ngng
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐẶNG THỊ TRANG NHUNG NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC THÂN
CÂY NGŨ VỊ VẢY CHỒI (SCHISANDRA PERULATA
GAGNEP.), HỌ SCHISANDRACEAE
Ở SA PA - LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
Thái Nguyên - 2013
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐẶNG THỊ TRANG NHUNG NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC THÂN
CÂY NGŨ VỊ VẢY CHỒI (SCHISANDRA PERULATA
GAGNEP.), HỌ SCHISANDRACEAE
Ở SA PA - LÀO CAI Chuyên ngành: Hoá học Hữu cơ
Mã số : 60440114
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUYẾT TIẾN
Thái Nguyên - 2013
LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn này được hoàn thành tại phòng Hoạt chất Sinh học, Viện
Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới
TS. Nguyễn Quyết Tiến, TS. Phạm Thị Hồng Minh, PGS.TS Phạm Văn
Thỉnh những người thầy đã chỉ ra hướng nghiên cứu, hướng dẫn tận tình,
động viên và giúp đỡ từng bước đi của tôi trong quá trình nghiên cứu thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Hoạt chất Sinh học, Phòng Nghiên cứu
Cấu trúc phân tử -Viện Hóa học đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành các kế hoạch nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Lãnh
đạo Khoa Hóa, Khoa Sau đại học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Bố, Mẹ tôi, những người thân
trong gia đình và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong
quá trình thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2013
Tác giả
Đặng Thị Trang Nhung
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Đặng Thị Trang Nhung
i
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục .............................................................................................................i Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt............................................................. ii Danh mục các bảng ........................................................................................ iii Danh mục các hình..........................................................................................iv Danh mục các sơ đồ .........................................................................................v Danh mục các phụ lục .....................................................................................vi MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN.............................................................................. 2 1.1. Khái quát về các thực vật chi Schisandra.............................................. 2
1.2. Thành phần hóa học các loài thuộc chi Schisandra ............................... 3
1.2.1. Các hợp chất lignan ........................................................................... 3
1.2.1.1. Các hợp chất cyclolignan ............................................................. 3
1.2.1.2. Các hợp chất epoxylignan ............................................................ 8
1.2.2. Các hợp chất tecpenoit ..................................................................... 11
1.2.2.1. Các hợp chất tritecpen lacton..................................................... 12
1.2.2.2. Các hợp chất tritecpen khung lanostan....................................... 21
1.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất tritecpenoit và lignan .................. 23
1.3.1. Hoạt tính sinh học của các hợp chất tritecpenoit .............................. 23
1.3.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất lignan ...................................... 27
Chương 2 THỰC NGHIỆM ....................................................................... 31 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ............................................... 31
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu ..... 31
2.1.2. Phương pháp ngâm chiết và phân lập các hợp chất từ dịch chiết ...... 31
2.1.3. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các chất phân lập được ...... 32
2.2. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu ............................................ 32
2.2.1. Dụng cụ, hóa chất ............................................................................ 32
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu .......................................................................... 33
2.3. Thu nhận các dịch chiết từ cây Ngũ vị vảy chồi.................................. 34
2.3.1. Thu nhận các dịch chiết ................................................................... 34
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết...................................................... 35
2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol ..................................................... 35
2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit ................................................................ 36
2.3.2.3. Phát hiện các flavonoit............................................................... 36
2.3.2.4. Phát hiện các cumarin................................................................ 36
2.3.2.5. Định tính các glucosit tim........................................................... 37
2.3.2.6. Định tính các saponin................................................................. 37
2.3.2.7. Định tính các tanin..................................................................... 37
2.4. Phân lập và tinh chế các chất .............................................................. 38
2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan của cây Ngũ vị tử vảy chồi (SPH) ............... 38
2.4.1.1. Hợp chất β-sitosterol (SPH1) ..................................................... 39
2.4.1.2. Hợp chất (7S,8R,8’R,7’R) -3,4,3’,4’-dimethylene dioxy-7,7’-
epoxylignan (SPH2) ................................................................................ 39
2.4.1.3. Hợp chất 3,4-dimetoxy-3’,4’- metylendioxi-7,7’-epoxi-lignan (SPH3)... 40
2.4.1.4. Hợp chất 2,3-dihydroxypropyl hexacosanoat (SPH4)................. 40
2.4.2. Cặn dịch chiết diclometan của cây Ngũ vị vảy chồi (SPD) .............. 41
2.4.2.1. Hợp chất axit meso-dihydroguaiaretic (SPD1)........................... 41
2.4.2.2. Hợp chất 2,3-dihydroxypropyl 28-hydroxyoctacosanoat (SPD2)..... 41
2.4.3. Cặn dịch chiết etyl axetat của cây Ngũ vị vảy chồi (SPE) ................ 42
2.4.3.1. Hợp chất β-sitosterol 3-O-β-D-glucopyranosit (SPE1)............... 42
2.4.3.2. Hợp chất 3,5,7,3’,4’-pentahydroxy-flavan (SPE2)...................... 43
Chương 3 THẢO LUẬN KẾT QUẢ .......................................................... 44 3.1. Nguyên tắc chung ............................................................................... 44
3.2. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác
nhau của cây Ngũ vị vảy chồi .................................................................... 44
3.2.1. Các hợp chất sterol .......................................................................... 45
3.2.1.1. Hợp chất β-sitosterol (SPH1) ..................................................... 45
3.2.1.2. Hợp chất β-sitosterol 3-O-β-D-glucopyranosit (SPE1)............... 45
3.2.2. Các hợp chất lignan ......................................................................... 47
3.2.2.1. Hợp chất (7S,8R,8’R,7’R) -3,4,3’,4’-dimethylene dioxy-7,7’-
epoxylignan (SPH2) ................................................................................ 47
3.2.2.2. Hợp chất 3,4-dimetoxy-3’,4’-metylendioxi -7,7’-epoxi- lignan
(SPH3) .................................................................................................... 56
3.2.2.3. Hợp chất axit meso-dihydroguaiaretic (SPD1)........................... 63
3.2.3. Các hợp chất glycerit ....................................................................... 71
3.2.3.1. Hợp chất 2,3-dihydroxypropyl 28-hydroxyoctacosanoat (SPD2) ...... 71
3.2.3.2. Hợp chất 2,3-dihydroxypropyl hexacosanoat (SPH4)................. 78
3.2.4. Hợp chất flavonoit ........................................................................... 82
KẾT LUẬN.................................................................................................. 90 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 92 PHỤ LỤC.................................................................................................. PL1
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Các phương pháp sắc ký
CC : Column Chromatography
GC : Gas Chromatography
SKLM : Sắc ký lớp mỏng
Các phương pháp phổ
ESI-MS : Electrospray Ionization Mass Spectroscopy
FT-IR : Fourier Transform Infrared Spectroscopy
NMR 1H-NMR 13C-NMR : Nuclear Magnetic Resonance : 1H-Nuclear Magnetic Resonance : 13C- Nuclear Magnetic Resonance
DEPT : Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer
HMQC : Heteronuclear Multiple - Quantum Coherence
HMBC : Heteronuclear Multiple - Bond Correlation
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Danh sách một số loài thực vật chi Ngũ vị tử ................................. 2
Bảng 2.1. Khối lượng các cặn chiết thu được từ cây Schisandra perulata ... 35
Bảng 2.2. Kết quả định tính các nhóm chất trong cây Schisandra perulata .. 38 Bảng 3.1. Độ dịch chuyển hóa học 13C NMR của SPH1 và SPE1............... 46
Bảng 3.2. Các số liệu NMR và các tương tác xa trong SPH2........................ 49
Bảng 3.3. Các số liệu NMR và các tương tác xa trong SPH3........................ 57
Bảng 3.4. Các số liệu NMR và các tương tác xa trong SPD1........................ 64
Bảng 3.5 . Số liệu phổ NMR và các tương tác xa của SPD2 ......................... 72
Bảng 3.6 . Số liệu phổ NMR và các tương tác xa của SPE2 ......................... 83
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Cây Ngũ vị vảy chồi ....................................................................... 31
Hình 2.2. Quả Ngũ vị vảy chồi..................................................................... 31
Hình 3.2. Cấu trúc hóa học của SPH2 ......................................................... 49
Hình 3.2.1. Phổ FT–ICR–MS của SPH2.............................................. 50 Hình 3.2.2. Phổ 1H–NMR của SPH2 .................................................. 51 Hình 3.2.3. Phổ 13C–NMR của SPH2 ................................................. 52 Hình 3.2.4. Phổ 13C–DEPT của SPH2................................................. 53
Hình 3.2.5. Phổ HSQC của SPH2 ....................................................... 54
Hình 3.2.6. Phổ HMBC của SPH2 ...................................................... 55
Hình 3.3. Cấu trúc hóa học của SPH3 ......................................................... 57 Hình 3.3.1. Phổ 1H–NMR của SPH3 .................................................. 58 Hình 3.3.2. Phổ 13C–NMR của SPH3 .................................................. 59 Hình 3.3.3. Phổ 13C–DEPT của SPH3.................................................. 60
Hình 3.3.4. Phổ HSQC của SPH3 ........................................................ 61
Hình 3.3.5. Phổ HMBC của SPH3 ....................................................... 62
Hình 3.4. Cấu trúc hóa học của SPD1 .......................................................... 63
Hình 3.4.1. Phổ LC–ESI–MS của SPD1 .............................................. 65 Hình 3.4.2. Phổ 1H–NMR của SPD1 ................................................... 66 Hình 3.4.3. Phổ 13C–NMR của SPD1 .................................................. 67 Hình 3.4.4. Phổ 13C–DEPT của SPD1.................................................. 68
Hình 3.4.5. Phổ HSQC của SPD1 ........................................................ 69
Hình 3.4.6. Phổ HMBC của SPD1....................................................... 70
Hình 3.5. Cấu trúc hóa học của SPD2 .......................................................... 71 Hình 3.5.1. Phổ 1H–NMR của SPD2 ................................................... 73 Hình 3.5.2. Phổ 13C–NMR của SPD2 .................................................. 74
Hình 3.5.3. Phổ 13C–DEPT của SPD2.................................................. 75
Hình 3.5.4. Phổ HSQC của SPD2 ........................................................ 76
Hình 3.5.5. Phổ HMBC của SPD2....................................................... 77
Hình 3.6. Cấu trúc hóa học của SPH4 .......................................................... 78 Hình 3.6.1. Phổ 1H–NMR của SPH4 ................................................... 79 Hình 3.6.2. Phổ 13C–NMR của SPH4 .................................................. 80 Hình 3.6.3. Phổ 13C–DEPT của SPH4.................................................. 81
Hình 3.7. Cấu trúc hóa học của SPE2........................................................... 83 Hình 3.7.1. Phổ 1H–NMR của SPE2.................................................... 85 Hình 3.7.2. Phổ 13C–NMR của SPE2................................................... 86 Hình 3.7.3. Phổ 13C–DEPT của SPE2 .................................................. 87
Hình 3.7.4. Phổ HSQC của SPE2 ........................................................ 88
Hình 3.7.5. Phổ HMBC của SPE2 ....................................................... 89
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Ngâm chiết mẫu cây Ngũ vị vảy chồi (Schisandra perulata). ....... 34
vi
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 1. Các phổ của SPH1 .....................................................................PL1
Phụ lục 1.1. Phổ FT–IR của SPH1......................................................PL1 Phụ lục 1.2. Phổ 1H–NMR của SPH1.................................................PL2 Phụ lục 1.3. Phổ 13C–NMR của SPH1.................................................PL3 Phụ lục 1.4. Phổ 13C–DEPT của SPH1...............................................PL4 Phụ lục 2. Các phổ của SPE1 .....................................................................PL5 Phụ lục 2.1. Phổ 1H–NMR của SPE1..................................................PL5 Phụ lục 2.2. Phổ 13C–DEPT của SPE1................................................PL6 Phụ lục 3. Các phổ của SPH2 (tiếp theo)....................................................PL7 Phụ lục 3.1. Phổ 1H–NMR của SPH2 .................................................PL7 Phụ lục 3.1. Phổ 1H–NMR của SPH2 (tiếp theo) ................................PL8 Phụ lục 3.2. Phổ 13C–NMR của SPH2 ................................................PL9 Phụ lục 3.3. Phổ 13C–DEPT của SPH2 .............................................PL10
Phụ lục 3.4. Phổ HSQC của SPH2....................................................PL11
Phụ lục 3.4. Phổ HSQC của SPH2 (tiếp theo)...................................PL12
Phụ lục 3.5. Phổ HMBC của SPH2...................................................PL13
Phụ lục 3.5. Phổ HMBC của SPH2 (tiếp theo)..................................PL14
Phụ lục 3.5. Phổ HMBC của SPH2 (tiếp theo)..................................PL15 Phụ lục 4. Các phổ của SSH3 (tiếp theo)..................................................PL16 Phụ lục 4.1. Phổ 1H–NMR của SSH3 ...............................................PL16 Phụ lục 4.2. Phổ 13C–NMR của SPH3 ..............................................PL17 Phụ lục 4.3. Phổ 13C–DEPT của SPH3 .............................................PL18
Phụ lục 4.4. Phổ HSQC của SPH3....................................................PL19
Phụ lục 4.5. Phổ HMBC của SPH3...................................................PL20
Phụ lục 4.5. Phổ HMBC của SPH3 (tiếp theo)..................................PL21
Phụ lục 5. Các phổ của SPH4 (tiếp theo)..................................................PL22 Phụ lục 5.1. Phổ 1H–NMR của SPH4 ...............................................PL22 Phụ lục 5.2. Phổ 13C–NMR của SPH4 ..............................................PL23 Phụ lục 5.3. Phổ 13C–DEPT của SPH4 .............................................PL24 Phụ lục 6. Các phổ của SPD1 (tiếp theo)..................................................PL25 Phụ lục 6.1. Phổ 1H–NMR của SPD1 ...............................................PL25 Phụ lục 6.2. Phổ 13C–NMR của SPD1 ..............................................PL26 Phụ lục 6.3. Phổ 13C–DEPT của SPD1 .............................................PL27
Phụ lục 6.4. Phổ HSQC của SPD1....................................................PL28
Phụ lục 6.5. Phổ HMBC của SPD1...................................................PL29
Phụ lục 6.5. Phổ HMBC của SPD1 (tiếp theo)..................................PL30 Phụ lục 7. Các phổ của SPD2 (tiếp theo)..................................................PL31 Phụ lục 7.1. Phổ 1H–NMR của SPD2 ...............................................PL31 Phụ lục 7.2. Phổ 13C–NMR của SPD2 ..............................................PL32 Phụ lục 7.3. Phổ 13C–DEPT của SPD2 .............................................PL33
Phụ lục 7.4. Phổ HSQC của SPD2....................................................PL34
Phụ lục 7.5. Phổ HMBC của SPD2...................................................PL35
Phụ lục 7.5. Phổ HMBC của SPD2 (tiếp theo)..................................PL36 Phụ lục 8. Các phổ của SPE2 (tiếp theo) ..................................................PL37 Phụ lục 8.1. Phổ 1H–NMR của SPE2................................................PL37 Phụ lục 8.2. Phổ 13C–NMR của SPE2...............................................PL38 Phụ lục 8.3. Phổ 13C–DEPT của SPE2..............................................PL39
Phụ lục 8.4. Phổ HSQC của SPE2 ....................................................PL40
Phụ lục 8.5. Phổ HMBC của SPE2 ...................................................PL41
Phụ lục 8.5. Phổ HMBC của SPE2 (tiếp theo) ..................................PL42
1
MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa nên được thừa
hưởng nguồn động, thực vật vô cùng phong phú và đa dạng sinh học với
nhiều cây dược liệu quí. Các hợp chất thiên nhiên đã và đang đóng một vai trò
ngày càng quan trọng trong cuộc sống, đặc biệt là trong lĩnh vực y dược nhằm
nâng cao sức khỏe, phòng và chống các căn bệnh hiểm nghèo. Nhiều loại thảo
dược, các sản phẩm thiên nhiên được sử dụng trực tiếp làm thuốc chữa bệnh,
hoặc được dùng làm tiền chất cho tổng hợp hóa dược, hoặc cấu trúc của
chúng được sử dụng như các chất dẫn đường để tìm kiếm các dẫn xuất mới,
có hoạt tính cao phục vụ việc phát triển thuốc chữa bệnh.
Trong đó, các loài thực vật chi Ngũ vị tử (Schisandra) trong họ Ngũ vị
(Schisandraceae) ở Việt Nam nói chung còn ít được nghiên cứu. Phần lớn các
loài thực vật ở chi này hầu hết đều là nguồn nguyên liệu làm thuốc có giá trị.
Cây Ngũ vị vảy chồi có tên khoa học Schisandra perulata Gagnep. được sử
dụng làm thuốc bổ [45]. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có công trình công bố
nào về thành phần hóa học của cây này cũng như việc sử dụng nó trong y học.
Ở Trung Quốc người ta thường hay sử dụng cây Schisandra perulata
chữa bệnh gan, mật. Mới đây các nhà khoa học Trung Quốc đã nghiên cứu về
tác dụng dược lý dịch chiết từ cây này cho thấy nó có tác dụng ức chế virus
HIV và tế bào ung thư máu, chống viêm gan, chống oxy hóa, những kết quả
này rất có giá trị trong việc sử dụng cây thuốc cổ truyền của Trung Quốc [15].
Về thành phần hóa học của cây Schisandra perulata cho biết sự có mặt của
các hợp chất lignan cùng với tritecpenoit và một số hợp chất khác [44].
Do vậy, chúng tôi đã chọn đề tài với tên: “Nghiên cứu thành phần hoá
học thân cây Ngũ vị vảy chồi (Schisandra perulata Gagnep.), họ
Schisandraceae ở Sapa - Lào Cai” làm đối tượng nghiên cứu để tìm hiểu
thành phần hóa học với mục đích tìm ra những hợp chất có hoạt tính sinh học
làm sáng tỏ việc sử dụng cây này trong dân gian, đưa ra hướng bảo tồn và sử
dụng hiệu quả cây dược liệu quí này.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
CÁC THỰC VẬT CHI NGŨ VỊ TỬ (SCHISANDRA)
VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CHÚNG
1.1. Khái quát về các thực vật chi Schisandra
Cây Ngũ vị vảy chồi với danh pháp khoa học là Schisandra perulata
Gagnep., chi Ngũ vị tử (Schisandra), họ Ngũ vị (Schisandraceae), bộ Hồi (Illiciales), lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida), ngành Thực vật hạt kín
(Magnoliophyta), giới Thực vật (Plantae) .
Hiện nay, chi Ngũ vị tử (Schisandra) có khoảng 25 loài [72]. Cây
thường mọc trên sườn núi hoặc dọc theo bờ sông tại một số nơi ở Việt Nam từ
Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Thanh Hoá, Kon Tum, .… Ngoài ra, còn phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, ...[31]. Quả khô của
chúng được dùng trong y học [16]. Chi Schisandra được gọi là Ngũ vị tử vì quả của nó có đủ năm vị cơ bản: mặn, ngọt, chua, cay, đắng; nghĩa là "quả tạo
ra năm vị".
Bảng 1.1. Danh sách một số loài thực vật chi Ngũ vị tử
STT Tên loài STT Tên loài
Schisandra arisanensis Schisandra perulata 1 14
2 Schisandra axillaries Schisandra propinqua 15
3 Schisandra bicolor Schisandra pubescens 16
4 Schisandra chinensis Schisandra plena 17
5 Schisandra elongata Schisandra randiflora 18
6 Schisandra glabra Schisandra repanda 19
7 Schisandra glaucescens Schisandra rubriflora 20
8 Schisandra gracilis Schisandra sphaerandra 21
9 Schisandra henryi Schisandra sphenanthera 22
10 Schisandra incarnata Schisandra tomentella 23
11 Schisandra lancifolia Schisandra viridis 24
12 Schisandra micrantha Schisandra wilsoniana 25
13 Schisandra neglecta
3
Cây Ngũ vị vảy chồi là thực vật dây leo cao, có thể mọc dài tới 6-7m;
chồi có 3-4 vảy cao bao lấy. Lá ở nhánh ngắn, có phiến bánh bò hay xoan, hai
đầu nhọn, to 10-15 x 5-9 cm, không long, gân- phụ 6-8 cặp; cuống đến 5cm.
Hoa 1-2 ở nách các vảy của chồi, cọng 2-6 cm; đế hoa lồi; lá đài và cánh hoa
8; tiểu nhụy thành đầu tròn, cao 3 mm, buồng phấn 2, xa nhau. Trái mập, trên
thu đài dài ra đến 13 cm, gắn như gié; hột 2, dài 4 mm.[1], [2], [3].
Tính vị, tác dụng:
Đông Y Trung Quốc coi Ngũ vị tử là một vị thuốc bổ thận dùng trong
các trường hợp cơ thể mệt nhọc, uể oải, chán ăn, còn dùng chữa ho, liệt
dương và an thần. Chủ trị các chứng mất cân bằng dịch thể, khô họng, ra mồ
hôi trộm, di tinh, tiêu chảy kéo dài, mất ngủ, mộng nhiều. Bên cạnh tính bổ
dưỡng và tái tạo, Ngũ vị tử còn được dùng trong những lĩnh vực khác như bảo vệ
gan, tác dụng lên hệ thần kinh, chữa bệnh đường hô hấp, đường tiêu hóa, …[17].
1.2. Thành phần hóa học các loài thuộc chi Schisandra
Cho đến nay đã có khoảng 25 loài thực vật chi Schisandra được nghiên
cứu hoá thực vật [72], đã phân lập và nhận dạng được nhiều chất, thuộc các
nhóm chất khác nhau. Thành phần hóa học chính của các loài chi Ngũ vị tử là
các lignan và tritecpenoit. Ngoài ra, cây còn chứa các thành phần khác như:
flavonoit, axit cacboxylic, ancaloit,…
1.2.1. Các hợp chất lignan
Phần lớn các chất phân lập được từ chi Schisandra là các lignan, trong
đó các hợp chất cyclolignan là thành phần chủ yếu.
1.2.1.1. Các hợp chất cyclolignan
Năm 1982, Ikeya Y. và cộng sự của mình đã phân lập được hợp chất
rubschisandrin (1) từ cây Schisandra rubriflora [18]. Năm 1984, Tan R. và
cộng sự đã phân lập được hợp chất Gomisin L1 (2) từ quả cây Schisandra
sphenanthera [48]. Năm 1984, Liu J. S. và cộng sự đã phân lập được hợp chất
Schizanlignon D (3) [36], đến năm 1988, đã phân lập được hợp chất
4
Schisanhenol (4) từ thân và lá cây S. henryi [34].
1. Rubschisandrin 2. Gomisin L1
3. Schizanlignon D 4. Schisanhenol
Năm 1992, Yao-Haur và cộng sự đã phân lập được hợp chất schisantherin
K (5) và schisantherin C (6) từ thân và lá của cây Schisandra viridis [66]
5. Schisantherin K 6. Schizantherin C
5
Năm 1992, Kuo Y.-H và cộng sự đã phân lập được 2 hợp chất
schizandrin B (7) và schizandrin C (8) từ cây Schisandra chinensis [21].
8. Schizandrin C 7. Schizandrin B
Năm 1992, Chen D.-F. và cộng sự đã phân lập được hợp chất
isoschizandrin (9) từ cây Schisandra rubriflora [6]; Cùng năm Luo G. và
cộng sự đã phân lập được hợp chất schisanlignon E (10) từ thân và lá cây
Schisandra viridis [40]. Năm 1999 Kwon B.M. và cộng sự đã phân lập được
hợp chất đặt tên là gomisin L2 (11) từ quả cây Schisandra chinensis [22] và
năm 2004, Li L. và cộng sự đã phân lập được hợp chất rubriflorin B (12) từ
cây Schisandra rubriflora [25], Năm 2006 ,Choi Y. W. và cộng sự đã phân
lập được hợp chất schizandren (13) từ quả cây Schisandra chinensis [10];
Chen Y.-G và cộng sự đã phân lập được hợp chất schisanlignon F (14) từ cây
Schisandra vireidis [9].
9. Isoschizandrin 10. Schisanlignon E
6
11. Gomisin L2 12. Rubriflorin B
13. Schizandren 14. Schisanlignon F
Năm 2006, Xiao W.-L. và cộng sự phân lập được hợp chất schisanlignaol
D (15) từ cây Schisandra vireidis [57]. Năm 2006, Xu L.J. và cộng sự phân
lập được 4 hợp chất là propinquanin A (16), propinquanin C (17), propinquanin D
(18) và propinquanin F (19) từ thân, lá cây Schisandra propinqua [63], [64].
15. Schisanlignaol D
7
16. Propinquanin A 17. Propinquanin C
18. Propinquanin D 19. Propinquanin F
Năm 2006, Wuang và cộng sự của mình đã phân lập được hợp chất là
schisphenon (20) và schiphentetralon A (21) từ quả cây Schisandra chinensis
[49], [68]. Năm 2007, Xiao W.-L. và các cộng sự của mình đã tách chiết được
hợp chất interiotherin C (22) từ thân cây Schisandra rubriflora [61].
20. Schisphenon 21. Schiphentetralon A
8
OR2
22. Interiotherin C (Rubriflorin A) 23. Neglschisandrin A
24
R1 =R2 =CH3, R3 =Ang, R4 =CH3, R5 =OH
R1O
H
25
R1 =R2 =CH3, R3 =Tig, R4 =CH3, R5 =OH
CH3
H3CO
26
R1 =R2 =CH3, R3 =Bz, R4 =CH3, R5 =OH
R5
H3CO
27
R1=CH3, R2=H, R3=Tig, R4=CH3, R5=OH
R4
OR3
28
R1 =R2 =CH3, R3 =iso-Buty, R4 =CH3, R5 =OH
H3CO
29
R1 =R2 =CH3, R3 =Ac, R4 =CH3, R5 =OH
OCH3
Bz
Tig
Ang
iso-Buty
Ac
O
O
O
O
O
24-29. Schisanwilsonin A–G
Năm 2008, Chen, M. và cộng sự đã phân lập được hợp chất
neglschisandrin A (23) từ cây Schisandra neglecta [7]. Năm 2009, Wen M. H.
và cộng sự đã phân lập được 7 hợp chất là schisanwilsonin A–G (24-29) từ
cây Schisandra wilsoniana [53].
1.2.1.2. Các hợp chất epoxylignan
Năm 1981, Liu, J. -S. và cộng sự của mình đã phân lập được hợp chất
là (+)-chicanin (30) từ cây Schisandra sphenanthera [35].
9
30. (+)-Chicanin
Năm 1986, Lian-niang L. và cộng sự đã phân lập được hợp chất là
henricin (31) từ cây Schisandra henryi [33].
31. Henricin
Năm 1989, Yue J.M. và cộng sự của mình đã phân lập được hợp chất là
ganschisandrin (32) từ quả cây Schisandra sphenanthera [71].
32. Ganschisandrin
Năm 2012 Nguyễn Quyết Tiến và các cộng sự đã phân lập được các
hợp chất gomisin M1 (33), gomisin M2 (34) từ thân cây Schisandra
sphenanthera [4], đến năm 2013 đã phân lập được thêm hợp chất gomisin N
(35) từ rễ cây này [23].
10
35. Gomisin N 33. Gomisin M1 34. Gomisin M2
Ngoài ra, người ta còn phân lập được một số hợp chất lignan sau:
1,4-Bis(3,4-dimethoxyphenyl)-2,3-dimethyl-1,4-butanediol (36) ; 4,4-Bis(4-
hydroxy-3-methoxyphenyl)-2,3-dimethyl-1-butanol (37) ; evofolin B (38) ;
benzoyl gomisin U (39); gomisin A (40) ; gomisin B (41); enshicin (42); 8-
Epischizandron (43); Schisandron (44) ; wulignan A1(45); wulignan A2 (46).
37.
4,4-Bis(4-hydroxy-3methoxyphenyl)-
36. 1,4-Bis(3,4-dimethoxyphenyl)- 2,3-dimethyl-1,4-butandiol 2,3-dimethyl-1-butanol
39. Benzoyl gomisin 38. Evofolin B
11
40. Gomisin A 41. Gomisin B
42. Enshicin 43. 8-Epischizandron
44. Schisandron 45. Wulignan A1 46. Wulignan A2
1.2.2. Các hợp chất tecpenoit
Ngoài các hợp chất lignan trên, trong chi Schisandra người ta còn phân
lập được một số hợp chất tecpenoit chủ yếu là các tritecpen lacton và tritecpen
lanostan.
12
1.2.2.1. Các hợp chất tritecpen lacton
Năm 1984, Liu J. và các cộng sự đã phân lập được 4 hợp chất là
schisanlacton A (47), schisanlacton B (48), schisanlacton C (49) và
schisanlacton D (50) từ cây Schisandra sphenanthera [37].
47. Schisanlacton A
48. Schisanlacton B
49. Schisanlacton C
50. Schisanlacton D
Năm 1984, Li R. và các cộng sự đã tách chiết được hợp chất là
henridilacton D (51) từ thân cây Schisandra henryi [26].
13
51. Henridilacton D
52. Pre-schisanartanin C
53. Pre-schisanartanin D
Năm 2000, Chun Lei và cộng sự của mình đã phân lập được 2 hợp chất
là pre-schisanartanin C (52) và pre-schisanartanin D (53) từ thân và lá cây
Schisandra propinqua [11]. Năm 2001, Chen Y.-G. và các cộng sự đã phân
lập được hợp chất schiprolacton A (54)từ quả cây Schisandra propinqua [8].
14
54. Schiprolacton A
56. Lancifodilacton B 55. Lancifodilacton
Năm 2003, Li R.-T. và cộng sự của mình đã phân lập được hợp chất
lancifodilacton A (55) [27] và năm 2004 tách chiết được 4 hợp chất là
lancifodilacton B (56), lancifodilacton C (57), lancifodilacton D (58),
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
OH
OH
O
O
O
O
O
lancifodilacton E (59) từ cây Schisandra lancifolia [29].
O 57. Lancifodilacton C 58. Lancifodilacton D
59. Lancifodilacton E
15
Năm 2003, Li R.-T. và các cộng sự đã phân lập được hợp chất
micrandilacton A (60) từ rễ cây Schisandra micrantha [28].
60. Micrandilacton A
Năm 2004, Li R.-T và cộng sự của mình đã phân lập được 3 hợp chất là
henridilacton A (61), henridilacton B (62), henridilacton C (63) từ thân và lá
cây Schisandra henryi [30].
61. Henridilacton A
62. Henridilacton B
63. Henridilacton C
16
Năm 2005, Xiao W.L. và cộng sự đã phân lập được 3 hợp chất là
lancifodilacton F(64), lancifodilacton G (65) và lancifodilacton H (66) [55] và
năm 2006 tách chiết được 5 hợp chất là lancifodilacton I (67), lancifodilacton
J (68), lancifodilacton L (69), lancifodilacton M (70) và lancifodilacton N
(71) từ cây Schisandra lancifolia [56].
O
O
O
OH
O
O
O
O
O
OH
O
O
OH
OH
64. Lancifodilacton F
65. Lancifodilacton G 66. Lancifodilacton H
67. Lancifodilacton I 68. Lancifodilacton J
17
69. Lancifodilacton L 70. Lancifodilacton M
71. Lancifodilacton N
Năm 2006, Xiao W.-L. và các cộng sự đã phân lập được 2 hợp chất là
rubriflordilacton A (72), rubriflordilacton B (73) từ thân và lá của cây
72. Rubriflordilacton A 73. Rubriflordilacton B
Schisandra rubriflora [59].
Năm 2006, Xiao W.-L. và các cộng sự của mình đã phân lập được 2 hợp
chất đó là sphenadilacton A (74) và sphenadilacton B (75), từ quả cây
18
Schisandra sphenanthera [57], [58] và năm 2009 đã phân lập được 2 chất
schilancidilacton A (76), schilancidilacton B (77) ở Schisandra chinensis [54].
75. Sphenadilacton B
74. Sphenadilacton A
76. Schilancidilacton A
77. Schilancidilacton B
19
Năm 2007, Lei C. và cộng sự đã tách chiết được 4 hợp chất là
propindilacton A (78), propindilacton B (79), propindilacton C (80) và
propindilacton D (81) từ quả và thân của cây Schisandra propinqua [24].
78. Propindilacton A 79. Propindilacton B
80. Propindilacton C 81. Propindilacton D
Năm 2007, Xiao W.-L. và các cộng sự đã phân lập được 6 hợp chất là
rubriflorin A (82), rubriflorin B (83), rubriflorin C (84) , rubriflorin D (85),
rubriflorin E (86), rubriflorin F (87) từ cây Schisandra rubriflora [60], [61].
82. Rubriflorin A 83. Rubriflorin B
20
84. Rubriflorin C
85. Rubriflorin D
86. Rubriflorin E
87. Rubriflorin F
21
1.2.2.2. Các hợp chất tritecpen khung lanostan
Năm 1972, Kikuchi M. và các cộng sự đã phân lập được hợp chất axit
nigranoic (88) từ thân lá cây Schisandra sphaerandra và Schisandra nigra [20].
88. Axit nigranoic
Năm 1976, Takahashi K. và các cộng sự đã phân lập được hợp chất là
axit isoshisandrolic (89) từ thân và lá cây Schisandra chinensis và Schisandra
propinqua [47].
89. Axit isoschizandrolic
Năm 1988, Liu J.S. và các cộng sự đã phân lập được 2 hợp chất là 12-
axit anwuweizic (90), axit anwuweizonic (91) từ thân và lá cây Schisandra
henryi [38].
90. Axit anwuweizic
22
91. Axit anwuweizonic
Năm 1989, Lian-niang L. và các cộng sự đã phân lập được hợp chất là
axit manwuweizic (92) từ thân và lá cây Schisandra propinqua [34].
92. Axit manwuweizic
Năm 1989, Yue J.-M. và các cộng sự đã phân lập được hợp chất là
schisanol (93) từ rễ cây Schisandra sphenanthera [71].
93. Schisanol
Năm 2006, Xiao W.-L. và các cộng sự đã phân lập được hợp chất axit
lancifoic (94) từ thân và lá cây Schisandra lancifolia [57].
23
94. Axit lancifoic
Năm 2012, Nguyễn Quyết Tiến và các cộng sự đã phân lập được hợp
chất axit kadsuric (95) từ thân của cây Schisandra sphenanthera [4].
95. Axit kadsuric
1.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất tritecpenoit và lignan
Những nghiên cứu về hoạt tính sinh học của dịch chiết các loài thuộc
chi Schisandra đã cho những kết quả rất đáng quan tâm. Điều đáng chú ý là
hoạt tính lại tập trung ở các hợp chất lignan, chủ yếu là các chất cyclolignan
và các hợp chất tecpenoit, chủ yếu là các chất tritecpenoit cho nhiều kết quả
rất thú vị như hoạt tính anti-HIV, chống viêm gan B (anti-HbsAg, anti-
HbeAg), hoạt tính chống ung thư, chống oxy hóa,…
1.3.1. Hoạt tính sinh học của các hợp chất tritecpenoit
Các hợp chất tritecpenoit phân lập được từ thiên nhiên rất phong phú và
đa dạng với nhiều bộ khung khác nhau. Nhiều chất có hoạt tính rất có giá trị
trong việc nghiên cứu tìm kiếm các chất có triển vọng ứng dụng để tổng hợp
24
những dẫn xuất làm thuốc đáp ứng trong cuộc sống của con người. Nhiều hợp
chất tritecpen khung ursan, lupan, khung olean, khung lanostan và các hợp
chất vòng lacton có hoạt tính rất thú vị cũng đã được nhiều nhà khoa học quan
tâm đến như hoạt tính chống viêm gan, chống khối u và anti-HIV.
Hợp chất micrandilacton C được phân lập từ cây Schisandra micrantha
với giá trị EC50= 7,71 g/ml (SI>25,94) chống lại sự lây lan HIV-1 và khả
năng gây độc tối thiểu. Với tác dụng và cấu tạo độc đáo micrandilacton C
được kỳ vọng là sự đột phá trong điều trị HIV [28].
Micrandilacton C
Ngoài ra một số tritecpenoit lancifodilacton H, axit lancifoic A, axit
nigranoic phân lập từ thân và lá của loài Schisandra lancifolia [50]; Hai hợp chất
sphenadilacton A-B được phân lập từ lá và thân của cây Schisandra sphenanthera
[56]; hợp chất schinarisanlacton A phân lập từ quả loài Schisandra arisanensis có
hoạt tính anti-HIV-1 [70].
Lancifodilacton H Axit lancifoic
25
Axit nigranoic Sphenadilacton A
Schinarisanlacton A
Sphenadilacton B
Một số hợp chất secquitecpen như schisanwilsonen A-C phân lập từ
quả loài Schisandra wilsoniana được chứng minh có tác dụng kháng virus
viêm gan B (anti-HbsAg và anti-HbeAg) đến 76,5% và 28,9% [19]; Hai hợp
chất tritecpenoit là henrischinin A-B được phân lập từ lá và thân của cây
Schisandra henryi có khả năng gây độc yếu với tế bào bạch cầu HL-60 [69].
Schisanwilsonen A-C (1-3) Henrischinin A-B (1-2)
26
Hai hợp chất schigrandilacton A-C phân lập từ cây Schisandra
grandiflora có tác dụng gây độc tế bào với hai dòng ung thư gan ở người, hợp
chất schigrandilacton C còn cho thấy tác dụng ức chế sự phát triển của siêu vi
HIV-1 trên các tế bào cấy dòng C8166, phương thức này có thể giúp giữ siêu
vi khuẩn HIV-1 ở trạng thái ngưng hoạt động [62].
Schigrandilacton A Schigrandilacton C
Một số hợp chất tritecpenlacton (1-5) phân lập từ quả cây Schisandra
arisanensis có hoạt tính kháng virus HSV-1 và ức chế sự sản xuất anion peroxit
của bạch cầu trung tính [43].
Hai hợp chất sphenalacton A và sphenalacton D đã được phân lập từ lá và
thân cây của Schisandra sphenanthera cho thấy hoạt tính anti-HIV-1 với giá trị
EC50 trong khoảng 35,5-89,1 μg/ml và có khả năng gây độc thấp hơn so với tế
bào C8166 (CC50 > 200 μg/ml) [51], [52].
1 2
27
Sphenalacton A Sphenalacton D
1.3.2. Hoạt tính sinh học của các hợp chất lignan
Schisantherin D phân lập từ cây Schisandra viridis có tác dụng ức chế
virus HIV in vitro đối với tế bào bạch huyết H9. Schisantherin D thể hiện hoạt
tính anti-HIV mạnh với giá trị EC50= 0,5g/ml và hệ số trị liệu (TI) 50,6 [17];
Hai hợp chất rubrisandrin A-B phân lập từ quả của cây Schisandra rubriflora
[42] ; ba hợp chất dibenzocyclooctadien lignan marlignan A-C được phân lập
từ thân của cây Schisandra wilsoniana [14] với hai hợp chất tiegusanin A và
tiegusanin G đã được phân lập từ cây Schisandra propinqua var sinensis đều
có hoạt tính anti- HIV-1, tiegusanin G có hoạt tính anti-HIV-1 với EC 50= 7,9
g/ml, chỉ số điều trị (TI) lớn hơn 25 [30].
28
Schisantherin D Rubrisandrin A Rubrisandrin B
Marlignan A-C (1 - 3)
Tiegusanin G
Tiegusanin A Ngoài ra, từ dịch chiết cồn của quả cây Schisandra chinensis người ta
cũng đã phân lập được các neolignan. Các hợp chất neolignan này được kiểm
tra khả năng chống khối u in vitro, ức chế kháng nguyên virus Epstein-Barr
(EBV-EA) trên dòng tế bào Raji. Kết quả cho thấy tất cả các chất đều có khả
năng ức chế EBV-EA mà không gây độc trên dòng tế bào Raji. Trong đó hợp
29
chất schisandrin C có hoạt tính [41]; Dịch chiết từ quả Schisandra chinensis
còn có tác dụng ức chế sự chuyển hóa acyl cholesterol trên gan thỏ và người
ta đã phát hiện hợp chất gomisin N được phân lập từ loài này có khả năng ức
chế ACAT trên gan thỏ với giá trị IC50=25M; schisanhenol được phân lập từ
một số loài thực vật Schisandra chinensis và Schisandra rubriflora có hoạt
tính chống oxy hóa, chống peroxy hóa lipit [32].
Gomisin N Schisandrin C Schisanhenol
Hai hợp chất taiwanschirin C và schizarin A được phân lập từ cây
Schizandrarisanensis gây độc tế bào chống lại ung thư gan hepatoma (Hepa-
3B, ED 50= 2,2 g /ml với taiwanschirin C và ED 50= 4.2 g /ml với schizarin
A) . Hợp chất schizarin A còn cho thấy hoạt tính chống lại ung thư ruột kết
(Colo-205, ED 50= 2,9 g /ml) [66].
Taiwanschirin C Schizarin A
30
Bốn C19 khung homolignan 5,4’-butano-2,4-cyclohexadienone-6-spiro-
3’-(2’,3’-dihydrobenzo[b]furan); schiarisanrin A-C và schiarisanrin C, phân
lập từ cây Schizandra arisanensis có hoạt tính gây độc tế bào tương ứng với
ED50 = 0,36; 7,1; 4,9 và 5,7 μg/ml, chống lại ung thư vòm họng (NPC), ung
thư ruột kết (Colo-250), ung thư gan (HEPA hepatoma) và các tế bào ung thư
cổ tử cung (Hela) [67].
SchiarisanrinA-D (1-4)
31
Chương 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu
Nguyên liệu để nghiên cứu là cây Ngũ vị vảy chồi. Mẫu tươi được thu
hái vào tháng 08/2012 tại Sapa, Lào Cai.
Mẫu cây đem nghiên cứu hoá thực vật được TS. Bùi Văn Thanh, Viện
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam xác định tên khoa học là Schisandra perulata Gagnep., thuộc họ Ngũ vị
(Schisandraceae).
Hình 2.1. Cây Ngũ vị vảy chồi Hình 2.2. Quả Ngũ vị vảy chồi
Mẫu thân tươi (10kg) được khử men trong tủ sấy 10 phút ở nhiệt độ 110 oC, sau đó được sấy khô đến khối lượng không đổi (độ ẩm < 10%) ở nhiệt độ 60 oC thu được (2,5kg) mẫu khô.
2.1.2. Phương pháp ngâm chiết và phân lập các hợp chất từ dịch chiết
Mẫu khô (2,5kg) đem nghiền nhỏ, cho vào bình ngâm chiết với metanol
ở nhiệt độ phòng trong thiết bị siêu âm cho đến khi nhạt màu (5 x 6l = 30l
32
metanol). Các dịch chiết gom lại và làm khô bằng natri sunfat (Na2SO4) khan.
Sau khi lọc qua giấy lọc, dịch chiết thu được được cất loại dung môi bằng máy cất quay (T < 50 0C) dưới áp suất giảm, cặn chiết thu được đem chiết
phân đoạn lần lượt bằng các loại dung môi có độ phân cực tăng dần (n-hexan,
diclometan, etyl axetat). Sau đó, đuổi kiệt dung môi và chiết lại cặn còn lại
bằng metanol, thu được 4 cặn tương ứng lần lượt là n–hexan (SPH),
diclometan (SPD), etylaxetat (SPE) và metanol (SPM).
Để phân lập các chất sạch từ hỗn hợp các chất có trong từng loại cặn
dịch chiết, các phương pháp sắc ký (Sắc ký lớp mỏng (SKLM), Sắc ký cột
thường Silica gel Merck 63-200 nm, với các dung môi và hệ dung môi thích
hợp) đã được sử dụng phối hợp cùng các phương pháp kết tinh phân đoạn và
kết tinh lại.
Quá trình nghiên cứu sẽ nêu chi tiết ở phần thực nghiệm.
2.1.3. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các chất phân lập được
Các chất phân lập được ở dạng tinh khiết là đối tượng để khảo sát các
đặc trưng vật lý: màu sắc, mùi, dạng thù hình, thời gian lưu Rf, điểm nóng chảy (0C), đo độ quang hoạt (αD) v.v.. Sau đó, tiến hành ghi các phổ tử ngoại
(UV-VIS), phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối lượng (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều proton (1H-NMR), cacbon-13 (13C-NMR), phổ DEPT, phổ
cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều HSQC và HMBC với các kỹ thuật khác
nhau tuỳ theo đối tượng cụ thể. Các số liệu hóa lý thực nghiệm của các chất
sạch được dùng xác định cấu trúc hoá học của chúng.
2.2. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu
2.2.1. Dụng cụ, hóa chất
Các dung môi để ngâm chiết mẫu đều dùng loại tinh khiết (pure), khi
dùng cho các loại sắc ký cột, sắc ký lớp mỏng, sắc ký lớp mỏng điều chế sử
dụng loại tinh khiết phân tích (p.a).
33
Sắc ký lớp mỏng tự chế với các kích thước khác nhau đã dùng loại
silicagel G60 của hãng Merck tráng trên tấm thuỷ tinh và hoạt hóa ở nhiệt độ 120 0C thời gian từ 6 giờ đến 8 giờ. Sắc ký lớp mỏng đế nhôm tráng sẵn
Kieselgel 60F254 độ dày 0,2 mm (Art. 5554).
Các hệ dung môi triển khai SKLM:
STT Hệ dung môi (Tỉ lệ thể tích) Kí hiệu
n-Hexan - EtOAc (4 : 1) hệ A 1
n-Hexan - EtOAc (2 : 1) hệ B 2
Clorofom - metanol (9 : 1) hệ C 3
Clorofom - metanol (2 : 1) hệ D 4
Các sắc ký lớp mỏng (SKLM) được soi dưới đèn tử ngoại ở 254 nm
(cho loại kieselgel 60F254), sau đó phun thuốc thử vanilin - H2SO4 5% và sấy ở trên 100 oC, để phát hiện các hợp chất.
Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai biểu thị là Rf A (B, C, D)x100.
Sắc ký cột thường sử dụng silica gel Merck 60, cỡ hạt 70-230 mesh
(0,040 - 0,063 mm) và 230-400 mesh (0,063 - 0,200 mm).
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu
Nhiệt độ nóng chảy đo trên kính hiển vi Boёtus (Đức) hoặc trên máy
Electrothermal IA-9200.
Phổ IR được ghi trên máy IMPACT 410 sử dụng đĩa nén tinh thể KBr.
Phổ MS đo trên máy Varian-FT-ICR/HRMS của Viện hóa học, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Phổ cộng hưởng từ nhân (NMR) được đo trên máy Bruker AM500 FT-
NMR Spectrometer, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam.
34
2.3. Thu nhận các dịch chiết từ cây Ngũ vị vảy chồi
2.3.1. Thu nhận các dịch chiết
Mẫu thân cây tươi mới thu hái được sấy khô đem nghiền nhỏ rồi ngâm
kiệt với metanol ở nhiệt độ phòng cho đến khi nhạt màu. Dịch chiết được cất
loại dung môi bằng máy cất quay ở nhiệt độ thấp và áp suất giảm. Cặn dịch
chiết metanol được chiết lần lượt với n-hexan, diclometan, etylaxetat, metanol
và thu được các cặn chiết tương ứng, sau khi đuổi hết dung môi cho các cặn
tương ứng là SPH (cặn n-hexan), SPD (cặn diclometan), SPE (cặn EtOAc) và
SPM (cặn metanol). Việc thu nhận các dịch chiết từ cây Ngũ vị vảy chồi
(Schisandra perulata) theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Ngâm chiết mẫu cây Ngũ vị vảy chồi (Schisandra perulata).
35
Các phân đoạn dịch chiết nói trên được làm khan bằng Na2SO4, lọc
qua giấy lọc rồi cất kiệt dung môi dưới áp suất giảm, cặn được sấy khô và
cân đến khối lượng không đổi. Như vậy, từ cây Schisandra perulata thu
được 4 loại cặn chiết được ký hiệu lần lượt là: SPH, SPD, SPE và SPM.
Ở đó: SPH: Cặn chiết n-Hexan của cây Schisandra perulata
SPD: Cặn chiết CH2Cl2 của cây Schisandra perulata
SPE: Cặn chiết EtOAc của cây Schisandra perulata
SPM: Cặn chiết MeOH của cây Schisandra perulata
Kết quả thu nhận các dịch chiết từ cây Ngũ vị vảy chồi ở Sapa, Lào Cai
được nêu trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Khối lượng các cặn chiết thu được từ cây
Schisandra perulata
Khối lượng Khối lượng Khối lượng cặn chiết thu được (g) Mẫu thu
cặn metanol mẫu khô từ 312,1 g cặn MeOH đem chiết vào tháng
tổng (g) 08/2012
n-hexan CH2Cl2 EtOAc MeOH (g)
163 51,1 19,0 49,2 Thân 2500 312,1 ( SPH) (SPD) ( SPE) (SPM)
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết
2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 2 ml dung dịch NaOH 10% đun
cách thủy đến khô. Hoà tan cặn trong 3 ml clorofom - lấy dịch clorofom để
làm phản ứng định tính các sterol và thuốc thử Lieberman - Bourchardt (gồm
hỗn hợp 1 ml anhydrit axetic + 1 ml cloroform để lạnh ở 0 0C, sau đó cho
36
thêm 1 giọt H2SO4 đậm đặc). Lấy 1 ml dịch clorofom rồi thêm 1 giọt thuốc
thử, dung dịch xuất hiện màu xanh trong 1 thời gian là phản ứng dương tính.
2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit
Lấy 0.01g cặn các phân đoạn, thêm 5ml HCl, khuấy đều, lọc qua giấy
lọc, lấy vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1ml nước lọc axit.
Ống (1): 1 - 2 giọt dung dịch silicostungtic axit 5%, nếu có tủa trắng và
nhiều là phản ứng dương tính.
Ống (2): 1 - 2 giọt thuốc thử Dragendorff , nếu xuất hiện màu da cam là
phản ứng dương tính.
Ống (3): 3 - 5 giọt thuốc thử Mayer, nếu xuất hiện tủa trắng là phản ứng
dương tính.
2.3.2.3. Phát hiện các flavonoit
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 10ml metanol, đun nóng cho tan
và lọc qua giấy lọc. Lấy 2ml nước lọc vào ống nghiệm, thêm một ít bột magiê
(Mg) hoặc Zn, sau đó cho vào 5 giọt HCl đậm đặc, đun trong bình cách thuỷ
vài phút. Dung dịch xuất hiện màu đỏ, hoặc màu hồng là phản ứng dương tính
với các flavonoit.
2.3.2.4. Phát hiện các cumarin
Dịch để thử định tính được chuẩn bị như mục 2.3.2.1. Lấy vào 2 ống
nghiệm, mỗi ống 2 ml dịch thử cho vào một trong 2 ống đó 0,5 ml dung dịch
NaOH 10%. Đun cách thuỷ cả hai ống trên đến sôi, để nguội rồi cho thêm 4
ml nước cất vào mỗi ống. Nếu chất lỏng ở ống có kiềm trong hơn ở ống
không kiềm có thể xem là phản ứng dương tính, nếu đem axit hoá ống có
kiềm bằng một vài giọt HCl đậm đặc sẽ làm cho dịch đang trong vẩn đục và
màu vàng xuất hiện có thể tạo ra tủa là phản ứng dương tính.
37
Ngoài ra, có thể làm phản ứng diazo hoá với axit sulfanilic trong môi
trường axit, nếu cho màu da cam đến cam nhạt, cho kết quả dương tính đối
với cumarin.
2.3.2.5. Định tính các glucosit tim
Chuẩn bị dịch thử định tính cũng làm như mục 2.3.2.1.
Phản ứng Legal: cho vào ống nghiệm 0,5ml dịch thử, thêm vào 1 giọt
dung dịch natri prussiat 0,5% và 2 giọt NaOH 10% nếu xuất hiện màu đỏ là
phản ứng dương tính với vòng butenolit.
Phản ứng Keller - Kilian: Thuốc thử gồm 2 dung dịch.
Dung dịch 1: 100ml axit axetic loãng + 1ml FeCl3 5%
Dung dịch 2: 100ml axit H2SO4 đậm đặc + 1ml FeCl3 5%
Cách tiến hành: Lấy 0,01g cặn các dịch chiết cho vào ống nghiệm thêm
vào 1ml dung dịch 1, lắc đều cho tan hết, nghiêng ống nghiệm và cho từ từ
1ml dung dịch 2 theo thành ống nghiệm, quan sát sự xuất hiện của màu đỏ
hay nâu đỏ, giữa hai lớp chất lỏng. Nếu không xuất hiện màu là phản ứng âm
tính với các glucosit tim.
2.3.2.6. Định tính các saponin
Chuẩn bị dịch thử như ở mục 2.3.2.1. lấy 2 ống nghiệm mỗi ống cho
2ml dịch thử. Ống 1 cho 1 ml HCl loãng, ống 2 cho 1 ml NaOH loãng rồi bịt
miệng ống nghiệm, lắc trong vòng 5 phút theo chiều dọc, quan sát sự xuất
hiện và mức độ bền vững của bọt. Nếu bọt cao quá 3 - 4 cm và bền trên 15
phút là phản ứng dương tính.
2.3.2.7. Định tính các tanin
Cân lấy 0,01g cặn chiết, thêm 10ml metanol nước cất, khuấy đều rồi
nhỏ 2-3 giọt FeCl3 5%, nếu có màu xanh hoặc lục hoặc đen là phản ứng
dương tính.
38
Kết quả phân tích định tính các nhóm chất trong cây Schisandra
perulata, được nêu trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Kết quả định tính các nhóm chất trong
cây Schisandra perulata
STT Thuốc thử Hiện tượng Nhóm chất Cặn tổng
Màu xanh Lieberman- Sterol 1 + Bourchardt Màu vàng
Ancaloit Dragendorff Vàng da cam 2 _
Dung dịch nhạt màu Zn(Mg) + HCl + dẫn đến màu đỏ nhạt
Hồng nhạt + H2SO4 đặc Flavonoit 3 NaOH đặc Vàng +
Xanh thẫm + FeCl3 5%
Phản ứng tạo kết tủa 4 Cumarin Có kết tủa _ bông
Glucosit trong FeCl3 Vàng nâu rõ 5 _ trợ tim CH3COOH +H2SO4đ
Saponin Phản ứng tạo bọt Bọt bền trong NaOH 6 +
Tanin Màu xanh 7 + FeCl3
Chú giải : + : Phản ứng dương tính ─ : Phản ứng âm tính
2.4. Phân lập và tinh chế các chất
2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan của cây Ngũ vị vảy chồi (SPH)
Dịch chiết n-hexan làm khan bằng Na2SO4, sau đó cất loại dung môi
dưới áp suất giảm, thu được 51,1g bột thô. Lấy 25,2g cặn chiết n-hexan đem
tách trên cột silica gel, rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan, n-hexan-etyl
39
axetat, etyl axetat (0-100% EtOAc), và metanol thu các phân đoạn từ sắc ký
cột ở những thể tích nhỏ (510ml/phân đoạn). Kiểm tra các phân đoạn thu
được bằng sắc ký lớp mỏng (SKLM) và hiện màu bằng thuốc thử vanilin -
H2SO4 5%, sau đó các phân đoạn giống nhau được gộp lại rồi đuổi kiệt dung môi.
2.4.1.1. Hợp chất β-sitosterol (SPH1)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan - etyl axetat (30:1), thu được
khối chất rắn vô định hình, kết tinh lại trong n-hexan đã thu được tinh thể hình kim không màu (65,7 mg), điểm chảy 138-140 0C.
EI-MS (m/z): 414 [M]+. IR (νmax , cm-1): 3431,5 (dao động hóa trị OH), 2931,3 (dao động hóa trị CH); 1647,2 (C=C). 1H-NMR (500M Hz, CDCl3) δ
(ppm): 3,51 (1H, m, H-3); 5,31 (1H, dd, J = 5; 2 Hz, H-6); 1,01 (3H, s, H-18);
0,92 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-21); 0,85 (3H, d, J = 7,1 Hz, H-26); 0,84 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-29); 0,81 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-28); 0,68 (3H, s, H-19). 13C-
NMR (125M Hz, CDCl3) δ (ppm): 37,3 (C-1); 31,7 (C-2); 71,8 (C-3); 42,3
(C-4); 140,8 (C-5); 121,7 (C-6); 31,9 (C-7); 31,9 (C-8); 50,2 (C-9); 36,5 (C-
10); 21,1 (C-11); 39,8 (C-12); 42,3 (C-13); 56,8 (C-14); 24,3 (C-15); 28,3 (C-
16); 56,1 (C-17); 11,9 (C-18); 19,4 (C-19); 36,2 (C-20); 18,8 (C-21); 33,9 (C-
22); 26,1 (C-23); 45,9 (C-24); 29,2 (C-25); 19,1 (C-26); 19,4 (C-27); 23,1 (C-
28); 12,0 (C-29).
2.4.1.2. Hợp chất (7S,8R,8’R,7’R)-3,4,3’,4’-dimethylene dioxy-7,7’-
epoxylignan(SPH2)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan-etyl axetat (30:1), thu được
khối chất vô định hình. Đem kết tinh lại trong dung môi axeton thu được chất tinh thể hình kim, khối lượng 71,6 mg, điểm chảy 115-117 0C, RfA= 75.
FT-ICR/MS (m/z): 341,17523 [M+H]+. 1H-NMR (500MHz, CDCl3,
TMS, δ ppm): 6,91 (2H, d, J=1,5 Hz, H-5,5’); 6,81 (2H, dd, J=8,4 và 1,5 Hz,
H-6,6’); 6,77 (2H, d, J=8,4 Hz, H-2,2’); 5,94 ( s, H-10,10’); 5,398 và 4,612
40
(1H, d, J= 4,5 và 9,5 Hz, H-7,7’); 2,42 và 2,38 (1H, m, H-8,8’); 0,994 và 0,621 ( 1H, d, J= 6,5 và 7,0 Hz, H-9,9’). 13C-NMR (125MHz, CDCl3, TMS, δ ppm):
137,1 và 134,6 (C-1,1’); 119,5 và 119,0 (C-2,2’); 147,8 và 147,5 (C-3,3’);
146,9 và 146,3 (C-4,4’); 106,8 và 106,5 (C-5,5’); 108,0 và 107,9 (C-6,6’);
85,7 và 84,7 (C-7,7’); 47,5 và 43,4 (C-8,8’); 11,8 và 9,4 (C-9,9’).
2.4.1.3. Hợp chất 3,4-dimetoxy-3’,4’-metylendioxi-7,7’-epoxi-lignan (SPH3)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan-etyl axetat (20:1), thu được
1H-NMR (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 6,85 (2H, d, H-5,5’); 6,82
khối chất vô định hình. Đem kết tinh lại trong dung môi axeton thu được chất tinh thể hình kim, khối lượng 52,8 mg, điểm chảy 136-137 0C, RfA= 75.
(2H, dd, H-6,6’); 6,77 (2H, d, H-2,2’); 5,94 (s, H-10); 5,94 và 5,93 (s, H-
10’,11’); 5,43 và 4,65 (1H, d, H-7,7’); 2,45 và 2,41 (1H, m, H-8,8’); 0,88 và 0,622 ( 1H, d, H-9,9’). 13C-NMR (125MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 135,5 và
134,7 (C-1,1’); 119,0 và 118,5 (C-2,2’); 149,1 và 148,5 (C-3,3’); 147,5 và
146,3 (C-4,4’); 107,9 và 106,8 (C-5,5’); 111,0 và 109,2 (C-6,6’); 85,6 và 84,7
(C-7,7’); 47,4 và 43,4 (C-8,8’); 11,8 và 9,5 (C-9,9’); 55,94 (C-10’); 55,87 (C-
11’).
2.4.1.4. Hợp chất 2,3-dihydroxypropyl hexacosanoat (SPH4)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan-etyl axetat (3:1), thu được chất
1H-NMR (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 4,11 (2H, m, H-2); 3,88
vô định hình, kết tinh lại trong dung môi clorofom thu được chất bột màu trắng (93 mg), điểm nóng chảy là 102-105 0C, RfC= 72.
(1H, t, J=5,0 và 10Hz, H-); 3,64 (1H, dd, J=4,0 và 12,0Hz, H-); 3,54 (1H, dd,
J=6,0 và 11,0Hz, H-); 2,35 (2H, t, J=7,5 và 15Hz, H-2’); 1,62 (2H, m, H- 3’);1,26 (45H, m); 0,88 (3H, t, J=6,5 và 13,5Hz, H-23’). 13C-NMR (125MHz,
CDCl3, TMS, δ ppm): 174,39 (s, C-1’), 69,78 (d, C-2); 64,97 (t, C-1); 63,03
(t, C-3); 28,94-33,98 (CH2); 24,70 (t, C-3’); 22,47 (t, C-2’); 13,80 (q, C-23’).
41
2.4.2. Cặn dịch chiết diclometan của cây Ngũ vị vảy chồi (SPD)
Dịch chiết diclometan làm khan bằng Na2SO4, sau đó cất loại dung môi
dưới áp suất giảm, thu được 19,0g cặn khô thô. Sau khi kiểm tra sắc ký lớp
mỏng, lấy 19,0g cặn trên đem tách trên cột silica gel, rửa giải cột bằng hệ
dung môi n-hexan-etyl axetat tăng dần theo độ phân cực (0-100% EtOAc),
dịch rửa giải được thu ở những thể tích nhỏ (510ml/phân đoạn). Kiểm tra
các phân đoạn thu được bằng sắc ký lớp mỏng và hiện màu bằng thuốc thử
vanilin - H2SO4 5%, sau đó các phân đoạn giống nhau được gộp lại rồi đem
cất loại dung môi.
2.4.2.1. Hợp chất axit meso-dihydroguaiaretic (SPD1)
Tiếp tục rửa giải cột bằng dung môi n-hexan–etyl axetat (20 : 1) thu
được chất vô định hình, kết tinh lại trong dung môi axeton thu được chất rắn không màu, khối lượng 89,7 mg, nhiệt độ nóng chảy 87-89 0C và RfB= 65.
FT-ICR/MS (m/z): 331,19095 [M+H]+. 1H-NMR (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 6,827/6,819/6,811 (H-5,5’); 6,662/6,658 và 6,646/6,642 (H-
6,6’); 6,61 (2H, d, J=2 Hz, H-2,2’); 3,85 (s, H-3,3’-OMe); 2,303/2,284 và
2,276/2,257 (H-7,7’); 1,771 (m), H-8,8’); 0,845 (6H, d, J=6,5 Hz, H-9,9’). 13C-NMR (125MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 133,8 (C-1,1’); 111,5 (C-2,2’); 146,3 (C-3,3’); 143,6 (C-4,4’); 114,0 (C-5,5’); 121,7 (C-6,6’); 38,9 (C-7,7’);
39,2 (C-8,8’); 16,2 (C-9,9’); 55,9 (C-3,3’-OMe).
2.4.2.2. Hợp chất 2,3-dihydroxypropyl 28-hydroxyoctacosanoat (SPD2)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan-etyl axetat (2:1), thu được chất
1H-NMR (500M Hz, CDCl3) δ (ppm): 4,12 (m); 3,87 (m); 3,62 (m);
vô định hình, kết tinh lại trong dung môi clorofom thu được chất bột màu trắng (96 mg), điểm nóng chảy là 108-109 0C, RfC= 65.
3,57 (2H, s, J=6,5Hz); 2,35 (2H, t, J=7,5 Hz, H-2’); 1,63 (2H, m, H-3’); 1,55 (2H; m; H-27’); 1,30 (2H, m, H-26’); 1,26 (s, broad). 13C-NMR (125M Hz,
42
CDCl3) δ (ppm): 62,88 (C-1); 69,40 (C-2); 64,90 (C-3); 174,30 (C-1’); 33,83
(C-2’); 24,56 (C-3’); 28,81-29,34 (C-4’-25’); 31,9 25,47 (C-26’); 32,20 (C-
27’); 62,06 (C-28’).
2.4.3. Cặn dịch chiết etyl axetat của cây Ngũ vị vảy chồi (SPE)
Dịch chiết etyl axetat làm khan bằng Na2SO4, sau đó cất loại dung môi
dưới áp suất giảm, thu được 49,2g cặn khô thô. Sau khi kiểm tra sắc ký lớp
mỏng, lấy 49,2g cặn trên đem tách trên cột silica gel, rửa giải cột bằng hệ
dung môi clorofom-metanol tăng dần theo độ phân cực (0-100% metanol),
dịch rửa giải được thu ở những thể tích nhỏ (510ml/phân đoạn). Kiểm tra
các phân đoạn thu được bằng sắc ký lớp mỏng và hiện màu bằng thuốc thử
vanilin - H2SO4 5%, sau đó các phân đoạn giống nhau được gộp lại rồi đem
cất loại dung môi.
2.4.3.1. Hợp chất β-sitosterol 3-O-β-D-glucopyranozit (SPE1)
Rửa giải cột bằng dung môi etyl axetat thu được chất bột vô định hình,
làm sạch khối chất rắn này trong dung môi etyl axetat rồi kết tinh lại trong
metanol thu được chất bột vô định hình màu trắng có khối lượng 49 mg, nhiệt độ nóng chảy 269-270oC, RfC= 65.
Phổ EI-MS: m/z (%): 396 [M - C6H12O6]+. FT-IR νmax (cm-1): 3390 (rộng); 2934; 1644; 1461; 1373; 1073; 1026. 1H-NMR (500 M Hz, DMSO-d6) δ
(ppm): 3,56 (1H, m, H-3); 5,34 (1H, dd, J = 5; 2 Hz, H-6); 0,65 (3H, s, H-18);
0,93 (3H, s, H-19); 0,94 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-21); 0,83 (3H, d, J = 7,1 Hz, H- 26); 0,85 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-29); 0,80 (3H, d, J = 6,6 Hz, H-28). Phổ 13C-
NMR (125M Hz, DMSO-d6); δ (ppm): 36,3 (t, C-1); 27,9 (t, C-2); 76,8 (d, C-
3); 38,4 (t, C-4); 140,6 (s, C-5); 121,3 (d, C-6); 31,7 (d, C-7); 31,5 (d, C-8);
50,7 (d, C-9); 35,6 (s, C-10); 21,0 (t, C-11); 36,9 (t, C-12); 45,2 (s, C-13);
56,3 (d, C-14); 23,9 (t, C-15); 29,4 (t, C-16); 55,5 (d, C-17); 11,9 (q, C-18);
19,8 (q, C-19); 33,4 (d, C-20); 19,6 (d, C-21); 31,5 (t, C-22); 28,8 (t, C-23);
43
49,7 (d, C-24); 25,5 (t, C-25); 19,0 (q, C-26); 20,7 (q, C-27); 22,7 (t, C-28);
12,2 (q, C-29); 100,9 (d, C-1'); 77,1 (d, C-3'); 76,8 (d, C-5'); 73,6 (d, C-2');
70,2 (d, C-4'); 61,2 (t, C-6').
2.4.3.2. Hợp chất 3,5,7,3’,4’-pentahydroxy-flavan (SPE2)
Tiếp tục rửa giải cột bằng dung môi clorofom-metanol (8 : 1) thu được
chất tương đối sạch, sau đó được tinh chế tiếp trên cột RP-18 với dung môi rửa
giải methanol-nước (1:1). Đem kết tinh lại trong dung môi metanol thu được
1H-NMR (500MHz, CD3OD, TMS, δ ppm): 6,87 ( d, J = 2Hz, H-12);
chất vô định hình, màu nâu đỏ, có khối lượng 11mg, RfD=80.
6,80 ( d, J = 8Hz, H-15); 6,75 (2H, dd, J = 2 và 2Hz, H-16); 5,97 (1H, d, J =
2Hz, H-7); 5,89 (1H, d, J = 2,5Hz, H-9); 4,61 (1H, d, J = 7,5Hz, H-2); 4,02
(1H, m, H-3); 3,69 (1H, m, H-2’); 3,62 và 3,55 ( dd, J = 4,5;5Hz và 6;6Hz, H- 1’); 2,88 (m) và 2,54 ( dd, J = 5,5Hz và 5Hz, H-4). 13C-NMR (125MHz,
CDCl3, TMS, δ ppm): 82,70 (C-2); 68,70 (C-3); 28,37 (C-4); 100,83 (C-5);
157,43 (C-6); 96,33 (C-7); 157,66 (C-8); 95,53 (C-9); 156,79 (C-10); 132,13
(C-11); 115,24 (C-12); 146,12 (C-13); 146,09 (C-14); 116,12 (C-15); 120,03
(C-16); 64,32 (C-2’); 73,76 (C-4’).
44
Chương 3
THẢO LUẬN KẾT QUẢ
3.1. Nguyên tắc chung
Để phân lập được các hợp chất trong bất kỳ một thực vật nào mà không
làm ảnh hưởng tới thành phần hoá học có trong nó thì trước khi ngâm chiết
bằng dung môi hữu cơ, mẫu thực vật phải được đưa đi khử men ngay sau khi
thu mẫu và sấy khô ở điều kiện thích hợp. Về nguyên tắc, việc ngâm chiết
mẫu thực vật có thể tiến hành theo 2 cách phổ biến sau:
1. Chiết và phân lập các hợp chất từ mẫu thực vật bằng các loại dung
môi có độ phân cực tăng dần: ete dầu hoả hoặc n-hexan, clorofom, etyl axetat,
metanol hoặc etanol v.v....
2. Chiết tổng bằng các ancol (metanol, etanol) hay hệ dung môi ancol-
nước. Sau đó, tiến hành ngâm chiết bằng các loại dung môi có độ phân cực
tăng dần như phương pháp 1 để thu được các dịch chiết có chứa các hợp chất
có độ phân cực tương đối giống nhau.
Quá trình ngâm chiết thân cây Ngũ vị vảy chồi (Schisandra perulata)
được thực hiện theo phương án 2 (Sơ đồ 2.1).
3.2. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác
nhau của cây Ngũ vị vảy chồi
Các dịch chiết từ thân cây Schisandra perulata đều là những hỗn hợp
phức tạp chứa các hợp chất khác nhau. Để phân lập từng chất ra khỏi hỗn
hợp, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sắc ký cột như: Cột nhồi silica
gel, với các hệ dung môi rửa giải thích hợp và thường phải lặp lại nhiều lần.
Việc tinh chế các chất hay dùng phương pháp kết tinh lại trong dung môi hoặc
hệ dung môi thích hợp. Nhờ đó, sẽ thu được các đơn chất có độ tinh khiết cao,
đáp ứng các nhu cầu để khảo sát tính chất hóa lý và quang phổ của chúng. Đó
là những yếu tố quan trọng trong quá trình nhận dạng và xác định cấu trúc hóa
học của các chất đã phân lập được từ các đối tượng nghiên cứu nói trên.
45
Việc phân lập các thành phần hóa học của cây Ngũ vị vảy chồi
(Schisandra perulata) đã thu được các hợp chất sạch gồm hai hợp chất steroit:
β-sitosterol (SPH1) và β-sitosterol 3-O-β-D-glucopyranozit (SPE1); hai hợp
chất glycerit : 2,3-dihydroxypropyl 28-hydroxyoctacosanoat (SPD2) và 2,3-
dihydroxypropyl hexacosanoat (SPH4); ba hợp chất lignan: (7S,8R,8’R,7’R)-
3,4,3’,4’-dimethylene dioxy-7,7’-epoxylignan (SPH2), 3,4-dimetoxy-3’,4’-
metylendioxi-7,7’-epoxilignan (SPH3) và axit meso-dihydroguaiaretic
(SPD1); một hợp chất flavonoit : 3,5,7,3’,4’-pentahydroxy-flavan (SPE2).
3.2.1. Các hợp chất sterol
3.2.1.1. Hợp chất β-sitosterol (SPH1)
Hợp chất SPH1 thu được dưới dạng tinh thể hình kim màu trắng từ
dịch n-hexan, nóng chảy ở 138-140 C, điểm nóng chảy so với chất mẫu không thay đổi. Trong các phổ 1H- và 13C-NMR đã chỉ ra sự có mặt của một
nhóm hydroxyl (H tại 3,53ppm (proton của CH liên kết OH), C tại 71,7ppm
và một nối đôi H tại 5,35ppm (1H, d, J= 5Hz) tín hiệu của proton liên kết với
C-6 ở vị trí một nối đôi, C-5 tại 140,70ppm, s và C-6 tại 121,7ppm.
Trên cơ sở các số liệu phổ chuẩn của chúng, so sánh với số liệu phổ
chuẩn của β-sitosterol trong tài liệu [13] chất SPH1 được xác định là β- sitosterol hay stigmast-5-en-24R-3-ol. Các số liệu phổ 13C NMR của hợp
chất SPH1 xem bảng 3.1 và công thức cấu tạo xem hình 3.1.
3.2.1.2. Hợp chất β-sitosterol 3-O-β-D-glucopyranozit (SPE1)
Hợp chất SPE1 thu được dưới dạng chất rắn vô định hình từ dịch
etylaxetat, nóng chảy ở 269-270 C, điểm nóng chảy so với chất mẫu không thay đổi. Quan sát trên các phổ 13C-NMR và DEPT thấy có 35 tín hiệu của
nguyên tử cacbon, trong đó có 7 nguyên tử cacbon gắn với ôxy đặc trưng cho
phần đường (nằm trong vùng 61,20 đến 100,8 ppm), có 2 tín hiệu ở 140,6 và 121,3ppm thuộc về một liên kết olefin. Các phổ IR và 1H-NMR đều thấy có mặt của một liên kết đôi (1640 cm-1, H-6 ở 5,30 ppm) và hấp thụ của nhiều
46
nhóm hydroxyl (3390 cm-1). Trong phổ 1H-NMR cũng quan sát thấy proton
đường xuất hiện ở dạng doublet tại 4,32 ppm và C-1’ tương ứng là 100,9 ppm. Số liệu các phổ IR, MS, 1H- và 13C-NMR thu được cho phép nghĩ đến
cấu trúc của một hợp chất glucozit có công thức C35H60O6. Những điểm trình
bày ở trên và kết hợp so sánh điểm nóng chảy với -sitosterol glucozit chuẩn
đã cho phép khẳng định SPE1 là -sitosterol 3-O--D-glucopyranosyl hay daucosterol. Số liệu phổ 13C NMR của hợp chất SPE1 xem bảng 3.1 và cấu
26
27
25
21
22
24
23
18
28
29
12
20 17
19
14
15
10
8
3
5
RO
trúc hóa học của nó xem hình 3.1.
1. β-Sitosterol R = H
2. β-Sitosterol 3-O-β-D-glucopyranozit R = Glu
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học của SPH1 và SPE1
Bảng 3.1. Độ dịch chuyển hóa học13C NMR của SPH1 và SPE1
STT 1 -sitosterol (1) 37,3 t Daucosterol (2) 37,6 t
2 3 4 5 6 7 8 9 31,7 t 71,8 t 42,3 t 140,8 s 121,7 d 31,9 t 31,9 d 50,2 d 28,5 t 79,5 d 39,1 d 140,8 s 122,3 d 32,2 t 32,3 d 50,7 d
47
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 1’ 2’ 3’ 4’ 5’ 6’ 36,5 s 21,1 t 39,8 t 42,3 s 56,8 d 24,3 t 28,3 t 56,1 t 11,9 q 19,4 q 36,2 d 18,8 q 33,9 t 26,1 t 45,9 d 29,2 d 19,1 q 19,4 q 23,13 t 11,9 q - - - - - - 37,1 s 21,4 t 40,2 t 42,7 s 57,2 d 24,6 t 29,9 t 56,5 d 12,0 q 19,9 q 36,4 d 19,5 q 34,4 t 26,7 t 46,4 d 29,7 d 19,2 q 19,0 q 23,5 t 12,1 q 100,9 d 74,0 d 76,9 d 70,8 d 76,2 d 62,3 t
3.2.2. Các hợp chất lignan 3.2.2.1. Hợp chất (7S,8R,8’R,7’R)-3,4,3’,4’-dimethylene dioxy-7,7’-
epoxylignan(SPH2)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan-etyl axetat (30:1), thu được
khối chất vô định hình. Đem kết tinh lại trong dung môi axeton thu được chất tinh thể hình kim, khối lượng 71,6 mg, điểm chảy 115-117 0C, RfD = 75.
Phổ khối lượng phân giải cao FT-ICR/HRMS của hợp chất SPH2 cho pic ion giả phân tử tại m/z 341,17523 [M+H]+, tương ứng với công thức
48
C20H21O5; Do vậy, M = C20H20O5 phù hợp với phổ 13C-NMR cũng cho biết trong phân tử SPH2 cũng có 20 tín hiệu cộng hưởng của các nguyên tử C.
Trong phổ 1H- và 13C-NMR cũng thấy xuất hiện các tín hiệu đặc trưng
của 6 proton thuộc các vòng benzen với δH nằm trong khoảng 6,76 → 6,91
ppm và 12 tín hiệu cộng hưởng C ở δC nằm trong khoảng 106,8 → 147,8 ppm
(xem bảng 3.2); 2 tín hiệu cộng hưởng proton dạng doublet (J=7Hz và 5Hz)
của 2 nhóm metyl ở δC/H 11,8/0,99 và 9,4/0,62 (C-9/H-9 và C-9’/H-9’); 2
nhóm metin xuất hiện dưới dạng multiplet ở các δC/H 45,5/2,42 và 43,4/2,38
(C-8/H-8 và C-8’/H-8’); 2 nhóm metin-carbinol có tín hiệu cộng hưởng dạng
doublet (J=4,5Hz và 9,5Hz) ở δC/H 85,7/4,61 và 84,7/5,40 (C-7/H-7 và C-
7’/H-7’); 2 tín hiệu của 2 nhóm metylendioxi dạng singlet ở các δC/H 100,8;
100,9/6,94 (C-10/H-10 và C-10’/H-10’).
Như vậy, từ các số liệu phổ NMR cho biết trong SPH2 có chứa vòng
tetrahydrofuran với 2 nhóm metyl ở vị trí 8 và 8’ xuất hiện tín hiệu ở 2 độ dịch chuyển hóa học khác nhau trong phổ 1H-NMR, chứng tỏ là 2 nhóm metyl
thuộc cấu hình trans. Điều này gợi ý cho biết 2 gốc aryl trong SPH2 có thể
nằm ở vị trí cis.
Để khẳng định cấu hình nhóm metyl và aryl trong SPH2, các số liệu
phổ của nó được so sánh với số liệu phổ trong tài liệu [12] cho thấy 2 nhóm
metyl có cấu hình trans còn 2 nhóm aryl có cấu hình cis.
Như vậy, trên cơ sở phân tích các số liệu phổ IR, HRMS và NMR (1H, 13C, HSQC và HMBC xem bảng 3.2) và sự phù hợp tốt các số liệu NMR của
SPH2 với các số liệu phổ đã công bố trong tài liệu [5], hợp chất SPH2 được
khẳng định là (7S,8R,8’R,7’R)-3,4,3’,4’-dimethylene dioxy-7,7’-
epoxylignan. Cấu trúc hóa học của nó xem ở hình 3.2.
49
(7S,8R,8’R,7’R)-3,4,3’,4’-dimethylene dioxy-7,7’-epoxylignan(SPH2)
Hình 3.2. Cấu trúc hóa học của SPH2
Bảng 3.2. Các số liệu NMR và các tương tác xa trong SPH2
STT
abδC
(1) [12] abδC
SPH2 acδH
H→C (HMBC)
-
-
6,77 (2H, d, J=8,4 Hz)
4, 5, 6 4’ ,5’ ,6’
-
-
-
-
6,91(2H, d, J=1,5 Hz)
6,81(2H,dd,J=8,4-1,5 Hz)
1 1’ 2 2’ 3 3’ 4 4’ 5 5’ 6 6’ 7 7’ 8 8’ 9 9’ 10 10’
137,1 134,6 119,5 119,0 147,8 147,45 146,9 146,3 106,8 106,5 108,0 107,9 85,7 84,7 47,5 43,4 11,8 9,4 100,8 100,9
4,612 (1H, d, J=9,5 Hz)/ 5,398 (1H, d, J=4,5 Hz) 2,42 (1H, m)/ 2,38 (1H; m) 0,994 (1H; d; J=6,5 Hz)/ 0,621 (1H; d; J=7,0 Hz) 5,94; s 5,94; s
137,0 134,5 119,5 119,0 147,8 147,4 146,9 146,2 106,7 106,4 108,0 107,8 85,6 84,7 47,5 43,4 11,7 9,4 101,0 100,8
1, 2, 3 1’, 2’, 3’ 2, 3, 4 / 2’, 3’, 4’ 8, 9 8’, 9’ 7, 8’, 9 7’, 8, 9’ 8 8’ 3, 4 3’, 4’ aĐo trong CDCl3, b125 M Hz, c500 M Hz.
50
Hình 3.2.1. Phổ FT–ICR–MS của SPH2
51
Hình 3.2.2. Phổ 1H–NMR của SPH2
52
Hình 3.2.3. Phổ 13C–NMR của SPH2
53
Hình 3.2.4. Phổ 13C–DEPT của SPH2
54
Hình 3.2.5. Phổ HSQC của SPH2
55
Hình 3.2.6. Phổ HMBC của SPH2
56
3.2.2.2. Hợp chất 3,4-dimetoxy-3’,4’-metylendioxi -7,7’-epoxi- lignan
(SPH3)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan-etyl axetat (20:1), thu được
khối chất vô định hình. Đem kết tinh lại trong dung môi axeton thu được chất tinh thể hình kim, khối lượng 52,8 mg, điểm chảy 136-137 0C, RfA= 75.
Trong phổ 1H- và 13C-NMR cũng thấy xuất hiện các tín hiệu đặc trưng
của 6 proton thuộc các vòng benzen với δH nằm trong khoảng 6,77 → 6,91
ppm và 12 tín hiệu cộng hưởng C ở δC nằm trong khoảng 107,9 → 149,1
ppm; 2 tín hiệu cộng hưởng proton dạng doublet (J=7Hz và 5Hz) của 2 nhóm
metyl ở δC/H 11,8/0,883 và 9,5/0,622 (C-9/H-9 và C-9’/H-9’); 2 nhóm metin
xuất hiện dưới dạng multiplet ở các δC/H 47,4/2,45 và 43,4/2,41 (C-8/H-8 và
C-8’/H-8’); 2 nhóm metin-cacbinol có tín hiệu cộng hưởng dạng doublet
(J=4,6Hz và 9,4Hz) ở δC/H 85,6/4,65 và 84,7/5,43 (C-7/H-7 và C-7’/H-7’); 1
tín hiệu của 1 nhóm metylendioxi dạng singlet ở các δC/H 100,8/5,94 (C-10/H-
10) và có 2 nhóm methoxy ở H 5,94 (3H, s, 10’-OCH3); 5,93 (3H, s, 11’-
OCH3).
Như vậy, tương tự như hợp chất SPH2, từ các số liệu phổ NMR cho
biết trong SPH3 có chứa vòng tetrahydrofuran với 2 nhóm metyl ở vị trí 8 và 8’ xuất hiện tín hiệu ở 2 độ dịch chuyển hóa học khác nhau trong phổ 1H-
NMR, chứng tỏ là 2 nhóm metyl thuộc cấu hình trans. Điều này gợi ý cho
biết 2 gốc aryl trong SPH3 có thể nằm ở vị trí cis. Để khẳng định cấu hình
của 2 nhóm metyl và aryl trong SPH3, các số liệu phổ của nó được so sánh
với chất đã công bố trong tài liệu [65] cho thấy 2 nhóm metyl có cấu hình
trans còn 2 nhóm aryl có cấu hình cis.
Các số liệu phổ NMR của hợp chất SPH3 (bảng 3.3) và các phổ đồ
(hình 3.3.1-3.3.5).
Qua phân tích các số liệu phổ của SPH3 như trên, kết hợp với so sánh
các số liệu phổ của chất 3,4-dimetoxy-3’,4’-metylendioxi-7,7’-epoxi-lignan
57
trong tài liệu [60] có thể khẳng định hợp chất SPH3 thu được từ dịch n-hexan
của thực vật Schisandra perulata chính là 3,4-dimetoxy-3’,4’-metylendioxi-
7,7’-epoxi-lignan, công thức cấu tạo của nó xem hình 3.3.
3,4-dimetoxy-3’,4’-metylendioxi -7,7’-epoxi-lignan
Hình 3.3. Cấu trúc hóa học của SPH3
Bảng 3.3. Các số liệu NMR và các tương tác xa trong SPH3
SPH3
STT
abδC
1, 1’ 135,5/134,7 2, 2’ 119,0/118,5 3, 3’ 149,1/148,5 4, 4’ 147,5/146,3 5, 5’ 107,9/106,8 6, 6’ 111,0/109,2 85,6/84,7 7, 7’ 47,4/43,4 8, 8’ 11,8/9,5 9, 9’
H→C (HMBC) - 4, 5, 6 / 4’ ,5’ ,6’ - - 1, 2, 3 / 1’, 2’, 3’ 2, 3, 4 / 2’, 3’, 4’ 8, 9/ 8’, 9’ 7, 8’, 9 / 7’, 8, 9’ 8 / 8’
Cn C CH C C CH CH CH CH CH3
10 10’ 11’
100,8 55,94 55,87
acδH - 6,77 (2H, d) - - 6,91 (2H, d) 6,89 (2H, dd 4,65 (1H, d)/ 5,43 (1H, d,) 2,45 (1H, m) / 2,41 (1H; m) 0,883 (1H; d; J=6,4 Hz)/ 0,622 (1H; d; J=7,1 Hz) 5,94; s 5,94, s 5,93, s
CH2 O-CH3 O-CH3
3’, 4’ aĐo trong CDCl3, b125 M Hz, c500 M Hz.
58
Hình 3.3.1. Phổ 1H–NMR của SPH3
59
Hình 3.3.2. Phổ 13C–NMR của SPH3
60
Hình 3.3.3. Phổ 13C–DEPT của SPH3
61
Hình 3.3.4. Phổ HSQC của SPH3
62
Hình 3.3.5. Phổ HMBC của SPH3
63
3.2.2.3. Hợp chất axit meso-dihydroguaiaretic (SPD1)
Tiếp tục rửa giải cột bằng dung môi n-hexan – etyl axetat (20 : 1) thu
được chất vô định hình, kết tinh lại trong dung môi axeton thu được chất rắn không màu, khối lượng 89,7 mg, nhiệt độ nóng chảy 87-89 0C và RfB= 65.
Phổ khối lượng phân giải cao FT-ICR/HRMS của SPD1 cho thấy pic ion giả phân tử tại m/z 331,19095 [M+H]+, tương ứng với công thức C20H27O4 → M = C20H26O4.
Trên phổ 1H NMR xuất hiện 2 bộ nhóm thế 1,3,4-phenyl, 2 nhóm metoxy ở δC/H 55,9/3,85 (3-OMe và 3’-OMe); 2 nhóm metyl với tín hiệu doublet (J = 6,5Hz) ở δC/H 16,2/0,845 (H-9 và H-9’) và 2 nhóm metin xuất hiện dưới dạng multiplet ở δC/H 39,2/1,77 (H-8 và H-8’). Bốn benzylic proton xuất hiện dưới dạng 4 doublet doublet ở δC/H 38,9/2,30-2,75 (H-7a, H-7b, H- 7’a và H-7’b) do tương tác vicinal và geminal, các proton còn lại xuất hiện ở
vùng trường thấp thuộc các vòng thơm benzen trong khoảng cộng hưởng 25 6,06→6,83 ppm. Chất SPD1 là chất không hoạt động quang học do có [α]D = 0 (c=0,75, CHCl3). Các số liệu phổ NMR và tương tác xa của SPD1 (bảng 3.4) với các phổ đồ (hình 3.4.1-3.4.6).
Trên cơ sở các phân tích số liệu phổ của SPD1 như trên kết hợp so sánh
với các số liệu phổ của axit meso-dihydroguaiaretic trong tài liệu [12, 46],
chất SPD1 được xác định là axit meso-dihydroguaiaretic hay meso-4,4’-
dihidroxy-3,3’-dimethoxylignan.
Axit meso-dihydroguaiaretic
Hình 3.4. Cấu trúc hóa học của SPD1
64
Bảng 3.4. Các số liệu NMR và các tương tác xa trong SPD1
SPD1
STT
H→C (HMBC)
a,bδC
a,cδH
1/1’
133,8
-
-
2/2’
111,5
6,61 (2H, d, J=2 Hz)
4, 5, 6 / 4’, 5’, 6’
3/3’
146,3
-
-
4/4’
143,6
-
-
5/5’
114,0
6,827/6,819/6,811
1, 2, 3 / 1’, 2’, 3’
6/6’
121,7
6,662/6,958; 6,646/6,642 2, 3, 4 / 2’, 3’, 4’
7/7’
38,9
2,303/2,284; 2,276/2,257 1, 8, 9 / 1’, 8’, 9’
8/8’
39,2
1,771, m
7, 9 / 7’, 9’
9/9’
16,2
0,845 (6H, d, J=6,5 Hz)
8 / 8’
55,9
3,85, s
3 / 3’
3/3’- OMe
aĐo trong CDCl3, b125 M Hz, c500 M Hz
65
Hình 3.4.1. Phổ LC–ESI–MS của SPD1
66
Hình 3.4.2. Phổ 1H–NMR của SPD1
67
Hình 3.4.3. Phổ 13C–NMR của SPD1
68
Hình 3.4.4. Phổ 13C–DEPT của SPD1
69
Hình 3.4.5. Phổ HSQC của SPD1
70
Hình 3.4.6. Phổ HMBC của SPD1
71
3.2.3. Các hợp chất glycerit
3.2.3.1. Hợp chất 2,3-dihydroxypropyl 28-hydroxyoctacosanoat (SPD2)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan-etyl axetat (2:1), thu được chất
vô định hình, kết tinh lại trong dung môi clorofom thu được chất bột màu trắng (96 mg), điểm nóng chảy là 108-109 0C, RfC= 65.
Quan sát phổ NMR 1H-, 13C-, DEPT và HSQC của SPD2 cho thấy
trong phân tử chỉ gồm các nhóm metylen (CH2), metin (CH), và C bậc 4
(C=O) không chứa các nhóm metyl (CH3). Trong đó, có 2 nhóm
hydroxymetylen (-CH2OH) ở các độ dịch chuyển hóa học δC/H 62,1/3,573
(2H, t, J=7Hz, H-28’), 62,9/3,62 (2H, m, H-1) và 64,9/4,12 (2H, m, H-3), một
nhóm carbinol bậc 2 ở δC/H 69,4/3,87 (1H, m, H-2), một nhóm carbonyl
(C=O) ở δC 174,30.
Các số liệu phổ và tương tác xa của SPD2 được liệt kê trong bảng 3.5.
Trên cơ sở phân tích các số liệu phổ HRMS, NMR 1D và 2D (1H, 13C,
HSQC và HMBC) của SPD2 có thể khẳng định nó là một glycerit với tên gọi
2,3-dihydroxypropyl 28-hydroxyoctacosanoat. Cấu trúc hóa học của nó xem
trong hình 3.5.
2,3-dihydroxypropyl 28-hydroxyoctacosanoat
Hình 3.5. Cấu trúc hóa học của SPD2
72
Bảng 3.5 . Số liệu phổ NMR và các tương tác xa của SPD2
SPD2
STT
acδH
abδC
CHn
H→C (HMBC)
3,62 (m)
62,88
1
3
CH2
3,87 (m)
69,40
2
-
CH
4,12 (m)
64,90
3
1’/1
CH2
-
C
1’
174,30
-
2’
33,83 2,35 (2H, t, J=7,5 Hz, H-2’)
1’, 3’
CH2
3’
24,56
1,63 (2H, m, H-3’)
2’, 4’
CH2
-
1,26 (s, broad)
CH2
4’- 25’
28,81- 29,34
2’
26’
25,47
1,30 (2H, m, H-26’)
CH2
27’
32,20
1,55 (2H; m, H-27’)
26’, 28’
CH2
28’
62,06
3,57 (2H, s, J=6,5Hz)
27’
CH2-OH
aĐo trong CDCl3, b125 M Hz, c500 M Hz.
73
Hình 3.5.1. Phổ 1H–NMR của SPD2
74
Hình 3.5.2. Phổ 13C–NMR của SPD2
75
Hình 3.5.3. Phổ 13C–DEPT của SPD2
76
Hình 3.5.4. Phổ HSQC của SPD2
77
Hình 3.5.5. Phổ HMBC của SPD2
78
3.2.3.2. Hợp chất 2,3-dihydroxypropyl hexacosanoat (SPH4)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan-etyl axetat (2:1), thu được chất
vô định hình, kết tinh lại trong dung môi clorofom thu được chất bột màu
13C-NMR và DEPT cho biết sự có mặt của một nhóm este cacbonyl tại C 174,39. Các số liệu phổ 1H và 13C-NMR cho biết trong phân tử có một nhóm
trắng (93 mg), điểm nóng chảy là 102-105 0C, RfC= 72. Các tín hiệu trên phổ
metin cacbinol tại (C 69,78 / H 3,88), hai nhóm metylen liên kết với oxy tại
(C 64,97 / H 4,11 và C 63,03 / H 3,64; 3,54). Trên phổ của SPH4 cho biết
chỉ có tín hiệu của một nhóm methyl tại H 0,88ppm ứng với cacbon C
13,8ppm. Tín hiệu tại H 1,26ppm đặc trưng cho các proton thuộc nhóm
metylen. Việc phân tích các phổ HSQC và HMBC cho phép xác định cấu trúc của SPH4 là một glycerit no. Dựa trên kết quả tính giá trị tích phân phổ 1H-
NMR, cho biết có tổng số 58 proton (gồm 56 H liên kết trực tiếp với C và 2H
thuộc các nhóm hydroxyl tự do), như vậy có thể xác định SPH4 là một
glycerit có công thức tổng quát như sau: C29H58O4.
Trên cơ sở phân tích các số liệu phổ NMR 1D và 2D (1H, 13C và
DEPT) của SPH4 vì phổ 1H- và 13C-NMR xuất hiện 3 tín hiệu cộng hưởng
khác nhau của các C thuộc gốc glycerol (xem số liệu phổ phần thảo luận trên)
nên phần axit gắn vào nó phải vào nhóm hydroxyl đầu mạch, do vậy, có thể
khẳng định nó là một glycerit với tên gọi 2,3-dihydroxypropyl hexacosanoat.
O
OH
1
3'
1'
3
O
2
2'
25'
OH
26'
24'
Cấu trúc hóa học của nó xem trong hình 3.6.
2,3-dihydroxypropyl hexacosanoat
Hình 3.6. Cấu trúc hóa học của SPH4
79
Hình 3.6.1. Phổ 1H–NMR của SPH4
80
Hình 3.6.2. Phổ 13C–NMR của SPH4
81
Hình 3.6.3. Phổ 13C–DEPT của SPH4
82
3.2.4. Hợp chất 3,5,7,3’,4’-pentahydroxy-flavan (SPE2)
Một hợp chất flavonoit tìm thấy trong dịch chiết etylaxetat từ thân cây
Ngũ vị vảy chồi, dựa vào các đặc trưng hoá lý và quang phổ của chất phân lập
được đã nhận ra là: 3,5,7,3’,4’-pentahydroxy-flavan (SPE2)
Tiếp tục rửa giải cột bằng dung môi clorofom-metanol (8 : 1) thu được
chất tương đối sạch, sau đó được tinh chế tiếp trên cột RP-18 với dung môi rửa
giải metanol-nước (1:1). Đem kết tinh lại trong dung môi metanol thu được chất vô định hình, màu nâu đỏ, có khối lượng 11mg, RfE=80. Trên phổ 13C, DEPT- NMR của chất SPE2 cho biết có tổng số 17 C trong đó có 7 C bậc 4, 8 nhóm metin (CH) và 2 nhóm metylen (CH2). Dựa vào phổ 1H, 13C-NMR của SPE2 cho biết các độ dịch chuyển hóa học của hai proton thuộc nhóm metylen
(CH2) dưới dạng doublet-doublet ở δH 3,62 và 3,55 ( dd, J = 4,5;5Hz và
6;6Hz, H-1’) ứng với δC 64,32 ppm và một proton thuộc nhóm metin (CH)
dưới dạng multiplet ở δH 3,69 (1H, m, H-2’) với δC 73,76 ppm. Trên phổ
HMBC chỉ cho thấy các tương tác xa giữa proton H-1’ (δH-1’ 3,55 và 3,62) với
cacbon C-2’ (δC-2 73,76) và ngược lại. Điều này khẳng định phổ NMR của
SPE2 có lẫn tín hiệu của glycerol (các tín hiệu này không có tương tác gì với các tín hiệu còn lại trong phổ) nên bỏ qua tín hiệu của glycerol. Trên phổ 1H NMR, 13C-NMR xuất hiện các 5 tín hiệu của 5 proton nối đôi vòng thơm ở
các độ dịch chuyển hóa học dưới dạng doublet ở δH 5,97 (1H, d, J = 2Hz, H-
7) và 5,89 (1H, d, J = 2,5Hz, H-9) ứng với δC 96,33 (C-6) và δC 95,53 (C-8);
6,87 ( d, J = 2Hz, H-12) và 6,80 ( d, J = 8Hz, H-15) và 6,75 (2H, dd, J = 2 và
2Hz, H-16) tương ứng với δC 115,24 (C-2’), δC 116,12 (C-5’) và δC 120,03
(C-6’). Hai proton lại thuộc nhóm metin no (CH) xuất hiện dưới dạng doublet
và multiplet ở δH 4,61 (1H, d, J = 7,5Hz, H-2) và 4,02 (1H, m, H-3). Các
nhóm hydroxyl ở δH 2,89 (3-OH) và δH 4,91 (5,7,3’,4’-OH). Các tín hiệu cộng
hưởng của 2 proton thuộc nhóm metylen xuất hiện ở δH/C 2,54 m;2,88
dd/28,37. Kết hợp phân tích những dữ liệu phổ ban đầu cho phép khẳng định
83
SPE2 là một flavan. Phổ hai chiều HSQC cho phép gán các giá trị độ dịch
chuyển hoá học của các proton với các cacbon tương ứng (xem bảng 3.6). Phổ
HMBC của SPE2 cho thấy các tương tác xa giữa proton H-2 (δH-2 4,61) với
các cacbon C-3 (δC-3 68,70); C-4 (δC-4 28,37); C-9 (δC-9 156,79); C-1’ (δC-1’
132,13); C-2’ (δC-12 115,24) và với C-6’ (δC-6’ 120,03). Tương tác xa giữa H-3
(δH-3 4,02) với C-2 (δC-2 82,70); C-1’ (δC-11 132,13). Tương tác giữa H-4 (δH-4
2,54) với C-2 (δC-2 82,70); C-3 (δC-3 68,70); C-10 (δC-10 100,83); C-5 (δC-5
157,43). Tương tác giữa H-6 (δH-6 5,97) với C-10 (δC-10 100,83); C-7 (δC-7
157,66); C-8 (δC-8 95,53). Các proton H-8 (δH-8 5,89) tương tác với C-10 (δC-10
100,83); C-5 (δC-5 157,43); C-6 (δc-6 96,33); các proton H-2’ (δH-2’ 6,87) tương
tác với C-2 (δC-2 82,70); C-3’ (δC-3’ 146,12) và C-6’ (δC-6’ 120,03); các proton
H-5’ (δH-5’ 6,80) tương tác với C-1’ (δC-1’ 132,13) và C-3’ (δC-3’ 146,12); các
proton H-6’ (δH-6’ 6,75) tương tác với C-2 (δC-2 82,70); C-2’ (δC-2’ 115,24) và
C-4’ (δC-4’ 146,09). Các số liệu phổ NMR của hợp chất SPE2 xem (bảng 3.6)
và các phổ đồ (hình 3.7.1-3.7.5). Qua phân tích các số liệu phổ của SPE2 như
trên có thể khẳng định hợp chất SPE2 chính là 3,5,7,3’,4’-pentahydroxy-flavan,
công thức cấu tạo của nó xem hình 3.7.
3,5,7,3’,4’-pentahydroxy-flavan
Hình 3.7. Cấu trúc hóa học của SPE2
Bảng 3.6 . Số liệu phổ NMR và các tương tác xa của SPE2
84
SPE2
STT
HMBC (H→C)
CHn
a,bδH (ppm)
a,cδC (ppm)
4,61; d; 7,5Hz
82,70
3, 4, 10, 11, 12, 16 CH
2
4,02 m
3
2, 11
CH
68,70
2,54 m
4
2, 3, 5, 6
28,37
CH2
2,88; dd; 5,5Hz và 5 Hz
-
10
-
C
100,83
-
5
-
C
157,43
5,97; d; 2Hz
6
5, 8, 9
CH
96,33
-
7
-
C
157,66
5,89; d; 2,5Hz
8
5, 6, 7
CH
95,53
-
9
-
C
156,79
-
1’
-
C
132,13
2’
6,87; d; 2Hz
2, 13, 16
CH
115,24
-
3’
-
C
146,12
-
4’
-
C
146,09
5’
CH
6,80; d; 8Hz
11, 13
116,12
6’
CH
6,75; dd; 2Hz và 2Hz
120,03
2, 12, 14
aĐo trong CDCl3, b125 M Hz, c500 M Hz.
85
Hình 3.7.1. Phổ 1H–NMR của SPE2
86
Hình 3.7.2. Phổ 13C–NMR của SPE2
87
Hình 3.7.3. Phổ 13C–DEPT của SPE2
88
Hình 3.7.4. Phổ HSQC của SPE2
89
Hình 3.7.5. Phổ HMBC của SPE2
90
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu hóa thực vật cây Ngũ vị vảy chồi (Schisandra
perulata) ở Sapa, chúng tôi rút ra được những kết luận chính như sau:
1. Đã thu thập được mẫu nghiên cứu cây Ngũ vị Vảy chồi tại Lào Cai và xác
định tên khoa học của nó là Schisandra perulata Gagnep.
2. Kết quả phân tích định tính cây Schisandra perulata cho biết trong cây
Ngũ vị vảy chồi có các lớp chất sterol, flavonoit, saponin và tannin.
3. Từ dịch chiết metanol của thân cây Ngũ vị vảy chồi Schisandra
perulata (họ Schisandraceae) bằng phương pháp sắc ký cột, kết hợp với
phương pháp tinh chế kết tinh lại, tám hợp chất gồm 2 chất phytosterol
β-sitosterol (SPH1) và β-sitosterol 3-O-β-D-glucopyranozit (SPE1), 2
chất glycerit 2,3-dihydroxypropyl 28-hydroxyoctacosanoat (SPD2) và
2,3-dihydroxypropyl hexacosanoat (SPH4), 3 chất lignan
(7S,8R,8’R,7’R) -3,4,3’,4’-dimethylene dioxy-7,7’-epoxylignan
(SPH2), 3,4-dimetoxy-3’,4’-metylendioxi-7,7’-epoxi-lignan (SPH3),
axit meso-dihydroguaiaretic (SPD1); và 1 flavonoit 3,5,7,3’,4’-
pentahydroxiflavan (SPE2) đã được phân lập và nhận dạng.
4. Trong số tám hợp chất thu được, sáu hợp chất 2,3-dihydroxypropyl 28-
hydroxyoctacosanoat (SPD2), 2,3-dihydroxypropyl hexacosanoat
(SPH4), (7S,8R,8’R,7’R) -3,4,3’,4’-dimethylene dioxy-7,7’-
epoxylignan (SPH2), 3,4-dimetoxy-3’,4’-metylendioxi-7,7’-epoxi-
lignan (SPH3), axit meso-dihydroguaiaretic (SPD1) và 3,5,7,3’,4’-
pentahydroxiflavan (SPE2) được phát hiện lần đầu tiên từ loài
Schisandra perulata Gagnep.
91
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1
Đỗ Tiến Lâm1, Đặng Thị Trang Nhung2, Lành Thị Ngọc2, Phan Văn Kiệm3, Phạm Thị Hồng Minh1, Nguyễn Ngọc Tuấn1, Nguyễn Quảng An1, Trương Thị Thanh Nga1, Nguyễn Quyết Tiến1. Các lignan và glycerid từ cây Ngũ
vị vảy chồi (Schisandra perulata Gagnep.) ở Việt Nam. Tạp chí Hóa học,
Tập 51, Số 2AB , Trang 213-217 (2013).
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003), “Danh lục các loài thực vật Việt
Nam”, NXB Nông nghiệp Hà Nội, Tập 2, tr. 138.
2. Võ Văn Chi (1997), “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, Nxb Y học –
TPHCM, p. 852, p.1156.
3. Phạm Hoàng Hộ (2000), “Cây cỏ Việt Nam”, NXB Trẻ Tp HCM, Quyển
1,Tập 1, tr. 388-390.
4. Nguyễn Quyết Tiến, Phạm Thị Hồng Minh, Nguyễn Ngọc Tuấn, Trương Thị Thanh Nga, Nguyễn Quảng An, Đoàn Lan Phương, Đỗ Tiến Lâm (2012), “Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Ngũ vị tử nam (Schisandra sphenanthera Rehd. et wills) ở Việt Nam”, Tạp chí Hóa học, 50(4A), pp. 477-480.
Tiếng Anh
5. Bandara Herath, H.M.T., and Anoma Priyadarshani, A.M., (1996), “Two
lignans an an aryl alkanone from Myristica dactyloides”, Phytochemistry,
42(5), pp.1439-1442.
6. Chen, D.-F. et al. (1992), “isoschizandrin and chizandrin, two new
lignans from Schisandra rubriflora and antitumor-promoting effects of
related neolignans on Epstein-Barr virus activation”, J. Nat. Prod., 65,
pp. 1242-1245.
7. Chen, M. et al. (2008), “Neglschisandrins A-B: Two New
Dibenzocyclooctene Lignans from Schisandra neglecta”, Molecules, 13,
pp. 548-555.
8. Chen,Y.-G. et al. (2001), “The structural and functional analysis of the
promote”, J. Biol. Chem.,Vol. 270, pp. 17521–17527.
93
9. Chen, Y.-G. et al. (2006), “Triterpenoids from Schisandra henryi with
cytotoxic effect on leukemia and Hela cells in vitro”. CA, 108, pp.
128483a.
10. Choi, Y.-W. et al. (2006) “Schisandrene, a Dibenzocyclooctadiene Lignan
from Schisandra chinensis: Structure-Antioxidant Activity Relationships of
Dibenzocyclooctadiene Lignans”, J. Nat. Prod., 69, pp. 356-359.
11. Chun Lei, Wei-Lie Xiao, Sheng-Xiong Huang, Ji-Jun Chen, Han-Dong
Sun (2000), “Pre-schisanartanins C–D and propintrilactones A–B, two
classes of new nortriterpenoids from Schisandra propinqua var.
propinqua”, Tetrahedron, Volume 66, Issue 13, pp. 2306-2310.
12. Filleur, F., Le Bail, J.C., Duroux, J.L., Simon, A.A., Chulia, A.J. (2001), “
Antiproliferative, anti-aromatase. Anti-17β-HSD and antioxidant activities
of lignans isolated from Myristica argentea ”, Planta Med., 67, pp. 700-704.
13. Goad, L. J., and Akihisa, T., (1997). “Analysis of sterols”, Chapman &
Hall, pp.324-333.
14. Guang-Yu Yang, Yin-Ke Li, Rui-Rui Wang, Xiao-Nian Li,Wei-Lie Xiao,
Liu-Meng Yang, Jian-Xin Pu, Yong-Tang Zheng and Han-Dong Sun
(2010), “Dibenzocyclooctadiene lignans from Schisandra wilsoniana and
their anti-HIV-1 activities”, J. Nat. Prod., 73 (5), pp. 915–919.
15. Huang H. C. et al, “Chemical constituents from Schisandra perulata ”, J.
Nat. Prod., 68, 527-529.
16. Huxley.A (1992), “The New Dictionary of Gardening”, pp. 670-672.
17. Hye-Young Min, Tran Manh Hung, (2008), “Antiproliferative effects of
dibenzocyclooctadiene lignans isolated from Schisandra viridis in human
cancer cells”, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, Volume 18,
Issue 2, 15, pp. 523-526.
94
18.
Ikeya, Y. et al. (1982), “The constituents of Schisandra rubriflora Baill. X.”,Chem. Pharm. Bull., 30,pp. 132-139.
19. Ikeya, Y. et al. (2009), “Schisanwilsonenes A-C, Anti-HBV Carotane
Sesquiterpenoids from the Fruits of Schisandra wilsoniana”, J. Nat.
Prod., 72 (4), pp. 676–678.
20. Kikuchi, M. et al. (1972), “Reactions of nigranoic acid from Schisandra
sphaerandra and Schisandra nigra”, Chem. Lett.,pp. 1725-1728.
21. Kuo, Y.-H. et al. (1992), “Schizarin B, C, D, and E, Four New Lignans
from Kadsura matsudai and Their Antihepatitis Activities”, J. Nat.
Prod., 64, pp. 487-490.
22. Kwon, B.M. et al. (1999), “Gomisin L2 Activity of Lignans Isolated from
Schizandra chinensis, Machilus and Magnolia Species”, Planta Med., 65,
pp. 74-76.
23. Do Tien Lam, Nguyen Quyet Tien, Nguyen Ngoc Tuan, Pham Thi Hong
Minh (2013), “Three cyclolignans from the roots of Schisandra
sphenanthera Rehd. et wils. grown in Viet Nam”, The third youth
scientific conference 2012, pp. 24-29.
24. Lei, C. et al. (2007), “Propindilacton A-D from the Stems of Schisandra
propinqua”, Helv. Chim. Acta, 90,pp. 1399-1405.
25. Li, L. et al. (2004), “Rubriflorin A and B, two novel partially saturated
dibenzocyclooctene lignans from Schisandra rubriflora”, Helv. Chim.
Acta, 87,pp. 2943-2947.
26. Li, R. et al. (1984), “Isolation of genes abundantly expressed in
Schisandra rubriflora”, Eur. J. Org. Chem.,pp. 807-811.
27. Li, R.-T. et al. (2003), “Lancifodilactone A, a novel nortriterpenoid from
Schisandra sphenanthera”, Org. Lett., 5,pp. 1023-1026.
95
28. Li, R.-T. et al. (2003), micrandilacton A and C, a novel bisnortriterpenoid
from Schisandra micrantha”, Tet. Lett., 44,pp. 3531-3534.
29. Li, R.-T. et al. (2004), “Lancifodilactones B–E new nortriterpenes from
Schisandra lancifolia”, J. Nat. Prod., 67,pp. 94-97.
30. Li, R.-T. et al. (2004), “Lignans with Anti-HIV Activity from Schisandra
propinqua var sinensis”, J. Nat. Prod., 72 (6),pp. 1133-1141.
31. Liang Wen-Bin,Xie Bi-Xia,Deng Bai-Luo (2006) Tet. Lett, “Current
Research Status and Prospect of Schisandra perulata ”, 61, pp. 1268.
32. Lian-niang, L. et al. (1985) “Lignans From Roots And Stems Of
Schisandra chinensis and Schisandra rubriflora”, Planta Med., pp. 217-
219.
33. Lian-niang, L. et al. (1986), “Henricine, a New Tetrahydrofuran Lignan
from Schisandra henryi”, Planta Med., pp. 493-494.
34. Lian-niang, L. et al. (1989), “Isolation and structure of manwuweizic acid
from Schisandra propinqua”, Planta Med., 55, pp. 300.
35. Liu, J.-S. et al. (1981), “Nortriterpenoids and lignans from Schisandra
sphenanthera”, Can. J. Chem., 59, pp. 1680-1684.
36. Liu, J.-S. et al. (1984), “The Structures of lignans from Schisandra
henryi”, Huaxue Xuebao, 42, pp. 464.
37. Liu, J.-S. et al. (1984), “Structure of nortriterpenoids from Schisandra
sphenanthera”, Phytochemistry, 23, pp. 1143-1145.
38. Liu, J.-S. et al. (1988), “A study on the application behaviors of
Schisandra henryi the classification of solution”, Huaxue Xuebao, 46, pp.
345-348.
39. Liu, J.-S. et al. (1988), “Studies on the constituents of Schisandra henryi.
Structures of wulignan A1, A2, epiwulignan A1 and epischisandrone”,
96
Huaxue Xuebao, 46, pp. 483-488.
40. Luo, G. et al. (1992), “Studies on the constituent of Schisandra viridis in
the Northern Guangdong Province II”, Huaxue Xuebao, 50, pp. 515-520.
41. Martina Blunder, Eva M. Pferschy-Wenzig, Walter M.F. Fabian, Antje
Hüfner, Olaf Kunert, Robert Saf, Wolfgang Schühly, “Derivatives of
schisandrin with increased inhibitory potential on schisandrin C and
leukotriene B4 formation in vitro”(2010), Bioorganic & Medicinal
Chemistry, Volume 18, Issue 7, pp. 2809-2815.
42. Min Chen, Nicole Kilgore, Kuo-Hsiung Lee, and Dao-Feng Chen (2006),
“Rubrisandrins A and B, Lignans and Related Anti-HIV Compounds
fromSchisandra rubriflora”, J. Nat. Prod., 69 (12), pp. 1697–1701.
“Sphenadilactones A and B, Two Novel Nortriterpenoids
43. Rong-Tao Li , Quan-Bin Han , Yong-Tang Zheng, (2005),
from
Schisandra sphenanthera”, Chem. Commun., pp. 2936-2938.
44. Rong-Tao Li, Zhi Ying Weng, Jian Xin Rong Ren, Guo Jun Luo, Hong
Mei Li, Zhao Yuan Wu, Hai Zhou Li (2008), “Chemical constituents
from Schisandra perulata”, Chinese Chemical Letters, Volume 20, Issue
5, May 2009, Pages 601-603.
45. Shu Y. Z. (1998), “Recent natural products based drug development : A
pharmaceutical industry perspective”, J. Nat. Prod., 61, pp. 1054-1071.
46. Tae, C. M., Chang, S. S., Kyungmy H., Jin, C. K., Nam, K. H., Tae, G.
H., Jee, H. K., Do, H. K., Jong, K. S., and Hyun, W. C. (2008), “Meso-
dihydroguaiaretic acid isolated from Saururus chinensis inhibits
cyclooxigenase-2 and 5-lipoxygenase in mouse bone marrow-derived
mast Cells” Arch Pharm Res., 31(5), pp. 606-610.
47. Takahashi, K. et al. (1976), “Isoshisandrolic acid and related anti-HIV
97
from Schisandra chinensis and Schisandra propinqua”, Chem. Pharm.
Bull., 24, pp. 2000.
48. Tan, R. et al. (1984), “Two New Lignans, as Anti-HIV Principles from
Schisandra sphenanthera”, Planta Med., 50, pp. 414-417.
49. Wang, W. et al. (2006), “Four new lignans from the stems of Schisandra
chinensis”, Planta Med., 72, pp. 284-288.
50. Wei-Lie Xiao, Ren-Rong Tian, Jian-Xin Pu, Xian Li, Li Wu, Yang
Lu, Sheng-Hong (2006), “Triterpenoids from Schisandra lancifolia with
Anti-HIV-1 Activity”, J. Nat. Prod., 69 (2), pp. 277–279.
51. Wei-Lie Xiao, Liu-Meng Yang, Li-Mei Li, Jian-Xin Pu, Sheng-Xiong
Huang, Zhi-Ying Weng, Chun Lei, Jing-Ping Liu, Yong-Tang Zheng,
Rong-Tao Li, Han-Dong Sun (2007), “Sphenalactones A-D, a new class
of highly oxygenated trinortriterpenoids from Schisandra sphenanthera”,
Tetrahedron Letters, Volume 48, Issue 31, pp. 5543-5546.
52. Wei-Lie Xiao, Sheng-Xiong Huang, Rui-Rui Wang, Jia-Liang Zhong,
Xue-Mei Gao, Fei He, Jian-Xin Pu, Yang Lu, Yong-Tang Zheng, Qi-Tai
Zheng, Han Dong Sun (2008) “Nortriterpenoids and lignans from Schisandra
sphenanthera”, Tetrahedron Letters, Volume 48, Issue 31, pp. 5558-5567.
“Schisanwilsonins A–G and related anti-HBV lignans from the fruits of
53. Wen-Hui Ma, Yan Lu, Hai Huang, Pei Zhou, Dao-Feng Chen (2009),
Schisandra wilsoniana”, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters,
Volume 19, Issue 17, pp.4958-4962.
54. Xiao Luo, Ying Chang, and Ying-Li Wu(2009), “Schilancidilactones A
and B: two novel tetranortriterpenoids with an unprecedented skeleton
from Schisandra chinensis”, Tetrahedron Letters, Volume 50, Issue 43,
pp. 5962-5964.
98
55. Xiao, W.L. et al. (2005), “Lancifodilactone F: A novel nortriterpenoid possessing a unique skeleton from Schisandra lancifolia and its anti-HIV activity”, Org. Lett., 7, pp. 1263-1266.
56. Xiao, W.-L. et al. (2006), “Sphenadilactones A and B, two novel nortriterpenoids from Schisandra lancifolia”, Org. Lett., 8 (7), pp. 1475- 1478.
57. Xiao, W.-L. et al. (2006), “Chemical constituents of lancifoic acid plant
Schisandra lancifolia”, J. Nat. Prod., 69, pp. 277-279.
58. Xiao, W.-L. et al.(2006), “Studies on Bioactive Components of the Fruits
from Illicium arborescens and Schisandra sphenanthera”, J. Nat. Prod.,
70, pp. 280-283.
59. Xiao, W.-L. et al. (2006), “Rubriflordilactones A and B, two novel
bisnortriterpenoids from Schisandra rubriflora and their biological
activities”, Org. Lett., 8, pp. 991-994.
60. Xiao, W.-L. et al. (2007), “Isolation and Structure Elucidation of
Nortriterpenoids from Schisandra rubriflora”, Helv. Chim. Acta, 90, pp.
1505-1513.
61. Xiao, W.-L. et al. (2007), “Triterpenoids from Schisandra rubriflora”, J.
Nat. Prod., 70, pp. 1056-1059.
62. Xiao, W.L. et al. (2009), “Bioactive Nortriterpenoids from Schisandra
grandiflora”, J. Nat. Prod , 72 (9), pp. 1678-1681.
63. Xu, L.-J. et al. (2006), “A new triterpene and dibenzocyclooctadiene
lignans from Schisandra propinqua (Wall.) Baill.”, Chem. Pharm. Bull.,
54, pp. 542-545.
64. Xu, L.-J. et al. (2006), “In vitro culture of propinquanin D and
propinquanin F from truck of Schisandra propinqua”, Planta Med., 72,
pp. 169-174.
65. Y. Ikeya and I. Yosioka (1983), “The constituents of Schisandra chinensis
99
Baill.”, Chem. Pharm. Bull., 28(1), pp.165-169.
66. Yao-Haur Kuo, Li-Ming Yang Kuo, and Chieh-Fu (1992), “Novel C19 homolignans, taiwanschirin A, B, and cytotoxic taiwanschirin C, and a from Schisandra viridis”, J. lignan, schizanrin A, new C18 Org. Chem. , 64 (19), pp. 7023-7027.
67. Yao-Haur Kuo, Li-Ming Yang Kuo, and Chieh-Fu (1997), “Four New C19 Homolignans, Schiarisanrins A, B, and D and Cytotoxic Schiarisanrin C, from Schizandra arisanensis”, J. Org. Chem., 62 (10), pp. 3242–3245.
68. Ye Sun, Xiangying Wen, Hongwen Huang (2010), “Population genetic
diferentiantion of Schisandra chinensis and Schisandra sphenanthera as
revealed by ISSR analysis”, Biochemical Systematics and Ecology, 38,
pp. 257-263.
69. Yong-Bo Xue, Jian-Hong Yang, Xiao-Nian Li, Xue Du, Jian-Xin Pu, and Han-Dong (2011), “Henrischinins A−C: Three New Triterpenoids from Schisandra henryi”, Org. Lett., 13 (6), pp. 1564–1567.
70. Yu-Chi Lin, I-Wen Lo, Shun-Ying Chen, Pi-Han Lin, Ching-Te Chien and Ya-Ching Shen (2011), “Schinarisanlacton A,B from Schisandra arisanensis”, Taiwan.Org. Lett., 13 (3), pp. 446–449.
71. Yue, J.-M. et al. (1989), “Schisanol, a triterpenoid from Schisandra
sphenanthera”, Phytochemistry, 28, pp. 1774-1776.
72. Zhong Liu , Gang Hao, Yi-bo Luo, Leonard B. Thien, Samuel W. Rosso,
An-ming Lu, and Zhi-duan Chen (2006), “Phylogeny and Androecial
Evolution in Schisandraceae, Inferred from Sequences of Nuclear
ribosomal DNA ITS and Chloroplast DNA trnLF Regions”, Int. J. Plant
Sci., 167(3), pp. 539–550.
PL1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Các phổ của SPH1
Phụ lục 1.1. Phổ FT–IR của SPH1
PL2
Phụ lục 1.2. Phổ 1H–NMR của SPH1
PL3
Phụ lục 1.3. Phổ 13C–NMR của SPH1
PL4
Phụ lục 1.4. Phổ 13C–DEPT của SPH1
PL5
Phụ lục 2. Các phổ của SPE1
Phụ lục 2.1. Phổ 1H–NMR của SPE1
PL6
Phụ lục 2.2. Phổ 13C–DEPT của SPE1
PL7
Phụ lục 3. Các phổ của SPH2 (tiếp theo)
Phụ lục 3.1. Phổ 1H–NMR của SPH2
PL8
Phụ lục 3.1. Phổ 1H–NMR của SPH2 (tiếp theo)
PL9
Phụ lục 3.2. Phổ 13C–NMR của SPH2
PL10
Phụ lục 3.3. Phổ 13C–DEPT của SPH2
PL11
Phụ lục 3.4. Phổ HSQC của SPH2
PL12
Phụ lục 3.4. Phổ HSQC của SPH2 (tiếp theo)
PL13
Phụ lục 3.5. Phổ HMBC của SPH2
PL14
Phụ lục 3.5. Phổ HMBC của SPH2 (tiếp theo)
PL15
Phụ lục 3.5. Phổ HMBC của SPH2 (tiếp theo)
PL16
Phụ lục 4. Các phổ của SSH3 (tiếp theo)
Phụ lục 4.1. Phổ 1H–NMR của SSH3
PL17
Phụ lục 4.2. Phổ 13C–NMR của SPH3
PL18
Phụ lục 4.3. Phổ 13C–DEPT của SPH3
PL19
Phụ lục 4.4. Phổ HSQC của SPH3
PL20
Phụ lục 4.5. Phổ HMBC của SPH3
PL21
Phụ lục 4.5. Phổ HMBC của SPH3 (tiếp theo)
PL22
Phụ lục 5. Các phổ của SPH4 (tiếp theo)
Phụ lục 5.1. Phổ 1H–NMR của SPH4
PL23
Phụ lục 5.2. Phổ 13C–NMR của SPH4
PL24
Phụ lục 5.3. Phổ 13C–DEPT của SPH4
PL25
Phụ lục 6. Các phổ của SPD1 (tiếp theo)
Phụ lục 6.1. Phổ 1H–NMR của SPD1
PL26
Phụ lục 6.2. Phổ 13C–NMR của SPD1
PL27
Phụ lục 6.3. Phổ 13C–DEPT của SPD1
PL28
Phụ lục 6.4. Phổ HSQC của SPD1
PL29
Phụ lục 6.5. Phổ HMBC của SPD1
PL30
Phụ lục 6.5. Phổ HMBC của SPD1 (tiếp theo)
PL31
Phụ lục 7. Các phổ của SPD2 (tiếp theo)
Phụ lục 7.1. Phổ 1H–NMR của SPD2
PL32
Phụ lục 7.2. Phổ 13C–NMR của SPD2
PL33
Phụ lục 7.3. Phổ 13C–DEPT của SPD2
PL34
Phụ lục 7.4. Phổ HSQC của SPD2
PL35
Phụ lục 7.5. Phổ HMBC của SPD2
PL36
Phụ lục 7.5. Phổ HMBC của SPD2 (tiếp theo)
PL37
Phụ lục 8. Các phổ của SPE2 (tiếp theo)
Phụ lục 8.1. Phổ 1H–NMR của SPE2
PL38
Phụ lục 8.2. Phổ 13C–NMR của SPE2
PL39
Phụ lục 8.3. Phổ 13C–DEPT của SPE2
PL40
Phụ lục 8.4. Phổ HSQC của SPE2
PL41
Phụ lục 8.5. Phổ HMBC của SPE2
PL42
Phụ lục 8.5. Phổ HMBC của SPE2 (tiếp theo)