BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tăng Thị Thu Thanh

HÌNH BIỂU DIỄN CỦA MỘT HÌNH:

SỰ NỐI KHỚP TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC

KHÔNG GIAN VÀ BẢN VẼ KỸ THUẬT LỚP 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tăng Thị Thu Thanh

HÌNH BIỂU DIỄN CỦA MỘT HÌNH:

SỰ NỐI KHỚP TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC

KHÔNG GIAN VÀ BẢN VẼ KỸ THUẬT LỚP 11

Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán

Mã số

: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VŨ NHƯ THƯ HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục với đề tài: Hình

biểu diễn của một hình: Sự nối khớp trong dạy học hình học không gian và

bản vẽ kỹ thuật lớp 11 là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung và

kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì

một công trình nào khác.

Tác giả

Tăng Thị Thu Thanh

LỜI CẢM ƠN

Lời nói đầu tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến

với TS. Vũ Như Thư Hương, người đã nhận hướng dẫn tôi, người đã giúp đỡ

tôi rất nhiều trong việc làm quen với công việc nghiên cứu và tận tình chỉ dạy,

động viên tôi hoàn thành luận văn này.

Bên cạnh đó, tôi xin trân trọng cảm ơn đến quý thầy cô PGS.TS. Lê Thị

Hoài Châu, PGS.TS. Lê Văn Tiến, TS. Nguyễn Thị Nga, TS. Tăng Minh

Dũng, PGS.TS. Lê Thái Bảo Thiên Trung và các quí thầy cô đã tham gia

giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Didactic Toán khóa 27. Tôi xin chân

thành cảm ơn PGS. Claude Comiti, PGS. Annie Bessot, đã có những ý kiến

đóng góp quý báu cho luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám

hiệu và các thầy cô trong tổ Toán của Trường TiH, THCS, THPT Ngô Thời

Nhiệm Quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh nơi tôi công tác, đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi để tôi hoàn thành tốt khóa học của mình cũng như đã giúp đỡ tôi

trong phần thực nghiệm; xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và chuyên viên

phòng Khoa học công nghệ - Sau Đại học, Ban chủ nhiệm và giảng viên khoa

Toán - Tin của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo

thuận lợi cho chúng tôi trong cả khóa học.

Tôi cũng rất cảm ơn các bạn, các anh chị học cùng Khóa 27 đã cùng tôi

chia sẻ những buồn vui, những khó khăn trong suốt quá trình học tập, nhất là

chị Nguyễn Thị Minh Nguyệt, bạn Hồ Vũ Kim Ngân, em Trần Phước Đoan

Trang người đã động viên tinh thần và có những ý kiến đóng góp quý báu cho

luận văn của tôi.

Cuối cùng tôi xin dành trọn tấm lòng biết ơn của mình đến bố mẹ và anh

trai tôi đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Tăng Thị Thu Thanh

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chương 1. NGHIÊN CỨU CÁC KHÁI NIỆM ............................................ 8

1.1. Biểu diễn phối cảnh ................................................................................... 8

1.2. Phối cảnh đường nét ................................................................................ 10

1.3. Phép chiếu song song .............................................................................. 12

1.4. Hình biểu diễn trong Bản vẽ kỹ thuật ..................................................... 17

1.4.1. Hình chiếu trục đo ............................................................................. 17

1.4.2. Các hình chiếu trong Bản vẽ kỹ thuật ............................................... 26

1.5. Kết luận ................................................................................................... 34

Chương 2. NGHIÊN CỨU QUAN HỆ THỂ CHẾ DẠY HỌC ĐỐI

VỚI KHÁI NIỆM PHÉP CHIẾU SONG SONG VÀ

KHÁI NIỆM PHỐI CẢNH SONG SONG TRONG BẢN

VẼ KỸ THUẬT ......................................................................... 35

2.1. Phép chiếu song song, hình biểu diễn của một hình không gian ............. 35

2.1.1. Bậc Trung học cơ sở ......................................................................... 35

2.1.2. Bậc Trung học phổ thông .................................................................. 44

2.2. Hình biểu diễn trong Bản vẽ kỹ thuật ...................................................... 59

2.2.1 Khái niệm được trình bày trong sách Công Nghệ 11 ....................... 59

2.2.2 Kiểu nhiệm vụ liên quan ................................................................... 66

2.3. Kết luận .................................................................................................... 68

Chương 3. THỰC NGHIỆM ........................................................................ 71

3.1. Mục đích và đối tượng thực nghiệm ........................................................ 71

3.1.1. Mục đích thực nghiệm................................................................... 71

3.1.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................. 71

3.2. Nội dung các yêu cầu thực nghiệm .......................................................... 72

3.2.1. Giới thiệu các tình huống thực nghiệm ........................................ 72

3.2.2. Dàn dựng kịch bản ....................................................................... 74

3.3. Phân tích apriori ....................................................................................... 77

3.3.1. Bài thực nghiệm 1 ......................................................................... 77

3.3.2. Bài thực nghiệm 2 ......................................................................... 87

3.4. Phân tích apospriori .................................................................................. 90

3.4.1. Bài thực nghiệm 1 ......................................................................... 90

3.4.2. Bài thực nghiệm 2 ......................................................................... 94

3.5. Kết luận .................................................................................................... 96

KẾT LUẬN .................................................................................................... 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

THPT : Trung học phổ thông

Tp : Thành phố

Nxb : Nhà xuất bản

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê số lượng bài tập có liên quan đến các kiểu nhiệm

vụ trong sách giáo khoa Toán bậc Trung học cơ sở ..................... 44

Bảng 2.2. Thống kê số lượng bài tập có liên quan đến các kiểu nhiệm

vụ trong sách Toán bậc Trung học phổ thông .............................. 58

Bảng 3.1. Thống kê bài làm của học sinh ở pha 1 thực nghiệm 1 ................ 90

Bảng 3.2. Thống kê bài làm của học sinh ở pha 2 thực nghiệm 1 ................ 90

Bảng 3.3. Thống kê bài làm của học sinh ở pha 1 thực nghiệm 2 ................ 94

Bảng 3.4. Thống kê bài làm của học sinh ở pha 2 thực nghiệm 2 ................ 94

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Hình minh họa vật mẫu của pha 1 thực nghiệm 1 .......................... 72

Hình 3.2. Hình minh họa vật mẫu của pha 2 thực nghiệm 1 .......................... 73

Hình 3.3. Hình Bản vẽ của pha 1 thực nghiệm 2 ............................................ 73

Hình 3.4. Hình Bản vẽ của pha 1 thực nghiệm 2 ............................................ 74

Hình 3.5. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒂.................. 78

Hình 3.6. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖. 𝒃 ................. 79

Hình 3.7. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖. 𝒄 ................. 80

Hình 3.8. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖. 𝒅 ................. 81

Hình 3.9. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒑𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈. 𝒂 .................. 82

Hình 3.10. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒑𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈. 𝒃 ................ 82

Hình 3.11. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖. 𝒂 .............. 83

Hình 3.12. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖. 𝒃 .............. 84

Hình 3.13. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖. 𝒄............... 85

Hình 3.14. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖. 𝒅 .............. 86

Hình 3.15. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒉𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈. 𝒂 ................ 87

Hình 3.16. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒉𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈. 𝒃 ................ 87

Hình 3.17. Trích bài làm cá nhân của học sinh 1 ............................................ 91

Hình 3.18. Trích bài làm cá nhân của học sinh 2 ............................................ 91

Hình 3.19. Trích bài làm cá nhân của học sinh 3 ............................................ 92

Hình 3.20. Trích bài làm cá nhân của học sinh 4 ............................................ 92

Hình 3.21. Trích bài làm cá nhân của học sinh 5 ............................................ 92

Hình 3.22. Trích bài làm cá nhân của học sinh 6 ............................................ 93

Hình 3.23. Trích bài làm cá nhân của học sinh 7 ............................................ 93

Hình 3.24. Trích bài làm cá nhân của học sinh 8 ............................................ 93

Hình 3.25. Trích bài làm cá nhân của học sinh 9 ............................................ 94

Hình 3.26. Hình ảnh thực hiện bài làm cá nhân của học sinh 10 .................... 95

Hình 3.27. Hình ảnh thực hiện bài làm cá nhân của học sinh 11 .................... 96

1

MỞ ĐẦU

1. Những ghi nhận ban đầu

- Ghi nhận 1

Trong sách Hình Học 11 hiện hành, ở Chương 2 “Đường thẳng và mặt

phẳng trong không gian. Quan hệ song song”, bài 5 “Phép chiếu song song.

Hình biểu diễn của một hình không gian”, khái niệm hình biểu diễn của một

Cho mặt phẳng (𝛼) và đường thẳng

∆ cắt (𝛼).

Với mỗi điểm M trong không gian,

đường thẳng đi qua M và song song

hoặc trùng với ∆ sẽ cắt (𝛼) tại điểm

M’ xác định. Điểm M’ được gọi là

hình chiếu song song của điểm M

trên mặt phẳng (𝛼) theo phương của đường thẳng ∆ hoặc nói gọn là theo

phương ∆ (h.2.16).

Mặt phẳng (𝛼) gọi là mặt phẳng chiếu. Phương ∆ gọi là phương chiếu.

Phép đặt tương ứng mỗi điểm M trong không gian với hình chiếu M’ của

nó trên mặt phẳng (𝛼) được gọi là phép chiếu song song lên (𝛼) theo

phương ∆.

Nếu ℋ là một hình nào đó thì tập hợp ℋ′ các hình chiếu M’ của tất cả

những điểm M thuộc ℋ được gọi là hình chiếu của ℋ qua phép chiếu

song song nói trên.

(Trần Văn Hạo et al.,2012)

hình ℋ được định nghĩa như sau:

2

Trong khi đó, khái niệm hình chiếu trục đo được trình bày trong sách

Công nghệ 11, phần Vẽ kỹ thuật, ở Chương 1 “Vẽ kỹ thuật cơ sở”, bài 5 “Hình

Hình chiếu trục đo được xây

dựng như sau (hình 5.1):

Giả sử một vật thể có gắn một

hệ trục tọa độ vuông góc OXYZ

với các trục tọa độ đặt theo ba

chiều dài, rộng và cao của vật

thể. Chiếu vật thể cùng hệ trục

tọa độ vuông góc lên mặt phẳng

hình chiếu (P’) theo phương

chiếu l (l không song song với (P’) và không song song với các trục tọa

độ). Kết quả trên mặt phẳng (P’) nhận được một hình chiếu của vật thể

và hệ tọa độ O’X’Y’Z’. Hình chiếu đó gọi là hình chiếu trục đo của vật

thể.

Vậy hình chiếu trục đo là hình biểu diễn ba chiều của vật thể được xây

dựng bằng phép chiếu song song.

(Nguyễn Văn Khôi et al., 2012)

chiếu trục đo” như sau:

Một câu hỏi ban đầu đặt ra là: Hai khái niệm trên có mối liên quan gì

với nhau?

- Ghi nhận 2

Trong sách Hình học 11, hình biểu diễn của một hình hộp chữ nhật được

vẽ như sau bởi một trong ba hình, còn hình biểu diễn của một tứ diện là một

3

trong hai hình, như sau:

Trong khi đó, bản vẽ kỹ thuật của một vật thể theo Phương pháp chiếu

góc (thứ nhất hoặc thứ ba) là một bộ ba hình chiếu.

Các câu hỏi được đặt ra tiếp theo là: Vì sao hình biểu diễn trong Hình

học không gian chỉ cần dùng một hình vẽ trong khi hình biểu diễn trong

4

Bản vẽ kỹ thuật cần sử dụng đến ba hình vẽ? Phép chiếu song song trong

các cách vẽ hình biểu diễn ở hai lĩnh vực này có gì khác biệt?

- Ghi nhận thứ 3

Ở lớp 11, học sinh học phần Vẽ kỹ thuật trong môn Công nghệ 11 ở ngay

chương đầu, tức đầu học kỳ 1. Trong khi đó, hình biểu diễn cho một khối đa

diện xuất hiện trong chương 2, bài 5, Hình học 11. Thêm một câu hỏi nữa

được đặt ra: Liệu việc học song song hai phân môn học này (Hình học

không gian và Vẽ kỹ thuật) có tạo thuận lợi cho người học theo nghĩa

chúng có hỗ trợ lẫn nhau hay không? Nghĩa là việc học phần Vẽ kỹ thuật

có tạo thuận lợi (hoặc gây khó khăn) cho việc vẽ hình biểu diễn trong

Hình học không gian không? Hoặc ngược lại, những kiến thức và kỹ năng

hình thành nơi học sinh sau khi học phần hình biểu diễn trong Hình học

không gian có tạo thuận lợi (hoặc gây cản trở) cho họ trong thực hành vẽ

bản vẽ kỹ thuật không?

Quan tâm đến các vấn đề nảy sinh từ các ghi nhận trên, chúng tôi chọn

nghiên cứu đề tài: "Hình biểu diễn của một hình: Sự nối khớp trong dạy học

Hình học không gian và Vẽ kỹ thuật lớp 11".

2. Mục đích nghiên cứu và phạm vi lý thuyết tham chiếu

Chúng tôi đặt nghiên cứu của mình trong phạm vi lý thuyết didactic toán

để giải quyết các câu hỏi trên. Lý thuyết nhân chủng học giúp chúng tôi phân

tích mối quan hệ thể chế đối với hình biểu diễn. Đây là cơ sở để chúng tôi tìm

hiểu các ảnh hưởng của nó lên quan hệ cá nhân của học sinh đối với hình biểu

diễn. Trong Những yếu tố cơ bản của Didactic Toán của các tác giả Annie

Bessot, Claude Comiti, Lê Thị Hoài Châu, Lê Văn Tiến (2009) ở trang 315 có

Quan hệ cá nhân của một cá nhân X với đối tượng O là tập hợp những

tác động qua lại mà X có thể có với O: thao tác nó, sử dụng nó, nghĩ về

ghi:

nó, nói về nó….Quan hệ cá nhân với đối tượng O chỉ rõ cách thức mà X

biết O. Quan hệ thể chế với đối tượng O là một ràng buộc (thể chế) đối

với quan hệ của một cá nhân với cùng đối tượng O này, khi cá nhân là

chủ thể của thể chế I.

(Annie Bessot, Claude Comiti, Lê Thị Hoài Châu, Lê Văn Tiến, 2009)

5

Bên cạnh đó, đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng những yếu tố

công cụ của lí thuyết trong tổ chức toán học của lí thuyết nhân chủng học, lí

thuyết tình huống và khái niệm đồ án didactic.

Trong phạm vi tham chiếu trên, chúng tôi trình bày các câu hỏi nghiên

cứu sau:

CH1. Khái niệm Hình chiếu trục đo trong Bản vẽ kỹ thuật và khái

niệm hình biểu diễn trong Hình học không gian được trình bày như thế

nào trong sách giáo khoa bậc Trung học? Hai khái niệm này có mối liên

hệ gì đối với nhau?

CH2: Vì sao hình biểu diễn trong Hình học không gian chỉ cần dùng

một hình vẽ trong khi hình biểu diễn trong Bản vẽ kỹ thuật cần sử dụng

đến ba hình vẽ? Phép chiếu song song trong các cách vẽ hình biểu diễn ở

hai lĩnh vực này có gì khác biệt?

CH3: Việc học phần Vẽ kỹ thuật có tạo thuận lợi (hoặc gây khó khăn)

cho việc vẽ hình biểu diễn trong Hình học không gian không? Hoặc ngược

lại, những kiến thức và kỹ năng hình thành nơi học sinh sau khi học phần

hình biểu diễn trong Hình học không gian có tạo thuận lợi (hoặc gây cản

trở) cho họ trong thực hành vẽ bản vẽ kỹ thuật không?

3. Phương pháp nghiên cứu

Mục đích của luận văn này là tìm câu trả lời cho các câu hỏi đã đặt ra ở

mục trên. Từ đó, chúng tôi xác định phương pháp nghiên cứu. Trước hết chúng

6

tôi nghiên cứu thể chế qua việc phân tích khái niệm phép chiếu song song

được đưa ra trong sách Hình học 11, sách giáo viên Hình học 11. Với câu hỏi:

Phép chiếu song song có phải là song ánh không? Chúng tôi cũng phân tích

các tổ chức toán học tương ứng sẽ giúp chúng tôi thấy được ý đồ, cách đưa tri

thức này đến với học sinh, những vấn đề liên quan đến tri thức đã được đề cập

như thế nào. Bên cạnh đó, chúng tôi nghiên cứu hình biểu diễn của vật thể

trong bản vẽ kỹ thuật thông qua việc phân tích sách Công Nghệ 11, sách giáo

viên Công Nghệ 11, cũng như phân tích các tổ chức toán học có liên quan.

Ngoài ra chúng tôi còn chỉ sự nối khớp của hình biểu diễn trong Hình học

không gian và trong Bản vẽ kỹ thuật lớp 11, xem xét sự hỗ trợ lẫn nhau của hai

phân môn học này. Chúng tôi còn tiến hành phân tích bộ môn Công Nghệ về

phần vẽ kỹ thuật cơ sở cũng như môn học Vẽ kỹ thuật xây dựng ở các giáo

trình đại học. Từ đó chúng tôi sẽ hình thành giả thuyết về cách hiểu của học

sinh về mối liên hệ của hình biểu diễn trong Hình học không gian và trong Bản

vẽ kỹ thuật, và sự vận dụng qua lại giữa hai phân môn học này.

4. Cấu trúc luận văn

Cấu trúc luận văn gồm những phần sau:

* Phần mở đầu

Mở đầu

Trình bày những ghi nhận ban đầu, mục đích nghiên cứu và phạm vi lý

thuyết tham chiếu, phương pháp nghiên cứu.

Trình bày các câu hỏi nghiên cứu.

* Nội dung nghiên cứu

Chương 1: Nghiên cứu các khái niệm

Biểu diễn một vật thể trong không gian lên mặt phẳng thì phải nói đến

“biểu diễn phối cảnh”. Biểu diễn phối cảnh nổi bậc có phối cảnh đường nét và

phối cảnh song song. Trong phối cảnh song song, ta xét phép chiếu song song

và phép chiếu vuông góc.

7

Trả lời cho câu hỏi: phép chiếu song song có phải là song ánh không?

Trình bày các khái niệm: Khái niệm hình chiếu trục đo, phép chiếu vuông

góc và hình biểu diễn của phép chiếu song song được trình bày trong sách giáo

khoa cũng như trong các giáo trình khác.

Chương 2: Nghiên cứu quan hệ thể chế dạy học đối với khái niệm

phép chiếu song song trong Hình học 11 và khái niệm phối cảnh song song

trong Bản vẽ kỹ thuật

Nghiên cứu quan hệ thể chế dạy học đối với khái niệm phép chiếu song

song có nghĩa là nghiên cứu các kiểu nhiệm vụ có liên quan đến vẽ hình biểu

diễn của Hình học không gian.

Nghiên cứu quan hệ thể chế dạy học đối với khái niệm phối cảnh song

song trong Bản vẽ kỹ thuật có nghĩa là nghiên cứu các kiểu nhiệm vụ có liên

quan đến vẽ hình biểu diễn của một vật thể trong Bản vẽ kỹ thuật.

Chương 3: Thực nghiệm

* Kết luận

Tóm tắt những kết quả nghiên cứu đã đạt được và mở rộng hướng nghiên

cứu cho luận văn.

8

Chương 1. NGHIÊN CỨU CÁC KHÁI NIỆM

1.1. Biểu diễn phối cảnh

Trong “Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về Didactic Toán lần thứ 6”, có bài

Các hướng tiếp cận và lợi ích của phân tích tri thức luận: Trường hợp nghiên

cứu “Biểu diễn phối cảnh” của tác giả Tăng Minh Dũng, lịch sử toán học xuất

hiện biểu diễn phối cảnh rất sớm do nhu cầu về ký họa hình ảnh, lưu lại hình

ảnh. Người ta chủ yếu dựa trên quan sát và cố ý bảo toàn tốt nhất những gì mà

mình thấy. Tuy nhiên, biểu diễn phối cảnh phải có sự cân bằng giữa “thấy” và

“biết”. Nghĩa là hình biểu diễn phải bảo toàn những gì thấy (hoặc tưởng tượng)

và bảo toàn được các tính chất song song và tỷ lệ (các tính chất quan trọng mà

học sinh thường làm việc). Để bảo toàn được phần “thấy” ta có phối cảnh

đường nét. Phối cảnh đường nét cho ra những hình ảnh rất gần với thực tế

những gì quan sát được, lấy cơ sở là phép chiếu xuyên tâm. Tuy nhiên, phối

cảnh đường nét lại không phù hợp với giảng dạy vì không bảo toàn được các

tính chất song song và tỷ lệ. Để bảo toàn được phần “biết” ta có phối cảnh

song song. Phối cảnh song song lại có hai cách tiếp cận: phép chiếu song song

Người ta có thể biểu diễn một đối tượng hình học trong không gian bằng

cách sử dụng nhiều hình vẽ cùng lúc, chẳng hạn như các hình vẽ kỹ thuật

(góc nhìn từ 6 mặt của 1 đối tượng). Tuy nhiên, do rất khó để có thể tổng

hợp các hình vẽ (góc nhìn) này để hình dung một đối tượng ba chiều duy

nhất mà chúng biểu diễn, người ta ưu tiên trong dạy học các biểu diễn

phối cảnh qua hình vẽ.

(Audibert, 1992)

và lập phương tham chiếu.

Trong số các biểu diễn phối cảnh, phối cảnh đường nét (perspective

linéaire) cho ra một hình vẽ gần với thực tế nhất. Chính vì thế, nó được

sử dụng rất nhiều và sự ra đời của nó đánh dấu một bước tiến quan trọng

trong hội họa (Thuillier, 1984). Thế nhưng, do lấy cơ sở là phép chiếu

xuyên tâm (projection linéaire) – không bảo toàn tính chất song song và

tỷ lệ (là những tính chất quan trọng mà học sinh thường làm việc) và sự

phức tạp trong thực hiện, nên nó không phù hợp trong dạy học (Adrait và

cộng sự, 2002).

Dường như, một phép phối cảnh được chấp nhận trong dạy học phải thỏa

mãn ít nhất hai yêu cầu: trực giác và bảo toàn nhiều nhất có thể để đáp

ứng hoàn toàn cả hai yêu cầu trên cùng lúc. Để khả thi, người ta buộc

phải giới hạn một phần của mỗi yêu cầu để đạt đến trạng thái cân bằng

giữa “thấy” và “biết”. Phối cảnh song song (perspective parallèle) là

một giải pháp thay thế cho phối cảnh đường nét (Parzysz,1991). Thật vậy,

từ mặt “biết”, phối cảnh song song bảo toàn tất cả các tính chất afin; và

từ mặt “thấy”, sự “tương đồng” của phối cảnh song song với phối cảnh

đường nét trong một số tình huống đặc thù (điểm nhìn ở rất xa) cho phép

có gợi lên đối tượng không gian từ hình vẽ (Bautier và cộng sự, 1988).

Để biến đổi một đối tượng hình học không gian sang mặt phẳng bằng

phối cảnh song song, ta có hai cách tiếp cận:

- Bằng “phép chiếu song song”: với 2 đặc trưng (tham số): mặt phẳng

chiếu và phương chiếu.

9

- Bằng “lập phương tham số”: với 2 đặc trưng (tham số): mặt phẳng

“biểu diễn đúng” và bộ đôi góc tụ, tỷ số rút gọn.

Từ quan điểm toán học, hai cách tiếp cận này là tương đương, theo nghĩa

ta có thể chuyển đổi các yếu tố đặc trưng giữa hai cách tiếp cận với nhau,

và có thể nhận được cùng một hình vẽ với việc lựa chọn một cách thích

đáng các tham số.

Liên quan đến biểu diễn phối cảnh, Pais và cộng sự (1991) còn đề cập

đến các “hình mẫu”. Cùng một đối tượng trong không gian và cùng một

phép phối cảnh, người ta có thể nhận được các hình biểu diễn khác nhau,

ứng với các tham số phép chiếu khác nhau. Thế nhưng, một số hình trong

số chúng sẽ được “ưa thích” hơn, vì chúng gợi lên được đối tượng không

gian tốt hơn các hình khác. Từ đây xuất hiện khuynh hướng đồng nhất

hình vẽ của một đối tượng hình học trong không gian với hình mẫu của

nó.

(Tăng Minh Dũng, 2017)

10

1.2. Phối cảnh đường nét

Theo sách Hình Học Họa Hình, trang 7, phép chiếu được định nghĩa như

Cho mặt phẳng ℘ và một điểm S không thuộc ℘

Chiếu một điểm A từ tâm S lên mặt phẳng ℘ là thực hiện hai động tác sau

đây:

1. Vẽ đường thẳng SA.

sau:

2. Xác định giao điểm A’ của đường thẳng SA với mặt phẳng ℘.

Người ta gọi.

S – tâm chiếu.

℘ – mặt phẳng chiếu hay tia chiếu.

SA – đường thẳng chiếu hay tia chiếu.

A’ – hình chiếu của A từ tâm S lên mặt phẳng ℘.

Vậy, mỗi điểm A bất kỳ co hình chiếu là một điểm A’, trừ những điểm M

mà đường thẳng SM song song với mặt phẳng ℘.

Hiển nhiên, A’ không chỉ là hình chiếu của điểm A mà còn là hình chiếu

của mọi điểm của đường thẳng SA.

Nếu A là một điểm của mặt phẳng ℘, hình chiếu của nó trùng với chính

nó và đảo lại, tức là:

𝐴 ∈ ℘ ⇔ 𝐴 ≡ 𝐴′

Hình chiếu của điểm S không xác định.

11

Hình chiếu của một hình: Hình là một tập hợp điểm. Người ta gọi hình

chiếu của một hình là tập hợp những hình chiếu của mọi điểm của hình

ấy.

Phép ánh xạ không gian lên mặt phẳng được thực hiện bằng cách chiếu

các điểm của không gian lên mặt phẳng được gọi là phép chiếu.

Các tính chất của phép chiếu:

Tính chất 1: Hình chiếu của một đường thẳng không đi qua tâm chiếu là

một đường thẳng.

Tính chất 2: Phép chiếu bảo tồn tỷ số kép của 4 điểm thẳng hàng.

(Nguyễn Đình Điện, Dương Tiến Thọ, Nguyễn Văn Tuấn, 1993)

12

1.3. Phép chiếu song song

Phép chiếu song song có phải là song ánh hay không?

Phép chiếu song song không là song ánh. Thật vậy, ta có bài chứng minh

sau:

Trong không gian, cho hai điểm phân biệt A và B, mặt phẳng (𝛼) không

chứa hai điểm trên, không song song với đường thẳng AB và đường thẳng ∆

song song với đường thẳng AB.

13

A và B là hai điểm phân biệt nhưng hình chiếu của của hai điểm này qua

phép chiếu song song theo phương chiếu ∆ lên mặt phẳng (𝛼) là một điểm.

Điều này chứng tỏ phép chiếu song song không là đơn ánh, nên phép

chiếu song song không là song ánh.

Theo sách Hình Học Họa Hình, trang 7, phép chiếu song song được định

Khi tâm chiếu S là một điểm vô tận, các đường thẳng chiếu trở thành

song song với nhau và phép chiếu được gọi là phép chiếu song song

(h.0 – 9)

Vậy một phép chiếu song song được xác định bởi mặt phẳng hình chiếu ℘

và hướng chiếu 𝓈.

Để phân biệt với phép chiếu song song, người ta dùng tên gọi phép chiếu

xuyên tâm để chỉ những phép chiếu khi tâm chiếu S là một điểm hữu hạn.

Như vậy, phép chiếu song song là một trường hợp riêng của phép chiếu

khi tâm chiếu là một điểm vô tận. Do đó phép chiếu song song có mọi tính

nghĩa:

chất của phép chiếu. Ngoài ra phép chiếu song song còn có các tính chất

riêng sau đây:

1 – Trong một phép chiếu song song, hai đường thẳng song song chiếu

thành hai đường thẳng song song (h.0 – 10).

2 – Trong một phép chiếu song song, tỷ số đơn của 3 điểm thẳng hàng A,

B, C bằng tỷ số đơn của 3 điểm hình chiếu của chúng (h.0 – 11).

Phép chiếu thẳng góc

14

Nếu, trong một phép song song, các đường thẳng chiếu vuông góc với

mặt phẳng hình chiếu, phép chiếp được gọi là phép chiếu thẳng góc.

Ta nhắc lại tính chất thường được dùng dưới đây của phép chiếu thẳng

góc (h.0 – 13)

1 – Một góc vuông có một cạnh song song với mặt phẳng hình chiếu sẽ

chiếu thẳng góc thành một góc vuông.

2 – Một góc mà có một cạnh song song với mặt phẳng hình chiếu và có

hình chiếu thẳng góc là một góc vuông thì chính góc ấy là một góc vuông.

3 – Một góc vuông mà có hình chiếu thẳng góc là một góc vuông thì nó

có ít nhất một cạnh song song với mặt phẳng chiếu.

(Nguyễn Đình Điện et al., 1993)

15

Theo tác giả B.I.Acgunop, M.B.Ban (1974), trong cuốn “Hình học sơ

cấp”, phép chiếu song song được định nghĩa như sau:

Bộ máy của phép chiếu song song gồm có:

1) Một phẳng phẳng (𝑃) gọi

là mặt phẳng chiếu.

2) Một đường thẳng 𝑙 không

song song với mặt phẳng

chiếu. Đường thẳng 𝑙 xác

định phương của phép chiếu

song song và được gọi là phương chiếu (hay đường chuẩn).

Nếu 𝑙 vuông góc với (𝑃) thì ta có phép chiếu vuông góc hay trực giao.

Hình chiếu song song (gọi tắt là hình chiếu) của điểm 𝐴 lên mặt phẳng

(𝑃) theo phương của đường thẳng 𝑙 là giao điểm 𝐴’ của mặt phẳng (𝑃)

với đường thẳng dựng qua 𝐴 song song với 𝑙.

Hình chiếu song song của hình (𝐻) lên mặt phẳng (𝑃) là hình gồm các

hình chiếu của tất cả các điểm thuộc (𝐻).

Phép chiếu song song có các tính chất cơ bản sau đây:

1) Các điểm nằm trên một đường thẳng (không song song với phương

chiếu) sẽ chiếu thành những điểm của một đường thẳng.

2) Các đường thẳng song song (nhưng không song song với phương

chiếu) sẽ chiếu thành những đường thẳng cũng song song hoặc thành một

đường thẳng.

16

3) Tỉ số các đoạn thẳng song song hoặc cùng nằm trên một đường thẳng

bằng tỉ số các hình chiếu của chúng.

4) Một đoạn thẳng song song với mặt phẳng chiếu sẽ chiếu thành một

đoạn thẳng song song và bằng nó.

(B.I.Acgunop, M.B.Ban, 1974)

17

Theo định nghĩa của tác giả B.I.Acgunop, M.B.Ban (1974), phép song

song được định nghĩa một cụ thể, chi tiết, với tính chất nào cần đến điều kiện

hạn chế suy biến thì sẽ được tác giả giải thích thêm trong phần ngoặc đơn.

1.4. Hình biểu diễn trong Bản vẽ kỹ thuật

Hình chiếu trục đo

Khái niệm Hình chiếu trục đo được Giáo trình vẽ kỹ thuật của Trường

Hình chiếu thẳng góc là loại hình biểu diễn đơn giản, cho phép thể hiện

chính xác hình dạng và kích thước của vật thể. Do đó trong kỹ thuật dùng

phương pháp hình chiếu thẳng góc làm phương pháp biểu diễn chính.

Song mỗi hình chiếu thẳng góc chỉ thể hiện kích thước hai chiều nên

người đọc khó hình dung ra hình dạng của vật thể. Để khắc phục nhược

điểm đó người ta dùng phương pháp hình chiếu trục đo để bổ sung. Hình

chiếu trục đo là hình chiếu biểu diễn nổi của vật thể trên một mặt phẳng

hình chiếu bằng phép chiếu song song. Hình chiếu trục đo thể hiện đồng

thời cả ba chiều của vật thể trên một hình biểu diễn nên dễ thấy được

hình dạng của nó. Chính vì vậy, bên cạnh các hình chiếu thẳng góc người

ta thường vẽ trên hình chiếu trục đo của vật thể đó.

Đại học Sư phạm Hà Nội trình bày như sau:

Để xây dựng hình chiếu trục đo người ta làm như sau

– Gắn hệ trục tọa độ Descartes ba chiều OXYZ vào vậy thể.

–Chọn mặt phẳng P’ làm mặt phẳng hình chiếu và hướng chiếu L.

–Chiếu hệ trục tọa độ OXYZ và vật thể theo hướng chiếu L lên mặt phẳng

P’ ta có hình chiếu của các trục là OX’Y’Z’ (được gọi là các trục đo) và

hình chiếu của vật thể đó gọi là hình chiếu trục đo.

(https://voer.edu.vn/m/hinh-chieu-truc-do/43dca702)

18

19

Ta đã biết, một đoạn thẳng (hay một cạnh) được xác định bởi hai điểm,

mỗi hình phẳng (mỗi mặt) lại được xác định bằng các cạnh của nó, vì vậy việc

dựng Hình chiếu trục đo cũng quy về dựng các điểm, các cạnh và các mặt

trong không gian.

Cách dựng Hình chiếu trục đo được mô tả vô cùng chi tiết.

A. Dựng hình chiếu trục đo của điểm A

Từ hệ tọa độ vuông góc của điểm A (XA,YA, ZA) như trên hình 5.32 ta

dựng lại vị trí của điểm A trong không gian theo các bước sau:

- Chọn loại hình chiếu trục đo, vẽ các trục đo.

- Xác định tọa độ trục đo của điểm A bằng cách nhân tọa độ vuông góc

với hệ số biến dạng của hệ trục đo.

x’A=xAp;y’A=yAq;z’A=zAr

- Đặt các tọa độ trục đo lên các trục đo và xác định A’ là hình chiếu trục

đo của A (hình 5.33).

20

B. Dựng hình chiếu trục đo của một đoạn thẳng

- Nếu đoạn thẳng có vị trí bất kỳ so với truc tọa độ ta xác định hình chiếu

trục đo hai điểm đầu mút của đoạn thẳng rồi nối hình chiếu trục đo hai

điểm đó ta có hình chiếu trục đo của đoạn thẳng. Ví dụ đoạn A’B’ trên

hình 5.34.

Ta xác định hình chiếu trục đo của điểm A’ và B’, sau đó nối A’ với B’ ta

được đoạn thẳng A’B’.

- Nếu đoạn thẳng song song với một trục đo nào đó thì chỉ cần xác định

một điểm thuộc đoạn thẳng, qua hình chiếu trục đo của điểm vừa xác

định kẻ song song với trục đo. Điểm còn lại phải thuộc đường thẳng vừa

kẻ và có khoảng cách bằng khoảng cách thật giữa hai điểm nhân với hệ

số biến dạng của trục đo. Hình 5.35.

Để xác định A’D’ ta chỉ cần xác định tọa độ điểm A’ sau đó kẻ qua A’

đường thẳng song song với O’X’. Vị trí điểm D’ được tính bằng

A’D’=AD x p.

21

C. Dựng hình chiếu trục đo của một hình phẳng

Dựng hình chiếu trục đo của một lục giác ABCDEG thuộc mặt phẳng

song song với mặt phẳng ZOX, ta gắn mặt phẳng ABCDEG trùng với mặt

phẳng XOZ. Tâm O trùng với điểm A của hình phẳng, cạnh AG trùng với

trục OX, cạnh AB trùng với trục OZ (Hình 5.36).

Theo cách dựng điểm và đoạn thẳng ta có thể dựng dễ dàng hình phẳng

ABCDEG. Trình tự như sau:

+ Vẽ điểm A’(0,0).

+ Vẽ điểm B’(0,a).

+ Vẽ điểm C’(h,b).

+ Qua C’ kẻ đường thẳng song song với O’X’. Đặt C’D’=k.

+ Xác định G’ trên O’X’ thỏa mãn O’G’=m.

+ Vẽ điểm E(m,a).

+ Nối E’ với D’ ta được hình phẳng cần dựng (Hình 5.37).

22

D. Dựng hình chiếu trục đo vật thể có dạng hình hộp

- Chọn gốc tọa độ trùng với góc của khối hộp lớn, các mặt của khối hộp

nằm trong các mặt phẳng tọa độ. Dựng hình chiếu trục đo của khối hộp

lớn trước, sau đó dựng đến các khối nhỏ, phần vát, lỗ rỗng (nếu có), v.v…

- Trên hình chiếu trục đo không thể hiện phần khuất của vật thể. Tầy bỏ

các nét thừa, tô lại phần thấy. Hình 5.38 trình bày các bước dựng hình

chiếu trục đo của một khối hộp.

E. Dựng hình chiếu trục đo của vật thể có các mặt phẳng đối xứng

Đối với các vật thể có các mặt phẳng đối xứng thì nên chọn mặt phẳng

đối xứng làm mặt phẳng tọa độ. Hình 5.39 trình bày cách vẽ hình chiếu

trục đo của vật thể có mặt phẳng đối xứng. Ta chọn mặt phẳng đối xứng

làm mặt phẳng tọa độ YOX, mặt phẳng vuông góc với trục mặt trụ làm

mặt phẳng XOZ. Chọn Hình chiếu trục đo đứng đều để vẽ hình chiếu trục

đo của các đường tròn đơn giản hơn so với các loại trục đo khác. Cách

dựng như sau:

- Vẽ mặt ngoài cùng của vật thể (trùng với mặt phẳng tọa độ X’O’Z’)

(HÌnh 5.39b);

- Vẽ các đường song song với trục O’Y’ (hình 5.39c);

- Xác định bề bày vật thể (kích thước theo phương O’Y’) (hình 5.39d.

- Tô đậm các đường thầy và tầy các nét thừa ta có Hình chiếu trục đo của

vật thể cần dựng (Hình 5.38e)

23

G. Dựng Hình chiếu trục đo có giao tuyến giữa hai mặt cong

Hình 5.39 trình bày cách tìm các điểm thuộc giao tuyến hai mặt trụ bằng

cách giải bài toán điểm thuộc đường sinh.

(https://voer.edu.vn/m/hinh-chieu-truc-do/43dca702)

24

Theo sách Vẽ kỹ thuật xây dựng, khái niệm Hình chiếu trục đo được trình

bày như sau:

Khái niệm chung: Hình chiếu trục đo là loại hình biểu diễn nổi được xây

dựng bằng phép chiếu song song. Hình chiếu trục đo của vật thể thường

được vẽ kèm với các hình chiếu thẳng góc của nó nhằm giúp cho người

đọc bản vẽ dễ dàng hình dung ra vật thể cần biểu diễn.

Để có được hình chiếu trục đo của vật thể người ta gắn nó vào một hệ

trục tọa độ thẳng góc rồi chiếu song song cả hệ trục và vật thể đó lên mặt

phẳng hình chiếu (H.5 – 43).

Trong hình chiếu trục đo, tính song song của các đường thẳng được bảo

tồn. Trên hình 5 – 43 các đoạn thẳng OA, OB, OC thuộc ba trục tọa độ

được chiếu thành các đoạn thẳng O’A’, O’B’, O’C’.

Các tỷ số

= 𝑝;

= 𝑞;

= 𝑟

𝑂′𝐴′ 𝑂𝐴

𝑂′𝐵′ 𝑂𝐵

𝑂′𝐶′ 𝑂𝐶

gọi là các hệ số biến dạng theo các trục Ox, Oy, Oz .

Tùy theo góc 𝜑 tạo bởi hướng chiếu 𝑙 với mặt phẳng hình chiếu ℘, người

ta phân ra:

- Hình chiếu trục đo vuông góc, nếu 𝜑 = 900

- Hình chiếu trục đo xiên góc, nếu 𝜑 ≠ 900

Trong mỗi đoạn trên ta lại chia ra: hình chiếu trục đo đều (nếu 𝑝 = 𝑞 =

𝑟), hình chiếu trục đo cân (nếu 𝑝 = 𝑟 ≠ 𝑞), và hình chiếu trục đo lệch

(nếu 𝑝 ≠ 𝑞; 𝑞 ≠ 𝑟 và 𝑝 ≠ 𝑟).”

(Đoàn Như Kim, Nguyễn Quang Cự, Nguyễn Sĩ Hạnh, Dương Tiến Thọ, 2004)

25

26

Các hình chiếu trong Bản vẽ kỹ thuật

Một cách tiếp cận khác của phối cảnh song song là Lập phương tham

chiếu với hai đặc trưng (tham số): mặt phẳng “biểu diễn đúng” và bộ đôi góc

tụ, tỷ số rút gọn. Cách tiếp cận này được thể hiện bằng phép chiếu thẳng góc.

Các phương pháp chiếu để được hình chiếu thẳng góc biểu diễn vật thể

không gian lên mặt phẳng được Giáo trình vẽ kỹ thuật của Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội trình bày như sau:

1. Phương pháp chiếu góc thứ nhất

Trong phương pháp chiếu góc thứ nhất, vật thể được đặt giữa người quan

sát (xem hình 4.3) và mặt phẳng tọa độ là mặt phẳng hình chiếu mà vật

thể được chiếu vuông góc lên đó (xem hình 4.4).

Các vị trí của các hình chiếu khác hình chiếu chính (từ trước) A được xác

định bằng cách quay các mặt phẳng hình chiếu quanh các đường thẳng

song song hoặc trùng với các trục tọa độ thuộc mặt phẳng tọa độ (mặt

phẳng bản vẽ) chứa hình chiếu đứng A (xem hình 4.4).

Do đó trên bản vẽ, các hình chiếu được bố trí theo hình chiếu A như sau

(xem hình 4.5).

- Hình chiếu B: hình chiếu từ phía trên được đặt ở phía dưới;

- Hình chiếu E: hình chiếu từ phía dưới được đặt ở phía trên;

- Hình chiếu C: hình chiếu từ bên trái được đặt ở bên phải;

- Hình chiếu D: hình chiếu từ bên phải được đặt ở bên trái;

- Hình chiếu F: hình chiếu từ phía sau được đặt ở bên phải hoặc bên trái

sao cho thuận tiện.

Kí hiệu đặc trưng của phương pháp này cho trong hình 4.6.

27

28

2. Phương pháp chiếu góc thứ ba

Trong phương pháp chiếu góc thứ ba, các mặt phẳng tọa độ được đặt

giữa người quan sát và vật thể, vật thể được chiếu vuông góc lên các mặt

phẳng đó (xem hình 5). Trên mỗi mặt phẳng, hình chiếu của vật thể giống

như hình mà người quan sát thấy được khi nhìn thẳng góc từ xa vào mặt

phẳng chiếu trong suốt. Các vị trí của các hình chiếu khác hình chiếu

chính (từ phía trước) A được xác định bằng cách quay các mặt phẳng

hình chiếu quan các đường thẳng song song hoặc trùng với các trục tọa

độ thuộc mặt phẳng tọa độ (mặt phẳng bản vẽ) chứa hình chiếu A (xem

hình 4.7).

Do đó, trên bản vẽ, các hình chiếu được bố trí theo hình chiếu A như sau

(xem hình 4.8):

- Hình chiếu B: hình chiếu từ phía trên được đặt ở phía trên;

- Hình chiếu E: hình chiếu từ phía dưới được đặt ở phía dưới;

- Hình chiếu C: hình chiếu từ bên trái được đặt ở bên trái;

- Hình chiếu D: hình chiếu từ bên phải được đặt ở bên phải;

- Hình chiếu F: hình chiếu từ phía sau được đặt ở bên trái hoặc bên phải;

Kí hiệu đặt trưng của phương pháp này cho hình 4.9.

29

30

Bố trí theo các mũi tên chỉ dẫn

Trong trường hợp xét thấy có lợi, nếu bố trí hình hình chiếu không theo

quy định của phương pháp chiếu góc thứ nhất hoặc góc thứ ba thì dùng

phương pháp mũi tên chỉ dẫn để cho phép bố trí các hình chiếu một cách

tự do. Khi đó, mỗi hình chiếu, trừ hình chiếu chính, phải kí hiệu bằng

chữ. Chữ thường chỉ hướng chiếu, chữ hoa chỉ hình chiếu và ghi ở góc

trên bên trái.

Các hình chiếu theo mũi tên chỉ dẫn có thể đặt ở vị trí bất kì đối với hình

chiếu chính (xem hình 4.10). Các chữ hoa kí hiệu hình chiếu luôn luôn

đặt ở vị trí theo chiều đọc bản vẽ mà không kể hướng chiếu như thế nào.

Trên bản vẽ, không cần ghi kí hiệu chỉ dẫn phương pháp này.

31

Hình chiếu vuông góc đối xứng gương

Hình chiếu vuông góc đối xứng gương là hình chiếu góc, trong đó vật thể

được biểu diễn là bản sao đối xứng qua gương (mặt trên) đặt song song

với mặt nằm ngang của vật thể (xem hình 4.11).

Kí hiệu đặc trưng của phương pháp này cho ở hình 4.12.

Phương pháp này thường dùng trong các bản vẽ xây dựng.

Phương pháp Hình chiếu thẳng góc được sách Vẽ kỹ thuật xây dưng trình

Theo phương pháp này, vật thể cần được biểu diễn được đặt giữa mắt

người quan sát (tâm chiếu) và mặt phẳng hình chiếu tương ứng (H 4 – 1).

bày như sau:

Hình chiếu của một vật thể là hình biểu diễn nhận được bằng cách chiếu

thẳng góc các đường bao, các cạnh (nếu có) thuộc bề mặt của vật thể đó

lên mặt phẳng hình chiếu tương ứng.

Các đường bao thấy, cạnh thấy được thể hiện bằng nét đậm. Các đường

bao khuất, cạnh khuất được thể hiện bằng nét đứt.

TCVN 5 -78 quy định dùng 6 mặt của một hình hộp chữ nhật làm 6 mặt

phẳng hình chiếu cơ bản (H.4 – 2a).

Sau khi chiếu thẳng góc vật thể lên các mặt phẳng hình chiếu đó, các mặt

của hình hộp được trải ra cho trùng với mặt phẳng 1 (được chọn là mặt

phẳng của bản vẽ). Sáu hình biểu diễn thu được gọi là các hình chiếu cơ

bản của vật thể.

Các hình chiếu cơ bản được bố trí như trên hình 4 – 2b và được gọi tên

như sau:

1 – Hình chiếu từ trước (hình chiếu đứng, hình chiếu chính);

32

2 – Hình chiếu từ trên (hình chiếu bằng);

3 – Hình chiếu từ trái;

4 – Hình chiếu từ phải;

5 – Hình chiếu từ dưới;

6 – Hình chiếu từ sau.

Cách bố trí các hình chiếu như trên gọi là cách bố trí theo phương pháp

chiếu ở góc tư thứ nhất (bố trí kiểu E).

Ở một số nước (Anh, Mỹ, Hà Lan…) người ta bố trí các hình chiếu theo

phương pháp chiếu ở góc tư thứ ba (bố trí theo kiểu A), ở đó mặt phẳng

33

hình chiếu đặt giữa mắt người quan sát và vật thể cần biểu diễn (H. 4 –

3).

(https://voer.edu.vn/m/hinh-chieu-truc-do/43dca702)

34

1.5. Kết luận

Qua phân tích trên, chúng tôi có nhận xét rằng: Để biểu diễn một vật thể

không gian, người ta thường dùng biểu diễn phối cảnh. Trong đó, biểu diễn

phối cảnh được phân theo bảo toàn phần “thấy” có phối cảnh đường nét và bảo

toàn phần “biết” có phối cảnh song song. Hình chiếu trục đo trong Bản vẽ kỹ

thuật và hình chiếu song song của hình học không gian về mặt bản chất là hình

biểu diễn qua phép chiếu song song, về mặt hình thức thì hình chiếu trục đo

không thể hiện phần khuất của vật thể, trong khi hình chiếu song song lại thể

hiện các đường nét khuất bằng các đoạn thẳng đứt nét. Bộ ba hình chiếu trong

Bản vẽ kỹ thuật cũng là hình biểu diễn qua phép chiếu song song, cụ thể là

phép chiếu vuông góc, cũng là một nhánh của phép chiếu phối cảnh.

35

Chương 2. NGHIÊN CỨU QUAN HỆ THỂ CHẾ DẠY HỌC ĐỐI VỚI

KHÁI NIỆM PHÉP CHIẾU SONG SONG VÀ KHÁI NIỆM

PHỐI CẢNH SONG SONG TRONG BẢN VẼ KỸ THUẬT

2.1. Phép chiếu song song, hình biểu diễn của một hình không gian

Trong phần phân tích các tổ chức toán học sau đây, trọng tâm chúng tôi

hướng đến việc phân chia các kiểu nhiệm vụ có liên quan đến việc vẽ hình và

các bài tập cần sử dụng hình vẽ để giải nhằm cho thấy vai trò của hình vẽ đối

với từng nhiệm vụ cụ thể. Do đó chúng tôi không xét đến khía cạnh tưởng

tượng không gian, mặt khác những kỹ thuật để thực hiện thao tác vẽ các đối

tượng và quan hệ hình học nào mà thuộc hình học phẳng (chẳng hạn thao tác

vẽ đường thẳng đi qua một điểm và song song với đường thẳng cho trước)

chúng tôi chỉ ký hiệu chung là 𝜏𝑝. Công nghệ “các tính chất (quy tắc) của

phép chiếu song song” liên quan đến nhiều nhiệm vụ, chúng tôi ký hiệu là 𝜃𝑘.

2.1.1. Bậc Trung học cơ sở

2.1.1.1. Cách tiếp cận hình biểu diễn của một hình trong các khái niệm,

định lý, tính chất

Học sinh được bắt đầu làm quen với hình học không gian từ lớp 8. Cụ thể

là Hình học không gian bắt đầu đến với học sinh từ sách Toán 8, tập 2, chương

IV: Hình lăng trụ đứng. Hình chóp đều.

Một số hình ảnh không gian được giới thiệu là thường gặp trong cuộc

sống hàng ngày trong chương này là:

36

“Đó là những hình mà các điểm của chúng có thể không cùng nằm

trong một mặt phẳng.”

(Phan Đức Chính et al., 2004)

Tác giả của sách Toán 8, tập 2 đã không định nghĩa Hình hộp chữ nhật,

thay vào đó là dựa trên minh họa một hình biểu diễn (là hình biểu diễn qua

phép chiếu song song) để giới thiệu Hình hộp chữ nhật. Từ đó định nghĩa các

thành tố của hình như mặt, đỉnh, cạnh. Hình lập phương thì được định nghĩa

dựa trên Hình hộp chữ nhật.

37

Tương tự như Hình hộp chữ nhật, Hình chóp cũng không được định

nghĩa, thay vào đó, dựa trên minh họa một hình biểu diễn (là hình biểu diễn

qua phép chiếu song song) để giới thiệu Hình chóp. Hình chóp đều được định

nghĩa dựa trên Hình chóp. Từ đó định nghĩa các thành tố của hình như mặt

bên, đỉnh, cạnh bên, đường cao, trung đoạn và mặt đáy.

38

Ngay từ khi bắt đầu, Hình học không gian đã chú ý đến học sinh các tính

chất song song của một hình hình học. Chủ đích của tác giả, biểu diễn một

hình hình học phải bảo toàn được tính chất song song của nó, được thể hiện rõ

ràng qua các đề mục học tập trong bài 2 Hình hộp chữ nhật (tiếp theo).

39

Và các bài tập cũng chỉ xoay quanh vấn đề song song.

Trong Toán 8, tập 2, bài 4: Hình lăng trụ đứng, lần đầu tiên và cũng là

duy nhất xuất hiện hướng dẫn về cách vẽ hình không gian lên hình học phẳng

và đảm bảo bảo toàn song song, nhưng không lưu ý đến yếu tố độ dài, tính tỷ

lệ cũng không được đề cập.

Chú ý

- BCFE là một hình chữ nhật, khi vẽ nó trên mặt phẳng, ta thường vẽ

thành hình bình hành.

- Các cạnh song song vẽ thành các đoạn thẳng song song.

- Các cạnh vuông góc có thể không vẽ thành các đoạn thẳng vuông góc

(EB và EF chẳng hạn).

(Phan Đức Chính et al., 2004)

Sách giáo viên Toán 8, tập 2 có ghi rõ:

Ở chương này, các tác giả chỉ giới thiệu một số vật thể trong không

gian thông qua các mô hình. Trên cơ sở quan sát hình hộp chữ nhật,

học sinh nhận biết được một số khái niệm cơ bản của hình học không

gian:

- Điểm, đường thẳng và mặt phẳng trong không gian.

- Đoạn thẳng trong không gian, cạnh, đường chéo.

- Hai đường thẳng song song với nhau.

- Đường thẳng song song với mặt phẳng, hai mặt phẳng song song.

- Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, hai mặt phẳng vuông góc.

Thông qua quan sát và thực hành học sinh nắm vững các công thức

đưuọc thừa nhận về diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích

của hình lăng trụ đứng, hình chóp đều và sử dụng các công thức đó để

tính toán.

Chương trình không yêu cầu học sinh biểu diễn hình không gian nhưng

việc quan sát mô hình, việc đọc hình là cần thiết.

(Phan Đức Chính et al., 2004)

40

Sách Toán 9, tập 2, Hình học không gian được giới thiệu ở chương IV:

Hình Trụ - Hình Nón – Hình Cầu.

Thông qua một số hoạt động: quan sát mô hình, quay hình, nhận xét mô

hình học sinh nhận biết được:

- Cách tạo thành hình trụ, hình nón, hình nón cụt và hình cầu. Thông qua

đó nắm được những yếu tố của những hình nói trên.

- Đáy của hình trụ, hình nón, hình nón cụt.

- Đường sinh của hình trụ, hình nón.

- Trục, chiều cao hình trụ, hình nón, hình cầu.

Sách giáo viên Toán 9, tập 2, có ghi:

- Mặt xung quanh của hình trụ, hình nón, hình cầu.

- Tâm, bán kính, đường kính của hình cầu.

Thông qua quan sát và thực hành học sinh nắm vững các công thức thừa

nhận về diện tích xung quang, diện tích toàn phần, thể tích của hình lăng

trụ đứng, hình chóp đều và sử dụng các công thức đó để tính toán.

“Không yêu cầu học sinh biểu diễn hình nhưng việc vẽ, quan sát mô hình,

“đọc” hình là cần thiết.”

(Phan Đức Chính et al., 2004)

41

Như vậy, tác giả đã ngầm ẩn giới thiệu đến học sinh phép chiếu song

song, sử dụng phép chiếu song song để biểu diễn một hình học không gian trên

mặt phẳng.

2.1.1.2. Kiểu nhiệm vụ liên quan

Qua phân tích sách Toán 8 tập 2, chúng tôi ghi nhận có các kiểu nhiêm

vụ sau:

 Kiểu nhiệm vụ 𝑻𝑡𝑖𝑛ℎ𝑐ℎ𝑎𝑡: Kể tên các cặp đoạn thẳng song song,

vuông góc, bằng nhau

Đặc trưng của kiểu nhiệm vụ này chủ yếu là đọc hình. Nghĩa là hình biểu

diễn của một hình không gian được đề bài cho sẵn, học sinh có nhiệm vụ nhìn

hình, sau đó kể ra những đoạn thẳng song song, về tỷ lệ của các đoạn thẳng, về

vuông góc,…

Ví dụ sách Toán 8, Chương IV, Bài 1, Câu 1 trang 96.

42

“1. Hãy kể tên những cạnh bằng

nhau của hình hộp chữ nhật

ABCD.MNPQ (h. 72).”

(Phan Đức Chính et al., 2004)

Ví dụ sách Toán 8 Chương IV, Bài 1, Câu 6 trang 100

6. ABCD.A1B1C1D1 là một hình lập

phương (h.81). Quan sát hình và cho

biết:

a) Những cạnh nào song song với cạnh

C1C.

b) Những cạnh nào song song với cạnh

A1D1.

(Phan Đức Chính et al., 2004)

Kỹ thuật 𝜏𝑡𝑖𝑛ℎ𝑐ℎ𝑎𝑡

- Quan sát hình vẽ

- Dựa trên các khái niệm, tính chất

- Kết luận

Công nghệ 𝜃𝑡𝑖𝑛ℎ𝑐ℎ𝑎𝑡: Đặc điểm đặc trưng của hình vẽ, khái niệm hình

khối và đặc điểm các yếu tố của nó, các tính chất của quan hệ song song,

vuông góc.

 Kiểu nhiệm vụ 𝑻𝒉𝒊𝒏𝒉𝒕𝒓𝒂𝒊: Gấp hình để được vật thể khi cho

trước hình trải phẳng

Khối hình không gian được đề bài cho trước và các hình trải phẳng của

vật thể không gian cũng được đề bài cho trước, nhiệm vụ của học sinh là cắt

theo hình khai triển mặt, gấp và ghép các mặt với nhau để được vật thể không

gian theo yêu cầu.

43

Ví dụ trong Toán 8, chương IV, bài 3, câu 10 trang 103

10. 1) Gấp hình 87a theo các nét đã chỉ ra thì có được một hình hộp chữ

nhật hay không?

2) Kí hiệu các đỉnh hình hộp gấp được như trên hình 87b.

a) Đường thẳng BF vuông góc với những mặt phẳng nào?

b) Hai mặt phẳng (AEHD) và (CGHD) vuông góc với nhau, vì sao?

(Phan Đức Chính et al., 2004)

Kỹ thuật 𝜏ℎ𝑖𝑛ℎ𝑡𝑟𝑎𝑖: Quan sát, tưởng tượng, thử các cách gấp để thu được

kết quả.

 Kiểu nhiệm vụ 𝑻𝑣𝑒𝑡ℎ𝑒𝑚: Vẽ thêm đoạn thẳng, khi cho trước các

đường cơ bản

Kiểu nhiệm vụ này chủ yếu là vẽ thêm các cạnh vào các hình được đề bài

cho sẵn để có được một hình không gian hoàn chỉnh.

Ví dụ trong Toán 8, chương IV, bài 4, câu 20 trang 108

“20. Vẽ lại các hình sau vào vở rồi vẽ thêm các cạnh vào các hình

97b, có một hình hộp hoàn chỉnh (như hình 97a).”

44

(Phan Đức Chính et al., 2004)

Kỹ thuật 𝜏𝑣𝑒𝑡ℎ𝑒𝑚: Quan sát, tưởng tượng (hình dung hình) để vẽ thêm

đường nét.

Công nghệ 𝜃𝑣𝑒𝑡ℎ𝑒𝑚: Khái niệm hình khối và đặc điểm các yếu tố của nó.

Bảng 2.1. Thống kê số lượng bài tập có liên quan đến các kiểu nhiệm vụ

trong sách giáo khoa Toán bậc Trung học cơ sở

Kiểu Kiểu Kiểu

nhiệm vụ nhiệm vụ nhiệm vụ Bài tập

𝑇𝑡𝑖𝑛ℎ𝑐ℎ𝑎𝑡 𝑇ℎ𝑖𝑛ℎ𝑡𝑟𝑎𝑖 𝑇𝑣𝑒𝑡ℎ𝑒𝑚

Sách giáo khoa 18 9 4 31 Toán 8 tập 2

Sách giáo khoa 2 1 0 3 Toán 9 tập 2

2.1.2. Bậc Trung học phổ thông

2.1.2.1. Cách tiếp cận hình biểu diễn của một hình trong các khái niệm,

định lý, tính chất

Chương trình hình học 11 dành hai chương để nghiên cứu phần Hình học

không gian.

CHƯƠNG 2: ĐƯỜNG THẲNG VÀ MẶT PHẲNG TRONG KHÔNG

GIAN. QUAN HỆ SONG SONG

Bài 1: Đại cương về đường thẳng và mặt phẳng

Bài 2: Hai đường thẳng chéo nhau và hai đường thẳng song song

Bài 3: Đường thẳng và mặt phẳng song song

Bài 4: Hai mặt phẳng song song

Bài 5: Phép chiếu song song. Hình biểu diễn của một hình không gian

CHƯƠNG 3: VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN. QUAN HỆ VUÔNG GÓC

TRONG KHÔNG GIAN

Bài 1: Vectơ trong không gian

Bài 2: Hai đường thẳng vuông góc

Bài 3: Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng

Bài 4: Hai mặt phẳng vuông góc

Bài 5: Khoảng cách

(Trần Văn Hạo et al., 2012)

45

Tuy chưa giới thiệu một cách chính thức cách vẽ các Hình biểu diễn một

hình hình học, nhưng sách Hình học 11 có giới thiệu một vài hình biểu diễn

của một số hình khối như hình lập phương, hình chóp tam giác.

46

Để vẽ hình biểu diễn của một hình không gian thì cần phải tuân thủ một

số qua tắc vẽ hình. Một số quy tắc được các tác giả nêu ra trong sách Hình học

- Hình biểu diễn của đường thẳng là đường thẳng, của đoạn thẳng là

đoạn thẳng.

- Hình biểu diễn của hai đường thẳng song song là hai đường thẳng song

song, của hai đường thẳng cắt nhau là hai đường thẳng cắt nhau.

- Hình biểu diễn phải giữ nguyên quan hệ thuộc giữa điểm và đường

thẳng.

- Dùng nét vẽ liền để biểu diễn cho đường nhìn thất và nét đứt đoạn biểu

diễn cho đường bị che khuất.

Các quy tắc khác sẽ được học ở phần sau.

(Trần Văn Hạo et al., 2012)

11 là:

Các định nghĩa được sách Hình học 11 phát biểu có kèm theo hình mình

họa. Điều này ngầm ẩn chỉ ra cách vẽ các đối tượng được định nghĩa, mà theo

sách này gọi đó là hình biểu diễn mẫu.

Trong mặt phẳng (𝛼) cho đa giác lồi 𝐴1𝐴2 … 𝐴𝑛. Lấy điểm S nằm ngoài

(𝛼). Lần lượt nối S với các đỉnh 𝐴1, 𝐴2, … , 𝐴𝑛 ta được n tam giác 𝑆𝐴1𝐴2,

𝑆𝐴2𝐴3, …, 𝑆𝐴𝑛𝐴1. Hình gồm đa giác 𝐴1𝐴2 … 𝐴𝑛 và n tam giác 𝑆𝐴1𝐴2,

𝑆𝐴2𝐴3, …, 𝑆𝐴𝑛𝐴1 gọi là hình chóp, kí hiệu là 𝑆. 𝐴1𝐴2 … 𝐴𝑛. Ta gọi S là

Ví dụ như định nghĩa hình chóp trong sách Hình học 11 trang 51-52:

đỉnh và đa giác 𝐴1𝐴2 … 𝐴𝑛 là mặt đáy. Các tam giác 𝑆𝐴1𝐴2, 𝑆𝐴2𝐴3, …,

𝑆𝐴𝑛𝐴1 được gọi là các mặt bên; các đoạn 𝑆𝐴1, 𝑆𝐴2, … , 𝑆𝐴𝑛 là các cạnh

bên; các cạnh của đa giác đáy gọi là các cạnh đáy của hình chóp. Ta gọi

hình chóp có đáy là tam giác, tứ giác, ngũ giác,… lần lượt là hình chóp

tam giác, hình chóp tứ giác, hình chóp ngũ giác,…(h.2.24).

(Trần Văn Hạo et al., 2012)

47

Các định lí, tính chất không được chứng minh nhưng đều kèm theo hình

vẽ minh họa để giúp học sinh hiểu thêm về chúng.

Định lí 1

Nếu đường thẳng d không nằm trong mặt phẳng (𝛼) và d song song vớ

đường thẳng d’ nằm trong (𝛼) thì d song song với (𝛼).

(Trần Văn Hạo et al., 2012)

Ví dụ là Định lí 1 sách Hình học 11 trang 61:

48

Ngoài ra, các ví dụ cũng như các bài tập cũng được sách Hình học 11 vẽ

Ví dụ 3 trang 59

Cho tứ diện ABCD. Gọi M, N, P, Q,R và S lần lượt là trung điểm của các

đoạn thẳng AC, BD, AB, CD, AD và BC. Chứng minh rằng các đoạn

thẳng MN, PQ, RS đồng quy tại trung điểm của mỗi đoạn.

(Trần Văn Hạo et al., 2012)

hình minh họa.

Trong sách giáo khoa Hình Học 11 hiện hành, ở Chương 2 “Đường thẳng

và mặt phẳng trong không gian. Quan hệ song song”, Bài 5 “Phép chiếu song

song. Hình biểu diễn của một hình không gian”, khái niệm hình biểu diễn của

Cho mặt phẳng (𝛼) và đường thẳng ∆ cắt (𝛼).

Với mỗi điểm M trong không gian, đường thẳng đi qua M và song song

hoặc trùng với ∆ sẽ cắt (𝛼) tại điểm M’ xác định. Điểm M’ được gọi là

một hình ℋ được định nghĩa như sau:

hình chiếu song song của điểm M trên mặt phẳng (𝛼) theo phương của

đường thẳng ∆ hoặc nói gọn là theo phương ∆ (h.2.16).

Mặt phẳng (𝛼) gọi là mặt phẳng chiếu. Phương ∆ gọi là phương chiếu.

Phép đặt tương ứng mỗi điểm M trong không gian với hình chiếu M’ của

nó trên mặt phẳng (𝛼) được gọi là phép chiếu song song lên (𝛼) theo

phương ∆.

Nếu ℋ là một hình nào đó thì tập hợp ℋ′ các hình chiếu M’ của tất cả

những điểm M thuộc ℋ được gọi là hình chiếu của ℋ qua phép chiếu

song song nói trên.

49

Chú ý: Nếu một đường thẳng có phương trùng với phương chiếu thì hình

chiếu của đường thẳng đó là một điểm. Sau đây ta chỉ xét các hình chiếu

của những đường thẳng có phương không trùng với phương chiếu.

(Trần Văn Hạo et al., 2012)

Như vậy, với chú ý trên, sách giáo khoa

đã đặt điều kiện cho những phép chiếu song

song được đặt ra hạn chế suy biến. Có như vậy

thì các hình biểu biểu một hình hình học được

trình bày trong sách giáo khoa hạn chế bị

trùng lấp các đường cơ bản của một hình hình

học. Cũng trong Bài 5 “Phép chiếu song song.

Hình biểu diễn của một hình không gian”,

phần III “Hình biểu diễn của một hình trong không gian lên mặt phẳng”, có

hoạt động giải thích thêm cho phần chú ý, như sau:

50

Nếu không có chú ý trên thì cả hình a) và hình c) đều là hình biểu diễn

của hình lập phương qua phép chiếu song song. Tuy nhiên, vì tác giả đã có chú

ý đến người học về trường hợp này nên đáp án của hoạt động trên chỉ là câu a).

nhấn mạnh phương chiếu góc.

Các tính chất của phép chiếu song song được các tác giả của sách giáo

Định lí 1

a) Phép chiếu song song biến ba điểm thẳng hàng thành ba điểm thẳng

hàng và không làm thay đổi thứ tự ba điểm đó (h.2.62).

b) Phép chiếu song song biến đường thẳng thành đường thẳng, biến tia

thành tia, biến đoạn thẳng thành đoạn thẳng.

khoa Hình học 11 trình bày:

c) Phép chiếu song song biến hai đường thẳng song song thành hai

đường thẳng song song hoặc trùng nhau (h.2.63 và h.2.64).

d) Phép chiếu song song không làm thay đổi tỉ số độ dài của hai đoạn

thẳng nằm trên hai đường thẳng song song hoặc cùng nằm trên một

đường thẳng (h.2.65 và h.2.66).

(Trần Văn Hạo et al., 2012)

51

Với các tính chất trên của phép chiếu song song đã tạo thành một số quy

ước khi thể hiện một vật thể không gian lên trên mặt phẳng. Trong sách Hình

học 11 cơ bản, hình biểu diễn của một hình không gian trên mặt phẳng được

thể hiện như sau:

Hình biểu diễn của một hình 𝐻 trong không gian là hình chiếu song song

của hình 𝐻 trên một mặt phẳng theo một phương chiếu nào đó hoặc hình

đồng dạng với hình chiếu đó.

(Trần Văn Hạo et al., 2012)

52

Trong sách Hình học 11, tác giả có trình bày hình biểu diễn các hình

Tam giác. Một tam giấc bất kì bao giờ cũng có thể coi là hình biểu diễn

của một tam giác có dạng tùy ý cho trước (có thể là tam giác đều, tam

giác cân, tam giác vuông, v.v…) (h.2.69).

Hình bình hành. Một hình bình hành bất kỳ bao giờ cũng có thể coi hình

biểu diễn của một hình bình hành tùy ý cho trước (có thể là hình bình

hành, hình vuông, hình thoi, hình chữ nhật…) (h.2.70).

Hình thang. Một hình thang bất kì bao giờ cũng có thể coi là hình biểu

diễn của một hình thang tùy ý cho trước, miễn là tỉ số độ dài hai đáy của

hình biểu diễn phải bằng tỉ số độ dài hai đáy của hình thang ban đầu.

thường gặp và có hình minh họa:

Hình tròn. Người ta thường dùng hình elip để biểu diễn cho hình tròn

(h.2.71).

(Trần Văn Hạo et al., 2012)

53

Thế nhưng vẫn không có hình mẫu cho các hình cơ bản như hình hộp,

hình hình chữ nhật, hình lập phương, các loại hình chóp đều,….

Theo sách giáo viên Hình học lớp 11, tác giả đã viết về hình biểu diễn của

Hình biểu diễn song song (về sau chúng tôi gọi tắt là hình biểu diễn) của

một hình hình học 𝐻 trên một mặt phẳng (𝛼) là hình chiếu song song 𝐻1

của hình 𝐻 lên mặt phẳng (𝛼) hoặc các hình 𝐻′ đồng dạng với hình chiếu

𝐻1 lên mặt phẳng (𝛼) theo một phương chiếu song song cho trước.

(Trần Văn Hạo et al., 2012)

phép chiếu song song như sau:

54

Nhận xét

Những bài đầu chủ yếu là các khái niệm, định nghĩa, định lí, tính chất,

nên hình biểu diễn hình không gian chỉ đóng vai trò là hình minh họa, là hình

biểu diễn mẫu nhằm giúp học sinh hiểu rõ hơn về các khái niệm, định nghĩa,

định lí, tính chất. Ở đây các hình biểu diễn hoàn toàn không được hướng dẫn

cách vẽ cụ thể rõ ràng cũng như chỉ ra các cơ sở để có các hình vẽ này nghĩa là

chưa giới thiệu phương pháp biểu diễn hình không gian lên mặt phẳng.

Có nhiều phương pháp biểu diễn hình không gian lên mặt phẳng mà thực

chất của các phương pháp đó là tìm cách thể hiện các yếu tố điểm, đường

thẳng, mặt phẳng của không gian ba chiều và các mối quan hệ của chúng trên

một mặt phẳng là không gian hai chiều sao cho từ hình biểu diễn người ta có

thể hình dung được một số tính chất của hình thực. Thông thường muốn biểu

diễn một hình nào đó người ta chiếu hình đó lên một mặt phẳng chiếu bằng

phép chiều xuyên tâm hay phép chiếu song song. Đặc biệt cũng có khi người ta

dùng phép chiếu vuông góc (là phép chiếu song song đặc biệt) và cùng một lúc

chiếu vật thể lên nhiều mặt phẳng chiếu để thành lập bản vẽ cơ khí trong bản

vẽ kỹ thuật. Các hình ảnh chụp được bằng máy ảnh hoặc các bản vẽ phối cảnh

trong các công trình xây dựng được hình thành trên lí thuyết của phép chiếu

xuyên tâm. Theo Sách giáo viên Hình học 11, ở trường THPT, do chương trình

chỉ hạn chế nên dùng loại hình biểu diễn qua phép chiếu song song. Mặc khác,

trước đó, chương trình sách giáo khoa đã giới thiệu đến học sinh biết cách biểu

diễn hình không gian lên hình phẳng và cho học sinh tập biểu diễn, tập vẽ theo

những hình vẽ. Trong quá trình dạy hình học không gian, việc biểu diễn hình

này cần được củng cố thường xuyên thông qua việc dạy định lí, chữa bài tập.

Một hình vẽ đúng và tốt là một hình thể hiện được hình thức một cách chính

xác và đúng đắn.

Phép chiếu song song không là song ánh, vì vậy nên sách Hình học 11

định nghĩa phép chiếu song song đã có Chú ý kèm theo để hạn chế phép chiếu

55

song song suy biến, người học ngầm hiểu rằng bất kỳ đường thẳng biên nào

của một hình hình học cũng không cùng phương với phương chiếu.

Ngoài ra, sách Hình học 11 chỉ có hình minh họa về hình biểu diễn các

trường hợp của tam giác, hình bình hành, hình thang và hình tròn chứ không

có ví dụ về hình không gian 3D cụ thể như hình nón, hình hộp,… Tuy nhiên lại

được trình bày từng bước cụ thể cách vẽ một hình hộp chữ nhật trong sách giáo

viên Toán 8 tập 2.

2.1.2.2. Kiểu nhiệm vụ liên quan

Qua phân tích sách Hình học 11 và sách bài tập Hình học 11, chúng tôi

ghi nhận các kiểu nhiệm vụ sau

 Kiểu nhiệm vụ 𝑻𝒉𝒄𝒉𝒊𝒏𝒉𝒑𝒉𝒂𝒏𝒈: Xác định hình chiếu của một hình

phẳng qua phép chiếu song song

Nhiệm vụ của học sinh trong kiểu nhiệm vụ này là xác định được ảnh của

các hình phẳng như hình đa giác, hình tròn qua phép chiếu song song.

Có các câu hỏi hoạt động ∆1,∆2,∆3, ∆4, ∆5, ∆6 trong sách giáo khoa Hình

học 11.

Ví dụ sách Hình học 11 bài ∆2 trang 73

“Hình 2.67 có thể là hình chiếu song song của hình lục giác được

không? Tại sao?”

(Trần Văn Hạo et al., 2012)

Cho hai mặt phẳng (𝛼) và (𝛽) song song với nhau. Đường thẳng a cắt

(𝛼) và (𝛽) lần lượt tại A và C. Đường thẳng b song song với a cắt (𝛼) và

(𝛽) lần lượt tại B và D.

Hình 2.72 minh họa nội dung nêu trên đúng hay sai?

Ví dụ sách Hình học 11 bài ∆4 trang 73

(Trần Văn Hạo et al., 2012)

56

Kỹ thuật 𝜏ℎ𝑐ℎ𝑖𝑛ℎ𝑝ℎ𝑎𝑛𝑔: Dựa vào các tính chất của phép chiếu song song.

Công nghệ 𝜃ℎ𝑐ℎ𝑖𝑛ℎ𝑝ℎ𝑎𝑛𝑔: Định lý 1, sách giáo khoa trang 72-73.

 Kiểu nhiệm vụ 𝑻𝒉𝒄𝒌𝒉𝒐𝒏𝒈𝒈𝒊𝒂𝒏: Vẽ hình biểu diễn của một vật thể

không gian cho trước

Nhiệm vụ của học sinh trong nhiệm vụ này là vẽ hình biểu diễn của một

vật thể không gian qua phép chiếu song song.

Các bài tập trong sách bài tập Hình học 11 trang 83.

Ví dụ 1. Chứng minh rằng trọng tâm G của tam giác ABC có hình chiếu

song song là trọng tâm G’ của tam giác A’B’C’, trong đó A’B’C’ là hình

chiếu song song của tam giác ABC.

Ví dụ là sách bài tập Hình học 11 ví dụ 1 trang 76.

(Nguyễn Mộng Hy et al., 2010),

57

Kỹ thuật 𝜏ℎ𝑐𝑘ℎ𝑜𝑛𝑔𝑔𝑖𝑎𝑛: Ta thực hiện các bước sau:

- Xác định các yếu tố song song của hình 𝐻.

- Xác định tỉ số điểm 𝑀 chia đoạn 𝐴𝐵.

- Hình 𝐻′ là hình biểu diễn của hình 𝐻 phải có tính chất

+ Đảm bảo tính song song trên hình 𝐻;

+ Đảm bảo tỉ số 𝑀 chia đoạn 𝐴𝐵.

Công nghệ 𝜃ℎ𝑐𝑘ℎ𝑜𝑛𝑔𝑔𝑖𝑎𝑛: Định lý 1, sách giáo khoa trang 72-73

 Kiểu nhiệm vụ 𝑻𝒍𝒐𝒊𝒈𝒊𝒂𝒊: Dùng hình vẽ để tìm ra lời giải của bài

toán hình học

Các bài tập còn lại trong sách Hình học 11 và sách bài tập Hình học 11.

Ví dụ 2. Cho tứ diện SBAC có SA=SB=SC. Gọi Sx, Sy, Sz lần lượt là phân

giác ngoài của các góc S trong ba tam giác SBC, SCA, SAB. Chứng minh:

a. Mặt phẳng (𝑆𝑥, 𝑆𝑦) song song với mặt phẳng (𝐴𝐵𝐶);

b. Sx, Sy, Sz cùng nằm trên một mặt phẳng.

Ví dụ là sách Hình học 11 ví dụ 2 trang 66

(Trần Văn Hạo et al., 2012)

58

Kỹ thuật 𝜏𝑙𝑜𝑖𝑔𝑖𝑎𝑖: Dựa vào yêu cầu bài toán và các giả thiết được cho để

giải quyết các vấn đề của bài toán.

Công nghệ 𝜃𝑙𝑜𝑖𝑔𝑖𝑎𝑖: Các định lý, tính chất, định nghĩa được nếu ra trong

sách Hình học 11.

Bảng 2.2. Thống kê số lượng bài tập có liên quan đến các kiểu nhiệm vụ

trong sách Toán bậc Trung học phổ thông

Kiểu Kiểu Kiểu nhiệm nhiệm vụ nhiệm vụ Bài tập vụ 𝑇𝑙𝑜𝑖𝑔𝑖𝑎𝑖 𝑇ℎ𝑐ℎ𝑖𝑛ℎ𝑝ℎ𝑎𝑛𝑔 𝑇ℎ𝑐𝑘ℎ𝑜𝑛𝑔𝑔𝑖𝑎𝑛

Sách Hình học 11 6 0 165 171 cơ bản

Sách Hình học 11 12 7 160 179 nâng cao

Sách bài tập

4 3 152 159 Hình học 11 cơ

bản

Sách bài tập

5 5 148 158 Hình học 11 nâng

cao

59

2.2. Hình biểu diễn trong Bản vẽ kỹ thuật

2.2.1. Khái niệm được trình bày trong sách Công Nghệ 11

Sách Công Nghệ 11 trình bày hai phương pháp dùng hình chiếu vuông

góc để biểu diễn hình dạng của vật thể:

1. Phương pháp chiếu góc thứ nhất

- Trong phương pháp chiếu góc thứ nhất, vật thể được đặt trong một góc

tạo thành bởi các mặt phẳng hình chiếu đứng, mặt phẳng hình chiếu bằng

và mặt phẳng hình chiếu cạnh vuông góc với nhau từng đôi một. Mặt

phẳng hình chiếu đứng ở sau, mặt phẳng hình chiếu bằng ở dưới và mặt

phẳng hình chiếu cạnh ở bên phải vật thể. Các hướng chiếu (hướng nhìn)

từ trước, từ trên và từ trái theo thứ tự, vuông góc với mặt phẳng hình

chiếu đứng, bằng và cạnh như hình 2.1.

- Sau khi chiếu vật thể lên các mặt phẳng sẽ được các hình chiếu đứng A,

hình chiếu bằng B và hình chiếu cạnh C. Mặt phẳng hình chiếu bằng

được xoay xuống dưới 900 và mặt phẳng hình chiếu cạnh xoay sang

phải 900 để các hình chiếu cùng nằm trên mặt phẳng hình chiếu đứng

(được chọn là mặt phẳng bản vẽ).

- Trên bản vẽ, hình chiếu được sắp xếp có hệ thống theo hình chiếu đứng

như hình 2.2

+ Hình chiếu bằng B đặt dưới hình chiếu đứng A.

+ Hình chiếu cạnh C đặt ở bên phải hình chiếu đứng A.

Nước ta và nhiều nước châu Âu thường dùng phương pháp chiếu góc thứ

nhất.

60

2. Phương pháp chiếu góc thứ ba:

- Trong phương pháp chiếu góc thứ ba, vật thể được đặt trong một góc

tạo thành bởi các mặt phẳng hình chiếu đứng, mặt phẳng hình chiếu bằng

và mặt phẳng hình chiếu cạnh vuông góc với nhau từng đôi một. Mặt

phẳng hình chiếu đứng ở trước, mặt phẳng hình chiếu bằng ở trên và mặt

phẳng hình chiếu cạnh ở bên trái vật thể. Các hướng chiếu (hướng nhìn)

từ trước, từ trên và từ trái theo thứ tự, vuông góc với các mặt phẳng hình

chiếu đứng, bằng và cạnh như hình 2.3.

- Sau khi chiếu vật thể lên các mặt phẳng hình chiếu được các hình chiếu

đứng A, hình chiếu bằng B và hình chiếu cạnh C. Mặt phẳng hình chiếu

bằng được xoay lên trên 900, mặt phẳng hình chiếu cạnh xoay sang trái

900 để các hình chiếu này cùng nằm trên mặt phẳng hình chiếu đứng

(được chọn là mặt phẳng bản vẽ).

- Trên bản vẽ, các hình chiếu được sắp xếp có hệ thống theo hình chiếu

đứng như hình 2.4:

+ Hình chiếu bằng B đặt ở trên hình chiếu đứng A.

61

+ Hình chiếu cạnh C đặt ở bên trái hình chiếu đứng A.

Nhiều nước châu Mĩ và một số nước khác thường dùng phương pháp

chiếu góc thứ ba.

(Nguyễn Văn Khôi et al., 2012)

62

Trong kỹ thuật, Bản vẽ kỹ thuật của một vật thể theo Phương pháp chiếu

góc (thứ nhất hoặc thứ ba) là một bộ ba hình chiếu bao gồm: hình chiếu đứng,

hình chiếu cạnh và hình chiếu bằng.

Mỗi hình chiếu đứng, hình chiếu cạnh, hình chiếu bằng là ảnh của phép

chiếu song song với phương chiếu vuông góc với mặt phẳng chiếu.

63

Khái niệm Hình chiếu trục đo được trình bày trong sách Công nghệ 11,

phần Vẽ kỹ thuật, ở Chương 1 “Vẽ kỹ thuật cơ sở”, Bài 5 “Hình chiếu trục

Hình chiếu trục đo được xây dựng như sau (hình 5.1):

Giả sử một vật thể có gắn một

hệ trục tọa độ vuông góc

OXYZ với các trục tọa độ đặt

theo ba chiều dài, rộng và cao

của vật thể. Chiếu vật thể

cùng hệ trục tọa độ vuông góc

lên mặt phẳng hình chiếu (P’)

theo phương chiếu l (l không

song song với (P’) và không

song song với các trục tọa độ). Kết quả trên mặt phẳng (P’) nhận được

một hình chiếu của vật thể và hệ tọa độ O’X’Y’Z’. Hình chiếu đó gọi là

hình chiếu trục đo của vật thể.

Vậy hình chiếu trục đo là hình biểu diễn ba chiều của vật thể được xây

dựng bằng phép chiếu song song.

(Nguyễn Văn Khôi et al., 2012)

đo”, như sau:

Với câu hỏi hoạt động (? ) được đặt ra: “Nếu phương chiếu l song song

với mặt phẳng hình chiếu (P’) hoặc song song với một trong ba trục tọa độ thì

như thế nào?”

64

Trả lời: Trước khi trả lời câu hỏi (?), chúng tối xin lưu ý rằng: phép chiếu

song song (cũng như là phép chiếu trục đo) không là song ánh. Nếu phương

chiếu l song song với mặt phẳng hình chiếu (P’) thì sẽ không thu được hình

chiếu trục đo. Hoặc phương chiếu 𝑙 song song với một trong ba trục tọa độ thì

hình chiếu của đường thẳng song song với phương chiếu là một điểm, khi đó

phương chiếu vuông góc với một mặt phẳng tọa độ, một số đường nét của một

hình không qua phép chiếu song song này sẽ bị trùng nhau (dường như bị mất).

Chính vì vậy, chúng tôi nhận thấy rằng ba hình chiếu song song có phương

chiếu 𝑙 song song với ba trục tọa độ tương ứng với ba góc chiếu tạo thành bộ

ba hình chiếu được trình bày như trong sách Công nghệ 11.

Cũng trong Bài 5 Hình chiếu trục đo, phần IV Cách vẽ hình chiếu trục đo,

Căn cứ vào đặc điểm hình dạng của vật thể để chọn cách vẽ hình chiếu

trục đo thích hợp.

Khi vẽ, để thuận tiện cho việc dựng hình,

thường đặt các trục tọa độ theo chiều dài,

chiều rộng và chiều cao của vật thể, sau đó

vẽ hình hộp ngoại tiếp theo các kích thước

dài, rộng và cao của vật thể.

Bảng 5.1 trình bày cách vẽ hình chiếu trục

đo xiên góc cân và hình chiếu trục đo vuông góc đều của vật thể có hình

chiếu đứng và hình chiếu bằng như trên hình 5.7.

(Nguyễn Văn Khôi et al., 2012)

có hướng dẫn một cách cụ thể cách vẽ hình chiếu trục đo.

65

Nhận xét

Phép chiếu trục đo trong Bản vẽ kỹ thuật được xây dựng bằng phép chiếu

song song. Phép chiếu trục đo trong Bản vẽ kỹ thuật không có điều kiện nào

đảm bảo là song ánh. Tuy nhiên, sách Công nghệ 11 có kèm theo câu (?) để

người học chú ý khi dựng hình phương chiếu không song song với mặt phẳng

chiếu và không song song với một trong ba trục tọa độ.

Sách Công nghệ 11 đã định nghĩa phép chiếu trục đo dựa theo định nghĩa

của phép chiếu song song và không nêu thêm tính chất nào, mà thay vào đó là

phần Cách vẽ hình chiếu trục đo được sách Công nghệ 11 đưa vào phần IV,

Bài 5, Chương I. Cách vẽ hình chiếu trục đo xiên góc cân và hình chiếu trục đo

vuông góc đều của vật thể được trình bày khá chi tiết ở Bảng 5.1, trang 30,

sách Công nghệ 11.

66

Trong một phép chiếu song song có phương chiếu vuông góc với mặt

phẳng chiếu, các đường thẳng chiếu vuông góc với mặt phẳng hình chiếu, phép

chiếp được gọi là phép chiếu thẳng góc. Và bộ ba ảnh chiếu tương ứng với ba

góc chiếu qua phép chiếu vuông góc ta thu được hình chiếu đứng, hình chiếu

cạnh và hình chiếu bằng tạo thành một Bản kẽ Kỹ thuật.

2.2.2. Kiểu nhiệm vụ liên quan

Qua phân tích sách Công nghệ 11, chúng tôi ghi nhận các kiểu nhiệm vụ

sau:

 Kiểu nhiệm vụ 𝑻𝒉𝒄𝒗𝒖𝒐𝒏𝒈𝒈𝒐𝒄: Vẽ các hình chiếu của vật thể đơn

giản

Đặc trưng của kiểu nhiệm vụ này là học sinh phải biết đọc hình của Hình

chiếu trục đo, sau đó thể hiện bằng bộ ba hình chiếu vuông góc để tạo thành

Bản vẽ kỹ thuật.

Dùng các vật mẫu hoặc các mô hình có dạng hình học đơn giản làm các

đề bài thực hành. Cũng có thể dùng các hình biểu diễn ba chiều thay cho

các vật mẫu (hình 3.9).

Kích thước của vật thể trong hình 3.9 được tính theo kích thước của hình

thoi, mỗi hình thoi biểu diễn một hình vuông có cạnh bằng 10mm. Vật

mẫu được làm bằng thép. Mỗi học sinh làm một đề do giáo viên chỉ định.

(Nguyễn Văn Khôi et al., 2012)

Ví dụ là sách Công nghệ 11, bài Thực hành trang 21

67

Kỹ thuật 𝜏ℎ𝑐𝑣𝑢𝑜𝑛𝑔𝑔𝑜𝑐: Khi lập bản vẽ của vật thể cần tiến hành theo các

bước sau đây:

Bước 1: Quan sát vật thể, phân tích hình dạng và chọn các hướng chiếu

vuông góc với các mặt của vật thể để biểu diễn hình dạng của vật thể.

Bước 2: Chọn tỉ lệ thích hợp với khổ giấy A4 và kích thước của vật thể.

Bố trí ba hình chiếu cân đối trên bản vẽ theo các hình chữ nhật bao ngoài các

hình chiếu bằng nét liền mảnh.

Bước 3: Lần lượt vẽ mờ bằng nét mảnh từng phần của vật thể với các

đường gióng giữa các hình chiếu của từng phần.

Bước 4: Dùng bút chì mềm tô đậm các nét biểu diễn cạnh thấy, đường

bao thấy của vật thể trên các hình chiếu, dùng nét đứt biểu diễn các cạnh khuất,

đường bao khuất.

Bước 5: Kẻ các đường gióng kích thước, đường kích thước và ghi các chữ

số kích thước trên các hình chiếu.

Bước 6: Kẻ khung vẽ, khung tên, ghi các nội dung của khung tên và ghi

các phần chú thích.

Công nghệ 𝜃ℎ𝑐𝑣𝑢𝑜𝑛𝑔𝑔𝑜𝑐: Phương pháp chiếu gọc thứ nhất.

 Kiểu nhiệm vụ 𝑻𝒉𝒄𝒕𝒓𝒖𝒄𝒅𝒐: Biểu diễn vật thể

Đặc trưng của kiểu nhiệm vụ này là đọc Bản vẽ kỹ thuật khi cho hai hình

chiếu vuông góc hoặc ba hình chiếu vuông góc, nhiệm vụ của học sinh là biểu

diễn vật thể qua Hình chiếu trục đo.

Ví dụ là sách Công nghệ 11, bài Thực hành trang 32

“Các đề bài cho trong hình 6.7 biểu diễn các chi tiết gá bằng thép.

Mỗi học sinh làm một đề do giáo viên chỉ định.”

68

(Nguyễn Văn Khôi et al., 2012)

Kỹ thuật 𝜏ℎ𝑐𝑡𝑟𝑢𝑐𝑑𝑜: Bài làm được tiến hành theo các bước như sau:

Bước 1: Đọc bản vẽ hai hình chiếu.

Bước 2: Vẽ hình chiếu thứ ba.

Bước 3: Vẽ hình cắt.

Bước 4: Vẽ hình chiếu trục đo.

Công nghệ 𝜃ℎ𝑐𝑡𝑟𝑢𝑐𝑑𝑜: Khái niệm hình chiếu trục đo và hình chiếu vuông

góc.

 Bảng 2.3. Thống kê số lượng bài tập có liên quan đến các kiểu

nhiệm vụ trong sách giáo khoa Công nghệ 11

Kiểu nhiệm vụ Kiểu nhiệm vụ Bài tập 𝑇ℎ𝑐𝑣𝑢𝑜𝑛𝑔𝑔𝑜𝑐 𝑇ℎ𝑐𝑡𝑟𝑢𝑐𝑑𝑜

Hình chiếu vuông góc 1 0 5

Hình chiếu trục đo 0 2 9

Thực hành 6 6 12

2.3. Kết luận

Trong các bài tập của sách giáo khoa Hình học 11, chủ yếu là chứng minh

các tính chất hình học của một vật thể không gian. Điều này yêu cầu một hình

69

vẽ mình họa cho một vật thể không gian phải bảo toàn các tính chất hình học

của vật thể không đó một cách hiệu quả nhất. Một số ví dụ về các tính chất

phải được bảo toàn là tính chất song song, tính bảo toàn tỷ lệ, ngoài ra đòi hỏi

hình vẽ phải có tính trực quan. Từ đó, người học sẽ quan sát hình biểu diễn

minh họa mà có thể dự đoán được một số tính chất nào đó của một hình hình

học không gian trước khi chứng minh. Chính vì vậy, để biểu diễn một hình

hình học không gian giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ hình biểu diễn của phép

chiếu song song. Đặc trưng của hình biểu diễn qua phép chiếu song song là

bảo toàn các tính chất song song cũng như tính bảo toàn tỷ lệ của những đoạn

thẳng nằm trên những đường thẳng song song hoặc trùng nhau.

Trong khi đó, đặc thù của Vẽ kỹ thuật là sự chính xác. Các hình chiếu

được thể hiện trong Bản vẽ kỹ thuật đòi hỏi sự chi tiết, tỉ mỉ và độ chính xác

cao, đầy đủ cơ sở để tái lập lại vật thể từ hình vẽ. Cụ thể hơn là các bài tập của

sách giáo khoa Công nghệ 11, Chương I, Bản vẽ kỹ thuật, chủ yếu là thể hiện

đầy đủ các hình chiếu vuông góc của vật thể trong bản vẽ kỹ thuật cũng như

thể hiện đầy đủ các thông số của vật thể không gian. Chính vì vậy, giáo viên

dạy cho học sinh một cách chi tiết tỷ mỉ về tỷ lệ cũng như số liệu các kích

thước. Mặc dù chương trình Công nghệ 11 có bài hình chiếu trục đo, với cơ sở

lý luận là phép chiếu song song, nhưng chương trình Công nghệ 11 là bản vẽ

kỹ thuật, với đặt thù biểu diễn vật thể không gian bằng cách tiếp cận Lập

phương tham chiếu. Đặc trưng của hình biểu diễn qua phép chiếu song song là

bảo toàn các tính chất song song cũng như tính tỷ lệ của những đoạn thẳng

nằm trên những đường thẳng song song hoặc trùng nhau. Thế nhưng các tính

chất về vuông góc cũng như tính tỷ lệ của hai đoạn thẳng nằm trên hai đường

thẳng cắt nhau hoặc chéo nhau lại không được bảo toàn qua phép chiếu song

song. Đặc trưng của cách tiếp cận Lập phương tham chiếu gồm 3 hình chiếu là

đầy đủ chi tiết cho từng kích thước: chiều dài, chiều rộng, chiều cao.

70

Vì những lý do trên, chúng tôi trả lời cho câu hỏi 2 được nêu ở phần mở

đầu, hình biểu diễn trong Hình học không gian chỉ cần dùng một hình vẽ

trong khi hình biểu diễn trong Bản vẽ kỹ thuật cần sử dụng đến ba hình

vẽ.

71

Chương 3. THỰC NGHIỆM

3.1. Mục đích và đối tượng thực nghiệm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm nhằm tạo sự nối khớp của hình biểu diễn trong Hình học

không gian và Bản vẽ kỹ thuật ở học sinh. Trong chương trình của Hình học

11, Phép chiếu song song được trình bày trong Bài 5, Chương II, trong khi

chương trình của Công nghệ 11, bài Hình chiếu trục đo được học trong Bài 5,

chương I. Như vậy, về mặt chương trình lý thuyết mà nhà nước đưa ra, bài

Hình chiếu trục đo được học trước nhưng lại có sử dụng lý thuyết của Phép

chiếu song song. Tuy nhiên, trên thực tế, khi dạy về Hình học 11, một số

trường lướt qua Chương I, và bắt đầu dạy Chương II ngày từ đầu năm, điều

này sẽ tạo nên sự khác nhau giữa các trường về thời điểm học Phép chiếu song

song và Phép chiếu trục đo, có thể Phép chiếu song song được học sau hoặc cả

hai cùng học đồng thời.

Thực nghiệm này được thực hiện vào thời điểm học sinh đã học bài Phép

chiếu song song và Phép chiếu trục đo để khắc phục hạn chế trên. Qua buổi

thực nghiệm, chúng tôi muốn biết rằng học sinh có biết huy động kiến thức

bên Hình học 11 sang áp dụng cho Công nghệ 11, hay ngược lại, học sinh có

biết dùng kiến thức Công nghệ 11 ứng dụng, hỗ trợ cho Hình học 11 hay

không.

3.1.2. Đối tượng thực nghiệm

Đối tượng thực nghiệm: Học sinh lớp 11 sau khi học xong bài Bản vẽ kỹ

thuật (môn Công Nghệ 11) và bài Phép chiếu song song (Hình học không gian

11).

Thời gian thực nghiệm là hai buổi trên một lớp 11, chúng tôi thực nghiệm

trên hai lớp 11 khác nhau.

72

3.2. Nội dung các yêu cầu thực nghiệm

3.2.1. Giới thiệu các tình huống thực nghiệm

Phiếu số 1

Với vật mẫu mà nhóm được nhận, các em hãy mô tả bằng hình ảnh vật

mẫu sao cho người nhận được những hình ảnh này có thể tái lập lại vật mẫu

đó.

Hình 3.1. Hình minh họa vật mẫu của pha 1 thực nghiệm 1

Phiếu số 2

Chúng tôi điều chỉnh vật mẫu của pha 1 thành vật mẫu của pha 2, với các

chi tiết của vật mẫu của pha 2 phức tạp hơn chi tiết vật mẫu pha 1, yêu cầu

được giữ nguyên.

Với vật mẫu mà nhóm được nhận, các em hãy mô tả bằng hình ảnh vật

mẫu sao cho người nhận được những hình ảnh này có thể tái lập lại vật mẫu

đó.

73

Hình 3.2. Hình minh họa vật mẫu của pha 2 thực nghiệm 1

Nhóm 2 làm một sản phẩm tương ứng với thông tin nhận được là một bản

vẽ của một vật.

Phiếu số 3

Dựa vào hình vẽ mô tả khối hình, hãy tái lập mô hình sau:

Hình 3.3. Hình Bản vẽ của pha 1 thực nghiệm 2

74

Phiếu số 4

Dựa vào hình vẽ mô tả khối hình, hãy tái lập mô hình sau:

Hình 3.4. Hình Bản vẽ của pha 1 thực nghiệm 2

Dụng cụ: Kéo, bìa cứng, thước đo, giấy can, keo.

3.2.2. Dàn dựng kịch bản

Với một lớp chúng tôi chia làm hai buổi thực hiện:

 Buổi 1: Chúng tôi kiểm tra cách học sinh biểu diễn một hình không

gian lên mặt phẳng với yêu cầu là người thợ có thể tái lập lại vật mẫu

(vật học sinh nhận được) với bản vẽ của học sinh thực hiện. Trong

buổi 1, chúng tôi chia làm hai pha:

o Pha 1 làm việc trên phiếu 1, dự kiến thực hiện khoảng 10 phút.

o Pha 2 làm việc trên phiếu 2, dự kiến thực hiện khoảng 15 phút.

 Buổi 2: Chúng tôi kiểm tra học sinh cách đọc hình vẽ. Chúng tôi chọn

Hình chiếu trục đo của hình vẽ vì Hình chiếu trục đo là hình biểu diễn

nổi bằng phép chiếu song song, gần giống với hình biểu diễn của một

hình học không gian học sinh được học trong chương trình Hình học

75

11. Hình chiếu trục đo không thể hiện phần khuất của vật thể, đó là có

sự khác biệt với hình biễu diễn của một hình học không gian.

o Pha 1 làm việc trên phiếu 3, dự kiến thực hiện khoảng 20 phút.

o Pha 2 làm việc trên phiếu 4, dự kiến thực hiện khoảng 40 phút.

 Thực nghiệm 1 – buổi 1

Thực nghiệm 1 được chúng tôi tiến hành trên phiếu điều tra gồm 2

bài tập, làm việc cá nhân. Bài tập 1 được giới hạn trong thời gian 10 phút,

bài tập 2 được thực hiện trong thời gian 15 phút.

o Pha 1: (Làm việc cá nhân – 10 phút)

 Giáo viên phát thông báo phiếu số 1. Học sinh làm việc cá nhân

để nghiên cứu trả lời câu hỏi trong phiếu số 1.

 Giáo viên thu lại bài làm của học sinh và tổng kết các câu trả

lời của học sinh.

o Pha 2: (Làm việc cá nhân – 15 phút)

 Giáo viên phát thông báo phiếu số 2. Học sinh làm việc cá nhân

để nghiên cứu thực hiện yêu cầu của phiếu số 2.

 Giáo viên thu lại bài làm của học sinh và tổng kết các câu trả

lời của học sinh.

o Pha 3: (Làm việc tập thể (thể chế hóa) – 15 phút)

Giáo viên trình bày kiến thức về:

 Phép chiếu song song, hình biểu diễn qua phép chiếu song song

của bộ môn Hình Học 11.

 Phép chiếu vuông góc, hình biểu diễn của vật thể trong bản vẽ

kỹ thuật của bộ môn Công Nghệ 11.

o Pha 4: (Làm việc tập thể (tổng kết) – 5 phút)

Giáo viên tổng kết kiến thức: Có nhiều cách biểu diễn một vật thể

không gian lên mặt phẳng, mà người đọc có thể tái lập lại vật thể đó.

76

Có hai cách phổ biến được chương trình Trung học phổ thông giới

thiệu đến học sinh là

 Biểu diễn vật thể không gian qua phép chiếu song song của

Hình học không gian trong chương trình Hình Học 11

 Biểu diễn vật thể không gian qua phép chiếu song song, cụ thể

là phép chiếu vuống góc của Bản vẽ kỹ thuật trong chương

trình Công Nghệ 11.

 Thực nghiệm 2 – buổi 2

Thực nghiệm 2 được chúng tôi tiến hành trên phiếu điều tra gồm 2

bài tập, làm việc cá nhân. Bài tập 3 được giới hạn trong thời gian 20 phút,

bài tập 4 được thực hiện trong thời gian 40 phút.

o Pha 1: (Làm việc cá nhân – 20 phút):

 Giáo viên phát thông báo phiếu số 3. Học sinh làm việc cá nhân

để nghiên cứu thực hiện yêu cầu của phiếu số 3.

 Giáo viên thu lại kết quả của học sinh và tổng kết các câu trả lời

của học sinh.

o Pha 2: (Làm việc cá nhân – 40 phút):

 Giáo viên phát thông báo phiếu số 4. Học sinh làm việc cá nhân

để nghiên cứu thực hiện yêu cầu của phiếu số 4.

 Giáo viên thu lại kết quả của học sinh và tổng kết các câu trả lời

của học sinh.

o Pha 3: (Làm việc tập thể (thể chế hóa) – 15 phút)

Giáo viên trình bày kiến thức về:

 Phép chiếu song song, các tính chất hình học được bảo toàn qua

phép chiếu song song của bộ môn Hình Học 11.

 Phép chiếu vuông góc, cách đọc một bản vẽ kỹ thuật, cách đọc

một Hình chiếu trục đo.

o Pha 4: (Làm việc tập thể (tổng kết) – 5 phút)

77

Giáo viên tổng kết kiến thức: Có nhiều cách tái lập lại vật thể bằng

giấy cứng, đặc biệt là các vậy thể là sự ghép nối của các hình khối cơ

bản như Hình hộp chữ nhật, Hình trụ, Hình lăng trụ tam giác. Hai

cách phổ biến nhất mà chương trình học ở Trung học cơ sở và Trung

học phổ thông giới thiệu đến học sinh là

 Cắt rời các mặt rồi nối ghép các mặt với nhau để tạo thành vật

thể theo yêu cầu.

 Khai triển vật thể trên mặt phẳng, sau đó gấp ghép các mặt với

nhau để tạo thành vật thể theo yêu cầu.

3.3. Phân tích apriori

3.3.1. Bài thực nghiệm 1

3.3.1.1. Phân tích biến

 Biến 1: Vtochuclamviec “Cách tổ chức cho học sinh làm việc”

Giá trị của các biến là:

- Cho học sinh làm việc cá nhân.

- Cho học sinh làm việc theo nhóm.

Nội dung thực nghiệm của chúng tôi gồm có 2 thực nghiệm, thực nghiệm

1 có 2 pha, và chúng tôi đều chọn biến cho học sinh làm việc cá nhân. Vì kết

quả này phản ánh chính xác hơn độ hiểu của học sinh về vấn đề nghiên cứu.

Học sinh phải tự mình làm việc, phải tự mình liên kết kiến thức của Hình học

không gian của Hình học 11 và Bản vẽ kỹ thuật của Công Nghệ 11.

 Biến 2: Vvatmau “Vật mẫu để biểu diễn”

Giá trị của các biến là:

- Vật mẫu là sự kết hợp của những khối hộp chữ nhật.

- Vật mẫu là sự kết hợp nhiều khối hình đa dạng.

Nội dung thực nghiệm của chúng tôi gồm 2 thực nghiệm, mỗi thực

nghiệm gồm 2 pha. Chúng tôi chọn biến vật mẫu là sự kết hợp của những

khối hộp chữ nhật cho pha 1 để tạo bước khởi đầu đơn giản, học sinh có thể

78

suy nghĩ ra nhiều chiến lược khác nhau cho phiếu yêu cầu số 1. Chúng tôi chọn

biến vật mẫu là sự kết hợp nhiều khối hình đa dạng cho pha 2 với mục đích

thay đổi biến, từ đó thay đổi chiến lược giải cho các phiếu yêu cầu 2.

3.3.1.2 Phân tích chiến lược

Pha 1

Chiến lược 1: 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖: “Lập phương tham chiếu”

Chiến lược này nghĩa là học sinh sẽ vận dụng các kiến thức bên Công

nghệ 11, cụ thể là các kiến thức của Bản vẽ kỹ thuật để giải quyết bài toán.

Chiến lược 1a: 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒂: “Một trong ba hình của bộ ba hình

chiếu”

 Vẽ 1 hình chiếu: hình chiếu đứng hoặc hình chiếu bằng.

 Điền đầy đủ các thông số kích thước.

Hình 3.5. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒂

Nhận xét

79

Vì vật thể đơn giản nên hình chiếu cạnh có thể được suy ra từ hình chiếu

đứng và hình chiếu bằng khi cần. Chính vì vậy, nếu học sinh hiểu rõ và vận

dụng tốt bản vẽ kỹ thuật thì học sinh sẽ sử dụng lời giải này cho nhiệm vụ 1.

Chiến lược 1b: 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒃 “Hai trong ba hình của bộ ba hình

chiếu”

 Vẽ hai hình chiếu: hình chiếu đứng và hình chiếu bằng.

 Điền đầy đủ các thông số kích thước.

Hình 3.6. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒃

Nhận xét

Vì vật thể đơn giản nên hình chiếu cạnh có thể được suy ra từ hình chiếu

đứng và hình chiếu bằng khi cần. Chính vì vậy, nếu học sinh hiểu rõ và vận

dụng tốt bản vẽ kỹ thuật thì học sinh sẽ sử dụng lời giải này cho nhiệm vụ 1.

80

Chiến lược 1c: 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒄: “Bộ ba hình chiếu”

 Vẽ bộ ba hình chiếu: hình chiếu đứng, hình chiếu bằng và hình chiếu

cạnh.

 Điền đầy đủ các thông số kích thước.

Hình 3.7. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒄

Nhận xét

Vì vật thể đơn giản nên hình chiếu cạnh có thể được suy ra từ hình chiếu

đứng và hình chiếu bằng. Tuy nhiên, do thói quen của học sinh, khi vẽ một

Bản vẽ kỹ thật là phải vẽ bộ ba hình chiếu nên khả năng xuất hiện của lời giải

này rất cao.

Chiến lược 1d: 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒅: “Bộ ba hình chiếu và hình chiếu trục

đo”

 Vẽ bộ ba hình chiếu: hình chiếu đứng, hình chiếu bằng và hình chiếu

cạnh.

 Vẽ hình chiếu trục đo của vật thể.

 Chú thích kích thước của từng kích thước của vật mẫu.

81

Hình 3.8. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒅

Nhận xét

Chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒅 có khả năng xuất hiện rất thấp. So với hình

biểu biễu vật thể qua phép chiếu song song, thì Hình chiếu trục đo có vẻ xa xỉ

với học sinh, chú thích về kích thước càng không được học sinh chú ý đến.

Chiến lược 2: 𝑺𝒑𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈: “Phép chiếu song song”

Chiến lược này huy động kiến thức của biểu diễn một hình trong không

gian qua phép chiếu song song.

Chiến lược 2a: 𝑺𝒑𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈.𝒂: “Hình biểu diễn qua phép chiếu song

song”

 Vẽ hình biểu diễn của vật thể qua phép chiếu song song với các quy tắc

vẽ hình, nét đứt để biểu diễn các đường khuất và nét liền đậm để biểu biễn các

đường nhìn thấy.

82

Hình 3.9. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒑𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈.𝒂

Nhận xét

Chiến lược 𝑺𝒑𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈.𝒂 có khả năng xuất hiện rất cao.

Chiến lược 2b: 𝑺𝒑𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈.𝒃: “Hình biểu diễn qua phép chiếu song

song, có chú thích kích thước”

 Vẽ hình chiếu trục đo của vật thể.

 Chú thích kích thước của từng kích thước của vật mẫu.

Hình 3.10. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒑𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈.𝒃

Nhận xét

Lời giải 𝑺𝒑𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈.𝒃 có khả năng xuất hiện rất cao.

83

Pha 2

Chiến lược 1: 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖: “Lập phương tham chiếu”

Chiến lược này nghĩa là học sinh sẽ vận dụng các kiến thức bên Công

nghệ 11, cụ thể là các kiến thức của Bản vẽ kỹ thuật để giải quyết bài toán.

Chiến lược 1a: 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒂: “Một hình trong ba hình của bộ ba

hình chiếu”

 Vẽ một trong ba hình của bộ ba hình chiếu: hình chiếu đứng, hình chiếu

bằng và hình chiếu cạnh.

 Điền đầy đủ các thông số kích thước.

Hình 3.11. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒂

84

Nhận xét

Đối với nhiệm vụ 2: Vật thể đơn giản nhưng hình chiếu cạnh không thể

được suy ra từ hình chiếu đứng và hình chiếu cạnh nên khả năng xuất hiện của

lời giải này cũng rất thấp.

Chiến lược 1b: 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒃: “Hai hình trong ba hình của bộ ba

hình chiếu”

 Vẽ hai trong ba hình của bộ ba hình chiếu: hình chiếu đứng, hình chiếu

bằng và hình chiếu cạnh.

 Điền đầy đủ các thông số kích thước.

Hình 3.12. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒃

Nhận xét

Đối với nhiệm vụ 2: Vật thể đơn giản nhưng hình chiếu cạnh không thể

được suy ra từ hình chiếu đứng và hình chiếu cạnh nên khả năng xuất hiện của

lời giải này cũng rất thấp.

Chiến lược 1c: 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒄: “Bộ ba hình chiếu”

 Vẽ bộ ba hình chiếu: hình chiếu đứng, hình chiếu bằng và hình chiếu

cạnh.

85

 Điền đầy đủ các thông số kích thước.

Hình 3.13. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒄

Nhận xét

Đối với nhiệm vụ 2: Vật thể đơn giản nhưng hình chiếu cạnh không thể

được suy ra từ hình chiếu đứng và hình chiếu cạnh nên khả năng xuất hiện của

lời giải này cũng rất cao.

Chiến lược 1d: 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒅: “Bộ ba hình chiếu và hình chiếu trục

đo, có chú thích kích thước”

 Vẽ bộ ba hình chiếu: hình chiếu đứng, hình chiếu bằng và hình chiếu

cạnh.

 Vẽ hình chiếu trục đo của vật thể.

 Chú thích kích thước của từng kích thước của vật mẫu.

86

Hình 3.14. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒅

Nhận xét

Chiến lược 𝑺𝒍𝒑𝒕𝒉𝒂𝒎𝒄𝒉𝒊𝒆𝒖.𝒅 có khả năng xuất hiện rất thấp, so với hình biểu

biễu vật thể qua phép chiếu song song, thì Hình chiếu trục đo có vẻ xa xỉ với

học sinh, chú thích về kích thước càng không được học sinh chú ý đến.

Chiến lược 2: 𝑺𝒉𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈: “Hình chiếu song song”

Chiến lược này huy động kiến thức của biểu diễn một hình trong không

gian qua phép chiếu song song.

Chiến lược 2a: 𝑺𝒉𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈.𝒂: “Chỉ có hình chiếu trục đo”

 Vẽ hình chiếu trục đo của vật thể.

87

Hình 3.15. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒉𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈.𝒂

Nhận xét

Lời giải 𝑺𝒉𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈.𝒂 có khả năng xuất hiện rất cao.

Chiến lược 2b: 𝑺𝒉𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈.𝒃 : “Chỉ có hình chiếu trục đo, có chú

thích kích thước”

 Vẽ hình chiếu trục đo của vật thể.

 Chú thích kích thước của từng kích thước của vật mẫu.

Hình 3.16. Hình ảnh minh họa của chiến lược 𝑺𝒉𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈.𝒃

Nhận xét

Chiến lược 𝑺𝒉𝒄𝒔𝒐𝒏𝒈𝒔𝒐𝒏𝒈.𝒃 có khả năng xuất hiện rất cao.

3.3.2. Bài thực nghiệm 2

3.3.2.1. Phân tích biến

 Biến 1: 𝑽𝑡𝑜𝑐ℎ𝑢𝑐𝑙𝑎𝑚𝑣𝑖𝑒𝑐 “Cách tổ chức cho học sinh làm việc”

88

Giá trị của các biến là:

Cho học sinh làm việc cá nhân. -

Cho học sinh làm việc theo nhóm. -

Nội dung thực nghiệm của chúng tôi gồm có 2 thực nghiệm, thực nghiệm

2 có 2 pha, và chúng tôi đều chọn biến cho học sinh làm việc cá nhân. Vì kết

quả này phản ánh chính xác hơn độ hiểu của học sinh về vấn đề nghiên cứu.

Học sinh phải tự mình làm việc, phải tự mình liên kết kiến thức của Hình học

không gian của Hình học 11 và Bản vẽ kỹ thuật của Công Nghệ 11.

 Biến 2: 𝑽𝒔𝒍𝒉𝒊𝒏𝒉𝒗𝒆 “Số lượng hình vẽ trong bản vẽ” Giá trị của các biến là:

- Có một hình vẽ là hình chiếu trục đo.

- Có hai hình vẽ là hình chiếu đứng và hình chiếu cạnh.

- Có ba hình vẽ là bộ ba hình chiếu.

- Có bốn hình vẽ là bộ ba hình chiếu và hình chiếu trục đo.

Nội dung thực nghiệm của chúng tôi gồm có 2 thực nghiệm, thực

nghiệm 2 có 2 pha, chúng tôi đều chọn biến có một hình vẽ là hình chiếu trục

đo. Vì Hình chiếu trục đo là hình biểu diễn nổi bằng phép chiếu song song, gần

giống với hình biểu diễn của một hình học không gian học sinh được học trong

chương trình Hình học 11.

 Biến 3: 𝑽 𝑣𝑎𝑡𝑚𝑎𝑢“Vật mẫu để biểu diễn” Giá trị của các biến là:

- Hình mẫu là sự kết hợp của những khối hộp chữ nhật.

- Hình mẫu là sự kết hợp nhiều khối hình đa dạng.

Nội dung thực nghiệm của chúng tôi gồm có 2 thực nghiệm, thực

nghiệm 2 có 2 pha. Chúng tôi chọn biến hình mẫu là sự kết hợp của những

khối hộp chữ nhật cho pha 1 để tạo bước khởi đầu đơn giản, học sinh có thể

suy nghĩ ra nhiều chiến lược khác nhau cho phiếu yêu cầu số 3. Chúng tôi chọn

89

biến hình mẫu là sự kết hợp nhiều khối đa dạng cho pha 2 với mục đích

thay đổi biến, từ đó thay đổi chiến lược giải cho các phiếu yêu cầu 4.

3.3.2.2 Phân tích kỹ thuật thực hành

Chiến lược 𝑺𝒄𝒂𝒕𝒓𝒐𝒊: “Cắt rời các mặt”

 Vẽ từng mặt của vật thể lên giấy bìa.

 Cắt lần lượt từng mặt của vật thể theo đường vẽ vừa vẽ.

 Dán các mặt để tạo thành vật thể hoàn chỉnh.

Nhận xét

Chiến lược này có khả năng xuất hiện cao vì thao tác dễ làm và hầu như

muốn tái lập lại vật thể ta đều dùng cách này.

Chiến lược 𝑺𝒉𝒊𝒏𝒉𝒕𝒓𝒂𝒊: “Khai triển vật thể trên mặt phẳng”

 Trải các mặt của vật thể không gian lên mặt phẳng.

 Cắt theo đường vẽ.

 Gấp và dán các mặt để tạo thành vật thể hoàn chỉnh.

Nhận xét

Chiến lược này có thể xuất hiện với những khối bao gồm các khối hợp

chữ nhật. Chiến lược này đòi hỏi sự tư duy trừu tượng. Khi các mặt xung

quanh của khối hộp được phân tích một cách chi tiết.

90

3.4. Phân tích apospriori

3.4.1. Bài thực nghiệm 1

3.4.1.1. Thống kê bài làm của học sinh tương ứng với các chiến lược

Pha 1

Bảng 3.1. Thống kê bài làm của học sinh ở pha 1 thực nghiệm 1

Chiến lược Lời giải có thể quan sát được Tỷ lệ

7,6% 𝑆𝑙𝑝𝑡ℎ𝑎𝑚𝑐ℎ𝑖𝑒𝑢.𝑎

1,3% 𝑆𝑙𝑝𝑡ℎ𝑎𝑚𝑐ℎ𝑖𝑒𝑢.𝑏 10,2% 𝑆𝑙𝑝𝑡ℎ𝑎𝑚𝑐ℎ𝑖𝑒𝑢 0% 𝑆𝑙𝑝𝑡ℎ𝑎𝑚𝑐ℎ𝑖𝑒𝑢.𝑐

1,3% 𝑆𝑙𝑝𝑡ℎ𝑎𝑚𝑐ℎ𝑖𝑒𝑢.𝑑

0% 𝑆𝑝𝑐𝑠𝑜𝑛𝑔𝑠𝑜𝑛𝑔.𝑎 82,2% 𝑆𝑝𝑐𝑠𝑜𝑛𝑔𝑠𝑜𝑛𝑔 82,2% 𝑆𝑝𝑐𝑠𝑜𝑛𝑔𝑠𝑜𝑛𝑔.𝑏

0% 𝑆𝑝𝑐𝑑𝑢𝑜𝑛𝑔𝑛𝑒𝑡.𝑎 7,6% 𝑆𝑝𝑐𝑑𝑢𝑜𝑛𝑔𝑛𝑒𝑡 7,6% 𝑆𝑝𝑐𝑑𝑢𝑜𝑛𝑔𝑛𝑒𝑡.𝑏

Pha 2

Bảng 3.2. Thống kê bài làm của học sinh ở pha 2 thực nghiệm 1

Chiến lược Lời giải có thể quan sát được Tỷ lệ

16,1% 𝑆𝑙𝑝𝑡ℎ𝑎𝑚𝑐ℎ𝑖𝑒𝑢.𝑎

20,2% 𝑆𝑙𝑝𝑡ℎ𝑎𝑚𝑐ℎ𝑖𝑒𝑢.𝑏 80,8% 𝑆𝑙𝑝𝑡ℎ𝑎𝑚𝑐ℎ𝑖𝑒𝑢 40% 𝑆𝑙𝑝𝑡ℎ𝑎𝑚𝑐ℎ𝑖𝑒𝑢.𝑐

4,5% 𝑆𝑙𝑝𝑡ℎ𝑎𝑚𝑐ℎ𝑖𝑒𝑢.𝑑

0% 𝑆𝑝𝑐𝑠𝑜𝑛𝑔𝑠𝑜𝑛𝑔.𝑎 15,4% 𝑆𝑝𝑐𝑠𝑜𝑛𝑔𝑠𝑜𝑛𝑔 15,4%% 𝑆𝑝𝑐𝑠𝑜𝑛𝑔𝑠𝑜𝑛𝑔.𝑏

0% 𝑆𝑝𝑐𝑑𝑢𝑜𝑛𝑔𝑛𝑒𝑡.𝑎 7,6% 𝑆𝑝𝑐𝑑𝑢𝑜𝑛𝑔𝑛𝑒𝑡 7,6% 𝑆𝑝𝑐𝑑𝑢𝑜𝑛𝑔𝑛𝑒𝑡.𝑏

91

3.4.1.2. Phân tích lời giải của học sinh

Qua thực nghiệm 1 với hai pha, chúng tôi nhận thấy rằng:

- Đối với chiến lược 𝑆𝑝𝑐𝑠𝑜𝑛𝑔𝑠𝑜𝑛𝑔 là “Hình học không gian”, luôn nằm

trong đầu của học sinh, do số tiết học bộ môn Toán nhiều hơn hẳn so với số

tiết học môn Công Nghệ nên hình vẽ đầu tiên trong đầu học sinh nghĩ đến là

hình học không gian. Tuy nhiên, việc biểu diễn một hình trong hình học không

gian được chương trình sách giáo khoa lớp 11 và cả lớp 12 trình bày với những

hình khối lồi như: hình chóp, hình trụ, hình hộp,… hoàn toàn không có hình

khối nào không phải là hình lồi. Do đó, học sinh chỉ dùng chiến lược

𝑆𝑝𝑐𝑠𝑜𝑛𝑔𝑠𝑜𝑛𝑔 “Phép chiếu song song” cho Pha 1.

Hình 3.17. Trích bài làm cá nhân Hình 3.18. Trích bài làm cá nhân

của học sinh 1 của học sinh 2

Khi đến Pha 2 thì chỉ có số ít học sinh dùng chiến lược Phép chiếu song song

này

92

Hình 3.19. Trích bài làm cá nhân của học sinh 3

Đa số học sinh sử dụng chiến lược Lập phương tham chiếu.

- Đối với chiến lược 𝑆𝑙𝑝𝑡ℎ𝑎𝑚𝑐ℎ𝑖𝑒𝑢 là “Lập phương tham chiếu”, khi học sinh

gặp hình khó, hình lạ so với các khối hình đã học trong sách Hình học 11.

Chính vì vậy, trong Pha 2 học sinh sẽ suy nghĩ đến chiến lược 𝑆𝑙𝑝𝑡ℎ𝑎𝑚𝑐ℎ𝑖𝑒𝑢 để

biểu hiễn hình vẽ của một hình khối bất kỳ.

Hình 3.21. Trích bài làm cá nhân của Hình 3.20. Trích bài làm cá nhân

học sinh 5 của học sinh 4

93

Hình 3.23. Trích bài làm cá nhân của Hình 3.22. Trích bài làm cá nhân

học sinh 7 của học sinh 6

Pha 1 cũng góp phần vào chiến lược 𝑆𝑝𝑐𝑠𝑜𝑛𝑔𝑠𝑜𝑛𝑔 một số ít học sinh.

Hình 3.24. Trích bài làm cá nhân của học sinh 8

Học sinh sẽ vận dụng kiến thức Công nghệ 11, cụ thể là bài Phép chiếu

phối cảnh.

- Đối với chiến lược 𝑆𝑝𝑐𝑑𝑢𝑜𝑛𝑔𝑛𝑒𝑡 là “Phối cảnh đường nét” thì ít hơn hẳn so

với hai chiến lược 𝑆𝑙𝑝𝑡ℎ𝑎𝑚𝑐ℎ𝑖𝑒𝑢 và 𝑆𝑝𝑐𝑠𝑜𝑛𝑔𝑠𝑜𝑛𝑔 trong cả hai Pha. Chiến lược

này liên quan đến hội họa, nghĩa là hình vẽ vật thể sẽ thể hiện một cách chân

thực nhất qua mắt chúng ta nhìn thấy. Đây là chiến lược được phát sinh thêm

ngoài dự kiến. Qua cuộc điều tra riêng, chúng tôi nhận thấy rằng do học sinh

này có học thêm môn Mỹ Thuật nên có xu hướng biểu diễn hình không gian

bằng Hình chiếu phối cảnh.

94

Hình 3.25. Trích bài làm cá nhân của học sinh 9

3.4.2. Bài thực nghiệm 2

3.4.2.1. Thống kê bài làm của học sinh tương ứng với các chiến lược

Pha 1

Bảng 3.3. Thống kê bài làm của học sinh ở pha 1 thực nghiệm 2

Chiến lược Tỷ lệ

97,3% 𝑆𝑐𝑎𝑡𝑟𝑜𝑖

2,7% 𝑆ℎ𝑖𝑛ℎ𝑡𝑟𝑎𝑖

Pha 2

Bảng 3.4. Thống kê bài làm của học sinh ở pha 2 thực nghiệm 2

Chiến lược Tỷ lệ

88,7% 𝑆𝑐𝑎𝑡𝑟𝑜𝑖

0% 𝑆ℎ𝑖𝑛ℎ𝑡𝑟𝑎𝑖

Học sinh không hoàn thành 11,3% được thực nghiệm 2

95

3.4.2.2. Phân tích lời giải của học sinh

- Đối với chiến lược 𝑆𝑐𝑎𝑡𝑟𝑜𝑖 nghĩa là học sinh sẽ cắt từng mặt của hình

khối, sau đó dùng keo dính để dán các mặt với nhau tạo thành mô hình như

hình vẽ mà học sinh nhận được. Đây là cách phổ thông và cơ bản nhất, học

sinh đã sử dụng cách này rất nhiều và chỉ quen với cách này. Học sinh đã biết

huy động kiến thức của phép chiếu song song được học trong phần Hình Học

11, đó là bảo toàn được tính song song và tính tỉ lệ cũng những đoạn thẳng

nằm trên các đường thẳng song song hoặc trùng nhau, trong hình vẽ các đường

thẳng được vẽ song song và và bằng nhau được học sinh bảo toàn các tính chất

đó. Ngoài ra, học sinh đã biết huy động được kiến thức của Công Nghệ 11 về

bản vẽ kỹ thuật, sự áp dụng này tuy không được thể rõ ràng như môn Hình

Học 11, nhưng học sinh đã đọc bản vẽ của hình chiếu trục đo, tưởng tượng

trong đầu mình các hình chiếu vuông góc tương ứng với hình chiếu đứng, hình

chiếu bằng và hình chiếu cạnh, vì thế học đã cắt các mặt rời tương ứng với

hình ảnh của các hình chiếu đó.

Hình 3.26. Hình ảnh thực hiện bài làm cá nhân của học sinh 10

96

- Đối với chiến lược 𝑆ℎ𝑖𝑛ℎ𝑡𝑟𝑎𝑖 nghĩa là học sinh tưởng tượng ra được là

các mặt của khối hộp khi được trải phẳng trên hình học phẳng sẽ bao gồm các

mặt nào với thứ tự của chúng một cách thật chính xác. Chiến lược này học sinh

đã được làm quen trong sách giáo khoa Toán 8 tập 2, tương ứng với kiểu

nhiệm vụ 𝑇ℎ𝑖𝑛ℎ𝑡𝑟𝑎𝑖, tuy nhiên, đó chỉ là bài toán cắt và dán thành khối hộp với

hình trải phẳng của khối hộp được đề bài cho trước.

- Đối với chiến lược 𝑆ℎ𝑖𝑛ℎ𝑡𝑟𝑎𝑖 nghĩa là học sinh đã thể hiện một cách rõ

ràng hơn chiến lược 𝑆𝑐𝑎𝑡𝑟𝑜𝑖 vận dụng kiến thức Công nghệ 11, tướng ứng với

kiểu nhiệm vụ 𝑇ℎ𝑐𝑣𝑢𝑜𝑛𝑔𝑔𝑜𝑐, từ hình chiếu trục đo, học sinh sẽ lập nên bản vẽ

kỹ thuật với đầy đủ bộ ba hình chiếu, từ đó, học sinh sẽ có được hình trải các

mặt của vật thể lên mặt phẳng.

Hình 3.27. Hình ảnh thực hiện bài làm cá nhân của học sinh 11

- Có một số học sinh chưa hoàn thành được thực nghiệm này.

3.5. Kết luận

Qua thực nghiệm 1 chúng tôi nhận thấy rằng, học sinh có sự kết hợp giữa

môn Công Nghệ và môn Toán cụ thể là phân môn Hình học. Tuy được thực

nghiệm trên tiết Toán, với yêu cầu là biểu diễn một hình hình học không gian

khi cho một hình cho trước, nhưng học sinh có sự kết hợp giữa Hình học

97

không gian và Hình họa hình cụ thể là Bản vẽ kỹ thuật trong Công Nghệ 11.

Trong Pha 1 của thực nghiệm 1, khối hình học không gian là sự kết hợp của

hai hình khối quen thuộc là hình hộp, nên học sinh chỉ sử dụng hình học không

gian để biểu diễn hình khối này lên mặt phẳng. Khi qua Pha 2 của thực nghiệm

1, vì hình khối được yêu cầu biểu diễn là hình khá phức tạp và không là hình

lồi, nên học sinh lúng túng trong việc biểu diễn hình theo hình học không gian.

Do vậy, học sinh đã có được sự vận dụng của môn Công Nghệ là sử dụng Bản

vẽ kỹ thuật để biểu diễn hình khối hình này.

Nếu thực nghiệm 1 là yêu cầu học sinh biểu diễn hình học không gian lên

mặt phẳng với khối hình được cho trước thì thực nghiệm 2 là yêu cầu học sinh

tái lập lại vật khi cho hình biểu diễn của vật là Hình chiếu trục đo có ghi các số

liệu kích thước trên đó. Trong cả hai Pha, đa số học sinh cũng chỉ sử dụng một

chiến lược duy nhất là “Cắt rời các mặt”. Nhưng nhìn chung thì học sinh sẽ tái

lập lại vật thể chỉ cần thông qua Hình chiếu trục đo, vì Hình chiếu trục đo gần

giống với Hình học không gian, gần gũi với học sinh. Học sinh không có thói

quen đọc Hình chiếu trục đo, sau đó lập nên Bản vẽ kỹ thuật để dễ dàng thể

hiện chính xác kích thước cũng như hình dạng cụ thể các mặt của vật thể, từ đó

dễ dàng tái lập vật thể hơn.

Vẫn còn bộ phận nhỏ học sinh không hoàn thành được thực nghiệm. Một

số học sinh tuy hoàn thành được thực nghiệm nhưng mô hình được tái lập còn

méo mó, do quá trình đo và cắt chưa chính xác nên các mặt chưa khớp với

nhau.

98

KẾT LUẬN

1. Trong chương 1, chúng tôi đã phân tích các khái niệm về hình biểu

diễn trong Hình học không gian của bộ môn Hình học 11 và Hình chiếu trục đo

trong Bản vẽ kỹ thuật của bộ môn Công Nghệ 11. Qua phân tích trên, chúng

tôi có kết luận rằng: Để biểu diễn một vật thể không gian, người ta thường

dùng biểu diễn phối cảnh. Trong đó, biểu diễn phối cảnh được phân theo bảo

toàn phần “thấy” có phối cảnh đường nét và bảo toàn phần “biết” có phối cảnh

song song. Hình chiếu trục đo trong Bản vẽ kỹ thuật và hình chiếu song song

của hình học không gian về mặt bản chất là hình biểu diễn qua phép chiếu song

song, về mặt hình thức thì hình chiếu trục đo không thể hiện phần khuất của

vật thể, trong khi hình chiếu song lại thể hiện các đường nét khuất bằng các

đoạn thẳng đứt nét. Bộ ba hình chiếu trong Bản vẽ kỹ thuật cũng là hình biểu

diễn qua phép chiếu song song, cụ thể là phép chiếu vuông góc, cũng là một

nhánh của phép chiếu phối cảnh.

2. Trong chương 2, chúng tôi đã phân tích được rằng các bài tập của sách

giáo khoa Hình học 11, chủ yếu là chứng minh các tính chất hình học của một

hình. Điều này yêu cầu một hình vẽ mình họa cho một hình hình học phải bảo

toàn được đại đa số các tính của hình đó một cách hiệu quả nhất. Trong khi đó,

đặc trưng của hình biểu diễn qua phép chiếu song song là bảo toàn các tính

chất song song cũng như tính bảo toàn tỷ lệ của những đoạn thẳng nằm trên

những đường thẳng song song hoặc trùng nhau.bên cạnh đó, đặc thù của bộ

môn Công nghệ là về kỹ thuật. Các hình vẽ được thể hiện trong Bản vẽ kỹ

thuật đòi hỏi sự chi tiết, tỉ mỉ và độ chính xác cao. Các bài tập của sách giáo

khoa Công nghệ 11, Chương I, Bản vẽ kỹ thuật, chủ yếu là thể hiện đầy đủ các

hình chiếu của bản vẽ kỹ thuật. Thế nhưng các tính chất về vuông góc cũng

như tính tỷ lệ của hai đoạn thẳng nằm trên hai đường thẳng cắt nhau hoặc chéo

nhau lại không được bảo toàn qua phép chiếu song song. Đặc trưng của bản vẽ

kỹ thuật gồm 3 hình chiếu là đầy đủ chi tiết cho từng kích thước: chiều dài,

99

chiều rộng, chiều cao. Chính vì vậy, hình biểu diễn trong Hình học không

gian chỉ cần dùng một hình vẽ trong khi hình biểu diễn trong Bản vẽ kỹ

thuật cần sử dụng đến ba hình vẽ.

3. Trong chương 3, chúng tôi nhận thấy rẳng, học sinh có sự vận dụng và

biến đổi qua lại giữa Hình học không gian và Hình họa hình nói chung cũng

như là giữa Hình học không gian và Bản vẽ ký thuật lớp 11 nói riêng. Trong

thực nghiệm 1 ở cả hai Pha, học sinh đã biểu diễn được hình theo nhiều cách,

nhìn chung là đã vận dụng kết hợp các kiến thức của bản vẽ kỹ thuật và hình

học không gian để biểu diễn vật lên hình học phẳng. Trong thực nghiệm 2 ở cả

hai Pha, đa số học sinh đã vận dụng được các kiến thức đã học để tái lập lại mô

hình, và học sinh không có thói quen vận dụng Bản vẽ kỹ thuật vào việc tái lập

mô hình. Tuy nhiên vẫn còn có một số nhóm học sinh không làm được mô

hình hoặc tái lập lại vật không khớp các thông số nên mô hình còn méo mó,

không được chính xác.

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Annie Bessot, Claude Comiti, Lê Thị Hoài Châu, Lê Văn Tiến. (2009). Những

yếu tố cơ bản của Didactic Toán. Tp. Hồ Chí Minh: Nxb ĐHQG.

Annie Bessot. Loại toán nào cho Giáo dục Chuyên Nghiệp? Sự cần thiết của

khảo sát khoa học luận để vượt qua dư luận. Kỷ yếu

CIDMath6.BaiBao.Annie.

Bùi Đức Tước Hoàn. (2012). Một nghiên cứu Didactic về đọc hình biểu diễn

trong hình học không gian. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên

ngành Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán. Trường Đại học

Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

Đại học Sư phạm Hà Nội. Giáo trình vẽ kỹ thuật. Nguồn https:// voer.edu.vn

/m/hinh-chieu-truc-do/43dca702

Đoàn Như Kim, Nguyễn Quang Cự, Nguyễn Sĩ Hạnh, Dương Tiến Thọ.

(2004). Vẽ kỹ thuật xây dựng. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Đoàn Quỳnh (Tổng chủ biên), Văn Như Chương (Chủ biên), Phạm Khắc Ban,

Tạ Mẫn. (2012). Sách giáo viên Hình học 11, nâng cao. Hà Nội: Nxb

Giáo dục.

Đoàn Quỳnh (Tổng chủ biên), Văn Như Chương (Chủ biên), Phạm Khắc Ban,

Tạ Mẫn. (2012). Hình học 11, nâng cao. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Lê Thị Hoài Châu. (2004). Phương pháp dạy học hình học ở trường THPT.

Nxb ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh.

Nguyễn Đình Điện, Dương Tiến Thọ, Nguyễn Văn Tuấn. (1993). Hình Học

Họa Hình tập 1. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Nguyễn Đình Điện, Dương Tiến Thọ, Nguyễn Văn Tuấn. (1993). Hình Học

Họa Hình tập 2. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Nguyễn Mộng Hy. (2009). Hình học cao cấp. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Nguyễn Mộng Hy. (2010). Bài tập Hình học cao cấp. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

101

Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên), Nguyễn Hà Thanh, Khu Quốc Anh, Trần Văn

Hạo. (2010). Bài tập Hình học 11, cơ bản. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên), Nguyễn Hà Thanh, Khu Quốc Anh, Trần Văn

Hạo. (2010). Bài tập Hình học 11, nâng cao. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Nguyễn Văn Khôi (Chủ biên), Nguyễn Văn Ánh, Nguyễn Trọng Bình, Đặng

Văn Cứ, Nguyễn Trọng Khanh, Trần Hữu Quế. (2013). SGV Công nghệ

11. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Nguyễn Văn Khôi (Chủ biên), Nguyễn Văn Ánh, Nguyễn Trọng Bình, Đặng

Văn Cứ, Nguyễn Trọng Khanh, Trần Hữu Quế. (2012). Công nghệ 11.

Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Phạm Hoàng Nhi. (2010). Nghiên cứu Didactic về hình vẽ ở trường phổ thông

– bước chuyển từ hình học phẳng sang hình học không gian. Chuyên

ngành Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán. Trường Đại học

Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

Phan Đức Chính (Tổng chủ biên), Tôn Thân (Chủ biên), Vũ Hữu Bình, Trần

Phương Dung, Ngô Hữu Dũng, Lê Văn Hồng, Nguyễn Hữu Thảo. (2004).

Hình học 8, tập 2. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Phan Đức Chính (Tổng chủ biên), Tôn Thân (Chủ biên), Vũ Hữu Bình, Trần

Phương Dung, Ngô Hữu Dũng, Lê Văn Hồng, Nguyễn Hữu Thảo.

(2004). SGV Hình học 8, tập 2. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Phan Đức Chính (Tổng chủ biên), Tôn Thân (Chủ biên), Vũ Hữu Bình, Trần

Phương Dung, Ngô Hữu Dũng, Lê Văn Hồng, Nguyễn Hữu Thảo.

(2004). Hình học 9, tập 2. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Phan Đức Chính (Tổng chủ biên), Tôn Thân (Chủ biên), Vũ Hữu Bình, Trần

Phương Dung, Ngô Hữu Dũng, Lê Văn Hồng, Nguyễn Hữu Thảo.

(2004). SGV Hình học 9, tập 2. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

102

Tăng Minh Dũng, Các hướng tiếp cận và lợi ích của phân tích tri thức luận:

trường hợp nghiên cứu “Biểu diễn phối cảnh”. Kỷ yếu

CIDMath6.TangMinhDung.

Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên), Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên), Khu Quốc Anh,

Nguyễn Hà Thanh, Phan Văn Viện. (2012). Hình học 11, cơ bản. Hà

Nội: Nxb Giáo dục.

Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên), Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên), Khu Quốc Anh,

Nguyễn Hà Thanh, Phan Văn Viện. (2006). SGV Hình học 11 cơ bản.

Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Văn Như Chương, Trần Đức Huyên, Nguyễn Mộng Hy (2000), Hình học 11.

Hà Nội: Nxb Giáo dục.

V.O.Goocđôn, M.A.Xêmenxôp-Oghiepxki, Người dịch: Nguyện Đình Điện,

Hoàng Văn Thân. (1988). Giáo trình hình học họa hình. Hà Nội: Nxb Đại

học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội.