BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ MẠNH HỒNG

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ NUÔI TÔM

THEO HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH NUÔI TỐT HƠN (BMP)

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ MẠNH HỒNG

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ NUÔI TÔM

THEO HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH NUÔI TỐT HƠN (BMP)

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

Chuyên ngành: Chính sách công Cần Thơ Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn đề tài với tiêu đề “Hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi tôm theo

hướng dẫn thực hành nuôi tốt hơn (BMP) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng” là công

trình của riêng tôi. Các tài liệu nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công

Cần Thơ, ngày tháng năm 2015

bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Lê Thị Mạnh Hồng

MỤC LỤC

Trang bìa phụ

Lời cam đoan

Danh mục bảng

Danh mục hình

Danh mục từ viết tắt

Chương 1 ................................................................................................................................. 3

GIỚI THIỆU ........................................................................................................................... 3

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 3

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................... 4

1.2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................................... 4

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 4

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 4

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 4

1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 5

1.5.1. Phạm vi về không gian ........................................................................................ 5

1.5.2. Phạm vi về thời gian............................................................................................ 5

1.5.3. Phạm vi về nội dung ............................................................................................ 5

1.6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 5

1.7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ........................................................................... 5

Chương 2 ................................................................................................................................. 6

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 6

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................. 6

2.1.1. Khái niệm về sản xuất ......................................................................................... 6

2.1.2. Hàm sản xuất ....................................................................................................... 6

2.1.3. Các khái niệm hiệu quả ...................................................................................... 7

2.1.4. Một số khái niệm khác có liên quan ................................................................... 7

2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT.............. 8

2.3. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH NUÔI TỐT

HƠN CHO TÔM (BMP - BETTER MANAGEMENT PRACTICES) ...................... 12

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 13

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 13

2.4.2. Phương pháp phân tích ...................................................................................... 14

2.5. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................................... 22

2.5.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng .................. 22

2.5.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 22

2.5.1.2. Tài nguyên thủy sản – biển ............................................................................ 23

2.5.2. Sơ lược về tình hình sản xuất tôm tại tỉnh Sóc Trăng ....................................... 24

2.5.2.1. Diễn biến diện tích nuôi ................................................................................. 24

2.5.2.2. Diễn biến sản lượng thu hoạch ....................................................................... 27

2.5.2.3. Thiệt hại trên tôm trong 9 tháng đầu năm 2014 ............................................. 30

Chương 3 ............................................................................................................................... 32

KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................................................... 32

3.1. THÔNG TIN CÁC HỘ ĐIỀU TRA .................................................................... 32

3.1.1. Thông tin cơ bản về chủ hộ ............................................................................... 32

3.1.2. Nhân khẩu và lao động ...................................................................................... 33

3.1.3. Diện tích đất canh tác ........................................................................................ 34

3.1.4. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của nông hộ ................................................... 35

3.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TÔM CỦA NÔNG HỘ ............................................. 37

3.2.1. Năng suất, sản lượng và giá bán ....................................................................... 37

3.2.2. Kỹ thuật sản xuất của hộ ................................................................................... 39

3.2.3. Chi phí đầu tư của nông hộ ............................................................................... 41

3.3. KẾT QUẢ MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG HIỆU QUẢ KỸ THUẬT ....................... 42

3.4. KẾT QUẢ MÔ HÌNH TOBIT ............................................................................. 45

3.5. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP . 47

3.5.1. Thuận lợi ........................................................................................................... 47

3.5.2. Những khó khăn ................................................................................................ 50

3.5.3. Một số giải pháp ................................................................................................ 52

Chương 4 ............................................................................................................................... 54

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 54

4.1. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 54

4.2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 55

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các biến sử dụng trong mô hình DEA ................................................................... 18

Bảng 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật và dấu kỳ vọng .............................. 19

Bảng 2.3: Diễn biến tình hình diện tích nuôi tôm tỉnh Sóc Trăng năm 2013 và 9 tháng đầu

năm 2014 ................................................................................................................................. 25

Bảng 2.4: Cơ cấu diện tích nuôi tôm tỉnh Sóc Trăng năm 2013 và 9 tháng đầu năm 2014 ... 27

Bảng 2.5: Tổng sản lượng tôm thu hoạch của tỉnh Sóc Trăng năm 2013 và 9 tháng đầu năm

2014 ........................................................................................................................................ 28

Bảng 2.6: Xếp hạng tổng diện tích và sản lượng nuôi của các huyện .................................... 29

Bảng 2.7: Diện tích thiệt hại tôm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến tháng 9/2014 .................. 31

Bảng 3.1: Thông tin chủ hộ .................................................................................................... 32

Bảng 3.2: Thông tin cơ bản về các hộ nuôi tôm theo BMP .................................................... 33

Bảng 3.3: Tình hình sử dụng lao động .................................................................................... 34

Bảng 3.4: Tình hình sử dụng đất của nông hộ ........................................................................ 35

Bảng 3.5: Tình hình tài chính nông hộ ................................................................................... 36

Bảng 3.6: Các nguồn vay của nông hộ ................................................................................... 36

Bảng 3.7: Thông tin các khoản vay ........................................................................................ 37

Bảng 3.8: Diện tích, năng suất, sản lượng tôm trong một vụ của các nông hộ ...................... 38

Bảng 3.9: Giá bán tôm ............................................................................................................ 38

Bảng 3.10: Nguồn cung cấp con giống ................................................................................... 39

Bảng 3.11: Tình hình kỹ thuật sản xuất của nông hộ sau khi thực hiện nuôi sạch ................. 40

Bảng 3.12: Chi phí đầu tư của nông hộ trong vụ ............ ....................................................... 41

Bảng 3.13: Mức độ tập trung hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm theo hướng dẫn BMP . 43

Bảng 3.14: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô của các hộ nuôi tôm theo hướng dẫn

BMP ........................................................................................................................................ 44

Bảng 3.15: Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của sản xuất tôm .................... 45

Bảng 3.16: Tác động biên của những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của sản xuất

tôm .......................................................................................................................................... 47

Bảng 3.17: Những thuận lợi của người nông dân nuôi tôm theo hướng dẫn BMP ................ 49

Bảng 3.18: Những khó khăn của người nông dân nuôi tôm theo hướng dẫn BMP ................ 51

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Đường sản xuất biên hiệu quả ................................................................................ 16

Hình 2.2: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng ......................................................................... 22

Hình 3.1: Cơ cấu chi phí đầu tư cho sản xuất tôm .................................................................. 42

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung

Tiếng Anh

Aquaculture Stewardship ASC Hội Đồng Quản Lý Nuôi Trồng Thuỷ Sản Council

Hướng dẫn thực hành nuôi tốt hơn Better Management Practices BMP

Thu nhập qui mô không đổi Constant Returns to Scale CRS

Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product GDP

ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long

Hợp tác xã HTX

NTTS Nuôi trồng thủy sản

Tổ hợp tác THT

VRS Thu nhập qui mô thay đổi Variable Returns to Scale

WWF Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên World Wide Fund For Nature

1

TÓM TẮT

Việt Nam là quốc gia có tiềm năng rất lớn cho nuôi trồng thủy sản nước mặn

và thủy sản nước lợ, tại Sóc Trăng trong 9 tháng đầu năm 2014 đã thả nuôi 24.000

ha nuôi tôm thẻ chân trắngvà 17.500 ha tôm sú. Tuy nhiên với nguồn lực tự nhiên

có giới hạn cũng như nhu cầu của thị trường ngày càng nhiều và nhu cầu cao về mặt

chất lượng nhiều tiêu chuẩn/quy trình nuôi được đặt ra nhằm tạo ra được sản phẩm

chất lượng và việc nuôi trồng trở nên bền vững hơn khi tuân theo những tiêu chuẩn

này trong đó phải kể đến BMP. Sóc Trăng là tỉnh đi đầu trong việc nuôi tôm theo

BMP, nhưng nghề nuôi tôm lúc nào cũng còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro chưa được

khắc phục như sự phát triển nhanh nhưng chưa ổn định cả về diện tích, năng suất và

sản lượng vì thế đề tài “Hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi tôm theo hướng dẫn

thực hành nuôi tốt hơn (BMP) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng" được thực hiện với

những mục tiêu chính là 1) Phân tích tình hình nuôi tôm theo BMP năm 2013-2014

trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; 2) Phân tích hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm theo

BMP năm 2014 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; 3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến

hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm theo BMP trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Để

đáp ứng các mục tiêu trên đề tài đã áp dụng phương pháp phân tích bao phủ số liệu

(DEA) và phương pháp phân tích hồi qui, sử dụng hàm TOBIT. Đối tượng nghiên

cứu chính của đề tài là 70 hộ nông dân nuôi tôm theo BMP ở huyện Mỹ Xuyên và

Vĩnh Châu, 70 hộ này được lựa chọn theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên để thỏa

mãn tính đại diện của mẫu điều tra và suy rộng cho tổng thể. Kết quả nghiên cứu

cho thấy: 1) Hiệu quả kỹ thuật dưới hai giả thuyết qui mô không đổi và qui mô thay

đổi tương ứng là TECRS = 0,632 và TEVRS = 0,852. Hiệu quả qui mô của các hộ nuôi

đạt khá cao (SE = 0,708). Kết quả này cho thấy: (i) các hộ sản xuất có thể giảm

36,8% (dưới giả thuyết qui mô không đổi) và 14,8% (dưới giả thuyết qui mô thay

đổi) đồng thời các yếu tố đầu vào, nhưng vẫn đạt mức sản lượng hiện tại; (ii) để

nâng cao hiệu quả kỹ thuật các hộ cũng có thể mở rộng qui mô sản xuất. 2) Có ba

yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa về mặt thống kê đến TE là kinh nghiệm sản xuất của

2

nông hộ, hộ có sử dụng con giống được chứng nhận sạch trong chăn nuôi hay không

và hộ có được tập huấn sản xuất theo BMP hay không. Từ những kết quả nghiên

cứu, một số giải pháp chính được đề ra: 1) Tăng cường mở các lớp tập huấn, đặc

biệt kiến thức tập huấn về kỹ thuật phải theo sát và cụ thể theo những quy định của

hướng dẫn BMP; 2) Quy hoạch và phát triển vùng nuôi, nghiên cứu giải pháp cải

tiến về kỹ thuật nuôi và sản xuất tôm giốngvà 3) Bản thân người nông dân phải chủ

động sử dụng con giống sạch đã qua kiểm nghiệm.

3

Chương 1 GIỚI THIỆU

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việt Nam là quốc gia thuộc vùng Đông Nam Á, diện tích tự nhiên 330.000

km2 với bờ biển dài 3.260 km có tiềm năng rất lớn cho nuôi trồng thủy sản nước

mặn và thủy sản nước lợ (BTS, 1996). Năm 2008, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng

là 14.824 ha (Cục NTTS, 2008) đến hết tháng 9 năm 2013 là 45.900 ha. Ước tính

đến 9 tháng đầu năm 2013 sản lượng tôm thẻ trên cả nước đạt 110.000 tấn. Với

nguồn lực tự nhiên có giới hạn cũng như nhu cầu của thị trường ngày càng nhiều và

nhu cầu cao về mặt chất lượng nhiều tiêu chuẩn/quy trình nuôi được đặt ra nhằm tạo

ra được sản phẩm chất lượng và việc nuôi trồng trở nên bền vững hơn khi tuân theo

những tiêu chuẩn này trong đó phải kể đến BMP (Better Management Practices)

tạm dịch là thực hành nuôi tốt hơn là một bộ hướng dẫn về quản lý nhằm đạt được

những mục tiêu như đã nêu trên. Vụ nuôi năm 2014 ở Sóc Trăng, ước tính đến

tháng 09/2014 đã thả nuôi 24.000 ha nuôi tôm thẻ chân trắngvà 17.500 ha tôm sú.

Và Sóc Trăng cũng là tỉnh đi đầu trong việc thực hiện nuôi tôm theo BMP, trong

năm 2014 có 17 HTX/THT trên địa bàn đăng ký tham gia với 94,6 ha ao tôm thẻ

chân trắng và 133,1 ha ao tôm sú thâm canh được đăng ký.

Bên cạnh sự phát triển này, thì cũng còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro chưa được

khắc phục như sự phát triển nhanh nhưng chưa ổn định cả về diện tích, năng suất và

sản lượng; sự phát triển mang tính tự phát không theo quy hoạch, thả nuôi không

đúng theo lịch thời vụ khuyến cáo của nhà chuyên môn; hạ tầng kỹ thuật chưa được

đầu tư đồng bộ, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất; vấn đề

ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng đồng thời chưa có phương pháp xử lý triệt

để; dịch bệnh ngày càng gia tăng, diện tích thiệt hại gia tăng hàng năm. Vì thế vấn

đề đặt ra hiện nay và trong thời gian tới là phải giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất

đồng thời tăng năng suất, sản lượng cho người nông dân. Từ thực tế trên đề tài

“Hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi tôm theo hướng dẫn thực hành nuôi tốt hơn

4

(BMP) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng" được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả sản

xuất của các hộ thực hiện theo hướng dẫn BMP từ đó đề xuất những giải pháp thích

hợp để phát triển sản phẩm này.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung

Phân tích tình hình sản xuất và đánh giá hiệu quả của mô hình nuôi tôm theo

BMP trong năm 2014 qua đó đề xuất giải pháp duy trì và nâng cao hiệu quả mô

hình.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Phân tích tình hình nuôi tôm theo BMP năm 2013-2014 trên địa bàn tỉnh Sóc

Trăng.

- Phân tích hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm theo BMP năm 2014 trên

địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm

theo BMP trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Thực trạng sản xuất tôm theo BMP trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng như thế nào?

- Hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm theo BMP trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

đã đạt đến mức độ nào?

- Yếu tố nào có ảnh hưởng ý nghĩa đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi?

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bài viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích thực trạng của các

hộ nuôi tôm theo BMP trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử

dụng phương pháp màng bao dữ liệu (DEA - Data Envelopment Approach) để đo

lường hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả qui mô của các hộ nuôi tôm theo BMP năm

2014 tại tỉnh Sóc Trăng. Ngoài ra, để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả

kỹ thuật của các hộ nuôi tôm trên địa bàn nghiên cứu bài viết sử dụng hàm hồi qui

Tobit. Trong đó, biến phụ thuộc là hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm và biến

độc lập là các biến hộ nuôi được tập huấn kỹ thuật nuôi theo BMP, mật độ thả tôm,

5

tổng chi phí đầu tư, tỷ lệ chi phí lao động thuê trên tổng chi phí lao động, sử dụng

giống có chứng nhận sạch và kinh nghiệm nuôi tôm.

1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.5.1. Phạm vi về không gian

Địa bàn nghiên cứu thuộc hai huyện Mỹ Xuyên và Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng

do đây là 2 huyện có số lượng hộ nuôi tôm theo BMP nhiều nhất.

1.5.2. Phạm vi về thời gian

- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 11/2014 đến tháng 4/2015.

- Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2011 đến năm 2013.

- Thời gian thu thập số liệu sơ cấp: từ tháng 11 – 12/2014.

1.5.3. Phạm vi về nội dung

Do thời gian nghiên cứu của đề tài có hạn, số liệu sơ cấp được thu thập từ kết

quả phỏng vấn trực tiếp 70 hộ nuôi, đề tài chỉ phản ánh một số nội dung: phân tích

hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tômtheo tiêu chuẩn BMP, từ đó tìm ra các nhân tố

tác động ý nghĩa đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi trên địa bàn.

1.6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả của việc sử dụng kết hợp các yếu

tố đầu vào của các hộ nuôi tôm theo hướng dẫn thực hành tốt hơn (BMP) trên địa

bàn tỉnh Sóc Trăng. Đồng thời tìm hiểu những yếu tố có ảnh hưởng ý nghĩa đến

hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi tôm, nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu

quả sản xuất cho các hộ nuôi tôm theo BMP.

1.7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn được trình bày gồm các nội dung sau:

Chương 1. Giới thiệu.

Chương 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu.

Chương 3. Kết quả thảo luận.

Chương 4. Kết luận và kiến nghị.

6

Chương 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1.1. Khái niệm về sản xuất

Sản xuất là quá trình, thông qua nó, các nguồn lực hoặc đầu vào sản xuất được

sử dụng để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng có thể sử dụng được.

Các yếu tố đầu vào trong sản xuất nông nghiệp là đất, lao động, phân bón,

thuốc nông dược, v.v…

Các yếu tố đầu ra trong sản xuất nông nghiệp là các sản phẩm mà quá trình

sản xuất tạo ra.

2.1.2. Hàm sản xuất

Hàm sản xuất là một hàm số biểu diễn về mặt toán học của mối quan hệ giữa

đầu vào và đầu ra của một quá trình sản xuất. Thông thường được viết dưới dạng:

Y = f (x1, x2, x3, x4, ……, xn)

Trong đó: Y là sản lượng đầu ra và xi= (1, 2, 3….n) là các yếu tố đầu vào. Các

biến trong hàm sản xuất được giả định là dương, liên tục và các yếu tố đầu vào được

xem là có thể thay thế cho nhau tại mỗi mức sản lượng.

Hàm sản xuất cho biết mức sản lượng tối đa được tạo ra ứng với mỗi phương

án kết hợp các yếu tố đầu vào cho trước. Các yếu tố đầu vào bao gồm các yếu tố cố

định (là những yếu tố được nông dân sử dụng một lượng cố định và nó không ảnh

hưởng trực tiếp đến năng suất như: chi phí máy tưới, chi phí máy bơm nước, …) và

các yếu tố biến đổi (là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất như: giống,

lao động, phân bón, thuốc nông dược,…)

Tuy có nhiều dạng hàm sản xuất được ứng dụng trong nghiên cứu thực

nghiệm nhưng dạng hàm Cobb-Douglas được sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt trong

sản xuất nông nghiệp. Các ông Cobb và Douglas thấy rằng logarithm của sản lượng

Y và của các yếu tố đầu vào xi thường quan hệ theo dạng tuyến tính. Do vậy hàm

sản xuất được viết dưới dạng:

7

lnY = lnβ0 + β1lnX1 + β2lnX2 + …+ βklnXk

Trong đó: Y và xi (i = 1, 2, …., k) lần lượt là các lượng đầu ra đầu vào của quá

trình sản xuất. Hằng số β0 có thể được gọi là tổng năng suất nhân tố, biểu diễn tác

động của các yếu tố nằm ngoài những yếu tố đầu vào có trong hàm sản xuất. Những

yếu tố này có thể là sự tiến bộ công nghệ, sự hiệu quả. Với cùng lượng đầu vào xi,

β0 càng lớn sản lượng tối đa có thể đạt được sẽ càng lớn.

2.1.3. Các khái niệm hiệu quả

Theo Coelli, T., R. Sandura and T. Colin.(2002), hiệu quả sản xuất hình thành

từ hiệu quả kỹ thuật (TE – Technical efficiency), hiệu quả phân phối các nguồn lực

(AE – Allocative efficiency) và hiệu quả kinh tế hay còn gọi là hiệu quả sử dụng

chi phí (EE- Economic eficiency hay CE – Cost efficiency). Theo Ông và cộng sự,

Hiệu quả kỹ thuật là đo lường khả năng của một công ty, xí nghiệp sử dụng các kỹ

thuật hiện có một cách tốt nhất hay là việc sử dụng lượng đầu vào cho trước để tạo

ra một sản lượng cao nhất hay sử dụng một lượng đầu vào nhỏ nhất để tạo ra một

lượng đầu ra nhất định (0 ≤ TE ≤ 1). Hiệu quả phân phối nguồn lực là phản ánh

khả năng của một công ty, xí nghiệp sử dụng tỷ lệ các đầu vào tối ưu tương ứng với

giá cả và công nghệ sản xuất. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả tổng hợp giữa hiệu quả

kỹ thuật và hiệu quả phân phối (EE = TE x AE).

Các loại hiệu quả này có thể được đo lường bằng phương pháp phân tích

DEA. Phân tích TE để đo lường khả năng của một nông hộ sản xuất tối đa với

lượng đầu vào và công nghệ cho trước. Phân tích AE đo lường khả năng của nông

hộ sử dụng các yếu tố đầu vào tối ưu với giá cả đầu vào và sản lượng đầu ra không

đổi và phân tích EE dự. trên kết quả của TE và AE cho thấy hiệu quả kinh tế của

nông hộ.

2.1.4. Một số khái niệm khác có liên quan

Chi phí cơ hội: Là phần lợi nhuận bị mất đi khi nhà đầu tư lựa chọn dự án này

mà không chọn dự án kia (nếu là hai dự án); trong trường hợp nhiều hơn hai dự án

thì chi phí cơ hội là phần lợi nhuận bị mất đi của dự án có khả năng sinh lợi cao gần

8

nhất so với dự án mà nhà đầu tư đã lựa chọn. Chi phí cơ hội không thể hiện cụ thể

bằng tiền, do đó không được ghi chép vào sổ sách kế toán.

Chi phí kinh tế: Là chi phí bao gồm cả chi phí kế toán (chi phí tài chính) và

chi phí cơ hội.

Hiệu quả kỹ thuật: Là việc sử dụng yếu tố nguồn lực đầu vào ít nhất để tạo ra

một lượng sản phẩm là cao nhất. Hiệu quả kỹ thuật được xem là một phần của hiệu

quả kinh tế.

Nông hộ: Là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở, là một đơn vị hoạt động của

nền kinh tế xã hội, sử dụng các nguồn lực nông hộ để tiến hành các hoạt động sản

suất có hiệu quả kinh tế, phù hợp với điều kiện xã hội và không tác động đến sinh

thái và môi trường.

Tối đa hoá lợi nhuận: Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi

phí của tất cả các nguồn lực để sản xuất. Trên lý thuyết để đạt được lợi nhuận tối đa

khi và chỉ khi chi phí biên bằng với doanh thu biên.

2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA - Data Envelopment

Approach) đã được sử dụng rộng rải trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh

tế. Trong lĩnh vực thủy sản, gần đây nhất vào năm 2010, Nguyễn Phú Son đã áp

dụng DEA để ước lượng hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất Artemia ở Sóc Trăng

và Bạc Liêu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả qui

mô đạt được của những hộ này rất cao (0,95 và 0,91). Kết quả phân tích hồi qui

tương quan cho thấy kinh nghiệm sản xuất có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kỹ

thuật với mức ý nghĩa 1% trong khi việc thiếu vốn sản xuất và sự không sẳn có của

phân chuồng có ảnh hưởng tiêu cực đối với hiệu quả kỹ thuật ở mức ý nghĩa 5% và

10% tương ứng. Nghiên cứu này cũng cho thấy việc tiếp cận được hay không với

các tổ chức tín dụng tại địa phương không gây ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của

các hộ nuôi Artemia.

Trong lĩnh vực rau màu cũng có nhiều tác giả sử dụng DEA để ước lượng hiệu

quả sản xuất của các hộ nông dân tham gia sản xuất. Theo một nghiên cứu gần đây

9

của Đoàn Hoài Nhân (2010) về việc “Đánh giá hiệu quả sản xuất nấm rơm ở An

Giang”. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy đa số các hộ sản xuất nằm trong mẫu điều

tra đều đạt được hiệu quả khá cao về mặt kỹ thuật (TE = 0,85), tuy nhiên việc sử

dụng hiệu quả và hợp lý các yếu tố nhập lượng với giá cả và kỹ thuật sẵn có còn hạn

chế nên đã làm hạn chế hiệu quả phân phối (AE = 0,31) và vì thế gián tiếp làm ảnh

hưởng đến hiệu quả kinh tế (EE = 0,28). Có hai yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc

gián tiếp một cách tích cực và có ý nghĩa đến hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất

nấm rơm, bao gồm: (1) số năm kinh nghiệm sản xuất của người sản xuất nấm rơm

và (2) tiếp cận thông tin thị trường. Trong khi đó thì yếu tố tiếp cận được hay không

với các tổ chức tín dụng không có ảnh hưởng ý nghĩa đến hiệu quả kỹ thuật của các

hộ chất nấm.

Liên quan đến việc sử dụng DEA để ước lượng hiệu quả sản xuất của các hộ

nuôi cá tra ở An Giang, năm 2009 Bùi Lê Thái Hạnh đã sử dụng phương pháp này

để xác định hiệu quả kỹ thuật đạt được của các hộ nuôi trong năm 2008. Và kết quả

nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật dưới giả thuyết thu nhập qui mô không đổi là

0,595, với giả thuyết thu nhập qui mô thay đổi thì hiệu quả kỹ thuật là 1, và hiệu

quả qui mô là 0,58. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng kinh nghiệm sản xuất và

mức độ đầu tư có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kỹ thuật.

Nguyễn Văn Tiển và Phạm Lê Thông (2014) “Phân tích hiệu quả kinh tế

của nông hộ trồng sen trên địa bản tỉnh Đồng Tháp”. Từ dữ liệu thu thập của 120

hộ trồng sen ở tỉnh Đồng Tháp, tác giả đã sử dụng phương pháp ước lượng khả

năng cao nhất (MLE) để ước lượng hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế từ hàm sản

xuất và hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy mức hiệu quả kỹ thuật

trung bình đạt được ở vụ 1 là 86,81% và ở vụ 2 là 85,33%. Việc kém hiệu quả do

chưa đạt được hiệu quả kỹ thuật tối đa làm mất đi trung bình ở vụ 1 là khoảng 1.280

kg/ha và trong vụ 2 khoảng 1.027 kg/ha. Mức hiệu quả kinh tế đạt được ở vụ 1 là

82,18%, còn ở vụ 2 là 82,99%. Và do mức kém hiệu quả do chưa đạt được hiệu quả

kinh tế gây thất thoát trung bình khoảng 5.665 ngàn đồng/ha ở vụ 1 và vụ 2 mất

khoảng 13.891 ngàn đồng/ha. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sen của 2 vụ là

10

lượng giống, lượng phân đạm, phân kali, phân lân thuốc bảo vệ thực vật và lao động

gia đình. Ngoài ra tác giả còn dùng mô hình hồi qui tuyến tính để phân tích các

nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các hộ trồng sen ở tỉnh Đồng Tháp, kết

quả cho thấy các yếu tố có tác động gồm vốn vay, trình độ học vấn và diện tích gieo

trồng sen của nông hộ.

Tiên Hoàng Huy (2014)“Phân tích hiệu quả sản xuất mía của nông hộ ở tỉnh

Hậu Giang”. Từ dữ liệu khảo sat của 130 hộ trồng mía ở tỉnh Hậu Giang thông qua

phương pháp DEA, bài nghiên cứu cho thấy được hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân

phối nguồn lực, hiệu quả sử dụng chi phí của các nông hộ trồng mía tỉnh Hậu Giang.

Kết quả từ DEA cho thấy, các hiệu quả đạt mức tương đối, chưa đạt kết quả cao,

thêm vào việc phân tích hiệu quả theo quy mô cho thấy được các nông hộ sản xuất

còn manh mún, nhỏ lẻ, không tập trung, cụ thể trung bình hiệu quả kỹ thuật đạt

khoảng 82,5%, hiệu quả phân phối khoảng 71,1%, hiệu quả sử dụng chi phí khoảng

57,9% và hiệu quả theo quy mô khoảng 89,5%. Ngoài ra, ước lượng mô hình hồi quy

Tobit cho thấy các hiệu quả chịu tác động bởi các nhân tố như trình độ hoc vấn; tham

gia hội, đoàn thể; giới tính chủ hộ; tập huấn; kinh nghiệm sản xuất; số lao động của

hộ và tín dụng. Qua kết quả ước lượng mô hình hồi quy Tobit cho thấy, biến số lao

động của hộ, tham gia hội đoàn thể, trình độ học vấn, giới tính, tín dụng có hệ số có ý

nghĩa trong mô hình hiệu quả sản xuất và tương quan thuận chiều. Từ những kết quả

đó cho thấy, việc nâng cao trình độ cho các nông hộ bằng cách mở các lớp tập huấn

nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và cần có các chính sách ưu đãi vay vốn cho các

nông hộ để họ đảm bảo được nguồn vốn đầu tư sản xuất và đạt hiệu quả hơn.

Quan Minh Nhựt, Nguyễn Quốc Nghi, Hà Văn Dũng (2013) “Phân tích

hiệu quả chi phí và hiệu quả theo quy mô của hộ sản xuất hành tím tại huyện Vĩnh

Châu tỉnh Sóc Trăng ứng dụng phương pháp tiếp cận phi tham số”. Bài nghiên cứu

sử dụng phương pháp tiếp cận phi tham số để đo lượng hiệu quả sử dụng chi phí của

các hộ sản xuất hành tím ở huyện Vĩnh Châu từ dữ liệu thu thập của 70 hộ. Hiệu

quả sử dụng chi phí bao gồm hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối, thông qua

phương pháp màng bao dữ liệu DEA và phần mềm máy tính DEAP tác giả đã ước

11

lượng được các loại hiệu quả này. Ngoài ra tác giả còn thông qua phương pháp

DEA để đo lường và so sánh hiệu quả theo quy mô sản xuất của các nông hộ. Kết

quả cho thấy, các hộ sản xuất hành tím có hiệu quả sản xuất tương đối cao và sự

biến động thấp (trung bình là 98% với độ lệch chuẩn 3%) nhưng hiệu quả sử dụng

chi phí lại khá thấp (trung bình 62%).

Nguyễn Hữu Đặng (2012) “Hiệu quả kỹ thuật và các nhân tố ảnh hưởng đến

hiệu quả kĩ thuật của các nông hộ trồng lúa ở ĐBSCL trong giai đoạn 2008-2011”.

Tác giả ước lược hiệu quả kỹ thuật bằng phương pháp tham số thông qua hàm sản

xuất biên Cobb –Douglas kết hợp với hàm phi hiệu quả kỹ thuật, bài nghiên cứu cho

thấy các yếu tố đầu vào có tác động đến năng suất, ngoài ra tác giả còn tìm hiểu về

các yếu tố phi hiệu quả kỹ thuật. Kết quả cho thấy hiệu quả kỹ thuật trung bình của

các hộ sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu ở ĐBSCL trong giai đoạn 2008-2011 là

88,96%, hiệu quả kỹ thuật ở năm 2011 thấp hơn hiệu quả kỹ thuật năm 2008. Tăng

trưởng sản lượng của hộ trong giai đoạn 2008-2011 là do đóng góp của các yếu tố

đầu vào như đất đai, lao động, loại giống và việc điều chỉnh giảm lượng phân đạm,

tăng phân lân. Bên cạnh đó, tập huấn kỹ thuật, tham gia hiệp hội và tín dụng nông

nghiệp đã đóng góp tích cực vào cải thiện hiệu quả kỹ thuật nhưng ngược lại thì

thâm niên kinh nghiệm của chủ hộ, tỷ lệ đất thuê là các yếu tố làm hạn chế khả năng

cải thiện hiệu quả kỹ thuật.

Thái Thanh Hà (2009) thực hiện nghiên cứu “Áp dụng phương pháp phân

tích màng bao dữ liệu và hồi quy Tobit để đánh giá hiệu quả sản xuất cao su thiên

nhiên của các hộ gia đình tại tỉnh Kon Tum”. Đề tài ngiên cứu về hiệu quả sản xuất

thông qua phân tích hiệu quả quả kỹ thuật và hiệu quả chi phí. Số liệu của đề tài

được tác giả thu thập từ 122 hộ trồng cao su thiên nhiên ở tỉnh Kum Tum, Tây

Nguyên. Tác giả tính hiệu quả sản xuất thông qua 2 bước. Thứ nhất, tính hiệu quả

chi phí và hiệu quả kỹ thuật thông qua phương pháp màng bao dữ liệu DEA. Thứ

hai, dùng hồi quy Tobit để xác định các yếu tố tương quan đến chỉ số hiệu quả kinh

tế và hiệu quả kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhưng hộ có quy mô lớn (trên

2 ha) có hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả chi phí cao hơn những hộ có quy mô nhỏ

12

(dưới 2 ha). Đồng thời, các nhân tố như vốn vay đầu tư sản xuất cao su, số cây mở

miệng cạo, và hệ số kỹ thuật cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả chi

phí. Qua đó cũng khẳng định sự cần thiết và tính đúng đắn phải tập trung đất đai

nhằm thực hiện sản xuất cao su thiên nhiên ở quy mô lớn.

Qua kết quả tổng kết lý thuyết ta nhận thấy phương pháp DEA được sử dụng

để đánh giá hiệu quả kỹ thuât, hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế trong nhiều

lĩnh khác nhau như lĩnh vực trồng trọt và thủy sản. Tuy nhiên, việc ứng dụng mô

hình DEA để đánh giá hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm theo tiêu chuẩn BMP,

tác giả chưa tìm thấy các nghiên cứu có liên quan, có thể do tiêu chuẩn BMP là tiêu

chuẩn mới được triển khai tại Sóc Trăng. Do đó, để có những đánh giá cụ thể hơn

về hiệu quả kỹ thuật của việc nuôi tôm theo tiêu chuẩn BMP nên tác giả thấy đây là

điểm mới để Tác giả chọn làm nội dung nghiên cứu cho luận văn cao học.

2.3. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH NUÔI TỐT

HƠN CHO TÔM (BMP - BETTER MANAGEMENT PRACTICES)

BMP là một bộ hướng dẫn về quản lý, không phải là tiêu chuẩn trong chăn

nuôi. BMP dễ áp dụng và không cần tăng chi phí trong quá trình thực hiện. Từ “tốt

hơn” ám chỉ rằng BMP luôn tiến triển, không hạn chế việc thay đổi theo hướng tích

cực và cải thiện những nội dung cần thiết theo sự phát triển của nghề nuôi.

BMP là một biện pháp nuôi được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu khoa

học về đánh giá thực trạng và phân tích rủi ro. Các biện pháp làm giảm yếu tố rủi ro

được xem là BMP, BMP có mục tiêu chung là tăng cường trách nhiệm và vì một

ngành thủy sản phát triển bền vững, chứ không chỉ đơn thuần tăng năng suất như

những biện pháp dùng trong khuyến nông khuyến ngư (thường chỉ tập trung vào các

phương pháp giúp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm). Chính vì vậy, BMP có

thể giúp người sản xuất tạo ra những sản phẩm hàng hóa theo chiều hướng bền

vững hơn và luôn xem xét tới các khía cạnh môi trường và kinh tế xã hội.

BMP thường là tự nguyện, nhưng có thể được sử dụng làm cơ sở của những

quy định tại địa phương, hoặc thậm chí đáp ứng và tuân theo các tiêu chuẩn của

chương trình chứng nhận nào đó.

13

Hiện tại bộ hướng dẫn BMP dành cho tôm được thành lập dựa theo Bộ tiêu

chuẩn ShAD/ASC (Shrimp Aquaculture Dialogue/Aquaculture Stewardship

Council) gồm 7 nguyên tắc:

Nguyên tắc 1. Tuân thủ tất cả luật lệ và quy định áp dụng trong phạm vi quốc

gia và địa phương.

Nguyên tắc 2. Trại nuôi được xây dựng ở những nơi phù hợp về mặt môi

trường đồng thời bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng.

Nguyên tắc 3. Xây dựng và vận hành trại nuôi có lưu ý đến các cộng đồng

xung quanh.

Nguyên tắc 4. Vận hành trại nuôi thể hiện trách nhiệm với người lao động.

Nguyên tắc 5. Quản lý sức khỏe và chăm sóc tôm một cách có trách nhiệm.

Nguyên tắc 6. Quản lý nguồn gốc xuất xứ bố mẹ, chọn giống và các ảnh

hưởng đến quản lý giống.

Nguyên tắc 7. Sử dụng các nguồn tài nguyên hiệu quả và có trách nhiệm bảo

vệ môi trường.

Theo các nguyên tắc phải tuân theo thì việc áp dụng hướng dẫn BMP có thể

mang lại được những lợi ích sau:

- Giảm thiểu sự xuất hiện của bệnh.

- Cải thiện tốc độ tăng trưởng.

- Giảm bớt chi phí nuôi.

- Cải thiện điều kiện môi trường nuôi và giúp hạn chế tối đa tác động của nghề

nuôi lên môi trường xung quanh.

- Đạt được những tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm.

- Cũng cố mối quan hệ với cộng đồng địa phương qua nhận thức về bảo vệ

môi trường.

- Tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm.

- Tạo thuận lợi trong việc duy trì sự bền vững.

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

14

* Số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ các nguồn: (1) Sở Thủy sản tỉnh

Sóc Trăng, Cục thống kê tỉnh Sóc Trăng; (2) Các trường Đại học/Viện nghiên cứu,

các tổ chức khác: các đề tài, dự án nghiên cứu, tài liệu hội thảo có liên quan đến

hiệu quả mô hình nuôi tôm; (3) Các nhận định, đánh giá của các chuyên gia trong

lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.

* Số liệu sơ cấp

Cỡ mẫu được xác định theo công thức Slovin, với tổng thể 230 hộ nuôi theo

hướng dẫn BMP trên địa bàn tỉnh ta có thể xác định được cỡ mẫu phù hợp là 70 với

mức sai số 10% theo công thức như sau:

n = N/(1+Ne2)

Với N là kích thước tổng thể

e là sai số cho phép

Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thông qua danh sách các

hộ nuôi tôm theo BMP tại hai huyện Mỹ Xuyên và Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.

Phương pháp thu thập số liệu thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 70 hộ nuôi

trên địa bàn dựa trên bảng câu hỏi cấu trúc.

2.4.2. Phương pháp phân tích

(1) Đối với mục tiêu 1 (Phân tích tình hình nuôi tôm theo BMP năm 2013-

2014 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng).

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh để mô tả thực

trạng và tình hình sản xuất tôm theo BMP trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp phân tích thống kê mô tả theo Võ Thị Thanh Lộc (2000) là các

phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và

mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên

cứu. Các công cụ trong thống kê mô tả như bảng thống kê, tần suất. Các đại lượng

thường được dùng mô tả tập dữ liệu như: (1) Đại lượng mô tả mức độ tập trung:

15

mean, mode, median; (2) Đại lượng mô tả mức độ phân tán: Phương sai, độ lệch

chuẩn, khoảng biến thiên.

Phương pháp so sánh

Cũng theo Lộc (2000), Phương pháp so sánh dùng để so sánh diện tích, sản

lượng, năng suất sản xuất qua các năm và các khu vực. Tính tốc độ tăng trưởng của

của các chỉ tiêu về diện tích, năng suất, sản lượng… qua các năm và qua các khu

vực. Các công cụ trong phương pháp so sánh như phương pháp so sánh số tương

đối và số tuyệt đối.

- Phương pháp so sánh số tương đối: để phân tích tốc độ tăng trưởng của các

chỉ tiêu kinh tế qua các năm. Được tính bằng cách lấy số tương đối năm sau trừ số

tương đối năm trước. Thể hiện qua công thức:

∆Y= ×100% Y1-Y0 Y0

Trong đó: Y0: Chỉ tiêu năm trước.

Y1: Chỉ tiêu năm sau.

ΔY: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.

- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: dùng để phân tích sự biến động của giá trị

của các chỉ tiêu kinh tế qua các năm. Phương pháp so sánh số tuyệt đối được tính

bằng cách lấy giá trị năm trước trừ giá trị năm sau trong cùng một chỉ tiêu.

Công thức: ΔY = Y1-Y0

Yo : Chỉ tiêu năm trước

Y1 : Chỉ tiêu năm sau

ΔY : là sự chênh lệch của các chỉ tiêu kinh tế

(2) Đối với mục tiêu 2 (Phân tích hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm theo

BMP năm 2014 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng).

Sử dụng phương pháp DEA (DEA - Data Envelopment Approach-phương

pháp màng bao dữ liệu) để đo lường hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm thẻ chân

trắng theo BMP năm 2014 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

16

Phương pháp DEA

Cách tiếp cận chính của nghiên cứu này là việc sử dụng phân tích bao phủ số

liệu phi tham số (Non – Parametric Data Envelopment Analysis – DEA). DEA là

phương pháp đánh giá tổng quát kết quả thực hiện của một hoạt động kinh tế nào

đó, dựa vào một tập hợp nhiều chỉ tiêu phức hợp. Nó giúp chúng ta có được những

ước lượng biên, thông qua việc sử dụng những mô hình tuyến tính phi tham số, kết

quả ước lượng sẽ là những điểm số hiệu quả cho tất cả các quan sát và chúng có giá

trị trong khoảng từ 0 đến 1. Mục tiêu của phân tích này không phải là việc đi ước

lượng hàm sản xuất. Thay vào đó, nó được sử dụng để xác định những hộ quan sát

đạt hiệu quả tốt nhất. Thông qua phân tích này, một đường sản xuất hiệu quả biên

bao gồm những hộ sản xuất đạt hiệu quả kỹ thuật hoàn toàn sẽ được xác định và do

vậy, những hộ sản xuất không nằm trên đường này sẽ được khái niệm là những hộ

sản xuất không hiệu quả về mặt kỹ thuật (xem đồ thị 1 minh hoạ: Hộ A và C được

xem là đạt hiệu quả kỹ thuật hoàn toàn vì chúng nằm trên đường sản xuất biên hiệu

quả. Trong khi đó, hộ B được xem là không hiệu quả và để trở thành hộ hiệu quả nó

phải dịch chuyển điểm sản xuất đến điểm B’). Những hộ sản xuất hiệu quả này sẽ

được xem là các hộ tham chiếu cho những hộ không hiệu quả trong số các hộ được

B

A

C

x2/y B’ O

x2/y

quan sát.

Hình 2.1: Đường sản xuất biên hiệu quả

17

Dựa trên đồ thị 1.3, hiệu quả kỹ thuật của hộ được đo lường bằng tỷ số

OB’/OB, do vậy hệ số kỹ thuật TE luôn luôn dương và nhỏ hơn hay bằng 1. Cũng

từ đồ thị 1, mức độ không hiệu quả được đo lường bằng tỷ số B’B/OB. Tỷ số này

cũng dương và nhỏ hơn hay bằng 1, và nó chính bằng 1- OB’/OB. Như vậy khi xác

định được mức độ hiệu quả kỹ thuật (TE), giả sử là 78%, chúng ta cũng có thể kết

luận là: mức độ không hiệu quả của hộ B là 22%

Theo Coelli et al. (2002), mô hình DEA được sử dụng để tính toán hiệu quả kỹ

thuật (TE), một hộ được xem là có hiệu quả hơn một hộ khác trong cùng một mẫu

điều tra khi nó sử dụng ít nhập lượng hơn nhưng tạo ra cùng một lượng sản phẩm.

Hoặc với cùng một lượng nhập lượng nào đó, nó có thể tạo ra nhiều sản phẩm hơn

so với các hộ khác. Các hệ số hiệu quả được tính toán dựa trên tỷ số cao nhất giữa

xuất lượng trên nhập lượng của tất cả các quan sát được sử dụng để phân tích.

Gần đây, DEA đã nhanh chóng trở thành một công cụ được chấp nhận trong

các phân tích kinh tế và có nhiều nghiên cứu đã sử dụng phương pháp này trong

việc phân tích hiệu quả hoạt động của nông trại, hoạt động của ngân hàng, y tế, giáo

dục, chế tạo sản phẩm, đánh giá hiệu quả trong việc quản lý, bán hàng v.v… (Frank

và Thanda, 1999). Trong nhiều nghiên cứu, DEA đã cung cấp nhiều thông tin sâu

sát và phong phú của vấn đề phân tích mà trong phân tích kinh tế lượng thuần tuý

không đáp ứng được. Sử dụng DEA thì tương đối đơn giản hơn so với việc sử dụng

phương pháp kinh tế lượng về mặt toán học như phải xác định dạng hàm sản xuất

phù hợp (Forsund, 1991). Sử dụng phương pháp kinh tế lượng không đưa ra được

đánh giá tóm tắt về mặt hiệu quả sản xuất. Trong khi đó, DEA có thể đáp ứng được

vấn này dựa trên cơ sở qui hoạch tuyến tính.

Phân tích số liệu khi sử dụng DEA đòi hỏi hai bước chính là ước lượng hiệu

quả kỹ thuật của tất cả các hộ được quan sát và sau đó hồi qui những đo lường hiệu

quả tìm được này trên một số yếu tố liên quan đến thể chế, chính sách và kinh tế xã

hội có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.

18

Bảng 2.1: Các biến sử dụng trong mô hình DEA

Tên biến Ký hiệu

Sản lượng tôm sú (kg) Y1

Sản lượng tôm thẻ (kg) Y2

Con giống (con) X1

Diện tích (ha) X2

Thức ăn công nghiệp (kg) X3

Thuốc thủy sản (triệu đồng) X4

Làm đất (triệu đồng) X5

Lao động gia đình (ngày công) X6

Lao động thuê (ngày công) X7

(3) Đối với mục tiêu 3 (Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật

của các hộ nuôi tôm theo BMP trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng).

Sử dụng phương pháp phân tích hồi qui Tobit để lượng hóa mối quan hệ

giữa biến phụ thuộc (Hiệu quả kỹ thuật) với các biến độc lập (Các nhân tố ảnh

hưởng đến hiệu quả kỹ thuật)

Những nghiên cứu của Kalirajan và Shand (1988), Coelli và Battese (1996),

Assefa (1995) và Getachew (1995) chỉ ra rằng hiệu quả kỹ thuật chịu ảnh hưởng bởi

hàng loạt các yếu tố về mặt thể chế, chính sách và kinh tế xã hội như tình trạng hôn

nhân, giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất của hộ sản xuất.

Những nhân tố này trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng quản lý sản

xuất của hộ và do vậy sẽ có khả năng ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả trong sản

xuất. Theo Assefa (1995), sản xuất nông nghiệp còn có thể bị ảnh hưởng bởi các

yếu tố như chất lượng của hệ thống tưới tiêu, chất lượng đất bị suy thoái, khó tiếp

cận với các tổ chức tín dụng, dịch vụ khuyến nông không đủ mạnh, quản lý chất

lượng đất không hiệu quả, hệ thống phân phối sản phẩm và các yếu tố nhập lượng

kém hiệu quả, hệ thống giao thông xấu và các phương tiện bảo quản sản phẩm

nghèo nàn.

19

Mối quan hệ giữa hiệu quả của các hộ sản xuất và các biến số vừa nêu trên

có thể được khảo sát bằng hai cách lựa chọn là tính toán các hệ số tương quan hoặc

thực hiện phân tích phi tham số đơn giản. Cách thứ hai được sử dụng trong nghiên

cứu này thông qua một quá trình hai bước. Trong đó, bước thứ nhất là đo lường

hiệu quả kỹ thuật và kế đó là sử dụng mô hình hồi qui với biến số phụ thuộc là các

hệ số hiệu quả vừa tính toán được, còn các biến số độc lập bao gồm những đặc điểm

nhân chủng học và kinh tế xã hội của hộ điều tra.

Trong nghiên cứu này, việc sử dụng mô hình hồi qui Tobit trên các biến số

độc lập có thể giải thích được sự thay đổi trong hiệu quả sản xuất giữa các hộ sản

xuất được quan sát. Lý do sử dụng mô hình này là do giới hạn của biến số phụ

thuộc nằm trong khoảng từ 0 đến 1 (Hussain, 1989 và Greene, 1991). Mô hình hồi

qui Tobit (Tobin, 1958) có dạng như sau:

Ei = ∑jiβjixji + v (j: số biến độc lập)

Trong đó, Ei là hệ số hiệu quả kỹ thuật của hộ thứ i; v là sai số có phân phối

ngẫu nhiên v ~ N(0,σ2) và βj là các tham số hồi qui; xj là các biến số độc lập có tác

động đến hiệu quả sản xuất.

Bảng 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật và dấu kỳ vọng

Tên biến Ký Dấu kỳ vọng

hiệu

Tập huấn kỹ thuật (1: có; 0: không) X1 +

Mật độ nuôi (con/m2) X2 +/-

Vốn đầu tư sản xuất (triệu đồng/ha) X3 +

Chi phí lao động thuê/tổng chi phí lao động (%) X4 +/-

Sử dụng con giống có chứng nhận sạch (1: có; 0: không) X5 +

Tỷ lệ sống của con giống X6 +

Kinh nghiệm của người nuôi X7 +

Trong mô hình hồi quy này tập huấn kỹ thuật là biến giả nhận giá trị là 1 khi

hộ được tham dự các lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi tôm do các cơ quan chức năng

20

hay công ty tổ chức, ngược lại nếu trong năm chưa từng tham gia sẽ nhận giá trị 0.

Tập huấn kỹ thuật bao gồm tập huấn kỹ thuật nuôi, phòng trị bệnh và kiểm soát ao

nuôi. Khi được tập huấn về kỹ thuật người nông dân sẽ nắm vững hơn quy trình

nuôi cũng như kiểm soát sức khỏe tôm một cách tốt hơn, điều này sẽ trực tiếp ảnh

hưởng đến năng suất tôm đạt được trong vụ nuôi. Vì thế biến này mang dấu kỳ

vọng dương có nghĩa là được kỳ vọng sẽ mang lại tác động tích cực đối với việc

nuôi tôm của người nông dân.

Mật độ nuôi tôm là mật độ thả tôm giống trên ao tính bằng số con trên mỗi

mét vuông mặt nước. Ở đây, nếu nuôi với mật độ thấp ít cạnh tranh thì tỷ lệ sống sẽ

cao, chất lượng tôm sẽ tốt hơn tuy nhiên năng suất sẽ thấp đi. Còn nếu nuôi ở mật

độ quá dày tuy năng suất đạt được cao tuy nhiên sẽ tạo ra độ cạnh tranh lớn, chất

lượng tôm sẽ suy giảm kèm theo đó là khó kiểm soát được dịch bệnh trong ao. Vì

thế, tùy điều kiện tự nhiên cũng như tình hình dịch bệnh trong vùng mà người nuôi

chọn thả với mật độ phù hợp để có thể kiểm soát được dịch bệnh đồng thời đạt hiệu

quả cao nhất.

Vốn đầu tư sản xuất là tổng lượng vốn mà nông hộ bỏ ra để đầu tư cho mỗi

hecta nuôi tôm của hộ. Khi đầu tư càng nhiều vốn hộ sẽ có được cơ sở hạ tầng tốt,

sử dụng những loại thức ăn, thuốc, vi sinh… có chất lượng tốt. Hay khi được đầu tư

nhiều vốn hơn hộ có thể đầu tư cho những loại máy móc, thiết bị đo đạc giúp kiểm

soát được môi trường nuôi một cách tốt nhất. Vì thế biến này được kỳ vọng sẽ mang

lại tác động tích cực đối với hiệu quả kỹ thuật, có nghĩa là khi đầu tư tăng lên thì

nông hộ sẽ đạt được hiệu quả kỹ thuật cao hơn.

Tỷ lệ chi phí sử dụng lao động thuê là phần trăm lao động thuê trên tổng chi

phí lao động đang tham gia nuôi tôm trong hộ. Người lao động được thuê để nuôi

tôm họ chỉ phải tập trung vào nuôi tôm, họ có tay nghề tốt kết hợp với sự hướng dẫn

của chủ hộ thì sẽ đạt được hiệu quả cao trong việc nuôi tôm, đặc biệt đối với những

hộ nuôi với diện tích lớn và thiếu hụt lao động gia đình. Tuy nhiên với một số lượng

lao động thuê đông đúc, đến một mức dư thừa công lao động nào đó có thể sẽ phát

sinh vấn đề lười biếng do đùn đẩy trách nhiệm trong lao động dẫn đến hiệu quả

21

trong sản xuất không cao. Vì thế, hộ nuôi nên quyết định số lượng lao động phù

hợp, đồng thời cân đối lại số lượng lao động gia đình và lao động thuê nhằm giảm

thiểu chi phí cũng như đạt được hiệu quả kỹ thuật cao nhất.

Chất lượng con giống, đây là biến giả nhận giá trị 1 khi hộ sử dụng con giống

có chứng nhận sạch (được xét nghiệm bệnh và có giấy chứng nhận sạch bệnh, tôm

bố mẹ có nguồn gốc), khi hộ không sử dụng loại con giống này sẽ nhận giá trị là 0.

Trong hầu hết các sản phẩm chăn nuôi hiện nay, con giống đóng vai trò rất quan

trọng trong việc quyết định năng suất đạt được, đặc biệt là trong các mặt hàng đang

nóng trên thị trường hiện nay như tôm, cá tra… chất lượng con giống đang này càng

xuống cấp do nhu cầu thị trường quá lớn đòi hỏi người cung cấp phải ép sinh sản

đối với con giống bố mẹ, sử dụng con giống bố mẹ không rõ nguồn gốc… tạo ra

nguồn giống không đảm bảo được chất lượng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến

năng suất nuôi trồng hiện nay thậm chí là mất trắng do tôm chết giữa vụ. Vì thế biến

này mang dấu kỳ vọng dương, có nghĩa là khi hộ sử dụng con giống sạch sẽ làm

tăng được hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất tôm.

Tỷ lệ sống của con giống cũng là một yếu tố rất quan trọng, nó tác động trực

tiếp đến hiệu quả kỹ thuật bởi đây là yếu tố quyết định đến sản lượng tôm thu

hoạch. Vì thế biến này mang dấu kỳ vọng dương, có nghĩa là khi tỷ lệ sống của con

giống càng cao thì sẽ làm cho hiệu quả kỹ thuật càng tăng cao.

Bên cạnh đó, một yếu tố khác là kinh nghiệm của người nuôi trong nghề cũng

mang tính quyết định cao đến hiệu quả kỹ thuật. Người nuôi dựa vào những nhận

định bằng trực quan về tình trạng ao nuôi kết hợp với kinh nghiệm nuôi trong nhiều

năm để đưa ra những quyết định phù hợp trong việc chăm sóc cũng như ra quyết

định thu hoạch. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng cũng như

cách thức sử dụng và phân phối các yếu tố đầu vào. Vì thế biến này mang dấu kỳ

vọng dương có nghĩa là khi kinh nghiệm của chủ hộ (người nuôi) càng cao sẽ mang

lại hiệu quả kỹ thuật càng cao.

22

2.5. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

2.5.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng

2.5.1.1. Vị trí địa lý

Sóc Trăng có địa giới hành chính tiếp giáp 3 tỉnh trong vùng Đồng bằng sông

Cửu Long. Ở phía bắc và tây bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía tây nam giáp tỉnh Bạc

Liêu, phía đông bắc giáp tỉnh Trà Vinh và giáp biển Đông ở phía đông và đông

nam. Đơn vị hành chính của tỉnh Sóc Trăng gồm có 10 huyện, 1 thành phố với 109

xã, phường, thị trấn bao gồm: TP.Sóc Trăng, Kế Sách, Long Phú, Cù Lao Dung, Mỹ

Tú, Châu Thành, Thạnh Trị, Ngã Năm, Mỹ Xuyên, Vĩnh Châu và Trần Đề.

Hình 2.2: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng

Tỉnh Sóc Trăng nằm ở cửa Nam sông Hậu, cách thành phố Hồ Chí Minh

231km, cách Cần Thơ 62km; nằm trên tuyến Quốc lộ 1A nối liền các tỉnh Cần Thơ,

Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. Quốc lộ 60 nối Sóc Trăng với các tỉnh Trà Vinh,

Bến Tre và Tiền Giang.Vị trí tọa độ: 9012’ - 9056’ vĩ Bắc và 105033’ - 106023’

kinh Đông.Diện tích tự nhiên 3.311,7629 km2 (chiếm khoảng 1% diện tích cả nước

23

và 8,3% diện tích của khu vực đồng bằng sông Cửu Long) với đường bờ biển dài 72

km và 03 cửa sông lớn: Định An, Trần Đề, Mỹ Thanh đổ ra Biển Đông.

Từ Sóc Trăng có thể đi đến trung tâm các tỉnh, thành phố trong vùng Đồng

bằng sông Cửu Long và khắp vùng Nam bộ bằng cả đường bộ lẫn đường thủy.

Cùng với hệ thống kênh rạch và 8 tuyến tỉnh lộ dài 277 km, các tuyến đường liên

huyện, liên xã nối liền các huyện, thành phố hình thành hệ thống giao thông thủy –

bộ khá thuận lợi.

2.5.1.2. Tài nguyên thủy sản – biển

Với chiều dài 72 km đường bờ biển gồm 3 cửa sông lớn Định An, Trần Đề,

Mỹ Thanh với hệ thống sông ngòi chằng chịt, nguồn lợi thủy sản phong phú và đa

dạng, thuận lợi cho việc đầu tư khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản. Thủy

sản là ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Sóc Trăng, do đó vẫn tiếp tục huy động các

nguồn vốn đầu tư để phát triển toàn diện cả 3 mặt nuôi trồng, khai thác biển và chế

biến. Đẩy mạnh nuôi tôm (sú, thẻ, càng xanh) ở cả vùng nước mặn, nước lợ và nước

ngọt; khai thác tốt tiềm năng mặt nước bãi bồi ven sông, ven biển để nuôi tôm, cá

và các loại thủy sản khác. Tỉnh đã và đang đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật

phục vụ nghề cá như mở rộng và sớm hoàn thành việc xây dựng ngư cảng Trần Đề,

và đầu tư xây dựng mới cũng như nâng cấp các nhà máy chế biến thủy sản để sản

xuất các mặt hàng giá trị gia tăng cho thủy sản. Đặc biệt hiện nay tỉnh cũng đang tập

trung nghiên cứu các phương án nhằm đẩy mạnh vấn đề khai thác đánh bắt xa bờ.

Phân vùng sinh thái nuôi thủy sản tỉnh Sóc Trăng: Nuôi trồng thủy sản tỉnh

Sóc Trăng khá đa dạng và phong phú theo từng vùng canh tác. Căn cứ vào điều kiện

tự nhiên và đặc điểm của nghề nuôi thủy sản, có thể phân vùng sinh thái nuôi thủy

sản của tỉnh Sóc Trăng thành 3 vùng như sau:

Vùng 1: Vùng nước ngọt quanh năm (độ mặn <4‰) gồm các huyện Thạnh

Trị, Ngã Năm, Mỹ Tú, Kế Sách, Châu Thành, Long Phú và Tp.Sóc Trăng. Đây là

vùng tiếp nhận nguồn nước ngọt từ sông Hậu và kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp dẫn về

từ đó thông qua các kênh rạch phân bố nước mặt cho khắp vùng.

24

Vùng này thích hợp phát triển nuôi thủy sản nước ngọt với các đối tượng như

tôm càng xanh, cá rô đồng, cá rô phi, cá tra… nuôi chuyên canh trong ao đất hoặc

xen canh, luân canh, nuôi kết hợp trong ruộng và mương vườn.

Vùng 2: Vùng ngọt vào mùa mưa, mặn vào mùa khô gồm huyện Mỹ Xuyên,

một phần thị xã Vĩnh Châu tiếp giáp huyện Mỹ Xuyên, một phần huyện Trần Đề

tiếp giáp huyện Long Phú, Tp.Sóc Trăng và Mỹ Xuyên. Đây là vùng chịu ảnh

hưởng của nước mặn vào mùa khô theo cửa sông Mỹ Thanh, cửa Trần Đề xâm nhập

vào sâu nội đồng thông qua các tuyến kênh rạch.

Vùng này thích hợp cho luân canh lúa – tôm, đối tượng chủ yếu là tôm sú,

hình thức nuôi chủ yếu là quảng canh cải tiến.

Vùng 3: Vùng mặn quanh năm (độ mặn >4‰) gồm thị xã Vĩnh Châu và một

phần huyện Cù Lao Dung, Trần Đề tiếp giáp với biển Đông và bị xâm nhập mặn

quanh năm.

Thích hợp phát triển nuôi trồng thủy sản mặn lợ. Các đối tượng nuôi chủ yếu

như tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá nước lợ, cua, artermia, nhuyễn thể với các

phương thức nuôi quảng canh cải tiến, bán thâm canh, thâm canh.

2.5.2. Sơ lược về tình hình sản xuất tôm tại tỉnh Sóc Trăng

2.5.2.1. Diễn biến diện tích nuôi

Sóc Trăng có tổng diện tích đất tự nhiên là 331.176,29 ha, độ màu mỡ của đất

thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Sóc trăng có diện

tích đất nông nghiệp là 276.677 ha, chiếm 82,89%; trong đó, đất sản xuất nông

nghiệp là 205.748 ha (chiếm 62,13%), đất lâm nghiệp có rừng 11.356 ha (chiếm

3,43%), đất nuôi trồng thuỷ sản 54.373 ha (chiếm 16,42%), đất làm muối và đất

nông nghiệp khác chiếm 0,97% (UBND tỉnh Sóc Trăng, 2014).

25

Bảng 2.3: Diễn biến tình hình diện tích nuôi tôm tỉnh Sóc Trăng năm 2013 và 9

tháng đầu năm 2014

ĐVT: ha

Trong đó Sú

Tổng DT

TT

Địa phương

Tôm sú

Tôm thẻ

QCCT

TC

BTC

tôm nước lợ

Năm 2013

1

Vĩnh Châu

1.007

11.936

15.893

2.950

7.741

23.634

2 Mỹ Xuyên

12.074

9.922

0

2.152

5.092

17.166

3

Trần Đề

1.784

1.058

726

0

1.570

3.354

4

Long Phú

0

0

0

0

136

136

5

Cù Lao Dung

528

243

0

285

928

1.455

6 Mỹ Tú

131

131

0

0

55

186

7

Thạnh Trị

27

0

0

27

21

47

8

TPST

50

0

0

50

0

50

Tổng cộng

30.486

14.304

1.733

14.449

15.542

46.028

Đến tháng 9/2014

1

Vĩnh Châu

8.238

114

34

8.090

13.902

23.249

2 Mỹ Xuyên

8.832

6.431

0

2.401

11.459

20.998

3

Trần Đề

1.312

800

512

0

3.075

4.388

4

Long Phú

0

0

0

0

283

283

5

Cù Lao Dung

264

0

1.613

153

111

1.877

6 Mỹ Tú

45

0

0

45

100

145

7

Thạnh Trị

13

0

0

13

49

62

8

TPST

19

0

0

19

78

97

Tổng cộng

18.723

7.498

657

10.568

30.560

51.099

Nguồn: Báo cáo của chi cục nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng 2014

ĐBSCL chiếm trên 90% diện tích nuôi tôm của cả nước, với nhiều mô hình

nuôi đa dạng như quãng canh cải tiến, tôm rừng, tôm – lúa, bán thâm canh và thâm

canh. Mô hình quảng canh cải tiến có mật độ nuôi và năng suất thấp (4-6 con/m2,

năng suất 400-450 kg/ha/năm) và chiếm diện tích lớn nhất trong các mô hình (trên

300.000ha) và được nuôi chủ yếu ở Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng. Mô

hình nuôi tôm – lúa luân canh có mật độ nuôi 4-6 con/m2, năng suất 200-560

26

kg/ha/năm, được nuôi chủ yếu ở cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng với tổng

diện tích khỏang 160.000 ha. Mô hình nuôi sú bán thâm canh và thâm canh có mật

độ 25-35 con/m2, năng suất 4–6 tấn/ha/vụ, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre

với tông diện tích trên 61.000 ha,. Mô hình nuôi tôm chân trắng thâm canh được bắt

đầu từ năm 2007 và phát triển khá nhanh trong vài năm gần đây, nhất là ở Kiên

Giang, Bến Tre, Sóc Trăng, với mật độ nuôi 50-120 con/m2, năng suất 6-12 tấn/ha

(Khoa Thuỷ sản, 2013).

Theo báo cáo của VASEP (2014) thì diện tích nuôi tôm sú toàn quốc là

613.400 ha (2012) và giảm xuống còn 600.000ha vào năm 2013. Bên cạnh đó thì

diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng là 41.800 ha năm 2012 và tăng lên 66.000ha năm

2013. Như vậy, trong năm 2013 diện tích nuôi tôm sú của tỉnh Sóc Trăng chiếm

khoảng 5,08% tổng diện tích nuôi tôm sú cả nước và chiếm 23,55% tổng diện tích

nuôi tôm thẻ chân trắng cả nước.

Theo kết quả thống kê ở bảng 2.3 thì tổng diện tích tôm mà tỉnh thu hoạch

được vào năm 2013 vào khoảng 46.028 ha, trong đó diện tích nuôi tôm sú chiếm

khoảng 66,23% (tương đương 30.586 ha) và diện tích nuôi tôm thẻ chiếm 33,77%

diện tích (tương đương 15.542 ha). Nếu mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng chỉ nuôi

được theo hình thức thâm canh thì mô hình nuôi tôm sú có nhiều hình thức nuôi bao

gồm thâm canh, bán thâm canh, quảng canh cải tiến, quảng canh; trong đó hình thức

quảng canh hiện tại chiếm tỷ lệ rất nhỏ do hiện tại lượng tôm tự nhiên cạn kiệt cùng

với việc năng suất nuôi quá thấp nên hầu hết các nông hộ hiện tại không còn chọn

hình thức này để canh tác. Ngoài ra, hình thức nuôi thâm canh cũng ít được lựa

chọn bởi nông hộ (chỉ chiếm khoảng 5,68% tổng diện tích nuôi tôm sú), nguyên

nhân chính là do hình thức này đòi hỏi mức đầu tư quá cao, vượt quá khả năng của

nông hộ. Vì thế các hình thức bán thâm canh và quảng canh cải tiến dường như là

lựa chọn tối ưu cho người nuôi tôm với mức đầu tư vốn, kỹ thuật… phù hợp, hình

thức nuôi quảng canh cái tiến chiếm 46,92% tổng diện tích nuôi sú và hình thức

nuôi bán thâm canh chiếm 47,40% tổng diện tích nuôi sú.

Kết quả thống kê ở bảng 2.3 trên cũng cho thấy hai huyện Mỹ Xuyên và Vĩnh

Châu chiếm cơ cấu diện tích lớn nuôi tôm nhất trong tổng diện tích nuôi tôm tại tỉnh

27

Sóc Trăng (trên 85% cơ cấu diện tích). Kế đến là huyện Trần Đề chiếm 7% năm

2013 và 8,5% trong 9/2014 và Cù Lao Dung chiếm 3% năm 2013 và 4% trong 9

tháng đầu năm 2014, các huyện còn lại chiếm tỷ lệ rất nhỏ không đáng kể, đặc biệt

3 huyện Châu Thành, Kế Sách và Ngã Năm không có diện tích nuôi tôm.

Trong 9 tháng đầu năm 2014 tổng diện tích nuôi tôm nước lợ của tỉnh đã đạt

51.099 ha, vượt 5.071 ha so với diện tích nuôi trồng cả năm 2013. Diện tích nuôi

tôm có tăng nhẹ trong 9 tháng đầu năm 2014 nhưng có biến động rất lớn về mặt cơ

cấu diện tích trong ngành.

Bảng 2.4: Cơ cấu diện tích nuôi tôm tỉnh Sóc Trăng năm 2013 và 9 tháng đầu năm

2014

Năm 2013 9 tháng đầu năm 2014

66,23% 40,19% Tôm sú

33,77% 59,81% Tôm thẻ chân trắng

Tổng 100% 100%

Nguồn: Báo cáo của chi cục nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng 2014

Kết quả thống kê ở bảng 2.4 cho thấy có sự biến động mạnh về cơ cấu diện

tích nuôi tôm, cụ thể ở năm 2013 diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng chỉ chiếm

khoảng 33,77% tổng diện tích thì đến năm 2014 mô hình nuôi này đã chiếm đến

59,81% tổng diện tích nuôi tôm. Việc thay đổi cơ cấu này một phần do diện tích

tăng thêm như đã đề cập ở phần trên, nhưng phần lớn là do việc chuyển đổi mô hình

nuôi của người nuôi từ nuôi tôm sú sang nuôi tôm thẻ chân trắng. Điều này đã cho

thấy phần nào tính hiệu quả cũng như lợi ích mà sản phẩm này mang lại cho người

nuôi.

2.5.2.2. Diễn biến sản lượng thu hoạch

Theo báo cáo của VASEP (2014) thì sản lượng tôm sú cả nước năm 2012 là

302.000 tấn và tôm thẻ chân trắng là 186.000 tấn Đến năm 2013 thì sản lượng tôm

sú cả nước đạt 268.000 tấn và tôm thẻ chân trắng là 280.000 tấn. Qua số liệu thống

kê trình bày trong bảng 2.5 có thể thấy tổng sản lượng tôm của tỉnh trong năm 2013

chiếm 13,27% tổng sản lượng tôm sú và tôm thẻ chân trắng trong cả nước, cụ thể

28

tổng sản lượng tôm sú của tỉnh trong năm 2013 là 22.080 tấn (tương đương 8,24%

tổng sản lượng tôm sú cả nước) và sản lượng tôm thẻ của tỉnh là 50.682 tấn (tương đương 18,1% tổng sản lượng tôm thẻ chân trắng của cả nước.

Bảng 2.5: Tổng sản lượng tôm thu hoạch của tỉnh Sóc Trăng năm 2013 và 9 tháng

đầu năm 2014

ĐVT: tấn

Tổng sản lượng tôm nước

TT

Huyện

Tổng SL tôm sú Tôm thẻ

lợ

Năm 2013

1 Vĩnh Châu

35.953

12.545

23.408

2 Mỹ Xuyên

18.627

6.007

12.620

3 Trần Đề

10.937

2.175

8.762

4 Long Phú

996

0

996

5 Cù Lao Dung

5.873

1.163

4.710

6 Mỹ Tú

177

106

71

7 Thạnh Trị

69

37

32

8 Thành phố ST

130

47

83

Tổng cộng

72.762

22.080

50.682

9 tháng đầu năm 2014

1 Vĩnh Châu

11.108

1.743

9.365

2 Mỹ Xuyên

17.119

2.918

14.201

3 Trần Đề

21.585

1.560

20.025

4 Long Phú

1.248

-

1.248

5 Cù Lao Dung

5.703

149

5.554

6 Mỹ Tú

298

32

266

7 Thạnh Trị

28

- 28

8 Thành phố ST

121

4

117

Tổng cộng

57.208

6.406

50.802

Nguồn: Báo cáo của chi cục nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng 2014

Qua bảng 2.5 cũng có thể thấy rõ rằng trong năm 2014 cùng với sự chuyển

dịch cơ cấu diện tích thì cơ cấu sản lượng tôm trong tỉnh cũng thay đổi theo chiều

29

hướng tương tự, cụ thể trong 9 tháng đầu năm 2014 sản lượng tôm sú có xu hướng

giảm mạnh, sản lượng tôm trong 9 tháng này chỉ bằng 29% tổng sản lượng năm

trước (tương đương 6.406 tấn). Ở một hướng ngược lại, cùng với diện tích tăng lên

do sự chuyển đổi từ mặt hàng tôm sú sang tôm thẻ chân trắng của người nuôi nên

sản lượng tôm thẻ chân trắng thu hoạch trong 9 tháng đầu năm 2014 đã vượt 120

tấn hơn sản lượng thu hoạch trong cả năm 2013. Tuy vậy, về tổng sản lượng tôm

của tỉnh vẫn đang có xu hướng ổn định bằng chứng là tổng sản lượng tôm 9 tháng

đầu năm 2014 hiện bằng 78,6% so với tổng sản lượng tôm năm 2013 của tỉnh, điều

này cho thấy hiện tại ngành vẫn đang phát triển ổn định, chỉ có sự chuyển đổi giữa

các mặt hàng trong ngành lẫn nhau.

Bảng 2.6: Xếp hạng tổng diện tích và sản lượng nuôi của các huyện

1 2 3 5 4 6 8

7

1 2 3 4 5 6 7 8

Vĩnh Châu Mỹ Xuyên Trần Đề Long Phú Cù Lao Dung Mỹ Tú Thạnh Trị Thành phố ST

TT Huyện Xếp hạng diện tích Xếp hạng sản lượng

Năm 2013 1 2 3 6 4 5 8 7

9 tháng đầu năm 2014

3 2 1 5 4 6 8 7

1 2 3 4 5 6 7 8

Vĩnh Châu Mỹ Xuyên Trần Đề Long Phú Cù Lao Dung Mỹ Tú Thạnh Trị Thành phố ST

1 2 3 5 4 6 8 7

Nguồn: Báo cáo của chi cục nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng 2014

Ngoài sự dịch chuyển sản lượng tôm từ tôm sú sang tôm thẻ chân trắng thì sản

lượng tôm thu hoạch giữa năm 2013 và 9 tháng đầu năm 2014 cũng có sự thay đổi

30

thứ hạng về sản lượng giữa các huyện trong tỉnh. Toàn tỉnh Sóc Trăng có 8 huyện

thị có diện tích nuôi tôm nước lợ, trong năm 2013 tình hình sản lượng tôm thu

hoạch có tỷ lệ thuận với diện tích nuôi. Theo đó các huyện có diện lớn hơn nhất

cũng là các huyện có sản lượng tôm lớn hơn, cụ thể 3 huyện có sản lượng lớn nhất

là Vĩnh Châu (23.408 tấn), Mỹ Xuyên (12.620 tấn) và Trần Đề (8.762 tấn). Trong 9

tháng đầu năm 2014, tuy diễn biến về cơ cấu diện tích nuôi giữa các huyện không

thay đổi nhiều nhưng tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh đã

làm cho cơ cấu sản lượng giữa các huyện trong tỉnh có sự thay đổi đáng kể. Theo

đó, huyện Trần để với diện tích 4.388 ha đứng thứ 3 (sau TX.Vĩnh Châu và huyện

Mỹ Xuyên) nhưng lại có sản lượng cao nhất trong số các huyện là 21.585 tấn (trong

đó có đến 93% là tôm thẻ chân trắng), kế đến là huyện Mỹ Xuyên với tổng sản

lượng là 17.119 tấn (trong đó có 83% là sản lượng của tôm thẻ chân trắng). Và có

thể thấy huyện Vĩnh Châu là huyện chịu thiệt hại nặng nề nhất của dịch bệnh với

sản lượng chỉ 11.108 tấn (có 84% là sản lượng tôm thẻ chân trắng).

2.5.2.3. Thiệt hại trên tôm trong 9 tháng đầu năm 2014

Như đã phân tích ở phần trước, diện tích nuôi trồng tôm nước lợ trên địa bàn

tỉnh có xu hướng tăng lên, diện tích trong 9 tháng đầu năm 2014 đạt 104,3 % kế

hoạch, tăng 1,27 lần so với cùng kỳ 2013. Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh diễn

biến nghiêm trọng vì thế trên diện tích thả cũng đã thiệt hại 40,6%, trong đó tôm sú

thiệt hại 7.077,5 ha (chiếm 34,46% diện tích thả), tôm thẻ thiệt hại 13.650,6 ha

(chiếm 44,67% diện tích thả); tập trung nhiều nhất ở huyện Mỹ Xuyên và TX. Vĩnh

Châu. Qua kết quả xét nghiệm mẫu của Chi cục Thú Y trong 09 tháng đầu năm cho

thấy vụ nuôi 2014 xuất hiện chủ yếu các bệnh như Đốm trắng 48,2% (741/1.536

mẫu); IHHNV 20% (295/1.461 mẫu).

31

Bảng 2.7: Diện tích thiệt hại tôm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến tháng 9/2014

STT Địa phương

Tỉ lệ thiệt hại (%)

Diện tích thiệt hại (ha)

DT

thiệt

% thiệt

% thiệt hại

DT thiệt hại

hại tôm

Tổng

hại

Tổng

tôm Sú

tôm thẻ

tôm

Thẻ

1 Vĩnh Châu

52,68

59,63

53,86 4.233

8.290 12.523

2 Mỹ Xuyên

32,97

41,03 35,45 2.742

4.702

7.444

3

Trần Đề

7,35

13,60 11,73

96

418

515

4

0

Long Phú

-

29,34 29,34

83

83

5

6

Cù Lao Dung

2,28

9,52 8,50

154

160

0

6 Mỹ Tú

-

-

0

0

-

7

0

Thạnh Trị

-

8,10

6,45

4

4

8

0

TPST

-

-

0

0

-

Tổng cộng

34,46

44,67

40,56 7.078

13.651

20.729

Nguồn: Báo cáo của chi cục nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng 2014

Trong các huyện có diện tích nuôi tôm thì thị xã Vĩnh Châu chịu thiệt hại lớn

nhất với 53,86% diện tích (tương ứng khoảng 12.523 ha diện tích nuôi trồng), kế

đến là huyện Mỹ Xuyên bị thiệt hại 35,35% diện tích (tương ứng khoảng 7.444 ha

diện tích nuôi trồng. Trong 3 huyện có diện tích nuôi trồng lớn nhất thì huyện Trần

Đề là huyện ít bị thiệt hại nhất, thiệt hại 11,73% diện tích (tương ứng 515 ha diện

tích nuôi trồng).

32

Chương 3

KẾT QUẢ THẢO LUẬN

3.1. THÔNG TIN CÁC HỘ ĐIỀU TRA

Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn trực tiếp 70 nông hộ nuôi tôm trên địa bàn

tỉnh Sóc Trăng, trong đó có 64 hộ có tham gia HTX/THT sản xuất tôm, còn lại 6 hộ

không tham gia. Kết quả khảo sát được trình bày như sau:

3.1.1. Thông tin cơ bản về chủ hộ

Kết quả phân tích trình bày trong bảng 3.1 thể hiện những thông tin chung về

những chủ hộ được khảo sát. Ở đây chủ hộ được phỏng vấn cũng chính là lao động

tham gia sản xuất chính của hộ. Trong số 70 nông hộ được khảo sát có 70% chủ hộ

là nam giới (tương đương 49 trong số 70 hộ được phỏng vấn), 30% số chủ hộ là nữ

giới (tương đương 21 trong số 70 hộ được phỏng vấn).

Bảng 3.1: Thông tin chủ hộ

Khoản mục Tần số Tỷ lệ (%)

Nam 49 70 Giới tính Nữ 21 30

Từ 18 đến 60 tuổi 60 86 Độ tuổi Trên 60 tuổi 10 14

Không đi học 1 1

Cấp I 19 27 Trình độ học vấn Cấp II 35 50

Cấp III 15 22

Kinh 62 89

Khmer 5 7 Dân tộc

Hoa 3 4

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014

Các chủ hộ được phỏng vấn có độ tuổi trung bình là 44 tuổi, thấp nhất là 26

tuổi. Trong đó có 86% chủ hộ (tương đương 60 chủ hộ trong số 70 chủ hộ được

phỏng vấn) ở độ tuổi dưới 60, còn lại 14% chủ hộ (tương đương 10 chủ hộ) là trên

33

60 tuổi. Với độ tuổi này cho thấy các chủ hộ đều có nhiều kinh nghiệm trong cuộc

sống – sản xuất, cũng như có đủ thời gian để tích lũy vốn cần thiết cho đầu tư nuôi

tôm, ngành nghề đòi hỏi nhiều kinh nghiệm, công sức, đặc biệt là vốn và phải chịu

rủi ro rất lớn.

Trình độ học vấn trung bình của chủ hộ là lớp 7, phần lớn các chủ hộ có trình

độ học vấn ở cấp 2 (chiếm 50%), kế đến là cấp 1 (chiếm 27%) và cấp 3 (chiếm

22%), trong số các hộ được phỏng vấn thì chỉ có 1 chủ hộ là không đi học. Với trình

độ học vấn từ cấp 2 trở lên chiếm 72% thì có thể cho thấy người dân trong khu vực

có thể phù hợp với nghề nuôi tôm do có đủ trình độ để có thể tiếp cận và nắm bắt kỹ

thuật sản xuất trong quá trình sản xuất - tập huấn.

Qua khảo sát cho thấy trong khu vực cũng có sự đa dạng về thành phần dân

tộc với 89% hộ được khảo sát là người Kinh, 7% là người Khmer và 4% là người

Hoa. Sự đa dạng về thành phần dân tộc cũng có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả

của việc nuôi tôm do truyền thống – văn hóa của mỗi dân tộc khác nhau sẽ làm ảnh

hưởng đến nhu cầu và khả năng tiếp thu, học tập cũng như gián tiếp ảnh hưởng đến

mức độ đầu tư của nông hộ vào sản xuất kinh doanh.

3.1.2. Nhân khẩu và lao động

Theo kết quả phân tích ở bảng 3.2 ta thấy nhân khẩu trung bình của mỗi nông

hộ là 4 người (thấp nhất là 1 người, cao nhất là 9 người). Trung bình mỗi hộ có 3

người lao động và có 2 người trong số này tham gia vào hoạt động sản xuất tôm của

gia đình, số lao động thấp nhất là 1 người và cao nhất là 6 người.

Bảng 3.2: Thông tin cơ bản về các hộ nuôi tôm theo BMP

Thấp Cao Trung Độ lệch Khoản mục ĐVT nhất nhất bình chuẩn

Số nhân khẩu trong hộ Người 1 9 4 1,4

Số lao động trong hộ Người 1 6 3 1,0

Số lao động nuôi tôm Người 1 6 2 1,0

Kinh nghiệm sản xuất tôm Năm 0,5 24 12 5,2

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014

34

Cũng trong kết quả phân tích trình bày ở bảng 3.2 thì kinh nghiệm sản xuất

của các chủ hộ khá cao, trung bình mỗi chủ hộ có 12 năm kinh nghiệm sản xuất

trong nghề (thấp nhất là 0,5 năm, cao nhất là 24 năm). Điều này chứng tỏ việc nuôi

tôm đã xuất hiện rất sớm tại địa phương, tuy nhiên thực tế cũng cho thấy rằng

ngành nuôi tôm hiện đang rất nóng bằng chứng là tại thời điểm khảo sát trong vùng

có rất nhiều người mới chuyển đổi mô hình canh tác sang tôm hoặc mở rộng hoạt

động nuôi tôm.

Tình hình sử dụng lao động của mỗi hộ khá thấp so với những ngành nghề

khác, trung bình mỗi hộ sử dụng 79 ngày công lao động mỗi vụ. Trong đó các hộ

không sử dụng lao động thuê mướn sẽ dùng trung bình 72 ngày công lao động cho

mỗi vụ tôm, các hộ có diện tích canh tác lớn hơn đòi hỏi sử dụng lao động thuê sẽ

phải sử dụng thêm trung bình 52 ngày công từ lao động thuê mướn.

Bảng 3.3: Tình hình sử dụng lao động

Trung

Độ lệch

Thấp

Khoản mục

ĐVT

Cao nhất

bình

chuẩn

nhất

Lao động thuê mướn

88

52

24,6

4

Ngày

công

Lao động gia đình

Ngày

33

120

72

29,6

công

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014

Thực tế khảo sát tại khu vực cho thấy chỉ có 9 hộ sử dụng cả lao động gia đình

và lao động thuê, còn lại 61 hộ khác (tương đương 87% số hộ được khảo sát) sử

dụng hoàn toàn lao động gia đình trong sản xuất tôm. Qua phân tích cho thấy được

việc sản xuất tôm không đòi hỏi phải đầu tư quá cao về mặt công lao động tuy nhiên

cần phải đầu tư mạnh hơn ở các mặt khác do đặc điểm của ngành sản xuất.

3.1.3. Diện tích đất canh tác

Qua kết quả phân tích trình bày ở bảng 3.4 cho thấy tổng diện tích đất sản xuất

tôm của mỗi hộ vào khoảng 1,19 ha (thấp nhất là 0,1 ha, cao nhất là 5 ha), trong đó

35

diện tích đất canh tác tôm theo hướng dẫn BMP trung bình là 1,12 ha (thấp nhất là

0,1 ha, cao nhất là 5 ha), diện tích này chiếm khoảng 94% tổng diện tích sản xuất,

như vậy có thể thấy hiện tại các hộ hầu hết đều có xu hướng sản xuất theo hướng

dẫn BMP, hướng đến sự bền vững trong sản xuất.

Bảng 3.4: Tình hình sử dụng đất của nông hộ

Thấp

Cao

Trung

Độ lệch

Khoản mục

ĐVT

nhất

nhất

bình

chuẩn

Tổng diện tích đất canh tác

Ha

0,1

5,0

1,19

0,94

Diện tích đất canh tác theo hướng dẫn

Ha

0,1

5,0

1,12

0,93

BMP

Số ao nuôi

Ao

1

12

3

2,00

Diện tích trung bình ao

Ha

0,1

3,5

0,46

0,45

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014

Hiện tại các nông hộ được khảo sát tùy vào khả năng về vốn và đất đai mà hộ

có thể phân diện tích nuôi thành một hay nhiều ao để thuận lợi cho việc sản xuất.

Qua khảo sát cho thấy mỗi hộ trong vùng có 3 ao nuôi (ít nhất là 1 ao, nhiều nhất là

12 ao) với diện tích trung bình mỗi ao vào khoảng 0,46 ha (thấp nhất là 0,1 ha, cao

nhất là 3,5 ha). Ngoài ra việc chia nhỏ các ao để nuôi luân phiên còn giúp nông hộ

dễ dàng tiêu thụ sản phẩm và hạn chế được tổn thất khi dịch bệnh lây lan.

3.1.4. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của nông hộ

Trong sản xuất kinh doanh nói chung hay sản xuất nông nghiệp nói riêng thì

nhu cầu vốn là hết sức cần thiết, ngoài ra nguồn vốn cũng mang tính cấp thiết theo

thời vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn nhất thời cho đầu tư sản xuất như đầu tư cho

phân bón, thuốc trừ sâu trong trồng trọt, đầu tư cho thức ăn trong chăn nuôi, vốn

này sẽ được hoàn lại ở cuối mùa vụ. Lượng vốn cần cho đầu tư sản xuất nhiều hay ít

tùy vào quy mô sản xuất của từng nông hộ, tuy vậy người nông dân không phải lúc

nào cũng có đủ tích lũy để đáp ứng cho nhu cầu vốn này, vì thế họ sẽ tìm đến những

nguồn vốn khác để bổ sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Bảng 3.5 trình bày kết

quả phân tích về tình hình tài chính của các nông hộ được khảo sát, qua bảng ta thấy

hiện tại có khoảng 60% số hộ (tương đương 42 trong số 70 hộ được khảo sát) có số

36

vốn tích lũy đủ để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất tôm, còn lại 40% số hộ

(tương đương 28 trong số 70 hộ được khảo sát) không có đủ tích lũy cho nhu cầu

sản xuất phải vay mượn từ các nguồn khác để bổ sung vốn cho sản xuất tôm.

Vốn đầu tư tự có

Tiếp cận nguồn vốn vay chính thức

Bảng 3.5: Tình hình tài chính nông hộ

Khoản mục Đủ Không Có Không

Tần số 42 28 23 47

Tỷ lệ (%) 60 40 33 67

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014

Kết quả phân tích ở bảng 3.5 và bảng 3.6 cũng cho thấy rằng một số hộ có đủ

năng lực về vốn nhưng vẫn tiếp cận với các tổ chức tín dụng hoặc để mở rộng sản

xuất hoặc sử dụng vốn vay cho những mục đích khác. Qua kết quả khảo sát cho

thấy có 33% số hộ (tương đương 23 trong số 70 hộ được khảo sát) có tiếp cận với

nguồn vốn vay chính thức với tổng số 27 lượt vay, nhiều nhất là vay Ngân hàng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn (46,5% số lượt vay), kế đến là Ngân hàng

chính sách xã hội (35,7% số lượt vay), Quỹ tín dụng nhân dân và Ngân hàng Sài

Gòn thương tín. Có 67% số hộ (47 trong số 70 hộ được khảo sát) không tiếp cận

được với nguồn vay chính thức, trong số 47 hộ không tiếp cận nguồn vốn vay

chính thức này thì có 40 hộ chưa có nhu cầu vốn, 7 hộ còn lại có nhu cầu vốn nhưng

không tiếp cận được và 1 hộ trong số này phải tiếp cận nguồn vốn vay tư nhân phi

chính thức.

Bảng 3.6: Các nguồn vay của nông hộ

Khoản mục

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngân hàng Chính sách xã hội Quỹ tín dụng Ngân hàng Sài Gòn thương tín Vay tư nhân Tổng

Tần số 15 10 1 1 1 28

Tỷ lệ (%) 46,5 35,7 3,6 3,6 3,6 100

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014

37

Kết quả phân tích ở bảng 3.7 trình bày kết quả phân tích về các khoản vay của

nông hộ, kết quả cho thấy nông hộ có mức vay trung bình là 33 triệu đồng mỗi hộ

(ít nhất là 4 triệu đồng và cao nhất là 100 triệu đồng) với lãi suất tương đối thấp

trung bình ở mức 0,86% (thấp nhất là 0,6% và cao nhất là 1,5%). Điều này cho thấy

đối với nông hộ nuôi tôm thì nhu cầu về vốn vay chưa cao, tuy nhiên ngành nông

nghiệp nói chung hay ngành nuôi tôm nói riêng vẫn nhận được sự quan tâm ưu đãi

từ các chính sách của nhà nước, ta có thể thấy được qua mức lãi suất mà các ngân

hàng áp dụng cho đối tượng này.

Bảng 3.7: Thông tin các khoản vay

ĐVT Triệu đồng

Nguồn vay chính thức

Triệu đồng

Nguồn vay phi chính thức

Số tiền Lãi suất %/tháng Số tiền Lãi suất %/tháng

Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình 4 0,6 - -

33 0,86 10 0,00

100 1,5 - -

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014

Riêng đối với các nguồn vay phi chính thức thì chỉ có 1 hộ trong số 70 hộ

được khảo sát có vay vốn từ nguồn này nhưng là vay mượn từ người thân nên số

tiền vay thấp và không tính lãi suất cho khoản vay. Qua khảo sát cũng được biết

thêm nếu những hộ không tiếp cận được nguồn vốn chính thức phải vay mượn

ngoài thì mức lãi suất hộ phải chịu dao động từ 4-10%/tháng, số tiền vay được và

lãi suất sẽ tùy theo mức độ quen biết của nông hộ với người cho vay.

3.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TÔM CỦA NÔNG HỘ

3.2.1. Năng suất, sản lượng và giá bán

Trong số 70 hộ đang nuôi theo BMP được khảo sát có 38 hộ có tổng diện tích

nuôi từ 1 ha trở lên (chiếm 54% số hộ khảo sát) cho thấy tuy vẫn còn nhiều hộ sản

xuất tôm với quy mô nhỏ lẻ nhưng đã có chiều hướng tăng dần quy mô sản xuất. Kết

quả phân tích ở bảng 4.8 trình bày hiện trạng sản xuất tôm của những nông hộ được

khảo sát, cụ thể với diện tích canh tác trung bình mỗi hộ là 1,19 ha, những hộ nuôi

tôm sú sẽ đạt được năng suất trung bình 1.782 kg/ha (nhỏ nhất là 125 kg/ha, lớn nhất

là 7.000 kg/ha), với hộ nuôi tôm thẻ chân trắng đạt được năng suất trung bình 6.468

38

kg/ha (nhỏ nhất là 800 kg/ha, lớn nhất là 16.000 kg/ha) cao hơn rất nhiều so với mặt

bằng năng suất của tỉnh là 1.000 kg/ha đối với tôm sú (cao nhất là 1.800 kg/ha) và

3.900 kg/ha đối với tôm thẻ chân trắng (cao nhất là 8.500 kg/ha). Với tình hình dịch

bệnh có diễn biến phức tạp trong năm 2014 nhưng các đối tượng trong khảo sát vẫn

có thể ổn định được năng suất bình quân nằm trên mức trung bình của tỉnh cũng phần

nào cho thấy được mức độ hiệu quả khi nuôi tôm theo hướng dẫn BMP.

Bảng 3.8: Diện tích, năng suất, sản lượng tôm trong một vụ của các nông hộ

Khoản mục

ĐVT

Thấp nhất

Cao nhất

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Ha

0,1

5,0

1,19

0,94

Diện tích đất canh tác tôm

Năng suất tôm

Sản lượng tôm

Thời gian nuôi

Sú Thẻ Sú Thẻ Sú Thẻ

Kg/ha Kg/ha Kg Kg Tháng Tháng

125 800 100 400 1 1

7.000 16000 26.400 32.000 6 4

1.782 6.468 2.648 8.552 4 2,69

1.700 4.324 5.093 8.387 1,26 0,69

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014

Về mặt thời gian nuôi, đối với tôm sú thì thời gian nuôi phù hợp để có hiệu

quả nhất là 4 tháng phù hợp với mức trung bình hiện tại của các nông hộ được khảo

sát (thấp nhất là 1 tháng, cao nhất là 6 tháng). Với tôm thẻ chân trắng thì thời gian

vụ nuôi phù hợp là 2,5 tháng, tuy nhiên mức trung bình của các hộ được khảo sát là

2,69 tháng (thấp nhất là 1 tháng, cao nhất là 4 tháng). Những hộ phải thu tôm sớm

nguyên nhân chủ yếu là do tôm có dấu hiệu bệnh nếu không thu thì người nông dân

sẽ mất trắng, ngược lại khi tôm phát triển tốt thì người nông dân sẽ không xuất sớm

đến khi giá trị tôm đạt cao nhất.

Bảng 3.9: Giá bán tôm

Khoản mục

ĐVT

Thấp nhất Cao nhất

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Giá bán loại 1 Giá bán loại 2

Sú Thẻ Sú Thẻ

40 105 65 100

270 190 227 140

153 148 134 126

65 24 48 22

Nghìn đồng/kg Nghìn đồng/kg Nghìn đồng/kg Nghìn đồng/kg Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014

39

Có rất nhiều phương pháp lấy giá khi bán tôm, nhưng phổ biến là người nông

dân sẽ phân loại tôm khi bán hoặc lấy mẫu để định giá cho cả ao. Tuy nhiên trong

nghiên cứu này sẽ phân tích về phương pháp lấy giá bằng cách phân loại để nắm rõ

được giá trị của các loại tôm, trong khảo sát trình bày ở bảng 3.9 cũng cho thấy có

17 trong số 70 hộ được phỏng vấn sử dụng phương pháp lấy giá này trong khâu bán

tôm. Đối với tôm sú loại 1 là loại có giá bán trung bình là 153.000 đồng/kg (tương

đương với trọng lượng tôm khoảng 70 con/kg), tôm thẻ loại 1 sẽ có giá bán trung

bình là 148.000 đồng/kg (tương đương tôm có trọng lượng 100 con/kg). Tôm loại 2

là loại có kích cỡ nhỏ hơn và giá trị thấp hơn loại 1, giá tôm sú loại 2 vào khoảng

134.000 đồng/kg và tôm thẻ chân trắng loại 2 là 126.000 đồng/kg.

3.2.2. Kỹ thuật sản xuất của hộ

Hiện tại đối với ngành sản xuất tôm nói riêng hay toàn bộ ngành nông nghiệp

nói chung thì cây/con giống đang là vấn đề nan giải. Do nhu cầu nhiều hơn khả

năng cung cấp, trong khi các nhà sản xuất giống có uy tín không đủ khả năng đáp

ứng thì các nguồn cung cấp con giống thiếu chất lượng (sản xuất giống không đúng

kỹ thuật, giục đẻ quá mức, không kiểm soát dịch bệnh trên con giống, con giống

thiếu chất lượng đóng bao bì giả…) đang có chiều hướng tăng lên nhằm đáp ứng

nhu cầu của thị trường. Mặt khác người nông dân không đủ kỹ thuật cũng như kiến

thức để xác định được con giống có chất lượng hay không thì đây đã trở thành vấn

đề cần sớm được giải quyết cần có sự can thiệp của các cơ quan chuyên môn.

Bảng 3.10: Nguồn cung cấp con giống

Khoản mục Tần số Tỷ lệ (%)

Mua từ công ty/trại giống 54 77

Mua từ đại lý/cửa hàng 12 17

Mua từ người nuôi khác 1 2

Mua từ thương lái 3 4

Tổng 70 100

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014

40

Kết quả khảo sát về nguồn gốc con giống được trình bày trong bảng 3.10, kết

quả khảo sát cho thấy trong số 70 nông hộ được khảo sát thì có 77% số hộ (tương

đương 54 trong số 70 hộ được phỏng vấn) mua con giống trực tiếp từ công ty hoặc

trại giống, có 17% số hộ (tương đương 12 trong số 70 hộ được phỏng vấn) mua con

giống từ đại lý hay cửa hàng giống, 6% số hộ còn lại mua con giống trôi nổi trên thị

trường và không biết rõ nguồn gốc. Trong số 94% số hộ sử dụng con giống rõ

nguồn gốc thì chỉ 85% (tương đương 56 trong số 70 hộ được phỏng vấn) sử dụng

con giống có được chứng nhận sạch bệnh. Những kết quả thống kê này cho thấy

được khả năng cập nhật và nắm bắt thông tin của các hộ rất tốt, một phần thông qua

việc tuyên truyền phổ biến kiến thức trong HTX/THT, nhưng phần lớn là do đây là

một quy định bắt buộc trong hướng dẫn BMP.

Bảng 3.11: Tình hình kỹ thuật sản xuất của nông hộ sau khi thực hiện nuôi sạch

Khoản mục Tần số

Xử lý nước thải sau khi tham gia 50 11 2 Tỷ lệ (%) 79 17 4

Diễn biến dịch bệnh 44 17 4 68 26 6

Tập huấn kỹ thuật về nuôi sạch

Phân loại tôm khi bán

Sử dụng giống có chứng nhận Tốt hơn Vẫn vậy Xấu hơn Tốt hơn Vẫn vậy Xấu hơn Có Không Có Không Có Không 44 26 17 53 56 10 63 37 24 76 85 15

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014

Với những hướng dẫn cụ thể trong BMP đã làm cho tình hình sản xuất tôm

của nông hộ được thuận lợi hơn khi tham gia thực hiện. Cụ thể, về chất lượng nước

thải sau khi xử lý trước khi thải ra kênh rạch thì có 79% (tương đương 50 trong số

63 hộ cho ý kiến) cho rằng chất lượng nước tốt hơn trước khi tham gia thực hiện

BMP, thậm chí theo cảm nhận của người nông dân nước thải ra có chất lượng tương

41

đương với lúc lấy vào (về màu sắc, mùi, độ trong…), 17% số hộ cho rằng chất

lượng nước thải không có gì thay đổi do trước giờ vẫn xử lý đúng quy cách và 4%

số hộ cho rằng chất lượng nước thải ngày càng xấu hơn.

Trong năm 2014 tình hình dịch bệnh diễn biến rất căng thẳng, tuy nhiên kết

quả khảo sát cho thấy có đến 68% số hộ (tương đương 44 trong số 65 hộ cho ý kiến)

cho rằng khi thực hiện theo BMP họ có thể kiểm soát dịch bệnh tốt hơn trước, 26%

số hộ cho rằng không có gì thay đổi và 6% số hộ đánh giá theo chiều hướng ngược

lại. Trong số 70 hộ được khảo sát này thì có 63% số hộ (tương đương 44 trong số

70 hộ được phỏng vấn) cho biết đã được trực tiếp tham gia các lớp tập huấn hướng

dẫn thực hiện BMP, 37% số hộ còn lại được biết thông qua việc tuyên truyền lại

trong HTX/THT.

3.2.3. Chi phí đầu tư của nông hộ

Qua kết quả khảo sát về chi phí sản xuất được trình bày trong bảng 3.12 ta có

thể thấy được tổng chi phí đầu tư cho 1 ha tôm của mỗi hộ trong vụ vào khoảng

286,7 triệu đồng (± 76,2 triệu đồng/ha), trong đó gồm các loại chi phí là làm đất,

giống, thức ăn, thuốc thủy sản, công lao động và chi phí khác (gồm điện, nhiên liệu,

khấu hao nông ngư cụ…).

Bảng 3.12: Chi phí đầu tư của nông hộ trong vụ ĐVT: triệu đồng/ha

Làmđất

Thấp Cao Trung Độ lệch Khoản mục nhất nhất bình chuẩn

Con giống

0 90 12,0 16,2

Thứcăn

10 185 31,0 31,7

Thuốc thủy sản

3 1520 169,0 55,1

LĐ thuê mướn

0 91 20,4 21,8

LĐ gia đình

0 25 1,6 5,0

Khác

0 143 24,3 26,7

Tổng chi phí

0 292 28,4 50,4

23 1566 286,7 76,2

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014

42

Trong đó khoản mục thức ăn là chiếm tỷ lệ cao nhất trung bình vào khoảng

169 triệu/ha (± 55,1 triệu đồng/ha), kế đến là con giống trung bình khoảng 31 triệu

đồng/ha, chi phí khác trung bình 28,4 triệu đồng/ha, chi phí lao động trung bình

25,9 triệu đồng/ha, cuối cùng là thuốc thủy sản vào khoảng 20,4 triệu đồng/ha và

chi phí cho cải tạo đất trung bình 12 triệu đồng/ha. Thực tế khảo sát cũng cho thấy

trong hoạt động nuôi tôm có rất ít hộ sử dụng lao động thuê mướn đa số sử dụng lao

Cơ cấu chi phí đầu tư sản xuất tôm

Làm đất 4%

Khác 10%

Con giống 11%

Lao động 9%

Thuốc 7%

Thức ăn 59%

động gia đình, tỷ lệ chi phí lao động thuê trong tổng chi phí lao động chỉ là 6%.

Hình 3.1: Cơ cấu chi phí đầu tư cho sản xuất tôm

3.3. KẾT QUẢ MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG HIỆU QUẢ KỸ THUẬT

Nghiên cứu đã thực hiện ước lượng hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm

theo hướng dẫn BMP từ việc tiến hành xử lý các số liệu được đề cập trong bảng 1.1,

thông qua việc sử dụng phần mềm DEAP, với 2 biến xuất lượng là sản lượng tôm

sú thu được (Y1) và sản lượng tôm thẻ chân trắng thu được (Y2) tính theo đơn vị

kg/vụ tùy theo loại giống mà hộ đang nuôi trên ao và 7 biến nhập lượng gồm: Số

lượng con giống sử dụng tính theo đơn vị con/vụ (X1); Diện tích ao canh tác tính

43

theo đơn vị hecta/vụ (X2); Lượng thức ăn sử dụng tính theo đơn vị kg/vụ (X3); Chi

phí cho việc sử dụng thuốc thủy sản tính theo đơn vị triệu đồng/vụ (X4); Chi phí

cho việc làm đất cải tạo ao tính theo đơn vị triệu đồng/vụ (X5); Số ngày công lao

động gia đình tính theo đơn vị ngày công/vụ (X6); Số ngày công lao động thuê

mướn tính theo đơn vị ngày công/vụ (X7). Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật

được trình bày trong bảng 4.13 dưới đây (xem chi tiết kết quả xử lý ước lượng hiệu

quả kỹ thuật ở phần phụ lục).

Bảng 3.13: Mức độ tập trung hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm theo hướng dẫn

BMP

TECRS

TEVRS

Tần số 0 10 8 6 5 3 4 6 2 26 70 Tỷ lệ 0 14 11 9 7 4 6 9 3 37 100 Tần số 0 0 0 3 1 7 6 5 6 42 70 Tỷ lệ 0 0 0 4 1 10 9 7 9 60 100

Hiệu quả kỹ thuật 0-9 10-19 20-29 30-39 40-59 50-59 60-69 70-79 80-89 90-100 Tổng Nguồn: Kết quả phân tích

Số liệu ở bảng 3.13 chỉ ra rằng hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm được

dẫn ra từ mô hình DEA không nằm tập trung mà phân phối rải rác ở mức hiệu quả

kỹ thuật từ 10% đến 100% với mức trung bình là 63,2% với giả thiết ảnh hưởng quy

mô không đổi (thấp nhất là 10,3% và cao nhất là 100%), và mức hiệu quả kỹ thuật

sẽ nằm rải rác ở mức từ 30% đến 100% với mức trung bình là 85,2% với giả thiết

ảnh hưởng quy mô thay đổi (thấp nhất là 30,9% và cao nhất là 100%). Với hiệu quả

kỹ thuật bình quân theo 2 giả thiết lần lượt là 63,2% và 85,2% đã cho thấy được

tính không hiệu quả của việc sử dụng các nhập lượng trong nuôi tôm. Như vậy, với

cách tiếp cận theo hướng tối thiểu hóa chi phí thì người nông dân vẫn có thể tiết

44

kiệm được 36,8% tổng các nhập lượng để có được cùng mức sản lượng với giả thiết

ảnh hưởng quy mô không thay đổi, và tiết kiệm được 14,8% tổng các nhập lượng để

đạt được cùng mức sản lượng với giả thiết ảnh hưởng quy mô thay đổi.

Bảng 3.14: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô của các hộ nuôi tôm theo hướng

dẫn BMP

Số hộ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 … 68 69 70

Trung bình

TEVRS 1,000 0,716 0,659 0,983 0,784 1,000 0,810 1,000 1,000 0,886 0,814 1,000 0,583 0,852

SE 1,000 0,178 0,156 0,156 0,437 1,000 0,390 0,438 1,000 0,329 0,348 1,000 0,295 0,708

- Irs Irs Irs Irs - Irs Irs - Irs Irs - Irs

TECRS 1,000 0,127 0,103 0,223 0,343 1,000 0,316 0,438 1,000 0,292 0,283 1,000 0,172 0,632 Nguồn: Kết quả phân tích

Ghi chú: TECRS: hiệu quả kỹ thuật dưới giả thuyết qui mô không đổi

TEVRS:hiệu quả kỹ thuật dưới giả thuyết qui mô thay đổi

SE: hiệu quả qui mô

Kết quả xử lý ở bảng 3.14 cho thấy hiệu quả qui mô trung bình của các hộ

nuôi tôm được khảo sát là 0,708. Trong đó có 24 hộ đạt hiệu quả qui mô tối ưu (SE

= 1) chiếm 34%, 46 hộ chưa đạt hiệu quả qui mô tối ưu (SE < 1) chiếm 66%. Trong

số 66% số hộ chưa đạt hiệu quả qui mô tối ưu thì có 1,5% số hộ (tương đương 1 hộ

trong số 70 hộ) đang hoạt động trong vùng hiệu quả qui mô giảm, có nghĩa là những

hộ này không nên gia tăng qui mô sản xuất, bởi vì nếu họ tiếp tục gia tăng qui mô

thì hiệu quả kỹ thuật sẽ giảm xuống. Trong khi đó, 65% số hộ còn lại chưa đạt hiệu

quả qui mô tối ưu đang hoạt động trong trong vùng hiệu quả qui mô tăng, tức là

45

những hộ này có thể cải thiện hiệu quả kỹ thuật của họ bằng cách vừa tăng qui mô

sản xuất vừa thay đổi cách phối hợp sử dụng các yếu tố đầu vào.

Tóm lại, số hộ nuôi tôm đạt hiệu quả qui mô tối ưu chiếm khoảng 34%, các hộ

còn lại phần lớn đang hoạt động trong vùng hiệu quả qui mô tăng, ở một mức độ

nào đó các hộ có thể cải thiện hiệu quả kỹ thuật của mình bằng cách gia tăng qui mô

sản xuất.

3.4. KẾT QUẢ MÔ HÌNH TOBIT

Thông qua việc phân tích hàm hồi qui Tobit để giải thích sự khác biệt về mặt

hiệu quả kỹ thuật giữa các hộ sản xuất tôm trong mẫu điều tra. Những kết quả hồi

qui và các ước lượng về hiệu quả biên được trình bày trong bảng 3.15 dưới đây.

Bảng 3.15: Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của sản xuất tôm

Biến số

Tham số hồi qui

Sai số chuẩn

Giá trị xác suất (p)

Tập huấn về kỹ thuật nuôi theo BMP

0,2212317 *

0,0739656

0,004

Mật độ thả tôm

0,0001506

0,0011223

0,894

Tổng chi phí đầu tư

-0,0000273

0,0001862

0,884

0,0023902

0,0017341

0,173

Tỷ lệ chi phí lao động thuê trên tổng chi phí lao động

Sử dụng giống có chứng nhận sạch

0,2868221 *

0,0796126

0,001

Kinh nghiệm

0,0157844 *

0,0056430

0,007

Tỷ lệ sống

-0,0014048

0,0013424

0,299

Hằng số

0,4319901

0,1074776

0,217

Số quan sát Prob>chi2

70 0,0000

Nguồn: Kết quả phân tích

Số liệu ở bảng 3.15 cho thấy có 3 yếu tố có tác động ý nghĩa đến hiệu quả kỹ

thuật của nông hộ đó là kinh nghiệm sản xuất, có hay không việc sử dụng con giống

được chứng nhận sạch bệnh, có hay không được tập huấn về kỹ thuật nuôi theo

46

hướng dẫn BMP, cả 3 yếu tố này đều tác động đến hiệu quả kỹ thuật ở mức ý nghĩa

alpha 1%.

Kết quả hồi qui ở bảng 3.15 chỉ ra rằng số năm kinh nghiệm nuôi tôm có tác

động tích cực và ý nghĩa (tại mức ý nghĩa 1%) đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ.

Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế sản xuất bởi những hộ có kinh nghiệm sản

xuất sẽ tiếp thu và áp dụng các qui trình sản xuất mới có hiệu quả hơn. Thêm vào

đó, những hộ có kinh nghiệm sản xuất sẽ có xu hướng sử dụng các nhập lượng đầu

vào một cách hợp lý hơn, do vậy sẽ tạo được hiệu quả kỹ thuật cao hơn. Kết quả

phân tích ở bảng 3.16 cũng chỉ ra rằng, khi các hộ sản xuất có thêm một năm kinh

nghiệm trong sản xuất trong trường hợp các yếu tố khác không thay đổi sẽ làm tăng

hiệu quả sản xuất lên 0,66%. Kết quả nghiên cứu này giống với kết quả nghiên cứu

của Nguyễn Phú Son (2010), Nguyễn Phú Son cho rằng số năm kinh nghiệm có ảnh

hưởng tích cực đến hiệu quả kỹ thuật của những hộ nuôi Artemia ở Sóc Trăng và

Bạc Liêu ở mức ý nghĩa 1%.

Kết quả ở bảng 3.15 cũng cho thấy được việc sử dụng con giống sạch bệnh có

tác động tích cực và có ý nghĩa đến hiệu quả kỹ thuật (ở mức ý nghĩa 1%). Khi sử

dụng con giống sạch bệnh cũng đồng nghĩa với việc tốn thêm chi phí làm giảm hiệu

quả kinh tế tuy nhiên nông hộ cũng giảm được rủi ro trong sản xuất. Song song đó

khi sử dụng con giống chất lượng người nuôi cũng đảm bảo được tính ổn định về

sức khỏe, và sự phát triển của tôm là tốt nhất. Kết quả phân tích ở bảng 3.16 chỉ ra

rằng khi nông hộ mạnh dạn đầu tư vào sản xuất bằng việc sử dụng con giống có

chứng nhận sạch bệnh trong trường hợp các yếu tố khác không thay đổi thì hiệu quả

kỹ thuật sẽ tăng cao hơn 14,9% so với những hộ sử dụng con giống không có chứng

nhận sạch bệnh.

Cuối cùng là việc nông hộ có được tập huấn về kỹ thuật nuôi theo hướng dẫn

BMP không cũng có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa đến hiệu quả kỹ thuật của

nông hộ sản xuất tôm (ở mức ý nghĩa 1%). Với bản chất hướng đến sự phát triển

bền vững và là bước mở đầu để nâng cấp thành tiêu chuẩn ASC, hướng dẫn BMP

này cũng có tác động tích cực đến việc quản lý trang trại sao cho hiệu quả nhất. Vì

47

thế việc được tập huấn về vấn đề này làm tăng hiệu quả sản xuất của người nông

dân là hoàn toàn phù hợp với thực tế. Cụ thể kết quả phân tích ở bảng 3.16 cho thấy

khi nông hộ được tập huấn về kỹ thuật nuôi theo hướng dẫn BMP trong trường hợp

các yếu tố khác không thay đổi thì hiệu quả kỹ thuật của nông hộ tăng cao hơn

10,8% so với khi không được tập huấn.

Bảng 3.16: Tác động biên của những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của

sản xuất tôm

Biến số

Tác động biên Giá trị P

Sai số chuẩn

Tập huấn về kỹ thuật nuôi theo BMP

0,1087637

0,009

0,04156

Mật độ thả tôm

0,0000630

0,893

0,00047

Tổng chi phí đầu tư

-0,0000114

0,883

0,00008

0,0009997

0,158

0,00071

Tỷ lệ chi phí lao động thuê trên tổng chi phí lao động

Sử dụng giống có chứng nhận sạch

0,1490762

0,003

0,05062

Kinh nghiệm

0,0066019

0,005

0,00236

Tỷ lệ sống

-0,0005876

0,294

0,00056

Nguồn: Kết quả phân tích

Tóm lại, có rất nhiều yếu tố có thể gây tác động đến hiệu quả kỹ thuật tuy

nhiên đối với những nông hộ được khảo sát có 3 yếu tố gây tác động có ý nghĩa đến

hiệu quả kỹ thuật là kinh nghiệm nuôi của nông hộ, việc có hay không sử dụng con

giống có chứng nhận sạch, việc có hay không tham gia vào các lớp tập huấn kỹ

thuật nuôi theo BMP. Vì thế, muốn cải thiện hiệu quả kỹ thuật của những đối tượng

này thì các giải pháp cần phải bắt đầu từ 3 yếu tố này.

3.5. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT VÀ MỘT SỐ GIẢI

PHÁP

3.5.1. Thuận lợi

48

Nhìn chung, nghề nuôi tôm ở các tỉnh ven biển ĐBSCL là nghề phổ biếnnhất so

với các nghề nuôi thủy sản nước lợ khác. Mặc dù các mô hình nuôi tôm ởđây còn khá

mới mẽ so với các tỉnh Miền Trungnhưng sự pháttriển của các mô hình nuôi tôm của

ĐBSCL khá nhanh và đa dạng. Từng địa phương có những thuận lợi và khó khăn

riêng. Theo các ý kiến thu thập được tại địa bàn điều tra cho thấy việc nuôi tôm theo

BMP tại địa phương có rất nhiều thuận lợi về mặt tự nhiên cũng như nhận được nhiều

sự quan tâm từ các sở ban ngành và các dự án trong và ngoài nước.

Cụ thể khi được hỏi về sự hỗ trợ từ các dự án hoặc các chương trình thì 100%

hộ nuôi theo BMP trong khảo sát đều nhận được sự hỗ trợ từ những tổ chức này,

trong đó có cả hổ trợ về phần mềm và phần cứng, ngoài ra cũng có 27% số hộ trong

phỏng vấn cho biết được tham gia các khóa tập huấn đào tạo nhằm nâng cao năng

lực kinh tế hộ.

- Một số hỗ trợ về phần mềm như sau:

+ Dựán WWF đã hỗ trợ các hoạtđộng phần mềm cho các hộ nuôi tham gia

dựán như: tập huấn hướng dẫn cho các hộ nuôi ghi chép sổ sách sử dụng thứcăn và

thuốc thủy sản, tập huấn qui trình nuôi tôm sạch theo chuẩn BMP, tập huấn hướng

dẫn phòng ngừa bệnh tôm chết sớm (EMS), tập huấn hướng dẫn chế phẩm vi sinh

để hạn chế sử dụng thuốc hóa học trong nuôi tôm, tập huấn kinh tế phụ gia đình, tập

huấn bìnhđẳng giới, tổ chức tham quan học tập các mô hình sản xuất thành công, tổ

chức các cuộc hội thảo gặp gỡ các doanh nghiệp/đại lý cung cấpđầu vào và tiêu thụ

sản phẩmđầu ra cho các tổ hợp tác/hợp tác xã tham gia dựán, tổ chức các buổi hội

thảo chia sẻ kinh nghiệm nuôi tôm giữa các tổ hợp tác/hợp tác xã tham gia dựán

(như kỹ thuật nuôi ghép cá rô phi trong ao nuôi để hạn chế dịch bệnh, một mặt tạo

thêm thu nhập trên diện tích nuôi tôm). Những hoạtđộng can thiệp này của dựánđã

giúp cho các hộ nuôi thực hànhđược cách nuôi tôm theo tiêu chuẩn sạch và tạođiều

kiện cải thiện thu nhập thông qua các mô hình sinh kế phụ.

+ Dự án WWF: Phối hợp cùng dự án triển khai các hoạt động về tập huấn kỹ

thuật nuôi tôm an toàn và bền vững theo tiêu chuẩn ASC cho các hợp tác xã và tổ

hợp tác trong địa bàn toàn tỉnh. Hướng dẫn công việc ghi chép các chỉ tiêu trong

nuôi tôm.

49

+ Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Sóc Trăng theo hướng nâng cao giá trị

gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020” là một trong những chiến lược ưu

tiên trong sản xuất nông nghiệp nói chung và nuôi tôm nói riêng trong địa bàn tỉnh

Sóc trăng.

+ Quan trắc môi trường: Xây dựng kế hoạch thực hiện thu mẫu cảnh báo môi

trường vùng nuôi tôm trong địa bàn tỉnh từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường

năm 2014.

+ Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Sóc Trăng triển khai kế hoạch

tập huấn, hướng dẫn thực hành quy trình NTTS VietGAP cho hộ nuôi tôm nước lợ

năm 2014,trong năm 2014 thì ngành thuỷ sản đã tổ chức được 45 lớp với 2.075 lượt

người tham dự (trong đó có 01 lớp dành cho cán bộ khuyến nông viên cơ sở 152

người).

- Một số hỗ trợ về phần cứng như sau:

+ Dự án WWF đã hỗ trợ cho các tổ hợp tác/hợp tác xã máyđo độ PH và máy

đo ôxy, nên đã góp phần giúp cho các hộ nuôi kiểm soátđược môi trường nước khi

thả giống, cũng như trong quá trình nuôi.

+ Tỉnh có chương trình hỗ trợ con giống cho các hộ nuôi tôm sử dụng con

giống sạch bệnh, với mức hỗ trợ 40% lượng giống thả lầnđầu tiên (qui định 20.000

con/ha với giá 70 đồng/con). Chính sách này đã góp phần hỗ trợ nguồn lực vốn tài

chính cho các hộ nuôi, đặc biệt là các hộ thiếu vốn sản xuất.

Bảng 3.17: Những thuận lợi của người nông dân nuôi tôm theo hướng dẫn BMP

Tỷ lệ Chỉ tiêu Tần số (%)

Được các dự án, chương trình nhà nước/ ngoài nước hỗ trợ 70 100

Dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức 70 100

Hạ tầng nông thôn thuận lợi 39 56

Có nhiều các nguồn/ cơ quan hỗ trợ nâng cao năng lực (tập 19 27 huấn, đào tạo,…) liên quan đến các hoạt động kinh tế

Kinh nghiệm cao 30 43

Thủy lợi thuận lợi 50 71

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014

50

Ngoài việc được hỗ trợ từ các nguồn lực bên ngoài thì cũng có 56% nông hộ

nuôi tôm trong nghiên cứu cho rằng họ được hưởng thụ cơ sở hạ tầng thuận tiện,

bao gồm hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn rất thuận tiệncho việc mua bán,

vận chuyển đầu vào – đầu ra của nông hộ kể cả bằng xe máy, xe tải nhỏ và tàu ghe;

hệ thống lưới điện ổn định và có điện công nghiệp để phục vụ sản xuất nếu cần. Bên

cạnh đó 71% nông hộ được khảo sát còn nhận định rằng thủy lợi trong khu vực rất

thuận tiền cho nuôi tôm, chất lượng nước đầu vào tốt và việc lấy nước ra – vào rất

dễ dàng cho nông hộ.

Bên cạnh những hỗ trợ từ bên ngoài cũng như những ưu đãi từ thiên nhiên và

chính sách nhà nước, những hộ nuôi cũng nhận thấy được những thế mạnh nội tại

của mình như việc có 43% số hộ cho rằng hộ có kinh nghiệm cao hơn những hộ

khác trong ngành và 100% số hộ cho rằng hộ có thể tiếp cận được với nguồn vốn tín

dụng chính thức khi cần thiết. Thực tế cho thấy việc tự nhận định về nội lực của hộ

là hoàn toàn hợp lý khi có khoảng 33% số hộ được khảo sát có kinh nghiệm nuôi

tôm từ 15 năm trở lên và hầu hết tất cả các hộ đều có đủ khả năng đáp ứngcác điều

kiện của tổ chức tín dụng khi vay vốn.

3.5.2. Những khó khăn Trong chăn nuôi nói chung hay nuôi tôm nói riêng thì con giống giữ vai trò

ảnh hưởng lớn đến thành bại của vụ nuôi nhưng đa số các hộ khi được hỏi thì cho

biết chỉ đánh giá con giống theo cảm quan và kinh nghiệm, mặt khác là dựa vào uy

tín của nơi bán, vì thế tuy có đến 94% số hộ mua tôm giống từ công ty/trại giống và

cửa hàng có uy tín nhưng vẫn có 29% số hộ được khảo sát thường xuyên gặp phải

tôm giống không đạt chất lượng.

51

Bảng 3.18: Những khó khăn của người nông dân nuôi tôm theo hướng dẫn BMP

Tỷ lệ Chỉ tiêu Tần số (%)

Gặp khó khăn trong việc thực hiện các hướng dẫn BMP 23 16

Tôm bệnh chết không rõ nguyên nhân 20 14

Không có nơi thu mua sản phẩm đúng với giá trị 100 70

Chất lượng tôm giống kém 29 20

Giá bán tôm do thương lái quyết định 53 37

Thời tiết thay đổi bất thường 90 63

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014

Một số khó khăn khác trong quá trình nuôi bao gồm tôm thường xuyên bệnh

chết mà không rõ nguyên nhân gây bệnh và cách điều trị cũng như phòng ngừa

(20% số hộ được khảo sát). Sự không đồng thuận về giá bán tôm khi mà người nông

dân bị thương lái ép giá khi mua bán (53% số hộ được khảo sát). Một vấn đề khác

là gặp khó khăn trong việc thực hiện các tiêu chí trong hướng dẫn thực hiện BMP

(23% số hộ được khảo sát) bao gồm những vấn đề như khó khăn trong việc ghi chép

sổ nhật ký ao nuôi, các kỹ thuật nuôi theo BMP khá phức tạp không giống với cách

nuôi truyền thống (việc xử lý thuốc, hóa chất, phòng trị bệnh…), và những yêu cầu

gắt gao về kiểm soát môi trường nuôi (thiếu phương tiện/máy móc cho việc đo đạc

kiểm tra môi trường).

Tuy nhiên, những vấn đề nêu trên tuy gây bất lợi nhưng cũng là những vấn đề

không lớn tự thân nông hộ có thể giải quyết. Vướng mắc lớn nhất ở đây chính là

vấn đề về thời tiết và nơi thu mua sản phẩm đầu ra. Hiện tại, người nông dân trong

vùng nghiên cứu đã thực hiện đạt tiêu chí BMP trong nhiều mùa vụ tuy nhiên 100%

số hộ được khảo sát cho rằng sản phẩm tôm sạch của họ thu được khi bán vẫn

không có sự phân biệt với các sản phẩm tôm khác có chất lượng kém hơn với cùng

mức giá thậm chí thấp hơn tùy thời điểm thu hoạch. Và có đến 90% số hộ được

khảo sát cho biết thời tiết là nguyên nhân lớn gây ảnh hưởng đến sản lượng tôm của

hộ. Đây là 2 vấn đề lớn cần có sự quan tâm cũng như can thiệp của các cơ quan

52

chức năng để tìm kiếm phương hướng giải quyết phù hợp nhằm khuyến khích sự

phát triển của mô hình này trong tương lai.

3.5.3. Một số giải pháp

Giải pháp để nâng cao hiệu quả kỹ thuật của nông hộ nuôi tôm

Hầu hết các khó khăn mà người nuôi tôm ở đây gặp phải có nguyên nhân từ

công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch chưa tốt, công tác kiểm dịch, kiểm tra

giống còn nhiều bất cập, sự phối hợp giữa các địa phương trong vùng, giữa ngành

thủy sản với các ngành khác chưa chặt chẽ. Để giải quyết những khó khăn vừa

nêu ở trên thì việc quy hoạch và phát triển vùng nuôi, nghiên cứu giải pháp cải tiến

về kỹ thuật nuôi và sản xuất tôm giống, hỗ trợ vốn bằng nhiều hình thức là điều cần

thiết hiện nay.

Trên địa bàn nghiên cứu, dựa vào kết quả phân tích hồi qui Tobit muốn tăng

lợi nhuận cho người nuôi tôm thì phải tác động vào các nhân tố ảnh hưởng ý nghĩa

đến hiệu quả kỹ thuật của họ.

Tăng cường mở các lớp tập huấn, mời các nhà nghiên cứu từ các Viện, Trường

có uy tín về lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và kinh tế thực hiện và tạo điều kiện tốt

nhất cho các hộ nuôi tôm tham gia các lớp tập huấn này. Đặc biệt kiến thức tập

huấn về kỹ thuật phải theo sát và cụ thể theo những quy định của hướng dẫn BMP.

Người nuôi cũng cần phải chú ý hơn đến việc lựa chọn và sử dụng con giống

tốt. Cần thiết phải cân nhắc sử dụng con giống có chất lượng đã thực hiện đầy đủ

các xét nghiệm cần thiết để đảm bảo cho hiệu quả sản xuất được tốt hơn.

Giải pháp mở rộng và phát triển mô hình BMP trên tôm

“Tạo ra sản phẩm tốt nhất, không phải lúc nào cũng hiệu quả nhất” trên thực

tế tôm được sản xuất theo tiêu chuẩn sạch (BMP) hiện tại vẫn có nhu cầu thị trường,

mặc dù chưa cao. Trong lâu dài, sản phẩm này càng có xu hướng gia tăng, do nhận

thức tiêu dùng của người tiêu dùng gia tăng. Tuy nhiên, do đặc điểm sản xuất hiện

nay mang tính nhỏ lẻ, phân tán nên không tạo động lực thu mua cho các doanh

nghiệp có nhu cầu, do chi phí thu gom và vận chuyển gia tăng. Chính vì vậy, để

phát triển mô hình trước tiên và rất quan trọng là phải tổ chức kênh phân phối cho

53

sản phẩm, sao cho người nuôi có thể bán được sản phẩm với giá tốt hơn, đồng thời

thỏa mãn được nhu cầu của các doanh nghiệp, thông qua việc thu mua được sản

phẩm đủ chất lượng và số lượng.

“Bán cái thị trường cần, chứ không phải bán cái mình có” điều này không có

nghĩa là thị trường không có nhu cầu tiêu thụ tôm nuôi theo tiêu chuẩn sạch (BMP),

cái mà thị trường cần là số lượng đủ lớn, tập trung và đảm bảo tính đồng nhất về

chất lượng của sản phẩm. Đây là điều mà dự án cũng như các cơ quan chức năng

chưa chuẩn bị được trước khi triển khai mô hình. Do vậy, cần làm cho thị trường

hoàn hảo hơn, thông qua việc đồng thời tạo nhiều mối liên kết hơn với nhiều doanh

nghiệp và người mua hơn (liên kết ngang và liên kết dọc).

Trong các cuộc tham quan học tập, các dựán vàđối tác của dựán nên cố gắng

lựa chọn người nuôi tham gia là những người có tâm huyết với nghề nuôi và là

những ngườiđang làm công tác quản lý tổ nhóm, để sau này họ có thể phổ biến và

truyềnđạt lại những kinh nghiệm sản xuất cho các thành viên của tổ hợp tác/hợp tác

xã. Tránh trường hợp chọn người có tư tưởng “tham quan học tập kết hợp với du

lịch”, bởi vìđiều này sẽ làmảnh hưởngđến hiệu quả của việc tham quan học tập.

Trong việc thiết kế các khóa tập huấn cho các hộ nuôi, dựán cần kết cấu thêm

mục kinh phí cho việc làm mô hình trình diễn.

Trong quá trình tập huấn kỹ thuật nuôi nên lồng ghép nội dung quản lý kinh tế

hộ cho các hộ nuôi, nhằmđể nâng cao nhận thức quản lý tài chánh của hộ, cũng như

giúp cho các hộ cóđủ thông tin đểđưa ra những quyếtđịnh trong sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm một cách có hiệu quả.

Giới thiệu hoặc giúp cho các THT/HTX liên kết với những cơ sở/đại lý/trại

giống cung cấp con giống sạch bệnh. Và cũng nên nghiên cứu cải tiến sổ ghi chép

cả về nội dung (gọn nhẹ, dễ hiểu) và hình thức (nên có đủ khoảng trống để điền

thông tin).

54

Chương 4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu cho thấy nghề nuôi tômtrên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đã xuất

hiện từ rất sớm và phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Đa số các hộ đều

sản xuất với qui mô tương đối, nếu chủ động tham gia vào các THT/HTX để làm

tăng sản lượng thu mua cũng như nhu cầu đầu vào, thì việc này sẽ là một thuận tiện

rất lớn với việc nối kết với các nhà phân phối và nhà thu mua. Thêm vào đó, mặc dù

người nuôi được các ban ngành có liên quan hướng dẫn, tập huấn kỹ thuật, nhưng

khả năng ứng dụng của các hộ sản xuất vào thực tiễn sản xuất cũng còn hạn chế

nhất định. Trong các năm gần đây, do việc giá cả tôm có xu hướng tăng cao nênđây

cũng là động lực để hộ duy trì và mở rộng diện tích canh tác.

Thêm vào đó là việc chất lượng và giá cả vật tư đầu vào không ổn định, đặc

biệt là con giống. Về con giống đang có các biểu hiện như chậm lớn, dễ bệnh, tỷ lệ

sống thấp…mà nguyên nhân chính là do nguồn gốc con giống không rõ ràng, tôm

bố mẹ không tốt và không được kiểm tra bệnh đầy đủ khi xuất bán. Bên cạnh những

vấn đề về con giống và dịch bệnh, người nuôi cũng gặp phải những khó khăn nhất

định trong việc áp dụng nuôi theo chuẩn BMP cùng với đó là những vấn đề về thị

trường cũng như giá cả thị trường đầu ra.

Nghiên cứu này cũng cho thấy được rằng hiệu quả kỹ thuật các hộ đạt được là

khá tốt, hiệu quả kỹ thuật dưới giả thuyết thu nhập qui mô không đổi là 0,632 và

hiệu quả kỹ thuật dưới giả thuyết thu nhập qui mô thay đổi là 0,852. Và những yếu

tố có tác động tích cực có ý nghĩa đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ sản xuất bao

gồm: kinh nghiệm sản xuất của nông hộ, việc sử dụng con giống được cấp chứng

nhận sạch và được tập huấn kỹ thuật về sản xuất theo hướng dẫn BMP.

55

4.2. KIẾN NGHỊ

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu từ phân tích thực trạng kỹ thuật của các hộ

nuôi tôm và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật nuôi tôm của các hộ tại

tỉnh Sóc Trăng, bài viết thảo luân và đề xuất một số chính sách cho các nhà quản lý

trong việc hoạch định và thực thi một số chính sách nhằm giúp cho các hộ nuôi tôm

cải thiện được hiệu quả kỹ thuật, góp phần giảm ô nhiễm môi trường, nâng cao

năng suất, chất lượng, sản phẩm và phát triển bền vững nghề nuôi tôm như sau

Hộ nuôi sử dụng con giống có chứng nhận sạch có tác động ý nghĩa đến hiệu

quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm. Nếu hộ sử dụng con giống có chứng nhận sạch thì

hiệu quả kỹ thuật đạt được cao hơn hộ không sử dụng con giống có chứng nhận

sạch. Các hộ nuôi tôm mua giống từ nhiều nguồn khác nhau và không có nguồn gốc

rõ ràng. Từ kết quả nghiên cứu này, gợi ý chính sách có thể là UBND tỉnh nên có

chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các trại giống tại địa phương để đảm bảo

cung cấp ổn định giống sạch bệnh, nguồn cung cấp giống rỏ ràng. Hơn nữa, Sở NN

và PTNT cần kết hợp với các nhà khoa học thường xuyên nghiên cứu các kỹ thuật

nuôi và sản xuất tôm giống nhằm nâng cao chất lượng con giống. Ngoài ra, còn

giúp cho thị trường truy nguyên nguồn gốc khi cần thiết.

Hộ được tập huấn về kỹ thuật nuôi theo BMP sẽ đạt hiệu quả cao hơn so với

hộ không tham gia tập huấn kỹ thuật. Do vậy, gợi ý chính sách cho kết quả này có

thể là Sở Thông tin và Truyền thông chủ động với sở NN và PTNT, các sở ngành

liên quan tuyên truền phổ biến sâu rộng đến hộ nuôi giúp hộ nuôi nhận thức được

lợi ích về hiệu quả kỹ thuật khi nuôi theo hướng dẫn BMP. Từ đó giúp các hộ nuôi

chủ động tham gia các lớp tập huấn nuôi theo BMP nhằm giúp hộ nuôi cải thiện

hiệu quả kỹ thuật.

Hộ nuôi có kinh nghiệm sản xuất thì hiệu quả kỹ thuật đạt được sẽ cao hơn các

hộ nuôi có ít kinh nghiệm hay hộ nuôi mới gia nhập ngành. Do đó, Chi cục thủy sản

cần xây dựng các điểm trình diễn tại các hộ nuôi có kinh nghiệm và đạt hiệu quả kỹ

thuật hoàn toàn để giúp cho các hộ nuôi ít kinh nghiệm hoặc chưa đạt hiệu quả kỹ

56

thuật hoàn toàn tham khảo cách thức nuôi nhằm giúp họ điều chỉnh sự phối hợp các

yếu tố đầu vào trong quá trình nuôi nhằm đạt được hiệu quả kỹ thuật hoàn toàn.

Ngoài ra, kết quả thống kê cho thấy giá bán tôm do thương lái quyết định. Từ kết quả khảo sát này, gợi ý chính sách có thể là Sở Công thương tăng cường cung cấp thông tin về thị trường tiêu thụ tôm trong nước và xuất khẩu, triển khai các

chính sách khuyến khích hỗ trợ các DN vừa và nhỏ theo hướng tăng cường mối liên

kết kinh tế giữa DN và người nuôi nhằm tăng giá trị tôm thông qua chế biến.

Hơn nữa, kết quả khảo sát cũng cho thấy, tôm bệnh chết không rỏ nguyên

nhân. Do đó Sở Tài nguyên và Môi trường cần phối hợp với các ban, ngành liên

quan quản lý đất, nguồn chất thải gây ô nhiễm môi trường đảm bảo môi trường nuôi

và môi trường sống.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu tham khảo trong nước

1. Chi cục nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng, Báo cáo kết quả hoạt động 9 tháng

đầu năm 2014 và kế hoạch hoạt động 3 tháng cuối năm 2014.

2. Chi cục nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng, Báo cáo kết quả hoạt động năm

2013.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, Báo cáo Kinh tế - Xã hội tỉnh Sóc Trăng năm

2014.

4. Đoàn Hoài Nhân (2010), Đánh giá hiệu quả sản xuất nấm rơm ở An Giang. Luận

văn thạc sỹ chuyên ngành phát triển nông thôn, Đại Học Cần Thơ.

5. Nguyễn Hữu Đặng, “Hiệu quả kỹ thuật và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

kĩ thuật của các nông hộ trồng lúa ở ĐBSCL trong giai đoạn 2008-2011” Kỷ

yếu khoa học 2012: 268-276, Trường Đại học Cần Thơ, 2012.

6. Nguyễn Văn Tiển và Phạm Lê Thông, “Phân tích hiệu quả kinh tế của nông hộ

trồng sen trên địa bản tỉnh Đồng Tháp”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học

Cần Thơ, Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tếvà Pháp luật: 30 (2014): 120-

128, 2014

7. Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng, Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2013.

8. Phan Văn Thạng, 2008. Giáo trình xã hội học nông thôn. Đại học Cần Thơ.

(http://digital.lrc.ctu.edu.vn/digital/xem-tai-lieu/ - ngày 12/4/2014)

9. Quan Minh Nhựt, Nguyễn Quốc Nghi, Hà Văn Dũng, “Phân tích hiệu quả chi

phí và hiệu quả theo quy mô của hộ sản xuất hành tím tại huyện Vĩnh Châu

tỉnh Sóc Trăng ứng dụng phương pháp tiếp cận phi tham số”, Phần D: Khoa

học Chính trị, Kinh tếvà Pháp luật: 28 (2013): 33-37, Tạp chí Khoa học

Trường Đại học Cần Thơ, 2013.

10. Thái Thanh Hà, Đánh giá hiệu quả sản xuất cao su thiên nhiên của các hộ gia

đình tại tỉnh Kon Tum bằng phương pháp phân tích đường giới hạn (DEA) và

hồi quy Tobit regression, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng,

số 4(33), 2009.

11. Tiên Hoàng Huy, “Phân tích hiệu quả sản xuất mía của nông hộ ở tỉnh Hậu

Giang”, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh,

Đại học Cần Thơ, 2014.

12. Võ Thị Thanh Lộc, 2000. Thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh và

kinh tế, NXB Thống kê.

Tài liệu tham khảo ngoài nước

1. Banker R.D., Charnes A., Cooper W. (1984). Some Models for Estimating

Technical and Scale Inefficiencies in Data Envelopment Analysis.

Management Science 30(9): 1078 - 1092. Prinied in USA.

2. Bui Le Thai Hanh (2009), Impact of financial variables on the production

efficiency of Pangasius farms in An Giang province, Vietnam.

3. Coelli, T., R. Sandura and T. Colin. (2002), “Technical, allocative, cost and scale

efficiencies in Bangladesh rice production: A non-parametric approach.”,

Agricultural Economics, Issue 53, pp 607-626.

4. Coelli T.J., Rao D.S.P., O'Donnell C.J., Battese G.E. (2005). An introduction to

efficiency and Productivity Analysis. 2nd ed., Springer Sciencei-Business

Media, Lnc: 1-181 XVII, 350 p. 46 illus.

5. Farrell, M.J. (1957), “The measurement of productive efficiency”, Journal of the

Royal Statistical Society, Series A, CXX, Part 3, pp. 253-290.

6. Greene, W. (1991), “LIMDEP: users’ manual and reference guide”, New York,

Econometric software, INC.

7. Son, N.P. (2010), Socio-Economic Efficiency and Development Potential of

Artemia Production on Salt-based Area in the Mekong Delta, Vietnam.

BẢNG CÂU HỎI

Dành cho các hộ nuôi tôm

--------------&&&---------------

……………….., Ngày…….tháng 10 năm 2014

Tên người phỏng vấn:…………………………………

A. THÔNG TIN CHUNG

1. Tên họ đáp viên:……………………………………….

1.1. Tuổi?....................

1.2. Trình độ học vấn?......................

1.3. Số năm kinh nghiệm trong sản xuất tôm?...............

1.4. Dân tộc?

(1) Kinh

(2) Khmer (3) Hoa

1.5. Giới tính?

(1) Nam

(2) Nữ

1.6. Có tham gia vào tổ chức đoàn thể nào tạiđịa phương không?.........

1.6.1. Nếu có, là gì?................................................................................

1.7. Có tham gia vào HTX/THT không?..................

1.7.1. Nếu có là gì?...............................................................................

2. Ấp:……………Xã:…………Huyện:…………

3. Diện tích nuôi? Số ao nuôi?..................ha; ..............cái; trong đó

3.1. Diện tích nuôi theo chuẩn BMP?.............ha

4. Số nhân khẩu hiện đang sinh sống chung trong gia đình?..........người

4.1. Số lao động trong gia đình?...........người

4.2. Số lao động tham gia sản xuất tôm?.............người

5. Ông/Bà có đủ vốn để sản xuất không? (1) có

(2) không

5.1. Nếu không, Ông/Bà có vay của Ngân hàng không?

(1) có; (2) không

5.2. Nếu có, vay của Ngân hàng nào?.........................................................

5.3. Điều kiện vay?.....................................................................................

5.4. Vay bao nhiêu?.......................................triệuđồng

5.5. Vay trong bao lâu?..................tháng

5.6. Vay từ lúc nào?................................

5.7. Lãi suất vay?...............%/tháng

5.8. Nếu không có vay từ ngân hàng, thì vay của ai?.................................

5.9. Điều kiện vay?.....................................................................................

5.10. Vay bao nhiêu?.......................................triệu đồng

5.11. Vay trong bao lâu?..................tháng

5.12. Vay từ lúc nào?..................; Lãi suất vay?.............%/tháng

B. CHI PHÍ VÀ THU NHẬP TỪ VIỆC NUÔI TÔM THEO CHUẨN BMP

6. Chi phí sản xuất (tính trên ao lớn nhất); diện tích................ha; Tổng chi phí?.............

ĐVT

Chú thích

Khoản mục

Số lượng

Đơn giá (tr.đồng)

1. Làmđất

2. Con giống 3. Thứcăn 4. Thuốc thủy sản

5. LĐ thuê mướn trong khâu CS

6. LĐ thuê mướn trong khâu TH

7. LĐGĐ trong khâu chăm sóc

8. LĐGĐ trong khâu thu hoạch

9. Vận chuyển 10. Khác 7. Anh/Chị mua con giống của ai? Ở đâu? Có chứng nhận sạch bệnh không? Tuổi con tôm

giống khi thả?

7.1. Của ai?.........................................................................................................

7.2. Ở đâu?.........................................................................................................

7.3. Có chứng nhận không?...............................................................................

8. Thời vụ thả con giống và thu hoạch? (tính theo tháng dương lịch)

8.1. Đợt 1: thả vào tháng ........thu hoạch vào tháng:.............. 8.2. Đợt 2: thả vào tháng ........thu hoạch vào tháng:..............

9. Phương thức thanh toán với người cung cấp giống?

(2) Trả chậm

(3) Trả trước

(1) Tiền mặt; 10. Anh/Chị mua thứcăn thủy sản trong quá trình nuôi?

10.1. Nhãn hiệu?............................................................................................ 10.2. Mua của ai?...........................................................................................

10.3. Mua ở đâu?............................................................................................ 10.4. Phương thức thanh toán?....................................................................... 10.5. Phương thức giao nhận hàng?...............................................................

10.6. Có dễ mua không?................................................................................. 11. Anh/Chị mua thuốc thủy sản trong quá trình nuôi?

11.1. Loại thuốc thường sử dụng?................................................................. 11.2. Mua của ai?...........................................................................................

11.3. Mua ởđâu?............................................................................................ 11.4. Phương thức thanh toán?.......................................................................

11.5. Phương thức giao nhận hàng?............................................................... 11.6. Có dễ mua không?.................................................................................

12. Anh/Chị bán tôm 12.1. Cho ai?....................................................................................................

12.2. Ở đâu?..................................................................................................... 12.3. Phương thức thanh toán?........................................................................

12.4. Phương thức giao nhận hàng?................................................................ 12.5. Có dễ bán không?...................................................................................

12.6. Khâu bán tôm 12.6.1. Ao................................ha

12.6.2. Sản lượng....................kg Loại 1:....................................................................................................................................

.................................................................................................................................................. Loại 2:.................................................................................................................................... .................................................................................................................................................. Loại 3:....................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

Sản lượng (kg)

Giá bán (1.000 đồng)

Loại 1

Loại 2

Loại 3

13. Những tiêu chuẩn của người mua đưa ra là gì?...............................................................

………………………………………………………………………………………………

13.1. Anh/Chị đáp ứng được bao nhiêu % với những tiêu chuẩn này?.......%

13.1.1. Lý do?........................................................................................................................

………………………………………………………………………………………………

14. Anh/Chị có ký kết hợp đồng với người mua trước khi sản xuất không?.......

14.1. Nếu có, hợp đồng như thế nào?....................................................................................

………………………………………………………………………………………………

14.2. Nếu không, tại sao?.......................................................................................................

………………………………………………………………………………………………

15. Khi mua bán tôm, Anh/Chị hay người mua quyết định giá?................

16. Người mua có phân loại tôm trong quá trình mua không?...................

16.1. Nếu có, cụ thể ra sao?...................................................................................................

………………………………………………………………………………………………

17. Các hoạt động sản xuất khác (thu nhập và chi phí)

Hoạt động

Thu nhập

Chi phí

Qui mô

(triệu đồng/năm)

(triệu đồng/năm)

1…………………………

…………………………

2…………………………

………………………….

3…………………………

………………………….

18. Tại địa phương, vấn đề môi trường sinh thái (chuột, ốc bươu vàng, đối tượng mang

mầm bệnh, …) ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình Anh/Chị

như thế nào? ……………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………………

19. Nuôi tôm theo BMP có góp phần làm giảm ảnh hưởng đến các vấn đề môi trường sinh

thái ở trên không?

(1) Có

(2) Không

19.1. Nếu có, như thế nào (những chỉ số hoặc bằng chứng cụ thể)?.....................................

………………………………………………………………………………………………

20. Tại địa phương, vấn đề môi trường nước (nguồn nước vào, xả nước, ô nhiễm nước,

lây lan mầm bệnh, độ mặn, triều cường, nước ngầm…) có làm ảnh hưởng đến các hoạt

động sản xuất kinh doanh của gia đình Anh/Chị không? (1) Có (2) Không

20.1. Nếu có, ảnh hưởng như thế nào?..................................................................................

………………………………………………………………………………………………

20.2. Nếu không, dẫn chứng cụ thể minh họa là gì?..............................................................

………………………………………………………………………………………………

21. Nuôi tôm theo BMP có góp phần làm giảm ảnh hưởng đến các vấn đề môi trường nước

không?

(1) Có

(2) Không

21.1. Nếu có, như thế nào?....................................................................................................

………………………………………………………………………………………………

21.2. Nếu không, dẫn chứng cụ thể minh họa là gì?..............................................................

………………………………………………………………………………………………

22. Tại địa phương, vấn đề thời tiết (nắng, mưa thất thường, gió mạnh, sương mù, nhiệt

độ, mùa vụ…) ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình Anh/Chị?

(1) Có

(2) Không

22.1. Nếu có, cụ thể ra sao?...................................................................................................

………………………………………………………………………………………………

23. Nuôi theo tiêu chuẩn BMP có làm ảnh hưởng đến việc trồng trọt, chăn nuôi và các hoạt

động SXKD khác ở xung quanh không (so với trước đây)?.............

23.1. Nếu có, như thế nào?....................................................................................................

………………………………………………………………………………………………

23.2. Nếu không, dẫn chứng cụ thể minh họa là gì?..............................................................

………………………………………………………………………………………………

Phụ lục :

Kết quả DEA Results from DEAP Version 2.1 Instruction file = Eg1-ins.txt Data file = EG1-dta.txt Input orientated DEA Scale assumption: VRS Single-stage DEA - residual slacks presented EFFICIENCY SUMMARY: firm crste vrste scale 1 1.000 1.000 1.000 - 2 0.127 0.716 0.178 irs 3 0.103 0.659 0.156 irs 4 0.223 0.983 0.227 irs 5 0.343 0.784 0.437 irs 6 1.000 1.000 1.000 - 7 0.316 0.810 0.390 irs 8 0.438 1.000 0.438 irs 9 1.000 1.000 1.000 - 10 0.292 0.886 0.329 irs 11 0.268 0.674 0.398 irs 12 0.129 0.309 0.416 irs 13 1.000 1.000 1.000 - 14 1.000 1.000 1.000 - 15 0.539 1.000 0.539 irs 16 0.212 0.955 0.222 irs 17 1.000 1.000 1.000 - 18 0.678 1.000 0.678 irs 19 1.000 1.000 1.000 - 20 1.000 1.000 1.000 - 21 1.000 1.000 1.000 - 22 0.494 1.000 0.494 irs 23 0.186 0.699 0.266 irs 24 0.190 0.346 0.549 irs 25 0.507 0.543 0.933 irs 26 1.000 1.000 1.000 - 27 0.295 0.522 0.566 irs 28 0.779 1.000 0.779 irs 29 0.388 1.000 0.388 irs

30 1.000 1.000 1.000 - 31 0.435 0.749 0.581 irs 32 0.188 0.871 0.216 irs 33 1.000 1.000 1.000 - 34 0.191 0.550 0.347 irs 35 0.779 0.923 0.844 irs 36 0.715 1.000 0.715 irs 37 0.426 0.730 0.584 irs 38 0.160 0.595 0.269 irs 39 0.666 0.700 0.951 drs 40 0.346 0.956 0.362 irs 41 0.931 0.943 0.987 irs 42 0.518 0.600 0.863 irs 43 0.304 0.561 0.542 irs 44 0.859 0.872 0.985 irs 45 0.756 0.821 0.921 irs 46 0.659 0.985 0.669 irs 47 1.000 1.000 1.000 - 48 1.000 1.000 1.000 - 49 0.739 0.944 0.783 irs 50 1.000 1.000 1.000 - 51 0.214 0.635 0.337 irs 52 1.000 1.000 1.000 - 53 1.000 1.000 1.000 - 54 0.196 0.338 0.579 irs 55 0.906 0.959 0.944 irs 56 0.879 0.983 0.895 irs 57 0.744 1.000 0.744 irs 58 1.000 1.000 1.000 - 59 0.461 0.565 0.816 irs 60 1.000 1.000 1.000 - 61 1.000 1.000 1.000 - 62 1.000 1.000 1.000 - 63 1.000 1.000 1.000 - 64 0.635 0.992 0.640 irs 65 1.000 1.000 1.000 - 66 0.339 0.664 0.510 irs 67 0.204 0.454 0.450 irs 68 0.283 0.814 0.348 irs 69 1.000 1.000 1.000 - 70 0.172 0.583 0.295 irs mean 0.632 0.852 0.708 Note: crste = technical efficiency from CRS DEA vrste = technical efficiency from VRS DEA scale = scale efficiency = crste/vrste

Phụ lục : Kết quả xử lý mô hình Tobit

. tobit vrs taphuan matdo tongdautu ldthue giongsach kinhnghiem tylesong, ll ul

Tobit estimates Number of obs = 70

LR chi2(7) = 40.71

Prob > chi2 = 0.0000

Log likelihood = -15.7762 Pseudo R2 = 0.5633

------------------------------------------------------------------------------

vrs | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

taphuan | .2212317 .0739656 2.99 0.004 .0734233 .3690402

matdo | .0001506 .0011223 0.13 0.894 -.0020921 .0023934

tongdautu | -.0000273 .0001862 -0.15 0.884 -.0003993 .0003447

ldthue | .0023902 .0017341 1.38 0.173 -.0010751 .0058554

giongsach | .2868221 .0796126 3.60 0.001 .1277291 .4459151

kinhnghiem | .0157844 .005643 2.80 0.007 .0045079 .027061

tylesong | -.0014048 .0013424 -1.05 0.299 -.0040874 .0012777

_cons | .4319901 .1074776 4.02 0.000 .2172133 .6467669

-------------+----------------------------------------------------------------

_se | .220475 .0277746 (Ancillary parameter)

------------------------------------------------------------------------------

Obs. summary: 1 left-censored observation at vrs<=.309

37 uncensored observations

32 right-censored observations at vrs>=1

. mfx compute,predict(e(0,1))

Marginal effects after tobit

y = E(vrs|0

= .80362023

------------------------------------------------------------------------------

variable | dy/dx Std. Err. z P>|z| [ 95% C.I. ] X

---------+--------------------------------------------------------------------

taphuan*| .1087637 .04156 2.62 0.009 .027314 .190213 .771429

matdo | .000063 .00047 0.13 0.893 -.000857 .000983 30.7357

tongda~u | -.0000114 .00008 -0.15 0.883 -.000164 .000141 147.853

ldthue | .0009997 .00071 1.41 0.158 -.000389 .002388 8.72069

giongs~h*| .1490762 .05062 2.95 0.003 .049863 .248289 .785714

kinhng~m | .0066019 .00236 2.80 0.005 .00198 .011224 11.9357

tylesong | -.0005876 .00056 -1.05 0.294 -.001685 .00051 64.2829

------------------------------------------------------------------------------

(*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1

. corr

(obs=70)

| stt vrs taphuan matdo tongda~u ldthue giongs~h

tylesong

-------------+-------------------------------------------------------------------

-----

stt | 1.0000

vrs | -0.0229 1.0000

taphuan | -0.0185 0.5105 1.0000

matdo | 0.3437 0.0610 0.1122 1.0000

tongdautu | 0.2185 -0.0038 0.1062 0.1862 1.0000

ldthue | 0.1806 0.1422 0.0647 0.1194 -0.0500 1.0000

giongsach | -0.1611 0.5628 0.3790 0.0395 -0.0113 0.1293 1.0000

tylesong | 0.1822 0.1321 0.0502 0.1341 0.1880 0.3109 0.3268

1.0000

kinhnghiem | 0.1463 0.3141 0.2073 0.1052 0.1375 -0.0328 0.0264

0.0945

| kinhng~m

-------------+---------

kinhnghiem | 1.0000