ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TRẦN THỊ HOÀNG QUYÊN

CHIẾT TÁCH VÀ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG MỘT SỐ LIGNAN TỪ LOÀI DÓ ĐẤT (Balanophora fungosa subsp. indica (Arn.) B. Hansen)

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TRẦN THỊ HOÀNG QUYÊN

CHIẾT TÁCH VÀ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG MỘT SỐ LIGNAN TỪ LOÀI DÓ ĐẤT (Balanophora fungosa subsp. indica (Arn.) B. Hansen)

Chuyên ngành: Hóa phân tích

Mã số: 60440118

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Hữu Tài

THÁI NGUYÊN - 2017

LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn TS.

Bùi Hữu Tài - Viện Hóa sinh Biển - Viện Hàn lâm Khoa học và Công Nghệ

Việt Nam đã tin tưởng giao đề tài, định hướng nghiên cứu, tận tình hướng dẫn

và tạo những điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn thạc sĩ này.

Em xin chân thành cảm ơn tới TS. Dương Nghĩa Bang, TS. Phạm Thế

Chính cùng các thầy cô khoa Hóa học, Trường Đại Học Khoa Học - Đại Học

Thái Nguyên đã tạo điều kiện , giúp đỡ em trong quá trình triển khai nghiên

cứu thực hiện đề tài.

Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các thầy, cô, cán bộ kĩ

thuật viên Viện Hóa sinh Biển - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công Nghệ Việt

Nam đã tận tình chỉ dạy và hướng dẫn em trong quá trình học tập, thực

nghiệm và thực hiện đề tài.

Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè lớp

Cao học Khoá 2015 - 2017 đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình

học tập và thực hiện luận văn này.

Tác giả luận văn

a

Trần Thị Hoàng Quyên

LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................a

MỤC LỤC .......................................................................................................... b

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... d

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... f

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... g

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN .................................................................................. 2

1.1. Đặc điểm thực vật chi Balanophora và loài B. fungosa subsp indica ....... 2

1.1.1. Đặc điểm thực vật chi Balanophora ....................................................... 2

1.1.2. Đặc điểm thực vật loài B. fungosa subsp indica ..................................... 3

1.2. Một số nghiên cứu về hóa học và hoạt tính sinh học chi Balanophora ......... 5

1.3. Phương pháp sắc ký trong phân tích, phân lập các hợp chất hữu cơ ....... 10

1.3.1. Sắc ký lớp mỏng .................................................................................... 11

1.3.2. Sắc ký cột .............................................................................................. 12

1.3.3. Sắc ký lỏng hiệu năng cao ..................................................................... 13

1.4. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ .......... 15

1.4.1. Phương pháp phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều ......... 16

1.4.1. Phương pháp phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều ........... 17

Chương 2. THỰC NGHIỆM ........................................................................... 19

2.1. Nguyên liệu, hóa chất ............................................................................... 19

2.2. Các phương pháp và thiết bị nghiên cứu ................................................. 19

2.2.1. Phương pháp và thiết bị nghiên cứu chiết xuất và phân lập các hợp chất ..... 19

2.2.2. Thiết bị nghiên cứu xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập .......... 20

2.2.3. Thiết bị phân tích hàm lượng của hợp chất trong mẫu dược liệu ......... 20

2.3. Thu thập và xử lý mẫu loài B. fungosa subsp. indica .............................. 21

2.4. Chiết xuất và phân lập một số hợp chất lignan từ loài B. fungosa

b

subsp indica ............................................................................................. 21

2.6.1. Chuẩn bị mẫu .................................................................................................. 23

2.6.2. Khảo sát điều kiện phân tích ........................................................................... 23

2.6.3. Xây dựng đường chuẩn và định lượng hợp chất trong dịch chiết tổng ........... 23

2.6.4. Xử lý số liệu .................................................................................................... 24

2.6. Phân tích hàm lượng một số chất phân lập trong mẫu thực vật khô ........ 23

Chương 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................... 25

3.1. Mẫu thực vật ............................................................................................. 25

3.2. Thông số vật lí của một số hợp chất phân lập được từ loài B.

Fungosa subsp indica .............................................................................. 26

3.3. Biện giải cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được từ loài B.

fungosa subsp. indica .............................................................................. 27

3.4. Phân tích hàm lượng một số hợp chất lignan trong loài B. fungosa

subsp. indica ............................................................................................ 44

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52

PHỤ LỤC ............................................................................................................

c

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Hình ảnh một số loài thuộc chi Balanophora ................................... 3

Hình 1.2. Một số hình ảnh về loài B. fungosa subsp. indica ............................ 4

Hình 2.1. Sơ đồ phân lập các hợp chất BF1-BF4 từ loài B. fungosa

subsp. indica ............................................................................... 22

Hình 3.1. Một số hình ảnh mẫu thu thập về loài B. fungosa subsp. indica .... 25

Hình 3.2. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BF1 .... 27

Hình 3.3. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF1 ..................................................... 29

Hình 3.4. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF1 .................................................... 29

Hình 3.5. Phổ DEPT-135 của hợp chất BF1 ................................................... 30

Hình 3.6. Phổ HSQC của hợp chất BF1 ......................................................... 30

Hình 3.7. Phổ HMBC của hợp chất BF1 ........................................................ 31

Hình 3.8. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BF2 .... 31

Hình 3.9. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF2 ...................................................... 33

Hình 3.10. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF2 .................................................. 33

Hình 3.11. Phổ HMQC của hợp chất BF2 ...................................................... 34

Hình 3.12. Phổ HMBC của hợp chất BF2 ...................................................... 34

Hình 3.13. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BF3 .... 35

Hình 3.14. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF3 ................................................... 38

Hình 3.15. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF3 .................................................. 38

Hình 3.16. Phổ HSQC của hợp chất BF3 ....................................................... 39

Hình 3.17. Phổ HMBC của hợp chất BF3 ...................................................... 39

Hình 3.18. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BF4 .... 40

Hình 3.19. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF4 ................................................... 42

Hình 3.20. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF4 .................................................. 42

d

Hình 3.21. Phổ HSQC của hợp chất BF4 ....................................................... 43

Hình 3.22. Phổ HMBC của hợp chất BF4 ...................................................... 43

Hình 3.23. Cấu trúc hóa học của một số hợp chất lignan (BF1-BF4) từ

loài B. fungosa subsp. indica ...................................................... 44

Hình 3.24. Phổ UV của các chất BF1 và BF3 ................................................ 45

Hình 3.25. Sắc ký đồ HPLC của dịch chiết methanol loài B. fungosa

subsp. indica ở điều kiện lựa chọn phân tích. ............................. 45

Hình 3.26. Đường chuẩn định lượng của hợp chất BF1 ................................. 46

e

Hình 3.27. Đường chuẩn định lượng của hợp chất BF3 ................................. 49

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất BF1 và hợp chất tham khảo ......... 28

Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất BF2 và hợp chất tham khảo BF1 ........ 32

Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất BF3 và hợp chất tham khảo ......... 37

Bảng 3.5. Phân tích HPLC của hợp chất BF1 ở các nồng độ khác nhau ....... 46

Bảng 3.6. Xác định giá trị giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định

lượng (LOQ) hợp chất BF1 .......................................................... 47

Bảng 3.7. Độ lặp lại và độ thu hồi của phép phân tích hợp chất BF1 ............ 47

Bảng 3.8. Hàm lượng hợp chất BF1 trong dịch chiết methanol mẫu B.

fungosa subsp. indica .................................................................... 48

Bảng 3.9. Phân tích HPLC của hợp chất BF3 ở các nồng độ khác nhau ....... 48

Bảng 3.10. Xác định giá trị giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định

lượng (LOQ) hợp chất BF3 .......................................................... 49

Bảng 3.11. Độ lặp lại và độ thu hồi của phép phân tích hợp chất BF3 .......... 49

Bảng 3.12. Hàm lượng hợp chất BF3 trong dịch chiết methanol mẫu B.

f

fungosa subsp. indica .................................................................... 50

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ (Tiếng Anh)

Viết đầy đủ (Tiếng Việt)

13C-NMR

Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance

1H-NMR

Proton Nuclear Magnetic

Cô ̣ng hưở ng từ ha ̣t nhân cacbon 13 Cô ̣ng hưở ng từ ha ̣t nhân proton

Resonance

Column chromatography

Sắc kí cột

CC

Distortionless Enhancement

Distortionless Enhancement by

DEPT

by Polarisation Transfer Dimethyl sulfoxide

Polarisation Transfer Dimethyl sulfoxide

DMSO

2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl

DPPH

ESI-MS

Electrospray Ionization Mass

Spectrometry

Ethyl acetate

2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl Phổ khố i lượng ion hó a phun mù điê ̣n Etyl axetat

Heteronuclear mutiple Bond

Connectivity

HPLC

High-performance liquid

Tương tác di ̣ ha ̣t nhân qua nhiều liên kết Sắc ký lỏng hiệu năng cao

chromatography

HR-ESI-

High Resolution Electrospray

Ionization Mass Spectrometry

MS

Heteronuclear Single-

HSQC

Quantum Coherence

Limit of detection

Phổ khối lượng phân giải cao ion hó a phun mù điện Tương tác di ̣ ha ̣t nhân qua 1 liên kết Giới hạn phát hiện

LOD

Limit of quantitation Reserve phase C-18 Thin layer chromatography Tetramethylsilane

Giới hạn định lượng Chất hấp phụ pha đảo C-18 Sắc ký lớ p mỏ ng Tetramethylsilane

LOQ RP-18 TLC TMS

g

EtOAc HMBC

ĐẶT VẤN ĐỀ

Cây thuốc và động vật làm thuốc đã và đang được nhiều dân tộc trên

thế giới sử dụng rộng rãi để điều trị các bệnh khác nhau. Theo thống kê sơ bộ,

ở một số nước châu Á và châu Phi, có tới 80 % dân số phụ thuộc vào y học cổ

truyền trong việc chăm sóc sức khỏe cơ bản. Ở nhiều nước phát triển, từ 70 %

đến 80 % dân số đã sử dụng các cây thuốc hoặc chế phẩm của nó. Các cây

thuốc sử dụng trong dân gian đã dần được chứng minh bởi các nghiên cứu

khoa học. Nó là một trong những cơ sở ban đầu của quá trình nghiên cứu phát

triển thuốc và đã tạo ra nhiều loại thuốc Tây. Trong vài thập kỉ qua, dựa trên

các bài thuốc dân gian, các dược liệu cổ truyền đóng vai trò là nguồn nguyên

liệu cung cấp cho thuốc Tây với hơn 40% tổng các loại thuốc. Hơn nữa việc

nghiên cứu hóa học của các loài cây thuốc có ý nghĩa vô cùng quan trọng

nhằm làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng nguồn tài nguyên một cách hiệu

quả nhất, lý giải công dụng ngăn ngừa bệnh đã được sử dụng trong các bài

thuốc dân tộc, và phát hiện các hợp chất thể hiện hoạt tính giúp định hướng

trong bào chế và phát hiện các thuốc mới. Bên cạnh đó, đánh giá hàm lượng

hoạt chất trong dược liệu cũng là một yêu cầu quan trọng nhằm nâng cao giá

trị sử dụng và hiệu quả kinh tế của dược liệu.

Các dược liệu thuộc chi Balanophora (Dó đất) thường được biết đến

với tên gọi ‘Tỏa dương’ hay ‘nấm ngọc cẩu’. Theo kinh nghiệm dân gian,

công dụng của các loài thuộc chi Balanophora chủ yế là bổ dương, kích thích

ăn ngon miệng, phục hồi sức khỏe nhanh …. Một số loài bị săn tìm ráo riết để

phục vụ cho những bài thuốc tăng cường sinh lực nên có thể dẫn đến nguy cơ

cạn kiệt, một số loài nằm trong sách đỏ của Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu

thành phần hóa học và đánh giá hàm lượng hoạt chất của các loài thuộc chi

Balanophora ở nước ta nói chung và loài B. fungosa subsp. indica nói riêng

mang nhiều ý nghĩa khoa học và thực tiễn; vừa tạo cơ sở giải thích công dụng

1

dân gian của loài này vừa tạo cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế của nó.

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Đặc điểm thực vật chi Balanophora và loài B. fungosa subsp indica

1.1.1. Đặc điểm thực vật chi Balanophora

Chi Balanophora ở nước ta còn được gọi là chi Dó đất. Theo khóa phân loại

thực vật, chi Balanophora có vị trí phân loại như sau :

+ Ngành: Mộc lan - Magnoliophyta

+ Lớp : Hai lá mầm - Magnoliopsida

+ Bộ : Đàn hương - Santalales

+ Họ : Dó đất, Dương đài - Balanophoraceae

+ Chi : Dó đất - Balanophora

Các loài thuộc chi Balanophora thuộc loại thực vật có hoa đặc biệt,

không có diệp lục-sống ký sinh. Các loài này thường sống ký sinh trên rễ của

nhiều loài cây gỗ lớn trong rừng ẩm. Chúng có thân thoái hóa thành một “củ”

nhỏ có kích thước và hình dạng khác nhau. Thân thường gồm nhiều thùy, sần

sùi, màu nâu sẫm, không có lá hay chỉ có lá vẩy, đến khi sinh sản thì cụm hoa

của nó mới lộ ra trên mặt đất. Cụm hoa là một bông nạc. Tùy từng loài, cây

Dó đất hoặc có hoa đơn tính cùng gốc, hoặc khác gốc. Cụm hoa đực thường

dài 10 - 15 cm, gốc trục cụm hoa có một ít lá vẩy. Bao hoa có 4 - 7 thùy, nhị

có bao phấn hình móng ngựa. Cụm hoa cái ngắn hơn, có hình thoi hay hình

trứng dài 5 - 7 cm, mang rất nhiều hoa cực nhỏ, không có bao hoa. Mùa hoa

thường vào tháng 10 đến tháng 2, thụ phấn nhờ côn trùng. Quả nhỏ, khô, dạng

bầu dục dài 0,2 - 0,5 mm.

Trên thế giới, chi Bananophora đã ghi nhận có khoảng 120 loài, phân

bố ở vùng khí hậu ôn đới và nhiệt đới châu Á và châu Úc [1]. Ở Việt Nam,

chi Bananophora có khoảng 7 loài, trong đó một số loài gặp phổ biến như B.

cucphuongensis, B. fungosa subsp indica, B. latisepala, B. laxiflora, và B.

polyandra. Chúng đều là những cây thuốc dân gian ở nước ta. Người dân tộc

2

miền núi thường dùng cụm hoa làm thuốc bổ, có tác dụng mạnh gân cốt, giúp

cơ thể cường tráng, chữa đau bụng, nhức mỏi chân tay. Người dân thương

dùng dưới dạng thuốc sắc nước hoặc ngâm rượu (thái mỏng, sao qua rồi ngâm

rượu) [2].

B. laxiflora B. cucphuongensis

B. fungosa subsp indica B. latisepala

Balanophora polyandra

Hình 1.1. Hình ảnh một số loài thuộc chi Balanophora

1.1.2. Đặc điểm thực vật loài B. fungosa subsp indica

Loài B. fungosa subsp. indica ở nước ta có một số tên gọi như Dó đất,

3

Xà cô. Cây mọc trong các rừng thường xanh ở độ cao trải rộng từ 500-2.600

m. Loài này sống kí sinh trên rễ của nhiều loại cây thân gỗ, kể cả cả cây gỗ và

dây leo trong họ Nho hay nhiều cây họ Đậu. Mọc phổ biến ở các tỉnh vùng

tây nguyên nước ta. Loài này có thân thoái hóa thành một củ có nhiều dạng

khác nhau, thường gồm nhiều thùy. Củ thường có màu từ vàng cam tới nâu,

bề mặt hơi sần. Hoa thuộc loại đơn tính khác gốc. Cụm hoa đực dài, trục hoa

ở gốc có một ít lá (dạng vẩy), bao hoa chứa 4-7 thùy, nhị hoa có 4-7 bao phấn.

Cụm hoa cái ngắn, hoa không có bao hoa mà chỉ là những khối hình trứng có

chân và kéo dài bằng một sợi mảnh [3].

4

Hình 1.2. Một số hình ảnh về loài B. fungosa subsp. indica

1.2. Một số nghiên cứu về hóa học và hoạt tính sinh học chi Balanophora

Các nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã chỉ ra thành phần

hóa học chính của các loài thuộc chi Balanophora là các hợp chất dạng lignan

hay các hợp chất polyphenol có chứa các nhóm caffeoyl, coumaroyl, galloyl,

v/v. Có thể nói, nghiên cứu về thành phần hóa học chi Balanophora bắt đầu

vào giữa những năm 50 của thế kỉ 20, khởi đầu với công bố phân lập một số

hợp chất triterpen từ loài B. japonica [4].

Sau đó, cũng từ loài B. japonica, Mitsumasa và cộng sự đã thông báo phân

lập và xác định được một hợp chất neo-lignan, balanophonin (3), và 10 hợp

chất khác (4-13) thuộc lớp chất lignan và dẫn xuất phenolic acid [5].

Nghiên cứu khác về thành phần hóa học loài B. japonica, Jiang và cộng sự

người Nhật đã phân lập và xác định cấu trúc của 34 hợp chất phenolic (19-52)

có cấu trúc hóa học khá đặc biệt chỉ gồm một đơn vị đường liên kết qua cầu

ester với các phenolic acid khác nhau gồm caffeic acid, coumaroic acid,

5

galloic acid và hexahydroxydiphenoic acid [6].

Tuy chưa có các nghiên cứu về phân tích định lượng, các hợp chất 19-

52 đã sơ phân lập được với hiệu suất 0.0012- 0.7069% (các hợp chất 19, 20,

22, 24-27) so với khối lượng mẫu khô từ phần dưới mặt đất và hiệu suất

0.0014-0.2231% (các hợp chất 19-21, 23, 28-52) từ phần trên mặt đất loài B.

japonica [6].

Tiếp đó, Jiang và cộng sự tiếp tục công bố ba hợp chất,

balanophotannins A-C (53-55), các lignan glycoside (56-59);

balanophotannins D-G (60-63) từ loài B. japonica [7, 8]. Các kết quả đánh

giá hoạt tính gây độc tế bào đã phát hiện hợp chất balanophotannin E diệt tế

6

bào ung thư gan tốt nhất, với giá trị IC50 là 4.22 µM [8].

Trong thí nghiệm về sàng lọc hoạt tính chống oxi hóa (theo phương

pháp DPPH) của các dịch chiết từ các cây thuốc truyền thống, Wang và cộng

sự đã phát hiện dịch chiết 80% acetone từ loài B. polyandra thể hiện khả năng

thu dọn gốc tự do mạnh. Các nghiên cứu về thành phần hóa học loài này đã

phân lập được 2 hợp chất, balapolyphorins A-B (64-65), cùng với 20 hợp chất

dạng lignan hoặc phenolic (9, 20, 35, 37, 41, 42, 50-52, 54, 57, 66-74). Các

hợp chất này cũng đã được đánh giá hoạt tính DPPH, hầu hết các hợp chất

đều thể hiện khả năng thu dọn gốc tự do với giá trị thu dọn 50% số lượng gốc

7

tự do DPPH (SC50) từ 8.4-68.3 µM [9].

Từ hoa loài Balanophora laxiflora, Ho và cộng sự đã tiến hành nghiên

cứu các thành phần chống oxi hóa bằng hệ thống HPLC kết hợp DPPH. Trong

số các hợp chất phát hiện được, 5 hợp chất bao gồm: caffeic acid (6), 1-O-(E)-

caffeoyl-β-D-glucopyranose (20), 1-O-(E)-p-coumaroyl-β-D-glucopyranose

(19), 1-O-(E)-caffeoyl-4,6-(S)-hexahydroxydiphenoyl-β-D-glucopyranose

(46), và 1,3-di-O-galloyl-4,6-(S)-hexahydroxydiphenoyl-β-D-glucopyranose

(52) được xác định là thành phần chống oxi hóa chính của loài này [10]. Một

nghiên cứu khác của She cũng về tác dụng chống oxi hóa đã phân lập và xác

định cấu trúc của 2 hợp chất, balaxiflorins A- B (75, 76) cùng 17 hợp chất

phenolic khác (6, 20, 35, 37, 41, 48, 49, 52, 58, 68, 70, 71, 74, 77-80) [11].

Các hợp chất phenolic có chứa nhóm galloyl, cafeoyl, và (S)-

hexahydroxydiphenoyl (81-89) cũng được phát hiện thấy có trong thành phần

8

hóa học của loài B. tobiracola [12].

Từ loài B. harlandii, Wang và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc

của hợp chất, 1-O-[(E)-p-coumaroyl]-3-O-galloyl-β-D-glucopyranose (90) và

18 hợp chất (7, 20, 30, 37, 42, 68, 71, 81-83, 86, 87, 91-96). Các hợp chất này

đã được đánh giá hoạt tính chống oxi hóa DPPH, kết quả cho thấy một số hợp

chất mang khung dihydrochalcone và tannin thể hiện hoạt tính tốt nhất với

giá trị SC50 trong khoảng 8.2-16.2 µM [13].

Từ loài B. involucrata, Luo và cộng sự phân lập được ba hợp chất

phenolic đã biết (11, 71, 72) [14]. Một nghiên cứu khác về thành phần hóa học

9

loài B. papuana của các nhà khoa học Nhật Bản, Hosoya và cộng sự đã phân lập

được 2 hợp chất khác có khung dihydrochalcone, papuabalanols A-B (97, 98).

Các hợp chất này đã được đánh giá hoạt tính hạ huyết áp và ức chế enzyme

tyrosinase [15]. Kết quả cho thấy, hợp chất 97 (100 µM) phát hiện có tác dụng

làm giãn mạch trong khi hợp chất 98 lại có tác dụng ức chế hoạt động của enzym

tyrosinase (33-79%) ở các nồng độ thử nghiệm 12.5, 25, và 50 µM.

Từ kết quả tổng quan các nghiên cứu trên, có thể nhận thấy các nghiên

cứu chủ yếu xuất phát từ các nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản và

Trung Quốc. Thành phần hóa học của các loài thuộc chi Balanophora chủ yếu

là các hợp chất dạng ligan hoặc các phenolic có chứa các nhóm galloyl,

caffeoyl, và hexahydroxydiphenoyl. Tuy vậy, cho đến nay gần như chưa có

nghiên cứu về hóa học loài B. fungosa subsp. indica.

1.3. Phương pháp sắc ký trong phân tích, phân lập các hợp chất hữu cơ

Phương pháp sắc ký là một trong những phương pháp phổ biến và hữu

hiệu sử dụng để phân lập các hợp chất hữu cơ nói chung và các hợp chất thiên

nhiên nói riêng. Cơ sở của phương pháp sắc ký dựa trên sự khác nhau về bản

chất hấp phụ và phân bố của các chất giữa hai pha: pha tĩnh và pha động. Tùy

theo bản chất của pha tĩnh hoặc pha động hay dựa trên cách thức triển khai

sắc ký mà người ta phân loại thành các phương pháp sắc ký khác nhau như

sắc ký khí, sắc ký lỏng, sắc ký điện di, sắc ký lọc gel, sắc ký trao đổi ion, sắc

ký giấy, sắc ký lớp mỏng, sắc ký cột, sắc ký cột trọng lực, sắc ký cột trung áp,

10

sắc ký cột cao áp.... Tùy theo mục đích nghiên cứu và đối tượng cần phân lập

người ta lựa chọn những phương pháp sắc ký phù hợp. Thông thường để phân

lập một hợp chất cần có sự kết hợp của các phương pháp sắc ký khác nhau và

thường thấy là sắc ký lớp mỏng và sắc ký cột trọng lực. Trong khi đó, để phân

tích định tính hay định lượng của một hợp chất trong thuốc, dược liệu thì cần

đến phương pháp sắc ký hiện đại như sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC),

HPLC gắn khối phổ.

1.3.1. Sắc ký lớp mỏng

Sắc ký lớp mỏng (SKLM) hay còn gọi là sắc ký phẳng, dựa chủ yếu

vào hiện tượng hấp phụ của chất phân tích lên chất hấp phụ. SKLM thường

được sử dụng trong phân tích định tính hay sử dụng làm chỉ thị cho sắc ký

cột. Trong SKLM pha động sử dụng là một dung môi hoặc hỗn hợp các dung

môi, di chuyển ngang qua một pha tĩnh là một chất hấp phụ trơ (thường gặp

là: silica gel hay nhôm oxit). Pha tĩnh được tráng thành một lớp mỏng, đều,

phủ lên nền phẳng như tấm kính hay tấm nhôm. Do chất hấp phụ được tráng

thành một lớp mỏng nên phương pháp này được gọi là sắc ký lớp mỏng và

tấm kính/nhôm tráng chất hấp phụ gọi là bản mỏng.

Chất phân tích được hòa tan trong dung môi dễ bay hơi và đưa lên bản

mỏng thành một điểm gọn nhờ một mao quản (capillary) và sấy đuổi dung

môi. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lượng chất phân tích đưa lên bản

mỏng là khác nhau.

SKLM được triển khai trong một bình sắc ký bằng thủy tinh, hình dạng

đa dạng, có nắp đậy và bão hòa pha động. Pha động di chuyển chầm chậm

dọc theo bản mỏng, và lôi kéo mẫu chất phân tích đi theo nó. Tùy theo khả

năng hấp phụ-giải hấp phụ của mỗi chất mà chúng sẽ di chuyển với vận tốc

khác nhau và quãng đường khác nhau trên bản mỏng.

Đại lượng đặc trưng cho mức độ di chuyển của chất phân tích trên bản

mỏng là hệ số di chuyển Rf. Hệ số này được tính bằng tỉ lệ giữa khoảng dịch

11

chuyển của chất phân tích và khoảng dịch chuyển của pha động trên bản

mỏng. Do vậy Rf sẽ có giá trị từ 0 đến 1 và mỗi hợp chất sẽ có một giá trị Rf

xác định đối với một hệ dung môi.

Dấu vết của các chất phân tích trên bản mỏng sau khi triển khai có thể

được quan sát bằng mắt thường (dựa trên màu sắc của chất phân tích) hay

hiện hình nhờ tia tử ngoại (thông thường sử dụng tia tử ngoại với bước sóng

254 và/hoặc 365 nm), hay bằng các phản ứng hóa học bằng cách phun các

dung dịch thuốc thử khác nhau tùy theo bản chất của chất phân tích. Chẳng

hạn ninhydrin phát hiện amino acid hay amin; 2,4-dinitrophenylhydrazin phát

hiện aldehyde hay ketone, Dragendorff phát hiện các hợp chất alkaloid… Với

các hợp chất hữu cơ thông thường có thể dùng dung dịch acid H2SO4 loãng

(khoảng 10%) và hơ nóng để phát hiện các vết chất trên bản mỏng.

SKLM có một số ưu điểm như chỉ cần một lượng rất ít mẫu để phân

tích, thực hiện dễ dàng cho kết quả nhanh với độ chính xác cao, có thể phân

tích đồng thời mẫu phân tích và chất chuẩn đối chứng. Tuy nhiên, SKLM chỉ

hiệu quả trong việc phân tích, định tính các hợp chất khó có tính khả thi trong

phân lập lượng lớn các hợp chất. Và do đó, người ta sử dụng SKLM chủ yếu

cho mục đích phân tích định tính hay sử dụng làm chỉ thị cho sắc ký cột để

phân lập các hợp chất hữu cơ.

1.3.2. Sắc ký cột

Sắc kí cột là phương pháp sắc ký phổ biến, đơn giản, và hay sử dụng

nhất trong phân lập các hợp chất hữu cơ từ nguồn tự nhiên. Trong sắc ký cột,

pha tĩnh được nạp trên các cột thủy tinh, pha động đi qua cột ở điều kiện áp

suất khí quyển nhờ lực hút của Trái đất do đó còn được gọi là sắc ký cột trọng

lực, sắc ký cột hở. Đồng thời pha tĩnh phải là các hạt có kích thước đủ lớn để

pha động có thể đi qua dễ dàng nhờ trọng lực. Thông thường kích thước hạt

trung bình từ 50-150 µM. Với chất hấp phụ silica gel, kích thước cỡ hạt trung

bình (40-63 µM) thường được sử dụng để phân lập các hợp chất tự nhiên. Pha

tĩnh được nạp lên cột sắc ký theo hai phương pháp khác nhau là nạp ướt và

12

nạp khô.

Trong phương pháp nạp khô, chất hấp phụ được đưa riêng lẻ, từ từ lên cột, gõ nhẹ cho chất hấp phụ phân bố đều lên cột và ổn định cột bằng pha động trước khi triển khai.

Ở phương pháp nạp ướt, chất hấp phụ được tẩm ướt hoàn toàn trong pha động. Hỗn dịch gồm pha động và pha tĩnh sau đó được đưa lên cột sắc ký và liên tục cho pha động chảy qua cột để ổn định cột sắc ký.

Hỗn hợp chất cần phân lập được đưa lên đầu cột, phía trên pha tĩnh. Thông thường, trước khi đưa hỗn hợp chất phân tích lên cột sắc ký, hỗn hợp này được trộn đều với chất hấp phụ theo phương pháp tẩm ướt (với chất hấp phụ là silica gel) hay đưa trực tiếp lên cột bằng cách hòa tan hoàn toàn trong thể tích tối thiểu pha động (với chất hấp phụ là pha đảo)

Hợp chất cần phân lập sau đó được rửa giải từ từ ra khỏi cột sắc ký bằng pha động. Quá trình các hợp chất rửa giải ra khỏi cột sắc ký được theo dõi bằng phân tích SKLM.

Quá trình sắc ký cột có thể được tiến hành lặp lại với các pha động khác nhau, hay kết hợp vơi các phương pháp khác đến khi thu được hợp chất có độ tinh khiết mong muốn.

1.3.3. Sắc ký lỏng hiệu năng cao

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performance liquid chromatography, HPLC) là một dạng của sắc ký cột trong đó các hợp chất cần phân tích được rửa giải trên cột sắc ký bằng pha động là dung môi/hệ dung môi được bơm ở áp suất cao. Pha tĩnh là các chất hấp phụ có cỡ hạt nhỏ khoảng 5-10 µm, thường gặp là chất hấp phụ pha đảo octadecylsilane (ODS). a) Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao

Hình 1.3. Mô phỏng của một hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao

13

Một hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao thường gồm các phần chính sau: các bình cấp dung môi (pha động), các van và buồng trộn dung môi, bơm cao áp, hệ thống tiêm mẫu phân tích, cột sắc ký (pha tĩnh), bộ phận phát hiện (detector), máy tính (điều khiển, đọc, xuất tín hiệu dưới dạng các sắc ký đồ).

- Bình cấp dung môi: chứa các dung môi sử dụng làm pha động của

phép phân tích sắc ký.

- Các van chia và buồng trộn dung môi: chia dung môi từ các bình chứa

với tỉ lệ xác định và trộn đều thành một hệ dung môi pha động đồng nhất.

- Các bơm cao áp: bơm pha động qua cột sắc ký với tốc độ dòng nhất định. - Hệ thống tiêm mẫu phân tích: có thể là tiêm mẫu tự động hoặc tiêm

mẫu bằng tay, đưa các mẫu phân tích lên cột sắc ký.

- Cột sắc ký: phân tách các chất phân tích, thường là các cột sắc ký đã nhồi sẵn chất hấp phụ. Tùy theo mục đích phân tích mà sử dụng các loại cột có kích thước hoặc chất hấp phụ khác nhau.

- Bộ phận phát hiện (Detector): theo dõi quá trình phân tách của các chất phân tích trên cột sắc ký. Thường gặp là các detector UV, hoạt động dựa trên độ hấp thụ của các hợp chất phân tích ở các bước sóng UV xác định (200-400 nm) theo định luật hấp thụ Lambert-Beer. Detector có thể là loại phát hiện với một bước sóng xác định (fixed-wavelength detector) hay là phát hiện đồng thời ở nhiều bước sóng hoặc một dải sóng (multiple-wavelength detector) thường được biết đến với tên gọi Photodiode array detector (PDA) hay diode array detector (DAD).

- Hệ thống máy tính điều khiển: Điều khiển, đặt chương trình (hệ dung môi, tốc độ dòng pha động, thời gian phân tích, hoạt động của detector) cho quá trình phân tách, theo dõi quá trình sắc ký dưới dạng các sắc đồ.

14

b) Một số khái niệm quan trọng của sắc ký lỏng hiệu năng cao - Pha động: là dung môi dùng để rửa giải chất cần phân tích ra khỏi cột sắc ký. Pha động có thể là một dung môi, một hỗn hợp dung môi trộn theo một tỉ lệ xác định theo thời gian (đẳng dòng-isocratic) hay tỉ lệ thay đổi theo thời gian (gradient). Với mỗi hỗn hợp chất phân tích sẽ có các hệ pha động riêng để có được hiệu quả phân tách tốt nhất. Pha động là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu suất tách của một hỗn hợp mẫu, ảnh hưởng đến

thời gian lưu, độ phân giải, độ rộng, và sự cân đối của pic sắc ký. Yêu cầu đối với một pha động là:

+ Phải trơ đỗi với pha tĩnh + Hòa tan được chất cần phân tích + Bền vững theo thời gian + Có độ tinh khiết cao + Nhanh đạt các cân bằng trong quá trình sắc ký + Phù hợp với loại detertor dùng để phát hiện chất phân tích + Cho các pic sắc đồ có tính đối xứng cao. + Có tính kinh tế. - Thời gian lưu (tR): là thời gian cần thiết để một phân tử cần thiết rửa giải ra khỏi cột sắc kí. Nó có thể được tính bằng từ lúc tiêm mẫu vào cột tới khi chất đó ra khỏi cột đạt giá trị nồng độ cực đại được phát hiện bởi detector. Tùy theo tích chất lý hóa của phân tử mà mỗi phân tử lại có một thời gian lưu khác nhau, và các giá trị này là hằng số trong cùng một điều kiện phân tích. Do đó, giá trị thời gian lưu chính là một đại lượng để định tính các hợp chất phân tích.

- Độ phân giải (RS): là đại lượng biểu thị mức độ phân tách của các chất ra khỏi nhau trong một điều kiện phân tích. Độ phân giải của 2 chất có thể được tính bằng tỉ lệ của hiệu số thời gian lưu với độ rộng trung bình đáy píc chất phân tích đo ở khoảng cách 1/20 chiều cao của pic chất.

- Hệ số đối xứng (T): là đại lượng biểu thị mực độ cân đối của pic chất phân tích trên sắc ký đồ. Nó được tính bằng một nửa của tỉ lệ giữa độ rộng của đáy pic và độ rộng nửa trước của đáy pic đo tại 1/20 chiều cao pic chất trên sắc ký đồ.

1.4. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ

15

Cấu trúc hóa học của hợp chất hữu cơ có thể được xác định nhờ vào các tính chất lý hóa đặc trưng của chúng. Cách xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ hiện nay phổ biến là phân tích kết hợp một hay nhiều phương pháp phổ như phổ tử ngoại (UV), phổ hồng ngoại (IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR), phổ khối lượng, nhiễu xạ tia X (X-Ray), …, hay tiến hành các chuyển hóa hóa học. Tùy thuộc vào cấu trúc hóa học của từng chất mà người

ta sử dụng phương pháp phổ cụ thể. Cấu trúc càng phức tạp thì càng yêu cầu phân tích kết hợp nhiều các phương pháp phân tích khác nhau. Với các hợp chất có hấp thụ UV, phân tích phổ UV cho phép dự đoán về sự xuất hiện của các nhóm mang màu, khung carbon của hợp chất phân tích. Trong khi đó phổ IR lại cho các tín hiệu dao động của các nhóm chức, từ đó cho phép xác định sự có mặt của các nhóm chức này trong cấu trúc hóa học của hợp chất phân tích. Với các hợp chất có cấu trúc hóa học mới hoặc khó xác định được công thức phân tử thì phổ khối lượng (đặc biệt là phổ khối lượng phân giải cao) và phương pháp phân tích nguyên tố là những phương pháp cần thiết ban đầu cho phép xác định chính xác công thức phân tử của hợp chất cần phân tích. Trong trường hợp các hợp chất có cấu trúc lập thể bất đối xứng thì nhiều trường hợp cần thiết phải phân tích phổ X-Ray hay phổ lưỡng sắc tròn (CD) để xác định chính xác cấu trúc tuyệt đối, phân bố trong không gian của các hợp chất này. Trong các phép phân tích phổ để xác định cấu trúc hóa học của một hợp chất hữu cơ thì phổ NMR được sử dụng phổ biến và là một trong những phép phân tích đòi hỏi cho việc xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ. Các kỹ thuật phân tích NMR được chia thành hai loại chính là phân tích NMR một chiều và hai chiều.

1.4.1. Phương pháp phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều

Phân tích NMR một chiều hay gặp bao gồm phân tích cộng hưởng từ

hạt nhân proton (1H-NMR), cộng hưởng từ hạt nhân carbon-13 (13C-NMR),

và các kỹ thuật phân tích DEPT như DEPT-45, DEPT-90, DEPT-135.

- Phổ 1H-NMR: cho biết tín hiệu cộng hưởng của các proton có trong

phân tử hợp chất cần phân tích. Dựa vào bản chất liên kết giữa proton với

nguyên tử khác hay ảnh hưởng bởi các nguyên tử, nhóm nguyên tử gần cạnh

mà các proton cho các tín hiệu có độ chuyển dịch hóa học và sự phân tách

hình dạng tín hiệu khác nhau. Độ chuyển dịch hóa học của các proton được so

với hợp chất chuẩn nội TMS và thường nằm trong khoảng thang chia 0-14

ppm. Trên phổ 1H-NMR, tín hiệu cộng hưởng của một proton được phân tách

16

theo quy tắc N+1 trong đó N là số lượng các proton tương đương về tính chất

từ ở gần cạnh nó. Mỗi dạng phân tách cho một tên gọi của tín hiệu khác nhau

như singlet (s, tín hiệu đơn), douplet (d, tín hiệu đôi, tỉ lệ chiều cao mỗi tín

hiệu phân tách 1:1), triplet (t, tín hiệu ba, tỉ lệ chiều cao mỗi tín hiệu phân

tách 1:2:1), quartet (q, tín hiệu bốn, tỉ lệ chiều cao mỗi tín hiệu phân tách

1:3:3:1), multiplet (m, tín hiệu đa). Trong khi đó, tỉ lệ diện tích các tín hiệu

cho biết tương quan về tỉ lệ số proton tương ứng với tín hiệu đó.

- Phổ 13C-NMR: cho biết số nguyên tử carbon trong phân tử của chất

phân tích. Tương tự như phổ 1H-NMR, phổ 13C-NMR nhận được các tín hiệu

cộng hưởng của carbon với các giá trị độ chuyển dịch hóa học khác nhau

nhưng với biên độ rộng hơn. Thông thường các tín hiệu của carbon xuất hiện

trong thang chia từ 0 tới 230 ppm. Số lượng tín hiệu nhận được trên phổ

carbon sẽ tương ứng với số lượng nguyên tử carbon không tương đương về

tính chất từ có trong phân tử chất phân tích.

- Phổ DEPT: cho phép phân loại các tín hiệu trên phổ carbon thành các

nhóm carbon khác nhau bao gồm: carbon không liên kết trực tiếp với hydro,

nhóm CH, nhóm CH2, và nhóm CH3. Để phân loại được các tín hiệu này cần

sử dụng kết hợp một số kỹ thuật phân tích DEPT khác nhau, tối thiểu là kết

hợp giữa DEPT-90 với DEPT-135 và 13C-NMR. Trên phổ DEPT135 sẽ vắng

mặt tín hiệu của carbon không liên kết trực tiếp với hydro, các tín hiệu của

CH2 có hướng về phía dưới và các tín hiệu của CH cùng với CH3 có hướng

lên trên. Trong khi đó phổ DEPT90 chỉ nhận được các tín hiệu của CH. Từ đó

cho phép phân loại được các dạng tín hiệu carbon khác nhau.

1.4.1. Phương pháp phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều

Kỹ thuật phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều cho phép xác

định mối liên hệ giữa các proton với proton (phổ hai chiều tương tác đồng hạt

nhân), proton với carbon (phổ hai chiều tương tác dị hạt nhân) trong phân tử

hợp chất phân tích. Các kỹ thuật phân tích phổ hai chiều thường gặp là COSY

17

(tương tác đồng hạt nhân proton theo mạch liên kết), NOESY (tương tác đồng

hạt nhân theo phân bố trong không gian), HSQC (tương tác dị hạt nhân qua

một liên kết), HMBC (tương tác dị hạt nhân qua nhiều liên kết).

- Phổ HSQC (Heteronuclear Single Quantum Coherence): cho biết các tương tác trực tiếp H-C. Trên phổ, một trục là phổ 1H-NMR, trục còn lại là 13C-NMR. Các tương tác HSQC nằm trên đỉnh các ô vuông trên phổ nối giữa hai trục là tín hiệu 1H và 13C-NMR.

- Phổ HMBC (Heteronuclear Multiple Bond Connectivity): đây là phổ biểu diễn tương tác xa của H và C trong phân tử. Nhờ vào các tương tác trên phổ này mà từng phần cấu trúc của phân tử cũng như toàn phân tử được xây dựng và gép nối với nhau.

- Phổ 1H-1H COSY (1H-1H Corelation Spectroscopy): phổ này biểu diễn tương tác H-H theo mạch liên kết, chủ yếu là các proton đính trên cùng một nguyên tử carbon hoặc với nguyên tử cacbon liền kề nhau. Nhờ phổ này mà các khung cơ sở/mảnh cấu trúc cơ sở của chất phân tích có thể được thiết lập.

18

- Phổ NOESY (Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy): phổ này biểu diễn các tương tác xa trong không gian của các proton không kể đến các liên kết mà chỉ tính đến khoảng cách nhất định trong không gian. Dựa vào kết quả phổ này có thể xác định cấu trúc không gian của phân tử. Ngoài ra, người ta còn sử dụng hiệu ứng NOE bằng kỹ thuật phổ NOE một chiều để xác định cấu trúc không gian của phân tử. Các proton có cùng phía cũng như gần nhau về không gian sẽ cộng hưởng mạnh hơn và cho tín hiểu phổ với cường độ mạnh hơn bằng vệc đưa chúng vào một xung đúng bằng từ trường cộng hưởng của một proton xác định.

Chương 2. THỰC NGHIỆM

2.1. Nguyên liệu, hóa chất

+ Mẫu dược liệu: cả cây loài B. fungosa subsp indica đã sấy khô,

nghiền nhỏ.

+ Dung môi hữu cơ thông thường: n-hexane, chloroform (có thể thay

thế bằng dichloromethane), EtOAc, methanol.

+ Dung môi sử dụng cho phân tích HPLC: acetonitrile, methanol, nước.

+ Dung môi đo NMR: CD3OD, CDCl3, DMSO-d6

+ Bản mỏng pha thường/pha đảo

+ Silica gel pha thường/pha đảo

+ Chất hấp phụ khác: sephadex LH-20, diaion HP-20

+ Các loại cột sắc ký: thủy tinh.

2.2. Các phương pháp và thiết bị nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp và thiết bị nghiên cứu chiết xuất và phân lập các hợp chất

+ Sử dụng phương pháp chiết: chiết siêu âm, chiết lỏng-lỏng để tạo

dịch chiết và các phân đoạn chiết.

+ Sắc ký lớp mỏng (SKLM): được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn

DC-Alufolien 60 F254 (Merck 1,05715), RP18 F254S (Merck). Các vệt chất được

phát hiện bằng soi dưới đèn UV (254, 365 nm), hiện màu với FeCl3 5%, hoặc

dung dịch H2SO4 10% và hơ nóng.

+ Sắc ký lớp mỏng điều chế: thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn Silica

gel 60 F254 (Merck, ký hiệu 105875). Quan sát vùng chất di chuyển trên bản

bằng đèn UV (254 nm) và cắt dìa bản mỏng rồi hiện màu bằng dung dịch

H2SO4 10% và hơ nóng để xác định vùng bản mỏng chứa chất phân lập. Tách

19

phần silica gel chứa chất phân lập ra khỏi đế kính và giải hấp bằng methanol.

+ Sắc ký cột: tiến hành với chất hấp phụ là silica gel và pha đảo. Silica

gel có cỡ hạt là 40-63 µm (240-430 mesh). Pha đảo sử dụng loại silica gel C-

18 (RP-18) có cỡ hạt 75 - 150 m, Fuji Silysia Chemical Ltd.). Sắc ký cột

được triển khai trên các cột sắc ký thủy tinh, ở áp suất khí quyển. Dung môi

rửa giải được hứng tự động trên máy hứng phân đoạn Eyela DC-1200

Fraction collector. Quá trình phân tách các hợp chất trên cột sắc ký được theo

dõi bằng SKLM

+ Dung môi được cất loại hoặc thu hồi trên hệ thông máy cấy quay

chân không.

2.2.2. Thiết bị nghiên cứu xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập

+ Độ quay cực đo trên máy Jasco P-2000 Polarimeter

1100 LC-MSD Trap.

+ Phổ khối lượng phân giải thấp ESI-MS được đo trên máy AGILENT

+ Phổ cộng hưởng từ nhân một chiều (1D) 1H-NMR, 13C-NMR,

DEPT, hai chiều (2D) HMQC, HMBC... được đo trên máy Varian 400 MHz

Spectrometer. Các hợp chất được pha trong dung môi đo NMR thích hợp (hòa

tan được chất phân tích, tương tự với tài liệu tham khảo, cho các pic phổ ít bị

chồng lấp...)

+ Phổ lưỡng sắc tròn (CD) được đo trên máy Chirascan.

2.2.3. Thiết bị phân tích hàm lượng của hợp chất trong mẫu dược liệu

Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Agilent 1290 Infinity bao gồm:

- Bơm mẫu cao áp 4 kênh dung môi

- Tiêm mẫu tự động

- Cột sắc ký Hydrosphere C18, kích thước cột 150×4.6 mm, kích thước

hạt 5 µm

- Detertor: phát hiện đa bước sóng DAD.

20

- Máy tính và phần mềm điều khiển Openlab.

2.3. Thu thập và xử lý mẫu loài B. fungosa subsp. indica

Mẫu nghiên cứu được thu thập và xử lý theo phương pháp thường quy

sử dụng trong phân lập các hợp chất tự nhiên từ nguồn dược liệu thực vật.

- Mẫu thực vật được thu thập và giám định tên khoa học và làm tiêu

bản bởi các nhà thực vật học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện

Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

- Mẫu thực vật sau khi thu thập được rửa sạch, cắt thành lát mỏng và sấy

khô ở 500C, nghiền nhỏ, và bảo quản trong phòng lưu mẫu đến khi nghiên cứu.

2.4. Chiết xuất và phân lập một số hợp chất lignan từ loài B. fungosa

subsp indica

Mẫu nghiên cứu (3.5 kg) được chiết với 5L methanol ở 40°C trong bể

siêu âm (30 phút) rồi lọc lấy dịch methanol. Quá trình chiết được thực hiện

lặp lại 3 lần, các dịch methanol được gộp lại và cất thu hồi dung môi trên máy

cất quay chân không thu được cặn chiết methanol (300 g). Cặn chiết methanol

được tạo huyền phù với 2L nước cất sau đó chiết lỏng-lỏng lần lượt với các

dung môi dichloromethane và EtOAC. Cất thu hồi dung môi trên máy cất

quay chân không lần lượt thu được các cặn chiết tương ứng dichloromethane

(60 g), EtOAc (104 g), và lớp nước (136 g). Phân đoạn ethyl acetate được tẩm

đều với silica gel và tiến hành chạy sắc ký cột sử dụng chất hấp phụ silica gel,

rửa giải với hệ dung môi dichloromethane-methanol tăng dần thể tích

methanol (0-100% methanol) thu được 8 phân đoạn, ký hiệu BF1A-BF1H.

Phân đoạn BF1B tiếp tục được tinh chế trên cột sắc ký sửa dụng chất hập phụ

silical gel, rửa giải với hệ dung môi dichloromethane/methanol/nước

(7/1/0,05, v/v/v) thu được ba phân đoạn nhỏ hơn ký hiệu BF2A-BF2C. Hợp

chất BF1 (250 mg) được phân lập từ phân đoạn BF2B sau khi tiến hành liên

tiếp sắc ký cột sử dụng chất hấp phụ sephadex LH-20 rửa giải với hệ dung

môi methanol/nước (1/1, v/v) và chất hấp phụ pha đảo RP-18 rửa giải với hệ

21

dung môi methanol/nước (2/3, v/v). Phân đoạn BF1E được đưa lên cột sắc ký

với pha tĩnh là silica gel và pha động là hệ dung môi dichloromethane

/methanol/nước (6/1/0.1, v/v/v) thu được bốn phân đoạn ký hiệu BF3A-

BF3D. Tinh chế phân đoạn BF3B trên cột sắc ký pha đảo RP-18 và rửa giải

với hệ dung môi methanol/nước (2/3, v/v) thu được hợp chất BF3 (186 mg).

Hình 2.1. Sơ đồ phân lập các hợp chất BF1-BF4 từ loài B. fungosa subsp. indica

Từ phân đoạn BF3C, tiến hành sắc ký cột sử dụng chất hấp phụ pha đảo

RP-18 và rửa giải với hệ dung môi acetone/nước (1/2, v/v) thu được hợp chất

BF2 (14 mg). Tiếp đó, phân đoạn BF1F cũng được đưa lên cột sắc ký với chất

hấp phụ silica gel và rửa giải với hệ dung môi ethyl acetate/methanol/nước

(8/1/0.05, v/v/v) nhận được hai phân đoạn BF4A và BF4B. Phân đoạn BF4B

trước tiên được tinh chế trên cột sắc ký lọc gel sephadex LH-20 rửa giải với

hệ dung môi methanol/nước (1/1, v/v) sau đó tiếp tục tinh chế trên cột sắc ký

22

với chất hấp phụ pha đảo RP-18 và rửa giải với hệ dung môi methanol/nước

(1/2, v/v) để thu được hợp chất BF4 (109 mg). Các hợp chất BF1-BF4 sau khi

phân lập được tiến hành phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân để phân tích

cấu trúc hóa học của chúng.

2.6. Phân tích hàm lượng một số chất phân lập trong mẫu thực vật khô

2.6.1. Chuẩn bị mẫu

- Chuẩn bị mẫu dịch chiết:

Cân chính xác 20 g mẫu thực vật khô, chiết siêu âm với methanol ở

400C (chiết ba lần, mỗi lần 300 ml trong 2h). Lọc lấy dịch chiết, loại dung

môi dưới áp suất giảm thu được cặn chiết methanol. Cân chính xác lượng dịch

chiết thu được và hòa tan trong methanol đến nồng độ 5 mg/ml dung dịch

mẫu dịch chiết tổng. Dung dịch tổng tiếp tục được lọc qua màng lọc 0.45 µm

trước khi phân tích HPLC.

- Chuẩn bị mẫu chuẩn:

Cân lượng chính xác các mẫu chất chuẩn, và pha trong methanol đến

nồng độ 62.5, 125, 250, 500, và 1000 µg/mL. Các dung dịch mẫu chuẩn cũng

được lọc qua màng lọc 0.45 µm trước khi phân tích HPLC.

2.6.2. Khảo sát điều kiện phân tích

Mẫu chuẩn ở nồng độ 500 µg/mL, và mẫu dịch chiết tổng được tiến

hành phân tích HPLC ở các điều kiện pha động khác nhau. Điều kiện cho pic

sắc ký ứng với chất chuẩn có hiệu quả phân tách tốt trên sắc ký đồ được sử

dụng cho phân tích định lượng các hợp chất.

2.6.3. Xây dựng đường chuẩn và định lượng hợp chất trong dịch chiết tổng

- Tiến hành phân tích HPLC các dung dịch mẫu chuẩn ở điều kiện sắc

ký đã lựa chọn. Từ sắc ký đồ, lựa chọn các pic chất chuẩn, lấy diện tích píc và

dựng đồ thị phụ thuộc giữa diện tích pic chất với nồng độ của chất thu được

đường chuẩn sử dụng cho phân tích hàm lượng trong mẫu dịch tổng.

- Tiến hành phân tích HPLC các mẫu dịch chiết tổng ở điều kiện sắc ký

23

đã lựa chọn. Từ sắc ký đồ, lựa chọn pic sắc ký tương ứng với chất chuẩn, lấy

diện tích pic và sử dụng phương trình đường chuẩn tính toán nồng độ các chất

chuẩn có trong dung dịch tổng.

2.6.4. Xử lý số liệu

Các số liệu phân tích hàm lượng được tính toán tự động bằng phần

mềm phân tích Openlab của hệ thống sắc ký lỏng Agilent 1290 Infinity, và

24

Microsoft Excel 2016.

Chương 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN

3.1. Mẫu thực vật

Mẫu dược liệu được thu thập tại Đăk Lăk vào tháng 7 năm 2016. Tên

khoa học, Balanophora fungosa subsp. indica (Arn.) B. Hansen, được xác

định bởi TS. Nguyễn Thế Cường, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện

Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Mẫu tiêu bản (ký hiệu NCCT-

P01) được lưu tại Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ

Việt Nam. Loài này thường được người dân bản địa gọi với tên Dó đất.

25

Hình 3.1. Một số hình ảnh mẫu thu thập về loài B. fungosa subsp. indica

3.2. Thông số vật lí của một số hợp chất phân lập được từ loài B. Fungosa

subsp indica

3.2.1. Hợp chất BF1: Pinoresinol

Hình dạng : Chất bột vô định hình màu vàng nhạt.

Công thức phân tử : C20H22O6

Khối lượng phân tử : 358

Độ quay cực : + 62.7 (c=0.1, MeOH)

Phổ NMR : Xem biện giải cấu trúc mục 3.3.1.

3.2.2. Hợp chất BF2: Demethoxypinoresinol

Hình dạng : Chất bột vô định hình màu vàng nhạt.

Công thức phân tử : C19H20O5

Khối lượng phân tử : 328

Độ quay cực : + 68.1 (c=0.1, MeOH)

Phổ NMR : Xem biện giải cấu trúc mục 3.4.2.

3.2.3. Hợp chất BF3: Lariciresinol

Hình dạng : Chất bột vô định hình màu vàng nhạt.

Công thức phân tử : C20H24O6

Khối lượng phân tử : 360

Độ quay cực : + 33.4 (c=0.1, MeOH)

Phổ NMR : Xem biện giải cấu trúc mục 3.3.3.

3.2.4. Hợp chất BF4: Lariciresinol 4′-O-β-D-glucopyranoside

Hình dạng : Chất bột vô định hình màu vàng nhạt.

Công thức phân tử : C26H34O11.

Khối lượng phân tử : 522

26

Phổ NMR : Xem biện giải cấu trúc mục 3.3.4.

3.3. Biện giải cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được từ loài B.

fungosa subsp. indica

3.3.1. Hợp chất BF1: Pinoresinol

Hình 3.2. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BF1

Hợp chất BF1 phân lập được dưới dạng chất rắn dạng bột vô định hình

màu vàng nhạt. Phổ 1H-NMR của BF1 nhận thấy tín hiệu của các proton với

các tỉ lệ tích phân 3 proton ở vùng proton thơm tại δH 6.96 (1H, s), 6.81 (2H);

tỉ lệ tích phân 1 proton ở δH 4.71 (1H, d, J = 4.0 Hz); tỉ lệ tích phân 1 proton

ở δH 4,23 (1H, dd, J = 6.8, 9.2 Hz), 3.65 (1H, dd, J = 3.2, 9.2 Hz) 3.13 (1H,

m); và tỉ lệ tích phân 3 proton ở δH 3.86 (3H, s). Mặt khác trên phổ 13C-NMR

nhận thấy xuất hiện 10 tín hiệu phổ trong đó có một tín hiệu đặc trưng cho

nhóm methoxy tại δC 56.4; sáu tín hiệu của carbon thơm trong vùng δC 110.9

~ 149.1; ba tín hiệu còn lại của các carbon lai hóa sp3 tại δC 87.4, 72.6, và

55.3. Sự xuất hiện các tín hiệu của một cấu trúc dạng C6-C3 như đề cập trên

cho thấy BF1 là một hợp chất dạng lignan có cấu trúc đối xứng. Hơn nữa, các

giá trị độ chuyển dịch hóa học của các carbon thuộc mảnh C3 (δC 87.4, 72.6,

và 55.3) được phân loại trên phổ DEPT lần lượt tương ứng với 1CH, 1CH2,

và 1CH đã cho thấy BF1 là một furanoid lignan có dạng 7,9′:9,7′-

diepoxylignan. Việc quy kết các số liệu phổ NMR và xác định cấu trúc hóa

học của BF1 được thực hiện bằng phân tích phổ hai chiều HSQC và HMBC.

Trên phổ HSQC cho biết các tương tác trực tiếp giữa carbon và hydro bao

27

gồm: tương tác C-2 (C-2′)/H-2 (H-2′) tại δC 110.9/ δH 6.96, tương tác C-5 (C-

5′)/H-5 (H-5′) tại δC 116.1/ δH 6.81, C-6 (C-6′)/H-6 (H-6′) tại δC 120.0/ δH

6.81, tương tác C-7 (C-7′)/H-7 (H-7′) tại δC 87.4/ δH 4.71, tương tác C-8 (C-

8′)/H-8 (H-8′) tại δC 55.3/ δH 3.13, C-9 (C-9′)/H-9 (H-9′) tại δC 72.6/ δH 4.23

và 3.56, tương tác của carbon methoxy và proton methoxy tại δC 56.4/ δH

3.86. Phổ hai chiều tương tác dị hạt nhân qua nhiều liên kết HMBC nhận thấy

tương tác giữa H-7 (δH 4.71) và các carbon C-1 (δC 133.8)/ C-2 (δC 110.9)/ C-

6 (δC 120.0)/ C-8 (δC 55.3) cho phép quy kết giá trị phổ tại các C-1, C-2, C-6,

C-7, C-8, C-9. Tương tác HMBC từ H-2 (δH 6.96), H-6 (δH 6.81) tới C-4 (δC

147.2) cho phép quy kết giá trị phổ tại C-4, đồng thời tương tác giữa H-5 (δH

2.81) và C-3 (δC 149.1) cho phép quy kết giá trị phổ tại C-3. Giá trị độ chuyển

dịch hóa học của C-3 (δC 149.1), C-4 (δC 147.2) và tương tác HMBC từ

proton methoxy (δH 3.86) tới C-3 (δC 149.1) cho phép xác định vị trí của

nhóm hydroxy và methoxy lần lượt tại C-4 và C-3. Như vậy, cấu trúc hóa học

của BF1 được xác định là pinoresinol. Các số liệu phổ 13C-NMR của BF1

cũng hoàn toàn phù hợp với các số liệu phổ của hợp chất pinoresinol đã được

công bố [16].

Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất BF1 và hợp chất tham khảo

Pos. 1,1′ 2,2′ 3,3′ 4,4′ 5,5′ 6,6′ 7,7′ 8,8′ 9,9′

#δC 133.8 111.0 149.1 147.3 116.1 120.1 87.5 55.4 72.6

a,bδC 133.8 110.9 149.1 147.2 116.1 120.0 87.4 55.3 72.6

a,cδH (mult., J in Hz) - 6.96 (s) - - 6.81* 6.81* 4.71 (d, 4.0) 3.13 (m) 4.23 (dd, 6.8, 9.2) 3.65 (dd, 3.2, 9.2) 3.86 (s)

56.4 56.4

28

3,3′-OCH3 a)Đo trong CD3OD, b100 MHz, c400 MHz, #δC của hợp chất pinoresinol đo trong CD3OD [16]; mult: độ bội tín hiệu, *)Tín hiệu bị chồng lấp.

Hình 3.3. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF1

29

Hình 3.4. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF1

Hình 3.5. Phổ DEPT-135 của hợp chất BF1

30

Hình 3.6. Phổ HSQC của hợp chất BF1

Hình 3.7. Phổ HMBC của hợp chất BF1

3.3.2. Hợp chất BF2: Demethoxypinoresinol

Hình 3.8. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BF2

Hợp chất BF2 phân lập được dưới dạng chất rắn dạng bột vô định hình

màu vàng nhạt. Phổ 1H-NMR và 13C-NMR của BF2 nhận thấy xuất hiện tín

hiệu gần tương tự với BF1, chỉ có sự khác biệt ở các tín hiệu của vùng vòng

thơm. Đồng thời sự phân tách nhỏ các tín hiệu của hai mảnh cấu trúc C6-C3

nhận được trên phổ 13C-NMR của BF2 cho đấy cấu trúc của BF2 không còn

31

tính đối xứng như BF1.

Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất BF2 và hợp chất tham khảo BF1 a,bδC 133.8 111.0 149.1 147.3 116.1 120.1 87.6 55.4 72.6

#δC 133.8 110.9 149.1 147.2 116.1 120.0 87.4 55.3 72.6

Pos. 1 2 3 4 5 6 7 8 9

3-OCH3 1ʹ 2ʹ 3ʹ 4ʹ 5ʹ 6ʹ 7ʹ 8ʹ 9ʹ 56.4 133.8 110.9 149.1 147.2 116.1 120.0 87.4 55.3 72.6 56.4 133.0 128.7 116.2 158.2 116.2 128.7 87.4 55.2 72.5

a,cδH (mult., J in Hz) - 6.93 (s) - - 6.75 (d, 8.0) 6.79 (d, 8.0) 4.68 (br s) 3.11 (m) 4.20* 3.80* 3.83 (s) - 7.18 (d, 8.4) 6.74 (d, 8.4) - 6.74 (d, 8.4) 7.18 (d, 8.4) 4.68 (br s) 3.11 (m) 4.20* 3.80*

aĐo trong CD3OD, b100 MHz, c400MHz, #δC của BF1 đo trong CD3OD; mult: độ bội tín hiệu, *)Tín hiệu bị chồng lấp.

56.4 3ʹ-OCH3

32

Mặt khác, sự thiếu vắng tín hiệu của một nhóm methoxy ở BF2 so với BF1, và sự xuất hiện các tín hiệu thuộc hệ tương tác spin AABB của một vòng benzen thế para tại δH 7.18 (2H, d, J = 8.4 Hz), 6.74 (2H, d, J = 8.4 Hz) cho phép xác định cấu trúc hóa học của BF2 chỉ khác với BF1 ở một nhóm methoxy. Do đó cấu trúc hóa học của BF2 là demethoxypinoresinol. Hợp chất này đã được công bố phân lập trước đây từ loài Mikania saltensis [17]

Hình 3.9. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF2

33

Hình 3.10. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF2

Hình 3.11. Phổ HMQC của hợp chất BF2

34

Hình 3.12. Phổ HMBC của hợp chất BF2

3.3.3. Hợp chất BF3: Lariciresinol

Hình 3.13. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BF3

Hợp chất BF3 phân lập được dưới dạng chất rắn dạng bột vô định hình

màu vàng nhạt. Trên phổ 1H-NMR của BF3 nhận thấy các tín hiệu gồm: tín

hiệu của 6 proton thơm thuộc hai hệ tương tác spin-spin ABX tại δH 6.68 (1H,

s), 6.75 (1H, d, J =7.5 Hz), 6.75 (1H, d, J =7.5 Hz), 6.77 (1H, s), 6.69 (1H, d,

J = 8.0 Hz), 6.62 (1H, d, J = 8.0 Hz); tín hiệu proton của hai nhóm methoxy

tại δH 3.81 (6H, s). Phổ 13C-NMR của hợp chất BF3 cho thấy tín hiệu của 20

nguyên tử carbon. Trong đó, tín hiệu carbon tại δC 56.3 (×2C) được qui kết

cho hai nhóm methoxy. Tín hiệu của 18 nguyên tử carbon còn lại thuộc hai hệ

C6-C3 cho thấy hợp chất BF3 thuộc dạng lignan. Hơn nữa, các tín hiệu

carbon của mảnh cấu trúc C3 được phân loại thành ba tín hiệu carbon

methylen tại δC 33.6, 60.4, 73.5 và ba tín hiệu carbon methin tại δC 43.8,

54.0, 84.0 gợi ý cho thấy cấu trúc hóa học của BF3 là một furanoid lignan

dạng 7,9′-epoxylignan. Tín hiệu carbon methylene tại δC 60.4 gợi ý cho sự có

mặt của một nhóm hydroxymethylen. Việc quy kết các số liệu phổ và xác

định cấu trúc hóa học của BF3 cũng được thực hiện bởi các kỹ thuật phân tích

phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều. Giá trị độ chuyển dịch hóa học của tín

hiệu tại δC 84.0 và tương tác HSQC của tín hiệu carbon này với proton δH

4.72 được quy kết cho số liệu phổ của C-7 và H-7. Tiếp đó, tương tác HMBC

35

giữa proton H-7 (δH 4.72) tới các carbon C-1 (δC 135.7), C-2 (δC 110.6), C-6

(δC 119.8), C-8 (δC 54.0), C-9 (δC 60.4), C-8′ (δC 43.8), C-9′ (δC 73.5) lần lượt

cho phép quy kết các số liệu phổ tại C-1, C-2, C-6, C-8, C-9, C-8′, và C-9′.

Các tương tác HSQC lần lượt giữa C-2, C-6, C-8, C-9, C-8ʹ, C-9ʹ với H-2 (δH

6.88), H-6 (δH 6.75), H-8 (δH 2.35), H-9 (δH 3.80/3.61), H-8ʹ (δH 2.79), H-9ʹ

(δH 3.96/3.70) cho phép qui kết các tín hiệu phổ 1H-NMR này. Đồng thời

tương tác HMBC giữa H-7 (δH 4.72) với C-9ʹ (δC 73.5) và H-9ʹ (δH 3.80/3.61)

với C-7 (δC 84.0) cho phép khẳng định cấu trúc vòng epoxy giữa C-7 và C-9′.

Tương tác HMBC từ H-2 (δH 6.88), H-6 (δH 6.75) tới C-4 (δC 147.0) cho phép

quy kết số liệu phổ tại C-4 và tương tác HMBC từ H-5 (δH 6.75) tới C-3 (δC

149.0) cho phép quy kết số liệu phổ tại C-3. Tín hiệu ở trường thấp của C-3

(δC 149.0) và C-4 (δC 147.0) cùng với tương tác HMBC giữa proton methoxy

(δH 3.81) với C-3 cho phép xác định sự có mặt của một nhóm hydroxy tại C-4

và methoxy tại C-3. Tương tự như vậy số liệu phổ và cấu trúc hóa học của

mảnh C6 còn lại cũng được quy kết nhờ phân tích các tương tác trên phổ hai

chiều dị hạt nhân C-H. Tương tác HMBC giữa methylen proton H-7ʹ (δH

2.90/2.46) với C-1ʹ (δC 133.5), C-2ʹ (δC 113.4), C-6ʹ (δC 122.2) cho phép quy

kết số liệu phổ tại C-1ʹ, C-2ʹ, và C-6ʹ. Tương tác HMBC từ H-2ʹ (δH 6.77), H-

6ʹ (δH 6.62) tới C-4ʹ (δC 145.8) cho phép quy kết số liệu phổ tại C-4ʹ và tương

tác HMBC từ H-5ʹ (δH 6.69) tới C-3ʹ (δC 149.0) cho phép quy kết số liệu phổ

tại C-3ʹ. Tín hiệu ở trường thấp của C-3ʹ (δC 149.0) và C-4ʹ (δC 145.8) cùng

với tương tác HMBC giữa proton methoxy (δH 3.81) với C-3ʹ cho phép xác

định sự có mặt của một nhóm hydroxy tại C-4ʹ và methoxy tại C-3ʹ. Từ những

phân tích trên cho phép quy kết các giá trị phổ NMR và xác định cấu trúc hóa

học của hợp chất BF3 là lariciresinol. Các số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR

của BF3 được thống kê như bảng dưới. Các dữ liệu phổ này hoàn toàn trùng

khớp với số liệu phổ của hợp chất lariciresinol đã được công bố trước đây

36

[18].

Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất BF3 và hợp chất tham khảo

Pos.

a,cδH (mult., J in Hz)

#δC

a,bδC

1

135.8

135.7

-

2

110.7

110.6

6.88 (s)

3

149.0

149.0

-

4

147.1

147.0

-

5

116.0

116.0

6.75 (d, 7.5)

6

119.8

119.8

6.75 (d, 7.5)

7

84.1

84.0

4.72 (d, 6.8)

8

54.0

54.0

2.35 (m)

9

60.5

60.4

3.80*

3.61 (dd, 6.8, 10.8)

56.4

56.3

3.81 (s)

3-OCH3

133.6

133.5

-

113.5

113.4

6.77 (s)

149.0

149.0

-

145.8

145.8

-

116.2

116.2

6.69 (d, 8.0)

122.2

122.2

6.62 (d, 8.0)

33.7

33.6

2.90 (dd, 4.0, 13.6)

2.46 (dd, 12.0, 13.6)

43.9

43.8

2.79 (m)

73.5

73.5

3.96 (dd, 6.8, 8.0)

3.70 (dd, 6.0, 8.0)

56.4

56.3

3.81 (s)

3ʹ-OCH3

aĐo trong CD3OD, b100 MHz, c400 MHz, #δC của hợp chất Lariciresinol [18] đo

trong CD3OD; mult: độ bội tín hiệu, *)Tín hiệu bị chồng lấp.

37

Hình 3.14. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF3

38

Hình 3.15. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF3

Hình 3.16. Phổ HSQC của hợp chất BF3

39

Hình 3.17. Phổ HMBC của hợp chất BF3

3.3.4. Hợp chất BF4: Lariciresinol 4′-O-β-D-glucopyranoside

Hình 3.18. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất BF4

Hợp chất BF4 phân lập được dưới dạng chất rắn dạng bột vô định hình

màu vàng nhạt. Trên phổ 1H-NMR và 13C-NMR của BF4 nhận thấy các tín

hiệu gần tương tự với hợp chất BF3 ngoại trừ sự xuất hiện thêm các tín hiệu

của một đơn vị đường. Trong đó, các tín hiệu carbon tại δC 102.6, 74.7, 77.8,

71.1, 77.5, 62.3 đặc trưng cho một đơn vị đường glucose. Việc quy kết các giá

trị phổ 1H-và 13C-NMR của BF4 cũng được tiến hành tương tự như với hợp

chất BF3. Vị trí liên kết của đơn vị đường glucose với phần aglycon cũng

được xác định chính xác nhờ phân tích phổ tương tác hai chiều HMBC. Cụ

thể như sau: các tương tác HMBC từ H-7ʹ (δH 2.90/2.47) tới C-2ʹ (δC 114.0) và

C-6ʹ (δC 122.1), và tương tác HSQC của H-2ʹ/C-2ʹ, H-6ʹ/C-6ʹ cho phép quy kết

giá trị phổ của H-2ʹ và H-6ʹ. Tiếp đó tương tác HMBC giữa H-2ʹ và H-6ʹ tới

C-4ʹ cho phép quy kết giá trị phổ NMR của C-4ʹ; cuối cùng tương tác HMBC

quan sát thấy giữa proton anomer với C-4ʹ cho phép kết luận vị trí của đơn vị

đường liên kết với phần aglycon tại C-4ʹ. Như vậy hợp chất BF4 được xác

40

định là lariciresinol 4′-O-β-D-glucopyranoside.

Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất BF4, BF3 và hợp chất tham khảo

Pos. 1 2 3 4 5 6 7 8 9

@δC 135.7 110.6 149.0 147.0 116.0 119.8 84.0 54.0 60.4

#δC 135.7 110.7 149.1 147.1 116.0 119.8 84.1 54.1 60.5

a,bδC 135.5 110.5 148.7 146.7 115.9 119.6 83.7 53.8 60.3

3-OCH3 1ʹ 2ʹ 3ʹ 4ʹ 5ʹ 6ʹ 7ʹ

56.3 133.5 113.4 149.0 145.8 116.2 122.2 33.6

56.8 137.2 114.4 150.9 146.4 118.3 122.3 33.7

56.3 136.9 114.0 150.4 146.0 117.8 122.1 33.5

8ʹ 9ʹ

43.8 73.5

43.8 73.5

43.5 73.2

3ʹ-OCH3 4ʹ -OGlc 1ʺ 2ʺ 3ʺ 4ʺ 5ʺ 6ʺ

56.3

56.4 103.0 75.0 78.2 71.4 77.9 62.6

56.6 102.6 74.7 77.8 71.1 77.5 62.3

a,cδH (mult., J in Hz) - 6.88 (s) - - 6.73* 6.73* 4.72 (d, 6.4) 2.35 (m) 3.81* 3.61* 3.80 (s) - 6.84 (s) - - 7.07 (d, 8.4) 6.71 (d, 8.4) 2.90 (br d, 12.0) 2.47 (dd, 12.0, 12.0) 2.70 (m) 3.94 (dd, 7.2, 7.2) 3.69* 3.80 (s) 4.86 (d, 6.5) 3.51* 3.41* 3.41* 3.51* 3.86 (br d, 11.6) 3.69*

aĐo trong CD3OD, b100MHz, c400MHz, #δC của BF3, #δC của lariciresinol-4ʹ-O-β-D-

glucopyranoside đo trong CD3OD [19]; mult: độ bội tín hiệu, *)Tín hiệu bị chồng lấp.

41

Hình 3.19. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF4

42

Hình 3.20. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF4

Hình 3.21. Phổ HSQC của hợp chất BF4

43

Hình 3.22. Phổ HMBC của hợp chất BF4

3.3.5. Tổng hợp cấu trúc hóa học của các hợp chất phenolic phân lập được

từ loài B. fungosa subsp. indica

Bằng các phương pháp chiết, sắc ký, bốn hợp chất lignan (BF1-BF4)

đã được phân lập từ loài B. fungosa subsp. indica. Cấu trúc hóa học của các

hợp chất được xác định dựa trên phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân. Các

hợp chất này được xác định lần lượt là pinoresinol, demethoxypinoresinol,

lariciresinol, và lariciresinol 4′-O-β-D-glucopyranoside. Các hợp chất này đều

được phân lập lần đầu tiên từ loài B. fungosa subsp. indica. Cấu trúc hóa học

của các hợp chất như được tổng hợp ở hình dưới.

Hình 3.23. Cấu trúc hóa học của một số hợp chất lignan (BF1-BF4) từ loài B.

fungosa subsp. indica

3.4. Phân tích hàm lượng một số hợp chất lignan trong loài B. fungosa

subsp. indica

Sơ bộ dựa trên khối lượng hợp chất phân lập, hai hợp chất BF1 và BF3

được sử dụng để tiến hành phân tích hàm lượng của chúng có trong mẫu dược

44

liệu khô. Các mẫu chuẩn và dịch chiết được phân tích sơ bộ trên hệ thống

HPLC Agilent 1290 để định vị các píc chất chuẩn trên sắc đồ của dịch chiết và

lựa chọn điều kiện phân tích phù hợp. Kết quả cho thấy sử dụng điều kiện sắc

ký: pha động là dung môi đẳng dòng acetonitrile 20% trong nước, pha tĩnh là

cột YMC hydroxphere C18 (kích thước cột 150 × 4.6 mm, kích thước hạt

5µM), tốc độ dòng 0.5 mL/phút, thời gian 20 phút, có sử dụng để định lượng

đồng thời hai hợp chất này. Thể tích mẫu tiêm 5µL. Đồng thời, dựa trên quang

phổ UV thì bước sóng sử dụng để phát hiện lựa chọn phù hợp tại 230 nm

Hình 3.24. Phổ UV của các chất BF1 và BF3

Hình 3.25. Sắc ký đồ HPLC của dịch chiết methanol loài B. fungosa subsp.

45

indica ở điều kiện lựa chọn phân tích.

3.4.1. Phân tích định lượng hợp chất BF1

+ Xây dựng đường chuẩn: Mẫu BF1 được pha với các nồng độ 62.5,

125, 250, 500, và 1000 µg/mL. Từ các sắc đồ HPLC tính được diện tích của

pic chất chuẩn, và từ sự phụ thuộc giữa diện tích píc chất phân tích với lượng

chất phân tích cho phép xây dựng đường chuẩn của chất phân tích. Kết quả

phân tích mẫu BF1 ở các nồng độ như sau.

Diện tích pic

Sai số

Lượng chất phân tích (ug)

Trung bình

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Nồng độ mẫu (µg/ml) 1000.0

Thể tích (µl) 5

5.00000 25111.0 25113.0 25109.0

25111.0 2.00000

500.0

5

2.50000 13000.0 13002.0 12997.0

12999.7 2.51661

250.0

5

1.25000

6745.0

6749.0

6743.0

6745.7 3.05505

125.0

5

0.62500

3452.0

3454.0

3450.0

3452.0 2.00000

62.5

5

0.31250

1907.0

1908.0

1903.0

1906.0 2.64575

Bảng 3.5. Phân tích HPLC của hợp chất BF1 ở các nồng độ khác nhau

Đường chuẩn xây dựng (ứng với giá trị trung bình cho 3 lần phân tích)

cho mẫu phân tích BF1 như sau:

46

Hình 3.26. Đường chuẩn định lượng của hợp chất BF1

Từ kết quả mỗi lần phân tích cho phép tính toán được các giá trị về độ

dốc của đường chuẩn và điểm ngoại suy (intercept) là điểm giao cắt giữa

đường chuẩn kéo dài và trục tung của đồ thị, và giá trị của hệ số tương quan

R2 như sau:

Bảng 3.6. Xác định giá trị giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Trung bình

Sai số

Độ dốc

4951.26882

4951.28602

4951.45376

4951.33620

0.10218

Điểm ngoại suy

449.91667

452.08333

446.95833

449.65278

2.57267

Hệ số R2

0.99977

0.99977

0.99977

0.99977

0.00000

LOD (µg)

0.00171

LOQ (µg)

0.00520

(LOQ) hợp chất BF1

Từ giá trị sai số của điểm ngoại suy với trung bình của độ dốc cho phép

tính toán được các giá trị giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng lần

lượt là 0.00171 và 0.00520 (µg)

Lượng

Tương

Lượng chất định lượng

Độ thu hồi

chất thêm

Trung bình

Sai số

quan sai số

(µg)

(%)

(µg)

(%)

Lần 1

Lần 2

Lần 3

2.5

2.53472

2.53512

2.53411

2.53465 0.00051

0.02005

101.4

1.25

1.27141

1.27222

1.27100

1.27154 0.00062

0.04853

101.7

0.625

0.60633

0.60673

0.60592

0.60633 0.00040

0.06662

97.0

0.3125

0.29428

0.29449

0.29348

0.29408 0.00053

0.18170

94.1

Bảng 3.7. Độ lặp lại và độ thu hồi của phép phân tích hợp chất BF1

Lần lượt thêm vào mẫu phân tích một lượng xác định chất phân tích và

tiến hành đánh giá hàm lượng chất thêm vào. Với bốn giá trị lượng mẫu thêm

vào khác nhau và ba lần phân tích cho mỗi mẫu. Kết quả cho thấy độ lặp lại

của phép phân tích với giá trị tương quan sai số từ 0.02 đến 0.18% và độ thu

47

hồi đạt 94.1-101.7%.

Tiếp đó đánh giá hàm lượng của hợp chất BF1 có trong mẫu B. fungosa

subsp. indica khô. Mẫu B. fungosa subsp. indica được chiết siêu âm với

methanol thu được dịch chiết, kết quả cho thấy từ 20 g mẫu dược liệu khô thu

được 2.66±0.11 g dịch chiết (chiếm 13.3% so với mẫu khô). Cặn chiết

methanol được hòa tan lại bằng methanol và tiến hành phân tích định lượng

hợp chất BF1. Sắc đồ phân tích HPLC như hình 3.25. Kết quả cho thấy hàm

lượng hợp chất BF1 có trong cặn chiết methanol là 0.25% tương ứng với

0.03325% so với mẫu dược liệu khô.

Bảng 3.8. Hàm lượng hợp chất BF1 trong dịch chiết methanol mẫu B.

Hàm

Tương

Lượng

Nồng độ

Thể tích

Lượng

Diện

Hàm lượng

lượng

quan

mẫu định

Sai số

mẫu (µg/ml)

tiêm (µl)

mẫu (µg)

tích píc

(%)

trung

sai số

lượng (µg)

bình

(%).

5

5

25.0

764.2

0.0635

0.2541

5

5

25.0

766.0

0.0639

0.2556

0.2535

0.0025 0.9814

5

5

25.0

760.0

0.0627

0.2507

fungosa subsp. indica

3.4.2. Phân tích định lượng hợp chất BF3

Tương tự như BF1, hợp chất BF3 cũng được tiến hành xây dựng đường

chuẩn, đánh giá độ lặp lại. Mẫu BF3 được phân tích ở các nồng độ 62.5, 125,

250, 500, và 1000 µg/ml. Từ các sắc ký đồ sẽ tính được diện tích pic chất.

Thể

Lượng

Diện tích pic

Nồng độ mẫu

tích

chất phân

Trung bình

Sai số

(µg/ml)

Lần 1

Lần 2

Lần 3

(µl)

tích (ug)

1000.0

5

5.00000

13781.0

13785.0

13790.0

13785.3 4.50925

500.0

5

2.50000

7268.0

7270.0

7280.0

7272.7 6.42910

250.0

5

1.25000

3741.0

3738.0

3730.0

3736.3 5.68624

125.0

5

0.62500

1938.0

1930.0

1924.0

1930.7 7.02377

62.5

5

0.31250

1018.0

1035.0

1030.0

1027.7 8.73689

Bảng 3.9. Phân tích HPLC của hợp chất BF3 ở các nồng độ khác nhau

Mối liên hệ giữa diện tíc pic và lượng chất phân tích cho phép xây

48

dựng đường chuẩn phân tích đối với hợp chất BF3.

Hình 3.27. Đường chuẩn định lượng của hợp chất BF3

Từ độ dốc của đường chuẩn và giá trị sai số của điểm ngoại suy cho

phép xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của hợp chất BF3

như sau:

Bảng 3.10. Xác định giá trị giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Trung bình

Sai số

Độ dốc

2719.84516

2719.72903

2722.64946

2720.74122

1.65361

279.50000

282.12500

275.66667

279.09722

3.24795

Điểm ngoại suy Hệ số R2

0.99956

0.99956

0.99956

0.99956

0.00000

LOD (µg)

0.00394

LOQ (µg)

0.01194

Tiếp đó, độ lặp lại và độ thu hồi của phép phân tích hợp chất BF3 được

(LOQ) hợp chất BF3

khảo sát và thu được kết quả như sau:

Lượng chất định lượng (µg)

Trung bình

Sai số Tương quan sai số (%) Độ thu hồi (%)

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Lượng chất thêm (µg) 2.5

2.56945

2.57018 2.57386

2.57116 0.00236

0.09193

102.8

1.25

1.27268

1.27158 1.26864

1.27097 0.00209

0.16449

101.7

0.625

0.60978

0.60684 0.60463

0.60708 0.00258

0.42538

97.1

0.3125

0.27152

0.27777 0.27593

0.27508 0.00321

1.16777

88.0

49

Bảng 3.11. Độ lặp lại và độ thu hồi của phép phân tích hợp chất BF3

Như vậy, đối với hợp chất BF3, độ lặp lại của phép phân tích với giá trị

tương quan sai số từ 0.09 tới 1.17% đồng thời độ thu hồi đạt từ 88.0-102.8%.

Tiến hành định lượng hợp chất BF3 có trong mẫu dịch chiết methanol

và mẫu khô loài B. fungosa subsp. indica (sắc đồ HPLC như hình 3.25) thu

được kết quả sau:

Bảng 3.12. Hàm lượng hợp chất BF3 trong dịch chiết methanol mẫu B.

Sai số

Thể tích tiêm (µl)

Hàm lượng trung bình (%)

Tương quan sai số (%).

Nồng độ mẫu (µg/ml) 5

5

Lượng mẫu (µg) 25.0

Diện tích píc 764.2

Lượng mẫu định lượng (µg) 0.1783

Hàm lượng (%) 0.7132

5

5

25.0

766.0

0.1790

0.7158

0.6358

fungosa subsp. indica

0.7120

0.0045

5

5

25.0

760.0

0.1768

0.7070

Hàm lượng hợp chất BF3 trong dịch chiết methanol là 0.71% tương

50

ứng với 0.0947% so với mẫu khô.

KẾT LUẬN

1. Đã thu thập và xác định tên khoa học của mẫu nghiên cứu: loài B. fungosa

subsp. indica, tên phổ thông Dó đất.

2. Đã tiến hành chiết, phân đoạn, và phân lập được 04 hợp chất từ loài B.

fungosa subsp. indica.

3. Cấu trúc hóa học của các hợp chất được xác định dựa trên phân tích phổ

cộng hưởng từ hạt nhân một chiều, hai chiều, và so sánh với các số liệu

phổ đã được công bố trên tài liệu tham khảo. Bốn hợp chất phân lập được

đều thuộc dạng hợp chất lignan và được xác định là: pinoresinol (BF1),

demthoxypinoresinol (BF2), lariciresinol (BF3), và lariciresinol 4′-O-β-

D-glucopyranoside (BF4). Đây là công bố đầu tiên về phân lập các hợp

chất này từ loài B. fungosa subsp. indica.

4. Các hợp chất BF1 và BL3 được phân tích hàm lượng có trong dịch chiết

methanol và trong mẫu khô bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao,

kết quả cho thấy hàm lượng của hai hợp chất này trong dịch chiết

methanol là 0.25% và 0.71%, tương ứng với mẫu khô là 0.03325% và

51

0.0947%.

[1] Wang, X., Liu, Z., Qiao, W., Cheng, R., Liu, B., She, G. "Phytochemicals and

biological studies of plants from the genus Balanophora", Chemistry Central

journal, 2012, 6, 79(71)-79(79).

[2] Khánh, T.C. "Cây Dó đất", Tạp chí Thuốc & Sức khỏe, 2012, 420-421, 33.

[3] Chi, V.V., Dó đất, NXB Y học, Hà Nội, 2012.

[4] Yagishita, K. "Isolation and identification of taraxasterol and β-amyrin from the

bird-lime of Balanophora japonica Makino", Bulletin of the Agricultural

Chemical Society of Japan, 1956, 20, 206-210.

[5] Haruna, M., Koube, T., Ito, K., Murata, H. "Balanophonin, A new neo-lignan

from Balanophora japonica Makino", Chemical & Pharmaceutical Bulletin,

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1982, 30, 1525-1527.

[6] Jiang, Z.H., Hirose, Y., Iwata, H., Sakamoto, S., Tanaka, T., Kouno, I. "Caffeoyl,

coumaroyl, galloyl, and hexahydroxydiphenoyl glucoses from Balanophora

japonica", Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 2001, 49, 887-892.

[7] Jiang, Z.H., Tanaka, T., Iwata, H., Sakamoto, S., Hirose, Y., Kouno, I.

"Ellagitannins

and

lignan

glycosides

from Balanophora

japonica

(Balanophoraceae)", Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 2005, 53, 339-341.

[8] Jiang, Z.H., Wen, X.Y., Tanaka, T., Wu, S.Y., Liu, Z., Iwata, H., Hirose, Y.,

Wu, S., Kouno, I. "Cytotoxic hydrolyzable tannins from Balanophora

japonica", Journal of Natural Products, 2008, 71, 719-723.

[9] Wang, K.J., Zhang, Y.J., Yang, C.R. "New phenolic constituents from

Balanophora polyandra with radical-scavenging activity", Chemistry &

Biodiversity, 2006, 3, 1317-1324.

[10] Ho, S.T., Tung, Y.T., Cheng, K.C., Wu, J.H. "Screening, determination and

quantification of major antioxidants from Balanophora laxiflora flowers",

Food Chemistry, 2010, 122, 584-588.

[11] She, G.M., Zhang, Y.J., Yang, C.R. "Phenolic constituents from Balanophora

laxiflora with DPPH radical-scavenging activity", Chemistry & Biodiversity,

2009, 6, 875-880.

52

[12] Tanaka, T., Uehara, R., Nishida, K., Kouno, I. "Galloyl, caffeoyl and

hexahydroxydiphenoyl

esters of dihydrochalcone glucosides

from

Balanophora tobiracola", Phytochemistry, 2005, 66, 675-681.

[13] Wang, W., Zeng, S.F., Yang, C.R., Zhang, Y.J. "A new hydrolyzable tannin

from Balanophora harlandii with radical-scavenging activity", Helvetica

Chimica Acta, 2009, 92, 1817-1822.

[14] Luo, B., Zou, K., Guo, Z., Dan, F., Wang, J., Wang, H. "Balanoinvolin, a new

steroid derivative from Balanophora involucrate", Chem Nat Compd, 2009,

45, 371-373.

[15] Hosoya, T., Nakata, A., Zaima, K., Latip, J., Din, L.B., Muslim, N., Morita, H.

"Papuabalanols A and B, new tannins from Balanophora papuana",

Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 2010, 58, 738-741.

[16] Xie, L.-H., Akao, T., Hamasaki, K., Deyama, T., Hattori, M.

"Biotransformation of pinoresinol diglucoside to mammalian lignans by

human intestinal microflora, and isolation of Enterococcus faecalis strain

PDG-1 responsible for the transformation of (+)-pinoresinol to (+)-

lariciresinol", Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 2003, 51, 508-515.

[17] Cuenca, M.D.R., Catalan, C.A.N., Díaz, J.G., Herz, W. "Monoterpenes and

lignans from Mikania saltensis", Journal of Natural Products, 1991, 54,

1162-1164.

[18] Xie, L.H., Akao, T., Hamasaki, K., Deyama, T., Hattori, M.

"Biotransformation of Pinoresinol Diglucoside to Mammalian Lignans by

Human Intestinal Microflora, and Isolation of Enterococcus faecalis Strain

PDG-1 Responsible for the Transformation of (+)-Pinoresinol to (+)-

Lariciresinol", Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 2003, 51, 508-515.

[19] Sugiyama, M., Kikuchi, M. "Characterization of lariciresinol glucosides from

Osmanthus asiaticus", Heterocycles, 1993, 36, 117-121.

53

PHỤ LỤC

1

Phụ lục 1. Biên bản giám định mẫu B. fungosa subsp. indica .......................... 3 Phụ lục 2. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF1 ...................................................... 4 Phụ lục 3. Phổ 1H-NMR giãn của hợp chất BF1 .............................................. 4 Phụ lục 4. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF1 ..................................................... 5 Phụ lục 5. Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất BF1 ............................................. 5 Phụ lục 6. Phổ DEPT-135 của hợp chất BF1 ................................................... 6 Phụ lục 7. Phổ HSQC của hợp chất BF1 .......................................................... 6 Phụ lục 8. Phổ HSQC giãn của hợp chất BF1 .................................................. 7 Phụ lục 9. Phổ HMBC của hợp chất BF1 ......................................................... 7 Phụ lục 10. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF1 ............................................... 8 Phụ lục 11. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF1 ............................................... 8 Phụ lục 12. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF2 .................................................... 9 Phụ lục 13. Phổ 1H-NMR giãn của hợp chất BF2 ............................................ 9 Phụ lục 14. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF2 ................................................. 10 Phụ lục 15. Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất BF2 ......................................... 10 Phụ lục 16. Phổ HSQC của hợp chất BF2 ...................................................... 11 Phụ lục 17. Phổ HSQC giãn của hợp chất BF2 .............................................. 11 Phụ lục 18. Phổ HMBC của hợp chất BF2 ..................................................... 12 Phụ lục 19. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF2 ............................................. 12 Phụ lục 20. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF2 ............................................. 13 Phụ lục 21. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF3 .................................................. 13 Phụ lục 22. Phổ 1H-NMR giãn của hợp chất BF3 .......................................... 14 Phụ lục 23. Phổ 1H-NMR giãn của hợp chất BF3 .......................................... 14 Phụ lục 24. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF3 ................................................. 15 Phụ lục 25. Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất BF3 ......................................... 15 Phụ lục 26. Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất BF3 ......................................... 16 Phụ lục 27. Phổ HSQC của hợp chất BF3 ...................................................... 16 Phụ lục 28. Phổ HSQC giãn của hợp chất BF3 .............................................. 17 Phụ lục 29. Phổ HSQC giãn của hợp chất BF3 .............................................. 17 Phụ lục 30. Phổ HMBC của hợp chất BF3 ..................................................... 18 Phụ lục 31. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF3 ............................................. 18

Phụ lục 32. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF3 ............................................. 19 Phụ lục 33. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF4 .................................................. 19 Phụ lục 34. Phổ 1H-NMR giãn của hợp chất BF4 .......................................... 20 Phụ lục 35. Phổ 1H-NMR giãn của hợp chất BF4 .......................................... 20 Phụ lục 36. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF4 ................................................. 21 Phụ lục 37. Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất BF4 ......................................... 21 Phụ lục 38. Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất BF4 ......................................... 22 Phụ lục 39. Phổ HSQC của hợp chất BF4 ...................................................... 22 Phụ lục 40. Phổ HSQC giãn của hợp chất BF4 .............................................. 23 Phụ lục 41. Phổ HSQC giãn của hợp chất BF4 .............................................. 23 Phụ lục 42. Phổ HMBC của hợp chất BF4 ..................................................... 24 Phụ lục 43. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF4 ............................................. 24 Phụ lục 44. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF4 ............................................. 25 Phụ lục 45. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF4 ............................................. 25 Phụ lục 46. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF4 ............................................. 26 Phụ lục 47. Sắc ký đồ của BF1 ở các nồng độ lần lượt 62.5, 125, 250,

500, và 1000 µg/mL .................................................................... 27

Phụ lục 48. Sắc ký đồ của BF3 ở các nồng độ lần lượt 62.5, 125, 250,

500, và 1000 µg/mL .................................................................... 28

Phụ lục 49. Sắc ký đồ HPLC của dịch chiết methanol loài B. fungosa

2

subsp. indica ở điều kiện lựa chọn phân tích. ............................. 29

3

Phụ lục 1. Biên bản giám định mẫu B. fungosa subsp. indica

Phụ lục 2. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF1

4

Phụ lục 3. Phổ 1H-NMR giãn của hợp chất BF1

Phụ lục 4. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF1

5

Phụ lục 5. Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất BF1

Phụ lục 6. Phổ DEPT-135 của hợp chất BF1

6

Phụ lục 7. Phổ HSQC của hợp chất BF1

Phụ lục 8. Phổ HSQC giãn của hợp chất BF1

7

Phụ lục 9. Phổ HMBC của hợp chất BF1

Phụ lục 10. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF1

8

Phụ lục 11. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF1

Phụ lục 12. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF2

9

Phụ lục 13. Phổ 1H-NMR giãn của hợp chất BF2

Phụ lục 14. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF2

10

Phụ lục 15. Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất BF2

Phụ lục 16. Phổ HSQC của hợp chất BF2

11

Phụ lục 17. Phổ HSQC giãn của hợp chất BF2

Phụ lục 18. Phổ HMBC của hợp chất BF2

12

Phụ lục 19. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF2

Phụ lục 20. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF2

13

Phụ lục 21. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF3

Phụ lục 22. Phổ 1H-NMR giãn của hợp chất BF3

14

Phụ lục 23. Phổ 1H-NMR giãn của hợp chất BF3

Phụ lục 24. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF3

15

Phụ lục 25. Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất BF3

Phụ lục 26. Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất BF3

16

Phụ lục 27. Phổ HSQC của hợp chất BF3

Phụ lục 28. Phổ HSQC giãn của hợp chất BF3

17

Phụ lục 29. Phổ HSQC giãn của hợp chất BF3

Phụ lục 30. Phổ HMBC của hợp chất BF3

18

Phụ lục 31. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF3

Phụ lục 32. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF3

19

Phụ lục 33. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF4

Phụ lục 34. Phổ 1H-NMR giãn của hợp chất BF4

20

Phụ lục 35. Phổ 1H-NMR giãn của hợp chất BF4

Phụ lục 36. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF4

21

Phụ lục 37. Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất BF4

Phụ lục 38. Phổ 13C-NMR giãn của hợp chất BF4

22

Phụ lục 39. Phổ HSQC của hợp chất BF4

Phụ lục 40. Phổ HSQC giãn của hợp chất BF4

23

Phụ lục 41. Phổ HSQC giãn của hợp chất BF4

Phụ lục 42. Phổ HMBC của hợp chất BF4

24

Phụ lục 43. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF4

Phụ lục 44. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF4

25

Phụ lục 45. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF4

26

Phụ lục 46. Phổ HMBC giãn của hợp chất BF4

Phụ lục 47. Sắc ký đồ của BF1 ở các nồng độ lần lượt 62.5, 125, 250, 500, và

27

1000 µg/mL

Phụ lục 48. Sắc ký đồ của BF3 ở các nồng độ lần lượt 62.5, 125, 250, 500, và

28

1000 µg/mL

Phụ lục 49. Sắc ký đồ HPLC của dịch chiết methanol loài B. fungosa subsp.

29

indica ở điều kiện lựa chọn phân tích.