ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN DƯ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN DƯ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT

CAM SÀNH THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8620115 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Ngọc Lan

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Các thông tin sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài

liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận

văn này đã được cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 2/2019

Tác giả

HOÀNG VĂN DƯ

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn “Đánh giá hiệu quả kinh

tế của sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Bắc Quang, tỉnh

Hà Giang” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, động viên của các tập thể,

cá nhân. Tôi xin cảm ơn các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong

quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS

Đinh Ngọc Lan đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá trình học tập,

nghiên cứu đề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thầy, cô giáo sau đại học và

các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện

về tinh thần và vật chất giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu

Tôi xin cảm ơn các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội và bà

con nhân dân tại địa điểm nghiên cứu đã giúp đỡ, cộng tác và tạo mọi điều kiện

để tôi hoàn thành luận văn.

Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè, người

thân, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi rất nhiều cả về vật chất, tinh thần để bản thân tôi

hoàn thành được chương trình học tập cũng như đề tài nghiên cứu.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Hoàng Văn Dư

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vi

DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ .............................................................. viii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3

3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3

4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3

5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn .................................. 4

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................. 5

1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ....................................................... 5

1.1.2. Các quy trình sản xuất cam sành .............................................................. 18

1.1.3. Vai trò, đặc điểm của phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP .. 19

1.1.4. Phát triển sản xuất cam sành của hộ nông dân theo tiêu chuẩn VietGAP ......... 20

1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam sành của hộ nông

dân theo tiêu chuẩn VietGAP .................................................................. 22

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 25

1.2.1. Tình hình sản xuất rau, quả theo tiêu chuẩn VietGAP trên Thế giới ....... 25

1.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam sành ở Việt Nam .................................. 26

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ......................................................... 32

1.4. Các bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản

xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP ................................................. 33

Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 36

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 36

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 36

iv

2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .......................................................................... 37

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 43

2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 43

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 45

2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ......................................... 47

2.3.3. Phương pháp thống kê phân tích số liệu .................................................. 47

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 48

2.4.1. Chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất cam sành VietGAP ......................... 48

2.4.2. Chỉ tiêu mô tả đặc điểm và nguồn lực sản xuất của hộ ............................ 48

2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện quy trình VietGAP (BNN, 2008)......... 48

2.4.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất cam sành VietGAP

................................................................................................................. 49

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 53

3.1. Đánh giá về hiệu quả kinh tế phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn

VietGAP .................................................................................................. 53

3.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển cam sành Bắc Quang - Hà Giang ............. 53

3.1.2. Kết quả phát triển sản xuất cam sành trên địa bàn huyện Bắc Quang ..... 55

3.1.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và xây dựng thương hiệu cam Bắc Quang ........ 57

3.2. Phân tích hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn

VietGAP trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ........................ 64

3.2.1. Đặc điểm của nhóm hộ điều tra ............................................................... 64

3.2.2. Kết quả, hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra ........................................ 67

3.3. Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản

xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Bắc Quang .............. 69

3.4. Phân tích SWOT đối với sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của

huyện Bắc Quang .................................................................................... 74

3.4.1. Điểm mạnh (Strengths) ............................................................................ 74

3.4.2. Điểm yếu (Weaknesses) ........................................................................... 77

3.4.3. Cơ hội (Opportunities) ............................................................................. 79

3.4.4. Thách thức (Threats) ................................................................................ 80

v

3.5. Một số giải pháp về hiệu quả kinh tế sản xuất, tiêu thụ cam sành theo tiêu

chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đến

năm 2020 ................................................................................................. 82

3.5.1. Quan điểm và định hướng phát triển sản xuất cam sành ......................... 82

3.5.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây cam sành Bắc Quang ...... 83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 93

1. Kết luận .......................................................................................................... 93

2. Kiến nghị ........................................................................................................ 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95

PHỤ LỤC .......................................................................................................... 97

vi

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

: Bình quân BQ

BVTV : Bảo vệ thực vật

: Cơ cấu CC

CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

: Diện tích DT

: Đơn vị tính ĐVT

: Giá trị GT

: Hội đồng nhân dân HĐND

: Hiệu quả kinh tế HQKT

: Hợp tác xã HTX

HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

KHCN : Khoa học công nghệ

KT - XH : Kinh tế - xã hội

KTCB : Khai thác cơ bản

NN : Nông nghiệp

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

QĐ : Quyết định

SL : Số lượng

SP : Sản phẩm

TB : Trung bình

TP : Thành phố

TTCN : Tiểu thủ công nghiệp

TƯ : Trung ương

UBND : Ủy ban nhân dân

VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm

WB : Ngân hàng thế giới

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Sản lượng cam ở 10 nước sản xuất nhiều nhất thế giới

năm 2017 ....................................................................... 25

Bảng 1.2. Diện tích, sản lượng cam ở Việt Nam ............................ 26

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Bắc Quang năm

2017................................................................................. 38

Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động huyện Bắc Quang giai đoạn

2015- 2017 ...................................................................... 39

Bảng 2.3. Số lượng mẫu của các điểm điều tra ............................... 45

Bảng 3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng, giá trị cây cam sành tại 4

xã điều tra năm 2017 ....................................................... 56

Bảng 3.2. Tình hình tiêu thụ cam huyện Bắc Quang năm 2017 ..... 59

Bảng 3.3. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra trồng cam sành .... 64

Bảng 3.4. Diện tích đất canh tác của các nhóm hộ điều tra ............ 66

Bảng 3.5. Tổng hợp chi phí cho vườn cam tại vùng điều tra .......... 68

Bảng 3.6. Kết quả sản xuất cam sành Bắc Quang (tính trên 1ha) ... 68

Bảng 3.7. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất cam sành của

các hộ điều tra ................................................................. 71

Bảng 3.8. Tỷ lệ hộ mong muốn tham gia sản xuất cam sành theo quy

trình VietGAP của nhóm hộ điều tra trong thời gian tới ... 73

Bảng 3.9. Giá trị đặc thù của các chỉ tiêu dinh dưỡng đa lượng và vi

lượng trong đất trồng cam sành Hà Giang ...................... 75

viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ

Họ và tên: Hoàng Văn Dư

Tên luận văn: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn

VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8620115

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu

1.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cam sành

theo tiêu chuẩn VietGAP.

- Đánh giá được thực trạng sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP

của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cam sành theo

tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

- Đề xuất một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành

theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang đến năm 2020.

1.2. Đối tượng nghiên cứu

Các hộ hiện đang áp dụng sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP; các

tổ chức xã hội tại địa phương có liên quan; các đơn vị cung ứng đầu vào cho sản

xuất; khách hàng tiêu thụ sản phẩm cam sành VietGAP của huyện Bắc Quang.

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng.

 Phương pháp thu thập số liệu

- Thông tin thứ cấp

- Thông tin sơ cấp

 Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin

 Phương pháp thống kê phân tích số liệu

ix

- Phương pháp thống kê mô tả

- Phương pháp so sánh

- Phương pháp SWOT

- Phương pháp cây vấn đề

- Phương pháp cây nguyên nhân

 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

- Chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất cam sành VietGAP

- Chỉ tiêu mô tả đặc điểm và nguồn lực sản xuất của hộ

- Chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện quy trình VietGAP (BNN, 2008)

- Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất cam sành

VietGAP

3. Các kết quả chính và kết luận

Qua nghiên cứu luận văn: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất cam

sành theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” tôi rút ra

một số nhận xét sau:

Bắc Quang là huyện miền núi của tỉnh Hà Giang có điều kiện tự nhiên, địa

hình thuận lợi cho việc phát triển cây cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP theo

hướng hình thành vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn.

Cam sành được huyện Bắc Quang được xác định là cây hàng hóa mũi nhọn

trong chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp và là một trong những sản phẩm

chủ lực thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp của huyện.

Có rất nhiều các tác nhân ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ cam sành

của các hộ trồng cam ở Bắc Quang, trong đó bao gồm các yếu tố như: Nguồn

giống, kỹ thuật, thị trường, điệu kiện thời tiết, tình hình dịch bênh, chủ trương

chính, chính sách của địa phương

Diện tích, năng suất, sản lượng của cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP

của huyện Bắc Quang đều tăng qua các năm.

-Về tiêu thụ sản phẩm cam sành, cam Hà Giang được tiêu thụ theo hai kênh

lớn, chủ yếu là kênh ngoài tỉnh với 89,4% sản lượng cam của nông dân. Thị trường

x

chủ yếu tại các siêu thị, các chợ đầu mối, chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch và bán

lẻ trong các cửa hàng hoa quả tại các tỉnh, thành phố trên cả nước.

Kết quả sản xuất cam sành phụ thuộc lớn và mức độ đầu tư của hộ trồng.

Các hộ giàu, khá có mức đầu tư cao vào giống, phân bón, lao động... sẽ đem lại

năng suất cam cao hơn các hộ khác, điều này kéo theo kết quả sản xuất cũng

tăng theo.

Hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP cho hiệu

quả kinh tế cao hơn sản xuất cam sành thông thường, với mức vốn đầu tư như

nhau.

Phân tích, đánh giá được các điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và

thách thức của các hộ trồng cam trên địa bản tỉnh Hà Giang nói chung và các

hộ trồng cam theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Bắc Quang nói riêng. Từ đó

đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm giải quyết các khó khăn, tận dụng được các

cơ hội cũng như điểm mạnh để hướng tới những thách thức trong thời gian tới.

Để phát triển sản xuất và tiêu thụ cam sành Bắc Quang theo tiêu chuẩn VietGAP

cần phải thực hiện một số nhóm giải pháp mang tính đồng bộ, bao gồm:

- Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất cam.

- Giải pháp về vốn cho sản xuất kinh doanh.

- Giải pháp về kỹ thuật sản xuất cam.

- Giải pháp về vấn đề thị trường tiêu thụ và thương hiệu.

- Giải pháp về chính sách và thể chế.

Người hướng dẫn khoa học Tác giả

PGS.TS. Đinh Ngọc Lan Hoàng Văn Dư

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và vấn đề ngộ độc thực phẩm có liên

quan đến quá trình sản xuất, chế biến ngày càng gia tăng trên thế giới và trong

nước. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập thế giới vấn đề chất lượng, vệ sinh

và an toàn thực phẩm là yếu tố hàng đầu thể hiện năng lực cạnh tranh làm cho

sản phẩm có thể tồn tại và mở rộng thị trường. Các yếu tố toàn cầu có thể thay

đổi lối sống của người tiêu dùng; thương mại dịch vụ; sự hình thành các chuỗi

siêu thị; du lịch tăng vv... ngày càng đòi hỏi các sản phẩm nông sản phải có

chất lượng và độ an toàn tuyệt đối.

Hiện nay mức độ ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hoá chất, kháng sinh, kim

loại nặng trong nông sản thực phẩm ngày càng trở nên nghiêm trọng ảnh hưởng

đến sức khoẻ của con người và môi trường, đặc biệt ở các nước nghèo và các

nước đang phát triển (Bộ NN&PTNT, 2015)

Đối với các nước phát triển, vấn đề vệ sinh và an toàn thực phẩm cũng

đóng vai trò rất quan trọng, nhất là những nước Châu Âu, Bắc Mỹ,

Newzealand,... Họ đặt ra các tiêu chuẩn, qui định để buộc sản phẩm của các

quốc gia khác khi vào thị trường phải tuân thủ nhằm bảo vệ người tiêu dùng và

môi trường trong nước (Bộ NN&PTNT, 2015)

Đối với nước ta, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức WTO (Tổ chức

thương mại tự do toàn cầu), khi là thành viên WTO Việt Nam cần giải quyết

nhiều vấn đề, trong đó có vấn đề cam kết áp dụng tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn

thực phẩm (VSATTP), các nước trong WTO có thể sử dụng VSATTP như rào

cản để ngăn chặn sản phẩm từ các quốc gia khác xâm nhập vào thị trường của

họ nhằm bảo hộ cho sản xuất trong nước.

Với những yêu cầu và thách thức như trên Bộ Nông nghiệp &PTNT đã

sớm đưa quy chuẩn GAP với những điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện canh

tác và tập quán của người dân gọi là VietGAP, Quyết định 379/QĐ-BNN-

2

KHCN ngày 28/01/2008 nhằm đẩy mạnh sản xuất nông sản, nâng cao năng

suất, chất lượng và VSATTP, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm để hội

nhập sâu, rộng vào thị trường khu vực cũng như quốc tế.

Bắc Quang là huyện vùng thấp và cũng là huyện trọng điểm trong phát

triển kinh tế - xã hội của Hà Giang. Ngành sản xuất chủ yếu trên địa bàn huyện

Bắc Quang là sản xuất nông nghiệp gồm trồng cây lượng thực, cây thực phẩm,

cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm… trong đó, cây Cam

sành được coi là cây trồng chủ lực để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. Với

chủ trương định hướng của huyện đã được bà con nông dân trong vùng đồng

tình ủng hộ và coi đây là hướng đi đúng (UBND huyện Bắc Quang, 2015).

Xác định việc phát triển cây cam sành là lợi thế của Hà Giang nói chung

và Bắc Quang nói riêng, UBND tỉnh Hà Giang đã có Quyết định số 1047/QĐ-

UBND ngày 29/5/2015, về việc phê duyệt dự án “ Phát triển và nâng cao giá

trị sản phẩm cam, quýt tỉnh Hà Giang đến năm 2020”; Quyết định 785/QĐ-

UBND ngày 2/5/2014, về việc phê duyệt dự án xây dựng vườn cam theo tiêu

chuẩn VietGAP, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và VSATTP của Cam

Sành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nội địa và hướng

tới xuất khẩu.

Mặc dù cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của huyện Bắc Quang đã góp

phần đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội, giải quyết nhu cầu việc làm, tăng

thu nhập và cải thiện sinh kế cho cộng đồng địa phương. Sản phẩm cam quả đã

khẳng định được thương hiệu và mở rộng thị trường tiêu thụ trên nhiều địa bàn

trong nước, đặc biệt là khả năng cạnh tranh cao với cam Trung Quốc và các

loại cam được trồng ở các vùng khác. Tuy nhiên, một bài toán kinh tế trong

đánh giá tính hiệu quả thực tế của nghề trồng cam theo tiêu chuẩn VietGAP

trong chuỗi giá trị xuyên suốt quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tại đây chưa

được đánh giá đúng mức đã tạo nên một hiệu ứng ảo tưởng về doanh thu và lợi

nhuận của cây cam sành Bắc Quang. Vì vậy trong nghiên cứu này, chúng tôi

đã tiến hành “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn

3

VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” để làm cơ

sở cho việc phát triển bền vững cây cam Bắc Quang, tỉnh Hà Giang trong những

giai đoạn tiếp theo.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá đươc hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn

VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, từ đó đề xuất

một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu

chuẩn VietGAP của nông hộ trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cam sành

theo tiêu chuẩn VietGAP.

- Đánh giá được hiệu quả sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP

của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cam sành theo

tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

- Đề xuất một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành

theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang đến năm 2020.

3. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP

của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, thông qua các đối tượng

cụ thể là: Các hộ hiện đang áp dụng sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn

VietGAP; các tổ chức xã hội tại địa phương có liên quan; các đơn vị cung ứng

đầu vào cho sản xuất; khách hàng tiêu thụ sản phẩm cam sành VietGAP của

huyện Bắc Quang.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành trên địa bàn huyện Bắc

Quang, nhưng tập trung tại 04 xã phát triển sản xuất cam sành trong đó chủ yếu

là các hộ nông dân đã và đang sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP.

4

- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập qua 3 năm từ 2015 - 2017, giải

pháp đề xuất đến 2020.

- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu việc áp dụng tiêu chuẩn

VietGAP trong sản xuất cam sành của hộ nông dân, các yếu tố ảnh hưởng và

các giải pháp kinh tế, tổ chức chủ yếu để thúc đẩy việc đưa quy trình vào phát

triển sản xuất đại trà tại các hộ nông dân trong thời gian tới.

5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn

Nghiên cứu của đề tài đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn

về hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân

tại huyện Bắc Quang. Đồng thời đã làm rõ được các nội dung, các bước trong

đánh giá, phân tích những ưu điểm, hiệu quả kinh tế trong việc áp dụng quy trình

VietGAP vào sản xuất cam sành. Bên cạnh đó đề tài cũng đã tổng kết và rút ra

được các kinh nghiệm trong sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP trên địa

bàn huyện Bắc Quang nói riêng, tỉnh Hà Giang nói chung

Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn

VietGAP của hộ nông dân huyện Bắc Quang giai đoạn 2015 - 2017. Qua đó

cũng đã phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cam sành theo tiêu

chuẩn VietGAP của hộ nông dân trên địa bàn huyện Bắc Quang. Các nội dung

nghiên cứu của đề tài là nguồn tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về hiệu

quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của huyện Bắc Quang.

5

Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.1.1.1. Phát triển

Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng

giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật; đồng thời, nó

cũng xem sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước

quanh co phức tạp. Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng

đồng dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và

chính sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã

hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn

lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân

phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích không ngừng nâng

cao chất lượng cuộc sống của họ (Triệu Thị Vân, 2015).

Do sự khan hiếm nguồn lực làm hạn chế sự phát triển theo chiều rộng.

Sự khan hiếm này ngày càng trở nên khốc liệt trong điều kiện cạnh tranh do

nhu cầu của xã hội và thị trường; do sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại

hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xã hội của doanh nghiệp. Muốn

vậy, phải phát triển kinh tế theo chiều sâu thì mới có thể tích lũy vốn (Nguyễn

Thị Quỳnh Mai, 2012).

Như vậy, bất kỳ một doanh nghiệp, vùng lãnh thổ hay một quốc gia nào

muốn phát triển thì đòi hỏi phải phát triển toàn diện cả về chiều sâu và chiều

rộng nhưng chú trọng phát triển theo chiều sâu là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn

(Nguyễn Thị Quỳnh Mai, 2012).

Trên cơ sở khái niệm về sự phát triển có thể hiểu: Việc phát triển Cam

Sành theo tiêu chuẩn VietGAP tỉnh Hà Giang nói chung và huyện Bắc Quang

nói riêng, cũng cần phát triển theo chiều rộng để mở rộng diện tích, tăng sản

6

lượng. Việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất và các quy chuẩn trong

thực hành nông nghiệp tốt (GAP) để tăng năng suất, chất lượng và đảm bảo

VSATTP, tăng cường năng lực cạnh tranh là phát triển theo chiều sâu. Như

vậy, phát triển cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP là sự tăng tiến về quy mô,

sản lượng và chất lượng cam sành sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP bao hàm

sự biến đổi về số lượng và chất lượng đồng thời làm tăng tỷ trọng giá trị ngành

nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng (Sở Nông nghiệp và PTNT

Hà Giang, 2015).

1.1.1.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển

Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế luôn có mối quan hệ biện chứng

với nhau, trong đó tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để phát triển kinh tế.

- Tăng trưởng kinh tế cao, ổn định trong một thời gian dài là cơ sở để

nâng cao năng lực nội sinh của nền kinh tế, mở ra cơ hội cho sự thu hút các

nguồn lực vào hoạt động kinh tế. Nhờ đó tạo điều kiện cho mọi người có sức

lao động đều có cơ hội tham gia vào các hoạt động kinh tế để tăng thu nhập,

đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống (Trần Văn Chứ, 2014).

- Tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở vật chất cho quá trình tái sản xuất và

thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ (Trần Văn Chứ,

2014).

- Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện để tăng thu cho ngân sách nhà nước.

Nhờ đó, Nhà nước có điều kiện tăng đầu tư công và chi tiêu công để vừa trực

tiếp thúc đẩy phát triển kinh tế, vừa đầu tư vào các lĩnh vực nhằm đảm bảo thực

hiện công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo động lực thúc đẩy phát triển

kinh tế (Trần Văn Chứ, 2014).

- Phát triển kinh tế được thực hiện tạo nên nhiều điều kiện thuận lợi cho

việc huy động, thu hút các nguồn lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ

cao và ổn định (Trần Văn Chứ, 2014).

Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, của thời kỳ này so với thời khác, người

7

ta thường dùng các thước đo sự gia tăng thực tế về quy mô và tốc độ giá trị tổng

sản phẩm trong nước (GDP) và tổng thu nhập quốc gia (GNI) tính trên phạm

vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân và tính theo bình quân đầu người (Trần Văn

Chứ, 2014).

* Có 2 chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự tăng trưởng kinh tế đó là:

1. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn

bộ hàng hoá và dịch vụ mà tất cả công dân một nước sản xuất ra không phân

biệt sản xuất được thực hiện ở trong nước hay ngoài nước trong một thời kỳ

nhất định.

2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn

bộ hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù

nó thuộc về người trong nước hay người ngoài nước) trong một thời gian nhất

định.

Tổng sản phẩm quốc dân được xác định theo phương trình kinh tế sau đây:

GNP = GDP + thu nhập tài sản ròng

Thu nhập tài sản ròng bằng tổng thu về thu nhập nhân tố từ nước ngoài

trừ đi tổng thu về thu nhập nhân tố cho nước ngoài.

1.1.1.3. Thực hành nông nghiệp tốt (GAP)

a. Thực hành nông nghiệp tốt (GAP)

GAP (Good Agricultural Practice) có nghĩa là thực hành nông nghiệp

tốt, ra đời từ năm 1997, GAP là sáng kiến của những nhà bán lẻ Châu Âu nhằm

giải quyết mối quan hệ bình đẳng và trách nhiệm giữa người sản xuất sản phẩm

nông nghiệp và khách hàng của họ (Bộ NN&PTNT, 2008) .

Thực hành nông nghiệp tốt là những nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm

bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ, thực phẩm phải đảm bảo không

chứa các tác nhân gây bệnh… nhằm phát triển nông nghiệp bền vững với mục

đích đảm bảo: An toàn thực phẩm - An toàn cho người sản xuất - Bảo vệ môi

trường - Truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm. Tiêu chuẩn của GAP về thực

8

phẩm an toàn tập trung vào 4 tiêu chí sau:

- Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất: Mục đích là càng sử dụng ít thuốc

BVTV càng tốt, nhằm làm giảm thiểu ảnh hưởng của dư lượng hóa chất lên con

người và môi trường.

- Tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm: Các tiêu chuẩn này gồm các biện pháp

để đảm bảo không có hóa chất, nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch.

- Môi trường làm việc: Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức lao

động của nông dân. Môi trường làm việc gồm các phương tiện chăm sóc sức

khoẻ, cấp cứu, nhà vệ sinh cho nông nhân, đào tạo tập huấn cho nông dân và

phúc lợi xã hội.

- Truy nguyên nguồn gốc: GAP tập trung rất nhiều vào việc truy nguyên

nguồn gốc. Nếu khi có sự cố xảy ra, các siêu thị phải thực sự có khả năng giải

quyết vấn đề và thu hồi sản phẩm bị lỗi (Bộ NN&PTNT, 2008).

b. Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt châu Âu (EUREPGAP)

EUREPGAP (Euro-Retailer Produce Working Group Good Agricultural

Practices) là nhóm (tổ chức) bán lẻ Châu Âu quy định ra tiêu chuẩn thực hành

nông nghiệp tốt (GAP) (Nguyễn Thị Quỳnh Mai, 2012)

EUREPGAP là tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt trong quá trình

sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch. Đây là quy trình kiểm tra an toàn

thực phẩm xuyên suốt từ A đến Z của dây truyền sản xuất, bắt đầu từ khâu sửa

soạn nông trại, canh tác đến khâu thu hoạch, chế biến, tồn trữ (bao gồm những

yếu tố liên quan đến sản xuất như môi trường, các chất hoá học và bảo vệ thực

vật, ngay cả điều kiện làm việc và phúc lợi xã hội của người làm việc) Quy

trình này được áp dụng toàn cầu trên sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản

gồm những điểm chính như sau:

- Truy nguyên nguồn gốc.

- Lưu trữ hồ sơ và kiểm tra nội bộ.

- Giống.

9

- Lịch sử của vùng đất và việc quản lý vùng đất đó.

- Quản lý đất và các chất nền.

- Đánh giá lựa chọn vùng sản xuất.

- Lựa chọn giống và gốc ghép.

- Quản lý đất và giá thể.

- Phân bón và chất phụ gia.

- Nước tưới.

- Hoá chất.

- Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch.

- Quản lý và sử dụng các chất thải.

- Người lao động.

- Ghi chép, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm.

EUREPGAP đem lại một số lợi ích cho người sản xuất như:

- Giảm thiểu các rủi ro về an toàn thực phẩm trong sản xuất sơ cấp toàn cầu.

- Giảm thiểu chi phí

- Gia tăng tính tích hợp của các chương trình bảo đảm trang trại trên toàn

thế giới.(Nguyễn Thị Quỳnh Mai, 2012)

c. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại các nước ASEAN (ASEANGAP)

Tháng 3 năm 2006, 6 nước đại diện ASEAN và Úc trên cơ sở thực tiễn

thực hiện dự án “Hệ thống bảo đảm chất lượng rau quả ASEAN” đã đề xuất và

được ASEANGAP là một tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt trong quá

trình gieo trồng, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch các sản phẩm rau quả trong

khu vực Đông Nam Á.

Cấu trúc của ASEANGAP gồm 4 phần: An toàn thực phẩm - Quản lý

môi trường - Đảm bảo sức khoẻ, an toàn lao động và phúc lợi xã hội của người

lao động - Chất lượng rau quả. Có thể sử dụng riêng biệt từng phần hoặc cũng

có thể kết hợp các phần với nhau. Điều này tạo điều kiện thực hiện ASEANGAP

theo từng Module tuỳ thuộc vào mức độ ưu tiên của mỗi quốc gia. (Nguyễn Thị

Quỳnh Mai, 2012)

d. Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại Việt Nam (VIETGAP )

10

VietGAP được biên soạn dựa theo ASEAN GAP, hệ thống phân tích

nguy cơ và xác định điểm kiểm soát tới hạn (Hazard Analysis Critical Control

Point; HACCP), các hệ thống thực hành sản xuất nông nghiệp tốt đã được quốc

tế công nhận như: EUREPGAP(EU) và luật pháp Việt Nam về vệ sinh an toàn

thực phẩm. VietGAP đáp ứng yêu cầu của người sản xuất, chế biến, kinh doanh

và tiêu thụ đối với sản phẩm rau quả an toàn.

VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices) có nghĩa là thực

hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi của Việt Nam. Quy trình thực

hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả an toàn tại Việt Nam (VietGAP) là

những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất thu

hoạch, sơ chế đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc

lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và

truy nguyên nguồn gốc

VietGAP là một quy trình áp dụng tự nguyện, có mục đích hướng dẫn

các nhà sản xuất nâng cao chất lượng đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả, ngăn

ngừa hoặc giảm thiểu đến mức tối đa những mối nguy tiềm ẩn về hoá học, sinh

học và vật lý có thế xảy ra trong suốt quá trình sản xuất, thu hoạch, sau thu

hoạch, chế biến và vận chuyển. Những mối nguy trên tác động xấu đến chất

lượng, vệ sinh an toàn, môi trường và sức khoẻ của con người. Chính vì vậy,

các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh muốn cung cấp nông sản sạch, vệ sinh

an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế cần áp dụng VietGAP và được chứng nhận.

Nội dung của quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả

tươi an toàn tại Việt Nam (VietGAP) được ban hành kèm theo quyết đinh số

379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 1 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn.

1.1.1.4. Khái niệm phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của

hộ nông dân

11

Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển, chúng ta có thể đưa ra khái niệm:

“Phát triển cam sành VietGAP là sự tăng tiến về quy mô, sản lượng và chất

lượng cam sành sản xuất ra theo quy trình VietGAP”. Sản phẩm có thị trường

tiêu thụ ổn định, phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Như

vậy sự phát triển sản xuất cam sành VietGAP bao hàm sự biến đổi về số lượng

và chất lượng. Sự thay đổi về số lượng là sự tăng lên về quy mô diện tích sản

lượng và tăng tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp. Tuy nhiên việc mở rộng diện

tích trồng cam sành VietGAP phải đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội và lợi

ích của người trồng cam sành. Hiện nay hàng năm nước ta nhập một lượng trái

cây rất lớn, do đó tăng diện tích, sản lượng và chất lượng cam sành an toàn là

cần thiết. Nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường cần phải chú ý đến quy luật

cung, cầu, giá cả, quy luật cạnh tranh thì sản xuất mới mang lại hiệu quả và đảm

bảo tính bền vững (UBND tỉnh Hà Giang, 2014).

Sự phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của nông hộ

cần quan tâm đến các quy chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP) nhằm nâng

cao chất lượng sản phẩm cam sành, đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước

mà còn hướng tới xuất khẩu. Ngoài lợi ích về kinh tế của nông hộ, lợi ích về xã

hội, môi trường thì phát triển cam sành VietGAP còn góp phần không nhỏ vào

sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương (UBND tỉnh Hà Giang, 2014).

1.1.1.5. Nội dung, các chỉ tiêu phát triển sản xuất

Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt của

quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó, bao gồm cả sự tăng

lên về quy mô sản lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ và sự tiến bộ

về mặt cơ cấu các mặt hàng. Phát triển sản xuất bao gồm: Phát triển sản xuất

theo chiều rộng và phát triển sản xuất theo chiều sâu (Phí Mạnh Hồng, 2010).

+ Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Tức là huy động mọi nguồn lực

vào sản xuất như diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và khoa học

công nghệ mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm xí nghiệp tạo

12

ra những mặt hàng mới (Phí Mạnh Hồng, 2010).

+ Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư, cơ

cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu

khoa học công nghệ tiên tiến, cải tiến tổ chức sản xuất, phân công lại lao động,

sử dụng hợp lý hiệu quả các nguồn lực (Phí Mạnh Hồng, 2010).

Phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của bất

kỳ nền kinh tế hay một doanh nghiệp nào. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh

nghiệp, mỗi thời kỳ, sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung của

các nước cũng như các doanh nghiệp là thời kỳ đầu của sự phát triển thường

tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau đó tích lũy thì chủ yếu phát triển

theo chiều sâu. Do sự khan hiếm nguồn lực làm hạn chế sự phát triển theo chiều

rộng. Sự khan hiếm này ngày càng trở nên khốc liệt trong điều kiện cạnh tranh

do nhu cầu của xã hội và thị trường; do sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện

đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xã hội của doanh nghiệp. Muốn

vậy, phải phát triển kinh tế theo chiều sâu thì mới có thể tích lũy vốn (Phí Mạnh

Hồng, 2010).

- Phát triển sản xuất (PTSX) cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của nông

hộ có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển theo chiều rộng và phát triển

theo chiều sâu (Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo Đức, 2013).

PTSX cam sành VietGAP theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng cam

sành bằng cách mở rộng diện tích đất trồng tại các xã có điều kiện và nằm trong

vùng quy hoạch, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ PTSX không đổi, sử dụng

kỹ thuật theo quy trình sản xuất VietGAP.

- PTSX cam sành VietGAP theo chiều sâu bao gồm đầu tư nhằm nâng

cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất, ứng

dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng PTSX phù hợp

với điều kiện sản xuất thực tế. Như vậy, PTSX cam sành VietGAP theo chiều

sâu làm tăng sản lượng và hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành trên một đơn vị

13

diện tích bằng cách đưa giống tốt, vốn, kỹ thuật và lao động. PTSX cam sành

VietGAP theo chiều sâu bao gồm: (Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo Đức,

2013).

+ Giống cam sành sạch bệnh, có năng suất cao, phù hợp với vùng sản

xuất, cho chất lượng quả tốt, kích cỡ thương phẩm to màu sắc đẹp, chống chịu

sâu bệnh.

+ Kỹ thuật canh tác: Cây cam sành có thời gian sinh trưởng (Chu kỳ kinh

doanh) lâu năm, do vậy, các hộ nông dân cần tuân thủ việc trồng và chăm sóc

cam sành theo đúng quy trình kỹ thuật của Sở nông nghiệp và PTNT Hà Giang.

+ Kỹ thuật thu hoạch: Thu hoạch là khâu quan trọng cuối cùng trên đồng

ruộng. Để có năng suất và chất lượng sản phẩm cao, thì kỹ thuật thu hoạch là

hết sức quan trọng, nhất là việc xác định thời điểm thu hoạch cam sành thích

hợp, khi quả cam sành có kích cỡ đủ tiêu chuẩn, hàm lượng dinh dưỡng cao

nhất, không bị các loại bệnh vi khuẩn lây lan vào quả.

+ Kỹ thuật - công nghệ bảo quản: Cam sành là nông sản tươi, hàm lượng nước

trong quả tương đối cao, trên dưới 90%, vỏ cam sành dầy nhưng có lượng tinh dầu

lớn rễ bị dập gây hư hỏng nhanh nên cần lưu ý trong công tác bảo quản.

+ Tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập từ sản xuất cam sành VietGAP.

Việc phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP yếu tố quan

trọng nhất quyết định các hộ có tham gia, mở rộng quy mô sản xuất hay không

phụ thuộc vào việc sản phẩm đó phải làm tăng thu nhập cho người dân và giảm

thiểu chi phí sản xuất. Đó chính là hiệu quả kinh tế mà sản xuất cam sành

VietGAP mang lại. Đây cũng chính là điều kiện cho việc phát triển sản xuất

cam sành VietGAP một cách bền vững.

+ Tăng cường liên kết giữa các nông hộ, tổ sản xuất tham gia phát triển

sản xuất cam sành VietGAP là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất.

Đối với sản xuất cam sành VietGAP thì mối liên kết được thể hiện theo hai

phương thức bao gồm liên kết theo chiều ngang và liên kết theo chiều dọc.

14

Liên kết theo chiều dọc được thể hiện qua các tác nhân như người sản

xuất - người thu gom - người bán buôn - người bán lẻ - người tiêu dùng. Trong

mối liên kết này, thông thường mỗi tác nhân tham gia vừa có vai trò khách hàng

đồng thời là người cung cấp sản phẩm cho tác nhân tiếp theo của quá trình sản

xuất kinh doanh.

Liên kết ngang trong sản xuất cam sành VietGAP đó chính là sự liên kết

của hộ nông dân với hộ nông dân, các tổ sản xuất với hợp tác xã. Qua đó có thể

trao đổi kinh nghiệm cũng như hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất

Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát triển theo chiều rộng đang

cạn dần, vì thúc đẩy phát triển cam sành VietGAP nhằm đạt được các mục tiêu:

Tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao động, giảm chi phí đầu vào, nâng cao

chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân (Trung tâm KHKT giống

cây trồng Đạo Đức, 2013)

Vì vậy, việc PTSX cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP phải thực hiện

đồng thời nhiều nội dung khác nhau, trong đó tập trung chủ yếu là phát triển

hình thức sản xuất, tổ chức các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho PTSX

cam sành VietGAP. Do đó khi đánh giá sự phát triển sản xuất cam sành

VietGAP cần xem xét kết quả tạo ra của quá trình sản xuất sản xuất như quy

mô, diện tích, sản lượng, giá trị sản phẩm, giá trị sản xuất, doanh thu. Đánh giá

một cách khách quan nhất việc PTSX cam sành VietGAP là yêu cầu cấp thiết

của việc phát triển kinh tế của huyện (Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo

Đức, 2013).

1.1.1.6. Khái niệm sản xuất, hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế

a. Khái niệm sản xuất

Trong tài khoản quốc gia, Liên hiệp quốc đưa ra khái niệm sản xuất khi

xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia như sau: “Sản xuất là mọi

15

hoạt động của con người với tư cách là cá nhân hay tổ chức bằng năng lực quản

lý của mình, cùng với các yếu tố tài nguyên, đất đai và vốn (tư bản), sản xuất

ra những sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích và có hiệu quả nhằm thỏa mãn

nhu cầu sử dụng cho sản xuất, sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của

đời sống sinh hoạt hộ gia đình dân cư, nhà nước, tích lũy tài sản để mở rộng

sản xuất và nâng cao đời sống xã hội, xuất khẩu ra nước ngoài” (Phí Mạnh

Hồng, 2010).

Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên

hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra).

Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình độ sử dụng

đầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra bằng một

hàm sản xuất:

Q = f(X1, X2,..., Xn)

Trong đó Q biểu thị số lượng một loại sản phẩm nhất định, X1, X2,..., Xn là

lượng của một yếu tố đầu vào nào đó được sử dụng trong quá trình sản xuất.

Có 2 phương thức sản xuất là:

- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ còn

thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm

bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung

cấp cho thị trường.

- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa,

sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất

trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập trung

chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.

Phát triển kinh tế thị trường phải hướng theo phương thức thứ hai. Nhưng

cho dù sản xuất theo mục đích nào thì người sản xuất cũng phải trả lời được ba

câu hỏi cơ bản là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? (Phí

Mạnh Hồng, 2010).

16

Tóm lại sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối tượng

sản xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ

phục vụ đời sống con người.

b. Hiệu quả sản xuất

Hiệu quả sản xuất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các

yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả

cao nhất trong quá trình hoạt động SX với chi phí thấp nhất (Phí Mạnh Hồng,

2010).

Hiệu quả SX không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh

mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.

c. Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan trực

tiếp đến nền sản xuất, hiệu quả kinh tế hàng hóa và tất cả các phạm trù và các

quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế được hiểu là một mối tương quan so

sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Một phương án hay,

một giải pháp kỹ thuật quản lý có hiệu quả cao là một phương án đạt được tối

ưu giữa kết quả đem lại và chi phí sẽ đầu tư (Phí Mạnh Hồng, 2010).

- Nội dung hiệu quả kinh tế

Theo các quan điểm về hiệu quả kinh tế, thì hiệu quả kinh tế luôn liên

quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nội dung

xác định hiệu quả kinh doanh bao gồm:

Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): Trước hết hiệu quả kinh

tế các mục tiêu đạt được của từng doanh nghiệp, từng cơ sở sản xuất phải phù

hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra phải

trao đổi được trên thị trường, các kết quả đạt được là: khối lượng sản phẩm, giá

trị sản xuất, giá trị gia tăng, lợi nhuận,…

Xác định các yếu tố đầu vào: Đó là chi phí trung gian, chi phí sản xuất,

chi phí lao động và dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai.

17

- Bản chất của hiệu quả kinh tế

Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ sản xuất và sự phát triển là đáp

ứng ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.

Bản chất của hiệu quả kinh tế là sự gắn kết mối quan hệ giữa kết quả và chi phí.

Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là sự tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí

trong điều kiện tài nguyên có hạn. Tùy từng ngành, từng mức độ mà ta xác định

đâu là kết quả, đâu là hiệu quả (Phí Mạnh Hồng, 2010).

Ngoài ra hiệu quả kinh tế còn được xét cả về mặt thời gian và không

gian. Về thời gian, hiệu quả kinh tế phải đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài,

tức là hiệu quả đạt được ở từng thời kỳ, giai đoạn không ảnh hưởng đến hiệu

quả của các thời kỳ giai đoạn sau. Về mặt không gian, hiệu quả kinh tế chỉ có

thể đạt được một cách toàn diện khi và chỉ khi hoạt động của các ngành, các

doanh nghiệp, các bộ phận,… đều mang lại hiệu quả và không làm ảnh hưởng

tới hiệu quả chung của nền kinh tế.

- Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế

Bất kỳ một quốc gia, một ngành kinh tế hay một đơn vị sản xuất kinh

doanh nào đều mong muốn rằng với nguồn lực có hạn làm thế nào để tạo ra

lượng sản phẩm lớn nhất và chất lượng cao nhất nhưng có chi phí thấp nhất. Vì

thế nên tất cả các hoạt động sản xuất đều được tính toán kỹ lưỡng sao cho đạt

hiệu quả cao nhất. Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng lợi nhuận, từ đó

các nhà sản xuất tích lũy vốn và tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở rộng, đổi mới

công nghệ tạo ra lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị trường… đồng thời không

ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động. Đây chính là cái gốc để giải

quyết mọi vấn đề.

Khi xã hội ngày càng phát triển, công nghệ ngày càng cao, việc nâng cao

hiệu quả kinh tế sẽ có nhiều thuận lợi. Nâng cao hiệu quả kinh tế sẽ làm cho cả

xã hội có lợi hơn, lợi ích của người sản xuất và lợi ích của người tiêu dùng ngày

càng được nâng lên. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả kinh tế phải đặt trong

18

mối quan hệ bền vững giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội và hiệu quả

môi trường trước mắt và lâu dài (Phí Mạnh Hồng, 2010).

1.1.1.7. Khái niệm cam sành an toàn, cam sành sạch

Cam sành an toàn là cam sành được canh tác trên các diện tích đất có

thành phần hoá - thổ nhưỡng được kiểm soát (như hàm lượng kim loại nặng và

các chất độc hại có nguồn gốc từ phân bón, từ các chất bảo vệ thực vật và các

chất thải sinh hoạt còn tồn tại trong đất, nước), được sản xuất theo những quy

trình kỹ thuật nhất định (đặc biệt là quy trình sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu,

nước tưới), như vậy cam sành mới đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực

phẩm do các cơ quan quản lý nhà nước đặt ra.

Cam sành sạch là cam sành không chứa các độc tố và các tác nhân gây

bệnh, an toàn cho người và gia súc. Sản phẩm cam sành xem là sạch khi đáp

ứng được các yêu cầu sau: Hấp dẫn về hình thức, tươi sạch, không còn tồn tại

dư lượng thuốc BVTV, chất lượng tốt, có địa chỉ rõ ràng.

1.1.2. Các quy trình sản xuất cam sành

1.1.2.1. Cam sành thường

Hầu hết việc sản xuất cam sành của các nông hộ đều dựa trên kinh nghiệm

truyền thống của những người đi trước, các hộ có thói quen dùng các loại phân

bón và thuốc BVTV một cách bừa bãi, quá mức, bón không cân đối, chưa chấp

hành thời gian cách ly, do vậy không đảm bảo VSATTP. Hơn nữa các hộ chưa

có ý thức phân tích đất, nước trước khi trồng, một số còn sử dụng phân tươi để

bón cho cam sành.

1.1.2.2. Cam sành an toàn (VietGap)

Theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn

kèm theo Quyết định số 379/2008/QĐ-BNN-KHCN của Bộ trưởng Bộ

NN&PTNT ban hành thì cam sành sản xuất theo quy trình an toàn phải đảm bảo

điều kiện sản xuất về nhân lực, về đất trồng, phân bón, nước tưới, kỹ thuật canh

tác, phòng trừ sâu bệnh...

Người sản xuất phải được tập huấn kĩ thuật sản xuất CSAT. Đất trồng

19

phải đảm bảo các tiêu chuẩn về mức độ ô nhiễm trong đất không được quá mức

quy định cho phép. Phân bón cần sử dụng phân bón trong danh mục quy định,

không có nguy cơ ô nhiễm. Trong sản xuất CSAT, vấn đề nước tưới trong sản

xuất CSAT cũng rất quan trọng, nước tưới phải đảm bảo không ô nhiễm, đảm

bảo chất lượng theo tiêu chuẩn, không sử dụng nước thải công nghiệp, nói

chung nguồn nước cho vùng sản xuất CSAT cần được kiểm tra định kì đột xuất.

Cùng với đó kĩ thuật canh tác, công tác phòng trừ sâu bệnh cũng phải tuân thủ

theo quy trình. Ngoài ra, cam sành sản xuất theo quy trình an toàn cần đảm bảo

các điều kiện về thu hoạch bảo quản, công bố tiêu chuẩn chất lượng, CSAT

trước khi lưu thông phải đảm bảo các quy định về chất lượng và phải có tổ chức

kiểm tra và giám sát.

1.1.2.3. Quy trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)

IPM (IntegVTATed Pests Management) có nghĩa là quản lý tổng hợp

dịch hại bảo vệ cây trồng. Biện pháp IPM là một hệ thống điều khiển dịch hại

bằng cách sử dụng tất cả những kĩ thuật thích hợp trên cơ sở sinh thái.

Định nghĩa khoa học hơn của IPM là: Sử dụng những nguyên tắc sinh thái

hợp lý (mối quan hệ giữa các sinh vật trong hệ sinh thái, cân bằng sinh học trong

tự nhiên, quy luật tự điều chỉnh, quy luật hình tháp số lượng) (Nguyễn Mạnh

Dũng, 2001).

1.1.3. Vai trò, đặc điểm của phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP

1.1.3.1. Đặc điểm của sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP

a. Đặc điểm kỹ thuật

- Làm cỏ, xới xáo và tủ gốc giữ ẩm: Hàng năm, cần làm sạch cỏ, xới xáo,

tủ gốc giữ ẩm cho vườn cam sành đặc biệt là thời kỳ cây ra hoa và nuôi quả (Sở

NN&PTNT Hà Giang, 2013).

- Thời kỳ bón: Đối với cam bước vào giai đoạn kinh doanh cho quả hàng

năm cần bón 4 lần vào các thời kỳ: sau khi thu hoạch 7 - 10 ngày để hồi phục

cây; trước khi ra hoa 20 ngày đến 1 tháng để thúc cành xuân và đón hoa; sau

khi rụng quả sinh lý chống rụng quả và nuôi quả non và bón thúc quả lớn Việc

bón phân cần kết thúc trước khi thu hoạch từ 1,5 - 2 tháng (Sở NN&PTNT Hà

20

Giang, 2013).

* Cắt tỉa tạo tán

- Chọn lọc kịp thời các cành lộc mùa xuân lộc hè sinh trưởng quá dày,

giao nhau, những cành vượt, cành sâu bệnh. Sau thu hoạch tiến hành cắt bỏ 1-

2 cành lớn ở phía trên để tăng cường ánh sáng cho các cành phía trong và cành

bên dưới. Cắt tỉa theo nguyên tắc cắt mạnh phía trên, nhẹ ở phía dưới (Sở

NN&PTNT, 2013).

* Phòng, trừ sâu, bệnh hại

Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) để phòng trừ sâu

bệnh trên cây ăn quả nói chung và trên cam nói riêng là biện pháp tốt nhất hiện

nay cho sản xuất quả an toàn theo VietGAP (Sở NN&PTNT, 2013).

* Thu hoạch và bảo quản cam sành

- Khi vỏ quả bắt đầu chuyển đổi từ màu xanh sang màu vàng (khoảng 1/3

quả) và độ Brix trong quả đo ở 2 hoặc 3 lần đo cuối cùng không đổi, thường đối

với cam từ 12 -14% là thời điểm thu hoạch thích hợp (Sở NN&PTNT, 2013).

- Dùng kéo cắt cả cuống quả cho vào rổ nhựa hoặc sọt tre, tránh để đất

dính vào quả nấm bệnh dễ tấn công, sau đó chuyển quả tới nơi thoáng mát hoặc

nhà xưởng để phân loại, đóng gói bảo quản hoặc đưa tới thị trường tiêu thụ.

b. Đặc điểm kinh tế

Thời điểm chăm sóc và bón phân là rất quan trọng, do đó trong quá trình

sản xuất cần chú ý tới việc đầu tư các yếu tố đầu vào và chăm sóc, bón phân

đảm bảo theo đúng quy trình kỹ thuật, đúng thời điểm để đạt năng suất cao nhất

(Sở NN&PTNT, 2013).

1.1.3.2. Vai trò của sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP

- Khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực

- Tăng thu nhập, góp phần cải thiện đời sống của nông dân

1.1.4. Phát triển sản xuất cam sành của hộ nông dân theo tiêu chuẩn VietGAP

Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển kinh tế, chúng ta có thể quan niệm

21

phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP là sự tăng tiến về quy

mô, sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu cây trồng, chất lượng sản phẩm và hiệu

quả kinh tế - xã hội. Như vậy, phát triển sản xuất cam sành của nông hộ theo

tiêu chuẩn VietGAP bao hàm cả sự biến đổi về số lượng và chất lượng.

a. Phát triển về lượng

- Sự thay đổi về lượng đó là sự tăng lên về quy mô diện tích, năng suất,

khối lượng sản phẩm và tổng giá trị sản xuất cam sành VietGAP (UBND huyện

Bắc Quang, 2018).

b. Phát triển về chất

- Sự thay đổi về chất bao gồm sự chuyển dịch cơ cấu diện tích cam sành

VietGAP theo hướng tăng tỷ trọng diện tích, tăng năng suất, chất lượng sản

phẩm và tăng thu nhập/đơn vị diện tích đất canh tác (UBND huyện Bắc Quang

năm, 2016).

- Ngoài ra, trong sản xuất cam sành VietGAP, là những thay đổi tích cực

về mặt xã hội như tạo việc làm cho lao động nông thôn, làm tăng lợi ích của

nông hộ, của cộng đồng, hay những lợi ích về môi trường nhưng không làm

suy thoái, ô nhiễm các nguồn tài nguyên đất, nước, không khí… cũng là những

biểu hiện của sự phát triển (UBND huyện Bắc Quang, 2018).

- Phát triển bền vững: phát triển cam sành VietGAP phải đảm bảo cả hiệu

quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường (UBND huyện Bắc Quang

2016).

- Phát triển cam sành VietGAP phải theo hướng sản xuất hàng hoá: sản

xuất hàng hoá đối với cam sành VietGAP không có nghĩa là tạo ra với khối

lượng lớn mà cần căn cứ vào nhu cầu của người tiêu dùng để ra các quyết định

sản xuất: mở rộng diện tích, thay đổi cơ cấu cây trồng… (UBND huyện Bắc

Quang, 2018).

22

1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam sành của hộ

nông dân theo tiêu chuẩn VietGAP

a. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên

Ngoài đất đai và khí hậu, cần xem xét đến nguồn nước. Vì, các điều kiện

đó có ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cam sành, đồng thời nó là những

nhân tố cơ bản để các hộ lựa chọn và đưa ra định hướng sản xuất, hướng đầu

tư thâm canh, quy trình chăm sóc và thu hoạch…

- Đất đai: Là yếu tố sản xuất đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển

mở rộng quy mô cam sành VietGAP. Có thể nói cây cam sành là loại cây rễ

trồng. Ở các huyện Quang Bình, Vị Xuyên và Bắc Quang, cây cam sành được

trồng trên nhiều loại đất: Đất đồi dốc, đất vườn, đất ven sông, suối, nhưng cây

cam sành đều sinh trưởng và triển khá tốt, cây cam sành phù hợp với đất có độ

pH thích hợp từ 5,5 - 6,0%. Tại huyện Bắc Quang có trên 80% diện tích cam

được trồng trên đất đồi có độ dốc từ 8 - 20%, 20% còn lại trồng trong vườn nhà

và đất bãi ven sông, suối khả năng thoát nước tốt. Tuy nhiên tầng canh tác khá

dày, nhưng thường bị thiếu nước vào mùa khô.

+ Khí hậu: Mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp đều chịu ảnh hưởng trực

tiếp của thời tiết khí hậu. Đặc biệt trong vài năm gần đây do ảnh hưởng của

biến đổi khí hậu nên thời tiết diễn biến bất thường, rét đậm, rét hại và khô hạn

cục bộ kéo dài, mùa mưa lượng mưa phân bố không đều, có những năm thời

tiết nắng nóng, sương muối cây cam rụng hoa, thối quả làm ảnh hưởng đến

năng suất và chất lượng cam sành VietGAP (Trung tâm KHKT giống cây trồng

Đạo Đức, 2014).

+ Nhiệt độ: Là nhân tố chủ yếu tác động đến sinh trưởng, phát triển của

cây cam sành. Cây cam sành sinh trưởng tốt ở những vùng có nhiệt độ bình

quân/năm từ 22,5 - 230C. Khi nhiệt độ từ 8 - 100C thì khôi phục sinh trưởng,

10 - 120C sinh trưởng chậm, 210C trở lên sinh trưởng tốt, 22,5 - 230C cây sinh

trưởng mạnh nhất, nhiệt độ còn ảnh hưởng tới thời kỳ nở hoa và sự phát triển

23

của quả.

+ Lượng mưa: Là yếu tố quan trọng đến quá trình ra hoa, đậu quả. Nếu

trong giai đoạn phân hoá mầm hoa, đủ nước thì tổng số hoa/chùm và số hoa

đực/chùm giảm nhưng số hoa cái không bị ảnh hưởng nhiều nên tỷ lệ hoa cái

tăng. Mưa nhiều trong thời gian hoa đang nở dẫn đến làm thối hoa, tỷ lệ đậu

quả rất thấp có thể dẫn đến mất mùa (Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo

Đức, 2014).

Cây cam sành đã trồng ở huyện Bắc Quang, Quang Bình và Vị Xuyên từ

thập kỷ 60, ở các vùng có lượng mưa trung bình hàng năm từ 2800 -5.000 mm,

độ ẩm không khí là 78 - 85% nên nó chịu được độ ẩm không khí cao ở thời kỳ

sinh trưởng thân lá, cây cam sành kém chịu úng, nhưng có khả năng chịu hạn

tốt hơn (Sở NN&PTNT, 2013).

+ Ánh sáng: cây cam sành cần ánh sáng chiếu quanh năm đặc biệt là thời

kỳ hình thành, phân hoá mầm hoa, hoa nở và quả phát triển, ánh sáng đầy đủ

giúp cho quang hợp và đồng hóa các chất, tăng tích lũy dinh dưỡng. Tổng số

giờ chiếu sáng/năm từ 1.800 giờ trở lên là khá thích hợp đối với cây cam sành

(Sở NN&PTNT, 2013).

b. Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội

Nguồn lực hiểu theo nghĩa rộng là tiềm năng phục vụ cho sản xuất: vốn,

lao động, tri thức, khả năng tổ chức, điều kiện tự nhiên. Trong sản xuất kinh

doanh, các nguồn lực được hiểu đó là giá trị đầu vào, là điều kiện vật chất cần

thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Người sản xuất chủ động về nguồn lực

sẽ thực hiện tốt hơn quá trình sản xuất như:

- Trình độ năng lực của người sản xuất:

Trình độ, kinh nghiệm của người nông dân trong sản xuất cam sành

VietGAP thì việc đầu tư thâm canh, chăm sóc kịp thời và đúng quy trình kỹ

thuật năng suất tăng, chất lượng tốt. Nếu chủ hộ có kỹ thuật, có kinh nghiệm sẽ

lựa chọn cây giống sạch bệnh, biện pháp canh tác, thuốc BVTV và các vật tư

đầu vào hợp lý sẽ giảm được chi phí đầu vào, tăng hiệu quả trên đơn vị diện

24

tích. Ngược lại, chủ hộ không có kỹ thuật, thiếu kinh nghiệm trong sản xuất

dẫn đến hiệu quả thấp

- Vốn sản xuất:

Là giá trị tài sản bao gồm máy móc, phương tiện vận tải, nhà kho và cơ

sở hạ tầng kỹ thuật, có tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra đầu

ra của quá trình sản xuất. Ngày nay, vốn đầu tư và vốn sản xuất được coi là yếu

tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất. Vốn không chỉ là cơ sở tăng năng lực

sản xuất mà nó còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học công nghệ, góp

phần đáng kể vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động khi chủ

hộ mở rộng diện tích sản xuất. Vì vậy, để duy trì được hoạt động sản xuất kinh

doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế trong ngành trồng trọt nói chung và sản xuất

cam sành VietGAP nói riêng thì yếu tố vốn không thể thiếu được.

- Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất:

Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến PTSX cam sành theo tiêu chuẩn

VietGAP, do vậy muốn đem lại hiệu quả kinh tế cao thì các hộ phải biết áp

dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và thu hoạch. Đực biệt cần thực hiện đúng

quy trình sản xuất VietGAP vì điều đó ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng

sản phẩm. Vì vậy ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật và

công nghệ mới để PTSX cam sành VietGAP luôn là những yêu cầu bức thiết

(Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo Đức, 2016).

- Hiệu quả kinh tế từ sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP

Hiện nay trên địa bàn huyện Bắc Quang có một số cây ăn quả được trồng

phổ biến là cam sành, cam canh, cam vinh, cam V2, Nhãn, bưởi, quýt. Nhưng

cây cam sành là cây trồng chiếm ưu thế cả về diện tích và sản lượng của huyện.

Đây là lợi thế trong việc áp dụng quy trình sản xuất VietGAP đối với sản phẩm

cam sành Hà Giang. Sản phẩm cam sành VietGAP đã và đang được tiêu thụ

25

với giá cao hơn hẳn cam sành thường và đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt cho các

nông hộ sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP. Từ đó đã thúc đẩy các

nông hộ tham gia sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP góp phần phát

triển sản phẩm cam sành trong thời gian tới (Phòng Nông nghiệp và PTNT

huyện Bắc Quang, 2016).

c. Nhóm yếu tố kỹ thuật

- Giống: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất,

vậy việc lựa chọn cây giống sạch bệnh, khỏe sẽ cho năng suất, chất lượng tốt.

Tuy nhiên, ngoài việc áp dụng trình sản xuất VietGap thì người nông dân cũng

cần phải có một trình độ canh tác nhất định để đầu tư thâm canh có hiệu quả.

- Thời vụ trồng: Vụ xuân trồng vào tháng 2,3, vụ thu trồng vào tháng 7,8

hàng năm. Do vậy, nếu trồng không đúng thời vụ thì sẽ gặp khó khăn về thời

tiết, sâu bệnh hại… làm cây sinh trưởng chậm, phát triển kém, năng suất thấp.

Như vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất cam sành, người nông dân không chỉ

biết chăm sóc đầy đủ, hợp lý mà còn phải biết bố trí thời vụ trồng thích hợp

(Trung tâm KHKT giống cây trồng Đạo Đức, 2015).

- Kỹ thuật chăm sóc: Đối với sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGap

thì kỹ thuật chăm sóc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và chất

lượng sản phẩm. Người sản xuất phải tuân thủ nghiêm quy trình kỹ thuật từ

khâu làm đất, xử lý giống, trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Tình hình sản xuất rau, quả theo tiêu chuẩn VietGAP trên Thế giới

Bảng 1.1. Sản lượng cam ở 10 nước sản xuất nhiều nhất thế giới

năm 2017

TT Tên nước Sản lượng

1 Braxin 22,34

26

2 Mỹ 10,21

3 Trung Quốc 8,34

4 Ấn Độ 5,98

5 Mêhicô 5,08

6 Tây Ban Nha 3,89

7 Ai Cập 2,98

8 Italia 2,65

9 Indonesia 2,22

10 Thổ Nhĩ Kỳ 2,11

(Nguồn: Internet)

1.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam sành ở Việt Nam

Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất nước trải dài

từ bắc vào nam với 2/3 là diện tích đất đồi núi, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho

cây ăn quả có múi sinh trưởng và phát triển trong đó có cây cam sành. Trong

những năm gần đây Chính phủ, các địa phương, cũng đã có nhiều quan tâm đến

sự phát triển của cây cam sành.

Cây cam sành là loại cây ưa sáng tán xạ, ưa ẩm, sinh trưởng và phát triển

tốt trên đất nhiều mùn thoáng khí. Nên cây cam sành thích hợp và được trồng

nhiều ở những vùng đồi núi dinh dưỡng tốt như huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang,

huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang, một số vùng trên tỉnh Hà Giang và tỉnh

Yên Bái. Cây cam sành phát triển là điều kiện cho xóa đói giảm nghèo và làm

giàu của các hộ nông dân.

Bảng 1.2. Diện tích, sản lượng cam ở Việt Nam

Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017

Diện tích trồng Nghìn ha 78,5 85,4 97,5

Diện tích cho sản phẩm Nghìn ha 58,4 58,4 64,7

Sản lượng Nghìn tấn 758,9 727,4 799,5

(Nguồn: Tổng cục thống kê 2017)

27

Theo định hướng đến năm 2020, cả nước sẽ có gần 90 nghìn ha cam,

nhưng đến hết năm 2017, diện tích đã đạt hơn 90 nghìn ha, với sản lượng 772

nghìn tấn. Trong 5 năm (từ 2012 đến 2017), bình quân mỗi năm, sản lượng và

diện tích trồng cam đều tăng từ 8 đến 16%. Một số địa phương có diện tích cam

đang tăng cao so với quy hoạch, kế hoạch sản xuất đến năm 2020 là: Hà Giang

tăng hơn 3.000 ha, Bắc Giang tăng hơn 1.200 ha, Hà Tĩnh tăng hơn 1.900 ha.

Hiện nay, diện tích trồng cam và sản lượng đang tăng nhanh, nhưng thị

trường tiêu thụ chính là trong nước. Cam được sử dụng chủ yếu là quả tươi, phục

vụ nhu cầu dinh dưỡng, giải khát; giá trị xuất khẩu lại không đáng kể. Mặc dù,

năng suất cam ở nước ta những năm gần đây tăng liên tục, bình quân đạt hơn 12

tấn/ha, nhưng vẫn ở mức thấp, chỉ bằng 70% so với thế giới và bằng 63% so với

các nước khu vực Đông - Nam Á. Việc sản xuất hiện nay chủ yếu sử dụng các

giống cam địa phương. Những loại này thường nhiều hạt, khó xuất khẩu; hay bị

sâu, bệnh, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cũng như tốn nhiều chi phí đầu

tư, chăm sóc. Tình trạng cam được trồng với mật độ dày; lạm dụng phân bón vô

cơ, thuốc bảo vệ thực vật đã và đang diễn ra tại nhiều nơi làm ô nhiễm môi trường

đất, nguồn nước, ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm sản phẩm cam; công nghiệp

chế biến sản phẩm từ cam chưa nhiều.

Theo Tổng cục Thống kê, năm 2017, sản lượng cây ăn quả tăng cả về diện

tích và sản lượng. Sản lượng cam đạt 772,6 nghìn tấn, tăng 20,4% so với năm

trước; bưởi đạt 571,3 nghìn tấn, tăng 13,4%; quýt đạt 175,5 nghìn tấn, tăng 6,3%.

Tốc độ và tỷ lệ % tăng trưởng trên đây thể hiện khá rõ ưu thế và xu hướng thị

trường của 2 cây cam và bưởi. Tuy nhiên, tổng sản lượng quả có múi cả nước mới

đạt thấp, khoảng 1.519.400 tấn; tính bình quân đầu người năm 2017 mới đạt trung

bình khoảng 16kg (tính trên dân số khoảng 95 triệu người).

Cam sành Hàm Yên - Tuyên Quang

Cam sành Hàm Yên lọt vào tốp 10 trái cây nổi tiếng và có giá trị nhất

Việt Nam. Với sự phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Vùng sản xuất

28

tập trung chủ yếu ở 15 xã của 2 huyện Hàm Yên và Chiêm Hoá với trên 4.000

hộ trồng cam, trong đó năng suất bình quân đạt 127 tạ/ha, sản lượng đạt trên

34.000 tấn, trị giá đạt trên 340 tỷ đồng.Tại địa bàn huyện Hàm Yên hiện nay có

khoảng gần 5.000 ha cam. Trong đó có hơn 4.300 ha đang cho thu hoạch [14].

Mỗi năm, huyện tuyên cung cấp ra thị trường trên 43.000 tấn cam, do đó có thể

nói cây cam sành hiện nay đã trở thành cây trồng chủ lực của người nông dân,

từ trồng cam rất nhiều hộ nông dân ở đây đã thoát cảnh nghèo đói do giá cả

cam sành những năm gần đây cũng tương đối ổn định. Có nhiều hộ gia đình thu

nhập hàng trăm triệu đồng đến hàng tỷ đồng. Cây cam sành không những mang

lại nguồn thu nhập cao và ổn định cho người dân mà còn giải quyết được nhiều

việc làm cho lao động nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế của

tỉnh. Có thể nói cây cam đã giúp nông dân của huyện Hàm Yên chuyển đổi cơ

cấu cây trồng và phát triển kinh tế của địa phương đây được cho là một giải

pháp phát triển kinh tế rất quan trọng trong thời kỳ đổi mới.

Cam sành Yên Bái

Cam sành Lục Yên ngon nổi tiếng vùng núi phía Bắc, quả màu vàng nâu

không vàng khé như cam Cao Phong hay vàng rực như cam Hà Giang, vỏ sần và

dày như mảnh sành nên gọi là cam sành. Múi cam róc vỏ, không dính bết vào

nhau, tôm vàng rộm và rất mọng nước. Vị ngọt của cam Lục Yên đậm, không có

vị chua, nhạt như một số cam ở các nơi. Đó là do nguồn nước và thổ nhưỡng của

Lục Yên đã tạo nên chất lượng cam thơm ngon không giống nơi nào. Cam Lục

Yên được dùng tiếp khách nước ngoài và trong các kỳ họp Quốc hội.

Với lối canh tác truyền thống, ít đầu tư nên những vườn cam của người

dân sau vài năm thu hoạch đất đai cạn kiệt, cây cam còi cọc trở nên tàn lụi.

Nhất là trong cơn lốc đá đỏ, khắp các ruộng, vườn, đồi núi bị đào xới tung lên

tìm đá đỏ cây cam không được mấy người chú ý tới, nên diện tích thu hẹp.

Nhưng gần chục năm trở lại đây, cây cam bắt đầu được người dân chú ý tới,

các tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng cùng với đầu tư thâm canh đã mang lại

29

nguồn thu lớn, nên vùng cam sành Lục Yên đang bắt đầu hồi sinh trở lại.

Năm 2015, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT)

huyện Lục Yên đã triển khai Dự án “Áp dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô

hình trồng, thâm canh cây cam sành theo hướng bền vững tại huyện Lục Yên”.

Tháng 4/2015, Phòng NN&PTNT huyện Lục Yên - đơn vị chủ trì thực hiện

cùng với Chủ nhiệm Dự án lựa chọn được 7 hộ dân tại xã Khánh Hòa và Tân

Lĩnh (Lục Yên) tham gia mô hình trồng mới 5 ha cam sành được nhân giống

bằng phương pháp ghép mắt làm cơ sở tuyên truyền, khuyến cáo những tiến bộ

kỹ thuật trong trồng, thâm canh theo hướng bền vững nhằm cải thiện môi

trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế của cây cam sành tại

địa bàn huyện Lục Yên... Tổng kinh phí thực hiện Dự án (từ ngân sách sự

nghiệp khoa học) là 530 triệu đồng, trong đó năm 2015 thực hiện 380 triệu đồng

và năm 2016 thực hiện 150 triệu đồng.

Sau 2 năm triển khai mô hình “Áp dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô

hình trồng thâm canh cây cam sành theo hướng bền vững tại huyện Lục Yên”,

đơn vị chủ trì Dự án đã xây dựng được 5 ha mô hình trồng mới giống cam sành

được nhân giống bằng phương pháp ghép mắt (xã Khánh Hòa và Tân Lĩnh)

theo hướng bền vững. Tỷ lệ cây sống đạt 98,50%, cây cam sinh trưởng phát

triển khá tốt: sau 12 tháng cây có chiều cao trên 139 cm; đường kính gốc 1,80

cm; đường kính tán 102,79 cm... dự kiến sau 4 đến 5 năm trồng cây cam sẽ cho

thu hoạch.

Đơn vị chủ quản Dự án cũng đã xây dựng được mô hình áp dụng tiến bộ

kỹ thuật thâm canh 5 ha cam sành tại xã Khánh Hòa, năng suất năm 2015 đạt

608,33 tạ/ha; năm 2016 đạt 715,5 tạ/ha, tăng hơn so với sản xuất đại trà 18 -

20%, đủ điều kiện để cơ quan chức năng cấp giấy chứng nhận sản phẩm an

toàn. Hiệu quả kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng đánh giá hiệu quả

của việc áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật thâm canh cam sành giai đoạn

kinh doanh và so sánh với mô hình sản xuất truyền thống. Chi phí đầu tư ở mô

hình thí nghiệm là trên 58 triệu đồng/ha, ở mô hình sản xuất đại trà là gần 38

30

triệu đồng/ha, chênh lệch là trên 20 triệu đồng/ha.

Sự khác biệt ở mô hình thí nghiệm và mô hình sản xuất đại trà là tại mô

hình thí nghiệm chi phí tăng do bón phân chuồng, vôi, lân supe; còn mô hình sản

xuất đại trà tăng ở mức đầu tư phân đạm urê, thuốc BVTV. Lợi nhuận bình quân

của mô hình thí nghiệm là trên 566,7 triệu đồng/ha, cao hơn so với mô hình sản

xuất đại trà là trên 102,1 triệu đồng/ha. Hơn nữa, tại mô hình thí nghiệm do sản

xuất cam an toàn và được cấp giấy chứng nhận an toàn nên đã có đơn vị thu mua

toàn bộ sản phẩm, không lo vấn đề đầu ra “được mùa, mất giá”...

Theo thống kê, hiện trên địa bàn huyện Lục Yên có trên 450 ha cam được

trồng ở 18/24 xã, chủ yếu là cam sành và cam Vinh, hàng năm cung cấp ra thị

trường khoảng 3.000 tấn cam các loại. Cam là loại cây trồng chủ lực đem lại

hiệu quả kinh tế cao cho người dân, nhờ trồng cam nhiều hộ có thu nhập 300 -

500 triệu đồng/năm.

Với mục tiêu xây dựng thương hiệu, tao niềm tin với người tiêu dùng

trong việc tiêu thụ sản phẩm. UBND huyện Lục Yên đã phối hợp với Sở Khoa

học và Công nghệ tỉnh Yên Bái xúc tiến xây dựng, thực hiện dự án: Xác lập

quyền đối với nhãn hiệu tập thể Cam Lục Yên cho sản phẩm cam quả của huyện

Lục Yên, đồng thời lựa chọn và giao cho Hợp tác xã Cam sành Lục Yên đứng

tên là chủ sở hữu Nhãn hiệu tập thể, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt

động đăng ký, quản lý, sử dụng nhãn hiệu tập thể Cam Lục Yên.

Qua 2 năm triển khai thực hiện, đến nay dự án đã đạt được mục tiêu đề ra

và năm 2017 được Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy

chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm “Cam Lục Yên”, đây là tiền

đề quan trọng nâng cao uy tín của sản phẩm Cam Lục Yên trên thị trường trong

và ngoài tỉnh.

Cam sành Vĩnh Long

Tỉnh Vĩnh Long hiện có trên 7.900 ha trồng cam sành và dự kiến đến

cuối năm nay diện tích đạt trên 8.200 ha, tăng 3,77% so với năm 2015. Đây là

31

loại cây ăn quả đặc sản mang lại hiệu quả kinh tế cao, được ngành nông nghiệp

tỉnh quy hoạch thành các vùng chuyên canh ở huyện Tam Bình, Trà Ôn…

Riêng mô hình đưa cây cam sành trồng trên đất lúa được tỉnh khuyến khích

trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng vì cho hiệu quả cao so với trồng lúa.

Toàn tỉnh hiện có trên 2.000 ha cam sành trồng trên đất lúa, riêng từ đầu

năm đến nay nông dân đã chuyển đổi hơn 700 ha đất lúa lên liếp trồng cam

sành trong đó tập trung các xã như: Hiếu Nghĩa (huyện Vũng Liêm) có trên 300

ha, xã Hựu Thành (huyện Trà Ôn) có 252 ha… Trong vụ cam nghịch năm nay

(thu hoạch từ tháng 4 - 6 âm lịch), với năng suất từ 30 - 35 tấn/ha, giá cam được

thương lái đến mua tại vườn từ 32.000 - 35.000 đồng/kg, sau khi trừ chi phí,

nhà vườn thu lợi nhuận hơn 300 triệu đồng/ha.

Sở dĩ người trồng cam sành ở Vĩnh Long đạt năng suất, hiệu quả cao là

nhờ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Tuy là địa phương mới

phát triển cây cam sành trong mấy năm gần đây nhưng nhờ áp dụng công nghệ

mới, thực hiện cơ giới hóa và đưa các giống cây trồng có năng suất chất lượng

cao nên hiệu quả tăng lên đáng kể. Sử dụng giống cây sạch bệnh chất lượng

cao, áp dụng kỹ thuật trồng tiên tiến và thực hiện quy trình canh tác theo hướng

thực hành nông nghiệp tốt (GAP) là các biện pháp được ngành nông nghiệp

tỉnh Vĩnh Long triển khai hướng dẫn nông dân để phát triển diện tích trồng cây

cam sành trên đất lúa bền vững từ nay đến năm 2020.

Bên cạnh đó Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Long đã tổ

chức Hội thảo tư vấn kỹ thuật trồng cam cho 150 nhà vườn, hướng dẫn nông

dân sử dụng cây giống chất lượng sạch bệnh, mật độ trồng 1.000 cây/ha, thực

hiện các biện pháp tỉa cành tạo tán, sử dụng phân thuốc khoa học để tránh gây

mất cân bằng hệ sinh thái trong vườn, hướng dẫn nhà vườn chỉ xử lý cho trái

nghịch vụ 1 vụ trong năm và sau thời gian xử lý cam cho trái nghịch vụ từ 5 -

10 năm cần đốn bỏ vườn cam và chuyển sang trồng cây màu khác để cải tạo

đất, cắt mầm bệnh trước khi trồng lại cam sành.

32

1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu

Có rất nhiều kết quả nghiên cứu về cây cam đã được công bố:

Tập thể các tác giả: A. Haury, A. Fouque, C. Moreuil, P. Soulez và

J.F.Lichou (1978) nhận xét: Ở khí hậu nhiệt đới trong các yếu tố ảnh hưởng

đến chất lượng quả cam, quýt thì cường độ mưa trong hai tháng trước khi thu

hoạch là yếu tố quan trọng nhất. Thời gian này hơi khơi hoặc hơi mưa, chất

lượng cam cũng được nâng cao còn mưa nhiều quá thì hàm lượng chất khô hòa

tan và axit bị giảm dẫn đến chất lượng giảm. Muốn nâng cao chất lượng quả

cam phải tìm những giống chín vào thời kỳ sau thời kỳ khô từ 1 - 2 tháng. Tuy

nhiên cũng có thể điều khiển thời kỳ nở hoa để quả chín vào thời kỳ thích hợp,

hoặc lựa chọn những giống cam dựa vào chênh lệch nở hoa chín quả của chúng

và dựa vào hàm lượng chất khô hòa tan và độ chua.

Tác giả Miller (1951) cho rằng: Một vùng trồng cam tốt phải có nhiệt độ

khá năm > 20oC, cao nhất không quá 40oC và thấp nhất không dưới 5oC. Theo

tác giả Gonzales Sieilia (1968) quan sát ở các vùng Levante – Tây Ban Nha và

ở Marốc cũng kết luận cao có 3 giai đoạn sinh trưởng chính trong năm: giai

đoạn 1 cuối vụ đông đầu vụ xuân; giai đoạn 2 đầu mùa hè và cuối mùa thu; giai

đoạn 3 có nhưng không hữu hiệu.

Theo tác giả Mehedlidze (1967) lại thấy trong một năm cam có 4 giai

đoạn sinh trưởng và chiều dài các đợt lộc ở các giai đoạn khác nhau: giai đoạn

1 (xuân) từ 5 - 15cm; giai đoạn 2 (hè): 10 - 30cm; giai đoạn 3 (thu): 5 - 20cm;

giai đoạn 4 (đông): 5 - 17cm.

Khi nghiên cứu về HQKT, tác giả Singh R.B (1993) cho biết: Ấn Độ là

một nước sản xuất nhiều quả và tiêu thụ phần lớn trong nước, HQKT của một

số loại cây ăn quả so với cây lương thực, thực phẩm cao hơn rất nhiều.

Ở Việt Nam nhiều nhà khoa học đã có công trình nghiên cứu về cây cam

và HQKT cây cam. Công tác nghiên cứu cam ở Việt Nam có từ những năm

trước cách mạng tháng 8 năm 1945, với những tác giả đầu tiên là G. Fronton,

33

Bùi Huy Đáp, Nguyễn Văn Quyền. Những nghiên cứu trong thời kỳ này chủ

yếu tập trung vào công tác điều tra, thu thập, phát hiện các giống quý, bước đầu

nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố khí hậu (nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa)

đến sinh trưởng, năng suất, phẩm chất quả của các giống cam quýt trong nước

và tập đoàn giống nhập nội.

Theo tác giả Vũ Công Hậu (1996): Trước hết phải khẳng định trồng cây ăn

quả có HQKT lớn hơn so với trồng nhiều cây khác. Một số công trình điều tra cho

thấy hiện nay thu nhập về cây ăn trái gấp 2 - 4 lần so với trồng lúa trên cùng một

đơn vị diện tích. Chính nhờ quả bán được giá cao nên phong trào trồng cây ăn trái

đang lên mạnh và xu hướng này còn có thể kéo dài khi tình hình kinh tế ngày càng

được cải thiện, vấn đề an ninh lương thực đã được bảo đảm.

Nghiên cứu về HQKT cây ăn quả trên đất vườn đồi, các tác giả Trần Thế

Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca (1995) đã có kết luận: Các tỉnh trồng nhiều

cam quýt là các tỉnh vùng đồng bằng Cửu Long: Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần

Thơ, Đồng Tháp chiếm 88% diện tích và sản lượng của vùng. Ở đây có tập

đoàn giống loài cam, quýt rất phong phú như: cam chanh, cam sành, quýt…

Theo tác giả Nguyễn Thị Phương Loan (2016): Kết quả nghiên cứu cho

thấy vườn cam chăm sóc theo quy trìnhVietGAP có chi phí cho hóa chất BVTV

thấp hơn vườn không thực hiện VietGAP, năng suất ổn định ở mức khá cao,

chu kỳ khai thác kinh doanh kéo dài gấp đôi quy luật truyền thống, nên có lợi

nhuận bền vững hơn và đất vườn được bảo vệ tốt hơn.

1.4. Các bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát

triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP

Hiện nay, tình hình tiêu thụ cam Sành hết sức phát triển và đem lại nhiều

lợi nhuận. Cam Sành được sử dụng bằng nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cả

nguyên liệu để làm mứt và chế biến thành nước giải khát. Nước ép cam được sử

dụng nhiều trong cuộc sống và được mọi người rất ưa chuộng. Tuy nhiên, việc sản

xuất cam Sành ở Việt Nam nói chung và ở Bắc Quang, Hà Giang nói riêng còn

34

gặp nhiều hạn chế do năng suất và chất lượng cam còn chưa cao, thị trường tiêu

thụ chủ yếu là nội địa. Nguyên nhân chính là do bộ giống của chúng ta còn nghèo

nàn, hiện nay là các giống cây có năng suất thấp, nông dân mua giống chưa đảm

bảo chất lượng nên giống thường nhanh bị thoái hóa. Ngoài ra, tuy giá trị và chất

lượng của quả cam sành đã và đang được cải thiện rõ nét, nhưng hiện sản phẩm

này không còn giữ vị trí độc tôn trên thị trường. Đã có sự cạnh tranh rất lớn và

nhiều khó khăn từ các loại cam khác như: Cam sành Hàm Yên (Tuyên Quang),

cam sành Trung Quốc, cam Vinh, cam Cao Phong (Hòa Bình)...

Chính vì thế, tăng cường việc đưa vào sản xuất các giống cam Sành theo

tiêu chuẩn Vietgap có năng suất cao, chất lượng tốt, đồng thời phối hợp được

khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận của môi trường. Hiện nay ngày

càng có nhiều nguồn giống cam Sành lai khá đa dạng đang được trồng, các giống

cam mới năng suất cao, phẩm chất tốt được ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng

cao của thị trường.

Với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu

ngày càng cao của người tiêu dùng, phục vụ ăn tươi và chế biến, bổ sung thêm

vào nguồn giống trong địa bàn những giống cam cho năng suất cao, chất lượng

tốt, có khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận của môi trường, và đem

lại hiệu quả kinh tế…

Việc phát triển sản xuất cam Sành theo tiêu chuẩn Vietgap không phải là

một việc có thể làm trong ngày một ngày hai mà là cả một quá trình dài. Vì thế

để phát triển sản xuất cam Sành thành công cần liên tục đúc rút kinh nghiệm

sao cho phù hợp với tình hình xã hội.

35

36

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Bắc Quang là huyện cửa ngõ phía Nam của Hà Giang, nằm trên quốc lộ

2 cách thành phố Hà Giang 60 km. Bắc Quang có tổng diện tích tự nhiên là

1105,6446 ha, với địa giới hành chính như sau:

- Phía Đông giáp huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang

- Phía Nam giáp huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái

- Phía Tây giáp với huyện Quanh Bình

- Phía Bắc giáp với huyện Vị Xuyên của Hà Giang.

Địa hình phần lớn là đồi núi thấp xen kẽ những dải đồng bằng khá rộng

cùng với hệ thống sông suối, ao hồ dày đặc, độ cao trung bình từ 400 - 500 m

so với mặt nước biển.

2.1.1.2. Khí hậu thời tiết

Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chia thành 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình

khoảng 22,5 đến 230C. Lượng mưa trung bình khoảng 4.665 - 5.000 mm/năm,

Bắc Quang là một trong những vùng có số ngày mưa nhiều nhất ở Việt Nam,

khoảng từ 180 đến 200 ngày/năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm,

lượng mưa chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm.

2.1.1.3. Đặc điểm địa hình

Địa hình tương đối phức tạp so với địa hình của tỉnh Hà Giang nói chung

có thể chia thành 3 dạng địa hình chính như sau.

- Địa hình núi cao trung bình: Tập chung nhiều ở xã Tân lập, Liên Hiệp,

Đức Xuân với độ cao từ 700 m đến 1.500 m có độ dốc trên 250, chủ yếu là đá

Granit, đá vôi và phiến thạch mica.

37

- Địa hình đồi núi thấp: Có độ cao từ 100 m đến 700 m, phân bố ở tất cả

các xã, địa hình đồi bát úp, lượn sóng thuận lợi cho phát triển các cây công

nghiệp dài ngày và cây ăn quả.

- Địa hình thung lũng: Gồm các dải đất bằng thoải, lượn sóng ven sông

lô, sông con và sông sảo. Đìa hình khá bằng phẳng có điều kiện giữ nước và

tưới nước trên hầu hết diện tích đất đã được khai thác trồng lúa và hoa mầu.

2.1.1.4. Đặc điểm thủy văn

Huyện Bắc Quang chịu ảnh hưởng chủ yếu của chế độ thủy văn của hệ

thống các sông và suối nhỏ, trong đó sông lô là lớn nhất, đoạn chảy qua huyện

dài khoảng 50 km, các sông nhỏ hơn là sông Sảo, sông Bạc, sông Con. Đặc

điểm của các sông suối ở đây là lòng hẹp và khá dốc, do đó trong điều kiện

mưa lớn tập trung tạo nên dòng chảy mạnh, gây lũ lớn ảnh hưởng đến sản xuất

và giao thông.

2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội

2.1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất

Với tổng diện tích đất tự nhiên là 110.564,46 ha. Địa hình chủ yếu là đồi

núi, tạo điều kiện phát triển kinh tế rừng và trồng các loại cây ăn quả mang lại

giá giá kinh tế cao đặc biệt là cây cam sành.

Hàng năm nền kinh tế xã hội của huyện Bắc Quang ngày càng phát triển

theo đúng mục tiêu mà nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ đã đề ra, đó là, giảm

tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Diện

tích đất chưa sử dụng năm 2017 là 9.730,53 ha chủ yếu là đất đồi núi có độ dốc

quá lớn, không có nguồn nước tưới tiêu.

38

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Bắc Quang năm 2017

Diện tích Cơ cấu TT Chỉ tiêu (ha) (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 110.564,46 100,00

1 Đất sản xuất nông nghiệp 23.807,04 21,53

2 Đất lâm nghiệp 72.276,32 65,37

3 Đất chuyên dùng 2.289,99 2,07

4 Đất ở 1.278,82 1,16

5 Đất chưa sử dụng 9.730,53 10,07

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang, 2018)

2.1.2.2. Dân số - Lao động

Con người luôn là yếu tố mang tính quyết định trong sự phát triển kinh

tế xã hội. Vì vậy, nắm giữ nguồn lao động và điều tiết dân số một cách hợp lý,

tổ chức khai thác triệt để nguồn nhân lực là một trong những mục tiêu được

quan tâm hàng đầu để phát triển kinh tế xã hội.

39

Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động huyện Bắc Quang giai đoạn 2015- 2017

2015 2016 2017 So sánh (%)

Chỉ tiêu ĐVT SL SL SL 16/15 17/16 BQ Cơ cấu (%) Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)

I. Tổng số nhân khẩu khẩu 107.221 100,0 119.320 100,0 113.352 100,0 101,8 101,9 101,9

1.1 Nam khẩu 60.580 61.545 51,6 62.116 51,1 101,6 100,9 101,3 56,5

1.2 Nữ khẩu 46.641 57.775 48,4 59.461 48,9 102,0 102,9 102,5 43,5

II. Tổng số hộ hộ 24.833 25.145 26.968 101,3 100,9 101,1

2.1 Hộ nông nghiệp hộ 18.811 18.953 75,4 18.021 66,83 100,8 100,7 100,7 75,8

2.2 Hộ phi nông nghiệp hộ 6.022 6.192 24,6 8.947 33,17 102,8 101,3 102,1 24,3

III. Tổng số lao động người 96.879 62,9 108.870 62,4 111.646 62,0 101,1 101,2 101,1

3.1 Tổng lao động nam người 37.143 38.527 51,8 30.038 51,8 101,7 101,3 101,5 51,4

3.2 Tổng lao động nữ người 25.156 25.908 48,2 33.285 48,2 99,8 101,1 100,4 48,8

3.3 Tổng lao động nông nghiệp người 22.065 23.442 67,8 27.021 67,7 100,8 101,2 101,0 68,0

3.4 Tổng lao động phi nông nghiệp người 12.515 20.993 32,2 21.302 32,3 101,7 101,3 101,5 32,0

IV. Chỉ tiêu bình quân lao động - - -

4.1 BQ nhân khẩu/hộ lao động 4,7 4,8 4,8 100,6 101,0 100,8

4.2 BQ lao động NN/ hộ NN lao động 3,1 3,7 3,8 102,6 100,8 101,7

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Bắc Quang)

40

Hiện nay huyện Bắc Quang có 113.352 người với tổng số 26.968 hộ, bao

gồm 18 dân tộc anh em cùng sinh sống trong đó dân tộc Kinh chiếm 27,65%

và dân tộc Tày chiếm 44,95%; dân tộc Mông chiếm 4,51%; dân tộc Dao chiếm

15,02%; dân tộc Nùng chiếm 4,93%; còn lại là các dân tộc khác chiếm 2,94%

(UBND huyện Bắc Quang, 2018). Là huyện có lực lượng lao động trẻ, năm

2017 số người lao động trong độ tuổi từ 20 - 39 chiếm 54% tổng lực lượng lao

động. Tuy nhiên, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động trên địa

bàn huyện còn thấp, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề chỉ mới đạt 58%, gây

khó khăn không nhỏ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện.

Lao động phi nông nghiệp tăng qua ba năm từ 2015 đến năm 2017 do

vài năm trở lại đây trên địa bàn huyện xây dựng các nhà máy công nghiệp, các

lao động đã tập trung làm việc trong các nhà máy, chính điều này làm cho số

lượng lao động phi nông nghiệp tăng nhanh hơn so với lao động nông nghiệp

trên địa bàn huyện.

Như vậy có thể thấy nguồn lao động trên địa bàn huyện tương đối dồi dào,

đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của

huyện. Vấn đề đặt ra là khai thác, sử dụng và nâng cao trình độ nhận thức về

chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động sản xuất nông nghiệp nói chung và

sản xuất trồng Cam nói riêng một cách ổn định và bền vững là rất quan trọng và

cần quan tâm giải quyết.

2.1.2.3 Tình hình phát triển kinh tế

Số hộ nông nghiệp 67,62% so với tổng số hộ; nhân khẩu nông nghiệp

chiếm 84,11% và lao động nông nghiệp 88,04%, nhân khẩu nông nghiệp/hộ

NN bình quân 5,2 người, lao động nông nghiệp/hộ NN bình quân 2,8 người,

đây là điều kiện thuận lợi trong phát triển sản xuất nông nghiệp.

* Ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản

41

Huyện Bắc Quang là huyện nông nghiệp, trong cơ cấu GDP theo nhóm

ngành thì nông nghiệp là lĩnh vực mang lại nguồn thu nhập lớn nhất. Từ năm

2015 đến năm 2017, giá trị sản xuất nông nghiệp liên tục tăng, bình quân mỗi

năm tăng 2,44% và luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu giá trị của nhóm. Tổng

GTSX BQ qua 3 năm 107,68%. Chăn nuôi ở huyện Bắc Quang mặc dù đã có từ

rất lâu đời song chủ yếu chăn nuôi quy mộ hộ gia đình, trang trại vừa và nhỏ nên

giá trị mang lại không cao.

* Công nghiệp, xây dựng: Tổng giá trị sản xuất công nghiệp Từ năm 2015

đến năm 2017 giảm xuống 1,93%, nguyên nhân do ảnh hưởng của nền kinh tế,

nguồn nguyên liệu đầu vào của nhà máy sản xuất bột giấy dần cạn kiệt không đủ

công xuất để vận hành; sản phẩm quặng, gạch sản xuất tiêu thụ chậm, một số

doanh nghiệp khai thác quặng sản xuất cầm chừng hoặc dừng hoạt động. Vì vậy,

giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng đạt thấp so với kế hoạch.

* Thương mại - dịch vụ

Hoạt động thương mại có bước phát triển, năm 2017 tổng mức lưu chuyển

hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 1.298.017 triệu đồng tăng

7,22% so với năm 2015. Giá trị sản xuất/hộ, lao động vẫn ở mức thấp và có xu

hướng thay đổi thất thường đặc biệt là các hộ, lao động nông nghiệp do hoạt

động sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng lớn do biến đổi khí hậu toàn cầu.

2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng

Mỗi Quốc gia hay mỗi khu vực muốn phát triển kinh tế thì cơ sở hạ tầng

là yếu tố quan trọng, tạo điều kiện thu hút đầu tư từ bên ngoài vào, phát huy

tiềm năng, thế mạnh và giao lưu, là yếu tố quan trọng để phát triển đồng bộ và

toàn diện hơn. Những năm gần đây hệ thống điện, đường, trường, trạm… của

huyện Bắc Quang đã được Chính phủ và tỉnh Hà Giang quan tâm đầu tư.

- Hệ thống thủy lợi:

Hệ thống các công trình thuỷ lợi đã được đầu tư nâng cấp, sửa chữa và

phát triển. Riêng trong giai đoạn 2010-2016 huyện đã phê duyệt và triển khai

42

thi công được 68 tuyến kênh mương với tổng chiều dài là 29.327 km, đến nay

toàn huyện có 20 hồ chứa nước, 536 công trình thủy lợi, kênh mương tưới tiêu

với tổng chiều dài 441,1 km, huyện Bắc Quang có 465 máy bơm vừa và nhỏ

phục vụ cho việc tưới tiêu trên địa bàn huyện, hiệu ích tưới là 7.781,3ha trong

đó: Vụ Xuân 2.942,5 ha, vụ Mùa 4.838,8ha, phần lớn các công trình đã được

đầu tư xây dựng lâu, xuống cấp, hệ thống mương đất còn nhiều chiếm 22,5%

(UBND huyện Bắc Quang, 2018).

- Đường giao thông

Mạng lưới giao thông của huyện trong thời gian gần đây đã được đầu tư

cải tạo, nâng cấp tạo dựng nên diện mạo mới cho vùng nông thôn, hệ thống

đường giao thông vào đến UBND các xã, thị trấn đã được đầu tư tương đối

hoàn thiện, phần lớn đường đã được nâng cấp, rải nhựa, nên rất thuận lợi cho

việc đi lại trao đổi hàng hóa, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của

các địa phương. Huyện có tuyến quốc lộ 2 chạy theo hướng Bắc - Nam từ Vĩnh

Tuy đến Tân Thành dài khoảng 45 km; quốc lộ 279 là tuyến đường nối từ đông

sang tây, chạy qua các xã Liện Hiệp, Bằng Hành, Kim Ngọc, Quang Minh, Việt

Minh, thị trấn Việt Quang sang huyện Quang Bình; hệ thống đường tỉnh, huyện,

xã, liên thôn bản có tổng chiều dài dơn 2.000 km nên rất thuận lợi cho việc lưu

thông hàng hóa. Tuy nhiên, hiện nay một số tuyến đường liên thôn bản, liên

huyện là đường đất, mùa mưa hay bị sạt lở, lầy lội. Ngoài ra huyện huyện còn

có thể khai thác được giao thông đường thủy trên các sông lớn như sông lô,

sông con.

- Hệ thống điện:

Hệ thống lưới điện quốc gia ngày càng mở rộng đến trung tâm xã, thôn

bản. Hiện nay toàn huyện có 218 trạm biến áp với 430 km đường dây cao thế,

100% các xã có điện lưới Quốc gia (UBND huyện Bắc Quang, 2018).

- Công trình phúc lợi

* Giáo dục: Thực hiện chủ trương đa dạng hoá các loại hình trường lớp,

mạng lưới cơ sở giáo dục đào tạo huyện Bắc Quang đã phát triển đồng bộ và

43

rộng khắp bao gồm nhiều loại hình trường ở tất cả các bậc học và ngành học.

Tất cả các xã , thị trấn đều có trường mầm non, tiểu học và 100% xã, phường

trong huyện có trường trung học cơ sở (UBND huyện Bắc Quang, 2018).

* Về y tế: Toàn thị xã có 24 cơ sở y tế với 1 bệnh viện đa khoa, 2 phòng

khám đa khoa khu vực và 21 trạm xá. Đội ngũ cán bộ y, bác sỹ 426 người trong

đó có 52 bác sỹ, 160 y sỹ kỹ thuật viên và 140 y tá và nữ hộ sinh (UBND huyện

Bắc Quang, 2018).

* Hệ thống bưu chính viễn thông: Trong những năm qua, hệ thống bưu

chính - viễn thông trên địa bàn huyện ngày càng phát triển và mở rộng; đến nay

toàn huyện có 22 trạm bưu điện, 100% xã, thị trấn có điện thoại. loa phát thanh

19 cái, 23 điểm đọc báo và đọc tài liệu có liên quan đến nông nghiệp (UBND

huyện Bắc Quang, 2018).

2.2. Nội dung nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu về phát triển sản xuất cây cam sành là vấn đề rộng,

vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản cây cam sành theo

tiêu chuẩn VietGap tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Từ đó đề xuất các

giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất trên địa bàn Đánh giá được thực

trạng sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện

Bắc Quang, tỉnh Hà Giang trong những năm tiếp theo.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

*.Chọn địa bàn và chọn hộ:

- Chọn địa bàn: Chọn 4 xã là: Vĩnh Hảo, Tiên Kiều, Vĩnh Phúc và xã

Việt Hồng. Do đây là các xã trọng điểm trồng cam sành nói chung và có các hộ

nông dân tham gia áp dụng quy trình VietGAP vào sản xuất cam sành ở huyện

Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

- Chọn hộ: Số lượng mẫu nghiên cứu: chọn 80 hộ trong tổng số 4 xã, mỗi

44

xã chọn ngẫu nhiên 20 hộ.

Tiêu chí chọn hộ: Chọn ngẫu nhiên 40 hộ sản xuất cam sành theo quy

trình VietGAP (mỗi xã 10 hộ) và Chọn ngẫu nhiên 40 hộ sản xuất cam sành

thường (mỗi xã 10 hộ) trên địa bàn 4 xã là Vĩnh Hảo, Tiên Kiều, Vĩnh Phúc và

xã Việt Hồng.

*. Chọn mẫu điều tra

Dựa trên tỷ lệ trồng cam sành của các hộ trong 4 xã (Vĩnh Hảo, Tiên

Kiều , Vĩnh Phúc và xã Việt Hồng) để xác định lượng mẫu điều tra và dựa trên

yêu cầu số mẫu đủ lớn, đảm bảo ý nghĩa thống kê để phân tích. Sau đó chọn số

lượng hộ điều tra dựa vào danh sách các hộ trong thôn, khu dân cư chọn ngẫu

nhiên số hộ cần điều tra theo danh sách sau đó trực tiếp đến phỏng vấn từng hộ.

+ Chọn cán bộ

Các bước thu thập thông tin sơ cấp như sau:

Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn.

Bước 2: Tiến hành điều tra thử tại 5 hộ tại xã Tiên Kiều.

Bước 3: Kiểm tra, chỉnh sửa và hoàn thiện phiếu điều tra.

Bước 4: Phỏng vấn chính thức để thu thập thông tin và số liệu.

Bước 5: Tổng hợp số liệu.

45

Bảng 2.3. Số lượng mẫu của các điểm điều tra

Tổng số Các xã chọn

điểm Tổng Đối tượng điều tra ĐVT số Vĩnh Tiên Vĩnh Việt

Hảo Kiều Phúc Hồng

Cán bộ quản lý cấp huyện, Tp phòng

NN và Trưởng trạm KN (phỏng vấn người 2

trực tiếp)

Cán bộ quản lý cấp xã, tổ SX, người 4 Khuyến nông (Phỏng vấn trức tiếp)

Hộ sản xuất cam sành theo quy trình hộ 10 10 10 10 VietGap (Điều tra)

Hộ sản xuất cam sành không theo hộ 10 10 10 10 quy trình VietGap (điều tra)

Tác nhân tiêu thụ (Phỏng vấn trực người 20 tiếp)

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu

2.3.1.1. Thông tin thứ cấp

Những tư liệu trình bày trong đề tài này gồm những thông tin được tổng

kết từ những tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến những vấn đề sản xuất,

và tiêu thụ cam được thu thập từ các Viện, trường đại học, các tổ chức quốc tế

và trên mạng internet.

Tài liệu trong nước được thu thập từ trường Đại học Nông lâm Thái

Nguyên, Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hà Giang, Hiệp hội

HTX Việt Nam... Các tài liệu thu thập nước ngoài chủ yếu là tổ chức Lương

thực và Nông nghiệp thế giới (FAO), Trung tâm tái thiết nông thôn (IIRR),

46

2.3.2.2. Thông tin sơ cấp

a. Nội dung thông tin thu thập từ các bộ phiếu điều tra

+ Đối với nhóm hộ sản xuất.

- Các số liệu về nguồn lực của hộ: Nhân khẩu, lao động; Diện tích đất

các loại; Tư liệu sản xuất chủ yếu; Vốn và nhu cầu vay vốn.

- Thông tin về các khoản thu nhập bằng tiền trong năm 2017 của hộ

- Thông tin về sản xuất cam sành VietGAP của hộ nông dân gồm quy

mô sản xuất, đầu tư cho sản xuất, quy trình kỹ thuật. Các thông tin về tiêu thụ

sản phẩm như khối lượng xuất bán, giá bán, đối tượng thu mua, phương thức

thanh toán.

- Các thông tin định tính về những khó khăn mà hộ đang gặp phải và ảnh

hưởng của chúng đến sản xuất cam sành VietGAP của hộ.

+ Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra các đối tượng: Cán bộ quản lý

ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Băc Quang, cán bộ phụ trách

lĩnh vực nông nghiệp các xã điều tra;các hộ sản xuất cam sành,đối tượng là

khách hàng tiêu thụ sản phẩm.... Mục đích sử dụng các số liệu này như sau:

- Thông tin của cán bộ quản lý được sử dụng để phân tích thực trạng sản

xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP nói chung.

- Thông tin của các hộ nông dân được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh

tế và những thuận lợi, khó khăn trong phát triển sẩn xuất cam sành theo tiêu

chuẩn VietGAP của hộ nông dân.

+ Chọn cán bộ:

Phỏng vấn sâu cán bộ có trách nhiệm trong các tổ sản xuất cam sành xã về

quản lý vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cam sành VietGAP tại huyện Băc

Quang (02 cán bộ phòng NN&PTNT huyện và 04 cán bộ tại các xã điều tra

b. Phương pháp thu thập:

Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi được soạn thảo trước cho từng

đối tượng, đánh giá có sự tham gia của cán bộ quản lý, hộ sản xuất cam sành

VietGAP.

47

2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin

Công cụ xử lý: Sau khi thu thập những thông tin cần thiết chúng tôi sử

dụng phần mềm Excel để tổng hợp và xử lý số liệu.

Các chỉ tiêu để tổng hợp bao gồm: số tuyệt đối, số tương đối, số bình

quân, tốc độ phát triển.

2.3.3. Phương pháp thống kê phân tích số liệu

- Phương pháp thống kê mô tả: Thông qua quan sát, thu thập thông tin,

tìm hiểu thực tế, qua các số liệu thứ cấp, chúng tôi tiến hành thống kê, mô tả

lại các hiện tượng trong quá trình sản xuất, tiêu thụ của hộ trồng cam: Tình hình

phát triển sản xuất cam của hộ nông dân (diện tích, năng suất, sản lượng), các

kênh tiêu thụ, giá bán, thời gian...

- Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu theo

thời gian, so sánh giữa các hộ có quy mô khác nhau để thấy được sự khác nhau,

từ đó tìm ra nguyên nhân của sự khác biệt đó và đưa ra giải pháp.

- Phương pháp SWOT: Được sử dụng để đánh giá những điểm mạnh,

điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển sản xuất cam

sành VietGAP của huyện Bắc Quang trong những năm qua đề xuất giải pháp

phát triển sản xuất trong thời gian tiếp tới.

- Phương pháp cây vấn đề: Là phương pháp sử dụng khá hiệu quả khi

phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng và hậu quả của vấn đề. Phương pháp này

được sử dụng khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy trình

phát triển sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGap của hộ nông dân.

- Phương pháp cây nguyên nhân: là phương pháp đưa ra vấn đề quan tâm

sau đó nêu ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến vấn đề đó. Trong các nguyên nhân

đó thì lại tồn tại những nguyên nhân khác. Với việc liệt kê các nguyên nhân đầy

đủ thì sẽ giúp người phân tích đưa ra được các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến

vấn đề. Trong nghiên cứu này, phương pháp cây nguyên nhân được sử dụng để

phân tích kết quả và hiệu quả của việc thực hiện quy trình VietGAP

48

Số liệu điều tra được tiến hành tổng hợp thành các bảng biểu, sơ đồ, hình

vẽ và xử lý bằng phần mềm Excel.

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.1. Chỉ tiêu thể hiện phát triển sản xuất cam sành VietGAP

* Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình sản xuất

cam sành huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang

- Chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội: chỉ tiêu về đất đai, dân số, lao

động, cơ sở hạ tầng, tốc độ phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu người... tại

địa bàn nghiên cứu được thu thập từ chi cục thống kê huyện Bắc Quang.

- Diện tích, năng suất, sản lượng cam sành VietGAP bình quân/hộ trong

toàn huyện.

- Tổng diện tích cam sành VietGAP toàn huyện

- Tốc độ phát triển diện tích, năng suất, sản lượng cam sành VietGAP

qua các năm.

- Tổng số hộ tham gia cam sành VietGAP trong huyện.

2.4.2. Chỉ tiêu mô tả đặc điểm và nguồn lực sản xuất của hộ

- Tỷ lệ thu nhập từ cam sành trong tổng thu nhập của hộ.

- Lao động trong hộ: tuổi chủ hộ, trình độ dân trí, tổng số lao động trên hộ.

- Điều kiện sản xuất: diện tích đất canh tác và diện tích đất trồng cam

sành của hộ, nguồn nước...

- Cơ sở vật chất: Nhà kho, máy móc, xe thồ...

- Nguồn vốn sản xuất.

2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện quy trình VietGAP (BNN, 2008)

So sánh giữa thực hiện với quy định của quy trình VietGAP về 12 tiêu

chí Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất.

1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất

2. Giống và gốc ghép

3. Quản lý đất và giá thể.

49

4. Phân bón và chất phụ gia.

5. Nước tưới.

6. Hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật).

7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch.

8. Quản lý và xử lý chất thải.

9. Người lao động.

10. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm.

11. Kiểm tra nội bộ.

12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

2.4.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất cam sành

VietGAP

* Chỉ tiêu kết quả sản xuất và chi phí sản xuất

- Chỉ tiêu về diện tích, sản lượng, giá bán,...của huyện và của nhóm hộ

điều tra

- Giá trị sản xuất (GO: Gross Output): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất

và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (Thường là 1 năm). Với sản

xuất sản phẩm cam thì giá trị sản xuất là giá trị tổng sản lượng được sản xuất

trong 1 năm.

Trong đó: GO: Tổng giá trị sản xuất

Qi: Khối lượng sản phẩm loại i

Pi : Đơn giá sản phẩm loại i

- Chi phí trung gian: (IC: Intermediate Cost): Là toàn bộ các khoản chi

phí vật chất thường xuyên được sử dụng trong quá trìng sản xuất tạo ra của cải

vật chất trong một thời kỳ nhất định. Đối với sản xuất cam chi phí trung gian

bao gồm: Các khoản chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón chi phí dịch vụ...

50

Trong đó: Ci là các khoản chi phí thứ i cho một chu kỳ sản xuất.

- Giá trị gia tăng: VA: (Value Added): Là giá trị tăng thêm được tạo ra

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá trị gia tăng ngành nông

nghiệp chính là chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian của ngành

nông nghiệp.

VA = GO - IC

- Thu nhập hỗn hợp (MI: Mix Inconce): Là phần thu nhập sau khi đã trừ

các chi phí trực tiếp bỏ ra, chi phí về khấu hao TSCĐ, thuế, lao động thuê.

Cách tính:

MI = VA - (A+T+ LĐ thuê )

Trong đó : A: Khấu hao tài sản cố định.

T: Các khoản thuế phải nộp.

+ Lợi nhuận (Pr): Là phần thu được sau khi trừ đi toàn bộ chi phí (TC), bao

gồm chi phí vật chất, các dịch vụ cho sản xuất, công lao động và khấu hao tài sản

cố định.

Pr = GO - TC

TC = IC + G +A

Trong đó: GO: Giá trị sản xuất

TC: Tổng chi phí

G: Là chi phí lđ của gia đình

A: là giá trị khấu hao tài sản cố định.

* Chỉ tiêu bình quân.

Công thức tính số bình quân:

𝐧 ∑ 𝐗𝐢 𝐢=𝟏 Các số bình quân như: thu nhập bình quân, diện tích bình quân, nhân

𝐗̅ = 𝟏 𝐧

khẩu bình quân, độ tuổi bình quân...

51

* Tốc độ phát triển BQ [3].

Trong đó: là tốc độ phát triển BQ

y1 là giá trị của năm đầu

yn là giá trị của năm thứ n

* Khấu hao tài sản cố định (theo đường thẳng) [3].

Công thức:

Trong đó: A: Mức khấu hao 1 năm

Gb: Giá trị ban đầuhoàn toàn của tài sản cố định

T: Số năm sử dụng TB của tài sản cố định

* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cam

- Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất/1 đơn vị diện tích:

+ Tổng giá trị sản xuất/ha (GO/ha)

+ Giá trị gia tăng/ha (VA/ha)

+ Thu nhập hỗn hợp/ha (MI/ha)

+ Lợi nhuận/ha (Pr/ha)

- Chỉ tiêu hiệu quả theo chi phí trung gian:

+ Tổng giá trị sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC).

+ Giá trị gia tăng/chi phí trung gian (VA/IC).

+ Thu nhập hỗn hợp/chi phí trung gian (MI/IC).

+ Lợi nhuận/chi phí trung gian (Pr/IC).

- Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế theo 1 công lao động:

+ Tổng giá trị sản xuất/công lao động: GO/LĐ.

+ Giá trị gia tăng/công lao động: VA/LĐ.

52

+ Thu nhập hỗn hợp/công lao động: MI/LĐ.

+ Lợi nhuận/công lao động: Pr/LĐ.

Trong quá trình đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất thì có sự so sánh giữa

nông hộ tham gia và không tham gia áp dụng VietGAP vào sản xuất. Để từ đó

thấy rõ được hiệu quả của việc áp dụng quy trình này trong sản xuất.

53

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá về hiệu quả kinh tế phát triển sản xuất cam sành theo tiêu

chuẩn VietGAP

3.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển cam sành Bắc Quang - Hà Giang

Hà Giang nằm ở cực Bắc của Việt Nam, tỉnh này có nhiều ngọn núi đá

cao và sông suối. Cam sành là giống cây ăn quả thuộc chi Cam chanh, có nguồn

gốc từ Việt Nam. Quả cam sành có đặc điểm là vỏ dày sần sùi, lớp cùi phía

trong cũng dày hơn các loại quả khác cùng chi. Cam sành là giống cây ăn quả

thuộc chi Cam chanh, có nguồn gốc từ Việt Nam. Quả cam sành có đặc điểm

là vỏ dày sần sùi, lớp cùi phía trong cũng dày hơn các loại quả khác cùng chi.

Độ chín quả quả cũng rất dễ nhận biết ở sự thay đổi màu sắc của lớp vỏ ngoài,

khi đạt đến độ chín chúng có sắc cam, màu rất tươi. Quả cam to nhất được ghi

nhận có thể lên tới 800 gram. Trung bình mỗi quả cam chất lượng có trọng

lượng khoảng 280 gram/trái.

Cây cam sành có đặc tính ưa đất vùng núi với khí hậu mát mẻ, chúng dễ

sinh trưởng ở những vùng này. Vì vậy, cùng với Yên Bái, Tuyên Quang, Hà

Giang trở thành vùng trồng cam sành chủ chốt. Khoảng những năm 1990 một

số hộ dân thuộc huyện Bắc Quang đem giống cam sành về trồng thử nghiệm,

thời điểm ban đầu người dân trồng cam sành trong vườn gần như chỉ để cho gia

đình ăn, chứ chưa được thương mại hóa, một số ít được đem ra chợ bán. Nhờ

khí hậu ôn hòa, thổ nhưỡng không giống bất kỳ vùng nào khác trên cả nước,

lượng mưa ở Bắc Quang rất đều đặn và lớn, được mệnh danh là rốn mưa của

cả nước do vậy cây cam sành dễ dàng thích ứng, sinh trưởng và phát triển mạnh.

Thấy được lợi thế đó, các hộ gia đình nhân giống cam bằng phương pháp Chiết

cành, một số gia đình ươm bầu.

Khoảng thời điểm năm 1997 vùng trồng cam mạnh nhất Hà Giang là xã

Vĩnh Hảo huyện Bắc Quang, phương pháp chiết cành sử dụng phổ biến. Người

54

dân nơi đây vốn tính cần cù chịu khó, tận dụng đất hoang những người nông

dân cần cù này đã phủ xanh vùng đồi núi bằng những cây cam sành, đến đây

du khách sẽ thực sự choáng ngợp bởi trùng trùng, điệp điệp mơn mởn những

cây cam xanh tốt. Tuy nhiên, cũng có giai đoạn cam sành Hà Giang điêu đứng

bởi bệnh vàng lá hay giá cả thất thường của thị trường. Người dân tưởng chừng

như mất niềm tin vào cây cam, nhưng nhờ sự kiên trì của mình cây cam đang

góp phần làm cho Bắc Quang giàu mạnh. Bắc Quang vẫn đang là huyện phát

triển kinh tế đứng đầu toàn tỉnh, chủ lực nông nghiệp ở huyện là cây cam và

cam, đến với xã Vĩnh Hảo và Tiên Kiều các bạn sẽ thấy xung quanh những đồi

cam xanh tốt là những biệt thự được xây dựng nhờ sự phát triển của cây cam.

Là địa phương có diện tích cam Sành lớn nhất, nhì của tỉnh; việc tìm

hướng phát triển cam Sành bền vững là nhiệm vụ quan trọng của huyện Bắc

Quang trong suốt thời gian qua. Tổng sản lượng cam thương phẩm ước đạt

30.700 tấn.Có thể khẳng định, cam Sành Hà Giang từ lâu đã trở thành thương

hiệu được người tiêu dùng trong cả nước biết đến. Sản phẩm cam Sành có màu

vàng sáng, quả mọng nước, vị ngọt đậm; nhận thấy hiệu quả kinh tế, huyện Bắc

Quang đã xác định phát triển cây cam Sành là giải pháp quan trọng trong

chuyển đổi cơ cấu cây trồng và là cây kinh tế “mũi nhọn” của địa phương nên

đã quan tâm chỉ đạo đầu tư đưa cam Sành trở thành cây thế mạnh chủ lực của

huyện. Cùng với việc phát triển diện tích cam theo hướng hàng hóa, huyện

thường xuyên tuyên truyền, vận động người trồng cam tuyệt đối tuân thủ các

quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap; đảm bảo sản phẩm sạch, đáp ứng

thị hiếu của người tiêu dùng.

Vĩnh Hảo là xã có diện tích cam Sành lớn của huyện Bắc Quang, với gần

400 ha và được trồng theo tiêu chuẩn VietGap. Qua thực tế cho thấy, hiệu quả

từ các mô hình trồng cam VietGap bước đầu đã thay đổi nhận thức, thói quen

sản xuất cũ của nông dân; giúp cho cây cam phát triển bền vững trên vùng đất

Vĩnh Hảo. Ở đây, quy trình chăm sóc cam được tuân thủ nghiêm ngặt, có kiểm

55

soát đối với vấn đề sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để đảm bảo an toàn cho môi

trường cũng như nâng cao chất lượng, sản lượng của loại cây này. Từ đó, năng

suất, sản lượng cam cũng tăng dần lên, chất lượng mẫu mã đồng đều. Đến nay,

xã Vĩnh Hảo thành lập được Chi hội trồng cam, 100% số thôn trong xã đều

thành lập Tổ trồng cam và xã có 1 HTX sản xuất cam VietGap (đây là một

trong những HTX lớn nhất đưa cam Sành Hà Giang ra thị trường…).

Không riêng Vĩnh Hảo, mà hiện nay các xã: Việt Hồng, Tiên Kiều, Vĩnh

Phúc, Đông Thành,... đều là những vùng sản xuất cam Sành hàng hóa của huyện

Bắc Quang đã thực hiện sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap; hiện huyện tiếp tục

tuyên truyền và chỉ đạo bà con chăm sóc đúng theo quy trình VietGap, đồng

thời phối hợp với UBND các xã mở các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng, chăm

sóc, thu hái và bảo quản cam cho nông dân. Đồng thời tổ chức các hội thảo về

hợp tác đầu tư và kỹ thuật,… nhằm giúp người nông dân từng bước thay đổi

nhận thức, hành động trong áp dụng các phương thức sản xuất mới; đặc biệt

đối với cây cam Sành.

3.1.2. Kết quả phát triển sản xuất cam sành trên địa bàn huyện Bắc Quang

Cam sành là cây trồng chủ lực mang lại nguồn thu nhập lớn cho người nông

dân. Vì vậy, trong những năm qua, UBND tỉnh Hà Giang đã đề ra nhiều chính sách

nhằm ưu tiên mở rộng diện tích và không ngừng nâng cao giá trị của sản phẩm

cam sành.

Trong những năm qua, tỉnh Hà Giang đã triển khai hiệu quả các chương

trình như "Chương trình Phục hồi và phát triển cây cam sành", “Chương trình

Đẩy mạnh phát triển cây cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP"... Nhờ đó, năng

suất và giá trị của sản phẩm cam sành Hà Giang không ngừng được nâng lên.

Niên vụ 2018 - 2019, huyện Bắc Quang (Hà Giang) có 5.593ha cam, sản lượng

ước đạt 39.736 tấn. Trong đó, có 2.291ha cam trồng theo quy trình VietGAP. So

với sản xuất truyền thống, năng suất cam VietGAP cao hơn 20-40 tạ/ha, giá trị

cao hơn 30-40%. Đặc biệt, cam trồng theo hướng thâm canh đã và đang trở thành

56

sản phẩm hàng hóa chủ lực của Bắc Quang. Bên cạnh đó, uy tín của sản phẩm

cam sành Hà Giang đối với người tiêu dùng cũng không ngừng được nâng lên.

Trong những năm qua, cam sành Hà Giang đã khẳng định được thương hiệu và

từng bước khẳng định vị thế trên thị trường. Đến thời điểm cuối năm 2018, diện

tích cam sành của Hà Giang đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn theo tiêu

chuẩn VietGAP cho 60 cơ sở trồng cam trên địa bàn của 3 huyện Bắc Quang,

Quang Bình và Vị Xuyên.

Trong những năm gần đây, huyện Bắc Quang đã có những đánh giá cụ

thể về lợi ích kinh tế của cây cam theo tiêu chuẩn VietGAP trong sản xuất,

không những cho địa phương mà còn mang tính chất nâng cao đời sống người

dân với nguồn thu nhập lớn mà cây cam mang lại. Huyện Bắc Quang duy trì và

mở rộng diện tích cam sành dọc theo 2 bên bờ sông Bạc, kéo dài từ xã Vĩnh

Tuy đến xã Vĩnh Hảo và một phần diện tích của các xã Việt Hồng, Đồng Tâm

và Tân Thành.

Bảng 3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng, giá trị cây cam sành

tại 4 xã điều tra năm 2017

TT Tên xã, thị trấn DT cho SP Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Giá trị (triệu đồng)

1 Vĩnh Hảo 2.579,13 2.097,90 29.999,97 195.000 143

2 Vĩnh Phúc 965,81 350,5 4.907,00 33.896 140

3 Tiên Kiều 400,6 117,4 1.408,80 9.157 120

4 Việt Hồng 328,21 114,23 1.256,73 8.021 121

(Nguồn: Phòng NN và PTNT huyện Bắc Quang)

Tình hình sản xuất cam tại 4 xã điều tra được thể hiện qua bảng 3.3.

Diện tích trồng cam lớn nhất tập trung ở xã Vĩnh Hảo với 2.579,13 ha, đây

là địa phương có nhiều điều kiện thuận lợi để sản xuất cam. Người dân nơi đây

xác định cam là cây trồng chủ lực chính trong sản xuất nên họ đầu tư trồng cam

từ sớm, các hộ sản xuất tích cực tìm hiểu, học hỏi và được áp dụng các tiến bộ

57

kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời cũng được huyện hỗ trợ áp dụng các loại phân

bón và thuốc BVTV mới vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng năng

suất cây cam do đó có nhiều kinh nghiệm nên năng suất và giá trị thu được từ

cây cam cao hơn ba xã còn lại.

Ba xã còn lại có diện tích trồng cam nhỏ hơn do điều kiện địa hình phức

tạp cũng như kế hoạch xây dựng theo tiêu chuẩn VietGAP đang trong quá trình

thực hiện. Vì mới được đầu tư vào sản xuất cam trong 5 năm gần đây, xã Việt

Hồng vẫn còn khá khiêm tốn về sản lượng, trong năm 2017 sản lượng cam của

toàn xã là 1.256,73 tấn trong khi con số đó của xã Tiên Kiều là 1.408,80 tấn, xã

Vĩnh Phúc là 4.907 tấn và cao nhất là xã Vĩnh Hảo đạt 29.999,97 tấn.

3.1.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và xây dựng thương hiệu cam Bắc Quang

3.1.3.1. Tình hình tiêu thụ

Cam Sành từ lâu được biết đến là cây chủ lực của huyện Bắc Quang

trong sản xuất hàng hóa, giúp làm giàu cho nhiều hộ dân trên địa bàn huyện.

Những năm gần đây, cam Sành ngày càng phát triển cả về diện tích cũng như

trình độ thâm canh.

Những năm qua, thị trường tiêu thụ sản phẩm cam của huyện Bắc Quang,

Hà Giang còn bấp bênh, thiếu ổn định, giá bán thấp hơn so với sản phẩm cùng

loại trên thị trường. Nguyên nhân chủ yếu là do việc sản xuất và kiểm soát chất

lượng an toàn thực phẩm chưa triệt để đã làm ảnh hưởng tới uy tín, sức cạnh

tranh của sản phẩm trên thị trường.

Vào những năm gần đây, tỉnh Hà Giang tăng cường đẩy mạnh công tác

quy hoạch vùng sản xuất cam phù hợp theo tiêu chuẩn VietGAP để nâng cao

giá trị sản phẩm. Đầu tư phát triển các cơ sở sơ chế và công nghệ bảo quản cam

được lâu hơn. Cam sành được bán ở thị trường nội địa trong nước phần nhiều

là các tỉnh miền Trung và miền Nam. Về tiêu thụ sản phẩm cam sành, cam Hà

Giang được tiêu thụ theo hai kênh lớn, chủ yếu là kênh ngoài tỉnh với 89,4%

sản lượng cam của nông dân. Thị trường chủ yếu tại các siêu thị, các chợ đầu

mối, chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch và bán lẻ trong các cửa hàng hoa quả tại

các tỉnh, thành phố trên cả nước, sản phẩm được khách hàng ưa chuộng vì sự

58

nổi tiếng và chất lượng. Đặc biệt, tại thị trường Hà Nội khách hàng đánh giá là

sản phẩm sạch, ngon, hương vị đặc trưng. Người dân tiêu thụ cam thông qua

các thương lái lớn, nhỏ năng suất bình quân khoảng từ 130 - 150 tạ/ha với giá

bán trung bình từ 7.000 - 10.000 đ/kg một ha cho doanh thu từ 117 - 150 triệu

đồng/năm. Sản phẩm cam sành Bắc Quang, Hà Giang đã được người tiêu dùng

các tỉnh từ phía Bắc Trung bộ trở ra biết đến từ lâu; từ năm 2012 đã mở rộng

đến được một số tỉnh miền Trung và miền Nam như Đà Nẵng, thành phố Hồ

Chí Minh.

Sản lượng và thị trường tiêu thụ: Tổng sản lượng cam năm 2017 khoảng

70.000 tấn. Đầu vụ (từ tháng 9 đến tháng 11) chủ yếu tiêu thụ ở thị trường miền

Trung và miền Nam, sản lượng trên 15 nghìn tấn, chiếm 22,6%. Giữa vụ từ

tháng 12 đến tháng 2 tiêu thụ chủ yếu thị trường miền Bắc và các tỉnh miền

Trung, sản lượng tiêu thụ khoảng 30 nghìn tấn chiếm 43,5%. Cuối vụ từ tháng

2 đến tháng 3 tiêu thụ chủ yếu thị trường miền Bắc sản lượng khoảng 8 nghìn

tấn, chiếm 10%.

Hình thức tiêu thụ: Cam sành là loại quả có vị ngọt hơi chua cung cấp

vitamin C và là loại quả giải khát, cung cấp nước, cũng có thể vắt nước uống.

Bắc Quang luôn chú trọng phát triển không ngừng về sản lượng và chất lượng

của cây cam sành với mục tiêu đáp ứng nhu cầu của thị trường và tang thu nhập

cho người dân. Cam sành được tiêu thụ hiện nay chủ yếu là do chủ vườn bán

cho thương lái và tự mang đi tiêu thụ trong nội địa nên giá thấp bấp bênh không

ổn định theo các năm giá trị của sản phẩm không cao.

59

Bảng 3.2. Tình hình tiêu thụ cam huyện Bắc Quang năm 2017

Chia ra các tháng trong năm

Tháng 9 Tháng 12 Từ tháng 3

Tổng sản % thị đến tháng 11 đến tháng 2 trở đi STT Thị trường lượng trường % thị % thị Sản lượng % thị Sản lượng Sản lượng trườn trườn (tấn) trường (tấn) (tấn) g g

Tổng 82.720,00 100 34.519,00 100 35.291,00 100 20.530,00 100 I

Thị trường Hà Nội và 33.330,00 40,3 2.240,00 6,5 19.180,00 54,3 11.910,00 58,0 1 các tỉnh miền Bắc

2 Các tỉnh miền Trung 27.610,00 33,4 17.282,00 50,1 10.328,00 29,3 8.620,00 42,0

TP Hồ Chí Minh và 3 21.780,00 26,3 14.997,00 43,4 5.783,00 16,4 các tỉnh Miền nam

(Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Giang)

60

Qua thực tế tìm hiểu tại địa phương, sản phẩm cam sản xuất theo tiêu

chuẩn VietGAP có chuỗi cung tương đối phức tạp.

Hướng thứ nhất, những người sản xuất cam ở địa phương đưa sản phẩm

về các chợ để bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Với kênh tiêu thụ này, tuy số

lượng bán ít (chỉ khoảng 7%), nhưng là chuỗi tiêu dùng dễ tính và mang lại

nguồn thu đều và trực tiếp. Người sản xuất có thể chọn ra các loại cam bị xấu

hơn, có chất lượng thấp hơn (cam rụng, cam đứt cuống, cam úng dập với mức

độ vừa phải) để bán dần vào đầu mùa. Do những người mua với số lượng ít nên

giá bán có cao hơn một chút ít so với việc bán cho nhóm khách hàng bán buôn.

Hướng tiêu thụ thứ hai là bán cho những đơn vị thu gom cam, từ đó các

đơn vị thu gom trực tiếp phân phối ra thị trường và đến tay người tiêu dùng. Kênh

tiêu thụ này tiêu thụ phần lớn cam sản xuất ra của huyện Bắc Quang (chiếm đến

55%). Các nhà thu gom này thường mua cam với số lượng lớn, phương thức bán

thường là bán cả cây. Với phương thức bán này thì giảm được chi phí thu hoạch

(giảm công thu hoạch). Nhưng với cách thức bán sản phẩm như vậy thì thường

làm giảm phẩm chất của sản phẩm, vì độ chín của số quả trên cây không phải là

100% mà thường chỉ vào khoảng 85%. Các nhà buôn lớn này thường dùng các xe

vận tải lớn để vận chuyển, sau đó phân loại sản phẩm và chuyển đến các đại lý lớn

ở Hà Nội và bán trực tiếp cho người tiêu dùng.

Hướng tiêu thụ thứ ba là thông qua các người thu gom, sau đó những đơn

vị thu gom cam này vận chuyển đến các thị trường Tuyên Quang và các tỉnh

khác để phân phối cho các đại lý bán buôn, kênh phân phối này phải qua hai

tác nhân tiêu thụ mới đến được tay người tiêu dùng (chiếm 24%) giá thành sẽ

cao hơn và chất lượng của loại sản phẩm này sẽ được chọn lọc kỹ hơn so với 2

hướng tiêu thụ trên, giá thành cũng có phần cao hơn.

Kênh tiêu thụ cuối cùng, các đơn vị thu gom cam sản phẩm, phân phối

đến các thị trường tiêu thụ lớn, thông qua các đại lý bán buôn lớn trên từng địa

bàn các tỉnh, thành phố tiếp đó các đại lý này cung cấp cam cho các đại lý bán

61

lẻ ở các địa phương xa hơn. Có thể thấy rằng hình thức tiêu thụ này qua ba đơn

vị trung gian để cam có thể đến tay người tiêu dùng (tuy chỉ chiếm 14%) tuy

nhiên phần nào cũng đội giá cam lên khá cao so với giá gốc, gây thiệt hại cho

người tiêu dùng và cũng không mang lại hiệu quả cho người sản xuất.

Có thể thấy kênh tiêu thụ sản phẩm cam của địa phương khá phức tạp, điều

này làm cho giá sản phẩm đến với tay người tiêu dùng bị đội lên khá nhiều, do các

chi phí vận chuyển, cộng với phần lợi nhuận của mỗi khâu trong chuỗi.

Trong những năm qua, huyện cũng tổ chức nhiều lớp tập huấn cho người

sản xuất về các kênh tiêu thụ, các hình thức liên kết tiêu thụ và các buổi gặp

mặt giữa người sản xuất và các đơn vị tiêu thụ như các doanh nghiệp, các tiểu

thương hay các thương lái thu mua sản phẩm nhằm mục đích tạo ra sự liên kết

trong sản xuất và tiêu thụ, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu ra cây cam được ổn

định, phù hợp với điều kiện địa phương thông qua sự thảo luận và thống nhất

giữa người sản xuất và bên thu mua tiêu thụ.

Dự án hỗ trợ nông nghiệp, nông dân và nông thôn (TNSP) đã thúc đẩy

liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

Không chỉ dừng lại ở việc hỗ trợ, đầu tư mở rộng diện tích để nâng cao năng

suất, chất lượng cây cam, huyện Bắc Quang khuyến khích các doanh nghiệp

tham gia đầu tư, liên kết sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP.

Về phát triển thị trường: Thông qua công tác xúc tiến thương mại, quảng

bá giới thiệu sản phẩm (tham gia các Hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh),

đến nay sản phẩm Cam sành Bắc Quang, Hà Giang được bán tại nhiều thị

trường trong cả nước, hệ thống siêu thị Big C đã ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm

cho toàn hệ thống, do vậy giá bán cam được nâng lên, thu nhập của người trồng

cam được nâng cao; các hộ có thu nhập bình quân đạt từ 80 đến 150 triệu

đồng/ha, đã có hộ có thu nhập trên 200 triệu đồng/ha.

3.1.3.2. Xây dựng thương hiệu

Để nâng cao được giá trị và Thương hiệu, uy tín của sản phẩm Cam sành

Hà Giang trên thị trường tiêu thụ cả nước, nhằm thúc đẩy sản xuất cam phát triển

62

bền vững, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng cam. Chuẩn bị cho niên

vụ Cam 2019, huyện Bắc Quang đang triển khai nhiều biện pháp nhằm tăng diện

tích trồng Cam theo tiêu chuẩn Vietgap, nâng cao chất lượng Cam sành và tăng

cường các biện pháp quản lý, bảo vệ thương hiệu “Cam sành Hà Giang”.

Để tạo dựng thương hiệu cam sành Bắc Quang, ngay từ năm 2007, Ủy

ban nhân dân huyện Bắc Quang đã tiến hành xây dựng và bảo hộ nhãn hiệu

“Cam Sành Bắc Quang, Hà Giang”. Chính vì thế, giá bán đã ngày một tăng cao

qua từng vụ. Huyện Bắc Quang đã thành lập Hiệp hội cam sành của huyện để

làm công tác tuyên truyền, vận động bà con duy trì diện tích, đẩy mạnh việc

chăm sóc, trồng mới bằng giống cam sạch bệnh. Thông qua Hiệp hội, huyện

Bắc Quang cũng đã thực hiện tốt công tác quảng bá thương hiệu cam sành của

huyện, đẩy mạnh việc thực hiện liên kết bốn nhà nhằm định hướng đi cho người

trồng cam trên địa bàn; tổ chức hội thảo, đối thoại, trao đổi kinh nghiệm giữa

người dân trồng cam với các giáo sư đầu ngành nông nghiệp, nhằm tháo gỡ

những khó khăn từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch và tiêu thụ. Đặc biệt năm

2018 cũng là năm đầu tiên sản phẩm cam sành của Bắc Quang, Hà Giang được

dám tem truy xuất nguồn gốc. Đây là điều kiện tiến quyết để nâng cao thương

hiệu, giá thành sản phẩm cam sành Bắc Quang, Hà Giang. Những năm qua, Hà

Giang đã đẩy mạnh công tác giới thiệu, quảng bá, giao thương kết nối, xúc tiến

tiêu thụ để đưa các sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh ra thị trường lớn. Các

cơ quan chức năng chú trọng xây dựng thương hiệu, hỗ trợ tem điện tử truy

xuất nguồn gốc, nhãn mác bao bì đóng gói cho các sản phẩm có tiềm năng, thế

mạnh của địa phương để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường

trong nước và xuất khẩu. Để gắn với thị trường, ngoài công tác quảng bá sản

phẩm, các cơ quan hữu quan còn tổ chức các đoàn giao thương kết nối một số

doanh nghiệp, như: Tổng công ty Thương mại Hà Nội (Hapro), Siêu thị

Co.opmart, Siêu thị Fivimart, Siêu thị Metro, Chợ đầu mối Thủ Đức…, các

doanh nghiệp tại Châu Vân Sơn, Vân Nam (Trung Quốc) với các HTX để tiêu

63

thụ, xuất khẩu hàng hóa. Đồng thời, còn chủ động tổ chức các sự kiện xúc tiến

thương mại tại Hà Giang, Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và tại Châu Văn Sơn, Vân

Nam (Trung Quốc)… Tham gia các hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa do các

tỉnh, thành phố lớn tổ chức; tham gia quảng bá sản phẩm trong khuôn khổ Hội

nghị IPU tại Hà Nội, Hội nghị APEC tại Đà Nẵng… Nhờ vậy, sản phẩm cam

sành Hà Giang đã vào hệ thống phân phối tại các siêu thị, các chợ đầu mối,

chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch... tại nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước.

Cam sành được huyện Bắc Quang xác định là cây hàng hóa mũi nhọn

trong chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp và là một trong những sản phẩm

chủ lực thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp của huyện. Chính vì vậy, các ngành

của huyện Bắc Quang đã có những cơ chế, chính sách, hợp tác chuyển giao

khoa học - kỹ thuật cho việc phát triển cây cam ở địa phương trong thời gian

vừa qua, với định hướng, phát triển cây cam là một trong các mục tiêu quan

trọng trong chiến lược phát triển kinh tế nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh

của huyện Bắc Quang. Cùng với đó, Bắc Quang đã hỗ trợ các địa phương áp

dụng khoa học kỹ thuật, góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cho

người trồng cam. Hỗ trợ xây dựng mối liên kết thị trường giữa các nhà vật tư

nông nghiệp với nông dân và các tổ chức nông dân sản xuất cam. Đẩy mạnh

hoạt động xúc tiến thương mại để quảng bá rộng rãi sản phẩm cam sành, triển

khai dán tem chứng nhận chỉ dẫn địa lý trên quả cam giúp người tiêu dùng yên

tâm, tin tưởng và không bị nhầm bởi với các sản phẩm khác.

Sản phẩm “Cam sành Hà Giang” là sản phẩm nông nghiệp thứ 2 sau mật

ong Bạc Hà đã được Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ KHCN cấp Chứng nhận chỉ dẫn

địa lý. Vì vậy, bên cạnh việc phát triển diện tích theo tiêu chuẩn VietGap và cam

hữu cơ, thì việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức, tinh thần trách

nhiệm bảo vệ thương hiệu của người dân, đồng thời, nâng cao chất lượng, giá trị

sản phẩm Cam sành là vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ giá trị thương hiệu

“Cam sành Hà Giang”.

64

3.2. Phân tích hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất cam sành theo tiêu

chuẩn VietGAP trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

3.2.1. Đặc điểm của nhóm hộ điều tra

Đối với sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất cây trồng nói riêng các

điều kiện phục vụ cho sản xuất đóng góp một phần hết sức quan trọng, quyết

định cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế. Để đánh giá đúng tiềm năng, sức mạnh

kinh tế cho phát triển sản xuất cây cam sành của các hộ trong huyện, tôi tiến

hành điều tra, phỏng vấn ngẫu nhiên phân tầng và ngẫu nhiên hệ thống từng hộ

một theo từng nhóm hộ cụ thể.

Tôi tiến hành điều tra ngẫu nhiên chọn 80 hộ trong tổng số 4 xã, mỗi xã

chọn ngẫu nhiên 20 hộ.

Tiêu chí chọn hộ là chọn ngẫu nhiên 40 hộ sản xuất cam sành theo quy

trình VietGAP (mỗi xã 10 hộ) và Chọn ngẫu nhiên 40 hộ sản xuất cam sành

thường (mỗi xã 10 hộ) trên địa bàn 4 xã là Vĩnh Hảo, Tiên Kiều, Vĩnh Phúc và

xã Việt Hồng.

Bảng 3.3.Thông tin cơ bản của các hộ điều tra trồng cam sành

Phân nhóm hộ

Nhóm Nhóm không Chỉ tiêu ĐVT BQ theo theo

VietGAP VietGAP

1. Tổng số hộ điều tra Hộ N=40 N=40

2. Tuổi bình quân chủ hộ Tuổi 56 48 52

3. Số lao động chính/hộ lao động 3 3 3

4. Trình độ văn hóa

- Tiểu học 26,38 38,5 50,0 %

- THCS 41,44 53,85 16,67 %

- THPT 2,44 7,7 0 %

65

Phân nhóm hộ

Nhóm Nhóm không Chỉ tiêu ĐVT BQ theo theo

VietGAP VietGAP

29,27 33,33 - Chưa tốt nghiệp tiểu học % 0

5. Tỷ lệ hộ có thời gian trồng cam

57,5 - Trên 10 năm % 37,5 77,5

42,5 - Từ 5 - 10 năm % 62,5 22,5

76,3 6. Tỷ lệ hộ sử dụng vốn tự có % 72,5 80

78,8 7. Tỷ lệ thu nhập từ trồng cam % 77,5 80

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)

Từ kết quả điều tra, độ tuổi bình quân của mẫu điều tra là 52. Về số lao

động, nhìn chung là giữa các nhóm hộ có số lao động chính là như nhau, 3 lao

động chính/hộ. Kinh nghiệm và nhận thức của chủ hộ có ảnh hưởng lớn đến

quá trình sản xuất kinh doanh của hộ. Tuổi của chủ hộ có ảnh hưởng tới quá

trình sản xuất của hộ, nhóm hộ sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP có tuổi bình

quân lớn hơn nhóm hộ sản xuất không theo tiêu chuẩn VietGAP. Tuổi bình

quân của các nhóm hộ cao thì họ thường có kinh nghiệm sản xuất, trình độ thâm

canh và cùng với việc áp dụng khoa học kỹ thuật năng suất cây trồng của các

hộ này thường cao hơn các hộ khác.

Trình độ văn hóa cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến trình độ sản

xuất kinh doanh của chủ hộ. Trình độ văn hóa của các nhóm hộ là không đồng

đều nhau. Ở nhóm hộ sản xuất không theo tiêu chuẩn VietGAP vẫn còn tỉ lệ chủ

hộ chưa biết chữ trong khi đó nhóm hộ sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP có tỉ

lệ biết chữ cao hơn, tỉ lệ tốt nghiệp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ

thông cao hơn nên nhận thức của chủ hộ cao hơn, nhất là trong việc áp dụng các

giống mới và quy trình sản xuất mới thì họ luôn là những người áp dụng trước.

Trình độ văn hóa của chủ hộ thấp nên việc tổ chức quản lý sản xuất cũng như

66

tiếp thu khoa học kỹ thuật ứng dụng vào trong sản xuất của chủ hộ sẽ yếu hơn

dẫn đến kết quả sản xuất thấp hơn.

Tỷ lệ các hộ gia đình trong nhóm không theo tiêu chuẩn Vietgap có thời

gian trồng cam trên 10 năm lớn hơn nhóm trồng cam theo tiêu chuẩn Vietgap lý

do là vì cây cam sành là sản phẩm chủ lực trong kinh tế nông nghiệp của tỉnh Hà

Giang. Khi Hà Giang chuyển đổi cơ cấu trồng cây cam sành theo tiêu chuẩn

VietGap mang lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân, mang lại danh tiếng

và thương hiệu lớn cho cây cam sành Hà Giang, số lượng các hộ trồng cây cam

sành theo tiêu chuẩn Vietgap tăng lên đáng kể, nhìn từ bảng 3.4 có thể thấy tỷ lệ

các hộ trồng cây cam sành theo tiêu chuẩn VietGap từ 5-10 năm cao hơn các hộ

trồng theo hướng cũ, đây là minh chứng ràng cho việc chuyển đổi cơ cấu trồng

cam sành của huyện Bắc Quang, Hà Giang.

Bảng 3.4. Diện tích đất canh tác của các nhóm hộ điều tra

ĐVT: Ha/hộ

Nhóm theo Nhóm không Chỉ tiêu VietGAP theo VietGAP

5,1 3,45 Diện tích đất canh tác

- Đất trồng lúa và màu 1,67 0,88

- Đất trồng cam 2,78 1,92

- Đất trồng cây hàng năm khác 0,65 0,43

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)

Diện tích đất canh tác của các nhóm hộ có sự khác nhau, nhóm sản xuất

theo tiêu chuẩn VietGAP có diện tích đất là 5,1ha /hộ, nhóm sản xuất không \

theo tiêu chuẩn VietGAP có diện tích đất là 3,45 ha /hộ. Có sự khác nhau như

vậy một phần do đất cha ông để lại, một phần là do hộ khá có điều kiện về vốn,

về kỹ thuật và họ chịu khó, siêng năng nên đã mua lại. Bên cạnh đó, các hộ sản

xuất theo tiêu chuẩn VietGAP còn tích cực khai hoang những vùng đất chưa sử

dụng để đưa vào sản xuất, vì vậy diện tích đất của nhóm hộ này lớn hơn. Còn

67

nhóm hộ ít đất do thời cha ông để lại ít một phần do có nhiều anh em trai khi

tách ra ở riêng đất bị chia nên sẽ ít đi, cùng với đó họ không có vốn nên cũng

không thể mua thêm đất làm cho diện tích ít. Chính vì tổng diện tích đất canh

tác của các nhóm hộ có sự khác nhau nên diện tích đất trồng các cây chủ lực ở

các nhóm hộ cũng có sự khác nhau rõ rệt. Nhóm hộ sản xuất theo tiêu chuẩn

VietGAP có diện tích trồng cam sành lớn hơn nhóm hộ sản xuất theo tiêu chuẩn

VietGAP là 0,86 ha/hộ.

3.2.2. Kết quả, hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra

Cây cam là loài cây lâu năm có đặc điểm trồng một lần, thu trong nhiều

năm vì vậy việc chăm sóc cho cây sinh trưởng phát triển tốt, năng suất cao rất

quan trọng đối với các hộ trồng, kinh doanh cây cam. Để tính toán hiệu quả

kinh tế cho 1 ha cam ta cần tính toán chi phí đầu tư cho cây cam giai đoạn kiến

thiết cơ bản và giai đoạn sản xuất kinh doanh.

Thường giai đoạn kiến thiết cơ bản của cây cam là 3 năm, từ năm thứ 4

trở đi cây cam bắt đầu bước vào giai đoạn kinh doanh. Chi phí cho 3 năm đầu

được tích vào chi phí khấu hao vườn cam. Do tuổi thọ của cây cam phụ thuộc

vào chế độ chăm sóc, điều kiện khí hậu thổ nhưỡng của từng vùng, từng địa

phương. Để tiện cho quá trình tính toán chúng tôi lấy tuổi thọ của cây cam trung

bình là 20 năm để tính khấu hao vườn cam. Vây khẩu hao vườn cam được tính

bằng tổng chi phí giai đoạn kiến thiết cơ bản chia cho số năm khai thác kinh

doanh của cây.

Trong thời kỳ kinh doanh, thì các loại sâu bệnh trên cây cam phát triển

rất nhanh. Điều này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất trong

một năm của cây cam, mà còn có thể ảnh hưởng đến năng suất của các năm còn

lại. Đây chính là nguyên nhân giải thích tại sao chi phí về thuốc bảo vệ thực

vật, chi phí phân lại chiếm tỷ lệ lớn như vậy trong tổng chi phí đầu tư trong

năm của cam.

68

Bảng 3.5. Tổng hợp chi phí cho vườn cam tại vùng điều tra

(Tính cho 1,0 ha/1 năm)

ĐVT: 1000đ/ha

TT Nội dung Nhóm theo VietGAP

1 2 3 Vật tư Đạm Lân Thuốc BVTV Chi phí lao động Làm đất Chăm sóc Thu hoạch Chi phí khác Nhóm không theo VietGAP 64,98 10,32 17,49 37,17 78,96 30,74 32,62 15,60 68,62

91,08 32,56 34,54 23,98 98,67 21,67 43,24 33,76 78,95 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)

Bảng 3.6. Kết quả sản xuất cam sành Bắc Quang (tính trên 1ha)

Chỉ tiêu ĐVT Nhóm theo VietGAP

Nhóm không theo VietGAP

I. Kết quả sản xuất - Tổng giá trị SX (GO) - Tổng chi phí (TC) - Chi phí trung gian (IC) - Giá trị gia tăng (VA) - Thu nhập HH (MI) - LĐ gia đình II. Chỉ tiêu hiệu quả -GO/TC -GO/IC -VA/TC -VA/IC -MI/IC -GO/LĐ Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng công Lần Lần Lần Lần Lần 1000đ 466,7 268,7 214,2 291,8 248 537 1,74 2,18 1,09 1,36 1,16 869,08 338,47 212,56 264,9 209,38 105,89 452 1,59 1,28 0,99 0,79 0,40 748,83

69

-MI/LĐ 1000đ 461,82 234,27

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)

Qua nghiên cứu bảng tổng hợp trên cho thấy kết quả sản xuất một ha cam

của các nhóm hộ tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Năng suất của hai nhóm

không giống nhau nên giá trị sản xuất cũng không giống nhau. Nhóm hộ sản

xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP có năng suất cao hơn nhóm hộ sản xuất cam

không theo tiêu chuẩn VietGap vì vậy mà giá trị sản xuất cũng sẽ lớn hơn là

128,23 triệu đồng/ha.

Chi phí trung gian của nhóm hộ sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP

cao hơn nhóm hộ sản xuất cam không theo tiêu chuẩn VietGAP do hộ sản xuất

cam không theo tiêu chuẩn VietGAP đầu tư nhiều thuốc BVTV, phân bón hơn,

cụ thể chi phí trung gian hộ sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP là 214,2

triệu đồng/ha, thấp hơn hộ sản xuất cam không theo tiêu chuẩn VietGAP 50,7

triệu đồng/ha. Giá trị gia tăng trên một ha cam sành của nhóm hộ sản xuất cam

theo tiêu chuẩn VietGAP cao hơn hộ sản xuất cam không theo tiêu chuẩn

VietGAP 82,42 triệu đồng/ha. Thu nhập hỗn hợp của nhóm hộ sản xuất cam

theo tiêu chuẩn VietGAP là 248 triệu đồng, cao hơn hộ sản xuất cam không

theo tiêu chuẩn VietGAP là 142,11 triệu đồng/ha. Hiệu quả kinh tế đạt được

tính trên 1 ha trồng của 2 nhóm hộ khác nhau. Giá trị gia tăng và thu nhập hỗn

hợp đạt được của hộ sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP vẫn là cao hơn. Có

sự khác nhau như vậy là do sự khác nhau về đầu tư chi phí, cách chăm sóc và

khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật, khả năng ứng dụng các giống mới trong

sản xuất. Vì vậy, khi áp dụng các quy tắc sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP thì

hiệu quả kinh tế của các nhóm hộ cũng sẽ cao hơn khi sản xuất thông thường.

3.3. Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển

sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Bắc Quang

Thực tế khảo sát cho thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và

tiêu thụ cam sành của các hộ trồng cam ở Bắc Quang, trong đó bao gồm các

70

yếu tố như: Nguồn giống, kỹ thuật, thị trường, điệu kiện thời tiết, tình hình dịch

bênh, chủ trương chính, chính sách của địa phương đưa ra,...

Kết quả xếp loại các yếu tố tác động cho thấy, nhóm yếu tố ảnh hưởng

lớn nhất đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ cam sành ở Bắc Quang là yếu tố về

điều kiện tự nhiên như thời tiết (76,67% đánh giá tác động rất lớn), điều kiện

về đất canh với 74,17% đánh giá ở mức cao nhất.

Trong nhóm yếu tố về kỹ thuật thì mức độ ảnh hưởng lớn nhất là mức

đầu từ với 75,83% hộ khảo sát đánh giá ở mức độ cao nhất và thực tế kết quả

phân tích về hiệu quả sản xuất cũng chỉ ra rằng những hộ đầu tư sản xuất thâm

canh cao thì năng xuất, sản lượng và lợi nhuận thu được cao hơn so với những

hộ ít đầu tư thâm canh hơn. Bên cạnh đó, thị trường tiêu thụ cũng ảnh hưởng

lớn đến hoạt động sản xuất tiêu thụ cam.

Về nguồn giống: sử dụng 2 loại giống chủ yếu là giống cành chiết: Trong

những năm qua việc trồng cây cam sành trên địa bàn chủ yếu sử dụng bằng

cành chiết do nhân dân tự nhân giống. Tỷ lệ sử dụng cành chiết chiếm 98%.

Giống gốc ghép: Hiện nay diện tích cam trồng bằng gốc ghép do Trung tâm

Cây ăn quả cung ứng khoảng 100 ha chiếm 2% diện tích cam của toàn vùng.

Những diện tích sử dụng giống gốc ghép chủ yếu là trồng trên đất chu kỳ 2, qua

đánh giá cam trồng bằng giống gốc ghép sinh trưởng tốt, ít sâu bệnh và cho

năng suất cao, chất lượng quả tốt được người dân hưởng ứng.

Từ năm 2014, thông qua hoạt động khuyến nông, chương trình tập huấn

của Trung tâm cây ăn quả Bắc Quang và các chương trình dự án đã triển khai

thực hiện gần 300 lớp tập huấn tại hiện trường về trồng và chăm sóc cây cam,

hơn 20 lớp quản lý dịch hại tổng hợp, 40 lớp về vệ sinh an toàn thực phẩm, 08

lớp sản xuất cam an toàn theo hướng GAP; 03 mô hình sản xuất cam an toàn

theo hướng VietGAP.

Việc thâm canh chăm sóc người dân đã áp dụng kỹ thuật canh tác mới

như cắt tỉa, tạo hình, tạo tán, bón phân hữu cơ, kích thích cây ra hoa, đậu quả...

71

Tuy nhiên, mức độ đầu tư chưa đồng đều, vẫn còn nhiều vườn năng suất, chất

lượng quả thấp. Qua điều tra cho thấy, có vườn người dân chỉ đầu tư trồng

nhưng chưa chú trọng đến chăm sóc, bón phân, tỉa cành, vệ sinh đồng ruộng.

Thậm chí có hộ chỉ sử dụng phân bón vô cơ dẫn đến đất chai cứng, cây nhanh

thoái hóa.

Việc phòng dịch hại đã được người dân quan tâm, nhưng vẫn còn tình

trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật; vỏ bảo bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử

dụng chưa được thu gom, xử lý đúng quy định.

Bảng 3.7. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất cam sành của các

hộ điều tra

Rất lớn Lớn Không ảnh hưởng Nhân tố

Ý kiến % Ý kiến % Ý kiến %

1. Nhóm yếu tố tự nhiên - Điều kiện thời tiết 82 91,11 7,78 7 1 1,11

- Diện tích đất canh tác 77 85,56 10 11,11 3 3,33

- 2. Nhóm yếu tố kỹ thuật

- Nguồn giống 47 52,22 39 43,33 4 4,44

- Kỹ thuật sản xuất 45 50,00 43 47,78 2 2,22

- Tình hình dịch bệnh 78 86,67 9 10,00 3 3,33

- Mức đầu tư 85 94,44 4 4,44 1 1,11

- Thị trường 80 88,89 7 7,78 3 3,33

- Thông tin thị trường 22 24,44 67 74,44 1 1,11

- Hình thức tiêu thụ 11 12,22 77 85,56 2 2,22

- Phương thức tiêu thụ 80 88,89 10 11,11 0 -

3. Nhóm yếu tố về giải pháp hỗ trợ của địa phương

- Chủ chương, chính sách 47 52,22 36 40,00 7 7,78

- Cơ sở hạ tầng địa phương 67 74,44 19 21,11 4 4,44

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)

72

Nhóm yếu tố tác động thứ 3 là nhóm yếu tố về những giải pháp hỗ trợ

của địa phương đối với việc sản xuất, tiêu thụ cam thông qua các chủ trương,

chính sách hay hoàn thiện cơ sở hạ tầng địa phương. Trong những giải pháp hỗ

trợ được đưa ra, thì nhóm giải pháp về cơ chế chính sách về đầu tư và thị trường

tiêu thụ được đánh giá là có tác động nhiều hơn đến việc sản xuất cam sành ở

Bắc Quang với gần 90% hỗ dân đánh giá có tác động.

Qua tìm hiểu cho thấy UBND tỉnh Hà Giang có nhiều cơ chế chính sách:

Thực hiện hỗ trợ trồng mới năm 2013 theo Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND

ngày 31/12/2011 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND

ngày 18/8/2009 về cơ chế chính sách hỗ trợ các dự án chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, vật nuôi trong vùng sản xuất hàng hoá tập trung đến năm 2015; huyện

Bắc Quang đã hỗ trợ cho 8 Dự án, diện tích 203,8 ha, kinh phí hỗ trợ

1.897.840.000 đồng.

Cơ chế chính sách của huyện Bắc Quang: Từ năm 2007 huyện xây dựng và

thực hiện kế hoạch quảng bá giữ vững Thương hiệu Cam sành Bắc Quang thông

qua các Hội chợ nông sản hàng hóa trong và ngoài tỉnh. Hàng năm huyện đã giành

từ 300-400 triệu đồng/năm để thực hiện quảng bá giữ vững thương hiệu. Ngoài

ra, huyện Bắc Quang đưa ra chủ trương tổ chức lại sản xuất cho các hộ trồng cam,

đưa 100% số hộ trồng cam trở thành thành viên các HTX; phát động phong trào

bồi bổ lại đất, chăm sóc cây cam; thống nhất không trồng mới cam sành mà tập

trung vào chăm sóc; xây dựng chương trình tập huấn kỹ thuật từ trồng đến thu hái

cam, có tài liệu kiểm chứng; tiếp tục chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển cam

VietGAP; quản lý chặt chẽ sử dụng và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật; linh hoạt,

sáng tạo trong tuyên truyền, quảng bá, sản phẩm cam; xây dựng mô hình nhà vườn

trồng cam gắn với du lịch... Đối với các sở, ngành, theo chức năng nhiệm vụ của

từng ngành, tham mưu cho tỉnh: Xây dựng kế hoạch cụ thể việc chỉ đạo, tổ chức

thực hiện phát triển cây cam niên vụ mới; bố trí kinh phí thực hiện các nội dung

phát triển cây cam và xúc tiến quảng bá sản phẩm cam Sành niên vụ 2018 - 2019;

thuê chuyên gia tư vấn xem xét lại mẫu mã, bao bì sản phẩm và đăng ký chất

lượng sản phẩm với cam Sành; xây dựng kế hoạch quảng bá sản phẩm cam từ tỉnh

73

đến T.Ư và các chương trình tuyên truyền với những chủ trương, đề án lớn của

tỉnh, rút kinh nghiệm những năm trước; ban hành kế hoạch điều tra, xử lý diện

tích cam bị bệnh một cách cụ thể. Ngoài ra, các ngành cần được xây dựng kế hoạch

tập huấn cho cán bộ kỹ thuật của huyện, xã; đánh giá, điều chỉnh chương trình

phát triển cam VietGAP theo thực tiễn; phát huy hoạt động của Hiệp hội cam Sành

tỉnh; điều chỉnh các hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 209 và 86 cho phù hợp; sử

dụng và phát huy chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm cam Sành; tập trung tổng kiểm

tra phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; nghiên cứu thực hiện các chương trình truyền

hình chuyên đề về nông nghiệp nông thôn; cải cách các thủ tục hành chính trong

giải ngân vốn vay hỗ trợ người trồng cam theo chính sách của tỉnh…

Như vậy có thể thấy, hoạt động sản xuất và tiêu thụ cam sành ở huyện

Bắc Quang chịu tác động của tổng hoà nhiều yếu tố, trong đó nổi bật lên là việc

điều kiện tự nhiên phù hợp cho cây cam sinh trưởng và phát triển, đồng thời

trong những năm qua, chính quyền địa phương đã có chủ trương tập trung chăm

sóc, bồi dưỡng kiến thức về sản xuất và tiêu thụ cam theo tiêu chuẩn VietGAP

góp phần thúc đẩy năng suất thu hoạch cam cho các hộ nông dân cũng như các

HTX trồng cam VietGAP trên địa bàn huyện.

Bảng 3.8. Tỷ lệ hộ mong muốn tham gia sản xuất cam sành theo quy

trình VietGAP của nhóm hộ điều tra trong thời gian tới

Đơn vị tính: %

Tỷ lệ hộ mong muốn tham gia sản

xuất VietGAP Diễn giải

Không Có Không biết

Nhóm hộ theo VietGAP 02 98 0

Nhóm hộ không theo VietGAP 33 57 10

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)

Bảng 3.8 cho thấy rằng, từ khi sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP,

năng xuất cũng như thu nhập của các hộ nông dân cũng tang lên. Điều này được

thể hiện rõ nhất qua 98% hộ trồng cam mong muốn tham gia sản xuất cam theo

74

tiêu chuẩn VietGAP trong những thời gian tới, nhóm hộ trồng cam không theo

tiêu chuẩn VietGAP có mong muốn thay đổi cách thức trồng cam tốt hơn, có

năng suất cao hơn bằng cách chuyển hướng trồng cam theo tiêu chuẩn VietGAP,

chiếm 57%, chỉ có 33% hộ nông dân không muốn thay đổi, lý do là vì quan

niệm ngại thay đổi, truyền thống, ngoài ra còn có lý do về vốn đầu tư.

3.4. Phân tích SWOT đối với sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP

của huyện Bắc Quang

3.4.1. Điểm mạnh (Strengths)

- Bắc Quang là huyện vùng thấp nằm ở cửa ngõ phía Nam của tỉnh Hà

Giang. Huyện Bắc Quang được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu, thổ nhưỡng,

thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Và cũng chỉ có nơi đây mới cho ra được

những trái cam có hương vị đặc trưng như vậy. Khí hậu mang nét đặc trưng của

khí hậu nhiệt đới gió mùa kết hợp với khí hậu á nhiệt đới vùng núi cao, có mùa

đông lạnh kéo dài, lạnh nhất từ tháng Mười Hai đến tháng Một năm sau. Mùa

hè nóng, mưa nhiều, nóng nhất vào tháng Bảy và tháng Tám. Nhiệt độ trung

bình năm khoảng 23,220C (cao nhất là 400C, thấp nhất là 2,20C). Biên độ dao

động nhiệt độ trong trong ngày từ 6 - 70C. Tổng lượng nhiệt trong năm từ 8.300

- 8.5000C. Diện tích trồng cam sành tại Hà Giang tập trung chủ yếu trên Nhóm

đất đỏ vàng (F) với diện tích là 3.852,38 ha, chiếm 92,64 % diện tích điều tra

(DTĐT), các Nhóm đất khác chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ như: Đất phù sa

(P) có 237,03 ha chiếm 5,70 % DTĐT; Đất thung lũng có diện tích là 68,92 ha,

chiếm 1,66% DTĐT. Tính đến cuối năm 2015, tổng diện tích cam sành của tỉnh

đạt 5.709 ha, trong đó 1.600 ha cho thu hoạch, sản lượng ước đạt 13.553

tấn.Toàn huyện Bắc Quang có khoảng gần 2.500ha trồng cam, năng suất, chất

lượng sản phẩm đạt gần 10 tấn/ha, sản lượng đạt gần 15.000 tấn, tạo thu nhập

cho bà con trên địa bàn hơn 100 tỷ đồng. Thời điểm thu hoạch nhiều nhất

thường từ cận đến sau Tết Nguyên Đán. Mặt khác, hệ thống giao thông thuận

lợi là yếu tố giúp cho sản phẩm nhanh chóng được phân phối đến các tỉnh khác,

75

và đã tạo được một số thị trường lớn mang tính truyền thống, như: Phú Thọ,

Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Hà Nội.

Bảng 3.9. Giá trị đặc thù của các chỉ tiêu dinh dưỡng đa lượng và vi

lượng trong đất trồng cam sành Hà Giang

Giá trị đặc thù Giá trị Chỉ tiêu phân tích Đơn vị tính Ngưỡng dưới Ngưỡng trên bình thường

Cát % 63,88 54.62 ± 0.15 39,07

Thịt % 27,44 18.56 ± 0.16 12,10

Sét % 38,93 31.23 ± 0.34 18,23

pHKCl 4,75 4.02±0.11 3,83

OC % 1,81 1.53±0.14 0,91

N tổng số % 0,16 0.11±0.03 0,08

% 0,10 0.08±0.01 0,03 P2O5 tổng số

% 1,13 0.76±0.01 0,48 K2O tổng số

mg/100g 8,44 5.89±0.21 2,26 P2O5dt

đất

mg/100g 3,39 8,75 7.13±0.85 K2O dễ tiêu

đất

3,60 2.58±0.21 0,70 Độ chua trao đổi lđl/100g đất

2,85 1.84±0.45 0,51 lđl/100g đất Al3+

0,63 0.42±0.26 0,15 lđl/100g đất H+

2,38 2.12±0.91 1,27 Tổng cation kiềm trao lđl/100g đất

đổi

Dung tích hấp thu lđl/100g đất 7,95 12,89 9.15±0.56

(CEC)

(Nguồn: Phòng nông nghiệp huyện Bắc Quang năm 2018)

- Lực lượng lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ: Trong cơ cấu kinh tế

của tỉnh Hà Giang thì nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chiếm tỷ trọng cao. Lực

76

lượng lao động tham gia sản xuất nông nghiệp dồi dào, với 72,6% người trong

độ tuổi lao động làm ngành nông nghiệp. Thêm vào đó, tiền công lao động

trong lĩnh vực nông nghiệp rẻ nên sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như

sản xuất cây cam nói riêng ở tỉnh đang có lợi thế về lao động dồi dào, nhân

công giá rẻ.

- Cam sành cho năng suất, sản lượng, giá trị cao: Các hộ trồng cam đã

nhận thức được giá trị thương hiệu của sản phẩm cam sành Bắc Quang, không

ngừng đầu tư thâm canh, phòng trừ dịch hại, chú trọng ứng dụng tiến bộ khoa

học, kỹ thuật vào trong sản xuất, làm cho chất lượng cam quả và mẫu mã đã

dần được cải thiện, năng suất tăng từ 50 tạ/ha năm 2000 lên 76 tạ/ha năm 2008,

năm 2014 đạt 120 tạ/ha. Năm 2015, tổng sản lượng toàn tỉnh đạt trên 43.000

tấn, thu nhập đạt trên 430 tỷ đồng (giá cam bình quân là 10.000 đồng/kg). Trung

bình mỗi hộ trồng cam có thu nhập trên 100 triệu đồng/ năm.

- Người dân có kinh nghiệm trồng cam: Ở mỗi vùng địa hình và khí hậu

khác nhau thì cây cam cũng cần có chế độ chăm sóc khác nhau. Ngoài các yếu

tố về giống, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, thì kinh

nghiệm đúc kết truyền từ đời này sang đời khác áp dụng vào sản xuất là yếu tố

hết sức quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả, phát triển

thương hiệu sản phẩm. Cam sành là loại cây trồng bản địa đã được người dân

trồng từ nhiều đời nay trên địa bàn tỉnh, vậy nên một trong các yếu tố là thế

mạnh của vùng đối với sản xuất cam sành là kinh nghiệm truyền đời của các

hộ trồng cam.

- Sản phẩm cam sành Bắc Quang đã có thương hiệu nổi tiếng cả nước:

Năm 2014, huyện Bắc Quang đã xây dựng thành công thương hiệu “Cam sành

Bắc Quang theo tiêu chuẩn VietGAP” thành công. Bắc Quang có điều kiện tự

nhiên về đất đai, khí hậu phù hợp cho cây cam sành sinh trưởng và phát triển,

người dân có kinh nghiệm trồng lâu năm. Cam sành Bắc Quang là loại cây

trồng chủ lực có từ lâu đời của huyện, được trồng nhiều thế cho phát triển sản

77

xuất cam sành theo trên vùng đồi núi và là loại quả có giá trị dinh dưỡng rất

cao. Nhờ vậy, cam sành Bắc Quang đã được bình chọn là 1 trong 50 loại trái

cây đặc sản Việt Nam.

- Về quy hoạch, chính sách phát triển vùng sản xuất cam tập trung: Năm

2019, UBND tỉnh Hà Giang đã xác định quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập

trung với các loại cây chủ lực có thế mạnh; qua đó, rà soát lại diện tích cây có

múi phát triển nóng, không theo quy hoạch, phát triển trên diện tích đất không

phù hợp; tiến hành chuyển đổi sang các loại cây trồng phù hợp có hiệu quả cao

hơn. Vùng sản xuất cam tại 8 xã có nhiều lợi thế về phát triển cây ăn quả có

múi gồm: Tân Thành, Đông Thành, Đồng Yên, Vĩnh Phúc, Vĩnh Hảo, Tiên

Kiều, Việt Hồng, Đồng Tâm. Thực hiện quy hoạch, sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm

và thu nhập cho người dân trong vùng. Đến năm 2025, dự kiến giá trị sản xuất

cây có múi của huyện đạt trên 796 tỷ đồng; tổng diện tích khoảng 6,1 nghìn ha,

với cơ cấu cam Sành chiếm 54,47%, cây có múi theo hướng VietGAP đạt 83%;

sản lượng đạt trên 72,6 nghìn tấn; và đến năm 2030, sản lượng đạt khoảng 75,1

nghìn tấn.

3.4.2. Điểm yếu (Weaknesses)

Bên cạnh những điểm mạnh tạo nên lợi thế cho phát triển sản xuất cam

sành theo hướng hội nhập, thì còn rất nhiều khó khăn, hạn chế cần phải tháo

gỡ, đó là:

- Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập dẫn tới việc nhân dân mở rộng

diện tích trồng cam tự phát có tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu không gắn với chế biến,

mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và tăng cường công tác quản lý chất

lượng, giữ vững thương hiệu.

- Diện tích cam bị thoái hóa hàng năm có dấu hiệu mở rộng và khả năng

phục hồi chậm.

- Hoạt động sản xuất còn mang tính thủ công, tự phát: Nhiều khâu trong

quá trình sản xuất còn mang tính thủ công, đầu tư chưa đầy đủ, sản xuất phụ

78

thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên nên năng suất lao động chưa cao, sản lượng

không đều, năm thì được mùa, năm thì mất mùa, dẫn đến gặp khó khăn trong

việc ký kết các hợp đồng tiêu thụ với các nhà máy chế biến và đối tác xuất khẩu

nước ngoài.Việc mở rộng diện tích trồng cam của các hộ gia đình còn mang

tính tự phát, theo phong trào nên tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu không gắn với chế

biến, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và tăng cường công tác quản lý chất

lượng, giữ vững thương hiệu.

- Nguồn lực đầu tư cho sản xuất còn thiếu và chưa đồng bộ: Các nguồn

lực đầu tư cho sản xuất, kinh doanh cam sành còn nhỏ lẻ, manh mún. Hệ thống

cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất và thu hoạch còn thiếu.

Thiếu các công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị hỗ trợ sản xuất như máy làm đất,

máy bón phân, máy bơm tưới, máy cắt tỉa, hệ thống ròng rọc, cáp treo để thiếu

kho tàng để tạm thu hoạch sản phẩm; trữ sản phẩm sau thu hoạch, thiếu nhà

mát để lưu kho; nhà máy chế biến sản phẩm chưa có; vật liệu bao bì vận chuyển

sản phẩm chưa tốt gây tổn thất lớn trong thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ, làm

giảm chất lượng sản phẩm.

- Chất lượng sản phẩm chưa được quản lý nghiêm ngặt: Vẫn còn một bộ

phận các hộ trồng cam sản xuất sản phẩm chưa thực sự quan tâm đến vệ sinh an

toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững. Việc sử dụng

phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,thuốc kích thích sinh trưởng, thuốc

bảo quản một cách tùy tiện, vượt quá giới hạn cho phép, dẫn đến thoái hóa đất, ô

nhiễm môi trường, gây hại sức khỏe cho công đồng, làm mất niềm tin của người

tiêu dùng. Sự lẫn lộn giữa cam sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap và cam không rõ

nguồn gốc gây nghi ngại cho người tiêu dùng.

- Yếu kém trong khâu thu hoạch, bảo quản, chế biến: Khâu thu hoạch

còn mang tính ồ ạt, thủ công, không đúng quy trình dẫn đến sản phẩm bị xây

xát, dập nát nhiều, tỉ lệ sản phẩm nhanh bị hỏng, thối cao. Người thu hái phải

trèo lên cây cao. Nhiều vườn cam ở trên đồi cao, đất dốc, việc thu hái sản phẩm

79

chưa có công cụ hỗ trợ dẫn đến tốn nhiều công sức, sự va chạm nhiều làm sản

phẩm bị hỏng. Hệ thống nhà kho lạnh để bảo quản sản phẩm còn thiếu, sản

phẩm thu hái là bán luôn dẫn đến tình trạng bị ứ đọng, tính mùa vụ cao, khó

tiêu thụ và bị ép giá.

- Chưa xây dựng được chuỗi giá trị ngành hàng “từ trang trại đến bàn

ăn”: tình trạng sản phẩm thu hoạch bán trôi nổi trên thị trường, không tem mác,

không nguồn gốc xuất xứ nên chưa tạo được niềm tin cho người tiêu dùng khi

sử dụng sản phẩm. Và khi lượng cam sành thu hoạch chính vụ đạt điểm đỉnh

với khối lượng hàng hóa lớn thì nông dân gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.

- Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm: Thị trường đầu ra cho sản phẩm

không ổn định, bởi tất cả các khâu từ sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến,

xây dựng thương hiệu, tiêu thụ nông sản đều thiếu sự quy hoạch, thiếu tính

chiến lược, thiếu sự đồng bộ và thiếu sự đầu tư thỏa đáng... gây ra những bất

ổn và rủi ro đối với việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

3.4.3. Cơ hội (Opportunities)

- Cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu: Khi Việt Nam tham gia các hiệp

định thương mại tự do, hàng loạt các hàng rào thuế quan và phi thuế quan được

gỡ bỏ, các mặt hàng nông sản của Việt Nam nói chung và sản phẩm cam sành

của tỉnh Hà Giang nói riêng có cơ hội được xuất khẩu ra các nước trên khắp thế

giới. Sản phẩm sẽ thu được giá trị cao mang lại lợi ích lớn cho người trồng cam

và thu nguồn ngoại tệ cho đất nước.

- Cơ hội tăng cường các nguồn lực cho đầu tư phát triển: Hội nhập kinh

tế quốc tế sẽ tạo ra các dòng dịch chuyển tự do các nguồn lực cho phát triển sản

xuất như: lao động, vốn, khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị, trình độ quản

lý... Khi thu hút được các nguồn lực sẽ mở rộng được quy mô sản xuất kinh

doanh hàng hóa nông sản ở tất cả các khâu: sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu

thụ. Đối với việc phát triển sản xuất cam sành của Hà Giang theo hướng hàng

hóa, nhu cầu đối với các nguồn lực này đang hết sức cần thiết.

80

- Cơ hội liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế: Các nhà đầu tư nước ngoài

sẽ hợp tác với người dân, doanh nghiệp Việt nam để cùng thực hiện các hoạt

động sản xuất kinh doanh sản phẩm trong các lĩnh vực. Chúng ta có lợi thế về

điều kiện tự nhiên, đất đai, lao động, còn các nhà đầu tư nước ngoài sẽ mang

đến các nguồn lực cần thiết khác như vốn, khoa học kỹ thuật, trình độ quản

lý… Chúng ta sẽ có đủ nguồn lực để phát triển sản xuất còn các nhà đầu tư

nước ngoài sẽ thúc đẩy quá trình bảo quản, chế biến và tiêu thụ (xuất khẩu) sản

phẩm. Quá trình phát triển dựa trên sự hợp tác, đôi bên cùng có lợi.

- Cơ hội ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất: Hội nhập sẽ

góp phần tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật - công nghệ

hiện đại, tiên tiến vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản nhằm đảm bảo

năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Tập trung phát triển sản xuất nông

nghiệp theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sinh thái bền vững. Đầu tư phát triển

cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Đẩy mạnh

công nghệ sau thu hoạch.

- Cơ hội nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực chất lượng

cao đang là nhu cầu thiết yếu cho mọi lĩnh vực, là nền tảng cho sự phát triển.

Quá trình hội nhập sẽ tạo ra luồng dịch chuyển lao động tự do giữa các nước

và cơ hội hợp tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành nói

chung và cho sản xuất nông sản hàng hóa nói riêng. Khi có đủ tiềm lực,việc thu

hút người tài trong nước và nước ngoài, hay việc hợp tác đào tạo nguồn nhân

lực phục vụ cho sự phát triển sẽ trở nên thuận lợi, dễ dàng.

3.4.4. Thách thức (Threats)

- Yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm: Hàng loạt các tiêu chuẩn được

đặt ra đối với sản phẩm hội nhập của Việt Nam. Khi các hàng rào thuế quan gỡ

bỏ, cũng là lúc các hàng rào phi thuế quan đặt ra nghiêm ngặt hơn. Các tiêu

chuẩn yêu cầu đối với nông sản về chất lượng, thương hiệu, vệ sinh an toàn

thực phẩm, kiểu dáng mẫu mã, nguồn gốc xuất xứ, nhãn hiệu, bản quyền, quyền

81

sở hữu trí tuệ, chống bán phá giá… hàng loạt các vấn đề rất mới mà người trồng

cam vẫn còn lúng túng. Nếu sản phẩm cam sành không đáp ứng được các yêu

cầu nghiêm ngặt của hàng rào phi thuế quan (các rào cản kỹ thuật) thì sẽ không

hướng đến được thị trường xuất khẩu.

- Yêu cầu về sản lượng cam hàng hóa nhiều, ổn định: Khi hướng sản

phẩm đến thị trường xuất khẩu, cần ký kết được các hợp đồng tiêu thụ với các

doanh nghiệp xuất khẩu cùng khối lượng cam sành đủ lớn và ổn định. Trong

khi mỗi một hộ trồng cam là cá thể sản xuất nhỏ lẻ, độc lập, manh mún và tự

phát. Rất khó có thể gom được một lượng hàng hóa lớn, tập trung, đồng đều về

chất lượng, hình thức, mẫu mã. Việc xây dựng các nhà máy bảo quản, chế biến

là cần thiết cho phát triển vùng sản xuất cam hàng hóa tập trung nhưng cũng

đứng trước thách thức rất lớn là không đủ lượng nguyên liệu đầu vào, hoặc sản

lượng không ổn định, giá cả bấp bênh và tính mùa vụ cao trong sản xuất dẫn

đến những khó khăn trong hoạt động của các nhà máy chế biến.

- Cạnh tranh gay gắt: Quá trình hội nhập sẽ tạo ra thị trường chung, không

còn rào cản hàng hóa, dịch vụ, vốn... Hàng hoá ở các nước thành viên hiệp định

tự do thương mại sẽ có mức thuế ưu đãi như nhau, khi đó sức cạnh tranh sẽ tập

trung vào chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm. Hơn nữa, việc cạnh tranh

lại diễn ra ngay trên sân nhà, khi mà các loại sản phẩm cùng loại có chất lượng

cao, hình thức mẫu mã đẹp, giá cả thấp hơn do hàng rào thuế quan đã gỡ bỏ,

nông sản nước ngoài dễ dàng thâm nhập vào Việt Nam và cạnh tranh với nông

sản trong nước.

- Sự chênh lệch về trình độ phát triển: So với các nước thành viên của

các hiệp định tự do thương mại mà Việt Nam đã tham gia ký kết, nước ta vẫn

là một nước nghèo, trình độ khoa học công nghệ còn lạc hậu, quy mô về vốn

cho sản xuất kinh doanh con thiếu, tay nghề lao động chưa cao, nhận thức của

người sản xuất (đặc biệt là nông dân) về kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế,

văn hóa thương mại… còn rất hạn chế. Các chủ thể sản xuất kinh doanh nông

82

sản hàng hóa của Việt Nam còn rất nhỏ bé cả về quy mô hoạt động, năng lực

tài chính, trình độ, kinh nghiệm quản lý điều hành. Đây thực sự là thách thức

lớn trong tiến trình hội nhập, nếu không vượt được qua chúng ta sẽ “thua ngay

trên sân nhà”.

- Thách thức đặt ra đối với quyền làm chủ sản xuất của nông dân: Khi

tham gia các hiệp định thương mại tự do cũng có nghĩa các thương lái nước

ngoài có quyền thu mua trực tiếp nông sản của Việt Nam ngay trên đồng ruộng.

Nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia và chi phối toàn bộ quá trình sản xuất

kinh doanh từ khâu cung ứng đầu vào, giống, quy trình sản xuất, vốn, kỹ thuật,

đến khâu thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ. Khi đó, doanh nghiệp nước

ngoài có thể điều phối diện tích sản xuất và sản lượng sản phẩm. Nông dân có

thể trở nên bị động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thương lái nước ngoài

có thể chi phối giá cả sản phẩm, ép giá, hạ giá dẫn đến nông dân không có lợi

nhuận, từ bỏ sản xuất hoặc trở thành người làm thuê trên chính đồng ruộng của

mình.

3.5. Một số giải pháp về hiệu quả kinh tế sản xuất, tiêu thụ cam sành theo

tiêu chuẩn VietGAP của hộ nông dân tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

đến năm 2020

3.5.1. Quan điểm và định hướng phát triển sản xuất cam sành

Nhằm triển khai chương trình phục hồi và phát triển cam sành niên vụ

2019 - 2020, ngày 18/2/2019, UBND tỉnh Hà Giang đã ban hành Kế hoạch số

53/KH-UBND về việc “Triển khai chương trình phục hồi và phát triển cam

sành niên vụ 2019 - 2020”.

Kế hoạch nhằm thực hiện thắng lợi Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp

nói chung và chương trình phục hồi và phát triển cam sành của tỉnh nói riêng. Kế

hoạch cũng nhằm tổ chức lại sản xuất cho nhân dân theo hướng liên kết sản xuất

lớn, sản xuất theo tiêu chuẩn, chất lượng để nâng cao giá trị; nâng cao hiệu quả

liên kết chuỗi giá trị sản phẩm từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, củng cố và

83

nâng cao thương hiệu cam sành Hà Giang trên thị trường; khắc phục những tồn

tại, hạn chế của niên vụ cam 2018 - 2019. Địa điểm triển khai thực hiện tại 3 huyện

trồng cam là Bắc Quang, Quang Bình và Vị Xuyên. Theo đó, quản lý cây giống,

duy trì chăm sóc, bảo tồn nguồn gen vườn giống để sản xuất, cung ứng giống cây

ăn quả có múi sạch bệnh cho người dân trên địa bàn Hà Giang. Tổ chức đánh giá

các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật có hiệu quả trên cây cam để khuyến cáo

nhân rộng. Mở rộng diện tích trồng mới cây cam sành tại huyện Vị Xuyên; cây

giống sử dụng bằng cây ghép, giống đảm bảo chất lượng và được các cơ quan

chức năng kiểm tra, đánh giá rõ nguồn gốc, quy trình sản xuất trước khi trồng mới.

Tập trung chăm sóc tốt các diện tích cam hiện có, chủ yếu tập trung vào sản xuất

VietGAP để nâng cao chất lượng sản phẩm cam sành. Nhân rộng các mô hình hiệu

quả về kinh tế, xã hội và môi trường, đáp ứng Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

Tiếp tục mở rộng diện tích sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ… theo

lộ trình. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các địa điểm tiêu thụ đảm bảo

chất lượng theo yêu cầu. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ sản xuất hiện có

trên địa bàn tại các xã, thị trấn vùng cam... Tiếp tục triển khai quản lý và phát triển

Chỉ dẫn địa lý “Hà Giang” dùng cho sản phẩm cam sành của tỉnh. Tập trung đẩy

mạnh các hoạt động quảng bá rộng rãi sản phẩm cam sành trên các phương tiện

thông tin đại chúng, các hội chợ, siêu thị… để xúc tiến thương mại; mở rộng ứng

dụng tem điện tử truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm cam sành niên vụ 2019 -

2020. Tiếp tục kết nối tiêu thụ sản phẩm cam sành trong chuỗi các cửa hàng, siêu

thị trên địa bàn các thành phố lớn trên cả nước…

3.5.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây cam sành Bắc Quang

3.5.2.1. Nhóm giải pháp sản xuất

a. Quy hoạch vùng phát triển sản xuất cam sành

Thực trạng phát triển sản xuất cam sành ở Bắc Quang cho thấy, giải pháp

quy hoạch vùng sản xuất đã có tác động lớn đến năng suất và sản lượng sản

84

xuất của các hộ gia đình. Tuy nhiên trong công tác quy hoạch vẫn còn bộc lộ

nhiều vấn đề bất cập dẫn tới diện tích cam phát triển nhanh, các hộ ồ ạt chuyển

hướng trồng cam dẫn tới mất cân đối trong phát triển nông nghiệp của huyện

và tỉnh. Quy hoạch còn mang tính chung chung, chưa rõ nét và chưa thực sự

căn cứ vào tình hình của từng địa phương cụ thể. Bởi vậy, để hoàn thiện công

tác quy hoạch và sản xuất nhằm đạt được kết quả cao hơn nữa cần thực hiện

một số giải pháp cụ thể sau:

- Căn cứ vào điều kiện quỹ đất có khả năng phát triển sản xuất cam sành

của từng huyện, từng địa phương để thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phát

triển sản xuất cam sành phù hợp với từng địa phương.

- Huyện Bắc Quang có 5.593 ha cam, sản lượng ước đạt 39.736 tấn.

Trong đó, có 2.291ha cam trồng theo quy trình VietGAP tính đến năm 2018.

Trồng cam theo tiêu chuẩn VietGAP đã trở thành hướng sản xuất chính của bà

con các vùng trọng điểm sản xuất cam hàng hoá.

- Căn cứ vào quy hoạch vùng sản xuất cam đã được Uỷ ban nhân dân

tỉnh phê duyệt, kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất và bản đồ thổ nhưỡng để

xác định diện tích đất thích nghi có thể trồng cam huyện Bắc Quang đến năm

2020 và thực hiện mục tiêu lâu dài phát triển vùng sản xuất cam sau năm 2020:

Quy hoạch bổ sung ha, trong đó: Diện tích đã trồng cam 6.500 ha, diện tích

trồng theo tiêu chuẩn VietGap là 3.000 ha.

- Đối với các xã có truyền thống trồng cam lâu đời và điều kiện đất đai

phù hợp như Vĩnh Hảo, thì tiến hành bảo tồn các diện tích hiện có, đồng thời

phát triển thêm một số diện tích cam sạch bệnh, trong đó chú ý quy hoạch hợp

lý diện tích giữa các giống chín sớm và chín muộn để tạo ra cơ cấu rải vụ, giảm

thiểu tính mùa vụ trong sản xuất.

Đối với các xã mới phát triển cây cam như Việt Hồng: Cần tăng cường

sử dụng các loại giống mới có năng suất cao và chất lượng tốt. Đẩy mạnh việc

đa dạng hóa các giống cam mới nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.

85

Sau khi xác định chọn vùng phát triển, tiến hành công bố rộng rãi và triển

khai thực hiện các chính sách hỗ trợ khuyến khích, áp dụng công nghệ cao, xây

dựng hạ tầng sản xuất, thương hiệu, quảng bá sản phẩm… để tạo điều kiện cho

các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tích cực chuyển đổi và phát triển cây ăn quả.

Không khuyến khích mở rộng diện tích cây cam quy mô lớn ở trong khu

dân cư tập trung, gần trường học. Các xã nên quy hoạch vùng sản xuất cam ở

địa phương mình, đồng thời đẩy mạnh phát triển sản xuất toàn diện, đa dạng

hoá mô hình sản xuất theo hướng kinh tế trang trại gắn liền với thâm canh, đảm

bảo phát triển sản xuất, vệ sinh môi trường và phát triển ổn định bền vững.

Chú trọng phát triển mạnh cây cam ở các hộ gia đình đã có kinh nghiệm,

đảm bảo đủ điều kiện sản xuất, khuyến khích mở rộng diện tích canh tác, đưa

các giống cây cam mới vào sản xuất để giảm tính mùa vụ trong sản xuất cam.

Việc quy hoạch vùng trồng, sản xuất cam là vấn đề hết sức cần thiết và cần

được quan tâm. Hiện nay, số lượng cây giống do các cơ sở trong huyện cung

cấp chưa đáp ứng được nhu cầu giống của các hộ sản xuất dẫn tới chất lượng

giống không đồng đều. Vì vậy, huyện cần có quy hoạch tổng thể, cơ chế hỗ trợ,

tạo điều kiện cho các cơ sở nghiên cứu giống này phát triển quy mô sản xuất,

cung cấp đủ lượng cây giống với chất lượng đảm bảo, đồng đều cho các hộ

trồng cam của huyện.

- Quy hoạch địa điểm vườn sản xuất giống sạch bệnh, đáp ứng đủ nhu

cầu trồng mới theo kế hoạch với số lượng 03 vườn trong đó 02 vườn thuộc

Trung tâm Cây ăn quả huyện Bắc Quang, 01 vườn thực hiện theo chính sách

xã hội hoá. Căn cứ theo nhu cầu trồng mới hàng năm, năng lực khai thác mắt

ghép thực tế và khả năng cung ứng giống của các vườn ươm giống trong và

ngoài tỉnh, để quy hoạch quy mô vườn ươm cho phù hợp và đảm bảo lượng

giống cho diện tích trồng cam, đáp ứng được cây giống trồng trên 120 ha tiến

tới mở rộng, nâng công suất sản xuất cây giống đến năm 2020 đủ giống trồng

được trên 260 ha/năm và đáp ứng nhu cầu giống mới thay thế giống cũ trồng

86

bằng cành chiết.

b. Đất đai phục vụ sản xuất

UBND huyện Bắc Quang đặt mục tiêu đến năm 2020 diện tích cam sành

của huyện Bắc Quang được tăng thêm do chuyển đổi các diện tích đất từ các

vườn tạp, đất trồng cây hàng năm và một phần của đất rừng sản xuất.

Theo phương hướng quy hoạch, đến năm 2025, huyện Bắc Quang sẽ tạo ra

được sản phẩm cam sành có tính rải vụ khi thu hoạch, đảm bảo thời gian thu

hoạch kéo dài với khối lượng lớn, đủ điều kiện để kêu gọi các doanh nghiệp

đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến cam trên địa bàn.

Dự kiến, đến năm 2025, các xã sẽ phát triển cam sành theo tiêu chuẩn

VietGAP, gồm: Tiên Kiều 1.016 ha, Vĩnh Hảo 884 ha, Vĩnh Phúc 330 ha, Việt

Hồng 312 ha, Đồng Tâm 303 ha, Đông Thành 287 ha, Hùng An 194 ha, Vĩnh Tuy

177 ha, Tân Thành 158 ha, Việt Vinh 108 ha, Quang Minh 99 ha; đến năm 2030:

xã Tiên Kiều 1.146 ha, Vĩnh Hảo 1.004 ha, Vĩnh Phúc 384 ha, Việt Hồng 366 ha,

Đồng Tâm 365 ha, Đông Thành 318 ha, Hùng An 215 ha, Vĩnh Tuy 205 ha, Tân

Thành 185 ha, Việt Vinh 122 ha, Quang Minh 109 ha và Kim Ngọc 92 ha.

- Thu hồi, đền bù giải phóng mặt bằng đất của các tổ chức, cá nhân để

xây dựng chợ đầu mối cam, vườn sản xuất giống, nhà bảo quản cam, và các

công trình phụ trợ khác (nếu có).

- Căn cứ vào các quy hoạch đã và đang thực hiện, điều chỉnh các quy

hoạch có liên quan cho phù hợp với quy hoạch vùng sản xuất cam.

- Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên toàn bộ diện tích được quy hoạch

để trồng cam; khuyến khích nhân dân chuyển đổi những diện tích trồng màu có

hiệu quả kinh tế thấp sang trồng cam; khuyến khích dồn điền đổi thửa, tích tụ

đất trồng cam theo quy định của pháp luật; đồng thời tổ chức quản lý, giám sát

việc sử dụng đất đúng mục đích, đúng đối tượng.

c. Quản lý chất lượng giống

87

Đối với Trung tâm Cây ăn quả huyện Bắc Quang:

- Là đầu mối để phân bổ kế hoạch sản xuất giống hàng năm đối với các

vườn sản xuất giống cam sạch bệnh đáp ứng nhu cầu về giống để thực hiện phát

triển sản xuất. Do đó:

- Phân bổ kế hoạch sản xuất giống và cung ứng mắt ghép từ cây sạch

bệnh cho vườn sản xuất giống xã hội hoá trên địa bàn.

- Xây dựng phương án, hợp đồng liên kết sản xuất giống với các vườn

sản xuất giống xã hội hoá trên địa bàn, các Viện, Trường... có khả năng sản

xuất và cung ứng giống cam sạch bệnh đảm bảo đủ giống theo kế hoạch trồng

mới và cung ứng cho các hộ để thay thế giống cũ, giống trồng bằng cành chiết

sang trồng bằng giống cam ghép sạch bệnh.

- Tổ chức sản xuất cây giống theo kế hoạch; xây dựng đơn giá cây giống

chung cho toàn vùng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với công tác quản lý nhà nước:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các hộ trồng cam loại bỏ

giống cũ, những vườn cam già cỗi và vườn cam bị nhiễm bệnh, trồng thay thế

bằng giống cam ghép sạch bệnh.

- Thực hiện công tác nghiệm thu vườn sản xuất giống theo quy định

của pháp luật.

- Thực hiện công tác thanh, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với việc sản

xuất, buôn bán giống cam trên địa bàn huyện; xử lý nghiêm theo quy định của

pháp luật các trường hợp buôn bán cây giống không đảm bảo chất lượng, nguồn

gốc xuất xứ không rõ ràng.

d. Về sản xuất

* Trồng mới, trồng lại

- Chỉ sử dụng giống cam sành sạch bệnh do Trung tâm cây ăn quả huyện

Bắc Quang và các cơ sở sản xuất giống có đủ tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và

được cấp phép cung ứng. Không sử dụng các giống cây do người dân tự nhân

88

giống bằng biện pháp chiết ghép mà không qua tuyển chọn để trồng mới, trồng

lại trong vùng quy hoạch phát triển cây cam sành.

- Áp dụng quy trình trồng mới, trồng lại theo kỹ thuật tiên tiến, đặc biệt

đối với những diện tích cam trồng trên đất chu kỳ I áp dụng trồng dầy, quản lý

tán thâm canh cao để nhanh thu hồi vốn; khuyến cáo trồng cam xen ổi để xua

đuổi rầy chổng cánh hạn chế bệnh Greening.

* Thu hái, bảo quản, chế biến

Thường xuyên mở các lớp tập huấn, hướng dẫn cho người dân trong vùng

về kỹ thuật thu hái, bảo quản và chế biến cam:

- Đối với thu hái cam: Hướng dẫn các biện pháp thu hái cam đảm bảo

theo đúng kỹ thuật, thời vụ nhằm giảm tỉ lệ dập nát, ảnh hưởng đến năng suất,

chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng đến sản lượng cam của năm sau.

- Đối với bảo quản cam: Tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn các biện pháp

bảo quản cam, khuyến khích biện pháp bảo quản cam truyền thống tại vườn, tại hộ

và đầu tư xây dựng kho lạnh. Nghiêm cấm dùng bảo quản bằng hoá chất, đặc biệt

là sử dụng hoá chất công nghiệp không rõ nguồn gốc xuất xứ.

- Phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển vùng, Bộ Khoa học- Công

nghệ xây dựng dự án bảo quản cam công nghệ cao CAS, hoạt động theo nguyên

lý kết hợp đông lạnh nhanh với từ trường do Nhật chuyển giao để phục vụ xuất

khẩu cam sang thị trường Nhật, Mỹ, Châu Âu.

- Đối với chế biến cam: Xây dựng dự án kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng

nhà máy chế biến cam trên địa bàn tỉnh.

* Quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm cam

- Sử dụng giống cam sạch bệnh do trung tâm cây ăn quả huyện Bắc

Quang và các cơ sở sản xuất.

- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến như bón phân theo nhu cầu của

cây trồng, bổ xung các nguyên tố đa, vi lượng bị thiếu hụt theo từng giai đoạn

sinh trưởng, phát triển của cây..., kết hợp với tỉa cành vô hiệu tạo độ thông thoáng

89

cho vườn cam, tưới nước giữ ẩm ở những vườn cam có đủ điều kiện, thực hiện

đồng bộ trên các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM, tuyên truyền nhân

rộng mô hình sản xuất theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt VietGap.

3.5.2.2. Nhóm giải pháp tiêu thụ và xây dựng thương hiệu

a. Về tiếp thị, quảng bá

- Tham gia các sự kiện để giới thiệu, quảng bá thương hiệu cam sành Bắc

Quang tại tỉnh như hội chợ, lễ hội, trưng bày giới thiệu sản phẩm nông sản của

địa phương; tổ chức hội thảo, hội nghị khách hàng với các tư thương trong và

ngoài tỉnh, các doanh nghiệp xuất khẩu hoa quả; tham gia hội chợ, tuyên truyền,

quảng bá, nâng cao khả năng nhận biết của người tiêu dùng về sản phẩm tại các

tỉnh phía Nam.

Chủ động quảng bá, giới thiệu sản phẩm ngay tại các chợ đầu mối nông

sản; tham gia các hội chợ về cây ăn quả do Bộ Nông nghiệp và PTNT hoặc tại

các tỉnh tổ chức; tham gia vào hệ thống phân phối tại các tỉnh, thành phố lớn

để giới thiệu, quảng bá thương hiệu cam sành Bắc Quang và giới thiệu, quảng

bá thương hiệu ra nước ngoài bằng nhiều thứ tiếng qua mạng Internet.

Tiếp tục đẩy mạnh việc tạo chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm trong các Siêu

thị. Đưa sản phẩm cam sành lên sàn giao dịch điện tử của Sở Công Thương Hà

Giang để quảng bá và kết nối tiêu thụ cam với các tỉnh, thành phố trong nước.

b. Đầu tư nguồn lực cho xúc tiến thương mại

- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực xúc tiến thương mại cho cán bộ

làm công tác xúc tiến thương mại, tập huấn, hỗ trợ kỹ năng tiếp thị, bán hàng

cho các tổ hợp tác, hợp tác xã, các chủ trang trại cam...

- Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí cho công tác xúc thương mại đối với sản

phẩm cam sành, đặc biệt là xuất khẩu.

- Đẩy mạnh công tác phối hợp trong hoạt động xúc tiến thương mại:

Thiết lập mối quan hệ mật thiết với các cơ quan xúc tiến thương mại Trung

90

ương, các tỉnh bạn để tranh thủ sự hỗ trợ , đồng thời học tập kinh nghiệm và

mở ra các cơ hội hợp tác trong lĩnh vực xúc tiến thương mại.

- Thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư trang bị kỹ thuật cho các tổ chức, cá

nhân đầu tư cơ sở chế biến, kho bảo quản; đồng thời xây dựng hệ thống thông tin

cập nhật, dự báo thị trường, biến động giá cả thị trường trong và ngoài nước để

thông tin cho nhân dân chủ động thu hái với số lượng và giá bán hợp lý.

c. Tiêu thụ

- Xây dựng kênh bán hàng tại các chợ đầu mối, Trung tâm thương mại,

siêu thị các tỉnh, thành phố; tổ chức đưa sản phẩm cam tham gia sàn giao dịch

hoa quả ở một số thành phố lớn; quảng bá thương hiệu gắn với xây dựng kênh

bán hàng qua mạng nhằm thu hút khách hàng trong và ngoài nước.

- Vận động nông dân liên kết thành lập các Tổ hợp tác, Hợp tác xã để

tăng cường năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh. Trên cơ sở đó sẽ tạo điều

kiện tốt nhất để doanh nghiệp tiêu thụ gắn với vùng sản xuất theo hướng ký kết

hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.

- Tăng cường các hình thức liên doanh, liên kết, mời gọi các doanh

nghiệp, các nhà đầu tư vào phát triển sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản

phẩm trong nước và xuất khẩu.

3.5.2.3. Nhóm giải pháp với hộ nông dân

Qua điều tra tình hình phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện cho

thấy hiêu quả kĩ thuật chưa cao là phụ thuộc nhiều vào yếu tố trình độ của chủ

hộ, lao động chính. Vì vậy, cần nâng cao trình độ cho người lao động trong hộ

sản xuất như tập huấn khuyến nông, tham quan mô hình.tận dụng tối đa nguồn

lao động của hộ vào sản xuất.

Bên cạnh đó, cần nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai bằng cách mở rộng

quy mô sản xuất. Đẩy mạnh sự tiếp cận của các hộ tới các nguồn vốn vay, đặc

biệt là các hộ sản xuất độc lập. Thiết kế vườn cây đảm bảo hạn chế đến mức

thấp nhất sự xói mòn đất, tăng cường sản xuất và bón phân hữu cơ, cần quan

tâm kết hợp chăn nuôi với trồng trọt.Có biện pháp phát hiện và xử lý kịp thời

91

sâu bệnh, nhưng phải sử dụng hợp lý thuốc hóa học để không ảnh hưởng đến

môi trường và sức khỏe con người.

Thực tế, lao động tham gia vào quá trình sản xuất cam ở các hộ chỉ có sử

dụng sức lao động lúc nhàn rỗi của lao động trong gia đình. Với điều kiện khoa

học kĩ thuật phát triển, sử dụng công nghệ sản xuất hiện đại thì số lao động này

là phù hợp. Giải pháp hiện nay đối với yếu tố lao động là nâng cao chất lượng

lao động, đổi mới tư duy sản xuất được thể hiện qua kinh nghiệm sản xuất, khả

năng phân tích thị trường. Như vậy, huyện Bắc Quang cần tăng cường công tác

khuyến nông, khuyến công, đào tạo nghề nông nghiệp, tham quan mô hình để

người lao động có thể hiểu về cây trồng vật nuôi nói chung và cây cam nói

riêng, cách chăm sóc, tư duy sản xuất phát triển thúc đẩy sự tham gia sản xuất

của lao động.

Để thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng lao động cần thực hiện các

hoạt động sau:

Thứ nhất: Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, vận động người

sản xuất tham gia học hỏi, thể hiện năng lực của bản thân.

Thứ hai: Cần bố trí thời gian giảng dạy phù hợp, xây dựng giáo trình dạy

đảm bảo phương châm ngắn gọn, dễ hiểu, dễ thuộc, dễ áp dụng.

Thứ ba: Có chế độ ưu đãi với các cán bộ công tác chuyển giao kĩ thuật

như cán bộ khuyến nông, khuyến công cán bộ dạy nghề huyện, tăng cường cán

bộ xuống cơ sở để hướng dẫn cho bà con.

Thứ tư: Trong những năm tới cần phải đầu tư nâng cao chất lượng nguồn

lao động nông nghiệp ở địa phương không những trong sản xuất nông nghiệp

mà cả công nghiệp, các nghề đặc trưng và thiết yếu, nâng cao chất lượng nguồn

lao động.

Thứ năm: Tích cực tìm kiếm thông tin thị trường về giá cả và đầu ra cho

sản phẩm

Thứ sáu: Luôn có sự giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa người dân để

sản phẩm làm ra có giá trị cao nhất, xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể, mạnh

92

dạn vay vốn để đầu tư phục vụ sản xuất, mở rộng quy mô đồng thời phải biết

vận dụng được các kỹ thuật học hỏi được từ các cán bộ khuyến nông để thâm

canh cây cam có hiệu quả.

3.5.2.4. Giải pháp nhằm tăng cường sự liên kết, tham gia của các tác nhân

trong sản xuất và tiêu thụ cam

Các liên kết trong sản xuất là điều kiện quan trọng để phát triển chất

lượng sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cam trên địa bàn huyện Bắc

Quang nói riêng. Các mối liên kết này đã đạt được những kết quả nhất định ở

Bắc Quang. Tuy nhiên, tôi cũng xin đưa ra một số ý kiến giúp phát triển các

mối liên kết hơn nữa.

- Liên kết trong việc đưa đầu vào vào sản xuất cam: Liên kết này đòi

hỏi sự tham gia của các tổ chức kinh tế là các Nông trường, các HTXDVNN,

các doanh nghiệp. Qua tìm hiểu liên kết đưa các yếu tố đầu vào sản xuất cam

ở huyện Bắc Quang, hiện nay thì vai trò của HTXDVNN còn khá mờ nhạt

trong sản xuất cam trên địa bàn, chỉ hỗ trợ xã viên bằng cách là nhà cung ứng

phân bón, thuốc sâu với một lượng rất ít, phần lớn người sản xuất phải tự liên

hệ, tìm ra các nhà cung ứng. Để có thể phát triển liên kết này đòi hỏi phải có

sự liên kết giữa HTX và các doanh nghiệp với mục tiêu chung là người sản

xuất.

Để thực hiện tốt liên kết này, huyện Bắc Quang cần:

Thứ nhất: Cần mở cửa sản xuất để có sự tham gia của các doanh nghiệp

trong quá trình tìm kiếm đầu vào cho sản xuất như giống, phân bón, thuốc

BVTV.

Thứ hai: Cần có sự tư vấn của các chuyên gia về tình hình sử dụng các

yếu tố đầu vào trên để đưa ra quyết định lựa chọn sử dụng đầu vào nào.

Thứ ba: Tăng cường công tác kiểm tra giám sát.

93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua nghiên cứu luận văn: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất cam

sành theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” tôi rút ra

một số kết luận sau:

Bắc Quang là huyện miền núi của tỉnh Hà Giang có điều kiện tự nhiên, địa

hình thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng đa dạng

hóa cây trồng vật nuôi, dặc biệt là tiềm năng phát triển cây cam sành theo hướng

hình thành vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn.

Cam sành được huyện Bắc Quang được xác định là cây hàng hóa mũi nhọn

trong chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp và là một trong những sản phẩm

chủ lực thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp của huyện. Sản phẩm “Cam sành Hà

Giang” là sản phẩm nông nghiệp thứ 2 sau mật ong Bạc Hà đã được Cục Sở

hữu trí tuệ thuộc Bộ KHCN cấp Chứng nhận chỉ dẫn địa lý.

Có rất nhiều các tác nhân ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ cam sành

của các hộ trồng cam ở Bắc Quang, trong đó bao gồm các yếu tố như: Nguồn

giống, kỹ thuật, thị trường, điệu kiện thời tiết, tình hình dịch bênh, chủ trương

chính, chính sách của địa phương

Diện tích, năng suất, sản lượng của cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP

của huyện Bắc Quang đều tăng qua các năm.

Về tiêu thụ sản phẩm cam sành, cam Hà Giang được tiêu thụ theo hai kênh

lớn, chủ yếu là kênh ngoài tỉnh với 89,4% sản lượng cam của nông dân. Thị

trường chủ yếu tại các siêu thị, các chợ đầu mối, chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch

và bán lẻ trong các cửa hàng hoa quả tại các tỉnh, thành phố trên cả nước.

Kết quả sản xuất cam sành phụ thuộc lớn và mức độ đầu tư của hộ trồng.

Các hộ giàu, khá có mức đầu tư cao vào giống, phân bón, lao động... sẽ đem lại

năng suất cam cao hơn các hộ khác, điều này kéo theo kết quả sản xuất cũng

tăng theo.

94

Hiệu quả kinh tế sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP cho hiệu quả

kinh tế cao hơn sản xuất cam sành thông thường, với mức vốn đầu tư như nhau.

Đề tài đã đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm giải quyết các khó khăn, tận

dụng được các cơ hội cũng như điểm mạnh để hướng tới những thách thức

trong thời gian tới.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với nhà nước

Nhà nước cần xem xét cho vay vốn đầu tư các công trình thủy lợi để chủ

động tưới tiêu cho ngành nông nghiệp nói chung và phát triển vườn cam nói

riêng.

Nhà nước cần có những chính sách can thiệp để ổn định sản xuất, mở

rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và thị trường xuất khẩu. Khuyến

khích, tạo điều kiện cho các nông hộ sản xuất.

Nhà nước cần thành lập những tổ chức, những quỹ hỗ trợ cho việc phát

triển vườn cam. Nhà nước cần quan tâm đầu tư phát triển ngành nghề chế biến

sản phẩm cam đã qua tinh chế, để nâng cao giá trị sản phẩm, nâng cao thu nhập

cho người dân.

2.2. Đối với chính quyền huyện Bắc Quang

Chính quyền các xã cần có sự phối hợp với hai nông trường đóng trên

địa bàn để có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho người dân như: cho

vay vốn, bằng việc phát triển thêm các quỹ tín dụng ở xã (Quỹ tín dụng của hộ

nông dân, phụ nữ, đoàn thanh niên) cho người dân nợ các vật tư nông nghiệp

mà nông trường cung cấp với thời gian hợp lý và lãi suất mà người dân có thể

chấp nhận được.

Chính quyền địa phương cần thường xuyên tổ chức tập huấn kinh

nghiệm, phổ biến kỹ thuật trồng cam. Chủ động tìm kiếm thị trường cho người

dân, tránh tình trạng nông dân được mùa mà sản phẩm lại mất giá.

Cần ứng dụng các tiến bộ KHKT vào trong sản xuất một cách sớm nhất,

ứng dụng vào thực tiễn để nhân rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế của người

nông dân cũng như nền kinh tế toàn huyện.

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ NN&PTNT (2015), Chuyên đề giới thiệu Gap và bộ tiêu chuẩn

VietGap, Truy cập ngày 26/8/2016 từ: www.vietgap.gov.vn.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quyết định số 379

/2008/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng, về

việc Ban hành quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả

tươi an toàn.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012), Thông tư số

59/2012/TT-BNNPTNT ngày 9/11/2012 của Bộ NN&PTNT về việc quy

định về quản lý sản xuất rau, quả và cam an toàn.

4. Cam sành, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

http://vi.wikipedia.org/wiki/Cam_s%C3%A0nh

5. Chi cục thống kê huyện Bắc Quang (2016), Niêm giám thống kê năm

2016,NXB Thống kê Hà Giang.

6. Đảng bộ huyện Bắc Quang (2016), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành

Đảng bộ huyện Bắc Quang khóa XX trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ

huyện lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2016 - 2020.

7. Đảng bộ huyện Bắc Quang (2016), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ

huyện Bắc Quang, lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2016 - 2020.

8. Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà (1997).

9. Đỗ Thịnh (1988), Một số vấn đề tổ chức di dân trong nông nghiệp có

hiệu quả kinh tế - xã hội. Luận án phó tiến sỹ kinh tế, Đại học Nông

nghiệp I, Hà Nội.

10. Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Hoàng Xuân Cơ (2005), Kinh tế môi trường, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà

Nội.

12. Lý thuyết quản lý kinh tế theo lý thuyết hệ thống (1994), NXB Thống

kê, Hà Nội.

96

13. Phạm Thị Mỹ Dung (2004), Phân tích hoạt động kinh tế nông nghiệp,

14. Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Bắc Quang năm (2016), Hiệu quả

kinh tế từ sản xuất cam sành theo tiêu chuẩn VietGAP huyện Bắc Quang

năm 2016.

15. Trần Đăng Khoa (2010), Nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất và

tiêu thụ cam sành Hà Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp -

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

16. Trần Hoài Thảo Trang (2010), Phát triển sản xuất rau an toàn theo quy

trình thực hành nông nghiệp tốt (VIETGAP) tại địa bàn Gia Lâm, thành

phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp - Trường Đại học Nông

nghiệp Hà Nội.

17. Trần Văn Đức (1993), Những biện pháp kinh tế tổ chức chủ yếu trong

sản xuất của hộ nông dân vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án phó tiến

sỹ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

18. UBND huyện Bắc Quang (2014c), Báo cáo thực trạng giải pháp phát

triển cam sành Bắc Quang giai đoạn 2014-2016 có tính đến 2020.

19. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội.

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Sử dụng để phòng vấn hộ nông dân)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CAM SÀNH

THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP

CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG

Bảng câu hỏi số: ......................Ngày phỏng vấn: .............................................

Địa chỉ: ..............................................................................................................

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên chủ hộ (người được phỏng vấn):…………………….............

2. Giới tính: Nam Nữ

3. Tuổi:…………………..................................................................................

4. Trình độ học vấn cao nhất (lớp):.....................................................................

5. Nguồn thu nhập chính của hộ:

Mức thu (triệu Ghi chú STT Các nguồn thu đồng)

Trồng trọt 1

Chăn nuôi 2

Thuỷ sản 3

Đi làm thuê 4

5 Thương mại dịch vụ

6 Hoạt động tiểu thủ công nghiệp

7 Nguồn thu khác

6. Thu nhập trung bình từ trồng cam hàng năm của hộ: ………………

7. Tổng số lao động của hộ (bao gồm cả người được phỏng vấn): ……………

Trong đó lao động nông nghiệp: ………………………………………

8. Tổng diện tích đất nông nghiệp (m2): …………………………………

9. Diện tích đất trồng cam của hộ (m2): ………………………………

II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAM CỦA HỘ TRONG NĂM 2017

10. Ông (bà) sản xuất cam từ năm nào?: ………………………………

11. Vườn cam của gia đình Ông (bà) bao nhiêu năm tuổi?: …………………

12. Ông (bà) đã áp dụng những quy trình kỹ thuật nào trong sản xuất

cam?....................

* Hiểu biết về sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP

13. Ông/Bà có biết gì về tiêu chuẩn sản xuất cam theo quy trình VietGAP

không?

 Có  Không

14. Ông bà biết được những thông tin này từ đâu?

 Qua khuyến nông  Qua TV, đài, báo………………………………

. Qua các lớp tập huấn  Qua bạn bè, người thân

2. Khác (Ghi rõ):………………………………………………………

15. Theo Ông/bà tiêu chuẩn VietGAP là gì?:………………………

16. Theo Ông/Bà có nên áp dụng VietGAP vào sản xuất cam không?

Có  Không

17. Nếu có, Tại sao?:…………………………………………………………

18. Nếu không, Tại sao?......................................................................................

* Tình hình sử dụng lao động và vốn,

19. Số người tham gia sản xuất cam (người) ?....................................................

Trong đó: Thuộc gia đình :…………………………………………………

Thuê ngoài :……………………………………………………………........

Số người được tập huấn về kỹ thuật trồng cam………………………………

20. Ông bà có vay vốn cho sản xuất cam không ?

 Có  Không 

21. Cơ cấu vốn sản xuất trồng cam (%) : Tự có…….…..…..Đi vay:…………

* Cơ sở vật chất cho sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP

22. Ông (bà) có những loại dụng cụ nào phục vụ sản xuất cam ?

TT Loại tài sản Đơn vị tính Số lượng

1 Máy ép nước cam cái

2 Nhà kho chứa cam m2

3 Kho chứa vật liệu sản xuất.. m2

4 Xe tải cái

5 Xe máy cái

6 Máy bơm cái

7 Bình phun thuốc sâu bình

8 Máy phun thuốc sâu cái

9 Dụng cụ khác

* Chi phí cho sản xuất cam trong một năm

23. Chi phí cho một mùa vụ cam (trong một năm).

23.1. Nhóm hộ sản xuất theo VietGAP

Diễn giải ĐVT Khối lượng Thành tiền

Diện tích Số cây Đạm Lân Kali NPK Phân chuồng Vôi bột Thuốc BVTV Công chăm sóc Công thu hoạch Thuế m2 Cây Kg Kg Kg Kg Kg Kg 1000đ Công Công 1000đ Đơn giá (1000đ/kg)

1000đ

Khác 23.2 Nhóm hộ không sản xuất theo VietGAP

Diễn giải Thành tiền ĐVT Khối lượng Đơn giá (1000đ/kg)

Diện tích

Số cây m2 Cây

Đạm Kg

Lân Kg

Kali Kg

NPK Kg

Phân chuồng Kg

Vôi bột Kg

Thuốc BVTV 1000đ

Công chăm sóc Công

Công thu hoạch Công

Thuế 1000đ

Khác 1000đ

24. Chi phí cho sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP so với sản xuất cam

thông thường ?

Cao hơn  Như trước  Thấp hơn

III. THU HOẠCH, BẢO QUẢN VÀ TIÊU THỤ

* Thu hoạch và bảo quản

25. Ông (bà) thường thu hoạch cam rồi bán tươi luôn cho thương lái hay thực

hiện ép nước

. Chỉ bán cam tươi  Vừa bán vừa ép 

2. Chỉ ép nước 

26. Ông/Bà thu hoạch cam theo tình hình cam chín hay theo giá của

thị trường.

. Chín tới đâu bán tới đó  Vừa bán vừa đợi giá

2. Được giá mới bán 

27. Khi thu hoạch xong ông (bà) có sử dụng hoá chất không?

 Có . Không

28. Nếu có thì cụ thể là chất gì………………………………………………

29. Gia đình dùng loại dụng cụ nào để chở cam?

. Xe tải  Xe máy  Xe thồ 

2. Xe thô sơ (ngựa, trâu, bò)  Dụng cụ thô sơ khác (sọt, quang gánh…)

30. Sau khi thu hoạch, các loại cam có được kiểm tra chất lượng không?

Có  Không 

31. Nếu có, ai kiểm tra?.......................................................................................

32. Có cơ quan nào công nhận cam an toàn theo quy trình VietGAP ở địa

phương chưa?

. Có  Không 

33. Nếu có, ghi rõ cơ quan nào?..........................................................................

34. Sản phẩm cam sau khi thu hoạch có được đóng gói, nhãn mác không?

Có  Không 

* Tiêu thụ

35. Hình thức tiêu thụ cam của hộ?

Bán buôn (%):………….………Bán lẻ (%):…….…………………

36. Nơi tiêu thụ:

Tại vườn/tại nhà  Ngoài chợ  Nơi khác (ghi rõ)……………………

37. Đối tượng tiêu thụ cam chính?

. Đại lý  Người thu gom 

2. Bán cho HTX  Khác (Ghi rõ) : ……………………………………

38. Tiêu thụ cam sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP có dễ không ?

Dễ  Bình thường  Khó 

39. Theo quan sát và nhận định của ông bà giá bán các sản phẩm cam được áp dụng theo

tiêu chuẩn VietGAP so với giá cam bình thường trước đây như thế nào ?

Cao hơn  Như trước  Thấp hơn 

40. Ông bà có muốn xây dựng nhãn hiệu sản phẩm cho cam của gia đình, địa

phương không?

Có  Không  Không biết 

41. Nếu muốn tại sao? ………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

42. Nếu không tại sao?........................................................................................

………………………………………………………………………………….

IV. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH

43. Ông (bà) có nhận được hỗ trợ gì cho sản xuất cam không ?

 Có  Không 

44. Nếu theo tiêu chuẩn VietGAP có hỗ trợ gì khác nữa không?

 Có  Không

45. Nếu có, hỗ trợ gì ?

Nhận xét chất lượng Hỗ trợ gì Ai hỗ trợ (Tốt, trung bình, kém)

Phân bón

Kỹ thuật (qua tập huấn)

Tiêu thụ

Khác

46. Ông/Bà có được tham gia các buổi tập huấn về sản xuất cam sành theo

VietGAP không?

Nếu có:…………………………………………………………………..

Số lần tham gia tập huấn: ………………………………………………

47. Nếu không, Tại sao?

1.  Không được tập huấn  Bận công việc

2. Không muốn tham gia

3. Khác(Ghi rõ nguyên nhân): ………………………………………

48. Nếu không ứng dụng theo VietGAP, Tại sao?

…………………………………………………………………………………

49. Ông/Bà có dự định áp dụng VietGAP cho sản xuất cam của hộ trong thời

gian tới không?

 Có  Không  Không biết 

50. Theo Ông/Bà những khó khăn chính khi áp dụng VietGAP là gì?

1.  Kỹ thuật  Chi phí  Lao động  Đất đai

2.  Khác (ghi rõ): …………………………………………………

51. Những khó khăn bảo quản chế biến?

…………………………………………………………………………………

52. Những khó khăn trong tiêu thụ?

1.  Thị trường  Giá  Giao thông

2.  Khác (ghi rõ):……………………………………………………

53. Ông/Bà có đề xuất hoặc kiến nghị gì với Nhà nước về sản xuất cam an toàn

theo tiêu chuẩn VietGAP không?

………………………………………………………………………………

Xin cảm ơn Ông/Bà!

Xác nhận của chủ hộ điều tra

(ký ghi rõ họ và tên)