn lúng túng. Nếu sản phẩm cam sành không đáp ứng được các yêu
cầu nghiêm ngặt của hàng rào phi thuế quan (các rào cản kỹ thuật) thì sẽ không
hướng đến được thị trường xuất khẩu.
- Yêu cầu về sản lượng cam hàng hóa nhiều, ổn định: Khi hướng sản
phẩm đến thị trường xuất khẩu, cần ký kết được các hợp đồng tiêu thụ với các
doanh nghiệp xuất khẩu cùng khối lượng cam sành đủ lớn và ổn định. Trong
khi mỗi một hộ trồng cam là cá thể sản xuất nhỏ lẻ, độc lập, manh mún và tự
phát. Rất khó có thể gom được một lượng hàng hóa lớn, tập trung, đồng đều về
chất lượng, hình thức, mẫu mã. Việc xây dựng các nhà máy bảo quản, chế biến
là cần thiết cho phát triển vùng sản xuất cam hàng hóa tập trung nhưng cũng
đứng trước thách thức rất lớn là không đủ lượng nguyên liệu đầu vào, hoặc sản
lượng không ổn định, giá cả bấp bênh và tính mùa vụ cao trong sản xuất dẫn
đến những khó khăn trong hoạt động của các nhà máy chế biến.
- Cạnh tranh gay gắt: Quá trình hội nhập sẽ tạo ra thị trường chung, không
còn rào cản hàng hóa, dịch vụ, vốn... Hàng hoá ở các nước thành viên hiệp định
tự do thương mại sẽ có mức thuế ưu đãi như nhau, khi đó sức cạnh tranh sẽ tập
trung vào chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm. Hơn nữa, việc cạnh tranh
lại diễn ra ngay trên sân nhà, khi mà các loại sản phẩm cùng loại có chất lượng
cao, hình thức mẫu mã đẹp, giá cả thấp hơn do hàng rào thuế quan đã gỡ bỏ,
nông sản nước ngoài dễ dàng thâm nhập vào Việt Nam và cạnh tranh với nông
sản trong nước.
- Sự chênh lệch về trình độ phát triển: So với các nước thành viên của
các hiệp định tự do thương mại mà Việt Nam đã tham gia ký kết, nước ta vẫn
là một nước nghèo, trình độ khoa học công nghệ còn lạc hậu, quy mô về vốn
cho sản xuất kinh doanh con thiếu, tay nghề lao động chưa cao, nhận thức của
người sản xuất (đặc biệt là nông dân) về kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế,
văn hóa thương mại… còn rất hạn chế. Các chủ thể sản xuất kinh doanh nông
82
sản hàng hóa của Việt Nam còn rất nhỏ bé cả về quy mô hoạt động, năng lực
tài chính, trình độ, kinh nghiệm quản lý điều hành. Đây thực sự là thách thức
lớn trong tiến trình hội nhập, nếu không vượt được qua chúng ta sẽ “thua ngay
trên sân nhà”.
- Thách thức đặt ra đối với quyền làm chủ sản xuất của nông dân: Khi
tham gia các hiệp định thương mại tự do cũng có nghĩa các thương lái nước
ngoài có quyền thu mua trực tiếp nông sản của Việt Nam ngay trên đồng ruộng.
Nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia và chi phối toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh từ khâu cung ứng đầu vào, giống, quy trình sản xuất, vốn, kỹ thuật,
đến khâu thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ. Khi đó, doanh nghiệp nước
ngoài có thể điều phối diện tích sản xuất và sản lượng sản phẩm. Nông dân có
thể trở nên bị động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thương lái nước ngoài
có thể chi phối giá cả sản phẩm, ép giá, hạ giá dẫn đến nông dân không có lợi
nhuận, từ bỏ sản xuất hoặc trở thành người làm thuê trên chính đồng ruộng của
mình.
3.5. Một số giải pháp về hiệu quả kinh tế sản xuất, tiêu thụ cam sành theo
tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
đến năm 2020
3.5.1. Quan điểm và định hướng phát triển sản xuất cam sành
Nhằm triển khai chương trình phục hồi và phát triển cam sành niên vụ
2019 - 2020, ngày 18/2/2019, UBND tỉnh Hà Giang đã ban hành Kế hoạch số
53/KH-UBND về việc “Triển khai chương trình phục hồi và phát triển cam
sành niên vụ 2019 - 2020”.
Kế hoạch nhằm thực hiện thắng lợi Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
nói chung và chương trình phục hồi và phát triển cam sành của tỉnh nói riêng. Kế
hoạch cũng nhằm tổ chức lại sản xuất cho nhân dân theo hướng liên kết sản xuất
lớn, sản xuất theo tiêu chuẩn, chất lượng để nâng cao giá trị; nâng cao hiệu quả
liên kết chuỗi giá trị sản phẩm từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, củng cố và
83
nâng cao thương hiệu cam sành Hà Giang trên thị trường; khắc phục những tồn
tại, hạn chế của niên vụ cam 2018 - 2019. Địa điểm triển khai thực hiện tại 3 huyện
trồng cam là Bắc Quang, Quang Bình và Vị Xuyên. Theo đó, quản lý cây giống,
duy trì chăm sóc, bảo tồn nguồn gen vườn giống để sản xuất, cung ứng giống cây
ăn quả có múi sạch bệnh cho người dân trên địa bàn Hà Giang. Tổ chức đánh giá
các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật có hiệu quả trên cây cam để khuyến cáo
nhân rộng. Mở rộng diện tích trồng mới cây cam sành tại huyện Vị Xuyên; cây
giống sử dụng bằng cây ghép, giống đảm bảo chất lượng và được các cơ quan
chức năng kiểm tra, đánh giá rõ nguồn gốc, quy trình sản xuất trước khi trồng mới.
Tập trung chăm sóc tốt các diện tích cam hiện có, chủ yếu tập trung vào sản xuất
VietGAP để nâng cao chất lượng sản phẩm cam sành. Nhân rộng các mô hình hiệu
quả về kinh tế, xã hội và môi trường, đáp ứng Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Tiếp tục mở rộng diện tích sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ… theo
lộ trình. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các địa điểm tiêu thụ đảm bảo
chất lượng theo yêu cầu. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ sản xuất hiện có
trên địa bàn tại các xã, thị trấn vùng cam... Tiếp tục triển khai quản lý và phát triển
Chỉ dẫn địa lý “Hà Giang” dùng cho sản phẩm cam sành của tỉnh. Tập trung đẩy
mạnh các hoạt động quảng bá rộng rãi sản phẩm cam sành trên các phương tiện
thông tin đại chúng, các hội chợ, siêu thị… để xúc tiến thương mại; mở rộng ứng
dụng tem điện tử truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm cam sành niên vụ 2019 -
2020. Tiếp tục kết nối tiêu thụ sản phẩm cam sành trong chuỗi các cửa hàng, siêu
thị trên địa bàn các thành phố lớn trên cả nước…
3.5.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây cam sành Bắc Quang
3.5.2.1. Nhóm giải pháp sản xuất
a. Quy hoạch vùng phát triển sản xuất cam sành
Thực trạng phát triển sản xuất cam sành ở Bắc Quang cho thấy, giải pháp
quy hoạch vùng sản xuất đã có tác động lớn đến năng suất và sản lượng sản
84
xuất của các hộ gia đình. Tuy nhiên trong công tác quy hoạch vẫn còn bộc lộ
nhiều vấn đề bất cập dẫn tới diện tích cam phát triển nhanh, các hộ ồ ạt chuyển
hướng trồng cam dẫn tới mất cân đối trong phát triển nông nghiệp của huyện
và tỉnh. Quy hoạch còn mang tính chung chung, chưa rõ nét và chưa thực sự
căn cứ vào tình hình của từng địa phương cụ thể. Bởi vậy, để hoàn thiện công
tác quy hoạch và sản xuất nhằm đạt được kết quả cao hơn nữa cần thực hiện
một số giải pháp cụ thể sau:
- Căn cứ vào điều kiện quỹ đất có khả năng phát triển sản xuất cam sành
của từng huyện, từng địa phương để thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phát
triển sản xuất cam sành phù hợp với từng địa phương.
- Huyện Bắc Quang có 5.593 ha cam, sản lượng ước đạt 39.736 tấn.
Trong đó, có 2.291ha cam trồng theo quy trình VietGAP tính đến năm 2018.
Trồng cam theo tiêu chuẩn VietGAP đã trở thành hướng sản xuất chính của bà
con các vùng trọng điểm sản xuất cam hàng hoá.
- Căn cứ vào quy hoạch vùng sản xuất cam đã được Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất và bản đồ thổ nhưỡng để
xác định diện tích đất thích nghi có thể trồng cam huyện Bắc Quang đến năm
2020 và thực hiện mục tiêu lâu dài phát triển vùng sản xuất cam sau năm 2020:
Quy hoạch bổ sung ha, trong đó: Diện tích đã trồng cam 6.500 ha, diện tích
trồng theo tiêu chuẩn VietGap là 3.000 ha.
- Đối với các xã có truyền thống trồng cam lâu đời và điều kiện đất đai
phù hợp như Vĩnh Hảo, thì tiến hành bảo tồn các diện tích hiện có, đồng thời
phát triển thêm một số diện tích cam sạch bệnh, trong đó chú ý quy hoạch hợp
lý diện tích giữa các giống chín sớm và chín muộn để tạo ra cơ cấu rải vụ, giảm
thiểu tính mùa vụ trong sản xuất.
Đối với các xã mới phát triển cây cam như Việt Hồng: Cần tăng cường
sử dụng các loại giống mới có năng suất cao và chất lượng tốt. Đẩy mạnh việc
đa dạng hóa các giống cam mới nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
85
Sau khi xác định chọn vùng phát triển, tiến hành công bố rộng rãi và triển
khai thực hiện các chính sách hỗ trợ khuyến khích, áp dụng công nghệ cao, xây
dựng hạ tầng sản xuất, thương hiệu, quảng bá sản phẩm… để tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tích cực chuyển đổi và phát triển cây ăn quả.
Không khuyến khích mở rộng diện tích cây cam quy mô lớn ở trong khu
dân cư tập trung, gần trường học. Các xã nên quy hoạch vùng sản xuất cam ở
địa phương mình, đồng thời đẩy mạnh phát triển sản xuất toàn diện, đa dạng
hoá mô hình sản xuất theo hướng kinh tế trang trại gắn liền với thâm canh, đảm
bảo phát triển sản xuất, vệ sinh môi trường và phát triển ổn định bền vững.
Chú trọng phát triển mạnh cây cam ở các hộ gia đình đã có kinh nghiệm,
đảm bảo đủ điều kiện sản xuất, khuyến khích mở rộng diện tích canh tác, đưa
các giống cây cam mới vào sản xuất để giảm tính mùa vụ trong sản xuất cam.
Việc quy hoạch vùng trồng, sản xuất cam là vấn đề hết sức cần thiết và cần
được quan tâm. Hiện nay, số lượng cây giống do các cơ sở trong huyện cung
cấp chưa đáp ứng được nhu cầu giống của các hộ sản xuất dẫn tới chất lượng
giống không đồng đều. Vì vậy, huyện cần có quy hoạch tổng thể, cơ chế hỗ trợ,
tạo điều kiện cho các cơ sở nghiên cứu giống này phát triển quy mô sản xuất,
cung cấp đủ lượng cây giống với chất lượng đảm bảo, đồng đều cho các hộ
trồng cam của huyện.
- Quy hoạch địa điểm vườn sản xuất giống sạch bệnh, đáp ứng đủ nhu
cầu trồng mới theo kế hoạch với số lượng 03 vườn trong đó 02 vườn thuộc
Trung tâm Cây ăn quả huyện Bắc Quang, 01 vườn thực hiện theo chính sách
xã hội hoá. Căn cứ theo nhu cầu trồng mới hàng năm, năng lực khai thác mắt
ghép thực tế và khả năng cung ứng giống của các vườn ươm giống trong và
ngoài tỉnh, để quy hoạch quy mô vườn ươm cho phù hợp và đảm bảo lượng
giống cho diện tích trồng cam, đáp ứng được cây giống trồng trên 120 ha tiến
tới mở rộng, nâng công suất sản xuất cây giống đến năm 2020 đủ giống trồng
được trên 260 ha/năm và đáp ứng nhu cầu giống mới thay thế giống cũ trồng
86
bằng cành chiết.
b. Đất đai phục vụ sản xuất
UBND huyện Bắc Quang đặt mục tiêu đến năm 2020 diện tích cam sành
của huyện Bắc Quang được tăng thêm do chuyển đổi các diện tích đất từ các
vườn tạp, đất trồng cây hàng năm và một phần của đất rừng sản xuất.
Theo phương hướng quy hoạch, đến năm 2025, huyện Bắc Quang sẽ tạo ra
được sản phẩm cam sành có tính rải vụ khi thu hoạch, đảm bảo thời gian thu
hoạch kéo dài với khối lượng lớn, đủ điều kiện để kêu gọi các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến cam trên địa bàn.
Dự kiến, đến năm 2025, các xã sẽ phát triển cam sành theo tiêu chuẩn
VietGAP, gồm: Tiên Kiều 1.016 ha, Vĩnh Hảo 884 ha, Vĩnh Phúc 330 ha, Việt
Hồng 312 ha, Đồng Tâm 303 ha, Đông Thành 287 ha, Hùng An 194 ha, Vĩnh Tuy
177 ha, Tân Thành 158 ha, Việt Vinh 108 ha, Quang Minh 99 ha; đến năm 2030:
xã Tiên Kiều 1.146 ha, Vĩnh Hảo 1.004 ha, Vĩnh Phúc 384 ha, Việt Hồng 366 ha,
Đồng Tâm 365 ha, Đông Thành 318 ha, Hùng An 215 ha, Vĩnh Tuy 205 ha, Tân
Thành 185 ha, Việt Vinh 122 ha, Quang Minh 109 ha và Kim Ngọc 92 ha.
- Thu hồi, đền bù giải phóng mặt bằng đất của các tổ chức, cá nhân để
xây dựng chợ đầu mối cam, vườn sản xuất giống, nhà bảo quản cam, và các
công trình phụ trợ khác (nếu có).
- Căn cứ vào các quy hoạch đã và đang thực hiện, điều chỉnh các quy
hoạch có liên quan cho phù hợp với quy hoạch vùng sản xuất cam.
- Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên toàn bộ diện tích được quy hoạch
để trồng cam; khuyến khích nhân dân chuyển đổi những diện tích trồng màu có
hiệu quả kinh tế thấp sang trồng cam; khuyến khích dồn điền đổi thửa, tích tụ
đất trồng cam theo quy định của pháp luật; đồng thời tổ chức quản lý, giám sát
việc sử dụng đất đúng mục đích, đúng đối tượng.
c. Quản lý chất lượng giống
87
Đối với Trung tâm Cây ăn quả huyện Bắc Quang:
- Là đầu mối để phân bổ kế hoạch sản xuất giống hàng năm đối với các
vườn sản xuất giống cam sạch bệnh đáp ứng nhu cầu về giống để thực hiện phát
triển sản xuất. Do đó:
- Phân bổ kế hoạch sản xuất giống và cung ứng mắt ghép từ cây sạch
bệnh cho vườn sản xuất giống xã hội hoá trên địa bàn.
- Xây dựng phương án, hợp đồng liên kết sản xuất giống với các vườn
sản xuất giống xã hội hoá trên địa bàn, các Viện, Trường... có khả năng sản
xuất và cung ứng giống cam sạch bệnh đảm bảo đủ giống theo kế hoạch trồng
mới và cung ứng cho các hộ để thay thế giống cũ, giống trồng bằng cành chiết
sang trồng bằng giống cam ghép sạch bệnh.
- Tổ chức sản xuất cây giống theo kế hoạch; xây dựng đơn giá cây giống
chung cho toàn vùng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với công tác quản lý nhà nước:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các hộ trồng cam loại bỏ
giống cũ, những vườn cam già cỗi và vườn cam bị nhiễm bệnh, trồng thay thế
bằng giống cam ghép sạch bệnh.
- Thực hiện công tác nghiệm thu vườn sản xuất giống theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện công tác thanh, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với việc sản
xuất, buôn bán giống cam trên địa bàn huyện; xử lý nghiêm theo quy định của
pháp luật các trường hợp buôn bán cây giống không đảm bảo chất lượng, nguồn
gốc xuất xứ không rõ ràng.
d. Về sản xuất
* Trồng mới, trồng lại
- Chỉ sử dụng giống cam sành sạch bệnh do Trung tâm cây ăn quả huyện
Bắc Quang và các cơ sở sản xuất giống có đủ tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và
được cấp phép cung ứng. Không sử dụng các giống cây do người dân tự nhân
88
giống bằng biện pháp chiết ghép mà không qua tuyển chọn để trồng mới, trồng
lại trong vùng quy hoạch phát triển cây cam sành.
- Áp dụng quy trình trồng mới, trồng lại theo kỹ thuật tiên tiến, đặc biệt
đối với những diện tích cam trồng trên đất chu kỳ I áp dụng trồng dầy, quản lý
tán thâm canh cao để nhanh thu hồi vốn; khuyến cáo trồng cam xen ổi để xua
đuổi rầy chổng cánh hạn chế bệnh Greening.
* Thu hái, bảo quản, chế biến
Thường xuyên mở các lớp tập huấn, hướng dẫn cho người dân trong vùng
về kỹ thuật thu hái, bảo quản và chế biến cam:
- Đối với thu hái cam: Hướng dẫn các biện pháp thu hái cam đảm bảo
theo đúng kỹ thuật, thời vụ nhằm giảm tỉ lệ dập nát, ảnh hưởng đến năng suất,
chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng đến sản lượng cam của năm sau.
- Đối với bảo quản cam: Tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn các biện pháp
bảo quản cam, khuyến khích biện pháp bảo quản cam truyền thống tại vườn, tại hộ
và đầu tư xây dựng kho lạnh. Nghiêm cấm dùng bảo quản bằng hoá chất, đặc biệt
là sử dụng hoá chất công nghiệp không rõ nguồn gốc xuất xứ.
- Phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển vùng, Bộ Khoa học- Công
nghệ xây dựng dự án bảo quản cam công nghệ cao CAS, hoạt động theo nguyên
lý kết hợp đông lạnh nhanh với từ trường do Nhật chuyển giao để phục vụ xuất
khẩu cam sang thị trường Nhật, Mỹ, Châu Âu.
- Đối với chế biến cam: Xây dựng dự án kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng
nhà máy chế biến cam trên địa bàn tỉnh.
* Quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm cam
- Sử dụng giống cam sạch bệnh do trung tâm cây ăn quả huyện Bắc
Quang và các cơ sở sản xuất.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến như bón phân theo nhu cầu của
cây trồng, bổ xung các nguyên tố đa, vi lượng bị thiếu hụt theo từng giai đoạn
sinh trưởng, phát triển của cây..., kết hợp với tỉa cành vô hiệu tạo độ thông thoáng
89
cho vườn cam, tưới nước giữ ẩm ở những vườn cam có đủ điều kiện, thực hiện
đồng bộ trên các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM, tuyên truyền nhân
rộng mô hình sản xuất theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt VietGap.
3.5.2.2. Nhóm giải pháp tiêu thụ và xây dựng thương hiệu
a. Về tiếp thị, quảng bá
- Tham gia các sự kiện để giới thiệu, quảng bá thương hiệu cam sành Bắc
Quang tại tỉnh như hội chợ, lễ hội, trưng bày giới thiệu sản phẩm nông sản của
địa phương; tổ chức hội thảo, hội nghị khách hàng với các tư thương trong và
ngoài tỉnh, các doanh nghiệp xuất khẩu hoa quả; tham gia hội chợ, tuyên truyền,
quảng bá, nâng cao khả năng nhận biết của người tiêu dùng về sản phẩm tại các
tỉnh phía Nam.
Chủ động quảng bá, giới thiệu sản phẩm ngay tại các chợ đầu mối nông
sản; tham gia các hội chợ về cây ăn quả do Bộ Nông nghiệp và PTNT hoặc tại
các tỉnh tổ chức; tham gia vào hệ thống phân phối tại các tỉnh, thành phố lớn
để giới thiệu, quảng bá thương hiệu cam sành Bắc Quang và giới thiệu, quảng
bá thương hiệu ra nước ngoài bằng nhiều thứ tiếng qua mạng Internet.
Tiếp tục đẩy mạnh việc tạo chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm trong các Siêu
thị. Đưa sản phẩm cam sành lên sàn giao dịch điện tử của Sở Công Thương Hà
Giang để quảng bá và kết nối tiêu thụ cam với các tỉnh, thành phố trong nước.
b. Đầu tư nguồn lực cho xúc tiến thương mại
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực xúc tiến thương mại cho cán bộ
làm công tác xúc tiến thương mại, tập huấn, hỗ trợ kỹ năng tiếp thị, bán hàng
cho các tổ hợp tác, hợp tác xã, các chủ trang trại cam...
- Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí cho công tác xúc thương mại đối với sản
phẩm cam sành, đặc biệt là xuất khẩu.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp trong hoạt động xúc tiến thương mại:
Thiết lập mối quan hệ mật thiết với các cơ quan xúc tiến thương mại Trung
90
ương, các tỉnh bạn để tranh thủ sự hỗ trợ , đồng thời học tập kinh nghiệm và
mở ra các cơ hội hợp tác trong lĩnh vực xúc tiến thương mại.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư trang bị kỹ thuật cho các tổ chức, cá
nhân đầu tư cơ sở chế biến, kho bảo quản; đồng thời xây dựng hệ thống thông tin
cập nhật, dự báo thị trường, biến động giá cả thị trường trong và ngoài nước để
thông tin cho nhân dân chủ động thu hái với số lượng và giá bán hợp lý.
c. Tiêu thụ
- Xây dựng kênh bán hàng tại các chợ đầu mối, Trung tâm thương mại,
siêu thị các tỉnh, thành phố; tổ chức đưa sản phẩm cam tham gia sàn giao dịch
hoa quả ở một số thành phố lớn; quảng bá thương hiệu gắn với xây dựng kênh
bán hàng qua mạng nhằm thu hút khách hàng trong và ngoài nước.
- Vận động nông dân liên kết thành lập các Tổ hợp tác, Hợp tác xã để
tăng cường năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh. Trên cơ sở đó sẽ tạo điều
kiện tốt nhất để doanh nghiệp tiêu thụ gắn với vùng sản xuất theo hướng ký kết
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường các hình thức liên doanh, liên kết, mời gọi các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư vào phát triển sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản
phẩm trong nước và xuất khẩu.
3.5.2.3. Nhóm giải pháp với hộ nông dân
Qua điều tra tình hình phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện cho
thấy hiêu quả kĩ thuật chưa cao là phụ thuộc nhiều vào yếu tố trình độ của chủ
hộ, lao động chính. Vì vậy, cần nâng cao trình độ cho người lao động trong hộ
sản xuất như tập huấn khuyến nông, tham quan mô hình.tận dụng tối đa nguồn
lao động của hộ vào sản xuất.
Bên cạnh đó, cần nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai bằng cách mở rộng
quy mô sản xuất. Đẩy mạnh sự tiếp cận của các hộ tới các nguồn vốn vay, đặc
biệt là các hộ sản xuất độc lập. Thiết kế vườn cây đảm bảo hạn chế đến mức
thấp nhất sự xói mòn đất, tăng cường sản xuất và bón phân hữu cơ, cần quan
tâm kết hợp chăn nuôi với trồng trọt.Có biện pháp phát hiện và xử lý kịp thời
91
sâu bệnh, nhưng phải sử dụng hợp lý thuốc hóa học để không ảnh hưởng đến
môi trường và sức khỏe con người.
Thực tế, lao động tham gia vào quá trình sản xuất cam ở các hộ chỉ có sử
dụng sức lao động lúc nhàn rỗi của lao động trong gia đình. Với điều kiện khoa
học kĩ thuật phát triển, sử dụng công nghệ sản xuất hiện đại thì số lao động này
là phù hợp. Giải pháp hiện nay đối với yếu tố lao động là nâng cao chất lượng
lao động, đổi mới tư duy sản xuất được thể hiện qua kinh nghiệm sản xuất, khả
năng phân tích thị trường. Như vậy, huyện Bắc Quang cần tăng cường công tác
khuyến nông, khuyến công, đào tạo nghề nông nghiệp, tham quan mô hình để
người lao động có thể hiểu về cây trồng vật nuôi nói chung và cây cam nói
riêng, cách chăm sóc, tư duy sản xuất phát triển thúc đẩy sự tham gia sản xuất
của lao động.
Để thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng lao động cần thực hiện các
hoạt động sau:
Thứ nhất: Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, vận động người
sản xuất tham gia học hỏi, thể hiện năng lực của bản thân.
Thứ hai: Cần bố trí thời gian giảng dạy phù hợp, xây dựng giáo trình dạy
đảm bảo phương châm ngắn gọn, dễ hiểu, dễ thuộc, dễ áp dụng.
Thứ ba: Có chế độ ưu đãi với các cán bộ công tác chuyển giao kĩ thuật
như cán bộ khuyến nông, khuyến công cán bộ dạy nghề huyện, tăng cường cán
bộ xuống cơ sở để hướng dẫn cho bà con.
Thứ tư: Trong những năm tới cần phải đầu tư nâng cao chất lượng nguồn
lao động nông nghiệp ở địa phương không những trong sản xuất nông nghiệp
mà cả công nghiệp, các nghề đặc trưng và thiết yếu, nâng cao chất lượng nguồn
lao động.
Thứ năm: Tích cực tìm kiếm thông tin thị trường về giá cả và đầu ra cho
sản phẩm
Thứ sáu: Luôn có sự giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa người dân để
sản phẩm làm ra có giá trị cao nhất, xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể, mạnh
92
dạn vay vốn để đầu tư phục vụ sản xuất, mở rộng quy mô đồng thời phải biết
vận dụng được các kỹ thuật học hỏi được từ các cán bộ khuyến nông để thâm
canh cây cam có hiệu quả.
3.5.2.4. Giải pháp nhằm tăng cường sự liên kết, tham gia của các tác nhân
trong sản xuất và tiêu thụ cam
Các liên kết trong sản xuất là điều kiện quan trọng để phát triển chất
lượng sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cam trên địa bàn huyện Bắc
Quang nói riêng. Các mối liên kết này đã đạt được những kết quả nhất định ở
Bắc Quang. Tuy nhiên, tôi cũng xin đưa ra một số ý kiến giúp phát triển các
mối liên kết hơn nữa.
- Liên kết trong việc đưa đầu vào vào sản xuất cam: Liên kết này đòi
hỏi sự tham gia của các tổ chức kinh tế là các Nông trường, các HTXDVNN,
các doanh nghiệp. Qua tìm hiểu liên kết đưa các yếu tố đầu vào sản xuất cam
ở huyện Bắc Quang, hiện nay thì vai trò của HTXDVNN còn khá mờ nhạt
trong sản xuất cam trên địa bàn, chỉ hỗ trợ xã viên bằng cách là nhà cung ứng
phân bón, thuốc sâu với một lượng rất ít, phần lớn người sản xuất phải tự liên
hệ, tìm ra các nhà cung ứng. Để có thể phát triển liên kết này đòi hỏi phải có
sự liên kết giữa HTX và các doanh nghiệp với mục tiêu chung là người sản
xuất.
Để thực hiện tốt liên kết này, huyện Bắc Quang cần:
Thứ nhất: Cần mở cửa sản xuất để có sự tham gia của các doanh nghiệp
trong quá trình tìm kiếm đầu vào cho sản xuất như giống, phân bón, thuốc
BVTV.
Thứ hai: Cần có sự tư vấn của các chuyên gia về tình hình sử dụng các
yếu tố đầu vào trên để đưa ra quyết định lựa chọn sử dụng đầu vào nào.
Thứ ba: Tăng cường công tác kiểm tra giám sát.
93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu luận văn: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất cam
sành theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” tôi rút ra
một số kết luận sau:
Bắc Quang là huyện miền núi của tỉnh Hà Giang có điều kiện tự nhiên, địa
hình thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng đa dạng
hóa cây trồng vật nuôi, dặc biệt là tiềm năng phát triển cây cam sành theo hướng
hình thành vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn.
Cam sành được huyện Bắc Quang được xác định là cây hàng hóa mũi nhọn
trong chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp và là một trong những sản phẩm
chủ lực thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp của huyện. Sản phẩm “Cam sành Hà
Giang” là sản phẩm nông nghiệp thứ 2 sau mật ong Bạc Hà đã được Cục Sở
hữu trí tuệ thuộc Bộ KHCN cấp Chứng nhận chỉ dẫn địa lý.
Có rất nhiều các tác nhân ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ cam sành
của các hộ trồng cam ở Bắc Quang, trong đó bao gồm các yếu tố như: Nguồn
giống, kỹ thuật, thị trường, điệu kiện thời tiết, tình hình dịch bênh, chủ trương
chính, chính sách của địa phương
Diện tích, năng suất, sản lượng của cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP
của huyện Bắc Quang đều tăng qua các năm.
Về tiêu thụ sản phẩm cam sành, cam Hà Giang được tiêu thụ theo hai kênh
lớn, chủ yếu là kênh ngoài tỉnh với 89,4% sản lượng cam của nông dân. Thị
trường chủ yếu tại các siêu thị, các chợ đầu mối, chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch
và bán lẻ trong các cửa hàng hoa quả tại các tỉnh, thành phố trên cả nước.
Kết quả sản xuất cam sành phụ thuộc lớn và mức độ đầu tư của hộ trồng.
Các hộ giàu, khá có mức đầu tư cao vào giống, phân bón, lao động... sẽ đem lại
năng suất cam cao hơn các hộ khác, điều này kéo theo kết quả sản xuất cũng
tăng theo.
94
Hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP cho hiệu quả
kinh tế cao hơn sản xuất cam sành thông thường, với mức vốn đầu tư như nhau.
Đề tài đã đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm giải quyết các khó khăn, tận
dụng được các cơ hội cũng như điểm mạnh để hướng tới những thách thức
trong thời gian tới.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với nhà nước
Nhà nước cần xem xét cho vay vốn đầu tư các công trình thủy lợi để chủ
động tưới tiêu cho ngành nông nghiệp nói chung và phát triển vườn cam nói
riêng.
Nhà nước cần có những chính sách can thiệp để ổn định sản xuất, mở
rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và thị trường xuất khẩu. Khuyến
khích, tạo điều kiện cho các nông hộ sản xuất.
Nhà nước cần thành lập những tổ chức, những quỹ hỗ trợ cho việc phát
triển vườn cam. Nhà nước cần quan tâm đầu tư phát triển ngành nghề chế biến
sản phẩm cam đã qua tinh chế, để nâng cao giá trị sản phẩm, nâng cao thu nhập
cho người dân.
2.2. Đối với chính quyền huyện Bắc Quang
Chính quyền các xã cần có sự phối hợp với hai nông trường đóng trên
địa bàn để có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho người dân như: cho
vay vốn, bằng việc phát triển thêm các quỹ tín dụng ở xã (Quỹ tín dụng của hộ
nông dân, phụ nữ, đoàn thanh niên) cho người dân nợ các vật tư nông nghiệp
mà nông trường cung cấp với thời gian hợp lý và lãi suất mà người dân có thể
chấp nhận được.
Chính quyền địa phương cần thường xuyên tổ chức tập huấn kinh
nghiệm, phổ biến kỹ thuật trồng cam. Chủ động tìm kiếm thị trường cho người
dân, tránh tình trạng nông dân được mùa mà sản phẩm lại mất giá.
Cần ứng dụng các tiến bộ KHKT vào trong sản xuất một cách sớm nhất,
ứng dụng vào thực tiễn để nhân rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế của người
nông dân cũng như nền kinh tế toàn huyện.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ NN&PTNT (2015), Chuyên đề giới thiệu Gap và bộ tiêu chuẩn
VietGap, Truy cập ngày 26/8/2016 từ: www.vietgap.gov.vn.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quyết định số 379
/2008/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng, về
việc Ban hành quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả
tươi an toàn.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012), Thông tư số
59/2012/TT-BNNPTNT ngày 9/11/2012 của Bộ NN&PTNT về việc quy
định về quản lý sản xuất rau, quả và cam an toàn.
4. Cam sành, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
http://vi.wikipedia.org/wiki/Cam_s%C3%A0nh
5. Chi cục thống kê huyện Bắc Quang (2016), Niêm giám thống kê năm
2016,NXB Thống kê Hà Giang.
6. Đảng bộ huyện Bắc Quang (2016), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Đảng bộ huyện Bắc Quang khóa XX trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ
huyện lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2016 - 2020.
7. Đảng bộ huyện Bắc Quang (2016), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện Bắc Quang, lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2016 - 2020.
8. Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà (1997).
9. Đỗ Thịnh (1988), Một số vấn đề tổ chức di dân trong nông nghiệp có
hiệu quả kinh tế - xã hội. Luận án phó tiến sỹ kinh tế, Đại học Nông
nghiệp I, Hà Nội.
10. Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Hoàng Xuân Cơ (2005), Kinh tế môi trường, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội.
12. Lý thuyết quản lý kinh tế theo lý thuyết hệ thống (1994), NXB Thống
kê, Hà Nội.
96
13. Phạm Thị Mỹ Dung (2004), Phân tích hoạt động kinh tế nông nghiệp,
14. Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bắc Quang năm (2016), Hiệu quả
kinh tế từ sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP huyện Bắc Quang
năm 2016.
15. Trần Đăng Khoa (2010), Nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất và
tiêu thụ cam sành Hà Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp -
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
16. Trần Hoài Thảo Trang (2010), Phát triển sản xuất rau an toàn theo quy
trình thực hành nông nghiệp tốt (VIETGAP) tại địa bàn Gia Lâm, thành
phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp - Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội.
17. Trần Văn Đức (1993), Những biện pháp kinh tế tổ chức chủ yếu trong
sản xuất của hộ nông dân vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án phó tiến
sỹ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
18. UBND huyện Bắc Quang (2014c), Báo cáo thực trạng giải pháp phát
triển cam sành Bắc Quang giai đoạn 2014-2016 có tính đến 2020.
19. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Sử dụng để phòng vấn hộ nông dân)
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH
THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP
CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG
Bảng câu hỏi số: ......................Ngày phỏng vấn: .............................................
Địa chỉ: ..............................................................................................................
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên chủ hộ (người được phỏng vấn):…………………….............
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Tuổi:…………………..................................................................................
4. Trình độ học vấn cao nhất (lớp):.....................................................................
5. Nguồn thu nhập chính của hộ:
Mức thu (triệu Ghi chú STT Các nguồn thu đồng)
Trồng trọt 1
Chăn nuôi 2
Thuỷ sản 3
Đi làm thuê 4
5 Thương mại dịch vụ
6 Hoạt động tiểu thủ công nghiệp
7 Nguồn thu khác
6. Thu nhập trung bình từ trồng cam hàng năm của hộ: ………………
7. Tổng số lao động của hộ (bao gồm cả người được phỏng vấn): ……………
Trong đó lao động nông nghiệp: ………………………………………
8. Tổng diện tích đất nông nghiệp (m2): …………………………………
9. Diện tích đất trồng cam của hộ (m2): ………………………………
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAM CỦA HỘ TRONG NĂM 2017
10. Ông (bà) sản xuất cam từ năm nào?: ………………………………
11. Vườn cam của gia đình Ông (bà) bao nhiêu năm tuổi?: …………………
12. Ông (bà) đã áp dụng những quy trình kỹ thuật nào trong sản xuất
cam?....................
* Hiểu biết về sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP
13. Ông/Bà có biết gì về tiêu chuẩn sản xuất cam theo quy trình VietGAP
không?
Có Không
14. Ông bà biết được những thông tin này từ đâu?
Qua khuyến nông Qua TV, đài, báo………………………………
. Qua các lớp tập huấn Qua bạn bè, người thân
2. Khác (Ghi rõ):………………………………………………………
15. Theo Ông/bà tiêu chuẩn VietGAP là gì?:………………………
16. Theo Ông/Bà có nên áp dụng VietGAP vào sản xuất cam không?
Có Không
17. Nếu có, Tại sao?:…………………………………………………………
18. Nếu không, Tại sao?......................................................................................
* Tình hình sử dụng lao động và vốn,
19. Số người tham gia sản xuất cam (người) ?....................................................
Trong đó: Thuộc gia đình :…………………………………………………
Thuê ngoài :……………………………………………………………........
Số người được tập huấn về kỹ thuật trồng cam………………………………
20. Ông bà có vay vốn cho sản xuất cam không ?
Có Không
21. Cơ cấu vốn sản xuất trồng cam (%) : Tự có…….…..…..Đi vay:…………
* Cơ sở vật chất cho sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP
22. Ông (bà) có những loại dụng cụ nào phục vụ sản xuất cam ?
TT Loại tài sản Đơn vị tính Số lượng
1 Máy ép nước cam cái
2 Nhà kho chứa cam m2
3 Kho chứa vật liệu sản xuất.. m2
4 Xe tải cái
5 Xe máy cái
6 Máy bơm cái
7 Bình phun thuốc sâu bình
8 Máy phun thuốc sâu cái
9 Dụng cụ khác
* Chi phí cho sản xuất cam trong một năm
23. Chi phí cho một mùa vụ cam (trong một năm).
23.1. Nhóm hộ sản xuất theo VietGAP
Diễn giải ĐVT Khối lượng Thành tiền
Diện tích Số cây Đạm Lân Kali NPK Phân chuồng Vôi bột Thuốc BVTV Công chăm sóc Công thu hoạch Thuế m2 Cây Kg Kg Kg Kg Kg Kg 1000đ Công Công 1000đ Đơn giá (1000đ/kg)
1000đ
Khác 23.2 Nhóm hộ không sản xuất theo VietGAP
Diễn giải Thành tiền ĐVT Khối lượng Đơn giá (1000đ/kg)
Diện tích
Số cây m2 Cây
Đạm Kg
Lân Kg
Kali Kg
NPK Kg
Phân chuồng Kg
Vôi bột Kg
Thuốc BVTV 1000đ
Công chăm sóc Công
Công thu hoạch Công
Thuế 1000đ
Khác 1000đ
24. Chi phí cho sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP so với sản xuất cam
thông thường ?
Cao hơn Như trước Thấp hơn
III. THU HOẠCH, BẢO QUẢN VÀ TIÊU THỤ
* Thu hoạch và bảo quản
25. Ông (bà) thường thu hoạch cam rồi bán tươi luôn cho thương lái hay thực
hiện ép nước
. Chỉ bán cam tươi Vừa bán vừa ép
2. Chỉ ép nước
26. Ông/Bà thu hoạch cam theo tình hình cam chín hay theo giá của
thị trường.
. Chín tới đâu bán tới đó Vừa bán vừa đợi giá
2. Được giá mới bán
27. Khi thu hoạch xong ông (bà) có sử dụng hoá chất không?
Có . Không
28. Nếu có thì cụ thể là chất gì………………………………………………
29. Gia đình dùng loại dụng cụ nào để chở cam?
. Xe tải Xe máy Xe thồ
2. Xe thô sơ (ngựa, trâu, bò) Dụng cụ thô sơ khác (sọt, quang gánh…)
30. Sau khi thu hoạch, các loại cam có được kiểm tra chất lượng không?
Có Không
31. Nếu có, ai kiểm tra?.......................................................................................
32. Có cơ quan nào công nhận cam an toàn theo quy trình VietGAP ở địa
phương chưa?
. Có Không
33. Nếu có, ghi rõ cơ quan nào?..........................................................................
34. Sản phẩm cam sau khi thu hoạch có được đóng gói, nhãn mác không?
Có Không
* Tiêu thụ
35. Hình thức tiêu thụ cam của hộ?
Bán buôn (%):………….………Bán lẻ (%):…….…………………
36. Nơi tiêu thụ:
Tại vườn/tại nhà Ngoài chợ Nơi khác (ghi rõ)……………………
37. Đối tượng tiêu thụ cam chính?
. Đại lý Người thu gom
2. Bán cho HTX Khác (Ghi rõ) : ……………………………………
38. Tiêu thụ cam sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP có dễ không ?
Dễ Bình thường Khó
39. Theo quan sát và nhận định của ông bà giá bán các sản phẩm cam được áp dụng theo
tiêu chuẩn VietGAP so với giá cam bình thường trước đây như thế nào ?
Cao hơn Như trước Thấp hơn
40. Ông bà có muốn xây dựng nhãn hiệu sản phẩm cho cam của gia đình, địa
phương không?
Có Không Không biết
41. Nếu muốn tại sao? ………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
42. Nếu không tại sao?........................................................................................
………………………………………………………………………………….
IV. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
43. Ông (bà) có nhận được hỗ trợ gì cho sản xuất cam không ?
Có Không
44. Nếu theo tiêu chuẩn VietGAP có hỗ trợ gì khác nữa không?
Có Không
45. Nếu có, hỗ trợ gì ?
Nhận xét chất lượng Hỗ trợ gì Ai hỗ trợ (Tốt, trung bình, kém)
Phân bón
Kỹ thuật (qua tập huấn)
Tiêu thụ
Khác
46. Ông/Bà có được tham gia các buổi tập huấn về sản xuất cam sành theo
VietGAP không?
Nếu có:…………………………………………………………………..
Số lần tham gia tập huấn: ………………………………………………
47. Nếu không, Tại sao?
1. Không được tập huấn Bận công việc
2. Không muốn tham gia
3. Khác(Ghi rõ nguyên nhân): ………………………………………
48. Nếu không ứng dụng theo VietGAP, Tại sao?
…………………………………………………………………………………
49. Ông/Bà có dự định áp dụng VietGAP cho sản xuất cam của hộ trong thời
gian tới không?
Có Không Không biết
50. Theo Ông/Bà những khó khăn chính khi áp dụng VietGAP là gì?
1. Kỹ thuật Chi phí Lao động Đất đai
2. Khác (ghi rõ): …………………………………………………
51. Những khó khăn bảo quản chế biến?
…………………………………………………………………………………
52. Những khó khăn trong tiêu thụ?
1. Thị trường Giá Giao thông
2. Khác (ghi rõ):……………………………………………………
53. Ông/Bà có đề xuất hoặc kiến nghị gì với Nhà nước về sản xuất cam an toàn
theo tiêu chuẩn VietGAP không?
………………………………………………………………………………
Xin cảm ơn Ông/Bà!
Xác nhận của chủ hộ điều tra
(ký ghi rõ họ và tên)