BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Lê Mỹ Kim Vương
CẢI BIẾN PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO PHA ĐẢO (RP – HPLC) XÁC ĐỊNH LUTEIN, ỨNG DỤNG KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH XÀ PHÒNG HOÁ LUTEIN ESTER
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
Nha Trang - 2019
BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Lê Mỹ Kim Vương
CẢI BIẾN PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO PHA ĐẢO (RP – HPLC) XÁC ĐỊNH LUTEIN, ỨNG DỤNG KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH XÀ PHÒNG HOÁ LUTEIN ESTER
Chuyên ngành : Hoá phân tích
Mã số : 8440118
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Người hướng dẫn 1 Người hướng dẫn 2
TS. Hoàng Thị Huệ An TS. Trần Thị Phương Anh
Nha Trang - 2019
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Cải biến phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao pha đảo (RP – HPLC) xác định lutein, ứng dụng khảo sát
quá trình xà phòng hoá lutein ester” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi
và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới
thời điểm này.
Nha Trang, ngày 7 tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn
Lê Mỹ Kim Vương
Lời cảm ơn
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học thuộc nhiều lĩnh vực cùng bạn bè trong lớp.
Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Thị Huệ An
và TS. Trần Thị Phương Anh đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Khoa học và Công
nghệ, Khoa Hoá học và Phòng Đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
tôi thực hiện luận văn và hoàn thành mọi thủ tục cần thiết.
Tôi chân thành cảm ơn các thầy cô ở Viện Nghiên cứu và Ứng dụng
Công nghệ Nha Trang đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt khóa
học, đồng thời giúp tôi hoàn thành mọi thủ tục cần thiết.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các thầy cô tại Trung tâm
Thí nghiệm Thực hành Trường Đại học Nha Trang đã hỗ trợ trang thiết bị
thuận lợi giúp tôi thực hiện luận văn.
Đề tài này được thực hiện trong khuôn khổ dự án “Hoàn thiện quy trình
công nghệ chiết xuất, tinh chế các hoạt chất lutein, zeaxanthin từ cây cúc vạn
thọ”, mã số CNHD.DASXTN.026/17-18 thuộc Chương trình nghiên cứu
KHCN trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hóa dược đến năm
2020. Xin trân trọng cảm ơn Bộ Công Thương và Phòng Thí nghiệm trọng
điểm Công nghệ lọc, hóa dầu đã cấp kinh phí thực hiện dự án này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân
và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn.
Trân trọng!
Nha Trang, ngày 7 tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn
Lê Mỹ Kim Vương
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ANOVA analysis of variance Phân tích phương sai
AOAC Assosiation of Official Hiệp hội các nhà hóa
Analytical Chemists phân tích chính thức.
ASTM American Society for Testing Hiệp hội phép thử Mỹ.
of Materials
DAD Diod array detector Detector mảng diod.
DMF Dimethyle formamide
DNA Acid Deoxyribonucleic ADN
EU Europe Union Liên minh châu Âu
FDA Food and Drug Administration Cục quản lý thực phẩm
và dược phẩm
GC-MS Gas chromatography mass Sắc ký khí Khối phổ
spectrometry
HPLC High performance liquid Sắc ký lỏng hiệu năng
cao. chromatography
ICH International Conference on Hội đồng hòa hợp quốc
tế. Harmonization
JECFA The Joint FAO/WHO Expert Hội đồng các chuyên gia
Committee on Food) FAO/WHO về phụ gia
thực phẩm
LOD Limit of Detection Giới hạn phát hiện.
LOQ Limit of Quantification Giới hạn định lượng.
MTBE Methyle tert-butyle ether
Correlation coefficient Hệ số tương quan R2
Retention Time Thời gian lưu RT
Standard Deviation Độ lệch chuẩn SD
Signal to noise ratio Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu. S/N
Tetrahydrofurane THF
UV – Vis Ultraviolet – Visible Tử ngoại khả kiến.
Volume/volume Thể tích/thể tích. v/v
Volume/weight Thể tích/khối lượng. v/w
Weight/weight Khối lượng/khối lượng. w/w
Wavelength of maximum Bước sóng hấp thụ cực lmax
absorption đại.
Danh mục các bảng
Bảng 1.1.Dữ kiện hấp thụ UV-Vis của lutein và zeaxanthin………………. 12
Bảng 2.1.Các thành phần pha động thử nghiệm ở chế độ rửa giải isocratic...52
Bảng 3.1.Ảnh hưởng của thành phần pha động đến thừa số lưu giữ lutein và
lutein ester………………………………………………………………….. 62
Bảng 3.2.Giá trị k’ của lutein và lutein ester khi thử nghiệm rửa giải theo
chương trình gradient dung môi đề nghị…………………………………….66
Bảng 3.3.Ảnh hưởng của tốc độ pha động đến độ rộng chân peak và số đĩa lý
thuyết của cột tách đối với các cấu tử phân tích……………………………..67
Bảng 3.4.Ảnh hưởng của thể tích bơm mẫu đến độ rộng chân peak, số đĩa lý
thuyết và chiều cao của đĩa đối với các cấu tử phân tích……………………70
Bảng 3.5.Kết quả xác định hàm lượng carotenoid tổng số và lutein có trong
lutein đối chứng……………………………………………………………...74
Bảng 3.6.Kết quả dựng đường chuẩn lutein (lặp lại 3 lần song song)……... 75
Bảng 3.7.Khảo sát độ lặp lại khi tiêm cùng mẫu chuẩn trong ngày………... 78
Bảng 3.8.Khảo sát độ thu hồi khi thêm mẫu chuẩn ở các nồng độ 12; 15;
18ppm………………………………………………………………………..81
Bảng 3.9. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ oleoresin đến hiệu suất xà phòng
hoá…………………………………………………………………………...84
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của nồng độ KOH đến hiệu suất xà phòng hóa lutein
ester……………………………………………………………………. ……86
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất xà phòng hóa……...........88
Bảng 3.12.Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất xà phòng hóa lutein
ester………………………………………………………………………….92
Bảng 3.13. Kết quả thử nghiệm quy trình xà phòng hoá trên mẫu lớn.…......96
Bảng 3.14.Kết quả thử nghiệm quy trình xà phòng hoá mẫu thêm chuẩn
………………………………………………………………………...97
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Hình 1.1. Cấu tạo phân tử lutein (dạng đồng phân all-trans) [15] ................. 10
Hình 1.2. Một số dạng đồng phân cis thường gặp của lutein [15] .................. 11
Hình 1.3. Cấu tạo phân tử của Zeaxanthin (b, b’-carotene - 3,3’-diol) [15] .. 11
Hình 1.4. Quá trình rửa giải và tách peak của chất A và chất B [16] ............. 17
Hình 1.5. Sơ đồ thiết bị HPLC [16] ................................................................ 18
Hình 1.6. Sắc ký đồ của hỗn hợp 2 cấu tử A và B [16] .................................. 22
Hình 1.7. Ảnh hưởng của độ chọn lọc đến hiệu quả tách của hai chất .......... 23
Hình 3.1. Ảnh hưởng thành phần pha động đến thời gian lưu và rửa giải của lutein và lutein ester ........................................................................................ 63
Hình 3.2. Sơ đồ sự thay đổi thành phần pha động trong quá trình rửa giải .... 65
Hình 3.3. Sắc ký đồ chế độ rửa giải gradient dung môi ................................. 65
Hình 3.4. Ảnh hưởng của tốc độ dòng đến một số đại lượng sắc ký .............. 68
Hình 3.5. Sắc ký đồ hỗn hợp lutein và lutein ester khi thay đổi tốc độ dòng từ 0,8 đến 1,2 ml/phút ......................................................................................... 69
Hình 3.6. Ảnh hưởng của thể tích bơm mẫu đến quá trình sắc ký ................. 71
Hình 3.7. Sắc ký đồ hỗn hợp lutein và lutein ester khi thay đổi thể tích bơm mẫu ................................................................................................................. 72
Hình 3.8. Đường chuẩn lutein trong khoảng nồng độ 5 – 40 ppm ................. 75
Hình 3.9. Kết quả HPLC của các mẫu trắng, mẫu chứng thực, mẫu thực và mẫu thêm ........................................................................................................ 76
Hình 3.10. Đường chuẩn lutein trong khoảng nồng độ 5 – 30 ppm ............... 79
Hình 3.11. Sắc ký đồ HPLC của mẫu oleoresin không xà phòng hóa (lutein
ester) ứng với nồng độ oleoresin 0,2 g/ml ...................................................... 82
Hình 3.12. Sắc ký đồ HPLC của mẫu oleoresin sau khi xà phòng hóa (lutein tự do) ứng với nồng độ oleoresin 0,2 g/ml ..................................................... 82
Hình 3.13. Sắc ký đồ mẫu lutein đối chứng cho thấy trans-lutein có RT ~ 0,89
phút ................................................................................................................. 83
Hình 3.14. Phổ hấp thụ UV-Vis ứng với: a) peak trans-lutein (RT ~ 8,9 min); b) peak cis-lutein (RT ~ 10,3 min) .................................................................. 83
Hình 3.15. Đồ thị ảnh hưởng của nồng độ oleoresin ...................................... 85
Hình 3.16. Sự phụ thuộc của hiệu suất xà phòng hóa vào tỷ lệ KOH/Oleoresin
khi thay đổi nồng độ oleoresin từ 0,1 – 0,9 g/ml ............................................ 87
Hình 3.17. Sự phụ thuộc của hiệu suất xà phòng hóa vào tỷ lệ KOH/Oleoresin khi cố định nồng độ oleoresin 0,3 g/ml .......................................................... 87
Hình 3.18. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất xà phòng hóa lutein ester 88
Hình 3.19. Sắc ký đồ HPLC của các mẫu oleoresin 0,3 g/ml sau khi xà phòng
hóa bằng KOH 5% w/v trong EtOH trong 1 h ở các nhiệt độ khác nhau ....... 91
Hình 3.20. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất xà phòng hóa lutein ester 92
Hình 3.21. Sắc ký đồ HPLC của các mẫu xà phòng hoá trong các khoảng thời gian khác nhau ................................................................................................ 95
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 6
2. Mục đích của đề tài ..................................................................................... 8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 8
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 10
1.1. TỔNG QUAN VỀ LUTEIN .................................................................... 10
1.1.1. Cấu trúc phân tử ................................................................................ 10
1.1.2. Tính chất vật lý và hoá học của lutein ............................................... 11
1.1.2.1. Tính chất vật lý ............................................................................ 11
1.1.2.2. Tính chất hóa học ........................................................................ 13
1.1.3. Hoạt tính sinh học và ứng dụng của lutein ........................................ 13
1.1.3.1. Hoạt tính sinh học của lutein ...................................................... 13
1.1.3.2. Ứng dụng của lutein .................................................................... 14
1.1.4. Các nguồn lutein quan trọng trong tự nhiên ...................................... 16
1.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP HPLC ........................................... 16
1.2.1. Khái niệm về phương pháp sắc ký .................................................... 16
1.2.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của thiết bị HPLC .......................... 18
1.2.2.1. Bình đựng dung môi pha động .................................................... 18
1.2.2.2. Bộ phận khử khí ........................................................................... 19
1.2.2.3. Bơm cao áp .................................................................................. 19
1.2.2.4. Bộ phận tiêm mẫu ........................................................................ 19
1.2.2.5. Cột sắc ký .................................................................................... 19
1.2.2.6. Đầu dò ......................................................................................... 20
2
1.2.2.7. Bộ phận ghi tín hiệu .................................................................... 21
1.2.2.8. Thiết bị in dữ liệu ........................................................................ 21
1.2.3. Các đại lượng đặc trưng cơ bản trong HPLC .................................... 21
1.2.3.1. Thời gian lưu - Thời gian lưu thực .............................................. 21
1.2.3.2. Hệ số dung lượng ........................................................................ 22
1.2.3.3. Độ chọn lọc ................................................................................. 23
1.2.3.4. Số đĩa lý thuyết ............................................................................ 23
1.2.3.5. Độ phân giải ................................................................................ 24
1.2.4. Cách xây dựng một quy trình phân tích HPLC ................................. 25
1.2.4.1. Chọn kiểu sắc ký .......................................................................... 26
1.2.4.2. Chọn cột sắc ký ............................................................................ 26
1.2.4.3. Chọn pha động ............................................................................ 27
1.2.4.4. Chọn chế độ rửa giải ................................................................... 28
1.2.5. Cách thẩm định một quy trình định lượng bằng phương pháp HPLC ..................................................................................................................... 28
1.2.5.1. Tính thích hợp của hệ thống sắc ký ............................................. 29
1.2.5.2. Tính đặc hiệu (Specificity) ........................................................... 29
1.2.5.3. Độ đúng (Accuracy) .................................................................... 30
1.2.5.4. Độ chính xác (Precision) ............................................................. 30
1.2.5.5. Khoảng nồng độ tuyến tính (Range) ............................................ 31
1.2.5.6. Giới hạn phát hiện (LOD: Detection Limit) ................................ 32
1.2.5.7. Độ thô (Robustness) .................................................................... 33
1.2.5.8. Khả năng áp dụng của phương pháp (Scope) ............................. 33
1.3. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG CARATENOID .............................................................................................. 33
3
1.3.1. Định lượng carotenoid bằng phương pháp đo quang UV-Vis ........... 33
1.3.1.1. Định lượng sản phẩm carotenoid tinh chế .................................. 33
1.3.1.2. Định lượng carotenoid trong các mẫu sinh học .......................... 34
1.3.2. Định lượng carotenoid bằng phương pháp HPLC ............................. 34
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................... 38
1.4.1. Nghiên cứu quá trình xà phòng hóa lutein ester ................................ 38
1.4.2. Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng lutein bằng phương pháp HPLC ........................................................................................................... 41
1.4.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................. 41
1.4.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................ 45
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 48
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 48
2.1.1. Nguyên liệu ....................................................................................... 48
2.1.2. Hóa chất ............................................................................................. 48
2.2. DỤNG CỤ - THIẾT BỊ ........................................................................... 49
2.2.1. Dụng cụ ............................................................................................. 49
2.2.2. Thiết bị ............................................................................................... 49
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 50
2.3.1. Cải biến phương pháp HPLC định lượng lutein trong hỗn hợp với lutein ester ................................................................................................... 50
2.3.1.1. Chuẩn bị các dung dịch khảo sát điều kiện chạy HPLC ............. 50
2.3.1.2. Chọn thành phần pha động và chế độ rửa giải ........................... 51
2.3.1.3. Chọn tốc độ dòng ........................................................................ 53
2.3.1.4. Chọn thể tích bơm mẫu ................................................................ 53
2.3.1.5. Dựng đường chuẩn lutein ............................................................ 54
4
2.3.2. Thẩm định quy trình định lượng lutein .............................................. 56
2.3.2.1. Tính đặc hiệu ............................................................................... 56
2.3.2.2. Độ chụm (precision) .................................................................... 56
2.3.2.3. Độ tuyến tính của đường chuẩn – Khoảng nồng độ tuyến tính ... 57
2.3.2.4. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) [41] .. 57
2.3.2.5. Độ đúng. ...................................................................................... 57
2.3.3. Ứng dụng phương pháp HPLC để xác định điều kiện thích hợp xà phòng hóa lutein ester .................................................................................. 58
2.3.3.1. Phương pháp tổng quát xà phòng hóa lutein ester ..................... 58
2.3.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu suất xà phòng hóa lutein ester ....... 58
2.3.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của điều kiện xà phòng hóa lutein ester đến đến hiệu suất xà phòng ............................................................................. 59
2.3.3.4. Thử nghiệm quy trình xà phòng hóa lutein ester ......................... 60
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 61
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 62
3.1. CẢI BIẾN PHƯƠNG PHÁP HPLC ĐỊNH LƯỢNG LUTEIN TRONG HỖN HỢP CHỨA LUTEIN ESTER ............................................................. 62
3.1.1. Chọn thành phần pha động ................................................................ 62
3.1.2. Chọn tốc độ dòng ............................................................................... 66
3.1.3. Chọn thể tích bơm mẫu ..................................................................... 70
3.1.4. Kết luận về điều kiện phân tích hỗn hợp lutein và lutein ester ......... 73
3.2. DỰNG ĐƯỜNG CHUẨN HPLC ĐỊNH LƯỢNG LUTEIN .................. 74
3.2.1. Xác định độ tinh khiết của mẩu lutein đối chứng .............................. 74
3.2.2. Kết quả dựng đường chuẩn lutein ..................................................... 74
3.3. THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP HPLC ĐỊNH LƯỢNG ĐÃ XÂY DỰNG ............................................................................................................ 76
5
3.3.1. Tính đặc hiệu của phương pháp phân tích ......................................... 76
3.3.2. Độ lặp lại trong ngày (intra-day injection repeatability) ................... 78
3.3.3. Khoảng tuyến tính của đường chuẩn ................................................. 78
3.3.4. Xác định LOD và LOQ ..................................................................... 80
3.3.5. Xác định độ thu hồi ........................................................................... 80
3.3.6. Kết luận về việc thẩm định phương pháp HPLC đã xây dựng .......... 81
3.4. NHẬN BIẾT PEAK LUTEIN VÀ LUTEIN ESTER ............................. 82
3.5. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP HPLC ĐÃ THỬ NGHIỆM ĐỂ XÁC
ĐỊNH ĐIỀU KIỆN THÍCH HỢP XÀ PHÒNG HOÁ LUTEIN ESTER ĐƯỢC CHIẾT XUẤT TỪ HOA CÚC VẠN THỌ ....................................... 84
3.5.1. Ảnh hưởng của nồng độ oleoresin ..................................................... 84
3.5.2. Ảnh hưởng của nồng độ KOH đến hiệu suất xà phòng hóa .............. 85
3.5.3. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất xà phòng hóa .......... 88
3.5.4. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất xà phòng hóa ......... 92
3.5.5. Kết luận về khảo sát điều kiện xà phòng hoá .................................... 96
3.6. THỬ NGHIỆM QUY TRÌNH XÀ PHÒNG HOÁ .................................. 96
3.6.1. Thử nghiệm trên mẫu lớn .................................................................. 96
3.6.2. Thử nghiệm trên mẫu thêm chuẩn ..................................................... 97
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 98
4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 98
4.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lutein là một sắc tố carotenoid có màu vàng cam, là dẫn xuất 3,3’-diol
của b,e-caroten. Lutein có trong nhiều loài thực vật (cải bó xôi, bông cải xanh,
rau ngót, hoa, quả, rong, tảo…) và trong mô của một số loài động vật (lòng đỏ
trứng và da của gia cầm, da cá cảnh…) [1]. Lutein - cùng với đồng phân của
nó là zeaxanthin - là các sắc tố tập trung ở hoàng điểm của mắt người với hàm
lượng cao, có vai trò quan trọng trong việc xử lý hình ảnh, phát triển của thần
kinh thị giác và não bộ [2]. Nhiều nghiên cứu dịch tể học gần đây đã chứng
minh rằng lutein có khả năng bắt giữ oxy đơn và các gốc tự do, hấp thụ mạnh
tia tử ngoại. Nhờ đó, lutein có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi một số bệnh ung thư, bệnh tim mạch, ngăn ngừa triệu chứng lão hóa và các bệnh về mắt ở
người cao tuổi (bệnh đục thủy tinh thể, thoái hóa hoàng điểm) [3]. Do vậy,
lutein đang được quan tâm nghiên cứu khai thác từ các nguồn tự nhiên nhằm
ứng dụng trong trong công nghiệp dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm (làm
thuốc bổ mắt, vi chất dinh dưỡng, kem chống nắng, son dưỡng môi, chất màu
thực phẩm...) [4]
Hiện nay, nguồn nguyên liệu tự nhiên giàu lutein nhất là hoa cúc vạn
thọ châu Mỹ (Tagetes erecta L.). Lutein tồn tại trong hoa cúc vạn thọ dưới
dạng monoester hay diester của các acid béo (acid myristic, palmitic…). Hàm
lượng carotenoid tổng số trong cánh hoa chiếm khoảng 0,1 – 0,2% (tính theo
trọng lượng khô), trong đó lutein chiếm trên 80% [5]. Theo các quy trình
truyền thống, lutein ester từ hoa cúc vạn thọ thường được chiết bằng hexan;
dịch chiết được cô đặc dưới áp suất thấp để thu được một dạng dầu sệt (gọi là
oleoresin), sau đó được xà phòng hóa bằng KOH trong alcol để chuyển thành
dạng lutein tự do – là dạng cơ thể người có thể hấp thụ. Một số quy trình xà
phòng hóa lutein ester đã được đề nghị như các quy trình của Ausich (1997)
[6], Kumar (2004) [7], Swaminathan (2009) [8], Sankar (2012) [9] … Các
quy trình trên chưa có sự nhất quán về điều kiện phản ứng (nồng độ oleoresin,
nồng độ KOH, nhiệt độ, thời gian) cũng như chưa có đầy đủ thông tin về hiệu
suất xà phòng hóa. Hơn nữa, công đoạn xà phòng hóa thường được tiến hành
7
ở nhiệt độ cao (50 – 600C hoặc 70 – 800C) và trong thời gian khá dài (3 giờ – 10 giờ); điều này có thể gây ra sự phân hủy đáng kể lutein do lutein là một
hợp chất kém bền nhiệt. Nguyên nhân là do các tác giả trên đã sử dụng các
phương pháp khác nhau (sắc ký bản mỏng, sắc ký lỏng hiệu năng cao) để theo
dõi tiến trình phản ứng hoặc định lượng lutein trong hỗn hợp xà phòng hóa.
Thực tế này dẫn đến sự bối rối đối với người nghiên cứu trong việc chọn lựa
quy trình xà phòng hóa lutein ester ứng dụng cho các mục đích phân tích
lutein ở quy mô phòng thí nghiệm hoặc nhằm thu nhận lutein tự do từ cao
chiết lutein ester ở quy mô công nghiệp. Để làm sáng tỏ vấn đề trên, cần khảo
sát đầy đủ và hệ thống hơn về ảnh hưởng của các yếu tố phản ứng đến hiệu
suất chuyển hóa lutein ester thành lutein tự do, từ đó đưa ra quy trình thích
hợp cho phép xà phòng hóa lutein ester với hiệu suất cao và sản phẩm chất
lượng cao. Muốn vậy, cần sử dụng một phương pháp phân tích đáng tin cậy
cho phép định lượng lutein tự do trong hỗn hợp xà phòng hóa lutein ester
chiết tách từ hoa cúc vạn thọ.
Cho đến nay, phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) vẫn
được xem là một phương pháp hiệu quả để phân tích hỗn hợp carotenoid [10].
Nhiều quy trình phân tích sử dụng phương pháp HPLC đã được xây dựng để
phân tích hỗn hợp carotenoid trên các đối tượng khác nhau, trong đó có thể sử
dụng cột sắc ký pha thường (cột silica, cột cyanopropyl...) hay pha đảo (cột
C18, C30) với đầu dò tử ngoại – khả kiến (UV-Vis), đầu dò dãy diode quang
(PDA), đầu dò khối phổ (MS), hoặc đầu dò cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)
[10]. Trong số đó, phương pháp HPLC sử dụng cột silica là phương pháp đã
được JECFA sử dụng như là phương pháp tiêu chuẩn để định lượng lutein và
zeaxanthin trong các sản phẩm lutein tách chiết từ hoa cúc vạn thọ [11][12].
Tuy nhiên, ở Việt Nam với điều kiện khí hậu có độ ẩm cao, cột silica dễ hút
ẩm và do đó rất nhạy cảm với sự thay đổi thành phần nước trong pha động
chạy sắc ký, kết quả là thời gian lưu khó lặp lại [13]. Đối với các cột pha đảo,
cột C30 có ưu điểm là cho phép phân tách rất hiệu quả nhiều hỗn hợp
carotenoid phức tạp nhưng lại khá đắt tiền. Do đó, cột pha đảo C18 thường
được ưu tiên lựa chọn khi phân tích hỗn hợp carotenoid không quá phức tạp.
Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu xây dựng phương pháp
8
HPLC định lượng lutein và hỗn hợp các carotenoid khác nhau sử dụng cột C18
[14] nhưng các phương pháp này không phù hợp với điều kiện sẵn có ở phòng
thí nghiệm của chúng tôi (hoặc về các thông số của cột sắc ký, hoặc về thành
phần pha động, …). Tại Việt Nam, rất ít nghiên cứu về định lượng carotenoid
bằng phương pháp HPLC. TS. Hoàng Thị Huệ An (2009) đã sử dụng cột C18
(150 x 4,6 cm; 5 µm) với đầu dò PDA để xây dựng phương pháp RP-HPLC
khá hiệu quả và thuận tiện cho phép định lượng astaxanthin và hỗn hợp
carotenoid đi kèm (lutein, zeaxanthin, b-caroten, lycopen, astaxanthin ester)
trong đối tượng giáp xác thủy sản [13]. Trong nghiên cứu của Trương Ngọc
Bảo Hiếu và Ngô Văn Tứ đã xây dựng phương pháp phân tích b-carotene trong một số loại ngũ cốc có màu bằng cách sử dụng cột C18 (150 x 4,6 cm,
5µm). Tuy nhiên, phòng thí nghiệm của chúng tôi hiện chỉ có cột pha đảo C18
(250 x 4,6 cm; 5 µm) và đối tượng nghiên cứu trong luận văn hướng tới
không phù hợp với các nghiên cứu trên. Do đó, việc cải biến phương pháp
HPLC định lượng carotenoid sẵn có sao cho phù hợp với điều kiện phòng thí
nghiệm và đối tượng phân tích cụ thể là vấn đề đặt ra đối với người làm công
tác phân tích. Vì vậy, trong đề tài này chúng tôi sẽ nghiên cứu cải biến
phương pháp HPLC nói trên để định lượng lutein và theo dõi quá trình xà
phòng hóa lutein ester.
2. Mục đích của đề tài
- Cải biến phương pháp RP-HPLC sử dụng cột C18 (250 x 4,6 cm;
5µm) phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm, cho phép định lượng lutein
trong sự có mặt của hỗn hợp lutein ester.
- Xác định điều kiện thích hợp cho việc xà phòng hóa lutein ester
chiết tách từ hoa cúc vạn thọ dựa trên việc ứng dụng phương pháp HPLC đã
cải biến thông qua việc xác định hiệu suất xà phòng hoá và độ tinh khiết của
sản phẩm lutein tự do thu được.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoa cúc vạn thọ Mỹ Tagetes erecta L. được
trồng trong dự án đề tài cấp tỉnh của TS. Hoàng Thị Huệ An.
9
Phạm vi nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, chúng tôi kế thừa một số
kết quả nghiên cứu trước đây của TS. Hoàng Thị Huệ An (2009) [13] và xây
dựng phương pháp HPLC phù hợp để định lượng lutein, từ đó ứng dụng kiểm
soát quá trình xà phòng hoá lutein ester.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Cung cấp dữ liệu khoa học về ảnh hưởng của điều kiện sắc ký đến khả
năng định lượng lutein khi có mặt hỗn hợp lutein ester bằng phương pháp
HPLC sử dụng cột C18 (250 x 4,6 cm; 5 µm).
- Cung cấp dữ liệu khoa học về ảnh hưởng của điều kiện xà phòng hóa
(nồng độ tác chất, nhiệt độ, thời gian) đến hiệu suất xà phòng hóa lutein ester.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Cho phép định lượng lutein trong các mẫu thực tế có chứa lutein và
lutein ester bằng phương pháp HPLC với cột pha đảo C18 (250 x 4,6 cm; 5
µm).
- Góp phần hoàn thiện quy trình xà phòng hóa lutein ester ở quy mô
phòng thí nghiệm và ở quy mô công nghiệp.
10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ LUTEIN
1.1.1. Cấu trúc phân tử
Lutein là một sắc tố xanthophyll (tức oxycarotenoid) có nhiều ứng
dụng trong công nghiệp chất màu thực phẩm, mỹ phẩm và dược phẩm nhờ có
màu vàng cam rất đẹp và tác dụng chống oxy hóa khá mạnh.
Lutein có công thức phân tử C40H56O2 (phân tử lượng 568,9), là dẫn
xuất 3,3’- diol của b,e-caroten và là một dạng tiền vitamin A [15]. Phân tử
lutein chứa bộ khung cấu trúc isoprenoid C40 điển hình của các carotenoid và
có 2 vòng 6 cạnh ở hai đầu mạch carbon. Chuỗi liên kết đôi liên hợp trong
lutein có thể tồn tại ở cấu hình cis hoặc trans, do đó tạo ra số lượng lớn đồng
phân mono-cis và poly-cis của lutein.
Trong tự nhiên lutein thường tồn tại ở dạng đồng phân hình học bền
nhất là dạng all-trans (hình 1.1) [15], [16].
Hình 1.1. Cấu tạo phân tử lutein (dạng đồng phân all-trans) [15]
Tuy nhiên, dưới tác dụng của bức xạ nhiệt hay ánh sáng, dạng all-trans
có thể bị chuyển hóa thành các dạng đồng phân cis, trong đó bền hơn cả là các
dạng 9-cis, 13-cis và 15-cis hay 9’-cis, 13’-cis, 15’-cis…(Hình 1.2.).
9
13
OH
OH
OH
OH
11
15
OH
OH
a) Đồng phân 9-cis- lutein b) Đồng phân 13-cis- lutein
c) Đồng phân 15-cis- lutein
Hình 1.2. Một số dạng đồng phân cis thường gặp của lutein [15]
Ngoài ra, trong tự nhiên cũng tồn tại một dạng đồng phân vị trí khác
OH
HO
của lutein là zeaxanthin (Hình 1.3).
Hình 1.3. Cấu tạo phân tử của Zeaxanthin (b, b’-carotene - 3,3’-diol) [15]
1.1.2. Tính chất vật lý và hoá học của lutein
1.1.2.1. Tính chất vật lý
Lutein có thể tồn tại ở dạng bột chảy vô định hình hoặc kết tinh dạng
tinh thể hình kim, khối lăng trụ, đa diện hoặc dạng lá hình thoi [17]. Nhiệt độ nóng chảy 1900C.
Lutein là chất ít phân cực nên không tan trong nước, kém tan trong các dung môi hữu cơ phân cực (như methanol, ethanol…), nhưng tan tốt hơn
12
trong dung môi hữu cơ phân cực trung bình (acetone, ethyl acetate,
dichloromethane, acetonitrile, tetrahydrofuran...) [17][18].
Phân tử lutein có 10 nối đôi liên hợp nên hấp thụ mạnh tia tử ngoại và
ánh sáng xanh (400 - 490 nm), do đó lutein ở dạng bột có màu đỏ cam và ở
dạng dung dịch có màu vàng cam rất đẹp. So với zeaxanthin (có 11 nối đôi
liên hợp), các cực đại hấp thụ (λmax) của lutein thấp hơn khoảng 4 - 6 nm. Nhờ
đó, có thể phân biệt khá dễ dàng lutein và zeaxanthin dựa vào phổ hấp thụ
UV-Vis của chúng (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Dữ kiện hấp thụ UV-Vis của lutein và zeaxanthin
%1 1cmA
Hệ số hấp thụ Cực đại hấp thụ Carotenoid Dung môi ( ) (λmax, nm)
Chloroform 435 458 485 -
Ethanol 422 445 474 2550 Lutein Hexane 421 445 474 2480
Acetone 430 452 479 2340
462 493 Chloroform 433 -
Zeaxanthin 428 450 478 Ethanol 2480 (2540)
Hexane 424 449 476 2348
Nguồn: “Britton (1995) and Davies (1976)” [19]
Sự chuyển hóa lutein từ dạng trans thành dạng đồng phân mono-cis dẫn
đến sự giảm cường độ hấp thụ và giảm λmax khoảng 2 - 6 nm, đồng thời làm
xuất hiện đám hấp thụ cis (gọi tắt là peak cis) ở vùng UV gần 320 - 380 nm.
Cường độ hấp thụ của peak cis càng lớn khi liên kết đôi có cấu hình cis càng
gần tâm phân tử. Do vậy, cường độ hấp thụ của peak cis- ở đồng phân 15-cis
mạnh nhất. Nhờ đó, có thể nhận biết các đồng phân cis- bằng phương pháp
HPLC với đầu dò PDA [20][21].
13
1.1.2.2. Tính chất hóa học
Lutein thuộc họ carotenoid, trong phân tử có chuỗi polyen liên hợp nên
rất nhạy cảm đối với acid, các ion kim loại, chất oxy hoá, ánh sáng, nhiệt…
Nhóm hydroxyl ở hai đầu phân tử làm cho lutein dễ dàng tham gia vào các
phản ứng oxy hóa. Nhờ đó, nó có khả năng chống oxy hóa mạnh hơn một số
carotenoid khác (như lycopen, b-caroten…). Vì vậy, lutein dễ bị oxi hóa bởi
oxy không khí, hấp thụ mạnh các gốc tự do hoặc bị đồng phân hóa bởi nhiệt
và ánh sáng, dẫn đến sự nhạt màu hay mất màu. Do đó, lutein cần được bảo
quản trong môi trường khí trơ hay chân không dưới nhiệt độ thấp, tránh ánh
sáng mặt trời.
Lutein khá bền trong môi trường kiềm [22]. Trong môi trường kiềm, lutein ester bị xà phòng hóa tạo thành lutein tự do. Để tránh sự oxy hóa lutein
bởi oxy không khí nên thực hiện phản ứng xà phòng hóa lutein ester dưới khí
trơ N2.
Trong các mô động - thực vật lutein có khả năng liên kết với các acid
béo, lipid, lipoprotein tạo thành các cấu trúc bền vững hơn so với dạng lutein
tự do [23].
1.1.3. Hoạt tính sinh học và ứng dụng của lutein
1.1.3.1. Hoạt tính sinh học của lutein
Phần lớn chức năng sinh học của chất màu lutein đều dựa trên khả năng
hấp thụ ánh sáng, khả năng dễ bị oxy hóa và khả năng bắt giữ các gốc tự do
của phân tử lutein.
Lutein có khả năng hấp thụ tia tử ngoại và ánh sáng xanh trong dải bức
xạ khả kiến, do đó có khả năng bảo vệ da, mắt khỏi tác hại của các bức xạ
này, ngăn ngừa ung thư da, thoái hóa điểm vàng [3], [24].
Người ta cho rằng các gốc tự do sinh ra trong tế bào và mô trong hoạt
động sống của con người có thể gây tác hại đến DNA, protein, carbohydrate
và lipid . Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng lutein có tác động loại trừ sự
xâm nhập của chất oxy hóa và gốc tự do qua màng tế bào, giúp ngăn chặn sự
oxy hóa lipid, hạn chế sự suy giảm khả năng miễn dịch đối với cơ thể, ngăn
14
ngừa những chứng bệnh hiểm nghèo như ung thư, tim mạch, một số bệnh về
mắt (thoái hóa võng mạc do tuổi già, đục thủy tinh thể viêm màng bồ đào…)
[19]. Tác dụng này của lutein nhờ vào khả năng bắt giữ các chất oxy hóa và
các gốc tự do sinh ra trong tế bào [26]. Khả năng chống oxy hóa của lutein có
thể được giải thích bởi cấu trúc hóa học đặc biệt của nó với chuỗi polyen rất
dễ bị oxy hóa. Ngoài ra, hai nhóm hydroxyl ở 2 vòng sáu đầu mạch trong
phân tử lutein làm cho hoạt tính chống oxy hóa của lutein trở nên mạnh hơn
so với các carotenoid khác (như lycopene, b-carotene, …) [27].
1.1.3.2. Ứng dụng của lutein Ø Trong công nghiệp thực phẩm
Nhờ có màu vàng rất đẹp lutein được phép sử dụng làm chất màu trong chế biến thực phẩm (mã số E161b). Lutein ở dạng chế phẩm hòa tan trong
nước được sử dụng để nhuộm vỏ ngoài cho giò chả, các bán thành phẩm từ
thịt gà, sữa chua, bánh nướng, kẹo, nước giải khát, nước ép trái cây, ngũ cốc
điểm tâm, các sản phẩm từ sữa, trứng, thực phẩm cho trẻ sơ sinh và trẻ mới
biết đi, chất béo, dầu, nước thịt, nước sốt và súp hỗn hợp [28].Theo quy định
của EU, Canada, Úc, New Zealand … lutein có thể được sử dụng với mức 0,5
- 2 mg/ngày [29].
Ø Trong công nghiệp dược phẩm
Ngoài khả năng tạo màu, lutein còn có tác dụng chống oxy hóa, hấp thụ
gốc tự do và tia tử ngoại, làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch, giúp duy trì
sức khỏe tim mạch, ngăn ngừa ung thư [24]. Lutein là carotenoid chủ yếu có
ở điểm vàng, giúp cải thiện khả năng truyền tin qua khe kết nối trong võng
mạc, rất cần thiết cho quá trình xử lý hình ảnh và sự phát triển của thần kinh
thị giác [31]. Đặc biệt, những nghiên cứu gần đây của tập đoàn dinh dưỡng
hàng đầu thế giới là DSM (Thụy Sĩ) đã phát hiện lutein chiếm đến 66 - 77%
lượng carotenoid hình thành não bộ của người, có chức năng quan trọng trong
việc phát triển và kích thích khả năng học hỏi, sự hình thành cảm xúc và ghi
nhớ của trẻ em, cải thiện tình trạng suy giảm chức năng nhận thức ở người
cao tuổi [32]. Do vậy, lutein cũng đã được đưa vào trong thành phần của một
15
số thuốc bổ (liều dùng 2 - 330 mg/kg), trong sữa cho bé, trong thuốc bổ cho
người cao tuổi.
- Lutein là chất ức chế khối u: Lutein cũng đã được cho là có tác dụng
làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và ngăn ngừa một số dạng ung thư
(như ung thư vú, cổ tử cung) do khả năng chống oxy hoá khá tốt. Một nghiên
cứu của Đại học Tufts (Boston, Massachusetts) và các nhà điều tra Hàn Quốc
cho thấy, phụ nữ có nồng độ lutein trong máu ở mức cao nhất thì khả năng
ung thư vú giảm 88% [8].
– Lutein là chất ức chế sự tắc nghẽn mạch máu, viêm khớp, thậm chí
có thể giúp giảm đau viêm xương khớp và tàn tật ở 16 triệu người Mỹ. Các
nhà nghiên cứu tại Viện Y học Quốc gia Hoa Kỳ gần đây đã phát hiện ra rằng
những người có nồng độ lutein cao trong máu (khoảng 70%) ít có khả năng bị
viêm khớp đầu gối và các mô liên kết khác [33].
– Lutein làm giảm các rối loạn mắt như thoái hóa điểm vàng, đục thủy
tinh thể. Ở người, lutein và zeaxanthin tập trung ở điểm vàng của mắt cũng
như ở da, vú và mô cổ tử cung. Lutein được coi là một vi chất dinh dưỡng cần
thiết cho thị lực bình thường [30][34]. Được sử dụng chủ yếu trong các sản
phẩm chăm sóc mắt để làm giảm mệt mỏi thị giác, giảm tỷ lệ mắc chứng thoái
hóa điểm vàng do tuổi già (AMD: Age-related macular degeneration), đục
thủy tinh thể, bệnh võng mạc…
Ø Trong công nghiệp mỹ phẩm
Lutein chủ yếu được sử dụng để chống nếp nhăn và bảo vệ da khỏi tác
hại của tia cực tím. Lutein và lutein ester có thể dễ dàng thâm nhập vào da và
cho hiệu quả chống nắng tốt [35]. Một số chế phẩm kem chống nắng công
thức thảo dược chứa lutein ester chiết suất từ Tagetes erecta L. đã được sản
xuất. [36].
Ø Trong chăn nuôi
Lutein được dùng để làm chất phụ gia trong chế biến thức ăn nuôi cá
cảnh, thức ăn cho gia súc và gia cầm để tạo màu vàng cho da gà và lòng đỏ trứng…
16
1.1.4. Các nguồn lutein quan trọng trong tự nhiên
Lutein là carotenoid rất phổ biến trong nhiều loài động – thực vật. Các
loại thực phẩm chứa nhiều lutein như cải spina, súp lơ xanh, cải xoăn, bắp,
trái kiwi, lòng đỏ trứng gà, trong một số loài rong, tảo... Đặc biệt, hoa cúc vạn
thọ Mỹ (Tagetes erecta L.) có khả năng tích lũy lutein với hàm lượng rất cao.
Nhiều nghiên cứu cho thấy cánh hoa cúc vạn thọ chứa khoảng 1,0 – 1,6%
carotenoid tổng số (tính theo trọng lượng khô), trong đó khoảng 90% lượng
carotenoid này là lutein ester (dưới dạng monoester và diester của các acid
béo C12 - C18 như acid lauric, myristic, oleic, linoleic, palmitic, stearic) và
chỉ có khoảng 5% là zeaxanthin ester (Kumar, 2004) [7]. Lutein dưới dạng
ester rất bền nhưng khi vào cơ thể con người chỉ bị thủy phân một phần thành
dạng tự do rồi mới được hấp thụ vào huyết thanh. Vì vậy, để tạo ra những chế
phẩm lutein bổ sung cho con người, lutein ester cần phải được thuỷ phân về
dạng lutein tự do [37].
1.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP HPLC
1.2.1. Khái niệm về phương pháp sắc ký
Sắc ký là kỹ thuật tách hỗn hợp phân tích thành các cấu tử riêng rẽ dựa
trên ái lực khác nhau của các cấu tử này giữa 2 pha không trộn lẫn, trong đó
một pha đứng yên (được gọi là pha tĩnh) và một pha còn lại là pha động.
Pha tĩnh có thể là các hạt rắn xốp, mịn hay cũng có thể là pha lỏng
được gắn kết trên bề mặt của các hạt giá thể rắn nào đó. Pha tĩnh có thể được
nhồi vào một cột bằng thủy tinh hay inox (sắc ký cột) hoặc tráng trên bản
mỏng (bằng nhựa hay nhôm). Pha tĩnh là yếu tố quan trọng quyết định bản
chất của quá trình sắc ký và loại sắc ký. Nếu pha tĩnh là chất hấp phụ thì ta có
sắc ký hấp phụ, là chất trao đổi ion thì ta có sắc ký trao đổi ion, là chất lỏng ta
có sắc ký phân bố, là gel thì ta có sắc ký gel hay rây phân tử.
Để rửa giải chất phân tích ra khỏi pha tĩnh cần có một pha động. Pha
động ở trạng thái lỏng (gọi là sắc ký lỏng), trạng thái khí (sắc ký khí) hay
trạng thái siêu tới hạn (sắc ký siêu tới hạn).
17
Trong quá trình sắc ký, mẫu phân tích được nạp lên đầu cột pha tĩnh,
sau đó cho pha động dịch chuyển liên tục qua pha tĩnh. Trong quá trình này,
cấu tử nào có ái lực với pha tĩnh càng mạnh sẽ bị lưu giữ càng chặt trên pha
tĩnh, do đó tốc độ di chuyển càng chậm. Ngược lại, cấu tử có ái lực yếu với
pha tĩnh sẽ di chuyển nhanh hơn. Nếu chiều dài pha tĩnh đủ lớn thì sau một
thời gian các cấu tử phân tích sẽ được tách ra khỏi nhau khi ra khỏi cột. Quá
trình tách hỗn hợp phân tích được lưu giữ trên pha tĩnh bằng cách cho một
pha động di chuyển liên tục qua pha tĩnh như trên được gọi là sự rửa giải. Nếu
đầu ra của cột sắc ký được ghép nối với một detector có khả năng ghi nhận
một tín hiệu vật lý đặc trưng nào đó của các cấu tử phân tích (ví dụ: độ hấp
thụ ánh sáng, chiết suất, độ dẫn điện, cường độ phát huỳnh quang, ...) và biểu
diễn sự thay đổi của nồng độ chất phân tích (Cx) theo thời gian rửa giải (t), ta
sẽ thu một sắc ký đồ chứa các peak sắc ký (Hình 1.4).
Hình 1.4. Quá trình rửa giải và tách peak của chất A và chất B [38]
Trong sắc ký cột cổ điển sử dụng pha động là pha lỏng (sắc ký lỏng),
kích thước các hạt pha tĩnh vào khoảng 50 – 230 µm. Thực tế cho thấy với
kích thước hạt pha tĩnh như vậy hiệu quả tách không cao, thường chỉ cho
phép tách những hỗn hợp chứa ít cấu tử và có ái lực với pha tĩnh khác nhau
khá nhiều. Để tách những hỗn hợp cấu tử phức tạp (chứa nhiều cấu tử hoặc ái
lực với pha tĩnh khác nhau không nhiều) cần tăng chiều dài đường đi của các cấu tử trên pha tĩnh bằng cách giảm kích thước các hạt pha tĩnh xuống khoảng
3 - 5 μm. Tuy nhiên, khi đó pha tĩnh được nén rất chặt nên phải hệ thống bơm
18
cao áp để đẩy pha động đi qua cột pha tĩnh. Kết quả là hình thành một kỹ
thuật sắc ký mới là sắc ký lỏng cao áp (High pressure liquid chromatography)
hay chính xác hơn là sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performance liquid
chromatography), viết tắt là HPLC.
1.2.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của thiết bị HPLC
Thiết bị HPLC gồm những bộ phận quan trọng sau (Hình 1.5):
Hình 1.5. Sơ đồ thiết bị HPLC [38]
1- Bình chứa dung môi pha động 2- Bộ phận khử khí 3- Bơm cao áp 4- Bộ phận tiêm mẫu (tiêm bằng syringe hay auto sampler)
5- Cột sắc ký (pha tĩnh) để ngoài môi trường hay có thiết bị điều
nhiệt
6- Đầu dò detector (nhận tín hiệu) 7- Hệ thống máy điện tử cài đặt phần mềm nhận tín hiệu, xử lý số
liệu và điều khiển toàn bộ hệ thống
8- Thiết bị in dữ liệu
1.2.2.1. Bình đựng dung môi pha động
Thiết bị HPLC thường có 4 kênh dung môi đi vào đầu bơm cao áp, cho phép tạo ra các hệ pha động có thể chứa từ 1 – 4 dung môi để rửa giải theo tỷ lệ mong muốn.
19
Tất cả dung môi, hóa chất dùng để chuẩn bị mẫu và pha hệ đệm phải là
hóa chất tinh khiết cho sắc ký lỏng (HPLC grade).
Mẫu trước khi bơm vào thiết bị phân tích phải được lọc qua màng lọc
0,2 – 0,45 µm nhằm tránh làm hỏng cột sắc ký hay nhiễu đường nền, tạo ra
các peak tạp trong quá trình phân tích [39]
1.2.2.2. Bộ phận khử khí
Bộ phận khử khí nhằm loại trừ các bọt khí nhỏ còn sót lại trong dung
môi pha động. Nếu trong quá trình phân tích pha động còn bọt khí thì bơm sẽ
hút các dung môi trong pha động không đúng tỷ lệ, do đó sẽ làm thay đổi thời
gian lưu của các peak. Nếu bọt khí còn quá nhiều và bộ khử khí không thể
loại trừ hết được thì có thể bơm sẽ không hút được dung môi, áp suất sẽ
không lên và thiết bị sắc ký sẽ ngừng hoạt động [39].
1.2.2.3. Bơm cao áp
Mục đích để bơm pha động vào cột thực hiện quá trình tách sắc ký. Tốc
độ bơm thường được cài đặt hằng định theo thông số đã lựa chọn. Bơm phải
tạo được áp suất cao khoảng 3000 – 6000 psi hoặc 250 – 500 atm và bơm
phải tạo dòng dung môi liên tục. Lưu lượng bơm từ 0,1 – 9,999 ml/phút. Hiện
nay đã có nhiều loại bơm có áp suất rất cao lên đến 1200 bar. Các máy sắc ký
lỏng hiện nay thường có áp suất tối đa 412 bar [39].
1.2.2.4. Bộ phận tiêm mẫu
Để đưa mẫu vào cột phân tích với dung tích từ 5 – 100 µl. Có 2 cách
tiêm mẫu vào cột: tiêm bằng tay (dùng syringe) và tiêm tự động (dùng
autosampler).
1.2.2.5. Cột sắc ký
Cột chứa pha tĩnh được coi là trái tim của hệ thống sắc ký lỏng hiệu
năng cao. Cột pha tĩnh thường được làm bằng thép không rỉ, chiều dài cột
khoảng 10 – 30 cm, đường kính trong 1 – 10 mm, hạt chất nhồi cột cỡ 5 – 10
µm. Với chất nhồi cột cỡ 1,8 – 5 µm có thể dùng cột ngắn 3 – 10 cm và nhỏ
20
(đường kính trong 1 – 4,6 mm) loại cột này có hiệu năng tách cao. Ngoài ra,
còn có một số cột dùng kích thước và kích cỡ hạt đặc biệt.
Chất nhồi cột tùy theo loại cột và kiểu sắc ký. Chất nhồi cột có thể là
silicagel (cột pha thường) hoặc silicagel đã được silan hóa hoặc được bao một
lớp mỏng hợp chất hữu cơ (cột pha đảo). Ngoài ra, người ta còn dùng các loại
pha tĩnh khác như nhôm oxid, polymer xốp, chất trao đổi ion [39].
1.2.2.6. Đầu dò
Đầu dò (hay còn gọi là detector) là bộ phận phát hiện các chất khi
chúng ra khỏi cột và cho các tín hiệu ghi trên sắc ký đồ để có thể định tính và
định lượng. Tùy theo tính chất của các chất cần phân tích mà người ta sử dụng
loại detector thích hợp và phải thỏa mãn điều kiện cường độ tín hiệu phụ
thuộc tuyến tính vào nồng độ trong một vùng nồng độ nhất định của chất phân
tích.
A = k.C
trong đó:
A: là tín hiệu đo được;
C: nồng độ chất cần phân tích
k: hằng số thực nghiệm của detector đã chọn
Tín hiệu này có thể là độ hấp thụ quang, cường độ phát xạ, cường độ
điện thế, độ dẫn điện, độ dẫn nhiệt, chiết suất... Trên cơ sở đó, người ta đã chế
tạo ra detector tử ngoại - khả kiến UV-Vis (bước sóng từ 190 đến 900 nm)
hay detector dãy quang diod (DAD: Diod Array Detector), detector huỳnh
quang (FlD: Fluorescence Detector; để phát hiện các chất hữu cơ phát huỳnh
quang tự nhiên hay dẫn chất có huỳnh quang), detector tán xạ ánh sáng bay
hơi (ELSD: Evaporative Light Scatterring detector), detector điện hóa (đo
dòng, độ dẫn, điện lượng...), detector chiết suất (RID: Refractive Index
Detector), detector điện hóa (đo độ dẫn nhiệt, hiệu ứng nhiệt….). Hiện đại
hơn cả là detetor khối phổ (MSD: Mass Spectrometer), detector NMR.
21
1.2.2.7. Bộ phận ghi tín hiệu
Là bộ phận ghi tín hiệu phát hiện do detector truyền sang. Trong các
máy HPLC thế hệ cũ thì sử dụng máy in đơn giản có thể vẽ sắc ký đồ, thời
gian lưu, diện tích peak, chiều cao peak... Các máy thế hệ mới đều dùng phần
mềm chạy trên máy tính, nó có thể lưu tất cả các thông số của mẫu, phổ đồ và
các thông số của peak (như tính đối xứng, hệ số phân giải...) trong quá trình
phân tích, đồng thời xử lý và tính toán các thông số theo yêu cầu của người sử
dụng như nồng độ, % độ lệch chuẩn... [39]
1.2.2.8. Thiết bị in dữ liệu
Sau khi đã phân tích xong các mẫu, phần mềm sẽ tự động tính toán và
ta sẽ in kết quả ra giấy để hoàn thiện hồ sơ.
1.2.3. Các đại lượng đặc trưng cơ bản trong HPLC
1.2.3.1. Thời gian lưu - Thời gian lưu thực
Thời gian lưu của một chất (ký hiệu tr) là thời gian tính từ khi bơm mẫu
vào cột cho đến khi chất đó ra khỏi cột đạt giá trị cực đại.
Thời gian lưu phụ thuộc vào các yếu tố:
Bản chất phân tử của chất tan.
- - Điều kiện chạy sắc ký: bản chất pha tĩnh; bản chất, thành phần,
pH và tốc độ của pha động; nhiệt độ cột.
Để đánh giá thời gian lưu thực của một cấu tử trong pha tĩnh cần phải
dùng thời gian lưu thực (ký hiệu: tr’):
tr’ = tr – t0
trong đó:
t0: là thời gian cần thiết để pha động (hay một cấu từ hoàn toàn không
bị lưu giữ) đi từ đầu cột đến detector
Trên cùng một điều kiện sắc ký đã chọn thì thời gian lưu thực của mỗi
chất là hằng định và các chất khác nhau sẽ có thời gian lưu khác nhau. Vì vậy,
dựa vào thời gian lưu để nhận biết sự có mặt của các chất.
22
Trong một phép phân tích nếu t’r nhỏ quá thì sự tách kém, còn nếu t’r
quá lớn thì peak bị doãng và độ lặp lại của peak rất kém, thời gian phân tích
rất dài đồng thời kéo theo nhiều vấn đề khác như hao tốn dung môi, hóa chất,
độ chính xác của phép phân tích kém.
Hình 1.6 là sắc ký đồ khi rửa giải của 2 chất A và chất B. Chất A được
rửa giải ra trước với thời gian lưu trA ; chất B được rửa giải ra sau với thời
gian trB.
Hình 1.6. Sắc ký đồ của hỗn hợp 2 cấu tử A và B [16]
Trong đó:
t0: thời gian lưu chết
trA: thời gian lưu chất A t’rA : thời gian lưu thực chất A
trB: thời gian lưu chất B t’rB: thời gian lưu thực chất B
1.2.3.2. Hệ số dung lượng
Hệ số dung lượng (ký hiệu: k’) của một chất cho biết khả năng phân bố
của chất đó giữa pha tĩnh và pha động và được tính bằng tỷ số giữa lượng chất
t
t
'
ri
0
' r
k
=
=
i
- t
t t
0
0
tan trong pha tĩnh và lượng chất tan trong pha động ở thời điểm cân bằng.
23
Nếu k’ nhỏ thì tr cũng nhỏ và sự tách kém. Nếu k’ lớn thì peak bị
doãng. Trong thực tế thì k’ = 1 – 5 là tối ưu.
1.2.3.3. Độ chọn lọc
Độ chọn lọc (ký hiệu: α) cho biết hiệu quả tách hai chất A và B bởi hệ
t
=a
=
t
k k
' BR , ' AR ,
' B ' A
thống sắc ký.
α càng khác 1 thì khả năng tách càng tốt.
Hình 1.7 mô tả ảnh hưởng của độ chọn lọc đến hiệu quả tách của hai
chất A và B; với a = 1.02 các peak bị dính lại nên hiệu quả tách không cao,
với a = 1,2 thì các peak tách rời nhau cho thấy hiệu quả tách cao hơn.
Hình 1.7. Ảnh hưởng của độ chọn lọc đến hiệu quả tách của hai chất A và B [38]
1.2.3.4. Số đĩa lý thuyết
Số đĩa lý thuyết (ký hiệu: N) là đại lượng biểu thị hiệu năng tách của
cột trong một điều kiện sắc ký nhất định. Theo lý thuyết đĩa, cột sắc ký có thể
xem gồm nhiều đĩa lý thuyết có chiều cao là H, tại mỗi đĩa ứng một cân bằng
nhiệt động được thiết lập giữa nồng độ trung bình của chất tan trong pha tĩnh
H =
L N
và pha động:
(L: chiều dài của pha tĩnh nhồi trong cột sắc ký)
Đối với peak có dạng phân bố chuẩn Gauss thì:
2
r
N
=
t W
2/1
æ çç 54,5 è
ö ÷÷ ø
24
trong đó: W1/2 là độ rộng tại ½ chiều cao của peak
d
)
,
(
2 C
M
H
k
.
u
=
d 2 l
+
+
+
P
2 f D
2 ddf P D
2 D g u
S
M
é ê ê ë
ù ú ú û
Theo Van Deemter:
trong đó:
dP: kích thước hạt pha tĩnh
df: độ dày lớp phủ lỏng trên pha tĩnh
dC: đường kính cột
λ: thông số phụ thuộc kích thước hạt và độ đồng nhất của pha tĩnh
g: thông số phụ thuộc khoảng cách giữa các hạt
k: hằng số đặc trưng cho quá trình chuyển khối
DM: hệ số khuếch tán trong pha động
u
DS: hệ số khuếch tán của cấu tử phân tích trong pha tĩnh
: tốc độ trung bình của pha động
Như vậy, H phụ thuộc vào đường kính và khả năng hấp phụ của hạt pha
tĩnh, tốc độ và độ nhớt (độ phân cực) của pha động; hệ số khuếch tán của các
chất trong cột.
1.2.3.5. Độ phân giải
Độ phân giải (ký hiệu: R) là đại lượng biểu thị độ tách của các peak A,
t (2
t
)
-
1
Ar ,
R
N
=
=
1 4
' k
'
1
k +
a æ - ç a è
Br , WW + B
A
æ ö ç ÷ ç ø è
ö ÷ ÷ ø
B ra khỏi nhau trong một điều kiện sắc ký đã cho [39].
'k
25
trong đó: là thừa số dung lượng trung bình của 2 cấu tử A và B cạnh
nhau cần phân tách.
Trong thực tế, nếu các peak đối xứng thì để định tính (hai peak tách
nhau) thì độ phân giải tối thiểu là R = 1,0; còn để định lượng R = 1,5 là phù
hợp.
Nếu R nhỏ thì các peak chưa tách hẳn, việc tính toán diện tích peak sẽ
'k
không chính xác, lúc này phải tìm cách tăng R theo 3 cách sau:
bằng cách giảm lực rửa giải của pha • Tăng thừa số dung lượng
động (giảm nhiệt độ cột, thay đổi thành phần pha động, thay đổi pha tĩnh sao
cho tăng khả năng lưu giữ chất)
• Tăng số đĩa lý thuyết N của cột bằng cách dùng cột dài hơn
• Giảm chiều cao đĩa lý thuyết H bằng cách điều chỉnh tốc độ pha động để H cực tiểu; dùng cột có kích thước hạt pha tĩnh nhỏ hơn hoặc cột có
đường kính nhỏ hơn
• Làm tăng độ chọn lọc α bằng cách dùng cột khác có pha tĩnh
tương tác chọn lọc hơn với các cấu tử cần tách.
Tuy nhiên, nếu R quá lớn thì thời gian phân tích sẽ dài, tốn nhiều pha
động, độ nhạy sẽ kém. Để khắc phục ta có thể thay đổi hệ pha động hay dùng
chương trình gradient dung môi. Tuy nhiên, nếu dùng gradient dung môi thì
trong quá trình chạy sắc ký sự thay đổi thành phần pha động sẽ kéo theo sự
thay đổi đường nền làm ảnh hưởng rất lớn đến thời gian lưu và diện tích các
peak phân tích. Do vậy, nên hạn chế sử dụng chương trình gradient dung môi
[39].
1.2.4. Cách xây dựng một quy trình phân tích HPLC
Để xây dựng một quy trình phân tích HPLC cần xác lập các điều kiện
sắc ký sao cho tối ưu hóa độ phân giải đối với các chất cần phân tích trong
một thời gian ngắn nhất có thể được. Muốn vậy, cần thực hiện các bước khảo
sát sau:
26
1.2.4.1. Chọn kiểu sắc ký
Tùy thuộc vào loại và tính chất chất phân tích (độ tan, phân tử lượng),
nền mẫu và điều kiện phòng thí nghiệm (có sẵn loại cột sắc ký gì) mà chọn
kiểu sắc ký phù hợp.
- Chất phân tích có phân tử lượng <2000:
* Chất phân tích tan tốt trong nước: nếu là hợp chất ion thì dùng sắc ký
trao đổi ion hay sắc ký cặp ion; nếu là hợp chất phân cực và không điện ly thì
dùng sắc ký pha đảo.
* Chất phân tích tan tốt trong dung môi hữu cơ kém phân cực (như
hexan) thì dùng sắc ký pha thường; nếu tan trong dung môi hữu cơ phân cực
trung bình (như methanol, acetonitrile, tetrahydrofuran…) thì dùng sắc ký pha
đảo.
- Chất phân tích có phân tử lượng >2000: nếu tan tốt trong nước thì
dùng sắc ký lọc gel theo cơ chế trao đổi ion; nếu tan tốt trong dung môi hữu
cơ thì dùng sắc ký thấm qua gel [40].
1.2.4.2. Chọn cột sắc ký
a) Chọn pha tĩnh: dựa vào thành phần và tính chất của các cấu tử có
trong mẫu phân tích để lựa chọn. Pha tĩnh cần có tương tác vừa phải và chọn
lọc hỗn hợp chất cần phân tích.
- Để tách các chất không phân cực hay ít phân cực: dùng cột pha
thường (NP: normal phase) tức cột có pha tĩnh phân cực (ví dụ: cột silica
trung tính có chứa các nhóm –OH phân cực trên bề mặt; cột silica được ghép
dây nhánh chứa nhóm chức phân cực như cyanopropyl, aminopropyl, diol...)
- Để tách các chất không phân cực, ít phân cực hay các chất phân cực
có thể tạo cặp ion: dùng cột pha đảo (RP: reversed phase) tức là cột kém phân
cực, trong đó pha tĩnh là silica được ghép dây nhánh Ankyl mạch hở (C3; C8;
C18; C30) hay alkyl chứa vòng thơm (cột phenyl). Trong số đó, cột C18 được
sử dụng nhiều nhất do nó có khả năng tách hiệu quả những nhóm hợp chất có
27
phân tử lượng nhỏ từ không phân cực, phân cực trung bình và cả những hợp
chất ion.
b) Chọn kích thước cột và cỡ hạt pha tĩnh:
Nếu muốn phân tích nhanh và hiệu quả tách tốt thì dùng cột ngắn và có
kích thước hạt nhỏ (<2 µm).
Nếu cần phân tích hỗn hợp phức tạp nhiều cấu tử thì dùng cột dài hơn.
1.2.4.3. Chọn pha động
Để luận chọn pha động phù hợp cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Hòa tan được hỗn hợp chất phân tích để có thể rửa giải được chúng.
- Trơ với pha tĩnh, tức không được làm cho pha tĩnh bị biến đổi hóa
học.
- Bền theo thời gian, ít nhất trong suốt thời gian phân tích mẫu.
- Có độ tinh khiết cao (dung môi cho HPLC, hóa chất tinh khiết phân
tích)
- Phải nhanh đạt cân bằng trong quá trình sắc ký.
- Phải không cho tín hiệu với loại detector sử dụng. Ví dụ: Dùng
detector UV/Vis thì dung môi không được hấp thụ trong vùng bước sóng
phân tích; dùng detector huỳnh quang thì dung môi không được phát quang...
- Phải kinh tế, không quá hiếm và đắt.
Thông thường, pha động thường có độ phân cực ngược với pha tĩnh:
- Với hệ sắc ký pha đảo (RP – HPLC) pha động thường có là tổ hợp
một số dung môi phân cực (ví dụ: nước- methanol, nước- acetonitrile...).
Ngoài ra, có thể bổ sung một số dung môi phân cực trung bình
(tetrahydrofuran, dichloromethane, isopropanol...), hoặc thêm hỗn hợp đệm
để ổn định pH, thêm chất tạo phức, tạo cặp ion... để tạo ra sự rửa giải tốt nhất
- Với hệ sắc ký pha thường (NP-HPLC) thì dùng pha động kém phân
cực (ví dụ: hexan; hỗn hợp hexan – ethyl acetate...) [39].
28
1.2.4.4. Chọn chế độ rửa giải
Để chọn chế độ rửa giải phù hợp, cần thử nghiệm nhiều lần để chọn
thành phần pha động (chứa tổ hợp các dung môi nào), tốc độ dòng, nhiệt độ
cột... để đạt độ phân giải tốt và peak có độ nhạy cao.
Ngoài ra, cần chọn chế độ rửa giải sao cho hiệu quả tách tốt nhưng với
thời gian ngắn nhất.
- Nếu hỗn hợp phân tích gồm các cấu tử có độ phân cực không khác
nhau nhiều thì nên rửa giải isocratic.
- Nếu hỗn hợp phân tích chứa các cấu tử có độ phân cực khác nhau
nhiều (ví dụ: gồm hợp chất phân cực trung bình và kém phân cực) thì phải rửa
giải gradient.
Việc xây dựng quy trình phân tích HPLC là công việc hết sức cần thiết,
tuy nhiên, để có một quy trình phân tích tốt đòi hỏi mất nhiều thời gian khảo
sát [39]. Trong thực tế, chúng ta thường áp dụng một số quy trình phân tích
của một nhóm hợp chất nào đó đã được phát triển bởi các chuyên gia phân
tích. Thế nhưng, việc áp dụng những quy trình này có thể cho kết quả không
mong muốn. Do đó, để đỡ mất thời gian xây dựng một quy trình phân tích
mới, chúng ta có thể cải biến (modification) quy trình có sẵn sao cho đạt hiệu
quả mong muốn. Tuy vây, các quy trình này đều cần được thẩm định trước
khi áp dụng trên đối tượng phân tích.
1.2.5. Cách thẩm định một quy trình định lượng bằng phương
pháp HPLC
Việc thẩm định quy trình phân tích nhằm chứng minh quy trình đó có
phù hợp với mục đích ứng dụng không. Theo các hướng dẫn của ICH 1994 và
1996 [Q2A: Thẩm định phương pháp phân tích: Định nghĩa và thuật ngữ,
ngày 27 tháng 10 năm 1994”; “Q2B: Thẩm định quy trình phân tích: Phương
pháp luận, ngày 6 tháng 11 năm 1996”] để thẩm định một quy trình phân tích
định lượng bằng phương pháp HPLC cần tiến hành đánh giá những tiêu chí
tiêu sau:
29
1.2.5.1. Tính thích hợp của hệ thống sắc ký
Đánh giá sự phù hợp của thiết bị đối với việc thực hiện phương pháp
HPLC đã cho để đạt độ đúng và độ tin cậy tối thiểu.
Cách khảo sát: Tiến hành sắc ký các dung dịch chuẩn, mẫu tự tạo hay
mẫu thử (ít nhất 6 lần tiêm).
Yêu cầu cần đạt: Độ phân giải giữa peak liền kề với peak của chất cần
phân tích phải ≥ 1,5. Số đĩa lý thuyết ≥ 2000. Giá trị RSD của thời gian lưu ≤
1,0% và của diện tích peak phải ≤ 2,0% (nếu RSD >2% phải có sự giải thích
phù hợp) [41].
1.2.5.2. Tính đặc hiệu (Specificity)
Là khả năng đánh giá chắc chắn một chất phân tích khi có mặt các
thành phần khác có thể có trong mẫu thử. Trong phân tích định lượng, tính
đặc hiệu đánh giá khả năng đưa ra kết quả chính xác về hàm lượng chất phân
tích trong mẫu thử.
- Cách khảo sát:
Tiến hành sắc ký các loại mẫu sau: (1) mẫu trắng (dung môi pha
động/dung môi hòa tan mẫu); (2) mẫu nền (mẫu không có chất cần phân tích);
(3) mẫu chuẩn; (4) mẫu tự tạo (mẫu không có chất cần phân tích đã được cho
thêm chất chuẩn cần phân tích và được chuẩn bị theo quy trình) và (5) mẫu
thử chứa chất cần phân tích được chuẩn bị theo quy trình.
Yêu cầu cần đạt:
- Trên sắc ký đồ của mẫu thử/mẫu tự tạo cho peak của chất cần phân
tích phải tách hoàn toàn khỏi các peak khác (nếu có trong nền mẫu).
- Sắc ký đồ của mẫu trắng hay dung dịch nền mẫu không xuất hiện
peak ở trong khoảng thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của chất chuẩn.
Nếu có đáp ứng peak phải ≤ 1,0% so với đáp ứng peak của mẫu chuẩn.
- Peak của chất cần phân tích trong sắc ký đồ dung dịch thử phải tinh
khiết, nghĩa là hệ số chồng phổ UV-Vis của peak hoạt chất cần phân tích thu
30
được trong sắc ký đồ của dung dịch mẫu thử/mẫu tự tạo với peak tương ứng
trong sắc ký đồ dung dịch chuẩn ≥ 0,99 [41].
1.2.5.3. Độ đúng (Accuracy)
Là biểu diễn sự đồng nhất giữa giá trị tìm thấy với giá trị thực (hoặc giá
trị trung bình) với giá trị đúng (hoặc giá trị đối chiếu được chấp nhận).
Cách khảo sát:
- Cách 1 (tiến hành trên mẫu tự tạo): Chuẩn bị 03 mẫu tự tạo bằng cách
thêm chính xác một lượng chất chuẩn chất cần phân tích vào các nền mẫu
không có chất cần phân tích (Với phép thử định lượng, lượng chất chuẩn
thêm vào tương ứng với 3 mức nồng độ 80%, 100% và 120% so với nồng độ
phân tích). Tại mỗi mức nồng độ, thực hiện ít nhất 03 mẫu độc lập. Tính kết
quả thu hồi theo dung dịch chuẩn hoặc phương trình hồi quy tuyến tính.
- Cách 2 (thực hiện trên mẫu phân tích) : Chuẩn bị 06 mẫu thử độc lập
với lượng chất chuẩn thêm vào ứng với mức nồng độ 100% của chất cần phân
tích.
Tính độ thu hồi (% Recovery) theo công thức:
Độ thu hồi (%) = (Lượng chất phân tích tìm lại x 100)/Lượng chất
chuẩn thêm vào
Yêu cầu đối với phép thử định lượng: Độ thu hồi (%) = 98,0 - 102,0%
[40]
1.2.5.4. Độ chính xác (Precision)
Diễn tả sự trùng hợp (hay mức độ phân tán) của các kết quả đo được từ
nhiều lần lấy mẫu trên cùng một mẫu thử đồng nhất dưới những điều kiện mô
tả.
Độ chính xác thường được biểu thị dưới dạng độ lệch chuẩn (SD:
standard deviation) hoặc hệ số dao động (RSD: relative standard deviation)
của một loạt phép đo.
n
2
n
(
X
X
)
-
i
31
å
i
1 =
SD
=
n
1
-
S
n
%
%100.
RSD =
X
n
trong đó:
Độ chính xác nên được thử trên một mẫu thử thực, đồng nhất (nếu
không có mẫu đồng nhất thì có thể dùng mẫu tự tạo hoặc một dung dịch mẫu
thử).
Độ chính xác có thể chia thành 3 cấp: độ lặp lại, độ chính xác trung
gian và độ tái lặp.
a) Độ lặp lại (Repeatability): diễn tả độ chính xác của một quy trình
phân tích trong cùng điều kiện thí nghiệm trong khoảng thời gian ngắn.
Cách khảo sát: Định lượng 06 mẫu thử độc lập trong cùng ngày.
b) Độ chính xác trung gian (Intermediate precision): diễn tả mức dao
động của kết quả trong cùng một phòng thí nghiệm được thực hiện ở các ngày
khác nhau, bởi các kiểm nghiệm viên khác nhau và thiết bị khác nhau.
Cách khảo sát: Tiến hành như độ lặp lại nhưng khác ngày/khác kiểm
nghiệm viên/khác hệ thống HPLC.
Theo hướng dẫn của AOAC, giới hạn chấp nhận phù hợp cho mẫu phân
tích ở nồng độ nhỏ (<100 ppm) là giá trị RSD kết quả định lượng của mỗi
kiểm nghiệm viên/mỗi ngày (n = 6) ≤ 3,0% và của cả hai kiểm nghiệm
viên/khác ngày (n = 12) phải ≤ 5,0%.
c) Độ tái lặp (Reproducibility): diễn tả độ chính xác giữa các phòng thí
nghiệm phối hợp nhau để tiêu chuẩn hoá phương pháp [40].
1.2.5.5. Khoảng nồng độ tuyến tính (Range)
Là khoảng cách giữa nồng độ trên và dưới của chất phân tích trong mẫu thử trong đó quy trình phân tích đã được chứng minh đáp ứng độ chính xác, độ đúng và tính tuyến tính.
32
Cách khảo sát: Tiến hành sắc ký 5 - 8 dung dịch chuẩn. Xác định
phương trình hồi quy tuyến tính, hệ số tương quan giữa nồng độ chất chuẩn
có trong mẫu và đáp ứng peak thu được trên các sắc ký đồ bằng phương pháp
bình phương tối thiểu.
Yêu cầu cần đạt: Hệ số tương quan (r) phải ≥ 0,997 (hay R2 ≥ 0,995).
(Nếu r < 0,997 phải có sự giải thích phù hợp)
1.2.5.6. Giới hạn phát hiện (LOD: Detection Limit)
Là nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà một quá trình phân tích có
thể phân biệt một cách đáng tin cậy với nhiễu nền.
LOD thường được xác định bằng nồng độ chất phân tích ứng với peak
có diện tích gấp 3 lần độ lệch chuẩn của nền khi phân tích mẫu trắng.
Giới hạn định lượng (LOQ: Quantitation Limit): là nồng độ nhỏ nhất
của chất phân tích trong mẫu thử để có thể định lượng được với độ đúng và
độ chính xác thích hợp. LOQ thường được tính bằng nồng độ chất phân tích
ứng với peak có diện tích gấp 10 lần độ lệch chuẩn của nền khi phân tích mẫu
trắng [41].
LOD và LOQ có thể xác định theo 1 trong 2 cách:
- Cách 1: Pha loãng dung dịch chuẩn đến lúc diện tích peak của
chất phân tích gấp 3 lần (nếu tính LOD) hay gấp 10 lần (đối với LOQ) độ lệch
chuẩn của nền khi phân tích mẫu trắng.
- Cách 2: Dựa vào đường chuẩn tuyến tính và độ lệch chuẩn của
đáp ứng.
LOD = (3,3 x s)/a; LOQ = 3,3 x LOD
trong đó:
s: độ lệch chuẩn của tín hiệu ứng với mẫu nền .
a: hệ góc của đường hồi quy tuyến tính giữa nồng độ và đáp ứng
(thường là diện tích peak) của chất cần phân tích [40].
33
1.2.5.7. Độ thô (Robustness)
Đánh giá khả năng duy trì của quy trình phân tích không bị ảnh hưởng
bởi những biến đổi nhỏ nhưng có tính chủ định trong các thông số của
phương pháp và chỉ ra mức tin cậy của quy trình trong điều kiện sử dụng bình
thường.
1.2.5.8. Khả năng áp dụng của phương pháp (Scope)
Cho biết quy trình phân tích đã cho có thể áp dụng được trên các loại nền
mẫu nào.
Như vậy, việc xây dựng một quy trình HPLC đã khó khăn thì việc tiến
hành thẩm định quy trình càng phức tạp do rất tốn kém. Do vậy, trong thực tế
chỉ có thể đánh giá trên một số tiêu chí thực tiễn nào đó sao cho có sự cân đối
giữa yêu cầu về tính chính xác, tính khoa học của phương pháp với phí tổn,
thời gian và việc huấn luyện đội ngũ các nhà phân tích.
1.3. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG
CARATENOID
Cũng như các carotenoid khác, dung dịch lutein hấp thụ mạnh trong
vùng khả kiến trong khoảng 400 – 500 nm. Sự hấp thụ này tuân theo định luật
Lambert-Beer trong một khoảng tương đối rộng (có thể dưới 1 ppm đến vài
chục ppm). Như vậy, về nguyên tắc, có thể định lượng các carotenoid bằng
phương pháp đo quang UV-Vis. Việc định lượng này đặc biệt nhạy nếu sử
dụng phương pháp HPLC với detector UV-Vis [42].
1.3.1. Định lượng carotenoid bằng phương pháp đo quang UV-Vis
1.3.1.1. Định lượng sản phẩm carotenoid tinh chế
Nguyên tắc:
Hoà tan lượng carotenoid với dung môi thích hợp. Đo độ hấp thụ của
dung dịch ở bước sóng ứng với cực đại hấp thụ của carotenoid trong dung
môi đã pha với cuvet 1cm.
Hàm lượng carotenoid tổng số trong mẫu (Y%) được tính theo công
thức:
4
Y
(%)
=
. 10. DA %1 GA cm. 1
34
trong đó:
A: độ hấp thụ của dung dịch đo được; D: hệ số pha loãng.
%1 1cmA
: độ hấp thụ cực đại của dung dịch chứa 1% w/v carotenoid với
cuvette 1cm trong dung môi nghiên cứu.
G: số gam carotenoid đã cân (G lấy sao cho A đo được từ 0,3 – 0,7).
1.3.1.2. Định lượng carotenoid trong các mẫu sinh học
Các mẫu sinh học chứa lutein thường chứa hỗn hợp nhiều carotenoid
khác nhau, chúng có phổ hấp thụ khả kiến chồng lấn lên nhau, gây khó khăn
cho việc định lượng riêng rẽ một carotenoid nào đó. Bên cạnh đó, mẫu còn có
thể chứa một số hợp chất có màu không phải carotenoid nhưng cũng hấp thụ
bức xạ khả kiến do đó sẽ cản trở việc định lượng lutein bằng phương pháp
trắc quang - so màu. Khi đó, cần loại bỏ những hợp chất cản trở trước khi
định lượng carotenoid tổng số. Chẳng hạn, các mẫu dịch chiết thực vật (lá
cây, một số loài rong, tảo có màu lục) thường chứa chlorophyll. Ngoài khả
năng hấp thụ ở vùng 650 – 700 nm chlorophyll còn hấp thụ mạnh ở 430 nm
(chlorophyll a) và 450 – 460 nm (chlorophyll b). Do đó cần phải xà phòng
hoá mẫu carotenoid trước khi phân tích để loại bỏ các tạp chất béo khỏi dịch
chiết [43].
1.3.2. Định lượng carotenoid bằng phương pháp HPLC
So với phương pháp sắc ký cột cổ điển, phương pháp HPLC có những
ưu điểm sau: 1) Hiệu quả tách tốt nhờ sử dụng pha tĩnh có kích thước hạt nhỏ;
2) Giảm đáng kể nguy cơ phân hủy carotenoid do pha tĩnh được chứa trong
một cột kín bằng thép inox không tiếp xúc với ánh sáng và không khí; 3) Độ
lặp lại cao do cột sắc ký được nhồi sẵn, có thể dùng lại nhiều lần; 4) Phân tích
nhanh do hệ thống HPLC được điều khiển tự động; 5) Cho phép thu nhận các
thông tin về cấu trúc phân tử carotenoid nhờ sử dụng các detector PDA, MS
hay NMR. Vì vậy, phương pháp thông dụng nhất để định lượng carotenoid
35
hiện nay chính là phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Tuy nhiên, do sự
phức tạp về thành phần carotenoid trong mẫu sinh học cũng như sự đa dạng
của đối tượng phân tích nên cho tới nay không có quy trình tiêu chuẩn nào
cho phép định lượng carotenoid trong tất cả loại mẫu phân tích.
Đa số trường hợp định lượng carotenoid bằng phương pháp HPLC đều
dùng cột pha ngược trong đó phổ biến nhất là cột C18 do có ưu điểm là tương
thích với hầu hết dung môi hòa tan carotenoid và phù hợp với độ phân cực
của các carotenoid. Trong một số trường hợp cột pha thường với pha tĩnh là
silicagel được sử dụng để tách các xanthophyll (Ví dụ: dùng cột silica (250
mm x 4,6 mm; 3 µm) để định lượng lutein và zeaxanthin trong sản phẩm
lutein tinh chiết tách từ hoa cúc vạn thọ Tagetes erecta L. theo quy trình của JECFA [11]; định lượng astaxanthin trong thức ăn nuôi cá bằng cột Lichrosorb Si60 (5 µm) được phủ một lớp acid phosphoric 1 (Sự acid hóa pha tĩnh bằng các acid yếu như trên có tác dụng ngăn ngừa sự lưu giữ quá mạnh
của các xanthophyll phân cực trên cột). Tuy nhiên, cột silica thường phân giải
kém đối với các carotene.
Nhiều hệ dung môi đã được đề nghị dùng làm pha động trong phân tích
carotenoid, trong đó thông dụng nhất là acetonitrile và methanol. Hầu hết các
hệ pha động đều dựa trên sự tổ hợp hai dung môi cơ bản trên nhưng có sự
thay đổi đôi chút về thành phần [44]. Acetonitrile được dùng rất phổ biến do
nó có độ nhớt thấp và độ chọn lọc tốt hơn khi tách các xanthophyll trên cột
C18 [45]. Trong khi đó pha động với thành phần cơ bản là methanol có ưu
điểm là cho độ thu hồi cao hơn, ngoài ra methanol rẻ và ít độc hơn acetonitrile
[46]. Trên cơ sở acetonitrile hay methanol, một vài dung môi khác
(dichloromethane, tetrahydrofuran, ethyl acetate, hexane, acetone, nước ...) có
thể được thêm vào pha động để đạt được sự lưu giữ mong muốn, cải thiện độ
phân giải và làm tăng độ tan của carotenoid. Ví dụ: thêm dịch loromethane
tăng tính chọn lọc của quá trình tách và tăng độ tan của carotenoid. Một số
1 bằng cách bơm dung dịch H3PO4 1% (1g dung dịch H3PO4 85% hòa tan trong 100 ml metanol) qua cột với tốc độ 1 ml/min trong 1 h
nhà phân tích có khuynh hướng sử dụng pha động chứa 3 - 4 dung môi
36
nhưng theo Craft (1992) [19], điều này có thể làm phức tạp hóa phương pháp
phân tích do tăng tính không trộn lẫn của chúng và tốc độ bay hơi khác nhau
của các dung môi sẽ làm thay đổi thành phần pha động trong quá trình phân
tích, do đó làm thay đổi thời gian lưu của carotenoid trong ngày. Neils và
Leenheer (1983) [47] cho rằng việc dùng pha động không chứa nước khi tách
hỗn hợp carotenoid phức tạp sẽ giúp làm tăng độ tan của carotenoid và giảm
khả năng kết tủa carotenoid trên cột. Tuy nhiên, một số nhà phân tích vẫn
thường thêm một lượng nước rất nhỏ vào pha động để hạn chế sự rửa giải quá
sớm của các xanthophyll tự do. Đôi khi acetat amoni (0,05 M trong methanol)
hay triethylamine (0,05 hay 0,1% v/v) có thể được thêm vào pha động để hạn
chế ảnh hưởng của tính acid gây ra bởi các nhóm silanol tự do trên pha tĩnh
silicagel, do vậy giảm hiện tượng kéo đuôi, cải thiện độ thu hồi các
carotenoid.
Nếu có thể, nên dùng chế độ rửa giải isocratic (thành phần pha động
không đổi) do nó có những ưu điểm sau: 1) đơn giản (chỉ cần dùng một bơm
cao áp); 2) nhanh; 3) cho đường nền ổn định; 4) thời gian lưu lặp lại tốt. Chế
độ rửa giải này nói chung có khả năng tách được các tiền vitamin A và
carotenoid chính trong các mẫu thực phẩm. Tuy nhiên, khi tách hỗn hợp gồm
nhiều carotenoid có độ phân cực rất khác nhau thì nên dùng chế độ rửa giải
gradient để cải thiện độ chọn lọc và tăng khả năng rửa giải các hợp chất lưu
giữ mạnh trên pha tĩnh.
Dung môi hòa tan mẫu phải tương thích với pha động HPLC. Nếu độ
tan của các carotenoid trong dung môi hòa tan mẫu tốt hơn nhiều so với trong
pha động và nhất là khi tiêm dung dịch mẫu gần như bão hòa vào cột thì sẽ
xảy ra hiện tượng kết tủa carotenoid trong buồng tiêm mẫu, dẫn đến hiện
tượng kéo đuôi, giãn peak, chẽ peak hay tạo thành các peak ma (ghost
peak)… Để tránh sự không tương thích này, nên dùng pha động làm dung môi
hòa tan mẫu hay pha loãng mẫu bằng pha động trước khi tiêm vào cột sắc ký.
Theo Kimura et al. (1995) [47], acetone là dung môi hòa tan mẫu rất tốt khi
pha động chứa hỗn hợp acetonitrile – methanol – dichlorometane – hexane
do nó có độ phân cực và tính tan gần giống như pha động.
37
Khi phân tích carotenoid, nếu nồng độ carotenoid trong dung dịch khá
lớn sẽ dẫn đến hiện tượng biến dạng peak. Theo Khachik et al. (1988) [47], có
thể loại trừ hiện tượng này nếu thể tích tiêm mẫu giảm xuống còn 5 hay 10 µl.
Nhiệt độ cột cũng cần được ổn định để duy trì độ lặp lại về thời gian
lưu của các carotenoid cũng như độ chọn lọc và độ thu hồi của phương pháp phân tích. Chẳng hạn, ở 300C khi dùng cột C18 và pha động gồm acetonitrile- dichloromethane-methanol 70:20:10 thì không thể tách lutein với zeaxanthin, tách trans-β-carotene với đồng phân 9-cis nhưng ở 130C thì có thể tách tốt chúng (Sander và Craft, 1990) [47].
Như đã biết, các carotenoid hấp thụ mạnh bức xạ tử ngoại - khả kiến
nên để định lượng carotenoid thường dùng detector UV-Vis. Hơn nữa, loại
detector này khá rẻ tiền và dễ vận hành nhưng có độ nhạy cao, khoảng tuyến
tính khá rộng, ít chịu ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ. Nhược điểm của
chúng là không cho phép nhận biết được các carotenoid có thời gian lưu gần
giống nhau. Để khắc phục hạn chế này có thể dùng detector DAD: loại
detector đắt tiền hơn nhưng cho phép ghi phổ hấp thụ UV-Vis của các
carotenoid ứng với các peak tách ra trên sắc ký đồ, do đó cho phép khẳng
định phần nào cấu trúc của carotenoid, đồng thời kiểm tra độ tinh khiết của
peak. Tuy nhiên, các carotenoid chứa các đồng phân hình học hay đồng phân
quang học có phổ hấp thụ UV-Vis rất gần giống nhau. Trong trường hợp này,
không thể sử dụng detector DAD để nhận biết chúng mà phải dùng detector
MS hay NMR để khẳng định chính xác hơn cấu trúc phân tử carotenoid. Nói
chung, độ nhạy của detector MS cao hơn so với detector UV-Vis.
Để định lượng một carotenoid X nào đó bằng phương pháp HPLC
thường dùng phương pháp đường chuẩn. Lưu ý rằng các carotenoid đa số kém
bền nên hàm lượng carotenoid trong “mẫu chuẩn” thường bị suy giảm trong
quá trình bảo quản. Do vậy, cần kiểm tra lại hàm lượng carotenoid tổng số có
trong mẫu chuẩn bằng phương pháp đo quang UV-Vis (xem 1.3.1), sau đó
chạy HPLC để xác định % carotenoid X có trong tổng số carotenoid còn lại.
38
Hàm lượng carotenoid X trong mẫu chuẩn được tính theo công thức:
% CARX = % CAR TS* (SX/STS)*100%
trong đó:
%CARX: hàm lượng carotenoid X trong mẫu chuẩn.
%CARTS: hàm lượng carotenoid tổng số trong mẫu chuẩn xác định
bằng phương pháp đo quang UV-Vis.
SX: diện tích peak ứng với carotenoid X trên sắc ký đồ.
STS: tổng diện tích các peak xuất hiện trên sắc ký đồ.
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.4.1. Nghiên cứu quá trình xà phòng hóa lutein ester
Hiện nay, hoa cúc vạn thọ Mỹ (Tagetes erecta L.) được xem là nguồn
nguyên liệu tự nhiên tốt nhất dùng cho sản xuất lutein thương mại do nó có
khả năng tích lũy lutein với hàm lượng khá cao và gần như nguyên chất. Thật
vậy, kết quả phân tích cho thấy hàm lượng xanthophyll tổng số trong cánh
hoa cúc vạn thọ Tagetes erecta L. vào khoảng 1,0 – 1,6% (tính theo trọng
lượng khô), trong đó khoảng 90% lượng carotenoid này là lutein ester (dưới
dạng monoester và diester của các acid béo C12 - C18 như acid lauric,
myristic, oleic, linoleic, palmitic, stearic) và chỉ có khoảng 5% là zeaxanthin
ester (Kumar, 2004). Lutein dưới dạng ester rất bền nhưng khi vào cơ thể con
người chỉ bị thủy phân một phần thành dạng tự do rồi mới được hấp thụ vào
huyết thanh. Vì vậy, để tạo ra những chế phẩm lutein bổ sung cho con người,
sau khi thu được oleoresin cần thủy phân lutein ester về dạng tự do [9].
Quá trình thủy phân lutein ester từ hoa cúc vạn thọ có thể thực hiện
bằng phương pháp hóa học hay sinh học. Phương pháp hóa học (còn gọi là
phương pháp xà phòng hóa) sử dụng tác nhân kiềm mạnh (thường là KOH)
trong alcohol hữu cơ (propylen glycol, ethanol) để cắt đứt liên kết ester giữa
các nhóm –OH trong phân tử lutein với các acid béo. Phương pháp xà phòng
hóa tuy ít tốn kém nhưng thường phải tiến hành ở nhiệt độ cao nên có thể gây
ra sự phân hủy lutein tự do. Do đó, một số tác giả khác nghiên cứu sử dụng
39
phương pháp sinh học trong đó sử dụng enzyme lipase để thủy phân lutein
ester ở nhiệt độ phòng nhằm hạn chế sự phân hủy hoạt chất. Tuy nhiên,
phương pháp này hiện nay ít được áp dụng rộng rãi do enzyme đắt tiền, hiệu
quả kinh tế không cao khi ứng dụng trong công nghiệp [48].
Trên thế giới đã có khá nhiều sáng chế về quá trình tách chiết và tinh
chế lutein từ hoa cúc vạn thọ, trong đó có đề cập đến phương pháp xà phòng
hóa lutein ester.
Sau đây là một số phương pháp xà phòng hóa lutein ester tiêu biểu:
Ausich và cs. (1997) [43] đã xà phòng hóa lutein ester bằng cách hòa tan oleoresin trong propylen glycol theo tỷ lệ 41:41 (w/w) rồi đun ở 50 - 600C cho tan ra, sau đó thêm từ từ 18 phần khối lượng dung dịch nước của KOH 45% w/w rồi đun nóng đến 65-800C (tốt nhất là ở 700C) trong 10 giờ. Như vậy, tỷ lệ oleoresin: propylen glycol: KOH: H2O trong hỗn hợp xà phòng hóa
ban đầu xấp xỉ 4:4:1:1 (w/w/w/w). Nhược điểm của quy trình này là oleoresin
khó tan trong propylen glycol (có độ nhớt cao) nên quá trình xà phòng hóa
cần tiến hành ở nhiệt độ khá cao trong thời gian dài, dẫn đến khả năng phân
hủy lutein, zeaxanthin thành các sản phẩm không mong muốn
Khachik, F. (2001) [49] đề nghị quá trình chiết lutein ester từ bột hoa
cúc vạn thọ khô (thu được bằng cách ủ xi-lô rồi sấy khô) bằng tetrahydrofuran
(THF) và đồng thời xà phòng hóa bằng cách phối trộn với dung dịch KOH
10% trong ethanol (EtOH) để đưa hỗn hợp về pH 12. Tỷ lệ các thành phần
trong hỗn hợp phản ứng như sau: 100 g bột hoa cúc: 1000 ml THF: 250 ml
KOH 10% w/v trong EtOH. Tiến hành chiết và xà phòng hóa lutein ester bằng
cách khuấy trộn hỗn hợp trên ở nhiệt độ phòng trong 2 h Tiến trình thủy phân
được giám sát bằng phương pháp sắc ký bản mỏng (TLC). Quy trình này mặc
dù cho hiệu suất và độ tinh khiết của sản phẩm lutein cao nhưng có nhược
điềm là không có giai đoạn cô đặc lutein ester trước khi xà phòng hóa nên tiêu
tốn nhiều dung môi và KOH. Ngoài ra, THF dễ tạo thành các peroxid do đó
có thể phân hủy xanthophyll.
Madhavi (2002) [50] đưa ra quy trình xà phòng hóa oleoresin trong dung dịch isopropanol-nước như sau: Hòa tan 1 kg oleoresin trong 3 L
40
isopropanol rồi khuấy và đun nóng đến 600C đến khi chảy lỏng thành dung dịch. Sau đó, thêm 0,44 L dung dịch nước chứa 50% KOH (tức nồng độ
oleoresin và KOH trong hỗn hợp xà phòng hóa là 0,3 g/ml và nồng độ KOH là 6,4% w/v). Xà phòng hóa bằng cách khuấy và duy trì hỗn hợp ở 60-650C trong 90 phút. Sản phẩm thu được chứa 95% carotenoid tổng số (với 90% all-
trans lutein, 4% all-trans zeaxanthin, còn lại là các vết carotenoid khác).
Nhược điểm của quy trình này sinh ra nhiều nước thải do sử dụng lượng nước
lớn gấp 30 lần lượng oleoresin.
Kumar, S.T.K và cs. (2004) [7] đã xà phòng hóa lutein ester bằng cách
thêm dung dịch KOH 8 – 13% w/v trong isopropanol vào oleoresin sao cho
oleoresin với nồng độ oleoresin trong hỗn hợp là 0,33 g/ml. Hỗn hợp được đun nóng 65-800C trong 3 giờ. Tiến trình xà phòng hóa được giám sát bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Nhược điểm của quy trình này phản ứng phải thực hiện ở nhiệt độ khá cao (70 - 800C) nên có khả năng dẫn đến sự chuyển hóa trans-lutein thành đồng phân cis- làm giảm hoạt tính
sinh học của sản phẩm.
Swaminathan (2009) [8] xà phòng hóa oleoresin bằng cách đun oleoresin đến dưới 450C, khuấy đều cho chảy lỏng ra, thêm 1,2 - 2,0 phần thể tích dung dịch KOH 13 - 15% trong EtOH tuyệt đối rồi đun ở 70 - 800C trong 40 phút. Hiệu suất xà phòng hóa thay đổi từ 55% - 80% tùy điều kiện phản
ứng cụ thể. Ưu điểm của quy trình này là ít sử dụng dung môi độc hại, rút
ngắn thời gian xà phòng hóa.
Gần đây, Joseph và cs. (2013) [51] đã cải tiến quy trình xà phòng hóa
lutein oleoresin bằng dung dịch KOH trong nước với sự có mặt của hỗn hợp
alcohol béo (lauryl alcohol) và acid béo (caprylic capric acid) để bảo vệ lutein
khỏi bị oxy hóa ở nhiệt độ cao như sau: 10 kg oleoresin được đun nóng và khuấy ở 450C trong 5-10 phút cho đồng nhất. Thêm từ từ 1,95 kg KOH 95% trong 3 kg nước rồi 0,86 kg caprylic capric acid và 4,3 kg of lauryl alcohol, khuấy đều và gia nhiệt ở 800C trong 3h (theo dõi quá trình xà phòng hóa bằng sắc ký bản mỏng). Hiệu suất phản ứng khoảng 80,15%. Phương pháp này tuy
không dùng dung môi EtOH và sản phẩm carotenoid thu được có độ tinh
41
khiết cao (khoảng 91,75% carotenoid tổng số) nhưng phải dùng hỗn hợp
caprylic capric acid-lauryl alcohol và lượng nước khá lớn khó có khả năng thu
hồi, yêu cầu thiết bị phức tạp (ly tâm tốc độ cao).
Từ việc tổng quan tài liệu có thể thấy rằng đa số phương pháp xà phòng
hóa đều sử dụng dung dịch KOH trong alcohol (methanol, ethanol,
isopropanol, propylen glycol…). Tuy nhiên, không có sự tương đồng về điều
kiện xà phòng hóa lutein ester. Nguyên nhân có lẽ là do các tác giả đã sử dụng
các dung môi khác nhau (hexane, ether dầu mỏ, ethyl acetate…) để chiết
lutein tự do từ hỗn hợp xà phòng hóa cũng như dùng các phương pháp và kỹ
thuật khác nhau (TLC, đo quang UV-Vis, HPLC) để đánh giá hiệu suất xà
phòng hóa. Thực tế trên dẫn đến sự băn khoăn trong việc lựa chọn phương
pháp xà phòng hóa để ứng dụng trong nghiên cứu và sản xuất.
Nhằm góp phần hoàn thiện quy trình công nghệ chiết xuất, tinh chế các
hoạt chất lutein, zeaxanthin từ cây cúc vạn thọ, việc đánh giá lại ảnh hưởng
của điều kiện xà phòng hóa đến hiệu suất chuyển hóa lutein ester thành lutein
tự do, từ đó chọn lựa phương pháp thích hợp cho việc xà phòng hóa lutein
ester là vấn đề cần quan tâm.
1.4.2. Nghiên cứu xây dựng quy trình định lượng lutein bằng
phương pháp HPLC
1.4.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Lutein là carotenoid có trong nhiều loài động - thực vật, có vai trò quan
trọng trong việc ngăn ngừa bệnh mù lòa ở người cao tuổi (thoái hóa hoàng
điểm, đục thủy tinh thể,...). Do đó, có nhiều công trình nghiên cứu định lượng
lutein và các carotenoid đi kèm trong các nguồn nguyên liệu tự nhiên, các
mẫu sinh học, thực phẩm, dược phẩm.
Một trong những công trình nghiên cứu lâu đời nhất định lượng
carotenoid trong thực vật bằng phương pháp HPLC sử dụng cột pha ngược
được thực hiện bởi Tee E. Siong và Lim Chin Lam (1992) [47]. Dịch chiết
carotenoid thu nhận từ 8 loài thực vật trước hết được tách sơ bộ bằng sắc ký
cột hở chứa hỗn hợp MgO2-diatomite (phương pháp AOAC, Deutsch, M.J,
42
1984 [28]), rửa giải bằng hỗn hợp acetone: hexane với tỷ lệ acetone tăng dần.
Các phân đoạn carotenoid tách ra được đo quang UV-Vis ở 450 nm để xác
định carotenoid tổng số, sau đó tiêm vào thiết bị HPLC sử dụng cột C18 (300 x
3,9 mm; 10 µm) với thể tích tiêm mẫu 50 - 100 µL; pha động là hỗn
acetonitrile-methanol-ethyl acetate, 88:10:2, v/v, tốc độ dòng 2,0 mL/min. Sử
dụng phương pháp này cho phép phân tách được a- và b- carotene, lutein,
lycopene trong một số rau quả, nhưng không phân giải được một số
carotenoid khác (lutein và zeaxanthin…). Kết quả cũng cho thấy việc xà
phòng hóa giúp loại bỏ chlorophyll, do đó cho phép định lượng carotenoid dễ
dàng hơn. Phương pháp này khá phức tạp, cần lượng mẫu nhiều, độ phân giải
không cao (do dùng pha tĩnh có kích thước hạt lớn), độ chính xác không cao,
mất nhiều thời gian nên hiện nay ít được sử dụng.
Sau đó, những tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực chế tạo thiết bị HPLC đã
cho phép các nhà phân tích sử dụng pha tĩnh C18 với kích thước hạt nhỏ hơn
và cột ngắn hơn, nhờ đó giảm lượng mẫu và thời gian phân tích nhưng hiệu
quả tách tốt hơn. Chẳng hạn, Maria V. Chandra-Hioe và cs. (2017) [47] đã
xây dựng quy trình định lượng lutein và β-carotene trong một số loài rau có lá
ở châu Á (rau muống, rau dền, su lơ trắng, su lơ xanh, mù tạc, rau mùi). Các
carotenoid được chiết từ các mẫu rau bằng acetone chứa 5% (w/v) CaCO3.
Dịch chiết được cô đặc ở 4°C, sau đó lọc và bơm vào thiết bị HPLC với cột
C18 (150 x 3,9 mm; 5 μm). Pha động gồm 2 hệ dung môi: A = acetonitrile:
methanol: đệm Tris 0,1 M pH 8 (84: 2:14) và B = methanol: ethyl acetate
(68:32). Rửa giải gradient trong 25 phút với tốc độ dòng 1,2 mL/phút (100%
A đến 100% B trong 12 phút, giữ trong 6 phút; về 100% A trong 1 phút và
cân bằng cột trong 6 phút). Ghi nhận tín hiệu bằng detector DAD ở 450 nm.
Các dung dịch chuẩn gốc β-carotene, lycopene and lutein được bảo quản ở - 800C dưới khí quyển N2 và pha loãng thành dung dịch chuẩn làm việc bằng pha động ngay trước khi dùng. Các đường chuẩn có R2 > 0,99. Phương pháp có độ thu hồi tốt đối với β-carotene và lutein (lần lượt là 132% và 100%); độ
chính xác khá cao (độ lặp lại trong ngày < 3,8%; độ lặp lại giữa các ngày < 11%).
43
Tuy vậy, đối với những hỗn hợp carotenoid phức tạp, cột C18 thường
không cho phép tách tốt, không thể định lượng chính xác. Vì vậy, những năm
gần đây các nhà sản xuất đã cho ra đời cột pha đảo C30. Kết quả nghiên cứu
trên nhiều đối tượng phân tích khác nhau cho thấy loại cột này có khả năng
phân giải rất tốt hỗn hợp carotenoid, đặc biệt cho phép tách rất hiệu quả các
đồng phân vị trí hay đồng phân quang học. Do đó, loại cột này hiện được sử
dụng rộng rãi ở nhiều phòng thí nghiệm trên thế giới để phân tích carotenoid.
Sau đây là một số ví dụ:
- Rebecca Yuhas và cs. (2011) [47] đã sử dụng cột C30 (250 x 4,6 mm;
5μm) để định lượng lutein trong sữa bột trẻ em: rửa giải gradient kiểu bậc
thang (85% A đến 70% A từ 0 – 18 phút; giảm xuống 10% A trong 1 phút và
giữ trong 4 phút; sau đó tăng lên đến 85% A trong 1 phút; cân bằng cột ở 85%
A trong 6 phút; trong đó A = MeOH; B = MTBE (Methyl – tert – butyl ether);
tốc độ dòng 1 mL/phút; ghi nhận tín hiệu bằng detector UV-Vis ở 445 nm. Đường chuẩn có độ tuyến tính tốt (R2 = 0,997). Phương pháp có độ lặp lại tốt (% RSD < 4%), độ chính xác trung gian cao (% RSD < 20% và < 12% khi
nồng độ lutein lần lượt dưới 25 µg/L và 200 µg/L). Độ thu hồi chung của toàn bộ quá trình từ 88% đến 106%.
- Domenico Montesano và cs. (2012) [47] đã nghiên cứu chiết và định
lượng lutein từ phế liệu cà chua (vỏ và hạt) bằng phương pháp HPLC-DAD.
Mẫu được đun sôi trong nước, lọc lấy bã đem chiết bằng acetone/ethanol 2:1
(v/v). Dịch chiết được cô quay rồi hòa tan trong hexane/ethyl acetate 96:4
(v/v) để làm sạch (loại các carotenoid kém phân cực như β-carotene,
lycopene) trên cột SPE Florisil. Dịch ra khỏi cột SPE được cô quay, rồi hòa
tan trong pha động sắc ký và bơm vào thiết bị HPLC trên cột C30 (250 × 4,6
mm; 5 µm), detector PDA ở bước sóng 450 nm, rửa giải isocratic bằng pha
động gồm MBTE:MeOH 30:70 v/v, tốc độ dòng 1,0 mL/phút. Đường chuẩn có độ tuyến tính và độ lặp lại tốt (R2 = 0,9999; %RSD = 1,7%), khoảng tuyến tính rộng (0,01 – 100 μg/mL), LOD và LOQ rất thấp (lần lượt là 0,02 và 0,07
μg/mL).
44
- Jing Tan và cs. (2017) [52] đã xây dựng và thẩm định phương pháp
định lượng all-trans lutein, zeaxanthin, b-cryptoxanthin, a-carotene, và b- carotene trong các mẫu sinh học như huyết thanh và sữa người sử dụng cột C30 (150 x 2,1 mm, 3 µm) ở 300C. Buồng tiêm mẫu được giữ ở 80C trong 48 giờ. Pha động gồm 2 hệ dung môi: A = MeOH : dung dịch ammonium acetate
1,5% (98:2, v/v) và B = MTBE : MeOH : dung dịch ammonium acetate 1,5%
(90:8:2, v/v/v). Rửa giải gradient như sau: 100% A giữ trong 1,5 phút; giảm
xuống 55% A ở 9,4 phút rồi xuống 5% A sau 2,0 phút và giữ trong 2,0 phút;
cuối cùng về 100% A sau 0,1 phút và giữ trong 3,0 phút. Tốc độ dòng cố định
0,5 mL/phút. Các carotenoid được phát hiện ở 445 nm, quét phổ UV-Vis 380
– 640 nm. Echinenone được sử dụng làm chất nội chuẩn. Các dung dịch
chuẩn gốc carotenoid được chuẩn hóa trước mỗi lần phân tích. Kết quả cho
thấy các peak lutein (ở 5,649 min) và peak của zeaxanthin (6,397 min) phân
giải rất tốt và quá trình sắc ký hoàn tất chỉ trong 18 phút, tức ngắn hơn 30 –
40 phút so với các phương pháp khác. Nguyên nhân là do sử dụng cột có kích
thước hạt và đường kính nhỏ. Độ tuyến tính tốt đạt được đối với các carotenoid (R2 > 0,9999). Giới hạn định lượng của phương pháp (MLOQ) đối với mẫu huyết thanh và sữa mẹ lần lượt là 10 ng/mL và 5 ng/mL. Kết quả
thẩm định cho thấy phương pháp có độ đúng tốt (độ thu hồi từ 85 –105%), độ
lặp lại khá cao (%RSD trên mẫu chuẩn lutein khoảng từ 3,3 – 4,2%; %RSD
đối với độ thu hồi lutein trên mẫu thực từ 2,2- 7,5%).
Bên cạnh đó, cũng có những phương pháp định lượng carotenoid sử
dụng cột pha thuận. Chẳng hạn:
- JECFA (2004) [12] đã phê chuẩn phương pháp kiểm tra chất lượng
sản phẩm lutein tinh chế thu nhận từ hoa cúc vạn thọ như sau: Mẫu lutein (cân
chính xác) được hòa tan trong EtOH tuyệt đối và độ hấp thụ ở 446 nm để xác
định hàm lượng carotenoid tổng số. Sau đó, xác định % lutein và %
zeaxanthin trong tổng số carotenoid bằng phương pháp HPLC sử dụng cột
silica (250 x 4,6 mm; 3 μm); rửa giải isocratic trong 40 phút (pha động là hỗn
hợp hexane/ethyl acetate 70:30 v/v; tốc độ 1,5 ml/phút); thể tích bơm mẫu 10 μl; detector UV-Vis ghi nhận tín hiệu ở 446 nm.
45
- Miroslav ŠIVEL và cs. (2014) [1] đã định lượng lutein trong các dịch
chiết cô đặc thu nhận từ hoa cúc vạn thọ Mỹ (Tagetes erecta L.) Mẫu được
hòa tan trong dung môi acetone-methanol (1:1 v/v) và bơm vào thiết bị HPLC-DAD ở 300C dùng cột pha thuận ZORBAX SB CN (75 mm × 4,6 mm; 3,5 μm), rửa giải gradient tuyến tính (0 phút 30% A; 10 phút 0% A và 15 phút
30% A; trong đó A = dung dịch nước chứa 3,153 g/L ammonium formate và
B = MeOH) với tốc độ dòng 0,7 mL/phút. Tín hiệu được ghi ở 446 nm.
Phương pháp có LOD = 0,22 μg/g; LOQ = 0,7 μg/g. Đường chuẩn tuyến tính tốt (R2 = 0,9982); độ lặp lại và độ thu hồi cao (đối với các dung dịch chuẩn RSD = 1,4% và độ thu hồi từ 99,0 – 101%).
Khó khăn lớn nhất trong việc định lượng các mẫu sinh học là việc xử lý
mẫu khá phức tạp, độ chính xác và độ lặp lại thường không cao do carotenoid
dễ phân hủy trong quá trình phân tích, độ phân giải của một số peak chưa tốt,
thời gian phân tích khá dài.
1.4.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam với điều kiện khí hậu có độ ẩm cao, cột silica dễ hút ẩm và
do đó rất nhạy cảm với sự thay đổi thành phần nước trong pha động, kết quả
là thời gian lưu khó lặp lại. Đối với các cột pha đảo thì cột C30 tuy có ưu điểm
là cho phép phân tách rất hiệu quả nhiều hỗn hợp carotenoid khác nhau (đặc
biệt là hỗn hợp carotenoid ở các dạng đồng phân khác nhau) nhưng lại khá đắt
tiền. Do đó, cột pha đảo C18 thường được ưu tiên lựa chọn trong phân tích các
hỗn hợp carotenoid không quá phức tạp. Cho tới nay số công trình nghiên cứu
xây dựng và thẩm định phương pháp HPLC định lượng các hợp chất nhóm
carotenoid rất ít.
Hoàng Thị Huệ An (2009) [13] đã xây dựng phương pháp HPLC định
lượng astaxanthin và các carotenoid đi kèm có trong một số loài giáp xác thủy
sản. Mẫu được xay nhỏ, trộn đều với Na2SO4 khan rồi đồng hóa trong dung
môi acetone. Dịch chiết acetone được chiết sang hỗn hợp ether ethylic - ether
tan
dầu mỏ (1:1, v/v), làm khan, cô quay, hòa trong methanol- dichloromethane (3:1, v/v) và xà phòng hóa ở 50C trong 18 giờ (phương pháp Yuan & Chen (2000) [47]). Hỗn hợp sau khi xà phòng hóa được chiết sang
46
ethyl axetat, cô quay. Hòa tan cặn thu được acetone, giữ qua đêm ở -200C để
kết tủa tạp chất lipid, rồi lọc dung dịch qua màng lọc PTFE 0,22 µm rồi bơm vào thiết bị HPLC (Agilent 1100 Series, USA). Điều kiện sắc ký như sau: cột C18 (150 mm x 4,6 mm, 5 µm); nhiệt độ cột 300C; thể tích bơm mẫu: 5 µl; tốc độ dòng: 1 ml/min; detector PDA ghi tín hiệu ở 480 nm và quét phổ từ 350 –
600 nm. Rửa giải gradient (100% A: 8 phút; 100% A đến 100% B: 5 phút;
100% B 15 phút; cân bằng cột: 15 phút; trong đó A = acetonitrile-methanol-
dichloromethane-H2O 85:5:5:5 v/v/v/v và B= acetonitrile-methanol-
dichloromethane-H2O 60:8:30:2 v/v/v/v). Phương pháp cho phép tách tốt hỗn
hợp astaxanthin, lutein/zeaxanthin, lycopene, b-carotene nhưng không phân tách được cặp đồng phân lutein/zeaxanthin. Kết quả cho thấy các đường chuẩn tuyến tính tốt trong khoảng nồng độ carotenoid từ 1,5 - 10 µg/ml (R2 > 0,99); độ lặp lại cao (%RSD = 0,30 – 1,50% đối với mẫu chuẩn (n = 6) đo
trong ngày có n = 6 và từ 1,13 - 2,93% đối với mẫu chuẩn (n = 3) trong 2
tháng. Tuy nhiên, hiệu suất thu hồi thấp (astaxanthin: 83%; lutein: 65,4%;
lycopene: 52,4%; b-carotene: 66,4%) do carotenoid bị mất mát trong quá
trình xà phòng hóa và kết tủa tạp chất lipid bằng acetone.
Trương Ngọc Bảo Hiếu và Ngô Văn Tứ (2017) [14] đã xây dựng
phương pháp phân tích β – carotene trong một số loại ngũ cốc có màu bằng
phương pháp HPLC với detector PDA sử dụng cột C18 (150 mm x 4,6 mm, 5
µm) ở nhiệt độ phòng. Pha động là MeOH:H2O 50:50 v/v, tốc độ dòng 1,0
mL/phút, thể tích tiêm mẫu 20 μL. Kết quả nghiên cứu cho thấy : phương pháp
có độ nhạy cao, độ lặp lại tốt (RSD% < 3,5%, n = 6); LOD thấp (0,2 ppm); đường chuẩn β – carotene tuyến tính tốt trong khoảng 0,5 ÷ 10 ppm (R2 = 0,9999); độ đúng tốt (độ thu hồi trên mẫu thực tế từ 91 ÷ 101%).
Tuy đã có nhiều phương pháp định lượng lutein và hỗn hợp các
carotenoid khác nhau bằng phương pháp HPLC sử dụng cột C18 nhưng các
phương pháp này không phù hợp với điều kiện sẵn có ở phòng thí nghiệm của
chúng tôi (hoặc về các thông số của cột sắc ký, hoặc về thành phần pha động,
hoặc về phạm vi ứng dụng…). Do đó, việc cải biến phương pháp HPLC sẵn
47
có để phù hợp hơn với điều kiện phòng thí nghiệm và mục đích phân tích cụ
thể là điều cần thiết.
Trong đề tài này sẽ sử dụng thiết bị HPLC-DAD và cột C18 (250 x 4,6
mm; 5 μm) - là cột pha đảo C18 duy nhất có tại phòng thí nghiệm của chúng
tôi - để nghiên cứu định lượng lutein trong sự có mặt của một số carotenoid
khác (astaxanthin, zeaxanthin; b-caroten; các lutein ester) từ đó ứng dụng xác
định điều kiện thích hợp cho phản ứng xà phòng hóa lutein ester tách chiết từ
hoa cúc vạn thọ Mỹ (Tagteges erecta L.).
48
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguyên liệu
Hoa cúc vạn thọ Mỹ Tagetes erecta L. từ đề tài cấp tỉnh của TS. Hoàng
Thị Huệ An. Hoa sau khi thu hoạch được cắt lấy cánh, loại bỏ tạp chất, sấy ở 600C đến độ ẩm <10% rồi nghiền thành bột mịn, cân thành những lượng chính xác, đóng gói chân không, bảo quản ở -200C đến khi sử dụng.
2.1.2. Hóa chất
- Các hóa chất sử dụng trong quá trình chiết tách và xử lý mẫu (hexane,
ethanol, ethyl acetate, KOH, Na2SO4, NaCl) thuộc loại tinh khiết phân tích
của hãng Xilong (Trung Quốc).
- BHT (2,6-di-tert-butyl-4-metylphenol) thuộc loại tinh khiết phân tích
(Merck, Đức).
- Các carotenoid đối chứng gồm: lutein tinh thể (tinh khiết >90%) của
Công ty Biopurify (Trung Quốc); astaxanthin và b-carotene tinh thể (tinh
khiết > 95%) của Sigma-Aldrich (USA).
Các mẫu đối chứng được bảo quản trong lọ kín, ở -200C đến khi dùng.
- Nước cất 2 lần: thu nhận ngay trước khi dùng từ thiết bị cất nước siêu
sạch Milli Q Direct 8 (Millipore, USA).
- Dung môi hòa tan chuẩn bị mẫu phân tích và dung môi pha động chạy
sắc ký (acetone, methanol, dichloromethane, ethyl acetate) thuộc loại dùng
cho HPLC (Merck, Đức).
Các dung môi dùng làm pha động được lọc qua màng lọc 0,45µm và
siêu âm khử bọt khí trước khi cho vào bình đựng dung môi của thiết bị HPLC.
Tất cả dung môi hòa tan mẫu và sử dụng trong quá trình chiết tách,
chuẩn bị mẫu đều có thêm 0,1% BHT để chống oxy hóa.
49
2.2. DỤNG CỤ - THIẾT BỊ
2.2.1. Dụng cụ
- Micropipet các cỡ 100; 200; 1000; 5000 µL (Eppendorf, Đức).
- Bình định mức 5; 10; 25; 50; 100 mL (Schotte Duran, Đức).
- Bình lắng gạn 100; 250; 500 mL (Isolab, Đức).
- Bình cầu đáy bằng, đáy tròn các cỡ (Isolab, Đức).
- Phễu lọc thủy tinh.
- Bộ dụng cụ xà phòng hóa gồm: bình cầu đáy bằng (50; 500; 2000
mL), sinh hàn hồi lưu, nhiệt kế.
2.2.2. Thiết bị
- Cân kỹ thuật ± 10-3 g (OHAUS, Trung Quốc).
- Cân phân tích điện tử ± 10-4g (SATORIUS, Nhật).
- Máy đồng hóa Ultra Turax Basic T18 (IKA, Đức).
- Máy khuấy từ gia nhiệt (IKA, Đức).
- Máy lắc ổn nhiệt KS 4000 i Control (IKA, Đức).
- Quang phổ kế tử ngoại – khả kiến CARY 50 (Varian, Úc).
- Thiết bị cô chân không RV 10 Control V (IKA, Đức).
- Thiết bị chiết hồi lưu gia nhiệt có khuấy trộn (Công ty Pháp Việt
Food, Việt Nam).
- Tủ đông -200C (SANAKY, Việt Nam).
- Tủ sấy UNB 400 (Memmert, Đức).
- Máy sấy đối lưu dung tích 100 L (Công ty MACTECH, Việt Nam).
- Hệ thống sắc ký lỏng cao áp (HPLC) Chromaster của hãng HITACHI
(Nhật Bản) gồm có bơm cao áp 5110 với bộ trộn dung môi 4 kênh; bộ bơm
mẫu tự động (autosampler) 5210; cột phân tích C18 (250 x 4,6; 5 µm); lò điều
50
nhiệt cột 5310; đầu dò 5430 Diode Array (DAD), phần mềm xử lý Agilent
OpenLAB CDS version A.02.02.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Cải biến phương pháp HPLC định lượng lutein trong hỗn
hợp với lutein ester
Trong nghiên cứu này, chúng tôi kế thừa một số kết quả nghiên cứu
trước đây của TS. Hoàng Thị Huệ An (2009) [13], đó là:
- Chọn thành phần pha động để rửa giải hỗn hợp carotenoid là tổ hợp
của các dung môi methanol, acetonitrile, dichloromethane và nước.
- Dung môi hòa tan mẫu là acetone (thực nghiệm cho thấy dung môi
này có khả năng hòa tan tốt hầu hết carotenoid và tương thích tốt với hệ pha
động nói trên).
2.3.1.1. Chuẩn bị các dung dịch khảo sát điều kiện chạy HPLC
a) Chuẩn bị dung dịch lutein đối chứng :
Cân khoảng 2 mg mẫu lutein đối chứng cho vào cốc 25 mL, thêm một
vài giọt dichloromethane cho tan rồi thêm tiếp acetone HPLC và chuyển vào
bình định mức 100 mL, định mức tới vạch bằng acetone, lắc đều. Bảo quản dung dịch trên trong tối ở -200C. Ngay trước khi dùng, đưa dung dịch về nhiệt
độ phòng, pha loãng 10 lần bằng acetone HPLC, lọc qua màng lọc 0,45 µm
rồi bơm vào thiết bị HPLC.
b) Chuẩn bị dung dịch lutein ester:
* Bước 1: Thu nhận lutein oleoresin từ bột hoa cúc vạn thọ khô:
Cân 1,0 kg bột hoa cúc vạn thọ khô cho vào nồi chiết của thiết bị chiết
hồi lưu gia nhiệt có cánh khuấy. Thêm vào đó 15 L hexane, khuấy trộn và đun
nóng ở trong 24 giờ để chiết carotenoid. Lọc lấy dịch chiết. Lặp lại quá trình
chiết nói trên với bã chiết. Gộp dịch chiết hexane lại, cô dưới áp suất thấp (<400C), thu được một dạng dầu sệt màu nâu đỏ (còn gọi là lutein oleoresin, chứa các carotenoid - chủ yếu dưới dạng lutein ester). Bảo quản lutein oleoresin ở -200C cho đến khi nghiên cứu.
51
* Bước 2: Chuẩn bị dung dịch lutein ester:
Cân khoảng 0,05 gam lutein oleoresin hòa tan và định mức thành 100 ml bằng acetone HPLC. Bảo quản dung dịch trên trong tối ở -200C (thời gian bảo quản không quá 1 tháng). Ngay trước khi dùng, đưa dung dịch về nhiệt độ
phòng, pha loãng 10 lần bằng acetone HPLC.
c) Chuẩn bị dung dịch hỗn hợp lutein và lutein ester :
Ngay trước khi phân tích, hút 5mL dung dịch lutein đối chứng cho vào
bình định mức 10 ml chứa sẵn 5 mL dung dịch lutein ester. Đậy nắp, lắc đều.
Hút 1 ml dung dịch thu được, lọc qua màng lọc 0,45 µm rồi bơm vào thiết bị
HPLC.
2.3.1.2. Chọn thành phần pha động và chế độ rửa giải
Thành phần pha động có ảnh hưởng đến quá trình rửa giải các chất mẫu
ra khỏi cột. Khi thành phần pha động thay đổi thì lực rửa giải của pha động
thay đổi, nghĩa là làm thay đổi thời gian lưu của các chất phân tích, qua đó
làm thay đổi thừa số lưu giữ k’ của các cấu tử trong hỗn hợp phân tích. Vì
vậy, để có được thành phần pha động phù hợp cần tiến hành thử nghiệm sắc
ký với tỷ lệ dung môi khác nhau.
Trong quá trình nghiên cứu, các điều kiện sau đây được giữ cố định
trong suốt quá trình khảo sát (trường hợp có thay đổi sẽ được đề cập riêng):
- Cột phân tích TSKgel ODS-100V (250 mm x 4,6 mm; 5 μm);
- Nhiệt độ cột: 250C;
- Thể tích bơm mẫu: 20 µl;
- Tốc độ dòng: 1 ml/phút;
- Detectơ PAD; bước sóng làm việc: 450 nm.
Các pha động được tổ hợp từ các dung môi acetonitrile (MeCN),
methanol (MeOH), dichloromethane (DCM) và nước (H2O).
Trước hết, khảo sát 6 chế độ rửa giải isocratic với thành phần pha động
thay đổi như sau (Bảng 2.1) :
52
Bảng 2.1. Các thành phần pha động thử nghiệm ở chế độ rửa giải
isocratic
Thành phần pha động (v/v/v/v) Ký hiệu MeCN MeOH DCM H2O
I1 70 15 10 5
I2 45 40 10 5
I3 70 9 20 1
I4 50 9 40 1
I5 45 12 42 1
I6 45 14 40 1
Dựa vào các kết quả thu được, để hiệu quả tách tốt cần lựa chọn thành
phần pha động và điều chỉnh chế độ rửa giải sao cho :
- Các cấu tử khảo sát có thừa số lưu giữ k’» 2 – 5 (nếu hỗn hợp phức
tạp thì k’ = 1 – 20).
- 2 peak kế cận nhau có độ chọn lọc a ³ 1.
- 2 peak kế cận nhau có độ phân giải Rs ³ 1,5.
t
t
Ri
0
R
k
'
Rs
=
=a
=
trong đó:
i
- t
k k
0
' 2 ' 1
t (2 t ) - R 1 2 WW ( ) + 1
2
; ;
t0: thời gian chết, là giá trị trung bình cộng của thời gian xuất hiện peak
dung môi (thực nghiệm cho thấy hệ thống HPLC đang sử dụng có t0 » 3,1 phút).
tRi : thời gian lưu của cấu tử phân tích thứ i ;
1 và 2: hai cấu tử rửa giải kế cận nhau;
W1, W2: độ rộng chân peak của các cấu tử 1 và 2.
53
2.3.1.3. Chọn tốc độ dòng
Tốc độ pha động cũng là yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sắc ký vì nó
ảnh hưởng tới quá trình thiết lập cân bằng của chất tan giữa pha tĩnh và pha
động. Tốc độ dòng quá nhỏ sẽ gây ra hiện tượng dãn peak, thời gian rửa lâu
hơn. Tuy nhiên nếu tốc độ dòng quá lớn có thể làm cho các chất trong hỗn
hợp không tách khỏi nhau hoàn toàn, nghĩa là gây ra hiện tượng chồng chéo
peak lên nhau. Vì vậy, cần phải khảo sát để tìm được tốc độ dòng phù hợp với
hệ thống sắc ký sử dụng.
Thử nghiệm bơm mẫu với các giá trị tốc độ dòng sau đây :
u1 = 0,8 ml/ phút; u2 = 1 ml/phút ; u3 = 1,2 ml/phút.
Dựa vào giá trị thời gian lưu (tR) và độ rộng peak (W) thu được trên sắc
ký đồ (phần mềm của thiết bị HPLC tính sẵn), tính được số đĩa lý thuyết (N)
của cột sắc ký đối với cấu tử phân tích ứng với tốc độ dòng khảo sát theo
2
t
t
0
N
=
- R W
æ ç 16 ç è
ö ÷ ÷ ø
công thức :
So sánh kết quả thu được, từ đó chọn tốc độ dòng phù hợp.
2.3.1.4. Chọn thể tích bơm mẫu
Thể tích bơm mẫu quá nhỏ thì lượng chất đưa vào cột sắc ký quá ít, do
đó khi rửa giải sẽ cho tín hiệu có cường độ thấp, chiều cao (hay diện tích
peak) quá nhỏ sẽ phát hiện hay định lượng không chính xác. Ngược lại, nếu
thể tích tiêm mẫu quá lớn thì lượng chất nạp vào cột quá nhiều, khi đó có thể
xảy ra hiện tượng cột bị quá tải, dẫn đến peak bị dãn rộng và độ phân giải
kém. Do vậy, cần khảo sát chọn thể tích bơm mẫu thích hợp.
Trong nghiên cứu này chúng tôi thay đổi thể tích bơm mẫu lần lượt là :
5; 10; 15 và 20 (µl).
Sau khi chạy HPLC, so sánh tính chất các peak (tính đối xứng, chiều
cao, độ rộng, tỷ lệ S/N), từ đó chọn thể tích bơm mẫu thích hợp nhất.
54
2.3.1.5. Dựng đường chuẩn lutein
a) Xác định độ tinh khiết của mẫu lutein đối chứng: lutein dễ phân hủy
trong quá trình bảo quản nên trước khi dựng đường chuẩn cần xác định lại
hàm lượng lutein trong mẫu đối chứng dựa vào phương pháp của JECFA
(2004) [12]. Cụ thể như sau:
Bước 1: Xác định hàm lượng carotenoid tổng số trong mẫu lutein đối
chứng:
Cân chính xác một lượng lutein đối chứng trên cân phân tích (khoảng
27 - 35 mg) cho vào bình định mức 100 ml. Thêm vào đó vài giọt
dichloromethane và đảo đều đến khi thấy tinh thể vừa tan, rồi pha loãng và
định mức đến vạch bằng ethanol tuyệt đối, lắc đều trong 10 phút.
Hút 1 mL dung dịch lutein thu được cho vào bình định mức 100 mL
thứ hai, pha loãng đến vạch bằng ethanol tuyệt đối, lắc đều trong 20 giây. Đo
độ hấp thụ của dung dịch vừa thu được ở 446 nm với cuvet 1cm (dùng
ethanol tuyệt đối làm dung dịch so sánh).
Hàm lượng carotenoid tổng số (% CARTS) trong mẫu lutein đối chứng
được tính theo công thức:
%
CAR
=
TS
. DA 446 %1 GE . 1 cm
trong đó:
D = 100*100 = 104 là độ pha loãng dung dịch lutein trong ethanol
A446: độ hấp thụ của dung dịch lutein đo được
%1 1cmE
= 2550: độ hấp thụ của dung dịch lutein tinh khiết trong dung môi
ethanol ở 446 nm đo với cuvet 1 cm
G: lượng lutein đem phân tích (tính bằng g)
Bước 2: Xác định hàm lượng lutein có trong tổng carotenoid
55
Hút 1 mL dung dịch lutein trong ethanol thu được ở trên cho vào bình
định mức 50 ml, pha loãng và định mức đến vạch bằng acetone HPLC, lắc
đều. Hút 1 ml dung dịch thu được lọc qua màng lọc 0,45 µm rồi bơm vào thiết
bị HPLC đang sử dụng với cột phân tích C18 (250x 4,6; 5 µm), detector DAD
(ghi tín hiệu ở 446 nm), pha động là hỗn hợp MeCN:MeOH:CH2Cl2:H2O
45:40:10:5 (v/v/v/v), rửa giải isocratic trong 10 phút với tốc độ dòng 1
ml/phút.
Hàm lượng lutein trong tổng số carotenoid có trong mẫu lutein đối
chứng được tính theo công thức:
%
Lutein
%
CAR
.
=
TS
S Lutein S
TS
trong đó:
SLutein và STS lần lượt là diện tích peak lutein và tổng diện tích tất cả các
peak có trên sắc ký đồ
b) Dựng đường chuẩn lutein:
- Pha dung dịch chuẩn gốc lutein:
Cân 0,0276 gam lutein đối chứng (vừa xác định hàm lượng lutein như
trên) hòa tan và định mức đến 250 mL bằng acetone.
- Pha dãy chuẩn lutein chạy HPLC:
Từ dung dịch chuẩn gốc lutein vừa pha, hút lần lượt 1,25; 2,50; 5,00;
7,50 và 10,00 (mL) cho vào 5 bình định mức 25 mL (ký hiệu lần lượt là S1,
S2, S3, S4, S5), rồi pha loãng đến vạch mức bằng acetone HPLC (có chứa 0,1%
BHT). Lọc qua màng lọc 0,45 µm rồi bơm vào thiết bị HPLC. Tiến hành phân
tích theo điều kiện HPLC thích hợp đã chọn ở phần 2.3.1.2. Dựng đồ thị biểu
diễn mối quan hệ giữa diện tích peak lutein (S) và nồng độ lutein (C) của dãy
chuẩn:
S = aC + b
trong đó:
56
a và b lần lượt là hệ số góc và tung độ gốc của đường chuẩn
Mỗi điểm chuẩn đo 3 lần để tính độ lệch chuẩn của a và b.
2.3.2. Thẩm định quy trình định lượng lutein
2.3.2.1. Tính đặc hiệu
Tiến hành chạy HPLC các loại mẫu sau:
Mẫu trắng: dùng dung môi acetone HPLC -
- Mẫu lutein đối chứng: chứa dung dịch lutein tan trong acetone
HPLC (chuẩn bị như mục 2.3.1.1.a)
- Mẫu thực: chứa lutein oleoresin chiết xuất từ hoa cúc vạn thọ hòa
tan trong acetone HPLC (chuẩn bị như mục 2.3.1.1.b)
- Mẫu thêm: thêm dung dịch lutein đối chứng vào dung dịch lutein
ester (chuẩn bị theo mục 2.3.1.1.c)
Để khẳng định tính đặc hiệu của phương pháp, cần chứng minh peak
lutein không bị trùng với peak của các cấu tử khác có trong mẫu trắng và mẫu
thực:
- Mẫu trắng phải không cho peak ứng với thời gian lưu của lutein
- Cường độ peak của lutein của mẫu thêm chuẩn lớn hơn so với mẫu
thực.
Ngoài ra, kiểm tra giá trị độ tinh khiết của peak (% Peak purity) và so
sánh phổ UV-Vis của peak lutein với phổ UV-Vis của các dữ liệu phổ lutein.
2.3.2.2. Độ chụm (precision)
Độ chụm được đánh giá qua các đại lượng sau:
a) Độ lặp lại của thiết bị HPLC (injection-repeatability): được đánh giá
qua giá trị %RSD khi đo tiêm lặp lại 6 lần cùng một dung dịch chuẩn có nồng
%
%100.
RSD =
SD x
độ nằm trong khoảng giữa của đường chuẩn trong cùng một ngày.
57
n
2
(
x
x
)
-
i
trong đó:
å
i
1 =
SD
=
n
1
-
b) Độ lặp lại của các kết quả phân tích song song (intra-assay
repeatability): xác định bằng cách phân tích lặp lại 3 lần mẫu lutein tinh thu
nhận từ hoa cúc vạn thọ.
2.3.2.3. Độ tuyến tính của đường chuẩn – Khoảng nồng độ tuyến tính
Đánh giá dựa vào giá trị R2 của đường chuẩn trong khoảng nồng độ
khảo sát
2.3.2.4. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) [41]
3,3
LOD
=
SD ´ b a
10
LOQ
=
LOD và LOQ được xác định theo các công thức sau:
SD ´ b a
và:
trong đó:
a: hệ số góc của đường chuẩn
SD: độ lệch chuẩn của tín hiệu, được xác định bằng độ lệch chuẩn của
tung độ gốc (b) của đường chuẩn khi lặp lại phép dựng đường chuẩn 3 lần
2.3.2.5. Độ đúng:
Được xác định bằng cách thêm vào xác định qua giá trị độ thu thu hồi
(% R) khi phân tích các mẫu thêm chuẩn vào mẫu trắng (dung môi acetone
HPLC) ở 3 mức nồng độ thêm lần lượt là 12; 15 và 18 ppm (lặp lại 3 lần).
%
R
100
=
´
C tt C
c
Tính độ thu hồi (%R) theo công thức:
58
trong đó:
Ctt: nồng độ lutein tìm thấy sau khi phân tích
Cc: Nồng độ lutein đã thêm vào mẫu trắng
So sánh giá trị độ thu hồi tính trung bình tính được với độ thu hồi yêu
cầu cần đạt và kết luận.
2.3.3. Ứng dụng phương pháp HPLC để xác định điều kiện thích
hợp xà phòng hóa lutein ester
2.3.3.1. Phương pháp tổng quát xà phòng hóa lutein ester
Cân chính xác G gam mẫu oleoresin (chứa hỗn hợp lutein ester thu
nhận từ hoa cúc vạn thọ) cho vào bình cầu cổ nhám 50 ml. Thêm vào mẫu oloeoresin V ml dung dịch KOH trong EtOH 960 (ký hiệu nồng độ KOH là CKOH, g/ml). Lắp sinh hàn hồi lưu, đun nóng và khuấy đều hỗn hợp ở 700C trong 1 h (trong điều kiện tránh ánh sáng).
Sau khi phản ứng kết thúc, thêm nước cất vào hỗn hợp đến thể tích gấp
đôi, lắc đều. Tiếp đó, chuyển hỗn hợp vào phễu chiết có chứa sẵn một thể tích
tương đương ethyl acetate, khuấy đều, để yên cho hỗn hợp phân lớp hoàn
toàn. Tách riêng pha nước bên dưới, đem chiết lặp lại như trên thêm 2 lần
nữa. Pha ethyl acetate bên trên trong các lần chiết (chứa lutein tự do) được
gộp lại, cho vào phễu chiết khác, rửa 3 lần bằng nước cất (thể tích tương
đương với thể tích ethyl acetate) để loại bỏ các tạp chất tan trong nước. Lọc
dịch chiết ethyl acetate qua một lớp Na2SO4 khan, cho vào bình định mức,
định mức đến vạch bằng acetate ethyl. Bảo quản dịch chiết dung dịch ở - 200C cho đến khi phân tích.
2.3.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu suất xà phòng hóa lutein ester
Dịch chiết lutein tự do trong ethyl acetate thu được sau quá trình xà
phòng hóa (xem mục 2.3.3.1) được pha loãng 100 lần bằng acetone HPLC rồi
bơm vào thiết bị HPLC Chromaster của hãng HITACHI (Nhật Bản) đang
nghiên cứu, trong đó điều kiện chạy HPLC dựa trên kết quả khảo sát “cải biến
59
phương pháp HPLC định lượng lutein trong hỗn hợp lutein ester” (xem mục
2.3.1)
Hiệu suất xà phòng hóa được tính theo công thức:
Hiệu suất xà phòng hóa (%) = SLutein*100/SLutein ester
Hiệu suất xà phòng hoá trans-lutein (%) = Strans-lutein*100/Slutein ester
Hiệu suất xà phòng hoá cis-lutein (%) = Scis-lutein*100/Slutein ester
với:
SLutein: là diện tích peak lutein tự do (dạng trans và dạng cis) trên sắc ký
đồ của mẫu sau khi xà phòng hóa (nhận biết peak lutein nhờ mẫu lutein đối
chứng; phân biệt các peak trans- và cis-lutein dựa vào sự khác biệt về phổ hấp
thụ UV-Vis của chúng trong ở vùng phổ 300 - 350 nm)
Strans-lutein: là diện tích peak của trans- lutein trên sắc ký đồ của mẫu sau
khi xà phòng hoá.
Scis-lutein: là diện tích peak của cis- lutein trên sắc ký đồ của mẫu sau khi
xà phòng hoá.
Slutein ester: là tổng diện tích tất cả các peak thu được trên sắc ký đồ khi
phân tích mẫu oleoresin (tức lutein ester) có cùng nồng độ không xà phòng
hóa nhưng cũng được chiết và phân tích trong điều kiện giống hệt mẫu đem
xà phòng hóa.
2.3.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của điều kiện xà phòng hóa lutein ester
đến đến hiệu suất xà phòng
a) Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ oleoresin
Tiến hành xà phòng hóa oleoresin và chiết lutein tự do hình thành như
đã mô tả ở mục 2.3.3.1, trong đó cố định nồng độ KOH là CKOH = 0,15 g/ml
và thay đổi nồng độ oleoresin trong hỗn hợp phản ứng lần lượt là:
Coleoresin = 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,6; 0,8; 0,9 (g/ml).
Sau khi phản ứng hoàn tất, xác định hiệu suất xà phòng hóa của các
mẫu khảo sát. Từ đó, chọn nồng độ oleoresin thích hợp cho phản ứng.
60
b) Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ KOH
Tiến hành xà phòng hóa oleoresin và chiết lutein tự do hình thành như
đã mô tả ở mục 2.3.3.1, trong đó cố định nồng độ oleoresin là 0,3 g/ml và
thay đổi nồng độ KOH lần lượt là:
CKOH = 0,00; 0,025; 0,05; 0,10; 0,15; 0,20; 0,25; 0,30 (g/ml).
Sau khi phản ứng hoàn tất, xác định hiệu suất xà phòng hóa của các
mẫu khảo sát. Từ đó, chọn tỷ lệ KOH/oleoresin thích hợp cho phản ứng.
c) Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ xà phòng hóa
Cân chính xác các lượng oleoresin (khoảng 3 gam) cho vào 5 bình cầu
cổ nhám 50 ml khác nhau. Thêm vào đó một thể tích chính xác của dung dịch KOH 5% w/v trong EtOH 960 (có 0,1% BHT) sao cho nồng độ oleoresin trong hỗn hợp là 0,3 g/ml. Tiến hành xà phòng hóa các mẫu (bằng cách đun
cách thủy và khuấy đều trong 1 giờ), trong đó nhiệt độ phản ứng ở các mẫu khảo sát thay đổi: 40; 50; 60; 70; 800C.
Sau khi phản ứng hoàn tất, xác định hiệu suất xà phòng hóa của các
mẫu khảo sát. Từ đó, chọn nhiệt độ xà phòng hóa thích hợp.
d) Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ xà phòng hóa
Tiến hành xà phòng hóa oleoresin và chiết lutein tự do hình thành như
đã mô tả ở mục 2.3.3.1, trong đó cố định nhiệt độ xà phòng hóa (bằng nhiệt
độ đã chọn từ kết quả thí nghiệm 2.3.3.1.c) nhưng thay đổi thời gian phản ứng
lần lượt là:
20; 40; 60; 80; 100; 120; 180 phút.
Sau khi phản ứng hoàn tất, xác định hiệu suất xà phòng hóa của các
mẫu khảo sát. Từ đó, chọn thời gian xà phòng hóa thích hợp.
2.3.3.4. Thử nghiệm quy trình xà phòng hóa lutein ester
a) Xà phòng hoá lutein ester lượng lớn
Cân 2 mẫu oleoresin (4 gam oleoresin/ mẫu) cho vào bình cầu 50ml. Thêm vào đó V ml dung dịch KOH trong EtOH 960C sao cho nồng độ
61
oleoresin và nồng độ KOH ứng với giá trị thích hợp được xác định từ các thí
nghiệm 2.3.3.3a và b. Lắp sinh hàn hồi lưu, khuấy đều, đun nóng hỗn hợp ở
nhiệt độ và thời gian được xác định từ kết quả các thí nghiệm 2.3.3.3 c và
2.3.3.3d. Hỗn hợp sau khi xà phòng hóa được chiết bằng ethyl acetate, rửa
bằng nước cất (3 lần), lọc qua Na2SO4 khan rồi định mức bằng acetone thành
100 ml. Hút dịch chiết ethyl acetate rồi pha loãng 100 lần bằng acetone
HPLC, lọc qua màng lọc PTFE 0,45 µm rồi bơm vào thiết bị HPLC.
b) Xà phòng hoá lutein ester thêm chuẩn
Tiến hành tương tự như mục 2.3.3.4a nhưng thêm vào đó 0,6g lutein
chuẩn.
Sau khi tiến hành xà phòng hoá và chạy HPLC, tính được hiệu suất thu
hồi lutein và độ thu hồi %R của quá trình xà phòng hoá theo công thức:
H% = C
%Rxà phòng hoá = (Lượng lutein trong mẫu thêm tìm thấy (mthêm tìm thấy) –
Lượng lutein trong mẫu không thêm (mkhông thêm))*100/ Lượng lutein đã thêm
(mthêm)
Từ đó tính được hiệu suất thu hồi lutein của toàn bộ quá trình phân tích
(bao gồm hiệu suất thu hồi của quá trình xà phòng hoá và hiệu suất thu hồi
được phân tích trên thiết bị HPLC)
%Rtoàn bộ = %Rxà phòng hoá * %Rphân tích
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần, lấy giá trị trung bình.
Phân tích ANOVA với độ tin cậy P = 0,95 để đánh giá sự khác biệt có
ý nghĩa giữa các giá trị trung bình.
Dùng phần mềm EXCEL 2003 để vẽ đồ thị và xử lý số liệu.
62
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. CẢI BIẾN PHƯƠNG PHÁP HPLC ĐỊNH LƯỢNG LUTEIN TRONG
HỖN HỢP CHỨA LUTEIN ESTER
3.1.1. Chọn thành phần pha động
Kết quả thử nghiệm 6 chế độ rửa giải isocratic được trình bày trong
bảng 3.1 và hình 3.1.
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thành phần pha động đến thừa số lưu giữ
lutein và lutein ester
Thành phần pha động Thời gian Thừa số Ký MeCN:MeOH:CH2Cl2:H2O Peak lưu lưu giữ hiệu (v/v/v/v) (tR) (k’)
9,293 1,966 Lu I1 70:15:10:5 KRG - LuE
8,873 1,862 Lu I2 45:40:10:5 KRG - LuE
5,493 0,772 Lu I3 70:9:20:1 KRG - LuE
- << 1 Lu I4 50:9:40:1 LuE 14,233 – 38,220 4,348 –11,329
- << 1 Lu I5 45:12:42:1 LuE 13,540 – 28,680 3,368 – 8,252
- << 1 Lu I6 45:14:40:1 LuE 12,039 – 24,433 2,591 – 5,757
Ghi chú : Lu: Lutein; LuE: Lutein ester; KRG: không rửa giải.
63
Hình 3.1. Ảnh hưởng thành phần pha động đến thời gian lưu và rửa giải của lutein và lutein ester
64
Từ bảng 3.1. cho thấy:
Nhìn chung, khi thay đổi từ chế độ rửa giải isocratic từ I1 đến I6 (ứng
với tỷ lệ CH2Cl2 tăng dần từ 10% đến 40%) thì các carotenoid đều được rửa
giải nhanh hơn, tức thừa số lưu giữ của lutein tự do và lutein ester đều giảm
xuống. Nguyên nhân là do CH2Cl2 có khả năng hòa tan rất tốt các carotenoid,
do đó tỷ lệ CH2Cl2 càng lớn sẽ càng thuận lợi cho sự rửa giải lutein và lutein
ester ra khỏi pha tĩnh. Với tỷ lệ CH2Cl2 trong pha động là 10% thì thừa số lưu
giữ của lutein là k’lutein » 2 (từ 1,862 – 1,998), tức thỏa mãn yêu cầu trong sắc
ký (k’ = 2 – 5). Tuy nhiên, nếu tăng tỷ lệ CH2Cl2 trong pha động lên 20% thì
thừa số lưu giữ k’lutein = 0,772 <1. Ngược lại, khi tỷ lệ CH2Cl2 không quá 20%
thì lutein ester không rửa giải được (không thấy xuất hiện sau 120 phút). Khi tăng tỷ lệ CH2Cl2 lên 40% thì nhóm hợp chất này mới được rửa giải nhưng
khi đó lutein lại rửa giải quá sớm (k’lutein<<1). Nghịch lý trên cho thấy không
thể sử dụng chế độ rửa giải isocratic để phân tích hỗn hợp chứa đồng thời
lutein và lutein ester mà cần phải dùng chế độ rửa giải gradient.
Dựa vào việc phân tích các kết quả trên chúng tôi đề xuất sử dụng hệ 2
pha động:
A = MeCN:MeOH:CH2Cl2:H2O 45:40:10:5 (v/v/v/v)
B = MeCN:MeOH:CH2Cl2:H2O 45:14:40:1 (v/v/v/v)
với chế độ rửa giải như sau:
0 – 10 phút: 0% B
10 – 25 phút: 0% B đến 100% B (gradient tuyến tính)
25 – 60 phút: 100% B
60 – 70 phút: 100% B về 0% B
70 – 75 phút: 0% B (Cân bằng cột)
Tốc độ dòng: 1 ml/phút; Nhiệt độ cột: 250C
%
A
B
100
O
10
25
60
70 75
t
65
Hình 3.2. Sơ đồ sự thay đổi thành phần pha động trong quá trình rửa giải
Áp dụng chế độ rửa giải nói trên cho hỗn hợp lutein và lutein ester
chúng tôi ghi nhận được sắc ký đồ HPLC (Hình 3.3). Các thông số mô tả thời
gian lưu (tR) và thừa số lưu giữ (k’) của các cấu tử trong mẫu được cho trong
bảng 3.2.
Hình 3.3. Sắc ký đồ chế độ rửa giải gradient dung môi
66
Bảng 3.2. Giá trị k’ của lutein và lutein ester khi thử nghiệm rửa giải
theo chương trình gradient dung môi đề nghị.
Thời gian lưu Thừa số lưu giữ STT Cấu tử tR (phút) k’= (tR – t0)/t0
1 Dung môi (acetone) 3,100 0
2 Lutein tự do 8,847 1,854
3 Lutein ester-1 37,887 11,222
4 Lutein ester-2 40,433 12,043
5 Lutein ester-3 43,407 13,002
6 Lutein ester-4 46,940 14,142
7 Lutein ester-5 51,167 15,505
Với chương trình rửa giải gradient đã thử nghiệm thì các giá trị thừa số
lưu giữ của các cấu tử trong mẫu rơi vào khoảng 1,854 – 15,505. Với hỗn hợp
mẫu phức tạp gồm nhiều cấu tử có độ phân cực khác nhau nhiều (từ lutein tự
do khá phân cực đến lutein ester kém phân cực) thì có thể chọn chế độ rửa
giải sao cho k’ = 1 – 20. Do đó, chương trình rửa giải gradient nói trên được
chúng tôi áp dụng cho các khảo sát tiếp theo.
3.1.2. Chọn tốc độ dòng
Khi thay đổi tốc độ dòng lần lượt từ 0,8 đến 1,0 và 1,2 ml/phút thì các
sắc ký đồ thu được đều cho các peak rõ đẹp, tách nhau hoàn toàn. Để chọn tốc
độ dòng thích hợp, cần đánh giá ảnh hưởng của tốc độ dòng đến thời gian lưu
(tR), thừa số lưu giữ (k’), độ rộng peak (W) và số đĩa lý thuyết (N) đối với các
cấu tử trong hỗn hợp lutein và các lutein ester (xem bảng 3.3 và các đồ thị
3.4.a, 3.4.b và 3.4.c).
Theo đó, khi tăng tốc độ dòng từ 0,8 lên 1,2 ml/phút thì:
- Thừa số lưu giữ (k’) của lutein gần như không đổi (» 1,85) nhưng của
các lutein ester tăng lên gần như tuyến tính. Nguyên nhân là do khi tốc độ pha
động tăng thì thời gian chết t0 giảm.
67
- Độ rộng chân peak (W) giảm đáng kể khi tốc độ dòng tăng từ 0,8-1,0
ml/phút nhưng sau đó giảm rất ít hay gần như không đổi (trên sắc ký đồ quan
sát thấy các peak trở nên thon, nhọn hơn)
- Số đĩa lý thuyết của các cấu tử (N) tăng khi tốc độ dòng tăng từ 0,8 - 1,0 ml/phút nhưng sau đó lại giảm hoặc gần như không đổi khi tốc độ dòng
tăng từ 1,0 đến 1,2 ml/phút.
Do vậy, để thu được sắc ký đồ với các peak thon gọn, hiệu quả tách của
cột tốt hơn, thời gian phân tích không dài, tốc độ dòng u = 1,0 ml/phút được
chọn để tiếp tục khảo sát.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của tốc độ pha động đến độ rộng chân peak và số đĩa lý
thuyết của cột tách đối với các cấu tử phân tích.
u Đại Cấu tử phân tích
(ml/ lượng sắc Dung Lu LuE- LuE- LuE- LuE- LuE-
phút) ký môi 1 2 3 4 5
tR (phút) 3,90 11,09 41,52 44,45 47,95 51,99 56,87
0,8 1,84 k’ 0 9,65 10,40 11,30 12,33 13,58
1,15 W (phút) 0,95 1,53 1,66 2,04 2,46
N (đĩa) 626 25091 11240 11268 8890 7419
tR (phút) 3,10 8,85 37,89 40,43 43,41 46,94 51,17
1,0 k’ 0 1,85 11,22 12,04 13,00 14,14 15,51
W (phút) 0,82 0,77 1,21 1,41 1,83 2,00
N (đĩa) 768 32657 15231 13075 9182 9242
tR (phút) 2,58 7,35 35,53 37,84 40,55 43,79 47,65
1,2 k’ 0 1,85 12,77 13,67 14,72 15,97 17,47
W (phút) 0,77 0,93 1,26 1,35 1,78 1,89
N (đĩa) 615 20081 12530 12655 8575 9100
20
18
16
14
12
68
' k
10
8
6
4
2
Lu LuE-1 Lu-2 LuE-3 LuE-4 LuE-5
0
0,6
0,8
1
1,2
1,4
u (mL/phút)
3,00
2,50
2,00
a) Ảnh hưởng của tốc độ dòng đến thừa số lưu giữ của lutein và lutein ester
i
) n m
1,50
(
Lu LuE-1 Lu-2 LuE-3 LuE-4 LuE-5
W
1,00
0,50
0,00
0,60
0,80
1,00
1,20
1,40
u (mL/phút)
b) Ảnh hưởng của tốc độ dòng đến độ rộng chân peak của lutein và lutein
35000
30000
25000
20000
Lu LuE-1 LuE-2 LuE-3 LuE-4 LuE-5
ester
) a ĩ đ (
N
15000
10000
5000
0
0,6
0,8
1
1,2
1,4
u (mL/phút)
c) Ảnh hưởng của tốc độ dòng đến số đĩa lý thuyết của lutein và lutein ester
Hình 3.4. Ảnh hưởng của tốc độ dòng đến một số đại lượng sắc ký
69
Hình 3.5. Sắc ký đồ hỗn hợp lutein và lutein ester khi thay đổi tốc độ dòng từ 0,8 đến 1,2 ml/phút
70
3.1.3. Chọn thể tích bơm mẫu
Ảnh hưởng của thể tích bơm mẫu (Vinj) đến đặc tính sắc ký của các cấu
tử được trình bày trong bảng 3.4 và hình 3.6
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thể tích bơm mẫu đến độ rộng chân peak, số
đĩa lý thuyết và chiều cao của đĩa đối với các cấu tử phân tích.
Cấu tử phân tích
Vinj
Đại lượng
sắc ký
(µl)
Lu
LuE-1
LuE-2
LuE-3
LuE-4
LuE-5
tR (phút)
8,84
38,00
40,30
43,50
47,07
51,41
k’
1,85
11,26
12,00
13,03
14,18
15,58
S
954584
610084
42156
795051
1005848
489592
W
0,70
0,87
1,39
1,29
1,62
1,66
5
N (đĩa)
1076
29253
13516
18591
14230
7072
H (mm/đĩa)
0,232
0,035
0,009
0,018
0,013
0,018
tR (phút)
8,88
37,94
40,49
43,51
47,07
51,37
k’
1,86
11,24
12,06
13,04
14,18
15,57
S
1245693 103020
434141
1181692
2775514
964367
W
0,9
0,64
0,95
1,27
1,72
1,66
10
N (đĩa)
660
47415
24789
16201
10455
13527
H (mm/đĩa)
0,379
0,005
0,010
0,015
0,024
0,018
tR (phút)
8,86
37,92
40,48
43,48
47,047
51,313
k’
1,85
11,23
12,06
13,03
14,178
15,55
S
2126024 197624
638967
1713045
4219258
1544386
W
0,95
1,35
1,97
1,79
15
N (đĩa)
588,19
14314,79
7962,44
11607,6
H (mm/đĩa)
0,425
0,830 28159,2 7 0,009
1,08 19166,8 6 0,013
0,017
0,031
0,022
tR (phút)
8,847
37,887
40,433
43,407
46,94
51,167
k’
1,85
11,22
12,04
13,01
14,14
15,50
S
3391830 345782
974498
2462189
5660473
2104321
W
1,02
0,77
1,21
1,41
1,83
2
20
N (đĩa)
507,93
32656,7 15231,2 13075,03
9182,46
9241,75
H (mm/đĩa)
0,49
0,01
0,012
0,02
0,027
0,027
6000000
Lu
5000000
LuE-1
4000000
S
3000000
LuE-2
2000000
LuE-3
1000000
LuE-4
0
5
10
15
20
LuE-5
71
v (µl)
a) Ảnh hưởng của thể tích bơm mẫu đến diện tích peak của lutein và
Lu
LuE-1
LuE-2
LuE-3
LuE-4
LuE-5
lutein ester
) a ĩ đ
,
N
( t ế y u h t ý
l
ĩ
50000 45000 40000 35000 30000 25000 20000 15000 10000 5000 0
5
10
20
a đ ố S
15 V-inject (uL)
b) Ảnh hưởng của thể tích bơm mẫu đến số đĩa lý thuyết của lutein và
lutein ester
Hình 3.6. Ảnh hưởng của thể tích bơm mẫu đến quá trình sắc ký
Qua khảo sát các thể tích bơm mẫu khác nhau từ 5µl; 10µl; 15µl; 20µl
thì hầu như các peak lutein và lutein ester đều rửa giải với thời gian lưu và hệ
số lưu giữ gần như là như nhau. Tuy nhiên, để lựa chọn thể tích bơm mẫu phù
hợp, chúng ta cần xét đến ảnh hưởng của thể tích bơm mẫu đến diện tích peak
và số đĩa lý thuyết cũng như chiều cao đĩa, cụ thể như sau:
-Khi thể tích bơm mẫu tăng thì chiều cao và diện tích peak của các
lutein và lutein ester tăng đáng kể. Điều này cho thấy độ nhạy của phương
pháp tăng khi tăng thể tích bơm mẫu.
-Tuy nhiên, số đĩa lý thuyết của các cấu tử (N) lại giảm khi thể tích
bơm mẫu tăng. Điều này cho thấy, càng tăng thể tích bơm mẫu thì độ phân
72
giải của mẫu càng kém. Do đó, việc lựa chọn thể tích bơm mẫu vừa phải là
điều cần thiết.
Kết hợp với sắc ký đồ ở hình 3.7, khi thể tích bơm mẫu tăng từ 5µl -
20µl thì sắc ký đồ của lutein và lutein ester có peak sắc, nhọn và rõ nét hơn.
Do đó, thể tích bơm mẫu được chọn trong nghiên cứu này là 20µl.
Hình 3.7. Sắc ký đồ hỗn hợp lutein và lutein ester khi thay đổi thể tích bơm mẫu
73
3.1.4. Kết luận về điều kiện phân tích hỗn hợp lutein và lutein ester
Từ những kết quả khảo sát trên đây, có thể đi đến các kết luận sau:
Điều kiện thích hợp để tách hỗn hợp lutein và lutein ester bằng phương
pháp HPLC sử dụng cột phân tích TSKgel ODS-100V (250 mm x 4,6 mm; 5 μm) ở nhiệt độ 250C:
- Pha động: gồm 2 hệ dung môi sau:
A = MeCN:MeOH:CH2Cl2:H2O 45:40:10:5 (v/v/v/v)
B = MeCN:MeOH:CH2Cl2:H2O 45:14:40:1 (v/v/v/v)
Rửa giải gradient theo chương trình như sau:
0 - 10 phút: 0% B
10 – 25 phút: 0% B đến 100% B (gradient tuyến tính)
25 - 60 phút: 100% B
60 – 70 phút: 100% B về 0% B
70 – 75 phút: 0% B (Cân bằng cột)
Tốc độ dòng: 1 ml/phút
Thể tích bơm mẫu: 20 µl
(Detector DAD quét phổ từ 190-840 nm và ghi nhận tín hiệu ở 450 nm)
Ghi chú:
Trong trường hợp mẫu phân tích chỉ chứa lutein thì chỉ cần chạy chế độ
rửa giải isocratic trong 10 phút, trong đó pha động là hỗn hợp
MeCN:MeOH:CH2Cl2:H2O 45:40:10:5 (v/v/v/v) (phần 3.1.1).
74
3.2. DỰNG ĐƯỜNG CHUẨN HPLC ĐỊNH LƯỢNG LUTEIN
3.2.1. Xác định độ tinh khiết của mẩu lutein đối chứng
Tiến hành định lượng theo phương pháp JECFA (2004) đã xác định
được hàm lượng carotenoid tổng số (% CARTS) và hàm lượng lutein (% Lu)
trong mẫu lutein đối chứng như sau:
%CARTS = 94,10 ± 4,30
và: % Lu = 90,24 ± 2,76
Bảng 3.5. Kết quả xác định hàm lượng carotenoid tổng số và lutein có trong
lutein đối chứng
Khối
Độ
lượng
Lần
hấp thụ
%CARTS
SLutein
STS %SLu %Lu
lutein
đo
A
G (g)
0,0341
1
0,847
97,37
13740086 14441881 95,14 92,64
0,0336
2
0,820
95,69
21237152 22364853 94,96 90,87
0,0316
3
0,719
89,23
14302842 14631849 97,75 87,22
Trung
94,10
95,95 90,24
bình
SD
4,30
1,56
2,76
3.2.2. Kết quả dựng đường chuẩn lutein
Từ kết quả định lượng lutein trong mẫu lutein đối chứng, tính được
m
24,90
0
Lutein
C
6,99
ppm
ppm
100
)
(
ppm
=
=
=
»
Lutein
6,27 x 25,0.100
( mg .100 V
pha
).% Lutein )( L Từ dung dịch chuẩn gốc, tiến hành pha chế các dung dịch chuẩn làm việc có
nồng độ dung dịch chuẩn gốc lutein (xem mục 2.3.1.5.b) đã pha chế như sau:
nồng độ từ 5 – 40 ppm và chạy HPLC trên thiết bị đang khảo sát với điều kiện
rửa giải đã chọn ở phần 3.1.4.
Dữ liệu thu được khi dựng đường chuẩn lutein được trình bày trong
Bảng 3.6 và các Hình 3.8-1, 3.8-2; 3.8-3.
75
Bảng 3.6. Kết quả dựng đường chuẩn lutein (lặp lại 3 lần song song)
Dung
dịch Dung dịch Vđịnh chuẩn Vhút đo SLu SLu SLu SLu
mức
gốc (ml) CLutein Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB (ml)
Lutein
(ppm)
C0 (ppm)
0,5 10 5 385104 314880 301975 333986
1 10 10 653761 622050 542974 606262
100 2 10 20 1569806 1516295 1489448 1525183
3 10 30 2847378 2835697 2649827 2777634
4 10 40 4754935 4615401 4530198 4633511
Từ các dữ liệu trên, dựng được đường chuẩn mô tả mối quan hệ giữa
diện tích peak lutein (S) với nồng độ (C) của lutein trong dung dịch phân tích
(Hình 3.8) trong khoảng nồng độ 5 - 40 ppm.
Đường chuẩn HPLC của lutein (lần 2)
Đường chuẩn HPLC của lutein (lần 1)
5000000
5000000
4000000
S = 113248C - 331121 R2 = 0,9652
4000000
S = 123228C - 545601 R2 = 0,965
S
3000000
3000000
S
2000000
2000000
1000000
1000000
0
0
0
10
20
30
40
50
0
10
20
30
40
50
C-Lutein (ppm)
C-Lutein (ppm)
a) Đường chuẩn lutein (lần 1) b) Đường chuẩn lutein (lần 2)
Đường chuẩn HPLC trung bình của lutein (n = 3)
Đường chuẩn HPLC của lutein (lần 3)
5000000
5000000
S = 121339C - 572793 R2 = 0,9673
4000000
4000000
S = 110256C - 343742 R2 = 0,9585
3000000
S
3000000
S
2000000
2000000
1000000
1000000
0
0
10
20
30
40
50
0
0
10
20
30
40
50
C-Lutein (ppm)
C-Lutein (ppm)
d) Đường chuẩn lutein trung bình c) Đường chuẩn lutein (lần 3)
Hình 3.8. Đường chuẩn lutein trong khoảng nồng độ 5 – 40 ppm
76
3.3. THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP HPLC ĐỊNH LƯỢNG ĐÃ XÂY
DỰNG
3.3.1. Tính đặc hiệu của phương pháp phân tích
Để đánh giá tính đặc hiệu của phương pháp HPLC, kết quả thể hiện ở
a) Kết quả chạy HPLC mẫu trắng
b) Kết quả chạy HPC mẫu đối
hình 3.9.
c) Kết quả HPLC của mẫu thực (lutein ester)
d) Kết quả HPLC mẫu thêm
chứng
Hình 3.9. Kết quả HPLC của các mẫu trắng, mẫu chứng thực, mẫu thực và mẫu thêm
77
Qua đó ta có thể thấy được rằng:
- Ở mẫu trắng (chỉ dùng dung môi acetone HPLC) thì chỉ có 1 peak của
dung môi ở thời gian lưu 3 phút
- Đối với mẫu lutein đối chứng (chứa dung dịch lutein tan trong acetone
HPLC) xuất hiện peak ở thời gian lưu ~8,9 phút. Điều này cũng thể hiện rõ
trong nghiên cứu trước đây của TS. Hoàng Thị Huệ An (phụ lục.......)
- Mẫu thực chứa lutein ester gồm 5 peak với thời gian lưu tương ứng là
15,6; 18,0; 21,0; 24,5; 28,68 phút với hệ pha động là
MeCN/MeH/CH2Cl2/H2O là 45/14/40/1 v/v/v/v.
- Mẫu thêm chứa dung dịch lutein đối chứng (peak ở thời gian lưu 8.967
phút) và dung dịch asaxanthin (xuất hiện peak ở thời gian lưu 6.9 phút) đồng
thời 5 peak lutein ester ứng với thời gian lưu 34.4; 37.02; 40.098; 43.71;
48.12 phút. Ở đây hệ pha động được chạy như mục 3.1.4.
Từ kết quả trên cho thấy phương pháp HPLC đã chọn có tính chọn lọc
cao.
78
3.3.2. Độ lặp lại trong ngày (intra-day injection repeatability)
Kết quả chạy HPLC 6 mẫu chuẩn lutein (nồng độ 20 ppm) trong cùng
một ngày trên thiết bị và điều kiện phân tích như sau:
Bảng 3.7. Khảo sát độ lặp lại khi tiêm cùng mẫu chuẩn trong ngày.
Thời gian Diện tích Chiều cao Lần lưu peak peak chạy tR (phút) S H
1 9,100 2170432 120175
2 9,013 1930235 107780
3 9,000 1853365 105839
4 8,953 1793871 100445
5 8,940 1839218 106353
6 8,833 1958927 110278
Trung bình 8,973 1924341,33 108478,33
% RSD 0,991 7,01 6,09
% RSD yêu cầu 7,3 7,3 7,3 [41]
Từ kết quả bảng 3.7 cho thấy, với %RSD của diện tích peak là 7,01%
và của chiều cao là 6,09% gần như đạt yêu cầu. Điều này cho thấy độ lặp lại
là đáng tin cậy.
3.3.3. Khoảng tuyến tính của đường chuẩn
Kết quả dựng đường chuẩn lutein ở phần 3.2.2 cho thấy mối quan hệ
tuyến tính giữa diện tích peak và nồng độ lutein trong khoảng 5 – 40 ppm chưa cao (0,958 < R2 < 0,965) do có điểm chuẩn ở mức nồng độ 40 ppm lệch khá nhiều so với các đường hồi quy. Để đường chuẩn đạt mức độ tuyến tính tốt hơn, chúng tôi thu hẹp khoảng giá trị nồng độ định lượng từ 5 – 30 ppm
79
Khi đó, tính tuyến tính của đường chuẩn được cải thiện hơn trước (0,9814 < R2 < 0,986). Khi đó, đường chuẩn trung bình của lutein có dạng như sau:
S = 144861C – 148404 ; (R2 = 0,9791)
So với yêu cầu chung về giá trị R2 của các đường chuẩn theo quy định của ICH (R2 > 0,99) [41] thì giá trị R2 đối với đường chuẩn lutein xây dựng được chưa đạt yêu cầu. Nguyên nhân là do dung dịch lutein kém bền và dêx bị phân huỷ nên giá trị R2 thường không cao như đối với các hợp chất thông thường.
Đường chuẩn HPLC của lutein (lần 1)
Đường chuẩn HPLC của lutein (lần 2)
5000000
5000000
4000000
S = 99308C - 249741 R2 = 0,9814
4000000
S = 101008C - 319151 R2 = 0,9815
S
3000000
3000000
S
2000000
2000000
1000000
1000000
0
0
0
10
20
30
40
50
0
10
20
30
40
50
C-Lutein (ppm)
C-Lutein (ppm)
a) Đường chuẩn lutein (lần 1) b) Đường chuẩn lutein (lần 2)
Đường chuẩn HPLC trung bình của lutein (n = 3)
Đường chuẩn HPLC của lutein (lần 3)
3000000
5000000
2500000
S = 144861C - 148404 R2 = 0,9791
4000000
2000000
S = 95538C - 306441 R2 = 0,9855
S
3000000
S
1500000
2000000
1000000
1000000
500000
0
0
0
5
10
15
20
25
30
35
0
10
20
30
40
50
C-Lutein (ppm)
C-Lutein (ppm)
c) Đường chuẩn lutein (lần 3) d) Đường chuẩn lutein trung bình
Hình 3.10. Đường chuẩn lutein trong khoảng nồng độ 5 – 30 ppm
80
3.3.4. Xác định LOD và LOQ
Dựa vào phương trình đường chuẩn đã được xây dựng ở mục 3.3.3. Ta
có thể tính được giới hạn định phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
như sau:
Lần Giá trị b
1 249741
2 319151
3 306441
Trung bình 148404
3,3
LOD
=
SD 36955
SD ´ b a
10
LOQ
=
= 0.84ppm
SD ´ b a
= 2.55ppm
Dựa vào kết quả tính toán LOD và LOQ ở trên, cho thấy giới hạn định
tính và giới hạn định lượng của phương pháp phân tích đều thấp và đạt yêu
cầu.
3.3.5. Xác định độ thu hồi
Mẫu trắng thêm chuẩn
Dựa vào kết quả phân tích mẫu trắng (dung môi acetone) được bổ sung
với nồng độ 12; 15 và 18ppm được trình bày trong bảng 3.8. Cụ thể:
81
Bảng 3.8. Khảo sát độ thu hồi khi thêm mẫu chuẩn
ở các nồng độ 12; 15; 18ppm.
Lần đo thời gian S H Ctt %R
Nồng độ thêm Cthêm (ppm)
12ppm
8,9 8,9 8,88 8,9
15ppm
18ppm
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình %RSD Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình %RSD Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình %RSD 1532411 89662 11,60295 96,69 1335173 78759 10,24138 85,34 1241841 73715 9,597097 79,98 87,34 9,77 1631568 96680 12,28745 81,92 8.,887 1497958 88576 11,36512 75,77 73,51 8,887 1448906 86468 11,0265 77,06 5,65 8.,873 2034872 122750 15,07152 83,73 76,1 8,86 1836693 108442 13,70346 79,7 8,873 1929788 117403 14,34611 79,85 4,76
Nhận xét: Kết quả trong bảng 3.8, gía trị độ thu hồi %R ở mỗi nồng độ
đều đạt yêu cầu (từ 80 – 110%) [41]. Ở nồng độ thêm 12ppm, giá trị độ lệch
chuẩn %RSD đạt 9,77% cao hơn so với %RSD yêu cầu (7,3%) [41]. Do đó,
phương pháp HPLC đã xây dựng có độ thu hồi đạt yêu cầu.
3.3.6. Kết luận về việc thẩm định phương pháp HPLC đã xây dựng
Qua khảo sát về việc thẩm định phương pháp HPLC đã xây dựng, ta có
thể rút ra kết luận sau:
- Phương pháp có tính đặc hiệu cao, phân biệt được rõ các peak lutein
và lutein ester.
- Độ lặp lại của phương pháp tốt với %RSD là 7.01% đạt yêu cầu so
với %RSD yêu cầu (7,3%).
82
- Độ tuyến tính của đường chuẩn nằm trong khoảng nồng độ 5 – 30
ppm với độ lệch chuẩn R2 là 0,9791.
- Giới hạn phát hiện LOD = 0,84ppm và giới hạn định lượng LOQ =
2,55ppm.
- Độ thu hồi đạt yêu cầu với %R trung bình là 81,52% tương ứng với
các nồng độ 12ppm; 15ppm; 18ppm lần lượt là 87,34%; 77,36%; 79,85%
(%R yêu cầu trong khoảng 80 – 110%).
3.4. NHẬN BIẾT PEAK LUTEIN VÀ LUTEIN ESTER
Kết quả HPLC cho thấy oleoresin chiết từ mẫu hoa cúc vạn thọ nghiên
cứu là hỗn hợp chứa chủ yếu các dạng ester khác nhau của lutein, trong đó
hàm lượng lutein tự do trong mẫu oleorsin không phát hiện được (Hình 3.11). Sau quá trình xà phòng hóa ở điều kiện khảo sát (700C; 3 h), sắc ký đồ HPLC (Hình 3.12; Hình 3.13) và phổ hấp thụ UV-Vis của các peak trên sắc ký đồ
(Hình 3.44) cho thấy ngoài sự hình thành lutein tự do ở dạng trans có RT ~
8,9 phút luôn luôn tạo thành đồng phân cis-lutein (RT ~ 10,3 min).
Hình 3.11. Sắc ký đồ HPLC của mẫu oleoresin không xà phòng hóa (lutein ester) ứng với nồng độ oleoresin 0,2 g/ml
Hình 3.12. Sắc ký đồ HPLC của mẫu oleoresin sau khi xà phòng hóa (lutein tự do) ứng với nồng độ oleoresin 0,2 g/ml
83
Hình 3.13. Sắc ký đồ mẫu lutein đối chứng cho thấy trans-lutein có RT ~ 8,9 phút
b) cis-lutein: a) trans-lutein:
lmax = 328; 418; 442; 468 nm lmax = 424; 446; 474 (nm)
Hình 3.14. Phổ hấp thụ UV-Vis ứng với: a) peak trans-lutein (RT ~ 8,9 min); b) peak cis-lutein (RT ~ 10,3 min)
Các sắc ký đồ HPLC thu được (Hình 3.12) cho thấy với cột HPLC đang
sử dụng (cột C18 kích thước 250 mm x 4,6 mm; cỡ hạt 5µm) không phát hiện
được peak của zeaxanthin. Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Huệ An (2009)
[13] cũng chứng tỏ cột C18 cỡ hạt 5 µm không có khả năng phân giải cặp đồng phân lutein/zeaxanthin. Để phân giải cặp đồng phân này cần dùng các cột C18
có cỡ hạt nhỏ hơn (cỡ 3 µm), hoặc dùng cột có pha tĩnh tương tác với lutein
và zeaxanthin chọn lọc hơn (như cột C30 hoặc cột silica). Do các cột HPLC
nói trên không được sử dụng phổ biến ở nước ta nên trong nghiên cứu này chỉ
đánh giá hàm lượng zeaxanthin qua hàm lượng lutein tổng cộng.
84
3.5. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP HPLC ĐÃ THỬ NGHIỆM ĐỂ XÁC
ĐỊNH ĐIỀU KIỆN THÍCH HỢP XÀ PHÒNG HOÁ LUTEIN ESTER
ĐƯỢC CHIẾT XUẤT TỪ HOA CÚC VẠN THỌ
Để khảo sát điều kiện thích hợp nhất khi tiến hành xà phòng hoá lutein
ester được chiết xuất từ hoa cúc vạn thọ, ta cần đi khảo sát các điều kiện về
ảnh hưởng của nồng độ lutein ester (oleoresin), nồng độ KOH, nhiệt độ và
thời gian đến hiệu suất xà phòng hoá.
3.5.1. Ảnh hưởng của nồng độ oleoresin
Từ kết quả bảng 3.9 và hình 3.15, ta thấy rằng nồng độ oleoresin ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu suất xà phòng hoá lutein ester.
Bảng 3.9. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ oleoresin đến
hiệu suất xà phòng hoá.
Coleoresin KOH/Oleoresin Hiệu suất thu Hiệu suất thu Hiệu suất xà
(g/ml) (w/w) nhận trans- nhận cis- phòng hóa
lutein (%) lutein (%) tổng cộng
(%)
0,1 1,50 2,98 18,08 15,10
0,2 0,75 4,75 21,53 16,78
0,3 0,50 4,97 22,38 17,41
0,4 0,38 6,14 21,96 15,82
0,5 0,30 5,54 25,64 20,10
0,6 0,25 12,40 63,08 50,68
0,8 0,19 15,49 92,81 77,32
0,9 0,17 9,60 41,75 32,15
Trans-Lutein
Cis-Lutein
Tổng lutein
100
85
)
%
80
(
60
40
20
a ó h g n ò h p à x t ấ u s u ệ i H
0
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
1,0
C-Oleoresin (g/ml)
Hình 3.15. Đồ thị ảnh hưởng của nồng độ oleoresin
Nhận xét:
- Với nồng độ oleoresin thấp (với 0,1 – 0,5g/ml) tương ứng với tỷ lệ
KOH/oleoresin lớn (1,5 – 0,3 lần) ta nhận thấy rằng hiệu suất chuyển hoá của
lutein ester thành lutein tự do (dạng trans, cis – hay tổng số) đều rất thấp.
Điều này cho thấy lutein tự do bị phân huỷ khi có mặt của lượng kiềm dư khá
lớn.
- Khi nồng độ oleoresin tăng lên thì hiệu suất xà phòng hoá cũng tăng
lên đáng kể, ở nồng độ oleoresin 0,8g/ml (tương ứng với tỷ lệ KOH/oleoresin
là 0,19) thì đạt cực đại nhưng sau đó lại giảm mạnh ở nồng độ 0,9g/ml. Thực
nghiệm cho thấy rằng, khi tăng nồng độ oleoresin lên (>0,8g/ml) thì hỗn hợp rất đặc do đó việc khuấy trộn rất khó ngay cả khi nó được đun nóng đến 700C. Nguyên nhân của việc giảm hiệu suất xà phòng hoá khi tăng nồng độ
oleoresin là do sự giảm khả năng tiếp xúc các tác chất trong hỗn hợp phản
ứng. Vì vậy, để hiệu suất xà phòng hoá lutein ester cao nhất nên chọn nồng độ
oleoresin là 0,8g/ml.
3.5.2. Ảnh hưởng của nồng độ KOH đến hiệu suất xà phòng hóa
Kết quả thực nghiệm từ bảng 3.10 cho thấy, nồng độ KOH ảnh hưởng
mạnh đến hiệu suất xà phòng hóa lutein ester. Khi cố định nồng độ oleoresin
là 0,3g/ml thì hiệu suất phản ứng tăng mạnh khi nồng độ KOH tăng từ 0,00 –
0,05g/ml và sau đó giảm dần khi tiếp tục tăng nồng độ KOH .
86
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của nồng độ KOH đến hiệu suất xà phòng hóa
lutein ester.
CKOH KOH/Oleoresin Hiệu suất thu Hiệu suất Hiệu suất xà
(g/ml) (w/w) nhận trans- thu nhận cis- phòng hóa
lutein (%) lutein (%) tổng cộng
(%)
0,000 0,00 0,00 0,00 0,00
0,025 0,08 18,95 5,21 24,15
0,050 0,17 56,88 9,22 66,10
0,100 0,33 53,35 5,21 58,56
0,150 0,50 16,74 4,53 21,27
0,200 0,67 11,20 2,52 13,72
0,250 0,83 8,90 2,74 11,63
0,300 1,00 4,12 1,34 5,45
Điều này được giải thích bởi sự phân huỷ lutein trong môi trường kiềm
dư. Chitta Ranjan Sarkar và cs. (2012) cũng đã đưa ra kết luận về sự suy giảm
hiệu suất xà phòng hoá lutein ester trong môi trường kiềm khi xà phòng hoá
lutein ester bằng KOH trong methanol.
Theo kết quả nghiên cứu trên (bảng 3.10), nhận thấy rằng để xà phòng
hoá lutein ester với nồng độ oleoresin được cố định là 0,3g/ml thì cần dùng
nồng độ KOH trong ethanol là 0,05g/ml (tức 5% w/v hay 0,89M) tương ứng
tỷ lệ giữa KOH/oleoresin là 0,17 w/w.
Trong khi đó, theo Swaminathan, điều kiện tối ưu để xà phòng hoá
lutein ester là nồng độ oleoresin 0,8g/ml với nồng độ KOH là 15% w/v (tức là
0,15g/ml hay 2,5M) ứng với tỷ lệ KOH/oleoresin là 0,1875 w/w) [8] . Mặc
dù, giá trị KOH tối ưu để xà phòng hoá khác nhau nhiều nhưng giá trị tỷ lệ
KOH/oleoresin tối ưu theo nghiên cứu của chúng tôi và Swaminathan lại khá
gần nhau. Một điều thú vị nữa là nếu chúng ta biểu diễn kết quả nghiên cứu ở bảng 3.9 và 3.10 qua các đồ thị hình 3.16 và 3.17 thì đều cho kết quả tỷ lệ
87
KOH/oleoresin tối ưu vào khoảng 0,17 – 0,19, điều này trùng hợp với kết quả
nghiên cứu của Swaminathan. Vì vậy, với tỷ lệ KOH/oleoresin tối ưu này thì
tùy theo nồng độ oleoresin trong hỗn hợp mà phải dùng nồng độ KOH khác
nhau. Điều đó giải thích tại sao nồng độ KOH tối ưu trong kết quả nghiên cứu
100
Trans-Lutein Cis-Lutein
0,19
Tổng lutein
của các tác giả khác nhau thường không giống nhau.
)
%
80
( a ó h
0,25
60
g n ò h p
0,17
40
à x t ấ u s
0,30
0,50
0,38
0,75
20
1,50
u ệ i H
0
0,00
0,20
0,40
0,60
0,80
1,00
1,20
1,40
1,60
KOH/Oleoresin (w/w)
100
Trans-Lutein Cis-Lutein
Tổng Lutein
Hình 3.16. Sự phụ thuộc của hiệu suất xà phòng hóa vào tỷ lệ KOH/Oleoresin khi thay đổi nồng độ oleoresin từ 0,1 – 0,9 g/ml
)
80
%
0,17
60
0,33
40
0,08
0,50
( a ó h g n ò h p à x t ấ u s u ệ i H
20
0,67
0,83
1,00
0,00
0 0,00
0,20
0,40
0,60
0,80
1,00
1,20
KOH/Oleoresin (w/w)
Hình 3.17. Sự phụ thuộc của hiệu suất xà phòng hóa vào tỷ lệ KOH/Oleoresin khi cố định nồng độ oleoresin 0,3 g/ml
Như vậy, để hiệu suất xà phòng hóa lutein ester cao nhất nên tiến hành
phản ứng với tỷ lệ KOH/oleoresin khoảng 0,18 w/w. Khi đó, ứng với nồng độ
88
oleoresin tối ưu 0,8 g/ml thì nồng độ KOH cần dùng là: CKOH = 0,8 x 0,18 =
0,144 g/ml = 14,4% w/v = 2,58 M. Kết quả này khá tương đồng với điều kiện
xà phòng hóa đề nghị bởi Swaminathan (2010).
3.5.3. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất xà phòng hóa
Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất xà phòng hoá
thể hiện qua bảng 3.11 và hình 3.18.
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất xà phòng hóa.
Nhiệt độ Hiệu suất thu Hiệu suất thu Hiệu suất xà phòng
(0C) nhận trans-lutein nhận hóa
cis-lutein (%) tổng cộng (%) (%)
2,24 0,00 2,24 40
6,51 0,00 6,51 50
8,60 0,00 8,60 60
56,90 9,22 66,12 70
100
Trans-Lutein Cis-Lutein
Tổng Lutein
74,64
80
59,25 15,39 74,64 80
)
%
66,12
59,25
60
56,90
40
( a ó h g n ò h p à x t ấ u s u ệ i H
20
15,39
8,60
6,51
9,22
8,60
2,24
6,51
2,24 0,00
0,00
0,00
0
30
40
50
60
70
80
90
Nhiệt độ (độ C)
Hình 3.18. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất xà phòng hóa lutein ester
89
Từ kết quả trên cho thấy nhiệt độ ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất xà
phòng hóa lutein ester và chất lượng sản phẩm lutein tự do hình thành.
- Ở nhiệt độ 400C hiệu suất xà phòng hóa rất thấp (chỉ khoảng 2,24%) tại đó lượng lutein ester còn lại rất lớn trong khi đó lượng lutein tự do hình
thành không đáng kể. Điều đó thể hiện rõ ở sắc ký đồ hình 3.19.a). Thực nghiệm cho thấy ở 400C oleoresin chiết xuất từ hoa cúc vạn thọ là một khối lỏng đặc sệt, rất khó khuấy trộn. Khi được gia nhiệt, oleoresin dần dần chảy
lỏng ra, dễ khuấy hơn.
- Khi tăng nhiệt độ từ 40 – 600C thì hiệu suất xà phòng hóa tăng lên nhưng chậm (từ 2,24% – 8,60%). Nếu tiếp tục tang nhiệt độ từ 60-700C thì hiệu suất phản ứng tăng rất mạnh (từ 8,6% – 66,12%) nhưng sau đó lại tăng
chậm dần. Như vậy, khi tăng nhiệt độ xà phòng hoá thì hiệu suất tăng có thể
được giải thích bởi sự gia tăng khả năng tiếp xúc các tác chất (oleoresin và
KOH) với nhau, nhờ đó tốc độ phản ứng tăng lên.
Các sắc ký đồ HPLC (Hình 3.19) cũng cho thấy ở nhiệt độ dưới 600C thì sản phẩm lutein tự do hình thành chỉ có đồng phân trans chứ không có đồng phân cis. Tuy nhiên, trên 600C thì đồng phân cis xuất hiện và tỷ lệ đồng phân cis/trans càng tăng khi nhiệt độ càng tăng. Do vậy, mặc dù hiệu suất xà phòng hóa ở 800C cao hơn ở 700C nhưng ở 800C tỷ lệ đồng phân cis trong hỗn hợp sản phẩm lutein tự do (khoảng 20%) cao hơn đáng kể so với tỷ lệ này ở 700C (khoảng 13,9%). Do vậy, để hiệu suất xà phòng hóa cao đồng thời bảo đảm hoạt tính sinh học của sản phẩm tương đối tốt, nên tiến hành xà phòng hóa ở 700C. Kết luận này cũng phù hợp với điều kiện về nhiệt độ xà phòng hóa lutein ester đã được đề nghị bởi Swaminathan (2009).
90
a) Ở 400C
b) Ở 500C
c) Ở 600C
91
d) Ở 700C
e) Ở 800C
Hình 3.19. Sắc ký đồ HPLC của các mẫu oleoresin 0,3 g/ml sau khi xà phòng hóa bằng KOH 5% w/v trong EtOH trong 1 h ở các nhiệt độ khác nhau.
92
3.5.4. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất xà phòng
hóa
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất xà phòng hoá
khi cố định nồng độ oleoresin là 0,3g/ml; nồng độ KOH là 15% w/v; nhiệt độ 700C được thể hiện ở Bảng 3.12 và Hình 3.20.
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất xà phòng hóa lutein ester.
Thờigian Hiệu suất thu nhận Hiệu suất thu nhận Hiệu suất xà phòng hóa
(min) trans-lutein (%) cis-lutein (%) tổng cộng (%)
0 0,00 0,00 0,00
20 54,98 11,10 66,07
40 57,70 10,55 68,25
60 61,54 13,20 74,74
80 67,65 14,30 81,95
100 57,93 14,08 72,01
120 55,12 15,56 70,68
100
Trans-Lutein Cis-Lutein
Tổng-Lutein
180 41,70 10,60 52,29
)
%
80
60
40
20
( n i e t u l n ậ h n u h t t ấ u s u ệ i H
0
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
Thời gian (phút)
Hình 3.20. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất xà phòng hóa lutein ester
93
Từ kết quả khảo sát trên, cho thấy:
- Trong thời gian 20 phút đầu tiên hiệu suất chuyển hóa lutein ester
thành lutein tự do ở các dạng đồng phân trans, cis và tổng số đều tăng rất
mạnh (từ 0% lên đến 66,07%). Các sắc ký đồ HPLC của mẫu oleoresin ban
đầu và sau khi xà phòng hóa (Hình 3.21a và Hình3.21b) cũng cho thấy chỉ sau
20 phút các peak lutein ester hầu như biến mất; ngược lại xuất hiện các peak
trans-lutein (RT ~ 9,3 phút) và cis-lutein (RT ~ 10,9 phút).
- Tiếp tục đun nóng từ 20 - 80 phút thì hiệu suất thu nhận lutein tự do
dạng trans và lutein tổng số tăng lên nhưng với tốc độ chậm hơn và sau đó lại
giảm đi nếu kéo dài thời gian phản ứng. Trong khi đó, hiệu suất hình thành
dạng cis-lutein hầu như không thay đổi khi thời gian phản ứng tăng từ 20 – 180 phút. Điều này chứng tỏ ở 700C đồng phân cis-lutein tương đối bền, còn đồng phân trans kém bền hơn. Nguyên nhân của việc giảm hiệu suất thu nhận
lutein dạng trans- nếu kéo dài thời gian xà phòng hoá (trên 80 phút) là do sự
chuyển hoá dạng đồng phân này sang dạng đồng phân cis- của lutein hoặc các
dạng sản phẩm phân huỷ khác.
Theo kết quả nghiên cứu trên cho thấy thời gian thích hợp nhất để xà phòng hóa lutein ester được chiết xuất từ hoa cúc vạn thọ ở 700C là 80 phút. Thời gian phản ứng này so với thời gian đề nghị bởi Swaminathan (2009) dài
hơn 50 phút. Nguyên nhân của sự khác biệt này là do trong quy trình của
Swaminathan phản ứng xà phòng hóa được tiến hành ở nhiệt độ cao hơn (từ 70-800C). Như đã nhận xét ở phần 3.5.3, việc tăng nhiệt độ phản ứng từ 70- 800C tuy có tác dụng làm tăng hiệu suất xà phòng hóa (nhờ vậy rút ngắn thời gian phản ứng) nhưng sẽ làm tăng tỷ lệ đồng phân cis- trong sản phẩm phản
ứng, do đó làm giảm hoạt tính sinh học của sản phẩm lutein thu nhận được. Do vậy, chúng tôi vẫn chọn nhiệt độ xà phòng hóa là 700C, ứng với thời gian xà phòng hóa 80 phút.
94
a) Mẫu chưa xà phòng hóa
b) Mẫu xà phòng hóa 20 phút
c) Mẫu xà phòng hoá 40 phút
95
e) Mẫu xà phòng hoá 80 phút
f) Mẫu xà phòng hoá 100 phút
g) Mẫu xà phòng hoá 120 phút
h) Mẫu xà phòng hoá 180 phút
d) Mẫu xà phòng hoá 60 phút
Hình 3.21. Sắc ký đồ HPLC của các mẫu xà phòng hoá trong các khoảng thời gian khác nhau.
96
3.5.5. Kết luận về khảo sát điều kiện xà phòng hoá
Qua kết quả khảo sát điều kiện xà phòng hoá trên để đạt để hiệu suất xà
phòng hoá cao, có thể rút ra một số kết luận sau:
- Nồng độ oleoresin là 0,8g/ml ứng với nồng độ KOH tối ưu là 14,4%
w/v tức tỷ lệ giữa KOH/oleoresin là 0,18 w/w.
- Nhiệt độ xà phòng hoá để đạt hiệu suất cao là 700C
- Thời gian xà phòng hoá là 80 phút
3.6. THỬ NGHIỆM QUY TRÌNH XÀ PHÒNG HOÁ
3.6.1. Thử nghiệm trên mẫu lớn
Kết quả thử nghiệm quy trình xà phòng hoá cao chiết lutein ester trên
mẫu lớn được thể hiện ở bảng 3.13.
Bảng 3.13. Kết quả thử nghiệm quy trình xà phòng hoá trên mẫu lớn.
Mẫu đo Strans- Scis- Stổng mLutein (g) CLutein tìm thấy(ppm)
TB %RSD
CLutein tổng (ppm) 59,75 57,30 65,25 60,77 6,70 48,10 49,14 49,23 0,60 0,57 0,65 0,61 6,70 0,48 0,49 0,49
Mẫu 1 Lần 1 4695346 2202866 6898212 48,64 Lần 2 4604332 2005289 6609621 46,65 Lần 3 5351572 2196035 7547607 53,13 49,47 6,70 Mẫu 2 Lần 1 3915929 1608596 5524525 39,16 Lần 2 4131982 1515102 5647084 40,01 Lần 3 4387990 1269674 5657664 40,08 39,75 48,82 0,49
1,29
Trung bình %RSD 1,29 0,55
1,29 Trung bình %RSD 15,41
Từ kết quả trên cho thấy, %RSD của 2 mẫu lớn cao 15,41% vượt so với
yêu cầu là 7,3%. Từ đó cho thấy khả năng ứng dụng điều kiện xà phòng hoá
trong nghiên cứu này.
97
3.6.2. Thử nghiệm trên mẫu thêm chuẩn
Kết quả đo được thể hiện trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. Kết quả thử nghiệm quy trình xà phòng hoá mẫu thêm chuẩn
CLutein tổng mLutein Mẫu Lần Strans- Scis- Stổng CLutein tìm thấy (ppm) (ppm (g)
1
1 9344453 3041293 12385746 2 7852670 2433703 10286373 3 8604178 3540186 12144364 TB %RSD
2
1 9153751 3257149 12410900 2 8230904 2869124 11100028 3 10981777 3783456 14765233 TB %RSD 86,53 72,03 84,86 81,14 9,77 86,70 77,65 102,95 89,10 14,39 TB(1+2) 106,27 88,47 104,23 99,66 9,77 106,49 95,37 126,45 109,43 14,39 TB(1+2) %RSD 1,06 0,88 1,04 1,00 9,77 1,06 0,95 1,26 1,09 14,39 1,05 6,61
Từ kết quả bảng 3.17 và 3.18, ta có thể tính được hiệu suất thu hồi của
quá trình xà phòng hoá như sau:
%Rxà phòng hoá = (mlutein (mẫu thêm chuẩn) – mlutein (mẫu lớn)) *100/mlutein
(đã thêm vào) = (1,05 – 0,55)*100/0,6 = 83,3%
Vậy hiệu suất thu hồi của quá trình xà phòng hoá trong nghiên cứu trên
là 83,3%. Kết quả này là đạt yêu cầu so với quy định (80% – 110%).
Từ kết quả tính hiệu suất thu hồi của quá trình xà phòng hoá, ta có thể
tính được hiệu suất thu hồi của toàn bộ quá trình phân tích, bao gồm quá trình
xà phòng hoá và quá trình phân tích trên HPLC, cụ thể như sau:
%Rquá trình = (%Rxà phòng hoá * %RHPLC) * 100/1 = (81,52/100 *
83,3/100)*100/1 = 67,9%
Với kết quả hiệu suất thu hồi của toàn bộ quá trình phân tích trên, ta
hoàn toàn có thể ứng dụng phương pháp nghiên cứu này vào việc phân tích
lutein hoặc các carotenoid khác.
98
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
Từ các kết quả thu được qua nghiên cứu trên có thể đi đến các kết luận
sau:
1. Đã xây dựng được phương pháp HPLC định lượng lutein trong hỗn
hợp chứa lutein ester chiết xuất từ hoa cúc vạn thọ Tagetes erecta L. sử dụng
cột pha ngược C18 (250 x 4,6 mm; 5µm) như sau:
- Pha động: gồm hệ 2 dung môi
A = MeCN:MeOH:CH2Cl2:H2O 45:40:10:5 (v/v/v/v)
B = MeCN:MeOH:CH2Cl2:H2O 45:14:40:1 (v/v/v/v)
Rửa giải gradient theo chương trình như sau:
0 - 10 phút: 0% B (100% A)
10 – 25 phút: 0% B đến 100% B (100% A về 0% A) (gradient
tuyến tính)
25 - 60 phút: 100% B
60 – 70 phút: 100% B về 0% B
70 – 75 phút: 0% B (Cân bằng cột)
- Tốc độ dòng: 1 ml/phút
- Thể tích bơm mẫu: 20 µl
- Nhiệt độ cột 250C
- Detector DAD quét phổ từ 190-840 nm và ghi nhận tín hiệu ở 450 nm
2. Phương pháp HPLC đã xây dựng có
-Tính đặc hiệu cao, phân biệt được rõ các peak lutein và lutein ester.
- Độ lặp lại của phương pháp tốt với %RSD là 7.01%
- Độ tuyến tính của đường chuẩn nằm trong khoảng nồng độ 5 – 30
ppm với độ lệch chuẩn R2 là 0,9791.
99
- Giới hạn phát hiện LOD = 0,84ppm và giới hạn định lượng LOQ =
2,55ppm.
- Hiệu suất hồi đạt yêu cầu với %R trung bình 81,52%.
3. Dựa trên việc ứng dụng phương pháp HPLC nói trên, đã xác định
được điều kiện thích hợp để xà phòng hoá lutein ester từ hoa cúc vạn thọ như
sau:
- Nồng độ oleoresin là 0,8g/ml ứng với nồng độ KOH tối ưu là 14,4%
w/v tức tỷ lệ giữa KOH/oleoresin là 0,18 w/w.
- Nhiệt độ xà phòng hoá để đạt hiệu suất cao là 700C.
- Thời gian xà phòng hoá là 80 phút.
Với hiệu suất thu hồi lutein của quá trình xà phòng hoá 83,3% và hiệu
suất thu hồi của toàn bộ quá trình phân tích đạt 67,9%, ta hoàn toàn có thể
ứng dụng phương pháp trong nghiên cứu này vào các nghiên cứu tiếp theo về
lutein hoặc các carotenoid khác.
4.2. KIẾN NGHỊ
Để có những cơ sở chắc chắn hơn về phương pháp HPLC đã xây dựng,
cần có những nghiên cứu thêm về ứng dụng của phương pháp lên các mẫu
thực như hoa tươi, hoặc các sản phẩm về lutein được chiết xuất từ hoa cúc
vạn thọ.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Miroslav ŠIVEL, Stanislav KRÁČMAR, Miroslav FIŠERA, Bořivoj
KLEJDUS, Vlastimil KUBÁŇ, 2014, Lutein Content in Marigold Flower
(Tagetes erecta L.) Concentrates used for Production of Food
Supplements, Czech J. Food Sci., 32(6): 521–525.
[2] Johnson, E. J. (2002). The role of carotenoids in human
health. Nutrition in clinical care, 5(2), 56-65.
[3]. Koushan, K., Rusovici, R., Li, W., Ferguson, L. R., & Chalam, K. V.
(2013). The role of lutein in eye-related disease. Nutrients, 5(5), 1823-
1839.
[4]. Bộ Y Tế, 2012, Thông tư Hướng dẫn việc quản lý phụ gia thực phẩm,
Số: 27/2012/TT-BYT (20/11/2012).
[5]. Gregory, G. K., CHEN, T. S., & PHILIP, T., 1986, Quantitative
analysis of lutein esters in marigold flowers (Tagetes erecta) by high
performance liquid chromatography. Journal of Food Science, 51(4),
1093-1094.
[6]. Ausich, R.L., Sanders, D. J., 1997), Process for the formation,
isolation and purification of comestible xanthophyll crystals from plants,
US Patent: 5,648,564.
[7]. Kumar, S. T. K., Abdnlkadir; S. P., Sebastian, S., 2004, Process for
the preparation of xanthophyll crystals, US Patent, 6,743,953 B2.
[8]. Swaminathan, S., Madavalapil, K.P., 2009, Isolation and purification
of carotenoids from Marigold flowers, US. Patent, 7,622,599 B2.
101
[9]. Sarkar, C.R., Bhagawati, B., Das, L., Goswami, B.C., 2012, An
efficient condition of Saponification of Lutein ester from marigold flower,
J. Annals of Biological Research, 3 (3):1461-1466.
[10]. Aman, R., Biehl, J., Carle, R., Conrad, J., Beifuss, U., Schieber, A.,
2005, Application of HPLC coupled with DAD, APCI-MS and NMR to
the analysis of lutein and zeaxanthin stereoisomers in thermally processed
vegetables, J. Food Chem., 92: 753-763.
[11]. Cantrill, R., 2004, Lutein from Tagetes erecta: Chemical and
Technical Assessment, 63rd, JECFA.
[12]. JECFA 2004, Lutein from Tagetes erecta, Vol 4: 1–4.
[13]. Hoàng Thị Huệ An, 2009, Nghiên cứu định lượng astaxanthin và
carotenoid đi kèm trong đối tượng thủy sản bằng phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao (HPLC), Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Hóa Phân
tích, Viện Hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
[14]. Trương Ngọc Bảo Hiếu, Ngô Văn Tứ, 2017, Phân tích hàm lượng b-
caroten trong một số loại ngũ cốc có màu ở Thừa Thiên Huế bằng phương
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, Hue University J. Science: Natural
Science, 126 (1D)
[15]. Ranjita Shegokar, Khalil Mitri, 2012, Carotenoid Lutein: A
Promising Candidate for Pharmaceutical and Nutraceutical Applications,
Journal of Dietary Supplements, 9(3):183–210.
[16]. Updike, A. A., & Schwartz, S. J., 2003, Thermal processing of
vegetables increases cis isomers of lutein and zeaxanthin. Journal of
Agricultural and Food Chemistry, 51(21), 6184-6190.
102
[17]. Philip, T., 1977, Purification of lutein-fatty acid esters from plant
materials, US. Patent, 4,048,203.
[18]. S. Madavalapil, K. P., 2009, Isolation and purification of carotenoids
from Marigold flowers, US. Patent, 7,622,599 B2.
[19]. Britton, G., 1995, Structure and properties of carotenoids in relation
to function, The FASEB Journal, 9, 1551-1558.
[20]. Craft, N. E., Soares, J. H., 1992, Relative Solubility, Stability, and
Absorptivity of Lutein and b-Carotene in Organic Solvents, J. Agric.
Food Chem., 40(431-434).
[21]. Aman, R., Biehl, J., Carle, R., Conrad, J., Beifuss, U., Schieber, A.,
2005, Application of HPLC coupled with DAD, APCI-MS and NMR to
the analysis of lutein and zeaxanthin stereoisomers in thermally processed
vegetables, J. Food Chem., 92, 753-763.
[22]. Karawya, M.S., Hammouda, F.M., S.I. Ismail, A.K. Zaki, N.M.
Nazif, 1996, HPLC and MS analyses of lutein – ester from Tagetes Patuia
L., Quatar Univ. Sci. J., 16(2), 251 – 255.
[23]. Khachik, F., 1995, Process for isolation, purification and
recrystallization of lutein from saponified marigold oleoresin and uses
thereof, US. Patent, 5,382,714
[24]. Ribaya, J. D., Jeffrey, B. B., 2004, Lutein and Zeaxanthin and Their
Potential Roles in Disease Prevention, J. Amer. College of Nutri., 23 (6),
567- 587.
[25]. Shao, A., 2001, The role of Lutein in Human Health, American
Nutraceutical Association (JANA), 4(2), 8-19.
[26]. Thorne Research, Inc., 2005, Lutein and Zeaxanthin, Alt. Med.
Review, 10(2), 128-135.
[27]. Wang, M., Tsao, R., Zhang, S., Dong, Z., Yang. R., Gong, J., Pei, Y., 2006, Antioxidant activity, mutagenicity/anti-mutagenicity, and
103
clastogenicity /anti-clastogenicity of lutein from marigold flowers, Food
& Chem. Toxic., 44: 1522–1529.
[28]. Deutsch, M.J., 1984, Vitamins and other nutrients. Williams, S.
(Ed.). Official methods of analysis of the AOAC, 14th ed. Virginia,
Association of Official Analytical Chemists, 1984, 834-835.
[29]. EFSA, 2010, Scientific Opinion on the re-evaluation of lutein (E
161b) as a food additive, EFSA Journal, 8(7):1678.
[30]. John, T.L., Richard, A.B., 2001, Lutein, Zeaxanthin, and the
Macular Pigment, Archives of Biochem. & Biophys., 385(1), 28 - 40.
[31]. Tso, M. O. M, Lam, T. T., Method of retarding and ameliorating
central nervous system and eye damage, US. Patent, 5527533.
[32]. http://vietnamnet.vn/vn/doi-song/suc-khoe/99497/phat-hien-moi-ve-
kha-nang-ho-tro-tri-nao-cua-lutein.html
[33]. Johnson, E.J., 2012, A possible role for lutein and zeaxanthin in
cognitive function in the elderly, Am. J. Clin. Nutr., doi:
10.3945/ajcn.112.034611, USA, 1S-5S.
[34]. WHO, 2006, Safety evaluation of certain food additives, WHO Food
Additives, Series: 54, WHO Press, Geneva.
[35]. Kale, S, Gaikwad, M, Bhandare, S., 2011, Determination and
comparison of in vitro SPF of topical formulation containing Lutein ester
from Tagetes erecta L. flowers, Moringa oleifera Lam seed oil containing
Lutein ester, International Journal of Research in Pharmaceutical and
Biomedical Sciences, Vol 2 (3):1220–1223.
[36]. Roberts, R. L., Green, J., & Lewis, B. (2009). Lutein and zeaxanthin
in eye and skin health. Clinics in Dermatology, 27(2), 195-201.
[37]. Sunita, T., D’mello, P.M., 2010, Enzyme assisted extraction of
lutein from marigold flowers and its evaluation by HPLC, Inter. J. Adv. in
Pharm. Sci., 2, 381-386.
104
[38]. Nguyễn Thành Lộc, 2013, Xác định đồng thời Paracetamol và
Ibuprofen trong các dược phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng
cao – HPLC, Khoá luận tốt nghiệp Hoá học, Trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
[39]. Dr. Phạm Luận, 1999, Cơ sở lý thuyết phân tích sắc ký lỏng hiệu
suất cao, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.
[40]. Veronika R. Meyer, Practical High – Performance Liquid
Chromatography, New York, USA.
[41]. DS. Trần Cao Sơn, PGS.TS. Phạm Xuân Đà, TS. Lê Thị Hồng Hảo,
CN. Nguyễn Thành Trung, Thẩm định phương pháp trong phân tích hoá
học và vi sinh vật, Viện kiểm nghiệm an toàn vệ sinh Thực phẩm quốc
gia.
[42]. Tee E. Siong, Lim Chin Lam, 1992, Analysis of Carotenoids in
Vegetables by HPLC, J. ASEAN Food, 7 (2).
[43]. Ausich, R. L., Sanders, D. J., 1997, Process for the formation,
isolation and purification of comestible xanthophyll crystals from plants,
US. Patent, 5,648,564.
[44]. Domenico Montesano & Oriella Gennari & Serenella Seccia &
Stefania Albrizio, 2012, A Simple and Selective Analytical Procedure for
the Extraction and Quantification of Lutein from Tomato By-Products by
HPLC–DAD, Food Anal. Methods, 5:710–715.
[45]. Prateek Gupta, Yellamaraju Sreelakshmi, Rameshwar Sharma, 2015
A rapid and sensitive method for determination of carotenoids in plant
tissues by high performance liquid chromatography, Plant Methods, 11:5
[46]. Md. Habib Ullah Bhuyian, A.F.M. Ariful Islam, Md. Isha Tareque,
2015, Development and validation of method for determination of lutein
by HPLC, World J. Pharm. Res., 4(04): 145-156.
105
[47]. Rodriguez-Amaya, D. B., 2001, A Guide to Carotenoid Analysis in
Foods, ILSI Press, USA.
[48]. Barzana, E., Rubio, D., Santamaria, R.I, Garcia-Correa, O., Garcia,
F., Ridaura Sanz, V.E, Loa pez-Munguiaa, A., 2002, Enzyme-mediated
solvent extraction of carotenoids from marigold flower (Tagetes erecta),
Agric.& Food Chem., 50, 4491–4495.
[49]. Khachik, F., 2001, Process for extraction and purification of lutein,
zeaxanthin and rare carotenoids from Marigold flowers and plants, US
Patent, 6,262,284 B1.
[50]. Madhavi, D. L., 2002, Process for isolation of mixed carotenoid
from plants, US Patent, 6380442 B1.
[51]. Joseph, S., Nadu, T., Anandane, A., Nagar, R. R., 2013, Process for
isolation and purification of carotenoids, US Patent 2013/00661.
[52]. Jing Tan, Jason Gek Leong Neo, Tania Setiawati, Chunyan Zhang,
2017, Determination of Carotenoids in Human Serum and Breast Milk
Using High Performance Liquid Chromatography Coupled with a Diode
Array, Separations, 4: 19.
Phụ lục
Phụ lục 1. Phương pháp định lượng carotenoit tổng số và % lutein,
% zeaxanthin trong sản phẩm lutein tinh chế
Cân chính xác khoảng 20 - 30 mg mẫu sản phẩm lutein cho vào bình
định mức 100 ml, thêm vài giọt diclorometan cho tan rồi pha loãng và định
mức đến vạch bằng etanol (có chứa 0,1% BHT), lắc trong 10 phút, thu được
dung dịch A.
a) Định lượng % catotenoid tổng số
Lấy 1 ml dung dịch A cho vào bình định mức 100 ml và pha loãng
bằng etanol (chứa 0,1% BHT), đảo trộn trong 20 giây. Đo độ hấp thụ của
dung dịch này ở 446 nm, cuvet 1 cm (dùng etanol 0,1% BHT làm dung dịch
A
1000
%
Toal
carotenoid s
(%)
=
nền).
nm 446 xG
x 2550
Tính kết quả:
trong đó :
- 1000: hệ số pha loãng;
- 2550: độ hấp thụ của dung dịch carotenoit 1% đo trong etanol với
cuvet 1 cm.
b) Định lượng %lutein và %zeaxanthin
Hút 1 ml dung dịch A cho vào bình định mức 100 ml và pha loãng
bằng hexan: axetat 70:30 v/v, đảo trộn trong 20 sec, lọc qua màng lọc PTFE
0,45 µum rồi bơm vào máy HPLC với detector PDA.
Điều kiện chạy HPLC:
- Cột bảo vệ: C18;
- Cột phân tích: C18 (3 µm, 4,6 mm x 250 mm)
- Nhiệt độ cột: 300C
- Pha động: hexan/axetat etyl 70:30 (v/v)
- Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút
- Thể tích tiêm mẫu: 5 µl
- Bước sóng phát hiện: 445 nm
- Thời gian phân tích: 40 phút
Phát hiện các peak lutein và zeaxanthin dựa vào các phổ hấp thụ đặc
trưng của chúng cho bởi detector DAD.
% Lutein = % Carotenoit tổng số x %Diện tích peak lutein
% Zeaxanthin = % Carotenoit tổng số x %Diện tích peak
zeaxanthin
Hình PL2. Phổ hấp thụ UV-Vis của lutein tinh chế trong hexan
Phụ lục 2.Phổ UV-Vis của lutein tinh chế
Phụ lục 3. Một số hình ảnh thí nghiệm
Hình PL3.1 Xà phòng hoá lutein Hình PL3.2. Mẫu lutein ester sau khi
xà phòng hoá ester
Hình PL3.3. Chiết lutein tự do sau Hình PL 3.4. Mẫu lutein tự do trong
khi xà phòng hoá acetone (HPLC)