ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHẠM THANH HƢƠNG

HIỆU ỨNG GIAM GIỮ LƢỢNG TỬ

TRONG CÁC HẠT NANO ZnS PHA TẠP Mn

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHẠM THANH HƢƠNG

HIỆU ỨNG GIAM GIỮ LƢỢNG TỬ

TRONG CÁC HẠT NANO ZnS PHA TẠP Mn

Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và vật lý toán

Mã số: 60440103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn: PGS. TS Phạm Văn Bền

Hà Nội - 2015

LỜI CẢM ƠN

Thực hiện đề tài về tính toán mô phỏng và xác định các đặc trưng quang của

vật liệu nano để làm rõ hiệu ứng giam giữ lượng tử tại Bộ môn Quang lượng tử,

Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, em đã nhận được sự quan tâm,

giúp đỡ, chỉ bảo hết sức tận tình của các Thầy, Cô trong bộ môn, để hoàn thành

luận văn này.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới PGS.TS Phạm Văn Bền –

người Thầy đã luôn luôn tận tình,theo sát từng bước trong thời gian em học tập và

làm luận văn. Thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ và hỗ trợ em trong suốt quá trình hoàn

thành luận văn này.

Em xin gửi lời cảm ơn các thày, cô của Bộ môn Vật lý lý thuyết và vật lý

Toán đã truyền đạt cho em những kiến thức hết sức quý giá giúp em hoàn thành

luận văn này.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tận tình giúp

đỡ, động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và thực

hiện luận văn nghiên cứu của mình. Luận văn được hoàn thành với sự tài trợ của đề

tài NAFOSTED (Number 103.01-2015.22)

Hà Nội, tháng 11 năm 2015

Học viên

Phạm Thanh Hương

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TINH THỂ VÀ VÙNG NĂNG

LƢỢNG CỦA VẬT LIỆU NANO ZnS PHA TẠP Mn ......................................... 2

1.1 Giới thiệu chung về vật liệu nano ...................................................................... 2

1.1.1 Vật liệu nano là gì .............................................................................................. 2

1.1.2 Phân loại vật liệu nano ...................................................................................... 2

1.1.3 Đặc điểm của vật liệu nano ................................................................................ 3

1.1.4 Ứng dụng của vật liệu nano ............................................................................... 4

1.2 Cấu trúc tinh thể của vật liệu nano ZnS ........................................................... 4

1.2.1 Cấu trúc tinh thể lập phương tâm mặt (hay sphalerite, zinblende). .................. 5

1.2.2 Cấu trúc tinh thể lục giác (hay wurzite) ............................................................ 6

1.3 Cấu trúc vùng năng lƣợng của vật liệu nano ZnS ........................................... 6

1.4 Ảnh hƣởng của Mn lên cấu trúc tinh thể và vùng năng lƣợng của ZnS. ....... 9

CHƢƠNG 2. HIỆU ỨNG GIAM GIỮ LƢỢNG TỬ TRONG CÁC HẠT

NANO ZnS PHA TẠP Mn ..................................................................................... 11

2.1 Năng lƣợng, hàm sóng và mật độ trạng thái của các hạt tải điện điện tử, lỗ

trống trong các hạt nano (hệ không chiều hay chấm lƣợng tử) .......................... 11

2.2 Hiệu ứng giam giữ lƣợng tử trong các hạt nano ZnS pha tạp Mn ............... 16

2.2.1 Sự dịch bờ hấp thụ và đỉnh phát quang ........................................................... 16

2.2.2 Sự tăng cường độ phát quang .......................................................................... 19

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 21

Phần I Tính toán mô phỏng về bán kính exciton Bohr, độ rộng vùng cấm và

kích thƣớc hạt trung bình của vật liệu nano ZnS, ZnS:Mn ................................ 21

3.1 Xác định bán kính exciton Bohr ...................................................................... 21

3.2 Xác định độ rộng vùng cấm.............................................................................. 21

3.3 Xác định kích thƣớc hạt trung bình ................................................................ 24

Phần II Khảo sát hiệu ứng giam giữ lƣợng tử trong các hạt nano ZnS:Mn .... 27

3.4 Mẫu nghiên cứu và thiết bị thực nghiệm ........................................................ 30

3.4.1 Mẫu nghiên cứu ................................................................................................ 30

3.4.2 Thiết bị thực nghiệm ......................................................................................... 30

3.5 Cấu trúc tinh thể và hình thái học của các hạt nano ZnS pha tạp Mn ........ 30

3.5.1 Phổ X- Ray ....................................................................................................... 30

3.5.2 Ảnh TEM .......................................................................................................... 32

3.7 Phổ phát quang của các hạt nano ZnS pha tạp Mn ........................................... 36

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 46

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 49

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Phân loại vật liệu nano ................................................................................ 3

Bảng 3.1 Giá trị bán kính Bohr của electron, lỗ trống và bán kính exciton Bohr của

một số vật liệu nano ...................................................................................21

Bảng 3.2 Giá trị độ rộng vùng cấm theo đường kính hạt của vật liệu nano ZnS .....22

Bảng 3.3 Giá trị độ rộng vùng cấm theo đường kính hạt của vật liệu nano ZnO…25

Bảng 3.4 Giá trị đường kính hạt của vật liệu nano ZnS, ZnO .................................28

Bảng 3.5 Các loại hạt nano ZnS:Mn và phương pháp chế tạo .................................30

Bảng 3.6 Hằng số mạng và kích thước tinh thể trung bình......................................32

Bảng 3.7 Vị trí, độ hấp thụ, độ rộng vùng cấm và kích thước hạt của các hạt nano

ZnS:Mn với các khối lượng PVP bọc phủ khác nhau. .............................36

Bảng 3.8 Phương pháp chế tạo, kích thước tinh thể trung bình và các thông số đặc

trưng của đám da cam- vàng. .....................................................................39

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Vật liệu khối và vật liệu cấu trúc nano ......................................................... 3

Hình1.2 Cấu trúc dạng lập phương tâm mặt của tinh thể ZnS .................................. 5

Hình 1.3 Cấu trúc tinh thể lục giác của tinh thể ZnS ................................................. 6

Hình 1. 4 Sự hình thành obitan phân tử ở các vùng .................................................... 7

Hình 1.5 Cấu trúc vùng năng lượng của bán dẫn loại zincblende và wurtzite ........... 8 Hình 1.6 Mô hình hóa vị trí của ion Mn2+ trong mạng tinh thể của ZnS .................. 9 Hình 1.7 Sơ đồ mức năng lượng của ion Mn2+ tự do (a) và ion Mn2+ trong trương

tinh thể của ZnS (b) .................................................................................. 10

Hình 2.1 Chấm lượng tử............................................................................................ 11

Hình 2.2 Năng lượng của electron và lỗ trống trong chấm lượng tử ........................ 12

Hình 2.3 Mật độ trạng thái của electron và lỗ trống trong chấm lượng tử .............. 13

Hình 2.4 Phổ hấp thụ của ZnS, ZnS:Mn .................................................................. 17

Hình 2.5 Phổ hấp thụ của các hạt nano ZnS:Mn với các kích thước hạt khác nhau ............. 18

Hình 2.6 Phổ phát quang và kích thích phát quang của ZnS:Mn với các nồng độ Mn

khác nhau .................................................................................................. 18 Hình 2.7 Phổ phát quang của ZnS:Mn2+bọc phủ PVP ở các nồng độ khác nhau ................ 19 Hình 2.8 Phổ phát quang của ZnS:Mn2+ bọc phủ SHPM, PVP ............................... 20

Hình 3.1 Đồ thị độ rộng vùng cấm của vật liệu nano ZnS theo đường kính hạt ...... 24

Hình 3.2 Đồ thị độ rộng vùng cấm của vật liệu nano ZnO theo đường kính hạt. ..... 26

Hình 3.3 Đồ thị đường kính hạt của vật liệu nano ZnS (a) và ZnO (b) theo hiệu độ

rộng vùng cấm ∆Eg .................................................................................... 29

Hình 3.4 Giản đồ nhiễu xạ của các hạt nano ZnS:Mn với các phương pháp chế tạo: Thủy

nhiệt(a), Đồng kết tủa(b), Đồng kết tủa bọc phủ PVP(c) ................................... 31

Hình 3.5 Ảnh TEM của hạt nano ZnS:Mn chế tạo bằng các phương pháp: ............ 33

Thủy nhiệt(a), Đồng kết tủa(b), Đồng kết tủa bọc phủ PVP(c) ................................ 33

Hình 3.6 Phổ hấp thụ của các hạt nano ZnS:Mn bọc phủ PVP với các khối lượng:

0gPVP(a);1gPVP(b);chồng phổ(c) ............................................................ 34

Hình 3.7 Sự phụ thuộc của (αhv)2 theo hv của các hạt nano ZnS:Mn và

ZnS:Mn/PVP(CMn= 8%mol ) a.0g PVP b.1g PVP ............................... 36 Hình 3.8 Phổ phát quang của ZnS:Mn chế tạo bằng một số phương pháp khác nhau ......... 37

Hình 3.9 Sự phụ thuộc vị trí bước sóng của đám da cam – vàng của các hạt nano

ZnS:Mn vào kích thước hạt ....................................................................... 38

Hình 3.10 Sự phụ thuộc cường độ phát quang đám da cam – vàng của các hạt nano

ZnS:Mn vào kích thước hạt ....................................................................... 38

Hình 3.11 Phổ phát quang của các hạt nano ZnS:Mn (CMn = 8%mol) bọc phủ PVP

với các khối lượng khác nhau .................................................................... 40 Hình 3.12 Sự phụ thuộc cường độ phát quang đám da cam – vàng của các ion Mn2+

trong các hạt nano ZnS:Mn/PVP vào khối lượng bọc phủ PVP ................ 41

Hình 3.13 Phổ kích thích phát quang của ZnS:Mn với các nồng độ khác nhau ....... 42

Hình 3.14 Sơ đồ về các chuyển dời hấp thụ, bức xạ trong tinh thể ZnS:Mn ............ 43

LỜI NÓI ĐẦU

Các vật liệu nano A2B6 như ZnS, ZnO, ZnSe…pha tạp các kim loại chuyển

tiếp có lớp vỏ điện tử 3d chưa lấp đầy như Mn, Cu, Co, Ni… là các bán dẫn vùng

cấm rộng, có chuyển mức thẳng, phát quang mạnh ở vùng khả kiến đặc biệt là ở

vùng xanh lá cây, da cam- vàng và vùng đỏ. Vì thế chúng được ứng dụng rộng rãi

trong các dụng cụ quang điện tử như: điốt phát quang, cửa sổ quang học, sensor

laser, pin mặt trời …và trong quang xúc tác để xử lý môi trường [23]. Cho đến nay

bằng các phương pháp hóa học như: sol gel, thủy nhiệt, vi nhũ tương, đồng kết tủa

và các phương pháp vật lý như: phún xạ catốt, vi sóng, bốc bay bằng bức xạ laser

… người ta đã chế tạo được các vật liệu nano dưới các dạng: màng nano, thanh

nano và hạt nano trong đó hạt nano có thể đạt kích thước trung bình khoảng từ vài

nm đến vài chục nm. Khi kích thước của các hạt nano nhỏ hơn bán kính exciton

Bohr 𝑎𝐵 (𝑎𝐵 phụ thuộc vào từng loại vật liệu) thì hiệu ứng giam giữ lượng tử xuất

hiện như: dịch bờ hấp thụ của bán dẫn chủ về phía bước sóng ngắn (dịch chuyển

xanh) dịch đỉnh phát quang của các ion pha tạp về phía bước sóng dài (dịch chuyển

đỏ), cường độ phát quang tăng, thời gian sống phát quang ngắn … Khi đó khả năng

ứng của vật liệu nano sẽ tăng lên. Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài luận

văn: “Hiệu ứng giam giữ lượng tử trong các hạt nano ZnS pha tạp Mn”.

Mục đích của luận văn:

1. Tính toán mô phỏng về bán kính exciton Bohr, độ rộng vùng cấm và kích

thước hạt trung bình của các hạt nano ZnS, ZnS pha tạp Mn

2. Khảo sát một số đặc trưng của hiệu ứng giam giữ lượng tử trong các hạt

nano ZnS pha tạp Mn

Bố cục luận văn: Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn gồm:

Chƣơng 1:Trình bày tổng quan về cấu trúc tinh thể và vùng năng lượng của

vật liệu nano ZnS pha tạp Mn

Chƣơng 2:Trình bày hiệu ứng giam giữ lượng tử trong các hạt nano ZnS pha

tạp Mn

Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận

1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TINH THỂ VÀ VÙNG

NĂNG LƢỢNG CỦA VẬT LIỆU NANO ZnS PHA TẠP Mn

1.1 Giới thiệu chung về vật liệu nano

Trong những năm gần đây, vật liệu nano được sự quan tâm ngày càng tăng

do khả năng ứng dụng của nó trong nhiều lĩnh vực như: dùng làm chất bọc phủ, chất

xúc tác, lưu trữ, dữ liệu từ tính, thiết bị năng lượng mặt trời [22] …Với kích thước

nano, chúng thể hiện các tính chất quang học và xúc tác khác biệt so với vật liệu

khối. Vật liệu nano được chú ý nhất ở khả năng thay đổi tính chất vật lý bằng cách

thay đổi kích thước, hình thái học của các vật liệu nano mang đến nhiều ứng dụng

cho đời sống của con người.

1.1.1. Vật liệu nano là gì

Vật liệu nano là đối tượng của 2 lĩnh vực là khoa học nano và công nghệ

nano, nó liên kết 2 lĩnh vực trên với nhau. Kích thước của vật liệu nano trải một

khoảng rộng: từ vài nm đến vài trăm nm. Khoa học nano là ngành khoa học nghiên

cứu về công nghệ chế tạo và các tính chất của vật liệu nanoở cấp độ nguyên tử,

phân tử. Công nghệ nano là công nghệ nghiên cứu về việc thiết kế, phân tích đặc

trưng chế tạo, ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống sử dụng vật liệu có kích

thước nanomet.[18]

1.1.2. Phân loại vật liệu nano

Vật liệu bán dẫn được phân ra thành vật liệu khối hay hệ 3 chiều (3D) và vật

liệu nano. Vật liệu nano là vật liệu trong đó có ít nhất một chiều có kích thước

nanomét. Dựa vào số chiều tự do hoặc số chiều bị giam giữ người ta chia vật liệu

nanothành vật liệu nano 2 chiều (2D) như màng nano, giếng lượng tử, đĩa nano

…,vật liệu nano một chiều (1D) như thanh nano, dây nano … và vật liệu nano

không chiều (0D) như hạt nano, đám nano, chấm lượng tử. Hạt nano là hạt có kích

thước nằm trong khoảng từ vài nanomét đến 100 nm. Các trường hợp riêng của hạt

nano là chấm lượng tử và đám nano vì chấm lượng tử để cập tới các hạt nano có

tính chất giam giữ lượng tử còn đám nano là các hạt nano có kích thước trong

khoảng vài nanomét đến 10 nm với phân bố hạn hẹp và thể hiện ảnh hưởng của hiệu

2

ứng lượng tử. Sự phân loại vật liệu bán dẫn và vật liệu nano được dẫn ra ở bảng 1.1

và minh họa ở hình 1.1

Bảng 1.1 Phân loại vật liệu nano [7]

Loại vật liệu Số chiều tự do Kí hiệu loại vật liệu

Vật liệu ba chiều: vật liệu 3D 3 khối

Vật liệu hai chiều: màng 2D 2 nano, giếng lượng tử

Vật liệu một chiều: dây 1D 1 nano, thanh nano

Vật liệu không chiều: hạt

nano, đám nano, chấm 0D 0

lượng tử

Hình 1.1Vật liệu khối và vật liệu cấu trúc nano

a. Vật liệu khối (3D) b. Vật liệu nano 2 chiều (2D)

d. Vật liệu nano không chiều (0D) c .Vật liệu nano một chiều (1D)

1.1.3. Đặc điểm của vật liệu nano

Khi kích thước của vật liệu giảm xuống vài nanomét thì có hai hiện tượng

đặc biệt xảy ra đối với vật liệu này.

+ Tỷ số giữa số nguyên tử nằm ở bề mặt và số nguyên tử ở bên trong vật liệu

nano là rất lớn. Khi đó năng lượng liên kết bề mặt bị giảm vì chúng được liên kết

với nhau một cách không đầy đủ. Do đó nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ chuyển pha

của vật liệu nano thường nhỏ hơn nhiều so với vật liệu khối.

3

+ Khi kích thước của vật liệu nano giảm xuống dưới bán kính exciton Bohr

thì xuất hiện hiệu ứng giam giữ lượng tử. Trong đó các trạng thái điện tử và trạng

thái dao động của hạt nano bị lượng tử hóa. Khi đó tính chất quang của vật liệu

nano bị thay đổi đáng kể như: đỉnh hấp thụ gần bờ hấp thụ của ZnS dịch về bước sóng ngắn (dịch chuyển xanh), phổ phát quang đặc trưng cho các ion Mn2+ dịch về

bước sóng dài (dịch chuyển đỏ), hiệu suất phát quang cao. Khi đó khả năng ứng

dụng sẽ tăng lên.[18]

1.1.4. Ứng dụng của vật liệu nano

Vật liệu nano được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như điện tử

học, y dược, giao thông vận tải, môi trường, năng lượng và cả thám hiểm vũ

trụ.Trong y, sinh học hiện nay trên thế giới có nhiều loại dược phẩm là các phân tử

sinh học chữa bệnh tới từng tế bào (ung thư, thần kinh, cảm xúc …) có nhiều loại

thuốc nano như sensor nano sinh học, các test sinh học sử dụng hạt nano. Trong

giao thông vận tải các vật liệu nano ra đời làm cho máy bay ô tô trở nên rẻ và an

toàn hơn do việc tạo ra các bộ phận, cấu trúc nhỏ hơn, nhẹ hơn, ít gây ô nhiễm môi

trường. Trong các lĩnh vực công nghiệp truyền thống: các loại vật liệu nano được sử

dụng để chế tạo pin mặt trời, các thiết bị xử lý ô nhiễm không khí nguồn nước hay

các thiết bị làm sạch nước bằng màng lọc nano. Trong số các ứng dụng trên vật liệu

nano ZnS và ZnS; Mn được ứng dụng nhiều trong diode phát quang (LED), điện

phát quang, thiết bị hiện thị, cửa sổ hồng ngoại laser, thiết bị sinh học, bọc phủ

quang, biến điện quang transistor phát xạ trường, sensor quang, quang xúc tác. Do

dải phát quang ZnS nằm trong vùng hấp thụ tử ngoại của hầu hết các vật liệu vô cơ

và phân tử vi sinh, do đó vật liệu này có nhiều ứng dụng trong các thiết bị quang

điện tử, sensor vùng tử ngoại, detector vùng tử ngoại. Khi pha tạp Mn vào ZnS do

sự xuất hiện tính chất từ ở ngay nhiệt độ phòng mà khả năng ứng dụng của vật liệu

này tăng lên và được sử dụng trong các thiết bị thu bức xạ electron làm việc ở dải

tần rộng, sensor hóa học …[22]

1.2. Cấu trúc tinh thể của vật liệu nano ZnS

Tinh thể ZnS tồn tại ở hai dạng cấu trúc chính là mạng tinh thể lập phương

tâm mặt (hay sphelerite hoặc zinblande) và mạng tinh thể lục giác (hay wurtzite).Dù

4

ở dạng cấu trúc sphalerite hay wurtzite thì nguyên tử Zn hoặc S đều nằm ở tâm tứ

diện tạo bởi 4 nguyên tử S hoặc Zn

1.2.1. Cấu trúc tinh thể lập phương tâm mặt (hay sphalerite, zinblende)

Cấu trúc dạng lập phương tâm mặt được xác định trên cơ sở quy luật xếp

cầu của hình lập phương với các đỉnh là nguyên tử S.Các nguyên tử Zn định hướng

song song với nhau (hình 1.2 )

2 - 𝐹4 3𝑚. Ở cấu trúc

Hình1.2 Cấu trúc dạng lập phương tâm mặt của tinh thể ZnS [1]

Nhóm đối xứng không gian của sphalerite là 𝑇𝑑

sphelerite, mỗi ô mạng cơ sở có bốn phân tử ZnS. Mỗi nguyên tử ZnS được bao

𝑎

quanh bởi 4 nguyên tử S được đặt trên các đỉnh của tứ diện ở cùng khoảng cách

4

trong đó a là hằng số mạng (a = 5,400 A0) . Ngoài ra bất kỳ 1 nguyên tố nào √3

𝑎

thuộc cùng 1 loại cũng được bao quanh bởi 12 nguyên tử cùng loại đó ở khoảng

2

, trong đó 6 nguyên tử đặt ở lục giác nằm trên cùng 1 mặt phẳng còn 6 cách √2

nguyên tử còn lại tạo thành 1 phản lăng kính tam giác . Nếu đặt các nguyên tử của 1

nguyên tố S ở các nút mạng lập phương, tâm mạng có tọa độ cầu là (0,0,0) thì các

1

1

1

nguyên tử của nguyên tố kia tại các nút mạng của tinh thể Sphalerite này nhưng với

4

4

4

nút mạng đầu có tọa độ ( ) , ,

Khi đó:

1

1

1

1

1

1

+ Bốn nguyên tử S ở các vị trí:

2

2

2

2

2

2

(0,0,0); (0; ); ( ); ( ; 0; ; 0); ; ;

5

1

1

1

3

3

1

3

3

1

+ Bốn nguyên tử Zn ở các vị trí

4

4

4

4

4

4

4

4

4

( , , , , , , , , ); 1 4 ; 3 4 ; 3 4

1.2.2. Cấu trúc tinh thể lục giác ( hay wurzite)

Hai tứ diện cạnh nhau được định hướng sao cho các đáy tam giác song song

với nhau thì sẽ tạo thành tinh thể có cấu trúc lục giác hay wurtzite. Cấu trúc dạng

wurtzite được xây dựng trên quy luật xếp cầu theo hình 6 cạnh của các nguyên tử S

Nhóm đối xứng không gian của cấu trúc lục giác là𝐶6

trong đó một nửa số hỗng 4 mặt chứa nguyên tử Zn định hướng song song với nhau. 4 − 𝑃63𝑚𝑐. Các tọa độ của Zn là (0,0,0); (1/3, 2/3, 1/2) và các tọa độ của S là (0,0,u); (1/3, 2/3, 1/2+u). Tọa độ của

mỗi nguyên tử Zn được bao quanh bởi 4 nguyên tử S đặt trên các đỉnh tứ diện ở cùng khoảng cách [a2/3+c2(u-1/2)2]1/2, trong đó a và c là các hằng số mạng (a= 3,811A0, c = 6,235A0).

Hình 1.3 Cấu trúc tinh thể lục giác của tinh thể ZnS [1]

Ngoài ra mỗi loại cũng được bao bọc bởi 12 nguyên tử cùng loại đó, trong đó

có 6 nguyên tử ở đỉnh của một lục giác nằm trong cùng một mặt phẳng với nguyên

tử ban đầu và cách nó một khoảng là a, 6 nguyên tử kia ở đỉnh mặt lăng trụ có đáy là một tam diện ở khoảng cách bằng [a2/3+c2/4]1/2.

1.3. Cấu trúc vùng năng lƣợng của vật liệu nano ZnS

Các tinh thể ZnS được tạo thành từ các nguyên tử kẽm (Zn) và lưu huỳnh (S) với cấu hình điện tử tương ứng: 1s22s22p63s23p63d104s2; 1s22s22p63s23p4. Các

6

nguyên tử Zn và S liên kết với nhau theo dạng hỗn hợp liên kết ion (77%) và liên

kết cộng hóa trị (23%). Trong liên kết ion, các nguyên tử Zn nhường 2 điện tử trở thành Zn2+ với cấu hình 1s22s22p63s23p63d10 và các nguyên tử S nhận thêm 2 điện tử trở thành S2- với cấu hình 1s22s22p63s23p6. Trong liên kết cộng hóa trị, mỗi nguyên

tử Zn hay S đều đóng góp vào liên kết chung bốn điện tử để tạo thành cấu hình điện tử đầy đủ, cả Zn và S đều có cấu hình s1p3( gọi là liên kết lai hóa sp3) [6]

Mỗi nguyên tử Zn được bao quanh bởi bốn nguyên tử S và ngược lại.Với 3

obitan nguyên tử p và một obitan nguyên tử s, mỗi cation và anion sẽ có orbital nguyên tử lai hóa sp3. Khi các nguyên tử sắp xếp trong một nhóm các orbital được

coi là một tập hợp các liên kết orbital giữa các nguyên tử bên cạnh gần nhất. Chúng

hình thành một obital liên kết 𝜎 và một obital chống liên kết 𝜎∗. Khi số lượng các

nguyên tử trong tinh thể tăng, mỗi obital địa phương hình thành một obital phân tử

mở rộng trên tinh thể, cuối cùng phát triển thành vùng dẫn và vùng hóa trị.

Hình 1.4 Sự hình thành obitan phân tử ở các vùng [6]

Đối với các chất bán dẫn, vùng dẫn được hình thành từ orbital s của các ion

kim loại, trong khi vùng hóa trị phát triển từ orbital p của S

7

Hình 1.5 Cấu trúc vùng năng lượng của bán dẫn loại zincblende và wurtzite [6]

Trong khi vùng dẫn của hầu hết các trường hợp là gần đúng với vùng parabol

là 2 sự uốn cong spin suy biến ở k=0, vùng hoá trị thì không.

Trong cấu trúc zincblende, các spin-quỹ đạo tương tác, điều này dẫn đến

giảm sự suy biến vùng hóa trị. Vùng hóa trị sau đó được phân loại đối với tổng

momen-góc quay , thay thế cho tổng của moment góc quỹ đạo và moment góc

spin . Kết hợp moment quỹ đạo spin 1 và moment góc spin 1/2, người ta có thể

xây dựng một vùng hoá trị suy biến 4 đường parabol với tổng moment góc J = 3/2

3/2; (mj = 1/2) và vùng hoá trị suy biến 2 đường parabol với J = 1/2 (mj =

1/2).

Trong cấu trúc vật liệu chấm lượng tử và vật liệu khối các vùng con “lỗ trống

nặng” (HH) và “lỗ trống nhẹ” (LH) được áp dụng cho 2 vùng hoá trị cao nhất và

vùng chia của spin-quỹ đạo (SO) cho vùng hoá trị thấp nhất.

Tinh thể loại wurtzite, cũng tại k=0, sự suy biến của 2 vùng hoá trị cao nhất

được rời đi do sự phân tách của trường tinh thể. Trong bán dẫn khối của loại

wurtzite, 3 mức năng lượng của vùng hoá trị được biểu thị mức A, B và C.

8

1.4. Ảnh hƣởng của Mn lền cấu trúc tinh thể và vùng năng lƣợng của ZnS

Khi pha tạp Mn vào ZnS, bằng phương pháp cộng hưởng spin – điện tử, spin

điện tử - quang và phương pháp cộng hưởng từ quang (ODMR) cho thấy các ion Mn2+ (3d5) đã thay thế vào vị trí của các ion Zn2+ (3d10) trong mạng tinh thể ZnS.

Cơ chế phát quang của các tâm pha tạp trong các tinh thể nano pha tạp liên quan tới

= Zn2+

= Mn2+

= S2-

a

b

vị trí của nó trong mạng tinh thể chất chủ.

Hình 1.6 Mô hình hóa vị trí của ion Mn2+ trong mạng tinh thể của ZnS [21]

a. Các ion Mn2+ nằm ở vị trí bề mặt hoặc vị trí điền kẽ b. Các ion Mn2+ thay thế một số vị trí của các ion Zn2+ Có 4 đóng góp khác nhau của các ion Mn2+ trong ZnS:các ion Mn2+ thay thế vị trí Zn2+ (SI), các tâm Mn2+ cô lập ở bề mặt hoặc các vị trí điền kẽ cố định (SII), tương tác lưỡng cực Mn2+- Mn2+ (SIII) và tương tác trao đổi giữa các đám Mn2+(SIV).

Trong đó SI là nguyên nhân làm tăng cường độ phát quang còn SII -SIV là nguyên nhân làm dập tắt phát quang. Do các ion từMn2+ có momen định xứ tổng cộng khác không mà xảy ra tương tác spin-spin giữa các điện tử 3d của các ion từ Mn2+ với

điện tử dẫn s (gọi là tương tác trao đổi s-d) tạo ra dịch chuyển vùng dẫn và vùng hóa trị của ZnS. Ngoài ra sự có mặt của ion Mn2+ trong trường tinh thể của ZnS cũng

tạo nên những mức năng lượng xác định trong vùng cấm của nó. Do tác động của

trường tinh thể và tương tác spin – quỹ đạo, các mức năng lượng của ion tự do Mn2+(3d5) bị tách thành các phân mức 6A1(6S), 4T1(4G), 4T2(4G), 4E(4G), 4A1(4G), 4T2(4D), 4E(4D)…Vì vậy trong phổ hấp thụ và phổ phát quang của ZnS: Mn2+ngoài

các vạch và các đám đặc trưng cho sự tái hợp của các exciton tự do, exciton liên kết

9

trên các mức donor, acceptor trung hòa, exciton định xứ từ trên ion Mn2+ còn xuất

hiện các đámcác đám xanh da trời đặc trưng cho các tâm tự kích hoạt như các nút

khuyết của Zn, S; các nguyên tử điền kẽ của chúng và đám da cam – vàng đặc trưng cho lớp vỏ điện tử 3d5 chưa lấp đầy của các ion Mn2+ trong tinh thể ZnS. Tuy nhiên,

ở nhiệt độ phòng, trong phổ phát quang của ZnS pha tạp Mn chủ yếu xuất hiện đám

xanh da trời và đám da cam – vàng. Các chuyển dời bức xạ tương ứng với các đám

này được dẫn ra ở hình 1.7.

Tâm bắt sâu

Phát xạ da cam - vàng

Phát xạ xanh da trời

Hình 1.7 Các chuyển dời phát xạ trong tinh thể ZnS pha tạp Mn [8]

10

CHƢƠNG 2. HIỆU ỨNG GIAM GIỮ LƢỢNG TỬ TRONG CÁC

HẠT NANO ZnS PHA TẠP Mn

2.1 Năng lƣợng, hàm sóng và mật độ trạng thái của các hạt tải điện điện tử, lỗ

trống trong các hạt nano (hệ không chiều hay chấm lƣợng tử)

Theo cơ học lượng tử để xác định năng lượng, hàm sóng và mật độ trạng thái

của các hạt tải điện (điện tử, lỗ trống) trong các hạt nano ta phải giải phương trình

Schrodinger:[18]

ℏ2 2𝑚 ∗ ∇2 + 𝑈 𝑟 𝜓 𝑟 = 𝐸𝜓(𝑟) (2.1)

Trong đó:

∇2 = 𝜕2 𝜕𝑥2 + 𝜕2 𝜕𝑦2 + 𝜕2 𝜕𝑧2

2𝜋

với h = 6,625.10-34 J.s ℏ =

𝑈 𝑟 là thế năng, 𝐸 là năng lượng, 𝜓 𝑟 là hàm sóng, 𝑚∗ là khối lượng hiệu

dụng của hạt tải điện.

Hình 2.1 Chấm lượng tử [18]

Ta hãy giải phương trình (2.1) đối với các hạt nano (hệ không chiều hay

chấm lượng tử. Chấm lượng tửlà một hộp nhỏ có các kích thước nhỏ hơn hoặc bằng

bán kính de Broglie được bao quanh bởi vật liệu bán dẫn có độ rộng vùng cấm lớn

hơn hộp giống như hố thế ba chiều đối với các hạt tải điện (hình 2.1). Các hạt tải

điện bị giam giữ theo cả chiều 𝑙𝑥 , 𝑙𝑦 ,𝑙𝑧, nên năng lượng bị lượng tử hóa theo cả ba

11

chiều. Năng lượng của electron ở vùng dẫn và của lỗ trống của vùng hóa trị có các

giá trị tương ứng:

𝐸 = 𝐸𝑐 + [𝐸𝑛𝑥 + 𝐸𝑛𝑦 + 𝐸𝑛𝑧 ] (2.2)

𝐸 = 𝐸𝑉 − [𝐸𝑛𝑥 + 𝐸𝑛𝑦 + 𝐸𝑛𝑧 ]

𝐸𝑐 là năng lượng đáy vùng dẫn

𝐸𝑉 là năng lượng đỉnh vùng hóa trị

2 ; 𝐸𝑛𝑦 =

2 ; 𝐸𝑛𝑧 =

2 π2ℏ2𝑛𝑧 2 với 𝑛𝑥 , 𝑛𝑦 , 𝑛𝑧=1,2,3… (2.3) 2𝑚 ∗𝑙𝑧

2 π2ℏ2𝑛𝑥 2𝑚 ∗𝑙𝑥

2 π2ℏ2𝑛𝑦 2𝑚 ∗𝑙𝑦

Trong đó: 𝐸𝑛𝑥 =

Từ biểu thức (2.2) và (2.3) ta thấy các mức năng lượng của điện tử ở vùng

dẫn và lỗ trống ở vùng hóa trị là gián đoạn và tách rời nhau có dạng như ở hình 2.2

E(𝒌𝒙,𝒚,𝒛)

𝒌𝒙,𝒚,𝒛

∆𝒌𝒙,𝒚,𝒛

Hình 2.2 Năng lượng của electron và lỗ trống trong chấm lượng tử [18]

Mật độ trạng thái của điện tử và lỗ trống được biểu diễn bởi hàm Delta

𝑁𝐶,𝑉 𝐸 = 𝛿(𝐸 − 𝐸𝑖) (2.4)

12

Mật độ trạng thái

Vùng hóa trị

Vùng dẫn

Eg

Năng lượng lỗ trống

Năng lượng điện tử

𝐸𝑉

𝐸𝐶

Năng lượng

Biểu diễn năng lượng này theo vectơ sóng k ta thấy có dạng như ở hình 2.3

Hình 2.3 Mật độ trạng thái của electron và lỗ trống trong chấm lượng tử [18]

Chấm lượng tử và đám nano có lượng tử lớn hơn so với vật liệu khối, độ

rộng vùng cấm tăng khi kích thước hạt giảm, các đỉnh hấp thụ tương ứng với

ngưỡng hấp thụ ánh sáng bị dịch về phía xanh khi giảm kích thước trong chấm

lượng tử. Các vị trí đỉnh phát quang gần bờ vùng của các đám nano cũng bị dịch về

phía xanh so với mẫu khối. Sự liên hệ giữa độ rộng vùng cấm của vật liệu có hiệu

ℏ2𝜋 2

ứng lượng tử và vật liệu khối được biểu diễn bằng công thức:

′ = 𝐸𝑔 +

∗ +

2𝑅2 1

𝑚 𝑒

1 ∗ (2.5) 𝑚 ℎ

𝐸𝑔

trong đó:

′ , 𝐸𝑔 là độ rộng vùng cấm của vật liệu nano và vật liệu khối tương ứng

𝐸𝑔

𝑅 là bán kính hạt nano có hiệu ứng giam giữ lượng tử

Trong bán dẫn, phổ phát quang thường có năng lượng photon nhỏ hơn độ

rộng vùng cấm do tái hợp exciton. Exciton là một cặp electron – lỗ trống liên kết

bởi tương tác culông. Xét trường hợp exciton tự do, electron và lỗ trống hút nhau

bởi thế năng culông:

−𝑒 2 ℰ𝑟

(2.6) 𝑈 𝑟 =

trong đó:

𝑟 là khoảng cách giữa cặp electron và lỗ trống

13

𝜀 là hằng số điện môi

Mỗi exciton có thể được xem như nguyên tử hidro với năng lượng có dạng:

𝐸𝑙𝑘 𝑛 2 (2.7)

𝐸𝑒𝑥 𝑛 = 𝐸𝑔 −

trong đó:

𝐸𝑒𝑥 𝑛 là năng lượng exciton (n = 1,2,3…là các số lượng tử)

𝐸𝑙𝑘 là năng lượng liên kết exciton

Hamitonien đối với một exciton bị giam giữ trong hạt nano có bán kính R là:

∗ +

𝑒 2 𝑘|𝑟 𝑒 −𝑟 ℎ |

2 𝑝𝑒 2𝑚 𝑒

2 𝑝ℏ ∗ − 2𝑚 ℏ

(2.8) 𝐻 =

Trong đó: 𝑟 𝑒, 𝑟 ℎ là tọa độ của điện tử, lỗ trống

Kayanuma và Brus dẫn ra biểu thức đối với năng lượng của exciton trong hệ

ℏ2𝜋 2

đơn vị CGS

∗ +

2𝑅2 1

1,786𝑒 2 𝜀𝑅

𝜇 𝑒 4 2ℏ2𝜀2 (2.9)

𝑚 𝑒

1 ∗ − 𝑚 ℎ

1

− 0,248 𝐸𝑒𝑥 = 𝐸𝑔 +

2𝜋

𝜇

1 ∗ + 𝑚 𝑒

1 ∗ và bỏ qua số 𝑚 ℎ

, d = 2R là đường kính của hạt; Thay ℏ = =

hạng thứ 4 của (2.9) ta có

ℎ 2 2𝜇 𝑑 2 −

3,572𝑒 2 ℰ𝑑

(2.10) 𝐸𝑒𝑥 = 𝐸𝑔 +

Ở đây 𝜇 là khối lượng hiệu dụng rút gọn của điện tử và lỗ trống.

Khi chuyển sang hệ đơn vị SI thì năng lượng exciton được xác định bằng

biểu thức:

ℎ 2 2𝜇 𝑑 2 − 𝑘

3,572𝑒 2 ℰ𝑑

1

(2.11) 𝐸𝑒𝑥 = 𝐸𝑔 +

4𝜋 ℰ0

Trong đó: 𝑘 = = 9. 109N.m2/C2

Sử dụng (2.5) biểu thức (2.11) được viết dưới dạng:

′ − 𝑘

3,572𝑒 2 ℰ𝑑

(2.12) 𝐸𝑒𝑥 = 𝐸𝑔

Biểu thức (2.12) chỉ ra mối liên hệ giữa năng lượng exciton và độ rộng vùng

cấm của hạt nano có kích thước lượng tử.Năng lượng exciton phụ thuộc vào bán

kính hạt, năng lượng này giảm khi kích thước hạt tăng.Vật liệu nano có nhiều tính

chất khác biệt so với vật liệu khối cùng loại. Sự khác biệt đó là do kích thước của nó

14

có thể so sánh với kích thước tới hạn của các tính chất của vật liệu. Khi kích thước

của vật liệu giảm xuống xấp xỉ bán kính exciton Bohr của exciton thì xuất hiện hiệu

ứng giam giữ lượng tử, khi đó các trạng thái điện tử cũng như các trạng thái dao

động bị lượng tử hóa. Các trạng thái bị lượng tử hóa trong cấu trúc nano sẽ quyết

định tính chất của cấu trúc đó. Bán kính exciton Bohr được xác định bằng công

𝜀ℏ2

thức:[21]

∗ +

𝑒 2 1

𝑚 𝑒

1 ∗ (2.13) 𝑚 ℎ

𝑎𝐵 =

trong đó: e là điện tích của electron

∗ là khối lượng hiệu dụng của electron

𝜀 là hằng số điện môi

∗ là khối lượng hiệu dụng của lỗ trống

𝑚𝑒

𝜇

1 ∗ + 𝑚 𝑒

1 ∗ (2.14) 𝑚 ℎ

𝑚ℎ 1 Nếu thay =

+ Đối với hệ đơn vị CGS:

ℰℏ2 𝜇𝑒 2 (2.15)

𝛼𝐵 =

1

4𝜋 ℰ0ℰℏ2

+ Đối với hệ đơn vị SI:

𝜇𝑒 2 =

𝑘

ℰℏ2 𝜇𝑒 2 (2.16) Bán kính exciton Bohr được xác định thông qua bán kính Bohr của electron

× 𝛼𝐵 =

và lỗ trống bằng công thức:

(2.17) 𝑎𝐵 = 𝑎𝐵𝑒 + 𝑎𝐵ℎ

1

Trong đó:

𝑘

𝜀ℏ2 ∗ 𝑒 2 : bán kính Bohr của electron (2.18) 𝑚 𝑒

1

× 𝑎𝐵𝑒 =

𝑘

𝜀ℏ2 ∗ 𝑒 2 : bán kính Bohr của lỗ trống (2.19) 𝑚 ℎ

× 𝑎𝐵ℎ =

Một trong những biểu hiện rõ nhất của hiệu ứng giam giữ lượng tử xảy ra

trong hạt nano là sự thay đổi dạng của cấu trúc vùng năng lượng và sự phân bố lại

trạng thái ở lân cận đỉnh vùng hóa trị và đáy vùng dẫn mà điển hình là các vùng

15

năng lượng sẽ tách thành các mức gián đoạn mặc dù cấu trúc tinh thể và thành phần

cấu tạo nên chúng vẫn không đổi nhưng mật độ trạng thái điện tử và các mức năng

lượng là gián đoạn giống như nguyên tử.

2.2 Hiệu ứng giam giữ lƣợng tử trong các hạt nano ZnS pha tạp Mn

Khi kích thước của hạt nano nhỏ hơn hoặc cùng bậc bán kính exciton Bohr

thì xảy ra hiệu ứng giam giữ lượng tử. Các hiệu ứng này được thể hiện như sau:

2.2.1 Sự dịch bờ hấp thụ và đỉnh phát quang

Kích thước hạt nano ảnh hưởng đến sự dịch bờ hấp thụ (dịch chuyển xanh)

và đỉnh phát quang (dịch chuyển đỏ) . Khi kích thước hạt giảm dần thì sự dịch

chuyển đám phát quang về phía bước sóng dài và sự dịch đám hấp thụ về phía bước

sóng ngắn[19]. Phổ hấp thụ của các hạt nano ZnS:Mn chủ yếu xuất hiện đám đặc

trưng cho sự hấp thụ gần bờ vùng của ZnS. Hình 2.4 là phổ hấp thụ UV/Vis của các

tinh thể nano ZnS:Mn (CMn = 4%mol) không bọc phủ PVA và bọc phủ PVA với các

hàm lượng khác nhau được chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa. Trong phổ hấp

thụ của các hạt nano ZnS:Mn không bọc phủ PVA bên cạnh đám đặc trưng cho sự

hấp thụ gần bờ vùng còn xuất hiện một đám đặc trưng cho sự hấp thụ exciton ở

khoảng 315nm. Khi các hạt nano ZnS:Mn được bọc phủ PVA trong phổ UV/Vis

vẫn xuất hiện đám đặc trưng cho hấp thụ gần bờ vùng, đám đặc trưng cho exciton bị

dịch về bước sóng ngắn ở khoảng 296 nm. Sự dịch chuyển đám exciton về phía

bước sóng ngắn (dịch chuyển xanh) liên quan đến hiệu ứng giam giữ lượng tử gây

ra bởi sự giảm kích thước hạt. Dựa vào vị trí của các đám hấp thụ đặc trưng cho

exciton đã xác định được kích thước hạt trung bình của các hạt nano ZnS:Mn không

bọc phủ khoảng 4nm. Đối với các hạt nano ZnS:Mn bọc phủ PVA kích thước hạt

khoảng 2.6nm

16

Hình 2.4 Phổ hấp thụ của ZnS, ZnS:Mn [14]

Hình 2.5 là phổ hấp thụ của ZnS:Mn chế tạo bằng phương pháp thủy nhiệt

[11]. Từ phổ này cho thấy: khi kích thước hạt nano ZnS:Mn là 4,5nm thì đỉnh bờ

hấp thụ khoảng 307 nm, kích thước hạt giảm từ 4,0 nm xuống 3,5 nm thì đỉnh bờ

hấp thụ dịch chuyển về phía bước sóng ngắn (năng lượng lớn-dịch từ bước sóng

298 nm về bước sóng 295 nm). Nguyên nhân của sự dịch chuyển này là do hiệu ứng

giam cầm lượng tử liên quan đến sự giảm của kích thước hạt.Như vậy, các đỉnh phổ

có sự dịch chuyển về phía bước sóng xanh lam cùng với sự giảm kích thước tinh

thể.

17

Độ hấp thụ (a.u)

Bƣớc sóng (nm)

Hình 2.5 Phổ hấp thụ của các hạt nano ZnS:Mn với các kích thước hạt khác nhau[19]

Hình 2.6 Phổ phát quang và kích thích phát quang của ZnS:Mnvới các nồng độ Mn

khác nhau [21].

Hình 2.6 là phổ phát quang và kích thích phát quang của đám da cam- vàng

của các hạt nano và của mẫu khối ZnS:Mn được chế tạo bằng phương pháp hóa. Trong phổ phát quang của mẫu khối xuất hiện đám đặc trưng cho Mn2+ở khoảng

584 nm (hình 2.6a). Còn đối với các hạt nano đám phát quang đặc trưng cho các ion

18

Mn2+ bị dịch về phía bước sóng dài( năng lượng nhỏ) ở khoảng 590nm (hình 2.6b).

Trong phổ kích thích phát quang đám da cam - vàng của mẫu khối xuất hiện đám

hấp thụ gần bờ vùng ở khoảng 332nm (hình 2.6c). Đối với các hạt nano đám này bị

dịch về phía bước sóng ngắn ở khoảng 265nm. Các đám ở 332nm và 265nm cũng

đặc trưng cho sự hấp thụ gần bờ vùng của tinh thể ZnS vì năng lượng phôtôn ứng

với nó rất gần với độ rộng vùng cấm của nó. Nguyên nhân của hiện tượng này là do

hiệu ứng giam giữ lượng tử gây ra bởi giảm kích thước hạt.

2.2.2 Sự tăng cường độ phát quang

Phổ phát quang của tinh thể nano bán dẫn ZnS:Mn2+ 4%mol bọc phủ PVP ở

các nồng độ khác nhau được chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa dẫn ra ở hình

2.7. Phổ này gồm hai đám xanh lam 460nm và và đám da cam- vàng 584nm. Trong

đó đám da cam – vàng có cường độ lớn hơn đám xanh lam. Đám xanh lam đặc

trưng cho sự bức xạ của các tâm tự kích hoạt như các nút khuyết của Zn, S và các

nguyên tử điền kẽ của chúng trong tinh thể ZnS. Đám da cam – vàng đặc trưng cho sự bức xạ của các ion Mn2+ [4T1(4G) →6A1(6S)] trong tinh thể ZnS [9]. Với các khối

lượng PVP khác nhau, cường độ phát quang thu được là khác nhau: Ở nồng độ 2g

PVP độ rộng đỉnh lớn nhất, phát quang mạnh nhất ở bước sóng 594nm.

Hình 2.7 Phổ phát quang của ZnS:Mn2+bọc phủ PVP ở các nồng độ khác nhau[15]

19

Hình 2.8 là phổ phát quang của ZnS, ZnS:Mn2+, ZnS:Mn2+ bọc phủ PVP và

sodium hexametaphosphate (SHMP). Trong phổ phát quang của các hạt nano này

cũng xuất hiện đám xanh lam và đám da cam – vàng. So sánh phổ phát quang của các hạt nano ZnS:Mn2+ bọc phủ PVP, SHMP và không bọc phủ ta thấy cường độ

phát quang của các hạt không bọc phủ nhỏ hơn của các hạt không được bọc phủ. So sánh phổ phát quang của các hạt nano ZnS:Mn2+ được bọc phủ thì cường độ

phát quang của các hạt bọc phủ PVP lớn hơn SHMP.

Hình 2.8 Phổ phát quang của ZnS:Mn2+ bọc phủ SHPM, PVP [15]

20

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Phần I: Tính toán mô phỏng về bán kính exciton Bohr, độ rộng vùng cấm

và kích thƣớc hạt trung bình của vật liệu nano ZnS, ZnS:Mn

3.1 Xác định bán kính exciton Bohr

Như đã trình bày ở chương 2 ta thấy để xảy ra hiệu ứng giam giữ lượng tử

đối với vật liệu nano thì kích thước hạt trung bình của chúng phải cùng bậc và nhỏ

hơn bán kính exciton Bohr 𝛼𝐵. Bán kính này được xác định bằng công thức (2.15)

và biểu diễn thông qua các bán kính Bohr của electron 𝛼𝐵𝑒 (2.7) và lỗ trống 𝛼𝐵ℎ

(2.18). Sử dụng các công thức này chúng tôi đã xác định các bán kính 𝛼𝐵, 𝛼𝐵𝑒 , 𝛼𝐵ℎ của một số vật liệu bán dẫn thuộc nhóm A2B6 [16]

+ Đối với ZnS : 𝑚𝑒

+ Đối với ZnO: 𝑚𝑒

∗ = 0,23𝑚0, ℰ = 8,76 ∗ = 0,59𝑚0, ℰ = 8,5 ∗ = 0,8𝑚0, ℰ = 9,3

∗ = 0,34𝑚0 , 𝑚ℎ ∗ = 0,26𝑚0 , 𝑚ℎ ∗ = 0,19𝑚0 , 𝑚ℎ

+ Đối với CdS: 𝑚𝑒

Kết quả tính toán được dẫn ra ở bảng 3.1

Bảng 3.1 Giá trị bán kính Bohr của electron, lỗ trống và bán kính exciton Bohr của

một số vật liệu nano

Bán kính Bohr của electron, lỗ trống và bán kính

exciton Bohr Loại vật liệu

𝛼𝐵𝑒 (nm) 𝛼𝐵ℎ (nm) 𝛼𝐵(nm)

ZnS 1,36 2,02 3,38

ZnO 1,73 0,76 2,49

CdS 2,59 0,61 3,2

3.2. Xác định độ rộng vùng cấm

Nếu xem một cách gần đúng độ rộng vùng cấm của các hạt nano được xác

định gần bằng năng lượng của exciton. Khi đó độ rộng vùng cấm của các loại vật

liệu nano khác nhau được xác định bằng công thức:[8,10,15,16,17,21]

′ = 𝐸𝑔 +

ℎ 2 2𝜇 𝑑 2 − 𝑘

3,572𝑒 2 ℰ𝑑

(3.1) 𝐸𝑔

21

* Đối với ZnS:

∗ = 0,23𝑚0, ℰ = 8,76, Eg = 3,68 eV thay các giá trị này

∗ = 0,34𝑚0 ,𝑚ℎ

𝑚𝑒

vào (3.1) ta có phương trình:

′ = 3,68 +

10,9875 ×10−18 𝑑 2

5,8718 × 10−18 𝑑 2

theo đơn vị eV (3.2) − 𝐸𝑔

Sử dụng thuật toán Matlab (phụ lục), chúng tôi đã xác định được độ rộng

vùng cấm của các hạt nano ZnS theobảng 3.2

Bảng 3.2 Giá trị độ rộng vùng cấm theo đường kính hạt của vật liệu nano ZnS

′ (eV)

′ (eV)

Độ rộng vùng cấm Độ rộng vùng Đƣờng kính hạt Đƣờng kính hạt

d(nm) d(nm) cấm 𝑬𝒈 𝑬𝒈

1,0 14,0810 18,5 3,6804

1,5 8,1719 19,0 3,6795

2,0 6,1333 19,5 3,6788

2,5 5,2031 20,0 3,6781

20,5 3,0 4,7051 3,6775

21,0 3,5 4,4092 3,6770

4,0 4,2199 21,5 3,6765

22,0 4,5 4,0921 3,6760

22,5 5,0 4,0021 3,6756

23,0 5,5 3,9365 3,6752

6,0 3,8873 23,5 3,6749

24,0 6,5 3,8497 3,6746

24,5 7,0 3,8204 3,6743

7,5 3,7970 25,0 3,6741

25,5 8,0 3,7783 3,6739

22

26,0 8,5 3,7630 3,6737

26,5 9,0 3,7504 3,6735

9,5 3,7399 27,0 3,6733

27,5 10,0 3,7312 3,6732

28,0 10,5 3,7237 3,6730

11,0 3,7174 28,5 3,6729

29,0 11,5 3,7120 3,6728

29,5 12,0 3,7074 3,6727

12,5 3,7033 30,0 2,6726

30,5 13,0 3,6998 3,6726

31,0 13,5 3,6968 3,6725

31,5 14,0 3,6941 3,6724

14,5 3,6918 32,0 3,6724

15,0 3,6897 32,5 3,6723

15,5 3,6879 33,0 3,6723

16,0 3,6862 33,5 3,6723

16,5 3,6848 34,0 3,6722

17,0 3,6835 34,5 3,6722

17,5 3,6823 35,0 3,6722

18,0 3,6813 35,5 3,6722

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc độ rộng vùng cấm của vật liệu nano ZnS vào

đường kính hạt được dẫn ra ở hình 3.1

23

Hình 3.1 Đồ thị độ rộng vùng cấm của vật liệu nano ZnS theo đường kính hạt

Từ đồ thị độ rộng vùng cấm của liệu nano ZnS theo đường kính hạt ta thấy:

+ Khi tăng đường kính hạt từ 1 nm đến khoảng 4nm thì độ rộng vùng cấm

giảm nhanh. Điều này rất phù hợp với điều kiện xảy ra hiệu ứng giam giữ lượng tử:

0 < 𝑑 ≤ 𝑎𝐵 = 3,38 𝑛𝑚

+ Khi tăng đường kính hạt từ 4nm trở lên độ rộng vùng cấm giảm chậm

* Đối với ZnO:

∗ = 0,59𝑚0, ℰ = 8,5 , Eg = 3,27eV, thay vào (3.1) ta có

∗ = 0,26𝑚0 , 𝑚ℎ

𝑚𝑒

phương trình:

′ = 3,27 +

8,3516 × 10−18 𝑑 2

6,0514 × 10−10 𝑑

theo đơn vị eV (3.3) − 𝐸𝑔

Sử dụng thuật toán Matlab (phụ lục), chúng tôi đã xác định được độ rộng

vùng cấm của các hạt nano ZnOtheo bảng 3.3

24

Bảng 3.3 Giá trị độ rộng vùng cấm theo đường kính hạt của vật liệu nano ZnO

Đƣờng kính hạt Đƣờng kính hạt

Độ rộng vùng cấm ′ (eV) Độ rộng vùng ′ (eV) d(nm) d(nm) 𝑬𝒈 cấm 𝑬𝒈

1,0 11,0165 15,0 3,2657

1,5 6,5784 15,5 3,2648

2,0 5,0553 16,0 3,2613

2,5 4,3642 16,5 3,2609

3,0 3,9962 17,0 3,2606

3,5 3,7789 17,5 3,2622

4,0 3,6407 18,0 3,2617

4,5 3,5479 18,5 3,2613

5,0 3,4830 19,0 3,2609

5,5 3,4361 19,5 3,2606

6,0 3,4011 20,0 3,2606

6,5 3,3746 20,5 3,2604

7,0 3,3540 21,0 3,2601

7,5 3,3378 21,5 3,2599

8,0 3,3249 22,0 3,2597

8,5 3,3144 22,5 3,2596

9,0 3,3059 23,0 3,2595

9,5 3,2988 23,5 3,2594

10,0 3,2930 24,0 3,2593

10,5 3,2881 24,5 3,2592

11,0 3,2840 25,0 3,2592

11,5 3,2805 25,5 3,2591

12,0 3,2750 26,0 3,2591

12,5 3,2729 26,5 3,2591

13,0 3,2710 27,0 3,2590

13,5 3,2694 27,5 3,2590

14,0 3,2680 28,0 3,2590

14,5 3,2668 28,5 3,2590

25

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc độ rộng vùng cấm của vật liệu nano ZnO vào

đường kính hạt được dẫn ra ở hình 3.2

Hình 3.2 Đồ thị độ rộng vùng cấm của vật liệu nano ZnOtheo đường kính hạt

Cũng giống như vật liệu nano ZnS, đối với vật liệu nano ZnO, từ đồ thị độ

rộng vùng cấm theo đường kính hạt ta thấy:

+ Khi tăng đường kính hạt từ 1 nm đến khoảng 3nm thì độ rộng vùng cấm

giảm nhanh. Điều này rất phù hợp với điều kiện xảy ra hiệu ứng giam giữ lượng tử:

0 < 𝑑 ≤ 𝑎𝐵 = 2,49 𝑛𝑚

+ Khi tăng đường kính hạt từ 3nm trở lên độ rộng vùng cấm giảm chậm

3.3. Xác định kích thƣớc hạt trung bình

Như đã trình bày ở mục 3.2, trong trường hợp tổng quát độ rộng vùng cấm

của vật liệu nano được xác định bằng công thức 3.1.Còn đối với vật liệu nano ZnS,

ZnO độ rộng vùng cấm của chúng được xác định bằng các công thức (3.2), (3.3)

tương ứng.Từ công thức này, ta có thể xác định được đường kính của các loại vật

liệu khi biết độ rộng vùng cấm của chúng.

+ Đối với vật liệu nano :Từ công thức (3.1) ta có:

′ − 𝐸𝑔 =

ℎ 2 2𝜇 𝑑 2 − 𝑘

3,572𝑒 2 ℰ𝑑

(3.4) 𝐸𝑔

26

′ - 𝐸𝑔 là hiệu độ rộng vùng cấm của vật liệu nano và vật liệu

Đặt: ∆𝐸𝑔= 𝐸𝑔

khối. Khi đó công thức (3.4) trở thành:

3,572𝑘 𝑒 2 ℰ

ℎ 2 2𝜇

𝑑 − = 0 (3.5) ∆𝐸𝑔 𝑑2 +

+ Đối với vật liệu nano ZnS: Từ công thức (3.2) ta có:

′ - 3,68 (eV)

∆𝐸𝑔𝑑2 + 0,58718. 10−9𝑑 − 10,9875. 10−18 = 0 (3.6)

trong đó: ∆𝐸𝑔= 𝐸𝑔

+ Đối với vật liệu nano ZnO: Từ công thức (3.3) ta có:

′ - 3,27 (eV)

∆𝐸𝑔𝑑2 + 0,60514. 10−9𝑑 − 8,3516. 10−18 = 0 (3.7)

trong đó: ∆𝐸𝑔= 𝐸𝑔

Các công thức (3.5), (3.6), (3.7) là các phương trình bậc 2 đối với đường kính hạt d

trong đó: ∆𝐸𝑔tính bằng (eV)

′ của vật liệu nano (hay

dtính bằng (nm)

Từ các công thức này, khi biết độ rộng vùng cấm 𝐸𝑔

hiệu độ rộng vùng cấm ∆𝐸𝑔 giữa vật liệu nano và vật liệu khối) ta có thể xác định

đường kính của các vật liệu nano. Kết quả xác định đường kính hạt d đối với vật

liệu nano ZnS, ZnO ứng với một số giá trị ∆𝐸𝑔 được dẫn ra ở bảng 3.4 và hình 3.3

27

Bảng 3.4 Giá trị đường kính hạt của vật liệu nano ZnS, ZnO

Đƣờng kính d (nm) ∆𝑬𝒈 (𝒆𝑽) ZnO ZnS

0,1 6,60 7,95

0,5 3,53 4,14

1,0 2,60 3,03

1,5 2,17 2,52

2,0 1,90 2,20

2,5 1,71 1,98

3,0 1,57 1,82

3,5 1,46 1,69

4,0 1,37 1,59

4,5 1,30 1,50

5,0 1,23 1,43

5,5 1,18 1,36

6,0 1,13 1,31

6,5 1,09 1,26

7,0 1,05 1,21

7,5 1,02 1,17

8,0 0,99 1,14

8,5 0,96 1,10

9,0 0.93 1,0728

9,5 0,91 1,0449

10,0 0,88 1,0193

28

a

b

Hình 3.3 Đồ thị đường kính hạt của vật liệu nano ZnS (a) và ZnO (b) theo hiệu độ

rộng vùng cấm ∆𝐸𝑔

29

Phần II. Khảo sát hiệu ứng giam giữ lƣợng tử trong các hạt nano

ZnS:Mn

3.4. Mẫu nghiên cứu và thiết bị thực nghiệm

3.4.1 Mẫu nghiên cứu

Để khảo sát hiệu ứng giam cầm lượng tử của các hạt nano ZnS:Mnchúng tôi

đã sử dụng các hạt nano chế tạo bằng phương pháp gốm, phương pháp thủy nhiệt và

đồng kết tủa như bảng sau:[2,3,4,11]

Bảng 3.5 Các loại hạt nano ZnS:Mn và phương pháp chế tạo[3,4,11]

Loại hạt nano Phƣơng pháp chế tạo

Thủy nhiệt ZnS:Mn(CMn= 9%mol)

Đồng kết tủa ZnS:Mn (CMn= 8%mol)

Đồng kết tủa ZnS:Mn/PVP ( CMn= 8%mol) bọc phủ PVP với mpvp= 0,6g

3.4.2 Thiết bị thực nghiệm

Cấu trúc tinh thể và kích thước tinh thể của các hạt nano ZnS:Mn được xác

định bằng giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD) ghi trên thiết bị XD8 Advance Bukerding dùng bức xạ của CuK𝛼 (𝜆 = 1,5406 A0, 2 𝜃= 20 – 700). Hình thái học và kích thước

hạt trung bình của các hạt nano được nghiên cứu bằng ảnh TEM chụp bằng kính hiển

vi điện tử truyền qua TEM– 1010. Phổ phát quang, phổ kích thích phát quang của các

mẫu ở 300K được kích thích bằng các bức xạ của đèn xenon XFOR 450 và laser He–

Cd ( 𝜆 = 0,325nm) và được ghi bằng các phổ kế Spectropro 2300i, FL3-22 tương ứng

3.5.Cấu trúc tinh thể và hình thái học của các hạt nano ZnS pha tạp Mn

3.5.1 Phổ X- Ray

Cấu trúc tinh thể của các hạt nano ZnS:Mn được khảo sát bằng phổ X- Ray

(hay giản đồ XRD).

Hình 3.4 là phổ X- Ray của các hạt nano ZnS:Mn chế tạo bằng phương pháp

thủy nhiệt và phương pháp đồng kết tủa. Phổ này gồm 3 vạch nhiễu xạ (111), (220),

(311), trong đó vạch (111) có cường độ lớn nhất, vạch (311) có cường độ nhỏ nhất.

Từ phổ X- Ray cho thấy: các hạt nano Zns:Mn đều là đơn pha, kết tinh ở dạng tinh

thể và có cấu trúc lập phương (hay sphalerite, zinblende)

30

a

b

Hình 3.4 Giản đồ nhiễu xạ của các hạt nano ZnS:Mn với các phương pháp c chế tạo: Thủy nhiệt(a), Đồng kết tủa(b), Đồng kết tủa bọc phủ PVP(c)

31

2 − 𝐹4 3m

Từ giản đồ nhiễu xạ X- Ray cho thấy: Các hạt nano ZnS:Mn kết tinh ở dạng

tinh thể có cấu trúc cubic thuộc nhóm đối xứng 𝑇𝑑

Sử dụng phần mềm Checkcell và các chỉ số Miller hkl của các mặt phản xạ

từ phổ X- Ray chúng tôi đã xác định được hằng số mạng tinh thể a,b,c của các

mẫu.Kết quả được dẫn ra ở bảng 3.6. Ngoài ra cũng từ phổ X- Ray và sử dụng công

thức Debye- Sherrer:[12]

(3.8)

trong đó: d (A0) là kích thước hạt

λ = 1,54056 A0 là bước sóng tia X của CuKα

β (rad) là độ bán rộng của vạch nhiễu xạ

Chúng tôi đã xác định được kích thước tinh thể trung bình của các hạt nano

ZnS: Mn ở các nồng độ Mn khác nhau. Kết quả cũng được dẫn ra ở bảng 3.6

Bảng 3.6 Hằng số mạng và kích thước tinh thể trung bình

Kích thƣớc tinh Phƣơng Loại mẫu thể trung bình pháp chế tạo Hằng số mạng a = b =c (A0) d(nm)

Thủy nhiệt 5,426 16,5 ZnS:Mn (CMn = 9%mol)

Đồng kết tủa 5,725 4,5 ZnS:Mn(CMn = 8%mol)

ZnS:Mn(CMn = 8%mol Đồng kết tủa 5,730 3,0 bọc phủ PVP, mPVP=0,6g)

3.5.2 Ảnh TEM

Hình thái học của các hạt nano ZnS:Mn được chế tạo bằngcác phương

phápkhác nhau được thể hiện bằng ảnh TEM. Hình 3.5 là ảnh TEM của các hạt

nano ZnS:Mn chế tạo bằng phương pháp thủy nhiệt và phương pháp đồng kết tủa.

Ảnh TEM cho thấy các hạt nano ZnS:Mn chế tạo bằng phương pháp thủy nhiệt có

biên hạt phân bố khá rõ nét và có kích thước hạt khoảng 30 – 35nm(hình 3.5a). Giá

32

trị này lớn hơn kích thước tinh thể tính từ phổ X- Ray và công thức Debye- Sherrer.

Với phương pháp đồng kết tủa thì các hạt nano ZnS:Mn không bọc phủ PVP bị tích

tụ thành đám với kích thước hạt trung bình khoảng 5nm ( hình 3.5b). Còn đối với

các hạt nano ZnS:Mn bọc phủ PVP các hạt nano phân bố đồng đều hơn với kích

thước hạt trung bình khoảng 4nm ( hình 3.5c)

a b

c

Hình 3.5 Ảnh TEM của hạt nano ZnS:Mn chế tạo bằng các phương pháp:

Thủy nhiệt(a), Đồng kết tủa(b), Đồng kết tủa bọc phủ PVP(c)

3.6. Phổ hấp thụ và độ rộng vùng cấm của các hạt nano ZnS pha tạp Mn

Hình 3.6 là phổ hấp thụ của các hạt nano ZnS:Mn (CMn = 8%mol) chưa bọc

phủ PVP chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa. Phổ này chỉ xuất hiện một đám

với cực đại ở 292nm (4,243 eV) với độ hấp thụ 𝛼 = 3,32 ( hình 3.6a). Đám này đặc

33

trưng cho sự hấp thụ gần bờ vùng của tinh thể ZnS, vì năng lượng photon ứng với

đỉnh này rất gần với độ rộng vùng cấm của ZnS[5]. Khi các hạt ZnS:Mn được bọc

phủ polyvinyl pyrrodonilee (PVP) với khối lượng mPVP = 1g đám hấp thụ gần bờ

vùng bị dịch về bước sóng ngắn (dịch chuyển xanh) ở khoảng 275nm (4,505eV)

đồng thời độ hấp thụ tăng (hình 3.6b)

a b

c Hình 3.6 Phổ hấp thụ của các hạt nano ZnS:Mn bọc phủ PVP với các khối lượng: 0gPVP(a);1gPVP(b);chồng phổ(c)

34

Vì ZnS, ZnS:Mn là bán dẫn vùng cấm rộng, có chuyển mức thẳng nên giữa hệ

số hấp thụ α và năng lượng của photon hấp thụ được biểu diễn bằng công thức:

[13]

′ là năng lượng vùng cấm ( hay độ rộng vùng

(3.9)

Trong đó: K là hằng số và 𝐸𝑔

cấm)

Từ đó suy ra : (3.10)

Từ công thức (3.10), biểu diễn sự phụ thuộc của (αhv)2 theo hv(hình 3.6) ta

có thể xácđịnh được độ rộngvùng cấm của các hạt nano ZnS:Mn bằng cách ngoại

′ . Kết quả cho thấy với các hạt nano ZnS:Mn (CMn = 8%mol) không bọc phủ

suy đường thẳng cắt trục nănglượng hv, trong đó điểm cắt chính là độ rộng vùng

′ = 3,7eV, còn đối với các hạt nano ZnS: Mn (CMn =8%mol) bọc phủ PVP

cấm 𝐸𝑔

′ = 3,9eV ( Hình 3.7 và Bảng 3.9).

thì 𝐸𝑔

(mPVP = 1g) thì 𝐸𝑔

a

35

b

Hình 3.7 Sự phụ thuộc của (αhv)2 theo hv của các hạt nano ZnS:Mn và

ZnS:Mn/PVP(CMn= 8%mol) a.0g PVP b.1g PVP

Bảng 3.7 Vị trí, độ hấp thụ, độ rộng vùng cấm và kích thước hạt của các hạt nano ZnS:Mn với các khối lượng PVP bọc phủ khác nhau.

Độ rộng Vị trí đỉnh Độ hấp Kích Khối lƣợng vùng cấm của đám thụ𝜶 thƣớc hạt PVP(g)

′ (eV)

𝝀(nm) d (nm) (a.u) 𝑬𝒈

0 292 3,32 3,7 3,6

1 275 3,27 3,9 2,6

3.7 Phổ phát quang của các hạt nano ZnS pha tạp Mn

Hình 3.8 là phổ phát quang của các hạt nano ZnS:Mn được chế tạo bằng một

số phương pháp khác nhau.Đối với các hạt nano ZnS:Mn (CMn = 9%mol) chế tạo

bằng phương pháp thủy nhiệt trong phổ phát quang chỉ xuất hiện đám da cam- vàng

ở khoảng 585nm với cường độ nhỏ (hình 3.8a). Đám này đặc trưng cho sự dịch chuyển bức xạ của các electron 3d5 của các ion Mn2+[4T1(4G) →6A1(6S)] trong tinh

36

thể ZnS [9]. Đối với các hạt nano ZnS:Mn (CMn = 8%mol ) không bọc phủ PVP và

bọc phủ PVP với mPVP = 0,6g trong phổ phát quang của chúng vẫn xuất hiện đám da cam- vàng đặc trưng cho các ion Mn2+ với cường độ lớn. Ngoài ra trong phổ còn

xuất hiện đám xanh lam ở khoảng 450nm với cường độ nhỏ hơn. Đám này đặc

trưng cho các tâm tự kích hoạt của các nút khuyết của Zn, S và các nguyên tử đã

điền kẽ của chúng trong tinh thể ZnS. Tuy nhiên do kích thước hạt giảm d= 4,5nm

đối với ZnS:Mn không bọc phủ và d= 3nm đối với ZnS:Mn bọc phủ PVPnên vị trí

của đám da cam – vàng bị dịch về phía bước sóng dài( dịch chuyển đỏ) ở khoảng

600 và 603nm; đồng thời cường độ của đám tăng lên( hình 3.8b, 3.8c).

Hình 3.8 Phổ phát quang của ZnS:Mn chế tạo bằng một số phương pháp khác nhau

Nguyên nhân của sự dịch chuyển bước sóng và tăng cường độ này là do hiệu

ứng giam giữ lượng tử liên quan đến kích thước hạt. Khi kích thước hạt càng nhỏ

thì sự pha trộn giữa các trạng thái s-p của bán dẫn chủ ZnS và quỹ đạo 3d của các ion Mn2+ càng tăng vì thế các mức năng lượng của các ion Mn2+ có thể bị dịch chuyển và sự truyền năng lượng kích thích từ bán dẫn chủ sang các ion Mn2+ càng

trở nên hiệu quả hơn. Sự phụ thuộc vị trí, cường độ của đám da cam- vàng của các

hạt nano ZnS:Mn vào kích thước hạt được dẫn ra ở hình 3.9 và 3.10 và bảng 3.10

37

Hình 3.9 Sự phụ thuộc vị trí bước sóng của đám da cam – vàng của các hạt nano ZnS:Mn vào kích thước hạt

Hình 3.10 Sự phụ thuộc cường độ phát quang đám da cam – vàng của các hạt nano ZnS:Mn vào kích thước hạt

38

Bảng 3.8 Phương pháp chế tạo, kích thước tinh thể trung bình và các thông số đặc

trưng của đám da cam- vàng.

Các thông số đặc Kích Tỉ số trƣng của đám da Độ dịch Phƣơng thƣớc cƣờng Loại hạt cam- vàng chuyển pháp tinh thể độ nano ∆𝝀(nm) chế tạo trung Vị Cƣờng Ii/I0 bình(nm) trí(nm) độ (a.u)

ZnS:Mn Thủy 16,5 585 7876 0 1 (CMn= nhiệt 9%mol)

ZnS:Mn Đồng 4 600 82026 15 10,4 (CMn= kết tủa 8%mol)

ZnS:Mn

(CMn= Đồng 3,1 603 172097 18 21,8 8%mol)bọc kết tủa phủ PVP

(mPVP = 0,6g)

Ở bảng 3.8

I0 là cường độ đám da cam – vàng của các hạt nano ZnS:Mn chế tạo bằng

phương pháp thủy nhiệt

Ii là cường độ đám da cam – vàng của các hạt nano ZnS:Mn chế tạo bằng

phương pháp đồng kết tủa không bọc phủ PVP và có bọc phủ PVP

39

Hình 3.11 Phổ phát quang của các hạt nano ZnS:Mn (CMn = 8%mol) bọc phủ PVP

với các khối lượng khác nhau

Hình 3.11 là phổ phát quang của các hạt nano ZnS:Mn (CMn = 8%mol) bọc

phủ PVP với các khối lượng PVP từ 0,1g đến 0,5g. Ở đây các hạt nano đã được chế

tạo dưới dạng bột sau đó mới phân tán vào dung dịch PVP. Trong phổ phát quang

của ZnS:Mn bọc phủ PVP với khối lượng 0,1g vẫn xuất hiện đám xanh lam ở

khoảng 450nm đặc trưng cho các tâm tự kích hoạt và đám da cam- vàng ở khoảng 603nm đặc trưng cho các ion Mn2+, trong đó đám da cam- vàng có cường độ lớn

hơn( hình 3.11a).Khi tăng khối lượng của PVP bọc phủ từ 0,2g đến 0,5g cường độ

của cả hai đám đều tăng ( hình 3.11b – 3.11e). Tuy nhiên vị trí của cả hai đám này

hầu như không thay đổi. Sự phụ thuộc cường độ của đám da cam – vàng vào khối

lượng bọc phủ PVP được dẫn ra ở hình 3.12

40

Hình 3.12 Sự phụ thuộc cường độ phát quang đám da cam – vàng của các

ion Mn2+ trong các hạt nano ZnS:Mn/PVP vào khối lượng bọc phủ PVP

Để thấy rõ hơn hiệu ứng giam cầm lượng tử liên quan đến kích thước hạt

chúng tôi đã khảo sát thêm phổ kích thích phát quang đám da cam – vàng đặc trưng cho các ion Mn2+ trong tinh thể ZnS:Mn. Hình 3.13a là phổ kích thích phát quang

đám da cam – vàng của vật liệu khối chế tạo bằng phương pháp gốm có kích thước

hạt trung bình khoảng 0,5 - 1𝜇m. Trong phổ này xuất hiện một đám có cường độ

lớn ở khoảng 341nm. Đám này đặc trưng cho chuyển đổi hấp thụ gần bờ vùng của

tinh thể ZnS vì năng lượng photon ứng với dịch chuyển này rất gần với độ rộng

vùng cấm của nó.

41

Hình 3.13 Phổ kích thích phát quang của ZnS:Mn với các nồng độ khác nhau

Ngoài ra, trong phổ kích thích phát quang còn xuất hiện các đám ở 392, 430,

468, 492 nm. Các đám này đặc trưng cho sựchuyển dời hấp thụ của các điện tử trong lớp vỏ 3d5 chưa lấp đầy từ trạng thái cơ bản6A1(6S) lên các trạng thái kích thích tương ứng 4E(4D), 4T2(4D),4A1(4G) – 4E(4G) và 4T2(4G) của các ion Mn2+ trong tinh thể ZnS[20].Sự xuất hiện đám hấp thụ này chứng tỏ các ion Mn2+ đã được pha

tạp vào trong mạng tinh thể ZnS. Hình 3.13b là phổ kích thích phát quang đám da

cam – vàng của các hạt nano ZnS:Mn (CMn= 0,3%mol) chế tạo bằng phương pháp

thủy nhiệt với kích thước hạt trung bình khoảng 16,5nm. Trong phổ này vẫn xuất

hiện đám hấp thụ gần bờ vùng của tinh thể ZnS và các đám hấp thụ đặc trưng cho các ion Mn2+. Tuy nhiên do kích thước hạt giảm nên đám hấp thụ gần bờ vùng bị

dịch về phía bước sóng ngắn ở khoảng 337nm (dịch chuyển xanh). Điều này cũng

gây ra bởi hiệu ứng giam giữ lượng tử do sự giảm kích thước hạt. Sơ đồ về các

chuyển dời hấp thụ, bức xạ trong các tinh thể ZnS:Mn được dẫn ra ở hình 3.14.

42

Ec

4A1(4G)

4E(4D) 4T2(4D) 4E(4G) - 4T2(4G) 4T1(4G)

468

492

430

392

da cam - vàng 585 - 603 nm

Các mức năng lượng của ion Mn2+ trong tinh thể ZnS

6A1(6S)

Ev

Hình 3.14 Sơ đồ về các chuyển dời hấp thụ, bức xạ trong tinh thể ZnS:Mn

43

KẾT LUẬN

Thực hiện đề tài:“ Hiệu ứng giam giữ lƣợng tử trong các hạt nano ZnS

pha tạp Mn” chúng tôi đã thu được một số kết quả sau:

1. Thu thập tài liệu tham khảo về một số hiệu ứng giam giữ lượng tử liên quan đến

sự giảm kích thước hạt trong vật liệu nano ZnS:Mn

2. Tính toán mô phỏng về:

- Điều kiện xảy ra hiệu ứng giam giữ lượng tử đó là bán kính exciton Bohr đối với

một số vật liệu nano như ZnS, ZnO, CdS…Kết quả cho thấy:

+ Đối với các vật liệu nano khác nhau thì bán kính exciton Bohr cũng khác nhau

+ Đối với vật liệu nano ZnS thì bán kính exciton Bohr khoảng 3,38 nm. Khi kích

thước trung bình của các hạt nano cùng bậc và nhỏ hơn giá trị này thì hiệu ứng giam

giữ lượng xảy ra

- Đưa ra công thức tường minh về sự phụ thuộc độ rộng vùng cấm của vật liệu nano

ZnS, ZnO theo đường kính hạt trong hệ đơn vị SI kèm theo phần mềm tính toán

Matlab

- Xác định độ rộng vùng cấm của vật liệu nano ZnS, ZnO theo đường kính của hạt.

Kết quả cho thấy:

+ Khi tăng đường kính hạt nano từ 1nm đến khoảng 3- 4nm thì độ rộng vùng cấm

giảm nhanh

+ Khi tăng đường kính hạt nano từ 4,5nm trở lên thì độ rộng vùng cấm giảm chậm

3. Xác định một số đặc trưng của hiệu ứng giam giữ lượng tử trong các hạt nano

ZnS:Mn chế tạo bằng một số phương pháp khác nhau. Kết quả cho thấy:

- Khi giảm kích thước hạt từ 16,5nm (đối với các hạt nano ZnS:Mn chế tạo bằng

phương pháp thủy nhiệt) đến 3nm (đối với các hạt nano ZnS:Mn chế tạo bằng

phương pháp đồng kết tủa có bọc phủ PVP) thì xảy ra hiệu ứng giam giữ lượng tử:

+ Đỉnh phát quang đặc trưng cho các ion Mn2+ trong các tinh thể ZnS bị dịch về

phía bước sóng dài từ 585nm đến 603nm

44

+ Cường độ phát quang của đám Mn2+ tăng lên

4. Xác định hiệu ứng giam giữ lượng tử trong các hạt nano ZnS:Mn bọc phủ PVP

chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa. Kết quả cho thấy:

- So với ZnS:Mn không bọc phủ PVP, các hạt nano ZnS bọc phủ PVP thì bờ hấp

thụ dịch về bước sóng ngắn (dịch chuyển xanh): Eg thay đổi từ 3,7 eV (đối với

ZnS:Mn không bọc phủ) đến 3,9 eV

- Khi tăng khối lượng PVP bọc phủ từ 0,1g đến 0,5g thì cường độ đám phát quang đặc trưng cho ion Mn2+ tăng.

5. Đã xác định được sự dịch bờ hấp thụ về phía bước sóng ngắn (dịch chuyển xanh) đối với phổ kích thích đám da cam – vàng đặc trưng cho các ion Mn2+ trong các vật

liệu khối và vật liệu nano: đám này dịch từ 341nm (đối với mẫu khối có kích thước:

0,5 – 1 𝜇m) đến 337nm (đối với các hạt nano có kích thước khoảng 16,5nm).Sự

biến đổi các đặc trưng của phổ hấp thụ, phổ phát quang và phổ kích thích phát

quang của vật liệu nano ZnS:Mn đều liên quan đến hiệu ứng giam giữ lượng tử do

sự giảm kích thước hạt và sự truyền năng lượng kích thích từ bán dẫn chủ ZnS sang các ion Mn2+ gây nên.

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Nguyễn Ngọc Long (2007), “Vật lý chất rắn”, NXB ĐHQG, Hà Nội

2. Phan Trọng Tuệ (2008), “ Nghiên cứu chế tạo và khảo sát một số tính chất

quang của vật liệu ZnS:Mn”, Luận văn thạc sĩ khoa học, Trường Đại học

Khoa học tự nhiên Hà Nội.

3. Vũ Thị Thắm (2010), “ Chế tạo, nghiên cứu và khảo sát một số tính chất

quang của vật liệu nano”, Luận văn thạc sĩ khoa học, Trường Đại học Khoa

học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.

4. Lại Thị Thu Hiền (2013), “ Khảo sát ảnh hưởng của Polyvinyl Pyrrolidone

lên phổ phát quang của ZnS:Mn chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa”,

Khóa luận tốt nghiệp Đại học chính quy ngành Khoa học Vật liệu, Trường

Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội

Tài liệu Tiếng Anh

5. A. I. Cadis, E.J. popovici, E. Bica, I. Perhaita,(2010), “ On the preparation of

manganese doped zinc sulphide nanocrystalline powders using the wet

chemical synthesis route”, Chalcogenide letters, Vol.7, No.11, pp.631-640

6. A. Kortan, Hull R, Opilar (1990), “ Nucleation and growth of cadmium

selendia on zinc sulfide quantum crystallite seeds and vice vers, in incvese

micelle media”, J. Am. Chem. Sol. 112, pp1327

7. Alivisatos.A.P (1996), “Perspectives on the Physical Chemistry of

Semiconductor Nanocrystals”, Department of chemistry, University of

California, and Materials Sciences Division, Lawrence Berkeley National

Laboratory, Berkeley, California , No.100, pp. 13226-13239

8. B. Bhattacharjef, D. Ganguli, K iakouborskii, A. Stesmans, Schaudhuri (2002), “ Synthesis and characterization of Sol – gen derived ZnS:Mn2+

nanocrystallites embedded in a silica matrix”, Bull Mater. Sci, Vol.25, No.3,

pp. 175-180

46

9. Bhargava, D. Gallagher and A. Nurmikko (1994), “ Optical properties of

Manganese- doped nanocrystalls of ZnS”, PhysRev, Lett. Vol 72, No.3, pp

416- 419

10. Brus Louis (1985), “Electronic Wave Function IN Semiconductor Clusters:

Experiment and Theory”, AT& T Bell Laboratories, Murray Hill, New Jersey

No.90, pp. 2555-2560

11. Bui Hong Van, Pham Van Ben, Tran Minh Thi, Hoang Nam Nhat (2013), “Absorption and radiation transitions in Mn2+ (3d5) configuration of Mn-

doped ZnS nanoparticlessynthesized by a hydrothermal method”, Journal of

Material, Article ID 716452, 9 pates.

12. Guimer A (1963), “X Ray diffraction freeman”, Sanfrancisco

13. Jacques I Pankove (1971), “ Optical processes in semiconductors”, Prentice-

Hall, Inc. Englewood cliffs, New Jersey

14. Murugadoss. G, B. Rajamannan, V. Ramasamy (2010), “ Synthesis and photoluminescence study of PVA- Capped ZnS:Mn2+ nanoparticles”,

Department of Physics, Vol.5, No 2, pp. 339-345

15. Murugadoss. G (2010), “ Synthesis and optical characterization of PVP and

SHMP–encapsulated Mn2+-doped ZnS nanocrystals”, Journal of

Luminescence, Vol.130 pp.2207 - 2214

16. Lippens P.E and M.Lannoo(1989), “Caculation of the band gap for small

CdS and ZnS crystallites”, Laboratoire de Physique des Solides, Institut

Superieur d’Electronique du Nord, France, Vol.39, No.15, pp.10935

17. Sujata Devi, K. Nomita Devi, B. Indrajit Sharma, H. Nandakumar Sarma, (2014), “Effect of Mn2+ doping on structural, morphological and optical

properties of ZnS nanoparticles by chemical Co- precipitation method”,

Vol.6, No.2, pp.06-14

18. Thareja Raj K, Antaryami Mohanta (2001) , “ZnO Nanoparticles”, Indian

Institute of Technology Kanpur pp. 6.1- 6.9

47

19. Wang Hai, Huimin Li, (2011), “Size dependent photoluminescence properties

of Mn-doped ZnS nanocrystals”, Chalcogenide Letters Vol.8, No.5, pp.309-

313

20. W. Chen, R.Shammynaiken, Y.Huang et al, (2001), “Crystal field, phonon coupling and emission shift of Mn2+ in ZnS:Mn nanoparticles”, Journal of

Applied physics, Vol.89, No.2, pp.1120- 1129

21. Weihua Zhang, Hu He, (2005), “Synthesis properties of transition metals and

rare- earth metals doped ZnS nanoparticles”, Faculty of Chemistry and

Material Science, Hubei University, No.28, pp. 536-550

22. Yousaf Syeda Amber and Salamant Ali, (2008) “Why Nanoscience and

Nanotechnology? What is there for us?”,Dept of Physics, GC

University,Lahore, pp.11-20.

48

PHỤ LỤC

Chương trình Matlab tính độ rộng vùng cấm khi biết kích thước hạt nano

clc; close all; clear all; d=1:0.5:105; d=d*10^-9; Ed=3.68+(10.9875*10^(-18))./d.^2-(5.8718*10^(-10))./d;

Vật liệu ZnS:

clc; close all; clear all; d=1:0.5:105; d=d*10^-9; Ed=3.27+(8.3516*10^(-18))./d.^2-(6.0514*10^(-10))./d;

Vật liệu ZnO:

49