ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LƯU VĂN NGUYÊN
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
CÂY NA LEO (KADSURA HETEROCLITA)
HỌ SCHISANDRACEAE Ở TAM ĐẢO – VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : Hoá học Hữu cơ
Mã số : 60.44.27
LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÁ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HỒNG MINH
Thái Nguyên – 8/2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các phương pháp sắc ký :
CC : Column Chromatography (Sắc ký cột)
TLC : Thin-layer Chromatography (Sắc ký lớp mỏng)
SKLM : Sắc ký lớp mỏng
HPLC : High Performance Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng hiệu
năng cao)
Các phương pháp phổ:
MS : Mass Spectrometry (Phổ khối lượng)
ESI-MS : Electron Spray Ionization Mass Spectroscopy
(Phổ khối bụi electron)
FT-IR : Fourier Transform Infrared Spectroscopy
(Phổ hồng ngoại biến đổi Fourie)
NMR : Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
1H-NMR
(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân)
: Proton Magnetic Resonance Spectrometry
13C-NMR
(Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton)
: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon-13
DEPT : Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer
HSQC : Heteronuclear Single - Quantum Coherence
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
HMBC : Heteronuclear multiple - Bond Correlation
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Một số hợp chất tritecpen phân lập được từ loài 5
K. ananosma
Bảng 1.2: Một số hợp chất tritecpen phân lập được từ loài 7
Kadsura ananosma
Bảng 1.3: Một số hợp chất tritecpen 7
Bảng 1.4: Một số hợp chất tritecpen phân lập được dạng seco 9
10 Bảng 1.5: Một số hợp chất tritecpen cầu CH2 tại C-19
Bảng 1.6: Một số hợp chất tritecpen lacton 11
Bảng 1.7: Một số hợp chất tritecpen lacton 12
Bảng 1.8: Một số hợp chất tritecpen lacton cầu epoxide tại vị trí 14
C19
Bảng 1.9: Một vài đại diện các hợp chất cyclolignan có nhóm thế 18
OCH3 ở vị trí C-14
Bảng1.10: Một vài đại diện các hợp chất cyclolignan có nhóm thế 21
hydroxy ở vị trí C-14.
Bảng 1.11: Một vài đại diện các hợp chất cyclolignan không đóng 23
vòng tại C12-13.
Bảng 1.12: Một vài đại diện các hợp chất cyclolignan không đóng 24
vòng tại C12-13, thế ở vị trí C-6 và C-9 .
Bảng 1.13: Một vài hợp chất oxocyclolignan phân lập được từ loài 26
K.coccinea
44 Bảng 2.1: Khối lượng các cặn chiết thu được từ thân cây Na leo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(Kadsura heteroclita)
46
Bảng 2.2: Kết quả định tính các nhóm chất trong thân cây Na leo Bảng 3.1: Độ dịch chuyển hóa học13C NMR của một số sterol 56
trong K. heteroclita
Bảng 3.2: 68
Số liệu phổ NMR và các tương tác xa của KhH.1 500MHz (1H-NMR), 125MHz (13C-NMR); Nội chuẩn
TMS, dung môi CDCl3
Bảng 3.3: Số liệu phổ NMR và các tương tác xa của KhE.3 70
Bảng 3.4: Số liệu phổ NMR và các tương tác xa của KhH.2 81
Bảng 3.5: Số liệu phổ NMR và các tương tác xa của Kh.E5 91
SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ ngâm chiết mẫu cây Na leo 43
(Kadsura heteroclita)………………………
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG
Trang
Ảnh 2.1: 40 Lá, hoa, thân cây Na leo (Kadsura heteroclita)
Ảnh 2.2: 40 Lá, hoa, thân cây Na leo (Kadsura heteroclita)
Hình 3.1: 61 Phổ FT-IR chất KhH.1
Hình 3.2: 62
Hình 3.3: 62
Hình 3.4: 64 Phổ ESI-MS chất KhH.1 Phổ 1H-NMRchất KhH.1 Phổ 13C-NMR chất KhH.1
Hình 3.5: 65 Phổ DEPT chất KhH.1
Hình 3.6: 66 Phổ HSQC chất KhH.1
Hình 3.7: 67 Phổ HMBC chất KhH.1
Hình 3.8: Phổ FT-IR chất KhE.3 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.9: Phổ ESI-MS chất KhE.3 73
74
Hình 3.10: Phổ 1H-NMR chất KhE.3 Hình 3.11: Phổ 13C-NMR chất KhE.3 75
Hình 3.12: Phổ DEPT chất KhE.3 76
77 Hình 3.13: Phổ HSQC chất KhE.3
81 Hình 3.14: Phổ HMBC chất KhE.3
82 Hình 3.15: Phổ FT-IR chất KhH.2
83
84
85 Hình 3.16: Phổ ESI-MS chất KhH.2 Hình 3.17: Phổ 1H-NMRchất KhH.2 Hình 3.18: Phổ 13C-NMR chất KhH.2
86 Hình 3.19: Phổ DEPT chất KhH.2
87 Hình 3.20: Phổ HSQC chất KhH.2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
88 Hình 3.21: Phổ HMBC chất KhH.2
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt dùng trong luận văn
Danh mục các hình, bảng và sơ đồ
1 Mở đầu
Chương 1 TỔNG QUAN
3 1.1. Khái quát về các thực vật chi Kadsura
5 1.2. Những nghiên cứu hóa thực vật về chi Kadsura
5 1.2.1. Các hợp chất Các Sesquitecpenoit
6 1.2.2. Các hợp chất tritecpenoit khung lanostan
1.2.2.1. Các hợp chất lanostan đóng vòng ở vị trí C3 6
1.2.2.2. Các hợp chất lanostan mở vòng ở vị trí C3 (seco) 9
1.2.2.3. Các hợp chất lanostan mở vòng ở vị trí C3 (seco), 10
vị trí C-19 là CH2.
11 1.2.3. Các hợp chất tritecpenlactone
15 1.2.4. Các hợp chất lignan
1.2.4.1. Hợp chất lignan 15
1.2.4.2. Các hợp chất cyclolignan 17
1.2.4.3. Các hợp chất oxocyclolignan 25
27 1.3. Hoạt tính sinh học của các tritecpenoit và lignan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27 1.3.1. Hoạt tính tritecpenoit
31 1.3.2. Hoạt tính của các hợp chất lignan
37 1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng các thực vật Kadsura
37 1.4.1. Những nghiên cứu về cây Kadsura heteroclita trong
nước.
37 1.4.2. Cây Kadsura heterclita (Na leo, Nắm cơm, Hải phong
đằng).
1.4.2.1. Đặc điểm thực vật học, phân bố. 37
1.4.2.2. Đặc điểm sinh thái. 38
38 1.4.3. Những ứng dụng của cây Kadsura heteroclita trong y
học cổ truyền Việt Nam.
39 Chương 2. PHẦN THỰC NGHIỆM
39 2.1. Đối tượng nghiên cứu
39 2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp
xử lý mẫu
40 2.1.2. Thử tính chống oxi hoá
40 2.1.3. Phương pháp phân tích, phân lập các hợp chất từ dịch
chiết
41 2.1.4. Phương pháp khảo sát cấu trúc hóa học các chất
41 2.2. Dụng cụ hóa chất và thiết bị nghiên cứu
41 2.2.1. Dụng cụ, hoá chất
42 2.2.2. Thiết bị nghiên cứu
42 2.3. Thu nhận các dịch chiết từ cây Na leo (Kadsura heteroclita)
42 2.3.1. Thu nhận các dịch chiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44 2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết
2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol 44
2.3.2.2. Phát hiện các ancaloid 44
2.3.2.3. Phát hiện các flavonoid 45
2.3.2.4. Phát hiện các cumarin 45
2.3.2.5. Định tính các glucosid tim 45
2.3.2.6. Định tính các saponin 46
47 2.3.3. Thử hoạt tính chống oxi hoá
47 2.4. Phân lập và tinh chế các chất
47 2.4.1. Cặn dịch chiết n – hexan
47 2.4.1.1. - Sitosterol (KhH)
2.4.1.2. Axit kadsuric 24 (Z)-3,4-seco-lanosta- 48
4(28),9(11),24-triene-3,26-dioic axit (KhH1)
2.4.1.3. Hợp chất Heteroclitalignan D (KhH.2). 49
2.4.1.4. (Kí hiệu phổ: KhH.3)(KhH24) 50
2.4.1.5. (KhH6) (Kí hiệu phổ: KhH.4) 50
2.4.1.6. 3-O-β-sitosterol-glucopyranosid (KhH.5) 50
51 2.4.2. Cặn dịch chiết etylaxetat
51 2.4.2.1. Dihydroguaiaretic axit (4,4’-dihydroxy-3,3’-
dimethoxy lignan) (KhE.3)
52 2.4.2.2. 3-O-β-sitosterol-glucopyranosid (KhE.1)
52 2.4.2.3. Triglycerit (Kí hiệu phổ : KhE.4)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
53 2.4.2.4. Kadsuralignan B (KhE.5)
54 Chương 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
54 3.1. Phát hiện các nhóm chất và thử hoạt tính sinh học dịch
chiết của cây Na leo (Kadsura heteroclita)
54 3.2. Phân lập và nhận dạng các chất từ dịch chiết
55 3.2.1. Các hợp chất steroit
55 3.2.1.1. Hợp chất KhH : -Sitosterol hay stigmast-5-en-
24R-3-ol
55 3.2.1.2. -Sitosterol glucosid KhH.5 (II) (-sitosterol-3-O-
-D-glucopyranosyl)
58 3.2.2. Hợp chất mạch dài: Triglycerit (KhE.4)
59 3.2.3. Hợp chất tritecpenoit khung lanostane: Axit Kadsuric
69 3.2.4. Các hợp chất lignan
69 3.2.4.1. Dihydroguaiaretic axit (4,4’-dihydroxy-3,3’-
dimethoxy lignan) (KhE.3)
79 3.2.4.2. Các hợp chất C18 dibenzocyclooctadiene lignan
79 3.2.4.2.1. Heteroclitalignan D (KhH.2)
89 3.2.4.2.2. Kadsuralignan B (KhE.5)
92 Kết luận
93 Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận văn
94 Tài liệu tham khảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
100 Phụ lục
1
MỞ ĐẦU
Các hợp chất thiên nhiên được phân lập từ cơ thể sống của sinh vật, từ bậc thấp đến bậc cao, ở trên cạn hay dưới nước luôn luôn thể hiện nhiều hoạt tính sinh học rất phong phú: kháng khuẩn, kháng nấm, kháng sinh, chữa các bệnh tim mạch, chống sốt rét, chống ung thư, kìm hãm HIV, có tác dụng chống oxy hoá.v.v.v…. Những kết quả nghiên cứu khoa học trong nhiều năm qua đã cho thấy các hợp chất thiên nhiên vẫn được coi là nguồn cấu trúc mới để tạo ra các dược phẩm mới. Đặc biệt rõ ràng nhất là trong lĩnh vực thuốc chống ung thư có tới 60%, trong bệnh truyền nhiễm là 70% có nguồn gốc từ tự nhiên.
Ý nghĩa to lớn của những hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học là ở chỗ chúng không chỉ được sử dụng trực tiếp làm thuốc chữa bệnh, mà quan trọng hơn là có thể là những chất mẫu, chất dẫn đường để phát triển các thuốc mới hay là các chất dò sinh hoá để làm sáng tỏ các nguyên lý của dược lý học con người.
Việt nam là nước có tiềm năng lớn về nguồn thực vật được sử dụng làm thuốc nhưng phần lớn chỉ được lưu truyền theo kinh nghiệm dân gian trong phạm vi cộng đồng. Trong khi đó nhu cầu sử dụng những loài thảo dược theo cách cổ truyền hay các hợp chất nguồn gốc thiên nhiên ở nước ta cũng như trên thế giới hiện nay đang được quan tâm. Có nhiều loài thực vật ở Việt Nam được sử dụng làm thuốc theo thói quen và kinh nghiệm có tác dụng rất tốt, tuy nhiên bản chất hoá học các hợp chất có trong những cây này còn chưa được nghiên cứu sâu. Việc sử dụng nguồn cây thuốc dân gian của đồng bào các dân tộc là kho tàng quí đầy tiềm năng để khám phá nhiều loại thuốc mới với hiệu lực cao trong phòng và chữa bệnh góp phần nâng cao bảo vệ sức khoẻ con người là hướng đi đúng đắn và phát triển bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nhằm đóng góp một phần hiểu biết thêm về thành phần hóa học của cây thuốc dân gian, đề tài: “Nghiên cứu thành phần hoá học cây Na leo (Kadsura heteroclita) họ Schisandraceae ở Vĩnh Phúc” là nội dung chính của luận văn.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
CÁC THỰC VẬT CHI KADSURA VÀ THÀNH PHẦN
HOÁ HỌC CỦA NÓ
1.1. Khái quát về các thực vật chi Kadsura
Các thực vật chi Kadsura thuộc họ Ngũ vị (Schisandraceae) trên thế
giới có khoảng 13 loài [36], gặp phổ biến ở các vùng ôn đới, nhiệt đới của
Đông và Đông Nam Á cũng như Caribe.
Theo Võ Văn Chi ở Việt Nam có 4 loài thuộc chi Kadsura [3]. Còn
Phạm Hoàng Hộ đã nghiên cứu mô tả được 5 loài thuộc chi này [1]. Theo
những nghiên cứu gần đây nhất của nhà thực vật học Nguyễn Tiến Bân thì có
khoảng 6 loài thực vật thuộc chi Kadsura [4].
Nhiều loài cây thuộc chi Kadsura được sử dụng trong y học dân gian
nhiều dân tộc, ở các nước Châu Á và Đông Nam Á.
Ở Trung Quốc đông y sử dụng thân và rễ cây Na leo (Kadsura
heteroclita) chữa phong thấp tê đau, viêm loét dạ dày tá tràng cấp và mạn
tính, phụ nữ đau bụng sau khi sinh nở. Ngoài ra quả Na leo còn được dùng để
chữa thận hư, đau lưng, ho, viêm họng, viêm phế quản, thần kinh suy nhược
[1], [5].
Hạt của loài Kadsura coccinea ở Trung Quốc là một vị thuốc dân gian
được dùng để điều trị bệnh viêm dạ dày, rối loạn tiêu hóa, tê thấp, viêm khớp.
Những nghiên cứu về hóa học của hạt đã cho biết trong đó có chứa
kadsulignans A, B và các hợp chất ligan như: schisantherins L, M, N, O và
acetylschisantherin L [9]. Ngoài ra dịch chiết từ cây Kadsura coccinea được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dùng để điều trị ung thư, bệnh ngoài da và làm thuốc giảm đau [13].
3
Loài Kadsura interior ở phía nam Trung Quốc là thực vật đặc hữu được
sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị bệnh thiếu máu và rối loạn hooc
mon ở nữ [7].
Ở phía nam nước Nhật nhân dân sử dụng quả của loài Kadsura
japonica để chữa ho, và còn làm thuốc bổ [30].
Ở Trung Quốc người ta sử dụng thân và rễ cây Kadsura
longipendunculata chữa phong thấp tê đau, viêm loét dạ dày tá tràng cấp và
mạn tính, phụ nữ đau bụng sau khi sinh nở. Y học cổ truyền Trung quốc còn
dùng rễ và vỏ cây này để chữa viêm loét dạ dày, tá tràng, bệnh thấp khớp, và
viêm khớp, chữa kinh nguyệt không đều và rối loạn hoocmon nữ. [35], [6].
Ở nước ta cũng có một vài loài thuộc chi Kadsura được dùng trong y
học dân gian. Cây nắm cơm hay Ngũ vị nam có tên khoa học Kadsura
coccinea được nhân dân sử dụng quả dùng làm thuốc an thần, gây ngủ. Rễ
chữa viêm ruột mãn tính, viêm dạ dày, ruột cấp tính và hành tá tràng, chữa
phong thấp, tổn thương do ngã và chữa sản hậu, phần vỏ, thân, rễ dùng làm
thuốc bổ, kích thích tiêu hóa, giảm đau [5].
Loài Kadsura khác với tên gọi Dây răng ngựa (Kadsura roxburghiana
được nhân dân sử dụng rễ và thân chữa cam sài trẻ em, kích thích tiêu hóa,
làm mạnh gân cốt, chữa động kinh, tê thấp. Phần dây trị kiết lỵ, lá để chữa
mụn bắp chuối [5].
1.2. Những nghiên cứu hoá thực vật về chi Kadsura
Cho đến nay đã có khoảng hầu hết các loài thực vật thuộc chi Kadsura
được nghiên cứu hoá thực vật [6], đã phân lập và nhận dạng được 233 chất,
chủ yếu là các hợp chất tritecpenoit, lignan cùng với các dẫn xuất của lignan.
1.2.1. Các hợp chất Các sesquitecpenoit
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Một vài sesquitecpenoit tìm thấy trong thực vật chi Kadsura có kiểu
4
khung eudesmen và guaiane.
Sesquitecpenoit khung eudeusmen (1)
Hợp chất eudesmanetriol phân lập được từ loài K. ananosma
(1)
Bảng 1.1. Một số hợp chất tritecpen phân lập được từ loài K. ananosma
Vị trí nhóm thế
Ký
Tài liệu
Nguồn
Tên chất
hiệu
dẫn
1,4,6-eudesmanetriol
R2 R1
1,4,6-eudesmanediol-6-O-
[6] H H 1.1 K. ananosma
-D-glucopyranoside
1,4,6-eudesmanetriol-1-
Gluc [6] 1.2 K. ananosma H
benzoyl-6-O--D-
glucopyranoside
[6] Gluc 1.3 K. ananosma C6H5COO
Ngoài ra còn một vài sesquitecpen khác phân lập được từ loài K.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Japonica như
5
(1.5) (1.4)
1,3,6-Elematrien-9-ol 1(10),4,6-Gemacratriene
1.2.2. Các hợp chất tritecpenoit khung lanostan
1.2.2.1. Các hợp chất lanostan đóng vòng ở vị trí C3
Trong số các chất đã phân lập được từ 13 loài thuộc chi Kadsura thì có
21 hợp chất tritecpen phân lập chủ yếu từ 2 loài Kadsura heteroclita và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kadsura ananosma.
6
Bảng 1.2. Một số hợp chất tritecpen phân lập được từ loài Kadsura ananosma
Vị trí nhóm thế
Ký
Tài liệu
Tên chất
Nguồn
hiệu
dẫn
3-hydroxylanosta-
R1 R2
7,12(18),24Z-trien-26-oic axit
3-axetoxylanosta-
[6] OH 2.1 K. ananosma CH2
7,12(18),24Z-trien-26-oic axit
3-oxolanosta-7,12(18),24Z-
[6] 2.2 K. ananosma OCOCH3 CH2
trien-26-oic axit
3-hydroxylanosta-
[6] O 2.3 K. ananosma CH2
7,13(17),24Z-trien-26-oic axit
OH [6] 2.4 K. ananosma CH3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(2)
7
Bảng 1.3. Một số hợp chất tritecpen
Vị trí nhóm thế
Tài
Ký
Tên chất
Nguồn
liệu
hiệu
R1 R2
dẫn
S. sphenanthera
3-hydroxylanosta-8,24Z-
dien-26-oic axit
K. ananosma
K.longipedunculata
S. propinqua
K.
3-oxolanosta-8,24Z-dien-
[6] OH H 2.5
longipedunculata
26-oic axit
K. heteroclita
3-oxolanosta-8,24E-dien-
H [6] 2.6 O
26-oic axit
3-hydroxylanosta-
[6] O H 2.7 K. ananosma
9(11),24Z-dien-26-oic axit
12-hydroxy-3-oxolanosta-
OH H [6] K. heteroclita 2.8
8,24-dien-26-oic axit
12-axetoxy-3-oxolanosta-
O OH [6] K. heteroclita 2.9
8,24-dien-26-oic axit
12-hydroxy-3-oxolanosta-
[6] K. heteroclita O OCOCH3 2.10
9(11),24-dien-26-oic axit
12-axetoxy-3-oxolanosta-
O OH [6] K. heteroclita 2.11
9(11),24-dien-26-oic axit
K. heteroclita O OCOCH3 2.12
Ngoài ra còn một số hợp chất khác như 12-hydroxy-3-oxolanosta-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9(11),24-dien-26,22-olide phân lập từ loài K.longipedunculata [6].
8
(2.13)
1.2.2.2. Các hợp chất lanostan mở vòng ở vị trí C3 (seco)
Một số hợp chất mở vòng tại vị trí C-3
Bảng 1.4. Một số hợp chất tritecpen phân lập được dạng seco
Vị trí nhóm thế
Tài
Ký
Tên chất
Nguồn
liệu
hiệu
R1 R2 R3
dẫn
12-hydroxy-3,4-
secocycloarta-
4(28),24-dien-26,22-
olid-3-oic axit
15-hydroxy-3,4-
secocycloarta-
[6] H H 2.14 K. polysperma OCOCH3
4(28),24-dien-26,22-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
H [6] H OCOCH3 2.15 K. heteroclita
9
olid-3-oic axit
15-methyl ester-3,4-
secocycloarta-
4(28),24-dien-26,22-
olid-3-oic axit
15-ethyl
ester-3,4-
secocycloarta-
[6] H CH3 OCOCH3 2.16 K. heteroclita
4(28),24-dien-26,22-
olid-3-oic axit
[6] H C2H5 OCOCH3 2.17 K. heteroclita
1.2.2.3. Các hợp chất lanostan mở vòng ở vị trí C3 (seco), vị trí C-19 là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CH2.
10
Bảng 1.5. Một số hợp chất tritecpen cầu CH2 tại C-19
Vị trí
Tài
Tên chất
nhóm thế Ký hiệu
Nguồn
liệu
dẫn
3,4-secocycloarta-4(28),24-
R1
K. longipedunculata
dien-26,22-olid-3-oic axit
3-methyl
ester-3,4-
secocycloarta-4(28),24-dien-
K. heteroclita
[6] H 2.18
26,22-olid-3-oic axit
3-ethyl
ester-3,4-
secocycloarta-4(28),24-dien-
[6] 2.19 CH3
K. heteroclita
26,22-olid-3-oic axit
(4-
isomer)
3,4-secocycloarta-
[6] 2.20 C2H5
4(28),6,24-trien-26,22-olid-
K. longipedunculata
3-oic axit
[6] H 2.21
1.2.3. Các hợp chất tritecpenlactone
Các hợp chất này chủ yếu phân lập được từ loài K. Longipedunculata [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(3)
11
Bảng 1.6. Một số hợp chất tritecpen lacton
Vị trí nhóm thế
Tên chất
Ký hiệu
Longipelactone A; 16,17-dihydro
R1 R2 R3
Longipelactone A; 6-hydroxy
H 3.1 CH3 H
Longipelactone
A;
16,17-
OH H 3.2 CH3
dihydro,17-hydroxy
LongipelactoneA;
16,17-
H OH 3.3 CH3
dihydro,6,17-dihydroxy
LongipelactoneA; 23-hydroxy
OH OH 3.4 CH3
H H 3.5 CH2OH
Một số hợp chất tritecpenlacton phân lập được từ loài
K.longipedunculata với các nhóm thế khác nhau ở vị trí C16.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(3)
12
Bảng 1.7. Một số hợp chất tritecpen lacton
Vị trí
Tài
Tên chất
nhóm thế Ký hiệu
Nguồn
liệu
dẫn
Kadlongilactone A
K. longipedunculata
R1
Kadlongilactone C
K. longipedunculata
H [6] 3.6
Kadlongilactone B
K. longipedunculata
[6] 3.7 CH3
O [6] 3.8
Và từ K. longipedunculata cũng phân lập được tritecpenlacton cầu epoxide tại
vị trí C16-17.
(3.9)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ngoài ra còn một vài hợp chất lactone khác phân lập từ loài K.heteroclita
13
(3.10) (3.11)
Heteroclitalactone D Heteroclitalactone E
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Polysperlactone A (6,7-didehydro)
14
Bảng 1.8. Một số hợp chất tritecpen lacton cầu epoxide tại vị trí C19
Vị trí nhóm thế
Ký hiệu
Tên chất
Longipelactone A; 10,19-epoxide
R1 R2 R3
Longipelactone
A;
6-
H 3.14 CH3 H
hydroxy,10,19-epoxide
LongipelactoneA;
16,17-
dihydro,6,17-dihydroxy,10,19-
OH H 3.15 CH3
epoxide
OH OH 3.16 CH3
1.2.4. Các hợp chất lignan
Phần lớn các chất phân lập được từ chi Kadsura là các lignan, trong đó
các hợp chất cyclolignan là thành phần chủ yếu.
1.2.4.1. Hợp chất lignan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Từ thân loài K. Heteroclita đã phân lập được hai hợp chất lignan
15
(4.1)
2,3',4,4',5-Pentahydroxylignan-9,9'-olide
(4.2)
3' ,4' :4,5-Bis(methylene) ether, 2-O--D-glucopyranoside
(Rubrifloside A)
Và từ thân loài Kadsura angustifolia cũng phân lập được hợp chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lignan khác là 3,7-Dihydroxy-3',4,4',5-tetramethoxylignan. (Kadangustin H).
16
Kadangustin H
Từ loài K.longipedungculata phân lập được hợp chất lignan 3,3’,4,4’-
tetrahydroxylignan (3,4-methylene, 3’-methyl ether)
(4.4)
Từ loài K.longipedungculata phân lập được hai hợp chất lignan dạng
epoxy là:
(4.5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4',7-Dihydroxy-3'-methoxy-3,4-methylenedioxy-9,9'-epoxylignan
17
(4.6)
4'-hydroxy-3'-methoxy-9-O--D-glucopyranoside -3,4-
methylenedioxy-9,9'-epoxylignan
1.2.4.2. Các hợp chất cyclolignan
Từ rễ loài K. coccinea đã phân lập được 3-Hydroxy-3',4,5-trimethoxy-
4',5'-methylenedioxy-2,7'-cyclolignan. (Kadsuralignan H)
Kadsuralignan H
Các hợp chất cyclolignan rất đa dạng được phân thành từng nhóm như
các hợp chất nhóm thế ở vị trí C-14 là nhóm thế OCH3, hydroxy (OH) , hay vị
trí C-12 và C-13 có cầu peoxide (-O-CH2-O-).
Dưới đây là đại diện một số hợp chất cyclolignan có vị trí nhóm thế ở
C-14 là nhóm -OCH3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
(5)
Bảng 1.9. Một vài đại diện các hợp chất cyclolignan có nhóm thế OCH3 ở vị
trí C-14
Vị trí nhóm thế
Tài
Ký
Tên chất
Nguồn
liệu
hiệu
R1 R2 R3 R4
dẫn
Kadsuralign
an A
Binankadsur
[6] 5.1 K. coccinea H OH CH3 CH3
in A
Acetylbinan
kadsurin A.
[6] H OH 5.2 K. longipedunculata CH3 CH3
Norkadsurin
Acetylbinan
kadsurin B
H [6] 5.3 K. japonica CH3 CH3 CH3COO
(7-Ac)
Butyrylbina
OH [6] 5.4 K. japonica CH3 CH3 CH3COO
nkadsurin A
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
H [6] CH3 CH3 C3H7COO 5.5 K.sp
19
Isobutyrylbi
nankadsurin
A
Capreylbina
[6] H 5.6 K. longipedunculata CH3 CH3
nkadsurin A
(7-hexanoyl)
Kadsuralign
C5H11CO [6] OH 5.7 K. japonica CH3 CH3 O
an I
Kadsuralign
[6] OH 5.8 K. coccinea CH3 CH3
an E
Kadsuralign
[6] H OH 5.9 K. coccinea CH3 CH3
an K
Longipeduni
K. longipedunculata
[6] OH 5.10 K. coccinea CH3 CH3
n A (7-O-E-
K. philippinesis
cinnamoyl)
Longipeduni
[6] OH 5.11 CH3 CH3
n B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
[6] H CH3 CH3 C2H5COO 5.12 K. longipedunculata
20
Longipeduni
n C
Kadsuphilol
[6] 5.13 K. longipedunculata H CH3 CH3
A
Heteroclitin
C (7-tigloyl)
[6] H OH 5.14 K. philippinesis CH3 CH3
Heteroclitin
A
7-O-(2-
[6] 5.15 K. heteroclita CH3 CH3 CH3
methylbutan
oyl)
Kadsuphilin
[6] CH3 CH3 CH3 C4H9COO 5.16 K. heteroclita
A
(7-O-E-
cinnamoyl)
[6] 5.17 K. phillipines CH3 CH3 CH3
Đại diện một số hợp chất cyclolignan có vị trí nhóm thế ở C-14 là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhóm -OH
21
Bảng 1.10. Một vài đại diện các hợp chất cyclolignan có nhóm thế hydroxy ở
vị trí C-14.
Vị trí nhóm thế
Tài
Ký
Tên chất
Nguồn
liệu
hiệu
R1 R2 R3 R4
dẫn
Kadsutherin A
Schizanrin B (7-
[6] 5.18 K. sp OH CH3 CH3
O-(2-
methylbutanoyl))
Schizanrin C (7-
[6] 5.19 K. matsudai CH3 CH3 CH3
hexanoyl)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
[6] CH3 CH3 CH3 C5H11COO 5.20 K. matsudai
22
Schizanrin D (7-
tigloyl)
Schizanrin E (7-
[6] 5.21 K. matsudai CH3 CH3 CH3
benzoyl)
[6] 5.22 K. matsudai CH3 CH3 CH3
Schizanrin N
Kadsutherin A (7-
[6] 5.23 K. japonica CH3 CH3 CH3 O
angeloyl)
[6] 5.24 K. spp OH CH3 CH3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Một số hợp chất cyclolignan không có cầu peoxide tại vị trí C12-13.
23
Bảng 1.11. Một vài đại diện các hợp chất cyclolignan không đóng vòng tại
C12-13.
Vị trí nhóm thế
Tài
Ký
Nguồn
liệu
Tên chất
hiệu
R1 R2 R3
dẫn
Deangeloylschiza
ntherin F
H OH [6] 5.25 K. japonica H
Schizantherin F
Acetylbinankadsu
[6] H OH 5.26 K. spp
rin B (7-Ac)
Angeloylbinanka
dsurin B
(7-
[6] H CH3 CH3COO 5.27 K. japonica
angeloyl)
Schizanrin
L
[6] H 5.28 K. japonica CH3
(7-benzoyl)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
[6] 5.29 K. japonica CH3 CH3
24
Bảng 1.12. Một vài đại diện các hợp chất cyclolignan không đóng vòng tại
C12-13, thế ở vị trí C-6 và C-9 [6] .
Vị trí nhóm thế
Ký
Tên chất
Nguồn
hiệu
R1 R2 R3 R4
Renchangianin A H CH3 CH3COO
Renchangianin B
5.30 K. renchangiana
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5.31 K. renchangiana H CH3
25
Schizantherin I CH3 H C5 H11COO
Kadsuphilin E
5.32 K. spp
5.33 K. philippinesis CH3 CH3 CH3COO
1.2.4.3. Các hợp chất oxocyclolignan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(6)
26
Bảng 1.13. Một vài hợp chất oxocyclolignan phân lập được từ loài
K.coccinea
Vị trí nhóm
Tài
Ký
thế
Tên chất
Nguồn
liệu
hiệu
dẫn
R
Acetoxyoxokadsurane
Propoxyoxokadsurane
[6] 6.1 K.coccinea CH3COO
[6] 6.2 K.coccinea C2H5COO
Kadlongilactone B
[6] 6.3 K.coccinea
Một số hợp chất lignan khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kadsurindutin B Kadsurindutin A
27
1.3. Hoạt tính sinh học của các tritecpenoit và lignan
Những nghiên cứu về hoạt tính sinh học của dịch chiết các loài thuộc
chi Kadsura và Schisandra đã cho những kết quả rất đáng quan tâm. Điều
đáng chú ý là hoạt tính lại tập trung ở các hợp chất lignan, chủ yếu là các chất
cyclolignan cho nhiều kết quả rất thú vị như hoạt tính anti-HIV, chống viêm
gan B (anti-HbsAg, anti-HbeAg), hoạt tính chống oxy hóa, hoạt tính
chống peroxid hóa lipid và hoạt tính chống ung thư…
1.3.1. Hoạt tính các tritecpenoit
Các hợp chất tritecpen phân lập được từ thiên nhiên rất đa dạng và
phong phú với nhiều bộ khung khác nhau. Nhiều chất có hoạt tính rất có giá
trị trong việc nghiên cứu tìm kiếm các chất có triển vọng ứng dụng để tổng
hợp những dẫn xuất làm thuốc đáp ứng trong cuộc sống của con người. Nhiều
hợp chất tritecpen khung ursan, lupan và khung olean có hoạt tính rất thú vị
cũng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm đến. Bên cạnh đó có nhiều hợp
chất khung lanostan cũng có những hoạt tính đáng chú ý. Nhóm các hợp chất
triterpen lanostan axit và các hợp chất vòng lactone được phát hiện có nhiều
hoạt tính rất thú vị như hoạt tính chống viêm gan, chống khối u và anti-HIV.
Người ta đã chứng minh được một số tritecpenoit phân lập được từ loài
Kadsura heteroclita có chức năng bảo vệ gan. Những nghiên cứu gần đây cho
biết nhiều hợp chất tritecpenoit khung lanostan có tên gọi là heteroclitalactone
A-E cùng với axit heteroclic và heteroclitalactone F, ngoài ra còn có
schisanlactone E, cycloartenone, axit schisandronic, axit nigranoic, axit
changnanic, schisanlactone B được phân lập từ loài này vẫn được tiếp tục
nghiên cứu sâu về hoạt tính gây độc tế bào trên 4 dòng tế bào ung thư người
Bel-7402, BGC-823, MCF-7 và tế bào bạch cầu HL-60. Trong số đó có
tritecpen heteroclitalactone D có hoạt tính mạnh đối với dòng tế bào HL-60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
với giá trị IC50 =6.76M. [23].
28
Heteroclitalactone D
Còn axit nigranoic được phân lập từ 2 loài S. spharerandra và S.
lancifolia có hoạt tính anti-HIV-1 in vitro [28], [31].
Axit nigranoic
Hợp chất kadlongilactone A, B có hoạt tính in vitro với các dòng tế bào
trên người K562, Bel-7402, và dòng tế bào chống khối u A549 [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kadlongilactone A
29
Kadlongilactone B
Một số hợp chất tritecpenoit khung lanostan như schisanlactone E và
axit changnanic phân lập từ loài K. longipedunculata được chứng minh có tác
dụng chống lại sự tăng sinh tế bào bạch cầu P388 rất tốt [20].
Schisanlactone E
(3,4-Secocycloarta-4(28),24-dien-26,22-olid-3-oic acid)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Changnanic acid
30
(3,4-Secocycloarta-4(28),6,24-triene-3,26-dioic acid)
Ngoài ra một số tritecpenoit phân lập từ rễ của loài K. coccinea được
chứng minh có tác dụng đối với dòng tế bào bạch cầu ở người HL-60 như
seco-coccinic axit A, B, C, và E [19], [20].
Seco-coccinic axit A
Seco-coccinic axit B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Seco-coccinic axit C
31
Seco-coccinic axit E
1.3.2. Hoạt tính của các hợp chất lignan
Khi nghiên cứu sàng lọc về hoạt tính chống dị ứng in vitro các dịch
chiết của cây đã phát hiện ra dịch chiết chloroform của rễ cây Kadsura
coccinea ức chế lượng NO sinh ra ở lipopolysaccharide (LPS) và kết hợp với
protein ngăn chặn sự phát triển virut- (IFN-) trong tế bào chuột được kích
hoạt trên dòng tế bào RAW 264.7. Từ dịch chiết chloroform của rễ đã phân
lập được 3 lignan mới: 2 dibenzocyclooctadiene lignan (Kadsuralignan A, B)
và arylnaphtalene lignan(Kadsuralignan C) cùng với 3 dibenzocyclooctadiene
lignan đã biết, các hợp chất này đều được thử hoạt tính nói trên và
Kadsuralignan C có hoạt tính với giá trị IC50 =21.2M chứng tỏ hoạt tính ức
chế có phần nào tốt hơn quercetin (IC50 =24.8M) [13].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kadsuralignan A Kadsuralignan B Kadsuralignan C
32
Ngoài 3 hợp chất nói trên còn có 2 lignan Kadsuralignan H và J mới
được phát hiện có cùng hoạt tính trên [14].
Kadsuralignan H Kadsuralignan J
Có rất nhiều dibenzocyclooctadiene lignan như kadsurin và interiorin
được phân lập từ Kadsura interior, người ta phát hiện chất này có khả năng
kháng lipid peroxyt invivo và in vitro có hiệu quả. Dịch chiết cồn của thân cây
K. interior được chứng minh có hoạt tính ức chế suy giảm miễn dịch HIV in
vitro đối với tế bào bạch huyết H9. 2 dibenzocyclooctadiene lignan
interiotherin A và B, angeloylgomisin R và schisantherin D có tác dụng ức
chế virus HIV in vitro đối với tế bào bạch huyết H9. Schisantherin D thể hiện
hoạt tính anti-HIV mạnh với giá trị EC50 0,5g/mL và hệ số trị liệu (TI) 50.6.
Giá trị EC50 và TI của interiotherin A theo thứ tự là 3,1g/mL và 13,2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Interiotherin B và angeloylgomisin R thể hiện hoạt tính anti-HIV yếu [7].
33
Hợp chất R
Interiotherin A
Interiotherin B
Hợp chất R
Angeloylgomisin R
Schisantherin D
Ngoài ra từ dịch chiết cồn của vỏ cây Kadsura interior người ta cũng
đã phân lập được các neolignan. Các hợp chất neolignan này được kiểm tra
khả năng chống khối u in vitro, ức chế kháng nguyên virus Epstein-Barr
(EBV-EA) trên dòng tế bào Raji. Kết quả cho thấy tất cả các chất đều có khả
năng ức chế EBV-EA mà không gây độc trên dòng tế bào Raji. Trong đó hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chất neokadsuranin và schisandrin C có hoạt tính [8].
34
Neokadsuranin Schisandrin C
Dịch chiết EtOH của thân cây Kadsura heteroclita có tác dụng chống
lại sự peroxyd hoá lipid, mà thành phần chủ yếu là kadsurin [21]. Các ligan
dibenzocyclooctadien phân lập từ thân cây Kadsura heteroclita được phát
hiện có khả năng ức chế sự peroxyt hoá lipid trên gan thỏ khi được kích hoạt bằng Fe2+ - axit ascorbic, CCl4 – NADPH và adenosin 5’-diphosphat-NADPH
[22].
Ngoài những nghiên cứu về hoạt tính trước đây như: chống khối u,
chống viêm gan, hoạt tính chống sự peroxyd hóa lipid, hoạt tính anti-HIV của
một số lignan [32]. Mới đây các nhà khoa học Trung Quốc đã công bố nghiên
cứu hoạt tính kháng HIV của 16 hợp chất phân lập được từ Kadsura
heteroclita chủ yếu là các lignan. Kết quả cho biết hợp chất interiorin và
interiorin B có hoạt tính anti-HIV-1 trên dòng tế bào C8166 ở mức độ trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bình so với chất chuẩn AZT. Giá trị EC50 và hệ số trị liệu (TI) của interiorin là 1.6M và 52.9, của interiorin B theo thứ tự lần lượt là và 1.4M và 65.9 [16].
35
Interiorin Interiorin B
Yao và cộng sự đã phân lập được Kadsumarin A từ loài Kadsura
matsudai ở Đài loan và kết quả nghiên cứu tác dụng của chất này cho thấy có
hoạt tính chống virus viêm gan B in vitro với nồng độ ức chế tối thiểu
40g/ml (=90M) [18]. Một vài homo lignan C19 được phân lập có tên gọi
schirin trong số đó có schirin D cũng có hoạt tính chống viêm gan B ở người
với nồng độ ức chế 94.3M (50g/ml) [17].
Kadsumarin A Schirin D
Các nhà khoa học đã phát hiện một số homolignan C19 có tác dụng gây
độc tế bào, còn các lignan dibenzocyclooctadiene C18 lại có hoạt tính chống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
oxy hóa, chống bệnh gan và chống lại sự peroxid hóa lipid, ngoài ra một vài
36
hợp chất này cũng có tác dụng chống viêm gan B (anti-HBeAg) và anti-
HbsAg. Trong số các loài thực vật được nghiên cứu, dịch chiết etylacetat của
Kadsura japonica được phát hiện có hoạt tính chống viêm gan B (anti-
HBeAg) và anti-HbsAg, một vài schizanrin phân lập được cũng có hoạt tính
này [25].
Hàng loạt lignan phân lập từ Kadsura angustifolia, trong đó 11 ligan có
hoạt tính anti-HIV-1, còn binankadsurin A có hoạt tính anti-HIV với giá trị
EC50=3.86µM [25]. Từ Kadsura ananosma người đã phân lập các triterpen
dilacton cùng với lignan, trong đó 6 lignan được gọi là longipedalacton (A-K)
4 chất có khả năng chống lại tế bào bạch cầu HL-60 in vivo. [27].
Những nghiên cứu gần đây về tác dụng sinh học của các hợp chất nhóm
lignan cho biết chúng có nhiều hoạt tính rất thú vị. Đó là hoạt tính chống oxy
hóa, chống peroxy hóa lipit của các lignan dibenzocyclooctadiene và
schisanhenol được phân lập từ một số loài thực vật Schisandra chinensis,
Schisandra rubriflora, Kadsura longipedunculata họ Schizandraceae [28].
Schisanhenol
Dịch chiết từ quả S.chinensis có tác dụng ức chế sự chuyển hóa acyl
cholesterol trên gan thỏ và người ta đã phát hiện hợp chất gomisin N được
phân lập từ loài này có khả năng ức chế ACAT trên gan thỏ với giá trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
IC50=25M [29], [33].
37
1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng các thực vật Kadsura.
Ở mục 1.2 đề cập đến những nghiên cứu hoá thực vật của chi Kadsura
đã chỉ ra thành phần hoá học bao gồm các tritecpenoit, lignan và
dibenzocyclooctadien với cấu trúc rất phong phú và đa dạng. Dịch chiết từ
cây Kadsura coccinea được dùng để điều trị ung thư, bệnh ngoài da và làm
thuốc giảm đau [13]. Dịch chiết chloroform của rễ cây Kadsura coccinea ức
chế lượng NO sinh ra ở lipopolysaccharide (LPS) và kết hợp với protein ngăn
chặn sự phát triển virut- (IFN-) trong tế bào chuột được kích hoạt trên dòng
tế bào RAW 264.7. Dịch chiết cồn của thân cây K. interior được chứng minh
có hoạt tính ức chế suy giảm miễn dịch HIV in vitro đối với tế bào bạch huyết
H9. Dịch chiết EtOH của thân cây K. Heteroclita có tác dụng chống lại sự
peroxyd hoá lipid, mà thành phần chủ yếu là kadsurin [21]. Dịch chiết
etylacetat của Kadsura japonica được phát hiện có hoạt tính chống viêm gan
B (anti-HBeAg) và anti-HbsAg, một vài schizanrin phân lập được cũng có
hoạt tính này [25].
1.4.1. Những nghiên cứu về cây Kadsura heteroclita trong nước.
Cây Na leo (Kadsura heteroclita) là loài thực vật có ở Việt Nam, nhân
dân hay dùng thân rễ cây này để chữa một số bệnh.
Cho đến nay ở Việt Nam hầu như chưa có tài liệu nghiên cứu nào công
1.4.2. Cây Kadsura heterclita (Na leo, Nắm cơm, Hải phong đằng).
bố về thành phần hóa học của cây này.
1.4.2.1. Đặc điểm thực vật học, phân bố.
Cây Na leo có tên khoa học là Kadsura heteroclita thuộc họ Ngũ vị
Schisandraceae. Ngoài ra cây còn tên khác theo địa phương là cây Nam cỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tranh, cây Nắm cơm, Hải phong đằng [3].
38
Cây mọc ở rải rác ở các ven rừng, dựa suối, ở độ cao khoảng 700-1500m
ở một số tỉnh phía bắc nước ta.
Cây được phân bố ở các vùng Lào Cai, Thái Nguyên, Hòa Bình (Mai
Châu), Ninh Bình, Đà Nẵng (Bà Nà). Trên thế giới cây được phân bố ở Trung
Quốc, Ấn Độ, Mianma, Indonexia [5].
1.4.2.2. Đặc điểm sinh thái.
1. Dạng cây: Là loại cây dây trườn nhánh thòng, không lông.
2. Lá: Lá có hình phiến bầu dục, dài cỡ 9cm, rộng 4,5cm, không
lông, chóp có thể có mũi dài, gốc từ từ hẹp trên cuống; gân phụ 6-7 cặp, hai
mặt lá màu lục; cuống dài 1,5cm.
3. Hoa: Hoa có cuống dài 3-4cm; nụ hoa to cỡ 1,5cm; lá đài ngoài
nhỏ, lá đài trong to; cánh hoa màu vàng nhạt, cao 1,5cm. Hoa thường ra vào
tháng 1-5.
4. Quả: Quả thành đầu tròn, đường kính 2,5-5cm.
1.4.3. Những ứng dụng của cây Kadsura heteroclita trong y học cổ
truyền Việt Nam.
Cây Na leo (Kadsura heteroclita) có tác dụng trong việc điều trị bệnh.
Thường thu hoạch toàn dây quanh năm, loại bỏ vỏ bẩn, rửa sạch, thái phiến
phơi khô để dùng dần [3].
Theo kinh nghiệm dân gian, nhân dân hay dùng rễ và dây để chữa cam
sài trẻ em, cũng dùng chữa động kinh, tê thấp. Dây và lá sắc uống trị kiết lỵ.
Lá giã với muối chữa mụn bắp chuối, cũng dùng chữa viêm ruột, viêm loét dạ
dày và hành tá tràng, đòn ngã tổn thương, trị cảm, phụ nữ bị liệt sau sinh, đau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bụng trước khi hành kinh [5].
39
CHƢƠNG 2. PHẦN THỰC NGHIỆM
Cây Na leo hay còn gọi là cây Nắm cơm (Kadsura heteroclita) thuộc
họ Ngũ vị (Schisandraceae) được nhân dân sử dụng làm thuốc bổ hoạt huyết,
giảm đau, kìch thìch tiêu hóa, một số nơi dùng dây và rễ chữa cam sài, động
kinh, tê thấp, còn dây và lá trị kiết lỵ, lá để chữa mụn bắp chuối, viêm ruột,
viêm dạ dày và hành tá tràng, chữa đau xương, đau bụng và trị cảm mạo.
Nhiệm vụ của luận văn là phân lập và xác định cấu trúc hoá học của
các chất phân lập được trong thân cây Na leo bằng các phương pháp vật lý,
hoá học hiện đại.
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu.
Nguyên liệu để nghiên cứu là thân cây Na leo. Mẫu tươi được thu hái
vào tháng 11/2010- tại Tam Đảo – Vĩnh Phúc được rửa sạch.
Mẫu cây đem nghiên cứu được ThS. Bùi Văn Thanh Viện Sinh thái và
Tài nguyên Sinh vật, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam giám định tên
khoa học là Kadsura heteroclita thuộc họ Ngũ vị (Schisandraceae).
Bộ phận mẫu được thái nhỏ sau đó hong khô ở nơi thoáng mát hoặc sấy ở nhiệt độ 500C - 60 0C tới khi khô giòn. Mẫu khô đem nghiền nhỏ, cho vào
bính ngâm chiết với metanol hoặc etanol ở nhiệt độ phòng cho đến khi nhạt
màu.
Sau khi cất loại dung môi dưới áp suất giảm, cặn chiết thu được đem
chiết lần lượt bằng dung môi có độ phân cực tăng dần (n-hexan, etyl axetat,
metanol).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Việc phân lập các chất ra khỏi hỗn hợp của chúng được kết hợp những
40
phương pháp khác nhau: dùng dung môi có độ phân cực tăng dần để phân ly
các chất có độ phân cực gần như nhau làm cho hỗn hợp ban đầu đơn giản hơn,
sau đó dùng cách kết tinh phân đoạn hoặc tách trên sắc ký cột lặp lại nhiều lần
v.v...để được chất tinh khiết.
Quá trính nghiên cứu được nêu chi tiết ở phần thực nghiệm
Ảnh 2.1: Thân, lá cây Na leo Ảnh 2.2: Hoa cây Na leo
2.1.2. Thử hoạt tính chống oxi hoá
Thử hoạt tình chống oxi hoá dịch chiết thô thu nhận được thực hiện
tại Phòng Sinh học thực nghiệm Viện Công nghệ Sinh học Viện khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
2.1.3. Phương pháp phân tích, phân lập các hợp chất từ dịch chiết
Để phân tìch và phân tách hỗn hợp các chất cũng như phân lập các
hợp chất cần sử dụng phối hợp các phương pháp sắc ký như:
- Sắc ký lớp mỏng (SKLM)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Sắc ký cột thường
41
2.1.4. Phương pháp khảo sát cấu trúc hoá học các chất
Các chất phân lập được ở dạng tinh khiết là đối tượng để khảo sát các
đặc trưng vật lý: màu sắc, dạng thù hính, Rf, điểm nóng chảy, đo hoạt tình
quang học v.v.. khi các chất đủ sạch sẽ tiến hành ghi các phổ hồng ngoại (FT- IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H-NMR), cacbon-13 (13C-NMR),
HSQC, HMBC, DEPT với các kỹ thuật một chiều (1D-NMR) và hai chiều (2D-
NMR) tuỳ theo chất cụ thể.
2.2. DỤNG CỤ, HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
2.2.1. Dụng cụ, hoá chất
Các dung môi để ngâm chiết mẫu đều dùng loại tinh khiết (pure), khi
dùng cho các loại sắc ký cột, sắc ký bản mỏng, sắc ký lớp mỏng điều chế phải
sử dụng loại tinh khiết phân tìch (PA).
Sắc ký lớp mỏng tự chế với các kìch thước khác nhau đã dùng loại
silicagel G60 của hãng Merck tráng trên tấm thuỷ tinh và hoạt hoá ở nhiệt độ
120C thời gian từ 1,5 giờ đến 2 giờ. Sắc ký lớp mỏng đế nhôm tráng sẵn
Kieselgel 60F254 độ dày 0,2 mm (Art. 5554).
Các hệ dung môi triển khai SKLM:
1. n-Hexan - EtOAc (4 : 1) hệ A
2. n-Hexan - EtOAc (2 : 1) hệ B
3. Cloroform - metanol (9 : 1) hệ C
4. Cloroform - metanol (7 : 1) hệ D
Các sắc ký lớp mỏng (SKLM) được soi dưới đèn tử ngoại ở 254 nm
(cho loại kieselgel 60F254) rồi phun thuốc thử vanilin - H2SO4 5% và sấy ở trên 100oC để phát hiện các hợp chất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai hiển thị là Rf A (B, C) x 100.
42
Sắc ký cột thường sử dụng silicagel Merck 60, cỡ hạt 70 - 230 mesh
(0,040 - 0,063 mm) và 230-400 mesh (0,063 đến 0,200 mm).
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu
- Nhiệt độ nóng chảy đo trên kình hiển vi Boëtus hoặc trên máy
Electrothermal IA-9200.
- Phổ hồng ngoại ghi trên máy IMPACT - 410 (Viện Hoá học - Viện
Khoa học và Công nghệ Việt nam) dưới dạng viên nén KBr.
- Phổ 1H, 13C-NMR, HSQC, HMBC ghi trên máy Bruker 500MHz
AVANCE, dung môi CDCl3, DMSO.
Phổ khối ghi trên máy sắc ký lỏng ghép khối phổ với đầu dò MSD (LC-
MSD-Trap-SL) sử dụng mode ESI và đầu dò DAD.
2.3. THU NHẬN CÁC DỊCH CHIẾT TỪ CÂY NA LEO
2.3.1. Thu nhận các dịch chiết
Mẫu cây tươi mới thu hái được sấy khô đem nghiền nhỏ rồi ngâm kiệt
với metanol ở nhiệt độ phòng cho đến khi nhạt màu. Dịch chiết được cất loại
dung môi ở áp suất giảm. Cặn dịch chiết metanol được chiết lần lượt với n-
hexan, etyl axetat, metanol rồi làm khan bằng Na2SO4, cất loại dung môi dưới
áp suất giảm thu được các cặn chiết tương ứng. Việc thu nhận các dịch chiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
từ thân cây Na leo (Kadsura heteroclita) được tóm tắt trong sơ đồ 2.1.
43
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ ngâm chiết mẫu thân cây Na leo (Kadsura heteroclita)
Mẫu khô (3,5kg)
nghiền nhỏ
1. MeOH
2. Cất loại dung môi dưói áp suất giảm
3. Cặn
Cặn tổng Metanol (147,9 g)
n- hexan ( 50,2g ) Metanol ( 58,1g) Etylaxetat ( 38.9g )
KhH KhE KhM
Các phân đoạn dịch chiết nói trên được làm khan bằng Na2SO4 , lọc
rồi cất kiệt dung môi dưới áp suất giảm, cặn được sấy khô và cân đến khối
lượng không đổi. Như vậy từ thân cây Kadsura heteroclita sẽ có 3 loại cặn
chiết được ký hiệu là:
KhH, KhE, KhM,
Ký hiệu:
KhH: Cặn chiết n-Hexan của thân cây Na leo (Kadsura heteroclita)
KhE: Cặn chiết EtOAc của thân cây Na leo (Kadsura heteroclita)
KhM: Cặn chiết MeOH của thân cây Na leo (Kadsura heteroclita)
Kết quả thu nhận các dịch chiết từ thân cây Na leo ở Tam Đảo – Vĩnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phúc được nêu trong bảng 2.1
44
Bảng 2.1 : Khối lƣợng các cặn chiết thu đƣợc từ thân cây Na leo
(Kadsura heteroclita)
Khối lƣợng cặn chiết thu đƣợc (g)
Khối lƣợng mẫu khô (g) Mẫu thu vào tháng 10/2011 n-hexan EtOAc MeOH
Thân 3500g 50,2g 38.9g 58,1g
KhH KhE KhM
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết
2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 2ml dung dịch NaOH 10% đun cách thuỷ đến khô. Hoà tan cặn trong 3ml cloroform - lấy dịch cloroform để làm phản ứng định tình các sterol và thuốc thử Lieberman - Bourchardt (gồm hỗn hợp 1ml anhydric acetic + 1ml cloroform để lạnh ở 00C, sau đó cho thêm 1 giọt H2SO4 đậm đặc). Lấy 1ml dịch cloroform rồi thêm 1 giọt thuốc thử, dung dịch xuất hiện màu xanh trong 1 thời gian là phản ứng dương tình.
Ống (3): 3 - 5 giọt thuốc thử Mayer, nếu xuất hiện tủa trắng là phản ứng
dương tình.
2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit Lấy 0.01g cặn các phân đoạn, thêm 5ml HCl, khuấy đều, lọc qua giấy
lọc, lấy vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1ml nước lọc axit.
ống (1): 1 - 2 giọt dung dịch silicostungtic axit 5%, nếu có tủa trắng và
nhiều là phản ứng dương tình.
ống (2): 1 - 2 giọt thuốc thử Dragendorf, nếu xuất hiện màu da cam là
phản ứng dương tình.
ống (3): 3 - 5 giọt thuốc thử Mayer, nếu xuất hiện tủa trắng là phản ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dương tình.
45
2.3.2.3. Phát hiện các flavonoid
Lấy 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 10ml metanol, đun nóng cho
tan và lọc qua giấy lọc. Lấy 2ml nước lọc vào ống nghiệm, thêm một ìt bột
magiê (Mg) hoặc Zn, sau đó cho vào 5 giọt HCl đậm đặc, đun trong bính cách
thuỷ vài phút. Dung dịch xuất hiện màu đỏ, hoặc màu hồng là phản ứng
dương tình với các flavonoid.
2.3.2.4. Phát hiện các cumarin
Dịch để thử định tình được chuẩn bị như mục 2.3.2.1. Lấy vào 2 ống
nghiệm, mỗi ống 2ml dịch thử cho vào một trong 2 ống đó 0,5ml dung dịch
NaOH 10%. Đun cách thuỷ cả hai ống trên đến sôi, để nguội rồi mỗi ống cho
thêm 4ml nước cất. Nếu chất lỏng ở ống có kiềm trong hơn ở ống không kiềm
có thể xem là phản ứng dương tình, nếu đem axit hoá ống có kiềm bằng một
vài giọt HCl đậm đặc sẽ làm cho dịch đang trong mất màu vàng xuất hiện
vẩn đục và có thể tạo ra tủa là phản ứng dương tình.
Ngoài ra có thể làm phản ứng điazo hoá với axit sulfanilic trong môi
trường axit, nếu cho màu da cam đến cam nhạt, sẽ là dương tình cho cumarin.
2.3.2.5. Định tính các glucosid tim
Chuẩn bị dịch thử định tình cũng làm như mục 2.3.2.1.
+ Phản ứng Legal: cho vào ống nghiệm 0,5ml dịch thử, thêm vào 1 giọt
dung dịch natri prussiat 0,5% và 2 giọt NaOH 10% nếu xuất hiện màu đỏ là
phản ứng dương tình với vòng butenolid.
+ Phản ứng Keller - Kilian: Thuốc thử gồm 2 dung dịch.
Dung dịch 1: 100ml axit axetic loãng + 1ml FeCl3 5%
Dung dịch 2: 100ml axit H2SO4 đậm đặc + 1ml FeCl3 5%
Cách tiến hành: lấy 0,01g cặn các dịch chiết cho vào ống nghiệm thêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vào 1ml dung dịch 1, lắc đều cho tan hết, nghiêng ống nghiệm và cho từ từ
46
1ml dung dịch 2 theo thành ống nghiệm, quan sát sự xuất hiện của màu đỏ
hay nâu đỏ, giữa hai lớp chất lỏng. Nếu không xuất hiện màu là phản ứng âm
tình với các glucosit tim.
2.3.2.6. Định tính các saponin
Chuẩn bị dịch thử như ở mục 2.3.2.1. lấy 2 ống nghiệm mỗi ống cho
2ml dịch thử. Ống 1 cho 1ml HCl loãng, ống 2 cho 1 ml NaOH loãng rồi bịt
miệng ống nghiệm, lắc trong vòng 5 phút theo chiều dọc, quan sát sự xuất
hiện và mức độ bền vững của bọt. Nếu bọt cao quá 3 - 4 cm và bền trên 15
phút là phản ứng dương tình.
Kết quả phân tìch định tình các nhóm chất trong cây Kadsura
heteroclita được nêu trong bảng 2.2.
Bảng 2.2 :Kết quả định tính các nhóm chất trong thân cây Na leo
Thuốc thử Hiện tƣợng Thân STT Nhóm chất
1 Sterol Màu xanh vàng + Lieberman- Bourchard
2 Ancaloit Dragendorff -
Zn(Mg) + HCl -
3 Flavonoit
Vàng da cam Dung dịch nhạt màu dẫn đến màu đỏ nhạt Hồng nhạt Vàng Xanh thẫm - - -
4 Cumarin Có kết tủa -
5 Nâu đỏ rõ - Glucosit trợ tim
6 H2SO4 đặc NaOH đặc FeCl3 5% Phản ứng tạo kết tủa bông FeCl3 trong CH3COOH + H2SO4đ Saponin Phản ứng tạo bọt Bọt bền trong HCl +
Chú giải : + : Phản ứng dương tình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
─ : Phản ứng âm tình
47
2.3.3. Thử hoạt tính chống oxi hoá.
2.4. PHÂN LẬP VÀ TINH CHẾ CÁC CHẤT
2.4.1. Cặn dịch chiết n-hexan của thân (KhH)
Lấy 30,2 g cặn chiết hexan đem tách trên cột silica gel, rửa giải cột
bằng hệ dung môi etylaxetat-hexan theo tỷ lệ tăng dần từ 0-100%. Dịch rửa
giải thoát ra từ cột được thu ở những khoảng cách nhỏ (5-10 ml/ phân đoạn).
Kiểm tra cặn thu được bằng sắc ký lớp mỏng và hiện màu bằng thuốc thử
vanilin-H2SO4 5%, sau đó các phân đoạn giống nhau được dồn lại rồi đem cất
loại dung môi.
2.4.1.1. - Sitosterol (KhH)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan - etyl axetat (20:1), thu được
khối chất rắn vô định hính, tách lặp lại trên cột silicagel và kết tinh lại trong
n-hexan đã thu được tinh thể hính kim không màu (51 mg), điểm chảy 136- 137 0C.
IR (νmax , cm-1): 3431,5 (dao động hóa trị OH), 2931,3 (dao động hóa trị
CH); 1647,2 (C=C);
ESI-MS (m/z): 414[M]+. 1H-NMR (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 3,51 (1H, m, H-3); 5,31
(1H, dd, J=5 và 2 Hz, H-6); 1,01 (3H, s, H-18); 0,92 (3H, d, J = 6,6Hz, H-21);
0,85 (3H, d, J = 7,1Hz, H-26); 0,84 (3H, d, J = 6,6Hz, H-29); 0,81 (3H, d, J = 6,6Hz, H-28); 0,68 (3H, s, H-19). 13C-NMR (125MHz, CDCl3, TMS, δ ppm):
37,3 (C-1); 31,7 (C-2); 71,8 (C-3); 42,3 (C-4); 140,8 (C-5); 121,7 (C-6); 31,9
(C-7); 31,9 (C-8); 50,2 (C-9); 36,5 (C-10); 21,1 (C-11); 39,8 (C-12); 42,3 (C-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13); 56,8 (C-14); 24,3 (C-15); 28,3 (C-16); 56,1 (C-17); 11,9 (C-18); 19,4 (C-
48
19); 36,2 (C-20); 18,8 (C-21); 33,9 (C-22); 26,1 (C-23); 45,9 (C-24); 29,2 (C-
25); 19,1 (C-26); 19,4 (C-27); 23,1 (C-28); 11,9 (C-29).
2.4.1.2. Axit kadsuric 24 (Z)-3,4-seco-lanosta-4(28),9(11),24-triene-
3,26-dioic axit (KhH.1)
Thay đổi hệ dung môi rửa giải cột bằng hệ n-hexan – etyl axetat theo tỷ
lệ (15:1) thu được khối chất vô định hính. Đem kết tinh lại trong dung môi
chloroform thu được chất kết tinh dạng hính kim nhỏ, có khối lượng 0,820g, nóng chảy ở 156-158oC, RfB=75.
Phổ IR νmax (cm-1): 2969, 1700, 1632, 1461, 1258, 943. LC-ESI/MS (m/z): 471,0 [M+H]+, ứng với công thức phân tử C30H46O4. 1H-NMR (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 6,09 (1H, dd, J=7,5Hz, H-
24); 5,34 (1H, dd, J=5,5Hz, H-11); 4,88 (1H, m, H-29a); 4,69 (1H, m, H-
29b); 2,43 (1H, m, H-2a); 2,58 (1H, m, H-2b); 2,14 (1H, m, H-8); 2,05 (1H,
m, H-5); 1,64 (1H, m, H-17); 1,43 (1H, m, H-20); 1,90 (3H, s, H-27); 1,76
(3H, s, H-30); 1,07 (3H, s, H-19); 0,95 (3H, d, H-21); 0,75 (3H, s, H-28);
13C-NMR (125MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 32,0 (C-1); 26,7 (C-2); 181,1
0,66 (3H, s, H-18).
(C-3); 147,5 (C-4); 49,5 (C-5); 27,8 (C-6); 28,9 (C-7); 42,5 (C-8); 142,4 (C-
9); 42,5 (C-10); 118,6 (C-11); 37,6 (C-12); 43,9 (C-13); 47,2 (C-14); 33,7 (C-
15); 27,8 (C-16); 50,7 (C-17); 14,6 (C-18); 26,8 (C-19); 36,0 (C-20); 18,2 (C-
21); 35,7 (C-22); 26,7 (C-23); 147,3 (C-24); 125,8 (C-25); 173,7 (C-26); 20,4
(C-27); 18,1 (C-28); 113,7 (C-29); 23,2 (C-30).
2.4.1.3. Hợp chất Heteroclitalignan D (KhH.2).
Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan – etyl axetat theo tỷ lệ
(15:1) thu được khối chất rắn vô định hính. Khối chất rắn này lại tinh chế trên
cột silica gel cỡ hạt 0,040 – 0,063mm, hệ dung môi rửa giải n-hexan – etyl
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
axetat tỷ lệ 10 :1 thu được hỗn hợp hai chất có RfB = 75 và RfB = 62. Thực
49
hiện lại trên cột hệ dung môi rửa giải n-hexan – etyl axetat theo tỷ lệ 5 :1 thu
được chất kết tinh hình kim KhH.2 có khối lượng 18,8mg, RfB = 62, nóng chảy ở 175-176oC.
Phổ IR νmax (cm-1): 3568, 2961, 1722, 1620, 1465, 1380, 1331, 1237,
1106, 974.
Phổ khối LC-ESI/MS (m/z): 534 [M-CH3COOH]+ và 412 [M-
1H-NMR (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 7,51 (1H, m, H-4’); 7,47
CH3COOH-C7H5COOH], ứng với công thức phân tử C32H34O11.
(2H, m, H-6’); 7,32 (2H, m, H-5’); 6,84 (1H, s, H-4); 6,52 (1H, s, H-11); 5,88
(1H, s, H-6); 5,78 (1H, d, J=1,5Hz, H-19’); 5,75 (1H, s, H-9); 5,63 (1H, d,
J=1,5Hz, H-19’); 3,95 (3H s, 3-OCH3); 3,87 (3H, s, 2-OCH3); 3,62 (3H, s, 1-
OCH3); 3,32 (3H, s, 14-OCH3); 2,30 (1H, d, J=7,0Hz, H-8); 1,60 (3H, s, H-
13C-NMR (125MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 168,84 (s, C-21); 164,70 (s,
19); 1,39 (3H, s, H-18); 1,31 (3H, d, J=7,0Hz, H-17).
C-20); 151,92 (s, C-3); 151,35 (s, C-1); 148,77 (s, C-12), 141,16 (s, C-2);
140,52 (S, C-14), 135,50 (s, C-13); 132,93 (s, C-4’); 132,63 (s, C-10); 129,69
(s, C-5), 129,44 (d, C-2’,6’); 129,33 (s, C-1’); 127,87 (d, C-3’,5’), 121,87 (s,
C-16); 110,26 (d, C-4); 101,67 (d, C-11), 100,82 (t, C-19’), 85,19 (d, C-6);
83,40 (d, C-9); 74,01 (s, C-7); 60,47 (q, 1-OCH3); 60,47 (q, 2-OCH3); 58,68
(q, 14-OCH3); 56,01 (q, 3-OCH3); 43,22 (d, C-8); 28,80 (q, C-18); 20,47 (q,
C-19); 17,05 (q, C-17).
2.4.1.4. (Kí hiệu phổ: KhH.3)(KhH24)
Thay đổi hệ rửa giải cột bằng hệ dung môi n-hexan: etyl axetat theo tỷ
lệ 5:1 thu được chất vô định hính, kết tinh lại trong dung môi n-hexan: Etyl
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
axetat (2:1) thu được chất rắn tinh thể hính kim không màu, khối lượng 5mg, nóng chảy ở nhiệt độ 183 – 184 0C, RfC = 70.
50
2.4.1.5. (KhH6) (Kí hiệu phổ: KhH.4)
Hợp chất T.Ka.H6 cũng thu được từ dịch chiết n-hexan của cây Na leo
sau khi chạy qua cột Silica gel với hệ dung môi n-hexan: etyl axetat= 2:1 và
kết tinh lại trong chloroform thu được chất rắn không màu (3,9 mg). Do lượng
mẫu ìt nên không đủ để ghi phổ.
2.4.1.6. 3-O-β-sitosterol-glucopyranosid (KhH.5)
Rửa giải cột bằng dung môi etylaxetat thu được chất bột vô định hính,
làm sạch khối chất rắn này trong dung môi etyl axetat rồi kết tinh lại trong
metanol thu được chất bột vô định hính không màu có khối lượng 44,3 mg, nhiệt độ nóng chảy 269-270oC, RfC= 65.
Phổ FT-IR νmax (cm-1): 3390 (rộng); 2934; 1644; 1461; 1373; 1073;
1026.
Phổ 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6); δ (ppm): 0,65 (3H, s, Me-18);
0,93 (3H, s, Me-19).
Phổ 13C-NMR (125MHz, DMSO-d6); δ (ppm): 36,3 (t, C-1); 27,9 (t,
C-2); 76,8 (d, C-3); 38,4 (t, C-4); 140,6 (s, C-5); 121,3 (d, C-6); 31,7 (d, C-7);
31,5 (d, C-8); 50,7 (d, C-9); 35,6 (s, C-10); 21,0 (t, C-11); 36,9 (t, C-12); 45,2
(s, C-13); 56,3 55,5 (d, C-17);11, 9 (q, C-18); 19,8 (q, C-19); 33,4 (d, C-20);
19,6 (d, C-21); 31,5 (t, C-22); 28,8 (t, C-23); 49,7 (d, C-24); 25,5(t, C-25);
19,0 (q, C-26); 20,7 (d, C-27); 22,7(t, C-28); 12,2 (q, C-29); 100,9 (d, C-1');
77,1 (d, C-3'); 76,8 (d, C-5'); 73,6 (d, C-2'); 70,2 (d, C-4'); 61,2 (t, C-6').
2.4.2. Cặn dịch chiết etylaxetat của thân cây Naleo (KhE)
Dịch chiết etylaxetat làm khan bằng Na2SO4, sau đó cất loại dung môi
dưới áp suất giảm, thu được 38,9 g cặn chiết. Kiểm tra sắc ký lớp mỏng thấy
các chất chủ yếu tập trung ở cặn chiết với hệ dung môi sắc ký lớp mỏng là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chloroform-metanol = 9 :1. Làm tương tự như mục 2.4.1 từ 38,9g cặn chiết
51
EtOAc cân lấy 30,0g đem tách trên cột silicagel. Rửa giải cột bằng hệ dung
môi chloroform-metanol tăng dần theo độ phân cực (0-100%), dịch rửa giải
thoát ra từ cột được thu ở những khoảng cách nhỏ (510ml/phân đoạn). Kiểm
tra cặn thu được bằng sắc ký lớp mỏng và hiện màu bằng thuốc thử vanilin -
H2SO4 5% sau đó các phân đoạn giống nhau được dồn lại rồi đem cất loại
dung môi.
2.4.2.1. Dihydroguaiaretic axit (4,4’-dihydroxy-3,3’-dimethoxy lignan)
(KhE.3)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi clorform-metanol theo tỷ lệ 9:1 thu
được khối chất rắn vô định hính. Khối chất rắn này được tách lặp lại trên cột
silicagel lần hai, dùng hệ dung môi rửa giải cột là n-hexan: etyl axetat= 10:1
thu được một khối hỗn hợp chất, dựa vào kết quả kiểm tra sắc ký lớp mỏng hệ
dung môi phát hiện có 2 vết có giá trị RfC = 82 và RfC = 77. Khối chất rắn
này tinh chế lại trên cột silica gel cỡ hạt 0,040 – 0,063mm, rửa giải cột bằng
hệ dung môi rửa giải n-hexan – etyl axetat ở hệ dung môi theo tỷ lệ 15 :1. thu
được chất bột vô định hính KhE.3 có khối lượng 9,13mg, RfC=77, nóng chảy ở 175-176oC.
Phổ FT-IR νmax (cm-1): 3500, 2972, 2879, 1609, 1518, 1437, 1235,
1152, 1033, 818.
Phổ khối LC-ESI/MS (m/z): 329 [M-H]+ ứng với công thức phân tử
1H-NMR (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 6,82 (1H, d, J=8,0Hz, H-5);
C20H26O4.
6,65 (1H, dd, J=1,5 và 8,0Hz, H-6); 6,60 (1H, d, J=1,5Hz, H-2); 5,36 (1H, s,
4-OH); 3,83 (3H, s, 5-OCH3); 2,72 (1H, dd, J=5,0 và 8,5Hz, H-6’); 2,27 (1H,
13C-NMR (125MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 146,30 (s, C-3 và 3’);
dd, J=9,0 và 14,5Hz, H-2’); 1,73 (1H, m, H-8); 0,83 (3H, d, J=7,0Hz, H-9).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
143,54 (s, C-4 và 4’); 133,75 (s, C-1 và 1’); 121,68 (d, C-6 và 6’); 113,97 (d,
52
C-5 và 5’); 111,46 (d, C-2 và 2’); 55,81 (q, 3,3’-OCH3); 39,14 (d, C-8 và 8’),
38,85 (t, C-7 và 7’); 16,17 (q, C-9 và 9’).
2.4.2.2. 3-O-β-sitosterol-glucopyranosid (KhE.1)
Rửa giải cột bằng hệ dung môi chloroform-metanol theo tỷ lệ (95 :5)
thu được chất bột vô định hính, làm sạch khối chất rắn này trong dung môi
etyl axetat rồi kết tinh lại trong metanol thu được chất bột vô định hính không màu có khối lượng 5,3 mg, nhiệt độ nóng chảy 269-270oC, RfC= 65.
2.4.2.3. Triglycerit (Kí hiệu phổ : KhE.4)
Tiếp tục rửa giải cột bằng hệ dung môi clorform-metanol tỷ lệ 9:1 thu
được khối chất rắn vô định hính. Thực hiện tách lại khối chất này trên cột
silica gel rửa giải cột với hệ dung môi n-hexan: etyl axetat= 15:1 thu được
hỗn hợp 2 chất. Tiếp tục thực hiện lại trên cột sử dụng hệ dung môi rửa giải
cột n-hexan: etyl axetat= 5:1 thu được chất kết tinh hính kim, khối lượng
1H-NMR (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 4,12 (2H, m, H-2); 3,87
19,1mg, RfC= 60.
(1H, t, J=5,0 và 10Hz, H-); 3,64 (1H, dd, J=4,0 và 12,0Hz, H-); 3,54 (1H, dd,
J=6,0 và 11,0Hz, H-); 2,34 (2H, t, J=7,5 và 15Hz, H-2’); 1,62 (2H, m, H-
13C-NMR (125MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 174,37 (s, C-1’), 69,82 (d,
3’);1,25 (38H, m); 0,88 (3H, t, J=6,5 và 13,5Hz, H-23’).
C-2); 64,99 (t, C-1); 63,07 (t, C-3); 28,97-34ppm (CH2); 24,72 (t, C-3’); 22,49
(t, C-2’); 13,85 (q, C-23’).
2.4.2.4. Kadsuralignan B (KhE.5)
Thay đổi hệ dung môi rửa giải cột clorform-metanol tỷ lệ (7:1) thu
được hỗn hợp chất. Đưa hỗn hợp chất này thực hiện lại trên cột silica gel sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dụng hệ dung môi n-hexan: etyl axetat rửa giải cột theo tỷ lệ tăng dần từ 5:1
53
đến 3:1 thu được chất rắn không màu. Tiếp tục thực hiện lại trên cột silica gel
cỡ hạt 0,043 – 0,063mm sử dụng hệ dung môi n-hexan: etyl axetat. Ở hệ dung
tỷ lệ 3:1 thu được những tinh thể hính kim không màu có khối lượng đủ để ghi phổ NMR 1 chiều và 2 chiều, RfC= 55, nhiệt độ nóng chảy 140-142oC.
Phổ khối LC-ESI/MS (m/z): 472 [M-CH3COOH]+ và 412 [M-
1H-NMR (500MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 6,74 (1H, s, H-4); 6,45 (1H,
CH3COOH-CH3COOH], ứng với công thức phân tử C27H32O11.
s, H-11); 5,95 (2H, d, J=3Hz, H-19); 5,66 (2H, d, J=3,5Hz, H-6 và H-9); 3,91
(3H, s, 3-OCH3); 3,88 (3H, s, 14-OCH3); 3,85 (3H, s, 2- OCH3); 3,62 (3H, s,
1- OCH3); 2,08 (1H, d, J=7,5Hz, H-8); 1,62 (3H, s, H-2’); 1,58 (3H, s, H-2”);
13C-NMR (125MHz, CDCl3, TMS, δ ppm): 169,31 (s, C-1); 168,86 (s, C-
1,30 (3H, s, H-17); 1,23 (3H, s, H-18).
1”); 151,89 (s, C-3); 151,16 (s, C-1); 148,62 (s, C-12), 141,1 (s, C-14); 140,63
(s, C-2); 135,51 (s, C-13), 132,93 (s, C-10); 130,01 (s, C-5); 121,8 (s, C-16);
120,4 (s, C-15); 110,39 (d, C-4); 102,10 (d, C-11), 101,06 (t, C-19’); 84,49 (d,
C-6); 83,43 (d, C-9), 73,80 (s, C-7); 60,57 (q, 14- OCH3); 60,35 (q, 1-OCH3);
59,28 (q, 2-OCH3); 56,04 (q, 3-OCH3); 42,72 (q, 8-OCH3); 28,58 (q, C-17);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20,48 (q, C-2”); 20,17 (q, C-2’); 16,86 (q, C-18).
54
CHƢƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phát hiện các nhóm chất và thử hoạt tính sinh học dịch chiết của
thân cây Kadsura heteroclita.
Cấu trúc hoá học của các hợp chất hữu cơ và hoạt tính sinh học của
chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau do vậy việc tìm hiểu hoạt chất ở những
cây thuốc dân gian thường được bắt đầu bằng việc thử hoạt tính sinh học và
sàng lọc hoá học để từ đó xác định bản chất hoá học của nhóm chất mang
hoạt tính sinh học.
Về nguyên tắc, khi ngâm chiết mẫu thường sử dụng những dung môi
hữu cơ có độ phân cực tăng dần, như vậy sẽ thu được các cặn chiết có độ
phân cực tương tự nhau.
Việc phân đoạn được thực hiện theo sơ đồ 2.1.
Những cặn chiết này đem thử nghiệm với các vi sinh vật kiểm định
(biotest) và phản ứng hoá học đặc hiệu sẽ cho biết chúng có hoạt tính hay
không và trong đó có những lớp chất nào. Kết quả xác định thành phần định
tính một số nhóm chất cơ bản cho biết trong thân cây Na leo có phản ứng
dương tính với sterol, tritecpenoit.
Các dịch chiết thu được từ thân cây Kadsura heteroclita là những hỗn
hợp phức tạp của nhiều hợp chất hữu cơ. Việc phân lập được các chất sạch ra
khỏi hỗn hợp được thực hiện trên cột silicagel với các hệ dung môi rửa giải
thích hợp (xem mục 2.4) và thường phải lặp lại một vài lần để thu được các
chất ở dạng tinh sạch, đáp ứng yêu cầu cho việc xác định cấu trúc hóa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.2. Phân lập và nhận dạng các chất từ dịch chiết
55
Kết quả đã phân lập được các hợp chất hữu cơ thuộc nhóm chất steroit
tritecpenoit và các hợp chất lignan.
3.2.1. Các hợp chất steroit
Nhóm chất steroit tìm thấy trong dịch chiết hexan và etylaxetat từ thân
cây Na leo. Dựa vào các đặc trưng hoá lý và quang phổ của 2 chất phân lập
được, đối chiếu với chất chuẩn kết hợp so sánh với các dẫn liệu trong bảng
3.1 đã nhận ra chúng là:
3.2.1.1. Hợp chất KhH : -Sitosterol hay stigmast-5-en-24R-3-ol
Những tinh thể hình kim, nóng chảy ở 135-136C, điểm nóng chảy so với chất mẫu không thay đổi. Trong các phổ 1H- và 13C-NMR đã chỉ ra sự có
mặt của một nhóm hydroxyl (H tại 3,53ppm (proton của CH liên kết với
OH), C tại 71,7ppm và một nối đôi H tại 5,35ppm (1H, d, J 5Hz) tín hiệu
của proton liên kết với C-6 ở vị trí một nối đôi, C-5 tại 140,70ppm, s và C-
6 tại 121,7ppm, d).
Các dữ liệu về phổ NMR đều phù hợp với -sitosterol [11]. (xem bảng
3.1).
3.2.1.2. -Sitosterol glucosid KhH.5 (II) (-sitosterol-3-O--D-
glucopyranosyl)
Chất rắn vô định hình, nóng chảy ở 269-270C.
Quan sát trên các phổ 13C-NMR và DEPT thấy có 35 tín hiệu của
nguyên tử cacbon, trong đó có 7 nguyên tử cacbon gắn với oxy đặc trưng cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phần đường (nằm trong vùng 61,20 đến 100,8 ppm), có 2 tín hiệu ở 140,6 và 121,3ppm thuộc về một liên kết olefin. Các phổ IR và 1H-NMR đều xác nhận sự có mặt của một liên kết đôi (1640cm-1, H-6 ở 5,30ppm) và hấp thụ của
56
nhiều nhóm hyđroxyl (3390 cm-1). Trong phổ 1H-NMR cũng quan sát thấy
proton đường xuất hiện ở dạng doublet tại 4,32ppm, có J=7,8Hz và C-1’
tương ứng là 100,9 ppm.
Số liệu các phổ IR, MS, 1H- và 13C-NMR thu được cho phép nghĩ đến
cấu trúc của một hợp chất glucosid có công thức C35H60O6. Những điểm trình
bày ở trên và kết hợp so sánh điểm nóng chảy với sterol glucosid chuẩn đã
cho phép khẳng định KhH.5 là -sitosterol-3-O--D-glucopyranosyl.
Bảng 3.1: Độ dịch chuyển hóa học13C NMR của một số sterol trong
K. heteroclita
R
(1) -sitosterol H
(2) -sitosterol-glucosid Gluc
STT -sitosterol (1) -sitosterolglucosid (2)
1 37.3 t 37.6 t
2 31.7 t 28.5 t
3 71.8 d 79.5 d
4 42.3 t 39.1 t
5 140.8 s 140.8 s
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6 121.7 d 122.3 d
57
31.9 t 7 32.2 t
31.9 d 8 32.3 d
50.2 d 9 50.7 d
36.5 s 10 37.1 s
21.1 t 11 21.4 t
39.8 t 12 40.2 t
42.3 s 13 42.7 s
56.8 d 14 57.2 d
24.3 t 15 24.6 t
28.3 t 16 29.9 t
56.1 d 17 56.5 d
11.9 q 18 12.0 q
19.4 q 19 19.9 q
36.2 d 20 36.4 d
18.8 q 21 19.5 q
33.9 t 22 34.4 t
26.1 t 23 26.7 t
45.9 d 24 46.4 d
29.2 d 25 29.7 d
19.1 q 26 19.2 q
19.4 q 27 19.0 q
23.13 t 28 23.5 t
11.9 q 29 12.1 q
1' 100.9 d
2' 74.0 d
3' 76.9 d
4' 70.8 d
5' 76.2 d
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6' 62.3 t
58
3.2.2. Hợp chất mạch dài
Triglycerit (KhE.4)
Chất này thu được từ hệ dung môi clorform-metanol tỷ lệ 9:1 thu được
khối chất rắn vô định hình. Thực hiện tách lại khối chất này trên cột silica gel
rửa giải cột với hệ dung môi n-hexan: etyl axetat= 15:1 thu được hỗn hợp 2
chất. Tiếp tục thực hiện lại trên cột sử dụng hệ dung môi rửa giải cột n-hexan:
etyl axetat= 5:1 thu được chất kết tinh hình kim, khối lượng 19,1mg, RfC= 60. Các tín hiệu trên phổ 13C-NMR và DEPT cho biết sự có mặt của một nhóm este cacbonyl tại C 174,37. Các số liệu phổ 1H và 13C-NMR lại cho
biết trong phân tử có một nhóm metin cacbinol tại (C 69,82 / H 3,87), hai
nhóm metylen liên kết với oxy tại (C 64,99 / H 4,12 và C 63,07 / H 3,64;
3,54). Trên phổ của KhE.4 cho biết chỉ có tín hiệu của một nhóm methyl tại
H 0,88ppm ứng với cacbon C 13,8ppm. Tín hiệu tại H 1,25ppm đặc trưng
cho các proton thuộc nhóm metylen cho biết có tổng số 38 proton. Việc phân
tích các phổ HSQC và HMBC cho phép xác định cấu trúc của KhE.4 là một triglyceride no. Dựa trên kết quả tính giá trị tích phân phổ cho biết phổ 1H-
NMR có tổng số 52 proton, như vậy có thể xác định KhE.4 là một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
triglyceride có công thức tổng quát như sau C27H54O4.
59
3.2.3. Hợp chất tritecpenoit khung lanostane
Axit Kadsuric 24 (Z)-3,4-seco-lanosta-4(28),9(11),24-triene-3,26-
dioic axit (KhH.1)
Hợp chất này phân lập được từ dịch chiết hexan trong thân cây Naleo.
Từ 30,5g cặn thô n-hexan đem tách trên cột silicagel. Rửa giải cột bằng hệ
dung môi n-hexan – etyl axetat tăng dần theo độ phân cực (0-100%), dịch rửa
giải thoát ra từ cột thu được đem kiểm tra các phân đoạn bằng sắc ký lớp
mỏng và hiện màu bằng thuốc thử vanilin - H2SO4 5% sau đó các phân đoạn
giống nhau được dồn lại rồi đem cất loại dung môi.
Sử dụng hệ dung môi n-hexan – etyl axetat theo tỷ lệ (15:1) thu được
khối chất vô định hình. Đem kết tinh lại trong dung môi chloroform thu được
chất kết tinh dạng hình kim nhỏ, có khối lượng 0,820g, nóng chảy ở 156- 158oC, RfB=75.
Phổ FI-IR (Hình 3.1) cho biết có hấp thụ của nhóm OH ở vùng 3461cm-1, nhóm CH ở 2937cm-1, ở vùng 1632, 1461cm-1 đặc trưng cho liên kết C=C. Hấp thụ ở vùng 1700 cm-1 đặc trưng cho liên kết C=O.
Trong các phổ 1H-NMR (Hình 3.3) và 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT
(Hình 3.4 và Hình 3.5) đã cho biết trong phân tử của chất KhH.1 có 30 nguyên
tử cacbon trong đó có 06 nhóm CH3, 10 nhóm metylen (CH2), 6 nhóm metilen (CH) và 8 nguyên tử cacbon bậc 4. Phổ khối lượng LC-ESI-MS cho [M+H]+ 471,0 amu (Hình 3.2). Các dữ liệu phổ 13C-NMR và ESI-MS [20] cho phép xác
định công thức phân tử chất này là C30H46O4. Đây là một hợp chất tritecpen
thuộc khung lanostan gồm có 2 gốc axit cùng với một liên kết đôi ngoại vòng,
một liên kết đôi ở mạch nhánh và một liên kết đôi trong vòng.
Phổ 1H-NMR và 13C-NMR cho thấy ở vùng trường thấp có tín hiệu cộng
hưởng của hai proton olephinic (H 4,88ppm và 4,69ppm, H-29a và H-29b)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
với cacbon tương ứng C 113,7ppm. Khi phân tích phổ HSQC (Hình 3.6) là
60
phổ tương tác trực tiếp giữa cacbon và hydro cho biết 2 proton này thuộc nhóm
metylen olephin, đây là tương tác rất đặc trưng của nối đôi ngoại vòng. Đặc biệt trên phổ 13C-NMR quan sát thấy tín hiệu đặc trưng của 2 nhóm C=O axit
ở C 181,1ppm và ở C 173,7ppm ứng với C-3 và C-26, điều này cũng phù
hợp với đặc trưng cho hấp thụ của liên kết C=O trong phổ IR. Ngoài ra ở vùng
trường thấp còn có tín hiệu của proton olephin ở H 5,34 (1H, dd, J=5,5Hz, H-
11) và H 6,09 (1H, dd, J=7,5Hz, H-24) với cacbon tương ứng C-11 118,6ppm
và C-24 147,30ppm. Phân tích phổ HSQC và HMBC (Hình 3.7)của KhH.1
cho biết cacbon ở C 181,1ppm chỉ có tương tác với proton của H-2 và H-1,
như vậy có thể khẳng định có sự mở vòng tại C-3. Kết quả phân tích dựa trên
cơ sở số liệu phổ NMR và các dữ liệu phổ NMR tương tác xa của KhH.1
được đưa ra trong bảng 3.2.
Dựa trên những số liệu phổ thu thập về các hợp chất tritecpen khung
lanostan và các số liệu phổ NOESY để xác định cấu trúc không gian của
cacbon ở vị trí C-24 thu thập được nhiều tác giả đã cho biết cacbon ở vị trí C-
27 nếu có độ chuyển dịch hóa học nằm trong khoảng C 18ppm trở lên thì
cacbon ở vị trí C-24 có cấu hình Z, ngược lại nếu độ chuyển dịch hóa học của
cacbon ở vị trí C-27 nằm ở vùng C 13ppm trở xuống thì cacbon ở vị trí C-
24 có cấu hình E.
Kết hợp các dữ liệu phổ với tài liệu thu thập được [20] đã cho phép
khẳng định cấu trúc của chất KhH.1 hoàn toàn phù hợp với cấu trúc hoá học
của 24 (Z)-3,4-seco-lanosta-4(28),9(11),24-triene-3,26-dioic axit hay axit
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
kadsuric.
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.1: Phổ IR của KhH.1
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.2: Phổ LC-ESI-MS của KhH.1
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.3: Phổ 1H-NMR của KhH.1
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.4: Phổ 13C-NMR của KhH.1
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.5: Phổ 13C-NMR DEPT của KhH.1
66
Hình 3.6: Phổ HSQC của KhH.1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.7: Phổ HMBC của KhH.1
68
Axit Kadsuric
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR và các tương tác xa của KhH.1 500MHz (1H- NMR), 125MHz (13C-NMR); Nội chuẩn TMS, dung môi CDCl3
TT C (δ ppm) H (δ ppm)
H → C (HMBC)
32,0 2,04 và 1,80 (m) 26,7 2,43 và 1,58 (m)
181,1 - 147,5 -
49,5 2,05 (m) 27,8 28,9 42,5 2,14 (m) 142,4 - 42,5 -
118,6 5,34 (1H, dd, J=5, 5Hz)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 37,6 43,9 - 47,2 - 33,7 1,38 (m) 27,8 1,90 và 1,78 (m) 50,7 1,64 (m) 14,6 0,66 (s) 26,8 1,07 (s) 36,0 1,43 (m) 18,2 0,95 (d) 35,7 1,17 và 1,53 (m) 26,7 2; 3; 10 3 4; 6; 10 7 6 7; 9; 14 8; 13 16 15 13; 16; 18; 22 12; 13; 14; 17 1; 5; 8; 9 19 17; 22; 23 20; 23 CHn (DEPT) CH2 CH2 C C CH CH2 CH2 CH C C CH CH2 C C CH2 CH2 CH CH3 CH3 CH CH3 CH2 CH2
69
147,3 6,09 (1H, dd, J=7,5Hz) 125,8 - 173,7 -
20,4 1,90 (s) 18,1 0,75 (s)
113,7 4,88 và 4,69 (2H, dd)
24 25 26 27 28 29 30 23,2 1,76 (s) 22, 26; 27 - - 24; 25; 26 13; 14; 15; 17 5; 30 4; 29 CH C C CH3 CH3 CH2 CH3
3.2.4. Các hợp chất lignan
3.2.4.1. Dihydroguaiaretic axit (4,4’-dihydroxy-3,3’-dimethoxy lignan)
(KhE.3)
Chất này thu được từ hệ dung môi rửa giải cột clorofom-metanol theo
tỷ lệ 9:1. Kết tinh trong axeton cho những tinh thể hình kim.
Phổ FI-IR (Hình 3.8) cho biết có hấp thụ của nhóm OH ở vùng 3500cm-1, nhóm CH ở 2972cm-1, hấp thụ ở vùng 1518cm-1, và 1437cm-1 đặc trưng cho liên kết C=C. Hấp thụ ở vùng 1609 cm-1 đặc trưng cho liên kết
C=O.
Trong các phổ 1H-NMR (Hình 3.10) và 13C-NMR kết hợp với phổ
DEPT (Hình 3.11 và Hình 3.12) đã cho biết trong phân tử của chất KhE.3 có
20 nguyên tử cacbon trong đó có 04 nhóm CH3, 02 nhóm metylen (CH2), 8
nhóm metilen (CH) và 6 nguyên tử cacbon bậc 4. Phổ khối lượng LC-ESI-MS cho [M-H]+ 329,0 amu. Các dữ liệu phổ 13C-NMR và LC-ESI-MS [10] cho
phép xác định công thức phân tử chất này là C20H26O4.
Phổ 1H-NMR và 13C-NMR cho thấy ở vùng trường thấp có tín hiệu cộng
hưởng của hai proton olephinic H 6,82 (1H, d, J=8,0Hz, H-5) và H 6,65 (1H,
dd, J=1,5 và 8,0Hz, H-6) với cacbon tương ứng C 113,97ppm (C-5 và 5’) và C 121,68ppm (C-6 và 6’). Ngoài ra trên phổ 1H-NMR còn quan sát thấy tín
hiệu của proton dạng singlet thuộc nhóm hydoxy ở độ chuyển dịch H 5,36ppm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(4-OH). Tín hiệu của proton thuộc nhóm methoxy dạng singlet ở H 3,83ppm,
70
và proton của nhóm methyl dưới dạng doublet ở H 0,83ppm (d, J=7,0Hz, H-9 và H-10). Đặc biệt trên phổ 13C-NMR quan sát thấy hầu hết cường độ tín hiệu
của các vạch cacbon đều rất mạnh, thường là những cacbon giống nhau sẽ cho
cường độ tín hiệu vạch tăng gấp 2 lần. Kết quả phân tích phổ tương tác xa
HSQC và HMBC (Hình 3.12 và Hình 3.13) đã chỉ ra sự tương tác giữa proton
của H-2 và H-6 với C-7 và H-2’ và H-6’ với C-7’. Các dữ liệu này cho biết có
2 vòng thơm tương đương nhưng không liên kết trực tiếp với nhau. Kết hợp
các dữ kiện phổ cùng với tài liệu tham khảo thu thập được cho phép khẳng
định cấu trúc của KhE.3 hoàn toàn phù hợp với cấu trúc của 4,4’-dihydroxy-
3,3’-dimethoxy lignan hay axit dihydroguaiaretic [10].
Kết quả phân tích dựa trên cơ sở số liệu phổ NMR và các dữ liệu phổ
NMR tương tác xa của KhE.3 được đưa ra trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR và các tương tác xa của KhE.3
TT
C (δ ppm)
H (δ ppm)
H → C
CHn
(HMBC)
(DEPT)
CDCl3
CDCl3
C 133,75 1
111,46 6,60 (1H, d, J=1,5Hz) 1, 3, 4, 6 CH 2
C 146,30 - 3
C 143,54 - 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5 113,97 6,82 (1H, d, J=8,0Hz, H-5) 1, 3, 4, 6 CH
71
121,68 6,65 (1H, dd, J=1,5 và 8,0Hz) 1, 2, 4, 5, 7, CH 6
38,85 2,72 (1H, dd, J=5,0 và 8,5Hz) 7 1, 2, 6, 8, 9 CH2
2,27 (1H, dd, J=9,0 và 14,5Hz)
39,14 1,73 (1H, m) 1, 7, 9, CH 8
16,17 0,83 (3H, d, J=7,0Hz) 9 CH3
133,75 - C 1’
111,46 6,60 (1H, d, J=1,5Hz) 8; 13 CH 2’
146,30 C 3’
143,54 - C 4’
113,97 6,82 (1H, d, J=8,0Hz) CH 5’
121,68 6,65 (1H, dd, J=1,5 và 8,0Hz) CH 16 6’
38,85 2,72 (1H, dd, J=5,0 và 8,5Hz) 15 7’ CH2
2,27 (1H, dd, J=9,0 và 14,5Hz)
39,14 1,73 (1H, m) 13; 16; 18; CH 8’
22
16,17 0,66 (s) 12; 13; 14; 9’ CH3
17
3,3’- 55,81 3,83 (3H, s) 1; 5; 8; 9 OCH3
OCH3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4,4’-OH - 5,53 (s) 3; 4; 5
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.8: Phổ IR của KhE.
73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.9: Phổ LC-ESI-MS của KhE.3
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.10: Phổ 1H-NMR của KhE.3
75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.11: Phổ 13C-NMR của KhE.3
76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.12: Phổ DEPT của KhE.3
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.13: Phổ HSQC của KhE.3
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.14: Phổ HMBC của KhE.3
79
3.2.4.2. Các hợp chất C18 dibenzocyclooctadiene lignan
3.2.4.2.1. Heteroclitalignan D (KhH.2)
Chất này thu được từ hệ dung môi rửa giải cột n-hexan – etyl axetat
theo tỷ lệ (15:1) kết tinh lại trong dung môi axetone thu được chất kết tinh hình kim có khối lượng 18,8mg, RfB = 62, nóng chảy ở 175-176oC (KhH.2).
Phổ FI-IR (Hình 3.15) cho biết có hấp thụ của nhóm OH ở vùng 3568cm-1, nhóm CH ở 2961cm-1, hấp thụ ở vùng và 1465cm-1 và 1620cm-1 đặc trưng cho liên kết C=C. Hấp thụ ở vùng 1722cm-1 đặc trưng cho liên kết
C=O.
Trong các phổ 1H-NMR (Hình 3.17) và 13C-NMR kết hợp với phổ
DEPT (Hình 3.18 và Hình 3.19) đã cho biết trong phân tử của chất KhH.2 có
32 nguyên tử cacbon trong đó có 07 nhóm CH3, 01 nhóm metylen (CH2), 10
nhóm metilen (CH) và 14 nguyên tử cacbon bậc 4.
534 amu và [M- CH3COOH-C7H5COOH]+ 412 (Hình 3.16). Các dữ liệu phổ 13C-NMR và LC-
Phổ khối lượng LC-ESI-MS cho [M-CH3COOH]+
ESI-MS [18] cho phép xác định công thức phân tử chất này là C32H34O11.
Phổ 1H-NMR và 13C-NMR cho thấy ở vùng trường thấp có tín hiệu cộng
hưởng của hai proton olephinic H 6,82 (1H, s, H-4) và H 6,52 (1H, s, H-11)
với cacbon tương ứng C 110,26ppm (C-4) và C 101,67ppm (C-11) . Ngoài ra trên phổ 1H-NMR còn quan sát thấy tín hiệu của các proton thuộc hệ vòng
thơm ở H 7,51 (1H, m, H-4’); 7,47 (2H, m, H-2’,6’); 7,32 (2H, m, H-3’,5’)
với cacbon tương ứng C 132,93 (s, C-4’);129,44 (d, C-2’,6’), 127,87 (d, C- 3’,5’). Đặc biệt trên phổ 1H-NMR cho thấy có 2 tín hiệu của proton thuộc
nhóm metilen có liên kết với nhóm oxy ở H 5,88 (1H, s, H-6); 5,75 (1H, s, H- 9) điều này cũng phù hợp với phổ 13C-NMR cho thấy ở vùng trường thấp có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tín hiệu của 2 cacbon tương ứng C 85,19 (d, C-6); 83,40 (d, C-9). Thêm vào
80
đó là tín hiệu của proton thuộc nhóm methylen 5,78ppm (1H, d, J=1,5Hz, H-
19’) và 5,63ppm (1H, d, J=1,5Hz, H-19) ứng với cacbon C 100,82 (t, C-19).
Trên phổ 1H-NMR cho biết xuất hiện tín hiệu của các proton thuộc
nhóm methoxy dạng singlet ở H 3,95ppm (3H s, 3-OCH3); 3,87ppm (3H, s,
2-OCH3); 3,62 (3H, s, 1-OCH3); 3,32ppm (3H, s, 14-OCH3). Ngoài những tín hiệu đặc trưng nói trên, trên phổ 1H và 13C-NMR cũng quan sát thấy proton
của 02 nhóm methyl dưới dạng singlet ở H 1,60 (3H, s, H-19); 1,39 (3H, s,
H-18) ứng với cacbon C 28,80ppm (C-18) và C 20,47ppm (C-21’) và proton
của nhóm methyl dưới dạng doublet 1,31 (3H, d, J=7,0Hz, H-17) với cacbon
C 17,05ppm (C-17).
Kết quả phân tích phổ HSQC và HMBC (Hình 3.19 và Hình 3.20) đã
chỉ ra trong phân tử có cầu liên kết oxy với nhóm methylen. Ngoài ra còn cho
biết thêm trong phân tử có cho biết có 2 vòng thơm nhưng không liên kết
trực tiếp với nhau. Quá trình phân tích chi tiết các phổ kết hợp với các tài liệu
tham khảo thu thập được cho phép khẳng định cấu trúc của KhH.2 hoàn toàn
phù hợp với cấu trúc của Heteroclitalignan D hay 19-methylen-1,2,3,14-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tetra methoxy-6-benzoyl-9-axetyl-15,16-cyclolignan [18].
81
Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR và các tƣơng tác xa của KhH.2
TT C (δ ppm)
H → C (HMBC)
CDCl3
H (δ ppm) CDCl3
151,35 141,16 151,92 110,26 6,84 (1H, s) 129,69
85,19 5,88 (1H, s) 74,01 43,22 2,30 (1H, d, J=7,0Hz) 83,40 5,75 (1H, s)
2; 3; 5; 6; 16 4; 5; 7; 16 7; 9; 17 8; 10; 11 9; 10; 12; 13 7; 8; 8 6; 7; 8
CHn (DEPT) C C C CH C CH C CH CH C CH C C C C C CH3 CH3 CH2
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
132,63 101,67 6,52 (1H, s) 148,77 135,50 140,52 120,0 121,87 28,80 1,39 (3H, s) 17,05 1,31 (3H, d, J=7,0Hz) 100,8 5,63 (1H, d, J=1,5Hz) 5,78 (1H, d, J-1,5Hz) 164,70 168,84
20,47 1,60 (3H, s)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
129,33 129,44 127,87 132,93 127,87 129,44 21 1’; 3’; 4’ 2’; 4’; 3’; 5’ 4’; 6’ 1’; 5’ C C CH3 C CH CH CH CH CH 20 21 21’ 1’ 2’ 3’ 4’ 5’ 6’
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.15: Phổ IR của KhH.2
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.16: Phổ LC-ESI-MS của KhH.2
84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.17: Phổ 1H-NMR của KhH.2
85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.18: Phổ 13C-NMR của KhH.2
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.19: Phổ DEPT của KhH.2
87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.20: Phổ HSQC của KhH.2
88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.21: Phổ HMBC của KhH.2
89
3.2.4.2.2. Kadsuralignan B (KhE.5)
Chất này thu được từ hệ dung môi rửa giải cột clorform-metanol theo tỷ
lệ (7:1) kết tinh lại trong dung môi chloroform thu được chất kết tinh hình kim có khối lượng 18,8mg, RfB = 62, nóng chảy ở 175-176oC (KhE.5).
Phổ FI-IR cho biết có hấp thụ của nhóm OH ở vùng 3568cm-1, nhóm CH ở 2961cm-1, hấp thụ ở vùng và 1465cm-1 và 1620cm-1 đặc trưng cho liên kết C=C. Hấp thụ ở vùng 1722cm-1 đặc trưng cho liên kết C=O.
Trong các phổ 1H-NMR và 13C-NMR kết hợp với phổ DEPT đã cho biết
trong phân tử của chất KhE.5 có 27 nguyên tử cacbon trong đó có 08 nhóm
CH3, 01 nhóm metylen (CH2), 05 nhóm metilen (CH) và 13 nguyên tử cacbon
bậc 4.
534 amu và [M- CH3COOH-C7H5COOH]+ 412. Các dữ liệu phổ 13C-NMR và LC-ESI-MS [13]
Phổ khối lượng LC-ESI-MS cho [M-CH3COOH]+
cho phép xác định công thức phân tử chất này là C27H32O11.
Cũng tương tự như KhH.2, phổ 1H-NMR và 13C-NMR của KhE.5 cho
thấy ở vùng trường thấp có tín hiệu cộng hưởng của hai proton olephinic thuộc
một phần nhóm biphenyl ở H 6,74 (1H, s, H-4) và H 6,45 (1H, s, H-11) với
cacbon tương ứng C 110,39ppm (C-4) và C 102,10ppm (C-11). Thêm vào đó
là tín hiệu của các cacbon ở C 151,16; 140,63; 151,89; 110,39 và 121,8 (C-1,
2, 3, 4, 5, 16) và C 132,93; 102,10; 148,62; 135,51; 141,1 và 120,4 (C-10, 11, 12, 13, 14, 15). Trên phổ 1H-NMR cũng quan sát thấy tín hiệu của các proton
thuộc nhóm methylendioxy ở H 5,95 (2H, d, J=3Hz, H-19) với cacbon tương
ứng C 101,06ppm. Có 4 nhóm methoxy ở H 3,91 (3H, s, 3-OCH3); 3,88 (3H,
s, 14-OCH3); 3,85 (3H, s, 2- OCH3); 3,62 (3H, s, 1- OCH3) có thể gắn với
vòng biphenyl. Tín hiệu của nhóm methyl ở H 1,23 (3H, s, H-18) với cacbon
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tương ứng tại C 16,86ppm (C-18) là điểm rất đặc trưng của vòng
90
cyclooctadiene có gắn nhóm này, ngoài ra còn có tín hiệu của nhóm methyl ở
dạng singlet tại H 1,30ppm (3H, s, H-17) với C 28,58ppm (C-17). Tín hiệu
của nhóm methyl dạng singlet có thể được gắn với cacbon bậc 4 liên kết với
nhóm hydroxy tại C 73,80ppm .
Đặc biệt trên phổ 13C-NMR còn xuất hiện tín hiệu của 2 cacbon dạng liên kết C=O tại C 169,31 (s, C-1’); 168,86 (s, C-1”). Trên phổ 1H-NMR cho
thấy có tín hiệu của proton thuộc 02 nhóm axetyl ở H 1,58ppm (1H, s, H-2”); 1,62ppm (1H, s, H-2’) điều này cũng phù hợp với phổ 13C-NMR cho thấy có
tín hiệu đặc trưng của 2 cacbon thuộc nhóm axetyl tương ứng C 20,48ppm (C-
2”); 20,17ppm (C-2’).
Kết quả phân tích phổ HSQC và HMBC của KhE.5 cho biết cũng có
bộ khung tương tự như KhH.2. Duy chỉ có điều khác biệt trong phân tử này
có 2 nhóm axetyl. Quá trình phân tích chi tiết các phổ kết hợp với các tài liệu
tham khảo thu thập được cho phép khẳng định cấu trúc của KhE.5 hoàn toàn
phù hợp với cấu trúc của Kadsuralignan B hay 19-methylen-1,2,3,14-tetra
methoxy-6,9-diacetyl-15,16-cyclolignan [13].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
91
Bảng 3.5. Số liệu phổ NMR và các tƣơng tác xa của KhE.5
TT C (δ ppm)
H → C (HMBC)
CDCl3
H (δ ppm) CDCl3
151,16 140,63 151,89 110,39 6,74 (1H, s) 130,01
84,49 5,66 (1H, s) 73,80 42,72 2,08 (1H, d, J=7,5Hz) 83,43 5,66 (1H, s)
132,93 102,10 6,45 (1H, s) 148,62 135,51 141,1 120,4 121,8 28,58 1,30 (3H, s) 16,86 1,23 (3H, s)
101,06 5,95 (2H, d, J=3,0Hz) 169,31
20,17 1,62 (3H, s)
168,86
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 1’ 2’ 1” 2” 20,48 1,58 (3H, s) 2; 3; 5; 6; 16 4; 5; 7; 16 7; 9; 17 8; 10; 11 9; 10; 12; 13 7; 8; 8 6; 7; 8 1” 1’
CHn (DEPT) C C C CH C CH C CH CH C CH C C C C C CH3 CH3 CH2 C CH3 C CH3
Tiến hành phân lập và xác định cấu trúc các chất cho biết sự có mặt của
triglycerit mạch dài, nhóm chất sterol (β-sitosterol, β-sitosterol-3-O- β-D-
glucopyranosid), hợp chất tritecpen (01 chất: axit kadsuric), 03 hợp chất
lignan, trong đó có 2 hợp chất thuộc C18 dibenzocyclooctadien lignan.
Điều đáng quan tâm là trong số những hợp chất đã phân lập và nhận
dạng có axit dihydroguaiaretic (KhE.3). Một số nhà khoa học đã công bố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
axit dihydroguaiaretic có hoạt tính chống oxy hóa theo phương pháp thu
92
dọn gốc tự do DPPH với giá trị IC50 33-35M. Kết quả đưa ra rất thú vị cho
thấy hoạt tính chất này tốt hơn so với vitamin E là chất chuẩn chống oxy hóa
[19] ngoài ra chất này cũng đã được chứng minh có tác dụng chống oxy hóa
và kháng viêm [27]. Còn axit ursolic là một trong những tritecpen thuộc kiểu
khung ursan đã được nghiên cứu sâu về các hoạt tính khác nhau. Như hoạt
tính kháng khuẩn Staphylococus aureus, Escherichia coli, Pseudomonas
aeruginosa và Bacillus subtilis [21]. Trước đây người ta chỉ ra axit ursolic có
hoạt tính gây độc đối với dòng tế bào bạch huyết (leuk P388), dòng tế bào L-
1210 cũng như có tác dụng gây độc đối với dòng tế bào ung thư phổi ở người
A-549 [9]. Ngoài ra axit này còn được chứng minh là có hoạt tính gây độc đối
với dòng tế bào ung thư gan (Hep-G2), tác dụng kháng viêm (invivo trên
chuột), và trên một số dòng tế bào khác như tế bào bạch cầu (leuk-M1), ức
chế lypoxygenasa-5, hoạt tính kháng u (invivo, trên thỏ), kháng nấm (Candida
albicans) [16]. Đặc biệt là hoạt tính anti-HIV với giá trị nồng độ thấp IC50
6,5g/ml [9].
Với tác dụng về hoạt tính của các hợp chất nói trên, nghiên cứu ban đầu
về cây Na leo cũng đã góp một phần làm sáng tỏ cây thuốc hay được sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong y học dân gian.
93
IV. KẾT LUẬN
1. Phân tích sàng lọc hóa thực vật một số nhóm chất của thân cây Na leo
(Kadsura heteroclita) ở Tam Đảo Vĩnh Phúc đã chỉ ra sự có mặt của
sterol, tecpenoit, saponin và polyphenol.
2. Nghiên cứu hoá thực vật thân cây Na leo ở Tam Đảo Vĩnh Phúc, đã xác
định các tính chất hoá lý của 9 đơn chất thuộc các nhóm chất sterol,
tritecpenoit và lignan.
3. Đo và phân tích các phổ IR, MS và NMR các chất nói trên đã nhận dạng
được 7 chất, đó là -sitosterol, -sitosterol-glucosid, Triglycerit, axit
kadsuric (axit 24 (Z)-3,4-seco-lanosta-4(28),9(11),24-triene-3,26-dioic),
axit dihydroguaiaretic (4,4’-dihydroxy-3,3’-dimethoxy lignan),
Heteroclitalignan D (19’-methylen-1,2,3,14-tetra methoxy-6-benzoyl-9-
axetyl-15,16-cyclolignan) và Kadsuralignan B (19’-methylen-1,2,3,14-
tetra methoxy-6,9-diacetyl-15,16-cyclolignan).
4. Từ thân cây Na leo ở Việt Nam đã phân lập được axit kadsuric là thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phần chính trong đó.
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Võ Văn Chi (1997), “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, Nxb Y học – TPHCM,
p. 851.
2. Phạm Hoàng Hộ (2000), “Cây cỏ Việt Nam”, NXB Trẻ Tp HCM, Quyển
3,Tập 2, tr. 603-613.
3. Đào Hữu Bích và cs (2004), “Những cây thuốc và động vật làm thuốc”,
NXB KHKT, Tập II, tr. 416-423.
4. Nguyễn Tiến Bân và cs (2003), “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, Tập II, tr. 135.
5. Đỗ Tất Lợi (1999), “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Y học,
Hà Nội, tr. 135-137.
B. TIẾNG ANH
6. Chapman & Hall/CRC, DNP on CD – ROM, 1982-2009, Version 18:1.
7. Dao-Feng Cheng, Shun-Xiang Zhang, Ke Chen, Bing-Nan Zhou, Pei
Wang, L. Mark Cosentino and Kuo-Hsiung Lee (1996). “Two New
Lignans, Interiotherin A and B, as Anti-HIV Principles form Kadsura
interior”, J.Nat. Prod, 59, p. 1066-1068.
8. Dao-Feng Cheng, Shun-Xiang Zhang, Mutsuo Kozuka, Quan-Zhong Sun,
Ju Feng, Qiang Wang, Teruo Mukainaka, Yoshitaka Nobukuni, Harukuni
Tokuda, Hoyoku Nishino, Hui-Kang Wang, Susan L. Morris-Natschke, and
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kuo-Hsiung Lee.(2002), J.Nat. Prod, 65, p. 1242-1245.
95
9. Jia- Sen liu and Liang Li (1993), “Schisantherins L-O and
Acetylschisantherin L from Kadsura coccinea”, Phytochemistry, 32 (5), p.
1293-1296.
10. F. Filleur, J. C. Le Bail, J. L. Duroux, A. Simon, A. J. Chulia (2001)
“Antiproliferative, Anti-Aromatase, Anti-17-HSD and Antioxxidant
Activities of Lignans Isolated from Myristica argantea”, Planta Med, 67, p.
700-704.
11. Goal, L. J., and Akihisa, T. (1997), “Analysis of sterol”, Chapman & Hall,
p. 324-333.
12. Han-Dong Sun, Sheng-xiang Qiu, Long-ze Lin, Zong-yu Wang, Zhong-
wen Lin, Thitima Pengsuparp. Jhon M.Pezzuto, Harry H.S.Fong, Geoffrey
A. Cordell, and Norman R. Farnsworth (1996), J. Nat.Prod, 59, p. 525-527.
13. He- Ran Li, Yu-Lin Feng, Zhi-Gang, Jue Wang, Akihiro Daikonya,
Susumu Kitanaka, Li-Zhen Xu and Shi-Lin Yang (2006), “New Lignans
form Kadsura coccinea and Their Nitric Oxide Inhibitory Activities”,
Chem. Pharm. Bull, 54 (7), p. 1022-1025.
14. Heran Li, Liyan Wang, Zhiang Yang and Susumu Kitanaka (2007).
“Kadsuralignans H−K from Kadsura coccinea and Their Nitric Oxide
Production Inhibitory Effects”, J. Nat. Prod, 70 (12), p. 1999-2002.
15. Jian sun, Jynian Yao, Shaoxi Huang, Xing Long, Jubing Wang and Elena
Garcia. (2009). “Antioxidant activity of polyphenol and anthocyanin
extracts from fruits of Kadsura coccinea”, Food Chemistry, 117 (2), p. 276-
281.
16. Jian- Xin Pu, Liu- Meng Yang, Wei-Lie Xiao, Rong- Tao Li, Chun Lei,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Xue- Mei Gao, Sheng- Xiong Huang, Sheng- Hong Li, Yong- Tang zheng,
96
Hao Huang, Han- Dong Sun (2008), “Compounds from Kadsura
heteroclita and related anti-HIV activity”, Phytochemistry, 69, p. 1266-
1272.
17. Ming- Der Wwu, Ray-Ling Huang, Li-Ming Yang Kuo, Chia-Cheng Hung,
Chi-Wi Ong and Yao-Haur Kuo (2000), “A novel Anti-HBeAg
Homolignan, Taiwanschirin D from Kadsura matsudai”, Chem. Pharm.
Bull, 48 (2), p. 1992-1993.
18. Ming-Der Wu, Ray-Ling Huang, Li-Ming Yang Kuo, Chia-Cheng Hung,
Chi-Wi Ong, and Yao-Haur Kuo(2003), “The Anti-HbsAg (Human Type
B Hepatitis, Surface Antigen) and Anti-HbeAg (Human Type B Hepatitis, e
Antigen) C18 Dibenzocyclooctadiene Ligans from Kadsura matsudai and
Schisandra arianensis”, Chem.Pharm. Bull, 51 (11), p. 1233-1236.
19. Ninh Khac Ban, Bui Van Thanh, Phan Van Kiem, Chau Van Minh, Nguyen
Xuan Cuong, Nguyen Xuan Nhiem, Hoang Thanh Huong, Ha Tuan Anh,
eun-Jeon Park, Dong Hwan Sohn, Young Ho Kim. (2009),
“Dibenzocyclooctadiene Lignans and Lanostane Derivatives from the Roots
of Kadsura coccinea and their Protective Effects on Primary Rat
Hepatocyte Injury Induced by t-Butyl Hydroperoxide”, Planta Med, 69
(11), p. 1266-1272.
20. Nan Wang, Zhanlin Li, Dandan Song, Wei Li, Hongwei Fu, Kazuo Koike,
Yuechu Pei, Yuongkui Jing, and Huiming Hua (2008), “Lanostane-Type
triterpenoids from the Roots of Kadsura coccinea”, J. Nat. Prod, 73 (1), p.
12-16.
21. Xiu- Wei Yang, Masao Hattori, Tsueno Namba, Dao-Feng Cheng and Guo-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Jun Xu (1992), “Anti-lipid peroxidative Effect of an Extract of the Stems
97
Kadsura heteroclita and Its Major Constituent, Kadsurin, in Mice ”,
Chem.Pharm. Bull, 40 (2), p. 406-409.
22. Xiu- Wei Yang, Hirotsugu Miyashiro, Masao Hattori, Tsueno Namba,
Yasuhiro Tezuka, Tohru Kikuchi, Dao-Feng Cheng, Guo-Jun Xu,
Toshihiko Hori, Michael Extine and Hiroshi Mizuno (1992). “Isolation of
Novel Lignans, Heteroclitins F and G, from the Stems of Kadsura
heteroclita and Anti-lipid peroxidative Actions of Heteroclictins A-G and
Related Compounds in the in vitro Rat Liver Homogenate System ”,
Chem.Pharm. Bull, 40 (6), p. 1510-1516.
23. Wei Wang, Jinzhi Liu, Jian Han, Zhengren Xu, Rongxia Liu, Peng Liu,
Weixing Uwang, Xiaochi Ma, Shuhong Guan, and Dean Guo (2006),
Planta Med. 72, p.450-457.
24. Yao-Haur Kuo, Ming- Der Wu, Ray-Ling Huang, Li-Ming Yang Kuo, and
Chie-Fu Chen (1999). “A new Anti-HBeAg Lignan, Kadsurin A, from
Kadsura matsudai and Schizandra arianensis”, Chem. Pharm. Bull, 47 (7),
p. 1047-1048.
25. Yao-Haur Kuo, Ming- Der Wu, Ray-Ling Huang, Li-Ming Yang Kuo, Ya-
Wen Hsu, Chia-Ching Liaw, Chia-Cheng Hung, Ya-Ching Shen, Chi-Wi
Ong. (2005). “Antihepatitics Activity (Anti-HbsAg and Anti-HBeAg) of
C19 Homolignans and Six Novel C18 Dibenzocyclooctadiene Lignans from
Kadsura Japonica”, Planta Med, 71 (2), p. 646-653.
26. Xue- Mei Gao, Jian- Xin Pu, Sheng-Xiong Huang, Liu- Meng Yang, Hao
Huang, Wei-Lie Xiao, Yong-Tang zheng, and Han- Dong Sun. (2008).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
“Lignans from Kadsura angustifolia”, J. Nat. Prod, 71 (4), p. 558-563.
98
27. Jian – Hong Yang, Jian- Xin Pu, Jin Wen, Xiao-Nian Li, Fei He, Yong-
BoXue, Yuan- Yuan Wang, Yan Li, Wei-Lie Xiao and Han- Dong Sun
(2010). “Cytotoxic Triterpene Dilactones from the Stems of Kadsura
ananosma”, J. Nat. Prod, 73 (1), p. 12-16.
28. Hua Lu and Geng-Tao Liu (1992). “Anti- Oxidant Activity of
Dibenzocyclooctadiene Lignans Isolated from Schisandraceae”, Planta
Med, 58, p.311-313.
29. Byouyng-Mog Kwon, Hyun-Ju Jung, Jung-Hee Lim, Yuon-Soo Kim, Mi-
Kiung Kim, Young-Kook Kim, song –Hae Bok, Ki-Hwan Bae, and Ihn-
Rhan Lee (1999). “Acyl-CoA: Cholesterol Acyltransferase Inhibitory
Activity of Lignans Isolated from Schsandra, Machilus and Magnolia
Species”, Planta Med, 65, p.74-76.
30. Noriyuki Ookawa, Yukinobu Ikeya, Ko Sugama, Heihachiro Taguchi and
Masao Maruno(1995) “Dibenzocyclooctadiene lignans from Kadsura
Japonica”, Phytochemistry, Vol 39 (5), p. 1187-1191].
31. Wei-Lie Xiao, Ren-Rong Tian, Jian-Xin Pu, Xian Li, Li Wu, Yang Lu,
Sheng-Hong Li, Rong-Tao Li, Yong-Tang Zheng, Qi-Tai Zheng, and Han-
Dong Sun (2006). “Triterpenoids from Schisandra lancifolia with Anti-
HIV-1 Activity”, J. Nat.Prod, 69, p. 277-279.
32. Ye-Gao Chen, Zheng-Cai Wu1, Yu-Ping Lv, Shi-Hong Gui, Jin Wen, Xin-
Rong Liao1, Li-Ming Yuan, and Fathi Halaweish2 (2003). “Triterpenoids
from Schisandra henryi with Cytotoxic Effect on Leukemia and Hela Cells In Vitro”, Arch Pharm Res, Vol 26, No11, 912-916.
33. Xiao-Nian Li, Jian-Xin Pu, Xue Du, Liu-Meng Yang, Hui-Mei An,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chun Lei, Fei He, Xiao Luo, Yong-Tang Zheng, Yang Lu, Wei-Lie Xiao,
99
and Han-Dong Sun (2009), “Lignans with Anti-HIV Activity from
Schisandra propinqua var. sinensis”, J. Nat.Prod, 72 (6), p. 1133-1141.
34. Su Youn Yim, Yuon Jin Lee, Yuen Kyung Lee, Seun Geun Jung, Ji Ha
Kim, Ji Kim, Hak Jin Kim, Beung Gu Son, Yuong Hoon Park, Yuong Guen
Lee, Yuong Whan Choi and Dae Yuon Hwan Park (2009), “Gomisin N
isolated from Schisandra chinensis significantly induces anti-proliferative
and pro-apoptotic effects in hepatic carcinoma”, Molecular Medicine
Reports 2: p. 725-732.
35. Quan-Zhong Sun, Dao-Feng Chen, Pei-Lan Ding, Chao-Mei Ma and
Hiroko Kakuda (2006). “Three New Lignans, Longipedunins A-C, from
Kadsura longipedunculata and Their Inhibitory Activity against HIV-1
Protease”, Chem.Pharm. Bull, 54 (1), p. 129-132.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36. http://en.wikipedia.org/wiki/Cyclooxygenase