ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TỐNG THỊ HOA

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LOÀI NGẢI CỨU

(ARTEMISIA VULGARIS L.) Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TỐNG THỊ HOA

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LOÀI NGẢI CỨU

(ARTEMISIA VULGARIS L.) Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Hóa hữu cơ

Mã số: 8 44 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài:“Nghiên cứu thành phần hóa học của loài Ngải cứu

(Artemisia vulgaris L.) ở Thành phố Thái Nguyên” đây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công

bố trong bất kì công trình nào khác.

Học viên

Tống Thị Hoa

XÁC NHẬN CỦA NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

ii

KHOA CHUYÊN MÔN HƯỚNG DẪN

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian qua, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình và

bạn bè. Những điều đó hết sức quý báu giúp em nỗ lực hoàn thành khóa luận này.

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS.

Mai Thanh Nga, giảng viên bộ môn Hóa hữu cơ trường Đại học sư phạm – Đại học

Thái Nguyên, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình hoàn

thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn, các thầy cô kỹ

thuật viên tại bộ môn Hóa hữu cơ đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực

hiện khóa luận tại bộ môn.

Do bước đầu mới làm quen với nghiên cứu khoa học và do một số yếu tố khách

quan khác nên đề tài nghiên cứu khoa học của em không thể tránh khỏi những thiếu

sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo và các bạn

để đề tài được hoàn thiện hơn.

Và cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thành đã ở bên

động viên, giúp đỡ em thực hiện khóa luận.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018

Học viên

iii

Tống Thị Hoa

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ v

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................. vii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1

2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................... 2

3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................... 2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................................ 2

5. Bố cục đề tài ................................................................................................................... 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................................ 3

1.1. Giới thiệu về chi Artemisia .......................................................................................... 3

1.2. Tổng quan về cây ngải cứu ......................................................................................... 3

1.2.1. Tên khoa học ............................................................................................................. 3

1.2.2. Đặc điểm thực vật học .............................................................................................. 4

1.2.3. Nguồn gốc ................................................................................................................. 4

1.2.4. Công dụng của cây Ngải cứu ................................................................................... 5

1.2.5. Thành phần hóa học ................................................................................................. 6

1.2.6. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học ...................................................................... 7

1.3. Tổng quan về tinh dầu ................................................................................................. 9

1.3.1. Khái niệm .................................................................................................................. 9

1.3.2. Phân loại................................................................................................................... 9

1.3.3. Vai trò ....................................................................................................................... 9

1.3.4. Cách sử dụng .......................................................................................................... 12

1.3.5. Tính chất vật lý của tinh dầu .................................................................................. 13

1.3.6. Thành phần chủ yếu của tinh dầu........................................................................... 13

iv

1.3.7. Kiểm định và cách bảo quản tinh dầu .................................................................... 16

1.4. Tổng quan về flavonoid ............................................................................................. 16

1.4.1.Đại cương ................................................................................................................ 16

1.4.2. Vai trò của flavonoid trong cây .............................................................................. 17

1.4.3.Vai trò của flavonoid trong y học ............................................................................ 18

1.4.4. Phân loại ................................................................................................................. 19

CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM .................................................................................... 26

2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 26

2.2. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị nghiên cứu .................................................................. 26

2.2.1. Hóa chất .................................................................................................................. 26

2.2.2. Thiết bị .................................................................................................................... 26

2.3. Phương pháp định tính các chất trong dịch chiết ...................................................... 27

2.3.1. Định tính flavonoid ................................................................................................. 27

2.3.2. Định tính cumarine ................................................................................................. 28

2.3.3. Định tính saponine .................................................................................................. 28

2.3.4. Định tính alkaloid ................................................................................................... 29

2.3.5. Định tính tanine ...................................................................................................... 29

2.3.6. Định tính glycosid tim ............................................................................................. 30

2.3.7. Định tính đường khử ............................................................................................... 31

2.3.8. Định tính acid amin ................................................................................................ 31

2.3.9. Định tính polysaccharide ........................................................................................ 31

2.3.10. Định tính chất béo................................................................................................. 32

2.3.11. Định tính sterols.................................................................................................... 32

2.4. Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước (tách tinh dầu) ....................................... 32

2.4.1. Xử lý nguyên liệu .................................................................................................... 32

2.4.2. Khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến lượng tinh dầu ...................................................... 33

2.5. Phương pháp chiết tách và xác định cấu trúc hợp chất phân lập được ...................... 35

2.5.1. Xử lý mẫu thực vật .................................................................................................. 35

2.5.2. Chiết và phân lập hợp chất hữu cơ ......................................................................... 36

2.5.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc hóa học các chất .................................................. 38

Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 39

3.1. Định tính các nhóm hợp chất thiên nhiên có trong thân lá ngải cứu ......................... 39

3.2. Kết quả nghiên cứu chiết tách tinh dầu...................................................................... 40

3.2.1. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu .......................... 40

3.2.2. Kết quả nghiên cứu xác định thành phần và hàm lượng một số hợp chất trong tinh

dầu ngải cứu. .................................................................................................................... 42

3.3. Kết quả phân lập các hợp chất ................................................................................... 47

3.4. Xác định cấu trúc chất phân lập được ........................................................................ 47

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 52

1. KẾT LUẬN .................................................................................................................. 52

2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 53

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

EA Ethyl acetate

GC/MS Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ

H N-hexane

HMBC Phổ tương quan hai chiều H-C

HSQC Phổ tương quan một chiều H-C

Rf Hệ số lưu

13C-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân nguyên tử 13C

1H-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân nguyên tử 1H

iv

SKLM Sắc ký lớp mỏng

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả sắc ký cột silicagel của cao chiết ethyl acetate ................................... 37

Bảng 2.2: Kết quả sắc ký cột silicagel của phân đoạn ET3 .............................................. 38

Bảng 2.3. Kết quả sắc ký cột silicagel của phân đoạn ET 3.2 ........................................ 38

Bảng 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất trong thân lá ngải cứu .................................. 39

Bảng 3.2. Khảo sát tỷ lệ nước ảnh hưởng đến tỉ lệ tinh dầu ............................................. 40

Bảng 3.3. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối ăn đến hàm lượng tinh dầu ................ 41

Bảng 3.4. Thời gian chưng cất tinh dầu thân, lá ngải cứu ................................................ 42

Bảng 3.5. Thành phần hóa học trong tinh dầu thân lá ngải cứu ....................................... 43

khi chiết với dung môi là nước ......................................................................................... 43

Bảng 3.6. Thành phần hóa học trong tinh dầu thân lá ngải cứu với dung môi chưng cất là

dung dịch muối ăn NaCl 10%. .......................................................................................... 45

Bảng 3.7. Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của H 1 với số liệu phổ 1H-

v

NMR và 13C-NMR của 3,5,7,4’- tetrahydroxy flavone ................................................... 50

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Các bộ phận của cây ngải cứu ............................................................................ 4

Hình 1.2: Lá và hoa ngải cứu .............................................................................................. 4

Hình 1.3: Dược phẩm và sản phẩm dưỡng da .................................................................... 6

Hình 3.2: Phổ 13C-NRM của hợp chất H1 ....................................................................... 48

vi

Hình 3. 3: Khung flavone ................................................................................................. 49

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ chiết tách tinh dầu cây Ngải cứu ........................................................... 33

vii

Sơ đồ 2.2. Quy trình chiết và phân lập hợp chất từ cây ngải cứu ..................................... 36

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật, các sản phẩm

có tác dụng chữa bệnh đã được tổng hợp và sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, các sản phẩm

này cũng có những mặt hạn chế và gây ra các tác dụng phụ cho người sử dụng. Vì vậy,

việc nghiên cứu các hợp chất có tác dụng chữa bệnh từ cây cỏ trong thiên nhiên đang

ngày càng trở thành là một xu hướng được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nhằm tìm ra

những loại thuốc có hiệu quả cao, an toàn hơn đối với sức khoẻ con người, hầu như

không gây tác dụng phụ điều mà các dược phẩm tổng hợp không thể thay thế được. Cùng

với xu hướng chung đó, các nhà hóa học cũng đã tiến hành tách chiết, cô lập, bán tổng

hợp ngày càng nhiều những hợp chất có hoạt tính sinh học, tạo ra những sản phẩm hữu

ích từ cây cỏ thiên nhiên để nâng cao chất lượng cuộc sống, chăm sóc sức khoẻ con

người. Theo hướng nghiên cứu này, rất nhiều thực phẩm có nguồn gốc từ thảo dược đã

được ứng dụng như rutin được chiết xuất từ hoa hoè chữa một số bệnh tim mạch,

curcumin được chiết xuất từ củ nghệ vàng dùng để chữa một số bệnh viêm loét dạ dày và

đường tiêu hoá…[4].

Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm nên thảm thực vật khá phong phú và đa dạng.

Theo các số liệu thống kê mới nhất thảm thực vật Việt Nam có trên 12000 loài, trong số

đó có trên 3850 loài thực vật được sử dụng làm thuốc trong y học dân gian. Đây là một

điều kiện hết sức thuận lợi giúp cho ngành hợp chất thiên nhiên ở nước ta đã và đang

phát triển mạnh mẽ.

Cây ngải cứu là vị thuốc được dân gian sử dụng khá phổ biến để chữa một số bệnh

như đau đầu, thuốc điều kinh, rong kinh, sảy thai, tăng cường sức khỏe…[6]. Tuy trên

thế giới đã có những công trình nghiên cứu về cây ngải cứu nhưng ở Việt Nam cho đến

nay có rất ít công trình nghiên cứu về loài cây này. Do đó chúng tôi đã lựa chọn đề tài:

“Nghiên cứu thành phần hóa học của loài Ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) ở Thành phố

1

Thái Nguyên”. Kết quả của đề tài này sẽ đóng góp thêm những hiểu biết về tính chất,

thành phần hóa học của loài thực vật ngải cứu, làm phong phú thêm nguồn dược liệu cho

ngành y học.

2. Mục tiêu của đề tài

- Xác định thành phần hóa học trong tinh dầu cây ngải cứu.

- Phân lập và xác định cấu trúc một hợp chất trong cây ngải cứu.

3. Nội dung nghiên cứu

- Tổng quan các nghiên cứu trong nước, trên thế giới về loài ngải cứu.

- Thu thập mẫu nghiên cứu, xác định tên khoa học.

- Chiết xuất và xác định thành phần hóa học trong tinh dầu loài ngải cứu.

- Phân lập và xác định cấu trúc 01 hợp chất từ loài ngải cứu.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học

+ Cung cấp những thông tin khoa học một số chỉ tiêu hóa lý, khảo sát quy trình

chiết, xác định thành phần hóa học trong tinh dầu cây ngải cứu.

+ Cung cấp những thông tin, tư liệu làm cơ sở cho việc nghiên cứu sau này.

- Ý nghĩa thực tiễn

+ Nhằm giúp cho việc định hướng ứng dụng ngải cứu có hiệu quả hơn.

+ Giải thích một cách khoa học số kinh nghiệm dân gian về ứng dụng của ngải cứu.

+ Tổng hợp kiến thức về hợp chất thiên nhiên phục vụ cho hoạt động giảng dạy ở

trường THPT.

+ Tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng nguồn gốc thực vật của Việt Nam một cách

có hiệu quả.

5. Bố cục đề tài

Nội dung của đề tài gồm làm 3 chương: Chương I – Tổng quan; Chương II – Thực

2

nghiệm; Chương III – Kết quả và thảo luận

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu về chi Artemisia [6]

Chi Artemisia thuộc họ thực vật Compositae (Asteraceae) khoảng gồm 300 loài cây

cỏ, bụi, hằng niên, lưỡng niên hay lưu niên, mọc ở vùng khô của Bắc Bán Cầu, Nam Mỹ

chỉ có vài loài, còn ở Nam Phi chỉ có một loài duy nhất. Trung Quốc có hai tên gọi là

Quinnhao và Quinggao, trên thế giới có rất nhiều loài cây, gồm từ nhiều loài cây bụi đến

nhữn cây cao khoảng 4m. Thành phần hóa học của chi này rất đa dạng và phong phú. Ở

Việt Nam cso 15 loài thuộc chi Artemisia, trong đó có 4 loài rất giống nhau về ngoại

hình như:

Artemisia apiaceae

Artemisia campestrist (thanh cao biển)

Artemisia capillaris

Artemisia annua

1.2. Tổng quan về cây ngải cứu

1.2.1. Tên khoa học

- Tên khoa học: Artemisia vulgaris L.

- Tên thường gọi: Thuốc cứu, cây thuốc cao, ngải diệp, nhả ngải (tiếng Tày), quá sú

( H’mông), cỏ linh ti (Thái).

- Tên gọi khác: Mugwort (Anh), sagebrush, Wormwood, Absinth Armoise

3

commune (Pháp),….

1.2.2. Đặc điểm thực vật học

Ngải cứu là một loại cỏ sống lâu năm, cao 50–60 cm.Thân to có rãnh dọc. Lá mọc

so le, rộng, không có cuống (nhưng lá phía dưới thường có cuống), xẻ thùy lông chim,

màu lá ở hai mặt rất khác nhau, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới màu trắng tro do có

nhiều lông nhỏ. Hoa mọc thành chùy kép, gồm rất nhiều chùm hoa hình đầu [6]. Đây là

cây ưa ẩm, dễ trồng bằng cách giâm cành những đoạn gốc thân già.

Hình 1.1: Các bộ phận của cây ngải cứu

Hình 1.2: Lá và hoa ngải cứu

1.2.3. Nguồn gốc

Ngải cứu được biết đến từ thời cổ đại và đã từng được xem như một loại cỏ dại.

4

Đây là loại cây mọc tự nhiên ở nhiều vùng ôn đới ấm châu Âu hoặc châu Á.

Ngải cứu có nguồn gốc từ các vùng ôn đới ấm ở Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á; Vùng

nhiệt đới Bắc Phi và vùng hàn đới Alaska.

Ở nước ta, cây ngải cứu mọc hoang ở nhiều nơi như Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn,

Hòa Bình….

1.2.4. Công dụng của cây ngải cứu

- Trong y học dân gian, ngải cứu được biết đến không chỉ như một loại thực vật

dùng làm thực phẩm (hầu hết là gia vị) mà còn là nguồn dược liệu. Cây ngải cứu là một

vị thuốc chữa được rất nhiều bệnh như: điều kinh, giúp an thai, sơ cứu vết thương, trị

mụn, mẩn ngứa, đau thần kinh tọa, đau buốt xương khớp, đau đầu, hoa mắt, cảm cúm,

ho, đau họng …[6].

- Tăng cường sức khỏe, sát khuẩn, trị tiêu chảy, hạ sốt, điều hòa kinh nguyệt… bởi

trong thành phần chứa viamin B6 và vitamin C, glucose, absinthine, tannin, axit malic,

azulene và cadinene.

- Trên thế giới, một nghiên cứu đã phân lập được trong lá ngải cứu hơn hai mươi

flavonoid, nhiều nhất là Jaceosidine, Leuteolin, Quercetin và Eupafoline, Kaempferol.

Các chất này là những flavonoid có hoạt tính mạnh, có tác dụng chống viêm, làm giảm

sự tăng sinh các tế bào gây hại. Chúng có tác dụng điều trị ung thư tiazofurin trên các tế

bào ung thư biểu mô buồng trứng của người và trị ung thư carboxytriazol trên tế bào ung

thư biểu mô vú [20].

5

Một số chế phẩm được chiết xuất từ cây ngải cứu:

Hình 1.3: Dược phẩm và sản phẩm dưỡng da

1.2.5. Thành phần hóa học

- Thành phần hóa học trong lá ngải cứu chủ yếu là flavonoid (loại

trihydroxyflavone và tetra hydroxyflavone, dẫn xuất coumarine….) và tinh dầu với hàm

lượng từ 0,20 –0,34% (trong đó chiếm đến 90% là 1,8 – cineole, thujone và germacrene

D (41,46%), -caryophyllene (11,94%) là 2 chất này có thể đảm bảo mùi đặc trưng của

tinh dầu trong một thời gian dài hơn) [6],[15].

- Ngoài ra trong ngải cứu còn có hợp chất của indole, xeton, matricaria este

dehydro, tetradecatrilin, tricosanol, arachyl alcol, chất màu, vulgarin, profilin, các acid

6

amin như adenin, cholin,….

Cấu trúc phân tử hợp chất flavonoid

Hợp chất của cumarine

Một số hợp chất trong tinh dầu cây ngải cứu

1,8-cineole (-) - α-Thujone (+) -beta-Thujone

1.2.6. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học

- Năm 2011, Baixiao Zhao và cộng sự (Trung Quốc) đã thử nghiêm và thấy những

người tình nguyện khỏe mạnh tiếp xúc với khói ngải cứu đã giảm đáng kể về HR (sự

thay đổi nhịp tim của người), cũng có những thay đổi đáng kể trong các thông số HRV

(nhịp tim) từ đó đưa ra kết luận: Moxa khói có thể cải thiện hoạt động hệ thống thần kinh

tự trị [12].

- Năm 2013, Abdul Majeeth Kamarul Haniya và cộng sự nghiên cứu về khả năng

kháng oxi hoá của lá ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) [11].

- Cũng trong năm 2013, Shamilak and Padma P.R ở Viện Khoa học Gia đình và

7

Giáo dục Đại học cho Phụ nữ (Ấn Độ) đã nghiên cứu việc sử dụng chất chiết xuất lá để

điều trị ung thư biểu mô tế bào. Các kết quả của nghiên cứu này cho thấy việc sử dụng

chiết xuất lá ngải cứu như là nguồn tiềm năng của chất chống ung thư [21].

- Trong báo cáo của Gayan S. Bamunuarachchi và cộng sự được công bố vào năm

2013 cho thấy việc sử dụng một chiết xuất lá của ngải cứu dùng để uống, có hiệu quả

chống sốt rét, chống nấm, chống viêm da, hạ sốt, rất tốt, do đó có tiềm năng phát triển

thành một nguồn thuốc có nguồn gốc thực vật rẻ tiền trong tương lai [13].

- Năm 2014, nhóm nghiên cứu của Gayan S. Bamunuarachchi và cộng sự đã chứng

minh rằng việc sử dụng một chiết xuất lá của ngải cứu dùng để uống, có tác dụng hạ

đường huyết, và giảm tiểu cầu, trong một mô hình sốt rét P. berghei [14].

- Vào năm 2014,nhóm nghiên cứu của Syed AA Rizvi và cộng sự (Saudi Arabia)

đã chỉ ra rằng các thành phần tự nhiên của tinh dầu ngải cứu (tinh dầu từ nụ hoa (AVO-

b) và lá (AVO-l)) hoạt động như là một tác nhân kích thích mạnh mẽ và có chọn lọc của

apoptosis trong các tế bào ung thư khác nhau với độ độc tế bào thấp hơn ở các tế bào

không biến đổi bình thường [22].

- Năm 2015, Nghiên cứu của K. Abedulla Khan trường Đại học Dược tại Ấn Độ về

dịch chiết từ rễ của Artemisia vulgaris có tác dụng làm giảm lipid máu, chống sơ vữa

động mạnh, thiếu máu não và các bệnh mạch ngoại biên được thử nghiệm trên chuột

bạch [16].

- Năm 2016, Ha Thi Thanh Nguyen và các cộng sự đã nghiên cứu và chứng minh

cây ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) có hai tác động đối nghịch, co lại và thư giãn, trên

động mạch bị cô lập, giúp giải thích các chỉ dẫn mâu thuẫn nhau cho Ngải cứu trong liệu

pháp thảo dược truyền thống. 5-HT (thuốc đối kháng ketanserin ) là một yếu tố quan

trọng ảnh hưởng đến sự co động mạch khi có Ngải cứu [17].

- Năm 2017, nhóm tác giả Pandey PB, Thapa R, Upreti A. đã nghiên cứu thành

phần hóa học của Artemisia vulgaris L. trong dịch chiết methanol bằng phương pháp

phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) cho thấy có sự hiện diện của morin và

8

luteolin, Ngoài ra dịch chiết methanol còn thể hiện khả năng chống oxi hóa và kháng

khuẩn rất tốt. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong tinh dầu Artemisia vulgaris L. chủ

yếu là các hợp chất monoterpene và secquiterpene [18].

1.3. Tổng quan về tinh dầu

1.3.1. Khái niệm

Tinh dầu là những chất thơm hay chất mùi có trong một số bộ phận của cây cỏ (như

hạt, rễ, củ, vỏ cây, hoa, lá, quả, dầu,nhựa cây) hay động vật (túi tinh dầu). Tinh dầu được

ví như nhựa sống của cây, vì vậy nó mang sức sống, năng lượng và mạnh hơn 100 lần

các loại dược thảo sấy khô [9].

1.3.2. Phân loại

+ Tinh dầu nguyên chất: Hoàn toàn không có độc tố, không có chất bảo quản hóa

học nên rất an toàn cho người sử dụng và mang lại kết quả nhanh khi điều trị.

+ Tinh dầu không nguyên chất: Là tinh dầu được pha từ tinh dầu nguyên chất với

các chất hóa học khác mà vẫn giữ được hương của tinh dầu [9].

1.3.3. Vai trò

1.3.3.1. Dẫn dụ

Ở một số loài hoa, tinh dầu của nó có khả năng dẫn dụ côn trùng đến cho hoa thụ

phấn. Không chỉ có côn trùng bị dẫn dụ bởi tinh dầu của loài hoa mà đến động vật lớn

như mèo nhà cũng bị dẫn dụ bởi những terpen có trong tinh dầu bạc hà (catmint, nepeta,

cataria).

1.3.3.2. Bảo vệ

Người ta nhận thấy trong một số loài cây, tinh dầu của chúng góp phần bảo vệ cây

chống lại các loài ăn cỏ (loài vật và côn trùng) như juvabion trong tinh dầu của Ocimum

basilicum, có khả năng ngăn chặn chu kì sinh trưởng của một số côn trùng chuyên phá

9

hoại các loại cây xanh.

Ngoài ra, những loài côn trùng khi đến ăn lá hoặc hút nhựa của các loài cây có

chứa tinh dầu ở các lông tiết, chúng sẽ chạm vào các lông này và bị đẩy lùi bởi những

mono và secquiterpen có trong tinh dầu.

1.3.3.3. Hỗ trợ phát triển

Tại những vùng có hệ sinh thái bán khô cằn (semi-arid ecosystem) như vùng Viễn

Tây nước Mỹ, có những cây thuộc họ Lamiaceae và Asteraceae chứa rất nhiều tinh dầu.

Dứới điều kiện nóng khô, những tinh dầu này bay hơi, một số hơi tinh dầu bị đất hấp thụ

và giữ lại tạo thành một vùng ngăn chặn sự phát triển của các cây cùng loại (alleophathic

barrier). Một số monoterpencos khả năng đó như 1,8-xineol, campho....

1.3.3.4. Hoạt tính kháng sinh

Khi các động vật ăn cỏ hoặc một nguyên nhân cơ học nào đó làm tổn hại các cơ

quan của cây, tinh dầu từ các mô thoát ra bảo vệ vết thương không cho cây bị nhiễm

trùng thứ cấp. Người ta đã nhận thấy ở loài sim đầm lầy (Myrica gale), nồng độ tinh dầu

chứa trong các lông tiết trên lá tăng lên khoảng hai lần trên các cây bị loài ăn cỏ phá hoại

so với cây đối chứng.

1.3.3.5. Hoạt tính sinh học

Từ ngàn xưa người ta đã biết dùng tinh dầu để chữa bệnh cho người và gia

súc, hoặc ngăn chặn sự hư hỏng của thức ăn. Trong khảo cổ, người ta nhận thấy tinh dầu

được sử dụng trong việc bảo quản xác ướp [1].

1.3.3.6. Kháng khuẩn

Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu trong điều kiện phòng thí nghiệm được

hiểu như là khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn (vi trùng) trong điều kiện invitro

thông qua việc đo đường kính vòng vô khuẩn (vô trùng). Rao (1989) nhận thấy tinh dầu

Limmophila gratissama có khả năng kháng khuẩn mạnh tương tự Streptomixin và

Cloramphenicol đối với những vi trùng gây bệnh cho người như Bacillus cereus,

10

Eschricha colo, Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus.

Tinh dầu nhục đậu khuẩn (Elattaria cardimomum) có chứa limonen ức chế

rất hiệu quả vi khuẩn propionbacterium acne. Vi khuẩn này gây bệnh viêm cơ, các vết

phát ban màu xanh lợt đỏ thấy trên mặt da đầu, bàn tay dẫn đến sưng nặng thường kết

hợp với bệnh ung thư bên trong. Ngoài ra, trong một số báo cáo gần đây (2003), cho thấy

một số tinh dầu có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư, có hoạt tính kháng HIV.

1.3.3.7. Kháng oxi hóa

Sự oxi hóa thường xuất hiện trong thực phẩm để lâu ngày vì trong đó chứa

rất nhiều hợp chất bão hòa, và những hợp chất dễ bị oxi hóa bởi oxi không khí. Sự oxi

hóa này dễ đưa đến sự hư thối, mất phẩm chất của thực phẩm.

Những tinh dầu có chứa các dẫn xuất phenol như hương nhu, đinh hương, sage

(hoa xôn), savory (húng), thyme (cỏ xạ hương)... ngoài khả năng chống oxi hóa trong

thực phẩm còn có khả năng tiêu diệt vi trùng.

Ở Ấn Độ, đã có những nghiên cứu nhận thấy rằng tinh dầu tỏi ức chế sự

peroxy hóa lipit, tinh dầu này có chứa dẫn xuất phenol, có khả năng bắt lấy gốc tự do,

không cho phản ứng peroxy hóa xảy ra, bảo vệ các lipit [7].

1.3.3.8. Dược phẩm.

Tinh dầu là loại dược phẩm được sử dụng nhiều nhất trong y học cổ truyền.

Nhờ có chứa tinh dầu mà một số thảo dược có mùi thơm đặc trưng.

Một số loại tinh dầu như:

+ Tinh dầu bạc hà (Mentha sp.) chứa chủ yếu là hàm lượng mentol, có tác dụng

kích thích dây thần kinh gây cảm giác lạnh, giảm đau tại chỗ.

+ Tinh dầu hương nhu (Ocimum gratissimum) là nguồn cung cấp eugenol. Trong y

học, eugenol dùng làm thuốc sát trùng, thuốc giảm đau, chất dùng trong việc trám răng

tạm thời.

+ Tinh dầu thuộc họ hồ tiêu như tinh dầu hồ tiêu được dùng làm thuốc kích

11

thích giúp tiêu hóa tốt, tinh dầu lá lốt, lá ngải cứu dùng làm hương liệu cho các chế phẩm thuốc.

+ Tinh dầu hương diệp (Pelaeganium roseum) có thành phần chính là geraniol có

thể làm thuốc sát trùng, hạ huyết áp...[10].

1.3.4. Cách sử dụng

Liệu pháp tại chỗ (Bôi, mát xa):

Sử dụng tinh dầu để bôi: Chỉ có một số loại tinh dầu để bôi được trực tiếp lên da

như dầu tràm (Tràm trà: Tea Tree Oil; Tinh dầu tràm gió: Cajeput), tinh dầu oải hương là

có thể sử dụng được trực tiếp trên da.

Sử dụng tinh dầu để mát xa: Mát xa với tinh dầu là 1 liệu pháp hiệu quả để giảm trừ

căng thằng và chăm sóc da. Thường tinh dầu không mát xa trực tiếp được lên da mà phải

sử dụng kết hợp với dầu nền (dầu dừa, dầu jojoba, dầu hạnh nhân, dầu thầu dầu...) để

pha với nhau mới có thể mát xa trực tiếp được lên da.

Tỷ lệ pha trộn: Dầu nền 30 giọt pha với 1 giọt tinh dầu nguyên chất.

Liệu pháp hương thơm (hít, xông, khuếch tán, xịt)

- Các dùng để hít: Nhỏ 3 đến 5 giọt tinh dầu vào khăn có chất liệu vải cotton để ở

nơi mà bạn cần tạo mùi. Tinh dầu sẽ bay hương và lan tỏa những nơi gần đó.

- Cách dùng để xông: Vì tinh dầu chỉ bay hơi ở nhiệt độ cao nên phải dùng thêm

công cụ đó là đèn khuếch tán tinh dầu (Bằng điện hoặc bằng nến).

- Dùng để xịt: Do tinh dầu không tan trong nước chỉ tan trong cồn và dầu nền. Nên

muốn làm để xịt thì phải pha với cồn y tế 70 độ hoặc 90 độ.

Liệu pháp bên trong (ăn, uống, ngậm...)

Các loại tinh dầu chất lượng cao (Tinh dầu trị liệu) hầu hết dùng được bên trong

(theo hàm lượng nhất định) Thường tinh dầu nguyên chất không được chỉ định đường

uống do tinh dầu nguyên chất rất đậm đặc nên cần phải pha chế theo công thức, liệu

12

lượng chuẩn thì mới đảm bảo an toàn.

1.3.5. Tính chất vật lý của tinh dầu

Để xác định tính chất vật lý của tinh dầu, thông thường người ta tiến hành xác định

các chỉ số như tỷ trọng, chiết suất, tỷ lệ hòa tan trong cồn 90o ở 250oC, nhiệt độ sôi, năng

suất quay cực, màu sắc.

Hầu hết tỷ trọng của các loại tinh dầu thường nhỏ hơn 1, do vậy chúng thường nhẹ

hơn nước. Tuy nhiên, cũng có một vài tinh dầu có khối lượng riêng lớn hơn nước (như

tinh dầu quế, tinh dầu đinh hương…).

Tinh dầu không tan hoặc rất ít tan trong nước nhưng chúng hòa tan tốt trong đa số

các dung môi hữu cơ như eter, cồn... Chúng có nhiệt độ sôi khoảng 800o C đến 1500o C,

dễ bay hơi và có mùi thơm.

Về màu sắc, tinh dầu thường không màu hoặc có màu vàng nhạt. Một số ít tinh

dầu có màu (ví dụ: tinh dầu ngải cứu có màu xanh lơ, tinh dầu quế có màu nâu sẫm).

Còn mùi và vị của tinh dầu chủ yếu gây ra do các cấu tử bị oxy hóa [9].

1.3.6. Thành phần chủ yếu của tinh dầu

Tinh dầu ở thường ở thể lỏng được tinh chế (bằng cách chưng cất bằng hơi hoặc

nước) từ lá cây, thân cây, hoa, vỏ cây, rễ cây, hoặc những thành phần khác của thực vật.

Bất kỳ một loại tinh dầu nào cũng đều có những thành phần sau [3],[5]:

1.3.6.1. Monoterpenes

Tìm thấy trong hầu hết các loại tinh dầu, Monoterpenes có công thức phân tử là

C10 H16 mạch hở: Tiêu biểu như là miaxene, oximene, có trong tinh dầu hoa nguyệt quế.

13

Miaxene Oximene

Monoterpenes là chất khử trùng và thuốc bổ trong tự nhiên. Chúng lọc không khí

tốt. Monoterpenes có mặt trong hầu hết các loại tinh dầu.

1.3.6.2. Sesquiterpene

Mặc dù không phải là chất dễ bay hơi như Monoterpenes, các sesquiterpene mạch

thẳng và vòng tiêu biểu là farnesene, Zingiberene (tinh dầu gừng)

Farnesene

Sesquiterpene có khoảng 15 nguyên tử carbon trong đó. Và có tác dụng làm dịu,

chống viêm và chống nhiễm trùng.

1.3.6.3. Phenol

Một số chất phenol trích từ các loại tinh dầu như: Thymol, Estragol, Eugenol,…

Thymol Estragol Eugenol

Các chất khử trùng hầu hết có trong thực vật, kích thích cơ thể, phenol có tác dụng

khi sử dụng với liều lượng nhỏ. Tuy nhiên, liều lớn có thế là một chất độc cho hệ thần

kinh và có thể gây kích ứng da .

1.3.6.4. Ancol

Một số ancol quan trọng trích từ tinh dầu thường gặp như: menthol, α- terpineol, geraniol…

14

Menthol α- Terpineol Geraniol

Rất nhiều ancol cùng có mặt trong các loại tinh dầu. Làm chất sát trùng, kháng

khuẩn, chống nấm và thuốc kháng sinh, thuốc bổ rất tốt cho hệ thần kinh và kích thích

phản ứng miễn dịch trong cơ thể.

1.3.6.5.Este

Các este bốc hơi nhanh và tạo độ ngát cho hương. Một số este có trong tinh dầu:

etyl anthranilate, benzyl, acetat,…

Etyl anthranilate Benzyl acetat

Este có tính chất chống co thắt, kháng khuẩn và chống viêm, dùng este nhẹ nhàng

trên da sẽ giúp đỡ trong việc tái cân bằng của hệ thần kinh có hiệu quả.

1.3.6.6. Aldehyt

Trong tinh dầu có rất nhiều aldehyt, song hiện nay các aldehyt đều thu được qua

tổng hợp hóa học. Chỉ có aldehyt như aldehyt cuminic, citral và citronellal được ly trích

từ nguyên liệu tự nhiên.

Andehyt cuminic (Z)-Citral (neral)

15

(E)-Citral (geranial) Citronellal

Aldehyt chống viêm, có tính chất tương tự như ancol. Tuy nhiên, lượng aldehyt có

thể gây ra kích thích lớn cho da và các màng nhầy.

1.3.6.7. Các hợp chất khác

Ngoài các hợp chất nói trên, trong các loại tinh dầu còn có các hợp chất thuộc

nhóm oxit như: (eucalyptus) và các aminoaxit (axit antranilic), các lacton (coumarin,

ambretolit), các hợp chất có lưu huỳnh như: (anlylisosulfocyannat), hợp chất có nitơ

(metyl antranilat).

1.3.7. Kiểm định và cách bảo quản tinh dầu

Kiểm định:

- Để kiểm tra tinh dầu có tự nhiên hay không, chúng ta hãy làm một thử nghiệm

nhỏ dưới đây. Nhỏ một giọt tinh dầu lên tờ giấy trắng và để khô. Nếu thấy sinh ra một

vòng dầu loang bao quanh thì đó không phải là tinh dầu nguyên chất.

- Tinh dầu có nguồn gốc đầy đủ tự nhiên nên mùi hương dễ chịu, không nồng, khi

ngửi thấy sảng khoái.

- Độ nhớt của tinh dầu hhi chúng ta nhỏ tinh dầu từ ống nhỏ giọt chuyên dụng mà

thấy tốc độ nhỏ giọt khá chậm thì đó là tinh dầu chất lượng tốt.

Cách bảo quản tinh dầu thiên nhiên: Tinh dầu nên được bảo quản trong lọ thủy

tinh kín và tối màu ở nhiệt độ mát mẻ, tránh anh sáng mặt trời trực tiếp. Hầu hết các loại

tinh dầu có thể được sử dụng một cách an toàn trong 1-2 năm trở lên sau khi mở nắp.

1.4. Tổng quan về flavonoid

1.4.1.Đại cương

Flavonoid là những chất màu thực vật, tạo nên màu cho rất nhiều rau, quả, hoa..

Phần lớn các flavonoid có màu vàng (do từ flavus : nghĩa là màu vàng), tuy vậy một số

16

sắc tố có màu xanh, tím, đỏ, không màu vì chúng có khung sườn căn bản, có cấu trúc cơ

bản kiểu C6-C3-C6, trong đó C6 là một vòng benzen gắn với C3 (I). Cấu trúc có thể là một

vòng kín hoặc mở.

Khung sườn của flavonoid

Tại các vòng có đính một hoặc nhiều nhóm hydroxy tự do đã thay thế một phần, vì

vậy về bản chất chúng là các polyphenol có tính acid.

Các polyphenol có thể phản ứng lẫn nhau qua các nhóm hydroxy để tạo thành các

phân tử phức tạp hơn hoặc có thể liên kết với các hợp chất khác trong cây như các oza

(dạng glycozid) hoặc protein.

Các flavonoid thường rễ kết tinh và thường có màu. Flavon có màu vàng nhạt

hoặc màu cam ; flavonol có màu vàng đến vàng nhạt ; chalcol có màu vàng đến cam đỏ.

Các isoflavon, flavanon, flavanonol, catechin kết tinh không màu. Autocyanidin thường

hiện diện ở dạng gucosid (pelargonidin, cyanidin…. ) màu xanh dương, đỏ, tím cho

những cánh hoa và trái.

1.4.2. Vai trò của flavonoid trong cây

1.4.2.1. Các nhóm phenol của flavonoid có vai trò trong sự hòa tan các chất và di

chuyển rễ dàng qua các màng sinh lí.

Một số flavonoid có tác dụng như những chất chống oxi hóa, bảo vệ acid ascocbic,

là thành phần quan trọng trong tế bào thực vật. Một số có tác dụng ức chế các enzym và

17

các chất độc của cây.

1.4.2.2. Vai trò ức chế và kích thích sinh trưởng

Nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng ức chế và kích thích sinh trưởng cây của

flavonoid. Nhóm chức -OH có vai trò quết định về tác dụng này. Ví dụ trong cây ổi, các

flavonoid có nhóm OH ở vị trí 4’ làm tăng cường hoạt tính của các enzym trong khi các

flavonoid có nhóm 3’ lại có tính ức chế. Flavonoid còn tham gia vào quá trình hô hấp,

quang hợp.

1.4.2.3. Vai trò tạo màu sắc

Flavonoid đóng vài trò tạo màu sắc hấp dẫn cho cây, góp phần thúc đẩy sự sinh tồn

của cây và phát triển hoa, quả.

Các flavon, flavonol, auron, chalcon cho màu vàng trong khi các autoxyannin cho

các màu hồng, đỏ, tím hoặc xanh thẫm.

1.4.2.3.Vai trò bảo vệ cây

Một số flavonoid không màu có trong lá đóng vai trò 1 chất bảo vệ cây, cản trở đối

với động vật ăn cỏ. Vị đắng và khó chịu của flavonoid làm cho động vật khi ăn phải có

cảm giác mất ngon và không thích ăn loại cây này.

Quecetin với nồng độ thấp đã có cảm giác mất ngon, nhưng với liều 0,2% sẽ ức chế

sự bài tiết của nước bọt.

1.4.3.Vai trò của flavonoid trong y học

Powera (1964) đã nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn của 24 loại flavonoid trên 10

chủng vi khuẩn. Hầu hết các flavonoid đều ức chế hô hấp và sự tái sinh sản ở nồng độ 1-

2 micro mol trong môi trường có glucoza. Với 24 chất thử thì không có chất nào không

có tác dụng dưới 9 trong số 10 vi khuẩn thử.

Trong chương trình sàng lọc chất tác dụng với khối u đã phát hiện một số flavonoid

có tác dụng với một số dạng ung thư. Eupatin (II) và Eupatoretin (III) (Kupechan,

1969). Centaureidin (IV) (Kupelian và Bauerachmidt, 1971) đều có tác dụng đối với

18

carcinoma của ung thư vòm họng.

Tác dụng này có liên quan đến cấu trúc của flavonoid. Thực nghiệm cho thấy các

flavonoid có nhóm OH tự do ở vị trí 3’, 4’ có tác dụng tốt đối với sự nâng cao tính bền

vững của thành mạch. Rutin là chất tiêu biểu về tác dụng này.

(II) Eupatin: R=H (IV) Centaureidin

(III) Eupatoretin: R=Me

Hiện tượng xẩy thai của Cừu ở Úc là một vấn đề lớn đã được nghiên cứu ở nước

này. Nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng này là cừu ăn phải một loại cây (Trifolium

có một chất isoflavon là genistein (V) với hàm lượng 0,7% trong lá (Brabdury và White,

1951). Trên thực nghiệm chất này có tác dụng estrogen trên chuột nhắt.

(V) Genistein

1.4.4. Phân loại

Dựa trên khả năng oxi hóa vòng pyran trung tâm để phân loại flavonoid.

1.4.4.1. Flavone

Flavone có cấu trúc 2 vòng benzen A và B. Vòng B gắn vào vòng C (pyran) qua

19

dây nối ở C2 (VI)

Khung sườn của flavonoid

Flavone thường gặp nhất là Apigenin (VII) và Luteolin (VIII)

VII) Apigenin (VIII) Luteolin

Đã biết khoảng 130 hợp chất flavon ( Mabry,1975) ở dạng tự do cũng như

glycozid).

1.4.4.2. Flavanon

Khác với flavon là flavanon thiếu dây nối ở C2 và C3 (IX). Tất cả flavanon phát

hiện cho đến nay đều có nhóm OH ở vòng A hoặc B. Trong tự nhiên chúng thường có

bên cạch flavon tương ứng, có nhiều trong các họ Rosacoase, Rutaceac, Leguminoeac,

Asteraceac. Ba chất tiêu biểu là Naringin (X), prunin (XI), Heaperidin (XII).

20

(IX) Cấu trúc chung của flavanon (X) Naringin

(XI) Prunin (XII) Heaperidin

1.4.4.3. Flavonol

Khác với flavon là có thêm nhóm –OH ở vị trí C số 3 (XIII).

(XIII)

Flavonol rất phổ biến trong tự nhiên. Ba chất quan trọng nhất thường gặp là

Kaempferol (XIV) Quecxetin (XV) và Mirixetin (XVI). Đặc biệt có nhiều trong thực vật

hạt kín.

(XIV) (XV) (XVI)

Thống kê trên 1000 loài thuộc thực vật hạt kín thì có 48% loài có Kaempferol và

21

26% Quecxetin và 10% là Mirixetin trong tống số loài có flavonol.

1.4.4.4. Dihydroflavonol

Cấu trúc cơ bản giống flavonol nhưng không có nối đôi ở C2-C3 (XVII). Còn gọi là

3-hydroxyflavonol hoặc flavanonol.

Chất phổ biến và đơn giản nhất là - hydroxyflavonol (XVIII).

(XVII) (XVIII)

Thường gặp chúng ở các họ Leguminaceae, Rutaceae, Moraceae.

1.4.4.5. Chalcon

Là flavonoid vòng mở, 2 nhân thơm kết hợp nhau qua 1 dãy 3 cacbon , - không

bão hòa (XIX).

Trong tự nhiên, chalcon đều có nhóm -OH ở vòng A hoặc B là chất tạo ra màu

vàng tươi của nhiều loại hoa. Ngoài ra còn có ở trong gỗ 1 số loài như Acacta… Chất

chalcon phổ biến nhất là butein (XX).

22

(XIX) (XX)

1.4.4.6. Đihydrochalcon

Là chalcon mất nối đôi , . Loại này có ít trong tự nhiên. Thường gặp trong họ

rosaceae, fagaceae, saluceae. Chất tiêu biểu là phloridzin (trong quả táo) (XXI).

(XXI)

Về cấu trúc, nhóm này khác các flavonoid khác ở chỗ không có nhóm cacbonyl ở

C4 và luôn luôn có các nhóm oza gắn vào OH. Các oza phổ biến là glucoza, galactoza,

azabinoza, fructoza. Sau khi thủy phân chúng cho các antoxyanin tương ứng. Có 3 nhóm

antoxyanin là pelargonidin màu vàng cam hoặc hồng (XXII), xyanidin màu hồng xỉn

(XXIII) và deltinidin màu đỏ hoặc tím (XXIV).

(XXII) (XXIII) (XXIV)

1.4.4.8. Leucoantoxyanidin

Là 3,4-điol flavan (XXV) không màu. Nhưng gặp acid biến thành antoxyanin có

23

màu hồng hoặc đỏ rất phổ biến trong cây nhất là trong vỏ cây và gỗ.

(XXV)

1.4.4.9. Isoflavon

Là nhóm isoflavonoid phổ biến nhất và có nhiều giá trị về tác dụng chữa bệnh.

Ví dụ: Daidzein (XXVI) hoặc Formonometin (XXVII) có trong cam thảo

(glycyrrhiza glabra).

(XXVI) Daidzein: R1=R2=H (XXVII) Formonometin: R1=H; R2= Me

1.4.4.10. Rotenoit

Nhóm hợp chất này có cấu trúc cơ bản của hệ thống croman. Croman là dẫn xuất

của isoflavanon. Đã biết được khoảng 15 chất rotenoit. Trong đó quan trọng nhất là

Rotenon (XXVIII) (Mabry 1975). Tác dụng chủ yếu của hợp chất này là diệt sâu bọ.

24

(XXVIII)

1.4.4.11. Neoflavonoid

Thuật ngữ Neoflavonoid dùng để chỉ một nhóm hợp chất có khung cơ bản 4- aril

eroman (XXIX) chất đầu tiên phân lập được là calophyloit (XXX) chiết từ hạt cây Mù u

(calophyllum inophyllum và một số loài calophyllum khác, họ Guttiferne (Ormancey

Potier 1951).

(XXIX) (XXX)

1.4.4.12. Biflavonoid

Harbrne (1967) xem các Biflavonoid như các đime của Apigenin, có 6 nhóm

Biflavonoid, ví dụ nhóm Biflavon và Flavanonyl- flavon được gọi là nhóm Agathin

flavon (XXXI).

25

(XXXI)

CHƯƠNG II

THỰC NGHIỆM

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tương nghiên cứu là thân lá cây ngải cứu non mẫu tươi và mẫu khô, thu hái vào

tháng 10 năm 2017 tại phường Tân Lập thành phố thái Nguyên.

2.2. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị nghiên cứu

2.2.1. Hóa chất

- Ethanol, n-hexane, ethyl acetate, chloroform, H2SO4 đậm đặc, acid acetic, chì

acetate, FeCl3, chloroform, dung dịch NaOH,….đều là các hóa chất tinh khiết.

- Sắc ký bản được sử dụng bản mỏng từ silicagel 60 F254 tráng trên lá nhôm của

hãng Merck (Đức).

- Silicagel cỡ hạt 0,04-0,06 mm.

- Thuốc thử hiện vết trên bản mỏng: CeSO4 pha trong Mo(SO4)2.

2.2.2. Thiết bị

- Cân phân tích đọ chính xác 10-4, tủ sấy….

- Máy cất quay chân không Buchi, thiết bị chưng cất lôi cuốn hơi nước.

-Thiết bị đo nhiệt độ nóng chảy theo phương pháp mao quản trên máy Spectrum two

Berlin Elmer tại Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam.

- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, 13C-NRM, HSQC và HMBC được đo trên

máy Bruker Avance – Đức 500MHz tại Viện hàn lâm Khoa học và công nghệ Quốc gia

26

Việt Nam.

2.3. Phương pháp định tính các chất trong dịch chiết [2]

2.3.1. Định tính flavonoid

Cân khoảng 10g thân lá ngải cứu cho vào bình nón 100ml, thêm 50ml cồn 90o. Đun

cách thủy khoảng 10 phút, lọc nóng lấy dịch lọc làm các phản ứng sau:

a. Phản ứng Cyanidin

Cho vào ống nghiệm nhỏ 1ml dịch chiết. Thêm một ít bột magnesium kim loại

(khoảng 10mg). Nhỏ từng giọt HCl đậm đặc (3 - 5 giọt). Để yên một vài phút, nhận thấy

dung dịch chuyển từ màu vàng sang màu hồng là phản ứng dương tính [2].

b. Phản ứng với kiềm

Phản ứng với hơi amoniac: Nhỏ 1 giọt dịch chiết lên tờ giấy lọc, sấy khô, rồi hơ

trên miệng lọ có chứa amoniac đậm đặc mở nút, đối chiếu với tờ giấy nhỏ giọt dịch chiết

đối chứng thấy màu vàng của vết đậm lên rõ rệt là phản ứng dương tính.

Phản ứng với dung dịch NaOH 10%: Cho vào ống nghiệm 1ml dịch chiết, thêm vài

giọt dung dịch NaOH 10%, thấy dịch chiết chuyển từ vàng sang vàng đậm, khi đun nóng

thấy xuất hiện màu đỏ là phản ứng dương tính [2].

c. Phản ứng với FeCl3

Cho vào ống nghiệm nhỏ 1ml dịch chiết, thêm vài giọt dung dịch FeCl3 5%. Phản

ứng dương tính khi xuất hiện kết tủa xanh đen.

d. Phản ứng diazo hóa

Cho 1ml dịch chiết vào ống nghiệm, kiềm hóa bằng dung dịch NaOH, thêm vài

giọt dung dịch diazo mới pha, lắc đều, đun nóng trên nồi cách thủy trong vài phút thấy

xuất hiện màu đỏ là phản ứng dương tính [2].

27

Kết luận sơ bộ: Thân lá ngải cứu chứa flavonoid.

2.3.2. Định tính cumarine

Lấy khoảng 5g thân lá ngải cứu cho vào bình nón 100ml, thêm 50ml cồn 90o. Đun

cách thủy 5 phút, lọc nóng qua bông. Dịch lọc thu được làm các phản ứng sau:

a. Phản ứng mở vòng lacton

Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 1ml dịch chiết:

Ống 1 thêm 0,5ml dung dịch NaOH 10%.

Ống 2 để nguyên.

Đun cả 2 ống nghiệm sôi. Để nguội rồi quan sát.

Ống 1: Có tủa đục

Ống 2: Trong suốt

Thêm vào cả 2 ống nghiệm mỗi ống 2ml nước cất, lắc đều, đều thấy:

Ống 1: Trong suốt

Ống 2: Có tủa đục

Acid hóa bằng cách cho thêm 1 giọt HCl đặc, ống 1 sẽ lại đục như ống 2

là phản ứng dương tính.

b. Phản ứng Diazo hóa

Cho 1ml dịch chiết vào ống nghiệm, thêm 2ml dung dịch NaOH 10%. Đun cách

thủy đến sôi, sau đó để nguội. Thêm vài giọt thuốc thử Diazo mới pha. Thấy trong ống

nghiệm xuất hiện kết tủa đỏ gạch là phản ứng dương tính.

Kết luận sơ bộ: Thân lá ngải cứu chứa cumarine.

2.3.3. Định tính saponine

a. Quan sát hiện tượng tạo bọt

Cho vào ống nghiệm 0,1g bột ngải cứu, thêm 5ml nước cất. Lắc mạnh trong 5 phút.

28

Để yên và quan sát thấy hiện tượng tạo bọt bền vững sau 15 phút.

b. Phản ứng phân biệt Saponin steroid và Saponin triterpenoid

Lấy 1g bột ngải cứu cho thêm 5ml cồn đun sôi cách thủy trong 15 phút. Lấy 2 ống

nghiệm cỡ bằng nhau, cho vào ống nghiệm thứ nhất 5ml HCl 0,1N (pH=1) và ống thứ

hai 5ml NaOH 0,1N (pH=13). Cho thêm vào mỗi ống 2 - 3 giọt dung dịch chiết cồn bịt

ống nghiệm, lắc mạnh cả 2 ống trong 15s. Để yên thấy ống nghiệm cột acid có cột bọt

cao hơn ống còn lại là phản ứng âm tính.

Kết luận sơ bộ: Thân lá ngải cứu không chứa saponine.

2.3.4. Định tính alkaloid

Cho khoảng 1g bột thân lá ngải cứu vào bình nón dung tích 50ml. Thêm 15ml dung

dịch acid sulfuric 1N. Đun đến sôi. Để nguội. Lọc dung dịch. Kiềm hóa dung dịch bằng

dung dịch NH3 ( đến pH=9 - 10). Chiết alcaloid base bằng chloroform (2 lần, mỗi lần

5ml). Gộp các dịch chiết chloroform, loại nước bằng Na2SO4 khan, sau đó dùng để làm

phản ứng định tính.

Ống 1: Nhỏ 2 - 3 giọt thuốc thử Mayer không thấy xuất hiện kết tủa trắng là phản

ứng âm tính.

Ống 2: Nhỏ 2 - 3 giọt thuốc thử Bouchardat, không thấy xuất hiện kết tủa nâu là

phản ứng âm tính.

Ống 3: Nhỏ 2 - 3 thuốc thử Dragendorff, không thấy xuất hiện kêt tủa đỏ cam là

phản ứng âm tính.

Kết luận sơ bộ: Thân lá ngải cứu không chứa alkaloid.

2.3.5. Định tính tanine

Cho vào ống nghiệm 2g thân lá ngải cứu, thêm 10ml nước cất, đun sôi trong 5 phút.

Để nguội, lọc lấu dịch lọc. Dịch lọc để định tính.

a. Ống 1: Lấy 2ml dịch lọc, thêm 2 giọt dung dịch FeCl3 5% thấy xuất hiện kết tủa

29

màu xanh nâu nhạt là phản ứng dương tính.

b. Ống 2: Lấy 2ml dịch lọc, thêm 2 giọt dung dịch chì acetate 10% thấy xuất hiện

kết tủa bông là phản ứng dương tính.

Kết luận sơ bộ: Thân lá ngải cứu chứa tanine.

2.3.6. Định tính glycosid tim

Lấy 3g thân lá ngải cứu, chiết soxhlet với n- hexane 1giờ. Bã sấy khô, cho vào bình

cầu đun hồi lưu với ethanol 40% trong 1 giờ. Gạn lấy dịch chiết, thêm 3ml dung dịch chì

acetate 30%, khuấy đều. Lọc loại tủa, thử đến khí dịch chiết không còn kết tủa với chì

acetate. Cho toàn bộ dịch lọc vào bình gạn lắc kỹ với hốn hợp chloroform: ethanol tỉ lệ

4:1(3 lần, mỗi lần 5ml), gạn lấy lớp chloroform. Chia dịch chiết vào 6 ống nghiệm nhỏ,

bốc hơi dung môi trên nồi cách thủy cho đến khô dung môi.

a. Phản ứng khung steroid

Cho vào ống nghiệm chứa cắn ở trê 1ml anhydrit acetic hòa tan cắn. Nghiêng ống

45o. Cho từ từ theo thành ống nghiệm 0,5ml H2SO4 đậm đặc, tránh xáo trộn chất lỏng

trong ống. Không nhận thấy mặt tiếp xúc giữa hai mặt chất lỏng có màu đỏ tím là phản

ứng âm tính.

b. Phản ứng của vòng lacton 5 cạnh

- Phản ứng Baljet

Cho vào ống nghiệm chứa cắn ở trên 0,5ml ethanol 90%, lắc đều cho tan hết cắn.

Nhỏ từng giọt thuốc thử Baljet (1phần dung dịch acid picric 1% và 9 phần dung dịch

NaOH 10%) mới pha. Không thấy xuất hiện màu đỏ cam là phản ứng âm tính.

- Phản ứng Legal

Cho vào ống nghiệm chứa cắn ở trên 0,5ml ethanol 90%, lắc đều cho tan hết cắn.

Nhỏ 1 giọt thuốc thử Natri nitroprussiat 0,5% và 2 giọt dung dịch NaOH 10%. Phản ứng

30

thấy xuất hiện màu đỏ cam là phản ứng âm tính.

c. Phản ứng của phần đường 2,6 – desoxy: Phản ứng Keller – Kiliani

Cho vào ống nghiệm chứa cắn ở trên 0,5ml ethanol 90%, lắc đều cho tan hết cắn.

Thêm vài giọt dung dịch FeCl3 pha trong acid acetic. Lắc đều. Nghiêng ống 45o. Cho từ

từ H2SO4 đậm đặc theo thành ống nghiệm, tránh xáo trộn chất lỏng trong ống. Ở mặt tiếp

xúc giữa hai lớp chất lỏng không có màu tím đỏ là phản ứng âm tính.

Kết luận sơ bộ: Thân lá ngải cứu không chứa glycosid tim.

2.3.7. Định tính đường khử

Lấy khoảng 2g thân lá ngải cứu, thêm 5ml cồn 90o, đun cách thủy 10 phút, lấy dịch

lọc. Cho1ml dịch lọc vào ống nghiệm, thêm 3 giọt thuốc thử Fehling A và 3 giọt thuốc

thử Fehling B, đun sôi cách thủy. Thấy không có kết tủa đỏ gạch là phản ứng âm tính.

Kết luận sơ bộ: Thân lá ngải cứu không chứa đường khử.

2.3.8. Định tính acid amin

Cho 1g thân lá ngải cứu vào ống nghiệm, thêm 5ml nước cất. Đun sôi trực tiếp

trong 10 phút, lọc nóng. Lấy 2ml dịch lọc vào ống nghiệm, thêm 3 giọt Ninhydrin 3%

đun cách thủy sôi 10 phút thấy xuất hiện kết tủa tím đậm là phản ứng dương tính.

Kết luận sơ bộ: Thân lá ngải cứu chứa acid amin.

2.3.9. Định tính polysaccharide

Chuẩn bị dịch chiết như acid amin. Chuẩn bị 3 ống nghiệm:

Ống 1: 4ml dịch chiết + 5 giọt thuốc thử Lugol

Ống 2: 4ml nước cất + 5 giọt thuốc thử Lugol

Ống 3: 4ml dịch chiết

Thấy ống 1 có màu đậm hơn ống 2 và ống 3 là phản ứng dương tính.

31

Kết luận sơ bộ: Thân lá ngải cứu chứa polysaccharide.

2.3.10. Định tính chất béo

Lấy khoảng 5g thân lá ngải cứu cho vào bình nón 50ml. Đổ ngập ether dầu hỏa.

Đun cách thủy 15 phút, lọc lấy dịch để làm phản ứng. Nhỏ 1 giọt dịch lọc lên miếng giấy

lọc, hơ nóng cho bay hơi hết dung môi, không thấy để lại vết mờ trên giấy lọc là phản

ứng âm tính.

Kết luận sơ bộ: Thân lá ngải cứu không chứa chất béo.

2.3.11. Định tính sterols

Cho vào ống nghiệm 1ml dịch chiết ether dầu hỏa, bốc hơi trên nồi cách thủy đến

cắn. Hòa tan cắn bằng 1ml anhydrit acetic, lắc cho tan cắn. Nghiêng ống nghiệm 45o cho

từ từ H2SO4 đậm đặc theo thành ống nghiệm. Thấy mặt phân cách có vòng tím đỏ, lớp

trên có màu xanh lá là phản ứng dương tính.

Kết luận sơ bộ: Thân lá ngải cứu chứa sterols.

2.4. Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước (tách tinh dầu) [8]

2.4.1. Xử lý nguyên liệu

- Mẫu nghiên cứu là thân và lá ngải cứu non được thu hái tại cùng một địa điểm và

cùng khoảng thời gian, đem rửa sạch rồi để ráo nước, sau đó đem đi cân chính xác 500g/

mẫu rồi cho vào túi polyetylen buộc kín để hạn chế sự xâm nhập của không khí. Rồi bảo

32

quản nguyên liệu ở nhiệt độ 5-100C cho đến khi nghiên cứu.

Nguyên liệu

Xử lý

Nghiên cứu tỷ lệ nước/nguyên liệu (v/w)

Ngâm

Nghiên cứu nồng độ NaCl

Nghiên cứu thời gian chưng cất

Chưng cất lôi cuốn hơi nước

Ngưng tụ

Tinh dầu thô

Làm khan

Tinh dầu

Đo GC-MS

Xác định thành phần, hàm lượng các hợp chất trong tinh dầu

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ chiết tách tinh dầu cây Ngải cứu

2.4.2. Khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến lượng tinh dầu

2.4.2.1. Khảo sát tỷ lệ nước/ nguyên liệu

Mục đích: Nước có tác dụng thẩm thấu vào các mô nguyên liệu, sau đó sẽ hòa tan,

khuếch tán và lôi cuốn các hợp chất hữu cơ trong tinh dầu, có tác dụng phá vỡ hệ keo

xung quanh tinh dầu, tạo điều kiện cho tinh dầu thoát ra ngoài dễ dàng hơn. Nếu thể tích

dung môi quá ít sẽ làm chậm khả năng khuếch tán của tinh dầu vào trong dung dịch, dẫn

đến thời gian phân tích kéo dài và như vậy thời gian tiếp xúc nhiệt lâu dẫn đến chất

lượng tinh dầu giảm. Vì vậy tỉ lệ dung môi và nguyên liệu là yếu tố quan trọng ảnh

33

hưởng đến hiệu quả chưng cất tinh dầu.

Cách tiến hành: Cân khoảng 500g nguyên liệu (thân và lá ngải cứu), giã nát, sau đó

thêm vào một lượng nước cất với tỉ lệ nước/ nguyên liệu thay đổi lần lượt là:1/1; 2/1;

3/1; 4/1; 5/1 (v/w) với nồng độ NaCl 5%. Ngâm nguyên liệu 60 phút nhằm tăng diện tích

tiếp xúc giữa nguyên liệu với môi trường nước, thúc đẩy quá trình khuếch tán của tinh

dầu. Sau đó chuyển toàn bộ nguyên liệu vào hệ thống chưng cất và tiến hành chưng cất

180 phút. Chiết lấy tinh dầu. So sánh thể tích tinh dầu thu được ở những lần thay đổi thể

tích dung môi khác nhau. Từ đó chọn tỷ lệ nước/ nguyên liệu cho thích hợp.

2.4.2.2. Khảo sát nồng độ muối ăn NaCl đến hàm lượng tinh dầu

Mục đích: Theo các tài liệu tham khảo, NaCl có tác dụng rất tốt trong quá trình

chưng cất tinh dầu vì NaCl có tác dụng làm tăng khả năng thẩm thấu của nước trong tế

bào, làm tăng độ phân cực của dung dịch, nhờ đó làm giảm lực tương tác giữa các các

cấu tử tinh dầu kém phân cực với nước. Do đó tinh dầu sẽ dễ dàng tách ra trong quá trình

chưng cất. Lượng tinh dầu thu được sẽ phụ thuộc vào nồng độ NaCl, nhưng đảm bảo

lượng cho vào là phù hợp đẻ thu được lượng tinh dầu là cao nhất.

Cách tiến hành: Cân khoảng 500 g nguyên liệu (thân và lá ngải cứu), giã nát, sau

đó thêm vào một lượng nước cất với tỉ lệ nước/ nguyên liệu là 4/1 (v/w). Thêm NaCl vào

ở các nồng độ 0%, 5%, 10%,15%, 20%. Sau đó ngâm nguyên liệu 60 phút. Tiếp tục

chuyển toàn bộ nguyên liệu đã ngâm vào hệ thống chưng cất hỗn hợp trong vòng 180

phút. Hỗn hợp sau khi gia nhiệt sẽ bay hơi và đi qua ống sinh hàn. Tại đây tinh dầu sẽ

ngưng tụ sau khi gặp lạnh, sau đó sẽ phân ly thành 2 lớp: Lớp trên là tinh dầu, phía dưới

là lớp nước. Chiết lấy tinh dầu phía trên.

2.4.2.3. Thực nghiệm xác định thời gian chưng cất

Mục đích: Thời gian chưng cất có vai trò quyết định lượng tinh dầu thu hồi. Nếu

thời gian quá ngắn thì lượng tinh dầu trích ly chưa hết do đó sẽ giảm thể tích tinh dầu thu

được. Ngược lại thời gian chưng cất lâu thì vừa tốn thời gian mà chất lượng tinh dầu

34

cũng giảm đi đáng kể.

Cách thực hiện: Cân khoảng 500 g nguyên liệu (thân và lá ngải cứu), giã nát, sau

đó thêm vào một lượng nước cất với tỉ lệ nước/ nguyên liệu là 4/1 (v/w), nồng độ NaCl

10%. Ngâm nguyên liệu trong thời gian 60 phút rồi mới tiến hành thực nghiệm chưng cất

nguyên liệu với các khoảng thời gian 60 phút, 90 phút, 120 phút, 180 phút, 240 phút.

Thời gian chưng cất bắt đầu tính khi có giọt tinh dầu đầu tiên rơi xuống bình chiết, chú ý

theo dõi và ghi lại thể tích tinh dầu ngưng tụ cho đến khi thấy thể tích tinh dầu thô không

tăng nữa. Lúc đó mới tiến hành ngừng quá trình chưng cất.

Tỉ lệ khối lượng tinh dầu thu hồi được tính theo công thức:

η =

Trong đó:

η : Tỷ lệ khối lượng thu hồi tinh dầu (%).

VTD: Thể tích tinh dầu thu được (ml).

dTD : Tỷ trọng của tinh dầu (g/ml).

mNL : Khối lượng nguyên liệu đem đi chưng cất (g).

2.5. Phương pháp chiết tách và xác định cấu trúc hợp chất phân lập được [8]

2.5.1. Xử lý mẫu thực vật

Thân lá cây ngải cứu non được thu hái tại cùng một địa điểm và cùng khoảng thời

gian, đem rửa sạch rồi để ráo nước, sau đó sấy khô ở 50oC, xay nhỏ và tiến hành ngâm

35

chiết trong dung môi thích hợp.

2.5.2. Chiết và phân lập hợp chất hữu cơ

Bột ngải cứu (2,5kg)

- Ngâm chiết bằng ethanol - Lọc, cô quay, thu hồi dung môi Cao ethanol (150g)

- Ngâm chiết bằng n-hexane - Lọc, cô quay, thu hồi dung môi

Cao chiết n-hexane (17g)

Dịch chiết nước

- Ngâm chiết bằng ethyl acetate - Lọc, cô quay, thu hồi dung môi

Dịch chiết nước

Cao ethyl acetate (36g)

Săc ký cột

Hợp chất H1

Sơ đồ 2.2. Quy trình chiết và phân lập hợp chất từ cây ngải cứu

2.5.2.1. Chiết hợp chất hữu cơ

Cân 2,5kg bột ngải cứu ngâm chiết nhiều lần trong ethanol 90o (đến khi nào chất

trong bột ngải cứu được chiết ra hết hết). Quay cất thu hồi dung môi dưới áp suất thấp

thu được cặn chiết ethanol. Sau đó hòa tan cao chiết ethanol trong một lượng tối thiểu

ethanol, cho thêm 500 ml nước cất, tiếp tục chiết trong dung môi n-hexane nhiều lần để

loại các chất không phân cực (tan trong dung dịch n-hexane). Phần dung dịch còn lại

chiết bằng dung môi ethyl actate. Thu lấy phần dung dịch ethyl acetate, cô cạn dung môi

sẽ thu được cặn ethyl acetate.

2.5.2.2. Quá trình phân lập các chất từ cao ethyl acetate

36

Từ 36 gam cao ethyl acetate đem hòa tan trong một lượng tối thiểu dung môi ethyl

acetate, sau đó được hấp thụ silicagel (Merck cỡ hạt 40-63 μm). Khuấy đều cho đến khi

silicagel hấp thụ đều hết dung dịch mẫu, làm khô cho đến khi tạo thành hỗn hợp bột mịn.

Nhồi cột silicagel kích thước (đường kính: 4cm và chiều cao: 56cm) . Ổn định cột

bằng dung môi n-hexane. Hệ dung môi giải ly có độ phân cực tăng dần từ n-hexane đến

ethanol, các phân đoạn có Rf giống nhau trên sắc ký lớp mỏng được gom vào cùng một

phân đoạn trình bày trong bảng 2.1

Bảng 2.1: Kết quả sắc ký cột silicagel của cao chiết ethyl acetate

Phân đoạn Dung môi giải ly Khối lượng (g) Kết quả SKLM Ghi chú

H: 100 ET1

H:EA=95:5 4,5 Nhiều vết

H:EA=9:1

H:EA=4:2 ET2 8,3 Nhiều vết H:EA=1:1

Nhiều vết trong Khảo sát

ET3 6,2 đó có vết vàng EA: 100% đậm

ET4 EA:M=9:1 Nhiều vết 2,0

ET5 EA:M=7:3 Nhiều vết 1,8

EA:M=1:1

ET6 Nhiều vết 6,7 M:100%

Phân đoạn ET3 (6,2 g) tiến hành sắc ký trên cột silicagel với hệ dung môi giải ly H:

37

EA=8:2; 5:5; EA: 100%.

Bảng 2.2: Kết quả sắc ký cột silicagel của phân đoạn ET3

Phân đoạn Dung môi giải ly Khối lượng (g) Kết quả SKLM Ghi chú

ET 3.1 H:EA=8:2 Nhiều vết 1,500

ET 3.2 H:EA=5:5 2 vết vàng đậm Khảo sát 2,853

ET 3.3 H:EA=5:5 Nhiều vết 0,725

ET 3.4 EA 100% Nhiều vết 1,022

Phân đoạn ET 3.2 tiếp tục tiến hành sắc ký trên cột silicagel với hệ dung môi giải

ly CHCl3: EA=1:1 thu được 3 phân đoạn ET 3.2.1, ET 3.2.2, ET 3.2.3.

Bảng 2.3. Kết quả sắc ký cột silicagel của phân đoạn ET 3.2

Phân đoạn Kết quả SKLM Ghi chú

ET 3.2.1 Nhiều vết

ET 3.2.2 Vết rõ màu vàng Khảo sát, hợp chất H1

ET 3.2.3. Nhiều vết

Phân đoạn ET 3.2.2. sau khi cô kiệt dung môi thu được chất rắn màu vàng kí hiệu

là H1 (6,0 mg), nhiệt độ nóng chảy 276 - 278oC. Rf = 0,42 (CHCl3:EA=1:1).

2.5.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc hóa học các chất

Cấu trúc của các hợp chất tinh khiết được xác định bằng sự kết hợp các phương

pháp phổ hiện đại như cộng phổ hưởng từ hạt nhân proton (1H-NRM), carbon-13 (13C-

38

NRM), HSQC, HMBC và so sánh với tài liệu tham khảo.

Chương III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Định tính các nhóm hợp chất thiên nhiên có trong thân lá ngải cứu

Chúng tôi tiến hành định tính sự có mặt của một số nhóm hợp chất hữu cơ trong

cây ngải cứu theo phương pháp đã trình bày ở mục 2.3. Kết quả thu được trình bày trong

bảng 3.1.

Bảng 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất trong thân lá ngải cứu

STT Nhóm chất Phản ứng định tính Kết quả Sơ bộ kết luận

Phản ứng Cyanidin +++

Phản ứng với kiềm +++ 1 Flavonoid Có +++ Phản ứng với FeCl3

Phản ứng diazo hóa +++

Phản ứng mở vòng lacton +++ Cumarine 2 Có Phản ứng Diazo hóa ++

Quan sát hiện tượng tạo bọt +

Saponine 3 Không _ Phản ứng phân biệt Saponin steroid và Saponin triterpenoid

Thuốc thử Mayer _

4 _ Alkaloid Thuốc thử Bouchardat Không

Thuốc thử Dragendorff _

+ Dung dịch FeCl3 5% 5 Có Tanine Dung dịch chì acetat 10% ++

Phản ứng khung steroid _

Phản ứng Baljet _

6 Glycoside tim Phản ứng Legal _ Không

Phản ứng Keller – Kiliani _

39

+ Tinh thể Na2SO3

7 Đường khử _ Không Thuốc thử Fehling A và thuốc thử Fehling B

8 Acid amin Ninhydrin 3% + Có

9 Polysaccharide Thuốc thử Lugol + Có

10 Chất béo Tạo vết mờ trên giấy _ Không

11 Sterols Phản ứng Liebeiiiiann + Có

Chú giải:

- : Phản ứng âm tính

+ : Phản ứng dương tính

++ :Phản ứng dương tính rõ

+++: Phản ứng dương tính rất rõ

Kết quả cho thấy, trong cây ngải cứu có chứa một số nhóm chất như flavonoid,

cumarine, tanine, acid amin…. Chúng tôi sử dụng kết quả định tính này làm định hướng

cho những nghiên cứu tiếp theo.

3.2. Kết quả nghiên cứu chiết tách tinh dầu

Tinh dầu thu được theo phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước từ cây ngải cứu

có màu vàng nhạt, mùi thơm hơi hắc, nhẹ hơn nước, không tan trong nước.

3.2.1. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu

3.2.1.1. Khảo sát tỷ lệ nước/ nguyên liệu

Chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ nước/ nguyên liệu với thời gian

chưng cất 180 phút, nồng độ NaCl 5%. Kết quả thu được thể hiện trên bảng 3.2.

Bảng 3.2. Khảo sát tỷ lệ nước ảnh hưởng đến tỉ lệ tinh dầu

Tỷ lệ (ml/g) 1/1 2/1 3/1 5/1 4/1

40

Vtinh dầu (ml) 0,5 1,3 1,5 1,6 1,6

Kết quả cho thấy tỷ lệ nước/ khối lượng là 4/1 hiệu quả tinh dầu thu được cao

nhất. Ở khoảng tỷ lệ này thì tinh dầu thu được trong suốt, ít tạo nhũ tương, mùi thơm tự

nhiên. Khi lượng nước càng cao thì khả năng tạo nhũ tương của tinh dầu với nước càng

cao. Chất lượng tinh dầu giảm.

3.2.1.2. Kết quả khảo sát nồng độ muối ăn NaCl đến hàm lượng tinh dầu

Chúng tôi tiến hành khảo sát 5 mẫu nghiên cứu với nồng độ NaCl thêm vào dung

dịch nước từ 0% đến 20%, thời gian chưng cất 180 phút, tỷ lệ nước/ khối lượng nguyên

liệu 4/1.

Bảng 3.3. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối ăn đến hàm lượng tinh dầu

Nồng độ NaCl (%) 0 5 10 15 20

1,0 1,6 1,9 1,9 1,8 Vtinh dầu (ml)

Số liệu bảng 3.3 cho thấy chiết tinh dầu bằng nước cất sẽ thu được hàm lượng

thấp hơn rất nhiều khi cho thêm NaCl. Nồng độ NaCl thêm vào có vai trò làm tăng khả

năng thẩm thấu của nước trong tế bào, đồng thời làm tăng tỉ trọng của nước phá vỡ hệ

nhũ tinh dầu- nước, làm cho tinh dầu dễ dàng tách lớp trong quá trình chưng cất.

Hàm lượng tinh dầu thu được cao nhất ở nồng độ muối 10%. Từ nồng độ muối ăn

20% trở lên lượng tinh dầu giảm dần do khi chưng cất, tinh dầu tạo với nước thành hệ

nhũ tương, việc cho thêm muối ăn sẽ tránh thất thoát tinh dầu dưới dạng nhũ, làm giảm

độ tan của một số thành phần không phân cực có trong tinh dầu và nước. Hơn nữa khi

nồng độ của NaCl cao sẽ làm cho các lớp biểu bì chứa tinh dầu co lại, ngăn cản sự thoát

tinh dầu ra ngoài.

3.2.1.3. Kết quả khảo sát thời gian chưng cất thích hợp

Chúng tôi tiến hành khảo sát với khoảng thời gian chưng cất từ 60 phút đến 240

phút. Với nồng độ muối ăn thích hợp là 10%, tỷ lệ nước/ nguyên liệu là 4/1 (v/w) thu

41

được kết quả sau:

Bảng 3.4. Thời gian chưng cất tinh dầu thân, lá ngải cứu

Thời gian (phút) 60 90 120 180 240

1,2 1,5 1,8 1,9 1,9 Vtinh dầu (ml)

Nhận xét: Theo phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước, trong thời gian từ 60

phút giờ đến120 phút thể tích tinh dầu thu được tăng nhanh, từ 120 đến 180 phút thể tích

tinh dầu tăng không đáng kể, sau 180 phút thể tích không tăng thêm nữa. Do vậy, chúng

tôi chọn180 phút là thời gian chưng cất thích hợp nhất.

Kết luận: Qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã xây dựng được điều kiện thích

hợp để chưng cất tinh dầu ngải cứu bằng phương pháp chưng cất hơi nước là.

- Tỷ lệ nước/ nguyên liệu: 4/1

- Nồng dộ dung dịch NaCl: 10%

- Thời gian chưng cất: 180 phút.

- Tỷ lệ khối lượng tinh dầu ngải cứu là: 0,120% (w/w)

3.2.2. Kết quả nghiên cứu xác định thành phần và hàm lượng một số hợp chất trong tinh dầu ngải cứu.

Sau khi thu được tinh dầu, chúng tôi tiến hành gửi mẫu đi xác định thành phần

hóa học của tinh dầu ngải cứu bằng phương pháp sắc kí khí, ghép khối phổ GC/MS tại

Viện nghiên cứu và phát triển ứng dụng các hợp chất thiên nhiên- Đại học Bách Khoa

Hà Nội.

42

3.2.2.1. Thành phần hóa học trong tinh dầu thân lá ngải cứu khi chiết với dung môi là nước

Bảng 3.5. Thành phần hóa học trong tinh dầu thân lá ngải cứu

khi chiết với dung môi là nước

Hàm lượng (%) STT Thành phần

1. α-pinene 4,51

2. Camphene 3,30

3. β-pinene 3,18

4. Cymene 0,98

5. D-limonene 1,45

6. p-cineole 0,84

7. Camphor 1,11

8. Borneol 0,92

9. 2-isopropenyl -5-methyl-4-hexenyl acetate 1,17

10. Bornyl acetate 4.30

11. δ-elemene 0,57

12. isbornyl propionate 1,11

13. α-cubebene 0,68

14. (-)-β- elemene 5,73

15. Borneol butyrate 1,34

16. Cayophyllene 5,98

17. (Z)-β-farnesene 0,31

18. α-humulene 4,13

19. Eudesma-4(14),11-diene 3,83

43

20. Torreyol 0,68

21. Isbornyl-3-methylbutanoate 1,05

22. γ-cadinene 0,37

23. α-cedrol 1,66

24. (-)-caryophyllene oxide 17,38

25. Nerolidol 1,85

26. Spathulenol 6,32

trimethylbicyclo[2.2.1]hept-2-yl 3-methyl-2- 27. 1,12 1,7,7- butenoate

28. Bornyl angelate 1,11

29. Humulene oxide 6,20

30. α-cadinol 4,12

31. Juniper camphor 3,02

32. 1,15 6-isopropenyl-4,8a-dimethyl-1,2,3,5,6,7,8,8a- octahydro-naphthalene-2-ol

33. Elemene 1,02

34. Isobutyl phthalate 2,97

35. Phytol 1,91

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong tinh dầu ngải cứu khi chiết bằng dung môi là

nước có tới 41 hợp chất trong đó 35 hợp chất đã được định danh với các thành phần hóa

học chủ yếu là các hợp chất (-)-caryophyllene oxide chiếm 17,38 %, spathulenol 6,32 %,

humulene epoxide II 6,20 %; trans-β-caryophyllene 5,98 %; (-)-β- elemene 5,73 % ; α-

pinene 4,51 %.

3.2.3.2. Thành phần hóa học trong tinh dầu thân lá ngải cứu với dung môi chưng cất là

44

dung dịch muối ăn NaCl 10%.

Phần thân lá ngải cứu được chưng cất với dung môi là dung dịch muối ăn NaCl

10% thu được tinh dầu có thành phần như sau:

Bảng 3.6. Thành phần hóa học trong tinh dầu thân lá ngải cứu với dung môi chưng

cất là dung dịch muối ăn NaCl 10%.

Hàm lượng (%) STT Thành phần

α-pinene 1. 3,49

β-phellandrene 2. 0,64

β-pinene 3. 0,88

4. Cymene 0,73

5. D-limonene 0,59

p-cineole 6. 1,08

Filifolone 7. 0,37

p-menta-E-2,8(9)-dien-1-ol 8. 0,24

9. 2-pinene-7-one 1,96

10. δ-elemene 0,22

11. α-copaene 0,80

12. (-)-β- elemene 4,25

13. Trans-β-caryophyllene 7,34

14. α-humulene 3,96

15. 0,79 2-isopropenyl-4a,8-dimethyl-1,2,3,4,4a,5,6,7- octahydronaphthalene

16. Valencene 0,46

17. β-selinene 2,22

45

18. Torreyol 0.79

19. γ-cadinene 0,28

20. Cubebol 0,36

21. Calamenene 0,20

22. 0,23 1H-Benzocyclohepten-7-ol,2,3,4,4a,5,6,7,8-octahydro- 1,1,4aα,7β-tetramethyl-cis

23. (-)-caryophyllene oxide 32,81

24. Palustrol 0,41

25. Spathulenol 8,32

26. Veridiflorol 1,77

27. Ledol 0,68

28. Humulene epoxide II 7,52

29. γ-eudesmol 1,25

30. Tetracyclo[6.3.2.0E1,8]tridecan-9-ol,4,4-dimethyl 0,29

31. α-cadinol 0,88

32. α-eudesmol 2,89

33. Juniper camphor 1,78

34. Trans-β-terpineol 0,38

35. Longiborneol 0,54

36. 1,07 6-isopropenyl-4,8a-dimethyl-1,2,3,5,6,7,8,8a-octahydro- naphthalene-2-ol

37. Cembrebe 1,79

38. 1-cyclohexanone,2-methyl-2-(3-methyl-2-oxobytyl) 0,69

39. Aromadendrenepoxxide-(I) 0,39

46

40 Trans-phytol 0,42

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong tinh dầu ngải cứu khi chiết bằng dung môi là

NaCl 10% có tới 52 hợp chất trong đó có 40 hợp chất đã được định danh với các thành phần

chủ yếu là (-)-caryophyllene oxide chiếm 32,81%, spathulenol 8,32%, humulene epoxide II

7,52%; trans-β-caryophyllene 7,34%; (-)-β- elemene 4,25% ; α-humulene 3,96%.

Kết luận:

- Thành phần hóa học trong tinh dầu loài ngải cứu là rất đa dạng.

- Khi chiết bằng dung môi nước có mặt NaCl 10% sẽ thu được hàm lượng tinh

dầu lớn hơn, thành phần các hợp chất cũng nhiều hơn trong dung môi nước.

- Tách tinh dầu phương pháp chưng cất bằng hơi nước mang lại hiệu quả kinh tế

cao, dung môi rẻ tiền, thiết bị đơn giản.

3.3. Kết quả phân lập các hợp chất

Từ 2,5 kg bột ngải cứu ngâm chiết nhiều lần trong các dung môi: ethanol, n-

hexane, ethyl acetate.

Quá trình phân lập các chất từ cao ethyl acetate (36 g) được thực hiện bằng săc ký

cột silicagel với hệ thống dung môi thích hợp thu được 1 chất sạch ký hiệu H1.

3.4. Xác định cấu trúc chất phân lập được

Cấu trúc của H1 được xác định dựa vào dữ liệu phổ 1H-NRM, 13C-NRM, HSQC,

HMBC và so sánh tài liệu tham khảo.

Phổ 1H NMR có sáu proton vòng thơm, trong đó hai tín hiệu proton vòng thơm

xuất hiện với cường độ gấp đôi [δH 8,15 (2H, d) và 7.02 (2H, d)], có hằng số ghép J =

8,5 cho thấy đây là 2 cặp proton tương đương nằm ở vị trí ortho với nhau.

Tín hiệu δH 12,16 ppm trên phổ 1H NMR khẳng định nhóm –OH phải gắn vào C-

47

5 khung flavones (hình 3.1)

Hình 3.1: Phổ 1H-NRM của hợp chất H1

Hình 3.2: Phổ 13C-NRM của hợp chất H1

Phổ 13C-NMR của hợp chất H1 xuất hiện 13 tín hiệu, trong đó có 2 tín hiệu ở δC

48

130,465 ppm và δC 116.351 ppm có cường độ gấp đôi. Vậy trong công thức cấu tạo của

hợp chất H1 có tổng cộng 15 carbon, gồm12 carbon vòng thơm [δC 165.02 (C-4’);

162.34 (C-7); 160.5 (C-5); 157.82 (C-9); 130.46 (C-2’ và C-6’); 123.34 (C-1’); 116.35

(C-3’ và C-5’); 104.17 (C-10); 99.21(C-6) và 94.52 (C-8)], và 2 carbon olefin mang

oxygen [δC 147.06 (C-2) và 136.63 (C-3)], 1 carbon carbonyl [δC 176,61 (C- 4)] cho

phép dự đoán hợp chất H1 có khung flavone.

Hình 3. 3: Khung flavone

Phổ DEPT NMR kết hợp với phổ 13C-NMR cho thấy hợp chất H1 có 6 nhóm –

CH= và 9 nhóm C tứ cấp.

Phổ HSQC cho tín hệu proton tại δH 6,26 ppm gắn trực tiếp với C tại 99,21ppm;

H tại 6,52 gắn trực tiếp với C tại 94,52 ppm; H tại δH 7.02 ppm gắn trực tiếp với

carbon tại δC 116.35 ppm và tín hiệu proton tại δH 8,15 ppm gắn trực tiếp với C tại δC

130.46 ppm. .Điều này chứng tỏ bốn proton này cùng nằm trên vòng B có tính đối xứng.

Phổ HMBC (xét vòng A) proton của -OH nối tương quan với một carbon vòng

thơm mang oxygen [δC 162.3 ppm], một carbon vòng thơm tứ cấp [δC 104.1ppm] và một

carbon vòng thơm mang hydrogen [δC 99.2 ppm] khẳng định ba tín hiệu carbon này lần

lượt là C-5, C-10 và C-6. Proton H-6 [δH 6,26 ppm] ghép metha với proton δH 6,52 ppm,

nên proton này chỉ có thể là H-8. Mặt khác, hai proton H-6 và H-8 cùng tương quan với

carbon δC 162.3 ppm trên phổ HMBC, nên carbon này phải là C-7. Carbon δC 157.8 ppm

cũng cho tương quan với với proton H-8 trên phổ HMBC nên carbon này là carbon C-9.

Phổ HMBC (xét vòng B), tín hiệu proton δH 8,15 ppm cho tương quan với hai

49

carbon sp2 mang oxygen [δC 160.1 ppm và 147.0 ppm] và một carbon sp2 tứ cấp [δC

123.3 ppm]. Tín hiệu proton δH 7.02 ppm cũng cho tương quan với hai trong ba carbon

trên là δC 160.2 ppm và δC 123.3 ppm. Do đó có thể suy ra tín hiệu proton [δH 8,15 ppm]

ứng với H-2’ và H-6’, tín hiệu proton [δH 7.02 ppm] ứng với H-3’ và H-5’, ba carbon sp2

δC 130.4 ppm; δC 147.0 ppm và δC 123.3 ppm lần lượt là C-6’, C-2 và C-1’. Như vậy,

trong 13 tín hiệu carbon của khung flavone trên phổ 13C NMR chỉ còn tín hiệu carbon

sp2 [δC 136.6 ppm] nên carbon này phải là C-3.

Bảng 3.7. Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của H 1 với số liệu phổ

1H-NMR và 13C-NMR của 3,5,7,4’- tetrahydroxy flavone [19]

H1 (Acetone-d6) 3,5,7,4’- tetrahydroxy flavone (Acetone-d6) [19] Vị trí

δC ppm 125 MHz δC ppm 125 MHz δH ppm (J, Hz) 500 MHz δH ppm (J, Hz) 500 MHz

2 147.0 147.9

3 136.6 137.0

4 176.6 177.2

5 160.2 160.4

6 6.26 (s) 99.2 6.28 (d) 99.2

7 162.3 162.4

8 6.52 (s) 94.5 6.54 (d) 94.4

9 157.8 158.1

10 104.1 104.5

1’ 123.3 123.7

2’ 8.15 (d, 8.5) 130.4 8.09 (d, 9.0) 130.6

3’ 7.02 (d, 9.0) 116.3 7.01 (d, 9.0) 116.2

4’ 165.0 165.4

5’ 7.02 (d, 9.0) 116.3 7.01 (d, 9.0) 116.2

50

6’ 8.15 (d, 8.5) 130.4 8.09 (d, 9.0) 130.6

Từ các dữ liệu phổ, kết hợp với kết quả của Rahaman M. et al. 2006, chúng tôi kết

luận hợp chất H1 là 3,5,7,4’- tetrahydroxy flavones (kaempferol).

Các kết quả nghiên cứu về hợp chất 3,5,7,4’- tetrahydroxy flavones cho thấy đây

là hợp chất có tác dụng tích cực trong việc chống ung thư và bệnh tim mạch, chống động

kinh, chống viêm, kháng khuẩn, chống oxy hóa, chống co thắt, trị đái tháo đường, giảm

51

đau và làm giảm ho.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu về thành phần hóa học trong loài ngải cứu, chúng tôi thu

được một số kết quả chính như sau:

1.1. Định tính sự có mặt của một số nhóm hợp chất hữu cơ như flavonoid, cumarine,

tanin, acid amin…. trong cây ngải cứu.

1.2. Xây dựng được điều kiện tối ưu chiết xuất tinh dầu ngải cứu theo phương pháp

chưng cất lôi cuốn hơi nước.

- Tỷ lệ nước/ nguyên liệu: 4/1

- Nồng dộ dung dịch NaCl: 10%

- Thời gian chưng cất: 180 phút.

- Tỷ lệ khối lượng tinh dầu ngải cứu là: 0,120% (w/w)

1.3. Xác định thành phần và hàm lượng một số hợp chất trong tinh dầu loài ngải cứu:

- Chiết bằng dung môi nước: 35 hợp chất.

- Chiết bằng dung môi nước NaCl 10%: 40 hợp chất.

1.4. Phân lập được 01 hợp chất tinh khiết trong dịch chiết ethyl acetate và xác định

cấu trúc hợp chất H1 là 3,5,7,4’- tetrahydroxy flavones (hay còn gọi là kaempferol).

2. KIẾN NGHỊ

Tiếp tục nghiên cứu theo hướng sâu hơn: chạy sắc ký cột để tách được các hợp

chất khác trong dịch chiết thân lá và hoa ngải cứu để so sánh. Làm giàu các cấu tử chính,

đánh giá hoạt tính sinh học như ức chế tế bào ung thư, bảo vệ tế bào… hoặc nghiên cứu

52

các phản ứng chuyển hóa của chúng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Đái Duy Ban (2008), Các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học phòng chống một

số bệnh cho người và vật nuôi, NXB Khoa học tự nhiên & công nghệ, Hà Nội.

2. Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà (1999), Ứng dụng một số phương pháp phổ nghiên

cứu cấu trúc phân tử, Nhà xuất bản giáo dục.

3. Lê Văn Đăng (2005), Chuyên đề một số hợp chất thiên nhiên, NXB Đại học Quốc gia

TP. Hồ Chí Minh.

4. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây Cỏ Việt Nam, NXB Trẻ.

5. Phạm Thanh Kỳ (2007), Dược liệu học tập II, NXB Y học ,Hà Nội.

6. Đỗ Tất Lợi (2003), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.

7. Phạm Quốc Long, Châu Văn Minh, Lipit và các axit béo hoạt tính sinh học có nguồn

gốc thiên nhiên, NXB khoa học và kỹ thuật, (2006).

8. Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ, NXB Đại học

Quốc gia TP Hồ Chí Minh.

9. Lê Ngọc Thạch (2003). Tinh Dầu, NXB Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh.

10. Ngô Văn Thu (2011), Bài giảng dược liệu tập 1, NXB Y học, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

11. Abdul Majeeth Kamarul Haniya and Palghat Raghunathan Padma (2013),

antioxidant effect of Artemisia vulgaris leaf extracts on oxda tively stressed

precision-cut liver slices, Vol 7,2, international research journal of pharmacy, ISSN

53

2230 – 8407, pp. 55-60.

12. Baixiao Zhao, Gerhard Litscher, Jun Li, Lu Wang, Yingxue Cui, Chaxi Huang, Ping

Liu (2011), Effects of Moxa (Artemisia vulgaris) Smoke Inhalation on Heart Rate

and Its Variability, Chinese Medicine, 2, pp. 53-57.

13. Gayan S. Bamunuarachchi, Wanigasekara D. Ratnasooriya, Sirimal Premakumara

&Preethi V. Udagama1 (2013), Antimalarial properties of Artemisia vulgaris L.

ethanolic leaf extract in a Plasmodium berghei murine malaria model, J Vector

Borne Dis 50, pp. 278–284.

14. Gayan S. Bamunuarachchi, Wanigasekara D. Ratnasooriya, Sirimal Premakumara &

Preethi V. Udagama1 (2014), Artemisia vulgaris L. ethanolic leaf extract reverses

thrombocytopenia/ thrombocytosis and averts end-stage disease of experimental

severe Plasmodium berghei murine malaria, J Vector Borne Dis 51, pp. 286–293.

15. I.Burzo, V.Ciocalan, Elena Delian, Aurelia Dobrescu, Liliana, Bawdulescu (2008),

researches regarding the essential oil composition of some Artemisia L. species,

University of Agronomical Sciences and Veterinary Medicine Bucharest, Romania,

Analele ştiinţifice ale Universităţii “Al. I. Cuza” Iaşi, Tomul LIV, fasc. 2, s.II a.

Biologie vegetală, pp.86-91.

16. K. Abedulla Khan (2015) “A preclinical antihyperlipidemic evaluation of Artemisia

vulgaris root in diet induced hyperlipidemic animal model” International Journal of

Pharmacological Research, ISSN: 2277-3312, Vol 5, Isue 4, p-110-114.

17. Nguyen HT, Nguyen HT, Islam MZ, Obi T, Pothinuch P, Zar PP, Hou de X, Van

Nguyen T, Nguyen TM, Van Dao C, Shiraishi M, Miyamoto A (2016),

Pharmacological characteristics of Artemisia vulgaris L. in isolated porcine basilar

artery, J Ethnopharmacol, Apr 22;182:16-26.

18. Pandey PB, Thapa R, Upreti A (2017) “Chemical composition, antioxidant and

antibacterial activities of essential oil and methanol extract of Artemisia vulgaris and

54

Gaultheria fragrantissima collected from Nepal” Asian Pac J Tropmed,p 952-959.

19. Rahaman M. S., AJM Moynul Hasan, M. Y. Ali and M. U. Ali (2006), “A Flavone

from the Leaves of Cassia Alata”, Bangladesh J. Sci. Ind. Res., 41(1-2), 93-96

20. Sang- Jun Lee, Ha- Yull Chung, In- Kyung Lee, Ick- Dong Yoo (1999), Isolation

and identification of flavonoids from ethanol extracts of Artemisia vulgaris and their

antioxidant activity, Korea J. Food Sci. Technolol. 31: 815-822.

21. Shamilak and Padma P.R (2013), Anticancer activity of Artemisia vulgaris on

hepatacellular carcinoma cells, International Journal of Pharmacy and

Pharmaceutical Sciences, ISSN-0975-1491 ,Vol 5, Suppl 3.

22. Syed AA Rizvi, Ayman M SalehEmail author, Ahmad Aljada, Amre Nasr, Ahmed S

Alaskar and Jack D Williams, In vitro cytotoxicity of Artemisia vulgaris L. essential

oil is mediated by a mitochondria-dependent apoptosis in HL-60 leukemic cell line,

BMC Complementary and Alternative Medicine, The official journal of the

International Society for Complementary Medicine Research (ISCMR), Published: 7

55

July 2014.

PHỤ LỤC

H ì n h S 1 :

P h ổ

1 3

-

C N M R c ủ a

H 1

H ì n h S 2 :

P h ổ H S Q C c ủ a c h ấ t

H 1

H ì n h S 3 :

P h ổ H M B C c ủ a c h a t

H 1