ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN TUẤN ANH
NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT CỦA MỘT SỐ KIM LOẠI CHUYỂN TIẾP VỚI THIOSEMICACBAZON 2 - AXETYLTHIOPHEN
CHUYÊN NGÀNH: Hóa vô cơ
MÃ SỐ: 60.44.0113
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trịnh Ngọc Châu
Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
LỜI CẢM ƠN
Các thí nghiệm trong luận văn được hoàn thành tại phòng thí nghiệm
Hóa học khoa hoá học thuộc Trường Đại học khoa học tự nhiên -Đại học Quốc
gia Hà Nội
Để hoàn thành luận văn này
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. TRỊNH NGỌC
CHÂU người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban
chủ nhiệm khoa Sau đại học, khoa Hoá học cùng các thầy cô giáo, các cán
bộ phòng thí nghiệm khoa Hoá-Trường đại học khoa học tự nhiên, đã giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp hoá chất, thiết bị và dụng cụ
dùng cho đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, NCS. Nguyễn Thị Bích
Hường và các cán bộ phòng thí nghiệm phức chất và Hóa Sinh vô cơ - Khoa
Hóa Trường ĐHKH Tự Nhiên, ĐH Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện
cho em trong suốt quá trình thực nghiệm
Xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, bạn bè,các đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
NGUYỄN TUẤN ANH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái nguyên, tháng 05 năm2013
XÁC NHẬN CỦA TRƢỞNG KHOA HOÁ HỌC
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TS: NGUYỄN THỊ HIỀN LAN
NGUYỄN TUẤN ANH
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TS: NGUYỄN THỊ HIỀN LAN
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Lời cam đoan ..................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... i
Danh mục bảng .................................................................................................. ii
Danh mục hình ................................................................................................. iii
Danh mục từ viết tắt ........................................................................................ iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Thiosemicacbazit và dẫn xuất của nó ..................................................... 3
1.1.1. Thiosemicacbazit và thiosemicacbazon .............................................. 3
1.1.2. Phức chất của kim loại chuyển tiếp với các thiosemicacbazit và
thiosemicacbazon ........................................................................................... 4
1.2. Một số ứng dụng của thiosemicacbazon và phức chất của chúng .......... 7
1.3. Giới thiệu về đồng và coban (II) ........................................................... 10
1.4. Các phương pháp nghiên cứu phức chất .............................................. 13
1.4.1. Phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại ............................................... 13 1.4.2. Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C ........................ 15
1.4.3. Phương pháp phổ khối lượng ............................................................ 16
2.1. Hóa chất, dụng cụ ................................................................................. 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật thực nghiệm .............................. 19
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 19
2.2.2. Kỹ thuật thực nghiệm ........................................................................ 20
2.3. Tổng hợp phối tử và phức chất ............................................................. 24
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
2.3.2. Tổng hợp phức chất ........................................................................... 26
ii
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 28
3.1. Nghiên cứu cấu tạo của các phối tử Hthact và Hpthact bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C ............................................... 28
3.2. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại của các phức chất .................... 39
3.3. Phổ khối lượng của Cu(thact)2, Co(thact)2 và Cu(pthact)2, Co(pthact)2 .. 39
3.4. Kết quả nghiên cứu phổ hấp thụ hồng ngoại của phối tử Hthact,
Hpthact và phức chất tương ứng .................................................................. 43
3.5. Kết quả nghiên cứu phổ hấp thụ electron của các phối tử Hthact,
Hpthact và phức chất tương ứng với Cu(II), Co(II) .................................... 49
3.6. Kết quả thử hoạt tính sinh học của phối tử và phức chất .................... 52
KẾT LUẬN .................................................................................................... 54
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các dải hấp thụ chính trong phổ hấp thụ hồng ngoại của [1]
thiosemicacbazit .............................................................................................. 15
Bảng 2.1. Các thiosemicacbazon .................................................................... 26
Bảng 2.2. Các phức chất, màu sắc và dung môi hòa tan ................................. 27 Bảng 3.1. Các tín hiệu trong phổ 1H-NMR của thiosemicacbazit ................. 28 Bảng 3.2. Các tín hiệu trong phổ 13C-NMR của thiosemicacbazit ................ 29 Bảng 3.3. Các tín hiệu trong phổ 1H-NMR của N(4)-phenyl thiosemicacbazit .. 29 Bảng 3.4. Các tín hiệu trong phổ 13C-NMR của N(4)-phenyl thiosemicacbazit . 29 Bảng 3.5. Các tín hiệu trong phổ 1H-NMR của 2-axetyl thiophen ................ 30
Bảng 3.6. Các tín hiệu trong phổ 13C-NMR của 2-axetyl thiophen .............. 30 Bảng 3.7. Các tín hiệu trong phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C của phối
tử Hthact .......................................................................................................... 38
Bảng 3.8. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại trong các phức chất ........... 39
Bảng 3.9 Cường độ tương đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion phân tử
của phức chất Cu(thact)2 ................................................................................. 41
Bảng 3.10. Cường độ tương đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion phân tử
của phức chất Cothact)2 ................................................................................... 42
Bảng 3.11 Cường độ tương đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion phân tử
của phức chất Cothact)2 ................................................................................... 42
Bảng 3.12 Cường độ tương đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion phân tử
của phức chất Cothact)2 ................................................................................... 43
Bảng 3.13. Một số dải hấp thụ đặc trưng trong phổ hấp thụ hồng ngoại của
phối tử Hthact, Hpthact và các phức chất tương ứng ...................................... 47
Bảng 3.14: Các cực đại hấp thụ trên phổ UV – Vis của các phối tử và các
phức chất ......................................................................................................... 51
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Bảng 3.15. Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định ...................... 53
iii
DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Phổ 1H-NMR của thiosemicacbazit ............................................... 28 Hình 3.2. Phổ 13C-NMR của thiosemicacbazit .............................................. 29 Hình 3.3. Phổ 1H-NMR của N(4)-phenyl thiosemicacbazit .......................... 29 Hình 3.4. Phổ 1H-NMR của N(4)-phenyl thiosemicacbazit .......................... 29 Hình 3.5. Phổ 1H-NMR của 2-axetyl thiophen .............................................. 30 Hình 3.6. Phổ 13C-NMR của 2-axetyl thiophen ............................................. 30 Hình 3.7. Phổ cộng hưởng từ proton của phối tử Hthact ................................ 31 Hình 3.8 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C của phối tử Hthact ...................... 31 Hình 3.9. Phổ cộng hưởng từ proton của phối tử Hpthact .............................. 32 Hình 3.10. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C của phối tử Hpthact ................. 32 Hình 3.11. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C của Hthact theo thực nghiệm (a, c) và mô phỏng (b, d) .................................................................... 35 Hình 3.12. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C của Hthact theo thực nghiệm (a, c) và mô phỏng (b, d) .................................................................... 36 Hình 3.13. Phổ khối lượng của phức chất Cu(thact)2 ..................................... 39 Hình 3.14.. Phổ khối lượng của phức chất Co(thact)2 .................................... 40 Hình 3.15 Phổ khối lượng của phức chất Cu(pthact)2 .................................... 40 Hình 3.16 Phổ khối lượng của phức chất Co(pthac)t2 .................................... 40 Hình 3.17. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Hthact .............................................. 44 Hình 3.18. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Cu(thact)2 ......................................... 44 Hình 3.19. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Co(thact)2 ......................................... 45 Hình 3.20. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Hpthact ............................................ 45 Hình 3.21. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Cu(pthact)2 ....................................... 46 Hình 3.22. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Co(pthact)2 ....................................... 46 Hình 3.23. Phổ UV- Vis của phối tử Hthact và phức chất tương ứng với Cu(II), Co(II) ................................................................................................... 50 Hình 3.24. Phổ UV- Vis của phối tử Hpthact và phức chất tương ứng với Cu(II), Co(II .................................................................................................... 50
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Thiosemicacbazon 2 –axetyl thiophen (Hthact)
N(4)- phenyl thiosemicacbazon 2- axetyl thiophen (Hpthact)
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
Phức chất đã và đang là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học
bởi những ứng dụng to lớn của chúng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là đối với
y học và dược học. Trong số đó, phức chất của các kim loại chuyển tiếp với
các phối tử hữu cơ nhiều chức, nhiều càng, có khả năng tạo hệ vòng lớn gần
giống với cấu trúc của các hợp chất trong cơ thể sống được quan tâm hơn cả.
Một trong số các phối tử kiểu này là thiosemicacbazon và các dẫn xuất của nó.
Các đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực này rất phong phú vì thiosemicacbazon
rất đa dạng về thành phần, cấu trúc và kiểu phản ứng. Ngày nay, hàng năm có
hàng trăm công trình nghiên cứu hoạt tính sinh học, kể cả hoạt tính chống ung
thư của các thiosemicacbazon và phức chất của chúng được đăng trên các tạp
chí Hóa học, Dược học và Y- sinh học v.v...
Các nghiên cứu hiện nay tập trung chủ yếu vào việc tổng hợp mới các
thiosemicacbazon và phức chất của chúng với các kim loại khác nhau, nghiên
cứu cấu tạo và khảo sát hoạt tính sinh học của chúng.
Mục tiêu của việc khảo sát hoạt tính sinh học là tìm kiếm các hợp chất
có hoạt tính cao, đồng thời đáp ứng tốt nhất các yêu cầu sinh - y học khác như
không độc, không gây hiệu ứng phụ... để dùng làm thuốc chữa bệnh cho
người và vật nuôi.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài. " Nghiên cứu
phức chất của một số kim loại chuyển tiếp với thiosemicacbazon 2 –
axetylthiophen "
Nội dung chính của luận văn là :
- Tổng hợp hai phối tử thiosemicacbazon 2 - axetyl thiophen và dẫn
xuất thế N(4)- phenyl thiosemicacbazon 2 - axetyl thiophen.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
- Tổng hợp 4 phức chất của hai phối tử trên với Cu(II) và Co(II).
2
- Nghiên cứu cấu tạo của các phức chất bằng các phương pháp vật lý
và hóa lý khác nhau
- Thăm dò hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của một số chất đại
diện.
Chúng tôi hi vọng rằng các kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ đóng
góp một phần nhỏ dữ liệu cho lĩnh vực nghiên cứu phức chất của
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
thiosemicacbazon và hoạt tính sinh học của chúng.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Thiosemicacbazit và dẫn xuất của nó
1.1.1. Thiosemicacbazit và thiosemicacbazon
Thiosemicacbazit là chất kết tinh màu trắng, nóng chảy ở 181-183oC.
Kết quả nghiên cứu nhiễu xạ tia X cho thấy phân tử có cấu trúc như sau.
Trong đó các nguyên tử N(1), N(2), N(4), C, S nằm trên cùng một mặt
phẳng. Ở trạng thái rắn, phân tử thiosemicacbazit có cấu hình trans, nguyên tử
S nằm ở vị trí trans so với nhóm NH2 [1].
Khi thay thế một nguyên tử hiđro trong nhóm N(4)H2 bằng các gốc
hiđrocacbon khác nhau thì thu được các dẫn xuất thế của thiosemicacbazit. Ví
dụ. N(4) - etyl thiosemicacbazit, N(4) - metyl thiosemicacbazit, N(4) - allyl
thiosemicacbazit, N(4) - phenyl thiosemicacbazit …
Khi thiosemicacbazit hoặc dẫn xuất thế của nó ngưng tụ với các hợp
chất cacbonyl sẽ tạo thành các thiosemicacbazon tương ứng theo sơ đồ 1.1
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
(R’’. H, CH3, C2H5, C3H5, C6H5...).
4
Sơ đồ 1.1. Cơ chế phản ứng ngƣng tụ tạo thành thiosemicacbazon
Phản ứng này xảy ra rất dễ dàng trong môi trường axit theo cơ chế AN. Trong điều kiện thường, phản ứng ngưng tụ chỉ xảy ra ở nhóm N(1)H2 hiđrazin [4] vì trong số các nguyên tử N của thiosemicacbazit cũng như dẫn xuất thế N(4) của nó, nguyên tử N(1) có mật độ điện tích âm lớn nhất.
1.1.2. Phức chất của kim loại chuyển tiếp với các thiosemicacbazit và thiosemicacbazon
Jensen là người đầu tiên tổng hợp và nghiên cứu các phức chất của thiosemi-cacbazit [1]. Ông đã tổng hợp, nghiên cứu phức chất của thiosemicacbazit với Cu(II) và đã chứng minh rằng trong các hợp chất này thiosemicacbazit phối trí hai càng qua nguyên tử S và N(1). Trong quá trình tạo phức, phân tử thiosemicacbazit có sự chuyển từ cấu hình trans sang cấu hình cis, đồng thời xảy ra sự chuyển nguyên tử H từ nhóm imin sang nguyên tử S và nguyên tử H này bị thay thế bởi kim loại.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Sơ đồ 1.2. Sự tạo phức của thiosemicacbazit
5
Sau Jensen, nhiều tác giả khác cũng đưa ra kết quả nghiên cứu về sự
tạo phức của thiosemicacbazit với các kim loại chuyển tiếp khác.
Nghiên cứu phức chất của thiosemicacbazit với Ni(II) [8, 24] và Zn(II)
[9] bằng các phương pháp từ hoá, phổ hấp thụ electron, phổ hấp thụ hồng
ngoại, các tác giả cũng đưa ra kết luận rằng liên kết giữa phân tử
thiosemicacbazit với nguyên tử kim loại được thực hiện trực tiếp qua nguyên tử S và nguyên tử N(1), đồng thời khi tạo phức phân tử thiosemicacbazit tồn tại
ở cấu hình cis. Kết luận này cũng được khẳng định khi các tác giả [8,11]
nghiên cứu phức của thiosemicacbazit với một số ion kim loại như Pt(II),
Pd(II), Co(II).
Như vậy, thiosemicacbazit có xu hướng thể hiện dung lượng phối trí bằng hai và liên kết được thực hiện qua nguyên tử S và N(1). Để thực hiện kiểu
phối trí này cần phải tiêu tốn năng lượng cho quá trình chuyển phân tử từ cấu hình trans sang cấu hình cis và chuyển vị nguyên tử H từ nguyên tử N(2) sang
nguyên tử S. Năng lượng này được bù trừ bởi năng lượng dư ra do việc tạo
thêm một liên kết và hiệu ứng đóng vòng. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, do khó khăn về lập thể, thiosemicacbazit cũng thể hiện là phối tử một
càng và giữ nguyên cấu hình trans, khi đó liên kết được thực hiện qua nguyên
tử S. Một số ví dụ điển hình về kiểu phối trí này là phức của thiosemicacbazit
với Ag(I) [16].
Sự đa dạng của các hợp chất cacbonyl làm cho các thiosemicacbazon
phong phú cả về số lượng và tính chất. Cũng như thiosemicacbazit, các
thiosemicacbazon và các dẫn xuất của chúng luôn có khuynh hướng thể hiện
dung lượng phối trí cực đại.
Nếu phần hợp chất cacbonyl không chứa các nguyên tử có khả năng tạo
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
phức thì thiosemicacbazon là phối tử hai càng giống như thiosemicacbazit. Đó
là. các thiosemicacbazon của benzanđehit, xyclohexanon, axetophenon,
6
octanal, menton …
dạng thion dạng thiol tạo phức
Sơ đồ 1.3. Sự tạo phức của thiosemicacbazon 2 càng (R (H, CH3,
C3H5, C6H5…))
Nếu ở phần hợp chất cacbonyl có thêm nguyên tử có khả năng tham gia phối trí (D) và nguyên tử này được nối với nguyên tử N(1) qua hai hay ba
nguyên tử trung gian thì khi tạo phức, thiosemicacbazon này thường có
khuynh hướng thể hiện dung lượng phối trí bằng 3 với bộ nguyên tử cho. D, N(1), S. Ví dụ. thiosemicacbazon hay dẫn xuất thế N(4) - thiosemicacbazon của
salixylanđehit (H2thsa hay H2pthsa), isatin (H2this hay H2pthis), axetylaxeton
(H2thac hay H2pthac), pyruvic (H2thpy hay H2pthpy)... Trong các phức chất của chúng với Cu2+, Co2+, Ni2+, Pt2+..., các phối tử này có bộ nguyên tử cho là
O, S, N cùng với sự hình thành các vòng 5 hoặc 6 cạnh bền [1,3,5]. Mô hình
tạo phức của phối tử thiosemicacbazon ba càng [1,3] như sau.
Các thiosemicacbazon bốn càng thường được điều chế bằng cách
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
ngưng tụ hai phân tử thiosemicacbazit với một phân tử đicacbonyl.
7
Sơ đồ 1.4. Sự hình thành thiosemicacbazon 4 càng
Các phối tử bốn càng loại này có bộ nguyên tử cho N, N, S, S nằm trên
cùng một mặt phẳng và do đó chúng chiếm bốn vị trí phối trí trên mặt phẳng
xích đạo của phức chất tạo thành.
Trong một số ít trường hợp, do khó khăn
về lập thể các thiosemicacbazon mới thể hiện vai
trò của phối tử một càng [17, 18]. Ví dụ như
phức chất của Cu(II) với N(4) - phenyl
thiosemicacbazon 2-benzoylpyridin [17] có cấu
tạo như hình bên. Trong đó, phối tử thứ nhất là
một càng còn phối tử thứ hai là 3 càng.
1.2. Một số ứng dụng của thiosemicacbazon và phức chất của chúng
Các phức chất của thiosemicacbazon được quan tâm rất nhiều không
chỉ vì ý nghĩa khoa học mà còn vì các hợp chất này còn nhiều khả năng ứng
dụng trong thực tiễn.
Trong các ứng dụng thực tế, người ta đặc biệt quan tâm đến hoạt tính
sinh học của các thiosemicacbazon và phức chất của chúng. Hoạt tính sinh
học của các thiosemicacbazon được phát hiện đầu tiên bởi Domagk. Sau
phát hiện của Domagk, hàng loạt tác giả khác [7, 12, 25] cũng đưa ra kết
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
quả nghiên cứu về hoạt tính sinh học của thiosemicacbazit,
thiosemicacbazon cũng như phức chất của chúng. Tác giả [21] cho rằng tất
8
cả các thiosemicacbazon có dẫn xuất thế para của benzanđehit đều có khả
năng diệt vi trùng lao. Trong đó, p-axetaminobenzanđehit thiosemicacbazon
(thiacetazon - TB1) được xem là thuốc chữa bệnh lao hiệu nghiệm nhất
hiện nay.
Ngoài TB1, các thiosemicacbazon của pyriđin-3,
4-etylsunfobenzanđehit (TB3) và pyriđin-4, cũng đang được sử dụng để
chữa bệnh lao. Thiosemicacbazon isatin được dùng để chữa bệnh cúm, đậu
mùa và làm thuốc sát trùng. Thiosemicacbazon của monoguanyl hiđrazon có
khả năng diệt khuẩn gam (+)....
Phức chất của thiosemicacbazit với các muối clorua của mangan, niken,
coban đặc biệt là kẽm được dùng làm thuốc chống thương hàn, kiết lị, các
bệnh đường ruột và diệt nấm [1]. Phức chất của đồng(II) với thiosemicacbazit
có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư [22].
Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về hoạt tính sinh học của các
thiosemicacbazon và phức chất với một số kim loại chuyển tiếp như Cu, Ni,
Mo ... Tác giả [1] đã tổng hợp và thăm dò hoạt tính sinh học của
thiosemicacbazit (Hth), thiosemicacbazon salixylanđehit (H2thsa),
thiosemicacbazon isatin (H2this) và phức chất của chúng với Cu(II), Mo(III)
và Mo(V). Kết quả thử hoạt tính sinh học cho thấy các phức chất đều có khả
năng kháng khuẩn mạnh hơn các phối tử tương ứng và cả hai phức chất
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Cu(Hthis)Cl và Mo(Hth)3Cl3 đều có khả năng ức chế sự phát triển của các tế
bào ung thư SARCOMAR-TG180 trên chuột trắng SWISS với chỉ số tương
9
ứng là 43,99% và 36,8%.
Tiếp sau đó, các tác giả [3, 5] đã tổng hợp và nghiên cứu phức chất của
Pt(II), Co(II), Ni(II), Cu(II) với một số thiosemicacbazon. Kết quả cho thấy,
các phức chất của Pt(II) với N(4)-phenyl thiosemicacbazon isatin,
thiosemicacbazon furanđehit có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung
thư gan, ung thư màng tim, ung thư màng tử cung. Phức chất của Pt(II) với
N(4) - metyl thiosemicacbazon isatin, N(4) - metyl thiosemicacbazon
furanđehit đều có khả năng ức chế tế bào ung thư màng tim và ung thư biểu
mô ở người.
Tác giả [6] đã tổng hợp và nghiên cứu hoạt tính sinh học của phức chất
giữa Co(II), Ni(II), Cu(II) với các thiosemicacbazon mà hợp chất cacbonyl có
nguồn gốc từ tự nhiên như octanal, campho, xitronenlal, mentonua. Trong số
đó, phức chất Cu(II) của các phối tử thiosemicacbazon xitronenal và
thiosemicacbazon menton đều có khả năng ức chế mạnh trên cả hai dòng tế
bào ung thư gan và phổi.
Ngoài ứng dụng trong y, dược học, gần đây người ta còn phát hiện ra
nhiều khả năng ứng dụng mới của thiosemicacbazon và phức chất của chúng
trong các lĩnh vực xúc tác, chống ăn mòn kim loại, phân tích hóa học
v.v…Sivadasan Chettian và các cộng sự đã tổng hợp những chất xúc tác gồm
phức chất của thiosemicacbazon với một số kim loại chuyển tiếp trên nền
polistiren [10]. Đây là những chất xúc tác dị thể được sử dụng trong phản ứng
tạo nhựa epoxy từ xiclohexen và stiren. Các phức chất của Pd với
thiosemicacbazon cũng có thể làm xúc tác khá tốt cho phản ứng nối mạch của
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
anken (phản ứng Heck) [13].
10
Một số thiosemicacbazon cũng đã được sử dụng làm chất ức chế quá trình
ăn mòn kim loại. Offiong O.E. đã nghiên cứu tác dụng chống ăn mòn kim loại
của N(4)-metyl thiosemicacbazon, N(4)-phenyl thiosemicacbazon của
2-axetylpyriđin đối với thép nhẹ (98%Fe). Kết quả nghiên cứu cho thấy
hiệu quả ức chế cực đại của chất đầu là 74,59% còn chất sau đạt 80,67% .
Các thiosemicacbazon cũng được sử dụng trong hóa học phân tích để
tách cũng như xác định hàm lượng của nhiều kim loại. Ví dụ. phương pháp
trắc quang đã được sử dụng để xác định hàm lượng của Cu(II) và Ni(II) trong
dầu ăn và dầu của một số loại hạt dựa trên khả năng tạo phức của chúng với
1-phenyl-1,2-propanđion-2-oximthiosemicacbazon [23], xác định hàm lượng
Zn(II) trong cơ thể người và các mẫu thuốc dựa trên khả năng tạo phức với
phenanthraquinon monophenyl thiosemicacbazon [26]… Nhiều công trình
nghiên cứu trong lĩnh vực sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) [15] đã sử dụng
các thiosemicacbazon để tách và xác định hàm lượng các ion kim loại nặng
độc hại, đặc biệt là Hg và Cd. Bên cạnh đó, nhiều tác giả đã chế tạo được các
điện cực chọn lọc ion trên cơ sở các thiosemicacbazon như. điện cực chọn lọc ion Cu2+ trên cơ sở benzil (bisthiosemicacbazon) [20]; điện cực chọn lọc ion Hg2+ trên cơ sở salixylandehit thiosemicacbazon ; điện cực chọn lọc ion Al3+
trên cơ sở glyoxal (bisthiosemicacbazon) [26]…Các điện cực này có thời gian
phục hồi nhanh, khoảng nồng độ làm việc rộng và thời gian sử dụng dài. Đây
là một hướng mới trong nghiên cứu ứng dụng của thiosemicacbazon.
1.3. Giới thiệu về đồng và coban (II) [2]
a. Giới thiệu về đồng
Đồng thuộc chu kỳ 4, nhóm IB trong bảng hệ thống tuần hoàn các
nguyên tố hoá học, đồng là một kim loại có màu đỏ cam, có độ dẫn điện và độ
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
dẫn nhiệt cao (trong số các kim loại nguyên chất ở nhiệt độ phòng chỉ có bạc
có độ dẫn điện cao hơn). Đồng có lẽ là kim loại được con người sử dụng sớm
11
nhất. Người ta đã tìm thấy các đồ dùng bằng đồng có niên đại khoảng năm
8700 trước công nguyên (TCN) (đồng tự nhiên). Trong thời của nền văn minh
Hy Lạp, kim loại này được biết với tên gọi chalkos. Trong thời kỳ La Mã, nó
được biết với tên aes Cyprium. Từ những yếu tố lịch sử này, tên gọi latinh của
nó được đơn giản hóa thành Cuprum.
Đồng có thể tồn tại tự do trong tự nhiên hoặc trong dạng khoáng chất.
Các khoáng chất cacbonat: azurit (2CuCO3Cu(OH)2) và malachit
(CuCO3Cu(OH)2) và các sulfua như: chalcopyrit (CuFeS2), bornit (Cu5FeS4),
covellit (CuS), chalcocit (Cu2S) và các ôxít như cuprit (Cu2O)..là các nguồn để sản xuất đồng. Đồng có hai đồng vị ổn định là 63Cu và 65Cu, cùng với một
số đồng vị phóng xạ.
Đồng là một trong những nguyên tố rất đặc biệt về mặt sinh vật học. Có
lẽ nó là chất xúc tác của những quá trình oxy hóa nội bào. Người ta đã nhận
xét rằng rất nhiều cây, muốn phát triển bình thường, đều cần phải có một ít
đồng và nếu dùng những hợp chất của đồng để bón cho đất (đặc biệt là đất
bùn lầy) thì thu hoạch thường tăng lên rất cao. Các cơ thể thực vật có độ bền
rất khác nhau đối với lượng đồng dư.
Trong các động vật thì một số loài nhuyễn thể (bạch tuộc, hàu) có chứa
đồng nhiều nhất. Trong các động vật cao đẳng, đồng chủ yếu tập trung ở gan
và ở các hạch tế bào của những mô khác. Ngược lại, những tế bào tại các chỗ
sưng chứa rất ít đồng. Nếu sinh vật bị thiếu đồng (mỗi ngày cần đến gần 5mg)
thì việc tái tạo hemoglobin sẽ giảm dần và sinh ra bệnh thiếu máu, muốn chữa
bệnh này người ta cho hợp chất của đồng vào đồ ăn. Trong số các đồ ăn thì
sữa và men có chứa nhiều Cu nhất. Một điều đáng chú ý là trong máu người
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
mẹ có thai, người ta thấy lượng đồng tăng lên gấp đôi so với khi bình thường
12
Các muối Cu hóa trị một dễ tạo phức với nhiều phân tử và ion (NH3, 2-, … v.v cho những phức chất phần lớn dễ tan trong nước như: CN-, S2O3
[Cu(NH3)2]Cl2, H[CuCl2], Na[Cu(CN)2] v .v .
Rất đặc trưng cho Cu hóa trị hai là sự tạo phức. Hầu hết các muối Cu2+
đều tách khỏi dung dịch dưới dạng những hydrat tinh thể. Với những muối tương ứng của kim loại kiềm, các muối Cu2+ cho những hợp chất kép có đồng ở trong anion phức (chẳng hạn [CuCl4] 2-. Tuy nhiên, trong dung dịch, đa số
các anion đó không bền và dễ phân hủy thành những thành phần riêng. Bền hơn nhiều là cation phức [Cu(NH3)4]2+ màu xanh thẫm, rất đặc trưng cho đồng
hóa trị hai. Cation này được tạo nên khi thêm amoniac dư vào dung dịch muối Cu2+. Do đó, có thể dùng amoniac làm một thuốc thử của đồng.
b. Giới thiệu về coban
Coban là kim loại màu trắng bạc, có từ tính mạnh, nhiệt độ Curie vào
khoảng 1388K. Coban và niken là hai thành phần đặc trưng trong thép thiên
thạch. Trong cơ thể động vật tồn tại một lượng nhỏ các muối coban. Đồng vị
phóng xạ nhân tạo Coban-60 được sử dụng làm tác nhân kiểm tra phóng xạ và
điều trị ung thư.
Georg Brandt (1694-1768) là nhà khoa học đã phát hiện ra coban. Thời
điểm phát hiện vào khoảng thời gian 1730 - 1737. Ông đã chứng minh rằng
coban là nguồn gốc tạo ra màu xanh dương trong thủy tinh, mà trước đây
được người ta cho là do bitmut (Bismuth) (được phát hiện cùng với coban).
Trong suốt thế kỷ 19, coban xanh dương được sản xuất tại nhà máy ở
Na Uy, sản lượng coban sản xuất tại đấy chiếm 70-80% sản lượng thế giới.
Vào năm 1938, John Livingood và Glenn Seaborg đã phát hiện đồng vị
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Co-60.
13
Tên gọi Coban (cobalt) có xuất xứ từ tiếng Đức kobalt hoặc kobold,
nghĩa là linh hồn của quỷ dữ. Tên này do những người thợ mỏ đặt ra vì nó
mang tính độc hại, gây ô nhiễm môi trường, và làm giảm giá trị những kim
loại khác, như niken. Những nguồn khác thì lại cho rằng tên gọi phát sinh từ
những người thợ mỏ bạc vì họ tin rằng coban được đặt ra bởi kobolds là
những người đã từng đánh cắp bạc. Một vài nguồn khác cho rằng tên gọi có
xuất xứ từ tiếng Hy Lạp kobalos, nghĩa là 'mỏ', và có thể có nguồn gốc chung
với kobold, goblin, và cobalt.
Coban không được thấy như là một kim loại tự do, mà thường là ở
trong các dạng quặng. Người ta không khai thác coban riêng rẽ, mà là sản
phẩm phụ trong hoạt động khai thác niken và đồng. Những quặng coban
chính là cobaltite, erythrite,glaucodot, và skutterudite. Những quốc gia sản
xuất nhiều coban nhất thế giới là Cộng hòa dân chủ Côngô, Trung
Quốc, Zambia, Nga, và Úc. Coban còn được tìm thấy ở Phần Lan, Azerbaijan,
vàKazakhstan. Nó còn được sản xuất ở thành phố Cobalt, tỉnh Ontario,
ở Canada ở dạng sản phẩm phụ của hoạt động khai thác bạc.
Nhiều sinh vật sống (kể cả người) phải cần đến một lượng nhỏ coban
trong cơ thể để tồn tại. Cho vào đất một lượng nhỏ coban từ 0,13-0,30 mg/kg
sẽ làm tăng sức khỏe của những động vật ăn cỏ. Coban là một thành phần
trung tâm của vitamin cobalamin, hoặc vitamin B-12.
1.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu phức chất
1.4.1. Phƣơng pháp phổ hấp thụ hồng ngoại
Khi hấp thụ những bức xạ hồng ngoại, năng lượng phân tử tăng lên 8 –
40 kJ/mol. Đây chính là khoảng năng lượng tương ứng với tần số của dao
động biến dạng và dao động quay của các liên kết trong hợp chất cộng hoá trị.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Sự hấp thụ xảy ra khi tần số của tia tới bằng với tần số dao động riêng của
một liên kết nào đó trong phân tử. Tần số dao động riêng của các liên kết
14
trong phân tử được tính theo công thức.
trong đó :
. Khối lượng rút gọn, = m1m2/(m1+m2)
k. Hằng số lực tương tác, phụ thuộc bản chất liên kết
c. Tốc độ ánh sáng c = 3.1010 cm/s
. Tần số dao dộng riêng của liên kết.
Như vậy mỗi liên kết có một tần số dao động riêng xác định, phụ thuộc
vào bản chất các nguyên tố tham gia liên kết và môi trường mà liên kết đó tồn
tại. Khi tham gia liên kết phối trí với các ion kim loại, các dải hấp thụ của
nhóm đang xét sẽ bị chuyển dịch về vị trí và thay đổi về cường độ. Từ sự dịch
chuyển về vị trí và sự thay đổi về cường độ chúng ta sẽ thu được một số thông
tin về mô hình tạo phức của phối tử.
Phổ hấp thụ hồng ngoại đã sớm được sử dụng trong việc nghiên cứu
các thiosemicacbazon cũng như phức chất của chúng với các kim loại chuyển
tiếp. Tuy nhiên, do cấu tạo phức tạp của hợp chất thiosemicacbazon mà các
tính toán lý thuyết để đưa ra các quy kết cụ thể còn gặp nhiều khó khăn. Vì
vậy, việc quy kết các dải hấp thụ trong phân tử và trong phức chất của chúng
còn chủ yếu dựa vào phương pháp gần đúng dao động nhóm. Hiện nay, sự
quy kết các dải hấp thụ trong phổ của các thiosemicacbazit và
thiosemicacbazon vẫn chưa hoàn toàn thống nhất. Tài liệu [1] đã tổng quan
khá hệ thống các nghiên cứu phổ hấp thụ hồng ngoại của thiosemicacbazit và
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
qui kết các dải hấp thụ chính như ở bảng 1.1.
15
Bảng 1.1. Các dải hấp thụ chính trong phổ hấp thụ hồng ngoại
của [1] thiosemicacbazit
i
i
Quy kết Quy kết cm 1 Cm 1
1
as(N(4)H2)
8
3380 1545 (CN(4))
2
as(N(1)H2)
9
3350 1490 (HNC, HNN)
3
s(N(4)H2)
10
as(CNN)
3290 1420
4
s(N(1)H2)
11
s(CNN)
3210 1320
5
12
as(NNH)
1600 1295 (NH)
6
13
as(HN(4)C)
1650 1018 (HN(4)H)
7
14
1628 810 (HN(1)H) (CS)
Trong các tài liệu khác nhau [1,3,5,19], đều có chung nhận xét dải hấp
thụ đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm C = S thay đổi trong một khoảng
rộng từ 805 - 830 cm 1 và dải này có xu hướng giảm cường độ và dịch
chuyển về phía tần số thấp hơn khi tham gia tạo phức. Đặc biệt các tác giả [6]
cho rằng trong phổ hấp thụ hồng ngoại của các hợp chất chứa lưu huỳnh có thể gán dải ở 1050 – 1200 cm-1 cho dao động hóa trị của nhóm C = S. Trong
quá trình tạo phức, nếu xảy ra sự thiol hoá thì dải hấp thụ đặc trưng cho dao
động của nhóm CNN thường dịch chuyển về phía tần số cao hơn, và xuất hiện
trong khoảng từ 1300 đến 1500cm 1 như trong phức chất của các thiosemicacbazon salixylanđehit, isatin, axetyl axeton với Cu2+, Ni2+, Co3+...
1.4.2. Phƣơng pháp phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H và 13C
Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân là một trong những phương
pháp hiện đại nhất được ứng dụng để xác định cấu trúc của các hợp chất hữu cơ.
Một hạt nhân có spin (I) khác không khi được đặt trong một từ trường
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
thì nó có thể chiếm (2I+1) mức năng lượng khác nhau. Sự chênh lệch giữa các
mức năng lượng này phụ thuộc vào cường độ từ trường xung quanh hạt nhân
16
đó. Từ trường này là từ trường ngoài cộng với từ trường ngược chiều gây ra
bởi sự chuyển động của lớp vỏ điện tử xung quanh hạt nhân. Như vậy, hiệu
mức năng lượng của hạt nhân từ không những phụ thuộc vào từ truờng ngoài
mà còn phụ thuộc vào chính lớp vỏ điện tử xung quanh hạt nhân ấy. Điều này
dẫn tới các hạt nhân khác nhau đặt trong từ trường ngoài sẽ cần các năng
lượng khác nhau để thay đổi mức năng lượng của mình. Trong phương pháp
cộng hưởng từ hạt nhân, năng lượng kích thích các hạt nhân gây ra bởi một từ
trường biến đổi có tần số tương đương với tần số sóng vô tuyến. Bằng cách
thay đổi tần số của từ trường kích thích, ta sẽ thu được các tín hiệu cộng
hưởng của các hạt nhân từ khác nhau trong phân tử và có thể xác định một
cách cụ thể cấu trúc của các hợp chất hoá học.
Các phân tử thiosemicacbazon và phức chất của chúng thường không có nhiều proton nên việc quy kết các pic trong phổ 1H-NMR tương đối dễ.
Thông thường, proton có mặt trong các nhóm OH, NH - hiđrazin, NH - amit,
CH = N và SH; đôi lúc có thêm proton của các nhóm NH2, CH3, C6H5 và dị
vòng. Trong phổ cộng hưởng từ hạt nhân, proton của NH - hidrazin cho tín
hiệu cộng hưởng ở khoảng 11,5 ppm, proton ở liên kết đôi HC=N ở vùng gần
8,3 ppm và proton của OH ở khoảng 10 ppm [3, 18, 19].
Vì tất cả các phân tử thiosemicacbazon và phức chất của chúng đều chứa nguyên tử cacbon nên phổ 13C - NMR thường được sử dụng cùng với phổ 1H - NMR để xác định cấu tạo của các hợp chất loại này.
1.4.3. Phƣơng pháp phổ khối lƣợng
Phương pháp phổ khối là phương pháp khá hiện đại và quan trọng
trong việc xác định một cách định tính và định lượng thành phần cũng như
cấu trúc của các hợp chất hoá học. Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
có độ nhạy cao và cho phép xác định chính xác phân tử khối của các hợp chất.
17
Cơ sở của phương pháp phổ khối lượng là sự bắn phá các phân tử hợp
chất hữu cơ trung hoà bằng các phần tử mang năng lượng cao để biến chúng
thành các ion phân tử mang điện tích dương hoặc phá vỡ chúng thành các
mảnh ion, các gốc. Tuỳ thuộc vào cấu tạo và tính chất của chất nghiên cứu mà
người ta chọn phương pháp bắn phá và năng lượng bắn phá thích hợp.
Hiện nay, trong phương pháp phổ khối người ta thường áp dụng các
phương pháp ion hoá khác nhau như. ion hoá hoá học (CI), ion hoá bằng
phương pháp bụi electron (ESI), bắn phá bằng nguyên tử tăng tốc (FAB),
phun mù electron dùng khí trợ giúp (PAESI). Các phương pháp này đều có
những ưu và nhược điểm riêng. Tuy nhiên, trong số các phương pháp trên,
phương pháp bụi electron phù hợp nhất để nghiên cứu các phức chất của kim
loại. Ưu điểm của phương pháp này là năng lượng ion hoá thấp nên không
phá vỡ hết các liên kết phối trí giữa kim loại và phối tử. Dựa vào phổ khối
lượng có thể thu được các thông tin khác nhau như khối lượng phân tử chất
nghiên cứu, các mảnh ion phân tử, tỉ lệ các pic đồng vị. Từ các thông tin này
có thể xác định được công thức phân tử của phức chất và cấu tạo của phức
chất dựa vào việc giả thiết sơ đồ phân mảnh.
Khi trong phức chất nghiên cứu chứa nguyên tử của các nguyên tố có
nhiều đồng vị thì pic ion phân tử sẽ là một cụm pic của các pic đồng vị.
Cường độ tương đối giữa các pic trong cụm pic đồng vị tỉ lệ thuận với xác
suất tìm thấy các đồng vị của nguyên tử các nguyên tố có mặt trong phân tử
chất nghiên cứu sẽ cho ta thông tin để xác nhận thành phần phân tử của hợp
chất nghiên cứu. Muốn vậy, người ta đưa ra công thức phân tử giả định của
hợp chất nghiên cứu, tính toán lý thuyết cường độ tương đối của các pic đồng
vị. Sau đó so sánh với cường độ của các pic trong phổ thực nghiệm để đánh
giá sự tương quan giữa lý thuyết và thực nghiệm, từ đó có thể khẳng định
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
công thức phân tử giả định của phức chất là hợp lý hay không. Việc tính toán
lý thuyết được thực hiện bằng cách sử dụng phần mềm Isotope Distribution
18
Calculator [28].
Trong phổ khối lượng, ngoài việc khai thác thông tin từ pic ion phân tử
người ta còn khai thác thông tin từ các pic thuộc các mảnh ion. Dựa trên các pic
mảnh ion trong phổ khối có thể đưa ra những dự đoán về sơ đồ phân mảnh của
phân tử nghiên cứu. Hiện nay, mới chỉ có rất ít công trình công bố về sơ đồ phân
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
mảnh dựa trên việc nghiên cứu khối phổ của phức chất kim loại.
19
Chƣơng 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, dụng cụ
Hóa chất Dụng cụ
- Thiosemicacbazit (PA, Merck) - Máy khuấy từ gia nhiệt
- N(4)-phenyl thiosemicacbazit (PA, Merck) - Cân phân tích
- 2-axetyl thiophene (PA, Merck) - Tủ sấy chân không
- Etanol (PA, Trung Quốc) - Con khuấy từ
- Cốc thủy tinh 25ml, 50ml, - CuCl2.6H2O (PA, Trung Quốc)
100ml - CoCl2 (PA, Trung Quốc)
- Dung dịch amoniac đặc - Pipet 1ml, 5ml, 10ml
- Dung dịch axit HCl loãng - Buret 25 ml
- Nước cất hai lần - Bình định mức 50ml, 100ml
- Phễu lọc đáy thủy tinh xốp
- Bình Kendan
- Đũa thủy tinh
- Giấy lọc băng xanh
- Chỉ thị vạn năng
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu và kỹ thuật thực nghiệm
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giả thiết và xác định công thức phân tử của các phức chất tổng hợp
được, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích hàm lượng kim loại trong
phức chất và phương pháp phổ khối lượng. Dựa vào kết quả phân tích hàm
lượng kim loại để đưa ra công thức phân tử giả định và dựa vào pic ion phân
tử trên phổ khối lượng của các phức chất để xác định khối lượng phân tử
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
chính xác của các phức chất.
20
Công thức phân tử của các phức chất cũng được khẳng định thêm một
lần nữa bằng cách so sánh cường độ tương đối các pic đồng vị trong cụm pic
ion phân tử tính theo lý thuyết và thực tế thu được trên phổ khối lượng.
Để nghiên cứu cấu tạo của các phức chất và cách phối trí của các phối
tử tổng hợp được chúng tôi sử dụng các phương pháp phổ hiện đại như: phổ
hấp thụ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C.
Khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của phối tử và phức chất được đánh
giá qua chỉ số IC50. Theo phương pháp pha loãng đa nồng độ.
2.2.2. Kỹ thuật thực nghiệm
2.2.2.1. Các điều kiện ghi phổ
Phổ hấp thụ hồng ngoại (IR) của các chất được ghi trên máy quang phổ
FR/IR 08101 của hãng Shimadzu trong khoảng từ 4000 - 400 cm-1, tại Viện
Hoá Học, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Mẫu được chế
tạo theo phương pháp ép viên với KBr.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C được ghi trên máy Avance -
500 MHz (Bruker) ở 300 K, trong dung môi DMSO - d6, tần số ghi phổ
13C ở 125 MHz, tại Viện Hoá học ,Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ
cộng hưởng từ proton là 500 MHz, tần số ghi phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Việt Nam.
Phổ khối lượng (MS) được ghi trên máy Varian MS 320 3Q - Ion
Trap theo phương pháp ESI tại Phòng cấu trúc, Viện Hàn Lâm Hoá học,
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Dung môi được sử dụng là DMF,
điều kiện ghi mẫu: vùng đo m/z : 50 - 2000; áp suất phun mù 30 psi; tốc
độ khí làm khô 8 lit/ph; nhiệt độ làm khô 325 oC; tốc độ khí 0,4 ml/ph; chế
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
độ đo possitive.
21
Hoạt tính sinh học của các hợp chất được thử tại Phòng thử hoạt tính
sinh học, Viện Hoá học ,Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2.2.2. Các phần mềm hỗ trợ giải phổ
a. Phần mềm hỗ trợ giải phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C
Để giúp thêm cho việc qui gán các tín hiệu cộng hưởng trên phổ thu
được chúng tôi sử dụng phần mềm xây dựng phổ mô phỏng cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C “ChemBioDraw Ultra 11.0”. Đây là phần mềm của hãng
Cambrigesoft - hãng phần mềm nổi tiếng với các phần mềm trong lĩnh vực
hóa dược, công nghệ sinh học và đặc biệt là hóa học
(www.Cambrigesoft.com). Một trong những tính năng của ChemBioDraw là giúp người dùng nghiên cứu về phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C dựa
trên những thông số có sẵn trong thư viện một cách dễ dàng, trực quan.
Phương pháp mô phỏng này cho độ chính xác cao với các hợp chất
hữu cơ nhưng đối với phức chất kim loại thường còn nhiều sai lệch.
Nguyên nhân có thể là số lượng các nghiên cứu phổ cộng hưởng từ hạt
nhân của các hợp chất chứa kim loại chưa nhiều, và do đó các giá trị thống
kê về độ chuyển dịch hóa học, hằng số tương tác và các thông số tương tác
nội bộ phân tử còn hạn chế.
Một nhược điểm của phần mềm này là không phân biệt được proton
của các nhóm OH, NH, không tính đến các tương tác cũng như các ảnh hưởng
đến độ chuyển dịch hóa học. Mặt khác, người ta chỉ quan tâm đến số pic,
cường độ, vị trí tương đối và sự chuyển dịch tương đối của các pic, do vậy các
giá trị độ dịch chuyển hoá học mô phỏng được không cần thiết phải có độ
chính xác cao so với thực nghiệm. Do đó những con số thu được từ phần mềm
ChemBioDraw chỉ là những con số ước lượng có thể qui gán các tín hiệu
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
cộng hưởng trên phổ thực nghiệm.
b. Phần mềm hỗ trợ giải phổ khối lượng
22
Phần mềm hỗ trợ cho việc phân tích cụm pic đồng vị
Hợp chất phức thường được cấu tạo từ các nguyên tố có nhiều đồng vị khác
nhau như Pd, Ni, Pt, N, O, H, C… Với việc sử dụng phần mềm tính toán
online isotope disstribution calculator trên trang web www.webelement.com
hoặc http://www.sisweb.com/mstools/isotope để suy ra sự phù hợp giữa tỉ lệ
cường độ của các pic trong cụm pic đồng vị theo thực tế và lý thuyết cho phép
khẳng định công thức phân tử phức chất giả định.
2.2.2.3. Xác định hàm lượng kim loại trong phức chất
Để xác định hàm lượng ion kim loại Co(II) và Cu(II) trong phức chất
chúng tôi sử với chất chỉ thị munexit,ở pH =8.
a. Phá mẫu phức đồng và coban
Cân chính xác một lượng mo gam mẫu trong khoảng 0,03 ÷ 0,05 gam,
chuyển vào bình Kendan. Thấm ướt mẫu bằng vài giọt H2SO4 đặc rồi đun trên
bếp điện cho tới khi mẫu tan hết. Để nguội một ít, rồi nhỏ vào đó 2 ml dung
dịch H2O2 30%, tiếp tục đun cho tới khi có khói trắng thoát ra. Lặp lại công
đoạn như vậy cho tới khi thu được dung dịch trong suốt có màu xanh nhạt đối
với phức của Cu(II), màu hồng nhạt đối với phức của Co(II), để nguội dung
dịch thu được, trước khi tiến hành xác định hàm lượng ion kim loại trong
phức chất như dưới đây.
b. Xác định hàm lượng kim loại trong phức chất
+ Qui trình cụ thể:
Dung dịch nguội thu được sau khi phá mẫu được chuyển vào bình định
mức 50ml. Hút 10ml dung dịch đó vào bình nón 100ml thêm ít chỉ thị
murexit, điều chỉnh môi trường bằng dung dịch NH3 loãng tới khi pH = 8
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
(dung dịch Cu(II) có màu vàng nhạt còn dung dịch Co(II) có màu xanh nhạt )
rồi chuẩn độ bằng EDTA nồng độ C mol/l tới khi dung dịch chuyển sang
23
màu tím (hết V ml EDTA). Hàm lượng kim loại trong mẫu được tính theo
công thức sau:
2.2.2.4. Thăm dò hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của phối tử và phức chất
Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được thực hiện dựa theo phương
pháp pha loãng đa nồng độ. Đây là phương pháp thử nhằm đánh giá mức độ
kháng vi sinh vật kiểm định và nấm mạnh hay yếu của các mẫu thử thông qua
c giá trị IC50 (50% inhibitor concentration - nồng độ ức chế 50%). Các chủng
vi sinh vật kiểm định gồm các vi khuẩn và nấm kiểm định gây bệnh ở người:
- Bacillus subtilis: là trực khuẩn gram (+), sinh bào tử, thường không
gây bệnh.
- Staphylococcus aureus: cầu khuẩn gram (+), gây mủ các vết thương,
vết bỏng, gây viêm họng, nhiễm trùng có mủ trên da và các cơ quan nội tạng.
- Lactobacillus fermentum: vi khuẩn gram (+), là loại vi khuẩn đường
ruột lên men có ích, thường có mặt trong hệ tiêu hoá của người và động vật.
- Escherichia coli: vi khuẩn gram (-), gây một số bệnh về đường tiêu
hoá như viêm dạ dày, viêm đại tràng, viêm ruột, viêm lỵ trực khuẩn.
- Pseudomonas aeruginosa: vi khuẩn gram (-), trực khuẩn mủ xanh,
gây nhiễm trùng huyết, các nhiễm trùng ở da và niêm mạc, gây viêm đường
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
tiết niệu, viêm màng não, màng trong tim, viêm ruột.
24
- Salmonella enterica: vi khuẩn gram (-), vi khuẩn gây bệnh thương hàn,
nhiễm trùng đường ruột ở người và động vật.
- Candida albicans: là nấm men, thường gây bệnh tưa lưỡi ở trẻ em và
các bệnh phụ khoa.
Môi trường nuôi cấy: MHB (Mueller-Hinton Broth), MHA (Mueller-
Hinton Agar); TSB (Tryptic Soy Broth); TSA (Tryptic Soy Agar) cho vi
khuẩn; SDB (Sabouraud-2% dextrose broth) và SA (Sabouraud-4% dextrose
agar) cho nấm.
Mẫu được pha trong DMSO (Đimethyl sulfoxide) với các nồng độ 128;
32; 8; 2; 0,5 g/ml. Các dung dịch vi sinh vật hoặc nấm với nồng độ 5.105
cfu/ml khi tiến hành thử. Sau đó lấy 10 l dung dịch mẫu thử theo các nồng
độ đã được pha loãng, thêm 200 l dung dịch vi sinh vật và nấm, ủ 37oC trong
24 giờ.
- Giá trị IC50 được tính toán dựa trên số liệu đo độ đục của môi trường
nuôi cấy bằng máy quang phổ TECAN (Genios) và phần mềm raw data.
2.3. Tổng hợp phối tử và phức chất
2.3.1. Tổng hợp phối tử
Phối tử được tổng hợp theo sơ đồ sau:
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổng hợp các phối tử thiosemicacbazon (R là H hoặc C6H5)
a, Tổng hợp thiosemicacbazon 2-axetyl thiophen (Hthact)
25
Hoà tan 0,01 mol thiosemicacbazit (0,91 g) trong 30 ml nước đã
được axit hoá bằng dung dịch HCl sao cho môi trường có pH bằng 1 - 2.
Sau đó đổ từ từ dung dịch này vào 30 ml dung dịch etanol có chứa 0,01
mol 2- axetyl thiophen (1,3 ml). Hỗn hợp này được khuấy ở nhiệt độ phòng
trên máy khuấy từ cho tới khi thấy xuất hiện kết tủa màu trắng mịn thì
khuấy thêm 2 giờ nữa vẫn ở nhiệt độ phòng. Lọc kết tủa trên phễu lọc đáy
thuỷ tinh xốp, rửa nhanh bằng nước, hỗn hợp etanol - nước và etanol. Sản
phẩm được làm khô trong bình hút ẩm đến khối lượng không đổi trước khi
tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.
b, Tổng hợp phối tử N(4)-phenyl thiosemicacbazon 2-axetyl thiophen
(Hpthact)
Phối tử Hpthact được tổng hợp bằng cách khuấy đều hỗn hợp gồm 30
ml dung dịch nước chứa 0,01 mol N(4)-phenyl thiosemicacbazit (1,67 g), có
pH bằng 1 - 2 và 20 ml dung dịch etanol có chứa 0,01 mol 2-axetyl thiophen
(1,3 ml) trên máy khuấy từ ở nhiệt độ phòng cho tới khi thấy các kết tủa vàng
nhạt tách ra thì khuấy thêm 2 giờ nữa để đảm bảo phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Lọc kết tủa thu được trên phễu lọc thuỷ tinh xốp, rửa nhanh nhiều lần bằng
nước cất, hỗn hợp etanol - nước và etanol. Làm khô chất rắn thu được đến
khối lượng không đổi từ việc lọc rửa trong bình hút ẩm trước khi tiến hành
các nghiên cứu tiếp theo.
Sau khi lọc rửa xong và làm khô trong bình hút ẩm, thử sơ bộ độ tan
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
của các phối tử thu được một số kết quả như được liệt kê trong Bảng 2.1.
26
Bảng 2.1. Các thiosemicacbazon
Thiosemicacbazon tƣơng ứng
TT
Ký hiệu Màu sắc Dung môi hoà tan
1 Hthact trắng mịn etanol, axeton, DMF…
2 Hpthact vàng nhạt etanol, axeton, DMF…
2.3.2. Tổng hợp phức chất
Các phức chất được tổng hợp theo sơ đồ chung sau.
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổng hợp các phức chất giữa Cu(II) và Co(II) (R là H, C6H5 )
a) Tổng hợp phức chất của Cu(II) và Co(II) với Hthact: Cu(thact)2 và
Co(thact)2.
Phức chất M(thact)2, (M: Cu, Co) được tổng hợp bằng cách khuấy đều
hỗn hợp của 10 ml dung dịch muối MCl2 0,2M (0,002 mol) đã được điều
chỉnh môi trường bằng dung dịch NH3 đặc cho tới khi tạo hoàn toàn phức
amoniacat (pH = 9 - 10) và 30 ml etanol nóng có hoà tan 0,796 g Hthact
(0,004 mol). Khi đó từ dung dịch thấy tách ra kết tủa màu vàng đối với phức
của Cu(II) và màu lục đối với phức của Co(II), tiếp tục khuấy hỗn hợp này
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
trong vòng 2 giờ ở nhiệt độ phòng. Sau đó tiến hành lọc trên phễu lọc đáy
thuỷ tinh xốp và rửa nhanh bằng nước, hỗn hợp etanol và nước, etanol . Chất
27
rắn được làm khô trong bình hút ẩm đến khối lượng không đổi trước khi tiến
hành các nghiên cứu tiếp theo.
b) Tổng hợp phức chất của Cu(II) và Co(II) với Hpthact: Cu(pthact)2 và
Co(pthact)2.
Hoà tan hoàn toàn 1,1 g (0,004 mol) Hpthact trong 30 ml etanol nóng
rồi đổ từ từ vào dung dịch của 10 ml muối MCl2 0,2M (0,002 mol) (M. Cu,
Co) đã được điều chỉnh môi trường bằng NH3 đặc cho tới khi tạo hoàn toàn
phức amoniacat (pH: 9 - 10). Vừa đổ vừa khuấy đều hỗn hợp trên máy
khuấy từ ở nhiệt độ phòng cho tới khi thấy xuất hiện kết tủa màu lục (với
phức của Cu(II)) hoặc màu đỏ nâu (với phức của Co(II)) thì khuấy tiếp 1
giờ nữa ở nhiệt độ phòng. Lọc rửa kết tủa trên phễu lọc đáy thuỷ tinh xốp
và rửa nhanh bằng nước, hỗn hợp etanol - nướcvà etanol . Làm khô chất
rắn thu được trong bình hút ẩm đến khối lượng không đổi trước khi tiến
hành các nghiên cứu tiếp theo.
Sau khi lọc, rửa và làm khô trong bình hút ẩm và thử sơ bộ độ tan của
các phối tử và phức chất ta thu được một số kết quả như trong Bảng 2.2
Bảng 2.2. Các phức chất, màu sắc và dung môi hòa tan
STT Phối tử Phức chất Màu sắc Dung môi hoà tan
Hthact Vàng 1 Cu(thact)2 axeton, DMF, CHCl3..
Hthact Lục 2 Co(thact)2 axeton, DMF, CHCl3..
Hpthact Lục 3 Cu(pthact)2 axeton, DMF, CHCl3..
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Hpthact Đỏ nâu 4 Co(pthact)2 axeton, DMF, CHCl3..
28
Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu cấu tạo của các phối tử Hthact và Hpthact bằng phƣơng pháp phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H và 13C
Để có quy kết các tín hiệu cộng hưởng trong phổ cộng hưởng từ hạt
nhân 1H và 13C của các phối tử Hthact và Hpthact chúng tôi tham khảo phổ
cộng hưởng từ hạt nhân 1H, 13C của thiosemicacbazit, N(4) - phenyl
thiosemicacbazit và 2 - axetyl thiophen là các chất đầu để tổng hợp phối tử
Hthact và Hpthact. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C chuẩn của các chất
đầu này và các quy kết các tín hiệu cộng hưởng được tham khảo từ thư viện
phổ chuẩn của Viện Khoa học - Công nghệ Nhật bản (AIST).
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H, 13C chuẩn của thiosemicacbazit được
chỉ ra trên Hình 3.1, 3.2 ; các tín hiệu được liệt kê và quy kết trên Bảng 3.1,
3.2.Hình 3.3, 3.4 ; các tín hiệu được liệt kê và quy kết trên Bảng 3.3, 3.4. Phổ
cộng hưởng từ 1H, 13C chuẩn của 2-axetyl thiophen được chỉ ra trên hình 3.5,
3.6 ; các tín hiệu được liệt kê và quy kết trên Bảng 3.5, 3.6.
Bảng 3.1. Các tín hiệu trong phổ
1H-NMR của thiosemicacbazit
Vị trí STT Quy kết (ppm)
8,62 NH 1
7,55 2 N(2)H2
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Hình 3.1. Phổ 1H-NMR của 4,48 3 N(1)H2 thiosemicacbazit
29
Bảng 3.2. Các tín hiệu trong phổ 13C-NMR của thiosemicacbazit
Vị trí STT Quy kết (ppm)
1 180,7993 CS Hình 3.2. Phổ 13C-NMR của
thiosemicacbazit
Bảng 3.3. Các tín hiệu trong phổ 1H-NMR của N(4)-phenyl
thiosemicacbazit
STT
Vị trí (ppm) 4,80 1
9,60 2
Hình 3.3. Phổ 1H-NMR của N(4)- 9,11 3
phenyl thiosemicacbazit 7,65 4
7,30 5
7,10 Quy kết N(1)H2 N(2)H N(4)H C6,10H C7,9H C8H 6
Bảng 3.4. Các tín hiệu trong phổ 13C-NMR của N(4)-phenyl
thiosemicacbazit
STT Quy kết Vị trí (ppm)
181,20 1
137,72 2
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
124,26 3 Hình 3.4. Phổ 1H-NMR của N(4)- 128,92 CS C5 C6,10 C7,9 4
30
phenyl thiosemicacbazit 5 126,05 C8
Bảng 3.5. Các tín hiệu trong phổ 1H-NMR của 2-axetyl thiophen
STT Vị trí (ppm) Quy kết
1 7,69 C2’H
Hình 3.5. Phổ 1H-NMR của 2 7,63 C4’H
2-axetyl thiophen 3 7,13 C3’H
4 2,56 CH3
Bảng 3.6. Các tín hiệu trong phổ 13C-
NMR của 2-axetyl thiophen
STT Vị trí (ppm) Quy kết
1 190,71 C=O
2 144,52 C1’
3 133,82 C2’ Hình 3.6. Phổ 13C-NMR của
2-axetyl thiophen 4 132,61 C4’
5 128,19 C3’
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C của các phối tử Hthact, Hpthact
6 26,83 CH3
được chỉ ra trên Hình 3.7, 3.8, 3.9, 3.10 và các tín hiệu trong phổ được liệt
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
kê trong Bảng 3.7
31
Hình 3.7. Phổ cộng hƣởng từ proton của phối tử Hthact
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Hình 3.8 Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 13C của phối tử Hthact
32
Hình 3.9. Phổ cộng hƣởng từ proton của phối tử Hpthact
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Hình 3.10. Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 13C của phối tử Hpthact
33
Trên phổ cộng hưởng từ proton của Hthact hay Hpthact đều không xuất hiện tín hiệu cộng hưởng ở vùng trường cao của proton nhóm N(1)H2 ở vị trí
4,48 ppm như trong phổ của thiosemicacbazit. Trên phổ cộng hưởng từ hạt
nhân 13C của phối tử Hthact và Hpthact cũng không thấy xuất hiện tín hiệu
cộng hưởng của nguyên tử cacbon nhóm C = O ở 190,71 ppm (trong phổ 13C -
NMR của 2 - axetyl thiophen) thay vào đó là tín hiệu cộng hưởng ở vùng
trường cao hơn ở 144,81 ppm trong Hthact và 145,76 ppm trong Hpthact. Điều này chứng tỏ phản ứng ngưng tụ đã xảy ra ở vị trí N(1)H2 của
thiosemicacbazit và nhóm C = O của 2-axetyl thiophen hình thành liên kết C
= N trong phối tử thiosemicacbazon 2-axetyl thiophen (Hthact hay Hpthact).
Khi đó nguyên tử N có độ âm điện nhỏ hơn (độ âm điện 3,04) đã thay thế cho
nguyên tử O có độ âm điện lớn hơn (độ âm điện 3,34) để liên kết với C làm
mật độ electron quanh nguyên tử C này tăng lên, nên nó cộng hưởng ở vùng
trường cao hơn, độ chuyển dịch hóa học thấp hơn.
Phản ứng ngưng tụ chỉ xảy ra ở N(1) làm mất 2 proton của nhóm này và phân tử thiosemicacbazon tạo thành vẫn giữ nguyên hai nhóm N(2)H và N(4)H2
như trong thiosemicacbazit, nhưng do hình thành mạch liên hợp
C = N – N(2)H – C (N(4)H2 ) = S nên proton nhóm N(2)H bị ảnh
hưởng nhiều hơn và proton nhóm này cộng hưởng ở vùng trường thấp hơn.
Trên phổ của Hthact tín hiệu cộng hưởng của proton nhóm N (2)H xuất hiện
ở 10,35 ppm với tích phân bằng 1 và hai tín hiệu cộng hưởng ở 8,31 và 7,43 ppm, đều có tích phân bằng 1 là của 2 proton nhóm N (4)H2. Trên phổ của Hpthact tín hiệu cộng hưởng của proton nhóm N(2)H xuất hiện ở 10,77
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
ppm với tích phân bằng 1 và tín hiệu cộng hưởng ở 8,73 ppm, tích phân bằng 1 là của 1 proton nhóm N(4)H2.
34
Để qui gán các tín hiệu cộng hưởng cho các proton và các nguyên
tử cacbon trong vòng thiophen và vòng phenyl chúng tôi đã tiến hành xây
dựng mô phỏng phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C theo công thức cấu
tạo giả thiết của phối tử Hthact, Hpthact bằng phần mềm xây dựng phổ
mô phỏng ChemBio Draw Ultra 11.0 kết quả được chỉ ra trên Hình 3.11
(a)
(b)
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
(b, d) và Hình 3.12
35
(c)
(d)
Hình 3.11. Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H và 13C của Hthact theo thực
nghiệm (a, c) và mô phỏng (b, d)
(a)
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
36
(b)
(c)
(d)
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Hình 3.12. Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H và 13C của Hthact theo thực nghiệm (a, c) và mô phỏng (b, d)
37
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C mô phỏng và thực nghiệm khá
sự tương đồng. Điều này cho thấy công thức cấu tạo của phối tử đưa ra là
đúng. Trên phổ cộng hưởng từ proton của phối tử Hthact xuất hiện 1 tín hiệu
cộng hưởng multilet 7,08 ppm với tích phân là 1 được gán cho 1 proton liên
kết với C3’. Tín hiệu cộng hưởng multilet ở 7,52 ppm được gán cho proton
liên kết với C2’. Tín hiệu proton liên kết với C4’ cộng hưởng ở 5,58 ppm với
tíc của các nguyên tử C trong vòng thiophen
cộng hưởng ở 142,82; 128,56; 127,96 và 127,67 ppm.
Trên phổ cộng hưởng từ proton của phối tử Hpthact xuất hiện các tín
hiệu khá tương đồng như trong phổ của phối tử Hthact còn xuất hiện thêm các
tín hiệu đặc trưng cho gốc phenyl. Tín hiệu cộng hưởng multilet ở 7,63 ppm
với tích phân là 4 là sự trùng chập của 4 proton liên kết với C2’, 3’ của vòng
thiophen và C6, 10 của gốc phenyl. Tín hiệu cộng hưởng multilet khác ở 7,12
ppm được gán cho 1 proton liên kết với C4’ của vòng thiophen. Tín hiệu cộng
hưởng triplet với tích phân là 2 được gán cho 2 proton liên kết với C7,9 và tín
hiệu ở 7,20 ppm với tích phân là 1 là của proton liên kết với C8. Tín hiệu cộng
hưởng của các nguyên tử C trong vòng thiophen và vòng phenyl cộng hưởng
trong khoảng từ 124,46 đến 138,84 ppm và được liệt kê đầy đủ trong bảng 3.7
Tín hiệu đặc trưng cho 3 proton của nhóm CH3 cộng hưởng với pic
singlet, có tích phân là 3 ở 2,33 ppm trên phổ cộng hưởng từ proton của
Hthact, 2,41 ppm trong phổ cộng hưởng từ proton của Hpthact. Cacbon nhóm
này cộng hưởng ở 14,68 và 15,12 ppm trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
của Hthact và Hpthact.
38
Bảng 3.7. Các tín hiệu trong phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H và 13C
của phối tử Hthact
STT Qui kết Vị trí, ppm
Hthact Hpthact
1 N(2)H 10,35 (s, 1) - 10,77 (s, 1)
2 N(4)H 8,31 (s, 1); 7,43 (s, 1) - 9,73 (s, 1)
3 CS 178,58 - 179,19 -
4 CN 144,81 - 145,76 -
5 C1’ 142,82 - 142,59 -
6 C2’H 124,46 7,52(m, 1) 128,56 7,63 (m, 4) 7 C3’H 128,23 7,08 (m, 1) 127,96
8 C4’H 7,58 (m, 1) 127,67 7,12 (m, 1) 127,79
9 C5 - 138,84
10 C6,10H 7,63 (m, 4) 125,11
11 C7,9H 7,37 (t, 2) 7,5; 8,0 128,85 J7,9-8 (Hz)
12 C8H 7,20 (t, 1) 7,0; 7,5 128,36
J8-7,9 (Hz)
13 2,33 (s, 3) 14,68 2,41 (s, 3) 15,12 CH3
Tóm lại: Từ các kết quả nghiên cứu các phối tử Hthact và Hpthact bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C. Có thể thấy phản ứng
ngưng tụ giữa nhóm NH2 của thiosemicacbazit và nhóm C=O của 2-
axetylthiophen. Hai phối tử đều tinh khiết không còn lẫn các chất đầu và có
công thức cấu tạo giống như dự kiến. Hai phối tử này có đủ điều kiện để
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
nghiên cứu tiếp theo
39
3.2. Kết quả phân tích hàm lƣợng kim loại của các phức chất
Kết quả phân tích hàm lượng ion kim loại trong các phức chất xác
định theo thực nghiệm và tính toán theo công thức giả định được chỉ ra
trên bảng 3.8.
Bảng 3.8. Kết quả phân tích hàm lƣợng kim loại trong các phức chất
Hàm lƣợng ion kim loại STT Phức chất M Lý thuyết (%) Thực nghiệm (%)
1 Cu(thact)2 13,73 459 13,34
2 Co(thact)2 12,97 455 13,12
3 Cu(pthact)2 10,31 611 10,01
4 Co(pthact)2 9,72 607 10,55
Kết quả trên cho thấy hàm lượng kim loại xác định theo thực nghiệm
và tính toán lý thuyết khá phù hợp nhau. Điều đó khẳng định công thức phân
tử giả định là hợp lý.
3.3. Phổ khối lượng của Cu(thact)2, Co(thact)2 và Cu(pthact)2, Co(pthact)2
Phổ khối lượng của phức chất Cu(thact)2, Co(thact)2 và Cu(pthact)2,
Co(pthact)2 được đưa ra trên Hình 3.13, 3.14, 3.15, 3.16
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Hình 3.13. Phổ khối lƣợng của phức chất Cu(thact)2
40
Hình 3.14.. Phổ khối lƣợng của phức chất Co(thact)2
Hình 3.15 Phổ khối lƣợng của phức chất Cu(pthact)2
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Hình 3.16 Phổ khối lƣợng của phức chất Co(pthac)t2
41
Trên phổ khối lượng của phức chất Cu(thact)2 (Hình 3.13), Co(thact)2 (Hình 3.14), Cu(pthact)2 (Hình 3.15), Co(pthact)2 (Hình 3.16) đều xuất hiện tín hiệu có tần số xuất hiện lớn và có tỷ số m/z lần lượt là 460, 456, 612 và 608. Giá trị này có trị số đúng bằng khối lượng phân tử của phức chất cộng thêm 1 đơn vị . đây là các píc ion phân tử do các phức chất này đã bị proton hóa ([M+H]+). Hơn nữa, ở vùng trên các giá trị này không thấy xuất hiện tín hiệu nào khác điều đó cho phép khẳng định phức chất tồn tại ở trạng thái đơn nhân chứ không bị polyme hóa trong điều kiện ghi phổ. Tần suất xuất hiện của mảnh ion phân tử này cao nhất, chứng tỏ phức chất này bền trong điều kiện ghi phổ.
trên
thức phân
Vì phức chất là một hợp chất của các nguyên tố đều có nhiều đồng vị nên pic ion phân tử thường là một cụm pic với cường độ khác nhau. Vì vậy, để khẳng định thêm về công thức hóa học của hai phức chất này chúng tôi so sánh cường độ tương đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion phân tử giữa giá trị thực tế thu được trên phổ thực nghiệm và vgias trị lý thuyết tính bằng trang web. isotope distribution caculator phần mềm online http.//www.sisweb.com/mstools/isotope cho các công tử CuC14H16N6S4, CoC14H16N6S4, CuC26H24N6S4 và CoC26H24N6S4. Kết quả so sánh được đưa ra trên Bảng 3.9, 3.10, 3.11, 3.12
Bảng 3.9 Cƣờng độ tƣơng đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion phân
tử của phức chất Cu(thact)2
CuC14H16N6S4
Cường độ tương đối m/z
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Lý thuyết (%) 100 20,72 64,34 12,9 10,42 1,89 0,78 0,13 Thực tế (%) 100 23,7 76,91 23,77 12,81 1,12 3,33 0,33 459 460 461 462 463 464 465 466
42
Bảng 3.10. Cƣờng độ tƣơng đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion
phân tử của phức chất Cothact)2
CoC14H16N6S4
Cường độ tương đối
m/z Lý thuyết Thực tế
(%) (%)
455 100 100
456 20,72 22,95
457 19,77 22,17
458 3,65 5,16
459 5,59 6,17
460 1,24 3,73
Bảng 3.11 Cƣờng độ tƣơng đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion
phân tử của phức chất Cothact)2
CuC26H24N6S4
Cường độ tương đối m/z
Lý thuyết (%) Thực tế (%)
611 612 100 33,83 100 40,19
613 67,85 71,66
614 21,52 24,97
615 12,6 7,81
616 3,35 6,84
617 1,08 0,97
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
618 0,23 0,63
43
Bảng 3.12 Cƣờng độ tƣơng đối của các pic đồng vị trong cụm pic ion
phân tử của phức chất Cothact)2
m/z
CoC26H24N6S4 Cường độ tương đối Thực tế Lý thuyết (%) (%) 100 100 34,10 33,83 22,17 23,28 5,29 6,44 2,45 2,23 2,24 0,49 0,33 0,13 607 608 609 610 611 612 466
Qua biểu đồ có thể thấy cường độ tương đối của các pic đồng vị trong
cụm pic ion phân tử khá phù hợp giữa thực nghiệm và theo lý thuyết. Như
vậy, có thể khẳng định công thức phân tử đưa ra là hoàn toàn chính xác.
3.4. Kết quả nghiên cứu phổ hấp thụ hồng ngoại của phối tử Hthact,
Hpthact và phức chất tƣơng ứng
Cấu tạo của 2 - axetyl thiophen và hai dạng tồn tại của hai phối tử
Hthact, Hpthact: dạng thion và thiol như sau.
2-axetyl thiophen
R: H, C6H5
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
D¹ng thion D¹ng thiol
44
Phổ hấp thụ hồng ngoại của Hthact và phức chất của nó với Cu(II) và
Co(II) được chỉ ra trên hình 3.17, 3.18, 3.19, 3.20, 3.21, 3.22; một số dải hấp
thụ đặc trưng được liệt kê trong Bảng 3.13
Hình 3.17. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Hthact
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Hình 3.18. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Cu(thact)2
45
Hình 3.19. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Co(thact)2
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Hình 3.20. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Hpthact
46
Hình 3.21. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Cu(pthact)2
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Hình 3.22. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Co(pthact)2
47
Bảng 3.13. Một số dải hấp thụ đặc trƣng trong phổ hấp thụ hồng ngoại
của phối tử Hthact, Hpthact và các phức chất tƣơng ứng
Dải hấp thụ (cm-1) Hợp chất (NH) (N(2)=C) (C=N(1)) (CNN) (C=S)
3408, 3229, Hthact - 1583 1497 831 3151
3408, 3308, 1602 1550 1479 706 Cu(thact)2 3143, 3079
3316, 3091 1590 1551 1480 740 Co(thact)2
3306, 3228, Hpthact - 1522 1443 800 3057
3320, 3057 1595 1497 1429 756 Cu(pthact)2
3388, 3086 1594 1491 1428 750 Co(pthact)2
Trên phổ hấp thụ hồng ngoại của 2 phối tử và hai phức chất đều xuất
hiện các dải hấp thụ ở vùng 3200 - 3400 cm 1, đặc trưng cho dao động hoá trị
của các nhóm NH. Tuy nhiên, trong phổ của các phức chất thì dải này đã có
sự thay đổi đáng kể, sự mất một số dải hấp thụ đặc trưng khi chuyển từ phối
tử tự do Hpthact vào các phức chất tương ứng Cu(pthact)2, Co(pthact)2. Điều
này có thể được giải thích là khi tham gia tạo phức phối tử tồn tại ở dạng thiol một nguyên tử H của nhóm N(2)H đã bị tách ra liên kết với nguyên tử S nhưng
ngay sau đó nguyên tử H này lại bị tách ra để S tham gia phối trí với ion kim
loại trung tâm. Trên phổ hấp thụ hồng ngoại của phối tử tự do Hthact cũng
không thấy xuất hiện dải hấp thụ đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết S
– H ở vùng 2500 - 2600 cm 1 mà thấy xuất hiện dải hấp thụ đặc trưng cho dao
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
động hoá trị của liên kết C = S, điều này cho thấy phối tử tự do tồn tại ở dạng
thion trong điều kiện ghi phổ. Trên phổ của phối tử Hthact dải này xuất hiện ở
48
vị trí 831 cm 1 nhưng khi tạo phức dải này lại xuất hiện ở vị trí 706 cm 1
trong phức của Cu(thact)2 và 740 cm 1 trong phức của Co(thact)2. Trên phổ của phối tử Hpthact dải này xuất hiện ở vị trí khoảng 800 cm 1 nhưng khi tạo
phức dải này lại xuất hiện ở vị trí 756 cm 1 và 750 cm 1 lần lượt trong phức
của Cu(pthact)2 và Co(pthact)2.Dải hấp thụ CS này bị chuyển về số sóng thấp
hơn là do S đã tham gia liên kết với Cu(II) hoặc Co(II). Một bằng chứng khác cho thấy nguyên tử H ở N(2)H bị tách ra là sự xuất hiện thêm dải hấp thụ đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết N(2) = C trong phổ của cả 4 phức chất, ở 1602 cm 1 trong phức chất Cu(thact)2, 1590 cm 1 trong phức chất
Co(thact)2,
1595 cm 1 trong phức chất Co(pthact)2 và ở 1594 cm 1 trong phức chất
Co(pthact)2.
Ngoài ra, trên phổ của phối tử tự do có dải hấp thụ ở 1583 cm 1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết C = N(1), nhưng trong phổ của các phức chất thì dải này chuyển dịch về số sóng thấp hơn (ở 1550 cm-1 trong
phức chất của Cu(II) và 1551 cm 1 trong phức chất Co(II)). Điều này chứng tỏ nguyên tử N(1) có tham gia tạo liên kết phối trí với ion kim loại trung tâm. Vì
khi tham gia liên kết, mật độ electron trên nguyên tử N này giảm đi, kéo theo sự giảm về độ bội liên kết C = N(1) và giảm số sóng của dải hấp thụ đặc trưng
của nó. Một bằng chứng khác cho thấy phối trí trong phức chất được thực hiện qua nguyên tử N(1) là sự chuyển dịch về số sóng thấp hơn của dải đặc
trưng cho dao động hóa trị đặc trưng cho nhóm CNN. Dải dao động của nhóm
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
này xuất hiện lần lượt trong phổ hấp thụ hồng ngoại của phối tử Hthact và hai phức chất Cu(thact)2 và Co(thact)2 lần lượt là 1497, 1479 và 1480 cm-1.
49
Qua phân tích phổ hồng ngoại có thể thấy khi tạo phức, phối tử Hthact
đóng vai trò như phối tử hai càng mang một điện tích âm do tách bớt một
proton và liên kết phối trí qua cặp nguyên tử cho là N(1) và S.
M« h×nh t¹o phøc cña phèi tö Hthact
3.5. Kết quả nghiên cứu phổ hấp thụ electron của các phối tử Hthact,
Hpthact và phức chất tƣơng ứng với Cu(II), Co(II)
Các kết quả nghiên cứu phức chất bằng các phương pháp phân tích
nguyên tố, phổ hấp thụ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C đã
cho phép xác định công thức phân tử chung của các phức chất là M(L)2.
Trong đó L là các phối tử có dung lượng phối trí 2, M: Cu, Co.
Như chúng ta đã biết, với số phối trí 4, các ion kim loại M2+ có khả
năng tạo thành phức vuông phẳng hoặc phức tứ diện. Để xác định cấu hình
hình học của các phức chất chúng tôi tiến hành nghiên cứu các phức chất
bằng phương pháp phổ hấp thụ electron.
Phổ hấp thụ electron của phối tử và các phức chất được trình bày trên
các Hình 3.23, 3.24 bước sóng ứng với các cực đại hấp thụ được liệt kê trong
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Bảng 3.14
50
Hình 3.23. Phổ UV- Vis của phối tử Hthact và phức chất tƣơng ứng với
Cu(II), Co(II)
Hình 3.24. Phổ UV- Vis của phối tử Hpthact và phức chất tƣơng ứng với
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Cu(II), Co(II)
51
Bảng 3.14: Các cực đại hấp thụ trên phổ UV – Vis của các phối tử và các
phức chất
Bƣớc sóng (nm) Chất
262, 328, - - - - Hthact 348
387 450 - 627 267, 305 Cu(thact)2
352 423 461 604 262, 305 Co(thact)2
- - - - Hpthact 261, 346
389 412 485 504 Cu(pthact)2 270, 301
392 412 - 567 Co(pthact)2 266, 301
Chuyển Chuyển Chuyển Chuyển Chuyển điện tích Quy gán nội bộ điện tích điện tích điện tích d→d phối tử
Phổ của phức chất và các phối tử tương ứng hoàn toàn khác nhau cả về
hình dạng phổ, số lượng, vị trí và cường độ các cực đại hấp thụ. Điều đó
chứng tỏ các thiosemicacbazon đã đi vào cầu phối trí của Cu(II), Co(II).
Trong khi phổ của các phối tử chỉ có cực đại trong vùng sóng ngắn ,vùng tử
ngoại (nhỏ hơn 400nm) thì phổ của các phức chất cho thấy các phức chất đều
hấp thụ mạnh bức xạ ở vùng sóng dài hơn - vùng tử ngoại gần và vùng trông
thấy.Tuy vậy các cực đại hấp thụ không rõ lắm mà chỉ như các vai phổ. Đây
là các dải hấp thụ ứng với các bước chuyển điện tích và chuyển điện tích d -
d trong các phức chất với phối trí 4 của Cu(II), Co(II).
Theo tài liệu [1] phổ hấp thụ electron các phức chất vuông phẳng có thể
được giải thích bằng giản đồ các mức năng lượng có liên kết π. Theo đó, các
phức chất vuông phẳng chứa lưu huỳnh thioglicolat, thiosemicacbazit thường
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
có 3 dải hấp thụ ở khoảng 420, 510 và 625 dải chuyển điện tích L M và dải
chuyển d-d . Các dải hấp thụ ở bước sóng nhỏ hơn đều thuộc bước chuyển π-
52
π* trong nội bộ phối tử. Phổ của các phức chất nghiên cứu đều có một số cực
đại hấp thụ ở vùng sóng ngắn là các dải chuyển điện tích L → M ở khoảng
575 – 599 nm. Dải hấp phụ ứng với bước sóng lớn nhất chúng tôi giả thiết là
thuộc loại chuyển d-d .Trong thực tế theo các tài liệu tham khảo với các
Thiosemicacbazon, Cu(II) thường tạo phức vuông phẳng, còn Co(II) thường
tạo phức tứ diện nên chúng tôi cũng giả thiết các phức chất Cu(thact)2,Cu(pthact)2
có cấu tạo vuông phẳng, còn các phức chất Co(thact)2,Co(pthact)2 có cấu tạo
tứ diện.
Như vậy, từ tất cả các kết quả phân tích nguyên tố, phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H, 13C , phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại, phổ khối lượngvà
phổ hấp thụ electrong chúng tôi đưa ra giả thiết về công thức cấu tạo của các
phức chất như sau:
M: Cu, Co; R: H, C6H5
3.6. Kết quả thử hoạt tính sinh học của phối tử và phức chất
Kết quả thăm dò hoạt tính kháng sinh của hai phối tử Hthact, Hpthact và
hai phức chất Cu(thact)2, Cu(pthact)2 theo phương pháp pha loãng nồng độ đối
với 3 dòng vi khuẩn Gram (+) gồm có: Lactobacillus fermentum,Bacillus
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
subtilis, Staphylococcus aureus . 3 dòng vi khuẩn Gram (-) gồm có :Salmonella
enterica, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa và 1 dòng nấm Candida
53
albican được liệt kê trong Bảng 3.15, cho thấy 3 mẫu đem thử chưa thể hiện
hoạt tính kháng sinh ở nồng độ và các chủng khuẩn đem thử. Chỉ có
Cu(thact)2 thể hiện hoạt tính kháng vi sinh vật
Bảng 3.15. Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
Nồng độ gây chết một nửa (IC50, g/ml)
Hthact Cu(thact)2 Hpthact Cu(pthact)2
Gram >128 >128 Lactobacillus >128 68,00 (+) fermentum
>128 25,14 >128 >128 Bacillus subtilis
>128 >128 Staphylococcus >128 59,43 aureus
h n ị đ m ể i k
t ậ v
Gram >128 >128 Salmonella >128 >128 (-) enterica
>128 105,85 >128 >128 Escherichia coli
h n i s i v g n ủ h c
>128 >128 Pseudomonas >128 >128 aeruginosa
n ê T
Nấm >128 >128 >128 >128 Candida albican
Kết quả này cho thấy chỉ có phức chất Cu(thact)2 có khả năng kháng
đối với 4 trong số 7 chủng vi sinh vật đem thử với nồng độ ức chế 50% tương
ứng với các chủng khuẩn: Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis,
Lactobacillus fermentum, Escherichia coli lần lượt là: 68,00; 25,14; 59,43;
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
105,85 g/ml.
54
KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp được 2 phối tử là thiosemicacbazon 2-axetyl thiophen
và N(4)-phenyl thiosemicacbazon 2-axetyl thiophen. Kết quả nghiên cứu các
phối tử bằng phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1 H và 13C, cho thấy phản ứng ngưng tụ giữa nhóm NH2, của các dẫn xuất
của thiosemicacbazit với nhóm C = O của 2- axetyl thiophen đã xảy ra hoàn
toàn.
2. Đã tổng hợp được 4 phức chất của Cu(II), Co(II) với 2
thiosemicacbazon kể trên và giả thiết công thức của chúng đều có dạng ML2 (trong đó M là Cu(II) và Co(II); L- là các anion: thact-, pthact-). Công thức dự
kiến hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu phức chất bằng phương pháp
phổ khối lượng .
3. Đã nghiên cứu 4 phức chất tổng hợp được bằng phân tích hàm
lượng kim loại, phổ hấp thụ hồng ngoại . Kết quả thu được cho thấy trong các
phức chất cả 2 phối tử đều là phối tử 2 càng và bị thiol hóa. Liên kết được thực hiện qua các nguyên tử S và N(1). Đưa ra công thức cấu tạo giả thiết của
chúng.
4. Đã thử hoạt tính kháng khuẩn của hai phối tử Hthact, Hpthact và 2
phức chất của chúng với Cu(II) trên 7 chủng vi sinh vật thuộc các loại khuẩn
gram (+), khuẩn gram (-) và nấm. Kết quả cho thấy cả 2 phối tử và phức chất
Cu(pthact)2 chưa có hoạt tính kháng khuẩn ở các nồng độ đem thử, chỉ có
phức chất Cu(thact)2 là có hoạt tính kháng khuẩn ở các nồng độ trên . Kết
quả này có thể đóng góp một ít dữ liệu cho lĩnh vực nghiên cứu mối quan hệ
cấu tạo - hoạt tính sinh học của các thiosemicacbazon và các phức chất của
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
chúng sau này.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tiếng Việt
1. Trịnh Ngọc Châu (1993), Luận án phó tiến sĩ Hoá học, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Hoàng Nhâm (2001), Hoá học Vô cơ, tập 3, NXB giáo dục, Hà Nội.
3. Dương Tuấn Quang (2002), Luận án tiến sĩ Hoá học, Viện Hoá học, Trung
tâm khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia.
4. Đặng Như Tại, Phan Tống Sơn, Trần Quốc Sơn (1980), Cơ sở hoá học
hữu cơ, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
5. Hà Phương Thư (2003), Luận án tiến sĩ Hoá học, Viện Hoá học, Trung
tâm khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia.
6. Phan Thị Hồng Tuyết (2007), Luận án tiến sĩ Hoá học, Viện Hoá học,
Viện khoa học và công nghệ Việt Nam.
* Tiếng Anh
7. Anayive P. Rebolledo, Marisol Vieites, Dinorah Gambino, Oscar E. Piro
(2005), “Palladium(II) complexes of 2-benzoylpyridine-derived
thiosemicarbazones. spectral characterization, structural studies and
cytotoxic activity”, 99(3), pp. 698-706.
8. Campbell J. M. (1975), “Transition metal complexes of thiosemicarbazide
and thiosemicarbazones” Coordination Chemistry Reviews, 15(2-
3), pp.279-319.
9. Cavalca M., Branchi G. (1960), "The crystal structure of mono
thiosemicarbazide zinc chloride", Acta crystallorg., 13, pp.688-698.
10. Chettiar K.S., Sreekumar K. (1999), “Polystyrene-supported
thiosemicarbazone-transition metal complexes. synthesis and application
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
as heterogeneous catalysts”, Polimer International, 48 (6), pp.455-460.
11. Diaz A., Cao R. and Garcia A. (1994), "Characterization and biological
56
properties of a copper(II) complex with pyruvic acid thiosemicarbazone",
Monatshefte fur Chemie/ Chemical Monthly, 125 (8-9), pp. 823-825.
12. Dimitra K.D., Miller J.R. (1999), “Palladium(II) and platinum(II)
complexes of pyridin-2-carbaldehyde thiosemicarbazone with potential
biological activity. Synthesis, structure and spectral properties”,
Polyhedron, 18 (7), pp.1005-1013.
13. Dimitra K.D, Yadav P.N., Demertzis M.A., Jasiski J.P. (2004), “First use
of a palladium complex with a thiosemicarbazone ligand as catalyst
precursor for the Heck reaction”, Tetrahedron Letters, 45(14), pp.2923-
2926.
14. Dimitra K.D, Asimina Domopoulou, Mavroudis A. Demervzis, Giovanne
Valle, and Athanassios Papageorgiou (1997), “Palladium (II) Complexes
of 2- Acetylpyridine N(4)-Methyl, N(4)-Ethyl and N(4)-Phenyl-
Thiosemicarbazones. Crystal Structure of Chloro (2- Acetylpyridine
N(4)- Methylthiosemicarbazonato) Palladium(II). Synthesis, Spectral
Studies, in vitro and in vivo Antitumour Activity” Journal of Inorganic
Biochemistry, pp.147-155.
15. G.M.Arain, M.Y.Khuhawar, “Liquid Chromatographic Analysis of
Mercury(II) and Cadmium(II) Using Dimethylglyoxal bis-(4-phenyl-3-
thiosemicarbazone) as Derivatizing Reagent”, Acta Chromatographica
20 (2008) 1, 25 – 41.
16. Guy Berthon and Torsten Berg (1976), “Thermodynamics of silver-
thiosemicarbazide complexation”, The Journal of Chemical
Thermodynamics, 8(12), pp.1145-1152.
17. Harry B.Gray and C.J.Ballhausen (1962), “A molecular orbital theory for
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
square planar metal complexes”, J. Am. Chem. Soc. 85 (1963) 260 – 265.
18. Joseph M., Kuriakose M., Kurup M.R. and SureshE. (2006), “Structural,
57
antimicrobial and spectral studies of copper(II) complexes of 2-
benzoylpyridine N(4)-phenyl thiosemicarbazone”, Polyhedron 25, pp. 61-75.
19. Lobana T.S., Khanna S., Butcher R,J., Hunter A.D. and Zeller M. (2006),
“Synthesis, crystal structures and multinuclear NMR spectroscopy of
copper(I) complexes with benzophenone thiosemicarbazone ”,
Polyhedron, 25(14), pp. 2755-2763.
20. M. Jesỳs Gismera, M.Antonia Mendiola, Jesỳs Rodriguez Procopio,
M.Teresa Sevilla (1998), “Copper potentiometric sensors based on
copper complexes containing thiohydrazone and thiosemicarbazone
ligands”, Analytica Chimica Acta (1999) 143 – 149.
21. Magda Ali Akl (2006), “The Use of Phenanthraquinone Monophenyl
Thiosemicarbazone for Preconcentration, Ion Flotation and Spectrometric
Determination of Zinc(II) in Human Biofluids and Pharmaceutical
Samples”, Bull. Korean Chem. Soc. 27(2006), 5, 725 – 732.
22. Pillai C. K. S., Nandi U. S. and Warren Levinson (1977), “Interaction of
DNA with anti-cancer drugs. copper-thiosemicarbazide system”,
Bioinorganic Chemistry, pp.151-157.
23. Ramana Murthy G. V. and Sreenivasulu Reddy T. (1992), “o-
Hydroxyacetophenone thiosemicarbazone as a reagent for the rapid
spectrophotometric determination of palladium”, Talanta, 39(6), pp.
697-701.
.
24. Seena E.B. and Prathapachandra Kurup M.R. (2007), "Spectral and
structural studies of mono- and binuclear copper(II) complexes of
salicylaldehyde N(4)-substituted thiosemicarbazones",
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
Polyhedron, 26(4, 1), pp.829-836.
25. Sirota A. and ramko T. (1974), “Square planar NiII complexes of
58
thiosemicarbazide”, Inorganica Chimica Acta, 8, pp.289-291.
26. Y.Li, Y.Chai, R.Yuan, W.Liang, L.Zhang, G.Ye (2007), “Aluminium(III)
selective electrode based on a newly synthesized glyoxalbis -
thiosemicarbazone Schiff base”, Journal of Analytical Chemistry,
63(2008) 1090 – 1093.
27. http.//www.acdlabs.com.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc.tnu.edu.vn/
28. Isotope Distribution Calculator