BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ MẠNH HỒNG
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ NUÔI TÔM
THEO HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH NUÔI TỐT HƠN (BMP)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ MẠNH HỒNG
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ NUÔI TÔM
THEO HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH NUÔI TỐT HƠN (BMP)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
Chuyên ngành: Chính sách công Cần Thơ Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn đề tài với tiêu đề “Hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi tôm theo
hướng dẫn thực hành nuôi tốt hơn (BMP) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng” là công
trình của riêng tôi. Các tài liệu nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công
Cần Thơ, ngày tháng năm 2015
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Lê Thị Mạnh Hồng
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Danh mục bảng
Danh mục hình
Danh mục từ viết tắt
Chương 1 ................................................................................................................................. 3
GIỚI THIỆU ........................................................................................................................... 3
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 3
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................... 4
1.2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................................... 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 4
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 4
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 4
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 5
1.5.1. Phạm vi về không gian ........................................................................................ 5
1.5.2. Phạm vi về thời gian............................................................................................ 5
1.5.3. Phạm vi về nội dung ............................................................................................ 5
1.6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 5
1.7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ........................................................................... 5
Chương 2 ................................................................................................................................. 6
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 6
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................. 6
2.1.1. Khái niệm về sản xuất ......................................................................................... 6
2.1.2. Hàm sản xuất ....................................................................................................... 6
2.1.3. Các khái niệm hiệu quả ...................................................................................... 7
2.1.4. Một số khái niệm khác có liên quan ................................................................... 7
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT.............. 8
2.3. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH NUÔI TỐT
HƠN CHO TÔM (BMP - BETTER MANAGEMENT PRACTICES) ...................... 12
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 13
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 13
2.4.2. Phương pháp phân tích ...................................................................................... 14
2.5. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................................... 22
2.5.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng .................. 22
2.5.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 22
2.5.1.2. Tài nguyên thủy sản – biển ............................................................................ 23
2.5.2. Sơ lược về tình hình sản xuất tôm tại tỉnh Sóc Trăng ....................................... 24
2.5.2.1. Diễn biến diện tích nuôi ................................................................................. 24
2.5.2.2. Diễn biến sản lượng thu hoạch ....................................................................... 27
2.5.2.3. Thiệt hại trên tôm trong 9 tháng đầu năm 2014 ............................................. 30
Chương 3 ............................................................................................................................... 32
KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................................................... 32
3.1. THÔNG TIN CÁC HỘ ĐIỀU TRA .................................................................... 32
3.1.1. Thông tin cơ bản về chủ hộ ............................................................................... 32
3.1.2. Nhân khẩu và lao động ...................................................................................... 33
3.1.3. Diện tích đất canh tác ........................................................................................ 34
3.1.4. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của nông hộ ................................................... 35
3.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TÔM CỦA NÔNG HỘ ............................................. 37
3.2.1. Năng suất, sản lượng và giá bán ....................................................................... 37
3.2.2. Kỹ thuật sản xuất của hộ ................................................................................... 39
3.2.3. Chi phí đầu tư của nông hộ ............................................................................... 41
3.3. KẾT QUẢ MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG HIỆU QUẢ KỸ THUẬT ....................... 42
3.4. KẾT QUẢ MÔ HÌNH TOBIT ............................................................................. 45
3.5. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP . 47
3.5.1. Thuận lợi ........................................................................................................... 47
3.5.2. Những khó khăn ................................................................................................ 50
3.5.3. Một số giải pháp ................................................................................................ 52
Chương 4 ............................................................................................................................... 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 54
4.1. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 54
4.2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 55
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các biến sử dụng trong mô hình DEA ................................................................... 18
Bảng 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật và dấu kỳ vọng .............................. 19
Bảng 2.3: Diễn biến tình hình diện tích nuôi tôm tỉnh Sóc Trăng năm 2013 và 9 tháng đầu
năm 2014 ................................................................................................................................. 25
Bảng 2.4: Cơ cấu diện tích nuôi tôm tỉnh Sóc Trăng năm 2013 và 9 tháng đầu năm 2014 ... 27
Bảng 2.5: Tổng sản lượng tôm thu hoạch của tỉnh Sóc Trăng năm 2013 và 9 tháng đầu năm
2014 ........................................................................................................................................ 28
Bảng 2.6: Xếp hạng tổng diện tích và sản lượng nuôi của các huyện .................................... 29
Bảng 2.7: Diện tích thiệt hại tôm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến tháng 9/2014 .................. 31
Bảng 3.1: Thông tin chủ hộ .................................................................................................... 32
Bảng 3.2: Thông tin cơ bản về các hộ nuôi tôm theo BMP .................................................... 33
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng lao động .................................................................................... 34
Bảng 3.4: Tình hình sử dụng đất của nông hộ ........................................................................ 35
Bảng 3.5: Tình hình tài chính nông hộ ................................................................................... 36
Bảng 3.6: Các nguồn vay của nông hộ ................................................................................... 36
Bảng 3.7: Thông tin các khoản vay ........................................................................................ 37
Bảng 3.8: Diện tích, năng suất, sản lượng tôm trong một vụ của các nông hộ ...................... 38
Bảng 3.9: Giá bán tôm ............................................................................................................ 38
Bảng 3.10: Nguồn cung cấp con giống ................................................................................... 39
Bảng 3.11: Tình hình kỹ thuật sản xuất của nông hộ sau khi thực hiện nuôi sạch ................. 40
Bảng 3.12: Chi phí đầu tư của nông hộ trong vụ ............ ....................................................... 41
Bảng 3.13: Mức độ tập trung hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm theo hướng dẫn BMP . 43
Bảng 3.14: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô của các hộ nuôi tôm theo hướng dẫn
BMP ........................................................................................................................................ 44
Bảng 3.15: Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của sản xuất tôm .................... 45
Bảng 3.16: Tác động biên của những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của sản xuất
tôm .......................................................................................................................................... 47
Bảng 3.17: Những thuận lợi của người nông dân nuôi tôm theo hướng dẫn BMP ................ 49
Bảng 3.18: Những khó khăn của người nông dân nuôi tôm theo hướng dẫn BMP ................ 51
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Đường sản xuất biên hiệu quả ................................................................................ 16
Hình 2.2: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng ......................................................................... 22
Hình 3.1: Cơ cấu chi phí đầu tư cho sản xuất tôm .................................................................. 42
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung
Tiếng Anh
Aquaculture Stewardship ASC Hội Đồng Quản Lý Nuôi Trồng Thuỷ Sản Council
Hướng dẫn thực hành nuôi tốt hơn Better Management Practices BMP
Thu nhập qui mô không đổi Constant Returns to Scale CRS
Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product GDP
ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long
Hợp tác xã HTX
NTTS Nuôi trồng thủy sản
Tổ hợp tác THT
VRS Thu nhập qui mô thay đổi Variable Returns to Scale
WWF Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên World Wide Fund For Nature
1
TÓM TẮT
Việt Nam là quốc gia có tiềm năng rất lớn cho nuôi trồng thủy sản nước mặn
và thủy sản nước lợ, tại Sóc Trăng trong 9 tháng đầu năm 2014 đã thả nuôi 24.000
ha nuôi tôm thẻ chân trắngvà 17.500 ha tôm sú. Tuy nhiên với nguồn lực tự nhiên
có giới hạn cũng như nhu cầu của thị trường ngày càng nhiều và nhu cầu cao về mặt
chất lượng nhiều tiêu chuẩn/quy trình nuôi được đặt ra nhằm tạo ra được sản phẩm
chất lượng và việc nuôi trồng trở nên bền vững hơn khi tuân theo những tiêu chuẩn
này trong đó phải kể đến BMP. Sóc Trăng là tỉnh đi đầu trong việc nuôi tôm theo
BMP, nhưng nghề nuôi tôm lúc nào cũng còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro chưa được
khắc phục như sự phát triển nhanh nhưng chưa ổn định cả về diện tích, năng suất và
sản lượng vì thế đề tài “Hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi tôm theo hướng dẫn
thực hành nuôi tốt hơn (BMP) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng" được thực hiện với
những mục tiêu chính là 1) Phân tích tình hình nuôi tôm theo BMP năm 2013-2014
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; 2) Phân tích hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm theo
BMP năm 2014 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; 3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm theo BMP trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Để
đáp ứng các mục tiêu trên đề tài đã áp dụng phương pháp phân tích bao phủ số liệu
(DEA) và phương pháp phân tích hồi qui, sử dụng hàm TOBIT. Đối tượng nghiên
cứu chính của đề tài là 70 hộ nông dân nuôi tôm theo BMP ở huyện Mỹ Xuyên và
Vĩnh Châu, 70 hộ này được lựa chọn theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên để thỏa
mãn tính đại diện của mẫu điều tra và suy rộng cho tổng thể. Kết quả nghiên cứu
cho thấy: 1) Hiệu quả kỹ thuật dưới hai giả thuyết qui mô không đổi và qui mô thay
đổi tương ứng là TECRS = 0,632 và TEVRS = 0,852. Hiệu quả qui mô của các hộ nuôi
đạt khá cao (SE = 0,708). Kết quả này cho thấy: (i) các hộ sản xuất có thể giảm
36,8% (dưới giả thuyết qui mô không đổi) và 14,8% (dưới giả thuyết qui mô thay
đổi) đồng thời các yếu tố đầu vào, nhưng vẫn đạt mức sản lượng hiện tại; (ii) để
nâng cao hiệu quả kỹ thuật các hộ cũng có thể mở rộng qui mô sản xuất. 2) Có ba
yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa về mặt thống kê đến TE là kinh nghiệm sản xuất của
2
nông hộ, hộ có sử dụng con giống được chứng nhận sạch trong chăn nuôi hay không
và hộ có được tập huấn sản xuất theo BMP hay không. Từ những kết quả nghiên
cứu, một số giải pháp chính được đề ra: 1) Tăng cường mở các lớp tập huấn, đặc
biệt kiến thức tập huấn về kỹ thuật phải theo sát và cụ thể theo những quy định của
hướng dẫn BMP; 2) Quy hoạch và phát triển vùng nuôi, nghiên cứu giải pháp cải
tiến về kỹ thuật nuôi và sản xuất tôm giốngvà 3) Bản thân người nông dân phải chủ
động sử dụng con giống sạch đã qua kiểm nghiệm.
3
Chương 1 GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là quốc gia thuộc vùng Đông Nam Á, diện tích tự nhiên 330.000
km2 với bờ biển dài 3.260 km có tiềm năng rất lớn cho nuôi trồng thủy sản nước
mặn và thủy sản nước lợ (BTS, 1996). Năm 2008, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng
là 14.824 ha (Cục NTTS, 2008) đến hết tháng 9 năm 2013 là 45.900 ha. Ước tính
đến 9 tháng đầu năm 2013 sản lượng tôm thẻ trên cả nước đạt 110.000 tấn. Với
nguồn lực tự nhiên có giới hạn cũng như nhu cầu của thị trường ngày càng nhiều và
nhu cầu cao về mặt chất lượng nhiều tiêu chuẩn/quy trình nuôi được đặt ra nhằm tạo
ra được sản phẩm chất lượng và việc nuôi trồng trở nên bền vững hơn khi tuân theo
những tiêu chuẩn này trong đó phải kể đến BMP (Better Management Practices)
tạm dịch là thực hành nuôi tốt hơn là một bộ hướng dẫn về quản lý nhằm đạt được
những mục tiêu như đã nêu trên. Vụ nuôi năm 2014 ở Sóc Trăng, ước tính đến
tháng 09/2014 đã thả nuôi 24.000 ha nuôi tôm thẻ chân trắngvà 17.500 ha tôm sú.
Và Sóc Trăng cũng là tỉnh đi đầu trong việc thực hiện nuôi tôm theo BMP, trong
năm 2014 có 17 HTX/THT trên địa bàn đăng ký tham gia với 94,6 ha ao tôm thẻ
chân trắng và 133,1 ha ao tôm sú thâm canh được đăng ký.
Bên cạnh sự phát triển này, thì cũng còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro chưa được
khắc phục như sự phát triển nhanh nhưng chưa ổn định cả về diện tích, năng suất và
sản lượng; sự phát triển mang tính tự phát không theo quy hoạch, thả nuôi không
đúng theo lịch thời vụ khuyến cáo của nhà chuyên môn; hạ tầng kỹ thuật chưa được
đầu tư đồng bộ, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất; vấn đề
ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng đồng thời chưa có phương pháp xử lý triệt
để; dịch bệnh ngày càng gia tăng, diện tích thiệt hại gia tăng hàng năm. Vì thế vấn
đề đặt ra hiện nay và trong thời gian tới là phải giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất
đồng thời tăng năng suất, sản lượng cho người nông dân. Từ thực tế trên đề tài
“Hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi tôm theo hướng dẫn thực hành nuôi tốt hơn
4
(BMP) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng" được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả sản
xuất của các hộ thực hiện theo hướng dẫn BMP từ đó đề xuất những giải pháp thích
hợp để phát triển sản phẩm này.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình sản xuất và đánh giá hiệu quả của mô hình nuôi tôm theo
BMP trong năm 2014 qua đó đề xuất giải pháp duy trì và nâng cao hiệu quả mô
hình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình nuôi tôm theo BMP năm 2013-2014 trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
- Phân tích hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm theo BMP năm 2014 trên
địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm
theo BMP trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng sản xuất tôm theo BMP trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng như thế nào?
- Hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm theo BMP trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
đã đạt đến mức độ nào?
- Yếu tố nào có ảnh hưởng ý nghĩa đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi?
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích thực trạng của các
hộ nuôi tôm theo BMP trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử
dụng phương pháp màng bao dữ liệu (DEA - Data Envelopment Approach) để đo
lường hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả qui mô của các hộ nuôi tôm theo BMP năm
2014 tại tỉnh Sóc Trăng. Ngoài ra, để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kỹ thuật của các hộ nuôi tôm trên địa bàn nghiên cứu bài viết sử dụng hàm hồi qui
Tobit. Trong đó, biến phụ thuộc là hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm và biến
độc lập là các biến hộ nuôi được tập huấn kỹ thuật nuôi theo BMP, mật độ thả tôm,
5
tổng chi phí đầu tư, tỷ lệ chi phí lao động thuê trên tổng chi phí lao động, sử dụng
giống có chứng nhận sạch và kinh nghiệm nuôi tôm.
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phạm vi về không gian
Địa bàn nghiên cứu thuộc hai huyện Mỹ Xuyên và Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
do đây là 2 huyện có số lượng hộ nuôi tôm theo BMP nhiều nhất.
1.5.2. Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 11/2014 đến tháng 4/2015.
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2011 đến năm 2013.
- Thời gian thu thập số liệu sơ cấp: từ tháng 11 – 12/2014.
1.5.3. Phạm vi về nội dung
Do thời gian nghiên cứu của đề tài có hạn, số liệu sơ cấp được thu thập từ kết
quả phỏng vấn trực tiếp 70 hộ nuôi, đề tài chỉ phản ánh một số nội dung: phân tích
hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tômtheo tiêu chuẩn BMP, từ đó tìm ra các nhân tố
tác động ý nghĩa đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi trên địa bàn.
1.6. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả của việc sử dụng kết hợp các yếu
tố đầu vào của các hộ nuôi tôm theo hướng dẫn thực hành tốt hơn (BMP) trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng. Đồng thời tìm hiểu những yếu tố có ảnh hưởng ý nghĩa đến
hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi tôm, nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu
quả sản xuất cho các hộ nuôi tôm theo BMP.
1.7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được trình bày gồm các nội dung sau:
Chương 1. Giới thiệu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả thảo luận.
Chương 4. Kết luận và kiến nghị.
6
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình, thông qua nó, các nguồn lực hoặc đầu vào sản xuất được
sử dụng để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng có thể sử dụng được.
Các yếu tố đầu vào trong sản xuất nông nghiệp là đất, lao động, phân bón,
thuốc nông dược, v.v…
Các yếu tố đầu ra trong sản xuất nông nghiệp là các sản phẩm mà quá trình
sản xuất tạo ra.
2.1.2. Hàm sản xuất
Hàm sản xuất là một hàm số biểu diễn về mặt toán học của mối quan hệ giữa
đầu vào và đầu ra của một quá trình sản xuất. Thông thường được viết dưới dạng:
Y = f (x1, x2, x3, x4, ……, xn)
Trong đó: Y là sản lượng đầu ra và xi= (1, 2, 3….n) là các yếu tố đầu vào. Các
biến trong hàm sản xuất được giả định là dương, liên tục và các yếu tố đầu vào được
xem là có thể thay thế cho nhau tại mỗi mức sản lượng.
Hàm sản xuất cho biết mức sản lượng tối đa được tạo ra ứng với mỗi phương
án kết hợp các yếu tố đầu vào cho trước. Các yếu tố đầu vào bao gồm các yếu tố cố
định (là những yếu tố được nông dân sử dụng một lượng cố định và nó không ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất như: chi phí máy tưới, chi phí máy bơm nước, …) và
các yếu tố biến đổi (là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất như: giống,
lao động, phân bón, thuốc nông dược,…)
Tuy có nhiều dạng hàm sản xuất được ứng dụng trong nghiên cứu thực
nghiệm nhưng dạng hàm Cobb-Douglas được sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt trong
sản xuất nông nghiệp. Các ông Cobb và Douglas thấy rằng logarithm của sản lượng
Y và của các yếu tố đầu vào xi thường quan hệ theo dạng tuyến tính. Do vậy hàm
sản xuất được viết dưới dạng:
7
lnY = lnβ0 + β1lnX1 + β2lnX2 + …+ βklnXk
Trong đó: Y và xi (i = 1, 2, …., k) lần lượt là các lượng đầu ra đầu vào của quá
trình sản xuất. Hằng số β0 có thể được gọi là tổng năng suất nhân tố, biểu diễn tác
động của các yếu tố nằm ngoài những yếu tố đầu vào có trong hàm sản xuất. Những
yếu tố này có thể là sự tiến bộ công nghệ, sự hiệu quả. Với cùng lượng đầu vào xi,
β0 càng lớn sản lượng tối đa có thể đạt được sẽ càng lớn.
2.1.3. Các khái niệm hiệu quả
Theo Coelli, T., R. Sandura and T. Colin.(2002), hiệu quả sản xuất hình thành
từ hiệu quả kỹ thuật (TE – Technical efficiency), hiệu quả phân phối các nguồn lực
(AE – Allocative efficiency) và hiệu quả kinh tế hay còn gọi là hiệu quả sử dụng
chi phí (EE- Economic eficiency hay CE – Cost efficiency). Theo Ông và cộng sự,
Hiệu quả kỹ thuật là đo lường khả năng của một công ty, xí nghiệp sử dụng các kỹ
thuật hiện có một cách tốt nhất hay là việc sử dụng lượng đầu vào cho trước để tạo
ra một sản lượng cao nhất hay sử dụng một lượng đầu vào nhỏ nhất để tạo ra một
lượng đầu ra nhất định (0 ≤ TE ≤ 1). Hiệu quả phân phối nguồn lực là phản ánh
khả năng của một công ty, xí nghiệp sử dụng tỷ lệ các đầu vào tối ưu tương ứng với
giá cả và công nghệ sản xuất. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả tổng hợp giữa hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân phối (EE = TE x AE).
Các loại hiệu quả này có thể được đo lường bằng phương pháp phân tích
DEA. Phân tích TE để đo lường khả năng của một nông hộ sản xuất tối đa với
lượng đầu vào và công nghệ cho trước. Phân tích AE đo lường khả năng của nông
hộ sử dụng các yếu tố đầu vào tối ưu với giá cả đầu vào và sản lượng đầu ra không
đổi và phân tích EE dự. trên kết quả của TE và AE cho thấy hiệu quả kinh tế của
nông hộ.
2.1.4. Một số khái niệm khác có liên quan
Chi phí cơ hội: Là phần lợi nhuận bị mất đi khi nhà đầu tư lựa chọn dự án này
mà không chọn dự án kia (nếu là hai dự án); trong trường hợp nhiều hơn hai dự án
thì chi phí cơ hội là phần lợi nhuận bị mất đi của dự án có khả năng sinh lợi cao gần
8
nhất so với dự án mà nhà đầu tư đã lựa chọn. Chi phí cơ hội không thể hiện cụ thể
bằng tiền, do đó không được ghi chép vào sổ sách kế toán.
Chi phí kinh tế: Là chi phí bao gồm cả chi phí kế toán (chi phí tài chính) và
chi phí cơ hội.
Hiệu quả kỹ thuật: Là việc sử dụng yếu tố nguồn lực đầu vào ít nhất để tạo ra
một lượng sản phẩm là cao nhất. Hiệu quả kỹ thuật được xem là một phần của hiệu
quả kinh tế.
Nông hộ: Là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở, là một đơn vị hoạt động của
nền kinh tế xã hội, sử dụng các nguồn lực nông hộ để tiến hành các hoạt động sản
suất có hiệu quả kinh tế, phù hợp với điều kiện xã hội và không tác động đến sinh
thái và môi trường.
Tối đa hoá lợi nhuận: Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí của tất cả các nguồn lực để sản xuất. Trên lý thuyết để đạt được lợi nhuận tối đa
khi và chỉ khi chi phí biên bằng với doanh thu biên.
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA - Data Envelopment
Approach) đã được sử dụng rộng rải trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh
tế. Trong lĩnh vực thủy sản, gần đây nhất vào năm 2010, Nguyễn Phú Son đã áp
dụng DEA để ước lượng hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất Artemia ở Sóc Trăng
và Bạc Liêu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả qui
mô đạt được của những hộ này rất cao (0,95 và 0,91). Kết quả phân tích hồi qui
tương quan cho thấy kinh nghiệm sản xuất có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kỹ
thuật với mức ý nghĩa 1% trong khi việc thiếu vốn sản xuất và sự không sẳn có của
phân chuồng có ảnh hưởng tiêu cực đối với hiệu quả kỹ thuật ở mức ý nghĩa 5% và
10% tương ứng. Nghiên cứu này cũng cho thấy việc tiếp cận được hay không với
các tổ chức tín dụng tại địa phương không gây ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của
các hộ nuôi Artemia.
Trong lĩnh vực rau màu cũng có nhiều tác giả sử dụng DEA để ước lượng hiệu
quả sản xuất của các hộ nông dân tham gia sản xuất. Theo một nghiên cứu gần đây
9
của Đoàn Hoài Nhân (2010) về việc “Đánh giá hiệu quả sản xuất nấm rơm ở An
Giang”. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy đa số các hộ sản xuất nằm trong mẫu điều
tra đều đạt được hiệu quả khá cao về mặt kỹ thuật (TE = 0,85), tuy nhiên việc sử
dụng hiệu quả và hợp lý các yếu tố nhập lượng với giá cả và kỹ thuật sẵn có còn hạn
chế nên đã làm hạn chế hiệu quả phân phối (AE = 0,31) và vì thế gián tiếp làm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế (EE = 0,28). Có hai yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp một cách tích cực và có ý nghĩa đến hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất
nấm rơm, bao gồm: (1) số năm kinh nghiệm sản xuất của người sản xuất nấm rơm
và (2) tiếp cận thông tin thị trường. Trong khi đó thì yếu tố tiếp cận được hay không
với các tổ chức tín dụng không có ảnh hưởng ý nghĩa đến hiệu quả kỹ thuật của các
hộ chất nấm.
Liên quan đến việc sử dụng DEA để ước lượng hiệu quả sản xuất của các hộ
nuôi cá tra ở An Giang, năm 2009 Bùi Lê Thái Hạnh đã sử dụng phương pháp này
để xác định hiệu quả kỹ thuật đạt được của các hộ nuôi trong năm 2008. Và kết quả
nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật dưới giả thuyết thu nhập qui mô không đổi là
0,595, với giả thuyết thu nhập qui mô thay đổi thì hiệu quả kỹ thuật là 1, và hiệu
quả qui mô là 0,58. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng kinh nghiệm sản xuất và
mức độ đầu tư có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kỹ thuật.
Nguyễn Văn Tiển và Phạm Lê Thông (2014) “Phân tích hiệu quả kinh tế
của nông hộ trồng sen trên địa bản tỉnh Đồng Tháp”. Từ dữ liệu thu thập của 120
hộ trồng sen ở tỉnh Đồng Tháp, tác giả đã sử dụng phương pháp ước lượng khả
năng cao nhất (MLE) để ước lượng hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế từ hàm sản
xuất và hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy mức hiệu quả kỹ thuật
trung bình đạt được ở vụ 1 là 86,81% và ở vụ 2 là 85,33%. Việc kém hiệu quả do
chưa đạt được hiệu quả kỹ thuật tối đa làm mất đi trung bình ở vụ 1 là khoảng 1.280
kg/ha và trong vụ 2 khoảng 1.027 kg/ha. Mức hiệu quả kinh tế đạt được ở vụ 1 là
82,18%, còn ở vụ 2 là 82,99%. Và do mức kém hiệu quả do chưa đạt được hiệu quả
kinh tế gây thất thoát trung bình khoảng 5.665 ngàn đồng/ha ở vụ 1 và vụ 2 mất
khoảng 13.891 ngàn đồng/ha. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sen của 2 vụ là
10
lượng giống, lượng phân đạm, phân kali, phân lân thuốc bảo vệ thực vật và lao động
gia đình. Ngoài ra tác giả còn dùng mô hình hồi qui tuyến tính để phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các hộ trồng sen ở tỉnh Đồng Tháp, kết
quả cho thấy các yếu tố có tác động gồm vốn vay, trình độ học vấn và diện tích gieo
trồng sen của nông hộ.
Tiên Hoàng Huy (2014)“Phân tích hiệu quả sản xuất mía của nông hộ ở tỉnh
Hậu Giang”. Từ dữ liệu khảo sat của 130 hộ trồng mía ở tỉnh Hậu Giang thông qua
phương pháp DEA, bài nghiên cứu cho thấy được hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân
phối nguồn lực, hiệu quả sử dụng chi phí của các nông hộ trồng mía tỉnh Hậu Giang.
Kết quả từ DEA cho thấy, các hiệu quả đạt mức tương đối, chưa đạt kết quả cao,
thêm vào việc phân tích hiệu quả theo quy mô cho thấy được các nông hộ sản xuất
còn manh mún, nhỏ lẻ, không tập trung, cụ thể trung bình hiệu quả kỹ thuật đạt
khoảng 82,5%, hiệu quả phân phối khoảng 71,1%, hiệu quả sử dụng chi phí khoảng
57,9% và hiệu quả theo quy mô khoảng 89,5%. Ngoài ra, ước lượng mô hình hồi quy
Tobit cho thấy các hiệu quả chịu tác động bởi các nhân tố như trình độ hoc vấn; tham
gia hội, đoàn thể; giới tính chủ hộ; tập huấn; kinh nghiệm sản xuất; số lao động của
hộ và tín dụng. Qua kết quả ước lượng mô hình hồi quy Tobit cho thấy, biến số lao
động của hộ, tham gia hội đoàn thể, trình độ học vấn, giới tính, tín dụng có hệ số có ý
nghĩa trong mô hình hiệu quả sản xuất và tương quan thuận chiều. Từ những kết quả
đó cho thấy, việc nâng cao trình độ cho các nông hộ bằng cách mở các lớp tập huấn
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và cần có các chính sách ưu đãi vay vốn cho các
nông hộ để họ đảm bảo được nguồn vốn đầu tư sản xuất và đạt hiệu quả hơn.
Quan Minh Nhựt, Nguyễn Quốc Nghi, Hà Văn Dũng (2013) “Phân tích
hiệu quả chi phí và hiệu quả theo quy mô của hộ sản xuất hành tím tại huyện Vĩnh
Châu tỉnh Sóc Trăng ứng dụng phương pháp tiếp cận phi tham số”. Bài nghiên cứu
sử dụng phương pháp tiếp cận phi tham số để đo lượng hiệu quả sử dụng chi phí của
các hộ sản xuất hành tím ở huyện Vĩnh Châu từ dữ liệu thu thập của 70 hộ. Hiệu
quả sử dụng chi phí bao gồm hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối, thông qua
phương pháp màng bao dữ liệu DEA và phần mềm máy tính DEAP tác giả đã ước
11
lượng được các loại hiệu quả này. Ngoài ra tác giả còn thông qua phương pháp
DEA để đo lường và so sánh hiệu quả theo quy mô sản xuất của các nông hộ. Kết
quả cho thấy, các hộ sản xuất hành tím có hiệu quả sản xuất tương đối cao và sự
biến động thấp (trung bình là 98% với độ lệch chuẩn 3%) nhưng hiệu quả sử dụng
chi phí lại khá thấp (trung bình 62%).
Nguyễn Hữu Đặng (2012) “Hiệu quả kỹ thuật và các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kĩ thuật của các nông hộ trồng lúa ở ĐBSCL trong giai đoạn 2008-2011”.
Tác giả ước lược hiệu quả kỹ thuật bằng phương pháp tham số thông qua hàm sản
xuất biên Cobb –Douglas kết hợp với hàm phi hiệu quả kỹ thuật, bài nghiên cứu cho
thấy các yếu tố đầu vào có tác động đến năng suất, ngoài ra tác giả còn tìm hiểu về
các yếu tố phi hiệu quả kỹ thuật. Kết quả cho thấy hiệu quả kỹ thuật trung bình của
các hộ sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu ở ĐBSCL trong giai đoạn 2008-2011 là
88,96%, hiệu quả kỹ thuật ở năm 2011 thấp hơn hiệu quả kỹ thuật năm 2008. Tăng
trưởng sản lượng của hộ trong giai đoạn 2008-2011 là do đóng góp của các yếu tố
đầu vào như đất đai, lao động, loại giống và việc điều chỉnh giảm lượng phân đạm,
tăng phân lân. Bên cạnh đó, tập huấn kỹ thuật, tham gia hiệp hội và tín dụng nông
nghiệp đã đóng góp tích cực vào cải thiện hiệu quả kỹ thuật nhưng ngược lại thì
thâm niên kinh nghiệm của chủ hộ, tỷ lệ đất thuê là các yếu tố làm hạn chế khả năng
cải thiện hiệu quả kỹ thuật.
Thái Thanh Hà (2009) thực hiện nghiên cứu “Áp dụng phương pháp phân
tích màng bao dữ liệu và hồi quy Tobit để đánh giá hiệu quả sản xuất cao su thiên
nhiên của các hộ gia đình tại tỉnh Kon Tum”. Đề tài ngiên cứu về hiệu quả sản xuất
thông qua phân tích hiệu quả quả kỹ thuật và hiệu quả chi phí. Số liệu của đề tài
được tác giả thu thập từ 122 hộ trồng cao su thiên nhiên ở tỉnh Kum Tum, Tây
Nguyên. Tác giả tính hiệu quả sản xuất thông qua 2 bước. Thứ nhất, tính hiệu quả
chi phí và hiệu quả kỹ thuật thông qua phương pháp màng bao dữ liệu DEA. Thứ
hai, dùng hồi quy Tobit để xác định các yếu tố tương quan đến chỉ số hiệu quả kinh
tế và hiệu quả kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhưng hộ có quy mô lớn (trên
2 ha) có hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả chi phí cao hơn những hộ có quy mô nhỏ
12
(dưới 2 ha). Đồng thời, các nhân tố như vốn vay đầu tư sản xuất cao su, số cây mở
miệng cạo, và hệ số kỹ thuật cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả chi
phí. Qua đó cũng khẳng định sự cần thiết và tính đúng đắn phải tập trung đất đai
nhằm thực hiện sản xuất cao su thiên nhiên ở quy mô lớn.
Qua kết quả tổng kết lý thuyết ta nhận thấy phương pháp DEA được sử dụng
để đánh giá hiệu quả kỹ thuât, hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế trong nhiều
lĩnh khác nhau như lĩnh vực trồng trọt và thủy sản. Tuy nhiên, việc ứng dụng mô
hình DEA để đánh giá hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm theo tiêu chuẩn BMP,
tác giả chưa tìm thấy các nghiên cứu có liên quan, có thể do tiêu chuẩn BMP là tiêu
chuẩn mới được triển khai tại Sóc Trăng. Do đó, để có những đánh giá cụ thể hơn
về hiệu quả kỹ thuật của việc nuôi tôm theo tiêu chuẩn BMP nên tác giả thấy đây là
điểm mới để Tác giả chọn làm nội dung nghiên cứu cho luận văn cao học.
2.3. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH NUÔI TỐT
HƠN CHO TÔM (BMP - BETTER MANAGEMENT PRACTICES)
BMP là một bộ hướng dẫn về quản lý, không phải là tiêu chuẩn trong chăn
nuôi. BMP dễ áp dụng và không cần tăng chi phí trong quá trình thực hiện. Từ “tốt
hơn” ám chỉ rằng BMP luôn tiến triển, không hạn chế việc thay đổi theo hướng tích
cực và cải thiện những nội dung cần thiết theo sự phát triển của nghề nuôi.
BMP là một biện pháp nuôi được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu khoa
học về đánh giá thực trạng và phân tích rủi ro. Các biện pháp làm giảm yếu tố rủi ro
được xem là BMP, BMP có mục tiêu chung là tăng cường trách nhiệm và vì một
ngành thủy sản phát triển bền vững, chứ không chỉ đơn thuần tăng năng suất như
những biện pháp dùng trong khuyến nông khuyến ngư (thường chỉ tập trung vào các
phương pháp giúp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm). Chính vì vậy, BMP có
thể giúp người sản xuất tạo ra những sản phẩm hàng hóa theo chiều hướng bền
vững hơn và luôn xem xét tới các khía cạnh môi trường và kinh tế xã hội.
BMP thường là tự nguyện, nhưng có thể được sử dụng làm cơ sở của những
quy định tại địa phương, hoặc thậm chí đáp ứng và tuân theo các tiêu chuẩn của
chương trình chứng nhận nào đó.
13
Hiện tại bộ hướng dẫn BMP dành cho tôm được thành lập dựa theo Bộ tiêu
chuẩn ShAD/ASC (Shrimp Aquaculture Dialogue/Aquaculture Stewardship
Council) gồm 7 nguyên tắc:
Nguyên tắc 1. Tuân thủ tất cả luật lệ và quy định áp dụng trong phạm vi quốc
gia và địa phương.
Nguyên tắc 2. Trại nuôi được xây dựng ở những nơi phù hợp về mặt môi
trường đồng thời bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng.
Nguyên tắc 3. Xây dựng và vận hành trại nuôi có lưu ý đến các cộng đồng
xung quanh.
Nguyên tắc 4. Vận hành trại nuôi thể hiện trách nhiệm với người lao động.
Nguyên tắc 5. Quản lý sức khỏe và chăm sóc tôm một cách có trách nhiệm.
Nguyên tắc 6. Quản lý nguồn gốc xuất xứ bố mẹ, chọn giống và các ảnh
hưởng đến quản lý giống.
Nguyên tắc 7. Sử dụng các nguồn tài nguyên hiệu quả và có trách nhiệm bảo
vệ môi trường.
Theo các nguyên tắc phải tuân theo thì việc áp dụng hướng dẫn BMP có thể
mang lại được những lợi ích sau:
- Giảm thiểu sự xuất hiện của bệnh.
- Cải thiện tốc độ tăng trưởng.
- Giảm bớt chi phí nuôi.
- Cải thiện điều kiện môi trường nuôi và giúp hạn chế tối đa tác động của nghề
nuôi lên môi trường xung quanh.
- Đạt được những tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm.
- Cũng cố mối quan hệ với cộng đồng địa phương qua nhận thức về bảo vệ
môi trường.
- Tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm.
- Tạo thuận lợi trong việc duy trì sự bền vững.
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
14
* Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ các nguồn: (1) Sở Thủy sản tỉnh
Sóc Trăng, Cục thống kê tỉnh Sóc Trăng; (2) Các trường Đại học/Viện nghiên cứu,
các tổ chức khác: các đề tài, dự án nghiên cứu, tài liệu hội thảo có liên quan đến
hiệu quả mô hình nuôi tôm; (3) Các nhận định, đánh giá của các chuyên gia trong
lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.
* Số liệu sơ cấp
Cỡ mẫu được xác định theo công thức Slovin, với tổng thể 230 hộ nuôi theo
hướng dẫn BMP trên địa bàn tỉnh ta có thể xác định được cỡ mẫu phù hợp là 70 với
mức sai số 10% theo công thức như sau:
n = N/(1+Ne2)
Với N là kích thước tổng thể
e là sai số cho phép
Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thông qua danh sách các
hộ nuôi tôm theo BMP tại hai huyện Mỹ Xuyên và Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Phương pháp thu thập số liệu thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 70 hộ nuôi
trên địa bàn dựa trên bảng câu hỏi cấu trúc.
2.4.2. Phương pháp phân tích
(1) Đối với mục tiêu 1 (Phân tích tình hình nuôi tôm theo BMP năm 2013-
2014 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng).
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh để mô tả thực
trạng và tình hình sản xuất tôm theo BMP trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp phân tích thống kê mô tả theo Võ Thị Thanh Lộc (2000) là các
phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và
mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên
cứu. Các công cụ trong thống kê mô tả như bảng thống kê, tần suất. Các đại lượng
thường được dùng mô tả tập dữ liệu như: (1) Đại lượng mô tả mức độ tập trung:
15
mean, mode, median; (2) Đại lượng mô tả mức độ phân tán: Phương sai, độ lệch
chuẩn, khoảng biến thiên.
Phương pháp so sánh
Cũng theo Lộc (2000), Phương pháp so sánh dùng để so sánh diện tích, sản
lượng, năng suất sản xuất qua các năm và các khu vực. Tính tốc độ tăng trưởng của
của các chỉ tiêu về diện tích, năng suất, sản lượng… qua các năm và qua các khu
vực. Các công cụ trong phương pháp so sánh như phương pháp so sánh số tương
đối và số tuyệt đối.
- Phương pháp so sánh số tương đối: để phân tích tốc độ tăng trưởng của các
chỉ tiêu kinh tế qua các năm. Được tính bằng cách lấy số tương đối năm sau trừ số
tương đối năm trước. Thể hiện qua công thức:
∆Y= ×100% Y1-Y0 Y0
Trong đó: Y0: Chỉ tiêu năm trước.
Y1: Chỉ tiêu năm sau.
ΔY: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: dùng để phân tích sự biến động của giá trị
của các chỉ tiêu kinh tế qua các năm. Phương pháp so sánh số tuyệt đối được tính
bằng cách lấy giá trị năm trước trừ giá trị năm sau trong cùng một chỉ tiêu.
Công thức: ΔY = Y1-Y0
Yo : Chỉ tiêu năm trước
Y1 : Chỉ tiêu năm sau
ΔY : là sự chênh lệch của các chỉ tiêu kinh tế
(2) Đối với mục tiêu 2 (Phân tích hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm theo
BMP năm 2014 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng).
Sử dụng phương pháp DEA (DEA - Data Envelopment Approach-phương
pháp màng bao dữ liệu) để đo lường hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm thẻ chân
trắng theo BMP năm 2014 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
16
Phương pháp DEA
Cách tiếp cận chính của nghiên cứu này là việc sử dụng phân tích bao phủ số
liệu phi tham số (Non – Parametric Data Envelopment Analysis – DEA). DEA là
phương pháp đánh giá tổng quát kết quả thực hiện của một hoạt động kinh tế nào
đó, dựa vào một tập hợp nhiều chỉ tiêu phức hợp. Nó giúp chúng ta có được những
ước lượng biên, thông qua việc sử dụng những mô hình tuyến tính phi tham số, kết
quả ước lượng sẽ là những điểm số hiệu quả cho tất cả các quan sát và chúng có giá
trị trong khoảng từ 0 đến 1. Mục tiêu của phân tích này không phải là việc đi ước
lượng hàm sản xuất. Thay vào đó, nó được sử dụng để xác định những hộ quan sát
đạt hiệu quả tốt nhất. Thông qua phân tích này, một đường sản xuất hiệu quả biên
bao gồm những hộ sản xuất đạt hiệu quả kỹ thuật hoàn toàn sẽ được xác định và do
vậy, những hộ sản xuất không nằm trên đường này sẽ được khái niệm là những hộ
sản xuất không hiệu quả về mặt kỹ thuật (xem đồ thị 1 minh hoạ: Hộ A và C được
xem là đạt hiệu quả kỹ thuật hoàn toàn vì chúng nằm trên đường sản xuất biên hiệu
quả. Trong khi đó, hộ B được xem là không hiệu quả và để trở thành hộ hiệu quả nó
phải dịch chuyển điểm sản xuất đến điểm B’). Những hộ sản xuất hiệu quả này sẽ
được xem là các hộ tham chiếu cho những hộ không hiệu quả trong số các hộ được
B
A
C
x2/y B’ O
x2/y
quan sát.
Hình 2.1: Đường sản xuất biên hiệu quả
17
Dựa trên đồ thị 1.3, hiệu quả kỹ thuật của hộ được đo lường bằng tỷ số
OB’/OB, do vậy hệ số kỹ thuật TE luôn luôn dương và nhỏ hơn hay bằng 1. Cũng
từ đồ thị 1, mức độ không hiệu quả được đo lường bằng tỷ số B’B/OB. Tỷ số này
cũng dương và nhỏ hơn hay bằng 1, và nó chính bằng 1- OB’/OB. Như vậy khi xác
định được mức độ hiệu quả kỹ thuật (TE), giả sử là 78%, chúng ta cũng có thể kết
luận là: mức độ không hiệu quả của hộ B là 22%
Theo Coelli et al. (2002), mô hình DEA được sử dụng để tính toán hiệu quả kỹ
thuật (TE), một hộ được xem là có hiệu quả hơn một hộ khác trong cùng một mẫu
điều tra khi nó sử dụng ít nhập lượng hơn nhưng tạo ra cùng một lượng sản phẩm.
Hoặc với cùng một lượng nhập lượng nào đó, nó có thể tạo ra nhiều sản phẩm hơn
so với các hộ khác. Các hệ số hiệu quả được tính toán dựa trên tỷ số cao nhất giữa
xuất lượng trên nhập lượng của tất cả các quan sát được sử dụng để phân tích.
Gần đây, DEA đã nhanh chóng trở thành một công cụ được chấp nhận trong
các phân tích kinh tế và có nhiều nghiên cứu đã sử dụng phương pháp này trong
việc phân tích hiệu quả hoạt động của nông trại, hoạt động của ngân hàng, y tế, giáo
dục, chế tạo sản phẩm, đánh giá hiệu quả trong việc quản lý, bán hàng v.v… (Frank
và Thanda, 1999). Trong nhiều nghiên cứu, DEA đã cung cấp nhiều thông tin sâu
sát và phong phú của vấn đề phân tích mà trong phân tích kinh tế lượng thuần tuý
không đáp ứng được. Sử dụng DEA thì tương đối đơn giản hơn so với việc sử dụng
phương pháp kinh tế lượng về mặt toán học như phải xác định dạng hàm sản xuất
phù hợp (Forsund, 1991). Sử dụng phương pháp kinh tế lượng không đưa ra được
đánh giá tóm tắt về mặt hiệu quả sản xuất. Trong khi đó, DEA có thể đáp ứng được
vấn này dựa trên cơ sở qui hoạch tuyến tính.
Phân tích số liệu khi sử dụng DEA đòi hỏi hai bước chính là ước lượng hiệu
quả kỹ thuật của tất cả các hộ được quan sát và sau đó hồi qui những đo lường hiệu
quả tìm được này trên một số yếu tố liên quan đến thể chế, chính sách và kinh tế xã
hội có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
18
Bảng 2.1: Các biến sử dụng trong mô hình DEA
Tên biến Ký hiệu
Sản lượng tôm sú (kg) Y1
Sản lượng tôm thẻ (kg) Y2
Con giống (con) X1
Diện tích (ha) X2
Thức ăn công nghiệp (kg) X3
Thuốc thủy sản (triệu đồng) X4
Làm đất (triệu đồng) X5
Lao động gia đình (ngày công) X6
Lao động thuê (ngày công) X7
(3) Đối với mục tiêu 3 (Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật
của các hộ nuôi tôm theo BMP trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng).
Sử dụng phương pháp phân tích hồi qui Tobit để lượng hóa mối quan hệ
giữa biến phụ thuộc (Hiệu quả kỹ thuật) với các biến độc lập (Các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kỹ thuật)
Những nghiên cứu của Kalirajan và Shand (1988), Coelli và Battese (1996),
Assefa (1995) và Getachew (1995) chỉ ra rằng hiệu quả kỹ thuật chịu ảnh hưởng bởi
hàng loạt các yếu tố về mặt thể chế, chính sách và kinh tế xã hội như tình trạng hôn
nhân, giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất của hộ sản xuất.
Những nhân tố này trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng quản lý sản
xuất của hộ và do vậy sẽ có khả năng ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả trong sản
xuất. Theo Assefa (1995), sản xuất nông nghiệp còn có thể bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố như chất lượng của hệ thống tưới tiêu, chất lượng đất bị suy thoái, khó tiếp
cận với các tổ chức tín dụng, dịch vụ khuyến nông không đủ mạnh, quản lý chất
lượng đất không hiệu quả, hệ thống phân phối sản phẩm và các yếu tố nhập lượng
kém hiệu quả, hệ thống giao thông xấu và các phương tiện bảo quản sản phẩm
nghèo nàn.
19
Mối quan hệ giữa hiệu quả của các hộ sản xuất và các biến số vừa nêu trên
có thể được khảo sát bằng hai cách lựa chọn là tính toán các hệ số tương quan hoặc
thực hiện phân tích phi tham số đơn giản. Cách thứ hai được sử dụng trong nghiên
cứu này thông qua một quá trình hai bước. Trong đó, bước thứ nhất là đo lường
hiệu quả kỹ thuật và kế đó là sử dụng mô hình hồi qui với biến số phụ thuộc là các
hệ số hiệu quả vừa tính toán được, còn các biến số độc lập bao gồm những đặc điểm
nhân chủng học và kinh tế xã hội của hộ điều tra.
Trong nghiên cứu này, việc sử dụng mô hình hồi qui Tobit trên các biến số
độc lập có thể giải thích được sự thay đổi trong hiệu quả sản xuất giữa các hộ sản
xuất được quan sát. Lý do sử dụng mô hình này là do giới hạn của biến số phụ
thuộc nằm trong khoảng từ 0 đến 1 (Hussain, 1989 và Greene, 1991). Mô hình hồi
qui Tobit (Tobin, 1958) có dạng như sau:
Ei = ∑jiβjixji + v (j: số biến độc lập)
Trong đó, Ei là hệ số hiệu quả kỹ thuật của hộ thứ i; v là sai số có phân phối
ngẫu nhiên v ~ N(0,σ2) và βj là các tham số hồi qui; xj là các biến số độc lập có tác
động đến hiệu quả sản xuất.
Bảng 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật và dấu kỳ vọng
Tên biến Ký Dấu kỳ vọng
hiệu
Tập huấn kỹ thuật (1: có; 0: không) X1 +
Mật độ nuôi (con/m2) X2 +/-
Vốn đầu tư sản xuất (triệu đồng/ha) X3 +
Chi phí lao động thuê/tổng chi phí lao động (%) X4 +/-
Sử dụng con giống có chứng nhận sạch (1: có; 0: không) X5 +
Tỷ lệ sống của con giống X6 +
Kinh nghiệm của người nuôi X7 +
Trong mô hình hồi quy này tập huấn kỹ thuật là biến giả nhận giá trị là 1 khi
hộ được tham dự các lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi tôm do các cơ quan chức năng
20
hay công ty tổ chức, ngược lại nếu trong năm chưa từng tham gia sẽ nhận giá trị 0.
Tập huấn kỹ thuật bao gồm tập huấn kỹ thuật nuôi, phòng trị bệnh và kiểm soát ao
nuôi. Khi được tập huấn về kỹ thuật người nông dân sẽ nắm vững hơn quy trình
nuôi cũng như kiểm soát sức khỏe tôm một cách tốt hơn, điều này sẽ trực tiếp ảnh
hưởng đến năng suất tôm đạt được trong vụ nuôi. Vì thế biến này mang dấu kỳ
vọng dương có nghĩa là được kỳ vọng sẽ mang lại tác động tích cực đối với việc
nuôi tôm của người nông dân.
Mật độ nuôi tôm là mật độ thả tôm giống trên ao tính bằng số con trên mỗi
mét vuông mặt nước. Ở đây, nếu nuôi với mật độ thấp ít cạnh tranh thì tỷ lệ sống sẽ
cao, chất lượng tôm sẽ tốt hơn tuy nhiên năng suất sẽ thấp đi. Còn nếu nuôi ở mật
độ quá dày tuy năng suất đạt được cao tuy nhiên sẽ tạo ra độ cạnh tranh lớn, chất
lượng tôm sẽ suy giảm kèm theo đó là khó kiểm soát được dịch bệnh trong ao. Vì
thế, tùy điều kiện tự nhiên cũng như tình hình dịch bệnh trong vùng mà người nuôi
chọn thả với mật độ phù hợp để có thể kiểm soát được dịch bệnh đồng thời đạt hiệu
quả cao nhất.
Vốn đầu tư sản xuất là tổng lượng vốn mà nông hộ bỏ ra để đầu tư cho mỗi
hecta nuôi tôm của hộ. Khi đầu tư càng nhiều vốn hộ sẽ có được cơ sở hạ tầng tốt,
sử dụng những loại thức ăn, thuốc, vi sinh… có chất lượng tốt. Hay khi được đầu tư
nhiều vốn hơn hộ có thể đầu tư cho những loại máy móc, thiết bị đo đạc giúp kiểm
soát được môi trường nuôi một cách tốt nhất. Vì thế biến này được kỳ vọng sẽ mang
lại tác động tích cực đối với hiệu quả kỹ thuật, có nghĩa là khi đầu tư tăng lên thì
nông hộ sẽ đạt được hiệu quả kỹ thuật cao hơn.
Tỷ lệ chi phí sử dụng lao động thuê là phần trăm lao động thuê trên tổng chi
phí lao động đang tham gia nuôi tôm trong hộ. Người lao động được thuê để nuôi
tôm họ chỉ phải tập trung vào nuôi tôm, họ có tay nghề tốt kết hợp với sự hướng dẫn
của chủ hộ thì sẽ đạt được hiệu quả cao trong việc nuôi tôm, đặc biệt đối với những
hộ nuôi với diện tích lớn và thiếu hụt lao động gia đình. Tuy nhiên với một số lượng
lao động thuê đông đúc, đến một mức dư thừa công lao động nào đó có thể sẽ phát
sinh vấn đề lười biếng do đùn đẩy trách nhiệm trong lao động dẫn đến hiệu quả
21
trong sản xuất không cao. Vì thế, hộ nuôi nên quyết định số lượng lao động phù
hợp, đồng thời cân đối lại số lượng lao động gia đình và lao động thuê nhằm giảm
thiểu chi phí cũng như đạt được hiệu quả kỹ thuật cao nhất.
Chất lượng con giống, đây là biến giả nhận giá trị 1 khi hộ sử dụng con giống
có chứng nhận sạch (được xét nghiệm bệnh và có giấy chứng nhận sạch bệnh, tôm
bố mẹ có nguồn gốc), khi hộ không sử dụng loại con giống này sẽ nhận giá trị là 0.
Trong hầu hết các sản phẩm chăn nuôi hiện nay, con giống đóng vai trò rất quan
trọng trong việc quyết định năng suất đạt được, đặc biệt là trong các mặt hàng đang
nóng trên thị trường hiện nay như tôm, cá tra… chất lượng con giống đang này càng
xuống cấp do nhu cầu thị trường quá lớn đòi hỏi người cung cấp phải ép sinh sản
đối với con giống bố mẹ, sử dụng con giống bố mẹ không rõ nguồn gốc… tạo ra
nguồn giống không đảm bảo được chất lượng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
năng suất nuôi trồng hiện nay thậm chí là mất trắng do tôm chết giữa vụ. Vì thế biến
này mang dấu kỳ vọng dương, có nghĩa là khi hộ sử dụng con giống sạch sẽ làm
tăng được hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất tôm.
Tỷ lệ sống của con giống cũng là một yếu tố rất quan trọng, nó tác động trực
tiếp đến hiệu quả kỹ thuật bởi đây là yếu tố quyết định đến sản lượng tôm thu
hoạch. Vì thế biến này mang dấu kỳ vọng dương, có nghĩa là khi tỷ lệ sống của con
giống càng cao thì sẽ làm cho hiệu quả kỹ thuật càng tăng cao.
Bên cạnh đó, một yếu tố khác là kinh nghiệm của người nuôi trong nghề cũng
mang tính quyết định cao đến hiệu quả kỹ thuật. Người nuôi dựa vào những nhận
định bằng trực quan về tình trạng ao nuôi kết hợp với kinh nghiệm nuôi trong nhiều
năm để đưa ra những quyết định phù hợp trong việc chăm sóc cũng như ra quyết
định thu hoạch. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng cũng như
cách thức sử dụng và phân phối các yếu tố đầu vào. Vì thế biến này mang dấu kỳ
vọng dương có nghĩa là khi kinh nghiệm của chủ hộ (người nuôi) càng cao sẽ mang
lại hiệu quả kỹ thuật càng cao.
22
2.5. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.5.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của tỉnh Sóc Trăng
2.5.1.1. Vị trí địa lý
Sóc Trăng có địa giới hành chính tiếp giáp 3 tỉnh trong vùng Đồng bằng sông
Cửu Long. Ở phía bắc và tây bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía tây nam giáp tỉnh Bạc
Liêu, phía đông bắc giáp tỉnh Trà Vinh và giáp biển Đông ở phía đông và đông
nam. Đơn vị hành chính của tỉnh Sóc Trăng gồm có 10 huyện, 1 thành phố với 109
xã, phường, thị trấn bao gồm: TP.Sóc Trăng, Kế Sách, Long Phú, Cù Lao Dung, Mỹ
Tú, Châu Thành, Thạnh Trị, Ngã Năm, Mỹ Xuyên, Vĩnh Châu và Trần Đề.
Hình 2.2: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng
Tỉnh Sóc Trăng nằm ở cửa Nam sông Hậu, cách thành phố Hồ Chí Minh
231km, cách Cần Thơ 62km; nằm trên tuyến Quốc lộ 1A nối liền các tỉnh Cần Thơ,
Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. Quốc lộ 60 nối Sóc Trăng với các tỉnh Trà Vinh,
Bến Tre và Tiền Giang.Vị trí tọa độ: 9012’ - 9056’ vĩ Bắc và 105033’ - 106023’
kinh Đông.Diện tích tự nhiên 3.311,7629 km2 (chiếm khoảng 1% diện tích cả nước
23
và 8,3% diện tích của khu vực đồng bằng sông Cửu Long) với đường bờ biển dài 72
km và 03 cửa sông lớn: Định An, Trần Đề, Mỹ Thanh đổ ra Biển Đông.
Từ Sóc Trăng có thể đi đến trung tâm các tỉnh, thành phố trong vùng Đồng
bằng sông Cửu Long và khắp vùng Nam bộ bằng cả đường bộ lẫn đường thủy.
Cùng với hệ thống kênh rạch và 8 tuyến tỉnh lộ dài 277 km, các tuyến đường liên
huyện, liên xã nối liền các huyện, thành phố hình thành hệ thống giao thông thủy –
bộ khá thuận lợi.
2.5.1.2. Tài nguyên thủy sản – biển
Với chiều dài 72 km đường bờ biển gồm 3 cửa sông lớn Định An, Trần Đề,
Mỹ Thanh với hệ thống sông ngòi chằng chịt, nguồn lợi thủy sản phong phú và đa
dạng, thuận lợi cho việc đầu tư khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản. Thủy
sản là ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Sóc Trăng, do đó vẫn tiếp tục huy động các
nguồn vốn đầu tư để phát triển toàn diện cả 3 mặt nuôi trồng, khai thác biển và chế
biến. Đẩy mạnh nuôi tôm (sú, thẻ, càng xanh) ở cả vùng nước mặn, nước lợ và nước
ngọt; khai thác tốt tiềm năng mặt nước bãi bồi ven sông, ven biển để nuôi tôm, cá
và các loại thủy sản khác. Tỉnh đã và đang đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ nghề cá như mở rộng và sớm hoàn thành việc xây dựng ngư cảng Trần Đề,
và đầu tư xây dựng mới cũng như nâng cấp các nhà máy chế biến thủy sản để sản
xuất các mặt hàng giá trị gia tăng cho thủy sản. Đặc biệt hiện nay tỉnh cũng đang tập
trung nghiên cứu các phương án nhằm đẩy mạnh vấn đề khai thác đánh bắt xa bờ.
Phân vùng sinh thái nuôi thủy sản tỉnh Sóc Trăng: Nuôi trồng thủy sản tỉnh
Sóc Trăng khá đa dạng và phong phú theo từng vùng canh tác. Căn cứ vào điều kiện
tự nhiên và đặc điểm của nghề nuôi thủy sản, có thể phân vùng sinh thái nuôi thủy
sản của tỉnh Sóc Trăng thành 3 vùng như sau:
Vùng 1: Vùng nước ngọt quanh năm (độ mặn <4‰) gồm các huyện Thạnh
Trị, Ngã Năm, Mỹ Tú, Kế Sách, Châu Thành, Long Phú và Tp.Sóc Trăng. Đây là
vùng tiếp nhận nguồn nước ngọt từ sông Hậu và kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp dẫn về
từ đó thông qua các kênh rạch phân bố nước mặt cho khắp vùng.
24
Vùng này thích hợp phát triển nuôi thủy sản nước ngọt với các đối tượng như
tôm càng xanh, cá rô đồng, cá rô phi, cá tra… nuôi chuyên canh trong ao đất hoặc
xen canh, luân canh, nuôi kết hợp trong ruộng và mương vườn.
Vùng 2: Vùng ngọt vào mùa mưa, mặn vào mùa khô gồm huyện Mỹ Xuyên,
một phần thị xã Vĩnh Châu tiếp giáp huyện Mỹ Xuyên, một phần huyện Trần Đề
tiếp giáp huyện Long Phú, Tp.Sóc Trăng và Mỹ Xuyên. Đây là vùng chịu ảnh
hưởng của nước mặn vào mùa khô theo cửa sông Mỹ Thanh, cửa Trần Đề xâm nhập
vào sâu nội đồng thông qua các tuyến kênh rạch.
Vùng này thích hợp cho luân canh lúa – tôm, đối tượng chủ yếu là tôm sú,
hình thức nuôi chủ yếu là quảng canh cải tiến.
Vùng 3: Vùng mặn quanh năm (độ mặn >4‰) gồm thị xã Vĩnh Châu và một
phần huyện Cù Lao Dung, Trần Đề tiếp giáp với biển Đông và bị xâm nhập mặn
quanh năm.
Thích hợp phát triển nuôi trồng thủy sản mặn lợ. Các đối tượng nuôi chủ yếu
như tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá nước lợ, cua, artermia, nhuyễn thể với các
phương thức nuôi quảng canh cải tiến, bán thâm canh, thâm canh.
2.5.2. Sơ lược về tình hình sản xuất tôm tại tỉnh Sóc Trăng
2.5.2.1. Diễn biến diện tích nuôi
Sóc Trăng có tổng diện tích đất tự nhiên là 331.176,29 ha, độ màu mỡ của đất
thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Sóc trăng có diện
tích đất nông nghiệp là 276.677 ha, chiếm 82,89%; trong đó, đất sản xuất nông
nghiệp là 205.748 ha (chiếm 62,13%), đất lâm nghiệp có rừng 11.356 ha (chiếm
3,43%), đất nuôi trồng thuỷ sản 54.373 ha (chiếm 16,42%), đất làm muối và đất
nông nghiệp khác chiếm 0,97% (UBND tỉnh Sóc Trăng, 2014).
25
Bảng 2.3: Diễn biến tình hình diện tích nuôi tôm tỉnh Sóc Trăng năm 2013 và 9
tháng đầu năm 2014
ĐVT: ha
Trong đó Sú
Tổng DT
TT
Địa phương
Tôm sú
Tôm thẻ
QCCT
TC
BTC
tôm nước lợ
Năm 2013
1
Vĩnh Châu
1.007
11.936
15.893
2.950
7.741
23.634
2 Mỹ Xuyên
12.074
9.922
0
2.152
5.092
17.166
3
Trần Đề
1.784
1.058
726
0
1.570
3.354
4
Long Phú
0
0
0
0
136
136
5
Cù Lao Dung
528
243
0
285
928
1.455
6 Mỹ Tú
131
131
0
0
55
186
7
Thạnh Trị
27
0
0
27
21
47
8
TPST
50
0
0
50
0
50
Tổng cộng
30.486
14.304
1.733
14.449
15.542
46.028
Đến tháng 9/2014
1
Vĩnh Châu
8.238
114
34
8.090
13.902
23.249
2 Mỹ Xuyên
8.832
6.431
0
2.401
11.459
20.998
3
Trần Đề
1.312
800
512
0
3.075
4.388
4
Long Phú
0
0
0
0
283
283
5
Cù Lao Dung
264
0
1.613
153
111
1.877
6 Mỹ Tú
45
0
0
45
100
145
7
Thạnh Trị
13
0
0
13
49
62
8
TPST
19
0
0
19
78
97
Tổng cộng
18.723
7.498
657
10.568
30.560
51.099
Nguồn: Báo cáo của chi cục nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng 2014
ĐBSCL chiếm trên 90% diện tích nuôi tôm của cả nước, với nhiều mô hình
nuôi đa dạng như quãng canh cải tiến, tôm rừng, tôm – lúa, bán thâm canh và thâm
canh. Mô hình quảng canh cải tiến có mật độ nuôi và năng suất thấp (4-6 con/m2,
năng suất 400-450 kg/ha/năm) và chiếm diện tích lớn nhất trong các mô hình (trên
300.000ha) và được nuôi chủ yếu ở Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng. Mô
hình nuôi tôm – lúa luân canh có mật độ nuôi 4-6 con/m2, năng suất 200-560
26
kg/ha/năm, được nuôi chủ yếu ở cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng với tổng
diện tích khỏang 160.000 ha. Mô hình nuôi sú bán thâm canh và thâm canh có mật
độ 25-35 con/m2, năng suất 4–6 tấn/ha/vụ, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre
với tông diện tích trên 61.000 ha,. Mô hình nuôi tôm chân trắng thâm canh được bắt
đầu từ năm 2007 và phát triển khá nhanh trong vài năm gần đây, nhất là ở Kiên
Giang, Bến Tre, Sóc Trăng, với mật độ nuôi 50-120 con/m2, năng suất 6-12 tấn/ha
(Khoa Thuỷ sản, 2013).
Theo báo cáo của VASEP (2014) thì diện tích nuôi tôm sú toàn quốc là
613.400 ha (2012) và giảm xuống còn 600.000ha vào năm 2013. Bên cạnh đó thì
diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng là 41.800 ha năm 2012 và tăng lên 66.000ha năm
2013. Như vậy, trong năm 2013 diện tích nuôi tôm sú của tỉnh Sóc Trăng chiếm
khoảng 5,08% tổng diện tích nuôi tôm sú cả nước và chiếm 23,55% tổng diện tích
nuôi tôm thẻ chân trắng cả nước.
Theo kết quả thống kê ở bảng 2.3 thì tổng diện tích tôm mà tỉnh thu hoạch
được vào năm 2013 vào khoảng 46.028 ha, trong đó diện tích nuôi tôm sú chiếm
khoảng 66,23% (tương đương 30.586 ha) và diện tích nuôi tôm thẻ chiếm 33,77%
diện tích (tương đương 15.542 ha). Nếu mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng chỉ nuôi
được theo hình thức thâm canh thì mô hình nuôi tôm sú có nhiều hình thức nuôi bao
gồm thâm canh, bán thâm canh, quảng canh cải tiến, quảng canh; trong đó hình thức
quảng canh hiện tại chiếm tỷ lệ rất nhỏ do hiện tại lượng tôm tự nhiên cạn kiệt cùng
với việc năng suất nuôi quá thấp nên hầu hết các nông hộ hiện tại không còn chọn
hình thức này để canh tác. Ngoài ra, hình thức nuôi thâm canh cũng ít được lựa
chọn bởi nông hộ (chỉ chiếm khoảng 5,68% tổng diện tích nuôi tôm sú), nguyên
nhân chính là do hình thức này đòi hỏi mức đầu tư quá cao, vượt quá khả năng của
nông hộ. Vì thế các hình thức bán thâm canh và quảng canh cải tiến dường như là
lựa chọn tối ưu cho người nuôi tôm với mức đầu tư vốn, kỹ thuật… phù hợp, hình
thức nuôi quảng canh cái tiến chiếm 46,92% tổng diện tích nuôi sú và hình thức
nuôi bán thâm canh chiếm 47,40% tổng diện tích nuôi sú.
Kết quả thống kê ở bảng 2.3 trên cũng cho thấy hai huyện Mỹ Xuyên và Vĩnh
Châu chiếm cơ cấu diện tích lớn nuôi tôm nhất trong tổng diện tích nuôi tôm tại tỉnh
27
Sóc Trăng (trên 85% cơ cấu diện tích). Kế đến là huyện Trần Đề chiếm 7% năm
2013 và 8,5% trong 9/2014 và Cù Lao Dung chiếm 3% năm 2013 và 4% trong 9
tháng đầu năm 2014, các huyện còn lại chiếm tỷ lệ rất nhỏ không đáng kể, đặc biệt
3 huyện Châu Thành, Kế Sách và Ngã Năm không có diện tích nuôi tôm.
Trong 9 tháng đầu năm 2014 tổng diện tích nuôi tôm nước lợ của tỉnh đã đạt
51.099 ha, vượt 5.071 ha so với diện tích nuôi trồng cả năm 2013. Diện tích nuôi
tôm có tăng nhẹ trong 9 tháng đầu năm 2014 nhưng có biến động rất lớn về mặt cơ
cấu diện tích trong ngành.
Bảng 2.4: Cơ cấu diện tích nuôi tôm tỉnh Sóc Trăng năm 2013 và 9 tháng đầu năm
2014
Năm 2013 9 tháng đầu năm 2014
66,23% 40,19% Tôm sú
33,77% 59,81% Tôm thẻ chân trắng
Tổng 100% 100%
Nguồn: Báo cáo của chi cục nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng 2014
Kết quả thống kê ở bảng 2.4 cho thấy có sự biến động mạnh về cơ cấu diện
tích nuôi tôm, cụ thể ở năm 2013 diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng chỉ chiếm
khoảng 33,77% tổng diện tích thì đến năm 2014 mô hình nuôi này đã chiếm đến
59,81% tổng diện tích nuôi tôm. Việc thay đổi cơ cấu này một phần do diện tích
tăng thêm như đã đề cập ở phần trên, nhưng phần lớn là do việc chuyển đổi mô hình
nuôi của người nuôi từ nuôi tôm sú sang nuôi tôm thẻ chân trắng. Điều này đã cho
thấy phần nào tính hiệu quả cũng như lợi ích mà sản phẩm này mang lại cho người
nuôi.
2.5.2.2. Diễn biến sản lượng thu hoạch
Theo báo cáo của VASEP (2014) thì sản lượng tôm sú cả nước năm 2012 là
302.000 tấn và tôm thẻ chân trắng là 186.000 tấn Đến năm 2013 thì sản lượng tôm
sú cả nước đạt 268.000 tấn và tôm thẻ chân trắng là 280.000 tấn. Qua số liệu thống
kê trình bày trong bảng 2.5 có thể thấy tổng sản lượng tôm của tỉnh trong năm 2013
chiếm 13,27% tổng sản lượng tôm sú và tôm thẻ chân trắng trong cả nước, cụ thể
28
tổng sản lượng tôm sú của tỉnh trong năm 2013 là 22.080 tấn (tương đương 8,24%
tổng sản lượng tôm sú cả nước) và sản lượng tôm thẻ của tỉnh là 50.682 tấn (tương đương 18,1% tổng sản lượng tôm thẻ chân trắng của cả nước.
Bảng 2.5: Tổng sản lượng tôm thu hoạch của tỉnh Sóc Trăng năm 2013 và 9 tháng
đầu năm 2014
ĐVT: tấn
Tổng sản lượng tôm nước
TT
Huyện
Tổng SL tôm sú Tôm thẻ
lợ
Năm 2013
1 Vĩnh Châu
35.953
12.545
23.408
2 Mỹ Xuyên
18.627
6.007
12.620
3 Trần Đề
10.937
2.175
8.762
4 Long Phú
996
0
996
5 Cù Lao Dung
5.873
1.163
4.710
6 Mỹ Tú
177
106
71
7 Thạnh Trị
69
37
32
8 Thành phố ST
130
47
83
Tổng cộng
72.762
22.080
50.682
9 tháng đầu năm 2014
1 Vĩnh Châu
11.108
1.743
9.365
2 Mỹ Xuyên
17.119
2.918
14.201
3 Trần Đề
21.585
1.560
20.025
4 Long Phú
1.248
-
1.248
5 Cù Lao Dung
5.703
149
5.554
6 Mỹ Tú
298
32
266
7 Thạnh Trị
28
- 28
8 Thành phố ST
121
4
117
Tổng cộng
57.208
6.406
50.802
Nguồn: Báo cáo của chi cục nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng 2014
Qua bảng 2.5 cũng có thể thấy rõ rằng trong năm 2014 cùng với sự chuyển
dịch cơ cấu diện tích thì cơ cấu sản lượng tôm trong tỉnh cũng thay đổi theo chiều
29
hướng tương tự, cụ thể trong 9 tháng đầu năm 2014 sản lượng tôm sú có xu hướng
giảm mạnh, sản lượng tôm trong 9 tháng này chỉ bằng 29% tổng sản lượng năm
trước (tương đương 6.406 tấn). Ở một hướng ngược lại, cùng với diện tích tăng lên
do sự chuyển đổi từ mặt hàng tôm sú sang tôm thẻ chân trắng của người nuôi nên
sản lượng tôm thẻ chân trắng thu hoạch trong 9 tháng đầu năm 2014 đã vượt 120
tấn hơn sản lượng thu hoạch trong cả năm 2013. Tuy vậy, về tổng sản lượng tôm
của tỉnh vẫn đang có xu hướng ổn định bằng chứng là tổng sản lượng tôm 9 tháng
đầu năm 2014 hiện bằng 78,6% so với tổng sản lượng tôm năm 2013 của tỉnh, điều
này cho thấy hiện tại ngành vẫn đang phát triển ổn định, chỉ có sự chuyển đổi giữa
các mặt hàng trong ngành lẫn nhau.
Bảng 2.6: Xếp hạng tổng diện tích và sản lượng nuôi của các huyện
1 2 3 5 4 6 8
7
1 2 3 4 5 6 7 8
Vĩnh Châu Mỹ Xuyên Trần Đề Long Phú Cù Lao Dung Mỹ Tú Thạnh Trị Thành phố ST
TT Huyện Xếp hạng diện tích Xếp hạng sản lượng
Năm 2013 1 2 3 6 4 5 8 7
9 tháng đầu năm 2014
3 2 1 5 4 6 8 7
1 2 3 4 5 6 7 8
Vĩnh Châu Mỹ Xuyên Trần Đề Long Phú Cù Lao Dung Mỹ Tú Thạnh Trị Thành phố ST
1 2 3 5 4 6 8 7
Nguồn: Báo cáo của chi cục nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng 2014
Ngoài sự dịch chuyển sản lượng tôm từ tôm sú sang tôm thẻ chân trắng thì sản
lượng tôm thu hoạch giữa năm 2013 và 9 tháng đầu năm 2014 cũng có sự thay đổi
30
thứ hạng về sản lượng giữa các huyện trong tỉnh. Toàn tỉnh Sóc Trăng có 8 huyện
thị có diện tích nuôi tôm nước lợ, trong năm 2013 tình hình sản lượng tôm thu
hoạch có tỷ lệ thuận với diện tích nuôi. Theo đó các huyện có diện lớn hơn nhất
cũng là các huyện có sản lượng tôm lớn hơn, cụ thể 3 huyện có sản lượng lớn nhất
là Vĩnh Châu (23.408 tấn), Mỹ Xuyên (12.620 tấn) và Trần Đề (8.762 tấn). Trong 9
tháng đầu năm 2014, tuy diễn biến về cơ cấu diện tích nuôi giữa các huyện không
thay đổi nhiều nhưng tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh đã
làm cho cơ cấu sản lượng giữa các huyện trong tỉnh có sự thay đổi đáng kể. Theo
đó, huyện Trần để với diện tích 4.388 ha đứng thứ 3 (sau TX.Vĩnh Châu và huyện
Mỹ Xuyên) nhưng lại có sản lượng cao nhất trong số các huyện là 21.585 tấn (trong
đó có đến 93% là tôm thẻ chân trắng), kế đến là huyện Mỹ Xuyên với tổng sản
lượng là 17.119 tấn (trong đó có 83% là sản lượng của tôm thẻ chân trắng). Và có
thể thấy huyện Vĩnh Châu là huyện chịu thiệt hại nặng nề nhất của dịch bệnh với
sản lượng chỉ 11.108 tấn (có 84% là sản lượng tôm thẻ chân trắng).
2.5.2.3. Thiệt hại trên tôm trong 9 tháng đầu năm 2014
Như đã phân tích ở phần trước, diện tích nuôi trồng tôm nước lợ trên địa bàn
tỉnh có xu hướng tăng lên, diện tích trong 9 tháng đầu năm 2014 đạt 104,3 % kế
hoạch, tăng 1,27 lần so với cùng kỳ 2013. Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh diễn
biến nghiêm trọng vì thế trên diện tích thả cũng đã thiệt hại 40,6%, trong đó tôm sú
thiệt hại 7.077,5 ha (chiếm 34,46% diện tích thả), tôm thẻ thiệt hại 13.650,6 ha
(chiếm 44,67% diện tích thả); tập trung nhiều nhất ở huyện Mỹ Xuyên và TX. Vĩnh
Châu. Qua kết quả xét nghiệm mẫu của Chi cục Thú Y trong 09 tháng đầu năm cho
thấy vụ nuôi 2014 xuất hiện chủ yếu các bệnh như Đốm trắng 48,2% (741/1.536
mẫu); IHHNV 20% (295/1.461 mẫu).
31
Bảng 2.7: Diện tích thiệt hại tôm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến tháng 9/2014
STT Địa phương
Tỉ lệ thiệt hại (%)
Diện tích thiệt hại (ha)
DT
thiệt
% thiệt
% thiệt hại
DT thiệt hại
hại tôm
Tổng
hại
Tổng
tôm Sú
tôm thẻ
tôm
Thẻ
sú
1 Vĩnh Châu
52,68
59,63
53,86 4.233
8.290 12.523
2 Mỹ Xuyên
32,97
41,03 35,45 2.742
4.702
7.444
3
Trần Đề
7,35
13,60 11,73
96
418
515
4
0
Long Phú
-
29,34 29,34
83
83
5
6
Cù Lao Dung
2,28
9,52 8,50
154
160
0
6 Mỹ Tú
-
-
0
0
-
7
0
Thạnh Trị
-
8,10
6,45
4
4
8
0
TPST
-
-
0
0
-
Tổng cộng
34,46
44,67
40,56 7.078
13.651
20.729
Nguồn: Báo cáo của chi cục nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng 2014
Trong các huyện có diện tích nuôi tôm thì thị xã Vĩnh Châu chịu thiệt hại lớn
nhất với 53,86% diện tích (tương ứng khoảng 12.523 ha diện tích nuôi trồng), kế
đến là huyện Mỹ Xuyên bị thiệt hại 35,35% diện tích (tương ứng khoảng 7.444 ha
diện tích nuôi trồng. Trong 3 huyện có diện tích nuôi trồng lớn nhất thì huyện Trần
Đề là huyện ít bị thiệt hại nhất, thiệt hại 11,73% diện tích (tương ứng 515 ha diện
tích nuôi trồng).
32
Chương 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. THÔNG TIN CÁC HỘ ĐIỀU TRA
Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn trực tiếp 70 nông hộ nuôi tôm trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng, trong đó có 64 hộ có tham gia HTX/THT sản xuất tôm, còn lại 6 hộ
không tham gia. Kết quả khảo sát được trình bày như sau:
3.1.1. Thông tin cơ bản về chủ hộ
Kết quả phân tích trình bày trong bảng 3.1 thể hiện những thông tin chung về
những chủ hộ được khảo sát. Ở đây chủ hộ được phỏng vấn cũng chính là lao động
tham gia sản xuất chính của hộ. Trong số 70 nông hộ được khảo sát có 70% chủ hộ
là nam giới (tương đương 49 trong số 70 hộ được phỏng vấn), 30% số chủ hộ là nữ
giới (tương đương 21 trong số 70 hộ được phỏng vấn).
Bảng 3.1: Thông tin chủ hộ
Khoản mục Tần số Tỷ lệ (%)
Nam 49 70 Giới tính Nữ 21 30
Từ 18 đến 60 tuổi 60 86 Độ tuổi Trên 60 tuổi 10 14
Không đi học 1 1
Cấp I 19 27 Trình độ học vấn Cấp II 35 50
Cấp III 15 22
Kinh 62 89
Khmer 5 7 Dân tộc
Hoa 3 4
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014
Các chủ hộ được phỏng vấn có độ tuổi trung bình là 44 tuổi, thấp nhất là 26
tuổi. Trong đó có 86% chủ hộ (tương đương 60 chủ hộ trong số 70 chủ hộ được
phỏng vấn) ở độ tuổi dưới 60, còn lại 14% chủ hộ (tương đương 10 chủ hộ) là trên
33
60 tuổi. Với độ tuổi này cho thấy các chủ hộ đều có nhiều kinh nghiệm trong cuộc
sống – sản xuất, cũng như có đủ thời gian để tích lũy vốn cần thiết cho đầu tư nuôi
tôm, ngành nghề đòi hỏi nhiều kinh nghiệm, công sức, đặc biệt là vốn và phải chịu
rủi ro rất lớn.
Trình độ học vấn trung bình của chủ hộ là lớp 7, phần lớn các chủ hộ có trình
độ học vấn ở cấp 2 (chiếm 50%), kế đến là cấp 1 (chiếm 27%) và cấp 3 (chiếm
22%), trong số các hộ được phỏng vấn thì chỉ có 1 chủ hộ là không đi học. Với trình
độ học vấn từ cấp 2 trở lên chiếm 72% thì có thể cho thấy người dân trong khu vực
có thể phù hợp với nghề nuôi tôm do có đủ trình độ để có thể tiếp cận và nắm bắt kỹ
thuật sản xuất trong quá trình sản xuất - tập huấn.
Qua khảo sát cho thấy trong khu vực cũng có sự đa dạng về thành phần dân
tộc với 89% hộ được khảo sát là người Kinh, 7% là người Khmer và 4% là người
Hoa. Sự đa dạng về thành phần dân tộc cũng có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả
của việc nuôi tôm do truyền thống – văn hóa của mỗi dân tộc khác nhau sẽ làm ảnh
hưởng đến nhu cầu và khả năng tiếp thu, học tập cũng như gián tiếp ảnh hưởng đến
mức độ đầu tư của nông hộ vào sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Nhân khẩu và lao động
Theo kết quả phân tích ở bảng 3.2 ta thấy nhân khẩu trung bình của mỗi nông
hộ là 4 người (thấp nhất là 1 người, cao nhất là 9 người). Trung bình mỗi hộ có 3
người lao động và có 2 người trong số này tham gia vào hoạt động sản xuất tôm của
gia đình, số lao động thấp nhất là 1 người và cao nhất là 6 người.
Bảng 3.2: Thông tin cơ bản về các hộ nuôi tôm theo BMP
Thấp Cao Trung Độ lệch Khoản mục ĐVT nhất nhất bình chuẩn
Số nhân khẩu trong hộ Người 1 9 4 1,4
Số lao động trong hộ Người 1 6 3 1,0
Số lao động nuôi tôm Người 1 6 2 1,0
Kinh nghiệm sản xuất tôm Năm 0,5 24 12 5,2
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014
34
Cũng trong kết quả phân tích trình bày ở bảng 3.2 thì kinh nghiệm sản xuất
của các chủ hộ khá cao, trung bình mỗi chủ hộ có 12 năm kinh nghiệm sản xuất
trong nghề (thấp nhất là 0,5 năm, cao nhất là 24 năm). Điều này chứng tỏ việc nuôi
tôm đã xuất hiện rất sớm tại địa phương, tuy nhiên thực tế cũng cho thấy rằng
ngành nuôi tôm hiện đang rất nóng bằng chứng là tại thời điểm khảo sát trong vùng
có rất nhiều người mới chuyển đổi mô hình canh tác sang tôm hoặc mở rộng hoạt
động nuôi tôm.
Tình hình sử dụng lao động của mỗi hộ khá thấp so với những ngành nghề
khác, trung bình mỗi hộ sử dụng 79 ngày công lao động mỗi vụ. Trong đó các hộ
không sử dụng lao động thuê mướn sẽ dùng trung bình 72 ngày công lao động cho
mỗi vụ tôm, các hộ có diện tích canh tác lớn hơn đòi hỏi sử dụng lao động thuê sẽ
phải sử dụng thêm trung bình 52 ngày công từ lao động thuê mướn.
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng lao động
Trung
Độ lệch
Thấp
Khoản mục
ĐVT
Cao nhất
bình
chuẩn
nhất
Lao động thuê mướn
88
52
24,6
4
Ngày
công
Lao động gia đình
Ngày
33
120
72
29,6
công
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014
Thực tế khảo sát tại khu vực cho thấy chỉ có 9 hộ sử dụng cả lao động gia đình
và lao động thuê, còn lại 61 hộ khác (tương đương 87% số hộ được khảo sát) sử
dụng hoàn toàn lao động gia đình trong sản xuất tôm. Qua phân tích cho thấy được
việc sản xuất tôm không đòi hỏi phải đầu tư quá cao về mặt công lao động tuy nhiên
cần phải đầu tư mạnh hơn ở các mặt khác do đặc điểm của ngành sản xuất.
3.1.3. Diện tích đất canh tác
Qua kết quả phân tích trình bày ở bảng 3.4 cho thấy tổng diện tích đất sản xuất
tôm của mỗi hộ vào khoảng 1,19 ha (thấp nhất là 0,1 ha, cao nhất là 5 ha), trong đó
35
diện tích đất canh tác tôm theo hướng dẫn BMP trung bình là 1,12 ha (thấp nhất là
0,1 ha, cao nhất là 5 ha), diện tích này chiếm khoảng 94% tổng diện tích sản xuất,
như vậy có thể thấy hiện tại các hộ hầu hết đều có xu hướng sản xuất theo hướng
dẫn BMP, hướng đến sự bền vững trong sản xuất.
Bảng 3.4: Tình hình sử dụng đất của nông hộ
Thấp
Cao
Trung
Độ lệch
Khoản mục
ĐVT
nhất
nhất
bình
chuẩn
Tổng diện tích đất canh tác
Ha
0,1
5,0
1,19
0,94
Diện tích đất canh tác theo hướng dẫn
Ha
0,1
5,0
1,12
0,93
BMP
Số ao nuôi
Ao
1
12
3
2,00
Diện tích trung bình ao
Ha
0,1
3,5
0,46
0,45
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014
Hiện tại các nông hộ được khảo sát tùy vào khả năng về vốn và đất đai mà hộ
có thể phân diện tích nuôi thành một hay nhiều ao để thuận lợi cho việc sản xuất.
Qua khảo sát cho thấy mỗi hộ trong vùng có 3 ao nuôi (ít nhất là 1 ao, nhiều nhất là
12 ao) với diện tích trung bình mỗi ao vào khoảng 0,46 ha (thấp nhất là 0,1 ha, cao
nhất là 3,5 ha). Ngoài ra việc chia nhỏ các ao để nuôi luân phiên còn giúp nông hộ
dễ dàng tiêu thụ sản phẩm và hạn chế được tổn thất khi dịch bệnh lây lan.
3.1.4. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của nông hộ
Trong sản xuất kinh doanh nói chung hay sản xuất nông nghiệp nói riêng thì
nhu cầu vốn là hết sức cần thiết, ngoài ra nguồn vốn cũng mang tính cấp thiết theo
thời vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn nhất thời cho đầu tư sản xuất như đầu tư cho
phân bón, thuốc trừ sâu trong trồng trọt, đầu tư cho thức ăn trong chăn nuôi, vốn
này sẽ được hoàn lại ở cuối mùa vụ. Lượng vốn cần cho đầu tư sản xuất nhiều hay ít
tùy vào quy mô sản xuất của từng nông hộ, tuy vậy người nông dân không phải lúc
nào cũng có đủ tích lũy để đáp ứng cho nhu cầu vốn này, vì thế họ sẽ tìm đến những
nguồn vốn khác để bổ sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Bảng 3.5 trình bày kết
quả phân tích về tình hình tài chính của các nông hộ được khảo sát, qua bảng ta thấy
hiện tại có khoảng 60% số hộ (tương đương 42 trong số 70 hộ được khảo sát) có số
36
vốn tích lũy đủ để đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất tôm, còn lại 40% số hộ
(tương đương 28 trong số 70 hộ được khảo sát) không có đủ tích lũy cho nhu cầu
sản xuất phải vay mượn từ các nguồn khác để bổ sung vốn cho sản xuất tôm.
Vốn đầu tư tự có
Tiếp cận nguồn vốn vay chính thức
Bảng 3.5: Tình hình tài chính nông hộ
Khoản mục Đủ Không Có Không
Tần số 42 28 23 47
Tỷ lệ (%) 60 40 33 67
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014
Kết quả phân tích ở bảng 3.5 và bảng 3.6 cũng cho thấy rằng một số hộ có đủ
năng lực về vốn nhưng vẫn tiếp cận với các tổ chức tín dụng hoặc để mở rộng sản
xuất hoặc sử dụng vốn vay cho những mục đích khác. Qua kết quả khảo sát cho
thấy có 33% số hộ (tương đương 23 trong số 70 hộ được khảo sát) có tiếp cận với
nguồn vốn vay chính thức với tổng số 27 lượt vay, nhiều nhất là vay Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn (46,5% số lượt vay), kế đến là Ngân hàng
chính sách xã hội (35,7% số lượt vay), Quỹ tín dụng nhân dân và Ngân hàng Sài
Gòn thương tín. Có 67% số hộ (47 trong số 70 hộ được khảo sát) không tiếp cận
được với nguồn vay chính thức, trong số 47 hộ không tiếp cận nguồn vốn vay
chính thức này thì có 40 hộ chưa có nhu cầu vốn, 7 hộ còn lại có nhu cầu vốn nhưng
không tiếp cận được và 1 hộ trong số này phải tiếp cận nguồn vốn vay tư nhân phi
chính thức.
Bảng 3.6: Các nguồn vay của nông hộ
Khoản mục
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngân hàng Chính sách xã hội Quỹ tín dụng Ngân hàng Sài Gòn thương tín Vay tư nhân Tổng
Tần số 15 10 1 1 1 28
Tỷ lệ (%) 46,5 35,7 3,6 3,6 3,6 100
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014
37
Kết quả phân tích ở bảng 3.7 trình bày kết quả phân tích về các khoản vay của
nông hộ, kết quả cho thấy nông hộ có mức vay trung bình là 33 triệu đồng mỗi hộ
(ít nhất là 4 triệu đồng và cao nhất là 100 triệu đồng) với lãi suất tương đối thấp
trung bình ở mức 0,86% (thấp nhất là 0,6% và cao nhất là 1,5%). Điều này cho thấy
đối với nông hộ nuôi tôm thì nhu cầu về vốn vay chưa cao, tuy nhiên ngành nông
nghiệp nói chung hay ngành nuôi tôm nói riêng vẫn nhận được sự quan tâm ưu đãi
từ các chính sách của nhà nước, ta có thể thấy được qua mức lãi suất mà các ngân
hàng áp dụng cho đối tượng này.
Bảng 3.7: Thông tin các khoản vay
ĐVT Triệu đồng
Nguồn vay chính thức
Triệu đồng
Nguồn vay phi chính thức
Số tiền Lãi suất %/tháng Số tiền Lãi suất %/tháng
Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình 4 0,6 - -
33 0,86 10 0,00
100 1,5 - -
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014
Riêng đối với các nguồn vay phi chính thức thì chỉ có 1 hộ trong số 70 hộ
được khảo sát có vay vốn từ nguồn này nhưng là vay mượn từ người thân nên số
tiền vay thấp và không tính lãi suất cho khoản vay. Qua khảo sát cũng được biết
thêm nếu những hộ không tiếp cận được nguồn vốn chính thức phải vay mượn
ngoài thì mức lãi suất hộ phải chịu dao động từ 4-10%/tháng, số tiền vay được và
lãi suất sẽ tùy theo mức độ quen biết của nông hộ với người cho vay.
3.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TÔM CỦA NÔNG HỘ
3.2.1. Năng suất, sản lượng và giá bán
Trong số 70 hộ đang nuôi theo BMP được khảo sát có 38 hộ có tổng diện tích
nuôi từ 1 ha trở lên (chiếm 54% số hộ khảo sát) cho thấy tuy vẫn còn nhiều hộ sản
xuất tôm với quy mô nhỏ lẻ nhưng đã có chiều hướng tăng dần quy mô sản xuất. Kết
quả phân tích ở bảng 4.8 trình bày hiện trạng sản xuất tôm của những nông hộ được
khảo sát, cụ thể với diện tích canh tác trung bình mỗi hộ là 1,19 ha, những hộ nuôi
tôm sú sẽ đạt được năng suất trung bình 1.782 kg/ha (nhỏ nhất là 125 kg/ha, lớn nhất
là 7.000 kg/ha), với hộ nuôi tôm thẻ chân trắng đạt được năng suất trung bình 6.468
38
kg/ha (nhỏ nhất là 800 kg/ha, lớn nhất là 16.000 kg/ha) cao hơn rất nhiều so với mặt
bằng năng suất của tỉnh là 1.000 kg/ha đối với tôm sú (cao nhất là 1.800 kg/ha) và
3.900 kg/ha đối với tôm thẻ chân trắng (cao nhất là 8.500 kg/ha). Với tình hình dịch
bệnh có diễn biến phức tạp trong năm 2014 nhưng các đối tượng trong khảo sát vẫn
có thể ổn định được năng suất bình quân nằm trên mức trung bình của tỉnh cũng phần
nào cho thấy được mức độ hiệu quả khi nuôi tôm theo hướng dẫn BMP.
Bảng 3.8: Diện tích, năng suất, sản lượng tôm trong một vụ của các nông hộ
Khoản mục
ĐVT
Thấp nhất
Cao nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Ha
0,1
5,0
1,19
0,94
Diện tích đất canh tác tôm
Năng suất tôm
Sản lượng tôm
Thời gian nuôi
Sú Thẻ Sú Thẻ Sú Thẻ
Kg/ha Kg/ha Kg Kg Tháng Tháng
125 800 100 400 1 1
7.000 16000 26.400 32.000 6 4
1.782 6.468 2.648 8.552 4 2,69
1.700 4.324 5.093 8.387 1,26 0,69
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014
Về mặt thời gian nuôi, đối với tôm sú thì thời gian nuôi phù hợp để có hiệu
quả nhất là 4 tháng phù hợp với mức trung bình hiện tại của các nông hộ được khảo
sát (thấp nhất là 1 tháng, cao nhất là 6 tháng). Với tôm thẻ chân trắng thì thời gian
vụ nuôi phù hợp là 2,5 tháng, tuy nhiên mức trung bình của các hộ được khảo sát là
2,69 tháng (thấp nhất là 1 tháng, cao nhất là 4 tháng). Những hộ phải thu tôm sớm
nguyên nhân chủ yếu là do tôm có dấu hiệu bệnh nếu không thu thì người nông dân
sẽ mất trắng, ngược lại khi tôm phát triển tốt thì người nông dân sẽ không xuất sớm
đến khi giá trị tôm đạt cao nhất.
Bảng 3.9: Giá bán tôm
Khoản mục
ĐVT
Thấp nhất Cao nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá bán loại 1 Giá bán loại 2
Sú Thẻ Sú Thẻ
40 105 65 100
270 190 227 140
153 148 134 126
65 24 48 22
Nghìn đồng/kg Nghìn đồng/kg Nghìn đồng/kg Nghìn đồng/kg Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014
39
Có rất nhiều phương pháp lấy giá khi bán tôm, nhưng phổ biến là người nông
dân sẽ phân loại tôm khi bán hoặc lấy mẫu để định giá cho cả ao. Tuy nhiên trong
nghiên cứu này sẽ phân tích về phương pháp lấy giá bằng cách phân loại để nắm rõ
được giá trị của các loại tôm, trong khảo sát trình bày ở bảng 3.9 cũng cho thấy có
17 trong số 70 hộ được phỏng vấn sử dụng phương pháp lấy giá này trong khâu bán
tôm. Đối với tôm sú loại 1 là loại có giá bán trung bình là 153.000 đồng/kg (tương
đương với trọng lượng tôm khoảng 70 con/kg), tôm thẻ loại 1 sẽ có giá bán trung
bình là 148.000 đồng/kg (tương đương tôm có trọng lượng 100 con/kg). Tôm loại 2
là loại có kích cỡ nhỏ hơn và giá trị thấp hơn loại 1, giá tôm sú loại 2 vào khoảng
134.000 đồng/kg và tôm thẻ chân trắng loại 2 là 126.000 đồng/kg.
3.2.2. Kỹ thuật sản xuất của hộ
Hiện tại đối với ngành sản xuất tôm nói riêng hay toàn bộ ngành nông nghiệp
nói chung thì cây/con giống đang là vấn đề nan giải. Do nhu cầu nhiều hơn khả
năng cung cấp, trong khi các nhà sản xuất giống có uy tín không đủ khả năng đáp
ứng thì các nguồn cung cấp con giống thiếu chất lượng (sản xuất giống không đúng
kỹ thuật, giục đẻ quá mức, không kiểm soát dịch bệnh trên con giống, con giống
thiếu chất lượng đóng bao bì giả…) đang có chiều hướng tăng lên nhằm đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Mặt khác người nông dân không đủ kỹ thuật cũng như kiến
thức để xác định được con giống có chất lượng hay không thì đây đã trở thành vấn
đề cần sớm được giải quyết cần có sự can thiệp của các cơ quan chuyên môn.
Bảng 3.10: Nguồn cung cấp con giống
Khoản mục Tần số Tỷ lệ (%)
Mua từ công ty/trại giống 54 77
Mua từ đại lý/cửa hàng 12 17
Mua từ người nuôi khác 1 2
Mua từ thương lái 3 4
Tổng 70 100
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014
40
Kết quả khảo sát về nguồn gốc con giống được trình bày trong bảng 3.10, kết
quả khảo sát cho thấy trong số 70 nông hộ được khảo sát thì có 77% số hộ (tương
đương 54 trong số 70 hộ được phỏng vấn) mua con giống trực tiếp từ công ty hoặc
trại giống, có 17% số hộ (tương đương 12 trong số 70 hộ được phỏng vấn) mua con
giống từ đại lý hay cửa hàng giống, 6% số hộ còn lại mua con giống trôi nổi trên thị
trường và không biết rõ nguồn gốc. Trong số 94% số hộ sử dụng con giống rõ
nguồn gốc thì chỉ 85% (tương đương 56 trong số 70 hộ được phỏng vấn) sử dụng
con giống có được chứng nhận sạch bệnh. Những kết quả thống kê này cho thấy
được khả năng cập nhật và nắm bắt thông tin của các hộ rất tốt, một phần thông qua
việc tuyên truyền phổ biến kiến thức trong HTX/THT, nhưng phần lớn là do đây là
một quy định bắt buộc trong hướng dẫn BMP.
Bảng 3.11: Tình hình kỹ thuật sản xuất của nông hộ sau khi thực hiện nuôi sạch
Khoản mục Tần số
Xử lý nước thải sau khi tham gia 50 11 2 Tỷ lệ (%) 79 17 4
Diễn biến dịch bệnh 44 17 4 68 26 6
Tập huấn kỹ thuật về nuôi sạch
Phân loại tôm khi bán
Sử dụng giống có chứng nhận Tốt hơn Vẫn vậy Xấu hơn Tốt hơn Vẫn vậy Xấu hơn Có Không Có Không Có Không 44 26 17 53 56 10 63 37 24 76 85 15
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014
Với những hướng dẫn cụ thể trong BMP đã làm cho tình hình sản xuất tôm
của nông hộ được thuận lợi hơn khi tham gia thực hiện. Cụ thể, về chất lượng nước
thải sau khi xử lý trước khi thải ra kênh rạch thì có 79% (tương đương 50 trong số
63 hộ cho ý kiến) cho rằng chất lượng nước tốt hơn trước khi tham gia thực hiện
BMP, thậm chí theo cảm nhận của người nông dân nước thải ra có chất lượng tương
41
đương với lúc lấy vào (về màu sắc, mùi, độ trong…), 17% số hộ cho rằng chất
lượng nước thải không có gì thay đổi do trước giờ vẫn xử lý đúng quy cách và 4%
số hộ cho rằng chất lượng nước thải ngày càng xấu hơn.
Trong năm 2014 tình hình dịch bệnh diễn biến rất căng thẳng, tuy nhiên kết
quả khảo sát cho thấy có đến 68% số hộ (tương đương 44 trong số 65 hộ cho ý kiến)
cho rằng khi thực hiện theo BMP họ có thể kiểm soát dịch bệnh tốt hơn trước, 26%
số hộ cho rằng không có gì thay đổi và 6% số hộ đánh giá theo chiều hướng ngược
lại. Trong số 70 hộ được khảo sát này thì có 63% số hộ (tương đương 44 trong số
70 hộ được phỏng vấn) cho biết đã được trực tiếp tham gia các lớp tập huấn hướng
dẫn thực hiện BMP, 37% số hộ còn lại được biết thông qua việc tuyên truyền lại
trong HTX/THT.
3.2.3. Chi phí đầu tư của nông hộ
Qua kết quả khảo sát về chi phí sản xuất được trình bày trong bảng 3.12 ta có
thể thấy được tổng chi phí đầu tư cho 1 ha tôm của mỗi hộ trong vụ vào khoảng
286,7 triệu đồng (± 76,2 triệu đồng/ha), trong đó gồm các loại chi phí là làm đất,
giống, thức ăn, thuốc thủy sản, công lao động và chi phí khác (gồm điện, nhiên liệu,
khấu hao nông ngư cụ…).
Bảng 3.12: Chi phí đầu tư của nông hộ trong vụ ĐVT: triệu đồng/ha
Làmđất
Thấp Cao Trung Độ lệch Khoản mục nhất nhất bình chuẩn
Con giống
0 90 12,0 16,2
Thứcăn
10 185 31,0 31,7
Thuốc thủy sản
3 1520 169,0 55,1
LĐ thuê mướn
0 91 20,4 21,8
LĐ gia đình
0 25 1,6 5,0
Khác
0 143 24,3 26,7
Tổng chi phí
0 292 28,4 50,4
23 1566 286,7 76,2
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014
42
Trong đó khoản mục thức ăn là chiếm tỷ lệ cao nhất trung bình vào khoảng
169 triệu/ha (± 55,1 triệu đồng/ha), kế đến là con giống trung bình khoảng 31 triệu
đồng/ha, chi phí khác trung bình 28,4 triệu đồng/ha, chi phí lao động trung bình
25,9 triệu đồng/ha, cuối cùng là thuốc thủy sản vào khoảng 20,4 triệu đồng/ha và
chi phí cho cải tạo đất trung bình 12 triệu đồng/ha. Thực tế khảo sát cũng cho thấy
trong hoạt động nuôi tôm có rất ít hộ sử dụng lao động thuê mướn đa số sử dụng lao
Cơ cấu chi phí đầu tư sản xuất tôm
Làm đất 4%
Khác 10%
Con giống 11%
Lao động 9%
Thuốc 7%
Thức ăn 59%
động gia đình, tỷ lệ chi phí lao động thuê trong tổng chi phí lao động chỉ là 6%.
Hình 3.1: Cơ cấu chi phí đầu tư cho sản xuất tôm
3.3. KẾT QUẢ MÔ HÌNH ƯỚC LƯỢNG HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
Nghiên cứu đã thực hiện ước lượng hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm
theo hướng dẫn BMP từ việc tiến hành xử lý các số liệu được đề cập trong bảng 1.1,
thông qua việc sử dụng phần mềm DEAP, với 2 biến xuất lượng là sản lượng tôm
sú thu được (Y1) và sản lượng tôm thẻ chân trắng thu được (Y2) tính theo đơn vị
kg/vụ tùy theo loại giống mà hộ đang nuôi trên ao và 7 biến nhập lượng gồm: Số
lượng con giống sử dụng tính theo đơn vị con/vụ (X1); Diện tích ao canh tác tính
43
theo đơn vị hecta/vụ (X2); Lượng thức ăn sử dụng tính theo đơn vị kg/vụ (X3); Chi
phí cho việc sử dụng thuốc thủy sản tính theo đơn vị triệu đồng/vụ (X4); Chi phí
cho việc làm đất cải tạo ao tính theo đơn vị triệu đồng/vụ (X5); Số ngày công lao
động gia đình tính theo đơn vị ngày công/vụ (X6); Số ngày công lao động thuê
mướn tính theo đơn vị ngày công/vụ (X7). Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật
được trình bày trong bảng 4.13 dưới đây (xem chi tiết kết quả xử lý ước lượng hiệu
quả kỹ thuật ở phần phụ lục).
Bảng 3.13: Mức độ tập trung hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm theo hướng dẫn
BMP
TECRS
TEVRS
Tần số 0 10 8 6 5 3 4 6 2 26 70 Tỷ lệ 0 14 11 9 7 4 6 9 3 37 100 Tần số 0 0 0 3 1 7 6 5 6 42 70 Tỷ lệ 0 0 0 4 1 10 9 7 9 60 100
Hiệu quả kỹ thuật 0-9 10-19 20-29 30-39 40-59 50-59 60-69 70-79 80-89 90-100 Tổng Nguồn: Kết quả phân tích
Số liệu ở bảng 3.13 chỉ ra rằng hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm được
dẫn ra từ mô hình DEA không nằm tập trung mà phân phối rải rác ở mức hiệu quả
kỹ thuật từ 10% đến 100% với mức trung bình là 63,2% với giả thiết ảnh hưởng quy
mô không đổi (thấp nhất là 10,3% và cao nhất là 100%), và mức hiệu quả kỹ thuật
sẽ nằm rải rác ở mức từ 30% đến 100% với mức trung bình là 85,2% với giả thiết
ảnh hưởng quy mô thay đổi (thấp nhất là 30,9% và cao nhất là 100%). Với hiệu quả
kỹ thuật bình quân theo 2 giả thiết lần lượt là 63,2% và 85,2% đã cho thấy được
tính không hiệu quả của việc sử dụng các nhập lượng trong nuôi tôm. Như vậy, với
cách tiếp cận theo hướng tối thiểu hóa chi phí thì người nông dân vẫn có thể tiết
44
kiệm được 36,8% tổng các nhập lượng để có được cùng mức sản lượng với giả thiết
ảnh hưởng quy mô không thay đổi, và tiết kiệm được 14,8% tổng các nhập lượng để
đạt được cùng mức sản lượng với giả thiết ảnh hưởng quy mô thay đổi.
Bảng 3.14: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô của các hộ nuôi tôm theo hướng
dẫn BMP
Số hộ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 … 68 69 70
Trung bình
TEVRS 1,000 0,716 0,659 0,983 0,784 1,000 0,810 1,000 1,000 0,886 0,814 1,000 0,583 0,852
SE 1,000 0,178 0,156 0,156 0,437 1,000 0,390 0,438 1,000 0,329 0,348 1,000 0,295 0,708
- Irs Irs Irs Irs - Irs Irs - Irs Irs - Irs
TECRS 1,000 0,127 0,103 0,223 0,343 1,000 0,316 0,438 1,000 0,292 0,283 1,000 0,172 0,632 Nguồn: Kết quả phân tích
Ghi chú: TECRS: hiệu quả kỹ thuật dưới giả thuyết qui mô không đổi
TEVRS:hiệu quả kỹ thuật dưới giả thuyết qui mô thay đổi
SE: hiệu quả qui mô
Kết quả xử lý ở bảng 3.14 cho thấy hiệu quả qui mô trung bình của các hộ
nuôi tôm được khảo sát là 0,708. Trong đó có 24 hộ đạt hiệu quả qui mô tối ưu (SE
= 1) chiếm 34%, 46 hộ chưa đạt hiệu quả qui mô tối ưu (SE < 1) chiếm 66%. Trong
số 66% số hộ chưa đạt hiệu quả qui mô tối ưu thì có 1,5% số hộ (tương đương 1 hộ
trong số 70 hộ) đang hoạt động trong vùng hiệu quả qui mô giảm, có nghĩa là những
hộ này không nên gia tăng qui mô sản xuất, bởi vì nếu họ tiếp tục gia tăng qui mô
thì hiệu quả kỹ thuật sẽ giảm xuống. Trong khi đó, 65% số hộ còn lại chưa đạt hiệu
quả qui mô tối ưu đang hoạt động trong trong vùng hiệu quả qui mô tăng, tức là
45
những hộ này có thể cải thiện hiệu quả kỹ thuật của họ bằng cách vừa tăng qui mô
sản xuất vừa thay đổi cách phối hợp sử dụng các yếu tố đầu vào.
Tóm lại, số hộ nuôi tôm đạt hiệu quả qui mô tối ưu chiếm khoảng 34%, các hộ
còn lại phần lớn đang hoạt động trong vùng hiệu quả qui mô tăng, ở một mức độ
nào đó các hộ có thể cải thiện hiệu quả kỹ thuật của mình bằng cách gia tăng qui mô
sản xuất.
3.4. KẾT QUẢ MÔ HÌNH TOBIT
Thông qua việc phân tích hàm hồi qui Tobit để giải thích sự khác biệt về mặt
hiệu quả kỹ thuật giữa các hộ sản xuất tôm trong mẫu điều tra. Những kết quả hồi
qui và các ước lượng về hiệu quả biên được trình bày trong bảng 3.15 dưới đây.
Bảng 3.15: Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của sản xuất tôm
Biến số
Tham số hồi qui
Sai số chuẩn
Giá trị xác suất (p)
Tập huấn về kỹ thuật nuôi theo BMP
0,2212317 *
0,0739656
0,004
Mật độ thả tôm
0,0001506
0,0011223
0,894
Tổng chi phí đầu tư
-0,0000273
0,0001862
0,884
0,0023902
0,0017341
0,173
Tỷ lệ chi phí lao động thuê trên tổng chi phí lao động
Sử dụng giống có chứng nhận sạch
0,2868221 *
0,0796126
0,001
Kinh nghiệm
0,0157844 *
0,0056430
0,007
Tỷ lệ sống
-0,0014048
0,0013424
0,299
Hằng số
0,4319901
0,1074776
0,217
Số quan sát Prob>chi2
70 0,0000
Nguồn: Kết quả phân tích
Số liệu ở bảng 3.15 cho thấy có 3 yếu tố có tác động ý nghĩa đến hiệu quả kỹ
thuật của nông hộ đó là kinh nghiệm sản xuất, có hay không việc sử dụng con giống
được chứng nhận sạch bệnh, có hay không được tập huấn về kỹ thuật nuôi theo
46
hướng dẫn BMP, cả 3 yếu tố này đều tác động đến hiệu quả kỹ thuật ở mức ý nghĩa
alpha 1%.
Kết quả hồi qui ở bảng 3.15 chỉ ra rằng số năm kinh nghiệm nuôi tôm có tác
động tích cực và ý nghĩa (tại mức ý nghĩa 1%) đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ.
Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế sản xuất bởi những hộ có kinh nghiệm sản
xuất sẽ tiếp thu và áp dụng các qui trình sản xuất mới có hiệu quả hơn. Thêm vào
đó, những hộ có kinh nghiệm sản xuất sẽ có xu hướng sử dụng các nhập lượng đầu
vào một cách hợp lý hơn, do vậy sẽ tạo được hiệu quả kỹ thuật cao hơn. Kết quả
phân tích ở bảng 3.16 cũng chỉ ra rằng, khi các hộ sản xuất có thêm một năm kinh
nghiệm trong sản xuất trong trường hợp các yếu tố khác không thay đổi sẽ làm tăng
hiệu quả sản xuất lên 0,66%. Kết quả nghiên cứu này giống với kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Phú Son (2010), Nguyễn Phú Son cho rằng số năm kinh nghiệm có ảnh
hưởng tích cực đến hiệu quả kỹ thuật của những hộ nuôi Artemia ở Sóc Trăng và
Bạc Liêu ở mức ý nghĩa 1%.
Kết quả ở bảng 3.15 cũng cho thấy được việc sử dụng con giống sạch bệnh có
tác động tích cực và có ý nghĩa đến hiệu quả kỹ thuật (ở mức ý nghĩa 1%). Khi sử
dụng con giống sạch bệnh cũng đồng nghĩa với việc tốn thêm chi phí làm giảm hiệu
quả kinh tế tuy nhiên nông hộ cũng giảm được rủi ro trong sản xuất. Song song đó
khi sử dụng con giống chất lượng người nuôi cũng đảm bảo được tính ổn định về
sức khỏe, và sự phát triển của tôm là tốt nhất. Kết quả phân tích ở bảng 3.16 chỉ ra
rằng khi nông hộ mạnh dạn đầu tư vào sản xuất bằng việc sử dụng con giống có
chứng nhận sạch bệnh trong trường hợp các yếu tố khác không thay đổi thì hiệu quả
kỹ thuật sẽ tăng cao hơn 14,9% so với những hộ sử dụng con giống không có chứng
nhận sạch bệnh.
Cuối cùng là việc nông hộ có được tập huấn về kỹ thuật nuôi theo hướng dẫn
BMP không cũng có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa đến hiệu quả kỹ thuật của
nông hộ sản xuất tôm (ở mức ý nghĩa 1%). Với bản chất hướng đến sự phát triển
bền vững và là bước mở đầu để nâng cấp thành tiêu chuẩn ASC, hướng dẫn BMP
này cũng có tác động tích cực đến việc quản lý trang trại sao cho hiệu quả nhất. Vì
47
thế việc được tập huấn về vấn đề này làm tăng hiệu quả sản xuất của người nông
dân là hoàn toàn phù hợp với thực tế. Cụ thể kết quả phân tích ở bảng 3.16 cho thấy
khi nông hộ được tập huấn về kỹ thuật nuôi theo hướng dẫn BMP trong trường hợp
các yếu tố khác không thay đổi thì hiệu quả kỹ thuật của nông hộ tăng cao hơn
10,8% so với khi không được tập huấn.
Bảng 3.16: Tác động biên của những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của
sản xuất tôm
Biến số
Tác động biên Giá trị P
Sai số chuẩn
Tập huấn về kỹ thuật nuôi theo BMP
0,1087637
0,009
0,04156
Mật độ thả tôm
0,0000630
0,893
0,00047
Tổng chi phí đầu tư
-0,0000114
0,883
0,00008
0,0009997
0,158
0,00071
Tỷ lệ chi phí lao động thuê trên tổng chi phí lao động
Sử dụng giống có chứng nhận sạch
0,1490762
0,003
0,05062
Kinh nghiệm
0,0066019
0,005
0,00236
Tỷ lệ sống
-0,0005876
0,294
0,00056
Nguồn: Kết quả phân tích
Tóm lại, có rất nhiều yếu tố có thể gây tác động đến hiệu quả kỹ thuật tuy
nhiên đối với những nông hộ được khảo sát có 3 yếu tố gây tác động có ý nghĩa đến
hiệu quả kỹ thuật là kinh nghiệm nuôi của nông hộ, việc có hay không sử dụng con
giống có chứng nhận sạch, việc có hay không tham gia vào các lớp tập huấn kỹ
thuật nuôi theo BMP. Vì thế, muốn cải thiện hiệu quả kỹ thuật của những đối tượng
này thì các giải pháp cần phải bắt đầu từ 3 yếu tố này.
3.5. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP
3.5.1. Thuận lợi
48
Nhìn chung, nghề nuôi tôm ở các tỉnh ven biển ĐBSCL là nghề phổ biếnnhất so
với các nghề nuôi thủy sản nước lợ khác. Mặc dù các mô hình nuôi tôm ởđây còn khá
mới mẽ so với các tỉnh Miền Trungnhưng sự pháttriển của các mô hình nuôi tôm của
ĐBSCL khá nhanh và đa dạng. Từng địa phương có những thuận lợi và khó khăn
riêng. Theo các ý kiến thu thập được tại địa bàn điều tra cho thấy việc nuôi tôm theo
BMP tại địa phương có rất nhiều thuận lợi về mặt tự nhiên cũng như nhận được nhiều
sự quan tâm từ các sở ban ngành và các dự án trong và ngoài nước.
Cụ thể khi được hỏi về sự hỗ trợ từ các dự án hoặc các chương trình thì 100%
hộ nuôi theo BMP trong khảo sát đều nhận được sự hỗ trợ từ những tổ chức này,
trong đó có cả hổ trợ về phần mềm và phần cứng, ngoài ra cũng có 27% số hộ trong
phỏng vấn cho biết được tham gia các khóa tập huấn đào tạo nhằm nâng cao năng
lực kinh tế hộ.
- Một số hỗ trợ về phần mềm như sau:
+ Dựán WWF đã hỗ trợ các hoạtđộng phần mềm cho các hộ nuôi tham gia
dựán như: tập huấn hướng dẫn cho các hộ nuôi ghi chép sổ sách sử dụng thứcăn và
thuốc thủy sản, tập huấn qui trình nuôi tôm sạch theo chuẩn BMP, tập huấn hướng
dẫn phòng ngừa bệnh tôm chết sớm (EMS), tập huấn hướng dẫn chế phẩm vi sinh
để hạn chế sử dụng thuốc hóa học trong nuôi tôm, tập huấn kinh tế phụ gia đình, tập
huấn bìnhđẳng giới, tổ chức tham quan học tập các mô hình sản xuất thành công, tổ
chức các cuộc hội thảo gặp gỡ các doanh nghiệp/đại lý cung cấpđầu vào và tiêu thụ
sản phẩmđầu ra cho các tổ hợp tác/hợp tác xã tham gia dựán, tổ chức các buổi hội
thảo chia sẻ kinh nghiệm nuôi tôm giữa các tổ hợp tác/hợp tác xã tham gia dựán
(như kỹ thuật nuôi ghép cá rô phi trong ao nuôi để hạn chế dịch bệnh, một mặt tạo
thêm thu nhập trên diện tích nuôi tôm). Những hoạtđộng can thiệp này của dựánđã
giúp cho các hộ nuôi thực hànhđược cách nuôi tôm theo tiêu chuẩn sạch và tạođiều
kiện cải thiện thu nhập thông qua các mô hình sinh kế phụ.
+ Dự án WWF: Phối hợp cùng dự án triển khai các hoạt động về tập huấn kỹ
thuật nuôi tôm an toàn và bền vững theo tiêu chuẩn ASC cho các hợp tác xã và tổ
hợp tác trong địa bàn toàn tỉnh. Hướng dẫn công việc ghi chép các chỉ tiêu trong
nuôi tôm.
49
+ Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Sóc Trăng theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020” là một trong những chiến lược ưu
tiên trong sản xuất nông nghiệp nói chung và nuôi tôm nói riêng trong địa bàn tỉnh
Sóc trăng.
+ Quan trắc môi trường: Xây dựng kế hoạch thực hiện thu mẫu cảnh báo môi
trường vùng nuôi tôm trong địa bàn tỉnh từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường
năm 2014.
+ Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Sóc Trăng triển khai kế hoạch
tập huấn, hướng dẫn thực hành quy trình NTTS VietGAP cho hộ nuôi tôm nước lợ
năm 2014,trong năm 2014 thì ngành thuỷ sản đã tổ chức được 45 lớp với 2.075 lượt
người tham dự (trong đó có 01 lớp dành cho cán bộ khuyến nông viên cơ sở 152
người).
- Một số hỗ trợ về phần cứng như sau:
+ Dự án WWF đã hỗ trợ cho các tổ hợp tác/hợp tác xã máyđo độ PH và máy
đo ôxy, nên đã góp phần giúp cho các hộ nuôi kiểm soátđược môi trường nước khi
thả giống, cũng như trong quá trình nuôi.
+ Tỉnh có chương trình hỗ trợ con giống cho các hộ nuôi tôm sử dụng con
giống sạch bệnh, với mức hỗ trợ 40% lượng giống thả lầnđầu tiên (qui định 20.000
con/ha với giá 70 đồng/con). Chính sách này đã góp phần hỗ trợ nguồn lực vốn tài
chính cho các hộ nuôi, đặc biệt là các hộ thiếu vốn sản xuất.
Bảng 3.17: Những thuận lợi của người nông dân nuôi tôm theo hướng dẫn BMP
Tỷ lệ Chỉ tiêu Tần số (%)
Được các dự án, chương trình nhà nước/ ngoài nước hỗ trợ 70 100
Dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức 70 100
Hạ tầng nông thôn thuận lợi 39 56
Có nhiều các nguồn/ cơ quan hỗ trợ nâng cao năng lực (tập 19 27 huấn, đào tạo,…) liên quan đến các hoạt động kinh tế
Kinh nghiệm cao 30 43
Thủy lợi thuận lợi 50 71
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014
50
Ngoài việc được hỗ trợ từ các nguồn lực bên ngoài thì cũng có 56% nông hộ
nuôi tôm trong nghiên cứu cho rằng họ được hưởng thụ cơ sở hạ tầng thuận tiện,
bao gồm hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn rất thuận tiệncho việc mua bán,
vận chuyển đầu vào – đầu ra của nông hộ kể cả bằng xe máy, xe tải nhỏ và tàu ghe;
hệ thống lưới điện ổn định và có điện công nghiệp để phục vụ sản xuất nếu cần. Bên
cạnh đó 71% nông hộ được khảo sát còn nhận định rằng thủy lợi trong khu vực rất
thuận tiền cho nuôi tôm, chất lượng nước đầu vào tốt và việc lấy nước ra – vào rất
dễ dàng cho nông hộ.
Bên cạnh những hỗ trợ từ bên ngoài cũng như những ưu đãi từ thiên nhiên và
chính sách nhà nước, những hộ nuôi cũng nhận thấy được những thế mạnh nội tại
của mình như việc có 43% số hộ cho rằng hộ có kinh nghiệm cao hơn những hộ
khác trong ngành và 100% số hộ cho rằng hộ có thể tiếp cận được với nguồn vốn tín
dụng chính thức khi cần thiết. Thực tế cho thấy việc tự nhận định về nội lực của hộ
là hoàn toàn hợp lý khi có khoảng 33% số hộ được khảo sát có kinh nghiệm nuôi
tôm từ 15 năm trở lên và hầu hết tất cả các hộ đều có đủ khả năng đáp ứngcác điều
kiện của tổ chức tín dụng khi vay vốn.
3.5.2. Những khó khăn Trong chăn nuôi nói chung hay nuôi tôm nói riêng thì con giống giữ vai trò
ảnh hưởng lớn đến thành bại của vụ nuôi nhưng đa số các hộ khi được hỏi thì cho
biết chỉ đánh giá con giống theo cảm quan và kinh nghiệm, mặt khác là dựa vào uy
tín của nơi bán, vì thế tuy có đến 94% số hộ mua tôm giống từ công ty/trại giống và
cửa hàng có uy tín nhưng vẫn có 29% số hộ được khảo sát thường xuyên gặp phải
tôm giống không đạt chất lượng.
51
Bảng 3.18: Những khó khăn của người nông dân nuôi tôm theo hướng dẫn BMP
Tỷ lệ Chỉ tiêu Tần số (%)
Gặp khó khăn trong việc thực hiện các hướng dẫn BMP 23 16
Tôm bệnh chết không rõ nguyên nhân 20 14
Không có nơi thu mua sản phẩm đúng với giá trị 100 70
Chất lượng tôm giống kém 29 20
Giá bán tôm do thương lái quyết định 53 37
Thời tiết thay đổi bất thường 90 63
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2014
Một số khó khăn khác trong quá trình nuôi bao gồm tôm thường xuyên bệnh
chết mà không rõ nguyên nhân gây bệnh và cách điều trị cũng như phòng ngừa
(20% số hộ được khảo sát). Sự không đồng thuận về giá bán tôm khi mà người nông
dân bị thương lái ép giá khi mua bán (53% số hộ được khảo sát). Một vấn đề khác
là gặp khó khăn trong việc thực hiện các tiêu chí trong hướng dẫn thực hiện BMP
(23% số hộ được khảo sát) bao gồm những vấn đề như khó khăn trong việc ghi chép
sổ nhật ký ao nuôi, các kỹ thuật nuôi theo BMP khá phức tạp không giống với cách
nuôi truyền thống (việc xử lý thuốc, hóa chất, phòng trị bệnh…), và những yêu cầu
gắt gao về kiểm soát môi trường nuôi (thiếu phương tiện/máy móc cho việc đo đạc
kiểm tra môi trường).
Tuy nhiên, những vấn đề nêu trên tuy gây bất lợi nhưng cũng là những vấn đề
không lớn tự thân nông hộ có thể giải quyết. Vướng mắc lớn nhất ở đây chính là
vấn đề về thời tiết và nơi thu mua sản phẩm đầu ra. Hiện tại, người nông dân trong
vùng nghiên cứu đã thực hiện đạt tiêu chí BMP trong nhiều mùa vụ tuy nhiên 100%
số hộ được khảo sát cho rằng sản phẩm tôm sạch của họ thu được khi bán vẫn
không có sự phân biệt với các sản phẩm tôm khác có chất lượng kém hơn với cùng
mức giá thậm chí thấp hơn tùy thời điểm thu hoạch. Và có đến 90% số hộ được
khảo sát cho biết thời tiết là nguyên nhân lớn gây ảnh hưởng đến sản lượng tôm của
hộ. Đây là 2 vấn đề lớn cần có sự quan tâm cũng như can thiệp của các cơ quan
52
chức năng để tìm kiếm phương hướng giải quyết phù hợp nhằm khuyến khích sự
phát triển của mô hình này trong tương lai.
3.5.3. Một số giải pháp
Giải pháp để nâng cao hiệu quả kỹ thuật của nông hộ nuôi tôm
Hầu hết các khó khăn mà người nuôi tôm ở đây gặp phải có nguyên nhân từ
công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch chưa tốt, công tác kiểm dịch, kiểm tra
giống còn nhiều bất cập, sự phối hợp giữa các địa phương trong vùng, giữa ngành
thủy sản với các ngành khác chưa chặt chẽ. Để giải quyết những khó khăn vừa
nêu ở trên thì việc quy hoạch và phát triển vùng nuôi, nghiên cứu giải pháp cải tiến
về kỹ thuật nuôi và sản xuất tôm giống, hỗ trợ vốn bằng nhiều hình thức là điều cần
thiết hiện nay.
Trên địa bàn nghiên cứu, dựa vào kết quả phân tích hồi qui Tobit muốn tăng
lợi nhuận cho người nuôi tôm thì phải tác động vào các nhân tố ảnh hưởng ý nghĩa
đến hiệu quả kỹ thuật của họ.
Tăng cường mở các lớp tập huấn, mời các nhà nghiên cứu từ các Viện, Trường
có uy tín về lĩnh vực nuôi trồng thủy sản và kinh tế thực hiện và tạo điều kiện tốt
nhất cho các hộ nuôi tôm tham gia các lớp tập huấn này. Đặc biệt kiến thức tập
huấn về kỹ thuật phải theo sát và cụ thể theo những quy định của hướng dẫn BMP.
Người nuôi cũng cần phải chú ý hơn đến việc lựa chọn và sử dụng con giống
tốt. Cần thiết phải cân nhắc sử dụng con giống có chất lượng đã thực hiện đầy đủ
các xét nghiệm cần thiết để đảm bảo cho hiệu quả sản xuất được tốt hơn.
Giải pháp mở rộng và phát triển mô hình BMP trên tôm
“Tạo ra sản phẩm tốt nhất, không phải lúc nào cũng hiệu quả nhất” trên thực
tế tôm được sản xuất theo tiêu chuẩn sạch (BMP) hiện tại vẫn có nhu cầu thị trường,
mặc dù chưa cao. Trong lâu dài, sản phẩm này càng có xu hướng gia tăng, do nhận
thức tiêu dùng của người tiêu dùng gia tăng. Tuy nhiên, do đặc điểm sản xuất hiện
nay mang tính nhỏ lẻ, phân tán nên không tạo động lực thu mua cho các doanh
nghiệp có nhu cầu, do chi phí thu gom và vận chuyển gia tăng. Chính vì vậy, để
phát triển mô hình trước tiên và rất quan trọng là phải tổ chức kênh phân phối cho
53
sản phẩm, sao cho người nuôi có thể bán được sản phẩm với giá tốt hơn, đồng thời
thỏa mãn được nhu cầu của các doanh nghiệp, thông qua việc thu mua được sản
phẩm đủ chất lượng và số lượng.
“Bán cái thị trường cần, chứ không phải bán cái mình có” điều này không có
nghĩa là thị trường không có nhu cầu tiêu thụ tôm nuôi theo tiêu chuẩn sạch (BMP),
cái mà thị trường cần là số lượng đủ lớn, tập trung và đảm bảo tính đồng nhất về
chất lượng của sản phẩm. Đây là điều mà dự án cũng như các cơ quan chức năng
chưa chuẩn bị được trước khi triển khai mô hình. Do vậy, cần làm cho thị trường
hoàn hảo hơn, thông qua việc đồng thời tạo nhiều mối liên kết hơn với nhiều doanh
nghiệp và người mua hơn (liên kết ngang và liên kết dọc).
Trong các cuộc tham quan học tập, các dựán vàđối tác của dựán nên cố gắng
lựa chọn người nuôi tham gia là những người có tâm huyết với nghề nuôi và là
những ngườiđang làm công tác quản lý tổ nhóm, để sau này họ có thể phổ biến và
truyềnđạt lại những kinh nghiệm sản xuất cho các thành viên của tổ hợp tác/hợp tác
xã. Tránh trường hợp chọn người có tư tưởng “tham quan học tập kết hợp với du
lịch”, bởi vìđiều này sẽ làmảnh hưởngđến hiệu quả của việc tham quan học tập.
Trong việc thiết kế các khóa tập huấn cho các hộ nuôi, dựán cần kết cấu thêm
mục kinh phí cho việc làm mô hình trình diễn.
Trong quá trình tập huấn kỹ thuật nuôi nên lồng ghép nội dung quản lý kinh tế
hộ cho các hộ nuôi, nhằmđể nâng cao nhận thức quản lý tài chánh của hộ, cũng như
giúp cho các hộ cóđủ thông tin đểđưa ra những quyếtđịnh trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm một cách có hiệu quả.
Giới thiệu hoặc giúp cho các THT/HTX liên kết với những cơ sở/đại lý/trại
giống cung cấp con giống sạch bệnh. Và cũng nên nghiên cứu cải tiến sổ ghi chép
cả về nội dung (gọn nhẹ, dễ hiểu) và hình thức (nên có đủ khoảng trống để điền
thông tin).
54
Chương 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cho thấy nghề nuôi tômtrên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đã xuất
hiện từ rất sớm và phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Đa số các hộ đều
sản xuất với qui mô tương đối, nếu chủ động tham gia vào các THT/HTX để làm
tăng sản lượng thu mua cũng như nhu cầu đầu vào, thì việc này sẽ là một thuận tiện
rất lớn với việc nối kết với các nhà phân phối và nhà thu mua. Thêm vào đó, mặc dù
người nuôi được các ban ngành có liên quan hướng dẫn, tập huấn kỹ thuật, nhưng
khả năng ứng dụng của các hộ sản xuất vào thực tiễn sản xuất cũng còn hạn chế
nhất định. Trong các năm gần đây, do việc giá cả tôm có xu hướng tăng cao nênđây
cũng là động lực để hộ duy trì và mở rộng diện tích canh tác.
Thêm vào đó là việc chất lượng và giá cả vật tư đầu vào không ổn định, đặc
biệt là con giống. Về con giống đang có các biểu hiện như chậm lớn, dễ bệnh, tỷ lệ
sống thấp…mà nguyên nhân chính là do nguồn gốc con giống không rõ ràng, tôm
bố mẹ không tốt và không được kiểm tra bệnh đầy đủ khi xuất bán. Bên cạnh những
vấn đề về con giống và dịch bệnh, người nuôi cũng gặp phải những khó khăn nhất
định trong việc áp dụng nuôi theo chuẩn BMP cùng với đó là những vấn đề về thị
trường cũng như giá cả thị trường đầu ra.
Nghiên cứu này cũng cho thấy được rằng hiệu quả kỹ thuật các hộ đạt được là
khá tốt, hiệu quả kỹ thuật dưới giả thuyết thu nhập qui mô không đổi là 0,632 và
hiệu quả kỹ thuật dưới giả thuyết thu nhập qui mô thay đổi là 0,852. Và những yếu
tố có tác động tích cực có ý nghĩa đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ sản xuất bao
gồm: kinh nghiệm sản xuất của nông hộ, việc sử dụng con giống được cấp chứng
nhận sạch và được tập huấn kỹ thuật về sản xuất theo hướng dẫn BMP.
55
4.2. KIẾN NGHỊ
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu từ phân tích thực trạng kỹ thuật của các hộ
nuôi tôm và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật nuôi tôm của các hộ tại
tỉnh Sóc Trăng, bài viết thảo luân và đề xuất một số chính sách cho các nhà quản lý
trong việc hoạch định và thực thi một số chính sách nhằm giúp cho các hộ nuôi tôm
cải thiện được hiệu quả kỹ thuật, góp phần giảm ô nhiễm môi trường, nâng cao
năng suất, chất lượng, sản phẩm và phát triển bền vững nghề nuôi tôm như sau
Hộ nuôi sử dụng con giống có chứng nhận sạch có tác động ý nghĩa đến hiệu
quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm. Nếu hộ sử dụng con giống có chứng nhận sạch thì
hiệu quả kỹ thuật đạt được cao hơn hộ không sử dụng con giống có chứng nhận
sạch. Các hộ nuôi tôm mua giống từ nhiều nguồn khác nhau và không có nguồn gốc
rõ ràng. Từ kết quả nghiên cứu này, gợi ý chính sách có thể là UBND tỉnh nên có
chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các trại giống tại địa phương để đảm bảo
cung cấp ổn định giống sạch bệnh, nguồn cung cấp giống rỏ ràng. Hơn nữa, Sở NN
và PTNT cần kết hợp với các nhà khoa học thường xuyên nghiên cứu các kỹ thuật
nuôi và sản xuất tôm giống nhằm nâng cao chất lượng con giống. Ngoài ra, còn
giúp cho thị trường truy nguyên nguồn gốc khi cần thiết.
Hộ được tập huấn về kỹ thuật nuôi theo BMP sẽ đạt hiệu quả cao hơn so với
hộ không tham gia tập huấn kỹ thuật. Do vậy, gợi ý chính sách cho kết quả này có
thể là Sở Thông tin và Truyền thông chủ động với sở NN và PTNT, các sở ngành
liên quan tuyên truền phổ biến sâu rộng đến hộ nuôi giúp hộ nuôi nhận thức được
lợi ích về hiệu quả kỹ thuật khi nuôi theo hướng dẫn BMP. Từ đó giúp các hộ nuôi
chủ động tham gia các lớp tập huấn nuôi theo BMP nhằm giúp hộ nuôi cải thiện
hiệu quả kỹ thuật.
Hộ nuôi có kinh nghiệm sản xuất thì hiệu quả kỹ thuật đạt được sẽ cao hơn các
hộ nuôi có ít kinh nghiệm hay hộ nuôi mới gia nhập ngành. Do đó, Chi cục thủy sản
cần xây dựng các điểm trình diễn tại các hộ nuôi có kinh nghiệm và đạt hiệu quả kỹ
thuật hoàn toàn để giúp cho các hộ nuôi ít kinh nghiệm hoặc chưa đạt hiệu quả kỹ
56
thuật hoàn toàn tham khảo cách thức nuôi nhằm giúp họ điều chỉnh sự phối hợp các
yếu tố đầu vào trong quá trình nuôi nhằm đạt được hiệu quả kỹ thuật hoàn toàn.
Ngoài ra, kết quả thống kê cho thấy giá bán tôm do thương lái quyết định. Từ kết quả khảo sát này, gợi ý chính sách có thể là Sở Công thương tăng cường cung cấp thông tin về thị trường tiêu thụ tôm trong nước và xuất khẩu, triển khai các
chính sách khuyến khích hỗ trợ các DN vừa và nhỏ theo hướng tăng cường mối liên
kết kinh tế giữa DN và người nuôi nhằm tăng giá trị tôm thông qua chế biến.
Hơn nữa, kết quả khảo sát cũng cho thấy, tôm bệnh chết không rỏ nguyên
nhân. Do đó Sở Tài nguyên và Môi trường cần phối hợp với các ban, ngành liên
quan quản lý đất, nguồn chất thải gây ô nhiễm môi trường đảm bảo môi trường nuôi
và môi trường sống.
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo trong nước
1. Chi cục nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng, Báo cáo kết quả hoạt động 9 tháng
đầu năm 2014 và kế hoạch hoạt động 3 tháng cuối năm 2014.
2. Chi cục nuôi trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng, Báo cáo kết quả hoạt động năm
2013.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, Báo cáo Kinh tế - Xã hội tỉnh Sóc Trăng năm
2014.
4. Đoàn Hoài Nhân (2010), Đánh giá hiệu quả sản xuất nấm rơm ở An Giang. Luận
văn thạc sỹ chuyên ngành phát triển nông thôn, Đại Học Cần Thơ.
5. Nguyễn Hữu Đặng, “Hiệu quả kỹ thuật và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kĩ thuật của các nông hộ trồng lúa ở ĐBSCL trong giai đoạn 2008-2011” Kỷ
yếu khoa học 2012: 268-276, Trường Đại học Cần Thơ, 2012.
6. Nguyễn Văn Tiển và Phạm Lê Thông, “Phân tích hiệu quả kinh tế của nông hộ
trồng sen trên địa bản tỉnh Đồng Tháp”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tếvà Pháp luật: 30 (2014): 120-
128, 2014
7. Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng, Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2013.
8. Phan Văn Thạng, 2008. Giáo trình xã hội học nông thôn. Đại học Cần Thơ.
(http://digital.lrc.ctu.edu.vn/digital/xem-tai-lieu/ - ngày 12/4/2014)
9. Quan Minh Nhựt, Nguyễn Quốc Nghi, Hà Văn Dũng, “Phân tích hiệu quả chi
phí và hiệu quả theo quy mô của hộ sản xuất hành tím tại huyện Vĩnh Châu
tỉnh Sóc Trăng ứng dụng phương pháp tiếp cận phi tham số”, Phần D: Khoa
học Chính trị, Kinh tếvà Pháp luật: 28 (2013): 33-37, Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, 2013.
10. Thái Thanh Hà, Đánh giá hiệu quả sản xuất cao su thiên nhiên của các hộ gia
đình tại tỉnh Kon Tum bằng phương pháp phân tích đường giới hạn (DEA) và
hồi quy Tobit regression, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng,
số 4(33), 2009.
11. Tiên Hoàng Huy, “Phân tích hiệu quả sản xuất mía của nông hộ ở tỉnh Hậu
Giang”, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh,
Đại học Cần Thơ, 2014.
12. Võ Thị Thanh Lộc, 2000. Thống kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh và
kinh tế, NXB Thống kê.
Tài liệu tham khảo ngoài nước
1. Banker R.D., Charnes A., Cooper W. (1984). Some Models for Estimating
Technical and Scale Inefficiencies in Data Envelopment Analysis.
Management Science 30(9): 1078 - 1092. Prinied in USA.
2. Bui Le Thai Hanh (2009), Impact of financial variables on the production
efficiency of Pangasius farms in An Giang province, Vietnam.
3. Coelli, T., R. Sandura and T. Colin. (2002), “Technical, allocative, cost and scale
efficiencies in Bangladesh rice production: A non-parametric approach.”,
Agricultural Economics, Issue 53, pp 607-626.
4. Coelli T.J., Rao D.S.P., O'Donnell C.J., Battese G.E. (2005). An introduction to
efficiency and Productivity Analysis. 2nd ed., Springer Sciencei-Business
Media, Lnc: 1-181 XVII, 350 p. 46 illus.
5. Farrell, M.J. (1957), “The measurement of productive efficiency”, Journal of the
Royal Statistical Society, Series A, CXX, Part 3, pp. 253-290.
6. Greene, W. (1991), “LIMDEP: users’ manual and reference guide”, New York,
Econometric software, INC.
7. Son, N.P. (2010), Socio-Economic Efficiency and Development Potential of
Artemia Production on Salt-based Area in the Mekong Delta, Vietnam.
BẢNG CÂU HỎI
Dành cho các hộ nuôi tôm
--------------&&&---------------
……………….., Ngày…….tháng 10 năm 2014
Tên người phỏng vấn:…………………………………
A. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên họ đáp viên:……………………………………….
1.1. Tuổi?....................
1.2. Trình độ học vấn?......................
1.3. Số năm kinh nghiệm trong sản xuất tôm?...............
1.4. Dân tộc?
(1) Kinh
(2) Khmer (3) Hoa
1.5. Giới tính?
(1) Nam
(2) Nữ
1.6. Có tham gia vào tổ chức đoàn thể nào tạiđịa phương không?.........
1.6.1. Nếu có, là gì?................................................................................
1.7. Có tham gia vào HTX/THT không?..................
1.7.1. Nếu có là gì?...............................................................................
2. Ấp:……………Xã:…………Huyện:…………
3. Diện tích nuôi? Số ao nuôi?..................ha; ..............cái; trong đó
3.1. Diện tích nuôi theo chuẩn BMP?.............ha
4. Số nhân khẩu hiện đang sinh sống chung trong gia đình?..........người
4.1. Số lao động trong gia đình?...........người
4.2. Số lao động tham gia sản xuất tôm?.............người
5. Ông/Bà có đủ vốn để sản xuất không? (1) có
(2) không
5.1. Nếu không, Ông/Bà có vay của Ngân hàng không?
(1) có; (2) không
5.2. Nếu có, vay của Ngân hàng nào?.........................................................
5.3. Điều kiện vay?.....................................................................................
5.4. Vay bao nhiêu?.......................................triệuđồng
5.5. Vay trong bao lâu?..................tháng
5.6. Vay từ lúc nào?................................
5.7. Lãi suất vay?...............%/tháng
5.8. Nếu không có vay từ ngân hàng, thì vay của ai?.................................
5.9. Điều kiện vay?.....................................................................................
5.10. Vay bao nhiêu?.......................................triệu đồng
5.11. Vay trong bao lâu?..................tháng
5.12. Vay từ lúc nào?..................; Lãi suất vay?.............%/tháng
B. CHI PHÍ VÀ THU NHẬP TỪ VIỆC NUÔI TÔM THEO CHUẨN BMP
6. Chi phí sản xuất (tính trên ao lớn nhất); diện tích................ha; Tổng chi phí?.............
ĐVT
Chú thích
Khoản mục
Số lượng
Đơn giá (tr.đồng)
1. Làmđất
2. Con giống 3. Thứcăn 4. Thuốc thủy sản
5. LĐ thuê mướn trong khâu CS
6. LĐ thuê mướn trong khâu TH
7. LĐGĐ trong khâu chăm sóc
8. LĐGĐ trong khâu thu hoạch
9. Vận chuyển 10. Khác 7. Anh/Chị mua con giống của ai? Ở đâu? Có chứng nhận sạch bệnh không? Tuổi con tôm
giống khi thả?
7.1. Của ai?.........................................................................................................
7.2. Ở đâu?.........................................................................................................
7.3. Có chứng nhận không?...............................................................................
8. Thời vụ thả con giống và thu hoạch? (tính theo tháng dương lịch)
8.1. Đợt 1: thả vào tháng ........thu hoạch vào tháng:.............. 8.2. Đợt 2: thả vào tháng ........thu hoạch vào tháng:..............
9. Phương thức thanh toán với người cung cấp giống?
(2) Trả chậm
(3) Trả trước
(1) Tiền mặt; 10. Anh/Chị mua thứcăn thủy sản trong quá trình nuôi?
10.1. Nhãn hiệu?............................................................................................ 10.2. Mua của ai?...........................................................................................
10.3. Mua ở đâu?............................................................................................ 10.4. Phương thức thanh toán?....................................................................... 10.5. Phương thức giao nhận hàng?...............................................................
10.6. Có dễ mua không?................................................................................. 11. Anh/Chị mua thuốc thủy sản trong quá trình nuôi?
11.1. Loại thuốc thường sử dụng?................................................................. 11.2. Mua của ai?...........................................................................................
11.3. Mua ởđâu?............................................................................................ 11.4. Phương thức thanh toán?.......................................................................
11.5. Phương thức giao nhận hàng?............................................................... 11.6. Có dễ mua không?.................................................................................
12. Anh/Chị bán tôm 12.1. Cho ai?....................................................................................................
12.2. Ở đâu?..................................................................................................... 12.3. Phương thức thanh toán?........................................................................
12.4. Phương thức giao nhận hàng?................................................................ 12.5. Có dễ bán không?...................................................................................
12.6. Khâu bán tôm 12.6.1. Ao................................ha
12.6.2. Sản lượng....................kg Loại 1:....................................................................................................................................
.................................................................................................................................................. Loại 2:.................................................................................................................................... .................................................................................................................................................. Loại 3:....................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Sản lượng (kg)
Giá bán (1.000 đồng)
Loại 1
Loại 2
Loại 3
13. Những tiêu chuẩn của người mua đưa ra là gì?...............................................................
………………………………………………………………………………………………
13.1. Anh/Chị đáp ứng được bao nhiêu % với những tiêu chuẩn này?.......%
13.1.1. Lý do?........................................................................................................................
………………………………………………………………………………………………
14. Anh/Chị có ký kết hợp đồng với người mua trước khi sản xuất không?.......
14.1. Nếu có, hợp đồng như thế nào?....................................................................................
………………………………………………………………………………………………
14.2. Nếu không, tại sao?.......................................................................................................
………………………………………………………………………………………………
15. Khi mua bán tôm, Anh/Chị hay người mua quyết định giá?................
16. Người mua có phân loại tôm trong quá trình mua không?...................
16.1. Nếu có, cụ thể ra sao?...................................................................................................
………………………………………………………………………………………………
17. Các hoạt động sản xuất khác (thu nhập và chi phí)
Hoạt động
Thu nhập
Chi phí
Qui mô
(triệu đồng/năm)
(triệu đồng/năm)
1…………………………
…………………………
2…………………………
………………………….
3…………………………
………………………….
18. Tại địa phương, vấn đề môi trường sinh thái (chuột, ốc bươu vàng, đối tượng mang
mầm bệnh, …) ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình Anh/Chị
như thế nào? ……………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………
19. Nuôi tôm theo BMP có góp phần làm giảm ảnh hưởng đến các vấn đề môi trường sinh
thái ở trên không?
(1) Có
(2) Không
19.1. Nếu có, như thế nào (những chỉ số hoặc bằng chứng cụ thể)?.....................................
………………………………………………………………………………………………
20. Tại địa phương, vấn đề môi trường nước (nguồn nước vào, xả nước, ô nhiễm nước,
lây lan mầm bệnh, độ mặn, triều cường, nước ngầm…) có làm ảnh hưởng đến các hoạt
động sản xuất kinh doanh của gia đình Anh/Chị không? (1) Có (2) Không
20.1. Nếu có, ảnh hưởng như thế nào?..................................................................................
………………………………………………………………………………………………
20.2. Nếu không, dẫn chứng cụ thể minh họa là gì?..............................................................
………………………………………………………………………………………………
21. Nuôi tôm theo BMP có góp phần làm giảm ảnh hưởng đến các vấn đề môi trường nước
không?
(1) Có
(2) Không
21.1. Nếu có, như thế nào?....................................................................................................
………………………………………………………………………………………………
21.2. Nếu không, dẫn chứng cụ thể minh họa là gì?..............................................................
………………………………………………………………………………………………
22. Tại địa phương, vấn đề thời tiết (nắng, mưa thất thường, gió mạnh, sương mù, nhiệt
độ, mùa vụ…) ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình Anh/Chị?
(1) Có
(2) Không
22.1. Nếu có, cụ thể ra sao?...................................................................................................
………………………………………………………………………………………………
23. Nuôi theo tiêu chuẩn BMP có làm ảnh hưởng đến việc trồng trọt, chăn nuôi và các hoạt
động SXKD khác ở xung quanh không (so với trước đây)?.............
23.1. Nếu có, như thế nào?....................................................................................................
………………………………………………………………………………………………
23.2. Nếu không, dẫn chứng cụ thể minh họa là gì?..............................................................
………………………………………………………………………………………………
Phụ lục :
Kết quả DEA Results from DEAP Version 2.1 Instruction file = Eg1-ins.txt Data file = EG1-dta.txt Input orientated DEA Scale assumption: VRS Single-stage DEA - residual slacks presented EFFICIENCY SUMMARY: firm crste vrste scale 1 1.000 1.000 1.000 - 2 0.127 0.716 0.178 irs 3 0.103 0.659 0.156 irs 4 0.223 0.983 0.227 irs 5 0.343 0.784 0.437 irs 6 1.000 1.000 1.000 - 7 0.316 0.810 0.390 irs 8 0.438 1.000 0.438 irs 9 1.000 1.000 1.000 - 10 0.292 0.886 0.329 irs 11 0.268 0.674 0.398 irs 12 0.129 0.309 0.416 irs 13 1.000 1.000 1.000 - 14 1.000 1.000 1.000 - 15 0.539 1.000 0.539 irs 16 0.212 0.955 0.222 irs 17 1.000 1.000 1.000 - 18 0.678 1.000 0.678 irs 19 1.000 1.000 1.000 - 20 1.000 1.000 1.000 - 21 1.000 1.000 1.000 - 22 0.494 1.000 0.494 irs 23 0.186 0.699 0.266 irs 24 0.190 0.346 0.549 irs 25 0.507 0.543 0.933 irs 26 1.000 1.000 1.000 - 27 0.295 0.522 0.566 irs 28 0.779 1.000 0.779 irs 29 0.388 1.000 0.388 irs
30 1.000 1.000 1.000 - 31 0.435 0.749 0.581 irs 32 0.188 0.871 0.216 irs 33 1.000 1.000 1.000 - 34 0.191 0.550 0.347 irs 35 0.779 0.923 0.844 irs 36 0.715 1.000 0.715 irs 37 0.426 0.730 0.584 irs 38 0.160 0.595 0.269 irs 39 0.666 0.700 0.951 drs 40 0.346 0.956 0.362 irs 41 0.931 0.943 0.987 irs 42 0.518 0.600 0.863 irs 43 0.304 0.561 0.542 irs 44 0.859 0.872 0.985 irs 45 0.756 0.821 0.921 irs 46 0.659 0.985 0.669 irs 47 1.000 1.000 1.000 - 48 1.000 1.000 1.000 - 49 0.739 0.944 0.783 irs 50 1.000 1.000 1.000 - 51 0.214 0.635 0.337 irs 52 1.000 1.000 1.000 - 53 1.000 1.000 1.000 - 54 0.196 0.338 0.579 irs 55 0.906 0.959 0.944 irs 56 0.879 0.983 0.895 irs 57 0.744 1.000 0.744 irs 58 1.000 1.000 1.000 - 59 0.461 0.565 0.816 irs 60 1.000 1.000 1.000 - 61 1.000 1.000 1.000 - 62 1.000 1.000 1.000 - 63 1.000 1.000 1.000 - 64 0.635 0.992 0.640 irs 65 1.000 1.000 1.000 - 66 0.339 0.664 0.510 irs 67 0.204 0.454 0.450 irs 68 0.283 0.814 0.348 irs 69 1.000 1.000 1.000 - 70 0.172 0.583 0.295 irs mean 0.632 0.852 0.708 Note: crste = technical efficiency from CRS DEA vrste = technical efficiency from VRS DEA scale = scale efficiency = crste/vrste
Phụ lục : Kết quả xử lý mô hình Tobit
. tobit vrs taphuan matdo tongdautu ldthue giongsach kinhnghiem tylesong, ll ul
Tobit estimates Number of obs = 70
LR chi2(7) = 40.71
Prob > chi2 = 0.0000
Log likelihood = -15.7762 Pseudo R2 = 0.5633
------------------------------------------------------------------------------
vrs | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
taphuan | .2212317 .0739656 2.99 0.004 .0734233 .3690402
matdo | .0001506 .0011223 0.13 0.894 -.0020921 .0023934
tongdautu | -.0000273 .0001862 -0.15 0.884 -.0003993 .0003447
ldthue | .0023902 .0017341 1.38 0.173 -.0010751 .0058554
giongsach | .2868221 .0796126 3.60 0.001 .1277291 .4459151
kinhnghiem | .0157844 .005643 2.80 0.007 .0045079 .027061
tylesong | -.0014048 .0013424 -1.05 0.299 -.0040874 .0012777
_cons | .4319901 .1074776 4.02 0.000 .2172133 .6467669
-------------+----------------------------------------------------------------
_se | .220475 .0277746 (Ancillary parameter)
------------------------------------------------------------------------------
Obs. summary: 1 left-censored observation at vrs<=.309
37 uncensored observations
32 right-censored observations at vrs>=1
. mfx compute,predict(e(0,1))
Marginal effects after tobit
y = E(vrs|0 = .80362023 ------------------------------------------------------------------------------ variable | dy/dx Std. Err. z P>|z| [ 95% C.I. ] X ---------+-------------------------------------------------------------------- taphuan*| .1087637 .04156 2.62 0.009 .027314 .190213 .771429 matdo | .000063 .00047 0.13 0.893 -.000857 .000983 30.7357 tongda~u | -.0000114 .00008 -0.15 0.883 -.000164 .000141 147.853 ldthue | .0009997 .00071 1.41 0.158 -.000389 .002388 8.72069 giongs~h*| .1490762 .05062 2.95 0.003 .049863 .248289 .785714 kinhng~m | .0066019 .00236 2.80 0.005 .00198 .011224 11.9357 tylesong | -.0005876 .00056 -1.05 0.294 -.001685 .00051 64.2829 ------------------------------------------------------------------------------ (*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1 . corr (obs=70) | stt vrs taphuan matdo tongda~u ldthue giongs~h tylesong -------------+------------------------------------------------------------------- ----- stt | 1.0000 vrs | -0.0229 1.0000 taphuan | -0.0185 0.5105 1.0000 matdo | 0.3437 0.0610 0.1122 1.0000 tongdautu | 0.2185 -0.0038 0.1062 0.1862 1.0000 ldthue | 0.1806 0.1422 0.0647 0.1194 -0.0500 1.0000 giongsach | -0.1611 0.5628 0.3790 0.0395 -0.0113 0.1293 1.0000 tylesong | 0.1822 0.1321 0.0502 0.1341 0.1880 0.3109 0.3268 1.0000 kinhnghiem | 0.1463 0.3141 0.2073 0.1052 0.1375 -0.0328 0.0264 0.0945 | kinhng~m -------------+--------- kinhnghiem | 1.0000