BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------------
BÙI THỊ DIỄM PHÚC
HIỆU ỨNG TRUYỀN DẪN TỪ LÃI SUẤT
CHÍNH SÁCH ĐẾN LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ---------------
BÙI THỊ DIỄM PHÚC
HIỆU ỨNG TRUYỀN DẪN TỪ LÃI SUẤT
CHÍNH SÁCH ĐẾN LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN NGỌC ĐỊNH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, được sự hướng dẫn từ giáo
viên PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định. Các nội dung và kết quả bài nghiên cứu là trung
thực. Các số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét và đánh giá được thu thập từ
các nguồn khác nhau được ghi trong phần nguồn dữ liệu nghiên cứu.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng .
TP.HCM, ngày tháng năm
Tác giả
Bùi Thị Diễm Phúc
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADL
autoregressive distributed lag
:
Bank for International Settlements
BIS
:
Lãi suất tiền gửi
DR
:
ECM
Error correction model
:
GETS :
Disaggregated general – to – specific
International Financial Statistics
IFS
:
International Monetary Fund
IMF
:
Lãi suất bình quân liên ngân hàng 1 tháng
IB1
:
Lãi suất bình quân liên ngân hàng 3 tháng
IB3
:
Lãi suất cho vay
LR
:
NHNN :
Ngân Hàng Nhà Nước
OLS
Ordinary least aquare
:
TCK
Lãi suất tái chiết khấu
:
SBV
The State Bank of VietNam
:
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.2.1: Dữ liệu lãi suất tại Việt Nam.
Bảng 4.1.1: Kiểm định tính dừng các chuỗi lãi suất ở Việt Nam giai đoạn
7/2004-1/2012
Bảng 4.1.2: Kiểm định đồng liên kết giữa lãi suất tái chiết khấu với lãi suất
liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng và 3 tháng ở Việt Nam giai đoạn 7/2004-
11/2012.
Bảng 4.1.3: Kiểm định đồng liên kết giữa lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1
tháng và 3 thángvới lãi suất tiền gửi và cho vay ở Việt Nam giai đoạn 7/2004-
11/2012.
Bảng 4.1.4: Truyền dẫn lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất liên ngân hàng kỳ
hạn 1 tháng và 3 tháng ở Việt Nam giai đoạn 7/2004-11/2012
Bảng 4.1.5: Truyền dẫn lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng và 3 tháng đến
lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vayở Việt Nam giai đoạn 7/2004-11/2012
Bảng 4.2.2: Kiểm định tính dừng các chuỗi lãi suất ở Việt Nam giai đoạn
trước khủng hoảng (7/2004-12/2007)
Bảng 4.2.3: Kiểm định đồng liên kết giữa lãi suất tái chiết khấu với lãi suất
liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng và 3 tháng ở Việt Nam giai đoạn trước khủng
hoảng ( 7/2004-12/2007).
Bảng 4.2.4: Kiểm định đồng liên kết giữa lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1
tháng và 3 tháng với lãi suất tiền gửi ở Việt Nam giai đoạn trước khủng hoảng
(7/2004-12/2007)
Bảng 4.2.5: Truyền dẫn lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất liên ngân hàng kỳ
hạn 1 tháng và 3 tháng ở Việt Nam giai đoạn trước khủng hoảng (7/2004-
12/2007).
Bảng 4.2.6: Truyền dẫn lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ ở Việt
Nam giai đoạn trước khủng hoảng (7/2004-12/2007).
Bảng 4.2.7: Kiểm định tính dừng các chuỗi lãi suất ở Việt Nam giai đoạn sau
khủng hoảng (1/2008-11/2012)
Bảng 4.2.8: Kiểm định đồng liên kết giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất
liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng và 3 tháng ở Việt Nam giai đoạn sau khủng
hoảng (1/2008-11/2012).
Bảng 4.2.9: Kiểm định đồng liên kết giữa lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1
tháng và 3 tháng và lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay ở Việt Nam giai đoạn
sau khủng hoảng (1/2008-11/2012)
Bảng 4.2.10: Truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường tiền tệ ở
Việt Nam giai đoạn sau khủng hoảng (1/2008-11/2012)
Bảng 4.2.11: Bảng so sánh truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất thị
trường tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn trước và sau khủng hoảng
Bảng 4.2.12: Truyền dẫn lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ ở Việt
Nam giai đoạn sau khủng hoảng (1/2008-11/2012)
Bảng 4.2.13: Bảng so sánh truyền dẫn từ lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1
tháng đến lãi suất bán lẻ ở Việt Nam trong giai đoạn trước và sau khủng
hoảng
Bảng 4.2.14: Bảng so sánh truyền dẫn từ lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1
tháng đến lãi suất bán lẻ ở Việt Nam trong giai đoạn trước và sau khủng
hoảng
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 4.2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP ở Việt Nam qua các năm
Hình A.1: Tình hình biến động của tốc độ tăng GDP, tăng trường tín dụng, lạm
phát giai đoạn (2006-2012)
Hình A.2: Trần lãi suất
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Tóm tắt ....................................................................................................................... 1
1. Giới thiệu chung ................................................................................................. 2
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây ................................................. 4
2.1. Các kênh dẫn truyền tác động của chính sách tiền tệ: ....................................... 4
2.2. Các khái niệm dẫn truyền lãi suất và cơ chế dẫn truyền lãi suất ....................... 7
2.3. Những nghiên cứu về mặt thực nghiệm trên thế giới ........................................ 7
3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu............................................................... 16
3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 16
3.2. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 18
4. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 20
4.1. Đo lường sự dẫn truyền lãi suất ở Việt Nam giai đoạn 7/2004-11/2012 ......... 20
4.2. Đo lường sự dẫn truyền lãi suất giai đoạn trước và sau khủng hoảng tài chính.......................................................................................................................... 26
5. Kết luận ............................................................................................................. 47
1
Tóm tắt
Kênh lãi suất được coi là kênh tác động rất quan trọng của chính sách
tiền tệ. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích cung cấp những hiểu
biết sâu sắc hơn về kênh tác động này ở Việt Nam. Cụ thể là bài nghiên sử
dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM để xem xét quy mô cũng như tốc độ
dẫn truyền từ lãi suất chính sách tiền tệ đến lãi suất bán lẻ trước và sau cuộc
khủng hoảng tài chính. Kết quả là trong giai đoạn tổng thể từ 7/2004 –
11/2012, nhìn chung sự dẫn truyền lãi suất ở Việt Nam trong dài hạn diễn ra
khá tốt nhưng lại chậm chạp trong ngắn hạn. Quá trình dẫn truyền từ lãi suất
chính sách tới lãi suất thị trường tiền tệ trong ngắn hạn, thì dẫn truyền trong
giai đoạn biến động kinh tế lại cao hơn trước khi biến động. Còn trong dài
hạn thì sự dẫn truyền từ lãi suất chính sách tới lãi suất thị trường tiền tệ (lãi
suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng) trong giai đoạn biến động lại suy yếu do
các bất ổn kinh tế. Và trong giai đoạn biến động kinh tế, sự truyền dẫn (cả
trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn) từ thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ tốt
hơn nhiều so với giai đoạn trước biến động.
2
1. Giới thiệu chung
1.1. Lý do chọn đề tài
Chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế thông qua các kênh dẫn
truyền , ví dụ như: kênh lãi suất, kênh tài sản và kênh tín dụng. Một trong
những kênh truyền thống, cơ bản và quan trọng nhất của chính sách sách tiền
tệ được đề cập đến nhiều trong lý thuyết kinh tế là kênh lãi suất. Việc thiết
lập mức lãi suất chính thức của nhà hoạch định chính sách đã ảnh hưởng đến
lãi suất thị trường tiền tệ ngắn hạn, qua đó ảnh hưởng đến lãi suất trung và
dài hạn của thị trường tiền tệ và lãi suất bán lẻ của ngân hàng.
Tác động sự dẫn truyền của chính sách tiền tệ thông qua kênh lãi suất,
hay còn gọi là mức chuyển lãi suất từ lãi suất chính sách (hoặc lãi suất thị
trường tiền tệ) đến lãi suất bán lẻ của các ngân hàng, chỉ hiệu quả khi ngân
hàng thương mại nhanh chóng truyền dẫn sự thay đổi của lãi suất chính sách
tiền tệ đến khách hàng của họ, và quy mô thay đổi này phải đủ lớn để có thể
gây ảnh hưởng đến đầu tư, tiêu dùng và tổng cầu trong nền kinh tế
(Aziakpono và Wilson, 2010), còn nếu không thì sẽ là không hiệu quả, hay
lãi suất trở nên cứng nhắc, không linh động.
Nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua phải đối mặt với việc tăng
trưởng quá nóng, lạm phát luôn ở mức 2 con số, lãi suất thị trường bất ổn, và
khó kiểm soát…Chính những vấn đề này đã khiến Nhà nước đưa ra nhiều
hơn nữa các công cụ chính sách tiền tệ với mong muốn bình ổn và phát triển
kinh tế, mà một trong những công cụ quan trọng là điều chỉnh lãi suất chính
sách. Trong 6 tháng đầu năm 2012, Ngân hàng Nhà nước liên tục hạ mức lãi
suất điều hành như lãi suất chiết khấu giảm từ 13% lần lượt xuống còn 12%,
11%, 10% và 9%, lãi suất tái cấp vốn cũng giảm dần từ 15% xuống còn
11%. Từ đó đặt ra câu hỏi tác động sự dẫn truyền kênh lãi suất, từ lãi suất
chính sách đến lãi suất bán lẻ. Điều này càng trở nên quan trọng đối với
3
Ngân hàng Nhà nước trong việc điều chỉnh lãi suất chính sách bởi hiểu sâu
sắc về cơ chế dẫn truyền lãi suất sẽ giúp Ngân hàng Nhà nước hiểu rõ tốc độ
và quy mô lãi suất bán lẻ của các ngân hàng phản ứng trước sự thay đổi của
lãi suất chính sách, từ đó có thể đưa ra các mức điều chỉnh hợp lý để đạt
được các mục tiêu cuối cùng mà chính sách tiền tệ đề ra như tăng trưởng
kinh tế, điều chỉnh lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định hệ thống tài
chính.
Các nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ ở
Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu tìm hiểu tính hiệu quả của chính sách
tiền tệ nói chung, nhưng lại không xem xét cụ thể tác động cụ thể của từng
nhân tố đến hành vi kinh tế, mà đặc biệt là tác động của kênh dẫn truyền lãi
suất-một kênh được xem là truyền thống, cơ bản và quan trọng trong cơ chế
truyền dẫn tiền tệ. Do vậy, việc nghiên cứu quy mô cũng như tốc độ dẫn
truyền từ lãi suất chính sách tiền tệ đến lãi suất bán lẻ trở nên hết sức cần
thiết đặc biệt với nền kinh tế đang phát triển và gặp nhiều khó khăn như ở
Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Kiểm tra tính hiệu quả của cơ chế dẫn truyền lãi suất có thể có nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Với đề tài này, bài nghiên cứu sẽ tiến hành đo
lường quy mô và tốc độ dẫn truyền lãi suất, cụ thể là tốc độ và mức độ phản
ứng của lãi suất bán lẻ trước sự thay đổi của lãi suất chính sách ( lãi suất tái
chiết khấu) và lãi suất thị trường tiền tệ ( lãi suất liên ngân hàng).
Bài nghiên cứu tập trung đánh giá chính sách tiền tệ Việt Nam bằng
cách xem xét hiệu ứng truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất bán lẻ
trước và sau cuộc khủng khoảng tài chính. Do đó, câu hỏi nghiên cứu trọng
tâm đặt ra là: “ Cuộc khủng hoảng tài chính đã ảnh hưởng đến sự dẫn truyền
4
từ lãi suất chính sách sang lãi suất thị trường tiền tệ và cuối cùng là lãi suất
bán lẻ như thế nào”
Để trả lời câu hỏi trọng tâm này bài nghiên cứu đặt ra một số câu hỏi có
liên quan như sau:
Quá trình truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường
tiền tệ, và từ lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ diễn ra
như thế nào?
Có sự khác biệt giữa tác động cuộc khủng hoảng tài chính tới sự
dẫn truyền lãi suất trong ngắn hạn và dài hạn không
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây
2.1. Các kênh dẫn truyền tác động của chính sách tiền tệ
Cơ chế dẫn truyền của chính sách tiền tệ, được định nghĩa là tác động
của những thay đổi trong các công cụ chính sách tiền tệ của ngân hàng trung
ương đến thay đổi trong mức giá và sản lượng một quốc gia. Có nhiều quan
điểm khác nhau về cách thức phân chia các kênh dẫn truyền của lãi suất tiền
tệ. Theo Mishkin (1996), có ba kênh dẫn truyền cơ bản của chính sách tiền
tệ: kênh lãi suất truyền thông, kênh giá tài sản và kênh tín dụng. Tuy nhiên,
nhiều nhà kinh tế khác lại thống nhất chia làm năm kênh dẫn truyền : kênh
lãi suất, giá tài sản, tín dụng, kỳ vọng và tỷ giá hối đoái
Trong nghiên cứu này, bài nghiên cứu tập trung vào kênh dẫn truyền lãi
suất. Tuy nhiên, để có thể hiểu rõ hơn quá trình này, chúng ta cần nắm rõ
được sự vận hành của các kênh tác động cụ thể khi lãi suất chính sách thay
đổi
Kênh lãi suất
5
Kênh lãi suất, theo quan điểm của Keynes, là kênh dẫn truyền truyền
thống và cơ bản bậc nhất. Chính sách tiền tệ mở rộng , đi kèm đó là giảm lãi
suất dẫn đến giảm chi phí vay mượn của doanh nghiệp và người dùng , từ đó
tăng đầu tư và chi tiêu . Khoảng cách giữa tổng cầu và sản lượng gia tăng
khiến cho mức giá và lạm phát tăng theo
Thay đổi trong lãi suất chính sách sẽ dẫn đến sự thay đổi trên lãi suất
trên thị trường liên ngân hàng đầu tiên. Những thay đổi của lãi suất trên thị
trường liên ngân hàng sau đó sẽ gây ra những thay đổi cũa lãi suất cho vay
và lãi suất tiền gửi của các ngân hàng. Những sự thay đổi này có thể được
giải thích một phần bằng hoạt động quản lý danh mục của các định chế tài
chính nhằm mục đích duy trì sự canh tranh và tạo ra lợi nhuận
Tốc độ và mức độ dẫn truyền từ lãi suất chính sách và lãi suất thị
trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ của ngân hàng đặc trưng cho mức độ hiệu
quả của chính sách tiền tệ và qua đó ảnh hưởng đến hệ thống giá cả cũng
như sự ổn định hệ thống tài chính. Kênh lãi suất được coi là một kênh hết
sức quan trọng trong việc truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ tới thị
trường tiền tệ. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng để đạt được tác động mong
muốn, chỉ tác động đến lãi suất thị trường liên ngân hàng hay lãi suất của trái
phiếu chính phủ là chưa đủ mà thay vào đó, cần tác động vào tất cả các loại
lãi suất bán lẻ khác nhau của các ngân hàng vì các loại lãi suất này chính là
điều kiện cần thiết để thay đổi hành vi tiêu dùng và đầu tư của các chủ thể
kinh tế.
Kênh tín dụng
Bernanke và Gertler (1995) xác định hai con đường mà qua đó kênh tín
dụng vận hành và tác động đến nền kinh tế. Con đường thứ nhất thông qua
hoạt động cho vay của ngân hàng hay cung về vốn vay của các định chế tài
6
chính nhận tiền gửi. Con đường thứ nhất thông qua bảng cân đối kế toán của
các hãng, tức chính sách tiền tệ gây ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán của
những người đi vay. Bernanke và Gertle nhấn mạnh rằng kênh tín dụng có
tác dụng bổ trợ và tăng cường tính hiệu quả cho kênh lãi suất.
Khi lãi suất chính sách giảm, các nghĩa vụ nợ của người đi vay giảm đi
và do đó, các ngân hàng sẵn lòng cho vay nhiều hơn vì rủi ro của khách hàng
đã giảm đi nhiều. hệ quả là hoạt động đầu tư tăng lên làm tăng tốc độ phát
tiển kinh tế đồng thời cũng gây ra áp lực lạm phát.
Kênh tỷ giá
Chính sách tiền tệ có thể gây ra sự thay đổi trong tỷ giá và từ đó dẫn
đến sự thay đổi trong giá cả, hoạt động thương mại và đầu tư ( Coricelli và
cộng sự, 2006). Việc giảm lãi suất chính sách thấp sẽ làm các loại lãi suất
nói chung giảm xuống. Lợi tức thu được từ các khoản đầu tư trong nước
giảm tương đối so với các khoản đầu tư ở nước ngoài, dẫn đến dòng vốn
chảy ra ngoài. Do vậy, đồng nội tệ sẽ mất giá so với ngoại tệ làm cho xuất
khẩu tăng lên, nhập khẩu giảm xuống cùng với đó là tổng cầu tăng lên dẫn
đến tăng trưởng kinh tế cao hơn.
Kênh tài sản
Lãi suất giảm làm cho việc đầu tư vào các loại cổ phiếu trở nên hấp dẫn
hơn so với việc đầu tư vào các loại trái phiếu hay các loại tài sản hưởng lãi
suất cố định khác. Việc mọi người đồng loạt tăng đầu tư vào cổ phiếu sẽ làm
tăng giá của loại tài sản này
Kênh kỳ vọng
Kỳ vọng đóng vai trò quan trọng trong cơ chế dẫn truyền tiền tệ. Tác
động của chính sách tiền tệ thông qua kênh kỳ vọng là kém chắc chắn nhất
7
trong tất cả các kênh do nó phụ thuộc vào cách hiểu của công chúng về sự
thay đổi trong chính sách tiền tệ. Những thay đổi được coi chỉ là tạm thời,
diễn ra trong thời gian ngắn sẽ ít có tác động trong khi đó những thay đổi
được cho là kéo dài trong tương lai sẽ có những tác động mạnh đến hành vi
của doanh nghiệp và hộ gia đình ( Kazaziová, 2010)
2.2. Các khái niệm dẫn truyền lãi suất và cơ chế dẫn truyền lãi suất
Kênh lãi suất là kênh cơ bản được đề cập đến trong nhiều lý thuyết kinh
tế trong hơn năm mươi năm qua. Việc định nghĩa “ quá trình dẫn truyền lãi
suất” trong nền kinh tế, nhìn chung, nhận được sự đồng thuận nhất trí cao
của các nhà nghiên cứu trên thế giới. Trong nghiên cứu này, quá trình dẫn
truyền lãi suất được định nghĩa, theo Qayyum và Khawaya (2005), Ozdemir
(2009), là quá trình mà trong đó lãi suất bán lẻ ( lãi suất cho vay và lãi suất
tiền gửi) của các ngân hàng điều chỉnh trước sự thay đổi của lãi suất chính
sách hay lãi suất thị trường tiền tệ, quá trình này gồn hai yếu tố đặc trưng là
mức độ và tốc độ điều chỉnh của lãi suất bán lẻ.
Khái niệm “ mức chuyển hoàn toàn” hàm ý rằng khi lãi suất chính sách
tăng lên ( hay giảm đi) bao nhiêu phần trăm thì lãi suất bán lẻ cũng tăng lên (
hay giảm đi) bấy nhiêu phần trăm. Tương tự, thuật ngữ “ mức chuyển không
hoàn toàn” hàm ý rằng lãi suất bán lẻ thay đổi một lượng ít hơn so với thay
đổi trong lãi suất chính sách
2.3. Những nghiên cứu về mặt thực nghiệm trên thế giới
Một trong những nghiên cứu tiên phong trên thế giới trong vấn đề đo
lường sự dẫn truyền lãi suất là bản báo cáo của BIS (1994). Trong bản báo
cáo này, BIS đã chỉ ra những khác biệt lớn trong cơ chế dẫn truyền chính
sách tiền tệ trong khu vực đồng Euro và cũng cho thấy rằng lãi suất cho
doanh nghiệp vay ngắn hạn rất cứng nhắc. Những phát hiện này khởi đầu
cho một cuộc tranh luận về hiệu quả của cơ chế dẫn truyền lãi suất – một
8
công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ. Sau nghiên cứu của BIS (1994),
nhiều nghiên cứu đã cố gắng tìm kiếm các nhân tố có thể giải thích cho sự
cứng nhắc của lãi suất cho vay. Trong số các nghiên cứu này phải kể đến
Cottarelli và Kourelis (1994), các tác giả này đã củng cố phát hiện của BIS
(1994) về sự cứng nhắc của lãi suất và cho rằng mức chuyển lãi suất phụ
thuộc chủ yếu vào các yếu tố như mức độ phát triển và độ mở của hệ thống
tài chính, mức độ tập trung trong hệ thống ngân hàng, lạm phát, mức độ ổn
định của thị trường tiền tệ và các chi phí của ngân hàng.
Clauria và Johann (2007) so sánh quá trình truyền dẫn giữa khu vực
đồng tiền chung châu Âu và Mỹ. Sự truyền dẫn không hoàn toàn đối với lãi
suất bán lẻ trong dài hạn sẽ ảnh hưởng đến sự ổn định trong nền kinh tế vĩ
mô ở các điều kiện thị trường khác nhau. Tác giả đã xây dựng các phương
trình nhằm xác định sự cân bằng với kỳ vọng hợp lý dựa trên một số mô hình
và phương trình phổ biến như: mô hình chu kỳ kinh doanh chuẩn theo quan
điểm kinh tế học Keynes mới, phương trình Euler, đường cong Phillips,…,
để rồi xem xét công thức tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng, đánh giá hành
vi các hộ gia đình, hành vi các doanh nghiệp, đo lường phản ứng chính sách
tiền tệ, từ đó phân tích ảnh hưởng hiệu ứng truyền dẫn lãi suất đến đặc tính
cân bằng của mô hình. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tương quan trễ,
cùng với kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định đồng liên kết so sánh thực
nghiệm hiệu ứng truyền dẫn lãi suất giữa khu vực đồng tiền chung châu Âu
và Mỹ. Cuối cùng, tác giả cho rằng sự ảnh hưởng chính sách tiền tệ lên tổng
cầu và lạm phát phụ thuộc vào mức độ thay đổi trong lãi suất chính sách
được truyền dẫn đến lãi suất thị trường và lãi suất bán lẻ. Các ước lượng
thực nghiệm chỉ ra rằng kết quả này đặc biệt phù hợp với hệ thống tài chính
dựa trên ngân hàng, điển hình là khu vực đồng Euro. Tuy nhiên, tác giả chưa
thể đưa ra một kết luận chắc chắn về hệ số hồi quy của lãi suất và tác động
của chúng đến ổn định kinh tế vĩ mô.
9
Các nghiên cứu từ BIS (1994) và Cottarelli và Kourelis (1994) trở về
trước chủ yếu tập trung vào thị trường Mỹ. Tuy nhiên, từ sau khi đồng tiền
chung châu Âu ra đời, các nghiên cứu về sự dẫn truyền lãi suất lại chủ yếu
tập trung vào khu vực đồng Euro. Như nghiên cứu của Michiel và cộng sự
(2008) đã phân tích tác động từ sự cạnh tranh trên thị trường cho vay đối với
các ngân hàng khu vực châu Âu trong giai đoạn 1994-2004, tác giả đã sử
dụng các phương pháp mới trong bài gọi là “Boone indicator”. Tác giả đã
tìm thấy những bằng chứng cho thấy sự cạnh tranh khốc liệt giữa ngân hàng
và lãi suất thị trường đối với phần lớn thị trường sản phẩm cho vay. Tác giả
sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) để đo lường tác động của sự cạnh
tranh trong sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường đến lãi suất ngân hàng và tìm
ra khuynh hướng định giá những khoản vay phù hợp hơn ở các quốc gia có
sự cạnh tranh mạnh mẽ. Nghiên cứu cho thấy các ngân hàng có sự cạnh tranh
mạnh mẽ trên thị trường cho vay (lãi suất ngân hàng thấp hơn) với kỳ hạn
tiền gửi, điều này cho thấy sức ép cạnh tranh mạnh mẽ ở thị trường cho vay
hơn thị trường tiền gửi. Trong các nước ở khu vực đồng Euro, lãi suất ngân
hàng áp dụng cho các khoản vay thế chấp, vay tiêu dùng và cho vay ngắn
hạn cho các doanh nghiệp thì thấp hơn đáng kể ở những thị trường cạnh
tranh cao. Sự cạnh tranh mạnh mẽ, do đó phúc lợi xã hội được cải thiện. Các
ngân hàng đã bù đắp cho sự cạnh tranh thị trường cho vay mạnh hơn bằng
cách giảm lãi suất huy động. Mặt khác, tác giả cũng theo dõi thấy lãi suất
ngân hàng trên thị trường cạnh tranh cao sẽ phản ứng mạnh mẽ hơn đối với
sự thay đổi của lãi suất thị trường. Từ đó tác giả đưa ra những phương pháp
để gia tăng mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng trong khu vực Euro để từ
đó đưa ra những chính sách tiền tệ hiệu quả hơn.
Marco A. Espinosa, Vega Alessandro Rebucci (2003) đã tiến hành
phân tích thực nghiệm quá trình truyền dẫn từ sự thay đổi lãi suất thị trường
tiền tệ đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay ở Chile, Mỹ, Canada, Úc, New
10
Zealand và 5 nước châu Âu. Tác giả đã tập hợp dữ liệu hàng tháng từ năm
1993-2002 để so sánh thì thấy rằng quá trình truyền dẫn ở Chile thì không
điển hình. Để đo lường mối liên hệ giữa lãi suất bán lẻ của ngân hàng với lãi
suất trên thị trường tiền tệ thì đầu tiên tác giả đã xây dựng mô hình tự tương
quan có phân phối trễ (ADL), tiếp đến tác giả biểu diễn lại tham số và ước
lượng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) dựa trên mô hình (ADL). Kết quả
thực nghiệm chỉ ra rằng trong dài hạn sự truyền dẫn lãi suất ở Chile là không
hoàn toàn, dễ thay đổi và ít liên tục hơn các quốc gia khác, song sự truyền
dẫn trong ngắn hạn lại nhanh và có tác động lớn hơn các quốc gia khác. Kết
quả cho thấy sự khác biệt giữa Chile và các nước khác chủ yếu do những
những cú sốc bên ngoài, chứ không phải do sự khác biệt về sức mạnh thị
trường trong hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên bài nghiên cứu đã không chứng
minh được sự biến đổi linh hoạt của chế độ tỷ giá năm 1999 và những mục
tiêu lãi suất thực của Chile trong năm 2001 có tác động quan trọng đến quá
trình truyền dẫn lãi suất.
Jusús Crespo – Cuaresma và Balázs Égert (2004) đã nghiên cứu các đặc
tính của sự truyền dẫn lãi suất tại Đông Âu bao gồm Cộng Hòa Séc, Hungary
và Ba Lan. Sử dụng mô hình hồi quy tự phân phối (ADRL), tác giả đã đo
lường độ co giãn của lãi suất thị trường trong dài hạn đối với sự thay đổi của
chính sách quan trọng, sự khác biệt đáng kể được tìm thấy trên lãi suất thị
trường ở các quốc gia. Ở Ba Lan thì có sự truyền dẫn hoàn toàn đối với tất cả
lãi suất thị trường, trong khi ở Hungary thì có sự truyền dẫn hoàn toàn đối
với một vài loại lãi suất thị trường, còn ở Cộng Hòa Séc thì sự truyền dẫn lại
không hoàn toàn ngoại trừ lãi suất liên ngân hàng. Đối với các loại lãi suất
thị trường, có sự truyền dẫn hoàn toàn đối với lãi suất liên ngân hàng 1
tháng, lãi suất cho vay ngắn và dài hạn đối với các tổ chức không phải ngân
hàng và lãi suất trái phiếu chính phủ trên 12 tháng. Sự truyền dẫn không
hoàn toàn đối với lãi suất tiền gửi ngắn hạn và dài hạn đối với tổ chức ngoài
11
ngân hàng và lãi suất trái phiếu chính phủ 5 năm. Điều đó đã dẫn đến một
chiến lược khá khó khăn để kích thích tiết kiệm bằng cách tăng lãi suất.
Đồng thời nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt đáng kể ở các quốc gia trong sự
truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường tiền tệ. Tại Hungary
biên độ dao động trong dài hạn thì ổn định từ tháng 1/2000 đến tháng 5/2002
(hoặc tháng 6/2003), mặc dù việc mở rộng biên độ trong tỷ giá so với đồng
euro trong mùa xuân năm 2001 từ +/-2.25% lên +/- 15%. Ngược lai, tại
Cộng Hòa Séc thì biên độ dao động của lãi suất thị trường trong dài hạn có
xu hướng tăng với mức độ tương đối thấp. Hiện tượng này có thể giải thích
do sự cạnh tranh các ngân hàng, đặc biệt là sau khi các ngân hàng lớn ở nước
ngoài thực hiện cổ phần hóa. Cách giải thích khác đó là quy mô của truyền
dẫn lãi suất như là một bộ phận của chính sách tiền tệ. Đối với Cộng Hòa
Séc, biên độ dao động của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng không tăng
cho đến giữa năm 2002, trái với hầu hết lãi suất thị trường khác. Ở Ba Lan,
có sự thay đổi rõ rệt đối với lãi suất cho vay và lãi suất trái phiếu chính phủ.
Lãi suất cho vay cho thấy vượt đáng kể trong giai đoạn tăng lãi suất trong
năm 2000. Có lẽ hiện tượng vượt mức này càng làm tăng hạn chế việc thắt
chặt tiền tệ, góp phần vào việc giảm vốn đầu tư.
Như vậy, tác giả cho thấy sự truyền dẫn hoàn toàn đối với một vài lãi
suất ở Ba Lan, còn ở Cộng Hòa Séc và Hungary thì sự truyền dẫn lại không
hòan toàn.
Mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu về các nền kinh tế đã phát triển, số
lượng nghiên cứu ở các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển còn khá
khiêm tốn. Barry Scholnick (1996) giải thích việc này với lý do “các nước
đang phát triển thưởng thiếu các số liệu cần thiết. Trong nghiên cứu của
mình Barry Scholnick (1996) đã sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số bất đối
xứng để nghiên cứu về hai nước trong khu vực Đông Nam Á là Malaysia và
Singapore giai đoạn 1983-1994. Phát hiện chính của nghiên cứu này là lãi
12
suất tiền gửi tỏ ra cứng nhắc khi điều chỉnh lên hơn là khi điều chỉnh xuống.
Điều này có nghĩa là các ngân hàng ở hai nước này điều chỉnh lãi suất tiền
gửi giảm xuống nhanh hơn là điều chỉnh tăng lên.
Trong cuộc khủng hoảng tài chính thì liên kết giữa lãi suất chính sách
và lãi suất thị trường bị suy yếu do mức chênh lệch lãi suất để bù đắp rủi ro
lớn và dễ biến động cùng với sự khó khăn trong tiếp cận vốn dài hạn. Ngoài
ra cuộc khủng hoảng cũng làm cho tính đồng nhất trong dẫn truyền ở các
khu vực bị suy yếu.
Pih Nee Tai và cộng sự (2012) nghiên cứu đánh giá hiệu quả của của cơ
chế truyền dẫn lãi suất từ lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất liên ngân
hàng ở một số nước châu Á. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy nhằm đánh giá
mức độ của sự truyền dẫn từ lãi suất chính sách tiền tệ sang lãi suất huy động
và lãi suất cho vay ở một số nước thời điểm trước và sau khủng hoảng năm
1997. Các kết quả nghiên cứu cho thấy lãi suất truyền tải từ lãi suất trên thị
trường tiền tệ sang lãi suất huy động và lãi suất cho vay ở các nền kinh tế là
rất chậm chạp. Không có nhiều sự khác biệt giữa sự dẫn truyền lãi suất sang
lãi suất huy động so với sự dẫn truyền sang lãi suất cho vay nhưng sự dẫn
truyền sang lãi suất tiền gửi cao hơn so với sự dẫn truyền sang lãi suất cho
vay. Đa số các nước đều có sự điều chỉnh nhẹ lãi suất sau khủng hoảng năm
1997, điều đó cho thấy chính sách tiền tệ không hiệu quả và thị trường tài
chính không hoàn hảo cũng như sự hội nhập tài chính của những nước này
còn ở mức độ thấp ngoại trừ Malaysia. Các kết quả chỉ ra rằng sự dẫn truyền
từ lãi suất chính sách sang lãi suất liên ngân hàng ở châu Á còn khó khăn. Từ
khía cạnh chính sách tiền tệ, tác giả hầu như không tìm thấy bằng chứng về
hiệu quả của chính sách tiền tệ ở châu Á như dẫn truyền lãi suất sang lãi suất
cho vay và lãi suất huy động còn giữ mức thấp ở nhiều nền kinh tế, một vài
nền kinh tế thậm chí còn giảm mức dẫn truyền lãi suất sau khủng hoảng. Ở
những nền kinh tế này chính sách lãi suất ít tác động đến lãi suất huy động
13
và lãi suất cho vay. Điều này cho thấy chính phủ không thể kiểm soát hiệu
quả lãi suất thị trường thông qua chính sách lãi suất trong quá trình đưa nền
kinh tế đạt được các mục tiêu về chính sách. Thị trường tài chính không
hoàn hảo và thiếu sự hội nhập tài chính.
Clemens Jobst và Claudia Kwapil (2008) nghiên cứu sự dẫn truyền của
lãi suất thị trường tiền tệ tới lãi suất bán lẻ ở Áo có bị ảnh hưởng bởi cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 hay không. Thông qua kết quả các cuộc
khảo sát và các vấn đề tồn tại trong hệ thống liên ngân hàng cho thấy ngân
hàng gặp khó khăn trong việc gia tăng nguồn vốn trong thị trường tiền tệ và
thị trường vốn . Tác giả sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM để đo lường
sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất cho vay và đánh giá
tác động cuộc khủng hoảng lên sự dẩn truyền đến lãi suất cho vay bằng cách
so sánh giá trị ước tính từ dữ liệu trong quá khứ với giá trị thực tế hiện tại
của lãi suất. Kết quả cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm
cho các ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn ở thị trường tiền tệ
và thị trường vốn, chi phí huy động vốn gia tăng đã đẩy lãi suất bán lẻ tăng
cao hơn. Tác giả đã không có bằng chứng cho việc lãi suất tăng cao hơn bình
thưởng khi xảy ra khủng hoảng. Có vẻ như những chi phí gia tăng như chi
phí phát hành trái phiếu ngân hàng đã không được truyền dẫn trong lãi suất
cho vay. Có một số loại khoản vay mà lãi suất cho vay ngắn hạn nằm dưới
đường lãi suất kỳ vọng. Điều này có thể được giải thích là do một sự thỏa
thuận ngầm định khá phổ biến của các ngân hàng ở Áo với khách hàng khi
cố gắng làm mượt lãi suất để tránh biến động lớn cho khách hàng. Thêm vào
đó, kết quả cho thấy các ngân hàng cũng có sự phân loại khách hàng. Sự dẫn
truyền vẫn không thay đổi cho một nhóm khách hàng, tuy nhiên đối với một
số nhóm khách hàng khác như vay mua nhà, vay kinh doanh với kỳ hạn cố
định thì lãi suất cho vay lại thay đổi tương ứng với sự thay đổi của lãi suất
thị trường tiền tệ. Nhìn chung, sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường đến lãi
14
suất cho vay đã suy yếu trong ngắn hạn khi cuộc khủng hoảng tài chính bùng
nổ. Tuy nhiên, tác giả lại không thể kết luận có một sự chênh lệch lớn so với
xu hướng trong quá khứ.
Stelios Karagiannis, Yannis Panagopoulos và cộng sự (2010) xem xét
cơ chế truyền dẫn lãi suất ở khu vực Châu Âu và Mỹ, đặc biệt trong giai
đoạn căng thẳng thị trường tài chính gần đây. Đối với một chính sách tiền tệ
hiệu quả, sự thay đổi trong lãi suất chính sách ngân hàng trung ương được
truyền dẫn đến lãi suất bán lẻ, và cuối cùng tác động đến người tiêu dùng, lãi
suất cho vay. Tác giả tìm hiểu quá trình truyền dẫn lãi suất ở hai nền kinh tế
lớn này là đối xứng hay bất đối xứng. Bên cạnh đó, tác giả cũng xem xét tốc
độ và quy mô truyền dẫn những thay đổi trong lãi suất chính sách và thị
trường tiền tệ sang lãi suất bán lẻ ngân hàng. Tác giả sử dụng mô hình phân
nhóm biến số từ tổng quát đến đơn giản GETS để ước lượng và rút ra suy
luận về độ co giãn lãi suất ngắn hạn và dài hạn cũng như sự cứng nhắc lên
xuống của cơ chế truyền dẫn lãi suất. Kết quả cho thấy ở khu vực châu Âu,
có một sự truyền dẫn hiệu quả từ lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng tới
lãi suất bán lẻ (đặc biệt là lãi suất cho vay). Ở Mỹ lãi suất ngân hàng trung
ương được truyền dẫn hiệu quả hơn lãi suất thị trường tiền tệ. Sự truyền dẫn
lãi suất gần như là hoàn toàn trong dài hạn nếu đó là sự dẫn truyền từ lãi suất
ngân hàng trung ương đến lãi suất tiền gửi. Xét về hiệu quả sự thay đổi lãi
suất chính sách đến lãi suất bán lẻ, thì đối với khu vực châu Âu: Các ngân
hàng có xu hướng tác động giảm của lãi suất thị trường tiền tệ tới khách
hàng gửi tiền và tăng lãi suất cho vay tương ứng tới sự thay đổi của lãi suất
thị trường tiền tệ hơn là giảm theo tương ứng. Còn ở Mỹ thì ngân hàng giảm
lãi suất tiền gửi theo lãi suất gốc của ngân hàng trung ương và giảm lãi suất
cho vay theo thay đổi của lãi suất ngân hàng trung ương nhiều hơn là tăng
Yannis Panagopoulos và Aristotelis (2012) xem xét sự điều chỉnh lãi
suất (tính đồng nhất và ít đồng nhất) ở khu vực châu Âu trước và trong cuộc
15
khủng hoảng tài chính. Phương pháp tiếp cận đưa vào hệ số mới, được gọi là
“speed adjusted Elastricity ratio” (SAER). Hệ số này nghiên cứu thời gian
cần thiết cho sự tăng hay giảm lãi suất (lãi suất thị trường tiền tệ) để điều
chỉnh về lãi suất bán lẻ trong thị trường cho vay và thế chấp của 12 nước
thành viên trong khu vực châu Âu. Trước cuộc khủng hoảng tài chính sự
điều chỉnh lãi suất giữa các nước trong khu vực đồng Euro thiếu tính đồng
nhất, và trong cuộc khủng hoảng tài chính sự điều chỉnh này càng ít tính
đồng nhất. Loại thông tin này về mặt định tính và định lượng rất hữu ích đối
với nhà quản lý trong việc giám sát và quản lý tính hiệu quả chính sách tiền
tệ trong khu vực đồng Euro.
16
3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu tiến hành tiếp cận vấn đề từ gốc độ vĩ mô, tức là sử
dụng số liệu tổng hợp của nền kinh tế để đo lường tốc độ và quy mô của quá
trình dẫn truyền từ lãi suất chính sách (lãi suất tái chiết khấu) đến lãi suất thị
trường tiền tệ (lãi suất liên ngân hàng), và từ lãi suất thị trường tiền tệ (lãi
suất liên ngân hàng) truyền dẫn đến lãi suất tiền gửi và cho vay giai đoạn
trước và sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007.
Bài nghiên sử dụng mô hình hiệu hiệu chỉnh sai số ECM vì mô hình
này vừa đo lường được sự dẫn truyền trong dài hạn vừa ước lượng được mức
độ điều chỉnh lãi suất trong ngắn hạn cũng như cơ chế điều chỉnh lãi suất về
mức cân bằng dài hạn.
Bài nghiên cứu xây dựng mô hình định lượng ở Việt Nam như sau:
Xây dựng mô hình truyền dẫn dựa trên cách tiếp cận theo chi phí vốn, là
phương pháp dựa vào chi phí vốn vay, tức lãi suất thị trường tiền tệ để xem
xét mức độ thay đổi của lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi của ngân hàng.
Do vậy quá trình dẫn truyền sẽ được phân làm hai giai đoạn:
Thứ nhất: Xem xét riêng biệt hiệu ứng truyền dẫn từ lãi suất chính
sách (lãi suất tái chiết khấu) đến lãi suất thị trường tiền tệ (lãi suất liên
ngân hàng) và giai đoạn hai là từ lãi suất thị trường tiền tệ ( lãi suất
liên ngân hàng) đến lãi suất bán lẻ (lãi suất tiền gửi và lãi suất cho
vay).
Nếu các chuỗi lãi suất là dừng ở sai phân bậc 1, và không tồn tại
đồng liên kết giữa cặp lãi suất đang xét, thì mô hình hồi quy sẽ
là mô hình ADL có thay đổi biến (Autoregressive Distributed-
lag using changes of the variables)
17
Trong đó, sự truyền dẫn ngắn hạn (trực tiếp) là hệ số . Sự truyền
dẫn dài hạn được tính như sau:
Nếu các chuỗi lãi suất là dừng ở sai phân bậc 1 và có đồng liên
kết thì ước lượng OLS trong trường hợp này là ước lượng siêu
vững. Vì vậy ta sẽ dùng mô hình OLS để ước lượng mức độ
truyền dẫn trong dài hạn.
Trong đó, độ chuyển dài hạn là hệ số
Thứ hai: Kiểm định cơ chế điều chỉnh lãi suất trong ngắn hạn bằng mô
hình hiệu chỉnh sai số ECM (Error Correction Model), và lấy biến trễ
tổng quát theo mô hình ADL (Autoregressive Distributed-Lag)
Trong đó: Sự truyền dẫn ngắn hạn (trực tiếp) là hệ số . Còn
chính là sai số hiệu chỉnh của mô hình ECM.
Khi chạy mô hình thực nghiệm, các biến x và y ở trên được thay thế
bằng các biến lãi suất tương ứng phù hơp. Khi đó, các hệ số ở trên có ý nghĩa
như sau:
Hệ số truyền dẫn dài hạn hoặc cho biết sự thay đổi trong
dài hạn của lãi suất thị trường tiền tệ và lãi suất bán lẻ trước một
sự thay đổi của lãi suất chính sách và lãi suất thị trường tiền tệ
tương ứng. Nếu hệ số này bằng 1 thì coi như mức chuyển lãi suất
trong dài hạn là hoàn toàn.
18
Hệ số mức chuyển ngắn hạn cho biết mức độ điều chỉnh của lãi
suất y trước sự thay đổi của lãi suất x trong cùng thời. Ở đây ta
cũng có sự dẫn truyền hoàn toàn và không hoàn toàn sẽ tương
ứng với =1 và <1
Hệ số điều chỉnh sai số cho thấy mức điều chỉnh về trạng
thái cân bằng dài hạn của các loại lãi suất trong mỗi thời kỳ.
3.2. Dữ liệu nghiên cứu
Khi nghiên cứu về một biến số thưởng xuyên thay đổi như lãi suất thì số
liệu theo tháng là hợp lý vì số liệu theo quý hay theo năm thưởng có khuynh
hướng san bằng các biến động trong ngắn hạn của lãi suất. Mặt khác, việc sử
dụng lãi suất theo quý hoặc theo năm sẽ khiến cho số quan sát của mẫu số
liệu ít hơn khi sử dụng số liệu theo tháng, dễ dẫn đến mô hình hồi quy không
chính xác.
Lãi suất tái chiết khấu được sử dụng làm đại diện cho lãi suất chính
sách vì điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu là một trong những công cụ
chính của chính sách tiền tệ ở Việt Nam.
Do ở Việt Nam thị trường tài chính phát triển chưa hoàn thiện nên lãi
suất liên ngân hàng VNIBOR sẽ được sử dụng để đại diện cho lãi suất
thị trường tiền tệ. Bài nghiên cứu sử dụng lãi suất VNIBOR kỳ hạn 1
tháng và 3 tháng.
Lãi suất bán lẻ gồm lãi suất tiền gửi và cho vay ngắn hạn lấy sô liệu
tổng hợp từ IFS.
19
Bảng 3.2.1: Dữ liệu lãi suất tại Việt Nam.
Nguồn Tên lãi suất Ký hiệu Cách tính số liệu
Lãi suất tái chiết Lấy giá trị cuối tháng. Tính theo SBV Tck khấu %/năm
Lãi suất bình
Lấy giá trị cuối tháng. Tính theo quân liên ngân SBV Ib1, Ib3 %/năm hàng (1 tháng
và 3 tháng)
Tính trung bình cuối kỳ các khoản
tiền gửi kỳ hạn 3 tháng của 4 ngân IFS Lãi suất tiền gửi Dr hàng thương mại lớn. Tính theo
%/năm
Tính trung bình cuối kỳ các khoản
cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng) IFS Lãi suất cho vay Lr của 4 ngân hàng thương mại lớn.
Tính theo %/năm
20
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Đo lường sự dẫn truyền lãi suất ở Việt Nam giai đoạn 7/2004-
11/2012
Kiểm định nghiệm đơn vị
Bảng 4.1.1: Kiểm định tính dừng dữ liệu ở Việt Nam giai đoạn
7/2004-11/2012
Lãi suất ADF test PP test
Dr -2.212967 [5] -2.388142
DDr -5.218581*** [4] -5.349131*** Lãi suất
bán lẻ Lr -2.428909 [5] -2.551245
DLr -5.268621*** [4] -6.663806***
Tck -2.260838 [2] -2.061085 Lãi suất
chính sách Dtck -7.552799*** [0] -7.767311***
Ib1 -2.358129 [2] -2.538075
Dib1 -12.10705*** [0] -11.97227*** Lãi suất thị
trường Ib3 -3.292880* [4] -2.752390
Dib3 -11.34214*** [0] -11.25219***
Ghi chú:
21
D là kí hiệu cho sai phân bậc 1 của chuỗi lãi suất tương ứng, viết tắt là
I(1).
Giả thuyết Ho: Chuỗi dữ liệu có nghiệm đơn vị (tức là không có tính
dừng). Ký hiệu ***, **, * cho biết mức ý nghĩa lần lượt 1%, 5 % hoặc 10%.
Tất cả kiểm định hầu như đều có hệ số chặn và không có tính xu hướng
trong chuỗi dữ liệu. Kiểm định ADF lấy độ trễ tối đa là 8, sử dụng tiêu
chuẩn AkaikeInfoCriterion (AIC) để chọn độ trễ tối ưu (ở bên cạnh).
Theo kết quả kiểm định, hầu hết các chuỗi lãi suất ở Việt Nam trong
giai đoạn 7/2004-11/2012 đều không dừng ở chuỗi gốc và đều dừng khi lấy
sai phân bậc 1 với mức ý nghĩa là 1%. Đặc biệt, khi xét đến chuỗi Ib3 (lãi
suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng), tôi thấy có sự mâu thuẫn giữa hai kiểm
định ADF và PP khi kiểm định ở chuỗi gốc. Mặt khác khi lấy sai phân của
chuỗi dữ liệu này thì nó dừng với mức ý nghĩa là 1% với cả hai loại kiểm
định trên. Vì thế, để cho chắc chắn, tôi chấp nhận chuỗi dữ liệu Ib3 không
dừng ở chuỗi gốc và dừng ở sai phân bậc 1.
Kiểm định đồng liên kết
Do các chuỗi lãi suất đều là chuỗi I(1) nên ta tiến hành kiểm định mối
quan hệ đồng liên kết giữa các cặp lãi suất.
22
Bảng 4.1.2: Kiểm định đồng liên kết giữa lãi suất tái chiết khấu với lãi
suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng và 3 tháng ở Việt Nam giai đoạn
7/2004-11/2012.
TCK
ADF PP
Ib1 -3.217990*** [2] -3.947448***
Ib3 -4.822263*** [0] -5.016950***
Bảng 4.1.3: Kiểm định đồng liên kết giữa lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn
1 tháng và 3 tháng với lãi suất tiền gửi và cho vay ở Việt Nam giai đoạn
7/2004-11/2012.
Ib1 Ib3
ADF PP ADF PP
Dr -3.820757*** [1] -5.495385*** -4.554022*** [4] -6.823087***
Lr -3.790724*** [1] -5.340366*** -4.439839* [8] -5.717178***
Ghi chú
Giả thiết Ho là có nghiệm đơn vị giữa hai chuỗi lãi suất (tức không tồn
tại mối quan hệ đồng liên kết giữa hai chuỗi). Ký hiệu ***, **, * cho biết
mức ý nghĩa lần lượt 1%, 5 % hoặc 10%. Tất cả kiểm định hầu hết đều
không có hệ số chặn và không có tính xu hướng. Kiểm định ADF lấy độ trễ
tối đa là 8, sử dụng tiêu chuẩn AIC để chọn độ trễ tối ưu (ở bên cạnh).
23
Giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng và
Từ bảng 4.1.2 và bảng 4.1.3 ta thấy:
3 tháng đều có mối quan hệ đồng liên kết với mức ý nghĩa là 1%.Do đó, ta sử
dụng mô hình OLS và ECM-ADL để đo lường sự truyền dẫn. Độ trễ tối đa là
Giữa lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng và 3 tháng và lãi suất tiền
8.
gửi cũng như lãi suất cho vay đềucó mối quan hệ đồng liên kết với mức ý
nghĩa là 1%. Vì thế,ta cũng sử dụng mô hình OLS và ECM-ADL để đo lường
sự truyền dẫn. Độ trễ tối đa là 8.
Kết quả sự dẫn truyền từ lãi suất chính sách đến lãi suất thị
trường tiền tệ
Bảng 4.1.4: Truyền dẫn lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất liên ngân
hàng kỳ hạn 1 tháng và 3 thángở Việt Nam giai đoạn 7/2004-11/2012
Tck
Truyền dẫn trực tiếp Sai số hiệu chỉnh Truyền dẫn dài hạn
1.008052 -0.438602 0.750097 Ib1
0.283949 -0.324269 0.702937 Ib3
Truyền dẫn từ lãi suất tái chiết khấu tới lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1
tháng:
Trong dài hạn, sự truyền dẫn từ lãi suất tái chiết khấu tới lãi suất liên ngân
hàng kỳ hạn 1 tháng ở mức khá cao, đạt mức 0.75, tức là khi lãi suất tái chiết
24
khấu tăng (giảm) 1% thì lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng sẽ tăng (giảm)
tương ứng 0.75%.
Trong ngắn hạn, sự dẫn truyền trực tiếp từ lãi suất tái chiết khấu tới lãi
suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng ở mức hoàn toàn (1.00), tức là khi lãi suất
tái chiết khấu tăng (giảm) 1% thì lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng sẽ
tăng (giảm) tương ứng 1%. Mặt khác, trong ngắn hạn, sự hiệu chỉnh cũng ở
mức khá cao đối với đường cân bằng trong dài hạn (-0.438), tức là trong
tháng tiếp theo, sự thay đổi của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng sẽ
được điều chỉnh gần 44% tác động để đưa sự truyền dẫn về trạng thái cân
bằng trong dài hạn. Như vậy, có thể thấy lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1
tháng rất nhạy cảm với thay đổi lãi suất tái chiết khấu trong ngắn hạn cũng
như trong dài hạn.
Giải thích tương tự đối với sự truyền dẫn từ lãi suất tái chiết khấu tới lãi
suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng:
Trong dài hạn, sự dẫn truyền từ lãi suất tái chiết khấu cũng đạt mức
khá cao (0.703), cho thấy khi lãi suất tái chiết khấu tăng (giảm) 1% thì lãi
suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng sẽ tăng (giảm) tương ứng 0.703%. Điều
này cho thấy lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng khá nhạy cảm với thay
đổi lãi suất tái chiết khấu trong dài hạn.
Trong ngắn hạn sự dẫn truyền trực tiếp từ lãi suất tái chiết khấu tới lãi
suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng ở mức khá thấp (0.284), tức là khi lãi suất
tái chiết khấu tăng (giảm) 1% thì lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng sẽ
tăng (giảm) tương ứng 0.284%. Tuy nhiên, sự hiệu chỉnh trong ngắn hạn
cũng ở lại khá cao đối với đường cân bằng trong dài hạn (-0.324), tức là
trong tháng tiếp theo, sự thay đổi của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng
sẽ được điều chỉnh gần 32.4% tác động để đưa sự truyền dẫn về trạng thái
cân bằng trong dài hạn. Như vậy, có thể thấy lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3
tháng ít nhạy cảm với thay đổi lãi suất tái chiết khấu trong ngắn hạn.
25
Kết quả sự dẫn truyền từ lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng và
3 tháng đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay
Bảng 4.1.5: Truyền dẫn lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng và 3
tháng đến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay ở Việt Nam giai đoạn
7/2004-11/2012
Ib1 Ib3
Truyền Sai số hiệu Truyền Truyền Sai số Truyền
dẫn trực chỉnh dẫn dài dẫn trực hiệu chỉnh dẫn dài
tiếp hạn tiếp hạn
Dr 0.186349 -0.136578 0.863268 0.231206 -0.268041 1.032833
Lr 0.076447 -0.179547 0.763794 0.127826 -0.238605 0.913605
Truyền dẫn từ lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng tới lãi suất bán lẻ:
Trong dài hạn, sự truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1
tháng đến lãi suất bán lẻ ở mức khá cao. Đối với lãi suất tiền gửi, sự truyền
dẫn là 0.863, tức là khi lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng tăng (giảm)
1% thì lãi suất tiền gửi cũng tăng (giảm) tương ứng 0.863%. Tương tự đối
với lãi suất cho vay, sự truyền dẫn này là 0.764. Điều này cho thấy lãi suất
bán lẻ khá nhạy cảm với thay đổi lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng
trong dài hạn.
Trong ngắn hạn, sự dẫn truyền trực tiếp ở mức thấp, đặc biết là đối với
lãi suất cho vay. Đối với lãi suất tiền gửi, sự truyền dẫn là 0.186, còn với lãi
suất cho vay, sự truyền dẫn chỉ là 0.076 (tức là khi lãi suất liên ngân hàng kỳ
hạn 1 tháng tăng (giảm) 1% thì lãi suất cho vay chỉ tăng (giảm) tương ứng
26
0.076%). Mặt khác, sự hiệu chỉnh cho biến động cũng ở mức thấp, mức hiệu
chỉnh đối với lãi suất tiền gửi là -0.136 (trong tháng tiếp theo, sự thay đổi
của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng sẽ được điều chỉnh gần 13.6% tác
động để đưa sự truyền dẫn về trạng thái cân bằng trong dài hạn). Tương tự,
mức hiệu chỉnh này là gần -0.18 đối với lãi suất cho vay. Như vậy, có thể
thấy lãi suất bán lẻ ít nhạy cảm hơn với thay đổi lãi suất liên ngân hàng kỳ
hạn 1 tháng trong ngắn hạn.
Truyền dẫn từ lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng tới lãi suất
bán lẻ:
Trong dài hạn, sự truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3
tháng đến lãi suất bán lẻ ở mức rất cao, đặc biệt là đối với lãi suất tiền gửi
đạt mức hoàn toàn (1.033), tức là khi lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng
tăng (giảm) 1% thì lãi suất tiền gửi cũng tăng (giảm) tương ứng 1.033%. Lãi
suất cho vay thì có sự truyền dẫn này là 0.914. Điều này cho thấy lãi suất bán
lẻ cực kỳ nhạy cảm với thay đổi lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng trong
dài hạn.
Tuy nhiên, sự dẫn truyền trực tiếp trong ngắn hạn lại ở mức thấp, đặc
biệt là đối với lãi suất cho vay. Đối với lãi suất tiền gửi, sự truyền dẫn là
0.231, còn với lãi suất cho vay, sự truyền dẫn chỉ là 0.128. Đồng thời sự hiệu
chỉnh cho biến động cũng không cao, mức hiệu chỉnh đối với lãi suất tiền gửi
chỉ gần -0.27. Tương tự, mức hiệu chỉnh gần -0.24 đối với lãi suất cho vay.
Như vậy, có thể thấy lãi suất bán lẻ ít nhạy cảm hơn với thay đổi lãi suất liên
ngân hàng kỳ hạn 3 tháng trong ngắn hạn.
4.2. Đo lường sự dẫn truyền lãi suất giai đoạn trước và sau khủng hoảng
tài chính
Từ cuối năm 2007, một luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn
đột ngột đổ vào Việt Nam sau khi Việt Nam trở thành một thành viên của Tổ
27
chức Thương mại Thế giới (WTO), khởi đầu cho cuộc bùng nổ tín dụng và
bong bóng tài sản. Đến năm 2008, Việt Nam lại chịu ảnh hưởng gián tiếp
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu: giá cả hàng hóa tăng, nhu cầu nhập
khẩu giảm… Thêm vào đó, nền kinh tế Việt Nam lại trải qua tỷ lệ lạm phát
cao nhất trong khu vực Đông Á Thái Bình Dương (khoảng 20% năm 2008,
6,5% năm 2009 và 10% năm 2010). Bên cạnh tỉ lệ lạm phát cao, Việt Nam
còn đối mặt với sức ép về tiền tệ, dự trữ ngoại hối sụt giảm, thị trường chứng
khoán ảm đạm, chênh lệch lãi suất quốc gia cao so với các nền kinh tế tăng
trưởng nhanh khác ở Châu Á. Trong năm 2010, nền kinh tế của Việt Nam đã
bước đầu hồi phục và khởi sắc nhưng lại suy giảm trở lại vào năm 2011. Việt
Nam bước vào năm 2011 với nhiều bất ổn kinh tế vĩ mô, bao gồm lạm phát
tăng nhanh ở mức cao, tỷ giá biến động mạnh, dự trữ ngoại hối sụt giảm,
mức rủi ro tín dụng quốc gia gia tăng sau sự đổ vỡ của một trong những
doanh nghiệp nhà nước hàng đầu, thâm hụt ngân sách và nhập siêu ở mức
cao cũng như các bất cập trong khu vực doanh nghiệp cũng như tài chính,
ngân hàng. Bước sang năm 2012, nền kinh tế Việt Nam tuy đã có những dấu
hiệu chuyển biến tích cực như lạm phát và lãi suất giảm, dự trữ ngoại hối
tăng… nhưng cùng với đó thì kinh tế Việt Nam cũng gặp phải những khó
khăn mới như sức cầu suy yếu, tốc độ tăng GDP giảm, tăng trưởng tín dụng
thấp, nợ xấu gia tăng nhanh, tồn kho nhiều…
28
Hinh 4.2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP ở Việt Nam qua các năm
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Do vậy, bài nghiên cứu này sẽ phân giai đoạn tổng thể từ 7/2004-11/2012
thành hai giai đoạn nhỏ là :
Giai đoạn trước biến động kinh tế từ 7/2004-12/2007
Giai đoạn biến động kinh tế và ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính
toàn cầu từ 1/2008-11/2012
29
4.2.1. Đo lường sự dẫn truyền lãi suất trước giai đoạn biến động kinh tế
2004-2007
Kiểm định nghiện đơn vị
Bảng 4.2.2: Kiểm định tính dừng các chuỗi lãi suất ở Việt Nam giai đoạn
7/2004-12/2007
Lãi suất ADF test PP test
Dr -1.003550 [5] -1.832457
DDr -4.157236*** [4] -14.20254*** Lãi suất bán lẻ
Lr -4.266822*** [8] -12.14605***
Tck -2.060708 [0] -2.172702 Lãi suất chính
sách Dtck -6.686246*** [0] -6.679308***
Ib1 -2.452996 [0] -2.394496
Dib1 -7.563397*** [0] -7.563397*** Lãi suất thị
trường
Ib3 -1.945407 [1] -2.299294
Dib3 -10.31861***[0] -10.31861***
30
Ghi chú
D là kí hiệu cho sai phân bậc 1 của chuỗi lãi suất tương ứng.
Giả thuyết Ho: Chuỗi dữ liệu có nghiệm đơn vị (tức là không có tính
dừng). Ký hiệu ***, **, * cho biết mức ý nghĩa lần lượt 1%, 5 % hoặc 10%.
Tất cả kiểm định hầu như đều có hệ số chặn và không có tính xu hướng
trong chuỗi dữ liệu. Kiểm định ADF lấy độ trễ tối đa là 8, sử dụng tiêu
chuẩn AkaikeInfo Criterion (AIC) để chọn độ trễ tối ưu (ở bên cạnh).
Theo kết quả kiểm định ta có: Hầu hết các chuỗi lãi suất đều không dừng
ở chuỗi gốc mà dừng ở sai phân bậc 1 (trừ chuỗi Lr – lãi suất cho vay – là
dừng ở chuỗi gốc) với mức ý nghĩa bác bỏ giả thuyết Ho là 1%. Do đó, khi
xét đến sự truyền dẫn từ lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ, tôi chỉ
xem xét sự truyền dẫn này đối với lãi suất tiền gửi (đại diện cho lãi suất bán
lẻ).
Kiểm định đồng liên kết
Bảng 4.2.3: Kiểm định đồng liên kết giữa lãi suất tái chiết khấu với lãi suất
liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng và 3 tháng ở Việt Nam giai đoạn 7/2004-
12/2007.
TCK
ADF PP
Ib1 -2.812241*** [0] -2.787166***
Ib3 -2.966728*** [2] -3.856590***
31
Bảng 4.2.4: Kiểm định đồng kiên kết giữa lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn
1 tháng và 3 thángvới lãi suất tiền gửi ở Việt Nam giai đoạn 7/2004-
12/2007
Ib1 Ib3
ADF PP ADF PP
Dr -2.663218*** [0] -2.662257*** -4.208629*** [0] -4.210885***
Ghi chú:
Giả thiết Ho là có nghiệm đơn vị giữa hai chuỗi lãi suất (tức không tồn
tại mối quan hệ đồng liên kết giữa hai chuỗi). Ký hiệu ***, **, * cho biết
mức ý nghĩa lần lượt 1%, 5 % hoặc 10%. Tất cả kiểm định hầu hết đều
không có hệ số chặn và không có tính xu hướng. Kiểm định ADF lấy độ trễ
tối đa là 8, sử dụng tiêu chuẩn AIC để chọn độ trễ tối ưu (ở bên cạnh).
Giữa lãi suất tái chiết khấuvà lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng và
Từ kết quả ta thấy: Trong giai đoạn 7/2004-12/2007
3 tháng đều có mối quan hệ đồng liên kết với mức ý nghĩa là 1%. Do đó, ta sử
dụng mô hình OLS và ECM-ADL để đo lường sự truyền dẫn. Độ trễ tối đa là
Giữa lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng và 3 tháng vàlãi suất tiền
8.
gửi đều có mối quan hệ đồng liên kết với mức ý nghĩa bác bỏ H0 là 1%. Vì
thế, ta cũng sử dụng mô hình OLS và ECM-ADL để đo lường sự truyền dẫn.
Độ trễ tối đa là 8.
32
Kết quả chạy mô hình
Bảng 4.2.5: Mức độ truyền dẫn từ lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất liên
ngân hàng kỳ hạn 1 tháng và 3 thángở Việt Nam giai đoạn 7/2004-
12/2007.
Tck
Truyền dẫn trực tiếp Sai số hiệu chỉnh Truyền dẫn dài hạn
0.010766 -0.564309 0.431881 Ib1
-0.119088 -0.487497 0.644683 Ib3
Truyền dẫn từ lãi suất tái chiết khấu tới lãi suất liên ngân hàng
Trong dài hạn, sự truyền dẫn từ lãi suất tái chiết khấu tới lãi suất liên
ngân hàng ky hạn 1 tháng ở mức trung bình là 0.432. Sự truyền dẫn từ lãi
suất tái chiết khấu tới lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng cũng ở mức
trung bình là 0.645, cao hơn so với lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng.
Điều này cho thấy ở giai đoạn này, trong dài hạn, lãi suất liên ngân hàng kỳ
hạn 3 tháng thì nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất tái chiết khấu hơn so
với lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng.
Trong ngắn hạn, sự dẫn truyền trực tiếp ở mức rất thấp, gần như
không đáng kể và thậm chí còn âm. Sự truyền dẫn từ lãi suất tái chiết khấu
tới lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng là 0.011, tức là khi lãi suất tái chiết
khấu tăng (giảm) 1% thì lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng sẽ tăng
(giảm) tương ứng 0.011%; còn sự truyền dẫn từ lãi suất tái chiết khấu tới lãi
suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng là -0.119, tức là tức là khi lãi suất tái
chiết khấu tăng (giảm) 1% thì lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng sẽ giảm
(tăng) tương ứng 0.119%. Sự hiệu chỉnh cũng ở mức khá cao đối với đường
33
cân bằng trong dài hạn: -0.564 đối với lãi suất liên ngân hàng 1 tháng; -0.487
đối với lãi suất liên ngân hàng 3 tháng. Như vậy, có thể thấy lãi suất thị
trường tiền tệ trong giai đoạn này hầu như nhạy cảm với sự thay đổi của lãi
suất chính sách.
Lý giải cho hiện tượng này có thể là do chính sách tiền tệ trong giai
đoạn này khá lỏng lẻo. Đây là thời kỳ mà Việt Nam đang tăng trưởng nóng.
Lãi suất tái chiết khấu trong giai đoạn này ít điều chỉnh trong khi lãi suất liên
ngân hàng lại biến đổi liên tục trong ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản của hệ thống ngân hàng. Hơn nữa, trong giai đoạn này, sự thay đổi lãi
suất thị trường còn chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố bên ngoài, mà chính
sách tiền tệ chưa kịp thay đổi để hạn chế điều này. Có thể thấy rõ tác động
này khi vào cuối năm 2007, với sự gia tăng vốn đầu tư nước ngoài đã làm
cho lãi suất liên ngân hàng sụt giảm trong khi lãi suất tái chiết khấu vẫn giữ
nguyên. Điều này cho thấy trong ngắn hạn ở giai đoạn này, sự thay đổi của
lãi suất liên ngân hàng thì không có nhiều ảnh hưởng của lãi suất tái chiết
khấu và do đó sự truyền dẫn trong ngắn hạn là rất kém.
Truyền dẫn từ lãi suất liên ngân hàng đến lãi suất bán lẻ
Bảng 4.2.6: Truyền dẫn lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ ở
Việt Nam giai đoạn trước khủng hoảng (7/2004-12/2007).
Ib1 Ib3
Truyền Sai số Truyền Truyền Sai số hiệu Truyền
dẫn trực hiệu chỉnh dẫn dài dẫn trực chỉnh dẫn dài
tiếp hạn tiếp hạn
Dr 0.054770 -0.107264 0.401024 0.054591 -0.067474 0.732164
34
Kết quả mô hình cho thấy:
Trong dài hạn, sự truyền dẫn từ lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng
tới lãi suất tiền gửi cũng ở mức trung bình là 0.401. Tuy nhiên, sự truyền dẫn
từ lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng đến lãi suất tiền gửi thì ở mức khá
tốt là 0.732, cao hơn so với sự truyền dẫn của lãi suất liên hàng kỳ hạn 1
tháng. Điều này cho thấy ở giai đoạn này, trong dài hạn, lãi suất tiền gửi thì
nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng hơn so
với lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng.
Trong ngắn hạn, sự dẫn truyền trực tiếp ở mức rất thấp, gần như
không đáng kể. Sự truyền dẫn từ lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng đối
với lãi suất tiền gửi là 0.055, tức là khi lãi suất tái chiết khấu tăng (giảm) 1%
thì lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng sẽ tăng (giảm) tương ứng 0.055%;
còn sự truyền dẫn từ lãi suất tái chiết khấu tới lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn
3 tháng cũng là gần 0.055. Sự hiệu chỉnh ở mức khá thấp đối với đường cân
bằng trong dài hạn: -0.107 đối với lãi suất liên ngân hàng 1 tháng; -0.067 đối
với lãi suất liên ngân hàng 3 tháng. Như vậy, có thể thấy lãi suất thị trường
tiền tệ trong giai đoạn này hầu như không biến động đối với sự thay đổi của
cả hai loại lãi suất thị trường tiền tệ.
Lý giải cho điều này có thể là do trong giai đoạn này, nền kinh tế Việt
Nam đang ở trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ nhưng vẫn
chưa có nhiều dấu hiệu bất thưởng. Khi đó, lãi suất sẽ bắt đầu gia tăng. Sự
thay đổi này diễn ra rất chậm. Tuy nhiên các loại lãi suất này cần phải có
một độ trễ nhất định mới có thể thay đổi được. Do đó, trong ngắn hạn, sự
truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng tới lãi suất bán lẻ sẽ rất thấp và khi đó
sự hiệu chỉnh cũng rất thấp.Trong dài hạn, do các loại lãi suất này đều không
có biến động nhiều nên có thể thấy sự truyền dẫn sẽ được duy trì ở một mức
độ vừa phải, không quá cao.
35
4.2.2. Đo lường sự dẫn truyền lãi suất giai đoạn biến động mạnh của lãi
suất và ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu (từ 1/2008-
11/2012)
Kiểm định nghiệm đơn vị
Bảng 4.2.7: Kiểm định tính dừng các chuỗi lãi suất ở Việt Nam giai
đoạn sau khủng hoảng (1/2008-11/2012)
Lãi suất ADF test PP test
Dr -2.878358* [1] -2.487167
DDr -4.086188*** [0] -4.030832***
Lãi suất bán lẻ
Lr -0.951235 [2] -0.383407
Dlr -3.584961***[1] -4.934091***
Tck -2.287194 [2] -2.158544
Lãi suất chính
sách
Dtck -3.879535*** [1] -5.763434***
Ib1 -2.267515 [0] -2.401692 Lãi suất thị
36
trường Dib1 -10.80194*** [0] -10.80194***
Ib3 -2.251251 [0] -2.467084
Dib3 -8.628022***[0] -8.606831***
Ghi chú:
D là kí hiệu cho sai phân bậc 1 của chuỗi lãi suất tương ứng.
Giả thuyết Ho: Chuỗi dữ liệu có nghiệm đơn vị (tức là không có tính
dừng). Ký hiệu ***, **, * cho biết mức ý nghĩa lần lượt 1%, 5 % hoặc 10%..
Tất cả kiểm định hầu như đều có hệ số chặn và không có tính xu hướng
trong chuỗi dữ liệu. Kiểm định ADF lấy độ trễ tối đa là 8, sử dụng tiêu
chuẩn AkaikeInfoCriterion (AIC) để chọn độ trễ tối ưu (ở bên cạnh).
Theo kết quả kiểm định, ta thấy trong giai đoạn 1/2008-11/2012, tất cả
các chuỗi lãi suất đều không dừng bậc 0 và đều dừng ở sai phân bậc 1. Đặc
biệt ta thấy có sự khác biệt về tính dừng giữa kiểm định ADF và kiểm định
PP đối với chuỗi gốc Dr (lãi suất tiền gửi). Tuy nhiên, ở chuỗi sai phân bậc
1, cả hai loại kiểm định này đều cho ta một kết quả giống nhau về tính dừng
của chuỗi dữ liệu ở mức ý nghĩa là 1%. Do đó, để chắc chắn, tôi sẽ chấp
nhận chuỗi Dr không dừng ở chuỗi gốc và dừng ở sai phân bậc 1 giống như
các chuỗi dữ liệu trên tất cả các chuỗi lãi suất khác
37
Kiểm định đồng liên kết
Bảng 4.2.8: Kiểm định đồng liên kết giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi
suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng và 3 tháng ở Việt Nam giai đoạn sau
khủng hoảng (1/2008-11/2012)
TCK
ADF PP
Ib1 -2.952247*** [0] -2.952247***
Ib3 -3.660711*** [0] -3.540081***
Bảng 4.2.9: Kiểm định đồng liên kết giữa lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn
1 tháng và 3 tháng và lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay ở Việt Nam
giai đoạn sau khủng hoảng (1/2008-11/2012)
Ib1 Ib3
ADF PP ADF PP
Dr -4.196907*** [0] -4.050533*** -5.082401*** [0] -5.084929***
Lr -4.161577*** [0] -4.150036*** -4.883217***[0] -4.922199***
Ghi chú:
Giả thiết Ho làcó nghiệm đơn vị giữa hai chuỗi lãi suất (tức không tồn
tại mối quan hệ đồng liên kết giữa hai chuỗi). Ký hiệu ***, **, * cho biết
mức ý nghĩa lần lượt 1%, 5 % hoặc 10%. Tất cả kiểm định hầu hết đều
không có hệ số chặn và không có tính xu hướng. Kiểm định ADF lấy độ trễ
tối đa là 8, sử dụng tiêu chuẩn AIC để chọn độ trễ tối ưu (ở bên cạnh).
38
o Giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng
Từ kết quả ta thấy:
và 3 tháng có mối quan hệ đồng liên kết với mức ý nghĩa là 1%. Do vậy ta sử
o Giữa lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng với lãi suất tiền gửi và lãi
dụng mô hình OLS và ECM-ADL, độ trễ tối đa là 8.
suất cho vay; cũng như giữa lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng với lãi
suất tiền gửi và lãi suất cho vay đều có mối quan hệ đồng liên kết với mức ý
nghĩa 1%. Do vậy ta sử dụng mô hình OLS và ECM-ADL, độ trễ tối đa là 8.
Kết quả chạy mô hình
a. Truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường tiền tệ
Bảng 4.2.10: Truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất thị trường tiền
tệ ở Việt Nam giai đoạn sau khủng hoảng (1/2008-11/2012)
Tck
Truyền dẫn trực tiếp Sai số hiệu chỉnh Truyền dẫn dài hạn
Ib1 0.714908 -0.347198 0.681901
Ib3 0.361201 -0.456207 0.584793
- Từ bảng kết quả, ta thấy sự dẫn truyền từ lãi suất chính sách tới lãi
suất thị trường tiền tệ trong giai đoạn này ở mức trung bình khá và không đạt
hoàn toàn trong dài hạn. Sự truyền dẫn từ lãi suất tái chiết khấu đối với lãi
suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng là 0.681, trong khi truyền dẫn đối với lãi
suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng chỉ đạt 0.584.
39
- Trong ngắn hạn, sự dẫn truyền trực tiếp không ổn định. Đối với lãi
suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng, sự truyền dẫn là gần 0.715; còn với lãi
suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng, sự truyền dẫn là 0.361. Mặt khác, sự
hiệu chỉnh cho biến động cũng ở mức khá, mức hiệu chỉnh đối với lãi suất
liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng là gần -0.35 (trong tháng tiếp theo, sự thay đổi
của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng sẽ được điều chỉnh gần 35% tác
động để đưa sự truyền dẫn về trạng thái cân bằng trong dài hạn). Tương tự,
mức hiệu chỉnh này là -0.456 đối với lãi suất cho vay. Như vậy, có thể thấy
lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng ít nhạy cảm hơn với thay đổi lãi suất
tái chiết khấu trong ngắn hạn so với trong dài hạn. Đồng thời, cả ở trong
ngắn hạn và dài hạn lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng cũng ít nhạy cảm
hơn so với lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng.
Bảng 4.2.11: Bảng so sánh truyền dẫn lãi suất chính sách đến lãi suất thị
trường tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn trước và sau khủng hoảng
Tck
Truyền dẫn trực tiếp Sai số hiệu chỉnh Truyền dẫn dài hạn
Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn
trước sau trước sau trước sau
Ib1 0.010766 0.714908 -0.564309 -0.347198 0.431881 0.681901
Ib3 -0.119088 0.361201 -0.487497 -0.456207 0.644683 0.584793
So sánh với giai đoạn trước khi có biến động kinh tế thì ta thấy trong
dài hạn, sự dẫn truyền của lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất liên ngân hàng
kỳ hạn 1 tháng đã tốt hơn nhiều, tăng từ mức 0.432 lên 0.681; còn đối với lãi
40
suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng, sự truyền dẫn đã giảm nhẹ từ 0.645 còn
0.584. Tuy nhiên, trong ngắn hạn thì có thể thấy, sự truyền dẫn từ lãi suất tái
chiết khấu đến lãi suất liên ngân hàng (cả hai loại lãi suất liên ngân hàng kỳ
hạn 1 tháng và lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng) trong giai đoạn biến
động kinh tế thì tốt hơn hoàn toàn so với trong giai đoạn trước biến động
kinh tế. Điều này được thể hiện qua hệ số truyền dẫn trực tiếp, trong giai
đoạn biến động kinh tế thì sự truyền dẫn ở mức trung bình (đối với lãi suất
liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng là 0.715, đối với lãi suất liên ngân hàng kỳ
hạn 3 tháng là 0.361) còn trong giai đoạn trước biến động kinh tế, sự truyền
dẫn là cực kỳ thấp (đối với lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng là
0.010766, đối với lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng -0.119088).
Điều này có thể được lí giải là do chính sách tiền tệ trong giai đoạn này
được Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo sự biến động của thị trường. Một
mặt Ngân hàng Nhà nước tiến hành thả nổi lãi suất liên ngân hàng, mặc khác
thực hiện linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ. Do đó phần nào nó đã
giúp loại bỏ những tác động từ bên ngoài và giúp lãi suất liên ngân hàng
xoay quanh lãi suất tái chiết khấu. Từ đó giúp cho sự truyền dẫn có sự gia
tăng mạnh mẽ hơn so với trong giai đoạn 2004 – 2007 và sự truyền dẫn trong
dài hạn cũng vậy, tốt hơn so với trong giai đoạn trước. Điều này cũng có thể
cho chúng ta thấy một sự tiến bộ lớn trong việc điều hành chính sách của
Ngân hàng Nhà nước.
41
b. Truyền dẫn lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ
Bảng 4.2.12: Truyền dẫn lãi suất thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ ở
Việt Nam giai đoạn sau khủng hoảng (1/2008-11/2012)
Ib1 Ib3
Truyền Sai số hiệu Truyền Truyền Sai số hiệu Truyền
dẫn trực chỉnh dẫn dài dẫn trực chỉnh dẫn dài
tiếp hạn tiếp hạn
Dr 0.200358 -0.269958 0.743233 0.245867 -0.301831 0.995352
Lr 0.138085 -0.224880 0.752258 0.177029 -0.310249 1.036130
Truyền dẫn từ lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng tới lãi suất bán lẻ
Trong dài hạn, sự truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1
tháng đến lãi suất bán lẻ ở mức khá cao. Đối với lãi suất tiền gửi, sự truyền
dẫn là 0.743; còn đối với lãi suất cho vay, sự truyền dẫn này là 0.752. Điều
này cho thấy cả hai loại lãi suất bán lẻ đều khá nhạy cảm với thay đổi lãi suất
liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng trong dài hạn.
Trong ngắn hạn, sự dẫn truyền trực tiếp ở mức thấp. Đối với lãi suất
tiền gửi, sự truyền dẫn là gần 0.200, còn với lãi suất cho vay, sự truyền dẫn
là 0.138. Mặt khác, sự hiệu chỉnh cho biến động cũng ở mức khá, mức hiệu
chỉnh đối với lãi suất tiền gửi là gần -0.27 (trong tháng tiếp theo, sự thay đổi
của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng sẽ được điều chỉnh gần 27% tác
động để đưa sự truyền dẫn về trạng thái cân bằng trong dài hạn). Tương tự,
mức hiệu chỉnh này là -0.225 đối với lãi suất cho vay. Như vậy, có thể thấy
42
lãi suất bán lẻ ít nhạy cảm hơn với thay đổi lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1
tháng trong ngắn hạn so với trong dài hạn.
Bảng 4.2.13: Bảng so sánh truyền dẫn từ lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn
1 tháng đến lãi suất bán lẻ ở Việt Nam trong giai đoạn trước và sau
khủng hoảng
Ib1
Truyền dẫn trực tiếp Sai số hiệu chỉnh Truyền dẫn dài hạn
Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn
trước sau trước sau trước sau
Dr 0.054770 0.200358 -0.107264 -0.269958 0.401024 0.743233
Một điều dễ nhận thấy, trong giai đoạn biến động kinh tế (1/2008 –
11/2012), sự truyền dẫn từ lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng đến lãi suất
bán lẻ (chỉ so sánh với trường hợp lãi suất tiền gửi) thì tốt hơn so với giai
đoạn trước. Sự truyền dẫn trong dài hạn ở giai đoạn sau đã tốt hơn rất nhiều
so với giai đoạn trước đó (truyền dẫn trong giai đoạn trước là 0.40, trong giai
đoạn sau là 0.74). Không chỉ truyền dẫn tốt hơn trong dài hạn mà trong ngắn
hạn, sự truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng đến lãi suất
tiền gửi cũng cao hơn so với giai đoạn trước đó. Nếu như trong giai đoạn
trước, sự truyền dẫn trong ngắn hạn gần như không đáng kể (hệ số truyền
dẫn trực tiếp chỉ là gần 0.055) thì hệ số truyền dẫn ở giai đoạn sau đã tăng
lên đáng kể so với giai đoạn trước đó (hệ số truyền dẫn trực tiếp chỉ là gần
0.2). Điều này cho thấy trong giai đoạn biến động kinh tế, lãi suất tiền gửi
trở nên nhạy cảm với lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng hơn so với giai
đoạn trước đó.
43
Truyền dẫn từ lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng tới lãi suất bán
lẻ:
Trong dài hạn, sự truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3
tháng đến lãi suất bán lẻ ở mức hoàn toàn. Đối với lãi suất tiền gửi, sự truyền
dẫn là 0.995; còn đối với lãi suất cho vay, sự truyền dẫn này là gần 1.036.
Điều này cho thấy ở giai đoạn từ 1/2008 cho đến 11/2012, trong dài hạn, lãi
suất bán lẻ cực kỳ nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất thị trường tiền tệ.
Bất kể sự dịch chuyển nào của lãi suất thị trường tiền tệ đều sẽ làm cho lãi
suất bán lẻ thay đổi tương ứng. So sánh với giai đoạn trước, ta chỉ so sánh
kết quả truyền dẫn này với lãi suất tiền gửi. Sự truyền dẫn đã tăng lên đáng
kể lên mức hoàn toàn ở giai đoạn sau.
Trong ngắn hạn, sự dẫn truyền trực tiếp ở mức thấp. Đối với lãi suất
tiền gửi, sự truyền dẫn là gần 0.24, còn với lãi suất cho vay, sự truyền dẫn
chỉ là 0.177. Mặt khác, sự hiệu chỉnh cho biến động trở về trạng thái cân
bằng thì ở mức cao, mức hiệu chỉnh đối với lãi suất tiền gửi là -0.312. Tương
tự, mức hiệu chỉnh này là -0.31 đối với lãi suất cho vay. Như vậy, có thể thấy
lãi suất bán lẻ ít nhạy cảm hơn với thay đổi của lãi suất thị trường tiền tệ
trong ngắn hạn.
44
Bảng 4.2.14: Bảng so sánh truyền dẫn từ lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn
1 tháng đến lãi suất bán lẻ ở Việt Nam trong giai đoạn trước và sau
khủng hoảng
Ib3
Truyền dẫn trực tiếp Sai số hiệu chỉnh Truyền dẫn dài hạn
Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn
trước sau trước sau trước sau
Dr 0.054591 0.239018 0.067474 -0.312206 0.732164 0.995352
- Trong giai đoạn biến động kinh tế (1/2008 – 11/2012), sự truyền dẫn
từ lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng đến lãi suất tiền gửi cũng tốt hơn so
với giai đoạn trước. Sự truyền dẫn trong dài hạn ở giai đoạn sau đã ở mức
hoàn toàn so với giai đoạn trước đó (hệ số truyền dẫn trong giai đoạn trước
chỉ là 0.732 nhưng ở giai đoạn sau, hệ số truyền dẫn trong dài hạn là 0.995).
Không chỉ truyền dẫn tốt hơn trong dài hạn mà trong ngắn hạn, sự truyền dẫn
của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng đến lãi suất tiền gửi cũng cao hơn
so với giai đoạn trước đó. Trong giai đoạn trước đó, sự truyền dẫn trong
ngắn hạn cũng gần như không đáng kể (hệ số truyền dẫn trực tiếp chỉ là gần
0.055) thì hệ số truyền dẫn ở giai đoạn sau đã tăng lên đáng kể so với giai
đoạn trước đó (hệ số truyền dẫn trực tiếp chỉ là gần 0.239). Điều này cũng
cho thấy lãi suất tiền gửi đã trở nên nhạy cảm hơn đối với lãi suất liên ngân
hàng kỳ hạn 3 tháng trong giai đoạn biến động kinh tế.
Từ các kết quả ước lượng sự truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng đến
lãi suất bán lẻ, có thể thấy rằng sự truyền dẫn lãi suất trong giai đoạn biến
45
động kinh tế thì tốt hơn trong giai đoạn trước khi có biến động kinh tế. Sự
truyền dẫn từ lãi suât thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ không chỉ tôt hơn
trong dài hạn mà nó cũng tôt hơn cả ở trong ngắn hạn. Điều này có thể được
giải thích thông qua các chính sách mà Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện
trong giai đoạn này. Khi tăng trưởng tín dụng gia tăng đến 51.39% cộng
thêm cuộc khủng hoảng nợ dưới chuẩn bùng nổ ở Hoa Kỳ vào năm 2007
khiến cho lạm phát của Việt Nam có sự gia tăng nhanh chóng để đạt mốc
12,75% vào cuối năm. Điều này khiến cho Ngân hàng Nhà nước thực hiện
ngay các biện pháp thắt chặt tiền tệ bằng cách nâng lãi suất tái chiết khấu lên
thêm 1,5% vào tháng 2 năm 2008 và kèm theo trần lãi suất là 12% dù đã bãi
bỏ trong một thời gian ngắn sau đó, song vào cuối năm khi Ngân hàng Nhà
nước nâng lãi suất tái chiết khấu lên đã phần nào giúp hạ mức tăng trưởng tín
dụng trong năm xuống còn 30% và tác động khiến lãi suất bán lẻ sụt giảm
dần vào cuối năm. Nhưng sự kiện ngân hàng lớn thứ tư nước Mỹ là Lehman
Brother tuyên bố phá sản vào ngày 15/9/2008 như một cú sốc với thị trường
thế giới, trong đó có Việt Nam cho nên Ngân hàng Nhà nước đã phải thay
đổi chính sách nhanh chóng khi chuyển từ thắt chặt tiền tệ sang nới lỏng để
kích nền kinh tế vượt qua khủng hoảng khiến cho lãi suất bán lẻ giảm xuống
sau động thái giảm lãi suất tái chiết khấu của NHNN. Dù cho lạm phát trong
năm 2008 gia tăng hơn năm 2007 và đạt đỉnh tại 19.87% song chỉ một năm
sau thì đã “hạ cánh” xuống chỉ còn 6.52%, lãi suất tái chiết khấu được hạ
xuống quanh mức 5 – 7,5% còn lãi suất liên ngân hàng được hạ nổi, do đó
lãi suất bán lẻ được điều chỉnh mạnh theo lãi suất. Điều này khiến cho tăng
trưởng tín dụng đổi chiều khi tăng lên 37.73% và góp phần làm giảm lãi suất
bán lẻ trong những tháng đầu năm. Trong các tháng còn lại, để phòng ngừa
lạm phát thì lãi suất bán lẻ vẫn giữ ở mức khá cao. Điều này khiến NHNN
quyết định thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt hơn khi thông qua cơ chế
thỏa thuận lãi suất. Và điều này giúp cho lãi suất liên ngân hàng đã có một
46
sự truyền dẫn cao đến lãi suất bán lẻ. Song vấn đề lạm phát lại nổi lên như
mặt trái của những biện pháp thực hiện từ chính sách tiền tệ khi nó tiếp tục
tạo một chu kỳ gia tăng tiếp như giai đoạn 2006 – 2008 khi lạm phát trong
năm 2010 đã vọt lên 11.75% khiến cho NHNN thi hành lại chính sách trần
lãi suất tại mức 14% vào tháng 3/2011, chính sách này phần nào đó hỗ trợ
cho chính sách thắt chặt tiền tệ mà NHNN ban hành trước đó là nâng lãi suất
tái chiết khấu lên 13%, điều này tác động nhanh chóng đến lãi suất liên ngân
hàng có kỳ hạn ngắn song giảm dần với các kỳ hạn dài hơn. Và sau đó lãi
suất liên ngân hàng này lại tác động đến lãi suất bán lẻ song phải đợi đến
một khoảng thời gian sau mới thay đổi. Từ giữa năm 2012, khi lạm phát dần
suy giảm, NHNN tiến hành nới lỏng lãi suất tái chiết khấu, khiến cho lãi suất
liên ngân hàng bị ảnh hưởng sụt giảm theo. Và với việc lãi suất liên ngân
hàng sụt giảm, khiến cho chi phí đi vay trên thị trường liên ngân hàng giảm
và khiến cho các NHTM đi vay trên thị trường nhiều hơn và từ đó góp phần
giúp lãi suất bán lẻ sụt giảm trong một thời gian sau đó. Nhìn chung trong
giai đoạn này do việc NHNN song song với việc thực hiện các công cụ chính
sách riêng của mình thì còn kèm theo đó là các biện pháp hành chính như
trần lãi suất,… đã giúp cho sự truyền dẫn của lãi suất bán sỉ đến lãi suất bán
lẻ rất tốt, đặc biệt là sự truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng.
Tuy nhiên chúng ta cũng có thể thấy sự truyền dẫn này chỉ tốt trong dài hạn
còn trong ngắn hạn thì chỉ ở mức trung bình (xấp xỉ 20%). Phần nào đó có
thể giải thích điều này là do chính sách tiền tệ mà ngân hàng nhà nước Việt
Nam thực hiện vẫn luôn có độ trễ, và độ trễ này đã khiến sự truyền dẫn là
tương đối thấp trong ngắn hạn.
47
5. Kết luận
Trong giai đoạn tổng thể từ 7/2004 – 11/2012, nhìn chung sự dẫn truyền
lãi suất ở Việt Nam trong dài hạn diễn ra khá tốt nhưng lại chậm chạp trong
ngắn hạn (trừ truyền dẫn của lãi suất tái chiết khấu đối với lãi suất liên ngân
hang kỳ hạn 3 tháng). Điều này cũng phù hợp với kết quả của các nghiên cứu
trước đây và bài nghiên cứu gốc. Nguyên nhân của hiện tượng này là do độ
trễ của chính sách tiền tệ, khi mà các ngân hàng có thỏa thuận với khách
hàng một mức lãi suất cố định trong một khoảng thời gian tương đối để tránh
biến động lãi suất cho khách hàng. Ngoài ra, một thị trường chủ yếu dựa vào
ngân hàng như Việt Nam cũng có thể dễ dẫn đến hiện tượng trên.
Sự dẫn truyền lãi suất trong giai đoạn biến động kinh tế ở Việt Nam vẫn
khá tốt, đặc biệt là sự dẫn truyền dài hạn từ lãi suất thị trường tiền tệ tới lãi
suất bán lẻ là rất tốt.
Xét về sự dẫn truyền từ lãi suất chính sách tới lãi suất thị trường tiền tệ
trong ngắn hạn, thì dẫn truyền trong giai đoạn biến động kinh tế lại cao hơn
trước khi biến động. Nguyên nhân có thể là vì: trước khi biến động kinh tế
(7/2004-12/2007), sự điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (NHNN) không được linh hoạt. Trong giai đoạn sau, từ
1/2008 – 11/2012, trước áp lực của sự bất ổn trên thị trường, NHNN đã điều
chỉnh công cụ lãi suất chính sách linh động hơn và phù hợp với diễn biến của
thị trường hơn.
Tuy nhiên, trong dài hạn thì sự dẫn truyền từ lãi suất chính sách tới lãi
suất thị trường tiền tệ (lãi suất liên ngân hang kỳ hạn 3 tháng) trong giai đoạn
biến động lại suy yếu do các bất ổn kinh tế. Ngược lại, sự truyền dẫn từ lãi
suất chính sách tới lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng lại yếu hơn.
Trong giai đoạn biến động kinh tế, sự truyền dẫn (cả trong ngắn hạn lẫn
trong dài hạn) từ thị trường tiền tệ đến lãi suất bán lẻ tốt hơn nhiều so với
48
giai đoạn trước biến động. Điều này phần nào cho thấy sự linh động hơn của
các ngân hàng thương mại trong việc điều chỉnh lãi suất (tiền gửi và cho
vay) cho phù hợp với diễn biến thị trường.
Hạn chế của nghiên cứu
Các số liệu trong bài chưa thật sự đầy đủ và phương pháp nghiên cứu
còn thô sơ, do vậy bài nghiên cứu chưa thể đưa ra các kết luận chắc chắn.
Hơn nữa, do số liệu chưa phong phú nên bài nghiên cũng không thể so sánh
sự dẫn truyền đối với các đối tượng cụ thể như hộ gia đình, doanh nghiệp và
các kỳ hạn lãi suất khác nhau.
Bài nghiên cứu mới dừng ở mức đo lường sự dẫn truyền lãi suất nói
chung, chưa đi sâu vào các vấn đề khác như sự mất cân đối trong dẫn truyền
hay đánh giá tác động của các yếu tố vĩ mô khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng nước ngoài
Aziakpono and Wilson., 2010, “Interest Rate Pass-through and Monetary
Policy Regimes in South frica”, Paper for Presentation at the CSAE
Conference, 21−23 March, Oxford University, UK .
Bank for International Settlements (BIS)., 1994, National Differences in
Interest rate Tranmission, March, Basle.
Barry, S., 1996, Asymmetric adjustment of commercial bank interest rates:
Evidence from Malaysia and Singapore, Journal of International Money and
Finance 15, 485-496.
Bernanke, B.S, and Gertler, M., 1995, Inside the black box: the credit chanel
of monetary policy transmission, Journal of Economic perspective, 9(4):27-48
Claudia, K. and Johann, S., 2006, Interest rate pass-through, Monetary Policy
Rules and Macroeconomic Stability, Working Paper 118. OeNB.
Clemens, J. and Claudia, K., The Interest Rate Pass-Through in Austria –
Effects of the Financial Crisis.
Cottarelli, C. and Kourelis, A., 1994. Financial structure, ank lending rates
and the transmission of monetary policy. IMF Staff Papers, December.
Coricelli, F., B. Egert, and R. McDonald, 2006. Monetary transmission in
central and Eastern Europe: Glidingon a Wind of change, Focus on European
Economic Integration, 1/06 Viennan, Autria: Oesterreichische Nationalbank
Jesús, C.C, Balázs, É, and Thomas, R., 2004, Interest rate pass-thruogh in
New EU Member states: The case of theCzech Repulic, Hungary and Poland”.
Working Paper No.671.
Kazaziová, gledis, 2010,. Interest rate pass-through: Does it change with
financial distress? The Czech Experience, Master Thesis, Faculty of Social
Sciences, Charles University in Prague.
Marco, A.E.V. and Alessandro, R., Retail bank interest rate pass-through: is
Chile atypical?., 2003. Working Paper No.221. Central Bank of Chile.
Michiel, V.L, Christoffer, K.S, Jacob, A.B, and Adrian, V.R., 2008. Impact of
bank competition on the interest rate pass-through in the euro rea, ECB Working
Paper Series. No. 885.
Mishkin, F.S, 1996. The channels of Monetary Transmission: Lessons for
Monetary Policy, NBER Working Paper Series. Working Paper 5464
Niels-Jakob, H.H. and Peter, W., 2011. Interest rate pass-thruogh during the
global financial cisis The case of Sweden”. OECD Economics Department.
Pih, N.T, Siok, K.S. and Wai, M.H, 2012., Interest Rate Pass-Through and
Monetary Transmission in Asia. International Journal of Economics and Finance.
Qayyum, A., Khan,S., and Khawaja., 2005. Interest rate pass through in
Pakistan: Evidence from transfer Funstion Approach, The Pakistan Development
Review, Vol. 44, Issue 4, 975-1001.
Stelios, K, Prodromos, V. and Yannis, P., 2010. Interest rate pass-through in
the Eurozone and the USA: implications for monetary policy in the context of the
recent financial crisis. Journal of Policy Modeling, 32 (2010) 323-338.
Yannis, P. and Aristotelis, S., 2012 “Is the Eorozone homogeneous and
asymmetric?”, Centre for Palnning and EconomicResearch (KEPE), Athens,
Greece.
Các trang điện tử:
IMF’s lending rate and deposit rate (lr and dr) [online] Available at:
Lãi suất liên ngân hàng kì hạn 1 tháng và 3 tháng (ib1 và ib3) trên Ngân hàng
nhà nước Việt Nam
g?_afrLoop=670825034629900&_afrWindowMode=0&_afrWindowId=15zm37cq 1i_1#%40%3F_afrWindowId%3D15zm37cq1i_1%26_afrLoop%3D670825034629 900%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl-state%3D15zm37cq1i_129>. Lãi suât tái chiết khấu (tck) trên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam http://www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/vim/vipages_cstt/laisuat/banglaisuat?loailaisu atID=2&_afrLoop=671140824207200&_afrWindowMode=0&_afrWindowId=15z m37cq1i_126#%40%3FloailaisuatID%3D2%26_afrWindowId%3D15zm37cq1i_12 6%26_afrLoop%3D671140824207200%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl- state%3D15zm37cq1i_250 Chính sách tiền tệ mà NHNN đã thực hiện trong giai đoạn 2004 – 2007 chưa có sự đồng bộ rõ ràng. Khi tăng trưởng tín dụng gia tăng đến 51.39% cộng thêm cuộc khủng hoảng nợ dưới chuẩn bùng nổ ở Hoa Kỳ vào năm 2007 khiến cho lạm phát của Việt Nam có sự gia tăng nhanh chóng để đạt mốc 12,75% vào cuối năm. Điều này khiến cho NHNN thực hiện ngay các biện pháp thắt chặt tiền tệ bằng cách nâng lãi suất tái chiết khấu lên thêm 1,5% vào tháng 2 năm 2008 và kèm theo trần lãi suất là 12% dù đã bãi bỏ trong một thời gian ngắn sau đó, song vào cuối năm khi NHNN nâng lãi suất tái chiết khấu lên đã phần nào giúp hạ mức tăng trưởng tín dụng trong năm xuống còn 30% và tác động khiến lãi suất bán lẻ sụt giảm dần vào cuối năm. Nhưng sự kiện ngân hàng lớn thứ tư nước Mỹ là Lehman Brother tuyên bố phá sản vào ngày 15/9/2008 như một cú sốc với thị trường thế giới, trong đó có Việt Nam cho nên NHNN đã phải thay đổi chính sách nhanh chóng khi chuyển từ thắt chặt tiền tệ sang nới lỏng để kích nền kinh tế vượt qua khủng hoảng khiến cho lãi suất bán lẻ giảm xuống sau động thái giảm lãi suất tái chiết khấu của NHNN. Dù cho lạm phát trong năm 2008 gia tăng hơn năm 2007 và đạt đỉnh tại 19.87% song chỉ một năm sau thì đã “hạ cánh” xuống chỉ còn 6.52%, lãi suất tái chiết khấu được hạ xuống quanh mức 5 – 7,5% còn lãi suất liên ngân hàng được thả nổi, do đó lãi suất bán lẻ được điều chỉnh mạnh theo lãi suất, làm khiến cho tăng trưởng tín dụng đổi chiều khi tăng lên 37.73% và góp phần làm giảm lãi suất bán lẻ trong những tháng đầu năm. Trong các tháng còn lại, để phòng ngừa lạm phát thì lãi suất bán lẻ vẫn giữ ở mức khá cao, thể hiện thông qua việc NHNN quyết định thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt hơn khi thông qua cơ chế thỏa thuận lãi suất. Và điều này giúp cho lãi suất liên ngân hàng đã có một sự truyền dẫn cao đến lãi suất bán lẻ. Hình A.1: Tình hình biến động của tốc độ tăng GDP, tăng trường tín dụng, Nguồn: www.vneconomy.vn và www.gso.gov.vn. lạm phát giai đoạn (2006-2012) Song vấn đề lạm phát lại nổi lên như mặt trái của những biện pháp thực hiện từ chính sách tiền tệ khi nó tiếp tục tạo một chu kỳ gia tăng tiếp như giai đoạn 2006 – 2008 khi lạm phát trong năm 2010 đã vọt lên 11.75% khiến cho NHNN thi hành lại chính sách trần lãi suất tại mức 14% vào tháng 3/2011, chính sách này phần nào đó hỗ trợ cho chính sách thắt chặt tiền tệ mà NHNN ban hành trước đó là nâng lãi suất tái chiết khấu lên 13%, điều này tác động nhanh chóng đến lãi suất liên ngân hàng có kỳ hạn ngắn song giảm dần với các kỳ hạn dài hơn. Và sau đó lãi suất liên ngân hàng này lại tác động đến lãi suất bán lẻ song phải đợi đến một khoảng thời gian sau mới thay đổi. Từ giữa năm 2012, khi lạm phát dần suy giảm, NHNN tiến hành nới lỏng lãi suất tái chiết khấu, khiến cho lãi suất liên ngân hàng bị ảnh hưởng sụt giảm theo. Và với việc lãi suất liên ngân hàng sụt giảm, khiến cho chi phí đi vay trên thị trường liên ngân hàng giảm và khiến cho các NHTM đi vay trên thị trường nhiều hơn và từ đó góp phần giúp lãi suất bán lẻ sụt giảm trong một thời gian sau đó. Hình A.2: Trần lãi suất Nguồn: vneconomy.vn. Nhìn chung trong giai đoạn này do việc NHNN song song với việc thực hiện các công cụ chính sách riêng của mình thì còn kèm theo đó là các biện pháp hành chính như trần lãi suất,… đã giúp cho sự truyền dẫn của lãi suất bán sỉ đến lãi suất bán lẻ rất tốt, đặc biệt là sự truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng. Tuy nhiên chúng ta cũng có thể thấy sự truyền dẫn này chỉ tốt trong dài hạn còn trong ngắn hạn thì chỉ ở mức trung bình (xấp xỉ 20%). Bởi vì đơn thuần các chính sách của NHNN luôn có một độ trễ nhất định. Trong năm 2013, với việc lạm phát đã hạ nhiệt và mục tiêu của chính phủ là kiềm chế lạm phát ở mức dưới 2 con số được đánh giá là khả khi cao. Điều này cũng làm cho mặt bằng lãi suất trong nước sụt giảm và đến thời điểm hiện tại trần lãi suất cũng chỉ còn 7%, lãi suất tái chiết là 5%, lãi suất tái cấp vốn là 7%. Mức lãi suất cho vay bình quân trên thị trường khoảng 12% hoặc thấp hơn giúp cho thị trường tiền tệ không còn quá căng thẳng như trong khoảng thời gian trước đó. Song tỷ lệ tăng trưởng của nước ta trong năm 2012 chỉ đạt khoảng 5% và có thể năm 2013 dù có gia tăng cũng chỉ khoảng 6%. Điều này có thể khiến cho chính phủ sẽ hướng tới mục tiêu tăng trưởng cho các năm sau. Và với mục tiêu đó, lạm phát có thể lại tiếp tục gia tăng và khiến lãi suất gia tăng theo, kéo theo sẽ là hàng loạt các biện pháp thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ để kéo lãi suất về lại mức ổn định như những gì đã từng xảy ra trong giai đoạn trước đó. Và chu kỳ đó có thể cứ lặp đi lặp lại liên tục, do đó cần phải có những biện pháp, chính sách dài hạn để góp phần ổn định lãi suất trong dài hạn, từ đó hướng tới ổn định giá cả, tỷ giá song vẫn có thể thực hiện mục tiêu tăng trưởng một cách bền vững. I. Bảng kết quả truyền dẫn của lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng trong dài hạn và ngắn hạn giai đoạn tổng thể Truyền dẫn dài hạn Coefficient Std. Error t-Statistic 4.237022
0.750097 0.418763
0.056165 10.11794
13.35529 Dependent Variable: IB1
Method: Least Squares
Date: 07/19/13 Time: 13:37
Sample: 2004M07 2012M11
Included observations: 101
Variable
C
TCK Prob.
0.0000
0.0000 9.268614
3.059906
4.074089
4.125874
4.095053
0.669909 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.643068 Mean dependent var
0.639462 S.D. dependent var
1.837314 Akaike info criterion
334.1964 Schwarz criterion
-203.7415 Hannan-Quinn criter.
178.3636 Durbin-Watson stat
0.000000 Truyền dẫn ngắn hạn Dependent Variable: DIB1
Method: Least Squares
Date: 08/17/13 Time: 12:36
Sample (adjusted): 2004M12 2012M11
Included observations: 96 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.062959
1.008052
0.314826
-0.191565
0.355622
-0.438602 0.136927
0.167906
0.089531
0.107856
0.160727
0.091339 -0.459802
6.003667
3.516402
-1.776116
2.212579
-4.801909 Variable
C
DTCK
DIB1(-2)
DIB1(-4)
DTCK(-3)
IB1_TCK(-1) Prob.
0.6468
0.0000
0.0007
0.0791
0.0295
0.0000
-0.021458
1.632515
3.479959
3.640231
3.544744
2.013427 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.364085 Mean dependent var
0.328756 S.D. dependent var
1.337511 Akaike info criterion
161.0042 Schwarz criterion
-161.0380 Hannan-Quinn criter.
10.30566 Durbin-Watson stat
0.000000 từ tháng 7/2004 – 11/2012 II. Bảng kết quả truyền dẫn của lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng trong dài hạn và ngắn hạn giai đoạn tổng thể Truyền dẫn dài hạn Coefficient Std. Error t-Statistic 5.077525
0.702937 0.312944
0.041972 16.22501
16.74766 Dependent Variable: IB3
Method: Least Squares
Date: 07/19/13 Time: 13:38
Sample: 2004M07 2012M11
Included observations: 101
Variable
C
TCK Prob.
0.0000
0.0000 9.792772
2.674719
3.491527
3.543312
3.512491
0.794982 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.739119 Mean dependent var
0.736484 S.D. dependent var
1.373035 Akaike info criterion
186.6372 Schwarz criterion
-174.3221 Hannan-Quinn criter.
280.4840 Durbin-Watson stat
0.000000 Truyền dẫn ngắn hạn Dependent Variable: DIB3
Method: Least Squares
Date: 08/17/13 Time: 12:37
Sample (adjusted): 2005M04 2012M11
Included observations: 92 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic 0.007981
0.283949
-0.239481
0.229181
0.262049
-0.324269 0.112562
0.137759
0.120576
0.126820
0.128898
0.090675 0.070907
2.061201
-1.986145
1.807131
2.032995
-3.576170 Variable
C
DTCK
DIB3(-8)
DTCK(-2)
DTCK(-3)
IB3_TCK(-1) Prob.
0.9436
0.0423
0.0502
0.0742
0.0451
0.0006 0.012283
1.194498
3.042472
3.206937
3.108852
2.118166 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.236897 Mean dependent var
0.192530 S.D. dependent var
1.073367 Akaike info criterion
99.08212 Schwarz criterion
-133.9537 Hannan-Quinn criter.
5.339542 Durbin-Watson stat
0.000254 từ tháng 7/2004 – 11/2012 III. Bảng kết quả truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng đến lãi suất tiền gửi trong dài hạn và ngắn hạn giai đoạn tổng thể từ tháng Truyền dẫn dài hạn Coefficient Std. Error t-Statistic 1.635985
0.863268 0.447502
0.045870 3.655815
18.81992 Dependent Variable: DR
Method: Least Squares
Date: 07/20/13 Time: 23:36
Sample: 2004M07 2012M11
Included observations: 101
Variable
C
IB1 Prob.
0.0004
0.0000 9.637287
2.987968
3.535527
3.587312
3.556491
0.984929 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.781548 Mean dependent var
0.779342 S.D. dependent var
1.403576 Akaike info criterion
195.0326 Schwarz criterion
-176.5441 Hannan-Quinn criter.
354.1896 Durbin-Watson stat
0.000000 Truyền dẫn ngắn hạn Dependent Variable: DDR
Method: Least Squares
Date: 08/17/13 Time: 12:17
Sample (adjusted): 2005M04 2012M11
Included observations: 92 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic 0.038964
0.186349
0.160575
0.174095
0.158112
0.444648
-0.276067
-0.191521
-0.136578 0.054448
0.035278
0.043911
0.041092
0.044082
0.067063
0.072806
0.069969
0.051898 0.715616
5.282332
3.656845
4.236670
3.586807
6.630265
-3.791794
-2.737203
-2.631677 Variable
C
DIB1
DIB1(-1)
DIB1(-4)
DIB1(-8)
DDR(-1)
DDR(-4)
DDR(-8)
DR_IB1(-1) Prob.
0.4762
0.0000
0.0004
0.0001
0.0006
0.0000
0.0003
0.0076
0.0101 0.026739
0.905595
1.619472
1.866169
1.719041
1.778817 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.700249 Mean dependent var
0.671357 S.D. dependent var
0.519154 Akaike info criterion
22.37024 Schwarz criterion
-65.49572 Hannan-Quinn criter.
24.23705 Durbin-Watson stat
0.000000 7/2004 – 11/2012 IV. Bảng kết quả truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng đến lãi suất cho vay trong dài hạn và ngắn hạn giai đoạn tổng thể từ tháng Truyền dẫn dài hạn Coefficient Std. Error t-Statistic 5.602912
0.763794 0.468866
0.048060 11.94992
15.89259 Dependent Variable: LR
Method: Least Squares
Date: 07/21/13 Time: 11:42
Sample: 2004M07 2012M11
Included observations: 101
Variable
C
IB1 Prob.
0.0000
0.0000 12.68223
2.757391
3.628799
3.680583
3.649763
0.981539 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.718410 Mean dependent var
0.715565 S.D. dependent var
1.470583 Akaike info criterion
214.0990 Schwarz criterion
-181.2543 Hannan-Quinn criter.
252.5745 Durbin-Watson stat
0.000000 Truyền dẫn ngắn hạn Dependent Variable: DLR
Method: Least Squares
Date: 08/17/13 Time: 12:25
Sample (adjusted): 2005M01 2012M11
Included observations: 95 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic 0.018292
0.076447
0.187720
0.111113
0.294799
0.199397
-0.230886
-0.179547 0.062952
0.041490
0.050302
0.046940
0.077878
0.082602
0.078324
0.059521 0.290570
1.842521
3.731869
2.367146
3.785393
2.413931
-2.947843
-3.016543 Variable
C
DIB1
DIB1(-1)
DIB1(-4)
DLR(-1)
DLR(-2)
DLR(-5)
LR_IB1(-1) Prob.
0.7721
0.0688
0.0003
0.0201
0.0003
0.0179
0.0041
0.0034 0.022316
0.914818
1.938005
2.153068
2.024906
2.039511 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.585072 Mean dependent var
0.551687 S.D. dependent var
0.612527 Akaike info criterion
32.64147 Schwarz criterion
-84.05522 Hannan-Quinn criter.
17.52500 Durbin-Watson stat
0.000000 7/2004 – 11/2012 V. Bảng kết quả truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng đến lãi suất tiền gửi trong dài hạn và ngắn hạn giai đoạn tổng thể từ tháng Truyền dẫn dài hạn Coefficient Std. Error t-Statistic -0.477015
1.032833 0.434152
0.042782 -1.098728
24.14172 Dependent Variable: DR
Method: Least Squares
Date: 07/21/13 Time: 10:13
Sample: 2004M07 2012M11
Included observations: 101
Variable
C
IB3 Prob.
0.2746
0.0000 9.637287
2.987968
3.127068
3.178853
3.148032
1.253390 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.854801 Mean dependent var
0.853334 S.D. dependent var
1.144301 Akaike info criterion
129.6330 Schwarz criterion
-155.9169 Hannan-Quinn criter.
582.8229 Durbin-Watson stat
0.000000 Truyền dẫn ngắn hạn Dependent Variable: DDR
Method: Least Squares
Date: 08/17/13 Time: 12:23
Sample (adjusted): 2005M01 2012M11
Included observations: 95 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic 0.007347
0.231206
0.149648
0.119034
0.117930
0.464194
-0.227795
-0.268041 0.061092
0.061550
0.070129
0.066311
0.060897
0.099279
0.078140
0.076186 0.120259
3.756373
2.133879
1.795081
1.936543
4.675641
-2.915234
-3.518240 Variable
C
DIB3
DIB3(-1)
DIB3(-2)
DIB3(-5)
DDR(-1)
DDR(-5)
DR_IB3(-1) Prob.
0.9046
0.0003
0.0357
0.0761
0.0560
0.0000
0.0045
0.0007 0.025895
0.891040
1.877427
2.092490
1.964329
1.941160 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.588340 Mean dependent var
0.555217 S.D. dependent var
0.594252 Akaike info criterion
30.72283 Schwarz criterion
-81.17779 Hannan-Quinn criter.
17.76274 Durbin-Watson stat
0.000000 7/2004 – 11/2012 VI. Bảng kết quả truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng đến lãi suất cho vay trong dài hạn và ngắn hạn giai đoạn tổng thể từ tháng Truyền dẫn dài hạn Coefficient Std. Error t-Statistic 3.735496
0.913605 0.487105
0.048000 7.668768
19.03339 Dependent Variable: LR
Method: Least Squares
Date: 07/21/13 Time: 11:30
Sample: 2004M07 2012M11
Included observations: 101
Variable
C
IB3 Prob.
0.0000
0.0000 12.68223
2.757391
3.357238
3.409022
3.378201
0.959090 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.785375 Mean dependent var
0.783207 S.D. dependent var
1.283870 Akaike info criterion
163.1838 Schwarz criterion
-167.5405 Hannan-Quinn criter.
362.2698 Durbin-Watson stat
0.000000 Truyền dẫn ngắn hạn Dependent Variable: DLR
Method: Least Squares
Date: 08/17/13 Time: 12:24
Sample (adjusted): 2005M01 2012M11
Included observations: 95 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic 0.003407
0.127826
0.166060
0.159304
0.262518
0.233571
-0.202011
-0.238605 0.070701
0.069686
0.083026
0.073502
0.101535
0.100386
0.089336
0.079967 0.048183
1.834315
2.000089
2.167333
2.585486
2.326736
-2.261236
-2.983815 Variable
C
DIB3
DIB3(-1)
DIB3(-2)
DLR(-1)
DLR(-2)
DLR(-5)
LR_IB3(-1) Prob.
0.9617
0.0700
0.0486
0.0329
0.0114
0.0223
0.0262
0.0037 0.022316
0.914818
2.169021
2.384084
2.255922
2.068033 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.477241 Mean dependent var
0.435180 S.D. dependent var
0.687527 Akaike info criterion
41.12431 Schwarz criterion
-95.02849 Hannan-Quinn criter.
11.34638 Durbin-Watson stat
0.000000 7/2004 – 11/2012 VII. Bảng kết quả truyền dẫn của lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng trong dài hạn và ngắn hạn giai đoạn từ tháng Truyền dẫn dài hạn Coefficient Std. Error t-Statistic 5.315585
0.431881 0.597570
0.143828 8.895334
3.002753 Dependent Variable: IB1
Method: Least Squares
Date: 07/26/13 Time: 01:05
Sample: 2004M07 2007M12
Included observations: 42
Variable
C
TCK Prob.
0.0000
0.0046 7.094524
0.553883
1.524136
1.606882
1.554466
0.742170 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.183949 Mean dependent var
0.163547 S.D. dependent var
0.506569 Akaike info criterion
10.26449 Schwarz criterion
-30.00685 Hannan-Quinn criter.
9.016527 Durbin-Watson stat
0.004596 Truyền dẫn ngắn hạn Dependent Variable: DIB1
Method: Least Squares
Date: 07/27/13 Time: 10:57
Sample (adjusted): 2005M02 2007M12
Included observations: 35 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic 0.018609
0.010766
0.346245
0.319914
0.408055
0.351588
-0.564309 0.072918
0.627981
0.192101
0.207674
0.200433
0.241414
0.173229 0.255206
0.017144
1.802406
1.540466
2.035870
1.456372
-3.257582 Variable
C
DTCK
DIB1(-2)
DIB1(-3)
DIB1(-5)
DIB1(-6)
IB1_TCK(-1) Prob.
0.8004
0.9864
0.0823
0.1347
0.0513
0.1564
0.0029 0.030857
0.459721
1.257507
1.568576
1.364888
1.753104 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.327741 Mean dependent var
0.183686 S.D. dependent var
0.415358 Akaike info criterion
4.830634 Schwarz criterion
-15.00637 Hannan-Quinn criter.
2.275103 Durbin-Watson stat
0.064945 7/2004 – 12/2007 VIII. Bảng kết quả truyền dẫn của lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng trong dài hạn và ngắn hạn giai đoạn từ tháng 7/2004 – 12/2007 Coefficient Std. Error t-Statistic 4.948090
0.644683 0.413832
0.099605 11.95677
6.472427 Dependent Variable: IB3
Method: Least Squares
Date: 07/26/13 Time: 01:12
Sample: 2004M07 2007M12
Included observations: 42
Variable
C
TCK Prob.
0.0000
0.0000 7.603571
0.495796
0.789311
0.872057
0.819641
1.128922 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.511554 Mean dependent var
0.499343 S.D. dependent var
0.350811 Akaike info criterion
4.922740 Schwarz criterion
-14.57553 Hannan-Quinn criter.
41.89232 Durbin-Watson stat
0.000000 Truyền dẫn ngắn hạn Dependent Variable: DIB3
Method: Least Squares
Date: 08/14/13 Time: 23:12
Sample (adjusted): 2004M10 2007M12
Included observations: 39 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic 0.034715
-0.119088
0.336213
-0.487497 0.048975
0.371322
0.137489
0.139709 0.708826
-0.320714
2.445378
-3.489381 Variable
C
DTCK
DIB3(-2)
IB3_TCK(-1) Prob.
0.4831
0.7503
0.0196
0.0013 0.035385
0.352120
0.472631
0.643253
0.533849
2.244439 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.366714 Mean dependent var
0.312432 S.D. dependent var
0.291977 Akaike info criterion
2.983771 Schwarz criterion
-5.216313 Hannan-Quinn criter.
6.755764 Durbin-Watson stat
0.001029 Truyền dẫn dài hạn IX. Bảng kết quả truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng đến lãi suất tiền gửi trong dài hạn và ngắn hạn giai đoạn từ tháng 7/2004 – Truyền dẫn dài hạn Coefficient Std. Error t-Statistic 4.443500
0.401024 0.834031
0.117212 5.327739
3.421363 Dependent Variable: DR
Method: Least Squares
Date: 07/26/13 Time: 23:39
Sample: 2004M07 2007M12
Included observations: 42
Variable
C
IB1 Prob.
0.0000
0.0014 7.288571
0.466829
1.128745
1.211492
1.159075
0.259851 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.226391 Mean dependent var
0.207051 S.D. dependent var
0.415701 Akaike info criterion
6.912282 Schwarz criterion
-21.70365 Hannan-Quinn criter.
11.70572 Durbin-Watson stat
0.001449 Truyền dẫn ngắn hạn Dependent Variable: DDR
Method: Least Squares
Date: 08/14/13 Time: 23:02
Sample (adjusted): 2005M04 2007M12
Included observations: 33 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic 0.007473
0.054770
0.047032
0.082532
0.378921
-0.107264 0.011749
0.020070
0.030660
0.032216
0.071301
0.040323 0.636023
2.728933
1.533981
2.561812
5.314361
-2.660080 Variable
C
DIB1
DIB1(-7)
DIB1(-8)
DDR(-5)
DR_IB1(-1) Prob.
0.5301
0.0110
0.1367
0.0163
0.0000
0.0130 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic 0.738967 Mean dependent var
0.690628 S.D. dependent var
0.049710 Akaike info criterion
0.066720 Schwarz criterion
55.53705 Hannan-Quinn criter.
15.28707 Durbin-Watson stat 0.000000
0.089373
-3.002246
-2.730153
-2.910695
2.629439 Prob(F-statistic) 0.000000 12/2007 X. Bảng kết quả truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng đến lãi suất tiền gửi trong dài hạn và ngắn hạn giai đoạn từ tháng 7/2004 – Truyền dẫn dài hạn Coefficient Std. Error t-Statistic 1.721511
0.732164 0.713232
0.093608 2.413675
7.821576 Dependent Variable: DR
Method: Least Squares
Date: 07/27/13 Time: 10:37
Sample: 2004M07 2007M12
Included observations: 42
Variable
C
IB3 Prob.
0.0205
0.0000 7.288571
0.466829
0.457442
0.540188
0.487772
0.903733 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.604653 Mean dependent var
0.594770 S.D. dependent var
0.297173 Akaike info criterion
3.532467 Schwarz criterion
-7.606280 Hannan-Quinn criter.
61.17706 Durbin-Watson stat
0.000000 Truyền dẫn ngắn hạn Dependent Variable: DDR
Method: Least Squares
Date: 08/14/13 Time: 23:04
Sample (adjusted): 2005M04 2007M12
Included observations: 33 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.008347
0.054591
-0.038835
0.067918
0.439972
-0.067474 0.010914
0.030319
0.029388
0.031845
0.073187
0.050824 -0.764748
1.800563
-1.321468
2.132786
6.011618
-1.327603 Variable
C
DIB3
DIB3(-6)
DIB3(-8)
DDR(-5)
DR_IB3(-1) Prob.
0.4511
0.0830
0.1974
0.0422
0.0000
0.1954 0.000000
0.089373
-2.821831
-2.549739
-2.730280
2.426276 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.687358 Mean dependent var
0.629461 S.D. dependent var
0.054403 Akaike info criterion
0.079911 Schwarz criterion
52.56021 Hannan-Quinn criter.
11.87213 Durbin-Watson stat
0.000004 12/2007 XI. Bảng kết quả truyền dẫn của lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng trong dài hạn và ngắn hạn giai đoạn từ tháng Truyền dẫn dài hạn Coefficient Std. Error t-Statistic 4.985436
0.681901 0.893415
0.098138 5.580201
6.948412 1/2008 – 11/2012 Prob.
0.0000
0.0000 10.81627
3.172850
4.584264
4.654689
4.611755
0.680111 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.458589 Mean dependent var
0.449090 S.D. dependent var
2.354994 Akaike info criterion
316.1217 Schwarz criterion
-133.2358 Hannan-Quinn criter.
48.28043 Durbin-Watson stat
0.000000 Truyền dẫn ngắn hạn Dependent Variable: DIB1
Method: Least Squares
Date: 08/17/13 Time: 12:01
Sample (adjusted): 2008M05 2012M11
Included observations: 55 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.174904
0.714908
0.297927
0.211129
-0.347198 0.190865
0.181813
0.168882
0.114889
0.115637 -0.916374
3.932103
1.764111
1.837687
-3.002476 Variable
C
DTCK
DTCK(-3)
DIB1(-2)
IB1_TCK(-1) Prob.
0.3639
0.0003
0.0838
0.0721
0.0042
-0.150364
1.599748
3.606142
3.788626
3.676710
1.758556 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.284588 Mean dependent var
0.227355 S.D. dependent var
1.406182 Akaike info criterion
98.86739 Schwarz criterion
-94.16889 Hannan-Quinn criter.
4.972444 Durbin-Watson stat
0.001876 Dependent Variable: IB1
Method: Least Squares
Date: 07/28/13 Time: 01:27
Sample: 2008M01 2012M11
Included observations: 59
Variable
C
TCK XII. Bảng kết quả truyền dẫn của lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng trong dài hạn và ngắn hạn giai đoạn từ tháng Truyền dẫn dài hạn Coefficient Std. Error t-Statistic 6.350713
0.584793 0.643155
0.070648 9.874315
8.277589 Dependent Variable: IB3
Method: Least Squares
Date: 07/28/13 Time: 01:33
Sample: 2008M01 2012M11
Included observations: 59
Variable
C
TCK Prob.
0.0000
0.0000 11.35119
2.493973
3.926931
3.997356
3.954422
0.812865 0.545884 Mean dependent var
0.537917 S.D. dependent var
1.695321 Akaike info criterion
163.8244 Schwarz criterion
-113.8445 Hannan-Quinn criter.
68.51848 Durbin-Watson stat
0.000000 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) Truyền dẫn ngắn hạn Dependent Variable: DIB3
Method: Least Squares
Date: 08/17/13 Time: 12:01
Sample (adjusted): 2008M05 2012M11
Included observations: 55 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.125741
0.361201
0.339265
0.170217
-0.456207 0.167320
0.155915
0.147943
0.123065
0.114538 -0.751503
2.316660
2.293203
1.383153
-3.983011 Variable
C
DTCK
DTCK(-3)
DIB3(-3)
IB3_TCK(-1) R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood 0.287144 Mean dependent var
0.230116 S.D. dependent var
1.238731 Akaike info criterion
76.72273 Schwarz criterion
-87.19540 Hannan-Quinn criter. Prob.
0.4559
0.0247
0.0261
0.1728
0.0002
-0.103818
1.411771
3.352560
3.535045
3.423128 1/2008 – 11/2012 1.988352 F-statistic
Prob(F-statistic) 5.035107 Durbin-Watson stat
0.001729 XIII. Bảng kết quả truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng đến lãi suất tiền gửi trong dài hạn và ngắn hạn giai đoạn từ tháng 1/2008 – Truyền dẫn dài hạn Coefficient Std. Error t-Statistic 3.281944
0.743233 0.777476
0.069020 4.221278
10.76832 Dependent Variable: DR
Method: Least Squares
Date: 07/28/13 Time: 01:04
Sample: 2008M01 2012M11
Included observations: 59
Variable
C
IB1 Prob.
0.0001
0.0000 11.32095
2.880017
3.894182
3.964607
3.921673
0.930019 0.670438 Mean dependent var
0.664656 S.D. dependent var
1.667786 Akaike info criterion
158.5461 Schwarz criterion
-112.8784 Hannan-Quinn criter.
115.9567 Durbin-Watson stat
0.000000 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) Truyền dẫn ngắn hạn Dependent Variable: DDR
Method: Least Squares
Date: 08/17/13 Time: 11:57
Sample (adjusted): 2008M10 2012M11
Included observations: 50 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic 0.011510
0.200358
0.154348
0.526704
-0.190358
-0.269958 0.096994
0.062855
0.056147
0.100120
0.090113
0.069429 0.118670
3.187643
2.749022
5.260748
-2.112432
-3.888272 Variable
C
DIB1
DIB1(-8)
DDR(-1)
DDR(-8)
DR_IB1(-1) R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression 0.606375 Mean dependent var
0.561645 S.D. dependent var
0.668355 Akaike info criterion Prob.
0.9061
0.0026
0.0086
0.0000
0.0404
0.0003
-0.158400
1.009471
2.144171 11/2012 2.373614
2.231544
1.676186 Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 19.65471 Schwarz criterion
-47.60427 Hannan-Quinn criter.
13.55631 Durbin-Watson stat
0.000000 XIV. Bảng kết quả truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng đến lãi suất cho vay trong dài hạn và ngắn hạn giai đoạn từ tháng 1/2008 – Truyền dẫn dài hạn Coefficient Std. Error t-Statistic 5.778965
0.752258 0.883129
0.078400 6.543739
9.595179 Dependent Variable: LR
Method: Least Squares
Date: 07/28/13 Time: 01:25
Sample: 2008M01 2012M11
Included observations: 59
Variable
C
IB1 Prob.
0.0000
0.0000 13.91559
3.037069
4.149018
4.219443
4.176509
0.981306 0.617623 Mean dependent var
0.610914 S.D. dependent var
1.894424 Akaike info criterion
204.5641 Schwarz criterion
-120.3960 Hannan-Quinn criter.
92.06746 Durbin-Watson stat
0.000000 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) Truyền dẫn ngắn hạn 11/2012 Coefficient Std. Error t-Statistic -0.040620
0.138085
0.326454
0.242321
-0.173803
-0.224880 0.106475
0.069962
0.120212
0.116332
0.095907
0.072928 -0.381500
1.973728
2.715647
2.083001
-1.812200
-3.083569 Variable
C
DIB1
DLR(-1)
DLR(-2)
DLR(-5)
LR_IB1(-1) R-squared
Adjusted R-squared 0.483790 Mean dependent var
0.428874 S.D. dependent var Prob.
0.7046
0.0543
0.0092
0.0427
0.0763
0.0034
-0.127251
1.012320 Dependent Variable: DLR
Method: Least Squares
Date: 08/17/13 Time: 12:03
Sample (adjusted): 2008M07 2012M11
Included observations: 53 after adjustments 2.408491
2.631543
2.494266
2.045811 S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.765039 Akaike info criterion
27.50838 Schwarz criterion
-57.82501 Hannan-Quinn criter.
8.809653 Durbin-Watson stat
0.000006 XV. Bảng kết quả truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng đến lãi suất tiền gửi trong dài hạn và ngắn hạn giai đoạn từ tháng 1/2008 – Truyền dẫn dài hạn Coefficient Std. Error t-Statistic 0.022528
0.995352 0.900955
0.077552 0.025005
12.83460 Dependent Variable: DR
Method: Least Squares
Date: 07/28/13 Time: 01:08
Sample: 2008M01 2012M11
Included observations: 59
Variable
C
IB3 Prob.
0.9801
0.0000 11.32095
2.880017
3.645776
3.716201
3.673267
1.194768 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.742927 Mean dependent var
0.738417 S.D. dependent var
1.472990 Akaike info criterion
123.6729 Schwarz criterion
-105.5504 Hannan-Quinn criter.
164.7270 Durbin-Watson stat
0.000000 Truyền dẫn ngắn hạn Dependent Variable: DDR
Method: Least Squares
Date: 08/17/13 Time: 12:00
Sample (adjusted): 2008M10 2012M11
Included observations: 50 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.006119
0.245867
0.197834
0.628090
-0.167426
-0.122383
-0.301831 0.098047
0.079946
0.074907
0.106840
0.094651
0.085436
0.087198 0.062408
3.075423
2.641074
5.878781
-1.768887
-1.432455
-3.461434 Variable
C
DIB3
DIB5(-5)
DDR(-1)
DDR(-5)
DDR(-8)
DR_IB3(-1) Prob.
0.9505
0.0036
0.0115
0.0000
0.0840
0.1592
0.0012 11/2012 -0.158400
1.009471
2.162389
2.430072
2.264324
1.954976 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.614856 Mean dependent var
0.561115 S.D. dependent var
0.668758 Akaike info criterion
19.23122 Schwarz criterion
-47.05973 Hannan-Quinn criter.
11.44111 Durbin-Watson stat
0.000000 XVI. Bảng kết quả truyền dẫn của lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 3 tháng đến
lãi suất cho vay trong dài hạn và ngắn hạn giai đoạn từ tháng 1/2008 –
11/2012 Truyền dẫn dài hạn Coefficient Std. Error t-Statistic 2.154284
1.036130 0.984546
0.084748 2.188099
12.22608 Dependent Variable: LR
Method: Least Squares
Date: 07/28/13 Time: 01:11
Sample: 2008M01 2012M11
Included observations: 59
Variable
C
IB3 Prob.
0.0328
0.0000 13.91559
3.037069
3.823228
3.893653
3.850719
1.191251 R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.723940 Mean dependent var
0.719097 S.D. dependent var
1.609655 Akaike info criterion
147.6865 Schwarz criterion
-110.7852 Hannan-Quinn criter.
149.4769 Durbin-Watson stat
0.000000 Truyền dẫn ngắn hạn Dependent Variable: DLR
Method: Least Squares
Date: 08/17/13 Time: 12:04
Sample (adjusted): 2008M09 2012M11
Included observations: 51 after adjustments Coefficient Std. Error t-Statistic -0.041143
0.177029
-0.177057
0.383822
0.260038
-0.310249 0.110148
0.087309
0.091311
0.124137
0.128080
0.082567 -0.373530
2.027624
-1.939054
3.091930
2.030275
-3.757549 Variable
C
DIB3
DIB3(-7)
DLR(-1)
DLR(-2)
LR_IB3(-1) R-squared
Adjusted R-squared 0.480127 Mean dependent var
0.422363 S.D. dependent var Prob.
0.7105
0.0485
0.0588
0.0034
0.0483
0.0005
-0.153333
1.016414 2.431759
2.659033
2.518607
1.870442 S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic) 0.772499 Akaike info criterion
26.85397 Schwarz criterion
-56.00986 Hannan-Quinn criter.
8.311922 Durbin-Watson stat
0.000013PHỤ LỤC A: SƠ LƯỢC CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM
PHỤ LỤC B: BẢNG KẾT QUẢ MÔ HÌNH