ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ TIẾN LÂM NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
CÂY NGŨ VỊ TỬ NAM (SCHISANDRA SPHENANTHERA
REHD. ET WILS.), HỌ SCHISANDRACEAE
Ở DAK GLEI - KONTUM
LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÁ HỌC
Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ TIẾN LÂM NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
CÂY NGŨ VỊ TỬ NAM (SCHISANDRA SPHENANTHERA
REHD. ET WILS.), HỌ SCHISANDRACEAE
Ở DAK GLEI - KONTUM
Chuyên ngành: Hoá học Hữu cơ
Mã số : 60.44.27
LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÁ HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUYẾT TIẾN
Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn này được hoàn thành tại phòng Hoạt chất Sinh học, Viện
Hóa học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới
TS. Nguyễn Quyết Tiến, TS. Phạm Thị Hồng Minh, PGS.TS Phạm Văn
Thỉnh những người thầy đã chỉ ra hướng nghiên cứu, hướng dẫn tận tình,
động viên và giúp đỡ từng bước đi của tôi trong quá trình nghiên cứu thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Hoạt chất Sinh học, Phòng Nghiên cứu
Cấu trúc phân tử -Viện Hóa học đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành các kế hoạch nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Lãnh
đạo Khoa Hóa, Khoa Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Bố, Mẹ tôi, những người thân
trong gia đình và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong
quá trình thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2012
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đỗ Tiến Lâm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đỗ Tiến Lâm
i
MỤC LỤC
Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trang bìa phụ Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục ................................................................................................................. i Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt.............................................................. iii Danh mục các bảng ............................................................................................ iv Danh mục các hình, sơ đồ ................................................................................... v Danh mục các phụ lục ...................................................................................... vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN ................................................................................ 3 1.1. Khái quát về các thực vật chi Schisandra ................................................ 3 1.2. Thành phần hóa học các loài thuộc chi Schisandra ................................. 4 1.2.1. Các hợp chất lignan ............................................................................ 4 1.2.1.1. Các hợp chất cyclolignan .............................................................. 4 1.2.1.2. Các hợp chất epoxylignan ........................................................... 10 1.2.2. Các hợp chất tecpenoit ...................................................................... 12 1.2.2.1. Các hợp chất tritecpen lacton ...................................................... 12 1.2.2.2. Các hợp chất tritecpen khung lanostan ....................................... 22 1.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất tritecpenoit và lignan .................... 25 1.3.1. Hoạt tính sinh học của các hợp chất tritecpenoit .............................. 25 1.3.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất lignan ...................................... 29 Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM ......................................................................... 32 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .................................................. 32 2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu .... 32 2.1.2. Phương pháp ngâm chiết và phân lập các hợp chất từ dịch chiết ..... 32 2.1.3. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các chất phân lập được ..... 33 2.2. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu ............................................... 33 2.2.1. Dụng cụ, hoá chất ............................................................................. 33 2.2.2. Thiết bị nghiên cứu ........................................................................... 34 2.3. Thu nhận các dịch chiết từ cây Ngũ vị tử nam ....................................... 35 2.3.1. Thu nhận các dịch chiết .................................................................... 35
ii
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết ...................................................... 36 2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol ....................................................... 36 2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit .................................................................. 37 2.3.2.3. Phát hiện các flavonoit ................................................................ 37 2.3.2.4. Phát hiện các cumarin ................................................................. 37 2.3.2.5. Định tính các glucosit tim ........................................................... 38 2.3.2.6. Định tính các saponin .................................................................. 38 2.3.2.7. Định tính các tanin ...................................................................... 38 2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan của cây Ngũ vị tử nam (SSH) ..................... 39 2.4.1.1. Hợp chất β-sitosterol (SSH1) ...................................................... 40 2.4.1.2. Hợp chất 1-linoleoylglycerol (SSH2) ......................................... 40 2.4.1.3. Hợp chất (+)-gomisin M2 (SSH3) ............................................... 41 2.4.1.4. Hợp chất (±)-gomisin M1 (SSH4) ............................................... 42 2.4.2. Cặn dịch chiết etyl axetat của cây Ngũ vị tử nam(SSE) ................... 42 2.4.2.1. Hợp chất β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit (SSE1) .............. 43 2.4.2.2. Hợp chất axit kadsuric [axit 3,4-seco-lanosta- 4(28),9(11),24(Z)-trien-3,26-dioic] (SSE2) ............................................. 43 Chƣơng 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ........................................................... 45 3.1. Nguyên tắc chung ................................................................................... 45 3.2. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác nhau của cây Ngũ vị tử nam .......................................................................... 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.2.1. Hợp chất β-sitosterol hay stigmast-5-en-24R-3-ol (SSH1) ............ 46 3.2.2. Hợp chất β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit (SSE1) .................... 46 3.2.3. Hợp chất 1-linoleoylglycerol (SSH2) ............................................... 49 3.2.4. Hợp chất (+)-Gomisin M2 (SSH3) .................................................... 57 3.2.5. Hợp chất (±)-Gomisin M1 (SSH4) .................................................... 67 3.2.6. Hợp chất axit kadsuric [axit 3,4-seco-lanosta-4(28),9(11),24(Z)- trien-3,26-dioic] (SSE2) ............................................................................. 76 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 88 PHỤ LỤC ..................................................................................................... PL1
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Các phƣơng pháp sắc ký
CC : Column Chromatography
GC : Gas Chromatography
SKLM : Sắc ký lớp mỏng
Các phƣơng pháp phổ
MS : Mass Spectroscopy
ESI-MS : Electron Spray Ionization Mass Spectroscopy
FT-IR : Fourier Transform Infrared Spectroscopy
NMR 1H-NMR 13C-NMR : Nuclear Magnetic Resonance : 1H-Nuclear Magnetic Resonance : 13C- Nuclear Magnetic Resonance
DEPT : Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer
HMQC : Heteronuclear Multiple - Quantum Coherence
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
HMBC : Heteronuclear multiple - Bond Correlation
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Danh sách một số loài thực vật chi Ngũ vị tử .................................. 3
Bảng 2.1. Khối lượng các cặn chiết thu được từ cây Schisandra sphenanthera .. 36
Bảng 2.2. Kết quả định tính các nhóm chất trong cây Schisandra sphenanthera .. 39 Bảng 3.1. Độ dịch chuyển hóa học13C NMR của SSH1 và SSE1 ................ 47
Bảng 3.2. Các số liệu NMR và các tương tác xa trong SSH3 ........................ 59
Bảng 3.3. Các số liệu NMR và các tương tác xa trong SSH4 ........................ 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR và các tương tác xa của SSE2 ........................... 78
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Cây và quả Ngũ vị tử nam ................................................................. 32
Hình 2.2. Hoa Ngũ vị tử nam .......................................................................... 32
Hình 3.2. Cấu trúc hóa học của SSH2 ........................................................... 49
Hình 3.2.1. Sắc ký đồ (GC) thủy phân este hóa của SSH2 ...................... 50
Hình 3.2.2. Phổ FT-IR của SSH2 ............................................................ 51 Hình 3.2.3. Phổ 1H – NMR của SSH2 ..................................................... 52 Hình 3.2.4. Phổ 13C – NMR của SSH2 .................................................... 53 Hình 3.2.5. Phổ 13C-DEPT của SSH2 ..................................................... 54
Hình 3.2.6. Phổ HSQC của SSH2 ........................................................... 55
Hình 3.2.7. Phổ HMBC của SSH2 .......................................................... 56
Hình 3.3. Cấu trúc hóa học của SSH3 ........................................................... 58
Hình 3.3.1. Phổ FT-IR của SSH3 .............................................................. 60
Hình 3.3.2. Phổ LC-ESI-MS của SSH3 .................................................... 61 Hình 3.3.3. Phổ 1H–NMR của SSH3 ....................................................... 62 Hình 3.3.4. Phổ 13C – NMR của SSH3 ..................................................... 63 Hình 3.3.5. Phổ 13C-DEPT của SSH3 ....................................................... 64
Hình 3.3.6. Phổ HSQC của SSH3 ............................................................. 65
Hình 3.3.7. Phổ HMBC của SSH3 ............................................................ 66
Hình 3.4. Cấu trúc hóa học của SSH4 ........................................................... 67
Hình 3.4.1. Phổ FT-IR của SSH4 .............................................................. 69
Hình 3.4.2. Phổ LC-ESI-MS của SSH4 .................................................... 70 Hình 3.4.3. Phổ 1H-NMR của SSH4 ......................................................... 71 Hình 3.4.4. Phổ 13C-NMR của SSH4 ........................................................ 72 Hình 3.4.5. Phổ 13C-DEPT của SSH4 ....................................................... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.4.6. Phổ HSQC của SSH4 ............................................................. 74
vi
Hình 3.4.7. Phổ HMBC của SSH4 ............................................................ 75
Hình 3.5. Cấu trúc hóa học của SSE2 ............................................................ 77
Hình 3.5.1. Phổ FT-IR SSE2 ..................................................................... 79
Hình 3.5.2. Phổ LC-ESI-MS của SSE2 .................................................... 80 Hình 3.5.3. Phổ 1H-NMR của SSE2 ......................................................... 81 Hình 3.5.4. Phổ 13C-NMR của SSE2 ........................................................ 82 Hình 3.5.5. Phổ 13C-DEPT của SSE2 ....................................................... 83
Hình 3.5.6. Phổ HSQC của SSE2 ............................................................. 84
Hình 3.5.7. Phổ HMBC của SSE2 ............................................................ 85
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Sơ đồ 2.1. Ngâm chiết mẫu cây Ngũ vị tử nam (Schisandra sphenanthera). .. 35
vii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 1. Các phổ của SSH1 ...................................................................... PL1
Phụ lục 1.1. Phổ FT – IR của SSH1 ...................................................... PL1 Phụ lục 1.2. Phổ 1H - NMR của SSH1 ................................................. PL2 Phụ lục 1.3. Phổ 13C - NMR của SSH1 ................................................. PL3 Phụ lục 1.4. Phổ 13C-DEPT của SSH1 ................................................. PL4 Phụ lục 2. Các phổ của SSE1 ....................................................................... PL5 Phụ lục 2.1. Phổ 1H–NMR của SSE1 .................................................... PL5 Phụ lục 2.2. Phổ 13C-DEPT của SSE1 ................................................... PL6 Phụ lục 3. Các phổ của SSH2 (tiếp theo) ..................................................... PL7 Phụ lục 3.1. Phổ 1H – NMR của SSH2 .................................................. PL7 Phụ lục 3.2. Phổ 13C–NMR của SSH2 ................................................... PL8 Phụ lục 3.3. Phổ 13C-DEPT của SSH2 ................................................... PL9
Phụ lục 3.4. Phổ HSQC của SSH2 ....................................................... PL10
Phụ lục 3.4. Phổ HSQC của SSH2 (tiếp theo) ..................................... PL11
Phụ lục 3.5. Phổ HMBC của SSH2 ...................................................... PL12
Phụ lục 3.5. Phổ HMBC của SSH2 (tiếp theo) .................................... PL13
Phụ lục 3.5. Phổ HMBC của SSH2 (tiếp theo) .................................... PL14
Phụ lục 3.5. Phổ HMBC của SSH2 (tiếp theo) .................................... PL15 Phụ lục 4. Các phổ của SSH3 (tiếp theo) ................................................... PL16 Phụ lục 4.1. Phổ 1H-NMR của SSH3 .................................................. PL16 Phụ lục 4.2. Phổ 13C–NMR của SSH3 ................................................. PL17 Phụ lục 4.3. Phổ 13C-DEPT của SSH3................................................. PL18
Phụ lục 4.4. Phổ HSQC của SSH3 ...................................................... PL19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 4.5. Phổ HMBC của SSH3 ..................................................... PL20 Phụ lục 5. Các phổ của SSH4 (tiếp theo) ................................................... PL21
viii
Phụ lục 5.1. Phổ 1H-NMR của SSH4 .................................................. PL21 Phụ lục 5.2. Phổ 13C-NMR của SSH4 ................................................. PL22
Phụ lục 5.3. Phổ HSQC của SSH4 ...................................................... PL23
Phụ lục 5.4. Phổ HMBC của SSH4 ..................................................... PL24 Phụ lục 6. Các phổ của SSE2 (tiếp theo) ................................................... PL25 Phụ lục 6.1. Phổ 1H-NMR của SSE2 ................................................... PL25 Phụ lục 6.2. Phổ 13C-NMR của SSE2 .................................................. PL26
Phụ lục 6.3. Phổ HSQC của SSE2 ....................................................... PL27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 6.4. Phổ HMBC của SSE2 ...................................................... PL28
1
MỞ ĐẦU
Nền Y dược học cổ truyền ở Việt Nam đã có từ bao đời nay, đang được
coi là một trong những phương pháp chữa bệnh có vai trò và tiềm năng to lớn
trong sự nghiệp bảo vệ và phòng chống các loại dịch bệnh phục vụ sức khỏe
cho nhân dân của Nhà nước ta.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa nên được thừa
hưởng nguồn động, thực vật vô cùng phong phú và đa dạng sinh học với
nhiều cây dược liệu quí. Các hợp chất thiên nhiên thể hiện hoạt tính sinh học
rất phong phú và là một trong những định hướng làm chất dẫn đường để các
nhà khoa học có thể tổng hợp ra nhiều hoạt chất mới chống lại các bệnh hiểm
nghèo, các chất bảo quản thực phẩm cũng như các chế phẩm phục vụ nông
nghiệp có hoạt tính cao mà không ảnh hưởng đến môi sinh.
Việc sử dụng các loại thuốc thảo dược theo cách cổ truyền hay từ các
hợp chất nguồn gốc tự nhiên có xu hướng ngày càng tăng đã chiếm một vị trí
quan trọng trong nền y học (Các thuốc chữa bệnh có nguồn gốc tự nhiên
chiếm tới 60% [41]. Chế phẩm thảo dược dù chỉ có một loại dược liệu nhưng
lại là hỗn hợp của nhiều hợp chất khác nhau và trong mọi trường hợp hầu hết
còn chưa xác định được rõ hoạt chất của chúng. Vì vậy, những bài thuốc sử
dụng thảo dược hay những cây dược liệu là đối tượng để cho các nhà khoa
học nghiên cứu một cách đầy đủ về bản chất các hoạt chất có trong cây cỏ
thiên nhiên. Từ đó định hướng cho việc nghiên cứu, gieo trồng, thu hoạch,
chiết xuất ra các loại hoạt chất mới hay bằng con đường bán tổng hợp để tạo
ra những chất có hoạt tính sinh học cao, nhanh chóng đưa vào công tác chữa
trị nhiều loại bệnh thông thường cũng như nan y. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu hóa thực vật những cây cỏ thiên nhiên có một ý nghĩa khoa học và thực
tiễn cao.
Trong đó, các loài thực vật chi Ngũ vị tử (Schisandra) trong họ Ngũ vị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(Schizandraceae) ở Việt Nam nói chung còn ít được nghiên cứu. Phần lớn các
2
loài thực vật ở chi này hầu hết đều là nguồn nguyên liệu làm thuốc có giá trị.
Cây Ngũ vị tử nam có tên khoa học Schisandra sphenanthera Rehd. et Wils.
được sử dụng làm thuốc bổ. Hiện nay ở Việt Nam chưa có công trình công bố
nào về thành phần hóa học của cây này cũng như việc sử dụng nó trong y học.
Ở Trung Quốc người ta thường hay sử dụng quả của loài Schisandra
sphenanthera chữa ho viêm phế quản, hen suyễn, chữa bệnh di mộng tinh, trẻ
em hay đái dầm, ra mồ hôi vào ban đêm, chữa tiểu đường, bệnh tim đập
nhanh và chứng mất ngủ [63]. Mới đây các nhà khoa học đã nghiên cứu về tác
dụng dược lý dịch chiết từ quả của loài này cho thấy nó có tác dụng chống
viêm gan, chống oxy hóa, hoạt tính chống khối u và hoạt tính chống virus,
những kết quả này rất có giá trị trong việc sử dụng cây thuốc cổ truyền của
Trung quốc [12]. Các hợp chất phân lập được đem thử hoạt tính chống viêm
xơ gan trên thỏ, trong đó một số chất cho kết quả rất tốt đó là các lignan, các
lacton và một số tritecpenoit khung lanostan [27]. Những nghiên cứu nói trên
chủ yếu là về quả còn thành phần lá và vỏ cây hầu như chưa được nghiên cứu
đến. Tuy nhiên gần đây các nhà khoa học Trung quốc đã có công bố về thành
phần hóa học của vỏ cây Schisandra sphenanthera cho biết sự có mặt của các
hợp chất lignan cùng với tritecpenoit khung lanostan và một số hợp chất khác
[40]. Một số hợp chất lignan và schiphenanlacton phân lập từ lá và vỏ loài
này được chứng minh có hoạt tính anti-HIV-1 yếu với giá trị nồng độ tối thiểu
IC50 15,5-29,5µg/ml [47].
Những kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học cũng như hoạt tính
sinh học của loài Schisandra sphenanthera ở Trung Quốc nói trên cho thấy nó
có nhiều tác dụng rất phong phú. Do vậy, chúng tôi đã chọn đề tài với tên:
“Nghiên cứu thành phần hoá học cây Ngũ vị tử nam (Schisandra sphenanthera
Rehd. et Wils.), họ Schisandraceae ở Dak Glei-KonTum” làm đối tượng
nghiên cứu để tìm hiểu thành phần hóa học với mục đích tìm ra những hợp
chất có hoạt tính sinh học làm sáng tỏ việc sử dụng cây này trong dân gian, và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đưa ra hướng bảo tồn và sử dụng hiệu quả cây dược liệu quí này.
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
CÁC THỰC VẬT CHI NGŨ VỊ TỬ (SCHISANDRA)
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CHÚNG
1.1. Khái quát về các thực vật chi Schisandra
Cây Ngũ vị tử nam với danh pháp khoa học là Schisandra sphenanthera Rehd. et Wils., chi Ngũ vị tử (Schisandra), họ Ngũ vị (Schisandraceae), bộ Hồi (Illiciales), lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida), ngành Thực vật hạt kín (Magnoliophyta), giới Thực vật (Plantae) .
Hiện nay, chi Ngũ vị tử (Schisandra) có khoảng 25 loài [68]. Cây thường mọc trên sườn núi hoặc dọc theo bờ sông tại một số nơi ở Việt Nam từ Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Thanh Hoá, Kon Tum, .… Ngoài ra, còn phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, .... Quả khô của chúng được dùng trong y học [13]. Chi Schisandra được gọi là Ngũ vị tử vì quả của nó có đủ năm vị cơ bản: mặn, ngọt, chua, cay, đắng; nghĩa là "quả tạo ra năm vị".
Bảng 1.1. Danh sách một số loài thực vật chi Ngũ vị tử
STT Tên loài STT Tên loài
Schisandra arisanensis Schisandra perulata 1 14
2 Schisandra axillaries Schisandra propinqua 15
3 Schisandra bicolor Schisandra pubescens 16
4 Schisandra chinensis Schisandra plena 17
5 Schisandra elongata Schisandra randiflora 18
6 Schisandra glabra Schisandra repanda 19
7 Schisandra glaucescens Schisandra rubriflora 20
8 Schisandra gracilis Schisandra sphaerandra 21
9 Schisandra henryi Schisandra sphenanthera 22
10 Schisandra incarnata Schisandra tomentella 23
11 Schisandra lancifolia Schisandra viridis 24
12 Schisandra micrantha Schisandra wilsoniana 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13 Schisandra neglecta
4
Cây Ngũ vị tử nam là thực vật dây leo to, có thể mọc dài tới 7m, vỏ
cành màu xám nâu với kẽ sần nổi rõ, cành nhỏ hơi có cạnh. Lá mọc so le,
cuống lá nhỏ, dài 1,5-3cm, phiến lá hình trứng rộng, dài 5-11cm, rộng 3-7cm,
mép có răng cưa nhỏ, mặt trên sẫm hơn, gân lá non thường có long ngắn. Hoa
đơn tính, khác gốc, cánh hoa màu vàng nhạt, có mùi thơm, cánh hoa 6-9, nhị
10-15, quả mọng hình cầu, đường kính 5-7mm, khi chín có mầu đỏ sẫm, trong
chứa 1-2 hạt, mùa hoa từ tháng 5-7, mùa quả tháng 8-9 [1], [2], [3].
Tính vị, tác dụng:
Đông Y Trung Quốc coi Ngũ vị tử là một vị thuốc bổ thận dùng trong
các trường hợp cơ thể mệt nhọc, uể oải, chán ăn, còn dùng chữa ho, liệt
dương và an thần. Chủ trị các chứng mất cân bằng dịch thể, khô họng, ra mồ
hôi trộm, di tinh, tiêu chảy kéo dài, mất ngủ, mộng nhiều. Bên cạnh tính bổ
dưỡng và tái tạo, Ngũ vị tử còn được dùng trong những lĩnh vực khác như bảo vệ
gan, tác dụng lên hệ thần kinh, chữa bệnh đường hô hấp, đường tiêu hóa,…[14].
1.2. Thành phần hóa học các loài thuộc chi Schisandra
Cho đến nay đã có khoảng 25 loài thực vật chi Schisandra được nghiên
cứu hoá thực vật [68], đã phân lập và nhận dạng được nhiều chất, thuộc các
nhóm chất khác nhau. Thành phần hóa học chính của các loài chi Ngũ vị tử là
các lignan và tritecpenoit. Ngoài ra, cây còn chứa các thành phần khác như:
flavonoit, axit cacboxylic, ancaloit,…
t Phần lớn các chất phân lập được từ chi Schisandra là các lignan, trong
1.2.1. Các hợp chất lignan[4][
đó các hợp chất cyclolignan là thành phần chủ yếu.
1.2.1.1. Các hợp chất cyclolignan
Năm 1982 Ikeya, Y. và cộng sự của mình đã phân lập được hợp chất
rubschisandrin (1) từ cây Schisandra rubriflora [15]. Năm 1984 Tan, R. và
cộng sự đã phân lập được hợp chất gomisin M2 (2) từ quả cây Schisandra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sphenanthera [43]. Năm 1984 Liu, J. S. và cộng sự đã phân lập được hợp chất
5
enshicin (3) [32], đến năm 1988 đã phân lập được hợp chất 8-epischizandron
(4) từ thân và lá cây Schisandra henryi [34].
1. Rubschisandrin 2. Gomisin M2
3. Enshicin 4. 8-Epischizandron
Năm 1985 Lian-niang, L. và cộng sự của mình đã phân lập được hợp
chất schisandron (5) từ quả cây Schisandra sphenanthera [28]. Năm 1988
Liu, J. S. và cộng sự của mình đã tách chiết được 2 hợp chất là wulignan A1
(6) và wulignan A2 (7) từ cây Schisandra henryi [35].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5. Schisandron 6. Wulignan A1 7. Wulignan A2
6
Năm 1992 Yao-Haur và cộng sự đã phân lập được hợp chất schisantherin
K (8) và schisantherin C (9) từ thân và lá của cây Schisandra viridis [61]
8. Schisantherin K 9. Schizantherin C
Năm 1992 Kuo, Y.-H và cộng sự đã phân lập được 2 hợp chất, đó là
schizandrin B (10) và schizandrin C (11) từ quả cây Schisandra chinensis
[18].
11. Schizandrin C 10. Schizandrin B
Năm 1992 Chen, D.-F. và cộng sự đã phân lập được hợp chất
isoschizandrin (12) từ cây Schisandra rubriflora [5]; Cùng năm Luo, G. và
cộng sự đã phân lập được hợp chất schisanlignon E (13) từ thân và lá cây
Schisandra viridis [36]. Năm 1999 Kwon, B.M. và cộng sự đã phân lập được
hợp chất đặt tên là gomisin L2 (14) từ quả cây Schisandra chinensis [19], và
năm 2004, Li L. và cộng sự đã phân lập được hợp chất rubriflorin B (15) từ
cây Schisandra rubriflora [21], Năm 2006 Choi, Y. W. và cộng sự đã phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lập được hợp chất schizandren (16) từ quả cây Schisandra chinensis [9];
7
Chen, Y.-G và cộng sự đã phân lập được hợp chất schisanlignon F (17) từ cây
Schisandra vireidis [8].
13. Schisanlignon E 12. Isoschizandrin
14. Gomisin L2 15. Rubriflorin B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16. Schizandren 17. Schisanlignon F
8
Năm 2006 Xiao, W.-L. và cộng sự phân lập được hợp chất schisanlignaol
D (18) từ cây Schisandra vireidis [52]. Năm 2006 Xu, L.J. và cộng sự phân
lập được 4 hợp chất là propinquanin A (19), propinquanin C(20), propinquanin D
(21) và propinquanin F (22) từ thân, lá cây Schisandra propinqua [58], [59].
18. Schisanlignaol D
19. Propinquanin A 20. Propinquanin C
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21. Propinquanin D 22. Propinquanin F
9
Năm 2006 Wuang và cộng sự của mình đã phân lập được hợp chất là
schisphenon (23) và schiphentetralon A (24) từ quả cây Schisandra chinensis
[44]. Năm 2007 Xiao, W.-L. và các cộng sự của mình đã tách chiết được hợp
chất interiotherin C (25) từ thân cây Schisandra rubriflora [56].
23. Schisphenon 24. Schiphentetralon A
25. Interiotherin C (Rubriflorin A) 26. Neglschisandrin A
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27-32. Schisanwilsonin A–G
10
Năm 2008 Chen, M. và cộng sự đã phân lập được hợp chất neglschisandrin
A (26) từ cây Schisandra neglecta [6]. Năm 2009 Wen, M. H. và cộng sự đã
phân lập được 7 hợp chất là schisanwilsonin A–G (27-32) từ cây Schisandra
wilsoniana [48].
1.2.1.2. Các hợp chất epoxylignan
Năm 1981 Liu, J. -S. và cộng sự của mình đã phân lập được hợp chất là
(+)-chicanin (33) từ cây Schisandra sphenanthera [31].
33. (+)-Chicanin
Năm 1986 Lian-niang, L. và cộng sự đã phân lập được hợp chất là
henricin (34) từ cây Schisandra henryi [29].
34. Henricin
Năm 1989 Yue, J.M. và cộng sự của mình đã phân lập được hợp chất là
ganschisandrin (35) từ quả cây Schisandra sphenanthera [66].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35. Ganschisandrin
11
Ngoài ra, người ta còn phân lập được một số hợp chất lignan sau:
1,4-Bis(3,4-dimethoxyphenyl)-2,3-dimethyl-1,4-butanediol (36) ; 4,4-Bis(4-
hydroxy-3-methoxyphenyl)-2,3-dimethyl-1-butanol (37) ; evofolin B (38) ;
benzoyl gomisin U (39); gomisin A (40) ; gomisin B (41); gomisin C (42);
gomisin L1(43) ; schizanlignon D (44); schisanhenol (45).
37. 4,4-Bis(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-2,3- dimethyl-1-butanol 36. 1,4-Bis(3,4-dimethoxyphenyl)-2,3- dimethyl-1,4-butandiol
39. Benzoyl gomisin U 38. Evofolin B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
41. Gomisin B 40. Gomisin A
12
42. Gomisin C
43. Gomisin L1
44. Schizanlignon D 45. Schisanhenol 1.2.2. Các hợp chất tecpenoit
Ngoài các hợp chất lignan trên, trong chi Schisandra người ta còn phân
lập được một số hợp chất tecpenoit chủ yếu là các tritecpen lacton và tritecpen
lanostan.
1.2.2.1. Các hợp chất tritecpen lacton
Năm 1984 Liu, J. và các cộng sự đã phân lập được 4 hợp chất là
schisanlacton A (46), schisanlacton B (47), schisanlacton C (48) và
schisanlacton D (49) từ cây Schisandra sphenanthera [33].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
46. Schisanlacton A
13
47. Schisanlacton B
48. Schisanlacton C
49. Schisanlacton D
Năm 1984 Li, R. và các cộng sự đã tách chiết được hợp chất là
henridilacton D (50) từ thân cây Schisandra henryi [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
50. Henridilacton D
14
52. Pre-schisanartanin D
51. Pre-schisanartanin C
Năm 2000 Chun Lei và cộng sự của mình đã phân lập được 2 hợp chất
là pre-schisanartanin C (51) và pre-schisanartanin D (52) từ thân và lá cây
Schisandra propinqua [10]. Năm 2001 Chen, Y.-G. và các cộng sự đã phân
lập được hợp chất schiprolacton A (53)từ quả cây Schisandra propinqua [7].
53. Schiprolacton A
54. Lancifodilacton A 55. Lancifodilacton B
Năm 2003 Li, R.-T. và cộng sự của mình đã phân lập được hợp chất
lancifodilacton A (54) [23] và năm 2004 tách chiết được 4 hợp chất là
lancifodilacton B (55), lancifodilacton C (56), lancifodilacton D (57),
lancifodilacton E (58) từ cây Schisandra lancifolia [25]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
57. Lancifodilacton D 56. Lancifodilacton C
58. Lancifodilacton E
Năm 2003 Li, R.-T. và các cộng sự đã phân lập được hợp chất
micrandilactone A (59) từ rễ cây Schisandra micrantha [24].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
59. Micrandilacton A
16
Năm 2004 Li, R.-T và cộng sự của mình đã phân lập được 3 hợp chất là
henridilacton A (60), henridilacton B (61), henridilacton C (62) từ thân và lá
cây Schisandra henryi [26].
60. Henridilacton A 61. Henridilacton B
62. Henridilacton C
Năm 2005 Xiao, W.L. và cộng sự đã phân lập được 3 hợp chất là
lancifodilacton F(63), lancifodilacton G (64) và lancifodilacton H (65) [50] và
năm 2006 tách chiết được 5 hợp chất là lancifodilacton I (66), lancifodilacton
J (67), lancifodilacton L (68), lancifodilacton M (69) và lancifodilacton N
(70) từ cây Schisandra lancifolia [51].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
63. Lancifodilacton F
17
64. Lancifodilacton G
65. Lancifodilacton H
66. Lancifodilacton I
69. Lancifodilacton M
67. Lancifodilacton J
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
68. Lancifodilacton L
18
70. Lancifodilacton N
Năm 2006 Xiao, W.-L. và các cộng sự đã phân lập được 2 hợp chất là
rubriflordilacton A (71), rubriflordilacton B (72) từ thân và lá của cây
Schisandra rubriflora [54].
71. Rubriflordilacton A
72. Rubriflordilacton B
Năm 2006 Xiao, W.-L. và các cộng sự của mình đã phân lập được 2 hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chất đó là sphenadilacton A (73) và sphenadilacton B (74), từ quả cây
19
Schisandra sphenanthera [52], [53] và năm 2009 đã phân lập được 2 chất
schilancidilacton A (75), schilancidilacton B (76) ở Schisandra chinensis [49].
73. Sphenadilacton A 74. Sphenadilacton B
75. Schilancidilacton A
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
76. Schilancidilacton B
20
Năm 2007 Lei, C. và cộng sự đã tách chiết được 4 hợp chất là
propindilacton A (77), propindilactone B (78), propindilacton C (79) và
propindilacton D (80) từ quả và thân của cây Schisandra propinqua [20].
78. Propindilacton B 77. Propindilacton A
80. Propindilacton D
79. Propindilacton C
Năm 2007 Xiao, W.-L. và các cộng sự đã phân lập được 6 hợp chất là
rubriflorin A (81), rubriflorin B (82), rubriflorin C (83) , rubriflorin D (84),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
rubriflorin E (85), rubriflorin F (86) từ cây Schisandra rubriflora [55], [56].
21
81. Rubriflorin A
82. Rubriflorin B
83. Rubriflorin C
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
84. Rubriflorin D
22
85. Rubriflorin E
86. Rubriflorin F
1.2.2.2. Các hợp chất tritecpen khung lanostan
Năm 1972 Kikuchi, M. và các cộng sự đã phân lập được hợp chất axit
nigranoic (87) từ thân lá cây Schisandra sphaerandra và Schisandra nigra [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
87. Axit Nigranoic
23
Năm 1976 Takahashi, K. và các cộng sự đã phân lập được hợp chất là
axit isoshisandrolic (88) từ thân và lá cây Schisandra chinensis và Schisandra
propinqua [42].
88. Axit isoschizandrolic
Năm 1988 Liu, J.S. và các cộng sự đã phân lập được 2 hợp chất là 12-
axit anwuweizic (89), axit anwuweizonic (90) từ thân và lá cây Schisandra
henryi [34].
89. Axit anwuweizic
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
90. Axit anwuweizonic
24
Năm 1989 Lian-niang, L. và các cộng sự đã phân lập được hợp chất là
axit manwuweizic (91) từ thân và lá cây Schisandra propinqua [30].
91. Axit manwuweizic
Năm 1989 Yue, J.-M. và các cộng sự đã phân lập được hợp chất là
schisanol (92) từ rễ cây Schisandra sphenanthera [66].
92. Schisanol
Năm 2006 Xiao, W.-L. và các cộng sự đã phân lập được hợp chất axit
lancifoic (93) từ thân và lá cây Schisandra lancifolia [52].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
93. Axit lancifoic
25
1.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất tritecpenoit và lignan
Những nghiên cứu về hoạt tính sinh học của dịch chiết các loài thuộc
chi Schisandra đã cho những kết quả rất đáng quan tâm. Điều đáng chú ý là
hoạt tính lại tập trung ở các hợp chất lignan, chủ yếu là các chất cyclolignan
và các hợp chất tecpenoit, chủ yếu là các chất tritecpenoit cho nhiều kết quả
rất thú vị như hoạt tính anti-HIV, chống viêm gan B (anti-HbsAg, anti-
HbeAg), hoạt tính chống ung thư, chống oxy hóa,…
1.3.1. Hoạt tính sinh học của các hợp chất tritecpenoit
Các hợp chất tritecpenoit phân lập được từ thiên nhiên rất phong phú và
đa dạng với nhiều bộ khung khác nhau. Nhiều chất có hoạt tính rất có giá trị
trong việc nghiên cứu tìm kiếm các chất có triển vọng ứng dụng để tổng hợp
những dẫn xuất làm thuốc đáp ứng trong cuộc sống của con người. Nhiều hợp
chất tritecpen khung ursan, lupan, khung olean, khung lanostan và các hợp
chất vòng lacton có hoạt tính rất thú vị cũng đã được nhiều nhà khoa học quan
tâm đến như hoạt tính chống viêm gan, chống khối u và anti-HIV.
Hợp chất micrandilacton C được phân lập từ cây Schisandra micrantha
với giá trị EC50= 7,71 g/ml (SI>25,94) chống lại sự lây lan HIV-1 và khả
năng gây độc tối thiểu. Với tác dụng và cấu tạo độc đáo micrandilacton C
được kỳ vọng là sự đột phá trong điều trị HIV [40].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Micrandilacton C
26
Ngoài ra một số tritecpenoit lancifodilactone H, axit lancifoic A, axit
nigranoic phân lập từ thân và lá của loài Schisandra lancifolia [45]; Hai hợp chất
sphenadilacton A-B được phân lập từ lá và thân của cây Schisandra sphenanthera
[51]; hợp chất schinarisanlacton A phân lập từ quả loài Schisandra arisanensis có
hoạt tính anti-HIV-1 [65].
Lancifodilacton H Axit lancifoic
Sphenadilacton A Axit nigranoic
Schinarisanlacton A Sphenadilacton B
Một số hợp chất secquitecpen như schisanwilsonen A-C phân lập từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quả loài Schisandrawilsoniana được chứng minh có tác dụng kháng virus
27
viêm gan B (anti-HbsAg và anti-HbeAg) đến 76,5% và 28,9% [16]; Hai hợp
chất tritecpenoit là henrischinin A-B được phân lập từ lá và thân của cây
Schisandra henryi có khả năng gây độc yếu với tế bào bạch cầu HL-60 [64].
Schisanwilsonen A-C (1-3) Henrischinin A-B (1-2)
Hai hợp chất schigrandilacton A-C phân lập từ cây Schisandra
grandiflora có tác dụng gây độc tế bào với hai dòng ung thư gan ở người, hợp
chất schigrandilacton C còn cho thấy tác dụng ức chế sự phát triển của siêu vi
HIV-1 trên các tế bào cấy dòng C8166, phương thức này có thể giúp giữ siêu
vi khuẩn HIV-1 ở trạng thái ngưng hoạt động [57].
Schigrandilacton A Schigrandilacton C
Một số hợp chất tritecpenlacton (1-5) phân lập từ quả cây Schisandra
arisanensis có hoạt tính kháng virus HSV-1 và ức chế sự sản xuất anion peroxit
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của bạch cầu trung tính [39]; Hai hợp chất sphenalacton A và sphenalacton D đã
28
được phân lập từ lá và thân cây của Schisandra sphenanthera cho thấy hoạt tính
anti-HIV-1 với giá trị EC50 trong khoảng 35,5-89,1 μg/ml và có khả năng gây
độc thấp hơn so với tế bào C8166 (CC50 > 200 μg/ml) [46].
1 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Sphenalacton A Sphenalacton D
29
1.3.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất lignan
Schisantherin D phân lập từ cây Schisandra viridis có tác dụng ức chế
virus HIV in vitro đối với tế bào bạch huyết H9. Schisantherin D thể hiện hoạt
tính anti-HIV mạnh với giá trị EC50= 0,5g/ml và hệ số trị liệu (TI) 50,6 [14];
Hai hợp chất rubrisandrin A-B phân lập từ quả của cây Schisandra rubriflora
[38] ; ba hợp chất dibenzocyclooctadien lignan marlignan A-C được phân lập
từ thân của cây Schisandra wilsoniana [11] với hai hợp chất tiegusanin A và
tiegusanin G đã được phân lập từ cây Schisandra propinqua var sinensis đều
có hoạt tính anti- HIV-1, tiegusanin G có hoạt tính anti-HIV-1 với EC 50= 7,9
g/ml, chỉ số điều trị (TI) lớn hơn 25 [26].
Schisantherin D Rubrisandrin A Rubrisandrin B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Marlignan A-C
30
Tiegusanin A Tiegusanin G
Ngoài ra, từ dịch chiết cồn của quả cây Schisandra chinensis người ta
cũng đã phân lập được các neolignan. Các hợp chất neolignan này được kiểm
tra khả năng chống khối u in vitro, ức chế kháng nguyên virus Epstein-Barr
(EBV-EA) trên dòng tế bào Raji. Kết quả cho thấy tất cả các chất đều có khả
năng ức chế EBV-EA mà không gây độc trên dòng tế bào Raji. Trong đó hợp
chất schisandrin C có hoạt tính [37]; Dịch chiết từ quả Schisandra chinensis
còn có tác dụng ức chế sự chuyển hóa acyl cholesterol trên gan thỏ và người
ta đã phát hiện hợp chất gomisin N được phân lập từ loài này có khả năng ức
chế ACAT trên gan thỏ với giá trị IC50=25M; schisanhenol được phân lập từ
một số loài thực vật Schisandra chinensis và Schisandra rubriflora có hoạt
tính chống oxy hóa, chống peroxy hóa lipit [4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Gomisin N Schisandrin C Schisanhenol
31
Hai hợp chất taiwanschirin C và schizarin A được phân lập từ cây
Schizandrarisanensis gây độc tế bào chống lại ung thư gan hepatoma (Hepa-
3B, ED 50= 2,2 g /ml với taiwanschirin C và ED 50= 4.2 g /ml với schizarin
A) . Hợp chất schizarin A còn cho thấy hoạt tính chống lại ung thư ruột kết
(Colo-205, ED 50= 2,9 g /ml) [61].
Taiwanschirin C Schizarin A
Bốn C19 khung homolignan 5,4’-butano-2,4-cyclohexadienone-6-spiro-
3’-(2’,3’-dihydrobenzo[b]furan); schiarisanrin A-C và schiarisanrin C, phân
lập từ cây Schizandra arisanensis có hoạt tính gây độc tế bào tương ứng với
ED50 = 0,36; 7,1; 4,9 và 5,7 μg/ml, chống lại ung thư vòm họng (NPC), ung
thư ruột kết (Colo-250), ung thư gan (HEPA hepatoma) và các tế bào ung thư
cổ tử cung (Hela) [62].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
SchiarisanrinA-D (1-4)
32
Chƣơng 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu
Nguyên liệu để nghiên cứu là cây Ngũ vị tử nam. Mẫu tươi được thu
hái vào tháng 08/2011 tại Dak Glei, Kon Tum.
Mẫu cây đem nghiên cứu hoá thực vật được ThS. Bùi Văn Thanh, Viện
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam xác
định tên khoa học là Schisandra sphenanthera Rehd. et Wils., thuộc họ Ngũ
vị (Schisandraceae).
Hình 2.1. Cây và quả Ngũ vị tử nam Hình 2.2. Hoa Ngũ vị tử nam
Mẫu thân cành tươi (18kg) được khử men trong tủ sấy 10 phút ở nhiệt độ 110 oC, sau đó được sấy khô đến khối lượng không đổi (độ ẩm < 10%) ở nhiệt độ 60 oC thu được (4,5kg) mẫu khô.
2.1.2. Phương pháp ngâm chiết và phân lập các hợp chất từ dịch chiết
Mẫu khô (4,5kg) đem nghiền nhỏ, cho vào bình ngâm chiết với metanol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ở nhiệt độ phòng trong thiết bị siêu âm cho đến khi nhạt màu (5 x 6l = 30l
33
metanol). Các dịch chiết gom lại và làm khô bằng natri sunfat (Na2SO4) khan.
Sau khi lọc qua giấy lọc, dịch chiết thu được được cất loại dung môi bằng máy cất quay (T < 50 0C) dưới áp suất giảm, cặn chiết thu được đem chiết
phân đoạn lần lượt bằng các loại dung môi có độ phân cực tăng dần (n-hexan,
etyl axetat). Sau đó, đuổi kiệt dung môi và chiết lại cặn còn lại bằng metanol,
thu được 3 cặn tương ứng lần lượt là n–hexan (SSH), etylaxetat (SSE) và
metanol (SSM).
Để phân lập các chất sạch từ hỗn hợp các chất có trong từng loại cặn
dịch chiết, các phương pháp sắc ký (Sắc ký lớp mỏng (SKLM), Sắc ký cột
thường Silica gel Merck 63-200 nm, với các dung môi và hệ dung môi thích
hợp) đã được sử dụng phối hợp cùng các phương pháp kết tinh phân đoạn và
kết tinh lại.
Quá trình nghiên cứu sẽ nêu chi tiết ở phần thực nghiệm.
2.1.3. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các chất phân lập được
Các chất phân lập được ở dạng tinh khiết là đối tượng để khảo sát các
đặc trưng vật lý: màu sắc, mùi, dạng thù hình, thời gian lưu Rf, điểm nóng chảy (0C), đo độ quang hoạt (αD) v.v.. Sau đó, tiến hành ghi các phổ tử ngoại
(UV-VIS), phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối lượng (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều proton (1H-NMR), cacbon-13 (13C-NMR), phổ DEPT, phổ
cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều HSQC và HMBC với các kỹ thuật khác
nhau tuỳ theo đối tượng cụ thể. Các số liệu hóa lý thực nghiệm của các chất
sạch được dùng xác định cấu trúc hoá học của chúng.
2.2. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu
2.2.1. Dụng cụ, hoá chất
Các dung môi để ngâm chiết mẫu đều dùng loại tinh khiết (pure), khi
dùng cho các loại sắc ký cột, sắc ký lớp mỏng, sắc ký lớp mỏng điều chế sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dụng loại tinh khiết phân tích (p.a).
34
Sắc ký lớp mỏng tự chế với các kích thước khác nhau đã dùng loại
silicagel G60 của hãng Merck tráng trên tấm thuỷ tinh và hoạt hóa ở nhiệt độ 120 0C thời gian từ 6 giờ đến 8 giờ. Sắc ký lớp mỏng đế nhôm tráng sẵn
Kieselgel 60F254 độ dày 0,2 mm (Art. 5554).
Các hệ dung môi triển khai SKLM:
Kí hiệu STT Hệ dung môi (Tỉ lệ thể tích)
1 n-Hexan - EtOAc (8 : 1) hệ A
2 n-Hexan - EtOAc (4 : 1) hệ B
3 n-Hexan - EtOAc (2 : 1) hệ C
4 Clorofom - metanol (9 : 1) hệ D
5 Clorofom - metanol (3 : 1) hệ E
Các sắc ký lớp mỏng (SKLM) được soi dưới đèn tử ngoại ở 254 nm
(cho loại kieselgel 60F254), sau đó phun thuốc thử vanilin - H2SO4 5% và sấy ở trên 100 oC, để phát hiện các hợp chất.
Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai biểu thị là Rf A (B, C, D, E)x100.
Sắc ký cột thường sử dụng silica gel Merck 60, cỡ hạt 70-230 mesh
(0,040 - 0,063 mm) và 230-400 mesh (0,063 - 0,200 mm).
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu
Nhiệt độ nóng chảy đo trên kính hiển vi Boёtus (Đức) hoặc trên máy
Electrothermal IA-9200.
Góc quay cực []D đo trên máy Polartronic-D, chiều dài cuvet = 1cm.
Phổ hồng ngoại ghi trên máy IMPACT - 410 (Viện Hoá học - Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam) dưới dạng viên nén KBr.
trên máy sắc ký lỏng ghép khối phổ với đầu dò MSD (LC-MSD-Trap-SL) sử
dụng mode ESI và đầu dò DAD.
Phổ 1H và 13C-NMR ghi trên máy Bruker 500MHz AVANCE, nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chuẩn TMS, dung môi CDCl3, CD3OD, DMSO-d6.
35
2.3. Thu nhận các dịch chiết từ cây Ngũ vị tử nam
2.3.1. Thu nhận các dịch chiết
Mẫu thân, cành cây tươi mới thu hái được sấy khô đem nghiền nhỏ rồi
ngâm kiệt với metanol ở nhiệt độ phòng cho đến khi nhạt màu. Dịch chiết
được cất loại dung môi bằng máy cất quay ở nhiệt độ thấp và áp suất giảm.
Cặn dịch chiết metanol được chiết lần lượt với n-hexan, etylaxetat, metanol và
thu được các cặn chiết tương ứng, sau khi đuổi hết dung môi cho các cặn
tương ứng là SSH (cặn n-hexan), SSE (cặn EtOAc) và SSM (cặn metanol).
Việc thu nhận các dịch chiết từ cây Ngũ vị tử nam (Schisandra sphenanthera)
theo sơ đồ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Sơ đồ 2.1. Ngâm chiết mẫu cây Ngũ vị tử nam (Schisandra sphenanthera).
36
Các phân đoạn dịch chiết nói trên được làm khan bằng Na2SO4 , lọc
qua giấy lọc rồi cất kiệt dung môi dưới áp suất giảm, cặn được sấy khô và
cân đến khối lượng không đổi. Như vậy, từ cây Schisandra sphenanthera thu
được 3 loại cặn chiết được ký hiệu lần lượt là: SSH, SSE và SSM.
Ở đó: SSH: Cặn chiết n-Hexan của cây Schisandra sphenanthera
SSE: Cặn chiết EtOAc của cây Schisandra sphenanthera
SSM: Cặn chiết MeOH của cây Schisandra sphenanthera
Kết quả thu nhận các dịch chiết từ cây Ngũ vị tử nam ở Dak Glei, Kon
Tum được nêu trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Khối lƣợng các cặn chiết thu đƣợc từ cây
Schisandra sphenanthera
Mẫu thu Khối lượng Khối lượng Khối lượng cặn chiết thu
vào tháng mẫu khô cặn metanol được (g) từ 468,6 g cặn
03/2011 (g) MeOH đem chiết tổng
(g) n-hexan EtOAc MeOH
78,3 104,3 234,1 Thân, cành 4500 468,6 ( SSH) ( SSE) (SSM)
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết
2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 2 ml dung dịch NaOH 10% đun
cách thủy đến khô. Hoà tan cặn trong 3 ml clorofom - lấy dịch clorofom để
làm phản ứng định tính các sterol và thuốc thử Lieberman - Bourchardt (gồm
hỗn hợp 1 ml anhydric axetic + 1 ml cloroform để lạnh ở 0 0C, sau đó cho
thêm 1 giọt H2SO4 đậm đặc). Lấy 1 ml dịch clorofom rồi thêm 1 giọt thuốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thử, dung dịch xuất hiện màu xanh trong 1 thời gian là phản ứng dương tính.
37
2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit
Lấy 0.01g cặn các phân đoạn, thêm 5ml HCl, khuấy đều, lọc qua giấy
lọc, lấy vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1ml nước lọc axit.
Ống (1): 1 - 2 giọt dung dịch silicostungtic axit 5%, nếu có tủa trắng và
nhiều là phản ứng dương tính.
Ống (2): 1 - 2 giọt thuốc thử Dragendorff , nếu xuất hiện màu da cam là
phản ứng dương tính.
Ống (3): 3 - 5 giọt thuốc thử Mayer, nếu xuất hiện tủa trắng là phản ứng
dương tính.
2.3.2.3. Phát hiện các flavonoit
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 10ml metanol, đun nóng cho tan
và lọc qua giấy lọc. Lấy 2ml nước lọc vào ống nghiệm, thêm một ít bột magiê
(Mg) hoặc Zn, sau đó cho vào 5 giọt HCl đậm đặc, đun trong bình cách thuỷ
vài phút. Dung dịch xuất hiện màu đỏ, hoặc màu hồng là phản ứng dương tính
với các flavonoit.
2.3.2.4. Phát hiện các cumarin
Dịch để thử định tính được chuẩn bị như mục 2.3.2.1. Lấy vào 2 ống
nghiệm, mỗi ống 2 ml dịch thử cho vào một trong 2 ống đó 0,5 ml dung dịch
NaOH 10%. Đun cách thuỷ cả hai ống trên đến sôi, để nguội rồi cho thêm 4
ml nước cất vào mỗi ống. Nếu chất lỏng ở ống có kiềm trong hơn ở ống
không kiềm có thể xem là phản ứng dương tính, nếu đem axit hoá ống có
kiềm bằng một vài giọt HCl đậm đặc sẽ làm cho dịch đang trong vẩn đục và
màu vàng xuất hiện có thể tạo ra tủa là phản ứng dương tính.
Ngoài ra, có thể làm phản ứng diazo hoá với axit sulfanilic trong môi
trường axit, nếu cho màu da cam đến cam nhạt, cho kết quả dương tính đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
với cumarin.
38
2.3.2.5. Định tính các glucosit tim
Chuẩn bị dịch thử định tính cũng làm như mục 2.3.2.1.
Phản ứng Legal: cho vào ống nghiệm 0,5ml dịch thử, thêm vào 1 giọt
dung dịch natri prussiat 0,5% và 2 giọt NaOH 10% nếu xuất hiện màu đỏ là
phản ứng dương tính với vòng butenolit.
Phản ứng Keller - Kilian: Thuốc thử gồm 2 dung dịch.
Dung dịch 1: 100ml axit axetic loãng + 1ml FeCl3 5%
Dung dịch 2: 100ml axit H2SO4 đậm đặc + 1ml FeCl3 5%
Cách tiến hành: Lấy 0,01g cặn các dịch chiết cho vào ống nghiệm thêm
vào 1ml dung dịch 1, lắc đều cho tan hết, nghiêng ống nghiệm và cho từ từ
1ml dung dịch 2 theo thành ống nghiệm, quan sát sự xuất hiện của màu đỏ
hay nâu đỏ, giữa hai lớp chất lỏng. Nếu không xuất hiện màu là phản ứng âm
tính với các glucosit tim.
2.3.2.6. Định tính các saponin
Chuẩn bị dịch thử như ở mục 2.3.2.1. lấy 2 ống nghiệm mỗi ống cho
2ml dịch thử. Ống 1 cho 1 ml HCl loãng, ống 2 cho 1 ml NaOH loãng rồi bịt
miệng ống nghiệm, lắc trong vòng 5 phút theo chiều dọc, quan sát sự xuất
hiện và mức độ bền vững của bọt. Nếu bọt cao quá 3 - 4 cm và bền trên 15
phút là phản ứng dương tính.
2.3.2.7. Định tính các tanin
Cân lấy 0,01g cặn chiết, thêm 10ml metanol nước cất, khuấy đều rồi
nhỏ 2-3 giọt FeCl3 5%, nếu có màu xanh hoặc lục hoặc đen là phản ứng
dương tính.
Kết quả phân tích định tính các nhóm chất trong cây Schisandra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sphenanthera, được nêu trong bảng 2.2.
39
Bảng 2.2. Kết quả định tính các nhóm chất trong
cây Schisandra sphenanthera
STT Thuốc thử Hiện tượng Nhóm chất Cặn tổng
Màu xanh Lieberman- Sterol + 1 Bourchardt Màu vàng
Ancaloit Dragendorff Vàng da cam _ 2
Dung dịch nhạt màu Zn(Mg) + HCl _ dẫn đến màu đỏ nhạt
Hồng nhạt _ H2SO4 đặc Flavonoit 3 NaOH đặc Vàng _
Xanh thẫm _ FeCl3 5%
Phản ứng tạo kết tủa 4 Cumarin Có kết tủa _ bông
Glucosit trong FeCl3 Vàng nâu rõ _ 5 trợ tim CH3COOH +H2SO4đ
Saponin Phản ứng tạo bọt Bọt bền trong NaOH + 6
Tanin Màu xanh + 7 FeCl3
Chú giải : + : Phản ứng dương tính ─ : Phản ứng âm tính
2.4. Phân lập và tinh chế các chất
2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan của cây Ngũ vị tử nam (SSH)
Dịch chiết n-hexan làm khan bằng Na2SO4, sau đó cất loại dung môi
dưới áp suất giảm, thu được 35,4g bột thô. Lấy 24,2g cặn chiết n-hexan đem
tách trên cột silica gel, rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan, n-hexan-etyl
axetat, etyl axetat (0-100% EtOAc), và metanol thu các phân đoạn từ sắc ký
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cột ở những thể tích nhỏ (510ml/phân đoạn). Kiểm tra các phân đoạn thu
40
được bằng sắc ký lớp mỏng (SKLM) và hiện màu bằng thuốc thử vanilin -
H2SO4 5%, sau đó các phân đoạn giống nhau được gộp lại rồi đuổi kiệt dung môi.
2.4.1.1. Hợp chất β-sitosterol (SSH1)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan - etyl axetat (20:1), thu được
khối chất rắn vô định hình, kết tinh lại trong n-hexan đã thu được tinh thể hình kim không màu (68 mg), điểm chảy 138-140 0C.
Phổ ESI-MS (m/z): 414 [M]+. Phổ IR (νmax , cm-1): 3431,5 (dao động hóa trị OH), 2931,3 (dao động
hóa trị CH); 1647,2 (C=C).
Phổ 1H-NMR (500M Hz, CDCl3) δ (ppm): 3,51 (1H, m, H-3); 5,31
(1H, dd, J = 5; 2 Hz, H-6); 1,01 (3H, s, H-18); 0,92 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-
21); 0,85 (3H, d, J = 7,1 Hz, H-26); 0,84 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-29); 0,81 (3H,
d, J = 6,6 Hz, H-28); 0,68 (3H, s, H-19).
Phổ 13C-NMR (125M Hz, CDCl3) δ (ppm): 37,3 (C-1); 31,7 (C-2); 71,8
(C-3); 42,3 (C-4); 140,8 (C-5); 121,7 (C-6); 31,9 (C-7); 31,9 (C-8); 50,2 (C-
9); 36,5 (C-10); 21,1 (C-11); 39,8 (C-12); 42,3 (C-13); 56,8 (C-14); 24,3 (C-
15); 28,3 (C-16); 56,1 (C-17); 11,9 (C-18); 19,4 (C-19); 36,2 (C-20); 18,8 (C-
21); 33,9 (C-22); 26,1 (C-23); 45,9 (C-24); 29,2 (C-25); 19,1 (C-26); 19,4 (C-
27); 23,1 (C-28); 11,9 (C-29).
2.4.1.2. Hợp chất 1-linoleoylglycerol (SSH2)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan-etyl axetat (15:1), thu được
chất vô định hình, kết tinh lại trong dung môi clorofom thu được chất bột màu trắng (57mg), điểm nóng chảy là 85-86 0C, RfB= 70.
Thủy phân este hóa chất SSH2: Lấy 20mg chất SSH2 thủy phân trong
dung môi metanol (30 ml) với sự có mặt của dung dịch HCl 1N (2 ml), hỗn
hợp phản ứng được đun hồi lưu 6h, Sau khi phản ứng kết thúc thêm 70ml
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nước cất và chiết bằng n-hexan (3x20 ml). Dịch chiết n-hexan được làm khô
41
bằng Na2SO4 khan và đuổi hết dung môi thu được 11mg cặn. Sau khi chạy
qua thiết bị GC có so sánh với các phổ đồ của chất chuẩn cho biết thành phần
chính là metyl linoleat. Do vậy, có thể khẳng định phần axit của SSH2 chính
là axit linoleic. Phổ thủy phân este hóa hợp chất SSH2 xem hình 3.3.1.
Phổ IR: ν (cm-1), 3435 (OH), 1684 (C=O), 1028-1227 (C-O-C, este). Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): Phần axit: 0,88 (3H, t, J=7Hz, H-18); 1,28 (s broad, CH2); 2,35 (2H, t J=7,5Hz, H-2); 1,64 (2H, m,
H-3); 2,02 (6H, m, H-8,11,14); 5,35 (4H, m, H-9,10,12,13); Phần glycerin:
4,20 (2H, m, H-1); 3,94 (1H, m, H-2), 3,69 (1H, m, H-3).
Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): Phần axit: 174,34 (C- 1); 35,94 (C-2); 24,94 (C-3); 31.55-34,18 (C-8,11,17,20,16); 25,55-29,79
(CH2); 129,76-130,04 (C-9,10,12,13); 14,11 (CH3) Phần glycerin: 65,21 (C-
1); 70,31 (C-2); 63,37 (C-3).
2.4.1.3. Hợp chất (+)-gomisin M2 (SSH3)
Tiếp tục rửa giải cột bằng dung môi n-hexan – etyl axetat (10 : 1) thu
được thu được chất vô định hình, kết tinh lại trong dung môi axeton thu được
chất rắn tinh thể hình kim, không màu, khối lượng 215,7 mg, nhiệt độ nóng chảy 158-160 0C, RfC= 65.
Phổ FT-ICR/MS (m/z): 387 [M+H]+. Phổ IR (νmax , cm-1): 3345,0 (dao động hóa trị OH); 2960,5 và 2867,9
(dao động hóa trị CH); 1634,0 (C=C); 1205,5 và 1035,2 (C-O-C).
Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 6,64 (1H, s, H-4); 2,57 và 2,46 (1H, dd, 7,5/13,5Hz và 1,5/13,5Hz , H-6); 1,93 (1H, m, H-7); 1,85
(1H, m, H-8); 2,17 và 2,46 (1H, dd, 1,0/13,5Hz và d, 13,5Hz, H-9); 6,44
(1H,s, H-11); 0,76 ( 3H, d, 7,0Hz, H-17); 0,98 ( 3H, d, 7,0Hz, H-18); 5,96 và
6,01 ( 1H, d, 1,0Hz, H-19); 3,56/3,91/3,89 ( 3H, s, H- OCH3) .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 150,76 (C-1); 140,83 (C-2); 152,46 (C-3); 112,81 (C-4); 136,03 (C-5); 39,40 (C-6); 33,68 (C-7);
42
41,05 (C-8); 36,02 (C-9); 138,35 (C-10); 102,46 (C-11); 148,83 (C-12);
133,69 (C-13); 37,27 (C-14); 121,94 (C-15);118,94 (C-16); 13,13 (C-17); 21,81
(C-18); 101,6 (C-19); 61,74 (C-1-OCH3); 61,63 (C-2-OCH3); 56,43 (C-3-OCH3).
2.4.1.4. Hợp chất (±)-gomisin M1 (SSH4)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan-etyl axetat (5:1), thu được khối
chất vô định hình. Đem kết tinh lại trong dung môi axeton thu được chất tinh thể hình kim, khối lượng 79,7mg, điểm chảy 117-119 0C, RfD= 80.
Phổ FT-ICR/MS (m/z): 387 [M+H]+. Phổ IR (νmax, cm-1): 3494,5 (dao động hóa trị OH); 2960,5 và 2875,0
(dao động hóa trị CH); 1614,0 (C=C); 1238,4 và 1049,3 (C-O- C).
Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 6,37 (1H, s, H-4); 2,56
và 2,52 (1H, dd, 2,0/13,5Hz và 7,5/13,5Hz , H-6); 1,88 (1H, m, H-7); 1,76
(1H, m, H-8); 2,24 và 2,02 (1H, dd, 9,5/13,5Hz và d, 2,0/13,0Hz, H-9); 6,50
(1H,s, H-11); 0,73 ( 3H, d, 7,0Hz, H-17); 0,96 ( 3H, d, 7,0Hz, H-18); 5,92 và 6,01
( 1H và d, 1,0Hz, H-19); 3,86/3,91/3,88 ( 3H, s, H- OCH3); 5,95 (1H, s, H-OH) .
Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 146,91 (C-1); 133,60
(C-2); 150,44 (C-3); 150,44 (C-4); 134,52 (C-5); 39,25 (C-6); 33,55 (C-7);
40,80 (C-8); 35,73 (C-9); 138,39 (C-10); 103,47 (C-11); 148,90 (C-12);
134,70 (C-13); 141,08 (C-14); 120,26 (C-15); 116,71 (C-16); 12,96 (C-17); 21,44
(C-18); 100,81 (C-19); 59,75 (C-1-OCH3); 61,00 (C-2-OCH3); 55,74 (C-3-OCH3).
2.4.2. Cặn dịch chiết etyl axetat của cây Ngũ vị tử nam(SSE)
Dịch chiết etyl axetat làm khan bằng Na2SO4, sau đó cất loại dung môi
dưới áp suất giảm, thu được 104,3g cặn khô thô. Sau khi kiểm tra sắc ký lớp
mỏng, lấy 50g cặn trên đem tách trên cột silica gel, rửa giải cột bằng hệ dung
môi clorofom-metanol tăng dần theo độ phân cực (0-100% metanol), dịch rửa
giải được thu ở những thể tích nhỏ (510ml/phân đoạn). Kiểm tra các phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đoạn thu được bằng sắc ký lớp mỏng và hiện màu bằng thuốc thử vanilin -
43
H2SO4 5%, sau đó các phân đoạn giống nhau được gộp lại rồi đem cất loại
dung môi.
2.4.2.1. Hợp chất β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit (SSE1)
Rửa giải cột bằng dung môi etyl axetat thu được chất bột vô định hình,
làm sạch khối chất rắn này trong dung môi etyl axetat rồi kết tinh lại trong
metanol thu được chất bột vô định hình màu trắng có khối lượng 49 mg, nhiệt độ nóng chảy 269-270oC, RfD= 65.
Phổ ESI-MS: m/z (%): 396 [M - C6H12O6]+. Phổ FT-IR νmax (cm-1): 3390 (rộng); 2934; 1644; 1461; 1373; 1073; 1026. Phổ 1H-NMR (500 M Hz, DMSO-d6) δ (ppm): 3,57 (1H, m, H-3); 5,34
(1H, dd, J = 5; 2 Hz, H-6); 0,65 (3H, s, H-18); 0,93 (3H, s, H-19); 0,94 (3H,
d, J = 6,6 Hz, H-21); 0,83 (3H, d, J = 7,1 Hz, H-26); 0,85 (3H, d, J = 6,6 Hz,
H-29); 0,80 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-28).
Phổ 13C-NMR (125M Hz, DMSO-d6); δ (ppm): 36,3 (t, C-1); 27,9 (t,
C-2); 76,8 (d, C-3); 38,4 (t, C-4); 140,6 (s, C-5); 121,3 (d, C-6); 31,7 (d, C-7);
31,5 (d, C-8); 50,7 (d, C-9); 35,6 (s, C-10); 21,0 (t, C-11); 36,9 (t, C-12); 45,2
(s, C-13); 56,3 (d, C-14); 23,9 (t, C-15); 29,4 (t, C-16); 55,5 (d, C-17); 11,9
(q, C-18); 19,8 (q, C-19); 33,4 (d, C-20); 19,6 (d, C-21); 31,5 (t, C-22); 28,8
(t, C-23); 49,7 (d, C-24); 25,5 (t, C-25); 19,0 (q, C-26); 20,7 (q, C-27); 22,7 (t,
C-28); 12,2 (q, C-29); 100,9 (d, C-1'); 77,1 (d, C-3'); 76,8 (d, C-5'); 73,6 (d,
C-2'); 70,2 (d, C-4'); 61,2 (t, C-6').
2.4.2.2. Hợp chất axit kadsuric [axit 3,4-seco-lanosta-4(28),9(11),24(Z)-trien-
3,26-dioic] (SSE2)
Tiếp tục rửa giải cột bằng dung môi clorofom-metanol (9 : 1) thu được
khối chất vô định hình. Đem kết tinh lại trong dung môi clorofom thu được tinh thể hình kim ,không màu, có khối lượng 37mg, điểm chảy: 156-158 0C, RfE=75.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ LC-ESI/MS positive (m/z): 471,0[M+H]+.
44
Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 5,36 (1H, dd, J =
5,5Hz, H-11); 6,09 (1H, dd, J = 7,5Hz, H-24); 4,87 và 4,72 (2H, dd, H-29);
0,66 (3H, s, H-18); 1,08 (3H, s, H-19); 0,94 (3H, d, H-21); 1,91 (3H, s, H-27);
0,76 (3H, s, H-28); 1,77 (3H, s, H-30).
Phổ 13C-NMR (125MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 32,02(C-1); 26,81(C-
2); 180,84 (C-3); 147,62 (C-4); 49,50 (C-5); 27,91 (C-6); 28,99 (C-7); 42,50
(C-8); 142,43 (C-9); 42,56 (C-10); 118,74 (C-11); 37,72 (C-12); 44,02 (C-
13); 47,26 (C-14); 33,77 (C-15); 27,87 (C-16); 50,65 (C-17); 14,61 (C-18);
26,85 (C-19); 35,98 (C-20); 18,27 (C-21); 35,75 (C-22); 26,65 (C-23); 147,11
(C-24); 125,90 (C-25); 173,55 (C-26); 20,50 (C-27); 18,11 (C-28); 113,74 (C-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29); 23,17 (C-30).
45
Chƣơng 3
THẢO LUẬN KẾT QUẢ
3.1. Nguyên tắc chung
Để phân lập được các hợp chất trong bất kỳ một thực vật nào mà không
làm ảnh hưởng tới thành phần hoá học có trong nó thì trước khi ngâm chiết
bằng dung môi hữu cơ, mẫu thực vật phải được đưa đi khử men ngay sau khi
thu mẫu và sấy khô ở điều kiện thích hợp. Về nguyên tắc việc ngâm chiết mẫu
thực vật có thể tiến hành theo 2 cách phổ biến sau:
1. Chiết và phân lập các hợp chất từ mẫu thực vật bằng các loại dung
môi có độ phân cực tăng dần: ete dầu hoả hoặc n-hexan, clorofom, etyl axetat,
metanol hoặc etanol v.v....
2. Chiết tổng bằng các ancol (metanol, etanol) hay hệ dung môi ancol-
nước. Sau đó tách loại các hợp chất bằng các loại dung môi có độ phân cực
tăng dần như phương pháp 1 để thu được các dịch chiết có chứa các hợp chất
có độ phân cực tương đối giống nhau.
Quá trình ngâm chiết thân, cành cây Ngũ vị tử nam (Schisandra
sphenanthera) được thực hiện theo phương án 2 (Sơ đồ 2.1).
3.2. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác
nhau của cây Ngũ vị tử nam
Các dịch chiết từ thân cành cây Ngũ vị tử nam (Schisandra sphenanthera)
đều là những hỗn hợp phức tạp chứa các hợp chất khác nhau. Để phân lập
từng chất ra khỏi hỗn hợp, đã sử dụng các phương pháp sắc ký cột như: Cột
nhồi silica gel, với các hệ dung môi rửa giải thích hợp và thường phải lặp lại
nhiều lần. Việc tinh chế các chất thường dùng phương pháp kết tinh lại trong
dung môi hoặc hệ dung môi thích hợp. Nhờ đó, sẽ thu được các đơn chất có
độ tinh khiết cao, đáp ứng các nhu cầu để khảo sát tính chất hóa lý và quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phổ của chúng. Đó là những yếu tố quan trọng trong quá trình nhận dạng và
46
xác định cấu trúc hóa học của các chất đã phân lập được từ các đối tượng
nghiên cứu nói trên.
Việc phân lập các thành phần hóa học của cây Ngũ vị tử nam
(Schisandra sphenanthera) đã thu được các hợp chất sạch gồm hai hợp chất
steroit: β-sitosterol (SSH1) và β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit (SSE1),
một hợp chất glycerit : 1-Linoleoylglycerol (SSH2), hai hợp chất lignan
khung cyclolignan : (+)-gomisin M2 (SSH3) và (±)-gomisin M1 (SSH4), một
hợp chất tritecpenoit khung lanostan: axit kadsuric (SSE2).
3.2.1. Hợp chất β-sitosterol hay stigmast-5-en-24R-3-ol (SSH1)
Hợp chất SSH1 thu được dưới dạng tinh thể hình kim màu trắng từ dịch
n-hexan, nóng chảy ở 135-136 C, điểm nóng chảy so với chất mẫu không thay đổi. Trong các phổ 1H- và 13C-NMR đã chỉ ra sự có mặt của một nhóm
hydroxyl (H tại 3,53ppm (proton của CH liên kết với OH), C tại 71,7ppm và
một nối đôi H tại 5,35ppm (1H, d, J 5Hz) tín hiệu của proton liên kết với C-6
ở vị trí một nối đôi, C-5 tại 140,70ppm, s và C-6 tại 121,7ppm, d).
Trên cơ sở các số liệu phổ chuẩn của chúng, so sánh với số liệu phổ
chuẩn của β-sitosterol trong tài liệu [4] chất SSH1 được xác định là β- sitosterol hay stigmast-5-en-24R-3-ol. Các số liệu phổ 13C NMR của hợp
chất SSH1 xem bảng 3.1 và công thức cấu tạo xem hình 3.1.
3.2.2. Hợp chất β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit (SSE1)
Hợp chất SSE1 thu được dưới dạng chất rắn vô định hình từ dịch
etylaxetat, nóng chảy ở 269-270C, điểm nóng chảy so với chất mẫu không thay đổi. Quan sát trên các phổ 13C-NMR và DEPT thấy có 35 tín hiệu của
nguyên tử cacbon, trong đó có 7 nguyên tử cacbon gắn với oxy đặc trưng cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phần đường (nằm trong vùng 61,20 đến 100,8 ppm), có 2 tín hiệu ở 140,6 và 121,3ppm thuộc về một liên kết olefin. Các phổ IR và 1H-NMR đều thấy có mặt của một liên kết đôi (1640cm-1, H-6 ở 5,30ppm) và hấp thụ của nhiều nhóm hyđroxyl (3390 cm-1). Trong phổ 1H-NMR cũng quan sát thấy proton
47
đường xuất hiện ở dạng doublet tại 4,32ppm, có J=7,8Hz và C-1’ tương ứng là
100,9 ppm.
Số liệu các phổ IR, MS, 1H- và 13C-NMR thu được cho phép nghĩ đến
cấu trúc của một hợp chất glucosit có công thức C35H60O6. Những điểm trình
bày ở trên và kết hợp so sánh điểm nóng chảy với -sitosterol glucosit chuẩn
đã cho phép khẳng định SSE1 là -sitosterol-3-O--D-glucopyranosyl hay daucosterol. Số liệu phổ 13C NMR của hợp chất SSE1 xem bảng 3.1 và cấu
1. β-Sitosterol R = H
trúc hóa học của nó xem hình 3.1.
2. β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit R = Glu
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học của SSH1 và SSE1
Bảng 3.1. Độ dịch chuyển hóa học13C NMR của SSH1 và SSE1
Daucosterol (2) STT -sitosterol (1)
37,3 t 37,6 t 1
31,7 t 28,5 t 2
71,8 t 79,5 d 3
42,3 t 39,1 d 4
140,8 s 140,8 s 5
121,7 d 122,3 d 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31,9 t 32,2 t 7
48
31,9 d 8 32,3 d
50,2 d 9 50,7 d
36,5 s 10 37,1 s
21,1 t 11 21,4 t
39,8 t 12 40,2 t
42,3 s 13 42,7 s
56,8 d 14 57,2 d
24,3 t 15 24,6 t
28,3 t 16 29,9 t
56,1 t 17 56,5 d
11,9 q 18 12,0 q
19,4 q 19 19,9 q
36,2 d 20 36,4 d
18,8 q 21 19,5 q
33,9 t 22 34,4 t
26,1 t 23 26,7 t
45,9 d 24 46,4 d
29,2 d 25 29,7 d
19,1 q 26 19,2 q
19,4 q 27 19,0 q
23,13 t 28 23,5 t
11,9 q 29 12,1 q
1’ 100,9 d
2’ 74,0 d
3’ 76,9 d
4’ 70,8 d
5’ 76,2 d
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6’ 62,3 t
49
3.2.3. Hợp chất 1-linoleoylglycerol (SSH2)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan-etyl axetat (15:1), thu được
chất vô định hình, kết tinh lại trong dung môi clorofom thu được chất bột màu trắng (57mg), điểm nóng chảy là 85-86 0C.
Hợp chất SSH2 trong phổ IR của nó cho biết một số dao động liên kết ở các tần số (ν cm-1) đặc trưng như: 3435 (dao động hóa trị OH); 1684 (C=C);
1028 và 1227(C-O-C, este).
Các tín hiệu trên phổ 13C-NMR và DEPT cho biết sự có mặt của một nhóm este cacbonyl tại C 174,34. Các số liệu phổ 1H và 13C-NMR lại cho
biết trong phân tử có một nhóm metin cacbinol tại (C 70,31 / H 3,94), hai
nhóm metylen liên kết với oxy tại (C 63,37 / H 3,69 và C 65,21 / H 4,20).
Trên phổ này còn cho biết chỉ có tín hiệu của một nhóm methyl tại H
0,88ppm ứng với cacbon C 14,11ppm. Tín hiệu tại H 5,35ppm ứng với
cacbon C 129,76-130,04 ppm đặc trưng cho hai nhóm metin. Tín hiệu tại H
1,28; 2,35; 1,64; 2,02ppm đặc trưng cho các proton thuộc sáu nhóm metylen.
Việc phân tích các phổ HSQC và HMBC cho phép xác định cấu trúc
của SSH2, cho phép khẳng định nó là một glycerit (glycerol este) với chỉ một
axit béo không no mạch dài. Kết hợp phân tích các số liệu phổ của SSH2 với
kết quả thủy phân este hóa của nó (mục 2.4.1.2 và hình 3.2.1) có thể khẳng
định hợp chất SSH2 là một glycerit với tên 1-linoleoylglycerol, cấu trúc hóa
học của nó xem hình 3.2.
1-Linoleoylglycerol hay 1-(9E,12E-octadecadienoyl)glycerol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.2. Cấu trúc hóa học của SSH2
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.2.1. Sắc ký đồ (GC) thủy phân este hóa của SSH2
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.2.2. Phổ FT-IR của SSH2
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.2.3. Phổ 1H – NMR của SSH2
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.2.4. Phổ 13C – NMR của SSH2
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.2.5. Phổ 13C-DEPT của SSH2
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.2.6. Phổ HSQC của SSH2
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.2.7. Phổ HMBC của SSH2
57
3.2.4. Hợp chất (+)-Gomisin M2 (SSH3)
Phổ khối lượng FT-ICR/MS của SSH3 cho thấy pic ion giả phân tử tại m/z 387 [M+H]+, tương ứng với công thức C22H27O6 → M = 386 (C22H26O6). Trên phổ 1H NMR xuất hiện các tín hiệu của ba nhóm metoxy δH 3,56 (3H, s, 1-OCH3); 3,89 (3H, s, 3-OCH3) và 3,91 (3H, s, 2-OCH3); 2 tín hiệu
của 2 proton nối đôi vòng thơm ở các độ dịch chuyển hóa học dưới dạng
doublet-doublet ở δH 2,57 (1H, dd, J = 7,5 và 13,5 Hz; Ha-6) và 2,46 (1H, dd,
J = 1,5 và 13,5 Hz; Hb-6); 2,17 (1H,dd, J = 1,0 và 13,5 Hz; Ha-9) và 2,06(1H,
d, J = 13,5 Hz; Hb-9). Hai proton còn lại thuộc nhóm metin (CH) xuất hiện
dưới dạng multiplet ở δH 1,93 (H-7) và 1,85 (H-8).
Phổ 1H, 13C-NMR, DEPT và HSQC của SSH3 cho biết trong phân tử
có tổng số 22 cacbon, gồm có 12 C thuộc các liên kết đôi vòng thơm (δC nằm
trong khoảng 112,81 – 150,76), 3 nhóm metoxy ở các δC 61,74 (1-OCH3);
61,63 (2-OCH3) và 56,43 (3-OCH3), hai nhóm metyl khác xuất hiện tín hiệu ở
các δC 21,81 (C-18); 13,13 (C-17). Trong phân tử SSH3, ngoài 2 cacbon
metin thuộc vòng thơm còn thấy xuất hiện 2 cacbon metin no ở δC 33,68 (C-
7) và 41,05 (C-8). Ba nhóm metylen, một nhóm có C xuất hiện ở trường thấp
δC 101,66 (C-19) đặc trưng cho liên kết metylendioxi (O-CH2-O), hai nhóm
metylen còn lại ở các δC 39,46 (C-6); 36,02 (C-9). Phổ hai chiều HSQC cho
phép gán các giá trị độ dịch chuyển hoá học của các proton với các cacbon
tương ứng.
Phổ HMBC của SSH3 cho thấy các tương tác xa giữa proton H-4 (δH-4
6,64) với các cacbon C-1 (δC-1 150,76); C-2 (δC-2 140,83); C-3 (δC-3 152,46);
C-5 (δC-5 1136,03); C-16 (δC-16 118,94) và với C-6 (δC-6 39,40). Tương tác
giữa H-11 (δH-11 6,44) với C-12 (δC-12 148,83); C-10 (δC-10 138,35); C-13 (δC-13
133,69); C-14 (δC-14 137,27); C-15 (δC-15 121,94) và với C-9 (δC-9 36,02). Các
tương tác xa của các proton thuộc các nhóm metoxy 1-OCH3 tại δH 3,56 với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
C-1 (δC-1 150,76); 2-OCH3 (δH 3,91) với C-2 (δC-2 140.83) và 3-OCH3 (δH
58
3,91) với C-3 (δC-3 152,46); các proton H-19 (δH-19 5,96 và 6,01) tương tác với
C-12 (δC-12 148,83) và C-13 (δC-13 133,69). Các proton H-18 tại δH-18 0,98
tương tác với C-7 (δC-7 33,68); C-8 (δC-8 41,05) và C-9 (δC-9 36,02), còn các
proton H-17 (δH-17 0,76) tương tác với C-7 (δC-7 33,68); C-8 (δC-8 41,05) và C-
6 (δC-6 39,40). Các proton H-6 (δH-6a,b 2,46 và 2,57) tương tác với C-7 (δC-7
33,68); C-8 (δC-8 41,05) C-17 (δC-17 13,13); C-5 (δC-5 136,03); C-4 (δC-4
112,81) và C-16 (δC-16 121,94). Các proton H-9 (δH-9a,b 2,06 và 2,17) tương tác
với C-7 (δC-7 33,68); C-8 (δC-8 41,05); C-18 (δC-18 21,81); C-11 (δC-11 102,46);
và C-15 (δC-15 118,94). Proton H-7 (δH-7 1,93) tương tác với C-8 (δC-8 41,05);
C-9 (δC-9 36,02); C-6 (δC-6 39,40); proton H-8 (δH-8 1,85) tương tác với C-7
(δC-7 33,68); C-9 (δC-9 36,02).
Các số liệu phổ NMR của hợp chất SSH3 xem (bảng 3.2) và các phổ
đồ (hình 3.3.1-3.3.7).
Qua phân tích các số liệu phổ của SSH3 như trên, kết hợp với so sánh
các số liệu phổ của chất (+)-gomisin M2 trong tài liệu [60] có thể khẳng định
hợp chất SSH3 thu được từ dịch n-hexan của thực vật Schisandra sphenanthera
chính là (+)-gomisin M2, công thức cấu tạo của nó xem hình 3.3.
(+)-Gomisin M2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.3. Cấu trúc hóa học của SSH3
59
Bảng 3.2. Các số liệu NMR và các tƣơng tác xa trong SSH3
SSH3
STT
H→C (HMBC)
a,bδC
a,cδH
(+)-Gomisin M2 [60] a,bδC
a,cδH
150,76
1
150,4
140,83
2
140,4
152,46
3
152,1
112,81
4
6,64 (1H,s)
2; 3; 5; 6; 16
6,66
112,4
136,03
5
135,6
6
39,40 2,57 (1H, dd, 7,5/13,5 Hz)
4; 5; 7; 8; 16; 17
39,0
2,55
2,46 (1H, dd, 1,5/13,5 Hz)
7
33,68
1,93 (1H, m)
6; 8; 9; 17
33,3
1,83
8
41,05
1,85 (1H, m)
6; 7; 9; 18
40,7
1,83
9
36,02 2,17 (1H, dd, 1,0/13,5 Hz)
7; 8; 11; 15; 18
35,6
2,10
2,06 (1H, d, 13,5 Hz )
10
138,35
137,8
11
102,46
6,44 (1H, s)
9; 10; 12; 13; 15
102,1
6,45
12
148,83
148,5
13
133,69
133,3
14
137,27
136,9
15
121,94
121,6
16
118,94
118,6
17
13,13
12,8
0,78 (7,0 Hz)
0,76 (3H, d, 7,0 Hz)
6; 7; 8
18
21,81
21,5
0,98 (6,5 Hz)
0,98 (3H, d, 7,0 Hz)
7; 8; 9
19
101,66
5,96 (1H, d, 1,0 Hz)
101,3
6,00 (1,5 Hz)
12; 13
6,01 (1H, d, 1,0 Hz)
61,4
3,56 (3H, s)
1
1-OCH3 61,74
61,3
3,91 (3H, s)
2
2-OCH3 61,63
56,4
3,89 (3H, s)
3
3-OCH3 56,43
14-OH
5,40 (1H, s)
5,35 (1H, s)
14
aĐo trong CDCl3, b125 M Hz, c500 M Hz.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.3.1. Phổ FT-IR của SSH3
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.3.2. Phổ LC-ESI-MS của SSH3
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.3.3. Phổ 1H–NMR của SSH3
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.3.4. Phổ 13C – NMR của SSH3
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.3.5. Phổ 13C-DEPT của SSH3
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.3.6. Phổ HSQC của SSH3
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.3.7. Phổ HMBC của SSH3
67
3.2.5. Hợp chất (±)-Gomisin M1 (SSH4)
Là các tinh thể hình kim, không màu, khối lượng 79,7 mg, nhiệt độ nóng chảy: 117–119 0C. Phổ IR hợp chất SSH4 cho biết một số dao động liên kết ở các tần số (νmax cm-1) đặc trưng như: 3494,5 (dao động hóa trị OH); 2960,5 và 2875,9 ( dao động hóa trị CH); 1614,0 (C=C); 1238,4 và 1049,3
(C-O-C). Giống như hợp chất SSH3, phổ khối lượng FT-ICR/MS của SSH4 cho thấy pic ion tại m/z 387 [M+H]+, do vậy, hợp chất SSH4 có công thức phân tử là C22H26O6.
Trong phổ 1H NMR cũng xuất hiện các tín hiệu của ba nhóm metoxy δH 3,86 (3H, s, 14-OCH3); 3,91 (3H, s, 2-OCH3) và 3,88 (3H, s, 2-OCH3); 2 tín hiệu của 2 proton nối đôi vòng thơm ở các độ dịch chuyển hóa học δH 6,37 (1H, s, H-4) và δH 6,50 (1H, s, H-11); Các số liệu phổ NMR của SSH4 gần như tương tự của chất SSH3, chỉ khác nhau ở hai nhóm thế hydroxy và
metoxy ở các vị trí 1 và 14. Hai nhóm thế này trong hợp chất SSH3 đã hoán
đổi vị trí trong hợp chất SSH4. Phổ hai chiều HSQC của SSH4 cho phép gán
các giá trị độ chuyển dịch hóa học của các proton với nhóm cacbon tương
ứng. Các số liệu phổ NMR và tương tác xa của SSH4 xem (bảng 3.3) với các
phổ đồ (hình 3.4.1-3.4.7).
Qua phân tích các số liệu phổ của SSH4 như trong trường hợp chất
SSH3, kết hợp với so sánh các số liệu phổ của chất (±)-Gomisin M1 trong tài liệu [60] có thể khẳng định hợp chất SSH4 thu được từ dịch n-hexan của thực
vật Schisandra sphenanthera chính là (±)-Gomisin M1, cấu trúc hóa học của nó xem hình 3.4.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(±)-Gomisin M1 Hình 3.4. Cấu trúc hóa học của SSH4
68
Bảng 3.3. Các số liệu NMR và các tƣơng tác xa trong SSH4
SSH4
STT
H→C (HMBC)
acδH
(±)-Gomisin M1 abδC 147,0
1
abδC 146,91
2
133,60
133,7
3
150,44
150,5
6,37 (1H,s)
1; 2; 3; 5; 6; 16
4
107,29
107,3
5
134,52
134,5
39,25 2,56 (1H, dd, 2,0; 13,5 Hz)
4; 5; 7; 8; 16; 17
6
39,3
2,52 (1H, dd, 7,5; 13,5 Hz)
33,55
1,88 (1H, m)
6; 8; 9; 17
7
33,6
40,80
1,76 (1H, m)
6; 7; 9; 18
8
40,8
35,73 2,24 (1H, dd, 9,5; 13,5 Hz)
7; 8; 11; 15; 18
9
35,7
2,02 (1H, d, 13,0 Hz )
10
138,39
138,4
6,50 (1H, s)
9;10;12;13;14; 15
11
103,47
103,5
12
148,90
148,9
13
134,70
134,7
14
141,08
141,1
15
120,26
120,8
16
116,71
116,8
17
12,96
0,73 (3H, d, 7,0 Hz)
7; 8; 9
13,0
18
21,44
0,96 (3H, d, 7,0 Hz)
6; 7; 8
21,5
19
100,81
5,92 (1H, d, 1,0 Hz)
12; 13
100,8
5,95 (1H, s, br)
3,86 (3H, s)
14
59,7
14-OCH3 59,75
3,91 (3H, s)
1
61,0
2-OCH3 61,00
3,88 (3H, s)
2
55,7
3-OCH3 55,74
1-OH
5,95 (1H, s)
1
aĐo trong CDCl3, b125 M Hz, c500 M Hz
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.4.1. Phổ FT-IR của SSH4
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.4.2. Phổ LC-ESI-MS của SSH4
71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.4.3. Phổ 1H-NMR của SSH4
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.4.4. Phổ 13C-NMR của SSH4
73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.4.5. Phổ 13C-DEPT của SSH4
74
Hình 3.4.6. Phổ HSQC của SSH4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.4.7. Phổ HMBC của SSH4
76
3.2.6. Hợp chất axit kadsuric [axit 3,4-seco-lanosta-4(28),9(11),24(Z)-trien-
3,26-dioic] (SSE2)
Sử dụng hệ dung môi clorofom – metanol theo tỷ lệ (15:1) thu được khối
chất vô định hình. Đem kết tinh lại trong dung môi clorofom thu được chất kết tinh dạng hình kim nhỏ, có khối lượng 37mg, nóng chảy ở 156-158oC.
Phổ FI-IR cho biết có hấp thụ của nhóm CH ở 2970cm-1, ở vùng 1632, 1461cm-1 đặc trưng cho liên kết C=C. Hấp thụ ở vùng 1700 cm-1 đặc trưng
cho liên kết C=O.
Trong các phổ 1H-NMR và 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT đã cho biết
trong phân tử của chất SSE2 có 30 nguyên tử cacbon trong đó có 6 nhóm CH3,
10 nhóm metylen (CH2), 6 nhóm metin (CH) và 8 nguyên tử cacbon bậc 4.
Phổ khối lượng LC-ESI-MS cho pic giả phân tử (m/z) 471 [M+H]+ cùng các dữ liệu phổ 13C-NMR cho phép xác định công thức phân tử chất này là
C30H46O4. Đây là một hợp chất tritecpen thuộc khung lanostan gồm có 2 gốc
axit cùng với một liên kết đôi ngoại vòng có nhóm etylen (CH2 olefin) ngoài
cùng, một liên kết đôi ở mạch nhánh và một liên kết đôi trong vòng.
Phổ 1H-NMR và 13C-NMR cho thấy ở vùng trường thấp có tín hiệu cộng
hưởng của hai proton olefinic (H 4,88ppm và 4,69ppm, H-29a và H-29b) với
cacbon tương ứng C 113,7ppm. Khi phân tích phổ HSQC là phổ tương tác trực
tiếp giữa cacbon và hydro cho biết 2 proton này thuộc nhóm metylen olefin,
đây là tương tác rất đặc trưng của nối đôi ngoại vòng.
Đặc biệt trên phổ 13C-NMR quan sát thấy tín hiệu đặc trưng của 2 nhóm
C=O axit ở C 181,1ppm và ở C 173,7ppm ứng với C-3 và C-26, điều này cũng
phù hợp với đặc trưng cho hấp thụ của liên kết C=O trong phổ IR. Ngoài ra, ở
vùng trường thấp còn có tín hiệu của proton olefin ở H 5,34 (1H, dd, J=5,5Hz, H-
11) và H 6,09 (1H, dd, J=7,5Hz, H-24) với cacbon tương ứng C-11 118,6ppm và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
C-24 147,30ppm.
77
Phân tích phổ HSQC và HMBC của hợp chất SSE2 cho biết cacbon ở
C-3 181,1ppm chỉ có tương tác với proton của H-2 và H-1, như vậy có thể
khẳng định có sự mở vòng tại C-3. Kết quả phân tích dựa trên cơ sở số liệu
phổ NMR và các dữ liệu phổ NMR tương tác xa của SSE2 được thống kê
trong bảng 3.4.
Dựa trên những số liệu phổ thu thập về các hợp chất tritecpen khung
lanostan và các số liệu phổ NOESY để xác định cấu hình của nối đôi ở vị trí
C-24 dựa vào các tài liệu tham khảo đã công bố đã cho biết cacbon ở vị trí C-
27 nếu có độ chuyển dịch hóa học nằm trong khoảng C 18ppm trở lên thì
cacbon ở vị trí C-24 có cấu hình Z, ngược lại nếu độ chuyển dịch hóa học của
cacbon ở vị trí C-27 nằm ở độ dịch chuyển hóa học < 13ppm thì cacbon ở vị
trí C-24 có cấu hình E [67].
Kết hợp các dữ liệu phổ với tài liệu thu thập được [68] đã cho phép
khẳng định hợp chất SSE2 chính là axit 3,4-seco-lanosta-4(28),9(11),24(Z)-
trien-3,26-dioic hay axit kadsuric với cấu trúc hóa học như hình 3.5.
Axit kadsuric
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.5 Cấu trúc hóa học của SSE2
78
Bảng 3.4 .Số liệu phổ NMR và các tƣơng tác xa của SSE2
SSE2
H → C (HMBC) CHn(DEPT)
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
abδC 32,0 26,7 181,1 147,5 49,5 27,8 28,9 42,5 142,4 42,5 118,6 37,6 43,9 47,2 33,7 27,8 50,7 14,6 26,8 36,0 18,2 35,7 26,7 147,3 125,8 173,7 20,4 18,1 113,7 23,2
acδH 2,04 và 1,80 (m) 2,43 và 1,58 (m) - - 2,05 (m) 2,14 (m) - - 5,34 (1H, dd, J=5, 5Hz) - - 1,38 (m) 1,90 và 1,78 (m) 1,64 (m) 0,66 (s) 1,07 (s) 1,43 (m) 0,95 (d) 1,17 và 1,53 (m) 6,09 (1H, dd, J=7,5Hz) - - 1,90 (s) 0,75 (s) 4,88 và 4,69 (2H, dd) 1,76 (s)
aĐo trong CDCl3, b125 M Hz, c500 M Hz.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2; 3; 10 3 4; 6; 10 7 6 7; 9; 14 8; 13 16 15 13; 16; 18; 22 12; 13; 14; 17 1; 5; 8; 9 19 17; 22; 23 20; 23 22, 26; 27 - - 24; 25; 26 13; 14; 15; 17 5; 30 4; 29 CH2 CH2 C C CH CH2 CH2 CH C C CH CH2 C C CH2 CH2 CH CH3 CH3 CH CH3 CH2 CH2 CH C C CH3 CH3 CH2 CH3
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.5.1. Phổ FT-IR SSE2
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.5.2. Phổ LC-ESI-MS của SSE2
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.5.3. Phổ 1H-NMR của SSE2
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.5.4. Phổ 13C-NMR của SSE2
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.5.5. Phổ 13C-DEPT của SSE2
84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.5.6. Phổ HSQC của SSE2
85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.5.7. Phổ HMBC của SSE2
86
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu hóa thực vật cây Ngũ vị tử nam (Schisandra
sphenanthera) ở Kon Tum, chúng tôi rút ra được những kết luận chính như sau:
1. Đã thu thập được mẫu nghiên cứu cây Ngũ vị tử nam tại Kon Tum và xác
định tên khoa học của nó là Schisandra sphenanthera Rehd. et Wils.
2. Kết quả phân tích định tính cây Schisandra sphenanthera cho biết trong
cây Ngũ vị tử nam có các lớp chất sterol, saponin và tannin.
3. Từ dịch chiết metanol của thân cành cây Ngũ vị tử nam Schisandra
sphenanthera (họ Schisandraceae) bằng phương pháp sắc ký cột, kết
hợp với phương pháp tinh chế kết tinh lại, sáu hợp chất β-sitosterol
(SSH1), β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit (SSE1), 1-linoleoylglycerol
(SSH2), (+)-gomisin M2 (SSH3), (±)-gomisin M1 (SSH4) và axit kadsuric
(SSE2), đã được phân lập và nhận dạng.
4. Trong số sáu hợp chất thu được, bốn hợp chất 1-linoleoylglycerol
(SSH2), (+)-gomisin M2 (SSH3), (±)-gomisin M1 (SSH4), axit
kadsuric (SSE2) được phát hiện lần đầu tiên từ loài Schisandra
sphenanthera Rehd. et Wils. Điều đáng quan tâm là trong các hợp chất
đã phân lập và nhận dạng được, hợp chất 1-Linoleoylglycerol có hoạt
tính làm giảm lượng cholesterol trong máu và chống xơ vữa động mạch
(anti-atherogen) [48]; hợp chất (±)-gomisin M1 có hoạt tính anti-HIV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
rất mạnh với giá trị EC50 <0,65μmol/l và chỉ số điều trị(TI) >68 [38].
87
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
Nguyễn Quyết Tiến, Đỗ Tiến Lâm, Trương Thị Thanh Nga, Nguyễn Quảng An, Phạm Thị
1
Hồng Minh. “MỘT SỐ KẾT QUẢ BAN ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY
NGŨ VỊ TỬ NAM (SCHISANDRA SPHENANTHERA) Ở VIỆT NAM”, Tuyển tập các báo
cáo toàn văn, Hội nghị Khoa học Viện Hóa học 2011, trang 82-86.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003), Danh lục các loài thực vật Việt
Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội, Tập 2, tr. 135.
2. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học – TPHCM,
p. 851, p.1155.
3. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ Tp HCM, Quyển
1,Tập 1, tr. 384-386.
Tiếng Anh
4. Chapman & Hall/CRC (1982-2009), DNP on CD – ROM, Version 18.1.
5. Chen, D.-F. et al. (1992), “Article Interiotherins C and D, Two New
Lignans from Kadsura interior and Antitumor-Promoting Effects of
Related Neolignans on Epstein−Barr Virus Activation”, J. Nat. Prod., 65,
pp. 1242-1245.
6. Chen, M. et al. (2008), “Neglschisandrins C-D: Two New
Dibenzocyclooctadiene Lignans from Schisandra neglecta”, Molecules,
13, pp. 122-128.
7. Chen,Y.-G. et al. (2001), “A novel triterpenoid lactone, Schiprolactone
A, from Schisandra propinqua (Wall.) Hook. f. et Thoms” Chin. J.
Chem., 19, pp. 304-307.
8. Chen, Y.-G. et al. (2006), CA, 108, pp. 128483a.
9. Choi, Y.-W. et al. (2006), “Schisandrene, a Dibenzocyclooctadiene
Structure−Antioxidant Activity Lignan from Schisandra chinensis:
Relationships of Dibenzocyclooctadiene Lignans”, J. Nat. Prod., 69,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
pp. 356-359.
89
10. Chun Lei, Wei-Lie Xiao, Sheng-Xiong Huang, Ji-Jun Chen, Han-Dong
Sun (2000), “Pre-schisanartanins C–D and propintrilactones A–B, two
classes of new nortriterpenoids from Schisandra
propinqua”,Tetrahedron, Volume 66, Issue 13, pp. 2306-2310.
11. Guang-Yu Yang, Yin-Ke Li, Rui-Rui Wang, Xiao-Nian Li,Wei-Lie Xiao,
Liu-Meng Yang, Jian-Xin Pu, Yong-Tang Zheng and Han-Dong Sun
(2010), “Dibenzocyclooctadiene lignans from Schisandra wilsoniana and
their anti-HIV-1 activities”, J. Nat. Prod., 73 (5), pp. 915–919.
12. Hsin-Chan Huang, Yu-Chi Lin, Ahmed Eid Fazary, i Wen Lo, Chia-
Ching Liaw, Yi-Zsau Huang, Shorong- Shii Liou, Ya-Ching Shen (2011),
“New and bioactive lignans from fruits of Schisandra sphenanthera”,
Food Chemistry.128, pp. 348-357.
13. Huxley. A. (1992), The New RHS Dictionary of Gardening, pp. 670-672.
14. Hye,Young Min, Eun-Jung Park, Ji-Young Hong, You-Jin Kang, Sun-
Jack Kim, Hwa-Jin Chung, Eun-Rhan Woo, Tran Manh Hung, Ui Jung
Youn, Yeong Shik Kim, Sam Sik Kang, KiHwan Bae, Sang Kook Lee
(2008), “Antiproliferative effects of dibenzocyclooctadiene lignans
isolated from Schisandra chinensis in human cancer cells”, Bioorganic &
Medicinal Chemistry Letters, Volume 18, Issue 2, 15, pp. 523-526.
15.
Ikeya, Y. et al. (1982), “The constituents of Schisandra chinensis Baill. X. The structures of _-schizandrin and four new lignans, (-)-gomisins L1 and L2, (+)-gomisin M1 and (+)-gomisin M2”, Chem. Pharm. Bull., 30,pp. 132-139.
16. Ikeya, Y. et al. (2009), “Schisanwilsonenes A−C, Anti-HBV Carotane
Sesquiterpenoids from the Fruits of Schisandra wilsoniana”, J. Nat.
Prod., 72 (4), pp. 676–678.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17. Kikuchi, M. et al. (1972), “Nigranoic acid, a new A-seco-cycloartene
90
triterpenoid”, Chem. Lett.,pp. 725-728.
18. Kuo, Y.-H. et al. (1992), "Schizarin B, C, D, and E, four new lignans
from Kadsura matsudai and theirantihepatitis activities", J. Nat. Prod.,
64,pp. 487-490.
19. Kwon, B.M. et al. (1999), “Isolated from Schisandra, Machilus, and
Magnolia species”, Planta Med., 65,pp. 74-76.
20. Lei, C. et al. (2007), “A class of 18(13→14)-abeo-schiartane skeleton
nortriterpenoids from Schisandra propinqua var. propinqua”, Helv.
Chim. Acta, 90,pp. 1399-1405.
21. Li, L. et al. (2004), Helv. Chim. Acta, 87,pp. 2943-2947.
22. Li, R. et al. (1984), Eur. J. Org. Chem.,pp. 807-811.
23. Li, R.-T. et al. (2003), Org. Lett., 5,pp. 1023-1026.
24. Li, R.-T. et al. (2003), Tet. Lett., 44,pp. 3531-3534.
25. Li, R.-T. et al. (2004), J. Nat. Prod., 67,pp. 94-97.
26. Li, R.-T. et al. (2004), J. Nat. Prod., 72 (6),pp. 1133-1141.
27. Liang Wen-Bin,Xie Bi-Xia,Deng Bai-Luo (2006) Tet. Lett, “Current
Research Status and Prospect of Schisandra sphenanthera”, 70, pp. 1680.
28. Lian-niang, L. et al. (1985), Planta Med., pp. 217-219.
29. Lian-niang, L. et al. (1986), Planta Med., pp. 493-494.
30. Lian-niang, L. et al. (1989), Planta Med., 55, pp. 300.
31. Liu, J.-S. et al. (1981), Can. J. Chem., 59, pp. 1680-1684.
32. Liu, J.-S. et al. (1984), Huaxue Xuebao, 42, pp. 464.
33. Liu, J.-S. et al. (1984), Phytochemistry, 23, pp. 1143-1145.
34. Liu, J.-S. et al. (1988), Huaxue Xuebao, 46, pp. 345-348.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35. Liu, J.-S. et al. (1988), Huaxue Xuebao, 46, pp. 483-488.
91
36. Luo, G. et al. (1992), Huaxue Xuebao, 50, pp. 515-520.
37. Martina Blunder, Eva M. Pferschy-Wenzig, Walter M.F. Fabian, Antje
Hüfner, Olaf Kunert, Robert Saf, Wolfgang Schühly, “Derivatives of
schisandrin with increased inhibitory potential on prostaglandin E2 and
leukotriene B4 formation in vitro”(2010), Bioorganic & Medicinal
Chemistry, Volume 18, Issue 7, pp. 2809-2815.
38. Min Chen, Nicole Kilgore, Kuo-Hsiung Lee, and Dao-Feng Chen (2006),
“Rubrisandrins A and B, Lignans and Related Anti-HIV Compounds
fromSchisandra rubriflora”, J. Nat. Prod., 69 (12), pp. 1697–1701.
39. Rong-Tao Li , Quan-Bin Han , Yong-Tang Zheng, (2005), Chem.
Commun., pp. 2936-2938.
40. Rong-Tao Li, Zhi Ying Weng, Jian Xin Pu, Han Dong Sun (2008),
“Chemical constituents from Schisandra sphenanthera”, ScienceDirect,
19, pp. 696-698.
41. Shu Y. Z. (1998), “Recent natural products based drug development : A
pharmaceutical industry perspective”, J. Nat. Prod., 61, pp. 1054-1071.
42. Takahashi, K. et al. (1976), Chem. Pharm. Bull., 24, pp. 2000.
43. Tan, R. et al. (1984), Planta Med., 50, pp. 414.
44. Wang, W. et al. (2006), Planta Med., 72, pp. 284-288.
45. Wei-Lie Xiao, Ren-Rong Tian, Jian-Xin Pu, Xian Li, Li Wu, Yang
Lu, Sheng-Hong (2006), J. Nat. Prod., 69 (2), pp. 277–279.
46. Wei-Lie Xiao, Liu-Meng Yang, Li-Mei Li, Jian-Xin Pu, Sheng-Xiong
Huang, Zhi-Ying Weng, Chun Lei, Jing-Ping Liu, Rui-Rui Wang, Yong-
Tang Zheng, Rong-Tao Li, Han-Dong Sun (2007) , Tetrahedron Letters,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Volume 48, Issue 31, pp. 5543-5546.
92
47. Wei-Lie Xiao, Sheng-Xiong Huang, Rui-Rui Wang, Jia-Liang Zhong,
Xue-Mei Gao, Fei He, Jian-Xin Pu, Yang Lu, Yong-Tang Zheng, Qi-Tai
Zheng, Han Dong Sun (2008) “Nortriterpenoids and lignans from Schisandra
sphenanthera”, Tetrahedron Letters, Volume 48, Issue 31, pp. 5558-5567.
48. Wen-Hui Ma, Yan Lu, Hai Huang, Pei Zhou, Dao-Feng Chen (2009),
Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, Volume 19, Issue 17,
pp.4958-4962.
49. Xiao Luo, Ying Chang, Xing-Jie Zhang, Jian-Xin Pu, Xue-Mei Gao,
Ying-Li Wu, Rui-Rui Wang, Wei-Lie Xiao, Yong-Tang Zheng (2009),
Tetrahedron Letters, Volume 50, Issue 43, pp. 5962-5964.
50. Xiao, W.L. et al. (2005), Org. Lett., 7, pp. 1263-1266.
51. Xiao, W.-L. et al. (2006), Org. Lett., 8 (7), pp. 1475-1478.
52. Xiao, W.-L. et al. (2006), J. Nat. Prod., 69, pp. 277-279.
53. Xiao, W.-L. et al.(2006), J. Nat. Prod., 70, pp. 280-283.
54. Xiao, W.-L. et al. (2006), Org. Lett., 8, pp. 991-994.
55. Xiao, W.-L. et al. (2007), Helv. Chim. Acta, 90, pp. 1505-1513.
56. Xiao, W.-L. et al. (2007), J. Nat. Prod., 70, pp. 1056-1059.
57. Xiao, W.L. et al. (2009), J. Nat. Prod , 72 (9), pp. 1678-1681.
58. Xu, L.-J. et al. (2006), Chem. Pharm. Bull., 54, pp. 542-545.
59. Xu, L.-J. et al. (2006), Planta Med., 72, pp. 169-174.
60. Y. Ikeya, H. Taguchi and I. Yosioka (1982), “The constituents of
Schisandra chinensis Baill. X. The structures of γ-schisandrin and four
new lignans (-)-gomisins L1 and L2, (±)-gomisin M1 and (+)-gomisin M2”,
Chem. Pharm. Bull., 30(1), pp.132-139.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
61. Yao-Haur Kuo, Li-Ming Yang Kuo, and Chieh-Fu (1992), J.
93
Org. Chem. , 64 (19), pp. 7023-7027.
62. Yao-Haur Kuo, Li-Ming Yang Kuo, and Chieh-Fu (1997), J. Org.
Chem., 62 (10), pp. 3242–3245.
63. Ye Sun, Xiangying Wen, Hongwen Huang (2010), “Population genetic
diferentiantion of Schisandra chinensis and Schisandra sphenanthera as
revealed by ISSR analysis”, Biochemical Systematics and Ecology, 38, pp.
257-263.
64. Yong-Bo Xue, Jian-Hong Yang, Xiao-Nian Li, Xue Du, Jian-Xin Pu, and
Han-Dong (2011), Org. Lett., 13 (6), pp. 1564–1567.
65. Yu-Chi Lin, I-Wen Lo, Shun-Ying Chen, Pi-Han Lin, Ching-Te Chien, Sui-yuan Chang, and Ya-Ching Shen (2011), Taiwan.Org. Lett., 13 (3), pp. 446–449.
66. Yue, J.-M. et al. (1989), Phytochemistry, 35, pp. 1068.
67. Zhanlin Li, Dandan Song, Wei Li, Hongwei Fu, Kazuo Koike, Yuechu Pei,
Yuongkui Jing, and Huiming Hua (2008), “Lanostane-Type triterpenoids
from the Roots of Kadsura coccinea”, J. Nat. Prod, 73 (1), pp. 12-16.
68. Zhong Liu , Gang Hao, Yi-bo Luo, Leonard B. Thien, Samuel W. Rosso,
An-ming Lu, and Zhi-duan Chen (2006), Int. J. Plant Sci., 167(3), pp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
539–550.
PL1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Các phổ của SSH1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 1.1. Phổ FT – IR của SSH1
PL2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 1.2. Phổ 1H - NMR của SSH1
PL3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 1.3. Phổ 13C - NMR của SSH1
PL4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 1.4. Phổ 13C-DEPT của SSH1
PL5
Phụ lục 2. Các phổ của SSE1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 2.1. Phổ 1H–NMR của SSE1
PL6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 2.2. Phổ 13C-DEPT của SSE1
PL7
Phụ lục 3. Các phổ của SSH2 (tiếp theo)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 3.1. Phổ 1H – NMR của SSH2
PL8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 3.2. Phổ 13C–NMR của SSH2
PL9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 3.3. Phổ 13C-DEPT của SSH2
PL10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 3.4. Phổ HSQC của SSH2
PL11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 3.4. Phổ HSQC của SSH2 (tiếp theo)
PL12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 3.5. Phổ HMBC của SSH2
PL13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 3.5. Phổ HMBC của SSH2 (tiếp theo)
PL14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 3.5. Phổ HMBC của SSH2 (tiếp theo)
PL15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 3.5. Phổ HMBC của SSH2 (tiếp theo)
PL16
Phụ lục 4. Các phổ của SSH3 (tiếp theo)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 4.1. Phổ 1H-NMR của SSH3
PL17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 4.2. Phổ 13C–NMR của SSH3
PL18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 4.3. Phổ 13C-DEPT của SSH3
PL19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 4.4. Phổ HSQC của SSH3
PL20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 4.5. Phổ HMBC của SSH3
PL21
Phụ lục 5. Các phổ của SSH4 (tiếp theo)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 5.1. Phổ 1H-NMR của SSH4
PL22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 5.2. Phổ 13C-NMR của SSH4
PL23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 5.3. Phổ HSQC của SSH4
PL24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 5.4. Phổ HMBC của SSH4
PL25
Phụ lục 6. Các phổ của SSE2 (tiếp theo)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 6.1. Phổ 1H-NMR của SSE2
PL26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 6.2. Phổ 13C-NMR của SSE2
PL27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 6.3. Phổ HSQC của SSE2
PL28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 6.4. Phổ HMBC của SSE2